BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VŨ THỊ VÂN ANH

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ

CỦA LONG CHEN VÀ LU ZHANG

TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

Trang i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đƣợc sự hỗ trợ của Ngƣời

hƣớng dẫn khoa học là TS. Trần Thị Hải Lý. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong đề tài này trung thực và hợp lý.

Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa

học, các báo cáo. Tất cả đều đƣợc chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để ngƣời

đọc tiện tra cứu và kiểm chứng.

Tác giả

Vũ Thị Vân Anh

Trang ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv

DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC .......................................................................... vi

TÓM LƢỢC ............................................................................................................... 1

1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 2

2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................................................................... 4

3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 18

3.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 18

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 19

3.2.1 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 19

3.2.1.1 Tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 19

3.2.1.2 Các nhân tố mô phỏng ........................................................................ 21

3.2.2 Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 26

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 29

4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................ 29

4.2 Tƣơng quan giữa các nhân tố giải thích ......................................................... 36

4.3 Kết quả kiểm định .......................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 57

Trang iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSSL Tỷ suất sinh lợi

SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

BCTC Báo cáo tài chính

VCSH Vốn chủ sở hữu

CDKT Bảng cân đối kế toán

TSCD Tài sản cố định

HTK Hàng tồn kho

Trang iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1 Quy mô trung bình công ty của các danh mục tại ngày 30/06 mỗi

năm.

Bảng 4.2 BE/ME trung bình công ty trong các danh mục đầu mỗi năm.

Bảng 4.3 Rủi ro và tỷ suất sinh lợi trung bình của các danh mục.

Bảng 4.4 Rủi ro và tỷ suất sinh lợi vƣợt trội trung bình của các danh mục.

Bảng 4.5 Quy mô trung bình và I/A trung bình của các danh mục theo từng

năm.

Bảng 4.6 Quy mô trung bình và ROA trung bình của các danh mục theo năm.

Bảng 4.7 Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), SMB và HML.

Bảng 4.8 Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), rINV và rROA.

Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), SMB, HML, rINV và rROA.

Bảng 4.10 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô – BE/ME với

nhân tố thị trƣờng.

Bảng 4.11 Bảng kết quả hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô

– BE/ME với ba nhân tố rm- rf, SMB và HML.

Bảng 4.12 Phần bù rủi ro của các nhân tố trong danh mục theo quy mô-

BE/ME.

Bảng 4.13 So sánh R2 điều chỉnh của mô hình CAPM với mô hình Fama-

French.

Bảng 4.14 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với

nhân tố đầu tƣ và nhân tố ROA.

Bảng 4.15 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với

ba nhân tố (rm – rf), rINV và rROA.

Bảng 4.16 Phần bù rủi ro của các nhân tố: nhân tố thị trƣờng, nhân tố đầu tƣ

và nhân tố ROA.

Bảng 4.17 So sánh R2 điều chỉnh của mô hình CAPM, mô hình Fama- French

và mô hình Long Chen- Lu Zhang.

Trang v

Bảng 4.18 Hồi quy 5 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, SMB, HML, rINV và rROA.

Bảng 4.19 Phần bù rủi ro nhân tố: rm- rf, SMB, HML, rINV và rROA. Bảng 4.20 So sánh R2 điều chỉnh của 5 mô hình hồi quy.

Trang vi

DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC

Phƣơng trình 2.1 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM.

Phƣơng trình 2.2 Mô hình ba nhân tố của Fama- French.

Phƣơng trình 2.3 Phƣơng trình tối ƣu hóa giá trị doanh nghiệp

Phƣơng trình 2.4 Mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu Zhang.

Phƣơng trình 2.5 Giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách – ME/BE.

Phƣơng trình 3.1 TSSL tuần của cổ phiếu.

Phƣơng trình 3.2 TSSL tuần của VN- Index.

Phƣơng trình 3.3 Giá trị vốn hóa thị trƣờng.

Phƣơng trình 3.4 Giá trị sổ sách của cổ phiếu.

Phƣơng trình 3.5 Nhân tố quy mô – SMB.

Phƣơng trình 3.6 Nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng – HML.

Phƣơng trình 3.7 Đầu tƣ trên tài sản – I/A.

Phƣơng trình 3.8 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA.

Phƣơng trình 3.9 Nhân tố đầu tƣ - rINV.

Phƣơng trình 3.10 Nhân tố ROA - rROA.

Phƣơng trình 3.11 Hồi quy 1 nhân tố - nhân tố thị trƣờng.

Phƣơng trình 3.12 Hồi quy 3 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô và

nhân tố giá trị.

Phƣơng trình 3.13 Hồi quy 2 nhân tố - nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh

lợi trên tài sản.

Phƣơng trình 3.14 Hồi quy 3 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố đầu tƣ và

nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản.

Phƣơng trình 3.15 Hồi quy cả 5 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy

mô, nhân tố giá trị, nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh

lợi trên tài sản.

Trang 1

TÓM LƢỢC

Nghiên cứu này kiểm định khả năng giải thích cho tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của mô

hình ba nhân tố Long Chen- Lu Zhang (2010) với dữ liệu thu thập từ các doanh

nghiệp niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2005- 2012.

Kết quả nghiên cứu mô hình ba nhân tố mới cho thấy nhân tố thị trƣờng và nhân tố

ROA có ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lợi, trong đó nhân tố thị trƣờng có tác động

mạnh nhất; nhân tố đầu tƣ không biến thiên với dao động của thị trƣờng chứng

khoán. Nhƣ vậy, mô hình ba nhân tố Long Chen- Lu Zhang giải thích tốt hơn cho tỷ

suất sinh lợi so với mô hình CAPM nhƣng kém hơn so với mô hình ba nhân tố của

Fama- French (1993) trên HOSE giai đoạn 2005- 2012.

Bên cạnh đó, khi xem xét ảnh hƣởng của cả 5 nhân tố lên tỷ suất sinh lợi (bao gồm:

nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô, nhân tố giá trị, nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản), kết quả kiểm định mô hình năm nhân tố cho giá trị R2 điều

chỉnh cao hơn của mô hình Fama- French, 4 trong 5 nhân tố (rm- rf, SMB, HML và

rROA) giải thích tốt cho sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi trung bình của cổ phiếu.

Trang 2

1. GIỚI THIỆU

Khi thị trƣờng chứng khoán ra đời, hoạt động đầu tƣ xuất hiện cũng là lúc các nhà

đầu tƣ, các nhà nghiên cứu tài chính bắt đầu quan tâm đến hai đại lƣợng quan trọng

là: rủi ro và tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Vì vậy, nhiều mô hình định giá tài sản

lần lƣợt ra đời, đƣợc ứng dụng vào thực tiễn để dự báo trong hiện tại.

Khởi đầu là Sharpe (1964), Lintner (1965) và Mossin (1966) giới thiệu mô hình

định giá tài sản vốn CAPM. Mô hình CAPM thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh

lợi trung bình của cổ phiếu với rủi ro thị trƣờng. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác đã

không đồng tình với mô hình CAPM vì cho rằng có nhiều nhân tố khác hơn là chỉ

một nhân tố tham gia định giá. Sau đó, Ross (1976) phát triển mô hình, sử dụng

thêm nhiều nhân tố cho việc xác định tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, gọi là mô hình APT.

Mặc dù, APT hiệu quả hơn CAPM nhƣng nó thiếu tính tổng quát trong việc sử

dụng. Ngoài ra, do khác nhau về điều kiện kinh tế và điều kiện kinh doanh ở mỗi

quốc gia nên mô hình APT không phổ biến.

Năm 1993, Fama- French phát hiện ra rằng mô hình CAPM không thể giải thích

đầy đủ nhân tố tỷ suất sinh lợi trung bình cho giai đoạn 1963- 1990 của cổ phiếu

Mỹ và rủi ro cổ phiếu theo nhiều hƣớng khác nhau. Fama- French đã nghiên cứu và

phát hiện thêm hai nhân tố, là: nhân tố quy mô và nhân tố giá trị. Hai nhân tố này

giải thích phần lớn độ phân tán trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Sau khi đƣợc

giới thiệu, mô hình ba nhân tố của Fama- French để lƣợng hóa mối quan hệ giữa rủi

ro và tỷ suất sinh lợi đã đƣợc kiểm định là có hiệu quả ở nhiều thị trƣờng chứng

khoán phát triển cũng nhƣ mới nổi, nhƣ: nghiên cứu của Andreas Charitou và Eleni

Constantinidis (2004), Nartea và Djajadikerta (2005) đối với thị trƣờng chứng

khoán Hoa Kỳ, thị trƣờng chứng khoán của các nƣớc phát triển khác nhƣ Nhật Bản,

Úc, New Zealand,…; hay các nghiên cứu của Gregory Connor và Sanjay Sehgal

(2001) đối với thị trƣờng các nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Nam Mỹ,

Ucraina,….

Trang 3

Năm 2010, hai nhà nghiên cứu Long Chen và Lu Zhang cho rằng mô hình ba nhân

tố của Fama– French (1993) chƣa giải thích đƣợc mối tƣơng quan thuận chiều giữa

tỷ suất sinh lợi trung bình với tỷ suất sinh lợi kỳ trƣớc trong ngắn hạn và mối tƣơng

quan nghịch chiều giữa tỷ suất sinh lợi trung bình với tình trạng kiệt quệ tài chính,

phát hành cổ phần mới và tăng trƣởng tài sản. Từ mô hình ba nhân tố của Fama-

French, Long Chen- Lu Zhang đã phát triển và xây dựng nên mô hình ba nhân tố

mới có thể khắc phục đƣợc những khuyết điểm của mô hình ba nhân tố của Fama–

French.

Với mô hình CAPM và mô hình Fama- French, hai mô hình này đã đƣợc kiểm định

và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó có cả Việt Nam; còn

mô hình ba nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang vẫn đang trong giai đoạn hoàn

thiện, việc kiểm định và ứng dụng vào thực tiễn chƣa rộng rãi. Chính vì vậy, bài

viết này xin chọn mô hình ba nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang để kiểm định

ở thị trƣờng Việt Nam nhằm xem xét khả năng giải thích của ba nhân tố: thị trƣờng,

đầu tƣ và tỷ suất sinh lợi trên tài sản của các cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán

Việt Nam. Từ đó, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là “Mô hình ba nhân tố của

Long Chen- Lu Zhang có giải thích cho tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán

Việt Nam tốt hơn mô hình ba nhân tố của Fama- French hay không?”

Trang 4

2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

Vào đầu thập niên 60, để xây dựng một mô hình danh mục đầu tƣ, các nhà đầu tƣ

phải xác định đƣợc lƣợng rủi ro có thể có, họ đã chú ý đến rủi ro nhƣng chƣa có

một ƣớc lƣợng cụ thể cho từng khoản mục. Từ đó, Harry Markowitz (1952) đã xây

dựng nên mô hình danh mục đầu tƣ cơ bản, ông phát triển tỷ suất sinh lợi mong đợi

đối với danh mục của các tài sản và một ƣớc lƣợng rủi ro mong đợi. Markowitz chỉ

ra rằng phƣơng sai của tỷ suất sinh lợi là một ƣớc lƣợng có ý nghĩa của rủi ro danh

mục với một tập hợp những giả định và ông đƣa ra công thức tính phƣơng sai của

danh mục.

Sau sự phát triển lý thuyết danh mục của Markowitz, nhiều lý thuyết đã đƣợc đƣa ra

nhằm xây dựng mô hình định giá cho các tài sản rủi ro.

 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM.

Nhân tố chủ yếu để lý thuyết danh mục phát triển thành lý thuyết thị trƣờng vốn là ý

tƣởng về một tài sản phi rủi ro. Sau sự phát triển của mô hình danh mục Markowitz,

một vài tác giả quan tâm đến việc ứng dụng giả định tồn tại một tài sản phi rủi ro,

nghĩa là một tài sản có phƣơng sai bằng không. Tài sản nhƣ thế sẽ không có tƣơng

quan với tất cả các tài sản rủi ro khác và sẽ có một tỷ suất sinh lợi phi rủi ro, rf. Tài

sản đó sẽ nằm trên trục đứng của biểu đồ danh mục. Giả thuyết này cho phép chúng

ta rút ra một lý thuyết tổng quát cho việc định giá các tài sản vốn dƣới các điều kiện

không chắc chắn từ lý thuyết danh mục Markowitz. Lý thuyết thị trƣờng vốn mở

rộng lý thuyết danh mục và phát triển thành mô hình định giá các tài sản rủi ro - mô

hình định giá tài sản vốn CAPM.

Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có đƣợc

nhiều ứng dụng. Mặc dù còn có một số mô hình khác giải thích động thái thị trƣờng

nhƣng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng

dụng sát với thực tiễn hơn.

Trang 5

Mô hình định giá tài sản vốn CAPM là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và

lợi nhuận kỳ vọng.

(2.1) ri – rf = βim(rm – rf)

Với: ri: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản i.

rf : tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.

rm: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục thị trƣờng.

βim: hệ số beta thị trƣờng của tài sản i.

Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không

rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của

chứng khoán đó, còn rủi ro không toàn hệ thống không đƣợc xem xét trong mô hình

này do nhà đầu tƣ có thể xây dựng danh mục đầu tƣ đa dạng hóa để loại bỏ loại rủi

ro này.

Cũng nhƣ bất kỳ mô hình nào, mô hình CAPM cũng chỉ là một sự đơn giản hóa

hiện thực bằng những giả định thị trƣờng vốn hoàn hảo. Thành quả thực nghiệm của

Sharpe (1964) và Lintner (1965) về mô hình định giá tài sản vốn – CAPM, tuy có

nhiều đóng góp tích cực về mặt lý luận nhƣng kết quả kiểm định của mô hình cho

thấy chƣa rõ ràng. Fama- French (1993) từng tranh luận về mô hình CAPM, thông

qua những nhân tố rõ ràng, mô hình Fama- Fench giải thích đƣợc những gì mà mô

hình CAPM chƣa thể.

 Mô hình ba nhân tố của Fama- French.

Năm 1992, Eugene Fama – giáo sƣ tài chính ngƣời Mỹ, cùng với Kenneth French

khám phá ra rằng beta của mô hình CAPM chƣa giải thích đƣợc tỷ suất sinh lợi kỳ

vọng của chứng khoán Mỹ thời kỳ 1963- 1990. Fama- French bắt đầu quan sát hai

lớp cổ phiếu có khuynh hƣớng tốt hơn so với toàn bộ thị trƣờng.

- Thứ nhất là cổ phiếu có vốn hóa nhỏ (small caps) – còn gọi là quy mô nhỏ.

- Thứ hai là cổ phiếu có tỷ số giá sổ sách trên giá thị trƣờng BE/ME (book to

market equity) cao.

Trang 6

Fama- French đƣa thêm hai nhân tố này vào mô hình CAPM để phản ánh sự nhạy

cảm của danh mục đối với hai loại cổ phiếu này. Mô hình ba nhân tố của Fama-

French (1993) cho rằng tỷ suất sinh lợi của một danh mục đầu tƣ hoặc một cổ phiếu

phụ thuộc vào ba yếu tố:

- Yếu tố thị trƣờng.

- Yếu tố quy mô công ty - ME.

- Yếu tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng - BE/ME.

Mô hình ba nhân tố Fama- French:

(2.2) ri – rf = βim(rm – rf) + βSMB,iSMB + βHML,iHML + Ԑ

Trong đó:

: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục tài sản i. ri

: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. rf

: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục thị trƣờng. rm

: phần bù quy mô. Là tỷ suất sinh lợi bình quân của danh mục có giá trị SMB

vốn hóa thị trƣờng nhỏ (S/L, S/M, S/H) trừ tỷ suất sinh lợi bình quân của

danh mục có giá trị vốn hóa thị trƣờng lớn (B/L, B/M, B/H).

: phần bù giá trị. Là chênh lệch trong tỷ suất sinh lợi bình quân danh HML

mục các cổ phiếu có BE/ME cao (S/H và B/H) với danh mục các cổ

phiếu có BE/ME nhỏ (S/L và B/L).

: hệ số hồi quy thị trƣờng. βim

: hệ số hồi quy của nhân tố SMB. βSMB,i

: hệ số hồi quy của nhân tố HML. βHML,i

: sai số ngẫu nhiên. Ԑ

Kết quả kiểm định mô hình trên mẫu của Fama- French ở thị trƣờng Mỹ thời gian

1963- 1991 cho thấy một mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô và TSSL trung

bình; và một mối tƣơng quan cùng chiều mạnh hơn của BE/ME với TSSL trung

bình, nghĩa là BE/ME có tác dụng giải thích TSSL chứng khoán nhất quán hơn so

với nhân tố quy mô.

Trang 7

Với cùng một nhóm danh mục con BE/ME (ngoại trừ nhóm danh mục con có

BE/ME thấp nhất), TSSL giảm khi quy mô tăng, điều này cũng có nghĩa là hệ số

của nhân tố SMB là dƣơng. Với cùng một nhóm danh mục con theo quy mô, TSSL

trung bình có xu hƣớng tăng cùng với BE/ME, tức hệ số của nhân tố HML là

dƣơng. Fama- French giải thích hệ số của SMB dƣơng là do những doanh nghiệp có

quy mô nhỏ thƣờng chứa rủi ro cao, hoạt động kém hiệu quả hơn, chi phí đại diện

cao hơn, do đó nhà đầu tƣ đòi hỏi một phần bù rủi ro lớn hơn không. Cũng theo

Fama- French, những công ty có BE/ME cao thƣờng rơi vào kiệt quệ tài chính

nhiều hơn, gây rủi ro cho nhà đầu tƣ, do đó nhà đầu tƣ đƣợc phần bù giá trị dƣơng.

Hầu hết các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê và khả năng giải thích cho tỷ suất sinh

lợi chứng khoán khá tốt.

Sau khi đƣợc giới thiệu vào năm 1993, mô hình ba nhân tố của Fama- French để

lƣợng hóa mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi đƣợc kiểm định là có hiệu quả

ở nhiều thị trƣờng chứng khoán phát triển cũng nhƣ mới nổi, nhƣ:

- Nghiên cứu của Andreas Charitou và Eleni Constantinidis: tháng 2/2004,

Andreas và Eleni - hai nhà khoa học thuộc trƣờng Đại học Cyprus đã công

bố công trình nghiên cứu mang tên “Các nhân tố quy mô và giá trị sổ sách

trên giá trị thị trƣờng trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi của chứng khoán –

Bằng chứng thực nghiệm ở thị trƣờng Nhật Bản”.

“Nguồn: Andreas Charitou & Eleni Constantinidis, “Size And Book- to-

Market Factors in Earnings and Stock Returns: Empirical Evidence For

Japan”, 2004”.

Bài nghiên cứu kiểm định mô hình dự báo tỷ suất sinh lợi ba nhân tố của

Fama- French với dữ liệu từ thị trƣờng Nhật Bản, thời gian nghiên cứu từ

năm 1992 đến năm 2001. Kết quả thực nghiệm cho thấy mối tƣơng quan

giữa nhân tố SMB và HML chỉ là -0.158, tạo nên đƣợc sự tin cậy cho mô

hình kiểm định. Các tác giả xác nhận rằng SMB và HML có khả năng giải thích những thay đổi trong TSSL của các chứng khoán, hệ số R2 điều chỉnh ở

mức rất cao, trên 84%. Nhân tố thị trƣờng, khi đứng một mình trong mô hình

Trang 8

CAPM có giá trị R2 điều chỉnh nằm trong khoảng 60% đến 93%; nhƣng khi

thêm các nhân tố SMB và HML vào mô hình, đóng vai trò là các biến giải

thích TSSL thì rõ ràng khả năng giải thích TSSL của các danh mục tăng lên đáng kể. Giá trị R2 điều chỉnh của mô hình ba nhân tố nằm trong khoảng

84% đến 97%, cao hơn nhiều so với của mô hình CAPM. Kết quả của bài

nghiên cứu ủng hộ cho mô hình ba nhân tố Fama- French, mô hình Fama-

French hoạt động hiệu quả hơn mô hình CAPM.

- Nghiên cứu của Nartea và Djajadikerta: hai nhà nghiên cứu thuộc trƣờng

đại học Kế toán, Tài chính và Kinh tế Edith Cowan công bố công trình

nghiên cứu vào tháng 11/2005: “Ảnh hƣởng của quy mô và tỷ lệ giá trị sổ

sách trên giá trị thị trƣờng và ứng dụng mô hình ba nhân tố Fama- French ở

các thị trƣờng nhỏ: Những phát hiện đầu tiên từ thị trƣờng chứng khoán New

Zealand”.

“Nguồn: Nartea & Djajadikerta, “The Size and Book- to- Market Effects and

The Fama French Three Factor Model in Small Markets: Prelimonary

Findings from New Zealand”, 2005”.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ thị trƣờng chứng khoán New Zealand giai

đoạn 1994- 2002, nhằm đo lƣờng ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô và tỷ lệ

giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng đến TSSL trên thị trƣờng chứng khoán

New Zealand, đồng thời đánh giá khả năng dự báo TSSL của mô hình ba

nhân tố Fama- French trên thị trƣờng này.

Khi các tác giả hồi quy mô hình CAPM, kết quả kiểm định cho thấy các hệ

số hồi quy chặn không có ý nghĩa thống kê, trong khi các hệ số hồi quy β có

ý nghĩa. Hệ số β của cả chín danh mục đều có ý nghĩa thống kê, nằm trong

khoảng [0.68; 1.13]. Đối với kết quả kiểm định hồi quy mô hình ba nhân tố

Fama- French, các hệ số hồi quy chặn của mô hình hầu nhƣ tƣơng đồng với các hệ số hồi quy chặn của mô hình CAPM, hệ số R2 điều chỉnh của mô hình

ba nhân tố gia tăng không đáng kể so với kết quả của mô hình CAPM. Mặc

Trang 9

dù vậy, điều này vẫn cho ta thấy mô hình ba nhân tố tỏ ra hiệu quả hơn mô

hình CAPM trong việc dự báo TSSL chứng khoán.

- Nghiên cứu của Gregory Connor và Sanjay Sehgal: tháng 5/2001, Gregory

Connor - nhà nghiên cứu thuộc trƣờng Kinh tế Luân Đôn, phân ngành Kế

toán và Tài chính, cùng nhà nghiên cứu Sanjay Senghal - thuộc trƣờng Đại

học Dehli, phân ngành nghiên cứu tài chính đã tiến hành nghiên cứu và công

bố công trình nghiên cứu mang tên “Kiểm định mô hình Fama- French ở thị

trƣờng Ấn Độ”.

“Nguồn: Gregory Connor & Sanjay Sehgal, “Tests of Fama and French

Model in India”, 2001”

Bài nghiên cứu kiểm định thực nghiệm mô hình ba nhân tố Fama- French đối

với các TSSL chứng khoán thị trƣờng Ấn Độ từ tháng 6/1989 đến tháng

3/1999. Kết quả kiểm định hiệu quả của mô hình định giá khi áp dụng trên

thị trƣờng Ấn Độ cho thấy nhân tố thị trƣờng là nhân tố có khả năng giải

thích mạnh nhất trong tất cả các nhân tố ở cả sáu danh mục theo quy mô và giá trị. Trong mô hình CAPM, giá trị hệ số R2 điều chỉnh khoảng 70%- 80%.

Hệ số này giảm xuống dƣới 25% khi sử dụng hai nhân tố SMB và HML. Tuy

nhiên, hai nhân tố này cũng phần nào giải thích đƣợc cho TSSL. Trong mô hình ba nhân tố Fama- French, ngoại trừ trƣờng hợp danh mục B/L, hệ số R2

điều chỉnh của mô hình hồi quy cao hơn nhiều so với mô hình CAPM, giá trị R2 điều chỉnh dao động từ 0.814 đến 0.862.

- Nghiên cứu của Sunnil K. Bundoo: năm 2004, sau một thời gian nghiên

cứu, nhà khoa học Sunil K. Bundoo thuộc phân ngành Kinh tế và Thống kê

trực thuộc trƣờng Đại học Mauritius, Nam Mỹ đã công bố công trình nghiên

cứu với tên gọi “Đổi mới mô hình ba nhân tố Fama- French: Bằng chứng

mới từ một thị trƣờng chứng khoán đang phát triển”.

Trang 10

“Nguồn: Sunil K Bundoo, “An Augmented Fama and French Three- Factor

Model: New Evidence From An Emerging Stock Market”, 2006.”

Trong quá khứ, có rất ít bằng chứng thực nghiệm về vai trò của nhân tố quy

mô và nhân tố giá trị tại các thị trƣờng chứng khoán đang phát triển nói

chung, và tại thị trƣờng chứng khoán Châu Phi nói riêng. Bài nghiên cứu này

cung cấp một vài bằng chứng về thị trƣờng đang phát triển - thị trƣờng

chứng khoán Mauritius.

Những phát hiện của bài nghiên cứu cho thấy mô hình ba nhân tố Fama-

French giải thích cho TSSL tốt hơn mô hình CAPM khi kiểm định tại thị

trƣờng chứng khoán Mauritius, và cả hai nhân tố quy mô và tỷ lệ BE/ME đều

có tác động lên TSSL.

- Nghiên cứu của Liu Yaoguang: năm 2009, Liu Yaoguang - một nhà nghiên

cứu kinh tế thuộc trƣờng Đại học Lincoln đã công bố công trình nghiên cứu

“Phân tích thực nghiệm tỷ suất sinh lợi của thị trƣờng chứng khoán loại A

của Trung Quốc”

“Nguồn: Liu Yaguang, “An Empirical Cross- Section Analysis of Stock

Returns on the Chinese A- Share Stock Market”, 2009.”

Bài nghiên cứu kiểm định hiệu quả của mô hình ba nhân tố Fama- French

(1993) trong việc dự báo TSSL của các chứng khoán loại A thuộc thị trƣờng

chứng khoán Trung Quốc trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm

2005. Từ đó, tác giả xem xét khả năng ứng dụng của mô hình ba nhân tố

Fama- French vào thực tế cả thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc và đánh

giá xem liệu mô hình này có hiệu quả hơn trong việc dự báo TSSL của

chứng khoán so với mô hình CAPM truyền thống hay không.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thêm nhân tố SMB vào mô hình CAPM thì

tất cả các hệ số hồi quy của nhân tố thị trƣờng đều mang giá trị dƣơng và có ý nghĩa thống kê, giá trị R2 điều chỉnh của cả sáu danh mục chứng khoán

tăng trung bình 3%. Ở thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc, nhân tố quy mô

Trang 11

có quan hệ nghịch chiều với TSSL, bằng chứng là danh mục chứng khoán

quy mô nhỏ có hệ số hồi quy theo quy mô mang giá trị dƣơng, còn hệ số hồi

quy theo quy mô của danh mục chứng khoán quy mô lớn mang giá trị âm. Khi tác giả đƣa nhân tố BE/ME vào mô hình CAPM thì giá trị R2 điều chỉnh

tăng khoảng 3%. Sau đó, ông cho cả hai nhân tố quy mô và nhân tố giá trị kết hợp với nhân tố thị trƣờng. R2 điều chỉnh của mô hình ba nhân tố cho kết

quả cao hơn của mô hình CAPM khoảng 6.6%. Ngoài ra, khi tác giả xem xét

hệ số hồi quy chặn của mô hình CAPM và của mô hình ba nhân tố thì thấy

rằng hệ số hồi quy chặn của các danh mục trong mô hình CAPM có ý nghĩa

tại mức ý nghĩa 1%; trong khi các hệ số hồi quy chặn của mô hình ba nhân tố

lại không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%. Nhƣ vậy, có thể khẳng

định mô hình ba nhân tố Fama- French giải thích TSSL tốt hơn nhiều so với

mô hình CAPM.

Trải qua hơn hai thập kỷ, cùng với nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô

hình ba nhân tố Fama- French ở nhiều thị trƣờng chứng khoán Quốc tế đã chứng

minh mô hình Fama- French có tầm ảnh hƣởng rất lớn. Tuy nhiên, mô hình này vẫn

vƣớng phải hạn chế nhất định khi nó không thể giải thích đƣợc nhiều mẫu hình

TSSL của tài sản. Ví dụ điển hình nhƣ mối quan hệ đồng biến giữa TSSL trung bình

với lợi nhuận kỳ trƣớc trong ngắn hạn và thu nhập bất thƣờng; hay mối quan hệ

nghịch biến giữa TSSL trung bình với kiệt quệ tài chính, phát hành cổ phiếu và tăng

trƣởng tài sản. Vì vậy, Long Chen và Lu Zhang đƣa ra mô hình ba nhân tố mới kỳ

vọng có thể giải thích tốt hơn mô hình ba nhân tố của Fama- French.

 Mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu Zhang.

Long Chen- Lu Zhang xây dựng mô hình ba nhân tố mới dựa trên lý thuyết Tobin’s

Q của James Tobin thông qua việc thiết lập phƣơng trình tổng quát về điều kiện tối

ƣu hóa giá trị doanh nghiệp:

Trang 12

Πj1 + 1 – δ (2.3) rj = 1 + α(Ij0/Aj0)

Với:

: tỷ lệ chiết khấu ròng. rj

: tỷ suất sinh lợi vốn biên (tỷ suất sinh lợi trên tài sản). Πj1

: giá trị thanh khoản biên của vốn. 1 – δ

: chi phí mua đầu tƣ biên = 1. 1

: chi phí điều chỉnh biên. α(Ij0/Aj0)

Phƣơng trình 2.3 nói rằng lợi nhuận đầu tƣ biên chiết khấu về thời điểm 0 phải bằng

với chi phí đầu tƣ biên. Điều này có nghĩa tỷ suất sinh lợi đầu tƣ là tỷ lệ lợi nhuận

đầu tƣ biên vào thời điểm 1 chia cho chi phí đầu tƣ biên vào thời điểm 0 sẽ bằng tỷ

lệ chiết khấu, theo Cochrane (1991). “Nguồn:Long Chen & Lu Zhang, “A Better

Three- Factor Model That Explains More Anomalies”, Journal of Financial

Economics, No. 2, April 2010.”

Long Chen- Lu Zhang sử dụng điều kiện tối ƣu (phƣơng trình 2.3) để phát triển các

giả thuyết có thể kiểm chứng đƣợc cho TSSL. Các yếu tố thị trƣờng, yếu tố đầu tƣ

và yếu tố TSSL trên tổng tài sản giải thích sự biến đổi trong TSSL kỳ vọng. Các tác

giả cho rằng mô hình ba nhân tố mới tốt hơn so với các mô hình định giá tài sản

truyền thống trong việc giải thích các bất thƣờng liên quan đến TSSL kỳ trƣớc ngắn

hạn, kiệt quệ tài chính, phát hành cổ phần ròng, tăng trƣởng tài sản, thu nhập bất

thƣờng và các tỷ số giá trị. Bằng trực giác mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô

hình Long Chen- Lu Zhang (2010) với TSSL tài sản:

- Đầu tƣ dự đoán TSSL bởi với dòng tiền kỳ vọng cho trƣớc, chi phí sử dụng

vốn cao nghĩa là NPV của vốn mới thấp, dẫn đến đầu tƣ thấp; trong khi chi

phí sử dụng vốn thấp nghĩa là NPV của vốn mới cao, dẫn đến đầu tƣ cao.

- ROA dự đoán tỷ suất sinh lợi bởi ROA dự kiến cao có liên quan đến đầu tƣ

thấp nghĩa là tỷ suất chiết khấu cao. Tỷ suất chiết khấu cao cần thiết để bù

đắp ROA dự kiến cao nhằm làm cho NPV của vốn mới thấp, do đó đầu tƣ

Trang 13

thấp. Nếu tỷ suất chiết khấu không đủ cao để trung hòa ROA dự kiến cao,

các công ty thay vào đó sẽ quan sát những NPV cao của vốn mới và đầu tƣ

nhiều hơn. Tƣơng tự, ROA dự kiến thấp liên quan đến đầu tƣ cao, nghĩa là tỷ

lệ chiết khấu thấp. Nếu tỷ suất chiết khấu không đủ thấp để trung hòa ROA

dự kiến thấp, các công ty thay vào đó sẽ quan sát những NPV thấp của vốn

mới và đầu tƣ ít hơn.

Thành quả của mô hình ba nhân tố mới kết hợp với ý nghĩa kinh tế dựa trên lý

thuyết Tobin’s Q cho thấy mô hình có thể đƣợc sử dụng để đo lƣờng TSSL kỳ vọng

trong thực tế.

Long Chen- Lu Zhang kiểm định giả thuyết ROA và đầu tƣ bằng cách sử dụng

phƣơng pháp tiếp cận danh mục đầu tƣ Fama- French. Hai tác giả xây dựng các yếu

tố chung dựa vào đầu tƣ trên tài sản và ROA theo cách tƣơng tự mà Fama- French

(1993, 1996) đã xây dựng theo quy mô và giá trị. Mô hình đƣợc xây dựng trên

NYSE, Amex và NASDAQ từ tháng 01/1972 đến tháng 12/2006, gồm 3 nhân tố:

- Phần bù thị trƣờng.

- Phần bù đầu tƣ.

- Phần bù TSSL trên tổng tài sản – ROA.

Mô hình ba nhân tố Long Chen- Lu Zhang:

(2.4) ri – rf = α + βMKTrMKT + βINVrINV + βROArROA + Ԑ

Trong đó:

: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục tài sản i. ri

: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. rf

: phần bù rủi ro thị trƣờng. rMKT

: phần bù đầu tƣ. rINV

: phần bù TSSL trên tổng tài sản. rROA

: hệ số hồi quy thị trƣờng. βMKT

: hệ số hồi quy của nhân tố đầu tƣ. βINV

: hệ số hồi quy của nhân tố ROA. βROA

: để mô hình có hiệu quả đầy đủ thì α nên tiến dần về 0. α

Trang 14

: sai số ngẫu nhiên. Ԑ

Nền tảng xây dựng mô hình là thuyết Tobin’s Q về quyết định đầu tƣ, theo đó:

q = giá trị thị trƣờng/giá trị vốn góp của công ty = ME/BE (2.5)

“q” là hiện giá thuần của dòng tiền tƣơng lai tạo ra từ một đồng vốn tăng thêm.

- Nếu q > 1: công ty nên đầu tƣ thêm vì việc đầu tƣ sẽ mang lại lợi nhuận cao

hơn chi phí bỏ ra.

- Nếu q < 1: công ty nên bán bớt tài sản vì chúng không tạo ra lợi nhuận và

không đạt đến mức hữu dụng tối đa.

Trong cả hai trƣờng hợp, q sẽ tiến về 1, là trạng thái cân bằng đầu tƣ và công ty

không cần phải thay đổi gì nữa. Nếu lãi suất dùng để chiết khấu cao thì làm giảm q,

do đó làm giảm đầu tƣ. Điều này nghĩa là đầu tƣ thấp thì TSSL mong đợi cao. Nếu

lãi suất dùng để chiết khấu thấp thì q tăng, công ty tăng đầu tƣ, cũng có nghĩa là đầu

tƣ cao thì TSSL mong đợi thấp.

ROA cũng dự báo TSSL vì một ROA mong đợi cao phải tƣơng ứng với một lãi suất

chiết khấu cao. Nếu lãi suất chiết khấu (tức TSSL) không cao tƣơng ứng thì nhà đầu

tƣ sẽ nhận thấy rằng giá trị hiện tại của vốn mới cao và sẽ đầu tƣ nhiều hơn. Trƣờng

hợp ROA thấp thì ngƣợc lại.

Long Chen- Lu Zhang sử dụng hồi quy chuỗi thời gian đơn giản kiểm định mô hình

nhân tố lý thuyết Tobin’s Q theo những danh mục hình thành trên hàng loạt các

biến bất thƣờng.

- Nhân tố đầu tư.

Đầu tƣ trên tài sản - I/A (Investment on Asset) là tổng thay đổi hằng năm

trong tài sản cố định và hàng tồn kho chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản

năm trƣớc.

Trong đó:

 Tài sản cố định: là những tài sản dài hạn, do doanh nghiệp nắm giữ để sử

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có thời gian sử dụng trong

Trang 15

nhiều năm, nhƣ: động sản, bất động sản, máy móc, phƣơng tiện, trang

thiết bị,….

 Hàng tồn kho: là tài sản ngắn hạn, đƣợc sử dụng trong một kỳ sản xuất

kinh doanh bình thƣờng, nhƣ: hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm dở

dang,….

Cách tính này cho thấy đầu tƣ dài hạn vào tài sản cố định và đầu tƣ ngắn hạn

vào hàng tồn kho.

Nhân tố đầu tƣ đƣợc tính căn cứ theo các danh mục mô phỏng đầu tƣ. Giống

Fama- French, vào tháng 6 mỗi năm, Long Chen và Lu Zhang chia các

chứng khoán thành:

 3 nhóm theo I/A với các điểm gãy 30%- 40%- 30% về giá trị, lần lƣợt

tƣơng ứng với L (low- thấp)- M (medium- trung bình)- H (high- cao).

 Chia theo quy mô thành 2 nhóm với điểm gãy 50%- 50%, tƣơng ứng với

S (small- nhỏ)- B (big- lớn).

Điều này dựa trên kết quả của Fama- French năm 2008 cho rằng độ lớn của

tăng trƣởng tài sản thay đổi nhiều với các quy mô khác nhau: tăng trƣởng

mạnh với chứng khoán vốn hóa nhỏ và hầu nhƣ không tăng trƣởng đối với

chứng khoán vốn hóa lớn, do đó cần xét đến yếu tố quy mô trong nhân tố đầu

tƣ.

Các tác giả xây dựng nên 6 danh mục S/L, S/M, S/H, B/L, B/M và B/H

bằng cách kết hợp 2 nhóm theo quy mô và 3 nhóm theo I/A. Ký hiệu của mỗi

danh mục có ý nghĩa, chẳng hạn nhƣ: S/L là danh mục gồm cổ phiếu của

những công ty có quy mô nhỏ và tỷ lệ I/A thấp, cách lập luận tƣơng tự cho

những danh mục còn lại. Với 6 danh mục này, TSSL hằng tháng của mỗi

danh mục đƣợc tính với trọng số là phần trăm vốn hóa mỗi chứng khoán

trong danh mục.

Nhân tố đầu tƣ - rINV đƣợc tính bằng cách lấy TSSL trung bình của hai danh

mục có I/A thấp (S/L và B/L) trừ cho TSSL trung bình của hai danh mục có

I/A cao (S/H và B/H).

Trang 16

- Nhân tố ROA.

Long Chen- Lu Zhang xây dựng rROA bằng cách phân loại ROA hiện tại vì

ROA có ý nghĩa rất lớn. Fama- French (2006) cho rằng lợi nhuận hiện tại là

yếu tố dự báo mạnh nhất về lợi nhuận tƣơng lai, và việc đƣa thêm biến hồi

quy độc lập trong tính toán lợi nhuận kỳ vọng sẽ làm giảm khả năng giải

thích TSSL của cổ phiếu tƣơng lai. Mặc khác, vì rROA là nhân tố thích hợp

nhất để giải thích thu nhập bất thƣờng, TSSL kỳ trƣớc và những ảnh hƣởng

của kiệt quệ nên hai tác giả sử dụng cách tiếp cận tƣơng tự để xây dựng nhân

tố ROA.

Long Chen- Lu Zhang đo lƣờng ROA bằng cách lấy thu nhập trƣớc khi phát

sinh các khoản thu nhập bất thƣờng chia cho tổng tài sản của quý cuối.

Mỗi tháng, từ tháng 01/1972 đến tháng 12/2006, hai ông phân loại các cổ

phiếu ở NYSE, Amex và NASDAQ và hình thành 6 danh mục S/L, S/M,

S/H, B/L, B/M và B/H từ việc kết hợp:

 3 nhóm chứng khoán với các điểm gãy 30%- 40%- 30% theo ROA hàng

quý từ 4 tháng trƣớc, tƣơng ứng với L- M- H. Các tác giả giả định độ trễ

4 tháng để đảm bảo thông tin kế toán yêu cầu đƣợc biết đến trƣớc khi xây

dựng danh mục. Lựa chọn độ trễ 4 tháng giúp củng cố kết quả của tác giả.

 2 nhóm chứng khoán theo quy mô với điểm gãy 50%- 50%, tƣơng ứng

với S- B.

Ý nghĩa ký hiệu của các danh mục lúc này sẽ có đôi chút thay đổi, ví dụ nhƣ:

S/L sẽ là danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô nhỏ và ROA

thấp, tƣơng tự cho các danh mục còn lại.

Nhân tố ROA - rROA đƣợc tính bằng cách lấy TSSL trung bình của hai danh

mục có ROA cao (S/H và B/H) trừ cho TSSL trung bình của hai danh mục

có ROA thấp (S/L và B/L).

Trang 17

Từ kết quả kiểm định mô hình ba nhân tố mới, Long Chen và Lu Zhang đƣa ra mối

quan hệ ngƣợc chiều giữa TSSL mong đợi với đầu tƣ trên tài sản - I/A; đầu tƣ trên

tài sản mà hai tác giả tính đến là phát hành cổ phần mới, tăng trƣởng tài sản, tỷ số

giá trị ME/BE, tăng trƣởng doanh thu dài hạn trong quá khứ, TSSL dài hạn trong

quá khứ. Điều này cũng phù hợp với mô hình của Fama- French về mối quan hệ

BE/ME với TSSL: những công ty có BE/ME cao đòi hỏi một TSSL cao hơn những

công ty có BE/ME thấp. Theo lý giải của Long Chen- Lu Zhang dựa vào thuyết

Tobin’s Q thì công ty có BE/ME cao cho thấy q < 1, công ty đầu tƣ ít và đạt TSSL

trung bình cao hơn những công ty có BE/ME thấp (lãi suất dùng chiết khấu cao

hơn, làm cho q thấp). Đồng thời Long Chen- Lu Zhang cũng đƣa ra mối quan hệ

cùng chiều giữa ROA mong đợi với TSSL mong đợi.

Mô hình ba nhân tố mới Long Chen- Lu Zhang đƣợc công bố năm 2010 nhƣng do

mức độ ảnh hƣởng của mô hình ba nhân tố Fama- French lớn nên hiếm thấy những

bài nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu

Zhang, mà chủ yếu là các bài nghiên cứu kiểm định mô hình ba nhân tố Fama-

French.

Qua những lý thuyết về mô hình định giá tài sản vốn CAPM, mô hình ba nhân tố

của Fama- French và mô hình ba nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang, ta thấy

đƣợc tầm ảnh hƣởng của các nhân tố thị trƣờng, quy mô, giá trị, xu hƣớng, đầu tƣ

trên tài sản và ROA lên tỷ suất sinh lợi của chứng khoán; là cơ sở để tiến hành kiểm

định và so sánh mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu Zhang với mô hình ba nhân

tố của Fama- French ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, mà cụ thể là chứng khoán

niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM trong phần tiếp theo.

Trang 18

3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Dữ liệu nghiên cứu.

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “Mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu Zhang

có giải thích cho tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam tốt hơn mô

hình ba nhân tố của Fama- French hay không?” nghiên cứu này sử dụng mẫu là

các cổ phiếu thƣờng của các công ty phi tài chính niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

Lý do của việc chọn mẫu này là vì SGDCK TP.HCM có thời gian hoạt động dài

hơn so với SGDCK Hà Nội nên sẽ cung cấp các chuỗi dữ liệu dài hơn để phân tích

thống kê. Mặc khác, SGDCK TP.HCM có quy mô lớn hơn (về quy mô giao dịch,

quy mô niêm yết, giá trị vốn hóa,…) nên sẽ đại diện tốt hơn cho thị trƣờng Việt

Nam. Về thị trƣờng phi chính thức, ở Việt Nam, thị trƣờng này cũng khá lớn. Tuy

nhiên, dữ liệu của các công ty trên thị trƣờng phi chính thức không đầy đủ và khó

tiếp cận nên tác giả không đƣa vào mẫu chọn.

Phỏng theo phƣơng pháp của Fama- French (1993), tác giả chỉ chọn những công ty

phi tài chính có vốn cổ phần không âm trên SGDCK TP.HCM để xây dựng các

danh mục theo quy mô (ME), giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng (BE/ME), đầu tƣ

trên tài sản (I/A) và ROA. Số lƣợng công ty trong mẫu thay đổi từ 17 công ty vào

năm 2005 lên 165 công ty vào năm 2012. Lý do của việc chọn khoảng thời gian này

vì trƣớc năm 2005 số lƣợng các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Thành phố Hồ

Chí Minh khá ít và sàn giao dịch có những khoảng thời gian chỉ giao dịch 3 ngày

trong tuần là thứ hai, thứ tƣ và thứ sáu. Nhƣ vậy, với các giới hạn về đối tƣợng và

thời gian nghiên cứu, bài viết sẽ tập trung vào phân tích 165 công ty niêm yết tại

HOSE (Phụ lục 1).

Ứng với mỗi công ty trong mẫu, tác giả thu thập các dữ liệu:

- Giá cổ phiếu: là giá đóng cửa cuối mỗi ngày giao dịch; giá này đã đƣợc điều

chỉnh để phản ảnh cổ tức cổ phiếu, cổ phiếu thƣởng và cổ tức tiền mặt. Dữ

liệu giá chƣa điều chỉnh và giá đã đƣợc điều chỉnh đƣợc thu thập tại website

của Fpt Securities.

Trang 19

- Báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính năm của các công ty

đƣợc lấy từ website của SGDCK TP.HCM. Hầu hết các báo cáo đều đã đƣợc

soát xét đối với BCTC giữa niên độ và đƣợc kiểm toán đối với BCTC năm.

Việc tập hợp BCTC nhằm thu thập một số dữ liệu, nhƣ: giá trị hàng tồn kho,

nguyên giá tài sản cố định, giá trị tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh cũng nhƣ số lƣợng cổ phiếu phổ thông đang

lƣu hành, số lƣợng cổ phiếu ƣu đãi (nếu có)….

Bên cạnh đó, một số dữ liệu cũng cần thu thập thêm:

- Lãi suất phi rủi ro: là lãi suất của tài sản phi rủi ro. Dựa theo Thông tƣ số

146/2007/TT- BTC ngày 06/12/2007 “Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các

khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính Phủ

có kỳ hạn 5 năm…”, bài viết sử dụng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ

hạn 5 năm do Kho bạc Nhà nƣớc phát hành. Số liệu lấy từ website của

Chứng khoán Tân Việt. Lãi suất này là lãi suất trúng thầu của các đợt đấu

thầu loại trái phiếu Chính phủ 5 năm của Kho bạc Nhà nƣớc, với những đợt

không có lãi suất trúng thầu sẽ giữ nguyên lãi suất của đợt trƣớc.

- Tỷ suất sinh lợi thị trƣờng đƣợc tính dựa vào chỉ số giá VN- Index.

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.

3.2.1 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.

3.2.1.1 Tỷ suất sinh lợi.

Sau khi thu thập đầy đủ giá của các loại chứng khoán có liên quan đến mẫu hình

nghiên cứu, tôi tiến hành tính tỷ suất sinh lợi:

 Tỷ suất sinh lợi tuần của danh mục.

Dựa vào giá đóng cửa hằng ngày của cổ phiếu, chọn kỳ để chạy mô hình là tuần, từ

đó xác định TSSL tuần. Lƣu ý rằng, giá đóng cửa đƣợc tính ở đây là giá đã đƣợc

điều chỉnh theo các sự kiện chia/ tách cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch

không hƣởng quyền.

Trang 20

Mặc dù, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm

2000 nhƣng vì dữ liệu cập nhật chƣa đầy đủ nên không thể tính TSSL theo tháng

hoặc theo năm, tôi cũng không chọn tính TSSL ngày vì sẽ bị ảnh hƣởng bởi biên độ

dao động. Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2012, mẫu quan sát trong 8 năm,

tƣơng ứng với 414 tuần.

Gọi : giá của cổ phiếu tại tuần t. Pt

: giá của cổ phiếu tại tuần t- 1. Pt-1

Pt – Pt-1 (3.1) TSSL tuần của cổ phiếu (rt) = Pt-1

Từ đó, TSSL tuần của danh mục đƣợc tính bằng giá trị trung bình TSSL tuần của

các cổ phiếu trong danh mục.

 Tỷ suất sinh lợi thị trƣờng.

Giá trị thƣờng đƣợc sử dụng để tính tỷ suất sinh lợi thị trƣờng là chỉ số của thị

trƣờng - nơi mà cổ phiếu đang niêm yết. Theo đó, vì các cổ phiếu trong mẫu chọn

đƣợc niêm yết tại HOSE nên tôi chọn chỉ số VN- Index.

Tỷ suất sinh lợi thị trƣờng đƣợc tính dựa vào sự thay đổi của chỉ số giá VN- Index.

: chỉ số giá VN- Index tại tuần t. Gọi VN- Indext

: chỉ số giá VN- Index tại tuần t- 1. VN- Indext-1

VN-Indext – VN-Indext-1 (3.2) TSSL tuần của VN- Index (rVN- Index) = VN-Indext-1

 Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.

Là tỷ suất sinh lợi thu đƣợc từ các khoản đầu tƣ không rủi ro, đƣợc tính dựa vào lãi

suất trái phiếu Chính Phủ có kỳ hạn 5 năm.

Nhƣ đã đề cập ở phần Dữ liệu nghiên cứu, TSSL phi rủi ro đƣợc tính căn cứ vào

lãi suất trúng thầu của các đợt đấu thầu loại trái phiếu Chính phủ 5 năm của Kho

bạc Nhà nƣớc. Với những đợt không có lãi suất trúng thầu sẽ giữ nguyên lãi suất

Trang 21

của đợt trƣớc. Sau khi thu thập số liệu, tôi tính đƣợc lãi suất trái phiếu trung bình từ

năm 2005 đến năm 2012 khoản 11%/năm. Nhƣ vậy, khi đƣa vào mô hình với kỳ

quan sát “tuần” thì lãi suất phi rủi ro là 0.2110%/tuần.

3.2.1.2 Các nhân tố mô phỏng.

Để có thể so sánh mô hình ba nhân tố của Fama- French và mô hình ba nhân tố mới

của Long Chen- Lu Zhang, tác giả xây dựng đầy đủ các nhân tố của 2 mô hình dựa

vào những yếu tố có liên quan.

- Quy mô công ty (ME).

Bài viết sử dụng “giá trị vốn hóa thị trường” để đo lƣờng quy mô công ty.

Giá trị vốn hóa Giá cổ phiếu Số lƣợng cổ phiếu = x (3.3) thị trƣờng trên thị trƣờng đang lƣu hành

Vào tháng 6 của mỗi năm t từ năm 2005 đến năm 2012, tất cả chứng khoán

trong mẫu chọn đƣợc sắp xếp theo quy mô. Quy mô trung vị đƣợc dùng để

chia cổ phiếu thành 2 nhóm: nhỏ (small – S) và lớn (big – B).

 Nếu quy mô của một công ty nhỏ hơn hoặc bằng 50% giá trị vốn hóa

trung bình của toàn bộ thị trƣờng thì đƣợc xếp vào nhóm có quy mô nhỏ.

 Nếu quy mô của một công ty lớn hơn 50% giá trị vốn hóa trung bình của

toàn bộ thị trƣờng thì đƣợc xếp vào nhóm có quy mô lớn.

- Giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của cổ phiếu (BE/ME).

Đúng nhƣ với tên gọi của nó, BE/ME đƣợc tính bằng cách lấy giá trị sổ sách

(BE) chia cho giá trị thị trƣờng của cổ phiếu (ME).

Giá trị sổ sách của cổ phiếu – BE đƣợc xác định là:

Thuế hoãn lại Giá trị sổ sách Giá trị sổ sách và ƣu đãi thuế BE = + - của cổ phiếu (3.4) của VCSH (*) đầu tƣ (nếu có – ƣu đãi (**) trên CDKT)

Trang 22

Theo Fama- French (1993):

(*) Không sử dụng những công ty có giá trị sổ sách âm.

(**) Sử dụng giá trị mua lại, thanh lý hoặc theo mệnh giá (theo thứ tự ƣu

tiên) để ƣớc tính giá trị của cổ phiếu ƣu đãi.

Vào cuối tháng 12 của năm t- 1, ta xác định BE/ME, giá trị này sau đó đƣợc

sắp xếp theo thứ tự tăng dần trong tập hợp các cổ phiếu đang nghiên cứu và

chia thành 3 nhóm theo tỷ lệ 30%- 40%- 30%, tƣơng ứng với các mức độ:

thấp (low- L) – trung bình (medium- M) – cao (high- H).

Từ tổ hợp của 2 nhóm theo quy mô (S và B) và 3 nhóm theo BE/ME (L, M và H)

hình thành 6 danh mục S/L, S/M, S/H, B/L, B/M và B/H với ý nghĩa:

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/L

cũng có mặt trong nhóm BE/ME thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/M

cũng có mặt trong nhóm BE/ME trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/H

cũng có mặt trong nhóm BE/ME cao.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/L

cũng có mặt trong nhóm BE/ME thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/M

cũng có mặt trong nhóm BE/ME trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/H

cũng có mặt trong nhóm BE/ME cao.

TSSL tuần của mỗi danh mục là bình quân gia quyền TSSL các chứng khoán trong

danh mục, với tỷ trọng là phần trăm vốn hóa của chứng khoán trong danh mục.

Sau khi có đƣợc 6 danh mục S/L, S/M, S/H, B/L, B/M và B/H, ta tính đƣợc hai

nhân tố SMB và HML.

 Nhân tố quy mô (SMB – Small Minus Big).

Trang 23

Mô phỏng nhân tố rủi ro của TSSL liên quan đến quy mô, là chênh lệch TSSL tuần

của các nhóm công ty có quy mô nhỏ so với nhóm công ty có quy mô lớn.

S/L+ S/M+ S/H B/L+ B/M+ B/H SMB = (3.5) - 3 3

 Nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng (HML- High Minus Low).

Mô phỏng nhân tố rủi ro của TSSL liên quan đến tỷ lệ BE/ME, là chênh lệch TSSL

tuần của nhóm công ty có tỷ số BE/ME cao so với nhóm công ty có tỷ số BE/ME

thấp.

S/H + B/H S/L + B/L - HML = (3.6) 2 2

- Đầu tư trên tài sản (I/A).

Vào tháng 6 mỗi năm t, ta chia cổ phiếu trong mẫu chọn thành 3 nhóm theo

I/A với điểm gãy 30%- 40%- 30% tƣơng ứng với thấp (low- L)- trung bình

(medium- M)- cao (high- H) về giá trị; trong đó I/A đƣợc tính:

Thay đổi hằng năm Thay đổi hằng + Đầu tƣ trên nguyên giá TSCD (*) năm trong HTK = (3.7) tài sản (I/A) Giá trị sổ sách Tổng tài sản năm trƣớc

(*) Nguyên giá TSCD là tổng của các tài sản:

 Nguyên giá của TSCD hữu hình.

 Nguyên giá của TSCD thuê tài chính.

 Nguyên giá của TSCD vô hình.

 Chi phí xây dựng cơ bản.

 Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ.

- Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA).

Trang 24

Phân nhóm các chứng khoán thành 3 nhóm theo ROA với tỷ lệ 30%- 40%-

30% tƣơng ứng thấp (low- L)- trung bình (medium- M)- cao (high- H). ROA

đƣợc xác định là:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ROA = (3.8) Giá trị Tổng tài sản của năm (t-1)

Theo bài nghiên cứu của Long Chen- Lu Zhang (2010), các ông chia cổ

phiếu thành 3 nhóm với điểm gãy 30% (thấp) - 40% (trung bình) - 30% (cao)

theo ROA hằng quý từ 4 tháng trƣớc để đảm bảo thông tin kế toán đƣợc

thông báo trƣớc khi các danh mục đƣợc hình thành. Tuy nhiên, vì thông tin

dữ liệu của các công ty niêm yết trên HOSE theo quý không đầy đủ nên tôi

sẽ thực hiện chia nhóm danh mục vào cuối tháng 12 mỗi năm t- 1.

 Nhân tố đầu tƣ – rINV.

Kết hợp 2 nhóm theo quy mô (S và B) với 3 nhóm theo I/A (L, M và H) hình thành

6 danh mục S/L, S/M, S/H, B/L, B/M và B/H. Ý nghĩa của các danh mục:

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/L

cũng có mặt trong nhóm I/A thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/M

cũng có mặt trong nhóm I/A trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/H

cũng có mặt trong nhóm I/A cao.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/L

cũng có mặt trong nhóm I/A thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/M

cũng có mặt trong nhóm I/A trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/H

cũng có mặt trong nhóm I/A cao.

Trang 25

Từ đó tính đƣợc rINV – là chênh lệch TSSL tuần giữa các danh mục có I/A thấp với

danh mục có I/A cao.

S/LINV + B/LINV S/HINV + B/HINV - (3.9) rINV = 2 2

 Nhân tố ROA – rROA.

Cũng nhƣ nhân tố đầu tƣ, các chứng khoán đƣợc chia thành 2 nhóm theo quy mô (S

và B) và 3 nhóm theo ROA (L, M và H) để tạo nên 6 danh mục S/L, S/M, S/H,

B/L, B/M và B/H. 6 danh mục theo nhân tố ROA có ý nghĩa:

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/L

cũng có mặt trong nhóm ROA thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/M

cũng có mặt trong nhóm ROA trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô nhỏ và S/H

cũng có mặt trong nhóm ROA cao.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/L

cũng có mặt trong nhóm ROA thấp.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/M

cũng có mặt trong nhóm ROA trung bình.

: là danh mục bao gồm những công ty có mặt trong nhóm quy mô lớn và B/H

cũng có mặt trong nhóm ROA cao.

Nhân tố rROA đƣợc tính là chênh lệch TSSL tuần của các chứng khoán có ROA cao

trừ cho TSSL tuần của các chứng khoán có ROA thấp.

S/HROA + B/HROA S/LROA + B/LROA - (3.10) rROA = 2 2

Muốn tính đƣợc TSSL tuần của từng danh mục, ta lấy bình quân gia quyền TSSL

các chứng khoán trong danh mục với trọng số là phần trăm vốn hóa thị trƣờng các

chứng khoán trong danh mục.

Trang 26

3.2.2 Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu.

Quá trình phân tích dữ liệu gồm ba bƣớc:

 Phân tích mối tƣơng quan:

Phân tích mối tƣơng quan nhằm phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố giải thích

trong mô hình. Phƣơng pháp này dựa vào ma trận tƣơng quan. Nếu hai hay nhiều

nhân tố tƣơng quan với nhau thì mô hình xuất hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến và có

thể làm kết quả nghiên cứu bị sai lệch. Vì vậy, ta cần phải loại bỏ mối quan hệ giữa

các nhân tố nếu nó xảy ra.

 Kiểm định tính dừng:

Trƣớc khi sử dụng các biến độc lập để xây dựng mô hình, ta cần phải đảm bảo các

biến này có tính dừng. Một biến độc lập đƣợc xem là có tính dừng nếu kỳ vọng,

phƣơng sai và hiệp phƣơng sai không đổi theo thời gian. Việc xác định tính dừng

của các biến độc lập rất quan trọng vì nếu chúng không dừng thì sẽ làm hạn chế khả

năng phân tích khi áp dụng các phƣơng pháp hồi quy thông thƣờng.

Sử dụng phƣơng pháp nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng. Dickey- Fuller đƣa ra

tiêu chuẩn kiểm định giả thiết nhƣ sau:

H0: p = 1: chuỗi không dừng

H1: p ≠ 1: chuỗi dừng

Từ đó, để kiểm định H0, ta so sánh giá trị thống kê t tính đƣợc với giá trị thống kê t

của bảng DF. Nếu giá trị tuyệt đối của thống kê t lớn hơn giá trị t trong bảng DF thì

bác bỏ giả thuyết H0.

 Phân tích hồi quy:

Trong bài nghiên cứu của Fama- French (1993) và của Long Chen- Lu Zhang

(2010), các tác giả sử dụng hồi quy theo chuỗi thời gian để kiểm định khả năng giải

thích của các nhân tố đối với tỷ suất sinh lợi.

Trang 27

Theo Fama- French (1993), hồi quy theo chuỗi thời gian rất thuận tiện cho việc

nghiên cứu hai vấn đề quan trọng trong định giá tài sản:

- Các phép hồi quy chuỗi thời gian đƣa ra bằng chứng trực tiếp về vấn đề: nếu

tài sản đƣợc định giá hợp lý, những biến ảnh hƣởng đến TSSL nhƣ: quy mô

(ME) và BE/ME thay thế cho độ nhạy cảm với các nhân tố rủi ro thông

thƣờng của TSSL.

- Các phép hồi quy chuỗi thời gian sử dụng TSSL vƣợt trội nhƣ là các biến

phụ thuộc.

Mô hình hồi quy theo chuỗi thời gian sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất

thông thƣờng – OLS và thực hiện cho từng danh mục đầu tƣ. Tuy nhiên, việc đƣa

vào mô hình cùng lúc nhiều nhân tố sẽ rất khó đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng

nhân tố lên mô hình nên tôi sẽ áp dụng phƣơng pháp chọn từng bƣớc để lần lƣợt

đƣa các biến có ý nghĩa vào mô hình và loại bỏ những biến không có ý nghĩa.

- Bước 1: Hồi quy 1 nhân tố - nhân tố thị trƣờng.

(3.11) ri – rf = a + b(rm – rf) + Ԑ

- Bước 2: Hồi quy 3 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô và nhân tố

giá trị.

(3.12) ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + Ԑ

- Bước 3: Hồi quy 2 nhân tố - nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài

sản.

(3.13) ri – rf = a + k.rINV + g.rROA + Ԑ

- Bước 4: Hồi quy 3 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ

suất sinh lợi trên tài sản.

(3.14) ri – rf = a + b(rm – rf) + k.rINV + g.rROA + Ԑ

- Bước 5: Hồi quy cả 5 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô, nhân tố

giá trị, nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản.

(3.15) ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + k.rINV + g.rROA + Ԑ

Trong đó:

Trang 28

: tỷ suất sinh lợi vƣợt trội của danh mục tài sản i. ri – rf

: nhân tố thị trƣờng. rm – rf

: nhân tố quy mô. SMB

: nhân tố giá trị. HML

: nhân tố đầu tƣ. rINV

: nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản. rROA

: hệ số chặn. a

: hệ số hồi quy của các nhân tố. b, s, h, k, g

: sai số. Ԑ

Trang 29

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thống kê mô tả.

 Các danh mục theo quy mô và BE/ME.

Đầu tiên, tại ngày 30/06 năm t, với t đƣợc tính từ năm 2005 đến năm 2012, các cổ

phiếu trong mẫu đƣợc chia thành hai nhóm theo quy mô (S và B), trong đó:

- Nhóm S gồm các cổ phiếu có quy mô thấp hơn hoặc bằng quy mô trung vị.

- Nhóm B gồm các cổ phiếu có quy mô cao hơn quy mô trung vị.

Tiếp theo, tại ngày 31/12 năm t- 1, cũng với các cổ phiếu trong mẫu chọn, chúng

đƣợc phân thành ba nhóm dựa vào tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng –

BE/ME (L, M và H), trong đó:

- Nhóm L gồm các cổ phiếu có BE/ME thấp.

- Nhóm M gồm các cổ phiếu có BE/ME trung bình.

- Nhóm H gồm các cổ phiếu có BE/ME cao.

Kết hợp hai nhóm theo quy mô và ba nhóm theo BE/ME với nhau, ta đƣợc sáu danh

mục S/L, S/M, S/H, B/L, B/M và B/H.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Bảng 4.1: Quy mô trung bình công ty của các danh mục tại ngày 30/06 mỗi năm.

Năm S/L S/M S/H B/L B/M B/H

102.30 81.51 2005

- 263.32 139.62 2006

329.18 324.48 334.43 1,197.13 2007

184.93 192.03 445.20 2008

973.48 2,571.46 7,054.97 3,861.26 173.21 229.80 3,130.82 2009

353.26 1,666.43 2,265.60 1,925.74 1,738.23 1,418.02 775.79 1,409.93 287.72 247.79

123.38 159.53 415.82 217.02 232.30 292.15 4,224.11 2010

Trang 30

Năm S/L S/M S/H B/L

B/H 877.71 2011

111.70 119.54 611.97

193.79 153.20 131.79 3,500.71 2,673.09 184.57 227.32 182.34 3,498.74 B/M 628.85 1,532.28 1,441.05 706.52

2012 Trung 201.68 bình Nguồn: Tác giả tính toán.

Bảng 4.1 cho ta thấy xu hƣớng tăng, giảm quy mô trung bình của các danh mục.

- Xét theo thời gian:

Từ năm 2005- 2007, quy mô trung bình tăng mạnh, cao nhất là năm 2007.

Trong giai đoạn này, nhiều sự kiện lớn đã diễn ra, phần nào đó góp phần vào

sự tăng trƣởng vƣợt bậc của quy mô công ty, nhƣ:

 Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO.

 Tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 14.

 Năm 2006, 2007 thị trƣờng có nhiều công ty có vốn hóa lớn…

Cùng với khả năng tăng cƣờng vốn đầu tƣ từ nhiều nguồn trong và ngoài

nƣớc, cũng nhƣ những dự báo lạc quan về tình hình kinh tế đã giúp cho các

doanh nghiệp tự tin hơn, mạnh dạn tập trung nguồn lực thúc đẩy tăng trƣởng,

mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, sang năm 2008 - năm đƣợc xem là năm đen tối của nền kinh tế

Thế giới. Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ, kéo theo sự sụp đổ đồng

loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trƣờng chứng khoán khuynh

đảo và lan rộng ra toàn cầu. Đứng trƣớc tình hình đó, kinh tế- xã hội nƣớc ta

chịu nhiều biến động phức tạp, khó lƣờng: giá dầu thô và giá nhiều loại

nguyên liệu, hàng hóa trên thị trƣờng Thế giới tăng mạnh, kéo theo sự tăng

giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nƣớc; lạm phát tăng cao, lãi

suất biến động… gây ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu sụt giảm

nghiêm trọng dẫn đến quy mô trung bình của các danh mục có chiều hƣớng

đi xuống giai đoạn 2007- 2009.

Trang 31

Năm 2010, mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chƣa thực sự bị

đẩy lùi, nội lực kinh tế còn yếu nhƣng kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi

nhanh chóng, đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực, tạo khởi

sắc giúp quy mô trung bình công ty tăng nhẹ. Nhƣng cũng bắt đầu từ giai

đoạn năm 2010- 2012, biến động lãi suất không ngừng đã khiến cho giá cổ

phiếu một lần nữa sụt giảm, đẩy quy mô trung bình đi xuống.

- Xét theo quy mô:

Quy mô tăng mạnh thuộc về các danh mục có quy mô lớn, trong đó danh

mục B/L có quy mô trung bình cao nhất trong 6 danh mục. Chênh lệch quy

mô giữa các danh mục có quy mô lớn với các danh mục có quy mô nhỏ khá

xa.

Bảng 4.2 thể hiện BE/ME trung bình công ty trong các danh mục đầu mỗi năm:

Năm S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.543 0.833 0.411 0.565

- 0.626 0.821 0.391 0.537 0.789 2005 2006

0.304 0.615 0.141 0.291 0.549

0.324 0.5184 0.162 0.282 0.515 2007 2008

1.282 2.255 0.569 1.180 2.075 2009

0.736 1.368 0.373 0.692 1.225 2010

0.824 1.548 0.495 0.850 1.508

1.794 3.615 0.863 1.674 3.073

0.804 1.446 0.426 0.759 1.217

0.438 0.358 0.147 0.172 0.737 0.362 0.553 2011 0.796 2012 Trung 0.445 bình Nguồn: Tác giả tính toán.

Trang 32

Tỷ số BE/ME của các danh mục có sự thay đổi đáng kể qua các năm, có xu hƣớng

giảm dần từ năm 2005- 2008 nhƣng bắt đầu tăng lên từ năm 2008- 2012. Điều này

phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế. Sau năm 2008, khi nền kinh tế chƣa hoàn

toàn phục hồi, giá cổ phiếu của các công ty trên thị trƣờng biến động không ngừng

dẫn đến tỷ số BE/ME tăng/ giảm không ổn định.

Với 6 danh mục theo quy mô và BE/ME, ta tính tỷ suất sinh lợi (ri) và tỷ suất sinh

lợi vƣợt trội (ri – rf) theo tuần của mỗi danh mục từ tháng 7 năm t cho đến tháng 6

năm t+ 1 (t đƣợc tính từ năm 2005 đến năm 2012) để đảm bảo giá trị sổ sách của

vốn chủ sở hữu năm t- 1 đã đƣợc biết.

Bảng 4.3: Rủi ro và tỷ suất sinh lợi trung bình của các danh mục.

Giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng

Tỷ suất sinh lợi (ri) Độ lệch chuẩn (i)

L M H L M H

-0.00524 -0.00085 -0.00031 0.04251 0.03339 0.04067 Quy mô S

0.00127 0.00194 0.00423 0.03318 0.03924 0.05285 B

Nguồn: Tác giả tính toán.

Bảng 4.3 cho thấy ba danh mục của nhóm công ty quy mô nhỏ có TSSL trung bình

âm và thấp hơn so với TSSL trung bình của ba danh mục thuộc nhóm công ty có

quy mô lớn. Giá trị trung bình của TSSL thay đổi từ -0.00524 đến -0.00031 cho

nhóm quy mô nhỏ và thay đổi từ 0.00127 đến 0.00423 cho nhóm quy mô lớn.

Bảng 4.4: Rủi ro và tỷ suất sinh lợi vƣợt trội trung bình của các danh mục.

Giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng

H Độ lệch chuẩn () M H L

Tỷ suất sinh lợi vƣợt trội (ri- rf) M -0.00296 -0.00017 L -0.00735 -0.00084 -0.00242 0.04251 0.00213 0.03318 0.03339 0.04067 0.03924 0.05285 Quy mô S B

Nguồn: Tác giả tính toán.

Trang 33

Khi xem xét sự thay đổi của TSSL vƣợt trội theo quy mô từ bảng 4.4, ta cũng thấy

rằng TSSL của danh mục các cổ phiếu thuộc nhóm những công ty có quy mô nhỏ

thấp hơn danh mục các cổ phiếu của những công ty có quy mô lớn. Điều này cho

thấy ảnh hƣởng của nhân tố quy mô nhất quán. Với TSSL trung bình cũng nhƣ

TSSL vƣợt trội theo BE/ME thể hiện mối quan hệ cùng chiều. Hai danh mục có

BE/ME cao có TSSL cao hơn hai danh mục có BE/ME thấp. Về rủi ro, hai danh

mục quy mô nhỏ (S/M và S/H) có rủi ro thấp hơn hai danh mục quy mô lớn (B/M

và B/H), hai danh mục có BE/ME cao (S/H và B/H) có rủi ro cao hơn hai danh mục

có BE/ME trung bình (S/M và B/M), riêng danh mục S/L lại có rủi ro cao hơn danh

mục B/L.

 Các danh mục theo quy mô và I/A.

Vào cuối tháng 6 mỗi năm t, với t đƣợc tính từ năm 2005 đến năm 2012, chia các cổ

phiếu trong mẫu chọn thành ba nhóm theo I/A về giá trị với tỷ lệ 30% (low- L) –

40% (medium- M) – 30% (high- H). Sau đó, kết hợp ba nhóm cổ phiếu này với hai

nhóm cổ phiếu theo quy mô (S và B) hình thành nên 6 danh mục cổ phiếu theo nhân

tố đầu tƣ.

Bảng 4.5: Quy mô trung bình và I/A trung bình công ty của các danh mục theo từng

năm.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

Quy mô trung bình công ty của các danh mục

Năm

Đơn vị tính: tỷ đồng 102.18 74.55 102.30 753.35 435.90 537.22 196.44 265.44 208.07 2,502.92 1,072.00 8,157.51 397.12 382.83 307.69 9,175.13 5,684.41 1,025.71 165.95 233.01 170.24 899.14 3,748.14 1,441.47 203.25 209.16 206.46 3,268.05 1,879.07 1,637.88 247.22 288.15 368.37 2,050.18 1,756.05 4,005.89 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Trang 34

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

159.12 139.21 151.67 590.14 1,180.50 3,187.44 105.87 134.82 138.00 891.77 1,305.40 3,196.58

197.14 215.90 206.60 2,516.34 2,132.68 2,898.71

2011 2012 Trung bình I/A trung bình công ty của các danh mục

0.035 0.931 0.158 0.217 0.135 1.039 0.270 0.836 0.102 0.424 0.157 0.613 0.151 0.352 0.071 0.263 -0.063 0.025 -0.111 -0.059 -0.034 -0.059 0.002 -0.068 0.013 0.139 0.150 0.239 0.108 0.156 0.156 0.087 0.141 0.574 0.628 0.814 0.517 0.591 0.389 0.315 -0.149 0.082 -0.179 -0.085 -0.056 -0.027 0.011 -0.055

0.135 0.584 -0.046 0.131 0.496 -0.057

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình Nguồn: Tác giả tính toán.

Từ bảng 4.5, biến động quy mô trung bình và I/A trung bình công ty của các danh

mục theo:

- Xét theo thời gian:

Cũng nhƣ các danh mục phân loại theo quy mô- BE/ME, quy mô trung bình

của các danh mục theo quy mô- I/A có xu hƣớng tăng lên từ năm 2005 đến

năm 2007, sau đó giảm xuống. Năm 2009- 2010, sau cuộc khủng hoảng kinh

tế toàn cầu, tình hình kinh tế có nhiều tiến triển tốt nên quy mô trung bình

tăng mạnh nhƣng những năm sau đó quy mô lại có chiều hƣớng giảm. Quan

sát năm 2012, có sự khác biệt về biến động quy mô trung bình giữa danh

mục quy mô nhỏ với danh mục quy mô lớn: quy mô của những danh mục

quy mô nhỏ tiếp tục giảm nhƣng quy mô của những danh mục quy mô lớn lại

có chiều hƣớng tăng lên.

Về I/A trung bình, trong giai đoạn 2005- 2012, năm 2007 và năm 2010 là hai

năm có tình hình kinh tế vĩ mô khá ổn định nhất, các công ty đã tranh thủ

Trang 35

tình hình này tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng

lực sản xuất kinh doanh, mở rộng và phát triển thị trƣờng… làm gia tăng tài

sản cố định, tăng hàng tồn kho. Từ đó đẩy tỷ lệ I/A của hai năm này cao hơn

so với các năm kia.

- Xét theo tỷ lệ đầu tư trên tài sản.

Nhìn chung, quy mô trung bình của những công ty thuộc danh mục quy mô

lớn cao hơn nhiều so với của những công ty thuộc danh mục quy mô nhỏ,

nhƣng về mức độ đầu tƣ vào tài sản thì ngƣợc lại. Dựa vào bảng 4.5, ta có

thể thấy tỷ lệ I/A trung bình của các danh mục quy mô nhỏ hầu hết cao hơn

tỷ lệ I/A trung bình của các danh mục quy mô lớn. Ở Việt Nam, những công

ty quy mô nhỏ thƣờng là những công ty đang trong giai đoạn tăng trƣởng. Họ

có nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng gặp nhiều áp lực cạnh tranh, nhƣ cạnh

tranh về sản phẩm- dịch vụ, cạnh tranh về thị trƣờng,… Chính điều này đã

thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tƣ vào nhà xƣởng, trang thiết bị…

và duy trì một lƣợng hàng lớn trong kho để đủ khả năng sản xuất kinh doanh,

đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Xét trong cùng quy mô, nhóm danh mục có I/A

càng cao thì I/A trung bình càng tăng.

 Các danh mục theo quy mô và ROA.

Để xây dựng 6 danh mục theo quy mô– ROA, 165 chứng khoán đƣợc chọn từ

HOSE sẽ đƣợc chia thành hai nhóm theo quy mô (S - B) và ba nhóm theo ROA với

tỷ lệ 30%- 40%- 30% về giá trị (L – M – H).

Bảng 4.6: Quy mô trung bình và ROA trung bình công ty của các danh mục theo

từng năm.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

Quy mô trung bình công ty của các danh mục

Năm Đơn vị tính: tỷ đồng

Trang 36

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

88.48 74.55 113.85 153.22 594.33 1,046.06 147.78 221.22 247.16 1,195.49 1,333.43 6,446.75 273.85 386.91 340.90 3,814.96 2,038.46 6,752.61 178.46 214.42 200.43 871.60 1,602.58 3,699.69 251.04 171.68 211.27 1,411.67 1,650.81 3,524.19 261.94 298.80 329.93 1,165.28 2,222.52 3,505.66 130.15 152.68 189.05 738.52 1,538.45 2,299.94 109.20 133.43 141.49 865.78 1,774.08 2,600.45

180.11 206.71 221.76 1,277.07 1,594.33 3,734.42

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình ROA trung bình công ty của các danh mục

0.098 0.241 0.086 0.261 0.114 0.165 0.087 0.168 0.063 0.173 0.080 0.214 0.079 0.232 0.057 0.175 0.056 0.045 0.046 0.038 -0.013 -0.006 0.025 0.002 0.128 0.102 0.104 0.091 0.066 0.103 0.088 0.067 0.223 0.153 0.200 0.190 0.187 0.239 0.202 0.217 0.075 0.053 0.024 0.033 -0.023 0.008 0.021 0.001

0.083 0.204 0.024 0.094 0.201 0.024

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình Nguồn: Tác giả tính toán.

Trong cùng một quy mô, cả quy mô nhỏ lẫn quy mô lớn, tỷ lệ ROA trung bình công

ty của các danh mục tăng từ 0.024 đến 0.204, không có chênh lệch giữa danh mục

quy mô nhỏ với danh mục quy mô lớn. Biến động ROA trung bình qua các năm

không theo một xu hƣớng nhất định.

4.2 Tƣơng quan giữa các nhân tố giải thích.

Trƣớc khi lần lƣợt hồi quy 5 mô hình đƣợc đề cập ở mục 3.2.2 để kiểm định khả

năng giải thích của các nhân tố đối với TSSL, ta cần xét tƣơng quan giữa các nhân

Trang 37

tố giải thích để đảm bảo các mô hình kiểm định không xuất hiện hiện tƣợng đa cộng

tuyến. Các nhân tố giải thích gồm có:

- Nhân tố thị trƣờng (rm- rf).

- Nhân tố quy mô (SMB).

- Nhân tố giá trị (HML).

- Nhân tố đầu tƣ (rINV).

- Nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản (rROA).

 Ma trận tƣơng quan giữa nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô và nhân tố

giá trị.

Bảng 4.7: Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), SMB và HML.

SMB HML

rm - rf 0.00008 -0.00462 0.00395 Tỷ suất sinh lợi

0.04073 0.02525 0.03426

-13.37501 -14.83549 -14.62825

Độ lệch chuẩn Tính dừng - tDF Ma trận tƣơng quan

SMB HML rm - rf

1 -0.02720 -0.08975

-0.02720 1 -0.29586 rm - rf SMB

-0.08975 -0.29586 1 HML

Nguồn: Tác giả tính toán. Kiểm định tính dừng – tDF: xem phụ lục 2

Nhƣ đã trình bày, SMB là chênh lệch TSSL tuần của nhóm công ty có quy mô nhỏ

so với nhóm công ty có quy mô lớn; HML là chênh lệch TSSL tuần của nhóm công

ty có tỷ số BE/ME cao so với nhóm công ty có tỷ số BE/ME thấp. Giá trị trung bình

của SMB mang giá trị âm (-0.00462), cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy

mô công ty với TSSL cổ phiếu. TSSL trung bình có xu hƣớng tăng từ những danh

mục các công ty có quy mô nhỏ đến những danh mục các công ty có quy mô lớn.

Với yếu tố HML, danh mục của những công ty có tỷ số BE/ME thấp có giá trị

TSSL thấp hơn danh mục của những công ty có tỷ số BE/ME cao thể hiện qua

Trang 38

TSSL trung bình của HML có giá trị dƣơng (0.00395), nghĩa là tỷ số BE/ME có

tƣơng quan cùng chiều với TSSL cổ phiếu.

Bảng 4.7 cho thấy tƣơng quan của từng cặp nhân tố rm- rf, SMB và HML. Giá trị

tuyệt đối của hệ số tƣơng quan giữa các cặp nhân tố giải thích dao động trong

khoảng [0.02720; 0.29586]. Các hệ số tƣơng quan đều khá nhỏ nên ít có khả năng

xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến. Mặc khác, khi so sánh giá trị tuyệt đối tDF của các

nhân tố rm- rf, SMB và HML với t0.01, t005 và t0.1 “Nguồn: phụ lục 2” thì tDF của

các nhân tố giải thích đều lớn hơn. Điều này có nghĩa là chuỗi dữ liệu của các nhân

tố rm- rf, SMB và HML có tính dừng.

 Ma trận tƣơng quan giữa các nhân tố thị trƣờng, nhân tố đầu tƣ và

nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản.

Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), rINV và rROA.

rm - rf rINV rROA

0.00008 -0.00004 0.00196 Tỷ suất sinh lợi

0.04073 0.02927 0.02904 Độ lệch chuẩn

-13.37501 -15.81910 -13.17358

Tính dừng - tDF Ma trận tƣơng quan giữa các nhân tố

rm - rf rINV

1 0.06221 rROA 0.12519

0.06221 1 -0.21165

0.12519 -0.21165 1 rm - rf rINV rROA

Nguồn: Tác giả tính toán. Kiểm định tính dừng – tDF: xem phụ lục 5.

Kết quả thống kê giai đoạn 2005- 2012 cho thấy chỉ số rINV và rROA bình quân trên

HOSE có giá trị tƣơng ứng lần lƣợt là -0.0040%/tuần (xấp xỉ -0.02%/tháng) và

0.196%/tuần (xấp xỉ 0.78%/tháng); trong khi đó, theo kết quả nghiên cứu của Long

Chen- Lu Zhang (2010) trên TTCK Mỹ giai đoạn 1972- 2006, chỉ số rINV và rROA

lần lƣợt là 0.43%/tháng và 0.96%/tháng. Giữa TTCK Việt Nam và TTCK Mỹ:

Trang 39

- Có khác biệt về sự tác động của nhân tố đầu tƣ lên TSSL. rINV giai đoạn

2005- 2012 trên TTCK Việt Nam mang giá trị âm, nghĩa là việc đầu tƣ vào

những chứng khoán có đầu tƣ trên tài sản cao sẽ cho TSSL cao hơn những

chứng khoán có đầu tƣ trên tài sản thấp.

- rROA của TTCK Việt Nam xấp xỉ gần bằng rROA của TTCK Mỹ. rROA mang

giá trị dƣơng cho thấy đầu tƣ vào những chứng khoán có ROA cao thì TSSL

cao hơn khi đầu tƣ vào những chứng khoán có ROA thấp.

Giá trị tuyệt đối của các hệ số tƣơng quan giữa các biến nằm trong khoảng

[0.06221; 0.21165]. Các biến có mối tƣơng quan không cao, đảm bảo các biến giải

thích trong mô hình có thể giải thích tốt cho biến phụ thuộc. Đặc biệt, giá trị tuyệt

đối của các hệ số tƣơng quan này đều nhỏ (nhỏ hơn 0.8) nên ít có khả năng xảy ra

hiện tƣợng đa cộng tuyến. Ngoài ra, khi so sánh giá trị thống kê tDF với t0.01, t0.05 và

t0.1 thì |t| của các nhân tố đều lớn hơn nên chuỗi rINV và rROA có tính dừng.

 Ma trận tƣơng quan giữa nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô, nhân tố

giá trị, nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài sản.

Bảng 4.9: Ma trận tƣơng quan giữa (rm- rf), SMB, HML, rINV và rROA.

Ma trận tƣơng quan giữa các nhân tố

SMB HML rm - rf rINV rROA

Correlation (P-value) rm - rf

SMB

HML

rINV

rROA 1 ----- -0.02720 (0.5810) -0.08975 (0.0681) 0.06221 (0.2064) 0.12519 (0.0108) 1 ----- -0.29586 (0.0000) -0.00223 (0.9639) -0.16270 (0.0009) 1 ----- 0.00331 (0.9466) -0.35329 (0.0000) 1 ----- -0.21165 (0.0000) 1 -----

Nguồn: Tác giả tính toán.Các giá trị p- value được thể hiện trong ngoặc đơn.

Trang 40

Giá trị tƣơng quan giữa các nhân tố giải thích nhỏ nhất là -0.35329 và cao nhất là

0.12519. Các giá trị tƣơng quan này đều khá nhỏ nên ít có khả năng xảy ra hiện

tƣợng đa cộng tuyến.

4.3 Kết quả kiểm định.

 Mô hình 1 nhân tố - nhân tố thị trƣờng.

Mô hình 1 nhân tố chính là mô hình CAPM. Sử dụng mô hình CAPM để đánh giá

khả năng giải thích của nhân tố thị trƣờng cho TSSL của danh mục.

(3.11) ri – rf = a + b(rm – rf) + Ԑ

Lần lƣợt hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo nhân tố thị trƣờng (rm- rf).

Bảng 4.10: Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô – BE/ME với

nhân tố thị trƣờng.

ri – rf = a + b(rm – rf) + Ԑ

Giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng

L H L H

Quy mô M a M t(a)

S -0.00739 -0.00299 -0.00245 -4.03936 -2.05836 -1.32492

B -0.00088 0.00209 -0.64158 0.85030

-0.00020 b -0.11739 t(b)

S 0.50506 0.38111 0.37911 11.22307 10.65698 8.32998

B 0.42236 13.33709 10.60208 6.98601 0.44741

s.e 0.44613 R2 điều chỉnh

S 0.23228 0.21419 0.14206 0.03725 0.02960 0.03767

0.29986 0.10374 0.21244 0.02777 0.034827 0.05004

B Nguồn: Tác giả tính toán. Xem thêm Phụ lục 3.

Ghi chú:t tới hạn - t0.005(412)= 2.8222; t0.025(412)= 2.24963; t0.05(412)= 1.96574

Trang 41

Qua bảng tổng hợp kết quả hồi quy, ta thấy rằng các mô hình có hệ số chặn a thấp

và đều xấp xỉ gần bằng 0. Điều này có nghĩa là không có sự chênh lệch đáng kể

giữa TSSL thực tế với TSSL kỳ vọng đƣợc ƣớc lƣợng trong mô hình CAPM. Ngoài

ra, dựa vào hệ số chặn a, ta có thể biết chứng khoán đang đƣợc định giá cao hay

thấp; từ đó đƣa ra nhận định ban đầu về thành quả của danh mục.

- Nếu a > 0: TSSL thực lớn hơn TSSL kỳ vọng, nhƣ vậy chứng khoán sẽ đƣợc

định giá thấp. Các nhà đầu tƣ mua vào, áp lực mua làm cho giá chứng khoán

tăng lên.

- Nếu a < 0: TSSL thực thấp hơn TSSL kỳ vọng, đồng nghĩa với việc chứng

khoán đang bị định giá cao. Các nhà đầu tƣ bán ra, áp lực bán làm giá chứng

khoán giảm.

Trong mô hình trên, các danh mục đƣợc định giá cao (a < 0), trừ danh mục B/H.

Các danh mục có hệ số b dƣơng, tuy khá nhỏ so với 1 nhƣng nó vẫn cho thấy các

danh mục chứng khoán trên HOSE giai đoạn 2005- 2012 có độ nhạy cảm với danh

mục thị trƣờng. Giá trị |t| của các hệ số b đều cao hơn so với t tới hạn, chúng có ý

nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%.

Quay trở lại hệ số chặn của 6 danh mục, các hệ số chặn không có ý nghĩa thống kê

đối với danh mục S/H, B/L, B/M và B/H nhƣng lại có ý nghĩa thống kê với danh mục S/L và S/M. Bên cạnh đó, hệ số R2 điều chỉnh của mô hình không cao, dao

động trong khoảng [0.10374; 0.29986], chứng tỏ ngoài nhân tố thị trƣờng còn

những nhân tố khác giải thích cho TSSL.

 Mô hình 3 nhân tố của Fama- French (1993).

Theo Fama- French (1993), các tác giả đƣa ra thêm hai nhân tố SMB và HML, kết

hợp hai nhân tố này với nhân tố thị trƣờng để đánh giá khả năng giải thích của

chúng. Ta có mô hình hồi quy ba nhân tố Fama- French:

(3.12) ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + Ԑ

Trang 42

Tiến hành hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô – BE/ME với ba

nhân tố rm- rf, SMB và HML.

Bảng 4.11: Bảng kết quả hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô –

BE/ME với ba nhân tố rm- rf, SMB và HML.

L L H H

Quy mô

-2.53145 -1.35691 -0.00200 -0.00387 -0.00416 -0.00170 -1.43732 -2.46467

M a -0.00159 -0.00217 b

0.41277 0.46470 0.44493 0.49113 0.51709 0.41900 12.95660 13.74836 13.20592 12.88355

s

10.45781 -8.21912 0.70183 -0.42119 0.70972 -0.42909 12.52674 -6.69366

0.55636 -0.18186 h

ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + Ԑ M t(a) -1.23277 -1.32487 t(b) 13.17464 11.66887 t(s) 10.56007 -2.71567 t(h) 7.57144 5.78500 0.00245 -0.28248 0.04942 -7.45226 0.71327 1.00670 17.02011 21.23108

s.e

0.29507 0.28655 R2 điều chỉnh 0.40361 0.30252 0.40300 0.42869 0.53509 0.64765 0.03285 0.02508 0.02578 0.03278 0.02773 0.03137

S B S B S B S B S B Nguồn: Tác giả tính toán. Xem thêm Phụ lục 4.

Ghi chú:t tới hạn - t0.005(412)= 2.8222; t0.025(412)= 2.24963; t0.05(412)= 1.96574

Hệ số chặn a của các mô hình trong bảng kết quả 4.11 xấp xỉ bằng 0, giống nhƣ kết

quả của bảng 4.10, điều này có nghĩa không có chênh lệch đáng kể giữa TSSL thực

tế với TSSL kỳ vọng trong mô hình ba nhân tố của Fama- French.

Hầu hết các hệ số hồi quy của ba nhân tố rm- rf, SMB và HML đều có ý nghĩa thống

kê ở mức 1%, 5% và 10%. Kết quả hồi quy cho thấy cả ba nhân tố đều giải thích

đƣợc cho những thay đổi trong TSSL của các danh mục. Xét hệ số hồi quy của từng

nhân tố, ta thấy rằng hệ số hồi quy của nhân tố thị trƣờng có ý nghĩa thống kê cao

Trang 43

hơn hệ số hồi quy của nhân tố SMB và HML, nhân tố thị trƣờng vẫn giữ vai trò

quan trọng nhất cho việc giải thích những thay đổi của TSSL.

Hệ số hồi quy của nhân tố SMB giữa các nhóm quy mô (S và B) có sự khác biệt:

- Các danh mục quy mô nhỏ có hệ số SMB dƣơng.

- Các danh mục quy mô lớn có hệ số SMB âm.

Cùng với giá trị trung bình của SMB âm (-0.00462), cho thấy những công ty có quy

mô lớn cung cấp TSSL cao hơn những công ty có quy mô nhỏ. Kết quả này trái

ngƣợc với kết quả của Fama- French (1993). Sự khác biệt giữa hai kết quả có thể do

đặc trƣng của thị trƣờng Việt Nam, các công ty quy mô lớn chủ yếu là những công

ty đƣợc cổ phần hóa nhƣng Nhà nƣớc vẫn sở hữu chi phối. “Theo: TS. Trần Thị Hải

Lý, Mô hình 3 nhân tố của Fama và French hoạt động như thế nào trên thị trường

chứng khoán Việt Nam”.

Với nhân tố HML, khi xét trong cùng một quy mô, chứng khoán nào có BE/ME cao

hơn thì có hệ số hồi quy h lớn hơn, điển hình là:

- Hệ số h trong nhóm quy mô nhỏ: 0.71327 > 0.29507 > 0.00245 tƣơng ứng

lần lƣợt với các danh mục S/H > S/M > S/L.

- Hệ số h trong nhóm quy mô lớn: 1.00670 > 0.28655 > -0.28248 tƣơng ứng

lần lƣợt với các danh mục B/H > B/M > B/L.

Cùng với TSSL trung bình HML dƣơng (0.00395), kết quả trên hoàn toàn phù hợp

với kết quả của Fama- French (1993) khi cho rằng những công ty có giá trị sổ sách

trên giá trị thị trƣờng cao có nguy cơ rơi vào kiệt quệ tài chính cao hơn nên phải

cung cấp một phần bù rủi ro đối với nhân tố giá trị lớn hơn cho nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy

chứng tỏ nhân tố HML nắm bắt đƣợc những thay đổi trong TSSL mà nhân tố thị

trƣờng và nhân tố SMB chƣa nắm bắt đƣợc. Ta có thể kiểm chứng lại thông qua so

sánh phần bù rủi ro của các nhân tố.

Phần bù rủi ro của các nhân tố đƣợc tính bằng cách lấy TSSL nhân tố (bảng 4.7)

nhân với các hệ số hồi quy nhân tố tƣơng ứng (bảng 4.11) cho mỗi danh mục.

Bảng 4.12: Phần bù rủi ro của các nhân tố trong danh mục theo quy mô- BE/ME.

Trang 44

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.00004 0.00003 0.00004 0.00003 0.00004 0.00004

-0.00324 -0.00257 -0.00328 0.00195 0.00084 0.00198 b.(rm- rf) s.SMB

0.00113 0.00400 -0.00112 0.00113 0.00397 0.00001

h.HML Nguồn: Tác giả tính toán.

Phần bù thị trƣờng của cả 6 danh mục đều dƣơng nhƣng khá thấp, không có chênh

lệch đáng kể giữa các danh mục. Với phần bủ rủi ro quy mô, các danh mục quy mô

nhỏ có phần bù rủi ro âm, trong khi các danh mục quy mô lớn có phần bù rủi ro

dƣơng; điều này có nghĩa các nhà đầu tƣ đòi hỏi TSSL thấp hơn ở những công ty

quy mô nhỏ hơn là những công ty quy mô lớn. Phần bù giá trị tăng dần theo quy mô

và BE/ME. Trở lại với R2 điều chỉnh của các mô hình, từ bảng kết quả hồi quy TSSL vƣợt trội

theo rm- rf (bảng 4.10) và bảng kết quả hồi quy TSSL vƣợt trội theo rm- rf, SMB và HML (bảng 4.11), ta có bảng so sánh R2 điều chỉnh.

Bảng 4.13: So sánh R2 điều chỉnh của mô hình CAPM với mô hình Fama- French.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.23228 0.21419 0.14206 0.29986 0.21244 0.10374 CAPM

0.40300 0.40361 0.53509 0.42869 0.30252 0.64765 Fama- French

Nguồn: bảng 4.10 và bảng 4.11

Khi hồi quy TSSL vƣợt trội theo nhân tố rm- rf, R2 điều chỉnh thấp nhất là 0.10374 và cao nhất là 0.29986; nhƣng khi kết hợp ba nhân tố rm- rf, SMB và HML thì R2 điều chỉnh dao động từ 0.30252 đến 0.64765. Khả năng giải thích của R2 điều chỉnh

các danh mục đƣợc cải thiện, có thể nói mô hình ba nhân tố Fama- French đã giải

thích đƣợc sự thay đổi TSSL trên HOSE tốt hơn mô hình CAPM. Tuy nhiên, giả

thuyết hệ số chặn bằng không trong mô hình Fama- French vẫn bị bác bỏ ở trƣờng hợp danh mục S/L và B/H, cũng nhƣ mức độ R2 điều chỉnh chƣa cao.

Trang 45

 Hồi quy 2 nhân tố - nhân tố đầu tƣ và nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tài

sản.

Mô hình hồi quy 2 nhân tố, trong đó sử dụng rINV và rROA để giải thích cho TSSL

vƣợt trội của danh mục.

(3.13) ri – rf = a + k.rINV + g.rROA + Ԑ

Bảng 4.14: Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với nhân

tố đầu tƣ và nhân tố ROA.

L H L H

Quy mô

ri – rf = a + k.rINV + g.rROA + Ԑ M a -0.00243 0.00038 -0.00149 0.00307 -3.31094 -0.73852 -0.00682 -0.00119 -0.78695 1.21876

k

-0.05307 -0.17058 -0.14246 0.09398 -1.98096 1.66511 -0.80344 -1.94035

-0.27602 0.18282 -0.47848 -0.48578 -3.80788 3.21353 -7.18690 -5.48224

M t(a) -1.51950 0.19837 t(k) 0.25737 -0.07822 t(g) -4.81253 -4.14944 s.e

0.01439 -0.00518 g -0.27119 -0.27705 R2 điều chỉnh 0.05246 0.03704 0.03266 0.02212 0.10836 0.06496 0.04181 0.03281 0.03250 0.03851 0.03840 0.05111

S B S B S B S B Nguồn: Tác giả tính toán. Xem thêm Phụ lục 6.

Ghi chú:t tới hạn - t0.005(412)= 2.8222; t0.025(412)= 2.24963; t0.05(412)= 1.96574

Ở mức 10%, hệ số hồi quy theo biến rINV có ý nghĩa với danh mục S/L; trong khi

đó, hệ số hồi quy theo biến rROA có ý nghĩa ở tất cả các danh mục. Điều này cho

thấy sự tác động của nhân tố ROA lên TSSL mạnh hơn so với sự tác động của nhân

tố đầu tƣ. Hệ số hồi quy chặn của các danh mục hầu hết không có ý nghĩa, ngoại trừ

danh mục S/L.

Trang 46

Với hệ số R2 điều chỉnh, nếu nhƣ trong mô hình CAPM R2 điều chỉnh dao động

trong khoảng [0.10374; 0.29986] thì ở mô hình kiểm định hai nhân tố rINV và rROA R2 điều chỉnh lại nằm trong khoảng [0.02212; 0.10836], nhỏ hơn rất nhiều so với mô hình CAPM. Chênh lệch hệ số R2 điều chỉnh giữa hai mô hình khá lớn, khẳng

định nhân tố thị trƣờng có ảnh hƣởng mạnh nhất đến TSSL, vƣợt xa hai nhân tố rINV

và rROA. Tuy nhiên,về cơ bản, rINV và rROA vẫn có thể giải thích đƣợc cho TSSL

danh mục nhƣng không mạnh.

 Mô hình 3 nhân tố của Long Chen- Lu Zhang (2010).

Hồi quy với mô hình ba nhân tố (rm – rf), rINV và rROA để giải thích cho TSSL vƣợt

trội của danh mục. Đây là mô hình ba nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang:

(3.14) ri – rf = a + b(rm – rf) + k.rINV + g.rROA + Ԑ

Bảng 4.15: Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với ba

nhân tố (rm – rf), rINV và rROA.

ri – rf = a + b(rm – rf) + k.rINV + g.rROA + Ԑ

L H L H

Quy mô

M a -0.00230 0.00053 -0.00665 -0.00106 -0.00135 0.00322 -3.80089 -0.77458 -0.80276 1.38264

b

0.54921 0.43735 0.41459 0.48263 0.43458 0.48494 12.64970 12.90967 10.38820 8.38786

-0.21344 0.03746 -0.10923 -0.23325 -3.48049 0.78291 -1.84858 -2.85633

-0.38759 0.09397 -0.56676 -0.58429 -6.23331 1.93686 -9.45960 -7.05660

M t(a) -1.67554 0.32167 t(b) 12.14915 11.86244 t(k) -0.81305 -1.17550 t(g) -7.27207 -6.43724 s.e

k -0.03919 -0.06755 g -0.35541 -0.37509 R2 điều chỉnh 0.30158 0.28135 0.30252 0.30304 0.29242 0.19997 0.03550 0.02770 0.02790 0.03327 0.03421 0.04728 S B S B S B S B S B

Trang 47

Nguồn: Tác giả tính toán. Xem thêm Phụ lục 7.

Ghi chú:t tới hạn - t0.005(412)= 2.8222; t0.025(412)= 2.24963; t0.05(412)= 1.96574

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số chặn của mô hình khá nhỏ, xấp xỉ bằng 0; giá trị

kiểm định của nó không có ý nghĩa thống kê đối với các danh mục, trừ danh mục

S/L. Điều này có nghĩa là chênh lệch giữa TSSL thực tế với TSSL kỳ vọng theo

Long Chen- Lu Zhang không đáng kể.

Với nhân tố thị trƣờng, hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở cả 6 danh mục. So với

nhân tố rINV và rROA, giá trị kiểm định của nhân tố thị trƣờng cao nhất, chứng tỏ

nhân tố thị trƣờng có ý nghĩa giải thích thực sự cho TSSL chứng khoán.

Mẫu hình hệ số của nhân tố rINV diễn biến khá phức tạp:

- Trong danh mục quy mô nhỏ: những công ty giá trị (BE/ME cao) có hệ số

rINV cao hơn những công ty tăng trƣởng (BE/ME thấp).

- Trong danh mục quy mô lớn: những công ty giá trị lại có hệ số rINV thấp hơn

những công ty tăng trƣởng.

Mặc khác, giá trị trung bình của rINV mang giá trị âm (-0.0004). Nhƣ vậy:

- Trong danh mục quy mô nhỏ: các công ty giá trị sẽ có phần bù đầu tƣ thấp

hơn các công ty tăng trƣởng.

- Trong danh mục quy mô lớn: các công ty giá trị sẽ có phần bù đầu tƣ cao

hơn các công ty tăng trƣởng.

Điều này không thỏa với giả thuyết mà Long Chen- Lu Zhang đƣa ra. Theo Long

Chen- Lu Zhang (2010), cổ phiếu giá trị có hệ số nhân tố rINV cao hơn cổ phiếu tăng

trƣởng vì những cổ phiếu có BE/ME cao sẽ có ít cơ hội đầu tƣ nên cần phải có phần

bù đầu tƣ lớn hơn so với những cổ phiếu có BE/ME thấp. Hệ số hồi quy theo nhân

tố đầu tƣ không có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các danh mục, trừ danh mục S/L

ở mức ý nghĩa 10%. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết nhận thấy mối quan hệ

giữa BE/ME với hệ số hồi quy của nhân tố đầu tƣ thể hiện chƣa rõ ràng, nhân tố đầu

tƣ tác động lên TSSL danh mục khá mờ nhạt.

Trang 48

Với hệ số rROA, trong cùng quy mô, những công ty giá trị có hệ số rROA thấp hơn

những công ty tăng trƣởng; bên cạnh đó, rROA có giá trị trung bình dƣơng (0.00196),

điều này có nghĩa những công ty giá trị có BE/ME cao, ít có cơ hội đầu tƣ, việc đầu

tƣ ít sẽ làm lợi nhuận giảm, dẫn đến ROA thấp, từ đó gây ảnh hƣởng làm cho TSSL

giảm và ngƣợc lại. Mối tƣơng quan cùng chiều giữa ROA và TSSL danh mục trong

mô hình kiểm định phù hợp với giả thuyết Long Chen- Lu Zhang (2010) đƣa ra cho

rằng với mức đầu tƣ trên tài sản cho trƣớc, những công ty có ROA dự kiến cao sẽ

đạt đƣợc TSSL kỳ vọng cao hơn những công ty có ROA dự kiến thấp.

Ta có thể thấy rõ hơn mối quan hệ giữa các nhân tố rm- rf, rINV và rROA với TSSL

thông qua phần bù rủi ro của các nhân tố theo từng danh mục.

Bảng 4.16: Phần bù rủi ro của các nhân tố: nhân tố thị trƣờng, nhân tố đầu tƣ và

nhân tố ROA.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.00004 0.00003 0.00003 0.00003 0.00004 0.00004

0.00001 0.00000 0.00000 -0.00000 0.00000 0.00001

-0.00076 -0.00070 -0.00111 0.00018 -0.00074 -0.00115

b.(rm – rf) k.rINV g.rROA Nguồn: Tác giả tính toán.

Qua bảng 4.16, phần bù thị trƣờng của cả 6 danh mục phân loại theo quy mô-

BE/ME đều mang giá trị dƣơng. Tuy nhiên, kết quả không cao và không có chênh

lệch đáng kể giữa các danh mục. Đối với nhân tố đầu tƣ, phần bù rủi ro của các

danh mục gần nhƣ bằng không, TSSL của các danh mục cổ phiếu không biến thiên

theo dao động của tỷ lệ đầu tƣ trên tài sản. Chỉ có phần bù rủi ro của nhân tố ROA

cho thấy khá rõ mối liên hệ giữa nhân tố ROA với BE/ME, phần bù rủi ro giảm dần

từ danh mục có BE/ME thấp đến danh mục có BE/ME cao.

Bảng 4.17: So sánh R2 điều chỉnh của mô hình CAPM, mô hình Fama- French và

mô hình Long Chen- Lu Zhang.

Trang 49

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.23228 0.21419 0.14206 0.29986 0.21244 0.10374 CAPM

0.40300 0.40361 0.53509 0.42869 0.30252 0.64765 Fama- French

0.30252 0.30158 0.29242 0.30304 0.28135 0.19997 Long Chen- Lu Zhang

Nguồn: bảng 4.10, bảng 4.11 và bảng 4.15

Trong ba mô hình: mô hình CAPM, mô hình ba nhân tố Fama- French và mô hình ba nhân tố mới Long Chen- Lu Zhang, hệ số R2 điều chỉnh của mô hình Fama- French cao hơn so với hai mô hình còn lại. Khả năng giải thích của R2 điều chỉnh

trong mô hình Long Chen- Lu Zhang đứng thứ hai sau mô hình Fama- French. Từ

đó cho thấy mô hình ba nhân tố mới chƣa giải thích đƣợc nhiều hơn cho TSSL

chứng khoán trên HOSE giai đoạn 2005- 2012.

 Hồi quy 5 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, SMB, HML, rINV và rROA.

Qua kiểm định mô hình hồi quy với ba nhân tố (rm- rf), rINV và rROA cho thấy mô

hình Long Chen- Lu Zhang (2010) chƣa thực sự giải thích tốt cho thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam; nhƣng liệu rằng khi kết hợp cả năm nhân tố (rm- rf), SMB, HML,

rINV và rROA thì khả năng giải thích của các nhân tố tại thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam có tốt hơn hay không?

Vì vậy, tác giả đƣa thêm hai nhân tố rINV và rROA vào bên cạnh ba nhân tố (rm- rf),

SMB và HML để đánh giá khả năng giải thích kết hợp của 5 nhân tố này.

(3.15) ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + k.rINV + g.rROA + Ԑ

Bảng 4.18: Hồi quy 5 nhân tố - nhân tố thị trƣờng, SMB, HML, rINV và rROA.

ri – rf = a + b(rm – rf) + s.SML + h.HML + k.rINV + g.rROA + Ԑ

L H L H

Quy mô

M a -0.00125 -0.00351 -0.00163 -2.22488 -1.18861 M t(a) -0.97853 S

Trang 50

-1.19178 -2.20459 -0.00338 -0.00149

-0.00152 b

0.42330 0.48730 0.45750 0.51428 0.54627 0.42550 14.18155 13.91593 13.66142 13.76926

s

0.64481 -0.51859 0.58477 -0.45854 8.66846 -8.56307 10.99464 -7.92826

0.49523 -0.29811 h

-0.12562 -0.32366 0.64185 0.90888 0.22764 0.15864 -2.38811 -7.75119 14.03474 17.81906

-0.20469 -0.00454 -0.03462 -0.17461 -3.74650 -0.10468 -0.72887 -3.29600

-0.35484 -0.11270 -0.19609 -0.27144 -5.74133 -2.29724 -3.64938 -4.52961

-0.95912 t(b) 13.60897 12.58018 t(s) 9.09137 -4.39447 t(h) 5.35909 2.99887 t(k) -0.09012 -1.16729 t(g) -3.69626 -5.65136 s.e

k -0.00398 -0.06413 g -0.18447 -0.35123 R2 điều chỉnh 0.42106 0.35005 0.45221 0.43352 0.54760 0.66686 0.03146 0.02497 0.02541 0.03164 0.02735 0.03051

B S B S B S B S B S B S B Nguồn: Tác giả tính toán. Xem thêm Phụ lục 8.

Ghi chú:t tới hạn - t0.005(412)= 2.8222; t0.025(412)= 2.24963; t0.05(412)= 1.96574

Hệ số chặn a của tất cả các danh mục không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%

và 5%, có nghĩa là các nhân tố đƣợc đƣa vào mô hình có khả năng giải thích đƣợc

cho TSSL.

Từ kết quả hồi quy ở bảng 4.18, hệ số hồi quy của các nhân tố giải thích, trừ nhân tố

đầu tƣ, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%; một lần nữa điều này chứng tỏ

nhân tố đầu tƣ không giải thích đƣợc cho TSSL. Hệ số b của nhân tố thị trƣờng vẫn

cho ý nghĩa thống kê cao nhất so với hệ số của các nhân tố SMB, HML và rROA.

Nếu so sánh hệ số hồi quy nhân tố thị trƣờng của 4 mô hình trƣớc đó với của mô

hình này thì hệ số b của mô hình này có phần cao hơn. Hệ số h của nhân tố HML

thể hiện mẫu hình rõ ràng và nhất quán, các danh mục có BE/ME càng cao thì hệ số

Trang 51

h càng lớn. Với hệ số s, các danh mục quy mô nhỏ có hệ số dƣơng, hệ số s chuyển

sang âm đối với các danh mục có quy mô lớn.

Bảng 4.19: Phần bù rủi ro của các nhân tố rm- rf, SMB, HML, rINV và rROA.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.00004 0.00003 0.00004 0.00003 0.00004 0.00004 b.(rm – rf)

-0.00270 -0.00229 -0.00298 0.00212 0.00138 0.00240 s. SMB

-0.00050 0.00090 0.00254 -0.00128 0.00063 0.00359 h. HML

0.00001 0.00000 0.00000 0.00000 0.00000 0.00001 k.rINV

-0.00036 -0.00038 -0.00022 -0.00069 -0.00053 -0.00070

g.rROA Nguồn: Tác giả tính toán.

Qua bảng tính phần bù rủi ro của năm nhân tố theo từng danh mục, ta nhận thấy

phần bù rủi ro thị trƣờng dƣơng ở cả 6 danh mục nhƣng chiếm tỷ phần khá thấp.

Với phần bù rủi ro quy mô, nó mang giá trị âm ở những danh mục có quy mô nhỏ

và mang giá trị dƣơng ở những danh mục có quy mô lớn, nghĩa là các nhà đầu tƣ

đòi hỏi những công ty có quy mô lớn phải cung cấp TSSL cao hơn so với những

công ty có quy mô nhỏ. Điều này có thể do đặc trƣng của thị trƣờng Việt Nam là

những công ty niêm yết có quy mô lớn có tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc khá cao. Việc sở

hữu nhà nƣớc cao có thể dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kém đi,

do hiệu quả quản trị thấp và nhiều khả năng xảy ra thất thoát lớn trong tài sản doanh

nghiệp. Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc càng cao, rủi ro do thông tin bất cân xứng và phát

sinh vấn đề đại diện càng lớn. Tuy những doanh nghiệp mà Nhà nƣớc đang chi phối

có thể có nhiều đặc quyền nhƣng những đặc quyền này không thể bù đắp cho vấn đề

quản trị và vấn đề đại diện. Vì thế, những công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc cao có

thể cần một TSSL cao hơn để bù đắp cho những rủi ro này.

Từ kết quả hồi quy của mô hình ba nhân tố Fama- French và của mô hình năm nhân

tố đều cho thấy danh mục có BE/ME càng cao thì phần bù rủi ro giá trị càng lớn,

thể hiện tác động bền vững của nhân tố BE/ME lên TSSL của các chứng khoán.

Trang 52

Điều này có nghĩa cổ phần của những doanh nghiệp có tỷ số BE/ME cao phải cung

cấp cho thị trƣờng một TSSL cao hơn so với cổ phần của những doanh nghiệp có

BE/ME thấp để bù đắp những khó khăn tài chính cao hơn.

Phần bù rủi ro đầu tƣ gần nhƣ không có tác động đến TSSL chứng khoán. Với phần

bù ROA, nếu nhƣ trong mô hình ba nhân tố của Long Chen- Lu Zhang, kết quả hồi

quy cho thấy nhân tố ROA có tác động cùng chiều với TSSL danh mục; thì ở mô

hình năm nhân tố, ý nghĩa hiệu ứng hệ số của nhân tố ROA không còn rõ ràng,

không thấy đƣợc sự tác động cùng chiều giữa nhân tố ROA với TSSL chứng khoán.

Bảng 4.20: So sánh R2 điều chỉnh của 5 mô hình hồi quy.

S/L S/M S/H B/L B/M B/H

0.23228 0.21419 0.14206 0.29986 0.21244 0.10374 CAPM

0.40300 0.40361 0.53509 0.42869 0.30252 0.64765 Fama- French

0.03266 0.05246 0.10836 0.02212 0.03704 0.06496 rINV và rROA

0.30252 0.30158 0.29242 0.30304 0.28135 0.19997 Long Chen- Lu Zhang

0.45221 0.42106 0.54760 0.43352 0.35005 0.66686

rm- rf, SMB, HML, rINV và rROA Nguồn: bảng 4.10, bảng 4.11, bảng 4.14, bảng 4.15 và bảng 4.18

Bảng 4.20 cho thấy tuy mô hình ba nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang chƣa

giải thích đƣợc nhiều cho TSSL chứng khoán nhƣ mô hình Fama- French, nhƣng

khi kết hợp cả 5 nhân tố giải thích bao gồm 3 nhân tố của Fama- French và 2 nhân tố mới của Long Chen- Lu Zhang thì khả năng cải thiện R2 điều chỉnh tăng lên. Tuy

nhiên, nhƣ đã phân tích ở phần trƣớc, trong mô hình năm nhân tố chỉ có 3 trong 5

nhân tố là giải thích tốt cho sự thay đổi của TSSL. Vì vậy, tác giả thấy rằng chỉ với

ba nhân tố rm- rf, SMB và HML, mô hình Fama- French đã giải thích tốt và khá đầy

đủ cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005- 2012.

Trang 53

Tóm lại, từ những kết quả kiểm định trên, trong các nhân tố giải thích, nhân tố thị

trƣờng giữ vai trò chủ đạo, là nhân tố có tác động mạnh đến TSSL. Mặc dù, TSSL

chứng khoán chịu ảnh hƣởng chủ yếu từ nhân tố thị trƣờng nhƣng nó còn chịu tác

động từ nhiều yếu tố khác liên quan đến đặc tính công ty nhƣ: quy mô, tỷ số giá trị

sổ sách trên giá trị thị trƣờng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản,…. Trong thực tế, các

nhà đầu tƣ cũng quan tâm đến các yếu tố này nhƣng còn ở mức độ thấp, và chủ yếu

đƣa ra quyết định đầu tƣ dựa theo xu hƣớng thị trƣờng. Điều này có thể thấy rõ vào

những lúc thị trƣờng tăng điểm, đặc biệt là khoảng thời gian đầu năm 2007, lúc đó

các nhà đầu tƣ đổ xô mua cổ phiếu để kiếm lời mà hầu nhƣ không quan tâm cổ

phiếu mình mua là của công ty nào? thuộc ngành gì? quy mô công ty ấy ra sao?….

Ở bài viết này, bên cạnh xem xét khả năng giải thích cho TSSL của nhân tố thị

trƣờng, nhân tố đầu tƣ và nhân tố ROA trong mô hình Long Chen- Lu Zhang, tác

giả kết hợp kiểm định mô hình Fama- French và mô hình năm nhân tố (rm- rf, SMB,

HML, rINV và rROA) trên HOSE giai đoạn 2005- 2012 để so sánh khả năng giải thích

TSSL giữa các mô hình với nhau.

- Kết quả nghiên cứu mô hình Fama- French:

Ngoài nhân tố thị trƣờng, nhân tố quy mô cũng giữ vai trò không nhỏ trong

việc giải thích sự thay đổi TSSL. Kết quả nghiên cứu cho thấy những công ty

có quy mô lớn cho TSSL cao hơn những công ty có quy mô nhỏ. Với nhân tố

giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng – một trong những nhân tố thuộc về đặc

tính giá trị của công ty, nó tác động lên TSSL có phần mạnh hơn nhân tố quy

mô, nhà đầu tƣ đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến nhân tố BE/ME trong

quyết định đầu tƣ của mình.

- Kết quả nghiên cứu mô hình Long Chen- Lu Zhang:

Trong mô hình này, khi kiểm định các chứng khoán trên HOSE giai đoạn

2005- 2012, chỉ có nhân tố thị trƣờng và nhân tố ROA có tác động đến

TSSL, còn nhân tố đầu tƣ gần nhƣ không thể giải thích đƣợc sự biến động

của thị trƣờng chứng khoán.

Trang 54

Nhƣ vậy, so với mô hình ba nhân tố Fama- French, mô hình ba nhân tố mới Long

Chen- Lu Zhang chƣa thực sự giải thích tốt sự thay đổi TSSL của cổ phiếu trên

HOSE giai đoạn 2005- 2012, và kết quả thu đƣợc từ mô hình này chƣa phản ảnh

đƣợc sự thay đổi TSSL đầy đủ bằng mô hình Fama- French.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, bài viết cũng khó tránh khỏi thiếu sót và hạn chế,

nhƣ:

- Hạn chế khách quan:

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động khoảng hơn 12 năm

trở lại đây, còn non trẻ so với các thị trƣờng khác trên Thế giới nhƣ Mỹ,

Nhật,…. Mặc khác, tính công bố thông tin trên thị trƣờng Việt Nam còn thấp

nên dữ liệu bài nghiên cứu thu thập đƣợc có thể chƣa đầy đủ, chƣa thể đại

diện cho thị trƣờng và phần nào phản ánh chƣa đúng ảnh hƣởng của các nhân

tố lên TSSL chứng khoán.

- Hạn chế chủ quan:

Hạn chế này xuất phát từ bản thân ngƣời kiểm định mô hình. Do các công cụ

tính toán còn thiếu và thị trƣờng Việt Nam thiếu một số cơ sở dữ liệu chung

cho toàn thị trƣờng nên đa số dữ liệu trong bài nghiên cứu đƣợc xử lý thủ

công. Quá trình xử lý dữ liệu do con ngƣời tiến hành nên có thể xảy ra sai

sót.

Tuy còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhƣng đề tài đã phần nào đánh giá đƣợc mức độ

hiệu quả của các mô hình trong việc giải thích TSSL của các nhân tố; từ đó giúp các

nhà đầu tƣ lựa chọn đƣợc mô hình kiểm định phù hợp để đƣa ra nhận định đầu tƣ

hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro có thể tránh đƣợc.

Trang 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.

2. Thông tƣ số 146/2007/TT- BTC ngày 06/12/2007.

3. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

Thống kê.

4. Trần Thị Hải Lý, “Mô hình 3 nhân tố của Fama và French hoạt động nhƣ thế

nào trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.

5. Vƣơng Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, “Mô hình Fama- French: một nghiên

cứu thực nghiệm đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

6. Andreas Charitou & Eleni Constantinidis, “Size And Book- to- Market

Factors in Earnings and Stock Returns: Empirical Evidence For Japan”,

2004.

7. Fama Eugene F. & French Kenneth R. (1993), “Common Rish Factors in the

Returns on Stocks and Bonds”, Journal of Financial Economics: 33, pp. 3-

56.

8. Gregory Connor & Sanjay Sehgal, “Tests of Fama and French Model in

India”, 2001.

9. Lintner, John. 1965, “The Valuation of Risk Assets and the Selection of Risky

Investments in Stock Portfolios and Capital Budgets.” Review of Economics

and Statistics. 47:1, pp. 13–37.

10. Liu Yaguang, “An Empirical Cross- Section Analysis of Stock Returns on the

Chinese A- Share Stock Market”, 2009.

11. Long Chen & Lu Zhang, “A Better Three- Factor Model That Explains

More Anomalies”, Journal of Financial Economics, No. 2, April 2010.

Trang 56

12. Markowitz, Harry. 1952. “Portfolio Selection.” Journal of Finance. March,

7, pp. 77–91.

13. Mossin, Jan. 1966. “Equilibrium in a Capital Asset Market.” Econometrica.

October, 35, pp. 768–83.

14. Nartea & Djajadikerta, “The Size and Book- to- Market Effects and The

Fama French Three Factor Model in Small Markets: Prelimonary Findings

from New Zealand”, 2005.

15. Ross, Stephen A. 1976. “Arbitrage Theory of Capital Asset Pricing.”

Journal of Economic Theory. December, 13, pp. 341–60.

16. Sharpe, William F, 1964, “Capital Asset Prices: A Theory of Market

Equilibrium under Conditions of Risk”, Journal of Finance. 19:3, pp. 425–

42.

17. Sunil K Bundoo, “An Augmented Fama and French Three- Factor Model:

New Evidence From An Emerging Stock Market”, 2006.

18. Tobin, James, 1969, “A General Equilibrium Approach To Monetary

Theory”, Journal of Money, Credit, and Banking 1, 15- 29.

C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

19. Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh http://www.hsx.vn

20. Chứng khoán Tân Việt http://finance.tvsi.com.vn

21. Fpt Securties http://ezsearch.fpts.com.vn

Trang 57

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Danh sách công ty trong mẫu nghiên cứu từ năm 2005 đến 2012.

Phụ lục 2 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập (rm- rf), SMB và HML.

Phụ lục 3 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo nhân tố thị trƣờng.

Phụ lục 4 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo ba nhân tố (rm- rf),

SMB và HML.

Phụ lục 5 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập (rm – rf), rINV và rROA.

Phụ lục 6 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với

nhân tố đầu tƣ và nhân tố ROA.

Phụ lục 7 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với ba

nhân tố (rm – rf), rINV và rROA.

Phụ lục 8 Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với

năm nhân tố (rm- rf), SMB, HML, rINV và rROA.

Trang 58

PHỤ LỤC 1

Danh sách công ty trong mẫu nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012.

STT

Tên công ty

Mã CK STT

Mã CK

PHR

SAM

84

1

BGM

SBT

85

2

BMC

SCD

86

3

Công ty Cổ phần Cao su Phƣớc Hòa CTCP Khai thác và chế biến Khoáng sản Bắc Giang Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định

CTCP Đầu tƣ Xây dựng 3-2

C32

SEC

87

4

CTCP Hóa An

DHA

SHI

88

5

Tên công ty Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Sacom Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Nƣớc giải khát Chƣơng Dƣơng CTCP Mía đƣờng Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

KSA

Công ty Cổ phần SPM

SPM

89

6

KSB

CTCP Cao Su Sao Vàng

SRC

90

7

KSH

CTCP Bao Bì Biên Hòa

SVI

91

8

KSS

TAC

92

9

KTB

TCM

93

10

LCM

TCR

94

11

NNC PTK

Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An CTCP Dệt may - Đầu tƣ - Thƣơng mại Thành Công CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA CTCP Tập đoàn Thiên Long Công ty cổ phần ô tô TMT

TLG TMT

95 96

12 13

PVD

CTCP Nhựa Tân Đại Hƣng

TPC

97

14

CTCP Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dƣơng Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico CTCP khoáng sản Na Rì Hamico CTCP Đầu tƣ Khoáng sản Tây Bắc CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai CTCP đá Núi Nhỏ CTCP Luyện kim Phú Thịnh Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí

CTCP Thủy sản Mekong

AAM

TRA

98

15

ABT

TS4

99

16

Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Thủy sản số 4

ACL

TTF

100

17

CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trƣờng Thành

CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang

Công ty cổ phần Gò Đàng

AGD

TTP

101

18

AGF

TYA

102

19

CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

CTCP Đầu tƣ Alphanam

ALP

VCF

103

20

CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa

Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần NTACO

ANV ATA

VFG VHC

104 CTCP Khử trùng Việt Nam 105 Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn

21 22

CTCP Việt An

AVF

VHG

106

23

CTCP Đầu tƣ và Sản xuất Việt Hàn

Trang 59

STT

Tên công ty

Mã CK STT

Mã CK

Công ty Cổ phần Bibica

BBC

VIS

107

24

CTCP Đƣờng Biên Hòa

BHS

VLF

108

25

BMP

VNH

109

26

BRC

VNM

110

27

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành

Công ty Cổ phần Beton 6

BT6

VPK

111

28

Tên công ty Công ty Cổ phần Thép Việt Ý CTCP Lƣơng thực Thực phẩm Vĩnh Long CTCP Thủy hải sản Việt Nhật Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Công ty Cổ phần Bao Bì Dầu Thực vật

Công ty Cổ phần Cát Lợi

CLC

VTB

112 CTCP Viettronics Tân Bình

29

CTCP Thủy sản Cửu Long

CLP

VTF

113

30

CMX

ACC

114

31

CSM

BCE

115

32

CTI

C47

116

33

CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng Công ty cổ phần bê tông Becamex CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dƣơng Công ty cổ phần xây dựng 47

CYC

CDC

117 CTCP Chƣơng Dƣơng

34

DAG

CIG

118 CTCP COMA18

35

DCL

CII

119

36

DCT

CLG

120

37

CTCP chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam CTCP Đầu tƣ Phát triển Cƣờng Thuận IDICO CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Cửu Long CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai

CTCP Đông Hải Bến Tre

DHC

CTD

121

38

CTCP Dƣợc Hậu Giang

DHG

FCN

122

39

CTCP Đầu tƣ Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM CTCP Đầu tƣ và Phát triển Nhà đất Cotec Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec CTCP Kỹ Thuật Nền Móng và Công trình Ngầm Fecon

DLG

HAS

123 CTCP HACISCO.

40

DMC

HBC

124

41

CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình

DPM

HDG

125 CTCP Tập đoàn Hà Đô

42

DQC

HTI

126

43

DRC

HU1

127

44

CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng

CTCP Đại Thiên Lộc

DTL

HU3

128

45

CTCP Đầu tƣ Phát triển Hạ tầng IDICO Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD3

DTT

LCG

129 Công ty Cổ phần LICOGI 16

46

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

CTCP Cơ Điện Thủ Đức

EMC

LGC

130

47

CTCP Everpia Việt Nam

EVE

LGL

131

48

Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia CTCP Đầu tƣ và Phát triển Đô thị Long Giang

Trang 60

STT

Mã CK STT

Tên công ty

Mã CK

FMC

MDG

132 CTCP Miền Đông

49

GDT

PTC

133

50

GMC

PXI

134

51

GTA

PXM

135

52

HAI

PXS

136

53

HAP

PXT

137

54

HLA

REE

138

55

HPG

SC5

139

56

HSG

SRF

140

57

Tên công ty Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành CTCP Sản xuất Thƣơng mại May Sài Gòn Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An Công ty cổ phần Nông Dƣợc Hai Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen

HSI

UDC

141

58

CTCP Vật tƣ Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh

HT1

VNE

142

59

HVG

VSI

143

60

HVX

DVP

144

61

ICF

GMD

145

62

IDI

GSP

146

63

CTCP Đầu tƣ và Xây dựng Bƣu Điện CTCP Xây dựng công nghiệp & dân dụng dầu khí CTCP Xây lắp Dầu khí Miền Trung CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần Xây lắp Đƣờng ống Bể chứa Dầu khí Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam CTCP Đầu tƣ và Xây dựng Cấp thoát Nƣớc CTCP Đầu tƣ và Phát triển Cảng Đình Vũ CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển CTCP Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế

IMP

GTT

147 CTCP Thuận Thảo

64

Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Hùng Vƣơng CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân CTCP Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản CTCP Đầu tƣ và Phát triển Đa Quốc Gia CTCP Dƣợc phẩm Imexpharm CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật CTCP Kinh Đô

JVC KDC

HTV MHC

148 CTCP Vận tải Hà Tiên 149 CTCP Hàng hải Hà Nội

65 66

Công ty Cổ phần MIRAE

KMR

PDN

150

67

Công ty Cổ phần Lilama 10

L10

PVT

151

68

LAF

SBC

152

69

LBM

SFI

153

70

Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi

LIX

STG

154 CTCP Kho Vận Miền Nam

71

CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần Bột giặt LIX

CTCP Lilama 18

LM8

STT

155

72

CTCP Vận chuyển Sài Gòn Tourist

Công ty Cổ phần Mía đƣờng

LSS

TCL

156 CTCP Đai lý Giao nhận Vận

73

Trang 61

STT

Tên công ty

Mã CK STT

Mã CK

MPC

TCO

157

74

Lam Sơn CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú Công ty Cổ phần Nam Việt CTCP Đƣờng Ninh Hòa

NAV NHS

TMS VNA

75 76

Công ty Cổ phần Ngô Han

NHW

VNL

160

77

Tên công ty tải Xếp dỡ Tân Cảng CTCP Vận tải Đa phƣơng thức Duyên Hải 158 CTCP Transimex-Saigon 159 CTCP Vận tải Biển Vinaship CTCP Giao nhận Vận tải và Thƣơng mại

NKG

VNS

161 CTCP Ánh Dƣơng Việt Nam

78

OPC

VOS

162

79

CTCP Vận tải Biển Việt Nam

CTCP Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm OPC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam

PAC

VSC

80

CTCP Thép Pomina

POM

VST

164

81

RAL

VTO

165

82

163 CTCP Container Việt Nam CTCP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam CTCP Vận tải Xăng dầu Vitaco

RDP

-

-

-

83

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông

Trang 62

PHỤ LỤC 2

Kiểm định tính dừng của các biến độc lập (rm- rf), SMB và HML.

ADF Test Statistic

-13.37501

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RM_RF) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 12:49 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

RM_RF(-1) C

-0.606966 8.26E-05

0.045381 0.001847

-13.37501 0.044715

0.0000 0.9644

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.303261 Mean dependent var 0.301566 S.D. dependent var 0.037542 Akaike info criterion 0.579279 Schwarz criterion 770.5633 F-statistic 1.956279 Prob(F-statistic)

7.08E-05 0.044922 -3.721856 -3.702372 178.8910 0.000000

Biến (rm – rf):

ADF Test Statistic

-14.83549

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(SMB) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 13:39 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

SMB(-1) C

-0.697219 -0.003249

0.046997 0.001206

-14.83549 -2.692907

0.0000 0.0074

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood

0.348747 Mean dependent var 0.347163 S.D. dependent var 0.024117 Akaike info criterion 0.239058 Schwarz criterion 953.3323 F-statistic

-2.38E-05 0.029849 -4.606936 -4.587452 220.0916

Biến SMB:

1.996275 Prob(F-statistic)

0.000000

Durbin-Watson stat

Trang 63

ADF Test Statistic

-14.62825

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(HML) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 13:40 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

HML(-1) C

-0.684712 0.002733

0.046807 0.001614

-14.62825 1.693016

0.0000 0.0912

0.342385 Mean dependent var 0.340785 S.D. dependent var 0.032592 Akaike info criterion 0.436577 Schwarz criterion 828.9654 F-statistic 1.967091 Prob(F-statistic)

4.10E-05 0.040142 -4.004675 -3.985191 213.9858 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Biến HML:

Trang 64

PHỤ LỤC 3

Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo nhân tố thị trƣờng.

Dependent Variable: SL_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:26 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF

-0.007394 0.505064

0.001831 0.045002

-4.039361 11.22307

0.0001 0.0000

0.234140 Mean dependent var 0.232281 S.D. dependent var 0.037247 Akaike info criterion 0.571570 Schwarz criterion 775.7029 F-statistic 1.603274 Prob(F-statistic)

-0.007354 0.042509 -3.737695 -3.718246 125.9573 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/L:

Dependent Variable: SM_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:31 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF

-0.002994 0.381111

0.001455 0.035762

-2.058363 10.65698

0.0402 0.0000

0.216091 Mean dependent var 0.214188 S.D. dependent var 0.029598 Akaike info criterion 0.360939 Schwarz criterion 870.8564 F-statistic 1.265476 Prob(F-statistic)

-0.002964 0.033389 -4.197374 -4.177926 113.5712 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/M.

Dependent Variable: SH_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:34 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF

-0.002453 0.379106

0.001851 0.045511

-1.324920 8.329976

0.1859 0.0000

R-squared

0.144142 Mean dependent var

-0.002422

Danh mục S/H:

0.142065 S.D. dependent var 0.037668 Akaike info criterion 0.584566 Schwarz criterion 771.0491 F-statistic 1.092517 Prob(F-statistic)

0.040667 -3.715213 -3.695764 69.38850 0.000000

Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 65

Dependent Variable: BL_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:37 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.000875 0.447409

0.001365 0.033546

-0.641582 13.33709

0.5215 0.0000

C RM_RF

0.301550 Mean dependent var 0.299855 S.D. dependent var 0.027765 Akaike info criterion 0.317606 Schwarz criterion 897.3313 F-statistic 1.645998 Prob(F-statistic)

-0.000840 0.033182 -4.325272 -4.305824 177.8779 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/L:

Dependent Variable: BM_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:39 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.000201 0.446125

0.001712 0.042079

-0.117393 10.60208

0.9066 0.0000

C RM_RF

0.214346 Mean dependent var 0.212440 S.D. dependent var 0.034827 Akaike info criterion 0.499724 Schwarz criterion 803.5097 F-statistic 1.389913 Prob(F-statistic)

-0.000165 0.039244 -3.872027 -3.852579 112.4042 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/M:

Dependent Variable: BH_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:42 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF

0.002091 0.422355

0.002459 0.060457

0.850304 6.986062

0.3956 0.0000

Danh mục B/H:

0.105913 Mean dependent var 0.103742 S.D. dependent var 0.050038 Akaike info criterion 1.031549 Schwarz criterion 653.4839 F-statistic 1.332229 Prob(F-statistic)

0.002125 0.052854 -3.147265 -3.127817 48.80506 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 66

Trang 67

PHỤ LỤC 4

Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo ba nhân tố rm- rf, SMB và HML.

Dependent Variable: SL_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:52 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML

-0.004163 0.517086 0.701830 0.002453

0.001644 0.039909 0.067111 0.049641

-2.531447 12.95660 10.45781 0.049417

0.0117 0.0000 0.0000 0.9606

0.407335 Mean dependent var 0.402999 S.D. dependent var 0.032845 Akaike info criterion 0.442313 Schwarz criterion 828.7715 F-statistic 1.673698 Prob(F-statistic)

-0.007354 0.042509 -3.984404 -3.945506 93.93021 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/L:

Dependent Variable: SM_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:55 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML

-0.001591 0.412774 0.556364 0.295066

0.001291 0.031331 0.052686 0.038971

-1.232771 13.17464 10.56007 7.571439

0.2184 0.0000 0.0000 0.0000

0.407941 Mean dependent var 0.403609 S.D. dependent var 0.025785 Akaike info criterion 0.272604 Schwarz criterion 928.9587 F-statistic 1.570672 Prob(F-statistic)

-0.002964 0.033389 -4.468400 -4.429502 94.16634 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/M:

Dependent Variable: SH_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 10:57 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Danh mục S/H:

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.001995 0.444934 0.709715 0.713274

0.001388 0.033692 0.056656 0.041908

-1.437324 13.20592 12.52674 17.02011

0.1514 0.0000 0.0000 0.0000

C RM_RF SMB HML

0.538462 Mean dependent var 0.535085 S.D. dependent var 0.027729 Akaike info criterion 0.315239 Schwarz criterion 898.8796 F-statistic 1.556365 Prob(F-statistic)

-0.002422 0.040667 -4.323090 -4.284193 159.4445 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 68

Dependent Variable: BL_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 11:01 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.001704 0.418976 -0.421194 -0.282484

0.001256 0.030475 0.051246 0.037906

-1.356912 13.74836 -8.219124 -7.452261

0.1756 0.0000 0.0000 0.0000

C RM_RF SMB HML

0.432836 Mean dependent var 0.428686 S.D. dependent var 0.025081 Akaike info criterion 0.257906 Schwarz criterion 940.4318 F-statistic 1.555552 Prob(F-statistic)

-0.000840 0.033182 -4.523825 -4.484928 104.2984 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/L:

Dependent Variable: BM_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 11:04 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML

-0.002174 0.464695 -0.181859 0.286554

0.001641 0.039823 0.066967 0.049534

-1.324868 11.66887 -2.715672 5.784955

0.1860 0.0000 0.0069 0.0000

0.307588 Mean dependent var 0.302521 S.D. dependent var 0.032775 Akaike info criterion 0.440416 Schwarz criterion 829.6609 F-statistic 1.466932 Prob(F-statistic)

-0.000165 0.039244 -3.988700 -3.949803 60.71093 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/M:

Trang 69

Dependent Variable: BH_RF Method: Least Squares Date: 09/06/13 Time: 11:07 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML

-0.003871 0.491133 -0.429088 1.006706

0.001571 0.038121 0.064104 0.047417

-2.464666 12.88355 -6.693661 21.23108

0.0141 0.0000 0.0000 0.0000

0.650214 Mean dependent var 0.647654 S.D. dependent var 0.031374 Akaike info criterion 0.403564 Schwarz criterion 847.7496 F-statistic 1.585597 Prob(F-statistic)

0.002125 0.052854 -4.076085 -4.037188 254.0482 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/H:

Trang 70

PHỤ LỤC 5

Kiểm định tính dừng của các biến độc lập (rm – rf), rINV và rROA.

ADF Test Statistic

-13.37501

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RM_RF) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 13:45 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

RM_RF(-1) C

-0.606966 8.26E-05

0.045381 0.001847

-13.37501 0.044715

0.0000 0.9644

0.303261 Mean dependent var 0.301566 S.D. dependent var 0.037542 Akaike info criterion 0.579279 Schwarz criterion 770.5633 F-statistic 1.956279 Prob(F-statistic)

7.08E-05 0.044922 -3.721856 -3.702372 178.8910 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Biến (rm – rf):

ADF Test Statistic

-15.81910

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(INV) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 13:47 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

INV(-1) C

-0.756837 -4.19E-05

0.047843 0.001400

-15.81910 -0.029918

0.0000 0.9761

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood

0.378444 Mean dependent var 0.376932 S.D. dependent var 0.028459 Akaike info criterion 0.332880 Schwarz criterion 884.9650 F-statistic

-1.15E-05 0.036054 -4.275859 -4.256375 250.2438

Biến rINV:

1.973895 Prob(F-statistic)

0.000000

Durbin-Watson stat

Trang 71

ADF Test Statistic

-13.17358

1% Critical Value* 5% Critical Value 10% Critical Value

-3.4483 -2.8688 -2.5706

*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ROA) Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 13:48 Sample(adjusted): 2005 - 2012 Included observations: 413 after adjusting endpoints

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

ROA(-1) C

-0.593992 0.001166

0.045090 0.001312

-13.17358 0.889032

0.0000 0.3745

0.296887 Mean dependent var 0.295176 S.D. dependent var 0.026602 Akaike info criterion 0.290842 Schwarz criterion 912.8426 F-statistic 1.944225 Prob(F-statistic)

-1.62E-05 0.031686 -4.410860 -4.391376 173.5431 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Biến rROA:

Trang 72

PHỤ LỤC 6

Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME

với nhân tố đầu tƣ và nhân tố ROA.

Dependent Variable: SL_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:35 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INV ROA

-0.006819 -0.142462 -0.276022

0.002060 0.071916 0.072487

-3.310935 -1.980959 -3.807879

0.0010 0.0483 0.0002

0.037348 Mean dependent var 0.032663 S.D. dependent var 0.041809 Akaike info criterion 0.718439 Schwarz criterion 728.3634 F-statistic 1.258838 Prob(F-statistic)

-0.007354 0.042509 -3.504171 -3.474998 7.972696 0.000401

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/L:

Dependent Variable: SM_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:38 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INV ROA

-0.002433 0.014388 -0.271186

0.001601 0.055906 0.056350

-1.519499 0.257370 -4.812526

0.1294 0.7970 0.0000

0.057047 Mean dependent var 0.052458 S.D. dependent var 0.032502 Akaike info criterion 0.434168 Schwarz criterion 832.6187 F-statistic 1.009347 Prob(F-statistic)

-0.002964 0.033389 -4.007820 -3.978647 12.43237 0.000006

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/M:

Dependent Variable: SH_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:40 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Danh mục S/H:

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

-0.001489 -0.053069 -0.478480

0.001892 0.066052 0.066577

-0.786951 -0.803438 -7.186900

0.4318 0.4222 0.0000

C INV ROA

0.112677 Mean dependent var 0.108359 S.D. dependent var 0.038400 Akaike info criterion 0.606058 Schwarz criterion 763.5752 F-statistic 0.867613 Prob(F-statistic)

-0.002422 0.040667 -3.674276 -3.645103 26.09535 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 73

Dependent Variable: BL_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:42 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

-0.001194 0.093980 0.182816

0.001616 0.056441 0.056889

-0.738524 1.665108 3.213533

0.4606 0.0967 0.0014

C INV ROA

0.026856 Mean dependent var 0.022121 S.D. dependent var 0.032813 Akaike info criterion 0.442517 Schwarz criterion 828.6759 F-statistic 1.110602 Prob(F-statistic)

-0.000840 0.033182 -3.988772 -3.959599 5.671231 0.003719

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/L:

Dependent Variable: BM_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:43 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.000376 -0.005181 -0.277047

0.001897 0.066241 0.066767

0.198365 -0.078219 -4.149442

0.8429 0.9377 0.0000

C INV ROA

0.041708 Mean dependent var 0.037044 S.D. dependent var 0.038510 Akaike info criterion 0.609532 Schwarz criterion 762.3918 F-statistic 0.885932 Prob(F-statistic)

-0.000165 0.039244 -3.668559 -3.639386 8.943939 0.000158

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/M:

Dependent Variable: BH_RF

Danh mục B/H:

Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 00:45 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INV ROA

0.003069 -0.170578 -0.485780

0.002518 0.087911 0.088610

1.218759 -1.940349 -5.482239

0.2236 0.0530 0.0000

0.069487 Mean dependent var 0.064959 S.D. dependent var 0.051109 Akaike info criterion 1.073575 Schwarz criterion 645.2179 F-statistic 1.159080 Prob(F-statistic)

0.002125 0.052854 -3.102502 -3.073329 15.34598 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 74

Trang 75

PHỤ LỤC 7

Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với ba nhân tố

(rm – rf), rINV và rROA.

Dependent Variable: SL_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:00 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF INV ROA

-0.006648 0.549207 -0.213435 -0.387588

0.001749 0.043417 0.061323 0.062180

-3.800893 12.64969 -3.480489 -6.233308

0.0002 0.0000 0.0006 0.0000

0.307584 Mean dependent var 0.302517 S.D. dependent var 0.035502 Akaike info criterion 0.516758 Schwarz criterion 796.5709 F-statistic 1.708596 Prob(F-statistic)

-0.007354 0.042509 -3.828845 -3.789948 60.70976 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/L:

Dependent Variable: SM_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:01 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF INV ROA

-0.002303 0.414588 -0.039188 -0.355406

0.001375 0.034125 0.048199 0.048873

-1.675537 12.14915 -0.813050 -7.272067

0.0946 0.0000 0.4167 0.0000

0.306655 Mean dependent var 0.301581 S.D. dependent var 0.027904 Akaike info criterion 0.319240 Schwarz criterion 896.2687 F-statistic 1.447883 Prob(F-statistic)

-0.002964 0.033389 -4.310477 -4.271580 60.44528 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/M:

Dependent Variable: SH_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:03 Sample: 2005 - 2012

Danh mục S/H:

Included observations: 414

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.001353 0.434583 -0.109229 -0.566761

0.001685 0.041834 0.059088 0.059914

-0.802755 10.38820 -1.848576 -9.459600

0.4226 0.0000 0.0652 0.0000

C RM_RF INV ROA

0.297563 Mean dependent var 0.292423 S.D. dependent var 0.034208 Akaike info criterion 0.479777 Schwarz criterion 811.9415 F-statistic 1.248781 Prob(F-statistic)

-0.002422 0.040667 -3.903099 -3.864202 57.89397 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 76

Dependent Variable: BL_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:05 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

-0.001057 0.437346 0.037462 0.093973

0.001365 0.033877 0.047850 0.048518

-0.774581 12.90967 0.782912 1.936863

0.4390 0.0000 0.4341 0.0534

C RM_RF INV ROA

0.308103 Mean dependent var 0.303040 S.D. dependent var 0.027702 Akaike info criterion 0.314626 Schwarz criterion 899.2825 F-statistic 1.636432 Prob(F-statistic)

-0.000840 0.033182 -4.325036 -4.286139 60.85796 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/L:

Dependent Variable: BM_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:07 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF INV ROA

0.000527 0.482628 -0.067551 -0.375088

0.001639 0.040685 0.057466 0.058268

0.321668 11.86244 -1.175502 -6.437240

0.7479 0.0000 0.2405 0.0000

0.286567 Mean dependent var 0.281347 S.D. dependent var 0.033269 Akaike info criterion 0.453787 Schwarz criterion 823.4702 F-statistic 1.511148 Prob(F-statistic)

-0.000165 0.039244 -3.958793 -3.919896 54.89544 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/M:

Trang 77

Dependent Variable: BH_RF Method: Least Squares Date: 09/08/13 Time: 01:10 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF INV ROA

0.003220 0.484942 -0.233247 -0.584291

0.002329 0.057815 0.081660 0.082801

1.382638 8.387864 -2.856325 -7.056596

0.1675 0.0000 0.0045 0.0000

0.205776 Mean dependent var 0.199965 S.D. dependent var 0.047275 Akaike info criterion 0.916332 Schwarz criterion 678.0007 F-statistic 1.474241 Prob(F-statistic)

0.002125 0.052854 -3.256042 -3.217145 35.40916 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/H:

Trang 78

PHỤ LỤC 8

Hồi quy TSSL vƣợt trội của 6 danh mục theo quy mô- BE/ME với năm nhân tố

(rm – rf), SMB, HML, rINV và rROA.

Dependent Variable: SL_RF Method: Least Squares Date: 09/16/13 Time: 13:16 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML INV ROA

-0.003514 0.546269 0.584769 -0.125624 -0.204692 -0.354836

0.001579 0.038520 0.067459 0.052604 0.054636 0.061804

-2.224876 14.18155 8.668462 -2.388105 -3.746499 -5.741330

0.0266 0.0000 0.0000 0.0174 0.0002 0.0000

0.458846 Mean dependent var 0.452214 S.D. dependent var 0.031462 Akaike info criterion 0.403870 Schwarz criterion 847.5929 F-statistic 1.734423 Prob(F-statistic)

-0.007354 0.042509 -4.065666 -4.007320 69.18880 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/L:

Dependent Variable: SM_RF Method: Least Squares Date: 09/16/13 Time: 13:20 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML INV ROA

-0.001248 0.423296 0.495231 0.227638 -0.003976 -0.184465

0.001275 0.031104 0.054473 0.042477 0.044118 0.049906

-0.978531 13.60897 9.091369 5.359086 -0.090115 -3.696259

0.3284 0.0000 0.0000 0.0000 0.9282 0.0002

0.428067 Mean dependent var 0.421058 S.D. dependent var 0.025405 Akaike info criterion 0.263338 Schwarz criterion 936.1175 F-statistic 1.626681 Prob(F-statistic)

-0.002964 0.033389 -4.493321 -4.434976 61.07404 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục S/M:

Danh mục S/H:

Dependent Variable: SH_RF Method: Least Squares Date: 09/16/13 Time: 13:23 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

-0.001632 0.457498 0.644813 0.641850 -0.034621 -0.196085

0.001373 0.033488 0.058648 0.045733 0.047499 0.053731

-1.188608 13.66142 10.99464 14.03474 -0.728866 -3.649379

0.2353 0.0000 0.0000 0.0000 0.4665 0.0003

C RM_RF SMB HML INV ROA

0.553079 Mean dependent var 0.547602 S.D. dependent var 0.027353 Akaike info criterion 0.305255 Schwarz criterion 905.5417 F-statistic 1.561878 Prob(F-statistic)

-0.002422 0.040667 -4.345612 -4.287266 100.9827 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 79

Dependent Variable: BL_RF Method: Least Squares Date: 09/16/13 Time: 13:25 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

-0.001494 0.425500 -0.458539 -0.323662 -0.004540 -0.112700

0.001254 0.030576 0.053548 0.041756 0.043369 0.049059

-1.191779 13.91593 -8.563067 -7.751190 -0.104684 -2.297235

0.2340 0.0000 0.0000 0.0000 0.9167 0.0221

C RM_RF SMB HML INV ROA

0.440375 Mean dependent var 0.433517 S.D. dependent var 0.024974 Akaike info criterion 0.254478 Schwarz criterion 943.2017 F-statistic 1.565968 Prob(F-statistic)

-0.000840 0.033182 -4.527544 -4.469198 64.21189 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Danh mục B/L:

Dependent Variable: BM_RF Method: Least Squares Date: 09/16/13 Time: 13:27 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C RM_RF SMB HML

-0.001523 0.487296 -0.298107 0.158635

0.001588 0.038735 0.067837 0.052898

-0.959120 12.58018 -4.394470 2.998871

0.3381 0.0000 0.0000 0.0029

Danh mục B/M:

INV ROA

-0.064133 -0.351230

0.054941 0.062150

-1.167293 -5.651356

0.2438 0.0000

0.357920 Mean dependent var 0.350052 S.D. dependent var 0.031638 Akaike info criterion 0.408402 Schwarz criterion 845.2830 F-statistic 1.499882 Prob(F-statistic)

-0.000165 0.039244 -4.054507 -3.996162 45.48706 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Trang 80

Dependent Variable: BH_RF Method: Least Squares Date: 09/24/13 Time: 01:18 Sample: 2005 - 2012 Included observations: 414

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.001531 0.037350 0.065410 0.051006 0.052976 0.059926

-2.204589 13.76926 -7.928261 17.81906 -3.295996 -4.529612

0.0280 0.0000 0.0000 0.0000 0.0011 0.0000

Variable C RM_RF SMB HML INV ROA

Coefficient -0.003376 0.514276 -0.518588 0.908879 -0.174609 -0.271443

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.670894 Mean dependent var 0.666861 S.D. dependent var 0.030507 Akaike info criterion 0.379705 Schwarz criterion 860.3644 Hannan-Quinn criter. 166.3442 Durbin-Watson stat 0.000000

0.002125 0.052854 -4.127364 -4.069018 -4.104290 1.634645

Danh mục B/H: