ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------
HÀ THỊ MINH PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VỊNH HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
i
Hà Nội - Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------
HÀ THỊ MINH PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VỊNH
HẠ LONG
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THẾ CHINH
i
Hà Nội - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Khoa Sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã tạo cho tôi điều kiện thuận
lợi nhất, cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và
tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HÀ THỊ MINH PHƢƠNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác
khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý.
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HÀ THỊ MINH PHƢƠNG
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TỔNG HỢP 3 ĐỚI BỜ
1.1 Định nghĩa về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ ......................................... 3 1.1.1 Định nghĩa về đới bờ .............................................................................. 3
1.1.2 Chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái đới bờ .................................. 5
1.1.3 Quản lý tổng hợp đới bờ ......................................................................... 6
1.2 Một số kinh nghiệm thực hiện Quản lý tổng hợp đới bờ trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................................................... 12 1.2.1 Trên thế giới .......................................................................................... 12
1.2.2 Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
1.3 Khung thể chế, chính sách quản lý đới bờ vùng vịnh Hạ Long .................. 17 1.3.1 Cơ chế quản lý theo ngành.................................................................... 17
1.3.2 Cơ chế phối hợp với cấp trung ƣơng .................................................... 20
1.3.3 Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong quản lý vùng đới bờ ..... 23
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG CHƢƠNG 2 PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu .............................................................. 26 2.1.1 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu: .......................................................... 26
2.1.2 Hiện trạng đới bờ và sử dụng đới bờ vùng vịnh Hạ Long .................... 28
2.2 Phƣơng pháp luận ........................................................................................ 42 2.2.1 Tiếp cận tổng hợp ................................................................................. 42
2.2.2 Tiếp cận hệ thống .................................................................................. 42
2.2.3 Tiếp cận liên ngành và lãnh thổ ............................................................ 43
2.2.4 Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái: .............................................................. 43
iii
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 44 Phƣơng pháp kế thừa truyền thống: ...................................................... 44 2.3.1
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích hệ thống .......................................................... 44
2.3.3 Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia: ..................................................... 44
2.3.4 Phƣơng pháp đánh giá nhanh vùng bờ ................................................. 45
2.3.5 Phƣơng pháp phân tích thể chế và chính sách ...................................... 45
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 47 3.1 Những thách thức và mâu thuẫn trong QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long ....... 47 3.2 Những văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long ................................................................................................................. 50 3.2.1 Các văn bản, công ƣớc quốc tế ............................................................. 51
3.2.2 Các văn bản, chính sách quốc gia ......................................................... 54
3.2.3 Các quy chế quản lý của địa phƣơng .................................................... 58
3.2.4 Nhu cầu về thể chế quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long ....... 61
3.3 Đề xuất về mô hình quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long .............. 63 3.3.1 Mục tiêu/ Nguyên tắc chung ................................................................. 63
3.3.2 Nội dung tổ chức của mô hình .............................................................. 63
3.3.3 Các biện pháp quản lý tích cực đề xuất áp dụng trong mô hình ........... 68
3.3.4 Cơ cấu thực thi ...................................................................................... 75
iii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Ban quản lý BQL
Đa dạng Sinh học ĐDSH
Giáo dục môi trƣờng GDMT
Liên hợp quốc LHQ
NOAA Cục quản lý đại dƣơng và khí quyển quốc gia Mỹ
PEMSEA Chƣơng trình hợp tác khu vực về quản lý môi trƣờng các biển Đông Á
QLĐB Quản lý đới bờ
QLTH Quản lý tổng hợp
QLTHĐB Quản lý tổng hợp đới bờ
QLTHVB Quản lý tổng hợp vùng bờ
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc
v
VNICZM Dự án Việt Nam - Hà Lan về QLTHĐB Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
vi
Bảng 2-1 Thống kê rừng ngập mặn và các loài cây ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long ................................................................................................................................... 33 Bảng 2-2 Biến động địa hình đáy một số khu vực trong vịnh Cửa Lục thời kỳ 1965 - 2004 ........................................................................................................................... 36
DANH MỤC HÌNH
vii
Hình 1-1 Sơ đồ khu vực đới bờ ................................................................................... 3 Hình 1-2 Đới bờ trong quản lý .................................................................................... 7 Hình 1-3 Sơ đồ tổ chức Dự án QLTHVB trình diễn quốc gia tại Đà Nẵng .............. 15 Hình 1-4 Sơ đồ tổ chức hai cấp dự ánVNIZM .......................................................... 16 Hình 1-5 Mối quan hệ điều phối giữa QLĐB vùng vịnh Hạ Long với QLĐB quốc gia .............................................................................................................................. 21 Hình 2-1 Bản đồ hành chính Thành phố Hạ Long .................................................... 27 Hình 2-2 Không gian đới bờ trong nghiên cứu ......................................................... 28 Hình 2-3 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 1999 ....... 34 Hình 2-4 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2000 ....... 34 Hình 2-5 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2001 ....... 35 Hình 3-1 Vòng xoắn ốc luẩn quẩn từ việc quản lý không phù hợp vùng ven biển Vịnh Hạ Long ............................................................................................................ 50 Hình 3-2 Quy hoạch không gian khu vực vịnh Hạ Long .......................................... 59 Hình 3-3 Ranh giới không gian đề xuất trong khu vực QLTHĐB ............................ 64 Hình 3-4 Chức năng của vùng QLTHĐB .................................................................. 65 Hình 3-5 Phân khu đề xuất trong vùng QLTHĐB .................................................... 67 Hình 3-6 Các hoạt động xây dựng, phát triển dở dang tại KDL Bãi Cháy ............... 69 Hình 3-7 Các vấn đề về an toàn giao thông tại khu vực du lịch quốc tế Bãi Cháy .. 70 Hình 3-8 Đề xuất không gian xây dựng bãi đỗ xe cho KDL Bãi Cháy .................... 71 Hình 3-9 Khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn tại Cửa sông Bình Hƣơng và Cửa sông Cửa Lục ............................................................................................................ 71 Hình 3-10 Ví dụ một số hoạt động về du lịch sinh thái và GDMT trong rừng ngập mặn tại Nhật Bản ....................................................................................................... 72 Hình 3-11 Sơ đồ ví dụ của phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh cải tiến kết hợp du lịch sinh thái trong khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn ..................................... 74
MỞ ĐẦU
Vịnh Hạ Long thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một trong bảy kỳ quan thiên
nhiên mới của thế giới đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với đƣờng bờ biển dài 120km, rộng 1.553 km2 gồm vùng lõi và vùng đệm,
vịnh Hạ Long bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, vùng biển vịnh Hạ Long có vị trí
chiến lƣợc vô cùng quan trọng đối với an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã
hội của khu vực Vịnh Bắc Bộ - cửa ngõ giao lƣu lớn của Việt Nam ra thế giới.
Theo báo cáo điều tra vịnh Hạ Long cho thấy, kết quả phát triển ở đới ven
biển vịnh Hạ Long cho đến nay chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của vùng và còn
nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế
biển và bảo vệ vùng đới ven bờ. Ảnh hƣởng của hoạt động dân sinh và hoạt động
phát triển kinh tế xã hội ven bờ và trên vịnh thực tế đã làm chất lƣợng nƣớc vịnh
suy giảm và có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ, các thông số TSS, BOD, DO.... đều vƣợt
quy chuẩn Việt Nam nhiều lần. Trƣớc thực tế đó việc quản lý, bảo vệ môi trƣờng
cho vịnh Hạ Long đã và đang đƣợc các cấp chính quyền quan tâm, chỉ đạo thực
hiện. Vấn đề đặt ra cho vùng vịnh Hạ Long là cần phải có một chƣơng trình quản lý
tổng hợp đới bờ phù hợp nhằm khắc phục những bất cập vốn có do phƣơng thức
quản lý đơn ngành, riêng lẻ đã tồn tại từ trƣớc. Một mô hình quản lý tổng hợp đới
bờ phù hợp sẽ giải quyết có hiệu quả những vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng
hợp lý và hiệu quả tài nguyên biển, phòng ngừa thiên tai, bảo vệ, duy trình những
chức năng sinh thái của đới bờ và tăng cƣờng cơ chế quản lý đa ngành, đa mục tiêu
với sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cƣ.
Dựa trên việc xem xét, nghiên cứu, phân tích các bài học kinh nghiệm của
các dự án quản lý tổng hợp đới bờ trong và ngoài nƣớc những năm gần đây. Mặt
khác mục đích vận dụng những kiến thức đã học ở bậc cao học thuộc chuyên ngành
Môi trƣờng trong phát triển bền vững, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô
hình Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long” làm đề tài nghiên cứu, hi vọng sẽ góp
1
phần bổ sung cơ sở lý luận đề xuát xây dựng một mô hình tham khảo Quản lý tổng
hợp đới bờ vùng vịnh Hạ Long phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh
Quảng Ninh.
Kết cấu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp đới
bờ vịnh Hạ Long” của nghiên cứu có những phần cơ bản nhƣ sau:
- Mở đầu
- Chƣơng I: Tổng quan về Cơ sở lý luận Quản lý tổng hợp đới bờ
- Chƣơng II: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp
nghiên cứu
- Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu
2
- Kết luận và Kiến nghị
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ
1.1 Định nghĩa về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ
1.1.1 Định nghĩa về đới bờ
Đới bờ (coastal zone) là một thuật ngữ dùng để chỉ khu vực tiếp giáp giữa
đất và biển. Giới hạn của đới bờ đƣợc xác định theo hai thành phần là dải đất ven
biển (landward area) và dải ven bờ (seaward area). Giới hạn về phía đất liền của đới
bờ có thể thay đổi từ vài trăm mét cho các khu vực bờ biển có vách biển (sea cliff)
đến vài km cho các khu vực có giồng cát mở rộng hay các cửa sông ven biển. Giới
hạn về phía biển của đới bờ là ranh giới mép của thềm lục địa và ít nhất cách vài km
tính từ đƣờng bờ.
Thực tế, đới bờ đƣợc xác định một cách tƣơng đối, phụ thuộc vào ranh giới
hành chính, khả năng và mục tiêu quản lý.
Hình 1-1 Sơ đồ khu vực đới bờ
Định nghĩa đới bờ trong mối tƣơng tác giữa môi trƣờng biển và lục địa mang
tính khái quát và đƣợc sử dụng khá rộng rãi là: “Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà
ở đó môi trường biển và môi trường lục địa tương tác lẫn nhau và hình thành một
3
môi trường thống nhất” (Barbara E.Brown, 1997).
Trên quan điểm tổng hợp và hệ thống, Lymarey V.L (2003) đã định nghĩa:
“đới bờ (hay còn gọi là đới tương tác hiện tại giữa lục địa và biển) là một dải tiếp
giáp đất – biển không rộng lắm. Đới bờ có bản chất độc đáo tạo nên một hợp phần
lớp vỏ cảnh quan của Trái đất và là nơi xảy ra mối tác động tương hỗ phức tạp.”
Xét về khía cạnh sinh thái học thì đới bờ là hệ chuyển tiếp giữa biển và lục
địa, có sự tiếp xúc giữa các quyển: thạch quyển, sinh quyển, thủy quyển, khí quyển
của Trái đất và là nơi chứa đựng các hệ sinh thái có năng suất cao nhât. Trong đới
bờ có chứa nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn nhƣ: hệ vùng cửa sông, đầm phá, vũng,
vịnh nhỏ, các bãi biển, đất ngập triều, đất ngập nƣớc, vùng đất ven biển… Các hệ
này có bản chất tự nhiên, có giá trị tài nguyên môi trƣờng khác nhau, do đó đòi hỏi
phải có những phƣơng thức khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển và quản lý phù
hợp.
Về khía cạnh tài nguyên, đới bờ có nhiều hệ sinh thái/ sinh cảnh có giá trị và
phong phú nhƣ cửa sông, đầm phá, thảm cỏ biển, rạn san hô, vũng – vịnh, đảo, bãi
triều, bãi biển, đất ngập nƣớc, núi và rừng…, cùng nhiều tài nguyên giá trị nhƣ tài
nguyên thủy sản, các hệ động thực vật, đặc biệt là động, thực vật thủy sinh ven biển,
khoảng sản.
Về mặt kinh tế-xã hội, đới bờ là nơi diễn ra các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên và môi trƣờng chung của nhiều bên khác nhau cho mục tiêu dân sinh và
phát triển kinh tế.
Xét về góc độ quản lý, đới bờ là giao của ba tập hợp môi trƣờng biển, môi
trƣờng lục địa và môi trƣờng kinh tế xã hội (hoạt động của con ngƣời).
Từ những quan điểm, nhìn nhận trên về đới bờ cho thấy đới bờ và vùng bờ là
các mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu sự tƣơng tác
giữa lục địa và biển, giữa các hệ thống tự nhiên và hệ nhân văn (tâm điểm là hoạt
động của con ngƣời), giữa các ngành và những ngƣời sử dụng tài nguyên vùng đới
bờ theo cả cấu trúc dọc (từ trung ƣơng xuống địa phƣơng) và cấu trúc ngang (các
4
bên liên quan trong cùng địa bàn), giữa cộng đồng dân địa phƣơng với các thành
phần kinh tế khác. Vì thế đới bờ còn đƣợc gọi là đới tƣơng tác và các hệ sinh thái
trong vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết sinh thái chặt chẽ.
1.1.2 Chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái đới bờ
Vùng đới bờ có một số hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem) tiêu biểu thƣờng
gặp bao gồm: Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và bãi rong tảo, khu vực đáy mềm, khu
vực đáy cứng, rạn san hô, vũng/vụng ven bờ, bãi biển, cửa sông, châu thổ, đầm phá
ven biển, bãi triều lầy và bãi bùn triều, lƣu vực sông ven biển, vùng nƣớc trồi, hồ
nƣớc mặn ven biển, đồng lúa nƣớc và đầm thủy sản.
Các hệ sinh thái vùng đới bờ có năng suất sinh học cao và quyết định hầu
nhƣ toàn bộ năng suất sơ cấp của đại dƣơng.
Các hệ sinh thái vùng đới bờ có các chức năng cực kỳ quan trọng nhƣ: điều
chỉnh khí hậu, điều chỉnh chu trình các bon và các chu trình sinh địa hóa khác; điều
hòa dinh dƣỡng cho các vùng biển lân cận (nhƣ rạn san hô); cung cấp tiềm năng cho
du lịch sinh thái, cho phát triển cảng, hàng hải. Chúng là nơi sinh cƣ của các loài
sinh vật biển và chim di cƣ, môi trƣờng sống lý tƣởng cho con ngƣời; nơi tiềm chứa
đa dạng sinh học và cung cấp nguồn lợi hải sản to lớn, nguồn thuốc chữa bệnh,
nguồn năng lƣợng biển dồi dào cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Nhiều hệ
sinh thái ven bờ còn là bức tƣờng bảo vệ bờ biển khỏi tác động phá hủy của song
bão, xói lở; là “máy” lọc tự nhiên để sàng lọc chất ô nhiễm (chủ yếu từ nguồn lục
địa), cũng nhƣ khả năng lƣu giữ các bon, hòa loãng và xử lý các loại chất thải.
Có 3 đặc tính làm cho chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái vùng đới bờ
có tầm quan trọng đặc biệt đó là: (1) tính không thể thay thế (khi bị tổn thất), (2)
tính không thể phục hồi nguyên trạng (khi bị phá hủy) và (3) nguy cơ cao (tổn thất
của hệ sinh thái tiềm tàng một mối nguy đối với sự phồn vinh của con ngƣời.
Các hệ sinh thái vùng đới bờ có 4 nhóm giá trị dịch vụ cơ bản bao gồm:
1) Dịch vụ cung cấp: nơi ở, thực phẩm, nƣớc, gỗ cây ngập mặn, dƣợc phẩm
5
v.v.
2) Dịch vụ điều chỉnh: điều chỉnh khí hậu, lũ lụt, chất lƣợng nƣớc v.v.
3) Dịch vụ văn hóa: mang lại các lợi ích về mặt giải trí, nghệ thuật và tâm
linh v.v.
4) Dịch vụ hỗ trợ: hình thành tính chất đất, quá trình quang hợp và chu trình
biến đổi vật chất – dinh dƣỡng, chu trình ni-tơ, phốt pho, lƣu huỳnh v.v.
Với những giá trị tài nguyên giàu có và dịch vụ đa dạng nhƣ vậy nên vùng
đới bờ luôn là nơi phát triển sôi động, mạnh mẽ với mật độ dân số cao, phân bố
không đều và có tỉ lệ tăng dân số cơ học cao hơn các đới khác. Mật độ dân số cao
cùng với sự đa dạng và cƣờng độ lớn của các hoạt động kinh tế xã hội đã và đang
dẫn đến sự thay đổi mạnh và suy thoái của các thành phần môi trƣờng tự nhiên tại
đới bờ.
1.1.3 Quản lý tổng hợp đới bờ
Đới bờ là một hệ tự nhiên quan trọng và trong nó chứa đựng các hệ sinh thái
(phụ hệ của đới bờ), nhƣng luôn chịu sự tác động của con ngƣời thông qua hoạt
động phát triển. Cho nên, trong thực tế vùng đới bờ không còn có các hệ tự nhiên
nguyên khai, mà đều là các hệ bị khai thác. Phần lớn các hệ nhƣ vậy đan xen với
các “hệ nhân sinh” để trở thành hệ thống đới bờ, gọi tắt là hệ bờ (coastal system),
trong đó có các hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem). Chính vì thế mà khi quản lý
vùng đới bờ và các hệ bờ thƣờng phải cân nhắc đến hành vi của con ngƣời/các
6
ngành để có giải pháp điều chỉnh phù hợp.
Nguồn: QLTHĐB, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam, Hứa Chiến Thắng, 2008
Hình 1-2 Đới bờ trong quản lý
Về bản chất, tài nguyên bờ thuộc dạng tài nguyên chia sẻ, không thể nói
thuộc quyền sở hữu duy nhất của ai, của ngành nào, mà là tiền đề phát triển các
ngành kinh tế khác nhau, đƣợc sử dụng đa mục đích. Vì thế phần lớn các hệ bờ
đƣợc sử dụng theo cách tiếp cận mở và đƣợc quản lý theo ngành trong bối cảnh
luôn cạnh tranh và thƣờng mâu thuẫn.
Hiện nay việc ra quyết định cũng nhƣ hiểu đúng về bản chất, sự vận động và
giá trị của đới bờ vẫn còn hạn chế không chỉ trong cộng đồng mà còn đối với cả các
nhà quản lý. Việc quản lý vùng ven biển không phải là mới mà nó đã đƣợc các kỹ
sƣ thủy văn và chuyên gia về ven biển sử dụng từ lâu. Tuy nhiên gần đây ngƣời ta
nhận thấy rằng việc “quản lý vùng ven biển” mang ý nghĩa là sự tác động của con
ngƣời vào bờ biển thông qua xây dựng và những biến đổi nhân tạo của các quá trình
vật lý xảy ra ở đó, nó không bao hàm những khái niệm cần thiết cho sự phát triển
bền vững vùng ven biển trong tƣơng lai. Cơ chế quản lý vùng biển, ven bờ hiện
hành còn khá nặng theo ngành và theo lãnh thổ, thiếu nhiều chính sách và luật pháp
liên quan đến quản lý đới bờ đã gây hạn chế trong việc xác định ích lợi từ viêc sử
7
dụng hợp lý đới bờ, đồng thời còn làm mất đi giá trị vốn có của nó và nhiều khi lại
có tác động tiêu cực trở lại đối với đới bờ. Do ranh giới trên biển và đới bờ biển
chƣa đƣợc xác định rõ ràng nhƣ trên đất liền, không gian biển bao gồm có không
khí, nƣớc, các bãi biển, đảo và các nguồn tài nguyên thủy sinh, thƣờng đƣợc nhiều
ngành, nhiều đối tƣợng sử dụng, nhƣng cơ chế điều phối, phù hợp lại chƣa đƣợc xây
dựng. Chính vì vậy mà nhu cầu quản lý mang tính tổng hợp đối với vùng đới bờ đã
ra đời.
Thuật ngữ “quản lý tổng hợp đới bờ-QLTHĐB” (Intergrated Coastal Zone
Management-ICZM) đã đƣợc hình thành từ khoảng những năm chín mƣơi và hiện
nay ngày càng đƣợc sử dụng nhiều với nghĩa là quá trình kết hợp tất cả các khía
cạnh của các thành phần vật lý, sinh học và nhân văn của vùng đới bờ, ven biển vào
chung một khuôn khổ quản lý. Nó khắc phục đƣợc những khuyết điểm trong quản
lý đơn ngành và theo lãnh thổ, nhờ việc giải quyết các bất hợp lý (các kẽ hở và mâu
thuẫn) trong sử dụng không gian và tài nguyên đới bờ giữa các ngành, cơ quan và
cộng đồng.
Năm 1993, tại Hội nghị thế giới về Bờ biển, các bên tham gia đã thống nhất
về vai trò của QLTHĐB: “Quản lý tổng hợp đới bờ được xác định là cách thức phù
hợp nhất để đối phó với các vấn đề quản lý ven bờ hiện tại và trong dài hạn như suy
thoái môi trường sống, thoái hóa chất lượng nước, biến đổi chuy kỳ thủy văn, suy
thoái nguồn tài nguyên ven biển, thích ứng với sự tăng lên của mực nước biển, và
các ảnh hưởng xấu khác của vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu”.
Khái niệm “tổng hợp” (intergrated) là khái niệm mấu chốt của lý thuyết
QLTHĐB. Tổng hợp đƣợc hiểu là sự thống nhất, hợp nhất, liên kết vào một mối
chung. Tổng hợp bao hàm nhiều nghĩa, nhƣ tổng hợp giữa đất và nƣớc, giữ phát
triển và bảo tồn, giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Liên quan đến
khía cạnh quản lý, tổng hợp là sự kết hợp giữa các cấp quản lý và các bên liên quan
khác nhau, ví dụ nhƣ ngành ngƣ nghiệp và du lịch hay thủy sản và phát triển cầu
cảng, v.v.
8
Giới hạn trong lĩnh vực quản lý vùng đới bờ, khái niệm QLTHĐB của Cicin-
Sain và Knecht (1995) cụ thể và dễ hiểu nhƣ sau: “Quản lý tổng hợp đới bờ có thể
được định nghĩa là một tiến trình liên tục và năng động, thông qua đó các quyết
định sẽ được thực hiện nhằm hướng đến sử dụng bền vững, phát triển, và bảo vệ
vùng bờ, đại dương và nguồn tài nguyên của chúng”. Theo đó, quản lý tổng hợp đới
bờ quan tâm đến mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực sử dụng ở
vùng ven bờ và đại dƣơng với môi trƣờng. Quản lý tổng hợp (QLTH) cũng là một
tiến trình đƣợc thiết kế để khắc phục những hạn chế mang tính chất manh mún,
phiến diện trong phƣơng pháp quản lý đơn ngành.
Tính chất tổng hợp trong QLTHĐB đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Tổng hợp ngành nghề: Đây là sự liên kết giữa các ngành nghề lien quan trong lĩnh
vực biển nhƣ dầu khí, thủy sản, du lịch biển, bảo tồn biển, hàng hải, v.v. Trong thực
tế, các ngành nghề này đều dựa vào biển và sử dụng biển để phát triển. Chính vì
vậy, việc hoạch định các kế hoạch khai thác, sử dụng biển phải đƣợc tính toán, sắp
xếp theo hƣớng hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, tránh chồng lấn, cản trở hoạt động
bình thƣờng của nhau. Ở khía cạnh này, QLTH đƣợc thực hiện theo chiều ngang
(horizontal intergration) giữa các ngành nghề “bình đẳng” với nhau. Thông thƣờng,
đây là một việc làm rất khó, đòi hỏi phải có các kế hoạch và chiến lƣợc quy hoạch
dài hơi để làm sao thống nhất đƣợc lợi ích của các ngành nghề khác nhau và hạn
chế đến mức thấp nhất những xung đột về lợi ích giữa chúng.
- Tổng hợp các cấp chính quyền quản lý: hay nói cách khác là tổng hợp theo chiều
dọc, tức là theo cách thức tổ chức của các đơn vị hành chính của chính quyền. Thực
tế, việc quản lý ven bờ và đại dƣơng là một tiến trình phức tạp có sự tham gia của
nhiều cấp chính quyền với vai trò, mức độ tham gia và lợi ích khác nhau. Ví dụ,
chính quyền trung ƣơng (quốc gia) xây dựng các khung pháp lý ở tầm vĩ mô nhƣ
luật, chính sách hay chiến lƣợc biển. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp tỉnh cụ thể hóa
bằng những chƣơng trình, kế hoạch quản lý đối với từng lĩnh vực và các vùng cụ
thể trên cơ sở phù hợp với điều kiện của địa phƣơng và tổ chức thực hiện. Việc phối
9
kết hợp của các caaos chính quyền là một yếu tố quan trọng của tiến trình hoạch
định và thực hiện các chƣơng trình quản lý. Để thực hiện đƣợc điều này cần thiết
phải có một cơ chế hài hòa tạo điều kiện cho các cấp chính quyền tham gia vào tiến
trình hoạch định và thực hiện các chiến lƣợc quản lý. Đây chính là yêu cầu và sự thể
hiện thực tế của việc tổng hợp theo các cấp chính quyền trong QLTH đới bờ và đại
dƣơng.
- Tổng hợp về mặt không gian: là sự tổng hợp giữa đất liền, vùng bờ và đại dƣơng.
Cơ sở của sự tổng hợp này là mối quan hệ giữa những hoạt động trên đất liền với
những hệ quả sẽ xảy đến ở vùng bờ, đại dƣơng do tác động của những hoạt động
đó. Hơn nữa, những hoạt động ở vùng bờ và trên biển cũng dựa rất nhiều vào đất
liền, đặc biệt là vùng đất gần bờ biển. Chính vì vậy, trong hoạch định các chiến lƣợc
và chƣơng trình quản lý biển, điều cần thiết là phải tính đến mối quan hệ giữa các
hoạt động trên đất liền có thể ảnh hƣởng đến các vấn đề thuộc phạm vi quản lý biển
và ngƣợc lại. Đây chính là ý nghĩa và là yêu cầu của việc tổng hợp về mặt không
gian trong QLTH đới bờ và đại dƣơng.
- Tổng hợp các ngành khoa học: Biển và vùng ven bờ là môi trƣờng đa dạng, là nơi
diễn ra nhiều hoạt động phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Hơn
nữa, lợi ích của các chủ thể này thƣờng không đồng nhất thậm chí trong nhiều
trƣờng hợp mâu thuẫn nhau. Đặc biệt vùng đới bờ là nơi tập trung rất lớn dân số của
thế giới và nơi diễn ra nhiều hoạt động sử dụng biển sôi nổi nhất. Chính vì vậy, để
quản lý có hiệu quả vùng ven bờ và đại dƣơng cần thiết phải sử dụng đồng thời kiến
thức của nhiều ngành khoa học để tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và kỹ thuật.
- Tổng hợp quốc tế, liên quốc gia: là sự phối hợp giữa các quốc gia trong việc đối
phó với các vấn đề quản lý đại dƣơng và vùng ven bờ. Trong khía cạnh tổng hợp,
tổng hợp quốc tế và liên quốc gia thông thƣờng chỉ phổ biến và quan trọng với
những vùng biển quốc tế, liên quan đến nhiều quốc gia hoặc những vấn đề quản lý
xuyên quốc gia nhƣ tranh chấp về quản lý sử dụng các tài nguyên biển, tranh chấp
10
chủ quyền biển hay ô nhiễm môi trƣờng biển xuyên quốc gia. Trong những điều
kiện nhƣ vậy, các chính sách quản lý cần thiết có sự tham gia của nhiều quốc gia
khác nhau để có thể giải quyết toàn diện và thấu đáo các vấn đề. Ví dụ điển hình là
khu vực biển Đông, nơi Việt Nam đang chia sẻ quyền lợi với nhiều quốc gia láng
giềng. Chúng ta đang đấu tranh và hợp tác chặt chẽ với các quốc gia khác trong khai
thác, quản lý vùng và giải quyết tranh chấp về chủ quyền biển đảo.
Mục tiêu chính của QLTHĐB là điều phối các hoạt động của các ngành kinh
tế khác nhau trong vùng bờ để đạt đƣợc kết quả tối ƣu về kinh tế-xã hội một cách
lâu dài, kể cả việc giải quyết các mâu thuẫn sử dụng và thỏa thuận về lợi ích. Cách
tiếp cận đa ngành và tổng hợp này đƣợc thiết kế để điều phối và hƣớng dẫn các hoạt
động của hai hoặc nhiều ngành kinh tế trong việc quy hoạch và quản lý. Nó hỗ trợ
cho các mục tiêu của chƣơng trình để tối ƣu hóa việc bảo tồn các nguồn tài nguyên
chung và phát triển kinh tế.
Dạng cụ thể của một chƣơng trình QLTHĐB phụ thuộc vào đặc điểm của đới
bờ, các vấn đề cần giải quyết và năng lực của địa phƣơng. Tuy nhiên, mục tiêu
chung của QLTHĐB là xây dựng một cơ chế thể chế đa ngành, đa cơ quan, đa lĩnh
vực nhằm tăng cƣờng khả năng quản lý, sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên
chung tại đới bờ, hỗ trợ quá trình phát triển bền vững.
Cùng với thời gian, thuật ngữ QLTH đã có sự thay đổi trong cách sử dụng
mặc dù về bản chất của nó không có nhiều khác biệt. Hiện tại, chúng ta có thể bắt
gặp một số thuật ngữ nói về QLTH liên quan đến vùng đới bờ và đại dƣơng nhƣ:
quản lý tổng hợp ven bờ quản lý tổng hợp vùng ven bờ hay vùng đới bờ (ICZM-
Intergrated Coastal Zone Management); quản lý tổng hợp tài nguyên ven bờ
(ICRM- Intergrated Coastal Resources Management); quản lý tổng hợp vùng ven bờ
và đại dƣơng (ICOM-Intergrated Coastal and Ocean Management); quản lý tổng
hợp lƣu vực (IWM-Intergrated Watershed Management). Đây là các khái niệm
nhƣng cũng đồng thời là các cách thức quản lý tổng hợp đã và đang đƣợc áp dụng
11
trong thực tiễn quản lý ven bờ và đại dƣơng.
1.2 Một số kinh nghiệm thực hiện Quản lý tổng hợp đới bờ trên thế giới và
ở Việt Nam
1.2.1 Trên thế giới
Quản lý tổng hợp đới bờ là một phƣơng thức quản lý hiệu quả tài nguyên và
môi trƣờng biển, hƣớng tới sự phát triển bền vững, đang đƣợc đánh giá cao và áp
dụng ngày càng rộng rãi trên thới giới. Khái niệm này tuy còn khá mới mẻ ở Việt
Nam nhƣng trên thế giới khái niệm và cách quản lý này đã ra đời năm 1972 ở Mỹ.
Sau một thời gian thử nghiệm, Mỹ đã ban hành một bộ luật quản lý tổng hợp vùng
bờ.
Sau đó, một cách chính thức hơn, chƣơng trình Nghị sự 21 đƣợc thông qua
tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tại Rio de Janero
1992 đã ghi nhận QLTHĐB là một phƣơng pháp cần đƣợc khuyến khích trong quản
lý tài nguyên biển và đại dƣơng, thích hợp cho sự phát triển bền vững và kêu gọi
các quốc gia có biển áp dụng. Từ những năm của thập niên 80, thế kỷ XX đến nay,
nhiều quốc gia và địa phƣơng ven biển trên thế giới đã triển khai mô hình QLTHĐB
dƣới dạng chƣơng trình hay dự án và đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ,
đồng thời cũng rút ra đƣợc nhiều bài học, kinh nghiệm thành công cũng nhƣ thất bại
quý giá.
Trong số các quốc gia đã triển khai nghiên cứu và áp dụng các thức quản lý
tổng hợp, có thể nói Canada và Australia là hai quốc gia tiên phong và cũng là hai
trong số những quốc gia thành công nhất với cách thức quản lý tổng hợp. Đối với
Canada, họ đã xây dựng đƣợc một đạo luật tổng quát về biển – Luật Biển Canada
dựa trên Công ƣớc Luật biển 1982. Đạo luật này đã xác định quản lý tổng hợp là
một trong những cách thức chủ đạo và quan trọng nhất mà Canada sẽ áp dụng để
quản lý bền vững các vùng biển của mình.
Với Australia, họ không dựa trên một đạo luật tổng quan về biển nhƣ trƣờng
hợp của của Canada, điều mà quốc gia này làm là xây dựng một chính sách biển
12
tổng quát ở tầm quốc gia. Trên cơ sở chính sách này, Australia dần dần xây dựng và
triển khai thực hiện các chƣơng trình quản lý tổng hợp cụ thể đối với các vùng biển.
Tại khu vực Đông Á và Đông Nam Á, hàng loạt chƣơng trình, dự án về
QLTHĐB và liên quan đƣợc triển khai thông qua các tổ chức quốc tế nhƣ UNEP,
IMO, ADB, WB, Sida, CIDA, USAID. Singapore, Trung Quốc và Phillipin là
những quốc gia tiên phong áp dụng mô hình này.
1.2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1995, mô hình QLTHĐB chƣa đƣợc xây dựng ở cấp
trung ƣơng và địa phƣơng. Tuy nhiên sau năm 1995, các sáng kiến về QLTHĐB đã
và đang đƣợc đề cập đến và đƣợc thực hiện tại tuyến địa phƣơng với các dự án thí
điểm đƣợc hỗ trợ bởi Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế. Từ đó QLTHĐB
ngày một đƣợc quan tâm, chấp nhận và áp dụng vào thực tế quản lý để trở thành
một giải pháp hiệu quả cho việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng ở đới bờ.
Tiếp cận QLTHĐB ở Việt Nam đến nay đã trải qua hơn 10 năm kể từ khi
thực hiện Đề tài cấp Nhà nƣớc KHCN.06-07 “Nghiên cứu xây dựng phƣơng án
quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam góp phần đảm bảo an toàn môi trƣờng và
phát triển bền vững” do Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển chủ trì thực hiện trong
thời gian 1996-1999 với 2 trọng điểm Vùng bờ biển Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long và
vùng bờ biển Đà Nẵng. Đây là lần đầu tiên đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà
nƣớc nghiên cứu về QLTH ĐB ở Việt Nam và giải quyết một trong ba nhiệm vụ cơ
bản của chƣơng trình Nhà nƣớc KHCN.06 lần thứ 6 về Điều tra nghiên cứu biển
giai đoạn 1996 -2000. Theo cách xây dựng đề án đánh giá thực trạng vùng bờ biển
Việt Nam và trọng điểm trƣớc khi lập phƣơng án QLTHĐB, kết quả đạt đƣợc của đề
tài tuy còn hạn chế nhƣng có ý nghĩa to lớn cả về thực tiễn và lý luận, khởi đầu cho
nhiều dự án triển khai QLTHĐB ở Việt Nam, kể cả các dự án có sự giúp đỡ quốc tế,
trong đó có:
- Nhiệm vụ Nghiên cứu xây dựng phƣơng án QLTHĐB Nam Trung bộ Việt
Nam với trọng điểm Vùng bờ biển tỉnh Bình Định theo Nghị định thƣ hợp tác Việt
13
Nam (Viện Hải dƣơng học) - Ấn Độ (Viện Hải dƣơng học quốc gia) giai đoạn 2000-
2002;
- Dự án Nâng cao năng lực Quản lý tổng hợp vùng bờ Hạ Long do IUCN
Việt Nam, Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và UBND
tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong khuôn khổ hợp tác với Cục quản lý đại dƣơng và
khí quyển quốc gia Mỹ (NOAA) trong thời gian 2003-2004 và tiếp theo là pha 2 -
Nâng cao năng lực QLTHĐB Quảng Ninh - Hải Phòng do IUCN Việt Nam, Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Hải
Phòng và NOAA cùng hợp tác thực hiện;
- Nhiệm vụ Quy hoạch và lập kế hoạch QLTH vùng bờ Hạ Long, Quảng
Ninh theo Nghị định thƣ hợp tác Việt Nam (Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản,
Bộ Thuỷ sản, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) - Hoa Kỳ (NOAA)
giai đoạn 2004-2005;
- Dự án Điểm trình diễn quốc gia về QLTHĐB tại thành phố Đà Nẵng trong
khuôn khổ chƣơng trình hợp tác khu vực về quản lý môi trƣờng các biển Đông Á
(PEMSEA) giai đoạn 2000-2006 với sự giúp đỡ chuyên gia của Tổ chức Hàng hải
thế giới. Thoả thuận về giai đoạn 2 đã đƣợc ký kết ngày 26/3/2009 giữa PEMSEA
14
và UBND thành phố Đà Nẵng:
Nguồn: Quản lý tổng hợp đới bờ, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam – Hứa Chiến Thắng, 2008
Hình 1-3 Sơ đồ tổ chức Dự án QLTHVB trình diễn quốc gia tại Đà Nẵng
- Dự án Việt Nam - Hà Lan về QLTHĐB Việt Nam (VN ICZM) giai đoạn
2000-2006 hợp tác giữa Cục Môi trƣờng (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Việt Nam)
và Tập đoàn Tƣ vấn NEDECO (Hà Lan) với sự tài trợ của Chính phủ Hà Lan. Dự
án đƣợc thực hiện ở ba điểm trình diễn: vùng bờ biển các tỉnh Nam Định, Thừa
15
Thiên Huế và Bà Rịa - Vũng Tàu:
Nguồn: Quản lý tổng hợp đới bờ, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam – Hứa Chiến Thắng, 2008
Hình 1-4 Sơ đồ tổ chức hai cấp dự ánVNIZM
- Dự án Áp dụng bƣớc 3, 4, 5 mô hình QLTHĐB cho tỉnh Quảng Nam. Đây
là mô hình QLTHĐB cấp tỉnh lần đầu tiên do các nhà khoa học Việt Nam xây dựng,
cụ thể là Viện Hải dƣơng học và UBND tỉnh Quảng Nam phối hợp xây dựng trong
thời gian 2006-2008;
- Dự án QLTH các hoạt động trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (IMOLA)
do FAO tài trợ và Italia thực hiện từ năm 2005 và nay đang tiếp tục pha 2.
- Dự án Việt Nam – Hoa Kỳ về Xây dựng Năng lực QLTHĐB cho Việt Nam
ở Vịnh Bắc Bộ, hỗ trợ bởi Cục quản lý đại dƣơng và khí quyển quốc gia Mỹ
(NOAA) và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) (2003-2012)
- Chƣơng trình QLTHĐB Quốc gia cho 14 tỉnh miền trung Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận).
- Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Đối tác là Hiệp hội Quản lý môi
trƣờng biển vùng Đông Á (PEMSEA) đã cùng thực hiện chƣơng trình “Việt Nam –
16
PEMSEA về ICM mở rộng quy mô cho 7 tỉnh ven biển quan trọng (2011-2015):
Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Khánh Hòa, Bà rịa – Vũng Tàu, Sóc Trăng và
Kiên Giang.
QLTHĐB ở Việt Nam đã dần đƣợc khẳng định là một cách tiếp cận hiệu quả
trong thực tế ở quy mô cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trong việc quản lý tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và thúc đẩy sự phát triển bền vững ở đới bờ.
1.3 Khung thể chế, chính sách quản lý đới bờ vùng vịnh Hạ Long
1.3.1 Cơ chế quản lý theo ngành
Liên quan đến quản lý vùng đới bờ của vịnh Hạ Long, khung thể chế hiện
hành bao gồm nhiều bậc với các chủ đề quản lý khác nhau và dựa theo ngành. Việc
khai thác, sử dụng và quyền hạn quản lý vùng bờ đƣợc trao cho nhiều ban ngành
khác nhau trong tỉnh Quảng Ninh. Mỗi ban ngành đều có một cơ cấu tổ chức và thể
chế phân cấp riêng đáp ứng các nhu cầu và nhiệm vụ của riêng mình. Khung thể chế
nhƣ vậy bao gồm:
- UBND/HĐND tỉnh Quảng Ninh: là cơ quan hành chính và quyền lực cao
nhất ở địa phƣơng, có quyền quyết định tất cả các vấn đề về phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch quan trọng bao trùm của tỉnh trong đó có các vấn đề về
QLTHĐB. Dƣới UBND/HĐND tỉnh có các cơ quan chức năng tham mƣu,
giúp việc và thi hành công cụ quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác nhau,
nhằm đảm bảo cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT): là cơ quan chuyên môn, giúp việc
và chịu sự điều hành trực tiếp của UBND tỉnh. Sở TN&MT chịu sự chỉ đạo
và giám sát chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Với chức năng là
cơ quan tham mƣu, giúp việc cho UBND/HĐND tỉnh, Sở TN&MT chịu
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về công tác tài nguyên và môi trƣờng của địa
phƣơng, do đó là cơ quan đầu mối, liên kết giữa các sở, ban, ngành trên địa
bàn, giúp UBND tỉnh lập kế hoạch, quy hoạch ngắn và dài hạn, xây dựng chủ
trƣơng, chính sách trong lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng, trong đó có
17
QLTHĐB. Trong cơ cấu của Sở TN&MT chỉ có Chi cục Bảo vệ môi trƣờng
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động quản lý môi trƣờng, và gần đây mới
có Chi cục Biển và Hải đảo liên quan đến QLTHĐB, nhƣng kinh nghiệm và
nguồn lực còn hạn chế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT): là cơ quan chuyên môn, giúp việc
cho UBND tỉnh và trực tiếp đƣợc Bộ KH&ĐT tổ chức điều hành theo tuyến
ngành. Với chức năng là cơ quan tham mƣu, tổng hợp tình hình kinh tế - xã
hội trên toàn tỉnh, Sở KH&ĐT giữ vai trò là đầu mối liên kết giữa các sở ban
ngành trên địa bàn và tƣ vấn cho UBND tỉnh lập kế hoạch, quy hoạch ngắn
và dài hạn, đề ra chủ trƣơng, chính sách cho việc phát triển kinh tế - xã hội
ổn định và bền vững.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH-TT-DL): có nhiệm vụ hỗ trợ UBND
tỉnh trong việc quản lý nhà nƣớc về vấn đề Văn hóa, thể thao và du lịch; chịu
sự kiểm tra, giảm sát của Bộ VH-TT-DL về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Đât
là vùng có tiềm năng to lớn về phát triển du lịch biển đảo nên Sở VH-TT-DL
phải kết hợp với các ban, ngành khác trên địa bàn để tạo ra những sản phẩm
du lịch tốt nhất, đặc biệt là du lịch sinh thái. Tiếp cận QLTHĐB sẽ hộ trợ rất
tốt cho sở này nói riêng và cho việc quản lý phát triển du lịch nói chung.
- Sở Giao thông vận tải (GTVT): có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về GTVT
và cũng chịu sự giám sát, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ GTVT.
Tuy chƣa có cán bộ chuyên trách về QLTHĐB nhƣng việc lồng nghép các
vấn đề môi trƣờng với các hoạt động của ngành đã đƣợc Sở chú trọng trong
các hoạt động quản lý ngành giao thông vận tải ở địa phƣơng. Tuy nhiên,
cũng trong tình trạng chung, sự phối hợp lien ngành còn yếu và chƣa có hiệu
quả rõ rệt và ổn định. Vùng đới bờ vịnh Hạ Long có lợi thế phát triển giao
thông đƣờng bộ và đƣờng thủy nhƣng hoạt động giao thông đƣờng thủy đã
và đang gây ra ô nhiễm dầu trong vùng vịnh. ở các khu vực cảng và các
luồng lạch giao thông thủy, nguy cơ tràn dầu cũng cao.
- Sở Công thương: là cơ quan tƣ vấn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về
18
công nghiệp và thƣơng mại trong địa phƣơng. Sở cũng chịu sự kiểm tra,
giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công thƣơng. Hiện nay, Sở đang
phải đối mặt với nguy cơ môi trƣờng ở vùng bờ từ hoạt động khai thác than,
khai thác sa khoáng, khai thác vật liệu xây dựng ở ven biển, bãi biển và đáy
các vụng nông trong một số vụng, vịnh nhỏ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT): là cơ quan chuyên
môn thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, có nhiệm vụ tƣ vấn, hỗ trợ
UBND tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm
thủy sản. Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh và sự kiểm tra, giám
sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ NN&PTNT. Là cơ quan tham mƣu,
tổng hợp tình hình phát triển thủy sản của địa phƣơng và giúp UBND tỉnh
lập quy hoạch, kế hoạch ngắn và dài hạn, đề ra các chủ trƣơng, chính sách
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay, các hoạt động
khai thác quá mức, khai thác hủy diệt, ô nhiễm, phá hủy hệ sinh thái ven bờ
(rừng ngập mặn, các bãi triều, san hô....) đang là các vấn đề của ngành thủy
sản cần phải giải quyết với sự hợp tác với các ban ngành khác của địa
phƣơng. Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, cần phải củng cố cơ cấu tổ chức và
nâng cao năng lực của Sở này.
- Ban Quản lý vịnh Hạ Long: Ban quản lý (BQL) vịnh Hạ Long đƣợc thành
lập trực thuộc UBND tỉnh. BQL có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo tồn các giá
trị di sản thiên nhiên quốc tế của vịnh Hạ Long; tuyên truyền, giáo dục về giá
trị của khu bảo tồn cho cộng đồng. Mặc dù đã có sự phối hợp liên ngành
trong quản lý, nhƣng trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo cả về
không gian và nhiệm vụ quản lý, nên hiệu quả quản lý còn hạn chế, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của quốc tế và quốc gia.
- Bộ đội biên phòng: là lực lƣợng vũ trong có nhiệm vụ nhiệm vụ quản lý và
bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới vùng Đông Bắc của Tổ quốc,
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn biên phòng,
làm tham mƣu cho cấp ủy chính quyền địa phƣơng xây dựng và củng cố hệ
19
thống chính trị và phát triển kinh tế - xã hội các xã, phƣờng biên giới, hải
đảo, góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với
các nƣớc láng giềng. Bộ đội biên phòng đã phối hợp với các ban ngành liên
quan của địa phƣơng để giải quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ đƣợc giao liên
quan đến quản lý vùng bờ, tuy còn hạn chế.
1.3.2 Cơ chế phối hợp với cấp trung ƣơng
Nằm trong giới hạn chung của khung thể chế quốc gia, cơ cấu thể chế và cơ
chế điều phối quản lý vùng đới bờ vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh phải là một
bộ phận cấu thành nên khung thể chế quốc gia và cơ chế điều hành quản lý vùng đới
bờ quốc gia. Nó phải thể hiện đƣợc ý chí và nguyện vọng của cơ quan quyền lực
cao nhất của quốc gia, chịu sự chỉ đạo và điều hành của các cơ quan chủ quản cấp
trên. Điều đó có nghĩa là, ngoài các mối tƣơng tác giữa các bộ phận khác nhau của
cơ cấu thể chế quản lý trong tỉnh Quảng Ninh, còn tồn tại mối quan hệ giữa các bộ
phận đó với các cơ quan chủ quản cấp trung ƣơng, cũng nhƣ các mối quan hệ với
các thể chế quản lý đới bờ của các địa phƣơng khác.
Do giữa quản lý môi trƣờng biển với quản lý đới bờ (QLĐB) có một số nét
tƣơng đồng, nên trong giai đoạn này cơ cấu thể chế quản lý môi trƣờng đƣợc sử
dụng để giải quyết lồng ghép các vấn đề quản lý đới bờ. Mối quan hệ giữa thể chế
quản lý đới bờ vùng vịnh Hạ Long với thể chế quản lý đới bờ hiện hành ở cấp quốc
20
gia có thể đƣợc miêu tả nhƣ sau:
Quốc hội
Chính phủ
UBND tỉnh
Bộ TN&MT
Các bộ, ngành khác
Sở TN&MT
Cơ quan quản lý môi trƣờng
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
- Tổng cục MT
Vụ KHCN&MT
-Các vụ/cục liên quan
Chi cục Biển đảo
Chi cục BVMT và Trung tâm Quan trắc MT
Hình 1-5 Mối quan hệ điều phối giữa QLĐB vùng vịnh Hạ Long với QLĐB quốc gia
Ở cấp quốc gia, cho đến nay, chúng ta có Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam ở cấp trung ƣơng là cơ quan đầu mối giúp Bộ TN&MT chịu trách nhiệm về
các vấn đề QLTH vùng bờ và đới bờ. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ
quan duy nhất đƣợc giao chịu trách nhiệm trực tiếp về QLTHĐB ở cấp Trung ƣơng.
Theo nguyên tắc, khi tiến hành QLTHVB, QLTHĐB Tổng cục này phải tăng cƣờng
cơ chế phối hợp liên ngành và thực hiện việc kiểm tra, giám sát về chuyên môn và
nghiệp vụ đối với các địa phƣơng (Sở TNMT và các Chi cục biển, đảo). Để giúp
Tổng cục triển khai thực hiện QLTHĐB là các đơn vị thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
21
nƣớc và đơn vị tƣ vấn chuyên môn kỹ thuật trực thuộc tổng cục nhƣ đã nói trên.
Mạng lƣới các cơ quan liên quan trong và ngoài Bộ TNMT tham gia ở các góc độ
khác nhau, nhƣ: Tổng cục Môi trƣờng, Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nƣớc,
Cục Khí tƣợng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, Trung tâm Viễn thám quốc gia, Tổng
cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Ủy ban Biên giới quốc
gia, Tổng cục Du lịch, Bộ Tƣ lệnh Hải quân, Bộ Tƣ lệnh Bộ đội Biên Phòng, Cảnh
sát biển, Ban chỉ đạo về biển ở cấp quốc gia và tỉnh ở một số địa phƣơng,…Tất cả
các cơ quan, ban, ngành liên quan trên đều có chức năng và nhiệm vụ giải quyết các
vấn đề ở vùng bờ biển cả nƣớc trong phạm vi thẩm quyền của mình. Tuy nhiên,
trong thực tế, các cơ quan, ban, ngành này mới chỉ tập trung vào nhiệm vụ phát
triển sản xuất và bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia, chức năng nhiệm vụ “quản lý
nhà nƣớc tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo và vùng ven biển” chƣa đƣợc
cụ thể hóa; các vấn đề liên quan đến QLTHĐB còn bị xem nhẹ hoặc chƣa thực hiện.
Vì thế, cần một thiết chế và cơ chế điều phối mới để bảo đảm QLTHĐB đƣợc thực
thi hiệu quả, để điều chỉnh và kết nối các hành động phát triển của các cơ quan, ban,
ngành nói trên.
Hiện nay, các vấn đề QLĐB và QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long đƣợc thực hiện
ở cấp tỉnh với cơ chế giải quyết thông qua Sở TN&MT với tƣ cách là cơ quan chủ
quản đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về biển, vùng bờ biển và hải đảo.
Trực tiếp giúp Sở về mặt nghiệp vụ là Chi cục Biển và Hải đảo và phối hợp trực tiếp
là Chi cục BVMT thuộc Sở TN&MT. Mối liên hệ này đến nay vẫn chỉ rõ trong
khung thể chế quốc gia, nhƣng theo cấu trúc quan hệ ngành dọc, Bộ TN&MT sẽ chỉ
đạo Sở TN&MT và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam hỗ trợ các Chi cục ở địa
phƣơng thông qua Sở TN&MT trong giải quyết các vấn đề QLĐB và QLTHĐB
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về chuyên môn đƣợc giao. UBND tỉnh, với tƣ
vấn của các sở, ban ngành liên quan tại địa phƣơng sẽ chỉ đạo Sở TN&MT giải
quyết các vấn đề quản lý đới bờ cụ thể phát sinh trong quá trình quy hoạch, phát
triển và quản lý theo ngành ở địa phƣơng. Tức là, để giải quyết các vấn đề về
22
QLĐB, Sở TN&MT cấp tỉnh sẽ nằm dƣới sự chỉ đạo từ hai phía là Bộ TN&MT về
giác độ chuyên môn, nghiệp vụ và UBND tỉnh về hành chính và tất cả vấn đề liên
quan trong thẩm quyền. Tuy nhiên, cũng nhƣ cấp trung ƣơng, trong quá trình giải
quyết các vấn đề ở vùng bờ và đới bờ, Sở TN&MT cần phải liên kết và phối hợp
hiệu quả với các cơ quan, ban, ngành khác của địa phƣơng, và thiết chế nhƣ vậy đến
nay vẫn thiếu không chỉ ở Quảng Ninh mà trong cả nƣớc nói chung.
1.3.3 Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong quản lý vùng đới bờ
Cộng đồng ven biển nói chung và tại vùng vịnh Hạ Long nói riêng, bao gồm
các tổ chức quần chúng, các tổ chức trên cơ sở cộng đồng. Đây là một lực lƣợng lao
động xã hội (trực tiếp hoặc gián tiếp) quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội ở
vùng bờ. Đồng thời họ cũng có ảnh hƣởng lớn đến cơ cấu thể chế và các quyết định
quản lý vùng bờ. Nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đới bờ đã chỉ ra rằng sự
tham gia tích cực của cộng đồng ven biển quyết định sự thành công của các nỗ lực
quản lý vùng đới bờ biển. Do đó, cần phải khuyến khích, vận động cộng đồng ven
biển tham gia vào các quá trình của quản lý vùng bờ biển, từ quá trình xây dựng kế
hoạch, ra quyết định, thực hiện kế hoạch đến giám sát và đánh giá.
Ở vùng đới bờ vịnh Hạ Long, cƣ dân sinh sống cả ở các huyện đảo (Cô Tô,
Vân Đồn), ở vùng ven biển và gần 1000 hộ sống trên các vạn chài nổi. Khoảng 20%
trong số họ có thu nhập thấp, còn nghèo và có sinh kế phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên vùng bờ biển và hải đảo. Hàng năm, dân số phát triển với tốc độ nhanh làm
gia tăng nhu cầu lao động và việc làm, hậu quả kéo theo lại là thiếu việc làm và tăng
khó khăn. Tình trạng di dân tự do ra vùng ven biển và các hải đảo ven bờ dẫn đến
tăng nhu cầu tài nguyên biển/ven biển. Lao động ngƣ nghiệp đang đứng trƣớc thách
thức tài nguyên cạn dần, thiếu vốn và phƣơng tiện vƣơn khơi. Do kinh tế và dân trí
còn thấp nên ngƣ dân chủ yếu sử dụng phƣơng tiện đánh bắt lạc hậu, đánh bắt hủy
diệt và tăng cƣờng khai thác các vùng đất ngập nƣớc ven biển. Tính tự phát khai
thác tài nguyên biển còn phổ biến trong cộng đồng, ít chú ý đến bảo vệ môi trƣờng
và tài nguyên. Trong mối quan hệ với tài nguyên biển/ven biển, cộng đồng ven biển
và các cá nhân trong cộng đồng là các khách thể, không phải là chủ thể, vì thế họ
23
chƣa tự nguyện tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng. Xét về cơ cấu
tổ chức cộng đồng, các cá nhân trong cộng đồng liên kết với nhau bằng các mối
quan hệ khác nhau, trong đó có hình thức thông qua các tổ chức quần chúng.
Các tổ chức quần chúng đƣợc đề cập trong phần phân tích về thể chế chính
sách cho quản lý vùng đới bờ ở đây bao gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nghề cá, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và một số hiệp
hội nghề nghiệp khác của địa phƣơng. Phần lớn các tổ chức quần chúng là những tổ
chức đa năng, có tổ chức chặt chẽ từ cấp trung ƣơng đến cấp thấp nhất và lấy mục
tiêu hàng đầu là phát triển kinh tế - xã hội.
Các tổ chức quần chúng cũng đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển kinh
tế – xã hội của vùng bờ biển. Họ là các tổ chức có thể đại diện cũng nhƣ tiếp xúc
với hầu hết thành viên của xã hội, tạo thuận lợi cho các luồng thông tin và lấy ý
kiến 02 chiều cũng nhƣ truyền đạt lợi ích của các hội viên của mình lên các cấp cao
nhất. Trong quá trình triển khai hoạt động, các tổ chức quần chúng ở Việt Nam nói
chung và ở vùng bờ Hạ Long nói riêng đã thiết lập các mối giao tiếp và quan hệ với
các ngân hàng, các cơ quan chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ và các hiệp
hội, Sở NN&PTNT, Sở TN&MT, Sở KH-CN, Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp&Nông thôn, Ngân hàng Ngƣời nghèo…và các hệ thống tổ chức phi chính
phủ (NGOs). Họ thực sự có sức mạnh trong các hoạt động đầu tƣ ở các cơ sở và
huy động cộng đồng. Quá trình quy hoạch, phát triển và QLTHĐB rất cần phải có
những tổ chức quần chúng và các tổ chức dựa trên cơ sở cộng đồng nhằm huy động
tối đa sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động và phát huy tinh thần hợp tác
vốn có trong nhiều cộng đồng thoát khỏi xu hƣớng dựa dẫm vào viện trợ của Chính
phủ. Đây là một lực lƣợng đầy tiềm năng cho việc phát triển sinh kế lồng ghép yếu
24
tổ quản lý dựa trên cộng đồng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nội dung của Chƣơng tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Cơ sở lý luận về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ
Theo đó, đới bờ là hệ chuyển tiếp giữa biển và lục địa, là nơi có giá trị đặc biệt
về tài nguyên, môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội. Xét về góc độ quản lý đới
bờ là giao của ba tập hợp môi trƣờng biển, môi trƣờng lục địa và môi trƣờng
kinh tế xã hội. Chính vì vậy việc QLĐB đòi hỏi phải mang tính tổng hợp cao.
QLTHĐB yêu cầu kết hợp tất cả các khía cạnh của các thành phần vật lý, sinh
học và nhân văn của vùng đới bờ, ven biển vào chung một khuôn khổ quản lý.
2. Kinh nghiệm thực hiện QLTH đới bờ trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới phƣơng thức QLTHĐB đã ra đời từ năm 1972 tại Mỹ, và từ sau
Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất tại Rio de Janero 1992 đã ghi nhận QLTHĐB cần
đƣợc khuyến khích trong quản lý tài nguyên biển và đại dƣơng, thích hợp cho sự
phát triển bền vững. Từ đó đến nay nhiều quốc gia ven biển nhƣ Canada,
Australia, các nƣớc Đông Nam Á đã áp dụng phƣơng thức này vào các chƣơng
trình, dự án quản lý vùng ven biển của mình.
Tại Việt Nam từ sau năm 1995, cách tiếp cận QLTHĐB đã đƣợc đề cập đến và
áp dụng tại nhiều vùng, tỉnh thành ven biển trong cả nƣớc thông qua các dự án
thí điểm đƣợc hỗ trợ bởi Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế. QLTHĐB
đã dần đƣợc khẳng định là một cách tiếp cận hiệu quả trong việc quản lý tài
nguyên và thúc đẩy sự phát triển bền vững ở đới bờ ở Việt Nam.
3. Khung thể chế quản lý đới bờ ở Việt Nam và vịnh Hạ Long
Cơ cấu thể chế và cơ chế điều phối QLĐB vùng vịnh Hạ Long là một bộ phận
cấu thành nên khung thể chế và cơ chế điều hành quản lý vùng đới bờ quốc gia.
Ở cấp quốc gia, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan đầu mối giúp Bộ
TN&MT chịu trách nhiệm về các vấn đề QLTH vùng bờ và đới bờ. Tại Quảng
Ninh các vấn đề QLĐB vịnh Hạ Long đƣợc thực hiện ở cấp tỉnh với cơ chế giải
quyết thông qua Sở TN&MT với tƣ cách là cơ quan chủ quản đầu mối giúp
25
UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về biển, vùng bờ biển và hải đảo.
CHƢƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu:
Áp dụng phƣơng pháp xác định không gian đới bờ của Lymarey V.L và phục
vụ cho mục đích quản lý mang tính xây dựng mô hình thí điểm trong khuôn khổ
nghiên cứu, đề tài lựa chọn cách thức xác định không gian đới bờ vùng vịnh Hạ
Long trong khuôn khổ ranh giới hành chính là trong phạm vi khoảng 5km dải ven
biển (từ đƣờng bờ biển về phía đất liền) và 6 hải lý dải ven bờ (từ đƣờng bờ ra phía
mặt nƣớc) và bao gồm: khu vực cửa sông Bình Hƣơng – Thị xã Quảng Yên (phía
Tây-Tây Nam), cửa sông Cửa Lục – Huyện Hoành Bồ (phía Bắc-Tây Bắc), khu vực
ven biển Thị xã Cẩm Phả (phía Đông-Đông Bắc) và trung tâm là khu vực Thành
phố Hạ Long với chiều dài khoảng 114km. Đây là khu vực nằm ở Tây Bắc vịnh Bắc
Bộ, trên trục đƣờng quốc lộ 18A, cách Hà Nội 165 km về phía Tây theo quốc lộ
18A, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 70km về phía Tây Nam theo quốc lộ 10,
cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 160km theo quốc lộ 18A.
Khu vực này có đƣờng bờ biển khúc khuỷu, nhiều cửa biển, bãi triều và các
đảo ven bờ. Các đặc trƣng về hệ sinh thái, diện tích rừng ngập mặn, địa chất và các
đặc điểm kinh tế xã hội nổi bật của khu vực nghiên cứu sẽ đƣợc nêu dƣới đây.
Khu vực trung tâm là địa giới thành phố Hạ Long ở toạ độ từ 20055’ đến 21005’ vĩ độ Bắc và từ 106050’ đến 107030’ kinh độ Đông. Hình 2-1 dƣới đây là Bản
26
đồ hành chính thành phố Hạ Long.
Hình 2-1 Bản đồ hành chính Thành phố Hạ Long
27
Ranh giới của khu vực đề xuất xây dựng mô hình QLTHĐB vịnh Hạ Long
trong nghiên cứu đƣợc thể hiện trong hình 2-2 dƣới đây:
Hình 2-2 Không gian đới bờ trong nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu là từ tháng 6/2013 đến tháng 10/2013
2.1.2 Hiện trạng đới bờ và sử dụng đới bờ vùng vịnh Hạ Long
2.1.2.1 Thông tin chung về vùng đới bờ vịnh Hạ Long
Vùng đới bờ vịnh Hạ Long nằm ở Tây bắc vịnh Bắc Bộ, thuộc tỉnh Quảng
Ninh bao gồm:
- Phần ven biển (lục địa ven biển): bao gồm các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, huyện Hoành Bồ và Vân Đồn và thị xã Quảng Yên, với tổng diện tích gần 2500km2,
tổng dân số khoảng 623.500 ngƣời (số liệu thống kê năm 2011), mật độ dân số trung bình là 253 ngƣời/km2 nhƣng phân bố không đồng đều. Nơi có mật độ dân số
cao nhất là thành phố Hạ Long (826 ngƣời/km2) trong khi mật độ dân số của huyện
Hoành Bồ chỉ có 56 ngƣời/km2.
- Phần ven bờ (biển ven bờ): gồm toàn thể hải đảo ven bờ trong vùng vịnh Hạ Long
và vùng biển ven bờ đến độ sâu 50m đối với những nơi không có đảo.
Vùng đới bờ vịnh Hạ Long có những đặc trƣng riêng về điều kiện tự nhiên
28
nhƣ sau:
- Về địa hình: Vùng đới bờ vịnh Hạ Long có địa hình đa dạng, phức tạp, bao gồm
cả địa hình đồi núi ven biển, địa hình đồng băng ven biển, biển ven bờ và hải
đảo. Vùng đới bờ vịnh có gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ, có giá trị cảnh quan đặc
biệt. Điều kiện địa hình trên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế -
xã hội, tạo ra tiềm năng bảo tồn và phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch
biển-đảo nói riêng trong vùng.
- Khí hậu: Vùng đới bờ vịnh Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2
mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,70C, dao động không lớn, từ 16,70C đến 28,60C. Lƣợng mƣa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2
mùa. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Do những đặc điểm về địa
hình và vị trí địa lý, vùng vịnh Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ
rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung
bình là 2.8m/s, hƣớng gió mạnh nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s.
- Thủy văn: Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long chịu ảnh hƣởng trực tiếp
của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3.6m. Nhiệt độ nƣớc biển ở lớp bề mặt trung bình là 18,00C đến 30,80C, độ mặn
nƣớc biển trung bình là 21.6% (vào tháng 7) cao nhất là 32,4% (vào tháng 2 và 3
hằng năm). Hệ thống sông suối trong vùng bờ phân bố tƣơng đối đều, hƣớng
chảy chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam.
- Hải văn: Vùng biển ven bờ vịnh Hạ Long là nơi có mật độ các đảo lớn nhất
nƣớc ta, tạo ra nhiều eo, vụng, tùng, áng và các khu biển với chế độ hải văn khác
nhau. Động lực biển ƣu thế thuộc về động lực của thủy triều và dòng chảy triều
với biên độ triều thuộc loại cao nhất nƣớc ta (khu vực Móng Cái có biên độ cự
đại hơn 5m). Chế độ thủy triều là chế độ nhật triều, xu thế tƣơng tác ở vùng bờ
nghiêng về phía có lợi cho quá trình biển, hình thành các cấu trúc vùng cửa sông
29
hình phễu (hệ cửa sông Bạch Đằng) và các đoạn bồi tụ yếu.
2.1.2.2 Hiện trạng tài nguyên vùng đới bờ vịnh Hạ Long
(1) Đa dạng hệ sinh thái vùng đời bờ vịnh Hạ Long
Đa dạng sinh học của vùng vịnh Hạ Long có thể đƣợc chia thành mƣời loại
hệ sinh thái điển hình, cụ thể là: hệ sinh thái bao gồm hệ thực vật trên đảo, hệ sinh
thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái vùng
triều thấp đáy mềm cửa sông, hệ sinh thái vùng triều thấp đáy cứng cửa sông, hệ
sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái đất ngập nƣớc ven biển, hệ sinh thái "Tùng" và
"Áng" và hệ sinh thái hang động. Tuy nhiên, xét trong vùng đới bờ vịnh Hạ Long,
sự đa dạng sinh thái đƣợc thể hiện qua 8 loại hệ sinh thái điển hình nhƣ sau:
1) Hệ thực vật trên các đảo
Một nghiên cứu gần đây cho thấy hệ thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long
hiện có 507 loài, 351 chi thuộc 110 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, 21 loài
quý, hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, và 17 loài thực vật đặc
hữu chỉ có ở Vịnh Hạ Long.
2) Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Ở vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận, có 30 loài thuộc 23 họ thực vật ngập
mặn. Rừng ngập mặn trên Vịnh Hạ Long đóng một vai trò quan trọng là nơi sinh
sống của gần 500 loài sinh vật, trong đó có 16 loài rong biển, 4 loài cỏ biển, 306
loài động vật phù du, 90 loài cá biển, 5 loài bò sát , 37 loài chim và 12 loài động vật
có vú.
Rừng ngập mặn cũng là sinh cảnh của các loài hiện đang bị đe dọa. Trong
Sách đỏ của Việt Nam năm 2007, có 3 loài ốc, 3 loài bò sát, 3 loài chim, và một loài
động vật. Đặc biệt, trong rừng ngập mặn, có nhiều loài thủy sản mang lại lợi ích
kinh tế cao, chẳng hạn nhƣ sò, sá sùng và bạch tuộc, v.v..
3) Hệ sinh thái thảm cỏ biển:
Đây là môi trƣờng sống của nhiều loài tôm, cua, cá. Đặc biệt, hệ sinh thái
thảm cỏ biển đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định dƣới đáy biển và xử lý
30
nƣớc thải. Tuy nhiên, hiện nay, diện tích thảm cỏ biển đang nhanh chóng bị thu hẹp
vì các dự án san lấp đất dọc theo vùng ven biển.
4) Hệ sinh thái rạn san hô:
San hô cứng là sinh vật chính tạo ra hệ sinh thái rạn san hô ở Vịnh Hạ
Long. Hiện nay, có 102 loài san hô thuộc 11 họ san hô và 32 gen thuộc bộ
Scleractinia. Ngoài ra, các rạn san hô trong vịnh Hạ Long là nơi sinh sống của 180
loài thực vật phù du, 104 loài động vật phù du, 129 loài tảo, 118 loài giun đốt
(Annelida), 11 loài bọt biển, 77 loài giáp xác, 15 loài da gai (Echinoderm), và 155
loài cá biển. Hệ sinh thái này có năng suất sinh học cao, đồng thời là bộ lọc tự nhiên
giúp làm sạch môi trƣờng nƣớc.
5) Hệ sinh thái vùng triều thấp đáy mềm cửa sông:
Đây là những bãi triều tại khu vực Cửa Lục, trong khu vực của đảo Tuần
Châu, đảo Hoàng Tân và đảo Phù Long tiếp giáp với rừng ngập mặn và cồn cát, doi
cát nổi lên ở phía ngoài các cửa sông. Đây là những bãi triều tiếp giáp với rừng
ngập mặn và cồn cát, doi cát nổi lên tại các cửa sông.
Hệ sinh thái này có một môi trƣờng sinh thái phức tạp thay đổi theo mùa,
thời gian trong ngày, và mực nƣớc. Sinh vật trong hệ sinh thái này có thể đƣợc chia
thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm 150 loài sống ở bãi triều bao gồm 58 loài
tảo, 5 loài cỏ biển, và 5 loài cá biển. Nhóm thứ hai bao gồm các loài có điều kiện
sống dựa vào mức thủy triều, bao gồm 145 loài thực vật phù du, 54 loài động vật
phù du, 74 loài cá biển.
6) Hệ sinh thái vùng triều đáy cứng cửa sông:
Hệ sinh thái này phân bố ở các bãi triều rạn đá viền quanh chân các hòn đảo
trong Vịnh Hạ Long. Đây là nơi sinh sống của 423 loài trong đó có 129 loài rong
biển, 10 loài san hô thuộc họ Poritidae và Faviidae, 51 loài giun nhiều tơ
(Polychaeta - giun cát), 60 loài ốc, 75 loài động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, 70 loài
giáp xác, 12 loài da gai (Echinoderm), 2 loài hải miên, 2 loài bò sát (rắn nƣớc và kỳ
đà), 21 loài chim biển và 3 loài rái cá.
7) Hệ sinh thái bãi triều cát ven đảo
31
Đây là những bãi triều cát ven các đảo nhỏ thƣờng nằm trong các hõm đảo
hay vùng bãi đƣợc che chắn và phía dƣới có các rạn san hô phát triển. Đây là nơi
sinh sống của 116 loài sinh vật trong đó có 32 loài giun nhiều tơ, 22 loài hai mảnh
vỏ, 34 loài ốc, 24 loài giáp xác và 4 loài da gai.
8) Hệ sinh thái đất ngập nƣớc ven biển
Hệ sinh thái này có thể đƣợc tìm thấy tại khu vực mặt nƣớc sâu từ 0 đến
20m. Đó là một môi trƣờng sống của nhiều loài khác nhau, chẳng hạn nhƣ thực vật
phù du, động vật phù du, giun tròn, nhuyễn thể, giáp xác, loài có gai (echinoderm),
và cá biển.
(2) Rừng ngập mặn và bãi bồi
Rừng ngập mặn là một trong những đặc trƣng nổi bật của vùng đới bờ nói
chung do đó, nghiên cứu đặc biệt xem xét kỹ lƣỡng về hiện trạng tài nguyên rừng
ngập mặn ở vùng bờ vịnh Hạ Long. Ở vùng vịnh Hạ Long, rừng ngập mặn đóng
một vai trò quan trọng là nơi sinh sống của gần 500 loài sinh vật, trong đó có 16
loài rong biển, 4 loài cỏ biển, 306 loài động vật phù du, 90 loài cá biển, 5 loài bò sát
,37 loài chim và 12 loài động vật có vú. Ở vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận, có 30
loài thuộc 23 họ thực vật ngập mặn. Lớp phủ rừng ngập mặn phát triển mạnh ở
vùng cửa sông, song đã bị phá hủy đáng kể bởi các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Khu vực vịnh Hạ Long rừng ngập mặn phân bố ở hõm của đảo tập trung ở khu vực
Tuần Châu, Cửa Lục, đảo Đầu Gỗ, Chân Voi, đảo Quan Lạn, Hoành Bồ.
Cùng với sự phát triển đô thị hóa, tình trạng đổ thải, xây dựng cảng bến vận
chuyển than và phong trào làm đầm nuôi thủy sản ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long
nên thảm thực vật ngập mặn ở đây đã suy giảm đáng kể.
Tại các phƣờng Cao Xanh, Hà Khánh, Hồng Hải, Tuần Châu (Tp. Hạ Long)
diện tích rừng ngập mặn gần nhƣ đã bị mất hoàn toàn. Khu vực phƣờng Tuần Châu,
có 30 ha rừng ngập mặn đƣợc trồng mới vào năm 2001 từ dự án trồng rừng ngập
mặn và phòng ngừa thảm hoạ của Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức nhƣng đến nay đã
bị tàn phá nghiêm trọng. Tại phƣờng Hà Phong (Tp. Hạ Long), diện tích RNM
trồng mới là 20ha nhƣng hiện nay cũng chỉ còn 5ha. Ở xã Đại Yên, tổng số rừng
32
trồng mới là 45ha nhƣng diện tích hiện còn lại là 15 ha.
Khu vực Tuần Châu hiện nay do hoạt động xây dựng không theo quy hoạch
bảo tồn nên thảm thực vật ngập mặn ở đây còn rất ít thay thế vào đó là bãi san lấp
để xây dựng. Khu vực Hoành Bồ do hoạt động xây dựng nhà máy xi măng cùng
hoạt động vận chuyển xi măng ở khu vực Vịnh Cái Lân nên hiện nay diện tích thảm
thực vật ngập mặn ở đây bị thu hẹp đáng kể. Thảm thực vật ở đây chỉ còn lại quần
xã Đƣớc vòi phân bố ven bờ phía Hoành Bồ và trên gồ đất cao trên bãi triều với
diện tích khoảng 60 ha.
Hệ quả kéo theo của việc mất rừng ngập mặn là giảm đa dạng và năng suất
sinh học. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam, cứ mỗi ha rừng ngập mặn mất đi thì sản lƣợng cá giảm 180 kg/năm, còn theo tính toán của các nhà khoa
học nƣớc ngoài thì con số ấy lớn hơn nhiều, chỉ tính tác dụng lọc chất thải, nƣớc
thải thì mỗi 1ha rừng ngập mặn mất đi, tƣơng đƣơng với giá trị khoảng 30.000 USD. Sự suy giảm về rừng ngập mặn diễn ra đồng thời với việc môi trƣờng biển
của Vịnh Hạ Long ngày càng bị đe dọa.
Bảng 2-1 dƣới đây thống kê rừng ngập mặn và các loài cây ngập mặn của
khu vực vịnh Hạ Long
(Đvt: ha)
Bảng 2-1 Thống kê rừng ngập mặn và các loài cây ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long
Rừng tự nhiên Địa phƣơng Tổng Rừng trồng
Uông Bí 66,43 Tổng Hỗn giao 66,43 Mắm T.Loài Đâng T.Loài Sú T.Loài Bần T.Loài 66,43
Yên Hƣng 3.011 50,21 2.961 565,74 14,29 1.932 138 310,97
Hoành Bồ 806 48,4 757,85 165,14 472 120,5
Hạ Long 903 903,41 195,04 23,45 598,9 86,02
1.461 1.461 950,8 76,02
434,8 Cẩm Phả Nguồn: Dự thảo Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng Quảng Ninh, giai đoạn 2012-2020
Các hình 2-3 đến 1-7 cho thấy biến đổi về diện tích rừng phòng hộ khu vực
33
Hạ Long – Quảng Yên qua các năm từ 1999 đến 2000 và 2008
Hình 2-3 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 1999
34
Hình 2-4 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2000
Hình 2-5 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2001
(3) Sự biến đổi của đƣờng bờ biển và các bãi triều, bãi bồi
Dọc dải ven biển là nơi phân bố các bãi triều bùn, bãi triều bùn cát phát triển
rộng rãi hơn các cửa suối. Các bãi triều phát triển mạnh ở phần phía bắc vịnh, có vai
trò quan trọng giữ ổn định rừng ngập mặn và chế độ hải văn vịnh. Việc xâm hại các
bãi triều có thể làm biến đổi mạnh đến chế độ dòng và quá trình bồi lắng trong vịnh.
Trên các bãi triều có nhiều doi cát và vật liệu bồi lắng. Sự phát triển của các
bãi bồi cũng có vai trò nhất định làm gia tăng bồi lắng đáy luồng lạch trong vịnh và
gia tăng vật liệu đƣợc mang ra khỏi vịnh, gây bồi lằng ven bờ vịnh Hạ Long. Sự
phát triển quá mạnh các bãi triều còn làm thu hẹp mặt nƣớc, thể tích chứa nƣớc của
vịnh, đồng thời tạo cơ hội cho rừng ngập mặn mở rộng phát triển vào trong vịnh, cơ
sở của các quá trình đầm lầy hoá vịnh.
Việc khai thác cát và nạo vét luồng lạch, đáy vịnh hiện nay là rất cần thiết
nhằm ngăn chặn các nguy cơ nêu trên, đồng thời tận dụng nguồn tài nguyên khá lớn
35
phục vụ các mục đích phát triển khác nhau. Tuy nhiên việc khai thác cát trên các bãi
triều, tại các cửa sông hiện thiếu sự kiểm soát chặt chẽ trong những năm gần đây đã
làm cho nƣớc vịnh Cửa Lục luôn bị khuấy đục, vật liệu mịn theo dòng thuỷ triều
phát tán mạnh vào vịnh Hạ Long; địa hình đáy bãi triều và luồng lạch cửa sông bị
thay đổi, xuất hiện nhiều bãi bồi luôn biến động ngay cả trong thời kỳ khô hạn, ít
mƣa.
1) Sự biến đổi của đƣờng bờ biển
Phân tích ảnh viễn thám và bản đồ địa hình nhiều thời kỳ cho thấy bờ biển
khu vực Hạ Long - Bái Tử Long có xu hƣớng mở rộng về phía biển với tốc độ ngày
càng nhanh. Từ năm 2001 đến năm 2007 chỉ trong 6 năm nhƣng tốc độ mở rộng
đƣờng bờ bằng 81,16% so với tốc độ mở rộng đƣờng bờ từ năm 1991 đến năm
2001. (Xem bảng 2-2 và 2-3 dƣới đây)
Bảng 2-2 Biến động địa hình đáy một số khu vực trong vịnh Cửa Lục thời kỳ 1965 - 2004
STT Khu vực Tốc độ TB (cm/năm)
Thành tạo địa hình và xu thế biến động Bãi triều cao Bãi triều thấp Đáy luồng Bồi Bồi Xói Xói Bồi 1 2 3 4 5 Cửa vịnh Vụng Dâng Đò Cao Xanh Khu Cao Xanh Phƣờng Hà 1,5 0 - 1 5 - 6 0 - 1 1 - 2
6 Phƣờng Hà Khánh 0 - 1 Bồi
7 Bắc Hòn Gạc 5 - 6 Xói
8 Bắc Hòn Gạc 0 - 1 Bồi
9 Tây đảo SaTô 0 - 1 Bồi
10 Tây đảo SaTô 5 - 6 Bồi
11 Cảng Cái Lân 15 - 20 Xói
12 Xã Việt Hƣng Bồi 0 - 1
13 Xã Việt Hƣng 2 - 3 Xói
14 Sông Vũ Oai 4 - 5 Xói
15 Xóm Mũ Bồi 0 - 1
Nguồn: Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng ninh đến năm 2015
36
16 Xóm Mũ 0 - 1 Xói
Khu vực cảnh quan bãi triều ven biển là khu vực bị biến đổi mạnh mẽ nhất
do quá trình đô thị hoá và mở rộng đất đai. Hoạt động san lấp bắt đầu từ năm 1993,
giai đoạn 1998 - 2002 là 216 ha, đến năm 2004 tổng diện tích san lấp là 502 ha, làm
thu hẹp diện tích mặt nƣớc trong vịnh Cửa Lục.
Một số khu vực trƣớc kia là các bãi triều thấp, theo thời gian đã đƣợc bồi tụ
và ổn định thành các bãi triều cao có thực vật phát triển, ví dụ ở khu vực cửa sông
Man hiện nay. Cùng với sự biến đổi về địa hình dƣới tác động của các nhân tố tự
nhiên, và đặc biệt là các hoạt động kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, tài nguyên rừng
ngập mặn trong khu vực nghiên cứu cũng bị biến đổi đáng kể.
2) Sự biến đổi của đáy bờ biển
Mức độ bồi có xu hƣớng giảm dần từ bờ ra khơi, thấy rõ nhất ở khu vực Cẩm
Phả, cửa suối Lộ Phong. Những khu vực đƣợc bồi mạnh nhất là phía trƣớc thị xã
Cẩm Phả thuộc địa phận của các phƣờng Quang Hanh, Cẩm Thịnh, Cẩm Tú và Cẩm
Sơn, phía trƣớc phƣờng Hà Tu, phía trƣớc vịnh Cửa Lục và hai bên Lạch Miều với
chiều dày trung bình từ 2-3m.
Các khu vực ít biến động và bị xói chủ yếu là dọc theo các trũng xâm thực
hay các luồng dòng chảy. Luồng lớn từ vịnh Hạ Long về cửa sông Bạch Đằng, nằm
giữa Bãi Cháy và đảo Cát Bà, cũng bị xói trung bình từ 0-0,5m, có đoạn tới 1m.
Dọc theo Lạch Miều địa hình bị xói mạnh, tuy nhiên đây là do đƣợc đào để làm
luồng cho tàu vào cảng Cái Lân.
Địa hình đáy Vịnh Hạ Long: địa hình đáy ở đây khá ổn định từ năm 1965
đến nay, thậm chí có nơi còn bị xâm thực nhẹ.
2.1.2.3 Bối cảnh kinh tế - xã hội vùng đới bờ vịnh Hạ Long
Vùng Vịnh Hạ Long bao gồm các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, huyện
Hoành Bồ và Vân Đồn và thị xã Quảng Yên, với tổng diện tích gần 2500km2, tổng
dân số khoảng 623.500 ngƣời (số liệu thống kê năm 2011), mật độ dân số trung
bình là 253 ngƣời/km2 nhƣng phân bố không đồng đều. Nơi có mật độ dân số cao
nhất là thành phố Hạ Long (826 ngƣời/km2) nhƣng mật độ dân số của Hoành Bồ
37
chỉ có 56 ngƣời/km2.
Các dân tộc sống trong vùng cũng khá đa dạng, ngoài ngƣời Kinh chiếm đa
số thì còn có các dân tộc Dao, Sán Dìu, Tày, Hoa sống ở các vùng núi của huyện
Hoành Bồ và huyện đảo Vân Đồn.
Vùng Vịnh Hạ Long là vùng tập trung nhiều hoạt động kinh tế phát triển nhất
tỉnh Quảng Ninh, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đồng thời là
một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới
Vịnh Hạ Long. Thành phố Hạ Long và Cẩm Phả là khu trọng điểm công nghiệp –
thƣơng mại – dịch vụ của tỉnh, là vùng khai thác than lớn nhất cả nƣớc, cùng với
các ngành công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, chế biến
thủy hải sản… Năm 2011, ƣớc tính GDP bình quân đầu ngƣời của Hạ Long là 3711
USD/năm , của Cẩm Phả 2686 USD/năm, cao hơn nhiều so với GDP bình quân đầu
ngƣời của Việt Nam (1375 USD/năm). Một số nét chính về các ngành kinh tế của
vùng Vịnh Hạ Long là:
1) Ngành khai khoáng
Vùng Hạ Long và Cẩm Phả là hai vùng khai thác than lớn nhất của Quảng
Ninh và cả nƣớc. Các mỏ than lớn của thành phố Hạ Long là Hà Tu, Hà Lầm, Tân
Lập, Núi Béo, lƣợng than khai thác mỗi năm ƣớc đạt trên 10 triệu tấn, trong khi đó
trữ lƣợng than của Cẩm Phả cũng khoảng 3 tỷ tấn so với tổng trữ lƣợng 8,4 tỷ tấn
của cả tỉnh Quảng Ninh. Gắn liền với các mỏ là các nhà máy sàng tuyển, cơ khí các
xí nghiệp vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt và bến cảng, là động lực giúp kinh tế phát
triển, đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh.
Ngoài than đá, vùng này cũng rất giàu các loại tài nguyên khoáng sản khác
nhƣ đá vôi, đất sét, cao lanh và antimon. Thành phố Hạ Long có nhiều mỏ đất sét
rất tốt, với khoảng 6 nhà máy sản xuất gạch ngói chất lƣợng cao, cung cấp cho trong
và ngoài tỉnh, có một phần xuất khẩu, trong khi đó vùng núi đá vôi ở Cẩm Phả là
nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc phát triển các ngành sản xuất xi măng, nhiệt
điện và vật liệu xây dựng, với Nhà máy xi măng Cẩm Phả.
2) Ngành công nghiệp
38
Các cơ sở công nghiệp tập trung ở hai thành phố Hạ Long và Cẩm Phả. Hạ
Long có 1470 cơ sở sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp bao gồm các
ngành khai thác chế biến than, vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, lƣơng thực
thực phẩm, may mặc. Có 3 khu công nghiệp tập trung là Cái Lân, Việt Hƣng và Hà
Khánh. Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến thực phẩm hải sản. Nhà máy đóng tàu Hạ Long có thiết kế đóng tàu dƣới
53.000 tấn, nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh có tổng công suất 1.200 MW. Trong khi
đó, các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công
nghiệp đóng tàu cũng rất phát triển tại Cẩm Phả.
Đến nay, tài nguyên khoáng sản trong vùng đều đã khai thác với quy mô
khác nhau, đặc biệt là than và đá vôi xi măng là các đối tƣợng khai thác chính phục
vụ phát triển công nghiệp của các địa phƣơng trong vùng. Hằng năm tại vùng bờ Hạ
Long và Quảng Ninh đã khai thác 35-40 triệu tấn than, không chỉ đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc mà còn xuất khẩu với khối lƣợng lớn (trên 20 triệu tấn); hơn 3 triệu tấn
đá vôi xi măng và nhiều loại vật liệu xây dựng khác góp phần đóng góp cho nền
kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp đó, việc khai thác tài nguyên khoáng
sản và phát triển công nghiệp tại vùng đới bờ vịnh Hạ Long nhất là khai thác than ở
Hạ Long, Cẩm Phả, đá vôi ở Hoành Bồ đã gây tác động không nhỏ đến môi trƣờng
vùng đới bờ. Việc khai thác và vận chuyển khoáng sản không chỉ phá vỡ bề mặt và
kết cấu của đất, gây xói mòn bề mặt, sạt lở vỉa, lấp đầy hệ thống tiêu thoát nƣớc
trong mỏ và các cửa sông, đẩy dần các bãi thải đất đá ở ven bờ vịnh ra ngày càng
rộng,...mà còn làm ô nhiễm nặng môi trƣờng không khí và nguồn nƣớc do bụi than,
váng dầu và đất đá thải.
3) Ngành du lịch – dịch vụ
Hạ Long đƣợc mệnh danh là thành phố du lịch, trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam. Năm 2012 số du khách đến Vịnh Hạ Long đạt trên 7 triệu lƣợt ngƣời,
trong đó có khoảng 2,5 triệu khách quốc tế. Thành phố Hạ Long đã quy hoạch Vùng
kinh tế Du lịch – Thƣơng mại bao gồm phía Nam phƣờng Bãi Cháy, Phƣờng Hùng
Thắng và đảo Tuần Châu. Đi kèm với du lịch, ngành dịch vụ cũng rất phát triển với
39
20 khách sạn 4-5 sao và hơn 300 khách sạn nhỏ, cùng với nhiều nhà hàng, khu vui
chơi giải trí hàng năm đóng góp khoảng trên 50% ngân sách của thành phố.
Mặc dù số cơ sở lƣu trú tăng nhanh song phần lớn là quy mô nhỏ, chất lƣợng
chƣa cao. Các hoạt động du lịch còn khá đơn điệu và nghè nàn (chủ yếu là tham
quan và tắm biển), hầu hết các khu du lịch trong vùng đều thiếu các công trình vui
chơi, giải trí, thể thao, chất lƣợng phục vụ thấp, thiếu các dịch vụ bổ trợ, v.v đã hạn
chế việc thu hút khách và hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt vấn đề phát triển du lịch
bền vững, thế mạnh du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên chƣa đƣợc phát huy trong
vùng.
4) Ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp
Ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp là ngành sử dụng nhiều lao động nhất trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói chung và vùng Vịnh Hạ Long nói riêng.
Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đƣợc thực hiện trên chủ yếu tập trung ở Hạ
Long, Vân Đồn, và Quảng Yên với các loài nhƣ tôm, động vật nhuyễn thể, cá nƣớc
ngọt và cá biển. Nghề nuôi trồng thủy sản đã phát triển trở thành ngành sản xuất
hàng hóa chính và có hiệu quả kinh tế cao của cƣ dân ven biển. Năm 2012, sản
lƣợng nuôi trồng thuỷ sản của thị xã Quảng Yên đạt hơn 5.680 tấn, trong đó sản
lƣợng tôm nuôi đạt hơn 2.300 tấn. Ngƣ nghiệp cũng là một thế mạnh của Hạ Long
với nhiều chủng loại hải sản, và yêu cầu tiêu thụ lớn, nhất là phục vụ cho khách du
lịch và cho xuất khẩu. Thành phố Hạ Long đã quy hoạch vùng phát triển nông – lâm
– ngƣ nghiệp gồm phƣờng Đại Yên và Nam phƣờng Việt Hƣng. Thành phố Cẩm
Phả có nghề khai thác hải sản với hơn 50 km bờ biển, nhƣng chủ yếu là đánh bắt
trong bờ, sản lƣợng thấp.
Ngành thủy sản tuy phát triển song hình thức nuôi trồng thủy sản trong vùng
hiện nay chủ yếu là quảng canh năng suất thấp, bình quân mới đạt 0,4ha/tấn. Diện
tích nuôi thâm canh và bán thâm canh chƣa nhiều, chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản toàn vùng. Đặc biệt tiềm năng nuôi biển trong vùng rất lớn
nhƣng chƣa đƣợc khai thác hiệu quả, vẫn chƣa xây dựng đƣợc những mô hình nuôi
trồng thủy hải sản phù hợp với từng loại mặt nƣớc, từng hệ sinh thái biển, cho nên
40
chƣa tạo đƣợc căn cứ vững chắc cho việc phát triển nuôi trồng hải sản hiệu quả và
bền vững.
Ngành nông nghiệp, trồng trọt không phát triển do địa hình khu vực chủ yếu
là đồi núi (chiếm 70% diện tích) và hải đảo, rất ít đất đai dành cho nông nghiệp.
Ngoài Quảng Yên và Hoành Bồ có diện tích đất dành cho nông nghiệp đáng kể,
tƣơng ứng là 6391,61 ha và 3720,31 (số liệu thống kê 2011) thì các huyện, thành
phố còn lại đều có diện tích đất nông nghiệp rất thấp, khoảng trên dƣới 1000ha. Ðất
nông nghiệp lại là đất bạc màu, trên núi đá lại pha cát, thiếu nƣớc tƣới vì ít sông hồ
nên năng suất không cao.
Tổng diện tích rừng của vùng Vịnh Hạ Long khoảng 138,270ha, chiếm 35%
tổng diện tích rừng của cả tỉnh. Chƣa có số liệu thống kê về giá trị lâm nghiệp của
vùng, tuy nhiên năm 2011, ƣớc tính ngành lâm nghiệp của cả tỉnh Quảng Ninh đóng
góp 165 tỷ đồng cho GDP, chiếm 7% tổng giá trị GDP của ngành nông nghiệp
Quảng Ninh. Tuy giá trị đóng góp vào ngành kinh tế không lớn nhƣng phát triển
lâm nghiệp trong vùng đới bờ vịnh Hạ Long đã góp phần đáng kể vào việc bảo vệ
môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
5) Giao thông vận tải
Với đƣờng bờ biển dài khoảng 100km tính từ huyện Quảng Yên đến Vân
Đồn, vùng vịnh Hạ Long có nền kinh tế giao thông vận tải cảng biển, kho bãi rất
phát triển với nhiều cảng lớn nhỏ. Cụm cảng Hòn Gai, với cảng nƣớc sâu Cái Lân,
với khả năng xếp dỡ từ 5 đến 8 triệu tấn/năm, đang đƣợc xây dựng và mở rộng
thành một trong những cảng lớn nhất Việt Nam. Cẩm Phả có cảng Cửa Ông phục vụ
các tàu lớn chủ yếu là tàu than và các bến tàu nhỏ phục vụ cho du lịch, thăm quan
vịnh Bái Tử Long.
Quốc lộ 18 chạy qua vùng này, nối liền thủ đô Hà Nội và với cửa khẩu Móng
Cái, là đầu mối giao thông quan trọng trong việc chuyên chở hàng hóa và hành
khách giữa Quảng Ninh và các tỉnh miền Bắc cũng nhƣ giao thƣơng với tỉnh Quảng
41
Tây, Trung Quốc.
2.2 Phƣơng pháp luận
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, những cách tiếp cận sau đã đƣợc áp
dụng:
2.2.1 Tiếp cận tổng hợp
Tiếp cận tổng hợp là nền tảng phân tích tổng hợp về không gian giữa lục địa
ven biển, biển đảo ven bờ và biển đảo xa bờ, tổng hợp vấn đề giữa điều kiện tự
nhiên, môi trƣờng tự nhiên và tài nguyên thiên và tác động qua lại với các hoạt
đông phát triển kinh tế-xã hội, hoạt động quản lý tài nguyên và môi trƣờng, các hoạt
động đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
Tiếp cận tổng hợp tạo sự quản lý thống nhất về không gian cũng nhƣ thống nhất
giữa các cấp quản lý trung ƣơng, vùng và địa phƣơng, giữa các ngành, giữa quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng các vùng biển đảo, trong đó có bảo tồn tự nhiên (bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn đa dạng địa chất) và bảo tồn văn hoá.
2.2.2 Tiếp cận hệ thống
Các hợp phần môi trƣờng tự nhiên luôn tồn tại trong một thể thống nhất đồng
thời chịu tác động của các quá trình tự nhiên và tác động của con ngƣời khai thác tài
nguyên, làm thay đổi tính chất của môi trƣờng tự nhiên thông qua các hoạt động
phát triển kinh tế-xã hội. Quản lý tổng hợp đới bờ là một thể thức tạo khuôn khổ
hành động trên cơ sở tiếp cận hệ thống tài nguyên và môi trƣờng vùng ven bờ biển
vốn nhiều hợp phần cấu trúc có thứ bậc khác nhau nhƣng giữa chúng có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Không gian đời bờ là một hệ thống tồn tại liên kết giữa các cấp
và liên kết giữa các hợp phần cùng cấp. Tiếp cận hệ thống là cơ sở đảm bảo khuôn
khổ hành động của vùng quản lý tổng hợp sẽ không phá vỡ tính bền vững liên kết
của hệ thống. Từ lâu, con ngƣời đã chiếm cứ vùng ven bờ biển làm nơi sinh sống và
định cƣ, khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và tạo
nên một thể thống nhất tƣơng đối các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, tồn tại và
42
chịu tác động của tất cả các quá trình tự nhiên cũng nhƣ tác động của con ngƣời.
Theo cách tiếp cận này, vùng đới bờ vịnh Hạ Long là một hệ thống tồn tại tƣơng tác
giữa môi trƣờng biển đảo, môi trƣờng lục địa và môi trƣờng xã hội. Kỳ vọng
QLTHĐB sẽ là cơ sở hành động đảm bảo phát triển bền vững trên cả ba phƣơng
diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đồng thời đảo bảo an ninh quốc phòng , bảo vệ
chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
2.2.3 Tiếp cận liên ngành và lãnh thổ
Sự độc lập của các ngành, lĩnh vực trong hoạt động kinh tế, khoa học hay
quản lý chỉ mang tính chất tƣơng đối. Quản lý tổng hợp đới bờ thuộc lĩnh vực quản
lý đa ngành nhằm đảm bảo an toàn môi trƣờng ven biển, duy trì tiềm năng tài
nguyên đáp ứng nhu cầu phát trỉển kinh tế hiện tại cũng nhƣ thế hệ mai sau. Một
trong những đặc trƣng cơ bản của không gian vùng đới bờ là chứa đựng nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, cho phép phát triển đa ngành. Nhờ tiếp
cận liên ngành, sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng và đa dụng chính là phát triển đa
ngành có lựa chọn ƣu tiên để phát huy tiềm năng toàn diện và lợi thế, sử dụng tài
nguyên có hiệu quả cao nhƣng không phát sinh mâu thuẫn với lợi ích sử dụng, bảo
tồn và phát huy đƣợc các giá trị tự nhiên và nhân văn.
Điều quan trọng nhất trong cách tiếp cận này là các bên tham gia có thể kịp
thời thông tin liên lạc trong việc giải quyết một vấn đề và đƣa ra một kết luận cuối
cùng. Trên quan điểm lãnh thổ, nghiên cứu không chỉ xem xét các mối quan hệ
quản lý và sử dụng vùng đới bờ của các ngành mà còn đƣợc xem xét trên một địa
bàn cụ thể là vùng vịnh Hạ Long với mục tiêu hƣớng tới sử dụng lâu bền tài nguyên
biển đảo đáp ứng nhu cầu hiện tại và các thế hệ mai sau.
2.2.4 Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái:
Đới bờ bao gồm đất, nƣớc, động thực vật cả ở trên cạn lẫn dƣới biển và tất cả
những gì liên quan đến chúng nhƣ cảnh quan biển, đồi, núi, rừng… Vì vậy đề tài
nghiên cứu xem đới bờ nhƣ một không gian tổng hợp hệ sinh thái, không nên quản
lý tách riêng theo từng mảng hay từng thành phần cấu tạo nên đới bờ. Chức năng
43
của đới bờ cũng rất đa dạng: điều hòa khí hậu, cung cấp thực phẩm, phục vụ giao
thông, nuôi trồng thủy hải sản, dịch vụ du lịch… vì vậy không thể sử dụng đới bờ
thiếu suy xét tập trung một vài mục đích mà không lƣu ý đến hết các chức năng hệ
sinh thái của nó.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phƣơng pháp kế thừa truyền thống:
Các nguồn tƣ liệu và kết quả nghiên cứu trƣớc đây (trong và ngoài nƣớc) về
lĩnh vực quản lý tổng hợp đới bờ sẽ đƣợc lựa chọn và kế thừa trong khuôn khổ của
đề tài nghiên cứu. Cùng với tƣ liệu điều tra và khảo sát mới, đề tài nghiên cứu sẽ
xây dựng cơ sở dữ liệu, đề xuất phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ cho vịnh Hạ
Long. Các tài liệu nghiên cứu đƣợc nêu ra tại Danh mục tài liệu tham khảo.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích hệ thống
Trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống, phƣơng pháp phân tích hệ thống đƣợc sử
dụng để đánh giá các đặc trƣng cơ bản điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, tài nguyên
và môi trƣờng của vùng đới bờ vịnh Hạ Long. Đặc biệt trong đó là phân tích các
đặc trƣng về phát triển kinh tế-xã hội có liên quan, đánh giá tác động và sức ép của
phát triển tới toàn bộ hệ thống tài nguyên và môi trƣờng vùng đới bờ trong điều
kiện biến đổi khí hậu hiện nay. Phân tích hệ thống cũng cho phép xác định các vấn
đề quản lý nảy sinh do tác động của các quá trình tự nhiên (thiên tai) cũng nhƣ do
tác động của con ngƣời (mâu thuẫn lợi ích sử dụng, ô nhiễm môi trƣờng, suy giảm
tiềm năng tài nguyên, v.v.), đánh giá tiềm năng bảo tồn và xác định nhu cầu bảo tồn
tự nhiên (bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng địa chất), bảo tồn văn hoá.
2.3.3 Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia:
Trên cơ sở những nội dung nghiên cứu, đề tài đặt ra những vấn đề phải giải
quyết, sử dụng tham vấn của các chuyên gia chuyên ngành và các chuyên gia có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đới bờ. Cụ thể là việc tham
khảo các ý kiến, quan điểm, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia nhƣ:
44
ngƣời hƣớng dẫn khoa học của đề tài – PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, Viện Chiến
lƣợc, Chính sách Tài nguyên và Môi trƣờng; các nhà quản lý thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh, nhóm chuyên gia Nhật Bản thuộc Dự án Hợp tác
kỹ thuật Bảo vệ môi trƣờng vịnh Hạ Long tại Quảng Ninh.
2.3.4 Phƣơng pháp đánh giá nhanh vùng bờ
Trên cơ sở cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái và tiếp cận đa ngành, nghiên
cứu sử dụng và tổng hợp các thông tin và hình ảnh về hiện trạng vùng đới bờ vịnh
Hạ Long, nêu ra các đặc trƣng về điều kiện tự nhiên, sinh thái; đánh giá tiềm năng
phát triển của vùng, từ đó đề xuất phân vùng các khu vực ƣu tiên quản lý. Các chức
năng, lợi thế ƣu tiên phát triển của từng khu vực cũng đƣợc đề xuất tƣơng ứng.
2.3.5 Phƣơng pháp phân tích thể chế và chính sách
Trên cơ sở cách tiếp cận đa ngành, dựa vào việc thu thập, điều tra và phân
tích các thể chế, chính sách hiện hành có tác động đến việc quản lý vùng đới bờ
vịnh Hạ Long, từ đó nghiên cứu sẽ nêu ra hệ thống thể chế từ cấp trung ƣơng đến
địa phƣơng trong vấn đề quản lý đới bờ đồng thời chỉ ra nhu cầu về chính sách quản
45
lý tổng hợp cho vùng đới bờ vịnh Hạ Long.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung của Chƣơng 2 tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài lựa chọn cách thức xác định không gian
đới bờ vùng vịnh Hạ Long trong khuôn khổ ranh giới hành chính là trong phạm vi
khoảng 5km dải ven biển (từ đƣờng bờ biển về phía đất liền) và 6 hải lý dải ven bờ
(từ đƣờng bờ ra phía mặt nƣớc) và bao gồm: khu vực cửa sông Bình Hƣơng – Thị
xã Quảng Yên, cửa sông Cửa Lục – Huyện Hoành Bồ, khu vực ven biển của Tp. Hạ
Long và Thị xã Cẩm Phả với chiều dài khoảng 114km.
2. Hiện trạng đới bờ và sử dụng đới bờ vùng vịnh Hạ Long
Vùng đới bờ vịnh Hạ Long nằm ở Tây Bắc vịnh Bắc Bộ, là khu vực có điều
kiện tự nhiên ôn hòa, có giá trị tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng sinh
học cao với 8 hệ sinh thái điển hình là: hệ sinh thái bao gồm hệ thực vật trên đảo, hệ
sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái
vùng triều thấp đáy mềm cửa sông, hệ sinh thái vùng triều thấp đáy cứng cửa sông,
hệ sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái đất ngập nƣớc ven biển.
Đây là khu vực có mật độ dân số cao, kinh tế sôi động nhờ vào tiềm năng
phát triển đa ngành, điển hình là các ngành nghề: khai khoáng, ngành công nghiệp,
du lịch-dịch vụ và nuôi trồng thủy hải sản. Điều này làm tăng mâu thuẫn lợi ích
giữa giữa các ngành trong việc sử dụng hệ thống tài nguyên ở vùng bờ, đại dƣơng
và biển.
3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ của nghiên cứu, tác giả sử dụng những cách tiếp cận sau:
tiếp cận tổng hợp, tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành và lãnh thổ và tiếp cận dựa
vào hệ sinh thái.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng gồm: phƣơng pháp kế thừa
truyền thống, phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp tham vấn chuyên gia,
phƣơng pháp đánh giá nhanh vùng bờ và phƣơng pháp phân tích thể chế, chính
46
sách.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Những thách thức và mâu thuẫn trong QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long với đặc thù là trung tâm di sản văn hóa thiên nhiên nhiên thế
giớ i, nằm trên vù ng đất giàu tài nguyên và có vị trí địa lý độ c thuận lợi, có rừng, có
núi, có biển, cƣ̉ a ngõ thông ra vịnh Bắc Bô ̣; nên vùng có đƣợc lợi thế so sánh về đầu tƣ phát triển so với các địa phƣơng và tỉnh thành khác trong cả nƣớc.
Hiện tại, tỷ lê ̣ đô thi ̣ hóa cao và tốc đô ̣ phát triển nhanh đang diễn ra trong vùng ven bờ vịnh Hạ Long. Thách thức chính trong QLTHĐB của vùng chính là
việc quản lý không theo kịp tốc độ phát triển. Về mặt tổng thể, cơ cấu của các
ngành nghề kinh tế biển- ven biển của vùng vịnh còn bộc lộ những hạn chế, chƣa
đáp ứng yêu cầu đƣa nền kinh tế của vùng nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu phát
triển. Cơ cấu ngành nghề kinh tế biển – ven biển chƣa hợp lý, mới phát triển một
phần ở vùng ven biển, chƣa chuẩn bị tốt kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế vùng bờ
với tƣ cách là một khuôn khổ phát triển toàn diện (comprehensive development
framework – CDF). Việc phát triển hiện vẫn tập trung vào khai thác các dạng tài
nguyên sẵn có, tài nguyên vật chất ”nhìn thấy đƣợc”, mà chƣa chú ý đến các dạng
tài nguyên phi vật chất, các giá trị không gian và giá trị dịch vụ của các hệ sinh thái
vùng bờ.
Những thách thức cụ thể đối với công tác QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long có
thể kể đến nhƣ sau:
Tình hình khai thác, sử dụng vùng đới bờ chưa hiệu quả, thiếu bền vững.
Việc khai thác không gian ven bờ còn mang tính tự phát, thiếu hoặc không tuân thủ
theo quy hoạch, làm nẩy sinh nhiều mâu thuẫn lợi ích. Ví dụ nhƣ việc phát triển
kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng dọc dải ven biển đã dẫn đến gia tăng nhu cầu
nƣớc và ô nhiễm nƣớc ngày càng nghiêm trọng. Một loạt những vấn đề phức tạp
cần phải giải quyết nhƣ: phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ, nƣớc thải đô thị,
nƣớc thải từ ngành du lịch, nƣớc thải nuôi trồng thủy sản, phát triển hệ thống thoát
47
nƣớc, v.v. Các giá trị bảo tồn rất đặc biệt ở vùng này vẫn chƣa đƣợc phát huy để
phát triển một nền kinh tế sinh thái, phù hợp với xu thế hội nhập và bền vững.
Môi trường vùng bờ bị biến đổi theo chiều hướng xấu do ngày càng nhiều
chất thải không qua xử lý từ các lƣu vực sông, các đô thị và vùng ven biển đổ vào
biển, nhiều khu ven biển bị ô nhiễm, bị đục hóa, hiện tƣợng thủy triều đỏ xuất hiện
tuy quy mô còn hẹp..., Các hệ sinh thái biển quan trọng nhƣ rặng san hô, rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển bị suy thoái, bị mất môi trƣờng sống và bị thu hẹp diện tích.
Diện tích rừng ngập mặn của tỉnh Quảng Ninh đến năy chỉ còn khoảng 10.000ha,
các khu vực nhƣ Yên Hƣng, đỉnh vụng Bãi Cháy bị mất rừng ngập mặn làm mất đi
yếu tố bảo vệ thiên tai, tăng độ đục của vùng biển ven bờ, tăng sa bồi ở một số cảng
lân cận, làm suy thoái các rạn san hô ven biển.
Đa dạng sinh học vùng bờ và nguồn lợi thủy sản giảm sút. Năng suất tôm
nuôi quảng canh trong rừng ngập mặn bị giảm sút từ khoảng 200kg/ha/vụ (năm
1980) đến nay chỉ còn 80kg/ha/vụ, và 1ha rừng ngập mặn trƣớc đây có thể khai thác
đƣợc khoảng 800kg thủy sản, nhƣng hiện nay chỉ thu đƣợc khoảng 1/20 so với
trƣớc kia. Nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờ có dấu hiệu bị khai thác quá mức
do tăng nhanh số lƣợng tàu thuyền đánh cá nhỏ, hiệu suất khai thác hải sản giảm và
các hình thức khai thác cá tận diệt (sử dụng hóa chất, sốc điện) vẫn còn tồn tại.
Nguồn lợi hải sản có xu hƣớng giảm dần về trữ lƣợng, sản lƣợng và kích thƣớc cá
đánh bắt. Ngoài ra, nguồn giống hải sản tự nhiên trong các vũng, vụng, tùng, áng
cũng giảm sút nhiều so với trƣớc đây. Bắt đầu xuất hiện các loài sinh vật ngoại lai
xâm hại trên các đảo của vịnh Hạ Long.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý đới bờ còn hạn
chế và thụ động, chƣa có sự làm rõ trong vấn đề quyền sử dụng đất ven biển và mặt
nƣớc biển ven bờ cho ngƣời dân. Đời sống của cƣ dân làm nghề biển vẫn còn
nghèo, còn gặp không ít khó khăn và chịu nhiều rủi ro, mức độ an sinh thấp. Nhận
thức về môi trƣờng và tài nguyên biển, về quản lý vùng bờ và đảo, nhất là QLTHĐB
của xã hội, địa phƣơng và ngƣời dân còn yếu.
Bên cạnh đó, thế giới đang phải đối mặt với hiện tƣợng biến đổi khí hậu và
48
sự tăng cao mực nước biển. Nƣớc ta là một trong 5 nƣớc chịu tác động mạnh mẽ
nhất của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, trƣớc hết là các vùng ven biển và đảo
nhỏ. Vùng vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận cũng không nằm ngoài sự ảnh hƣởng
tiêu cực đó nhƣng đến nay vẫn còn thiếu nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cũng nhƣ
chƣa có giải pháp lồng nghép và mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu và nƣớc
biển dâng ở vùng đới bờ vịnh Hạ Long.
Mâu thuẫn/xung đột giữa các bên sử dụng tài nguyên đang xảy ra ở nhiều
nơi. Hiện nay, cơ chế quản lý vùng bờ theo ngành tạo rất ít cơ hội để các cấp chính
quyền, các ngành có liên quan cân nhắc việc đƣợc, mất về mặt kinh tế, xã hội và
môi trƣờng trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế ngành. Do đó, mâu
thuẫn nảy sinh giữa các ngành là khó tránh khỏi.
Năng lực quản lý vùng ven biển còn yếu và thiếu nghiêm trọng nhân lực có
trình độ trong lĩnh vực này. Hệ thống luật pháp, chính sách về quản lý đới bờ và đảo
còn thiếu đồng bộ, không ít điểm chồng chéo, hiệu lực thi hành yếu, tổ chức triển
khai thiếu phối hợp liên ngành, công tác tổ chức hỗ trợ pháp lý cho ngƣời dân địa
phƣơng còn ít đƣợc chú ý và lúng túng.
Có nhiều nguyên nhân để giải thích tình trạng nêu trên, nhƣ nguyên nhân về
kinh tế gắn với sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các ngành công nghiệp khoáng sản
trong vùng, nguyên nhân về khoa học – công nghệ gắn với sự lạc hậu, tụt hậu về
trình độ phát triển, hay nguyên nhân về nguồn nhân lực gắn với sự thiếu vắng đội
ngũ các nhà quản lý, các nhà khoa học giỏi, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, v.v.
Nhƣng bao trùm và mang tính tiền đề hơn cả là nguyên nhân gắn với tƣ duy và tầm
nhìn phát triển.
Đặc biệt, việc quản lý vùng bờ và đảo hiện nay vẫn theo cách tiếp cận mở
kiểu ”điền tƣ, ngƣ chung” và chủ yếu quản lý theo ngành (sector management). Các
phƣơng thức, cách tiếp cận mới chậm đƣợc áp dụng, nếu đã áp dụng cũng chƣa có
khả năng nhân rộng, nhƣ: tiếp cận hệ thống, tổng hợp, liên ngành, quản lý dựa vào
hệ sinh thái (ecosystem-based management) và đồng quản lý (co-management)
49
trong quản lý vùng bờ và biển.
Hình 3-1 Vòng xoắn ốc luẩn quẩn từ việc quản lý không phù hợp vùng ven biển Vịnh Hạ Long
3.2 Những văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến QLTHĐB vùng
vịnh Hạ Long
Trƣớc những yêu cầu đặt ra cũng nhƣ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy một Di sản mang tầm cỡ quốc tế nhƣ Vịnh Hạ
Long, nhiều văn bản pháp quy từ Trung ƣơng đến địa phƣơng liên quan trực tiếp
đến việc bảo vệ Di sản Vịnh Hạ Long đã kịp thời đƣợc ban hành. Đồng thời, ngoài
các văn bản pháp luật do Trung ƣơng và địa phƣơng ban hành, QLTHĐB vịnh Hạ
Long còn chịu sự chi phối và tác động của các công ƣớc, hiệp ƣớc quốc tế mà
Chính phủ Việt Nam ký kết và tham gia. Do vậy, có thể chia các văn bản liên quan
đến công tác QLTHĐB vịnh Hạ Long ra làm ba loại:
- Các văn bản, công ƣớc quốc tế
- Các văn bản do Trung ƣơng ban hành (ở cấp quốc gia);
- Các văn bản do địa phƣơng ban hành (cấp địa phƣơng);
50
Dƣới đây sẽ lần lƣợt đề cập đến các yếu tố này.
3.2.1 Các văn bản, công ƣớc quốc tế
Vùng đới bờ vịnh Hạ Long là một trong các khu vực phát triển nhạy cảm, là
nơi tập trung rất nhiều hoạt động phát triển của các ngành nghề khác nhau, do đó
khung thể chế quản lý và các chính sách quản lý cho vùng này cũng mang tính phức
tạp, liên ngành. Ngoài hệ thống pháp luật của quốc gia và địa phƣơng, vùng đới bờ
vịnh Hạ Long cũng chịu tác động của các văn bản luật pháp quốc tế mà Việt Nam
tham gia và ký kết. Trong các Công ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và phê
chuẩn, các công ƣớc sau có liên quan đến QLTHĐB vịnh Hạ Long:
- Công ước quốc tế về Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới (1972):
Công ƣớc đƣợc ký kết và thông qua vào tháng 11/1972 tại Paris trong hội
nghị của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của LHQ (UNESCO). Công ƣớc
gồm có 8 phần, 38 điều. Nội dung của nó đề cập đến tầm quan trọng của việc bảo
tồn, bảo vệ, duy trì và phát huy các di sản, các định nghĩa về di sản và văn hoá, sự
bảo vệ các di sản văn hoá và thiên nhiên của các quốc gia và quốc tế, nghĩa vụ của
các quốc gia và quốc tế trong việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy các di sản thế giới,
sự hợp tác của các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực này, điều kiện và các sắp
xếp để các quốc gia đƣợc hƣởng các hỗ trợ trong việc bảo vệ các di sản thế giới của
nhân loại, các nguồn quỹ cho việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển di sản thế giới, các
chƣơng trình giáo dục, chế độ báo cáo và một số điều khoản thi hành.
Vịnh Hạ Long là một di sản tự nhiên đƣợc UNESCO công nhận. Hiện nay,
Công ƣớc Quốc tế về Di sản Văn hoá và Tự nhiên Thế giới đƣợc thực hiện và tuân
thủ một cách nghiêm chỉnh đối với việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển Vịnh Hạ Long.
Nhƣ đã phân tích, BQL vịnh Hạ Long là cơ quan có trách nhiệm quản lý các hoạt
động liên quan đến phát triển vùng bờ Di sản Thế giới. BQL vịnh, nằm dƣới sự chỉ
đạo trực tiếp của UBND tỉnh Quảng Ninh và chịu sự điều phối, kiểm tra, giám sát
của UNESCO. Các quy định của Công ƣớc Di sản Thế giới đã đƣợc triển khai và thi
hành ở đây.
- Công ước Liên hợp quốc về luật biển - UNCLOS 1982:
51
Công ƣớc này đƣợc các quốc gia ký kết từ ngày 7-11/12/1982 tại Montego
Bay-Jamaica. Công ƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam phê chuẩn ngày
23/6/1994, có hiệu lực từ ngày 16/11/1994. Nội dung Công ƣớc gồm 17 phần, 320
điều và 9 phụ lục, 4 nghị quyết. Về cơ bản, Công ƣớc dành quyền bảo đảm thi hành
pháp luật về chống ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng biển cho quốc gia ven biển, quốc
gia có cảng và quốc gia mà tàu mang cờ. Công ƣớc công nhận các quốc gia ven biển
có một loạt quyền bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế, trong đó có một số quyền liên
quan đến bảo vệ môi trƣờng và quản lý đới bờ nhƣ:
+ Chống lại ô nhiễm (nhƣ ô nhiễm do nhận chìm, ô nhiễm từ tàu); Thi hành
các biện pháp cần thiết để can thiệp vào các vụ vi phạm xảy ra trong các vùng đặc
quyền kinh tế của mình nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế ô nhiễm từ tàu.
+ Sử dụng các phƣơng tiện cần thiết để bảo vệ tài nguyên của vùng và áp
dụng các biện pháp bảo tồn chúng cho tƣơng lai.
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của mình theo chính
sách về môi trƣờng của quốc gia và theo đúng nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ môi
trƣờng biển dựa trên các cam kết trong các Công ƣớc quốc tế.
Các điều khoản của Phần XII mang trách nhiệm chính trị, thể hiện nỗ lực của
các quốc gia nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý tổng thể, có hiệu lực trên phạm vi
toàn cầu trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng biển trên tinh thần hợp tác quốc tế.
Đây là một trong các tiền đề cho QLTHĐB ở từng vùng, từng quốc gia, từng khu
vực và trên toàn cầu nói chung và cho vùng vịnh Hạ Long nói riêng.
- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu 1983 (MARPOL):
Công ƣớc có hiệu lực năm 1983 và đƣợc bổ sung bằng Nghị định thƣ 1978
cấm và hạn chế chất thải gây ô nhiễm từ việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên
nhiên, mà chủ yếu là ô nhiễm từ các chất phóng xạ. Công ƣớc MARPOL thay thế
công ƣớc 1954 và đƣa ra thêm những biện pháp bổ sung để ngăn ngừa ô nhiễm biển
do dầu so với Công ƣớc 1954.
Nội dung Công ƣớc bao gồm các điều khoản quy định về nghĩa vụ của các
quốc gia thành viên và các quy định pháp lý liên quan khác trong việc kiểm soát và
52
ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu. Công ƣớc dành cho các quốc gia thành viên các quyền
lớn hơn đối với việc kiểm soát các tàu nƣớc ngoài.
- Công ước Đa dạng sinh học (1994):
Công ƣớc đƣợc Hội nghị Liên hợp quốc (LHQ) về Môi trƣờng và Phát triển
thông qua năm 1992, và 152 quốc gia ký kết sau 3 năm thƣơng lƣợng. Đây là một
công ƣớc toàn diện và quan trọng nhất cho việc bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH),
đồng thời cũng là một đóng góp to lớn cho việc phát triển Luật Bảo vệ Môi trƣờng
Việt Nam.
Công ƣớc đƣa ra định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh và một số nguyên tắc lớn
về bảo vệ ĐDSH: Các quốc gia, theo Hiến chƣơng LHQ và luật pháp quốc tế, có
toàn quyền khai thác tài nguyên của họ theo các chính sách của mình và có trách
nhiệm bảo đảm rằng các hoạt động trong phạm vi thẩm quyền hay kiểm soát của họ
không làm phƣơng hại đến môi trƣờng của các quốc gia khác hoặc các khu vực
không thuộc thẩm quyền quốc gia. Công ƣớc còn quy định một số nghĩa vụ của các
thành viên Công ƣớc nhƣ:
+ Đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) khi tiến hành các dự án có thể có tác
động có hại đáng kể cho ĐDSH nhằm xem xét một cách thận trọng các hậu quả về
môi trƣờng của các dự án trên.
+ Ban hành các quy định và các biện pháp pháp lý (trong đó có các kỹ thuật
đăng ký độc quyền sáng chế và các quyền sở hữu công nghiệp) nhằm tạo điều kiện
cho các quốc gia thành viên có nguồn gien, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, sử
dụng nguồn gien này
- Công ước Đất ngập nước RAMSAR về quản lý, sử dụng các vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế (1972):
Đƣợc ký kết ngày 2/2/1971 và sửa đổi theo Nghị định thƣ Paris ngày
3/12/1982. Nội dung của nó đề cập đến các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng
quốc tế đặc biệt có vai trò là nơi cƣ trú của các loài chim nƣớc.
- Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Nghề cá Việt Nam - Trung
Quốc:
53
Ngày 25/12/2000 Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ và Hiệp định hợp tác
nghề cá Việt Nam - Trung Quốc đƣợc ký kết có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền cũng nhƣ khai thác tiềm năng
của biển. Đây là cơ sở pháp lý để Việt Nam và Trung Quốc giải quyết những tranh
chấp trên Biển Đông, tạo ra đƣợc một khuôn khổ pháp lý quốc tế rõ ràng, thuận lợi
cho việc mỗi nƣớc tiến hành bảo vệ, quản lý, sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế ở
các vùng bờ và thềm lục địa của mình, duy trì ổn định trong vùng vịnh, tăng cƣờng
sự tin cậy trong quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc. Tuy vậy việc thực hiện Hiệp định
Phân định Vịnh Bắc bộ và Hiệp định Hợp tác Nghề cá Việt Nam - Trung Quốc hiện
đang ở trong giai đoạn đầu tiên và đã nảy sinh những vấn đề mới đặc biệt nhạy cảm
và đáng quan tâm.
3.2.2 Các văn bản, chính sách quốc gia
Ngoài những cơ sở pháp lý quốc tế, hiện nay Việt Nam đã có một số văn bản
pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý và phát triển vùng bờ biển nói chung và
có tác động đến vùng đới bờ vịnh Hạ Long nói riêng, cụ thể gồm:
(1) Các Luật/Bộ lụât và Nghị định liên quan:
Có rất nhiều văn bản luật chuyên ngành có thể áp dụng trong QLTHĐB. Một
số Luật/Bộ luật quốc gia chủ yếu liên quan bao gồm:
1) Luật Bảo vệ Môi trƣờng 1993, sửa đổi 2005
Luật Bảo vệ Môi trƣờng (1993, sửa đổi 2005 và hiện đang đƣợc tiếp tục bổ
sung và sửa đổi) tạo ra một khung cơ bản cho công tác bảo vệ và quản lý môi
trƣờng ở Việt Nam, luật hoá chủ trƣơng, chính sách của Đảng về môi trƣờng và phát
triển bền vững. Luật giao toàn bộ trách nhiệm quản lý nhà nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng cho chính phủ, quy định rõ phạm vi điều chỉnh của bản thân nó trong mối
quan hệ với các luật về tài nguyên khác đã có và các luật dự kiến sẽ xây dựng trong
thời gian tới. Luật đã kết hợp hài hòa các phƣơng pháp điều chỉnh truyền thống và
đặc thù của lĩnh vực môi trƣờng, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục và vận
động, thuyết phục; tăng cƣờng các biện pháp cƣỡng chế; và chú trọng áp dụng các
54
công cụ kinh tế trên nguyên tắc “ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền”. Luật thể hiện rõ
quan điểm chỉ đạo là coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là chính, kết hợp giữ
gìn vệ sinh, cảnh quan môi trƣờng và bảo đảm cân bằng sinh thái.
Các nội dung của Luật có thể áp dụng cho QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long là:
- Báo cáo ĐTM là một trong những căn cứ để cấp có thẩm quyền xét duyệt
và cho phép thực hiện dự án.
- Buộc phải có các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm tiêu chuẩn môi
trƣờng đối với các tổ chức, cá nhân tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế
biến khoáng sản.
- Buộc phải thực hiện các phƣơng án phòng, tránh rò rỉ, sự cố tràn dầu, cháy
nổ dầu và phƣơng tiện để xử lý kịp thời sự cố đối với các tổ chức, cá nhân tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.
- Nguyên tắc đóng góp tài chính đối với những ngƣời gây ra tổn thất cho môi
trƣờng.
2) Luật Thủy sản
Luật gồm 10 chƣơng, 62 điều, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa (CHXHCN) Việt Nam thông qua và ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực
từ 1/7/2004, chủ yếu quy định về hoạt động thủy sản (khai thác, nuôi trồng, vận
chuyển thủy sản khai thác, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy
sản,…). Đây là khung pháp lý cao nhất cho việc quản lý hoạt động thuỷ sản bằng
pháp luật, thể hiện mối quan hệ giữa việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản với việc khai
thác hợp lý và tái tạo, phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản, bảo đảm việc bảo vệ
môi truờng, ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên. Nhiều điều khoản của Luật có thể áp
dụng cho việc giải quyết tình trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản trong khu vực
vùng đới bờ vịnh Hạ Long hiện nay.
3) Luật Di sản Văn hóa
Luật đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua và ban hành năm
2002, quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản Văn hoá; xác định
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với các di sản văn hoá của Việt Nam.
55
Vịnh Hạ Long là một di sản đƣợc quốc tế công nhận nên đƣơng nhiên nó là một
trong các đối tƣợng điều chỉnh của Luật, do đó nhiều điều khoản của Luật có thể áp
dụng cho công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị vùng đới bờ vịnh Hạ Long.
4) Bộ luật Hàng hải Việt Nam
Bộ Luật đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua và ban hành
ngày 30/6/1990 và sửa đổi năm 2005. Nội dung của Luật quy định đảm bảo an toàn
giao thông trên biển và ngăn ngừa ô nhiễm biển đối với các tàu thuyền hoạt động
trên phạm vi vùng biển Việt Nam.
Mục B, chƣơng II về An toàn hàng hải và ô nhiễm môi trƣờng quy định
tƣơng đối cụ thể về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng biển, các biện pháp bảo vệ môi
trƣờng, chống ô nhiễm và sự cố môi trƣờng biển trong hoạt động của các tổ chức,
cá nhân. Đây là các điều khoản có thể áp dụng nhằm bảo đảm an toàn giao thông và
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc hiện nay trong khu vực vịnh.
5) Nghị định của Chính phủ số 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009
Nghị định của Chính phủ số 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009 quy định về
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo, có hiệu lực từ tháng 5/2009. Đây
là chính sách quản lý tổng hợp đầu tiên trong lĩnh vực quản lý đới bờ, biển và hải
đảo ở Việt Nam. Nghị định đã đƣa ra quy định về qu ản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng tại các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam; trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo; đƣa ra các nguyên tắc, nội dung
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo
Ngoài ra, Luật Biển và Luật Tài nguyên Biển và Môi trƣờng hiện đang trong
quá trình chuẩn bị, sẽ là văn bản pháp quy tập trung vào QLTHĐB và quản lý, lập
quy hoạch không gian biển.
Bên cạnh đó, một số thông tƣ hƣớng dẫn hƣớng dẫn dƣới đây có ảnh hƣởng
trực tiếp đến công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển và hải đảo nói
chung:
+ Thông tƣ số 26/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05/11/2010 hƣớng dẫn
56
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Biển Hải
đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
+ Thông tƣ số 22/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 quy định kỹ
thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trƣờng biển bằng tàu biển;
+ Thông tƣ số 23/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 quy định về
điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất
ngập nƣớc vùng ven biển và hải đảo;
+ Thông tƣ số 25/2010/TT-BTNMT ngày 27 tháng 10 năm 2010 quy định kỹ
thuật cho 11 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo;
+ Thông tƣ số 34/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010 quy định kỹ
thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và môi trƣờng vùng ven bờ và hải
đảo;
+ Thông tƣ số 33/2009/TT–BTNMT 31 tháng 12 năm 2009 quy định về
Định mức kinh tế - kỹ thuật tầu nghiên cứu biển;
+ Thông tƣ số 36/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010 quy định về
Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ
sinh thái cỏ biển và đất ngập nƣớc vùng ven biển và hải đảo;
+ Thông tƣ số 37/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010 ban hành
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển
và hải đảo;
+ Thông tƣ số 38/2010/TT-BTNMTngày 14 tháng 12 năm 2010 quy định về
Định mức kinh tế - kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi
trƣờng biển bằng tàu biển;
+ Thông tƣ số 40/2010/TT-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2010 quy định về
Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và môi trƣờng
vùng ven bờ và hải đảo;
+ Thông số 19 /2011/TT-BTNMT ngày 10 thán 6 năm 2011 quy định về Quy
định kỹ thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo;
57
+ Thông tƣ số 41/2011/TT-BTNMT ngày 30/11/2011 quy định về định mức
kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo.
+ Thông tƣ số 22/2012/TT-BTMT ngày 26/12/2012 quy định việc lập và thực
hiện Kế hoa ̣ch qu ản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng vùng ven
biển;
+ Thông tƣ số 28/2012/TT-BTMT ngày 28/12/2012 quy định về nội dung,
chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo
3.2.3 Các quy chế quản lý của địa phƣơng
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh sẽ có không gian phát triển kinh tế
theo hƣớng "Một tâm – hai tuyến – đa chiều – hai mũi đột phá”. Định hƣớng này
đảm bảo sự liên kết vùng để tận dụng những thế mạnh của từng huyện trên địa bàn
tỉnh, cũng nhƣ thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh trong “Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
bộ và Châu thổ Sông Hồng” và vị trí chiến lƣợc cho hợp tác kinh tế quốc tế.
Theo định hƣớng, Hạ Long sẽ là trung tâm phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long là thủ phủ, đồng thời là trung tâm chính trị, hành
chính, văn hóa và kinh tế của tỉnh. Đây là lõi của chuỗi đô thị dọc theo quốc lộ 18
58
với các đô thị vệ tinh là Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Cẩm Phả và Móng Cái.
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh QN đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Hình 3-2 Quy hoạch không gian khu vực vịnh Hạ Long
Tỉnh Quảng Ninh cũng đang xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh
Quẩng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, dự kiến sẽ đƣợc hoàn thành vào
cuối năm 2013. Nhƣ vậy, theo định hƣớng chính sách của cả cấp quốc gia lẫn cấp
tỉnh, công tác quản lý vùng đới bờ và biển của vịnh Hạ Long cần thiết phải bám sát
với các quy hoạch này.
Bên cạnh đó, các quy chế cụ thể sau trong tỉnh Quảng Ninh có liên quan đến
việc quản lý vùng đới bờ vịnh Hạ Long bao gồm:
- Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long:
Quy chế này đƣợc ban hành theo Quyết định số 2522/QĐ/UB ngày
4/11/1995 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Nội dung của Quy chế bao gồm:
+ Nhu cầu thành lập 1 cơ quan quản lý Vịnh có chức năng, nhiệm vụ cụ thể
để tổ chức triển khai hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với Vịnh Hạ Long.
+ Quy định phạm vi bảo vệ Di sản Vịnh Hạ Long và các hành động bị
nghiêm cấm.
59
+ Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc bảo tồn,
tuyên truyền và khai thác, sử dụng Di sản Vịnh Hạ Long
- Quy chế quản lý khu vực bãi tắm tại Bãi Cháy - Thành phố Hạ Long:
Nội dung Quy chế này đƣợc ban hành theo Quyết định 2532/QĐ/UB ngày
1/10/1996 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy
chế tạm thời về quản lý, khai thác, sử dụng bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh. Quyết
định này thay thế cho Quyết định 2829/QĐ/UB ngày 13/12/1995 của UBDN tỉnh.
- Tiêu chuẩn tàu chở khách thăm quan Vịnh Hạ Long
Các tiêu chuẩn này đƣợc quy định trong Quyết định số 1340/QĐ/UB ngày
15/6/1999 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v "Ban hành quy định tạm thời tiêu chuẩn
tàu chở khách tham quan Vịnh Hạ Long" với mục đích nhằm đảm bảo an toàn, thẩm
mỹ, văn minh du lịch, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn cảnh quan di sản Thế giới. Nội
dung Quyết định nêu rõ: các đối tƣợng chịu sự điều chỉnh là các họat động đóng
mới, hoán cải, phát triển và sử dụng tàu chở khách tham quan Vịnh Hạ Long.
- Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải trên Vịnh Hạ Long:
Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải đƣợc quy định trong Quyết định số
2055/QĐ/UB ngày 6/8/1998 của UBND Tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, các trách
nhiệm của các cơ quan, ban ngành, cá nhân trong phạm vi Vịnh Hạ Long đã đƣợc
quy định rõ cho các cơ quan, ban ngành liên quan. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các
cơ quan, ban ngành trong vấn đề thu gom, xử lý chất thải chƣa đƣợc cao.
- Quy chế phối hợp giữa đội Thanh tra giao thông lưu động và đội Kiểm tra
của BQL Vịnh Hạ Long
Quy chế do BQL Vịnh Hạ Long ban hành năm 2001 với các quy định về
việc phối hợp giữa Đội Thanh tra Giao thông Lƣu động và Đội Kiểm tra của BQL
Vịnh Hạ Long trong việc kiểm tra, ngăn ngừa và xử lý các phƣơng tiện hoạt động
chở khách vi phạm về trật tự an toàn giao thông và những dấu hiệu vi phạm gây mất
trật tự an toàn giao thông, hành vi xâm phạm đến giá trị di sản.
- Quy chế số 01 QC/PH ngày 17/10/2002:
Đây là quy chế phối hợp liên ngành giữa BQL Vịnh Hạ Long, Công an
60
Tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch, Sở Thủy sản, Sở KHCN&MT và Chi cục
Kiểm lâm về bảo vệ Di sản thế giới Vịnh Hạ Long. Việc phối hợp giữa các ban
ngành trong công tác quản lý Vịnh dựa theo các nội dung quy định trong quy chế.
Tuỳ theo đặc điểm tính chất, mục đích yêu cầu chức năng nhiệm vụ của từng ngành
để có biện pháp, hình thức và nội dung thích hợp để phối hợp thực hiện quy chế.
- Chương trình phối hợp số 01/ CTPH giữa BQL Vịnh Hạ Long - UBND Tp
Hạ Long
Chƣơng trình đƣợc xây dựng năm 2002, đề cập đến sự phối hợp giữa BQL
Vịnh Hạ Long và UBND thành phố Hạ Long trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát
huy giá trị của Di sản Vịnh Hạ Long. Nội dung cụ thể bao gồm sự phối hợp trong
các hoạt động: tuyên truyền giáo dục cộng đồng; kiểm tra, xử lý những hành vi xâm
hại Di sản; quản lý môi trƣờng và phối hợp để phòng chống thiên tai, tai nạn; và
giải quyết hậu quả sự cố do thiên tai, tai nạn bất ngờ xẩy ra trên Vịnh.
3.2.4 Nhu cầu về thể chế quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long
Nhƣ đã phân tích ở các phần trên, đến nay thể chế QLTHĐB cho vùng vịnh
Hạ Long nói riêng và quốc gia nói chung thuộc về nhiều bộ, ban, ngành, địa phƣơng
với nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Mặc dù gần đây Bộ TN&MT (Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam) ở cấp trung ƣơng và Sở TN&MT (Chi cục Biển và Hải đảo) ở
cấp địa phƣơng đƣợc giao nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc tổng hợp và thống nhất về
biển, vùng bờ biển và hải đảo, nhƣng đến nay vẫn chƣa có một thiết chế điều phối
liên ngành để thực thi hiệu quả QLTHĐB ở các cấp.
Từ trƣớc đến nay, một khung thể chế đã hình thành sẵn và nằm ở các bộ,
ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng trên toàn quốc cho các hoạt động quản lý Nhà
nƣớc, trong đó có các hoạt động quản lý vùng đới bờ. Tuy nhiên, cơ chế điều phối
quản lý vùng bờ vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế và chỉ phục vụ cho những lợi
ích ngành và các mục tiêu phát triển thuần túy. Các vấn đề phát triển bền vững ở
vùng đới bờ và biển, các mâu thuẫn lơi ích trong sử dụng đa ngành, đa mục tiêu ở
vùng bờ, các vấn đề liên ngành nẩy sinh,...chƣa có một thiết chế nào giải quyết theo
đúng nghĩa của nó.
61
Bên cạnh đó, chức năng và nhiệm vụ quản lý đới bờ của các cơ quan, ban
ngành ở các cấp vẫn còn chồng chéo. Dù đã bƣớc đầu thành lập các cơ quan và giao
chức năng nhiệm vụ liên quan đến QLTHĐB nhƣng vẫn thiếu trầm trọng các cán bộ
chuyên trách và có kinh nghiệm về lĩnh vực này. Số lƣợng cán bộ đƣợc đào tạo bài
bản và chuyên sâu về QLTHĐB rất ít. Một số đƣợc đào tạo và có ít nhiều kinh
nghiệm lại đang làm việc tại nhiều cơ quan khác nhau, rất phân tán, nguồn nhân lực
đào tọa về bố trí không phù hợp chuyên ngành, trong khi chƣa có cơ chế huy động
khi có nhu cầu. Năng lực quản lý và công tác quy hoạch sử dụng không gian vùng
bờ cũng nhƣ các năng lực thực thi kỹ thuật liên quan đến QLTHĐB của các cơ quan
hữu trách từ trung ƣơng xuống địa phƣơng vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt, cơ sở
vật chất của các cơ quan liên quan ở địa phƣơng chƣa đủ mạnh, lực lƣợng cán bộ
còn mỏng, do đó chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong việc ứng
dụng QLTHĐB.
Các phân tích thể chế và cơ chế điều hành nói trên đã cho thấy chính cấu
trúc phân cấp của thể chế hiện hành đã làm cho quá trình quản lý và quy hoạch
vùng đới bờ gặp khó khăn, vẫn tiếp tục bị phân cắt dẫn đến hiệu lực quản lý và thi
hành chính sách liên quan đến quy hoạch, phát triển và quản lý đới bờ không cao,
chất lƣợng các dịch vụ của cơ cấu thể chế thấp và không gắn với thực tiễn. Sự phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong tổ chức thể chế với xã hội không cao, thiếu
cơ chế cung cấp tài chính ổn định cho các hoạt động QLTHĐB ở Quảng Ninh và
vùng vịnh Hạ Long.
Qua đó nhận thấy rõ ràng rằng ở đây xuất hiện nhu cầu về một cơ chế điều
phối tích cực, linh động nhƣng cũng phải rất chặt chẽ và hiệu quả giữa các cơ quan,
ban, ngành liên quan ở địa phƣơng và ở trung ƣơng nhằm khắc phục các vấn đề trên
và đảm bảo cho hoạt động QLTHĐB đƣợc triển khai tốt. Điều này chỉ có thể đạt
đƣợc khi các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và các bên liên quan
khác trong vấn đề QLTHĐB đƣợc phân định rõ ràng thông qua các giải pháp về thể
chế, cải cách hành chính, v.v theo phƣơng thức quản lý tổng hợp và thống nhất quản
lý nhà nƣớc đối với vùng bờ biển.
62
Trong khuôn khổ của nghiên cứu, đề tài sẽ đề xuất một mô hình QLTHĐB
với không gian thí điểm là vùng trọng điểm của đới bờ vịnh Hạ Long ở cấp địa
phƣơng nhƣ là một mô hình thí điểm cho việc áp dụng phƣơng thức quản lý tổng
hợp vào vùng đới bờ vịnh Hạ Long.
3.3 Đề xuất về mô hình quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long
3.3.1 Mục tiêu/ Nguyên tắc chung
Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế đới bờ bền vững, quản lý nguồn lợi, tài
nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng, nâng cao đời sống cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng.
Trong mô hình QLTHĐB vịnh Hạ Long của nghiên cứu sẽ đề xuất việc phân
vùng trong khuôn khổ của không gian nghiên cứu. Mục tiêu của việc phân vùng
trong QLTHĐB này chính là thử nghiệm giai đoạn đầu của quy hoạch không gian
vùng bờ (coastal spatial planning), giúp tổ chức không gian phát triển vùng bờ cho
việc xây dựng mô hình QLTHĐB đƣợc rõ ràng, mang tính khoa học và khả thi hơn.
Mục tiêu cụ thể:
Trƣớc mắt, mô hình sẽ tập trung giải quyết 3 lĩnh vực sau:
+ Củng cố quy hoạch và phân vùng quản lý trong không gian đới bờ của
nghiên cứu;
+ Đẩy mạnh việc sử dụng hợp lý nguồn lợi biển và vùng ven bờ, duy trì các
chức năng sinh thái của các hệ, bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì năng suất của các
loài và các môi trƣờng sống của chúng;
+ Đề phòng, thích ứng và giảm thiểu các tác động của thiên tai, đƣa ra các
biện pháp xử lý đối với vấn đề ô nhiễm trong khu vực.
Mô hình sẽ tập trung vào 3 dạng hoạt động tổng thể nhƣ sau: sắp xếp, phân
vùng các khu vực quản lý trong mô hình; đề xuất các biện pháp quản lý tích cực cụ
thể trong từng khu vực; và đƣa ra cơ chế thực thi, phối hợp giữa các ban ngành lien
quan.
3.3.2 Nội dung tổ chức của mô hình
63
Khu vực không gian đề xuất “Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long” trong
khuôn khổ nghiên cứu đƣợc xem xét nhƣ là “một vùng không gian dọc theo khu
vực đất liền ven biển Vịnh Hạ Long, bao gồm khu vực ven biển Quảng Yên, Hoành
Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả. Việc sử dụng đất, tài nguyên ven biển và phát triển tại
đây sẽ đƣợc quản lý tích cực, có chức năng là vùng đệm môi trƣờng giữa khu vực
phát triển trên đất liền và Vịnh Hạ Long, là nơi bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh
học, và là nơi đảm bảo cho phát triển bền vững”.
Hình 3-3 Ranh giới không gian đề xuất trong khu vực QLTHĐB
(1) Chức năng của vùng quản lý tổng hợp đới bờ trong đề xuất
Việc làm rõ chức năng của vùng QLTHĐB sẽ giúp xác định ranh giới và các
biện pháp cần thiết sẽ đƣợc thực hiện trong khu vực. Ba chức năng chính sau của
mô hình đề xuất đƣợc xác định dựa trên các yếu tố tích cực và tiêu cực của khu vực
đất liền ven biển đối với Vịnh Hạ Long:
1) Phòng ngừa, giảm thiểu tải lƣợng ô nhiễm từ môi trƣờng nƣớc, đất
xuống khu vực Vịnh Hạ Long.
2) Bảo tồn chức năng thiên nhiên độc đáo tại khu vực ven biển, khuyến
khích khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo tồn và phục hồi đa
dạng sinh học và các giá trị văn hóa, lịch sử của vùng Vịnh Hạ Long.
64
3) Xây dựng khung pháp lý và tăng cƣờng năng lực quản lý tài nguyên
môi trƣờng vùng bờ vịnh Hạ Long.
Không gian QLTHĐB trong vùng đề xuất sẽ tập trung vào việc cải thiện các
vấn đề môi trƣờng bức xúc của vùng, hƣớng tới việc sử dụng tài nguyên đất hợp lý
và phát triển kinh tế bền vững trong mỗi tiểu vùng. Các biện pháp quản lý tích cực
đƣợc đề xuất cũng sẽ góp phần quan trọng để bảo vệ khu vực bãi triều, bao gồm
rừng ngập mặn và thảm rong tảo biển, đảm bảo chức năng là nơi cung cấp nơi ở và
thức ăn cho các loài sinh vật biển và trên cạn, góp phần duy trì đa dạng sinh học tại
khu di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và các khu vực xung quanh, đồng thời
cải thiện chức năng làm sạch nƣớc của vùng bờ.
Giảm thiểu tải lƣợng ô nhiễm từ đất liền xuống vịnh Hạ Long
Bảo tồn các chức năng sinh thái và bảo vệ môi trƣờng vùng bờ vịnh Hạ Long
Kiểm soát luồng tải ô nhiễm từ đất liền nhƣ: nƣớc thải, chất thải rắn và bùn.
Duy trì đa dạng sinh học và chức năng làm sạch nƣớc tại các khu vực bãi triều và thảm rong biển, bao gồm cả rừng ngập mặn
Duy trì/cải thiện cho vịnh Hạ Long: Môi trƣờng sống cho sinh vật biển Giữ cảnh quan và chất lƣợng nƣớc
tốt
Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long
Hình 3-4 Chức năng của vùng QLTHĐB
(2) Phân vùng trong mô hình
Không gian vùng QLTHĐB trong nghiên cứu đƣợc chia làm 7 khu vực quản
lý tích cực đƣợc thể hiện trong Hình 3-5 sau đây.
65
Các mục tiêu quản lý cụ thể sẽ đƣợc đề xuất phù hợp tƣơng ứng với mỗi khu
vực quản lý tích cực. Các khu vực quản lý tích cực (theo hình) này gồm:
- Khu vực 1: Khu dân cƣ đô thị và các cơ sở khai thác than ven bờ Cẩm Phả
* Mục tiêu:
+ Xử lý nƣớc thải sinh hoạt
+ Kiểm soát nguồn ô nhiễm đặc biệt là nƣớc thải khai thác than
+ Kiểm soát san lấp đất
- Khu vực 2: Khu dân cƣ đô thị và công nghiệp nhỏ ven bờ Hạ Long
* Mục tiêu:
+ Xử lý nƣớc thải sinh hoạt thông qua việc cải tiến các nhà máy xử lý nƣớc
thải hiện tại.
+ Kiểm soát nguồn ô nhiễm đặc biệt đối với các khu công nghiệp vừa và nhỏ
+ Kiểm soát san lấp đất
- Khu vực 3: Khu du lịch quốc tế Bãi Cháy – Tây Tp. Hạ Long
* Mục tiêu:
+ Xử lý nƣớc thải sinh hoạt thông qua việc cải tiến các nhà máy xử lý nƣớc
thải hiện tại.
+ Kiểm soát sử dụng đất chặt chẽ thông qua quy trình cấp phép và theo dõi
các hoạt động phát triển
+ Cải tiến giao thông vận tải
- Khu vực 4: Khu vực bảo vệ rừng ngập mặn cửa sông Cửa Lục –H. Hoành
Bồ
* Mục tiêu:
+ Bảo vệ rừng ngập mặn và khu bãi triều đồng thời phát triển du lịch sinh
thái cho khu vực này.
+ Kiểm soát san lấp đất
+ Kiểm soát nuôi trồng thủy sản
- Khu vực 5: Khu công nghiệp Cái Lân và khu dân cƣ
* Mục tiêu:
66
+ Kiểm soát ô nhiễm trong khu CN.
+ Xử lý nƣớc thải sinh hoạt
+ Kiểm soát san lấp đất
- Khu vực 6: Khu vực bảo vệ rừng ngập mặn Tx. Quảng Yên
* Mục tiêu:
+ Bảo vệ rừng ngập mặn.
+ Kiểm soát san lấp đất
+ Kiểm soát nuôi trồng thủy sản
- Khu vực 7: Khu dân cƣ đô thị mới phía Tây Hạ Long
* Mục tiêu:
+ Bảo vệ rừng ngập mặn và khu bãi triều đồng thời phát triển du lịch sinh
thái cho khu vực này.
+ Xử lý nƣớc thải sinh hoạt
+ Kiểm soát san lấp đất
Hình 3-5 Phân khu đề xuất trong vùng QLTHĐB
67
3.3.3 Các biện pháp quản lý tích cực đề xuất áp dụng trong mô hình
Để đáp ứng các mục tiêu quản lý trong mỗi khu vực, các biện pháp tích cực
để quản lý tƣơng ứng với mỗi mục tiêu cũng đƣợc đề xuất trong nghiên cứu. Cụ thể:
(1) Các biện pháp quản lý tích cực đƣợc đề xuất để đáp ứng mục tiêu: Xử lý
nước thải và Kiểm soát nguồn ô nhiễm tại các Khu vực 1,2,5 và 7 gồm:
a) Lắp đặt các hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại những khu vực còn
thiếu nhƣ: Phƣờng Hà Trung, Hà Tu, Hồng Hà, Hà Phong và Hà Lầm tại
phía Đông Tp. Hạ Long, phƣờng Giếng Đáy và Hà Khẩu tại phía Tây Hạ
Long
b) Kiểm soát nguồn ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc thải từ hoạt động khai thác
than và các cơ sở có liên quan: các cơ quan quản lý cần giám sát tích cực
tập đoàn VINACOMIN trong việc thực hiện các biện pháp xử lý và giảm
ô nhiễm của họ theo nhƣ kế hoạch của Đề án Bảo vệ môi trƣờng vùng
than đến năm 2020, tầm nhìn 2030 mà VINACOMIN đã lập.
c) Kiểm soát san lấp đất:
(2) Các biện pháp quản lý tích cực để đáp ứng mục tiêu: Kiểm soát sử dụng
đất chặt chẽ thông qua quy trình cấp phép và theo dõi các hoạt động phát triển
tại Khu vực 3 – Khu du lịch quốc tế Bãi Cháy:
Hiện nay tại khu du lịch quốc tế Bãi cháy có rất nhiều các công trình xây
dựng bị bỏ rơi/dở dang và nhiều diện tích đất hoang không sử dụng tại khu vực này.
Điều này tạo ra những cảnh quan không đẹp đứng trên quan điểm của một khu du
lịch quốc tế đƣợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, cũng nhƣ hiệu
quả sử dụng đất thấp đứng trên quan điểm về kinh tế, và về lâu dài, danh tiếng và
giá trị của khu vực sẽ bị tổn hại và tính bền vững của hoạt động du lịch trong khu
68
vực cũng sẽ không đƣợc đảm bảo.
Hình 3-6 Các hoạt động xây dựng, phát triển dở dang tại KDL Bãi Cháy
Do đó việc siết chặt quy trình và thủ tục cấp phép cho các công trình/hoạt
động xây dựng và phát triển tại khu vực này là hết sức cần thiết.
Không giống với những khu vực khác, việc cấp giấy phép hoạt động phát
triển và theo dõi chặt chẽ phải đƣợc thực hiện vào những giai đoạn khác nhau của
quá trình phát triển. Các biện pháp quản lý thủ tục cấp phép và theo dõi chặt chẽ
đƣợc đề xuất nhƣ sau.
a) Trong quá trình Cấp giấy phép hoạt động
Kiểm tra chặt chẽ tại những khâu nhƣ: đệ trình hồ sơ, chứng minh tài chính
để đảm bảo việc hoàn thành công trình xây dựng.
b) Trong thời gian thi công
Đơn vị thi công có nghĩa vụ báo cáo trong trƣờng hợp thi công bị trì hoãn và
cung cấp báo cáo kiểm tra.
c) Trong thời gian vận hành
Đơn vị thi công có nghĩa vụ báo cáo trong trƣờng hợp vận hành bị ngừng
/đóng cửa; nghĩa vụ hoàn trả đất bằng cách chấm dứt hợp đồng thuê đất.
(3) Các biện pháp đáp ứng mục tiêu: Cải tiến giao thông vận tải tại Khu vực
3- khu Du lịch quốc tế Bãi Cháy
Hình 3-7 dƣới đấy cho thấy các vấn đề nổi cộm về an toàn giao thông tại khu
69
du lịch quốc tế Bãi Cháy hiện nay, đặc biệt vào những ngày cuối tuần và trong các
dịp lễ, tết, cao điểm. Nguyên nhân là do thiếu khu vực đỗ xe, số lƣợng các phƣơng
tiện giao thông và lƣợng khách du lịch tang nhanh. Và tình trạng sẽ có thể tiếp tục
xấu hơn trong thời gian tới đây.
Hình 3-7 Các vấn đề về an toàn giao thông tại khu vực du lịch quốc tế Bãi Cháy
Xem xét việc quản lý khu vực này từ quan điểm du lịch bền vững và sử dụng
đất cho thấy việc đảm bảo an toàn giao thông sẽ là một nhân tố quan trọng trong
công tác quản lý còn thiếu hiện nay. Do đó đề tài nghiên cứu đề xuất việc phát triển
không gian đỗ xe và xây dựng hệ thống thông tin tại khu vực du lịch quốc tế Bãi
Cháy nhằm cải thiện an toàn giao thông và phát triển du lịch.
Việc lựa chọn địa điểm để xây dựng không gian đỗ xe cho khu vực này nên ở
gần đoạn đƣờng chính trên đƣỡng Bãi Cháy nhƣ hình… dƣới đây. Sau khi bố trí
đƣợc khu vực đỗ xe, các cơ quan quản lý nên có các quy định pháp lý chính thức về
việc hạn chế xe ô tô và xe máy đi vào khu vực này, đặc biệt là vào những ngày cuối
70
tuần và giai đoạn cao điểm với khách du lịch.
Hình 3-8 Đề xuất không gian xây dựng bãi đỗ xe cho KDL Bãi Cháy
(4) Các biện pháp quản lý tích cực đáp ứng mục tiêu: Bảo vệ rừng ngập mặn
và khu bãi triều và phát triển du lịch sinh thái tại Khu vực 4 và 6:
Khu vực bảo vệ rừng ngập mặn đƣợc đề xuất trong vùng nghiên cứu nằm tại
cửa sông Bình Hƣơng và cửa sông Cửa Lục đƣợc thể hiện tại Hình 3-9 sau đây.
Cùng với hai biện pháp về “Kiểm soát san lấp đất” và “Kiểm soát nuôi trồng thủy
sản” sẽ hỗ trợ rất tích cực cho viêc bảo vệ rừng ngập mặn và khu bãi triều.
Hình 3-9 Khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn tại Cửa sông Bình Hƣơng và Cửa sông Cửa Lục
71
Liên quan tới khu vực bảo vệ rừng ngập mặn đề xuất tại cửa sông Cửa Lục,
huyện Hoành Bồ và t.p Hạ Long, ranh giới dự kiến của khu vực bảo vệ rừng ngập
mặn đƣợc xác định dựa trên kết quả nghiên cứu về việc bảo vệ các khu vực rừng
ngập mặn quan trọng trong khuôn khổ của Dự án Bảo vệ môi trƣờng vịnh Hạ Long
(2010-2013) của UBND tỉnh Quảng Ninh phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản JICA. Trong khu vực bảo vệ rừng ngập mặn đề xuất tại cửa sông Bình
Hƣơng, Thị xã Quảng Yên và Tp. Hạ Long, phần lớn các khu vực đề xuất nằm trong
các đầm nuôi trồng thủy sản hiện tại với phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh.
Bên cạnh đề xuất về việc quản lý, bảo vệ rừng ngập mặn và khu bãi triều, từ
quan điểm bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học, xét về khía cạnh kinh tế, các khu vực
này còn có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển mô hình du lịch sinh thái và giáo
dục môi trƣờng dựa vào hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Hình 3-10 sau đây là ví dụ về một số hoạt động du lịch sinh thái và giáo dục
môi trƣờng có thể phát triển trong khu vực rừng ngập mặn và khu bãi triều.
Hình 3-10 Ví dụ một số hoạt động về du lịch sinh thái và GDMT trong rừng ngập mặn tại
Nhật Bản
72
(5) Các biện pháp đáp ứng mục tiêu Kiểm soát nuôi trồng thủy sản tại khu
vực 4,6,7:
Việc nuôi trồng thủy sản trong rừng ngập mặn hiện nay rất phù hợp với các
khu vực rừng ngập mặn đƣợc đề xuất bảo vệ trong khuôn khổ của nghiên cứu: xã
Hoàng Tân, thị xã Quảng Yên và T.p Hạ Long. Phƣơng pháp nuôi trồng thủy sản
chủ yếu trong các khu vực này là phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh. Phƣơng pháp
này khá phù hợp trong việc duy trì và cải thiện chất lƣợng của rừng ngập mặn. Bên
cạnh đó tác giả đề xuất việc ứng dụng phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh cải tiến
trong các khu vực 4,6,7 của vùng đới bờ nghiên cứu kết hợp với việc phát triển du
lịch sinh thái trong rừng ngập mặn. với việc sử dụng rừng ngập mặn cho du lịch
sinh thái.
Phương pháp nuôi trồng quảng canh cải tiến:
Phƣơng pháp này dựa trên việc tham khảo cách nuôi trồng thủy sản cải tiến
hiện nay, áp dụng tại những khu vực bãi triều dọc theo các con sông hoặc biển có
rừng ngập mặn tại Việt Nam trong đó có vùng vịnh Hạ Long. Đặc điểm chính của
loại hình nuôi trồng thủy sản hiện nay là: (i) loài nuôi trồng chính là tôm sú với mật
độ khác nhau, từ 1 – 10 con non/m2, (ii) sử dụng con giống từ ao ƣơm, (iii) sử dụng
thức ăn bổ sung từ sản phẩm công nghiệp hoặc do nông dân sản xuất, (iv) sử dụng
thuốc , hóa chất hoặc phân bón, và (v) chi phí sản xuất cao hơn phƣơng pháp nuôi
trồng quảng canh. Bằng phƣơng pháp này, ngƣời nông dân có thể thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn, nhƣng không ổn định. Tình trạng mất mùa do dịch bệnh tôm hoặc
điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng thƣờng diễn ra.
Với mục tiêu sử dụng rừng ngập mặn một cách bền vững và ổn định ổn định
kinh tế cho ngƣời dân nuôi trồng thủy sản, tác giải đề xuất biện pháp “nuôi trồng
thủy sản quảng canh cải tiến kết hợp với du lịch sinh thái” trong các đầm nuôi trồng
thủy sản có rừng ngập mặn.
Theo đó, trong hoặc bên ngoài đầm thủy sản nên có một diện tích bãi triều khoảng 2.000 m2 - 3.000 m2 làm vƣờn ƣơm giống cây ngập mặn. Việc trồng rừng
73
ngập mặn bằng cây giống là tốt hơn là trồng bằng quả. Các vƣờn ƣơm này cũng là
một điểm thu hút đối với khách du lịch sinh thái.
Hình dƣới đây là một sơ đồ bố trí mẫu của phƣơng pháp nuôi trồng quảng
canh kết hợp với du lịch sinh thái trong các khu vực đề xuất của nghiên cứu.
Hình 3-11 Sơ đồ ví dụ của phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh cải tiến kết hợp du lịch sinh thái trong khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn
74
(6) Biện pháp đáp ứng mục tiêu Kiểm soát san lấp đất tại khu vực 1,2,4,5,6,7
Việc san lấp lấn biển hình thành nên các khu đô thị, dự án công nghiệp-dịch
vụ ồ ạt tại khu vực ven biển vịnh Hạ Long cũng là nguyên nhân trực tiếp gây ô
nhiễm khu vực ven bờ, làm bồi lắng hệ thống luồng lạch. Tỉnh Quảng Ninh hiện có
có 43 dự án lấn biển với tổng diện tích quy hoạch trên 7.600 ha, trong đó diện tích
quy hoạch lấn biển khoảng trên 7.300 ha, hiện đã thực hiện lấn biển khoảng 2.000
ha. Các dự án này góp phần mở rộng đáng kể về không gian, hạ tầng, quỹ đất cho
phát triển các đô thị, hình thành các khu du lịch, các khu đô thị mới, đáp ứng nhu
cầu xây dựng nhà ở của nhân dân đồng thời đẩy mạnh việc thu hút đầu tƣ, huy động
nguồn vốn trong vùng. Tuy nhiên, những dự án lấn biển này cũng bộc lộ nhiều vấn
đề nhƣ quỹ đất ở hiện đã vƣợt quá nhu cầu thực tế, tác động tiêu cực đến môi
trƣờng.
Do vậy việc thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp kiểm soát trong quá trình
xây dựng, san lấp đất là một yêu cầu quan trọng nhằm ngăn chặn việc xả chất bồi
lắng xuống khu vực vịnh. Theo đó các nhà quản lý cần có các hƣớng dẫn về phƣơng
pháp xây dựng tại các khu vực đất san lấp, và ban hành quy chế cho việc thực hiện
san lấp tại các khu vực này.
Về lý thuyết, căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng một chƣơng trình
QLTHĐB và để bảo đảm nhà nƣớc thống nhất quản lý đối với vùng bờ biển ở cấp địa phƣơng thì
thể chế QLTHVB đƣợc đề xuất ở mỗi tỉnh sẽ bao gồm:
- Ban chỉ đạo về QLTHVB (cấp tỉnh)
- Văn phòng QLTHVB
- Tổ chuyên gia về QLTHVB
- Nhóm điều phối liên tỉnh
Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu, đề tài xây dựng một mô hình thí điểm QLTHĐB
vùng vịnh Hạ Long đề xuất không thành lập một cấu trúc thể chế mới để quản lý mà thí điểm việc
phối kết hợp giữa các ban ngành hiện trong cấu trúc thể chế hiện tại để quản lý tổng hợp vùng đới
bờ vịnh Hạ Long. Cấu trúc quản lý theo từng biện pháp tích cực đề xuất này đại diện cho cơ chế
75
3.3.4 Cơ cấu thực thi
phối hợp liên ngành và không làm ảnh hƣởng đến các thể chế hiện hành, gọn nhẹ, khoa học, phù
hợp với các yêu cầu của QLTHĐB.
Cơ cấu tổ chức và quản lý sau đây đƣợc đề xuất tƣơng ứng với mỗi mục tiêu và biện pháp
quản lý tích cực đã nêu trên.
Cơ quan chịu trách Mục tiêu đề xuất Biện pháp/hành động cần thiết nhiệm
(1) Xử lý nƣớc 1) Kế hoạch cải thiện và lắp đặt Sở KH-ĐT, UBND Tp.
thải và kiểm soát ô mới các Nhà máy Xử lý Nƣớc Hạ Long, Tp. Cẩm Phả
nhiễm thải (NMXLNT)
2) Xây dựng NMXLNT Sở Xây dựng
3) Vận hành NMXLNT Công ty MTĐT
(URENCO) hoặc công
ty tƣ nhân có hợp đồng
với UBND tỉnh QN
4) Kiểm soát nguồn ô nhiễm đối Sở TN&MT
với ngành công nghiệp
5) Kiểm soát nguồn ô nhiễm Tập đoàn
trong các hoạt động liên quan tới VINACOMIN
Sở TN&MT (hƣớng than
dẫn hành chính)
(2) Kiểm soát sử 1) Chuẩn bị các quy chế Sở XD, Sở KHĐT, Sở
TN&MT Sở VH- dụng đất chặt chẽ
TT&DL thông qua quy
trình cấp phép và 2) Thực thi thủ tục cấp phép và Sở XD, Sở KHĐT, Sở
theo dõi các hoạt theo dõi nghiêm ngặt TN&MT Sở VH-
động phát triển tại TT&DL
khu Du lịch quốc
tế Bãi Cháy
76
(3) Cải thiện giao 1) Bỏ các bãi đỗ xe ven đƣờng Sở Giao thông Vận tải
Cơ quan chịu trách Mục tiêu đề xuất Biện pháp/hành động cần thiết nhiệm
thông vận tải Khu dọc theo đƣờng Bãi Cháy, đặc (xây dựng quy chế)
vực Du lịch Quốc biệt vào những ngày cuối tuần và Công an Tỉnh (thi
tế Bãi Cháy giai đoạn cao điểm hành)
2) Kiểm soát chặt chẽ việc đỗ xe Sở Giao thông Vận tải
ven đƣờng tại các đƣờng chính,
đặc biệt là đƣờng Bãi Cháy
3) Lựa chọn địa điểm khu vực đỗ Sở Giao thông Vận tải
xe
4) Phát triển không gian đỗ xe Sở Giao thông Vận tải
(4) Bảo vệ rừng 1) Áp dụng hệ thống khu vực bảo Sở Nông nghiệp và PT
ngập mặn và khu vệ quốc gia Nông thôn
bãi triều, phát triển (NN&PTNT)
du lịch sinh thái
2) Quản lý khu vực đƣợc bảo vệ UBND Phƣờng/xã
3)Du lịch sinh thái trong khu vực Sở VH-TT&DL, Sở
đƣợc bảo vệ NN&PTNT, UBND
phƣờng/xã
4) Hoạt động giáo dục môi trƣờng Sở VH-TT&DL, Sở
trong khu vực đƣợc bảo vệ NN&PTNT, UBND
phƣờng/xã
(5) Kiểm soát 1) Xúc tiến và hƣớng dẫn kỹ thuật Chi cục Nuôi trồng
Nuôi trồng thủy đối với phƣơng pháp nuôi trồng Thủy sản (Sở
sản quảng canh NN&PTNT), UBND
phƣờng/xã
2) Theo dõi các hoạt động nuôi UBND phƣờng/xã
trồng thủy sản
77
(6) Kiểm soát san 1) Xây dựng văn bản hƣớng dẫn Sở XD
Cơ quan chịu trách Mục tiêu đề xuất Biện pháp/hành động cần thiết nhiệm
lấp đất về phƣơng pháp xây dựng đối với
khu vực đất san lấp
78
2) Theo dõi hoạt động san lấp đất Sở XD và Sở TN&MT
Nội dung của Chƣơng 3 tập trung thực hiện các vấn đề sau:
1. Những thách thức và mâu thuẫn trong QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long
Những thách thức cụ thể trong công tác QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long gồm: tình hình khai
thác và sử dụng vùng đới bờ chƣa hiệu quả, thiếu bền vững; môi trƣờng vùng bờ bị biến đổi theo
chiều hƣớng xấu; ĐDSH vùng bờ và nguồn lợi thủy hải sản giảm sút; sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng vào tiến trình quản lý đới bờ còn hạn chế và thụ động; mâu thuẫn giữa các bên trong
việc sử dụng tài nguyên đới bờ và năng lực quản lý vùng ven biển còn yếu.
2. Những văn bản pháp luật và chính sách lien quan đến QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long
Các văn bản liên quan đến QQLTHĐB vịnh Hạ Long gồm 3 loại: (1) các văn bản công ƣớc
quốc tế, (2) các văn bản do Trung ƣơng ban hành, (3) các văn bản do địa phƣơng ban hành.
3. Đề xuất mô hình QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long
Trong khuôn khổ của nghiên cứu đề xuất mô hình thí điểm QLTHĐB vịnh Hạ Long là một
vùng không gian dọc theo khu vực đất liền ven biển Vịnh Hạ Long, bao gồm khu vực ven biển
Quảng Yên, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả. Vùng không gian này đƣợc chia thành 7 khu vực
quản lý tích cực với các biện pháp quản lý tƣơng ứng trong từng khu vực tập trung vào các vấn đề
sau: Xử lý nƣớc thải và kiểm soát ô nhiễm; Kiểm soát sử dụng chặt chẽ thông qua quy trình cấp
phép và theo dõi các hoạt động phát triển; Cải thiện giao thông vận tải; Bảo vệ rừng ngập mặn và
khu bãi triều, phát triển du lịch sinh thái; Kiểm soát nuôi trồng thủy sản; Kiểm soát san lấp đất.
Một cơ cấu thực thi với các biện pháp và hành động phù hợp với từng ban ngành cũng
đƣợc đề xuất.
.
79
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Quản lý tổng hợp đới bờ là một quá trình liên tục, một xu hƣớng quản lý ngày càng phổ biến
trên thế giới trong lĩnh vực quản lý đại dƣơng và vùng đới bờ. Đây là một cách thức quản lý mới,
hiện đại và cũng rất phức tạp. Đúng nhƣ tên gọi của nó, sự thành công của phƣơng pháp này đòi
hỏi phải có sự tổng hợp của nhiều yếu tố, phƣơng diện khác nhau. Đó là một quá trình phát triển
việc sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực con ngƣời, cơ cấu tổ chức, chính sách, pháp luật và các
quy định, các công cụ khác để thúc đẩy sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tƣ
nhân và các tài nguyên thiên nhiên phục vụ các mục tiêu phát triển.
Đối với Việt Nam nói chung yếu tố quan trọng nhất trong toàn bộ các nỗ lực để đạt đƣợc quá
trình quản lý tổng hợp đới bờ là sự quyết tâm chính trị của chính phủ và đối với vùng vịnh Hạ Long
nói riêng thì đó là sự quyết tâm của các nhà quản lý cấp địa phƣơng (tỉnh Quảng Ninh). Điều này
chỉ có thể đạt đƣợc khi các nhà chính trị và các nhà quản lý cao cấp nhất, những ngƣời đƣa ra quyết
định có nhận thức và thấy đƣợc những lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài của quá trình quản lý tổng
hợp đới bờ. Ngoài ra, cũng cần phải có mức đầu tƣ xứng đáng để nghiên cứu, hiểu biết sâu rộng
đầy đủ hơn nữa về giá trị chiến lƣợc của vùng đới bờ biển vịnh Hạ Long và đào tạo nguồn nhân lực
phù hợp để áp dụng những công cụ quy hoạch và quản lý hoàn thiện hơn.
Trong khuôn khổ của nghiên cứu của mình tác giả đã đƣa ra và giải quyết đƣợc các vấn đề
sau:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Luận giải có cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý tổng hợp đới bờ.
- Thống kê các đặc điểm và tình hình sử dụng đới bờ vịnh Hạ Long của các
ngành.
- Những bất cập trong thực trạng quản lý vùng đới bờ vịnh Hạ Long, mâu
thuẫn giữa các ngành và những áp lực gây ra đối với đới bờ.
- Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long hƣớng tới sự hài hòa
giữa phát triển khu vực ven biển, bảo vệ môi trƣờng và tăng trƣởng kinh tế
Để có thể thực hiện đƣợc mô hình thí điểm QLTHĐB trong nghiên cứu, thiết nghĩ những vấn
đề sau đây cần phải đƣợc thực hiện và triển khai:
80
của vùng
1) Về thể chế: cần xác định đầy đủ các cơ cấu thể chế và cơ chế hỗ trợ cho quản lý tổng hợp đới
bờ tại cấp quốc gia và cấp tỉnh của các địa phƣơng ven biển Việt Nam nói chung và vùng vịnh
Hạ Long nói riêng.
2) Về chính sách và pháp luật: cần xây dựng và bổ sung các quy định về quyền hạn và các công
cụ pháp lý, các chính sách và hƣớng dẫn hỗ trợ quản lý tổng hợp đới bờ ở cấp quốc gia và cấp
địa phƣơng.
3) Trong quá trình lập kế hoạch: cần tăng cƣờng sự lồng ghép của các ngành và các tỉnh ven biển,
phải có sự tham gia của các bên liên quan và quy trình lập kế hoạch, quy hoạch, phân vùng
phải rõ ràng, minh bạch.
4) Xây dựng cơ sở dữ liệu với thông tin cơ bản với chất lƣợng và tính chính xác, đồng bộ để phục
vụ cho quá trình lập kế hoạch phát triển vùng ven biển. Đặc biệt phải phối hợp thông tin, dữ
liệu giữa lĩnh vực kỹ thuật và quản lý.
5) Nâng cao nhận thức, kiến thức và năng lực về quản lý tổng hợp đới bờ của các tầng lớp từ cộng
đồng địa phƣơng, đền các cấp quản lý, các ban ngành địa phƣơng và trung ƣơng thông qua việc
truyền thông, giáo dục và đào tạo ở các cấp học.
Tác giả xin kiến nghị cụ thể đối với từng biện pháp đã đề xuất nhƣ sau:
Xử lý nƣớc thải và kiểm soát ô nhiễm
1)
Nghiên cứu thêm về hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt trong các khu vực thuộc không
gian nghiên cứu.
2)
Kiểm soát sử dụng đất chặt chẽ thông qua quy trình cấp phép và theo dõi các hoạt động
phát triển
Lập và ban hành quy chế hoặc các tài liệu pháp luật về việc cấp giấy phép và theo dõi
phát triển nghiêm ngặt tại khu vực du lịch quốc tế Bãi Cháy.
Cải thiện giao thông vận tải Khu vực Du lịch Quốc tế Bãi Cháy
3)
Lựa chọn địa điểm cho khu vực đỗ xe tại khu vực du lịch quốc tế Bãi Cháy
Kiểm tra hệ thống giao thông công cộng tại khu vực du lịch
Bảo vệ rừng ngập mặn và khu bãi triều và sử dụng thông thái
4)
Ban hành việc cấm thay đổi mục đích sử dụng đất trong khu vực rừng ngập mặn trong
không gian đới bờ của nghiên cứu.
Soạn tài liệu hƣớng dẫn về du lịch sinh thái và giáo dục môi trƣờng trong khu vực bảo vệ
rừng ngập mặn.
Thiết lập hệ thống đăng ký khu du lịch sinh thái tại các đầm nuôi trồng thủy sản trong khu
vực bảo vệ rừng ngập mặn
Trồng mới và tăng/phục hồi khu vực bãi triều
81
Phát triển khu vƣờn ƣơm cây giống
Kiểm soát nuôi trồng thủy sản
5)
Soạn tài liệu hƣớng dẫn về phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh và quảng canh cải tiến
cho những đầm nuôi trồng hiện tại trong khu vực bảo vệ rừng ngập mặn của đới bờ, và
ban hành quy chế để xúc tiến. .
6)
Kiểm soát san lấp đất
Chuẩn bị hƣớng dẫn về phƣơng pháp xây dựng trên diện tích đất san lấp, và ban hành quy
chế cho việc xúc tiến áp dụng tại khu vực QLTHĐB của vịnh.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hội thảo Khoa học kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển (2008), Quản
lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam: mô hình và triển vọng, Đại học Thủy lợi, 9tr.
[2] Hứa Chiến Thắng (2008), ˝Quản lý tổng hợp đới bờ, hƣớng tới sự phát triển bền
vững ở Việt Nam”. Journal of Water Resource and Environmental Engineering
(No.23) Nov 2008, 313tr.
[3] Lê Đình Thành, Nguyễn Thị Thế Nguyên (2005), Nghiên cứu và đánh giá tổng
hợp những vấn đề chính về quản lý, khai thác và phát triển vùng ven biển Việt
Nam, Đại học Thủy lợi.
[4] IUCN (2006), Sổ tay đánh giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp
biển và vùng bờ biển, NXB Hồng Đức, 46tr.
[5] Nguyễn Chu Hồi, chủ biên, (2011), Thu thập, tổng hợp và phân tích thể chế,
chính sách quản lý vùng bờ Quảng Ninh – Hải Phòng, Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam.
[6] Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển, NXB ĐHQG Hà Nội.
[7] Thủ tƣớng Chính phủ, 2007, Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg: Phê duyệt
Chƣơng trình quản lý tổng hợp dải ven biển đới Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung
Bộ đến năm 2010 định hƣớng 2020
[8] Trần Đức Hạnh (2012): Những vấn đề ƣu tiên trong quản lý tổng hợp đới bờ
biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển (Số 1), 9tr.
[9] UBND Tp. Hải Phòng (2013), Hội thảo Quốc gia, Áp dụng Quy hoạch không
gian biển và vùng bờ Việt Nam – Cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái,
[10] UBND tỉnh Quảng Ninh (2012): Dự thảo Quy hoạch Bảo vệ môi trường vịnh
Hạ Long đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. (tài liệu chƣa công bố, lƣu
83
giữ tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh)
[11] UBND tỉnh Quảng Ninh và UBND Tp. Hải Phòng (2009): Khuôn khổ Kế
hoạch quản lý tổng hợp Vùng bờ Quảng Ninh – Hải Phòng, lƣu tại Chi cục Biển và
Hải đảo, Sở Tài nguyên và môi trƣờng Quảng Ninh.
[12] Post, J.C and Lundin, C.G. (1996): Guidelines for Intergrated Coastal Zone
Management, The World Bank, Washington D.C., USA, 16p.
[13] Quang Ninh Provincial People’s Committee (2012): Final report of The
project for environmental protection in Halong Bay, Volume 1, 184p .
[14] VNICZM project (2006): Nam Dinh, TT Hue, Ba Ria-Vung Tau ICZM
84
Strategies.