BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ MỸ CHÂU
KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ MỸ CHÂU
KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Phân tích kỹ thuật (PTKT) từ lâu đã được ứng dụng để đầu tư trên thị trường
chứng khoán (TTCK). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho kết luận đây là phương
pháp đầu tư có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận. TTCK Việt Nam đã qua hơn 15
năm hoạt động, nhà đầu tư đã biết đến và đã ứng dụng PTKT vào hoạt động đầu tư
của mình. Thế nhưng, phương pháp phân tích này có hiệu quả hay không? Lợi
nhuận mà phương pháp này mang lại là cao hay thấp hơn so với việc không sử dụng
nó? Đây là những câu hỏi mà bất kỳ NĐT nào cũng quan tâm và tìm câu trả lời.
Đề tài với mục tiêu là kiểm chứng xem việc ứng dụng PTKT trong đầu tư trên
TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không. Tỷ suất lợi nhuận mà phương pháp này
mang lại là như thế nào, cao hay thấp hơn so với việc không sử dụng nó? Đề tài có
năm chương, thực hiện phương pháp kiểm định thống kê trên mẫu quan sát là chỉ số
giá cổ phiếu của hai Sở giao dịch chứng khoán trong 10 năm, từ tháng 01/2006 đến
tháng 12/2015 trong hai trường hợp có và không có phí giao dịch. Kết quả nghiên
cứu đã trả lời được các câu hỏi đặt ra và cho thấy rằng việc ứng dụng PTKT là có
mang lại lợi nhuận và có hiệu quả trong đầu tư chứng khoán tại cả hai Sở giao dịch
chứng khoán ở Việt Nam trong trường hợp không có phí giao dịch và hiệu quả sẽ bị
giảm khi có phí giao dịch. Tuy nhiên, không phải tất cả các chỉ báo đều hiệu quả,
không phải kỳ hạn nào của chỉ báo cũng mang lại lợi nhuận. Phương pháp thực hiện
và kết luận cụ thể xin được đề cập chi tiết trong luận văn.
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2016
Ngƣời viết
Phạm Thị Mỹ Châu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời tri ân và cảm ơn sâu sắc đến cô
Lê Thị Tuyết Hoa, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã giúp đỡ tác giả rất nhiều về
phƣơng pháp thực hiện, cách tiếp cận vấn đề, định hƣớng đề tài từ lúc đăng ký thực
hiện đề tài đến lúc hoàn thành luận văn. Kính chúc cô nhiều sức khỏe, luôn thành
công trong công việc và viên mãn trong cuộc sống. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của
em đến cô.
Trong quá trình học và thực hiện đề tài, trƣờng Đại học Ngân hàng Tp.HCM
và Phòng đào tạo sau đại học của trƣờng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
trong việc học và hoàn thành luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám
hiệu, đến Thầy Nguyễn Trần Phúc, lãnh đạo phòng và Thầy Hiệp phụ trách quản lý
học viên của lớp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tác giả của các bài báo và các bài nghiên cứu
liên quan đến phân tích kỹ thuật đã đƣợc trích dẫn trong mục tài liệu tham khảo, đặc
biệt là bài báo của các tác giả Wong, Manzur và Chew (2010) và cảm ơn công ty
StoxPlus đã cung cấp dữ liệu để thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp (nhất là Cô Lanh, Thầy Nam, Cô Hân,...) đã luôn động
viên, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến chồng và các con đã tạo điều kiện thuận lợi
và khích lệ tinh thần để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 7
1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ................................................................... 9
2.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật ..................................................................... 9
2.1.1. Khái niệm phân tích kỹ thuật .............................................................. 9
2.1.2. Các giả định của phân tích kỹ thuật .................................................. 10
2.1.2.1. Giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng ...................................... 10
iv
2.1.2.2. Giá biến động theo xu hƣớng ......................................................... 10
2.1.2.3. Lịch sử lặp lại chính nó .................................................................. 11
2.1.3. Các công cụ của phân tích kỹ thuật ................................................... 11
2.1.3.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average ............................... 11
2.1.3.2. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving Average
Convergence Divergence .............................................................................. 15
2.1.3.3. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index ............. 18
2.1.4. Lợi thế của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật ..................................... 20
2.1.4.1. Lợi thế trong cách tiếp cận thông tin để phân tích ......................... 20
2.1.4.2. Phân tích kỹ thuật không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài
chính ........................................................................................................ 21
2.1.4.3. Tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao ...................................... 21
2.1.4.4. Nhà phân tích kỹ thuật có đƣợc bức tranh tổng thể về thị trƣờng . 21
2.1.5. Thách thức của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật .............................. 22
2.1.5.1. Sự tồn tại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả và bƣớc đi ngẫu nhiên ...
...................................................................................................................... 22
2.1.5.2. Khối lƣợng giao dịch có thể giúp xác nhận xu hƣớng .................... 23
2.1.5.3. Phân tích kỹ thuật mang tính chủ quan cao .................................... 24
2.2. Hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ....................................................................... 24
2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ............................................... 24
2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ chứng khoán .................................... 25
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ............................ 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích kỹ thuật và hiệu quả
của nó trong đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán .................................................. 26
v
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 34
3.1.1. Phƣơng pháp kiểm định ..................................................................... 35
3.1.2. Các công cụ phân tích kỹ thuật đƣợc sử dụng để kiểm định ............. 35
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 38
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 43
4.1. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average ................ 43
4.1.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average .. 51
4.1.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình –
Moving Average Convergence Divergence ...................................................... 56
4.1.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength
Index ........................................................................................................... 58
4.2. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội .......................... 61
4.2.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average ................ 62
4.2.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average .. 69
4.2.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình –
Moving Average Convergence Divergence ...................................................... 74
4.2.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength
Index ........................................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 79
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 80
vi
5.1. Kết luận từ việc kiểm định ............................................................................ 80
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 85
5.2.1. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ .................................................................. 85
5.2.2. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán ................................................. 86
5.2.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán ......................................... 86
5.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 87
5.4. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng ............................................................. 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... TLTK-1
PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL-1
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
DMA Dual Moving Average – hai đƣờng trung bình 1
Exponential Moving Average – đƣờng trung EMA 2 bình hàm số mũ
Hanoi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng HNX 3 khoán Hà Nội
Chỉ số giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng HNX Index 4 khoán Hà Nội
Hochiminh Stock Exchange – Sở giao dịch HOSE 5 chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
MA Moving Average – đƣờng trung bình 6
Moving Average Convergence Divergence – MACD 7 đƣờng hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình
NĐT Nhà đầu tƣ 8
PTKT Phân tích kỹ thuật 9
Relative Strength Index – Chỉ báo sức mạnh RSI 10 tƣơng quan
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 11
Simple Moving Average – đƣờng trung bình SMA 12 giản đơn
TSLN Tỷ suất lợi nhuận 13
TTCK Thị trƣờng chứng khoán 14
Chỉ số giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng VN Index 15 khoán Thành phố Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 3.1. Tóm tắt các giá trị của T để ra kết luận kiểm định 39
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 2 43 VN Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 3 44 VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 4 45 VN Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 5 46 VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 6 47 VN Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 7 48 VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 8 49 VN Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 9 50 VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
10 và MA10 (DMA 5 10) đối với VN Index khi không có phí giao 51
dịch
ix
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 11 52 và MA10 (DMA 5 10) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
12 và MA20 (DMA 5 20) đối với VN Index khi không có phí giao 53
dịch
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 13 53 và MA20 (DMA 5 20) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
14 và MA30 (DMA 5 30) đối với VN Index khi không có phí giao 55
dịch
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 15 55 và MA30 (DMA 5 30) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 16 56 với VN Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 17 57 với VN Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
18 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi không 58
có phí giao dịch
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày 59 19 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi có phí
giao dịch
x
20 Bảng 4.19. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi không 60
có phí giao dịch
21 Bảng 4.20. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi có phí 61
giao dịch
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 22 62 HNX Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 23 63 HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.23. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 24 64 HNX Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.24. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 25 65 HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 26 66 HNX Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 27 67 HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.27. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 28 68 HNX Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.28. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 29 HNX Index khi có phí giao dịch 68
xi
Bảng 4.29. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
30 và MA10 (DMA 5 10) đối với HNX Index khi không có phí giao 69
dịch
Bảng 4.30. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 31 70 và MA10 (DMA 5 10) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.31. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
32 và MA20 (DMA 5 20) đối với HNX Index khi không có phí giao 71
dịch
Bảng 4.32. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 33 71 và MA20 (DMA 5 20) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.33. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5
34 và MA30 (DMA 5 30) đối với HNX Index khi không có phí giao 72
dịch
Bảng 4.34. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 35 73 và MA30 (DMA 5 30) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.35. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 36 74 với HNX Index khi không có phí giao dịch
Bảng 4.36. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 37 74 với HNX Index khi có phí giao dịch
Bảng 4.37. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
38 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi không 75
có phí giao dịch
xii
Bảng 4.38. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
39 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi có phí 76
giao dịch
Bảng 4.39. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi không 40 77
có phí giao dịch
Bảng 4.40. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày
41 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi có phí 78
giao dịch
Phụ lục 1. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-1 42 MACD và RSI đối với chỉ số VN Index khi không có phí giao dịch
Phụ lục 2. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-3 43 MACD và RSI đối với chỉ số VN Index khi có phí giao dịch
Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-5
44 MACD và RSI đối với chỉ số HNX Index khi không có phí giao
dịch
Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-7 45 MACD và RSI đối với chỉ số HNX Index khi có phí giao dịch
xiii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình, sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện kiểm định 5
Hình 2.1. Đồ thị VN Index và chỉ báo MA25 từ 08/2011 – 2 13 08/2012
Hình 2.2. Đồ thị VN Index và hai chỉ báo MA10 và MA30 từ 3 14 09/2011 – 08/2012
Hình 2.3. Đồ thị cổ phiếu VNM và chỉ báo MACD từ tháng 4 17 04/2011 – 04/2012
Hình 2.4. Đồ thị cổ phiếu SSI và chỉ báo RSI từ tháng 04/2014 – 5 19 01/2015
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Chƣơng này sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đồng thời cũng trình bày về
phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó trình bày về quy trình kiểm định chi tiết và đặt ra
các câu hỏi để các chƣơng sau sẽ tiến hành thực hiện kiểm định và trả lời cho các
câu hỏi nghiên cứu này. Phần cuối của chƣơng sẽ nêu lên những đóng góp của đề
tài đối với khoa học và thực tiễn.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới việc ứng dụng phân tích kỹ thuật (PTKT) để dự báo xu hƣớng
giá chứng khoán, vàng, ngoại tệ là việc làm thƣờng xuyên. Nó là một trong những
công cụ giúp nhà đầu tƣ (NĐT) đƣa ra quyết định lựa chọn thời điểm đầu tƣ cũng
nhƣ dự báo xu hƣớng của giá.
Việc nghiên cứu về PTKT và hiệu quả của nó đã đƣợc nhiều tác giả trên thế
giới thực hiện ở nhiều thị trƣờng chứng khoán (TTCK) khác nhau. Các nghiên cứu
đều tập trung vào việc kiểm định xem việc đầu tƣ theo phƣơng pháp PTKT, đặc biệt
là sử dụng các đƣờng chỉ báo xu hƣớng và chỉ báo dao động giá có mang lại hiệu
quả đầu tƣ trên TTCK hay không. Các kết quả mang lại đều cho thấy việc ứng dụng
PTKT trên TTCK là có hiệu quả và có đem lại lợi nhuận cho NĐT.
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng PTKT nhƣ là công cụ
để ra quyết định trong đầu tƣ trên TTCK. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở
phần lý luận về PTKT, ứng dụng PTKT và các điều kiện để ứng dụng phƣơng pháp
phân tích này hoặc là đề xuất các giải pháp để triển khai ứng dụng có hiệu quả
PTKT trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam từ hành lang pháp lý, cơ sở
hạ tầng đến trình độ NĐT. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng xem
việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không thì
chƣa đƣợc thực hiện rộng rãi. Trong khi đó, TTCK Việt Nam qua hơn 15 năm hoạt
động đã ngày càng lớn mạnh về quy mô niêm yết, giá trị vốn hóa và thu hút sự quan
2
tâm ngày càng nhiều của các NĐT cá nhân lẫn các tổ chức. Kinh nghiệm và trình độ
của NĐT trên thị trƣờng cũng dần đƣợc nâng cao. Các phƣơng pháp phân tích đầu
tƣ truyền thống và hiện đại trên thế giới cũng đã và đang đƣợc NĐT áp dụng, trong
đó phƣơng pháp PTKT chiếm một phần không nhỏ trong việc phân tích để ra quyết
định đầu tƣ. Do đó, nghiên cứu để kiểm chứng việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên
TTCK Việt Nam có hiệu quả hay không là hoàn toàn phù hợp và cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là kiểm chứng việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ
trên TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để cụ thể hóa mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu sẽ tiến hành giải quyết các
mục tiêu cụ thể sau đây:
Kiểm định các chỉ báo PTKT nhƣ đƣờng trung bình Moving Average (MA)
5 ngày, 10 ngày, 20 ngày và 30 ngày; chỉ báo kết hợp hai đƣờng trung bình Dual
Moving Average (DMA) 5 và 10 ngày, 5 và 20 ngày, 5 và 30 ngày; chỉ báo đƣờng
hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình Moving Average Convergence Divergence
(MACD); chỉ báo sức mạnh tƣơng quan Relative Strength Index (RSI) 14 ngày của
VN Index và HNX Index có mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không trong trƣờng
hợp không tính phí giao dịch.
Kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI nhƣ trên đối với VN
Index và HNX Index trong trƣờng hợp có phí giao dịch để kết luận các chỉ báo này
có mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không.
Xác định việc ứng dụng các đƣờng chỉ báo PTKT trên ở kỳ hạn bao nhiêu,
thời hạn nắm giữ chứng khoán trung bình là bao lâu thì sẽ mang lại hiệu quả đầu tƣ
cao hơn đối với hai chỉ số VN Index và HNX Index.
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc mục tiêu đề ra trên, nghiên cứu trả lời cho ba câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI là có hiệu quả
hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong trường hợp không có phí giao
dịch?
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng PTKT là có hiệu quả và mang lại
lợi nhuận đáng kể cho NĐT, đặc biệt là ở TTCK các nƣớc mới nổi. Với TTCK Việt
Nam thì liệu phƣơng pháp PTKT có mang lại hiệu quả hay không, với xác suất sinh
lời là bao nhiêu? Có chỉ báo nào không mang lại lợi nhuận hay không? Đây luôn là
những câu hỏi đƣợc đông đảo NĐT quan tâm.
Câu hỏi 2: Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI là có hiệu quả
hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong trường hợp có phí giao dịch?
Và khi có phí giao dịch thì phƣơng pháp PTKT có còn mang lại hiệu quả hay
không? Xác suất sinh lời là bao nhiêu? Đây cũng là câu hỏi đƣợc quan tâm, bởi nếu
phí giao dịch ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận đầu tƣ thì NĐT sẽ xem xét điều
chỉnh tần suất giao dịch cho phù hợp.
Câu hỏi 3: Ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI kỳ hạn bao nhiêu và nắm
giữ chứng khoán thời hạn bao lâu thì sẽ mang lại lợi nhuận đầu tư cao hơn khi đầu
tư trên TTCK Việt Nam?
Một khó khăn mà các nhà PTKT phải đối mặt là lựa chọn kỳ hạn cho các chỉ
báo. Vậy kỳ hạn của từng chỉ báo đƣợc lựa chọn sẽ là bao nhiêu? Kỳ hạn ngắn hay
dài sẽ mang lại hiệu quả hơn trong trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các đƣờng chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI các
kỳ hạn khác nhau với thời gian nắm giữ khác nhau. Đây là các chỉ báo đƣợc sử
dụng phổ biến trong PTKT. Đề tài sẽ kiểm định việc ứng dụng các đƣờng chỉ báo
trên để đầu tƣ là có hiệu quả hay không trên hai SGDCK tại Việt Nam.
4
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả đứng trên quan điểm của nhà đầu tƣ để xem xét
hiệu quả của việc ứng dụng các chỉ báo PTKT khi đầu tƣ cổ phiếu trên TTCK Việt
Nam. Phạm vi nghiên cứu là giá đóng cửa của chỉ số giá cổ phiếu của hai SGDCK
Tp.HCM và SGDCK Hà Nội là VN Index và HNX Index. Đây là hai chỉ số đại diện
cho TTCK Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu là 10 năm, từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2015. Đây là
giai đoạn TTCK Việt Nam ngày càng tăng về tính thanh khoản, giá trị giao dịch, giá
trị vốn hóa thị trƣờng, số lƣợng các công ty niêm yết, số lƣợng tài khoản NĐT trong
và ngoài nƣớc, số lƣợng các công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ,… so với giai đoạn
trƣớc đó. SGDCK Hà Nội chính thức có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
14/07/2005. Đề tài chọn giai đoạn từ tháng 01/2006 – 12/2015 là để hai chỉ số của
hai SGDCK trùng khớp về thời gian nghiên cứu.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận (TSLN)
trung bình của hai chỉ số VN Index và HNX Index từ tín hiệu mua bán phát ra của
các đƣờng chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI với các thời hạn nắm giữ khác nhau.
Đề tài đặt ra giả thuyết H0 và đối thuyết H1 để có thể kết luận về TSLN trung bình
thu đƣợc từ các chỉ báo PTKT đã nêu trên, đồng thời đƣa ra căn cứ để có thể kết
luận là từ chối hay chấp nhận giả thuyết H0 đã đặt ra. Quy trình thực hiện kiểm định
đƣợc tóm tắt trong sơ đồ 1.1 dƣới đây:
5
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện kiểm định
Bƣớc 1: Thu thập số liệu
Bƣớc 2: Xử lý số liệu
Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo MA5, MA10, MA20 và MA30 của VN Index, HNX Index
Giá đóng cửa hàng ngày của VN Index trong 10 năm, từ 03/01/2006 – 31/12/2015
Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo DMA 5 10, DMA5 20, DMA 5 30 của VN Index, HNX Index
Giá đóng cửa hàng ngày của HNX Index trong 10 năm, từ 04/01/2006 – 31/12/2015
Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo MACD, RSI của VN Index, HNX Index
Tính toán TSLN trung bình ngày, độ lệch chuẩn của TSLN và trị số thống kê T của VN Index, HNX Index đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30 ngày và theo tín hiệu do chỉ báo phát ra; tính toán TSLN của chiến lƣợc mua và nắm giữ và tính hệ số Sharpe
H0: TSLN trung bình = 0
Bƣớc 3: Kiểm định thống kê
H1: TSLN trung bình > 0
Bƣớc 4: Kết luận
Nguồn: tác giả đề xuất
Quy trình kiểm định theo sơ đồ 1.1 đƣợc tiến hành qua 4 bƣớc, đƣợc trình bày chi
tiết sau đây:
Bƣớc 1: Thu thập số liệu
Số liệu cần thu thập là giá đóng cửa hàng ngày của hai chỉ số VN Index và
HNX Index trong thời hạn 10 năm, từ 03/01/2006 đến 31/12/2015 (đối với VN
Index) và từ 04/01/2006 đến 31/12/2015 (đối với HNX Index). Dữ liệu đƣợc lấy từ
FiinPro (chƣơng trình cung cấp dữ liệu có tính phí của StoxPlus và Quick).
6
Bƣớc 2: Xử lý số liệu
Xác định các chỉ báo MA5, MA10, MA20, MA30; DMA 5 10, DMA 5 20,
DMA 5 30; chỉ báo MACD; chỉ báo RSI của VN Index, HNX Index trong giai đoạn
10 năm, từ 03/01/2006 – 31/12/2015 (đối với VN Index) và từ 04/01/2006 –
31/12/2015 (đối với HNX Index).
Xác định tín hiệu mua bán theo các chỉ báo nêu trên ứng với từng thời hạn
kiểm định là 5, 10, 20, 30 ngày (đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với
HNX Index) và nắm giữ theo tín hiệu do các chỉ báo trên phát ra trong hai trƣờng
hợp có và không có phí giao dịch.
Tính toán tổng TSLN trong thời gian nắm giữ n ngày, TSLN trung bình
hàng ngày và độ lệch chuẩn của TSLN đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30
ngày (đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với HNX Index) và nắm giữ theo
tín hiệu do các chỉ báo phát ra trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch;
tính toán tổng số giao dịch đã thực hiện.
Tính toán TSLN của việc mua và nắm giữ chứng khoán trong giai đoạn 10
năm từ 01/2006 – 12/2015.
Tính toán hệ số Sharpe đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30 ngày
(đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với HNX Index) và nắm giữ theo tín
hiệu do các chỉ báo phát ra trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch.
Bƣớc 3: Kiểm định
Kiểm định thống kê về TSLN trung bình của mẫu quan sát thông qua phần
mềm Excel để trả lời câu hỏi liệu việc ứng dụng các chỉ báo PTKT trên TTCK Việt
Nam là có mang lại lợi nhuận hay không trong hai trƣờng hợp có và không có phí
giao dịch.
Đặt ra giả thuyết H0: tỷ suất lợi nhuận trung bình = 0 và H1: tỷ suất lợi
nhuận trung bình > 0. Tính toán trị số thống kê T.
Bƣớc 4: Kết luận
Căn cứ vào giá trị của T tính toán đƣợc đối với từng chỉ báo PTKT đƣợc kiểm
định ở các thời hạn nắm giữ khác nhau, sẽ cho ra kết luận về việc từ chối hay chấp
7
nhận giả thuyết H0 trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch, và kết luận là
ứng dụng các chỉ báo PTKT là có đem lại lợi nhuận hay không khi đầu tƣ trên
TTCK Việt Nam.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài sẽ cho kết luận về hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp PTKT
trong đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Đây là đề tài đã đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế
giới tuy nhiên chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam.
Đề xuất cho NĐT các chỉ báo PTKT hiệu quả, với kỳ hạn bao nhiêu và đề
nghị thời gian nắm giữ chứng khoán là bao lâu khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam.
Đối với kết quả từ việc kiểm định khi không có phí giao dịch, đề tài sẽ đề
xuất cho các công ty chứng khoán có thực hiện nghiệp vụ tự doanh các chỉ báo
PTKT hiệu quả, với kỳ hạn bao nhiêu và đề nghị thời gian nắm giữ chứng khoán là
bao lâu khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam để đạt đƣợc lợi nhuận.
Gợi ý các hƣớng nghiên cứu mở rộng của đề tài liên quan đến PTKT.
1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu 5 chƣơng. Ở mỗi chƣơng tác giả đều có phần giới thiệu và kết
luận riêng. Nội dung chính của từng chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan
Trong chƣơng 1, luận văn sẽ trình bày chi tiết tổng quan về đề tài nghiên cứu,
bao gồm 7 mục: tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu
cụ thể; đặt ra các câu hỏi nghiên cứu; trình bày về đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu;
phƣơng pháp nghiên cứu kèm theo quy trình kiểm định chi tiết đƣợc diễn giải cụ thể
qua 4 bƣớc. Cuối cùng là những đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về
phân tích kỹ thuật
Chƣơng 2 của luận văn có ba mục, hai trong số đó sẽ trình bày cơ sở lý luận về
PTKT và hiệu quả đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam. Trong phần cơ sở lý luận về
PTKT, tác giả trình bày các giả định của PTKT, phân tích những lợi thế và thách
thức của phƣơng pháp PTKT và chi tiết về các chỉ báo PTKT nhƣ đƣờng trung bình,
8
chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan. Mục
cuối cùng của chƣơng là trình bày tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT.
Chƣơng này là nền tảng để tác giả đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu và thực hiện
kiểm định cho các chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 có 3 mục, trong đó tác giả trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu, chi
tiết về phƣơng pháp kiểm định thống kê và các chỉ báo đƣợc sử dụng để kiểm định.
Hai nội dung tiếp theo là giả thuyết nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Chƣơng này
của đề tài trình bày chi tiết về phƣơng pháp, cách thức tác giả thực hiện kiểm định
giả thuyết đặt ra.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4 có 2 mục lớn, trình bày kết quả nghiên cứu đối với từng chỉ báo
PTKT trên hai SGDCK Tp. HCM và SGDCK Hà Nội trong hai trƣờng hợp có và
không có phí giao dịch.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Chƣơng 5 cho thấy những kết luận rút ra từ kết quả kiểm định trên hai
SGDCK Tp. HCM và SGDCK Hà Nội trong hai trƣờng hợp có và không có phí
giao dịch. Trong chƣơng này, đề tài đƣa ra những kiến nghị đối với từng chủ thể,
nói rõ hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, đƣa ra mục tiêu và ba
câu hỏi nghiên cứu cần trả lời. Đồng thời, trong chƣơng này tác giả cũng trình bày
phƣơng pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện kiểm định, tuần tự qua bốn bƣớc từ
bƣớc thu thập và xử lý số liệu đến bƣớc kiểm định và ra kết luận.
Chƣơng tiếp theo của luận văn sẽ giải quyết phần cơ sở lý luận và trình bày
tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT và hiệu quả của nó đối với hoạt
động đầu tƣ trên TTCK.
9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Trong chƣơng này, tác giả trình bày cơ sở lý luận về phƣơng pháp PTKT và
hiệu quả đầu tƣ chứng khoán, chi tiết về các đƣờng chỉ báo trung bình, chỉ báo hội
tụ phân kỳ của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan và tín hiệu mua bán
từ các chỉ báo này phát ra. Chƣơng 2 đã phân tích những lợi thế và thách thức của
phƣơng pháp PTKT để NĐT có cái nhìn toàn diện và khách quan về việc ứng dụng
phƣơng pháp phân tích này. Phần cuối của chƣơng, tác giả trình bày một cách có hệ
thống các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT và hiệu quả mà nó mang lại trong đầu
tƣ trên TTCK.
2.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật
2.1.1. Khái niệm phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật (PTKT) hiện đại bắt nguồn từ Lý thuyết Dow do Charles
Dow phát triển vào khoảng đầu năm 1900. Những cơ sở đầu tiên của PTKT đã xuất
hiện từ trong lý thuyết Dow, nhƣng phải đến Schabacker, sau đó là Edwards và
Magee với “Technical Analysis of Stock Trend” (đến nay quyển sách đã đƣợc tái
bản 10 lần) và gần đây là Murphy, Schwager, Pring thì mới thực sự ra đời cái tên
“Phân tích kỹ thuật”.
Trải qua quá trình phát triển, có nhiều khái niệm về PTKT ra đời, trong đó có
thể kể đến những khái niệm về PTKT sau đây:
“PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trƣờng chủ yếu bằng việc sử dụng
đồ thị nhằm mục đích dự báo xu hƣớng giá trong tƣơng lai” (Murphy 1999)
Pring (2014) đã định nghĩa nhƣ sau “Phƣơng pháp PTKT về cơ bản là một sự
phản ánh quan điểm cho rằng giá dịch chuyển trong xu hƣớng, xu hƣớng này đƣợc
xác định do sự thay đổi trong thái độ của nhà đầu tƣ đối với một loạt các yếu tố kinh
tế, tiền tệ, chính trị và tâm lý. Nghệ thuật của PTKT – hiển nhiên PTKT là một nghệ
thuật – là ở chỗ xác định đƣợc sự thay đổi của xu hƣớng ngay khi nó bắt đầu và duy
trì đầu tƣ cho đến khi có các dấu hiệu cho thấy xu hƣớng đổi chiều”.
10
Trong quyển sách “Technical Analysis of Stock Trends”, Edwards và Magee
(2001) đã cho rằng “PTKT là khoa học về sự ghi nhớ các dạng đồ thị, lịch sử giao
dịch thực tế (sự thay đổi giá, khối lƣợng giao dịch,…) của một chứng khoán cụ thể
hoặc là chỉ số trung bình để từ bức tranh quá khứ đó có thể dự báo xu hƣớng tƣơng
lai”.
Nhƣ vậy, cho dù PTKT là một nghệ thuật (Pring 2014) hay là một khoa học
(Edwards và Magee 2001) thì rõ ràng nó là một sự dự đoán về giá cả trong tƣơng lai
dựa trên những thông tin quá khứ. Kết quả của việc dự đoán sẽ là không chắc chắn,
không giống nhau giữa các nhà phân tích, vì PTKT mang đậm dấu ấn cá nhân và
cảm tính của nhà phân tích cũng nhƣ ngƣời xây dựng nên hệ thống giao dịch.
2.1.2. Các giả định của phân tích kỹ thuật
PTKT có ba giả định, đó là: giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng, giá biến
động theo xu hƣớng và lịch sử lặp lại chính nó (Murphy 1999)
2.1.2.1. Giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng
Giả định này là cốt lõi của PTKT, nó cho rằng tất cả các diễn biến của giá đều
đã phản ánh về sự thay đổi trong cung cầu của chứng khoán. Tất cả các yếu tố nào
có khả năng ảnh hƣởng đến giá nhƣ yếu tố chính trị, kinh tế vĩ mô, tâm lý hay các
yếu tố tài chính của doanh nghiệp, cổ tức,… đều đƣợc phản ánh trong giá thị trƣờng
của chứng khoán đó. Giá đƣợc quyết định bởi quan hệ cung cầu. PTKT quan tâm
tới những gì đã và sẽ xảy ra trên thị trƣờng hơn là những gì nên xảy ra.
2.1.2.2. Giá biến động theo xu hƣớng
Giả định này của PTKT cho rằng giá của chứng khoán không hoàn toàn ngẫu
nhiên mà nó biến động theo một xu hƣớng trong một khoảng thời gian nhất định.
Giả định này của PTKT dƣờng nhƣ đƣợc nhiều ngƣời đồng tình vì nó tuân theo
Định luật 1 Newton ”Một vật đang đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều sẽ đứng
yên hoặc chuyển động thẳng đều mãi mãi nếu không bị một ngoại lực tác động làm
thay đổi hƣớng đi”, nghĩa là một chứng khoán khi đang trong xu hƣớng tăng hoặc
giảm giá thì sẽ tiếp tục tăng hoặc giảm giá cho đến khi có một thông tin nào đó tác
động làm cho xu hƣớng hiện tại bị đảo chiều. Từ giả định này mà trong thực tế, các
11
nhà đầu tƣ có một câu nói rất hay về kinh nghiệm đầu tƣ là “đừng bắt một con dao
đang rơi”.
2.1.2.3. Lịch sử lặp lại chính nó
Giả định này dựa trên việc nghiên cứu tâm lý, PTKT cho rằng bản chất của
con ngƣời là không thay đổi, nghĩa là khi đối mặt với những tình huống tƣơng tự
nhau, chúng ta thƣờng có xu hƣớng phản ứng theo những cách giống nhau. Trong
tƣơng lai nếu xảy ra những tình huống mà trƣớc đây chúng ta đã có cách thức giải
quyết đƣợc thì chúng ta sẽ tiếp tục dùng cách này để giải quyết. Các nhà PTKT cho
rằng thị trƣờng cũng có xu hƣớng lặp lại những mô hình, đồ thị đã diễn ra trong quá
khứ bởi vì thị trƣờng là do con ngƣời tạo ra. Achelis (2001) cho rằng “Tƣơng lai là
quá khứ đƣợc lặp lại nhƣng thông qua một cánh cửa khác”.
2.1.3. Các công cụ của phân tích kỹ thuật
2.1.3.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average
Đây là một trong những công cụ PTKT xuất hiện sớm nhất và phổ biến nhất,
là chỉ báo thuộc nhóm các chỉ báo xu hƣớng, đƣợc dùng để xác định xu hƣớng của
thị trƣờng. Nhóm chỉ báo này đƣợc xây dựng nhằm sắp xếp các dữ liệu giá cả sao
cho hình thành một xu hƣớng thị trƣờng dƣới dạng một đƣờng đồ thị. Các chỉ báo
về xu hƣớng giá chỉ thực sự hữu dụng khi dùng nó để phân tích các xu hƣớng thay
đổi giá chứ không có ích với các khoảng dao động giá.
Nhóm các chỉ báo về xu hƣớng rất đa dạng, phổ biến nhất là chỉ báo đƣờng
trung bình (Moving Average – MA). Trong luận văn của mình, tác giả xin đề cập
đến hai chỉ báo đƣờng trung bình và chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình.
Đƣờng trung bình giản đơn (Simple Moving Average – SMA)
Phƣơng pháp tính
Theo Achelis (2001), cách xác định đƣờng trung bình giản đơn là tính tổng các
mức giá của chứng khoán trong một số kỳ giao dịch gần nhất (n kỳ), sau đó chia
cho n. Ví dụ, để tính đƣờng trung bình giản đơn 10 ngày, ta cộng các mức giá của
chứng khoán trong 10 ngày gần nhất, sau đó chia cho 10. Kết quả ta sẽ có giá trung
bình của chứng khoán trong 10 ngày qua.
12
Đƣờng SMA thƣờng đƣợc gọi tắt là MA, có thể tính toán từ bất kỳ loại dữ liệu
nào, từ giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất, khối lƣợng giao dịch
hay bất kỳ loại chỉ số nào khác. Trong đó, mức giá đóng cửa đƣợc xem là quan
trọng nhất trong giao dịch hàng ngày, do đó đƣờng SMA thƣờng đƣợc xây dựng
dựa trên mức giá này.
Quan trọng nhất trong việc sử dụng MA là chọn thời gian tính toán. Điều này
phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời phân tích. Thông thƣờng, ngƣời ta sẽ cho MA
chạy với các khoảng thời gian khác nhau để tìm khoảng thời gian phù hợp nhất với
từng loại cổ phiếu và mục tiêu đầu tƣ. Nếu nhà PTKT chọn khoảng thời gian ngắn
hạn thì sẽ có lợi thế là phản ứng nhạy hơn với các biến động giá nhƣng đồng thời sẽ
khó giao dịch hiệu quả do các biến động giá hình răng cƣa, còn đối với khoảng thời
gian dài hạn thì MA sẽ biểu thị biến động giá chính xác hơn, từ đó có thể cho dấu
hiệu giao dịch hiệu quả hơn nhƣng dấu hiệu này lại chậm hơn so với MA ngắn hạn,
điều này có thể làm chậm mất các cơ hội đầu tƣ. Các khoảng thời gian thƣờng đƣợc
sử dụng là 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 50 ngày, 100 ngày, 200 ngày,… hoặc cũng
có thể sử dụng các số trong dãy số Fibonacci: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,… để xác
định khoảng thời gian cho MA.
Ứng dụng
Ứng dụng quan trọng của MA là dùng để xác định xu hƣớng thị trƣờng. Có ba
tình huống xu hƣớng có thể xảy ra: khi đƣờng MA đi lên cho thấy một xu hƣớng
tăng, khi đƣờng MA đi xuống sẽ cho ta biết xu hƣớng giảm và khi đƣờng MA nằm
ngang thì thị trƣờng không có xu hƣớng mà dao động trong một khoảng dao động
giá.
Ứng dụng thứ hai của đƣờng MA là cho thấy các ngƣỡng kháng cự và hỗ trợ
của đƣờng giá. Khi đƣờng giá nằm dƣới đƣờng MA thì lúc này MA là ngƣỡng
kháng cự của giá, ngƣợc lại khi đƣờng giá nằm trên đƣờng MA thì MA lại là
ngƣỡng hỗ trợ của đƣờng giá. Khi đƣờng giá nằm dƣới đƣờng MA thì MA là
ngƣỡng kháng cự của giá nhƣng khi đƣờng giá tăng cắt đƣờng MA từ dƣới lên, xu
hƣớng tăng bắt đầu đƣợc khẳng định, nếu giá tăng vƣợt lên trên MA thì lúc này MA
13
lại trở thành ngƣỡng hỗ trợ của giá. Vai trò kháng cự và hỗ trợ của MA sẽ thay đổi
liên tục tùy thuộc vào vị trí của đƣờng MA và đƣờng giá.
Khi sử dụng MA để đƣa ra tín hiệu giao dịch, chúng ta sẽ đặc biệt lƣu ý ba vấn
đề: hƣớng của đƣờng MA, vị trí của đƣờng MA và sự giao nhau của đƣờng MA so
với đƣờng giá.
Các nguyên tắc giao dịch đối với đƣờng MA
Nguyên tắc 1: Chỉ thực hiện giao dịch theo các tín hiệu của đƣờng MA trong
thị trƣờng có xu hƣớng. Mua khi đƣờng MA di chuyển lên trên và bán khi đƣờng
MA di chuyển xuống dƣới, không thực hiện giao dịch khi thị trƣờng không có xu
hƣớng.
Nguyên tắc 2: Mua tại điểm mà đƣờng giá cắt đƣờng MA theo hƣớng từ dƣới
lên, bán tại điểm mà đƣờng giá cắt đƣờng MA theo hƣớng từ trên xuống.
Hình 2.1 – Đồ thị VN Index và chỉ báo MA25 từ 08/2011 – 08/2012
Hình 2.1 biểu diễn mối quan hệ giữa đƣờng chỉ số VN Index và đƣờng MA 25
ngày (MA25) của nó, cho thấy xu hƣớng thị trƣờng và các tín hiệu mua bán tại các
điểm giao nhau giữa đƣờng giá và đƣờng MA25 từ tháng 08/2011 – 08/2012. Cụ
thể, từ tháng 10/2011 – 01/2012, thị trƣờng đang trong xu hƣớng giảm giá, đƣờng
MA đi xuống. Từ tháng 01/2012 – 05/2012 thị trƣờng đang trong xu hƣớng tăng,
đƣờng MA hƣớng lên. Từ tháng 06 – 08/2012, thị trƣờng không xu hƣớng rõ ràng
14
nên nếu giao dịch theo tín hiệu của đƣờng MA sẽ không hiệu quả. Theo nguyên tắc
2, tín hiệu mua vào khoảng tháng 01/2012 khi đƣờng giá cắt đƣờng MA25 từ dƣới
lên trên, và tín hiệu bán ra vào khoảng đầu tháng 05/2012 khi đƣờng giá cắt đƣờng
MA25 từ trên xuống dƣới.
Ngoài hai nguyên tắc trên, hiện nay rất nhiều NĐT sử dụng kết hợp 2 hoặc 3
đƣờng MA để giao dịch. Các đƣờng MA đƣợc sử dụng sẽ có chu kỳ khác nhau,
thông thƣờng một đƣờng có chu kỳ ngắn, các đƣờng còn lại sẽ có chu kỳ dài hơn.
Việc xác định chu kỳ thời gian nhƣ thế nào là tùy thuộc vào từng NĐT và từng loại
chứng khoán. Khi đƣờng MA ngắn hạn nằm phía trên đƣờng MA dài hạn thì giá
đang trong xu hƣớng tăng, ngƣợc lại là giá đang trong xu hƣớng giảm.
Nguyên tắc 3: Mua khi đƣờng MA ngắn hạn cắt đƣờng MA dài hạn từ dƣới
lên trên, bán khi đƣờng MA ngắn hạn cắt đƣờng MA dài hạn từ trên xuống dƣới.
Hình 2.2 – Đồ thị VN Index và hai chỉ báo MA10 và MA30 từ 9/2011 – 8/2012
Hình 2.2 biểu diễn mối quan hệ giữa đƣờng chỉ số VN Index với hai đƣờng
MA 10 ngày (MA10) và MA 30 ngày (MA30). Trong đó đƣờng màu đen là MA 10
ngày (MA10 ngắn ngày), đƣờng màu xanh là MA 30 ngày (MA30 dài ngày hơn).
Tín hiệu bán ra khi đƣờng MA10 cắt đƣờng MA30 từ trên xuống vào tháng 10/2011
và giữa tháng 05/2012. Khi đó, thị trƣờng đang trong xu hƣớng giảm giá, tín hiệu
bán đƣợc phát ra từ sự giao nhau giữa hai đƣờng MA là phù hợp theo nguyên tắc 3.
15
Đầu tháng 02/2012, đƣờng MA10 cắt đƣờng MA30 từ dƣới lên cho thấy thị trƣờng
đang tăng giá, sự cắt nhau giữa hai đƣờng MA cho ta tín hiệu nên mua vào.
Đƣờng trung bình hàm số mũ (Exponential Moving Average – EMA)
Theo Achelis (2001), đƣờng EMA đƣợc tính bằng cách cộng một tỷ lệ phần
trăm của giá đóng cửa ngày tính toán vào một tỷ lệ phần trăm của giá trung bình
ngày liền trƣớc. Nhƣ vậy, giá gần hơn sẽ có trọng số lớn hơn, trọng số phụ thuộc
vào số kỳ dùng để tính trung bình MA. Bởi vì hầu hết các NĐT cảm thấy thuận tiện
hơn khi sử dụng số kỳ thay vì tỷ lệ phần trăm, nên tỷ lệ phần trăm hàm số mũ có thể
đƣợc chuyển sang tính từ số kỳ.
Ƣu điểm và hạn chế của các đƣờng trung bình
Ƣu điểm của các đƣờng trung bình là giúp NĐT luôn nắm bắt đƣợc xu hƣớng
của thị trƣờng. Giá không thể tăng mạnh nếu nhƣ không vƣợt qua đƣợc mức giá
trung bình. Giá cũng không thể giảm mạnh nếu nhƣ không rơi xuống dƣới mức giá
trung bình.
Hạn chế của đƣờng MA là thƣờng cho tín hiệu mua bán chậm hơn biến động
giá thực tế. Nếu xu hƣớng không duy trì trong một khoảng thời gian đủ dài thì NĐT
sẽ bị lỗ, nghĩa là khi thị trƣờng biến động trong một khoảng dao động giá, hoặc biến
động ngang thì đƣờng MA có thể sẽ cho tín hiệu không đúng.
2.1.3.2. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving
Average Convergence Divergence
Chỉ số kỹ thuật này còn đƣợc gọi tắt là đƣờng MACD, đƣợc tạo ra bởi Gerald
Appel và Hitschler vào đầu những năm 1980. Nó đƣợc xây dựng trên cơ sở đƣờng
trung bình hàm số mũ của giá đóng cửa. Đƣờng MACD vừa đƣợc xem là một chỉ
báo xu hƣớng thị trƣờng, vừa là một công cụ đo đà dao động của giá. Trong các
phần mềm PTKT, đƣờng MACD không đƣợc vẽ cùng đồ thị với đƣờng giá mà nó
đƣợc vẽ trên một đồ thị riêng để tiện việc quan sát và phân tích.
16
Phƣơng pháp tính
Theo Achelis (2001), chỉ báo MACD đƣợc phát triển từ chỉ báo đƣờng trung
bình EMA. Trên đồ thị, MACD đƣợc thể hiện gồm 2 đƣờng: đƣờng MACD (đƣờng
liền nét và đậm hơn) đƣợc thiết lập từ sự chênh lệch giữa 2 đƣờng trung bình hàm
số mũ EMA 12 kỳ và EMA 26 kỳ của giá đóng cửa. Đƣờng còn lại là đƣờng tín
hiệu (đƣờng nét đứt và nhạt hơn trên đồ thị), là đƣờng trung bình hàm mũ EMA 9
kỳ của đƣờng MACD.
Đƣờng MACD đƣợc xác định qua 4 bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Xác định đƣờng EMA 12 kỳ (EMA12)
Bƣớc 2: Xác định đƣờng EMA 26 kỳ (EMA26)
Bƣớc 3: Xác định đƣờng MACD = EMA12 – EMA26
Bƣớc 4: Xác định đƣờng EMA 9 kỳ (EMA9) của đƣờng MACD
Ứng dụng của đƣờng MACD
Chỉ báo MACD đƣợc xem nhƣ hai đƣờng trung bình với hai chu kỳ thời gian
khác nhau nên nó sẽ phát ra tín hiệu khi đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu cắt nhau.
Tƣơng tự nhƣ đƣờng MA, nhà đầu tƣ có thể sử dụng đƣờng MACD với các chu kỳ
khác nhau. Các nhà PTKT ứng dụng đƣờng MACD để xác định tín hiệu mua bán từ
sự giao nhau giữa đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu. Ngoài ra, MACD còn cho thấy
tình trạng mua hoặc bán quá mức của thị trƣờng và cho tín hiệu về sự phân kỳ của
MACD so với đƣờng giá chứng khoán.
Đƣờng MACD đƣợc giao dịch theo nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Sự giao nhau giữa đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu. Khi
đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên trên sẽ cho tín hiệu nên mua vào.
Ngƣợc lại khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống dƣới thì nên bán ra.
Nguyên tắc 2: Vị trí của đƣờng MACD so với đƣờng zero (đƣờng 0). Khi
đƣờng MACD nằm quá cao so với đƣờng zero cho thấy chứng khoán đang đƣợc
mua quá mức. Ngƣợc lại, khi đƣờng MACD nằm quá thấp so với đƣờng zero sẽ cho
thấy tình trạng bán quá mức.
17
Khi đƣờng MACD đáp ứng đƣợc cả hai nguyên tắc trên thì tín hiệu mua bán
càng đƣợc khẳng định.
Hình 2.3 – Đồ thị cổ phiếu VNM và chỉ báo MACD từ tháng 04/2011 – 04/2012
Hình 2.3 biểu diễn đồ thị giá cổ phiếu VNM và đồ thị MACD của giá. Tín
hiệu mua phát ra vào giữa tháng 06/2011, tại đó đƣờng MACD (đƣờng màu xanh
liền nét) cắt đƣờng tín hiệu (đƣờng màu đỏ nét đứt) và cắt đƣờng zero (đƣờng màu
đen nằm ngang) từ dƣới lên cho thấy tín hiệu mua vào, giá cổ phiếu VNM sau khi
thực hiện mua theo tín hiệu của MACD trên trị trƣờng đã tăng. Đến giữa tháng
01/2012, đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên, điểm cắt nằm dƣới và cách
xa đƣờng zero nên tín hiệu mua vào lúc này chắc chắn hơn, giá cổ phiếu VNM cũng
tăng sau khi mua. Vào giữa tháng 11/2011, đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên
xuống, điểm cắt nằm trên và cách xa đƣờng zero nên tín hiệu bán rất mạnh và giá cổ
phiếu VNM trên thị trƣờng sau đó đã giảm.
Ngoài hai nguyên tắc giao dịch trên, ta còn một ứng dụng rất quan trọng của
đƣờng MACD đó chính là sự phân kỳ. Chi tiết về phân kỳ của MACD, tác giả xin
không đề cập đến.
Điểm đặc biệt lƣu ý khi sử dụng MACD, đó là nó chỉ thật sự hữu ích khi thị
trƣờng đang có xu hƣớng. Nếu NĐT giao dịch theo các tín hiệu của đƣờng MACD
thì cũng không nên kỳ vọng là sẽ mua đáy bán đỉnh vì nó là một chỉ báo theo sau xu
18
hƣớng. Tuy nhiên, NĐT cũng có thể áp dụng chỉ báo này để mua vào hay bán ra ở
đầu một xu hƣớng tăng hoặc giảm của thị trƣờng.
Ngoài đƣờng MACD, nhiều nhà PTKT còn sử dụng biểu đồ MACD (MACD
histogram), nguyên tắc giao dịch và ứng dụng của biểu đồ MACD cũng tƣơng tự
nhƣ MACD nên trong luận văn, tác giả xin không đề cập chi tiết.
Các chỉ báo theo sau xu hƣớng nhƣ MA và MACD chỉ phát huy hiệu quả khi
giá dịch chuyển theo xu hƣớng trong một thời gian tƣơng đối dài. Chúng không
cảnh báo về những thay đổi sắp tới của giá mà chỉ cho thấy xu hƣớng hiện tại của
giá (đang tăng hay đang giảm) để NĐT có thể đƣa ra quyết định tƣơng ứng. Các
đƣờng chỉ báo này thƣờng cho tín hiệu mua bán trễ nhƣng lại giúp NĐT hạn chế rủi
ro một cách hiệu quả bằng cách giữ họ theo đúng xu hƣớng của thị trƣờng (Achelis
2001).
2.1.3.3. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index
Phƣơng pháp tính
Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan RSI là chỉ báo đƣợc Wilder giới thiệu trên tạp
chí Commodities (hiện nay là Futures) vào tháng 6/1978, nó phản ánh tƣơng quan
sức mạnh giữa sự tăng giá và giảm giá của chứng khoán trong một thời kỳ. Đây là
chỉ báo đƣợc sử dụng phổ biến trong PTKT.
Khi Wilder giới thiệu RSI, ông khuyến nghị sử dụng RSI 14 ngày. Sau đó, RSI
9 và 25 ngày cũng đƣợc phổ biến. Chúng ta có thể thay đổi số kỳ trong tính toán
RSI, Achelis (2001) khuyến cáo NĐT nên thử nghiệm để có thể tìm ra số kỳ cho
hiệu quả cao nhất. Số kỳ càng nhỏ, RSI biến động càng mạnh.
RSI có giá trị từ 0 đến 100, phản ánh mức độ tƣơng quan sức mạnh giữa bên
mua và bên bán. Khi RSI đạt gần 100, thị trƣờng lúc này rơi vào tình trạng mua quá
mức. Ngƣợc lại, khi RSI xuống gần 0 là thị trƣờng đang trong tình trạng bán quá
mức. Khi thị trƣờng biến động mạnh, các nhà PTKT đề nghị sử dụng RSI ngắn
ngày (14 ngày) và số kỳ dài hơn cho thị trƣờng ít biến động. Nói chung, số kỳ của
RSI dài thì sẽ cho ta tín hiệu giao dịch ổn định và ít thƣờng xuyên. Số kỳ của RSI
ngắn sẽ có khuynh hƣớng phát ra tín hiệu sai. Nếu nhà PTKT sử dụng RSI 14 ngày
19
thì hai mốc 30 và 70 đƣợc sử dụng để xác định dấu hiệu mua bán. Khi RSI vƣợt quá
70 thị trƣờng trong tình trạng mua quá mức, khi RSI nằm dƣớc mức 30 tình trạng
thị trƣờng lúc này là bán quá mức. Tƣơng tự, nếu sử dụng RSI 20 ngày thì hai mốc
40 và 60 đƣợc xem nhƣ là quá bán và quá mua. RSI là chỉ báo đo đà dao động và là
chỉ báo đếm xu hƣớng (Wong và ctg 2010). Tƣơng tự nhƣ MACD, chỉ báo RSI
cũng đƣợc vẽ trên một đồ thị riêng so với đồ thị giá để tiện quan sát và phân tích.
Ứng dụng của đƣờng RSI
Các nhà PTKT ứng dụng RSI để xác định tín hiệu mua bán phát ra từ sự giao
nhau giữa đƣờng RSI và hai đƣờng 30 – 70 (hoặc 40 – 60, hoặc 50 – 50). Ngoài ra,
RSI còn ứng dụng để báo hiệu khả năng đảo chiều xu hƣớng từ tín hiệu về sự phân
kỳ của RSI so với đƣờng giá chứng khoán. Trong luận văn, tác giả xin không đề cập
đến sự phân kỳ của RSI.
Đƣờng RSI đƣợc giao dịch theo nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Mua vào khi đƣờng RSI cắt đƣờng 30 từ dƣới lên và bán ra
khi đƣờng RSI cắt đƣờng 70 từ trên xuống. NĐT cũng có thể sử dụng mốc 40 – 60
hoặc 50 – 50 cho giao điểm của RSI và các mốc này.
Nguyên tắc 2: Mua vào khi thị trƣờng phân kỳ giá tăng và bán ra khi thị
trƣờng phân kỳ giá giảm.
Hình 2.4 – Đồ thị cổ phiếu SSI và chỉ báo RSI từ tháng 04/2014 – 01/2015
20
Hình 2.4 biểu diễn đồ thị giá cổ phiếu SSI và đồ thị RSI từ tháng 04/2014 –
01/2015. Tín hiệu mua phát ra vào giữa tháng 05/2014 và cuối tháng 12/2014, tại đó
đƣờng RSI cắt đƣờng 30 (đƣờng màu xanh nằm ngang) từ dƣới lên cho ta tín hiệu
mua vào. Vào tháng 10/2014, đƣờng RSI cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống, cho ta
tín hiệu bán đối với cổ phiếu SSI.
Ngoài các chỉ báo MA, MACD và RSI, các nhà PTKT còn sử dụng rất nhiều
chỉ báo khác. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, tác giả chỉ trình bày ba chỉ
báo nêu trên để phục vụ cho nội dung kiểm định hiệu quả của các chỉ báo này ở
chƣơng 3.
2.1.4. Lợi thế của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật
Trong gần một thế kỷ, PTKT đã trở thành một phần đƣợc thừa nhận trong các
quyết định đầu tƣ. Trong phòng tự doanh của các công ty môi giới, các quỹ đầu tƣ,
các nhà kinh doanh và các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp đều có quyền truy cập vào các
website, các phần mềm độc quyền, các gói dữ liệu và đồ thị. Một số trƣờng cao
đẳng và đại học có các phòng giao dịch và thậm chí có các lớp học chuyên về
PTKT. Các quỹ đầu tƣ sử dụng phƣơng pháp PTKT phức tạp liên quan đến lý
thuyết hỗn loạn và mô hình hóa. Nhiều ngân hàng đầu tƣ ở phố Wall sắp xếp các
khóa học riêng về PTKT cho các học viên. Thời hoàng kim của PTKT có thể nằm
ngay trƣớc chúng ta (Kamich, 2002).
Phƣơng pháp PTKT ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi vì nó có những lợi thế
sau đây:
2.1.4.1. Lợi thế trong cách tiếp cận thông tin để phân tích
Các nhà PTKT đều thừa nhận rằng, một nhà phân tích cơ bản với nguồn thông
tin tốt, khả năng phân tích tốt và một sự nhạy cảm sắc bén với thông tin trên thị
trƣờng có thể kiếm đƣợc những khoản lợi nhuận trên mức bình thƣờng. Điều này
cho thấy rằng nhà phân tích cơ bản chỉ kiếm đƣợc lợi nhuận cao khi họ tiếp cận
thông tin trƣớc những ngƣời khác và xử lý thông tin một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời. Đối với PTKT, nguồn dữ liệu đầu vào để phân tích là giá và khối
21
lƣợng giao dịch, cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm và công nghệ thông
tin thì dữ liệu đầu vào đối với PTKT không quá khó khăn đối với nhà phân tích.
2.1.4.2. Phân tích kỹ thuật không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài
chính
Báo cáo tài chính của các công ty thƣờng đƣợc công bố vào đầu của quý tiếp
theo, nhất là đối với báo cáo tài chính năm. Vì vậy, NĐT nếu dựa vào báo cáo tài
chính thì sẽ rất khó xác định xu hƣớng của cổ phiếu trong ngắn hạn nên mục tiêu
đầu tƣ ngắn hạn sẽ không thực hiện đƣợc.
Các yếu tố cơ bản hầu nhƣ đã đƣợc phản ánh trƣớc qua giá của cổ phiếu do
vấn đề rò rỉ thông tin ra bên ngoài, mà vấn đề này thì khó có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra, tính chính xác của các thông tin cơ bản đƣợc công bố cũng rất đáng
quan tâm. Thông tin sai lệch dẫn đến kết quả phân tích không chính xác và NĐT sẽ
gặp rủi ro. Các báo cáo tài chính không chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết
cho việc phân tích, các yếu tố tâm lý cũng không thể hiện trong báo cáo tài chính.
2.1.4.3. Tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao
Các nhà PTKT có thể sử dụng đồ thị với bất kỳ, với bao nhiêu thị trƣờng và
bao nhiêu chứng khoán tùy thích, trong khi đó đây là điều không thể với nhà phân
tích cơ bản. Lý do là với mỗi thị trƣờng và mỗi chứng khoán khác nhau, nhà phân
tích cơ bản phải xử lý một khối lƣợng dữ liệu rất lớn với một tốc độ nhanh chóng và
chính xác để tìm ra giá trị nội tại và hành động nhanh trƣớc khi các NĐT khác nhận
ra. Trong khi đó, nhà PTKT chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển của
giá sang một mức giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển.
Và với các phần mềm, các công cụ thống kê hỗ trợ, các nhà PTKT hoàn toàn có thể
dễ dàng phân tích cùng lúc nhiều thị trƣờng và nhiều loại chứng khoán khác nhau
với những khung thời gian khác nhau.
2.1.4.4. Nhà phân tích kỹ thuật có đƣợc bức tranh tổng thể về thị trƣờng
Các nhà PTKT theo dõi và phân tích nhiều loại thị trƣờng khác nhau nên họ có
đƣợc cảm nhận rất tốt về những biến động chung nhất của toàn thị trƣờng, tránh
đƣợc tình trạng có cái nhìn hạn hẹp về thị trƣờng. Ngoài ra, giữa các thị trƣờng
22
thƣờng có mối liên hệ lẫn nhau, nên những biến động giá ở một thị trƣờng này có
thể là những gợi ý cho việc dự đoán giá ở một hay một số thị trƣờng khác.
Các NĐT có thể ứng dụng PTKT để phân tích chứng khoán, chỉ số, hàng hóa,
ngoại hối, hợp đồng tƣơng lai và bất kỳ công cụ giao dịch nào có giá đƣợc xác định
bởi cung cầu và có dữ liệu giao dịch.
Với những lợi thế đã trình bày, phƣơng pháp PTKT ngày càng đƣợc áp dụng
rộng rãi và nó trở thành công cụ phân tích không thể thiếu trong các quyết định đầu
tƣ. PTKT là công cụ mà các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tƣ và các nhà giao
dịch sử dụng thƣờng xuyên để hỗ trợ họ trong việc xác định khi nào thì nên gia
nhập hay rút lui khỏi thị trƣờng. Trên thực tế, rất nhiều ngƣời kết hợp phân tích cơ
bản và PTKT trong quy trình ra quyết định đầu tƣ của họ, phân tích cơ bản đƣợc
dùng để sàng lọc, chọn ra chứng khoán có các yếu tố cơ bản đáp ứng yêu cầu của
nhà phân tích. Đối với việc xác định thời điểm nào để đầu tƣ? Khi nào thì sẽ gia
nhập và thoát khỏi thị trƣờng?, họ sẽ dùng PTKT nhƣ một công cụ để trả lời cho các
câu hỏi này.
2.1.5. Thách thức của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật
Nhiều ngƣời hoài nghi về hiệu quả của việc áp dụng phƣơng pháp PTKT. Họ
hoài nghi về các giả định nền tảng của PTKT và về các quy tắc giao dịch, các ứng
dụng trong dài hạn. Các diễn biến giá trong quá khứ có thể không lặp lại. Một kỹ
thuật đã từng mang lại kết quả trƣớc đó có thể không còn giá trị trong những biến
động tiếp theo của thị trƣờng. Thách thức này khiến cho các nhà PTKT đều phải sử
dụng một số quy tắc giao dịch nhất định và tìm kiếm kết quả trùng hợp của các quy
tắc giao dịch hay các dấu hiệu để có cơ sở dự đoán xu hƣớng giá trong tƣơng lai.
2.1.5.1. Sự tồn tại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả và bƣớc đi ngẫu
nhiên
Thách thức lớn nhất của PTKT nằm ở lý thuyết thị trƣờng hiệu quả (Efficient
Market Hypothesis – EMH). Theo Fama (1970), thị trƣờng đƣợc xem là hiệu quả
khi giá cả phản ánh đầy đủ các thông tin có sẵn. Lý thuyết này cho rằng giá chứng
khoán luôn phản ánh đầy đủ và gần nhƣ ngay lập tức mọi thông tin và kỳ vọng.
23
Chúng ta không thể vƣợt trội hơn thị trƣờng, giá phản ứng và điều chỉnh gần nhƣ
ngay lập tức để phản ánh các thông tin mới. Thị trƣờng luôn luôn định giá đúng, cả
hai phƣơng pháp PTKT và phân tích cơ bản đều mang lại mức sinh lời thấp. Vì dữ
liệu quá khứ không ảnh hƣởng đến giá tƣơng lai nên việc nghiên cứu dữ liệu quá
khứ bằng PTKT hay phân tích cơ bản đều không thể nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Nếu
thị trƣờng là hiệu quả thì cả hai phƣơng pháp PTKT và phân tích cơ bản đều không
thể ứng dụng để tìm kiếm lợi nhuận.
Lý thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên (Random Walk Hypothesis – RWH) cho rằng
những thay đổi của giá cả là độc lập lẫn nhau và không thể dự báo đƣợc xu hƣớng
giá trong tƣơng lai. Lý thuyết này có thể bắt nguồn từ Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả
dạng yếu, nó dựa trên cơ sở là những ngƣời tham gia thị trƣờng đã có đầy đủ thông
tin chứa đựng trong sự dịch chuyển giá quá khứ, những thay đổi trong ngắn hạn của
giá chứng khoán là không thể dự đoán đƣợc. Theo lý thuyết này thì những dịch vụ
tƣ vấn đầu tƣ, những việc dự báo thu nhập và những mẫu hình đồ thị phức tạp đều
trở nên vô ích. Trong quyển “A random walk down Wall Street”, Malkiel (1973) đã
nói rằng “các công cụ dự báo kỹ thuật, chẳng hạn nhƣ các mẫu hình giá cuối cùng
sẽ tự đánh bại mình”. Một khi mẫu hình giá đều đặn xuất hiện thì những ngƣời tham
gia thị trƣờng sẽ hành động theo cách ngăn chặn nó xảy ra trong tƣơng lai.
Để bảo vệ quan điểm cho rằng giá quá khứ có ảnh hƣởng đến giá trong tƣơng
lai, Achelis (2001) cho rằng vấn đề nảy sinh từ những giả thuyết trên là kỳ vọng của
nhiều NĐT đƣợc hình thành từ giá quá khứ (dù sử dụng các chỉ báo kỹ thuật, chỉ số
cơ bản, tình trạng quá mua/quá bán, xu hƣớng ngành,…). Vì kỳ vọng của NĐT có
tác động đến giá nên rõ ràng là giá quá khứ có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến giá tƣơng
lai.
2.1.5.2. Khối lƣợng giao dịch có thể giúp xác nhận xu hƣớng
PTKT cho rằng giá chứng khoán tăng hoặc giảm nếu đi kèm với khối lƣợng
giao dịch lớn sẽ là dấu hiệu cho thấy xu hƣớng hiện tại tiếp tục duy trì, nếu đi kèm
với khối lƣợng giao dịch nhỏ thì xu hƣớng này chỉ là tạm thời. Điều này nghe có vẻ
hợp lý nhƣng trên thực tế khó có thể lý giải đƣợc là đúng hay sai. Bởi vì mọi sự
24
thay đổi của giá chứng khoán đều xuất phát từ nhận định của công chúng đầu tƣ về
giá trị của chứng khoán đó, nghĩa là khối lƣợng giao dịch lớn hay nhỏ tƣơng ứng
với mức độ đồng thuận cao hay thấp trong nhận định của công chúng đầu tƣ về giá
trị của chứng khoán. Và nếu nhƣ thật sự các số liệu về giá và khối lƣợng giao dịch
có thể dùng để dự đoán xu thế thị trƣờng trong tƣơng lai, công chúng đầu tƣ sẽ đổ
xô vào và thực hiện đầu tƣ theo quy tắc giao dịch này. Một số ngƣời sẽ cố gắng dự
đoán những gì sẽ xảy ra trƣớc khi xu thế giá hiện tại kết thúc, và nó sẽ làm cho xu
thế này nhanh chóng bị phá vỡ và cũng phá vỡ quy tắc giao dịch nêu trên (Lê Thị
Mai Linh 2003).
2.1.5.3. Phân tích kỹ thuật mang tính chủ quan cao
Mỗi dấu hiệu kỹ thuật đều gắn với một nhận định và đánh giá mang tính chủ
quan cao. Các đƣờng chỉ báo PTKT dựa trên những khung thời gian khác nhau. Một
chỉ báo kỹ thuật phát huy hiệu quả ở chứng khoán này nhƣng không mang lại lợi
nhuận ở chứng khoán khác. Chƣa kể, PTKT với quá nhiều các đƣờng chỉ báo, các
dấu hiệu đôi khi cho tín hiệu mâu thuẫn nhau. Điều này làm cho NĐT rất phân vân
trong việc ra quyết định. Hai nhà PTKT khi cùng nhìn vào một diễn biến giá có thể
có những suy luận và phân tích rất khác nhau về những gì đang diễn ra, từ đó sẽ
quyết định đầu tƣ khác nhau. Các nhà PTKT còn phải điều chỉnh và thay đổi quy
tắc giao dịch của mình nhằm thích ứng với các điều kiện thị trƣờng mới.
2.2. Hiệu quả đầu tƣ chứng khoán
2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ chứng khoán
Benligiray (2004) cho rằng „„khái niệm về hiệu quả mô tả cách thức cá nhân
hoặc nhóm tiến hành các công việc đến thời điểm cuối cùng nhằm đạt đƣợc một
mục tiêu‟‟.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả đầu tƣ là tổng hợp các lợi ích kinh
tế, kỹ thuật, xã hội, môi trƣờng, an ninh quốc phòng do đầu tƣ tạo ra. Các lợi ích
này đƣợc xác định trong mối quan hệ so sánh giữa các kết quả do đầu tƣ tạo ra với
chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả đầu tƣ thƣờng
25
đƣợc đo bằng lợi nhuận và việc đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp trong kỳ tính
toán (Trịnh Chi Mai 2013).
Đối với nhà đầu tƣ, hiệu quả đầu tƣ chứng khoán là những kết quả NĐT có
đƣợc sau khi trừ chi phí để có kết quả đó sau một kỳ đầu tƣ. Đối với cổ phiếu, hiệu
quả đầu tƣ chứng khoán thể hiện ở thu nhập ròng NĐT thu đƣợc sau một quá trình
đầu tƣ (bao gồm lãi trên vốn đầu tƣ và cổ tức); hoặc hiệu quả đầu tƣ chứng khoán
cũng có thể đƣợc thể hiện ở việc đạt đƣợc một mục tiêu về quản lý kiểm soát công
ty (về tỷ lệ nắm giữ cổ phần, các chức vụ trong Hội đồng quản trị,...).
2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ chứng khoán
Xét về mặt tài chính, hiệu quả của việc đầu tƣ chứng khoán thể hiện ở mức
sinh lời trên vốn bỏ ra sau một kỳ đầu tƣ.
Mức sinh lời của một khoản đầu tƣ là phần chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc
sau một khoảng thời gian đầu tƣ và vốn gốc mà NĐT đã bỏ ra ban đầu. Mức sinh lời
có thể tính bằng giá trị tuyệt đối hoặc tính theo phần trăm (Lê Thị Mai Linh 2003).
Mức sinh lời bằng giá trị tuyệt đối, đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng mức lời = Cổ tức + Mức lãi (lỗ) vốn (2.1)
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng đƣợc trả cho mỗi cổ phần. Mức cổ tức cao hay
thấp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận và chính sách phân chia cổ tức của công ty. Lãi (lỗ)
trên vốn đầu tƣ là phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và giá đã mua trƣớc đây.
Mức sinh lời tính theo phần trăm, còn gọi là tỷ suất sinh lời hoặc tỷ suất
lợi nhuận. Nó cho biết với 1 đồng vốn bỏ ra thì NĐT thu về đƣợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận và là cơ sở để so sánh các khoản đầu tƣ khác nhau, đƣợc tính bằng mức
sinh lời tuyệt đối trên vốn đầu tƣ.
Cổ tức + Mức lãi (lỗ) vốn
Tỷ suất sinh lời = (2.2)
Vốn đầu tƣ
26
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán
Phƣơng pháp Sharpe
Trong đề tài nghiên cứu, phƣơng pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng PTKT trong đầu tƣ chứng khoán đƣợc tính nhƣ sau:
̅ ̅̅̅̅̅̅̅
Trong đó:
S : Hệ số Sharpe.
̅ : tỷ suất lợi nhuận bình quân của việc ứng dụng chỉ báo PTKT i trong
khoảng thời gian đánh giá.
̅̅̅̅̅̅̅ : tỷ suất lợi nhuận bình quân của chỉ số VN Index và HNX Index trong
khoảng thời gian đánh giá.
: độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận của việc ứng dụng chỉ báo PTKT
i trong khoảng thời gian đánh giá.
Hệ số Sharpe là phần thƣởng việc ứng dụng chỉ báo PTKT trên một đơn vị rủi
ro mà chỉ báo này mang lại. Nếu S càng lớn thì việc ứng dụng chỉ báo này càng có
hiệu quả.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích kỹ thuật và hiệu quả
của nó trong đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán
Nghiên cứu về PTKT và hiệu quả của việc ứng dụng PTKT vào đầu tƣ trên
TTCK đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện. Các nghiên cứu tập
trung vào việc dùng phƣơng pháp kiểm định thống kê trên mẫu quan sát là chỉ số
giá cổ phiếu của TTCK để kiểm định xem các chỉ báo PTKT phổ biến nhƣ chỉ báo
đƣờng trung bình giản đơn, đƣờng trung bình hàm số mũ, chỉ báo hội tụ phân kỳ
của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan có phát huy hiệu quả hay
không, có mang lại lợi nhuận hay không trên TTCK.
Một vài nghiên cứu cho thấy PTKT là không cần thiết và không tạo ra lợi
nhuận so với việc mua và nắm giữ.
27
Fama và Blume (1966), Jensen và Benington (1970) nghiên cứu trên TTCK
Mỹ và một số TTCK phát triển trên thế giới bằng việc sử dụng nguyên tắc filter
rules đã cho kết luận rằng việc sử dụng PTKT để kiếm lợi nhuận vƣợt trội là không
thể. Thậm chí, nếu chi phí giao dịch đƣợc đƣa vào tính toán, lợi nhuận sẽ không còn
và có thể âm. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với lý thuyết thị trƣờng hiệu quả.
Lý thuyết này cho rằng giá cả thị trƣờng hiện tại của chứng khoán đã phản ánh đầy
đủ tất cả các thông tin bao gồm cả thông tin lịch sử giá và khối lƣợng giao dịch
trong quá khứ. Vì vậy, không thể sử dụng PTKT để dự đoán xu hƣớng giá và không
thể kiếm đƣợc lợi nhuận đáng kể bằng PTKT. Các chiến lƣợc giao dịch đồ thị bằng
cách sử dụng dữ liệu giá quá khứ và hiện tại không thể đánh bại thị trƣờng.
Trong khi đó, Hrusova (2011) sử dụng chỉ báo MACD, Stochastic và RSI để
kiểm định thống kê 3 giả thuyết đặt ra về tỷ suất lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng đối
với chiến lƣợc mua, chiến lƣợc bán và kết hợp cả hai chiến lƣợc với nhau thì kết
luận rằng không thể sử dụng PTKT để tìm kiếm lợi nhuận trên SGDCK Franfurt
(Đức) nhƣng PTKT lại tạo ra lợi nhuận đáng kể tại SGDCK Bucharest (Romania)
và SGDCK Prague (Cộng hòa Séc).
Ngƣợc lại, có rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng PTKT là có thể sử dụng
đƣợc và có hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận đáng kể cho NĐT.
Trong bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Journal of International Money and
Finance, Taylor và Allen (1992) đã tiến hành khảo sát các nhà kinh doanh ngoại
hối cấp cao ở thị trƣờng Luân Đôn vào tháng 11/1998, kết quả là hơn 90% trong số
họ sử dụng PTKT nhiều hơn là phân tích cơ bản trong đầu tƣ ngắn hạn.
Brock, Lakonishock và LeBaron (1992) trong tác phẩm „Simple technical
trading rules and the stochastic properties of stock returns‟ đăng trên tạp chí Journal
of Finance, với một nghiên cứu rộng lớn và có tính thuyết phục, các tác giả đã tiến
hành phân tích 26 quy luật giao dịch kỹ thuật để dự đoán những thay đổi trong chỉ
số trung bình công nghiệp Dow Jones qua một thời kỳ nghiên cứu 90 năm với dữ
liệu đầu vào là giá giao dịch hàng ngày của các chứng khoán trong chỉ số, kết quả là
tất cả các quy luật kỹ thuật đều hoạt động tốt.
28
Lo, Mamaysky và Wang (2000) với bài viết về PTKT đăng trên tạp chí The
Journal of Finance. Các tác giả đã sử dụng mô hình có tính tự động và hệ thống,
cùng với thuật toán hồi quy Kernel trên một lƣợng lớn các cổ phiếu trên TTCK Mỹ
và đã thực hiện kiểm tra sự phổ biến của các mẫu hình kỹ thuật (patterns) khác nhau
trong giá cổ phiếu của Mỹ giai đoạn 1962 – 1996 nhằm đánh giá hiệu quả của
PTKT và cho kết luận rằng các mẫu hình này là có lặp lại. Mặc dù nghiên cứu này
không chứng minh sử dụng các mẫu hình này là đủ để có lợi nhuận giao dịch lớn
nhƣng các tác giả tin rằng rủi ro là có thể giảm hợp lý và PTKT có thể làm tăng giá
trị cho quá trình đầu tƣ.
Wong và Chong (2005) thực hiện nghiên cứu khả năng sinh lời của PTKT đối
với TTCK Thƣợng Hải, Hồng Kông và Đài Loan bằng cách sử dụng phƣơng pháp
kiểm định giả thuyết thống kê về lợi nhuận trung bình do các chỉ báo PTKT mang
lại và đã cho kết luận rằng các chỉ báo MA, Exponential MA, Dual MA, Triple MA
và MACD là có mang lại lợi nhuận đáng kể so với chiến lƣợc mua và nắm giữ bất
kể chi phí giao dịch. Các đƣờng chỉ báo này phát huy hiệu quả cả trong những giai
đoạn thị trƣờng tăng mạnh, giảm mạnh và dao động hỗn hợp trên cả ba TTCK của
Trung Quốc và kết luận rằng có bằng chứng cho thấy ba TTCK của Trung Quốc là
chƣa hiệu quả trong giai đoạn nghiên cứu 1992 – 2004.
Metghalchi, Gomez, Chen và Monsef (2005) đã thực hiện kiểm tra các quy
tắc giao dịch của đƣờng trung bình MA đối với chỉ số S&P 500 (Mỹ) giai đoạn
1954 – 2004. Kết quả cho thấy rằng các quy tắc giao dịch đƣờng MA có sức mạnh
dự báo đáng kể cho đến giữa năm 1980. Kể từ 1980, các quy tắc giao dịch MA
không còn phát huy hiệu quả nữa. Kết luận này là phù hợp với sự thiếu hiệu quả của
thị trƣờng giai đoạn 1954 – 1984 và thị trƣờng đã trở nên hiệu quả hơn từ 1984 đến
nay.
Park và Irwin (2007) sau khi nghiên cứu trên 100 bài báo về PTKT cho đến
thời điểm năm 2004, cho thấy rằng trong tổng số 95 nghiên cứu đƣợc viết sau năm
1988, có 56 nghiên cứu là có kết quả tích cực về hiệu quả của PTKT, 20 nghiên cứu
có kết quả cho rằng PTKT không tạo ra lợi nhuận, và 19 nghiên cứu chỉ ra các kết
29
quả PTKT khác nhau. Các tác giả tìm thấy lợi nhuận đầu tƣ đáng kể từ PTKT nhờ
sự thuận tiện của máy tính cá nhân, hệ thống công nghệ thông tin và sự phát triển
của cơ sở dữ liệu điện tử. Thật vậy, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng PTKT
cung cấp cho các NĐT lợi nhuận vƣợt trội trong TTCK.
Sewell (2007) sau khi đã tổng hợp các nghiên cứu về PTKT của các tác giả
trƣớc đó đã đƣa ra kết luận là có bằng chứng hỗ trợ cho sự hữu ích của đƣờng trung
bình Moving Average, Momentum, mức hỗ trợ – kháng cự và một vài kiểu đồ thị
giá nhƣng không có bằng chứng mang tính thuyết phục hỗ trợ cho Lý thuyết Gann
và Lý thuyết sóng Elliott; các kiểu đồ thị giá phát huy hiệu quả trên TTCK tốt hơn
so với thị trƣờng tiền tệ; phƣơng pháp PTKT làm việc tốt nhất trên thị trƣờng tiền
tệ, bình thƣờng ở thị trƣờng tƣơng lai và tệ nhất trên TTCK.
Wong, Manzur và Chew (2010) với bài báo viết về kết quả của PTKT trên
TTCK Singapore, đăng trên tạp chí Applied Financial Economics, đã tập trung
nghiên cứu vai trò của PTKT trong việc dự báo thời điểm gia nhập và thoát khỏi thị
trƣờng. Các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê, đặt ra giả thuyết
và tính toán trị số thống kê T để kiểm tra hai chỉ báo là đƣờng trung bình MA và chỉ
báo sức mạnh tƣơng quan RSI có phát huy hiệu quả hay không trên TTCK
Singapore. Kết quả cho thấy các chỉ báo này tạo ra lợi nhuận đáng kể, trong đó
đƣờng MA phát huy hiệu quả nhất, tiếp theo là DMA và RSI (phƣơng pháp vƣợt
ngƣỡng 50-50) và giải thích lý do vì sao các công ty thành viên của SGDCK
Singapore luôn có đội ngũ PTKT riêng và họ kiếm đƣợc lợi nhuận vƣợt trội bằng
cách áp dụng các chỉ báo PTKT.
Nghiên cứu của Hrusova (2011) bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê 3 giả
thuyết đặt ra về tỷ suất lợi nhuận của chỉ số đại diện thị trƣờng với chiến lƣợc mua,
chiến lƣợc bán và kết hợp cả hai chiến lƣợc với nhau, sử dụng 3 chỉ báo MACD,
Stochastic và RSI đã cho thấy rằng các quy tắc giao dịch PTKT có nhiều thành công
trên thị trƣờng mới nổi. Kết luận này cũng phù hợp với những phát hiện của
Bessembinder và Chan (1995), cho rằng giao dịch theo PTKT thành công hơn trong
việc dự đoán biến động giá cổ phiếu tại các thị trƣờng mới nổi của Malaysia, Thái
30
Lan và Đài Loan hơn là tại các thị trƣờng phát triển của Nhật Bản, Hồng Kông và
Hàn Quốc.
Metghalchi, Chang và Gomez (2012) trong bài báo đăng trên tạp chí
International Journal of Economics and Finance, đã thực hiện nghiên cứu về khả
năng tạo lợi nhuận trên TTCK Đài Loan của các quy tắc giao dịch đƣợc xây dựng
dựa trên 9 chỉ báo PTKT phổ biến. Các tác giả đã thiết kế 13 mô hình giao dịch dựa
trên một chỉ báo, 25 mô hình giao dịch dựa trên hai chỉ báo và 28 mô hình giao dịch
dựa trên hai chỉ báo và thực hiện phƣơng pháp kiểm định thống kê. Kết quả cho
thấy 58/66 mô hình cho kết quả bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là ứng dụng các mô
hình PTKT là có tạo ra lợi nhuận, trong đó chỉ báo MA50 là có hiệu quả nhất. Các
tác giả đã sử dụng Hansen‟s Superior Predictive Ability để xử lý vấn đề snoop dữ
liệu. Phát hiện của họ cung cấp thêm bằng chứng chứng tỏ các quy tắc giao dịch kỹ
thuật là có sức mạnh dự báo.
Chiang, Ke, Liao và Wang (2012) đã thực hiện kiểm tra 9 chiến lƣợc giao
dịch kỹ thuật phổ biến (8 chiến lƣợc dựa trên các chỉ báo PTKT và 1 chiến lƣợc
mua và nắm giữ). Kết quả cho thấy rằng chỉ báo RSI và Parabolic phát huy hiệu quả
nhất. Cả 8 chiến lƣợc PTKT đều đánh bại chiến lƣợc mua và nắm giữ cả trong hai
trƣờng hợp có và không có phí giao dịch.
Metghalchi (2013) trong bài viết „Market Efficiency and Profitability of
Technical Trading Rules: Evidence from Vietnam‟ đăng trên tạp chí The Journal of
Prediction Markets, với việc kiểm định thống kê một số chỉ báo PTKT phổ biến đối
với dữ liệu hàng ngày của chỉ số đại diện TTCK Việt Nam từ 15/05/2002 đến
31/10/2012. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các quy tắc giao dịch
PTKT có mang lại lợi nhuận đáng kể. Tác giả đã thiết kế 4 chiến lƣợc giao dịch dựa
trên các quy tắc PTKT khác nhau, và kết luận rằng PTKT có hiệu quả và đánh bại
chiến lƣợc mua và nắm giữ kể cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch.
Singla (2015) trong bài báo đăng trên tạp chí International Journal of
Engineering Technology, Management and Applied Sciences, nghiên cứu về khả
năng tạo lợi nhuận của PTKT trên TTCK Ấn Độ. Tác giả đã thực hiện phƣơng pháp
31
kiểm định thống kê Brock, đặt ra giả thuyết về lợi nhuận tạo ra của hai chỉ báo
PTKT là RSI và EMA so với lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng. Bài báo đã thực hiện
kiểm định giả thuyết ở ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, sử dụng Sharpe ratio và
alpha ratio để kết luận rằng lợi nhuận tạo ra bởi hai chỉ báo PTKT là dƣơng so với
lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng.
Nhƣ vậy, ta thấy có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới chứng tỏ PTKT là
có hiệu quả và có thể ứng dụng để tìm kiếm lợi nhuận trên TTCK. Các nghiên cứu
này đa phần là tập trung vào việc dùng phƣơng pháp kiểm định thống kê các đƣờng
chỉ báo của PTKT, nhiều nhất là chỉ báo đƣờng trung bình MA và các đƣờng mở
rộng của nó nhƣ EMA, DMA; chỉ báo MACD; chỉ báo RSI và một vài chỉ báo đo
đà dao động giá, việc kiểm định đƣợc thực hiện cả trong đầu tƣ ngắn hạn và dài
hạn. Hầu hết các nghiên cứu đều cho kết luận là ứng dụng PTKT có thể mang lại lợi
nhuận đầu tƣ.
Tại Việt Nam, phƣơng pháp PTKT từ lâu đã đƣợc các quỹ đầu tƣ, các công ty
chứng khoán, các tổ chức tƣ vấn, tổ chức cung cấp thông tin, các nhà quản lý và tổ
chức thị trƣờng nhƣ SGDCK, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc quan tâm và ứng
dụng. Thời gian gần đây, đặc biệt là sau giai đoạn biến động mạnh của TTCK Việt
Nam từ 2006 – 2009, PTKT nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ phía NĐT. Hầu hết
các công ty chứng khoán, các tổ chức tƣ vấn, cung cấp thông tin đều đầu tƣ hệ
thống mạng, công nghệ thông tin và đều hỗ trợ NĐT trong việc sử dụng PTKT để ra
quyết định đầu tƣ. NĐT hoặc là sử dụng PTKT online từ các website của CTCK,
hoặc là tự cài đặt phần mềm và phân tích. Các trung tâm đào tạo PTKT ra đời và
cũng đã thành công trong việc tổ chức rất nhiều khóa đào tạo về PTKT từ cơ bản
đến nâng cao cho một số lƣợng đáng kể NĐT.
Về mặt học thuật, nghiên cứu về PTKT ở Việt Nam chƣa đƣợc thực hiện rộng
rãi, nhất là những nghiên cứu để kiểm định hiệu quả của PTKT trên TTCK Việt
Nam. Các nghiên cứu hiện có tập trung vào tính ứng dụng của PTKT và phân tích
các điều kiện để ứng dụng phƣơng pháp này trên TTCK Việt Nam. Đề tài về kiểm
chứng hiệu quả của PTKT khi ứng dụng trên TTCK Việt Nam là chƣa nhiều.
32
Trần Quốc Tuấn (2004) đã đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ để triển
khai ứng dụng có hiệu quả PTKT trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam
từ hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng đến trình độ NĐT.
Đoàn Thanh Hà (2010) hƣớng dẫn chi tiết từ học thuật đến việc ứng dụng các
công cụ PTKT và kỹ năng sử dụng phần mềm phân tích.
Tài liệu PTKT trên thế giới rất đa dạng, trong đó đƣợc xem là đầy đủ và dễ sử
dụng đối với các NĐT là quyển “Technical Analysis from A to Z” tái bản lần 2 của
Achelis (2001) đã đƣợc Vietstock (2013) mua bản quyền và xuất bản bản tiếng
Việt. Quyển sách đƣợc đông đảo NĐT sử dụng vì tính dễ hiểu và vì nó phù hợp với
phần mềm metastock, phần mềm PTKT đƣợc NĐT chứng khoán Việt Nam ƣa
chuộng. Tuy nhiên, quyển “PTKT từ A đến Z” do Vietstock dịch, chủ yếu là nêu ra
cách tính toán và sử dụng của các đƣờng chỉ báo và các mẫu hình kỹ thuật. Có một
thực tế là các website của các công ty chứng khoán đều cung cấp cho NĐT kiến
thức về PTKT và đều hỗ trợ NĐT trong việc vẽ đồ thị online theo dữ liệu thời gian
thực, các tổ chức tƣ vấn cung cấp thông tin đều hỗ trợ NĐT dữ liệu offline về giá và
khối lƣợng giao dịch quá khứ nhƣng hầu nhƣ không có công ty nào thực hiện việc
kiểm định xem ứng dụng PTKT để đầu tƣ là có mang lại lợi nhuận hay không.
Nhƣ vậy, rõ ràng là việc kiểm định xem PTKT là có sử dụng đƣợc và có hiệu
quả trong việc mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không là chƣa đƣợc thực hiện rộng
rãi và chƣa phổ biến trên TTCK Việt Nam.
Từ các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam đã cho thấy đa số
các nghiên cứu cho rằng PTKT là có hiệu quả, có mang lại lợi nhuận đầu tƣ, đặc
biệt là ở thị trƣờng các nƣớc mới nổi. Nhƣ vậy, ta thấy có rất nhiều các nghiên cứu
trên thế giới chứng tỏ PTKT là có hiệu quả và có thể ứng dụng để tìm kiếm lợi
nhuận trên TTCK. Các nghiên cứu này đa phần thực hiện theo phƣơng pháp kiểm
định thống kê tỷ suất lợi nhuận trung bình của chỉ số thị trƣờng dựa theo phân phối
chuẩn. Nghiên cứu thực hiện đối với các đƣờng chỉ báo, nhiều nhất là chỉ báo
đƣờng trung bình MA và các đƣờng mở rộng của nó, chỉ báo hội tụ phân kỳ của
33
đƣờng trung bình MACD, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan RSI và một vài chỉ báo đo
đà dao động giá, việc kiểm định đƣợc thực hiện ở các thời hạn nắm giữ khác nhau.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nhiều công cụ kỹ thuật và lý thuyết đã đƣợc phát triển và nâng cao trong
những thập kỷ gần đây, với sự gia tăng ngày càng nhanh của công nghệ máy tính và
các phần mềm đƣợc thiết kế chuyên biệt. Đến nay, PTKT ngày càng đƣợc nâng cao,
tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tƣ trên TTCK
nói riêng và thị trƣờng tài chính nói chung.
Từ những nghiên cứu và tìm hiểu về các công trình đã thực hiện trong và
ngoài nƣớc về PTKT, đã cho thấy đƣợc đây là phƣơng pháp phân tích đƣợc đông
đảo NĐT ƣa chuộng và sử dụng trong đầu tƣ tài chính, bởi vì tính ứng dụng cao và
hiệu quả mà nó mang lại, đặc biệt là ở TTCK của các quốc gia mới nổi. Đồng thời,
việc phân tích những lợi thế và thách thức của phƣơng pháp PTKT sẽ giúp tác giả
có cái nhìn khách quan về phƣơng pháp phân tích này, đồng thời tạo nền tảng để
tiến hành kiểm định tính hiệu quả của phƣơng pháp PTKT trong chƣơng 3.
34
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các chỉ báo PTKT có phát huy hiệu quả và việc ứng dụng PTKT trong đầu tƣ
trên TTCK Việt Nam có mang lại lợi nhuận hay không? Đây luôn là câu hỏi đƣợc
các NĐT quan tâm và tìm lời giải đáp. Để giúp các NĐT trả lời đƣợc phần nào về
câu hỏi trên, trong chƣơng 3 của luận văn, tác giả sẽ trình bày tiến trình kiểm định
các chỉ báo đƣờng trung bình MA với các kỳ hạn khác nhau, chỉ báo DMA, chỉ báo
MACD và chỉ báo RSI để xem xét tín hiệu mua bán do các chỉ báo trên có mang lại
lợi nhuận cho NĐT hay không ở các thời hạn nắm giữ 10, 20 và 30 ngày trên hai
SGDCK Tp.HCM và Hà Nội. Trong chƣơng này, tác giả trình bày chi tiết về
phƣơng pháp, dữ liệu, cách thức tiến hành kiểm định các đƣờng chỉ báo, đƣa ra giả
thuyết nghiên cứu và các căn cứ để kết luận.
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ thực hiện kiểm định hiệu quả của việc ứng dụng các chỉ báo PTKT
trên TTCK Việt Nam theo phƣơng pháp của Wong, Manzur và Chew (2010) và
Wong và Chong (2005) đã thực hiện đối với TTCK Singapore, TTCK Thƣợng Hải,
Hồng Kông và Đài Loan nhƣ tác giả đã trình bày ở mục 2.3 chƣơng 2 tổng quan các
nghiên cứu thực nghiệm về PTKT.
Wong và Chong (2005) với bài báo về khả năng sinh lời của việc ứng dụng
PTKT trên TTCK Thƣợng Hải, Hồng Kông và Đài Loan, đăng trên tạp chí Review
of Applied Economics, sử dụng các chỉ báo MA, EMA, DMA và MACD trong cả
hai chiến lƣợc mua và bán. Bài báo sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ
suất lợi nhuận trung bình trên chỉ số của ba TTCK của Trung Quốc nêu trên để cho
kết luận về các giả thuyết đã đặt ra.
Wong, Manzur và Chew (2010) với bài báo viết về hiệu quả của PTKT trên
TTCK Singapore, đăng trên tạp chí Applied Financial Economics, tập trung nghiên
cứu vai trò của PTKT trong việc dự báo thời điểm gia nhập và thoát khỏi thị trƣờng,
35
bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận trung bình trên chỉ số
của TTCK Singapore qua việc sử dụng hai chỉ báo MA và RSI.
3.1.1. Phƣơng pháp kiểm định
Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết thống kê đƣợc sử dụng để có thể đƣa ra kết
luận là ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI có hiệu quả và có tạo ra lợi
nhuận hay không khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam.
Phƣơng pháp kiểm định thống kê của đề tài đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau
đây (Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Quang Trung 2005):
Bƣớc 1: Xây dựng giả thuyết H0 và đối thuyết H1 về lợi nhuận trung bình
thu đƣợc từ tín hiệu mua bán của các chỉ báo nghiên cứu.
Bƣớc 2: Chọn mức ý nghĩa α là 1%, 5% và 10%.
Bƣớc 3: Chọn giá trị thống kê T để kiểm định giả thuyết.
Bƣớc 4: Xác định giá trị tới hạn thống kê zα của kiểm định và nêu quy luật
bác bỏ giả thuyết H0
Bƣớc 5: Thu thập dữ liệu mẫu, tính giá trị thống kê T và hệ số Sharpe
Bƣớc 6: Sử dụng giá trị thống kê T vừa tính đƣợc so với quy luật bác bỏ giả
thuyết H0 ở bƣớc 4 để ra quyết định về việc bác bỏ hay chấp nhận H0
Bƣớc 7: Sử dụng hệ số Sharpe để đánh giá hiệu quả
Bƣớc 8: Kết luận
3.1.2. Các công cụ phân tích kỹ thuật đƣợc sử dụng để kiểm định
3.1.2.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average
Chi tiết về đƣờng trung bình đã đƣợc tác giả trình bày trong phần các khái
niệm cơ sở của PTKT, mục 2.1.3.1. Đề tài sẽ sử dụng chỉ báo đƣờng trung bình giản
đơn (Simple Moving Average – SMA) để kiểm định và đƣợc tính theo công thức
∑
sau đây:
36
Trong đó:
Mt,n là giá trị trung bình của n ngày tại thời điểm t.
Ci là giá đóng cửa của chứng khoán tại thời điểm i.
n là số kỳ của đƣờng MA.
Xác định tín hiệu mua bán dựa vào chỉ báo MA:
Tín hiệu mua: khi đƣờng giá cắt lên trên đƣờng MA.
Tín hiệu bán: khi đƣờng giá cắt xuống dƣới đƣờng MA.
Trong phần kiểm định về chỉ báo này, bốn đƣờng MA các kỳ hạn 5 ngày
(MA5), 10 ngày (MA10), 20 ngày (MA20) và 30 ngày (MA30) sẽ đƣợc sử dụng để
kiểm định đối với hai chỉ số VN Index và HNX Index.
3.1.2.2. Chỉ báo hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average
Đối với chỉ báo này, hai đƣờng trung bình MA kỳ hạn khác nhau, một đƣờng
MA ngắn ngày và một đƣờng MA dài ngày hơn sẽ đƣợc sử dụng. Sự giao nhau giữa
hai đƣờng MA sẽ cho tín hiệu mua bán, cụ thể nhƣ sau:
Tín hiệu mua: khi đƣờng MA ngắn ngày cắt lên trên đƣờng MA dài ngày.
Tín hiệu bán: khi đƣờng MA ngắn ngày cắt xuống dƣới đƣờng MA dài
ngày.
Trong phần kiểm định về chỉ báo DMA, các kỳ hạn 5 ngày, 10 ngày, 20 ngày
và 30 ngày sẽ đƣợc sử dụng tạo thành ba chỉ báo DMA 5 10, DMA 5 20 và DMA 5
30, thực hiện kiểm định trên hai chỉ số VN Index và HNX Index.
3.1.2.3. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving
Average Convergence Divergence
Cũng giống nhƣ MA, chỉ báo MACD đã đƣợc trình bày chi tiết ở mục 2.1.3.2
trong chƣơng 2. Chỉ báo MACD đƣợc xác định nhƣ sau:
MACDt = EMAt,n – EMAt,m (m>n) (3.2)
Trong đó:
MACDt là giá trị của đƣờng MACD tại thời điểm t.
EMAt,n là trung bình hàm số mũ n ngày tại thời điểm t.
EMAt,m là trung bình hàm số mũ m ngày tại thời điểm t.
37
Để phục vụ cho việc kiểm định, chỉ báo EMAt,n đƣợc tính nhƣ sau:
( )
với Ct là giá đóng cửa của chỉ số tại thời điểm t.
Số ngày phổ biến nhất để tính MACD là 12 và 26 ngày. Nhƣ vậy, giá trị
MACD là chênh lệch giữa giá trị EMA 12 và 26 ngày. Đƣờng EMA 9 ngày của
MACD đƣợc gọi là đƣờng tín hiệu (signal line).
Tín hiệu giao dịch theo đƣờng MACD đƣợc xác định nhƣ sau:
Tín hiệu mua: Mua khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên trên.
Tín hiệu bán: Bán khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống dƣới.
Trong phần kiểm định về MACD, đƣờng EMA các kỳ hạn 12 và 26 ngày sẽ
đƣợc sử dụng để tính MACD; đƣờng tín hiệu là EMA 9 ngày của MACD.
3.1.2.4. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index
Tƣơng tự nhƣ MA và MACD, chỉ báo RSI cũng đƣợc tác giả trình bày chi tiết
ở chƣơng 2, mục 2.1.3.3. Tiến trình xác định RSI nhƣ sau:
Ta gọi:
RSIt,p là giá trị của đƣờng RSI tại thời điểm t trong giai đoạn p, dao động từ 0
đến 100.
Ui là trung bình giá tăng trong giai đoạn p, với It,p={i : t – p ≤ i ≤ t}.
Di là trung bình giá giảm trong giai đoạn p, với It,p={i : t – p ≤ i ≤ t}.
{
{
Với bất kỳ i Є It,p và Ci là giá đóng cửa của chứng khoán tại thời điểm i ̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅
̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅
38
Giá trị của đƣờng RSI tại thời điểm t trong giai đoạn p đƣợc xác định nhƣ sau:
Trong nội dung này, tác giả sẽ kiểm định tín hiệu mua bán của đƣờng RSI kỳ
hạn 14 ngày theo hai cách:
Cách 1 (Phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70): Mua khi đƣờng RSI cắt đƣờng
30 từ dƣới lên trên; Bán khi đƣờng RSI cắt đƣờng 70 từ trên xuống dƣới.
Cách 2 (Phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50): Mua khi đƣờng RSI cắt đƣờng
50 từ dƣới lên trên; Bán khi đƣờng RSI cắt đƣờng 50 từ trên xuống dƣới.
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Chúng ta kỳ vọng rằng lợi nhuận thu đƣợc sẽ dƣơng nên ta tiến hành kiểm
định với giả thuyết H0 và đối thuyết H1 nhƣ sau:
Giả thuyết H0 : μ = 0, lợi nhuận trung bình bằng 0, việc ứng dụng chỉ báo
PTKT để giao dịch là không mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt Nam.
Đối thuyết H1 : μ > 0, lợi nhuận trung bình lớn hơn 0, việc ứng dụng chỉ
báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt Nam.
Lợi nhuận hàng ngày rt của chỉ số, đƣợc tính nhƣ sau:
Trong đó:
rt là lợi nhuận hàng ngày của chỉ số tại thời điểm t
Ct là giá đóng cửa của chỉ số tại thời điểm t
x là số ngày nắm giữ chứng khoán, giả định là 5, 10, 20 và 30 ngày (đối với
VN Index) và là 10, 20 và 30 ngày (đối với HNX Index), đƣợc tính từ khi NĐT thực
hiện giao dịch mua hoặc là cho đến khi có tín hiệu bán (tuân thủ quy định T + 3),
tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.
Lợi nhuận hàng ngày đƣợc đƣa vào tính toán sẽ là tổng của tất cả các lợi
nhuận hàng ngày tính đến ngày x, sau khi có tín hiệu mua.
Giả sử, ta có tín hiệu mua tại các thời điểm t1, t2,..., tm và Λ = { t1, t2,..., tm }.
39
với là những khoảng thời gian cách nhau do các tín hiệu mua thứ i phát ra tại thời điểm ti. Lƣu ý
Ω là tập của tất cả các lợi nhuận hàng ngày, Ω = ⋃
rằng khoảng thời gian có thể khác do i ≠ j.
n=N(Ω) là số ngày trong tập Ω.
Lợi nhuận trung bình ̅ cho khoảng thời gian đƣợc kiểm định là:
̅ ∑
Giả sử ̅ thuộc phân phối chuẩn, tức là ̅ ~ N(μ, ), với μ là giá trị trung
bình của lợi nhuận; là độ lệch chuẩn của lợi nhuận.
Giá trị thống kê kiểm định T đƣợc tính nhƣ sau:
̅
√
với s là độ lệch chuẩn mẫu.
Lúc này T xấp xỉ phân phối chuẩn T ~ N(0,1).
Đặt zα = t1-α/2 với α là mức ý nghĩa, α đƣợc chọn là 1%, 5% và 10% và zα là giá
trị tới hạn của thống kê kiểm định.
Nếu T > zα ta sẽ từ chối giả thuyết H0 : μ = 0, lợi nhuận trung bình thu đƣợc là
lớn hơn 0 và kết luận rằng việc ứng dụng chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại
lợi nhuận cho NĐT.
Dƣới đây là bảng tóm tắt các giá trị của T để làm căn cứ ra kết luận là sẽ bác
bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 ứng với các mức ý nghĩa α.
Bảng 3.1. Tóm tắt các giá trị của T để ra kết luận kiểm định
Mức ý nghĩa (α) Bác bỏ H0 khi Chấp nhận H0 khi
1% T > 2.3263 T < – 2.3263
5% 1.6449 < T < 2.3263 – 2.3263 < T < – 1.6449
10% 1.2816 < T < 1.6449 – 1.6449 < T < – 1.2816
Nguồn: tác giả tính toán dựa vào việc tra bảng phân phối chuẩn
40
Tính hệ số Sharpe theo công thức (2.3) mục 2.2.3 chƣơng 2 phƣơng pháp đánh
giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán. Nếu hệ số Sharpe > 0 ta kết luận rằng việc ứng
dụng chỉ báo PTKT để giao dịch là có hiệu quả hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu đƣợc sử dụng để kiểm định là giá đóng cửa hàng ngày của hai chỉ
số VN Index và HNX Index trong thời gian 10 năm, từ 03/01/2006 đến 31/12/2015
đối với chỉ số VN Index (SGDCK Tp.HCM) và từ 04/01/2006 đến 31/12/2015 đối
với chỉ số HNX Index (SGDCK Hà Nội). Đây là giai đoạn TTCK Việt Nam ngày
càng tăng về tính thanh khoản, giá trị giao dịch, giá trị vốn hóa thị trƣờng, số lƣợng
các công ty niêm yết, số lƣợng tài khoản NĐT trong và ngoài nƣớc, số lƣợng các
công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ,… so với giai đoạn trƣớc đó. SGDCK Hà Nội
chính thức có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 14/07/2005. Đề tài chọn giai đoạn
từ tháng 01/2006 – 12/2015 là để hai chỉ số của hai SGDCK trùng khớp về thời gian
nghiên cứu.
Nguồn của dữ liệu đƣợc lấy từ FiinPro (chƣơng trình cung cấp dữ liệu có
phí của StoxPlus và Quick).
Bốn chỉ báo đƣợc sử dụng để kiểm định là đƣờng trung bình MA, hai
đƣờng trung bình DMA, chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình MACD và chỉ
báo sức mạnh tƣơng quan RSI.
Bốn chỉ báo trên kết hợp với các kỳ hạn 5, 10, 20 và 30 ngày sẽ cho ra 10
chỉ báo cần kiểm định. Cụ thể là đƣờng MA kỳ hạn 5 ngày (MA5), kỳ hạn 10 ngày
(MA10), kỳ hạn 20 ngày (MA20) và 30 ngày (MA30); hai đƣờng DMA 5 và 10
ngày (DMA 5 10), 5 và 20 ngày (DMA 5 20), 5 và 30 ngày (DMA 5 30); chỉ báo
MACD (9, 12, 26) và chỉ báo RSI 14 ngày ở cả hai cách vƣợt mốc 30 – 70 và mốc
40 – 60.
Phí giao dịch là 0.3% cho một giao dịch mua hoặc bán thành công. Phí giao
dịch chủ yếu là hoa hồng môi giới mà NĐT phải trả cho công ty chứng khoán. Hiện
tại, khi giao dịch trên TTCK Việt Nam, phí giao dịch các công ty chứng khoán áp
dụng cho NĐT dao động từ 0.15% – 0.3% trên giá trị giao dịch cho mỗi lần mua
41
hoặc bán thành công. Mức hoa hồng môi giới này sẽ giảm khi giá trị giao dịch tăng,
hoặc khi NĐT chọn hình thức đặt lệnh trực tuyến thì sẽ áp dụng mức phí 0.15%. Đề
tài chọn mức phí giao dịch 0.3% để kiểm chứng xem nếu áp dụng mức phí cao nhất
thì phƣơng pháp PTKT có mang lại lợi nhuận hay không.
Thời hạn thanh toán của thị trƣờng là T + 3, nghĩa là nếu NĐT mua (hoặc
bán) chứng khoán vào ngày T thì 3 ngày làm việc sau đó NĐT sẽ nhận chứng khoán
(hoặc tiền) về tài khoản. Đây là quy định đƣợc áp dụng trong thực tế 10 năm kiểm
định của đề tài (từ tháng 01/2006 – tháng 12/2015).
NĐT sẽ nắm giữ cổ phiếu trong thời hạn 5, 10, 20, và 30 ngày (đối với VN
Index) và nắm giữ 10, 20 và 30 ngày (đối với HNX Index), kể từ khi thực hiện giao
dịch mua hoặc là cho đến khi tín hiệu bán xuất hiện (vẫn tuân thủ quy định T + 3),
tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.
Giả sử thị trƣờng luôn trong tình trạng thanh khoản tốt, ổn định. NĐT có
thể mua/bán dễ dàng sau một ngày khi tín hiệu mua/bán xuất hiện. Ví dụ, tín hiệu
mua/bán xuất hiện ngày 16/12/2015 thì sẽ tiến hành mua/bán dễ dàng vào ngày
17/12/2015. Vì đề tài sử dụng giá đóng cửa hàng ngày để kiểm định nên sau khi kết
thúc ngày giao dịch, các chỉ báo mới phát ra tín hiệu mua bán dựa trên giá đóng
cửa. Nhƣ vậy, NĐT chỉ có thể thực hiện giao dịch mua bán dựa vào tín hiệu của các
chỉ báo vào ngày giao dịch tiếp theo.
NĐT ký quỹ 100% vốn khi thực hiện giao dịch, không sử dụng vốn vay,
không sử dụng giao dịch ký quỹ.
Phƣơng pháp Sharpe đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng
khoán, đã đƣợc trình bày ở mục 2.2.3 chƣơng 2 phần cơ sở lý luận.
Quy định của thị trƣờng không cho phép bán khống1. Do TTCK Việt Nam
không cho phép NĐT giao dịch bán khống nên đề tài sẽ chỉ kiểm định theo hƣớng
là khi chỉ báo phát tín hiệu mua thì NĐT sẽ thực hiện mua và bán ra sau một thời
đầu tƣ sẽ vay chứng khoán từ công ty chứng khoán để bán ra thị trƣờng. Sau một thời gian sẽ thực hiện mua
lại chứng khoán đó để hoàn trả lại cho công ty chứng khoán.
1 Bán khống là việc nhà đầu tƣ bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán đó tại thời điểm bán. Nhà
42
gian nắm giữ 5, 10, 20 và 30 ngày (đối với VN Index) và nắm giữ 10, 20 và 30 ngày
(đối với HNX Index) hoặc là cho đến khi tín hiệu bán xuất hiện (vẫn tuân thủ quy
định T + 3) kể từ khi thực hiện giao dịch mua, tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Bằng cách tiến hành kiểm định tính hiệu quả của các chỉ báo PTKT trên
TTCK Việt Nam theo phƣơng pháp của Wong và ctg (2003, 2010), Wong và Chong
(2005) đã thực hiện đối với TTCK một số quốc gia Châu Á, chƣơng này tác giả đã
trình bày chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu, đặt ra giả thuyết nghiên cứu và dữ
liệu phục vụ nghiên cứu. Đề tài tiến hành kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận
trung bình của hai chỉ số đại diện cho TTCK Việt Nam là VN Index và HNX Index
từ tín hiệu mua bán phát ra của các đƣờng chỉ báo MA, chỉ báo DMA, MACD và
RSI với các thời hạn nắm giữ khác nhau, đặt ra giả thuyết và đối thuyết về tỷ suất
lợi nhuận trung bình, tính toán trị số thống kê và tiến hành kiểm định ở các mức ý
nghĩa 1%, 5% và 10%, đƣa ra cơ sở để có thể từ chối hay chấp nhận giả thuyết đã
đặt ra. Đồng thời tác giả cũng tính toán hệ số Sharpe để cho kết luận về hiệu quả
của việc ứng dụng các chỉ báo. Kết quả kiểm định chi tiết đối với từng chỉ báo MA,
MACD và RSI sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 4.
43
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bằng hệ thống cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đã trình bày và thực
hiện trong các chƣơng trƣớc, ở chƣơng 4 này, tác giả sẽ trình bày những kết quả
kiểm định về hiệu quả của phƣơng pháp PTKT trong đầu tƣ trên TTCK Việt Nam
thông qua việc ứng dụng các chỉ báo PTKT trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
và SGDCK Hà Nội qua hai chỉ số đại diện thị trƣờng là VN Index và HNX Index
trong thời gian 10 năm, từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2015.
4.1. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh
Quy ƣớc ký hiệu:
Cột giá trị thống kê T đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.
Cột giá trị thống kê T1 đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.3% cho mỗi
lần thực hiện giao dịch mua hoặc bán.
4.1.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average
Bảng 4.1 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với VN Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Số giao Hệ số Chiến lƣợc Số ngày nắm Giá trị dịch Sharpe mua và giữ (ngày) thống kê T (lần) (%) nắm giữ trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
5 0.0008 586 2.00 3.03 trung bình
10 0.0010 498 2.50 4.22 ngày: 0.0003
20 0.0012 449 3.00 5.45 + Tổng số
30 0.0011 445 2.75 4.85 ngày nắm giữ
Theo tín hiệu chứng khoán:
MA5 phát ra 0.0011 442 2.75 4.85 2472
Nguồn: tác giả tính toán
44
Bảng 4.1 cho kết quả kiểm định chỉ báo MA 5 ngày (MA5) đối với VN Index
trong trƣờng hợp không có phí giao dịch. Kết quả cho thấy tất cả các mức lợi nhuận
trung bình tạo ra đều dƣơng, nghĩa là xét về trung bình, tín hiệu mua bán phát ra từ
chỉ báo MA5 là có tạo ra lợi nhuận. Giá trị thống kê T ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ
(ngoại trừ kỳ hạn 5 ngày) đều lớn hơn 2.3263, ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0
và chấp nhận H1 và kết luận ứng dụng chỉ báo MA5 để đầu tƣ là có tạo ra lợi nhuận
đối với VN Index. Khi thời gian nắm giữ là 10, 20 và 30 ngày hoặc NĐT chỉ cần
giao dịch mua bán khi chỉ báo MA5 phát tín hiệu thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận
của NĐT sẽ là 99%, chỉ có 1% mắc sai lầm. Nếu ứng dụng chỉ báo MA5 và nắm
giữ chứng khoán 5 ngày thì khả năng mắc sai lầm của NĐT sẽ là 5%.
Bảng 4.1 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung
bình tạo ra chỉ ở mức 0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình từ việc
giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo MA5. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ
đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt
cao nhất ở thời hạn nắm giữ 20 ngày khi không có phí giao dịch.
Bảng 4.2 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với VN Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
5 – 0.0004 586 – 1.00 – 4.22 trung bình
10 0.0000 498 0.00 – 1.80 ngày: 0.0003
20 0.0003 449 0.75 0.00 + Tổng số
30 0.0002 445 0.50 – 0.60 ngày nắm giữ
Theo tín hiệu chứng khoán:
MA5 phát ra 0.0003 442 0.75 0.00 2472
Nguồn: tác giả tính toán
45
Bảng 4.2 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình thu đƣợc
giảm xuống đáng kể, giá trị T1 khi có phí giao dịch cũng bị giảm theo, tất cả các giá
trị T1 đều nhỏ hơn 1.2816, nghĩa là tín hiệu mua bán do chỉ báo MA5 phát ra trên
HOSE là có mang lại lợi nhuận với xác suất nhỏ hơn 90% đối với các kỳ hạn kiểm
định (ngoại trừ kỳ hạn 5 ngày). Tuy nhiên, lợi nhuận trung bình tạo ra là không cao,
thậm chí bị âm đối với kỳ hạn nắm giữ ngắn là 5 ngày với tần suất giao dịch lớn
(586 lần). Phí giao dịch phải trả đã làm giảm lợi nhuận trung bình ở tất cả các kỳ
hạn. Kỳ hạn nắm giữ chứng khoán càng dài, tần suất giao dịch càng giảm.
Bảng 4.2 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung
bình tạo ra chỉ ở mức 0.0003 tƣơng đƣơng với việc ứng dụng MA5 nắm giữ kỳ hạn
20 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do MA5 phát ra. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời
hạn nắm giữ đều nhỏ hơn hoặc bằng 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi
nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ
báo MA5 là không có hiệu quả khi có phí giao dịch.
Bảng 4.3 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với VN Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0018 535 4.50 5 10.07 + Lợi nhuận
0.0016 375 4.00 8.78 10 trung bình
0.0016 289 4.00 8.61 20 ngày: 0.0003
0.0017 273 4.25 9.27 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA10 0.0017 267 4.25 9.33 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
46
Bảng 4.3 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 10 ngày (MA10) là tốt hơn so
với chỉ báo MA5. Tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng với giá trị
thống kê T lớn hơn nhiều so với 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, ta bác bỏ giả
thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo
MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index, xác suất NĐT thu đƣợc lợi nhuận
đạt 99% khi thực hiện giao dịch theo tín hiệu do MA10 phát ra, chỉ có 1% mắc sai
lầm. Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức
0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình do giao dịch theo tín hiệu của chỉ
báo MA10. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc
ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này
cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất ở thời hạn nắm giữ
20 ngày.
Bảng 4.4 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với VN Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0005 535 1.25 5 1.33 + Lợi nhuận
0.0007 375 1.75 2.67 10 trung bình
0.0009 289 2.25 3.95 20 ngày: 0.0003
0.0011 273 2.75 5.23 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA10 0.0011 267 2.75 5.26 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.4 cho ta thấy khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình tạo ra
giảm xuống, giá trị thống kê T1 cũng bị giảm theo, chỉ có nắm giữ thời hạn 30 ngày
hoặc là thực hiện giao dịch theo tín hiệu của MA10 thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận
47
mới đạt 99% (T1 > 2.3263, ta bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%). Nếu
nắm giữ chứng khoán thời hạn ngắn hơn (10 hoặc 20 ngày) thì xác suất có lợi nhuận
là 95% (1.6449 < T1 < 2.3263). Nếu nắm giữ thời hạn ngắn (5 ngày), khả năng mắc
sai lầm sẽ lớn hơn 10%.
Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất
khi giao dịch theo tín hiệu do MA10 phát ra.
Bảng 4.5 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0016 505 4.00 5 8.44 + Lợi nhuận
0.0017 323 4.25 10 9.21 trung bình
0.0017 221 4.25 20 9.27 ngày: 0.0003
0.0019 187 4.75 30 10.67 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA20 0.0018 163 4.50 9.87 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.5 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 20 ngày (MA20) đối với VN
Index khi không có phí giao dịch. Kết quả kiểm định chỉ báo MA20 thu đƣợc tƣơng
tự nhƣ MA10. Tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng với giá trị
thống kê T lớn hơn nhiều so với 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, ta bác bỏ giả
thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%, và kết luận ứng dụng chỉ
báo MA20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index. Xác suất NĐT thu đƣợc lợi
48
nhuận đạt 99% khi thực hiện giao dịch theo tín hiệu do MA20 phát ra, chỉ có 1%
mắc sai lầm.
Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức
0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu
của chỉ báo MA20. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa
là việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,
điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời
hạn nắm giữ 30 ngày.
Bảng 4.6 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0003 505 0.75 5 0.00 + Lợi nhuận
0.0010 323 2.50 4.55 10 trung bình
0.0012 221 3.00 3.95 20 ngày: 0.0003
0.0014 187 3.50 7.24 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA20 0.0014 163 3.50 7.14 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.6 cho ta kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN
Index khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, giá trị
T1 cũng bị giảm theo, tuy nhiên nếu NĐT nắm giữ thời hạn từ 10 ngày trở lên thì
khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% (T1 > 2.3263), ta bác bỏ giả thuyết H0
chấp nhận giả thuyết H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA20 để giao dịch là có
mang lại lợi nhuận cho NĐT đối với chỉ số VN Index. Nếu nắm giữ chứng khoán
thời hạn ngắn hơn (5 ngày) thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10%.
49
Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra ở mức 0.0003
thấp hơn so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo
MA20 cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch 0.3%. Nếu số ngày nắm giữ chứng
khoán càng ngắn thì tần suất giao dịch càng tăng lên, phí giao dịch sẽ làm giảm
đáng kể lợi nhuận trung bình, đặc biệt là ở kỳ hạn ngắn (5 ngày với 505 lần giao
dịch). Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là
việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều
này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời hạn
nắm giữ 30 ngày trong điều kiện có phí giao dịch.
Bảng 4.7 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với VN Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0016 467 4.00 5 8.61 + Lợi nhuận
0.0018 299 4.50 9.87 10 trung bình
0.0018 202 4.50 9.87 20 ngày: 0.0003
0.0018 169 4.50 9.87 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA30 0.0018 133 4.50 9.80 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Kết quả kiểm định chỉ báo MA 30 ngày (MA30) thu đƣợc cũng tƣơng tự nhƣ
MA 20 ngày. Khi không có phí giao dịch (bảng 4.7) ta thấy rằng lợi nhuận trung
bình thu đƣợc đáng kể với xác suất thành công là 99% (T > 2.3263), ta bác bỏ giả
thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để giao
dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT đối với chỉ số VN Index.
50
Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng
dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho
thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ từ
10 ngày trở lên.
Bảng 4.8 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với VN Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0003 467 0.60 5 0.00 + Lợi nhuận
0.0011 299 2.75 5.23 10 trung bình
0.0013 202 3.25 6.54 20 ngày: 0.0003
0.0014 169 3.50 7.14 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA30 0.0015 133 3.75 7.79 chứng khoán:
phát ra 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng
4.8), nếu NĐT nắm giữ chứng khoán từ 10 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi
nhuận đạt 99% (T1 > 2.3263), bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1 và kết
luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT
đối với chỉ số VN Index trong trƣờng hợp có phí giao dịch. Nếu nắm giữ chứng
khoán thời hạn ngắn hơn (5 ngày) thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10%.
Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra ở mức 0.0003
thấp hơn so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo
MA30. Số ngày nắm giữ chứng khoán càng ngắn thì tần suất giao dịch càng tăng
lên, phí giao dịch sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận trung bình, đặc biệt là ở kỳ hạn
ngắn (5 ngày với 467 lần giao dịch). Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày
51
trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn
chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu
quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra trong điều kiện có
phí giao dịch.
4.1.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average
Bảng 4.9 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10
(DMA 5 10) đối với VN Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0014 517 3.50 5 7.05 + Lợi nhuận
0.0015 343 3.75 7.69 10 trung bình
0.0015 254 3.75 7.69 20 ngày: 0.0003
0.0016 233 4.00 8.28 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của DMA 5 0.0016 221 4.00 8.33 chứng khoán:
10 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.9 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng hai đƣờng trung bình 5 và 10
ngày (DMA 5 10) trong trƣờng hợp chƣa có phí giao dịch. Giá trị thống kê T thu
đƣợc luôn lớn hơn 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn kiểm định, đồng nghĩa với việc bác bỏ
giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo
DMA 5 10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index, tức lợi nhuận trung bình thu
đƣợc là đáng kể với xác suất thành công 99% khi không có phí giao dịch.
Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức
0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình do giao dịch theo tín hiệu của chỉ
báo DMA 5 10. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là
việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,
52
điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.
Bảng 4.10 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10
(DMA 5 10) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0001 517 0.25 5 – 1.27 + Lợi nhuận
0.0007 343 1.75 2.55 10 trung bình
0.0010 254 2.50 4.46 20 ngày: 0.0003
0.0010 233 2.50 4.43 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của DMA 5 0.0011 221 2.75 5.10 chứng khoán:
10 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.10 cho ta kết quả kiểm định chỉ báo DMA 5 10 khi có phí giao dịch
0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống. Nếu ứng dụng DMA 5 10 và nắm
giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên thì xác suất thu đƣợc lợi nhuận đạt 99% (T1 =
2.50 ở kỳ hạn 20 và 30 ngày), ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1,
nghĩa là ứng dụng chỉ báo DMA 5 10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index ở
kỳ hạn nắm giữ 20 và 30 ngày. Nếu nắm giữ chứng khoán thời hạn 10 ngày thì xác
suất thu lợi nhuận là 95% (1.6449 < T < 2.3263), nếu nắm giữ thời hạn nhỏ hơn 10
ngày thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10% (T < 1.2816). Khi nắm giữ chứng
khoán ngắn ngày thì số lần giao dịch nhiều hơn và lợi nhuận trung bình sẽ giảm.
So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì ứng dụng DMA 5 10 để đầu tƣ sẽ mang
lại hiệu quả hơn nếu nắm giữ kỳ hạn từ 10 ngày trở lên ngay cả khi có phí giao dịch
0.3%. Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là
việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,
53
điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao
dịch theo tín hiệu do chỉ báo phát ra.
Bảng 4.11 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20
(DMA 5 20) đối với VN Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0014 469 2.80 5 7.14 + Lợi nhuận
0.0017 289 3.40 10 8.92 trung bình
0.0018 185 4.50 20 9.55 ngày: 0.0003
0.0020 149 5.00 30 10.90 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của DMA 5 0.0018 119 4.50 9.62 chứng khoán:
20 2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.12 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20
(DMA 5 20) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0001 469 0.20 5 – 1.30 + Lợi nhuận
0.0010 289 2.00 10 4.43 trung bình
0.0014 185 3.50 20 7.01 ngày: 0.0003
0.0016 149 4.00 30 8.33 + Tổng số
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
119 4.00 8.33 chứng khoán: của DMA 5 0.0016
20 2472
Nguồn: tác giả tính toán
54
Bảng 4.11 và 4.12 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng hai đƣờng trung
bình 5 ngày và 20 ngày (DMA 5 20) đối với VN Index trong hai trƣờng hợp không
và có phí giao dịch 0.3%. Bảng 4.11 cho thấy lợi nhuận trung bình thu đƣợc là khá
cao với xác suất thành công là 99% ở tất cả các kỳ hạn kiểm định khi chƣa có phí
giao dịch (giá trị T > 2.3263), ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với
mức ý nghĩa 1%, và kết luận ứng dụng chỉ báo DMA 5 20 để đầu tƣ là có hiệu quả
đối với VN Index.
Khi tính phí giao dịch vào thì lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng
4.12) tuy nhiên vẫn tốt hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ.
Cũng giống nhƣ DMA 5 10, nếu NĐT ứng dụng DMA 5 20 và nắm giữ chứng
khoán từ 20 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận là 99% (T1 > 2.3263). Nếu
nắm giữ chứng khoán thời hạn 10 ngày thì xác suất thu lợi nhuận là 95%, và nếu
nắm giữ thời hạn 5 ngày thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10% (T1 < 1.2816).
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt
cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.
Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày
trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn
chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu
quả, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo
này phát ra.
55
Bảng 4.13 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30
(DMA 5 30) đối với VN Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0012 448 5.66 + Lợi nhuận 2.40 5
0.0014 266 trung bình 6.96 2.80 10
0.0017 164 ngày: 0.0003 8.92 3.40 20
0.0017 124 + Tổng số 8.86 3.40 30
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
của DMA 5 0.0017 82 4.25 8.92 chứng khoán:
2472 30
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.14 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30
(DMA 5 30) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Chiến lƣợc Lợi nhuận Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
– 1.90 + Lợi nhuận 0.02 0.00001 448 5
3.16 trung bình 1.60 0.0008 266 10
6.33 ngày: 0.0003 2.60 0.0013 164 20
6.96 + Tổng số 2.80 0.0014 124 30
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
7.59 chứng khoán: 3.75 của DMA 5 0.0015 82
2472 30
Nguồn: tác giả tính toán
Việc ứng dụng hai đƣờng trung bình 5 và 30 ngày (DMA 5 30) cũng cho ta kết
quả tƣơng tự nhƣ ứng dụng hai đƣờng DMA 5 10 và DMA 5 20. Khi không có phí
56
giao dịch (bảng 4.13), NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng DMA 5 30 với các
kỳ hạn nắm giữ khác nhau. Bảng 4.14 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận
trung bình bị giảm xuống. Nếu NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn từ 20 ngày trở
lên thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99%. Nếu nắm giữ chứng khoán thời
hạn ngắn hơn thì khả năng mắc sai lầm là 5% (nếu nắm giữ 10 ngày) và mức sai
lầm lớn hơn 10% (nếu nắm giữ 5 ngày).
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt
cao nhất khi thời hạn nắm giữ 20 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo.
Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở
lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận cao hơn
chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu
quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
4.1.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung
bình – Moving Average Convergence Divergence
Bảng 4.15 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với VN Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
5 0.0010 488 2.50 4.61 + Lợi nhuận
10 0.0014 297 3.50 7.24 trung bình
20 0.0012 206 3.00 5.96 ngày: 0.0003
30 0.0013 169 3.25 6.58 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của MACD 0.0013 153 3.25 6.58 chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
57
Bảng 4.16 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với VN Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
5 – 0.0002 488 – 0.50 – 3.25 + Lợi nhuận
10 0.0007 297 1.75 2.61 trung bình
20 0.0007 206 1.75 2.61 ngày: 0.0003
30 0.0009 169 2.25 3.92 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của MACD 0.0009 153 2.25 3.92 chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.15 và 4.16 cho ta kết luận về việc ứng dụng chỉ báo MACD kỳ hạn 12,
26 ngày và đƣờng tín hiệu 9 ngày của nó. Khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.15),
NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng MACD ở tất cả các kỳ hạn đƣợc kiểm
định, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo
MACD để đầu tƣ là có mang lại lợi nhuận. Cũng giống nhƣ các chỉ báo khác, lợi
nhuận trung bình bị giảm xuống đáng kể khi có phí giao dịch 0.3% (bảng 4.16). Nếu
NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn từ 10 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi
nhuận chỉ đạt 95%. Nếu nắm giữ chứng khoán thời hạn 5 ngày thì khả năng mắc sai
lầm sẽ lớn hơn 10%.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua
và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao
nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.
Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên là lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua
58
và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao
nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
4.1.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative
Strength Index
Bảng 4.17 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 0.00010 0.25 437 – 1.20 trung bình
20 0.00004 0.10 231 – 1.79 ngày: 0.0003
30 0.00004 0.13 157 – 1.79 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
5 của RSI 0.00010 0.33 – 1.19 chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
Kết quả ở bảng 4.17 cho thấy rằng khi không có phí giao dịch, nếu NĐT ứng
dụng chỉ báo RSI 14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả
năng mắc sai là lớn hơn nhiều so với 10% cho dù nắm giữ ở nhiều kỳ hạn khác
nhau. Điều này cho thấy rằng ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả
năng thành công là thấp hơn nhiều so với các chỉ báo MA, DMA và MACD.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều
nhỏ hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua
và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.
59
Bảng 4.18 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 – 0.0005 – 1.25 437 – 4.79 trung bình
20 – 0.0003 – 0.75 231 – 3.57 ngày: 0.0003
30 – 0.0002 – 0.67 157 – 2.98 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
5 của RSI 0.0001 0.33 – 1.19 chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.18 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc
từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 30 – 70) bị giảm đáng kể, thậm chí
bị âm ở tất cả các kỳ hạn kiểm định (trừ giao dịch theo tín hiệu của RSI). Khả năng
mắc sai lầm là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ trên HOSE.
Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều nhỏ
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.
60
Bảng 4.19 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 0.0007 0.16 1.13 16 trung bình
20 0.0011 0.26 2.29 12 ngày: 0.0003
30 0.0011 0.27 2.29 10 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
8 của RSI 0.0016 0.39 3.72 chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
Tƣơng tự, kết quả trong bảng 4.19 cũng cho thấy rằng nếu ứng dụng chỉ báo
RSI 14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ thì khả năng mắc sai
lầm là lớn hơn nhiều so với 10% ở tất cả các kỳ hạn kiểm định. Tƣơng tự nhƣ RSI
(ngƣỡng 30 – 70), ta cũng có thể kết luận là ứng dụng RSI (ngƣỡng 50 – 50) để đầu
tƣ thì khả năng thành công là thấp hơn nhiều so với việc ứng dụng các chỉ báo MA,
DMA và MACD.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn
0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm
giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi
thời hạn nắm giữ 30 ngày.
.
61
Bảng 4.20 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
10 – 0.00002 – 0.005 – 0.85 + Lợi nhuận 16
20 0.0008 0.19 1.43 12 trung bình
30 0.0006 0.14 0.85 10 ngày: 0.0003
Theo tín hiệu + Tổng số
8 của RSI 0.0013 0.32 2.87 ngày nắm giữ
chứng khoán:
2472
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.20 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc
từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 50 – 50) bị giảm đáng kể ở tất cả
các kỳ hạn kiểm định (T1 < 1.2816), thậm chí bị âm (đối với kỳ hạn 10 ngày). Cũng
giống nhƣ RSI (ngƣỡng 30 – 70), khả năng mắc sai lầm là rất lớn từ việc ứng dụng
RSI (ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ.
Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên là lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất
khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
4.2. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Quy ƣớc ký hiệu cho T và T1 tƣơng tự nhƣ kết quả kiểm định trên SGDCK
Tp.HCM.
Cột giá trị thống kê T đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.
Cột giá trị thống kê T1 đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.3% cho mỗi
lần thực hiện giao dịch mua hoặc bán.
62
4.2.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average
Hiệu quả của việc ứng dụng chỉ báo trung bình 5 ngày (MA5) trên HNX đƣợc
trình bày trong bảng 4.21 sau đây:
Bảng 4.21 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với HNX Index
khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0013 467 2.60 7.14 10 trung bình
0.0015 424 3.00 8.04 20 ngày –0.0001
0.0015 424 3.00 8.04 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA5 phát 0.0015 425 3.00 8.04 chứng khoán:
ra 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.21 cho thấy tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng,
nghĩa là xét về trung bình, tín hiệu mua bán phát ra từ chỉ báo MA 5 ngày (MA5) là
có mang lại lợi nhuận cho NĐT khi không có phí giao dịch. Giá trị T ở tất cả các kỳ
hạn đều lớn hơn 2.3263, nghĩa là ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 và kết
luận rằng ứng dụng chỉ báo MA5 để đầu tƣ là có tạo ra lợi nhuận đối với HNX
Index, với mức ý nghĩa 1%. Bảng 4.21 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và
nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức âm 0.0001 thấp hơn nhiều so với lợi
nhuận trung bình từ việc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo MA5.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt cao nhất
ở thời hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên.
63
Bảng 4.22 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với HNX Index
khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0002 467 0.40 1.52 trung bình 10
0.0006 424 1.20 3.48 ngày –0.0001 20
0.0006 424 1.20 3.48 + Tổng số 30
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA5 phát 0.0006 425 1.20 3.48 chứng khoán:
2414 ra
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.22 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra sẽ bị
giảm dù nắm giữ kỳ hạn ngắn hay dài. Giá trị T1 khi có phí giao dịch cũng bị giảm
theo, tất cả các giá trị T1 đều nhỏ hơn 1.2816, nghĩa là tín hiệu mua bán do chỉ báo
MA5 phát ra trên HNX là có mang lại lợi nhuận với xác suất nhỏ hơn 90% đối với
các kỳ hạn kiểm định. Khi có phí giao dịch, tín hiệu mua bán do chỉ báo MA5 phát
ra trên HNX ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ là có mang lại lợi nhuận cho NĐT với xác
suất nhỏ hơn 90%. Chiến lƣợc mua và nắm giữ mang lại lợi nhuận âm cho NĐT.
Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt cao nhất
ở thời hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên.
64
Bảng 4.23 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với HNX
Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0012 333 2.00 6.40 trung bình 10
0.0014 265 2.33 7.35 ngày –0.0001 20
0.0015 264 2.50 7.84 + Tổng số 30
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
do MA10 0.0014 256 2.33 7.35 chứng khoán:
phát ra 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.23 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 10 ngày (MA10), lợi nhuận
trung bình thu đƣợc là dƣơng với giá trị của T lớn hơn 2.3263 ở kỳ hạn nắm giữ 20
và 30 ngày, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%,
nghĩa là ứng dụng chỉ báo MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index khi
kỳ hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên hoặc nắm giữ theo tín hiệu của MA10.
Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng
dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho
thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất ở thời hạn nắm giữ 30
ngày.
65
Bảng 4.24 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với
HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0004 333 0.67 2.45 trung bình 10
0.0008 265 1.33 4.39 ngày –0.0001 20
0.0008 264 1.33 4.39 + Tổng số 30
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
do MA10 0.0008 256 1.33 4.39 chứng khoán:
phát ra 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.24 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA10 tại HNX khi có phí giao
dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc bị giảm. Giá trị T thu lợi nhuận khi nắm
giữ thời hạn 20 và 30 ngày nằm trong khoảng (1.2816, 1.6449), ta bác bỏ giả thuyết
H0, chấp nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả
đối với HNX Index với mức ý nghĩa 10% khi thời hạn nắm giữ chứng khoán là 20
và 30 ngày. So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch theo tín hiệu của MA10
mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch 0.3%.
Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ
đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả.
66
Bảng 4.25 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với HNX
Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0023 274 3.83 11.59 10 trung bình
0.0023 199 3.83 11.76 20 ngày –0.0001
0.0025 163 4.17 12.68 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
do MA20 0.0025 139 4.17 12.75 chứng khoán:
phát ra 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.25 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng đƣờng trung bình 20 ngày
(MA20) tại HNX khi không có phí giao dịch. Lợi nhuận trung bình thu đƣợc là
đáng kể với xác suất thành công rất cao, đạt 99% (T lớn hơn nhiều so với 2.3263)
khi chƣa có phí giao dịch, ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1 và kết
luận rằng ứng dụng chỉ báo MA20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index với
mức ý nghĩa 1%.
Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng
dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho
thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất giao dịch theo tín hiệu
chỉ báo phát ra.
67
Bảng 4.26 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với
HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0016 274 2.67 10 8.13 + Lợi nhuận
0.0017 199 2.83 20 8.82 trung bình
0.0021 163 3.50 30 10.68 ngày –0.0001
Theo tín hiệu + Tổng số
do MA20 0.0021 139 3.50 10.73 ngày nắm giữ
phát ra chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.26 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng đƣờng trung bình 20 ngày
(MA20) tại HNX khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra có giảm
xuống nhƣng khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% ở các kỳ hạn nắm giữ 10,
20 và 30 ngày. So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch theo tín hiệu của
MA20 mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn rất nhiều trong cả hai trƣờng hợp
không và có phí giao dịch.
Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0,
nghĩa là việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm
giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.
68
Bảng 4.27 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với HNX
Index khi không có phí giao dịch
Chiến lƣợc Lợi nhuận Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận 0.0023 3.29 11.37 250 10
trung bình 0.0021 3.50 10.78 170 20
ngày –0.0001 0.0022 3.67 11.00 135 30
+ Tổng số Theo tín hiệu
do MA30 0.0022 104 3.67 10.95 ngày nắm giữ
chứng khoán: phát ra
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.28 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với
HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0016 2.29 8.02 + Lợi nhuận 250 10
0.0016 2.67 8.29 trung bình 170 20
0.0018 3.00 9.05 ngày –0.0001 135 30
+ Tổng số Theo tín hiệu
do MA30 0.0019 104 3.17 9.52 ngày nắm giữ
phát ra chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
69
Chỉ báo MA30 cho ta kết quả khả quan với lợi nhuận trung bình thu đƣợc là
đáng kể với xác suất thành công rất cao, đạt 99% (T lớn hơn nhiều so với 2.3263)
khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.27). Ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp
nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với
HNX Index với mức ý nghĩa 1%. Khi có phí giao dịch là 0.3% (bảng 4.28), lợi
nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, tuy nhiên khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn
đạt 99% ở các kỳ hạn nắm giữ dài (20 và 30 ngày). Nếu nắm giữ 10 ngày thì khả
năng thu lợi nhuận còn 95%.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất
khi thời hạn nắm giữ là 10 ngày. Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở
các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi
nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo
này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
4.2.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average
Bảng 4.29 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10
(DMA 5 10) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0011 306 1.83 10 + Lợi nhuận 5.66
0.0013 232 2.17 20 trung bình 6.67
0.0015 224 2.50 30 ngày –0.0001 7.62
Theo tín hiệu + Tổng số
210 2.33 của DMA 5 0.0014 7.11 ngày nắm giữ
10 chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
70
Bảng 4.29 cho thấy kết quả kiểm định từ tín hiệu giao dịch của hai đƣờng
trung bình MA 5 và 10 ngày (DMA 5 10), lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng ở
kỳ hạn nắm giữ 30 ngày với xác suất là 99% (T > 2.3263), kỳ hạn 10 và 20 ngày với
xác suất có lợi nhuận là 95% (1.6449 < T < 2.3263).
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt
cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.
Bảng 4.30 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10
(DMA 5 10) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0004 306 0.67 2.35 10 trung bình
0.0007 232 1.17 3.81 20 ngày –0.0001
0.0008 224 1.24 4.21 30 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của DMA 5 0.0009 210 1.50 4.74 chứng khoán:
10 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Khi phí giao dịch 0.3% đƣợc đƣa vào (bảng 4.30), lợi nhuận bị giảm đáng kể.
Xác suất thu lời là nhỏ hơn 90% nếu nắm giữ chứng khoán ở tất cả các kỳ hạn kiểm
định (giá trị của T nhỏ hơn 1.2816). So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch
theo tín hiệu của MA30 mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn trong cả hai trƣờng
hợp không và có phí giao dịch. Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các
thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi
nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo
này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
71
Bảng 4.31 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20
(DMA 5 20) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
0.0018 248 3.00 9.09 + Lợi nhuận 10
0.0020 164 3.33 10.14 trung bình 20
0.0021 130 3.50 10.63 ngày –0.0001 30
Theo tín hiệu + Tổng số
98 3.50 của DMA 5 0.0021 10.58 ngày nắm giữ
chứng khoán: 20
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.32 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20
(DMA 5 20) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0011 248 1.83 5.71 trung bình 10
0.0015 164 2.50 7.73 ngày: – 20
0.0017 130 2.83 8.65 0.0001 30
Theo tín hiệu + Tổng số
của DMA 5 0.0018 98 3.00 9.13 ngày nắm giữ
chứng khoán: 20
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Kết quả kiểm định khi giao dịch theo chỉ báo hai đƣờng trung bình 5 và 20
ngày (DMA 5 20) đƣợc trình bày trong bảng 4.31 và 4.32. Kết quả thu đƣợc khả
72
quan với lợi nhuận trung bình đáng kể với xác suất thành công cao, đạt 99% (giá trị
T lớn hơn so với 2.3263) khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.31), ta có cơ sở để bác
bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo
DMA 5 20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index. Và khi phí giao dịch 0.3%
đƣợc đƣa vào kiểm định, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, tuy nhiên khả
năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% ở thời hạn nắm giữ 20, 30 ngày và giao dịch
theo tín hiệu của chỉ báo DMA 5 20. Nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì khả năng thu
đƣợc lợi nhuận còn 95%.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc
mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt
cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.
Trong điều kiện có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm
giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn
chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu
quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
Bảng 4.33 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30
(DMA 5 30) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0020 228 2.86 10 9.77 trung bình
0.0023 143 3.29 20 11.37 ngày –0.0001
0.0020 108 2.86 30 9.95 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của DMA 5 0.0020 72 2.86 9.91 chứng khoán:
30 2414
Nguồn: tác giả tính toán
73
Bảng 4.34 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30
(DMA 5 30) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0011 228 1.57 5.63 trung bình 10
0.0019 143 2.71 9.48 ngày –0.0001 20
0.0017 108 2.43 8.53 + Tổng số 30
ngày nắm giữ Theo tín hiệu
của MA5 và 0.0018 72 2.57 8.96 chứng khoán:
MA30 2414
Nguồn: tác giả tính toán
Tƣơng tự, bảng 4.33 và 4.34 cho thấy kết quả kiểm định khi giao dịch theo chỉ
báo hai đƣờng trung bình 5 và 30 ngày (DMA 5 30). Khi không tính phí giao dịch,
lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng với xác suất thành công cao, đạt 99% (giá
trị T lớn hơn so với 2.3263) ở tất cả các kỳ hạn kiểm định (bảng 4.33), ta có cơ sở
để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ
báo DMA 5 30 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index. Khi có phí giao dịch
0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng 4.34). Tuy nhiên khả năng
thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% các kỳ hạn nắm giữ 20, 30 ngày và nắm giữ theo
tín hiệu chỉ báo DMA 5 30 phát ra. Thời hạn nắm giữ 20 ngày hiệu quả hơn so với
nắm giữ 30 ngày, nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì xác suất thu lợi nhuận chỉ còn
90% (1.2816 < T < 1.6449).
Cả hai trƣờng hợp khi không và có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời
hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận
cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là
có hiệu quả, đều đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 20 ngày.
74
4.2.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung
bình – Moving Average Convergence Divergence
Bảng 4.35 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với HNX
Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0009 292 1.50 5.15 trung bình 10
0.0008 196 1.33 4.66 ngày –0.0001 20
0.0009 169 1.80 5.21 + Tổng số 30
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của MACD 0.0009 149 1.80 5.18 chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.36 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với
HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
0.0002 292 0.33 1.54 trung bình 10
0.0003 196 0.50 2.06 ngày –0.0001 20
0.0005 169 1.00 3.14 + Tổng số 30
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
của MACD 0.0005 149 1.00 3.11 chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
75
Bảng 4.35 và 4.36 cho ta kết luận về việc ứng dụng chỉ báo MACD kỳ hạn 12,
26 ngày và đƣờng tín hiệu 9 ngày của nó khi giao dịch trên HNX. Khi chƣa có phí
giao dịch (bảng 4.35), NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng MACD và nắm giữ
chứng khoán thời hạn 30 ngày với xác suất thành công là 95% (1.6449 < T <
2.3263), ta bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%. Nếu NĐT nắm giữ thời
hạn 10 và 20 ngày thì xác suất có lợi nhuận là 90% (1.2816 < T < 1.6449). Tƣơng
tự nhƣ các chỉ báo khác, lợi nhuận trung bình bị giảm xuống đáng kể khi có phí giao
dịch. Ở tất cả các kỳ hạn kiểm định, khả năng thu đƣợc lợi nhuận chỉ còn nhỏ hơn
90% (T < 1.2816) (bảng 4.36).
Kết quả kiểm định cho thấy rằng tín hiệu mua bán phát ra từ chỉ báo MACD
đối với HNX Index là không hiệu quả bằng hai chỉ báo MA và DMA.
Cả hai trƣờng hợp khi không và có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời
hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao
hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có
hiệu quả, đều đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.
4.2.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative
Strength Index
Bảng 4.37 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Giá trị Hệ số Số giao mua và nắm giữ thống kê Sharpe dịch (lần) nắm giữ (ngày) (%) T trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 – 0.0003 430 – 0.97 trung bình ngày – 0.60
20 – 0.0003 225 – 0.97 –0.0001 – 0.75
30 – 0.0003 155 – 0.96 + Tổng số ngày – 0.75
Theo tín hiệu nắm giữ chứng
3 của RSI – 0.0003 – 0.75 – 0.97 khoán: 2414
Nguồn: tác giả tính toán
76
Kết quả trong bảng 4.37 cho thấy rằng nếu ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày
(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì lợi nhuận trung bình là âm và giá
trị thống kê T cũng âm ở tất cả các kỳ hạn, khả năng mắc sai lầm là lớn hơn nhiều
so với 10% cho dù nắm giữ ở nhiều kỳ hạn khác nhau. Điều này cho ta tín hiệu là
ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận là thấp
hơn nhiều so với việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA và MACD.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều
nhỏ hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua
và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.
Bảng 4.38 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 – 0.0009 430 – 1.80 – 3.83 trung bình
20 – 0.0006 225 – 1.50 – 2.42 ngày –0.0001
30 – 0.0005 155 – 1.25 – 1.95 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
3 của RSI – 0.0003 – 0.75 – 0.97 chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.38 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc
từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 30 – 70) là âm ở tất cả các kỳ hạn
kiểm định. Khả năng thua lỗ của NĐT là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 –
70) để đầu tƣ trên HNX. Nếu ứng dụng RSI kết hợp với nắm giữ thời hạn 10 và 20
ngày thì xác suất thua lỗ tƣơng ứng là 95% và 90%.
77
Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều nhỏ
hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và
nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.
Bảng 4.39 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 – 0.00006 223 – 0.15 0.00 trung bình
20 0.00003 121 0.08 0.71 ngày –0.0001
30 – 0.00002 81 – 0.05 0.72 + Tổng số
Theo tín hiệu – 0.00002 7 – 0.05 0.72 ngày nắm giữ
của RSI chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Kết quả trong bảng 4.39 cũng cho thấy rằng nếu NĐT ứng dụng chỉ báo RSI
14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ thì khả năng mắc sai lầm là
lớn hơn nhiều so với mức 10% ở các kỳ hạn kiểm định khác nhau. Ngoại trừ ở kỳ
hạn kiểm định 20 ngày, lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng nhƣng không đáng
kể, khả năng thành công chƣa tới 90%.
Tƣơng tự nhƣ RSI (ngƣỡng 30 – 70), ta cũng có thể kết luận là ứng dụng RSI
(ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ tại HNX thì khả năng thành công là thấp hơn nhiều so
với việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA và MACD.
Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn
0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm
giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi
thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo.
78
Bảng 4.40 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng
pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi có phí giao dịch
Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅
+ Lợi nhuận
10 – 0.0007 – 1.75 223 – 4.35 trung bình
20 – 0.0003 – 0.75 121 – 1.43 ngày –0.0001
30 – 0.0002 – 0.50 81 – 0.72 + Tổng số
Theo tín hiệu ngày nắm giữ
7 của RSI – 0.00004 – 0.10 0.72 chứng khoán:
2414
Nguồn: tác giả tính toán
Bảng 4.40 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc
từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 50 – 50) bị âm ở tất cả các kỳ hạn
kiểm định với khả năng thua lỗ rất lớn. Nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì xác suất
thua lỗ là 95% (– 2.3263 < T < – 1.6449), lúc này giả thuyết H0 đƣợc chấp nhận,
nghĩa là RSI không mang lại lợi nhuận đầu tƣ. Cũng giống nhƣ RSI (ngƣỡng 30 –
70), khả năng thua lỗ của NĐT là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 50 – 50) để
đầu tƣ trên HNX.
Cũng giống nhƣ MACD, kết quả kiểm định cho thấy rằng tín hiệu mua bán
phát ra từ chỉ báo RSI 14 ngày đối với HNX Index là không hiệu quả bằng hai chỉ
báo MA và DMA.
Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ là âm, nghĩa là việc
ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này
cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.
79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Kết quả kiểm định cho thấy là ứng dụng các chỉ báo PTKT sẽ mang lại lợi
nhuận cho NĐT khi thực hiện việc đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Lợi nhuận trung
bình thu đƣợc đáng kể trong trƣờng hợp không có phí giao dịch và sẽ giảm mạnh
khi có phí giao dịch, nhất là khi NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn ngắn, tần suất
giao dịch thƣờng xuyên, số tiền phí phải trả càng lớn.
Đối với cả hai chỉ số VN Index và HNX Index, các chỉ báo đƣờng trung bình
MA, hai đƣờng trung bình DMA và MACD là có hiệu quả hơn so với chỉ báo RSI.
Chỉ báo MA10, MA20 và MA30 ngày; DMA 5 20 và DMA 5 30 với kỳ hạn nắm
giữ chứng khoán tối thiểu 10 ngày sẽ mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn nhiều
so với cùng chỉ báo nhƣng nắm giữ kỳ hạn ngắn hơn và so với chỉ báo MACD và
RSI. Chỉ báo MACD có hiệu quả đối với VN Index nhƣng lại không phát huy hiệu
quả đối với chỉ số HNX Index. Chỉ báo RSI không phát huy hiệu quả trong giai
đoạn 10 năm kiểm định trên cả hai chỉ số ở Việt Nam (2006 – 2015). Điều này cũng
đúng với lý thuyết về RSI là chỉ báo này chỉ phát huy hiệu quả trong giai đoạn thị
trƣờng dao động không xu hƣớng và đúng với TTCK Việt Nam, vì từ đầu 2006 đến
cuối 2015 hầu nhƣ đều biến động theo một xu hƣớng tăng hoặc giảm rõ ràng xét về
trung dài hạn.
80
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chƣơng này, tác giả đề cập đến những kết luận rút ra từ kết quả kiểm định đã
trình bày và phân tích ở chƣơng 4. Đồng thời cũng cho kết luận về sự phù hợp của
kết quả nghiên cứu của đề tài với các nghiên cứu liên quan trƣớc đây về PTKT, đƣa
ra kiến nghị và đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng của đề tài.
5.1. Kết luận từ việc kiểm định
Đề tài đặt ra giả thuyết H0 là việc ứng dụng các chỉ báo PTKT để giao dịch là
không mang lại lợi nhuận cho NĐT và đối thuyết H1 ngƣợc lại là việc ứng dụng các
chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT. Đề tài đã kiểm định
đƣợc giả thuyết nghiên cứu, thông qua việc tính toán giá trị thống kê T và ra kết
luận về việc ứng dụng các chỉ báo PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam thông hai
chỉ số đại diện cho thị trƣờng là VN Index và HNX Index.
Từ kết quả kiểm định ở chƣơng 4, đề tài có thể kết luận rằng việc ứng dụng
các chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt
Nam. Các chỉ báo PTKT đóng một vai trò rất hữu dụng trong việc xác định thời
điểm gia nhập và thoát khỏi thị trƣờng, và ứng dụng PTKT để đầu tƣ chứng khoán ở
Việt Nam là có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT.
Kết quả này là phù hợp với các kết luận rút ra từ nghiên cứu của Wong,
Manzur và Chew (2010), Wong và Chong (2005) đã thực hiện đối với TTCK
Singapore, TTCK Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan; phù hợp với kết luận của
Hrusova (2011) khi cho rằng giao dịch theo PTKT thành công hơn trong việc dự
đoán biến động giá cổ phiếu tại các thị trƣờng mới nổi của Malaysia, Thái Lan và
Đài Loan hơn tại các thị trƣờng phát triển của Nhật Bản, Hồng Kông và Hàn Quốc.
Kết quả kiểm định đã giúp trả lời đƣợc ba câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở mục
1.3 chƣơng 1 của đề tài.
81
Câu hỏi thứ nhất của đề tài, đó là Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA,
MACD, RSI là có hiệu quả hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong
trường hợp không có phí giao dịch?
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi không có phí giao dịch, các chỉ báo đƣờng
trung bình là MA, chỉ báo hai đƣờng trung bình DMA, chỉ báo MACD, chỉ báo RSI
(ngƣỡng 50 – 50) là có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT; chỉ báo RSI
(ngƣỡng 30 – 70) không phát huy hiệu quả khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam (đối với
cả hai SGDCK). Chỉ báo MACD có hiệu quả đối với chỉ số VN Index nhƣng lại
không phát huy hiệu quả đối với chỉ số HNX Index. Chỉ báo RSI có mang lại lợi
nhuận đầu tƣ đối với VN Index, nhƣng với tỷ suất sinh lời không đáng kể. Còn đối
với HNX Index, chỉ báo RSI hoàn toàn không mang lại lợi nhuận đầu tƣ.
Lợi nhuận trung bình thu đƣợc từ việc ứng dụng chỉ báo đƣờng trung bình MA
cao hơn nhiều so với chỉ báo MACD và chỉ báo RSI, đặc biệt là khi NĐT sử dụng
đƣờng trung bình MA kỳ hạn 10, 20 và 30 ngày (đối với VN Index), đƣờng trung
bình MA kỳ hạn 20 và 30 ngày (đối với HNX Index); và khi ứng dụng hai đƣờng
trung bình DMA kỳ hạn 5 và 10 ngày, DMA kỳ hạn 5 và 20 ngày (đối với VN
Index), hai đƣờng trung bình DMA kỳ hạn 5 và 10 ngày, kỳ hạn 5 và 20 ngày, kỳ
hạn 5 và 30 ngày (đối với HNX Index), trong đó ứng dụng DMA 5 20 sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn khi đầu tƣ trên cả hai SGDCK.
Về câu hỏi thứ hai của đề tài, đó là Ứng dụng các đường chỉ báo MA,
DMA, MACD, RSI là có hiệu quả hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam
trong trường hợp có phí giao dịch?
Kết quả kiểm định cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, việc ứng dụng các chỉ
báo đƣờng trung bình MA, chỉ báo hai đƣờng trung bình DMA, chỉ báo MACD là
có mang lại lợi nhuận cho NĐT và chỉ báo RSI (ngƣỡng 50 – 50) có hiệu quả đối
với VN Index nhƣng lại không phát huy hiệu quả với HNX Index. Khi có phí giao
dịch 0.3% thì hiệu quả đầu tƣ từ các chỉ báo bị giảm đáng kể, cụ thể là lợi nhuận
trung bình sẽ bị giảm mạnh, đặc biệt là chỉ báo RSI 14 ngày, tiếp theo là chỉ báo
MA5, MACD kỳ hạn nắm giữ 5 ngày.
82
Phí giao dịch NĐT phải chịu chủ yếu là hoa hồng môi giới trả cho công ty
chứng khoán cho mỗi lần giao dịch thành công. Tỷ lệ hoa hồng môi giới ở Việt
Nam hiện tại dao động từ 0.15% đến 0.3%, tùy thuộc vào giá trị giao dịch và hình thức giao dịch mà NĐT lựa chọn2. Kết quả kiểm định trong chƣơng 4 đã cho thấy là
khi có phí giao dịch là 0.3%, lợi nhuận trung bình từ việc ứng dụng các chỉ báo
PTKT nhƣ MA, DMA, MACD bị giảm đáng kể. Do đó, NĐT có thể cân nhắc lựa
chọn hình thức đầu tƣ hoặc giá trị đầu tƣ để có mức phí tốt nhất cho mình. Nếu chi
phí giao dịch đạt đến một mức độ nhất định, nó sẽ loại bỏ hoàn toàn lợi nhuận đầu
tƣ từ việc ứng dụng PTKT. Ngoài ra, các công ty chứng khoán với nghiệp vụ tự
doanh, không phải trả bất kỳ khoản hoa hồng môi giới nào, lợi nhuận thu đƣợc từ
ứng dụng PTKT sẽ rất đáng kể. Điều này cũng giải thích vì sao bộ phận PTKT vẫn
luôn đƣợc chú trọng tại các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty có giá trị
giao dịch tự doanh lớn. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán phải trả phí thành viên
cho các SGDCK. Khoản phí này đƣợc xem là chi phí cố định, đƣợc trả hàng năm,
không phụ thuộc vào giá trị giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán. Phí
thành viên không phải là chi phí biến đổi. Do đó, kết quả kiểm định trong chƣơng 4
sẽ rất hữu dụng đối với các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và các quỹ đầu tƣ với giá trị rất lớn cho mỗi giao dịch3.
Câu hỏi thứ ba của đề tài, đó là Ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD,
RSI kỳ hạn bao nhiêu và nắm giữ chứng khoán thời hạn bao lâu thì sẽ mang lại
lợi nhuận đầu tư cao hơn khi đầu tư trên TTCK Việt Nam?
Câu hỏi thứ ba của đề tài cũng đã đƣợc giải quyết, đó là về kỳ hạn của các chỉ
báo và thời hạn nắm giữ chứng khoán. Kết quả kiểm định cho thấy rằng các chỉ báo
hay qua điện thoại. Các công ty chứng khoán thƣờng áp dụng mức phí môi giới là 0.15% đối với
hình thức giao dịch qua internet. 3 Phí môi giới giảm dần theo giá trị giao dịch, hiện tại dao động từ 0.15% - 0.3%. Khi giá trị giao
dịch từ 1 tỷ đồng trở lên thì mức phí áp dụng là 0.15%. Các quỹ đầu tƣ thƣờng giao dịch với giá trị
lớn cho mỗi giao dịch (lớn hơn 1 tỷ đồng) nên đƣợc hƣởng mức phí là 0.15%.
2 Hình thức giao dịch nhà đầu tƣ có thể lựa chọn, đó là giao dịch qua internet, qua quầy giao dịch
83
MA ở tất cả các kỳ hạn kiểm định đều phát huy hiệu quả. Chỉ báo MA20 mang lại
hiệu quả cao nhất trong số các MA, chỉ báo DMA 5 20 hiệu quả nhất trong số các
DMA.
Kết quả kiểm định cũng cho thấy với việc sử dụng các chỉ báo MA5, MA10,
MA20 và MA30 thì NĐT không nên nắm giữ chứng khoán trong thời hạn ngắn
(nhỏ hơn 10 ngày), vì kết quả lợi nhuận thu đƣợc sẽ thấp hơn so với nắm giữ kỳ hạn
dài (từ 10 ngày trở lên) trong cả hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch. Nếu
có phí giao dịch, thì với kỳ hạn nắm giữ ngắn, tần suất giao dịch sẽ thƣờng xuyên
hơn, giá trị hoa hồng môi giới phải trả sẽ nhiều hơn và lợi nhuận sẽ giảm đáng kể.
Tuy nhiên, NĐT cũng không nên nắm giữ chứng khoán thời hạn quá dài, vì kết quả
kiểm định trong chƣơng 4 cho thấy rằng đối với chỉ báo MA10, MA20 và MA30 thì
việc nắm giữ chứng khoán thời hạn 30 ngày cũng mang lại lợi nhuận trung bình
tƣơng tự nhƣ nắm giữ theo tín hiệu phát ra từ các chỉ báo PTKT trong trƣờng hợp
chƣa có phí giao dịch. Khi phí giao dịch 0.3% đƣợc cộng vào thì lợi nhuận trung
bình khi nắm giữ 30 ngày sẽ thấp hơn một ít so với trƣờng hợp nắm giữ theo tín
hiệu phát ra từ các chỉ báo MA10, MA20 và MA30.
Nếu muốn nắm giữ chứng khoán thời hạn dài hơn, NĐT có thể xem xét sử
dụng các đƣờng chỉ báo kỳ hạn dài (ví dụ MA50, MA100 hoặc MA200) tùy thuộc
vào mục tiêu đầu tƣ ngắn, trung hay dài hạn của từng NĐT.
Kết quả kiểm định tổng hợp từng chỉ báo, tác giả xin trình bày chi tiết trong
phần Phụ lục.
Nhƣ vậy, đề tài đã giải quyết và đã trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
Trong quá trình kiểm định hiệu quả của các chỉ báo PTKT trong điều kiện TTCK
Việt Nam, những quy định về thời hạn thanh toán của thị trƣờng, quy định về biên
độ dao động giá cũng ít nhiều có ảnh hƣởng đến hiệu quả của PTKT. Cụ thể, thời
hạn thanh toán của TTCK Việt Nam là T + 3 cũng là một trở ngại của PTKT. Trong
phần kiểm định tác giả thực hiện, có rất nhiều trƣờng hợp các chỉ báo PTKT phát tín
hiệu bán nhƣng do chứng khoán chƣa về tài khoản (do chƣa đủ thời hạn T + 3), nên
không thể thực hiện bán đƣợc. Đến khi bán đƣợc (3 ngày làm việc tiếp theo) thì giá
84
đã thay đổi nhiều. Từ đầu năm 2016 đến nay, thời hạn thanh toán của thị trƣờng đã
rút ngắn xuống còn T + 2. Quy định này đã giúp ích rất nhiều cho NĐT và cho việc
ứng dụng PTKT, vì có thể thực hiện giao dịch sớm hơn so với quy định trƣớc đây
một ngày, lợi nhuận có thể đƣợc cải thiện hơn.
Ngoài ra, quy định về biên độ dao động giá4 cũng ảnh hƣởng đáng kể đến lợi
nhuận từ việc ứng dụng PTKT trong đầu tƣ. Có những giai đoạn thị trƣờng đang
trong xu hƣớng tăng mạnh (2006 – 2007) hoặc giảm mạnh (2007 – 2009) nhƣng do
có biên độ dao động giá nên thị trƣờng tăng / giảm vừa phải trong ngƣỡng chặn biên
độ. Tuy nhiên, nếu không có biên độ thì kết quả kiểm định và kết luận về lợi nhuận
trung bình từ đầu tƣ trên TTCK Việt Nam có thể sẽ rất khác so với kết quả và kết
luận mà đề tài đƣa ra.
Kết quả kiểm định đã cho thấy rằng ứng dụng PTKT để đầu tƣ chứng khoán ở
Việt Nam là có hiệu quả. Điều này có thể giải thích đƣợc phần nào lý do các công ty
chứng khoán lớn ở Việt Nam đều có bộ phận PTKT để phục vụ cho tự doanh của
công ty và phục vụ cho việc phát hành các ấn phẩm PTKT phục vụ cho NĐT; các
công ty tƣ vấn và cung cấp thông tin dành một phần không nhỏ trên trang web của
họ để phát hành các ấn phẩm PTKT và phổ biến kiến thức về PTKT; các khóa đào
tạo về PTKT từ cơ bản đến nâng cao tại các viện, trung tâm đào tạo luôn nhận đƣợc
sự quan tâm từ giới đầu tƣ chứng khoán.
NĐT cũng lƣu ý rằng, các kiểm định đã thực hiện trong đề tài là dựa trên giả
định gọi là quy luật số lớn. Khi kích thƣớc mẫu nhỏ, các giả định sẽ không còn phù
hợp. Trong trƣờng hợp này, ta có thể sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ ba thời điểm
hoặc bốn thời điểm để kiểm định (Tiku và Wong 1998), hoặc sử dụng phƣơng pháp
Modified Maximum Likelihood Estimator để điều chỉnh các kiểm định (Tiku và ctg
2000), hoặc có thể sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng lấy mẫu Bayesian để cải thiện
kết quả (Wong và Bian 2000).
Chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận. Hiện tại, biên độ dao động giá trên HOSE là ± 7% và HNX là
± 10%.
4 Biên độ dao động giá trên TTCK Việt Nam do từng SGDCK quy định sau khi đƣợc Ủy ban
85
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ
Nhà đầu tƣ có thể sử dụng PTKT nhƣ một phƣơng pháp phân tích đầu tƣ
bên cạnh các phƣơng pháp phân tích khác để cải thiện kết quả đầu tƣ.
Đối với phƣơng pháp PTKT, NĐT có thể ứng dụng tín hiệu mua bán phát ra
từ các chỉ báo trung bình MA kỳ hạn 10, 20 hoặc 30 ngày; chỉ báo DMA 5 20,
DMA 5 30 và chỉ báo MACD với thời hạn nắm giữ chứng khoán tối thiểu 10 ngày.
Đây là các chỉ báo đã đƣợc kiểm định và kết luận là phát huy hiệu quả hơn so với
các chỉ báo khác, trong đó MA20 và DMA 5 20 là có hiệu quả nhất.
Khi phí giao dịch tăng cao, NĐT nên xem xét lại việc có nên ứng dụng
PTKT để đầu tƣ hay không vì lợi nhuận trung bình sẽ giảm đáng kể, thậm chị bị âm
và xác suất bị thua lỗ tăng lên. Kết quả kiểm định cho thấy trong trƣờng hợp có phí
giao dịch, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm đáng kể. Do đó, NĐT cần cân nhắc
việc lựa chọn hình thức giao dịch phù hợp để đƣợc áp dụng mức phí giao dịch tốt
nhất (NĐT có thể chọn hình thức giao dịch qua internet hoặc giao dịch với giá trị
lớn).
Khi ứng dụng PTKT vào hoạt động đầu tƣ chứng khoán, NĐT cần lựa chọn
những cổ phiếu có tính thanh khoản cao và NĐT thực hiện giải ngân dựa trên vốn tự
có, không sử dụng vốn vay và không sử dụng giao dịch ký quỹ thì hiệu quả đầu tƣ
mới có thể đạt đƣợc nhƣ kết quả đã trình bày ở chƣơng 4.
Khi biên độ dao động giá thay đổi, lợi nhuận từ việc ứng dụng PTKT để
đầu tƣ sẽ rất khác. Vì vậy, đề nghị xem xét lại kết quả đầu tƣ và hiệu quả của việc
ứng dụng PTKT sau một thời gian áp dụng biên độ dao động mới (nếu có thay đổi).
Để ứng dụng PTKT, đòi hỏi NĐT phải có kiến thức về PTKT, máy tính cá
nhân, phần mềm và dữ liệu đầu vào, đồng thời phải am hiểu về internet, về an toàn
mạng. Mỗi NĐT phải tự trang bị những thứ cần thiết tối thiểu trên để có thể ứng
dụng PTKT vào hoạt động đầu tƣ của mình.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc rút ra từ việc kiểm định trên chỉ số VN
Index và HNX Index, NĐT có thể thực hiện việc kiểm định trên từng chứng khoán
86
đầu tƣ cụ thể để tìm ra chỉ báo PTKT phù hợp nhất với chứng khoán đầu tƣ của
mình.
5.2.2. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán
Kết quả kiểm định của đề tài đã cho thấy ứng dụng PTKT là có hiệu quả
trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam. Vì vậy đề nghị các công ty chứng khoán nên
sử dụng PTKT để tƣ vấn cho NĐT nhằm giúp NĐT kinh doanh có hiệu quả hơn.
Đồng thời, công ty chứng khoán cũng nên tăng cƣờng đào tạo nhân viên về PTKT
để họ trở nên chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ vấn và
môi giới của công ty.
Bên cạnh đó, công ty chứng khoán cũng nên ứng dụng phƣơng pháp PTKT
vào hoạt động tự doanh của công ty, vì kết quả kiểm định đã cho thấy phƣơng pháp
PTKT mang lại lợi nhuận cao trong trƣờng hợp không có phí giao dịch. Các công ty chứng khoán có lợi thế rất lớn là không phải trả phí giao dịch5 nên ứng dụng PTKT
vào hoạt động tự doanh, khả năng thu đƣợc lợi nhuận sẽ cao hơn so với NĐT.
5.2.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán
Các chỉ báo PTKT rất đa dạng và trong quá trình phát triển sẽ càng ngày càng
tăng thêm. Do đó, các dữ liệu đầu vào sẽ ngày càng mở rộng, đề nghị các SGDCK
cung cấp thêm hoặc bán gói dữ liệu về các thông tin cần thiết cho một số chỉ báo
PTKT nhƣ dòng tiền, khối lƣợng tiền mặt đang nắm giữ của NĐT, khối lƣợng tiền
trong tài khoản. Dựa trên các báo cáo từ công ty chứng khoán, SGDCK cần công bố
số lƣợng tài khoản của NĐT trong nƣớc, nƣớc ngoài, chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp; tổng khối lƣợng tiền của từng nhóm đang trong tài khoản tiền giao
dịch chứng khoán để giúp NĐT có thể sử dụng thêm nhiều chỉ báo PTKT, tạo sự đa
dạng trong việc ứng dụng các chỉ báo PTKT.
Nhà đầu tƣ chỉ nên nhìn nhận PTKT nhƣ nhiều phƣơng pháp phân tích khác,
bổ trợ lẫn nhau và PTKT có thể chỉ làm cho quyết định đầu tƣ trở nên dễ dàng hơn,
SGDCK. Khoản phí này thƣờng đƣợc trả mỗi năm một lần và không phụ thuộc vào giá trị giao dịch
hay số lần giao dịch.
5 Các công ty chứng khoán không phải trả phí giao dịch nhƣng phải trả phí thành viên cho các
87
không phải luôn luôn tốt hơn nhƣ Achelis (2001) đã nói trong phần mở đầu quyển
„Technical Analysis from A to Z‟, rằng “Hôm nay tôi có nên mua chứng khoán hay
không? Ngày mai, tuần tới hay năm tới giá chứng khoán sẽ thế nào?... Nếu bạn đọc
quyển sách này với hy vọng PTKT sẽ trả lời cho những câu hỏi trên thì tôi e rằng
bạn sẽ sớm thất vọng. Tuy nhiên, nếu kỳ vọng PTKT sẽ giúp bạn cải thiện hoạt động
đầu tư thì tôi tin rằng bạn sẽ hài lòng”.
5.3. Hạn chế của đề tài
Hạn chế của đề tài là chƣa kiểm định thêm các chỉ báo khác của PTKT, chƣa
kiểm định thêm ở nhiều kỳ hạn khác và kiểm định thêm trên các chỉ số khác nhƣ
VN30, HNX30 và Upcom Index do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng nhƣ nội
dung và thời lƣợng cho một luận văn cao học.
5.4. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng
Đề tài đã thực hiện việc kiểm định các chỉ báo MA5, MA10, MA20, MA30,
DMA 5 10, DMA 5 20, DMA 5 30, MACD (9, 12, 26) và RSI 14 với các kỳ hạn
nắm giữ 5, 10, 20 và 30 ngày đối với chỉ số VN Index và HNX Index trong cả hai
trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch và đã cho kết luận trong mục 5.1.
Tuy nhiên, đề tài cũng còn có hạn chế nhƣ đã trình bày ở mục 5.3. Vì vậy, tác
giả xin đề xuất một số hƣớng nghiên cứu mở rộng nhƣ sau:
Kiểm định các chỉ báo nhƣ đề tài đã thực hiện (MA, DMA, MACD và RSI)
trong trƣờng hợp có thuế thu nhập trên TTCK Việt Nam.
Tiếp tục kiểm định chỉ báo RSI, MACD với kỳ hạn khác với kỳ hạn đã thực
hiện trong luận văn và kiểm định các đƣờng chỉ báo khác của PTKT đối với TTCK
Việt Nam.
Tiếp tục kiểm định chỉ báo RSI kết hợp với chỉ báo khác (ví dụ chỉ báo
Average Directional Movement) để xem xét lại tính hiệu quả của chỉ báo RSI đặc
biệt là khi thị trƣờng dao động không xu hƣớng.
Kiểm định các mẫu hình giá (patterns) trong PTKT.
88
Ngoài ra, khi TTCK Việt Nam cho phép giao dịch bán khống, các nhà
nghiên cứu có thể kiểm định thêm trƣờng hợp bán khống khi các chỉ báo PTKT phát
tín hiệu bán.
Các nhà nghiên cứu cũng có thể thực hiện kiểm định trên các chỉ số nhƣ
VN30, HNX30 hoặc kiểm định chứng khoán cụ thể theo từng nhóm cổ phiếu có giá
trị vốn hóa lớn, trung bình và nhỏ khác nhau; cũng có thể thực hiện kiểm định nhóm
cổ phiếu theo ngành hoặc kiểm định cho từng chứng khoán đầu tƣ cụ thể.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Những kết luận rút ra và phân tích trong chƣơng này đã giúp trả lời cho các
câu hỏi đã đặt ra ở chƣơng 1, mục 1.3 của đề tài. Đề tài cho thấy rằng các chỉ báo
PTKT đóng một vai trò rất hữu dụng trong việc xác định thời điểm gia nhập và
thoát khỏi thị trƣờng; ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam là có hiệu
quả và mang lại lợi nhuận đáng kể cho nhà đầu tƣ, đặc biệt là khi sử dụng các chỉ
báo MA10, MA20 và MA30; DMA 5 20 và DMA 5 30; MACD (9, 12, 26) với các
kỳ hạn nắm giữ 20 và 30 ngày đối với chỉ số VN Index và HNX Index trong cả hai
trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch. Những kiến nghị mà đề tài đề xuất là phù
hợp với kết quả kiểm định và phù hợp với thực tế TTCK Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
89
KẾT LUẬN CHUNG
Đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là xem xét hiệu quả của việc ứng dụng
PTKT trên TTCK Việt Nam, thực hiện bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê giả
thuyết đặt ra là ứng dụng các chỉ báo PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam có
mang lại lợi nhuận hay không. Sau phần giới thiệu tổng quan về đề tài và phƣơng
pháp PTKT, tác giả đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm về khả
năng tạo lợi nhuận của PTKT.
Đề tài đã giải quyết đƣợc mục tiêu đề ra ban đầu là kiểm chứng kết quả của
việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Kết quả là các chỉ báo PTKT
có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT trong cả hai trƣờng hợp có và không
có phí giao dịch. Đề tài đã trả lời đƣợc ba câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Với những kết
quả và kết luận đƣợc rút ra sau quá trình thực hiện đề tài, tác giả kỳ vọng đã giúp
NĐT thấy đƣợc phần nào về hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp PTKT, đặc
biệt là các chỉ báo PTKT trong trƣờng hợp đầu tƣ trên cả hai SGDCK ở Việt Nam.
Nhà đầu tƣ có thể sử dụng PTKT để xác định thời điểm gia nhập và thoát khỏi
thị trƣờng. Kết luận này phù hợp với nhiều nghiên cứu về PTKT đã đƣợc đề cập
trong phần tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Lợi nhuận thu đƣợc
từ việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD là đáng kể hơn so với chỉ báo RSI.
Đồng thời đề tài cũng đã đề xuất các kỳ hạn cho các chỉ báo kỹ thuật và đề nghị thời
gian nắm giữ chứng khoán trung bình của NĐT. Ở phần cuối nội dung, đề tài cũng
đƣa ra những gợi ý cho các nghiên cứu mở rộng liên quan đến PTKT. NĐT có thể
sử dụng PTKT để đầu tƣ và kiếm lợi nhuận trên TTCK Việt Nam, tuy nhiên cần lƣu
ý về kỳ hạn của các chỉ báo, thời gian nắm giữ chứng khoán và mức phí giao dịch.
Kỳ hạn chỉ báo khác nhau, thời gian nắm giữ khác nhau và mức phí giao dịch cao sẽ
ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận trung bình tạo ra từ việc ứng dụng PTKT.
TLTK-1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Đoàn Thanh Hà 2010, Ứng dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để dự báo giá
chứng khoán trên TTCK Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở, Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM.
2. Lê Thị Mai Linh 2003, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Quang Trung 2005, Thống kê ứng dụng trong
kinh doanh, NXB Đại học quốc gia, Tp. HCM.
4. Trần Quốc Tuấn 2004, Phương pháp phân tích kỹ thuật và khả năng áp dụng
trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Trịnh Chi Mai 2013, Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam, Luận án tiến sỹ, trường Đại học kinh tế quốc dân.
6. Vietstock 2011, Phân tích kỹ thuật từ A đến Z, tái bản lần 1, NXB Thông tấn,
Tp.HCM.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Achelis, B. S. 2001, Technical Analysis from A to Z, 2nd edition, McGraw-Hill,
New York.
2. Benligiray, S. 2004, Human Resources Management, Eskisehir Anadolu
University.
3. Brock, W., Lakonishock, J. and LeBaron, B. 1992, ‘Simple technical trading
rules and the stochastic properties of stock returns’, Journal of Finance, vol. 47,
pp. 1731–64.
TLTK-2
4. Chiang, Y.C., Ke, M.C., Liao, T. L. and Wang, C. D. 2012, ‘Are technical
trading strategies still profitable? Evidence from Taiwan Stock Index Futures
Market’, Applied Financial Economics, pp. 1-11.
5. Edwards, R. D., Magee, J. and Bassetti, W.H.C. 2001, Technical Analysis of
Stock Trends, 8th edition, CRC Press LLC, Florida.
6. Fama, E. F. and Blume, M. E. 1966, ‘Filter rules and stock market trading’,
Journal of Business, vol. 39, pp.226-41.
7. Fama, E. 1970, ‘Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical
Work’, Journal of Finance, vol. 25, pp. 383-417.
8. Hrusova, I. 2011, How Rewarding Is Technical Analysis? Evidence from
Central and Eastern European Stock Markets, Rigorous Thesis, Charles
University in Prague, Faculty of Social Sciences, Institute of Economic Studies.
9. Jensen, M.C. and Benington, G.A. 1970, ‘Random walks and technical theories:
some additional evidence’, Journal of Finance, American Finance Association,
vol. 25, pp. 469-82.
10. Kamich, B. M. 2002, How technical analysis works, New York Institute of
Finance.
11. Lo, A.W., Mamaysky, H. and Wang, J. 2000, ‘Foundations of Technical
Analysis: Computational Algorithms, Statistical Inference, and Empirical
Implementation’, Journal of Finance, vol. 55, pp. 1705-64.
12. Malkiel, B. G. 1973, A random walk down Wall Street, W. W. Norton &
Company, New York.
13. Matsumura, E. M., Tsui, K. W. and Wong. W. K. 1990, ‘An Extended
Multinominal – Dirichlet Model for Error Bounds for Dollar – Unit Sampling’,
Contemporary Accounting Research, vol. 6, pp. 485-00.
14. Metghalchi, M. 2013, ‘Market Efficiency and Profitability of Technical Trading
Rules: Evidence from Vietnam’, The Journal of Prediction Markets, vol. 7, no.
2, pp. 11-27.
TLTK-3
15. Metghalchi, M., Chang, Y. H. and Gomez, X. G. 2012, ‘Technical Analysis of
the Taiwanese Stock Market’, International Journal of Economics and Finance,
vol. 4, no. 1, pp. 90-102.
16. Metghalchi, M., Gomez, X. G., Chen, C. P. and Monsef, S. 2005, ‘Market
Efficiency For S&P 500: 1954-2004’, International Business & Economic
Research Journal, vol. 4, no. 7, pp. 23-30.
17. Murphy, J. J. 1999, Technical Analysis of the Financial Markets: A
Comprehensive Guide to Trading Methods and Applications, New York
Institute of Finance.
18. Park, C. H. and Irwin, S. H. 2007, ‘What Do We Know about the Profitability
of Technical Analysis?’, Journal of Economic Surveys, vol. 21, no. 4, pp. 786-
26.
19. Pring, M. J. 2014, Technical Analysis Explained: The Successful Investor's Guide to Spotting Investment Trends and Turning Points, 5th edn, McGraw-Hill.
20. Sewell, M. 2007, ‘Technical Analysis’, Professor of Department of Computer
Science, University College London.
21. Singla, R. 2015, ‘Prediction from Technical Analysis – A Study of Indian Stock
Market’, International Journal of Engineering Technology, Management and
Applied Sciences, vol. 3, no. 4, pp. 198-02.
22. Taylor M. P. and Allen H. 1992, ‘The Use of Technical Analysis in the Foreign
Exchange Market’, Journal of International Money and Finance, vol. 11(3), pp.
304-14.
23. Tiku, M. L. and Wong. W. K. 1998, ‘Testing for Unit Root in AR(1) Model
Using Three and Four Moment Approximations’, Communications in Statistics:
Simulation and Computation, vol. 27, pp.185-98.
24. Tiku, M.L., Wong., W. K., Vaughan, D. C. and Bian, G. 2000, ‘Time series
models with nonnormal innovations: symmetric location—scale distributions’,
Journal of Time Series Analysis, vol. 21, pp. 571-96.
TLTK-4
25. Wong, W. K. and Bian, G. 2000, ‘Robust Bayesian Inference in Asset Pricing
Estimation’, Journal of Applied Mathematics & Decision Sciences, vol. 4, pp.
65-82.
26. Wong, W. K. and Chong, T. T. L. 2005, ‘Do the technical indicators reward
chartists? A study on the stock markets of China, Hong Kong and Taiwan,
Review of Applied Economics, vol. 1, no. 2, pp. 183-205.
27. Wong, W. K., Manzur, M. and Chew, B. K. 2010, ‘How rewarding is technical
analysis? Evidence from Singapore stock market’, Applied Financial
Economics, vol. 13 (7), pp. 543-51.
PL-1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI
đối với chỉ số VN Index khi không có phí giao dịch
STT Chỉ báo Kết luận
Lợi nhuận tạo ra vừa phải, đạt cao nhất khi thời hạn nắm 1 MA5 giữ chứng khoán là 20 ngày.
Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ
2 MA10 chứng khoán, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 5
ngày.
Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ 3 MA20 khác nhau, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.
Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra ở
mức cao ở các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi thời hạn 4 MA30 nắm giữ là 10, 20, 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu
chỉ báo MA30 phát ra.
Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ,
5 DMA 5 10 đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo DMA 5 10 phát ra.
Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, ở
6 DMA 5 20 mức cao đối với tất cả các kỳ hạn nắm giữ khác nhau, đạt
cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.
Lợi nhuận tạo ra cao nhưng không bằng DMA 5 10 và
DMA 5 20 đối với các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 7 DMA 5 30 giao dịch theo tín hiệu chỉ báo DMA 5 30 phát ra, tiếp
theo là nắm giữ thời hạn 30 ngày.
PL-2
Có hiệu quả đối với các thời hạn nắm giữ chứng khoán,
8 MACD lợi nhuận đạt cao nhất khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo MACD phát ra.
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và
9 RSI (30 – 70) MACD; có tạo ra lợi nhuận khi nắm giữ ở các thời hạn
khác nhau với xác suất thấp hơn rất nhiều so với 90%.
Có hiệu quả thấp hơn nhiều khi so với MA, DMA và
10 RSI (50 – 50) MACD nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận tạo ra ở
các thời hạn nắm giữ với xác suất thấp hơn 90%.
Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2472 ngày.
nắm giữ Lợi nhuận trung bình: 0.0003
PL-3
Phụ lục 2 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI
đối với chỉ số VN Index khi có phí giao dịch
STT Chỉ báo Kết luận
Không phát huy hiệu quả ở các thời hạn nắm giữ chứng 1 MA5 khoán.
Có hiệu quả khi thời hạn nắm giữ chứng khoán là 30
ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MA10 phát ra. 2 MA10 Lợi nhuận tạo ra giảm dần khi nắm giữ 20 ngày, 10 ngày,
5 ngày.
Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 10
ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 3 MA20 là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MA20
phát ra.
Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra cao
nếu nắm giữ chứng khoán từ 10 ngày trở lên. Lợi nhuận 4 MA30 đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo này
phát ra.
Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20
5 DMA 5 10 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo
tín hiệu do chỉ báo DMA 5 10 phát ra.
Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, phát
huy hiệu quả nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ
6 DMA 5 20 20 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm
giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo
DMA 5 20 phát ra.
Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20
7 DMA 5 30 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo
tín hiệu do chỉ báo DMA 5 30 phát ra.
PL-4
Không hiệu quả bằng MA và DMA. Lợi nhuận tạo ra vừa
phải với xác suất 95% (khi thời hạn nắm giữ chứng
8 MACD khoán từ 10 ngày trở lên). Lợi nhuận đạt cao nhất khi
nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo
MACD phát ra.
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD,
9 RSI (30 – 70) lợi nhuận âm ở tất cả các kỳ hạn nghiên cứu; khả năng
thua lỗ lớn khi ứng dụng chỉ báo RSI (30 – 70).
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD
10 RSI (50 – 50) nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận âm khi thời hạn
nắm giữ là 10 ngày.
Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2472 ngày.
nắm giữ Lợi nhuận trung bình: 0.0003
PL-5
Phụ lục 3 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI
đối với chỉ số HNX Index khi không có phí giao dịch
STT Chỉ báo Kết luận
Có hiệu quả ở các kỳ hạn nắm giữ khác nhau, đạt cao
1 MA5 nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên
hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo này phát ra.
Có hiệu quả thấp hơn MA5. Lợi nhuận tạo ra cao khi
2 MA10 nắm giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên, đạt cao nhất khi
thời hạn nắm giữ là 30 ngày.
Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra ở
mức rất cao ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 3 MA20 thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ
báo này phát ra.
Có hiệu quả thứ 2 sau MA20. Lợi nhuận tạo ra ở mức cao
đối với tất cả các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi thời 4 MA30 hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ
báo này phát ra.
Xác suất thành công cao khi thời hạn nắm giữ chứng
5 DMA 5 10 khoán là 30 ngày, giảm dần nếu nắm giữ thời hạn ngắn
hơn.
Có hiệu quả nhất trong số các DMA. Lợi nhuận thu được
ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 6 DMA 5 20 thời hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu
chỉ báo này phát ra.
Lợi nhuận tạo ra cao thứ hai sau DMA 5 20. Xác suất thu
7 DMA 5 30 được lợi nhuận cao ở các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất
khi nắm giữ thời hạn 20 ngày.
PL-6
Có hiệu quả thấp hơn MA và DMA, lợi nhuận tạo ra với
xác suất 95% khi nắm giữ chứng khoán 30 ngày hoặc 8 MACD giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MACD phát ra. Các kỳ
hạn nắm giữ 10, 20 ngày thì xác suất có lợi nhuận là 90%
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và
9 RSI (30 – 70) MACD; lợi nhuận là âm khi nắm giữ ở tất cả các thời hạn
nghiên cứu.
Tương tự như RSI (30 – 70). Chỉ báo này có hiệu quả
thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD; lợi nhuận là 10 RSI (50 – 50) âm khi nắm giữ ở các thời hạn 10, 30 ngày hoặc giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2414 ngày.
nắm giữ Lợi nhuận trung bình: – 0.0001
PL-7
Phụ lục 4 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI
đối với chỉ số HNX Index khi có phí giao dịch
STT Chỉ báo Kết luận
Có tạo ra lợi nhuận ở các thời hạn nắm giữ chứng khoán 1 MA5 khác nhau với xác suất 90%.
Có tạo ra lợi nhuận khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 2 MA10 20 ngày trở lên với xác suất thành công đạt 90%.
Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra cao ở
tất cả các thời hạn nghiên cứu. Lợi nhuận đạt cao nhất 3 MA20 khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ
báo này phát ra.
Có hiệu quả cao nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20
4 MA30 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo
tín hiệu do chỉ báo này phát ra.
Xác suất có lợi nhuận đạt 90% đối với các thời hạn
nghiên cứu. Lợi nhuận đạt cao hơn khi giao dịch theo tín 5 DMA 5 10 hiệu do chỉ báo này phát ra, giảm dần nếu thời hạn nắm
giữ ngắn.
Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, phát
huy hiệu quả nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 6 DMA 5 20 20 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch
theo tín hiệu do chỉ báo này phát ra.
Có hiệu quả thấp hơn so với DMA 5 20. Xác suất thu
được lợi nhuận là 99% nếu nắm giữ chứng khoán từ 20 7 DMA 5 30 trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 20
ngày.
PL-8
Không hiệu quả bằng MA và DMA. Lợi nhuận là dương
với xác suất nhỏ hơn 90% ở các thời hạn nắm giữ khác 8 MACD nhau. Lợi nhuận đạt cao khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao
dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD.
9 RSI (30 – 70) Lợi nhuận âm ở tất cả các kỳ hạn nghiên cứu; khả năng
thua lỗ lớn khi ứng dụng chỉ báo này để đầu tư.
Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD
nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận âm ở tất cả các 10 RSI (50 – 50) kỳ hạn nghiên cứu; khả năng thua lỗ lớn khi ứng dụng
chỉ báo này để đầu tư.
Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2414 ngày.
nắm giữ Lợi nhuận trung bình: – 0.0001