ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong
bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên” do học viên Dương Thị Hồng Vân thực hiện nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Minh Tuyên, Khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 11 năm 2019 đến tháng
8 năm 2020 một cách nghiêm túc, độc lập.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu và số liệu được nêu ra trong
luận văn này là trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin được tác giả trích dẫn trong luận văn đều
có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Dương Thị Hồng Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong bồi
dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên” được hoàn thiện, trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
TS. Vũ Minh Tuyên, người đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt
là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá học đã giúp
tôi có nền tảng kiến thức để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào
tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, để tôi hoàn thành
luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh em, bạn bè, gia đình đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Dương Thị Hồng Vân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
6. Đóng góp mới của tác giả ................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG
TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN ............................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ...................................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............. 11
1.2.1. Khái lược PPTT và PPTQ ....................................................................... 11
1.2.2. Mối quan hệ giữa PPTT và TQ theo hướng đổi mới PPDH ................... 24
iii
1.3. Khái quát chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng .... 33
1.3.1. Mục đích, yêu cầu .................................................................................... 33
1.3.2. Đối tượng của chương trình ..................................................................... 33
1.3.3. Nội dung của chương trình ...................................................................... 34
1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức và thời gian thực hiện .......................... 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KẾT HỢP
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI
DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG
TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng việc kết hợp PPTT với TQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................... 39
2.2.1. Khái quát tình hình dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............. 39
2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ ...................................................................................................... 42
2.3. Quy trình của việc kết hợp PPTT và PPTQ theo hướng đổi mới ở Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............................................................. 49
2.3.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 49
2.4. Điều kiện để thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ................................................... 58
2.4.1. Đối với đội ngũ giảng viên ...................................................................... 59
2.4.2. Đối với học viên ...................................................................................... 60
2.4.3. Đối với các cấp quản lý ........................................................................... 60
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 62
iv
Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ ....................................................................... 63
3.1. Kế hoạch thực hiện ..................................................................................... 63
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 63
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 63
3.1.3. Địa điểm thực nghiệm ............................................................................. 63
3.1.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm ............................................................. 63
3.1.5. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 64
3.1.6. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 65
3.2.1. Thiết kế các bài giảng thực nghiệm ......................................................... 65
3.2.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 65
3.3. Kết quả thực nghiệm và trưng cầu ý kiến ................................................... 66
3.3.1. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ......................... 66
3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả trưng cầu ý kiến học viên ......................... 67
3.3.3. Kết luận thực nghiệm .............................................................................. 68
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với PPTQ
theo hướng đổi mới ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............... 69
3.4.1. Giải pháp đối với việc thực hiện quy trình thiết kế bài giảng ................. 69
3.4.2. Giải pháp đối với quá trình thực hiện bài giảng trên lớp của giảng viên ......... 72
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 78
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BDCT Bồi dưỡng chính trị :
CNXHKH Chủ nghĩa xã hội khoa học :
ĐC Đối chứng :
ĐHSP Đại học sư phạm :
GDCD Giáo dục công dân :
GV Giảng viên :
HV Học viên :
LLCT Lý luận chính trị :
Nxb Nhà xuất bản :
PPDH Phương pháp dạy học :
PPTQ Phương pháp trực quan :
PPTT Phương pháp thuyết trình :
THPT Trung học phổ thông :
TN Thực nghiệm :
TQ : Trực quan
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1: Đánh giá của học viên về việc thực trạng giảng dạy bồi dưỡng
LLCT của giảng viên ................................................................... 42
Bảng 2.2. Mức độ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy ............. 43
Bảng 2.3. Đánh giá của giảng viên về thực trạng sử dụng PPDH trong
giảng dạy Bồi dưỡng LLCT ........................................................ 45
Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020 ............................... 46
Bảng 2.5. Kết quả học tập của học viên năm 2019 ...................................... 46
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm ........................................ 66
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của lớp đối chứng ............................................ 66
Biểu
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy .................. 44
Biểu đồ 2.2. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020 .............................. 46
Biểu đồ 2.3. Kết quả học tập của học viên năm 2019 ..................................... 47
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ..... 66
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảng viên là người có vai trò quan trọng trong việc định hướng phương
pháp học tập cho học viên. Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và
học tập của học viên, người giảng viên cần không ngừng đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực, lấy học viên làm trung tâm. Phương pháp giảng
dạy của giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bài giảng của giảng viên
và kết quả học tập của học viên. Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính
trị phải xuất phát từ yêu cầu của sự hội nhập giáo dục và đào tạo khi Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Đặc biệt việc học lý
luận chính trị sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức hơn, bởi thế giới, nhất là các
nước phát triển hầu như không dạy và học các môn này, mà nếu có học cũng chỉ
học triết học và kinh tế chính trị học nói chung; đổi mới phương pháp giảng dạy
còn xuất phát từ đối tượng người học - là những cán bộ, công chức, viên chức có
thâm niên công tác, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng
cao; đổi mới phương pháp giảng dạy xuất phát từ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị hiện nay.
Đổi mới PPDH nói chung được Đảng, Nhà nước rất quan tâm, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Nghị quyết 02 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thói quen nền nếp sáng tạo của người học đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Tại Hội
nghị cán bộ toàn quốc học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, ngày
20/4/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh: Các cơ quan nghiên
cứu, giảng dạy lý luận chính trị căn cứ vào nội dung của Nghị quyết để xây dựng
các chương trình, đề tài nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn triển khai Nghị
quyết Đại hội XII, khẩn trương cập nhật bổ sung, hoàn thiện chương trình, giáo
trình giảng dạy lý luận chính trị sát với từng đối tượng cụ thể.
1
Như vậy, việc đổi mới nội dung và PPDH một cách cơ bản, toàn diện,
nhằm phát huy tư duy, năng lực sáng tạo của học viên, tăng cường tính chủ động
trong học tập là vấn đề cấp thiết của xã hội, là nhiệm vụ quan trọng của mỗi
giảng viên, có ý nghĩa thiết thực trong quá trình học tập của học viên ở các Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Đổi mới PPDH trong tất cả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện nay nói
chung, trong đó có chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói
riêng là nhiệm vụ tất yếu của mỗi giảng viên, nếu người dạy chỉ sử dụng đơn thuần
một phương pháp trong giảng dạy sẽ dẫn đến tình trạng người học thụ động, nhàm
chán. Do vậy, việc kết hợp PPTT với PPTQ theo tinh thần đổi mới sẽ khắc phục
được tình trạng này, đồng thời phát huy tốt hơn ưu thế của việc kết hợp, cũng như
khắc phục hạn chế tối đa nhược điểm của hai phương pháp này nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục LLCT trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tế, việc kết hợp PPTT với PPTQ trong quá trình dạy học các chuyên đề
trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm
BDCT huyện Đại Từ đã được thực hiện. Tuy nhiên, do PPTT đã ăn sâu vào tiềm
thức, ít tiếp cận với PPTQ nên đa phần học viên còn thụ động, ý thức về vị trí -
nhiệm vụ môn học chưa cao, việc vận dụng tri thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn còn hạn chế. Bởi vậy, việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học chương
trình Bồi dưỡng LLCT nói chung và dành cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng là
yêu cầu cấp bách đặt ra, cho nên tôi đã lựa chọn đề tài “Kết hợp phương pháp
thuyết trình với trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng kết hợp PPTT với TQ trong
bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại
2
Từ, tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất quy trình và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm
BDCT huyện.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thực trạng và đề xuất quy trình kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kết hợp PPTT với
TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong
bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ với chức năng tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công
tác xây dựng Đảng, chính quyền... cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở
cơ sở trong toàn huyện. Nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, đề tài tập trung
nghiên cứu việc kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong bồi dưỡng lý
luận chính trị cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
3
4. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
đem lại hiệu quả cao sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, năng động của học viên
trong học tập; hình thành ở họ năng lực độc lập, tư duy sáng tạo, góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy LLCT ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với việc sử dụng một số nhóm
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở tổng hợp các tài
liệu khoa học từ những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, phân tích
thực trạng và kết quả thực nghiệm việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng
LLCT dành cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
LLCT tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện.
- Phương pháp lịch sử và logic: Từ việc nghiên cứu các công trình khoa
học về dạy học nói chung và việc kết hợp PPTT và TQ, tác giả vận dụng để xây
dựng hệ thống lý thuyết về kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Đề tài thực hiện hình thức khảo sát qua
các phiếu thăm dò giáo viên và học viên ở các lớp bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020.
4
- Phương pháp quan sát: Trong các tiết thực nghiệm, chúng tôi cũng tiến
hành quan sát thái độ, tinh thần làm việc của học viên và giáo viên qua việc ghi
nhật kí lớp học, hoặc ghi âm, chụp ảnh một số tiết dạy. Thông tin thu được là cơ
sở để đánh giá về thực tế sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm để
khẳng định được quy trình đưa ra đã phù hợp chưa và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê; để xử lý số liệu kết quả nghiên cứu, xây
dựng bảng, biểu... rút ra được các kết luận khoa học đáp ứng được mục tiêu và
nhiệm vụ mà đề tài nêu ra.
6. Đóng góp mới của tác giả
- Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên
ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và đặc biệt là có thể áp dụng đối với các
lớp Bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thành
phố, thị xã như: Lớp Bồi dưỡng nhận thức Đảng, Đảng viên mới…
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Dạy học là hoạt động chủ đạo của người thầy và tiếp thu, lĩnh hội tri thức
là hoạt động của người trò. Trong dạy học, để người thầy truyền tải kiến thức
một cách tốt nhất và người trò tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất,
đòi hỏi người thầy cần biết sử dụng PPDH phù hợp. Nghiên cứu về việc sử dụng
phương pháp thuyết trình và phương pháp trực quan trong dạy học đã có nhiều
công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước.
Trong bài viết “Những cách giảng dạy và giáo dục của Khổng Tử”, tác giả
Kim Cheng Patrick Low cho rằng: “Khổng Tử là người đề xuất Nho giáo với việc
sử dụng PPTT để truyền đạt các quan điểm trong bài giảng của mình. Ông luôn tự
coi mình là một người truyền đạt tri thức, truyền đạt những cái đã có tới người
nghe. Ông thường sử dụng những câu chuyện cách ngôn chứ không giảng giải trực
tiếp cách cư xử cho các môn đồ. Cách dạy “gián tiếp” này được sử dụng rất nhiều
trong các bài giảng của ông thông qua những lời ám chỉ, nói bóng gió và thậm chí
là sự lặp thừa“ [20; tr.681]. Mặc dù phương pháp được Khổng Tử sử dụng trong
dạy học là phương pháp đối thoại gợi mở, nhưng để cung cấp kiến thức cho học
trò, Khổng Tử đã sử dụng cách thức truyền đạt tri thức để thực hiện quá trình trao
đổi giữa thầy và trò, giữa người dạy và người học.
Tác giả Mariatte Denman trong bài “Phương pháp Socrates - sử dụng như
thế nào trong lớp học viết về cuộc nói chuyện của giáo sư Khoa học chính trị Rob
Reich về PPDH” cho biết giáo sư Reich đã thừa nhận rằng: “Trong những thập kỉ
gần đây, phương pháp Socrates là nền tảng của truyền thống sư phạm phương
6
Tây” và “Trong phương pháp Socrates, kinh nghiệm lớp học là một cuộc đối thoại
được chia sẻ giữa giáo viên và học sinh trong đó cả hai có trách nhiệm thúc đẩy
đối thoại thông qua thẩm vấn, các thầy được coi là lãnh đạo của cuộc đối thoại”
[23; tr.1]. Để thực hiện được phương pháp đối thoại, Socrates cũng đã sử dụng
cách thức truyền thụ kiến thức kinh nghiệm của mình cho các môn đệ.
Đối với PPTQ, đầu tiên thuật ngữ này được sử dụng từ kiểu dạy học sơ
khai nhất của Sôcrates và Khổng Tử để con người nhận thức được thế giới. Bởi
lẽ theo họ “thế giới hòa tan trong ta và con người có thể nhận thức chính bản
thân họ”. Mối quan tâm của Khổng Tử đó là tri thức kinh nghiệm không có sẵn
trong mỗi con người, nó được hình thành trong mỗi con người thông qua học tập.
Ông khẳng định: “Tính người ta vốn gần nhau”, Khổng Tử rất coi trọng nhận
thức cảm tính, con người nhận thức được thế giới phải dựa vào kết quả quan sát
các sự vật trực quan và hai ông đã rút ra được nội dung dạy học cho mình trong
quá trình giảng dạy. Từ đó “phương pháp trực quan gắn liền với dạy học”. [21;
tr.7]
Đầu thế kỉ XVII, nhà giáo dục nổi tiếng người Tiệp Khắc J.A. Kômenski
(1592 - 1670) đã đưa ra nguyên tắc dạy học, lý luận dạy học và phương pháp dạy
học của quá trình nhận thức. Ông cho rằng: Kiến thức càng dựa vào cảm giác thì
nó càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà người khác quan
sát, chứng minh mà phải căn cứ vào những cái chính mắt mình nhìn, chính tai
mình nghe, chính mũi mình ngửi, chính lưỡi mình nếm, chính tay mình sờ, …
Theo ông để có tri thức chắc chắn, nhất định phải dùng phương pháp trực quan.
Ông được đánh giá là người đầu tiên trong lịch sử dùng trực quan để giải thích từ
vựng và được xem là người đặt nền móng cho lý luận dạy học hiện đại.
Quan điểm của Kômenski sau này được các nhà giáo dục như Pestalossi
(1746-1827), Clsinki (1824-1870) và nhiều người khác tiếp tục nghiên cứu để
làm rõ hơn về PPTQ sử dụng trong dạy học. Nhìn chung các ông đều khẳng định
vai trò to lớn của dạy học bằng PPTQ thậm chí còn tuyệt đối hóa PPDH này coi
nó là “nguyên tắc cao nhất”, là “quy tắc vàng” trong dạy học.
7
Cùng với quan điểm về PPTQ, đến thời cận đại và hiện đại, các nhà khoa
học giáo dục đã đưa ra được khái niệm về PPTT trên các lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau: Trong công trình nghiên cứu PPTT trong bài giảng, các tác giả
Waugh, G. H và Waugh, R. F., cho rằng: “Thuyết trình là một phương pháp
giảng dạy mà ở đó giảng viên (GV) đàm phán, thuyết phục, sinh viên (SV) không
thảo luận thông tin truyền đạt trong bài thuyết trình hoặc đặt câu hỏi về bài
giảng bằng lời nói; là một chiều độc thoại, là bài giảng thẳng không có hoạt
động hay lời nói có sự tham gia của SV” [36; tr.36].
Tác giả Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin -
coi việc sử dụng PPTT là “hệ thống ban phát kiến thức”, là quá trình chuyển tải
thông tin từ thầy sang trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình,
diễn giảng, là “kho tri thức” sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy
nghĩ theo [16; tr.26]. Về cơ bản, các tác giả trên đã có chung quan điểm khi nhận
định về PPTT, đó là tính truyền thụ một chiều, giáo viên sử dụng lời nói để truyền
đạt thông tin, trong đó sinh viên có trách nhiệm ngồi nghe và ghi chép.
Từ những nghiên cứu trên đây đã cho thấy, việc sử dụng PPTT và PPTQ
đã được các nhà giáo dục học quan tâm sử dụng nhiều trong quá trình dạy học
nhằm truyền thụ tri thức một cách có hiệu quả đến người học.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, PPTT cũng được các nhà khoa học giáo dục quan tâm: Trong
cuốn Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH (dịch
giả Nguyễn Văn Cường) đã viết: “Thuyết trình là thông báo của giáo viên và
việc tiếp thu mang tính tiếp nhận thụ động của người học, thông qua đó người
học tiếp nhận thông tin, xử lí về mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí
nhớ” [4; tr.117]. Trong cuốn PPDH truyền thống và đổi mới, tác giả Thái Duy
Tuyên khẳng định: “Thuyết trình là phương pháp thông tin một chiều. Giáo viên
nêu ra các ý tưởng hay khái niệm, phát triển, đánh giá và cuối cùng tóm tắt các
ý chính đã nêu trong khi học sinh ngồi nghe và ghi chép” [32; tr.58-59]. Trong
8
cuốn Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa, tác giả Trần Bá Hoành
quan niệm: “Thuyết trình là trình bày rõ ràng bằng lời trước nhiều người một vấn
đề gì đó” [16; tr.131]. Các quan điểm này cho thấy các nhà khoa học ở nước ta
cũng đã đồng quan điểm với các nhà khoa học trên thế giới khi coi PPTT là
phương pháp truyền đạt thông tin một chiều của người dạy, người học lĩnh hội
thông tin, nghe và ghi chép.
Vào những năm đầu thế kỷ XX trở lại đây, nền giáo dục trên thế giới và
Việt Nam xuất hiện những quan điểm dạy học mới, bao gồm nhiều phương pháp
dạy học khác nhau. Trong Thông báo kết luận của Bộ Chính trị số 242-TB/TW,
ngày 15/4/2009 khẳng định: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc
phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực,
sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng cường thời gian tự học,
tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành….
Nghị quyết 40/2000/QH10 đã khẳng định: Đổi mới nội dung, chương trình, sách
giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp
và đổi mới trang thiết bị dạy học. Với phương tiện dạy học phù hợp sẽ hổ trợ tốt
cho việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của người giáo viên, nhất
là đối với phương pháp trực quan.
Tác giả Lê Tràng Định (2003), Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan
trong dạy học, giáo dục, số 54 cũng đã đề cập tới khái niệm, cách phân loại
phương tiện trực quan khi sử dụng trong dạy học. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ
được ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực quan. Tác giả Vũ Đình
Bảy (chủ biên, 2017), Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ thông đã nêu ra
khái niệm, các hình thức trực quan trong dạy học GDCD ở phổ thông chỉ ra được
ưu điểm, hạn chế của PPDH này. Tác giả khẳng định: “Sử dụng PPTQ trong dạy
học phù hợp với con đường biện chứng của quá trình nhận thức, đó là quá trình
đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đi từ cụ thể đến trừu tượng” [1;
tr.91].
9
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu như các giáo trình Giáo dục
học của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987) tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục,
Hà Nội; Giáo dục học đại cương của Phạm Viết Vượng (1996), Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội; Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại của tác giả
Thái Duy Tuyên (1999), Nxb Giáo dục, Hà Nội… Các cuốn sách này đều nhấn
mạnh đến vị trí, vai trò của PPTT và PPTQ trong dạy học. Tuy nhiên, PPDH nào
khi sử dụng đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, việc sử dụng kết hợp hai
phương này trong dạy học sẽ góp phần khắc phục nhược điểm của từng PPDH
đơn lẻ, phát huy được tính tích cực cho người học.
Cũng đã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng kết hợp của
PPTT với PPTQ trong dạy học như: “Kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp trực quan trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin phần thế giới quan - phương pháp luận ở trường Đại học Lao
động - Xã hội” của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2010), trường Đại học sư phạm Hà
Nội; “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong dạy
học môn GDCD nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trường THPT
Nguyễn Tất Thành, Hà Nội” của tác giả Vũ Tiến Dũng (2012), trường Đại học
sư phạm Hà Nội…. một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành
cũng nghiên cứu về sự kết hợp của hai phương pháp này trong dạy học. Những
công trình nghiên cứu này đều cho thấy việc kết hợp của PPTT và TQ trong dạy
học vào từng nội dung cụ thể sẽ góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ
động của người học. Điều này hoàn toàn phù hợp với việc đổi mới PPDH trong
giai đoạn hiện nay ở tất cả các cấp, bậc học.
Nghiên cứu đề tài này, tôi tiếp tục khẳng định vai trò kết hợp PPTT với
PPTQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đồng
thời đề xuất quy trình - biện pháp theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích
cực học tập của học viên.
10
1.2. Cơ sở lý luận việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
1.2.1. Khái lược PPTT và PPTQ
1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học
* Khái niệm phương pháp
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Mathod” nghĩa là
cách thức, con đường để đạt mục đích.
Phương pháp được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Phương pháp theo
nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo
một trật tự nhất định. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Phương pháp là tổ hợp
cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt động nhằm biến
đổi theo mục đích xác định” [35; tr.176].
Phương pháp là phạm trù gắn với hoạt động có ý thức, phản ánh hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vậy, phương pháp là một
nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
Có nhiều định nghĩa khác nhau, song xét về bản chất, phương pháp là sự
vận động của nội dung dạy học. Theo chúng tôi: phương pháp là con đường,
cách thức để thực hiện hoạt động có chủ đích của chủ thể.
Để nhận thức được bản chất và quy luật của sự vật hiện tượng cũng như cải
tạo hiện thực một cách có hiệu quả đòi hỏi con người cần phải có phương pháp, đây
là một yêu cầu mang tính quy luật. Dạy học cũng phải tuân theo quy luật này.
* Phương pháp dạy học
PPDH là một yếu tố quan trọng của quá trình dạy học. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về PPDH. Theo quan niệm của Iu. Babanxki, PPDH là cách thức
tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục
và phát triển trong quá trình dạy học. Theo tác giả M.Danilop và M.Seatkin trong
cuốn “Lí luận dạy học trường trung học” quan niệm: “PPDH đòi hỏi có sự tương
11
tác tất yếu của thầy và trò. Trong quá trình đó, thầy tổ chức sự tác động của trò
đến đối tượng nghiên cứu, mà kết quả là trò lĩnh hội được nội dung trí dục” [5;
tr.67]. Với cách hiểu này, PPDH chính là hoạt động tương tác giữa thầy và trò
trong hoạt động truyền thụ tri thức.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “PPDH là cách thức làm việc của
thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm
cho trò tự giác, tích cực, tự lực để đạt tới mục đích dạy học” [30, tr.23]. Quan
niệm này của tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã chỉ ra được nội hàm của khái niệm
PPDH được hiểu là sự thống nhất của mối quan hệ giữa hoạt động của thầy và
trò trong quá trình dạy học. Cách thức hoạt động này bao giờ cũng diễn ra trong
những hình thức cụ thể.
PPDH có nhiều bình diện và phương diện khác nhau, nó luôn phải đổi mới
để đáp ứng những đòi hỏi của hoạt động dạy và học ở mỗi giai đoạn lịch sử.
PPDH có các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò nhằm đạt mục
đích đề ra, kích thích, xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm
tra đánh giá kết quả hoạt động.
- PPDH nhằm đạt mục đích dạy học, thực hiện thống nhất chức năng đào
tạo - giáo dục; thống nhất của logic nội dung dạy học và tâm lý nhận thức trong
hoạt động dạy học.
- PPDH có mặt bên trong và mặt bên ngoài, có mặt khách quan và mặt chủ
quan.
Căn cứ vào những đặc trưng trên khẳng định: PPDH là con đường để đạt
tới mục tiêu dạy học và giáo dục. PPDH không phải là một thực thể độc lập, tồn
tại vì mục đích tự thân mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù:
hoạt động dạy học. Do đó, theo chúng tôi PPDH là những hình thức và cách
thức hoạt động của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy
học đã được xác định.
12
1.2.1.2. Khái niệm PPTT và PPTQ
* Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là một trong những PPDH xuất hiện từ rất sớm với nhiều tên
gọi khác nhau như: phương pháp dùng lời, phương pháp diễn giảng. Hiện nay
trong dạy học PPTT vẫn được sử dụng phổ biến, áp dụng để chuyển tải một khối
lượng kiến thức lớn đến người học.
Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về PPTT. Tác giả Phan Trọng
Ngọ: “PPTT là phương pháp mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ để cung cấp cho
người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp thu hệ thống
thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng tuỳ theo chủ thể người học và yêu cầu
của người dạy học” [25; tr.187].
Tác giả Nguyễn Văn Cư cho rằng: “Thuyết trình là phương pháp giáo viên
sử dụng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách có hệ thống
logic, theo chủ đích nhất định, nhờ vậy người học sẽ tiếp thu bài học một cách
có ý thức” [3; tr.58].
Trong cuốn “Lí luận dạy học GDCD ở trường phổ thông” tác giả Vũ Đình
Bảy (chủ biên) quan niệm: “PPTT là PPDH trong đó người giáo viên dùng lời
nói sinh động, biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ tri thức môn GDCD cho học
sinh theo chủ đích nhất định, nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một cách có hệ
thống” [1; tr.86].
Các quan điểm trên đây đều xác định PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng
lời nói để truyền đạt tri thức đến người học một cách có chủ đích. Có thể hiểu
một cách khái quát: PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu
bộ để truyền đạt nội dung tri thức môn học cho người học nhằm thực hiện được
nhiệm vụ dạy học.
* Phương pháp trực quan
Trực quan trong dạy học là một nguyên tắc lý luận dạy học mà theo nguyên
tắc này thì dạy học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể được học sinh trực tiếp
tri giác. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm PPTQ.
13
Trực quan là PPDH trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện tác động
trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh giúp các em tiếp thu tri thức của bài
học một cách nhẹ nhàng, sinh động và hiệu quả [1, tr.91].
PPTQ được sử dụng rộng rãi trong tất cả các môn học vì nó phù hợp với
tâm lý nhận thức của người học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú, hấp
dẫn đối với người học.
Cơ sở lý luận của PPTQ xuất phát từ lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác
- Lênin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn, đó là con đường biện chứng nhận thức chân lý khách quan.
Dưới góc độ tâm lý học, trong sự lĩnh hội của học sinh, tri thức càng trừu
tượng thì nguyên tắc trực quan càng trở nên có ý nghĩa. Dạy học trực quan là
phương tiện hữu ích để phát triển tư duy trừu tượng cho người học.
Như vậy, có thể khái quát lại PPTQ được hiểu là PPDH sử dụng những
phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học nhằm mục đích minh họa,
bổ sung làm phong phú, sinh động thêm cho kiến thức bài giảng.
1.2.1.3. Các hình thức thuyết trình và trực quan
- Các hình thức của PPTT
Dựa trên các nguồn tài liệu nghiên cứu được, theo chúng tôi PPTT có các
hình thức cơ bản sau đây:
Thuyết trình kể chuyện
Kể chuyện là một hình thức của PPTT trong đó giảng viên dùng lời nói
biểu cảm thuật lại các sự kiện hiện tượng và các thao tác dẫn dắt tiếp cận nhằm
làm nổi bật nội dung tri thức cần truyền thụ. Thông qua các câu chuyện, giảng
viên nêu lên các sự kiện, hiện tượng, nguồn gốc phát sinh, phát triển của những
tri thức mà học viên cần lĩnh hội. Thông qua các câu chuyện về các nhà triết học,
các nhà kinh tế học, các câu chuyện khoa học... sẽ giúp học viên tiếp thu bài
giảng một cách nhẹ nhàng, thấm sâu, thu hút được sự chú ý của học viên.
14
Trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung
tâm BDCT huyện, hình thức kể chuyện chiếm tỷ lệ không nhiều, chủ yếu được
giảng viên sử dụng để minh họa cho các nội dung liên quan đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam; về Hồ Chí Minh- người lãnh đạo, sáng lập và rèn
Đảng Cộng sản Việt Nam; về tấm gương những người cộng sản kiên trung hay
những đảng viên ưu tú…
Thuyết trình giảng giải
Giảng giải là một hình thức của PPTT, trong đó giảng viên dùng lời nói
với những luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh, giúp người học hiểu các
khái niệm, nguyên lý, quy luật và sự vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn
của học viên. Thông thường, giảng viên thường sử dụng giảng giải đối với các
nội dung tri thức mới. Tuy nhiên để việc giảng giải có hiệu quả giảng viên nên
kết hợp với các PPDH tích cực như PPTQ để giúp cho giờ học trở nên sinh động,
cuốn hút đối với học viên.
Trong giảng dạy bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên
thường sử dụng giảng giải để giảng các nội dung tri thức mới và khó như bài 1:
Khái quát sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Giảng viên giảng giải để học
viên hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt đối
với cách mạng Việt Nam. Hay ở bài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Giảng viên phải sử dụng các ngôn ngữ khoa học để
giảng giải cặn kẽ cho học viên hiểu về khái niệm cương lĩnh, nội dung Cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thuyết trình diễn giảng
Diễn giảng là một hình thức của PPTT, trong đó giảng viên sử dụng ngôn
ngữ để truyền thụ đến học viên một khối lượng tri thức lớn theo một hệ thống
logic chặt chẽ với thời gian tương đối dài. Thường giảng viên sử dụng diễn giảng
cho các nội dung tri thức phức tạp, khó, trừu tượng và mang tính khái quát. Trong
diễn giảng, giảng viên cần đặt ra các câu hỏi để kích thích tư duy sáng tạo của
người học, tạo sự chú ý, tập trung của người nghe.
15
Dạy học chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, diễn
giảng thường được giảng viên sử dụng ở nội dung của bài 2: Cương lĩnh xây
dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội hay bài 3: Nội dung cơ bản
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở những bài này có nhiều nội dung mang tính
khái quát nhưng lại mang tính thiết thực với học viên. Vì thế, để thu hút người
học tạo sự tập trung, chú ý cho học viên vào bài giảng, giảng viên có thể sử dụng
hình thức diễn giảng kết hợp các PPDH khác trong đó có PPTQ. Nếu giảng viên
sử dụng một số mô hình trực quan gắn với các đơn vị kiến thức cụ thể của bài sẽ
làm cho phần diễn giảng của giảng viên trở nên hiệu quả hơn.
Thuyết trình mô tả, phân tích
Trong quá trình thuyết trình giảng viên có thể kết hợp với việc trình chiếu
các sơ đồ, mô hình hoặc lược đồ đối với các vấn đề khó, trừu tượng. Việc kết
hợp giữa lời giảng, thuyết minh, phân tích đi kèm với các sơ đồ, lược đồ hay biểu
đồ, tranh ảnh… sẽ giúp học viên dễ nắm bắt vấn đề, hiểu vấn đề một cách tường
minh, có hệ thống. Nếu các sơ đồ, biểu đồ hay tranh ảnh đưa ra không có lời mô
tả hay phân tích giải thích cặn kẽ của giảng viên thì học viên khó có thể hiểu
được cặn kẽ vấn đề của bài học. Chính vì lẽ đó, giảng viên nên có sự kết hợp
giữa lời giảng đi liền với các hình ảnh trực quan, sơ đồ, lược đồ tóm tắt các nội
dung chính của bài học.
Trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng
viên có thể sử dụng thuyết trình mô tả cho nội dung bài 4: Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hoặc một số nội dung của bài 5:
Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các hình thức của PPTQ
Sử dụng PPTQ trong dạy học cũng có nhiều hình thức khác nhau, qua
nghiên cứu các tài liệu giáo dục, theo chúng tôi có các hình thức cơ bản sau đây
của PPTQ:
16
Sử dụng tranh ảnh - sơ đồ - bản đồ - biểu đồ - số liệu thống kê
Việc sử dụng sơ đồ - lược đồ - bản đồ khoa học trong quá trình dạy học có
tác dụng rất lớn. Nó góp phần vào việc hình thành, phát triển, củng cố tri thức và
tư duy của người học. Chính vì thế, giảng viên phải tìm tòi, suy nghĩ để xây dựng
các sơ đồ, biểu đồ mang tính logic khách quan phản ánh được mối quan hệ giữa
các tri thức cần cung cấp đến học viên. Thông qua đó, giúp học viên nắm vững
được tri thức cơ bản nhất, khái quát nhất.
Tranh, ảnh là những hình ảnh trực quan gây ấn tượng sâu sắc, nếu giảng
viên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp học viên tiếp thu bài tốt. Trong điều
kiện hiện nay, đối với chương trình Bồi dưỡng LLCT ở Trung tâm bồi dưỡng
Chính trị huyện chưa có bộ sưu tập tranh, ảnh riêng cho bộ môn, giảng viên có
thể kết hợp sử dụng các tranh, ảnh thông qua việc chụp sau khi quan sát thực tế
hoặc sử dụng các tranh ảnh đã được kiểm định trên các phương tiện truyền thông
nhưng cần có chú thích nguồn rõ ràng.
Sử dụng phương tiện nghe nhìn
Trong dạy học hiện nay, việc giảng viên sử dụng trực quan qua màn ảnh,
đèn chiếu, đèn hình hoặc máy vi tính hiện đại sẽ giúp cho bài giảng trở nên sinh
động, hấp dẫn đối với học viên.
Phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho giảng viên ở trên lớp như làm chức năng
trực quan và chức năng điều khiển, đồng thời nâng cao, thúc đẩy việc học của
học viên. Trong dạy học, máy tính sử dụng có thể giải quyết được các nhiệm vụ
cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn
luyện kĩ năng thực hành, ôn tập, kiểm tra, đánh giá... Các khả năng đó có được
là nhờ vào các chức năng: lưu trữ, xử lí và cung cấp thông tin, minh hoạ trực
quan hóa bằng mô phỏng. Phương tiện dạy học cũng được sử dụng có hiệu quả
cho việc tự học của mỗi cá nhân, nhóm thông qua mạng Internet, sách giáo khoa
điện tử (E- book), học tập điện tử (E - leanning), video...
17
Đặc biệt có thể ứng dụng phần mềm MS Power Point để soạn giảng điện
tử theo hướng phát huy cao độ những khả năng đồ họa máy vi tính. Trong các
giáo án điện tử, người soạn có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để phục vụ
cho tiến trình bài giảng như: biểu đồ, đồ thị, bảng biểu, hình ảnh, phim, lời thuyết
minh..., có thể xem giáo án điện tử là những bài trình diễn minh họa góp phần
đắc lực đối với bài giảng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng thêm sinh
động và khoa học hơn.
Thông qua tham quan thực tế
Trong dạy học sử dụng hình thức tham quan thực tế môn học là hình thức
TQ sinh động nhất vì học viên được mắt thấy, tai nghe, được vận dụng các kiến
thức lý luận trong thực tiễn đời sống xã hội.
Trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng
viên có thể tổ chức cho học viên tham quan các Khu di tích lịch sử, bảo tàng, các
nhân tố điển hình của địa phương nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, lý
tưởng động cơ phấn đấu vào Đảng cho các quần chúng ưu tú…. Việc tổ chức
tham quan nhằm giúp học viên nâng cao nhận thức về nội dung chương trình học
tập, gắn lý luận với thực tiễn; tăng khả năng vận dụng vào công việc, lao động
và sinh sống.
Cũng giống như các PPDH khác, PPTT hay PPTQ đều không phải là một
phương pháp vạn năng, cho nên trong dạy học đặc biệt trong chương trình Bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên nên sử dụng kết hợp PPTT
với TQ để bài giảng trở nên hấp dẫn với học viên, hiệu quả của chương trình bồi
dưỡng đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.4. Vai trò của PPTT và TQ trong dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho
đối tượng kết nạp Đảng
- Vai trò của PPTT
Chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng có phạm vi
kiến thức rộng, mang tính khái quát. Việc giảng dạy nhằm thực hiện các mục
tiêu sau đây:
18
Mục tiêu về kiến thức: Cung cấp cho học viên một số kiến thức cơ bản
khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung cơ bản của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; nắm
được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung và giải
pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Mục tiêu về giáo dục: Giáo dục cho học viên xây dựng được lý tưởng,
động cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng
viên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mục tiêu phát triển: Rèn luyện tư duy logic - lịch sử, rèn luyện và phát
triển các thao tác tư duy khoa học; phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tương
hoá... Đặc biệt phát triển năng lực thực hành cho học viên.
Để thực hiện được mục tiêu trên của chương trình Bồi dưỡng, đòi hỏi
giảng viên phải rất linh hoạt, tìm ra các phương pháp rèn luyện tư duy, liên hệ
với thực tiễn để học viên có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực
tiễn. Vì thế, việc giảng viên sử dụng PPTT vẫn là PPDH có ưu thế, giữ vai trò
chủ đạo, được sử dụng thường xuyên nhất, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của
phương pháp này đối với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình bồi dưỡng
LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng.
Mặt khác, nội dung chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng phải đảm bảo tính kế thừa. Kết cấu chương trình đã thể hiện rất rõ
điều này: Từ lý luận rồi mới đến nghiệp vụ. Tri thức trước là cơ sở - tiền đề
cho tri thức sau, tri thức sau bổ sung, củng cố cho tri thức trước. PPTT cho
phép giảng viên có được mối liên hệ với những tri thức cũ, chọn lọc những tri
thức cần kế thừa, để trong thời gian ngắn nhất có thể cung cấp cho học viên
một lượng tri thức lớn.
19
Qua thuyết trình, toàn bộ nhân cách người giảng viên được thể hiện trong
bài giảng và tác động trực tiếp đến người học, điều đó khiến thuyết trình trở thành
con đường quan trọng để hình thành nhân cách của người học. Bằng thuyết trình,
giảng viên giúp học viên cập nhật những thông tin, kể cả những vấn đề không có
hoặc chưa kịp có trong tài liệu; tổng hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau thành
một hệ thống logic, giúp học viên tiếp cận một cách có hiệu quả hơn. Với những
nguyên nhân cơ bản trên, thuyết trình là một phương pháp không thể thiếu mà
giảng viên thường xuyên sử dụng trong quá trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng.
- Vai trò của PPTQ
Việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức bằng PPTQ của giảng viên và học viên
bắt nguồn từ lý luận nhận thức của triết học duy vật biện chứng. Điểm xuất phát
của mọi quá trình nhận thức đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, nguồn
gốc, động lực, là mục tiêu của nhận thức và còn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận
thức, kiểm tra chân lí.
Trong giảng dạy việc giảng viên sử dụng tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, số liệu
thống kê, phương tiện nghe nhìn, tham quan thực tế... có tác động rất lớn, sâu
sắc đến quá trình nhận thức của học viên. Quá trình này diễn ra liên tục, là sự thống
nhất của hai giai đoạn nhận thức, trong đó nhận thức cảm tính phản ánh thế giới
khách quan đầy đủ, toàn diện, tạo cơ hội vững chắc cho nhận thức lý tính.
Trong nhận thức, vai trò và sự kết hợp của các giác quan thông qua cảm
giác, tri giác, biểu tượng sẽ giúp học viên tiếp nhận thông tin với hiệu quả cao.
Điều này có ý nghĩa là học viên sẽ tiếp thu tốt hơn nếu vừa học, vừa nghe thuyết
trình, vừa quan sát các hình thức trực quan mà người dạy sử dụng kết hợp trong
mỗi bài giảng. Bởi các hành động thực tiễn hay hành động trí óc của người học
không chỉ được hình thành bằng cách hướng dẫn trực tiếp mà còn bằng việc
người học được quan sát và lĩnh hội. Đây là phương thức học tập có hiệu quả đối
với người học đặc biệt là đối với đối tượng học viên các lớp bồi dưỡng LLCT.
20
Bởi những người theo học ở các lớp Bồi dưỡng có trình độ nhận thức, lứa tuổi,
ngành nghề khác nhau. Do đó, việc giảng viên sử dụng kết hợp các PPDH khác
nhau trong đó có PPTQ sẽ giúp học viên dễ dàng tiếp cận được các nội dung tri
thức trừu tượng, mang tính khái quát cao.
Giảng viên khi sử dụng PPTQ trong dạy học chương trình bồi dưỡng
LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng càng sử dụng các phương tiện tranh ảnh, sơ
đồ minh họa, tham quan thực tế gần với kiến thức cần giảng dạy và gắn bó mật
thiết với đời sống sẽ càng giúp cho học viên mở rộng, đào sâu sự hiểu biết, phát
huy năng lực nhận thức khoa học. Vì vậy, giảng viên sử dụng tốt PPTQ là quá
trình hình thành, củng cố con đường nhận thức biện chứng cho học viên, giúp
họ phát triển tư duy logic, khoa học, phương pháp nhận thức, nghiên cứu và cải
tạo thực tiễn.
1.2.1.5. Một số ưu điểm và nhược điểm của PPTT và TQ
Bất cứ PPDH nào cũng có ưu và nhược điểm, đối với PPTT và TQ khi sử
dụng có những ưu, nhược điểm nhất định. Người giảng viên khi sử dụng biết kết
hợp hai PPDH này cùng với các PPDH khác trong từng nội dung giảng dạy cụ
thể sẽ đem lại những thành công nhất định. Qua thực tiễn dạy học của bản thân
cùng với việc nghiên cứu tài liệu tham khảo của các nhà giáo dục và tham khảo
ý kiến của các đồng nghiệp, chúng tôi đưa ra một số đánh giá về ưu nhược điểm
của PPTT và TQ sau đây:
- Ưu diểm và nhược điểm của PPTT
Ưu điểm
Thứ nhất, trong thời gian định lượng, giảng viên chủ động truyền đạt đầy
đủ, hiệu quả nội dung tri thức lớn, trừu tượng khái quát cao một cách lưu loát,
hấp dẫn, hợp logic mà các phương pháp khác khó thực hiện. Giảng viên cũng
chủ động phân phối được thời gian cho từng đơn vị kiến thức. Trong một thời
gian ngắn, giảng viên có thể truyền thụ được một khối lượng lớn tri đến với số
lượng nhiều học viên.
21
Thứ hai, cung cấp cho người học những thông tin cập nhật nhất so với tài
liệu học tập. Bởi vì lượng thông tin trong tài liệu - giáo trình thường có xu hướng
lạc hậu hơn so với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, các
vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội chuyển biến nhanh chóng trên phạm vi
toàn cầu. Điều này khẳng định những thông tin người giảng viên cung cấp phải
thường xuyên cập nhật, điều chỉnh bổ sung mới đáp ứng mục tiêu - nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo.
Thứ ba, PPTT kích thích hoạt động học, giáo dục niềm tin, tình cảm của
người học. Qua thuyết trình giảng viên tiếp xúc, giao lưu trực tiếp với học viên,
những ngữ điệu, âm thanh, cường độ, sự biểu cảm, làm việc nghiêm túc, say mê
của giảng viên có tác động, lôi cuốn sự tập trung chú ý, phát triển trí nhớ, óc
tưởng tượng trong quá trình học tập của học viên. Nhờ vậy, hiệu quả bài giảng
thuyết trình không chỉ dừng lại ở việc giảng viên truyền thụ tri thức bài học mà
còn giúp học viên đón nhận được tình cảm cao đẹp, tư tưởng nhân văn - nhân
đạo, lý tưởng sống, động cơ phấn đấu đúng đắn….
Thứ tư, sử dụng PPTT, giảng viên còn giúp cho học viên có phương pháp
nhận thức, tổng hợp cấu trúc tài liệu học tập; hướng dẫn học viên phương pháp tự
học, tự rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, phát triển tư duy tổng hợp.
Thứ năm, sử dụng PPTT giảng viên không phải mất nhiều thời gian thiết
kế giáo án, chuẩn bị các phương tiện dạy học đặc biệt là việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại. Không tốn kém về chi phí để
chuẩn bị cho một buổi lên lớp.
Nhược điểm
Thứ nhất, do lối truyền thụ một chiều nghiêng nhiều về phía giảng viên
nên giảng viên gặp khó khăn trong việc tiếp thu thông tin phản hồi từ phía người
học. Việc đánh giá của giảng viên đối với kết quả học tập của học viên sẽ gặp
nhiều hạn chế.
Thứ hai, khả năng lưu giữ thông tin của người học thấp. Học viên dễ bị
đẩy vào thế thụ động trong quá trình tiếp thu tri thức, không phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
22
Thứ ba, phương pháp dùng chung cho cả lớp nên tính cá thể hoá thấp, hạn chế
tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, biến người học thành những người
nghe thuần tuý không cần phải tư duy. Sự tương tác giữa giảng viên và học viên, giữa
học viên với học viên bị hạn chế, bài học thường đơn điệu, nhàm chán.
Thứ tư, thời gian thu hút, duy trì sự chú ý của người học vào nội dung bài
học thấp. Việc rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho người học không được quan tâm
đúng mức.
Tóm lại, trong hệ thống các PPDH, PPTT có những ưu điểm và nhược
điểm từ phía bản thân nó. Nhưng ưu thế nổi bật của PPTT trong dạy học nói
chung và trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng đã đem
lại những kết quả nhất định. Cho dù lý luận và PPDH đã có bước chuyển biến
rất lớn trong thời đại ngày nay, song trong giảng dạy LLCT, PPTT vẫn giữ vị trí
quan trọng hàng đầu. Vấn đề quan trọng được đặt ra đối với người giảng viên
khi sử dụng PPTT trong dạy học phải xác định được những điều kiện sử dụng,
đổi mới phương pháp này theo hướng tích cực hơn, hiện đại hơn để đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Ưu điểm và nhược điểm của PPTQ
Ưu điểm
Thứ nhất, PPTQ sử dụng hợp lý sẽ giúp cho tri thức của bài học trở nên
sinh động, kích thích được hứng thú và phát huy được tính tích cực trong quá
trình lĩnh hội tri thức của người học.
Thứ hai, sử dụng PPTQ giảng viên sẽ thường xuyên thu nhận được thông
tin phản hồi từ phía học viên, giúp giảng viên làm chủ được buổi học.
Thứ ba, PPDH trực quan giúp học viên huy động sự tham gia của nhiều
giác quan, kết hợp với lời nói của giảng viên sẽ tạo điều kiện để học viên dễ hiểu,
dễ nhớ, nhớ lâu, hiểu sâu, tạo sự hứng thú, hấp dẫn đối với nội dung học tập;
phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ
của học viên.
23
Thứ tư, sử dụng PPTQ bằng các biểu đồ, sơ đồ tóm tắt kiến thức nội dung
bài học một cách khoa học, dễ hiểu sẽ giúp học viên nắm được tri thức một cách
khái quát, hệ thống.
Nhược điểm
Thứ nhất, khi sử dụng PPTQ bằng hình ảnh minh họa, sơ đồ, biểu đồ, bài
thực tập, thực hành cần phải chính xác, đòi hỏi giảng viên phải chuẩn bị cẩn thận,
tốn thời gian và công sức. Giảng viên sẽ khó áp dụng khi thiếu điều kiện cần
thiết. Điều đấy có nghĩa khi sử dụng PPDH này giảng viên bị lệ thuộc nhiều vào
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Thứ hai, khi sử dụng một cách lạm dụng dễ làm học viên phân tán chú ý,
thiếu tập trung vào các dấu hiệu cơ bản nhất của sự tiếp nhận tri thức, giờ học để
trở thành một buổi triển lãm tranh ảnh hoặc xem phim... Thậm chí còn hạn chế
phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học viên.
Như vậy, bên cạnh những hạn chế của PPTQ do bản thân nó quy định,
chúng ta không thể phủ nhận giá trị minh họa, hỗ trợ rất lớn của PPDH này trong
quá trình giảng viên thực hiện giờ giảng của mình. Khi sử dụng PPTQ giảng viên
buộc phải sử dụng các hình thức trực quan để minh họa kết hợp với giải thích,
phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận bài học giúp học viên nhận thức đúng,
hiểu đúng, đầy đủ, toàn diện, sâu sắc nội dung bài học. Do đó, để phát huy được
ưu điểm của PPTQ khi dạy học chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
Đảng, giảng viên cần sử dụng kết hợp với PPTT và một số PPDH tích cực khác.
1.2.2. Mối quan hệ giữa PPTT và TQ theo hướng đổi mới PPDH
1.2.2.1. Các quan điểm về dạy học kết hợp PPTT với TQ
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật, công nghệ
hiện đại, xu thế toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những thời cơ, thách thức đối với
nền giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp cho đất nước nguồn
nhân lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra là phải đào tạo ra những con người có bản
lĩnh, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước,
24
có khả năng thích ứng với xu hướng phát triển của thời đại. Bên cạnh việc đổi
mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết trong hệ
thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Bởi vì, chỉ có đổi mới nội dung dạy học gắn
liền với đổi mới phương pháp dạy học mới tạo nên sự chuyển biến căn bản về
chất của quá trình dạy học.
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc [11, tr.23]. Do đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung
thì đổi mới PPDH là một vấn đề cấp bách được Đảng, Nhà nước và toàn ngành
giáo dục quan tâm sâu sắc. Trong dạy học các chuyên đề bồi dưỡng LLCT nói
riêng và các học phần LLCT nói chung, việc kết hợp giữa PPTT và các PPDH
tích cực là cần thiết. Giảng viên nên sử dụng sự kết hợp giữa PPTT với TQ để
tạo sự hứng thú cho người học khi phải tiếp nhận những tri thức mang tính trừu
tượng và khái quát cao như LLCT.
Mặt khác, xu hướng dạy học hiện hiện đại đang hướng tới việc phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì thế, giảng viên cần đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học phải có sự hợp tác, phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Việc kết
hợp giữa PPTT với TQ trong dạy học LLCT sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo
dục, khắc phục được sự thụ động, một chiều của dạy, phát triển được sự linh
hoạt, tư duy sáng tạo của người học.
Việc đổi mới toàn diện quá trình giáo dục - đào tạo, trong đó có đổi mới
PPDH đã được khẳng định ở nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết
Trung ương Đảng khoá VIII nêu rõ: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
25
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Báo cáo văn kiện Đại hội X của Đảng
nêu rõ: Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình nội dung, phương pháp dạy và học... phát huy khả năng sáng tạo và
độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Trên thực tế giảng dạy không có giảng viên nào chỉ thuần tuý sử dụng một
phương pháp mà thường tổng hợp nhiều PPDH để nâng cao tính chủ động cho
người học. Chính bởi lẽ đó, việc kết hợp PPTT và TQ vào dạy học chương trình
bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng sẽ làm cho hai phương pháp này
phong phú hơn cả về nội dung và hình thức bằng cách phát huy tối đa ưu điểm
của hai phương pháp này, đồng thời khắc phục những mặt hạn chế của chúng, để
đưa vào đó những yếu tố tích cực nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong quá
trình dạy học.
1.2.2.2. Nội dung kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới
Để bài giảng có tính thuyết phục, nâng cao hiệu quả trong dạy học chương
trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên cần sử dụng nhiều
PPDH khác nhau trong đó có thể sử dụng PPTT kết hợp với TQ.
Xuất phát từ những thế mạnh vốn có của hai phương pháp này; căn cứ vào
đặc điểm nội dung Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng những kiến
thức cơ bản về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, nội dung cơ bản của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam... được kết cấu chặt chẽ, logic trong mối quan hệ biện chứng,
chuyển hoá lẫn nhau, cùng vận động phát triển. Do đó, việc xác định những điều
kiện sử dụng nhuần nhuyễn - linh hoạt, có hiệu quả hai phương pháp này là nhiệm
vụ quan trọng trong đổi mới PPDH.
Kết hợp PPTT với TQ trong dạy học sẽ giúp PPTT hấp dẫn hơn, PPTQ hỗ
26
trợ, minh hoạ sinh động cho thuyết trình. Khi sử dụng PPTQ người giảng viên
phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát kết luận các vấn đề
nội dung bài học. Như vậy, thuyết trình sẽ phát huy một cách tích cực khi sử
dụng kết hợp với PPTQ, đây cũng là lý do quan trọng làm cho thuyết trình thêm
hấp dẫn hiệu quả.
Kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt
bỏ, loại trừ, tuyệt đối hoá vai trò phương pháp này, xem nhẹ phương pháp kia.
Quan trọng và khéo léo của người giảng viên là phải biết kế thừa, phát huy, phát
triển những nhân tố hợp lý, tích cực của hai PPDH này.
Với quan điểm tiếp cận như vậy, chúng tôi xin đề xuất các hình thức dạy
học bằng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới.
- Kết hợp PPTT với TQ (sử dụng tranh ảnh - sơ đồ - biểu đồ - bản đồ- số
liệu thống kê).
- Kết hợp PPTT với TQ (sử dụng phương tiện công nghệ thông tin).
Cơ sở của việc kết hợp PPTT với PPTQ là dựa vào bản chất, vai trò, đặc
điểm của chúng trong dạy học. Sự kết hợp tốt hai phương pháp này dưới hai hình
thức sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau, hạn chế được những yếu điểm, đồng thời phát
huy thế mạnh của bản thân hai phuơng pháp quy định. Khi sử dụng PPTQ, giảng
viên phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận các
vấn đề, quan điểm trong nội dung bài học, nó sẽ làm tăng hấp dẫn của bài thuyết
trình, tạo nên sự chú ý, kích thích người học suy nghĩ, tìm tòi, phát huy tư duy
tích cực, sáng tạo và nhờ đó bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
Thứ nhất, kết hợp PPTT với TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu thống
kê gắn với nội dung bài giảng.
Giảng viên sử dụng thuyết trình bằng lời giảng kết hợp minh họa tranh ảnh
phù hợp với nội dung bài giảng. Tranh ảnh là những hình ảnh trực quan gây ấn
tượng sâu sắc, tạo ra sự tiếp thu tri thức nhẹ nhàng, xây dựng tư tưởng - tình cảm
tốt đẹp về đất nước, con người. Khi sử dụng tranh ảnh trong dạy học giảng viên
cần lựa chọn hình ảnh phù hợp theo bài giảng sẽ là công cụ minh họa rất tốt để
27
học viên hiểu sâu sắc hơn về những nội dung về sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam, về nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên CNXH
hay tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... Việc sử dụng tranh ảnh minh họa chứng
minh, phù hợp sẽ kích thích phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và nhận
được nhiều thông tin phản hồi từ phía người học.
Giảng viên còn có thể sử dụng sơ đồ dạy học, các bảng biểu để thuyết
minh cho các nội dung bài giảng của mình như sơ đồ tóm tắt về hoàn cảnh ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung tóm tắt những vấn đề cơ bản của Cương lĩnh
xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội hay tổng hợp những nội
dung cơ bản trong Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam…
Để xây dựng được sơ đồ, bảng biểu và thuyết minh nội dung sơ đồ, bảng
biểu gắn với các kiến thức cần cung cấp đến cho học viên đòi hỏi giảng viên phải
chuẩn bị công phu. Tác dụng của sơ đồ, bảng biểu nhằm giúp ích người học nhận
thức chi tiết nội dung bài giảng một cách sinh động. Thuyết trình kết hợp sơ đồ
trực quan được giảng viên sử dụng một cách linh hoạt tuỳ theo từng nội dung bài
học cụ thể để mô tả, mô hình hóa đối tượng nhất định không chỉ một cách tĩnh ở
một thời điểm nào đó mà trong sự phát triển, trong mối liên hệ lẫn nhau giữa
những bộ phận và những sự vật, hiện tượng khác. Nhờ chúng, dưới hình thức
quy ước có thể vạch ra sự phát triển và mối liên hệ lẫn nhau giữa những nội dung
cơ bản trong từng bài học.
Sơ đồ, bảng biểu có tác dụng rất lớn trong việc hình thành, phát triển, củng
cố tri thức và tư duy cho người học. Sơ đồ, bảng biểu sẽ phát huy hiệu quả cao
nếu giảng viên biết chọn lựa để tổng kết, so sánh, phân tích một bài, một phần,
một chương nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn vấn đề nêu ra.
Như vậy, kết hợp PPTT với TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, số
liệu thống kê có giá trị khái quát hoá, hệ thống hoá, lĩnh hội, kiểm tra, đánh giá
tri thức, giải quyết những vấn đề đặt ra cho nội dung bài giảng của giảng viên
khi thực hiện quá trình dạy học.
Thứ hai, giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ bằng việc sử dụng
28
phương tiện nghe nhìn.
Ngày nay, tốc độ phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là sự bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ thông tin làm cho lượng tri thức
nhân loại không ngừng tăng lên thì PPDH truyền thống không thể đáp ứng được
nhu cầu đó. Do vậy, đổi mới PPDH bằng việc sử dụng hiệu quả các phương tiện
dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đang là một nhu cầu cấp bách trên
phạm vi toàn thế giới.
Những năm gần đây, do sự phát triển của KHCN đã xuất hiện những
phương tiện có tính kỹ thụât cao, hiện đại. Trong đó, phương tiện nghe nhìn
chiếm vị trí quan trọng nhất, nó bao gồm: Radio - casset, video, máy thu hình -
thu âm, máy quay phim, máy chiếu, máy vi tính, máy chiếu đa năng và các phần
mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng như: Phần mềm Microsoft Publisher, Power Point,
Violet... Sự xuất hiện của phương tiện nghe nhìn hiện đại với những tính năng
mạnh mẽ làm cho quá trình dạy học có những thay đổi về chất thực sự. Như vậy,
phương tiện nghe nhìn là phương tiện dạy học hiện đại với những thiết bị có khả
năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và điều
khiển việc dạy và học.
Đối với việc bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng để bài giảng
của giảng viên có hiệu quả cao theo chúng tôi cần phải tăng cường sử dụng
phương tiện nghe nhìn hiện đại trong quá trình dạy học. Đây là xu hướng vận
dộng tất yếu, là yêu cầu của đổi mới PPDH nói chung và đổi mới kết hợp PPTT
với PPTQ nói riêng.
Thực tế đã chứng minh hiệu quả, tác dụng, lợi ích việc sử dụng phương
tiện nghe nhìn trong quá trình dạy học như các video về vai trò của Đảng Cộng
sản trong việc lãnh đạo cách mạng Việt Nam; các clip về công cuộc đổi mới
đất nước; những thước phim tư liệu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… sẽ
giúp cho học viên rút ra được ý nghĩa của bài học, bồi dưỡng tình cảm cách
mạng, lý tưởng cộng sản, giúp họ có động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.
Nhờ đó, giảng viên thực hiện được những bước ngoặt mới về chức năng mà
29
trước đó khó thực hiện như: truyền thụ, kiến tạo tri thức, minh hoạ kiến thức,
làm mẫu, minh hoạ, mô phỏng, so sánh, phân tích, tổng hơp kiến thức giúp học
viên hiểu sâu, nhớ kỹ nội dung bài học; phát triển tư duy khoa học, rèn luyện
kĩ năng thực hành, quan sát, sử dụng công cụ, rèn luyện thái độ, ý thức, kích
thích hứng thú học tập.
Sử dụng tốt phương tiện nghe nhìn trong thuyết trình bài giảng sẽ tác động
trực tiếp mạnh mẽ, ấn tượng sâu sắc tới các giác quan, làm phong phú quá trình tư
duy, kích thích năng lực tư duy, óc tìm tòi sáng tạo, chủ động tích cực trong học
tập - nghiên cứu môn học. Do đó, khi sử dụng phương tiện nghe nhìn, giảng viên
phải giảng giải, phân tích, tổng họp, khái quát, kết luận các vấn đề, quan điểm, tư
tưởng... Có như vậy, thuyết trình và trực quan sẽ đồng thời phát huy được thế
mạnh và khắc phục được hạn chế, đơn điệu trong quá trình dạy học.
1.2.2.3. Nguyên tắc kết hợp PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới
Sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong dạy học là việc
giảng viên phải kế thừa, phát triển những nhân tố tích cực, đồng thời kết hợp
nhuần nhuyễn, linh hoạt giữa hai PPDH này nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học viên trong học tập.
Với quan điểm tiếp cận như vậy, kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi
mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng cần tuân theo những
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, cần xác định rõ mục tiêu, trọng tâm của từng bài giảng.Điều
quan trọng hàng đầu của bài giảng chất lượng là phải xác định đúng mục tiêu,
trọng tâm. Mục tiêu là cái đích người dạy và người học cùng hướng tới; là cơ sở,
nền tảng vững chắc để giảng viên lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học và thiết kế bài giảng cho phù hợp.
Sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới cho phép giảng viên
trực tiếp trình bày bài giảng một cách có hệ thống, logic, khoa học làm nổi bật
những kiến thức trọng tâm, cơ bản của bài giảng. Việc sử dụng một cách nhuần
nhuyễn linh hoạt hai PPDH này, người giảng viên đóng vai trò trọng tài, dẫn dắt
30
học viên tìm kiếm, khai thác, khám phá tri thức khoa học. Điều này đòi hỏi giảng
viên phải luôn dõi theo, bám sát, định hướng cho học viên giải quyết vấn đề học
tập, đạt được mục tiêu, kiến thức trọng tâm cơ bản của bài giảng, tránh rơi vào
những chi tiết vụn vặt, không cơ bản hay bị chi phối bởi những hình ảnh trực
quan dẫn đến hiệu quả bài giảng không cao.
Thứ hai, cần đảm bảo tính hệ thống, logic và tính khoa học của tri thức.Tri
thức của chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng mang tính
hệ thống, tính khoa học sâu sắc, có quan hệ - liên kết chặt chẽ giữa việc tìm hiểu
về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng trong thời kì
đổi mới đất nước; nội dung, phương hướng học tập và làm theo tư tưởng, phong
cách, đạo đức Hồ Chí Minh, từ đó bồi dưỡng cho học viên phương hướng trở
thành đảng viên với động cơ đúng đắn.
Tính khoa học của tri thức môn học là phải cung cấp đầy đủ, chính xác hệ
thống tri thức cơ bản, thiết thực, phù hợp với thực tiễn cho người học. Khi PPTT kết
hợp với TQ theo hướng đổi mới, trước hết, giảng viên phải đảm bảo tính chính xác,
kế thừa chọn lọc, phát triển của tri thức môn học, tư duy dạy học, dù giảng viên có
đưa ra nhiều tình huống, giới thiệu nhiều hình ảnh trực quan nhưng nếu học viên chưa
hiểu được chính xác nội kiến thức bài học, tất yếu không thể có những vận dụng đúng
đắn trong nhận thức và hành động của bản thân. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khoa
học, hệ thống của tri thức, các dữ liệu, sự kiện thực tiễn mà giảng viên đưa ra phải
chính xác, chân thực, khoa học, có giá trị thuyết phục cao.
Thứ ba, đưa người học vào tính huống có vấn đề để kích thích tính chủ
động tích cực, sáng tạo của người học. Nhược điểm cơ bản của PPTT trong dạy
học Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng viên là chưa thực sự phát huy
tính tích cực, chủ động cho học viên trong học tập. Hạn chế của PPTQ là khó áp
dụng khi thiếu điều kiện cần thiết hoặc khi sử dụng nếu quá lạm dụng sẽ làm cho
người học phân tán, thiếu tập trung, dẫn tới hạn chế phát triển năng lực tư duy
của người học.
Vì vậy, nhiệm vụ của giảng viên khi giảng dạy phải khắc phục được yếu
31
điểm của hai phương pháp này. Giải pháp cơ bản khắc phục là kết hợp PPTT với
TQ một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn, khoa học, đưa người học vào tình huống
có vấn đề, biến họ trở thành trung tâm, chủ thể của quá trình nhận thức, kích
thích tư duy độc lập, sáng tạo, hứng thú học tập nghiên cứu của học viên. Trong
một thời gian ngắn với cường độ tập trung cao, học viên phát huy mọi khả năng
để chiếm lĩnh lượng tri thức nhiều nhất. Để làm được điều này, hoạt động học
tập của học viên ngoài việc diễn ra trên lớp, còn hình thành năng lực tự học, tự
nghiên cứu ở mọi không gian - thời gian. Việc kết hợp PPTT với TQ sẽ đưa học
viên vào vị trí trung tâm, chủ thể của quá trình nhận thức; sẽ lôi cuốn, hấp dẫn,
tạo niềm hăng say, hứng thú và không ngừng sáng tạo trong học tập. Qua đó,
giúp học viên liên hệ tri thức với thực tiễn, xây dựng được tri thức mới, hình
thành và phát huy tốt năng lực tư duy, khả năng vận dụng tri thức vào giải quyết
những vấn đề của thực tiễn.
Thứ tư, sử dụng phương tiện nghe nhìn hiện đại một cách khoa học, hợp lý.
Trước hết người giảng viên phải lựa chọn, nghiên cứu nội dung và tài liệu dạy học
để phân chia chúng, xác định phương tiện cần dùng và mục tiêu cần phải đạt được;
nắm chắc tính năng, nguyên lý hoạt động, kỹ năng sử dụng thành thạo, xác định vị
trí, ưu thế và sự phối hợp giữa chúng trong dạy học, thời điểm, thời lượng sử dụng
phương tiện nghe nhìn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, giảng viên có biện pháp xử lý, ứng phó tốt, trình bày nội dung
tri thức, tài liệu một cách khoa học, có tính thuyết phục và giáo dục cao, hướng dẫn
học viên phương pháp nghiên cứu, phân tích và nhận xét tài liệu, rút ra kết luận sau
khi đã được tiếp xúc với tài liệu học tập. Điều quan trọng khi giảng viên kết hợp
PPTT với TQ sử dụng phương tiện nghe nhìn hiện đại là phải linh hoạt, nhuần
nhuyễn có như vậy mục tiêu dạy học mới đạt được hiệu quả cao.
Tóm lại, để chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng
được hiệu quả, giảng viên lên lớp cần sử dụng linh hoạt nhiều PPDH khác nhau,
trong đó việc kết hợp giữa PPTT với TQ để giảng cho những nội dung kiến thức
khó, đòi hỏi tính khái quát cao sẽ giúp giảng viên khắc phục được tính thụ động
32
một chiều trong dạy học; đồng thời gợi mở, lôi cuốn được người học tham gia
vào quá trình học tập, tạo cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn đáp ứng yêu
cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay.
1.3. Khái quát chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng
1.3.1. Mục đích, yêu cầu
Trước khi kết nạp Đảng, các đối tượng được kết nạp Đảng sẽ phải trải qua
bài kiểm tra đánh giá những hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam và các kiến
thức về đường lối, chính sách của Đảng ta. Để công tác xây dựng và phát triển
Đảng ở cấp cơ sở được thực hiện nghiêm túc, đúng với yêu cầu chủ trương,
đường lối của Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành văn bản số: 10-
HD/BTGTW, ngày 30/9/2016 về “Hướng dẫn thực hiện chương trình Bồi dưỡng
LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng”.
Văn bản xác định mục đích, yêu cầu của chương trình Bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng viên là: Giúp những người có nguyện vọng gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam; những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam; nội dung và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở đó, mỗi người xây dựng động
cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng viên
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.3.2. Đối tượng của chương trình
Đối tượng học tập, nghiên cứu của chương trình Bồi dưỡng LLCT là
những người có nguyện vọng muốn tìm hiểu về Đảng, tự giác gia nhập Đảng,
được các cơ quan, đoàn thể công nhận là người ưu tú, được quần chúng tín nhiệm
và giới thiệu để tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp Đảng.
Đối tượng dự học, phải có trình độ học vấn từ trung học cơ sở hoặc tương
33
đương trở lên. Đối với người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo... có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương (cấp ủy
địa phương có hướng dẫn cụ thể...).
1.3.3. Nội dung của chương trình
Chương trình gồm 05 bài trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị
dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp đảng” do Ban Tuyên giáo Trung ương
biên soạn theo tinh thần các văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam,
năm 2016. Đó là:
Bài 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Bài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Bài 3: Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Bài 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Bài 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngoài 05 bài quy định thống nhất chung, tùy theo đối tượng, yêu cầu và
điều kiện của địa phương, cơ sở có thể báo cáo thêm các chuyên đề:
- Tình hình và nhiệm vụ của địa phương, cơ sở.
- Tình hình thời sự, những chủ trương, chính sách mới...
- Báo cáo quá trình phấn đấu trở thành đảng viên của người mới được kết
nạp vào Đảng.
Trong quá trình tổ chức học tập, có thể tổ chức đi tham quan bảo tàng, nhà
truyền thống; di tích lịch sử cách mạng, những nhân tố mới, những điển hình tiên
tiến trong phong trào thi đua yêu nước...
1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức và thời gian thực hiện
Về phương pháp thực hiện: Trước khi mở lớp cần nắm chắc đặc điểm đối
tượng để tùy theo đối tượng học, giảng viên có thể lựa chọn một số nội dung
trong tài liệu để đi sâu phân tích, làm rõ, kết hợp giảng bài với tổ chức thảo luận,
trao đổi kinh nghiệm giữa các học viên cho phù hợp và thiết thực. Không nhất
34
thiết phải tổ chức giảng dạy tất cả những nội dung trong bài mà có thể để học
viên tự nghiên cứu, tham khảo.
Về hình thức tổ chức lớp học: Tổ chức học tập theo lớp; tập trung lên lớp
nghe giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc; viết bản thu hoạch, đánh giá kết quả
qua bản thu hoạch. Trong quá trình giảng bài, kết hợp giảng giải với trao đổi, đối
thoại giữa giảng viên với học viên, giữa học viên với học viên. Tổ chức tham
quan, nghe báo cáo kinh nghiệm thực tế cũng được coi là nội dung học tập chính
thức, có liên hệ, thu hoạch.
Về thời gian thực hiện: Giảng 5 bài (mỗi bài 01 buổi, riêng bài 2 giảng 02
buổi): 03 ngày. Trao đổi thảo luận: 0,5 ngày. Tham quan, báo cáo bổ sung: 0,5
ngày. Hệ thống, giải đáp thắc mắc: 0,5 ngày. Viết thu hoạch, tổng kết: 0,5 ngày.
Kết luận chương 1
35
Nghiên cứu về việc sử dụng kết hợp PPTT và PPTQ trong dạy học đã được
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập đến ở các công trình nghiên cứu
khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về việc kết
hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ để truyền
đạt nội dung tri thức môn học cho người học nhằm thực hiện được nhiệm vụ dạy
học. Trực quan được hiểu là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học nhằm mục đích minh họa, bổ sung làm phong phú,
sinh động thêm cho kiến thức bài giảng.
Cả hai PPDH này đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, vì thế việc kết hai
phương pháp này trong dạy học sẽ phát huy được tính tích cực cho người học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Qua nghiên cứu lý luận về PPTT và PPTQ, chúng tôi nhận thấy sự cần
thiết phải kết hợp cả hai PPDH này trong dạy học bồi dưỡng nói chung bồi dưỡng
LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng.
Sự kết hợp của hai PPDH này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
của giảng viên tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ. Các nội dung khái niệm, quy
luật, kiến thức của các chuyên đề bồi dưỡng sẽ trở nên dễ hiểu, sinh động, lôi cuốn
học viên hơn khi giảng viên sử dụng kết hợp giữa thuyết trình bằng lời nói với các
phương tiện dạy học trực quan như phim tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ hóa kiến
thức… Nhờ đó chất lượng dạy học bồi dưỡng sẽ được cải thiện hơn.
Sự kết hợp giữa PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp
Đảng tại trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ là một hướng đổi mới quan
trọng và tất yếu dựa trên cơ sở những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn dạy học
tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị hiện nay.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát chung về Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
Đại Từ là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, là nơi ra đời tổ chức cơ
sở đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên, nơi Bác Hồ công bố bức thư gửi thương
binh liệt sĩ toàn quốc và lấy ngày 27/7 là Ngày Thương binh liệt sĩ của cả nước.
Huyện Đại Từ 2 lần được trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân. Đảng bộ huyện Đại Từ tính đến thời điểm tháng 3/2020 có 9225 đảng viên
sinh hoạt tại 51 chi bộ, đảng bộ cơ sở. Truyền thống và bề dầy lịch sử của Đảng
bộ đã đặt ra yêu cầu lớn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có những cán
bộ, đảng viên xứng đáng với truyền thống lịch sử của địa phương.
Trước nhu cầu cấp bách về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nhiều
quyết định và hướng dẫn của Trung ương và địa phương đã được ban hành kịp
thời. Ngày 03/6/1995, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số
100-QĐ/TW về việc tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trong
quyết định nêu rõ: “Trung tâm bồi dưỡng chính trị là đơn vị sự nghiệp giáo dục
trực thuộc cấp uỷ huyện, có chức năng bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, phổ biến các Nghị quyết, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên”. Ngày 01/11/1995, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Bắc Thái đã ban hành Quyết định số 1042/QĐ-TU về thành lập Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Chấp hành chủ trương của Ban Bí thư Trung ương
và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện uỷ Đại Từ đã ra Quyết định
số 58-QĐ/HU, ngày 6/11/1997 về việc thành lập Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ.
37
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện Đại Từ là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cấp ủy và Ủy ban Nhân dân huyện, dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường
xuyên của Ban Thường vụ huyện ủy. Với chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công tác
xây dựng Đảng, chính quyền... cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở
cơ sở trong toàn huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường
Chính trị tỉnh và Trung ương.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, lãnh đạo và cán bộ của Trung tâm chủ
yếu là kiêm nhiệm, nhưng về sau, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng
cao chất lượng cán bộ cơ sở, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện đã được tăng
cường thêm biên chế và lãnh đạo Trung tâm đều là chuyên trách (có thời điểm
Trung tâm có 05 đồng chí, trong đó có lãnh đạo, cán bộ và hợp đồng). Tuy nhiên,
thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tinh giản biên chế, nên đến thời
điểm hiện tại, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ chỉ có 03 biên chế,
(trong đó gồm 01 đồng chí Ủy viên BTV, Trưởng Ban Tuyên giáo huyện ủy kiêm
Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, 01 Phó Giám đốc và 01 kế toán).
Mặc dù có những khó khăn về cơ sở vật chất, đôi lúc khó khăn về công tác
cán bộ để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đối với Đảng bộ đông
đảng viên, nhưng Trong những năm qua, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực, BTV Huyện
ủy; sự chỉ đạo chuyên môn kịp thời của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và sự phối hợp có
hiệu quả của Trường Chính trị tỉnh, các ban xây dựng Đảng, Văn phòng Huyện ủy,
các cơ quan, ban, ngành đoàn thể trong huyện, Đảng ủy các xã, thị trấn; sự nỗ lực
cố gắng của lãnh đạo, cán bộ Trung tâm nên Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Đại Từ đã thu được những kết quả tích cực; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ngày càng được nâng cao, chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt. Hoạt động
của Trung tâm dần đi vào nền nếp và có sự chuyển biến đáng kể. Đó là động lực để
lãnh đạo, cán bộ Trung tâm cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
38
Trong hơn 20 năm qua, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đã
phát triển không ngừng lớn mạnh, các lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở ra đảm bảo
cả chất và lượng bởi vì Trung tâm có đội ngũ giảng viên kiêm chức khá mạnh
(hiện nay là 17 đồng chí). Các giảng viên kiêm chức đều có trình độ Đại học trở
lên, 100% có trình độ Cao cấp LLCT; 100% đều là trưởng, phó các phòng, ban,
cơ quan của huyện. Đa số họ đều có trình độ năng lực và phương pháp sư phạm.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trình độ KHCN trên thế giới đã thay
đổi rất nhiều, vốn tri thức của nhân loại cũng vô cùng phong phú, đòi hỏi cả
người dạy và người học phải thích ứng để thay đổi kịp thời. Vì vậy, việc tìm ra
phương pháp dạy học tích cực, phù hợp là yêu cầu quan trọng của giảng viên tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Thực trạng việc kết hợp PPTT với TQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
2.2.1. Khái quát tình hình dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
Thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Huyện ủy Đại Từ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hàng năm, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng LLCT dành cho đối tượng
kết nạp Đảng. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng, nhằm tạo nguồn cho công tác phát triển Đảng, xây dựng lực
lượng kế thừa có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ chính trị cho các cơ sở đóng trên địa bàn huyện.
Thực hiện văn bản số: 10-HD/BTGTW ngày 30/9/2016 của Ban Tuyên
giáo Trung ương về:“Hướng dẫn thực hiện chương trình Bồi dưỡng LLCT dành
cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng”, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Đại Từ đã xây dựng kế hoạch học tập cho các đối tượng quần chúng ưu tú được
tín nhiệm giới thiệu để tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp Đảng. Căn cứ
39
tài liệu hướng dẫn, chương trình bồi dưỡng LLCT gồm 5 bài được phân công cụ
thể cho các giảng viên kiêm chức, có trình độ từ đại học trở lên, trình độ LLCT
có chuyên môn nghiệp vụ sư phạm thực hiện soạn bài và lên lớp trong thời gian
5,5 ngày (học chính thức 3 ngày, đi thực tế 0,5 ngày, thảo luận 0,5 ngày, hệ thống
ôn tập 0,5 ngày, viết bài kiểm tra cuối khóa 0,5 ngày, tổng kết 0,5 ngày).
Từ năm 2018 đến đầu năm 2020, Trung tâm đã tổ chức được 11 lớp với
tổng số học viên là 888 người. Trong đó, năm 2018 tổ chức được 4 lớp với 320
học viên là những quần chúng ưu tú của các chi bộ trực thuộc Huyện ủy Đại Từ
(bao gồm: đoàn viên thanh niên ưu tú, giáo viên, cán bộ công tác tại các phòng,
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện, quần chúng ưu tú thuộc các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Đại Từ). Trung tâm đã cử 4 giảng viên kiêm chức thực hiện
dạy 5 chuyên đề tương đương 5 bài theo quy định: Khái quát lịch sử Đảng Cộng
sản Việt nam; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Phấn đấu trở thành đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 2019, tổng số lớp được mở: 05 lớp, với 405 học viên do 4 giảng viên
kiêm chức đảm nhiệm công tác giảng dạy. Đầu Năm 2020 tổ chức được 2 lớp
với 163 học viên theo học và do 4 giảng viên kiêm chức giảng dạy.
Để giúp những người có nguyện vọng phấn đấu tự nguyện được đứng
trong hàng ngũ Đảng hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam;
những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam; nội dung và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam. Giảng viên lên lớp ngoài việc nghiên cứu tài liệu soạn
giảng, có trình độ lý luận, tri thức, nghiệp vụ sư phạm, am tường về kiến thức
của các chuyên đề, kiến thức thực tiễn xã hội, còn đòi giảng viên phải biết lựa
40
chọn các PPDH cho phù hợp với nội dung của từng chuyên đề (từng bài) theo
quy định nhằm giúp học viên không chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng
vào công việc, hoạt động thực tiễn của bản thân, có động cơ, mục đích đúng đắn
khi phấn đấu để trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong thời gian qua, giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng LLCT cho
đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ đã sử dụng nhiều
PPDH khác nhau nhằm truyền thụ tri thức của các bài học đến học viên như
PPTT, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sử dụng tình huống trong dạy học,
trực quan… Song, PPTT vẫn là phương pháp chủ đạo được các giảng viên sử
dụng chủ yếu trong dạy học bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
Với cách sử dụng ngôn ngữ thuyết trình theo hình thức diễn giảng giảng
viên đã cung cấp được đầy đủ những kiến thức cơ bản của 5 bài học (5 chuyên
đề) đến học viên trong thời gian quy định. Một số giảng viên cũng đã kết hợp
giữa PPTT với thảo luận nhóm, nêu vấn đề. Ở một số nội dung của bài số 1: Khái
quát về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam hay bài 4: Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giảng viên đã sử dụng kết hợp giữa PPTT
với trực quan như cho học viên xem phim, tranh ảnh minh họa về quá trình ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò lãnh đạo của Đảng qua các thời kì cách
mạng Việt Nam; hình ảnh về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… Tuy nhiên hiệu
quả sử dụng cũng như việc kết hợp giữa các PPDH của các giảng viên ở Trung
tâm BDCT huyện Đại Từ vẫn chưa phát huy được thế mạnh của các PPDH. Vẫn
còn có học viên các lớp chưa thật thỏa mãn với những gì họ nhận được từ các
lớp Bồi dưỡng này.
Do vậy, để công tác bồi dưỡng nói chung, bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đạt được các mục
tiêu đề ra, phát huy được tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu, học tập của
học viên, giảng viên cần lựa chọn và vận dụng linh hoạt các PPDH cho phù hợp
với đối tượng và đối với từng nội dung bài học. Có như vậy, chất lượng bồi
41
dưỡng LLCT của Trung tâm mới được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới trong
công tác bồi dưỡng hiện nay.
2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ
- Thực trạng của việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện
Đại Từ, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng giảng dạy của giảng viên thông
qua sự phản hồi của 163 học viên thuộc 2 lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
Qua tổng hợp số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1: Đánh giá của học viên về việc thực trạng giảng dạy
bồi dưỡng LLCT của giảng viên
STT Ý kiến đánh giá SL (HV) Tỷ lệ (%)
1 Giảng viên có tinh thần trách nhiệm 158/163 96,9
2 Giảng viên sử dụng PPTT 83/163 50,9
3 Giảng viên sử dụng chủ yếu PTTT và TQ 30/163 18,4
bằng phương tiện nghe nhìn, hình ảnh, sơ
đồ minh họa…
4 Giảng viên sử dụng PPTT với các PPDH 50/163 30,7
tích cực khác
Kết quả thống kê trong bảng 2.1 cho thấy: các giảng viên đều nhiệt tình,
có tinh thần, trách nhiệm và lương tâm với nghề nghiệp.
Có 158/163 học viên chiếm tỷ lệ 96,9% số người được hỏi đánh giá giảng
viên nhiệt tình và có lương tâm với nghề. 83/163 học viên được điều tra chiếm
tỷ lệ 50,9% cho rằng, giảng viên sử dụng PPTT theo kiểu truyền thống thầy nói,
42
trò nghe, thầy đọc cho trò chép. 30/163 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 18,4% cho
rằng giảng viên đã sử dụng PPTT kết hợp với TQ là chủ yếu trong dạy học làm
cho giờ học sinh động, chất lượng, kích thích tính tích cực, ý thức tự giác, tư duy
độc lập suy nghĩ của học viên. 50/163 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 30,7% đánh
giá giảng viên đã sử dụng PPTT với các PPDH tích cực khác như giải quyết vấn
đề, thảo luận nhóm, dạy học tình huống.
Nhìn vào kết quả chúng tôi nhận thấy rằng, thực tế dạy học bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng viên ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,
giảng viên chưa đổi mới toàn diện, đồng bộ PPDH. Giảng dạy vẫn mang nặng
truyền thụ lý thuyết, vấn đề vận dụng lý thuyết vào thực tiễn hoặc những vấn đề
thực tiễn làm sáng tỏ lý thuyết môn học còn hạn chế. Chủ yếu giảng viên vẫn sử
dụng PPTT trong giảng dạy, tỷ lệ số lượng giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với
các PPDH tích cực khác còn chưa nhiều. Số lượng giảng viên sử dụng kết hợp PPTT
với TQ bằng các phượng tiện nghe nhìn như sử dụng trình chiếu hình ảnh minh họa,
các video có liên quan đến bài giảng, các bảng biểu, sơ đồ tóm lược các nội dung
chính của bài, mối liên hệ giữa các vấn đề trong bài giảng… chưa nhiều, chưa hấp
dẫn còn khiên cưỡng chưa phát huy được tính tích cực của học viên.
Ngoài kết quả trên, chúng tôi còn thu thập nhiều ý kiến khác của học viên
nhận xét về thực trạng giảng dạy có tính hấp dẫn, lôi cuốn của giảng viên đối với
chương trình này. Cụ thể:
Bảng 2.2. Mức độ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy
Hứng thú nghe giảng
STT 1 2 3 4 Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú SL (SV) 15/163 40/163 76/163 32/163 Tỷ lệ % 9,2 24,5 46,6 19,7
43
9% 20%
Rất hứng thú
25%
Hứng thú
Bình thường 47% Không hứng thú
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy
Nhìn vào bảng số liệu thống kê, chúng tôi nhận thấy sự hứng thú nghe
giảng của học viên trong học tập là không cao. Trong thực tế dạy học, sự sinh
động, hấp dẫn của bài giảng sẽ kích thích hứng thú học tập của học viên, kết
quả học tập thu được thường rất cao, bởi lúc đó vai trò chủ động tích cực của
học viên được phát huy. Ngược lại, nếu giảng viên không khơi dậy được sự
hứng thú, không đưa người học vào tình huống có vấn đề, khai thác, khám phá
tri thức môn học thì kết quả thu được sẽ không đạt được như mong muốn. Bởi
vậy, để khơi dậy và phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của học viên,
giảng viên phải đổi mới sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn, thuần thục các phương
tiện dạy học làm cho giờ giảng sinh động, hấp dẫn có chất lượng là một đòi hỏi
có tính cấp thiết hiện nay.
Để có cái nhìn toàn diện và khách quan, bên cạnh điều tra ý kiến của học
viên, chúng tôi trưng cầu ý kiến của 17 giảng viên kiêm chức về thực tế sử dụng
các PPDH trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
Theo thống kê bảng 2.3 chúng tôi nhận thấy đa phần giảng viên của
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giảng dạy đã sử dụng nhiều
PPDH khác nhau. Tuy nhiên, việc giảng viên sử dụng kết hợp giữa PPTT với
44
TQ chưa nhiều trong các giờ giảng. Cụ thể chỉ có 23,5% ý kiến được hỏi cho
rằng giảng viên đã sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong
giờ dạy. Kết quả cho thấy giảng viên chưa kết hợp thường xuyên PPTT với
TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, phương tiện nghe nhìn, đi tham quan
thực tế… trong dạy học.
Bảng 2.3. Đánh giá của giảng viên về thực trạng sử dụng PPDH
trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT
STT Đánh giá của giảng viên kiêm chức SL (GV) Tỷ lệ %
1 Thuyết trình 7/17 41,2
2 Vấn đáp, đàm thoại 8/17 47,1
3 Nêu vấn đề 9/17 52,9
4 Sử dụng phương tiện nghe nhìn 5/17 29,4
5 Kết hợp PPTT với TQ 4/17 23,5
Qua trao đổi về việc giảng viên chưa thường xuyên sử dụng kết hợp PPTT
với TQ trong dạy học tại các bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng viên
do các giảng viên chủ yếu là giảng viên kiêm chức, hạn chế về thời gian, gặp khó
khăn khi phải chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ lên lớp như âm thanh, thiết bị nghe
nhìn như các video, clip hoặc tranh minh họa… cho phù hợp với bài giảng. Thời
gian lên lớp ngắn (quy định 5,5 ngày), số giờ lý thuyết không nhiều (trong 3 ngày)
dung lượng kiến thức cần cung cấp là lớn ở nhiều nội dung khác nhau, bởi vậy
giảng viên khó thực hiện được việc kết hợp giữa PPTT với TQ.
Tóm lại, qua việc tìm hiểu thực trạng giảng dạy chương trình này, chúng tôi
nhận thấy: Giảng viên kiêm chức của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
đều nhiệt tình, có trách nhiệm và lương tâm với nghề nghiệp, có nhiều nỗ lực, cố
gắng trong dạy học, có kết hợp các PPDH nhằm đạt kết quả trong dạy học. Nhưng
do đặc thù của chương trình, áp dụng hình thức thi tự luận, cho học viên sử dụng tài
liệu, thời gian học ngắn nên giảng viên chủ yếu vẫn sử dụng nhóm phương pháp:
45
thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, nêu vấn đề. Việc đổi mới PPDH và sử dụng
phương tiện dạy học vẫn còn hạn chế, mặc dù đội ngũ cán bộ giảng dạy đã có nhiều
cố gắng nhưng chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Vì thế, chất lượng học tập của
học viên chưa cao. Điều đó được thể hiện qua số liệu thống kê:
Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020
STT Xếp loại SL (HV) Tỷ lệ %
1 Giỏi 18/163 11,1
2 Khá 35/163 21,5
3 Trung bình 100/163 61,3
4 Yếu 10/163 6,1
6.10% 11.10%
21.50% Giỏi Khá
Trung bình 61.30%
Yếu
Biểu đồ 2.2. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020
Bên cạnh số liệu thống kê ở bảng 2.4 chúng tôi còn điều tra kết quả học
tập của 405 học viên tại lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng năm
2019 làm kết quả đối chứng.
Bảng 2.5. Kết quả học tập của học viên năm 2019
STT Xếp loại SL (HV) Tỷ lệ %
Giỏi 1 42/405 10,4
Khá 2 135/405 33,3
Trung bình 3 210/405 51,9
Yếu 4 18/405 4,4
46
4.40% 10.40%
33.30% Giỏi Khá 51.90% Trung bình
Yếu
Biểu đồ 2.3. Kết quả học tập của học viên năm 2019
Kết quả bảng 2.4 và bảng 2.5 phản ánh kết quả học tập của học viên chưa
cao. Tỷ lệ khá, giỏi còn thấp, số lượng học viên có kết quả yếu vẫn còn tồn tại.
Điều này phản ánh phần nào thực trạng dạy học Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Vì
vậy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải có sự đổi mới PPDH đồng bộ, thống nhất hơn
nữa nhằm nâng cao chất lượng dạy học tạo hứng thú học tập cho học viên.
Qua nghiên cứu thực tiễn tình hình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ và phiếu trưng cầu ý
kiến học viên (phụ lục 2) thu được kết quả (phụ lục 3) cho thấy:
Việc giảng viên sử dụng PPTT với PPTQ theo kiểu truyền thống trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tồn tại song song cả hiệu quả đạt được
và những hạn chế của nó. Cụ thể là:
- Hiệu quả đạt được
Trước hết, việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học đã giúp cho giảng
viên hoàn thành tốt mục tiêu và yêu cầu đặt ra của chương trình bồi dưỡng đảm
bảo thầy dạy đủ, đúng nội dung quy định của chương trình. Học viên hiểu, tiếp
thu và có động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn, đã vận dụng nhiều nội dung học
tập vào thực tiễn công việc của bản thân.
Với một thời gian nhất định, giảng viên đã cố gắng truyền tải tích cực tới
học viên toàn bộ tri thức môn học một cách chặt chẽ, khoa học và hệ thống.
47
Thông qua hoạt động dạy, giảng viên đã gây được ấn tượng, sự chú ý, lôi cuốn,
hấp dẫn giúp học viên hiểu được kiến thức trọng tâm, cơ bản của từng bài học.
Học viên không chỉ nghe giảng, ghi chép mà thông qua các phương tiện trực
quan nghe nhìn, các hình ảnh minh họa cùng các sơ đồ tóm tắt mà giảng viên sử
dụng trong bài học đã giúp học viên nắm bắt được tri thức bài học dưới dạng
ngắn gọn, súc tích, cô đọng, dễ hiểu, phù hợp với năng lực nhận thức và điều
kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương cũng như của bản thân người học.
Việc sử dụng kết hợp hai PPDH này trong dạy học còn phát triển cho học
viên phương pháp suy luận, phán đoán, khái quát nhận thức vấn đề học tập một
cách bài bản, logic, từng bước vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn
đề của đời sống hiện thực.
Học viên cũng học được từ giảng viên cách sử dụng ngôn ngữ để trình bày
một vấn đề trở nên khúc chiết, thuyết phục lôi cuốn người nghe khi có sử dụng
thêm các hình ảnh minh họa, hay các số liệu, bảng biểu để dẫn chứng.
Việc sử dụng kết hợp PPTT và TQ trong một số nội dung của chương trình
bồi dưỡng LLCT đã từng bước khắc phục tính thụ động, một chiều trong dạy học
của nhiều giảng viên trước đây, kích thích được tính tích cực chủ động của học
viên khi tham gia học tập. Điều này cũng đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong
dạy học hiện nay tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của nước ta.
Việc tiếp cận và sử dụng đa dạng các PPDH, phương tiện dạy học đang
là một thách thức đặt ra đối với người giảng viên khi đứng lớp, nhưng với sự
quyết tâm, trách nhiệm với nghề nghiệp các giảng viên của Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện Đại Từ đang từng bước tiếp cận với các PPDH và phương
tiện dạy học tích cực, hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của Trung tâm.
- Những mặt hạn chế
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, việc sử dụng PPTT với TQ truyền
thống cũng bộc lộ những hạn chế. Cụ thể: qua thăm dò 163 học viên lớp bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng đầu năm 2020 về những hạn chế trong
việc sử dụng của giảng viên trong kết hợp giữa thuyết trình bằng lời nói, cử chỉ,
48
dáng điệu với trực quan hình ảnh minh họa, các video, clip, thước phim tư liệu,
các bảng biểu, sơ đồ hệ thống hóa trong dạy học. Đa phần học viên cho rằng
nhiều giảng viên khiên cưỡng khi sử dụng kết hợp phương tiện trực quan trong
dạy học, đôi khi những hình ảnh minh họa không sát thực với nội dung giảng
dạy, nhiều sơ đồ hóa khó hiểu chưa logic, khoa học.
Một số học viên đánh giá năng lực thuyết trình của một số ít giảng viên
chưa tạo được sự lôi cuốn đối với người học, năng lực trình bày nhiều nội dung
còn hạn chế, rất ít thậm chí không sử dụng phượng tiện hỗ trợ dạy học hoặc các
phương tiện trực quan như phim ảnh minh họa… tạo cho giờ học sự nhàm chán,
học viên không chú ý tập tập trung vào bài giảng. Nhiều học viên vẫn làm việc
riêng trong giờ học bởi PPDH của giảng viên chưa khơi gợi được hứng thú cho
người học. Người học trở nên thụ động, còn giảng viên trở thành người độc thoại
trên bục giảng. Các phương tiện trực quan hỗ trợ không được giảng viên sử dụng
hợp lý, nhuần nhuyễn cũng là những trở ngại khiến giờ học trở nên buồn tẻ, mục
đích, yêu cầu của chương trình bồi dưỡng không đạt được kết quả như mong đợi.
Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tóm lại, PPDH có ảnh hưởng, tác động và chi phối không nhỏ đến phương
pháp học và kết quả học tập của học viên. Điều này có vị trí, vai trò và ý nghĩa
rất lớn, bởi vậy muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng LLCT cho học
viên, nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải thay đổi phương pháp nghiên cứu học tập
của học viên và đổi mới PPDH của thầy theo hướng tích cực hóa.
2.3. Quy trình của việc kết hợp PPTT và PPTQ theo hướng đổi mới ở Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
2.3.1. Quy trình thiết kế
2.3.1.1. Quy trình thiết kế cho từng hình thức PPTT kết hợp PPTQ theo hướng
đổi mới
- Quy trình lựa chọn kiến thức
Không phải nội dung đơn vị kiến thức nào sử dụng kết hợp PPTT với TQ
đều mang lại hiệu quả cao, mà mỗi phần lựa chọn đơn vị kiến thức nhất định khi
49
sử dụng kết hợp PPTT với TQ mới mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế, người
giảng viên phải biết lựa chọn những đơn vị kiến thức phù hợp để sử dụng có hiệu
quả khi kết hợp hai PPDH này.
Để thực hiện thành công - mang lại giá trị thiết thực việc sử dụng kết hợp
PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, giảng viên phải thực hiện và tuân thủ tốt các
bước trong quy trình chung việc kết hợp các phương pháp và phương tiện dạy
học.
Chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng gồm 05 bài
tương ứng với 5 chuyên đề:
Chuyên đề 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Chuyên đề 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
Chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Chuyên đề 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh
Chuyên đề 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giảng viên cần lựa chọn các đơn vị kiến thức cho phù hợp để sử dụng có
hiệu quả việc kết hợp giữa PPTT với TQ trong khi dạy học. Ở đây theo chúng
tôi, tùy vào năng lực sư phạm và các phương tiện trực quan mà giảng viên có thể
sử dụng để giảng viên lựa chọn các đơn vị kiến thức cho phù hợp nhằm đem lại
hiệu quả tốt nhất khi giảng dạy.
Giảng viên có thể lựa chọn sử dụng kết hợp PPTT với TQ đối với Chuyên
đề 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam các đơn vị kiến thức như mục
1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời; 2.
Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng Cộng sản ra đời; 3. Lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chuyên đề 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, giảng viên có thể chọn đơn vị kiến thức trong mục II. Nội dung cơ
bản của cương lĩnh phần 1. Năm bài học lớn của cách mạng Việt Nam
50
Chuyên đề 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, giảng viên có thể lựa chọn mục II: Những nội dung chủ yếu của tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Chuyên đề 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam,
giảng viên có thể lựa chọn mục II: Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quy trình kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng theo hướng đổi mới
Bước 1: Đặt vấn đề và thuyết trình để giới thiệu mục đích bài giảng
Giảng viên giới thiệu đơn vị kiến thức, cấu trúc bài học, các khái niệm,
phạm trù, vận dụng bài học vào trong thực tiễn.
Phần mở đầu bài học, giảng viên có thể đưa các thông tin, video, clip, tranh
ảnh… liên quan đến nội dung của bài học hoặc là sự kết nối kiến thức của bài cũ
cho học viên tìm hiểu, đánh giá, nhận xét, sau đó thuyết trình dẫn dắt vào đơn vị
kiến thức cần tìm hiểu. Cách thức tiến hành này sẽ gây hứng thú trong học tập
đối với học viên.
Bước 2: Thuyết trình kết hợp với việc lựa chọn thông tin, hình ảnh phù
hợp, câu chuyện phù hợp, có tính thiết thực nhằm làm sáng rõ nội dung bài học,
đảm bảo được mục đích, yêu cầu của chuyên đề bồi dưỡng.
Để đảm bảo hiệu quả nhất của bài giảng, người giảng viên phải tìm tòi,
suy nghĩ, lựa chọn thông tin, tranh ảnh, tài liệu, sơ đồ, mô hình... phục vụ bài
dạy có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài giảng, tránh lạm dụng, nhồi nhét
quá tải, sai lệch các loại thông tin, tranh ảnh... không phù hợp làm giảm hiệu
quả bài giảng.
Giảng viên có thể thiết kế bài giảng, sơ đồ bài giảng qua phần mềm
Microsoft Powerpont và sử dụng máy chiếu để chiếu những nội dung cơ bản đã
được mô hình hoá để học viên theo dõi, quan sát, phân tích làm sáng tỏ nội dung
cần trình bày.
51
Bước 3: Thuyết trình, đánh giá, nhận xét về kết quả học tập, nhận thức,
giải quyết nhiệm vụ học tập của học viên, kết luận vấn đề, chốt đơn vị kiến thức
chuẩn để học viên nắm vững được bài học.
2.3.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng
- Xác định mục tiêu dạy học
Mục tiêu bài học là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình dạy học, xác
định đúng mục tiêu dạy học sẽ giúp cho giảng viên có cơ sở vững chắc để lựa
chọn phương pháp, phương tiện và phương án thiết kế phù hợp nhất.
Việc xác định rõ ràng, đúng đắn mục tiêu bài giảng là cơ sở để học viên
chủ động, tích cực xây dựng kế hoạch học tập, đây là quá trình khách quan, dựa
trên những yêu cầu khách quan của quá trình dạy học. Mục tiêu bài học phải xác
định rõ ràng ở cả ba mặt: mục tiêu nhận thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu tình
cảm thái độ.
Xác định mục tiêu dạy học được thực hiện theo quy trình ba bước sau đây:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung dạy học
Bước 2: Nghiên cứu đối tượng của quá trình dạy học
Bước 3: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục - đào tạo để xác định
mục tiêu chung của chuyên đề bồi dưỡng và mục tiêu cụ thể của từng bài.
Mục tiêu dạy học đặt ra phải sát với nội dung bài học, phải phù hợp với
đối tượng, đặc điểm tâm lý nhận thức của học viên, phù hợp với nhiệm vụ, mục
tiêu đào tạo của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện.
- Xác định nội dung dạy học
Xác định nội dung dạy học là nhiệm vụ rất quan trọng của giảng viên.
Thực chất của việc xác định nội dung bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp
Đảng là trả lời những câu hỏi: Đâu là kiến thức trọng tâm cơ bản? Học viên học
cái gì và dạy cái gì cho họ? Để trả lời câu hỏi này giảng viên phải nắm vững
những vấn đề cơ bản của chuyên đề bồi dưỡng như: Đối tượng, mục đích, yêu
cầu về phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu của chuyên đề.
52
Giảng viên phải xác định được bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp
Đảng nhằm; giúp những người có nguyện vọng gia nhập Đảng Cộng sản Việt
Nam hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung
cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung
và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam. Trên cơ sở đó, mỗi người xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn, tích
cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để xác định được nội dung dạy học, giảng viên phải nắm chắc, bám sát kế
hoạch dạy học, chương trình bồi dưỡng do Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn,
quy định thời gian thực hiện, cách thức tổ chức thực hiện. Đây là cơ sở trực tiếp và
chủ yếu để giảng viên xác định nội dung dạy học và kiểm tra đánh giá.
Một cơ sở rất quan trọng nữa để xác định nội dung dạy học là căn cứ vào
mục tiêu dạy học, đây là yêu cầu có tính bắt buộc của quá trình dạy học. Vì vậy
trong quá trình dạy học, giảng viên cần xác định rõ mục tiêu bài học và luôn bám
sát mục tiêu đó để xác định nội dung dạy học. Trên cơ sở đó giảng viên xác định
những tri thức trọng tâm, cơ bản của bài giảng, tri thức biết và chưa biết của học
viên, tri thức giảng viên cần giải thích hay hướng dẫn học viên tự nghiên cứu.
Tóm lại, việc xác định nội dung dạy học là hoạt động cơ bản của người
giảng viên. Đây là khâu quan trọng, quyết định lớn đến sự thành công của quá
trình dạy học, bởi chỉ khi nào người giảng viên xác định đầy đủ nội dung dạy
học thì mới lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp.
- Phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học
Trong thiết kế bài giảng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới đối với
các chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện Đại Từ, sau khi đã xác định mục tiêu, nội dung dạy học,
giảng viên tiến hành lựa chọn phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học. Đây cũng
53
là một trong những khâu rất quan trọng quyết định hiệu quả của bài giảng.
Về phương pháp: Ngoài việc sử dụng các PPDH tích cực, giảng viên lựa
chọn sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích
cực học tập của học viên dựa trên cơ sở mục tiêu bài học, nội dung bài học, đặc
điểm và điều kiện thực tế. Việc sử dụng riêng lẻ hay đồng thời kết hợp PPTT với
TQ dưới hình thức sử dụng hình ảnh minh họa, sơ đồ, biểu đồ, số liệu thống kê,
phương tiện nghe nhìn tùy thuộc vào từng đơn vị kiến thức. Tuy nhiên, việc lựa
chọn của giảng viên phải luôn bám sát mục tiêu, nội dung dạy học và đặc điểm
đối tượng của quá trình dạy học.
Về phương tiện: Việc sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học, đồ dùng trực
quan sẽ giúp cho bài giảng trở nên hấp dẫn đối với người học, hiệu quả dạy học
cũng được nâng nên. Kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới phương tiện dạy
học mà đề tài lựa chọn là phương tiện nghe nhìn (chủ yếu là máy tính và máy
chiếu đa năng), đó là phương tiện hiện đại, tiên tiến, giảng viên truyền tải đến
học viên những tri thức của các chuyên đề bồi dưỡng LLCT dưới dạng hình ảnh,
sơ đồ, bảng biểu thống kê và mô hình hoá cho bài giảng sinh động, tạo hứng thú,
kích thích phát triển tư duy nhận thức, làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.
Về tài liệu dạy học: Sử dụng “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành
cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên
soạn theo tinh thần các văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam,
năm 2016.
Ngoài ra, giảng viên sử dụng các tài liệu nghiên cứu chuyên môn, tài liệu
thông tin cập nhật, các tư liệu cho phương tiện dạy học như tranh ảnh, băng hình,
lược đồ, số liệu thống kê, bảng biểu, sơ đồ hoá, mô hình hoá tri thức. Việc sử dụng
các tài liệu, tư liệu trong quá trình dạy học một cách hợp lý, linh hoạt, sẽ làm cho
bài giảng sinh động phong phú, hấp dẫn và mang tính khoa học cao.
- Các hoạt động dạy học
Thực chất của hoạt động này là xây dựng các hoạt động dạy học mà giảng
54
viên sẽ sử dụng khi giảng dạy. Sản phẩm của khâu này chính là một giáo án bài
giảng được thiết kế hoàn chỉnh. Thiết kế các hoạt động dạy học bao gồm nhiều
bước, nhiều khâu liên kết với nhau, thành một cấu trúc logic - chặt chẽ. Xuất phát
từ đề tài chúng tôi xin đề xuất tiến trình hoạt động dạy học cơ bản như sau:
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức đã học và chuẩn bị bài mới. Đây là hoạt
động thường xuyên, là một khâu quan trọng để giảng viên đánh giá kết quả đạt
được của học viên ở bài học trước, nhận được thông tin phản hồi kiến thức chuẩn
bị bài mới, rèn luyện thái độ tích cực, thói quen tự giác trong nghiên cứu, học tập
cho người học khi bắt đầu vào bài mới.
Giảng viên cần duy trì thường xuyên, liên tục hoạt động này vì nó là cơ sở
liên kết tri thức khoa học một cách hệ thống. Tuy nhiên, hoạt động này không
hoàn toàn bắt buộc diễn ra trước khi giảng bài mới, mà người giảng viên thực
hiện một cách hợp lý, linh hoạt trong suốt tiến trình bài giảng.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới
Thông thường, giảng viên giới thiệu bài mới (chủ đề bài học) thông qua
các hình ảnh trực quan, những tình huống có vấn đề, đặt câu hỏi tương ứng với
trình độ nhận thức của người học. Theo tinh thần đổi mới kết hợp PPTT với TQ
trong chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, hoạt động giới
thiệu bài mới được thực hiện bằng nhiều cách tuỳ thuộc vào từng chủ đề, nội
dung bài giảng, vào kỹ năng, kinh nghiệm của người giảng viên. Có thể bắt đầu
bằng một video hoặc một hình ảnh liên quan đến nội tri thức cần truyền thụ đến
học viên tạo cho học viên sự hứng thú, tập trung chú ý, kích thích sự tò mò, muốn
khám phá, làm rõ vấn đề của người học sẽ được giảng viên cung cấp trong quá
trình giảng bài mới.
Mục đích của hoạt động này là dẫn dắt, tạo tâm thế vững vàng, định hướng
tư duy, tinh thần tập trung nghiêm túc của học viên vào chủ đề bài học, khơi dậy
khả năng và khát vọng nhận thức tri thức khoa học. Nhiệm vụ quan trọng của
giảng viên trong giới thiệu bài mới là phải đảm bảo liên kết được tri thức cũ với
tri thức mới, khái quát mục tiêu bài học và những nhiệm vụ học viên cần phải
55
thực hiện được trong bài học.
Hoạt động 3: Dạy bài mới
Thực chất của hoạt động dạy bài mới là quá trình dẫn dắt học viên tiến
hành nghiên cứu khám phá nội dung các nhiệm vụ học tập đã đề ra, nắm được
tri thức trọng tâm cơ bản của bài giảng. Theo tinh thần đổi mới của đề tài này,
giảng viên cần phải bám sát mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ dạy học, sử dụng nhuần
nhuyễn, linh hoạt các hình thức kết hợp PPTT với TQ để khai thác nội dung bài
học một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả theo một hệ thống chỉnh thể chặt chẽ -
lôgic như đã thiết kế.
Việc dạy bài mới muốn thành công thì việc thiết kế phải đầy đủ, chi tiết
các hoạt động của người dạy và người học, đồng thời dự kiến và có phương án
xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy học, vì thế người giảng
viên phải chú ý nội dung, đơn vị kiến thức trọng tâm, thời gian phù hợp để kết
hợp phương pháp theo từng nội dung tri thức, đơn vị kiến thức như đã thiết kế
hoạt động dạy. Cần đảm bảo mục tiêu của chuyên đề, kết hợp PPTT với TQ theo
hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên. Đây là một
nguyên tắc bất di bất dịch phải được quán triệt sâu sắc trong thiết kế các hoạt
động dạy và học, đặc biệt trong hoạt động dạy bài mới.
Hoạt động 4: Củng cố - luyện tập
Toàn bộ nội dung tri thức bài giảng được khái quát thành một hệ thống,
các đơn vị kiến thức được kết nối, móc xích lại với nhau giúp học viên nắm vững
đầy đủ, toàn diện nội dung cơ bản của bài học. Việc củng cố kiến thức có thể
hoàn toàn do giảng viên hoặc có thể đồng thời được thực hiện bởi giảng viên và
học viên. Trong việc kết hợp PPTT với TQ vào hoạt động củng cố - luyện tập,
hoạt động của học viên sẽ được thực hiện dưới sự dẫn dắt của giảng viên nhằm
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, nhận thức và vận dụng thực tiễn của học viên,
đồng thời nhận được những thông tin phản hồi từ phía học viên, để giảng viên
điều chỉnh hoạt động của mình một cách tốt nhất.
Để hoạt động củng cố, luyện tập được thực hiện tốt, giảng viên phải thiết
kế sao cho đảm bảo các mục tiêu dạy học đặt ra. Đặc biệt phải giúp học viên thiết
56
lập được mối liên hệ giữa tri thức với thực tế; lý luận phải gắn với thực tiễn thời
đại, qua đó giúp học viên có bức tranh tổng quan, rút ra được ý nghĩa của việc
học tập, nghiên cứu các chuyên đề bồi dưỡng LLCT, từ đó không ngừng tích
cực, tự giác học tập, nghiên cứu, phát triển tri thức đã được học.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học tập - nghiên cứu ở nhà.
Hướng dẫn học tập - nghiên cứu ở nhà giúp học viên tích cực hoàn thiện
quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, mở rộng tham khảo tài liệu, đào sâu
suy nghĩ, tìm tòi, củng cố, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức, rèn luyện nghiên
cứu học tập hiệu quả. Để đạt hiệu quả tốt học tập - nghiên cứu ở nhà, đòi hỏi
giảng viên phải hướng dẫn nội dung câu hỏi, bài tập, hướng dẫn nghiên cứu tài
liệu chuẩn bị bài mới, hướng dẫn phương pháp thực hiện, mục tiêu đạt được,
đồng thời kiểm tra, đánh giá, động viên, khích lệ, như thế sẽ thúc đẩy học viên
thực hiện nghiêm túc, tích cực học tập, nghiên cứu ở nhà.
2.3.2. Thực hiện bài giảng trên lớp
Thực hiện bài giảng chính là hoạt động thống nhất của người dạy và người
học, đối tượng thực hiện quy trình bài giảng gồm cả giảng viên và học viên trong
đó giảng viên đóng vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành, dẫn dắt
còn học viên là người lĩnh hội tri thức từ bài giảng của giảng viên..
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT, giảng viên khi sử dụng kết hợp
PPTT với TQ phải tuân theo các nguyên tắc và logic của quá trình dạy học. Quy
trình thực hiện bài giảng là các hoạt động dạy học được xác định gồm 5 hoạt
động, thực hiện đúng quy trình dạy học là nguyên tắc cơ bản bảo đảm tính khoa
học, là điều kiện chủ yếu thành công của bài giảng, không nên coi nhẹ mà tùy
tiện cắt bỏ một bước nào trong quy trình hoặc ngược lại đề cao hoặc xem trọng
một bước nào đó.
Thực hiện đúng quy trình dạy học nghĩa là phải tuân theo những nguyên
tắc dạy học cơ bản. Giảng viên cần chủ động việc triển khai các hoạt động đã
57
định trước; chỉ đạo tổ chức dẫn dắt người học tiến hành các hoạt động học để
nhận thức, chiếm lĩnh tri thức. Đó là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình
dạy học đảm bảo phù hợp với mục tiêu dạy học, hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy
học. Người học không chỉ chủ động tiếp cận lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ
học tập của mình mà còn cung cấp thông tin cần thiết về năng lực, nhận thức,
nhu cầu của bản thân cho người dạy, điều này giúp giảng viên chủ động điều
chỉnh, triển khai các hoạt động dạy học, khai thác nội dung tri thức và tổ chức
dạy học đạt đến chuẩn mực. Đây chính là quá trình dạy học diễn ra đúng quy
trình, đúng logic nội tại của nó.
Dù người dạy có trình độ cao về nghề nghiệp, giàu kinh nghiệm, kỹ năng,
kỹ xảo, thủ pháp..., nếu dạy học không tuân theo quy trình, thực hiện các hoạt
động dạy học một cách cứng nhắc, ngẫu hứng, tuỳ tiện thì sẽ không mang lại
hiệu quả tốt mục tiêu dạy học. Do đó hoạt động dạy học đòi hỏi phải tuân theo
tiến trình mang tính quy luật.
Như vậy, thực hiện đúng quy trình dạy học là nguyên tắc khách quan cần
thiết theo hướng đổi mới kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối
tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Việc thực
hiện đầy đủ các hoạt động dạy học sẽ đảm bảo tính toàn diện của quy trình dạy
học, là điều kiện đảm bảo sự thành công của bài giảng.
Tuy nhiên việc thực hiện quy trình dạy học cũng cần có sự linh hoạt, nhuần
nhuyễn, thích ứng cao, phù hợp với từng chủ đề, nội dung tri thức, và các biện
pháp tổ chức dạy học khác nhau. Do đó, việc vận dụng quy trình đổi mới kết hợp
PPTT với TQ trong dạy học cũng cần có sự mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo tuỳ
thuộc vào tình hình dạy học cụ thể có như vậy chất lượng đào tạo mới được nâng
cao đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.4. Điều kiện để thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
58
2.4.1. Đối với đội ngũ giảng viên
- Giảng viên cần phải có sự chuẩn bị tốt về kiến thức, kĩ năng, tâm lí khi
thực hiện bài giảng của mình có sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan. Muốn
vậy giảng viên phải chuẩn bị và nghiên cứu kĩ giáo án trước khi lên lớp, dự kiến
được các tình huống sư phạm có thể xảy ra trên lớp kèm theo các phương án xử
lý, sắp xếp đảm bảo đúng với yêu cầu, mục đích nêu ra của các chuyên đề bồi
dưỡng LLCT.
- Giảng viên phải lựa chọn được các đơn vị kiến thức phù hợp với năng
lực sư phạm của bản thân và các điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật có thể hỗ trợ
khi sử dụng phương tiện trực quan. Muốn vậy giảng viên phải nghiên cứu kĩ
chương trình bồi dưỡng, nắm chắc mục đích, yêu cầu của các chuyên đề bồi
dưỡng LLCT, tìm hiểu đối tượng lên lớp để có những lựa chọn kiến thức cho
phù hợp với PPTT kết hợp với TQ.
- Giảng viên phải có sự chuẩn bị tốt các phương tiện, đồ dùng trực quan.
Giảng viên cần xác định được từng loại nội dung, mục tiêu dạy học, tính chất
của các loại tri thức để lựa chọn hình thức trực quan nào cho phù hợp. Đồng thời
căn cứ vào thực tế của Trung tâm BDCT huyện và chất lượng các phương tiện
để sử dụng như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng học viên.
- Cần phải kiểm tra các phương tiện trực quan, máy móc trước khi lên lớp
tránh việc hỏng hóc có thể phát sinh đột xuất, tìm các phương án dự phòng để
giờ giảng được diễn ra tốt nhất.
- Trong quá trình lên lớp giảng viên cần nhuần nhuyễn giáo án, thuộc kịch
bản lên lớp, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu tránh dùng từ ngữ hàn lâm, tối nghĩa gây
khó hiểu cho người học. Khi sử dụng sơ đồ, bài giảng điện tử, các thao tác của
giảng viên phải thuần thục có sự kết hợp nhịp nhàng giữa giảng giải, bình luận
cho các phương tiện trực quan mà giảng viên sử dụng trong dạy học. Tránh tình
trạng quá lạm dụng phương tiện trực quan không có phân tích, bình luận, tổng
hợp khái quát nội dung bài học để học viên nắm vững được kiến thức trọng tâm.
59
- Cần bố trí thời gian phù hợp. Nên tạo điều kiện để học viên cùng tham
gia thảo luận, phát biểu bày tỏ quan điểm khi giảng viên sử dụng các phương tiện
trực quan trong dạy học.
2.4.2. Đối với học viên
- Học viên phải nghiên cứu nội dung chuyên đề bồi dưỡng LLCT từ tài
liệu học tập và tham khảo thêm các nguồn tư liệu trong thực tiễn trước khi tham
gia các buổi học.
- Học viên cần tích cực chủ động trong quá trình học tập trên lớp, tham
gia vào các hoạt động do giảng viên thiết kế trên lớp cũng như chuẩn bị các nội
dung mà giảng viên giao về. Bởi dạy học là một quá trình tương tác giữa người
dạy và người học, trong đó người dạy đóng vai trò hướng dẫn, định hướng, tổ
chức dẫn dắt để người học từng bước tiếp cận tri thức mới, từng bước hoàn thành
nhiệm vụ học tập của mình. Còn người học với vai trò tích cực, chủ động trong
lĩnh hội và khám phá tri thức, song người học vẫn cần phải tuân thủ theo những
hướng dẫn, quy định và định hướng của người dạy.
- Tinh thần, thái độ học tập của học viên cũng sẽ là nhân tố quan trọng góp
phần quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi giảng viên khi dạy học.
PPDH dù tuyệt vời đến đâu nếu học viên không tích cực, nghiêm túc cầu thị
trong học tập thì giờ giảng của giảng viên cũng sẽ thất bại. Khi sử dụng PPTT
kết hợp với TQ trong dạy học càng cần đến sự tập trung chú ý lắng nghe của
người học, sự tham gia tích cực của người học trong việc trả lời các câu hỏi mà
giảng viên nêu ra từ việc hỗ trợ của các phương tiện trực quan.
2.4.3. Đối với các cấp quản lý
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất như các phương tiện dạy học:
máy tính, máy chiều, hệ thống tranh ảnh, kinh phí để tổ chức tham quan học
tập… giúp giảng viên và học viên có thể thực tốt có hiệu quả việc sử dụng PPTT
kết hợp với TQ trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT.
- Tổ chức các hội thảo, cử giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi
mới PPDH theo hướng phát triển năng lực của người học. Tạo điều kiện, khuyến
60
khích giảng viên tích cực đổi mới PPDH, áp dụng các PPDH tích cực vào trong
quá trình dạy học một cách tự nguyện, tự giác, sáng tạo.
- Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với các giảng viên
tích cực thực hiện đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT tại Trung
tâm bồi dưỡng lý luận chính mang lại hiệu quả cao. Khích lệ học viên các lớp
bồi dưỡng, để họ cùng tham gia tích cực vào hoạt động đổi mới giáo dục của
giảng viên. Điều này sẽ góp phần giúp cho quá trình giảng viên thực hiện các
PPDH tích cực trong bài giảng của mình được thành công hơn.
- Tham gia dự giờ để có những đóng góp cho giảng viên khi sử dụng các
PPDH mới. Hỗ trợ giảng viên trong quá trình thiết kế các bài giảng sử dụng kết
hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng các chuyên đề lý luận cho các đối tượng theo
học tại Trung tâm Bồi dưỡng LLCT huyện Đại Từ.
- Cần sắp xếp thời khóa biểu, thời lượng lên lớp hợp lý cho giảng viên để
giảng viên có thời gian chuẩn bị giáo án, cũng như quá trình tổ chức dạy học
được hiệu quả.
- Kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp
Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ cần được triển khai đồng bộ, đảm bảo
tính khoa học, hợp lí trong quá trình thực hiện của các giảng viên tham gia các
lớp bồi dưỡng. Đồng thời, cũng cần có những trao đổi, góp ý một cách thẳng
thắn, nghiêm túc để giảng viên lên lớp có thể rút kinh nghiệm cho các lần tổ chức
bồi dưỡng ở lớp sau được tốt hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng
tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
61
Kết luận chương 2
Qua việc nghiên cứu thực trạng sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, chúng tôi nhận thấy số lượng giảng việc thực hiện kết hợp hai
PPDH này trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT chưa nhiều. Những giảng viên
đã sự dụng kết hợp hai PPDH này để giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn về cách
thức tổ chức thực hiện, chưa khơi gợi được cho học viên tham gia tích cực vào
các hoạt động của giảng viên. Đa phần giảng viên vẫn nặng về PPTT, chưa có
nhiều nội dung trong bài giảng thể hiện sự kết hợp giữa PPTT với TQ.
Để quá trình dạy học của giảng viên cho các lớp bồi dưỡng đạt được kết
quả cao, giảng viên cần thực hiện đúng quy trình từ việc xác định mục tiêu dạy
học, thiết kế bài giảng đến tổ chức triển khai các hoạt động dạy học trên lớp.
Việc giảng viên nắm chắc quy trình sẽ là điều kiện quan trọng giúp họ có thể áp
dụng tốt việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học bồi dưỡng LLCT cho đối tượng
kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Điều này sẽ đóng
góp một phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho Trung tâm
theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
62
Chương 3
THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP TRỰC
QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG
KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ
HUYỆN ĐẠI TỪ
3.1. Kế hoạch thực hiện
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Thực nghiệm việc kết hợp PPTT với TQ theo quy trình thực nghiệm sẽ
nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ nói riêng, các Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện, thành phố, thị xã nói chung. Học viên sẽ hứng thú với nội
dung bài giảng, sẵn sàng tiếp thu thông tin mới có chọn lọc với tinh thần sáng
tạo, làm chủ tri thức, biết vận dụng tri thức bài học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
3.1.2. Mục đích thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh giả thuyết thực nghiệm,
khẳng định tính hiệu quả và khả thi của việc đổi mới kết hợp PPTT với TQ nhằm
phát huy tính tích cực học tập của học viên khi thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng
LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại
Từ.
3.1.3. Địa điểm thực nghiệm
Đề tài được tiến hành thực nghiệm tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 5 năm
2020 và phân bố thời gian như sau:
- Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019: Báo cáo kế hoạch và nội
dung thực nghiệm, nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
63
nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, điều tra trưng cầu ý
kiến của học viên và giảng viên về nội dung cũng như phương pháp dạy và học
ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
- Tháng 1 năm 2020: Thiết kế các bài giảng thực nghiệm để kiểm tra nhận
thức của học viên và phiếu điều tra kết quả thực nghiệm.
- Từ tháng 2 đến 5 năm 2020: Dạy thực nghiệm, kiểm tra, trưng cầu ý kiến,
xử lý số liệu và báo cáo kết quả thực nghiệm.
3.1.5. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng
Chúng tôi chọn 2 lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng năm
2020: Lớp 1 - 81 học viên làm đối tượng thực nghiệm và lớp 2: 82 học viên, làm
đối tượng đối chứng.
Đối tượng là quần chúng ưu tú của các chi bộ trực thuộc Huyện ủy Đại Từ
(đoàn viên thanh niên ưu tú, giáo viên, cán bộ công tác tại các phòng, cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể của huyện, quần chúng ưu tú thuộc các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Đại Từ)
3.1.6. Phương pháp thực nghiệm
- Lập phiếu điều tra theo hình thức trắc nghiệm đối với giảng viên và học
viên để biết được thực trạng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
- Thực hiện song song ở đối tượng đối chứng và đối tượng thực nghiệm.
Đối với lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài
giảng, nghiên cứu và chọn lọc, cách thiết kế sơ đồ hoá (giáo án điện tử) của nhóm
chuyên môn, các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới môn học. Trên cơ sở
đó triển khai thiết lập giáo án theo nội dung và phương pháp đã định.
Với lớp đối chứng vẫn dạy kết hợp PPTT với TQ theo kiểu truyền thống
với cùng nội dung bài giảng như lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra đối
tượng thực nghiệm và đối tượng đối chứng như nhau.
64
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Thiết kế các bài giảng thực nghiệm
- Thiết kế bài giảng thực nghiệm 1: Bài 4. “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thiết kế bài giảng thực nghiệm 2: Bài 5. “Phấn đấu trở thành đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam”.
(Phần này được trình bày ở phụ lục 7 và phụ lục 8)
3.2.2. Quy trình thực nghiệm
3.2.2.1. Thực nghiệm hoạt động dạy
Phương pháp thực nghiệm khoa học trong đề tài này là thực nghiệm đối
chứng (thực nghiệm sư phạm). Lớp thực nghiệm bị tác động bởi những biến số
độc lập để xem xét sự diễn biến có đúng với giả thuyết đặt ra hay không? Lớp đối
chứng cho diễn biến phát triển tự nhiên về cơ bản không làm thay đổi bất cứ yếu
tố nào, đó là cơ sở để kiểm tra những kết quả thay đổi của lớp thực nghiệm.
Trong quá trình tiến hành dạy học, giảng viên là chủ thể tác động vào lớp
đối tượng thực nghiệm thông qua các biến số độc lập. Tức là giảng viên thực
hiện bài giảng được thiết kế theo hướng đổi mới kết hợp PPTT với TQ sử dụng
sơ đồ, mô hình, tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê, phương tiện nghe nhìn.
Thông qua hai bài thực nghiệm với cách tác động mới, tính chủ động tích cực,
sáng tạo trong học tập của học viên sẽ có những thay đổi hơn so với bình thường
(tạo ra các biến số phụ thuộc) đó là kết quả để so sánh với đối chứng.
3.2.2.2. Kiểm tra trưng cầu ý kiến
Trong quá trình thực nghiệm kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
theo hướng tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chúng tôi đã tiến hành kiểm
tra kết quả nhận thức và trưng cầu ý kiến của cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Những thông tin thu được từ kiểm tra, trưng cầu ý kiến dưới dạng các số
liệu thống kê được xử lý một cách khách quan, làm cơ sở, nền tảng để so sánh
giữa thực nghiệm và đối chứng. Từ đó, đưa ra những khẳng định về tính chân
thực của giả thuyết.
65
Nội dung điều tra là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp thành bảng, dưới
dạng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến.
3.3. Kết quả thực nghiệm và trưng cầu ý kiến
3.3.1. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm
Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành cho học viên hai
nhóm đối tượng thực nghiệm và đối chứng thực hiện làm bài kiểm tra theo hình
thức trắc nghiệm trong 15 phút. Sau khi chấm xong, tiến hành rút ngẫu nhiên
mỗi lớp 30 bài để làm cơ sở đánh giá theo khoảng điểm chia thành 4 mức: < 5
điểm, từ 5 - 6,5 điểm, từ 6,5 - 8 điểm và > 8 điểm.
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm
Lớp < 5 điểm Từ 5 - 6,5 điểm Từ 6,5 - 8 điểm > 8 điểm
SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 4/30 13,3 6/30 20,0 11/30 37,7 9/30 30
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của lớp đối chứng
Lớp < 5 điểm Từ 5 - 6,5 điểm Từ 6,5 - 8 điểm > 8 điểm
40
37.7
30
26.7
20.2
20
13.3
13.3
40 35 30 25 20 15 10 5 0
Thực nghiệm
Đối chứng
<5 điểm
Từ 5-6,5 điểm
Từ 6,5 - 8 điểm
> 8 điểm
SL % SL % SL % SL % Đối chứng 12/30 40 8/30 26,7 6/30 20,0 4/30 13,3
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng
66
Như vậy, chúng ta đã nhận thấy sự khác biệt về kết quả trung bình điểm
số giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tỷ lệ học sinh dưới 5 đã được
cải thiện giảm từ 40% lớp đối chứng xuống 13,3% ở lớp thực nghiệm. Điểm trên
8 cũng được từ 13% ở lớp đối chứng lên 30% ở lớp thực nghiệm. Điều này cho
thấy hiệu quả của việc giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong dạy học
đã tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý tập trung của học viên vào nội dung
bài giảng. Học viên có thể nhớ lâu và sâu sắc hơn vấn đề giảng viên nêu ra thông
qua việc được quan sát trực quan những nội dung mà giảng viên minh họa qua
video, tranh, sơ đồ hóa trong khi giảng dạy.
Kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do việc học tập ở
nhóm thực nghiệm được tiến hành nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan cứng
nhắc như ở lớp đối chứng. Thông qua việc kết hợp giữa thuyết trình giảng giải,
phân tích cùng các hình ảnh trực quan, giảng viên đã tạo ra bầu không khí lớp
học sôi động, kích thích tính sáng tạo của người học, lôi kéo sự tập trung chú ý
của học viên đối với bài giảng của mình. Đồng thời việc giảng viên sử dụng sơ
đồ hóa cũng đã giúp cho học viên dễ nhận thức được các kiến thức trọng tâm của
bài học, học viên dễ dàng ghi nhớ các vấn đề mà bài học nêu ra.
3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả trưng cầu ý kiến học viên
Kết quả điều tra trưng cầu ý kiến đối với học viên của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng được chúng tôi tổng hợp lại như sau:
Câu 1: Phần lớn học viên ở lớp thực nghiệm và đối chứng đều cho rằng:
bài học rất bổ ích và bổ ích. Tuy nhiên, tỷ lệ học viên lớp thực nghiệm có ý kiến
cho rằng bài học rất bổ ích nhiều hơn so với lớp đối chứng. Điều đó cho biết hiệu
quả dạy học ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Câu 2: Phần lớn học viên lớp thực nghiệm cho rằng rất hứng thú với việc
sử dụng các phương tiện dạy học của giảng viên (76/81 học viên được hỏi chiếm
tỷ lệ 93,8%). Kết quả này cho thấy việc kết hợp PPTT với TQ của giảng viên khi
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại đã làm gia tăng sự hứng thú, hấp dẫn
cho học viên, tạo cho người học tâm lý phấn khởi, thoải mái khi tham các tiết
học bồi dưỡng LLCT.
67
Câu 3: Học viên của cả hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều cho rằng
việc kết hợp PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới như sử dụng tranh ảnh, sơ đồ,
lược đồ, mô hình hóa, phương tiện nghe nhìn hiện đại đều có ưu thế phát huy
được tính tích cực, sáng tạo, học viên có cơ hội chủ động nắm vững tri thức ngay
tại lớp.
Câu 4: Học viên chỉ có thể yêu thích nội dung bài giảng khi họ đã hiểu rõ bản
chất khoa học, tính thực tiễn, giá trị, ý nghĩa của mỗi bài học. Do vậy, sự thích thú,
yêu mến của học viên lớp thực nghiệm đối với bài giảng mà giảng viên sử dụng kết
hợp PPTT với TQ chiếm tỉ lệ cao (76/81 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 93,8%), điều
này đã phản ánh tính hiệu quả của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực của
giảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.
Câu 5: Khi được hỏi ý kiến, giảng viên có nên tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học không? Có 81/81 học viên lớp thực nghiệm trả lời nên tiếp tục.
Điều này càng chứng tỏ việc đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành yêu cầu
cấp thiết, đòi hỏi người giảng viên phải có sự đầu tư thực sự cho hoạt động đổi
mới phương pháp, phương tiện dạy học.
Từ kết quả phân tích trên đây cho thấy, khi giảng viên kết hợp PPTT với
TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ đã đem lại cho học viên lớp thực nghiệm có sự yêu thích
môn học hơn so với học viên lớp đối chứng. Vì thế, để nâng cao chất lượng bồi
dưỡng LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng LLCT, giảng viên cần tích cực đổi mới
PPDH theo hướng tiếp cận năng lực nhằm làm cho người học cảm thấy yêu thích
đối với nội dung các chuyên đề bồi dưỡng.
3.3.3. Kết luận thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm sư phạm là cần thiết và tất yếu để khẳng định tính
khoa học của đề tài nhằm chứng minh giả thuyết thực nghiệm, giải thuyết khoa
học của đề tài.
68
Trong đề tài khoa học này, những nội dung cơ bản phải chứng minh là kết
hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Khi tiến hành thực
nghiệm sẽ kích thích được hứng thú và tính tích cực học tập của học viên. Tuy
việc kết hợp PPTT với TQ theo kiểu truyền thống có những ưu thế nhất định,
song trước tình hình hiện nay, đòi hỏi sự cần thiết phải thay thế bằng kết hợp
PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Để so sánh, đối chứng kết quả việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi
mới sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, phương tiện nghe nhìn... chúng tôi đã sử
dụng PPDH truyền thống tại lớp Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng
lớp 1 và lớp 2. Kết quả kiểm tra cho thấy nhận thức của học viên lớp thực nghiệm
đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.
Kết quả điều tra trưng cầu ý kiến của học viên cũng khẳng định, PPDH
ở lớp thực nghiệm là tốt, phù hợp, học viên lớp thực nghiệm mong muốn có
nhiều hoạt động trong học tập và yêu thích môn học hơn so với PPDH ở lớp
đối chứng.
Từ kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn khoa học, tính chân
thực giả thuyết thực nghiệm của đề tài. Việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng
đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện Đại Từ, sẽ làm cho hoạt động dạy và học trở nên tích cực
hơn, nhờ đó mà hiệu quả dạy và học được nâng lên đáp ứng được yêu cầu giáo
dục đào tạo hiện nay. Đó là giải pháp thực sự đem lại giá trị trong vấn đề đổi mới
PPDH nói chung và PPDH môn LLCT nói riêng.
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với PPTQ
theo hướng đổi mới ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ
3.4.1. Giải pháp đối với việc thực hiện quy trình thiết kế bài giảng
Trong quy trình thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới, đề
tài đã đưa ra quy trình thiết kế bài giảng gồm 4 bước. Để thực hiện tốt bước này,
giảng viên cần chú ý một số hoạt động sau:
69
- Hoạt động kiểm tra bài cũ
Hoạt động này cần duy trì kiểm tra thường xuyên nhằm rèn luyện thói
quen tự học, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Nội dung kiểm tra đối
với các lớp học viên bồi dưỡng dạng chuyên đề cần phải cụ thể, đúng trọng tâm
của bài học trước, để học viên trả lời được và là cơ sở để họ tiếp thu bài học mới.
Quá trình kiểm tra bài cũ, giảng viên phải tạo dựng không khí cởi mở, hứng thú
học tập; trả lời và giải quyết những khúc mắc trong nhận thức của học viên, tạo
điều kiện tốt để học viên từng bước khắc phục và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ
học tập đã được đưa ra. Câu hỏi đưa ra đối với học viên lớp bồi dưỡng nên là
những vấn đề cần trao đổi của bài cũ và tiếp nối gợi cho vấn đề được triển khai
ở nội dung tiếp theo trong chuyên đề giảng mới.
- Giới thiệu bài mới
Hoạt động giới thiệu bài mới nhằm tạo tâm thế chủ động, tích cực vào bài
học của học viên, định hướng cho họ nhận thức về nội dung cơ bản, trọng tâm
tri thức bài học, giúp họ có cái nhìn khái quát về vấn đề sẽ được trình bày trong
bài giảng của giảng viên. Để đổi mới dạy học kết hợp PPTT với TQ, giảng viên
cần đưa ra những câu chuyện, hình ảnh tư liệu nhằm tạo ra được các tình huống
hàm chứa nội dung gắn với chủ đề bài học mới đem lại sự hưng phấn, kích thích
tư duy của học viên trên cơ sở đó dẫn dắt học viên khai thác, khám phá tri thức
bài học mới.
- Dạy bài mới
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động dạy học của giảng
viên khi lên lớp. Hiệu quả cũng như chất lượng của bài giảng là do hoạt động
dạy bài mới quyết định trực tiếp. Bởi vậy, trong thiết kế các hoạt động dạy
học, giảng viên cần phải bám sát nội dung hướng dẫn giảng dạy các chuyên
đề bồi dưỡng LLCT của Ban Tuyên giáo. Trên cơ sở đó, giảng viên xác định
được nội dung trọng tâm của từng bài để có sự lựa chọn các biện pháp xây
dựng và thiết kế hoạt động dạy học cho phù hợp. Thiết kế phải cụ thể, chi tiết,
rõ ràng, có hệ thống, kết cấu chặt chẽ, logic, khoa học. Thiết kế phải từng
70
bước phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu
của học viên.
Trong đổi mới kết hợp PPTT với TQ khi bồi dưỡng các chuyên đề LLCT,
giảng viên cần chú trọng đến việc thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động của người học. Cụ thể, giảng viên phải luôn tạo
ra các tình huống có vấn đề, dẫn dắt, gợi mở và tổ chức cho người học tiếp nhận,
chuyển hoá kiến thức bài giảng thành trí tuệ của bản thân mình, từng bước nắm
vững hệ thống tri thức môn học, hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình với kết
quả cao nhất.
- Củng cố, luyện tập
Củng cố, luyện tập là hoạt động nhằm giúp học viên khắc sâu, nắm vững
tri thức bài giảng, đồng thời khái quát nội dung tri thức thành hệ thống chặt chẽ,
liên hệ, tác động, rèn luyện kĩ năng, vận dụng tri thức liên hệ và giải quyết những
vấn đề của thực tiễn. Trong kết hợp PPTT với TQ phần củng cố và luyện tập,
giảng viên phải chú ý thúc đẩy sự chuyển hóa tri thức trong tư duy của người
học, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, học viên tự diễn đạt, khái quát kiến thức
theo tư duy, ngôn ngữ của mình. Củng cố, luyện tập còn được thể hiện dưới hình
thức sơ đồ hóa, mô hình hóa toàn bộ nội dung kiến thức được học để làm sao học
viên có thể dễ dàng nắm bắt được những nội dung trọng tâm nhất của bài học.
Củng cố kiến thức đối với các lớp bồi dưỡng LLCT cần phải liên hệ với thực
tiễn, phải rút ra ý nghĩa phương pháp luận của bài học, đồng thời phải đưa ra các
câu hỏi, bài tập tình huống để định hướng cho học viên tiếp tục đi sâu nghiên
cứu, mở rộng tri thức đã học và vận dụng thực tiễn vào nghề nghiệp của bản thân.
- Hướng dẫn học tập, nghiên cứu ở nhà
Đây là hoạt động rất quan trọng, nó vừa là sự khởi đầu vừa là sự tiếp tục
lĩnh hội tri thức của học viên sau mỗi chuyên đề bồi dưỡng LLCT. Vì vậy, trong
đổi mới dạy học, khi thiết kế hoạt động này, giảng viên phải chỉ rõ cho học viên
những nhiệm vụ học tập cần phải thực hiện ở nhà, các khâu, các bước, phương
pháp thực hiện và kết quả phải đạt tới. Bên cạnh đó, giảng viên cần có sự hướng
71
dẫn về chủ đề bài học mới, những nội dung quan trọng, các tài liệu tham khảo,
giải đáp... để học viên chủ động định hướng học tập, nghiên cứu.
3.4.2. Giải pháp đối với quá trình thực hiện bài giảng trên lớp của giảng viên
Thực hiện bài giảng là quá trình giảng viên thực hiện các hoạt động dạy
học trên lớp cho học viên. Để thực hiện bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp
Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, theo chúng tôi cần phải
lưu ý mấy điểm cơ bản sau:
- Phải đánh thức nhu cầu nhận thức và tiềm năng của học viên
Đây chính là động cơ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động học tập của học viên
khi tham gia các lớp bồi dưỡng LLCT tại Trung bồi dưỡng LLCT. Để đánh thức,
khơi dậy nhận thức và phát huy tiềm năng của học viên, trong giảng dạy, giảng
viên phải chỉ cho học viên thấy được những mâu thuẫn nội tại của bản thân. Đó
là mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa tri thức đã học và thực tiễn
đang diễn ra hàng ngày. Từ đây học viên phát huy tối đa tri thức vốn có, tích cực
chủ động giải quyết những mâu thuẫn nhận thức của bản thân, qua đó hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập mà các chuyên đề bồi dưỡng LLCT đề ra.
- Nâng cao kỹ năng trình bày và phản hồi của người học
Kỹ năng trình bày bài giảng của giảng viên là cách lập luận vấn đề một
cách khoa học, chặt chẽ cùng với việc sử dụng các phương pháp tư duy logic
để liên kết các nội dung cần trình bày thành một hệ thống có mối liên hệ nội
tại khi thực hiện giảng các chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho học viên. Đồng
thời việc giảng viên có thể sử dụng một cách khoa học, hợp lí và nhuần
nhuyễn, thuần thục, linh hoạt các phương pháp và phương tiện dạy học cũng
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trình bày nội dung kiến thức các chuyên đề bồi
dưỡng LLCT đến với học viên. Giúp học viên cảm thấy hứng thú với bài học,
kích thích sự chủ động, tích cực trong tiếp thu nội dung bài mới. Đây là kỹ
năng quan trọng của giảng viên trong đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng
lực người học.
Song song với kỹ năng trình bày bài giảng, giảng viên còn cần phải rèn
72
luyện kỹ năng đáp lại; phản hồi một cách tích cực từ phía người học. Để rèn
luyện kỹ năng này, giảng viên phải luôn luôn đặt học viên vào vị trí trung tâm
khai thác vấn đề bài học, trả lời câu hỏi, đưa họ vào tình huống giải quyết nội
dung bài học. Trong đổi mới PPDH, sự tác động giữa giảng viên và học viên
phải diễn ra một cách thường xuyên, vì thế kỹ năng đáp lại và những phản hồi
từ phía học viên có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học của cả giảng viên và học
viên. Điều này sẽ góp phần làm cho chất lượng bồi dưỡng các chuyên đề LLCT
của Trung tâm bồi dưỡng LLCT không ngừng được nâng cao.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học
Trong đổi mới PPDH việc sử dụng phương tiện dạy học là việc làm thường
xuyên và cấp bách. Tuy nhiên trong giảng dạy hiện nay, không phải giảng viên
nào cũng có thể sử dụng tốt phương tiện dạy học hỗ trợ. Do đó, yêu cầu cấp thiết
đặt ra là phải rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại cho giảng
viên tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, đây cũng chính là chuyên
môn đặt ra đối với giảng viên dạy bồi dưỡng các môn LLCT.
Để phương tiện dạy học có thể hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy kết hợp
PPTT với TQ, giảng viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, công phu các phương tiện dạy học.
Cụ thể giảng viền cần phải am hiểu nhất định về tính năng, cấu tạo, nguyên lý
hoạt động, quy trình sử dụng các phương tiện đó. Trước khi tiến hành giảng dạy
sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ, giảng viên lên lớp cần phải kiểm tra, tập
luyện thành thạo, kỹ lưỡng, tránh những sai sót chủ quan. Bên cạnh đó, giảng
viên phải chuẩn bị tốt nội dung kiến thức, xử lý kịp thời những phát sinh ngoài
ý muốn, những tình huống bất ngờ xảy ra khi sử dụng phương tiện dạy học, có
như thế mới làm chủ được hoạt động dạy học.
Kết luận chương 3
73
Ở chương này, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm quy trình sử dụng kết
hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết
nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ với hai nhóm: lớp
thực nghiệm và đối chứng.
Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá kết quả thực
trị huyện Đại Từ, đã khẳng định việc giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ
nghiệm giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính
theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung
tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là cần thiết
và thực hiện được.
Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi
mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp đối với việc thiết kế
bài giảng; thực hiện bài giảng mới nhằm giúp giảng viên có thể thực hiện tốt quy
trình sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT
cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Nếu
các giải pháp này được thực hiện một cách đồng bộ, chúng tôi tin rằng nó sẽ góp
phần không nhỏ vào quá trình đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng lực người
học của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
74
Trong xu hướng hiện nay, đổi mới PPDH đang là một vấn đề cấp thiết đối
với tất các cơ sở giáo dục trong cả nước. Đối với các Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị cấp huyện việc đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT cho học
viên cũng không nằm ngoài yêu cầu chung đó.
PPTT trong dạy học là một phương pháp dạy học truyền thống, phù hợp
với việc giảng dạy các môn LLCT. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,
phương pháp dạy học này cũng bộc lộ những hạn chế đòi hỏi giảng viên cần có
những biện pháp tích cực để khắc phục nhược điểm của PPDH này làm cho
thuyết trình phát huy được ưu điểm, lợi thế của mình. Để làm được điều này,
giảng viên trong quá trình giảng dạy cần kết hợp PPTT với các PPDH tích cực
khác như PPTQ. Lấy ưu điểm của PPTQ để khắc phục hạn chế của PPTT và
ngược lại dùng ưu điểm của PPTT để khắc phục những nhược điểm của PPTQ
sẽ góp phần giúp cho bài giảng trở nên sinh động, phát huy được tính tích cực,
chủ động của người học.
Qua nghiên cứu thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện Đại Từ, cho thấy số lượng giảng viên sử dụng kết hợp hai PPDH này trong
giảng dạy chưa nhiều, còn gặp nhiều lúng túng, khó khăn khi sử dụng. Để giúp
cho giảng viên của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị có thể thực hiện có hiệu quả
việc sử dụng kết hợp hai PPDH này trong bồi dưỡng LLCT cho học viên, chúng
tôi đã đề xuất quy trình bao gồm: việc xác định mục tiêu dạy học, thiết kế bài
giảng, tổ chức triển khai các hoạt động dạy học trên lớp.
Để thực hiện có hiệu quả việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi
dưỡng LLCT cho học viên, đề tài đã nêu ra các điều kiện cần thiết để kết hợp hai
PPDH này. Trực tiếp và quan trọng nhất là các điều kiện về giảng viên, học viên
và các cấp quản lý giáo dục. Giảng viên phải được đào tạo chuẩn, nghiệp vụ,
chuyên môn vững chắc, không ngừng học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, tích
cực, quyết tâm trong thực hiện đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề
75
LLCT. Học viên phải có động cơ học tập đúng đắn, thái độ tự học, nghiên cứu
nghiêm túc, tự giác tích cực, sáng tạo trong học tập, biết xây dựng phương pháp
nghiên cứu học tập phù hợp, có hiệu quả. Các cấp quản lý giáo dục, ngoài những
nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nhiệm vụ đổi mới PPDH, cần phải quan tâm, tạo
điều kiện hỗ trợ về điều kiện vật chất và tinh thần cũng như tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đưa ra những khuyến nghị
cần thiết để quá trình đổi mới PPDH được diễn ra có kế hoạch, có tổ chức và
đem lại hiệu quả thực sự.
Đề tài đã xây dựng kế hoạch thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm
ở hai lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đối với việc sử dụng kết hợp PPTT với
TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ. Với kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng,
chúng tôi khẳng định đề tài đã đi đúng hướng. Tính tích cực học trong nghiên cứu,
học tập của học viên tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đã được cải
thiện rõ rệt. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp về thiết kế bài giảng;
thực hiện bài giảng mới và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
Đối với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các cấp quản lý
- Xác định việc đổi mới PPDH là một vấn đề cấp thiết và tất yếu, trên cơ
sở đó, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và các cấp quản lý cần có những
quy định mang tính pháp lý đối với các giảng viên.
- Cùng với việc đổi mới PPDH, cần xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao chất lượng, trình độ cho đội ngũ giảng viên tiếp cận các PPDH tích cực
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
76
- Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPDH, hỗ trợ để giảng viên có đầy đủ những phương tiện dạy học
cơ bản khi thực hiện các PPDH tích cực.
- Có cơ chế khen thưởng kịp thời, phù hợp để khích lệ giảng viên và học
viên trong quá trình thực hiện có hiệu quả các PPDH tích cực nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.
Đối với giảng viên
- Phải mạnh dạn thay đổi cách suy nghĩ, thói quen làm việc theo PPDH
truyền thống, thụ động bằng việc sử dụng kết hợp giữa các PPDH với nhau như
kết hợp PPTT với TQ trong dạy học bồi dưỡng các chuyên đề LLCT cho học
viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở người học.
- Thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư phạm, khả
năng sử dụng các PPDH tích cực, các phương tiện dạy học hiện đại để mang lại
chất lượng cao trong giáo dục đào tạo.
- Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn,
các lớp bồi dưỡng tập huấn … để tiếp cận với các PPDH tích cực, cũng như
việc sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại bổ trợ cho quá trình học của
mình trên lớp.
- Cần phải thường xuyên khích lệ tinh thần học tập sáng tạo, chủ động
tích cực của học viên trong các giờ học. Khuyến khích khả năng tự nghiên cứu
đối với học viên. Hình thành cho học viên các kỹ năng nghiên cứu, học tập và
vận dụng tri thức được học vào thực tiễn nghề nghiệp của bản thân một cách
hiệu quả.
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Bảy (2017), Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ thông, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Phùng Văn Bộ (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về PPGD và nghiên cứu
triết học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Cư (chủ biên) (2007), Giáo trình PPDH CHXH khoa học, Nxb
ĐHSP, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
5. Danilop và M.Seatkin (1986), Lí luận dạy học trường trung học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Việt Dũng, Vũ Hồng Tiến (2001), Phương pháp giảng dạy KTCT
ở các trường Đại học- Cao đẳng, Nxb Giáo dục.
7. Vũ Tiến Dũng (2012), “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan trong dạy học môn GDCD nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh trường THPT Nguyễn Tất Thành Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ,
trường Đại học sư phạm Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị - Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị - Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29/NQ-TƯ Hội nghị BCH TƯ
lần thứ VIII khóa XI.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
78
13. Vũ Cao Đàm (1996), Phuơng pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
14. Đinh Văn Đức - Dương Thuý Nga (2009), PPDH môn GDCD ở trường
THPT, Nxb ĐHSP.
15. Nguyễn Hữu Đức (2010), “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp trực quan trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin phần thế giới quan - phương pháp luận ở trường Đại học Lao
động - Xã hội”, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
16. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm.
17. Nguyễn Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thày - trò trên lớp học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Bùi Thu Hương (2008), Tích cực hoá PPTT trong dạy học “Công dân vơi
các vấn đề chính trị - xã hội ” môn GDCD ở trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh
Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục.
19. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung
tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Kim Cheng Patrick Low (2010), Teaching and Education: the ways of
Confucius, Faculty of Business, Economics and Policy Studies (FBEPS),
University Brunei Darussalam/Associate, University of South Australia.
21. Khoa Đào tạo Nghiệp vụ (2017), “Áp dụng phương pháp trực quan trong
giảng dạy các môn nghiệp vụ tại trường Trung cấp Luật Đồng Hới”, Đề tài
khoa học cấp trường.
22. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Mariatte Denman (2003), The Socratic method: What it is and how to use
it in the classroom, Stanford University, Vol. 13, No. 1, pp. 1-5.
24. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII (2001).
25. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạt học trong nhà
trường, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
79
26. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục.
27. Đặng Xuân Phong (2008), Đổi mới PPTT nhằm phát huy tính tích cực học
tập môn triết học Mác - Lênin cho sinh viên trường ĐHY Thái Bình, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
28. Hoàng Thu Phương (2007), Kết hợp PPTT và PPTQ trong dạy học
CNXHKH nhằm phát huy tính tích cực học tập cho sinh viên trưòng cao
đẳng sư phạm Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
29. Trần Thị Mai Phương (2009), Dạy học KTCT theo phương pháp tích cực,
Nxb ĐHSP.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lí luận dạy học đại cương, trường Quản lí cán
bộ quản lí giáo dục.
31. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, Nxb ĐHSP,
Hà Nội.
32. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
33. Nguyễn Mạnh Tường (1995), Lý luận giáo dục Châu Ẩu, thế kỷ WI - WII,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Hoàng Thị Thanh Thuỷ (2008), Sử dụng công nghệ thông tin trong thuyết
trình bài giảng triết học nhằm phát huy tính tích cực học tập cho sinh viên
trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
35. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
36. Waugh, G. H. - Waugh, R. F. (1999), The value of lectures in teacher
education: The group perspective, Australian Journal of Teacher
Education, Vol. 24, No. 1, pp. 35-51.
80
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học viên)
Để nghiên cứu việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn mà
đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!
Câu 1: Trong các buổi học bồi dưỡng LLCT, đồng chí có cảm nhận thế nào?
STT
Hứng thú nghe giảng
Lựa chọn
1
Rất hứng thú
2
Hứng thú
3
Bình thường
4
Không hứng thú
Câu 2: Giảng viên thường sử dụng phương pháp dạy học chủ yếu nào trong bồi
dưỡng chuyên đề LLCT?
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
STT
1
Giảng viên sử dụng PPTT
2
Giảng viên sử dụng chủ yếu PTTT và TQ bằng phương tiện
nghe nhìn, hình ảnh, sơ đồ minh họa…
3
Giảng viên sử dụng PPTT với các PPDH tích cực khác
Câu 3: Theo đồng chí việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan trong dạy học bồi dưỡng LLCT có cần thiết không?
STT
Vai trò của việc kết hợp PPTT với PPTQ
Lựa chọn
Rất cần thiết
1
Cần thiết
2
3 Không cần thiết
1-PL
Câu 4: Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lực giảng dạy của giảng viên trong
quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT?
STT
Năng lực giảng dạy của học viên
Lựa chọn
1
Nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm
2
Bình thường
3
Ít có sự đổi mới PPDH
4
Còn hạn chế về trình độ chuyên môn
Câu 5: Đồng chí có nhận xét gì về thực trạng bồi dưỡng LLCT hiện nay tại Trung
tâm BDCT?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
2-PL
Phụ lục 2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Để nghiên cứu việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng
chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn
mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!
Câu 1: Trong quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT, đồng chí thường sử dụng những
phương pháp dạy học nào?
STT
Phương pháp dạy học
Lựa chọn
1
Thuyết trình
2
Vấn đáp, đàm thoại
3
Nêu vấn đề
4
Sử dụng phương tiện nghe nhìn
5
Kết hợp PPTT với TQ
Câu 2: Đồng chí vận dụng phương pháp thuyết trình và phương pháp trực quan
trong dạy học bồi dưỡng LLCT ở mức độ nào?
STT
Mức độ sử dụng
Lựa chọn
1
Thường xuyên
2
Không thường xuyên
3
Không bao giờ
Câu 3: Theo đồng chí việc vận dụng phương pháp thuyết trình và phương pháp trực
quan trong dạy học bồi dưỡng LLCT có tác dụng như thế nào đối với học viên?
STT
Tác dụng đối với học viên
Lựa chọn
1
Hào hứng, sôi nổi, tích cực
2
Bình thường như các giờ học khác
3
Nhàm chán, không hứng thú
3-PL
Câu 4: Trong quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT đồng chí gặp những khó
khăn gì?
STT
Những khó khăn giảng viên gặp phải
Lựa chọn
1 Kiến thức chuyên đề bồi dưỡng trừu tượng
2 Học viên thụ động, chưa tích cực
3
Đối tượng học viên đa dạng, không đồng đều về trình độ
nhận thức
4
Khó khăn khác
Câu 5: Đồng chí có nhận xét gì về thực trạng bồi dưỡng LLCT hiện nay tại Trung
tâm BDCT?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn đồng chí!
4-PL
Phụ lục 4. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Đánh giá của học viên về giờ dạy thực nghiệm)
Để nghiên cứu mức độ hiệu quả của việc giảng viên sử dụng kết hợp phương
pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối
tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng
tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm
ơn sự cộng tác của đồng chí!
Câu 1: Bài học hôm nay của giảng viên, đồng chí có cảm nhận thế nào?
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
STT
1
Rất bổ ích
2
Bổ ích
3
Không bổ ích
Câu 2: Giảng viên kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan, sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại trong bài giảng hôm nay có đem lại hứng thú cho
đồng chí không?
STT
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
Rất hứng thú
1
Hứng thú
2
Không hứng thú
3
Câu 3: Theo đồng chí việc giảng viên kết hợp phương pháp thuyết trình với trực
quan, sử dụng tranh ảnh, mô hình hóa, phim tư liệu trong bài giảng hôm nay có
phát huy được tính tích cực của người học không?
STT
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
1
Rất phát huy tính tích cực của người học
2
Phát huy tính tích cực của người học
3
Không phát huy tính tích cực của người học
5-PL
Câu 4: Đánh giá của đồng chí về việc giảng viên sử dụng kết hợp phương pháp
thuyết trình với trực quan trong bài giảng hôm nay?
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
STT
1
Rất thích thú, yêu mến
2
Nhàm chán
3
Không thích
Câu 5: Theo đồng chí giảng viên có nên tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực không?
STT
Ý kiến đánh giá
Lựa chọn
1
Có
2
Không
Xin chân thành cảm ơn!
6-PL
Phụ lục 5. ĐỀ KIỂM TRA
Chuyên đề: Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng
Hình thức: Trắc nghiệm khách quan
Thời gian: 10 phút
Họ và tên:…………………………………………………
Lớp :………………………………………………….
(Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án nào mà đồng chí cho là đúng nhất đối
với các câu hỏi dưới đây)
Câu 1. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh:
a. Là chủ trương của Đảng ta
b. Được tiến hành liên tục
c. Nhất quán
d. Cả ba đáp án a, b, c
Câu 2. Nghiên cứu bài học, đồng chí cho biết có mấy nội dung chủ yếu của tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?
a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Câu 3. Trong các cơ sở tư tưởng, lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở
nào là nhân tố quan trọng nhất làm nên bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Giá trị truyền thống dân tộc
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
c. Chủ nghĩa Mác - Lênin
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 4. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Đạo đức là gốc của người cách mạng,
muốn làm cách mạng phải:
a. Lấy đạo đức làm gốc
b. Lấy đạo đức làm nền tảng
c. Lấy đạo đức làm lẽ sống
d. Cả 3 đáp án a, b, c
7-PL
Câu 5. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trung với nước, hiếu với dân là:
a. Phải trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
b. Phải gắn bó với nhân dân
c. Phải lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 6. Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh có mấy nguyên tắc về xây dựng
và thực hành đạo đức?
a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Câu 7. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: muốn tốt, “phải đi tận nơi, xem tận chỗ”. Tư
tưởng này của Người thể hiện phong cách đạo đức nào?
a. Phong cách tư duy
b. Phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng dân, sát dân
c. Phong cách nói đi đôi với làm
d. Phong cách ứng xử
Câu 8. Phong cách Hồ Chí Minh gồm mấy nội dung chủ yếu?
a. 4
b. 5
c. 6
d. 7
Câu 9: Chỉ thị nào của Bộ Chính trị nêu ra yêu cầu: “Về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”?
a. Chỉ thị 05
b. Chỉ thị 03
c. Chỉ thị 04
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 10. Thực hiện “trung với nước, hiếu với dân”, mỗi cán bộ, đảng viên phải:
a. Trung thành vô hạn với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của dân tộc
b. Tham gia tích cực vào việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
c. Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
d. Cả 3 đáp án a, b, c
(Học viên không được sử dụng tài liệu)
8-PL
Phụ lục 6. ĐỀ KIỂM TRA
Chuyên đề: Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng
Hình thức: Trắc nghiệm khách quan
Thời gian: 10 phút
Họ và tên:…………………………………………………
Lớp :………………………………………………….
(Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án nào mà đồng chí cho là đúng nhất đối
với các câu hỏi dưới đây)
Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam kết nạp công dân Việt Nam từ bao nhiểu tuổi trở lên?
a. 16
b. 17
c. 18
d. 20
Câu 2. Điều lệ Đảng quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng như thế nào?
a. Không quy định
b. Có bằng tốt nghiệp tiểu học
c. Có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên
d. Có bằng tốt nghiệp THPT
Câu 3. Theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam người được kết nạp
vào Đảng Cộng sản Việt Nam phải có điều kiện:
a. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên
b. Thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu
chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng
c. Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được Nhân dân tín nhiệm
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 4. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm
mấy nội dung?
a. 3
b. 4
c. 5
d. 6
9-PL
Câu 5. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chúng ta vào Đảng để:
a. Hết lòng hết sức phục vụ giai cấp
b. Phục vụ nhân dân
c. Làm trọn nhiệm vụ của người đảng viên
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 6. Để có bản lĩnh chính trị vững vàng, người phấn đấu vào Đảng cần:
a. Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giữ vững niềm tin
b. Đứng vững trên lập trường giai cấp nông dân, giữ vững niềm tin
c. Giữ vững niềm tin
d. Rèn luyện bản lĩnh chính trị
Câu 7. Người phấn đấu vào Đảng Cộng sản Việt Nam phải?
a. Nhiệt tình tham gia sinh hoạt đoàn thể mà bản thân là thành viên của đoàn thể đó
b. Chú trọng mở rộng quan hệ xã hội và tích cực tham gia công tác xã hội
c. Gắn bó với tập thể, với Nhân dân, với đồng nghiệp, bạn bè, bà con lối phố
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 8. Bất kỳ người đảng viên nào đều phải hoạt động trong:
a. Một tổ chức xã hội nhất định
b. Một tổ chức cơ sở đảng nhất định
c. Một tổ chức đoàn thể nhất định
d. Một cơ quan nhất định
Câu 9: Trong quá trình phấn đấu vào Đảng, để có động cơ vào Đảng đúng đắn, cần:
a. Hiểu sâu sắc bản chất, mục đích của Đảng
b. Tích cực góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ do Đảng đề ra
c. Thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, đấu tranh khắc phục mọi biểu
hiện của chủ nghĩa cá nhân
d. Cả 3 đáp án a, b, c
Câu 10: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là:
a. Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt của Đảng
b. Cương lĩnh Chính trị của Đảng (tháng 10/1930)
c. Chính Cương của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2/1951)
d. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội
(Học viên không được sử dụng tài liệu)
10-PL
Phụ lục 7. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 1
BÀI 4: HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Đối tượng: Học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng
Số tiết: 05 tiết
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
+ Nhằm giúp học viên hiểu và thấy được sự cần thiết học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Nắm được những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
+ Thực hiện tốt việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu:
+ Sau khi nghiên cứu, học viên biết vận dụng những giá trị, chuẩn mực đạo đức
Hồ Chí Minh vào trong công việc cũng như trong cuộc sống.
+ Thực hiện tốt những nội dung cần học tập và làm theo Bác trong giai đoạn hiện nay.
II. NỘI DUNG
* Bài học gồm ba nội dung lớn
A. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
(giảng 45 phút)
1. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và vấn đề
chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và xã hội. Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. (25phút)
2. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là chủ trương
lớn của Đảng, được tiến hành liên tục và nhất quán. (20 phút)
B. Những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (120 phút)
1. Những nội dung chủ yếu và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh (40 phút)
2. Những nội dung chủ yếu của đạo đức Hồ Chí Minh (40 phút)
3. Những nội dung chủ yếu của phong cách Hồ Chí Minh (40 phút)
11-PL
C. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (45 phút)
1. Thực hiện trung với nước, hiếu với dân. Mỗi cán bộ, đảng viên phải trung
thành vô hạn với mục tiêu lý tưởng của Đảng, của dân tộc, tham gia tích cực vào việc
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh
2. Thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, nêu cao phẩm giá con
người Việt Nam trong thời kỳ mới
3. Nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân dân phục vụ.
4. Nâng cao trách nhiệm và tính tiền phong gương mẫu
5. Phát huy chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đoàn
kết, hữu nghị giữa các dân tộc, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
* Trọng tâm của bài: phần II
III. PHƯƠNG PHÁP, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- Sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan.
- Kết hợp với một số PPDH tích cực.
- Học viên kết hợp theo dõi tài liệu.
2. Phương tiện, đồ dùng dạy học:
- Sử dụng trình chiếu trên PowerPoint, phấn, bảng.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu giảng dạy: Giáo trình dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng,
NXBChính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội 2016.
- Tài liệu tham khảo: Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Sửa đổi lối
làm việc” “Đạo đức cách mạng” “Di chúc”.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức: 3 phút
2. Kiểm tra bài cũ: 7 phút
Câu hỏi kiểm tra: Chúng ta đã tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW,
ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 26/9/2011 của Ban Chấp
12-PL
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về “Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Cuộc vận
động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015”;
đồng chí có nhận xét gì về kết quả sau 5 năm thực hiện?
Đáp án trả lời: Có nhiều sự chuyển biến tích cực: Các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao nhận thức về những giá trị
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời xác định rõ yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu
dài của việc triển khai thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ
quan, đơn vị. Trong quá trình thực hiện, các cấp uỷ Đảng đã phát huy tính chủ động,
sáng tạo, việc học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từng bước
đi vào chiều sâu, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,
tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng, hành động xây dựng niềm tin và sự đồng thuận
trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong, góp phần đẩy mạnh thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh…
3. Bài mới
- Giảng viên tiến hành mở cho học viên xem đoạn ngắn phim tư liệu có tên “Một
nét danh nhân” (3 phút) nói về chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Căn cứ vào nội dung của thước phim tư liệu này giảng viên thuyết trình để học
viên thấy được nhân cách con người Chủ tịch Hồ Chí Minh như nhà báo Nga viết: “Từ
Nguyễn Ái Quốc tỏa ra một nền văn hóa không phải văn hóa Âu châu mà có lẽ là một
nền văn hóa tương lai”, còn Unesco nhận định: “Hồ Chí Minh là kết tinh của truyền
thống văn hóa hàng ngàn năm của nhân dân Việt Nam và những tư tưởng của người
là khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình và tiêu
biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết giữa các dân tộc trên thế giới”.
Như các đồng chí biết, sau 05 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày
14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 26/9/2011 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên về “Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Cuộc vận động Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015” đã tạo nên
13-PL
sự chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức. Sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động đã góp phần
nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống
lành mạnh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Tuy nhiên, tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân đối
với Đảng. Việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chính
là một trong những giải pháp đẩy lùi sự suy thoái đạo đức lối sống. Trong buổi học
hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
Nội dung
Hoạt động của giảng viên và học viên
GV: Nội dung của bài gồm 3 phần:
I. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh
II. Những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh
III. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh
Câu hỏi đặt ra là: Vì lý do nào mà trong giai đoạn hiện
nay Đảng ta phát động đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng
trong toàn Đảng, toàn dân về Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, và vì sao lớp
bồi dưỡng kết nạp Đảng phải học tập nội dung này? Để
trả lời câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu phần I.
(Máy chiếu)
I. Sự cần thiết phải học
tập và
làm
theo
tư
tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh
1. Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong
14-PL
cách Hồ Chí Minh và
vấn đề chống suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong Đảng
và xã hội. Tăng cường
xây dựng Đảng trong
sạch,
vững mạnh.
(22phút)
GV: chiếu slide các hình ảnh về thành tựu của Việt Nam
trong hơn 30 năm đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội để học viên cùng quan sát.
GV thuyết trình: Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có
thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được tăng
cường
- Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và
đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng
mở rộng. Đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng
cường
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi
mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa.
15-PL
- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều
sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao
- Đa số cán bộ, đảng viên phát huy được vai trò tiên phong,
gương mẫu, năng động, sáng tạo, rèn luyện phẩm chất, năng
lực, đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay đã xuất
hiện tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống.
GV: cho lớp cùng xem một đoạn clip phóng sự ngắn: đấu
tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống góp phần ngăn ngừa tham nhũng của Truyền hình
nhân dân (3 phút).
GV hỏi: Suy nghĩ của đồng chí về vấn đề suy thoái tư
tưởng, chính trị, đạo đức hiện nay trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên? Nó có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống
xã hội của nước ta?
HV: trả lời
GV giảng: Cũng như suy thoái về tư tưởng chính trị, suy
thoái về đạo đức lối sống là quá trình biến đổi về đạo đức,
thái độ hành vi, quan hệ đạo đức, cách suy nghĩ lối ứng xử
giữa người với người…theo xu hướng xấu dần.
- Trong xã hội hiện nay, suy thoái đạo đức lối sống được
cả xã hội quan tâm, bởi lẽ nó có ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực của đời sống tinh thần, vật chất của xã hội và thật khó
lường hết hậu quả, đặc biệt là khi cán bộ đảng viên tha
hoá về bản chất thì hiện tượng tham ô tài sản, tiền của nhà
nước và nhân dân là không tránh khỏi, từ đó nhân dân mất
lòng tin đối với Đảng và chế độ. Đây cũng là nguy cơ làm
tan dã bộ máy Đảng và Nhà nước đe doạ đến sự tồn vong
của chế độ.
GV hỏi: Trong thực tế sự suy thoái về đạo đức lối sống
đó được biểu hiện như thế nào?
Sự suy thoái về đạo đức, lối sống biểu hiện ở các
16-PL
dạng chủ yếu sau đây:
- Một là, chủ nghĩa cá nhân, lối sống vị kỷ, vụ lợi, buông
thả, hưởng thụ, thiếu lý tưởng, thiếu ý chí phấn đấu xuất
hiện trong tất cả các tầng lớp xã hội.
Chủ tịch HCM cho rằng: chủ nghĩa cá nhân là việc gì
cũng chỉ lo cho lợi ích của riêng mình, không quan tâm
đến lợi ích chung của tập thể, của xã hội. “miễn là mình
béo, mặc thiên hạ gấy”. Nó là mẹ đẻ ra tất cả mọi tính hư
nết xấu như: lười biếng, suy bì, kiêu căng, kèn cựa, nhút
nhát, lãng phí, tham ô...
VD: Kiêu căng “nghĩ mình cái gì cũng làm được, giỏi hơn
người khác”
- Hai là, tệ tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí
diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đang “trở thành
quốc nạn”, gây bức xúc trong nhân dân.
Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí
diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực gây bức xúc trong
xã hội như vụ:
GV: Đ/c lấy ví dụ về các vụ án tham nhũng trong thời
gian qua?
HV: trả lời
GV: kết hợp thuyết trình và trình chiếu các hình ảnh
trên slide về các vụ án tham nhũng cơ bản của Việt
Nam trong năm 2019
- Như vậy, tính từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII đến nay,
đã thi hành kỷ luật hơn 90 cán bộ thuộc diện Trung
ương quản lý, trong đó có 21 đồng chí Ủy viên Trung
ương Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng (2 Ủy
viên Bộ Chính trị), 22 sỹ quan cấp tướng trong lực
lượng vũ trang.
- Cũng trong năm 2019, Ban Chỉ đạo phòng chống tham
nhũng theo dõi, chỉ đạo xử lý 67 vụ án, 55 vụ việc, trong
17-PL
đó khởi tố mới và phục hồi điều tra 19 vụ án. Đáng chú
ý, đã đưa ra xét xử sơ thẩm 10 vụ án tham nhũng, kinh
tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan
tâm, gồm:
(1). Vụ án Đinh La Thăng và đồng phạm phạm tội “Cố ý
làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN);
(2). Vụ án Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm phạm tội “Cố
ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam - PVC
và Công ty Cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt
Nam - PVP Land;
(3).Vụ án Phan Văn Vĩnh (nguyên Trung tướng, Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát), Nguyễn Thanh Hóa (nguyên
Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội
phạm công nghệ cao), Nguyễn Văn Dương và đồng phạm
phạm tội “Sử dụng mạng Internet thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản”, “Tổ chức đánh bạc”,“Đánh bạc”, “Mua bán
trái phép hóa đơn”, “Rửa tiền”, “Đưa hối lộ” và “Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại
tỉnh Phú Thọ và một số địa phương;
- Ba là, hành động cơ hội, “chạy chọt” vì lợi ích cá nhân
khá phổ biến.
VD: “Bệnh chạy chọt” (tài liệu cá nhân) chạy chức, chạy
quyền, chạy ghế, chạy án, chạy tội...cái gì cũng có thể
chạy.
- Bốn là, lời nói không đi đôi với việc làm, nói và làm trái
với nghị quyết của Đảng; nói nhiều, làm ít; phát ngôn tuỳ
tiện, vô nguyên tắc.
GV: Nói đi đôi với làm là nguyên tắc đầu tiên trong ba
18-PL
nguyên tắc đạo đức cách mạng theo quan niệm của Hồ
Chí Minh: nói thì phải làm, xây đi cùng với chống và tu
dưỡng đạo đức suốt đời.
- “Nói thì phải làm” là thể hiện sự thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn, tư tưởng và hành động, nhận thức và việc
làm. Đối với mỗi người để thực hiện được việc thống nhất
giữa lời nói với việc làm phải có nhận thức đúng và quyết
tâm vượt qua chính mình.
VD: Các đồng chí tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội và
HĐND các cấp (Lời hứa trước khi ứng cử....khi trúng ...)
- Năm là, tệ quan liêu, xa dân, lãnh đạm, vô cảm trước
những khó khăn, bức xúc và yêu cầu, đòi hỏi chính đáng
của nhân dân.
GV: Theo Bác, tệ quan liêu do 5 yếu tố mà ra: Xa nhân
dân, khinh nhân dân, không tin cậy nhân dân, không hiểu
biết nhân dân, không yêu thương nhân dân.
- Cách chữa bệnh quan liêu: Đặt lợi ích của nhân dân lên
trên hết; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; việc gì cũng bàn với
nhân dân; thật thà nhận khuyết điểm trước dân; sẵn sàng học
hỏi nhân dân; gương mẫu, cần, kiệm, liêm, chính.
- Sáu là, tình trạng suy thoái về đạo đức trong quan hệ gia
đình và quan hệ giữa cá nhân với xã hội, như: gia trưởng,
vũ phu, bất hiếu...
GV: chiếu một số hình ảnh trên slide về suy thoái đạo đức
gia đình như con cái bất hiếu với cha mẹ... Căn cứ vào
những hình ảnh đó GV thuyết giảng về tình trạng suy
thoái đạo đức gia đình.
- Bảy là, đạo đức nghề nghiệp sa sút, ngay cả trong những
lĩnh vực được xã hội tôn vinh. Hiện tượng mê tín, dị đoan
có chiều hướng lan rộng, ảnh hưởng xấu đến thuần phong,
mỹ tục và trật tự, an toàn xã hội.
19-PL
VD: Các lĩnh vực được tôn vinh, như: y tế, giáo dục, bảo
vệ pháp luật cũng có sự suy thoái về đạo đức.
GV: minh họa bằng các hình ảnh trên slide về vấn đề suy
thoái đạo đức trong ngành y, giáo dục.
GV hỏi: Nguyên nhân của tình trạng suy thoái đạo đức,
lối sống trong xã hội hiện nay?
* Nguyên nhân :
- Về khách quan:
20-PL
+ Do tác động tiêu cực
của cơ chế kinh tế thị
*Hậu quả:
trường.
- Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống nêu trên đã có
+ Sự tác động của đạo
tác động lớn đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đức, lối sống tư sản,
hiện nay.
hưởng thụ phương Tây
- Nó đang làm thay đổi, lệch lạc những chuẩn mực, thang
vào nước ta.
bậc giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc; làm
+ Sự phá hoại của các thế
cho nhân dân lo lắng, bất bình, ảnh hưởng xấu đến uy tín
lực thù địch, phản động
và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, đến việc tổ chức
- Về chủ quan:
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
+ Do chúng ta chưa nhận
pháp luật của Nhà nước.
thức đầy đủ, sâu sắc vai trò
Để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng,
nền tảng của đạo đức
giải quyết các vấn đề cấp bách nêu trên, việc đẩy mạnh
trong ổn định và phát triển
học tập và làm theo tư tưởng đạo dức, phong cách Hồ Chí
xã hội và tác động của cơ
Minh là một giải pháp quan trọng, vừa mang tính cấp
chế thị trường tới đạo đức
bách, vừa mang tính lâu dài.
xã hội;
GV thuyết trình: *Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
+ Chưa thực sự coi trọng
đức, phong cách Hồ Chí Minh trong Đảng và xã hội ta đã
giáo dục đạo đức, lối
trải qua quá trình lịch sử liên tục và lâu dài.
sống, thiếu sự tổ chức,
- Từ ngày thành lập, Đảng đã dựa trên tư tưởng Hồ Chí
phối hợp các ngành, các
Minh để xác định đường lối cách mạng Việt Nam, thể
cấp.
hiện trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Thực
+ Một bộ phận cán bộ
hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, với cao trào giải phóng dân
lãnh đạo, đảng viên chưa
tộc 1941- 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành
nêu gương về đạo đức,
Cách mạng Tháng Tám thành công, thành lập nước Việt
lối sống.
Nam Dân chủ cộng hoà. Đại hội II của Đảng nêu vấn đề
học tập đạo đức, tác phong Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khẩu
hiệu “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương
Bác Hồ vĩ đại” đã trở thành khẩu hiệu hành động của toàn
Đảng, toàn dân, đặc biệt sau khi Người đi xa, chứa đựng
nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
21-PL
cách của Người.
- Bắt đầu đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong báo
cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại
hội VI của Đảng (1986) đã yêu cầu: “Mỗi người cộng sản
chúng ta cần phải suốt đời học tập, noi gương đạo đức,
tác phong của Bác Hồ, người thầy vĩ đại của cách mạng
Việt Nam, ghi nhớ và làm theo lời dạy của Người, nâng
cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, xứng
đáng là người lãnh đạo và người đầy tớ thật trung thành
2. Học tập và làm theo
của nhân dân.
tư
tưởng, đạo đức,
- Tại Đại hội VII (1991), lần đầu tiên Đảng ta khẳng định
phong cách Hồ Chí
tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lê nin
Minh là chủ trương lớn
là nền tảng tư tưởng của Đảng
của Đảng, được tiến
- Chủ trương tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo
hành liên tục và nhất
đức Hồ Chí Minh được bắt đầu từ Hội nghị TW 12 khoá
quán
IX (2005)
- Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Bộ Chính trị
phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” trong Đảng và xã hội.
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, ngày
7/11/2006, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ra Chỉ thị số 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong
toàn Đảng và toàn xã hội. Sau 5 năm thực hiện, Cuộc vận
động đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Để tiếp
tục triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, đưa việc học tập này vào chiều sâu, biến
thành công việc thường xuyên, hàng ngày của mỗi tổ chức
đảng, mỗi cán bộ, đảng viên và người dân theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội XI, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị
03-CT/TW, ngày 14/5/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh
22-PL
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt
được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ
thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI, ngày
15/5/2016 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW
“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
- Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII, mục đích, yêu cầu
của việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã được nâng cao
hơn, phạm vi rộng hơn so với Chỉ thị số 06-CT/TW và Chỉ
thị số 03-CT/TW; trong đó có nhiệm vụ chống suy thoái về
tư tưởng, chính trị, đạo dức, lối sống và các biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
=> Từ những phân tích nêu trên, có thể khẳng định: triển
khai việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng
của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nền tảng
tư tưởng, cơ sở lý luận của công cuộc đổi mới; từ thực
tiễn và kinh nghiệm của quá trình học tập và làm theo tư
tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh trong nhiều
năm qua.
Thực hiện tốt Chỉ thị này sẽ tiếp tục góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và
trong xã hội.
GV: Kết phần I, dẫn vào phần II:
Qua phần I các đồng chí đã thấy khá rõ nét về sự cần
thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những giải
23-PL
pháp nhằm đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Vậy
thì, những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần II.
GV: Đồng chí hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
HV: Trả lời
GV hỏi: Dân tộc ta có những truyền thống tốt đẹp nào?
+ Đoàn kết
+ Yêu quê hương, đất nước
+ Thủy chung, nhân ái
+ Yêu lao động
+ Dũng cảm, kiên cường
+ Hiếu học, sáng tạo…
Giảng viên thuyết trình:
- Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết được thể hiện qua
quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết là
sức mạnh. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công,
thành công, đại thành công.
- Yêu nước: Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại kết
II. Những nội dung chủ
thành những làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó nhấn chìm
yếu của tư tưởng, đạo
mọi bè lũ bán nước và cướp nước…
đức, phong cách Hồ
- Thủy chung, nhân ái, yêu lao động …
Chí Minh
1. Những nội dung chủ
GV hỏi: Tinh hoa văn hóa nhân loại được Người tiếp
yếu và giá trị của tư
thu như thế nào, ở đâu? Kết hợp việc giảng viên chiếu
tưởng Hồ Chí Minh
cho lớp xem đoạn phim tư liệu (2 phút) về quá trình ra
a. Khái niệm tư tưởng
đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh
Giảng viên thuyết trình: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt
là một hệ thống quan
Nam, được Người kế thừa và phát triển, kết hợp với
điểm toàn diện và sâu sắc
những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại, cả phương
về những vấn đề cơ bản
Đông và phương Tây, mà người đã tiếp thu được trong
của cách mạng Việt
quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và
24-PL
Nam, là kết quả của sự
vô cùng phong phú của mình. Tư tưởng đạo đức đó kết
vận dụng và phát triển
hợp với những đạo đức tiên tiến nhất của thời đại là đạo
sáng tạo chủ nghĩa Mác -
đức cộng sản trong Hồ Chí Minh, từ đó người đã xây dựng
Lênin vào điều kiện cụ
nên những giá trị đạo đức mới, đó là đạo đức cách mạng.
thể của nước ta, kế thừa
+ Văn hóa phương Đông: Nền văn minh tinh thần,
và phát triển các giá trị
đạo học, con người sống hài hòa với vũ trụ thiên nhiên,
truyền thống tốt đẹp của
với cộng đồng loài người, trọng lễ, bỏ trừ cái "tôi'.
dân tộc, tiếp thu tinh hoa
+ Văn hóa phương Tây: Nền văn minh vật chất, chủ
văn hoá nhân loại.
trương con người phải chinh phục vũ trụ, đề cao tự do cá
nhân.
+ Khổng Tử: Triết học của ông nhấn mạnh trên sự
tu dưỡng đức hạnh cá nhân và cai trị bằng đạo đức "tu
thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ".
+ Tôn giáo của Jesu: Lòng nhân ái cao cả.
+ Chủ nghĩa Mác: Phương pháp làm việc biện chứng.
GV giảng: Như các đồng chí đã biết Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghía
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Xây dựng Đảng
chính là yêu cầu để Đảng tồn tại và phát triển: Trước lúc
đi xa, trong Di chúc để lại cho toàn Đảng, toàn dân,
Người căn dặn: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền, mỗi
đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân
dân”.
Hội nghị trung ương 4 khóa XII đề ra nghị quyết
về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
25-PL
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ. Điều đó một lần nữa khẳng định xây dựng chỉnh đốn
Đảng là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
Một là, Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Đảng lấy
chủ nghĩa Mác-Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động
Hai là, xây dựng Đảng về tổ chức và hệ thống tổ chức của
Đảng
Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh rất coi trọng
vai trò của chi bộ. Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định
chất lượng lãnh đạo của Đảng; là môi trường tu dưỡng,
rèn luyện và cũng là nơi giám sát đảng viên
Về công tác cán bộ, Người luôn quan tâm xây dựng, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài.
Ba là, xây dựng Đảng về đạo đức
Bốn là, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng (5 nguyên tắc)
(1) Nguyên tắc tập trung, dân chủ:
(2) Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
(3) Nguyên tắc tự phê bình và phê bình:
(4) Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác:
(5) Nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng
GV giảng:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của cách mạng Việt Nam.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn và quý
giá của Đảng, dân tộc Việt Nam
GV: Sử dụng sơ đồ hóa
Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
26-PL
b. Những nội dung chủ
yếu của tư tưởng Hồ
Chí Minh
(1). Tư tưởng về giải
phóng dân
tộc, giải
phóng giai cấp, giải
phóng con người;
(2). Tư tưởng về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại;
(3). Tư tưởng về sức mạnh
của nhân dân, của khối đại
đoàn kết dân tộc;
27-PL
(4). Tư tưởng về quyền
làm chủ của nhân dân, xây
dựng Nhà nước thật sự của
dân, do dân, vì dân;
(5). Tư tưởng về quốc
GV giảng:
phòng
toàn dân, xây
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại
dựng lực lượng vũ trang
- Góp phần tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài
nhân dân;
người
(6). Tư tưởng về phát
- Góp phần cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu
triển kinh tế và văn hoá,
cao cả
không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân;
(7). Tư tưởng về đạo đức
GV giảng: Hồ Chí Minh đề cao vai trò của đạo đức,
cách mạng, cần, kiệm,
Người quan niệm “Có tài mà không có đức là người vô
liêm, chính, chí công vô
dụng”, Bác cũng khẳng định đạo đức là gốc của người
tư;
cách mạng, muốn làm cách mạng phải lấy đạo đức làm
(8). Tư tưởng về chăm lo
gốc. Người viết: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ
bồi dưỡng thế hệ cách
thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó
mạng cho đời sau;
cũng là nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất
(9). Tư tưởng về xây
phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được
dựng Đảng trong sạch,
nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức
vững mạnh, cán bộ, đảng
viên vừa là người lãnh
cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
đạo, vừa là người đầy tớ
thật trung thành của nhân
dân.
c. Giá trị của tư tưởng
GV giảng: Cây muốn cao thì gốc phải chắc. Càng mang
Hồ Chí Minh
nhiều trách nhiệm, chức trách thì càng phải giữ được phẩm
Một là, tư tưởng Hồ Chí
chất đạo đức cách mạng. Tuy nhiên, thời gian qua đã có rất
Minh soi đường cho sự
nhiều những vụ việc được phơi bày (tham nhũng…)
28-PL
nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi
Hai là, giá trị quốc tế của tư
GV giảng: Hồ Chí Minh coi đạo đức là nguồn nuôi dưỡng
tưởng Hồ Chí Minh
và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn
2. Những nội dung chủ
của sông, suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn
yếu của đạo đức Hồ Chí
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
Minh
gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
a. Quan điểm của Hồ
đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
Chí Minh về vị trí của
lãnh đạo được nhân dân”.
đạo đức trong đời sống
“Nhờ có đạo đức mà mỗi người tự phấn đấu để hoàn thiện
xã hội và của mỗi người
mình, chuẩn mực đạo đức tạo nên năng lực để hoàn thành
nhiệm vụ vẻ vang”.
- Đạo đức là cái gốc, gốc phát triển tới ngọn, gốc là nguồn
sống của mọi sự vật, nuôi dưỡng mọi sự vật...
- Đây là vấn đề, là mối quan hệ giữa đức và tài: VD
- Đạo đức là gốc của
người cách mạng, muốn
làm cách mạng phải lấy
GV giảng: Hồ Chí Minh quan niệm, đạo đức cách mạng là
đạo đức làm gốc.
chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách,
Người viết: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn,
gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước... khi
gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần
- Đạo đức là nguồn
gian khổ, chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau
nuôi dưỡng và phát
thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn
triển con người.
cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hoá .
Đối với Đảng, đội tiên phong của giai cấp công nhân, Chủ
tịch Hồ Chí Minh yêu cầu phải xây dựng Đảng ta thật
trong sạch, Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”. Trong
bản Di chúc bất hủ, Người viết: “Đảng ta là một Đảng
cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm
29-PL
-
nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung
thành của nhân dân”
- Đạo đức cách mạng là
chỗ dựa giúp con người
GV hỏi: Thế còn đối với mỗi con người Việt Nam cần có
vững vàng trong mọi thử
những phẩm chất đạo đức gì?
thách.
HV: trả lời
GV: kết hợp cho cả lớp quan sát hình ảnh minh họa trên
các slide về các phẩm chất của con người Việt Nam như
lòng yêu nước, yêu thương con người…
GV giảng:
+ Trung với nước là trung thành vô hạn với sự nghiệp
dựng nước và giữ nước, đấu tranh giành độc lập dân tộc
và làm cho đất nước giàu mạnh.
+ Hiếu với dân là Đảng, chính phủ, cán bộ nhà nước phải
là “đầy tớ trung thành của dân”, phải “tận trung với nước,
tận hiếu với dân”
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trung với nước, hiếu với dân
phải gắn bó với dân, gần dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện
dân sinh, nâng cao dân trí, làm cho dân hiểu rõ trách nhiệm
và quyền lợi của người làm chủ đất nước.
Liên hệ thực tế: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước
b. Quan điểm Hồ Chí
và giữ nước của ông cha ta đã có biết bao tấm gương kiên
Minh về những phẩm
chung hy sinh cả bản thân mình cho nền độc lập của dân
chất đạo đức cơ bản của
tộc như: Lê Hồng Phong, Phan Đình Giót, Bế Văn Đàn,
con người Việt Nam
Võ Nguyên Giáp…(tài liệu).
GV: cho lớp xem đoạn phim tư liệu ngắn “Nụ cười của
- Một là, với đất nước,
Đại tướng Võ Nguyên Giáp” kết hợp với thuyết trình,
với dân tộc phải “trung
phân tích để học viên thấy được lòng trung hiếu, sự quả
với nước, hiếu với dân”.
cảm toát ra từ con người của Đại tướng.
30-PL
GV giảng: Yêu thương con người trong tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của
dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại,
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
+ Yêu thương con người thể hiện mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội, là phẩm chất đạo
đức cao đẹp nhất.
+ Yêu thương con người là phải quan tâm đến những
người lao động bình thường, chiếm số đông trong xã hội.
+ Yêu thương con người phải làm mọi việc để vì con
người, vì mục tiêu “ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”; dám hy sinh, dám dấn thân để đấu tranh
giải phóng con người.
+ Yêu thương con người phải tin vào con người. Với
mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc; với người thì độ lượng,
rộng rãi, nâng con người lên, kể cả với người lầm đường,
lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm.
+ Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày
- Hai là, với mọi người
càng tiến bộ, sống cao đẹp hơn.
phải “Yêu thương con
+ Yêu thương con người phải thực hiện tự phê bình,
người, sống có nghĩa,
phê bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm.
có tình”
Liên hệ:
+ Bác dành tình yêu thương cho tất cả mọi người, mọi
tầng lớp...
+ Yêu thương con người là truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ta: Tương thân, tương ái; lá lành đùm lá rách; thương
người như thể tương thân, … Những truyền thống tốt đẹp
đó đã được phát huy trong cuộc sống thường ngày thông
31-PL
qua các hoạt động như: Ủng hộ đồng bào lũ lụt, đền ơn
đáp nghĩa, xóa nhà dột nát, cặp lá yêu thương.
+ Hiện nay đã có dấu hiệu suy thoái: sự thờ ơ, lãnh đạm
trước những khó khăn của người khác
GV giảng: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong tư tưởng
đạo đức của Hồ Chí Minh là mối quan hệ “với tự mình”.
Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức
tính cần có của con người, mang một lẽ tự nhiên :
“Trời có bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông,
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: Cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu một phương, thì không thành đất
Thiếu một đức, thì không thành người".
GV hỏi : Đ/c hiểu thế nào là cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư ?
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có
kế hoạch, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh
sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải
thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ,
tiết kiệm tiềm của dân, của nước, của bản thân mình, tiết
kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang
phí, không bừa bãi, không phô trương, hình thức,”.
+ Liêm là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của
dân”, “không xâm phạm một đồng xu, một hạt thóc của nhà
nước, của dân”, “không tham địa vị, không tham tiền tài,
không tham sung sướng, không tham tâng bốc mình...”
+ Chính là không tà, là thẳng thắn, đúng đắn. Đối
- Ba là, với mình phải
với mình không tự cao, tự đại; đối với người không nịnh
thực sự “Cần, kiệm, liêm,
trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ
32-PL
chính, chí công vô tư”.
chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với công việc thì để
việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao
nhiệm vụ gì quyết làm cho kì được “việc thiện dù nhỏ
mấy cũng làm; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
+ Chí công vô tư là đem lòng chí công vô tư đối với
người, với việc. “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ
đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”, “lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau
và với chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến
chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô tư, một lòng vì
nước, vì dân, vì đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần,
kiệm, liêm, chính.
Giảng viên thuyết trình: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
về tình đoàn kết quốc tế trong sáng là sự mở rộng quan
hệ đạo đức giữa người với người và với toàn nhân loại
vì Người không chỉ là “người Việt Nam nhất” như cố
Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định, mà còn là “nhà
văn hoá lớn của thế giới”, “chiến sĩ lỗi lạc của phong
trào cộng sản quốc tế”.
Đoàn kết quốc tế trong sáng theo Hồ Chí Minh trước
hết là đoàn kết với nhân dân lao động các nước vì mục
tiêu chung: đấu tranh giải phóng con người khỏi ách áp
bức, bóc lột. Đó là tình đoàn kết quốc tế giữa những người
vô sản toàn thế giới vì một mục tiêu chung, “bốn phương
vô sản đều là anh em”; là đoàn kết với các dân tộc vì hoà
bình, công lý và tiến bộ xã hội.
Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước. Chủ
nghĩa yêu nước chân chính sẽ dẫn đến chủ nghĩa quốc tế
33-PL
trong sáng.
Dẫn vào ý c: Đạo đức, đạo đức cách mạng không phải
sinh ra là có sẵn mà cũng càng không phải từ trên trời sa
xuống mà phải qua rèn luyện hàng ngày. Để đạo đức con
người ngày càng sáng thì việc tu dưỡng, rèn luyện là hết
sức cần thiết.
GV giảng: Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương
tốt. Sự nêu gương của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau,
lãnh đạo với nhân viên, đảng viên phải nêu gương trước
- Bốn là, mở rộng quan
quần chúng. Người nói: “Trước mặt quần chúng, không
hệ yêu thương con người
phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu
đối với toàn nhân loại,
mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách,
người cách mạng phải có
đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực
“Tinh thần quốc tế trong
thước cho người ta bắt chước”.
sáng’’
GV: Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng
những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu
hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những
chuẩn mực của đạo đức mới. Xây đi đôi với chống, muốn
xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.
GV giảng: Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư
luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng rộng rãi, biểu
dương cái tốt, phê phán cái xấu. Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn luôn quan tâm để biểu dương người tốt việc tốt.
Người đã phát động cuộc thi đua “3 xây, 3 chống”, viết
sách “Người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục đạo
đức, lối sống. Người cho rằng, muốn xây dựng đạo đức
mới thì xây phải đi đôi với chống. Cùng với việc xây dựng
đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất
thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái, xấu
34-PL
xa, trái với những yêu cầu của đạo đức mới, đó là “chủ
nghĩa cá nhân”.
c, Quan niệm Hồ Chí
Minh về những nguyên
GV giảng: Đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh, rèn
tắc xây dựng và thực
luyện bền bỉ mới thành. Người viết: “Đạo đức cách mạng
hành đạo đức
không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện
- Một là, nói đi đôi với
làm, phải nêu gương về
bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”7.
đạo đức.
Người dạy: một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày
Đối với mỗi người, lời nói
hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định
phải đi đôi với việc làm.
hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca
ngợi; nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ
nghĩa cá nhân”
Liên hệ: Đạo đức là phải tu dưỡng suốt đời, như rửa mặt
hàng ngày vậy.
- Ngày nay, dưới tác động của quá trình mở rộng giao lưu,
hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
của kinh tế thị trường, một mặt, con người được giải
phóng khỏi những giới hạn hiểu biết vốn bị bó hẹp trước
- Hai là, xây đi đôi với
đây, tăng khả năng tư duy sáng tạo, tăng cơ hội thành
công, mặt khác, con người cũng bị tác động bởi các mặt
trái của nó là tác động của thông tin trái chiều, thông tin
ngược nhau không được kiểm chứng, mặt trái của kinh tế
thị trường có thể làm lung lạc niềm tin, thay đổi quan
niệm về chuẩn mực đạo đức, dẫn tới những hành vi vi
phạm chuẩn mực đạo đức mà chính cá nhân đôi khi không
ý thức đầy đủ về hậu quả của chúng.
GV: hệ thống hóa sơ đồ về Quan niệm Hồ Chí Minh về
những nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức
35-PL
chống.
Nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức
Xây đi đôi với chống
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
Giảng viên: Từ Đại hội V (1981) trở về trước, Đảng ta
thường dùng khái niệm “tác phong” để nói về “tác phong Hồ Chủ tịch”. Hai chữ “tác phong” có hàm nghĩa hơi hẹp,
mới chỉ nói lên được một mặt là “phong cách làm việc,
- Ba là, phải tu dưỡng
phong cách công tác”, tuy ai cũng hiểu rằng ngoài công
đạo đức suốt đời.
tác, phong cách của mỗi người còn được biểu hiện ra ở
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nữa. Từ Đại hội VI (1986),
hai chữ “tác phong” được thay bằng khái niệm “phong
cách” trong cụm từ “tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” để có thể nói về những đặc trưng đa dạng, phong
phú khác trong hoạt động của Người.
- Nói phong cách Hồ Chí Minh là nói đến những đặc trưng
giá trị, mang đậm dấu ấn Hồ Chí Minh, gắn liền với nhân
cách trí tuệ lỗi lạc, đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh,
với tư cách là một vĩ nhân, một nhà văn hóa kiệt xuất. Đó là
một phong cách vừa dân tộc vừa hiện đại, vừa khoa học vừa
cách mạng, vừa cao cả vừa thiết thực. - Phong cách Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa tư tưởng
và hành động, được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và
hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất quán,
có giá trị khoa học, đạo đức và thẩm mỹ. Bao gồm một số
nội dung chính là: phong cách tư duy, phong cách làm
việc, phong cách lãnh đạo, phong cách diễn đạt, phong
cách ứng xử và phong cách sinh hoạt.
36-PL
*Về phong cách tư duy
GV giảng: Một là, phong cách tư duy khoa học, cách
mạng và hiện đại.
Xuất phát từ lòng yêu nước và mục đích tìm đường cứu
nước, trong quá trình hoạt động của mình Hồ Chí Minh
đã hình thành trong mình một phong cách tư duy khoa
học, cách mạng và hiện đại. Không tiếp thu một cách thụ
động, không dừng lại ở sự vật, hiện tượng bề ngoài,
Nguyễn Ái Quốc có thói quen đi sâu phân tích, so sánh,
chắt lọc, lựa chọn, tổng hợp, rút ra những phán đoán, đi
tới những kết luận mới, đề ra những luận điểm mới, kế
thừa, vừa phát triển sáng tạo để tiếp tục vượt lên phía
trước. Nhờ đó, Nguyễn Ái Quốc đã bắt kịp nhịp sống và
sự phát triển của thời đại, đã hình thành được một tư duy
đúng đắn, khoa học và cách mạng, để có thể lựa chọn
3. Những nội dung chủ
đúng đường đi cho dân tộc và dự kiến được những bước
yếu của phong cách Hồ
phát triển mới của lịch sử.
Chí Minh
a. Quan niệm chung
Hai là, phong các tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo. Đó là
phong cách tư duy không giáo điều, rập khuôn, không vay
mượn nguyên xi của người khác, hết sức tránh lối cũ,
đường mòn, tự mình tìm tòi, suy nghĩ, truy đến tận cùng
bản chất của sự vật, hiện tượng để tìm ra chân lý, phù hợp
với nhu cầu và điều kiện thực tiễn.
Ba là, phong cách tư duy hài hòa, uyển chuyển, có lý có
tình. Thể hiện rõ nhất của phong cách tư duy này ở Hồ
Chí Minh là luôn biết xuất phát từ cái chung, cái nhân
loại, từ những chân lý phổ biến, những “lẽ phải không ai
chối cãi được” để nhận thức và lý giải những vấn đề của
thực tiễn. Để đàm phán, thuyết phục đối phương đi tới
đồng thuận, Người thường lập luận trên cơ sở nguyên tắc
về tính đồng nhất của nguyên lý. Người viết: Quyền độc
37-PL
lập, tự do ở nước nào cũng vậy, đều do xương máu của
những nghĩa sĩ và đoàn kết của toàn quốc dân mà xây
dựng nên.
Về phong cách làm việc
GV giảng: Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Hồ Chí
Minh phê phán nặng lề lối làm việc đủng đỉnh, chậm chạp,
b. Phong cách tư duy
tự do, tùy tiện, đại khái, sự vụ, theo đường mòn, điệu sáo,
lười suy nghĩ, ngại đổi mới, thích phô trương, hoành tráng
về hình thức, nhưng nghèo nàn, sơ sài về nội dung của nền
sản xuất nhỏ… Người nêu gương cho chúng ta về phong
cách công tác mới: lấy lợi ích và hiệu quả thiết thực làm
chuẩn mực cao nhất để đánh giá tác phong cán bộ và chất
lượng công việc. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh thể
hiện trong những điểm chính sau:
Một là, phong cách làm việc khoa học. Hồ Chí Minh yêu
cầu làm việc gì cũng phải điều tra, nghiên cứu, thu thập
thông tin, số liệu, để nắm chắc thực chất tình hình, “Đảng
có hiểu rõ tình hình, thì đặt chính sách mới đúng”.
Hai là, phong cách làm việc có kế hoạch. Hồ Chí Minh
đòi hỏi làm việc gì cũng phải có chương trình, kế hoạch,
từ lớn đến nhỏ, từ dài hạn, trung hạn đến ngắn hạn, từ
tháng, tuần đến ngày, giờ nào việc nấy.
Ba là, phong cách làm việc đúng giờ. Hồ Chí Minh quý
thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của
người khác bấy nhiêu. Người thường không để ai phải đợi
mình, chủ động đến trước nếu có thể.
Bốn là, phong cách đổi mới, sáng tạo, không chấp nhận
lối cũ, đường mòn. Đó là một phong cách không cố chấp,
bảo thủ, luôn đổi mới. Người nói: “Tư tưởng bảo thủ như
là sợi dây cột chân, cột tay người ta… Muốn tiến bộ thì
phải có tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm”. Cuộc
38-PL
đời Người là một tấm gương tuyệt vời về đổi mới, có sức
động viên, khích lệ, gởi mở sự đổi mới, sáng tạo cho mỗi
chúng ta.
Về phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng dân, sát dân
GV giảng: Một là, tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phong
cách dân chủ Hồ Chí Minh được biểu hiện từ việc lớn cho
đến việc nhỏ. Từ soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập” đến
viết một bài báo. Người đều tham khảo ý kiến của Bộ
Chính trị, hay những người xung quanh. Người tuân thủ
c. Phong cách làm việc
chặt chẽ quy trình ra quyết định.
Hai là, đi đúng đường lối quần chúng, lắng nghe ý kiến
của đảng viên, của nhân dân,Người yêu cầu và luôn thực
hiện người lãnh đạo phải tôn trọng nguyên tắc dân chủ, từ
dân chủ trong Đảng đến dân chủ trong các cơ quan đại
biểu của dân, thực hiện đường lối quần chúng. Người
thường xuyên xuống cơ sở, để lắng nghe ý kiến của cấp
dưới và của quần chúng. Theo Người, phải biết động viên,
khuyến khích “khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra
ý kiến”, tức là phải làm cho cấp dưới không sợ nói sự thật
và cấp trên không sợ nghe sự thật. Để thực hiện được điều
đó thì người lãnh đạo phải có phương pháp lãnh đạo tốt,
có phong cách quần chúng đi sát cơ sở.
Ba là, phải tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát cho tốt. Theo
Hồ Chí Minh, sau khi nghị quyết đã được ban hành, phải
tổ chức tốt để nghị quyết đi vào cuộc sống; điều đó gắn
liền với công việc kiểm tra, kiểm soát. Muốn tốt, “phải đi
tận nơi, xem tận chỗ”. Sở dĩ sự thật còn bị bưng bít vì sự
kiểm tra, kiểm soát của các ngành, các cấp, không nghiêm
túc, chưa chặt chẽ.
39-PL
Ngoài ra, hằng ngày Người đều đọc báo, đọc thư của nhân
dân gửi lên, thấy có những ý kiến hay, cần tiếp thu, những
việc gấp cần giải quyết, Người đều dùng bút đỏ đóng
khung lại, chuyển tới các cơ quan có trách nhiệm, yêu cầu
nghiên cứu và giải quyết.
Về phong cách nói đi đôi với làm và Về phong cách diễn
đạt
GV giảng: Một là, cách nói, cách viết giản dị, cụ thể, thiết
thực. Mục đích của nói và viết Hồ Chí Minh cốt làm cho
lý luận trở nên gần gũi, dễ hiểu với tất cả mọi người.
d. Phong cách lãnh đạo
Người cho rằng cách mạng là sự nghiệp của hàng chục
dân chủ, trọng dân, sát dân
triệu người lao động mù chữ và thất học, vì vậy cần phải
để họ hiểu được, dám vùng lên đấu tranh giải phóng... Hồ
Chí Minh hay dùng cách nói, cách viết giản dị, cụ thể,
thiết thực.
Hai là, diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, hàm súc, trong sáng
và sinh động, có lượng thông tin cao. Bác Hồ thường viết
ngắn, có khi rất ngắn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị”, chỉ 9 chữ mà khái quát được cả ba giai đoạn
đầy biến động của đất nước. Nhiều câu đúc kết lại như
châm ngôn: “Nước lấy dân làm gốc”, “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do”, “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng
cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, v.v..
Ba là, sinh động, gần gũi với cách nghĩ của quần chúng.
Khi nói, khi viết về việc gì Hồ Chí Minh đều gắn với
những hình ảnh ví von, so sánh cụ thể. Người thường kết
hợp với kể chuyện, đan xen những câu thơ, câu ca dao có
vần điệu, làm cho bài nói hay bài viết trở nên sinh động,
gần gũi với tình cảm, suy nghĩ của quần chúng. Bốn là,
phong cách diễn đạt luôn luôn biến hóa, nhất quán mà đa
dạng. Trên cơ sở thống nhất về mục đích nói và viết,
40-PL
phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh thể hiện rất phong phú,
phù hợp với nội dung được trình bày. Đó là sự đanh thép
với những số liệu rõ ràng khi tố cáo; sự sôi nổi trong tranh
luận; thiết tha trong kêu gọi; ân cần trong giảng giải; sáng
sủa trong thuyết phục,… Phong cách diễn đạt như trên
của Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên tính khoa học và hiện
đại và đặc biệt có hiệu quả rất cao.
Đó là bài học quý giá đối với tất cả mọi người, nhất là những
người trực tiếp làm công tác thông tin, tuyên truyền, giáo
dục lý luận cho đại chúng, để thực hiện lời dạy của Bác Hồ:
“Mỗi tư tưởng, mỗi câu nói, mỗi chữ viết, phải tỏ rõ cái tư
tuởng và lòng ước ao của quần chúng”.
e, Phong cách nói đi đôi
Về phong cách ứng xử
với làm
GV giảng: Một là, khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp. Trong
f, Phong cách diễn đạt
các cuộc tiếp xúc, Người thường khiêm tốn, không bao
giờ đặt mình cao hơn người khác, mà trái lại, luôn hòa
nhã, quan tâm chu đáo đến những người chung quanh.
Hai là, chân tình, nồng hậu, tự nhiên. Khi gặp gỡ mọi
người, với những cử chỉ thân mật, lời hỏi thăm chân tình,
hay một câu nói đùa, Người đã tạo ra một bầu không khí
thân mật, thoải mái, thân thiết như trong một gia đình. Sự
ân cần, nồng hậu, xóa bỏ mọi nghi thức, đi thẳng đến trái
tim con người bằng tình cảm chân thực, tự nhiên, đó là
nét nổi bật trong phong cách ứng xử của những nhà văn
hóa lớn của mọi thời đại.
Ba là, linh hoạt, chủ động, biến hóa. Ứng xử văn hóa Hồ
Chí Minh đạt tới sự kết hợp hài hòa giữa tình cảm nồng
hậu với lý trí sáng suốt, linh hoạt, uyển chuyển, sẵn sàng
vì cái lớn mà châm chước cái nhỏ.
Bốn là, vui vẻ, hòa nhã, xóa nhòa mọi khoảng cách. Trong
văn hóa giao tiếp, ứng xử với mọi người, Hồ Chí Minh,
41-PL
luôn xuất hiện với thái độ vui vẻ cùng với sự hóm hỉnh,
năng khiếu hài hước, đã xóa đi mọi khoảng cách, những
nghi thức trịnh trọng không cần thiết, tạo không khí chan
hòa, gần gũi giữa lãnh tụ với quần chúng, giữa những
người bạn... Điều đó lý giải vì sao, mỗi khi Bác Hồ xuất
hiện ở đâu là ở đó rộn lên niềm vui và tiếng cười hồ hởi
không dứt.
Về phong cách sinh hoạt
GV giảng: Một là, phong cách sống cần kiệm, liêm chính.
Cả trong lời nói và việc làm Hồ Chí Minh luôn luôn tự
mình thực hiện cần kiệm, liêm chính. Sinh ra tại một vùng
quê nghèo, một đất nước nghèo, ra đi làm cách mạng
trong tư cách một người lao động, phải tự thân vận động
để sống và hoạt động, Hồ Chí Minh đã sớm hình thành
cho mình một lối sống, một cách sống không thể khác, đó
là rất mực cần cù, giản dị, tiết kiệm.
Hai là, phong cách sống hài hòa, nhuần nhuyễn giữa văn
hóa Đông - Tây. Đó là phong cách sống vừa thấm nhuần
văn hóa Nho-Phật-Lão, vừa chịu ảnh hưởng sâu đậm của
văn hóa Âu-Mỹ nhưng luôn giữ vững, yêu quý và tự hào
h, Phong cách ứng xử
về văn hóa Việt Nam.
Ba là, tôn trọng quy luật tự nhiên, gắn bó với thiên nhiên.
Trong sinh hoạt đời thường, Hồ Chí Minh theo triết lý
“tôn tự nhiên” của Lão tử. Những người được sống bên
Bác đều cho biết: chưa bao giờ thấy Bác phàn nàn về thời
tiết, mưa không bực, nắng không than, dung mạo lúc nào
cũng vui vẻ, trán không nhăn, mày không nhíu, mát mẻ
như mùa thu, ấm áp như mùa xuân, cứ thuận theo tự nhiên
mà sống.
Dẫn vào mục III: Trong giai đoạn hiện nay, để thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, góp phần
42-PL
xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng và văn minh cần thực hiện tốt Chỉ thị 05
của Bộ Chính trị, “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Vậy mỗi cán
bộ, đảng viên cần làm gì để đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chúng
ta chuyển sang phần III.
GV giảng:
- Trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
nền văn hoá, bảo vệ Đảng, chế độ và sự nghiệp đổi mới,
bảo vệ lợi ích của đất nước, dân tộc.
- Luôn luôn quan tâm đến lợi ích của nhân dân, tôn trọng
dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết kịp
thời những yêu cầu, kiến nghị của dân, biết tập hợp nhân
k, Phong cách sinh hoạt
dân, phát huy sức mạnh của dân, tổ chức, động viên cho
nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói nghèo, “làm giàu cho
mình, cho đất nước”.
- Có ý chí vươn lên, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển, phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
- Có ý thức giữ gìn đoàn kết dân tộc, đoàn kết trong Đảng,
trong nhân dân; kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng trước mọi mưu đồ chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân của các
thế lực thù địch, cơ hội.
- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, có lương
tâm nghề nghiệp trong sáng; ham học hỏi, hoàn thành xuất
43-PL
sắc nhiệm vụ được giao.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân - gia đình -
tập thể - xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, theo
lời dạy của Bác: “Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì
có hại cho dân thì phải tránh”.
Giảng viên giảng:
- Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao
động sáng tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn của Nhà nước, của tập thể,
của chính mình một cách có hiệu quả.
III. Đẩy mạnh học tập
- Quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân;
và làm theo tư tưởng,
không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức.
đạo đức, phong cách
- Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng,
Hồ Chí Minh.
1. Thực hiện “trung với
không để cho lợi ích cá nhân chi phối. Chống thói chạy
nước, hiếu với dân”. Mỗi
theo danh vọng, địa vị, giành giật lợi ích cho mình, lạm
cán bộ, đảng viên phải
dụng quyền hạn, chức vụ để chiếm đoạt của công; cục bộ
trung thành vô hạn với
địa phương, thu vén cho gia đình, cá nhân.
mục tiêu, lý tưởng của
- Thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường
Đảng, của dân tộc, tham
lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành,
gia tích cực vào việc đẩy
khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, bao che,
mạnh toàn diện công
giấu giếm khuyết điểm...
cuộc đổi mới, vì mục tiêu
- Kiên quyết chống bệnh lười biếng, chạy theo lối sống
dân giàu, nước mạnh, xã
hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm
hội công bằng, dân chủ,
ít, làm dối, làm ẩu. Có thái độ rõ ràng, lên án và kiên quyết
văn minh.
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, loại trừ mọi biểu hiện
vô liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.
GV: Theo Bác, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cần
thiết cho tất cả mọi người nhưng cần cho cán bộ, đảng
viên hơn. Vậy là những quần chúng ưu tú đang phấn đấu
vào Đảng, Đ/c hiểu thế nào về câu nói trên?
44-PL
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cần thiết
cho tất cả mọi nguời nhưng cần cho cán bộ, đảng viên hơn
vì cán bộ, đảng viên thường gắn với công việc cụ thể, qua
đó chứng tỏ rõ được những đức tính trên.
Giảng viên giảng:
- Mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải đặt mình trong tổ
chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật,
kỷ cương.
- Tin dân, trọng dân, gần dân, học dân, có trách nhiệm với
dân, khắc phục cho được thói vô cảm, lãnh đạm, thờ ơ trước
khó khăn, thắc mắc, những đau khổ của nhân dân.
- Coi trọng tự phê bình và phê bình, “phải nghiêm khắc
với chính mình”. Phê bình có mục đích trong sáng, có lý,
có tình. Khắc phục bệnh chuộng hình thức, thích nghe
lời khen (thậm chí xu nịnh), tâng bốc nhau, không dám
nói thẳng, nói thật... để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng
thời, cần phê phán những biểu hiện xuất phát từ những
động cơ cá nhân, vụ lợi mà “đấu đá”; nhân danh phê bình
để đả kích, lôi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.
Giảng viên giảng:
- Mỗi cán bộ đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt, người
đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương phải xác
định rõ trách nhiệm gương mẫu, tự giác học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và làm gương cho cấp dưới, nhân dân noi theo. Mỗi
đảng viên cần chủ động xây dựng kế hoạch học tập và làm
theo Người với những việc làm cụ thể để có thể thực hiện
45-PL
và mang lại hiệu quả thiết thực, đồng thời để cán bộ, nhân
dân có thể theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Giảng viên giảng:
2. Thực hiện “Cần, kiệm,
Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá,
liêm, chính, chí công vô
đa dạng hoá với tinh thần Việt Nam là bạn, là đối tác tin
tư” nêu cao phẩm giá con
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích
người Việt Nam trong
cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực, phấn đấu
thời kỳ mới.
vì hoà bình, độc lập và phát triển.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền của các nước khác, mở
rộng hợp tác cùng có lợi, cùng nhau phấn đấu vì hoà bình,
phát triển, hợp tác, chống chiến tranh, đói nghèo, bất
công, cường quyền, áp đặt trong quan hệ quốc tế. Với
những vấn đề của quá khứ, lịch sử cần xoá bỏ mặc cảm,
hận thù, nhìn về tương lai, xây dựng tình hữu nghị giữa
các dân tộc.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nguồn lực bên trong với
nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nâng cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, tự
hào, tự tôn dân tộc; đấu tranh chống biểu hiện của dân tộc
hẹp hòi, tự ti; đồng thời phê phán tư tưởng ngoại lai,
vong bản, vọng ngoại, ảo tưởng trước chủ nghĩa tư bản.
* Báo cáo chính trị Đại hội XII nêu rõ: Tập trung thực
hiện mục tiêu “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức” gắn với tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; phòng, chống suy thoái về tư
3. Nâng cao ý thức dân
tưởng chính trị đạo đức, lối sống trong Đảng và những biểu
chủ và kỷ luật, gắn bó
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ
46-PL
với nhân dân, vì nhân
nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích
nhóm”; nói không đi đôi với làm...
dân phục vụ.
Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng
ta. Từ Đại hội VII đến các đại hội tiếp theo, tư tưởng Hồ Chí
Minh đã được các văn kiện của Đảng khái quát thành những
nội dung cơ bản, được toàn Đảng, toàn dân, toàn quân học
tập, thấm nhuần, suy nghĩ và làm theo.
Từ Đại hội X của Đảng đến nay, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã được triển khai sâu
rộng trong toàn Đảng, toàn xã hội. Chúng ta học tập, làm
theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ về phẩm chất trung
thành với lợi ích của đất nước, dân tộc; hết lòng phụng sự
4. Nâng cao trách nhiệm
Tổ quốc, phục vụ nhân dân, tận trung với nước, tận hiếu
và tính tiền phong gương
với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu
mẫu
thương con người; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,
thật sự là công bộc của dân,...
Đại hội XII của Đảng chỉ rõ, những năm tới chúng
ta cần tiếp tục học tập, thực hiện sâu sắc hơn tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh gắn với học tập và làm theo phong
cách của Người.
Chúng ta cần tìm hiểu, học tập sâu sắc, phấn đấu làm
theo phong cách Hồ Chí Minh gắn với quán triệt và thực
hiện tốt hơn nữa tư tưởng, đạo đức của Người để xây dựng
Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ
5. Phát huy chủ nghĩa
cán bộ, đảng viên ta thật sự là những tấm gương sáng
yêu nước gắn chặt với
được nhân dân tin tưởng và noi theo.
chủ nghĩa quốc tế trong
sáng, đoàn kết, hữu nghị
giữa các dân tộc, chủ
động, tích cực hội nhập
quốc tế.
47-PL
4. Củng cố bài: (3 phút)
- Giảng viên: sử dụng thuyết trình kết hợp với trực quan mô hình hóa các sơ đồ
tổng hợp nội dung cơ bản cho học viên nắm được nội dung chính của chuyên đề.
5. Hướng dẫn câu hỏi, bài tập: (2 phút)
Câu 1: Vì sao cần học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay?
Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?
Câu 3: Phân tích nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ?
6. Rút kinh nghiệm, bổ sung
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
48-PL
Phụ lục 8. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2
Bài 5: PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH ĐẢNG VIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đối tượng giảng: Học viên lớp Đối tượng kết nạp Đảng
Số tiết lên lớp: 5 tiết
A. Mục đích, yêu cầu:
- Mục đích: Giúp cho học viên nắm được điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng;
nội dung phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ đó vận dụng
vào công việc của bản thân học viên tại cơ quan đơn vị, giúp học viên định hình được
những nội dung cần phải phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng.
- Yêu cầu: Học viên chú ý nghe giảng, thảo luận sôi nổi, ghi chép bài đầy đủ và
hăng hái phát biểu xây dựng bài. Vận dụng tốt các nội dung bài học vào thực tế học
tập, lao động, công tác.
B. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian, trọng tâm của bài
Tổng thời gian: 240 phút, trong đó: thời gian thực giảng là 220 phút, giải lao 20
phút.
1. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian
I. Điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng (60 phút)
1. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên (20 phút)
2. Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu
chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng (40 phút)
II. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam
(130 phút)
1. Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn (25 phút)
2. Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng (35 phút)
3. Nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (20 phút)
4. Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể, công
tác xã hội (30 phút)
5. Tích cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở (20 phút)
49-PL
2. Trọng tâm của bài
Mục II. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam
C. Phương pháp giảng dạy và đồ dùng dạy học
- Giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với trực quan và các
phương pháp dạy học tích cực khác.
- Đồ dùng dạy học: phấn, bảng, máy chiếu, tranh ảnh, sơ đồ
D. Tài liệu phục vụ soạn giảng
1. Tài liệu Bồi dưỡng LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng
2. Điều lệ Đảng Cộng sản khóa XII
3. Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về thi hành Điều lệ Đảng
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập
Đ. Các bước lên lớp và phân chia thời gian
1. Ổn định lớp (5 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (10 phút)
- Giảng viên: sử dụng clip phim tư liệu “Bác Hồ với nông dân” (3 phút) chiếu
cho học viên xem.
- Đặt câu hỏi: Qua thước phim tư liệu mà đồng chí vừa được xem về những tình
cảm, việc làm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với người nông dân Việt Nam, với công
việc đồng áng, là một quần chúng ưu tú đang phấn đấu vào Đảng, anh (chị) đã học tập
“phong cách làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?
- Đáp án: Học viên cần nắm được các ý sau: Học tập phong cách làm việc khoa
học; phong cách làm việc có kế hoạch; phong cách làm việc đúng giờ; phong cách đổi
mới, sáng tạo, không chấp nhận lối cũ, đường mòn, luôn dành những tình cảm chân thành
cho những người xung quanh để lan tỏa việc làm của mình đến người khác.
3. Giảng bài mới
- Giảng viên chiếu sile hình ảnh về những quần chúng ưu tú tiêu biểu của địa
phương đã có các việc làm cụ thể đóng góp xây dựng phát triển địa phương, đơn vị
công tác và đã được kết nạp đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam để học
50-PL
viên quan sát. Nhìn vào các sile ảnh này, giảng viên thuyết trình: đây là hình ảnh về
các đảng viên trẻ của huyện Đại Từ mà nhiều đồng chí ở đây có thể quen, thân và biết
đến họ. Chính nhờ vào sự nỗ lực, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cá nhân, cũng
như những đóng góp cống hiến của họ để dựng xây quê hương Đại Từ, họ trở thành
những quần chúng ưu tú giác ngộ, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng, tự nguyện gia nhập
để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, để được cống hiến nhiều hơn cho
quê hương, đất nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Muốn trở
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải là những quần chúng tiên tiến, tích
cực, trải qua quá trình học tập, rèn luyện, phấn đấu, hội đủ các điều kiện cần thiết
để được xét kết nạp vào Đảng. Vậy những điều kiện đó là gì, những nội dung phấn
đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào sẽ được làm rõ
trong bài ngày hôm nay “Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”
Nội dung cơ bản
Hoạt động của GV và HV
I. Điều kiện để được xét
kết nạp vào Đảng
- GV sử dụng trực quan: chiếu sile Điểm 2, Điều 1 Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: "Công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: Thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và
nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một TCCSĐ; qua
thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín
nhiệm, đều có thể được xét kết nạp vào Đảng" kèm hình
ảnh minh họa.
HV: quan sát sile và trả lời câu hỏi của GV về Điều kiện
để công dân Việt Nam được xét kết nạp Đảng?
HV: Trả lời
51-PL
1. Công dân Việt Nam từ
mười tám tuổi trở lên
- Công dân nước CH
XHCN Việt Nam là người
có quốc tịch Việt Nam.
- GV thuyết trình: Đây là đòi hỏi pháp lý và tư cách
công dân của người xin vào Đảng. Điều này đã được
quy định trong điểm 1, Điều 17 Hiến pháp nước CH
XHCN Việt Nam.
- GV sử dụng kết hợp chiếu sile: điểm 1, Điều 17 HP
nước CHXHCN Việt Nam: Công dân Việt Nam được
hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của Hiến pháp (Chương II, Hiến pháp 2013 quy định rõ
- Đảng chỉ xét kết nạp
quyền và nghĩa vụ của công dân)
những công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi trở lên (tính
theo tháng)
- GV thuyết trình: Đây là độ tuổi con người có sự
trưởng thành về nhận thức, có ý thức trách nhiệm về
mọi hành vi của mình, đủ khả năng thực hiện quyền hạn
và nghĩa vụ công dân.
Để trẻ hóa đội ngũ của mình, Đảng luôn quan tâm đến
phát triển Đảng trong thanh niên, những người trẻ tuổi.
Tuy nhiên, trong công tác phát triển Đảng, tiêu chuẩn
quan trọng nhất là sự giác ngộ lý tưởng.
- GV trực quan: sử dụng các sile có hình ảnh minh họa
về sự rèn luyện phấn đấu của thanh niên ở các độ tuổi
16 (hình A), 17 tuổi (hình B), 18 tuổi (hình C) để học
viên quan sát.
- GV hỏi: căn cứ quy định về điều kiện kết nạp Đảng
CSVN, theo đồng chí quàn chúng trong hình ảnh nào
A, B hay C sẽ đủ tuổi để được kết nạp Đảng?
52-PL
- HV: trả lời
- GV thuyết trình: Căn cứ theo Quy định số 29-QĐ/TW,
ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về thi hành Điều lệ Đảng việc kết nạp vào Đảng những
người trên 60 tuổi do cấp ủy Trung ương xem xét quyết
định.
- Việc kết nạp vào Đảng
những người trên 60 tuổi
do cấp ủy Trung ương
xem xét quyết định.
2. Thừa nhận và tự
nguyện thực hiện Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, tiêu chuẩn và
- GV trực quan: chiếu các sile hoặc mang theo bản mềm
nhiệm vụ đảng viên,
các Cương lĩnh của Đảng ta cho học viên quan sát để mở
hoạt động trong một tổ
rộng thêm hiểu biết cho học viên, bao gồm:
chức cơ sở đảng
- Thừa nhận và tự nguyện
+ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là: Chánh cương vắn
thực hiện Cương lĩnh chính
tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt do Nguyễn
trị
Ái Quốc khởi thảo (tháng 2/1930)
+ Chính cương Đảng lao động Việt Nam (Đại hội II,
tháng 2/1951)
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
CNXH năm 1991
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)
- GV giải thích rõ: Đây là điều kiện, tiêu chuẩn chính
trị hàng đầu để trở thành đảng viên; yêu cầu người
muốn vào Đảng xác định mục tiêu, phương hướng
53-PL
chính trị và động cơ hành động đúng đắn, phù hợp với
Yêu cầu:
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
+ Phải có quan điểm, lập
trường chính trị đúng đắn,
- GV thuyết trình: Người muốn vào Đảng phải nghiên
giác ngộ mục đích, lý
cứu kỹ Điều lệ Đảng.
tưởng của Đảng, sẵn sàng
- GV trình chiếu ảnh cuốn Điều lệ Đảng khóa XII qua
nhận và hoàn thành nhiệm
sile hoặc cho học viên quan sát trực tiếp cuốn Điều lệ
vụ.
Đảng. Giới thiệu sơ lược cho học viên hiểu về nội dung
+ Tự nguyện thực hiện
quy định của Điều lệ Đảng.
Cương lĩnh
- Thừa nhận và thực hiện
Điều lệ Đảng
- GV thuyết trình: Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đảng
viên đã được nghiên cứu trong bài 3 của chương trình.
Trong đó chú ý đến việc: tự giác thực hiện nhiệm vụ,
- Thừa nhận và tự nguyện
phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, hoàn thành tốt các
phấn đấu theo tiêu chuẩn,
nhiệm vụ được giao, có quan hệ gắn bó với quần chúng.
nhiệm vụ đảng viên.
- GV sử dụng trực quan: cho học viên xem một clip
ngắn (3 phút) về tổ chức hoạt động của một chi bộ Đảng
cơ sở.
- GV thuyết trình: Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp
- Tự nguyện hoạt động
quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, là nơi mà mỗi
trong một tổ chức cơ sở
đảng viên thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình, học
đảng.
tập, rèn luyện và trưởng thành trong thực tế đấu tranh
cách mạng, trực tiếp tham gia vào hoạt động lãnh đạo của
Đảng. Vì vậy, bất kỳ người đảng viên nào, đảm nhiệm
chức vụ gì trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, đều phải
hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng nhất định. Người
muốn vào Đảng phải có mối liên hệ mật thiết với tổ chức
cơ sở đảng, chịu sự lãnh đạo, giáo dục, giúp đỡ để rèn
luyện, thử thách và trưởng thành; được tổ chức cơ sở đảng
54-PL
xem xét kết nạp vào Đảng theo đúng thẩm quyền và thủ
tục quy định.
3. Qua thực tiễn chứng
tỏ là người ưu tú, được
- GV đặt câu hỏi: qua các hình ảnh và clip đã xem trong
nhân dân tín nhiệm
buổi học, theo đồng chí người ưu tú là người như thế
nào?
- HV: trả lời
- GV thuyết trình: Người ưu tú phải lao động, học tập, công
tác đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, có đạo đức, lối
sống trong sạch, có khả năng cảm hoá, giáo dục tập hợp
quần chúng, được quần chúng tin cậy và noi theo. Phải có
một trình độ học vấn nhất định.
* Quy định về trình độ học
vấn của người vào Đảng:
(a) Người vào Đảng nói
chung phải có bằng tốt
- GV thuyết trình: Vì đảng viên là người lãnh đạo quần
nghiệp trung học cơ sở
chúng nên phải được nhân dân tín nhiệm.
hoặc
tương đương
trở
Tóm lại: Cần nắm rõ các điều kiện để được xét kết nạp
lên”.
vào Đảng. Ngoài những quy định cứng trong Điều lệ
(b) Người vào Đảng
Đảng, người mong muốn vào Đảng cần tích cực tu
đang sinh sống ở vùng
dưỡng, rèn luyện bản thân, có những hành động và việc
cao, vùng sâu, vùng có
làm cụ thể chứng minh cho sự nỗ lực cố gắng của bản
điều kiện kinh tế - xã hội
thân lao động, học tập và sinh sống.
khó khăn và đặc biệt khó
- GV trực quan: bằng sơ đồ hóa
khăn, không bảo đảm
được quy định tại điểm
(a) nêu
trên
thì nói
chung cũng phải có trình
55-PL
độ học vấn tối thiểu là
tiểu học”.
Điều kiện để trở thành Đảng viên ĐCS Việt Nam
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên
Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm
Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức sở đảng
II. NỘI DUNG PHẤN
ĐẤU TRỞ THÀNH
ĐẢNG VIÊN CỦA
ĐẢNG CỘNC SẢN
VIỆT NAM
- GV hỏi: Động cơ vào Đảng của anh (chị) là gì?
1. Xác định động cơ vào
- HV: trả lời
Đảng đúng đắn
- Xây dựng động cơ vào
- GV hỏi: Vì sao vấn đề xây dựng động cơ vào Đảng
đúng đắn được đặt lên hàng đầu và có ý nghĩa quyết
Đảng đúng đắn được đặt
định đối với việc phấn đấu trở thành đảng viên?
lên hàng đầu vì đây là yêu
Trả lời: vì đây là yêu cầu có tính tiên quyết đối với
cầu có tính tiên quyết đối
người có mong muốn vào Đảng. Có xác định được
với người có mong muốn
động cơ đúng đắn thì người đảng viên mới tận tâm tận
vào Đảng.
lực phục vụ Đảng. Đảng chỉ kết nạp những người thực
sự giác ngộ về mục đích, lý tưởng cách mạng, quyết
không thu nhận vào hàng ngũ mình những người mang
động cơ thiếu trong sáng, lệch lạc; càng không để cho
các phần tử cơ hội lọt vào Đảng.
- GV trực quan: đưa ra một số hình ảnh trên sile về
những người có động cơ, hành động không trong sáng
với mục đích vào Đảng để trục lợi.
56-PL
- GV thuyết trình: để khẳng định với học viên cần có
động cơ, mục đích đúng đắn của người phấn đấu được
- Vào Đảng là để được
đứng trong hàng ngũ Đảng CSVN.
đứng trong một tổ chức
- GV trực quan: Chiếu lên sile nội dung viết trong cuốn
của những người cùng
sách “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại
chung chí hướng đấu
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”,
tranh xây dựng một xã hội
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016: Đảng Cộng sản
mới tốt đẹp dân giàu,
Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân. Trong
nước mạnh, dân chủ, công
quá trình phát triển, dù tên gọi thế nào (Đảng Cộng sản
bằng, văn minh.
hay Đảng Lao động) thì Đảng ta luôn luôn mang bản
- Vào Đảng là dấn thân
chất giai cấp công nhân.
theo lý tưởng cách mạng,
- GV hỏi: Theo đồng chí căn cứ vào nội dung trên đây,
chấp nhận hy sinh, phấn
bản chất, mục đích của Đảng CSVN là gì?
đấu, quyết tâm đi theo
- HV trả lời: Bản chất giai cấp công nhân của Đảng thể
con đường mà Đảng, Bác
hiện ở chỗ: mục tiêu, lý tưởng của Đảng là chủ nghĩa xã
Hồ và dân tộc ta đã chọn
hội và chủ nghĩa cộng sản; nền tảng tư tưởng của Đảng là
là xây dựng chủ nghĩa xã
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nguyên
hội, chủ nghĩa cộng sản.
tắc tổ chức cơ bản của Đảng là tập trung dân chủ; Đảng
- Cái được lớn nhất khi
gắn bó mật thiết với nhân dân; lấy phê bình và tự phê bình
vào Đảng là được phục vụ
làm quy luật phát triển,...
cách mạng, phục vụ nhân
dân.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc
- Cần hiểu sâu sắc bản
lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
chất, mục đích của Đảng;
không còn người bóc lột người, thực hiện thành công
thường xuyên trau dồi đạo
chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
đức cách mạng, đấu tranh
- GV thuyết trình: Bác Hồ kính yêu đã dạy chúng ta:
khắc phục mọi biểu hiện
"Đảng viên là người đầy tớ của nhân dân." Vào Đảng
của chủ nghĩa cá nhân,
là để phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc, nếu vào Đảng
thực dụng, vụ lợi
mà chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân thì đừng vào. Những
người mà ngay từ khi phấn đấu vào Đảng đã có động
57-PL
cơ không trong sáng thì khi đã đứng trong hàng ngũ của
Đảng chắc chắn sẽ "quay lưng" phản bội lại Đảng khi
có cơ hội. Điều đó là hết sức nguy hiểm cho sự trong
sạch, vững mạnh của Đảng.
2. Rèn luyện bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo
đức cách mạng
- Bản lĩnh chính trị thể hiện
ở:
+ Nhận thức đúng đắn
và kiên định mục tiêu, lý
- GV thuyết trình: Trong điều kiện hiện nay, khi cách
tưởng đã lựa chọn; trong
mạng thế giới tạm thời lâm vào thoái trào, cần đặc biệt
bất kỳ tình huống khó khăn
nhấn mạnh đến sự kiên định lập trường, quan điểm chính
nào cũng không dao động,
trị, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, với lợi
giảm sút niềm tin và ý chí
ích của nhân dân lao động và của dân tộc.
chiến đấu.
+ Tinh thần độc lập,
sáng tạo, không thụ động,
- GV trực quan: chiếu cho học viên xem phim tư liệu
ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
ngắn (5 phút) về cuộc đời hoạt động cách mạng của Đại
- Người phấn đấu vào Đảng
Tướng Võ Nguyên Giáp.
cần đứng vững trên lập
- GV thuyết trình: từ chân dung cuộc đời con người của
trường của giai cấp công
Đại tướng cho thấy Đạo đức cách mạng là kết quả của
nhân
quá trình tu dưỡng, rèn luyện suốt đời, không ngừng
- Bản lĩnh chính trị được
nghỉ, như Bác Hồ đã dạy: “Đạo đức cách mạng không
hình thành chủ yếu bằng
phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền
nỗ lực của bản thân trong
bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc
quá trình học tập, nắm
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.
vững lý luận Mác - Lênin,
Ngày nay, đạo đức cách mạng còn là ý chí, quyết tâm
tư tưởng Hồ Chí Minh,
và góp sức đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát
triển, trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh, nhân dân
58-PL
nền tảng tư tưởng của
làm chủ xã hội và có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
Đảng
phúc. Không thể có đạo đức cách mạng nếu làm gì cũng
- Bản lĩnh chính trị được
tính toán thiệt hơn với Đảng, lúc nào cũng đòi hỏi
rèn luyện qua hoạt động
hưởng thụ, muốn lựa chọn công việc theo ý thích và lợi
thực tiễn sản xuất, công
ích cá nhân, sống cơ hội, thực dụng, coi đồng tiền là tất
tác, hoạt động chính trị -
cả; lợi dụng cơ chế, chính sách để tham nhũng, lãng
xã hội.
phí, làm giàu phi pháp…
- Cùng với rèn luyện bản
lĩnh chính trị, cần thường
- GV thuyết trình: Chống chủ nghĩa cá nhân không phải
xuyên trau dồi đạo đức
là phủ định vai trò, lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân được
cách mạng
tôn trọng khi nó không trái với lợi ích chung của cộng
đồng. Đường lối của Đảng là kết hợp hài hòa ba loại lợi
ích: lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân,
trong đó, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp. Đảng
luôn luôn tôn trọng và quan tâm đến lợi ích cá nhân,
đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ,
đặt lợi ích cá nhân mình lên trên, lên trước lợi ích tập
- Đấu tranh chống chủ
thể và toàn xã hội.
nghĩa cá nhân
3. Nâng cao năng lực,
hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Đảng viên phải hoàn
- GV trực quan: trình chiếu các sile hình ảnh minh họa
thành tốt nhiệm vụ được
về việc làm của người đảng viên trong thời kì đổi mới
giao, bảo đảm đạt chất
đất nước.
lượng, hiệu quả cao
- GV hỏi: từ những hình ảnh trên đây theo đồng chí để
- Không ngừng học tập,
trở thành đảng viên chúng ta cần phải làm gì? Liên hệ
thường xuyên tiếp nhận
với thực tiễn công việc của đồng chí?
những hiểu biết mới để đủ
- HV: trả lời
59-PL
kiến thức đáp ứng các yêu
- GV thuyết trình: Đảng không thể kết nạp những người
cầu do thực tiễn đặt ra.
lười học tập, hoặc học lấy lệ, chỉ cốt lấy bằng cấp, không
- Phải coi trọng việc học
thể hiện được tính tiên phong, gương mẫu.
tập chính trị cùng với
chuyên môn, nghiệp vụ
4. Gắn bó với tập thể,
với nhân dân, tích cực
tham gia hoạt động đoàn
thể, công tác xã hội
- Phải hòa mình với quần
chúng,
tin
tưởng, am
hiểu và lắng nghe ý kiến
của quần chúng. Thường
xuyên chăm lo đời sống,
- GV thuyết trình: Hòa mình với quần chúng nhưng
phát huy quyền làm chủ
không bị động theo những suy nghĩ và việc làm tiêu
của nhân dân, vận động
cực, sai trái, mà luôn luôn đề cao tinh thần trách nhiệm;
nhân dân thực hiện đường
vận động mọi người đoàn kết, thực hiện thắng lợi mục
lối của Đảng và chính
tiêu, nhiệm vụ do Đảng đề ra.
sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Phải gắn bó với tập thể,
với nhân dân với đồng
- GV thuyết trình: Qua hoạt động đoàn thể, người phấn
nghiệp, bạn bè trong đơn
đấu vào Đảng thể hiện rõ vai trò, khả năng lãnh đạo, tập
vị công tác, với bà con
hợp quần chúng, phát huy tính tiên phong, gương mẫu
làng xóm, khối phố, tôn
- những phẩm chất cầu thiết để trở thành đảng viên của
trọng, chia sẻ, quan tâm
Đảng. Ở nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
giúp đỡ lẫn nhau
Chí Minh, người trong độ tuổi thanh niên muốn vào
- Nhiệt tình tham gia sinh
Đảng nhất thiết phải là đoàn viên ưu tú.
hoạt đoàn thể
60-PL
- Chú trọng mở rộng quan
hệ xã hội và tích cực tham
gia công
tác xã hội,
gương mẫu và vận động
gia đình, người thân tham
gia các phong trào, các
hoạt động đoàn thể, các
hoạt động nhân đạo, từ
thiện, phát huy
truyền
thống, đạo lý tốt đẹp của
dân tộc; chống tệ nạn xã
hội quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí.
5. Tích cực tham gia xây
dựng đảng cơ sở
- Nội dung tham gia xây
- GV thuyết trình: Tham gia xây dựng tổ chức đảng ở
dựng tổ chức cơ sở đảng:
cơ sở trong sạch, vững mạnh là trách nhiệm của người
+ Quan tâm đóng góp ý
phấn đấu vào Đảng.
kiến với chi bộ, đảng bộ
trong việc lãnh đạo cơ
quan, đơn vị chấp hành tốt
đường
lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của
Nhà nước; phát triển và
nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, cải thiện
đời sống nhân dân và
động viên nhân dân làm
61-PL
tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
+ Tích cực hưởng ứng các
phong trào, các hoạt động
triển khai thực hiện chủ
trương nhiệm vụ do đảng
bộ, chi bộ đề ra với tinh
- GV thuyết trình: Đảng viên phải góp phần tích cực
thần chủ động sáng tạo,
đưa những chủ trương, nhiệm vụ đó vào cuộc sống, tạo
nỗ lực phấn đấu cao nhất.
ra bước phát triển mới của cơ sở, đơn vị, nhất là về phát
+ Chủ động nắm bắt tình
triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống
hình thực tế, nắm bắt tình
của người lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân
hình tư tưởng của quần
dân, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực.
chúng nhân dân, kết quả
thực hiện chủ
trương,
chính sách, nghị quyết của
Đảng, kịp thời phản ánh,
đề xuất với tổ chức đảng.
+ Tích cực và mạnh dạn
tham gia góp ý kiến đối với
sự lãnh đạo của tổ chức
đảng và đội ngũ đảng viên,
góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức đảng, nâng
cao chất lượng đội ngũ
đảng viên.
+ Tham gia ý kiến khi
được hỏi về việc giới
thiệu những đảng viên ưu
tú, đủ tiêu chuẩn để tổ
62-PL
chức đảng xem xét, bầu
vào cấp uỷ; giới thiệu
những quần chúng ưu tú
có đủ điều kiện để tổ chức
đảng xét kết nạp.
+ Tham gia góp ý kiến đối
với hoạt động của chính
quyền và đoàn thể, góp
phần xây dựng cơ sở
chính trị trong sạch, vững
mạnh.
+ Tích cực và kiên quyết
đấu tranh bảo vệ Đảng,
giữ vững ổn định chính trị
- xã hội ở cơ sở, đơn vị.
Góp phần làm thất bại mọi
âm mưu và thủ đoạn phá
hoại của các phần tử xấu,
các thế lực thù địch lợi
dụng dân chủ để xuyên tạc
chủ trương chính sách của
Đảng; vu cáo, bôi nhọ
những cán bộ, đảng viên,
tích cực, trung thực; kích
động, chia rẽ đoàn kết,
gây rối nội bộ.
4. Củng cố bài (10 phút)
Chuyên đề 5 là một chuyên đề rất quan trọng trong chương trình bồi dưỡng
LLCT dành cho đối tượng kết nạp Đảng. Nó nêu lên tiền đề cần thiết giúp người đang
phấn đấu vào Đảng xác định được những công việc cần làm, phải làm và sẽ phải thực
63-PL
hiện trong thời gian tới. Vì vậy các đồng chí cần nắm được các nội dung của bài, trong
đó trọng tâm là nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam
đúng như tiêu đề của bài học. Qua đó vận dụng vào thực tiễn để chứng tỏ mình là quần
chúng ưu tú về mọi mặt, xứng đáng được xem xét đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
64-PL
Sơ đồ hóa
Nội dung phấn đấu trở thành đảng
viên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tích cực
Nâng cao
tham gia
năng lực,
xây dựng
hoàn thành
Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn
đảng cơ sở
tốt nhiệm vụ
Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng
Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể, công tác xã hội
5. Hướng dẫn ôn tập (5 phút)
Câu hỏi ôn tập:
1. Những người như thế nào thì có thể được xét để kết nạp vào Đảng?
2. Vì sao vấn đề xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn được đặt lên hàng đầu
và có ý nghĩa quyết định đối với việc phấn đấu trở thành đảng viên?
3. Cần làm gì và phấn đấu như thế nào để trở thành đảng viên? Liên hệ bản thân
anh (chị) trong công tác và sinh sống tại địa phương.
6. Rút kinh nghiệm
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
65-PL