ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ “Kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong

bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên” do học viên Dương Thị Hồng Vân thực hiện nghiên cứu dưới

sự hướng dẫn của TS. Vũ Minh Tuyên, Khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học

Sư phạm, Đại học Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 11 năm 2019 đến tháng

8 năm 2020 một cách nghiêm túc, độc lập.

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu và số liệu được nêu ra trong

luận văn này là trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan các thông tin được tác giả trích dẫn trong luận văn đều

có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2020

Tác giả luận văn

Dương Thị Hồng Vân

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong bồi

dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên” được hoàn thiện, trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với

TS. Vũ Minh Tuyên, người đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi nghiên cứu

và hoàn thành luận văn đúng tiến độ.

Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt

là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá học đã giúp

tôi có nền tảng kiến thức để hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào

tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm Bồi dưỡng chính

trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, để tôi hoàn thành

luận văn này.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh em, bạn bè, gia đình đã động viên,

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Dương Thị Hồng Vân

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4

6. Đóng góp mới của tác giả ................................................................................ 5

7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ

LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG

TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI

NGUYÊN ............................................................................................................ 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ...................................................... 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 8

1.2. Cơ sở lý luận việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............. 11

1.2.1. Khái lược PPTT và PPTQ ....................................................................... 11

1.2.2. Mối quan hệ giữa PPTT và TQ theo hướng đổi mới PPDH ................... 24

iii

1.3. Khái quát chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng .... 33

1.3.1. Mục đích, yêu cầu .................................................................................... 33

1.3.2. Đối tượng của chương trình ..................................................................... 33

1.3.3. Nội dung của chương trình ...................................................................... 34

1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức và thời gian thực hiện .......................... 34

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KẾT HỢP

PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI

DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG

TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH

THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 37

2.1. Khái quát chung về Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên ...................................................................................................... 37

2.2. Thực trạng việc kết hợp PPTT với TQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên ...................................................................................................... 39

2.2.1. Khái quát tình hình dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............. 39

2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ ...................................................................................................... 42

2.3. Quy trình của việc kết hợp PPTT và PPTQ theo hướng đổi mới ở Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............................................................. 49

2.3.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 49

2.4. Điều kiện để thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ................................................... 58

2.4.1. Đối với đội ngũ giảng viên ...................................................................... 59

2.4.2. Đối với học viên ...................................................................................... 60

2.4.3. Đối với các cấp quản lý ........................................................................... 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 62

iv

Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP

TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO

ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG

CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ ....................................................................... 63

3.1. Kế hoạch thực hiện ..................................................................................... 63

3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 63

3.1.2. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 63

3.1.3. Địa điểm thực nghiệm ............................................................................. 63

3.1.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm ............................................................. 63

3.1.5. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 64

3.1.6. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64

3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 65

3.2.1. Thiết kế các bài giảng thực nghiệm ......................................................... 65

3.2.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 65

3.3. Kết quả thực nghiệm và trưng cầu ý kiến ................................................... 66

3.3.1. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ......................... 66

3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả trưng cầu ý kiến học viên ......................... 67

3.3.3. Kết luận thực nghiệm .............................................................................. 68

3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với PPTQ

theo hướng đổi mới ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ ............... 69

3.4.1. Giải pháp đối với việc thực hiện quy trình thiết kế bài giảng ................. 69

3.4.2. Giải pháp đối với quá trình thực hiện bài giảng trên lớp của giảng viên ......... 72

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 73

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 78

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BDCT Bồi dưỡng chính trị :

CNXHKH Chủ nghĩa xã hội khoa học :

ĐC Đối chứng :

ĐHSP Đại học sư phạm :

GDCD Giáo dục công dân :

GV Giảng viên :

HV Học viên :

LLCT Lý luận chính trị :

Nxb Nhà xuất bản :

PPDH Phương pháp dạy học :

PPTQ Phương pháp trực quan :

PPTT Phương pháp thuyết trình :

THPT Trung học phổ thông :

TN Thực nghiệm :

TQ : Trực quan

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Bảng 2.1: Đánh giá của học viên về việc thực trạng giảng dạy bồi dưỡng

LLCT của giảng viên ................................................................... 42

Bảng 2.2. Mức độ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy ............. 43

Bảng 2.3. Đánh giá của giảng viên về thực trạng sử dụng PPDH trong

giảng dạy Bồi dưỡng LLCT ........................................................ 45

Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020 ............................... 46

Bảng 2.5. Kết quả học tập của học viên năm 2019 ...................................... 46

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm ........................................ 66

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của lớp đối chứng ............................................ 66

Biểu

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy .................. 44

Biểu đồ 2.2. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020 .............................. 46

Biểu đồ 2.3. Kết quả học tập của học viên năm 2019 ..................................... 47

Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ..... 66

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giảng viên là người có vai trò quan trọng trong việc định hướng phương

pháp học tập cho học viên. Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và

học tập của học viên, người giảng viên cần không ngừng đổi mới phương pháp

giảng dạy theo hướng tích cực, lấy học viên làm trung tâm. Phương pháp giảng

dạy của giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bài giảng của giảng viên

và kết quả học tập của học viên. Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính

trị phải xuất phát từ yêu cầu của sự hội nhập giáo dục và đào tạo khi Việt Nam

hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Đặc biệt việc học lý

luận chính trị sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức hơn, bởi thế giới, nhất là các

nước phát triển hầu như không dạy và học các môn này, mà nếu có học cũng chỉ

học triết học và kinh tế chính trị học nói chung; đổi mới phương pháp giảng dạy

còn xuất phát từ đối tượng người học - là những cán bộ, công chức, viên chức có

thâm niên công tác, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng

cao; đổi mới phương pháp giảng dạy xuất phát từ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lý

luận chính trị hiện nay.

Đổi mới PPDH nói chung được Đảng, Nhà nước rất quan tâm, là nhiệm

vụ hết sức quan trọng nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.

Nghị quyết 02 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: Đổi

mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một

chiều, rèn luyện thói quen nền nếp sáng tạo của người học đảm bảo điều kiện và

thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Tại Hội

nghị cán bộ toàn quốc học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, ngày

20/4/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh: Các cơ quan nghiên

cứu, giảng dạy lý luận chính trị căn cứ vào nội dung của Nghị quyết để xây dựng

các chương trình, đề tài nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn triển khai Nghị

quyết Đại hội XII, khẩn trương cập nhật bổ sung, hoàn thiện chương trình, giáo

trình giảng dạy lý luận chính trị sát với từng đối tượng cụ thể.

1

Như vậy, việc đổi mới nội dung và PPDH một cách cơ bản, toàn diện,

nhằm phát huy tư duy, năng lực sáng tạo của học viên, tăng cường tính chủ động

trong học tập là vấn đề cấp thiết của xã hội, là nhiệm vụ quan trọng của mỗi

giảng viên, có ý nghĩa thiết thực trong quá trình học tập của học viên ở các Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

Đổi mới PPDH trong tất cả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện nay nói

chung, trong đó có chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói

riêng là nhiệm vụ tất yếu của mỗi giảng viên, nếu người dạy chỉ sử dụng đơn thuần

một phương pháp trong giảng dạy sẽ dẫn đến tình trạng người học thụ động, nhàm

chán. Do vậy, việc kết hợp PPTT với PPTQ theo tinh thần đổi mới sẽ khắc phục

được tình trạng này, đồng thời phát huy tốt hơn ưu thế của việc kết hợp, cũng như

khắc phục hạn chế tối đa nhược điểm của hai phương pháp này nhằm nâng cao chất

lượng dạy học, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục LLCT trong sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thực tế, việc kết hợp PPTT với PPTQ trong quá trình dạy học các chuyên đề

trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm

BDCT huyện Đại Từ đã được thực hiện. Tuy nhiên, do PPTT đã ăn sâu vào tiềm

thức, ít tiếp cận với PPTQ nên đa phần học viên còn thụ động, ý thức về vị trí -

nhiệm vụ môn học chưa cao, việc vận dụng tri thức vào giải quyết những vấn đề

thực tiễn còn hạn chế. Bởi vậy, việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học chương

trình Bồi dưỡng LLCT nói chung và dành cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng là

yêu cầu cấp bách đặt ra, cho nên tôi đã lựa chọn đề tài “Kết hợp phương pháp

thuyết trình với trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trung tâm bồi

dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục đích nghiên cứu

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng kết hợp PPTT với TQ trong

bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại

2

Từ, tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất quy trình và một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm

BDCT huyện.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích thực trạng và đề xuất quy trình kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Thực nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kết hợp PPTT với

TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc vận dụng PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong

bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ với chức năng tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công

tác xây dựng Đảng, chính quyền... cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở

cơ sở trong toàn huyện. Nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, đề tài tập trung

nghiên cứu việc kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan trong bồi dưỡng lý

luận chính trị cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.

3

4. Giả thuyết khoa học

Việc nghiên cứu kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

đem lại hiệu quả cao sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, năng động của học viên

trong học tập; hình thành ở họ năng lực độc lập, tư duy sáng tạo, góp phần nâng cao

chất lượng giảng dạy LLCT ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với việc sử dụng một số nhóm

phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở tổng hợp các tài

liệu khoa học từ những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, phân tích

thực trạng và kết quả thực nghiệm việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng

LLCT dành cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng

LLCT tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện.

- Phương pháp lịch sử và logic: Từ việc nghiên cứu các công trình khoa

học về dạy học nói chung và việc kết hợp PPTT và TQ, tác giả vận dụng để xây

dựng hệ thống lý thuyết về kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Đề tài thực hiện hình thức khảo sát qua

các phiếu thăm dò giáo viên và học viên ở các lớp bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020.

4

- Phương pháp quan sát: Trong các tiết thực nghiệm, chúng tôi cũng tiến

hành quan sát thái độ, tinh thần làm việc của học viên và giáo viên qua việc ghi

nhật kí lớp học, hoặc ghi âm, chụp ảnh một số tiết dạy. Thông tin thu được là cơ

sở để đánh giá về thực tế sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm để

khẳng định được quy trình đưa ra đã phù hợp chưa và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp bổ trợ

- Sử dụng phương pháp thống kê; để xử lý số liệu kết quả nghiên cứu, xây

dựng bảng, biểu... rút ra được các kết luận khoa học đáp ứng được mục tiêu và

nhiệm vụ mà đề tài nêu ra.

6. Đóng góp mới của tác giả

- Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên

ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và đặc biệt là có thể áp dụng đối với các

lớp Bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thành

phố, thị xã như: Lớp Bồi dưỡng nhận thức Đảng, Đảng viên mới…

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn gồm 3 chương.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN

CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM

BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Dạy học là hoạt động chủ đạo của người thầy và tiếp thu, lĩnh hội tri thức

là hoạt động của người trò. Trong dạy học, để người thầy truyền tải kiến thức

một cách tốt nhất và người trò tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất,

đòi hỏi người thầy cần biết sử dụng PPDH phù hợp. Nghiên cứu về việc sử dụng

phương pháp thuyết trình và phương pháp trực quan trong dạy học đã có nhiều

công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước.

Trong bài viết “Những cách giảng dạy và giáo dục của Khổng Tử”, tác giả

Kim Cheng Patrick Low cho rằng: “Khổng Tử là người đề xuất Nho giáo với việc

sử dụng PPTT để truyền đạt các quan điểm trong bài giảng của mình. Ông luôn tự

coi mình là một người truyền đạt tri thức, truyền đạt những cái đã có tới người

nghe. Ông thường sử dụng những câu chuyện cách ngôn chứ không giảng giải trực

tiếp cách cư xử cho các môn đồ. Cách dạy “gián tiếp” này được sử dụng rất nhiều

trong các bài giảng của ông thông qua những lời ám chỉ, nói bóng gió và thậm chí

là sự lặp thừa“ [20; tr.681]. Mặc dù phương pháp được Khổng Tử sử dụng trong

dạy học là phương pháp đối thoại gợi mở, nhưng để cung cấp kiến thức cho học

trò, Khổng Tử đã sử dụng cách thức truyền đạt tri thức để thực hiện quá trình trao

đổi giữa thầy và trò, giữa người dạy và người học.

Tác giả Mariatte Denman trong bài “Phương pháp Socrates - sử dụng như

thế nào trong lớp học viết về cuộc nói chuyện của giáo sư Khoa học chính trị Rob

Reich về PPDH” cho biết giáo sư Reich đã thừa nhận rằng: “Trong những thập kỉ

gần đây, phương pháp Socrates là nền tảng của truyền thống sư phạm phương

6

Tây” và “Trong phương pháp Socrates, kinh nghiệm lớp học là một cuộc đối thoại

được chia sẻ giữa giáo viên và học sinh trong đó cả hai có trách nhiệm thúc đẩy

đối thoại thông qua thẩm vấn, các thầy được coi là lãnh đạo của cuộc đối thoại”

[23; tr.1]. Để thực hiện được phương pháp đối thoại, Socrates cũng đã sử dụng

cách thức truyền thụ kiến thức kinh nghiệm của mình cho các môn đệ.

Đối với PPTQ, đầu tiên thuật ngữ này được sử dụng từ kiểu dạy học sơ

khai nhất của Sôcrates và Khổng Tử để con người nhận thức được thế giới. Bởi

lẽ theo họ “thế giới hòa tan trong ta và con người có thể nhận thức chính bản

thân họ”. Mối quan tâm của Khổng Tử đó là tri thức kinh nghiệm không có sẵn

trong mỗi con người, nó được hình thành trong mỗi con người thông qua học tập.

Ông khẳng định: “Tính người ta vốn gần nhau”, Khổng Tử rất coi trọng nhận

thức cảm tính, con người nhận thức được thế giới phải dựa vào kết quả quan sát

các sự vật trực quan và hai ông đã rút ra được nội dung dạy học cho mình trong

quá trình giảng dạy. Từ đó “phương pháp trực quan gắn liền với dạy học”. [21;

tr.7]

Đầu thế kỉ XVII, nhà giáo dục nổi tiếng người Tiệp Khắc J.A. Kômenski

(1592 - 1670) đã đưa ra nguyên tắc dạy học, lý luận dạy học và phương pháp dạy

học của quá trình nhận thức. Ông cho rằng: Kiến thức càng dựa vào cảm giác thì

nó càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà người khác quan

sát, chứng minh mà phải căn cứ vào những cái chính mắt mình nhìn, chính tai

mình nghe, chính mũi mình ngửi, chính lưỡi mình nếm, chính tay mình sờ, …

Theo ông để có tri thức chắc chắn, nhất định phải dùng phương pháp trực quan.

Ông được đánh giá là người đầu tiên trong lịch sử dùng trực quan để giải thích từ

vựng và được xem là người đặt nền móng cho lý luận dạy học hiện đại.

Quan điểm của Kômenski sau này được các nhà giáo dục như Pestalossi

(1746-1827), Clsinki (1824-1870) và nhiều người khác tiếp tục nghiên cứu để

làm rõ hơn về PPTQ sử dụng trong dạy học. Nhìn chung các ông đều khẳng định

vai trò to lớn của dạy học bằng PPTQ thậm chí còn tuyệt đối hóa PPDH này coi

nó là “nguyên tắc cao nhất”, là “quy tắc vàng” trong dạy học.

7

Cùng với quan điểm về PPTQ, đến thời cận đại và hiện đại, các nhà khoa

học giáo dục đã đưa ra được khái niệm về PPTT trên các lĩnh vực nghiên cứu

khác nhau: Trong công trình nghiên cứu PPTT trong bài giảng, các tác giả

Waugh, G. H và Waugh, R. F., cho rằng: “Thuyết trình là một phương pháp

giảng dạy mà ở đó giảng viên (GV) đàm phán, thuyết phục, sinh viên (SV) không

thảo luận thông tin truyền đạt trong bài thuyết trình hoặc đặt câu hỏi về bài

giảng bằng lời nói; là một chiều độc thoại, là bài giảng thẳng không có hoạt

động hay lời nói có sự tham gia của SV” [36; tr.36].

Tác giả Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin -

coi việc sử dụng PPTT là “hệ thống ban phát kiến thức”, là quá trình chuyển tải

thông tin từ thầy sang trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình,

diễn giảng, là “kho tri thức” sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy

nghĩ theo [16; tr.26]. Về cơ bản, các tác giả trên đã có chung quan điểm khi nhận

định về PPTT, đó là tính truyền thụ một chiều, giáo viên sử dụng lời nói để truyền

đạt thông tin, trong đó sinh viên có trách nhiệm ngồi nghe và ghi chép.

Từ những nghiên cứu trên đây đã cho thấy, việc sử dụng PPTT và PPTQ

đã được các nhà giáo dục học quan tâm sử dụng nhiều trong quá trình dạy học

nhằm truyền thụ tri thức một cách có hiệu quả đến người học.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở nước ta, PPTT cũng được các nhà khoa học giáo dục quan tâm: Trong

cuốn Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH (dịch

giả Nguyễn Văn Cường) đã viết: “Thuyết trình là thông báo của giáo viên và

việc tiếp thu mang tính tiếp nhận thụ động của người học, thông qua đó người

học tiếp nhận thông tin, xử lí về mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí

nhớ” [4; tr.117]. Trong cuốn PPDH truyền thống và đổi mới, tác giả Thái Duy

Tuyên khẳng định: “Thuyết trình là phương pháp thông tin một chiều. Giáo viên

nêu ra các ý tưởng hay khái niệm, phát triển, đánh giá và cuối cùng tóm tắt các

ý chính đã nêu trong khi học sinh ngồi nghe và ghi chép” [32; tr.58-59]. Trong

8

cuốn Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa, tác giả Trần Bá Hoành

quan niệm: “Thuyết trình là trình bày rõ ràng bằng lời trước nhiều người một vấn

đề gì đó” [16; tr.131]. Các quan điểm này cho thấy các nhà khoa học ở nước ta

cũng đã đồng quan điểm với các nhà khoa học trên thế giới khi coi PPTT là

phương pháp truyền đạt thông tin một chiều của người dạy, người học lĩnh hội

thông tin, nghe và ghi chép.

Vào những năm đầu thế kỷ XX trở lại đây, nền giáo dục trên thế giới và

Việt Nam xuất hiện những quan điểm dạy học mới, bao gồm nhiều phương pháp

dạy học khác nhau. Trong Thông báo kết luận của Bộ Chính trị số 242-TB/TW,

ngày 15/4/2009 khẳng định: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc

phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực,

sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng cường thời gian tự học,

tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành….

Nghị quyết 40/2000/QH10 đã khẳng định: Đổi mới nội dung, chương trình, sách

giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp

và đổi mới trang thiết bị dạy học. Với phương tiện dạy học phù hợp sẽ hổ trợ tốt

cho việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của người giáo viên, nhất

là đối với phương pháp trực quan.

Tác giả Lê Tràng Định (2003), Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan

trong dạy học, giáo dục, số 54 cũng đã đề cập tới khái niệm, cách phân loại

phương tiện trực quan khi sử dụng trong dạy học. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ

được ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực quan. Tác giả Vũ Đình

Bảy (chủ biên, 2017), Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ thông đã nêu ra

khái niệm, các hình thức trực quan trong dạy học GDCD ở phổ thông chỉ ra được

ưu điểm, hạn chế của PPDH này. Tác giả khẳng định: “Sử dụng PPTQ trong dạy

học phù hợp với con đường biện chứng của quá trình nhận thức, đó là quá trình

đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đi từ cụ thể đến trừu tượng” [1;

tr.91].

9

Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu như các giáo trình Giáo dục

học của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987) tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục,

Hà Nội; Giáo dục học đại cương của Phạm Viết Vượng (1996), Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội; Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại của tác giả

Thái Duy Tuyên (1999), Nxb Giáo dục, Hà Nội… Các cuốn sách này đều nhấn

mạnh đến vị trí, vai trò của PPTT và PPTQ trong dạy học. Tuy nhiên, PPDH nào

khi sử dụng đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, việc sử dụng kết hợp hai

phương này trong dạy học sẽ góp phần khắc phục nhược điểm của từng PPDH

đơn lẻ, phát huy được tính tích cực cho người học.

Cũng đã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng kết hợp của

PPTT với PPTQ trong dạy học như: “Kết hợp phương pháp thuyết trình với

phương pháp trực quan trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin phần thế giới quan - phương pháp luận ở trường Đại học Lao

động - Xã hội” của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2010), trường Đại học sư phạm Hà

Nội; “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong dạy

học môn GDCD nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trường THPT

Nguyễn Tất Thành, Hà Nội” của tác giả Vũ Tiến Dũng (2012), trường Đại học

sư phạm Hà Nội…. một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành

cũng nghiên cứu về sự kết hợp của hai phương pháp này trong dạy học. Những

công trình nghiên cứu này đều cho thấy việc kết hợp của PPTT và TQ trong dạy

học vào từng nội dung cụ thể sẽ góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ

động của người học. Điều này hoàn toàn phù hợp với việc đổi mới PPDH trong

giai đoạn hiện nay ở tất cả các cấp, bậc học.

Nghiên cứu đề tài này, tôi tiếp tục khẳng định vai trò kết hợp PPTT với

PPTQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đồng

thời đề xuất quy trình - biện pháp theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích

cực học tập của học viên.

10

1.2. Cơ sở lý luận việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

1.2.1. Khái lược PPTT và PPTQ

1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học

* Khái niệm phương pháp

Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Mathod” nghĩa là

cách thức, con đường để đạt mục đích.

Phương pháp được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Phương pháp theo

nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo

một trật tự nhất định. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Phương pháp là tổ hợp

cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt động nhằm biến

đổi theo mục đích xác định” [35; tr.176].

Phương pháp là phạm trù gắn với hoạt động có ý thức, phản ánh hoạt động

nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vậy, phương pháp là một

nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức và hoạt

động thực tiễn của con người.

Có nhiều định nghĩa khác nhau, song xét về bản chất, phương pháp là sự

vận động của nội dung dạy học. Theo chúng tôi: phương pháp là con đường,

cách thức để thực hiện hoạt động có chủ đích của chủ thể.

Để nhận thức được bản chất và quy luật của sự vật hiện tượng cũng như cải

tạo hiện thực một cách có hiệu quả đòi hỏi con người cần phải có phương pháp, đây

là một yêu cầu mang tính quy luật. Dạy học cũng phải tuân theo quy luật này.

* Phương pháp dạy học

PPDH là một yếu tố quan trọng của quá trình dạy học. Có nhiều định nghĩa

khác nhau về PPDH. Theo quan niệm của Iu. Babanxki, PPDH là cách thức

tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục

và phát triển trong quá trình dạy học. Theo tác giả M.Danilop và M.Seatkin trong

cuốn “Lí luận dạy học trường trung học” quan niệm: “PPDH đòi hỏi có sự tương

11

tác tất yếu của thầy và trò. Trong quá trình đó, thầy tổ chức sự tác động của trò

đến đối tượng nghiên cứu, mà kết quả là trò lĩnh hội được nội dung trí dục” [5;

tr.67]. Với cách hiểu này, PPDH chính là hoạt động tương tác giữa thầy và trò

trong hoạt động truyền thụ tri thức.

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “PPDH là cách thức làm việc của

thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm

cho trò tự giác, tích cực, tự lực để đạt tới mục đích dạy học” [30, tr.23]. Quan

niệm này của tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã chỉ ra được nội hàm của khái niệm

PPDH được hiểu là sự thống nhất của mối quan hệ giữa hoạt động của thầy và

trò trong quá trình dạy học. Cách thức hoạt động này bao giờ cũng diễn ra trong

những hình thức cụ thể.

PPDH có nhiều bình diện và phương diện khác nhau, nó luôn phải đổi mới

để đáp ứng những đòi hỏi của hoạt động dạy và học ở mỗi giai đoạn lịch sử.

PPDH có các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:

- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò nhằm đạt mục

đích đề ra, kích thích, xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm

tra đánh giá kết quả hoạt động.

- PPDH nhằm đạt mục đích dạy học, thực hiện thống nhất chức năng đào

tạo - giáo dục; thống nhất của logic nội dung dạy học và tâm lý nhận thức trong

hoạt động dạy học.

- PPDH có mặt bên trong và mặt bên ngoài, có mặt khách quan và mặt chủ

quan.

Căn cứ vào những đặc trưng trên khẳng định: PPDH là con đường để đạt

tới mục tiêu dạy học và giáo dục. PPDH không phải là một thực thể độc lập, tồn

tại vì mục đích tự thân mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù:

hoạt động dạy học. Do đó, theo chúng tôi PPDH là những hình thức và cách

thức hoạt động của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy

học đã được xác định.

12

1.2.1.2. Khái niệm PPTT và PPTQ

* Phương pháp thuyết trình

Thuyết trình là một trong những PPDH xuất hiện từ rất sớm với nhiều tên

gọi khác nhau như: phương pháp dùng lời, phương pháp diễn giảng. Hiện nay

trong dạy học PPTT vẫn được sử dụng phổ biến, áp dụng để chuyển tải một khối

lượng kiến thức lớn đến người học.

Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về PPTT. Tác giả Phan Trọng

Ngọ: “PPTT là phương pháp mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ để cung cấp cho

người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp thu hệ thống

thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng tuỳ theo chủ thể người học và yêu cầu

của người dạy học” [25; tr.187].

Tác giả Nguyễn Văn Cư cho rằng: “Thuyết trình là phương pháp giáo viên

sử dụng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách có hệ thống

logic, theo chủ đích nhất định, nhờ vậy người học sẽ tiếp thu bài học một cách

có ý thức” [3; tr.58].

Trong cuốn “Lí luận dạy học GDCD ở trường phổ thông” tác giả Vũ Đình

Bảy (chủ biên) quan niệm: “PPTT là PPDH trong đó người giáo viên dùng lời

nói sinh động, biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ tri thức môn GDCD cho học

sinh theo chủ đích nhất định, nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một cách có hệ

thống” [1; tr.86].

Các quan điểm trên đây đều xác định PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng

lời nói để truyền đạt tri thức đến người học một cách có chủ đích. Có thể hiểu

một cách khái quát: PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu

bộ để truyền đạt nội dung tri thức môn học cho người học nhằm thực hiện được

nhiệm vụ dạy học.

* Phương pháp trực quan

Trực quan trong dạy học là một nguyên tắc lý luận dạy học mà theo nguyên

tắc này thì dạy học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể được học sinh trực tiếp

tri giác. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm PPTQ.

13

Trực quan là PPDH trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện tác động

trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh giúp các em tiếp thu tri thức của bài

học một cách nhẹ nhàng, sinh động và hiệu quả [1, tr.91].

PPTQ được sử dụng rộng rãi trong tất cả các môn học vì nó phù hợp với

tâm lý nhận thức của người học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú, hấp

dẫn đối với người học.

Cơ sở lý luận của PPTQ xuất phát từ lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác

- Lênin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến

thực tiễn, đó là con đường biện chứng nhận thức chân lý khách quan.

Dưới góc độ tâm lý học, trong sự lĩnh hội của học sinh, tri thức càng trừu

tượng thì nguyên tắc trực quan càng trở nên có ý nghĩa. Dạy học trực quan là

phương tiện hữu ích để phát triển tư duy trừu tượng cho người học.

Như vậy, có thể khái quát lại PPTQ được hiểu là PPDH sử dụng những

phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học nhằm mục đích minh họa,

bổ sung làm phong phú, sinh động thêm cho kiến thức bài giảng.

1.2.1.3. Các hình thức thuyết trình và trực quan

- Các hình thức của PPTT

Dựa trên các nguồn tài liệu nghiên cứu được, theo chúng tôi PPTT có các

hình thức cơ bản sau đây:

Thuyết trình kể chuyện

Kể chuyện là một hình thức của PPTT trong đó giảng viên dùng lời nói

biểu cảm thuật lại các sự kiện hiện tượng và các thao tác dẫn dắt tiếp cận nhằm

làm nổi bật nội dung tri thức cần truyền thụ. Thông qua các câu chuyện, giảng

viên nêu lên các sự kiện, hiện tượng, nguồn gốc phát sinh, phát triển của những

tri thức mà học viên cần lĩnh hội. Thông qua các câu chuyện về các nhà triết học,

các nhà kinh tế học, các câu chuyện khoa học... sẽ giúp học viên tiếp thu bài

giảng một cách nhẹ nhàng, thấm sâu, thu hút được sự chú ý của học viên.

14

Trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung

tâm BDCT huyện, hình thức kể chuyện chiếm tỷ lệ không nhiều, chủ yếu được

giảng viên sử dụng để minh họa cho các nội dung liên quan đến sự ra đời của

Đảng Cộng sản Việt Nam; về Hồ Chí Minh- người lãnh đạo, sáng lập và rèn

Đảng Cộng sản Việt Nam; về tấm gương những người cộng sản kiên trung hay

những đảng viên ưu tú…

Thuyết trình giảng giải

Giảng giải là một hình thức của PPTT, trong đó giảng viên dùng lời nói

với những luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh, giúp người học hiểu các

khái niệm, nguyên lý, quy luật và sự vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn

của học viên. Thông thường, giảng viên thường sử dụng giảng giải đối với các

nội dung tri thức mới. Tuy nhiên để việc giảng giải có hiệu quả giảng viên nên

kết hợp với các PPDH tích cực như PPTQ để giúp cho giờ học trở nên sinh động,

cuốn hút đối với học viên.

Trong giảng dạy bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên

thường sử dụng giảng giải để giảng các nội dung tri thức mới và khó như bài 1:

Khái quát sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Giảng viên giảng giải để học

viên hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt đối

với cách mạng Việt Nam. Hay ở bài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá

độ lên chủ nghĩa xã hội. Giảng viên phải sử dụng các ngôn ngữ khoa học để

giảng giải cặn kẽ cho học viên hiểu về khái niệm cương lĩnh, nội dung Cương

lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thuyết trình diễn giảng

Diễn giảng là một hình thức của PPTT, trong đó giảng viên sử dụng ngôn

ngữ để truyền thụ đến học viên một khối lượng tri thức lớn theo một hệ thống

logic chặt chẽ với thời gian tương đối dài. Thường giảng viên sử dụng diễn giảng

cho các nội dung tri thức phức tạp, khó, trừu tượng và mang tính khái quát. Trong

diễn giảng, giảng viên cần đặt ra các câu hỏi để kích thích tư duy sáng tạo của

người học, tạo sự chú ý, tập trung của người nghe.

15

Dạy học chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, diễn

giảng thường được giảng viên sử dụng ở nội dung của bài 2: Cương lĩnh xây

dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội hay bài 3: Nội dung cơ bản

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở những bài này có nhiều nội dung mang tính

khái quát nhưng lại mang tính thiết thực với học viên. Vì thế, để thu hút người

học tạo sự tập trung, chú ý cho học viên vào bài giảng, giảng viên có thể sử dụng

hình thức diễn giảng kết hợp các PPDH khác trong đó có PPTQ. Nếu giảng viên

sử dụng một số mô hình trực quan gắn với các đơn vị kiến thức cụ thể của bài sẽ

làm cho phần diễn giảng của giảng viên trở nên hiệu quả hơn.

Thuyết trình mô tả, phân tích

Trong quá trình thuyết trình giảng viên có thể kết hợp với việc trình chiếu

các sơ đồ, mô hình hoặc lược đồ đối với các vấn đề khó, trừu tượng. Việc kết

hợp giữa lời giảng, thuyết minh, phân tích đi kèm với các sơ đồ, lược đồ hay biểu

đồ, tranh ảnh… sẽ giúp học viên dễ nắm bắt vấn đề, hiểu vấn đề một cách tường

minh, có hệ thống. Nếu các sơ đồ, biểu đồ hay tranh ảnh đưa ra không có lời mô

tả hay phân tích giải thích cặn kẽ của giảng viên thì học viên khó có thể hiểu

được cặn kẽ vấn đề của bài học. Chính vì lẽ đó, giảng viên nên có sự kết hợp

giữa lời giảng đi liền với các hình ảnh trực quan, sơ đồ, lược đồ tóm tắt các nội

dung chính của bài học.

Trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng

viên có thể sử dụng thuyết trình mô tả cho nội dung bài 4: Học tập và làm theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hoặc một số nội dung của bài 5:

Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Các hình thức của PPTQ

Sử dụng PPTQ trong dạy học cũng có nhiều hình thức khác nhau, qua

nghiên cứu các tài liệu giáo dục, theo chúng tôi có các hình thức cơ bản sau đây

của PPTQ:

16

Sử dụng tranh ảnh - sơ đồ - bản đồ - biểu đồ - số liệu thống kê

Việc sử dụng sơ đồ - lược đồ - bản đồ khoa học trong quá trình dạy học có

tác dụng rất lớn. Nó góp phần vào việc hình thành, phát triển, củng cố tri thức và

tư duy của người học. Chính vì thế, giảng viên phải tìm tòi, suy nghĩ để xây dựng

các sơ đồ, biểu đồ mang tính logic khách quan phản ánh được mối quan hệ giữa

các tri thức cần cung cấp đến học viên. Thông qua đó, giúp học viên nắm vững

được tri thức cơ bản nhất, khái quát nhất.

Tranh, ảnh là những hình ảnh trực quan gây ấn tượng sâu sắc, nếu giảng

viên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp học viên tiếp thu bài tốt. Trong điều

kiện hiện nay, đối với chương trình Bồi dưỡng LLCT ở Trung tâm bồi dưỡng

Chính trị huyện chưa có bộ sưu tập tranh, ảnh riêng cho bộ môn, giảng viên có

thể kết hợp sử dụng các tranh, ảnh thông qua việc chụp sau khi quan sát thực tế

hoặc sử dụng các tranh ảnh đã được kiểm định trên các phương tiện truyền thông

nhưng cần có chú thích nguồn rõ ràng.

Sử dụng phương tiện nghe nhìn

Trong dạy học hiện nay, việc giảng viên sử dụng trực quan qua màn ảnh,

đèn chiếu, đèn hình hoặc máy vi tính hiện đại sẽ giúp cho bài giảng trở nên sinh

động, hấp dẫn đối với học viên.

Phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho giảng viên ở trên lớp như làm chức năng

trực quan và chức năng điều khiển, đồng thời nâng cao, thúc đẩy việc học của

học viên. Trong dạy học, máy tính sử dụng có thể giải quyết được các nhiệm vụ

cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn

luyện kĩ năng thực hành, ôn tập, kiểm tra, đánh giá... Các khả năng đó có được

là nhờ vào các chức năng: lưu trữ, xử lí và cung cấp thông tin, minh hoạ trực

quan hóa bằng mô phỏng. Phương tiện dạy học cũng được sử dụng có hiệu quả

cho việc tự học của mỗi cá nhân, nhóm thông qua mạng Internet, sách giáo khoa

điện tử (E- book), học tập điện tử (E - leanning), video...

17

Đặc biệt có thể ứng dụng phần mềm MS Power Point để soạn giảng điện

tử theo hướng phát huy cao độ những khả năng đồ họa máy vi tính. Trong các

giáo án điện tử, người soạn có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để phục vụ

cho tiến trình bài giảng như: biểu đồ, đồ thị, bảng biểu, hình ảnh, phim, lời thuyết

minh..., có thể xem giáo án điện tử là những bài trình diễn minh họa góp phần

đắc lực đối với bài giảng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng thêm sinh

động và khoa học hơn.

Thông qua tham quan thực tế

Trong dạy học sử dụng hình thức tham quan thực tế môn học là hình thức

TQ sinh động nhất vì học viên được mắt thấy, tai nghe, được vận dụng các kiến

thức lý luận trong thực tiễn đời sống xã hội.

Trong chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng

viên có thể tổ chức cho học viên tham quan các Khu di tích lịch sử, bảo tàng, các

nhân tố điển hình của địa phương nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, lý

tưởng động cơ phấn đấu vào Đảng cho các quần chúng ưu tú…. Việc tổ chức

tham quan nhằm giúp học viên nâng cao nhận thức về nội dung chương trình học

tập, gắn lý luận với thực tiễn; tăng khả năng vận dụng vào công việc, lao động

và sinh sống.

Cũng giống như các PPDH khác, PPTT hay PPTQ đều không phải là một

phương pháp vạn năng, cho nên trong dạy học đặc biệt trong chương trình Bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên nên sử dụng kết hợp PPTT

với TQ để bài giảng trở nên hấp dẫn với học viên, hiệu quả của chương trình bồi

dưỡng đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.1.4. Vai trò của PPTT và TQ trong dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho

đối tượng kết nạp Đảng

- Vai trò của PPTT

Chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng có phạm vi

kiến thức rộng, mang tính khái quát. Việc giảng dạy nhằm thực hiện các mục

tiêu sau đây:

18

Mục tiêu về kiến thức: Cung cấp cho học viên một số kiến thức cơ bản

khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung cơ bản của

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; nắm

được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung và giải

pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản

Việt Nam.

Mục tiêu về giáo dục: Giáo dục cho học viên xây dựng được lý tưởng,

động cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng

viên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Mục tiêu phát triển: Rèn luyện tư duy logic - lịch sử, rèn luyện và phát

triển các thao tác tư duy khoa học; phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tương

hoá... Đặc biệt phát triển năng lực thực hành cho học viên.

Để thực hiện được mục tiêu trên của chương trình Bồi dưỡng, đòi hỏi

giảng viên phải rất linh hoạt, tìm ra các phương pháp rèn luyện tư duy, liên hệ

với thực tiễn để học viên có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực

tiễn. Vì thế, việc giảng viên sử dụng PPTT vẫn là PPDH có ưu thế, giữ vai trò

chủ đạo, được sử dụng thường xuyên nhất, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của

phương pháp này đối với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình bồi dưỡng

LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng.

Mặt khác, nội dung chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng phải đảm bảo tính kế thừa. Kết cấu chương trình đã thể hiện rất rõ

điều này: Từ lý luận rồi mới đến nghiệp vụ. Tri thức trước là cơ sở - tiền đề

cho tri thức sau, tri thức sau bổ sung, củng cố cho tri thức trước. PPTT cho

phép giảng viên có được mối liên hệ với những tri thức cũ, chọn lọc những tri

thức cần kế thừa, để trong thời gian ngắn nhất có thể cung cấp cho học viên

một lượng tri thức lớn.

19

Qua thuyết trình, toàn bộ nhân cách người giảng viên được thể hiện trong

bài giảng và tác động trực tiếp đến người học, điều đó khiến thuyết trình trở thành

con đường quan trọng để hình thành nhân cách của người học. Bằng thuyết trình,

giảng viên giúp học viên cập nhật những thông tin, kể cả những vấn đề không có

hoặc chưa kịp có trong tài liệu; tổng hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau thành

một hệ thống logic, giúp học viên tiếp cận một cách có hiệu quả hơn. Với những

nguyên nhân cơ bản trên, thuyết trình là một phương pháp không thể thiếu mà

giảng viên thường xuyên sử dụng trong quá trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng.

- Vai trò của PPTQ

Việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức bằng PPTQ của giảng viên và học viên

bắt nguồn từ lý luận nhận thức của triết học duy vật biện chứng. Điểm xuất phát

của mọi quá trình nhận thức đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, nguồn

gốc, động lực, là mục tiêu của nhận thức và còn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận

thức, kiểm tra chân lí.

Trong giảng dạy việc giảng viên sử dụng tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, số liệu

thống kê, phương tiện nghe nhìn, tham quan thực tế... có tác động rất lớn, sâu

sắc đến quá trình nhận thức của học viên. Quá trình này diễn ra liên tục, là sự thống

nhất của hai giai đoạn nhận thức, trong đó nhận thức cảm tính phản ánh thế giới

khách quan đầy đủ, toàn diện, tạo cơ hội vững chắc cho nhận thức lý tính.

Trong nhận thức, vai trò và sự kết hợp của các giác quan thông qua cảm

giác, tri giác, biểu tượng sẽ giúp học viên tiếp nhận thông tin với hiệu quả cao.

Điều này có ý nghĩa là học viên sẽ tiếp thu tốt hơn nếu vừa học, vừa nghe thuyết

trình, vừa quan sát các hình thức trực quan mà người dạy sử dụng kết hợp trong

mỗi bài giảng. Bởi các hành động thực tiễn hay hành động trí óc của người học

không chỉ được hình thành bằng cách hướng dẫn trực tiếp mà còn bằng việc

người học được quan sát và lĩnh hội. Đây là phương thức học tập có hiệu quả đối

với người học đặc biệt là đối với đối tượng học viên các lớp bồi dưỡng LLCT.

20

Bởi những người theo học ở các lớp Bồi dưỡng có trình độ nhận thức, lứa tuổi,

ngành nghề khác nhau. Do đó, việc giảng viên sử dụng kết hợp các PPDH khác

nhau trong đó có PPTQ sẽ giúp học viên dễ dàng tiếp cận được các nội dung tri

thức trừu tượng, mang tính khái quát cao.

Giảng viên khi sử dụng PPTQ trong dạy học chương trình bồi dưỡng

LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng càng sử dụng các phương tiện tranh ảnh, sơ

đồ minh họa, tham quan thực tế gần với kiến thức cần giảng dạy và gắn bó mật

thiết với đời sống sẽ càng giúp cho học viên mở rộng, đào sâu sự hiểu biết, phát

huy năng lực nhận thức khoa học. Vì vậy, giảng viên sử dụng tốt PPTQ là quá

trình hình thành, củng cố con đường nhận thức biện chứng cho học viên, giúp

họ phát triển tư duy logic, khoa học, phương pháp nhận thức, nghiên cứu và cải

tạo thực tiễn.

1.2.1.5. Một số ưu điểm và nhược điểm của PPTT và TQ

Bất cứ PPDH nào cũng có ưu và nhược điểm, đối với PPTT và TQ khi sử

dụng có những ưu, nhược điểm nhất định. Người giảng viên khi sử dụng biết kết

hợp hai PPDH này cùng với các PPDH khác trong từng nội dung giảng dạy cụ

thể sẽ đem lại những thành công nhất định. Qua thực tiễn dạy học của bản thân

cùng với việc nghiên cứu tài liệu tham khảo của các nhà giáo dục và tham khảo

ý kiến của các đồng nghiệp, chúng tôi đưa ra một số đánh giá về ưu nhược điểm

của PPTT và TQ sau đây:

- Ưu diểm và nhược điểm của PPTT

Ưu điểm

Thứ nhất, trong thời gian định lượng, giảng viên chủ động truyền đạt đầy

đủ, hiệu quả nội dung tri thức lớn, trừu tượng khái quát cao một cách lưu loát,

hấp dẫn, hợp logic mà các phương pháp khác khó thực hiện. Giảng viên cũng

chủ động phân phối được thời gian cho từng đơn vị kiến thức. Trong một thời

gian ngắn, giảng viên có thể truyền thụ được một khối lượng lớn tri đến với số

lượng nhiều học viên.

21

Thứ hai, cung cấp cho người học những thông tin cập nhật nhất so với tài

liệu học tập. Bởi vì lượng thông tin trong tài liệu - giáo trình thường có xu hướng

lạc hậu hơn so với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, các

vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội chuyển biến nhanh chóng trên phạm vi

toàn cầu. Điều này khẳng định những thông tin người giảng viên cung cấp phải

thường xuyên cập nhật, điều chỉnh bổ sung mới đáp ứng mục tiêu - nhiệm vụ

giáo dục - đào tạo.

Thứ ba, PPTT kích thích hoạt động học, giáo dục niềm tin, tình cảm của

người học. Qua thuyết trình giảng viên tiếp xúc, giao lưu trực tiếp với học viên,

những ngữ điệu, âm thanh, cường độ, sự biểu cảm, làm việc nghiêm túc, say mê

của giảng viên có tác động, lôi cuốn sự tập trung chú ý, phát triển trí nhớ, óc

tưởng tượng trong quá trình học tập của học viên. Nhờ vậy, hiệu quả bài giảng

thuyết trình không chỉ dừng lại ở việc giảng viên truyền thụ tri thức bài học mà

còn giúp học viên đón nhận được tình cảm cao đẹp, tư tưởng nhân văn - nhân

đạo, lý tưởng sống, động cơ phấn đấu đúng đắn….

Thứ tư, sử dụng PPTT, giảng viên còn giúp cho học viên có phương pháp

nhận thức, tổng hợp cấu trúc tài liệu học tập; hướng dẫn học viên phương pháp tự

học, tự rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, phát triển tư duy tổng hợp.

Thứ năm, sử dụng PPTT giảng viên không phải mất nhiều thời gian thiết

kế giáo án, chuẩn bị các phương tiện dạy học đặc biệt là việc ứng dụng công

nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại. Không tốn kém về chi phí để

chuẩn bị cho một buổi lên lớp.

Nhược điểm

Thứ nhất, do lối truyền thụ một chiều nghiêng nhiều về phía giảng viên

nên giảng viên gặp khó khăn trong việc tiếp thu thông tin phản hồi từ phía người

học. Việc đánh giá của giảng viên đối với kết quả học tập của học viên sẽ gặp

nhiều hạn chế.

Thứ hai, khả năng lưu giữ thông tin của người học thấp. Học viên dễ bị

đẩy vào thế thụ động trong quá trình tiếp thu tri thức, không phát huy được tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

22

Thứ ba, phương pháp dùng chung cho cả lớp nên tính cá thể hoá thấp, hạn chế

tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, biến người học thành những người

nghe thuần tuý không cần phải tư duy. Sự tương tác giữa giảng viên và học viên, giữa

học viên với học viên bị hạn chế, bài học thường đơn điệu, nhàm chán.

Thứ tư, thời gian thu hút, duy trì sự chú ý của người học vào nội dung bài

học thấp. Việc rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho người học không được quan tâm

đúng mức.

Tóm lại, trong hệ thống các PPDH, PPTT có những ưu điểm và nhược

điểm từ phía bản thân nó. Nhưng ưu thế nổi bật của PPTT trong dạy học nói

chung và trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng đã đem

lại những kết quả nhất định. Cho dù lý luận và PPDH đã có bước chuyển biến

rất lớn trong thời đại ngày nay, song trong giảng dạy LLCT, PPTT vẫn giữ vị trí

quan trọng hàng đầu. Vấn đề quan trọng được đặt ra đối với người giảng viên

khi sử dụng PPTT trong dạy học phải xác định được những điều kiện sử dụng,

đổi mới phương pháp này theo hướng tích cực hơn, hiện đại hơn để đáp ứng được

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Ưu điểm và nhược điểm của PPTQ

Ưu điểm

Thứ nhất, PPTQ sử dụng hợp lý sẽ giúp cho tri thức của bài học trở nên

sinh động, kích thích được hứng thú và phát huy được tính tích cực trong quá

trình lĩnh hội tri thức của người học.

Thứ hai, sử dụng PPTQ giảng viên sẽ thường xuyên thu nhận được thông

tin phản hồi từ phía học viên, giúp giảng viên làm chủ được buổi học.

Thứ ba, PPDH trực quan giúp học viên huy động sự tham gia của nhiều

giác quan, kết hợp với lời nói của giảng viên sẽ tạo điều kiện để học viên dễ hiểu,

dễ nhớ, nhớ lâu, hiểu sâu, tạo sự hứng thú, hấp dẫn đối với nội dung học tập;

phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ

của học viên.

23

Thứ tư, sử dụng PPTQ bằng các biểu đồ, sơ đồ tóm tắt kiến thức nội dung

bài học một cách khoa học, dễ hiểu sẽ giúp học viên nắm được tri thức một cách

khái quát, hệ thống.

Nhược điểm

Thứ nhất, khi sử dụng PPTQ bằng hình ảnh minh họa, sơ đồ, biểu đồ, bài

thực tập, thực hành cần phải chính xác, đòi hỏi giảng viên phải chuẩn bị cẩn thận,

tốn thời gian và công sức. Giảng viên sẽ khó áp dụng khi thiếu điều kiện cần

thiết. Điều đấy có nghĩa khi sử dụng PPDH này giảng viên bị lệ thuộc nhiều vào

cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Thứ hai, khi sử dụng một cách lạm dụng dễ làm học viên phân tán chú ý,

thiếu tập trung vào các dấu hiệu cơ bản nhất của sự tiếp nhận tri thức, giờ học để

trở thành một buổi triển lãm tranh ảnh hoặc xem phim... Thậm chí còn hạn chế

phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học viên.

Như vậy, bên cạnh những hạn chế của PPTQ do bản thân nó quy định,

chúng ta không thể phủ nhận giá trị minh họa, hỗ trợ rất lớn của PPDH này trong

quá trình giảng viên thực hiện giờ giảng của mình. Khi sử dụng PPTQ giảng viên

buộc phải sử dụng các hình thức trực quan để minh họa kết hợp với giải thích,

phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận bài học giúp học viên nhận thức đúng,

hiểu đúng, đầy đủ, toàn diện, sâu sắc nội dung bài học. Do đó, để phát huy được

ưu điểm của PPTQ khi dạy học chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

Đảng, giảng viên cần sử dụng kết hợp với PPTT và một số PPDH tích cực khác.

1.2.2. Mối quan hệ giữa PPTT và TQ theo hướng đổi mới PPDH

1.2.2.1. Các quan điểm về dạy học kết hợp PPTT với TQ

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật, công nghệ

hiện đại, xu thế toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những thời cơ, thách thức đối với

nền giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp cho đất nước nguồn

nhân lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra là phải đào tạo ra những con người có bản

lĩnh, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước,

24

có khả năng thích ứng với xu hướng phát triển của thời đại. Bên cạnh việc đổi

mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết trong hệ

thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Bởi vì, chỉ có đổi mới nội dung dạy học gắn

liền với đổi mới phương pháp dạy học mới tạo nên sự chuyển biến căn bản về

chất của quá trình dạy học.

Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương

pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt

một chiều, ghi nhớ máy móc [11, tr.23]. Do đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung

thì đổi mới PPDH là một vấn đề cấp bách được Đảng, Nhà nước và toàn ngành

giáo dục quan tâm sâu sắc. Trong dạy học các chuyên đề bồi dưỡng LLCT nói

riêng và các học phần LLCT nói chung, việc kết hợp giữa PPTT và các PPDH

tích cực là cần thiết. Giảng viên nên sử dụng sự kết hợp giữa PPTT với TQ để

tạo sự hứng thú cho người học khi phải tiếp nhận những tri thức mang tính trừu

tượng và khái quát cao như LLCT.

Mặt khác, xu hướng dạy học hiện hiện đại đang hướng tới việc phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì thế, giảng viên cần đổi mới

phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người

học phải có sự hợp tác, phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Việc kết

hợp giữa PPTT với TQ trong dạy học LLCT sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo

dục, khắc phục được sự thụ động, một chiều của dạy, phát triển được sự linh

hoạt, tư duy sáng tạo của người học.

Việc đổi mới toàn diện quá trình giáo dục - đào tạo, trong đó có đổi mới

PPDH đã được khẳng định ở nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết

Trung ương Đảng khoá VIII nêu rõ: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và

đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của

người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện

25

đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu

của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Báo cáo văn kiện Đại hội X của Đảng

nêu rõ: Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới

chương trình nội dung, phương pháp dạy và học... phát huy khả năng sáng tạo và

độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.

Trên thực tế giảng dạy không có giảng viên nào chỉ thuần tuý sử dụng một

phương pháp mà thường tổng hợp nhiều PPDH để nâng cao tính chủ động cho

người học. Chính bởi lẽ đó, việc kết hợp PPTT và TQ vào dạy học chương trình

bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng sẽ làm cho hai phương pháp này

phong phú hơn cả về nội dung và hình thức bằng cách phát huy tối đa ưu điểm

của hai phương pháp này, đồng thời khắc phục những mặt hạn chế của chúng, để

đưa vào đó những yếu tố tích cực nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong quá

trình dạy học.

1.2.2.2. Nội dung kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới

Để bài giảng có tính thuyết phục, nâng cao hiệu quả trong dạy học chương

trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, giảng viên cần sử dụng nhiều

PPDH khác nhau trong đó có thể sử dụng PPTT kết hợp với TQ.

Xuất phát từ những thế mạnh vốn có của hai phương pháp này; căn cứ vào

đặc điểm nội dung Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng những kiến

thức cơ bản về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, nội dung cơ bản của

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Điều

lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng

sản Việt Nam... được kết cấu chặt chẽ, logic trong mối quan hệ biện chứng,

chuyển hoá lẫn nhau, cùng vận động phát triển. Do đó, việc xác định những điều

kiện sử dụng nhuần nhuyễn - linh hoạt, có hiệu quả hai phương pháp này là nhiệm

vụ quan trọng trong đổi mới PPDH.

Kết hợp PPTT với TQ trong dạy học sẽ giúp PPTT hấp dẫn hơn, PPTQ hỗ

26

trợ, minh hoạ sinh động cho thuyết trình. Khi sử dụng PPTQ người giảng viên

phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát kết luận các vấn đề

nội dung bài học. Như vậy, thuyết trình sẽ phát huy một cách tích cực khi sử

dụng kết hợp với PPTQ, đây cũng là lý do quan trọng làm cho thuyết trình thêm

hấp dẫn hiệu quả.

Kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt

bỏ, loại trừ, tuyệt đối hoá vai trò phương pháp này, xem nhẹ phương pháp kia.

Quan trọng và khéo léo của người giảng viên là phải biết kế thừa, phát huy, phát

triển những nhân tố hợp lý, tích cực của hai PPDH này.

Với quan điểm tiếp cận như vậy, chúng tôi xin đề xuất các hình thức dạy

học bằng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới.

- Kết hợp PPTT với TQ (sử dụng tranh ảnh - sơ đồ - biểu đồ - bản đồ- số

liệu thống kê).

- Kết hợp PPTT với TQ (sử dụng phương tiện công nghệ thông tin).

Cơ sở của việc kết hợp PPTT với PPTQ là dựa vào bản chất, vai trò, đặc

điểm của chúng trong dạy học. Sự kết hợp tốt hai phương pháp này dưới hai hình

thức sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau, hạn chế được những yếu điểm, đồng thời phát

huy thế mạnh của bản thân hai phuơng pháp quy định. Khi sử dụng PPTQ, giảng

viên phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận các

vấn đề, quan điểm trong nội dung bài học, nó sẽ làm tăng hấp dẫn của bài thuyết

trình, tạo nên sự chú ý, kích thích người học suy nghĩ, tìm tòi, phát huy tư duy

tích cực, sáng tạo và nhờ đó bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Thứ nhất, kết hợp PPTT với TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu thống

kê gắn với nội dung bài giảng.

Giảng viên sử dụng thuyết trình bằng lời giảng kết hợp minh họa tranh ảnh

phù hợp với nội dung bài giảng. Tranh ảnh là những hình ảnh trực quan gây ấn

tượng sâu sắc, tạo ra sự tiếp thu tri thức nhẹ nhàng, xây dựng tư tưởng - tình cảm

tốt đẹp về đất nước, con người. Khi sử dụng tranh ảnh trong dạy học giảng viên

cần lựa chọn hình ảnh phù hợp theo bài giảng sẽ là công cụ minh họa rất tốt để

27

học viên hiểu sâu sắc hơn về những nội dung về sự ra đời của Đảng Cộng sản

Việt Nam, về nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên CNXH

hay tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... Việc sử dụng tranh ảnh minh họa chứng

minh, phù hợp sẽ kích thích phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và nhận

được nhiều thông tin phản hồi từ phía người học.

Giảng viên còn có thể sử dụng sơ đồ dạy học, các bảng biểu để thuyết

minh cho các nội dung bài giảng của mình như sơ đồ tóm tắt về hoàn cảnh ra đời

Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung tóm tắt những vấn đề cơ bản của Cương lĩnh

xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội hay tổng hợp những nội

dung cơ bản trong Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam…

Để xây dựng được sơ đồ, bảng biểu và thuyết minh nội dung sơ đồ, bảng

biểu gắn với các kiến thức cần cung cấp đến cho học viên đòi hỏi giảng viên phải

chuẩn bị công phu. Tác dụng của sơ đồ, bảng biểu nhằm giúp ích người học nhận

thức chi tiết nội dung bài giảng một cách sinh động. Thuyết trình kết hợp sơ đồ

trực quan được giảng viên sử dụng một cách linh hoạt tuỳ theo từng nội dung bài

học cụ thể để mô tả, mô hình hóa đối tượng nhất định không chỉ một cách tĩnh ở

một thời điểm nào đó mà trong sự phát triển, trong mối liên hệ lẫn nhau giữa

những bộ phận và những sự vật, hiện tượng khác. Nhờ chúng, dưới hình thức

quy ước có thể vạch ra sự phát triển và mối liên hệ lẫn nhau giữa những nội dung

cơ bản trong từng bài học.

Sơ đồ, bảng biểu có tác dụng rất lớn trong việc hình thành, phát triển, củng

cố tri thức và tư duy cho người học. Sơ đồ, bảng biểu sẽ phát huy hiệu quả cao

nếu giảng viên biết chọn lựa để tổng kết, so sánh, phân tích một bài, một phần,

một chương nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn vấn đề nêu ra.

Như vậy, kết hợp PPTT với TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, số

liệu thống kê có giá trị khái quát hoá, hệ thống hoá, lĩnh hội, kiểm tra, đánh giá

tri thức, giải quyết những vấn đề đặt ra cho nội dung bài giảng của giảng viên

khi thực hiện quá trình dạy học.

Thứ hai, giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ bằng việc sử dụng

28

phương tiện nghe nhìn.

Ngày nay, tốc độ phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kĩ thuật,

đặc biệt là sự bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ thông tin làm cho lượng tri thức

nhân loại không ngừng tăng lên thì PPDH truyền thống không thể đáp ứng được

nhu cầu đó. Do vậy, đổi mới PPDH bằng việc sử dụng hiệu quả các phương tiện

dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đang là một nhu cầu cấp bách trên

phạm vi toàn thế giới.

Những năm gần đây, do sự phát triển của KHCN đã xuất hiện những

phương tiện có tính kỹ thụât cao, hiện đại. Trong đó, phương tiện nghe nhìn

chiếm vị trí quan trọng nhất, nó bao gồm: Radio - casset, video, máy thu hình -

thu âm, máy quay phim, máy chiếu, máy vi tính, máy chiếu đa năng và các phần

mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng như: Phần mềm Microsoft Publisher, Power Point,

Violet... Sự xuất hiện của phương tiện nghe nhìn hiện đại với những tính năng

mạnh mẽ làm cho quá trình dạy học có những thay đổi về chất thực sự. Như vậy,

phương tiện nghe nhìn là phương tiện dạy học hiện đại với những thiết bị có khả

năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và điều

khiển việc dạy và học.

Đối với việc bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng để bài giảng

của giảng viên có hiệu quả cao theo chúng tôi cần phải tăng cường sử dụng

phương tiện nghe nhìn hiện đại trong quá trình dạy học. Đây là xu hướng vận

dộng tất yếu, là yêu cầu của đổi mới PPDH nói chung và đổi mới kết hợp PPTT

với PPTQ nói riêng.

Thực tế đã chứng minh hiệu quả, tác dụng, lợi ích việc sử dụng phương

tiện nghe nhìn trong quá trình dạy học như các video về vai trò của Đảng Cộng

sản trong việc lãnh đạo cách mạng Việt Nam; các clip về công cuộc đổi mới

đất nước; những thước phim tư liệu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… sẽ

giúp cho học viên rút ra được ý nghĩa của bài học, bồi dưỡng tình cảm cách

mạng, lý tưởng cộng sản, giúp họ có động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.

Nhờ đó, giảng viên thực hiện được những bước ngoặt mới về chức năng mà

29

trước đó khó thực hiện như: truyền thụ, kiến tạo tri thức, minh hoạ kiến thức,

làm mẫu, minh hoạ, mô phỏng, so sánh, phân tích, tổng hơp kiến thức giúp học

viên hiểu sâu, nhớ kỹ nội dung bài học; phát triển tư duy khoa học, rèn luyện

kĩ năng thực hành, quan sát, sử dụng công cụ, rèn luyện thái độ, ý thức, kích

thích hứng thú học tập.

Sử dụng tốt phương tiện nghe nhìn trong thuyết trình bài giảng sẽ tác động

trực tiếp mạnh mẽ, ấn tượng sâu sắc tới các giác quan, làm phong phú quá trình tư

duy, kích thích năng lực tư duy, óc tìm tòi sáng tạo, chủ động tích cực trong học

tập - nghiên cứu môn học. Do đó, khi sử dụng phương tiện nghe nhìn, giảng viên

phải giảng giải, phân tích, tổng họp, khái quát, kết luận các vấn đề, quan điểm, tư

tưởng... Có như vậy, thuyết trình và trực quan sẽ đồng thời phát huy được thế

mạnh và khắc phục được hạn chế, đơn điệu trong quá trình dạy học.

1.2.2.3. Nguyên tắc kết hợp PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới

Sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong dạy học là việc

giảng viên phải kế thừa, phát triển những nhân tố tích cực, đồng thời kết hợp

nhuần nhuyễn, linh hoạt giữa hai PPDH này nhằm phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của học viên trong học tập.

Với quan điểm tiếp cận như vậy, kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi

mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng cần tuân theo những

nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, cần xác định rõ mục tiêu, trọng tâm của từng bài giảng.Điều

quan trọng hàng đầu của bài giảng chất lượng là phải xác định đúng mục tiêu,

trọng tâm. Mục tiêu là cái đích người dạy và người học cùng hướng tới; là cơ sở,

nền tảng vững chắc để giảng viên lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện

dạy học và thiết kế bài giảng cho phù hợp.

Sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới cho phép giảng viên

trực tiếp trình bày bài giảng một cách có hệ thống, logic, khoa học làm nổi bật

những kiến thức trọng tâm, cơ bản của bài giảng. Việc sử dụng một cách nhuần

nhuyễn linh hoạt hai PPDH này, người giảng viên đóng vai trò trọng tài, dẫn dắt

30

học viên tìm kiếm, khai thác, khám phá tri thức khoa học. Điều này đòi hỏi giảng

viên phải luôn dõi theo, bám sát, định hướng cho học viên giải quyết vấn đề học

tập, đạt được mục tiêu, kiến thức trọng tâm cơ bản của bài giảng, tránh rơi vào

những chi tiết vụn vặt, không cơ bản hay bị chi phối bởi những hình ảnh trực

quan dẫn đến hiệu quả bài giảng không cao.

Thứ hai, cần đảm bảo tính hệ thống, logic và tính khoa học của tri thức.Tri

thức của chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng mang tính

hệ thống, tính khoa học sâu sắc, có quan hệ - liên kết chặt chẽ giữa việc tìm hiểu

về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng trong thời kì

đổi mới đất nước; nội dung, phương hướng học tập và làm theo tư tưởng, phong

cách, đạo đức Hồ Chí Minh, từ đó bồi dưỡng cho học viên phương hướng trở

thành đảng viên với động cơ đúng đắn.

Tính khoa học của tri thức môn học là phải cung cấp đầy đủ, chính xác hệ

thống tri thức cơ bản, thiết thực, phù hợp với thực tiễn cho người học. Khi PPTT kết

hợp với TQ theo hướng đổi mới, trước hết, giảng viên phải đảm bảo tính chính xác,

kế thừa chọn lọc, phát triển của tri thức môn học, tư duy dạy học, dù giảng viên có

đưa ra nhiều tình huống, giới thiệu nhiều hình ảnh trực quan nhưng nếu học viên chưa

hiểu được chính xác nội kiến thức bài học, tất yếu không thể có những vận dụng đúng

đắn trong nhận thức và hành động của bản thân. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khoa

học, hệ thống của tri thức, các dữ liệu, sự kiện thực tiễn mà giảng viên đưa ra phải

chính xác, chân thực, khoa học, có giá trị thuyết phục cao.

Thứ ba, đưa người học vào tính huống có vấn đề để kích thích tính chủ

động tích cực, sáng tạo của người học. Nhược điểm cơ bản của PPTT trong dạy

học Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng viên là chưa thực sự phát huy

tính tích cực, chủ động cho học viên trong học tập. Hạn chế của PPTQ là khó áp

dụng khi thiếu điều kiện cần thiết hoặc khi sử dụng nếu quá lạm dụng sẽ làm cho

người học phân tán, thiếu tập trung, dẫn tới hạn chế phát triển năng lực tư duy

của người học.

Vì vậy, nhiệm vụ của giảng viên khi giảng dạy phải khắc phục được yếu

31

điểm của hai phương pháp này. Giải pháp cơ bản khắc phục là kết hợp PPTT với

TQ một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn, khoa học, đưa người học vào tình huống

có vấn đề, biến họ trở thành trung tâm, chủ thể của quá trình nhận thức, kích

thích tư duy độc lập, sáng tạo, hứng thú học tập nghiên cứu của học viên. Trong

một thời gian ngắn với cường độ tập trung cao, học viên phát huy mọi khả năng

để chiếm lĩnh lượng tri thức nhiều nhất. Để làm được điều này, hoạt động học

tập của học viên ngoài việc diễn ra trên lớp, còn hình thành năng lực tự học, tự

nghiên cứu ở mọi không gian - thời gian. Việc kết hợp PPTT với TQ sẽ đưa học

viên vào vị trí trung tâm, chủ thể của quá trình nhận thức; sẽ lôi cuốn, hấp dẫn,

tạo niềm hăng say, hứng thú và không ngừng sáng tạo trong học tập. Qua đó,

giúp học viên liên hệ tri thức với thực tiễn, xây dựng được tri thức mới, hình

thành và phát huy tốt năng lực tư duy, khả năng vận dụng tri thức vào giải quyết

những vấn đề của thực tiễn.

Thứ tư, sử dụng phương tiện nghe nhìn hiện đại một cách khoa học, hợp lý.

Trước hết người giảng viên phải lựa chọn, nghiên cứu nội dung và tài liệu dạy học

để phân chia chúng, xác định phương tiện cần dùng và mục tiêu cần phải đạt được;

nắm chắc tính năng, nguyên lý hoạt động, kỹ năng sử dụng thành thạo, xác định vị

trí, ưu thế và sự phối hợp giữa chúng trong dạy học, thời điểm, thời lượng sử dụng

phương tiện nghe nhìn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

Bên cạnh đó, giảng viên có biện pháp xử lý, ứng phó tốt, trình bày nội dung

tri thức, tài liệu một cách khoa học, có tính thuyết phục và giáo dục cao, hướng dẫn

học viên phương pháp nghiên cứu, phân tích và nhận xét tài liệu, rút ra kết luận sau

khi đã được tiếp xúc với tài liệu học tập. Điều quan trọng khi giảng viên kết hợp

PPTT với TQ sử dụng phương tiện nghe nhìn hiện đại là phải linh hoạt, nhuần

nhuyễn có như vậy mục tiêu dạy học mới đạt được hiệu quả cao.

Tóm lại, để chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng

được hiệu quả, giảng viên lên lớp cần sử dụng linh hoạt nhiều PPDH khác nhau,

trong đó việc kết hợp giữa PPTT với TQ để giảng cho những nội dung kiến thức

khó, đòi hỏi tính khái quát cao sẽ giúp giảng viên khắc phục được tính thụ động

32

một chiều trong dạy học; đồng thời gợi mở, lôi cuốn được người học tham gia

vào quá trình học tập, tạo cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn đáp ứng yêu

cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay.

1.3. Khái quát chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng

1.3.1. Mục đích, yêu cầu

Trước khi kết nạp Đảng, các đối tượng được kết nạp Đảng sẽ phải trải qua

bài kiểm tra đánh giá những hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam và các kiến

thức về đường lối, chính sách của Đảng ta. Để công tác xây dựng và phát triển

Đảng ở cấp cơ sở được thực hiện nghiêm túc, đúng với yêu cầu chủ trương,

đường lối của Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành văn bản số: 10-

HD/BTGTW, ngày 30/9/2016 về “Hướng dẫn thực hiện chương trình Bồi dưỡng

LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng”.

Văn bản xác định mục đích, yêu cầu của chương trình Bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng viên là: Giúp những người có nguyện vọng gia nhập

Đảng Cộng sản Việt Nam hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam; những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng

sản Việt Nam; nội dung và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành

đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở đó, mỗi người xây dựng động

cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng viên

của Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.3.2. Đối tượng của chương trình

Đối tượng học tập, nghiên cứu của chương trình Bồi dưỡng LLCT là

những người có nguyện vọng muốn tìm hiểu về Đảng, tự giác gia nhập Đảng,

được các cơ quan, đoàn thể công nhận là người ưu tú, được quần chúng tín nhiệm

và giới thiệu để tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp Đảng.

Đối tượng dự học, phải có trình độ học vấn từ trung học cơ sở hoặc tương

33

đương trở lên. Đối với người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải

đảo... có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương (cấp ủy

địa phương có hướng dẫn cụ thể...).

1.3.3. Nội dung của chương trình

Chương trình gồm 05 bài trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị

dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp đảng” do Ban Tuyên giáo Trung ương

biên soạn theo tinh thần các văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam,

năm 2016. Đó là:

Bài 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Bài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa

xã hội.

Bài 3: Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

Bài 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Bài 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ngoài 05 bài quy định thống nhất chung, tùy theo đối tượng, yêu cầu và

điều kiện của địa phương, cơ sở có thể báo cáo thêm các chuyên đề:

- Tình hình và nhiệm vụ của địa phương, cơ sở.

- Tình hình thời sự, những chủ trương, chính sách mới...

- Báo cáo quá trình phấn đấu trở thành đảng viên của người mới được kết

nạp vào Đảng.

Trong quá trình tổ chức học tập, có thể tổ chức đi tham quan bảo tàng, nhà

truyền thống; di tích lịch sử cách mạng, những nhân tố mới, những điển hình tiên

tiến trong phong trào thi đua yêu nước...

1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức và thời gian thực hiện

Về phương pháp thực hiện: Trước khi mở lớp cần nắm chắc đặc điểm đối

tượng để tùy theo đối tượng học, giảng viên có thể lựa chọn một số nội dung

trong tài liệu để đi sâu phân tích, làm rõ, kết hợp giảng bài với tổ chức thảo luận,

trao đổi kinh nghiệm giữa các học viên cho phù hợp và thiết thực. Không nhất

34

thiết phải tổ chức giảng dạy tất cả những nội dung trong bài mà có thể để học

viên tự nghiên cứu, tham khảo.

Về hình thức tổ chức lớp học: Tổ chức học tập theo lớp; tập trung lên lớp

nghe giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc; viết bản thu hoạch, đánh giá kết quả

qua bản thu hoạch. Trong quá trình giảng bài, kết hợp giảng giải với trao đổi, đối

thoại giữa giảng viên với học viên, giữa học viên với học viên. Tổ chức tham

quan, nghe báo cáo kinh nghiệm thực tế cũng được coi là nội dung học tập chính

thức, có liên hệ, thu hoạch.

Về thời gian thực hiện: Giảng 5 bài (mỗi bài 01 buổi, riêng bài 2 giảng 02

buổi): 03 ngày. Trao đổi thảo luận: 0,5 ngày. Tham quan, báo cáo bổ sung: 0,5

ngày. Hệ thống, giải đáp thắc mắc: 0,5 ngày. Viết thu hoạch, tổng kết: 0,5 ngày.

Kết luận chương 1

35

Nghiên cứu về việc sử dụng kết hợp PPTT và PPTQ trong dạy học đã được

nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập đến ở các công trình nghiên cứu

khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về việc kết

hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng ở Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

PPTT là PPDH mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ để truyền

đạt nội dung tri thức môn học cho người học nhằm thực hiện được nhiệm vụ dạy

học. Trực quan được hiểu là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,

phương tiện kĩ thuật dạy học nhằm mục đích minh họa, bổ sung làm phong phú,

sinh động thêm cho kiến thức bài giảng.

Cả hai PPDH này đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, vì thế việc kết hai

phương pháp này trong dạy học sẽ phát huy được tính tích cực cho người học,

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Qua nghiên cứu lý luận về PPTT và PPTQ, chúng tôi nhận thấy sự cần

thiết phải kết hợp cả hai PPDH này trong dạy học bồi dưỡng nói chung bồi dưỡng

LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng nói riêng.

Sự kết hợp của hai PPDH này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy

của giảng viên tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ. Các nội dung khái niệm, quy

luật, kiến thức của các chuyên đề bồi dưỡng sẽ trở nên dễ hiểu, sinh động, lôi cuốn

học viên hơn khi giảng viên sử dụng kết hợp giữa thuyết trình bằng lời nói với các

phương tiện dạy học trực quan như phim tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ hóa kiến

thức… Nhờ đó chất lượng dạy học bồi dưỡng sẽ được cải thiện hơn.

Sự kết hợp giữa PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp

Đảng tại trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ là một hướng đổi mới quan

trọng và tất yếu dựa trên cơ sở những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn dạy học

tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị hiện nay.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THUYẾT TRÌNH VỚI TRỰC QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN

CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM

BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát chung về Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên

Đại Từ là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, là nơi ra đời tổ chức cơ

sở đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên, nơi Bác Hồ công bố bức thư gửi thương

binh liệt sĩ toàn quốc và lấy ngày 27/7 là Ngày Thương binh liệt sĩ của cả nước.

Huyện Đại Từ 2 lần được trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân

dân. Đảng bộ huyện Đại Từ tính đến thời điểm tháng 3/2020 có 9225 đảng viên

sinh hoạt tại 51 chi bộ, đảng bộ cơ sở. Truyền thống và bề dầy lịch sử của Đảng

bộ đã đặt ra yêu cầu lớn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có những cán

bộ, đảng viên xứng đáng với truyền thống lịch sử của địa phương.

Trước nhu cầu cấp bách về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nhiều

quyết định và hướng dẫn của Trung ương và địa phương đã được ban hành kịp

thời. Ngày 03/6/1995, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số

100-QĐ/TW về việc tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trong

quyết định nêu rõ: “Trung tâm bồi dưỡng chính trị là đơn vị sự nghiệp giáo dục

trực thuộc cấp uỷ huyện, có chức năng bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn

nghiệp vụ, phổ biến các Nghị quyết, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng

và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên”. Ngày 01/11/1995, Ban Thường vụ Tỉnh

ủy Bắc Thái đã ban hành Quyết định số 1042/QĐ-TU về thành lập Trung tâm

bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Chấp hành chủ trương của Ban Bí thư Trung ương

và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện uỷ Đại Từ đã ra Quyết định

số 58-QĐ/HU, ngày 6/11/1997 về việc thành lập Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ.

37

Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện Đại Từ là đơn vị sự nghiệp trực

thuộc cấp ủy và Ủy ban Nhân dân huyện, dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường

xuyên của Ban Thường vụ huyện ủy. Với chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công tác

xây dựng Đảng, chính quyền... cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở

cơ sở trong toàn huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường

Chính trị tỉnh và Trung ương.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, lãnh đạo và cán bộ của Trung tâm chủ

yếu là kiêm nhiệm, nhưng về sau, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng

cao chất lượng cán bộ cơ sở, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện đã được tăng

cường thêm biên chế và lãnh đạo Trung tâm đều là chuyên trách (có thời điểm

Trung tâm có 05 đồng chí, trong đó có lãnh đạo, cán bộ và hợp đồng). Tuy nhiên,

thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tinh giản biên chế, nên đến thời

điểm hiện tại, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ chỉ có 03 biên chế,

(trong đó gồm 01 đồng chí Ủy viên BTV, Trưởng Ban Tuyên giáo huyện ủy kiêm

Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, 01 Phó Giám đốc và 01 kế toán).

Mặc dù có những khó khăn về cơ sở vật chất, đôi lúc khó khăn về công tác

cán bộ để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đối với Đảng bộ đông

đảng viên, nhưng Trong những năm qua, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện

thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực, BTV Huyện

ủy; sự chỉ đạo chuyên môn kịp thời của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và sự phối hợp có

hiệu quả của Trường Chính trị tỉnh, các ban xây dựng Đảng, Văn phòng Huyện ủy,

các cơ quan, ban, ngành đoàn thể trong huyện, Đảng ủy các xã, thị trấn; sự nỗ lực

cố gắng của lãnh đạo, cán bộ Trung tâm nên Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện

Đại Từ đã thu được những kết quả tích cực; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

ngày càng được nâng cao, chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt. Hoạt động

của Trung tâm dần đi vào nền nếp và có sự chuyển biến đáng kể. Đó là động lực để

lãnh đạo, cán bộ Trung tâm cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

38

Trong hơn 20 năm qua, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đã

phát triển không ngừng lớn mạnh, các lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở ra đảm bảo

cả chất và lượng bởi vì Trung tâm có đội ngũ giảng viên kiêm chức khá mạnh

(hiện nay là 17 đồng chí). Các giảng viên kiêm chức đều có trình độ Đại học trở

lên, 100% có trình độ Cao cấp LLCT; 100% đều là trưởng, phó các phòng, ban,

cơ quan của huyện. Đa số họ đều có trình độ năng lực và phương pháp sư phạm.

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trình độ KHCN trên thế giới đã thay

đổi rất nhiều, vốn tri thức của nhân loại cũng vô cùng phong phú, đòi hỏi cả

người dạy và người học phải thích ứng để thay đổi kịp thời. Vì vậy, việc tìm ra

phương pháp dạy học tích cực, phù hợp là yêu cầu quan trọng của giảng viên tại

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Thực trạng việc kết hợp PPTT với TQ trong Bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên

2.2.1. Khái quát tình hình dạy học chương trình Bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

Thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Huyện ủy Đại Từ về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hàng năm, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng LLCT dành cho đối tượng

kết nạp Đảng. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công

tác xây dựng Đảng, nhằm tạo nguồn cho công tác phát triển Đảng, xây dựng lực

lượng kế thừa có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức để tiếp tục thực hiện

nhiệm vụ chính trị cho các cơ sở đóng trên địa bàn huyện.

Thực hiện văn bản số: 10-HD/BTGTW ngày 30/9/2016 của Ban Tuyên

giáo Trung ương về:“Hướng dẫn thực hiện chương trình Bồi dưỡng LLCT dành

cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng”, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện

Đại Từ đã xây dựng kế hoạch học tập cho các đối tượng quần chúng ưu tú được

tín nhiệm giới thiệu để tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp Đảng. Căn cứ

39

tài liệu hướng dẫn, chương trình bồi dưỡng LLCT gồm 5 bài được phân công cụ

thể cho các giảng viên kiêm chức, có trình độ từ đại học trở lên, trình độ LLCT

có chuyên môn nghiệp vụ sư phạm thực hiện soạn bài và lên lớp trong thời gian

5,5 ngày (học chính thức 3 ngày, đi thực tế 0,5 ngày, thảo luận 0,5 ngày, hệ thống

ôn tập 0,5 ngày, viết bài kiểm tra cuối khóa 0,5 ngày, tổng kết 0,5 ngày).

Từ năm 2018 đến đầu năm 2020, Trung tâm đã tổ chức được 11 lớp với

tổng số học viên là 888 người. Trong đó, năm 2018 tổ chức được 4 lớp với 320

học viên là những quần chúng ưu tú của các chi bộ trực thuộc Huyện ủy Đại Từ

(bao gồm: đoàn viên thanh niên ưu tú, giáo viên, cán bộ công tác tại các phòng,

cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện, quần chúng ưu tú thuộc các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đại Từ). Trung tâm đã cử 4 giảng viên kiêm chức thực hiện

dạy 5 chuyên đề tương đương 5 bài theo quy định: Khái quát lịch sử Đảng Cộng

sản Việt nam; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội; Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; Học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Phấn đấu trở thành đảng

viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Năm 2019, tổng số lớp được mở: 05 lớp, với 405 học viên do 4 giảng viên

kiêm chức đảm nhiệm công tác giảng dạy. Đầu Năm 2020 tổ chức được 2 lớp

với 163 học viên theo học và do 4 giảng viên kiêm chức giảng dạy.

Để giúp những người có nguyện vọng phấn đấu tự nguyện được đứng

trong hàng ngũ Đảng hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam;

những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt

Nam; nội dung và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên

Đảng Cộng sản Việt Nam. Giảng viên lên lớp ngoài việc nghiên cứu tài liệu soạn

giảng, có trình độ lý luận, tri thức, nghiệp vụ sư phạm, am tường về kiến thức

của các chuyên đề, kiến thức thực tiễn xã hội, còn đòi giảng viên phải biết lựa

40

chọn các PPDH cho phù hợp với nội dung của từng chuyên đề (từng bài) theo

quy định nhằm giúp học viên không chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng

vào công việc, hoạt động thực tiễn của bản thân, có động cơ, mục đích đúng đắn

khi phấn đấu để trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Trong thời gian qua, giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng LLCT cho

đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ đã sử dụng nhiều

PPDH khác nhau nhằm truyền thụ tri thức của các bài học đến học viên như

PPTT, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sử dụng tình huống trong dạy học,

trực quan… Song, PPTT vẫn là phương pháp chủ đạo được các giảng viên sử

dụng chủ yếu trong dạy học bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

Với cách sử dụng ngôn ngữ thuyết trình theo hình thức diễn giảng giảng

viên đã cung cấp được đầy đủ những kiến thức cơ bản của 5 bài học (5 chuyên

đề) đến học viên trong thời gian quy định. Một số giảng viên cũng đã kết hợp

giữa PPTT với thảo luận nhóm, nêu vấn đề. Ở một số nội dung của bài số 1: Khái

quát về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam hay bài 4: Học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giảng viên đã sử dụng kết hợp giữa PPTT

với trực quan như cho học viên xem phim, tranh ảnh minh họa về quá trình ra

đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò lãnh đạo của Đảng qua các thời kì cách

mạng Việt Nam; hình ảnh về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… Tuy nhiên hiệu

quả sử dụng cũng như việc kết hợp giữa các PPDH của các giảng viên ở Trung

tâm BDCT huyện Đại Từ vẫn chưa phát huy được thế mạnh của các PPDH. Vẫn

còn có học viên các lớp chưa thật thỏa mãn với những gì họ nhận được từ các

lớp Bồi dưỡng này.

Do vậy, để công tác bồi dưỡng nói chung, bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đạt được các mục

tiêu đề ra, phát huy được tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu, học tập của

học viên, giảng viên cần lựa chọn và vận dụng linh hoạt các PPDH cho phù hợp

với đối tượng và đối với từng nội dung bài học. Có như vậy, chất lượng bồi

41

dưỡng LLCT của Trung tâm mới được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới trong

công tác bồi dưỡng hiện nay.

2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng của việc kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ

- Thực trạng của việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện

Đại Từ, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng giảng dạy của giảng viên thông

qua sự phản hồi của 163 học viên thuộc 2 lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

Qua tổng hợp số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.1: Đánh giá của học viên về việc thực trạng giảng dạy

bồi dưỡng LLCT của giảng viên

STT Ý kiến đánh giá SL (HV) Tỷ lệ (%)

1 Giảng viên có tinh thần trách nhiệm 158/163 96,9

2 Giảng viên sử dụng PPTT 83/163 50,9

3 Giảng viên sử dụng chủ yếu PTTT và TQ 30/163 18,4

bằng phương tiện nghe nhìn, hình ảnh, sơ

đồ minh họa…

4 Giảng viên sử dụng PPTT với các PPDH 50/163 30,7

tích cực khác

Kết quả thống kê trong bảng 2.1 cho thấy: các giảng viên đều nhiệt tình,

có tinh thần, trách nhiệm và lương tâm với nghề nghiệp.

Có 158/163 học viên chiếm tỷ lệ 96,9% số người được hỏi đánh giá giảng

viên nhiệt tình và có lương tâm với nghề. 83/163 học viên được điều tra chiếm

tỷ lệ 50,9% cho rằng, giảng viên sử dụng PPTT theo kiểu truyền thống thầy nói,

42

trò nghe, thầy đọc cho trò chép. 30/163 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 18,4% cho

rằng giảng viên đã sử dụng PPTT kết hợp với TQ là chủ yếu trong dạy học làm

cho giờ học sinh động, chất lượng, kích thích tính tích cực, ý thức tự giác, tư duy

độc lập suy nghĩ của học viên. 50/163 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 30,7% đánh

giá giảng viên đã sử dụng PPTT với các PPDH tích cực khác như giải quyết vấn

đề, thảo luận nhóm, dạy học tình huống.

Nhìn vào kết quả chúng tôi nhận thấy rằng, thực tế dạy học bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng viên ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ,

giảng viên chưa đổi mới toàn diện, đồng bộ PPDH. Giảng dạy vẫn mang nặng

truyền thụ lý thuyết, vấn đề vận dụng lý thuyết vào thực tiễn hoặc những vấn đề

thực tiễn làm sáng tỏ lý thuyết môn học còn hạn chế. Chủ yếu giảng viên vẫn sử

dụng PPTT trong giảng dạy, tỷ lệ số lượng giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với

các PPDH tích cực khác còn chưa nhiều. Số lượng giảng viên sử dụng kết hợp PPTT

với TQ bằng các phượng tiện nghe nhìn như sử dụng trình chiếu hình ảnh minh họa,

các video có liên quan đến bài giảng, các bảng biểu, sơ đồ tóm lược các nội dung

chính của bài, mối liên hệ giữa các vấn đề trong bài giảng… chưa nhiều, chưa hấp

dẫn còn khiên cưỡng chưa phát huy được tính tích cực của học viên.

Ngoài kết quả trên, chúng tôi còn thu thập nhiều ý kiến khác của học viên

nhận xét về thực trạng giảng dạy có tính hấp dẫn, lôi cuốn của giảng viên đối với

chương trình này. Cụ thể:

Bảng 2.2. Mức độ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy

Hứng thú nghe giảng

STT 1 2 3 4 Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú SL (SV) 15/163 40/163 76/163 32/163 Tỷ lệ % 9,2 24,5 46,6 19,7

43

9% 20%

Rất hứng thú

25%

Hứng thú

Bình thường 47% Không hứng thú

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ hứng thú của học viên khi giáo viên giảng dạy

Nhìn vào bảng số liệu thống kê, chúng tôi nhận thấy sự hứng thú nghe

giảng của học viên trong học tập là không cao. Trong thực tế dạy học, sự sinh

động, hấp dẫn của bài giảng sẽ kích thích hứng thú học tập của học viên, kết

quả học tập thu được thường rất cao, bởi lúc đó vai trò chủ động tích cực của

học viên được phát huy. Ngược lại, nếu giảng viên không khơi dậy được sự

hứng thú, không đưa người học vào tình huống có vấn đề, khai thác, khám phá

tri thức môn học thì kết quả thu được sẽ không đạt được như mong muốn. Bởi

vậy, để khơi dậy và phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của học viên,

giảng viên phải đổi mới sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn, thuần thục các phương

tiện dạy học làm cho giờ giảng sinh động, hấp dẫn có chất lượng là một đòi hỏi

có tính cấp thiết hiện nay.

Để có cái nhìn toàn diện và khách quan, bên cạnh điều tra ý kiến của học

viên, chúng tôi trưng cầu ý kiến của 17 giảng viên kiêm chức về thực tế sử dụng

các PPDH trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

Theo thống kê bảng 2.3 chúng tôi nhận thấy đa phần giảng viên của

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giảng dạy đã sử dụng nhiều

PPDH khác nhau. Tuy nhiên, việc giảng viên sử dụng kết hợp giữa PPTT với

44

TQ chưa nhiều trong các giờ giảng. Cụ thể chỉ có 23,5% ý kiến được hỏi cho

rằng giảng viên đã sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong

giờ dạy. Kết quả cho thấy giảng viên chưa kết hợp thường xuyên PPTT với

TQ sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, phương tiện nghe nhìn, đi tham quan

thực tế… trong dạy học.

Bảng 2.3. Đánh giá của giảng viên về thực trạng sử dụng PPDH

trong giảng dạy Bồi dưỡng LLCT

STT Đánh giá của giảng viên kiêm chức SL (GV) Tỷ lệ %

1 Thuyết trình 7/17 41,2

2 Vấn đáp, đàm thoại 8/17 47,1

3 Nêu vấn đề 9/17 52,9

4 Sử dụng phương tiện nghe nhìn 5/17 29,4

5 Kết hợp PPTT với TQ 4/17 23,5

Qua trao đổi về việc giảng viên chưa thường xuyên sử dụng kết hợp PPTT

với TQ trong dạy học tại các bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng viên

do các giảng viên chủ yếu là giảng viên kiêm chức, hạn chế về thời gian, gặp khó

khăn khi phải chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ lên lớp như âm thanh, thiết bị nghe

nhìn như các video, clip hoặc tranh minh họa… cho phù hợp với bài giảng. Thời

gian lên lớp ngắn (quy định 5,5 ngày), số giờ lý thuyết không nhiều (trong 3 ngày)

dung lượng kiến thức cần cung cấp là lớn ở nhiều nội dung khác nhau, bởi vậy

giảng viên khó thực hiện được việc kết hợp giữa PPTT với TQ.

Tóm lại, qua việc tìm hiểu thực trạng giảng dạy chương trình này, chúng tôi

nhận thấy: Giảng viên kiêm chức của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

đều nhiệt tình, có trách nhiệm và lương tâm với nghề nghiệp, có nhiều nỗ lực, cố

gắng trong dạy học, có kết hợp các PPDH nhằm đạt kết quả trong dạy học. Nhưng

do đặc thù của chương trình, áp dụng hình thức thi tự luận, cho học viên sử dụng tài

liệu, thời gian học ngắn nên giảng viên chủ yếu vẫn sử dụng nhóm phương pháp:

45

thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, nêu vấn đề. Việc đổi mới PPDH và sử dụng

phương tiện dạy học vẫn còn hạn chế, mặc dù đội ngũ cán bộ giảng dạy đã có nhiều

cố gắng nhưng chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Vì thế, chất lượng học tập của

học viên chưa cao. Điều đó được thể hiện qua số liệu thống kê:

Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020

STT Xếp loại SL (HV) Tỷ lệ %

1 Giỏi 18/163 11,1

2 Khá 35/163 21,5

3 Trung bình 100/163 61,3

4 Yếu 10/163 6,1

6.10% 11.10%

21.50% Giỏi Khá

Trung bình 61.30%

Yếu

Biểu đồ 2.2. Kết quả học tập của học viên đầu năm 2020

Bên cạnh số liệu thống kê ở bảng 2.4 chúng tôi còn điều tra kết quả học

tập của 405 học viên tại lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng năm

2019 làm kết quả đối chứng.

Bảng 2.5. Kết quả học tập của học viên năm 2019

STT Xếp loại SL (HV) Tỷ lệ %

Giỏi 1 42/405 10,4

Khá 2 135/405 33,3

Trung bình 3 210/405 51,9

Yếu 4 18/405 4,4

46

4.40% 10.40%

33.30% Giỏi Khá 51.90% Trung bình

Yếu

Biểu đồ 2.3. Kết quả học tập của học viên năm 2019

Kết quả bảng 2.4 và bảng 2.5 phản ánh kết quả học tập của học viên chưa

cao. Tỷ lệ khá, giỏi còn thấp, số lượng học viên có kết quả yếu vẫn còn tồn tại.

Điều này phản ánh phần nào thực trạng dạy học Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Vì

vậy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải có sự đổi mới PPDH đồng bộ, thống nhất hơn

nữa nhằm nâng cao chất lượng dạy học tạo hứng thú học tập cho học viên.

Qua nghiên cứu thực tiễn tình hình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ và phiếu trưng cầu ý

kiến học viên (phụ lục 2) thu được kết quả (phụ lục 3) cho thấy:

Việc giảng viên sử dụng PPTT với PPTQ theo kiểu truyền thống trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tồn tại song song cả hiệu quả đạt được

và những hạn chế của nó. Cụ thể là:

- Hiệu quả đạt được

Trước hết, việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học đã giúp cho giảng

viên hoàn thành tốt mục tiêu và yêu cầu đặt ra của chương trình bồi dưỡng đảm

bảo thầy dạy đủ, đúng nội dung quy định của chương trình. Học viên hiểu, tiếp

thu và có động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn, đã vận dụng nhiều nội dung học

tập vào thực tiễn công việc của bản thân.

Với một thời gian nhất định, giảng viên đã cố gắng truyền tải tích cực tới

học viên toàn bộ tri thức môn học một cách chặt chẽ, khoa học và hệ thống.

47

Thông qua hoạt động dạy, giảng viên đã gây được ấn tượng, sự chú ý, lôi cuốn,

hấp dẫn giúp học viên hiểu được kiến thức trọng tâm, cơ bản của từng bài học.

Học viên không chỉ nghe giảng, ghi chép mà thông qua các phương tiện trực

quan nghe nhìn, các hình ảnh minh họa cùng các sơ đồ tóm tắt mà giảng viên sử

dụng trong bài học đã giúp học viên nắm bắt được tri thức bài học dưới dạng

ngắn gọn, súc tích, cô đọng, dễ hiểu, phù hợp với năng lực nhận thức và điều

kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương cũng như của bản thân người học.

Việc sử dụng kết hợp hai PPDH này trong dạy học còn phát triển cho học

viên phương pháp suy luận, phán đoán, khái quát nhận thức vấn đề học tập một

cách bài bản, logic, từng bước vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn

đề của đời sống hiện thực.

Học viên cũng học được từ giảng viên cách sử dụng ngôn ngữ để trình bày

một vấn đề trở nên khúc chiết, thuyết phục lôi cuốn người nghe khi có sử dụng

thêm các hình ảnh minh họa, hay các số liệu, bảng biểu để dẫn chứng.

Việc sử dụng kết hợp PPTT và TQ trong một số nội dung của chương trình

bồi dưỡng LLCT đã từng bước khắc phục tính thụ động, một chiều trong dạy học

của nhiều giảng viên trước đây, kích thích được tính tích cực chủ động của học

viên khi tham gia học tập. Điều này cũng đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong

dạy học hiện nay tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của nước ta.

Việc tiếp cận và sử dụng đa dạng các PPDH, phương tiện dạy học đang

là một thách thức đặt ra đối với người giảng viên khi đứng lớp, nhưng với sự

quyết tâm, trách nhiệm với nghề nghiệp các giảng viên của Trung tâm Bồi

dưỡng chính trị huyện Đại Từ đang từng bước tiếp cận với các PPDH và phương

tiện dạy học tích cực, hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục

và đào tạo của Trung tâm.

- Những mặt hạn chế

Bên cạnh những hiệu quả đạt được, việc sử dụng PPTT với TQ truyền

thống cũng bộc lộ những hạn chế. Cụ thể: qua thăm dò 163 học viên lớp bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng đầu năm 2020 về những hạn chế trong

việc sử dụng của giảng viên trong kết hợp giữa thuyết trình bằng lời nói, cử chỉ,

48

dáng điệu với trực quan hình ảnh minh họa, các video, clip, thước phim tư liệu,

các bảng biểu, sơ đồ hệ thống hóa trong dạy học. Đa phần học viên cho rằng

nhiều giảng viên khiên cưỡng khi sử dụng kết hợp phương tiện trực quan trong

dạy học, đôi khi những hình ảnh minh họa không sát thực với nội dung giảng

dạy, nhiều sơ đồ hóa khó hiểu chưa logic, khoa học.

Một số học viên đánh giá năng lực thuyết trình của một số ít giảng viên

chưa tạo được sự lôi cuốn đối với người học, năng lực trình bày nhiều nội dung

còn hạn chế, rất ít thậm chí không sử dụng phượng tiện hỗ trợ dạy học hoặc các

phương tiện trực quan như phim ảnh minh họa… tạo cho giờ học sự nhàm chán,

học viên không chú ý tập tập trung vào bài giảng. Nhiều học viên vẫn làm việc

riêng trong giờ học bởi PPDH của giảng viên chưa khơi gợi được hứng thú cho

người học. Người học trở nên thụ động, còn giảng viên trở thành người độc thoại

trên bục giảng. Các phương tiện trực quan hỗ trợ không được giảng viên sử dụng

hợp lý, nhuần nhuyễn cũng là những trở ngại khiến giờ học trở nên buồn tẻ, mục

đích, yêu cầu của chương trình bồi dưỡng không đạt được kết quả như mong đợi.

Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tóm lại, PPDH có ảnh hưởng, tác động và chi phối không nhỏ đến phương

pháp học và kết quả học tập của học viên. Điều này có vị trí, vai trò và ý nghĩa

rất lớn, bởi vậy muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng LLCT cho học

viên, nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải thay đổi phương pháp nghiên cứu học tập

của học viên và đổi mới PPDH của thầy theo hướng tích cực hóa.

2.3. Quy trình của việc kết hợp PPTT và PPTQ theo hướng đổi mới ở Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

2.3.1. Quy trình thiết kế

2.3.1.1. Quy trình thiết kế cho từng hình thức PPTT kết hợp PPTQ theo hướng

đổi mới

- Quy trình lựa chọn kiến thức

Không phải nội dung đơn vị kiến thức nào sử dụng kết hợp PPTT với TQ

đều mang lại hiệu quả cao, mà mỗi phần lựa chọn đơn vị kiến thức nhất định khi

49

sử dụng kết hợp PPTT với TQ mới mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế, người

giảng viên phải biết lựa chọn những đơn vị kiến thức phù hợp để sử dụng có hiệu

quả khi kết hợp hai PPDH này.

Để thực hiện thành công - mang lại giá trị thiết thực việc sử dụng kết hợp

PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm

Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, giảng viên phải thực hiện và tuân thủ tốt các

bước trong quy trình chung việc kết hợp các phương pháp và phương tiện dạy

học.

Chương trình bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng gồm 05 bài

tương ứng với 5 chuyên đề:

Chuyên đề 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Chuyên đề 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa

xã hội

Chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

Chuyên đề 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh

Chuyên đề 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Giảng viên cần lựa chọn các đơn vị kiến thức cho phù hợp để sử dụng có

hiệu quả việc kết hợp giữa PPTT với TQ trong khi dạy học. Ở đây theo chúng

tôi, tùy vào năng lực sư phạm và các phương tiện trực quan mà giảng viên có thể

sử dụng để giảng viên lựa chọn các đơn vị kiến thức cho phù hợp nhằm đem lại

hiệu quả tốt nhất khi giảng dạy.

Giảng viên có thể lựa chọn sử dụng kết hợp PPTT với TQ đối với Chuyên

đề 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam các đơn vị kiến thức như mục

1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời; 2.

Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng Cộng sản ra đời; 3. Lãnh

tụ Nguyễn Ái Quốc và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chuyên đề 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, giảng viên có thể chọn đơn vị kiến thức trong mục II. Nội dung cơ

bản của cương lĩnh phần 1. Năm bài học lớn của cách mạng Việt Nam

50

Chuyên đề 4: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh, giảng viên có thể lựa chọn mục II: Những nội dung chủ yếu của tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Chuyên đề 5: Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam,

giảng viên có thể lựa chọn mục II: Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của

Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Quy trình kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng theo hướng đổi mới

Bước 1: Đặt vấn đề và thuyết trình để giới thiệu mục đích bài giảng

Giảng viên giới thiệu đơn vị kiến thức, cấu trúc bài học, các khái niệm,

phạm trù, vận dụng bài học vào trong thực tiễn.

Phần mở đầu bài học, giảng viên có thể đưa các thông tin, video, clip, tranh

ảnh… liên quan đến nội dung của bài học hoặc là sự kết nối kiến thức của bài cũ

cho học viên tìm hiểu, đánh giá, nhận xét, sau đó thuyết trình dẫn dắt vào đơn vị

kiến thức cần tìm hiểu. Cách thức tiến hành này sẽ gây hứng thú trong học tập

đối với học viên.

Bước 2: Thuyết trình kết hợp với việc lựa chọn thông tin, hình ảnh phù

hợp, câu chuyện phù hợp, có tính thiết thực nhằm làm sáng rõ nội dung bài học,

đảm bảo được mục đích, yêu cầu của chuyên đề bồi dưỡng.

Để đảm bảo hiệu quả nhất của bài giảng, người giảng viên phải tìm tòi,

suy nghĩ, lựa chọn thông tin, tranh ảnh, tài liệu, sơ đồ, mô hình... phục vụ bài

dạy có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài giảng, tránh lạm dụng, nhồi nhét

quá tải, sai lệch các loại thông tin, tranh ảnh... không phù hợp làm giảm hiệu

quả bài giảng.

Giảng viên có thể thiết kế bài giảng, sơ đồ bài giảng qua phần mềm

Microsoft Powerpont và sử dụng máy chiếu để chiếu những nội dung cơ bản đã

được mô hình hoá để học viên theo dõi, quan sát, phân tích làm sáng tỏ nội dung

cần trình bày.

51

Bước 3: Thuyết trình, đánh giá, nhận xét về kết quả học tập, nhận thức,

giải quyết nhiệm vụ học tập của học viên, kết luận vấn đề, chốt đơn vị kiến thức

chuẩn để học viên nắm vững được bài học.

2.3.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng

- Xác định mục tiêu dạy học

Mục tiêu bài học là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình dạy học, xác

định đúng mục tiêu dạy học sẽ giúp cho giảng viên có cơ sở vững chắc để lựa

chọn phương pháp, phương tiện và phương án thiết kế phù hợp nhất.

Việc xác định rõ ràng, đúng đắn mục tiêu bài giảng là cơ sở để học viên

chủ động, tích cực xây dựng kế hoạch học tập, đây là quá trình khách quan, dựa

trên những yêu cầu khách quan của quá trình dạy học. Mục tiêu bài học phải xác

định rõ ràng ở cả ba mặt: mục tiêu nhận thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu tình

cảm thái độ.

Xác định mục tiêu dạy học được thực hiện theo quy trình ba bước sau đây:

Bước 1: Nghiên cứu nội dung dạy học

Bước 2: Nghiên cứu đối tượng của quá trình dạy học

Bước 3: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục - đào tạo để xác định

mục tiêu chung của chuyên đề bồi dưỡng và mục tiêu cụ thể của từng bài.

Mục tiêu dạy học đặt ra phải sát với nội dung bài học, phải phù hợp với

đối tượng, đặc điểm tâm lý nhận thức của học viên, phù hợp với nhiệm vụ, mục

tiêu đào tạo của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện.

- Xác định nội dung dạy học

Xác định nội dung dạy học là nhiệm vụ rất quan trọng của giảng viên.

Thực chất của việc xác định nội dung bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp

Đảng là trả lời những câu hỏi: Đâu là kiến thức trọng tâm cơ bản? Học viên học

cái gì và dạy cái gì cho họ? Để trả lời câu hỏi này giảng viên phải nắm vững

những vấn đề cơ bản của chuyên đề bồi dưỡng như: Đối tượng, mục đích, yêu

cầu về phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu của chuyên đề.

52

Giảng viên phải xác định được bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp

Đảng nhằm; giúp những người có nguyện vọng gia nhập Đảng Cộng sản Việt

Nam hiểu được khái lược về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung

cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội; nắm được nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung

và giải pháp để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản

Việt Nam. Trên cơ sở đó, mỗi người xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn, tích

cực rèn luyện và phấn đấu để trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Để xác định được nội dung dạy học, giảng viên phải nắm chắc, bám sát kế

hoạch dạy học, chương trình bồi dưỡng do Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn,

quy định thời gian thực hiện, cách thức tổ chức thực hiện. Đây là cơ sở trực tiếp và

chủ yếu để giảng viên xác định nội dung dạy học và kiểm tra đánh giá.

Một cơ sở rất quan trọng nữa để xác định nội dung dạy học là căn cứ vào

mục tiêu dạy học, đây là yêu cầu có tính bắt buộc của quá trình dạy học. Vì vậy

trong quá trình dạy học, giảng viên cần xác định rõ mục tiêu bài học và luôn bám

sát mục tiêu đó để xác định nội dung dạy học. Trên cơ sở đó giảng viên xác định

những tri thức trọng tâm, cơ bản của bài giảng, tri thức biết và chưa biết của học

viên, tri thức giảng viên cần giải thích hay hướng dẫn học viên tự nghiên cứu.

Tóm lại, việc xác định nội dung dạy học là hoạt động cơ bản của người

giảng viên. Đây là khâu quan trọng, quyết định lớn đến sự thành công của quá

trình dạy học, bởi chỉ khi nào người giảng viên xác định đầy đủ nội dung dạy

học thì mới lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp.

- Phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học

Trong thiết kế bài giảng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới đối với

các chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi

dưỡng chính trị huyện Đại Từ, sau khi đã xác định mục tiêu, nội dung dạy học,

giảng viên tiến hành lựa chọn phương pháp, phương tiện, tài liệu dạy học. Đây cũng

53

là một trong những khâu rất quan trọng quyết định hiệu quả của bài giảng.

Về phương pháp: Ngoài việc sử dụng các PPDH tích cực, giảng viên lựa

chọn sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích

cực học tập của học viên dựa trên cơ sở mục tiêu bài học, nội dung bài học, đặc

điểm và điều kiện thực tế. Việc sử dụng riêng lẻ hay đồng thời kết hợp PPTT với

TQ dưới hình thức sử dụng hình ảnh minh họa, sơ đồ, biểu đồ, số liệu thống kê,

phương tiện nghe nhìn tùy thuộc vào từng đơn vị kiến thức. Tuy nhiên, việc lựa

chọn của giảng viên phải luôn bám sát mục tiêu, nội dung dạy học và đặc điểm

đối tượng của quá trình dạy học.

Về phương tiện: Việc sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học, đồ dùng trực

quan sẽ giúp cho bài giảng trở nên hấp dẫn đối với người học, hiệu quả dạy học

cũng được nâng nên. Kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới phương tiện dạy

học mà đề tài lựa chọn là phương tiện nghe nhìn (chủ yếu là máy tính và máy

chiếu đa năng), đó là phương tiện hiện đại, tiên tiến, giảng viên truyền tải đến

học viên những tri thức của các chuyên đề bồi dưỡng LLCT dưới dạng hình ảnh,

sơ đồ, bảng biểu thống kê và mô hình hoá cho bài giảng sinh động, tạo hứng thú,

kích thích phát triển tư duy nhận thức, làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.

Về tài liệu dạy học: Sử dụng “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành

cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên

soạn theo tinh thần các văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam,

năm 2016.

Ngoài ra, giảng viên sử dụng các tài liệu nghiên cứu chuyên môn, tài liệu

thông tin cập nhật, các tư liệu cho phương tiện dạy học như tranh ảnh, băng hình,

lược đồ, số liệu thống kê, bảng biểu, sơ đồ hoá, mô hình hoá tri thức. Việc sử dụng

các tài liệu, tư liệu trong quá trình dạy học một cách hợp lý, linh hoạt, sẽ làm cho

bài giảng sinh động phong phú, hấp dẫn và mang tính khoa học cao.

- Các hoạt động dạy học

Thực chất của hoạt động này là xây dựng các hoạt động dạy học mà giảng

54

viên sẽ sử dụng khi giảng dạy. Sản phẩm của khâu này chính là một giáo án bài

giảng được thiết kế hoàn chỉnh. Thiết kế các hoạt động dạy học bao gồm nhiều

bước, nhiều khâu liên kết với nhau, thành một cấu trúc logic - chặt chẽ. Xuất phát

từ đề tài chúng tôi xin đề xuất tiến trình hoạt động dạy học cơ bản như sau:

Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức đã học và chuẩn bị bài mới. Đây là hoạt

động thường xuyên, là một khâu quan trọng để giảng viên đánh giá kết quả đạt

được của học viên ở bài học trước, nhận được thông tin phản hồi kiến thức chuẩn

bị bài mới, rèn luyện thái độ tích cực, thói quen tự giác trong nghiên cứu, học tập

cho người học khi bắt đầu vào bài mới.

Giảng viên cần duy trì thường xuyên, liên tục hoạt động này vì nó là cơ sở

liên kết tri thức khoa học một cách hệ thống. Tuy nhiên, hoạt động này không

hoàn toàn bắt buộc diễn ra trước khi giảng bài mới, mà người giảng viên thực

hiện một cách hợp lý, linh hoạt trong suốt tiến trình bài giảng.

Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới

Thông thường, giảng viên giới thiệu bài mới (chủ đề bài học) thông qua

các hình ảnh trực quan, những tình huống có vấn đề, đặt câu hỏi tương ứng với

trình độ nhận thức của người học. Theo tinh thần đổi mới kết hợp PPTT với TQ

trong chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng, hoạt động giới

thiệu bài mới được thực hiện bằng nhiều cách tuỳ thuộc vào từng chủ đề, nội

dung bài giảng, vào kỹ năng, kinh nghiệm của người giảng viên. Có thể bắt đầu

bằng một video hoặc một hình ảnh liên quan đến nội tri thức cần truyền thụ đến

học viên tạo cho học viên sự hứng thú, tập trung chú ý, kích thích sự tò mò, muốn

khám phá, làm rõ vấn đề của người học sẽ được giảng viên cung cấp trong quá

trình giảng bài mới.

Mục đích của hoạt động này là dẫn dắt, tạo tâm thế vững vàng, định hướng

tư duy, tinh thần tập trung nghiêm túc của học viên vào chủ đề bài học, khơi dậy

khả năng và khát vọng nhận thức tri thức khoa học. Nhiệm vụ quan trọng của

giảng viên trong giới thiệu bài mới là phải đảm bảo liên kết được tri thức cũ với

tri thức mới, khái quát mục tiêu bài học và những nhiệm vụ học viên cần phải

55

thực hiện được trong bài học.

Hoạt động 3: Dạy bài mới

Thực chất của hoạt động dạy bài mới là quá trình dẫn dắt học viên tiến

hành nghiên cứu khám phá nội dung các nhiệm vụ học tập đã đề ra, nắm được

tri thức trọng tâm cơ bản của bài giảng. Theo tinh thần đổi mới của đề tài này,

giảng viên cần phải bám sát mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ dạy học, sử dụng nhuần

nhuyễn, linh hoạt các hình thức kết hợp PPTT với TQ để khai thác nội dung bài

học một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả theo một hệ thống chỉnh thể chặt chẽ -

lôgic như đã thiết kế.

Việc dạy bài mới muốn thành công thì việc thiết kế phải đầy đủ, chi tiết

các hoạt động của người dạy và người học, đồng thời dự kiến và có phương án

xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy học, vì thế người giảng

viên phải chú ý nội dung, đơn vị kiến thức trọng tâm, thời gian phù hợp để kết

hợp phương pháp theo từng nội dung tri thức, đơn vị kiến thức như đã thiết kế

hoạt động dạy. Cần đảm bảo mục tiêu của chuyên đề, kết hợp PPTT với TQ theo

hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên. Đây là một

nguyên tắc bất di bất dịch phải được quán triệt sâu sắc trong thiết kế các hoạt

động dạy và học, đặc biệt trong hoạt động dạy bài mới.

Hoạt động 4: Củng cố - luyện tập

Toàn bộ nội dung tri thức bài giảng được khái quát thành một hệ thống,

các đơn vị kiến thức được kết nối, móc xích lại với nhau giúp học viên nắm vững

đầy đủ, toàn diện nội dung cơ bản của bài học. Việc củng cố kiến thức có thể

hoàn toàn do giảng viên hoặc có thể đồng thời được thực hiện bởi giảng viên và

học viên. Trong việc kết hợp PPTT với TQ vào hoạt động củng cố - luyện tập,

hoạt động của học viên sẽ được thực hiện dưới sự dẫn dắt của giảng viên nhằm

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, nhận thức và vận dụng thực tiễn của học viên,

đồng thời nhận được những thông tin phản hồi từ phía học viên, để giảng viên

điều chỉnh hoạt động của mình một cách tốt nhất.

Để hoạt động củng cố, luyện tập được thực hiện tốt, giảng viên phải thiết

kế sao cho đảm bảo các mục tiêu dạy học đặt ra. Đặc biệt phải giúp học viên thiết

56

lập được mối liên hệ giữa tri thức với thực tế; lý luận phải gắn với thực tiễn thời

đại, qua đó giúp học viên có bức tranh tổng quan, rút ra được ý nghĩa của việc

học tập, nghiên cứu các chuyên đề bồi dưỡng LLCT, từ đó không ngừng tích

cực, tự giác học tập, nghiên cứu, phát triển tri thức đã được học.

Hoạt động 5: Hướng dẫn học tập - nghiên cứu ở nhà.

Hướng dẫn học tập - nghiên cứu ở nhà giúp học viên tích cực hoàn thiện

quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, mở rộng tham khảo tài liệu, đào sâu

suy nghĩ, tìm tòi, củng cố, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức, rèn luyện nghiên

cứu học tập hiệu quả. Để đạt hiệu quả tốt học tập - nghiên cứu ở nhà, đòi hỏi

giảng viên phải hướng dẫn nội dung câu hỏi, bài tập, hướng dẫn nghiên cứu tài

liệu chuẩn bị bài mới, hướng dẫn phương pháp thực hiện, mục tiêu đạt được,

đồng thời kiểm tra, đánh giá, động viên, khích lệ, như thế sẽ thúc đẩy học viên

thực hiện nghiêm túc, tích cực học tập, nghiên cứu ở nhà.

2.3.2. Thực hiện bài giảng trên lớp

Thực hiện bài giảng chính là hoạt động thống nhất của người dạy và người

học, đối tượng thực hiện quy trình bài giảng gồm cả giảng viên và học viên trong

đó giảng viên đóng vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành, dẫn dắt

còn học viên là người lĩnh hội tri thức từ bài giảng của giảng viên..

Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT, giảng viên khi sử dụng kết hợp

PPTT với TQ phải tuân theo các nguyên tắc và logic của quá trình dạy học. Quy

trình thực hiện bài giảng là các hoạt động dạy học được xác định gồm 5 hoạt

động, thực hiện đúng quy trình dạy học là nguyên tắc cơ bản bảo đảm tính khoa

học, là điều kiện chủ yếu thành công của bài giảng, không nên coi nhẹ mà tùy

tiện cắt bỏ một bước nào trong quy trình hoặc ngược lại đề cao hoặc xem trọng

một bước nào đó.

Thực hiện đúng quy trình dạy học nghĩa là phải tuân theo những nguyên

tắc dạy học cơ bản. Giảng viên cần chủ động việc triển khai các hoạt động đã

57

định trước; chỉ đạo tổ chức dẫn dắt người học tiến hành các hoạt động học để

nhận thức, chiếm lĩnh tri thức. Đó là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình

dạy học đảm bảo phù hợp với mục tiêu dạy học, hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy

học. Người học không chỉ chủ động tiếp cận lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ

học tập của mình mà còn cung cấp thông tin cần thiết về năng lực, nhận thức,

nhu cầu của bản thân cho người dạy, điều này giúp giảng viên chủ động điều

chỉnh, triển khai các hoạt động dạy học, khai thác nội dung tri thức và tổ chức

dạy học đạt đến chuẩn mực. Đây chính là quá trình dạy học diễn ra đúng quy

trình, đúng logic nội tại của nó.

Dù người dạy có trình độ cao về nghề nghiệp, giàu kinh nghiệm, kỹ năng,

kỹ xảo, thủ pháp..., nếu dạy học không tuân theo quy trình, thực hiện các hoạt

động dạy học một cách cứng nhắc, ngẫu hứng, tuỳ tiện thì sẽ không mang lại

hiệu quả tốt mục tiêu dạy học. Do đó hoạt động dạy học đòi hỏi phải tuân theo

tiến trình mang tính quy luật.

Như vậy, thực hiện đúng quy trình dạy học là nguyên tắc khách quan cần

thiết theo hướng đổi mới kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối

tượng kết nạp Đảng ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Việc thực

hiện đầy đủ các hoạt động dạy học sẽ đảm bảo tính toàn diện của quy trình dạy

học, là điều kiện đảm bảo sự thành công của bài giảng.

Tuy nhiên việc thực hiện quy trình dạy học cũng cần có sự linh hoạt, nhuần

nhuyễn, thích ứng cao, phù hợp với từng chủ đề, nội dung tri thức, và các biện

pháp tổ chức dạy học khác nhau. Do đó, việc vận dụng quy trình đổi mới kết hợp

PPTT với TQ trong dạy học cũng cần có sự mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo tuỳ

thuộc vào tình hình dạy học cụ thể có như vậy chất lượng đào tạo mới được nâng

cao đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.4. Điều kiện để thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

58

2.4.1. Đối với đội ngũ giảng viên

- Giảng viên cần phải có sự chuẩn bị tốt về kiến thức, kĩ năng, tâm lí khi

thực hiện bài giảng của mình có sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan. Muốn

vậy giảng viên phải chuẩn bị và nghiên cứu kĩ giáo án trước khi lên lớp, dự kiến

được các tình huống sư phạm có thể xảy ra trên lớp kèm theo các phương án xử

lý, sắp xếp đảm bảo đúng với yêu cầu, mục đích nêu ra của các chuyên đề bồi

dưỡng LLCT.

- Giảng viên phải lựa chọn được các đơn vị kiến thức phù hợp với năng

lực sư phạm của bản thân và các điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật có thể hỗ trợ

khi sử dụng phương tiện trực quan. Muốn vậy giảng viên phải nghiên cứu kĩ

chương trình bồi dưỡng, nắm chắc mục đích, yêu cầu của các chuyên đề bồi

dưỡng LLCT, tìm hiểu đối tượng lên lớp để có những lựa chọn kiến thức cho

phù hợp với PPTT kết hợp với TQ.

- Giảng viên phải có sự chuẩn bị tốt các phương tiện, đồ dùng trực quan.

Giảng viên cần xác định được từng loại nội dung, mục tiêu dạy học, tính chất

của các loại tri thức để lựa chọn hình thức trực quan nào cho phù hợp. Đồng thời

căn cứ vào thực tế của Trung tâm BDCT huyện và chất lượng các phương tiện

để sử dụng như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng học viên.

- Cần phải kiểm tra các phương tiện trực quan, máy móc trước khi lên lớp

tránh việc hỏng hóc có thể phát sinh đột xuất, tìm các phương án dự phòng để

giờ giảng được diễn ra tốt nhất.

- Trong quá trình lên lớp giảng viên cần nhuần nhuyễn giáo án, thuộc kịch

bản lên lớp, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu tránh dùng từ ngữ hàn lâm, tối nghĩa gây

khó hiểu cho người học. Khi sử dụng sơ đồ, bài giảng điện tử, các thao tác của

giảng viên phải thuần thục có sự kết hợp nhịp nhàng giữa giảng giải, bình luận

cho các phương tiện trực quan mà giảng viên sử dụng trong dạy học. Tránh tình

trạng quá lạm dụng phương tiện trực quan không có phân tích, bình luận, tổng

hợp khái quát nội dung bài học để học viên nắm vững được kiến thức trọng tâm.

59

- Cần bố trí thời gian phù hợp. Nên tạo điều kiện để học viên cùng tham

gia thảo luận, phát biểu bày tỏ quan điểm khi giảng viên sử dụng các phương tiện

trực quan trong dạy học.

2.4.2. Đối với học viên

- Học viên phải nghiên cứu nội dung chuyên đề bồi dưỡng LLCT từ tài

liệu học tập và tham khảo thêm các nguồn tư liệu trong thực tiễn trước khi tham

gia các buổi học.

- Học viên cần tích cực chủ động trong quá trình học tập trên lớp, tham

gia vào các hoạt động do giảng viên thiết kế trên lớp cũng như chuẩn bị các nội

dung mà giảng viên giao về. Bởi dạy học là một quá trình tương tác giữa người

dạy và người học, trong đó người dạy đóng vai trò hướng dẫn, định hướng, tổ

chức dẫn dắt để người học từng bước tiếp cận tri thức mới, từng bước hoàn thành

nhiệm vụ học tập của mình. Còn người học với vai trò tích cực, chủ động trong

lĩnh hội và khám phá tri thức, song người học vẫn cần phải tuân thủ theo những

hướng dẫn, quy định và định hướng của người dạy.

- Tinh thần, thái độ học tập của học viên cũng sẽ là nhân tố quan trọng góp

phần quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi giảng viên khi dạy học.

PPDH dù tuyệt vời đến đâu nếu học viên không tích cực, nghiêm túc cầu thị

trong học tập thì giờ giảng của giảng viên cũng sẽ thất bại. Khi sử dụng PPTT

kết hợp với TQ trong dạy học càng cần đến sự tập trung chú ý lắng nghe của

người học, sự tham gia tích cực của người học trong việc trả lời các câu hỏi mà

giảng viên nêu ra từ việc hỗ trợ của các phương tiện trực quan.

2.4.3. Đối với các cấp quản lý

- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất như các phương tiện dạy học:

máy tính, máy chiều, hệ thống tranh ảnh, kinh phí để tổ chức tham quan học

tập… giúp giảng viên và học viên có thể thực tốt có hiệu quả việc sử dụng PPTT

kết hợp với TQ trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT.

- Tổ chức các hội thảo, cử giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi

mới PPDH theo hướng phát triển năng lực của người học. Tạo điều kiện, khuyến

60

khích giảng viên tích cực đổi mới PPDH, áp dụng các PPDH tích cực vào trong

quá trình dạy học một cách tự nguyện, tự giác, sáng tạo.

- Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với các giảng viên

tích cực thực hiện đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT tại Trung

tâm bồi dưỡng lý luận chính mang lại hiệu quả cao. Khích lệ học viên các lớp

bồi dưỡng, để họ cùng tham gia tích cực vào hoạt động đổi mới giáo dục của

giảng viên. Điều này sẽ góp phần giúp cho quá trình giảng viên thực hiện các

PPDH tích cực trong bài giảng của mình được thành công hơn.

- Tham gia dự giờ để có những đóng góp cho giảng viên khi sử dụng các

PPDH mới. Hỗ trợ giảng viên trong quá trình thiết kế các bài giảng sử dụng kết

hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng các chuyên đề lý luận cho các đối tượng theo

học tại Trung tâm Bồi dưỡng LLCT huyện Đại Từ.

- Cần sắp xếp thời khóa biểu, thời lượng lên lớp hợp lý cho giảng viên để

giảng viên có thời gian chuẩn bị giáo án, cũng như quá trình tổ chức dạy học

được hiệu quả.

- Kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp

Đảng tại Trung tâm BDCT huyện Đại Từ cần được triển khai đồng bộ, đảm bảo

tính khoa học, hợp lí trong quá trình thực hiện của các giảng viên tham gia các

lớp bồi dưỡng. Đồng thời, cũng cần có những trao đổi, góp ý một cách thẳng

thắn, nghiêm túc để giảng viên lên lớp có thể rút kinh nghiệm cho các lần tổ chức

bồi dưỡng ở lớp sau được tốt hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng

tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

61

Kết luận chương 2

Qua việc nghiên cứu thực trạng sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, chúng tôi nhận thấy số lượng giảng việc thực hiện kết hợp hai

PPDH này trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT chưa nhiều. Những giảng viên

đã sự dụng kết hợp hai PPDH này để giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn về cách

thức tổ chức thực hiện, chưa khơi gợi được cho học viên tham gia tích cực vào

các hoạt động của giảng viên. Đa phần giảng viên vẫn nặng về PPTT, chưa có

nhiều nội dung trong bài giảng thể hiện sự kết hợp giữa PPTT với TQ.

Để quá trình dạy học của giảng viên cho các lớp bồi dưỡng đạt được kết

quả cao, giảng viên cần thực hiện đúng quy trình từ việc xác định mục tiêu dạy

học, thiết kế bài giảng đến tổ chức triển khai các hoạt động dạy học trên lớp.

Việc giảng viên nắm chắc quy trình sẽ là điều kiện quan trọng giúp họ có thể áp

dụng tốt việc kết hợp PPTT với TQ trong dạy học bồi dưỡng LLCT cho đối tượng

kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Điều này sẽ đóng

góp một phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho Trung tâm

theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

62

Chương 3

THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP TRỰC

QUAN TRONG BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG

KẾT NẠP ĐẢNG TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ

HUYỆN ĐẠI TỪ

3.1. Kế hoạch thực hiện

3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm

Thực nghiệm việc kết hợp PPTT với TQ theo quy trình thực nghiệm sẽ

nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ nói riêng, các Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị cấp huyện, thành phố, thị xã nói chung. Học viên sẽ hứng thú với nội

dung bài giảng, sẵn sàng tiếp thu thông tin mới có chọn lọc với tinh thần sáng

tạo, làm chủ tri thức, biết vận dụng tri thức bài học vào giải quyết các vấn đề

thực tiễn.

3.1.2. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh giả thuyết thực nghiệm,

khẳng định tính hiệu quả và khả thi của việc đổi mới kết hợp PPTT với TQ nhằm

phát huy tính tích cực học tập của học viên khi thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng

LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại

Từ.

3.1.3. Địa điểm thực nghiệm

Đề tài được tiến hành thực nghiệm tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3.1.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm

Thời gian tiến hành thực nghiệm từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 5 năm

2020 và phân bố thời gian như sau:

- Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019: Báo cáo kế hoạch và nội

dung thực nghiệm, nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

63

nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, điều tra trưng cầu ý

kiến của học viên và giảng viên về nội dung cũng như phương pháp dạy và học

ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

- Tháng 1 năm 2020: Thiết kế các bài giảng thực nghiệm để kiểm tra nhận

thức của học viên và phiếu điều tra kết quả thực nghiệm.

- Từ tháng 2 đến 5 năm 2020: Dạy thực nghiệm, kiểm tra, trưng cầu ý kiến,

xử lý số liệu và báo cáo kết quả thực nghiệm.

3.1.5. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng

Chúng tôi chọn 2 lớp bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng năm

2020: Lớp 1 - 81 học viên làm đối tượng thực nghiệm và lớp 2: 82 học viên, làm

đối tượng đối chứng.

Đối tượng là quần chúng ưu tú của các chi bộ trực thuộc Huyện ủy Đại Từ

(đoàn viên thanh niên ưu tú, giáo viên, cán bộ công tác tại các phòng, cơ quan,

ban, ngành, đoàn thể của huyện, quần chúng ưu tú thuộc các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Đại Từ)

3.1.6. Phương pháp thực nghiệm

- Lập phiếu điều tra theo hình thức trắc nghiệm đối với giảng viên và học

viên để biết được thực trạng bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại

Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

- Thực hiện song song ở đối tượng đối chứng và đối tượng thực nghiệm.

Đối với lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài

giảng, nghiên cứu và chọn lọc, cách thiết kế sơ đồ hoá (giáo án điện tử) của nhóm

chuyên môn, các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới môn học. Trên cơ sở

đó triển khai thiết lập giáo án theo nội dung và phương pháp đã định.

Với lớp đối chứng vẫn dạy kết hợp PPTT với TQ theo kiểu truyền thống

với cùng nội dung bài giảng như lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra đối

tượng thực nghiệm và đối tượng đối chứng như nhau.

64

3.2. Nội dung thực nghiệm

3.2.1. Thiết kế các bài giảng thực nghiệm

- Thiết kế bài giảng thực nghiệm 1: Bài 4. “Học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Thiết kế bài giảng thực nghiệm 2: Bài 5. “Phấn đấu trở thành đảng viên

Đảng Cộng sản Việt Nam”.

(Phần này được trình bày ở phụ lục 7 và phụ lục 8)

3.2.2. Quy trình thực nghiệm

3.2.2.1. Thực nghiệm hoạt động dạy

Phương pháp thực nghiệm khoa học trong đề tài này là thực nghiệm đối

chứng (thực nghiệm sư phạm). Lớp thực nghiệm bị tác động bởi những biến số

độc lập để xem xét sự diễn biến có đúng với giả thuyết đặt ra hay không? Lớp đối

chứng cho diễn biến phát triển tự nhiên về cơ bản không làm thay đổi bất cứ yếu

tố nào, đó là cơ sở để kiểm tra những kết quả thay đổi của lớp thực nghiệm.

Trong quá trình tiến hành dạy học, giảng viên là chủ thể tác động vào lớp

đối tượng thực nghiệm thông qua các biến số độc lập. Tức là giảng viên thực

hiện bài giảng được thiết kế theo hướng đổi mới kết hợp PPTT với TQ sử dụng

sơ đồ, mô hình, tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê, phương tiện nghe nhìn.

Thông qua hai bài thực nghiệm với cách tác động mới, tính chủ động tích cực,

sáng tạo trong học tập của học viên sẽ có những thay đổi hơn so với bình thường

(tạo ra các biến số phụ thuộc) đó là kết quả để so sánh với đối chứng.

3.2.2.2. Kiểm tra trưng cầu ý kiến

Trong quá trình thực nghiệm kết hợp PPTT với TQ trong bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

theo hướng tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chúng tôi đã tiến hành kiểm

tra kết quả nhận thức và trưng cầu ý kiến của cả lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng. Những thông tin thu được từ kiểm tra, trưng cầu ý kiến dưới dạng các số

liệu thống kê được xử lý một cách khách quan, làm cơ sở, nền tảng để so sánh

giữa thực nghiệm và đối chứng. Từ đó, đưa ra những khẳng định về tính chân

thực của giả thuyết.

65

Nội dung điều tra là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp thành bảng, dưới

dạng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến.

3.3. Kết quả thực nghiệm và trưng cầu ý kiến

3.3.1. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành cho học viên hai

nhóm đối tượng thực nghiệm và đối chứng thực hiện làm bài kiểm tra theo hình

thức trắc nghiệm trong 15 phút. Sau khi chấm xong, tiến hành rút ngẫu nhiên

mỗi lớp 30 bài để làm cơ sở đánh giá theo khoảng điểm chia thành 4 mức: < 5

điểm, từ 5 - 6,5 điểm, từ 6,5 - 8 điểm và > 8 điểm.

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm

Lớp < 5 điểm Từ 5 - 6,5 điểm Từ 6,5 - 8 điểm > 8 điểm

SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 4/30 13,3 6/30 20,0 11/30 37,7 9/30 30

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của lớp đối chứng

Lớp < 5 điểm Từ 5 - 6,5 điểm Từ 6,5 - 8 điểm > 8 điểm

40

37.7

30

26.7

20.2

20

13.3

13.3

40 35 30 25 20 15 10 5 0

Thực nghiệm

Đối chứng

<5 điểm

Từ 5-6,5 điểm

Từ 6,5 - 8 điểm

> 8 điểm

SL % SL % SL % SL % Đối chứng 12/30 40 8/30 26,7 6/30 20,0 4/30 13,3

Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng

66

Như vậy, chúng ta đã nhận thấy sự khác biệt về kết quả trung bình điểm

số giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tỷ lệ học sinh dưới 5 đã được

cải thiện giảm từ 40% lớp đối chứng xuống 13,3% ở lớp thực nghiệm. Điểm trên

8 cũng được từ 13% ở lớp đối chứng lên 30% ở lớp thực nghiệm. Điều này cho

thấy hiệu quả của việc giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong dạy học

đã tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý tập trung của học viên vào nội dung

bài giảng. Học viên có thể nhớ lâu và sâu sắc hơn vấn đề giảng viên nêu ra thông

qua việc được quan sát trực quan những nội dung mà giảng viên minh họa qua

video, tranh, sơ đồ hóa trong khi giảng dạy.

Kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do việc học tập ở

nhóm thực nghiệm được tiến hành nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan cứng

nhắc như ở lớp đối chứng. Thông qua việc kết hợp giữa thuyết trình giảng giải,

phân tích cùng các hình ảnh trực quan, giảng viên đã tạo ra bầu không khí lớp

học sôi động, kích thích tính sáng tạo của người học, lôi kéo sự tập trung chú ý

của học viên đối với bài giảng của mình. Đồng thời việc giảng viên sử dụng sơ

đồ hóa cũng đã giúp cho học viên dễ nhận thức được các kiến thức trọng tâm của

bài học, học viên dễ dàng ghi nhớ các vấn đề mà bài học nêu ra.

3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả trưng cầu ý kiến học viên

Kết quả điều tra trưng cầu ý kiến đối với học viên của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng được chúng tôi tổng hợp lại như sau:

Câu 1: Phần lớn học viên ở lớp thực nghiệm và đối chứng đều cho rằng:

bài học rất bổ ích và bổ ích. Tuy nhiên, tỷ lệ học viên lớp thực nghiệm có ý kiến

cho rằng bài học rất bổ ích nhiều hơn so với lớp đối chứng. Điều đó cho biết hiệu

quả dạy học ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

Câu 2: Phần lớn học viên lớp thực nghiệm cho rằng rất hứng thú với việc

sử dụng các phương tiện dạy học của giảng viên (76/81 học viên được hỏi chiếm

tỷ lệ 93,8%). Kết quả này cho thấy việc kết hợp PPTT với TQ của giảng viên khi

sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại đã làm gia tăng sự hứng thú, hấp dẫn

cho học viên, tạo cho người học tâm lý phấn khởi, thoải mái khi tham các tiết

học bồi dưỡng LLCT.

67

Câu 3: Học viên của cả hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều cho rằng

việc kết hợp PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới như sử dụng tranh ảnh, sơ đồ,

lược đồ, mô hình hóa, phương tiện nghe nhìn hiện đại đều có ưu thế phát huy

được tính tích cực, sáng tạo, học viên có cơ hội chủ động nắm vững tri thức ngay

tại lớp.

Câu 4: Học viên chỉ có thể yêu thích nội dung bài giảng khi họ đã hiểu rõ bản

chất khoa học, tính thực tiễn, giá trị, ý nghĩa của mỗi bài học. Do vậy, sự thích thú,

yêu mến của học viên lớp thực nghiệm đối với bài giảng mà giảng viên sử dụng kết

hợp PPTT với TQ chiếm tỉ lệ cao (76/81 học viên được hỏi chiếm tỷ lệ 93,8%), điều

này đã phản ánh tính hiệu quả của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực của

giảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ.

Câu 5: Khi được hỏi ý kiến, giảng viên có nên tiếp tục đổi mới phương

pháp dạy học không? Có 81/81 học viên lớp thực nghiệm trả lời nên tiếp tục.

Điều này càng chứng tỏ việc đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành yêu cầu

cấp thiết, đòi hỏi người giảng viên phải có sự đầu tư thực sự cho hoạt động đổi

mới phương pháp, phương tiện dạy học.

Từ kết quả phân tích trên đây cho thấy, khi giảng viên kết hợp PPTT với

TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ đã đem lại cho học viên lớp thực nghiệm có sự yêu thích

môn học hơn so với học viên lớp đối chứng. Vì thế, để nâng cao chất lượng bồi

dưỡng LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng LLCT, giảng viên cần tích cực đổi mới

PPDH theo hướng tiếp cận năng lực nhằm làm cho người học cảm thấy yêu thích

đối với nội dung các chuyên đề bồi dưỡng.

3.3.3. Kết luận thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm sư phạm là cần thiết và tất yếu để khẳng định tính

khoa học của đề tài nhằm chứng minh giả thuyết thực nghiệm, giải thuyết khoa

học của đề tài.

68

Trong đề tài khoa học này, những nội dung cơ bản phải chứng minh là kết

hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Khi tiến hành thực

nghiệm sẽ kích thích được hứng thú và tính tích cực học tập của học viên. Tuy

việc kết hợp PPTT với TQ theo kiểu truyền thống có những ưu thế nhất định,

song trước tình hình hiện nay, đòi hỏi sự cần thiết phải thay thế bằng kết hợp

PPTT với PPTQ theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Để so sánh, đối chứng kết quả việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi

mới sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, phương tiện nghe nhìn... chúng tôi đã sử

dụng PPDH truyền thống tại lớp Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng

lớp 1 và lớp 2. Kết quả kiểm tra cho thấy nhận thức của học viên lớp thực nghiệm

đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng.

Kết quả điều tra trưng cầu ý kiến của học viên cũng khẳng định, PPDH

ở lớp thực nghiệm là tốt, phù hợp, học viên lớp thực nghiệm mong muốn có

nhiều hoạt động trong học tập và yêu thích môn học hơn so với PPDH ở lớp

đối chứng.

Từ kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn khoa học, tính chân

thực giả thuyết thực nghiệm của đề tài. Việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng

đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi

dưỡng chính trị huyện Đại Từ, sẽ làm cho hoạt động dạy và học trở nên tích cực

hơn, nhờ đó mà hiệu quả dạy và học được nâng lên đáp ứng được yêu cầu giáo

dục đào tạo hiện nay. Đó là giải pháp thực sự đem lại giá trị trong vấn đề đổi mới

PPDH nói chung và PPDH môn LLCT nói riêng.

3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc kết hợp PPTT với PPTQ

theo hướng đổi mới ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ

3.4.1. Giải pháp đối với việc thực hiện quy trình thiết kế bài giảng

Trong quy trình thực hiện kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới, đề

tài đã đưa ra quy trình thiết kế bài giảng gồm 4 bước. Để thực hiện tốt bước này,

giảng viên cần chú ý một số hoạt động sau:

69

- Hoạt động kiểm tra bài cũ

Hoạt động này cần duy trì kiểm tra thường xuyên nhằm rèn luyện thói

quen tự học, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Nội dung kiểm tra đối

với các lớp học viên bồi dưỡng dạng chuyên đề cần phải cụ thể, đúng trọng tâm

của bài học trước, để học viên trả lời được và là cơ sở để họ tiếp thu bài học mới.

Quá trình kiểm tra bài cũ, giảng viên phải tạo dựng không khí cởi mở, hứng thú

học tập; trả lời và giải quyết những khúc mắc trong nhận thức của học viên, tạo

điều kiện tốt để học viên từng bước khắc phục và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ

học tập đã được đưa ra. Câu hỏi đưa ra đối với học viên lớp bồi dưỡng nên là

những vấn đề cần trao đổi của bài cũ và tiếp nối gợi cho vấn đề được triển khai

ở nội dung tiếp theo trong chuyên đề giảng mới.

- Giới thiệu bài mới

Hoạt động giới thiệu bài mới nhằm tạo tâm thế chủ động, tích cực vào bài

học của học viên, định hướng cho họ nhận thức về nội dung cơ bản, trọng tâm

tri thức bài học, giúp họ có cái nhìn khái quát về vấn đề sẽ được trình bày trong

bài giảng của giảng viên. Để đổi mới dạy học kết hợp PPTT với TQ, giảng viên

cần đưa ra những câu chuyện, hình ảnh tư liệu nhằm tạo ra được các tình huống

hàm chứa nội dung gắn với chủ đề bài học mới đem lại sự hưng phấn, kích thích

tư duy của học viên trên cơ sở đó dẫn dắt học viên khai thác, khám phá tri thức

bài học mới.

- Dạy bài mới

Đây là hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động dạy học của giảng

viên khi lên lớp. Hiệu quả cũng như chất lượng của bài giảng là do hoạt động

dạy bài mới quyết định trực tiếp. Bởi vậy, trong thiết kế các hoạt động dạy

học, giảng viên cần phải bám sát nội dung hướng dẫn giảng dạy các chuyên

đề bồi dưỡng LLCT của Ban Tuyên giáo. Trên cơ sở đó, giảng viên xác định

được nội dung trọng tâm của từng bài để có sự lựa chọn các biện pháp xây

dựng và thiết kế hoạt động dạy học cho phù hợp. Thiết kế phải cụ thể, chi tiết,

rõ ràng, có hệ thống, kết cấu chặt chẽ, logic, khoa học. Thiết kế phải từng

70

bước phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu

của học viên.

Trong đổi mới kết hợp PPTT với TQ khi bồi dưỡng các chuyên đề LLCT,

giảng viên cần chú trọng đến việc thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng

phát huy tính tích cực chủ động của người học. Cụ thể, giảng viên phải luôn tạo

ra các tình huống có vấn đề, dẫn dắt, gợi mở và tổ chức cho người học tiếp nhận,

chuyển hoá kiến thức bài giảng thành trí tuệ của bản thân mình, từng bước nắm

vững hệ thống tri thức môn học, hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình với kết

quả cao nhất.

- Củng cố, luyện tập

Củng cố, luyện tập là hoạt động nhằm giúp học viên khắc sâu, nắm vững

tri thức bài giảng, đồng thời khái quát nội dung tri thức thành hệ thống chặt chẽ,

liên hệ, tác động, rèn luyện kĩ năng, vận dụng tri thức liên hệ và giải quyết những

vấn đề của thực tiễn. Trong kết hợp PPTT với TQ phần củng cố và luyện tập,

giảng viên phải chú ý thúc đẩy sự chuyển hóa tri thức trong tư duy của người

học, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, học viên tự diễn đạt, khái quát kiến thức

theo tư duy, ngôn ngữ của mình. Củng cố, luyện tập còn được thể hiện dưới hình

thức sơ đồ hóa, mô hình hóa toàn bộ nội dung kiến thức được học để làm sao học

viên có thể dễ dàng nắm bắt được những nội dung trọng tâm nhất của bài học.

Củng cố kiến thức đối với các lớp bồi dưỡng LLCT cần phải liên hệ với thực

tiễn, phải rút ra ý nghĩa phương pháp luận của bài học, đồng thời phải đưa ra các

câu hỏi, bài tập tình huống để định hướng cho học viên tiếp tục đi sâu nghiên

cứu, mở rộng tri thức đã học và vận dụng thực tiễn vào nghề nghiệp của bản thân.

- Hướng dẫn học tập, nghiên cứu ở nhà

Đây là hoạt động rất quan trọng, nó vừa là sự khởi đầu vừa là sự tiếp tục

lĩnh hội tri thức của học viên sau mỗi chuyên đề bồi dưỡng LLCT. Vì vậy, trong

đổi mới dạy học, khi thiết kế hoạt động này, giảng viên phải chỉ rõ cho học viên

những nhiệm vụ học tập cần phải thực hiện ở nhà, các khâu, các bước, phương

pháp thực hiện và kết quả phải đạt tới. Bên cạnh đó, giảng viên cần có sự hướng

71

dẫn về chủ đề bài học mới, những nội dung quan trọng, các tài liệu tham khảo,

giải đáp... để học viên chủ động định hướng học tập, nghiên cứu.

3.4.2. Giải pháp đối với quá trình thực hiện bài giảng trên lớp của giảng viên

Thực hiện bài giảng là quá trình giảng viên thực hiện các hoạt động dạy

học trên lớp cho học viên. Để thực hiện bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp

Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, theo chúng tôi cần phải

lưu ý mấy điểm cơ bản sau:

- Phải đánh thức nhu cầu nhận thức và tiềm năng của học viên

Đây chính là động cơ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động học tập của học viên

khi tham gia các lớp bồi dưỡng LLCT tại Trung bồi dưỡng LLCT. Để đánh thức,

khơi dậy nhận thức và phát huy tiềm năng của học viên, trong giảng dạy, giảng

viên phải chỉ cho học viên thấy được những mâu thuẫn nội tại của bản thân. Đó

là mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa tri thức đã học và thực tiễn

đang diễn ra hàng ngày. Từ đây học viên phát huy tối đa tri thức vốn có, tích cực

chủ động giải quyết những mâu thuẫn nhận thức của bản thân, qua đó hoàn thành

tốt nhiệm vụ học tập mà các chuyên đề bồi dưỡng LLCT đề ra.

- Nâng cao kỹ năng trình bày và phản hồi của người học

Kỹ năng trình bày bài giảng của giảng viên là cách lập luận vấn đề một

cách khoa học, chặt chẽ cùng với việc sử dụng các phương pháp tư duy logic

để liên kết các nội dung cần trình bày thành một hệ thống có mối liên hệ nội

tại khi thực hiện giảng các chuyên đề bồi dưỡng LLCT cho học viên. Đồng

thời việc giảng viên có thể sử dụng một cách khoa học, hợp lí và nhuần

nhuyễn, thuần thục, linh hoạt các phương pháp và phương tiện dạy học cũng

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trình bày nội dung kiến thức các chuyên đề bồi

dưỡng LLCT đến với học viên. Giúp học viên cảm thấy hứng thú với bài học,

kích thích sự chủ động, tích cực trong tiếp thu nội dung bài mới. Đây là kỹ

năng quan trọng của giảng viên trong đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng

lực người học.

Song song với kỹ năng trình bày bài giảng, giảng viên còn cần phải rèn

72

luyện kỹ năng đáp lại; phản hồi một cách tích cực từ phía người học. Để rèn

luyện kỹ năng này, giảng viên phải luôn luôn đặt học viên vào vị trí trung tâm

khai thác vấn đề bài học, trả lời câu hỏi, đưa họ vào tình huống giải quyết nội

dung bài học. Trong đổi mới PPDH, sự tác động giữa giảng viên và học viên

phải diễn ra một cách thường xuyên, vì thế kỹ năng đáp lại và những phản hồi

từ phía học viên có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học của cả giảng viên và học

viên. Điều này sẽ góp phần làm cho chất lượng bồi dưỡng các chuyên đề LLCT

của Trung tâm bồi dưỡng LLCT không ngừng được nâng cao.

- Nâng cao kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học

Trong đổi mới PPDH việc sử dụng phương tiện dạy học là việc làm thường

xuyên và cấp bách. Tuy nhiên trong giảng dạy hiện nay, không phải giảng viên

nào cũng có thể sử dụng tốt phương tiện dạy học hỗ trợ. Do đó, yêu cầu cấp thiết

đặt ra là phải rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại cho giảng

viên tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, đây cũng chính là chuyên

môn đặt ra đối với giảng viên dạy bồi dưỡng các môn LLCT.

Để phương tiện dạy học có thể hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy kết hợp

PPTT với TQ, giảng viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, công phu các phương tiện dạy học.

Cụ thể giảng viền cần phải am hiểu nhất định về tính năng, cấu tạo, nguyên lý

hoạt động, quy trình sử dụng các phương tiện đó. Trước khi tiến hành giảng dạy

sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ, giảng viên lên lớp cần phải kiểm tra, tập

luyện thành thạo, kỹ lưỡng, tránh những sai sót chủ quan. Bên cạnh đó, giảng

viên phải chuẩn bị tốt nội dung kiến thức, xử lý kịp thời những phát sinh ngoài

ý muốn, những tình huống bất ngờ xảy ra khi sử dụng phương tiện dạy học, có

như thế mới làm chủ được hoạt động dạy học.

Kết luận chương 3

73

Ở chương này, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm quy trình sử dụng kết

hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết

nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ với hai nhóm: lớp

thực nghiệm và đối chứng.

Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá kết quả thực

trị huyện Đại Từ, đã khẳng định việc giảng viên sử dụng kết hợp PPTT với TQ

nghiệm giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính

theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung

tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là cần thiết

và thực hiện được.

Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi

mới trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp đối với việc thiết kế

bài giảng; thực hiện bài giảng mới nhằm giúp giảng viên có thể thực hiện tốt quy

trình sử dụng kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới trong bồi dưỡng LLCT

cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ. Nếu

các giải pháp này được thực hiện một cách đồng bộ, chúng tôi tin rằng nó sẽ góp

phần không nhỏ vào quá trình đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng lực người

học của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giai đoạn hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

74

Trong xu hướng hiện nay, đổi mới PPDH đang là một vấn đề cấp thiết đối

với tất các cơ sở giáo dục trong cả nước. Đối với các Trung tâm Bồi dưỡng chính

trị cấp huyện việc đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề LLCT cho học

viên cũng không nằm ngoài yêu cầu chung đó.

PPTT trong dạy học là một phương pháp dạy học truyền thống, phù hợp

với việc giảng dạy các môn LLCT. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,

phương pháp dạy học này cũng bộc lộ những hạn chế đòi hỏi giảng viên cần có

những biện pháp tích cực để khắc phục nhược điểm của PPDH này làm cho

thuyết trình phát huy được ưu điểm, lợi thế của mình. Để làm được điều này,

giảng viên trong quá trình giảng dạy cần kết hợp PPTT với các PPDH tích cực

khác như PPTQ. Lấy ưu điểm của PPTQ để khắc phục hạn chế của PPTT và

ngược lại dùng ưu điểm của PPTT để khắc phục những nhược điểm của PPTQ

sẽ góp phần giúp cho bài giảng trở nên sinh động, phát huy được tính tích cực,

chủ động của người học.

Qua nghiên cứu thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị

huyện Đại Từ, cho thấy số lượng giảng viên sử dụng kết hợp hai PPDH này trong

giảng dạy chưa nhiều, còn gặp nhiều lúng túng, khó khăn khi sử dụng. Để giúp

cho giảng viên của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị có thể thực hiện có hiệu quả

việc sử dụng kết hợp hai PPDH này trong bồi dưỡng LLCT cho học viên, chúng

tôi đã đề xuất quy trình bao gồm: việc xác định mục tiêu dạy học, thiết kế bài

giảng, tổ chức triển khai các hoạt động dạy học trên lớp.

Để thực hiện có hiệu quả việc sử dụng kết hợp PPTT với TQ trong bồi

dưỡng LLCT cho học viên, đề tài đã nêu ra các điều kiện cần thiết để kết hợp hai

PPDH này. Trực tiếp và quan trọng nhất là các điều kiện về giảng viên, học viên

và các cấp quản lý giáo dục. Giảng viên phải được đào tạo chuẩn, nghiệp vụ,

chuyên môn vững chắc, không ngừng học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, tích

cực, quyết tâm trong thực hiện đổi mới PPDH trong bồi dưỡng các chuyên đề

75

LLCT. Học viên phải có động cơ học tập đúng đắn, thái độ tự học, nghiên cứu

nghiêm túc, tự giác tích cực, sáng tạo trong học tập, biết xây dựng phương pháp

nghiên cứu học tập phù hợp, có hiệu quả. Các cấp quản lý giáo dục, ngoài những

nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nhiệm vụ đổi mới PPDH, cần phải quan tâm, tạo

điều kiện hỗ trợ về điều kiện vật chất và tinh thần cũng như tăng cường kiểm tra,

giám sát, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đưa ra những khuyến nghị

cần thiết để quá trình đổi mới PPDH được diễn ra có kế hoạch, có tổ chức và

đem lại hiệu quả thực sự.

Đề tài đã xây dựng kế hoạch thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm

ở hai lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đối với việc sử dụng kết hợp PPTT với

TQ trong bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ. Với kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng,

chúng tôi khẳng định đề tài đã đi đúng hướng. Tính tích cực học trong nghiên cứu,

học tập của học viên tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ đã được cải

thiện rõ rệt. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp về thiết kế bài giảng;

thực hiện bài giảng mới và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm

nâng cao hơn nữa hiệu quả việc kết hợp PPTT với TQ theo hướng đổi mới ở Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ trong giai đoạn hiện nay.

2. Khuyến nghị

Đối với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các cấp quản lý

- Xác định việc đổi mới PPDH là một vấn đề cấp thiết và tất yếu, trên cơ

sở đó, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và các cấp quản lý cần có những

quy định mang tính pháp lý đối với các giảng viên.

- Cùng với việc đổi mới PPDH, cần xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng

nâng cao chất lượng, trình độ cho đội ngũ giảng viên tiếp cận các PPDH tích cực

đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.

76

- Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu

cầu đổi mới PPDH, hỗ trợ để giảng viên có đầy đủ những phương tiện dạy học

cơ bản khi thực hiện các PPDH tích cực.

- Có cơ chế khen thưởng kịp thời, phù hợp để khích lệ giảng viên và học

viên trong quá trình thực hiện có hiệu quả các PPDH tích cực nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

Đối với giảng viên

- Phải mạnh dạn thay đổi cách suy nghĩ, thói quen làm việc theo PPDH

truyền thống, thụ động bằng việc sử dụng kết hợp giữa các PPDH với nhau như

kết hợp PPTT với TQ trong dạy học bồi dưỡng các chuyên đề LLCT cho học

viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở người học.

- Thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư phạm, khả

năng sử dụng các PPDH tích cực, các phương tiện dạy học hiện đại để mang lại

chất lượng cao trong giáo dục đào tạo.

- Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn,

các lớp bồi dưỡng tập huấn … để tiếp cận với các PPDH tích cực, cũng như

việc sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại bổ trợ cho quá trình học của

mình trên lớp.

- Cần phải thường xuyên khích lệ tinh thần học tập sáng tạo, chủ động

tích cực của học viên trong các giờ học. Khuyến khích khả năng tự nghiên cứu

đối với học viên. Hình thành cho học viên các kỹ năng nghiên cứu, học tập và

vận dụng tri thức được học vào thực tiễn nghề nghiệp của bản thân một cách

hiệu quả.

77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Đình Bảy (2017), Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ thông, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.

2. Phùng Văn Bộ (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về PPGD và nghiên cứu

triết học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Cư (chủ biên) (2007), Giáo trình PPDH CHXH khoa học, Nxb

ĐHSP, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục

tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.

5. Danilop và M.Seatkin (1986), Lí luận dạy học trường trung học, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Việt Dũng, Vũ Hồng Tiến (2001), Phương pháp giảng dạy KTCT

ở các trường Đại học- Cao đẳng, Nxb Giáo dục.

7. Vũ Tiến Dũng (2012), “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

trực quan trong dạy học môn GDCD nhằm phát huy tính tích cực học tập

của học sinh trường THPT Nguyễn Tất Thành Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ,

trường Đại học sư phạm Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị - Quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị - Quốc gia, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29/NQ-TƯ Hội nghị BCH TƯ

lần thứ VIII khóa XI.

12. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

78

13. Vũ Cao Đàm (1996), Phuơng pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội.

14. Đinh Văn Đức - Dương Thuý Nga (2009), PPDH môn GDCD ở trường

THPT, Nxb ĐHSP.

15. Nguyễn Hữu Đức (2010), “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương

pháp trực quan trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin phần thế giới quan - phương pháp luận ở trường Đại học Lao

động - Xã hội”, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học sư phạm Hà Nội.

16. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và

sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm.

17. Nguyễn Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thày - trò trên lớp học,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

18. Bùi Thu Hương (2008), Tích cực hoá PPTT trong dạy học “Công dân vơi

các vấn đề chính trị - xã hội ” môn GDCD ở trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh

Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục.

19. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung

tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Kim Cheng Patrick Low (2010), Teaching and Education: the ways of

Confucius, Faculty of Business, Economics and Policy Studies (FBEPS),

University Brunei Darussalam/Associate, University of South Australia.

21. Khoa Đào tạo Nghiệp vụ (2017), “Áp dụng phương pháp trực quan trong

giảng dạy các môn nghiệp vụ tại trường Trung cấp Luật Đồng Hới”, Đề tài

khoa học cấp trường.

22. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Mariatte Denman (2003), The Socratic method: What it is and how to use

it in the classroom, Stanford University, Vol. 13, No. 1, pp. 1-5.

24. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII (2001).

25. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạt học trong nhà

trường, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

79

26. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục.

27. Đặng Xuân Phong (2008), Đổi mới PPTT nhằm phát huy tính tích cực học

tập môn triết học Mác - Lênin cho sinh viên trường ĐHY Thái Bình, Luận

văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

28. Hoàng Thu Phương (2007), Kết hợp PPTT và PPTQ trong dạy học

CNXHKH nhằm phát huy tính tích cực học tập cho sinh viên trưòng cao

đẳng sư phạm Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

29. Trần Thị Mai Phương (2009), Dạy học KTCT theo phương pháp tích cực,

Nxb ĐHSP.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lí luận dạy học đại cương, trường Quản lí cán

bộ quản lí giáo dục.

31. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, Nxb ĐHSP,

Hà Nội.

32. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

Nxb Giáo dục Việt Nam.

33. Nguyễn Mạnh Tường (1995), Lý luận giáo dục Châu Ẩu, thế kỷ WI - WII,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

34. Hoàng Thị Thanh Thuỷ (2008), Sử dụng công nghệ thông tin trong thuyết

trình bài giảng triết học nhằm phát huy tính tích cực học tập cho sinh viên

trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

35. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

36. Waugh, G. H. - Waugh, R. F. (1999), The value of lectures in teacher

education: The group perspective, Australian Journal of Teacher

Education, Vol. 24, No. 1, pp. 35-51.

80

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học viên)

Để nghiên cứu việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn mà

đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

Câu 1: Trong các buổi học bồi dưỡng LLCT, đồng chí có cảm nhận thế nào?

STT

Hứng thú nghe giảng

Lựa chọn

1

Rất hứng thú

2

Hứng thú

3

Bình thường

4

Không hứng thú

Câu 2: Giảng viên thường sử dụng phương pháp dạy học chủ yếu nào trong bồi

dưỡng chuyên đề LLCT?

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

STT

1

Giảng viên sử dụng PPTT

2

Giảng viên sử dụng chủ yếu PTTT và TQ bằng phương tiện

nghe nhìn, hình ảnh, sơ đồ minh họa…

3

Giảng viên sử dụng PPTT với các PPDH tích cực khác

Câu 3: Theo đồng chí việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

trực quan trong dạy học bồi dưỡng LLCT có cần thiết không?

STT

Vai trò của việc kết hợp PPTT với PPTQ

Lựa chọn

Rất cần thiết

1

Cần thiết

2

3 Không cần thiết

1-PL

Câu 4: Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lực giảng dạy của giảng viên trong

quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT?

STT

Năng lực giảng dạy của học viên

Lựa chọn

1

Nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm

2

Bình thường

3

Ít có sự đổi mới PPDH

4

Còn hạn chế về trình độ chuyên môn

Câu 5: Đồng chí có nhận xét gì về thực trạng bồi dưỡng LLCT hiện nay tại Trung

tâm BDCT?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

2-PL

Phụ lục 2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên)

Để nghiên cứu việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp

trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng

chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn

mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

Câu 1: Trong quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT, đồng chí thường sử dụng những

phương pháp dạy học nào?

STT

Phương pháp dạy học

Lựa chọn

1

Thuyết trình

2

Vấn đáp, đàm thoại

3

Nêu vấn đề

4

Sử dụng phương tiện nghe nhìn

5

Kết hợp PPTT với TQ

Câu 2: Đồng chí vận dụng phương pháp thuyết trình và phương pháp trực quan

trong dạy học bồi dưỡng LLCT ở mức độ nào?

STT

Mức độ sử dụng

Lựa chọn

1

Thường xuyên

2

Không thường xuyên

3

Không bao giờ

Câu 3: Theo đồng chí việc vận dụng phương pháp thuyết trình và phương pháp trực

quan trong dạy học bồi dưỡng LLCT có tác dụng như thế nào đối với học viên?

STT

Tác dụng đối với học viên

Lựa chọn

1

Hào hứng, sôi nổi, tích cực

2

Bình thường như các giờ học khác

3

Nhàm chán, không hứng thú

3-PL

Câu 4: Trong quá trình dạy học bồi dưỡng LLCT đồng chí gặp những khó

khăn gì?

STT

Những khó khăn giảng viên gặp phải

Lựa chọn

1 Kiến thức chuyên đề bồi dưỡng trừu tượng

2 Học viên thụ động, chưa tích cực

3

Đối tượng học viên đa dạng, không đồng đều về trình độ

nhận thức

4

Khó khăn khác

Câu 5: Đồng chí có nhận xét gì về thực trạng bồi dưỡng LLCT hiện nay tại Trung

tâm BDCT?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn đồng chí!

4-PL

Phụ lục 4. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Đánh giá của học viên về giờ dạy thực nghiệm)

Để nghiên cứu mức độ hiệu quả của việc giảng viên sử dụng kết hợp phương

pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong bồi dưỡng lý luận chính cho đối

tượng kết nạp Đảng tại Trung Bồi dưỡng chính trị huyện Đại Từ, đồng chí hãy vui lòng

tích dấu (x) vào các phương án lựa chọn mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm

ơn sự cộng tác của đồng chí!

Câu 1: Bài học hôm nay của giảng viên, đồng chí có cảm nhận thế nào?

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

STT

1

Rất bổ ích

2

Bổ ích

3

Không bổ ích

Câu 2: Giảng viên kết hợp phương pháp thuyết trình với trực quan, sử dụng các

phương tiện dạy học hiện đại trong bài giảng hôm nay có đem lại hứng thú cho

đồng chí không?

STT

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

Rất hứng thú

1

Hứng thú

2

Không hứng thú

3

Câu 3: Theo đồng chí việc giảng viên kết hợp phương pháp thuyết trình với trực

quan, sử dụng tranh ảnh, mô hình hóa, phim tư liệu trong bài giảng hôm nay có

phát huy được tính tích cực của người học không?

STT

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

1

Rất phát huy tính tích cực của người học

2

Phát huy tính tích cực của người học

3

Không phát huy tính tích cực của người học

5-PL

Câu 4: Đánh giá của đồng chí về việc giảng viên sử dụng kết hợp phương pháp

thuyết trình với trực quan trong bài giảng hôm nay?

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

STT

1

Rất thích thú, yêu mến

2

Nhàm chán

3

Không thích

Câu 5: Theo đồng chí giảng viên có nên tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng tích cực không?

STT

Ý kiến đánh giá

Lựa chọn

1

2

Không

Xin chân thành cảm ơn!

6-PL

Phụ lục 5. ĐỀ KIỂM TRA

Chuyên đề: Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng

Hình thức: Trắc nghiệm khách quan

Thời gian: 10 phút

Họ và tên:…………………………………………………

Lớp :………………………………………………….

(Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án nào mà đồng chí cho là đúng nhất đối

với các câu hỏi dưới đây)

Câu 1. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh:

a. Là chủ trương của Đảng ta

b. Được tiến hành liên tục

c. Nhất quán

d. Cả ba đáp án a, b, c

Câu 2. Nghiên cứu bài học, đồng chí cho biết có mấy nội dung chủ yếu của tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?

a. 1

b. 2

c. 3

d. 4

Câu 3. Trong các cơ sở tư tưởng, lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở

nào là nhân tố quan trọng nhất làm nên bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh?

a. Giá trị truyền thống dân tộc

b. Tinh hoa văn hóa nhân loại

c. Chủ nghĩa Mác - Lênin

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 4. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Đạo đức là gốc của người cách mạng,

muốn làm cách mạng phải:

a. Lấy đạo đức làm gốc

b. Lấy đạo đức làm nền tảng

c. Lấy đạo đức làm lẽ sống

d. Cả 3 đáp án a, b, c

7-PL

Câu 5. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trung với nước, hiếu với dân là:

a. Phải trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

b. Phải gắn bó với nhân dân

c. Phải lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 6. Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh có mấy nguyên tắc về xây dựng

và thực hành đạo đức?

a. 1

b. 2

c. 3

d. 4

Câu 7. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: muốn tốt, “phải đi tận nơi, xem tận chỗ”. Tư

tưởng này của Người thể hiện phong cách đạo đức nào?

a. Phong cách tư duy

b. Phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng dân, sát dân

c. Phong cách nói đi đôi với làm

d. Phong cách ứng xử

Câu 8. Phong cách Hồ Chí Minh gồm mấy nội dung chủ yếu?

a. 4

b. 5

c. 6

d. 7

Câu 9: Chỉ thị nào của Bộ Chính trị nêu ra yêu cầu: “Về đẩy mạnh học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”?

a. Chỉ thị 05

b. Chỉ thị 03

c. Chỉ thị 04

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 10. Thực hiện “trung với nước, hiếu với dân”, mỗi cán bộ, đảng viên phải:

a. Trung thành vô hạn với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của dân tộc

b. Tham gia tích cực vào việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới

c. Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

d. Cả 3 đáp án a, b, c

(Học viên không được sử dụng tài liệu)

8-PL

Phụ lục 6. ĐỀ KIỂM TRA

Chuyên đề: Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng kết nạp Đảng

Hình thức: Trắc nghiệm khách quan

Thời gian: 10 phút

Họ và tên:…………………………………………………

Lớp :………………………………………………….

(Đồng chí hãy khoanh tròn vào phương án nào mà đồng chí cho là đúng nhất đối

với các câu hỏi dưới đây)

Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam kết nạp công dân Việt Nam từ bao nhiểu tuổi trở lên?

a. 16

b. 17

c. 18

d. 20

Câu 2. Điều lệ Đảng quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng như thế nào?

a. Không quy định

b. Có bằng tốt nghiệp tiểu học

c. Có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên

d. Có bằng tốt nghiệp THPT

Câu 3. Theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam người được kết nạp

vào Đảng Cộng sản Việt Nam phải có điều kiện:

a. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên

b. Thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu

chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng

c. Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được Nhân dân tín nhiệm

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 4. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm

mấy nội dung?

a. 3

b. 4

c. 5

d. 6

9-PL

Câu 5. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chúng ta vào Đảng để:

a. Hết lòng hết sức phục vụ giai cấp

b. Phục vụ nhân dân

c. Làm trọn nhiệm vụ của người đảng viên

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 6. Để có bản lĩnh chính trị vững vàng, người phấn đấu vào Đảng cần:

a. Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giữ vững niềm tin

b. Đứng vững trên lập trường giai cấp nông dân, giữ vững niềm tin

c. Giữ vững niềm tin

d. Rèn luyện bản lĩnh chính trị

Câu 7. Người phấn đấu vào Đảng Cộng sản Việt Nam phải?

a. Nhiệt tình tham gia sinh hoạt đoàn thể mà bản thân là thành viên của đoàn thể đó

b. Chú trọng mở rộng quan hệ xã hội và tích cực tham gia công tác xã hội

c. Gắn bó với tập thể, với Nhân dân, với đồng nghiệp, bạn bè, bà con lối phố

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 8. Bất kỳ người đảng viên nào đều phải hoạt động trong:

a. Một tổ chức xã hội nhất định

b. Một tổ chức cơ sở đảng nhất định

c. Một tổ chức đoàn thể nhất định

d. Một cơ quan nhất định

Câu 9: Trong quá trình phấn đấu vào Đảng, để có động cơ vào Đảng đúng đắn, cần:

a. Hiểu sâu sắc bản chất, mục đích của Đảng

b. Tích cực góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ do Đảng đề ra

c. Thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, đấu tranh khắc phục mọi biểu

hiện của chủ nghĩa cá nhân

d. Cả 3 đáp án a, b, c

Câu 10: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là:

a. Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt của Đảng

b. Cương lĩnh Chính trị của Đảng (tháng 10/1930)

c. Chính Cương của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2/1951)

d. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội

(Học viên không được sử dụng tài liệu)

10-PL

Phụ lục 7. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 1

BÀI 4: HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

Đối tượng: Học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng

Số tiết: 05 tiết

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

+ Nhằm giúp học viên hiểu và thấy được sự cần thiết học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

+ Nắm được những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh.

+ Thực hiện tốt việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

2. Yêu cầu:

+ Sau khi nghiên cứu, học viên biết vận dụng những giá trị, chuẩn mực đạo đức

Hồ Chí Minh vào trong công việc cũng như trong cuộc sống.

+ Thực hiện tốt những nội dung cần học tập và làm theo Bác trong giai đoạn hiện nay.

II. NỘI DUNG

* Bài học gồm ba nội dung lớn

A. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

(giảng 45 phút)

1. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và vấn đề

chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và xã hội. Tăng

cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. (25phút)

2. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là chủ trương

lớn của Đảng, được tiến hành liên tục và nhất quán. (20 phút)

B. Những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (120 phút)

1. Những nội dung chủ yếu và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh (40 phút)

2. Những nội dung chủ yếu của đạo đức Hồ Chí Minh (40 phút)

3. Những nội dung chủ yếu của phong cách Hồ Chí Minh (40 phút)

11-PL

C. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (45 phút)

1. Thực hiện trung với nước, hiếu với dân. Mỗi cán bộ, đảng viên phải trung

thành vô hạn với mục tiêu lý tưởng của Đảng, của dân tộc, tham gia tích cực vào việc

đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh

2. Thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, nêu cao phẩm giá con

người Việt Nam trong thời kỳ mới

3. Nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân dân phục vụ.

4. Nâng cao trách nhiệm và tính tiền phong gương mẫu

5. Phát huy chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đoàn

kết, hữu nghị giữa các dân tộc, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

* Trọng tâm của bài: phần II

III. PHƯƠNG PHÁP, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Phương pháp:

- Sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan.

- Kết hợp với một số PPDH tích cực.

- Học viên kết hợp theo dõi tài liệu.

2. Phương tiện, đồ dùng dạy học:

- Sử dụng trình chiếu trên PowerPoint, phấn, bảng.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu giảng dạy: Giáo trình dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng,

NXBChính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội 2016.

- Tài liệu tham khảo: Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Sửa đổi lối

làm việc” “Đạo đức cách mạng” “Di chúc”.

V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định tổ chức: 3 phút

2. Kiểm tra bài cũ: 7 phút

Câu hỏi kiểm tra: Chúng ta đã tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW,

ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 26/9/2011 của Ban Chấp

12-PL

hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về “Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Cuộc vận

động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015”;

đồng chí có nhận xét gì về kết quả sau 5 năm thực hiện?

Đáp án trả lời: Có nhiều sự chuyển biến tích cực: Các cấp uỷ Đảng, chính

quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao nhận thức về những giá trị

tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời xác định rõ yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu

dài của việc triển khai thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ

quan, đơn vị. Trong quá trình thực hiện, các cấp uỷ Đảng đã phát huy tính chủ động,

sáng tạo, việc học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từng bước

đi vào chiều sâu, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,

tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng, hành động xây dựng niềm tin và sự đồng thuận

trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong, góp phần đẩy mạnh thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững

mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh…

3. Bài mới

- Giảng viên tiến hành mở cho học viên xem đoạn ngắn phim tư liệu có tên “Một

nét danh nhân” (3 phút) nói về chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Căn cứ vào nội dung của thước phim tư liệu này giảng viên thuyết trình để học

viên thấy được nhân cách con người Chủ tịch Hồ Chí Minh như nhà báo Nga viết: “Từ

Nguyễn Ái Quốc tỏa ra một nền văn hóa không phải văn hóa Âu châu mà có lẽ là một

nền văn hóa tương lai”, còn Unesco nhận định: “Hồ Chí Minh là kết tinh của truyền

thống văn hóa hàng ngàn năm của nhân dân Việt Nam và những tư tưởng của người

là khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình và tiêu

biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết giữa các dân tộc trên thế giới”.

Như các đồng chí biết, sau 05 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày

14/5/2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”, Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 26/9/2011 của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh Thái Nguyên về “Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Cuộc vận động Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015” đã tạo nên

13-PL

sự chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, đảng viên, công

chức, viên chức. Sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động đã góp phần

nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống

lành mạnh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Tuy nhiên, tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ,

đảng viên đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân đối

với Đảng. Việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chính

là một trong những giải pháp đẩy lùi sự suy thoái đạo đức lối sống. Trong buổi học

hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh”.

Nội dung

Hoạt động của giảng viên và học viên

GV: Nội dung của bài gồm 3 phần:

I. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh

II. Những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh

III. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh

Câu hỏi đặt ra là: Vì lý do nào mà trong giai đoạn hiện

nay Đảng ta phát động đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng

trong toàn Đảng, toàn dân về Học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, và vì sao lớp

bồi dưỡng kết nạp Đảng phải học tập nội dung này? Để

trả lời câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu phần I.

(Máy chiếu)

I. Sự cần thiết phải học

tập và

làm

theo

tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh

1. Học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong

14-PL

cách Hồ Chí Minh và

vấn đề chống suy thoái

về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống trong Đảng

và xã hội. Tăng cường

xây dựng Đảng trong

sạch,

vững mạnh.

(22phút)

GV: chiếu slide các hình ảnh về thành tựu của Việt Nam

trong hơn 30 năm đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội để học viên cùng quan sát.

GV thuyết trình: Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt

được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:

- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và tình

trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có

thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

- Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.

- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được tăng

cường

- Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và

đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng

mở rộng. Đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng

cường

- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền

và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi

mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu

tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh

thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa.

15-PL

- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều

sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế

được nâng cao

- Đa số cán bộ, đảng viên phát huy được vai trò tiên phong,

gương mẫu, năng động, sáng tạo, rèn luyện phẩm chất, năng

lực, đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc đổi mới.

Tuy nhiên trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay đã xuất

hiện tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống.

GV: cho lớp cùng xem một đoạn clip phóng sự ngắn: đấu

tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống góp phần ngăn ngừa tham nhũng của Truyền hình

nhân dân (3 phút).

GV hỏi: Suy nghĩ của đồng chí về vấn đề suy thoái tư

tưởng, chính trị, đạo đức hiện nay trong một bộ phận cán

bộ, đảng viên? Nó có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống

xã hội của nước ta?

HV: trả lời

GV giảng: Cũng như suy thoái về tư tưởng chính trị, suy

thoái về đạo đức lối sống là quá trình biến đổi về đạo đức,

thái độ hành vi, quan hệ đạo đức, cách suy nghĩ lối ứng xử

giữa người với người…theo xu hướng xấu dần.

- Trong xã hội hiện nay, suy thoái đạo đức lối sống được

cả xã hội quan tâm, bởi lẽ nó có ảnh hưởng đến mọi lĩnh

vực của đời sống tinh thần, vật chất của xã hội và thật khó

lường hết hậu quả, đặc biệt là khi cán bộ đảng viên tha

hoá về bản chất thì hiện tượng tham ô tài sản, tiền của nhà

nước và nhân dân là không tránh khỏi, từ đó nhân dân mất

lòng tin đối với Đảng và chế độ. Đây cũng là nguy cơ làm

tan dã bộ máy Đảng và Nhà nước đe doạ đến sự tồn vong

của chế độ.

GV hỏi: Trong thực tế sự suy thoái về đạo đức lối sống

đó được biểu hiện như thế nào?

Sự suy thoái về đạo đức, lối sống biểu hiện ở các

16-PL

dạng chủ yếu sau đây:

- Một là, chủ nghĩa cá nhân, lối sống vị kỷ, vụ lợi, buông

thả, hưởng thụ, thiếu lý tưởng, thiếu ý chí phấn đấu xuất

hiện trong tất cả các tầng lớp xã hội.

Chủ tịch HCM cho rằng: chủ nghĩa cá nhân là việc gì

cũng chỉ lo cho lợi ích của riêng mình, không quan tâm

đến lợi ích chung của tập thể, của xã hội. “miễn là mình

béo, mặc thiên hạ gấy”. Nó là mẹ đẻ ra tất cả mọi tính hư

nết xấu như: lười biếng, suy bì, kiêu căng, kèn cựa, nhút

nhát, lãng phí, tham ô...

VD: Kiêu căng “nghĩ mình cái gì cũng làm được, giỏi hơn

người khác”

- Hai là, tệ tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí

diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đang “trở thành

quốc nạn”, gây bức xúc trong nhân dân.

Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí

diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực gây bức xúc trong

xã hội như vụ:

GV: Đ/c lấy ví dụ về các vụ án tham nhũng trong thời

gian qua?

HV: trả lời

GV: kết hợp thuyết trình và trình chiếu các hình ảnh

trên slide về các vụ án tham nhũng cơ bản của Việt

Nam trong năm 2019

- Như vậy, tính từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII đến nay,

đã thi hành kỷ luật hơn 90 cán bộ thuộc diện Trung

ương quản lý, trong đó có 21 đồng chí Ủy viên Trung

ương Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng (2 Ủy

viên Bộ Chính trị), 22 sỹ quan cấp tướng trong lực

lượng vũ trang.

- Cũng trong năm 2019, Ban Chỉ đạo phòng chống tham

nhũng theo dõi, chỉ đạo xử lý 67 vụ án, 55 vụ việc, trong

17-PL

đó khởi tố mới và phục hồi điều tra 19 vụ án. Đáng chú

ý, đã đưa ra xét xử sơ thẩm 10 vụ án tham nhũng, kinh

tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan

tâm, gồm:

(1). Vụ án Đinh La Thăng và đồng phạm phạm tội “Cố ý

làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây

hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN);

(2). Vụ án Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm phạm tội “Cố

ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây

hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại

Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam - PVC

và Công ty Cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt

Nam - PVP Land;

(3).Vụ án Phan Văn Vĩnh (nguyên Trung tướng, Tổng cục

trưởng Tổng cục Cảnh sát), Nguyễn Thanh Hóa (nguyên

Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội

phạm công nghệ cao), Nguyễn Văn Dương và đồng phạm

phạm tội “Sử dụng mạng Internet thực hiện hành vi chiếm

đoạt tài sản”, “Tổ chức đánh bạc”,“Đánh bạc”, “Mua bán

trái phép hóa đơn”, “Rửa tiền”, “Đưa hối lộ” và “Lợi dụng

chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại

tỉnh Phú Thọ và một số địa phương;

- Ba là, hành động cơ hội, “chạy chọt” vì lợi ích cá nhân

khá phổ biến.

VD: “Bệnh chạy chọt” (tài liệu cá nhân) chạy chức, chạy

quyền, chạy ghế, chạy án, chạy tội...cái gì cũng có thể

chạy.

- Bốn là, lời nói không đi đôi với việc làm, nói và làm trái

với nghị quyết của Đảng; nói nhiều, làm ít; phát ngôn tuỳ

tiện, vô nguyên tắc.

GV: Nói đi đôi với làm là nguyên tắc đầu tiên trong ba

18-PL

nguyên tắc đạo đức cách mạng theo quan niệm của Hồ

Chí Minh: nói thì phải làm, xây đi cùng với chống và tu

dưỡng đạo đức suốt đời.

- “Nói thì phải làm” là thể hiện sự thống nhất giữa lý luận

và thực tiễn, tư tưởng và hành động, nhận thức và việc

làm. Đối với mỗi người để thực hiện được việc thống nhất

giữa lời nói với việc làm phải có nhận thức đúng và quyết

tâm vượt qua chính mình.

VD: Các đồng chí tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội và

HĐND các cấp (Lời hứa trước khi ứng cử....khi trúng ...)

- Năm là, tệ quan liêu, xa dân, lãnh đạm, vô cảm trước

những khó khăn, bức xúc và yêu cầu, đòi hỏi chính đáng

của nhân dân.

GV: Theo Bác, tệ quan liêu do 5 yếu tố mà ra: Xa nhân

dân, khinh nhân dân, không tin cậy nhân dân, không hiểu

biết nhân dân, không yêu thương nhân dân.

- Cách chữa bệnh quan liêu: Đặt lợi ích của nhân dân lên

trên hết; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; việc gì cũng bàn với

nhân dân; thật thà nhận khuyết điểm trước dân; sẵn sàng học

hỏi nhân dân; gương mẫu, cần, kiệm, liêm, chính.

- Sáu là, tình trạng suy thoái về đạo đức trong quan hệ gia

đình và quan hệ giữa cá nhân với xã hội, như: gia trưởng,

vũ phu, bất hiếu...

GV: chiếu một số hình ảnh trên slide về suy thoái đạo đức

gia đình như con cái bất hiếu với cha mẹ... Căn cứ vào

những hình ảnh đó GV thuyết giảng về tình trạng suy

thoái đạo đức gia đình.

- Bảy là, đạo đức nghề nghiệp sa sút, ngay cả trong những

lĩnh vực được xã hội tôn vinh. Hiện tượng mê tín, dị đoan

có chiều hướng lan rộng, ảnh hưởng xấu đến thuần phong,

mỹ tục và trật tự, an toàn xã hội.

19-PL

VD: Các lĩnh vực được tôn vinh, như: y tế, giáo dục, bảo

vệ pháp luật cũng có sự suy thoái về đạo đức.

GV: minh họa bằng các hình ảnh trên slide về vấn đề suy

thoái đạo đức trong ngành y, giáo dục.

GV hỏi: Nguyên nhân của tình trạng suy thoái đạo đức,

lối sống trong xã hội hiện nay?

* Nguyên nhân :

- Về khách quan:

20-PL

+ Do tác động tiêu cực

của cơ chế kinh tế thị

*Hậu quả:

trường.

- Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống nêu trên đã có

+ Sự tác động của đạo

tác động lớn đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

đức, lối sống tư sản,

hiện nay.

hưởng thụ phương Tây

- Nó đang làm thay đổi, lệch lạc những chuẩn mực, thang

vào nước ta.

bậc giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc; làm

+ Sự phá hoại của các thế

cho nhân dân lo lắng, bất bình, ảnh hưởng xấu đến uy tín

lực thù địch, phản động

và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, đến việc tổ chức

- Về chủ quan:

thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

+ Do chúng ta chưa nhận

pháp luật của Nhà nước.

thức đầy đủ, sâu sắc vai trò

Để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng,

nền tảng của đạo đức

giải quyết các vấn đề cấp bách nêu trên, việc đẩy mạnh

trong ổn định và phát triển

học tập và làm theo tư tưởng đạo dức, phong cách Hồ Chí

xã hội và tác động của cơ

Minh là một giải pháp quan trọng, vừa mang tính cấp

chế thị trường tới đạo đức

bách, vừa mang tính lâu dài.

xã hội;

GV thuyết trình: *Học tập và làm theo tư tưởng, đạo

+ Chưa thực sự coi trọng

đức, phong cách Hồ Chí Minh trong Đảng và xã hội ta đã

giáo dục đạo đức, lối

trải qua quá trình lịch sử liên tục và lâu dài.

sống, thiếu sự tổ chức,

- Từ ngày thành lập, Đảng đã dựa trên tư tưởng Hồ Chí

phối hợp các ngành, các

Minh để xác định đường lối cách mạng Việt Nam, thể

cấp.

hiện trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Thực

+ Một bộ phận cán bộ

hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, với cao trào giải phóng dân

lãnh đạo, đảng viên chưa

tộc 1941- 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành

nêu gương về đạo đức,

Cách mạng Tháng Tám thành công, thành lập nước Việt

lối sống.

Nam Dân chủ cộng hoà. Đại hội II của Đảng nêu vấn đề

học tập đạo đức, tác phong Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khẩu

hiệu “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương

Bác Hồ vĩ đại” đã trở thành khẩu hiệu hành động của toàn

Đảng, toàn dân, đặc biệt sau khi Người đi xa, chứa đựng

nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

21-PL

cách của Người.

- Bắt đầu đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong báo

cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại

hội VI của Đảng (1986) đã yêu cầu: “Mỗi người cộng sản

chúng ta cần phải suốt đời học tập, noi gương đạo đức,

tác phong của Bác Hồ, người thầy vĩ đại của cách mạng

Việt Nam, ghi nhớ và làm theo lời dạy của Người, nâng

cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, xứng

đáng là người lãnh đạo và người đầy tớ thật trung thành

2. Học tập và làm theo

của nhân dân.

tưởng, đạo đức,

- Tại Đại hội VII (1991), lần đầu tiên Đảng ta khẳng định

phong cách Hồ Chí

tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lê nin

Minh là chủ trương lớn

là nền tảng tư tưởng của Đảng

của Đảng, được tiến

- Chủ trương tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo

hành liên tục và nhất

đức Hồ Chí Minh được bắt đầu từ Hội nghị TW 12 khoá

quán

IX (2005)

- Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Bộ Chính trị

phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh” trong Đảng và xã hội.

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, ngày

7/11/2006, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng

ra Chỉ thị số 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong

toàn Đảng và toàn xã hội. Sau 5 năm thực hiện, Cuộc vận

động đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Để tiếp

tục triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh, đưa việc học tập này vào chiều sâu, biến

thành công việc thường xuyên, hàng ngày của mỗi tổ chức

đảng, mỗi cán bộ, đảng viên và người dân theo tinh thần

Nghị quyết Đại hội XI, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị

03-CT/TW, ngày 14/5/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh

22-PL

việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt

được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ

thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI, ngày

15/5/2016 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW

“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh”.

- Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII, mục đích, yêu cầu

của việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã được nâng cao

hơn, phạm vi rộng hơn so với Chỉ thị số 06-CT/TW và Chỉ

thị số 03-CT/TW; trong đó có nhiệm vụ chống suy thoái về

tư tưởng, chính trị, đạo dức, lối sống và các biểu hiện “tự

diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

=> Từ những phân tích nêu trên, có thể khẳng định: triển

khai việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng

của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nền tảng

tư tưởng, cơ sở lý luận của công cuộc đổi mới; từ thực

tiễn và kinh nghiệm của quá trình học tập và làm theo tư

tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh trong nhiều

năm qua.

Thực hiện tốt Chỉ thị này sẽ tiếp tục góp phần quan

trọng vào cuộc đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái

về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và

trong xã hội.

GV: Kết phần I, dẫn vào phần II:

Qua phần I các đồng chí đã thấy khá rõ nét về sự cần

thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những giải

23-PL

pháp nhằm đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Vậy

thì, những nội dung chủ yếu của tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần II.

GV: Đồng chí hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?

HV: Trả lời

GV hỏi: Dân tộc ta có những truyền thống tốt đẹp nào?

+ Đoàn kết

+ Yêu quê hương, đất nước

+ Thủy chung, nhân ái

+ Yêu lao động

+ Dũng cảm, kiên cường

+ Hiếu học, sáng tạo…

Giảng viên thuyết trình:

- Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết được thể hiện qua

quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết là

sức mạnh. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công,

thành công, đại thành công.

- Yêu nước: Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu

nước, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại kết

II. Những nội dung chủ

thành những làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó nhấn chìm

yếu của tư tưởng, đạo

mọi bè lũ bán nước và cướp nước…

đức, phong cách Hồ

- Thủy chung, nhân ái, yêu lao động …

Chí Minh

1. Những nội dung chủ

GV hỏi: Tinh hoa văn hóa nhân loại được Người tiếp

yếu và giá trị của tư

thu như thế nào, ở đâu? Kết hợp việc giảng viên chiếu

tưởng Hồ Chí Minh

cho lớp xem đoạn phim tư liệu (2 phút) về quá trình ra

a. Khái niệm tư tưởng

đi tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh

Giảng viên thuyết trình: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí

- Tư tưởng Hồ Chí Minh

Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt

là một hệ thống quan

Nam, được Người kế thừa và phát triển, kết hợp với

điểm toàn diện và sâu sắc

những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại, cả phương

về những vấn đề cơ bản

Đông và phương Tây, mà người đã tiếp thu được trong

của cách mạng Việt

quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và

24-PL

Nam, là kết quả của sự

vô cùng phong phú của mình. Tư tưởng đạo đức đó kết

vận dụng và phát triển

hợp với những đạo đức tiên tiến nhất của thời đại là đạo

sáng tạo chủ nghĩa Mác -

đức cộng sản trong Hồ Chí Minh, từ đó người đã xây dựng

Lênin vào điều kiện cụ

nên những giá trị đạo đức mới, đó là đạo đức cách mạng.

thể của nước ta, kế thừa

+ Văn hóa phương Đông: Nền văn minh tinh thần,

và phát triển các giá trị

đạo học, con người sống hài hòa với vũ trụ thiên nhiên,

truyền thống tốt đẹp của

với cộng đồng loài người, trọng lễ, bỏ trừ cái "tôi'.

dân tộc, tiếp thu tinh hoa

+ Văn hóa phương Tây: Nền văn minh vật chất, chủ

văn hoá nhân loại.

trương con người phải chinh phục vũ trụ, đề cao tự do cá

nhân.

+ Khổng Tử: Triết học của ông nhấn mạnh trên sự

tu dưỡng đức hạnh cá nhân và cai trị bằng đạo đức "tu

thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ".

+ Tôn giáo của Jesu: Lòng nhân ái cao cả.

+ Chủ nghĩa Mác: Phương pháp làm việc biện chứng.

GV giảng: Như các đồng chí đã biết Đảng cộng sản Việt

Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghía

Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Xây dựng Đảng

chính là yêu cầu để Đảng tồn tại và phát triển: Trước lúc

đi xa, trong Di chúc để lại cho toàn Đảng, toàn dân,

Người căn dặn: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền, mỗi

đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức

cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.

Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là

người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân

dân”.

Hội nghị trung ương 4 khóa XII đề ra nghị quyết

về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy

lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

25-PL

những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội

bộ. Điều đó một lần nữa khẳng định xây dựng chỉnh đốn

Đảng là việc làm rất cần thiết và cấp bách.

Một là, Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Đảng lấy

chủ nghĩa Mác-Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ

nam cho hành động

Hai là, xây dựng Đảng về tổ chức và hệ thống tổ chức của

Đảng

Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh rất coi trọng

vai trò của chi bộ. Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định

chất lượng lãnh đạo của Đảng; là môi trường tu dưỡng,

rèn luyện và cũng là nơi giám sát đảng viên

Về công tác cán bộ, Người luôn quan tâm xây dựng, rèn

luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài.

Ba là, xây dựng Đảng về đạo đức

Bốn là, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt

Đảng (5 nguyên tắc)

(1) Nguyên tắc tập trung, dân chủ:

(2) Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:

(3) Nguyên tắc tự phê bình và phê bình:

(4) Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác:

(5) Nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng

GV giảng:

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ

nam cho hành động của cách mạng Việt Nam.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn và quý

giá của Đảng, dân tộc Việt Nam

GV: Sử dụng sơ đồ hóa

Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

26-PL

b. Những nội dung chủ

yếu của tư tưởng Hồ

Chí Minh

(1). Tư tưởng về giải

phóng dân

tộc, giải

phóng giai cấp, giải

phóng con người;

(2). Tư tưởng về độc lập

dân tộc gắn liền với chủ

nghĩa xã hội, kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại;

(3). Tư tưởng về sức mạnh

của nhân dân, của khối đại

đoàn kết dân tộc;

27-PL

(4). Tư tưởng về quyền

làm chủ của nhân dân, xây

dựng Nhà nước thật sự của

dân, do dân, vì dân;

(5). Tư tưởng về quốc

GV giảng:

phòng

toàn dân, xây

- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại

dựng lực lượng vũ trang

- Góp phần tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài

nhân dân;

người

(6). Tư tưởng về phát

- Góp phần cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu

triển kinh tế và văn hoá,

cao cả

không ngừng nâng cao

đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân;

(7). Tư tưởng về đạo đức

GV giảng: Hồ Chí Minh đề cao vai trò của đạo đức,

cách mạng, cần, kiệm,

Người quan niệm “Có tài mà không có đức là người vô

liêm, chính, chí công vô

dụng”, Bác cũng khẳng định đạo đức là gốc của người

tư;

cách mạng, muốn làm cách mạng phải lấy đạo đức làm

(8). Tư tưởng về chăm lo

gốc. Người viết: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ

bồi dưỡng thế hệ cách

thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó

mạng cho đời sau;

cũng là nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất

(9). Tư tưởng về xây

phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được

dựng Đảng trong sạch,

nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức

vững mạnh, cán bộ, đảng

viên vừa là người lãnh

cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.

đạo, vừa là người đầy tớ

thật trung thành của nhân

dân.

c. Giá trị của tư tưởng

GV giảng: Cây muốn cao thì gốc phải chắc. Càng mang

Hồ Chí Minh

nhiều trách nhiệm, chức trách thì càng phải giữ được phẩm

Một là, tư tưởng Hồ Chí

chất đạo đức cách mạng. Tuy nhiên, thời gian qua đã có rất

Minh soi đường cho sự

nhiều những vụ việc được phơi bày (tham nhũng…)

28-PL

nghiệp cách mạng của nhân

dân ta giành thắng lợi

Hai là, giá trị quốc tế của tư

GV giảng: Hồ Chí Minh coi đạo đức là nguồn nuôi dưỡng

tưởng Hồ Chí Minh

và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn

2. Những nội dung chủ

của sông, suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn

yếu của đạo đức Hồ Chí

mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có

Minh

gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có

a. Quan điểm của Hồ

đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không

Chí Minh về vị trí của

lãnh đạo được nhân dân”.

đạo đức trong đời sống

“Nhờ có đạo đức mà mỗi người tự phấn đấu để hoàn thiện

xã hội và của mỗi người

mình, chuẩn mực đạo đức tạo nên năng lực để hoàn thành

nhiệm vụ vẻ vang”.

- Đạo đức là cái gốc, gốc phát triển tới ngọn, gốc là nguồn

sống của mọi sự vật, nuôi dưỡng mọi sự vật...

- Đây là vấn đề, là mối quan hệ giữa đức và tài: VD

- Đạo đức là gốc của

người cách mạng, muốn

làm cách mạng phải lấy

GV giảng: Hồ Chí Minh quan niệm, đạo đức cách mạng là

đạo đức làm gốc.

chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách,

Người viết: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn,

gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước... khi

gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần

- Đạo đức là nguồn

gian khổ, chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau

nuôi dưỡng và phát

thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn

triển con người.

cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hoá .

Đối với Đảng, đội tiên phong của giai cấp công nhân, Chủ

tịch Hồ Chí Minh yêu cầu phải xây dựng Đảng ta thật

trong sạch, Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”. Trong

bản Di chúc bất hủ, Người viết: “Đảng ta là một Đảng

cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm

29-PL

-

nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính,

chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải

xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung

thành của nhân dân”

- Đạo đức cách mạng là

chỗ dựa giúp con người

GV hỏi: Thế còn đối với mỗi con người Việt Nam cần có

vững vàng trong mọi thử

những phẩm chất đạo đức gì?

thách.

HV: trả lời

GV: kết hợp cho cả lớp quan sát hình ảnh minh họa trên

các slide về các phẩm chất của con người Việt Nam như

lòng yêu nước, yêu thương con người…

GV giảng:

+ Trung với nước là trung thành vô hạn với sự nghiệp

dựng nước và giữ nước, đấu tranh giành độc lập dân tộc

và làm cho đất nước giàu mạnh.

+ Hiếu với dân là Đảng, chính phủ, cán bộ nhà nước phải

là “đầy tớ trung thành của dân”, phải “tận trung với nước,

tận hiếu với dân”

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trung với nước, hiếu với dân

phải gắn bó với dân, gần dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc.

Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện

dân sinh, nâng cao dân trí, làm cho dân hiểu rõ trách nhiệm

và quyền lợi của người làm chủ đất nước.

Liên hệ thực tế: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước

b. Quan điểm Hồ Chí

và giữ nước của ông cha ta đã có biết bao tấm gương kiên

Minh về những phẩm

chung hy sinh cả bản thân mình cho nền độc lập của dân

chất đạo đức cơ bản của

tộc như: Lê Hồng Phong, Phan Đình Giót, Bế Văn Đàn,

con người Việt Nam

Võ Nguyên Giáp…(tài liệu).

GV: cho lớp xem đoạn phim tư liệu ngắn “Nụ cười của

- Một là, với đất nước,

Đại tướng Võ Nguyên Giáp” kết hợp với thuyết trình,

với dân tộc phải “trung

phân tích để học viên thấy được lòng trung hiếu, sự quả

với nước, hiếu với dân”.

cảm toát ra từ con người của Đại tướng.

30-PL

GV giảng: Yêu thương con người trong tư tưởng đạo đức

Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của

dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại,

chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.

+ Yêu thương con người thể hiện mối quan hệ giữa cá

nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội, là phẩm chất đạo

đức cao đẹp nhất.

+ Yêu thương con người là phải quan tâm đến những

người lao động bình thường, chiếm số đông trong xã hội.

+ Yêu thương con người phải làm mọi việc để vì con

người, vì mục tiêu “ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng

được học hành”; dám hy sinh, dám dấn thân để đấu tranh

giải phóng con người.

+ Yêu thương con người phải tin vào con người. Với

mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc; với người thì độ lượng,

rộng rãi, nâng con người lên, kể cả với người lầm đường,

lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm.

+ Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày

- Hai là, với mọi người

càng tiến bộ, sống cao đẹp hơn.

phải “Yêu thương con

+ Yêu thương con người phải thực hiện tự phê bình,

người, sống có nghĩa,

phê bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm.

có tình”

Liên hệ:

+ Bác dành tình yêu thương cho tất cả mọi người, mọi

tầng lớp...

+ Yêu thương con người là truyền thống tốt đẹp của dân

tộc ta: Tương thân, tương ái; lá lành đùm lá rách; thương

người như thể tương thân, … Những truyền thống tốt đẹp

đó đã được phát huy trong cuộc sống thường ngày thông

31-PL

qua các hoạt động như: Ủng hộ đồng bào lũ lụt, đền ơn

đáp nghĩa, xóa nhà dột nát, cặp lá yêu thương.

+ Hiện nay đã có dấu hiệu suy thoái: sự thờ ơ, lãnh đạm

trước những khó khăn của người khác

GV giảng: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong tư tưởng

đạo đức của Hồ Chí Minh là mối quan hệ “với tự mình”.

Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức

tính cần có của con người, mang một lẽ tự nhiên :

“Trời có bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông,

Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc

Người có bốn đức: Cần, kiệm, liêm, chính

Thiếu một phương, thì không thành đất

Thiếu một đức, thì không thành người".

GV hỏi : Đ/c hiểu thế nào là cần, kiệm, liêm, chính, chí công

vô tư ?

+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có

kế hoạch, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh

sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải

thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống,

nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”.

+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ,

tiết kiệm tiềm của dân, của nước, của bản thân mình, tiết

kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang

phí, không bừa bãi, không phô trương, hình thức,”.

+ Liêm là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của

dân”, “không xâm phạm một đồng xu, một hạt thóc của nhà

nước, của dân”, “không tham địa vị, không tham tiền tài,

không tham sung sướng, không tham tâng bốc mình...”

+ Chính là không tà, là thẳng thắn, đúng đắn. Đối

- Ba là, với mình phải

với mình không tự cao, tự đại; đối với người không nịnh

thực sự “Cần, kiệm, liêm,

trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ

32-PL

chính, chí công vô tư”.

chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với công việc thì để

việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao

nhiệm vụ gì quyết làm cho kì được “việc thiện dù nhỏ

mấy cũng làm; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.

+ Chí công vô tư là đem lòng chí công vô tư đối với

người, với việc. “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ

đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”, “lo

trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau

và với chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến

chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô tư, một lòng vì

nước, vì dân, vì đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần,

kiệm, liêm, chính.

Giảng viên thuyết trình: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh

về tình đoàn kết quốc tế trong sáng là sự mở rộng quan

hệ đạo đức giữa người với người và với toàn nhân loại

vì Người không chỉ là “người Việt Nam nhất” như cố

Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định, mà còn là “nhà

văn hoá lớn của thế giới”, “chiến sĩ lỗi lạc của phong

trào cộng sản quốc tế”.

Đoàn kết quốc tế trong sáng theo Hồ Chí Minh trước

hết là đoàn kết với nhân dân lao động các nước vì mục

tiêu chung: đấu tranh giải phóng con người khỏi ách áp

bức, bóc lột. Đó là tình đoàn kết quốc tế giữa những người

vô sản toàn thế giới vì một mục tiêu chung, “bốn phương

vô sản đều là anh em”; là đoàn kết với các dân tộc vì hoà

bình, công lý và tiến bộ xã hội.

Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước. Chủ

nghĩa yêu nước chân chính sẽ dẫn đến chủ nghĩa quốc tế

33-PL

trong sáng.

Dẫn vào ý c: Đạo đức, đạo đức cách mạng không phải

sinh ra là có sẵn mà cũng càng không phải từ trên trời sa

xuống mà phải qua rèn luyện hàng ngày. Để đạo đức con

người ngày càng sáng thì việc tu dưỡng, rèn luyện là hết

sức cần thiết.

GV giảng: Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương

tốt. Sự nêu gương của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau,

lãnh đạo với nhân viên, đảng viên phải nêu gương trước

- Bốn là, mở rộng quan

quần chúng. Người nói: “Trước mặt quần chúng, không

hệ yêu thương con người

phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu

đối với toàn nhân loại,

mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách,

người cách mạng phải có

đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực

“Tinh thần quốc tế trong

thước cho người ta bắt chước”.

sáng’’

GV: Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng

những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu

hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những

chuẩn mực của đạo đức mới. Xây đi đôi với chống, muốn

xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.

GV giảng: Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư

luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng rộng rãi, biểu

dương cái tốt, phê phán cái xấu. Chủ tịch Hồ Chí Minh

luôn luôn quan tâm để biểu dương người tốt việc tốt.

Người đã phát động cuộc thi đua “3 xây, 3 chống”, viết

sách “Người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục đạo

đức, lối sống. Người cho rằng, muốn xây dựng đạo đức

mới thì xây phải đi đôi với chống. Cùng với việc xây dựng

đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất

thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái, xấu

34-PL

xa, trái với những yêu cầu của đạo đức mới, đó là “chủ

nghĩa cá nhân”.

c, Quan niệm Hồ Chí

Minh về những nguyên

GV giảng: Đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh, rèn

tắc xây dựng và thực

luyện bền bỉ mới thành. Người viết: “Đạo đức cách mạng

hành đạo đức

không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện

- Một là, nói đi đôi với

làm, phải nêu gương về

bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”7.

đạo đức.

Người dạy: một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày

Đối với mỗi người, lời nói

hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định

phải đi đôi với việc làm.

hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca

ngợi; nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ

nghĩa cá nhân”

Liên hệ: Đạo đức là phải tu dưỡng suốt đời, như rửa mặt

hàng ngày vậy.

- Ngày nay, dưới tác động của quá trình mở rộng giao lưu,

hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin,

của kinh tế thị trường, một mặt, con người được giải

phóng khỏi những giới hạn hiểu biết vốn bị bó hẹp trước

- Hai là, xây đi đôi với

đây, tăng khả năng tư duy sáng tạo, tăng cơ hội thành

công, mặt khác, con người cũng bị tác động bởi các mặt

trái của nó là tác động của thông tin trái chiều, thông tin

ngược nhau không được kiểm chứng, mặt trái của kinh tế

thị trường có thể làm lung lạc niềm tin, thay đổi quan

niệm về chuẩn mực đạo đức, dẫn tới những hành vi vi

phạm chuẩn mực đạo đức mà chính cá nhân đôi khi không

ý thức đầy đủ về hậu quả của chúng.

GV: hệ thống hóa sơ đồ về Quan niệm Hồ Chí Minh về

những nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức

35-PL

chống.

Nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức

Xây đi đôi với chống

Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.

Giảng viên: Từ Đại hội V (1981) trở về trước, Đảng ta

thường dùng khái niệm “tác phong” để nói về “tác phong Hồ Chủ tịch”. Hai chữ “tác phong” có hàm nghĩa hơi hẹp,

mới chỉ nói lên được một mặt là “phong cách làm việc,

- Ba là, phải tu dưỡng

phong cách công tác”, tuy ai cũng hiểu rằng ngoài công

đạo đức suốt đời.

tác, phong cách của mỗi người còn được biểu hiện ra ở

nhiều lĩnh vực hoạt động khác nữa. Từ Đại hội VI (1986),

hai chữ “tác phong” được thay bằng khái niệm “phong

cách” trong cụm từ “tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh” để có thể nói về những đặc trưng đa dạng, phong

phú khác trong hoạt động của Người.

- Nói phong cách Hồ Chí Minh là nói đến những đặc trưng

giá trị, mang đậm dấu ấn Hồ Chí Minh, gắn liền với nhân

cách trí tuệ lỗi lạc, đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh,

với tư cách là một vĩ nhân, một nhà văn hóa kiệt xuất. Đó là

một phong cách vừa dân tộc vừa hiện đại, vừa khoa học vừa

cách mạng, vừa cao cả vừa thiết thực. - Phong cách Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa tư tưởng

và hành động, được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và

hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất quán,

có giá trị khoa học, đạo đức và thẩm mỹ. Bao gồm một số

nội dung chính là: phong cách tư duy, phong cách làm

việc, phong cách lãnh đạo, phong cách diễn đạt, phong

cách ứng xử và phong cách sinh hoạt.

36-PL

*Về phong cách tư duy

GV giảng: Một là, phong cách tư duy khoa học, cách

mạng và hiện đại.

Xuất phát từ lòng yêu nước và mục đích tìm đường cứu

nước, trong quá trình hoạt động của mình Hồ Chí Minh

đã hình thành trong mình một phong cách tư duy khoa

học, cách mạng và hiện đại. Không tiếp thu một cách thụ

động, không dừng lại ở sự vật, hiện tượng bề ngoài,

Nguyễn Ái Quốc có thói quen đi sâu phân tích, so sánh,

chắt lọc, lựa chọn, tổng hợp, rút ra những phán đoán, đi

tới những kết luận mới, đề ra những luận điểm mới, kế

thừa, vừa phát triển sáng tạo để tiếp tục vượt lên phía

trước. Nhờ đó, Nguyễn Ái Quốc đã bắt kịp nhịp sống và

sự phát triển của thời đại, đã hình thành được một tư duy

đúng đắn, khoa học và cách mạng, để có thể lựa chọn

3. Những nội dung chủ

đúng đường đi cho dân tộc và dự kiến được những bước

yếu của phong cách Hồ

phát triển mới của lịch sử.

Chí Minh

a. Quan niệm chung

Hai là, phong các tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo. Đó là

phong cách tư duy không giáo điều, rập khuôn, không vay

mượn nguyên xi của người khác, hết sức tránh lối cũ,

đường mòn, tự mình tìm tòi, suy nghĩ, truy đến tận cùng

bản chất của sự vật, hiện tượng để tìm ra chân lý, phù hợp

với nhu cầu và điều kiện thực tiễn.

Ba là, phong cách tư duy hài hòa, uyển chuyển, có lý có

tình. Thể hiện rõ nhất của phong cách tư duy này ở Hồ

Chí Minh là luôn biết xuất phát từ cái chung, cái nhân

loại, từ những chân lý phổ biến, những “lẽ phải không ai

chối cãi được” để nhận thức và lý giải những vấn đề của

thực tiễn. Để đàm phán, thuyết phục đối phương đi tới

đồng thuận, Người thường lập luận trên cơ sở nguyên tắc

về tính đồng nhất của nguyên lý. Người viết: Quyền độc

37-PL

lập, tự do ở nước nào cũng vậy, đều do xương máu của

những nghĩa sĩ và đoàn kết của toàn quốc dân mà xây

dựng nên.

Về phong cách làm việc

GV giảng: Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Hồ Chí

Minh phê phán nặng lề lối làm việc đủng đỉnh, chậm chạp,

b. Phong cách tư duy

tự do, tùy tiện, đại khái, sự vụ, theo đường mòn, điệu sáo,

lười suy nghĩ, ngại đổi mới, thích phô trương, hoành tráng

về hình thức, nhưng nghèo nàn, sơ sài về nội dung của nền

sản xuất nhỏ… Người nêu gương cho chúng ta về phong

cách công tác mới: lấy lợi ích và hiệu quả thiết thực làm

chuẩn mực cao nhất để đánh giá tác phong cán bộ và chất

lượng công việc. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh thể

hiện trong những điểm chính sau:

Một là, phong cách làm việc khoa học. Hồ Chí Minh yêu

cầu làm việc gì cũng phải điều tra, nghiên cứu, thu thập

thông tin, số liệu, để nắm chắc thực chất tình hình, “Đảng

có hiểu rõ tình hình, thì đặt chính sách mới đúng”.

Hai là, phong cách làm việc có kế hoạch. Hồ Chí Minh

đòi hỏi làm việc gì cũng phải có chương trình, kế hoạch,

từ lớn đến nhỏ, từ dài hạn, trung hạn đến ngắn hạn, từ

tháng, tuần đến ngày, giờ nào việc nấy.

Ba là, phong cách làm việc đúng giờ. Hồ Chí Minh quý

thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của

người khác bấy nhiêu. Người thường không để ai phải đợi

mình, chủ động đến trước nếu có thể.

Bốn là, phong cách đổi mới, sáng tạo, không chấp nhận

lối cũ, đường mòn. Đó là một phong cách không cố chấp,

bảo thủ, luôn đổi mới. Người nói: “Tư tưởng bảo thủ như

là sợi dây cột chân, cột tay người ta… Muốn tiến bộ thì

phải có tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm”. Cuộc

38-PL

đời Người là một tấm gương tuyệt vời về đổi mới, có sức

động viên, khích lệ, gởi mở sự đổi mới, sáng tạo cho mỗi

chúng ta.

Về phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng dân, sát dân

GV giảng: Một là, tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tập

trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phong

cách dân chủ Hồ Chí Minh được biểu hiện từ việc lớn cho

đến việc nhỏ. Từ soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập” đến

viết một bài báo. Người đều tham khảo ý kiến của Bộ

Chính trị, hay những người xung quanh. Người tuân thủ

c. Phong cách làm việc

chặt chẽ quy trình ra quyết định.

Hai là, đi đúng đường lối quần chúng, lắng nghe ý kiến

của đảng viên, của nhân dân,Người yêu cầu và luôn thực

hiện người lãnh đạo phải tôn trọng nguyên tắc dân chủ, từ

dân chủ trong Đảng đến dân chủ trong các cơ quan đại

biểu của dân, thực hiện đường lối quần chúng. Người

thường xuyên xuống cơ sở, để lắng nghe ý kiến của cấp

dưới và của quần chúng. Theo Người, phải biết động viên,

khuyến khích “khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra

ý kiến”, tức là phải làm cho cấp dưới không sợ nói sự thật

và cấp trên không sợ nghe sự thật. Để thực hiện được điều

đó thì người lãnh đạo phải có phương pháp lãnh đạo tốt,

có phong cách quần chúng đi sát cơ sở.

Ba là, phải tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát cho tốt. Theo

Hồ Chí Minh, sau khi nghị quyết đã được ban hành, phải

tổ chức tốt để nghị quyết đi vào cuộc sống; điều đó gắn

liền với công việc kiểm tra, kiểm soát. Muốn tốt, “phải đi

tận nơi, xem tận chỗ”. Sở dĩ sự thật còn bị bưng bít vì sự

kiểm tra, kiểm soát của các ngành, các cấp, không nghiêm

túc, chưa chặt chẽ.

39-PL

Ngoài ra, hằng ngày Người đều đọc báo, đọc thư của nhân

dân gửi lên, thấy có những ý kiến hay, cần tiếp thu, những

việc gấp cần giải quyết, Người đều dùng bút đỏ đóng

khung lại, chuyển tới các cơ quan có trách nhiệm, yêu cầu

nghiên cứu và giải quyết.

Về phong cách nói đi đôi với làm và Về phong cách diễn

đạt

GV giảng: Một là, cách nói, cách viết giản dị, cụ thể, thiết

thực. Mục đích của nói và viết Hồ Chí Minh cốt làm cho

lý luận trở nên gần gũi, dễ hiểu với tất cả mọi người.

d. Phong cách lãnh đạo

Người cho rằng cách mạng là sự nghiệp của hàng chục

dân chủ, trọng dân, sát dân

triệu người lao động mù chữ và thất học, vì vậy cần phải

để họ hiểu được, dám vùng lên đấu tranh giải phóng... Hồ

Chí Minh hay dùng cách nói, cách viết giản dị, cụ thể,

thiết thực.

Hai là, diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, hàm súc, trong sáng

và sinh động, có lượng thông tin cao. Bác Hồ thường viết

ngắn, có khi rất ngắn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo

Đại thoái vị”, chỉ 9 chữ mà khái quát được cả ba giai đoạn

đầy biến động của đất nước. Nhiều câu đúc kết lại như

châm ngôn: “Nước lấy dân làm gốc”, “Không có gì quý

hơn độc lập, tự do”, “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng

cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, v.v..

Ba là, sinh động, gần gũi với cách nghĩ của quần chúng.

Khi nói, khi viết về việc gì Hồ Chí Minh đều gắn với

những hình ảnh ví von, so sánh cụ thể. Người thường kết

hợp với kể chuyện, đan xen những câu thơ, câu ca dao có

vần điệu, làm cho bài nói hay bài viết trở nên sinh động,

gần gũi với tình cảm, suy nghĩ của quần chúng. Bốn là,

phong cách diễn đạt luôn luôn biến hóa, nhất quán mà đa

dạng. Trên cơ sở thống nhất về mục đích nói và viết,

40-PL

phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh thể hiện rất phong phú,

phù hợp với nội dung được trình bày. Đó là sự đanh thép

với những số liệu rõ ràng khi tố cáo; sự sôi nổi trong tranh

luận; thiết tha trong kêu gọi; ân cần trong giảng giải; sáng

sủa trong thuyết phục,… Phong cách diễn đạt như trên

của Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên tính khoa học và hiện

đại và đặc biệt có hiệu quả rất cao.

Đó là bài học quý giá đối với tất cả mọi người, nhất là những

người trực tiếp làm công tác thông tin, tuyên truyền, giáo

dục lý luận cho đại chúng, để thực hiện lời dạy của Bác Hồ:

“Mỗi tư tưởng, mỗi câu nói, mỗi chữ viết, phải tỏ rõ cái tư

tuởng và lòng ước ao của quần chúng”.

e, Phong cách nói đi đôi

Về phong cách ứng xử

với làm

GV giảng: Một là, khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp. Trong

f, Phong cách diễn đạt

các cuộc tiếp xúc, Người thường khiêm tốn, không bao

giờ đặt mình cao hơn người khác, mà trái lại, luôn hòa

nhã, quan tâm chu đáo đến những người chung quanh.

Hai là, chân tình, nồng hậu, tự nhiên. Khi gặp gỡ mọi

người, với những cử chỉ thân mật, lời hỏi thăm chân tình,

hay một câu nói đùa, Người đã tạo ra một bầu không khí

thân mật, thoải mái, thân thiết như trong một gia đình. Sự

ân cần, nồng hậu, xóa bỏ mọi nghi thức, đi thẳng đến trái

tim con người bằng tình cảm chân thực, tự nhiên, đó là

nét nổi bật trong phong cách ứng xử của những nhà văn

hóa lớn của mọi thời đại.

Ba là, linh hoạt, chủ động, biến hóa. Ứng xử văn hóa Hồ

Chí Minh đạt tới sự kết hợp hài hòa giữa tình cảm nồng

hậu với lý trí sáng suốt, linh hoạt, uyển chuyển, sẵn sàng

vì cái lớn mà châm chước cái nhỏ.

Bốn là, vui vẻ, hòa nhã, xóa nhòa mọi khoảng cách. Trong

văn hóa giao tiếp, ứng xử với mọi người, Hồ Chí Minh,

41-PL

luôn xuất hiện với thái độ vui vẻ cùng với sự hóm hỉnh,

năng khiếu hài hước, đã xóa đi mọi khoảng cách, những

nghi thức trịnh trọng không cần thiết, tạo không khí chan

hòa, gần gũi giữa lãnh tụ với quần chúng, giữa những

người bạn... Điều đó lý giải vì sao, mỗi khi Bác Hồ xuất

hiện ở đâu là ở đó rộn lên niềm vui và tiếng cười hồ hởi

không dứt.

Về phong cách sinh hoạt

GV giảng: Một là, phong cách sống cần kiệm, liêm chính.

Cả trong lời nói và việc làm Hồ Chí Minh luôn luôn tự

mình thực hiện cần kiệm, liêm chính. Sinh ra tại một vùng

quê nghèo, một đất nước nghèo, ra đi làm cách mạng

trong tư cách một người lao động, phải tự thân vận động

để sống và hoạt động, Hồ Chí Minh đã sớm hình thành

cho mình một lối sống, một cách sống không thể khác, đó

là rất mực cần cù, giản dị, tiết kiệm.

Hai là, phong cách sống hài hòa, nhuần nhuyễn giữa văn

hóa Đông - Tây. Đó là phong cách sống vừa thấm nhuần

văn hóa Nho-Phật-Lão, vừa chịu ảnh hưởng sâu đậm của

văn hóa Âu-Mỹ nhưng luôn giữ vững, yêu quý và tự hào

h, Phong cách ứng xử

về văn hóa Việt Nam.

Ba là, tôn trọng quy luật tự nhiên, gắn bó với thiên nhiên.

Trong sinh hoạt đời thường, Hồ Chí Minh theo triết lý

“tôn tự nhiên” của Lão tử. Những người được sống bên

Bác đều cho biết: chưa bao giờ thấy Bác phàn nàn về thời

tiết, mưa không bực, nắng không than, dung mạo lúc nào

cũng vui vẻ, trán không nhăn, mày không nhíu, mát mẻ

như mùa thu, ấm áp như mùa xuân, cứ thuận theo tự nhiên

mà sống.

Dẫn vào mục III: Trong giai đoạn hiện nay, để thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, góp phần

42-PL

xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng và văn minh cần thực hiện tốt Chỉ thị 05

của Bộ Chính trị, “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Vậy mỗi cán

bộ, đảng viên cần làm gì để đẩy mạnh việc học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chúng

ta chuyển sang phần III.

GV giảng:

- Trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,

nền văn hoá, bảo vệ Đảng, chế độ và sự nghiệp đổi mới,

bảo vệ lợi ích của đất nước, dân tộc.

- Luôn luôn quan tâm đến lợi ích của nhân dân, tôn trọng

dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết kịp

thời những yêu cầu, kiến nghị của dân, biết tập hợp nhân

k, Phong cách sinh hoạt

dân, phát huy sức mạnh của dân, tổ chức, động viên cho

nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói nghèo, “làm giàu cho

mình, cho đất nước”.

- Có ý chí vươn lên, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, sớm đưa

nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển, phấn đấu

đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại.

- Có ý thức giữ gìn đoàn kết dân tộc, đoàn kết trong Đảng,

trong nhân dân; kiên quyết đấu tranh không khoan

nhượng trước mọi mưu đồ chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối

đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân của các

thế lực thù địch, cơ hội.

- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, có lương

tâm nghề nghiệp trong sáng; ham học hỏi, hoàn thành xuất

43-PL

sắc nhiệm vụ được giao.

- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân - gia đình -

tập thể - xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, theo

lời dạy của Bác: “Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì

có hại cho dân thì phải tránh”.

Giảng viên giảng:

- Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao

động sáng tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; sử

dụng lao động, vật tư, tiền vốn của Nhà nước, của tập thể,

của chính mình một cách có hiệu quả.

III. Đẩy mạnh học tập

- Quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân;

và làm theo tư tưởng,

không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức.

đạo đức, phong cách

- Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng,

Hồ Chí Minh.

1. Thực hiện “trung với

không để cho lợi ích cá nhân chi phối. Chống thói chạy

nước, hiếu với dân”. Mỗi

theo danh vọng, địa vị, giành giật lợi ích cho mình, lạm

cán bộ, đảng viên phải

dụng quyền hạn, chức vụ để chiếm đoạt của công; cục bộ

trung thành vô hạn với

địa phương, thu vén cho gia đình, cá nhân.

mục tiêu, lý tưởng của

- Thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường

Đảng, của dân tộc, tham

lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành,

gia tích cực vào việc đẩy

khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, bao che,

mạnh toàn diện công

giấu giếm khuyết điểm...

cuộc đổi mới, vì mục tiêu

- Kiên quyết chống bệnh lười biếng, chạy theo lối sống

dân giàu, nước mạnh, xã

hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm

hội công bằng, dân chủ,

ít, làm dối, làm ẩu. Có thái độ rõ ràng, lên án và kiên quyết

văn minh.

đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, loại trừ mọi biểu hiện

vô liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.

GV: Theo Bác, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cần

thiết cho tất cả mọi người nhưng cần cho cán bộ, đảng

viên hơn. Vậy là những quần chúng ưu tú đang phấn đấu

vào Đảng, Đ/c hiểu thế nào về câu nói trên?

44-PL

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cần thiết

cho tất cả mọi nguời nhưng cần cho cán bộ, đảng viên hơn

vì cán bộ, đảng viên thường gắn với công việc cụ thể, qua

đó chứng tỏ rõ được những đức tính trên.

Giảng viên giảng:

- Mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải đặt mình trong tổ

chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật,

kỷ cương.

- Tin dân, trọng dân, gần dân, học dân, có trách nhiệm với

dân, khắc phục cho được thói vô cảm, lãnh đạm, thờ ơ trước

khó khăn, thắc mắc, những đau khổ của nhân dân.

- Coi trọng tự phê bình và phê bình, “phải nghiêm khắc

với chính mình”. Phê bình có mục đích trong sáng, có lý,

có tình. Khắc phục bệnh chuộng hình thức, thích nghe

lời khen (thậm chí xu nịnh), tâng bốc nhau, không dám

nói thẳng, nói thật... để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng

thời, cần phê phán những biểu hiện xuất phát từ những

động cơ cá nhân, vụ lợi mà “đấu đá”; nhân danh phê bình

để đả kích, lôi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.

Giảng viên giảng:

- Mỗi cán bộ đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt, người

đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương phải xác

định rõ trách nhiệm gương mẫu, tự giác học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí

Minh và làm gương cho cấp dưới, nhân dân noi theo. Mỗi

đảng viên cần chủ động xây dựng kế hoạch học tập và làm

theo Người với những việc làm cụ thể để có thể thực hiện

45-PL

và mang lại hiệu quả thiết thực, đồng thời để cán bộ, nhân

dân có thể theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

Giảng viên giảng:

2. Thực hiện “Cần, kiệm,

Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá,

liêm, chính, chí công vô

đa dạng hoá với tinh thần Việt Nam là bạn, là đối tác tin

tư” nêu cao phẩm giá con

cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích

người Việt Nam trong

cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực, phấn đấu

thời kỳ mới.

vì hoà bình, độc lập và phát triển.

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền của các nước khác, mở

rộng hợp tác cùng có lợi, cùng nhau phấn đấu vì hoà bình,

phát triển, hợp tác, chống chiến tranh, đói nghèo, bất

công, cường quyền, áp đặt trong quan hệ quốc tế. Với

những vấn đề của quá khứ, lịch sử cần xoá bỏ mặc cảm,

hận thù, nhìn về tương lai, xây dựng tình hữu nghị giữa

các dân tộc.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nguồn lực bên trong với

nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản

trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Nâng cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, tự

hào, tự tôn dân tộc; đấu tranh chống biểu hiện của dân tộc

hẹp hòi, tự ti; đồng thời phê phán tư tưởng ngoại lai,

vong bản, vọng ngoại, ảo tưởng trước chủ nghĩa tư bản.

* Báo cáo chính trị Đại hội XII nêu rõ: Tập trung thực

hiện mục tiêu “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức” gắn với tiếp

tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh; phòng, chống suy thoái về tư

3. Nâng cao ý thức dân

tưởng chính trị đạo đức, lối sống trong Đảng và những biểu

chủ và kỷ luật, gắn bó

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, kiên

quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ

46-PL

với nhân dân, vì nhân

nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích

nhóm”; nói không đi đôi với làm...

dân phục vụ.

Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là

nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng

ta. Từ Đại hội VII đến các đại hội tiếp theo, tư tưởng Hồ Chí

Minh đã được các văn kiện của Đảng khái quát thành những

nội dung cơ bản, được toàn Đảng, toàn dân, toàn quân học

tập, thấm nhuần, suy nghĩ và làm theo.

Từ Đại hội X của Đảng đến nay, học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã được triển khai sâu

rộng trong toàn Đảng, toàn xã hội. Chúng ta học tập, làm

theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ về phẩm chất trung

thành với lợi ích của đất nước, dân tộc; hết lòng phụng sự

4. Nâng cao trách nhiệm

Tổ quốc, phục vụ nhân dân, tận trung với nước, tận hiếu

và tính tiền phong gương

với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu

mẫu

thương con người; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,

thật sự là công bộc của dân,...

Đại hội XII của Đảng chỉ rõ, những năm tới chúng

ta cần tiếp tục học tập, thực hiện sâu sắc hơn tư tưởng,

đạo đức Hồ Chí Minh gắn với học tập và làm theo phong

cách của Người.

Chúng ta cần tìm hiểu, học tập sâu sắc, phấn đấu làm

theo phong cách Hồ Chí Minh gắn với quán triệt và thực

hiện tốt hơn nữa tư tưởng, đạo đức của Người để xây dựng

Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ

5. Phát huy chủ nghĩa

cán bộ, đảng viên ta thật sự là những tấm gương sáng

yêu nước gắn chặt với

được nhân dân tin tưởng và noi theo.

chủ nghĩa quốc tế trong

sáng, đoàn kết, hữu nghị

giữa các dân tộc, chủ

động, tích cực hội nhập

quốc tế.

47-PL

4. Củng cố bài: (3 phút)

- Giảng viên: sử dụng thuyết trình kết hợp với trực quan mô hình hóa các sơ đồ

tổng hợp nội dung cơ bản cho học viên nắm được nội dung chính của chuyên đề.

5. Hướng dẫn câu hỏi, bài tập: (2 phút)

Câu 1: Vì sao cần học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh trong giai đoạn hiện nay?

Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?

Câu 3: Phân tích nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ?

6. Rút kinh nghiệm, bổ sung

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

48-PL

Phụ lục 8. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2

Bài 5: PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH ĐẢNG VIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đối tượng giảng: Học viên lớp Đối tượng kết nạp Đảng

Số tiết lên lớp: 5 tiết

A. Mục đích, yêu cầu:

- Mục đích: Giúp cho học viên nắm được điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng;

nội dung phấn đấu để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ đó vận dụng

vào công việc của bản thân học viên tại cơ quan đơn vị, giúp học viên định hình được

những nội dung cần phải phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng.

- Yêu cầu: Học viên chú ý nghe giảng, thảo luận sôi nổi, ghi chép bài đầy đủ và

hăng hái phát biểu xây dựng bài. Vận dụng tốt các nội dung bài học vào thực tế học

tập, lao động, công tác.

B. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian, trọng tâm của bài

Tổng thời gian: 240 phút, trong đó: thời gian thực giảng là 220 phút, giải lao 20

phút.

1. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian

I. Điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng (60 phút)

1. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên (20 phút)

2. Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu

chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng (40 phút)

II. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam

(130 phút)

1. Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn (25 phút)

2. Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng (35 phút)

3. Nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (20 phút)

4. Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể, công

tác xã hội (30 phút)

5. Tích cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở (20 phút)

49-PL

2. Trọng tâm của bài

Mục II. Nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam

C. Phương pháp giảng dạy và đồ dùng dạy học

- Giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với trực quan và các

phương pháp dạy học tích cực khác.

- Đồ dùng dạy học: phấn, bảng, máy chiếu, tranh ảnh, sơ đồ

D. Tài liệu phục vụ soạn giảng

1. Tài liệu Bồi dưỡng LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng

2. Điều lệ Đảng Cộng sản khóa XII

3. Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng về thi hành Điều lệ Đảng

4. Hồ Chí Minh: Toàn tập

Đ. Các bước lên lớp và phân chia thời gian

1. Ổn định lớp (5 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (10 phút)

- Giảng viên: sử dụng clip phim tư liệu “Bác Hồ với nông dân” (3 phút) chiếu

cho học viên xem.

- Đặt câu hỏi: Qua thước phim tư liệu mà đồng chí vừa được xem về những tình

cảm, việc làm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với người nông dân Việt Nam, với công

việc đồng áng, là một quần chúng ưu tú đang phấn đấu vào Đảng, anh (chị) đã học tập

“phong cách làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

- Đáp án: Học viên cần nắm được các ý sau: Học tập phong cách làm việc khoa

học; phong cách làm việc có kế hoạch; phong cách làm việc đúng giờ; phong cách đổi

mới, sáng tạo, không chấp nhận lối cũ, đường mòn, luôn dành những tình cảm chân thành

cho những người xung quanh để lan tỏa việc làm của mình đến người khác.

3. Giảng bài mới

- Giảng viên chiếu sile hình ảnh về những quần chúng ưu tú tiêu biểu của địa

phương đã có các việc làm cụ thể đóng góp xây dựng phát triển địa phương, đơn vị

công tác và đã được kết nạp đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam để học

50-PL

viên quan sát. Nhìn vào các sile ảnh này, giảng viên thuyết trình: đây là hình ảnh về

các đảng viên trẻ của huyện Đại Từ mà nhiều đồng chí ở đây có thể quen, thân và biết

đến họ. Chính nhờ vào sự nỗ lực, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cá nhân, cũng

như những đóng góp cống hiến của họ để dựng xây quê hương Đại Từ, họ trở thành

những quần chúng ưu tú giác ngộ, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng, tự nguyện gia nhập

để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, để được cống hiến nhiều hơn cho

quê hương, đất nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng

thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Muốn trở

thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải là những quần chúng tiên tiến, tích

cực, trải qua quá trình học tập, rèn luyện, phấn đấu, hội đủ các điều kiện cần thiết

để được xét kết nạp vào Đảng. Vậy những điều kiện đó là gì, những nội dung phấn

đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào sẽ được làm rõ

trong bài ngày hôm nay “Phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”

Nội dung cơ bản

Hoạt động của GV và HV

I. Điều kiện để được xét

kết nạp vào Đảng

- GV sử dụng trực quan: chiếu sile Điểm 2, Điều 1 Điều

lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: "Công dân Việt

Nam từ 18 tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: Thực

hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và

nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một TCCSĐ; qua

thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín

nhiệm, đều có thể được xét kết nạp vào Đảng" kèm hình

ảnh minh họa.

HV: quan sát sile và trả lời câu hỏi của GV về Điều kiện

để công dân Việt Nam được xét kết nạp Đảng?

HV: Trả lời

51-PL

1. Công dân Việt Nam từ

mười tám tuổi trở lên

- Công dân nước CH

XHCN Việt Nam là người

có quốc tịch Việt Nam.

- GV thuyết trình: Đây là đòi hỏi pháp lý và tư cách

công dân của người xin vào Đảng. Điều này đã được

quy định trong điểm 1, Điều 17 Hiến pháp nước CH

XHCN Việt Nam.

- GV sử dụng kết hợp chiếu sile: điểm 1, Điều 17 HP

nước CHXHCN Việt Nam: Công dân Việt Nam được

hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định

của Hiến pháp (Chương II, Hiến pháp 2013 quy định rõ

- Đảng chỉ xét kết nạp

quyền và nghĩa vụ của công dân)

những công dân Việt Nam

đủ 18 tuổi trở lên (tính

theo tháng)

- GV thuyết trình: Đây là độ tuổi con người có sự

trưởng thành về nhận thức, có ý thức trách nhiệm về

mọi hành vi của mình, đủ khả năng thực hiện quyền hạn

và nghĩa vụ công dân.

Để trẻ hóa đội ngũ của mình, Đảng luôn quan tâm đến

phát triển Đảng trong thanh niên, những người trẻ tuổi.

Tuy nhiên, trong công tác phát triển Đảng, tiêu chuẩn

quan trọng nhất là sự giác ngộ lý tưởng.

- GV trực quan: sử dụng các sile có hình ảnh minh họa

về sự rèn luyện phấn đấu của thanh niên ở các độ tuổi

16 (hình A), 17 tuổi (hình B), 18 tuổi (hình C) để học

viên quan sát.

- GV hỏi: căn cứ quy định về điều kiện kết nạp Đảng

CSVN, theo đồng chí quàn chúng trong hình ảnh nào

A, B hay C sẽ đủ tuổi để được kết nạp Đảng?

52-PL

- HV: trả lời

- GV thuyết trình: Căn cứ theo Quy định số 29-QĐ/TW,

ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

về thi hành Điều lệ Đảng việc kết nạp vào Đảng những

người trên 60 tuổi do cấp ủy Trung ương xem xét quyết

định.

- Việc kết nạp vào Đảng

những người trên 60 tuổi

do cấp ủy Trung ương

xem xét quyết định.

2. Thừa nhận và tự

nguyện thực hiện Cương

lĩnh chính trị, Điều lệ

Đảng, tiêu chuẩn và

- GV trực quan: chiếu các sile hoặc mang theo bản mềm

nhiệm vụ đảng viên,

các Cương lĩnh của Đảng ta cho học viên quan sát để mở

hoạt động trong một tổ

rộng thêm hiểu biết cho học viên, bao gồm:

chức cơ sở đảng

- Thừa nhận và tự nguyện

+ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là: Chánh cương vắn

thực hiện Cương lĩnh chính

tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt do Nguyễn

trị

Ái Quốc khởi thảo (tháng 2/1930)

+ Chính cương Đảng lao động Việt Nam (Đại hội II,

tháng 2/1951)

+ Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên

CNXH năm 1991

+ Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên

CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)

- GV giải thích rõ: Đây là điều kiện, tiêu chuẩn chính

trị hàng đầu để trở thành đảng viên; yêu cầu người

muốn vào Đảng xác định mục tiêu, phương hướng

53-PL

chính trị và động cơ hành động đúng đắn, phù hợp với

Yêu cầu:

yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.

+ Phải có quan điểm, lập

trường chính trị đúng đắn,

- GV thuyết trình: Người muốn vào Đảng phải nghiên

giác ngộ mục đích, lý

cứu kỹ Điều lệ Đảng.

tưởng của Đảng, sẵn sàng

- GV trình chiếu ảnh cuốn Điều lệ Đảng khóa XII qua

nhận và hoàn thành nhiệm

sile hoặc cho học viên quan sát trực tiếp cuốn Điều lệ

vụ.

Đảng. Giới thiệu sơ lược cho học viên hiểu về nội dung

+ Tự nguyện thực hiện

quy định của Điều lệ Đảng.

Cương lĩnh

- Thừa nhận và thực hiện

Điều lệ Đảng

- GV thuyết trình: Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đảng

viên đã được nghiên cứu trong bài 3 của chương trình.

Trong đó chú ý đến việc: tự giác thực hiện nhiệm vụ,

- Thừa nhận và tự nguyện

phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, hoàn thành tốt các

phấn đấu theo tiêu chuẩn,

nhiệm vụ được giao, có quan hệ gắn bó với quần chúng.

nhiệm vụ đảng viên.

- GV sử dụng trực quan: cho học viên xem một clip

ngắn (3 phút) về tổ chức hoạt động của một chi bộ Đảng

cơ sở.

- GV thuyết trình: Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp

- Tự nguyện hoạt động

quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, là nơi mà mỗi

trong một tổ chức cơ sở

đảng viên thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình, học

đảng.

tập, rèn luyện và trưởng thành trong thực tế đấu tranh

cách mạng, trực tiếp tham gia vào hoạt động lãnh đạo của

Đảng. Vì vậy, bất kỳ người đảng viên nào, đảm nhiệm

chức vụ gì trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, đều phải

hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng nhất định. Người

muốn vào Đảng phải có mối liên hệ mật thiết với tổ chức

cơ sở đảng, chịu sự lãnh đạo, giáo dục, giúp đỡ để rèn

luyện, thử thách và trưởng thành; được tổ chức cơ sở đảng

54-PL

xem xét kết nạp vào Đảng theo đúng thẩm quyền và thủ

tục quy định.

3. Qua thực tiễn chứng

tỏ là người ưu tú, được

- GV đặt câu hỏi: qua các hình ảnh và clip đã xem trong

nhân dân tín nhiệm

buổi học, theo đồng chí người ưu tú là người như thế

nào?

- HV: trả lời

- GV thuyết trình: Người ưu tú phải lao động, học tập, công

tác đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, có đạo đức, lối

sống trong sạch, có khả năng cảm hoá, giáo dục tập hợp

quần chúng, được quần chúng tin cậy và noi theo. Phải có

một trình độ học vấn nhất định.

* Quy định về trình độ học

vấn của người vào Đảng:

(a) Người vào Đảng nói

chung phải có bằng tốt

- GV thuyết trình: Vì đảng viên là người lãnh đạo quần

nghiệp trung học cơ sở

chúng nên phải được nhân dân tín nhiệm.

hoặc

tương đương

trở

Tóm lại: Cần nắm rõ các điều kiện để được xét kết nạp

lên”.

vào Đảng. Ngoài những quy định cứng trong Điều lệ

(b) Người vào Đảng

Đảng, người mong muốn vào Đảng cần tích cực tu

đang sinh sống ở vùng

dưỡng, rèn luyện bản thân, có những hành động và việc

cao, vùng sâu, vùng có

làm cụ thể chứng minh cho sự nỗ lực cố gắng của bản

điều kiện kinh tế - xã hội

thân lao động, học tập và sinh sống.

khó khăn và đặc biệt khó

- GV trực quan: bằng sơ đồ hóa

khăn, không bảo đảm

được quy định tại điểm

(a) nêu

trên

thì nói

chung cũng phải có trình

55-PL

độ học vấn tối thiểu là

tiểu học”.

Điều kiện để trở thành Đảng viên ĐCS Việt Nam

Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên

Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm

Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức sở đảng

II. NỘI DUNG PHẤN

ĐẤU TRỞ THÀNH

ĐẢNG VIÊN CỦA

ĐẢNG CỘNC SẢN

VIỆT NAM

- GV hỏi: Động cơ vào Đảng của anh (chị) là gì?

1. Xác định động cơ vào

- HV: trả lời

Đảng đúng đắn

- Xây dựng động cơ vào

- GV hỏi: Vì sao vấn đề xây dựng động cơ vào Đảng

đúng đắn được đặt lên hàng đầu và có ý nghĩa quyết

Đảng đúng đắn được đặt

định đối với việc phấn đấu trở thành đảng viên?

lên hàng đầu vì đây là yêu

Trả lời: vì đây là yêu cầu có tính tiên quyết đối với

cầu có tính tiên quyết đối

người có mong muốn vào Đảng. Có xác định được

với người có mong muốn

động cơ đúng đắn thì người đảng viên mới tận tâm tận

vào Đảng.

lực phục vụ Đảng. Đảng chỉ kết nạp những người thực

sự giác ngộ về mục đích, lý tưởng cách mạng, quyết

không thu nhận vào hàng ngũ mình những người mang

động cơ thiếu trong sáng, lệch lạc; càng không để cho

các phần tử cơ hội lọt vào Đảng.

- GV trực quan: đưa ra một số hình ảnh trên sile về

những người có động cơ, hành động không trong sáng

với mục đích vào Đảng để trục lợi.

56-PL

- GV thuyết trình: để khẳng định với học viên cần có

động cơ, mục đích đúng đắn của người phấn đấu được

- Vào Đảng là để được

đứng trong hàng ngũ Đảng CSVN.

đứng trong một tổ chức

- GV trực quan: Chiếu lên sile nội dung viết trong cuốn

của những người cùng

sách “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại

chung chí hướng đấu

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”,

tranh xây dựng một xã hội

Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016: Đảng Cộng sản

mới tốt đẹp dân giàu,

Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân. Trong

nước mạnh, dân chủ, công

quá trình phát triển, dù tên gọi thế nào (Đảng Cộng sản

bằng, văn minh.

hay Đảng Lao động) thì Đảng ta luôn luôn mang bản

- Vào Đảng là dấn thân

chất giai cấp công nhân.

theo lý tưởng cách mạng,

- GV hỏi: Theo đồng chí căn cứ vào nội dung trên đây,

chấp nhận hy sinh, phấn

bản chất, mục đích của Đảng CSVN là gì?

đấu, quyết tâm đi theo

- HV trả lời: Bản chất giai cấp công nhân của Đảng thể

con đường mà Đảng, Bác

hiện ở chỗ: mục tiêu, lý tưởng của Đảng là chủ nghĩa xã

Hồ và dân tộc ta đã chọn

hội và chủ nghĩa cộng sản; nền tảng tư tưởng của Đảng là

là xây dựng chủ nghĩa xã

chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nguyên

hội, chủ nghĩa cộng sản.

tắc tổ chức cơ bản của Đảng là tập trung dân chủ; Đảng

- Cái được lớn nhất khi

gắn bó mật thiết với nhân dân; lấy phê bình và tự phê bình

vào Đảng là được phục vụ

làm quy luật phát triển,...

cách mạng, phục vụ nhân

dân.

Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc

- Cần hiểu sâu sắc bản

lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh,

chất, mục đích của Đảng;

không còn người bóc lột người, thực hiện thành công

thường xuyên trau dồi đạo

chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.

đức cách mạng, đấu tranh

- GV thuyết trình: Bác Hồ kính yêu đã dạy chúng ta:

khắc phục mọi biểu hiện

"Đảng viên là người đầy tớ của nhân dân." Vào Đảng

của chủ nghĩa cá nhân,

là để phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc, nếu vào Đảng

thực dụng, vụ lợi

mà chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân thì đừng vào. Những

người mà ngay từ khi phấn đấu vào Đảng đã có động

57-PL

cơ không trong sáng thì khi đã đứng trong hàng ngũ của

Đảng chắc chắn sẽ "quay lưng" phản bội lại Đảng khi

có cơ hội. Điều đó là hết sức nguy hiểm cho sự trong

sạch, vững mạnh của Đảng.

2. Rèn luyện bản lĩnh

chính trị, phẩm chất đạo

đức cách mạng

- Bản lĩnh chính trị thể hiện

ở:

+ Nhận thức đúng đắn

và kiên định mục tiêu, lý

- GV thuyết trình: Trong điều kiện hiện nay, khi cách

tưởng đã lựa chọn; trong

mạng thế giới tạm thời lâm vào thoái trào, cần đặc biệt

bất kỳ tình huống khó khăn

nhấn mạnh đến sự kiên định lập trường, quan điểm chính

nào cũng không dao động,

trị, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, với lợi

giảm sút niềm tin và ý chí

ích của nhân dân lao động và của dân tộc.

chiến đấu.

+ Tinh thần độc lập,

sáng tạo, không thụ động,

- GV trực quan: chiếu cho học viên xem phim tư liệu

ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.

ngắn (5 phút) về cuộc đời hoạt động cách mạng của Đại

- Người phấn đấu vào Đảng

Tướng Võ Nguyên Giáp.

cần đứng vững trên lập

- GV thuyết trình: từ chân dung cuộc đời con người của

trường của giai cấp công

Đại tướng cho thấy Đạo đức cách mạng là kết quả của

nhân

quá trình tu dưỡng, rèn luyện suốt đời, không ngừng

- Bản lĩnh chính trị được

nghỉ, như Bác Hồ đã dạy: “Đạo đức cách mạng không

hình thành chủ yếu bằng

phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền

nỗ lực của bản thân trong

bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc

quá trình học tập, nắm

càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.

vững lý luận Mác - Lênin,

Ngày nay, đạo đức cách mạng còn là ý chí, quyết tâm

tư tưởng Hồ Chí Minh,

và góp sức đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát

triển, trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh, nhân dân

58-PL

nền tảng tư tưởng của

làm chủ xã hội và có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh

Đảng

phúc. Không thể có đạo đức cách mạng nếu làm gì cũng

- Bản lĩnh chính trị được

tính toán thiệt hơn với Đảng, lúc nào cũng đòi hỏi

rèn luyện qua hoạt động

hưởng thụ, muốn lựa chọn công việc theo ý thích và lợi

thực tiễn sản xuất, công

ích cá nhân, sống cơ hội, thực dụng, coi đồng tiền là tất

tác, hoạt động chính trị -

cả; lợi dụng cơ chế, chính sách để tham nhũng, lãng

xã hội.

phí, làm giàu phi pháp…

- Cùng với rèn luyện bản

lĩnh chính trị, cần thường

- GV thuyết trình: Chống chủ nghĩa cá nhân không phải

xuyên trau dồi đạo đức

là phủ định vai trò, lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân được

cách mạng

tôn trọng khi nó không trái với lợi ích chung của cộng

đồng. Đường lối của Đảng là kết hợp hài hòa ba loại lợi

ích: lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân,

trong đó, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp. Đảng

luôn luôn tôn trọng và quan tâm đến lợi ích cá nhân,

đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ,

đặt lợi ích cá nhân mình lên trên, lên trước lợi ích tập

- Đấu tranh chống chủ

thể và toàn xã hội.

nghĩa cá nhân

3. Nâng cao năng lực,

hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Đảng viên phải hoàn

- GV trực quan: trình chiếu các sile hình ảnh minh họa

thành tốt nhiệm vụ được

về việc làm của người đảng viên trong thời kì đổi mới

giao, bảo đảm đạt chất

đất nước.

lượng, hiệu quả cao

- GV hỏi: từ những hình ảnh trên đây theo đồng chí để

- Không ngừng học tập,

trở thành đảng viên chúng ta cần phải làm gì? Liên hệ

thường xuyên tiếp nhận

với thực tiễn công việc của đồng chí?

những hiểu biết mới để đủ

- HV: trả lời

59-PL

kiến thức đáp ứng các yêu

- GV thuyết trình: Đảng không thể kết nạp những người

cầu do thực tiễn đặt ra.

lười học tập, hoặc học lấy lệ, chỉ cốt lấy bằng cấp, không

- Phải coi trọng việc học

thể hiện được tính tiên phong, gương mẫu.

tập chính trị cùng với

chuyên môn, nghiệp vụ

4. Gắn bó với tập thể,

với nhân dân, tích cực

tham gia hoạt động đoàn

thể, công tác xã hội

- Phải hòa mình với quần

chúng,

tin

tưởng, am

hiểu và lắng nghe ý kiến

của quần chúng. Thường

xuyên chăm lo đời sống,

- GV thuyết trình: Hòa mình với quần chúng nhưng

phát huy quyền làm chủ

không bị động theo những suy nghĩ và việc làm tiêu

của nhân dân, vận động

cực, sai trái, mà luôn luôn đề cao tinh thần trách nhiệm;

nhân dân thực hiện đường

vận động mọi người đoàn kết, thực hiện thắng lợi mục

lối của Đảng và chính

tiêu, nhiệm vụ do Đảng đề ra.

sách, pháp luật của Nhà

nước.

- Phải gắn bó với tập thể,

với nhân dân với đồng

- GV thuyết trình: Qua hoạt động đoàn thể, người phấn

nghiệp, bạn bè trong đơn

đấu vào Đảng thể hiện rõ vai trò, khả năng lãnh đạo, tập

vị công tác, với bà con

hợp quần chúng, phát huy tính tiên phong, gương mẫu

làng xóm, khối phố, tôn

- những phẩm chất cầu thiết để trở thành đảng viên của

trọng, chia sẻ, quan tâm

Đảng. Ở nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

giúp đỡ lẫn nhau

Chí Minh, người trong độ tuổi thanh niên muốn vào

- Nhiệt tình tham gia sinh

Đảng nhất thiết phải là đoàn viên ưu tú.

hoạt đoàn thể

60-PL

- Chú trọng mở rộng quan

hệ xã hội và tích cực tham

gia công

tác xã hội,

gương mẫu và vận động

gia đình, người thân tham

gia các phong trào, các

hoạt động đoàn thể, các

hoạt động nhân đạo, từ

thiện, phát huy

truyền

thống, đạo lý tốt đẹp của

dân tộc; chống tệ nạn xã

hội quan liêu, tham nhũng,

tiêu cực, lãng phí.

5. Tích cực tham gia xây

dựng đảng cơ sở

- Nội dung tham gia xây

- GV thuyết trình: Tham gia xây dựng tổ chức đảng ở

dựng tổ chức cơ sở đảng:

cơ sở trong sạch, vững mạnh là trách nhiệm của người

+ Quan tâm đóng góp ý

phấn đấu vào Đảng.

kiến với chi bộ, đảng bộ

trong việc lãnh đạo cơ

quan, đơn vị chấp hành tốt

đường

lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của

Nhà nước; phát triển và

nâng cao hiệu quả sản

xuất, kinh doanh, cải thiện

đời sống nhân dân và

động viên nhân dân làm

61-PL

tròn nghĩa vụ đối với Nhà

nước.

+ Tích cực hưởng ứng các

phong trào, các hoạt động

triển khai thực hiện chủ

trương nhiệm vụ do đảng

bộ, chi bộ đề ra với tinh

- GV thuyết trình: Đảng viên phải góp phần tích cực

thần chủ động sáng tạo,

đưa những chủ trương, nhiệm vụ đó vào cuộc sống, tạo

nỗ lực phấn đấu cao nhất.

ra bước phát triển mới của cơ sở, đơn vị, nhất là về phát

+ Chủ động nắm bắt tình

triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống

hình thực tế, nắm bắt tình

của người lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân

hình tư tưởng của quần

dân, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực.

chúng nhân dân, kết quả

thực hiện chủ

trương,

chính sách, nghị quyết của

Đảng, kịp thời phản ánh,

đề xuất với tổ chức đảng.

+ Tích cực và mạnh dạn

tham gia góp ý kiến đối với

sự lãnh đạo của tổ chức

đảng và đội ngũ đảng viên,

góp phần nâng cao năng

lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của tổ chức đảng, nâng

cao chất lượng đội ngũ

đảng viên.

+ Tham gia ý kiến khi

được hỏi về việc giới

thiệu những đảng viên ưu

tú, đủ tiêu chuẩn để tổ

62-PL

chức đảng xem xét, bầu

vào cấp uỷ; giới thiệu

những quần chúng ưu tú

có đủ điều kiện để tổ chức

đảng xét kết nạp.

+ Tham gia góp ý kiến đối

với hoạt động của chính

quyền và đoàn thể, góp

phần xây dựng cơ sở

chính trị trong sạch, vững

mạnh.

+ Tích cực và kiên quyết

đấu tranh bảo vệ Đảng,

giữ vững ổn định chính trị

- xã hội ở cơ sở, đơn vị.

Góp phần làm thất bại mọi

âm mưu và thủ đoạn phá

hoại của các phần tử xấu,

các thế lực thù địch lợi

dụng dân chủ để xuyên tạc

chủ trương chính sách của

Đảng; vu cáo, bôi nhọ

những cán bộ, đảng viên,

tích cực, trung thực; kích

động, chia rẽ đoàn kết,

gây rối nội bộ.

4. Củng cố bài (10 phút)

Chuyên đề 5 là một chuyên đề rất quan trọng trong chương trình bồi dưỡng

LLCT dành cho đối tượng kết nạp Đảng. Nó nêu lên tiền đề cần thiết giúp người đang

phấn đấu vào Đảng xác định được những công việc cần làm, phải làm và sẽ phải thực

63-PL

hiện trong thời gian tới. Vì vậy các đồng chí cần nắm được các nội dung của bài, trong

đó trọng tâm là nội dung phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam

đúng như tiêu đề của bài học. Qua đó vận dụng vào thực tiễn để chứng tỏ mình là quần

chúng ưu tú về mọi mặt, xứng đáng được xem xét đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng

sản Việt Nam.

64-PL

Sơ đồ hóa

Nội dung phấn đấu trở thành đảng

viên của Đảng Cộng sản Việt Nam

Tích cực

Nâng cao

tham gia

năng lực,

xây dựng

hoàn thành

Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn

đảng cơ sở

tốt nhiệm vụ

Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng

Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể, công tác xã hội

5. Hướng dẫn ôn tập (5 phút)

Câu hỏi ôn tập:

1. Những người như thế nào thì có thể được xét để kết nạp vào Đảng?

2. Vì sao vấn đề xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn được đặt lên hàng đầu

và có ý nghĩa quyết định đối với việc phấn đấu trở thành đảng viên?

3. Cần làm gì và phấn đấu như thế nào để trở thành đảng viên? Liên hệ bản thân

anh (chị) trong công tác và sinh sống tại địa phương.

6. Rút kinh nghiệm

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

65-PL