i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học
khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả phục hồi
rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy
điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’
Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS-
TS. Phạm Xuân Hoàn đến nay đề tài đã hoàn thành. Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học, các thầy cô
giáo, đặc biệt thầy giáo PGS-TS. Phạm Xuân Hoàn người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Sông Chu đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập
thu thập số liệu tại đây.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Tác giả
Lê Thanh Hữu
ii
MỤC LỤC
Trang Trang phụ bìa …………………………………………………………………….. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4 1.1.1. Phục hồi thứ sinh nghèo kiệt bằng khoanh nuôi .............................. 4 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi .. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 15 1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ...................... 15 1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi .................... 17 1.3. Thảo luận. ............................................................................................ 20
Chương 2: MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 22 2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................ 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22 2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................. 22 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23 2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân loại trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu .. 23 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau khoanh nuôi. ....................................................................... 23
iii
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi..23 2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................24
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái
rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................................................24
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương
với việc điều tra ngoài thực địa ...................................................................27
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................27
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 40 3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích .................................................................... 40 3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 40 3.1.3. Địa chất và đất đai ............................................................................ 41 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 41 3.2. Tình hình Dân sinh - kinh tế .................................................................. 42 3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................... 42 3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................... 43 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TICH KẾT QUẢ ........... 47
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................................. 47 4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi ...................................................................................................................... 47 4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................... 47 4.132. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi ................... 50 4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi ........ 51 4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ....................................... 51 4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính ...................... 54 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi. ...... 59
iv
4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ...................... 59 4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ........................... 61 4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .............................................................................................................. 62 4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................. 63 4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 64 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .... 65 4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................... 69 4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi ........ 70 4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................................... 72 4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................................ 72 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi không thành công ............................................................................. 72 4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi thành công ......................................................................................... 74 TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76 2. Tồn tại ......................................................................................................... 78 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đường kính tán (m) Dt (m)
Đường kính ở vị trí 1.3 D 1.3 (cm)
Chiều cao dưới cành (m) Hdc (m)
Chiều cao vút ngọn (m) Hvn (m)
Công thức tổ thành CTTT
Số cây N (cây)
Ô dạng bản ODB
Ô tiêu chuẩn OTC
Cây mục đích triển vọng Mđ tv
Quần xã thực vật QXTV
Trữ lượng (m3/ha) M
Tổng tiết diện ngang (m2/ha) G
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế ITTO
IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc
Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã CITES nguy cấp động vật và thực vật
PTLS Phương thức lâm sinh
ĐTC Độ tàn che
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
TT
19
Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh (theo
1.1
QPN 14-92 và QPN 21-98)
31
2.1 Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude
39
2.2 Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái
39
2.3 Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái
48
4.1 So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi
49
4.2 Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
50
4.3 Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công
52
4.4 Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%
54
Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên
4.5
cứu
56
Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên
4.6
57
cứu
4.7 Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu
58
4.8 Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu
59
4.9 Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu
60
4.10 Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu
61
4.11 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên
cứu
62
vii
4.12 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu
63
4.13 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh
65
4.14 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao
66
Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ và
4.15
68
chất lượng tái sinh
4.16 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
69
4.17 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu
72
Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn
4.18
của rừng tại khu vực nghiên cứu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
TT
Trang
1.1
5
2.1
26
Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003)
51
4.1 Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi
4. 2 Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên
54
Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài
56
4.3 Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu
cứu
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở của
sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Song
rừng còn là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy
luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định
của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn
chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những
mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác
lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống
28,4% năm 1990, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với
con người như bão, lũ, hạn hán, ô nhiễm không khí. Hiện nay tổng diện tích
rừng Việt Nam là 13.515.064 ha, độ che phủ là 39,7 %. Trong đó 10.285.383
ha là rừng tự nhiên (tính đến hết năm 2011) [7]
Từ năm 1998, Dự án 661 đã tiến hành thực hiện công tác khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng được 1.283.350 ha [9]. Tuy nhiên những con số này vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn.
Chính vì vậy khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam đã được nhận thức như là
một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại
rừng ở những tài nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ
không chỉ lợi dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới
cho phục hồi rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết
mà còn ở chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần
với tự nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) [16] bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế
cho thấy phục hồi rừng tự nhiên bằng giải pháp khoanh nuôi bảo vệ thường có
khả năng chống chịu cao với những biến đổi của điều kiện môi trường và gần
như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy nhiên để thấy được hiệu quả của giải
pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan trọng là chúng ta phải xác định khả năng
2
phục hồi rừng đến đâu. Trong thực tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục
hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành công đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ
trong quá trình khoanh nuôi cây rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các
điều kiện tự nhiên và các tác động ngoài ý muốn của con người.
Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi bảo vệ chúng ta phải
có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ có
thành công hay không thành công. Đây là một yêu cầu có tính cấp thiết đối
với việc đánh giá thành
quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng, đồng thời còn là cơ sở khoa học
và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác khoanh nuôi rừng
và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng sau khi khoanh nuôi (thành công
hay không thành công)
Diện tích rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân là 90.417,96 ha, trong
đó rừng phục hồi sau nương rẫy là 38.203,15 ha (theo báo cáo của phòng
Nông nghiệp huyện Thường Xuân đến 31/12/2011)[21]. Nhìn chung rừng tự
nhiên vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và chưa đạt hiệu quả bảo
vệ môi trường. Trước đây với việc khai thác rừng chưa hợp lý phương thức
canh tác nương rẫy của các đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã
làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị suy giảm chất lượng và năng
lực phòng hộ của rừng bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo
tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài
nguyên rừng, rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Thường
Xuân nói riêng đã dần được phục hồi và phát triển trở lại. Để đánh giá khả
năng phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh rừng trên địa bàn làm
cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất xây dựng các giải pháp kỹ thuật
cho các đối tượng rừng sau khoanh nuôi tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, một trong những khu vực miền núi, có nhiều diện tích được đưa vào
3
khoanh nuôi bảo vệ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về thực trạng rừng khoanh nuôi tại đây là việc làm cần thiết. Xuất phát
từ những vấn đề của thực tiễn đó đề tài “Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng
bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Cửa
Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả
của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ
thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.
4
Chương 1
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung, những nghiên cứu này phần lớn
đều dừng lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lý luận cho
công tác kinh doanh rừng hiệu quả đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ở từng điều kiện
hoàn cảnh khác nhau, có những đặc điểm về tốc độ cũng như chiều hướng phục hồi
và cấu trúc quần xã rất khác nhau. Cho nên vấn đề nghiên cứu về rừng phục hồi sau
khoanh nuôi còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Những vấn đề này có thể được
khái quát lại theo một số nội dung quan trọng dưới đây.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới 1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
1.1.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm
vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ
sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác
động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con
người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960,
1964; ITTO, 2002).
Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc
đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học,
điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác
động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng…
David Lamb (2003)[29] đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông
qua sơ đồ dưới đây:
Cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái
Đa dạng sinh học
5
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003) A: Giai đoạn nguyên sinh B,C: Giai đoạn suy thoái
Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản
lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên,
mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm E).
Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số
lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của
một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng
con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến
tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng.
Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3
nhóm chính như sau [15]:
+ Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận
trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996)
là những người đại diện điển hình của quan điểm này.
+ Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền
vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết
giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự
tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar
(1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003).
6
+ Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của
quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn
mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong
đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để
phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng,
từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan
điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết
phục hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng
tại các nước nhiệt đới chính là con người.
1.1.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
- Về tái sinh và phục hồi rừng
Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm:
+ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981)
+ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp
của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982)
đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo
kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981)
“về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh
hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về
“phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995);
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên
cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng
7
về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng,
bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện.
- Về phân loại rừng nghèo
Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao
trong giới khoa học quốc tế (trích dẫn tài liệu số [14]) .
+ Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị
suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục
hồi chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức,
các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây
gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ
nhưỡng khác nhau.
+ Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO,
2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là:
Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land)
- Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo
IUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng
thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục
đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những
biện pháp kinh doanh tương ứng.
- Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát
triển rừng tự nhiên có hai dạng chính:
8
+ Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp
thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực
hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra
còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương
thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có
cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh.
+ Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới
tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;
phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya)
Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra:
+ Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng
nhất hoá tầng trên.
+ Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện
chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của
Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat.
+ Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là
vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó
có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn.
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan
như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân
số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến
cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính
để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của
9
các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người
đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên
sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích
đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó
có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã
hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee
(1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath
(2001); David Lamb và Dongilmour (2003)[29]; IUCN, WWF (2003).
1.1.1.3. Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh
tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không
được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu
quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến
trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử
dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những
vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập
quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã
hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định,
để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm
chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia.
1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy
luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế
phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự
sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ
10
dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc
tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên
tắc thẩm mỹ.
1.1.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh
Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng sau
khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác
động dưới đây (trích dẫn tài liệu số [8]):
- Khoanh nuôi thành công
+ Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới
20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn
che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng.
+ Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu
giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt
trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm
sóc nuôi dưỡng.
+ Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có
đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính
ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực
lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải
tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu
bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn
giao cây lá kim cây lá rộng.
- Khoanh nuôi không thành công
+ Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương
đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại
hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia
vào loại hình cải tạo.
11
+ Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc
dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ,
cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh
nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng
thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao
cây lá kim cây cây lá rộng.
+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn
hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải
tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa
là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển
vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng)
nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác
định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo),
khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng
(hoặc tái sinh nhân tạo).
+ Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo sẽ được phân chia vào loại
hình cải tạo tổng hợp.
1.1.2.2. Nguyên tắc và kỹ thuật tác động
a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất
Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn
bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài
lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có
thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng
bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một
yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài
khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác,
12
nhưng sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng
thể.
b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá
trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có
những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về
quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải
được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo
rừng thứ sinh nghèo.
c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản
lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích.
d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục
tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá.
e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức
về mặt lâm sinh học và sinh thái học.
f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có
thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự
nhiên là chiến lược khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ
sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt
được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng.
g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi
các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế.
h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần
liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng
thứ sinh nghèo.
i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả
của phục hồi và tái tạo lâm phần.
13
j) Hiệu quả về kinh tế và tài chính cần thiết cho các chiến lược quản lý,
phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo.
k) Bất cứ nơi nào có thể, cần phải sử dụng các biện pháp lâm sinh đơn
giản.
l) Các yếu tố cản trở trong điều kiện lập địa cần phải được nhận ra trước
khi tiến hành thực hiện các chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ
sinh nghèo, đặc biệt là đất rừng nghèo.
m) Trong chiến lược phục hồi đất rừng nghèo phải xác định một cách
cẩn thận các loài cây thiết yếu.
n) Quá trình lựa chọn loài cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần phải
tốt nhất ở mức có thể.
o) Động thái tự nhiên của lâm phần là nền tảng cơ bản của phục hồi, tái
tạo rừng.
p) Các biện pháp lâm sinh cần phải tạo ra được điều kiện thuận lợi thông
qua việc mô phỏng quá trình diễn thế tự nhiên.
Khả năng phục hồi của rừng nhiệt đới thường được đánh giá thấp. Một
nguyên tắc để làm giảm mức độ tác động của các biện pháp lâm sinh là bắt
chước quá trình tự nhiên để tối ưu hoá hiệu quả thông qua quá trình tự phục
hồi của rừng.
Tất cả các khu rừng bị suy thoái thường có đặc điểm cấu trúc hỗn tạp, vì
sự phát triển quá nhiều tre nứa và dây leo như Merremia spp và bên dưới cây
bụi như Chromolaene spp và Eugeissonia spp. Có nhiều trường hợp khi phát
dọn cây dây leo thường làm cho chúng phát triển mạnh hơn.
Một điều quan trọng là lựa chọn các giải pháp lâm sinh như thế nào cho
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế? Để giải quyết vấn đề này có thể
thực hiện theo bốn câu hỏi lâm sinh dưới đây:
14
1. Hoàn cảnh của lâm phần và điều - Lâm phần
kiện lập địa đang tồn tại? - Điều kiện lập địa
- Điều kiện kinh tế - xã hội
2. Lịch sử lâm phần là gì? - Nguyên nhân hình thành rừng thứ
sinh nghèo
3. Lập địa sẽ phát triển thế nào khi - Quá trình sinh thái
thiếu sự tác động quản lý đã được lập? - Thay đổi kiểu sử dụng đất
4. Chiến lược quản lý gì cần thiết để - Kế hoạch quản lý cho từng lâm phần
đạt được một kết quả đặc biệt? bị suy thoái:
- Các lựa chọn về mặt lâm sinh, quản
lý sử dụng đa mục đích
- Xác định mục tiêu, phương pháp sử
dụng
- Giám sát
Tác động chặt nuôi dưỡng (chặt trung gian) có thể được thực hiện quanh
năm, nhưng thích hợp nhất là vào vụ thu đông hoặc những lúc nông nhàn.
Việc lựa chọn cây đối với các loài cây rụng lá tốt nhất nên thực hiện vào mùa
sinh trưởng của cây, nếu không sẽ rất khó phán đoán tình hình sinh trưởng
của cây.
Trước khi tiến hành chặt trung gian, cần tổ chức cho các nhân viên thực
thi công việc học tập quy trình kỹ thuật, xác định rõ nhiệm vụ, đồng thời phân
chia khu vực đất rừng chặt trung gian. Cần lập thêm một khu tiêu chuẩn, tiến
hành điều tra từng cây, tính toán cường độ chặt tỉa thưa và sản lượng gỗ sẽ
chặt ra, biên soạn kế hoạch thi công chặt trung gian và báo cáo lên cấp trên
phê chuẩn. Sau khi được phê chuẩn cần tổ chức cho những nhân viên có kinh
nghiệm tiến hành xác định, chọn cây chặt bỏ để đánh dấu, những cây sẽ chặt
15
bỏ này được gọi là “cây đánh dấu”. Đồng thời phải bố trí sắp xếp tốt các nhân
viên thi công và các việc chuẩn bị về vật chất.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
1.2.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Theo Phạm Xuân Hoàn, (2003) [16], thì rừng thứ sinh nghèo được dùng
khi diễn tả một quần xã thực vật hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị
gián đoạn trong chuỗi diễn thế nguyên sinh. Thái Văn Trừng, 1970,1978 [23],
Trần Ngũ Phương (1970) [20] cho rằng những khu rừng thứ sinh nghèo được
hình thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con người.
Đặc trưng của rừng thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu của lâm phần
không rõ ràng, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu
trúc mật độ và tuổi cây trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực
kì mạnh. Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản
lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt mật độ những loài cây mục
đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm Xuân Hoàn,
2003) [16].
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất
hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta
có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [17].
1.2.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
+ Phân chia các kiểu trạng thái rừng
Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ
sở hệ thống phân loại trạng thái rừng của Loeichau (1963). Đây là hệ thống
16
phân loại đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện
Điều tra – Quy hoạch rừng đã đưa ra hệ thống phân loại mới, có sự cải tiến
cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
+ Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp phục
hồi.
Phân loại đối tượng để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của hoạt động phục hồi rừng thứ sinh nghèo. Nguyễn
Văn Thông (2001), Phạm Xuân Hoàn (2003), Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn
Điển (2005)[15].
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta
trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 – 92)[2] được Bộ Lâm nghiệp
nay là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN
21 – 98)[3] ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.
1.2.1.3. Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Mặc dù nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đã phát triển mạnh hơn
10 năm qua, nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có
thể xếp chúng thành hai nhóm.
- Một là, những gì liên quan đến chất lượng rừng khoanh nuôi như cần
chọn đối tượng nào để chóng thành rừng sớm phát huy tác dụng, lấy rừng
nuôi rừng cho cả trước mắt và lâu dài; cần chọn biện pháp nào cho từng đối
tượng vừa dễ làm, vừa rẻ tiền mà rừng vẫn phát triển ổn định và bền vững.
- Hai là, những gì liên quan đến quyền lợi của những người làm rừng đặc
biệt là các hộ nông dân, làm sao thu hút được họ gắn bó với rừng khoanh nuôi
17
như quyền lợi sử dụng đất và rừng lâu dài, quyền hưởng lợi ích từ các sản
phẩm hàng hoá của rừng ngoài các giá trị về phòng hộ và môi sinh, vv...
Trong các tồn tại đó, bức xúc nhất là làm sao thu hút được đông đảo
người dân thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng, không thể chờ đợi sự đầu tư
của Nhà nước. Hơn nữa, ngay cả sự đầu tư ít ỏi đó Nhà nước cũng không thể
coi đó có đủ để đầu tư mãi cho phục hồi rừng bằng xúc tiến khoanh nuôi tái
sinh với quy mô hàng triệu ha.
Ngoài những vấn đề cần giải quyết về mặt kỹ thuật, hiện nay ở nước ta
và khu vực triển khai đề tài vẫn tồn tại nhiều bất cập như một rào cản về cả
phương diện xã hội lẫn kinh tế. Trong đó có nhận thức chưa đầy đủ của xã hội
về giá trị của rừng, chính sách hưởng lợi tài nguyên rừng, chính sách đầu tư
xây dựng cơ bản vốn rừng, chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách khuyến
nông, khuyến lâm, chính sách thuế sử dụng tài nguyên rừng và môi trường,
chính sách cuốn hút người dân và cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng...
Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động phục hồi và phát triển bền vững
rừng tự nhiên.
Những vấn đề nêu trên cho thấy, cần có giải pháp tổng thể tác động hợp
lý cho từng đối tượng, mới có hy vọng phục hồi và phát triển bền vững rừng
tự nhiên.
1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi
Vấn đề này trước đây ít được người quan tâm bởi những xử lý cho đối
tương này không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt. Tuy nhiên gỗ được
khai thác từ rừng tự nhiên không có khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội. Hơn nữa các trạng thái rừng hiện nay chủ yếu là những
cánh rừng đã bị khai thác kiệt khả năng tái sinh phục hồi thành rừng ở mức độ
thấp, những khu rừng này không có giá trị kinh tế, nghèo về đa dạng sinh học
ở cả ba cấp độ: nguồn gen, loài và hệ sinh thái. Hầu hết rừng tự nhiên Việt
18
Nam là rừng nghèo là chính, một số địa phương đã áp dụng các biện pháp kỹ
thuật khoanh nuôi phục hồi rừng đến nay đã kết thúc giai đoạn phục hồi. Vì
vậy, áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý rừng sau khoanh nuôi đã trở thành
xu thế phổ biến và cấp bách trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, những khu
rừng này kết thúc thời gian khoanh nuôi chuyển sang nuôi dưỡng và đưa vào
kinh doanh rừng.
Xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xử lý rừng tự nhiên sau
khoanh nuôi nhằm phát triển kinh doanh rừng theo hướng ổn định, lâu dài,
bền vững là giải pháp khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng của rừng và nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng. Kỹ thuật xử lý rừng tự
nhiên sau khoanh nuôi hiện nay là xây dựng rừng đảm bảo được các yếu tố về
mặt kinh tế, sinh thái và môi trường đồng thời làm giảm áp lực về kinh tế cho
các hộ gia đình kinh doanh rừng.
Rừng sau khoanh nuôi là rừng đã kết thúc thời gian khoanh nuôi bước
sang thời kỳ nuôi dưỡng rừng.
1.2.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý lâm sinh
Quyết định số 46/2007/QĐ – BNN ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [4], đã quy định rõ:
a) Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng
- Rừng cây gỗ: sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục
đích/ha, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi và cây gỗ lớn hơn hoặc bằng 50%,
tổng diện tích của các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.
- Rừng tre nứa, le, giang, vầu, diễn, lồ ô...(gọi chung là rừng tre nứa):
sau thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa lớn hơn hoặc bằng 60%,
tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.
19
b) Đối với rừng sản xuất
- Rừng cây gỗ: sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 500 cây gỗ mục
đích/ha, phân bố tương đối đều trên toàn bộ diện tích, chiều cao trung bình
lớn hơn hoặc bằng 4m, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng
1000m2/ha
- Rừng tre nứa: sau thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa đạt lớn
hơn hoặc bằng 70%, số cây đạt tiêu chuẩn khai thác lớn hơn hoặc bằng 20%,
tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.
c) Đối với những loại rừng không thuộc quy định ở mục a, b, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng tiêu chí để thực hiện.
1.2.2.2. Kỹ thuật xử lý lâm sinh
Bảng 1.1: Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh
( theo QPN 14-92 và QPN 21-98)
Tiêu chí
Gỗ lớn Gỗ nhỏ
Rừng trồng, rừng tự nhiên tương đối đều tuổi sau khép tán. Rừng phục
hồi trên đất nương rẫy. Rừng hỗn loài tự nhiên không đều tuổi sau Giải pháp khai thác chọn không đúng kỹ thuật.
Cây cao phẩm Cây tái sinh có Cây cao Cây tái sinh có
chất tốt (cây/ha). triển vọng phẩm chất triển vọng (cây/
(cây/ha). tốt (cây/ha). ha)
Nuôi ≥ 150 – 200 ≥ 500 – 600 ≥500– 600 ≥ 1000 – 1200
dưỡng
rừng.
Làm giàu Không có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công
20
rừng. < 150 < 500 < 500 < 1000
Có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công Xúc tiến
tái sinh. < 150 > 500 < 500 > 1000
Khoanh Đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi lấp mà quá trình
nuôi bảo tái sinh diễn thế tự nhiên đáp ứng được nhu cầu kinh tế xã hội và môi
vệ. trường.
Đất đã mất rừng do khai thác kiệt. Nương rẫy bỏ hoá còn tính chất đất
rừng. Trảng cỏ cây bụi xen cây gỗ, tầng đất dày trên 30 cm.
Rừng Tre nứa phục hồi sau khai thác, nương rẫy, có độ che phủ trên
Khoanh 20% diện tích và phân bố đều.
nuôi xúc Rừng phòng hộ ở khu vực xung yếu và rất xung yếu có độ che phủ tiến tái trên 40% và có khả năng tự phục hồi. sinh có
Cây con tái sinh Gốc mẹ có khả năng tái sinh Cây mẹ gieo trồng bổ
mục đích (cây/ha). chồi (cây/ha). giống tại chỗ sung. (có nguồn gieo
giống lân cận).
> 25 ≥ 300 + h > 50cm > 150
Trồng Đất lâm nghiệp chưa có rừng, đất rừng sau khai thác trắng. Rừng đã áp
rừng. dụng các biện pháp kỹ thuật trên nhưng không thành công.
1.3. Thảo luận
Như vậy, các nghiên cứu về phục hồi rừng đã được tiến hành từ rất lâu kể
các các nghiên cứu trong nước và ngoài nước trong đó đã có rất nhiều thành
tựu đạt được. Bên cạnh những thành tựu đó vẫn còn có những mặt hạn chế như
việc đề xuất các biện pháp tác động lâm sinh vào rừng thường dựa vào đặc
điểm lớp thảm thực vật để đề xuất biện pháp tác động. Tuy nhiên, các hệ sinh
21
thái rừng lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nữa như: địa hình, thổ
nhưỡng, tiểu khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống kiến thức bản địa của
người dân… ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các biện pháp tác động. Vì vậy,
đánh giá khả năng phục hồi rừng từ đó đề xuất biện pháp tác động căn cứ vào
tổng hợp của các yếu tố như: đặc điểm lớp thảm thực vật, địa hình, thổ nhưỡng,
điều kiện kinh tế xã hội… là vấn đề vẫn còn mới và hết sức cấp thiết.
22
Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy việc khoanh nuôi và
phát triển rừng phục hồi có hiệu quả cao hơn, phù hợp với mục tiêu phòng hộ đầu
nguồn.
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng sau khoanh nuôi
phục hồi tự nhiên tại các tiểu khu 488, 490 và 493 (Căn cứ vào bản đồ Dự án
quy hoạch và phát triển rừng, giai đoạn 2008 – 2015 của Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Chu) thuộc vùng phòng hộ Hồ thủy điện Cửa Đặt
nằm trên địa giới hành chính xã Yên Nhân, Lương Sơn - huyện Thường Xuân -
tỉnh Thanh Hóa. Các kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ
sung không thuộc đối tượng nghiên cứu của Luận văn.
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung:
Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng, phức tạp, nên đề tài chỉ tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: tổ thành, mật độ, tầng thứ, phân bố
số cây theo chiều cao, theo cỡ đường kính, độ tàn che, bước đầu đánh giá khả
năng phòng hộ đầu nguồn của rừng phục hồi sau khoanh nuôi.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Căn cứ vào số liệu thống kê về diện tích rừng và đất rừng của vùng đầu
nguồn Hồ thuỷ điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - tỉnh Thanh Hóa, địa điểm
23
nghiên cứu của đề tài là các tiểu khu 488, 490 và 493 nằm trên địa giới hành
chính xã Yên Nhân, Lương Sơn nơi có diện tích rừng khoanh nuôi phục hồi lớn
nhất vùng đầu nguồn Hồ thủy điện Cửa Đặt.
- Giới hạn về đề xuất biện pháp tác động:
Đề tài chỉ đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu
quả khoanh nuôi phục hồi rừng cho mục tiêu phòng hộ đầu nguồn trên cơ sở những
đặc điểm cấu trúc rừng đã nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã triển khai thực hiện những nội
dung nghiên cứu chính như sau:
2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân loại
trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục
hồi sau khoanh nuôi.
- Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao
(N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng khác (một số chỉ tiêu sinh trưởng)
- Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che.
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
+ Ảnh hưởng của tầng cây cao
+ Ảnh hưởng của con người
24
+ Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi
+ Ảnh hưởng của địa hình
- Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi.
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng
phục hồi sau khoanh nuôi
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
Phục hồi rừng là quá trình diễn thế đi lên của hệ sinh thái, hiểu một cách
đơn giản hơn thì phục hồi rừng là quá trình diễn thế đi ngược lại quá trình diễn
thế thoái hóa của hệ sinh thái. Diễn thế rừng là một quá trình phức tạp, nó trải
qua các giai đoạn kế tiếp nhau theo không gian và thời gian, với những diễn biến
tuần tự, theo xu hướng tuần tự, theo xu hướng tái lập quần xã đỉnh cao như đã
từng tồn tại trước đây trong thiên nhiên.
Rừng sau khoanh nuôi, về mặt tiến trình là rừng đã được khoanh nuôi
và kết thúc giai đoạn khoanh nuôi. Kỳ hạn khoanh nuôi phục hồi rừng được
hiểu là khoảng thời gian từ khi đưa đối tượng cần khoanh nuôi vào khoanh
nuôi đến khi có được trạng thái rừng với điều kiện hoàn cảnh tương đối ổn
định, thuận lợi cho việc duy trì và phát triển vốn rừng, đáp ứng được mục
đích sử dụng của con người.
Khoanh nuôi rừng là một giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng. Tuy nhiên, do đối tượng đưa vào khoanh nuôi rất khác nhau và bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên cũng như những tác động kỹ thuật khác nhau. Rừng phục hồi sau khoanh nuôi có nghĩa là rừng đã có đủ điều kiện để đưa vào nuôi dưỡng, khai thác, sử dụng. Do cấu trúc khác nhau, mục đích kinh doanh khác nhau, nên có các giải pháp kỹ thuật khác nhau. Vấn đề đặt ra trong trường hợp này là phải xác định chính xác đối tượng rừng có được coi là thành công hay không sau
25
Như vậy, khi đánh giá khă năng phục hồi rừng sau khoanh nuôi ta phải
+ Đặc điểm đối tượng rừng được đưa vào khoanh nuôi. + Thời điểm đối tượng được đưa vào khoanh nuôi. + Phân chia trạng thái thảm thực vật rừng sau khoanh nuôi. + Xác định mức độ thành công của đối tượng đưa vào khoanh nuôi.
khoanh nuôi mà nhà nước đã ban hành. Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý và có hiệu quả. Tóm lại, bản chất việc đánh giá khả năng phục hồi của đối tượng rừng sau khoanh nuôi chính là việc xác định đối tượng rừng sau thời gian khoanh nuôi đạt đến giai đoạn nào? nhằm đúc rút những kinh nghiệm về mặt áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã tiến hành trong thời gian khoanh nuôi rừng, đồng thời bổ sung các giải pháp mới nhằm tiếp tục dẫn dắt rừng không thành công sau khoanh nuôi đưa vào đối tượng rừng thành công sau khoanh nuôi vào khai thác, nuôi dưỡng. căn cứ vào các yếu tố sau: - Thứ nhất là đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi: - Thứ hai là đặc điểm cấu trúc rừng sau khoanh nuôi: + Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao: Tầng cây cao có ảnh hưởng lớn đến khả năng phục hồi của rừng sau khoanh nuôi. Bởi lẽ tầng cây cao liên quan đến số lương, chất lượng cây gieo giống, liên quan đến sự cạnh tranh dinh dưỡng, nhu cầu ánh sáng, tính chất đất rừng ... từ đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tầng cây tái sinh, do vậy tầng cây cao ảnh hưởng rõ nét đến khả năng phục hồi của rừng sau khoanh nuôi. + Đặc điểm tái sinh rừng sau khoanh nuôi: chúng ta đều biết rằng cây tái sinh rừng là một trong những đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng tự nhiên, tái sinh rừng phản ánh chiều hướng phát tiển của rừng trong tương lai. Giữa tái sinh rừng tự nhiên và khả năng phục hồi của hệ sinh thái có mối quan hệ hết sức chặt chẽ, trong tự nhiên khi không xem xét các can thiệp của con người, tái sinh tự nhiên diễn ra mạnh mẽ thì khả năng phục hồi hệ sinh thái càng cao. Điều đó có nghĩa tái sinh rừng là tấm gương phản chiếu sự phát triển và khả năng phục hồi hệ sinh thái trong tương lai. Do đó để đánh giá khả
26
năng phục hồi của đối tượng rừng sau khoanh nuôi phải căn cứ vào đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng.
Hình 2.1: Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:
Thu thập thông tin cơ bản về: - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện khí hậu-thổ nhưỡng - Điều kiện kinh tế- xã hội
Thu thập thông tin về đối tượng rừng đưa vào khoanh nuôi
Xác định các trạng thái rừng sau khoanh nuôi
Đặc điểm đất rừng
Đặc điểm cấu trúc rừng Đặc điểm tái sinh tự nhiên
Dự báo xu hướng phát triển của rừng sau khoanh nuôi
Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi
Đề xuất giải pháp KTLS cho đối tượng rừng sau khoanh nuôi
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài
27
2.4.2. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương với
việc điều tra ngoài thực địa
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
2.4.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Kế thừa tài liệu và số liệu thứ cấp:
+ Những số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu.
+ Những văn bản, quy phạm....liên quan đến phục hồi rừng
+ Kế thừa số liệu của các nghiên cứu và báo cáo trước đó về phục hồi
rừng, cụ thể liên quan đến:
* Diện tích và phân bố của rừng phục hồi
* Đặc điểm đối tượng rừng được đưa vào khoanh nuôi.
* Thời điểm đối tượng được đưa vào khoanh nuôi.
* Nguồn gốc và trạng thái của đối tượng rừng phục hồi.
* Đặc điểm điều kiện lập địa
* Những biến đổi các chỉ tiêu cấu trúc, sinh trưởng và tái sinh trong quá
trình phục hồi rừng.
- Điều tra ngoài thực địa
Bước 1: Khảo sát sơ bộ về trạng thái rừng sau khoanh nuôi tại các tiểu
khu 488, 490 và 493 nằm trên địa giới hành chính xã Yên Nhân, Lương Sơn -
huyện Thường Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
Bước 2: Qua sơ thám và kết hợp với tham khảo số liệu tại BQL rừng
phòng hộ để xác định tại mỗi một Tiểu khu nơi có các đối tượng cần điều tra bao
gồm các lô rừng được coi là phục hồi thành công và không thành công.
Bước 3: Tiến hành khảo sát theo tuyến để lựa chọn các OTC điển hình
tạm thời để thu thập số liệu:
28
Bước 4: Lập ÔTC tạm thời:
Tại mỗi Tiểu khu tiến hành lập 6 ÔTC cho trạng thái rừng khoanh nuôi
thành công và trạng thái khoanh nuôi không thành công (3 ÔTC cho trạng
thái thành công và 3 ÔTC cho trạng thái không thành công). Diện tích mỗi
ÔTC là 1000m2. Như vậy, toàn bộ khu vực nghiên cứu sẽ lập 18 ÔTC. Các
ÔTC được đánh dấu trên bản đồ bằng máy định vị GPS.
Trong các ÔTC lập 5 ô dạng bản với diện tích mỗi ô là 16 m2 để điều tra
cây tái sinh và cây bụi thảm tươi.
40m
40 m
4m
25m
Trong các ÔTC mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng phơi, độ cao,
lịch sử trước khoanh nuôi, sau đó xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng
của tầng cây cao, nếu loài nào chưa rõ thì ghi SP:
- Đường kính ngang ngực (D1,3, cm) được đo bằng thước kẹp kính với độ
chính xác đến mm, đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số
bình quân.
29
- Chiều cao vút ngọn (HVN, m) và chiều cao dưới cành (HDC, m) được đo bằng
thước độ chính xác đến dm, HVN của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh
sinh trưởng của cây, HDC được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên tham gia
vào tán của cây rừng.
- Đường kính tán lá (DT, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến
dm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phằng ngang theo hai hướng Đông Tây và
Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao:
Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số: .......... Loại rừng: ...........
Địa hình: ......... Độ dốc: ................ Hướng dốc: ................
Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ....... Người điều tra: .............
Loài Phẩm chất D1.3(cm) Dt(m) STT Hv.n(m) Hd.c(m) cây (T,X,TB) ĐT NB TB ĐT NB TB
* Xác định độ tàn che:
Dùng phương pháp vẽ trắc đồ rừng của Richards và Davis (1934), biểu
diễn trên giấy kẻ ly với dải rừng có diện tích 500m2 (10 x 50m) tỷ lệ 1/200, sau
đó tính diện tích tàn che trên giấy kẻ ly và tính tỷ lệ theo trị số phần mười.
* Điều tra cây tái sinh:
Trên ÔTC, lập 5 ÔDB có diện tích 16m2 (4x4m) phân bố đều trên ÔTC.
Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì ghi SP.
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào có vạch đến cm.
- Chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt: là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
tốt, không sâu bệnh.
30
+ Cây trung bình: là những cây thân cân đối, tán đều không cong queo.
+ Cây xấu: là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
sâu bệnh.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt – chồi
Biểu điều tra cây tái sinh
OTC số: ........... Độ tàn che: ........... Loại rừng: .....................
Địa hình: ......... Độ dốc: ................. Hướng dốc: ...................
Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ...... Người điều tra:..............
Nguồn Tên Chiều cao H (m) Chất lượng TT TT gốc loài ODB cây cây <0.2 0.2-0.5 0.5-1 1-2 >2 Tốt TB Xấu
* Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi, thảm mục:
Trên các ODB điều tra cây bụi, thảm tươi, thảm mục với các chỉ tiêu sau:
+ Điều tra cây bụi (shrubs) theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng
khóm (bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ÔDB,
kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi.
Biểu điều tra cây bụi
OTC số: ......... Độ tàn che: ........... Loại rừng: ....................
Địa hình: ......... Độ dốc: ................. Hướng dốc: ...................
Địa điểm: ......... Ngày điều tra: ...... Người điều tra:. ............
Loài Độ Loài Độ
TT Ht.b Ghi TT Ht.b Ghi cây che cây che
ODB (m) chú ODB (m) chú chủ phủ chủ phủ
yếu (%) yếu (%)
31
+ Điều tra thảm tươi (ground cover vegetation) theo các chỉ tiêu: loài chủ
yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng
của thảm tươi trên ÔDB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi đề
tài dùng phương pháp dùng thước dây đo theo 2 đường chéo của ÔDB, đo từng
đường chéo một và tính trên thước dây những đoạn bị tán của cây bụi hoặc thảm
tươi che kín, chia đoạn này cho tổng độ dài đường chéo thì sẽ ra độ che phủ, sau
đó cộng kết quả của hai lần tính trên hai đường chéo và chia trung bình ta sẽ có
độ che phủ trung bình của một ÔDB. Ngoài ra để xác định độ nhiều đề tài sử
dụng cách xác định độ nhiều của Drude (Sổ tay điều tra quy hoạch rừng-NXB
Nông nghiệp, 1995) [27].
Biểu 2.1: Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude
Ký hiệu Tình hình thực bì
Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75-100% diện tích
Cop 3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ 50-75% diện tích
Cop 2 Thực vật mọc nhiều, che phủ 25-50% diện tích
Cop 1 Thực vật mọc tương đối nhiều, che phủ 5-25% diện tích
SP Thực vật mọc ít, che phủ 5% trở xuống
Sol Thực vật mọc rải rác phân tán
Un Một vài cây cá biệt
Gr Thực vật phân bố không đều, mọc từng khóm
2.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu cần thiết, tiến hành phân tích, xử lý số liệu
theo từng OTC. Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp, cụ
thể:
a. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng:
- Tổ thành tầng cây gỗ:
32
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ
tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (dẫn theo Đào Công Khanh,
1996) [18]:
(2-1)
Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
Theo Daniel M., những loài cây có IV% 5% mới thực sự có ý nghĩa
về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) [23], trong một
lâm phần nhóm 10 loài cây nào đó có IV> 40% thì nhóm loài đó được coi là
nhóm loài ưu thế và được dùng nhóm loài này đặt tên cho quần xã. Cần tính
tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và
dừng lại khi tổng IV% đạt 40%.
- Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:
(2-2)
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
S: Diện tích ÔTC (m2)
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng
Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian
phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc được tiến hành
thông qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp của Richards và Davis (1934).
Xác định độ tàn che: kết hợp quan trắc và phẫu đồ ngang để xác định tỷ lệ
giữa hình chiếu tán cây rừng so với bề mặt đất rừng.
33
Xác định phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo chiều
cao (N/Hvn): Việc mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số trong thực tiễn và
nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn, một mặt nó cho biết các quy
luật phân bố vốn tồn tại khách quan trong tổng thể, mặt khác các quy luật phân
bố này có thể biểu thị một cách gần đúng bằng các biểu thức toán học cho phép
xác định tần số tương ứng với mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó. Ngoài ra
việc nghiên cứu các quy luật phân bố còn tạo tiền đề để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý.
Tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mô tả, chia tổ ghép
nhóm các trị số quan sát theo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruthere.
m = 5.lgn (2-3)
Trong đó: m là số tổ
K: cự ly tổ
Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hoá quy luật cấu trúc
tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.
+ Phân bố giảm (Mayer)
Trong Lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô
phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều
cao (N/Hvn) ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không
quy tắc nhiều lần. Hàm Meyer có dạng:
ft = .e-x (2-4)
Trong đó: ft: là tần số quan sát, x là cỡ kính hoặc cỡ chiều cao
, : là hai tham số của hàm Meyer
34
Để xác định tham số của phân bố giảm dạng hàm Meyer, trước hết phải
tuyến tính hoá phương trình mũ, bằng cách logarit hoá cả hai vế của phương
trình (2 - 4) để đưa về dạng phương trình hồi quy tuyến tính một lớp có dạng y =
a + bx.
- Phân bố Weibull: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền
giá trị (0,+), hàm mật độ có dạng:
(2-5)
Trong đó: và : là hai tham số của phân bố Weibull. Tham số đặc
trưng cho độ nhọn phân bố, tham số : biểu thị độ lệch của phân bố.
Nếu = 1 phân bố có dạng giảm
= 3 phân bố có dạng đối xứng
> 3 phân bố có dạng lệch phải
< 3 phân bố có dạng lệch trái
Tham số được ước lượng theo phương pháp tối đa hợp lý bằng công thức:
= (2-6)
+ Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng,
hàm toán học có dạng:
F (x) = (2-7)
Trong đó: =f0/n, với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ đầu tiên.
n: là dung lượng mẫu
X = (xi – x1)/k với k là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao)
thứ i, x1 là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất. Như vậy X lấy các
giá trị 0, là những số tròn.
35
* Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố:
Cho giả thuyết H0: Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là một hàm phân bố hoàn
toàn xác định. Để kiểm tra giả thuyết H0, người ta dùng tiêu chuẩn phù hợp “khi
bình phương” 2 của Pearson:
(2-8)
Trong đó: ft: là trị số thực nghiệm
2 tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 (r là tham số của
flt: là trị số lý thuyết
Nếu 2 tính 05
+).
phân bố lý thuyết cần ước lượng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết
2 tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì phân bố lý thuyết
phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho
-).
Nếu 2 tính 05
không phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho
b. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng:
- Tổ thành cây tái sinh:
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
(2-9)
Trong đó: n: là số cây trung bình theo loài
m: là tổng số cá thể điều tra
ni: là số lượng cá thể loài i
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
(2-10) n%
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
36
Hệ số tổ thành: (2-11)
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i
ni: Số lượng cá thể loài i
m: Tổng số cá thể điều tra
Viết công thức tổ thành theo hệ số phần 10
- Mật độ cây tái sinh:
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
(2-12)
với S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây
tái sinh điều tra được.
- Chất lượng cây tái sinh:
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời
xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
(2-13)
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 5 cấp chiều cao:
Cấp I: Chiều cao < 0.2m; Cấp II: Chiều cao từ 0.2-0.5m
Cấp III: Chiều cao từ 0.5-1m; Cấp IV Chiều cao từ 1-2
Cấp V: Chiều cao từ 2m trở lên
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang:
37
Để tài nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông
qua việc sở dụng phân bố Poát-xông (Poission):
(2-14)
Trong đó: X: là tổng số cây bình quân/ô.
N: là tổng số cây
n: là số lượng cây dạng bản
(2-15)
Trong đó: xi: là tổng số cây của loài thứ i
S: là phương sai
(2-16)
Trong đó: W: là hệ số Poát-xông
W> 1: Phân bố cụm
W = 1: Phân bố ngẫu nhiên
W< 1: Phân bố đều
- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên:
* Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên
Đề tài đánh giá ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên thông qua
việc tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và
chất lượng cây tái sinh theo các cấp độ tàn che khác nhau ở từng địa phương
nghiên cứu.
* Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tươi, đề tài tổng hợp một số
chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái
sinh theo các cấp độ sinh trưởng khác nhau của lớp cây bụi, thảm tươi ở từng địa
phương nghiên cứu.
38
* Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên
Từ kết quả nghiên cứu đề tài tổng hợp số liệu theo từng vị trí độ dốc,
hướng phơi... để thấy được sự ảnh hưởng của nó đến mật độ, số loài, tỷ lệ cây
triển vọng, chất lượng cây tái sinh ở từng ÔTC.
* Ảnh hưởng của con người
Con người có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phục hồi tái sinh rừng. Thể
hiện thông qua tập quán phát nương làm rẫy, chăn thả gia súc, lấy củi, gỗ đây là
áp lực lớn đối với việc khôi phục và phát triển rừng ở các vùng núi cao.
- Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi
Để đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi, đề tài sử dụng
tiêu chí đánh giá mức độ suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn của Ngô Đình Quế
& CTV. [22]
39
Bảng 2.2: Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái
TT
Tiêu chí/ số chỉ tiêu Chỉ số định lượng
Trọng số
Điểm Tối đa
1 Độ tàn che/ 4
3
2 Thảm tươi/ 4 1
3 Cự ly thôn/ 3 1
4 Độ dốc/ 4 2
1 5 Độ dày tầng đất/ 3
1 6 Thành phần cơ giới
1 7 Lượng mưa/ 4
10 7 4 1 10 7 4 1 10 6 2 10 6 2 10 6 2 10 6 2 10 6 2 30 21 12 3 10 7 4 1 10 6 2 20 12 4 10 6 2 10 6 2 10 6 2
0,7 – 1 0,5 – 0,7 0,3 – 0,5 < 0,3 Dày đặc > 70 Trung bình 40-70 Thưa 15 - 70 Rất thưa < 15 Xa > 5km Trung bình 2-5km Gần < 2 km ≤ 15 16 – 25 > 25 Dày > 100 cm TB 50-100 cm Mỏng < 50 cm Nặng Trung bình Nhẹ > 2.000 mm 1.200 - 2.000 mm < 1.200 mm Bảng 2.3: Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái
Mức độ suy thoái
TT 1 2 3 4 Suy thoái nghiêm trọng Suy thoái ít nghiêm trọng Suy thoái trung bình Ít suy thoái Điểm đánh giá < 25 25 - 50 50 - 75 75 - 100
40
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích
Khu vực nghiên cứu thuộc địa bàn quản lý của Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn Sông Chu nằm trên địa giới hành chính của 3 xã
(Yên Nhân, Lương Sơn, Ngọc Phụng) cách thành phố Thanh Hóa 75 km
theo Quốc lộ 47 và tỉnh lộ 507 về phía Tây.
- Có vị trí địa lý: Từ 19o-52’-55” đến 20o-04’-05” vĩ độ Bắc
Từ 105o-10’-27” đến 105o-36’-40” độ kinh Đông
- Giáp giới
Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh
Phía Tây giáp xã Bát Mọt huyện Thường Xuân
Phía Nam giáp xã Xuân Cẩm huyện Thường Xuân
Phía Đông giáp huyện Ngọc Lặc.
3.1.2. Địa hình
Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu được bao bọc bởi
các dãy núi cao liên kết với nhau tạo thành đường biên gần khép kín. Phía
Bắc là dãy núi Bù Dinh chạy dài từ Yên Nhân xuống Lương Sơn, phía
Nam là dãy núi Bù Hòn Hàn chạy từ Yên Nhân xuống và kéo nối vào núi
Bù Xèo xã Ngọc Phụng, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, khu v ực có
độ cao trung bình 400-500m, độ dốc bình quân từ 23o có nơi cục bộ lên
tới 45o. Đỉnh cao nhất là đỉnh Bù Dinh cao 1.280m, nơi thấp nhất là khu
vực suối Giường xã Ngọc Phụng 50 m. Nhìn chung địa hình hiểm trở,
phức tạp, bị chia cắt bởi con sông Khao, suối Na Nghịu, suối Na Lếch và
nhiều khe suối khác.
41
3.1.3. Địa chất và đất:
- Địa chất: Trong vùng có 3 nhóm đá mẹ chính:
+ Nhóm đá mác ma: Có đá mẹ Foor-phia-rit
+ Nhóm đá trầm tích: Có đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa, bột kết.
+ Nhóm đá biến chất: Có đá mẹ Gnai.
- Điều kiện đất đai: Từ các nhóm đá mẹ trên đã hình thành 4 nhóm đất
chính như sau:
+ Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs)
+ Nhóm đất feralít màu nâu đỏ phát triển trên đá mác ma trung tính
và ba zơ (Fk).
+ Nhóm đất feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá mác-ma a-xít (Fa)
+ Nhóm đất feralít màu vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq).
Nhìn chung, đất đồi núi còn lớp thảm thực vật che phủ, đất còn tính
chất đất rừng, thích hợp với nhiều loại cây trồng nông, lâm nghiệp, có số
ít diện tích trên các đỉnh núi cao như đỉnh Bù Xèo, Bù Dinh là đất mùn
ha-lít, tầng đất mỏng.
3.1.4. Khí hậu thời tiết thủy văn:
- Khí hậu thời tiết: Theo tài liệu khí tượng thủy văn tỉnh Thanh Hóa, khí
hậu trong khu vực vừa mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió
mùa miền Bắc nóng ẩm mưa nhiều, đây cũng là đặc điểm của vùng tiểu
khí hậu.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,4 oC, tháng nóng nhất là
tháng 7, nhiệt độ không khí tối cao lên tới 41oC, tháng lạnh nhất là tháng
12 và tháng 1 dưới 3oC, biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 7,2 oC, nhiệt độ
tháng 7 thường cao hơn các tháng khác là do ảnh hưởng của gió Tây Nam
khô nóng thổi từ bên Lào sang ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng.
42
Lượng mưa trung bình/năm 2.248 mm, phân bố không đều, tập
trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 10, chiếm 81% lượng mưa trung bình
cả năm, độ ẩm tương đối bình quân 85%, thấp nhất tháng 7.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 701 mm, hướng gió
chính là gió Đông Nam thổi từ biển vào, hướng gió hại là gió Tây Nam
hay còn gọi là (gió Phơn) thổi từ Lào sang vượt qua dãy Trường Sơn
mang theo hơi nóng và khô, gây hạn hán, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của cây nông lâm nghiệp, mặt khác cũng ảnh hưởng gây
nguy cơ cháy rừng cao.
- Thủy văn:
Sông Khao chảy qua khu vực nghiên cứu với chiều dài khoảng 20
km, ngoài ra còn 2 hệ suối lớn như suối Hón Lun bắt nguồn từ Lang
Chánh chảy qua Lương Sơn, Ngọc Phụng đổ về sông Âm; suối Na Ngựu
bắt nguồn từ đỉnh núi Bù Dinh… lưu lượng nước của các suối này đảm
bảo cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt cho dân cư trong
vùng. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, độ chênh cao lớn, vì vậy tốc độ
dòng chảy rất mạnh về mùa mưa thường gây ra lũ quét, lũ ống làm sạt lở
đường giao thông, gây thiệt hại mùa màng…
3.2. Tình hình dân sinh kinh tế
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc
Theo tài liệu thống kê dân số, lao động đến năm 2012 cả 3 xã trong
vùng có 3.584 hộ với 17.462 nhân khẩu, mật độ bình quân 102 người/km2,
tỷ lệ tăng dân số hàng năm 0,83%. Tổng số lao động 6.618 người chiếm
38% dân số toàn vùng, lực lượng lao động trung bình khoảng 1,85 lao
động/hộ chủ yếu là lao động sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 95% tổng số
lao động ở tất cả các ngành nghề và dịch vụ.
43
Trong vùng gồm có 3 dân tộc sinh sống đó là Kinh, Thái, Mường.
Trong đó: dân tộc Kinh chiếm 39,0% dân tộc Thái chiếm 50,8%, dân tộc
Mường chiếm 10,2%.
3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội:
- Kinh tế:
* Diện tích gieo trồng toàn vùng: 1.282,9 ha
+ Diện tích lúa: 1.175,0 ha
+ Diện tích màu: 74,5 ha
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: 33,4 ha
* Tổng thu nhập lương thực toàn vùng năm 2012: 4.618,4 tấn (quy thóc)
+ Lúa: 3.769,0 tấn
+ Màu: 49,4 tấn
Bình quân lương thực = 264,5 kg/ người/năm.
- Chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc toàn vùng: 16.616 con
Trong đó: Trâu: 4.664 con
Bò: 2.205 con
Lợn: 8.842 con
Dê: 905 con
Thành phần kinh tế trên địa bàn khu vực nghiên cứu, thu nhập chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp do vậy mức thu nhập còn quá thấp, hộ đói
nghèo còn nhiều, nhất là xã Yên Nhân tỷ lệ hộ đói nghèo ở xã này chiếm
52%. (theo báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Thường Xuân đến ngày
31/12/2011) [10]
- Cơ sở hạ tầng:
+ Giao thông: Trong vùng có 2 tuyến đường chính đó là tỉnh lộ 507
đi qua 3 xã Ngọc Phụng, Lương Sơn và Yên Nhân với tổng chiều dài 40
44
km đường cấp phối, đường liên huyện từ xã Lương Sơn huyện Thường
Xuân đi xã Giao Thiện huyện Lang Chánh dài 9 km. Đây là 2 tuyến
đường giao thông quan trọng trong vùng để giao lưu với trung tâm kinh tế
của huyện cũng như các xã lân cận. Trong mấy năm gần đây, mật độ
phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh, xuất hiện nhiều phương tiện
có trọng tải lớn, điều kiện thời tiết mưa nhiều, nền mặt đường thường bị
phá rất lớn làm hư hỏng gây ách tắc nhiều cho việc đi lại. Hệ thống đường
nông thôn thấp kém.
+ Thủy lợi: Trong vùng có 16 hồ đập lớn nhỏ, dung tích chứa
2.850.000 m3 nước, tưới trên diện tích 1.218 ha đất lúa màu, nhìn chung
hồ đập kênh mương trong vùng xây dựng tạm thời không đáp ứng đủ công
xuất tưới. Hiện Nhà nước đang đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy
điện Cửa Đặt là một công trình lớn, dự tính đến năm 2015 hoàn thành hệ
thống kênh tưới và đưa vào sử dụng sẽ đảm bảo nhu cầu cung cấp nước
tưới trên 86.800 ha đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
phát triển các ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất và chế biến
+ Điện lưới quốc gia hiện trong vùng đã có lưới thuận lợi cho việc
nông - lâm sản.
- Văn hóa – xã hội:
+ Giáo dục: Tính đến năm 2007 có 131 lớp học với 4.630 học sinh
bao gồm 22 lớp mẫu giáo; 71 lớp tiểu học; 38 lớp THCS; nhìn chung số
lượng trường lớp là tạm đủ cho con em đến trường, tuy nhiên cơ sở vật
chất, thiét bị giảng dạy còn thiếu, nhiều phòng học mang tính tạm thời
không đúng tiêu chuẩn trường lớp.
+ Y tế: Trong vùng có 3 trạm y tế xã với 22 giường bệnh có 11 y sỹ
và nhân viên y tế, dụng cụ y tế tạm đủ để phục vụ khám và chữa bệnh cho
nhân dân.
45
+ Phong tục tập quán: Trong vùng có 3 dân tộc: Kinh, Thái, Mường
sinh sống đan xen nhau, trong quá trình chung sống người Thái đã du
nhập nét văn hóa của người Kinh như quần áo, trang phục hay nhà ở.
Nhìn chung đồng bào các dân tộc trong vùng sống hòa thuận, nên các tập
tục lạc hậu ở đây dần được giảm, phương thức sản xuất du, canh du cư cơ
bản chấm dứt nhưng canh tác nương rẫy trên đất dốc vẫn nhiều, trình độ
dân trí được nâng lên một bước.
Nhìn chung, trong vùng có điều kiện khí hậu nóng ẩm, nắng, mưa
nhiều, phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây trồng, diện tích đất có
độ sâu trung bình và dày chiếm đa số, thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây
trồng; Lao động tại chỗ nhất là lực lượng lao động nông nghiệp, sau mùa
vụ thiếu việc làm. Hệ thống sông suối hồ đập nhiều, thuận lợi cho việc
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, giao thông có tỉnh
lộ 507 là trục chính chạy qua, tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và
giao lưu văn hóa giữa các dân tộc. Tài nguyên rừng còn đa dạng, phân bố
đều trong vùng, đây là thế mạnh để đầu tư và phát triển.
Tuy nhiên, với đặc thù của khu vực nghiên cứu có địa hình phức
tạp, độ dốc lớn, diện tích đất canh tác nông nghiệp quá ít, cơ cấu ngành
nghề đơn điệu, sản xuất nông nghiệp chiếm tới 90 – 95%. Trong khi đó:
công cụ sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp, áp dụng
tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; dẫn đến năng xuất sản
lượng cây trồng vật nuôi còn thấp, đời sống nhân dân trong vùng còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao, một bộ phận người dân còn théo
quen sống dựa vào rừng nên đã gây áp lực rất lớn đến rừng. Vì vậy, công
tác khoanh nuôi rừng trong vùng còn gặp rất nhiều khó khăn.
Cơ sở hạ tầng còn thấp kém chưa đáp ứng tốt cho đi lại và vận chuyển
lưu thông hàng hóa trong vùng. Diện tích rừng tuy còn nhiều nhưng chủ yếu
46
là rừng nghèo kiệt và rừng phục hồi, trữ lượng, sản lượng thấp, độ tàn che
không cao do đó chức năng phòng hộ vùng đầu nguồn của rừng đối với Hồ
chứa nước thủy điện còn hạn chế.
47
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và
phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi
Để biết được đặc điểm đối tượng trước khi đưa vào khoanh nuôi đề tài kế
thừa hồ sơ khoanh nuôi rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông
Chu. Theo hồ sơ, trạng thái của các OTC khu vực nghiên cứu khi đưa vào
khoanh nuôi là trạng thái Ic: Trạng thái khi đưa vào khoanh nuôi có số lượng
cây gỗ tái sinh với mật độ lớn > 1000 cây/ha, chủ yếu bao gồm các loài cây
tiên phong ưa sáng như: Lim xẹt, Ba soi, Chẹo tía, Thẩu tấu, Đáng (Chân
chim), Trẩu, Thừng mực, Mán đỉa…Tuy nhiên ở giai đoạn này số lượng và
mật độ cây bụi vẫn còn nhiều với các loài phổ biến như: Sim, Mua, Bồ cu vẽ,
Ba gạc…
Theo quy phạm (QPN 14-92) đối tượng phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
là đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi đắp. Vì vậy, mà trạng
thái Ic của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu đã được đưa vào
khoanh nuôi từ năm 2001 ở khu vực này là hoàn toàn đúng đối tượng.
4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi
* So sánh hiện trạng rừng trước và sau khoanh nuôi
Để đánh giá khả năng phục hồi của đối tượng rừng đưa vào khoanh
nuôi đề tài tiến hành so sánh trạng thái rừng trước khoanh nuôi và sau khoanh
nuôi. Kết quả các trạng thái rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và sau khi
khoanh nuôi ở các OTC điều tra được tổng hợp ở bảng sau:
48
Bảng 4.1: So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi
OTC
OTC
Trạng thái năm 2001
Trạng thái năm 2001
Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic
Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic Ic
Trạng thái năm 2012 IIb IIb Ic IIb Ic Ic IIb IIb IIb
10 11 12 13 14 15 16 17 18
Trạng thái năm 2012 Ic Ic Ic IIb Ic Ic IIb Ic IIb
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Sau 11 năm (2001 - 2012) phục hồi rừng bằng biện pháp khoanh nuôi
thì đa số các lô rừng trên đã có sự thay đổi về trạng thái. Về cơ bản các lô
rừng đã được phục hồi qua sự thể hiện là đã có sự chuyển hóa về cấp trạng
thái theo hướng đi lên: Ic – IIb. Tuy nhiên, ở một số OTC (OTC3, OTC5,
OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) không có sự phát
triển theo hướng phục hồi rừng hoặc không chuyển hóa về cấp trạng thái cao
hơn mà các trạng thái vẫn giữ nguyên. Qua tìm hiểu nguyên nhân được biết
một số trạng thái Ic này do không được quản lý bảo vệ tốt nên người dân địa
phương sinh sống trên địa bàn thường xuyên chăn thả gia súc vào khu vực
này làm cho số lượng cây tái sinh giảm, hơn nữa ở các khu vực này trẻ đi
chăn trâu và người dân thường lên lấy củi và họ chặt cả các cây gỗ tái sinh vì
vậy mà ở các trạng thái này rừng không phục hồi được.
* Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi
Đề tài sử dụng phương pháp phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức
độ thành công: Để phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
đề tài đã dựa vào các văn bản quy phạm về lâm sinh hiện nay như: QPN 14-
92, QPN 21- 98, Quyết định số 46/2007/QĐ – BNN ngày 28 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNT. Đây là các văn bản pháp qui công nhận
rừng thành công sau khoanh nuôi và hướng dẫn tác động vào rừng thành công
49
sau khoanh nuôi. Theo quyết định 46/2007/QĐ – BNN về tiêu chuẩn các loại
rừng có qui định. Đối với rừng phòng hộ là rừng cây gỗ, sau thời gian khoanh
nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục đích/ha, độ che phủ cây bụi thảm tươi và cây
gỗ lớn hơn hoặc bằng 50%, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000 m2. Còn đối với rừng sản xuất là rừng cây gỗ, sau thời gian khoanh nuôi
có ít nhất 500 cây mục đích/ha, phân bố đều trên toàn bộ diện tích, chiều cao
trung bình lớn hơn hoặc bằng 4m, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000 m2. Dựa vào tiêu chuẩn này đề tài đã tiến hành phân chia rừng sau
khoanh nuôi theo mức độ thành công tại khu vực nghiên cứu như sau:
Bảng 4.2: Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
OTC
Đánh giá
OTC
Đánh giá
Trạng thái năm 2001
Trạng thái năm 2012
Trạng thái năm 2001
Trạng thái năm 2012
Ic
Ic
Ic
1
IIb
Thành công
10
Ic
Ic
Ic
2
IIb
Thành công
11
Ic
Ic
Ic
Ic
3
12
Ic
Ic
4
IIb
13
IIb
Ic
Ic
Ic
5
14
Ic
Ic
Ic
Ic
6
15
Ic
Ic
Ic
7
IIb
Không thành công Thành công Không thành công Không thành công Thành công
16
IIb
Ic
Ic
8
IIb
Thành công
17
Ic
Ic
Ic
9
IIb
Thành công
18
IIb
Không thành công Không thành công Không thành công Thành công Không thành công Không thành công Thành công Không thành công Thành công
Qua kết quả điều tra đánh giá của đề tài cho thấy ở các ÔTC (OTC3,
OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) là những
ô phục hồi không thành công. Với các OTC này đề tài không tiến hành đi sâu
phân tích, nghiên cứu về khả năng phục hồi của rừng mà chỉ đưa ra giải phát kỹ
thuật lâm sinh khắc phục.
50
4.1.3. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi:
Đề tài đã sử dụng số liệu nghiệm thu về kết quả khoanh nuôi rừng của
Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu để đánh giá tỷ lệ diện tích
khoanh nuôi thành công của khu vực nghiên cứu. Kết quả thể hiện tại bảng
sau:
Biểu 4.3: Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công
TT Địa điểm Tổng diện tích (ha) Diện tích thành công (ha) Diện tích không thành công (ha) Tỷ lệ thành công (%)
1 TK 488 342,40 327,30 15,10 95,59
2 TK 490 229,10 215,70 13,40 94,15
3 TK 493 433,90 412,60 21,30 95,09
Tổng 1.005,40 955,60 49,80 95,05
Kết quả từ bảng trên cho thấy tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi
thành công tại các tiểu khu là rất lớn >90%, trong tổng toàn khu vực nghiên cứu
là > 95%. Về cơ bản diện tích khoanh nuôi trong khu vực là thành công, chỉ có 1
phần nhỏ diện tích không thành công. Qua tìm hiểu đây là diện tích manh muối,
gần khu vực các hộ dân sinh sống đã bị trâu bò phá do thả dông và người dân
vào rừng lấy củi làm giảm mật độ cây tái sinh.
51
Hình 1: Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi
4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao
Cấu trúc tổ thành đề cập đến sự tổ hợp và mức độ tham gia của các
thành phần thực vật trong quần xã, đối tượng là loài cây gỗ. Tổ thành là một
trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi
loài hay một nhóm loài cây nào đó trong lâm phần. Tổ thành còn là chỉ tiêu
dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ
sinh thái rừng. Sự đa dạng loài trong công thức tổ thành phản ánh tính bền
vững và khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường nhằm
duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái rừng. Tổ thành rừng càng phức tạp bao
nhiêu, tính thống nhất, cân bằng ổn định và chức năng phòng hộ, môi trường
càng tốt bấy nhiêu.
Trong điều tra lâm học, để biểu thị tổ thành rừng người ta thường sử dụng
dưới dạng công thức tổ thành. Về bản chất, công thức tổ thành có ý nghĩa sinh
52
học sâu sắc, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong một quần xã
thực vật và mối quan hệ qua lại giữa quần xã thực vật với điều kiện ngoại cảnh.
Nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng là công việc quan trọng trong nghiên cứu
cấu trúc rừng tự nhiên nói chung và rừng phục hồi nói riêng. Đề tài đã sử dụng
chỉ số IV% (Important Value) để biểu thị công thức tổ thành tầng cây cao cho
trạng thái rừng phục hồi tại các ô tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả thể hiện tại
bảng sau:
Bảng 4.4: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng IIb tính theo chỉ số IV%
1
69
19
8
2
61
17
10
4
67
18
7
7
56
19
6
8
69
18
7
9
64
20
9
13
63
10
22
22
16
63
6
23
18
65
7
9.67 Cht + 8.80 Lm + 7.88 Dag + 7.37 Lx + 6.12 Cot +6.12 Rrm + 5.52 Deg + 5.48 Phs + 43.03 Kh 11.96 Tr + 9.31 Cht + 8283 Bas +7.93 Deg + 7.12 Sa + 6.50 Phs + 6.49 Vtr + 6.05 Rrm + 5.81 That + 5.28 Va + 25.26 Kh 12.81 Lx + 11.02 Deg + 9.20 Tr + 8.48 Phs + 6.85 Rrm + 6.57 Bas + 5.77 Ln + 39.31 Kh 11.90 Rrm + 11.06 Deg + 9.38 Phs + 7.12 Mad + 6.44 Hud + 5.06 Thum + 49.05 Kh 12.94 Cht + 9.52 Dag + 9.28 Mec + 8.28 Deg + 6.48 Than + 6.44 Vtr + 6.05 Bub + 41.02 Kh 11.19 Lx + 8.74 Than + 7.92 Tr + 6.87 Rrm + 6.81 Dag + 6.39 Vtr + 5.58 Trt + 5.71 Trd + 5.57 Sa + 30.97 Kh 7.82 Lx + 7.66 Bb + 6.75 Rrm + 6.06 Thm + 5.87 Bas +5.58 Cot + 5.46 Mc + 5.43 Tht + 5.38 Dag + 5.29 Cht + 38.71 Kh 11.50 Lx + 8.38 Cht + 6.53 Mad + 6.05 Sa + 5.92 Bas + 5.80 Mat + 55.61 Kh 7.68 Tr + 7.27 Mad + 6.15 Bb + 6.15 Dag + 5.76 Mat + 5.45 Mec+ 5.28 Sag + 56.27 Kh
Công thức tổ thành OT C N/O TC Loài/O TC Loài/C T
53
(Ghi chú: Cht – Chẹo tía; Deg – Dẻ gai ấn độ; Than – Thành ngạnh; Mad – Mán
đỉa; Bas – Ba soi; Vtr – Vàng trứng; Thum – Thừng mực; Phs – Phay sừng; Lx –
Lim xẹt; Sa – Sấu; Tr – Trẩu; That – Thẩu tấu; Rrm – Ràng ràng mít; Mat –
Màng tang; Cot – Côm tầng; Hud – Hu đay; Va – Vàng anh; Dag – Đáng (Châm
chim); Bub – Bưởi bung; Lá nén – Ln; Mac - Máu chó; Mck – Mé cò ke; Trad –
Trám đen; Trat – Trám trắng; Sag – Sang; Lm - Lòng mang; Kh – Loài khác)
Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài cây của trạng thái rừng
IIb tại khu vực nghiên cứu là khá cao, số lượng loài biến động từ 17 ÷ 23
loài/OTC, trong đó có từ 6 ÷ 10 loài xuất hiện trong công thức tổ thành. Những
loài cây chiếm ưu thế trong trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu phần lớn
là những loài như: Ràng ràng mít, Lim xẹt, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành ngạnh,
Đáng (Chân chim), Dẻ gai ấn độ, Sâng, Sấu, Hu đay, … cũng chiếm chỉ số khá
cao nhưng tại các ô tiêu chuẩn nghiên cứu những loài này chiếm tỷ trọng trong
công thức tổ thành không đồng nhất. Điều này cho thấy điều kiện lập địa của
khu vực nghiên cứu phù hợp với khá nhiều loài cây.
4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều
cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính.
4.2.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu quy luật kết cấu của lâm phần.
Đứng trên quan điểm kinh doanh lợi dụng rừng, thì quy luật này có ý nghĩa rất
lớn trong việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, đặc biệt là trong
việc chặt chuyển hóa rừng, điều chỉnh số cây trên một đơn vị diện tích, tạo điều
kiện cho cây rừng sinh trưởng và phát triển nhanh nhất; đạt năng suất, sinh khối
cao nhất, chất lượng gỗ tốt nhất, tạo quan hệ hợp lý giữa cá thể cây rừng với
nhau và với môi trường xung quanh. Cũng có thể sử dụng qui luật này trong
quá trình điều tiết cấu trúc phục vụ cho mục tiêu phòng hộ, kể cả phòng hộ
nguồn nước hay chắn gió, chống xói mòn... Phân bố số cây theo cỡ kính của
lâm phần thường được biểu thị bằng các đặc trưng thống kê của phân bố thực
nghiệm hoặc biểu thị bằng các hàm phân bố tần suất.
54
Bảng 4.5: Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu
χ2
Phân bố Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull Weibull OTC 1 2 4 7 8 9 13 16 18 α 2.0 1.8 2.0 2.0 2.7 1.9 2.0 2.7 2.8 λ 0.015 0.023 0.015 0.015 0.002 0.015 0.012 0.002 0.002
05tính 2.44 5.08 2.01 0.37 1.68 1.69 3.61 3.14 3.18
+ + + + + + +
χ2 9.49 9.49 7.81 7.81 7.81 9.49 7.81 7.81 7.81
05tra KL + H0 + H0 H0 H0 H0 H0 H0 H0 H0
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên cứu
55
Từ bảng kết quả và hình trên cho thấy các phân bố thực nghiệm đều phù
hợp nhất với dạng hàm Weibull và đa số có đỉnh lệch trái điều đó cho thấy các
lâm phần rừng phục hồi này đang ở giai đoạn rừng non, ở một số OTC dạng hàm
phân bố gần tiếp cận với phân bố chuẩn điều đó chứng tỏ các lô rừng đó đã vào
giai đoạn giữa của quá trình phục hồi, một số loài cây phát triển mạnh bắt đầu
vươn lên vượt khỏi tầng tán chính của lâm phần.
Các đường phân bố thực nghiệm cũng cho thấy khả năng phục hồi của
trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu là rất có triển vọng nếu chúng ta có
những biện pháp tác động phù hợp như: tỉa thưa những cây có phẩm chất
kém, cong queo, sâu bệnh và kém giá trị kinh tế nhằm tạo không gian sinh
trưởng cho những cây còn lại và quá trình tái sinh xảy ra theo hướng tích cực
hơn. Số cây ở lớp kế cận chiếm một số lượng lớn trong lâm phần, nếu công
tác quản lý bảo vệ tốt thì trong tương lai gần, số cây này sẽ tham gia vào tầng
tán chính của lâm phần và giá trị của rừng cũng ngày một cải tiến theo hướng
tích cực.
4.2.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao cho biết khả năng tận dụng lập
địa và mức độ phân chia không gian dinh dưỡng theo chiều thẳng đứng của lâm
phần. Đối với rừng phục hồi sau khai thác kiệt, kết quả nghiên cứu phân bố số cây
theo cấp chiều cao sẽ góp phần mô phỏng cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng
và theo thời gian phục hồi của tầng cây gỗ, thể hiện quá trình cạnh tranh không
gian dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể, quá trình phân hoá chiều cao
hình thành tầng tán rừng, ... Đây là những cơ sở quan trọng trong việc xác định
các biện pháp lâm sinh cụ thể nhằm quản lý rừng một cách phù hợp.
56
Bảng 4.6: Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu
OTC
Phân bố
χ2
05tra KL + +
1 Weibull 2 Weibull 4 Weibull 7 Weibull 8 Weibull 9 Weibull 13 Weibull 16 Weibull 18 Weibull
α 2.0 1.6 2.3 2.4 2.7 1.7 2.4 2.8 3.0
λ 0.036 0.075 0.021 0.013 0.006 0.056 0.014 0.007 0.003
+ + + + + + +
05tính χ2 9.49 H0 1.78 9.49 H0 7.37 9.49 H0 2.53 9.49 H0 3.47 9.49 H0 6.60 9.49 H0 6.27 9.49 H0 4.29 9.49 H0 5.93 3.24 11.07 H0
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu
57
Kết quả từ bảng trên cho thấy phân bố N-HVN lâm phần khu vực nghiên
cứu phù hợp nhất với phân bố Weibull. Tuy nhiên, các phân bố thực nghiệm
N/Hvn tại đây khá phức tạp, xuất hiện từ một đến nhiều đỉnh phụ, điều này cho
thấy mức độ phân hóa chiều cao của các lâm phần có sự khác nhau, nhìn chung
dạng phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu cho thấy hầu hết
các lô rừng đang ở giai đoạn giữa của quá trình phục hồi.
4.2.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của
lâm phần, thể hiện kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã
thực vật với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng,
phát triển. Với rừng tự nhiên, cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội
bộ của hệ sinh thái rừng, sự phân chia ánh sáng của các nhóm quần thụ cây
rừng khác nhau về đặc tính sinh thái học, khả năng sinh trưởng, mức độ thành
thục và bản chất bên trong của hệ sinh thái hiện có.
Kết quả điều tra về đặc điểm cấu trúc tầng thứ của trạng thái rừng IIb tại
khu vực nghiên cứu thể hiện tại Bảng 4.6
Bảng 4.7: Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu
Tầng cây
H
Đặc điểm
> 9m
Tầng tán chính
Tầng dưới tán 5m - 8m
< 5 m
Tầng tán chính được tạo thành dải liên tục, gồm chủ yếu là những loài thuộc tổ thành ưu thế như: Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Phay sừng, Trẩu 3 hạt, Gộ nếp, Sấu, Vạng trứng, … Tầng dưới tán bao gồm những cây gỗ nhỏ, cây tái sinh (phần lớn có có sự kế thừa của các loài tham gia trong công thức tổ thành tầng cây cao) mọc rải rác dưới tán rừng. Đa số là các loài cây ưa sáng mọc nhanh, bên cạnh đó, cũng bắt đầu xuất hiện những loài cây chịu bóng, có giá trị kinh tế cao. Các loài cây chủ yếu trong tầng như: Trám trắng, Lòng mang, Bứa, Nanh chuột, Côm tầng, Sấu, Máu chó lá nhỏ, ... Tầng này gồm các loài cây bụi, cây nửa bụi mọc rải rác dưới tán rừng, như: Ba gạc, Đẻn 3 lá, Bồ cu vẽ, Dương xỉ...
Tầng cây bụi, thảm tươi
58
Qua bảng trên cho thấy trạng thái rừng phục hồi (IIb) tại khu vực nghiên
cứu có kết cấu 3 tầng: Tầng tán chính, tầng dưới tán và tầng cây bụi thảm tươi.
Do lâm phần trong khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi nên tán
rừng phát triển liên tục chưa hình thành tầng vượt tán mà mới hình thành tầng
được xem như là “tầng ưu thế sinh thái” . Tầng tán này chủ yếu là các cây tiên
phong ưa sáng như: Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Phay sừng, Trẩu 3 hạt, Gội nếp,
Sấu, Vạng trứng, …. Tuy nhiên, có một số cây đang phát triển mạnh về
đường kính và chiều cao có xu hướng sẽ vươn lên khỏi tầng tán của rừng.
1
2
13
8
7
4
9
16 0.41 0.54 0.49 0.43 0.56 0.51 0.53 0.48
18 0.46
Bảng 4.8: Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu
OTC TC
Do lâm phần khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi cây rừng
chủ yếu có đường kính nhỏ và chiều cao thấp nên rừng chưa có nhiều tầng tán,
độ tàn che của rừng không cao và đạt ở mức độ trung bình biến đổi từ 0.41 –
0.56. Đây là độ tàn che rất thích hợp cho nhiều loài cây chịu bóng tái sinh và
cũng là độ tàn che đủ lớn để thúc đẩy quá trình phân hoá, tỉa thưa tự nhiên của
cây rừng và tỉa cành để tạo hình dáng thân cây.
4.2.2.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng
Tầng cây cao bao gồm những loài chiếm tầng trên của rừng, có tác dụng
chủ đạo trong việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, là một trong những nhân
tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật trong hệ sinh
thái rừng. Kết quả điều tra một số nhân tố sinh trưởng tầng cây cao rừng phục
hồi của khu vực nghiên cứu như sau:
59
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu
(cm)
(m)
OTC N (cây/ha)
1 2 4 7 8 9 13 16 18
610 690 670 560 640 690 630 630 650
14.11 13.59 13.71 13.97 13.49 13.28 13.35 13.71 13.81
9.98 10.02 10.04 10.54 10.52 9.75 10.42 11.09 10.95
G(m2/ha) 10.104 10.621 10.522 9.296 9.755 10.542 9.710 9.776 10.294
M (m3/ha) 49.018 52.315 52.373 49.961 50.637 53.278 51.597 52.458 55.217
Từ bảng kết quả trên cho thấy, sự biến động về đường kính và chiều cao
của cây giữa các OTC là không lớn (đường kính biến động từ 13.28 – 14.11 cm,
về chiều cao biến động từ 9.75 – 11.09 m) chứng tỏa cây rừng trong khu vực
nghiên cứu có tình hình sinh trưởng tương đối đồng đều. Trữ lượng của rừng
phục hồi khu vực nghiên cứu dao động từ 49.018 – 55.217 m3/ha. Theo tiêu chí
xác định rừng và phân loại rừng, trạng thái khu vực nghiên cứu thuộc đối tượng
rừng nghèo (Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009)[5].
Điều này có thể được giải thích do rừng được đưa vào khoanh nuôi từ năm 2001,
khi đưa vào khoanh nuôi các lô rừng đều ở trạng thái bắt đầu phục hồi.
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi.
4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh
Tổ thành cây tái sinh có ý nghĩa rất quan trọng bởi tổ thành tầng cây tái
sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao của rừng trong tương lai, nếu như tất cả các
điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây tái sinh phát triển. Tổ thành cây tái sinh
chịu nhiều ảnh hưởng của tầng cây cao do cây mẹ trực tiếp gieo giống tại chỗ.
Tổ thành cây tái sinh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính ổn định, bền vững
đa dạng loài của cây rừng, mối quan hệ giữa các loài với nhau và giữa chúng
với môi trường xung quanh. Do đó qua công thức tổ thành có thể điều chỉnh
tổ thành để phù hợp với mục đích kinh doanh và phòng hộ lâu dài.
60
Bảng 4.10: Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu
OTC
Công thức tổ thành
N/ OTC
Loài/ OTC
Loài/ OTC
1
31
13
7
2
33
15
6
4
35
13
6
7
31
13
7
8
36
14
7
9
32
14
7
13
35
13
6
16
31
12
6
18
31
14
6
1.29 Deg + 1.29 Phs +0.97 Lx + 0.97 Mac + 0.97 Sa + 0.97 That + 0.97 Va + 2.57 Kh 1.52 Lx + 1.21 Deg + 1.21 Sa + 0.91 That + 0.91 Va + 0.91 Vtr + 3.33 Kh 1.43 Sa + 1.14 Deg + 1.14 Lx + 1.14 Mad + 1.14 Vtr + 1.14 Xn + 2.87 Kh 1.29 Lx + 0.97 Bas + 0.97 Dag + 0.97 Rrm + 0.97Sa + 0.97 Va + 0.97 Xn + 2.89 Kh 1.39 Cht +1.39 That + 1.11 Bư + 1.11 Sa + 0.83 Dag + 0.83 Lx + 0.83Xn + 2.51 Kh 1.25 Tr + 0.94 Deg + 0.94 Lx + 0.94 Mac + 0.94 Sa + 0.94 That + 0.94 Va + 1.21 Kh 1.71 Lx + 1.71 Va + 1.43 Sa + 0.86 Cht + 0.86 Dag + 0.86 Deg + 2.57 Kh 1.61 Nho + 1.61 Va + 0.97 Dag + 0.97 Lx + 0.97 Mac + 0.97 Sa + 2.90 Kh 1.61 Tr + 1.29 That + 0.97 Bu + 0.97 Dag + 0.97 Phs + 0.97 Sa + 3.22 Kh
(Ghi chú: Nho - Nhội; Đag – Đáng (chân chim); Mac – Máu chó lá to; Cht –
Chẹo tía; Deg – Dẻ gai ấn độ; Lx – Lim xẹt; Bư – Bứa; Va – Vàng anh; Sa –
Sấu; Xn – Xoan nhừ; That – Thẩu tấu; Rrm – Ràng ràng mít; Tr – Trẩu; Bas –
Ba soi; Phs - Phay sừng Kh – Loài khác)
Từ bảng trên cho thấy nhìn chung các loài tham gia công thức tổ thành tầng
cây tái sinh tương đối đa dạng phong phú. Số loài trên OTC biến đổi từ 12 – 15
loài, số loài tham gia công thức tổ thành biến đổi từ 6 – 7 loài và đặc biệt là đã có
sự thay đổi so với tầng cây cao. Các loài tiên phong ưa sáng mạnh đã ít xuất hiện
trong công thức tổ thành của tầng tái sinh như Ba soi, Thẩu tấu…. mà thay vào
đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Chẹo tía,
Phay sừng, Dẻ gai ấn độ, Bứa… Các loài này trong tương lai sẽ thay thế dần
61
những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao và chúng sẽ vươn lên chiếm tầng
trên của rừng.
Nguyên nhân là những loài cây tiên phong ưa sáng mạnh, thường có đời
sống ngắn, nên khi rừng bắt đầu hình thành tầng tán thì chúng không đủ ánh
sáng dần dần bị chết. Ngược lại nhiều loài cây ưa sáng có đời sống dài hoặc là
loài trung tính do giai đoạn còn nhỏ chúng chịu bóng tốt nên chúng vẫn sinh
trưởng tốt và vươn lên trở thành những cây tái sinh có triển vọng và tương lai
chúng sẽ thay thế dần tầng cây cao. Quá trình phát triển này rất phù hợp với diễn
thế của rừng.
4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang.
Nghiên cứu tái sinh tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình đánh giá chất lượng tái sinh. Phân bố cây tái sinh trên mặt
đất phụ thuộc vào đặc điểm sinh vật học của từng loài cây, khả năng phát tán
hạt, độ tàn che, độ rậm rạp của tầng cây bụi, thảm tươi. Trong nhiều trường
hợp, chất lượng tái sinh đã đạt yêu cầu nhưng vẫn phải tác động làm thay đổi
quy luật phân bố của nó nhằm đạt được những khu rừng mong muốn trong
tương lai. Vì vậy, cần phải nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên mặt đất để
đưa ra các giải pháp kỹ thuật phù hợp hơn.
Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên cứu
OTC 1 2 4 7 8 9 13 16 18
Xtb 6.2 6.6 7.0 6.2 7.2 6.4 7.0 6.2 6.2
S2 1.2 0.8 1.5 1.7 1.2 0.8 1.5 2.2 3.7
W 0.19 0.12 0.21 0.27 0.17 0.13 0.21 0.36 0.60
Phân bố Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều
62
Kết quả từ bảng trên cho thấy, phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
trạng thái rừng phục hồi IIb trên các OTC nghiên cứu đều là phân bố đều. Do có
phân bố đều có nghĩa là các cây tái sinh dàn đều trên mặt phẳng nằm ngang. Đối
với khu vực nghiên cứu, với phân bố này của cây tái sinh hiện tại chưa cần thiết,
cần thiết phải có các biện pháp tác động điều chỉnh hình thái phân bố tái sinh
như loại bỏ những nơi có mật độ tái sinh lớn hoặc trồng dặm ở những nơi có mật
độ tái sinh thấp.
4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
Mật độ cây tái sinh có triển vọng ở một mức độ nào đó được đánh giá là
mức độ biểu thị mật độ ban đầu của rừng trong tương lai. Mật độ cây tái sinh
phản ánh mức độ ảnh hưởng của tiểu hoàn cảnh đối với quá trình tái sinh tự
nhiên dưới tán rừng. Mật độ cây tái sinh triển vọng là một chỉ tiêu quan trọng
để xác định rừng có khả năng phục hồi tự nhiên được hay không. Vì vậy,
nghiên cứu mật độ tái sinh và mật độ cây tái sinh có triển vọng có ý nghĩa
quan trọng trong việc điều chỉnh rừng phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Bảng 4.12: Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu
OTC
N cây/ha
% TV
N cây/ OTC 31 33 35 31 36 32 35 31 31
1 2 4 7 8 9 13 16 18
3875 4125 4375 3875 4500 4000 4375 3875 3875
N cây TV/ OTC 14 11 15 14 17 10 13 11 12
N cây TV/ha 1750 1375 1875 1750 2125 1250 1625 1375 1500
45.16 33.33 42.86 45.16 47.22 31.25 37.14 35.48 38.71
Từ bảng kết quả trên cho thấy mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
rừng phục hồi khu vực nghiên cứu là tương đối cao biến đổi từ 1250 đến 2125
cây/ha, tỷ lệ % cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 31.25 – 47.22 %. Điều này
chứng tỏ rừng phục hồi khu vực nghiên cứu đang được phục hồi tốt.
63
4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh là những chỉ tiêu quan trọng quyết
định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, tới tốc độ hình thành lên
quần xã thực vật rừng trong tương lai. Điều đó được thể hiện ở chỗ, những
lâm phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao, thì tốc độ
hình thành nên quần xã thực vật rừng trong tương lai sẽ nhanh hơn so với lâm
phần có số lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ thấp.
Nguồn gốc cây tái sinh quyết định đặc điểm và tính chất của trạng thái
rừng trong tương lai. Tái sinh chồi sẽ đảm bảo cho cây con trong quần xã thực
vật rừng duy trì được đặc tính di truyền của cây bố mẹ nhưng nhược điểm của
nó là quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra ngắn, nhanh già cỗi. Tái sinh
hạt tạo nên một quần xã thực vật có độ trẻ hóa cao nhưng thời gian hình thành
lên quần xã thực vậtcó tuổi thọ cao.
Bảng 4.13: Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh
Phẩm chất
Nguồn gốc
OT C
N Cây/ OTC
Tốt
Xấu
Hạt
Chồi
TB
Tỷ lệ % 35.48 14 36.35 17 28.57 21 35.48 14 27.78 21 28.13 17 25.71 19 25.81 17 25.81 18
Tỷ lệ % 45.16 51.52 60.00 45.16 58.33 53.13 54.29 54.84 58.06
31 33 36 31 36 32 35 31 32
11 12 10 11 10 9 9 8 8
29 31 35 30 33 31 33 28 31
2 3 0 1 3 1 2 3 0
Tỷ lệ % 93.55 90.91 100.00 96.77 91.67 96.87 94.29 90.32 100.00
Tỷ lệ % 19.36 12.13 11.43 19.36 13.89 18.74 20.00 19.35 16.13
Tỷ lệ % 6.45 9.09 0.00 3.23 8.33 3.13 5.71 9.68 0.00
6 4 4 6 5 6 7 6 5 Từ kết quả tổng hợp được ở trên, chúng ta thấy rằng năng lực tái sinh của
1 2 4 7 8 9 13 16 18
rừng phục hồi ở mức độ trung bình.
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn
gốc từ chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong
tương lai.
64
- Phẩm chất cây tái sinh: Tỷ lệ cây tốt biến động từ 25.71% ÷ 36.35%, cây
trung bình từ 45.16% ÷ 60.00% và cây xấu từ 11.43% ÷ 20.00%. Như vậy, phần
lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là điều kiện thuận lợi cho quá
trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng sau sự tác động mạnh mẽ của
con người đến rừng. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự
nhiên các loài có giá trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích (Chẹo tía, Bứa,
Sấu, Lim xẹt, Phay sừng, Dẻ gai ấn độ ...) nhằm nâng cao chất lượng rừng.
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Chiều cao của cây tái sinh cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá cây
tái sinh có triển vọng. Số lượng, chất lượng cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có
triển vọng là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sinh trưởng, phát
triển của cây tái sinh và chất lượng của rừng sau này. Vì vậy, nghiên cứu về
phân bố tái sinh theo chiều cao có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Phân bố cây tái sinh theo chiều cao chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
nhưng chủ yếu là chịu sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây
tái sinh và cây bụi thảm tươi với cây tái sinh. Sự phân bố cây tái sinh theo
chiều cao hợp lý góp phần tạo ra rừng nhiều tầng và tính liên tục giữa các thế
hệ cây gỗ trong tương lai. Ngoài ra, nó còn là cơ sở khoa học cho các tác
động vào rừng nói chung và cây tái sinh nói riêng để thúc đẩy sự sinh trưởng
và phát triển của cây tái sinh. Kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo
cấp chiều cao thu được như sau:
65
Bảng 4.14: Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao
OTC N/ha
>2 (m) N %
<0.2 (m) N %
9.68
0.2-0,5 (m) N % 875 22.58
875 21.88 500
Cấp chiều cao 1 - 2 (m) 0.5 - 1 (m) N % N % 875 22.58 1125 29.03 625 16.13 3875 375 9.09 4125 625 15.15 1000 24.24 1125 27.27 1000 24.24 375 8.57 1000 22.86 1000 22.86 1375 31.43 625 14.29 4375 375 750 19.35 1000 25.81 1125 29.03 625 16.13 9.68 3875 375 875 19.44 1125 25.00 1375 30.56 750 16.67 8.33 4500 375 12.5 875 21.88 1250 31.25 12.5 4000 500 875 20.00 1125 25.71 1125 25.71 625 14.29 4375 625 14.29 625 16.13 1250 32.26 1125 29.03 500 9.68 3875 375 12.9 875 22.58 1000 25.81 625 16.13 875 22.58 12.9 3875 500
1 2 4 7 8 9 13 16 18
Kết quả từ bảng trên cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có cấp chiều cao lớn là
tương đối cao. Các trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu sẽ có tỷ lệ cây
tái sinh có triển vọng lớn, điều đó thể hiện rừng khu vực nghiên cứu đang được
phục hồi tốt.
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
4.3.6.1. Ảnh hưởng của tầng cây cao
Tầng cây cao có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng của lớp
cây tái sinh bởi tầng cây cao là nguồn cung cấp hạt giống, quyết định số
lượng và chất lượng hạt giống, tầng cây cao còn ảnh hưởng đến lớp cây tái
sinh thông qua độ tàn che. Ngoài ra tầng cây cao còn ảnh hưởng gián tiếp
thông qua một số tác động khác như: Các chất Phitonxit có thể có tác dụng
kích thích sinh trưởng hoặc ức chế sinh trưởng của loài khác. Tầng cây cao
còn gián tiếp ảnh hưởng đến cây tái sinh; Thông qua tác động đến tầng đất
mặt của rừng…
Khi so sánh công thức tổ thành giữa tầng cây cao và lớp cây tái sinh trên
các OTC của khu vực nghiên cứu dễ dàng nhận thấy rằng ở tầng cây tái sinh
đã có sự kế thừa tầng cây cao với các loài như: Sấu, Phay sừng, Chẹo tía….
66
Trong đó đa số các cây tái sinh này đều có nguồn ngốc từ hạt điều đó đã thể
hiện ảnh hưởng của cây mẹ ở tầng cây cao.
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ
và chất lượng tái sinh
Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao
Chất lượng cây tái sinh (%)
OTC TC N/ha
0.5 - 1
T
X
TB
< 0.2 (m)
(m)
1 2 4 7 8 9 13 16 18
0.41 3875 0.54 4125 0.49 4375 0.43 3875 0.56 4500 0.51 4000 0.53 4375 0.48 3875 0.46 3875
0.2 – 0.5 (m) 875 1000 1000 750 875 875 875 625 875
375 625 375 375 375 500 625 375 500
1 – 2 (m) 1125 1000 1375 1125 1375 875 1125 1125 1000
875 1125 1000 1000 1125 1250 1125 1250 875
> 2 (m) 625 35.48 45.16 19.36 375 36.35 51.52 12.13 625 28.57 60.00 11.43 625 35.48 45.16 19.36 750 27.78 58.33 13.89 500 28.13 53.13 18.74 625 25.71 54.29 20.00 500 25.81 54.84 19.35 625 25.81 58.06 16.13
Từ kết quả bảng trên cho thấy ở những OTC có độ tàn che thấp thì xu
hướng mật độ cây tái sinh thấp hơn ở những OTC có độ tàn che trung bình.
Điều này có thể được giải thích do ở độ tàn che thấp, khi đó cây bụi thảm
tươi, dây leo phát triển mạnh mà hầu hết đây là loài ưa sáng mạnh làm cho
cây tái sinh không cạnh tranh được đã ảnh hưởng đến quá trình tái sinh. Mặc
dù vậy, sự phát triển mạnh của cây bụi thảm tươi lại tạo ra tiểu hoàn cảnh
rừng, phục hồi đất, chống xói mòn đất từ đó tạo điều kiện thuân lợi cho quá
trình tái sinh.
4.3.6.2. Ảnh hưởng của con người
Tác động của con người thể hiện thông qua việc vận động tuyên truyền
nhân dân sống gần rừng thực hiện tham gia quản lý bảo vệ rừng và đồng thời
có những chính sách đầu tư, chế tài quản lý cho công tác bảo vệ, phát triển
rừng phù hợp nên rừng được bảo vệ tốt, diện tích rừng tự nhiên phục hồi ngày
càng tăng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân sống ven rừng vẫn còn
67
tập quán như: chăn thả gia súc và nhu cầu gỗ củi sinh hoạt là áp lực lớn ảnh
hưởng đến khả năng tái sinh phục hồi và phát triển rừng.
Qua điều tra đánh giá trên 18 OTC khu vực nghiên cứu thì rừng ở khu
vực bố trí 8 OTC (OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14,
OTC15, OTC17) phục hồi không thành công. Qua tìm hiểu được biết nguyên
nhân chủ yếu là do tác động của người dân quanh vùng có rừng thường xuyên
chăn thả gia súc lên khu vực này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình
phục hồi rừng, hơn nữa do đời sống của người dân quanh vùng còn nhiều khó
khăn nên người dân thường lên rừng kiếm củi làm chất đốt và để bán.
4.3.6.3. Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi
Cây bụi, thảm tươi là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát
triển của cây tái sinh, mối quan hệ sinh thái giữa cây bụi, thảm tươi và cây tái
cũng sinh hết sức đa dạng và phức tạp. Có lúc mối quan hệ này là hỗ trợ nhau
nhưng có lúc lại là cạnh tranh nhau. Khi độ tàn che của rừng thấp thì cây bụi,
thảm tươi phát triển thuận lợi cho những cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ,
nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
thấp do tốc độ phát triển của cây bụi, thảm tươi thường nhanh hơn, sức cạnh
tranh mạnh mẽ hơn và đến một lúc nào đó nó sẽ lấn át cây tái sinh. Tuy nhiên,
sự phát triển của cây bụi thảm tươi lại góp phần tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng,
thúc đẩy quá trình phục hồi đất, chống xói mòn từ đó tạo điều kiện cho quá
trình tái sinh phát triển.
68
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
cây bụi,
OTC
N/ha
Độ che phủ bình quân (%)
TSTV (N/ha)
Tỷ lệ cây TSTV (%)
thảm tươi (m)
1 2 4 7 8 9 13 16 18
0.92 1.14 0.85 0.93 0.91 1.09 0.94 0.91 0.90
58 45 49 55 43 48 45 53 51
3875 4125 4375 3875 4500 4000 4375 3875 3875
1750 1375 1875 1750 2125 1250 1625 1375 1500
45.16 33.33 42.86 45.16 47.22 31.25 37.14 35.48 38.71
Qua kết quả điều tra cho thấy các loài cây bụi thảm tươi chủ yếu dưới
các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu là: Đẻn 3 lá, Ba gạc, đỏ ngọn, Dương
xỉ, Bồ cu vẽ, Sa nhân … Chiều cao biến động từ 0.85 – 1.14, độ che phủ biến
động từ 43 – 58 %.
Từ bảng kết quả trên đã thấy mật độ cây tái sinh ở các OTC có xu hướng
thấp dần khi độ che phủ của cây bụi thảm tươi tăng. Điều đó cho thấy cây bụi
thảm tươi có ảnh hưởng đến mật độ tái sinh dưới tán rừng. Do đó nếu muốn
thúc đẩy quá trình tái sinh phát triển đặc biệt là là các cây tái sinh có triển
vọng thì biện pháp tác động là điều chỉnh độ che phủ, phát luỗng dây leo, cây
bụi thảm tươi.
4.3.6.4. Ảnh hưởng của địa hình
Địa hình khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến mật độ và chất lượng
tái sinh, sự ảnh hưởng đó được thể hiện ở chỗ: địa hình khác nhau dẫn đến độ
sâu tầng đất khác nhau, tính chất lý hóa của đất khác nhau, độ dốc khác nhau
dẫn đến lượng xói mòn khác nhau, độ ẩm tầng đất khác nhau, hàm lượng mùn
khác nhau, hướng phơi khác nhau…. Vì vậy, dẫn đến mật độ và chất lượng tái
sinh khác nhau. Thông thường ở những vị trí chân núi thường thuận lợi cho
phát triển của tái sinh hơn vị trí sườn và đỉnh.
69
Từ kết quả điều tra cho thấy đối những OTC ở vị trí cao >300m, độ dốc >
200 thì mật độ tái sinh có xu hướng thấp hơn những OTC ở vị địa hình<300m,
độ dốc <200. Điều này có thể được lý giải do những nơi có độ dốc cao, độ cao
lớn dẫn đến độ ẩm đất giảm, lượng xói mòn cao làm giảm hàm lượng mùn trong
đất từ đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tái sinh.
4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi
Phẫu diện đất là bức tranh phản ánh quá trình hình thành và phát triển của
đất. Trong thực tế đất luôn luôn biến đổi nên hình thái phẫu diện đất cũng thay
đổi theo. Hình thái phẫu diện đất là sự biểu hiện bên ngoài phản ánh tính chất
của đất từ đó phản ánh khả năng phục hồi của rừng. Kết quả điều tra mô tả hình
thái phẫu diện đất ở các OTC nghiên cứu như sau:
Bảng 4.17: Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu
OTC
Tầng đất
Màu sắc
Độ chặt
Độ dốc
Tơi xốp Xốp
1
25
A B C
Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng
Chặt Chặt
A
2
21
Chặt Chặt Xốp Xốp
4
21
B C A B C
A
Độ sâu tầng đất (cm) 0-4 4-18 18-27 27-48 48-85 0-3 3-21 21-32 32-57 57-80 0-6 6-18 18-30 30-55 55-90 0-3 3-10 10-22
Chặt Chặt Tơi xốp Xốp
Tphần cơ giới Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ
A1 A2 AB A0 A1 AB A1 A2 AB A0 A1 A2
7
17
22-35
Hơi chặt
AB
Thịt TB
35-65 65-100
Xám vàng Hơi chặt Vàng nhạt Hơi chặt Vàng đỏ Vàng đỏ Xám nâu Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Đỏ vàng Đỏ vàng Đen Xám đen Xám đen nhạt Xám vàng Đỏ vàng
Chặt Chặt
Thịt TB Thịt nặng
B C
A
Xốp Xốp
8
15
B C
A
0-6 6-15 15-35 35-60 60-90 0-5 5-10 10-23
Chặt Chặt Tơi xốp Xốp
ThịtTB Thịt TB Thịt nặng Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ
A1 A2 AB A0 A1 A2
9
23
AB
23-35
Hơi chặt
Thịt TB
B C
A
Chặt Chặt Xốp Xốp
13
18
B C
A
Chặt Chặt Xốp Xốp
16
23
B C
A
Chặt Chặt Tơi xốp Xốp
18
20
A1 A2 AB A1 A2 AB A0 A1 A2 AB
B C
35-65 65-100 0-5 5-15 15-37 37-60 60-90 0-4 4-12 12-38 38-65 65-90 0-3 3-12 12-25 25-40 40-70 70-110
Xám nâu Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Đỏ vàng Đỏ vàng Xám đen Xám nâu Xám nâu nhạt Xám vàng Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng Xám Xám sáng Xám vàng Hơi chặt Vàng đỏ Đỏ vàng
Chặt Chặt
Thịt TB Thịt nặng Thịt nhẹ ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ ThịtTB Thịt TB Thịt Thịt nặng Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt nặng
70
Từ bảng kết quả trên cho thấy đất ở khu vực nghiên cứu có độ dầy tương
đối cao biến động từ 80-110, trong đó có sự xuất hiện của tầng Ao, A1, A2…
Tại các tầng từ Ao – AB có đất có mầu sắc từ xám đến xám vàng; độ chặt của
tầng A từ tơi xốp đến xốp; thành phần cơ giới của tầng A, B từ thịt nhẹ đến
thịt trung bình. Điều đó chứng tỏ đất rừng khu vực nghiên cứu đang được
phục hồi tốt..
4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi
Diện tích khi đưa vào khoanh nuôi của khu vực nghiên cứu là trạng thái
Ic, sau thời gian phục hồi là 11 năm (2001 – 2012) đến nay về cơ bản đã hình
thành nên một trạng thái rừng mới. Tuy nhiên, với những phân tích về cấu
71
trúc thảm thực vật, đặc điểm tái sinh và diễn biến về đất rừng có thể nhận thấy
rừng vẫn chưa bước vào giai đoạn ổn định. Xu hướng phát triển đã được thể
hiện tương đối rõ thông qua những kết quả ban đầu trong nghiên cứu về động
thái chung của quần xã. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu ở trên đề tài đưa
ra dự báo xu hướng phục hồi rừng như sau:
+ Về phân bố: Ở kết quả nghiên cứu về phân bố số cây theo đường kính
(N-D1.3) và (N-HVN) đều phù hợp nhất với phân bố weibull trong đó đa số các
OTC có đỉnh lệch trái. Vì vậy, dự báo trong giai đoạn tiếp theo của quá trình
phục hồi thì phân bố này sẽ chuyển dịch dần từ đỉnh lệnh trái sang phân bố
tiệm cận chuẩn và cuối cùng là chuyển sang đỉnh lệch phải.
+ Về tổ thành: Từ kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành giữa tầng cây
cao và tầng cây tái sinh cho thấy giữa tầng cây tái sinh và tầng cây cao đã có
sự khác biệt về công thức tổ thành. Trong đó, đa số các loài cây tiên phong ưa
sáng mạnh của tầng cây cao đã ít thấy trong công thức tổ thành của tầng tái
sinh mà thay vào đó là sự xuất hiện của những loài cây như Sấu, Vàng anh,
Dẻ gai ấn độ, Chẹo tía, Phay sừng… Những loài cây này là các loài thuộc
nhóm gỗ lớn, ở giai đoạn tuổi nhỏ chịu bóng tốt và sẽ là những cây chiếm
tầng tán chính hoặc vượt tán của rừng trong tương lai. Vì vậy, đề tài đưa ra dự
báo trong giai đoạn phục hồi tiếp theo lớp cây tái sinh này phát triển sẽ thay thế
tầng cây cao hiện tại và những loài tiên phong ưa sáng mạnh trong tầng cây cao
hiện tại sẽ dần bị lớp cây tái sinh này phát triển lấn át dần dần không đủ ánh
sáng và sẽ chết dần đi thay vào đó là tầng cây cao mới là những cây gỗ lớn.
+ Về tầng thứ: Hiện tại rừng mới chỉ hình thành 3 tầng rừng, nhưng 3 tầng
này chưa thực sự rõ ràng mà biến đổi liên tục. Dự báo trong thời gian phục hồi
tới thì rừng sẽ hình thành 4 tầng: tầng vượt tán, tầng tán chính, tầng dưới tán,
tầng cây bụi thảm tươi và các tầng này ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
72
4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đầu nguồn Hồ chứa nước cho nhà máy
thủy điện. Ngoài ra Hồ Cửa Đặt còn có chức năng cung cấp nguồn nước sinh
hoạt, sản xuất công nghiệp và ổn định nước tưới cho 88.862 ha đất canh tác cho
7 huyện vùng đồng bằng, đồng thời kết hợp phát điện với công suất máy từ 88
đến 97MW. Vì vậy chức năng phòng hộ đầu nguồn của rừng khu vực nghiên
cứu là hết sức quan trọng.
Bảng 4.18: Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn
Mức độ suy thoái Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB Suy thoái TB
OT C 1 2 4 7 8 9 13 16 18
Tàn che 4 7 4 4 7 7 7 4 4
Thảm tươi 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Cự ly tới thôn 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Độ dốc 8 8 8 8 12 8 8 8 8
Độ dày tầng đất 6 6 6 6 6 6 6 6 10
TP cơ giới 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Lượng mưa 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Tổng điểm 51 54 51 51 58 54 54 51 55
của rừng tại khu vực nghiên cứu
Từ bảng kết quả trên cho thấy toàn bộ diện tích khoanh nuôi thành công
khu vực nghiên cứu đều có tổng điểm đành giá >50. Điều đó chứng tỏ rừng đã
có khả năng phòng hộ tốt.
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng
phục hồi sau khoanh nuôi
4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi
không thành công.
Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy các OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10,
OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17 là những OTC phục hồi không
thành công. Nguyên nhân dẫn đến rừng khu vực này phục hồi không thành
73
công là do quản lý bảo vệ không tốt, thường xuyên để cho người dân lên khu
vực này chăn thả gia súc và lấy củi làm giảm số lượng cây tái sinh, cây gỗ.
Tuy nhiên, qua điều tra sơ bộ cho thấy số lượng và mật độ cây tái sinh, cây gỗ
vẫn còn tương đối lớn. Vì vậy, với các lô rừng trên khu vực này đề tài đề xuất
giải pháp lâm sinh là: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ
sung, tiến hành phát luỗng dây leo, trảng cỏ cây bụi và đặc biệt là phải vệ tốt
không để người dân vào rừng lấy củi, chăn thả gia súc tạo điều kiện thuận lợi
cho cho lớp cây tái sinh phát triển.
Vấn đề đầu tiên trong trồng bổ sung là xác định loài cây trồng hợp lý.
Hướng mới trong chọn loài cây trồng là phải chọn loài cây đa tác dụng không
chỉ cho lâm sản mà chúng còn đảm bảo khả năng phòng hộ của rừng. Hơn
nữa các loài cây này cần phù hợp với lập địa khu vực này, phù hợp với diễn
thế rừng hiện tại. Qua tìm hiểu tại địa phương cho thấy cây Giổi xanh
(Michelia mediocris Dandy), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss) [26] là những cây thích hợp với điều kiện tự
nhiên ở khu vực. Những loài này đã được các dự án ADB, 661 đầu tư trồng
trong địa bàn gần khu vực nghiên cứu; Hiện các loài cây này đang sinh
trưởng, phát triển tốt.
- Số lượng cây trồng bổ sung: Số lượng cây đưa vào bổ sung cần căn cứ
vào mật độ hiện tại của các trạng thái. Theo quy phạm, mục đích của khoanh
nuôi phục hồi rừng là phải cải tạo ra rừng phục hồi đạt tiêu chuẩn rừng nuôi
dưỡng. Rừng hỗn loài phục hồi tự nhiên ở giai đoạn thành thục có số lượng
cây gỗ mục đích 500 – 600 cây/ha.
- Nguồn giống: Có thể lấy từ khu rừng bên cạnh và từ vườn ươm.
- Xử lý thực bì: Xử lý cục bộ xung quanh hố trồng, đường kính phát
dọn tại vị trí hố trồng 1m, loại bỏ cây dây leo, bụi rậm.
74
- Phương thức trồng: Trồng theo đám, khi trồng phát dọn thực bì cục bộ
tại vị trí hố trồng với đường kính là 1m, khi trồng kết hợp điều chỉnh phân bố
cây theo mặt phẳng ngang sao cho đều.
- Phương pháp trồng: Trồng bằng cây con có bầu, đạt 12 tháng tuổi, cao
từ 40 -60 cm.
- Chăm sóc: Phát dọn, vun xới xung quanh cây trồng bổ sung mỗi năm
hai lần.
Như vậy: Trồng bổ sung kết hợp biện pháp phát dây leo, cây bụi xúc
tiến tái sinh tự nhiên không những góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh tổ
thành, mật độ, phân bố cây trên diện tích mà thông qua việc đưa một số loài
cây đặc sản, cây đa tác dụng làm tăng thêm giá trị của rừng, tăng thêm thu
nhập cho người dân từ những lâm sản ngoài gỗ sau này.
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi
thành công
Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy các OTC1, OTC2, OTC4, OTC7, OTC8,
OTC9, OTC13, OTC16, OTC18 là những OTC phục hồi thành công. Qua kết
quả nghiên cứu về phân bố (N-D1.3, N-HVN), cấu trúc tổ thành tầng cây cao,
tái sinh tự nhiên, đất rừng cho thấy các trạng thái rừng này đang trong giai
đoạn phục hồi tốt. Vì vậy, đề tài đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh là áp
dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng.
Nuôi dưỡng rừng tự nhiên là biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều
chỉnh mật độ và tạo tổ thành hợp lý cho rừng hỗn loài ở giai đoan rừng non
đang phục hồi, bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất xấu, sâu bệnh, rỗng
ruột, tạo điều kiện cho những cây tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi dưỡng
hình thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng nhằm nâng cao các chức năng
phòng hộ đầu nguồn của rừng và cải thiện chất lượng gỗ.
75
Điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng phát
triển tốt, điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái sinh, nuôi
dưỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm chất
kém. Đồng thời luỗng phát dây leo, cây bụi, thảm tươi tạo điều kiện cho cây
tái sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Song việc điều tiết phải bảo
đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị đạt trên 1000 cây/ha.
Tùy vào hiện trạng từng lô mà có thể áp dụng một trong những biện
pháp kỹ thuật sau:
+ Cần phải điều tiết tổ thành, độ tàn che và phân bố tầng cây cao trên
mặt đất nhằm tạo điều kiện nuôi dưỡng cây mẹ gieo giống có phẩm chất tốt
sinh trưởng và phát triển để tạo sản lượng và chất lượng hạt giống cao.
Kết hợp với biện pháp tỉa thưa trung gian những cây già cỗi, phẩm chất
kém, sâu bệnh, đồng thời đảm bảo tái sinh và vệ sinh rừng. Bên cạnh đó tiến
hành phát luỗng cây bụi thảm tươi, dây leo bụi rậm nhằm tạo điều kiện cho
lớp cây tái sinh vươn lên khỏi tầng cây bụi thảm tươi, nhưng phải đảm bảo độ
che phủ hợp lý.
+ Cần tiến hành nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa trung gian để điều tiết tổ
thành, điều chỉnh độ tàn che và phân bố tầng cây cao hợp lý. Đối với các lâm
phần có trữ lượng tương đối cao (> 90 m3) thì có thể khai thác một phần trữ
lượng vốn rừng, phương thức khai thác là khai thác chọn với luân kỳ kinh
doanh 35 năm, cường độ khai thác là 15% – 20% đối tượng khai thác là cây
phẩm chất kém, cây sâu bệnh… với đường kính tối thiểu cho phép khai thác
là 30 cm (Căn cứ theo Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT)[6].
76
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Các trạng thái rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi tại Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu thuộc trạng thái Ic. có 9 OTC (OTC3, OTC5, OTC 6, OTC10, OTC11, OTC12, OTC14, OTC15, OTC17) phục hồi không thành công; các OTC trên các lô rừng còn lại rừng phục hồi tốt. Qua tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến các lô rừng trên phục hồi không thành công là do không được quản lý bảo vệ tốt; chăn thả gia súc và chặt củi trong khu vực này làm cho số lượng cây tái sinh giảm. Vì vậy mà ở các trạng thái này rừng không phục hồi được.
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở những lô phục hồi thành công: + Tổ thành tầng cây cao: Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài cây của trạng thái rừng IIa tại khu vực nghiên cứu là khá cao, số lượng loài biến động từ 17 ÷ 23 loài/OTC, trong đó có từ 6 ÷ 10 loài xuất hiện trong công thức tổ thành, điều này cho thấy lập địa khu vực nghiên cứu phù hợp với rất nhiều loài. Những loài cây chiếm ưu thế trong trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Ràng ràng mít, Lim xẹt, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành ngạnh, Đáng (chân chim), Dẻ gai ấn độ, Vạng trứng, Hu đay, … hầu hết là những loài cây ưa sáng, ít có giá trị kinh tế.
+ Phân bố số cây theo cỡ kính (N-D1.3) và phân bố số cây theo chiều cao
(N-HVN):
Kết quả nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo đường kính và chiều cao rừng phục hồi khu vực nghiên cứu đều phù hợp nhất với phân bố Weibull, trong đó đa số chúng có đỉnh lệch trái. Điều này phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước khi nghiên cứu cho đối tượng rừng non phục hồi.
+ Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che: Rừng phục hồi khu vực nghiên cứu có cấu trúc 3 tầng: Tầng tán chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi thảm tươi, các tầng này chưa hình thành rõ ràng. Độ tàn che của rừng khu vực nghiên cứu ở mức trung bình biến đổi từ 0.41- 0.56.
- Đặc điểm tái sinh rừng:
77
+ Tổ thành tầng cây tái sinh: Số loài tham gia công thức tổ thành tầng cây tái sinh tương đối đa dạng phong phú số loài trên OTC biến đổi từ 12 – 15 loài, số loài tham gia công thức tổ thành biến đổi từ 6 – 7 loài. Đặc biệt là đã có sự thay đổi so với tầng cây cao, các loài tiên phong ưa sáng mạnh đã ít xuất hiện trong công thức tổ thành của tầng tái sinh như Ba soi, Thành ngạnh, Hu đay... mà thay vào đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Chẹo tía, Phay sừng, Dẻ gai ấn độ, Bứa… Các loài này trong tương lai sẽ thay thế dần những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao và chúng sẽ vươn lên chiếm tầng trên của rừng.
+ Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang trạng thái rừng phục hồi IIb trên các OTC nghiên cứu đều là phân bố đều. Vì vậy, không cần thiết phải có các biện pháp tác động điều chỉnh hình thái phân bố tái sinh.
+ Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng: Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu là tương đối cao biến đổi từ 1,250 đến 2,125 cây/ha, tỷ lệ % cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 31.25 - 47.22 %.
+ Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh: Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh phẩm chất tốt tương đối cao biến đổi từ 25.81 - 36.35 %. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt (biến đổi từ 90.91 - 100%).
+ Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có cấp chiều cao lớn là tương đối rõ. Có thể qua đó dự đoán được rằng các trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu sẽ có tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng lớn, điều đó thể hiện rừng khu vực nghiên cứu đang được phục hồi tốt.
+ Một số nhân tố sinh thái như: cây bụi thảm tươi, địa hình, con người
có ảnh hưởng nhất định đến số lượng và chất lượng tái sinh.
78
- Đề tài đã đánh giá sơ bộ về khả năng phục hồi và hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi tại các tiểu khu 488, 490, 493 và đề xuất được các giải pháp xử lý lâm sinh cho rừng phục hồi thành công và không thành công thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu quản lý.
2. Tồn tại
- Thời gian phục hồi rừng là một quá trình khép kín từ khi bắt đầu bỏ hoá cho tới khi đạt được trạng thái rừng tương đối ổn định. Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn nên trong đề tài không thể nghiên cứu được tất cả các giai đoạn phục hồi mà chỉ tiến hành nghiên cứu đánh giá được khả năng phục hồi ở thời điểm hiện tại.
- Thiếu các số liệu theo dõi sinh trưởng và tái sinh của quần xã hàng năm. - Chưa thử nghiệm được các cách phân chia rừng sau khoanh nuôi và
đánh giá các kỹ thuật đã đề xuất.
3. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy và sự biến đổi môi trường đất theo thời gian phục hồi rừng, nhằm đề xuất giải pháp nuôi dưỡng rừng phục hồi sau nương rẫy.
- Thử nghiệm các tác động xử lý lâm sinh được đề xuất để kiểm chứng
tính khả thi của những đề xuất này.
- Cần có các giải pháp kinh tế xã hội trong quá trình khoanh nuôi rừng
nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi đưa đối tượng rừng vào khoanh nuôi.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. G. Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Bộ Lâm nghiệp (1992), Quy trình tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm
2.
sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ, tre nứa, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
3. Bộ NNPTNT (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc
4.
tiến tái sinh có trồng bổ sung, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Bộ NNPTNT (2007), Quyết định 46/2007/ QĐ-BNN, Ban hành quy
định về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng,
ngày 28/5/2007.
5. Bộ NNPTNT (2009), Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT, Quy định
tiêu chí xác định và phân loại rừng, ngày 10/6/2009.
6. Bộ NNPTNT (2011), Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT, Hướng dẫn
thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, ngày
7.
20/5/2011.
Bộ NNPTNT (2012), Quyết định 2089/QĐ-BNN-TCLN, về việc
công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011, ngày 30/8/2012.
8. Bộ NN&PTNT (2001), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh, Tập II,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kế thực hiện dự án trồng mới 5 triệuha
rừng, ngày 26/10/2011.
10. Chi cục thống kê huyện Thường Xuân (2012), Báo cáo tổng kết tình
hình dân sinh, kinh tế trên địa bàn huyện, ngày 31/12/2011
11. Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011), Phân loại và định hướng
80
giải pháp lâm sinh cho đất rừng thứ sinh lá rộng thường xanh, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.
12. Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011), Xác định các phương án kỹ thuật trong nuôi dưỡng rừng tự nhiên, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.
13. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở
miền Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp,
Trường Đại Học Lâm nghiệp.
14. Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu các giải pháp
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở một số tỉnh trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ.
15. Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2005), Phân loại đối tượng tác động
cho rừng thứ sinh nghèo phục hồi từ trảng cỏ, cây bụi, nương rẫy.
16. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm học, Nxb NN, Hà Nội
17. Võ Đại Hải và cộng sự (2003), Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng
sau nương rẫy ở Việt Nam, Nxb Nghệ An.
18. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề
xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng
rừng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học
ứng dụng trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt
Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
21. Phòng Nông nghiệp huyện Thường Xuân (2012), Báo cáo tổng kết
công tác nông lâm nghiệp năm 2012, Ngày 07/2/2012
22. Ngô Đình Quế & CTV Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trưởng
81
rừng (2009), Đánh giá mức độ suy thoái rừng phòng hộ đầu
nguồn của.
23. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội.
24. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích
thống kê trong lâm nghiệp. Giáo trình Đại học và sau Đại học,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, (2005), Khai thác và sử dụng
SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội.
26. Viện điều tra Quy hoạch rừng (1996), Cây rừng Việt Nam, Nxb NN, Hà Nội.
27. Viện điều tra quy hoạch rừng (1995), Sổ tay điều tra quy hoạch rừng.
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. FAO (2000) Regarding the definition of forest and forest change, Rome.
29. Lamb and Dongilmour (2003) Rehabilitation and restoration of
degraded forests. IUCN, Gland, Switzerland and Cambridge, UK
and WWF, Gland, Switzerland.
30. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of
WB. SAUNDERS Company.
31. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University
Press, London.
82