1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng nói chung và rừng tự nhiên nói riêng giữ một vai trò quan trọng

không gì thay thế được trong nhiều lĩnh vực. Rừng bảo vệ môi trường, duy trì

cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng sinh học, cung cấp

nhiều loại lâm đặc sản thiết yếu… đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.

Theo số liệu thống kê của Cục Lâm nghiệp và tổng cục thống kê, tính

đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 thì diện tích rừng tự nhiên nước ta là 13,12ha

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1267/QĐ-BNN-KL ngày 05/5/2009), độ

che phủ đạt 38,7%. Mặc dù rừng nước ta đã có sự tăng lên về số lượng song

chất lượng còn quá thấp, sự tăng trưởng của rừng có tính chất kém bền vững,

trong khi sức ép của con người về nhu cầu gỗ tự nhiên không ngừng tăng lên.

Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi phải có một chiến lược thỏa mãn cả bốn

mặt sau: Quản lý – Bảo vệ - Phát triển và sử dụng rừng lâu bền.

Muốn Quản lý – Bảo vệ - Phát triển và sử dụng rừng lâu bền, bên cạnh

các giải pháp kinh tế xã hội thì hệ thống những biện pháp kỹ thuật lâm sinh

được coi là then chốt để dẫn dắt rừng theo đúng mục đích kinh doanh của

người sản xuất. Hệ thống các biện pháp kỹ thuật đó như các biện pháp quản lý

bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, ...Thực tiễn đã chứng minh rằng, các

giải kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng muốn đem lại hiệu quả thì phải có sự

hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng,

đặc biệt là quy luật cấu trúc rừng.

Việc định lượng các quy luật cấu trúc rừng bằng những hàm toán học

cụ thể là nội dung không thể thiếu khi nghiên cứu cấu trúc rừng, đây là cơ sở

để từ đó xây dựng cấu trúc rừng ổn định, tận dụng tối đa không gian dinh

dưỡng của điều kiện lập địa, là cơ sở khoa học của việc đề ra các biện pháp

tác động thích hợp đối với từng trạng thái, từng kiểu rừng. Ngoài ra, nghiên

2

cứu cấu trúc rừng còn làm cơ sở cho việc thiết lập phương pháp điều tra rừng.

Đã có nhiều công trình cũng như đề tài thực hiện việc nghiên cứu định lượng

quy luật phân bố số cây theo đường kính và tương quan giữa chiều cao với

đường kính cho đối tượng rừng tự nhiên.Tuy nhiên, các công trình này mới

chỉ dừng ở phạm vi địa phương, hoặc cấp tỉnh, cấp xã hoặc một khu bảo tồn

với dung lượng mẫu chưa đủ đại diện, thậm chí diện tích ô tiêu chuẩn chưa đủ

lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu chưa có tính đại diện cao cho cấu trúc rừng tự

nhiên vốn đa dạng, phức tạp và rộng lớn.

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Lựa chọn mô hình toán học thích hợp

mô tả phân bố số cây theo đường kính và quan hệ giữa chiều cao với

đường kính rừng tự nhiên ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam” được thực hiện

nhằm góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng

Theo quan điểm của các nhà lâm sinh, cấu trúc rừng (Forest Structure)

là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần trong hệ sinh thái rừng mà

qua đó các loài có đặc tính sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hoà và

đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự

nhiên [26]. Cũng theo quan điểm này, Phùng Ngọc Lan (1986) [22] cho rằng:

“Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp các

thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời

gian”. Còn trên quan điểm sản lượng, Husch, B. (1982) [12], cho rằng cấu

trúc là sự phân bố kích thước của loài và cá thể trên diện tích rừng.

Như vậy, cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự

nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật

và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Do đó, cấu trúc phản ánh mối quan hệ

giữa sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường sống. Trên quan điểm

sinh thái thì cấu trúc chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên

trong của hệ sinh thái. Trên quan điểm sản lượng thì cấu trúc rừng phản ánh

sức sản xuất của rừng theo điều kiện lập địa.

Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng

thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang (mạng

hình phân bố)… Việc nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới cũng như ở Việt

Nam đã tiến hành từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học đã nghiên

cứu các quy luật cấu trúc làm cơ sở đề xuất biện pháp tác động nhằm nâng

cao mọi chức năng của rừng. Những nghiên cứu định tính dần chuyển sang

định lượng với sự trợ giúp của máy tính và ứng dụng toán học thống kê đã mở

4

ra hướng phát triển mới trong nghiên cứu lâm sinh học hiện đại. Tuy nhiên, hệ

sinh thái rừng mưa là đối tượng rất đa dạng, phong phú và phức tạp, và rừng

tự nhiên Việt Nam cũng không nằm ngoài đối tượng đó.

1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh

Các nhà thực vật học đã chứng minh rằng điều kiện địa lý khác nhau có

ảnh hưởng sâu sắc đến sự phân bố từng kiểu rừng, dẫn đến đặc trưng cấu trúc,

sinh trưởng, tổ thành,… của rừng khác nhau và hình thành nên các quần xã

thực vật khác nhau. Mỗi quần xã thực vật là đại diện tiêu biểu phản ánh khách

quan của điều kiện địa lý.

Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên nhằm xác định các đơn vị kinh

doanh rừng, tạo điều kiện các hoạt động kinh doanh lợi dụng rừng đạt mục

đích và hiệu quả cao. Trên thế giới có nhiều trường phái phân loại rừng khác

nhau như: Trường phái của các nước thuộc Liên Xô cũ và một số nước Đông

Âu [50], trường phái Bắc Âu, trường phái Mỹ và Canada. Mỗi trường phái

tuỳ thuộc vào kiểu rừng và mục đích kinh doanh mà lựa chọn các nhân tố chủ

đạo để phân loại rừng khác nhau, Phùng Ngọc Lan (1986) [22].

1.2.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính

Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật xắp xếp tổ hợp

các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời

gian. Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Hầu hết các tác giả

đều sử dụng hàm toán học để mô phỏng cho quy luật phân bố này. Có thể

điểm qua một số công trình tiêu biểu như sau:

5

Meyer (1934), sử dụng phương trình toán học có dạng đường cong

giảm liên tục để mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính, về sau gọi là

phương trình Meyer hoặc hàm Meyer.

Naslund (1936 – 1937) đã xác lập luật phân bố Charlier kiểu A để nắn

phân bố số cây theo cỡ đường kính của các lâm phần thuần loài đều tuổi (dẫn

theo Phạm Ngọc Giao, 1995 [9]).

Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường

kính loài Thông theo mô hình của Schumacher và Coile (dẫn theo Bùi Văn

Chúc, 1995 [5]). Loeschau (1973) đã dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực

nghiệm (dẫn theo Trần Cẩm Tú, 1999 [41]).

Diatcheko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây

theo cỡ đường kính lâm phần Thông ôn đới. J.L.F Batista và H.T.Z Docouto

(1992) đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D khi nghiên cứu rừng

nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin (Theo Phạm Ngọc Giao, (1995) [9]).

Ngoài ra, còn một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đường cong

Poisson, phân bố Poisson, hàm Charlier A, Charlier B,… để mô phỏng quy

luật phân bố số cây theo cỡ đường kính.

1.2.1.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao

Phân bố số cây theo chiều cao là nhân tố cấu trúc thể hiện sự sắp xếp

của cây rừng trong lâm phần theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc rừng

tự nhiên theo chiều thẳng đứng bằng việc vẽ các phẫu diện đồ đứng với tỷ lệ,

kích thước khác nhau tuỳ vào mục đích. Đây là phương pháp kinh điển trước

đây thường được áp dụng. Các phẫu đồ cho hình ảnh trực quan, khái quát về

cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Từ đó rút ra nhận xét

và đề xuất ứng dụng thực tế, phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu

6

rừng nhiệt đới áp dụng mà điển hình là công trình của các tác giả

P.W.Richards (1952) [28], và Rollet (1979) [51].

1.2.1.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính thân cây

Giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực của các cây trong

lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ và tuân theo quy luật chung là,

khi tuổi tăng lên thì đường kính và chiều cao cũng tăng theo. Giữa chúng tồn

tại mối liên hệ theo dạng đường cong. Cùng với tuổi tăng lên thì đường cong

có xu hướng dịch chuyển lên trên (Tiurin D.V, 1927). Ngoài ra thì độ dốc của

đường cong chiều cao giảm theo dần theo tuổi (Prodan, 1965) [2].

Một số tác giả đã sử dụng các hàm toán học khác nhau để biểu thị mối

quan hệ này. Có thể điểm qua một vài công trình nghiên cứu điển hình sau

đây:

Tovstolesse, DI (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ

H/D. Mỗi cấp đất tác giả lập một đường cong chiều cao bình quân ứng với

mỗi cỡ đường kính để có dãy tương quan cho loài và cấp chiều cao. Sau đó

dùng phương pháp biểu đồ để nắn dãy tương quan theo dạng đường thẳng của

Gehrhardt và Kopetxki (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995 [9]).

Các tác giả Naslund, M (1992), Assmanm, E (1936), Hohenadl.W

(1936), Prodan, M (1944), Meyer, H.A (1952) khi nghiên cứu quan hệ H/D đã

đề nghị các dạng phương trình: Michailov, Holler woger.F (1934,1954).

(1.1)

(1.2)

7

(1.3)

(1.4)

Krauter.G (1958) và Tiurin. A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995)

[9], nghiên cứu tương quan H/D dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả

cho thấy:

Khi dãy phân hoá hình thành các cấp chiều cao thì mối quan hệ này

không cần xét đến cấp đất hoặc cấp tuổi, cũng không cần xét đến các tác động

của hoàn cảnh và tuổi đến sinh trưởng của cây rừng và lâm phần, vì những

nhân tố này được phản ánh trong kích thước của cây, nghĩa là giữa đường

kính và chiều cao trong mối quan hệ đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và

tuổi.

Petterson, H (1955) (dẫn theo Nguyễn Trọng Bình, 1996 [15]) đề xuất

sử dụng phương trình:

(1.5)

Kennel, R (1971) (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995 [9]), ứng dụng các

quan hệ này để lập biểu cấp chiều cao cho lâm phần và khuyến nghị: Để mô

phỏng sự biến đổi của quan hệ H/D theo tuổi trước hết tìm phương trình thích

hợp cho lâm phần, sau đó xác lập mối quan hệ của các tham số theo tuổi.

Curtis, R.O (1967) (dẫn theo Hoàng Văn Dưỡng, 2000 [7] đã mô phỏng

quan hệ giữa chiều cao và đường kính và tuổi theo dạng phương trình:

(1.6)

8

Như vậy, để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao có thể

sử dụng nhiều dạng phương trình. Nhìn chung, để biểu thị đường cong chiều

cao thì phương trình Paraboll và phương trình Logarit được dùng nhiều nhất.

1.2.2. Ở Việt Nam

1.2.2.1. Phân loại rừng

Năm 1960, Loeschau đã đưa ra hệ thống phân loại rừng theo trạng thái

hiện tại để đáp ứng các khâu điều tra gỗ nhỏ ở Quảng Ninh. Năm 1966 công

trình đã được chính tác giả bổ sung với tên gọi: Phân chia kiểu trạng thái và

phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao thường xanh lá rộng nhiệt đới. Sau

khi được sử dụng phổ biến, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng đã có những cải

tiến hệ thống phân loại cho phù hợp hơn với đặc điểm rừng nước ta.

Thái Văn Trừng (1978) [38] đưa ra hệ thống phân loại sinh thái phát

sinh, tác giả chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật, nhưng các đơn

vị cấp thấp phục vụ cho kinh doanh lợi dụng rừng chưa được nghiên cứu đầy

đủ.

H.Thomaius (1978) đã căn cứ vào chỉ số khô hạn của M.I Buduko

(1956) để sắp xếp rừng Việt Nam thành 16 dạng thực bì, trong đó có 12 dạng

thực bì khí hậu, 4 dạng thực bì thổ nhưỡng.

Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết Sắc (1981) [49] đã dựa

vào các chỉ tiêu chính: Trạng thái hiện tại, mức độ bị tác động, cấp sản xuất

của lâm phần và các chỉ tiêu phụ như khả năng tái sinh tự nhiên, tình trạng đất

đai (độ dốc và độ dày tầng đất) tiến hành phân loại rừng Khộp nhằm phục vụ

cho công tác điều chế rừng Khộp.

9

Vũ Đình Huề (1984) [15] đã đề nghị lấy kiểu rừng làm đơn vị phân loại

trên chỉ tiêu phụ là khả năng tái sinh tự nhiên, tình hình đất đai, cơ sở hai chỉ

tiêu là trạng thái rừng loại hình quần xã thực vật.

Vũ Biệt Linh (1984) [48] khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ

thống phân loại kinh doanh đã được xác định cho rằng cần phân chia rừng và

đất rừng theo mục đích, nội dung, phương thức, biện pháp kinh doanh, tạo

điều kiện kinh doanh có hiệu quả.

Vũ Đình Phương (1985 – 1988) [30] dựa vào 5 nhân tố là nhóm sinh

thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và sinh thái của rừng, khả năng tái sinh

bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng để phân chia

rừng thành các lô rừng khác nhau phục vụ thiết thực cho công tác điều chế

rừng ở các khu rừng Tây Nguyên và Quảng Ninh, rất hiệu quả khi cường độ

kinh doanh cao.

Bảo Huy (1993) [17] đã xác định trạng thái rừng hiện tại của các lâm

phần rừng Bằng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loestschau,

tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác thông

qua trị số IV%.

Như vậy, có nhiều tác giả trong và ngoài nước đều cho rằng việc phân

chia loại hình rừng tự nhiên ở nước ta là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng

như trong sản xuất, đặc biệt là trong bảo tồn đa dạng sinh học. Nhưng tuỳ

từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp khác nhau nhưng đều

nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Cấu trúc

của thảm thực vật rừng đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên

nước ta một cách tổng quát. Phương pháp phân chia loại hình rừng của

Loetschau đơn giản, dễ sử dụng và không đòi hỏi người thực hiện phải có

trình độ cao, rất hữu hiệu trong thống kê tài nguyên rừng nhưng lại không

10

định hướng được cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào đối tượng.

Phương pháp của Vũ Đình Phương tỷ mỉ hơn và cho ta những thông số về

thực trạng rừng hiện tại không chỉ ở góc độ về trữ lượng vì vậy người quản lý

dễ phác hoạ được các biện pháp quản lý lâm sinh tác động vào rừng. Phương

pháp này tỏ ra hữu hiệu ở nơi có trình độ kinh doanh cao và tương đối ổn

định.

1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở

nước ta đã được nhiều tác giả quan tâm, vì đây là cơ sở cho quản lý rừng và

đề xuất biện pháp lâm sinh hợp lý, có thể điểm qua những công trình nghiên

cứu sau:

Đồng Sỹ Hiền (1974) [10] dùng hàm Meyer và họ đường cong Poisson

để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập

biểu thể tích và độ thon cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam.

Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [42] [43], [44] đã sử dụng hàm

phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và

vận dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.

Nguyễn Văn Trương (1983) [39] đã thử nghiệm dùng các hàm mũ,

Logarit và phân bố Poison để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp kính của rừng

tự nhiên hỗn loài, kết quả cho thấy chỉ có riêng phân bố Poisson không đem

lại hiệu quả cao.

Bảo Huy (1988, 1993) [16] thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là

Poisson, Khoảng cách, Hình học, Meyer, vàWeibull để mô phỏng cấu trúc

rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên.

11

Trần Văn Con (1991), Lê Minh Trung (1991) [39] đã thử nghiệm một

số phân bố xác suất mô tả phân bố N/D đều cho nhận xét là phân bốWeibull

thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc.

Nguyễn Ngọc Lung (1991) [21] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên

ở Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương khác thấy rằng: Phân bố

số cây theo cỡ đường kính tuân theo phân bố giảm kiểu Meyer ở rừng nguyên

sinh và thường xuất hiện một đỉnh ngay sau cỡ đường kính nhỏ nhất và có thể

có một đỉnh quá thành thục ở cỡ đường kính lớn.

Lê Sáu (1996) [34] sử dụng hàmWeibull mô phỏng phân bố đường

kính và chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.

Trần cẩm Tú (1999) [41] sử dụng hàmWeibull và hàm khoảng cách để

mô phỏng quy luật phân bố N/D cho tổng thể rừng tự nhiên phục hồi sau khai

thác đã khẳng định: Cả hai hàm đều mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, tuy

nhiên với việc xuất hiện phổ biến đỉnh đường cong ở cỡ kính 12cm thì hàm

khoảng cách đã thể hiện sự phù hợp hơn.

Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật phân bố N/D cho rừng

thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của

hàmWeibull và xây dựng mô hình cấu trúc đường kính cho lâm phần thông

đuôi ngựa.

Vũ Tiến Hình (1985, 1986, 1990) đã thử nghiệm một số phân bố lý

thuyết để nắn phân bố N/D một số loài cây trồng và đi đến kết luận: Phân bố

Weibull là phân bố thích hợp nhất.

Lê Hồng Phúc (1996) đã vận dụng quy luật phân bố Weibull để nắn

phân bố N/D rừng Thông ba lá Đà Lạt – Lâm Đồng.

12

Nhìn chung, khi xây dựng mô hình cấu trúc N/D, với rừng trồng

thuần loài đều tuổi, các tác giả thường sử dụng hàm Weibull còn với rừng

tự nhiên hỗn giao khác tuổi thì sử dụng phân bố khoảng cách, phân bố

giảm là phù hợp hơn.

1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao

Những nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [10] cho thấy, phân bố số

cây theo cỡ chiều cao ở các lâm phàn rừng tự nhiên hay trong từng loài

thường có nhiều đỉnh, phản ảnh kết cấu tầng phức tạp của rừng chặt chọn.

Thái Văn Trừng (1978) [38] trong công trình nghiên cứu đã đưa ra kết

quả nghiên cứu cấu trúc tầng cây gỗ ở trạng thái IV.

Bảo Huy (1993) [17], Đào Công Khanh (1996) [19] đã nghiên cứu

phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi đến nhận xét

chung là phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và mô

tả thích hợp bằng hàmWeibull.

Lê Sáu (1996) [34] cũng đã sử dụng hàmWeibull để mô phỏng quy luật

phân bố N/H ở rừng tự nhiên Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và đi đến kết luận:

HàmWeibull rất phù hợp để mô phỏng phân bố N/H thực nghiệm.

Trần Cẩm Tú (1999) [41] khi nghiên cứu quy luật phân bố N/H đã sử

dụng phương pháp vẽ phẫu diện đồ đứng của rừng kết hợp với việc sử dụng

hàmWeibull để nắn phân bố N/H, kết quả cho thấy hàmWeibull mô phỏng tốt

cho quy luật phân bố này.

Nguyễn Thành Mến (2005) [25] sử dụng hàmWeibull, Meyer và hàm

Khoảng cách để mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn thực nghiệm ở các khu

rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở Phú Yên, kết quả cho thấy

13

hàm Meyer và hàm khoảng cách tỏ ra không phù hợp, riêng hàmWeibull với

độ mềm dẻo hơn đã mô phỏng tốt cho quy luật phân bố số cây theo chiều cao.

1.2.2.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính

Quy luật tương quan giữa H/D là quy luật cơ bản và quan trọng trong

cấu trúc lâm phần. Việc nghiên cứu mối quan hệ này có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng và được nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể ra một vài công trình nghiên

cứu sau:

Đồng Sỹ Hiền (1974) [10] khi nghiên cứu rừng tự nhiên nước ta đã thử

nghiệm 5 dạng phương trình sau:

(1.7)

(1.8)

(1.9)

(1.10)

(1.11)

Kết quả cho thấy, cả 5 dạng phương trình trên đều phù hợp trong đó

2 phương trình (1.8) và (1.9) được chọn làm phương trình lập biểu cấp

chiều cao.

Vũ Nhâm (1988) [27] sử dụng phương trình (1.9) để xác lập quan hệ

H/D cho lâm phần Thông đuôi ngựa làm cơ sở lập biểu thương phẩm.

14

Phạm Ngọc Giao (1995) [9], cũng sử dụng phương trình logarit (1.9) để

mô tả quan hệ giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực của các

lâm phần Thông đuôi ngựa.

Bảo Huy (1993) [17] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng

lá Bằng lăng, rụng lá ưu thế Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu đã thự

nghiệm 4 dạng phương trình:

(1.12)

(1.13)

(1.14)

(1.15)

Kết quả chọn được hàm (1.14) là phù hợp nhất.

Đào Công Khanh (1996) [19], Trần Cẩm Tú (1999) [41] đã chọn

phương trình LogH = a + b.LogD để biểu thị quan hệ H/D cho rừng tự nhiên

hỗn loài ở Hương Sơn – Hà Tĩnh.

Hoàng Văn Dưỡng (2000) [7] đã sử dụng dạng hàm (1.13), (1.14),

(1.15) để nghiên cứu quan hệ H/D cho các lâm phần Keo lá tràm ở một số khu

vực Miền Trung. Kết quả các tác giả đã lựa chọn dạng phương trình (1.13) để

biểu thị mối quan hệ H/D.

Nguyễn Thành Mến (2005) [25] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên

lá rộng thường xanh sau khai thác ở tỉnh Phú Yên đã sử dụng các hàm:

15

(1.16)

(1.17)

(1.18)

(1.19)

Kết quả cho thấy cả 4 phương trình đều biểu thị tốt mối quan hệ H/D.

1.2. Thảo luận

Rừng tự nhiên là đối tượng vô cùng phong phú và phức tạp, chúng luôn

vận động và biến đổi theo thời gian và không gian, cho tới nay các công trình

nghiên cứu về rừng tự nhiên trên thế giới và trong nước cũng rất đa dạng và

phong phú, những công trình này đóng góp đáng kể vào vốn hiểu biết của con

người về rừng và có giá trị to lớn về mặt thực tiễn và lý luận ở những mức độ

khác nhau, tựu chung đều nhằm mục đích phục vụ kinh doanh có hiệu quả và

lâu bền. Các công trình nghiên cứu trên là những vấn đề liên quan đến đề tài

như: nghiên cứu về phân chia trạng thái rừng, cấu trúc rừng, mối quan hệ giữa

chiều cao với đường kính. Xu hướng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định

tính sang định lượng, chuyển từ lý thuyết sang thực tế, cũng chính từ việc đề

cao ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn mà những nghiên cứu này đã

đề cập khá nhiều khía cạnh phong phú như cấu trúc tổ thành, cấu trúc theo

đường kính thân cây, cấu trúc theo chiều thẳng đứng, cấu trúc theo chiều

nằm ngang.

Phần lớn các tác giả đã chú ý đến việc lựa chọn mô hình lý thuyết thích

hợp để mô phỏng các đặc điểm của cấu trúc rừng như đã nêu ở trên. Trong đó

16

cấu trúc N/D được quan tâm hàng đầu và sau đó là cấu trúc N/H. Từ mô hình

lý thuyết thích hợp, các tác giả đã xây dựng mô hình cấu trúc mẫu làm cơ sở

cho việc đề xuất biện pháp lâm sinh phù hợp với từng điều kiện lập địa và

mục tiêu kinh doanh cụ thể.

Những vấn đề đề cập ở trên là những định hướng quan trọng cho việc

giải quyết các nội dung của đề tài, qua đó tác giả muốn đóng góp một phần

nhỏ của mình về mặt cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong việc sử dụng hàm

lý thuyết để mô phỏng phân bố N/D và quan hệ H/D.

17

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Lựa chọn được mô hình toán học thích hợp nhất để mô tả phân bố số

cây theo đường kính và quan hệ giữa chiều cao với đường kính khi nghiên

cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được dạng phân bố số cây theo cỡ đường kính thực nghiệm

phổ biến cho từng trạng thái rừng.

- Xác định được phân bố lí thuyết thích hợp nhất mô phỏng phân bố số

cây theo cỡ đường kính đối với từng trạng thái rừng.

- Xác định được dạng phương trình phù hợp nhất mô tả quan hệ giữa

chiều cao với đường kính cho từng trạng thái rừng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài thực hiện những nội dung sau:

2.2.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại.

2.2.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính

2.2.2.1. Xác định một số đặc trưng của phân bố số cây theo đường kính cho các

trạng thái rừng

2.2.2.2. Xác định phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính

2.2.2.3. Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các phân bố lý thuyết

2.2.3. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao với đường kính

2.2.3.1. Xác định một số đặc trưng về chiều cao của các trạng thái rừng

18

2.2.3.2. Mô tả quan hệ giữa chiều cao với đường kính bằng các dạng phương trình

khác nhau và lựa chọn phương trình thích hợp cho từng trạng thái rừng

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận tổng quát: Đề tài sử dụng các phương pháp truyền

thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu thập số liệu như: Phương pháp

thống kê toán học, phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và tính toán đảm

bảo độ chính xác trong nghiên cứu.

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu phục vụ đề tài được kế thừa từ nguồn số liệu điều tra trên các ô

định vị nghiên cứu sinh thái (Ô ĐVNCST) của Viện Điều tra Quy hoạch rừng,

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ môn Điều rừng Trường ĐHLN.

Bảng 2.1. Khái quát nguồn kế thừa số liệu nghiên cứu

STT Nguồn kế thừa Số lượng ÔTC

1 Viện ĐTQHR 57

2 Viện KHLNVN 15

3 Bộ Môn Điều tra Trường ĐHLN 26

Tổng 98

Phương pháp điều tra trên Ô ĐVNCST với đối tượng là tầng cây cao để

nghiên cứu cấu trúc được trình bày sơ lược như sau:

* Lập ô định vị nghiên cứu sinh thái, ô điều tra cơ bản

Lập Ô ĐVNCST trên diện tích rừng thuộc phạm vi nghiên cứu. Diện

tích Ô ĐVNCST là 100ha (1000x1000m). Lấy ¼ diện tích Ô ĐVNCST phía

Đông Bắc (diện tích 25ha) làm ô điều tra cơ bản (Ô ĐTCB), ranh giới ô được

đo đạc bằng địa bàn 3 chân (hình 2.1). Trên đó, tiến hành thiết lập mạng lưới

ô vuông (50x50m) để phân chia các lô trạng thái rừng (hình 2.2).

Ô ĐTCB (hình 2.2) được phân thành các trạng thái khác nhau, ranh

giới giữa các trạng thái là các đường đứt nét. Ở sơ đồ trên việc phân chia các

trạng thái chỉ là minh hoạ, thực tế trên 1 Ô ĐTCB có thể cùng một trạng thái.

19

Hình 2.1. Sơ đồ lập Ô ĐVNCST Hình 2.2. Sơ đồ lập Ô ĐTCB

* Lập ô đo đếm

Sau khi phân chia trạng thái rừng ở Ô ĐTCB, tiến hành lập ô đo đếm

(ÔĐĐ), số lượng là 3 ô, diện tích mỗi ô là 1 ha (100x100m), ranh giới ô được

đo bằng địa bàn 3 chân, sai số khép kín cho phép <1/200.

Trong mỗi ÔĐĐ, phân thành 25 phân ô, đánh số từ 1 đến 25 (theo

nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới), mỗi phân ô có diện tích

400m2 (20x20m) hình 2.3.

Hình 2.3. Sơ đồ 1 bố trí 1 ô đo đếm

20

* Thu thập số liệu trên hệ thống ô đo đếm

Đối tượng điều tra là các cây gỗ thuộc tầng cây cao (cây có D1.3 ≥ 6cm).

Trên hệ thống các ÔĐĐ (3 ô), ở mỗi ô, trong các phân ô lẻ (1,3,5…25)

xác định tên cây, đo đường kính tại vị trí 1,3m từ cổ rễ (D1.3), đo chiều cao vút

ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (Dt) và phân cấp

phẩm chất. Các phân ô chẵn (2,4,…24) chỉ xác định tên cây, điều đo D1.3 và

phân cấp phẩm chất. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.1

Bảng 2.2. Phiếu điều tra thống kê tầng cây gỗ

Số hiệu Ô ĐVNCST:…. Trạng thái rừng:….. Vị Trí:………. Tác động:……..

Số hiệu Ô ĐTCB:…..Tàn che:…….. Độ cao:……… Ngày điều tra:…./…./….

Địa điểm:…. Tiểu khu:……… Độ dốc:………. Người điều tra:……………..

Số Số D1.3(cm) Dt (m) Hdc Tên Phẩm Ghi Hvn hiệu hiệu cây (m) chất chú (m) ĐT NB ĐT NB ÔĐĐ cây

1

2

.

n

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý trên máy tính với sự trợ giúp của phần mềm Excel 2007.

21

2.3.2.1. Khái quát số liệu và phân loại trạng thái rừng hiện tại

Sau khi có số liệu điều tra tiến hành tính toán một số chỉ tiêu như:

Đường kính bình quân (Dtb), tổng tiết diện ngang/ha (∑G/ha), Trữ lượng/ha

(M/ha), Mật độ/ha (N/ha) cho từng ô đo đếm tiến hành phân loại trạng thái

rừng hiện tại trên cơ sở phương pháp của Loeschau.

Trạng thái rừng được phân loại căn cứ vào tổng tiết diện ngang của lâm

phần ∑G/ha và một số thông tin điều tra ngoài thực địa, tiến hành phân chia

trạng thái cho từng ô đo đếm. Cụ thể tiêu chuẩn phân chia các trạng thái rừng

như sau:

+ Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai

thác trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những

cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc nhanh, nó có thể

chia thành 2 kiểu phụ:

Kiểu phụ IIA: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên

phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, G < 10

m2/ha, rừng có trữ lượng nhỏ. Thuộc đối tượng nuôi dưỡng.

Kiểu phụ IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc

trưng tổ thành gồm những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa

sáng, mọc nhanh, thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hoá về tầng thứ

và tuổi. Tổng tiết diện ngang G > 10 m2/ha. Thuộc đối tượng nuôi dưỡng.

+ Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã quan khai thác chọn, là kiểu

trạng thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho

kết cấu rừng có sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và

cung cấp lâm sản mà có thể phân loại trạng thái rừng khác nhau:

22

Kiểu phụ IIIA: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi,

khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoặc thay đổi cơ bản,

trạng thái này có thể chia thành một số dạng trạng thái:

Dạng trạng thái IIIA1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng

đã bị phá vỡ hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, tầng trên còn

sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa

xâm lấn. Tổng tiết diện ngang ∑G < 10 m2/ha.

Dạng trạng thái IIIA2: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc

trưng của trạng thái này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với

lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 – 30cm. Tổng tiết diện ngang ∑G = 10

– 15 m2/ha.

Dạng trạng thái IIIA3: Rừng đã có quá trình phục hồi tốt (rừng trung

bình, rừng có từ 2 tầng trở lên). Tổng tiết diện ngang ∑G = 16 – 21 m2/ha.

Kiểu phụ IIIB: Rừng bị tác động với mức độ thấp, trữ lượng rừng còn

cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng còn giàu trữ lượng, có tổng tiết diện

ngang ∑G = 21 - 26 m2/ha.

+ Kiểu trạng thái IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi, đã phát

triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, có tổng tiết diện

ngang ∑G > 26 m2/ha.

Tuỳ theo nguồn gốc khác nhau của rừng được phân chia thành 2 kiểu phụ:

Kiểu phụ IVA: Rừng nguyên sinh

Kiểu phụ IVB: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn định.

2.3.2.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính

2.3.2.2.1. Xác định một số đặc trưng của phân bố số cây theo đường kính của

các trạng thái rừng.

Để làm rõ quy luật phân bố N/D, đề tài sử dụng công thức thực nghiệm

của Brook và Carruther:

23

- Số tổ: (2.1)

- Cự ly tổ: (2.2)

Công thức (2.1), (2.2) áp dụng đối với trạng thái IIA, IIB do đây là đối

tượng rừng non.

Các trạng thái còn lại lấy k = 4 để chỉnh lý và tính toán.

Đặc trưng mẫu về đường kính của các ô đo đếm được xử lý bằng phần

mềm Excel 2007 với trình lệnh: T-D-D (Tools – Data Analysis – Descriptive

Statistics).

2.3.2.2.2. Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các phân bố lý

thuyết

Việc mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số trong thực tiễn Lâm nghiệp

rất cần thiết, một mặt cho biết các quy luật phân bố vốn tồn tại khách quan

trong tổng thể, mặt khác quy luật phân bố này có thể biểu thị một cách gần

đúng bằng các biểu thức toán học cho phép xác định tần xuất hoặc tần số

tương ứng với mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó.

Có nhiều phân bố lý thuyết khác nhau, tuy nhiên trong luận văn tác giả

chỉ thử nghiệm 3 hàm phân bố để mô hình hoá quy luật phân bố N/D, đó là:

Phân bố Mũ (Phân bố giảm), phân bố khoảng cách và phân bố Weibull với

việc ứng dụng bảng tính điện tử của phần mềm Excel.

(1). Phân bố mũ (phân bố giảm)

Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục. Trong lâm nghiệp

thường vận dụng hàm phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô hình hoá các

phân bố thực nghiệm có dạng giảm.

24

Hàm Meyer có dạng (2.3)

Trong đó α và β là hai tham số của hàm Meyer.

Để xác định tham số α và β của phương trình (2.3) ta chuyển về dạng

tuyến tính.

Y = a + bx (2.4)

(2). Phân bố khoảng cách

Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt

quãng, hàm phân bố có dạng:

(2.5)

Trong đó: Với fo là tần số quan sát ở tổ thứ nhất

Khi 1 – γ = α thì phân bố khoảng cách trở về dạng phân bố hình học.

với x ≥ 0 (2.6)

Bằng phương pháp tối đa hợp lý có thể xác định được tham số của phân

bố khoảng cách như sau:

(2.7)

(2.8)

25

Phân bố khoảng cách mô tả tốt những phân bố thực nghiệm có dạng

hình chữ J và dạng phân bố giảm khi đó tham số γ > (1-γ)(1-α).

(3). Phân bốWeibull

Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền giá trị (0, +∞).

Hàm mật độ có dạng:

(2.9)

Hàm phân bố có dạng:

(2.10)

Với α và λ là hai tham số của phân bốWeibull: Tham số λ đặc trưng

cho độ nhọn phân bố, tham số α đặc trưng cho độ lệch phân bố.

nếu: α = 1 phân bố có dạng giảm

α = 3 phân bố có dạng đối xứng

α > 3 phân bố có dạng lệch phải

α < 3 phân bố có dạng lệch trái

(4). Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực

nghiệm bằng tiêu chuẩn χ2:

(2.11)

Trong đó: ft là tần số thực nghiệm ở từng cỡ kính; fl là tần số lý thuyết, nếu

fl < 5 thì phải ghép vào tổ trên hoặc dưới sao cho fl ≥ 5; l là số tổ sau khi gộp, m là

tham số của phân bố.

n > χ2

05(k=l-r-1) hoặc χ2

05(k=l-r-1) thì giả thuyết bị bác bỏ, nghĩa là

- Nếu χ2

phân bố lý thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm.

n ≤ χ2

05(k=l-r-1) hoặc χ2

05(k=l-r-1) thì giả thuyết được chấp nhận,

- Nếu χ2

nghĩa là phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm.

26

2.3.2.3. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao với đường kính

2.3.2.3.1. Xác định một số đặc trưng về chiều cao của các trạng thái rừng

Đặc trưng mẫu về chiều cao của các ô đo đếm được xử lý bằng phần

mềm Excel 2007 với trình lệnh: T-D-D (Tools – Data Analysis – Descriptive

Statistics)

2.3.2.3.2. Mô tả quan hệ giữa chiều cao với đường kính bằng các dạng

phương trình khác nhau và lựa chọn phương trình thích hợp cho từng trạng

thái rừng

Thực vật nói chung và cây rừng nói riêng, từ khi hạt bắt đầu nảy mầm

đến khi thành thục tự nhiên không ngừng sinh trưởng và phát triển. Đường

kính và chiều cao cây rừng tăng dần khi tuổi tăng. Như vậy giữa chiều cao và

đường kính có mối quan hệ với nhau, mối quan hệ này được biểu thị bằng

nhiều dạng phương trình toán học khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên

cứu đề tài tiến hành thử nghiệm bốn dạng phương trình sau:

LogH = a + b.LogD (2.12)

H = a + b.LogD (2.13)

(2.14) H = ao + a1.D + a2.LogD

H = a + b.LnD (2.15)

Phương trình thích hợp trong 4 dạng phương trình trên là phương trình

có độ lệch bình phương bình quân nhỏ nhất (trong bài này gọi là phương sai

để tiện cho việc sử dụng).

(2.16)

Trong đó: Ht là chiều cao thực, Hl là chiều cao lý thuyết xác định từ

phương trình, n là số cây.

27

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát số liệu và phân loại trạng thái rừng hiện tại

Cấu trúc rừng được hiểu là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần

cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian, bao gồm:

Cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ và ngoài ra

còn có một số chỉ tiêu cấu trúc khác. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của một

hệ sinh thái rừng, cấu trúc khác nhau được đặc trưng bởi tổng tiết diện ngang

,mật độ, đường kính bình quân, chiều cao bình quân và trữ lượng trên hecta

khác nhau. Đó là cơ sở để phân chia các trạng thái rừng.

Từ số liệu điều tra ngoại nghiệp 98 ô tiêu chuẩn có diện tích 10.000 m2,

đề tài tiến hành tính một số chỉ tiêu G/ha, M/ha đồng thời kết hợp với việc

miêu tả nhanh trạng thái rừng tại thực địa và căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại

trạng thái rừng của Loeschao (1960) để tiến hành việc phân loại trạng thái

rừng ngoài thực tế kết quả được tổng hợp ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng hiện tại

Trạng Số STT N (cây) D (cm) H (m) M/ha (m3) G/ha (m2) thái Ô

IIA

1

17

2,2-9,6

173-918

8,7-14,8

6,2-12,1

14,3-17,6

IIB

2

10

10,3-13,5

214-936

12,5-29,2

9,4-18,0

88,6-243,6

IIIA1

3

6

5,7-9,3

285-523

13,8-17,9

12,0-14,2

56,3-98,3

IIIA2

4

8

10,4-15,8

614-758

14,6-21,0

10,57-15,9

100,9-243,6

IIIA3

5

15

16,1-20,8

260-1112

14,4-27,5

10,6-19,3

158,5-249,3

IIIB

6

18

21,0-25,2

326-1429

13,6-29,6

12,0-20,8

188,9-307,0

IV

7

24

26,0-43,6

304-1124

15,3-34,5

11,4-25,4

270,5-511,0

98 Tổng số

28

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy.

- Với kiểu phụ IIA: Tổng tiết diện ngang nằm trong khoảng 2,2 –

9,6m2/ha, đây là loại rừng phục hồi sau nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác

trắng. Trạng thái này được đặc trưng bởi những loài cây tiên phong ưa sáng,

mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng. Mật độ biến động từ là 173-

918 cây/ha, đường kính từ 8,7-14,8cm, chiều cao 6,2-12,1 m. Đây là trạng

thái mới được hình thành trong thời gian chưa lâu nên trữ lượng thấp (14,3-

17,6m3/ha) vì vậy kiểu phụ này thuộc đối tượng nuôi dưỡng.

- Kiểu phụ IIB: Là Trạng thái rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần

lớn trạng thái này bao gồm những quần thụ non với những loài cây ưa

sáng, thành phần loài phức tạp, không đều tuổi, tổ thành ưu thế không rõ ràng,

mật độ tương đối cao (214-936 cây/ha), tổng tiết diện ngang có cao hơn trạng

thái IIA (10,3-13,5m2/ha), Trạng thái này còn sót lại một số cá thể cao to,

vượt khỏi tán rừng tuy nhiên số lượng không nhiều, trữ lượng của trạng thái

này 88,6-243,6m3/ha.

- Trạng thái IIIA1: Có tổng tiết diện ngang 5,70-9,30m2/ha, mật độ

285-523 cây/ha, trữ lượng 56,3-98,3m3/ha, đường kính nằm trong khoảng

13,8-17,9. Đây là trạng thái rừng mới qua khai thác chọn với cường độ cao,

cấu trúc rừng đã bị phá vỡ hoàn toàn, tán rừng vỡ thành từng mảng lớn. Tầng

trên còn sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm,

tre nứa xâm lấn.

- Trạng thái IIIA2: Là trạng thái rừng IIIA1 đã bắt đầu phục hồi, đã

hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế, rừng có 2 tầng trở lên. Tổng tiết

diện ngang/ha từ 10,4-15,8m2, đường kính biến động trong khoảng 14,6-21,0

(cm), và trữ lượng 100,9-243,6m3, nhìn chung các đặc trưng này đều cao hơn

trạng thái IIIA1.

29

- Trạng thái IIIA3: Rừng bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ trạng

thái IIIA2 lên, tổng tiết diện ngang 16,1-20,8m2/ha, mật độ tương đối cao

260-1112 cây/ha, trữ lượng đạt 158,5-249,3m3/ha.

- Trạng thái IIIB: Tổng tiết diện ngang 21,0-25,2 m2/ha, mật độ biến

động từ 326-1429 cây/ha, với trữ lượng bình quân nằm trong khoảng 188,9-

307,0 m3/ha. Trạng thái này đặc trưng cho những lâm phần đã bị chặt chọn

lấy ra một lượng nhỏ gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể kết cấu ổn định

của rừng.

- Trạng thái IV: Trạng thái này có tổng số ô đo đếm là nhiều nhất 24 ô

với tổng tiết diện ngang từ 26,0-43,6 m2/ha, đường kính và chiều cao cây rừng

tương đối lớn, trữ lượng 270,5-511,0m3/ha. Đây là trạng thái đặc trưng cho

rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục chưa được khai thác sử dụng,

nhiều tầng, nhiều cấp đường kính nhưng đôi khi có thể bị khuyết tầng.

3.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính

Sau khi phân chia trạng thái rừng, tiến hành nghiên cứu phân bố số cây

theo đường kính của các trạng thái đã được xác định.

3.2.1. Một số đặc trưng của phân bố số cây theo đường kính của các trạng thái rừng

Phân bố số cây theo cỡ đường kính được coi là một trong những quy

luật cấu trúc cơ bản nhất của lâm phần. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho

việc thống kê, dự đoán trữ lượng, sản lượng rừng cũng như đề xuất các biện

pháp lâm sinh thích hợp để dẫn dắt rừng đến gần nhất với mục đích kinh

doanh.

Phân bố N/D thể hiện sự sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên

quần thể thực vật theo không gian và thời gian. Đối với rừng tự nhiên phân bố

số cây theo cỡ đường kính hợp lý thì cây rừng tận dụng tối đa tiềm năng điều

30

kiện lập địa và tạo ra năng suất sinh khối cao nhất. Khi nghiên cứu cấu trúc

lâm phần cần thiết phải tính toán các đặc trưng mẫu về đường kính cho từng

trạng thái.

Bảng 3.2. Một số đặc trưng phân bố số cây theo đường kính

của trạng thái rừng. IIA

Sk Ex Trạng Số ô Dtb (cm) S% thái - + - +

IIA 17 8,7-14,8 15,9-47,9 0 17 2 15

IIB 10 12,5-29,2 35,6-58,6 0 10 0 10

IIIA1 6 13,8-17,9 46,5-57,9 0 6 6 0

IIIA2 8 14,6-21,0 40,2-58,0 0 8 1 7

IIIA3 15 14,4-27,5 36,1-77,0 0 15 1 14

IIIB 18 13,6-29,6 36,1-68,8 0 18 2 16

IV 24 15,3-34,5 60,1-80,8 1 23 0 24

Kết quả bảng trên cho thấy:

Các trạng thái rừng khác nhau thì các đặc trưng mẫu về đường kính

khác nhau, thậm chí trong cùng một trạng thái rừng cũng có sự khác nhau.

-Trạng thái IIA đường kính bình quân nằm trong khoảng 8,7-14,8 (cm).

Hệ số biến động từ 15,9 đến 47,9%. Đây là trạng thái rừng phục hồi sau

nương rẫy, Mật độ từ 173 đến 918 cây/ha. Đường cong phân bố N/D của tất

cả các ô đều có dạng lệch trái (Sk>0), có 15/17 ô đường cong phân bố N/D

nhọn hơn so với phân bố chuẩn và có 2/17 ô đường cong N/D bẹt so với phân

bố chuẩn.

31

Ở trạng thái IIB, lớp cây tiên phong ưa sáng đã có thời gian phục hồi,

đường kính bình quân nằm trong khoảng 12,5-29,2 cm hệ số biến động về

đường kính tương đối cao (35,6-58,6%) .Dạng phân bố chung của trạng thái

này là đường cong lệch trái so với số trung bình mẫu (Sk >0, có đỉnh nhọn

hơn so với phân bố chuẩn, (Ex >0).

Trạng thái IIIA1: Đây là trạng thái rừng đã bị khai thác kiệt, cấu trúc bị

phá vỡ hoàn toàn, tán rừng đã bị phá vỡ thành mảng lớn, mật độ thấp, còn sót

lại một vài cây to, cao nhưng phẩm chất xấu. Đường kính bình quân nằm

trong khoảng 13,8-17,9cm. Tất cả các ô đường cong phân bố N/D lệch trái

(Sk>0) và đường cong thực nghiệm bẹt hơn so với phân bố chuẩn, (Ex<0).

Trạng thái IIIA2: Là trạng thái rừng bị khai thác kiệt nhưng đã có thời

gian phục hồi, đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế, đường kính

bình quân tăng, hệ số biến động về đường kính từ 40,2-58,0%. Phân bố N/D

có dạng lệch trái, và 1/8 ô có đường cong phân bố bẹt hơn so với phân bố

chuẩn (Ex<0).

Trạng thái IIIA3: Đường kính bình quân lớn (14,4-27,5cm), hệ số biến

động về đường kính từ 36,1-77,0%, Đường cong phân bố N/D có dạng lệch

trái, có 1/15 ô đường cong bẹt, và 14/15 ô có đường cong phân bố nhọn hơn

so với phân bố chuẩn (Ex > 0).

Trạng thái IIIB: Rừng bị tác động nhẹ, kết cấu chưa bị phá vỡ, đường

kính bình quân nằm trong khoảng 13,6-29,6 cm, hệ số biến động về đường

kính từ 36,1 đến 68,8%. Đường cong phân bố có dạng lệch trái , có 16/18 ô

đường cong nhọn so với phân bố chuẩn.

Trạng thái IV: Là trạng thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi,

phát triển đến giai đoạn ổn định, rừng có nhiều tầng, nhiều cấp tuổi, đường

kính phân bố ở nhiều cỡ, nên mức độ biến động về đường kính tương đối cao,

32

S% từ 60,1-80,8%. Phân bố có dạng lệch trái, đường cong phân bố nhọn so

với phân bố chuẩn.

Nhận xét chung: Đường kính bình quân tăng dần theo các trạng thái,

tuy nhiên một đặc điểm thường rất hay gặp trong rừng tự nhiên đó là: rừng

càng ổn định về cấu trúc, càng nhiều tầng, mật độ càng cao, nhiều cấp tuổi thì

mức độ biến động và phạm vi phân bố đường kính càng lớn, đường cong phân

bố số cây theo đường kính của các trạng thái nhìn chung đều có dạng lệch

trái.

3.2.2. Phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính

Trong lâm nghiệp thường gặp nhiều dạng phân bố thực nghiệm N/D

khác nhau, nó cho biết phân bố số cây theo đường kính vốn tồn tại khách

quan trong tổng thể. Việc xác định dạng phân bố số cây theo đường kính và

mô hình hoá quy luật phân bố thực nghiệm có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn

và nghiên cứu lâm nghiệp.

Kết quả xác định dạng phân bố số cây theo cỡ đường kính thực nghiệm

được tổng hợp ở bảng 3.3:

Bảng 3.3. Tổng hợp các dạng phân bố thực nghiệm ở các trạng thái rừng

Dạng phân bố

Giảm

Chữ J

Đối xứng

Dạng khác

TT

Tổng

Số OTC

i á h t g n ạ r T

Số tr. hợp

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Số tr. hợp

Tỷ lệ %

Số tr. hợp

Tỷ lệ %

Số tr. hợp

IIA

1

3

17,6

17

35,3

6

2

11,8

6

35,3 100.0

IIB

2

2

20,0

10

30,0

3

5

50,0 100.0

IIIA1

3

1

16,7

6

66,7

4

1

16,7 100.0

IIIA2

4

6

75,0

8

12,5

1

1

12,5 100.0

IIIA3

5

5

33,3

15

20,0

3

1

6,7

6

40,0 100.0

IIIB

6

7

38,9

18

11,1

2

9

50,0 100.0

IV

7

1

4,2

24

41,7

10

1

4,2

12

50,0 100.0

98

29

Tổng

29,6

25

25,5

4

4,1

40

40,8 100,0

33

Qua bảng trên cho thấy:

- Trạng thái IIA có 5/10 trường hợp phân bố N/D thực nghiệm có dạng

giảm, chiếm 35,3%; 3/17 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 17,7%;

2/17 trường hợp phân bố có dạng đối xứng, chiếm 11,8% và có 6/17 trường

hợp phân bố có dạng khác, chiếm 35,3%.

- Trạng thái IIB có 3/10 trường hợp phân bố có dạng giảm, chiếm

30,0%; 2/10 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 20,0%; không có

trường hợp nào phân bố dạng đối xứng và 5/10 trường hợp phân bố N/D thực

nghiệm có dạng khác, chiếm 50,0%.

- Trạng thái IIIA1 có 4/6 trường hợp phân bố N/D thực nghiệm có dạng

giảm, chiếm 66,7%; 1/6 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 16,7%;

không có trường hợp nào phân bố có dạng đối xứng và có 1/6 trường hợp

phân bố có dạng khác, chiếm 16,7%.

- Trạng thái IIIA2 có 1/8 trường hợp phân bố có dạng giảm, chiếm

12,5%; 6/8 trường hợp phân bố N/D thực nghiệm có dạng chữ J, chiếm

75,0%; không có trường hợp nào phân bố dạng đối xứng và có 1/8 trường hợp

phân bố có dạng khác, chiếm 12,5%.

- Trạng thái IIIA3 có 3/15 trường hợp phân bố có dạng giảm, chiếm

20,0%; 5/15 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 33,3%; 1/15 trường

hợp phân bố có dạng đối xứng, chiếm 6,7% và 6/15 trường hợp phân bố N/D

thực nghiệm có dạng khác, chiếm 40,0%;

- Trạng thái IIIB có 2/18 trường hợp phân bố có dạng giảm, chiếm

11,1%; 7/18 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 38,9%; không có

trường hợp nào phân bố có dạng đối xứng và 9/18 trường hợp phân bố N/D

thực nghiệm có dạng khác, chiếm 50,0%.

34

- Trạng thái IV có 10/24 trường hợp phân bố có dạng giảm, chiếm

41,7%; 1/24 trường hợp phân bố có dạng chữ J, chiếm 4,2%; 1/24 trường hợp

phân bố có dạng đối xứng, chiếm 4,2% và 12/24 trường hợp phân bố N/D

thực nghiệm có dạng khác chiếm 50,0%.

- Trong tổng số 98 ô tiêu chuẩn có 29/98 trường hợp phân bố có dạng

giảm chiếm 29,6%; 25/98 trường hợp phân bố có dạng chữ J chiếm 25,5%;

4/98 trường hợp phân bố có dạng đối xứng chiếm 4,1% và có 40/98 trường

hợp phân bố N/D thực nghiệm có dạng khác chiếm 40,8%.

3.2.3. Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các phân bố lý thuyết

3.2.3.1. Trạng thái IIA.

Từ bảng phân bố số cây theo đường kính, tiến hành dùng các phân bố

lý thuyết để mô phỏng phân bố thực nghiệm. Đó là, Phân bố giảm Meyer,

Phân bố khoảng cách và phân bố Weibull. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.4:

Bảng 3.4. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIA

PHÂN BỐ

DẠNG P.BỐ

PHÂN BỐ GIẢM

PHÂN BỐ WEIBULL

TT

KHOẢNG CÁCH

THỰC

Ô

NGHIỆM

β

KL

γ

KL

λ

KL







1 Dạng khác

78,23

0,10 Ho-

0,09

0,75 Ho-

2,0 0,0105 Ho-

2 Dạng khác

47,09

0,07 Ho-

0,10

0,70 Ho-

1,5 0,0482 Ho-

3 Dạng khác

55,24

0,06 Ho-

0,08

0,76 Ho-

2,0 0,0099 Ho-

4

Giảm

476,40 0,19 Ho-

0,44

0,69 Ho+

2,0 0,0221 Ho-

5 Dạng khác 263,82 0,15 Ho-

0,03

0,73 Ho-

2,0 0,0106 Ho-

6 Dạng khác 146,70 0,10 Ho-

0,11

0,76 Ho-

2,0 0,0111 Ho-

7 Đối xứng

73,03

0,08 Ho-

0,02

0,73 Ho-

3,0 0,0013 Ho-

35

8 Đối xứng

618,43 0,24 Ho-

0,02

0,65 Ho-

3,0 0,0024 Ho-

9

Giảm

265,95 0,20 Ho+ 0,30

0,65 Ho+

1,0 0,1982 Ho-

10 Dạng khác 155,07 0,15 Ho-

0,05

0,66 Ho-

1,0 0,1500 Ho-

11

Chữ J

180,28 0,13 Ho-

0,06

0,73 Ho+

1,5 0,0240 Ho-

12

Giảm

265,95 0,20 Ho+ 0,30

0,65 Ho+

1,0 0,1982 Ho-

13

Giảm

155,07 0,15 Ho-

0,05

0,66 Ho-

1,0 0,1500 Ho-

14

Giảm

180,28 0,13 Ho-

0,06

0,73 Ho+

1,5 0,0240 Ho-

15

Giảm

1619,01 0,24 Ho-

0,20

0,61 Ho+

1,5 0,0721 Ho-

16

Chữ J

1367,65 0,21 Ho-

0,05

0,63 Ho+

1,6 0,0455 Ho-

17

Chữ J

1081,32 0,19 Ho-

0,06

0,68 Ho+

1,5 0,0479 Ho-

Qua bảng 3.4 cho thấy:

- Phân bố thực nghiệm N/D có 4 dạng: dạng giảm, dạng chữ J, dạng

Đối xứng và dạng khác.

- Hàm phân bố giảm: Có 2/17 ô chấp nhận giả thuyết Ho, chiếm 11,76.

α từ 47.1 – 1619,1; β từ 0,06 – 0,24.

- Hàm phân bố khoảng cách: Có 8/17 ô chấp nhận giả thuyết Ho, chiếm

47,06. γ từ 0,03 – 0,44, α từ 0,61 – 0,76.

- Không có trường hợp nào tuân theo luật phân bố Weibull.

Mặc dù phân bố khoảng cách không mô phỏng được hết phân bố N/D

của các ô tiêu chuẩn nhưng đây là hàm phù hợp nhất trong 3 phân bố lý thuyết

đối với trạng thái IIA.

36

Sự phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm được minh

họa ở hình 3.1.

Hình 3.1. Một số phân bố N/D trạng thái IIA nắn theo phân bố

khoảng cách

37

Từ các biểu đồ trên cho thấy: Ở trạng thái này cây rừng tập trung ở cỡ

kính 8 – 16 cm, các đường cong có dạng giảm dần, số cây giảm mạnh khi

đường kính tăng. Đây là đặc trưng quan trọng của rừng phục hồi sau nương

rẫy nhưng thời gian phục hồi chưa dài.

3.2.3.2. Trạng thái IIB

Đây là trạng thái rừng đã có thời gian để phục hồi, rừng phát triển từ

trạng thái IIA. Kết quả nắn phân bố N/D bằng 3 phân bố lý thuyết được cho ở

bảng 3.5:

Bảng 3.5. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIB.

PHÂN BỐ KHOẢNG

PHÂN BỐ

DẠNG P.BỐ

PHÂN BỐ GiẢM

CÁCH

WEIBULL

STT

THỰC

NGHIỆM

β

KL

γ

KL

λ

KL







Giảm

1

115,79

0,065 Ho-

0,187 0,873 Ho+ 1,0 0,078 Ho-

Dạng khác

2

94,09

0,078 Ho-

0,079 0,844 Ho+ 1,0 0,085 Ho-

Dạng khác

3

163,78

0,101 Ho+

0,188 0,821 Ho+ 1,0 0,110 Ho+

Giảm

4

265,76

0,123 Ho-

0,338 0,813 Ho+ 1,0 0,141 Ho-

Chữ J

5

627,18

0,163 Ho-

0,196 0,736 Ho- 1,0 0,164 Ho-

Dạng khác

6

166,49

0,097 Ho+

0,143 0,786 Ho+ 1,0 0,111 Ho-

Chữ J

7

753,57

0,205 Ho-

0,112 0,740 Ho- 1,5 0,048 Ho+

Giảm

8

252,85

0,112 Ho-

0,276 0,833 Ho+ 1,0 0,115 Ho-

Dạng khác

9

43,07

0,076 Ho-

0,049 0,809 Ho+ 1,3 0,045 Ho-

Dạng khác

10

31,82

0,057 Ho+

0,080 0,870 Ho+ 1,5 0,014 Ho+

Từ bảng trên cho thấy:

- Dạng phân bố thực nghiệm có 3 dạng: Giảm liên tục, chữ J, dạng khác.

- Phân bố giảm:

38

+ Tham số α nhận giá trị từ 31,82 đến 753,57.

2tra bảng)

+ Tham số β nhận giá trị từ 0,057 đến 0,16.

+ Có 3 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 30%.

- Phân bố khoảng cách:

+ Tham số γ nhận giá trị từ 0,079 đến 0,338.

2tra bảng)

+ Tham số α nhận giá trị từ 0,736 đến 0,873.

+ Có 8 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 80%.

- Phân bốWeibull

+ Tham số α đặc trưng cho độ lệch phân bố nhận giá trị từ 1,0 đến 1,5.

+ Tham số λ đặc trưng cho độ nhọn phân bố nhận giá trị từ 0,014 đến 0,164.

+ Có 3 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 30%.

Căn cứ vào số trường hợp chấp nhận giả thuyết, nhận thấy: Với trạng

thái IIB hàm khoảng cách mô phỏng tốt nhất phân bố N/D.

39

Hình 3.2. Một số phân bố N/D trạng thái IIB nắn theo phân bố khoảng cách

Qua các biểu đồ trên cho thấy, hàm khoảng cách mô phỏng tốt 2 dạng

phân bố giảm liên tục và dạng chữ J của phân bố N/D thực nghiệm đối với

trạng thái rừng.

3.2.3.3. Trạng thái IIIA1

Là trạng thái rừng đã bị khai thác quá mức, kết cấu tầng thứ, tổ

thành đã bị phá vỡ dẫn đến phân bố N/D khác so với những trạng thái

khác. Kết quả mô tả phân bố N/D bằng các hàm khác nhau được thể hiện

thông qua bảng 3.6.

40

Bảng 3.6. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D

trạng thái IIIA1.

PHÂN BỐ

PHÂN BỐ GIẢM

PHÂN BỐ WEIBULL

DẠNG PHÂN

KHOẢNG CÁCH

STT

BỐ

β

KL

γ

KL

KL







λ

1

Chữ J

136,47 0,08 Ho- 0,24 0,66 Ho+ 1,2

0,05

Ho+

2 Dạng khác 250,01 0,10 Ho- 0,18 0,64 Ho+ 1,3

0,04

Ho+

3

Giảm

238,75 0,10 Ho+ 0,34 0,69 Ho+ 1,0

0,10

Ho+

4

Giảm

250,88 0,11 Ho+ 0,44 0,62 Ho+ 1,0

0,13

Ho+

5

Giảm

467,96 0,13 Ho+ 0,42 0,58 Ho+ 1,0

0,13

Ho+

6

Giảm

266,06 0,10 Ho- 0,39 0,62 Ho- 1,0

0,12

Ho-

Từ bảng trên nhận thấy:

- Phân bố thực nghiệm có 3 dạng: giảm , chữ J, dạng khác.

- Phân bố giảm:

+ Tham số α nhận giá trị từ 136,47 đến 476,96.

2tra bảng)

+ Tham số β nhận giá trị từ 0.08 đến 0.13.

+ Có 3/6 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 50%.

- Phân bố khoảng cách:

41

+ Tham số γ nhận giá trị từ 0,18 đến 0,44.

2tra bảng)

+ Tham số α nhận giá trị từ 0,58 đến 0,69.

+ Có 5/6 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 83,33%.

- Phân bốWeibull

+ Tham số α đặc trưng cho độ lệch phân bố nhận giá trị từ 1,0 đến 1,3.

+ Tham số λ đặc trưng cho độ nhọn phân bố nhận giá trị từ 0,04

đến 0,13.

+ Có 5/6 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 83,33%.

Từ kết quả trên cho thấy, với trạng thái IIIA1 phân bố N/D mô phỏng

tốt bằng hàm khoảng cách và hàmWeibull. Mức độ phù hợp của phân bố

khoảng cách được minh hoạ ở hình 3.3.

42

Hình 3.3. Một số phân bố N/D trạng thái IIIA1 nắn theo phân bố khoảng cách

Qua các biểu đồ trên cho thấy, đối với trạng thái rừng IIIA1 phân bố số

cây theo đường kính có hai dạng là phân bố giảm liên tục và dạng hình chữ J.

Vì thế có thể kết luận với đặc điểm phân bố N/D của rừng tự nhiên trạng thái

IIIA1 của khu vực nghiên cứu thì việc dùng phân bố khoảng cách và phân

bốWeibull để mô phỏng là hợp lý.

3.2.3.4. Trạng thái IIIA2

Rừng đã đã có thời gian để phục hồi, đã hình thành tầng giữa, đại bộ

phận có D > 20 – 30cm, Kết quả mô tả phân bố N/D bằng các hàm khác nhau

được thể hiện thông qua bảng 3.7.

43

Bảng 3.7. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D

trạng thái IIIA2

PHÂN BỐ KHOẢNG

PHÂN BỐ GIẢM

PHÂN BỐ WEIBULL

DẠNG

CÁCH

STT

PHÂN BỐ

β

KL

γ

LK

KL



λ

Dạng khác 538,55 0,105 Ho- 0,283 0,650 Ho-

1,0

0,098

Ho-

1

Giảm

373,49 0,090 Ho- 0,337 0,635 Ho-

1,0

0,108

Ho-

2

Chữ J

376,97 0,102 Ho- 0,153 0,626 Ho+

1,5

0,023

Ho+

3

Chữ J

381,46 0,101 Ho- 0,226 0,637 Ho-

1,1

0,073

Ho-

4

Chữ J

683,38 0,159 Ho- 0,243 0,558 Ho+

1,5

0,032

Ho+

5

Chữ J

370,33 0,117 Ho- 0,261 0,554 Ho+

1,2

0,071

Ho-

6

Chữ J

58,95 0,060 Ho- 0,038 0,699 Ho-

2,0

0,003

Ho+

7

Chữ J

83,24 0,066 Ho- 0,002 0,558 Ho+

1,3

0,041

Ho-

8

- Dạng phân bố thực nghiệm có 3 dạng: Giảm liên tục, chữ J, dạng khác.

- Phân bố giảm: + Tham số α nhận giá trị từ 58,95 đến 683,4. + Tham số β nhận giá trị từ 0,06 đến 0,159.

+ Không có trường hợp nào chấp nhận giả thuyết Ho.

2tra bảng)

- Phân bố khoảng cách:

+ Tham số γ nhận giá trị từ 0,002 đến 0,337. + Tham số α nhận giá trị từ 0,554 đến 0,699. + Có 4/8 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 50,0%.

- Phân bốWeibull + Tham số α đặc trưng cho độ lệch phân bố nhận giá trị từ 1,0 đến 2,0.

44

+ Tham số λ đặc trưng cho độ nhọn phân bố nhận giá trị từ 0,003

đến 0,108.

+ Có 3/8 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 37,5%.

Căn cứ vào số trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho, nhận thấy với trạng

thái IIIA2 khi mô phỏng phân bố N/D sử dụng hàm khoảng cách là tốt nhất.

Mức độ phù hợp của phân bố khoảng cách được minh hoạ qua hình sau:

Hình 3.4. Một số phân bố N/D trạng thái IIIA2 nắn theo phân bố khoảng cách

Dạng phân bố thực nghiệm là dạng giảm liên tục và dạng chữ J. Dạng

phân bố này mô tả tốt bằng phân bố khoảng cách.

3.2.3.5. Trạng thái IIIA3

Kết quả nắn phân bố N/D trạng thái rừng IIIA3 được tổng hợp ở bảng 3.8:

45

Bảng 3.8. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính trạng thái IIIA3

PHÂN BỐ KHOẢNG

PHÂN BỐ GIẢM

PHÂN BỐ WEIBULL

DẠNG

CÁCH

STT

PHÂN BỐ

β

KL

γ

KL



KL 

λ

1

Giảm

574,78 0,113 Ho-

0,253

0,605 Ho- 1,3

0,049

Ho+

2

Chữ J

293,89 0,079 Ho-

0,116

0,673 Ho+ 1,3

0,034

Ho-

3

Chữ J

379,95 0,098 Ho-

0,269

0,616 Ho+ 1,1

0,080

Ho-

4 Dạng khác

195,93 0,078 Ho-

0,264

0,698 Ho- 1,0

0,085

Ho-

5

Giảm

1979,03 0,158 Ho-

0,350

0,565 Ho+ 1,2

0,077

Ho+

6 Dạng khác

130,90 0,077 Ho+ 0,235

0,707 Ho+ 1,0

0,069

Ho-

7

Giảm

349,33 0,109 Ho-

0,269

0,647 Ho+ 1,2

0,057

Ho+

8

Chữ J

257,90 0,098 Ho-

0,198

0,657 Ho+ 1,3

0,038

Ho-

9

Chữ J

115,66 0,082 Ho-

0,018

0,653 Ho- 2,0

0,004

Ho-

76,25

0,084 Ho-

0,028

0,607 Ho- 2,0

0,006

Ho+

10 Đối xứng

11 Dạng khác

19,97

0,014 Ho-

0,039

0,762 Ho- 1,7

0,006

Ho-

12 Dạng khác

31,59

0,040 Ho-

0,072

0,743 Ho- 2,0

0,003

Ho-

13 Dạng khác

25,77

0,033 Ho-

0,030

0,647 Ho+ 2,0

0,005

Ho-

14

Chữ J

36,70

0,042 Ho-

0,009

0,717 Ho+ 1,3

0,025

Ho-

15 Dạng khác

49,87

0,044 Ho-

0,011

0,761 Ho- 1,5

0,011

Ho-

Ở trạng thái rừng IIIA3, tổng số ô đo đếm là 15, dùng 3 hàm phân bố lý

thuyết để mô phỏng phân bố N/D và kết quả cụ thể như sau:

- Phân bố giảm: + Tham số α nhận giá trị từ 19,97 đến 1979,03. + Tham số β nhận giá trị từ 0,014 đến 0,158.

46

+ Có 1/15 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 6,67%

2tra bảng)

- Phân bố khoảng cách:

+ Tham số γ nhận giá trị từ 0,009 đến 0,35. + Tham số α nhận giá trị từ 0,565 đến 0,762. + Có 8/15 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho (2 tính < X05

chiếm 53,33%.

- Phân bốWeibull + Tham số α nhận giá trị từ 1,0 đến 2,0. + Tham số λ nằm trong khoảng từ 0,003 đến 0,077.

+ Có 4/15 trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 26,67%.

Từ đó có thể kết luận, với trạng thái IIIA3 dùng hàm phân bố khoảng cách mô

phỏng phân bố N/D là phù hợp nhất. Kết quả được minh hoạ qua biểu đồ sau:

47

Hình 3.5. Một số phân bố N/D trạng thái III3A nắn theo phân bố khoảng cách

48

3.2.3.6. Trạng thái IIIB

Bảng 3.9. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIIB

PHÂN BỐ GIẢM

PHÂN BỐ WEIBULL

PHÂN BỐ KHOẢNG CÁCH

STT

DẠNG PHÂN BỐ

β

KL

γ

KL

KL



λ

1 Dạng khác

169,97

0,065 Ho-

0,174

0,716 Ho-

0,041 Ho-

1,2

2

Chữ J

308,33

0,077 Ho-

0,187

0,696 Ho+

0,033 Ho-

1,3

3

Chữ J

265,47

0,076 Ho-

0,156

0,698 Ho+

0,031 Ho-

1,3

4

Chữ J

267,58

0,079 Ho-

0,129

0,702 Ho+

0,030 Ho-

1,3

5

Chữ J

180,19

0,074 Ho-

0,148

0,723 Ho-

0,028 Ho+

1,3

6

Giảm

2884,88 0,165 Ho-

0,341

0,537 Ho+

0,081 Ho+

1,2

7

Chữ J

236,60

0,079 Ho-

0,215

0,673 Ho+

0,074 Ho-

1,0

8 Dạng khác

63,27

0,048 Ho-

0,003

0,710 Ho-

0,026 Ho-

1,3

9 Dạng khác

68,26

0,053 Ho-

0,003

0,713 Ho-

0,025 Ho-

1,3

138,51

0,068 Ho+

0,261

0,699 Ho+

10

Giảm

0,072 Ho-

1,0

58,95

0,060 Ho-

0,088

0,615 Ho+

0,023 Ho+

11

Chữ J

1,5

12 Dạng khác

21,41

0,026 Ho-

0,005

0,671 Ho-

0,004 Ho-

2,0

13 Dạng khác

96,29

0,080 Ho-

0,112

0,668 Ho-

0,005 Ho+

2,0

14

Chữ J

257,90

0,098 Ho-

0,198

0,657 Ho+

0,038 Ho-

1,3

15 Dạng khác

83,23

0,063 Ho-

0,014

0,700 Ho-

0,003 Ho-

2,0

16 Dạng khác

132,00

0,082 Ho-

0,018

0,640 Ho-

0,005 Ho-

2,0

17 Dạng khác

22,75

0,030 Ho-

0,056

0,752 Ho+

0,012 Ho-

1,5

1,5

18 Dạng khác

33,60

0,039 Ho+

0,128

0,721 Ho-

0,020 Ho+

Trạng thái IIIB với tổng số ô đo đếm 18 trong đó: - Phân bố giảm có 2/18 ô chấp nhận giả thuyết Ho, chiếm 11,11%, Tham số

α nhận giá trị từ 21,4 đến 2885, tham số β nhận giá trị từ 0,026 – 0,165.

- Phân bố khoảng cách có 9/18 ô chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 50%.

Tham số từ γ từ 0,003 – 0,341,tham số α từ: 0,537- 0,752.

- Phân bốWeibull có 5/18 ô chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 27,78%,

tham số λ nhận giá trị từ 0,003-0,081, α từ: 1,0 – 2,0.

Từ kết quả trên nhận thấy với trạng thái IIIB việc dùng hàm phân bố

khoảng cách để mô phỏng luật phân bố N/D là hơp lý.

49

Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết tính theo hàm khoảng cách với phân

bố thực nghiệm được minh hoạ ở hình 3.6.

Hình 3.6. Một số phân bố N/D trạng thái IIIB nắn theo phân bố khoảng cách

50

3.2.3.7. Trạng thái IV

Trạng thái IV là trạng thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh, cấu trúc ổn

định, nhiều tầng thứ, đường kính phân bố ở nhiều cỡ khác nhau. Kết quả dùng

các phân bố lý thuyết để mô phỏng được tổng kết ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IV

PHÂN BỐ PHÂN BỐ PHÂN BỐ GIẢM DẠNG WEIBULL KHOẢNG CÁCH STT PHÂN BỐ

β KL γ λ KL   KL 

1 Dạng khác 272,24 0,063 Ho- 0,246 0,760 Ho- 1,0 0,069 Ho-

2 Giảm 320,42 0,072 Ho- 0,295 0,750 Ho- 1,0 0,075 Ho-

3 Dạng khác 155,23 0,074 Ho- 0,266 0,753 Ho- 1,0 0,072 Ho-

4 Giảm 497,11 0,087 Ho- 0,406 0,667 Ho- 1,0 0,109 Ho-

5 Giảm 497,70 0,086 Ho- 0,343 0,673 Ho- 1,0 0,101 Ho-

6 Giảm 381,72 0,077 Ho- 0,371 0,669 Ho- 1,0 0,104 Ho-

7 Dạng khác 156,78 0,060 Ho- 0,218 0,755 Ho- 1,0 0,068 Ho-

8 Giảm 321,71 0,073 Ho+ 0,264 0,720 Ho+ 1,0 0,080 Ho+

9 Giảm 300,74 0,068 Ho- 0,261 0,721 Ho- 1,0 0,079 Ho-

10 Giảm 377,79 0,077 Ho- 0,305 0,724 Ho- 1,0 0,083 Ho-

11 Dạng khác 216,84 0,064 Ho- 0,182 0,739 Ho- 1,0 0,069 Ho-

12 Dạng khác 392,55 0,084 Ho- 0,168 0,696 Ho- 1,3 0,032 Ho-

13 Chữ J 248,52 0,067 Ho- 0,225 0,735 Ho+ 1,0 0,073 Ho+

51

14 Dạng khác 202,97 0,066 Ho- 0,217 0,750 Ho- 1,3 0,027 Ho-

15 Giảm 195,84 0,070 Ho+ 0,326 0,729 Ho+ 1,0 0,072 Ho-

16 Giảm 283,07 0,089 Ho- 0,348 0,670 Ho+ 1,0 0,084 Ho-

17 Dạng khác 103,99 0,053 Ho- 0,334 0,764 Ho- 1,0 0,065 Ho-

18 Giảm 190,09 0,073 Ho+ 0,191 0,736 Ho+ 1,0 0,070 Ho-

19 Chuẩn 5,51 -0,024 Ho- 0,008 0,786 Ho- 2,0 0,002 Ho+

20 Dạng khác 19,12 0,021 Ho- 0,047 0,745 Ho- 1,6 0,009 Ho+

21 Dạng khác 18,66 0,010 Ho- 0,061 0,711 Ho- 2,0 0,004 Ho+

22 Dạng khác 41,31 0,050 Ho- 0,120 0,691 Ho- 1,5 0,018 Ho+

23 Dạng khác 35,41 0,043 Ho+ 0,115 0,702 Ho- 1,5 0,017 Ho+

24 Dạng khác 35,90 0,043 Ho- 0,121 0,286 Ho- 1,5 0,016 Ho+

- Phân bố giảm: có 4/24 ô chấp nhận giả thuyết Ho (16,67%): biến

động từ 5,51 – 497,7. β biến động từ -0,024 – 0,087.

- Phân bố khoảng cách: có 5/24 ô chấp nhận giả thuyết Ho chiếm

20,83%. γ nằm trong khoảng 0,008 – 0,406, biến động từ 0,286 – 0,786.

- Phân bố Weibull: Có 8/24 ô chấp nhận giả thuyết Ho chiếm 33,33%,

biến động từ 1-2, λ biến động từ 0,002 – 0,109.

Như vậy với trạng thái rừng loại IV việc dùng hàm phân bốWeibull để

mô phỏng phân bố N/D là phù hợp hơn với 2 hàm phân bố giảm và phân bố

khoảng cách.

Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết tính theo hàmWeibull với phân bố

lý thuyết được minh hoạ ở hình 3.7.

52

Hình 3.7. Một số phân bố N/D trạng thái IV nắn theo phân bố Weibull

53

Kết quả nắn phân bố N/D ở các trạng thái rừng được tổng hợp ở bảng 3.11:

Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả nắn phân bố N/D theo các hàm.

Số trường hợp chấp nhận giả thuyết Ho

Số ô

Trạng

Phân bố

đo

Tỷ lệ

Phân bố

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Phân bố

thái

khoảng

đếm

Giảm

%

%

Weibull

%

cách

IIA 17 1 5,88 7 41,2 1 5,88

IIB 10 4 40,0 8 80,0 3 30,0

IIIA1 6 3 50,0 5 83,3 5 83,3

IIIA2 8 0 0,0 4 50,0 3 37,5

IIIA3 15 1 6,67 8 53,33 4 36,67

IIIB 18 2 11,11 9 50,0 5 27,78

IV 24 4 16,67 5 20,83 8 33,33

Từ bảng trên ta nhận thấy:

- Với các trạng thái IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB phân bố khoảng

cách có tỷ lệ chấp nhận giả thuyết cao nhất còn với trạng thái loại IV thì phân

bố Weibull có tỷ lệ chấp nhận là cao nhất.

3.3. Nghiên cứu quan hệ H/D

3.3.1. Xác định một số đặc trưng về theo chiều cao

Từ số liệu 98 ô tiêu chuẩn tiến hành chỉnh lý và tính các đặc trưng về

chiều cao, kết quả được tổng hợp ở bảng 3.12.

54

Bảng 3.12. Một số đặc trưng về chiều cao

Sk Ex Trạng STT Số Ô H S% thái + - - +

IIA 1 17 6,2-12,0 14,5-86,8 17 2 0 15

IIB 2 10 9,4-18,0 13,6-60,0 9 4 1 6

IIIA1 3 6 12,0-14,2 34,3-45,4 6 6 0 0

IIIA2 4 8 10,6-15,3 20,9-39,1 8 5 0 3

5 3 5 IIIA3 15 10,6-19,3 18,8-42,4 12 10

6 5 5 IIIB 18 11,9-20,8 22,2-64,2 13 13

7 1 7 24 11,7-25,4 23,0-53,6 23 17 IV

98 Tổng

Qua bảng trên cho thấy, nhìn chung chiều cao tăng dần từ trạng thái

IIA, IIB, đến trạng thái IV, trạng thái IIA, IIIA1, IIIA2 phân bố có đỉnh lệch

trái (Sk > 0). Trạng thái IIB có 1/10, trạng thái IIIA3 có 3/15 ô, trạng thái IIIB

có 5/18 ô, trạng thái IV có 1/24 ô có đỉnh đường cong lệch phải. các trạng thái

đều có cả 2 dạng: đường cong phân bố bẹt ( Ex < 0) và nhọn hơn so với phân

bố chuẩn. (Ex > 0). Phạm vi phân bố tăng dần khi chiều cao bình quân tăng.

3.3.2. Mô tả quan hệ giữa chiều cao với đường kính

Giữa chiều cao với đường kính của các cây trong lâm phần luôn tồn tại

mối quan hệ chặt chẽ và được biểu thị bằng nhiều dạng phương trình toán học

khác nhau. Đề tài tiến hành thử nghiệm 4 phương trình sau cho từng trạng thái

rừng khác nhau:

LogH = a + b.LogD (3.1)

55

H = a + b.LogD (3.2)

(3.3) H = ao + a1.D + a2.LogD

H = a + b.LnD (3.4)

3.3.2.1. Trạng thái IIA

Bảng 3.13. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIA

S2

R2

Pt

T T S

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

Pt có S2 Min

có R2 Max

1

0,8420 0,8176 0,8410 0,8176

3,1982

3,5871

3,1273

3,5871

3

3

2

0,8603 0,8505 0,9060 0,8505

1,4554

2,2898

1,4397

2,2898

3

3

3

0,9487 0,9280 0,9610 0,9280

0,8272

1,5140

0,8194

1,5140

3

3

4

0,6763 0,6880 0,6881 0,6880

4,7139

4,4168

4,4149

4,4168

3

3

5

0,5753 0,5849 0,5902 0,5849

4,9928

5,0012

4,9370

5,0012

3

3

6

0,8788 0,8563 0,9070 0,8563

1,6007

2,3495

1,5197

2,3495

3

3

7

0,7112 0,6970 0,7560 0,6970

1,8955

2,2294

1,7954

2,2294

3

3

8

0,7966 0,7688 0,8255 0,7688

1,0446

1,2878

0,9721

1,2878

3

3

9

0,6708 0,7268 0,7482 0,7268

3,3070

3,5565

3,2781

3,5565

3

3

10 0,8163 0,8319 0,8809 0,8319

2,1304

2,9465

2,0876

2,9465

3

3

11 0,7808 0,8193 0,8713 0,8193

2,4523

3,2877

2,3406

3,2877

3

3

12 0,8131 0,8299 0,8613 0,8299

1,3940

1,6103

1,3128

1,6103

3

3

13 0,5377 0,5952 0,6475 0,5952

0,9296

0,9907

0,8627

0,9907

3

3

14 0,7559 0,8230 0,8755 0,8230

0,9053

1,2736

0,8961

1,2736

3

3

15 0,5025 0,5446 0,6391 0,5446

2,7665

3,0356

2,4055

3,0356

3

3

16 0,6748 0,6782 0,7851 0,6782

2,5465

3,1461

2,1007

3,1461

3

3

17 0,6559 0,3201 0,3408 0,3201

19,6483 20,1288 19,5167 20,1288

1

3

Qua bảng trên nhận thấy:

56

Trong 17 ô tiêu chuẩn, có 16 ô phương trình (3.3) có hệ số xác định lớn

nhất chiếm 94,11%, (R2 từ 0,544 – 0,928), phương trình (4.1) có 1 ô tiêu

chuẩn có hệ số xác định lớn nhất.

Phương trình (3.3) có 100% các ô có phương sai (S2), giá trị lý thuyết

và thực nghiệm nhỏ nhất.

Như vậy, đối với trạng thái IIA dùng dạng phương trình H = ao + a1.D +

a2.LogD để mô phỏng quan hệ H/D là thích hợp nhất.

3.3.2.2. Trạng thái IIB

Bảng 3.14. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIB

R2

S2

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

T T S

Pt có R2 Max

Pt có S2 Min

3

3

0,87145

0,89826 0,89828 0,89826

4,2641

3,1731

3,1724

3,1731

1

3

3

0,85417

0,87151 0,87392 0,87151

4,1764

3,6967

3,6275

3,6967

2

3

3

0,82558

0,82593 0,83567 0,82593

3,2946

3,4171

3,2259

3,4171

3

3

3

0,84226

0,86699 0,88166 0,86699

2,2443

2,4378

2,1688

2,4378

4

3

3

0,65480

0,69996 0,73971 0,69996

4,6438

5,2653

4,5677

5,2653

5

3

3

0,51572

0,55052 0,55149 0,55052

23,5556 21,2364 21,1906 21,2364

6

1

1

0,83306

0,09073 0,81148 0,09073

1,0569

3,2102

1,1673

3,2102

7

3

3

0,71023

0,75043 0,78405 0,75043

3,3226

2,8358

2,4537

2,8358

8

3

3

0,57569

0,61314 0,68962 0,61314

4,0857

4,4611

3,5792

4,4611

9

3

3

0,50795

0,55918 0,56488 0,55918

24,4129 24,0792 23,7678 24,0792

10

57

Trong 10 ô tiêu chuẩn trong đó có 9 ô phương trình (3.3) có hệ số xác

định lớn nhất chiếm 90,0%, phương trình (3.1) chỉ có 1 ô hệ số xác định lớn

nhất.

Phương trình (3.3) có 90% số ô có phương sai (S2) nhỏ nhất, phương

trình (4.1) có 1 ô có S2 nhỏ nhất.

Đối với trạng thái IIB khi mô phỏng quan hệ H/D ta dùng dạng phương

trình H = ao + a1.D + a2.LogD là thích hợp nhất.

3.3.2.3. Trạng thái IIIA1

Với trạng thái này có tổng số 6 ô tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm các

dạng phương trình biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính được

tổng hợp ở bảng 3.15:

Bảng 3.15. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIIA1

R2

S2

Dạng

Dạng

Pt có

Pt có

STT

S2

R2

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

Min

Max

1

3

3

0,6541 0,6851 0,6985 0,6851

5,4545 5,6756 5,4338 5,6756

2

3

3

0,8596 0,8622 0,8734 0,8622

2,9134 3,0756 2,8258 3,0756

3

3

3

0,9061 0,9222 0,9255 0,9222

3,4643 2,5519 2,4425 2,5519

4

3

3

0,8803 0,8883 0,8943 0,8883

3,6997 3,2279 3,0555 3,2279

5

3

3

0,8962 0,9069 0,9130 0,9069

1,9585 1,8427 1,7218 1,8427

6

3

3

0,9049 0,9248 0,9249 0,9248

3,1770 2,0302 2,0283 2,0302

Đối với trạng thái này cả 6 trường hợp phương trình (3.3) đều có hệ số

xác định lớn nhất và phương sai nhỏ nhất.

58

Như vậy: Để mô tả quan hệ H/D cho trạng thái rừng IIIA1 sử dụng

dạng phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD là phù hợp nhất.

3.3.2.4. Trạng thái IIIA2

Trạng thái IIIA2 có tổng số 8 ô tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm các

dạng phương trình biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính được

tổng hợp ở bảng 3.16:

Bảng 3.16. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIIA2

Dạng

R2

S2

Dạng

Pt có

Pt có

STT

R2

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

S2 Min

Max

3

1

3

0,8359 0,8430 0,8549 0,8430

4,4209 4,6224 4,2737 4,6224

2

3

3

0,7910 0,8568 0,8568 0,8568

4,9485 3,8843 3,8843 3,8843

0,7746 0,8172 0,8212 0,8172

4,8689 3,7407 3,6579 3,7407

3

3

3

4

0,8286 0,8782 0,8828 0,8782

4,2491 2,7158 2,6119 2,7158

3

3

3

5

3

0,4068 0,4233 0,4342 0,4233

3,7843 3,8433 3,7709 3,8433

6

1

1

0,4758 0,0907 0,4603 0,0907

3,0764 3,9996 3,2237 3,9996

3

7

3

0,7921 0,7988 0,7998 0,7988

2,1891 2,0613 2,0513 2,0613

8

3

3

0,5228 0,6200 0,6386 0,6200

8,1475 8,3542 7,9453 8,3542

Ở trạng thái IIIA2 có 7/8 trường hợp phương trình (3.3) có hệ số xác

định lớn nhất và phương sai nhỏ nhất. Như vậy: Để mô tả quan hệ H/D cho

trạng thái rừng IIIA2 sử dụng dạng phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD là

thích hợp nhất.

59

4.3.2.5. Trạng thái IIIA3

Trạng thái này có tổng số 15 ô tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm 4 dạng

phương trình biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính được tổng

hợp ở bảng 3.17:

Bảng 3.17. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIIA2

R2

S2

STT

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

Dạng Pt có S2 Min

Dạng Pt có R2 Max

1

3

3

0,853 0,871 0,874 0,871

4,122

3,626

3,540

3,626

2

3

3

0,681 0,672 0,704 0,672

4,831

5,259

4,742

5,259

3

3

3

0,782 0,837 0,838 0,837

6,510

4,867

4,811

4,867

4

3

3

0,649 0,694 0,699 0,694

5,586

5,427

5,338

5,427

5

3

3

0,793 0,814 0,839 0,814

3,791

4,390

3,790

4,390

6

3

3

0,517 0,578 0,580 0,578

30,620 26,155 26,032 26,155

7

3

3

0,364 0,369 0,454 0,369

11,957 13,163 11,389 13,163

8

3

3

0,550 0,582 0,592 0,582

6,410

6,470

6,324

6,470

9

3

3

0,721 0,773 0,802 0,773

4,045

3,314

2,890

3,314

3

3

10 0,674 0,735 0,762 0,735

3,826

3,109

2,791

3,109

3

3

11 0,735 0,753 0,754 0,753

2,314

2,177

2,172

2,177

3

3

12 0,686 0,693 0,693 0,693

7,782

7,400

7,395

7,400

3

3

13 0,780 0,821 0,828 0,821

5,506

3,632

3,489

3,632

3

3

14 0,694 0,740 0,743 0,740

12,654 12,150 12,004 12,150

3

3

15 0,612 0,666 0,684 0,666

13,541 14,156 13,387 14,156

60

Ở trạng thái này, trong tất cả 15 trường hợp, phương trình (3.3) có hệ

số xác đinh (R2) cao nhất và phương sai nhỏ nhất.

Từ đó có thể kết luận với trạng thái rừng IIIA3 dùng dạng phương trình

H = ao + a1.D + a2.LogD mô phỏng quan hệ H/D là phù hợp nhất.

3.3.2.6. Trạng thái IIIB

Bảng 3.18. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IIIB

R2

S2

ÔĐĐ

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

Dạng Pt có S2 Min

Dạng Pt có R2 Max

1

0,535 0,568 0,578 0,568

11,416 10,491 10,242 10,491

3

3

2

0,870 0,902 0,908 0,902

5,335

2,808

2,638

2,808

3

3

3

0,731 0,775 0,775 0,775

5,013

4,489

4,489

4,489

3

3

4

0,649 0,684 0,709 0,684

6,607

7,459

6,869

7,459

3

3

5

0,620 0,680 0,693 0,680

6,119

6,362

6,095

6,362

3

3

6

0,659 0,485 0,510 0,485

13,019 13,569 12,921 13,569

3

3

7

0,606 0,652 0,658 0,652

6,387

6,334

6,218

6,334

3

3

8

0,574 0,633 0,633 0,633

11,550 11,109 11,083 11,109

3

3

9

0,595 0,692 0,694 0,692

6,773

6,608

6,568

6,608

3

3

10

0,545 0,585 0,586 0,585

26,586 24,563 24,535 24,563

3

3

11

0,664 0,727 0,745 0,727

4,019

3,304

3,094

3,304

3

3

12

0,641 0,705 0,752 0,705

4,445

3,304

2,786

3,304

3

3

13

0,939 0,976 0,976 0,976

0,911

0,356

0,355

0,356

3

3

14

0,660 0,714 0,730 0,714

4,389

3,598

3,390

3,598

3

3

15

0,664 0,738 0,756 0,738

3,167

2,664

2,484

2,664

3

3

16

0,583 0,665 0,732 0,665

5,419

3,920

3,129

3,920

3

3

17

0,663 0,231 0,240 0,231

78,237 74,745 73,936 74,745

3

3

18

0,769 0,805 0,805 0,805

8,206

6,294

6,292

6,294

3

3

61

Ở trạng thái IIIB, cả 18 trường hợp phương trình (3.3) có hệ số xác

định R2 cao nhất và phương sai nhỏ nhất. Từ đó ta có thể kết luận: Với trạng

thái rừng IIIB dùng dạng phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD để mô phỏng

quan hệ H/D là phù hợp nhất.

3.3.2.7. Trạng thái IV

Bảng 3.19. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các

dạng phương trình cho trạng thái rừng IV

Dạng

R2

S2

Dạng

Pt có

Pt có

ÔĐĐ

R2

S2

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

Max

Min

1

0,826 0,874 0,916 0,874

8,173

3,777

2,507

3,777

3

3

2

0,782 0,811 0,812 0,811

7,655

6,211

6,181

6,211

3

3

3

0,871 0,898 0,898 0,898

4,264

3,173

3,172

3,173

3

3

4

0,806 0,827 0,831 0,827

4,136

3,841

3,746

3,841

3

3

5

0,841 0,875 0,877 0,875

4,255

3,376

3,346

3,376

3

3

6

0,824 0,874 0,874 0,874

4,721

3,455

3,454

3,455

3

3

7

0,895 0,924 0,925 0,924

3,918

2,257

2,224

2,257

3

3

8

0,848 0,897 0,913 0,897

3,634

2,014

1,704

2,014

3

3

9

0,715 0,609 0,615 0,609

13,559 11,534 11,351 11,534

1

3

10

0,838 0,880 0,886 0,880

3,700

2,388

2,264

2,388

3

3

11

0,821 0,853 0,857 0,853

5,281

3,722

3,613

3,722

3

3

12

0,819 0,838 0,843 0,838

5,858

4,203

4,082

4,203

3

3

13

0,850 0,891 0,891 0,891

3,753

2,811

2,811

2,811

3

3

62

14

0,841 0,440 0,442 0,440

38,915 37,176 37,042 37,176

1

3

15

0,518 0,613 0,620 0,613

21,287 21,057 20,696 21,057

3

3

16

0,590 0,712 0,747 0,712

12,344 13,896 12,189 13,896

3

3

17

0,585 0,720 0,727 0,720

16,235 16,009 15,655 16,009

3

3

18

0,674 0,688 0,695 0,688

10,473 10,623 10,388 10,623

3

3

19

0,653 0,681 0,702 0,681

8,373

6,652

6,218

6,652

3

3

20

0,600 0,624 0,632 0,624

8,197

8,356

8,179

8,356

3

3

21

0,762 0,790 0,790 0,790

8,854

7,739

7,737

7,739

3

3

22

0,814 0,826 0,829 0,826

6,106

5,714

5,609

5,714

3

3

23

0,726 0,741 0,741 0,741

8,759

7,857

7,850

7,857

3

3

24

0,778 0,804 0,805 0,804

7,069

6,201

6,188

6,201

3

3

Ở trạng thái IV có 23/24 trường hợp phương trình (3.3) có hệ số xác

định lớn nhất và phương sai nhỏ nhất chiếm 95,83%. Từ đó cho thấy, với

trạng thái rừng IV dùng dạng phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD để mô

phỏng quan hệ H/D là phù hợp nhất.

Kết quả mô tả quan hệ H/D bằng một số dạng phương trình cho các

trạng thái rừng được tổng hợp ở bảng 3.20.

63

Bảng 3.20. Bảng tổng hợp kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng phương trình cho các trạng thái rừng

Dạng Pt có R2 Max

Dạng Pt có S2 Min

Trạng

ÔĐĐ

thái

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

(3.1)

(3.2)

(3.3)

(3.4)

16

IIA

17

1

17

9

IIB

10

1

1

9

6

IIIA1

6

6

7

IIIA2

8

1

1

7

15

IIIA3

15

15

18

IIIB

18

18

22

IV

24

2

24

93

Tổng

98

5

2

96

Căn cứ vào giá trị phương sai giữa giá trị H thực và H lý thuyết (S2),

kết hợp với hệ số xác định càng lớn biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao và

đường kính theo dạng phương trình đó càng chặt.

Trong tổng số 98 ô điều tra nhận thấy:

- Phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD (3.3) có 93/98 trường hợp hệ số

xác định lớn nhất chiếm 94,90%.

- Phương trình LogH = a + b.LogD (3.1) có 5/98 trường hợp hệ số xác

định lớn nhất chiếm 5,10%.

Về phương sai.

- Phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD (3.3) có 96/98 trường hợp có

phương sai nhỏ nhất chiếm 97,96%.

- Phương trình LogH = a + b.LogD (3.1) có 2/98 trường hợp có phương

sai nhỏ nhất chiếm 2,04%.

Từ kết quả trên nhận thấy: Phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD mô

tả quan hệ H/D tốt nhất cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên.

64

Chương 4

KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu về cấu trúc N/D và quan hệ giữa chiều

cao và đường kính của rừng tự nhiên đề tài rút ra một số kết luận sau:

4.1.1. Cấu trúc rừng

* Về phân loại trạng thái rừng hiện tại

Đối tượng rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu được phân thành các trạng

thái rừng IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB, và IV, có kèm theo những chỉ

tiêu mô tả định tính và định lượng cụ thể của từng trạng.

* Phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính

Phân bố thực nghiệm N/D ở các ô trong các trạng thái có khác nhau

trong tổng số 98 ô tiêu chuẩn, phân bố có dạng khác chiếm 40,82%, phân bố

có dạng giảm liên tục chiếm 29,59%; phân bố có dạng hình chữ J chiếm

25,59%; chỉ có 4,08% trường hợp phân bố có dạng đối xứng.

Đường cong phân bố N/D của tất cả các trạng thái đều lệch trái (Sk > 0).

Các trạng thái có đường cong phân bố N/D thực nghiệm bẹt hơn so với

phân bố chuẩn (Ex < 0): Trạng thái IIA có 2/15 trường hợp, trạng thái IIIA1

6/6 trường hợp, trạng thái IIIA2 có 1/7 trường hợp, trạng thái IIIA3 có 1/14

trường hợp, trạng thái IIIB có 2/16 trường hợp. Trạng thái IIB và trạng thái

loại IV đường cong phân bố nhọn hơn so với phân bố chuẩn (Ex > 0).

* Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính

- Với các trạng thái IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB dùng hàm phân

bố khoảng cách để mô phỏng phân bố số cây theo đường kính là tốt nhất.

65

- Với trạng thái IV dùng hàm phân bốWeibull để mô phỏng quy luật

phân bố N/D là tốt nhất.

4.1.2. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao và đường kính

* Kết quả nghiên cứu một số đặc trưng phân bố số cây theo chiều cao

Chiều cao cây rừng tăng dần theo trạng thái và biến động trong khoảng

từ 6,2 đến 25,4m.

Hệ số biến động về chiều cao tăng dần từ trạng thái IIA, IIB…. IV biến

động trong khoảng từ 14,5 đến 86,8%.

Có 10/98 trường hợp đường cong phân bố N/H lệch phải chiếm 1,02%,

88/98 trường hợp đường cong phân bố lệch trái chiếm 89,8%.

Có 57/98 trường hợp đường cong phân bố bẹt hơn so với phân bố

chuẩn (Ex < 0) chiếm 58,16% và 41/98 trường hợp đường con nhọn hơn so

với phân bố chuẩn (Ex > 0) chiếm 41,84%.

* Mô phỏng quan hệ giữa chiều cao và đường kính

Đề tài tiến hành thử nghiệm 4 dạng phương trình cho mỗi ô điều tra,

căn cứ vào độ lệch bình phương bình quân giữa giá trị H thực và H lý thuyết

cho thấy: Dạng phương trình H = ao + a1.D + a2.LogD mô phỏng quan hệ

H/D tốt nhất cho tất cả các trạng thái trong khu vực nghiên cứu.

4.2. Tồn tại

- Do đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên rất rộng, nên chắc chắn kết

quả nghiên cứu chưa thể bao quát hết toàn bộ đối tượng.

- Quy luật cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phong phú nhưng đề tài

mới chỉ tập trung vào một số quy luật cơ bản mà chưa nghiên cứu đến những

quy luật khác.

66

- Đề tài chỉ nghiên cứu để tìm ra hàm phân bố lý thuyết và dạng

phương trình tốt nhất mô phỏng cho quy luật phân bố N/D và tương quan H/D

mà chưa đi vào xây dựng phương trình cụ thể cho từng trạng thái.

4.3. Kiến nghị

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây

dựng cũng như quản lý bảo vệ rừng. Do đó trên cơ sở một số kết quả bước

đầu này cần có những nghiên cứu tiếp theo hoặc mở rộng những nội dung

nghiên cứu còn hạn chế của đề tài để nâng cao hơn nữa giá trị sử dụng thực tế

và hoàn chỉnh cho đối tượng rừng tự nhiên.

Nguồn số liệu về rừng tự nhiên của các Ô ĐVNCST, do Viện Điều tra

– Quy hoạch thu thập rất phong phú, phân bố đều trên các kiểu rừng và trạng

thái trong toàn quốc. Dựa vào đó có thể ứng dụng để nghiên cứu trong nhiều

lĩnh vực nhằm mục tiêu kinh doanh rừng hiệu quả. Do vậy, đề tài có kiến nghị

cần tiếp tục có các nghiên cứu bổ sung về các quy luật cấu trúc lâm phần, mối

quan hệ giữa các loài, nhóm sinh thái… Nghiên cứu sâu hơn để xây dựng các

mẫu rừng chuẩn tại khu vực nghiên cứu và các khu vực khác làm cơ sở kinh

doanh rừng tổng hợp và bền vững.

67 i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học

2007 – 1010, được sự đồng ý của Khoa sau Đại học - Trường Đại học Lâm

nghiệp và thầy giáo hướng dẫn, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:

“Lựa chọn mô hình toán học thích hợp mô tả phân bố số cây theo

đường kính và quan hệ giữa chiều cao với đường kính của rừng tự nhiên ở

các tỉnh phía Bắc Việt Nam”.

Sau một thời gian tiến hành, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Nhân

dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Vũ Tiến

Hinh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo bộ môn Điều tra

Quy hoạch rừng - Trường Đại học Lâm nghiệp và bạn bè đồng nghiệp đã giúp

đỡ tôi trong quá trình thực hiện.

Do thời gian có hạn, đối tượng nghiên cứu tương đối rộng nên đề tài

không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của

các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2010

Tác giả

68 ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ….………………………………………………………………...i

Mục lục … ……………………………………………………………………ii

Danh mục các từ viết tắt ……………………………………………………..v

Danh mục các bảng ……..…………………………………………………..vi

Danh mục các hình ……..…………………………………………………..viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng ..................................... 3

1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 4

1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 4

1.2.1.1. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh ............................................. 4

1.2.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính .......................................... 4

1.2.1.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao ...................................... 5

1.2.1.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính

thân cây ..................................................................................................... 6

1.2.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8

1.2.2.1. Phân loại rừng ............................................................................. 8

1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính ........................................ 10

1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao ............................... 12

1.2.2.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính ................ 13

1.2. Thảo luận ................................................................................................ 15

Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 17

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 17

2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ................................................................................. 17

69 iii

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 17

2.2.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại. ..................................................... 17

2.2.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính .................................... 17

2.2.2.1. Xác định một số đặc trưng của phân bố số cây theo đường kính

cho các trạng thái rừng ........................................................................... 17

2.2.2.2. Xác định phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính ............ 17

2.2.2.3. Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các phân bố lý

thuyết ....................................................................................................... 17

2.2.3. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao với đường kính ........................ 17

2.2.3.1. Xác định một số đặc trưng về chiều cao của các trạng thái rừng

................................................................................................................. 17

2.2.3.2. Mô tả quan hệ giữa chiều cao với đường kính bằng các dạng

phương trình khác nhau và lựa chọn phương trình thích hợp cho từng

trạng thái rừng ........................................................................................ 18

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 18

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 20

2.3.2.1. Khái quát số liệu và phân loại trạng thái rừng hiện tại ............ 21

2.3.2.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính ............................. 22

2.3.2.3. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao với đường kính ................. 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27

3.1. Khái quát số liệu và phân loại trạng thái rừng hiện tại ..................... 27

3.2. Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính ...................................... 29

3.2.1. Một số đặc trưng của phân bố số cây theo đường kính của các trạng

thái rừng ...................................................................................................... 29

3.2.2. Phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính. ................................. 32

70 iv

3.2.3. Mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các phân bố lý

thuyết ........................................................................................................... 34

3.2.3.1. Trạng thái IIA. ............................................................................ 34

3.2.3.2. Trạng thái IIB ............................................................................. 37

3.2.3.3. Trạng thái IIIA1 ......................................................................... 39

3.2.3.4. Trạng thái IIIA2 ......................................................................... 42

3.2.3.5. Trạng thái IIIA3 ......................................................................... 44

3.2.3.6. Trạng thái IIIB ........................................................................... 48

3.2.3.7. Trạng thái IV .............................................................................. 50

3.3. Nghiên cứu quan hệ H/D ....................................................................... 53

3.3.1. Xác định một số đặc trưng về theo chiều cao ................................... 53

3.3.2. Mô tả quan hệ giữa chiều cao với đường kính .................................. 54

3.3.2.1. Trạng thái IIA ............................................................................. 55

3.3.2.2. Trạng thái IIB ............................................................................. 56

3.3.2.3. Trạng thái IIIA1 ......................................................................... 57

3.3.2.4. Trạng thái IIIA2 ......................................................................... 58

4.3.2.5. Trạng thái IIIA3 ......................................................................... 59

3.3.2.6. Trạng thái IIIB ........................................................................... 60

3.3.2.7. Trạng thái IV .............................................................................. 61

Chương 4: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 64

4.1. Kết luận ................................................................................................... 64

4.1.1.Cấu trúc rừng ...................................................................................... 64

4.1.2. Nghiên cứu quan hệ giữa chiều cao và đường kính .......................... 65

4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 65

4.3. Kiến nghị ................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

71 v

CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Logarit tự nhiên (Logarit cơ số e). Logarit cơ số 10. Dung lượng mẫu. Tần xuất. Hệ số xác định. Độ lệch bình phương bình quân (Phương sai). Phân bố thực nghiệm Phân bố lý thuyết Tiêu chuẩn khi bình phương. Độ lệch Độ nhọn Cự ly tổ. Số tổ. Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo. Số hiệu công thức trong chương.

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm). Đường kính tán cây (m). a, b: Hệ số hay tham số hồi quy của các phương trình. α, β, λ, γ: Là những tham số của các hàm phân bố lý thuyết. Ln: Log: n: Pi: R2: S2: Ft, Fi: Fl: χ2 : Sk: Ex: k: m: [01]: (2.1): Hvn, H, h: Chiều cao vút ngọn của cây. D,d: DT:

72 vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

2.1. Khái quát nguồn kế thừa số liệu nghiên cứu ........................................... 18

2.2. Phiếu điều tra thống kê tầng cây gỗ ........................................................ 20

3.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng hiện tại ............................................... 27

3.2. Một số đặc trưng phân bố số cây theo đường kính của trạng thái rừng. IIA . 30

3.3. Tổng hợp các dạng phân bố thực nghiệm ở các trạng thái rừng ............. 32

3.4. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIA .......... 34

3.5. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIB. ......... 37

3.6. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIIA1. ...... 40

3.7. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIIA2. ...... 43

3.8. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính trạng thái IIIA3 .............. 45

3.9. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IIIB. ....... 48

3.10. Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D trạng thái IV......... 50

3.11. Bảng tổng hợp kết quả nắn phân bố N/D theo các hàm. ...................... 53

3.12. Một số đặc trưng về chiều cao ............................................................. 54

3.13. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIA .......................................................... 55

3.14. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIB .......................................................... 56

3.15. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIIA1 ...................................................... 57

3.16. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIIA2 ...................................................... 58

3.17. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIIA2 ...................................................... 59

73 vii

3.18. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IIIB ......................................................... 60

3.19. Kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo các dạng

phương trình cho trạng thái rừng IV ............................................................... 61

3.20. Bảng tổng hợp kết quả tính hệ số xác định (R2) và phương sai (S2) theo

các dạng phương trình cho các trạng thái rừng ........................................... 63

74 viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Tên hình Trang

2.1. Sơ đồ lập Ô ĐVNCST ............................................................................. 19

2.3. Sơ đồ 1 bố trí 1 ô đo đếm ........................................................................ 19

3.1. Một số phân bố N/D trạng thái IIA nắn theo phân bố khoảng cách ....... 36

3.2. Một số phân bố N/D trạng thái IIB nắn theo phân bố khoảng cách ....... 39

3.3. Một số phân bố N/D trạng thái IIIA1 nắn theo phân bố khoảng cách .... 42

3.4. Một số phân bố N/D trạng thái IIIA2 nắn theo phân bố khoảng cách .... 44

3.5. Một số phân bố N/D trạng thái III3A nắn theo phân bố khoảng cách .... 47

3.6. Một số phân bố N/D trạng thái IIIB nắn theo phân bố khoảng cách ...... 49

3.7. Một số phân bố N/D trạng thái IV nắn theo phân bố Weibull ................ 52