i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học

khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,

khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả phục hồi

rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy

điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’

Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS-

TS. Phạm Xuân Hoàn đến nay đề tài đã hoàn thành. Tôi xin trân trọng cảm ơn

Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học, các thầy cô

giáo, đặc biệt thầy giáo PGS-TS. Phạm Xuân Hoàn người trực tiếp hướng dẫn

khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý

báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong trong quá trình thực hiện đề

tài này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn

Sông Chu đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập

thu thập số liệu tại đây.

Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên

trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên

hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2013

Tác giả

Lê Thanh Hữu

ii

MỤC LỤC

Trang Trang phụ bìa …………………………………………………………………….. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

MỤC LỤC ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4 1.1.1. Phục hồi thứ sinh nghèo kiệt bằng khoanh nuôi .............................. 4 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi .. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 15 1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ...................... 15 1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi .................... 17 1.3. Thảo luận. ............................................................................................ 20

Chương 2: MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 22 2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................ 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22 2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................. 22 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23 2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân loại trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu .. 23 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau khoanh nuôi. ....................................................................... 23

iii

2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi..23 2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................24

2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái

rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................................................24

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương

với việc điều tra ngoài thực địa ...................................................................27

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................27

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 40

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 40 3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích .................................................................... 40 3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 40 3.1.3. Địa chất và đất đai ............................................................................ 41 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 41 3.2. Tình hình Dân sinh - kinh tế .................................................................. 42 3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................... 42 3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................... 43 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TICH KẾT QUẢ ........... 47

4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................................. 47 4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi ...................................................................................................................... 47 4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................... 47 4.132. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi ................... 50 4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi ........ 51 4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ....................................... 51 4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính ...................... 54 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi. ...... 59

iv

4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ...................... 59 4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ........................... 61 4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .............................................................................................................. 62 4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................. 63 4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 64 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .... 65 4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................... 69 4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi ........ 70 4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................................... 72 4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................................ 72 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi không thành công ............................................................................. 72 4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi thành công ......................................................................................... 74 TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 76

1. Kết luận ....................................................................................................... 76 2. Tồn tại ......................................................................................................... 78 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Đường kính tán (m) Dt (m)

Đường kính ở vị trí 1.3 D 1.3 (cm)

Chiều cao dưới cành (m) Hdc (m)

Chiều cao vút ngọn (m) Hvn (m)

Công thức tổ thành CTTT

Số cây N (cây)

Ô dạng bản ODB

Ô tiêu chuẩn OTC

Cây mục đích triển vọng Mđ tv

Quần xã thực vật QXTV

Trữ lượng (m3/ha) M

Tổng tiết diện ngang (m2/ha) G

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế ITTO

IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã CITES nguy cấp động vật và thực vật

PTLS Phương thức lâm sinh

ĐTC Độ tàn che

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

TT

19

Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh (theo

1.1

QPN 14-92 và QPN 21-98)

31

2.1 Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude

39

2.2 Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái

39

2.3 Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái

48

4.1 So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi

49

4.2 Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công

50

4.3 Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công

52

4.4 Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%

54

Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên

4.5

cứu

56

Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên

4.6

57

cứu

4.7 Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu

58

4.8 Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu

59

4.9 Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

60

4.10 Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu

61

4.11 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên

cứu

62

vii

4.12 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu

63

4.13 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh

65

4.14 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

66

Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ và

4.15

68

chất lượng tái sinh

4.16 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

69

4.17 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu

72

Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn

4.18

của rừng tại khu vực nghiên cứu

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT

Trang

1.1

5

2.1

26

Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003)

51

4.1 Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi

4. 2 Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên

54

Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài

56

4.3 Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu

cứu

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở của

sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Song

rừng còn là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy

luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định

của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn

chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những

mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác

lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống

28,4% năm 1990, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với

con người như bão, lũ, hạn hán, ô nhiễm không khí. Hiện nay tổng diện tích

rừng Việt Nam là 13.515.064 ha, độ che phủ là 39,7 %. Trong đó 10.285.383

ha là rừng tự nhiên (tính đến hết năm 2011) [7]

Từ năm 1998, Dự án 661 đã tiến hành thực hiện công tác khoanh nuôi

xúc tiến tái sinh rừng được 1.283.350 ha [9]. Tuy nhiên những con số này vẫn

chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn.

Chính vì vậy khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam đã được nhận thức như là

một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại

rừng ở những tài nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ

không chỉ lợi dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới

cho phục hồi rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết

mà còn ở chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần

với tự nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) [16] bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế

cho thấy phục hồi rừng tự nhiên bằng giải pháp khoanh nuôi bảo vệ thường có

khả năng chống chịu cao với những biến đổi của điều kiện môi trường và gần

như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy nhiên để thấy được hiệu quả của giải

pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan trọng là chúng ta phải xác định khả năng

2

phục hồi rừng đến đâu. Trong thực tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục

hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành công đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ

trong quá trình khoanh nuôi cây rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các

điều kiện tự nhiên và các tác động ngoài ý muốn của con người.

Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi bảo vệ chúng ta phải

có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ có

thành công hay không thành công. Đây là một yêu cầu có tính cấp thiết đối

với việc đánh giá thành

quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng, đồng thời còn là cơ sở khoa học

và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác khoanh nuôi rừng

và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng sau khi khoanh nuôi (thành công

hay không thành công)

Diện tích rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân là 90.417,96 ha, trong

đó rừng phục hồi sau nương rẫy là 38.203,15 ha (theo báo cáo của phòng

Nông nghiệp huyện Thường Xuân đến 31/12/2011)[21]. Nhìn chung rừng tự

nhiên vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và chưa đạt hiệu quả bảo

vệ môi trường. Trước đây với việc khai thác rừng chưa hợp lý phương thức

canh tác nương rẫy của các đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã

làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị suy giảm chất lượng và năng

lực phòng hộ của rừng bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo

tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài

nguyên rừng, rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Thường

Xuân nói riêng đã dần được phục hồi và phát triển trở lại. Để đánh giá khả

năng phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh rừng trên địa bàn làm

cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất xây dựng các giải pháp kỹ thuật

cho các đối tượng rừng sau khoanh nuôi tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh

Hóa, một trong những khu vực miền núi, có nhiều diện tích được đưa vào

3

khoanh nuôi bảo vệ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ

thống về thực trạng rừng khoanh nuôi tại đây là việc làm cần thiết. Xuất phát

từ những vấn đề của thực tiễn đó đề tài “Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng

bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Cửa

Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả

của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ

thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.

4

Chương 1

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được nhiều

tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung, những nghiên cứu này phần lớn

đều dừng lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lý luận cho

công tác kinh doanh rừng hiệu quả đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái.

Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ở từng điều kiện

hoàn cảnh khác nhau, có những đặc điểm về tốc độ cũng như chiều hướng phục hồi

và cấu trúc quần xã rất khác nhau. Cho nên vấn đề nghiên cứu về rừng phục hồi sau

khoanh nuôi còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Những vấn đề này có thể được

khái quát lại theo một số nội dung quan trọng dưới đây.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới 1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi

1.1.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm

vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ

sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác

động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con

người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960,

1964; ITTO, 2002).

Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc

đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học,

điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác

động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc

tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng…

David Lamb (2003)[29] đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông

qua sơ đồ dưới đây:

Cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái

Đa dạng sinh học

5

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003) A: Giai đoạn nguyên sinh B,C: Giai đoạn suy thoái

Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản

lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên,

mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm E).

Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số

lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của

một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng

con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến

tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng.

Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3

nhóm chính như sau [15]:

+ Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận

trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996)

là những người đại diện điển hình của quan điểm này.

+ Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền

vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết

giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự

tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar

(1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003).

6

+ Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của

quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn

mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong

đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để

phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng,

từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan

điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết

phục hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng

tại các nước nhiệt đới chính là con người.

1.1.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo

- Về tái sinh và phục hồi rừng

Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng

tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm:

+ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng

không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981)

+ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp

của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982)

đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo

kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981)

“về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh

hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về

“phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu

cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995);

Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh

thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên

cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng

7

về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng,

bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện.

- Về phân loại rừng nghèo

Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao

trong giới khoa học quốc tế (trích dẫn tài liệu số [14]) .

+ Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho

quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị

suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục

hồi chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức,

các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây

gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ

nhưỡng khác nhau.

+ Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ

trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO,

2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là:

Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh

(Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land)

- Về phân loại đối tượng rừng để tác động

Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải

pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo

IUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng

thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục

đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những

biện pháp kinh doanh tương ứng.

- Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo

Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát

triển rừng tự nhiên có hai dạng chính:

8

+ Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp

thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực

hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra

còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương

thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có

cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh.

+ Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng

phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi

bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới

tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;

phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya)

Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra:

+ Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng

nhất hoá tầng trên.

+ Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện

chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của

Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat.

+ Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là

vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó

có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn.

- Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu

tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan

như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân

số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến

cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính

để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của

9

các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người

đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên

sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích

đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó

có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã

hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee

(1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath

(2001); David Lamb và Dongilmour (2003)[29]; IUCN, WWF (2003).

1.1.1.3. Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh

tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không

được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu

quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến

trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử

dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng

trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những

vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập

quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã

hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định,

để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm

chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia.

1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi

Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy

luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế

phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự

sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ

10

dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc

tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên

tắc thẩm mỹ.

1.1.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh

Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng sau

khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác

động dưới đây (trích dẫn tài liệu số [8]):

- Khoanh nuôi thành công

+ Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới

20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn

che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng.

+ Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu

giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt

trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm

sóc nuôi dưỡng.

+ Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có

đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính

ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực

lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải

tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu

bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn

giao cây lá kim cây lá rộng.

- Khoanh nuôi không thành công

+ Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương

đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại

hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia

vào loại hình cải tạo.

11

+ Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc

dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ,

cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh

nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng

thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao

cây lá kim cây cây lá rộng.

+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn

hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải

tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa

là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển

vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng)

nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác

định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo),

khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng

(hoặc tái sinh nhân tạo).

+ Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo sẽ được phân chia vào loại

hình cải tạo tổng hợp.

1.1.2.2. Nguyên tắc và kỹ thuật tác động

a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất

Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn

bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài

lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có

thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng

bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một

yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài

khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác,

12

nhưng sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng

thể.

b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá

trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có

những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về

quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải

được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo

rừng thứ sinh nghèo.

c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản

lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích.

d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục

tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá.

e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức

về mặt lâm sinh học và sinh thái học.

f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có

thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự

nhiên là chiến lược khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ

sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt

được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng.

g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi

các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế.

h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần

liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng

thứ sinh nghèo.

i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả

của phục hồi và tái tạo lâm phần.

13

j) Hiệu quả về kinh tế và tài chính cần thiết cho các chiến lược quản lý,

phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo.

k) Bất cứ nơi nào có thể, cần phải sử dụng các biện pháp lâm sinh đơn

giản.

l) Các yếu tố cản trở trong điều kiện lập địa cần phải được nhận ra trước

khi tiến hành thực hiện các chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ

sinh nghèo, đặc biệt là đất rừng nghèo.

m) Trong chiến lược phục hồi đất rừng nghèo phải xác định một cách

cẩn thận các loài cây thiết yếu.

n) Quá trình lựa chọn loài cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần phải

tốt nhất ở mức có thể.

o) Động thái tự nhiên của lâm phần là nền tảng cơ bản của phục hồi, tái

tạo rừng.

p) Các biện pháp lâm sinh cần phải tạo ra được điều kiện thuận lợi thông

qua việc mô phỏng quá trình diễn thế tự nhiên.

Khả năng phục hồi của rừng nhiệt đới thường được đánh giá thấp. Một

nguyên tắc để làm giảm mức độ tác động của các biện pháp lâm sinh là bắt

chước quá trình tự nhiên để tối ưu hoá hiệu quả thông qua quá trình tự phục

hồi của rừng.

Tất cả các khu rừng bị suy thoái thường có đặc điểm cấu trúc hỗn tạp, vì

sự phát triển quá nhiều tre nứa và dây leo như Merremia spp và bên dưới cây

bụi như Chromolaene spp và Eugeissonia spp. Có nhiều trường hợp khi phát

dọn cây dây leo thường làm cho chúng phát triển mạnh hơn.

Một điều quan trọng là lựa chọn các giải pháp lâm sinh như thế nào cho

phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế? Để giải quyết vấn đề này có thể

thực hiện theo bốn câu hỏi lâm sinh dưới đây:

14

1. Hoàn cảnh của lâm phần và điều - Lâm phần

kiện lập địa đang tồn tại? - Điều kiện lập địa

- Điều kiện kinh tế - xã hội

2. Lịch sử lâm phần là gì? - Nguyên nhân hình thành rừng thứ

sinh nghèo

3. Lập địa sẽ phát triển thế nào khi - Quá trình sinh thái

thiếu sự tác động quản lý đã được lập? - Thay đổi kiểu sử dụng đất

4. Chiến lược quản lý gì cần thiết để - Kế hoạch quản lý cho từng lâm phần

đạt được một kết quả đặc biệt? bị suy thoái:

- Các lựa chọn về mặt lâm sinh, quản

lý sử dụng đa mục đích

- Xác định mục tiêu, phương pháp sử

dụng

- Giám sát

Tác động chặt nuôi dưỡng (chặt trung gian) có thể được thực hiện quanh

năm, nhưng thích hợp nhất là vào vụ thu đông hoặc những lúc nông nhàn.

Việc lựa chọn cây đối với các loài cây rụng lá tốt nhất nên thực hiện vào mùa

sinh trưởng của cây, nếu không sẽ rất khó phán đoán tình hình sinh trưởng

của cây.

Trước khi tiến hành chặt trung gian, cần tổ chức cho các nhân viên thực

thi công việc học tập quy trình kỹ thuật, xác định rõ nhiệm vụ, đồng thời phân

chia khu vực đất rừng chặt trung gian. Cần lập thêm một khu tiêu chuẩn, tiến

hành điều tra từng cây, tính toán cường độ chặt tỉa thưa và sản lượng gỗ sẽ

chặt ra, biên soạn kế hoạch thi công chặt trung gian và báo cáo lên cấp trên

phê chuẩn. Sau khi được phê chuẩn cần tổ chức cho những nhân viên có kinh

nghiệm tiến hành xác định, chọn cây chặt bỏ để đánh dấu, những cây sẽ chặt

15

bỏ này được gọi là “cây đánh dấu”. Đồng thời phải bố trí sắp xếp tốt các nhân

viên thi công và các việc chuẩn bị về vật chất.

1.2. Ở trong nước

1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi

1.2.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Theo Phạm Xuân Hoàn, (2003) [16], thì rừng thứ sinh nghèo được dùng

khi diễn tả một quần xã thực vật hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị

gián đoạn trong chuỗi diễn thế nguyên sinh. Thái Văn Trừng, 1970,1978 [23],

Trần Ngũ Phương (1970) [20] cho rằng những khu rừng thứ sinh nghèo được

hình thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con người.

Đặc trưng của rừng thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu của lâm phần

không rõ ràng, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu

trúc mật độ và tuổi cây trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực

kì mạnh. Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản

lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt mật độ những loài cây mục

đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm Xuân Hoàn,

2003) [16].

Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là

thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai

đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép

tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất

hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta

có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [17].

1.2.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo

+ Phân chia các kiểu trạng thái rừng

Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ

sở hệ thống phân loại trạng thái rừng của Loeichau (1963). Đây là hệ thống

16

phân loại đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện

Điều tra – Quy hoạch rừng đã đưa ra hệ thống phân loại mới, có sự cải tiến

cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh.

+ Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp phục

hồi.

Phân loại đối tượng để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động

phù hợp là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết

định đến sự thành công của hoạt động phục hồi rừng thứ sinh nghèo. Nguyễn

Văn Thông (2001), Phạm Xuân Hoàn (2003), Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn

Điển (2005)[15].

Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác

động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta

trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp

dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 – 92)[2] được Bộ Lâm nghiệp

nay là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm

phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN

21 – 98)[3] ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.

1.2.1.3. Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Mặc dù nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đã phát triển mạnh hơn

10 năm qua, nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có

thể xếp chúng thành hai nhóm.

- Một là, những gì liên quan đến chất lượng rừng khoanh nuôi như cần

chọn đối tượng nào để chóng thành rừng sớm phát huy tác dụng, lấy rừng

nuôi rừng cho cả trước mắt và lâu dài; cần chọn biện pháp nào cho từng đối

tượng vừa dễ làm, vừa rẻ tiền mà rừng vẫn phát triển ổn định và bền vững.

- Hai là, những gì liên quan đến quyền lợi của những người làm rừng đặc

biệt là các hộ nông dân, làm sao thu hút được họ gắn bó với rừng khoanh nuôi

17

như quyền lợi sử dụng đất và rừng lâu dài, quyền hưởng lợi ích từ các sản

phẩm hàng hoá của rừng ngoài các giá trị về phòng hộ và môi sinh, vv...

Trong các tồn tại đó, bức xúc nhất là làm sao thu hút được đông đảo

người dân thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng, không thể chờ đợi sự đầu tư

của Nhà nước. Hơn nữa, ngay cả sự đầu tư ít ỏi đó Nhà nước cũng không thể

coi đó có đủ để đầu tư mãi cho phục hồi rừng bằng xúc tiến khoanh nuôi tái

sinh với quy mô hàng triệu ha.

Ngoài những vấn đề cần giải quyết về mặt kỹ thuật, hiện nay ở nước ta

và khu vực triển khai đề tài vẫn tồn tại nhiều bất cập như một rào cản về cả

phương diện xã hội lẫn kinh tế. Trong đó có nhận thức chưa đầy đủ của xã hội

về giá trị của rừng, chính sách hưởng lợi tài nguyên rừng, chính sách đầu tư

xây dựng cơ bản vốn rừng, chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách khuyến

nông, khuyến lâm, chính sách thuế sử dụng tài nguyên rừng và môi trường,

chính sách cuốn hút người dân và cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng...

Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động phục hồi và phát triển bền vững

rừng tự nhiên.

Những vấn đề nêu trên cho thấy, cần có giải pháp tổng thể tác động hợp

lý cho từng đối tượng, mới có hy vọng phục hồi và phát triển bền vững rừng

tự nhiên.

1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi

Vấn đề này trước đây ít được người quan tâm bởi những xử lý cho đối

tương này không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt. Tuy nhiên gỗ được

khai thác từ rừng tự nhiên không có khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày

càng cao của xã hội. Hơn nữa các trạng thái rừng hiện nay chủ yếu là những

cánh rừng đã bị khai thác kiệt khả năng tái sinh phục hồi thành rừng ở mức độ

thấp, những khu rừng này không có giá trị kinh tế, nghèo về đa dạng sinh học

ở cả ba cấp độ: nguồn gen, loài và hệ sinh thái. Hầu hết rừng tự nhiên Việt

18

Nam là rừng nghèo là chính, một số địa phương đã áp dụng các biện pháp kỹ

thuật khoanh nuôi phục hồi rừng đến nay đã kết thúc giai đoạn phục hồi. Vì

vậy, áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý rừng sau khoanh nuôi đã trở thành

xu thế phổ biến và cấp bách trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, những khu

rừng này kết thúc thời gian khoanh nuôi chuyển sang nuôi dưỡng và đưa vào

kinh doanh rừng.

Xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xử lý rừng tự nhiên sau

khoanh nuôi nhằm phát triển kinh doanh rừng theo hướng ổn định, lâu dài,

bền vững là giải pháp khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng của rừng và nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng. Kỹ thuật xử lý rừng tự

nhiên sau khoanh nuôi hiện nay là xây dựng rừng đảm bảo được các yếu tố về

mặt kinh tế, sinh thái và môi trường đồng thời làm giảm áp lực về kinh tế cho

các hộ gia đình kinh doanh rừng.

Rừng sau khoanh nuôi là rừng đã kết thúc thời gian khoanh nuôi bước

sang thời kỳ nuôi dưỡng rừng.

1.2.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý lâm sinh

Quyết định số 46/2007/QĐ – BNN ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [4], đã quy định rõ:

a) Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng

- Rừng cây gỗ: sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục

đích/ha, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi và cây gỗ lớn hơn hoặc bằng 50%,

tổng diện tích của các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.

- Rừng tre nứa, le, giang, vầu, diễn, lồ ô...(gọi chung là rừng tre nứa):

sau thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa lớn hơn hoặc bằng 60%,

tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.

19

b) Đối với rừng sản xuất

- Rừng cây gỗ: sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 500 cây gỗ mục

đích/ha, phân bố tương đối đều trên toàn bộ diện tích, chiều cao trung bình

lớn hơn hoặc bằng 4m, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng

1000m2/ha

- Rừng tre nứa: sau thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa đạt lớn

hơn hoặc bằng 70%, số cây đạt tiêu chuẩn khai thác lớn hơn hoặc bằng 20%,

tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.

c) Đối với những loại rừng không thuộc quy định ở mục a, b, tuỳ theo

điều kiện cụ thể của từng địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn xây dựng tiêu chí để thực hiện.

1.2.2.2. Kỹ thuật xử lý lâm sinh

Bảng 1.1: Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh

( theo QPN 14-92 và QPN 21-98)

Tiêu chí

Gỗ lớn Gỗ nhỏ

Rừng trồng, rừng tự nhiên tương đối đều tuổi sau khép tán. Rừng phục

hồi trên đất nương rẫy. Rừng hỗn loài tự nhiên không đều tuổi sau Giải pháp khai thác chọn không đúng kỹ thuật.

Cây cao phẩm Cây tái sinh có Cây cao Cây tái sinh có

chất tốt (cây/ha). triển vọng phẩm chất triển vọng (cây/

(cây/ha). tốt (cây/ha). ha)

Nuôi ≥ 150 – 200 ≥ 500 – 600 ≥500– 600 ≥ 1000 – 1200

dưỡng

rừng.

Làm giàu Không có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công

20

rừng. < 150 < 500 < 500 < 1000

Có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công Xúc tiến

tái sinh. < 150 > 500 < 500 > 1000

Khoanh Đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi lấp mà quá trình

nuôi bảo tái sinh diễn thế tự nhiên đáp ứng được nhu cầu kinh tế xã hội và môi

vệ. trường.

Đất đã mất rừng do khai thác kiệt. Nương rẫy bỏ hoá còn tính chất đất

rừng. Trảng cỏ cây bụi xen cây gỗ, tầng đất dày trên 30 cm.

Rừng Tre nứa phục hồi sau khai thác, nương rẫy, có độ che phủ trên

Khoanh 20% diện tích và phân bố đều.

nuôi xúc Rừng phòng hộ ở khu vực xung yếu và rất xung yếu có độ che phủ tiến tái trên 40% và có khả năng tự phục hồi. sinh có

Cây con tái sinh Gốc mẹ có khả năng tái sinh Cây mẹ gieo trồng bổ

mục đích (cây/ha). chồi (cây/ha). giống tại chỗ sung. (có nguồn gieo

giống lân cận).

> 25 ≥ 300 + h > 50cm > 150

Trồng Đất lâm nghiệp chưa có rừng, đất rừng sau khai thác trắng. Rừng đã áp

rừng. dụng các biện pháp kỹ thuật trên nhưng không thành công.

1.3. Thảo luận

Như vậy, các nghiên cứu về phục hồi rừng đã được tiến hành từ rất lâu kể

các các nghiên cứu trong nước và ngoài nước trong đó đã có rất nhiều thành

tựu đạt được. Bên cạnh những thành tựu đó vẫn còn có những mặt hạn chế như

việc đề xuất các biện pháp tác động lâm sinh vào rừng thường dựa vào đặc

điểm lớp thảm thực vật để đề xuất biện pháp tác động. Tuy nhiên, các hệ sinh

21

thái rừng lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nữa như: địa hình, thổ

nhưỡng, tiểu khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống kiến thức bản địa của

người dân… ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các biện pháp tác động. Vì vậy,

đánh giá khả năng phục hồi rừng từ đó đề xuất biện pháp tác động căn cứ vào

tổng hợp của các yếu tố như: đặc điểm lớp thảm thực vật, địa hình, thổ nhưỡng,

điều kiện kinh tế xã hội… là vấn đề vẫn còn mới và hết sức cấp thiết.

22

Chương 2

MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tại

khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy việc khoanh nuôi và

phát triển rừng phục hồi có hiệu quả cao hơn, phù hợp với mục tiêu phòng hộ đầu

nguồn.

2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng sau khoanh nuôi

phục hồi tự nhiên tại các tiểu khu 488, 490 và 493 (Căn cứ vào bản đồ Dự án

quy hoạch và phát triển rừng, giai đoạn 2008 – 2015 của Ban quản lý rừng

phòng hộ đầu nguồn sông Chu) thuộc vùng phòng hộ Hồ thủy điện Cửa Đặt

nằm trên địa giới hành chính xã Yên Nhân, Lương Sơn - huyện Thường Xuân -

tỉnh Thanh Hóa. Các kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ

sung không thuộc đối tượng nghiên cứu của Luận văn.

2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung:

Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng, phức tạp, nên đề tài chỉ tiến hành

nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: tổ thành, mật độ, tầng thứ, phân bố

số cây theo chiều cao, theo cỡ đường kính, độ tàn che, bước đầu đánh giá khả

năng phòng hộ đầu nguồn của rừng phục hồi sau khoanh nuôi.

- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:

Căn cứ vào số liệu thống kê về diện tích rừng và đất rừng của vùng đầu

nguồn Hồ thuỷ điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - tỉnh Thanh Hóa, địa điểm

23

nghiên cứu của đề tài là các tiểu khu 488, 490 và 493 nằm trên địa giới hành

chính xã Yên Nhân, Lương Sơn nơi có diện tích rừng khoanh nuôi phục hồi lớn

nhất vùng đầu nguồn Hồ thủy điện Cửa Đặt.

- Giới hạn về đề xuất biện pháp tác động:

Đề tài chỉ đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu

quả khoanh nuôi phục hồi rừng cho mục tiêu phòng hộ đầu nguồn trên cơ sở những

đặc điểm cấu trúc rừng đã nghiên cứu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã triển khai thực hiện những nội

dung nghiên cứu chính như sau:

2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân loại

trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục

hồi sau khoanh nuôi.

- Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao

(N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng khác (một số chỉ tiêu sinh trưởng)

- Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao

- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che.

2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi.

- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh

- Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang

- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên

+ Ảnh hưởng của tầng cây cao

+ Ảnh hưởng của con người

24

+ Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi

+ Ảnh hưởng của địa hình

- Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi.

2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi.

2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng

phục hồi sau khoanh nuôi

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Quan điểm phương pháp luận

Phục hồi rừng là quá trình diễn thế đi lên của hệ sinh thái, hiểu một cách

đơn giản hơn thì phục hồi rừng là quá trình diễn thế đi ngược lại quá trình diễn

thế thoái hóa của hệ sinh thái. Diễn thế rừng là một quá trình phức tạp, nó trải

qua các giai đoạn kế tiếp nhau theo không gian và thời gian, với những diễn biến

tuần tự, theo xu hướng tuần tự, theo xu hướng tái lập quần xã đỉnh cao như đã

từng tồn tại trước đây trong thiên nhiên.

Rừng sau khoanh nuôi, về mặt tiến trình là rừng đã được khoanh nuôi

và kết thúc giai đoạn khoanh nuôi. Kỳ hạn khoanh nuôi phục hồi rừng được

hiểu là khoảng thời gian từ khi đưa đối tượng cần khoanh nuôi vào khoanh

nuôi đến khi có được trạng thái rừng với điều kiện hoàn cảnh tương đối ổn

định, thuận lợi cho việc duy trì và phát triển vốn rừng, đáp ứng được mục

đích sử dụng của con người.

Khoanh nuôi rừng là một giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng. Tuy nhiên, do đối tượng đưa vào khoanh nuôi rất khác nhau và bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên cũng như những tác động kỹ thuật khác nhau. Rừng phục hồi sau khoanh nuôi có nghĩa là rừng đã có đủ điều kiện để đưa vào nuôi dưỡng, khai thác, sử dụng. Do cấu trúc khác nhau, mục đích kinh doanh khác nhau, nên có các giải pháp kỹ thuật khác nhau. Vấn đề đặt ra trong trường hợp này là phải xác định chính xác đối tượng rừng có được coi là thành công hay không sau

25

Như vậy, khi đánh giá khă năng phục hồi rừng sau khoanh nuôi ta phải

+ Đặc điểm đối tượng rừng được đưa vào khoanh nuôi. + Thời điểm đối tượng được đưa vào khoanh nuôi. + Phân chia trạng thái thảm thực vật rừng sau khoanh nuôi. + Xác định mức độ thành công của đối tượng đưa vào khoanh nuôi.

khoanh nuôi mà nhà nước đã ban hành. Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý và có hiệu quả. Tóm lại, bản chất việc đánh giá khả năng phục hồi của đối tượng rừng sau khoanh nuôi chính là việc xác định đối tượng rừng sau thời gian khoanh nuôi đạt đến giai đoạn nào? nhằm đúc rút những kinh nghiệm về mặt áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã tiến hành trong thời gian khoanh nuôi rừng, đồng thời bổ sung các giải pháp mới nhằm tiếp tục dẫn dắt rừng không thành công sau khoanh nuôi đưa vào đối tượng rừng thành công sau khoanh nuôi vào khai thác, nuôi dưỡng. căn cứ vào các yếu tố sau: - Thứ nhất là đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi: - Thứ hai là đặc điểm cấu trúc rừng sau khoanh nuôi: + Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao: Tầng cây cao có ảnh hưởng lớn đến khả năng phục hồi của rừng sau khoanh nuôi. Bởi lẽ tầng cây cao liên quan đến số lương, chất lượng cây gieo giống, liên quan đến sự cạnh tranh dinh dưỡng, nhu cầu ánh sáng, tính chất đất rừng ... từ đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tầng cây tái sinh, do vậy tầng cây cao ảnh hưởng rõ nét đến khả năng phục hồi của rừng sau khoanh nuôi. + Đặc điểm tái sinh rừng sau khoanh nuôi: chúng ta đều biết rằng cây tái sinh rừng là một trong những đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng tự nhiên, tái sinh rừng phản ánh chiều hướng phát tiển của rừng trong tương lai. Giữa tái sinh rừng tự nhiên và khả năng phục hồi của hệ sinh thái có mối quan hệ hết sức chặt chẽ, trong tự nhiên khi không xem xét các can thiệp của con người, tái sinh tự nhiên diễn ra mạnh mẽ thì khả năng phục hồi hệ sinh thái càng cao. Điều đó có nghĩa tái sinh rừng là tấm gương phản chiếu sự phát triển và khả năng phục hồi hệ sinh thái trong tương lai. Do đó để đánh giá khả

26

năng phục hồi của đối tượng rừng sau khoanh nuôi phải căn cứ vào đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng.

Hình 2.1: Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:

Thu thập thông tin cơ bản về: - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện khí hậu-thổ nhưỡng - Điều kiện kinh tế- xã hội

Thu thập thông tin về đối tượng rừng đưa vào khoanh nuôi

Xác định các trạng thái rừng sau khoanh nuôi

Đặc điểm đất rừng

Đặc điểm cấu trúc rừng Đặc điểm tái sinh tự nhiên

Dự báo xu hướng phát triển của rừng sau khoanh nuôi

Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi

Đề xuất giải pháp KTLS cho đối tượng rừng sau khoanh nuôi

Hình 2.1: Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài

27

2.4.2. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương với

việc điều tra ngoài thực địa

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.

2.4.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Kế thừa tài liệu và số liệu thứ cấp:

+ Những số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội của khu

vực nghiên cứu.

+ Những văn bản, quy phạm....liên quan đến phục hồi rừng

+ Kế thừa số liệu của các nghiên cứu và báo cáo trước đó về phục hồi

rừng, cụ thể liên quan đến:

* Diện tích và phân bố của rừng phục hồi

* Đặc điểm đối tượng rừng được đưa vào khoanh nuôi.

* Thời điểm đối tượng được đưa vào khoanh nuôi.

* Nguồn gốc và trạng thái của đối tượng rừng phục hồi.

* Đặc điểm điều kiện lập địa

* Những biến đổi các chỉ tiêu cấu trúc, sinh trưởng và tái sinh trong quá

trình phục hồi rừng.

- Điều tra ngoài thực địa

Bước 1: Khảo sát sơ bộ về trạng thái rừng sau khoanh nuôi tại các tiểu

khu 488, 490 và 493 nằm trên địa giới hành chính xã Yên Nhân, Lương Sơn -

huyện Thường Xuân - tỉnh Thanh Hóa.

Bước 2: Qua sơ thám và kết hợp với tham khảo số liệu tại BQL rừng

phòng hộ để xác định tại mỗi một Tiểu khu nơi có các đối tượng cần điều tra bao

gồm các lô rừng được coi là phục hồi thành công và không thành công.

Bước 3: Tiến hành khảo sát theo tuyến để lựa chọn các OTC điển hình

tạm thời để thu thập số liệu:

28

Bước 4: Lập ÔTC tạm thời:

Tại mỗi Tiểu khu tiến hành lập 6 ÔTC cho trạng thái rừng khoanh nuôi

thành công và trạng thái khoanh nuôi không thành công (3 ÔTC cho trạng

thái thành công và 3 ÔTC cho trạng thái không thành công). Diện tích mỗi

ÔTC là 1000m2. Như vậy, toàn bộ khu vực nghiên cứu sẽ lập 18 ÔTC. Các

ÔTC được đánh dấu trên bản đồ bằng máy định vị GPS.

Trong các ÔTC lập 5 ô dạng bản với diện tích mỗi ô là 16 m2 để điều tra

cây tái sinh và cây bụi thảm tươi.

40m

40 m

4m

25m

Trong các ÔTC mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng phơi, độ cao,

lịch sử trước khoanh nuôi, sau đó xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng

của tầng cây cao, nếu loài nào chưa rõ thì ghi SP:

- Đường kính ngang ngực (D1,3, cm) được đo bằng thước kẹp kính với độ

chính xác đến mm, đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số

bình quân.

29

- Chiều cao vút ngọn (HVN, m) và chiều cao dưới cành (HDC, m) được đo bằng

thước độ chính xác đến dm, HVN của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh

sinh trưởng của cây, HDC được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên tham gia

vào tán của cây rừng.

- Đường kính tán lá (DT, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến

dm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phằng ngang theo hai hướng Đông Tây và

Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao:

Biểu điều tra tầng cây cao

OTC số: .......... Loại rừng: ...........

Địa hình: ......... Độ dốc: ................ Hướng dốc: ................

Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ....... Người điều tra: .............

Loài Phẩm chất D1.3(cm) Dt(m) STT Hv.n(m) Hd.c(m) cây (T,X,TB) ĐT NB TB ĐT NB TB

* Xác định độ tàn che:

Dùng phương pháp vẽ trắc đồ rừng của Richards và Davis (1934), biểu

diễn trên giấy kẻ ly với dải rừng có diện tích 500m2 (10 x 50m) tỷ lệ 1/200, sau

đó tính diện tích tàn che trên giấy kẻ ly và tính tỷ lệ theo trị số phần mười.

* Điều tra cây tái sinh:

Trên ÔTC, lập 5 ÔDB có diện tích 16m2 (4x4m) phân bố đều trên ÔTC.

Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:

- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì ghi SP.

- Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào có vạch đến cm.

- Chất lượng cây tái sinh:

+ Cây tốt: là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển

tốt, không sâu bệnh.

30

+ Cây trung bình: là những cây thân cân đối, tán đều không cong queo.

+ Cây xấu: là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,

sâu bệnh.

- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt – chồi

Biểu điều tra cây tái sinh

OTC số: ........... Độ tàn che: ........... Loại rừng: .....................

Địa hình: ......... Độ dốc: ................. Hướng dốc: ...................

Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ...... Người điều tra:..............

Nguồn Tên Chiều cao H (m) Chất lượng TT TT gốc loài ODB cây cây <0.2 0.2-0.5 0.5-1 1-2 >2 Tốt TB Xấu

* Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi, thảm mục:

Trên các ODB điều tra cây bụi, thảm tươi, thảm mục với các chỉ tiêu sau:

+ Điều tra cây bụi (shrubs) theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng

khóm (bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ÔDB,

kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi.

Biểu điều tra cây bụi

OTC số: ......... Độ tàn che: ........... Loại rừng: ....................

Địa hình: ......... Độ dốc: ................. Hướng dốc: ...................

Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ...... Người điều tra:. ............

Loài Độ Loài Độ

TT Ht.b Ghi TT Ht.b Ghi cây che cây che

ODB (m) chú ODB (m) chú chủ phủ chủ phủ

yếu (%) yếu (%)

31

+ Điều tra thảm tươi (ground cover vegetation) theo các chỉ tiêu: loài chủ

yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng

của thảm tươi trên ÔDB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi đề

tài dùng phương pháp dùng thước dây đo theo 2 đường chéo của ÔDB, đo từng

đường chéo một và tính trên thước dây những đoạn bị tán của cây bụi hoặc thảm

tươi che kín, chia đoạn này cho tổng độ dài đường chéo thì sẽ ra độ che phủ, sau

đó cộng kết quả của hai lần tính trên hai đường chéo và chia trung bình ta sẽ có

độ che phủ trung bình của một ÔDB. Ngoài ra để xác định độ nhiều đề tài sử

dụng cách xác định độ nhiều của Drude (Sổ tay điều tra quy hoạch rừng-NXB

Nông nghiệp, 1995) [27].

Biểu 2.1: Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude

Ký hiệu Tình hình thực bì

Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75-100% diện tích

Cop 3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ 50-75% diện tích

Cop 2 Thực vật mọc nhiều, che phủ 25-50% diện tích

Cop 1 Thực vật mọc tương đối nhiều, che phủ 5-25% diện tích

SP Thực vật mọc ít, che phủ 5% trở xuống

Sol Thực vật mọc rải rác phân tán

Un Một vài cây cá biệt

Gr Thực vật phân bố không đều, mọc từng khóm

2.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập đầy đủ số liệu cần thiết, tiến hành phân tích, xử lý số liệu

theo từng OTC. Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp, cụ

thể:

a. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng:

- Tổ thành tầng cây gỗ:

32

Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ

tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (dẫn theo Đào Công Khanh,

1996) [18]:

(2-1)

Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài i

Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng

Theo Daniel M., những loài cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa

về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) [23], trong một

lâm phần nhóm 10 loài cây nào đó có IV> 40% thì nhóm loài đó được coi là

nhóm loài ưu thế và được dùng nhóm loài này đặt tên cho quần xã. Cần tính

tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và

dừng lại khi tổng IV% đạt 40%.

- Mật độ:

Công thức xác định mật độ như sau:

(2-2)

Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC

S: Diện tích ÔTC (m2)

- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng

Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian

phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc được tiến hành

thông qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp của Richards và Davis (1934).

Xác định độ tàn che: kết hợp quan trắc và phẫu đồ ngang để xác định tỷ lệ

giữa hình chiếu tán cây rừng so với bề mặt đất rừng.

33

Xác định phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo chiều

cao (N/Hvn): Việc mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số trong thực tiễn và

nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn, một mặt nó cho biết các quy

luật phân bố vốn tồn tại khách quan trong tổng thể, mặt khác các quy luật phân

bố này có thể biểu thị một cách gần đúng bằng các biểu thức toán học cho phép

xác định tần số tương ứng với mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó. Ngoài ra

việc nghiên cứu các quy luật phân bố còn tạo tiền đề để đề xuất các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh hợp lý.

Tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mô tả, chia tổ ghép

nhóm các trị số quan sát theo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruthere.

m = 5.lgn (2-3)

Trong đó: m là số tổ

K: cự ly tổ

Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hoá quy luật cấu trúc

tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.

+ Phân bố giảm (Mayer)

Trong Lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô

phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều

cao (N/Hvn) ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không

quy tắc nhiều lần. Hàm Meyer có dạng:

ft = .e-x (2-4)

Trong đó: ft: là tần số quan sát, x là cỡ kính hoặc cỡ chiều cao

, : là hai tham số của hàm Meyer

34

Để xác định tham số của phân bố giảm dạng hàm Meyer, trước hết phải

tuyến tính hoá phương trình mũ, bằng cách logarit hoá cả hai vế của phương

trình (2 - 4) để đưa về dạng phương trình hồi quy tuyến tính một lớp có dạng y =

a + bx.

- Phân bố Weibull: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền

giá trị (0,+), hàm mật độ có dạng:

(2-5)

Trong đó:  và : là hai tham số của phân bố Weibull. Tham số  đặc

trưng cho độ nhọn phân bố, tham số : biểu thị độ lệch của phân bố.

Nếu  = 1 phân bố có dạng giảm

 = 3 phân bố có dạng đối xứng

 > 3 phân bố có dạng lệch phải

 < 3 phân bố có dạng lệch trái

Tham số  được ước lượng theo phương pháp tối đa hợp lý bằng công thức:

 = (2-6)

+ Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng,

hàm toán học có dạng:

F (x) = (2-7)

Trong đó:  =f0/n, với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ đầu tiên.

n: là dung lượng mẫu

X = (xi – x1)/k với k là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao)

thứ i, x1 là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất. Như vậy X lấy các

giá trị  0, là những số tròn.

35

* Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố:

Cho giả thuyết H0: Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là một hàm phân bố hoàn

toàn xác định. Để kiểm tra giả thuyết H0, người ta dùng tiêu chuẩn phù hợp “khi

bình phương” 2 của Pearson:

(2-8)

Trong đó: ft: là trị số thực nghiệm

2 tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 (r là tham số của

flt: là trị số lý thuyết

Nếu 2 tính  05

+).

phân bố lý thuyết cần ước lượng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết

2 tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì phân bố lý thuyết

phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho

-).

Nếu 2 tính  05

không phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho

b. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng:

- Tổ thành cây tái sinh:

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

(2-9)

Trong đó: n: là số cây trung bình theo loài

m: là tổng số cá thể điều tra

ni: là số lượng cá thể loài i

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:

(2-10) n%

Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.

ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

36

Hệ số tổ thành: (2-11)

Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i

ni: Số lượng cá thể loài i

m: Tổng số cá thể điều tra

Viết công thức tổ thành theo hệ số phần 10

- Mật độ cây tái sinh:

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

(2-12)

với S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây

tái sinh điều tra được.

- Chất lượng cây tái sinh:

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời

xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

(2-13)

Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu

n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu

N: tổng số cây tái sinh

- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 5 cấp chiều cao:

Cấp I: Chiều cao < 0.2m; Cấp II: Chiều cao từ 0.2-0.5m

Cấp III: Chiều cao từ 0.5-1m; Cấp IV Chiều cao từ 1-2

Cấp V: Chiều cao từ 2m trở lên

- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang:

37

Để tài nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông

qua việc sở dụng phân bố Poát-xông (Poission):

(2-14)

Trong đó: X: là tổng số cây bình quân/ô.

N: là tổng số cây

n: là số lượng cây dạng bản

(2-15)

Trong đó: xi: là tổng số cây của loài thứ i

S: là phương sai

(2-16)

Trong đó: W: là hệ số Poát-xông

W> 1: Phân bố cụm

W = 1: Phân bố ngẫu nhiên

W< 1: Phân bố đều

- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên:

* Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên

Đề tài đánh giá ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên thông qua

việc tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và

chất lượng cây tái sinh theo các cấp độ tàn che khác nhau ở từng địa phương

nghiên cứu.

* Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tươi, đề tài tổng hợp một số

chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái

sinh theo các cấp độ sinh trưởng khác nhau của lớp cây bụi, thảm tươi ở từng địa

phương nghiên cứu.

38

* Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên

Từ kết quả nghiên cứu đề tài tổng hợp số liệu theo từng vị trí độ dốc,

hướng phơi... để thấy được sự ảnh hưởng của nó đến mật độ, số loài, tỷ lệ cây

triển vọng, chất lượng cây tái sinh ở từng ÔTC.

* Ảnh hưởng của con người

Con người có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phục hồi tái sinh rừng. Thể

hiện thông qua tập quán phát nương làm rẫy, chăn thả gia súc, lấy củi, gỗ đây là

áp lực lớn đối với việc khôi phục và phát triển rừng ở các vùng núi cao.

- Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi

Để đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi, đề tài sử dụng

tiêu chí đánh giá mức độ suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn của Ngô Đình Quế

& CTV. [22]

39

Bảng 2.2: Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái

TT

Tiêu chí/ số chỉ tiêu Chỉ số định lượng

Trọng số

Điểm Tối đa

1 Độ tàn che/ 4

3

2 Thảm tươi/ 4 1

3 Cự ly thôn/ 3 1

4 Độ dốc/ 4 2

1 5 Độ dày tầng đất/ 3

1 6 Thành phần cơ giới

1 7 Lượng mưa/ 4

10 7 4 1 10 7 4 1 10 6 2 10 6 2 10 6 2 10 6 2 10 6 2 30 21 12 3 10 7 4 1 10 6 2 20 12 4 10 6 2 10 6 2 10 6 2

0,7 – 1 0,5 – 0,7 0,3 – 0,5 < 0,3 Dày đặc > 70 Trung bình 40-70 Thưa 15 - 70 Rất thưa < 15 Xa > 5km Trung bình 2-5km Gần < 2 km ≤ 15 16 – 25 > 25 Dày > 100 cm TB 50-100 cm Mỏng < 50 cm Nặng Trung bình Nhẹ > 2.000 mm 1.200 - 2.000 mm < 1.200 mm Bảng 2.3: Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái

Mức độ suy thoái

TT 1 2 3 4 Suy thoái nghiêm trọng Suy thoái ít nghiêm trọng Suy thoái trung bình Ít suy thoái Điểm đánh giá < 25 25 - 50 50 - 75 75 - 100

40

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích

Khu vực nghiên cứu thuộc địa bàn quản lý của Ban quản lý rừng

phòng hộ đầu nguồn Sông Chu nằm trên địa giới hành chính của 3 xã

(Yên Nhân, Lương Sơn, Ngọc Phụng) cách thành phố Thanh Hóa 75 km

theo Quốc lộ 47 và tỉnh lộ 507 về phía Tây.

- Có vị trí địa lý: Từ 19o-52’-55” đến 20o-04’-05” vĩ độ Bắc

Từ 105o-10’-27” đến 105o-36’-40” độ kinh Đông

- Giáp giới

Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh

Phía Tây giáp xã Bát Mọt huyện Thường Xuân

Phía Nam giáp xã Xuân Cẩm huyện Thường Xuân

Phía Đông giáp huyện Ngọc Lặc.

3.1.2. Địa hình

Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu được bao bọc bởi

các dãy núi cao liên kết với nhau tạo thành đường biên gần khép kín. Phía

Bắc là dãy núi Bù Dinh chạy dài từ Yên Nhân xuống Lương Sơn, phía

Nam là dãy núi Bù Hòn Hàn chạy từ Yên Nhân xuống và kéo nối vào núi

Bù Xèo xã Ngọc Phụng, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, khu v ực có

độ cao trung bình 400-500m, độ dốc bình quân từ 23o có nơi cục bộ lên

tới 45o. Đỉnh cao nhất là đỉnh Bù Dinh cao 1.280m, nơi thấp nhất là khu

vực suối Giường xã Ngọc Phụng 50 m. Nhìn chung địa hình hiểm trở,

phức tạp, bị chia cắt bởi con sông Khao, suối Na Nghịu, suối Na Lếch và

nhiều khe suối khác.

41

3.1.3. Địa chất và đất:

- Địa chất: Trong vùng có 3 nhóm đá mẹ chính:

+ Nhóm đá mác ma: Có đá mẹ Foor-phia-rit

+ Nhóm đá trầm tích: Có đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa, bột kết.

+ Nhóm đá biến chất: Có đá mẹ Gnai.

- Điều kiện đất đai: Từ các nhóm đá mẹ trên đã hình thành 4 nhóm đất

chính như sau:

+ Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs)

+ Nhóm đất feralít màu nâu đỏ phát triển trên đá mác ma trung tính

và ba zơ (Fk).

+ Nhóm đất feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá mác-ma a-xít (Fa)

+ Nhóm đất feralít màu vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq).

Nhìn chung, đất đồi núi còn lớp thảm thực vật che phủ, đất còn tính

chất đất rừng, thích hợp với nhiều loại cây trồng nông, lâm nghiệp, có số

ít diện tích trên các đỉnh núi cao như đỉnh Bù Xèo, Bù Dinh là đất mùn

ha-lít, tầng đất mỏng.

3.1.4. Khí hậu thời tiết thủy văn:

- Khí hậu thời tiết: Theo tài liệu khí tượng thủy văn tỉnh Thanh Hóa, khí

hậu trong khu vực vừa mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió

mùa miền Bắc nóng ẩm mưa nhiều, đây cũng là đặc điểm của vùng tiểu

khí hậu.

Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,4 oC, tháng nóng nhất là

tháng 7, nhiệt độ không khí tối cao lên tới 41oC, tháng lạnh nhất là tháng

12 và tháng 1 dưới 3oC, biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 7,2 oC, nhiệt độ

tháng 7 thường cao hơn các tháng khác là do ảnh hưởng của gió Tây Nam

khô nóng thổi từ bên Lào sang ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và

phát triển của cây trồng.

42

Lượng mưa trung bình/năm 2.248 mm, phân bố không đều, tập

trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 10, chiếm 81% lượng mưa trung bình

cả năm, độ ẩm tương đối bình quân 85%, thấp nhất tháng 7.

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 701 mm, hướng gió

chính là gió Đông Nam thổi từ biển vào, hướng gió hại là gió Tây Nam

hay còn gọi là (gió Phơn) thổi từ Lào sang vượt qua dãy Trường Sơn

mang theo hơi nóng và khô, gây hạn hán, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng

và phát triển của cây nông lâm nghiệp, mặt khác cũng ảnh hưởng gây

nguy cơ cháy rừng cao.

- Thủy văn:

Sông Khao chảy qua khu vực nghiên cứu với chiều dài khoảng 20

km, ngoài ra còn 2 hệ suối lớn như suối Hón Lun bắt nguồn từ Lang

Chánh chảy qua Lương Sơn, Ngọc Phụng đổ về sông Âm; suối Na Ngựu

bắt nguồn từ đỉnh núi Bù Dinh… lưu lượng nước của các suối này đảm

bảo cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt cho dân cư trong

vùng. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, độ chênh cao lớn, vì vậy tốc độ

dòng chảy rất mạnh về mùa mưa thường gây ra lũ quét, lũ ống làm sạt lở

đường giao thông, gây thiệt hại mùa màng…

3.2. Tình hình dân sinh kinh tế

3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc

Theo tài liệu thống kê dân số, lao động đến năm 2012 cả 3 xã trong

vùng có 3.584 hộ với 17.462 nhân khẩu, mật độ bình quân 102 người/km2,

tỷ lệ tăng dân số hàng năm 0,83%. Tổng số lao động 6.618 người chiếm

38% dân số toàn vùng, lực lượng lao động trung bình khoảng 1,85 lao

động/hộ chủ yếu là lao động sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 95% tổng số

lao động ở tất cả các ngành nghề và dịch vụ.

43

Trong vùng gồm có 3 dân tộc sinh sống đó là Kinh, Thái, Mường.

Trong đó: dân tộc Kinh chiếm 39,0% dân tộc Thái chiếm 50,8%, dân tộc

Mường chiếm 10,2%.

3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội:

- Kinh tế:

* Diện tích gieo trồng toàn vùng: 1.282,9 ha

+ Diện tích lúa: 1.175,0 ha

+ Diện tích màu: 74,5 ha

+ Cây công nghiệp ngắn ngày: 33,4 ha

* Tổng thu nhập lương thực toàn vùng năm 2012: 4.618,4 tấn (quy thóc)

+ Lúa: 3.769,0 tấn

+ Màu: 49,4 tấn

Bình quân lương thực = 264,5 kg/ người/năm.

- Chăn nuôi:

Tổng đàn gia súc toàn vùng: 16.616 con

Trong đó: Trâu: 4.664 con

Bò: 2.205 con

Lợn: 8.842 con

Dê: 905 con

Thành phần kinh tế trên địa bàn khu vực nghiên cứu, thu nhập chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp do vậy mức thu nhập còn quá thấp, hộ đói

nghèo còn nhiều, nhất là xã Yên Nhân tỷ lệ hộ đói nghèo ở xã này chiếm

52%. (theo báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Thường Xuân đến ngày

31/12/2011) [10]

- Cơ sở hạ tầng:

+ Giao thông: Trong vùng có 2 tuyến đường chính đó là tỉnh lộ 507

đi qua 3 xã Ngọc Phụng, Lương Sơn và Yên Nhân với tổng chiều dài 40

44

km đường cấp phối, đường liên huyện từ xã Lương Sơn huyện Thường

Xuân đi xã Giao Thiện huyện Lang Chánh dài 9 km. Đây là 2 tuyến

đường giao thông quan trọng trong vùng để giao lưu với trung tâm kinh tế

của huyện cũng như các xã lân cận. Trong mấy năm gần đây, mật độ

phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh, xuất hiện nhiều phương tiện

có trọng tải lớn, điều kiện thời tiết mưa nhiều, nền mặt đường thường bị

phá rất lớn làm hư hỏng gây ách tắc nhiều cho việc đi lại. Hệ thống đường

nông thôn thấp kém.

+ Thủy lợi: Trong vùng có 16 hồ đập lớn nhỏ, dung tích chứa

2.850.000 m3 nước, tưới trên diện tích 1.218 ha đất lúa màu, nhìn chung

hồ đập kênh mương trong vùng xây dựng tạm thời không đáp ứng đủ công

xuất tưới. Hiện Nhà nước đang đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy

điện Cửa Đặt là một công trình lớn, dự tính đến năm 2015 hoàn thành hệ

thống kênh tưới và đưa vào sử dụng sẽ đảm bảo nhu cầu cung cấp nước

tưới trên 86.800 ha đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

phát triển các ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất và chế biến

+ Điện lưới quốc gia hiện trong vùng đã có lưới thuận lợi cho việc

nông - lâm sản.

- Văn hóa – xã hội:

+ Giáo dục: Tính đến năm 2007 có 131 lớp học với 4.630 học sinh

bao gồm 22 lớp mẫu giáo; 71 lớp tiểu học; 38 lớp THCS; nhìn chung số

lượng trường lớp là tạm đủ cho con em đến trường, tuy nhiên cơ sở vật

chất, thiét bị giảng dạy còn thiếu, nhiều phòng học mang tính tạm thời

không đúng tiêu chuẩn trường lớp.

+ Y tế: Trong vùng có 3 trạm y tế xã với 22 giường bệnh có 11 y sỹ

và nhân viên y tế, dụng cụ y tế tạm đủ để phục vụ khám và chữa bệnh cho

nhân dân.

45

+ Phong tục tập quán: Trong vùng có 3 dân tộc: Kinh, Thái, Mường

sinh sống đan xen nhau, trong quá trình chung sống người Thái đã du

nhập nét văn hóa của người Kinh như quần áo, trang phục hay nhà ở.

Nhìn chung đồng bào các dân tộc trong vùng sống hòa thuận, nên các tập

tục lạc hậu ở đây dần được giảm, phương thức sản xuất du, canh du cư cơ

bản chấm dứt nhưng canh tác nương rẫy trên đất dốc vẫn nhiều, trình độ

dân trí được nâng lên một bước.

Nhìn chung, trong vùng có điều kiện khí hậu nóng ẩm, nắng, mưa

nhiều, phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây trồng, diện tích đất có

độ sâu trung bình và dày chiếm đa số, thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây

trồng; Lao động tại chỗ nhất là lực lượng lao động nông nghiệp, sau mùa

vụ thiếu việc làm. Hệ thống sông suối hồ đập nhiều, thuận lợi cho việc

cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, giao thông có tỉnh

lộ 507 là trục chính chạy qua, tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và

giao lưu văn hóa giữa các dân tộc. Tài nguyên rừng còn đa dạng, phân bố

đều trong vùng, đây là thế mạnh để đầu tư và phát triển.

Tuy nhiên, với đặc thù của khu vực nghiên cứu có địa hình phức

tạp, độ dốc lớn, diện tích đất canh tác nông nghiệp quá ít, cơ cấu ngành

nghề đơn điệu, sản xuất nông nghiệp chiếm tới 90 – 95%. Trong khi đó:

công cụ sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp, áp dụng

tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; dẫn đến năng xuất sản

lượng cây trồng vật nuôi còn thấp, đời sống nhân dân trong vùng còn

nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao, một bộ phận người dân còn théo

quen sống dựa vào rừng nên đã gây áp lực rất lớn đến rừng. Vì vậy, công

tác khoanh nuôi rừng trong vùng còn gặp rất nhiều khó khăn.

Cơ sở hạ tầng còn thấp kém chưa đáp ứng tốt cho đi lại và vận chuyển

lưu thông hàng hóa trong vùng. Diện tích rừng tuy còn nhiều nhưng chủ yếu

46

là rừng nghèo kiệt và rừng phục hồi, trữ lượng, sản lượng thấp, độ tàn che

không cao do đó chức năng phòng hộ vùng đầu nguồn của rừng đối với Hồ

chứa nước thủy điện còn hạn chế.

47

Chương 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và

phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi

4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi

Để biết được đặc điểm đối tượng trước khi đưa vào khoanh nuôi đề tài kế

thừa hồ sơ khoanh nuôi rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông

Chu. Theo hồ sơ, trạng thái của các OTC khu vực nghiên cứu khi đưa vào

khoanh nuôi là trạng thái Ic: Trạng thái khi đưa vào khoanh nuôi có số lượng

cây gỗ tái sinh với mật độ lớn > 1000 cây/ha, chủ yếu bao gồm các loài cây

tiên phong ưa sáng như: Lim xẹt, Ba soi, Chẹo tía, Thẩu tấu, Đáng (Chân

chim), Trẩu, Thừng mực, Mán đỉa…Tuy nhiên ở giai đoạn này số lượng và

mật độ cây bụi vẫn còn nhiều với các loài phổ biến như: Sim, Mua, Bồ cu vẽ,

Ba gạc…

Theo quy phạm (QPN 14-92) đối tượng phục hồi rừng bằng khoanh nuôi

là đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi đắp. Vì vậy, mà trạng

thái Ic của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu đã được đưa vào

khoanh nuôi từ năm 2001 ở khu vực này là hoàn toàn đúng đối tượng.

4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi

* So sánh hiện trạng rừng trước và sau khoanh nuôi

Để đánh giá khả năng phục hồi của đối tượng rừng đưa vào khoanh

nuôi đề tài tiến hành so sánh trạng thái rừng trước khoanh nuôi và sau khoanh

nuôi. Kết quả các trạng thái rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và sau khi

khoanh nuôi ở các OTC điều tra được tổng hợp ở bảng sau:

48

Bảng 4.1: So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi

OTC

OTC

Trạng thái năm 2001

Trạng thái năm 2001

Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic

Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic

Trạng thái năm 2012 IIb IIb Ic IIb Ic Ic IIb IIb IIb

10 11 12 13 14 15 16 17 18

Trạng thái năm 2012 Ic Ic Ic IIb Ic Ic IIb Ic IIb

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Sau 11 năm (2001 - 2012) phục hồi rừng bằng biện pháp khoanh nuôi

thì đa số các lô rừng trên đã có sự thay đổi về trạng thái. Về cơ bản các lô

rừng đã được phục hồi qua sự thể hiện là đã có sự chuyển hóa về cấp trạng

thái theo hướng đi lên: Ic – IIb. Tuy nhiên, ở một số OTC (OTC3, OTC5,

OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) không có sự phát

triển theo hướng phục hồi rừng hoặc không chuyển hóa về cấp trạng thái cao

hơn mà các trạng thái vẫn giữ nguyên. Qua tìm hiểu nguyên nhân được biết

một số trạng thái Ic này do không được quản lý bảo vệ tốt nên người dân địa

phương sinh sống trên địa bàn thường xuyên chăn thả gia súc vào khu vực

này làm cho số lượng cây tái sinh giảm, hơn nữa ở các khu vực này trẻ đi

chăn trâu và người dân thường lên lấy củi và họ chặt cả các cây gỗ tái sinh vì

vậy mà ở các trạng thái này rừng không phục hồi được.

* Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi

Đề tài sử dụng phương pháp phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức

độ thành công: Để phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công

đề tài đã dựa vào các văn bản quy phạm về lâm sinh hiện nay như: QPN 14-

92, QPN 21- 98, Quyết định số 46/2007/QĐ – BNN ngày 28 tháng 5 năm

2007 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNT. Đây là các văn bản pháp qui công nhận

rừng thành công sau khoanh nuôi và hướng dẫn tác động vào rừng thành công

49

sau khoanh nuôi. Theo quyết định 46/2007/QĐ – BNN về tiêu chuẩn các loại

rừng có qui định. Đối với rừng phòng hộ là rừng cây gỗ, sau thời gian khoanh

nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục đích/ha, độ che phủ cây bụi thảm tươi và cây

gỗ lớn hơn hoặc bằng 50%, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000 m2. Còn đối với rừng sản xuất là rừng cây gỗ, sau thời gian khoanh nuôi

có ít nhất 500 cây mục đích/ha, phân bố đều trên toàn bộ diện tích, chiều cao

trung bình lớn hơn hoặc bằng 4m, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000 m2. Dựa vào tiêu chuẩn này đề tài đã tiến hành phân chia rừng sau

khoanh nuôi theo mức độ thành công tại khu vực nghiên cứu như sau:

Bảng 4.2: Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công

OTC

Đánh giá

OTC

Đánh giá

Trạng thái năm 2001

Trạng thái năm 2012

Trạng thái năm 2001

Trạng thái năm 2012

Ic

Ic

Ic

1

IIb

Thành công

10

Ic

Ic

Ic

2

IIb

Thành công

11

Ic

Ic

Ic

Ic

3

12

Ic

Ic

4

IIb

13

IIb

Ic

Ic

Ic

5

14

Ic

Ic

Ic

Ic

6

15

Ic

Ic

Ic

7

IIb

Không thành công Thành công Không thành công Không thành công Thành công

16

IIb

Ic

Ic

8

IIb

Thành công

17

Ic

Ic

Ic

9

IIb

Thành công

18

IIb

Không thành công Không thành công Không thành công Thành công Không thành công Không thành công Thành công Không thành công Thành công

Qua kết quả điều tra đánh giá của đề tài cho thấy ở các ÔTC (OTC3,

OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) là những

ô phục hồi không thành công. Với các OTC này đề tài không tiến hành đi sâu

phân tích, nghiên cứu về khả năng phục hồi của rừng mà chỉ đưa ra giải phát kỹ

thuật lâm sinh khắc phục.

50

4.1.3. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi:

Đề tài đã sử dụng số liệu nghiệm thu về kết quả khoanh nuôi rừng của

Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu để đánh giá tỷ lệ diện tích

khoanh nuôi thành công của khu vực nghiên cứu. Kết quả thể hiện tại bảng

sau:

Biểu 4.3: Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công

TT Địa điểm Tổng diện tích (ha) Diện tích thành công (ha) Diện tích không thành công (ha) Tỷ lệ thành công (%)

1 TK 488 342,40 327,30 15,10 95,59

2 TK 490 229,10 215,70 13,40 94,15

3 TK 493 433,90 412,60 21,30 95,09

Tổng 1.005,40 955,60 49,80 95,05

Kết quả từ bảng trên cho thấy tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi

thành công tại các tiểu khu là rất lớn >90%, trong tổng toàn khu vực nghiên cứu

là > 95%. Về cơ bản diện tích khoanh nuôi trong khu vực là thành công, chỉ có 1

phần nhỏ diện tích không thành công. Qua tìm hiểu đây là diện tích manh muối,

gần khu vực các hộ dân sinh sống đã bị trâu bò phá do thả dông và người dân

vào rừng lấy củi làm giảm mật độ cây tái sinh.

51

Hình 1: Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi

4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi

4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao

Cấu trúc tổ thành đề cập đến sự tổ hợp và mức độ tham gia của các

thành phần thực vật trong quần xã, đối tượng là loài cây gỗ. Tổ thành là một

trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi

loài hay một nhóm loài cây nào đó trong lâm phần. Tổ thành còn là chỉ tiêu

dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ

sinh thái rừng. Sự đa dạng loài trong công thức tổ thành phản ánh tính bền

vững và khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường nhằm

duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái rừng. Tổ thành rừng càng phức tạp bao

nhiêu, tính thống nhất, cân bằng ổn định và chức năng phòng hộ, môi trường

càng tốt bấy nhiêu.

Trong điều tra lâm học, để biểu thị tổ thành rừng người ta thường sử dụng

dưới dạng công thức tổ thành. Về bản chất, công thức tổ thành có ý nghĩa sinh

52

học sâu sắc, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong một quần xã

thực vật và mối quan hệ qua lại giữa quần xã thực vật với điều kiện ngoại cảnh.

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng là công việc quan trọng trong nghiên cứu

cấu trúc rừng tự nhiên nói chung và rừng phục hồi nói riêng. Đề tài đã sử dụng

chỉ số IV% (Important Value) để biểu thị công thức tổ thành tầng cây cao cho

trạng thái rừng phục hồi tại các ô tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả thể hiện tại

bảng sau:

Bảng 4.4: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng IIb tính theo chỉ số IV%

1

69

19

8

2

61

17

10

4

67

18

7

7

56

19

6

8

69

18

7

9

64

20

9

13

63

10

22

22

16

63

6

23

18

65

7

9.67 Cht + 8.80 Lm + 7.88 Dag + 7.37 Lx + 6.12 Cot +6.12 Rrm + 5.52 Deg + 5.48 Phs + 43.03 Kh 11.96 Tr + 9.31 Cht + 8283 Bas +7.93 Deg + 7.12 Sa + 6.50 Phs + 6.49 Vtr + 6.05 Rrm + 5.81 That + 5.28 Va + 25.26 Kh 12.81 Lx + 11.02 Deg + 9.20 Tr + 8.48 Phs + 6.85 Rrm + 6.57 Bas + 5.77 Ln + 39.31 Kh 11.90 Rrm + 11.06 Deg + 9.38 Phs + 7.12 Mad + 6.44 Hud + 5.06 Thum + 49.05 Kh 12.94 Cht + 9.52 Dag + 9.28 Mec + 8.28 Deg + 6.48 Than + 6.44 Vtr + 6.05 Bub + 41.02 Kh 11.19 Lx + 8.74 Than + 7.92 Tr + 6.87 Rrm + 6.81 Dag + 6.39 Vtr + 5.58 Trt + 5.71 Trd + 5.57 Sa + 30.97 Kh 7.82 Lx + 7.66 Bb + 6.75 Rrm + 6.06 Thm + 5.87 Bas +5.58 Cot + 5.46 Mc + 5.43 Tht + 5.38 Dag + 5.29 Cht + 38.71 Kh 11.50 Lx + 8.38 Cht + 6.53 Mad + 6.05 Sa + 5.92 Bas + 5.80 Mat + 55.61 Kh 7.68 Tr + 7.27 Mad + 6.15 Bb + 6.15 Dag + 5.76 Mat + 5.45 Mec+ 5.28 Sag + 56.27 Kh

Công thức tổ thành OT C N/O TC Loài/O TC Loài/C T

53

(Ghi chú: Cht – Chẹo tía; Deg – Dẻ gai ấn độ; Than – Thành ngạnh; Mad – Mán

đỉa; Bas – Ba soi; Vtr – Vàng trứng; Thum – Thừng mực; Phs – Phay sừng; Lx –

Lim xẹt; Sa – Sấu; Tr – Trẩu; That – Thẩu tấu; Rrm – Ràng ràng mít; Mat –

Màng tang; Cot – Côm tầng; Hud – Hu đay; Va – Vàng anh; Dag – Đáng (Châm

chim); Bub – Bưởi bung; Lá nén – Ln; Mac - Máu chó; Mck – Mé cò ke; Trad –

Trám đen; Trat – Trám trắng; Sag – Sang; Lm - Lòng mang; Kh – Loài khác)

Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài cây của trạng thái rừng

IIb tại khu vực nghiên cứu là khá cao, số lượng loài biến động từ 17 ÷ 23

loài/OTC, trong đó có từ 6 ÷ 10 loài xuất hiện trong công thức tổ thành. Những

loài cây chiếm ưu thế trong trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu phần lớn

là những loài như: Ràng ràng mít, Lim xẹt, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành ngạnh,

Đáng (Chân chim), Dẻ gai ấn độ, Sâng, Sấu, Hu đay, … cũng chiếm chỉ số khá

cao nhưng tại các ô tiêu chuẩn nghiên cứu những loài này chiếm tỷ trọng trong

công thức tổ thành không đồng nhất. Điều này cho thấy điều kiện lập địa của

khu vực nghiên cứu phù hợp với khá nhiều loài cây.

4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều

cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính.

4.2.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)

Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu quy luật kết cấu của lâm phần.

Đứng trên quan điểm kinh doanh lợi dụng rừng, thì quy luật này có ý nghĩa rất

lớn trong việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, đặc biệt là trong

việc chặt chuyển hóa rừng, điều chỉnh số cây trên một đơn vị diện tích, tạo điều

kiện cho cây rừng sinh trưởng và phát triển nhanh nhất; đạt năng suất, sinh khối

cao nhất, chất lượng gỗ tốt nhất, tạo quan hệ hợp lý giữa cá thể cây rừng với

nhau và với môi trường xung quanh. Cũng có thể sử dụng qui luật này trong

quá trình điều tiết cấu trúc phục vụ cho mục tiêu phòng hộ, kể cả phòng hộ

nguồn nước hay chắn gió, chống xói mòn... Phân bố số cây theo cỡ kính của

lâm phần thường được biểu thị bằng các đặc trưng thống kê của phân bố thực

nghiệm hoặc biểu thị bằng các hàm phân bố tần suất.

54

Bảng 4.5: Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

χ2

Phân bố Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull OTC 1 2 4 7 8 9 13 16 18 α 2.0 1.8 2.0 2.0 2.7 1.9 2.0 2.7 2.8 λ 0.015 0.023 0.015 0.015 0.002 0.015 0.012 0.002 0.002

05tính 2.44 5.08 2.01 0.37 1.68 1.69 3.61 3.14 3.18

+ + + + + + +

χ2 9.49 9.49 7.81 7.81 7.81 9.49 7.81 7.81 7.81

05tra KL + H0 + H0 H0 H0 H0 H0 H0 H0 H0

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên cứu

55

Từ bảng kết quả và hình trên cho thấy các phân bố thực nghiệm đều phù

hợp nhất với dạng hàm Weibull và đa số có đỉnh lệch trái điều đó cho thấy các

lâm phần rừng phục hồi này đang ở giai đoạn rừng non, ở một số OTC dạng hàm

phân bố gần tiếp cận với phân bố chuẩn điều đó chứng tỏ các lô rừng đó đã vào

giai đoạn giữa của quá trình phục hồi, một số loài cây phát triển mạnh bắt đầu

vươn lên vượt khỏi tầng tán chính của lâm phần.

Các đường phân bố thực nghiệm cũng cho thấy khả năng phục hồi của

trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu là rất có triển vọng nếu chúng ta có

những biện pháp tác động phù hợp như: tỉa thưa những cây có phẩm chất

kém, cong queo, sâu bệnh và kém giá trị kinh tế nhằm tạo không gian sinh

trưởng cho những cây còn lại và quá trình tái sinh xảy ra theo hướng tích cực

hơn. Số cây ở lớp kế cận chiếm một số lượng lớn trong lâm phần, nếu công

tác quản lý bảo vệ tốt thì trong tương lai gần, số cây này sẽ tham gia vào tầng

tán chính của lâm phần và giá trị của rừng cũng ngày một cải tiến theo hướng

tích cực.

4.2.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)

Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao cho biết khả năng tận dụng lập

địa và mức độ phân chia không gian dinh dưỡng theo chiều thẳng đứng của lâm

phần. Đối với rừng phục hồi sau khai thác kiệt, kết quả nghiên cứu phân bố số cây

theo cấp chiều cao sẽ góp phần mô phỏng cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng

và theo thời gian phục hồi của tầng cây gỗ, thể hiện quá trình cạnh tranh không

gian dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể, quá trình phân hoá chiều cao

hình thành tầng tán rừng, ... Đây là những cơ sở quan trọng trong việc xác định

các biện pháp lâm sinh cụ thể nhằm quản lý rừng một cách phù hợp.

56

Bảng 4.6: Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

OTC

Phân bố

χ2

05tra KL + +

1 Weibull 2 Weibull 4 Weibull 7 Weibull 8 Weibull 9 Weibull 13 Weibull 16 Weibull 18 Weibull

α 2.0 1.6 2.3 2.4 2.7 1.7 2.4 2.8 3.0

λ 0.036 0.075 0.021 0.013 0.006 0.056 0.014 0.007 0.003

+ + + + + + +

05tính χ2 9.49 H0 1.78 9.49 H0 7.37 9.49 H0 2.53 9.49 H0 3.47 9.49 H0 6.60 9.49 H0 6.27 9.49 H0 4.29 9.49 H0 5.93 3.24 11.07 H0

Hình 4.3: Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu

57

Kết quả từ bảng trên cho thấy phân bố N-HVN lâm phần khu vực nghiên

cứu phù hợp nhất với phân bố Weibull. Tuy nhiên, các phân bố thực nghiệm

N/Hvn tại đây khá phức tạp, xuất hiện từ một đến nhiều đỉnh phụ, điều này cho

thấy mức độ phân hóa chiều cao của các lâm phần có sự khác nhau, nhìn chung

dạng phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu cho thấy hầu hết

các lô rừng đang ở giai đoạn giữa của quá trình phục hồi.

4.2.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của

lâm phần, thể hiện kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã

thực vật với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng,

phát triển. Với rừng tự nhiên, cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội

bộ của hệ sinh thái rừng, sự phân chia ánh sáng của các nhóm quần thụ cây

rừng khác nhau về đặc tính sinh thái học, khả năng sinh trưởng, mức độ thành

thục và bản chất bên trong của hệ sinh thái hiện có.

Kết quả điều tra về đặc điểm cấu trúc tầng thứ của trạng thái rừng IIb tại

khu vực nghiên cứu thể hiện tại Bảng 4.6

Bảng 4.7: Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu

Tầng cây

H

Đặc điểm

> 9m

Tầng tán chính

Tầng dưới tán 5m - 8m

< 5 m

Tầng tán chính được tạo thành dải liên tục, gồm chủ yếu là những loài thuộc tổ thành ưu thế như: Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Phay sừng, Trẩu 3 hạt, Gộ nếp, Sấu, Vạng trứng, … Tầng dưới tán bao gồm những cây gỗ nhỏ, cây tái sinh (phần lớn có có sự kế thừa của các loài tham gia trong công thức tổ thành tầng cây cao) mọc rải rác dưới tán rừng. Đa số là các loài cây ưa sáng mọc nhanh, bên cạnh đó, cũng bắt đầu xuất hiện những loài cây chịu bóng, có giá trị kinh tế cao. Các loài cây chủ yếu trong tầng như: Trám trắng, Lòng mang, Bứa, Nanh chuột, Côm tầng, Sấu, Máu chó lá nhỏ, ... Tầng này gồm các loài cây bụi, cây nửa bụi mọc rải rác dưới tán rừng, như: Ba gạc, Đẻn 3 lá, Bồ cu vẽ, Dương xỉ...

Tầng cây bụi, thảm tươi

58

Qua bảng trên cho thấy trạng thái rừng phục hồi (IIb) tại khu vực nghiên

cứu có kết cấu 3 tầng: Tầng tán chính, tầng dưới tán và tầng cây bụi thảm tươi.

Do lâm phần trong khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi nên tán

rừng phát triển liên tục chưa hình thành tầng vượt tán mà mới hình thành tầng

được xem như là “tầng ưu thế sinh thái” . Tầng tán này chủ yếu là các cây tiên

phong ưa sáng như: Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Phay sừng, Trẩu 3 hạt, Gội nếp,

Sấu, Vạng trứng, …. Tuy nhiên, có một số cây đang phát triển mạnh về

đường kính và chiều cao có xu hướng sẽ vươn lên khỏi tầng tán của rừng.

1

2

13

8

7

4

9

16 0.41 0.54 0.49 0.43 0.56 0.51 0.53 0.48

18 0.46

Bảng 4.8: Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu

OTC TC

Do lâm phần khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi cây rừng

chủ yếu có đường kính nhỏ và chiều cao thấp nên rừng chưa có nhiều tầng tán,

độ tàn che của rừng không cao và đạt ở mức độ trung bình biến đổi từ 0.41 –

0.56. Đây là độ tàn che rất thích hợp cho nhiều loài cây chịu bóng tái sinh và

cũng là độ tàn che đủ lớn để thúc đẩy quá trình phân hoá, tỉa thưa tự nhiên của

cây rừng và tỉa cành để tạo hình dáng thân cây.

4.2.2.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng

Tầng cây cao bao gồm những loài chiếm tầng trên của rừng, có tác dụng

chủ đạo trong việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, là một trong những nhân

tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật trong hệ sinh

thái rừng. Kết quả điều tra một số nhân tố sinh trưởng tầng cây cao rừng phục

hồi của khu vực nghiên cứu như sau:

59

Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

(cm)

(m)

OTC N (cây/ha)

1 2 4 7 8 9 13 16 18

610 690 670 560 640 690 630 630 650

14.11 13.59 13.71 13.97 13.49 13.28 13.35 13.71 13.81

9.98 10.02 10.04 10.54 10.52 9.75 10.42 11.09 10.95

G(m2/ha) 10.104 10.621 10.522 9.296 9.755 10.542 9.710 9.776 10.294

M (m3/ha) 49.018 52.315 52.373 49.961 50.637 53.278 51.597 52.458 55.217

Từ bảng kết quả trên cho thấy, sự biến động về đường kính và chiều cao

của cây giữa các OTC là không lớn (đường kính biến động từ 13.28 – 14.11 cm,

về chiều cao biến động từ 9.75 – 11.09 m) chứng tỏa cây rừng trong khu vực

nghiên cứu có tình hình sinh trưởng tương đối đồng đều. Trữ lượng của rừng

phục hồi khu vực nghiên cứu dao động từ 49.018 – 55.217 m3/ha. Theo tiêu chí

xác định rừng và phân loại rừng, trạng thái khu vực nghiên cứu thuộc đối tượng

rừng nghèo (Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009)[5].

Điều này có thể được giải thích do rừng được đưa vào khoanh nuôi từ năm 2001,

khi đưa vào khoanh nuôi các lô rừng đều ở trạng thái bắt đầu phục hồi.

4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi.

4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh có ý nghĩa rất quan trọng bởi tổ thành tầng cây tái

sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao của rừng trong tương lai, nếu như tất cả các

điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây tái sinh phát triển. Tổ thành cây tái sinh

chịu nhiều ảnh hưởng của tầng cây cao do cây mẹ trực tiếp gieo giống tại chỗ.

Tổ thành cây tái sinh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính ổn định, bền vững

đa dạng loài của cây rừng, mối quan hệ giữa các loài với nhau và giữa chúng

với môi trường xung quanh. Do đó qua công thức tổ thành có thể điều chỉnh

tổ thành để phù hợp với mục đích kinh doanh và phòng hộ lâu dài.

60

Bảng 4.10: Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu

OTC

Công thức tổ thành

N/ OTC

Loài/ OTC

Loài/ OTC

1

31

13

7

2

33

15

6

4

35

13

6

7

31

13

7

8

36

14

7

9

32

14

7

13

35

13

6

16

31

12

6

18

31

14

6

1.29 Deg + 1.29 Phs +0.97 Lx + 0.97 Mac + 0.97 Sa + 0.97 That + 0.97 Va + 2.57 Kh 1.52 Lx + 1.21 Deg + 1.21 Sa + 0.91 That + 0.91 Va + 0.91 Vtr + 3.33 Kh 1.43 Sa + 1.14 Deg + 1.14 Lx + 1.14 Mad + 1.14 Vtr + 1.14 Xn + 2.87 Kh 1.29 Lx + 0.97 Bas + 0.97 Dag + 0.97 Rrm + 0.97Sa + 0.97 Va + 0.97 Xn + 2.89 Kh 1.39 Cht +1.39 That + 1.11 Bư + 1.11 Sa + 0.83 Dag + 0.83 Lx + 0.83Xn + 2.51 Kh 1.25 Tr + 0.94 Deg + 0.94 Lx + 0.94 Mac + 0.94 Sa + 0.94 That + 0.94 Va + 1.21 Kh 1.71 Lx + 1.71 Va + 1.43 Sa + 0.86 Cht + 0.86 Dag + 0.86 Deg + 2.57 Kh 1.61 Nho + 1.61 Va + 0.97 Dag + 0.97 Lx + 0.97 Mac + 0.97 Sa + 2.90 Kh 1.61 Tr + 1.29 That + 0.97 Bu + 0.97 Dag + 0.97 Phs + 0.97 Sa + 3.22 Kh

(Ghi chú: Nho - Nhội; Đag – Đáng (chân chim); Mac – Máu chó lá to; Cht –

Chẹo tía; Deg – Dẻ gai ấn độ; Lx – Lim xẹt; Bư – Bứa; Va – Vàng anh; Sa –

Sấu; Xn – Xoan nhừ; That – Thẩu tấu; Rrm – Ràng ràng mít; Tr – Trẩu; Bas –

Ba soi; Phs - Phay sừng Kh – Loài khác)

Từ bảng trên cho thấy nhìn chung các loài tham gia công thức tổ thành tầng

cây tái sinh tương đối đa dạng phong phú. Số loài trên OTC biến đổi từ 12 – 15

loài, số loài tham gia công thức tổ thành biến đổi từ 6 – 7 loài và đặc biệt là đã có

sự thay đổi so với tầng cây cao. Các loài tiên phong ưa sáng mạnh đã ít xuất hiện

trong công thức tổ thành của tầng tái sinh như Ba soi, Thẩu tấu…. mà thay vào

đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Chẹo tía,

Phay sừng, Dẻ gai ấn độ, Bứa… Các loài này trong tương lai sẽ thay thế dần

61

những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao và chúng sẽ vươn lên chiếm tầng

trên của rừng.

Nguyên nhân là những loài cây tiên phong ưa sáng mạnh, thường có đời

sống ngắn, nên khi rừng bắt đầu hình thành tầng tán thì chúng không đủ ánh

sáng dần dần bị chết. Ngược lại nhiều loài cây ưa sáng có đời sống dài hoặc là

loài trung tính do giai đoạn còn nhỏ chúng chịu bóng tốt nên chúng vẫn sinh

trưởng tốt và vươn lên trở thành những cây tái sinh có triển vọng và tương lai

chúng sẽ thay thế dần tầng cây cao. Quá trình phát triển này rất phù hợp với diễn

thế của rừng.

4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang.

Nghiên cứu tái sinh tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa quan

trọng trong quá trình đánh giá chất lượng tái sinh. Phân bố cây tái sinh trên mặt

đất phụ thuộc vào đặc điểm sinh vật học của từng loài cây, khả năng phát tán

hạt, độ tàn che, độ rậm rạp của tầng cây bụi, thảm tươi. Trong nhiều trường

hợp, chất lượng tái sinh đã đạt yêu cầu nhưng vẫn phải tác động làm thay đổi

quy luật phân bố của nó nhằm đạt được những khu rừng mong muốn trong

tương lai. Vì vậy, cần phải nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên mặt đất để

đưa ra các giải pháp kỹ thuật phù hợp hơn.

Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên cứu

OTC 1 2 4 7 8 9 13 16 18

Xtb 6.2 6.6 7.0 6.2 7.2 6.4 7.0 6.2 6.2

S2 1.2 0.8 1.5 1.7 1.2 0.8 1.5 2.2 3.7

W 0.19 0.12 0.21 0.27 0.17 0.13 0.21 0.36 0.60

Phân bố Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều

62

Kết quả từ bảng trên cho thấy, phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

trạng thái rừng phục hồi IIb trên các OTC nghiên cứu đều là phân bố đều. Do có

phân bố đều có nghĩa là các cây tái sinh dàn đều trên mặt phẳng nằm ngang. Đối

với khu vực nghiên cứu, với phân bố này của cây tái sinh hiện tại chưa cần thiết,

cần thiết phải có các biện pháp tác động điều chỉnh hình thái phân bố tái sinh

như loại bỏ những nơi có mật độ tái sinh lớn hoặc trồng dặm ở những nơi có mật

độ tái sinh thấp.

4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Mật độ cây tái sinh có triển vọng ở một mức độ nào đó được đánh giá là

mức độ biểu thị mật độ ban đầu của rừng trong tương lai. Mật độ cây tái sinh

phản ánh mức độ ảnh hưởng của tiểu hoàn cảnh đối với quá trình tái sinh tự

nhiên dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh triển vọng là một chỉ tiêu quan trọng

để xác định rừng có khả năng phục hồi tự nhiên được hay không. Vì vậy,

nghiên cứu mật độ tái sinh và mật độ cây tái sinh có triển vọng có ý nghĩa

quan trọng trong việc điều chỉnh rừng phù hợp với mục tiêu đặt ra.

Bảng 4.12: Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu

OTC

N cây/ha

% TV

N cây/ OTC 31 33 35 31 36 32 35 31 31

1 2 4 7 8 9 13 16 18

3875 4125 4375 3875 4500 4000 4375 3875 3875

N cây TV/ OTC 14 11 15 14 17 10 13 11 12

N cây TV/ha 1750 1375 1875 1750 2125 1250 1625 1375 1500

45.16 33.33 42.86 45.16 47.22 31.25 37.14 35.48 38.71

Từ bảng kết quả trên cho thấy mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

rừng phục hồi khu vực nghiên cứu là tương đối cao biến đổi từ 1250 đến 2125

cây/ha, tỷ lệ % cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 31.25 – 47.22 %. Điều này

chứng tỏ rừng phục hồi khu vực nghiên cứu đang được phục hồi tốt.

63

4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh là những chỉ tiêu quan trọng quyết

định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, tới tốc độ hình thành lên

quần xã thực vật rừng trong tương lai. Điều đó được thể hiện ở chỗ, những

lâm phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao, thì tốc độ

hình thành nên quần xã thực vật rừng trong tương lai sẽ nhanh hơn so với lâm

phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ thấp.

Nguồn gốc cây tái sinh quyết định đặc điểm và tính chất của trạng thái

rừng trong tương lai. Tái sinh chồi sẽ đảm bảo cho cây con trong quần xã thực

vật rừng duy trì được đặc tính di truyền của cây bố mẹ nhưng nhược điểm của

nó là quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra ngắn, nhanh già cỗi. Tái sinh

hạt tạo nên một quần xã thực vật có độ trẻ hóa cao nhưng thời gian hình thành

lên quần xã thực vậtcó tuổi thọ cao.

Bảng 4.13: Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh

Phẩm chất

Nguồn gốc

OT C

N Cây/ OTC

Tốt

Xấu

Hạt

Chồi

TB

Tỷ lệ % 35.48 14 36.35 17 28.57 21 35.48 14 27.78 21 28.13 17 25.71 19 25.81 17 25.81 18

Tỷ lệ % 45.16 51.52 60.00 45.16 58.33 53.13 54.29 54.84 58.06

31 33 36 31 36 32 35 31 32

11 12 10 11 10 9 9 8 8

29 31 35 30 33 31 33 28 31

2 3 0 1 3 1 2 3 0

Tỷ lệ % 93.55 90.91 100.00 96.77 91.67 96.87 94.29 90.32 100.00

Tỷ lệ % 19.36 12.13 11.43 19.36 13.89 18.74 20.00 19.35 16.13

Tỷ lệ % 6.45 9.09 0.00 3.23 8.33 3.13 5.71 9.68 0.00

6 4 4 6 5 6 7 6 5 Từ kết quả tổng hợp được ở trên, chúng ta thấy rằng năng lực tái sinh của

1 2 4 7 8 9 13 16 18

rừng phục hồi ở mức độ trung bình.

- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn

gốc từ chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong

tương lai.

64

- Phẩm chất cây tái sinh: Tỷ lệ cây tốt biến động từ 25.71% ÷ 36.35%, cây

trung bình từ 45.16% ÷ 60.00% và cây xấu từ 11.43% ÷ 20.00%. Như vậy, phần

lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là điều kiện thuận lợi cho quá

trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng sau sự tác động mạnh mẽ của

con người đến rừng. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự

nhiên các loài có giá trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích (Chẹo tía, Bứa,

Sấu, Lim xẹt, Phay sừng, Dẻ gai ấn độ ...) nhằm nâng cao chất lượng rừng.

4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Chiều cao của cây tái sinh cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá cây

tái sinh có triển vọng. Số lượng, chất lượng cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có

triển vọng là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sinh trưởng, phát

triển của cây tái sinh và chất lượng của rừng sau này. Vì vậy, nghiên cứu về

phân bố tái sinh theo chiều cao có ý nghĩa thực tiễn to lớn.

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

nhưng chủ yếu là chịu sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây

tái sinh và cây bụi thảm tươi với cây tái sinh. Sự phân bố cây tái sinh theo

chiều cao hợp lý góp phần tạo ra rừng nhiều tầng và tính liên tục giữa các thế

hệ cây gỗ trong tương lai. Ngoài ra, nó còn là cơ sở khoa học cho các tác

động vào rừng nói chung và cây tái sinh nói riêng để thúc đẩy sự sinh trưởng

và phát triển của cây tái sinh. Kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo

cấp chiều cao thu được như sau:

65

Bảng 4.14: Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

OTC N/ha

>2 (m) N %

<0.2 (m) N %

9.68

0.2-0,5 (m) N % 875 22.58

875 21.88 500

Cấp chiều cao 1 - 2 (m) 0.5 - 1 (m) N % N % 875 22.58 1125 29.03 625 16.13 3875 375 9.09 4125 625 15.15 1000 24.24 1125 27.27 1000 24.24 375 8.57 1000 22.86 1000 22.86 1375 31.43 625 14.29 4375 375 750 19.35 1000 25.81 1125 29.03 625 16.13 9.68 3875 375 875 19.44 1125 25.00 1375 30.56 750 16.67 8.33 4500 375 12.5 875 21.88 1250 31.25 12.5 4000 500 875 20.00 1125 25.71 1125 25.71 625 14.29 4375 625 14.29 625 16.13 1250 32.26 1125 29.03 500 9.68 3875 375 12.9 875 22.58 1000 25.81 625 16.13 875 22.58 12.9 3875 500

1 2 4 7 8 9 13 16 18

Kết quả từ bảng trên cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có cấp chiều cao lớn là

tương đối cao. Các trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu sẽ có tỷ lệ cây

tái sinh có triển vọng lớn, điều đó thể hiện rừng khu vực nghiên cứu đang được

phục hồi tốt.

4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên

4.3.6.1. Ảnh hưởng của tầng cây cao

Tầng cây cao có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng của lớp

cây tái sinh bởi tầng cây cao là nguồn cung cấp hạt giống, quyết định số

lượng và chất lượng hạt giống, tầng cây cao còn ảnh hưởng đến lớp cây tái

sinh thông qua độ tàn che. Ngoài ra tầng cây cao còn ảnh hưởng gián tiếp

thông qua một số tác động khác như: Các chất Phitonxit có thể có tác dụng

kích thích sinh trưởng hoặc ức chế sinh trưởng của loài khác. Tầng cây cao

còn gián tiếp ảnh hưởng đến cây tái sinh; Thông qua tác động đến tầng đất

mặt của rừng…

Khi so sánh công thức tổ thành giữa tầng cây cao và lớp cây tái sinh trên

các OTC của khu vực nghiên cứu dễ dàng nhận thấy rằng ở tầng cây tái sinh

đã có sự kế thừa tầng cây cao với các loài như: Sấu, Phay sừng, Chẹo tía….

66

Trong đó đa số các cây tái sinh này đều có nguồn ngốc từ hạt điều đó đã thể

hiện ảnh hưởng của cây mẹ ở tầng cây cao.

Bảng 4.15: Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ

và chất lượng tái sinh

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao

Chất lượng cây tái sinh (%)

OTC TC N/ha

0.5 - 1

T

X

TB

< 0.2 (m)

(m)

1 2 4 7 8 9 13 16 18

0.41 3875 0.54 4125 0.49 4375 0.43 3875 0.56 4500 0.51 4000 0.53 4375 0.48 3875 0.46 3875

0.2 – 0.5 (m) 875 1000 1000 750 875 875 875 625 875

375 625 375 375 375 500 625 375 500

1 – 2 (m) 1125 1000 1375 1125 1375 875 1125 1125 1000

875 1125 1000 1000 1125 1250 1125 1250 875

> 2 (m) 625 35.48 45.16 19.36 375 36.35 51.52 12.13 625 28.57 60.00 11.43 625 35.48 45.16 19.36 750 27.78 58.33 13.89 500 28.13 53.13 18.74 625 25.71 54.29 20.00 500 25.81 54.84 19.35 625 25.81 58.06 16.13

Từ kết quả bảng trên cho thấy ở những OTC có độ tàn che thấp thì xu

hướng mật độ cây tái sinh thấp hơn ở những OTC có độ tàn che trung bình.

Điều này có thể được giải thích do ở độ tàn che thấp, khi đó cây bụi thảm

tươi, dây leo phát triển mạnh mà hầu hết đây là loài ưa sáng mạnh làm cho

cây tái sinh không cạnh tranh được đã ảnh hưởng đến quá trình tái sinh. Mặc

dù vậy, sự phát triển mạnh của cây bụi thảm tươi lại tạo ra tiểu hoàn cảnh

rừng, phục hồi đất, chống xói mòn đất từ đó tạo điều kiện thuân lợi cho quá

trình tái sinh.

4.3.6.2. Ảnh hưởng của con người

Tác động của con người thể hiện thông qua việc vận động tuyên truyền

nhân dân sống gần rừng thực hiện tham gia quản lý bảo vệ rừng và đồng thời

có những chính sách đầu tư, chế tài quản lý cho công tác bảo vệ, phát triển

rừng phù hợp nên rừng được bảo vệ tốt, diện tích rừng tự nhiên phục hồi ngày

càng tăng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân sống ven rừng vẫn còn

67

tập quán như: chăn thả gia súc và nhu cầu gỗ củi sinh hoạt là áp lực lớn ảnh

hưởng đến khả năng tái sinh phục hồi và phát triển rừng.

Qua điều tra đánh giá trên 18 OTC khu vực nghiên cứu thì rừng ở khu

vực bố trí 8 OTC (OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14,

OTC15, OTC17) phục hồi không thành công. Qua tìm hiểu được biết nguyên

nhân chủ yếu là do tác động của người dân quanh vùng có rừng thường xuyên

chăn thả gia súc lên khu vực này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình

phục hồi rừng, hơn nữa do đời sống của người dân quanh vùng còn nhiều khó

khăn nên người dân thường lên rừng kiếm củi làm chất đốt và để bán.

4.3.6.3. Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi

Cây bụi, thảm tươi là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát

triển của cây tái sinh, mối quan hệ sinh thái giữa cây bụi, thảm tươi và cây tái

cũng sinh hết sức đa dạng và phức tạp. Có lúc mối quan hệ này là hỗ trợ nhau

nhưng có lúc lại là cạnh tranh nhau. Khi độ tàn che của rừng thấp thì cây bụi,

thảm tươi phát triển thuận lợi cho những cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ,

nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

thấp do tốc độ phát triển của cây bụi, thảm tươi thường nhanh hơn, sức cạnh

tranh mạnh mẽ hơn và đến một lúc nào đó nó sẽ lấn át cây tái sinh. Tuy nhiên,

sự phát triển của cây bụi thảm tươi lại góp phần tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng,

thúc đẩy quá trình phục hồi đất, chống xói mòn từ đó tạo điều kiện cho quá

trình tái sinh phát triển.

68

Bảng 4.16: Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

cây bụi,

OTC

N/ha

Độ che phủ bình quân (%)

TSTV (N/ha)

Tỷ lệ cây TSTV (%)

thảm tươi (m)

1 2 4 7 8 9 13 16 18

0.92 1.14 0.85 0.93 0.91 1.09 0.94 0.91 0.90

58 45 49 55 43 48 45 53 51

3875 4125 4375 3875 4500 4000 4375 3875 3875

1750 1375 1875 1750 2125 1250 1625 1375 1500

45.16 33.33 42.86 45.16 47.22 31.25 37.14 35.48 38.71

Qua kết quả điều tra cho thấy các loài cây bụi thảm tươi chủ yếu dưới

các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu là: Đẻn 3 lá, Ba gạc, đỏ ngọn, Dương

xỉ, Bồ cu vẽ, Sa nhân … Chiều cao biến động từ 0.85 – 1.14, độ che phủ biến

động từ 43 – 58 %.

Từ bảng kết quả trên đã thấy mật độ cây tái sinh ở các OTC có xu hướng

thấp dần khi độ che phủ của cây bụi thảm tươi tăng. Điều đó cho thấy cây bụi

thảm tươi có ảnh hưởng đến mật độ tái sinh dưới tán rừng. Do đó nếu muốn

thúc đẩy quá trình tái sinh phát triển đặc biệt là là các cây tái sinh có triển

vọng thì biện pháp tác động là điều chỉnh độ che phủ, phát luỗng dây leo, cây

bụi thảm tươi.

4.3.6.4. Ảnh hưởng của địa hình

Địa hình khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến mật độ và chất lượng

tái sinh, sự ảnh hưởng đó được thể hiện ở chỗ: địa hình khác nhau dẫn đến độ

sâu tầng đất khác nhau, tính chất lý hóa của đất khác nhau, độ dốc khác nhau

dẫn đến lượng xói mòn khác nhau, độ ẩm tầng đất khác nhau, hàm lượng mùn

khác nhau, hướng phơi khác nhau…. Vì vậy, dẫn đến mật độ và chất lượng tái

sinh khác nhau. Thông thường ở những vị trí chân núi thường thuận lợi cho

phát triển của tái sinh hơn vị trí sườn và đỉnh.

69

Từ kết quả điều tra cho thấy đối những OTC ở vị trí cao >300m, độ dốc >

200 thì mật độ tái sinh có xu hướng thấp hơn những OTC ở vị địa hình<300m,

độ dốc <200. Điều này có thể được lý giải do những nơi có độ dốc cao, độ cao

lớn dẫn đến độ ẩm đất giảm, lượng xói mòn cao làm giảm hàm lượng mùn trong

đất từ đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tái sinh.

4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi

Phẫu diện đất là bức tranh phản ánh quá trình hình thành và phát triển của

đất. Trong thực tế đất luôn luôn biến đổi nên hình thái phẫu diện đất cũng thay

đổi theo. Hình thái phẫu diện đất là sự biểu hiện bên ngoài phản ánh tính chất

của đất từ đó phản ánh khả năng phục hồi của rừng. Kết quả điều tra mô tả hình

thái phẫu diện đất ở các OTC nghiên cứu như sau:

Bảng 4.17: Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu

OTC

Tầng đất

Màu sắc

Độ chặt

Độ dốc

Tơi xốp Xốp

1

25

A B C

Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng

Chặt Chặt

A

2

21

Chặt Chặt Xốp Xốp

4

21

B C A B C

A

Độ sâu tầng đất (cm) 0-4 4-18 18-27 27-48 48-85 0-3 3-21 21-32 32-57 57-80 0-6 6-18 18-30 30-55 55-90 0-3 3-10 10-22

Chặt Chặt Tơi xốp Xốp

Tphần cơ giới Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ

A1 A2 AB A0 A1 AB A1 A2 AB A0 A1 A2

7

17

22-35

Hơi chặt

AB

Thịt TB

35-65 65-100

Xám vàng Hơi chặt Vàng nhạt Hơi chặt Vàng đỏ Vàng đỏ Xám nâu Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Đỏ vàng Đỏ vàng Đen Xám đen Xám đen nhạt Xám vàng Đỏ vàng

Chặt Chặt

Thịt TB Thịt nặng

B C

A

Xốp Xốp

8

15

B C

A

0-6 6-15 15-35 35-60 60-90 0-5 5-10 10-23

Chặt Chặt Tơi xốp Xốp

ThịtTB Thịt TB Thịt nặng Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ

A1 A2 AB A0 A1 A2

9

23

AB

23-35

Hơi chặt

Thịt TB

B C

A

Chặt Chặt Xốp Xốp

13

18

B C

A

Chặt Chặt Xốp Xốp

16

23

B C

A

Chặt Chặt Tơi xốp Xốp

18

20

A1 A2 AB A1 A2 AB A0 A1 A2 AB

B C

35-65 65-100 0-5 5-15 15-37 37-60 60-90 0-4 4-12 12-38 38-65 65-90 0-3 3-12 12-25 25-40 40-70 70-110

Xám nâu Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Đỏ vàng Đỏ vàng Xám đen Xám nâu Xám nâu nhạt Xám vàng Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng

Chặt Chặt

Thịt TB Thịt nặng Thịt nhẹ ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng

70

Từ bảng kết quả trên cho thấy đất ở khu vực nghiên cứu có độ dầy tương

đối cao biến động từ 80-110, trong đó có sự xuất hiện của tầng Ao, A1, A2…

Tại các tầng từ Ao – AB có đất có mầu sắc từ xám đến xám vàng; độ chặt của

tầng A từ tơi xốp đến xốp; thành phần cơ giới của tầng A, B từ thịt nhẹ đến

thịt trung bình. Điều đó chứng tỏ đất rừng khu vực nghiên cứu đang được

phục hồi tốt..

4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi

Diện tích khi đưa vào khoanh nuôi của khu vực nghiên cứu là trạng thái

Ic, sau thời gian phục hồi là 11 năm (2001 – 2012) đến nay về cơ bản đã hình

thành nên một trạng thái rừng mới. Tuy nhiên, với những phân tích về cấu

71

trúc thảm thực vật, đặc điểm tái sinh và diễn biến về đất rừng có thể nhận thấy

rừng vẫn chưa bước vào giai đoạn ổn định. Xu hướng phát triển đã được thể

hiện tương đối rõ thông qua những kết quả ban đầu trong nghiên cứu về động

thái chung của quần xã. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu ở trên đề tài đưa

ra dự báo xu hướng phục hồi rừng như sau:

+ Về phân bố: Ở kết quả nghiên cứu về phân bố số cây theo đường kính

(N-D1.3) và (N-HVN) đều phù hợp nhất với phân bố weibull trong đó đa số các

OTC có đỉnh lệch trái. Vì vậy, dự báo trong giai đoạn tiếp theo của quá trình

phục hồi thì phân bố này sẽ chuyển dịch dần từ đỉnh lệnh trái sang phân bố

tiệm cận chuẩn và cuối cùng là chuyển sang đỉnh lệch phải.

+ Về tổ thành: Từ kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành giữa tầng cây

cao và tầng cây tái sinh cho thấy giữa tầng cây tái sinh và tầng cây cao đã có

sự khác biệt về công thức tổ thành. Trong đó, đa số các loài cây tiên phong ưa

sáng mạnh của tầng cây cao đã ít thấy trong công thức tổ thành của tầng tái

sinh mà thay vào đó là sự xuất hiện của những loài cây như Sấu, Vàng anh,

Dẻ gai ấn độ, Chẹo tía, Phay sừng… Những loài cây này là các loài thuộc

nhóm gỗ lớn, ở giai đoạn tuổi nhỏ chịu bóng tốt và sẽ là những cây chiếm

tầng tán chính hoặc vượt tán của rừng trong tương lai. Vì vậy, đề tài đưa ra dự

báo trong giai đoạn phục hồi tiếp theo lớp cây tái sinh này phát triển sẽ thay thế

tầng cây cao hiện tại và những loài tiên phong ưa sáng mạnh trong tầng cây cao

hiện tại sẽ dần bị lớp cây tái sinh này phát triển lấn át dần dần không đủ ánh

sáng và sẽ chết dần đi thay vào đó là tầng cây cao mới là những cây gỗ lớn.

+ Về tầng thứ: Hiện tại rừng mới chỉ hình thành 3 tầng rừng, nhưng 3 tầng

này chưa thực sự rõ ràng mà biến đổi liên tục. Dự báo trong thời gian phục hồi

tới thì rừng sẽ hình thành 4 tầng: tầng vượt tán, tầng tán chính, tầng dưới tán,

tầng cây bụi thảm tươi và các tầng này ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

72

4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đầu nguồn Hồ chứa nước cho nhà máy

thủy điện. Ngoài ra Hồ Cửa Đặt còn có chức năng cung cấp nguồn nước sinh

hoạt, sản xuất công nghiệp và ổn định nước tưới cho 88.862 ha đất canh tác cho

7 huyện vùng đồng bằng, đồng thời kết hợp phát điện với công suất máy từ 88

đến 97MW. Vì vậy chức năng phòng hộ đầu nguồn của rừng khu vực nghiên

cứu là hết sức quan trọng.

Bảng 4.18: Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn

Mức độ suy thoái Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB

OT C 1 2 4 7 8 9 13 16 18

Tàn che 4 7 4 4 7 7 7 4 4

Thảm tươi 7 7 7 7 7 7 7 7 7

Cự ly tới thôn 10 10 10 10 10 10 10 10 10

Độ dốc 8 8 8 8 12 8 8 8 8

Độ dày tầng đất 6 6 6 6 6 6 6 6 10

TP cơ giới 6 6 6 6 6 6 6 6 6

Lượng mưa 10 10 10 10 10 10 10 10 10

Tổng điểm 51 54 51 51 58 54 54 51 55

của rừng tại khu vực nghiên cứu

Từ bảng kết quả trên cho thấy toàn bộ diện tích khoanh nuôi thành công

khu vực nghiên cứu đều có tổng điểm đành giá >50. Điều đó chứng tỏ rừng đã

có khả năng phòng hộ tốt.

4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng

phục hồi sau khoanh nuôi

4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi

không thành công.

Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy các OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10,

OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17 là những OTC phục hồi không

thành công. Nguyên nhân dẫn đến rừng khu vực này phục hồi không thành

73

công là do quản lý bảo vệ không tốt, thường xuyên để cho người dân lên khu

vực này chăn thả gia súc và lấy củi làm giảm số lượng cây tái sinh, cây gỗ.

Tuy nhiên, qua điều tra sơ bộ cho thấy số lượng và mật độ cây tái sinh, cây gỗ

vẫn còn tương đối lớn. Vì vậy, với các lô rừng trên khu vực này đề tài đề xuất

giải pháp lâm sinh là: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ

sung, tiến hành phát luỗng dây leo, trảng cỏ cây bụi và đặc biệt là phải vệ tốt

không để người dân vào rừng lấy củi, chăn thả gia súc tạo điều kiện thuận lợi

cho cho lớp cây tái sinh phát triển.

Vấn đề đầu tiên trong trồng bổ sung là xác định loài cây trồng hợp lý.

Hướng mới trong chọn loài cây trồng là phải chọn loài cây đa tác dụng không

chỉ cho lâm sản mà chúng còn đảm bảo khả năng phòng hộ của rừng. Hơn

nữa các loài cây này cần phù hợp với lập địa khu vực này, phù hợp với diễn

thế rừng hiện tại. Qua tìm hiểu tại địa phương cho thấy cây Giổi xanh

(Michelia mediocris Dandy), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Lát hoa

(Chukrasia tabularis A.Juss) [26] là những cây thích hợp với điều kiện tự

nhiên ở khu vực. Những loài này đã được các dự án ADB, 661 đầu tư trồng

trong địa bàn gần khu vực nghiên cứu; Hiện các loài cây này đang sinh

trưởng, phát triển tốt.

- Số lượng cây trồng bổ sung: Số lượng cây đưa vào bổ sung cần căn cứ

vào mật độ hiện tại của các trạng thái. Theo quy phạm, mục đích của khoanh

nuôi phục hồi rừng là phải cải tạo ra rừng phục hồi đạt tiêu chuẩn rừng nuôi

dưỡng. Rừng hỗn loài phục hồi tự nhiên ở giai đoạn thành thục có số lượng

cây gỗ mục đích 500 – 600 cây/ha.

- Nguồn giống: Có thể lấy từ khu rừng bên cạnh và từ vườn ươm.

- Xử lý thực bì: Xử lý cục bộ xung quanh hố trồng, đường kính phát

dọn tại vị trí hố trồng 1m, loại bỏ cây dây leo, bụi rậm.

74

- Phương thức trồng: Trồng theo đám, khi trồng phát dọn thực bì cục bộ

tại vị trí hố trồng với đường kính là 1m, khi trồng kết hợp điều chỉnh phân bố

cây theo mặt phẳng ngang sao cho đều.

- Phương pháp trồng: Trồng bằng cây con có bầu, đạt 12 tháng tuổi, cao

từ 40 -60 cm.

- Chăm sóc: Phát dọn, vun xới xung quanh cây trồng bổ sung mỗi năm

hai lần.

Như vậy: Trồng bổ sung kết hợp biện pháp phát dây leo, cây bụi xúc

tiến tái sinh tự nhiên không những góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh tổ

thành, mật độ, phân bố cây trên diện tích mà thông qua việc đưa một số loài

cây đặc sản, cây đa tác dụng làm tăng thêm giá trị của rừng, tăng thêm thu

nhập cho người dân từ những lâm sản ngoài gỗ sau này.

4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi

thành công

Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy các OTC1, OTC2, OTC4, OTC7, OTC8,

OTC9, OTC13, OTC16, OTC18 là những OTC phục hồi thành công. Qua kết

quả nghiên cứu về phân bố (N-D1.3, N-HVN), cấu trúc tổ thành tầng cây cao,

tái sinh tự nhiên, đất rừng cho thấy các trạng thái rừng này đang trong giai

đoạn phục hồi tốt. Vì vậy, đề tài đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh là áp

dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng.

Nuôi dưỡng rừng tự nhiên là biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều

chỉnh mật độ và tạo tổ thành hợp lý cho rừng hỗn loài ở giai đoan rừng non

đang phục hồi, bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất xấu, sâu bệnh, rỗng

ruột, tạo điều kiện cho những cây tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi dưỡng

hình thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng nhằm nâng cao các chức năng

phòng hộ đầu nguồn của rừng và cải thiện chất lượng gỗ.

75

Điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng phát

triển tốt, điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái sinh, nuôi

dưỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm chất

kém. Đồng thời luỗng phát dây leo, cây bụi, thảm tươi tạo điều kiện cho cây

tái sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Song việc điều tiết phải bảo

đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị đạt trên 1000 cây/ha.

Tùy vào hiện trạng từng lô mà có thể áp dụng một trong những biện

pháp kỹ thuật sau:

+ Cần phải điều tiết tổ thành, độ tàn che và phân bố tầng cây cao trên

mặt đất nhằm tạo điều kiện nuôi dưỡng cây mẹ gieo giống có phẩm chất tốt

sinh trưởng và phát triển để tạo sản lượng và chất lượng hạt giống cao.

Kết hợp với biện pháp tỉa thưa trung gian những cây già cỗi, phẩm chất

kém, sâu bệnh, đồng thời đảm bảo tái sinh và vệ sinh rừng. Bên cạnh đó tiến

hành phát luỗng cây bụi thảm tươi, dây leo bụi rậm nhằm tạo điều kiện cho

lớp cây tái sinh vươn lên khỏi tầng cây bụi thảm tươi, nhưng phải đảm bảo độ

che phủ hợp lý.

+ Cần tiến hành nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa trung gian để điều tiết tổ

thành, điều chỉnh độ tàn che và phân bố tầng cây cao hợp lý. Đối với các lâm

phần có trữ lượng tương đối cao (> 90 m3) thì có thể khai thác một phần trữ

lượng vốn rừng, phương thức khai thác là khai thác chọn với luân kỳ kinh

doanh 35 năm, cường độ khai thác là 15% – 20% đối tượng khai thác là cây

phẩm chất kém, cây sâu bệnh… với đường kính tối thiểu cho phép khai thác

là 30 cm (Căn cứ theo Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT)[6].

76

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Các trạng thái rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi tại Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu thuộc trạng thái Ic. có 9 OTC (OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) phục hồi không thành công; các OTC trên các lô rừng còn lại rừng phục hồi tốt. Qua tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến các lô rừng trên phục hồi không thành công là do không được quản lý bảo vệ tốt; chăn thả gia súc và chặt củi trong khu vực này làm cho số lượng cây tái sinh giảm. Vì vậy mà ở các trạng thái này rừng không phục hồi được.

- Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở những lô phục hồi thành công: + Tổ thành tầng cây cao: Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài cây của trạng thái rừng IIa tại khu vực nghiên cứu là khá cao, số lượng loài biến động từ 17 ÷ 23 loài/OTC, trong đó có từ 6 ÷ 10 loài xuất hiện trong công thức tổ thành, điều này cho thấy lập địa khu vực nghiên cứu phù hợp với rất nhiều loài. Những loài cây chiếm ưu thế trong trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Ràng ràng mít, Lim xẹt, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành ngạnh, Đáng (chân chim), Dẻ gai ấn độ, Vạng trứng, Hu đay, … hầu hết là những loài cây ưa sáng, ít có giá trị kinh tế.

+ Phân bố số cây theo cỡ kính (N-D1.3) và phân bố số cây theo chiều cao

(N-HVN):

Kết quả nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo đường kính và chiều cao rừng phục hồi khu vực nghiên cứu đều phù hợp nhất với phân bố Weibull, trong đó đa số chúng có đỉnh lệch trái. Điều này phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước khi nghiên cứu cho đối tượng rừng non phục hồi.

+ Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che: Rừng phục hồi khu vực nghiên cứu có cấu trúc 3 tầng: Tầng tán chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi thảm tươi, các tầng này chưa hình thành rõ ràng. Độ tàn che của rừng khu vực nghiên cứu ở mức trung bình biến đổi từ 0.41- 0.56.

- Đặc điểm tái sinh rừng:

77

+ Tổ thành tầng cây tái sinh: Số loài tham gia công thức tổ thành tầng cây tái sinh tương đối đa dạng phong phú số loài trên OTC biến đổi từ 12 – 15 loài, số loài tham gia công thức tổ thành biến đổi từ 6 – 7 loài. Đặc biệt là đã có sự thay đổi so với tầng cây cao, các loài tiên phong ưa sáng mạnh đã ít xuất hiện trong công thức tổ thành của tầng tái sinh như Ba soi, Thành ngạnh, Hu đay... mà thay vào đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Chẹo tía, Phay sừng, Dẻ gai ấn độ, Bứa… Các loài này trong tương lai sẽ thay thế dần những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao và chúng sẽ vươn lên chiếm tầng trên của rừng.

+ Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang trạng thái rừng phục hồi IIb trên các OTC nghiên cứu đều là phân bố đều. Vì vậy, không cần thiết phải có các biện pháp tác động điều chỉnh hình thái phân bố tái sinh.

+ Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng: Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu là tương đối cao biến đổi từ 1,250 đến 2,125 cây/ha, tỷ lệ % cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 31.25 - 47.22 %.

+ Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh: Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh phẩm chất tốt tương đối cao biến đổi từ 25.81 - 36.35 %. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt (biến đổi từ 90.91 - 100%).

+ Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có cấp chiều cao lớn là tương đối rõ. Có thể qua đó dự đoán được rằng các trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu sẽ có tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng lớn, điều đó thể hiện rừng khu vực nghiên cứu đang được phục hồi tốt.

+ Một số nhân tố sinh thái như: cây bụi thảm tươi, địa hình, con người

có ảnh hưởng nhất định đến số lượng và chất lượng tái sinh.

78

- Đề tài đã đánh giá sơ bộ về khả năng phục hồi và hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi tại các tiểu khu 488, 490, 493 và đề xuất được các giải pháp xử lý lâm sinh cho rừng phục hồi thành công và không thành công thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu quản lý.

2. Tồn tại

- Thời gian phục hồi rừng là một quá trình khép kín từ khi bắt đầu bỏ hoá cho tới khi đạt được trạng thái rừng tương đối ổn định. Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn nên trong đề tài không thể nghiên cứu được tất cả các giai đoạn phục hồi mà chỉ tiến hành nghiên cứu đánh giá được khả năng phục hồi ở thời điểm hiện tại.

- Thiếu các số liệu theo dõi sinh trưởng và tái sinh của quần xã hàng năm. - Chưa thử nghiệm được các cách phân chia rừng sau khoanh nuôi và

đánh giá các kỹ thuật đã đề xuất.

3. Kiến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy và sự biến đổi môi trường đất theo thời gian phục hồi rừng, nhằm đề xuất giải pháp nuôi dưỡng rừng phục hồi sau nương rẫy.

- Thử nghiệm các tác động xử lý lâm sinh được đề xuất để kiểm chứng

tính khả thi của những đề xuất này.

- Cần có các giải pháp kinh tế xã hội trong quá trình khoanh nuôi rừng

nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi đưa đối tượng rừng vào khoanh nuôi.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. G. Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Nxb

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

Bộ Lâm nghiệp (1992), Quy trình tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm

2.

sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ, tre nứa, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

3. Bộ NNPTNT (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc

4.

tiến tái sinh có trồng bổ sung, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

Bộ NNPTNT (2007), Quyết định 46/2007/ QĐ-BNN, Ban hành quy

định về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng,

ngày 28/5/2007.

5. Bộ NNPTNT (2009), Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT, Quy định

tiêu chí xác định và phân loại rừng, ngày 10/6/2009.

6. Bộ NNPTNT (2011), Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT, Hướng dẫn

thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, ngày

7.

20/5/2011.

Bộ NNPTNT (2012), Quyết định 2089/QĐ-BNN-TCLN, về việc

công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011, ngày 30/8/2012.

8. Bộ NN&PTNT (2001), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh, Tập II,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kế thực hiện dự án trồng mới 5 triệuha

rừng, ngày 26/10/2011.

10. Chi cục thống kê huyện Thường Xuân (2012), Báo cáo tổng kết tình

hình dân sinh, kinh tế trên địa bàn huyện, ngày 31/12/2011

11. Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011), Phân loại và định hướng

80

giải pháp lâm sinh cho đất rừng thứ sinh lá rộng thường xanh, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.

12. Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011), Xác định các phương án kỹ thuật trong nuôi dưỡng rừng tự nhiên, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.

13. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự

nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở

miền Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp,

Trường Đại Học Lâm nghiệp.

14. Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu các giải pháp

phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở một số tỉnh trung du miền núi

phía Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ.

15. Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2005), Phân loại đối tượng tác động

cho rừng thứ sinh nghèo phục hồi từ trảng cỏ, cây bụi, nương rẫy.

16. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm học, Nxb NN, Hà Nội

17. Võ Đại Hải và cộng sự (2003), Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng

sau nương rẫy ở Việt Nam, Nxb Nghệ An.

18. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của

rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề

xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng

rừng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học

ứng dụng trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt

Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

21. Phòng Nông nghiệp huyện Thường Xuân (2012), Báo cáo tổng kết

công tác nông lâm nghiệp năm 2012, Ngày 07/2/2012

22. Ngô Đình Quế & CTV Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trưởng

81

rừng (2009), Đánh giá mức độ suy thoái rừng phòng hộ đầu

nguồn của.

23. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội.

24. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích

thống kê trong lâm nghiệp. Giáo trình Đại học và sau Đại học,

Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, (2005), Khai thác và sử dụng

SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb Nông

Nghiệp, Hà Nội.

26. Viện điều tra Quy hoạch rừng (1996), Cây rừng Việt Nam, Nxb NN, Hà Nội.

27. Viện điều tra quy hoạch rừng (1995), Sổ tay điều tra quy hoạch rừng.

Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh

28. FAO (2000) Regarding the definition of forest and forest change, Rome.

29. Lamb and Dongilmour (2003) Rehabilitation and restoration of

degraded forests. IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK

and WWF, Gland, Switzerland.

30. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of

WB. SAUNDERS Company.

31. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University

Press, London.

82

PHỤ BIỂU