BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------- --------------------------------

PHAN KIỀU OANH PHAN KIỀU OANH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC

TỈNH LONG AN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Mã ngành: 8.34.02.01

Long An, năm 2019 Long An, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------- --------------------------------

PHAN KIỀU OANH PHAN KIỀU OANH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO

BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC, BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,

TỈNH LONG AN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Mã ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên

Long An, năm 2019 Long An, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú

rõ ràng./.

Tác giả

Phan Kiều Oanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp

với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản

thân.

Lời đầu tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà

trường, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Kinh

tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt, cho phép tôi được cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Lê

Đình Viên - người trực tiếp theo dõi, giám sát và hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn

này.

Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo KBNN và các đồng

nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp số liệu minh họa, cho tôi hoàn

thành tốt nội dung học tập cũng như nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian qua.

Cuối cùng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp

đỡ về mặt vật chất cũng như tinh thần động viên khích lệ tôi hoàn thành chương

trình học tập và đề tài nghiên cứu này.

Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi hạn chế, thiếu

sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo trong hội đồng đánh giá luận văn chỉ bảo, các

bạn đồng nghiệp góp ý kiến, giúp tác giả tiếp tục bổ sung cho luận văn được

hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Phan Kiều Oanh

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

a. Lý do chọn đề tài

Từ khi có Luật NSNN đến nay, việc quản lý chi tiêu NSNN đã đạt một số kết

quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình sử dụng NSNN vẫn còn rất nhiều lãng phí, tình

trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân

sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.

Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện KSC thường xuyên

NSNN qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” với mong muốn đưa ra những kiến

nghị và giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong

KSC qua KBNN hiện nay.

b. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng KSC thường xuyên và

đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên tại KBNN huyện Bến

Lức.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến

Lức, tỉnh Long An.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: tại KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

+ Về thời gian: Phân tích thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 – 2018, đề xuất những giải pháp giai

đoạn 2019- 2023.

+ Về nội dung: các vấn đề liên quan đến hoạt động chi thường xuyên qua

Kho bạc và giải pháp hoàn thiện công tác này.

c. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả

Qua việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và KSC thường

xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay và đánh giá thực trạng (năng lực

trình độ của công chức làm kiểm soát chi; phân định trách nhiệm trong kiểm soát

chi chưa chặt chẽ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi vừa thừa vừa thiếu và không

theo cơ chế thị trường.v.v…) KSC thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh

iv

Long An. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện KSC thường

xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN đều được kiểm soát

chặt chẽ, đảm bảo sử dụng có tiết kiệm và có hiệu quả kinh phí NSNN, đảm bảo qui

trình, thủ tục KSC thường xuyên NSNN đơn giản, rõ ràng, minh bạch.

d. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp thống kê; phương pháp phân tích được áp dụng như:

phương pháp thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so sánh

.v.v…

e. Kết luận

Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là một trong những vấn đề

rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng

thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ

trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp

ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội

nhập với nền kinh tế thế giới.

Với kết cấu 3 chương, đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” đã giải quyết được một cách cơ bản những

yêu cầu đặt ra nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý chi thường xuyên được tốt

hơn, bảo đảm hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.

v

ABSTRACT

a. Reason to choose the topic

Since the introduction of the State Budget Law, the state budget expenditure

management has achieved certain results. However, the state budget use is still a lot

of waste, the state of arbitrary use of state budget has not been thoroughly

prevented, the budget management also reveals many defects that need to be

adjusted.

From the above reasons, I chose the topic "Completing the control of regular

state budget expenditures through the State Treasury in Ben Luc district, Long An

province" with the desire to make recommendations and solutions to contribute to

solving the remaining problems. existing, limiting spending control through the

current State Treasury.

b. Research purpose of the thesis, object, scope of research

- Research purpose: Analyze and evaluate the current status of regular

expenditure control and provide solutions to improve regular control at the State

Treasury of Ben Luc district.

- Research subjects: Regular spending activities through the State Treasury of

Ben Luc district, Long An province.

- Research scope:

+ About space: at the State Treasury of Ben Luc district, Long An province.

+ About time: Analyzing the status of the control of regular state budget

expenditure through the Ben Luc district State Treasury in the period of 2014 -

2018, proposing solutions for the period of 2019-2023.

+ Regarding content: issues related to regular spending activities through the

Treasury and solutions to complete this work.

c. Concise summary of the main content and new contributions of the

author

By systematizing the theoretical issues of management and control of state

budget recurrent expenditure through the State Treasury in the current conditions

vi

and assessing the situation (qualification capacity of civil servants to control

expenditures, assigning responsibilities in control of expenditure is not strict, the

system of standards, norms for medium and short-term spending are both deficient

and not according to the market mechanism. The thesis proposes some basic

solutions to improve the control of regular state budget expenditures, ensuring that

state budget recurrent expenditures are strictly controlled, ensuring economical and

efficient use of state budget, ensure the process, procedures KSC regularly, simple,

clear and transparent state budget.

d. Research Methods

Methods of statistical synthesis; Analytical methods are applied such as

descriptive statistical methods, time series analysis, comparison methods, etc.

e. Conclude

Completing the control of state budget recurrent expenditures at the State

Treasury is one of the most important and necessary issues to contribute to the

effective use of the State budget. At the same time, to make the financial foundation

healthy, improve the publicity, transparency and democracy in the use of national

financial resources in general and the state budget in particular, meeting the needs

in the process of reforming financial policies. our country when integrating with the

world economy.

With the structure of 3 chapters, the topic: "Completing the Control of State

Budget Regular Expenses through State Treasury in Ben Luc District, Long An

Province" has basically solved the requirements set out to contribute to the

promotion of management. spending is often better, ensuring efficiency in financial

management.

vii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

NỘI DUNG TÓM TẮT .....................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................xiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.....................................................xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .....................................................xv

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1

1 Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu ..............................................................1

2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2

2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................2

2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2

3 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3

4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3

5 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3

6 Những đóng góp mới của luận văn ................................................................3

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học .............................................................3

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn .............................................................4

7 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4

7.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp ...............................................4

7.2 Phương pháp phân tích ................................................................................4

8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước .................................................4

9 Kết cấu của luận văn ......................................................................................7

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM

SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO

BẠC NHÀ NƯỚC. .............................................................................................8

1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. ..8

viii

1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. .................................8

1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước .............................8

1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước..................................9

1.1.4 Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ................................9

1.1.5 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ..............10

1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý theo dự toán .......................................................10

1.1.5.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ..........................................................11

1.1.6 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý các

khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ......................................................12

1.1.6.1 Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ................................12

1.1.6.2 Đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước .................................................12

1.1.6.3 Kho bạc nhà nước .............................................................................13

1.1.6.4 Cơ quan Kiểm toán nhà nước ............................................................13

1.2 Chi thường xuyên và Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước ......................................................................................14

1.2.1 Khái niệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước .......................................................................................................14

1.2.2 Đặc điểm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước .......................................................................................................14

1.2.3 Sự cần thiết phải Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .........15

1.2.4 Yêu cầu đối với Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước .......................................................................................................17

1.2.5 Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc

nhà nước ..............................................................................................................18

1.2.6 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước .........................................................................................24

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà

ix

nước ....................................................................................................................25

1.3.1 Những nhân tố khách quan.......................................................................25

1.3.2 Những nhân tố chủ quan ..........................................................................26

1.4 Kinh nghiệm về Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước của một số Kho bạc

nhà nước cấp huyện điển hình trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho

bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An....................................................27

1.4.1 Kinh nghiệm Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc

nhà nước Quảng Trị .............................................................................................27

1.4.2 Kinh nghiệm Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước

thành phố Huế với quy trình Kiểm soát chi “một cửa” .........................................28

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

đối với Kho bạc nhà nước huyện Bến lức, tỉnh Long An .....................................29

Kết luận chương 1 .............................................................................................30

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,

TỈNH LONG AN ...............................................................................................31

2.1 Khái quát chung về Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ....31

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức,

tỉnh Long An. ......................................................................................................31

2.1.1.1 Chức năng ...........................................................................................31

2.1.1.2 Nhiệm vụ ............................................................................................31

2.1.1.3 Quyền hạn ...........................................................................................33

2.1.2 Cơ cấu, mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh

Long An. .............................................................................................................33

2.1.2.1 Giám đốc ..........................................................................................34

2.1.2.2 Phó giám đốc ....................................................................................34

2.1.2.3 Tổ kế toán nhà nước ..........................................................................34

2.1.2.4 Tổ Tổng hợp - Hành chính ................................................................35

2.2 Phân tích đánh giá thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách

x

nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. ...................36

2.2.1 Các loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên và tình hình đội

ngũ cán bộ tại Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. ........................36

2.2.1.1 Phân loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách

nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. .........................36

2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm Kiểm soát chi .........................................38

2.2.2 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại Kho bạc

nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................38

2.2.2.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán Ngân sách nhà nước .................38

2.2.2.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán ............................................41

2.2.2.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán..................................................42

2.2.3 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà

nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An .....................................................................45

2.2.3.1 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại Kho bạc

nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................45

2.2.3.2 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc

nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................47

2.3 Đánh giá chung về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua

Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An............................................59

2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................59

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên

Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức. ...............................61

2.3.2.1 Những hạn chế ...................................................................................61

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................62

Kết luận chương 2 .............................................................................................65

xi

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN

BẾN LỨC, TỈNH LONG AN ............................................................................66

3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................66

3.1.1 Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2023 ...........................66

3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách

nhà nước của Kho bạc nhà nước ..........................................................................68

3.2 Giải pháp hoàn thiện Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà

nước huyện Bến Lức tỉnh Long An ..................................................................69

3.2.1 Giải pháp chung .......................................................................................69

3.2.2 Giải pháp cụ thể. ......................................................................................69

3.3 Kết luận và khuyến nghị..............................................................................71

3.3.1 Kết luận ...................................................................................................71

3.3.2 Khuyến nghị ............................................................................................72

Kết luận chương 3. ............................................................................................73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................74

xii

DANH MỤC BẢNG

BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG

Tình hình hoạt động và quy mô quản lý NSNN qua 37 Bảng 2.1 KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 -2018

Quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện 45 Bảng 2.2 Bến Lức

Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi 46 Bảng 2.3 trên địa bàn huyện Bến Lức giai đoạn 2014 -2018

Kết quả KSC thường xuyên theo nhóm mục chi giai 47 Bảng 2.4 đoạn 2014 -2018

Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN 52 Bảng 2.5 về mặt tiến độ giai đoạn 2014 -2018

Từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014 53 Bảng 2.6 -2018

Số lượng hồ sơ chứng từ trả lại để hoàn thiện qua 54 Bảng 2.7 KSC giai đoạn 2014-2018

Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN huyện Bến 55 Bảng 2.8 Lức giai đoạn 2014-2018

Kết quả kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định 56 Bảng 2.9 mức

57 Bảng 2.10 Kết quả kiểm soát theo mục lục ngân sách

Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ 58 Bảng 2.11 tụ Cam kết chi thường xuyên NSNN

xiii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ TRANG

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN cấp huyện, thị xã 34

Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các 39 Sơ đồ 2.2 khoản chi NSNN qua KBNN theo hình thức dự toán

Sơ đồ 2.3 Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền 40

xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ

NSNN Ngân sách nhà nước 1

KBNN Kho bạc nhà nước 2

KSC Kiểm soát chi 3

ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 4

HĐND Hội đồng nhân dân 5

UBND Ủy ban nhân dân 6

xv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ

Treasury And Budget Management Information 1 TABMIS System

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng của chính sách tài chính

quốc gia, có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi

NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ Chính phủ

vay. Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò ổn định, thúc đẩy bộ máy

quản lý công hoạt động thông suốt và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Trong thời

gian qua, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống nhân dân gặp không ít

khó khăn do kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới.

Vì vậy, Nhà nước ta đang có xu hướng cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm tỷ

trọng chi đầu tư phát triển (tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự toán chi

NSNN giai đoạn 2011-2015 giảm, đạt bình quân khoảng 18% tổng dự toán chi

NSNN, thấp hơn so với 24,4% của giai đoạn 2006-2010), tăng tỷ trọng chi cho con

người, đảm bảo an sinh xã hội, điều chỉnh tiền lương trong khu vực công nên chi

thường xuyên trong những năm qua thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN.

Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi

nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi NSNN vẫn cứ tiếp tục diễn ra thì việc

kiểm soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả

có ý nghĩa quan trọng.

Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và kiểm soát các khoản chi

NSNN nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Kho bạc nhà nước đã trở thành

một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành

chính Nhà nước và đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai minh

bạch, phòng chống tham nhũng lãng phí.

Kiểm soát chi NSNN tại KBNN của nước ta nói chung và KBNN huyện Bến

Lức nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN

tại KBNN đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và

2

đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế KSC

đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.

Mặc dù vậy, quá trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện

Bến Lức vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: KSC NSNN tại KBNN chưa

hiệu quả; chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong điều kiện

hiện đại hóa thông tin, cải cách thủ tục hành chính trong xu thế mở cửa và hội nhập

quốc tế. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây tình trạng kế toán của đơn vị sử dụng

NSNN lợi dụng sơ hở, yếu kém của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong công

tác quản lý tài chính ngân sách; lợi dụng sự sơ hở của công chức KBNN đôi khi thực

hiện không đầy đủ các bước theo quy trình nghiệp vụ đã giả mạo chữ ký, lập hồ sơ,

tài liệu, chứng từ giả thực hiện thanh toán qua KBNN để chiếm đoạt tiền NSNN

trong thời gian dài làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của đơn vị KBNN trên địa bàn. Ví

dụ: trường hợp Ông Nguyễn Văn A chiếm đoạt 576 triệu đồng xảy ra tại Trường tiểu

học Trương Công Xưởng xã Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Trong quá

trình công tác từ tháng 02/2012 đến tháng 8/2013 Ông A đã lợi dụng sơ hở của quy

trình kiểm soát chi tại Kho bạc, cụ thể là Ông A đã làm chứng từ chi giả, giả chữ ký

của hiệu trưởng ký duyệt chứng từ, tự lấy con dấu của trường đóng vào để nộp

KBNN huyện Đức Hòa chuyển khoản nhằm chiếm đoạt NSNN. Cán bộ thực hiện

KSC do không làm hết trách nhiệm, không đối chiếu mẫu dấu chữ ký lưu tại Kho

bạc, hoặc chỉ đối chiếu qua loa, dẫn đến không phát hiện chứng từ giả rồi duyệt chi.

Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN

qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An”được chọn nghiên cứu là hết sức cần thiết

làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý chi thường

xuyên được tốt hơn, bảo đảm hiệu quả hơn trong công tác quản lý tài chính.

2 Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích đánh giá thực trạng KSC thường xuyên và đưa ra những giải pháp

nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên tại KBNN huyện Bến Lức.

2.2 Mục tiêu cụ thể

3

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và KSC thường xuyên

NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay.

- Đánh giá thực trạng (năng lực trình độ của công chức làm KSC; phân định

trách nhiệm trong KSC chưa chặt chẽ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi vừa thừa

vừa thiếu và không theo cơ chế thị trường….) KSC thường xuyên qua KBNN huyện

Bến Lức, tỉnh Long An.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

3 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

4 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: tại KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

- Về thời gian: Phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018, đề xuất những giải pháp giai đoạn 2019-

2023.

- Về nội dung: các vấn đề liên quan đến hoạt động chi thường xuyên qua Kho

bạc và giải pháp hoàn thiện công tác này.

5 Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu trên luận văn sẽ giải quyết các câu hỏi được đặt ra như sau:

- Hệ thống lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm những

nội dung gì? Kết quả của hoạt động này được đánh giá trên những tiêu chí nào?

- Thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bến Lức trong thời

gian qua diễn biến như thế nào? Những hạn chế nào là chủ yếu cần khắc phục và

nguyên nhân của hạn chế đó?

- Cần triển khai những giải pháp chủ yếu gì để hoàn thiện KSC thường xuyên

qua KBNN huyện Bến Lức?

6 Những đóng góp mới của luận văn

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Luận văn làm rõ hơn các cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN và các

4

hoạt động KSC NSNN thông qua KBNN. Là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh

viên, các nhà quản lý tài chính.

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là bằng chứng cũng là tài liệu thực tiễn quan trọng để các

nhà quản lý tham khảo để điều chỉnh những hoạt động quản lý của mình nhằm nâng

cao hiệu quả KSC.

7 Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập thông qua báo cáo tổng kết của KBNN huyện Bến Lức,

các báo cáo trên hệ thống Tabmis (Hệ thống quản lý thông tin Ngân sách và Kho

bạc), các thông tin qua mạng nội bộ của KBNN, các báo cáo tổng kết KSC NSNN

giai đoạn 2014 -2018 và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên tạp

chí ngân quỹ quốc gia, niên giám thống kê huyện Bến Lức.

7.2 Phương pháp phân tích

Phương pháp nghiên cứu định tính gồm các kỹ thuật sau:

- Kỹ thuật so sánh: là phương pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích dựa trên

so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phù hợp về không gian, thời gian, quy

mô và điều kiện hoạt động.

- Kỹ thuật thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ trong

việc đánh giá và đưa ra kết quả.

- Kỹ thuật phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian: là phương pháp sử dụng số

liệu qua các năm để đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả.

8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

- Các luận văn cao học:

+ Huỳnh Vũ (2014), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Cẩm Lệ”, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Trong

đề tài này tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá khá chi tiết thực trạng công tác

KSC thường xuyên NSNN, qua đó đề xuất những những giải pháp phù hợp để hoàn

thiện công tác này. Tuy nhiên, việc phân tích chưa thực sự gắn với lý luận về nội

5

dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã được tác giả trình bày trong

phần cơ sở lý luận.

+ Lê Xuân Tuấn (2015), “KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Long” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Qua tổng hợp

lý luận và thực trạng KSC thường xuyên qua KBNN tỉnh Vĩnh Long, tác giả làm rõ

vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN tỉnh Vĩnh Long trong việc quản lý và KSC

thường xuyên NSNN cũng như trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời

đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, những

nghiên cứu phân tích và giải pháp của tác giả chỉ đúng với thời điểm mà tác giả

nghiên cứu, chưa thực sự phù hợp với cơ chế đổi mới và cải cách hành chính mới

đây.

+ Nguyễn Quốc Thắng (2017), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên

NSNN qua KBNN Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài

chính ngân hàng. Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận, đưa ra những chỉ tiêu đánh giá

công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN làm căn cứ để phân tích thực trạng

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Nhơn Trạch và đưa ra những giải pháp phù

hợp với nơi nghiên cứu. Tuy nhiên, phần phân tích thực trạng còn thiên về mô tả,

thiếu sự phân tích, nhận xét, đánh giá.

+ Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017), “KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trảng

Bàng, tỉnh Tây Ninh” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Cũng như

các luận văn ở trên tác giả cũng thực hiện nghiên cứu làm rõ thực trạng KSC NSNN

qua KBNN Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa

dạng và các nguồn dữ liệu thu thập được tác giả đã đưa ra được những ưu điểm, hạn

chế và nguyên nhân trong thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại nơi nghiên cứu

và đưa ra những khuyến nghị để hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN Trảng Bàng. Tuy nhiên, trong phần trình bày hạn chế công tác KSC thường

xuyên NSNN tác giả có đề cập đến vấn đề cấp phát thanh toán ghi thu – ghi chi,

nhưng phần khuyến nghị tác giả vẫn chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện vấn đề

này.

6

- Các bài nghiên cứu được đăng trên “Tạp chí Ngân quỹ Quốc Gia”:

+ Tác giả Dương Thanh Bình với bài viết “Hoàn thiện quy trình giao dịch một

cửa” trên tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 178 tháng 04/2017. Bài viết phân tích

đánh giá kết quả thực hiện quy trình một cửa trong KSC thường xuyên theo quyết

định số 1116/QĐ– KBNN ngày 24/11/2009, tuy nhiên tác giả cũng nêu một số hạn

chế và đưa ra những biện pháp để tháo gỡ.

+ Tác giả Võ Thị Thu Thủy - Phan Thị Thanh Thảo với bài viết “Thực hiện

KSC thường xuyên tại KBNN tỉnh Bến Tre: kết quả và kiến nghị” trên Tạp chí: Quản

lý Ngân quỹ quốc gia số 180 tháng 6/2017. Trong bài viết này tác giả đã phân tích,

đánh giá tình hình KSC thường xuyên của KBNN tỉnh Bến Tre và đưa ra các kiến

nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bến

Tre trong bối cảnh Bộ Tài chính ban hành thông tư 39/2016/TT-BTC ngày

01/03/2016 sửa đổi bổ sung thông tư 161/2012/TT- BTC quy định chế độ kiểm soát

thanh toán các khoản chi qua KBNN.

+ Tác giả Vũ Nguyệt Vân với bài viết “Đơn giản hóa thủ tục hành chính

trong thu, chi NSNN” số 185 tháng 11/2017, tác giả cho rằng với sự phát triển kinh tế

đất nước hiện nay, KBNN là một trong những cơ quan đầu não, vậy cần phải cải

cách thủ tục hành chính hơn nữa để có thể hội nhập sự phát triển kinh tế một cách dễ

dàng.

+ Tác giả Lâm Hồng Cường với bài viết “Giải pháp hạn chế chi NSNN qua

KBNN bằng tiền mặt” số 182 tháng 08/2018, bài viết phân tích ý nghĩa quan trọng

trong việc không dùng tiền mặt trong giao dịch đồng thời so sánh giữa chi bằng tiền

mặt và không dùng tiền mặt, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế việc chi

bằng tiền mặt qua KBNN.

- Các bài nghiên cứu được đăng trên “Tạp chí Tài chính”:

+ Bài đăng trên tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 2/2018 đề cập đến vấn đề “Tăng

cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN qua KBNN” trong bài viết tác giả

cũng đề cập đến những chuyển biến tích cực trong hoạt động KSC trong năm qua,

7

nhưng cũng nêu lên được những khó khăn, vướng mắc và đưa ra những định hướng

trong năm 2018.

+ Bài đăng trên tạp chí tài chính tháng 7/2017 của Lâm Chí Dũng - Đại học

Vinh, Phan Quảng Thống - KBNN thành phố Vinh với bài nghiên cứu “Xây dựng hệ

tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý quỹ NSNN của KBNN” trong bài nghiên cứu tác

giả đã đưa ra thực trạng quản lý quỹ NSNN trong giai đoạn hiện nay, phân tích được

những vấn đề đã đạt được và những vấn đề còn khó khăn vướng mắc trong việc dùng

những tiêu chí hiện có để đánh giá hiệu quả. Từ đó, tác giả đưa ra hệ tiêu chí mới góp

phần đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ rõ ràng hơn.

9 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tham khảo, nội dung nghiên cứu

của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về KSC thường xuyên NSNN

qua KBNN.

Chương 2: Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến Lức,

tỉnh Long An.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện

Bến Lức, tỉnh Long An.

8

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ

NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường

xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.

Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu như: chi cho các hoạt động y tế, giáo

dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ, môi trường, thể dục thể thao;

các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan Trung ương quản lý; quốc phòng, an

ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Trung ương của Nhà nước,

Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách

của Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiễm xã hội theo quy định của Chính phủ; các chương

trình quốc gia do Trung ương thực hiện; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.

(Quốc hội (2012), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2012/QH11 ban hành ngày

16/12/2012).

1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước

Để có thể phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của

NSNN, người ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau:

- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.

Những chức năng vốn có của Nhà nước như: tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế,

xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để

đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó, tất yếu phải chu cấp

nguồn vốn từ NSNN cho các hoạt động này. Mặt khác tính ổn định của chi thường

xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ

thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.

9

- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng

của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính

chất tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối

cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành 2 nhóm: chi

tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường

xuyên được xếp vào chi tiêu dùng (tiêu dùng chung cho toàn xã hội). Bởi lẽ ở trong

từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho

các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt

động sự nghiệp, các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Kết quả các hoạt

động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không gần trực tiếp với việc tạo

ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.

- Phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức

của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng

hóa công cộng.

- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi

cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể

hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất

nước.

1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường

để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an

ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc

phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải

quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết

kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà

nước.

1.1.4 Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

10

Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ

thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ

cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu thế

phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng

chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi, chi

thường xuyên bao gồm:

- Chi cho các đơn vị sự nghiệp;

- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính);

- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

1.1.5 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý theo dự toán

Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi

thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực

Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi

thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng

quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh

nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán. Việc đòi hỏi quản lý chi thường

xuyên của NSNN phải theo dự toán là xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn

sau:

Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ

thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước, Điều 3, Luật NSNN quy

định:“Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê

chuẩn quyết toán NSNN”, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ

quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành

hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được

cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và thông qua.

Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn

vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác

định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng

11

một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau,

quy mô và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ NSNN cho các

cơ quan đó cũng có sự khác nhau.

Thứ ba, có sự quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của

NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tuỳ

tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

1.1.5.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng

đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi vì:

Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn nào.

Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải

tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng đạt kết quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù

hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ

NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có

hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường

xuyên của NSNN.

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá trình quản lý

chi NSNN làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:

- Phải xây dựng được chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù

hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn

cao.

- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát

thích hợp áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản lý

của từng nhóm mục chi.

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi

sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt

chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có được các phương án phân phối

và sử dụng kinh phí khác nhau.

Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối

12

quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi

thường xuyên NSNN phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngược lại.

1.1.6 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý

các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

1.1.6.1 Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính

Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN các đơn vị sử dụng NSNN. Trường hợp

việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân

sách điều chỉnh lại;

Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN.

Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài

chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản

chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN,

nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của

đơn vị;

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị

sử dụng NSNN, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không

đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu

cầu KBNN tạm dừng thanh toán.

Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý

ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn quản

lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.

Đối với những khoản chi do cơ quan Tài chính quyết định chi bằng hình thức

“lệnh chi tiền”: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung,

tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách đồng

thời, đảm bảo đúng đối tượng.

1.1.6.2 Đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước

Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên

phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,

13

KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân

sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài

chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên

bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.

Thủ trưởng các Đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:

- Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi

ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chịu trách

nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ

gửi KBNN.

- Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục

đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị

xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định

của pháp luật.

1.1.6.3 Kho bạc nhà nước

Kho bạc nhà nước tham gia KSC thường xuyên NSNN tại giai đoạn chấp

hành dự toán NSNN: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và

thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo

quy định; Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số

dư kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN; KBNN có quyền tạm

đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS biết; đồng

thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp các khoản chi

NSNN không đủ các điều kiện chi theo quy định; KBNN không chịu trách nhiệm về

những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm soát;

KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng

văn bản) đối với các trường hợp theo quy định cơ quan tài chính được phép yêu cầu.

1.1.6.4 Cơ quan Kiểm toán nhà nước

Cơ quan Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán quyết toán năm của

14

các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp theo quy định. Khi nhận được kiến nghị của

cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xử lý đúng

theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội

đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông báo cho cơ quan

Kiểm toán Nhà nước.

Qua xem xét toàn bộ chu trình chi thường xuyên NSNN, có thể thấy hoạt động

KSC thường xuyên NSNN được tiến hành ở cả ba giai đoạn của chu trình chi thường

xuyên NSNN: Kiểm soát lập dự toán chi NSNN; kiểm soát chấp hành dự toán chi

NSNN và kiểm soát quyết toán chi NSNN. Trong đó kiểm soát lập dự toán chi

NSNN và quyết toán chi NSNN thuộc về trách nhiệm kiểm soát của cơ quan tài

chính và các cơ quan khác.

1.2 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà

nước.

1.2.1. Khái niệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua

Kho bạc

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên

NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu do Nhà nước quy

định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng

thời kỳ.

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm

tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường xuyên NSNN đối với các cơ

chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi thường xuyên

NSNN, trong đó thể hiện rõ là sự tuân thủ nội dung chi trong dự toán được duyệt

hàng năm, mức tiền chi luôn nằm trong khuôn khổ dự toán được duyệt, các định

mức, tiêu chuẩn chi luôn đảm bảo đáp ứng quy định hiện hành của Nhà nước theo

những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính.

1.2.2 Đặc điểm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua

Kho bạc

15

Với khái niệm trên thì KSC thường xuyên NSNN qua KBNN được qui định

thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ (tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính,

tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức của cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền, tuân thủ chế độ kế toán v.v…) và kiểm soát chuẩn theo qui định

pháp lý Nhà nước được biểu hiện qua hình thức chuẩn biểu mẫu chứng từ chi NSNN

và các qui định mã hóa như: mã đơn vị sử dụng NSNN, mã hệ thống mục lục NSNN

v.v…

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát ngay

trong quá trình chi tiêu NSNN của đơn vị sử dụng NSNN, được tiến hành thường

xuyên khi phát sinh chi tiêu NSNN và được thực hiện trên từng khoản chi NSNN

(không kiểm soát theo hình thức chọn mẫu).

Khác với KSC NSNN qua KBNN, kiểm tra - kiểm soát của đơn vị là công tác

kiểm tra - kiểm soát các hoạt động của đơn vị với chủ thể bởi bản thân đơn vị (kiểm

tra - kiểm soát nội bộ: kiểm soát chi phí, kiểm soát bán hàng, kiểm soát doanh thu,

kiểm soát lợi nhuận.v.v…), đồng thời, có thể được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức

kiểm tra - kiểm soát chuyên nghiệp (kiểm tra - kiểm soát từ bên ngoài). Hình thức

của kiểm tra - kiểm soát đơn vị có nhiều hình thức hơn: kiểm soát trực tiếp hay gián

tiếp, kiểm soát toàn bộ hay chọn mẫu, kiểm soát thường xuyên hay định kỳ .v.v…

Kho bạc nhà nước thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo dự toán, chế độ,

tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.

Việc KSC thường xuyên NSNN tại KBNN được tiến hành dần từng bước, sau

mỗi bước lại đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng bước tiếp theo. Kho bạc thực

hiện kiểm soát căn cứ vào các văn bản pháp luật về KSC thường xuyên NSNN.

KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp

hành đúng theo quy định KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.

1.2.3 Sự cần thiết phải Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói

chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thường

xuyên NSNN phải được chi đúng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trong điều kiện hiện

16

nay, khi khả năng ngân sách còn quá hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội

ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN là mối

quan tâm hàng đầu của Nhà nước, các ngành, các cấp.

- Do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN: Cơ chế

quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn

thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính

nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh

trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Cũng chính từ đó cơ quan tài

chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát

từng khoản chi thường xuyên NSNN. Như vậy, cơ chế cấp phát chi thường xuyên

NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính chất phân bổ NSNN. Mặt khác, công

tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra

những kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, không ít đơn vị và cá nhân đã

tìm cách lợi dụng, khai thác những kẻ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi,

tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế

trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá

trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của

những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ

chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời

những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày

càng chặt chẽ và hoàn thiện.

- Do ý thức của các đơn vị sử dụng NSNN: các đơn vị sử dụng NSNN thường

có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được cấp, không quan tâm tới

việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt. Các đơn vị thường

lập hồ sơ chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi của

Nhà nước quy định. Vì vậy, cần thiết phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền

để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.

Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm và lãng phí trong quá trình

17

sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị, đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng

đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các đơn vị được Nhà nước cấp

phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử

dụng; cái mà họ phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao.

Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu, định lượng để đánh giá kết quả công việc trong

một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có

một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các

khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với

nhiệm vụ được giao.

- Do yêu cầu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới: theo

kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ chức tài chính

quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện có

hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ

NSNN đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của

NSNN qua các cơ quan quản lý trung gian.

1.2.4 Yêu cầu đối với công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách

nhà nước qua Kho bạc

Công tác KSC NSNN đối với các cơ quan quản lý tài chính nhà nước nói

chung, mà trực tiếp là cơ quan KBNN nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau

đây:

Thứ nhất, chính sách và cơ chế KSC thường xuyên NSNN phải làm cho các

hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt

động kinh tế xã hội, không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng

giả tạo trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, chính sách và cơ chế KSC thường

xuyên NSNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát, thanh toán theo hướng:

khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và

khả năng ngân sách, đồng thời xem xét, bố trí mức chi cho từng ĐVSDNS thực hiện.

Về phương thức thanh toán phải bảo đảm mọi khoản chi NSNN phải được chi trả

18

trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là các chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự

toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn

chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy

định.

Thứ hai, tổ chức bộ máy KSC phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính,

thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hóa quy trình và thủ tục hành chính; đồng thời

cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân

sách, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN trong quá trình

lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi

NSNN để tránh sự trùng lập, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác tạo điều

kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên

quan trách nhiệm trong quá trình KSC thường xuyên NSNN.

Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và

thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách

đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực

hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí,

cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ

chế khoán chi .v.v…

1.2.5 Nội dung công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc

Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:

a. Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các

khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài

khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi:

- Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi khoản

chi đó đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:

+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-

CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật

NSNN.

19

+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54

của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng Ngân sách theo quy định tại

Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

+ Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có thẩm

quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

b. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi:

- Tất cả các chứng từ của đơn vị giao dịch lập và gửi đến KBNN đều phải

đúng mẫu quy định, có chữ ký của Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán hoặc người

được ủy quyền, thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và người có liên quan

quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán

đều phải được ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai, tuyệt đối không

được ̣ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì. Chữ ký

trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất; dấu, chữ ký của đơn vị trên

chứng từ phải đúng với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN. Trường

hợp đặc biệt đối với các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người

Phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm

vụ và quyền hạn, trách nhiệm quy định cho Kế toán trưởng.

- Đối với chứng từ kế toán đơn vị giao dịch phải chuyển đến KBNN không

quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày lập được ghi trên chứng từ kế toán. Trường hợp quá

thời hạn 5 ngày làm việc, đơn vị KBNN đề nghị đơn vị lập lại chứng từ phù hợp với

thời gian giao dịch với KBNN.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi. Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi,

thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại

Khoản 1 Điều 7 Thông tư 161/2012/TT- BTC gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn

cứ kiểm soát, thanh toán, cụ thể như sau:

+ Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN: đơn vị sử dụng

NSNN gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây:

20

Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao. Đơn

vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015

của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền. Cơ

quan Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của

Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh

phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn

vị.

Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm: Đối với

các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội

dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các khoản

chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại

Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC.

Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:

Chi mua hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên): đơn vị

gửi KBNN các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung

tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các

khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối

với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng).

Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: đơn vị gửi KBNN các chứng từ

sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đơn vị gửi

Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết định phê

duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa

chữa, xây dựng.

Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm:

Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.

Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:

21

Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: Đối với các khoản chi có giá trị

nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5

Thông tư số 164/2011/TT-BTC thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ

trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN. Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền

mặt còn lại: các tài liệu, chứng từ thanh toán đơn vị gửi KBNN thực hiện tương tự

như thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.

Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng từ kèm

theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp quy định tại điểm

c khoản 1 Điều 7 của Thông tư 161/TT - BTC.

Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:

Giấy rút dự toán (thanh toán);

Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ

sau: Đối với khoản chi thanh toán cá nhân: Đối với các khoản chi tiền lương, học

bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức:

danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những

người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã,

thôn bản đương chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).

Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan

hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp thực hiện

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thông tư số

29/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ KSC đối với

cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế

và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ KSC đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính.

Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh toán.

Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng (nếu

có);

22

Chi mua hàng hóa, dịch vụ, chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên

truyền liên lạc: bảng kê chứng từ thanh toán.

Chi mua vật tư văn phòng: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản

chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có

hợp đồng).

Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán

văn phòng phẩm, khoán điện thoại: văn bản quy định về mức chi, danh sách những

người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay

đổi).

Chi hội nghị: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có

hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp đồng).

Chi công tác phí: bảng kê chứng từ thanh toán.

Chi đoàn ra, đoàn vào: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi

không có hợp đồng), hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp

đồng).

Chi mua sắm tài sản: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi

không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp

đồng). Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và

tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NSNN, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng

giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với một số khoản chi mua sắm sau:

Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi thường

xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập và gửi

KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ

liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). KBNN thực hiện chi theo đề nghị của

đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm

về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi

KBNN.

Đối với các khoản mua sắm thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua

hàng” theo quy định tại điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của

23

Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị lập 2

liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư 161) kèm theo

giấy rút dự toán NSNN gửi tới KBNN để làm thủ tục KSC NSNN theo quy định của

Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các

điểm bán hàng đến KBNN; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về

tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi

KBNN.

Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các

công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: hợp đồng,

thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa họn nhà thầu, đơn vị phải

gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.

Các khoản chi khác: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi

không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp

đồng).

Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác

chuyên môn: hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn

vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.

(Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chê độ kiểm

soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ban hành ngày 02/10/2012).

Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính

KBNN có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi

tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền thực hiện xuất quỹ NSNN chuyển tiền vào tài

khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho các cá nhân

tổ chức được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định.

c. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định:

- Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan

có thẩm quyền quy định.

24

- Các khoản chi phải đảm bảo là đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân

sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

- Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương

tiện làm việc và các công việc khác phải qua khâu đấu thầu hoặc thẩm định giá; phải

tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

- Đối với các khoản chi có tính chất thường xuyên sẽ được chia đều trong năm

để chi, các khoản có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như

đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không

thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao

cùng dự toán năm.

- Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,

KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để

kiểm soát.

- Trong quá trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN, nếu phát hiện thấy các

vi phạm về chính sách, chế độ quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh toán.

1.2.6 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước

qua Kho bạc

- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá

trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được Thủ

trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ

ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,

hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ

giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định.

- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai

phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN.

25

(Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chê độ kiểm

soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ban hành ngày 02/10/2012).

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

nước

Chi thường xuyên NSNN là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,

nhiều cấp, nhiều đơn vị, cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc KSC thường xuyên

NSNN chịu tác động của nhiều nhân tố với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy

nhiên, những nhân tố cơ bản, quan trọng và tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến hoạt

động quản lý chi thường xuyên tại KBNN có thể chia làm 2 nhóm: nhóm nhân tố

khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.

1.3.1 Những nhân tố khách quan

Một là, yếu tố thể chế, pháp lí. Trong nhóm yếu tố này, Luật NSNN được coi

là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để kiểm soát NSNN nói

chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng.

Luật NSNN quy định vai trò và trách nhiệm của KBNN trong quản lý quỹ

NSNN, kiểm soát và kế toán các khoản chi NSNN. KBNN là cơ quan quản lý quỹ

NSNN; Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ

trưởng ĐVSDNS quyết định chi gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các

tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các

điều kiện quy định; trách nhiệm của KBNN: thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ

chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện quy định và phải chịu

trách nhiệm về quyết định của mình, về kế toán ngân sách, KBNN tổ chức thực hiện

hạch toán kế toán NSNN; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách

cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước hữu quan; số liệu quyết toán chi

của đơn vị sử dụng NSNN phải được đối chiếu và được KBNN nơi giao dịch xác

nhận.

Hai là, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể

thiếu để KBNN kiểm soát các khoản chi tiêu từ NSNN. Để công tác KSC có chất

26

lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phải đảm bảo tính chất sau:

tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực

tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải phù hợp

với tình hình thực tế, phải thống nhất giữa các ngành, các địa phương và các đơn vị

sử dụng NSNN.

Ba là, dự toán NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN

thực hiện KSC NSNN. Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

KSC. Vì vậy, để công tác KSC qua KBNN được tốt hơn thì dự toán chi NSNN phải

đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm

tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.

1.3.2 Những nhân tố chủ quan

Một là, tổ chức bộ máy và thủ tục KSC. Bộ máy KSC phải được tổ chức gọn

nhẹ, tránh trùng lắp chức năng, phù hợp quy mô và khối lượng các khoản chi phải

qua kiểm soát. Thủ tục KSC phải rõ ràng, đơn giản nhưng đảm bảo tính chặt chẽ

trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát,

lãng phí NSNN.

Hai là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC. Trình độ và

năng lực cán bộ KSC là nhân tố quyết định chất lượng công tác KSC. Vì vậy, cán bộ

KSC phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài chính, am hiểu về các lĩnh vực

chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích, xử lý thông tin được cung cấp và

giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức

tốt để có thể vừa làm tốt công tác KSC vừa đảm bảo tính trung thực, khách quan,

không lợi dụng quyền hạn, trách nhiệm được giao để vụ lợi hay có thái độ hách dịch,

sách nhiễu đối với đơn vị trong quá trình KSC.

Ba là, ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Nếu thủ

trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chi

tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo

có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.v.v…từ đó giúp cho việc KSC của

KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ,

27

thông báo từ chối cấp phát nhiều lần.v.v… gây lãng phí thời giờ và công sức. Do

vậy, cần làm cho đơn vị sử dụng NSNN thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả

các khâu của quy trình ngân sách.

1.4 Kinh nghiệm về Kiểm soát chi ngân sách nhà nước của một số Kho bạc

nhà nước cấp huyện điển hình trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc

nhà nước huyện Bến lức tỉnh Long An

1.4.1 Kinh nghiệm Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại

Kho bạc nhà nước Quảng Trị

Kho bạc nhà nước Quảng Trị là một trong những đơn vị đi đầu về tầm hiểu

biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy định trong công tác KSC

thường xuyên NSNN ngay từ khi Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý

chi được ban hành, KBNN Quảng Trị đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công

chức thuộc tại đơn vị. Đồng thời, Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu

cho UBND, HĐND thị xã ban hành các chế độ về chi ngân sách địa phương, tổ chức

triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử dụng kinh phí

NSNN trên địa bàn.

Song song với việc nghiên cứu các văn bản nghiệp vụ liên quan thì công tác

nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và KSC thường xuyên. Công tác tin

học được KBNN Quảng Trị phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chi

ngân sách và KSC thường xuyên NSNN. Tại đơn vị có hệ thống mạng nội bộ và nối

mạng về KBNN tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và KSC

được triển khai trong toàn hệ thống như: chương trình Tabmis phục vụ cho công tác

kế toán và KSC thường xuyên, chương trình dữ liệu đầu tư phục vụ KSC vốn sự

nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt, chương trình thanh

toán điện tử đã giúp cải thiện công tác thanh toán trong hệ thống KBNN. Những

khoản thanh toán trước đây khi thực hiện bằng phương pháp thủ công phải mất vài

ngày thì hiện nay chỉ mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình thanh toán điện tử.

Chú trọng công tác tổ chức cán bộ, KBNN Quảng Trị xem cán bộ là nhân tố

quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Đơn vị đã chọn

28

lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp.

1.4.2 Kinh nghiêm Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà

nước thành phố Huế với quy trình Kiểm soát chi “một cửa”

Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75 quy định tổ chức

bộ máy Bộ Tài chính. Theo đó, Nha Ngân khố là một bộ phận tổ chức cấu thành

trong bộ máy Bộ Tài chính và trực thuộc Bộ trưởng, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu

là in tiền, phát hành tiền của Chính phủ.v.v…Đến ngày 01/4/1990, Chính phủ ban

hành Quyết định số 07/HĐBT thành lập KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, mốc son

này đánh dấu sự ra đời của Hệ thống KBNN nói chung và KBNN thành phố Huế nói

riêng. Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN thành phố Huế không

ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế.

Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong

hoạt động quản lý NSNN, nhưng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc thành

phố Huế đã triển khai quy trình “KSC NSNN theo cơ chế một cửa”. Sau một thời

gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế

cần khắc phục.

Năm 2007, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới quy định lại một số cơ

chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, chế độ, định mức chi NSNN như: mua sắm

phương tiện đi lại, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, dự án và chương trình mục tiêu

quốc gia, công tác phí, hội nghị, tiếp khách.v.v…Theo đó, HĐND và UBND thành

phố Huế cũng đã có các văn bản triển khai thực hiện những quy định về chế độ, định

mức chi tiêu của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho Kho bạc thành phố hoàn

thành nhiệm vụ KSC ngân sách, góp phần thực hiện tốt Luật Phòng chống tham

nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Trong công tác KSC, Kho bạc thành phố Huế luôn cải tiến quy trình nghiệp vụ

để giảm bớt thủ tục hành chính, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm. Quy trình

“giao dịch một cửa” đã được triển khai tại KBNN thành phố Huế từ ngày 1-10-2013

để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả thanh toán chi cho các

ĐVSDNS. Khách hàng chỉ giao dịch với một bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp

29

hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả duyệt chi.

Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC, Kho bạc

thành phố Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho các khách hàng là

ĐVSDNS đến giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, trong điều kiện biên chế nhân sự

không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ nghiệp vụ để thực hiện quy trình “một cửa”

nên áp lực công việc tăng cao, nhất là tại bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một

cửa với khách hàng.

Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ

chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn

nhiều lúng túng. Khối lượng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc Tổ

Kế toán thì khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc tổ Tổng hợp

hành chính thì khối lượng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một cửa” không

phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải đáp thắc mắc

không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc trực tiếp với cán

bộ KSC.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

nước đối với Kho bạc nhà nước huyện Bến lức, tỉnh Long An

Một là, thứ nhất là quy định rõ hơn nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan đơn

vị trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

NSNN. Đồng thời tăng cường chế độ quản lý tiền mặt.

Hai là, tăng cường tính chủ động tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan

nhận sử dụng NSNN. Loại bỏ tình trạng căng thẳng giả tạo của NSNN. Nhận thức

tầm quan trọng của yếu tố con người trong công tác quản lý NSNN và KSC thường

xuyên. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức KBNN nói chung và cán bộ KSC thường

xuyên nói riêng phải hoàn thiện mình, nắm vững quy trình nghiệp vụ, xử lý công

việc một cách rõ ràng, minh bạch, công khai. Kho bạc phải tăng cường công tác đào

tạo, tuyển dụng cán bộ trong tất cả các khâu từ tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng.v.v…Việc bố trí cán bộ làm công tác KSC, không chỉ chú trọng khả

năng chuyên môn mà còn phải chọn người có đạo đức tốt, liêm khiết, công minh.

30

Ba là, thông qua công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tạo điều kiện

cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được

duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước. Đồng thời, phát hiện

và từ chối cấp phát thanh toán của đơn vị chấp hành không đúng thủ tục, chế độ quy

định, chi sai mục đích, từ chối rút kinh phí về quỹ để chi tiền mặt không đúng mục

đích. Tăng cường ứng dụng tin học vào các hoạt động nghiệp vụ KBNN, đặc biệt là

công tác quản lý và KSC NSNN.

Bốn là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực KSC thường

xuyên. Nghiên cứu và áp dụng quy trình giao dịch một đầu mối thống nhất trong

KSC với mô hình tiên tiến sao cho vừa tạo thuận lợi cho khách hàng vừa nâng cao

hiệu quả công tác KSC, rút ngắn thời gian nhưng lại nâng cao hiệu quả chất lượng

công việc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về NSNN, sự cần thiết phải

kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN xuất phát từ mục tiêu quản lý quỹ ngân sách là quá trình các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền thực hiện, thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo

chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành, dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý

tài chính trong từng niên độ ngân sách, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới

quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công, đưa luật NSNN vào thực

tế một cách linh hoạt, nâng cao hiệu quả của chi tiêu NSNN, tránh thất thoát, lãng

phí, tham ô, tham nhũng, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và phát triển kinh tế xã

hội.

Nghiên cứu lý luận về hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN từ đó

có thể đánh giá KSC thường xuyên NSNN và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.

31

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,

TỈNH LONG AN

2.1 Khái quát chung về Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

Kho bạc nhà nước Bến Lức được thành lập theo Quyết định số 07/HĐBT ngày

04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và chính thức đi vào hoạt động kể từ

ngày 01/4/1990. KBNN Bến Lức là ngành dọc trực thuộc KBNN Long An, có chức

năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức theo quy

định của pháp luật. KBNN Bến Lức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài

khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh

huyện Bến Lức để thực hiện các giao dịch thanh toán và uỷ quyền thu NSNN theo

quy định của pháp luật.

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước huyện Bến

Lức, tỉnh Long An

2.1.1.1 Chức năng

Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16 tháng 7 năm 2015 quy định nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

của Tổng giám đốc KBNN.

KBNN Bến Lức là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Long An, có chức năng thực

hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp

nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn chi nhánh huyện Bến Lức, tỉnh Long An để thực hiện giao dịch, thanh

toán theo quy định của pháp luật.

2.1.1.2 Nhiệm vụ

Theo Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng giám đốc KBNN

thì KBNN cấp huyện, thị xã có 13 nhiệm vụ:

1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp huyện

sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

32

2. Quản lý quỹ NSNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu theo quy định

của pháp luật:

a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực

hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại

KBNN cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy

định;

b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và các nguồn

vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước

và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN cấp huyện.

3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho,

quỹ tại KBNN cấp huyện.

4. Thực hiện công tác kế toán NSNN:

a) Hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính

phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại KBNN cấp

huyện theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp

và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ,

trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu,

chi NSNN qua KBNN cấp huyện.

Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại

KBNN cấp huyện.

6. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp huyện theo chế độ quy định:

a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp

huyện;

33

b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp huyện tại ngân hàng

thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của

KBNN theo chế độ quy định;

c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy

định.

7. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.

8. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại

KBNN cấp huyện theo quy định.

9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện.

10. Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư,

lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN cấp huyện theo quy định.

11. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động KBNN; thực hiện

nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công

khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi

phục vụ khách hàng.

12. Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện theo quy định.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.

2.1.1.3 Quyền hạn

- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các

Kho bạc nhà nước cấp huyện, thị xã có quyền:

biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật.

- Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều

kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2.1.2 Cơ cấu, mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức,

tỉnh Long An

Cơ cấu tổ chức KBNN huyện Bến Lức được thực hiện theo mô hình KBNN

huyện theo QĐ số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 về việc quy định nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

KBNN cấp huyện tổ chức thành 2 tổ: Tổ Tổng hợp - Hành chính và Tổ Kế toán nhà

34

nước.Trong đó Tổ kế toán là 6 người, Tổ Tổng hợp - Hành chính 4 người. Ban giám

đốc gồm có giám đốc và phó giám đốc.

Ban giám đốc Ban giám đốc

Tổ kế toán nhà nước Tổ kế toán nhà nước Tổ tổng hợp - hành chính Tổ tổng hợp - hành chính

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN cấp huyện, thị xã

2.1.2.1 Giám đốc Giám đốc KBNN cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc

KBNN cấp tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền,

tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.

2.1.2.2 Phó Giám đốc Phó Giám đốc KBNN cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Giám đốc

KBNN cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

2.1.2.3 Tổ Kế toán Nhà nước Tổ Kế toán nhà nước là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp huyện

thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, điều tiết các khoản thu cho các cấp

ngân sách. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN theo quy định; kiểm

soát thanh toán vốn sự nghiệp không có tính chất đầu tư.

Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ, trả

nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc; lập

báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ

phát sinh tại KBNN cấp huyện cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước

có liên quan theo quy định của pháp luật.

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

35

chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp

huyện. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp huyện tại ngân hàng

thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán theo

chế độ quy định.

Thực hiện thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy

định. Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, phân tích số liệu về thu, chi NSNN phục

vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; thực hiện chế độ báo

cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định.

Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do KBNN cấp huyện

quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có

thẩm quyền.

Thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại KBNN cấp huyện

theo quy định. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại KBNN cấp

huyện. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện. Quản

lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện. Thực hiện các nhiệm vụ khác do

Giám đốc KBNN cấp huyện giao.

2.1.2.4 Tổ Tổng hợp - Hành chính Tổ Tổng hợp - Hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp

huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình,

kế hoạch công tác đã được phê duyệt. Thực hiện KSC vốn đầu tư xây dựng cơ bản,

vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương

trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của

KBNN cấp tỉnh.

Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất

đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các

nguồn vốn khác được giao quản lý. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết

đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định tại KBNN cấp huyện.

Phối hợp với tổ Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số thanh toán

36

vốn đầu tư của dự án do tổ Tổng hợp - Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.

Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.

Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, tài chính nội bộ, hành

chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại KBNN cấp huyện. Thực

hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp huyện giao.

2.2 Phân tích đánh giá thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách

nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

2.2.1 Các loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên và tình hình

đội ngũ cán bộ tại Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

Hiện nay, trên địa bàn huyện Bến Lức có 146 đơn vị sử dụng kinh phí chi

thường xuyên NSNN có mở tài khoản dự toán giao dịch với KBNN Bến Lức, tất cả

những đơn vị này khi rút kinh phí dự toán đều phải chịu sự kiểm soát của KBNN Bến

Lức, tỉnh Long An.

2.2.1.1 Phân loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên Ngân

sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

Đối tượng chịu sự KSC thường xuyên là các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn

huyện; cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính;

đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn huyện Bến Lức

sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN.

Hiện nay, trên địa bàn huyện Bến Lức có 146 đơn vị sử dụng kinh phí chi

thường xuyên NSNN có mở tài khoản dự toán giao dịch với KBNN huyện Bến Lức,

chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN huyện Bến Lức khi thực hiện chi tiêu NSNN

từ dự toán. Các ĐVSDNS chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức được phân loại

theo đối tượng phân theo cấp ngân sách.

Theo quy định của Luật Ngân sách, NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân

sách địa phương. Trong ngân sách địa phương có ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và

ngân sách xã, phường, thị trấn. Đối tượng phân theo cấp ngân sách đang giao dịch tại

KBNN huyện Bến Lức gồm có:

37

- Ngân sách trung ương: 6 đơn vị;

- Ngân sách địa phương: 140 đơn vị;

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 8 đơn vị;

+ Ngân sách huyện: 112 đơn vị;

+ Ngân sách xã: 20 đơn vị. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động và quy mô quản lý NSNN qua KBNN huyện

Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018

2014

2015

2016

2017

2018

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

100

111

123

134

146

Đơn vị

260

370

450

560

640

Đơn vị

Số lượng đơn vị giao dịch Số lượng mở tài khoản/năm

453

755

1.121

1.423

1.789

Đơn vị

Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/tháng

(Nguồn: Báo cáo năm KBNN Bến Lức năm 2014 -2018)

Qua bảng số liệu ta thấy, mức độ giao dịch giai đoạn từ năm 2014 -2018 có xu

hướng tăng. Số lượng đơn vị giao dịch trên địa bàn huyện có xu hướng tăng do các

phòng ban trong UBND huyện có xu hướng tách hoạt động độc lập, các phòng ban,

các hội tách hoạt động riêng biệt. Các đoàn thể cũng tách hẳn khỏi khối mặt trận ra

hoạt động độc lập.

Số lượng mở, thay đổi tài khoản qua 5 năm có xu hướng tăng do mức độ thay

đổi chủ tài khoản, kế toán trưởng cũng như việc sáp nhập, tách mới của các

ĐVSDNS trên địa bàn, luân phiên chuyển đổi vị trí công tác trên địa bàn. Số lượng

chứng từ phát sinh bình quân trong một tháng có xu hướng tăng cao. Qua đó cho thấy

khối lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Bến Lức khá nhiều vượt trội so

với số lượng cán bộ thực hiện KSC.

38

2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm Kiểm soát chi Hiện nay KSC thường xuyên tại KBNN Bến Lức được giao cho Tổ Kế toán nhà

nước và Tổ Tổng hợp-Hành chính, có nhiệm vụ KSC thường xuyên các ĐVSDNS

cấp tỉnh, huyện, xã, cũng như các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn. Tính đến hết

năm 2018 số lượng cán bộ công chức cụ thể như sau:

- Tổ Kế toán nhà nước: Biên chế 6 người, trong đó có 1 đồng chí đã có bằng

thạc sỹ và 5 đại học, 2 người sinh năm từ 1964 trở về trước, còn lại là từ năm 1987

đến năm 1990.

- Tổng hợp - Hành chính: Biên chế 4 người, trong đó có 4 người có trình độ đại học.

Với đội ngũ cán bộ có trình độ như trên, công tác KSC thường xuyên NSNN

qua KBNN Bến Lức cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ KSC. Cán bộ KSC đa

số có bằng cấp đều từ đại học trở lên, việc nắm hết được các văn bản chế độ, quy

trình nghiệp vụ cũng sẽ dễ dàng và nhanh nhẹn hơn. Phần lớn là cán bộ trẻ, năng

động, nên việc tiếp thu các công nghệ tiên tiến, cập nhật văn bản, thực hành trên máy

cũng nhanh và dễ dàng hơn, đáp ứng được công việc KSC.

2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung Kiểm soát chi thường xuyên Ngân

sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

2.2.2.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán Ngân sách nhà nước Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN Bến Lức được

thực hiện theo các hình thức: Dự toán, lệnh chi tiền.

Tương ứng với mỗi hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN thì

có quy trình KSC thường xuyên NSNN cụ thể như sau:

a. Hình thức chi trả thanh toán theo dự toán tại KBNN Bến Lức

Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập

giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi KBNN Bến Lức

nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

Kho bạc nhà nước Bến Lức kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của

ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho

39

người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh

toán qua ĐVSDNS.

Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán, KBNN Bến Lức thực hiện chi

Giám đốc hoặc phó giám Giám đốc hoặc phó giám đốc đốc

2 2

11

33

ĐVSDNN ĐVSDNN nhà nước nhà nước

Bộ phận Bộ phận KSC KSC

Kế toán Kế toán viên viên

Kế toán Kế toán trưởng trưởng

44

88

99

77

66

55

55

Thủ quỹ Thủ quỹ

Đơn vị thụ Đơn vị thụ hưởng hưởng

cho ĐVSDNS theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán được giao.

Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi

NSNN qua KBNN theo hình thức dự toán

(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định số 4377/QĐ -KBNN ngày

15/9/2017 của Tổng giám đốc KBNN)

(1) ĐVSDNS gửi hồ sơ, chứng từ chi NSNN cho cán bộ KSC giữ tài khoản

dự toán liên quan.

(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra điều kiện chi trả. Nếu đáp ứng đủ điều

kiện cần thiết, cán bộ KSC hạch toán kế toán, ký lên chứng từ và chuyển toàn bộ hồ

sơ, chứng từ cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kiểm soát và ký duyệt chứng từ.

(3) Sau khi được ban lãnh đạo phê duyệt chứng từ bộ phận KSC chuyển

chứng từ giấy và bút toán trên Tabmis sang kế toán viên.

(4) Kế toán viên kiểm tra, đối chiếu thông tin của đơn vị thụ hưởng với chứng

từ giấy ký duyệt và đệ trình cho kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt chứng từ sau đó

chuyển chứng từ cho cho kế toán viên thực hiện nghiệp vụ trên Tabmis.

(5) Trường hợp chứng từ tiền mặt: Kế toán viên chuyển chứng từ sang cho thủ

quỹ, thủ quỹ yêu cầu khách hàng ký đã nhận tiền trên chứng từ, tiến hành chi tiền

và trả 1 liên chứng từ cho khách hàng.

40

(6) Cuối ngày thủ quỹ trả 1 liên chứng từ cho kế toán viên.

(7) Trường hợp chứng từ chuyển khoản: Kế toán viên thực hiện thao tác

nghiệp vụ trên Tabmis chuyển cho trung tâm thanh toán để chuyển cho đơn vị thụ

hưởng.

(8) Cuối ngày, kế toán viên tập hợp bàn giao chứng từ giấy cho bộ phận KSC.

Trường hợp chứng từ chuyển khoản trả 2 liên, 1 liên cán bộ KSC lưu vào chứng từ

ngày tại kho bạc, 1 liên trả cho khách hàng. Trường hợp chứng từ tiền mặt trả 1 liên

cho cán bộ KSC lưu vào chứng từ hàng ngày tại kho bạc.

(9) Cán bộ KSC trả chứng từ và hồ sơ liên quan ho khách hàng. Như vậy,

trong quy trình thống nhất đầu mối KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức

đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy

trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc theo

dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, đó là căn cứ cơ sở pháp

lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại, tố cáo cán

bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KSC.

* Hình thức chi trả, thanh toán bằng lệnh chi tiền

- Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường

xuyên với NSNN;

- Chi trả nợ nước ngoài;

- Chi cho vay của NSNN;

- Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội

dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.

11

22

ĐVSDNS nhà nước ĐVSDNS nhà nước

Cơ quan Tài chính Cơ quan Tài chính

KBNN KBNN

- Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.

Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền

(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên công văn số 388/KBNN-KTNN ngày

01/03/2013)

41

(1) Cơ quan Tài chính cấp lệnh chi tiền cho đơn vị sử dụng NSNN gửi ra

KBNN.

(2) Kho bạc căn cứ vào lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính tiến hành xuất quỹ

NSNN chuyển cho đơn vị thụ hưởng NSNN.

2.2.2.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán

a. Kiểm soát cấp tạm ứng

- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng),

trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi

thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và

Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các khoản chi có cơ chế hướng

dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt;

- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:

+ Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để BNN có

căn cứ kiểm soát;

+ Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản chi có

giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Trường hợp Giấy rút dự toán (tạm ứng)

không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên

Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (chọn ô tạm ứng).

* Kiểm soát thanh toán tạm ứng:

- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.

- Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:

+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: Đơn vị lập Bảng kê chứng từ

thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN.

+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển Khoản: Các tài liệu, chứng từ

kèm theo đối với từng nội dung chi cụ thể tại theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày

01/3/2016 của Bộ Tài Chính quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số

161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài Chính quy định chế độ kiểm soát,

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

b. Kiểm soát cấp thanh toán

42

- Giấy rút dự toán (thanh toán);

- Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản chi có

giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Bảng kê chứng từ thanh toán.

2.2.2.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán

- Đã có trong dự toán chi NSNN được giao: Các ĐVSDNS giao dịch tại

KBNN trên địa bàn Bến Lức mang bảng dự toán tới để bộ phận kế toán nhận, kiểm

tra tính hợp lệ, hợp pháp (quyết định giao dự toán phải đúng mẫu quy định của Bộ

Tài chính, quyết định phải có đầy đủ chữ ký và dấu của cấp có thẩm quyền giao dự

toán; dự toán giao cho đơn vị phải đầy đủ mục lục ngân sách (chương, loại, khoản),

nguồn kinh phí (tự chủ hay không tự chủ, thường xuyên hay không thường xuyên),

số tiền.v.v…) sau đó nhập dự toán vào chương trình TABMIS thuộc hệ thống

KBNN (đối với một số đơn vị cấp xã). Kho bạc đảm bảo số dư dự toán của đơn vị

được theo dõi khớp đúng không để đơn vị rút quá số dư dự toán được duyệt.

- Được thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền chuẩn chi: Kiểm tra các

khoản chi đã được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra việc quyết định chi của người

đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài

khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào, hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Người

đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt. Chuẩn chi của chủ tài khoản được thể hiện là chủ tài khoản ký và đóng dấu

của đơn vị vào lệnh chuẩn chi.

- Để thực hiện nội dung này, tất cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký

bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh quyền

lực (quyết định đề bạt, văn bản uỷ quyền) với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Đối

với các khoản chi được cơ quan tài chính cấp trực tiếp bằng “Lệnh chi tiền” thì cơ

quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản

chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo qui định. KBNN có trách nhiệm

thanh toán, chi trả cho ĐVSDNS theo nội dung ghi trong “Lệnh chi tiền” của cơ

quan tài chính.

43

- Tại KBNN Bến Lức hiện nay đã và đang đưa vào sử dụng ứng dụng kiểm tra

mẫu dấu, chữ ký đăng ký của chủ tài khoản dựa trên cơ chế hoạt động là khi có sự

bổ sung hay thay đổi KSC cập nhật vào hệ thống bằng cách scan mẫu dấu chữ ký

đó rồi mã hóa bằng mã Quan hệ ngân sách sau đó mỗi lần kiểm tra, đối chiếu KSC

chỉ cần nhập mã Quan hệ ngân sách là sẽ xuất hiện nhanh mẫu dấu, chữ ký.

* Về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và các hồ sơ hợp pháp hợp lệ theo

quy định liên quan đến các khoản chi:

Các khoản chi thanh toán cá nhân

Kiểm soát chi lương và các khoản có tính chất tiền lương:

Theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính quy định

sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012

của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua

KBNN đầu năm ngân sách ngoài dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quyền

duyệt ĐVSDNS phải gửi Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để kiểm tra và lưu trữ gồm:

+ Đối với các khoản chi tiền lương: văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp

có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn

vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi); Nếu năm

ngân sách đơn vị chưa được giao chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương thì tạm thời căn

cứ vào số biên chế, quỹ tiền lương được giao năm trước để cấp phát, thanh toán.

+ Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp

đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,

các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh sách những

người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã,

thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền

trợ cấp; Danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều

chỉnh).

+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan

hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-

44

CP: danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức (gửi

từng lần); Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.

+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của Đơn vị sự

nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ - CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và

các Nghị định trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP: danh sách chi trả thu

nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức (gửi từng lần); Bảng xác định kết

quả tiết kiệm chi theo năm.

+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh

toán.

+ Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ,

khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật: danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và

gửi khi có phát sinh thay đổi).

+ Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán công tác phí, khoán thuê phòng

nghỉ: danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi khi có phát sinh).

Hàng tháng: căn cứ vào danh sách chi trả lương, phụ cấp lương của đơn vị,

cán bộ KSC KBNN đối chiếu với bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương, sinh hoạt

phí năm hoặc bảng đăng ký điều chỉnh của đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền duyệt (nếu có) kèm theo giấy rút dự toán NSNN do đơn vị sử dụng NSNN

gửi đến, kế toán thực hiện:

+ Kiểm tra giấy rút dự toán NSNN bảo đảm các yếu tố trên giấy rút dự toán

phải ghi rõ đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, ghi chi tiết theo mục lục ngân sách, tính

chất nguồn kinh phí và cấp ngân sách, mẫu dấu chữ ký người chuẩn chi của đơn vị

phải đúng với mẫu dấu chữ ký đã đăng ký với KBNN nơi đơn vị giao dịch.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi lương và phụ cấp lương với dự toán kinh phí

và quỹ tiền lương được thông báo đảm bảo đúng với cấp thẩm quyền đã giao.

+ Kiểm tra biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được

vượt so với biên chế được thông báo.

45

+ Sau kỳ lĩnh lương, nếu có tăng, giảm biên chế tiền lương thì đơn vị lập bổ

sung và rút dự toán về tiền lương vào tháng sau cùng kỳ để chi trả.

Xử lý sau khi kiểm tra: nếu hồ sơ của đơn vị chưa đầy đủ, không đảm bảo tính

hợp lệ, hợp pháp thì Kho bạc trả lại và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy

định; Nếu việc chi tiêu không đúng chế độ hoặc tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh, huyện,

xã không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán, thông báo và trả hồ sơ cho

đơn vị đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp có liên quan nắm bắt

được để kịp thời xử lý; Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, kế toán được phân

công theo dõi đơn vị hoàn thiện chứng từ và chuyển tiền cho đơn vị.

Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoài

Căn cứ vào dự toán NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn

vị để thực hiện; nhu cầu chi của đơn vị; nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế;

hợp đồng lao động; giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, thanh toán từng lần và thanh

toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi Hợp

đồng). KBNN thực hiện thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua

đơn vị để thanh toán cho người hưởng.

2.2.3 Kết quả thực hiện Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

2.2.3.1 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại

Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

a. Quy mô chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức

Bảng 2.2: Quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến Lức

Trong đó

Ngân sách địa phương

Năm

Tổng chi

Ngân sách TW

Tổng số

2014 281.142 2015 302.807 2016 328.547 2017 356.526 2018 384.679

Ngân sách tỉnh 41.479 48.639 52.879 57.489 67.412

265.537 286.907 312.095 339.503 367.334

15.605 15.900 16.452 17.023 17.345

Ngân sách xã 30.121 32.445 35.765 39.425 42.466

Trong đó Ngân sách huyện 193.937 205.823 223.451 242.589 257.456 (Nguồn báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức)

Đơn vị tính: triệu đồng

46

Qua số liệu chi thường xuyên NSNN tại bảng 2.2, cho thấy chi thường xuyên

NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức qua hàng năm đều tăng cả ở 4 cấp ngân sách.

Tổng chi thường xuyên NSNN qua các năm đều tăng cao, năm sau cao hơn năm

trước. Điều này thể hiện quy mô hoạt động KSC thường xuyên của KBNN huyện

Bến Lức ngày càng tăng. Trong khi đó số lượng cán bộ KSC vẫn giữ nguyên, đòi

hỏi phải có một quy trình hợp lý, KSC phải chặt chẽ, mới mang lại hiệu quả cao

trong công tác KSC thường xuyên NSNN với quy mô KSC thường xuyên càng

ngày càng cao như vậy.

Xét về quy mô thì chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức trong 5 năm

2014-2018 tăng lên qua từng năm ở tất cả các cấp ngân sách nhưng tốc độ tăng

không đáng kể. Trong điều kiện nhà nước thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt,

cắt giảm chi tiêu công, tiết kiệm các khoản chi thường xuyên không cần thiết thì

việc giảm tốc độ tăng của các khoản chi thường xuyên trên địa bàn huyện Bến Lức

trong năm 2018 là kết quả của việc thực hiện các chủ trương và chỉ đạo của Chính

phủ, tiêu biểu là Chỉ thị 25/CT-TTg 13/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy có

thể nói, tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức tuy còn nhiều

khó khăn, xong về cơ bản đã đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi chủ yếu phục vụ

cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.

b. Số liệu chi thường xuyên theo nhóm mục chi tại KBNN huyện Bến Lức

Bảng 2.3. Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên địa bàn

huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018

Trong đó theo nhóm mục chi

Năm

Chi khác

Tổng chi thường xuyên

Chi thanh toán cá nhân

Chi nghiệp vụ chuyên môn

Chi sửa chữa, mua sắm tài sản

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng Tỷ lệ %

281.143 302.807 328.547 356.526 384.679 1.653.702 100

187.555 196.037 218.459 242.765 254.685 1.099.500 66,49

8.154 12.771 11.487 10.332 16.182 58.926 3,56

55.404 30.030 61.579 32.420 64.480 34.121 67.518 35.911 75.043 38.769 324.024 171.251 19,59 10,36 (Nguồn: Báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018)

Đơn vị tính: triệu đồng

47

Qua bảng số liệu chi thường xuyên theo nhóm mục chi trên địa bàn huyện

Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018, ta nhận thấy rằng nhóm chi thanh toán cho cá nhân

là nhóm chi có tỷ lệ lớn nhất chiếm 66,49% trong tổng chi ngân sách thường xuyên

của huyện Bến Lức, đây cũng là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong cấp phát,

thanh toán chi thường xuyên qua KBNN. Phần lớn trong KSC thường xuyên chủ

yếu phục vụ cho thanh toán cá nhân, hàng năm do thực hiện lộ trình tăng lương của

Nhà nước qua các năm cũng làm cho thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng cao. Bên

cạnh đó, hiện nay các ĐVSDNS đều thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, để trích lại

nguồn ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ.

Đối với nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn ở huyện Bến Lức cũng có xu hướng

tăng, xuất phát từ sự phát triển của địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, thực hiện hoàn thành chương trình nông thôn mới.

Đối với nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, mức chi cho nhóm này cũng có

xu hướng tăng qua các năm, làm cơ sở cho việc đảm bảo điều kiện việc làm cho cán

bộ công chức địa phương. Tỷ lệ nhóm chi này thấp nhất là do việc thắt chặt mua

sắm tài sản của chính phủ, của nhà nước đề ra.

2.2.3.2 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

a. Kết quả Kiểm soát chi theo mục chi

Bảng 2.4: Kết quả KSC thường xuyên theo nhóm mục chi giai đoạn 2014-2018

Đơn vị tính : Triệu đồng

Cấp

ngân

Nhóm mục chi

2014

2015

2016

2017

2018

sách

Chi thanh toán cá nhân

5.294

5.979

6.824

7.536

7.642

Ngân

Chi về hàng hóa, dịch vụ

1.398

1.526

1.589

1.602

1.685

sách

Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản

752

654

286

125

102

TW

Chi khác

7.393

7.646

7.753

7.760

7.916

Tổng cộng

14.837

15.806

16.452

17.023

17.345

Ngân

Chi thanh toán cá nhân

31.624

33.903

37.895

41.985

45.124

48

Cấp

ngân

Nhóm mục chi

2014

2015

2016

2017

2018

sách

sách

Chi về hàng hóa, dịch vụ

5.199

7.896

9.456

11.045

16.905

tỉnh

Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản

4.605

5.624

4.159

2.970

3.756

Chi khác

1.152

1.259

1.369

1.489

1.627

Tổng cộng

42.581

48.682

52.879

57.489

67.412

Chi thanh toán cá nhân

129.979 133.670 149.028 165.785 169.954

Chi về hàng hóa, dịch vụ

42.059

45.220

46.521

47.859

51.456

Ngân

sách

Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản

3.631

6.454

6.453

6.452

11.468

huyện

Chi khác

18.018

20.453

21.449

22.493

24.578

Tổng cộng

193.687 205.798 223.451 242.589 257.456

Chi thanh toán cá nhân

19.105

22.240

24.712

27.459

31.965

Chi về hàng hóa, dịch vụ

7.916

6.817

6.914

7.012

4.997

Ngân

Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản

405

442

589

785

856

sách xã

Chi khác

2.611

3.023

3.550

4.169

4.648

Tổng cộng

30.038

32.522

35.765

39.425

42.466

Chi thanh toán cá nhân

186.386 196.487 218.459 242.765 254.685

Tổng

Chi về hàng hóa, dịch vụ

54.724

61.479

64.480

67.518

75.043

cộng 4

Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản

8.154

12.771

11.487

10.332

16.182

cấp

ngân

Chi khác

28.550

32.420

34.121

35.911

38.769

sách

Tổng cộng

281.143 302.807 328.547 356.526 384.679

(Báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014-2018)

Bảng 2.4 cho thấy cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo nhóm mục chi ở cả

4 cấp ngân sách. Chi thanh toán cho cá nhân luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong

nguồn chi thường xuyên của đơn vị và cũng tăng đều qua các năm, chứng tỏ rằng

nguồn chi thường xuyên luôn tập trung cho cá nhân, các ĐVSDNS cũng dần dần ổn

định, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí để chi trả thu nhập thêm cho cán bộ công

chức, viên chức của đơn vị mình. Dù mục chi thanh toán cho cá nhân chiếm tỷ

trọng cao nhưng đây là những khoản chi có tính chất ổn định, ít thay đổi, kiểm soát

hồ sơ chứng từ cho nhóm chi này đơn giản hơn các nhóm mục chi khác.

Kiểm soát chi thanh toán cá nhân qua KBNN Bến Lức trong thời gian qua

49

luôn đảm bảo về mặt thời gian kịp thời thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ,

công nhân viên chức trên địa bàn. Quy trình kiểm soát được thực hiện đúng quy

định, căn cứ kiểm soát rõ ràng nên đã đảm bảo KSC đối với nhóm chi này tương

đối chặt chẽ. Trong quá trình KSC đã kịp thời phát hiện và xử lý một số trường hợp

gian lận nhằm thu lợi bất chính như tình huống một cán bộ rút lương ở cả hai đơn vị

trong thời gian chuyển công tác từ cơ quan này sang cơ quan khác, hoặc tình huống

đơn vị vẫn rút lương đối với cán bộ nghỉ ốm đau mà không thanh toán cho cán bộ

đó. Các trường hợp chi sai chế độ sau khi bị phát hiện đều phải nộp lại kinh phí cho

NSNN.

Về hình thức thanh toán chi trả lương tại KBNN Bến Lức, hiện nay khoảng

60% các đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức đã thực hiện trả lương qua tài khoản

ngân hàng nhằm đảm bảo tiền lương, tiền công được chi trả trực tiếp tới đúng tài

khoản của những người thụ hưởng trong thời gian nhanh nhất. Mặt khác, còn khá

nhiều đơn vị vẫn rút lương từ KBNN bằng tiền mặt về chi trả cho cán bộ, công

chức, viên chức tại đơn vị. Cá biệt có trường hợp đơn vị sau một thời gian triển khai

việc trả lương qua tài khoản, do nhiều nguyên nhân đã quay lại sử dụng tiền mặt để

chi trả các khoản thanh toán cá nhân tại đơn vị mình. Do vậy, những ngày chi lương

phát sinh nhu cầu tiền mặt rất lớn, lượng tiền mặt tồn ngân thường xuyên tại KBNN

không thể đáp ứng hết nhu cầu chi của tất cả các đơn vị nên KBNN phải nhận

chuyển tiền mặt từ ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản giao dịch để đáp

ứng nhu cầu thanh toán cho các đơn vị. Căn cứ vào nhu cầu tiền mặt của các đơn vị

ngân sách, KBNN đăng ký số tiền mặt cần dùng với ngân hàng thương mại vào

cuối ngày làm việc trước đó, nhằm tạo thời gian để ngân hàng thương mại sắp xếp

và vận chuyển tiền về KBNN kịp thời. Tuy vậy, vẫn phát sinh việc chậm trễ trong

quá trình vận chuyển và áp tải tiền dẫn tới việc đơn vị rút tiền mặt phải mất nhiều

thời gian chờ đợi, phát sinh tâm lý không thoải mái. Tình trạng này không thường

xuyên diễn ra, nhưng nó cũng ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng của

KBNN. Quy trình vận chuyển tiền là vấn đề nội bộ của ngân hàng, KBNN không

thể can thiệp được vì thế mà chưa có giải pháp khắc phục triệt để tình trạng này.

50

Nhóm mục chi chiếm tỷ trọng cao thứ hai là mục chi về hàng hóa dịch vụ cho

hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. Nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa tài sản là

nhóm mục chi chiếm tỷ trọng thấp nhất tổng chi thường xuyên. Riêng chi khác

chiếm tỷ trọng cao thứ ba tổng chi thường xuyên. Đây là ba nhóm mục chi có tính

chất đa dạng và phức tạp, được nhiều văn bản chế độ điều chỉnh nhất, các sai phạm

thường rơi vào nhóm mục chi này. KSC thường xuyên đối với ba nhóm mục chi

này tại KBNN huyện Bến Lức là luôn tập trung kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ

để tránh lãng phí, tiết kiệm chi cho NSNN.

Trong những năm qua, KBNN Bến Lức đã KSC hoạt động nghiệp vụ chuyên

môn đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thanh toán kịp thời đảm bảo khoản chi phù

hợp với nghiệp vụ chuyên môn và quá trình đổi mới nghiệp vụ của từng ngành.

Việc kiểm soát các khoản chi này tương đối phức tạp do nó có liên quan trực tiếp

đến nhiều ngành, nghề khác nhau, vậy nên cán bộ KSC luôn phải nắm vững những

hoạt động cần cho các ngành trong thực tế để có thể kiểm soát đúng, kịp thời và

hiệu quả.

Tuy nhiên, thông qua KSC KBNN huyện Bến Lức nhận thấy trong quá trình

mua sắm hàng hóa, sửa chữa tài sản của các ĐVSDNS có hiện tượng đơn vị cung

cấp hàng hóa dịch vụ “bắt tay” với ĐVSDNS và cơ quan duyệt giá mua sắm nâng

giá trong mua bán, giá mua có lúc chưa phản ánh đúng giá thị trường. Trong nhiều

khoản chi mua sắm cùng loại tài sản, cùng hãng sản xuất, cùng tiêu chuẩn kỹ thuật

của các ĐVSDNS có giá trị thanh toán khác nhau mặc dù vẫn có đầy đủ các thủ tục,

duyệt giá của cơ quan Tài chính, chênh lệch giá trị thanh toán này rất lớn có khi lên

đến 15% giá trị thanh toán. Trong quá trình KSC KBNN Bến Lức biết hiện tượng

này nhưng không có biện pháp ngăn chặn, đây là hạn chế của khâu kiểm soát và

quản lý NSNN qua KBNN. Tuy nhiên, đặc điểm của các hoạt động nghiệp vụ,

chuyên môn là rất đa dạng và khác nhau giữa các ngành, các nghề nên nội dung chi

cho hoạt động chuyên môn cũng rất phong phú. Mặt khác, hệ thống mục lục NSNN

chưa bao quát hết được các nội dung kinh tế liên quan tới nghiệp vụ chuyên môn

phát sinh trong hoạt động thường xuyên tại các đơn vị sử dụng NSNN. Do đó, thực

51

tế khi phát sinh nhu cầu chi, có những nội dung rất khó xác định được nội dung

kinh tế theo mục lục NSNN nên thường được đưa vào tiểu mục chung là hoạt động

nghiệp vụ chuyên môn khác. Đây cũng là nội dung mà nhiều đơn vị lợi dụng để hợp

thức hóa các khoản chi của đơn vị mình mà KBNN khó có thể kiểm soát hết. Do

đó, Nhà nước cần có một cơ chế quản lý mua sắm tập trung để nâng cao hiệu quả.

Đối với nội dung KSC mua sắm, sửa chữa tài sản cố định thì công cụ quan

trọng nhất đó là các hợp đồng kinh tế. Cùng với giấy rút dự toán NSNN thì hợp

đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu thanh lý, hóa đơn và trong trường hợp phải lựa

chọn nhà thầu thì quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đều phải được

đơn vị sử dụng NSNN gửi tới KBNN làm căn cứ để kế toán viên thực hiện KSC.

Đại đa số các đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức khi thực hiện thủ tục thanh toán

các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định đều đã thực hiện việc ký kết hợp

đồng với nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng của

hợp đồng chưa cao, thường xuyên sai sót các yếu tố như số tiền bằng số, bằng chữ;

ngày tháng thanh lý hợp đồng không phù hợp với ngày tháng ký kết hợp đồng; tên

đơn vị tham gia hợp đồng không khớp so với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn

nhà cung cấp; hoặc tên và tài khoản của đơn vị giữa hợp đồng và giấy rút dự toán

không thống nhất. Do sai sót nên đơn vị thường phải hoàn thiện lại hồ sơ dẫn tới

việc kéo dài thời gian KSC và thời gian thanh toán cho nhà cung cấp.

Đối với các khoản chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa

lớn tài sản cố định phải thực hiện đấu thầu và phải được cấp có thẩm quyền phê

duyệt kế hoạch và kế quả đấu thầu, tiêu biểu là các gói thầu mua sắm thường xuyên

có giá từ 100 triệu đồng trở lên. Nhưng các đơn vị thường né tránh phải thực hiện

đấu thầu bằng cách chia nhỏ các khoản mua sắm sao cho giá trị mỗi lần mua sắm

dưới 100 triệu đồng để được chỉ định thầu và tránh việc thực hiện cam kết chi. Tình

trạng này diễn ra phổ biến nhưng KBNN không thể kiểm soát được do không thể

can thiệp vào việc xác định giá trị của từng hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng

NSNN với nhà cung cấp. Vấn đề đặt ra đối với việc KSC mua sắm, sửa chữa tài sản

cố định ngoài việc hồ sơ, chứng từ hợp lệ, chi trong dự toán được duyệt thì hiệu quả

52

sử dụng tài sản cố định đó như tại đơn vị lại rất khó kiểm soát. Đây là khoản chi có

giá trị lớn, nên thường bị đơn vị lợi dụng để chi sao cho sử dụng hết dự toán được

giao trong năm, hậu quả là gây lãng phí tiền và tài sản của Nhà nước. Thực tế này

đặt ra yêu cầu là cần có cơ chế, hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả chi NSNN

mà tiêu biểu là KSC NSNN theo kết quả đầu ra.

b. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Bảng 2.5. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến

Trước hạn

Đúng hạn

Quá hạn

Tổng số

hồ sơ chi

Tỷ

Tỷ

Năm

Tỷ trọng

thường

Số hồ sơ

trọng

Số hồ sơ

Số hồ sơ

trọng

(%)

xuyên

(%)

(%)

8.429

6.263

2014

74,30

21,00

1.770

852

10,11

10.597

8.123

2015

76,65

19,08

2.022

612

5,77

13.452

10.412

2016

77,40

19,74

2.656

384

2,85

17.076

13.346

2017

78,16

20,43

3.489

241

1,41

21.468

17.309

2018

80,63

18,57

3.986

173

0,81

độ giai đoạn 2014-2018

( Nguồn: Báo cáo tổng hợp KBNN huyện Bến Lức giao đoạn 2014-2018 )

Qua bảng số liệu ta thấy được mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày

càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm

tỷ lệ rất cao còn số lượng hồ sơ giải quyết không đúng hạn ngày càng giảm. Điều

này đòi hỏi đội ngũ cán bộ KSC tại KBNN huyện Bến Lức ngày càng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập trung nhiều thời gian hơn cho công tác KSC

thường xuyên NSNN. Đội ngũ cán bộ KSC của KBNN huyện Bến Lức tiếp tục học

tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp tục áp dụng những cải tiến công

nghệ tin học để có nhiều thời gian hơn cho công tác KSC để ngày càng giảm thiểu

hơn các hồ sơ còn quá hạn.

c. Từ chối cấp phát, thanh toán qua Kiểm soát chi

53

Tổng chi

Từ chối thanh toán

Số tiền

Số món

Trong đó

Năm

Số món

Số tiền (triệu đồng)

% so với tổng chi

Số lượng

Chi vượt dự toán

Số lượng (triệu đồng)

Chi sai chế độ tiêu chuẩn định mức

2014 2015 2016 2017 2018

281.143 302.807 328.547 356.526 384.679

8.429 10.597 13.452 17.076 21.468

644 561 543 526 458

0,23 0,19 0,17 0,15 0,12

55 46 34 25 21

11 8 10 13 9

48 48 24 12 12

Bảng 2.6: Từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014-2018

( Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)

Thông qua quy trình giao dịch trong KSC thường xuyên NSNN, KBNN huyện

Bến Lức đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của các ĐVSDNS bằng

việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật

NSNN. Hàng năm, qua công tác kiểm soát, KBNN Bến Lức đã từ chối thanh toán

trên hàng trăm triệu đồng các khoản chi của ĐVSDNS do vượt dự toán và chi sai

chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Số tiền và số món KBNN huyện Bến Lức từ chối

thanh toán thể hiện ở bảng 2.6.

Số tiền và số món từ chối thanh toán có xu hướng giảm trong khoảng thời gian

từ năm 2014 đến 2018. Nếu tính về tỷ trọng số tiền từ chối thanh toán so với tổng

doanh số thanh toán thì năm 2014 chiếm tỷ trọng 0,23% thì đến năm 2018 giảm

xuống còn 0,12%. Nói chung tỷ trọng là khá nhỏ so với tổng mức chi.

Tuy nhiên, ngoài số các món KBNN huyện Bến Lức từ chối thanh toán còn có

số lượng lớn các món bị trả về do khách hàng hạch toán sai mục lục NSNN, sai các

yếu tố trên chứng từ, thiếu hồ sơ thủ tục được cán bộ KSC hướng dẫn cho khách

hàng chỉnh sửa, bổ sung để kịp thời thanh toán. Số món cán bộ KSC phát hiện giảm

mạnh trong năm 2016 nhưng lại có xu hướng tăng lên trong năm 2018. Số liệu này

thể hiện trong bảng 2.7.

54

Bảng 2.7. Số lượng hồ sơ chứng từ trả lại để hoàn thiện qua KSC giai

đoạn 2014-2018

Năm

Tổng số

Thiếu hồ sơ thủ tục

2014 2015 2016 2017 2018

2.070 1.967 1.779 1.296 1.583

Sai các yếu tố trên chứng từ 960 912 971 661 982

Trong đó Sai mục lục ngân sách 876 832 589 422 396

234 222 219 213 205

Đơn vị tính: hồ sơ

( Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)

Số liệu KBNN huyện Bến Lức từ chối thanh toán, cấp phát chi NSNN và trả

về nêu trên phản ánh kết quả của công tác KSC, từng bước chấn chỉnh và qua đó

nâng cao vị thế, vai trò của cơ quan KBNN huyện Bến Lức. Theo đó công tác lập,

duyệt, phân bổ dự toán dần đi vào nề nếp, giúp cho đơn vị dự toán và cơ quan Tài

chính, KBNN có căn cứ để quản lý và điều hành NSNN một cách có hiệu quả hơn.

Việc KBNN Bến Lức từ chối thanh toán một số khoản chi thường xuyên

NSNN xuất phát từ nguyên nhân ĐVSDNS đã không sử dụng đúng các mục chi

theo mục lục NSNN. Nhiều đơn vị khi mua sắm các tài sản có giá trị lớn cần sử

dụng tiểu mục dành riêng cho việc theo dõi và quản lý tài sản cố định, nhưng đơn vị

lại sử dụng tiểu mục dành cho công cụ, dụng cụ hoặc mua sắm vật tư văn phòng.

Trong một số trường hợp, kế toán đơn vị cũng không xác định được mục chi của

khoản chi theo mục lục NSNN nên đã chọn một mã hạch toán bất kỳ. Khi đó, kế

toán viên KBNN đã hướng dẫn đơn vị sử dụng tiểu mục phù hợp và trả chứng từ để

đơn vị thực hiện lại.

Đơn vị sử dụng NSNN không thường xuyên cập nhật quy định mới liên quan

đến việc thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN nên hồ sơ, chứng từ

mua sắm, sửa chữa tài sản trong nhiều trường hợp không đầy đủ như thiếu quyết

định phê duyệt nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ; thiếu hợp đồng, biên bản thanh lý

hợp đồng; không có hóa đơn hoặc áp dụng sai phương thức đấu thầu. Thậm chí có

những đơn vị còn gửi tới KBNN bộ hồ sơ chứng từ chi sửa chữa, xây dựng nhỏ như

hồ sơ chi đầu tư XDCB khiến cho việc kiểm soát gặp khá nhiều khó khăn.

55

Đại đa số các ĐVSDNS đều đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ chế độ, tiêu

chuẩn, định mức đối với những nội dung chi thường xuyên căn cứ theo hệ thống

tiêu chuẩn, định mức do nhà nước ban hành. Tuy nhiên, khi thực hiện thanh toán

các khoản chi thường xuyên NSNN đơn vị không căn cứ theo quy chế chi tiêu nội

bộ, hoặc có những nội dung chi không được đưa vào quy chế dẫn tới việc chi tiêu

vượt định mức cho phép và không được thanh toán tại KBNN. Chỉ khi đơn vị đã

hoàn thiện lại chứng từ chi theo đúng chế độ thì KBNN mới cấp thanh toán cho đơn

vị.

d. Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên trong năm

Bảng 2.8: Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN huyện Bến Lức giai

đoạn 2014-2018

2014

2015

2016

2017

2018

Đến 30/11

Đến 31/12

Đến 30/11

Đến 31/12

Đến 30/11

Đến 31/12

Đến 30/11

Đến 31/12

Đến 30/11

Đến 31/12

214

87

233

94

291

172

396

342

458

356

375

420

408

458

579

482

895

553

983

643

1.059

570

1.155

622

1.986

1.209

3.723

2.563

4.523

2.645

638

550

696

600

733

560

842

570

1.011

1.212

Đơn vị tính: triệu đồng

Cấp ngân sách Ngân sách TW Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách xã Tổng

2.286

1.627

1.774

2.423

5.856

3.589

4.028

6.975

4.856

2.492 (Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)

Bảng 2.8 cho thấy mặc dù về số tuyệt đối thì số dư tạm ứng tăng lên từ 2014

đến năm 2018. Nhưng hầu hết các khoản tạm ứng này được thanh toán tạm ứng

trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách trước ngày 31/01 năm sau chỉ có một

vài khoản tạm ứng nhỏ kéo dài trong nhiều năm phải chuyển sang ngân sách năm

sau. Cán bộ KSC cần nâng cao vai trò trách nhiệm của mình hơn trong việc đôn đốc

các đơn vị thanh toán kịp thời.

e. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong chi

thường xuyên Ngân sách nhà nước

56

Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý chi

thường xuyên NSNN. Tăng cường công tác KSC NSNN để phát hiện các khoản chi

sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Kho bạc. Đây

cũng là một trong những yêu cầu mà Bộ Tài chính đặt ra trong KSC NSNN đối với

ngành Kho bạc khi quy định rõ tại khoản 2 điều 3 thông tư 161/2012/TT-BTC ngày

02 tháng 10 năm 2012 về điều kiện chi NSNN là Kho bạc chỉ thanh toán các khoản

chi NSNN khi đơn vị chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền quy định.

Do đó, khi nhận được hồ sơ, chứng từ của ĐVSDNS đề nghị thanh toán các

khoản chi NSNN, cán bộ làm KSC NSNN phải kiểm tra, kiểm soát các khoản chi,

bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền

quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN,

KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao

để kiểm soát.

Hành vi chi vượt định mức chi (vượt về số lượng, vượt về giá trị)

Hành vi chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi)

Năm

Số đơn vị

Số dự toán đã sử dụng (triệu đồng)

2014 100 281.143 2015 111 302.807 2016 123 328.547 2017 134 356.526 2018 146 384.679 Tổng

Hành vi chi NSNN không đúng tiêu chuẩn (không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng) Số lượt vi phạm 48 48 24 12 12 144

Số tiền (triệu đồng) 569 525 482 156 229 1.961

Số tiền (triệu đồng) 89 82 75 25 7 277

Số lượt vi phạm 7 7 6 4 2 26

Số lượt vi phạm 19 17 16 10 8 70

Số tiền (triệu đồng) 219 203 186 97 8 713

Số Số Số đơn đơn đơn vị vi vị vi vị vi phạm phạm phạm 48 7 19 48 7 17 24 6 16 12 4 10 12 2 8 70 26 144 (Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)

Bảng 2.9: Kết quả kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức

Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018, qua KSC ngân sách

thường xuyên KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện 144 đơn vị tương ứng 144 lượt

thanh toán với tổng số tiền 1.961 triệu đồng không đúng tiêu chuẩn (không đúng

tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng). Nguyên nhân là do các đơn vị chưa

57

nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn định mức của từng khoản chi cũng như chưa cập

nhật được văn bản mới. Xu hướng vi phạm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn định

mức của đơn vị giảm qua các năm phân tích.

Từ năm 2014 đến năm 2018 đã phát hiện đã phát hiện 26 đơn vị tương ứng 26

lượt thanh toán với tổng số tiền 277 triệu chi vượt định mức. Nguyên nhân là do

công tác lập quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa được tốt, một số khoản chi

thực tế phát sinh tại đơn vị cao hơn quy định Nhà nước.

Cũng từ năm 2014 đến năm 2018 đã phát hiện 70 đơn vị tương ứng 70 lượt

thanh toán với tổng số tiền 713 triệu trường hợp vi phạm chi sai chế độ (chi không

đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi) ví dụ như: không đủ hồ sơ theo quy

định, sai các yếu tố trên hợp đồng.

f. Kết quả kiểm soát việc sử dụng hệ thống mục lục ngân sách

Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ

thống tổ chức Nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế do Nhà nước thực

hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, điều hành, quản lý, kế toán và quyết toán

cũng như phân tích các hoạt động tài chính thuộc khu vực Nhà nước.

Do đó, để đảm bảo các khoản chi NSNN của các đơn vị được phản ánh đúng

với bản chất kinh tế thì ngoài việc kiểm soát các khoản chi phải có trong dự toán

được cấp có thẩm quyền giao, các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định

mức, việc kiểm soát sử dụng mã nội dung kinh tế không đúng với tính chất kinh tế

của khoản chi cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của cán bộ làm công tác

KSC khi giải quyết hồ sơ đề nghị thanh toán của ĐVSDNS.

Năm

Số đơn vị

2014 2015 2016 2017 2018

Số dự toán đã sử dụng (triệu đồng) 281.143 302.807 328.547 356.526 384.679

100 111 123 134 146

Bảng 2.10: Kết quả kiểm soát theo mục lục ngân sách

Tổng

Sử dụng mã nội dung kinh tế không đúng với tính chất kinh tế của khoản chi Số lượt vi phạm 39 37 34 28 25 163

Số tiền (triệu đồng) 378 355 329 243 189 1.495

Số đơn vị vi phạm 26 25 23 19 16 109

(Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)

58

Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018 thông qua KSC

NSNN thường xuyên, KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện và từ chối thanh toán

163 lượt thanh toán với 109 đơn vị và tổng số tiền từ chối thanh toán là 1.495 triệu

đồng đối với các đơn vị sử dụng các mã nội dung kinh tế không phù hợp với tính

chất kinh tế của nghiệp vụ phát sinh. Các vi phạm này phát sinh chủ yếu ở mục

7000: Chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành và có xu hướng giảm qua các

năm. Nguyên nhân là do việc xác định nội dung chi trên chứ ng từ sao cho phù hợp

với mã nội dung kinh tế của Mục lục NSNN theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC

ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống mục lục NSNN

là một vấn đề mà cán bộ làm công tác kế toán của ĐVSDNS cũng như cán bộ kế

toán làm KSC thường xuyên NSNN còn gặp nhiều khó khăn. Không có hướng dẫn

diễn giải cho từng tiểu mục chi ngân sách đối với những nội dung chi mang tính

chất chung chung. Một số tiểu mục giống nhau về nội dung chi, chưa có quy định

cụ thể để xác định thống nhất.

g. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi

thường xuyên Ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách.

Bảng 2.11. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam

Hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định

Hành vi có làm thủ tục kiểm soát cam kết chi nhưng bị quá thời hạn phải gửi hồ sơ đến kho bạc theo quy định

Cam kết

Số tiền

Cam kết

Số tiền

Năm

Tổng số tiền cam kết chi (triệu đồng)

Số lượng

Số lượng

Số lượng thực hiện cam kết chi

Tổng số lượng cam kết chi thườn g xuyên (hồ sơ)

Tỷ lệ % so với tổng số cam kết chi

Tỷ lệ % so với tổng số tiền cam kết chi

Tỷ lệ % so với tổng số tiền cam kết chi

63,25 58,24 37,81 35,03 27,53

Tỷ lệ % so với tổng số cam kết chi 64,34 49,73 37,50 24,07 14,75

37,14 36,09 22,20 17,96 13,51

2014 2015 2016 2017 2018 Tổng

38 43 48 54 61 244

1.959 2.253 3.856 5.489 7.589 21.146

24 22 18 13 9 86

Số lượn g thực hiện cam kết chi 12 11 9 6 3 41

32,17 25,32 18,75 11,11 4,92

728 813 856 986 1.025 4.408

1.239 1.312 1.458 1.923 2.089 8.022

kết chi thường xuyên NSNN

(Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)

59

Qua bảng số liệu 2.11 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018 thông qua KSC

thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện 86 món thanh toán với

số tiền có hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN

đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định. Các

vi phạm tập trung chủ yếu ở năm 2014 do đơn vị còn chưa quen với các quy định về

quản lý cam kết chi. Nguyên nhân là mặc dù từ năm 2008 Bộ Tài chính đã có thông

tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi

NSNN qua KBNN nhưng đến tháng 6/2014 khi hệ thống Tabmis được triển khai

thành công trên phạm vi cả nước thì KBNN mới triển khai việc kiểm soát Cam kết

chi.

Cũng từ năm 2014 đến năm 2018, KBNN huyện Bến Lức cũng đã phát hiện

41 trường hợp với tổng số tiền vi phạm là 4.408 triệu đồng có làm thủ tục kiểm soát

Cam kết chi nhưng bị quá thời hạn phải gởi hồ sơ đến Kho bạc theo quy định.

Nguyên nhân là do công tác nhập dự toán vào hệ thống của phòng tài chính còn bị

chậm hoặc không nhập hết dự toán vào đầu năm dẫn đến khó khăn cho các đơn vị

làm thủ tục cam kết chi. Mặt khác, cũng có nguyên nhân xuất phát từ tính chủ quan

của đơn vị như sau khi ký hợp đồng xong lại sơ sót không đưa hồ sơ đến Kho bạc

kịp thời hạn.

2.3 Đánh giá chung về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

2.3.1 Những kết quả đạt được

Một là, có đóng góp quan trọng trong thực hiện Luật NSNN trên địa bàn.

Thông qua cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tạo điều kiện cho các đơn

vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp

hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước quy định đặc biệt là các khoản

chi trong lĩnh vực sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng văn phòng .v.v…

Hai là, luật NSNN ra đời cùng với các văn bản hướng dẫn Luật đã tạo điều

kiện tiền đề và cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho công tác tổ chức chi trả và

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Theo đó, tất cả các khoản chi NSNN đều

60

phải được các cơ quan tài chính có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát một cách chặt

chẽ. Mặt khác, công tác lập dự toán, xét duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào nề

nếp.

Ba là, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đơn vị trong việc quản lý chi

thường xuyên NSNN cũng được quy định rõ hơn. Vì vậy, đã nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn NSNN. Điều này được thể hiện khá rõ nét thông qua việc tăng cường tính

chủ động của cơ quan tài chính trong việc điều hành NSNN, đối với KBNN, từ chỗ

đơn thuần xuất quỹ NSNN theo lệnh chuẩn chi của cơ quan tài chính hoặc đơn vị

dự toán, đến nay đã chuyển sang thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo thực chi, bảo

đảm đúng chế độ quy định. Về phía các đơn vị dự toán, cũng đã tăng cường tính

chủ động, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị trong quá

trình chi tiêu. Từ đó, các đơn vị dự toán không được rút tiền để chi tiêu ngoài dự

toán như trước đây, mà chỉ khi nào có nhu cầu chi tiêu thực sự cần thiết đã được ghi

trong dự toán được duyệt và có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của pháp

luật, khi đó KBNN mới xuất quỹ ngân sách. Vì vậy, tồn quỹ NSNN luôn bảo đảm

đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên cũng như đột xuất. Tình trạng căng thẳng giả tạo

của NSNN đã được loại bỏ.

Bốn là, thông qua KSC thường xuyên NSNN, KBNN đã phát hiện và từ chối

cấp phát thanh toán của các đơn vị chưa chấp hành đúng đúng thủ tục, chế độ quy

định, chi sai mục đích hoặc không được ghi trong dự toán được duyệt, hủy bỏ dự

toán dư thừa cuối năm.

Năm là, thông qua KSC thường xuyên đã hạn chế tối đa việc rút kinh phí về

quỹ tiền mặt để tự chi trong những ngày cuối năm của các đơn vị thụ hưởng NSNN;

đồng thời, tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN

theo đúng dự toán được duyệt và chế độ định mức của Nhà nước.

Sáu là, cùng với việc bảo đảm cho nguồn vốn của NSNN được sử dụng đúng

mục đích, thanh toán đúng đối tượng, KSC thường xuyên NSNN qua hệ thống

KBNN trong những năm vừa qua đã góp phần rất tích cực vào việc tăng cường chế

độ quản lý tiền mặt, ổn định lưu thông tiền tệ.

61

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi

thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến

Lức

2.3.2.1 Những hạn chế

- Năng lực trình độ của một vài công chức làm KSC KBNN Bến Lức chưa

thực sự đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN theo Luật Ngân sách sửa đổi, thông tư hướng dẫn sửa đổi về KSC làm tăng

thêm một khối lượng công việc lớn, với tính chất ngày một phức tạp hơn, trong khi

chất lượng của đội ngũ cán bộ KBNN chưa tương ứng với yêu cầu của công việc

cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSC của KBNN.

- Tình trạng chia nhỏ các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ dùng cho

chuyên môn vẫn còn nhiều. Các ĐVSDNS để tránh việc thẩm định giá, tránh đấu

thầu nên thường chia nhỏ các gói mua sắm làm cho KSC của KBNN gặp phải

không ít khó khăn trong việc kiểm soát, phát hiện sai phạm, đồng thời làm cho khối

lượng công việc của kiểm soát viên KBNN tăng lên.

- KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức khi thực hiện trên thực tế vẫn

phát sinh một số vướng mắc, hệ thống tiêu chuẩn định mức hiện hành chưa đáp ứng

cho KSC, các ĐVSDNS còn tận dụng những kẽ hở trong các quy định của pháp luật

để hợp thức hóa một số nội dung chi tại đơn vị. Chẳng hạn về tiêu chuẩn, định mức,

đó là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục đích cụ thể của ĐVSDNS được

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, là thước đo của KBNN trong KSC

thường xuyên NSNN tại KBNN. Nếu tiêu chuẩn, định mức không sát thực tế, quá

eo hẹp sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của đơn vị dẫn đến các khoản chi bị

biến tướng, các đơn vị tìm cách hợp lý hóa chứng từ. Ngoài ra khoản chi không có

tiêu chuẩn, định mức thì việc lập dự toán không chắc chắn, xảy ra tình trạng chi

vượt dự toán và KBNN không có cơ sở để KSC thường xuyên NSNN, làm cho

KSC thường xuyên NSNN tại KBNN kém chất lượng. Do đó cần phải xây dựng,

sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức. Điển hình đối với các

khoản chi tiền ăn cho hội nghị. Theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày

62

06/07/2010 của Bộ Tài chính thì khoản chi này chỉ chi cho đối tượng không hưởng

lương nhưng trên thực tế KBNN khó có thể kiểm tra được thành phần tham dự hội

nghị tại đơn vị sử dụng NSNN có bao nhiêu người hưởng hương và bao nhiêu đối

tượng không hưởng lương nên vẫn phải thanh toán toàn bộ mỗi khi đơn vị có yêu

cầu.

- Kiểm soát chi đối với các khoản mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới

20 triệu đồng, ĐVSDNS chỉ phải lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán

với đầy đủ chữ ký và con dấu của thủ trưởng đơn vị, không phải gửi hợp đồng, hoá

đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN. Quy định này có ưu điểm

là nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng ĐVSDNS khi ra quyết định đối với từng

khoản chi tại đơn vị mình. Tuy nhiên, nhiều đơn vị lợi dụng điểm này để hợp thức

hóa các khoản chi mà không chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ KBNN như đề nghị

thanh toán những khoản chi khống, cùng một khỏan chi mà ĐVSDNS đề nghị

thanh toán nhiều lần ở nhiều thời điểm khác nhau.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Một là quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN đang trong quá trình

hoàn thiện nên còn một số điểm chưa thực sự phù hợp với thực tiễn triển khai, do

vậy rất khó để các đơn vị KBNN nói chung và KBNN Bến Lức nói riêng thực hiện

được đúng quy trình theo quyết định 1116 của KBNN. Quy định thời gian giải

quyết công việc còn chưa linh hoạt, chưa sát với thực tế đặt ra, quy định về thời

gian có chỗ còn chưa rõ ràng gây một số khó khăn nhất định đối với hoạt động KSC

thường xuyên của KBNN Bến Lức, chưa có quy định cụ thể về hồ sơ lưu trữ tại

KBNN đối với từng khoản chi nên còn gây nhiều tranh cãi.

Hai là, chất lượng dự toán chưa cao, chưa đảm bảo, còn phải điều chỉnh tăng,

giảm nhiều lần, các đơn vị vẫn không được phân bổ hết dự toán ngay từ đầu năm,

còn để bổ sung theo quý hoặc cuối năm nên chưa tạo được tính chủ động cho đơn

vị.

Do thiếu căn cứ khoa học và năng lực lập dự toán của một số ĐVSDNS còn

63

hạn chế nên dự toán của các đơn vị lập ra có khả năng thực thi rất hạn chế, dự toán

có thể thừa hoặc thiếu, thậm chí vừa thừa, vừa thiếu bởi thừa ở nội dung này nhưng

thiếu ở nội dung khác. Vì vậy, trong quá trình chấp hành dự toán chi, ĐVSDNS

phải bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán nhiều lần làm tăng khối lượng công việc và

mất nhiều thời gian trong quá trình KSC.

Mặt khác, một trong những điều kiện để KBNN thực hiện cấp phát các khoản

chi NSNN là phải có trong dự toán được giao. Trên thực tế, KBNN chỉ nhận được

quyết định giao dự toán do ĐVSDNS gửi tới, trên đó chỉ có tổng mức dự toán được

giao, không chi tiết tới từng nhóm mục chi. Do đó, KBNN chỉ kiểm soát được

khoản chi đó vượt tổng mức dự toán hay không mà không thể kiểm tra được nội

dung chi có trong dự toán hay không.

Ba là, trình độ cán bộ của các ĐVSDNS còn yếu, khả năng quản lý ở

ĐVSDNS còn hạn chế, cán bộ nghiệp vụ tài chính của đơn vị thì không sâu về

nghiệp vụ, khả năng nhận thức về luật và các văn bản chế độ của Nhà nước rất kém,

đặc biệt là cán bộ kế toán tại các đơn vị thường xuyên thay đổi cho nên ảnh hưởng

rất nhiều đến công tác kế toán của đơn vị. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến

KSC thường xuyên của KBNN Bến Lức.

Bốn là, ý thức trách nhiệm của đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong

chấp hành chi Ngân sách còn hạn chế như: Chi tiêu không đúng chế độ, tiêu chuẩn

định mức, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn sơ sài hoặc không đúng với tiêu

chuẩn quy định, luôn tìm cách khai thác những sơ hở trong các chế độ chi tiêu để

hợp thức hóa các khoản chi mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí

trong sử dụng. Ngoài ra, hệ thống pháp luật còn thiếu các biện pháp, chế tài xử lý

đối với những vi phạm trong việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN nên việc chấp

hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN còn chưa được các đơn vị

thực sự chú trọng.

Năm là, hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước trong KSC thường xuyên

còn chưa chặt chẽ. Các quy định về chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu dù đã được

sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng vẫn chưa phù hợp với thực tế, chưa bao quát hết

64

tất cả các nội dung chi cũng như thực tiễn tại đơn vị cơ sở. Các điều kiện để KBNN

thực hiện kiểm tra, KSC NSNN mặc dù đã được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi

nhiều lần như chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, mua sắm tài sản, v.v... song

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hệ thống, định mức, tiêu chuẩn chi còn

thiếu và một số khoản chi chưa hợp lý.

Sáu là, việc phân cấp quản lý và phối hợp thực hiện chi và KSC NSNN chưa

được quy định chặt chẽ trong Luật NSNN cũng như các thông tư, nghị định, quyết

định của Chính phủ, Bộ Tài chính cũng như KBNN. Các văn bản quy định hiện có

chưa quy định rõ cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong việc KSC và chi

thường xuyên NSNN.

b. Nguyên nhân chủ quan

Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực

tiếp làm KSC thường xuyên NSNN nói riêng còn thiếu. Số lượng cán bộ ít trong

khi số đầu mối đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức có xu hướng tăng. Một cán bộ

phải quản lý nhiều đơn vị giao dịch và nên đôi khi kết quả công việc còn hạn chế.

Việc tổ chức sắp xếp bộ máy KSC tại KBNN Bến Lức thực tế còn chưa khoa học.

Trong bộ máy KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức, mỗi cán bộ còn kiêm

nhiệm nhiều công việc nên một số trường hợp chưa dành hết thời gian cho KSC.

Mặt khác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ

KSC còn có hạn chế, thiếu tính sáng tạo trong công tác, đôi khi còn rập khuôn, máy

móc trong việc thực hiện tuân thủ quy trình KSC thường xuyên.

KBNN Bến Lức đôi khi còn lúng túng và bị động chờ đợi trong việc phối hợp

KSC NSNN. Sự phối hợp giữa phòng tài chính trên địa bàn huyện Bến Lức và

KBNN Bến Lức chưa thực sự đồng bộ và chưa thực sự có sự kết hợp chặt chẽ kịp

thời để hỗ trợ được cho nhau trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên

địa bàn. Hiện nay cơ chế lập, giao dự toán và nhập dự toán các đơn vị thuộc trách

nhiệm cơ quan tài chính, tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà dự toán được nhập

vào chương trình còn chậm trễ và còn sai sót so với quyết định dự toán.

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức trong thời gian qua đã

thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ,

kịp thời đúng mục đích và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả góp phần cùng các đơn vị

trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ kinh tế chính trị của huyện.

Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế nhất định làm giảm hiệu quả trong hoạt

động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức.

Từ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN, KBNN Bến Lức sẽ có những biện pháp

phát huy hơn nữa những mặt tích cực của mình, khắc phục những mặt còn hạn chế

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN trong thời gian tới.

66

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC

3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

3.1.1 Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2023

Định hướng chiến lược phát triển của KBNN đến năm 2023 được quy định

trong nội dung của Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 đó là “Xây

dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc

trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại

hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản

lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính

phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các

nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến

năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin

hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.”

Trên cơ sở chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023, KBNN đã chủ động

phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tập trung triển

khai các đề án, dự án, cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động KBNN

nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động KBNN và tăng cường cải cách thủ tục

hành chính. Cụ thể trên các mặt:

- Công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: đổi mới toàn

diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý quỹ

NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước thuộc phạm vi

quản lý của Bộ Tài chính theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và

phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin quản lý

ngân sách - kho bạc (TABMIS) nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực tài chính nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm

2023.

- Công tác quản lý, KSC qua KBNN: trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình

67

quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông

lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc. Tăng

cường cải cách thủ tục hành chính trong KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh

bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện

tử.

- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất,

áp dụng công nghệ hiện đại, hạch toán theo thông lệ quốc tế, đảm bảo yêu cầu quản

lý ngân sách và tài chính công. Đến năm 2023, KBNN thực hiện tổng kế toán nhà

nước với các chức năng: thu thập, phân loại, hợp nhất, cung cấp và trình bày các

thông tin tài chính, kế toán của tất cả các đơn vị thuộc hệ thống kế toán nhà nước; là

cơ quan chịu trách nhiệm công bố và cung cấp các số liệu kế toán, tình hình tài

chính của nhà nước; lưu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập trung, đảm bảo an toàn, bảo

mật.

- Về hệ thống thanh toán: xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm

bảo thanh toán mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an toàn,

nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền

mặt tại KBNN, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp

vào mọi hoạt động của KBNN, hình thành Kho bạc điện tử.

Trong giai đoạn 2019 - 2023, KBNN đề ra mục tiêu cụ thể về quản lý quỹ

NSNN: tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ về quản lý quỹ

NSNN và các quỹ tài chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng: đơn giản,

hiện đại, công khai, minh bạch, phù hợp với Luật NSNN năm 2015 và các thông lệ

quốc tế, nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ, góp

phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, nội dung

trọng tâm thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023 về quản lý quỹ

NSNN là “tiếp tục hiện đại hóa quy trình quản lý thu, KSC NSNN theo các nội

dung của chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023 như: đơn giản hóa quy trình

KSC NSNN; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN.

Ngoài ra, chi tiết thêm một số nội dung chỉ tiêu như: phấn đấu rút ngắn thời gian

68

KSC đầu tư xuống còn 1 ngày làm việc vào năm 2023; xây dựng chương trình KSC

đầu tư theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, trực tuyến trong ngành tài chính;

phấn đấu tăng dần tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hàng năm lên 95-96% so với kế hoạch

vốn năm được giao, hàng năm giảm số dư chuyển nguồn sang năm sau; tổ chức

thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN theo hướng kiểm soát ngân

sách trung hạn theo quy định của Luật NSNN năm 2015; triển khai KSC điện tử tại

tất cả các đơn vị KBNN cấp tỉnh và tại địa bàn KBNN cấp huyện có đủ điều kiện kỹ

thuật về hạ tầng công nghệ thông tin.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động Kiểm soát chi thường xuyên Ngân

sách nhà nước của Kho bạc nhà nước

- Cải tiến cơ chế cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN,

đảm bảo mục tiêu chi đúng mục đích, đối tượng, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng để

góp phần loại bỏ tiêu cực, chống nhũng nhiễu, phiền hà; nâng cao hiệu quả sử dụng

đồng vốn của NSNN.

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu

lực, hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa

hoạt động KBNN; đi đôi với phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng, chất

lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt yêu cầu phát triển

KBNN hiện đại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập kinh tế quốc tế.

- Hoàn thiện quy trình KSC "một cửa" theo đó thống nhất đầu mối và quy

trình KSC NSNN; đồng thời, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong KSC

NSNN.

- Hoàn thiện hướng dẫn KSC NSNN tại KBNN phù hợp với tình hình mới.

Xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ cho KSC của KBNN, đảm bảo nguyên

tắc: Khuôn khổ pháp lý phải đi trước một bước để đảm bảo có đủ thời gian huy

động nguồn lực cho việc triển khai thực hiện.

- Phát huy vai trò của cơ quan KSC trong việc kiểm soát các khoản chi thường

xuyên NSNN. KBNN phải làm cho các cơ quan thấy được quyền, nghĩa vụ và trách

69

nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có hiệu quả và

đúng luật pháp.

- Hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông

tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ

dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại

Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An

3.2.1 Giải pháp chung

- KBNN Bến Lức thực hiện tốt công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện

nhiệm vụ được giao, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực thi công vụ của công

chức KSC. Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý sau kiểm tra

theo đúng quy chế, quy trình để phát hiện những tồn tại, sai sót và xử lý khắc phục

kịp thời; phải thực sự coi trọng kết quả công tác kiểm tra và tự kiểm tra, phải xử lý

nghiêm khắc và gắn kết quả kiểm tra, tự kiểm tra với việc đánh giá kết quả phân

loại công chức, thi đua khen thưởng hàng năm.

- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong KSC NSNN để hỗ trợ tối đa

cho công chức KSC như: nâng cao chương trình kiểm soát rủi ro để thực hiện giao

nhận hồ sơ, chứng từ, ứng dụng kiểm soát chi lương.v.v… đẩy mạnh tuyên truyền

triển khai các dịch vụ công trực tuyến KBNN và hoàn thiện nâng cấp hệ thống dịch

vụ công đảm bảo hoạt động thông suốt nhằm hạn chế việc lợi dụng giả mạo chữ ký,

hồ sơ nhằm chiếm đoạt tiền ngân sách, giảm rủi ro trong thực thi công vụ của công

chức KSC.

- Tăng cường đào tạo tập huấn cơ chế chính sách mới và các văn bản hướng

dẫn hàng năm cho công chức KSC, đảm bảo công chức KSC nắm vững các quy

định về nguyên tắc trong KSC nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình kiểm soát thanh

toán.

3.2.2 Giải pháp cụ thể

Ngoài các giải pháp chung nhằm giúp hoàn thiện KSC thường xuyên qua

KBNN Bến Lức, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện các hạn

70

chế trong công tác KSC thường xuyên tại KBNN Bến Lức:

- Đối với tình trạng chia nhỏ gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ:

KBNN Bến Lức phối hợp phòng tài chính huyện đề xuất tham mưu cho UBND

huyện thực hiện mua sắm tập trung. Theo đó, đơn vị mua sắm tập trung sẽ thực hiện

việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của các đơn vị, tổ chức lựa chọn nhà thầu,

ký thỏa thuận khung; đồng thời gửi danh sách đơn vị tham gia mua sắm tài sản,

danh sách nhà thầu và đơn giá đến KBNN để làm căn cứ kiểm soát. Khi các đơn vị

mua sắm gửi hồ sơ đến kho bạc để thanh toán, KBNN sẽ căn cứ theo danh mục

được đơn vị mua sắm tập trung gửi đến để đối chiếu, kiểm tra về nhà thầu cung cấp,

giá trị hợp đồng. Trên cơ sở đó sẽ hạn chế được tình trạng chia nhỏ gói thầu mua

sắm mà vẫn không làm mất đi tính tự chủ của ĐVSDNS.

- Tình trạng chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức: xây dựng cơ chế

KSC theo hướng hậu kiểm. Cụ thể, trong tháng đối với các khoản chi như nghiệp

vụ chuyên môn, dịch vụ, công tác phí, hội nghị, tiếp khách, chi khác v.v... căn cứ

vào hóa đơn chứng từ, ĐVSDNS lập giấy rút dự toán gửi đến KBNN đề nghị thanh

toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Cuối tháng, tổng hợp các khoản chi

ĐVSDNS lập bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (ghi cụ thể đối với khoản chi có

quy định tiêu chuẩn định mức) gửi KBNN kiểm soát. Trong quá trình kiểm soát,

trường hợp có những khoản chi chưa rõ, KBNN đề nghị ĐVSDNS cung cấp hồ sơ

chứng từ (bản gốc) để kiểm soát, trường hợp phát hiện khoản chi sai, khoản chi

trùng lắp, chi vượt tiêu chuẩn định mức KBNN làm thông báo từ chối và đề nghị

đơn vị nộp trả lại cho NSNN. Tính ưu việt của giải pháp này là giúp người làm

nhiệm vụ KSC có thể hệ thống hóa toàn bộ các khoản chi của ĐVSDNS trong

tháng, đảm bảo các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế những khoản chi

không có hồ sơ chứng từ.

- Tình trạng chi khống, chi nhiều lần cho cùng một khoản chi đối với trường

hợp dưới 20 triệu đồng không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ có liên quan:

Đối với những khoản chi này thì khi đơn vị đề nghị thanh toán cán bộ KSC sẽ đề

nghị ĐVSDNS gửi kèm theo hồ sơ có liên quan đến kho bạc để kiểm tra. Sau khi

71

kiểm tra đối chiếu đảm bảo yêu cầu thanh toán thì kho bạc sẽ tiến hành thanh toán

và ký nhái vào hóa đơn, hợp đồng rồi trả lại hồ sơ chứng từ cho ĐVSDNS. Giải

pháp này giúp tránh được rủi ro khi đơn vị chi khống, một khoản chi thanh toán

nhiều lần mà cán bộ KSC không phát hiện.

3.3 Kết luận và khuyến nghị

3.3.1 Kết luận

Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là một trong những vấn đề

rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng

thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ

trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp

ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội

nhập với nền kinh tế thế giới.

Với kết cấu 3 chương, đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” đã giải quyết được một cách cơ bản những

yêu cầu đặt ra, thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:

Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện đã cho thấy, để thực

hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN huyện đã từng bước

hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy KSC; tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ công chức. Kết quả kiểm soát chi của KBNN huyện cho thấy giai đoạn 2014

- 2018, số trường hợp vi phạm trong KSC và số tiền từ chối thanh toán trong KSC,

chủ yếu do sai mục lục NSNN, sai do thiếu hồ sơ và sai do vượt dự toán.

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là một vấn đề phức tạp, liên quan đến

nhiều ngành, nhiều cấp và ĐVSDNS, đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu công

phu, toàn diện. Để hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến

Lức cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất, trọng tâm là các giải pháp nâng

cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC; hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở

vật chất; tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên. Các giải

pháp có tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế

chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.

72

Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả nghiên cứu

không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Ngoài những đóng góp của luận văn,

chắc chắn rằng sẽ có những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu rộng thêm để

không ngừng cải tiến và hoàn thiện việc quản lý NSNN và công tác KSC NSNN

qua KBNN ở nước ta. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung

của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện

hơn.

3.3.2 Khuyến nghị

a. Với Kho bạc nhà nước tỉnh Long An

- Cần mở các lớp đào tạo kỹ năng lãnh đạo cho các giám đốc KBNN huyện.

Luân chuyển giám đốc huyện đảm bảo sự khách quan, tránh sự tham nhũng, nhũng

nhiễu, hạch sách và quan liêu đối với các đơn vị sử dụng NSNN.

- Khi các văn bản mới ban hành Kho bạc nhà nước Long An cần mở lớp tập

huấn để hướng dẫn cho toàn bộ cán bộ công chức của Kho bạc tỉnh và huyện những

sửa đổi, bổ sung và thay thế của văn bản nghiệp vụ mới để tạo sự thống nhất KSC

trong toàn tỉnh. Và nêu ra những trường hợp các đơn vị hay sai, Kho bạc cần lưu ý

để tránh sai sót trong quá trình kiểm soát từ đó nâng cao chất lượng KSC trong toàn

ngành.

- Những cán bộ có trình độ chuyên môn thường tập trung ở phòng KSC Kho

bạc tỉnh nên phải thường xuyên luân chuyển điều động cán bộ giữa cán bộ cấp tỉnh

và huyện để học hỏi trao dồi kinh nghiệm trong KSC thường xuyên.

- Hiện nay, có rất nhiều cán bộ đến tuổi nghỉ hưu, phòng tổ chức đăng ký chỉ

tiêu thi tuyển công chức với Kho bạc Trung ương để tuyển dụng đủ số lượng và

điều về cho từng Kho bạc huyện đủ biên chế để đảm bảo được khối lượng công việc

ngày càng lớn.

- Cần áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại, tăng

cường trang thiết bị, các chương trình xử lý dữ liệu cũng như sự bảo mật dữ liệu để

phục vụ công việc được tốt hơn.

b. Với Ủy ban nhân dân huyện Bến Lức

73

- Trên cơ sở các quy định của Trung ương, UBND huyện cần xây dựng và kịp

thời ban hành quy định của huyện theo hướng công khai rõ ràng, minh bạch, trọng

tâm là quy định rõ trình tự, trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên

quan, thời gian thực hiện các nội dung công việc, chế tài và quy trình áp dụng chế

tài đối với các vi phạm. Các quy định này cần được thường xuyên rà soát với thực

tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Ở đây cần chi tiết và rõ ràng hơn

nữa các quy định liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân

trong từng khâu quản lý để tăng cường hiệu lực của Luật pháp và quy định trong

chi thường xuyên NSNN.

- Rà soát các quy định của Trung ương, phát hiện những quy định chồng chéo,

bất cập để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung. Mặc dù việc rà soát này thuộc trách nhiệm

của Trung ương nhưng huyện Bến Lức cần căn cứ thực tiễn tình hình ở địa phương

để tiến hành đối chiếu, rà soát nhằm kiến nghị điều chỉnh, bổ sung xây dựng, ban

hành quy định cụ thể của địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đòi hỏi phải dành nhiều

thời gian nghiên cứu và giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau. Từ

những giải pháp mang tính định hướng đến những giải pháp cụ thể như: nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN, tăng cường tự kiểm tra kiểm soát chi thường

xuyên, hiện đại hóa công nghệ thông tin .v.v…

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[2] Dương Thanh Bình (2017), Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa, Tạp chí

Quản lý ngân quỹ quốc gia số 178 tháng 04/2017.

[3] Lâm Hồng Cường (2018), Giải pháp hạn chế chi NSNN qua KBNN bằng tiền

mặt, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 182 tháng 08/2018.

[4] Vũ Cương (2012), Kinh tế và tài chính công, Nxb Thống kê, Hà Nội.

[5] Lê Tấn Hùng (2010), Những bất cập từ các văn bản quy định Kiểm soát chi

thường xuyên trong hệ thống Kho bạc, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 98

tháng 8/2010.

[6] Kho bạc nhà nước (2009), Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009

của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong

kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN.

[7] Kho bạc nhà nước (2017), Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của

Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối

kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN.

[8] Lê Chi Mai (2011), Sách tham khảo Quản lý chi tiêu công, NXB Chính trị Quốc

gia.

[9] Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.

[10] Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017), Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, luận văn cao học trường Đại học Duy Tân.

[11] Nguyễn Hoàng Quy (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ

quan hành chính nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 120 tháng

6/2012.

[12] Lê Hùng Sơn (2011), Giải pháp nào nhằm hạn chế nợ đọng ở khu vực công?,

Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 108 tháng 6/2011.

[13] Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng (2013), Giáo trình NSNN, Trường Đại học Kinh

doanh và Công nghệ Hà Nội.

75

[14] Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng (2013), Giáo trình Nghiệp vụ KBNN, Trường Đại

học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.

[15] Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ

sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 quy định

chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN.

[16] Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng

dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách

và Kho bạc (Tabmis).

[17] Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính về việc quy

định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -

nghề nghiệp,tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

[18] Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi một số điều của Thông

tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý

và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.

[19] Thông tư số 71/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lí hành chính đối với các cơ quan nhà

nước.

[20] Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung Thông tư số 103/2007/TT- BTC ngày 29/08/2007 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu huẩn, định mức và chế độ quản lý, sử

dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công

ty nhà nước.

[21] Thông tư số 216/2004/TTLT/BTCQT-BTC ngày 29/03/ 2004 hướng dẫn thực

hiện cơ chế quản lý tài chính đảng.

[22] Thông tư Liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/06/2004 hướng dẫn

lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt

động thuộc lĩnh vực an ninh.

76

[23] Thông tư Liên tịch số 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26/03/2004 hướng dẫn

lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt

động thuộc lĩnh vực quốc phòng.

[24] Võ Thị Thu Thủy - Phan Thị Thanh Thảo (2017), Thực hiện Kiểm soát chi

thường xuyên tại KBNN tỉnh Bến Tre: kết quả và kiến nghị, Tạp chí Quản lý Ngân

quỹ quốc gia số 180 tháng 6/2017.

[25] Lê Xuân Tuấn (2015), Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Long, luận văn cao học trường Đại học Cần Thơ.

[26] Nguyễn Quốc Thắng (2017), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn cao học trường Đại học

Kinh tế - Đại học Bến Lức .

[27] Tạ Anh Tuấn, Trần Thị Huệ (2006), KBNN Việt Nam. Chiến lược phát triển

đến 2010 và định hướng đến 2020, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 49 tháng

7/2006.

[28] Phạm Thị Thanh Vân (2012), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác Kiểm soát chi NSNN của KBNN, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số

102 tháng 12/2012.

[29] Huỳnh Vũ (2014), Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Cẩm Lệ, luận văn cao học trường Đại Học Kinh tế - Đại học Bến Lức .

[30] Vũ Nguyệt Vân (2017), Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thu, chi NSNN,

Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 185 tháng 11/2017.

[31] Trang web

-https://123doc.org/document/5080733-hoan-thien-hoat-dong-kiem-soat-chi-

thuong-xuyen-ngan-sach-nha-nuoc-tai-kho-bac-nha-nuoc-da-nang.htm -

www.mof.gov.vn/

- https://thuvienphapluat.vn/