BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ MỸ CHÂU

KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ MỸ CHÂU

KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Phân tích kỹ thuật (PTKT) từ lâu đã được ứng dụng để đầu tư trên thị trường

chứng khoán (TTCK). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho kết luận đây là phương

pháp đầu tư có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận. TTCK Việt Nam đã qua hơn 15

năm hoạt động, nhà đầu tư đã biết đến và đã ứng dụng PTKT vào hoạt động đầu tư

của mình. Thế nhưng, phương pháp phân tích này có hiệu quả hay không? Lợi

nhuận mà phương pháp này mang lại là cao hay thấp hơn so với việc không sử dụng

nó? Đây là những câu hỏi mà bất kỳ NĐT nào cũng quan tâm và tìm câu trả lời.

Đề tài với mục tiêu là kiểm chứng xem việc ứng dụng PTKT trong đầu tư trên

TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không. Tỷ suất lợi nhuận mà phương pháp này

mang lại là như thế nào, cao hay thấp hơn so với việc không sử dụng nó? Đề tài có

năm chương, thực hiện phương pháp kiểm định thống kê trên mẫu quan sát là chỉ số

giá cổ phiếu của hai Sở giao dịch chứng khoán trong 10 năm, từ tháng 01/2006 đến

tháng 12/2015 trong hai trường hợp có và không có phí giao dịch. Kết quả nghiên

cứu đã trả lời được các câu hỏi đặt ra và cho thấy rằng việc ứng dụng PTKT là có

mang lại lợi nhuận và có hiệu quả trong đầu tư chứng khoán tại cả hai Sở giao dịch

chứng khoán ở Việt Nam trong trường hợp không có phí giao dịch và hiệu quả sẽ bị

giảm khi có phí giao dịch. Tuy nhiên, không phải tất cả các chỉ báo đều hiệu quả,

không phải kỳ hạn nào của chỉ báo cũng mang lại lợi nhuận. Phương pháp thực hiện

và kết luận cụ thể xin được đề cập chi tiết trong luận văn.

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2016

Ngƣời viết

Phạm Thị Mỹ Châu

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời tri ân và cảm ơn sâu sắc đến cô

Lê Thị Tuyết Hoa, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã giúp đỡ tác giả rất nhiều về

phƣơng pháp thực hiện, cách tiếp cận vấn đề, định hƣớng đề tài từ lúc đăng ký thực

hiện đề tài đến lúc hoàn thành luận văn. Kính chúc cô nhiều sức khỏe, luôn thành

công trong công việc và viên mãn trong cuộc sống. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của

em đến cô.

Trong quá trình học và thực hiện đề tài, trƣờng Đại học Ngân hàng Tp.HCM

và Phòng đào tạo sau đại học của trƣờng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả

trong việc học và hoàn thành luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám

hiệu, đến Thầy Nguyễn Trần Phúc, lãnh đạo phòng và Thầy Hiệp phụ trách quản lý

học viên của lớp.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tác giả của các bài báo và các bài nghiên cứu

liên quan đến phân tích kỹ thuật đã đƣợc trích dẫn trong mục tài liệu tham khảo, đặc

biệt là bài báo của các tác giả Wong, Manzur và Chew (2010) và cảm ơn công ty

StoxPlus đã cung cấp dữ liệu để thực hiện đề tài.

Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các thầy cô

giáo, bạn bè đồng nghiệp (nhất là Cô Lanh, Thầy Nam, Cô Hân,...) đã luôn động

viên, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến chồng và các con đã tạo điều kiện thuận lợi

và khích lệ tinh thần để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 7

1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 8

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ................................................................... 9

2.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật ..................................................................... 9

2.1.1. Khái niệm phân tích kỹ thuật .............................................................. 9

2.1.2. Các giả định của phân tích kỹ thuật .................................................. 10

2.1.2.1. Giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng ...................................... 10

iv

2.1.2.2. Giá biến động theo xu hƣớng ......................................................... 10

2.1.2.3. Lịch sử lặp lại chính nó .................................................................. 11

2.1.3. Các công cụ của phân tích kỹ thuật ................................................... 11

2.1.3.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average ............................... 11

2.1.3.2. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving Average

Convergence Divergence .............................................................................. 15

2.1.3.3. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index ............. 18

2.1.4. Lợi thế của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật ..................................... 20

2.1.4.1. Lợi thế trong cách tiếp cận thông tin để phân tích ......................... 20

2.1.4.2. Phân tích kỹ thuật không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài

chính ........................................................................................................ 21

2.1.4.3. Tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao ...................................... 21

2.1.4.4. Nhà phân tích kỹ thuật có đƣợc bức tranh tổng thể về thị trƣờng . 21

2.1.5. Thách thức của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật .............................. 22

2.1.5.1. Sự tồn tại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả và bƣớc đi ngẫu nhiên ...

...................................................................................................................... 22

2.1.5.2. Khối lƣợng giao dịch có thể giúp xác nhận xu hƣớng .................... 23

2.1.5.3. Phân tích kỹ thuật mang tính chủ quan cao .................................... 24

2.2. Hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ....................................................................... 24

2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ............................................... 24

2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ chứng khoán .................................... 25

2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán ............................ 26

2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích kỹ thuật và hiệu quả

của nó trong đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán .................................................. 26

v

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 33

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34

3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 34

3.1.1. Phƣơng pháp kiểm định ..................................................................... 35

3.1.2. Các công cụ phân tích kỹ thuật đƣợc sử dụng để kiểm định ............. 35

3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 38

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 40

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 42

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 43

4.1. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

4.1.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average ................ 43

4.1.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average .. 51

4.1.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình –

Moving Average Convergence Divergence ...................................................... 56

4.1.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength

Index ........................................................................................................... 58

4.2. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội .......................... 61

4.2.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average ................ 62

4.2.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average .. 69

4.2.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình –

Moving Average Convergence Divergence ...................................................... 74

4.2.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength

Index ........................................................................................................... 75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 79

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 80

vi

5.1. Kết luận từ việc kiểm định ............................................................................ 80

5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 85

5.2.1. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ .................................................................. 85

5.2.2. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán ................................................. 86

5.2.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán ......................................... 86

5.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 87

5.4. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng ............................................................. 87

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .......................................................................................... 88

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... TLTK-1

PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL-1

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

DMA Dual Moving Average – hai đƣờng trung bình 1

Exponential Moving Average – đƣờng trung EMA 2 bình hàm số mũ

Hanoi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng HNX 3 khoán Hà Nội

Chỉ số giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng HNX Index 4 khoán Hà Nội

Hochiminh Stock Exchange – Sở giao dịch HOSE 5 chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

MA Moving Average – đƣờng trung bình 6

Moving Average Convergence Divergence – MACD 7 đƣờng hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình

NĐT Nhà đầu tƣ 8

PTKT Phân tích kỹ thuật 9

Relative Strength Index – Chỉ báo sức mạnh RSI 10 tƣơng quan

SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 11

Simple Moving Average – đƣờng trung bình SMA 12 giản đơn

TSLN Tỷ suất lợi nhuận 13

TTCK Thị trƣờng chứng khoán 14

Chỉ số giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng VN Index 15 khoán Thành phố Hồ Chí Minh

viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1 Bảng 3.1. Tóm tắt các giá trị của T để ra kết luận kiểm định 39

Bảng 4.1. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 2 43 VN Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 3 44 VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 4 45 VN Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 5 46 VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 6 47 VN Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 7 48 VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 8 49 VN Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 9 50 VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

10 và MA10 (DMA 5 10) đối với VN Index khi không có phí giao 51

dịch

ix

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 11 52 và MA10 (DMA 5 10) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

12 và MA20 (DMA 5 20) đối với VN Index khi không có phí giao 53

dịch

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 13 53 và MA20 (DMA 5 20) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

14 và MA30 (DMA 5 30) đối với VN Index khi không có phí giao 55

dịch

Bảng 4.14. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 15 55 và MA30 (DMA 5 30) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.15. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 16 56 với VN Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 17 57 với VN Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

18 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi không 58

có phí giao dịch

Bảng 4.18. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày 59 19 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi có phí

giao dịch

x

20 Bảng 4.19. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi không 60

có phí giao dịch

21 Bảng 4.20. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi có phí 61

giao dịch

Bảng 4.21. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 22 62 HNX Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.22. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với 23 63 HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.23. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 24 64 HNX Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.24. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với 25 65 HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.25. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 26 66 HNX Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.26. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với 27 67 HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.27. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 28 68 HNX Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.28. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với 29 HNX Index khi có phí giao dịch 68

xi

Bảng 4.29. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

30 và MA10 (DMA 5 10) đối với HNX Index khi không có phí giao 69

dịch

Bảng 4.30. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 31 70 và MA10 (DMA 5 10) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.31. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

32 và MA20 (DMA 5 20) đối với HNX Index khi không có phí giao 71

dịch

Bảng 4.32. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 33 71 và MA20 (DMA 5 20) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.33. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5

34 và MA30 (DMA 5 30) đối với HNX Index khi không có phí giao 72

dịch

Bảng 4.34. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 35 73 và MA30 (DMA 5 30) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.35. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 36 74 với HNX Index khi không có phí giao dịch

Bảng 4.36. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối 37 74 với HNX Index khi có phí giao dịch

Bảng 4.37. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

38 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi không 75

có phí giao dịch

xii

Bảng 4.38. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

39 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi có phí 76

giao dịch

Bảng 4.39. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi không 40 77

có phí giao dịch

Bảng 4.40. Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày

41 (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi có phí 78

giao dịch

Phụ lục 1. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-1 42 MACD và RSI đối với chỉ số VN Index khi không có phí giao dịch

Phụ lục 2. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-3 43 MACD và RSI đối với chỉ số VN Index khi có phí giao dịch

Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-5

44 MACD và RSI đối với chỉ số HNX Index khi không có phí giao

dịch

Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, PL-7 45 MACD và RSI đối với chỉ số HNX Index khi có phí giao dịch

xiii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình, sơ đồ Trang

1 Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện kiểm định 5

Hình 2.1. Đồ thị VN Index và chỉ báo MA25 từ 08/2011 – 2 13 08/2012

Hình 2.2. Đồ thị VN Index và hai chỉ báo MA10 và MA30 từ 3 14 09/2011 – 08/2012

Hình 2.3. Đồ thị cổ phiếu VNM và chỉ báo MACD từ tháng 4 17 04/2011 – 04/2012

Hình 2.4. Đồ thị cổ phiếu SSI và chỉ báo RSI từ tháng 04/2014 – 5 19 01/2015

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Chƣơng này sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm sự cần thiết

của đề tài, mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đồng thời cũng trình bày về

phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó trình bày về quy trình kiểm định chi tiết và đặt ra

các câu hỏi để các chƣơng sau sẽ tiến hành thực hiện kiểm định và trả lời cho các

câu hỏi nghiên cứu này. Phần cuối của chƣơng sẽ nêu lên những đóng góp của đề

tài đối với khoa học và thực tiễn.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới việc ứng dụng phân tích kỹ thuật (PTKT) để dự báo xu hƣớng

giá chứng khoán, vàng, ngoại tệ là việc làm thƣờng xuyên. Nó là một trong những

công cụ giúp nhà đầu tƣ (NĐT) đƣa ra quyết định lựa chọn thời điểm đầu tƣ cũng

nhƣ dự báo xu hƣớng của giá.

Việc nghiên cứu về PTKT và hiệu quả của nó đã đƣợc nhiều tác giả trên thế

giới thực hiện ở nhiều thị trƣờng chứng khoán (TTCK) khác nhau. Các nghiên cứu

đều tập trung vào việc kiểm định xem việc đầu tƣ theo phƣơng pháp PTKT, đặc biệt

là sử dụng các đƣờng chỉ báo xu hƣớng và chỉ báo dao động giá có mang lại hiệu

quả đầu tƣ trên TTCK hay không. Các kết quả mang lại đều cho thấy việc ứng dụng

PTKT trên TTCK là có hiệu quả và có đem lại lợi nhuận cho NĐT.

Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng PTKT nhƣ là công cụ

để ra quyết định trong đầu tƣ trên TTCK. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở

phần lý luận về PTKT, ứng dụng PTKT và các điều kiện để ứng dụng phƣơng pháp

phân tích này hoặc là đề xuất các giải pháp để triển khai ứng dụng có hiệu quả

PTKT trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam từ hành lang pháp lý, cơ sở

hạ tầng đến trình độ NĐT. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng xem

việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không thì

chƣa đƣợc thực hiện rộng rãi. Trong khi đó, TTCK Việt Nam qua hơn 15 năm hoạt

động đã ngày càng lớn mạnh về quy mô niêm yết, giá trị vốn hóa và thu hút sự quan

2

tâm ngày càng nhiều của các NĐT cá nhân lẫn các tổ chức. Kinh nghiệm và trình độ

của NĐT trên thị trƣờng cũng dần đƣợc nâng cao. Các phƣơng pháp phân tích đầu

tƣ truyền thống và hiện đại trên thế giới cũng đã và đang đƣợc NĐT áp dụng, trong

đó phƣơng pháp PTKT chiếm một phần không nhỏ trong việc phân tích để ra quyết

định đầu tƣ. Do đó, nghiên cứu để kiểm chứng việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên

TTCK Việt Nam có hiệu quả hay không là hoàn toàn phù hợp và cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là kiểm chứng việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ

trên TTCK Việt Nam là có hiệu quả hay không.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Để cụ thể hóa mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu sẽ tiến hành giải quyết các

mục tiêu cụ thể sau đây:

 Kiểm định các chỉ báo PTKT nhƣ đƣờng trung bình Moving Average (MA)

5 ngày, 10 ngày, 20 ngày và 30 ngày; chỉ báo kết hợp hai đƣờng trung bình Dual

Moving Average (DMA) 5 và 10 ngày, 5 và 20 ngày, 5 và 30 ngày; chỉ báo đƣờng

hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình Moving Average Convergence Divergence

(MACD); chỉ báo sức mạnh tƣơng quan Relative Strength Index (RSI) 14 ngày của

VN Index và HNX Index có mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không trong trƣờng

hợp không tính phí giao dịch.

 Kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI nhƣ trên đối với VN

Index và HNX Index trong trƣờng hợp có phí giao dịch để kết luận các chỉ báo này

có mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không.

 Xác định việc ứng dụng các đƣờng chỉ báo PTKT trên ở kỳ hạn bao nhiêu,

thời hạn nắm giữ chứng khoán trung bình là bao lâu thì sẽ mang lại hiệu quả đầu tƣ

cao hơn đối với hai chỉ số VN Index và HNX Index.

3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết đƣợc mục tiêu đề ra trên, nghiên cứu trả lời cho ba câu hỏi sau đây:

Câu hỏi 1: Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI là có hiệu quả

hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong trường hợp không có phí giao

dịch?

Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng PTKT là có hiệu quả và mang lại

lợi nhuận đáng kể cho NĐT, đặc biệt là ở TTCK các nƣớc mới nổi. Với TTCK Việt

Nam thì liệu phƣơng pháp PTKT có mang lại hiệu quả hay không, với xác suất sinh

lời là bao nhiêu? Có chỉ báo nào không mang lại lợi nhuận hay không? Đây luôn là

những câu hỏi đƣợc đông đảo NĐT quan tâm.

Câu hỏi 2: Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI là có hiệu quả

hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong trường hợp có phí giao dịch?

Và khi có phí giao dịch thì phƣơng pháp PTKT có còn mang lại hiệu quả hay

không? Xác suất sinh lời là bao nhiêu? Đây cũng là câu hỏi đƣợc quan tâm, bởi nếu

phí giao dịch ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận đầu tƣ thì NĐT sẽ xem xét điều

chỉnh tần suất giao dịch cho phù hợp.

Câu hỏi 3: Ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI kỳ hạn bao nhiêu và nắm

giữ chứng khoán thời hạn bao lâu thì sẽ mang lại lợi nhuận đầu tư cao hơn khi đầu

tư trên TTCK Việt Nam?

Một khó khăn mà các nhà PTKT phải đối mặt là lựa chọn kỳ hạn cho các chỉ

báo. Vậy kỳ hạn của từng chỉ báo đƣợc lựa chọn sẽ là bao nhiêu? Kỳ hạn ngắn hay

dài sẽ mang lại hiệu quả hơn trong trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các đƣờng chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI các

kỳ hạn khác nhau với thời gian nắm giữ khác nhau. Đây là các chỉ báo đƣợc sử

dụng phổ biến trong PTKT. Đề tài sẽ kiểm định việc ứng dụng các đƣờng chỉ báo

trên để đầu tƣ là có hiệu quả hay không trên hai SGDCK tại Việt Nam.

4

Phạm vi nghiên cứu: Tác giả đứng trên quan điểm của nhà đầu tƣ để xem xét

hiệu quả của việc ứng dụng các chỉ báo PTKT khi đầu tƣ cổ phiếu trên TTCK Việt

Nam. Phạm vi nghiên cứu là giá đóng cửa của chỉ số giá cổ phiếu của hai SGDCK

Tp.HCM và SGDCK Hà Nội là VN Index và HNX Index. Đây là hai chỉ số đại diện

cho TTCK Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu là 10 năm, từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2015. Đây là

giai đoạn TTCK Việt Nam ngày càng tăng về tính thanh khoản, giá trị giao dịch, giá

trị vốn hóa thị trƣờng, số lƣợng các công ty niêm yết, số lƣợng tài khoản NĐT trong

và ngoài nƣớc, số lƣợng các công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ,… so với giai đoạn

trƣớc đó. SGDCK Hà Nội chính thức có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày

14/07/2005. Đề tài chọn giai đoạn từ tháng 01/2006 – 12/2015 là để hai chỉ số của

hai SGDCK trùng khớp về thời gian nghiên cứu.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận (TSLN)

trung bình của hai chỉ số VN Index và HNX Index từ tín hiệu mua bán phát ra của

các đƣờng chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI với các thời hạn nắm giữ khác nhau.

Đề tài đặt ra giả thuyết H0 và đối thuyết H1 để có thể kết luận về TSLN trung bình

thu đƣợc từ các chỉ báo PTKT đã nêu trên, đồng thời đƣa ra căn cứ để có thể kết

luận là từ chối hay chấp nhận giả thuyết H0 đã đặt ra. Quy trình thực hiện kiểm định

đƣợc tóm tắt trong sơ đồ 1.1 dƣới đây:

5

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện kiểm định

Bƣớc 1: Thu thập số liệu

Bƣớc 2: Xử lý số liệu

Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo MA5, MA10, MA20 và MA30 của VN Index, HNX Index

Giá đóng cửa hàng ngày của VN Index trong 10 năm, từ 03/01/2006 – 31/12/2015

Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo DMA 5 10, DMA5 20, DMA 5 30 của VN Index, HNX Index

Giá đóng cửa hàng ngày của HNX Index trong 10 năm, từ 04/01/2006 – 31/12/2015

Xác định tín hiệu mua bán theo chỉ báo MACD, RSI của VN Index, HNX Index

Tính toán TSLN trung bình ngày, độ lệch chuẩn của TSLN và trị số thống kê T của VN Index, HNX Index đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30 ngày và theo tín hiệu do chỉ báo phát ra; tính toán TSLN của chiến lƣợc mua và nắm giữ và tính hệ số Sharpe

H0: TSLN trung bình = 0

Bƣớc 3: Kiểm định thống kê

H1: TSLN trung bình > 0

Bƣớc 4: Kết luận

Nguồn: tác giả đề xuất

Quy trình kiểm định theo sơ đồ 1.1 đƣợc tiến hành qua 4 bƣớc, đƣợc trình bày chi

tiết sau đây:

Bƣớc 1: Thu thập số liệu

Số liệu cần thu thập là giá đóng cửa hàng ngày của hai chỉ số VN Index và

HNX Index trong thời hạn 10 năm, từ 03/01/2006 đến 31/12/2015 (đối với VN

Index) và từ 04/01/2006 đến 31/12/2015 (đối với HNX Index). Dữ liệu đƣợc lấy từ

FiinPro (chƣơng trình cung cấp dữ liệu có tính phí của StoxPlus và Quick).

6

Bƣớc 2: Xử lý số liệu

 Xác định các chỉ báo MA5, MA10, MA20, MA30; DMA 5 10, DMA 5 20,

DMA 5 30; chỉ báo MACD; chỉ báo RSI của VN Index, HNX Index trong giai đoạn

10 năm, từ 03/01/2006 – 31/12/2015 (đối với VN Index) và từ 04/01/2006 –

31/12/2015 (đối với HNX Index).

 Xác định tín hiệu mua bán theo các chỉ báo nêu trên ứng với từng thời hạn

kiểm định là 5, 10, 20, 30 ngày (đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với

HNX Index) và nắm giữ theo tín hiệu do các chỉ báo trên phát ra trong hai trƣờng

hợp có và không có phí giao dịch.

 Tính toán tổng TSLN trong thời gian nắm giữ n ngày, TSLN trung bình

hàng ngày và độ lệch chuẩn của TSLN đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30

ngày (đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với HNX Index) và nắm giữ theo

tín hiệu do các chỉ báo phát ra trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch;

tính toán tổng số giao dịch đã thực hiện.

 Tính toán TSLN của việc mua và nắm giữ chứng khoán trong giai đoạn 10

năm từ 01/2006 – 12/2015.

 Tính toán hệ số Sharpe đối với từng chỉ báo ở thời hạn 5, 10, 20, 30 ngày

(đối với VN Index) và 10, 20, 30 ngày (đối với HNX Index) và nắm giữ theo tín

hiệu do các chỉ báo phát ra trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch.

Bƣớc 3: Kiểm định

 Kiểm định thống kê về TSLN trung bình của mẫu quan sát thông qua phần

mềm Excel để trả lời câu hỏi liệu việc ứng dụng các chỉ báo PTKT trên TTCK Việt

Nam là có mang lại lợi nhuận hay không trong hai trƣờng hợp có và không có phí

giao dịch.

 Đặt ra giả thuyết H0: tỷ suất lợi nhuận trung bình = 0 và H1: tỷ suất lợi

nhuận trung bình > 0. Tính toán trị số thống kê T.

Bƣớc 4: Kết luận

Căn cứ vào giá trị của T tính toán đƣợc đối với từng chỉ báo PTKT đƣợc kiểm

định ở các thời hạn nắm giữ khác nhau, sẽ cho ra kết luận về việc từ chối hay chấp

7

nhận giả thuyết H0 trong hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch, và kết luận là

ứng dụng các chỉ báo PTKT là có đem lại lợi nhuận hay không khi đầu tƣ trên

TTCK Việt Nam.

1.6. Những đóng góp của đề tài

 Đề tài sẽ cho kết luận về hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp PTKT

trong đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Đây là đề tài đã đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế

giới tuy nhiên chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam.

 Đề xuất cho NĐT các chỉ báo PTKT hiệu quả, với kỳ hạn bao nhiêu và đề

nghị thời gian nắm giữ chứng khoán là bao lâu khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam.

 Đối với kết quả từ việc kiểm định khi không có phí giao dịch, đề tài sẽ đề

xuất cho các công ty chứng khoán có thực hiện nghiệp vụ tự doanh các chỉ báo

PTKT hiệu quả, với kỳ hạn bao nhiêu và đề nghị thời gian nắm giữ chứng khoán là

bao lâu khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam để đạt đƣợc lợi nhuận.

 Gợi ý các hƣớng nghiên cứu mở rộng của đề tài liên quan đến PTKT.

1.7. Kết cấu luận văn

Luận văn có kết cấu 5 chƣơng. Ở mỗi chƣơng tác giả đều có phần giới thiệu và kết

luận riêng. Nội dung chính của từng chƣơng nhƣ sau:

 Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan

Trong chƣơng 1, luận văn sẽ trình bày chi tiết tổng quan về đề tài nghiên cứu,

bao gồm 7 mục: tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu

cụ thể; đặt ra các câu hỏi nghiên cứu; trình bày về đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu;

phƣơng pháp nghiên cứu kèm theo quy trình kiểm định chi tiết đƣợc diễn giải cụ thể

qua 4 bƣớc. Cuối cùng là những đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn.

 Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về

phân tích kỹ thuật

Chƣơng 2 của luận văn có ba mục, hai trong số đó sẽ trình bày cơ sở lý luận về

PTKT và hiệu quả đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam. Trong phần cơ sở lý luận về

PTKT, tác giả trình bày các giả định của PTKT, phân tích những lợi thế và thách

thức của phƣơng pháp PTKT và chi tiết về các chỉ báo PTKT nhƣ đƣờng trung bình,

8

chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan. Mục

cuối cùng của chƣơng là trình bày tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT.

Chƣơng này là nền tảng để tác giả đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu và thực hiện

kiểm định cho các chƣơng tiếp theo.

 Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3 có 3 mục, trong đó tác giả trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu, chi

tiết về phƣơng pháp kiểm định thống kê và các chỉ báo đƣợc sử dụng để kiểm định.

Hai nội dung tiếp theo là giả thuyết nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Chƣơng này

của đề tài trình bày chi tiết về phƣơng pháp, cách thức tác giả thực hiện kiểm định

giả thuyết đặt ra.

 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 4 có 2 mục lớn, trình bày kết quả nghiên cứu đối với từng chỉ báo

PTKT trên hai SGDCK Tp. HCM và SGDCK Hà Nội trong hai trƣờng hợp có và

không có phí giao dịch.

 Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

Chƣơng 5 cho thấy những kết luận rút ra từ kết quả kiểm định trên hai

SGDCK Tp. HCM và SGDCK Hà Nội trong hai trƣờng hợp có và không có phí

giao dịch. Trong chƣơng này, đề tài đƣa ra những kiến nghị đối với từng chủ thể,

nói rõ hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, đƣa ra mục tiêu và ba

câu hỏi nghiên cứu cần trả lời. Đồng thời, trong chƣơng này tác giả cũng trình bày

phƣơng pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện kiểm định, tuần tự qua bốn bƣớc từ

bƣớc thu thập và xử lý số liệu đến bƣớc kiểm định và ra kết luận.

Chƣơng tiếp theo của luận văn sẽ giải quyết phần cơ sở lý luận và trình bày

tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT và hiệu quả của nó đối với hoạt

động đầu tƣ trên TTCK.

9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Trong chƣơng này, tác giả trình bày cơ sở lý luận về phƣơng pháp PTKT và

hiệu quả đầu tƣ chứng khoán, chi tiết về các đƣờng chỉ báo trung bình, chỉ báo hội

tụ phân kỳ của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan và tín hiệu mua bán

từ các chỉ báo này phát ra. Chƣơng 2 đã phân tích những lợi thế và thách thức của

phƣơng pháp PTKT để NĐT có cái nhìn toàn diện và khách quan về việc ứng dụng

phƣơng pháp phân tích này. Phần cuối của chƣơng, tác giả trình bày một cách có hệ

thống các nghiên cứu thực nghiệm về PTKT và hiệu quả mà nó mang lại trong đầu

tƣ trên TTCK.

2.1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật

2.1.1. Khái niệm phân tích kỹ thuật

Phân tích kỹ thuật (PTKT) hiện đại bắt nguồn từ Lý thuyết Dow do Charles

Dow phát triển vào khoảng đầu năm 1900. Những cơ sở đầu tiên của PTKT đã xuất

hiện từ trong lý thuyết Dow, nhƣng phải đến Schabacker, sau đó là Edwards và

Magee với “Technical Analysis of Stock Trend” (đến nay quyển sách đã đƣợc tái

bản 10 lần) và gần đây là Murphy, Schwager, Pring thì mới thực sự ra đời cái tên

“Phân tích kỹ thuật”.

Trải qua quá trình phát triển, có nhiều khái niệm về PTKT ra đời, trong đó có

thể kể đến những khái niệm về PTKT sau đây:

“PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trƣờng chủ yếu bằng việc sử dụng

đồ thị nhằm mục đích dự báo xu hƣớng giá trong tƣơng lai” (Murphy 1999)

Pring (2014) đã định nghĩa nhƣ sau “Phƣơng pháp PTKT về cơ bản là một sự

phản ánh quan điểm cho rằng giá dịch chuyển trong xu hƣớng, xu hƣớng này đƣợc

xác định do sự thay đổi trong thái độ của nhà đầu tƣ đối với một loạt các yếu tố kinh

tế, tiền tệ, chính trị và tâm lý. Nghệ thuật của PTKT – hiển nhiên PTKT là một nghệ

thuật – là ở chỗ xác định đƣợc sự thay đổi của xu hƣớng ngay khi nó bắt đầu và duy

trì đầu tƣ cho đến khi có các dấu hiệu cho thấy xu hƣớng đổi chiều”.

10

Trong quyển sách “Technical Analysis of Stock Trends”, Edwards và Magee

(2001) đã cho rằng “PTKT là khoa học về sự ghi nhớ các dạng đồ thị, lịch sử giao

dịch thực tế (sự thay đổi giá, khối lƣợng giao dịch,…) của một chứng khoán cụ thể

hoặc là chỉ số trung bình để từ bức tranh quá khứ đó có thể dự báo xu hƣớng tƣơng

lai”.

Nhƣ vậy, cho dù PTKT là một nghệ thuật (Pring 2014) hay là một khoa học

(Edwards và Magee 2001) thì rõ ràng nó là một sự dự đoán về giá cả trong tƣơng lai

dựa trên những thông tin quá khứ. Kết quả của việc dự đoán sẽ là không chắc chắn,

không giống nhau giữa các nhà phân tích, vì PTKT mang đậm dấu ấn cá nhân và

cảm tính của nhà phân tích cũng nhƣ ngƣời xây dựng nên hệ thống giao dịch.

2.1.2. Các giả định của phân tích kỹ thuật

PTKT có ba giả định, đó là: giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng, giá biến

động theo xu hƣớng và lịch sử lặp lại chính nó (Murphy 1999)

2.1.2.1. Giá phản ánh tất cả hành động thị trƣờng

Giả định này là cốt lõi của PTKT, nó cho rằng tất cả các diễn biến của giá đều

đã phản ánh về sự thay đổi trong cung cầu của chứng khoán. Tất cả các yếu tố nào

có khả năng ảnh hƣởng đến giá nhƣ yếu tố chính trị, kinh tế vĩ mô, tâm lý hay các

yếu tố tài chính của doanh nghiệp, cổ tức,… đều đƣợc phản ánh trong giá thị trƣờng

của chứng khoán đó. Giá đƣợc quyết định bởi quan hệ cung cầu. PTKT quan tâm

tới những gì đã và sẽ xảy ra trên thị trƣờng hơn là những gì nên xảy ra.

2.1.2.2. Giá biến động theo xu hƣớng

Giả định này của PTKT cho rằng giá của chứng khoán không hoàn toàn ngẫu

nhiên mà nó biến động theo một xu hƣớng trong một khoảng thời gian nhất định.

Giả định này của PTKT dƣờng nhƣ đƣợc nhiều ngƣời đồng tình vì nó tuân theo

Định luật 1 Newton ”Một vật đang đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều sẽ đứng

yên hoặc chuyển động thẳng đều mãi mãi nếu không bị một ngoại lực tác động làm

thay đổi hƣớng đi”, nghĩa là một chứng khoán khi đang trong xu hƣớng tăng hoặc

giảm giá thì sẽ tiếp tục tăng hoặc giảm giá cho đến khi có một thông tin nào đó tác

động làm cho xu hƣớng hiện tại bị đảo chiều. Từ giả định này mà trong thực tế, các

11

nhà đầu tƣ có một câu nói rất hay về kinh nghiệm đầu tƣ là “đừng bắt một con dao

đang rơi”.

2.1.2.3. Lịch sử lặp lại chính nó

Giả định này dựa trên việc nghiên cứu tâm lý, PTKT cho rằng bản chất của

con ngƣời là không thay đổi, nghĩa là khi đối mặt với những tình huống tƣơng tự

nhau, chúng ta thƣờng có xu hƣớng phản ứng theo những cách giống nhau. Trong

tƣơng lai nếu xảy ra những tình huống mà trƣớc đây chúng ta đã có cách thức giải

quyết đƣợc thì chúng ta sẽ tiếp tục dùng cách này để giải quyết. Các nhà PTKT cho

rằng thị trƣờng cũng có xu hƣớng lặp lại những mô hình, đồ thị đã diễn ra trong quá

khứ bởi vì thị trƣờng là do con ngƣời tạo ra. Achelis (2001) cho rằng “Tƣơng lai là

quá khứ đƣợc lặp lại nhƣng thông qua một cánh cửa khác”.

2.1.3. Các công cụ của phân tích kỹ thuật

2.1.3.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average

Đây là một trong những công cụ PTKT xuất hiện sớm nhất và phổ biến nhất,

là chỉ báo thuộc nhóm các chỉ báo xu hƣớng, đƣợc dùng để xác định xu hƣớng của

thị trƣờng. Nhóm chỉ báo này đƣợc xây dựng nhằm sắp xếp các dữ liệu giá cả sao

cho hình thành một xu hƣớng thị trƣờng dƣới dạng một đƣờng đồ thị. Các chỉ báo

về xu hƣớng giá chỉ thực sự hữu dụng khi dùng nó để phân tích các xu hƣớng thay

đổi giá chứ không có ích với các khoảng dao động giá.

Nhóm các chỉ báo về xu hƣớng rất đa dạng, phổ biến nhất là chỉ báo đƣờng

trung bình (Moving Average – MA). Trong luận văn của mình, tác giả xin đề cập

đến hai chỉ báo đƣờng trung bình và chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình.

 Đƣờng trung bình giản đơn (Simple Moving Average – SMA)

Phƣơng pháp tính

Theo Achelis (2001), cách xác định đƣờng trung bình giản đơn là tính tổng các

mức giá của chứng khoán trong một số kỳ giao dịch gần nhất (n kỳ), sau đó chia

cho n. Ví dụ, để tính đƣờng trung bình giản đơn 10 ngày, ta cộng các mức giá của

chứng khoán trong 10 ngày gần nhất, sau đó chia cho 10. Kết quả ta sẽ có giá trung

bình của chứng khoán trong 10 ngày qua.

12

Đƣờng SMA thƣờng đƣợc gọi tắt là MA, có thể tính toán từ bất kỳ loại dữ liệu

nào, từ giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất, khối lƣợng giao dịch

hay bất kỳ loại chỉ số nào khác. Trong đó, mức giá đóng cửa đƣợc xem là quan

trọng nhất trong giao dịch hàng ngày, do đó đƣờng SMA thƣờng đƣợc xây dựng

dựa trên mức giá này.

Quan trọng nhất trong việc sử dụng MA là chọn thời gian tính toán. Điều này

phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời phân tích. Thông thƣờng, ngƣời ta sẽ cho MA

chạy với các khoảng thời gian khác nhau để tìm khoảng thời gian phù hợp nhất với

từng loại cổ phiếu và mục tiêu đầu tƣ. Nếu nhà PTKT chọn khoảng thời gian ngắn

hạn thì sẽ có lợi thế là phản ứng nhạy hơn với các biến động giá nhƣng đồng thời sẽ

khó giao dịch hiệu quả do các biến động giá hình răng cƣa, còn đối với khoảng thời

gian dài hạn thì MA sẽ biểu thị biến động giá chính xác hơn, từ đó có thể cho dấu

hiệu giao dịch hiệu quả hơn nhƣng dấu hiệu này lại chậm hơn so với MA ngắn hạn,

điều này có thể làm chậm mất các cơ hội đầu tƣ. Các khoảng thời gian thƣờng đƣợc

sử dụng là 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 50 ngày, 100 ngày, 200 ngày,… hoặc cũng

có thể sử dụng các số trong dãy số Fibonacci: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,… để xác

định khoảng thời gian cho MA.

Ứng dụng

Ứng dụng quan trọng của MA là dùng để xác định xu hƣớng thị trƣờng. Có ba

tình huống xu hƣớng có thể xảy ra: khi đƣờng MA đi lên cho thấy một xu hƣớng

tăng, khi đƣờng MA đi xuống sẽ cho ta biết xu hƣớng giảm và khi đƣờng MA nằm

ngang thì thị trƣờng không có xu hƣớng mà dao động trong một khoảng dao động

giá.

Ứng dụng thứ hai của đƣờng MA là cho thấy các ngƣỡng kháng cự và hỗ trợ

của đƣờng giá. Khi đƣờng giá nằm dƣới đƣờng MA thì lúc này MA là ngƣỡng

kháng cự của giá, ngƣợc lại khi đƣờng giá nằm trên đƣờng MA thì MA lại là

ngƣỡng hỗ trợ của đƣờng giá. Khi đƣờng giá nằm dƣới đƣờng MA thì MA là

ngƣỡng kháng cự của giá nhƣng khi đƣờng giá tăng cắt đƣờng MA từ dƣới lên, xu

hƣớng tăng bắt đầu đƣợc khẳng định, nếu giá tăng vƣợt lên trên MA thì lúc này MA

13

lại trở thành ngƣỡng hỗ trợ của giá. Vai trò kháng cự và hỗ trợ của MA sẽ thay đổi

liên tục tùy thuộc vào vị trí của đƣờng MA và đƣờng giá.

Khi sử dụng MA để đƣa ra tín hiệu giao dịch, chúng ta sẽ đặc biệt lƣu ý ba vấn

đề: hƣớng của đƣờng MA, vị trí của đƣờng MA và sự giao nhau của đƣờng MA so

với đƣờng giá.

Các nguyên tắc giao dịch đối với đƣờng MA

Nguyên tắc 1: Chỉ thực hiện giao dịch theo các tín hiệu của đƣờng MA trong

thị trƣờng có xu hƣớng. Mua khi đƣờng MA di chuyển lên trên và bán khi đƣờng

MA di chuyển xuống dƣới, không thực hiện giao dịch khi thị trƣờng không có xu

hƣớng.

Nguyên tắc 2: Mua tại điểm mà đƣờng giá cắt đƣờng MA theo hƣớng từ dƣới

lên, bán tại điểm mà đƣờng giá cắt đƣờng MA theo hƣớng từ trên xuống.

Hình 2.1 – Đồ thị VN Index và chỉ báo MA25 từ 08/2011 – 08/2012

Hình 2.1 biểu diễn mối quan hệ giữa đƣờng chỉ số VN Index và đƣờng MA 25

ngày (MA25) của nó, cho thấy xu hƣớng thị trƣờng và các tín hiệu mua bán tại các

điểm giao nhau giữa đƣờng giá và đƣờng MA25 từ tháng 08/2011 – 08/2012. Cụ

thể, từ tháng 10/2011 – 01/2012, thị trƣờng đang trong xu hƣớng giảm giá, đƣờng

MA đi xuống. Từ tháng 01/2012 – 05/2012 thị trƣờng đang trong xu hƣớng tăng,

đƣờng MA hƣớng lên. Từ tháng 06 – 08/2012, thị trƣờng không xu hƣớng rõ ràng

14

nên nếu giao dịch theo tín hiệu của đƣờng MA sẽ không hiệu quả. Theo nguyên tắc

2, tín hiệu mua vào khoảng tháng 01/2012 khi đƣờng giá cắt đƣờng MA25 từ dƣới

lên trên, và tín hiệu bán ra vào khoảng đầu tháng 05/2012 khi đƣờng giá cắt đƣờng

MA25 từ trên xuống dƣới.

Ngoài hai nguyên tắc trên, hiện nay rất nhiều NĐT sử dụng kết hợp 2 hoặc 3

đƣờng MA để giao dịch. Các đƣờng MA đƣợc sử dụng sẽ có chu kỳ khác nhau,

thông thƣờng một đƣờng có chu kỳ ngắn, các đƣờng còn lại sẽ có chu kỳ dài hơn.

Việc xác định chu kỳ thời gian nhƣ thế nào là tùy thuộc vào từng NĐT và từng loại

chứng khoán. Khi đƣờng MA ngắn hạn nằm phía trên đƣờng MA dài hạn thì giá

đang trong xu hƣớng tăng, ngƣợc lại là giá đang trong xu hƣớng giảm.

Nguyên tắc 3: Mua khi đƣờng MA ngắn hạn cắt đƣờng MA dài hạn từ dƣới

lên trên, bán khi đƣờng MA ngắn hạn cắt đƣờng MA dài hạn từ trên xuống dƣới.

Hình 2.2 – Đồ thị VN Index và hai chỉ báo MA10 và MA30 từ 9/2011 – 8/2012

Hình 2.2 biểu diễn mối quan hệ giữa đƣờng chỉ số VN Index với hai đƣờng

MA 10 ngày (MA10) và MA 30 ngày (MA30). Trong đó đƣờng màu đen là MA 10

ngày (MA10 ngắn ngày), đƣờng màu xanh là MA 30 ngày (MA30 dài ngày hơn).

Tín hiệu bán ra khi đƣờng MA10 cắt đƣờng MA30 từ trên xuống vào tháng 10/2011

và giữa tháng 05/2012. Khi đó, thị trƣờng đang trong xu hƣớng giảm giá, tín hiệu

bán đƣợc phát ra từ sự giao nhau giữa hai đƣờng MA là phù hợp theo nguyên tắc 3.

15

Đầu tháng 02/2012, đƣờng MA10 cắt đƣờng MA30 từ dƣới lên cho thấy thị trƣờng

đang tăng giá, sự cắt nhau giữa hai đƣờng MA cho ta tín hiệu nên mua vào.

 Đƣờng trung bình hàm số mũ (Exponential Moving Average – EMA)

Theo Achelis (2001), đƣờng EMA đƣợc tính bằng cách cộng một tỷ lệ phần

trăm của giá đóng cửa ngày tính toán vào một tỷ lệ phần trăm của giá trung bình

ngày liền trƣớc. Nhƣ vậy, giá gần hơn sẽ có trọng số lớn hơn, trọng số phụ thuộc

vào số kỳ dùng để tính trung bình MA. Bởi vì hầu hết các NĐT cảm thấy thuận tiện

hơn khi sử dụng số kỳ thay vì tỷ lệ phần trăm, nên tỷ lệ phần trăm hàm số mũ có thể

đƣợc chuyển sang tính từ số kỳ.

 Ƣu điểm và hạn chế của các đƣờng trung bình

Ƣu điểm của các đƣờng trung bình là giúp NĐT luôn nắm bắt đƣợc xu hƣớng

của thị trƣờng. Giá không thể tăng mạnh nếu nhƣ không vƣợt qua đƣợc mức giá

trung bình. Giá cũng không thể giảm mạnh nếu nhƣ không rơi xuống dƣới mức giá

trung bình.

Hạn chế của đƣờng MA là thƣờng cho tín hiệu mua bán chậm hơn biến động

giá thực tế. Nếu xu hƣớng không duy trì trong một khoảng thời gian đủ dài thì NĐT

sẽ bị lỗ, nghĩa là khi thị trƣờng biến động trong một khoảng dao động giá, hoặc biến

động ngang thì đƣờng MA có thể sẽ cho tín hiệu không đúng.

2.1.3.2. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving

Average Convergence Divergence

Chỉ số kỹ thuật này còn đƣợc gọi tắt là đƣờng MACD, đƣợc tạo ra bởi Gerald

Appel và Hitschler vào đầu những năm 1980. Nó đƣợc xây dựng trên cơ sở đƣờng

trung bình hàm số mũ của giá đóng cửa. Đƣờng MACD vừa đƣợc xem là một chỉ

báo xu hƣớng thị trƣờng, vừa là một công cụ đo đà dao động của giá. Trong các

phần mềm PTKT, đƣờng MACD không đƣợc vẽ cùng đồ thị với đƣờng giá mà nó

đƣợc vẽ trên một đồ thị riêng để tiện việc quan sát và phân tích.

16

Phƣơng pháp tính

Theo Achelis (2001), chỉ báo MACD đƣợc phát triển từ chỉ báo đƣờng trung

bình EMA. Trên đồ thị, MACD đƣợc thể hiện gồm 2 đƣờng: đƣờng MACD (đƣờng

liền nét và đậm hơn) đƣợc thiết lập từ sự chênh lệch giữa 2 đƣờng trung bình hàm

số mũ EMA 12 kỳ và EMA 26 kỳ của giá đóng cửa. Đƣờng còn lại là đƣờng tín

hiệu (đƣờng nét đứt và nhạt hơn trên đồ thị), là đƣờng trung bình hàm mũ EMA 9

kỳ của đƣờng MACD.

Đƣờng MACD đƣợc xác định qua 4 bƣớc sau đây:

 Bƣớc 1: Xác định đƣờng EMA 12 kỳ (EMA12)

 Bƣớc 2: Xác định đƣờng EMA 26 kỳ (EMA26)

 Bƣớc 3: Xác định đƣờng MACD = EMA12 – EMA26

 Bƣớc 4: Xác định đƣờng EMA 9 kỳ (EMA9) của đƣờng MACD

Ứng dụng của đƣờng MACD

Chỉ báo MACD đƣợc xem nhƣ hai đƣờng trung bình với hai chu kỳ thời gian

khác nhau nên nó sẽ phát ra tín hiệu khi đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu cắt nhau.

Tƣơng tự nhƣ đƣờng MA, nhà đầu tƣ có thể sử dụng đƣờng MACD với các chu kỳ

khác nhau. Các nhà PTKT ứng dụng đƣờng MACD để xác định tín hiệu mua bán từ

sự giao nhau giữa đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu. Ngoài ra, MACD còn cho thấy

tình trạng mua hoặc bán quá mức của thị trƣờng và cho tín hiệu về sự phân kỳ của

MACD so với đƣờng giá chứng khoán.

Đƣờng MACD đƣợc giao dịch theo nguyên tắc sau đây:

 Nguyên tắc 1: Sự giao nhau giữa đƣờng MACD và đƣờng tín hiệu. Khi

đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên trên sẽ cho tín hiệu nên mua vào.

Ngƣợc lại khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống dƣới thì nên bán ra.

 Nguyên tắc 2: Vị trí của đƣờng MACD so với đƣờng zero (đƣờng 0). Khi

đƣờng MACD nằm quá cao so với đƣờng zero cho thấy chứng khoán đang đƣợc

mua quá mức. Ngƣợc lại, khi đƣờng MACD nằm quá thấp so với đƣờng zero sẽ cho

thấy tình trạng bán quá mức.

17

Khi đƣờng MACD đáp ứng đƣợc cả hai nguyên tắc trên thì tín hiệu mua bán

càng đƣợc khẳng định.

Hình 2.3 – Đồ thị cổ phiếu VNM và chỉ báo MACD từ tháng 04/2011 – 04/2012

Hình 2.3 biểu diễn đồ thị giá cổ phiếu VNM và đồ thị MACD của giá. Tín

hiệu mua phát ra vào giữa tháng 06/2011, tại đó đƣờng MACD (đƣờng màu xanh

liền nét) cắt đƣờng tín hiệu (đƣờng màu đỏ nét đứt) và cắt đƣờng zero (đƣờng màu

đen nằm ngang) từ dƣới lên cho thấy tín hiệu mua vào, giá cổ phiếu VNM sau khi

thực hiện mua theo tín hiệu của MACD trên trị trƣờng đã tăng. Đến giữa tháng

01/2012, đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên, điểm cắt nằm dƣới và cách

xa đƣờng zero nên tín hiệu mua vào lúc này chắc chắn hơn, giá cổ phiếu VNM cũng

tăng sau khi mua. Vào giữa tháng 11/2011, đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên

xuống, điểm cắt nằm trên và cách xa đƣờng zero nên tín hiệu bán rất mạnh và giá cổ

phiếu VNM trên thị trƣờng sau đó đã giảm.

Ngoài hai nguyên tắc giao dịch trên, ta còn một ứng dụng rất quan trọng của

đƣờng MACD đó chính là sự phân kỳ. Chi tiết về phân kỳ của MACD, tác giả xin

không đề cập đến.

Điểm đặc biệt lƣu ý khi sử dụng MACD, đó là nó chỉ thật sự hữu ích khi thị

trƣờng đang có xu hƣớng. Nếu NĐT giao dịch theo các tín hiệu của đƣờng MACD

thì cũng không nên kỳ vọng là sẽ mua đáy bán đỉnh vì nó là một chỉ báo theo sau xu

18

hƣớng. Tuy nhiên, NĐT cũng có thể áp dụng chỉ báo này để mua vào hay bán ra ở

đầu một xu hƣớng tăng hoặc giảm của thị trƣờng.

Ngoài đƣờng MACD, nhiều nhà PTKT còn sử dụng biểu đồ MACD (MACD

histogram), nguyên tắc giao dịch và ứng dụng của biểu đồ MACD cũng tƣơng tự

nhƣ MACD nên trong luận văn, tác giả xin không đề cập chi tiết.

Các chỉ báo theo sau xu hƣớng nhƣ MA và MACD chỉ phát huy hiệu quả khi

giá dịch chuyển theo xu hƣớng trong một thời gian tƣơng đối dài. Chúng không

cảnh báo về những thay đổi sắp tới của giá mà chỉ cho thấy xu hƣớng hiện tại của

giá (đang tăng hay đang giảm) để NĐT có thể đƣa ra quyết định tƣơng ứng. Các

đƣờng chỉ báo này thƣờng cho tín hiệu mua bán trễ nhƣng lại giúp NĐT hạn chế rủi

ro một cách hiệu quả bằng cách giữ họ theo đúng xu hƣớng của thị trƣờng (Achelis

2001).

2.1.3.3. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index

Phƣơng pháp tính

Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan RSI là chỉ báo đƣợc Wilder giới thiệu trên tạp

chí Commodities (hiện nay là Futures) vào tháng 6/1978, nó phản ánh tƣơng quan

sức mạnh giữa sự tăng giá và giảm giá của chứng khoán trong một thời kỳ. Đây là

chỉ báo đƣợc sử dụng phổ biến trong PTKT.

Khi Wilder giới thiệu RSI, ông khuyến nghị sử dụng RSI 14 ngày. Sau đó, RSI

9 và 25 ngày cũng đƣợc phổ biến. Chúng ta có thể thay đổi số kỳ trong tính toán

RSI, Achelis (2001) khuyến cáo NĐT nên thử nghiệm để có thể tìm ra số kỳ cho

hiệu quả cao nhất. Số kỳ càng nhỏ, RSI biến động càng mạnh.

RSI có giá trị từ 0 đến 100, phản ánh mức độ tƣơng quan sức mạnh giữa bên

mua và bên bán. Khi RSI đạt gần 100, thị trƣờng lúc này rơi vào tình trạng mua quá

mức. Ngƣợc lại, khi RSI xuống gần 0 là thị trƣờng đang trong tình trạng bán quá

mức. Khi thị trƣờng biến động mạnh, các nhà PTKT đề nghị sử dụng RSI ngắn

ngày (14 ngày) và số kỳ dài hơn cho thị trƣờng ít biến động. Nói chung, số kỳ của

RSI dài thì sẽ cho ta tín hiệu giao dịch ổn định và ít thƣờng xuyên. Số kỳ của RSI

ngắn sẽ có khuynh hƣớng phát ra tín hiệu sai. Nếu nhà PTKT sử dụng RSI 14 ngày

19

thì hai mốc 30 và 70 đƣợc sử dụng để xác định dấu hiệu mua bán. Khi RSI vƣợt quá

70 thị trƣờng trong tình trạng mua quá mức, khi RSI nằm dƣớc mức 30 tình trạng

thị trƣờng lúc này là bán quá mức. Tƣơng tự, nếu sử dụng RSI 20 ngày thì hai mốc

40 và 60 đƣợc xem nhƣ là quá bán và quá mua. RSI là chỉ báo đo đà dao động và là

chỉ báo đếm xu hƣớng (Wong và ctg 2010). Tƣơng tự nhƣ MACD, chỉ báo RSI

cũng đƣợc vẽ trên một đồ thị riêng so với đồ thị giá để tiện quan sát và phân tích.

Ứng dụng của đƣờng RSI

Các nhà PTKT ứng dụng RSI để xác định tín hiệu mua bán phát ra từ sự giao

nhau giữa đƣờng RSI và hai đƣờng 30 – 70 (hoặc 40 – 60, hoặc 50 – 50). Ngoài ra,

RSI còn ứng dụng để báo hiệu khả năng đảo chiều xu hƣớng từ tín hiệu về sự phân

kỳ của RSI so với đƣờng giá chứng khoán. Trong luận văn, tác giả xin không đề cập

đến sự phân kỳ của RSI.

Đƣờng RSI đƣợc giao dịch theo nguyên tắc sau đây:

 Nguyên tắc 1: Mua vào khi đƣờng RSI cắt đƣờng 30 từ dƣới lên và bán ra

khi đƣờng RSI cắt đƣờng 70 từ trên xuống. NĐT cũng có thể sử dụng mốc 40 – 60

hoặc 50 – 50 cho giao điểm của RSI và các mốc này.

 Nguyên tắc 2: Mua vào khi thị trƣờng phân kỳ giá tăng và bán ra khi thị

trƣờng phân kỳ giá giảm.

Hình 2.4 – Đồ thị cổ phiếu SSI và chỉ báo RSI từ tháng 04/2014 – 01/2015

20

Hình 2.4 biểu diễn đồ thị giá cổ phiếu SSI và đồ thị RSI từ tháng 04/2014 –

01/2015. Tín hiệu mua phát ra vào giữa tháng 05/2014 và cuối tháng 12/2014, tại đó

đƣờng RSI cắt đƣờng 30 (đƣờng màu xanh nằm ngang) từ dƣới lên cho ta tín hiệu

mua vào. Vào tháng 10/2014, đƣờng RSI cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống, cho ta

tín hiệu bán đối với cổ phiếu SSI.

Ngoài các chỉ báo MA, MACD và RSI, các nhà PTKT còn sử dụng rất nhiều

chỉ báo khác. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, tác giả chỉ trình bày ba chỉ

báo nêu trên để phục vụ cho nội dung kiểm định hiệu quả của các chỉ báo này ở

chƣơng 3.

2.1.4. Lợi thế của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật

Trong gần một thế kỷ, PTKT đã trở thành một phần đƣợc thừa nhận trong các

quyết định đầu tƣ. Trong phòng tự doanh của các công ty môi giới, các quỹ đầu tƣ,

các nhà kinh doanh và các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp đều có quyền truy cập vào các

website, các phần mềm độc quyền, các gói dữ liệu và đồ thị. Một số trƣờng cao

đẳng và đại học có các phòng giao dịch và thậm chí có các lớp học chuyên về

PTKT. Các quỹ đầu tƣ sử dụng phƣơng pháp PTKT phức tạp liên quan đến lý

thuyết hỗn loạn và mô hình hóa. Nhiều ngân hàng đầu tƣ ở phố Wall sắp xếp các

khóa học riêng về PTKT cho các học viên. Thời hoàng kim của PTKT có thể nằm

ngay trƣớc chúng ta (Kamich, 2002).

Phƣơng pháp PTKT ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi vì nó có những lợi thế

sau đây:

2.1.4.1. Lợi thế trong cách tiếp cận thông tin để phân tích

Các nhà PTKT đều thừa nhận rằng, một nhà phân tích cơ bản với nguồn thông

tin tốt, khả năng phân tích tốt và một sự nhạy cảm sắc bén với thông tin trên thị

trƣờng có thể kiếm đƣợc những khoản lợi nhuận trên mức bình thƣờng. Điều này

cho thấy rằng nhà phân tích cơ bản chỉ kiếm đƣợc lợi nhuận cao khi họ tiếp cận

thông tin trƣớc những ngƣời khác và xử lý thông tin một cách chính xác, nhanh

chóng và kịp thời. Đối với PTKT, nguồn dữ liệu đầu vào để phân tích là giá và khối

21

lƣợng giao dịch, cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm và công nghệ thông

tin thì dữ liệu đầu vào đối với PTKT không quá khó khăn đối với nhà phân tích.

2.1.4.2. Phân tích kỹ thuật không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài

chính

Báo cáo tài chính của các công ty thƣờng đƣợc công bố vào đầu của quý tiếp

theo, nhất là đối với báo cáo tài chính năm. Vì vậy, NĐT nếu dựa vào báo cáo tài

chính thì sẽ rất khó xác định xu hƣớng của cổ phiếu trong ngắn hạn nên mục tiêu

đầu tƣ ngắn hạn sẽ không thực hiện đƣợc.

Các yếu tố cơ bản hầu nhƣ đã đƣợc phản ánh trƣớc qua giá của cổ phiếu do

vấn đề rò rỉ thông tin ra bên ngoài, mà vấn đề này thì khó có thể giải quyết triệt để.

Ngoài ra, tính chính xác của các thông tin cơ bản đƣợc công bố cũng rất đáng

quan tâm. Thông tin sai lệch dẫn đến kết quả phân tích không chính xác và NĐT sẽ

gặp rủi ro. Các báo cáo tài chính không chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết

cho việc phân tích, các yếu tố tâm lý cũng không thể hiện trong báo cáo tài chính.

2.1.4.3. Tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao

Các nhà PTKT có thể sử dụng đồ thị với bất kỳ, với bao nhiêu thị trƣờng và

bao nhiêu chứng khoán tùy thích, trong khi đó đây là điều không thể với nhà phân

tích cơ bản. Lý do là với mỗi thị trƣờng và mỗi chứng khoán khác nhau, nhà phân

tích cơ bản phải xử lý một khối lƣợng dữ liệu rất lớn với một tốc độ nhanh chóng và

chính xác để tìm ra giá trị nội tại và hành động nhanh trƣớc khi các NĐT khác nhận

ra. Trong khi đó, nhà PTKT chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển của

giá sang một mức giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển.

Và với các phần mềm, các công cụ thống kê hỗ trợ, các nhà PTKT hoàn toàn có thể

dễ dàng phân tích cùng lúc nhiều thị trƣờng và nhiều loại chứng khoán khác nhau

với những khung thời gian khác nhau.

2.1.4.4. Nhà phân tích kỹ thuật có đƣợc bức tranh tổng thể về thị trƣờng

Các nhà PTKT theo dõi và phân tích nhiều loại thị trƣờng khác nhau nên họ có

đƣợc cảm nhận rất tốt về những biến động chung nhất của toàn thị trƣờng, tránh

đƣợc tình trạng có cái nhìn hạn hẹp về thị trƣờng. Ngoài ra, giữa các thị trƣờng

22

thƣờng có mối liên hệ lẫn nhau, nên những biến động giá ở một thị trƣờng này có

thể là những gợi ý cho việc dự đoán giá ở một hay một số thị trƣờng khác.

Các NĐT có thể ứng dụng PTKT để phân tích chứng khoán, chỉ số, hàng hóa,

ngoại hối, hợp đồng tƣơng lai và bất kỳ công cụ giao dịch nào có giá đƣợc xác định

bởi cung cầu và có dữ liệu giao dịch.

Với những lợi thế đã trình bày, phƣơng pháp PTKT ngày càng đƣợc áp dụng

rộng rãi và nó trở thành công cụ phân tích không thể thiếu trong các quyết định đầu

tƣ. PTKT là công cụ mà các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tƣ và các nhà giao

dịch sử dụng thƣờng xuyên để hỗ trợ họ trong việc xác định khi nào thì nên gia

nhập hay rút lui khỏi thị trƣờng. Trên thực tế, rất nhiều ngƣời kết hợp phân tích cơ

bản và PTKT trong quy trình ra quyết định đầu tƣ của họ, phân tích cơ bản đƣợc

dùng để sàng lọc, chọn ra chứng khoán có các yếu tố cơ bản đáp ứng yêu cầu của

nhà phân tích. Đối với việc xác định thời điểm nào để đầu tƣ? Khi nào thì sẽ gia

nhập và thoát khỏi thị trƣờng?, họ sẽ dùng PTKT nhƣ một công cụ để trả lời cho các

câu hỏi này.

2.1.5. Thách thức của phƣơng pháp phân tích kỹ thuật

Nhiều ngƣời hoài nghi về hiệu quả của việc áp dụng phƣơng pháp PTKT. Họ

hoài nghi về các giả định nền tảng của PTKT và về các quy tắc giao dịch, các ứng

dụng trong dài hạn. Các diễn biến giá trong quá khứ có thể không lặp lại. Một kỹ

thuật đã từng mang lại kết quả trƣớc đó có thể không còn giá trị trong những biến

động tiếp theo của thị trƣờng. Thách thức này khiến cho các nhà PTKT đều phải sử

dụng một số quy tắc giao dịch nhất định và tìm kiếm kết quả trùng hợp của các quy

tắc giao dịch hay các dấu hiệu để có cơ sở dự đoán xu hƣớng giá trong tƣơng lai.

2.1.5.1. Sự tồn tại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả và bƣớc đi ngẫu

nhiên

Thách thức lớn nhất của PTKT nằm ở lý thuyết thị trƣờng hiệu quả (Efficient

Market Hypothesis – EMH). Theo Fama (1970), thị trƣờng đƣợc xem là hiệu quả

khi giá cả phản ánh đầy đủ các thông tin có sẵn. Lý thuyết này cho rằng giá chứng

khoán luôn phản ánh đầy đủ và gần nhƣ ngay lập tức mọi thông tin và kỳ vọng.

23

Chúng ta không thể vƣợt trội hơn thị trƣờng, giá phản ứng và điều chỉnh gần nhƣ

ngay lập tức để phản ánh các thông tin mới. Thị trƣờng luôn luôn định giá đúng, cả

hai phƣơng pháp PTKT và phân tích cơ bản đều mang lại mức sinh lời thấp. Vì dữ

liệu quá khứ không ảnh hƣởng đến giá tƣơng lai nên việc nghiên cứu dữ liệu quá

khứ bằng PTKT hay phân tích cơ bản đều không thể nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Nếu

thị trƣờng là hiệu quả thì cả hai phƣơng pháp PTKT và phân tích cơ bản đều không

thể ứng dụng để tìm kiếm lợi nhuận.

Lý thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên (Random Walk Hypothesis – RWH) cho rằng

những thay đổi của giá cả là độc lập lẫn nhau và không thể dự báo đƣợc xu hƣớng

giá trong tƣơng lai. Lý thuyết này có thể bắt nguồn từ Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả

dạng yếu, nó dựa trên cơ sở là những ngƣời tham gia thị trƣờng đã có đầy đủ thông

tin chứa đựng trong sự dịch chuyển giá quá khứ, những thay đổi trong ngắn hạn của

giá chứng khoán là không thể dự đoán đƣợc. Theo lý thuyết này thì những dịch vụ

tƣ vấn đầu tƣ, những việc dự báo thu nhập và những mẫu hình đồ thị phức tạp đều

trở nên vô ích. Trong quyển “A random walk down Wall Street”, Malkiel (1973) đã

nói rằng “các công cụ dự báo kỹ thuật, chẳng hạn nhƣ các mẫu hình giá cuối cùng

sẽ tự đánh bại mình”. Một khi mẫu hình giá đều đặn xuất hiện thì những ngƣời tham

gia thị trƣờng sẽ hành động theo cách ngăn chặn nó xảy ra trong tƣơng lai.

Để bảo vệ quan điểm cho rằng giá quá khứ có ảnh hƣởng đến giá trong tƣơng

lai, Achelis (2001) cho rằng vấn đề nảy sinh từ những giả thuyết trên là kỳ vọng của

nhiều NĐT đƣợc hình thành từ giá quá khứ (dù sử dụng các chỉ báo kỹ thuật, chỉ số

cơ bản, tình trạng quá mua/quá bán, xu hƣớng ngành,…). Vì kỳ vọng của NĐT có

tác động đến giá nên rõ ràng là giá quá khứ có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến giá tƣơng

lai.

2.1.5.2. Khối lƣợng giao dịch có thể giúp xác nhận xu hƣớng

PTKT cho rằng giá chứng khoán tăng hoặc giảm nếu đi kèm với khối lƣợng

giao dịch lớn sẽ là dấu hiệu cho thấy xu hƣớng hiện tại tiếp tục duy trì, nếu đi kèm

với khối lƣợng giao dịch nhỏ thì xu hƣớng này chỉ là tạm thời. Điều này nghe có vẻ

hợp lý nhƣng trên thực tế khó có thể lý giải đƣợc là đúng hay sai. Bởi vì mọi sự

24

thay đổi của giá chứng khoán đều xuất phát từ nhận định của công chúng đầu tƣ về

giá trị của chứng khoán đó, nghĩa là khối lƣợng giao dịch lớn hay nhỏ tƣơng ứng

với mức độ đồng thuận cao hay thấp trong nhận định của công chúng đầu tƣ về giá

trị của chứng khoán. Và nếu nhƣ thật sự các số liệu về giá và khối lƣợng giao dịch

có thể dùng để dự đoán xu thế thị trƣờng trong tƣơng lai, công chúng đầu tƣ sẽ đổ

xô vào và thực hiện đầu tƣ theo quy tắc giao dịch này. Một số ngƣời sẽ cố gắng dự

đoán những gì sẽ xảy ra trƣớc khi xu thế giá hiện tại kết thúc, và nó sẽ làm cho xu

thế này nhanh chóng bị phá vỡ và cũng phá vỡ quy tắc giao dịch nêu trên (Lê Thị

Mai Linh 2003).

2.1.5.3. Phân tích kỹ thuật mang tính chủ quan cao

Mỗi dấu hiệu kỹ thuật đều gắn với một nhận định và đánh giá mang tính chủ

quan cao. Các đƣờng chỉ báo PTKT dựa trên những khung thời gian khác nhau. Một

chỉ báo kỹ thuật phát huy hiệu quả ở chứng khoán này nhƣng không mang lại lợi

nhuận ở chứng khoán khác. Chƣa kể, PTKT với quá nhiều các đƣờng chỉ báo, các

dấu hiệu đôi khi cho tín hiệu mâu thuẫn nhau. Điều này làm cho NĐT rất phân vân

trong việc ra quyết định. Hai nhà PTKT khi cùng nhìn vào một diễn biến giá có thể

có những suy luận và phân tích rất khác nhau về những gì đang diễn ra, từ đó sẽ

quyết định đầu tƣ khác nhau. Các nhà PTKT còn phải điều chỉnh và thay đổi quy

tắc giao dịch của mình nhằm thích ứng với các điều kiện thị trƣờng mới.

2.2. Hiệu quả đầu tƣ chứng khoán

2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ chứng khoán

Benligiray (2004) cho rằng „„khái niệm về hiệu quả mô tả cách thức cá nhân

hoặc nhóm tiến hành các công việc đến thời điểm cuối cùng nhằm đạt đƣợc một

mục tiêu‟‟.

Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả đầu tƣ là tổng hợp các lợi ích kinh

tế, kỹ thuật, xã hội, môi trƣờng, an ninh quốc phòng do đầu tƣ tạo ra. Các lợi ích

này đƣợc xác định trong mối quan hệ so sánh giữa các kết quả do đầu tƣ tạo ra với

chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả đầu tƣ thƣờng

25

đƣợc đo bằng lợi nhuận và việc đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp trong kỳ tính

toán (Trịnh Chi Mai 2013).

Đối với nhà đầu tƣ, hiệu quả đầu tƣ chứng khoán là những kết quả NĐT có

đƣợc sau khi trừ chi phí để có kết quả đó sau một kỳ đầu tƣ. Đối với cổ phiếu, hiệu

quả đầu tƣ chứng khoán thể hiện ở thu nhập ròng NĐT thu đƣợc sau một quá trình

đầu tƣ (bao gồm lãi trên vốn đầu tƣ và cổ tức); hoặc hiệu quả đầu tƣ chứng khoán

cũng có thể đƣợc thể hiện ở việc đạt đƣợc một mục tiêu về quản lý kiểm soát công

ty (về tỷ lệ nắm giữ cổ phần, các chức vụ trong Hội đồng quản trị,...).

2.2.2. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ chứng khoán

Xét về mặt tài chính, hiệu quả của việc đầu tƣ chứng khoán thể hiện ở mức

sinh lời trên vốn bỏ ra sau một kỳ đầu tƣ.

Mức sinh lời của một khoản đầu tƣ là phần chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc

sau một khoảng thời gian đầu tƣ và vốn gốc mà NĐT đã bỏ ra ban đầu. Mức sinh lời

có thể tính bằng giá trị tuyệt đối hoặc tính theo phần trăm (Lê Thị Mai Linh 2003).

 Mức sinh lời bằng giá trị tuyệt đối, đƣợc tính nhƣ sau:

Tổng mức lời = Cổ tức + Mức lãi (lỗ) vốn (2.1)

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng đƣợc trả cho mỗi cổ phần. Mức cổ tức cao hay

thấp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận và chính sách phân chia cổ tức của công ty. Lãi (lỗ)

trên vốn đầu tƣ là phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và giá đã mua trƣớc đây.

 Mức sinh lời tính theo phần trăm, còn gọi là tỷ suất sinh lời hoặc tỷ suất

lợi nhuận. Nó cho biết với 1 đồng vốn bỏ ra thì NĐT thu về đƣợc bao nhiêu đồng

lợi nhuận và là cơ sở để so sánh các khoản đầu tƣ khác nhau, đƣợc tính bằng mức

sinh lời tuyệt đối trên vốn đầu tƣ.

Cổ tức + Mức lãi (lỗ) vốn

Tỷ suất sinh lời = (2.2)

Vốn đầu tƣ

26

2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán

Phƣơng pháp Sharpe

Trong đề tài nghiên cứu, phƣơng pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của việc ứng

dụng PTKT trong đầu tƣ chứng khoán đƣợc tính nhƣ sau:

̅ ̅̅̅̅̅̅̅

Trong đó:

 S : Hệ số Sharpe.

 ̅ : tỷ suất lợi nhuận bình quân của việc ứng dụng chỉ báo PTKT i trong

khoảng thời gian đánh giá.

̅̅̅̅̅̅̅ : tỷ suất lợi nhuận bình quân của chỉ số VN Index và HNX Index trong 

khoảng thời gian đánh giá.

 : độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận của việc ứng dụng chỉ báo PTKT

i trong khoảng thời gian đánh giá.

Hệ số Sharpe là phần thƣởng việc ứng dụng chỉ báo PTKT trên một đơn vị rủi

ro mà chỉ báo này mang lại. Nếu S càng lớn thì việc ứng dụng chỉ báo này càng có

hiệu quả.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích kỹ thuật và hiệu quả

của nó trong đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán

Nghiên cứu về PTKT và hiệu quả của việc ứng dụng PTKT vào đầu tƣ trên

TTCK đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện. Các nghiên cứu tập

trung vào việc dùng phƣơng pháp kiểm định thống kê trên mẫu quan sát là chỉ số

giá cổ phiếu của TTCK để kiểm định xem các chỉ báo PTKT phổ biến nhƣ chỉ báo

đƣờng trung bình giản đơn, đƣờng trung bình hàm số mũ, chỉ báo hội tụ phân kỳ

của đƣờng trung bình, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan có phát huy hiệu quả hay

không, có mang lại lợi nhuận hay không trên TTCK.

Một vài nghiên cứu cho thấy PTKT là không cần thiết và không tạo ra lợi

nhuận so với việc mua và nắm giữ.

27

Fama và Blume (1966), Jensen và Benington (1970) nghiên cứu trên TTCK

Mỹ và một số TTCK phát triển trên thế giới bằng việc sử dụng nguyên tắc filter

rules đã cho kết luận rằng việc sử dụng PTKT để kiếm lợi nhuận vƣợt trội là không

thể. Thậm chí, nếu chi phí giao dịch đƣợc đƣa vào tính toán, lợi nhuận sẽ không còn

và có thể âm. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với lý thuyết thị trƣờng hiệu quả.

Lý thuyết này cho rằng giá cả thị trƣờng hiện tại của chứng khoán đã phản ánh đầy

đủ tất cả các thông tin bao gồm cả thông tin lịch sử giá và khối lƣợng giao dịch

trong quá khứ. Vì vậy, không thể sử dụng PTKT để dự đoán xu hƣớng giá và không

thể kiếm đƣợc lợi nhuận đáng kể bằng PTKT. Các chiến lƣợc giao dịch đồ thị bằng

cách sử dụng dữ liệu giá quá khứ và hiện tại không thể đánh bại thị trƣờng.

Trong khi đó, Hrusova (2011) sử dụng chỉ báo MACD, Stochastic và RSI để

kiểm định thống kê 3 giả thuyết đặt ra về tỷ suất lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng đối

với chiến lƣợc mua, chiến lƣợc bán và kết hợp cả hai chiến lƣợc với nhau thì kết

luận rằng không thể sử dụng PTKT để tìm kiếm lợi nhuận trên SGDCK Franfurt

(Đức) nhƣng PTKT lại tạo ra lợi nhuận đáng kể tại SGDCK Bucharest (Romania)

và SGDCK Prague (Cộng hòa Séc).

Ngƣợc lại, có rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng PTKT là có thể sử dụng

đƣợc và có hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận đáng kể cho NĐT.

Trong bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Journal of International Money and

Finance, Taylor và Allen (1992) đã tiến hành khảo sát các nhà kinh doanh ngoại

hối cấp cao ở thị trƣờng Luân Đôn vào tháng 11/1998, kết quả là hơn 90% trong số

họ sử dụng PTKT nhiều hơn là phân tích cơ bản trong đầu tƣ ngắn hạn.

Brock, Lakonishock và LeBaron (1992) trong tác phẩm „Simple technical

trading rules and the stochastic properties of stock returns‟ đăng trên tạp chí Journal

of Finance, với một nghiên cứu rộng lớn và có tính thuyết phục, các tác giả đã tiến

hành phân tích 26 quy luật giao dịch kỹ thuật để dự đoán những thay đổi trong chỉ

số trung bình công nghiệp Dow Jones qua một thời kỳ nghiên cứu 90 năm với dữ

liệu đầu vào là giá giao dịch hàng ngày của các chứng khoán trong chỉ số, kết quả là

tất cả các quy luật kỹ thuật đều hoạt động tốt.

28

Lo, Mamaysky và Wang (2000) với bài viết về PTKT đăng trên tạp chí The

Journal of Finance. Các tác giả đã sử dụng mô hình có tính tự động và hệ thống,

cùng với thuật toán hồi quy Kernel trên một lƣợng lớn các cổ phiếu trên TTCK Mỹ

và đã thực hiện kiểm tra sự phổ biến của các mẫu hình kỹ thuật (patterns) khác nhau

trong giá cổ phiếu của Mỹ giai đoạn 1962 – 1996 nhằm đánh giá hiệu quả của

PTKT và cho kết luận rằng các mẫu hình này là có lặp lại. Mặc dù nghiên cứu này

không chứng minh sử dụng các mẫu hình này là đủ để có lợi nhuận giao dịch lớn

nhƣng các tác giả tin rằng rủi ro là có thể giảm hợp lý và PTKT có thể làm tăng giá

trị cho quá trình đầu tƣ.

Wong và Chong (2005) thực hiện nghiên cứu khả năng sinh lời của PTKT đối

với TTCK Thƣợng Hải, Hồng Kông và Đài Loan bằng cách sử dụng phƣơng pháp

kiểm định giả thuyết thống kê về lợi nhuận trung bình do các chỉ báo PTKT mang

lại và đã cho kết luận rằng các chỉ báo MA, Exponential MA, Dual MA, Triple MA

và MACD là có mang lại lợi nhuận đáng kể so với chiến lƣợc mua và nắm giữ bất

kể chi phí giao dịch. Các đƣờng chỉ báo này phát huy hiệu quả cả trong những giai

đoạn thị trƣờng tăng mạnh, giảm mạnh và dao động hỗn hợp trên cả ba TTCK của

Trung Quốc và kết luận rằng có bằng chứng cho thấy ba TTCK của Trung Quốc là

chƣa hiệu quả trong giai đoạn nghiên cứu 1992 – 2004.

Metghalchi, Gomez, Chen và Monsef (2005) đã thực hiện kiểm tra các quy

tắc giao dịch của đƣờng trung bình MA đối với chỉ số S&P 500 (Mỹ) giai đoạn

1954 – 2004. Kết quả cho thấy rằng các quy tắc giao dịch đƣờng MA có sức mạnh

dự báo đáng kể cho đến giữa năm 1980. Kể từ 1980, các quy tắc giao dịch MA

không còn phát huy hiệu quả nữa. Kết luận này là phù hợp với sự thiếu hiệu quả của

thị trƣờng giai đoạn 1954 – 1984 và thị trƣờng đã trở nên hiệu quả hơn từ 1984 đến

nay.

Park và Irwin (2007) sau khi nghiên cứu trên 100 bài báo về PTKT cho đến

thời điểm năm 2004, cho thấy rằng trong tổng số 95 nghiên cứu đƣợc viết sau năm

1988, có 56 nghiên cứu là có kết quả tích cực về hiệu quả của PTKT, 20 nghiên cứu

có kết quả cho rằng PTKT không tạo ra lợi nhuận, và 19 nghiên cứu chỉ ra các kết

29

quả PTKT khác nhau. Các tác giả tìm thấy lợi nhuận đầu tƣ đáng kể từ PTKT nhờ

sự thuận tiện của máy tính cá nhân, hệ thống công nghệ thông tin và sự phát triển

của cơ sở dữ liệu điện tử. Thật vậy, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng PTKT

cung cấp cho các NĐT lợi nhuận vƣợt trội trong TTCK.

Sewell (2007) sau khi đã tổng hợp các nghiên cứu về PTKT của các tác giả

trƣớc đó đã đƣa ra kết luận là có bằng chứng hỗ trợ cho sự hữu ích của đƣờng trung

bình Moving Average, Momentum, mức hỗ trợ – kháng cự và một vài kiểu đồ thị

giá nhƣng không có bằng chứng mang tính thuyết phục hỗ trợ cho Lý thuyết Gann

và Lý thuyết sóng Elliott; các kiểu đồ thị giá phát huy hiệu quả trên TTCK tốt hơn

so với thị trƣờng tiền tệ; phƣơng pháp PTKT làm việc tốt nhất trên thị trƣờng tiền

tệ, bình thƣờng ở thị trƣờng tƣơng lai và tệ nhất trên TTCK.

Wong, Manzur và Chew (2010) với bài báo viết về kết quả của PTKT trên

TTCK Singapore, đăng trên tạp chí Applied Financial Economics, đã tập trung

nghiên cứu vai trò của PTKT trong việc dự báo thời điểm gia nhập và thoát khỏi thị

trƣờng. Các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê, đặt ra giả thuyết

và tính toán trị số thống kê T để kiểm tra hai chỉ báo là đƣờng trung bình MA và chỉ

báo sức mạnh tƣơng quan RSI có phát huy hiệu quả hay không trên TTCK

Singapore. Kết quả cho thấy các chỉ báo này tạo ra lợi nhuận đáng kể, trong đó

đƣờng MA phát huy hiệu quả nhất, tiếp theo là DMA và RSI (phƣơng pháp vƣợt

ngƣỡng 50-50) và giải thích lý do vì sao các công ty thành viên của SGDCK

Singapore luôn có đội ngũ PTKT riêng và họ kiếm đƣợc lợi nhuận vƣợt trội bằng

cách áp dụng các chỉ báo PTKT.

Nghiên cứu của Hrusova (2011) bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê 3 giả

thuyết đặt ra về tỷ suất lợi nhuận của chỉ số đại diện thị trƣờng với chiến lƣợc mua,

chiến lƣợc bán và kết hợp cả hai chiến lƣợc với nhau, sử dụng 3 chỉ báo MACD,

Stochastic và RSI đã cho thấy rằng các quy tắc giao dịch PTKT có nhiều thành công

trên thị trƣờng mới nổi. Kết luận này cũng phù hợp với những phát hiện của

Bessembinder và Chan (1995), cho rằng giao dịch theo PTKT thành công hơn trong

việc dự đoán biến động giá cổ phiếu tại các thị trƣờng mới nổi của Malaysia, Thái

30

Lan và Đài Loan hơn là tại các thị trƣờng phát triển của Nhật Bản, Hồng Kông và

Hàn Quốc.

Metghalchi, Chang và Gomez (2012) trong bài báo đăng trên tạp chí

International Journal of Economics and Finance, đã thực hiện nghiên cứu về khả

năng tạo lợi nhuận trên TTCK Đài Loan của các quy tắc giao dịch đƣợc xây dựng

dựa trên 9 chỉ báo PTKT phổ biến. Các tác giả đã thiết kế 13 mô hình giao dịch dựa

trên một chỉ báo, 25 mô hình giao dịch dựa trên hai chỉ báo và 28 mô hình giao dịch

dựa trên hai chỉ báo và thực hiện phƣơng pháp kiểm định thống kê. Kết quả cho

thấy 58/66 mô hình cho kết quả bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là ứng dụng các mô

hình PTKT là có tạo ra lợi nhuận, trong đó chỉ báo MA50 là có hiệu quả nhất. Các

tác giả đã sử dụng Hansen‟s Superior Predictive Ability để xử lý vấn đề snoop dữ

liệu. Phát hiện của họ cung cấp thêm bằng chứng chứng tỏ các quy tắc giao dịch kỹ

thuật là có sức mạnh dự báo.

Chiang, Ke, Liao và Wang (2012) đã thực hiện kiểm tra 9 chiến lƣợc giao

dịch kỹ thuật phổ biến (8 chiến lƣợc dựa trên các chỉ báo PTKT và 1 chiến lƣợc

mua và nắm giữ). Kết quả cho thấy rằng chỉ báo RSI và Parabolic phát huy hiệu quả

nhất. Cả 8 chiến lƣợc PTKT đều đánh bại chiến lƣợc mua và nắm giữ cả trong hai

trƣờng hợp có và không có phí giao dịch.

Metghalchi (2013) trong bài viết „Market Efficiency and Profitability of

Technical Trading Rules: Evidence from Vietnam‟ đăng trên tạp chí The Journal of

Prediction Markets, với việc kiểm định thống kê một số chỉ báo PTKT phổ biến đối

với dữ liệu hàng ngày của chỉ số đại diện TTCK Việt Nam từ 15/05/2002 đến

31/10/2012. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các quy tắc giao dịch

PTKT có mang lại lợi nhuận đáng kể. Tác giả đã thiết kế 4 chiến lƣợc giao dịch dựa

trên các quy tắc PTKT khác nhau, và kết luận rằng PTKT có hiệu quả và đánh bại

chiến lƣợc mua và nắm giữ kể cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch.

Singla (2015) trong bài báo đăng trên tạp chí International Journal of

Engineering Technology, Management and Applied Sciences, nghiên cứu về khả

năng tạo lợi nhuận của PTKT trên TTCK Ấn Độ. Tác giả đã thực hiện phƣơng pháp

31

kiểm định thống kê Brock, đặt ra giả thuyết về lợi nhuận tạo ra của hai chỉ báo

PTKT là RSI và EMA so với lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng. Bài báo đã thực hiện

kiểm định giả thuyết ở ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, sử dụng Sharpe ratio và

alpha ratio để kết luận rằng lợi nhuận tạo ra bởi hai chỉ báo PTKT là dƣơng so với

lợi nhuận của chỉ số thị trƣờng.

Nhƣ vậy, ta thấy có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới chứng tỏ PTKT là

có hiệu quả và có thể ứng dụng để tìm kiếm lợi nhuận trên TTCK. Các nghiên cứu

này đa phần là tập trung vào việc dùng phƣơng pháp kiểm định thống kê các đƣờng

chỉ báo của PTKT, nhiều nhất là chỉ báo đƣờng trung bình MA và các đƣờng mở

rộng của nó nhƣ EMA, DMA; chỉ báo MACD; chỉ báo RSI và một vài chỉ báo đo

đà dao động giá, việc kiểm định đƣợc thực hiện cả trong đầu tƣ ngắn hạn và dài

hạn. Hầu hết các nghiên cứu đều cho kết luận là ứng dụng PTKT có thể mang lại lợi

nhuận đầu tƣ.

Tại Việt Nam, phƣơng pháp PTKT từ lâu đã đƣợc các quỹ đầu tƣ, các công ty

chứng khoán, các tổ chức tƣ vấn, tổ chức cung cấp thông tin, các nhà quản lý và tổ

chức thị trƣờng nhƣ SGDCK, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc quan tâm và ứng

dụng. Thời gian gần đây, đặc biệt là sau giai đoạn biến động mạnh của TTCK Việt

Nam từ 2006 – 2009, PTKT nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ phía NĐT. Hầu hết

các công ty chứng khoán, các tổ chức tƣ vấn, cung cấp thông tin đều đầu tƣ hệ

thống mạng, công nghệ thông tin và đều hỗ trợ NĐT trong việc sử dụng PTKT để ra

quyết định đầu tƣ. NĐT hoặc là sử dụng PTKT online từ các website của CTCK,

hoặc là tự cài đặt phần mềm và phân tích. Các trung tâm đào tạo PTKT ra đời và

cũng đã thành công trong việc tổ chức rất nhiều khóa đào tạo về PTKT từ cơ bản

đến nâng cao cho một số lƣợng đáng kể NĐT.

Về mặt học thuật, nghiên cứu về PTKT ở Việt Nam chƣa đƣợc thực hiện rộng

rãi, nhất là những nghiên cứu để kiểm định hiệu quả của PTKT trên TTCK Việt

Nam. Các nghiên cứu hiện có tập trung vào tính ứng dụng của PTKT và phân tích

các điều kiện để ứng dụng phƣơng pháp này trên TTCK Việt Nam. Đề tài về kiểm

chứng hiệu quả của PTKT khi ứng dụng trên TTCK Việt Nam là chƣa nhiều.

32

Trần Quốc Tuấn (2004) đã đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ để triển

khai ứng dụng có hiệu quả PTKT trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam

từ hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng đến trình độ NĐT.

Đoàn Thanh Hà (2010) hƣớng dẫn chi tiết từ học thuật đến việc ứng dụng các

công cụ PTKT và kỹ năng sử dụng phần mềm phân tích.

Tài liệu PTKT trên thế giới rất đa dạng, trong đó đƣợc xem là đầy đủ và dễ sử

dụng đối với các NĐT là quyển “Technical Analysis from A to Z” tái bản lần 2 của

Achelis (2001) đã đƣợc Vietstock (2013) mua bản quyền và xuất bản bản tiếng

Việt. Quyển sách đƣợc đông đảo NĐT sử dụng vì tính dễ hiểu và vì nó phù hợp với

phần mềm metastock, phần mềm PTKT đƣợc NĐT chứng khoán Việt Nam ƣa

chuộng. Tuy nhiên, quyển “PTKT từ A đến Z” do Vietstock dịch, chủ yếu là nêu ra

cách tính toán và sử dụng của các đƣờng chỉ báo và các mẫu hình kỹ thuật. Có một

thực tế là các website của các công ty chứng khoán đều cung cấp cho NĐT kiến

thức về PTKT và đều hỗ trợ NĐT trong việc vẽ đồ thị online theo dữ liệu thời gian

thực, các tổ chức tƣ vấn cung cấp thông tin đều hỗ trợ NĐT dữ liệu offline về giá và

khối lƣợng giao dịch quá khứ nhƣng hầu nhƣ không có công ty nào thực hiện việc

kiểm định xem ứng dụng PTKT để đầu tƣ là có mang lại lợi nhuận hay không.

Nhƣ vậy, rõ ràng là việc kiểm định xem PTKT là có sử dụng đƣợc và có hiệu

quả trong việc mang lại lợi nhuận cho NĐT hay không là chƣa đƣợc thực hiện rộng

rãi và chƣa phổ biến trên TTCK Việt Nam.

Từ các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam đã cho thấy đa số

các nghiên cứu cho rằng PTKT là có hiệu quả, có mang lại lợi nhuận đầu tƣ, đặc

biệt là ở thị trƣờng các nƣớc mới nổi. Nhƣ vậy, ta thấy có rất nhiều các nghiên cứu

trên thế giới chứng tỏ PTKT là có hiệu quả và có thể ứng dụng để tìm kiếm lợi

nhuận trên TTCK. Các nghiên cứu này đa phần thực hiện theo phƣơng pháp kiểm

định thống kê tỷ suất lợi nhuận trung bình của chỉ số thị trƣờng dựa theo phân phối

chuẩn. Nghiên cứu thực hiện đối với các đƣờng chỉ báo, nhiều nhất là chỉ báo

đƣờng trung bình MA và các đƣờng mở rộng của nó, chỉ báo hội tụ phân kỳ của

33

đƣờng trung bình MACD, chỉ báo sức mạnh tƣơng quan RSI và một vài chỉ báo đo

đà dao động giá, việc kiểm định đƣợc thực hiện ở các thời hạn nắm giữ khác nhau.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Nhiều công cụ kỹ thuật và lý thuyết đã đƣợc phát triển và nâng cao trong

những thập kỷ gần đây, với sự gia tăng ngày càng nhanh của công nghệ máy tính và

các phần mềm đƣợc thiết kế chuyên biệt. Đến nay, PTKT ngày càng đƣợc nâng cao,

tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tƣ trên TTCK

nói riêng và thị trƣờng tài chính nói chung.

Từ những nghiên cứu và tìm hiểu về các công trình đã thực hiện trong và

ngoài nƣớc về PTKT, đã cho thấy đƣợc đây là phƣơng pháp phân tích đƣợc đông

đảo NĐT ƣa chuộng và sử dụng trong đầu tƣ tài chính, bởi vì tính ứng dụng cao và

hiệu quả mà nó mang lại, đặc biệt là ở TTCK của các quốc gia mới nổi. Đồng thời,

việc phân tích những lợi thế và thách thức của phƣơng pháp PTKT sẽ giúp tác giả

có cái nhìn khách quan về phƣơng pháp phân tích này, đồng thời tạo nền tảng để

tiến hành kiểm định tính hiệu quả của phƣơng pháp PTKT trong chƣơng 3.

34

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các chỉ báo PTKT có phát huy hiệu quả và việc ứng dụng PTKT trong đầu tƣ

trên TTCK Việt Nam có mang lại lợi nhuận hay không? Đây luôn là câu hỏi đƣợc

các NĐT quan tâm và tìm lời giải đáp. Để giúp các NĐT trả lời đƣợc phần nào về

câu hỏi trên, trong chƣơng 3 của luận văn, tác giả sẽ trình bày tiến trình kiểm định

các chỉ báo đƣờng trung bình MA với các kỳ hạn khác nhau, chỉ báo DMA, chỉ báo

MACD và chỉ báo RSI để xem xét tín hiệu mua bán do các chỉ báo trên có mang lại

lợi nhuận cho NĐT hay không ở các thời hạn nắm giữ 10, 20 và 30 ngày trên hai

SGDCK Tp.HCM và Hà Nội. Trong chƣơng này, tác giả trình bày chi tiết về

phƣơng pháp, dữ liệu, cách thức tiến hành kiểm định các đƣờng chỉ báo, đƣa ra giả

thuyết nghiên cứu và các căn cứ để kết luận.

3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sẽ thực hiện kiểm định hiệu quả của việc ứng dụng các chỉ báo PTKT

trên TTCK Việt Nam theo phƣơng pháp của Wong, Manzur và Chew (2010) và

Wong và Chong (2005) đã thực hiện đối với TTCK Singapore, TTCK Thƣợng Hải,

Hồng Kông và Đài Loan nhƣ tác giả đã trình bày ở mục 2.3 chƣơng 2 tổng quan các

nghiên cứu thực nghiệm về PTKT.

Wong và Chong (2005) với bài báo về khả năng sinh lời của việc ứng dụng

PTKT trên TTCK Thƣợng Hải, Hồng Kông và Đài Loan, đăng trên tạp chí Review

of Applied Economics, sử dụng các chỉ báo MA, EMA, DMA và MACD trong cả

hai chiến lƣợc mua và bán. Bài báo sử dụng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ

suất lợi nhuận trung bình trên chỉ số của ba TTCK của Trung Quốc nêu trên để cho

kết luận về các giả thuyết đã đặt ra.

Wong, Manzur và Chew (2010) với bài báo viết về hiệu quả của PTKT trên

TTCK Singapore, đăng trên tạp chí Applied Financial Economics, tập trung nghiên

cứu vai trò của PTKT trong việc dự báo thời điểm gia nhập và thoát khỏi thị trƣờng,

35

bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận trung bình trên chỉ số

của TTCK Singapore qua việc sử dụng hai chỉ báo MA và RSI.

3.1.1. Phƣơng pháp kiểm định

Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết thống kê đƣợc sử dụng để có thể đƣa ra kết

luận là ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD, RSI có hiệu quả và có tạo ra lợi

nhuận hay không khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam.

Phƣơng pháp kiểm định thống kê của đề tài đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau

đây (Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Quang Trung 2005):

 Bƣớc 1: Xây dựng giả thuyết H0 và đối thuyết H1 về lợi nhuận trung bình

thu đƣợc từ tín hiệu mua bán của các chỉ báo nghiên cứu.

 Bƣớc 2: Chọn mức ý nghĩa α là 1%, 5% và 10%.

 Bƣớc 3: Chọn giá trị thống kê T để kiểm định giả thuyết.

 Bƣớc 4: Xác định giá trị tới hạn thống kê zα của kiểm định và nêu quy luật

bác bỏ giả thuyết H0

 Bƣớc 5: Thu thập dữ liệu mẫu, tính giá trị thống kê T và hệ số Sharpe

 Bƣớc 6: Sử dụng giá trị thống kê T vừa tính đƣợc so với quy luật bác bỏ giả

thuyết H0 ở bƣớc 4 để ra quyết định về việc bác bỏ hay chấp nhận H0

 Bƣớc 7: Sử dụng hệ số Sharpe để đánh giá hiệu quả

 Bƣớc 8: Kết luận

3.1.2. Các công cụ phân tích kỹ thuật đƣợc sử dụng để kiểm định

3.1.2.1. Chỉ báo đƣờng trung bình – Moving Average

Chi tiết về đƣờng trung bình đã đƣợc tác giả trình bày trong phần các khái

niệm cơ sở của PTKT, mục 2.1.3.1. Đề tài sẽ sử dụng chỉ báo đƣờng trung bình giản

đơn (Simple Moving Average – SMA) để kiểm định và đƣợc tính theo công thức

sau đây:

36

Trong đó:

 Mt,n là giá trị trung bình của n ngày tại thời điểm t.

 Ci là giá đóng cửa của chứng khoán tại thời điểm i.

 n là số kỳ của đƣờng MA.

Xác định tín hiệu mua bán dựa vào chỉ báo MA:

 Tín hiệu mua: khi đƣờng giá cắt lên trên đƣờng MA.

 Tín hiệu bán: khi đƣờng giá cắt xuống dƣới đƣờng MA.

Trong phần kiểm định về chỉ báo này, bốn đƣờng MA các kỳ hạn 5 ngày

(MA5), 10 ngày (MA10), 20 ngày (MA20) và 30 ngày (MA30) sẽ đƣợc sử dụng để

kiểm định đối với hai chỉ số VN Index và HNX Index.

3.1.2.2. Chỉ báo hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average

Đối với chỉ báo này, hai đƣờng trung bình MA kỳ hạn khác nhau, một đƣờng

MA ngắn ngày và một đƣờng MA dài ngày hơn sẽ đƣợc sử dụng. Sự giao nhau giữa

hai đƣờng MA sẽ cho tín hiệu mua bán, cụ thể nhƣ sau:

 Tín hiệu mua: khi đƣờng MA ngắn ngày cắt lên trên đƣờng MA dài ngày.

 Tín hiệu bán: khi đƣờng MA ngắn ngày cắt xuống dƣới đƣờng MA dài

ngày.

Trong phần kiểm định về chỉ báo DMA, các kỳ hạn 5 ngày, 10 ngày, 20 ngày

và 30 ngày sẽ đƣợc sử dụng tạo thành ba chỉ báo DMA 5 10, DMA 5 20 và DMA 5

30, thực hiện kiểm định trên hai chỉ số VN Index và HNX Index.

3.1.2.3. Chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung bình – Moving

Average Convergence Divergence

Cũng giống nhƣ MA, chỉ báo MACD đã đƣợc trình bày chi tiết ở mục 2.1.3.2

trong chƣơng 2. Chỉ báo MACD đƣợc xác định nhƣ sau:

MACDt = EMAt,n – EMAt,m (m>n) (3.2)

Trong đó:

MACDt là giá trị của đƣờng MACD tại thời điểm t.

EMAt,n là trung bình hàm số mũ n ngày tại thời điểm t.

EMAt,m là trung bình hàm số mũ m ngày tại thời điểm t.

37

Để phục vụ cho việc kiểm định, chỉ báo EMAt,n đƣợc tính nhƣ sau:

( )

với Ct là giá đóng cửa của chỉ số tại thời điểm t.

Số ngày phổ biến nhất để tính MACD là 12 và 26 ngày. Nhƣ vậy, giá trị

MACD là chênh lệch giữa giá trị EMA 12 và 26 ngày. Đƣờng EMA 9 ngày của

MACD đƣợc gọi là đƣờng tín hiệu (signal line).

Tín hiệu giao dịch theo đƣờng MACD đƣợc xác định nhƣ sau:

 Tín hiệu mua: Mua khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ dƣới lên trên.

 Tín hiệu bán: Bán khi đƣờng MACD cắt đƣờng tín hiệu từ trên xuống dƣới.

Trong phần kiểm định về MACD, đƣờng EMA các kỳ hạn 12 và 26 ngày sẽ

đƣợc sử dụng để tính MACD; đƣờng tín hiệu là EMA 9 ngày của MACD.

3.1.2.4. Chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative Strength Index

Tƣơng tự nhƣ MA và MACD, chỉ báo RSI cũng đƣợc tác giả trình bày chi tiết

ở chƣơng 2, mục 2.1.3.3. Tiến trình xác định RSI nhƣ sau:

Ta gọi:

RSIt,p là giá trị của đƣờng RSI tại thời điểm t trong giai đoạn p, dao động từ 0

đến 100.

Ui là trung bình giá tăng trong giai đoạn p, với It,p={i : t – p ≤ i ≤ t}.

Di là trung bình giá giảm trong giai đoạn p, với It,p={i : t – p ≤ i ≤ t}.

{

{

Với bất kỳ i Є It,p và Ci là giá đóng cửa của chứng khoán tại thời điểm i ̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅

38

Giá trị của đƣờng RSI tại thời điểm t trong giai đoạn p đƣợc xác định nhƣ sau:

Trong nội dung này, tác giả sẽ kiểm định tín hiệu mua bán của đƣờng RSI kỳ

hạn 14 ngày theo hai cách:

Cách 1 (Phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70): Mua khi đƣờng RSI cắt đƣờng

30 từ dƣới lên trên; Bán khi đƣờng RSI cắt đƣờng 70 từ trên xuống dƣới.

Cách 2 (Phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50): Mua khi đƣờng RSI cắt đƣờng

50 từ dƣới lên trên; Bán khi đƣờng RSI cắt đƣờng 50 từ trên xuống dƣới.

3.2. Giả thuyết nghiên cứu

Chúng ta kỳ vọng rằng lợi nhuận thu đƣợc sẽ dƣơng nên ta tiến hành kiểm

định với giả thuyết H0 và đối thuyết H1 nhƣ sau:

 Giả thuyết H0 : μ = 0, lợi nhuận trung bình bằng 0, việc ứng dụng chỉ báo

PTKT để giao dịch là không mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt Nam.

 Đối thuyết H1 : μ > 0, lợi nhuận trung bình lớn hơn 0, việc ứng dụng chỉ

báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt Nam.

Lợi nhuận hàng ngày rt của chỉ số, đƣợc tính nhƣ sau:

Trong đó:

rt là lợi nhuận hàng ngày của chỉ số tại thời điểm t

Ct là giá đóng cửa của chỉ số tại thời điểm t

x là số ngày nắm giữ chứng khoán, giả định là 5, 10, 20 và 30 ngày (đối với

VN Index) và là 10, 20 và 30 ngày (đối với HNX Index), đƣợc tính từ khi NĐT thực

hiện giao dịch mua hoặc là cho đến khi có tín hiệu bán (tuân thủ quy định T + 3),

tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.

Lợi nhuận hàng ngày đƣợc đƣa vào tính toán sẽ là tổng của tất cả các lợi

nhuận hàng ngày tính đến ngày x, sau khi có tín hiệu mua.

Giả sử, ta có tín hiệu mua tại các thời điểm t1, t2,..., tm và Λ = { t1, t2,..., tm }.

39

với là những khoảng thời gian cách nhau do các tín hiệu mua thứ i phát ra tại thời điểm ti. Lƣu ý

Ω là tập của tất cả các lợi nhuận hàng ngày, Ω = ⋃

rằng khoảng thời gian có thể khác do i ≠ j.

n=N(Ω) là số ngày trong tập Ω.

Lợi nhuận trung bình ̅ cho khoảng thời gian đƣợc kiểm định là:

̅ ∑

Giả sử ̅ thuộc phân phối chuẩn, tức là ̅ ~ N(μ, ), với μ là giá trị trung

bình của lợi nhuận; là độ lệch chuẩn của lợi nhuận.

Giá trị thống kê kiểm định T đƣợc tính nhƣ sau:

̅

với s là độ lệch chuẩn mẫu.

Lúc này T xấp xỉ phân phối chuẩn T ~ N(0,1).

Đặt zα = t1-α/2 với α là mức ý nghĩa, α đƣợc chọn là 1%, 5% và 10% và zα là giá

trị tới hạn của thống kê kiểm định.

Nếu T > zα ta sẽ từ chối giả thuyết H0 : μ = 0, lợi nhuận trung bình thu đƣợc là

lớn hơn 0 và kết luận rằng việc ứng dụng chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại

lợi nhuận cho NĐT.

Dƣới đây là bảng tóm tắt các giá trị của T để làm căn cứ ra kết luận là sẽ bác

bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 ứng với các mức ý nghĩa α.

Bảng 3.1. Tóm tắt các giá trị của T để ra kết luận kiểm định

Mức ý nghĩa (α) Bác bỏ H0 khi Chấp nhận H0 khi

1% T > 2.3263 T < – 2.3263

5% 1.6449 < T < 2.3263 – 2.3263 < T < – 1.6449

10% 1.2816 < T < 1.6449 – 1.6449 < T < – 1.2816

Nguồn: tác giả tính toán dựa vào việc tra bảng phân phối chuẩn

40

Tính hệ số Sharpe theo công thức (2.3) mục 2.2.3 chƣơng 2 phƣơng pháp đánh

giá hiệu quả đầu tƣ chứng khoán. Nếu hệ số Sharpe > 0 ta kết luận rằng việc ứng

dụng chỉ báo PTKT để giao dịch là có hiệu quả hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ.

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

 Dữ liệu đƣợc sử dụng để kiểm định là giá đóng cửa hàng ngày của hai chỉ

số VN Index và HNX Index trong thời gian 10 năm, từ 03/01/2006 đến 31/12/2015

đối với chỉ số VN Index (SGDCK Tp.HCM) và từ 04/01/2006 đến 31/12/2015 đối

với chỉ số HNX Index (SGDCK Hà Nội). Đây là giai đoạn TTCK Việt Nam ngày

càng tăng về tính thanh khoản, giá trị giao dịch, giá trị vốn hóa thị trƣờng, số lƣợng

các công ty niêm yết, số lƣợng tài khoản NĐT trong và ngoài nƣớc, số lƣợng các

công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ,… so với giai đoạn trƣớc đó. SGDCK Hà Nội

chính thức có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 14/07/2005. Đề tài chọn giai đoạn

từ tháng 01/2006 – 12/2015 là để hai chỉ số của hai SGDCK trùng khớp về thời gian

nghiên cứu.

 Nguồn của dữ liệu đƣợc lấy từ FiinPro (chƣơng trình cung cấp dữ liệu có

phí của StoxPlus và Quick).

 Bốn chỉ báo đƣợc sử dụng để kiểm định là đƣờng trung bình MA, hai

đƣờng trung bình DMA, chỉ báo hội tụ phân kỳ của đƣờng trung bình MACD và chỉ

báo sức mạnh tƣơng quan RSI.

 Bốn chỉ báo trên kết hợp với các kỳ hạn 5, 10, 20 và 30 ngày sẽ cho ra 10

chỉ báo cần kiểm định. Cụ thể là đƣờng MA kỳ hạn 5 ngày (MA5), kỳ hạn 10 ngày

(MA10), kỳ hạn 20 ngày (MA20) và 30 ngày (MA30); hai đƣờng DMA 5 và 10

ngày (DMA 5 10), 5 và 20 ngày (DMA 5 20), 5 và 30 ngày (DMA 5 30); chỉ báo

MACD (9, 12, 26) và chỉ báo RSI 14 ngày ở cả hai cách vƣợt mốc 30 – 70 và mốc

40 – 60.

 Phí giao dịch là 0.3% cho một giao dịch mua hoặc bán thành công. Phí giao

dịch chủ yếu là hoa hồng môi giới mà NĐT phải trả cho công ty chứng khoán. Hiện

tại, khi giao dịch trên TTCK Việt Nam, phí giao dịch các công ty chứng khoán áp

dụng cho NĐT dao động từ 0.15% – 0.3% trên giá trị giao dịch cho mỗi lần mua

41

hoặc bán thành công. Mức hoa hồng môi giới này sẽ giảm khi giá trị giao dịch tăng,

hoặc khi NĐT chọn hình thức đặt lệnh trực tuyến thì sẽ áp dụng mức phí 0.15%. Đề

tài chọn mức phí giao dịch 0.3% để kiểm chứng xem nếu áp dụng mức phí cao nhất

thì phƣơng pháp PTKT có mang lại lợi nhuận hay không.

 Thời hạn thanh toán của thị trƣờng là T + 3, nghĩa là nếu NĐT mua (hoặc

bán) chứng khoán vào ngày T thì 3 ngày làm việc sau đó NĐT sẽ nhận chứng khoán

(hoặc tiền) về tài khoản. Đây là quy định đƣợc áp dụng trong thực tế 10 năm kiểm

định của đề tài (từ tháng 01/2006 – tháng 12/2015).

 NĐT sẽ nắm giữ cổ phiếu trong thời hạn 5, 10, 20, và 30 ngày (đối với VN

Index) và nắm giữ 10, 20 và 30 ngày (đối với HNX Index), kể từ khi thực hiện giao

dịch mua hoặc là cho đến khi tín hiệu bán xuất hiện (vẫn tuân thủ quy định T + 3),

tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.

 Giả sử thị trƣờng luôn trong tình trạng thanh khoản tốt, ổn định. NĐT có

thể mua/bán dễ dàng sau một ngày khi tín hiệu mua/bán xuất hiện. Ví dụ, tín hiệu

mua/bán xuất hiện ngày 16/12/2015 thì sẽ tiến hành mua/bán dễ dàng vào ngày

17/12/2015. Vì đề tài sử dụng giá đóng cửa hàng ngày để kiểm định nên sau khi kết

thúc ngày giao dịch, các chỉ báo mới phát ra tín hiệu mua bán dựa trên giá đóng

cửa. Nhƣ vậy, NĐT chỉ có thể thực hiện giao dịch mua bán dựa vào tín hiệu của các

chỉ báo vào ngày giao dịch tiếp theo.

 NĐT ký quỹ 100% vốn khi thực hiện giao dịch, không sử dụng vốn vay,

không sử dụng giao dịch ký quỹ.

 Phƣơng pháp Sharpe đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tƣ chứng

khoán, đã đƣợc trình bày ở mục 2.2.3 chƣơng 2 phần cơ sở lý luận.

 Quy định của thị trƣờng không cho phép bán khống1. Do TTCK Việt Nam

không cho phép NĐT giao dịch bán khống nên đề tài sẽ chỉ kiểm định theo hƣớng

là khi chỉ báo phát tín hiệu mua thì NĐT sẽ thực hiện mua và bán ra sau một thời

đầu tƣ sẽ vay chứng khoán từ công ty chứng khoán để bán ra thị trƣờng. Sau một thời gian sẽ thực hiện mua

lại chứng khoán đó để hoàn trả lại cho công ty chứng khoán.

1 Bán khống là việc nhà đầu tƣ bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán đó tại thời điểm bán. Nhà

42

gian nắm giữ 5, 10, 20 và 30 ngày (đối với VN Index) và nắm giữ 10, 20 và 30 ngày

(đối với HNX Index) hoặc là cho đến khi tín hiệu bán xuất hiện (vẫn tuân thủ quy

định T + 3) kể từ khi thực hiện giao dịch mua, tùy thuộc cái nào ít ngày hơn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Bằng cách tiến hành kiểm định tính hiệu quả của các chỉ báo PTKT trên

TTCK Việt Nam theo phƣơng pháp của Wong và ctg (2003, 2010), Wong và Chong

(2005) đã thực hiện đối với TTCK một số quốc gia Châu Á, chƣơng này tác giả đã

trình bày chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu, đặt ra giả thuyết nghiên cứu và dữ

liệu phục vụ nghiên cứu. Đề tài tiến hành kiểm định thống kê về tỷ suất lợi nhuận

trung bình của hai chỉ số đại diện cho TTCK Việt Nam là VN Index và HNX Index

từ tín hiệu mua bán phát ra của các đƣờng chỉ báo MA, chỉ báo DMA, MACD và

RSI với các thời hạn nắm giữ khác nhau, đặt ra giả thuyết và đối thuyết về tỷ suất

lợi nhuận trung bình, tính toán trị số thống kê và tiến hành kiểm định ở các mức ý

nghĩa 1%, 5% và 10%, đƣa ra cơ sở để có thể từ chối hay chấp nhận giả thuyết đã

đặt ra. Đồng thời tác giả cũng tính toán hệ số Sharpe để cho kết luận về hiệu quả

của việc ứng dụng các chỉ báo. Kết quả kiểm định chi tiết đối với từng chỉ báo MA,

MACD và RSI sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 4.

43

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bằng hệ thống cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đã trình bày và thực

hiện trong các chƣơng trƣớc, ở chƣơng 4 này, tác giả sẽ trình bày những kết quả

kiểm định về hiệu quả của phƣơng pháp PTKT trong đầu tƣ trên TTCK Việt Nam

thông qua việc ứng dụng các chỉ báo PTKT trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh

và SGDCK Hà Nội qua hai chỉ số đại diện thị trƣờng là VN Index và HNX Index

trong thời gian 10 năm, từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2015.

4.1. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh

Quy ƣớc ký hiệu:

 Cột giá trị thống kê T đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.

 Cột giá trị thống kê T1 đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.3% cho mỗi

lần thực hiện giao dịch mua hoặc bán.

4.1.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average

Bảng 4.1 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với VN Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Số giao Hệ số Chiến lƣợc Số ngày nắm Giá trị dịch Sharpe mua và giữ (ngày) thống kê T (lần) (%) nắm giữ trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

5 0.0008 586 2.00 3.03 trung bình

10 0.0010 498 2.50 4.22 ngày: 0.0003

20 0.0012 449 3.00 5.45 + Tổng số

30 0.0011 445 2.75 4.85 ngày nắm giữ

Theo tín hiệu chứng khoán:

MA5 phát ra 0.0011 442 2.75 4.85 2472

Nguồn: tác giả tính toán

44

Bảng 4.1 cho kết quả kiểm định chỉ báo MA 5 ngày (MA5) đối với VN Index

trong trƣờng hợp không có phí giao dịch. Kết quả cho thấy tất cả các mức lợi nhuận

trung bình tạo ra đều dƣơng, nghĩa là xét về trung bình, tín hiệu mua bán phát ra từ

chỉ báo MA5 là có tạo ra lợi nhuận. Giá trị thống kê T ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ

(ngoại trừ kỳ hạn 5 ngày) đều lớn hơn 2.3263, ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0

và chấp nhận H1 và kết luận ứng dụng chỉ báo MA5 để đầu tƣ là có tạo ra lợi nhuận

đối với VN Index. Khi thời gian nắm giữ là 10, 20 và 30 ngày hoặc NĐT chỉ cần

giao dịch mua bán khi chỉ báo MA5 phát tín hiệu thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận

của NĐT sẽ là 99%, chỉ có 1% mắc sai lầm. Nếu ứng dụng chỉ báo MA5 và nắm

giữ chứng khoán 5 ngày thì khả năng mắc sai lầm của NĐT sẽ là 5%.

Bảng 4.1 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung

bình tạo ra chỉ ở mức 0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình từ việc

giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo MA5. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ

đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt

cao nhất ở thời hạn nắm giữ 20 ngày khi không có phí giao dịch.

Bảng 4.2 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với VN Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

5 – 0.0004 586 – 1.00 – 4.22 trung bình

10 0.0000 498 0.00 – 1.80 ngày: 0.0003

20 0.0003 449 0.75 0.00 + Tổng số

30 0.0002 445 0.50 – 0.60 ngày nắm giữ

Theo tín hiệu chứng khoán:

MA5 phát ra 0.0003 442 0.75 0.00 2472

Nguồn: tác giả tính toán

45

Bảng 4.2 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình thu đƣợc

giảm xuống đáng kể, giá trị T1 khi có phí giao dịch cũng bị giảm theo, tất cả các giá

trị T1 đều nhỏ hơn 1.2816, nghĩa là tín hiệu mua bán do chỉ báo MA5 phát ra trên

HOSE là có mang lại lợi nhuận với xác suất nhỏ hơn 90% đối với các kỳ hạn kiểm

định (ngoại trừ kỳ hạn 5 ngày). Tuy nhiên, lợi nhuận trung bình tạo ra là không cao,

thậm chí bị âm đối với kỳ hạn nắm giữ ngắn là 5 ngày với tần suất giao dịch lớn

(586 lần). Phí giao dịch phải trả đã làm giảm lợi nhuận trung bình ở tất cả các kỳ

hạn. Kỳ hạn nắm giữ chứng khoán càng dài, tần suất giao dịch càng giảm.

Bảng 4.2 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung

bình tạo ra chỉ ở mức 0.0003 tƣơng đƣơng với việc ứng dụng MA5 nắm giữ kỳ hạn

20 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do MA5 phát ra. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời

hạn nắm giữ đều nhỏ hơn hoặc bằng 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi

nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ

báo MA5 là không có hiệu quả khi có phí giao dịch.

Bảng 4.3 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với VN Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0018 535 4.50 5 10.07 + Lợi nhuận

0.0016 375 4.00 8.78 10 trung bình

0.0016 289 4.00 8.61 20 ngày: 0.0003

0.0017 273 4.25 9.27 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA10 0.0017 267 4.25 9.33 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

46

Bảng 4.3 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 10 ngày (MA10) là tốt hơn so

với chỉ báo MA5. Tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng với giá trị

thống kê T lớn hơn nhiều so với 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, ta bác bỏ giả

thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo

MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index, xác suất NĐT thu đƣợc lợi nhuận

đạt 99% khi thực hiện giao dịch theo tín hiệu do MA10 phát ra, chỉ có 1% mắc sai

lầm. Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức

0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình do giao dịch theo tín hiệu của chỉ

báo MA10. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc

ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này

cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất ở thời hạn nắm giữ

20 ngày.

Bảng 4.4 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với VN Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0005 535 1.25 5 1.33 + Lợi nhuận

0.0007 375 1.75 2.67 10 trung bình

0.0009 289 2.25 3.95 20 ngày: 0.0003

0.0011 273 2.75 5.23 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA10 0.0011 267 2.75 5.26 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.4 cho ta thấy khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình tạo ra

giảm xuống, giá trị thống kê T1 cũng bị giảm theo, chỉ có nắm giữ thời hạn 30 ngày

hoặc là thực hiện giao dịch theo tín hiệu của MA10 thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận

47

mới đạt 99% (T1 > 2.3263, ta bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%). Nếu

nắm giữ chứng khoán thời hạn ngắn hơn (10 hoặc 20 ngày) thì xác suất có lợi nhuận

là 95% (1.6449 < T1 < 2.3263). Nếu nắm giữ thời hạn ngắn (5 ngày), khả năng mắc

sai lầm sẽ lớn hơn 10%.

Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất

khi giao dịch theo tín hiệu do MA10 phát ra.

Bảng 4.5 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0016 505 4.00 5 8.44 + Lợi nhuận

0.0017 323 4.25 10 9.21 trung bình

0.0017 221 4.25 20 9.27 ngày: 0.0003

0.0019 187 4.75 30 10.67 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA20 0.0018 163 4.50 9.87 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.5 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 20 ngày (MA20) đối với VN

Index khi không có phí giao dịch. Kết quả kiểm định chỉ báo MA20 thu đƣợc tƣơng

tự nhƣ MA10. Tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng với giá trị

thống kê T lớn hơn nhiều so với 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, ta bác bỏ giả

thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%, và kết luận ứng dụng chỉ

báo MA20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index. Xác suất NĐT thu đƣợc lợi

48

nhuận đạt 99% khi thực hiện giao dịch theo tín hiệu do MA20 phát ra, chỉ có 1%

mắc sai lầm.

Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức

0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu

của chỉ báo MA20. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa

là việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,

điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời

hạn nắm giữ 30 ngày.

Bảng 4.6 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0003 505 0.75 5 0.00 + Lợi nhuận

0.0010 323 2.50 4.55 10 trung bình

0.0012 221 3.00 3.95 20 ngày: 0.0003

0.0014 187 3.50 7.24 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA20 0.0014 163 3.50 7.14 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.6 cho ta kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với VN

Index khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, giá trị

T1 cũng bị giảm theo, tuy nhiên nếu NĐT nắm giữ thời hạn từ 10 ngày trở lên thì

khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% (T1 > 2.3263), ta bác bỏ giả thuyết H0

chấp nhận giả thuyết H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA20 để giao dịch là có

mang lại lợi nhuận cho NĐT đối với chỉ số VN Index. Nếu nắm giữ chứng khoán

thời hạn ngắn hơn (5 ngày) thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10%.

49

Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra ở mức 0.0003

thấp hơn so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo

MA20 cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch 0.3%. Nếu số ngày nắm giữ chứng

khoán càng ngắn thì tần suất giao dịch càng tăng lên, phí giao dịch sẽ làm giảm

đáng kể lợi nhuận trung bình, đặc biệt là ở kỳ hạn ngắn (5 ngày với 505 lần giao

dịch). Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là

việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều

này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời hạn

nắm giữ 30 ngày trong điều kiện có phí giao dịch.

Bảng 4.7 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với VN Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0016 467 4.00 5 8.61 + Lợi nhuận

0.0018 299 4.50 9.87 10 trung bình

0.0018 202 4.50 9.87 20 ngày: 0.0003

0.0018 169 4.50 9.87 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA30 0.0018 133 4.50 9.80 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Kết quả kiểm định chỉ báo MA 30 ngày (MA30) thu đƣợc cũng tƣơng tự nhƣ

MA 20 ngày. Khi không có phí giao dịch (bảng 4.7) ta thấy rằng lợi nhuận trung

bình thu đƣợc đáng kể với xác suất thành công là 99% (T > 2.3263), ta bác bỏ giả

thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để giao

dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT đối với chỉ số VN Index.

50

Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng

dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho

thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ từ

10 ngày trở lên.

Bảng 4.8 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với VN Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0003 467 0.60 5 0.00 + Lợi nhuận

0.0011 299 2.75 5.23 10 trung bình

0.0013 202 3.25 6.54 20 ngày: 0.0003

0.0014 169 3.50 7.14 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA30 0.0015 133 3.75 7.79 chứng khoán:

phát ra 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Khi có phí giao dịch 0.3% thì lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng

4.8), nếu NĐT nắm giữ chứng khoán từ 10 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi

nhuận đạt 99% (T1 > 2.3263), bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1 và kết

luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT

đối với chỉ số VN Index trong trƣờng hợp có phí giao dịch. Nếu nắm giữ chứng

khoán thời hạn ngắn hơn (5 ngày) thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10%.

Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra ở mức 0.0003

thấp hơn so với lợi nhuận trung bình tạo ra do giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo

MA30. Số ngày nắm giữ chứng khoán càng ngắn thì tần suất giao dịch càng tăng

lên, phí giao dịch sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận trung bình, đặc biệt là ở kỳ hạn

ngắn (5 ngày với 467 lần giao dịch). Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày

51

trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn

chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu

quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra trong điều kiện có

phí giao dịch.

4.1.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average

Bảng 4.9 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10

(DMA 5 10) đối với VN Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0014 517 3.50 5 7.05 + Lợi nhuận

0.0015 343 3.75 7.69 10 trung bình

0.0015 254 3.75 7.69 20 ngày: 0.0003

0.0016 233 4.00 8.28 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của DMA 5 0.0016 221 4.00 8.33 chứng khoán:

10 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.9 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng hai đƣờng trung bình 5 và 10

ngày (DMA 5 10) trong trƣờng hợp chƣa có phí giao dịch. Giá trị thống kê T thu

đƣợc luôn lớn hơn 2.3263 ở tất cả các kỳ hạn kiểm định, đồng nghĩa với việc bác bỏ

giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo

DMA 5 10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index, tức lợi nhuận trung bình thu

đƣợc là đáng kể với xác suất thành công 99% khi không có phí giao dịch.

Đối với chiến lƣợc mua và nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức

0.0003 thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trung bình do giao dịch theo tín hiệu của chỉ

báo DMA 5 10. Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là

việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,

52

điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.

Bảng 4.10 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10

(DMA 5 10) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0001 517 0.25 5 – 1.27 + Lợi nhuận

0.0007 343 1.75 2.55 10 trung bình

0.0010 254 2.50 4.46 20 ngày: 0.0003

0.0010 233 2.50 4.43 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của DMA 5 0.0011 221 2.75 5.10 chứng khoán:

10 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.10 cho ta kết quả kiểm định chỉ báo DMA 5 10 khi có phí giao dịch

0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống. Nếu ứng dụng DMA 5 10 và nắm

giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên thì xác suất thu đƣợc lợi nhuận đạt 99% (T1 =

2.50 ở kỳ hạn 20 và 30 ngày), ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1,

nghĩa là ứng dụng chỉ báo DMA 5 10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với VN Index ở

kỳ hạn nắm giữ 20 và 30 ngày. Nếu nắm giữ chứng khoán thời hạn 10 ngày thì xác

suất thu lợi nhuận là 95% (1.6449 < T < 2.3263), nếu nắm giữ thời hạn nhỏ hơn 10

ngày thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10% (T < 1.2816). Khi nắm giữ chứng

khoán ngắn ngày thì số lần giao dịch nhiều hơn và lợi nhuận trung bình sẽ giảm.

So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì ứng dụng DMA 5 10 để đầu tƣ sẽ mang

lại hiệu quả hơn nếu nắm giữ kỳ hạn từ 10 ngày trở lên ngay cả khi có phí giao dịch

0.3%. Hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là

việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ,

53

điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao

dịch theo tín hiệu do chỉ báo phát ra.

Bảng 4.11 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20

(DMA 5 20) đối với VN Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0014 469 2.80 5 7.14 + Lợi nhuận

0.0017 289 3.40 10 8.92 trung bình

0.0018 185 4.50 20 9.55 ngày: 0.0003

0.0020 149 5.00 30 10.90 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của DMA 5 0.0018 119 4.50 9.62 chứng khoán:

20 2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.12 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20

(DMA 5 20) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0001 469 0.20 5 – 1.30 + Lợi nhuận

0.0010 289 2.00 10 4.43 trung bình

0.0014 185 3.50 20 7.01 ngày: 0.0003

0.0016 149 4.00 30 8.33 + Tổng số

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

119 4.00 8.33 chứng khoán: của DMA 5 0.0016

20 2472

Nguồn: tác giả tính toán

54

Bảng 4.11 và 4.12 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng hai đƣờng trung

bình 5 ngày và 20 ngày (DMA 5 20) đối với VN Index trong hai trƣờng hợp không

và có phí giao dịch 0.3%. Bảng 4.11 cho thấy lợi nhuận trung bình thu đƣợc là khá

cao với xác suất thành công là 99% ở tất cả các kỳ hạn kiểm định khi chƣa có phí

giao dịch (giá trị T > 2.3263), ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với

mức ý nghĩa 1%, và kết luận ứng dụng chỉ báo DMA 5 20 để đầu tƣ là có hiệu quả

đối với VN Index.

Khi tính phí giao dịch vào thì lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng

4.12) tuy nhiên vẫn tốt hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ.

Cũng giống nhƣ DMA 5 10, nếu NĐT ứng dụng DMA 5 20 và nắm giữ chứng

khoán từ 20 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận là 99% (T1 > 2.3263). Nếu

nắm giữ chứng khoán thời hạn 10 ngày thì xác suất thu lợi nhuận là 95%, và nếu

nắm giữ thời hạn 5 ngày thì khả năng mắc sai lầm sẽ lớn hơn 10% (T1 < 1.2816).

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt

cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.

Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày

trở lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn

chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu

quả, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo

này phát ra.

55

Bảng 4.13 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30

(DMA 5 30) đối với VN Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0012 448 5.66 + Lợi nhuận 2.40 5

0.0014 266 trung bình 6.96 2.80 10

0.0017 164 ngày: 0.0003 8.92 3.40 20

0.0017 124 + Tổng số 8.86 3.40 30

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

của DMA 5 0.0017 82 4.25 8.92 chứng khoán:

2472 30

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.14 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30

(DMA 5 30) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Chiến lƣợc Lợi nhuận Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

– 1.90 + Lợi nhuận 0.02 0.00001 448 5

3.16 trung bình 1.60 0.0008 266 10

6.33 ngày: 0.0003 2.60 0.0013 164 20

6.96 + Tổng số 2.80 0.0014 124 30

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

7.59 chứng khoán: 3.75 của DMA 5 0.0015 82

2472 30

Nguồn: tác giả tính toán

Việc ứng dụng hai đƣờng trung bình 5 và 30 ngày (DMA 5 30) cũng cho ta kết

quả tƣơng tự nhƣ ứng dụng hai đƣờng DMA 5 10 và DMA 5 20. Khi không có phí

56

giao dịch (bảng 4.13), NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng DMA 5 30 với các

kỳ hạn nắm giữ khác nhau. Bảng 4.14 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận

trung bình bị giảm xuống. Nếu NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn từ 20 ngày trở

lên thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99%. Nếu nắm giữ chứng khoán thời

hạn ngắn hơn thì khả năng mắc sai lầm là 5% (nếu nắm giữ 10 ngày) và mức sai

lầm lớn hơn 10% (nếu nắm giữ 5 ngày).

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt

cao nhất khi thời hạn nắm giữ 20 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo.

Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở

lên đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận cao hơn

chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu

quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

4.1.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung

bình – Moving Average Convergence Divergence

Bảng 4.15 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với VN Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

5 0.0010 488 2.50 4.61 + Lợi nhuận

10 0.0014 297 3.50 7.24 trung bình

20 0.0012 206 3.00 5.96 ngày: 0.0003

30 0.0013 169 3.25 6.58 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của MACD 0.0013 153 3.25 6.58 chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

57

Bảng 4.16 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với VN Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

5 – 0.0002 488 – 0.50 – 3.25 + Lợi nhuận

10 0.0007 297 1.75 2.61 trung bình

20 0.0007 206 1.75 2.61 ngày: 0.0003

30 0.0009 169 2.25 3.92 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của MACD 0.0009 153 2.25 3.92 chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.15 và 4.16 cho ta kết luận về việc ứng dụng chỉ báo MACD kỳ hạn 12,

26 ngày và đƣờng tín hiệu 9 ngày của nó. Khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.15),

NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng MACD ở tất cả các kỳ hạn đƣợc kiểm

định, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo

MACD để đầu tƣ là có mang lại lợi nhuận. Cũng giống nhƣ các chỉ báo khác, lợi

nhuận trung bình bị giảm xuống đáng kể khi có phí giao dịch 0.3% (bảng 4.16). Nếu

NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn từ 10 ngày trở lên thì khả năng thu đƣợc lợi

nhuận chỉ đạt 95%. Nếu nắm giữ chứng khoán thời hạn 5 ngày thì khả năng mắc sai

lầm sẽ lớn hơn 10%.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua

và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao

nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.

Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên là lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua

58

và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao

nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

4.1.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative

Strength Index

Bảng 4.17 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 0.00010 0.25 437 – 1.20 trung bình

20 0.00004 0.10 231 – 1.79 ngày: 0.0003

30 0.00004 0.13 157 – 1.79 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

5 của RSI 0.00010 0.33 – 1.19 chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

Kết quả ở bảng 4.17 cho thấy rằng khi không có phí giao dịch, nếu NĐT ứng

dụng chỉ báo RSI 14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả

năng mắc sai là lớn hơn nhiều so với 10% cho dù nắm giữ ở nhiều kỳ hạn khác

nhau. Điều này cho thấy rằng ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả

năng thành công là thấp hơn nhiều so với các chỉ báo MA, DMA và MACD.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều

nhỏ hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua

và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.

59

Bảng 4.18 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 – 0.0005 – 1.25 437 – 4.79 trung bình

20 – 0.0003 – 0.75 231 – 3.57 ngày: 0.0003

30 – 0.0002 – 0.67 157 – 2.98 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

5 của RSI 0.0001 0.33 – 1.19 chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.18 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc

từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 30 – 70) bị giảm đáng kể, thậm chí

bị âm ở tất cả các kỳ hạn kiểm định (trừ giao dịch theo tín hiệu của RSI). Khả năng

mắc sai lầm là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ trên HOSE.

Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều nhỏ

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.

60

Bảng 4.19 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 0.0007 0.16 1.13 16 trung bình

20 0.0011 0.26 2.29 12 ngày: 0.0003

30 0.0011 0.27 2.29 10 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

8 của RSI 0.0016 0.39 3.72 chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

Tƣơng tự, kết quả trong bảng 4.19 cũng cho thấy rằng nếu ứng dụng chỉ báo

RSI 14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ thì khả năng mắc sai

lầm là lớn hơn nhiều so với 10% ở tất cả các kỳ hạn kiểm định. Tƣơng tự nhƣ RSI

(ngƣỡng 30 – 70), ta cũng có thể kết luận là ứng dụng RSI (ngƣỡng 50 – 50) để đầu

tƣ thì khả năng thành công là thấp hơn nhiều so với việc ứng dụng các chỉ báo MA,

DMA và MACD.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn

0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm

giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi

thời hạn nắm giữ 30 ngày.

.

61

Bảng 4.20 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với VN Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

10 – 0.00002 – 0.005 – 0.85 + Lợi nhuận 16

20 0.0008 0.19 1.43 12 trung bình

30 0.0006 0.14 0.85 10 ngày: 0.0003

Theo tín hiệu + Tổng số

8 của RSI 0.0013 0.32 2.87 ngày nắm giữ

chứng khoán:

2472

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.20 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc

từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 50 – 50) bị giảm đáng kể ở tất cả

các kỳ hạn kiểm định (T1 < 1.2816), thậm chí bị âm (đối với kỳ hạn 10 ngày). Cũng

giống nhƣ RSI (ngƣỡng 30 – 70), khả năng mắc sai lầm là rất lớn từ việc ứng dụng

RSI (ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ.

Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở thời hạn nắm giữ từ 10 ngày trở lên là lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất

khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

4.2. Kết quả kiểm định trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Quy ƣớc ký hiệu cho T và T1 tƣơng tự nhƣ kết quả kiểm định trên SGDCK

Tp.HCM.

 Cột giá trị thống kê T đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.

 Cột giá trị thống kê T1 đƣợc tính toán với phí giao dịch bằng 0.3% cho mỗi

lần thực hiện giao dịch mua hoặc bán.

62

4.2.1. Kết quả kiểm định chỉ báo trung bình – Moving Average

Hiệu quả của việc ứng dụng chỉ báo trung bình 5 ngày (MA5) trên HNX đƣợc

trình bày trong bảng 4.21 sau đây:

Bảng 4.21 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với HNX Index

khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0013 467 2.60 7.14 10 trung bình

0.0015 424 3.00 8.04 20 ngày –0.0001

0.0015 424 3.00 8.04 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA5 phát 0.0015 425 3.00 8.04 chứng khoán:

ra 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.21 cho thấy tất cả các mức lợi nhuận trung bình tạo ra đều dƣơng,

nghĩa là xét về trung bình, tín hiệu mua bán phát ra từ chỉ báo MA 5 ngày (MA5) là

có mang lại lợi nhuận cho NĐT khi không có phí giao dịch. Giá trị T ở tất cả các kỳ

hạn đều lớn hơn 2.3263, nghĩa là ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 và kết

luận rằng ứng dụng chỉ báo MA5 để đầu tƣ là có tạo ra lợi nhuận đối với HNX

Index, với mức ý nghĩa 1%. Bảng 4.21 cũng cho thấy đối với chiến lƣợc mua và

nắm giữ, lợi nhuận trung bình tạo ra chỉ ở mức âm 0.0001 thấp hơn nhiều so với lợi

nhuận trung bình từ việc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo MA5.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt cao nhất

ở thời hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên.

63

Bảng 4.22 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA5 đối với HNX Index

khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0002 467 0.40 1.52 trung bình 10

0.0006 424 1.20 3.48 ngày –0.0001 20

0.0006 424 1.20 3.48 + Tổng số 30

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA5 phát 0.0006 425 1.20 3.48 chứng khoán:

2414 ra

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.22 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra sẽ bị

giảm dù nắm giữ kỳ hạn ngắn hay dài. Giá trị T1 khi có phí giao dịch cũng bị giảm

theo, tất cả các giá trị T1 đều nhỏ hơn 1.2816, nghĩa là tín hiệu mua bán do chỉ báo

MA5 phát ra trên HNX là có mang lại lợi nhuận với xác suất nhỏ hơn 90% đối với

các kỳ hạn kiểm định. Khi có phí giao dịch, tín hiệu mua bán do chỉ báo MA5 phát

ra trên HNX ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ là có mang lại lợi nhuận cho NĐT với xác

suất nhỏ hơn 90%. Chiến lƣợc mua và nắm giữ mang lại lợi nhuận âm cho NĐT.

Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA5 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo MA5 là có hiệu quả, đạt cao nhất

ở thời hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên.

64

Bảng 4.23 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với HNX

Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0012 333 2.00 6.40 trung bình 10

0.0014 265 2.33 7.35 ngày –0.0001 20

0.0015 264 2.50 7.84 + Tổng số 30

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

do MA10 0.0014 256 2.33 7.35 chứng khoán:

phát ra 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.23 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA 10 ngày (MA10), lợi nhuận

trung bình thu đƣợc là dƣơng với giá trị của T lớn hơn 2.3263 ở kỳ hạn nắm giữ 20

và 30 ngày, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với mức ý nghĩa 1%,

nghĩa là ứng dụng chỉ báo MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index khi

kỳ hạn nắm giữ từ 20 ngày trở lên hoặc nắm giữ theo tín hiệu của MA10.

Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng

dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho

thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất ở thời hạn nắm giữ 30

ngày.

65

Bảng 4.24 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA10 đối với

HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0004 333 0.67 2.45 trung bình 10

0.0008 265 1.33 4.39 ngày –0.0001 20

0.0008 264 1.33 4.39 + Tổng số 30

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

do MA10 0.0008 256 1.33 4.39 chứng khoán:

phát ra 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.24 cho kết quả kiểm định từ chỉ báo MA10 tại HNX khi có phí giao

dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc bị giảm. Giá trị T thu lợi nhuận khi nắm

giữ thời hạn 20 và 30 ngày nằm trong khoảng (1.2816, 1.6449), ta bác bỏ giả thuyết

H0, chấp nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA10 để đầu tƣ là có hiệu quả

đối với HNX Index với mức ý nghĩa 10% khi thời hạn nắm giữ chứng khoán là 20

và 30 ngày. So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch theo tín hiệu của MA10

mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn cả trong trƣờng hợp có phí giao dịch 0.3%.

Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ

đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả.

66

Bảng 4.25 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với HNX

Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0023 274 3.83 11.59 10 trung bình

0.0023 199 3.83 11.76 20 ngày –0.0001

0.0025 163 4.17 12.68 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

do MA20 0.0025 139 4.17 12.75 chứng khoán:

phát ra 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.25 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng đƣờng trung bình 20 ngày

(MA20) tại HNX khi không có phí giao dịch. Lợi nhuận trung bình thu đƣợc là

đáng kể với xác suất thành công rất cao, đạt 99% (T lớn hơn nhiều so với 2.3263)

khi chƣa có phí giao dịch, ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1 và kết

luận rằng ứng dụng chỉ báo MA20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index với

mức ý nghĩa 1%.

Hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng

dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho

thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất giao dịch theo tín hiệu

chỉ báo phát ra.

67

Bảng 4.26 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA20 đối với

HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0016 274 2.67 10 8.13 + Lợi nhuận

0.0017 199 2.83 20 8.82 trung bình

0.0021 163 3.50 30 10.68 ngày –0.0001

Theo tín hiệu + Tổng số

do MA20 0.0021 139 3.50 10.73 ngày nắm giữ

phát ra chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.26 cho ta kết quả kiểm định việc ứng dụng đƣờng trung bình 20 ngày

(MA20) tại HNX khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra có giảm

xuống nhƣng khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% ở các kỳ hạn nắm giữ 10,

20 và 30 ngày. So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch theo tín hiệu của

MA20 mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn rất nhiều trong cả hai trƣờng hợp

không và có phí giao dịch.

Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0,

nghĩa là việc ứng dụng MA20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm

giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo phát ra.

68

Bảng 4.27 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với HNX

Index khi không có phí giao dịch

Chiến lƣợc Lợi nhuận Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận 0.0023 3.29 11.37 250 10

trung bình 0.0021 3.50 10.78 170 20

ngày –0.0001 0.0022 3.67 11.00 135 30

+ Tổng số Theo tín hiệu

do MA30 0.0022 104 3.67 10.95 ngày nắm giữ

chứng khoán: phát ra

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.28 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MA30 đối với

HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0016 2.29 8.02 + Lợi nhuận 250 10

0.0016 2.67 8.29 trung bình 170 20

0.0018 3.00 9.05 ngày –0.0001 135 30

+ Tổng số Theo tín hiệu

do MA30 0.0019 104 3.17 9.52 ngày nắm giữ

phát ra chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

69

Chỉ báo MA30 cho ta kết quả khả quan với lợi nhuận trung bình thu đƣợc là

đáng kể với xác suất thành công rất cao, đạt 99% (T lớn hơn nhiều so với 2.3263)

khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.27). Ta có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp

nhận H1 và kết luận rằng ứng dụng chỉ báo MA30 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với

HNX Index với mức ý nghĩa 1%. Khi có phí giao dịch là 0.3% (bảng 4.28), lợi

nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, tuy nhiên khả năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn

đạt 99% ở các kỳ hạn nắm giữ dài (20 và 30 ngày). Nếu nắm giữ 10 ngày thì khả

năng thu lợi nhuận còn 95%.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất

khi thời hạn nắm giữ là 10 ngày. Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở

các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MA30 mang lại lợi

nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo

này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

4.2.2. Kết quả kiểm định hai đƣờng trung bình – Dual Moving Average

Bảng 4.29 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10

(DMA 5 10) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0011 306 1.83 10 + Lợi nhuận 5.66

0.0013 232 2.17 20 trung bình 6.67

0.0015 224 2.50 30 ngày –0.0001 7.62

Theo tín hiệu + Tổng số

210 2.33 của DMA 5 0.0014 7.11 ngày nắm giữ

10 chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

70

Bảng 4.29 cho thấy kết quả kiểm định từ tín hiệu giao dịch của hai đƣờng

trung bình MA 5 và 10 ngày (DMA 5 10), lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng ở

kỳ hạn nắm giữ 30 ngày với xác suất là 99% (T > 2.3263), kỳ hạn 10 và 20 ngày với

xác suất có lợi nhuận là 95% (1.6449 < T < 2.3263).

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt

cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.

Bảng 4.30 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA10

(DMA 5 10) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0004 306 0.67 2.35 10 trung bình

0.0007 232 1.17 3.81 20 ngày –0.0001

0.0008 224 1.24 4.21 30 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của DMA 5 0.0009 210 1.50 4.74 chứng khoán:

10 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Khi phí giao dịch 0.3% đƣợc đƣa vào (bảng 4.30), lợi nhuận bị giảm đáng kể.

Xác suất thu lời là nhỏ hơn 90% nếu nắm giữ chứng khoán ở tất cả các kỳ hạn kiểm

định (giá trị của T nhỏ hơn 1.2816). So với chiến lƣợc mua và nắm giữ thì giao dịch

theo tín hiệu của MA30 mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn trong cả hai trƣờng

hợp không và có phí giao dịch. Trong điều kiện có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các

thời hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 10 mang lại lợi

nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo

này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

71

Bảng 4.31 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20

(DMA 5 20) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

0.0018 248 3.00 9.09 + Lợi nhuận 10

0.0020 164 3.33 10.14 trung bình 20

0.0021 130 3.50 10.63 ngày –0.0001 30

Theo tín hiệu + Tổng số

98 3.50 của DMA 5 0.0021 10.58 ngày nắm giữ

chứng khoán: 20

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.32 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA20

(DMA 5 20) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0011 248 1.83 5.71 trung bình 10

0.0015 164 2.50 7.73 ngày: – 20

0.0017 130 2.83 8.65 0.0001 30

Theo tín hiệu + Tổng số

của DMA 5 0.0018 98 3.00 9.13 ngày nắm giữ

chứng khoán: 20

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Kết quả kiểm định khi giao dịch theo chỉ báo hai đƣờng trung bình 5 và 20

ngày (DMA 5 20) đƣợc trình bày trong bảng 4.31 và 4.32. Kết quả thu đƣợc khả

72

quan với lợi nhuận trung bình đáng kể với xác suất thành công cao, đạt 99% (giá trị

T lớn hơn so với 2.3263) khi chƣa có phí giao dịch (bảng 4.31), ta có cơ sở để bác

bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ báo

DMA 5 20 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index. Và khi phí giao dịch 0.3%

đƣợc đƣa vào kiểm định, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống, tuy nhiên khả

năng thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% ở thời hạn nắm giữ 20, 30 ngày và giao dịch

theo tín hiệu của chỉ báo DMA 5 20. Nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì khả năng thu

đƣợc lợi nhuận còn 95%.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều lớn

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc

mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt

cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.

Trong điều kiện có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm

giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 20 mang lại lợi nhuận cao hơn

chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu

quả, đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

Bảng 4.33 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30

(DMA 5 30) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0020 228 2.86 10 9.77 trung bình

0.0023 143 3.29 20 11.37 ngày –0.0001

0.0020 108 2.86 30 9.95 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của DMA 5 0.0020 72 2.86 9.91 chứng khoán:

30 2414

Nguồn: tác giả tính toán

73

Bảng 4.34 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo 2 đƣờng MA5 và MA30

(DMA 5 30) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0011 228 1.57 5.63 trung bình 10

0.0019 143 2.71 9.48 ngày –0.0001 20

0.0017 108 2.43 8.53 + Tổng số 30

ngày nắm giữ Theo tín hiệu

của MA5 và 0.0018 72 2.57 8.96 chứng khoán:

MA30 2414

Nguồn: tác giả tính toán

Tƣơng tự, bảng 4.33 và 4.34 cho thấy kết quả kiểm định khi giao dịch theo chỉ

báo hai đƣờng trung bình 5 và 30 ngày (DMA 5 30). Khi không tính phí giao dịch,

lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng với xác suất thành công cao, đạt 99% (giá

trị T lớn hơn so với 2.3263) ở tất cả các kỳ hạn kiểm định (bảng 4.33), ta có cơ sở

để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 1%, nghĩa là ứng dụng chỉ

báo DMA 5 30 để đầu tƣ là có hiệu quả đối với HNX Index. Khi có phí giao dịch

0.3%, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm xuống (bảng 4.34). Tuy nhiên khả năng

thu đƣợc lợi nhuận vẫn đạt 99% các kỳ hạn nắm giữ 20, 30 ngày và nắm giữ theo

tín hiệu chỉ báo DMA 5 30 phát ra. Thời hạn nắm giữ 20 ngày hiệu quả hơn so với

nắm giữ 30 ngày, nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì xác suất thu lợi nhuận chỉ còn

90% (1.2816 < T < 1.6449).

Cả hai trƣờng hợp khi không và có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời

hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng DMA 5 30 mang lại lợi nhuận

cao hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là

có hiệu quả, đều đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 20 ngày.

74

4.2.3. Kết quả kiểm định chỉ báo hội tụ và phân kỳ của đƣờng trung

bình – Moving Average Convergence Divergence

Bảng 4.35 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với HNX

Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0009 292 1.50 5.15 trung bình 10

0.0008 196 1.33 4.66 ngày –0.0001 20

0.0009 169 1.80 5.21 + Tổng số 30

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của MACD 0.0009 149 1.80 5.18 chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.36 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo MACD đối với

HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

0.0002 292 0.33 1.54 trung bình 10

0.0003 196 0.50 2.06 ngày –0.0001 20

0.0005 169 1.00 3.14 + Tổng số 30

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

của MACD 0.0005 149 1.00 3.11 chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

75

Bảng 4.35 và 4.36 cho ta kết luận về việc ứng dụng chỉ báo MACD kỳ hạn 12,

26 ngày và đƣờng tín hiệu 9 ngày của nó khi giao dịch trên HNX. Khi chƣa có phí

giao dịch (bảng 4.35), NĐT sẽ thu đƣợc lợi nhuận khi ứng dụng MACD và nắm giữ

chứng khoán thời hạn 30 ngày với xác suất thành công là 95% (1.6449 < T <

2.3263), ta bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%. Nếu NĐT nắm giữ thời

hạn 10 và 20 ngày thì xác suất có lợi nhuận là 90% (1.2816 < T < 1.6449). Tƣơng

tự nhƣ các chỉ báo khác, lợi nhuận trung bình bị giảm xuống đáng kể khi có phí giao

dịch. Ở tất cả các kỳ hạn kiểm định, khả năng thu đƣợc lợi nhuận chỉ còn nhỏ hơn

90% (T < 1.2816) (bảng 4.36).

Kết quả kiểm định cho thấy rằng tín hiệu mua bán phát ra từ chỉ báo MACD

đối với HNX Index là không hiệu quả bằng hai chỉ báo MA và DMA.

Cả hai trƣờng hợp khi không và có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời

hạn nắm giữ đều lớn hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng MACD mang lại lợi nhuận cao

hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có

hiệu quả, đều đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 30 ngày.

4.2.4. Kết quả kiểm định chỉ báo sức mạnh tƣơng quan – Relative

Strength Index

Bảng 4.37 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Giá trị Hệ số Số giao mua và nắm giữ thống kê Sharpe dịch (lần) nắm giữ (ngày) (%) T trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 – 0.0003 430 – 0.97 trung bình ngày – 0.60

20 – 0.0003 225 – 0.97 –0.0001 – 0.75

30 – 0.0003 155 – 0.96 + Tổng số ngày – 0.75

Theo tín hiệu nắm giữ chứng

3 của RSI – 0.0003 – 0.75 – 0.97 khoán: 2414

Nguồn: tác giả tính toán

76

Kết quả trong bảng 4.37 cho thấy rằng nếu ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày

(phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì lợi nhuận trung bình là âm và giá

trị thống kê T cũng âm ở tất cả các kỳ hạn, khả năng mắc sai lầm là lớn hơn nhiều

so với 10% cho dù nắm giữ ở nhiều kỳ hạn khác nhau. Điều này cho ta tín hiệu là

ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 – 70) để đầu tƣ thì khả năng thu đƣợc lợi nhuận là thấp

hơn nhiều so với việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA và MACD.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều

nhỏ hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua

và nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.

Bảng 4.38 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 30 – 70) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 – 0.0009 430 – 1.80 – 3.83 trung bình

20 – 0.0006 225 – 1.50 – 2.42 ngày –0.0001

30 – 0.0005 155 – 1.25 – 1.95 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

3 của RSI – 0.0003 – 0.75 – 0.97 chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.38 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc

từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 30 – 70) là âm ở tất cả các kỳ hạn

kiểm định. Khả năng thua lỗ của NĐT là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 30 –

70) để đầu tƣ trên HNX. Nếu ứng dụng RSI kết hợp với nắm giữ thời hạn 10 và 20

ngày thì xác suất thua lỗ tƣơng ứng là 95% và 90%.

77

Khi có phí giao dịch 0.3%, hệ số Sharpe ở tất cả các thời hạn nắm giữ đều nhỏ

hơn 0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và

nắm giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.

Bảng 4.39 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi không có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) thống kê T Sharpe (%) nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 – 0.00006 223 – 0.15 0.00 trung bình

20 0.00003 121 0.08 0.71 ngày –0.0001

30 – 0.00002 81 – 0.05 0.72 + Tổng số

Theo tín hiệu – 0.00002 7 – 0.05 0.72 ngày nắm giữ

của RSI chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Kết quả trong bảng 4.39 cũng cho thấy rằng nếu NĐT ứng dụng chỉ báo RSI

14 ngày (phƣơng pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ thì khả năng mắc sai lầm là

lớn hơn nhiều so với mức 10% ở các kỳ hạn kiểm định khác nhau. Ngoại trừ ở kỳ

hạn kiểm định 20 ngày, lợi nhuận trung bình thu đƣợc là dƣơng nhƣng không đáng

kể, khả năng thành công chƣa tới 90%.

Tƣơng tự nhƣ RSI (ngƣỡng 30 – 70), ta cũng có thể kết luận là ứng dụng RSI

(ngƣỡng 50 – 50) để đầu tƣ tại HNX thì khả năng thành công là thấp hơn nhiều so

với việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA và MACD.

Khi không có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ đều lớn hơn

0, nghĩa là việc ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận cao hơn chiến lƣợc mua và nắm

giữ, điều này cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là có hiệu quả, đạt cao nhất khi

thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu của chỉ báo.

78

Bảng 4.40 – Kết quả kiểm định tín hiệu mua bán theo RSI 14 ngày (phƣơng

pháp vƣợt ngƣỡng 50 – 50) đối với HNX Index khi có phí giao dịch

Lợi nhuận Chiến lƣợc Số ngày Số giao Giá trị Hệ số mua và nắm giữ dịch (lần) Sharpe (%) thống kê T1 nắm giữ (ngày) trung bình ngày ( ̅

+ Lợi nhuận

10 – 0.0007 – 1.75 223 – 4.35 trung bình

20 – 0.0003 – 0.75 121 – 1.43 ngày –0.0001

30 – 0.0002 – 0.50 81 – 0.72 + Tổng số

Theo tín hiệu ngày nắm giữ

7 của RSI – 0.00004 – 0.10 0.72 chứng khoán:

2414

Nguồn: tác giả tính toán

Bảng 4.40 cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, lợi nhuận trung bình thu đƣợc

từ việc ứng dụng chỉ báo RSI 14 ngày (ngƣỡng 50 – 50) bị âm ở tất cả các kỳ hạn

kiểm định với khả năng thua lỗ rất lớn. Nếu nắm giữ thời hạn 10 ngày thì xác suất

thua lỗ là 95% (– 2.3263 < T < – 1.6449), lúc này giả thuyết H0 đƣợc chấp nhận,

nghĩa là RSI không mang lại lợi nhuận đầu tƣ. Cũng giống nhƣ RSI (ngƣỡng 30 –

70), khả năng thua lỗ của NĐT là rất lớn từ việc ứng dụng RSI (ngƣỡng 50 – 50) để

đầu tƣ trên HNX.

Cũng giống nhƣ MACD, kết quả kiểm định cho thấy rằng tín hiệu mua bán

phát ra từ chỉ báo RSI 14 ngày đối với HNX Index là không hiệu quả bằng hai chỉ

báo MA và DMA.

Khi có phí giao dịch, hệ số Sharpe ở các thời hạn nắm giữ là âm, nghĩa là việc

ứng dụng RSI mang lại lợi nhuận thấp hơn chiến lƣợc mua và nắm giữ, điều này

cho thấy việc ứng dụng chỉ báo này là không có hiệu quả.

79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Kết quả kiểm định cho thấy là ứng dụng các chỉ báo PTKT sẽ mang lại lợi

nhuận cho NĐT khi thực hiện việc đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Lợi nhuận trung

bình thu đƣợc đáng kể trong trƣờng hợp không có phí giao dịch và sẽ giảm mạnh

khi có phí giao dịch, nhất là khi NĐT nắm giữ chứng khoán thời hạn ngắn, tần suất

giao dịch thƣờng xuyên, số tiền phí phải trả càng lớn.

Đối với cả hai chỉ số VN Index và HNX Index, các chỉ báo đƣờng trung bình

MA, hai đƣờng trung bình DMA và MACD là có hiệu quả hơn so với chỉ báo RSI.

Chỉ báo MA10, MA20 và MA30 ngày; DMA 5 20 và DMA 5 30 với kỳ hạn nắm

giữ chứng khoán tối thiểu 10 ngày sẽ mang lại lợi nhuận trung bình cao hơn nhiều

so với cùng chỉ báo nhƣng nắm giữ kỳ hạn ngắn hơn và so với chỉ báo MACD và

RSI. Chỉ báo MACD có hiệu quả đối với VN Index nhƣng lại không phát huy hiệu

quả đối với chỉ số HNX Index. Chỉ báo RSI không phát huy hiệu quả trong giai

đoạn 10 năm kiểm định trên cả hai chỉ số ở Việt Nam (2006 – 2015). Điều này cũng

đúng với lý thuyết về RSI là chỉ báo này chỉ phát huy hiệu quả trong giai đoạn thị

trƣờng dao động không xu hƣớng và đúng với TTCK Việt Nam, vì từ đầu 2006 đến

cuối 2015 hầu nhƣ đều biến động theo một xu hƣớng tăng hoặc giảm rõ ràng xét về

trung dài hạn.

80

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chƣơng này, tác giả đề cập đến những kết luận rút ra từ kết quả kiểm định đã

trình bày và phân tích ở chƣơng 4. Đồng thời cũng cho kết luận về sự phù hợp của

kết quả nghiên cứu của đề tài với các nghiên cứu liên quan trƣớc đây về PTKT, đƣa

ra kiến nghị và đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng của đề tài.

5.1. Kết luận từ việc kiểm định

Đề tài đặt ra giả thuyết H0 là việc ứng dụng các chỉ báo PTKT để giao dịch là

không mang lại lợi nhuận cho NĐT và đối thuyết H1 ngƣợc lại là việc ứng dụng các

chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT. Đề tài đã kiểm định

đƣợc giả thuyết nghiên cứu, thông qua việc tính toán giá trị thống kê T và ra kết

luận về việc ứng dụng các chỉ báo PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam thông hai

chỉ số đại diện cho thị trƣờng là VN Index và HNX Index.

Từ kết quả kiểm định ở chƣơng 4, đề tài có thể kết luận rằng việc ứng dụng

các chỉ báo PTKT để giao dịch là có mang lại lợi nhuận cho NĐT trên TTCK Việt

Nam. Các chỉ báo PTKT đóng một vai trò rất hữu dụng trong việc xác định thời

điểm gia nhập và thoát khỏi thị trƣờng, và ứng dụng PTKT để đầu tƣ chứng khoán ở

Việt Nam là có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT.

Kết quả này là phù hợp với các kết luận rút ra từ nghiên cứu của Wong,

Manzur và Chew (2010), Wong và Chong (2005) đã thực hiện đối với TTCK

Singapore, TTCK Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan; phù hợp với kết luận của

Hrusova (2011) khi cho rằng giao dịch theo PTKT thành công hơn trong việc dự

đoán biến động giá cổ phiếu tại các thị trƣờng mới nổi của Malaysia, Thái Lan và

Đài Loan hơn tại các thị trƣờng phát triển của Nhật Bản, Hồng Kông và Hàn Quốc.

Kết quả kiểm định đã giúp trả lời đƣợc ba câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở mục

1.3 chƣơng 1 của đề tài.

81

 Câu hỏi thứ nhất của đề tài, đó là Ứng dụng các đường chỉ báo MA, DMA,

MACD, RSI là có hiệu quả hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam trong

trường hợp không có phí giao dịch?

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi không có phí giao dịch, các chỉ báo đƣờng

trung bình là MA, chỉ báo hai đƣờng trung bình DMA, chỉ báo MACD, chỉ báo RSI

(ngƣỡng 50 – 50) là có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT; chỉ báo RSI

(ngƣỡng 30 – 70) không phát huy hiệu quả khi đầu tƣ trên TTCK Việt Nam (đối với

cả hai SGDCK). Chỉ báo MACD có hiệu quả đối với chỉ số VN Index nhƣng lại

không phát huy hiệu quả đối với chỉ số HNX Index. Chỉ báo RSI có mang lại lợi

nhuận đầu tƣ đối với VN Index, nhƣng với tỷ suất sinh lời không đáng kể. Còn đối

với HNX Index, chỉ báo RSI hoàn toàn không mang lại lợi nhuận đầu tƣ.

Lợi nhuận trung bình thu đƣợc từ việc ứng dụng chỉ báo đƣờng trung bình MA

cao hơn nhiều so với chỉ báo MACD và chỉ báo RSI, đặc biệt là khi NĐT sử dụng

đƣờng trung bình MA kỳ hạn 10, 20 và 30 ngày (đối với VN Index), đƣờng trung

bình MA kỳ hạn 20 và 30 ngày (đối với HNX Index); và khi ứng dụng hai đƣờng

trung bình DMA kỳ hạn 5 và 10 ngày, DMA kỳ hạn 5 và 20 ngày (đối với VN

Index), hai đƣờng trung bình DMA kỳ hạn 5 và 10 ngày, kỳ hạn 5 và 20 ngày, kỳ

hạn 5 và 30 ngày (đối với HNX Index), trong đó ứng dụng DMA 5 20 sẽ mang lại

hiệu quả cao hơn khi đầu tƣ trên cả hai SGDCK.

 Về câu hỏi thứ hai của đề tài, đó là Ứng dụng các đường chỉ báo MA,

DMA, MACD, RSI là có hiệu quả hay không trong đầu tư trên TTCK Việt Nam

trong trường hợp có phí giao dịch?

Kết quả kiểm định cho thấy khi có phí giao dịch 0.3%, việc ứng dụng các chỉ

báo đƣờng trung bình MA, chỉ báo hai đƣờng trung bình DMA, chỉ báo MACD là

có mang lại lợi nhuận cho NĐT và chỉ báo RSI (ngƣỡng 50 – 50) có hiệu quả đối

với VN Index nhƣng lại không phát huy hiệu quả với HNX Index. Khi có phí giao

dịch 0.3% thì hiệu quả đầu tƣ từ các chỉ báo bị giảm đáng kể, cụ thể là lợi nhuận

trung bình sẽ bị giảm mạnh, đặc biệt là chỉ báo RSI 14 ngày, tiếp theo là chỉ báo

MA5, MACD kỳ hạn nắm giữ 5 ngày.

82

Phí giao dịch NĐT phải chịu chủ yếu là hoa hồng môi giới trả cho công ty

chứng khoán cho mỗi lần giao dịch thành công. Tỷ lệ hoa hồng môi giới ở Việt

Nam hiện tại dao động từ 0.15% đến 0.3%, tùy thuộc vào giá trị giao dịch và hình thức giao dịch mà NĐT lựa chọn2. Kết quả kiểm định trong chƣơng 4 đã cho thấy là

khi có phí giao dịch là 0.3%, lợi nhuận trung bình từ việc ứng dụng các chỉ báo

PTKT nhƣ MA, DMA, MACD bị giảm đáng kể. Do đó, NĐT có thể cân nhắc lựa

chọn hình thức đầu tƣ hoặc giá trị đầu tƣ để có mức phí tốt nhất cho mình. Nếu chi

phí giao dịch đạt đến một mức độ nhất định, nó sẽ loại bỏ hoàn toàn lợi nhuận đầu

tƣ từ việc ứng dụng PTKT. Ngoài ra, các công ty chứng khoán với nghiệp vụ tự

doanh, không phải trả bất kỳ khoản hoa hồng môi giới nào, lợi nhuận thu đƣợc từ

ứng dụng PTKT sẽ rất đáng kể. Điều này cũng giải thích vì sao bộ phận PTKT vẫn

luôn đƣợc chú trọng tại các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty có giá trị

giao dịch tự doanh lớn. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán phải trả phí thành viên

cho các SGDCK. Khoản phí này đƣợc xem là chi phí cố định, đƣợc trả hàng năm,

không phụ thuộc vào giá trị giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán. Phí

thành viên không phải là chi phí biến đổi. Do đó, kết quả kiểm định trong chƣơng 4

sẽ rất hữu dụng đối với các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và các quỹ đầu tƣ với giá trị rất lớn cho mỗi giao dịch3.

 Câu hỏi thứ ba của đề tài, đó là Ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD,

RSI kỳ hạn bao nhiêu và nắm giữ chứng khoán thời hạn bao lâu thì sẽ mang lại

lợi nhuận đầu tư cao hơn khi đầu tư trên TTCK Việt Nam?

Câu hỏi thứ ba của đề tài cũng đã đƣợc giải quyết, đó là về kỳ hạn của các chỉ

báo và thời hạn nắm giữ chứng khoán. Kết quả kiểm định cho thấy rằng các chỉ báo

hay qua điện thoại. Các công ty chứng khoán thƣờng áp dụng mức phí môi giới là 0.15% đối với

hình thức giao dịch qua internet. 3 Phí môi giới giảm dần theo giá trị giao dịch, hiện tại dao động từ 0.15% - 0.3%. Khi giá trị giao

dịch từ 1 tỷ đồng trở lên thì mức phí áp dụng là 0.15%. Các quỹ đầu tƣ thƣờng giao dịch với giá trị

lớn cho mỗi giao dịch (lớn hơn 1 tỷ đồng) nên đƣợc hƣởng mức phí là 0.15%.

2 Hình thức giao dịch nhà đầu tƣ có thể lựa chọn, đó là giao dịch qua internet, qua quầy giao dịch

83

MA ở tất cả các kỳ hạn kiểm định đều phát huy hiệu quả. Chỉ báo MA20 mang lại

hiệu quả cao nhất trong số các MA, chỉ báo DMA 5 20 hiệu quả nhất trong số các

DMA.

Kết quả kiểm định cũng cho thấy với việc sử dụng các chỉ báo MA5, MA10,

MA20 và MA30 thì NĐT không nên nắm giữ chứng khoán trong thời hạn ngắn

(nhỏ hơn 10 ngày), vì kết quả lợi nhuận thu đƣợc sẽ thấp hơn so với nắm giữ kỳ hạn

dài (từ 10 ngày trở lên) trong cả hai trƣờng hợp có và không có phí giao dịch. Nếu

có phí giao dịch, thì với kỳ hạn nắm giữ ngắn, tần suất giao dịch sẽ thƣờng xuyên

hơn, giá trị hoa hồng môi giới phải trả sẽ nhiều hơn và lợi nhuận sẽ giảm đáng kể.

Tuy nhiên, NĐT cũng không nên nắm giữ chứng khoán thời hạn quá dài, vì kết quả

kiểm định trong chƣơng 4 cho thấy rằng đối với chỉ báo MA10, MA20 và MA30 thì

việc nắm giữ chứng khoán thời hạn 30 ngày cũng mang lại lợi nhuận trung bình

tƣơng tự nhƣ nắm giữ theo tín hiệu phát ra từ các chỉ báo PTKT trong trƣờng hợp

chƣa có phí giao dịch. Khi phí giao dịch 0.3% đƣợc cộng vào thì lợi nhuận trung

bình khi nắm giữ 30 ngày sẽ thấp hơn một ít so với trƣờng hợp nắm giữ theo tín

hiệu phát ra từ các chỉ báo MA10, MA20 và MA30.

Nếu muốn nắm giữ chứng khoán thời hạn dài hơn, NĐT có thể xem xét sử

dụng các đƣờng chỉ báo kỳ hạn dài (ví dụ MA50, MA100 hoặc MA200) tùy thuộc

vào mục tiêu đầu tƣ ngắn, trung hay dài hạn của từng NĐT.

Kết quả kiểm định tổng hợp từng chỉ báo, tác giả xin trình bày chi tiết trong

phần Phụ lục.

Nhƣ vậy, đề tài đã giải quyết và đã trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.

Trong quá trình kiểm định hiệu quả của các chỉ báo PTKT trong điều kiện TTCK

Việt Nam, những quy định về thời hạn thanh toán của thị trƣờng, quy định về biên

độ dao động giá cũng ít nhiều có ảnh hƣởng đến hiệu quả của PTKT. Cụ thể, thời

hạn thanh toán của TTCK Việt Nam là T + 3 cũng là một trở ngại của PTKT. Trong

phần kiểm định tác giả thực hiện, có rất nhiều trƣờng hợp các chỉ báo PTKT phát tín

hiệu bán nhƣng do chứng khoán chƣa về tài khoản (do chƣa đủ thời hạn T + 3), nên

không thể thực hiện bán đƣợc. Đến khi bán đƣợc (3 ngày làm việc tiếp theo) thì giá

84

đã thay đổi nhiều. Từ đầu năm 2016 đến nay, thời hạn thanh toán của thị trƣờng đã

rút ngắn xuống còn T + 2. Quy định này đã giúp ích rất nhiều cho NĐT và cho việc

ứng dụng PTKT, vì có thể thực hiện giao dịch sớm hơn so với quy định trƣớc đây

một ngày, lợi nhuận có thể đƣợc cải thiện hơn.

Ngoài ra, quy định về biên độ dao động giá4 cũng ảnh hƣởng đáng kể đến lợi

nhuận từ việc ứng dụng PTKT trong đầu tƣ. Có những giai đoạn thị trƣờng đang

trong xu hƣớng tăng mạnh (2006 – 2007) hoặc giảm mạnh (2007 – 2009) nhƣng do

có biên độ dao động giá nên thị trƣờng tăng / giảm vừa phải trong ngƣỡng chặn biên

độ. Tuy nhiên, nếu không có biên độ thì kết quả kiểm định và kết luận về lợi nhuận

trung bình từ đầu tƣ trên TTCK Việt Nam có thể sẽ rất khác so với kết quả và kết

luận mà đề tài đƣa ra.

Kết quả kiểm định đã cho thấy rằng ứng dụng PTKT để đầu tƣ chứng khoán ở

Việt Nam là có hiệu quả. Điều này có thể giải thích đƣợc phần nào lý do các công ty

chứng khoán lớn ở Việt Nam đều có bộ phận PTKT để phục vụ cho tự doanh của

công ty và phục vụ cho việc phát hành các ấn phẩm PTKT phục vụ cho NĐT; các

công ty tƣ vấn và cung cấp thông tin dành một phần không nhỏ trên trang web của

họ để phát hành các ấn phẩm PTKT và phổ biến kiến thức về PTKT; các khóa đào

tạo về PTKT từ cơ bản đến nâng cao tại các viện, trung tâm đào tạo luôn nhận đƣợc

sự quan tâm từ giới đầu tƣ chứng khoán.

NĐT cũng lƣu ý rằng, các kiểm định đã thực hiện trong đề tài là dựa trên giả

định gọi là quy luật số lớn. Khi kích thƣớc mẫu nhỏ, các giả định sẽ không còn phù

hợp. Trong trƣờng hợp này, ta có thể sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ ba thời điểm

hoặc bốn thời điểm để kiểm định (Tiku và Wong 1998), hoặc sử dụng phƣơng pháp

Modified Maximum Likelihood Estimator để điều chỉnh các kiểm định (Tiku và ctg

2000), hoặc có thể sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng lấy mẫu Bayesian để cải thiện

kết quả (Wong và Bian 2000).

Chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận. Hiện tại, biên độ dao động giá trên HOSE là ± 7% và HNX là

± 10%.

4 Biên độ dao động giá trên TTCK Việt Nam do từng SGDCK quy định sau khi đƣợc Ủy ban

85

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ

 Nhà đầu tƣ có thể sử dụng PTKT nhƣ một phƣơng pháp phân tích đầu tƣ

bên cạnh các phƣơng pháp phân tích khác để cải thiện kết quả đầu tƣ.

 Đối với phƣơng pháp PTKT, NĐT có thể ứng dụng tín hiệu mua bán phát ra

từ các chỉ báo trung bình MA kỳ hạn 10, 20 hoặc 30 ngày; chỉ báo DMA 5 20,

DMA 5 30 và chỉ báo MACD với thời hạn nắm giữ chứng khoán tối thiểu 10 ngày.

Đây là các chỉ báo đã đƣợc kiểm định và kết luận là phát huy hiệu quả hơn so với

các chỉ báo khác, trong đó MA20 và DMA 5 20 là có hiệu quả nhất.

 Khi phí giao dịch tăng cao, NĐT nên xem xét lại việc có nên ứng dụng

PTKT để đầu tƣ hay không vì lợi nhuận trung bình sẽ giảm đáng kể, thậm chị bị âm

và xác suất bị thua lỗ tăng lên. Kết quả kiểm định cho thấy trong trƣờng hợp có phí

giao dịch, lợi nhuận trung bình tạo ra bị giảm đáng kể. Do đó, NĐT cần cân nhắc

việc lựa chọn hình thức giao dịch phù hợp để đƣợc áp dụng mức phí giao dịch tốt

nhất (NĐT có thể chọn hình thức giao dịch qua internet hoặc giao dịch với giá trị

lớn).

 Khi ứng dụng PTKT vào hoạt động đầu tƣ chứng khoán, NĐT cần lựa chọn

những cổ phiếu có tính thanh khoản cao và NĐT thực hiện giải ngân dựa trên vốn tự

có, không sử dụng vốn vay và không sử dụng giao dịch ký quỹ thì hiệu quả đầu tƣ

mới có thể đạt đƣợc nhƣ kết quả đã trình bày ở chƣơng 4.

 Khi biên độ dao động giá thay đổi, lợi nhuận từ việc ứng dụng PTKT để

đầu tƣ sẽ rất khác. Vì vậy, đề nghị xem xét lại kết quả đầu tƣ và hiệu quả của việc

ứng dụng PTKT sau một thời gian áp dụng biên độ dao động mới (nếu có thay đổi).

 Để ứng dụng PTKT, đòi hỏi NĐT phải có kiến thức về PTKT, máy tính cá

nhân, phần mềm và dữ liệu đầu vào, đồng thời phải am hiểu về internet, về an toàn

mạng. Mỗi NĐT phải tự trang bị những thứ cần thiết tối thiểu trên để có thể ứng

dụng PTKT vào hoạt động đầu tƣ của mình.

 Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc rút ra từ việc kiểm định trên chỉ số VN

Index và HNX Index, NĐT có thể thực hiện việc kiểm định trên từng chứng khoán

86

đầu tƣ cụ thể để tìm ra chỉ báo PTKT phù hợp nhất với chứng khoán đầu tƣ của

mình.

5.2.2. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán

 Kết quả kiểm định của đề tài đã cho thấy ứng dụng PTKT là có hiệu quả

trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam. Vì vậy đề nghị các công ty chứng khoán nên

sử dụng PTKT để tƣ vấn cho NĐT nhằm giúp NĐT kinh doanh có hiệu quả hơn.

Đồng thời, công ty chứng khoán cũng nên tăng cƣờng đào tạo nhân viên về PTKT

để họ trở nên chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ vấn và

môi giới của công ty.

 Bên cạnh đó, công ty chứng khoán cũng nên ứng dụng phƣơng pháp PTKT

vào hoạt động tự doanh của công ty, vì kết quả kiểm định đã cho thấy phƣơng pháp

PTKT mang lại lợi nhuận cao trong trƣờng hợp không có phí giao dịch. Các công ty chứng khoán có lợi thế rất lớn là không phải trả phí giao dịch5 nên ứng dụng PTKT

vào hoạt động tự doanh, khả năng thu đƣợc lợi nhuận sẽ cao hơn so với NĐT.

5.2.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán

Các chỉ báo PTKT rất đa dạng và trong quá trình phát triển sẽ càng ngày càng

tăng thêm. Do đó, các dữ liệu đầu vào sẽ ngày càng mở rộng, đề nghị các SGDCK

cung cấp thêm hoặc bán gói dữ liệu về các thông tin cần thiết cho một số chỉ báo

PTKT nhƣ dòng tiền, khối lƣợng tiền mặt đang nắm giữ của NĐT, khối lƣợng tiền

trong tài khoản. Dựa trên các báo cáo từ công ty chứng khoán, SGDCK cần công bố

số lƣợng tài khoản của NĐT trong nƣớc, nƣớc ngoài, chuyên nghiệp và không

chuyên nghiệp; tổng khối lƣợng tiền của từng nhóm đang trong tài khoản tiền giao

dịch chứng khoán để giúp NĐT có thể sử dụng thêm nhiều chỉ báo PTKT, tạo sự đa

dạng trong việc ứng dụng các chỉ báo PTKT.

Nhà đầu tƣ chỉ nên nhìn nhận PTKT nhƣ nhiều phƣơng pháp phân tích khác,

bổ trợ lẫn nhau và PTKT có thể chỉ làm cho quyết định đầu tƣ trở nên dễ dàng hơn,

SGDCK. Khoản phí này thƣờng đƣợc trả mỗi năm một lần và không phụ thuộc vào giá trị giao dịch

hay số lần giao dịch.

5 Các công ty chứng khoán không phải trả phí giao dịch nhƣng phải trả phí thành viên cho các

87

không phải luôn luôn tốt hơn nhƣ Achelis (2001) đã nói trong phần mở đầu quyển

„Technical Analysis from A to Z‟, rằng “Hôm nay tôi có nên mua chứng khoán hay

không? Ngày mai, tuần tới hay năm tới giá chứng khoán sẽ thế nào?... Nếu bạn đọc

quyển sách này với hy vọng PTKT sẽ trả lời cho những câu hỏi trên thì tôi e rằng

bạn sẽ sớm thất vọng. Tuy nhiên, nếu kỳ vọng PTKT sẽ giúp bạn cải thiện hoạt động

đầu tư thì tôi tin rằng bạn sẽ hài lòng”.

5.3. Hạn chế của đề tài

Hạn chế của đề tài là chƣa kiểm định thêm các chỉ báo khác của PTKT, chƣa

kiểm định thêm ở nhiều kỳ hạn khác và kiểm định thêm trên các chỉ số khác nhƣ

VN30, HNX30 và Upcom Index do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng nhƣ nội

dung và thời lƣợng cho một luận văn cao học.

5.4. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mở rộng

Đề tài đã thực hiện việc kiểm định các chỉ báo MA5, MA10, MA20, MA30,

DMA 5 10, DMA 5 20, DMA 5 30, MACD (9, 12, 26) và RSI 14 với các kỳ hạn

nắm giữ 5, 10, 20 và 30 ngày đối với chỉ số VN Index và HNX Index trong cả hai

trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch và đã cho kết luận trong mục 5.1.

Tuy nhiên, đề tài cũng còn có hạn chế nhƣ đã trình bày ở mục 5.3. Vì vậy, tác

giả xin đề xuất một số hƣớng nghiên cứu mở rộng nhƣ sau:

 Kiểm định các chỉ báo nhƣ đề tài đã thực hiện (MA, DMA, MACD và RSI)

trong trƣờng hợp có thuế thu nhập trên TTCK Việt Nam.

 Tiếp tục kiểm định chỉ báo RSI, MACD với kỳ hạn khác với kỳ hạn đã thực

hiện trong luận văn và kiểm định các đƣờng chỉ báo khác của PTKT đối với TTCK

Việt Nam.

 Tiếp tục kiểm định chỉ báo RSI kết hợp với chỉ báo khác (ví dụ chỉ báo

Average Directional Movement) để xem xét lại tính hiệu quả của chỉ báo RSI đặc

biệt là khi thị trƣờng dao động không xu hƣớng.

 Kiểm định các mẫu hình giá (patterns) trong PTKT.

88

 Ngoài ra, khi TTCK Việt Nam cho phép giao dịch bán khống, các nhà

nghiên cứu có thể kiểm định thêm trƣờng hợp bán khống khi các chỉ báo PTKT phát

tín hiệu bán.

 Các nhà nghiên cứu cũng có thể thực hiện kiểm định trên các chỉ số nhƣ

VN30, HNX30 hoặc kiểm định chứng khoán cụ thể theo từng nhóm cổ phiếu có giá

trị vốn hóa lớn, trung bình và nhỏ khác nhau; cũng có thể thực hiện kiểm định nhóm

cổ phiếu theo ngành hoặc kiểm định cho từng chứng khoán đầu tƣ cụ thể.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Những kết luận rút ra và phân tích trong chƣơng này đã giúp trả lời cho các

câu hỏi đã đặt ra ở chƣơng 1, mục 1.3 của đề tài. Đề tài cho thấy rằng các chỉ báo

PTKT đóng một vai trò rất hữu dụng trong việc xác định thời điểm gia nhập và

thoát khỏi thị trƣờng; ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam là có hiệu

quả và mang lại lợi nhuận đáng kể cho nhà đầu tƣ, đặc biệt là khi sử dụng các chỉ

báo MA10, MA20 và MA30; DMA 5 20 và DMA 5 30; MACD (9, 12, 26) với các

kỳ hạn nắm giữ 20 và 30 ngày đối với chỉ số VN Index và HNX Index trong cả hai

trƣờng hợp có và chƣa có phí giao dịch. Những kiến nghị mà đề tài đề xuất là phù

hợp với kết quả kiểm định và phù hợp với thực tế TTCK Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay.

89

KẾT LUẬN CHUNG

Đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là xem xét hiệu quả của việc ứng dụng

PTKT trên TTCK Việt Nam, thực hiện bằng phƣơng pháp kiểm định thống kê giả

thuyết đặt ra là ứng dụng các chỉ báo PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam có

mang lại lợi nhuận hay không. Sau phần giới thiệu tổng quan về đề tài và phƣơng

pháp PTKT, tác giả đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm về khả

năng tạo lợi nhuận của PTKT.

Đề tài đã giải quyết đƣợc mục tiêu đề ra ban đầu là kiểm chứng kết quả của

việc ứng dụng PTKT để đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. Kết quả là các chỉ báo PTKT

có hiệu quả và có mang lại lợi nhuận cho NĐT trong cả hai trƣờng hợp có và không

có phí giao dịch. Đề tài đã trả lời đƣợc ba câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Với những kết

quả và kết luận đƣợc rút ra sau quá trình thực hiện đề tài, tác giả kỳ vọng đã giúp

NĐT thấy đƣợc phần nào về hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp PTKT, đặc

biệt là các chỉ báo PTKT trong trƣờng hợp đầu tƣ trên cả hai SGDCK ở Việt Nam.

Nhà đầu tƣ có thể sử dụng PTKT để xác định thời điểm gia nhập và thoát khỏi

thị trƣờng. Kết luận này phù hợp với nhiều nghiên cứu về PTKT đã đƣợc đề cập

trong phần tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Lợi nhuận thu đƣợc

từ việc ứng dụng các chỉ báo MA, DMA, MACD là đáng kể hơn so với chỉ báo RSI.

Đồng thời đề tài cũng đã đề xuất các kỳ hạn cho các chỉ báo kỹ thuật và đề nghị thời

gian nắm giữ chứng khoán trung bình của NĐT. Ở phần cuối nội dung, đề tài cũng

đƣa ra những gợi ý cho các nghiên cứu mở rộng liên quan đến PTKT. NĐT có thể

sử dụng PTKT để đầu tƣ và kiếm lợi nhuận trên TTCK Việt Nam, tuy nhiên cần lƣu

ý về kỳ hạn của các chỉ báo, thời gian nắm giữ chứng khoán và mức phí giao dịch.

Kỳ hạn chỉ báo khác nhau, thời gian nắm giữ khác nhau và mức phí giao dịch cao sẽ

ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận trung bình tạo ra từ việc ứng dụng PTKT.

TLTK-1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Đoàn Thanh Hà 2010, Ứng dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để dự báo giá

chứng khoán trên TTCK Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ

sở, Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM.

2. Lê Thị Mai Linh 2003, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Quang Trung 2005, Thống kê ứng dụng trong

kinh doanh, NXB Đại học quốc gia, Tp. HCM.

4. Trần Quốc Tuấn 2004, Phương pháp phân tích kỹ thuật và khả năng áp dụng

trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học

cấp cơ sở, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Trịnh Chi Mai 2013, Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo

hiểm phi nhân thọ Việt Nam, Luận án tiến sỹ, trường Đại học kinh tế quốc dân.

6. Vietstock 2011, Phân tích kỹ thuật từ A đến Z, tái bản lần 1, NXB Thông tấn,

Tp.HCM.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

1. Achelis, B. S. 2001, Technical Analysis from A to Z, 2nd edition, McGraw-Hill,

New York.

2. Benligiray, S. 2004, Human Resources Management, Eskisehir Anadolu

University.

3. Brock, W., Lakonishock, J. and LeBaron, B. 1992, ‘Simple technical trading

rules and the stochastic properties of stock returns’, Journal of Finance, vol. 47,

pp. 1731–64.

TLTK-2

4. Chiang, Y.C., Ke, M.C., Liao, T. L. and Wang, C. D. 2012, ‘Are technical

trading strategies still profitable? Evidence from Taiwan Stock Index Futures

Market’, Applied Financial Economics, pp. 1-11.

5. Edwards, R. D., Magee, J. and Bassetti, W.H.C. 2001, Technical Analysis of

Stock Trends, 8th edition, CRC Press LLC, Florida.

6. Fama, E. F. and Blume, M. E. 1966, ‘Filter rules and stock market trading’,

Journal of Business, vol. 39, pp.226-41.

7. Fama, E. 1970, ‘Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical

Work’, Journal of Finance, vol. 25, pp. 383-417.

8. Hrusova, I. 2011, How Rewarding Is Technical Analysis? Evidence from

Central and Eastern European Stock Markets, Rigorous Thesis, Charles

University in Prague, Faculty of Social Sciences, Institute of Economic Studies.

9. Jensen, M.C. and Benington, G.A. 1970, ‘Random walks and technical theories:

some additional evidence’, Journal of Finance, American Finance Association,

vol. 25, pp. 469-82.

10. Kamich, B. M. 2002, How technical analysis works, New York Institute of

Finance.

11. Lo, A.W., Mamaysky, H. and Wang, J. 2000, ‘Foundations of Technical

Analysis: Computational Algorithms, Statistical Inference, and Empirical

Implementation’, Journal of Finance, vol. 55, pp. 1705-64.

12. Malkiel, B. G. 1973, A random walk down Wall Street, W. W. Norton &

Company, New York.

13. Matsumura, E. M., Tsui, K. W. and Wong. W. K. 1990, ‘An Extended

Multinominal – Dirichlet Model for Error Bounds for Dollar – Unit Sampling’,

Contemporary Accounting Research, vol. 6, pp. 485-00.

14. Metghalchi, M. 2013, ‘Market Efficiency and Profitability of Technical Trading

Rules: Evidence from Vietnam’, The Journal of Prediction Markets, vol. 7, no.

2, pp. 11-27.

TLTK-3

15. Metghalchi, M., Chang, Y. H. and Gomez, X. G. 2012, ‘Technical Analysis of

the Taiwanese Stock Market’, International Journal of Economics and Finance,

vol. 4, no. 1, pp. 90-102.

16. Metghalchi, M., Gomez, X. G., Chen, C. P. and Monsef, S. 2005, ‘Market

Efficiency For S&P 500: 1954-2004’, International Business & Economic

Research Journal, vol. 4, no. 7, pp. 23-30.

17. Murphy, J. J. 1999, Technical Analysis of the Financial Markets: A

Comprehensive Guide to Trading Methods and Applications, New York

Institute of Finance.

18. Park, C. H. and Irwin, S. H. 2007, ‘What Do We Know about the Profitability

of Technical Analysis?’, Journal of Economic Surveys, vol. 21, no. 4, pp. 786-

26.

19. Pring, M. J. 2014, Technical Analysis Explained: The Successful Investor's Guide to Spotting Investment Trends and Turning Points, 5th edn, McGraw-Hill.

20. Sewell, M. 2007, ‘Technical Analysis’, Professor of Department of Computer

Science, University College London.

21. Singla, R. 2015, ‘Prediction from Technical Analysis – A Study of Indian Stock

Market’, International Journal of Engineering Technology, Management and

Applied Sciences, vol. 3, no. 4, pp. 198-02.

22. Taylor M. P. and Allen H. 1992, ‘The Use of Technical Analysis in the Foreign

Exchange Market’, Journal of International Money and Finance, vol. 11(3), pp.

304-14.

23. Tiku, M. L. and Wong. W. K. 1998, ‘Testing for Unit Root in AR(1) Model

Using Three and Four Moment Approximations’, Communications in Statistics:

Simulation and Computation, vol. 27, pp.185-98.

24. Tiku, M.L., Wong., W. K., Vaughan, D. C. and Bian, G. 2000, ‘Time series

models with nonnormal innovations: symmetric location—scale distributions’,

Journal of Time Series Analysis, vol. 21, pp. 571-96.

TLTK-4

25. Wong, W. K. and Bian, G. 2000, ‘Robust Bayesian Inference in Asset Pricing

Estimation’, Journal of Applied Mathematics & Decision Sciences, vol. 4, pp.

65-82.

26. Wong, W. K. and Chong, T. T. L. 2005, ‘Do the technical indicators reward

chartists? A study on the stock markets of China, Hong Kong and Taiwan,

Review of Applied Economics, vol. 1, no. 2, pp. 183-205.

27. Wong, W. K., Manzur, M. and Chew, B. K. 2010, ‘How rewarding is technical

analysis? Evidence from Singapore stock market’, Applied Financial

Economics, vol. 13 (7), pp. 543-51.

PL-1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI

đối với chỉ số VN Index khi không có phí giao dịch

STT Chỉ báo Kết luận

Lợi nhuận tạo ra vừa phải, đạt cao nhất khi thời hạn nắm 1 MA5 giữ chứng khoán là 20 ngày.

Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ

2 MA10 chứng khoán, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 5

ngày.

Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ 3 MA20 khác nhau, đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.

Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra ở

mức cao ở các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi thời hạn 4 MA30 nắm giữ là 10, 20, 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu

chỉ báo MA30 phát ra.

Lợi nhuận tạo ra ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ,

5 DMA 5 10 đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo DMA 5 10 phát ra.

Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, ở

6 DMA 5 20 mức cao đối với tất cả các kỳ hạn nắm giữ khác nhau, đạt

cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 30 ngày.

Lợi nhuận tạo ra cao nhưng không bằng DMA 5 10 và

DMA 5 20 đối với các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 7 DMA 5 30 giao dịch theo tín hiệu chỉ báo DMA 5 30 phát ra, tiếp

theo là nắm giữ thời hạn 30 ngày.

PL-2

Có hiệu quả đối với các thời hạn nắm giữ chứng khoán,

8 MACD lợi nhuận đạt cao nhất khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo MACD phát ra.

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và

9 RSI (30 – 70) MACD; có tạo ra lợi nhuận khi nắm giữ ở các thời hạn

khác nhau với xác suất thấp hơn rất nhiều so với 90%.

Có hiệu quả thấp hơn nhiều khi so với MA, DMA và

10 RSI (50 – 50) MACD nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận tạo ra ở

các thời hạn nắm giữ với xác suất thấp hơn 90%.

Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2472 ngày.

nắm giữ Lợi nhuận trung bình: 0.0003

PL-3

Phụ lục 2 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI

đối với chỉ số VN Index khi có phí giao dịch

STT Chỉ báo Kết luận

Không phát huy hiệu quả ở các thời hạn nắm giữ chứng 1 MA5 khoán.

Có hiệu quả khi thời hạn nắm giữ chứng khoán là 30

ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MA10 phát ra. 2 MA10 Lợi nhuận tạo ra giảm dần khi nắm giữ 20 ngày, 10 ngày,

5 ngày.

Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 10

ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ 3 MA20 là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MA20

phát ra.

Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra cao

nếu nắm giữ chứng khoán từ 10 ngày trở lên. Lợi nhuận 4 MA30 đạt cao nhất khi giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo này

phát ra.

Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20

5 DMA 5 10 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo

tín hiệu do chỉ báo DMA 5 10 phát ra.

Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, phát

huy hiệu quả nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ

6 DMA 5 20 20 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm

giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo

DMA 5 20 phát ra.

Có hiệu quả nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20

7 DMA 5 30 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo

tín hiệu do chỉ báo DMA 5 30 phát ra.

PL-4

Không hiệu quả bằng MA và DMA. Lợi nhuận tạo ra vừa

phải với xác suất 95% (khi thời hạn nắm giữ chứng

8 MACD khoán từ 10 ngày trở lên). Lợi nhuận đạt cao nhất khi

nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ báo

MACD phát ra.

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD,

9 RSI (30 – 70) lợi nhuận âm ở tất cả các kỳ hạn nghiên cứu; khả năng

thua lỗ lớn khi ứng dụng chỉ báo RSI (30 – 70).

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD

10 RSI (50 – 50) nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận âm khi thời hạn

nắm giữ là 10 ngày.

Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2472 ngày.

nắm giữ Lợi nhuận trung bình: 0.0003

PL-5

Phụ lục 3 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI

đối với chỉ số HNX Index khi không có phí giao dịch

STT Chỉ báo Kết luận

Có hiệu quả ở các kỳ hạn nắm giữ khác nhau, đạt cao

1 MA5 nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên

hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ báo này phát ra.

Có hiệu quả thấp hơn MA5. Lợi nhuận tạo ra cao khi

2 MA10 nắm giữ chứng khoán từ 20 ngày trở lên, đạt cao nhất khi

thời hạn nắm giữ là 30 ngày.

Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra ở

mức rất cao ở tất cả các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 3 MA20 thời hạn nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ

báo này phát ra.

Có hiệu quả thứ 2 sau MA20. Lợi nhuận tạo ra ở mức cao

đối với tất cả các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi thời 4 MA30 hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu chỉ

báo này phát ra.

Xác suất thành công cao khi thời hạn nắm giữ chứng

5 DMA 5 10 khoán là 30 ngày, giảm dần nếu nắm giữ thời hạn ngắn

hơn.

Có hiệu quả nhất trong số các DMA. Lợi nhuận thu được

ở mức cao đối với các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất khi 6 DMA 5 20 thời hạn nắm giữ là 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu

chỉ báo này phát ra.

Lợi nhuận tạo ra cao thứ hai sau DMA 5 20. Xác suất thu

7 DMA 5 30 được lợi nhuận cao ở các kỳ hạn nắm giữ, đạt cao nhất

khi nắm giữ thời hạn 20 ngày.

PL-6

Có hiệu quả thấp hơn MA và DMA, lợi nhuận tạo ra với

xác suất 95% khi nắm giữ chứng khoán 30 ngày hoặc 8 MACD giao dịch theo tín hiệu chỉ báo MACD phát ra. Các kỳ

hạn nắm giữ 10, 20 ngày thì xác suất có lợi nhuận là 90%

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và

9 RSI (30 – 70) MACD; lợi nhuận là âm khi nắm giữ ở tất cả các thời hạn

nghiên cứu.

Tương tự như RSI (30 – 70). Chỉ báo này có hiệu quả

thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD; lợi nhuận là 10 RSI (50 – 50) âm khi nắm giữ ở các thời hạn 10, 30 ngày hoặc giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2414 ngày.

nắm giữ Lợi nhuận trung bình: – 0.0001

PL-7

Phụ lục 4 – Tổng hợp kết quả kiểm định các chỉ báo MA, DMA, MACD và RSI

đối với chỉ số HNX Index khi có phí giao dịch

STT Chỉ báo Kết luận

Có tạo ra lợi nhuận ở các thời hạn nắm giữ chứng khoán 1 MA5 khác nhau với xác suất 90%.

Có tạo ra lợi nhuận khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 2 MA10 20 ngày trở lên với xác suất thành công đạt 90%.

Có hiệu quả nhất trong số các MA, lợi nhuận tạo ra cao ở

tất cả các thời hạn nghiên cứu. Lợi nhuận đạt cao nhất 3 MA20 khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao dịch theo tín hiệu do chỉ

báo này phát ra.

Có hiệu quả cao nếu thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 20

4 MA30 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch theo

tín hiệu do chỉ báo này phát ra.

Xác suất có lợi nhuận đạt 90% đối với các thời hạn

nghiên cứu. Lợi nhuận đạt cao hơn khi giao dịch theo tín 5 DMA 5 10 hiệu do chỉ báo này phát ra, giảm dần nếu thời hạn nắm

giữ ngắn.

Lợi nhuận thu được là cao nhất trong số các DMA, phát

huy hiệu quả nhất khi thời hạn nắm giữ chứng khoán từ 6 DMA 5 20 20 ngày trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi giao dịch

theo tín hiệu do chỉ báo này phát ra.

Có hiệu quả thấp hơn so với DMA 5 20. Xác suất thu

được lợi nhuận là 99% nếu nắm giữ chứng khoán từ 20 7 DMA 5 30 trở lên. Lợi nhuận đạt cao nhất khi thời hạn nắm giữ là 20

ngày.

PL-8

Không hiệu quả bằng MA và DMA. Lợi nhuận là dương

với xác suất nhỏ hơn 90% ở các thời hạn nắm giữ khác 8 MACD nhau. Lợi nhuận đạt cao khi nắm giữ 30 ngày hoặc giao

dịch theo tín hiệu chỉ báo này phát ra.

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD.

9 RSI (30 – 70) Lợi nhuận âm ở tất cả các kỳ hạn nghiên cứu; khả năng

thua lỗ lớn khi ứng dụng chỉ báo này để đầu tư.

Có hiệu quả thấp hơn nhiều so với MA, DMA và MACD

nhưng cao hơn RSI (30 – 70), lợi nhuận âm ở tất cả các 10 RSI (50 – 50) kỳ hạn nghiên cứu; khả năng thua lỗ lớn khi ứng dụng

chỉ báo này để đầu tư.

Chiến lược mua và Tổng số ngày nắm giữ chứng khoán: 2414 ngày.

nắm giữ Lợi nhuận trung bình: – 0.0001