BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------- --------------------------------
PHAN KIỀU OANH PHAN KIỀU OANH
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC
TỈNH LONG AN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Mã ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019 Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------- --------------------------------
PHAN KIỀU OANH PHAN KIỀU OANH
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC, BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01 Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên
Long An, năm 2019 Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú
rõ ràng./.
Tác giả
Phan Kiều Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Lời đầu tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà
trường, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Kinh
tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, cho phép tôi được cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Lê
Đình Viên - người trực tiếp theo dõi, giám sát và hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn
này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo KBNN và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp số liệu minh họa, cho tôi hoàn
thành tốt nội dung học tập cũng như nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ về mặt vật chất cũng như tinh thần động viên khích lệ tôi hoàn thành chương
trình học tập và đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi hạn chế, thiếu
sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo trong hội đồng đánh giá luận văn chỉ bảo, các
bạn đồng nghiệp góp ý kiến, giúp tác giả tiếp tục bổ sung cho luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Phan Kiều Oanh
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
a. Lý do chọn đề tài
Từ khi có Luật NSNN đến nay, việc quản lý chi tiêu NSNN đã đạt một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình sử dụng NSNN vẫn còn rất nhiều lãng phí, tình
trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân
sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” với mong muốn đưa ra những kiến
nghị và giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong
KSC qua KBNN hiện nay.
b. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng KSC thường xuyên và
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên tại KBNN huyện Bến
Lức.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
+ Về thời gian: Phân tích thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 – 2018, đề xuất những giải pháp giai
đoạn 2019- 2023.
+ Về nội dung: các vấn đề liên quan đến hoạt động chi thường xuyên qua
Kho bạc và giải pháp hoàn thiện công tác này.
c. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Qua việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay và đánh giá thực trạng (năng lực
trình độ của công chức làm kiểm soát chi; phân định trách nhiệm trong kiểm soát
chi chưa chặt chẽ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi vừa thừa vừa thiếu và không
theo cơ chế thị trường.v.v…) KSC thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh
iv
Long An. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện KSC thường
xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN đều được kiểm soát
chặt chẽ, đảm bảo sử dụng có tiết kiệm và có hiệu quả kinh phí NSNN, đảm bảo qui
trình, thủ tục KSC thường xuyên NSNN đơn giản, rõ ràng, minh bạch.
d. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp thống kê; phương pháp phân tích được áp dụng như:
phương pháp thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so sánh
.v.v…
e. Kết luận
Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là một trong những vấn đề
rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng
thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ
trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp
ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Với kết cấu 3 chương, đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” đã giải quyết được một cách cơ bản những
yêu cầu đặt ra nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý chi thường xuyên được tốt
hơn, bảo đảm hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.
v
ABSTRACT
a. Reason to choose the topic
Since the introduction of the State Budget Law, the state budget expenditure
management has achieved certain results. However, the state budget use is still a lot
of waste, the state of arbitrary use of state budget has not been thoroughly
prevented, the budget management also reveals many defects that need to be
adjusted.
From the above reasons, I chose the topic "Completing the control of regular
state budget expenditures through the State Treasury in Ben Luc district, Long An
province" with the desire to make recommendations and solutions to contribute to
solving the remaining problems. existing, limiting spending control through the
current State Treasury.
b. Research purpose of the thesis, object, scope of research
- Research purpose: Analyze and evaluate the current status of regular
expenditure control and provide solutions to improve regular control at the State
Treasury of Ben Luc district.
- Research subjects: Regular spending activities through the State Treasury of
Ben Luc district, Long An province.
- Research scope:
+ About space: at the State Treasury of Ben Luc district, Long An province.
+ About time: Analyzing the status of the control of regular state budget
expenditure through the Ben Luc district State Treasury in the period of 2014 -
2018, proposing solutions for the period of 2019-2023.
+ Regarding content: issues related to regular spending activities through the
Treasury and solutions to complete this work.
c. Concise summary of the main content and new contributions of the
author
By systematizing the theoretical issues of management and control of state
budget recurrent expenditure through the State Treasury in the current conditions
vi
and assessing the situation (qualification capacity of civil servants to control
expenditures, assigning responsibilities in control of expenditure is not strict, the
system of standards, norms for medium and short-term spending are both deficient
and not according to the market mechanism. The thesis proposes some basic
solutions to improve the control of regular state budget expenditures, ensuring that
state budget recurrent expenditures are strictly controlled, ensuring economical and
efficient use of state budget, ensure the process, procedures KSC regularly, simple,
clear and transparent state budget.
d. Research Methods
Methods of statistical synthesis; Analytical methods are applied such as
descriptive statistical methods, time series analysis, comparison methods, etc.
e. Conclude
Completing the control of state budget recurrent expenditures at the State
Treasury is one of the most important and necessary issues to contribute to the
effective use of the State budget. At the same time, to make the financial foundation
healthy, improve the publicity, transparency and democracy in the use of national
financial resources in general and the state budget in particular, meeting the needs
in the process of reforming financial policies. our country when integrating with the
world economy.
With the structure of 3 chapters, the topic: "Completing the Control of State
Budget Regular Expenses through State Treasury in Ben Luc District, Long An
Province" has basically solved the requirements set out to contribute to the
promotion of management. spending is often better, ensuring efficiency in financial
management.
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT .....................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.....................................................xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .....................................................xv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1 Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu ..............................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
3 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3
4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
5 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3
6 Những đóng góp mới của luận văn ................................................................3
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học .............................................................3
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn .............................................................4
7 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
7.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp ...............................................4
7.2 Phương pháp phân tích ................................................................................4
8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước .................................................4
9 Kết cấu của luận văn ......................................................................................7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC. .............................................................................................8
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. ..8
viii
1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. .................................8
1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước .............................8
1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước..................................9
1.1.4 Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ................................9
1.1.5 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ..............10
1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý theo dự toán .......................................................10
1.1.5.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ..........................................................11
1.1.6 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý các
khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ......................................................12
1.1.6.1 Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ................................12
1.1.6.2 Đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước .................................................12
1.1.6.3 Kho bạc nhà nước .............................................................................13
1.1.6.4 Cơ quan Kiểm toán nhà nước ............................................................13
1.2 Chi thường xuyên và Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước ......................................................................................14
1.2.1 Khái niệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .......................................................................................................14
1.2.2 Đặc điểm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .......................................................................................................14
1.2.3 Sự cần thiết phải Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .........15
1.2.4 Yêu cầu đối với Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .......................................................................................................17
1.2.5 Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước ..............................................................................................................18
1.2.6 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước .........................................................................................24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
ix
nước ....................................................................................................................25
1.3.1 Những nhân tố khách quan.......................................................................25
1.3.2 Những nhân tố chủ quan ..........................................................................26
1.4 Kinh nghiệm về Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước của một số Kho bạc
nhà nước cấp huyện điển hình trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho
bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An....................................................27
1.4.1 Kinh nghiệm Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc
nhà nước Quảng Trị .............................................................................................27
1.4.2 Kinh nghiệm Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
thành phố Huế với quy trình Kiểm soát chi “một cửa” .........................................28
1.4.3 Bài học kinh nghiệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
đối với Kho bạc nhà nước huyện Bến lức, tỉnh Long An .....................................29
Kết luận chương 1 .............................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN ...............................................................................................31
2.1 Khái quát chung về Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ....31
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức,
tỉnh Long An. ......................................................................................................31
2.1.1.1 Chức năng ...........................................................................................31
2.1.1.2 Nhiệm vụ ............................................................................................31
2.1.1.3 Quyền hạn ...........................................................................................33
2.1.2 Cơ cấu, mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh
Long An. .............................................................................................................33
2.1.2.1 Giám đốc ..........................................................................................34
2.1.2.2 Phó giám đốc ....................................................................................34
2.1.2.3 Tổ kế toán nhà nước ..........................................................................34
2.1.2.4 Tổ Tổng hợp - Hành chính ................................................................35
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
x
nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. ...................36
2.2.1 Các loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên và tình hình đội
ngũ cán bộ tại Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. ........................36
2.2.1.1 Phân loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An. .........................36
2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm Kiểm soát chi .........................................38
2.2.2 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại Kho bạc
nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................38
2.2.2.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán Ngân sách nhà nước .................38
2.2.2.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán ............................................41
2.2.2.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán..................................................42
2.2.3 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An .....................................................................45
2.2.3.1 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại Kho bạc
nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................45
2.2.3.2 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An ..............................................................47
2.3 Đánh giá chung về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An............................................59
2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................59
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức. ...............................61
2.3.2.1 Những hạn chế ...................................................................................61
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................62
Kết luận chương 2 .............................................................................................65
xi
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
BẾN LỨC, TỈNH LONG AN ............................................................................66
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................66
3.1.1 Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2023 ...........................66
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước của Kho bạc nhà nước ..........................................................................68
3.2 Giải pháp hoàn thiện Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước huyện Bến Lức tỉnh Long An ..................................................................69
3.2.1 Giải pháp chung .......................................................................................69
3.2.2 Giải pháp cụ thể. ......................................................................................69
3.3 Kết luận và khuyến nghị..............................................................................71
3.3.1 Kết luận ...................................................................................................71
3.3.2 Khuyến nghị ............................................................................................72
Kết luận chương 3. ............................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................74
xii
DANH MỤC BẢNG
BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Tình hình hoạt động và quy mô quản lý NSNN qua 37 Bảng 2.1 KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 -2018
Quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện 45 Bảng 2.2 Bến Lức
Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi 46 Bảng 2.3 trên địa bàn huyện Bến Lức giai đoạn 2014 -2018
Kết quả KSC thường xuyên theo nhóm mục chi giai 47 Bảng 2.4 đoạn 2014 -2018
Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN 52 Bảng 2.5 về mặt tiến độ giai đoạn 2014 -2018
Từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014 53 Bảng 2.6 -2018
Số lượng hồ sơ chứng từ trả lại để hoàn thiện qua 54 Bảng 2.7 KSC giai đoạn 2014-2018
Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN huyện Bến 55 Bảng 2.8 Lức giai đoạn 2014-2018
Kết quả kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định 56 Bảng 2.9 mức
57 Bảng 2.10 Kết quả kiểm soát theo mục lục ngân sách
Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ 58 Bảng 2.11 tụ Cam kết chi thường xuyên NSNN
xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN cấp huyện, thị xã 34
Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các 39 Sơ đồ 2.2 khoản chi NSNN qua KBNN theo hình thức dự toán
Sơ đồ 2.3 Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền 40
xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ
NSNN Ngân sách nhà nước 1
KBNN Kho bạc nhà nước 2
KSC Kiểm soát chi 3
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 4
HĐND Hội đồng nhân dân 5
UBND Ủy ban nhân dân 6
xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ
Treasury And Budget Management Information 1 TABMIS System
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng của chính sách tài chính
quốc gia, có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi
NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ Chính phủ
vay. Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò ổn định, thúc đẩy bộ máy
quản lý công hoạt động thông suốt và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Trong thời
gian qua, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống nhân dân gặp không ít
khó khăn do kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới.
Vì vậy, Nhà nước ta đang có xu hướng cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm tỷ
trọng chi đầu tư phát triển (tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự toán chi
NSNN giai đoạn 2011-2015 giảm, đạt bình quân khoảng 18% tổng dự toán chi
NSNN, thấp hơn so với 24,4% của giai đoạn 2006-2010), tăng tỷ trọng chi cho con
người, đảm bảo an sinh xã hội, điều chỉnh tiền lương trong khu vực công nên chi
thường xuyên trong những năm qua thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN.
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi
nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi NSNN vẫn cứ tiếp tục diễn ra thì việc
kiểm soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả
có ý nghĩa quan trọng.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và kiểm soát các khoản chi
NSNN nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Kho bạc nhà nước đã trở thành
một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành
chính Nhà nước và đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai minh
bạch, phòng chống tham nhũng lãng phí.
Kiểm soát chi NSNN tại KBNN của nước ta nói chung và KBNN huyện Bến
Lức nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN
tại KBNN đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và
2
đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế KSC
đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bến Lức vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: KSC NSNN tại KBNN chưa
hiệu quả; chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong điều kiện
hiện đại hóa thông tin, cải cách thủ tục hành chính trong xu thế mở cửa và hội nhập
quốc tế. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây tình trạng kế toán của đơn vị sử dụng
NSNN lợi dụng sơ hở, yếu kém của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong công
tác quản lý tài chính ngân sách; lợi dụng sự sơ hở của công chức KBNN đôi khi thực
hiện không đầy đủ các bước theo quy trình nghiệp vụ đã giả mạo chữ ký, lập hồ sơ,
tài liệu, chứng từ giả thực hiện thanh toán qua KBNN để chiếm đoạt tiền NSNN
trong thời gian dài làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của đơn vị KBNN trên địa bàn. Ví
dụ: trường hợp Ông Nguyễn Văn A chiếm đoạt 576 triệu đồng xảy ra tại Trường tiểu
học Trương Công Xưởng xã Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Trong quá
trình công tác từ tháng 02/2012 đến tháng 8/2013 Ông A đã lợi dụng sơ hở của quy
trình kiểm soát chi tại Kho bạc, cụ thể là Ông A đã làm chứng từ chi giả, giả chữ ký
của hiệu trưởng ký duyệt chứng từ, tự lấy con dấu của trường đóng vào để nộp
KBNN huyện Đức Hòa chuyển khoản nhằm chiếm đoạt NSNN. Cán bộ thực hiện
KSC do không làm hết trách nhiệm, không đối chiếu mẫu dấu chữ ký lưu tại Kho
bạc, hoặc chỉ đối chiếu qua loa, dẫn đến không phát hiện chứng từ giả rồi duyệt chi.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An”được chọn nghiên cứu là hết sức cần thiết
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý chi thường
xuyên được tốt hơn, bảo đảm hiệu quả hơn trong công tác quản lý tài chính.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng KSC thường xuyên và đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên tại KBNN huyện Bến Lức.
2.2 Mục tiêu cụ thể
3
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Đánh giá thực trạng (năng lực trình độ của công chức làm KSC; phân định
trách nhiệm trong KSC chưa chặt chẽ; hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi vừa thừa
vừa thiếu và không theo cơ chế thị trường….) KSC thường xuyên qua KBNN huyện
Bến Lức, tỉnh Long An.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018, đề xuất những giải pháp giai đoạn 2019-
2023.
- Về nội dung: các vấn đề liên quan đến hoạt động chi thường xuyên qua Kho
bạc và giải pháp hoàn thiện công tác này.
5 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu trên luận văn sẽ giải quyết các câu hỏi được đặt ra như sau:
- Hệ thống lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm những
nội dung gì? Kết quả của hoạt động này được đánh giá trên những tiêu chí nào?
- Thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bến Lức trong thời
gian qua diễn biến như thế nào? Những hạn chế nào là chủ yếu cần khắc phục và
nguyên nhân của hạn chế đó?
- Cần triển khai những giải pháp chủ yếu gì để hoàn thiện KSC thường xuyên
qua KBNN huyện Bến Lức?
6 Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học
Luận văn làm rõ hơn các cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN và các
4
hoạt động KSC NSNN thông qua KBNN. Là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh
viên, các nhà quản lý tài chính.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là bằng chứng cũng là tài liệu thực tiễn quan trọng để các
nhà quản lý tham khảo để điều chỉnh những hoạt động quản lý của mình nhằm nâng
cao hiệu quả KSC.
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập thông qua báo cáo tổng kết của KBNN huyện Bến Lức,
các báo cáo trên hệ thống Tabmis (Hệ thống quản lý thông tin Ngân sách và Kho
bạc), các thông tin qua mạng nội bộ của KBNN, các báo cáo tổng kết KSC NSNN
giai đoạn 2014 -2018 và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên tạp
chí ngân quỹ quốc gia, niên giám thống kê huyện Bến Lức.
7.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp nghiên cứu định tính gồm các kỹ thuật sau:
- Kỹ thuật so sánh: là phương pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích dựa trên
so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phù hợp về không gian, thời gian, quy
mô và điều kiện hoạt động.
- Kỹ thuật thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ trong
việc đánh giá và đưa ra kết quả.
- Kỹ thuật phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian: là phương pháp sử dụng số
liệu qua các năm để đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả.
8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
- Các luận văn cao học:
+ Huỳnh Vũ (2014), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Cẩm Lệ”, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Trong
đề tài này tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá khá chi tiết thực trạng công tác
KSC thường xuyên NSNN, qua đó đề xuất những những giải pháp phù hợp để hoàn
thiện công tác này. Tuy nhiên, việc phân tích chưa thực sự gắn với lý luận về nội
5
dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã được tác giả trình bày trong
phần cơ sở lý luận.
+ Lê Xuân Tuấn (2015), “KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Qua tổng hợp
lý luận và thực trạng KSC thường xuyên qua KBNN tỉnh Vĩnh Long, tác giả làm rõ
vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN tỉnh Vĩnh Long trong việc quản lý và KSC
thường xuyên NSNN cũng như trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời
đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, những
nghiên cứu phân tích và giải pháp của tác giả chỉ đúng với thời điểm mà tác giả
nghiên cứu, chưa thực sự phù hợp với cơ chế đổi mới và cải cách hành chính mới
đây.
+ Nguyễn Quốc Thắng (2017), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài
chính ngân hàng. Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận, đưa ra những chỉ tiêu đánh giá
công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN làm căn cứ để phân tích thực trạng
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Nhơn Trạch và đưa ra những giải pháp phù
hợp với nơi nghiên cứu. Tuy nhiên, phần phân tích thực trạng còn thiên về mô tả,
thiếu sự phân tích, nhận xét, đánh giá.
+ Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017), “KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh” luận văn thạc sỹ, chuyên ngành tài chính ngân hàng. Cũng như
các luận văn ở trên tác giả cũng thực hiện nghiên cứu làm rõ thực trạng KSC NSNN
qua KBNN Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa
dạng và các nguồn dữ liệu thu thập được tác giả đã đưa ra được những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân trong thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại nơi nghiên cứu
và đưa ra những khuyến nghị để hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Trảng Bàng. Tuy nhiên, trong phần trình bày hạn chế công tác KSC thường
xuyên NSNN tác giả có đề cập đến vấn đề cấp phát thanh toán ghi thu – ghi chi,
nhưng phần khuyến nghị tác giả vẫn chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện vấn đề
này.
6
- Các bài nghiên cứu được đăng trên “Tạp chí Ngân quỹ Quốc Gia”:
+ Tác giả Dương Thanh Bình với bài viết “Hoàn thiện quy trình giao dịch một
cửa” trên tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 178 tháng 04/2017. Bài viết phân tích
đánh giá kết quả thực hiện quy trình một cửa trong KSC thường xuyên theo quyết
định số 1116/QĐ– KBNN ngày 24/11/2009, tuy nhiên tác giả cũng nêu một số hạn
chế và đưa ra những biện pháp để tháo gỡ.
+ Tác giả Võ Thị Thu Thủy - Phan Thị Thanh Thảo với bài viết “Thực hiện
KSC thường xuyên tại KBNN tỉnh Bến Tre: kết quả và kiến nghị” trên Tạp chí: Quản
lý Ngân quỹ quốc gia số 180 tháng 6/2017. Trong bài viết này tác giả đã phân tích,
đánh giá tình hình KSC thường xuyên của KBNN tỉnh Bến Tre và đưa ra các kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bến
Tre trong bối cảnh Bộ Tài chính ban hành thông tư 39/2016/TT-BTC ngày
01/03/2016 sửa đổi bổ sung thông tư 161/2012/TT- BTC quy định chế độ kiểm soát
thanh toán các khoản chi qua KBNN.
+ Tác giả Vũ Nguyệt Vân với bài viết “Đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong thu, chi NSNN” số 185 tháng 11/2017, tác giả cho rằng với sự phát triển kinh tế
đất nước hiện nay, KBNN là một trong những cơ quan đầu não, vậy cần phải cải
cách thủ tục hành chính hơn nữa để có thể hội nhập sự phát triển kinh tế một cách dễ
dàng.
+ Tác giả Lâm Hồng Cường với bài viết “Giải pháp hạn chế chi NSNN qua
KBNN bằng tiền mặt” số 182 tháng 08/2018, bài viết phân tích ý nghĩa quan trọng
trong việc không dùng tiền mặt trong giao dịch đồng thời so sánh giữa chi bằng tiền
mặt và không dùng tiền mặt, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế việc chi
bằng tiền mặt qua KBNN.
- Các bài nghiên cứu được đăng trên “Tạp chí Tài chính”:
+ Bài đăng trên tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 2/2018 đề cập đến vấn đề “Tăng
cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN qua KBNN” trong bài viết tác giả
cũng đề cập đến những chuyển biến tích cực trong hoạt động KSC trong năm qua,
7
nhưng cũng nêu lên được những khó khăn, vướng mắc và đưa ra những định hướng
trong năm 2018.
+ Bài đăng trên tạp chí tài chính tháng 7/2017 của Lâm Chí Dũng - Đại học
Vinh, Phan Quảng Thống - KBNN thành phố Vinh với bài nghiên cứu “Xây dựng hệ
tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý quỹ NSNN của KBNN” trong bài nghiên cứu tác
giả đã đưa ra thực trạng quản lý quỹ NSNN trong giai đoạn hiện nay, phân tích được
những vấn đề đã đạt được và những vấn đề còn khó khăn vướng mắc trong việc dùng
những tiêu chí hiện có để đánh giá hiệu quả. Từ đó, tác giả đưa ra hệ tiêu chí mới góp
phần đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ rõ ràng hơn.
9 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tham khảo, nội dung nghiên cứu
của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến Lức,
tỉnh Long An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bến Lức, tỉnh Long An.
8
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu như: chi cho các hoạt động y tế, giáo
dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ, môi trường, thể dục thể thao;
các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan Trung ương quản lý; quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Trung ương của Nhà nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiễm xã hội theo quy định của Chính phủ; các chương
trình quốc gia do Trung ương thực hiện; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.
(Quốc hội (2012), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2012/QH11 ban hành ngày
16/12/2012).
1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước
Để có thể phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của
NSNN, người ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau:
- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.
Những chức năng vốn có của Nhà nước như: tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế,
xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để
đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó, tất yếu phải chu cấp
nguồn vốn từ NSNN cho các hoạt động này. Mặt khác tính ổn định của chi thường
xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ
thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
9
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng
của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính
chất tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành 2 nhóm: chi
tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường
xuyên được xếp vào chi tiêu dùng (tiêu dùng chung cho toàn xã hội). Bởi lẽ ở trong
từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho
các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt
động sự nghiệp, các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Kết quả các hoạt
động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không gần trực tiếp với việc tạo
ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
- Phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức
của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hóa công cộng.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nước.
1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết
kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà
nước.
1.1.4 Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
10
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ
cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu thế
phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng
chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi, chi
thường xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp;
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính);
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
1.1.5 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi
thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực
Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng
quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh
nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán. Việc đòi hỏi quản lý chi thường
xuyên của NSNN phải theo dự toán là xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn
sau:
Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ
thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước, Điều 3, Luật NSNN quy
định:“Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán NSNN”, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành
hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn
vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác
định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng
11
một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau,
quy mô và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ NSNN cho các
cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
Thứ ba, có sự quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tuỳ
tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
1.1.5.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi vì:
Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn nào.
Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải
tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng đạt kết quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù
hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ
NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có
hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường
xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá trình quản lý
chi NSNN làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:
- Phải xây dựng được chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù
hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn
cao.
- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát
thích hợp áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản lý
của từng nhóm mục chi.
- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi
sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt
chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có được các phương án phân phối
và sử dụng kinh phí khác nhau.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối
12
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên NSNN phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngược lại.
1.1.6 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý
các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
1.1.6.1 Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính
Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN các đơn vị sử dụng NSNN. Trường hợp
việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân
sách điều chỉnh lại;
Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN.
Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài
chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản
chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN,
nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của
đơn vị;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị
sử dụng NSNN, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không
đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu
cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn quản
lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
Đối với những khoản chi do cơ quan Tài chính quyết định chi bằng hình thức
“lệnh chi tiền”: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung,
tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách đồng
thời, đảm bảo đúng đối tượng.
1.1.6.2 Đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước
Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên
phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
13
KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân
sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài
chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên
bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.
Thủ trưởng các Đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:
- Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chịu trách
nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ
gửi KBNN.
- Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
1.1.6.3 Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước tham gia KSC thường xuyên NSNN tại giai đoạn chấp
hành dự toán NSNN: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và
thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo
quy định; Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số
dư kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN; KBNN có quyền tạm
đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS biết; đồng
thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp các khoản chi
NSNN không đủ các điều kiện chi theo quy định; KBNN không chịu trách nhiệm về
những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm soát;
KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng
văn bản) đối với các trường hợp theo quy định cơ quan tài chính được phép yêu cầu.
1.1.6.4 Cơ quan Kiểm toán nhà nước
Cơ quan Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán quyết toán năm của
14
các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp theo quy định. Khi nhận được kiến nghị của
cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xử lý đúng
theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội
đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông báo cho cơ quan
Kiểm toán Nhà nước.
Qua xem xét toàn bộ chu trình chi thường xuyên NSNN, có thể thấy hoạt động
KSC thường xuyên NSNN được tiến hành ở cả ba giai đoạn của chu trình chi thường
xuyên NSNN: Kiểm soát lập dự toán chi NSNN; kiểm soát chấp hành dự toán chi
NSNN và kiểm soát quyết toán chi NSNN. Trong đó kiểm soát lập dự toán chi
NSNN và quyết toán chi NSNN thuộc về trách nhiệm kiểm soát của cơ quan tài
chính và các cơ quan khác.
1.2 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước.
1.2.1. Khái niệm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu do Nhà nước quy
định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng
thời kỳ.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm
tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường xuyên NSNN đối với các cơ
chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi thường xuyên
NSNN, trong đó thể hiện rõ là sự tuân thủ nội dung chi trong dự toán được duyệt
hàng năm, mức tiền chi luôn nằm trong khuôn khổ dự toán được duyệt, các định
mức, tiêu chuẩn chi luôn đảm bảo đáp ứng quy định hiện hành của Nhà nước theo
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính.
1.2.2 Đặc điểm về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc
15
Với khái niệm trên thì KSC thường xuyên NSNN qua KBNN được qui định
thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ (tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính,
tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, tuân thủ chế độ kế toán v.v…) và kiểm soát chuẩn theo qui định
pháp lý Nhà nước được biểu hiện qua hình thức chuẩn biểu mẫu chứng từ chi NSNN
và các qui định mã hóa như: mã đơn vị sử dụng NSNN, mã hệ thống mục lục NSNN
v.v…
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát ngay
trong quá trình chi tiêu NSNN của đơn vị sử dụng NSNN, được tiến hành thường
xuyên khi phát sinh chi tiêu NSNN và được thực hiện trên từng khoản chi NSNN
(không kiểm soát theo hình thức chọn mẫu).
Khác với KSC NSNN qua KBNN, kiểm tra - kiểm soát của đơn vị là công tác
kiểm tra - kiểm soát các hoạt động của đơn vị với chủ thể bởi bản thân đơn vị (kiểm
tra - kiểm soát nội bộ: kiểm soát chi phí, kiểm soát bán hàng, kiểm soát doanh thu,
kiểm soát lợi nhuận.v.v…), đồng thời, có thể được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức
kiểm tra - kiểm soát chuyên nghiệp (kiểm tra - kiểm soát từ bên ngoài). Hình thức
của kiểm tra - kiểm soát đơn vị có nhiều hình thức hơn: kiểm soát trực tiếp hay gián
tiếp, kiểm soát toàn bộ hay chọn mẫu, kiểm soát thường xuyên hay định kỳ .v.v…
Kho bạc nhà nước thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo dự toán, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
Việc KSC thường xuyên NSNN tại KBNN được tiến hành dần từng bước, sau
mỗi bước lại đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng bước tiếp theo. Kho bạc thực
hiện kiểm soát căn cứ vào các văn bản pháp luật về KSC thường xuyên NSNN.
KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp
hành đúng theo quy định KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.
1.2.3 Sự cần thiết phải Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói
chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thường
xuyên NSNN phải được chi đúng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trong điều kiện hiện
16
nay, khi khả năng ngân sách còn quá hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội
ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN là mối
quan tâm hàng đầu của Nhà nước, các ngành, các cấp.
- Do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN: Cơ chế
quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn
thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính
nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh
trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Cũng chính từ đó cơ quan tài
chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát
từng khoản chi thường xuyên NSNN. Như vậy, cơ chế cấp phát chi thường xuyên
NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính chất phân bổ NSNN. Mặt khác, công
tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra
những kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, không ít đơn vị và cá nhân đã
tìm cách lợi dụng, khai thác những kẻ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi,
tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế
trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá
trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của
những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ
chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời
những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày
càng chặt chẽ và hoàn thiện.
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng NSNN: các đơn vị sử dụng NSNN thường
có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được cấp, không quan tâm tới
việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt. Các đơn vị thường
lập hồ sơ chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi của
Nhà nước quy định. Vì vậy, cần thiết phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền
để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.
Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm và lãng phí trong quá trình
17
sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị, đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các đơn vị được Nhà nước cấp
phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử
dụng; cái mà họ phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao.
Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu, định lượng để đánh giá kết quả công việc trong
một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có
một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với
nhiệm vụ được giao.
- Do yêu cầu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới: theo
kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ chức tài chính
quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện có
hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ
NSNN đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của
NSNN qua các cơ quan quản lý trung gian.
1.2.4 Yêu cầu đối với công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc
Công tác KSC NSNN đối với các cơ quan quản lý tài chính nhà nước nói
chung, mà trực tiếp là cơ quan KBNN nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau
đây:
Thứ nhất, chính sách và cơ chế KSC thường xuyên NSNN phải làm cho các
hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt
động kinh tế xã hội, không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng
giả tạo trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, chính sách và cơ chế KSC thường
xuyên NSNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát, thanh toán theo hướng:
khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và
khả năng ngân sách, đồng thời xem xét, bố trí mức chi cho từng ĐVSDNS thực hiện.
Về phương thức thanh toán phải bảo đảm mọi khoản chi NSNN phải được chi trả
18
trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là các chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự
toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn
chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy
định.
Thứ hai, tổ chức bộ máy KSC phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính,
thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hóa quy trình và thủ tục hành chính; đồng thời
cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân
sách, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN trong quá trình
lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi
NSNN để tránh sự trùng lập, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác tạo điều
kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan trách nhiệm trong quá trình KSC thường xuyên NSNN.
Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và
thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách
đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực
hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí,
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ
chế khoán chi .v.v…
1.2.5 Nội dung công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
a. Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các
khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài
khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi:
- Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi khoản
chi đó đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN.
19
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng Ngân sách theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
b. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi:
- Tất cả các chứng từ của đơn vị giao dịch lập và gửi đến KBNN đều phải
đúng mẫu quy định, có chữ ký của Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán hoặc người
được ủy quyền, thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và người có liên quan
quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán
đều phải được ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai, tuyệt đối không
được ̣ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất; dấu, chữ ký của đơn vị trên
chứng từ phải đúng với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN. Trường
hợp đặc biệt đối với các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người
Phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm
vụ và quyền hạn, trách nhiệm quy định cho Kế toán trưởng.
- Đối với chứng từ kế toán đơn vị giao dịch phải chuyển đến KBNN không
quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày lập được ghi trên chứng từ kế toán. Trường hợp quá
thời hạn 5 ngày làm việc, đơn vị KBNN đề nghị đơn vị lập lại chứng từ phù hợp với
thời gian giao dịch với KBNN.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi. Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi,
thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 161/2012/TT- BTC gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn
cứ kiểm soát, thanh toán, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN: đơn vị sử dụng
NSNN gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây:
20
Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao. Đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền. Cơ
quan Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm: Đối với
các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội
dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các khoản
chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại
Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC.
Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:
Chi mua hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên): đơn vị
gửi KBNN các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung
tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các
khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối
với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng).
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: đơn vị gửi KBNN các chứng từ
sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đơn vị gửi
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết định phê
duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa
chữa, xây dựng.
Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
21
Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: Đối với các khoản chi có giá trị
nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5
Thông tư số 164/2011/TT-BTC thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN. Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền
mặt còn lại: các tài liệu, chứng từ thanh toán đơn vị gửi KBNN thực hiện tương tự
như thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng từ kèm
theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 7 của Thông tư 161/TT - BTC.
Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:
Giấy rút dự toán (thanh toán);
Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ
sau: Đối với khoản chi thanh toán cá nhân: Đối với các khoản chi tiền lương, học
bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức:
danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những
người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã,
thôn bản đương chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp thực hiện
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thông tư số
29/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ KSC đối với
cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ KSC đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính.
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh toán.
Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng (nếu
có);
22
Chi mua hàng hóa, dịch vụ, chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên
truyền liên lạc: bảng kê chứng từ thanh toán.
Chi mua vật tư văn phòng: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản
chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có
hợp đồng).
Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán
văn phòng phẩm, khoán điện thoại: văn bản quy định về mức chi, danh sách những
người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay
đổi).
Chi hội nghị: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có
hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp đồng).
Chi công tác phí: bảng kê chứng từ thanh toán.
Chi đoàn ra, đoàn vào: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi
không có hợp đồng), hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp
đồng).
Chi mua sắm tài sản: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi
không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp
đồng). Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và
tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NSNN, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng
giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với một số khoản chi mua sắm sau:
Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi thường
xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập và gửi
KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ
liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). KBNN thực hiện chi theo đề nghị của
đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm
về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi
KBNN.
Đối với các khoản mua sắm thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua
hàng” theo quy định tại điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của
23
Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị lập 2
liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư 161) kèm theo
giấy rút dự toán NSNN gửi tới KBNN để làm thủ tục KSC NSNN theo quy định của
Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các
điểm bán hàng đến KBNN; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi
KBNN.
Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các
công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa họn nhà thầu, đơn vị phải
gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.
Các khoản chi khác: bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi
không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng (đối với những khoản chi có hợp
đồng).
Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác
chuyên môn: hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn
vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.
(Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chê độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ban hành ngày 02/10/2012).
Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính
KBNN có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi
tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền thực hiện xuất quỹ NSNN chuyển tiền vào tài
khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho các cá nhân
tổ chức được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định.
c. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định:
- Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
24
- Các khoản chi phải đảm bảo là đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc và các công việc khác phải qua khâu đấu thầu hoặc thẩm định giá; phải
tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản chi có tính chất thường xuyên sẽ được chia đều trong năm
để chi, các khoản có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không
thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao
cùng dự toán năm.
- Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để
kiểm soát.
- Trong quá trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN, nếu phát hiện thấy các
vi phạm về chính sách, chế độ quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh toán.
1.2.6 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được Thủ
trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai
phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN.
25
(Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chê độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ban hành ngày 02/10/2012).
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
Chi thường xuyên NSNN là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
nhiều cấp, nhiều đơn vị, cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc KSC thường xuyên
NSNN chịu tác động của nhiều nhân tố với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy
nhiên, những nhân tố cơ bản, quan trọng và tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến hoạt
động quản lý chi thường xuyên tại KBNN có thể chia làm 2 nhóm: nhóm nhân tố
khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Một là, yếu tố thể chế, pháp lí. Trong nhóm yếu tố này, Luật NSNN được coi
là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để kiểm soát NSNN nói
chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng.
Luật NSNN quy định vai trò và trách nhiệm của KBNN trong quản lý quỹ
NSNN, kiểm soát và kế toán các khoản chi NSNN. KBNN là cơ quan quản lý quỹ
NSNN; Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ
trưởng ĐVSDNS quyết định chi gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các
điều kiện quy định; trách nhiệm của KBNN: thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ
chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện quy định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, về kế toán ngân sách, KBNN tổ chức thực hiện
hạch toán kế toán NSNN; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước hữu quan; số liệu quyết toán chi
của đơn vị sử dụng NSNN phải được đối chiếu và được KBNN nơi giao dịch xác
nhận.
Hai là, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể
thiếu để KBNN kiểm soát các khoản chi tiêu từ NSNN. Để công tác KSC có chất
26
lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phải đảm bảo tính chất sau:
tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực
tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải phù hợp
với tình hình thực tế, phải thống nhất giữa các ngành, các địa phương và các đơn vị
sử dụng NSNN.
Ba là, dự toán NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN
thực hiện KSC NSNN. Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
KSC. Vì vậy, để công tác KSC qua KBNN được tốt hơn thì dự toán chi NSNN phải
đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm
tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Một là, tổ chức bộ máy và thủ tục KSC. Bộ máy KSC phải được tổ chức gọn
nhẹ, tránh trùng lắp chức năng, phù hợp quy mô và khối lượng các khoản chi phải
qua kiểm soát. Thủ tục KSC phải rõ ràng, đơn giản nhưng đảm bảo tính chặt chẽ
trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát,
lãng phí NSNN.
Hai là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC. Trình độ và
năng lực cán bộ KSC là nhân tố quyết định chất lượng công tác KSC. Vì vậy, cán bộ
KSC phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài chính, am hiểu về các lĩnh vực
chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích, xử lý thông tin được cung cấp và
giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức
tốt để có thể vừa làm tốt công tác KSC vừa đảm bảo tính trung thực, khách quan,
không lợi dụng quyền hạn, trách nhiệm được giao để vụ lợi hay có thái độ hách dịch,
sách nhiễu đối với đơn vị trong quá trình KSC.
Ba là, ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Nếu thủ
trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chi
tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.v.v…từ đó giúp cho việc KSC của
KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ,
27
thông báo từ chối cấp phát nhiều lần.v.v… gây lãng phí thời giờ và công sức. Do
vậy, cần làm cho đơn vị sử dụng NSNN thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả
các khâu của quy trình ngân sách.
1.4 Kinh nghiệm về Kiểm soát chi ngân sách nhà nước của một số Kho bạc
nhà nước cấp huyện điển hình trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc
nhà nước huyện Bến lức tỉnh Long An
1.4.1 Kinh nghiệm Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước Quảng Trị
Kho bạc nhà nước Quảng Trị là một trong những đơn vị đi đầu về tầm hiểu
biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy định trong công tác KSC
thường xuyên NSNN ngay từ khi Luật NSNN có hiệu lực và các chế độ về quản lý
chi được ban hành, KBNN Quảng Trị đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ công
chức thuộc tại đơn vị. Đồng thời, Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu
cho UBND, HĐND thị xã ban hành các chế độ về chi ngân sách địa phương, tổ chức
triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN trên địa bàn.
Song song với việc nghiên cứu các văn bản nghiệp vụ liên quan thì công tác
nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và KSC thường xuyên. Công tác tin
học được KBNN Quảng Trị phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chi
ngân sách và KSC thường xuyên NSNN. Tại đơn vị có hệ thống mạng nội bộ và nối
mạng về KBNN tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và KSC
được triển khai trong toàn hệ thống như: chương trình Tabmis phục vụ cho công tác
kế toán và KSC thường xuyên, chương trình dữ liệu đầu tư phục vụ KSC vốn sự
nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt, chương trình thanh
toán điện tử đã giúp cải thiện công tác thanh toán trong hệ thống KBNN. Những
khoản thanh toán trước đây khi thực hiện bằng phương pháp thủ công phải mất vài
ngày thì hiện nay chỉ mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình thanh toán điện tử.
Chú trọng công tác tổ chức cán bộ, KBNN Quảng Trị xem cán bộ là nhân tố
quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Đơn vị đã chọn
28
lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp.
1.4.2 Kinh nghiêm Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước thành phố Huế với quy trình Kiểm soát chi “một cửa”
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75 quy định tổ chức
bộ máy Bộ Tài chính. Theo đó, Nha Ngân khố là một bộ phận tổ chức cấu thành
trong bộ máy Bộ Tài chính và trực thuộc Bộ trưởng, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu
là in tiền, phát hành tiền của Chính phủ.v.v…Đến ngày 01/4/1990, Chính phủ ban
hành Quyết định số 07/HĐBT thành lập KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, mốc son
này đánh dấu sự ra đời của Hệ thống KBNN nói chung và KBNN thành phố Huế nói
riêng. Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN thành phố Huế không
ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế.
Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong
hoạt động quản lý NSNN, nhưng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc thành
phố Huế đã triển khai quy trình “KSC NSNN theo cơ chế một cửa”. Sau một thời
gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế
cần khắc phục.
Năm 2007, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới quy định lại một số cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, chế độ, định mức chi NSNN như: mua sắm
phương tiện đi lại, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, dự án và chương trình mục tiêu
quốc gia, công tác phí, hội nghị, tiếp khách.v.v…Theo đó, HĐND và UBND thành
phố Huế cũng đã có các văn bản triển khai thực hiện những quy định về chế độ, định
mức chi tiêu của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho Kho bạc thành phố hoàn
thành nhiệm vụ KSC ngân sách, góp phần thực hiện tốt Luật Phòng chống tham
nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Trong công tác KSC, Kho bạc thành phố Huế luôn cải tiến quy trình nghiệp vụ
để giảm bớt thủ tục hành chính, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm. Quy trình
“giao dịch một cửa” đã được triển khai tại KBNN thành phố Huế từ ngày 1-10-2013
để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả thanh toán chi cho các
ĐVSDNS. Khách hàng chỉ giao dịch với một bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp
29
hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả duyệt chi.
Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC, Kho bạc
thành phố Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho các khách hàng là
ĐVSDNS đến giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, trong điều kiện biên chế nhân sự
không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ nghiệp vụ để thực hiện quy trình “một cửa”
nên áp lực công việc tăng cao, nhất là tại bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một
cửa với khách hàng.
Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ
chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn
nhiều lúng túng. Khối lượng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc Tổ
Kế toán thì khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc tổ Tổng hợp
hành chính thì khối lượng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một cửa” không
phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải đáp thắc mắc
không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc trực tiếp với cán
bộ KSC.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm về Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với Kho bạc nhà nước huyện Bến lức, tỉnh Long An
Một là, thứ nhất là quy định rõ hơn nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan đơn
vị trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
NSNN. Đồng thời tăng cường chế độ quản lý tiền mặt.
Hai là, tăng cường tính chủ động tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
nhận sử dụng NSNN. Loại bỏ tình trạng căng thẳng giả tạo của NSNN. Nhận thức
tầm quan trọng của yếu tố con người trong công tác quản lý NSNN và KSC thường
xuyên. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức KBNN nói chung và cán bộ KSC thường
xuyên nói riêng phải hoàn thiện mình, nắm vững quy trình nghiệp vụ, xử lý công
việc một cách rõ ràng, minh bạch, công khai. Kho bạc phải tăng cường công tác đào
tạo, tuyển dụng cán bộ trong tất cả các khâu từ tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng.v.v…Việc bố trí cán bộ làm công tác KSC, không chỉ chú trọng khả
năng chuyên môn mà còn phải chọn người có đạo đức tốt, liêm khiết, công minh.
30
Ba là, thông qua công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tạo điều kiện
cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được
duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước. Đồng thời, phát hiện
và từ chối cấp phát thanh toán của đơn vị chấp hành không đúng thủ tục, chế độ quy
định, chi sai mục đích, từ chối rút kinh phí về quỹ để chi tiền mặt không đúng mục
đích. Tăng cường ứng dụng tin học vào các hoạt động nghiệp vụ KBNN, đặc biệt là
công tác quản lý và KSC NSNN.
Bốn là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực KSC thường
xuyên. Nghiên cứu và áp dụng quy trình giao dịch một đầu mối thống nhất trong
KSC với mô hình tiên tiến sao cho vừa tạo thuận lợi cho khách hàng vừa nâng cao
hiệu quả công tác KSC, rút ngắn thời gian nhưng lại nâng cao hiệu quả chất lượng
công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về NSNN, sự cần thiết phải
kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN xuất phát từ mục tiêu quản lý quỹ ngân sách là quá trình các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện, thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo
chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý
tài chính trong từng niên độ ngân sách, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới
quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công, đưa luật NSNN vào thực
tế một cách linh hoạt, nâng cao hiệu quả của chi tiêu NSNN, tránh thất thoát, lãng
phí, tham ô, tham nhũng, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và phát triển kinh tế xã
hội.
Nghiên cứu lý luận về hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN từ đó
có thể đánh giá KSC thường xuyên NSNN và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN
2.1 Khái quát chung về Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Kho bạc nhà nước Bến Lức được thành lập theo Quyết định số 07/HĐBT ngày
04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 01/4/1990. KBNN Bến Lức là ngành dọc trực thuộc KBNN Long An, có chức
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức theo quy
định của pháp luật. KBNN Bến Lức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài
khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Bến Lức để thực hiện các giao dịch thanh toán và uỷ quyền thu NSNN theo
quy định của pháp luật.
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước huyện Bến
Lức, tỉnh Long An
2.1.1.1 Chức năng
Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16 tháng 7 năm 2015 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
của Tổng giám đốc KBNN.
KBNN Bến Lức là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Long An, có chức năng thực
hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Bến Lức, tỉnh Long An để thực hiện giao dịch, thanh
toán theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 Nhiệm vụ
Theo Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng giám đốc KBNN
thì KBNN cấp huyện, thị xã có 13 nhiệm vụ:
1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp huyện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
32
2. Quản lý quỹ NSNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu theo quy định
của pháp luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực
hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại
KBNN cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy
định;
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và các nguồn
vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước
và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN cấp huyện.
3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho,
quỹ tại KBNN cấp huyện.
4. Thực hiện công tác kế toán NSNN:
a) Hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại KBNN cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp
và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ,
trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu,
chi NSNN qua KBNN cấp huyện.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại
KBNN cấp huyện.
6. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp huyện theo chế độ quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp
huyện;
33
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp huyện tại ngân hàng
thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
KBNN theo chế độ quy định;
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy
định.
7. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
8. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại
KBNN cấp huyện theo quy định.
9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện.
10. Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN cấp huyện theo quy định.
11. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động KBNN; thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công
khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi
phục vụ khách hàng.
12. Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
2.1.1.3 Quyền hạn
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các
Kho bạc nhà nước cấp huyện, thị xã có quyền:
biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật.
- Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.1.2 Cơ cấu, mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức,
tỉnh Long An
Cơ cấu tổ chức KBNN huyện Bến Lức được thực hiện theo mô hình KBNN
huyện theo QĐ số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 về việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
KBNN cấp huyện tổ chức thành 2 tổ: Tổ Tổng hợp - Hành chính và Tổ Kế toán nhà
34
nước.Trong đó Tổ kế toán là 6 người, Tổ Tổng hợp - Hành chính 4 người. Ban giám
đốc gồm có giám đốc và phó giám đốc.
Ban giám đốc Ban giám đốc
Tổ kế toán nhà nước Tổ kế toán nhà nước Tổ tổng hợp - hành chính Tổ tổng hợp - hành chính
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN cấp huyện, thị xã
2.1.2.1 Giám đốc Giám đốc KBNN cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc
KBNN cấp tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền,
tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.
2.1.2.2 Phó Giám đốc Phó Giám đốc KBNN cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Giám đốc
KBNN cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2.1.2.3 Tổ Kế toán Nhà nước Tổ Kế toán nhà nước là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp huyện
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, điều tiết các khoản thu cho các cấp
ngân sách. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN theo quy định; kiểm
soát thanh toán vốn sự nghiệp không có tính chất đầu tư.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ, trả
nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc; lập
báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ
phát sinh tại KBNN cấp huyện cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
35
chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp
huyện. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp huyện tại ngân hàng
thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán theo
chế độ quy định.
Thực hiện thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy
định. Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, phân tích số liệu về thu, chi NSNN phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; thực hiện chế độ báo
cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định.
Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do KBNN cấp huyện
quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại KBNN cấp huyện
theo quy định. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại KBNN cấp
huyện. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện. Quản
lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc KBNN cấp huyện giao.
2.1.2.4 Tổ Tổng hợp - Hành chính Tổ Tổng hợp - Hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp
huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác đã được phê duyệt. Thực hiện KSC vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương
trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của
KBNN cấp tỉnh.
Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các
nguồn vốn khác được giao quản lý. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định tại KBNN cấp huyện.
Phối hợp với tổ Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số thanh toán
36
vốn đầu tư của dự án do tổ Tổng hợp - Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.
Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, tài chính nội bộ, hành
chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại KBNN cấp huyện. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp huyện giao.
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.2.1 Các loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên và tình hình
đội ngũ cán bộ tại Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bến Lức có 146 đơn vị sử dụng kinh phí chi
thường xuyên NSNN có mở tài khoản dự toán giao dịch với KBNN Bến Lức, tất cả
những đơn vị này khi rút kinh phí dự toán đều phải chịu sự kiểm soát của KBNN Bến
Lức, tỉnh Long An.
2.2.1.1 Phân loại đối tượng chịu sự Kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Đối tượng chịu sự KSC thường xuyên là các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn
huyện; cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn huyện Bến Lức
sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bến Lức có 146 đơn vị sử dụng kinh phí chi
thường xuyên NSNN có mở tài khoản dự toán giao dịch với KBNN huyện Bến Lức,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN huyện Bến Lức khi thực hiện chi tiêu NSNN
từ dự toán. Các ĐVSDNS chi thường xuyên qua KBNN huyện Bến Lức được phân loại
theo đối tượng phân theo cấp ngân sách.
Theo quy định của Luật Ngân sách, NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương. Trong ngân sách địa phương có ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và
ngân sách xã, phường, thị trấn. Đối tượng phân theo cấp ngân sách đang giao dịch tại
KBNN huyện Bến Lức gồm có:
37
- Ngân sách trung ương: 6 đơn vị;
- Ngân sách địa phương: 140 đơn vị;
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 8 đơn vị;
+ Ngân sách huyện: 112 đơn vị;
+ Ngân sách xã: 20 đơn vị. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động và quy mô quản lý NSNN qua KBNN huyện
Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018
2014
2015
2016
2017
2018
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
100
111
123
134
146
Đơn vị
260
370
450
560
640
Đơn vị
Số lượng đơn vị giao dịch Số lượng mở tài khoản/năm
453
755
1.121
1.423
1.789
Đơn vị
Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/tháng
(Nguồn: Báo cáo năm KBNN Bến Lức năm 2014 -2018)
Qua bảng số liệu ta thấy, mức độ giao dịch giai đoạn từ năm 2014 -2018 có xu
hướng tăng. Số lượng đơn vị giao dịch trên địa bàn huyện có xu hướng tăng do các
phòng ban trong UBND huyện có xu hướng tách hoạt động độc lập, các phòng ban,
các hội tách hoạt động riêng biệt. Các đoàn thể cũng tách hẳn khỏi khối mặt trận ra
hoạt động độc lập.
Số lượng mở, thay đổi tài khoản qua 5 năm có xu hướng tăng do mức độ thay
đổi chủ tài khoản, kế toán trưởng cũng như việc sáp nhập, tách mới của các
ĐVSDNS trên địa bàn, luân phiên chuyển đổi vị trí công tác trên địa bàn. Số lượng
chứng từ phát sinh bình quân trong một tháng có xu hướng tăng cao. Qua đó cho thấy
khối lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Bến Lức khá nhiều vượt trội so
với số lượng cán bộ thực hiện KSC.
38
2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm Kiểm soát chi Hiện nay KSC thường xuyên tại KBNN Bến Lức được giao cho Tổ Kế toán nhà
nước và Tổ Tổng hợp-Hành chính, có nhiệm vụ KSC thường xuyên các ĐVSDNS
cấp tỉnh, huyện, xã, cũng như các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn. Tính đến hết
năm 2018 số lượng cán bộ công chức cụ thể như sau:
- Tổ Kế toán nhà nước: Biên chế 6 người, trong đó có 1 đồng chí đã có bằng
thạc sỹ và 5 đại học, 2 người sinh năm từ 1964 trở về trước, còn lại là từ năm 1987
đến năm 1990.
- Tổng hợp - Hành chính: Biên chế 4 người, trong đó có 4 người có trình độ đại học.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ như trên, công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Bến Lức cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ KSC. Cán bộ KSC đa
số có bằng cấp đều từ đại học trở lên, việc nắm hết được các văn bản chế độ, quy
trình nghiệp vụ cũng sẽ dễ dàng và nhanh nhẹn hơn. Phần lớn là cán bộ trẻ, năng
động, nên việc tiếp thu các công nghệ tiên tiến, cập nhật văn bản, thực hành trên máy
cũng nhanh và dễ dàng hơn, đáp ứng được công việc KSC.
2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung Kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.2.2.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán Ngân sách nhà nước Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN Bến Lức được
thực hiện theo các hình thức: Dự toán, lệnh chi tiền.
Tương ứng với mỗi hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN thì
có quy trình KSC thường xuyên NSNN cụ thể như sau:
a. Hình thức chi trả thanh toán theo dự toán tại KBNN Bến Lức
Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập
giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi KBNN Bến Lức
nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
Kho bạc nhà nước Bến Lức kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của
ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho
39
người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh
toán qua ĐVSDNS.
Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán, KBNN Bến Lức thực hiện chi
Giám đốc hoặc phó giám Giám đốc hoặc phó giám đốc đốc
2 2
11
33
ĐVSDNN ĐVSDNN nhà nước nhà nước
Bộ phận Bộ phận KSC KSC
Kế toán Kế toán viên viên
Kế toán Kế toán trưởng trưởng
44
88
99
77
66
55
55
Thủ quỹ Thủ quỹ
Đơn vị thụ Đơn vị thụ hưởng hưởng
cho ĐVSDNS theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán được giao.
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN qua KBNN theo hình thức dự toán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định số 4377/QĐ -KBNN ngày
15/9/2017 của Tổng giám đốc KBNN)
(1) ĐVSDNS gửi hồ sơ, chứng từ chi NSNN cho cán bộ KSC giữ tài khoản
dự toán liên quan.
(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra điều kiện chi trả. Nếu đáp ứng đủ điều
kiện cần thiết, cán bộ KSC hạch toán kế toán, ký lên chứng từ và chuyển toàn bộ hồ
sơ, chứng từ cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kiểm soát và ký duyệt chứng từ.
(3) Sau khi được ban lãnh đạo phê duyệt chứng từ bộ phận KSC chuyển
chứng từ giấy và bút toán trên Tabmis sang kế toán viên.
(4) Kế toán viên kiểm tra, đối chiếu thông tin của đơn vị thụ hưởng với chứng
từ giấy ký duyệt và đệ trình cho kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt chứng từ sau đó
chuyển chứng từ cho cho kế toán viên thực hiện nghiệp vụ trên Tabmis.
(5) Trường hợp chứng từ tiền mặt: Kế toán viên chuyển chứng từ sang cho thủ
quỹ, thủ quỹ yêu cầu khách hàng ký đã nhận tiền trên chứng từ, tiến hành chi tiền
và trả 1 liên chứng từ cho khách hàng.
40
(6) Cuối ngày thủ quỹ trả 1 liên chứng từ cho kế toán viên.
(7) Trường hợp chứng từ chuyển khoản: Kế toán viên thực hiện thao tác
nghiệp vụ trên Tabmis chuyển cho trung tâm thanh toán để chuyển cho đơn vị thụ
hưởng.
(8) Cuối ngày, kế toán viên tập hợp bàn giao chứng từ giấy cho bộ phận KSC.
Trường hợp chứng từ chuyển khoản trả 2 liên, 1 liên cán bộ KSC lưu vào chứng từ
ngày tại kho bạc, 1 liên trả cho khách hàng. Trường hợp chứng từ tiền mặt trả 1 liên
cho cán bộ KSC lưu vào chứng từ hàng ngày tại kho bạc.
(9) Cán bộ KSC trả chứng từ và hồ sơ liên quan ho khách hàng. Như vậy,
trong quy trình thống nhất đầu mối KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức
đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy
trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc theo
dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, đó là căn cứ cơ sở pháp
lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại, tố cáo cán
bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KSC.
* Hình thức chi trả, thanh toán bằng lệnh chi tiền
- Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường
xuyên với NSNN;
- Chi trả nợ nước ngoài;
- Chi cho vay của NSNN;
- Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội
dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
11
22
ĐVSDNS nhà nước ĐVSDNS nhà nước
Cơ quan Tài chính Cơ quan Tài chính
KBNN KBNN
- Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên công văn số 388/KBNN-KTNN ngày
01/03/2013)
41
(1) Cơ quan Tài chính cấp lệnh chi tiền cho đơn vị sử dụng NSNN gửi ra
KBNN.
(2) Kho bạc căn cứ vào lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính tiến hành xuất quỹ
NSNN chuyển cho đơn vị thụ hưởng NSNN.
2.2.2.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán
a. Kiểm soát cấp tạm ứng
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng),
trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi
thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và
Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các khoản chi có cơ chế hướng
dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt;
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:
+ Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để BNN có
căn cứ kiểm soát;
+ Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản chi có
giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Trường hợp Giấy rút dự toán (tạm ứng)
không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên
Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (chọn ô tạm ứng).
* Kiểm soát thanh toán tạm ứng:
- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
- Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: Đơn vị lập Bảng kê chứng từ
thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN.
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển Khoản: Các tài liệu, chứng từ
kèm theo đối với từng nội dung chi cụ thể tại theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày
01/3/2016 của Bộ Tài Chính quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài Chính quy định chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
b. Kiểm soát cấp thanh toán
42
- Giấy rút dự toán (thanh toán);
- Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản chi có
giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Bảng kê chứng từ thanh toán.
2.2.2.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán
- Đã có trong dự toán chi NSNN được giao: Các ĐVSDNS giao dịch tại
KBNN trên địa bàn Bến Lức mang bảng dự toán tới để bộ phận kế toán nhận, kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp (quyết định giao dự toán phải đúng mẫu quy định của Bộ
Tài chính, quyết định phải có đầy đủ chữ ký và dấu của cấp có thẩm quyền giao dự
toán; dự toán giao cho đơn vị phải đầy đủ mục lục ngân sách (chương, loại, khoản),
nguồn kinh phí (tự chủ hay không tự chủ, thường xuyên hay không thường xuyên),
số tiền.v.v…) sau đó nhập dự toán vào chương trình TABMIS thuộc hệ thống
KBNN (đối với một số đơn vị cấp xã). Kho bạc đảm bảo số dư dự toán của đơn vị
được theo dõi khớp đúng không để đơn vị rút quá số dư dự toán được duyệt.
- Được thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền chuẩn chi: Kiểm tra các
khoản chi đã được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra việc quyết định chi của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài
khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào, hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Chuẩn chi của chủ tài khoản được thể hiện là chủ tài khoản ký và đóng dấu
của đơn vị vào lệnh chuẩn chi.
- Để thực hiện nội dung này, tất cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký
bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh quyền
lực (quyết định đề bạt, văn bản uỷ quyền) với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Đối
với các khoản chi được cơ quan tài chính cấp trực tiếp bằng “Lệnh chi tiền” thì cơ
quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản
chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo qui định. KBNN có trách nhiệm
thanh toán, chi trả cho ĐVSDNS theo nội dung ghi trong “Lệnh chi tiền” của cơ
quan tài chính.
43
- Tại KBNN Bến Lức hiện nay đã và đang đưa vào sử dụng ứng dụng kiểm tra
mẫu dấu, chữ ký đăng ký của chủ tài khoản dựa trên cơ chế hoạt động là khi có sự
bổ sung hay thay đổi KSC cập nhật vào hệ thống bằng cách scan mẫu dấu chữ ký
đó rồi mã hóa bằng mã Quan hệ ngân sách sau đó mỗi lần kiểm tra, đối chiếu KSC
chỉ cần nhập mã Quan hệ ngân sách là sẽ xuất hiện nhanh mẫu dấu, chữ ký.
* Về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và các hồ sơ hợp pháp hợp lệ theo
quy định liên quan đến các khoản chi:
Các khoản chi thanh toán cá nhân
Kiểm soát chi lương và các khoản có tính chất tiền lương:
Theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính quy định
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012
của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN đầu năm ngân sách ngoài dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quyền
duyệt ĐVSDNS phải gửi Kho bạc nơi đơn vị giao dịch để kiểm tra và lưu trữ gồm:
+ Đối với các khoản chi tiền lương: văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn
vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi); Nếu năm
ngân sách đơn vị chưa được giao chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương thì tạm thời căn
cứ vào số biên chế, quỹ tiền lương được giao năm trước để cấp phát, thanh toán.
+ Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp
đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,
các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh sách những
người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã,
thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền
trợ cấp; Danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều
chỉnh).
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-
44
CP: danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức (gửi
từng lần); Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của Đơn vị sự
nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ - CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và
các Nghị định trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP: danh sách chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức (gửi từng lần); Bảng xác định kết
quả tiết kiệm chi theo năm.
+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh
toán.
+ Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ,
khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và
gửi khi có phát sinh thay đổi).
+ Trường hợp ĐVSDNS thực hiện việc khoán công tác phí, khoán thuê phòng
nghỉ: danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi khi có phát sinh).
Hàng tháng: căn cứ vào danh sách chi trả lương, phụ cấp lương của đơn vị,
cán bộ KSC KBNN đối chiếu với bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương, sinh hoạt
phí năm hoặc bảng đăng ký điều chỉnh của đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền duyệt (nếu có) kèm theo giấy rút dự toán NSNN do đơn vị sử dụng NSNN
gửi đến, kế toán thực hiện:
+ Kiểm tra giấy rút dự toán NSNN bảo đảm các yếu tố trên giấy rút dự toán
phải ghi rõ đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, ghi chi tiết theo mục lục ngân sách, tính
chất nguồn kinh phí và cấp ngân sách, mẫu dấu chữ ký người chuẩn chi của đơn vị
phải đúng với mẫu dấu chữ ký đã đăng ký với KBNN nơi đơn vị giao dịch.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi lương và phụ cấp lương với dự toán kinh phí
và quỹ tiền lương được thông báo đảm bảo đúng với cấp thẩm quyền đã giao.
+ Kiểm tra biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được
vượt so với biên chế được thông báo.
45
+ Sau kỳ lĩnh lương, nếu có tăng, giảm biên chế tiền lương thì đơn vị lập bổ
sung và rút dự toán về tiền lương vào tháng sau cùng kỳ để chi trả.
Xử lý sau khi kiểm tra: nếu hồ sơ của đơn vị chưa đầy đủ, không đảm bảo tính
hợp lệ, hợp pháp thì Kho bạc trả lại và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy
định; Nếu việc chi tiêu không đúng chế độ hoặc tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh, huyện,
xã không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán, thông báo và trả hồ sơ cho
đơn vị đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp có liên quan nắm bắt
được để kịp thời xử lý; Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, kế toán được phân
công theo dõi đơn vị hoàn thiện chứng từ và chuyển tiền cho đơn vị.
Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoài
Căn cứ vào dự toán NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn
vị để thực hiện; nhu cầu chi của đơn vị; nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế;
hợp đồng lao động; giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, thanh toán từng lần và thanh
toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi Hợp
đồng). KBNN thực hiện thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua
đơn vị để thanh toán cho người hưởng.
2.2.3 Kết quả thực hiện Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.2.3.1 Tình hình chi thường xuyên Ngân sách nhà nước trên địa bàn tại
Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
a. Quy mô chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức
Bảng 2.2: Quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến Lức
Trong đó
Ngân sách địa phương
Năm
Tổng chi
Ngân sách TW
Tổng số
2014 281.142 2015 302.807 2016 328.547 2017 356.526 2018 384.679
Ngân sách tỉnh 41.479 48.639 52.879 57.489 67.412
265.537 286.907 312.095 339.503 367.334
15.605 15.900 16.452 17.023 17.345
Ngân sách xã 30.121 32.445 35.765 39.425 42.466
Trong đó Ngân sách huyện 193.937 205.823 223.451 242.589 257.456 (Nguồn báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức)
Đơn vị tính: triệu đồng
46
Qua số liệu chi thường xuyên NSNN tại bảng 2.2, cho thấy chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức qua hàng năm đều tăng cả ở 4 cấp ngân sách.
Tổng chi thường xuyên NSNN qua các năm đều tăng cao, năm sau cao hơn năm
trước. Điều này thể hiện quy mô hoạt động KSC thường xuyên của KBNN huyện
Bến Lức ngày càng tăng. Trong khi đó số lượng cán bộ KSC vẫn giữ nguyên, đòi
hỏi phải có một quy trình hợp lý, KSC phải chặt chẽ, mới mang lại hiệu quả cao
trong công tác KSC thường xuyên NSNN với quy mô KSC thường xuyên càng
ngày càng cao như vậy.
Xét về quy mô thì chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức trong 5 năm
2014-2018 tăng lên qua từng năm ở tất cả các cấp ngân sách nhưng tốc độ tăng
không đáng kể. Trong điều kiện nhà nước thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt,
cắt giảm chi tiêu công, tiết kiệm các khoản chi thường xuyên không cần thiết thì
việc giảm tốc độ tăng của các khoản chi thường xuyên trên địa bàn huyện Bến Lức
trong năm 2018 là kết quả của việc thực hiện các chủ trương và chỉ đạo của Chính
phủ, tiêu biểu là Chỉ thị 25/CT-TTg 13/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy có
thể nói, tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn huyện Bến Lức tuy còn nhiều
khó khăn, xong về cơ bản đã đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi chủ yếu phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
b. Số liệu chi thường xuyên theo nhóm mục chi tại KBNN huyện Bến Lức
Bảng 2.3. Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên địa bàn
huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018
Trong đó theo nhóm mục chi
Năm
Chi khác
Tổng chi thường xuyên
Chi thanh toán cá nhân
Chi nghiệp vụ chuyên môn
Chi sửa chữa, mua sắm tài sản
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng Tỷ lệ %
281.143 302.807 328.547 356.526 384.679 1.653.702 100
187.555 196.037 218.459 242.765 254.685 1.099.500 66,49
8.154 12.771 11.487 10.332 16.182 58.926 3,56
55.404 30.030 61.579 32.420 64.480 34.121 67.518 35.911 75.043 38.769 324.024 171.251 19,59 10,36 (Nguồn: Báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018)
Đơn vị tính: triệu đồng
47
Qua bảng số liệu chi thường xuyên theo nhóm mục chi trên địa bàn huyện
Bến Lức giai đoạn 2014 - 2018, ta nhận thấy rằng nhóm chi thanh toán cho cá nhân
là nhóm chi có tỷ lệ lớn nhất chiếm 66,49% trong tổng chi ngân sách thường xuyên
của huyện Bến Lức, đây cũng là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong cấp phát,
thanh toán chi thường xuyên qua KBNN. Phần lớn trong KSC thường xuyên chủ
yếu phục vụ cho thanh toán cá nhân, hàng năm do thực hiện lộ trình tăng lương của
Nhà nước qua các năm cũng làm cho thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng cao. Bên
cạnh đó, hiện nay các ĐVSDNS đều thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, để trích lại
nguồn ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ.
Đối với nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn ở huyện Bến Lức cũng có xu hướng
tăng, xuất phát từ sự phát triển của địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thực hiện hoàn thành chương trình nông thôn mới.
Đối với nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, mức chi cho nhóm này cũng có
xu hướng tăng qua các năm, làm cơ sở cho việc đảm bảo điều kiện việc làm cho cán
bộ công chức địa phương. Tỷ lệ nhóm chi này thấp nhất là do việc thắt chặt mua
sắm tài sản của chính phủ, của nhà nước đề ra.
2.2.3.2 Kết quả Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
a. Kết quả Kiểm soát chi theo mục chi
Bảng 2.4: Kết quả KSC thường xuyên theo nhóm mục chi giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính : Triệu đồng
Cấp
ngân
Nhóm mục chi
2014
2015
2016
2017
2018
sách
Chi thanh toán cá nhân
5.294
5.979
6.824
7.536
7.642
Ngân
Chi về hàng hóa, dịch vụ
1.398
1.526
1.589
1.602
1.685
sách
Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản
752
654
286
125
102
TW
Chi khác
7.393
7.646
7.753
7.760
7.916
Tổng cộng
14.837
15.806
16.452
17.023
17.345
Ngân
Chi thanh toán cá nhân
31.624
33.903
37.895
41.985
45.124
48
Cấp
ngân
Nhóm mục chi
2014
2015
2016
2017
2018
sách
sách
Chi về hàng hóa, dịch vụ
5.199
7.896
9.456
11.045
16.905
tỉnh
Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản
4.605
5.624
4.159
2.970
3.756
Chi khác
1.152
1.259
1.369
1.489
1.627
Tổng cộng
42.581
48.682
52.879
57.489
67.412
Chi thanh toán cá nhân
129.979 133.670 149.028 165.785 169.954
Chi về hàng hóa, dịch vụ
42.059
45.220
46.521
47.859
51.456
Ngân
sách
Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản
3.631
6.454
6.453
6.452
11.468
huyện
Chi khác
18.018
20.453
21.449
22.493
24.578
Tổng cộng
193.687 205.798 223.451 242.589 257.456
Chi thanh toán cá nhân
19.105
22.240
24.712
27.459
31.965
Chi về hàng hóa, dịch vụ
7.916
6.817
6.914
7.012
4.997
Ngân
Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản
405
442
589
785
856
sách xã
Chi khác
2.611
3.023
3.550
4.169
4.648
Tổng cộng
30.038
32.522
35.765
39.425
42.466
Chi thanh toán cá nhân
186.386 196.487 218.459 242.765 254.685
Tổng
Chi về hàng hóa, dịch vụ
54.724
61.479
64.480
67.518
75.043
cộng 4
Chi về mua sắm, sửa chữa tài sản
8.154
12.771
11.487
10.332
16.182
cấp
ngân
Chi khác
28.550
32.420
34.121
35.911
38.769
sách
Tổng cộng
281.143 302.807 328.547 356.526 384.679
(Báo cáo chi KBNN huyện Bến Lức giai đoạn 2014-2018)
Bảng 2.4 cho thấy cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo nhóm mục chi ở cả
4 cấp ngân sách. Chi thanh toán cho cá nhân luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
nguồn chi thường xuyên của đơn vị và cũng tăng đều qua các năm, chứng tỏ rằng
nguồn chi thường xuyên luôn tập trung cho cá nhân, các ĐVSDNS cũng dần dần ổn
định, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí để chi trả thu nhập thêm cho cán bộ công
chức, viên chức của đơn vị mình. Dù mục chi thanh toán cho cá nhân chiếm tỷ
trọng cao nhưng đây là những khoản chi có tính chất ổn định, ít thay đổi, kiểm soát
hồ sơ chứng từ cho nhóm chi này đơn giản hơn các nhóm mục chi khác.
Kiểm soát chi thanh toán cá nhân qua KBNN Bến Lức trong thời gian qua
49
luôn đảm bảo về mặt thời gian kịp thời thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ,
công nhân viên chức trên địa bàn. Quy trình kiểm soát được thực hiện đúng quy
định, căn cứ kiểm soát rõ ràng nên đã đảm bảo KSC đối với nhóm chi này tương
đối chặt chẽ. Trong quá trình KSC đã kịp thời phát hiện và xử lý một số trường hợp
gian lận nhằm thu lợi bất chính như tình huống một cán bộ rút lương ở cả hai đơn vị
trong thời gian chuyển công tác từ cơ quan này sang cơ quan khác, hoặc tình huống
đơn vị vẫn rút lương đối với cán bộ nghỉ ốm đau mà không thanh toán cho cán bộ
đó. Các trường hợp chi sai chế độ sau khi bị phát hiện đều phải nộp lại kinh phí cho
NSNN.
Về hình thức thanh toán chi trả lương tại KBNN Bến Lức, hiện nay khoảng
60% các đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức đã thực hiện trả lương qua tài khoản
ngân hàng nhằm đảm bảo tiền lương, tiền công được chi trả trực tiếp tới đúng tài
khoản của những người thụ hưởng trong thời gian nhanh nhất. Mặt khác, còn khá
nhiều đơn vị vẫn rút lương từ KBNN bằng tiền mặt về chi trả cho cán bộ, công
chức, viên chức tại đơn vị. Cá biệt có trường hợp đơn vị sau một thời gian triển khai
việc trả lương qua tài khoản, do nhiều nguyên nhân đã quay lại sử dụng tiền mặt để
chi trả các khoản thanh toán cá nhân tại đơn vị mình. Do vậy, những ngày chi lương
phát sinh nhu cầu tiền mặt rất lớn, lượng tiền mặt tồn ngân thường xuyên tại KBNN
không thể đáp ứng hết nhu cầu chi của tất cả các đơn vị nên KBNN phải nhận
chuyển tiền mặt từ ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản giao dịch để đáp
ứng nhu cầu thanh toán cho các đơn vị. Căn cứ vào nhu cầu tiền mặt của các đơn vị
ngân sách, KBNN đăng ký số tiền mặt cần dùng với ngân hàng thương mại vào
cuối ngày làm việc trước đó, nhằm tạo thời gian để ngân hàng thương mại sắp xếp
và vận chuyển tiền về KBNN kịp thời. Tuy vậy, vẫn phát sinh việc chậm trễ trong
quá trình vận chuyển và áp tải tiền dẫn tới việc đơn vị rút tiền mặt phải mất nhiều
thời gian chờ đợi, phát sinh tâm lý không thoải mái. Tình trạng này không thường
xuyên diễn ra, nhưng nó cũng ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng của
KBNN. Quy trình vận chuyển tiền là vấn đề nội bộ của ngân hàng, KBNN không
thể can thiệp được vì thế mà chưa có giải pháp khắc phục triệt để tình trạng này.
50
Nhóm mục chi chiếm tỷ trọng cao thứ hai là mục chi về hàng hóa dịch vụ cho
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. Nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa tài sản là
nhóm mục chi chiếm tỷ trọng thấp nhất tổng chi thường xuyên. Riêng chi khác
chiếm tỷ trọng cao thứ ba tổng chi thường xuyên. Đây là ba nhóm mục chi có tính
chất đa dạng và phức tạp, được nhiều văn bản chế độ điều chỉnh nhất, các sai phạm
thường rơi vào nhóm mục chi này. KSC thường xuyên đối với ba nhóm mục chi
này tại KBNN huyện Bến Lức là luôn tập trung kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ
để tránh lãng phí, tiết kiệm chi cho NSNN.
Trong những năm qua, KBNN Bến Lức đã KSC hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thanh toán kịp thời đảm bảo khoản chi phù
hợp với nghiệp vụ chuyên môn và quá trình đổi mới nghiệp vụ của từng ngành.
Việc kiểm soát các khoản chi này tương đối phức tạp do nó có liên quan trực tiếp
đến nhiều ngành, nghề khác nhau, vậy nên cán bộ KSC luôn phải nắm vững những
hoạt động cần cho các ngành trong thực tế để có thể kiểm soát đúng, kịp thời và
hiệu quả.
Tuy nhiên, thông qua KSC KBNN huyện Bến Lức nhận thấy trong quá trình
mua sắm hàng hóa, sửa chữa tài sản của các ĐVSDNS có hiện tượng đơn vị cung
cấp hàng hóa dịch vụ “bắt tay” với ĐVSDNS và cơ quan duyệt giá mua sắm nâng
giá trong mua bán, giá mua có lúc chưa phản ánh đúng giá thị trường. Trong nhiều
khoản chi mua sắm cùng loại tài sản, cùng hãng sản xuất, cùng tiêu chuẩn kỹ thuật
của các ĐVSDNS có giá trị thanh toán khác nhau mặc dù vẫn có đầy đủ các thủ tục,
duyệt giá của cơ quan Tài chính, chênh lệch giá trị thanh toán này rất lớn có khi lên
đến 15% giá trị thanh toán. Trong quá trình KSC KBNN Bến Lức biết hiện tượng
này nhưng không có biện pháp ngăn chặn, đây là hạn chế của khâu kiểm soát và
quản lý NSNN qua KBNN. Tuy nhiên, đặc điểm của các hoạt động nghiệp vụ,
chuyên môn là rất đa dạng và khác nhau giữa các ngành, các nghề nên nội dung chi
cho hoạt động chuyên môn cũng rất phong phú. Mặt khác, hệ thống mục lục NSNN
chưa bao quát hết được các nội dung kinh tế liên quan tới nghiệp vụ chuyên môn
phát sinh trong hoạt động thường xuyên tại các đơn vị sử dụng NSNN. Do đó, thực
51
tế khi phát sinh nhu cầu chi, có những nội dung rất khó xác định được nội dung
kinh tế theo mục lục NSNN nên thường được đưa vào tiểu mục chung là hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn khác. Đây cũng là nội dung mà nhiều đơn vị lợi dụng để hợp
thức hóa các khoản chi của đơn vị mình mà KBNN khó có thể kiểm soát hết. Do
đó, Nhà nước cần có một cơ chế quản lý mua sắm tập trung để nâng cao hiệu quả.
Đối với nội dung KSC mua sắm, sửa chữa tài sản cố định thì công cụ quan
trọng nhất đó là các hợp đồng kinh tế. Cùng với giấy rút dự toán NSNN thì hợp
đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu thanh lý, hóa đơn và trong trường hợp phải lựa
chọn nhà thầu thì quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đều phải được
đơn vị sử dụng NSNN gửi tới KBNN làm căn cứ để kế toán viên thực hiện KSC.
Đại đa số các đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức khi thực hiện thủ tục thanh toán
các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định đều đã thực hiện việc ký kết hợp
đồng với nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng của
hợp đồng chưa cao, thường xuyên sai sót các yếu tố như số tiền bằng số, bằng chữ;
ngày tháng thanh lý hợp đồng không phù hợp với ngày tháng ký kết hợp đồng; tên
đơn vị tham gia hợp đồng không khớp so với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà cung cấp; hoặc tên và tài khoản của đơn vị giữa hợp đồng và giấy rút dự toán
không thống nhất. Do sai sót nên đơn vị thường phải hoàn thiện lại hồ sơ dẫn tới
việc kéo dài thời gian KSC và thời gian thanh toán cho nhà cung cấp.
Đối với các khoản chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa
lớn tài sản cố định phải thực hiện đấu thầu và phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch và kế quả đấu thầu, tiêu biểu là các gói thầu mua sắm thường xuyên
có giá từ 100 triệu đồng trở lên. Nhưng các đơn vị thường né tránh phải thực hiện
đấu thầu bằng cách chia nhỏ các khoản mua sắm sao cho giá trị mỗi lần mua sắm
dưới 100 triệu đồng để được chỉ định thầu và tránh việc thực hiện cam kết chi. Tình
trạng này diễn ra phổ biến nhưng KBNN không thể kiểm soát được do không thể
can thiệp vào việc xác định giá trị của từng hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng
NSNN với nhà cung cấp. Vấn đề đặt ra đối với việc KSC mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định ngoài việc hồ sơ, chứng từ hợp lệ, chi trong dự toán được duyệt thì hiệu quả
52
sử dụng tài sản cố định đó như tại đơn vị lại rất khó kiểm soát. Đây là khoản chi có
giá trị lớn, nên thường bị đơn vị lợi dụng để chi sao cho sử dụng hết dự toán được
giao trong năm, hậu quả là gây lãng phí tiền và tài sản của Nhà nước. Thực tế này
đặt ra yêu cầu là cần có cơ chế, hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả chi NSNN
mà tiêu biểu là KSC NSNN theo kết quả đầu ra.
b. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Bảng 2.5. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến
Trước hạn
Đúng hạn
Quá hạn
Tổng số
hồ sơ chi
Tỷ
Tỷ
Năm
Tỷ trọng
thường
Số hồ sơ
trọng
Số hồ sơ
Số hồ sơ
trọng
(%)
xuyên
(%)
(%)
8.429
6.263
2014
74,30
21,00
1.770
852
10,11
10.597
8.123
2015
76,65
19,08
2.022
612
5,77
13.452
10.412
2016
77,40
19,74
2.656
384
2,85
17.076
13.346
2017
78,16
20,43
3.489
241
1,41
21.468
17.309
2018
80,63
18,57
3.986
173
0,81
độ giai đoạn 2014-2018
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp KBNN huyện Bến Lức giao đoạn 2014-2018 )
Qua bảng số liệu ta thấy được mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày
càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm
tỷ lệ rất cao còn số lượng hồ sơ giải quyết không đúng hạn ngày càng giảm. Điều
này đòi hỏi đội ngũ cán bộ KSC tại KBNN huyện Bến Lức ngày càng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập trung nhiều thời gian hơn cho công tác KSC
thường xuyên NSNN. Đội ngũ cán bộ KSC của KBNN huyện Bến Lức tiếp tục học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp tục áp dụng những cải tiến công
nghệ tin học để có nhiều thời gian hơn cho công tác KSC để ngày càng giảm thiểu
hơn các hồ sơ còn quá hạn.
c. Từ chối cấp phát, thanh toán qua Kiểm soát chi
53
Tổng chi
Từ chối thanh toán
Số tiền
Số món
Trong đó
Năm
Số món
Số tiền (triệu đồng)
% so với tổng chi
Số lượng
Chi vượt dự toán
Số lượng (triệu đồng)
Chi sai chế độ tiêu chuẩn định mức
2014 2015 2016 2017 2018
281.143 302.807 328.547 356.526 384.679
8.429 10.597 13.452 17.076 21.468
644 561 543 526 458
0,23 0,19 0,17 0,15 0,12
55 46 34 25 21
11 8 10 13 9
48 48 24 12 12
Bảng 2.6: Từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014-2018
( Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)
Thông qua quy trình giao dịch trong KSC thường xuyên NSNN, KBNN huyện
Bến Lức đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của các ĐVSDNS bằng
việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật
NSNN. Hàng năm, qua công tác kiểm soát, KBNN Bến Lức đã từ chối thanh toán
trên hàng trăm triệu đồng các khoản chi của ĐVSDNS do vượt dự toán và chi sai
chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Số tiền và số món KBNN huyện Bến Lức từ chối
thanh toán thể hiện ở bảng 2.6.
Số tiền và số món từ chối thanh toán có xu hướng giảm trong khoảng thời gian
từ năm 2014 đến 2018. Nếu tính về tỷ trọng số tiền từ chối thanh toán so với tổng
doanh số thanh toán thì năm 2014 chiếm tỷ trọng 0,23% thì đến năm 2018 giảm
xuống còn 0,12%. Nói chung tỷ trọng là khá nhỏ so với tổng mức chi.
Tuy nhiên, ngoài số các món KBNN huyện Bến Lức từ chối thanh toán còn có
số lượng lớn các món bị trả về do khách hàng hạch toán sai mục lục NSNN, sai các
yếu tố trên chứng từ, thiếu hồ sơ thủ tục được cán bộ KSC hướng dẫn cho khách
hàng chỉnh sửa, bổ sung để kịp thời thanh toán. Số món cán bộ KSC phát hiện giảm
mạnh trong năm 2016 nhưng lại có xu hướng tăng lên trong năm 2018. Số liệu này
thể hiện trong bảng 2.7.
54
Bảng 2.7. Số lượng hồ sơ chứng từ trả lại để hoàn thiện qua KSC giai
đoạn 2014-2018
Năm
Tổng số
Thiếu hồ sơ thủ tục
2014 2015 2016 2017 2018
2.070 1.967 1.779 1.296 1.583
Sai các yếu tố trên chứng từ 960 912 971 661 982
Trong đó Sai mục lục ngân sách 876 832 589 422 396
234 222 219 213 205
Đơn vị tính: hồ sơ
( Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)
Số liệu KBNN huyện Bến Lức từ chối thanh toán, cấp phát chi NSNN và trả
về nêu trên phản ánh kết quả của công tác KSC, từng bước chấn chỉnh và qua đó
nâng cao vị thế, vai trò của cơ quan KBNN huyện Bến Lức. Theo đó công tác lập,
duyệt, phân bổ dự toán dần đi vào nề nếp, giúp cho đơn vị dự toán và cơ quan Tài
chính, KBNN có căn cứ để quản lý và điều hành NSNN một cách có hiệu quả hơn.
Việc KBNN Bến Lức từ chối thanh toán một số khoản chi thường xuyên
NSNN xuất phát từ nguyên nhân ĐVSDNS đã không sử dụng đúng các mục chi
theo mục lục NSNN. Nhiều đơn vị khi mua sắm các tài sản có giá trị lớn cần sử
dụng tiểu mục dành riêng cho việc theo dõi và quản lý tài sản cố định, nhưng đơn vị
lại sử dụng tiểu mục dành cho công cụ, dụng cụ hoặc mua sắm vật tư văn phòng.
Trong một số trường hợp, kế toán đơn vị cũng không xác định được mục chi của
khoản chi theo mục lục NSNN nên đã chọn một mã hạch toán bất kỳ. Khi đó, kế
toán viên KBNN đã hướng dẫn đơn vị sử dụng tiểu mục phù hợp và trả chứng từ để
đơn vị thực hiện lại.
Đơn vị sử dụng NSNN không thường xuyên cập nhật quy định mới liên quan
đến việc thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN nên hồ sơ, chứng từ
mua sắm, sửa chữa tài sản trong nhiều trường hợp không đầy đủ như thiếu quyết
định phê duyệt nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ; thiếu hợp đồng, biên bản thanh lý
hợp đồng; không có hóa đơn hoặc áp dụng sai phương thức đấu thầu. Thậm chí có
những đơn vị còn gửi tới KBNN bộ hồ sơ chứng từ chi sửa chữa, xây dựng nhỏ như
hồ sơ chi đầu tư XDCB khiến cho việc kiểm soát gặp khá nhiều khó khăn.
55
Đại đa số các ĐVSDNS đều đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ chế độ, tiêu
chuẩn, định mức đối với những nội dung chi thường xuyên căn cứ theo hệ thống
tiêu chuẩn, định mức do nhà nước ban hành. Tuy nhiên, khi thực hiện thanh toán
các khoản chi thường xuyên NSNN đơn vị không căn cứ theo quy chế chi tiêu nội
bộ, hoặc có những nội dung chi không được đưa vào quy chế dẫn tới việc chi tiêu
vượt định mức cho phép và không được thanh toán tại KBNN. Chỉ khi đơn vị đã
hoàn thiện lại chứng từ chi theo đúng chế độ thì KBNN mới cấp thanh toán cho đơn
vị.
d. Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên trong năm
Bảng 2.8: Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN huyện Bến Lức giai
đoạn 2014-2018
2014
2015
2016
2017
2018
Đến 30/11
Đến 31/12
Đến 30/11
Đến 31/12
Đến 30/11
Đến 31/12
Đến 30/11
Đến 31/12
Đến 30/11
Đến 31/12
214
87
233
94
291
172
396
342
458
356
375
420
408
458
579
482
895
553
983
643
1.059
570
1.155
622
1.986
1.209
3.723
2.563
4.523
2.645
638
550
696
600
733
560
842
570
1.011
1.212
Đơn vị tính: triệu đồng
Cấp ngân sách Ngân sách TW Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách xã Tổng
2.286
1.627
1.774
2.423
5.856
3.589
4.028
6.975
4.856
2.492 (Nguồn: Báo cáo KBNN huyện Bến Lức)
Bảng 2.8 cho thấy mặc dù về số tuyệt đối thì số dư tạm ứng tăng lên từ 2014
đến năm 2018. Nhưng hầu hết các khoản tạm ứng này được thanh toán tạm ứng
trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách trước ngày 31/01 năm sau chỉ có một
vài khoản tạm ứng nhỏ kéo dài trong nhiều năm phải chuyển sang ngân sách năm
sau. Cán bộ KSC cần nâng cao vai trò trách nhiệm của mình hơn trong việc đôn đốc
các đơn vị thanh toán kịp thời.
e. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước
56
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý chi
thường xuyên NSNN. Tăng cường công tác KSC NSNN để phát hiện các khoản chi
sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Kho bạc. Đây
cũng là một trong những yêu cầu mà Bộ Tài chính đặt ra trong KSC NSNN đối với
ngành Kho bạc khi quy định rõ tại khoản 2 điều 3 thông tư 161/2012/TT-BTC ngày
02 tháng 10 năm 2012 về điều kiện chi NSNN là Kho bạc chỉ thanh toán các khoản
chi NSNN khi đơn vị chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Do đó, khi nhận được hồ sơ, chứng từ của ĐVSDNS đề nghị thanh toán các
khoản chi NSNN, cán bộ làm KSC NSNN phải kiểm tra, kiểm soát các khoản chi,
bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền
quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
Hành vi chi vượt định mức chi (vượt về số lượng, vượt về giá trị)
Hành vi chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi)
Năm
Số đơn vị
Số dự toán đã sử dụng (triệu đồng)
2014 100 281.143 2015 111 302.807 2016 123 328.547 2017 134 356.526 2018 146 384.679 Tổng
Hành vi chi NSNN không đúng tiêu chuẩn (không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng) Số lượt vi phạm 48 48 24 12 12 144
Số tiền (triệu đồng) 569 525 482 156 229 1.961
Số tiền (triệu đồng) 89 82 75 25 7 277
Số lượt vi phạm 7 7 6 4 2 26
Số lượt vi phạm 19 17 16 10 8 70
Số tiền (triệu đồng) 219 203 186 97 8 713
Số Số Số đơn đơn đơn vị vi vị vi vị vi phạm phạm phạm 48 7 19 48 7 17 24 6 16 12 4 10 12 2 8 70 26 144 (Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)
Bảng 2.9: Kết quả kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức
Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018, qua KSC ngân sách
thường xuyên KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện 144 đơn vị tương ứng 144 lượt
thanh toán với tổng số tiền 1.961 triệu đồng không đúng tiêu chuẩn (không đúng
tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng). Nguyên nhân là do các đơn vị chưa
57
nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn định mức của từng khoản chi cũng như chưa cập
nhật được văn bản mới. Xu hướng vi phạm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn định
mức của đơn vị giảm qua các năm phân tích.
Từ năm 2014 đến năm 2018 đã phát hiện đã phát hiện 26 đơn vị tương ứng 26
lượt thanh toán với tổng số tiền 277 triệu chi vượt định mức. Nguyên nhân là do
công tác lập quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa được tốt, một số khoản chi
thực tế phát sinh tại đơn vị cao hơn quy định Nhà nước.
Cũng từ năm 2014 đến năm 2018 đã phát hiện 70 đơn vị tương ứng 70 lượt
thanh toán với tổng số tiền 713 triệu trường hợp vi phạm chi sai chế độ (chi không
đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi) ví dụ như: không đủ hồ sơ theo quy
định, sai các yếu tố trên hợp đồng.
f. Kết quả kiểm soát việc sử dụng hệ thống mục lục ngân sách
Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ
thống tổ chức Nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế do Nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, điều hành, quản lý, kế toán và quyết toán
cũng như phân tích các hoạt động tài chính thuộc khu vực Nhà nước.
Do đó, để đảm bảo các khoản chi NSNN của các đơn vị được phản ánh đúng
với bản chất kinh tế thì ngoài việc kiểm soát các khoản chi phải có trong dự toán
được cấp có thẩm quyền giao, các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định
mức, việc kiểm soát sử dụng mã nội dung kinh tế không đúng với tính chất kinh tế
của khoản chi cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của cán bộ làm công tác
KSC khi giải quyết hồ sơ đề nghị thanh toán của ĐVSDNS.
Năm
Số đơn vị
2014 2015 2016 2017 2018
Số dự toán đã sử dụng (triệu đồng) 281.143 302.807 328.547 356.526 384.679
100 111 123 134 146
Bảng 2.10: Kết quả kiểm soát theo mục lục ngân sách
Tổng
Sử dụng mã nội dung kinh tế không đúng với tính chất kinh tế của khoản chi Số lượt vi phạm 39 37 34 28 25 163
Số tiền (triệu đồng) 378 355 329 243 189 1.495
Số đơn vị vi phạm 26 25 23 19 16 109
(Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)
58
Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018 thông qua KSC
NSNN thường xuyên, KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện và từ chối thanh toán
163 lượt thanh toán với 109 đơn vị và tổng số tiền từ chối thanh toán là 1.495 triệu
đồng đối với các đơn vị sử dụng các mã nội dung kinh tế không phù hợp với tính
chất kinh tế của nghiệp vụ phát sinh. Các vi phạm này phát sinh chủ yếu ở mục
7000: Chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành và có xu hướng giảm qua các
năm. Nguyên nhân là do việc xác định nội dung chi trên chứ ng từ sao cho phù hợp
với mã nội dung kinh tế của Mục lục NSNN theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống mục lục NSNN
là một vấn đề mà cán bộ làm công tác kế toán của ĐVSDNS cũng như cán bộ kế
toán làm KSC thường xuyên NSNN còn gặp nhiều khó khăn. Không có hướng dẫn
diễn giải cho từng tiểu mục chi ngân sách đối với những nội dung chi mang tính
chất chung chung. Một số tiểu mục giống nhau về nội dung chi, chưa có quy định
cụ thể để xác định thống nhất.
g. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách.
Bảng 2.11. Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam
Hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định
Hành vi có làm thủ tục kiểm soát cam kết chi nhưng bị quá thời hạn phải gửi hồ sơ đến kho bạc theo quy định
Cam kết
Số tiền
Cam kết
Số tiền
Năm
Tổng số tiền cam kết chi (triệu đồng)
Số lượng
Số lượng
Số lượng thực hiện cam kết chi
Tổng số lượng cam kết chi thườn g xuyên (hồ sơ)
Tỷ lệ % so với tổng số cam kết chi
Tỷ lệ % so với tổng số tiền cam kết chi
Tỷ lệ % so với tổng số tiền cam kết chi
63,25 58,24 37,81 35,03 27,53
Tỷ lệ % so với tổng số cam kết chi 64,34 49,73 37,50 24,07 14,75
37,14 36,09 22,20 17,96 13,51
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
38 43 48 54 61 244
1.959 2.253 3.856 5.489 7.589 21.146
24 22 18 13 9 86
Số lượn g thực hiện cam kết chi 12 11 9 6 3 41
32,17 25,32 18,75 11,11 4,92
728 813 856 986 1.025 4.408
1.239 1.312 1.458 1.923 2.089 8.022
kết chi thường xuyên NSNN
(Nguồn: Báo cáo của KBNN huyện Bến Lức)
59
Qua bảng số liệu 2.11 ta thấy từ năm 2014 đến năm 2018 thông qua KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bến Lức đã phát hiện 86 món thanh toán với
số tiền có hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN
đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định. Các
vi phạm tập trung chủ yếu ở năm 2014 do đơn vị còn chưa quen với các quy định về
quản lý cam kết chi. Nguyên nhân là mặc dù từ năm 2008 Bộ Tài chính đã có thông
tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi
NSNN qua KBNN nhưng đến tháng 6/2014 khi hệ thống Tabmis được triển khai
thành công trên phạm vi cả nước thì KBNN mới triển khai việc kiểm soát Cam kết
chi.
Cũng từ năm 2014 đến năm 2018, KBNN huyện Bến Lức cũng đã phát hiện
41 trường hợp với tổng số tiền vi phạm là 4.408 triệu đồng có làm thủ tục kiểm soát
Cam kết chi nhưng bị quá thời hạn phải gởi hồ sơ đến Kho bạc theo quy định.
Nguyên nhân là do công tác nhập dự toán vào hệ thống của phòng tài chính còn bị
chậm hoặc không nhập hết dự toán vào đầu năm dẫn đến khó khăn cho các đơn vị
làm thủ tục cam kết chi. Mặt khác, cũng có nguyên nhân xuất phát từ tính chủ quan
của đơn vị như sau khi ký hợp đồng xong lại sơ sót không đưa hồ sơ đến Kho bạc
kịp thời hạn.
2.3 Đánh giá chung về Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.3.1 Những kết quả đạt được
Một là, có đóng góp quan trọng trong thực hiện Luật NSNN trên địa bàn.
Thông qua cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tạo điều kiện cho các đơn
vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp
hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước quy định đặc biệt là các khoản
chi trong lĩnh vực sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng văn phòng .v.v…
Hai là, luật NSNN ra đời cùng với các văn bản hướng dẫn Luật đã tạo điều
kiện tiền đề và cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho công tác tổ chức chi trả và
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Theo đó, tất cả các khoản chi NSNN đều
60
phải được các cơ quan tài chính có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát một cách chặt
chẽ. Mặt khác, công tác lập dự toán, xét duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào nề
nếp.
Ba là, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đơn vị trong việc quản lý chi
thường xuyên NSNN cũng được quy định rõ hơn. Vì vậy, đã nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn NSNN. Điều này được thể hiện khá rõ nét thông qua việc tăng cường tính
chủ động của cơ quan tài chính trong việc điều hành NSNN, đối với KBNN, từ chỗ
đơn thuần xuất quỹ NSNN theo lệnh chuẩn chi của cơ quan tài chính hoặc đơn vị
dự toán, đến nay đã chuyển sang thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo thực chi, bảo
đảm đúng chế độ quy định. Về phía các đơn vị dự toán, cũng đã tăng cường tính
chủ động, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị trong quá
trình chi tiêu. Từ đó, các đơn vị dự toán không được rút tiền để chi tiêu ngoài dự
toán như trước đây, mà chỉ khi nào có nhu cầu chi tiêu thực sự cần thiết đã được ghi
trong dự toán được duyệt và có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của pháp
luật, khi đó KBNN mới xuất quỹ ngân sách. Vì vậy, tồn quỹ NSNN luôn bảo đảm
đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên cũng như đột xuất. Tình trạng căng thẳng giả tạo
của NSNN đã được loại bỏ.
Bốn là, thông qua KSC thường xuyên NSNN, KBNN đã phát hiện và từ chối
cấp phát thanh toán của các đơn vị chưa chấp hành đúng đúng thủ tục, chế độ quy
định, chi sai mục đích hoặc không được ghi trong dự toán được duyệt, hủy bỏ dự
toán dư thừa cuối năm.
Năm là, thông qua KSC thường xuyên đã hạn chế tối đa việc rút kinh phí về
quỹ tiền mặt để tự chi trong những ngày cuối năm của các đơn vị thụ hưởng NSNN;
đồng thời, tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN
theo đúng dự toán được duyệt và chế độ định mức của Nhà nước.
Sáu là, cùng với việc bảo đảm cho nguồn vốn của NSNN được sử dụng đúng
mục đích, thanh toán đúng đối tượng, KSC thường xuyên NSNN qua hệ thống
KBNN trong những năm vừa qua đã góp phần rất tích cực vào việc tăng cường chế
độ quản lý tiền mặt, ổn định lưu thông tiền tệ.
61
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Bến
Lức
2.3.2.1 Những hạn chế
- Năng lực trình độ của một vài công chức làm KSC KBNN Bến Lức chưa
thực sự đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN theo Luật Ngân sách sửa đổi, thông tư hướng dẫn sửa đổi về KSC làm tăng
thêm một khối lượng công việc lớn, với tính chất ngày một phức tạp hơn, trong khi
chất lượng của đội ngũ cán bộ KBNN chưa tương ứng với yêu cầu của công việc
cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSC của KBNN.
- Tình trạng chia nhỏ các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ dùng cho
chuyên môn vẫn còn nhiều. Các ĐVSDNS để tránh việc thẩm định giá, tránh đấu
thầu nên thường chia nhỏ các gói mua sắm làm cho KSC của KBNN gặp phải
không ít khó khăn trong việc kiểm soát, phát hiện sai phạm, đồng thời làm cho khối
lượng công việc của kiểm soát viên KBNN tăng lên.
- KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức khi thực hiện trên thực tế vẫn
phát sinh một số vướng mắc, hệ thống tiêu chuẩn định mức hiện hành chưa đáp ứng
cho KSC, các ĐVSDNS còn tận dụng những kẽ hở trong các quy định của pháp luật
để hợp thức hóa một số nội dung chi tại đơn vị. Chẳng hạn về tiêu chuẩn, định mức,
đó là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục đích cụ thể của ĐVSDNS được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, là thước đo của KBNN trong KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN. Nếu tiêu chuẩn, định mức không sát thực tế, quá
eo hẹp sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của đơn vị dẫn đến các khoản chi bị
biến tướng, các đơn vị tìm cách hợp lý hóa chứng từ. Ngoài ra khoản chi không có
tiêu chuẩn, định mức thì việc lập dự toán không chắc chắn, xảy ra tình trạng chi
vượt dự toán và KBNN không có cơ sở để KSC thường xuyên NSNN, làm cho
KSC thường xuyên NSNN tại KBNN kém chất lượng. Do đó cần phải xây dựng,
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức. Điển hình đối với các
khoản chi tiền ăn cho hội nghị. Theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày
62
06/07/2010 của Bộ Tài chính thì khoản chi này chỉ chi cho đối tượng không hưởng
lương nhưng trên thực tế KBNN khó có thể kiểm tra được thành phần tham dự hội
nghị tại đơn vị sử dụng NSNN có bao nhiêu người hưởng hương và bao nhiêu đối
tượng không hưởng lương nên vẫn phải thanh toán toàn bộ mỗi khi đơn vị có yêu
cầu.
- Kiểm soát chi đối với các khoản mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới
20 triệu đồng, ĐVSDNS chỉ phải lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán
với đầy đủ chữ ký và con dấu của thủ trưởng đơn vị, không phải gửi hợp đồng, hoá
đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN. Quy định này có ưu điểm
là nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng ĐVSDNS khi ra quyết định đối với từng
khoản chi tại đơn vị mình. Tuy nhiên, nhiều đơn vị lợi dụng điểm này để hợp thức
hóa các khoản chi mà không chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ KBNN như đề nghị
thanh toán những khoản chi khống, cùng một khỏan chi mà ĐVSDNS đề nghị
thanh toán nhiều lần ở nhiều thời điểm khác nhau.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Một là quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN đang trong quá trình
hoàn thiện nên còn một số điểm chưa thực sự phù hợp với thực tiễn triển khai, do
vậy rất khó để các đơn vị KBNN nói chung và KBNN Bến Lức nói riêng thực hiện
được đúng quy trình theo quyết định 1116 của KBNN. Quy định thời gian giải
quyết công việc còn chưa linh hoạt, chưa sát với thực tế đặt ra, quy định về thời
gian có chỗ còn chưa rõ ràng gây một số khó khăn nhất định đối với hoạt động KSC
thường xuyên của KBNN Bến Lức, chưa có quy định cụ thể về hồ sơ lưu trữ tại
KBNN đối với từng khoản chi nên còn gây nhiều tranh cãi.
Hai là, chất lượng dự toán chưa cao, chưa đảm bảo, còn phải điều chỉnh tăng,
giảm nhiều lần, các đơn vị vẫn không được phân bổ hết dự toán ngay từ đầu năm,
còn để bổ sung theo quý hoặc cuối năm nên chưa tạo được tính chủ động cho đơn
vị.
Do thiếu căn cứ khoa học và năng lực lập dự toán của một số ĐVSDNS còn
63
hạn chế nên dự toán của các đơn vị lập ra có khả năng thực thi rất hạn chế, dự toán
có thể thừa hoặc thiếu, thậm chí vừa thừa, vừa thiếu bởi thừa ở nội dung này nhưng
thiếu ở nội dung khác. Vì vậy, trong quá trình chấp hành dự toán chi, ĐVSDNS
phải bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán nhiều lần làm tăng khối lượng công việc và
mất nhiều thời gian trong quá trình KSC.
Mặt khác, một trong những điều kiện để KBNN thực hiện cấp phát các khoản
chi NSNN là phải có trong dự toán được giao. Trên thực tế, KBNN chỉ nhận được
quyết định giao dự toán do ĐVSDNS gửi tới, trên đó chỉ có tổng mức dự toán được
giao, không chi tiết tới từng nhóm mục chi. Do đó, KBNN chỉ kiểm soát được
khoản chi đó vượt tổng mức dự toán hay không mà không thể kiểm tra được nội
dung chi có trong dự toán hay không.
Ba là, trình độ cán bộ của các ĐVSDNS còn yếu, khả năng quản lý ở
ĐVSDNS còn hạn chế, cán bộ nghiệp vụ tài chính của đơn vị thì không sâu về
nghiệp vụ, khả năng nhận thức về luật và các văn bản chế độ của Nhà nước rất kém,
đặc biệt là cán bộ kế toán tại các đơn vị thường xuyên thay đổi cho nên ảnh hưởng
rất nhiều đến công tác kế toán của đơn vị. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
KSC thường xuyên của KBNN Bến Lức.
Bốn là, ý thức trách nhiệm của đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong
chấp hành chi Ngân sách còn hạn chế như: Chi tiêu không đúng chế độ, tiêu chuẩn
định mức, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn sơ sài hoặc không đúng với tiêu
chuẩn quy định, luôn tìm cách khai thác những sơ hở trong các chế độ chi tiêu để
hợp thức hóa các khoản chi mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí
trong sử dụng. Ngoài ra, hệ thống pháp luật còn thiếu các biện pháp, chế tài xử lý
đối với những vi phạm trong việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN nên việc chấp
hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN còn chưa được các đơn vị
thực sự chú trọng.
Năm là, hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước trong KSC thường xuyên
còn chưa chặt chẽ. Các quy định về chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu dù đã được
sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng vẫn chưa phù hợp với thực tế, chưa bao quát hết
64
tất cả các nội dung chi cũng như thực tiễn tại đơn vị cơ sở. Các điều kiện để KBNN
thực hiện kiểm tra, KSC NSNN mặc dù đã được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi
nhiều lần như chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, mua sắm tài sản, v.v... song
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hệ thống, định mức, tiêu chuẩn chi còn
thiếu và một số khoản chi chưa hợp lý.
Sáu là, việc phân cấp quản lý và phối hợp thực hiện chi và KSC NSNN chưa
được quy định chặt chẽ trong Luật NSNN cũng như các thông tư, nghị định, quyết
định của Chính phủ, Bộ Tài chính cũng như KBNN. Các văn bản quy định hiện có
chưa quy định rõ cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong việc KSC và chi
thường xuyên NSNN.
b. Nguyên nhân chủ quan
Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm KSC thường xuyên NSNN nói riêng còn thiếu. Số lượng cán bộ ít trong
khi số đầu mối đơn vị giao dịch tại KBNN Bến Lức có xu hướng tăng. Một cán bộ
phải quản lý nhiều đơn vị giao dịch và nên đôi khi kết quả công việc còn hạn chế.
Việc tổ chức sắp xếp bộ máy KSC tại KBNN Bến Lức thực tế còn chưa khoa học.
Trong bộ máy KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức, mỗi cán bộ còn kiêm
nhiệm nhiều công việc nên một số trường hợp chưa dành hết thời gian cho KSC.
Mặt khác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ
KSC còn có hạn chế, thiếu tính sáng tạo trong công tác, đôi khi còn rập khuôn, máy
móc trong việc thực hiện tuân thủ quy trình KSC thường xuyên.
KBNN Bến Lức đôi khi còn lúng túng và bị động chờ đợi trong việc phối hợp
KSC NSNN. Sự phối hợp giữa phòng tài chính trên địa bàn huyện Bến Lức và
KBNN Bến Lức chưa thực sự đồng bộ và chưa thực sự có sự kết hợp chặt chẽ kịp
thời để hỗ trợ được cho nhau trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn. Hiện nay cơ chế lập, giao dự toán và nhập dự toán các đơn vị thuộc trách
nhiệm cơ quan tài chính, tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà dự toán được nhập
vào chương trình còn chậm trễ và còn sai sót so với quyết định dự toán.
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức trong thời gian qua đã
thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ,
kịp thời đúng mục đích và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả góp phần cùng các đơn vị
trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ kinh tế chính trị của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế nhất định làm giảm hiệu quả trong hoạt
động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bến Lức.
Từ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN, KBNN Bến Lức sẽ có những biện pháp
phát huy hơn nữa những mặt tích cực của mình, khắc phục những mặt còn hạn chế
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN trong thời gian tới.
66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BẾN LỨC
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1 Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2023
Định hướng chiến lược phát triển của KBNN đến năm 2023 được quy định
trong nội dung của Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 đó là “Xây
dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc
trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại
hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản
lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính
phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các
nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến
năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.”
Trên cơ sở chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023, KBNN đã chủ động
phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tập trung triển
khai các đề án, dự án, cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động KBNN
nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động KBNN và tăng cường cải cách thủ tục
hành chính. Cụ thể trên các mặt:
- Công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: đổi mới toàn
diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý quỹ
NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Tài chính theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và
phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin quản lý
ngân sách - kho bạc (TABMIS) nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2023.
- Công tác quản lý, KSC qua KBNN: trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình
67
quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông
lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc. Tăng
cường cải cách thủ tục hành chính trong KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh
bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện
tử.
- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất,
áp dụng công nghệ hiện đại, hạch toán theo thông lệ quốc tế, đảm bảo yêu cầu quản
lý ngân sách và tài chính công. Đến năm 2023, KBNN thực hiện tổng kế toán nhà
nước với các chức năng: thu thập, phân loại, hợp nhất, cung cấp và trình bày các
thông tin tài chính, kế toán của tất cả các đơn vị thuộc hệ thống kế toán nhà nước; là
cơ quan chịu trách nhiệm công bố và cung cấp các số liệu kế toán, tình hình tài
chính của nhà nước; lưu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập trung, đảm bảo an toàn, bảo
mật.
- Về hệ thống thanh toán: xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm
bảo thanh toán mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an toàn,
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền
mặt tại KBNN, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp
vào mọi hoạt động của KBNN, hình thành Kho bạc điện tử.
Trong giai đoạn 2019 - 2023, KBNN đề ra mục tiêu cụ thể về quản lý quỹ
NSNN: tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ về quản lý quỹ
NSNN và các quỹ tài chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng: đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch, phù hợp với Luật NSNN năm 2015 và các thông lệ
quốc tế, nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ, góp
phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, nội dung
trọng tâm thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023 về quản lý quỹ
NSNN là “tiếp tục hiện đại hóa quy trình quản lý thu, KSC NSNN theo các nội
dung của chiến lược phát triển KBNN đến năm 2023 như: đơn giản hóa quy trình
KSC NSNN; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN.
Ngoài ra, chi tiết thêm một số nội dung chỉ tiêu như: phấn đấu rút ngắn thời gian
68
KSC đầu tư xuống còn 1 ngày làm việc vào năm 2023; xây dựng chương trình KSC
đầu tư theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, trực tuyến trong ngành tài chính;
phấn đấu tăng dần tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hàng năm lên 95-96% so với kế hoạch
vốn năm được giao, hàng năm giảm số dư chuyển nguồn sang năm sau; tổ chức
thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN theo hướng kiểm soát ngân
sách trung hạn theo quy định của Luật NSNN năm 2015; triển khai KSC điện tử tại
tất cả các đơn vị KBNN cấp tỉnh và tại địa bàn KBNN cấp huyện có đủ điều kiện kỹ
thuật về hạ tầng công nghệ thông tin.
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động Kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước của Kho bạc nhà nước
- Cải tiến cơ chế cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN,
đảm bảo mục tiêu chi đúng mục đích, đối tượng, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng để
góp phần loại bỏ tiêu cực, chống nhũng nhiễu, phiền hà; nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn của NSNN.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa
hoạt động KBNN; đi đôi với phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng, chất
lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
KBNN hiện đại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện quy trình KSC "một cửa" theo đó thống nhất đầu mối và quy
trình KSC NSNN; đồng thời, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong KSC
NSNN.
- Hoàn thiện hướng dẫn KSC NSNN tại KBNN phù hợp với tình hình mới.
Xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ cho KSC của KBNN, đảm bảo nguyên
tắc: Khuôn khổ pháp lý phải đi trước một bước để đảm bảo có đủ thời gian huy
động nguồn lực cho việc triển khai thực hiện.
- Phát huy vai trò của cơ quan KSC trong việc kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN. KBNN phải làm cho các cơ quan thấy được quyền, nghĩa vụ và trách
69
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có hiệu quả và
đúng luật pháp.
- Hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ
dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước huyện Bến Lức, tỉnh Long An
3.2.1 Giải pháp chung
- KBNN Bến Lức thực hiện tốt công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện
nhiệm vụ được giao, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực thi công vụ của công
chức KSC. Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý sau kiểm tra
theo đúng quy chế, quy trình để phát hiện những tồn tại, sai sót và xử lý khắc phục
kịp thời; phải thực sự coi trọng kết quả công tác kiểm tra và tự kiểm tra, phải xử lý
nghiêm khắc và gắn kết quả kiểm tra, tự kiểm tra với việc đánh giá kết quả phân
loại công chức, thi đua khen thưởng hàng năm.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong KSC NSNN để hỗ trợ tối đa
cho công chức KSC như: nâng cao chương trình kiểm soát rủi ro để thực hiện giao
nhận hồ sơ, chứng từ, ứng dụng kiểm soát chi lương.v.v… đẩy mạnh tuyên truyền
triển khai các dịch vụ công trực tuyến KBNN và hoàn thiện nâng cấp hệ thống dịch
vụ công đảm bảo hoạt động thông suốt nhằm hạn chế việc lợi dụng giả mạo chữ ký,
hồ sơ nhằm chiếm đoạt tiền ngân sách, giảm rủi ro trong thực thi công vụ của công
chức KSC.
- Tăng cường đào tạo tập huấn cơ chế chính sách mới và các văn bản hướng
dẫn hàng năm cho công chức KSC, đảm bảo công chức KSC nắm vững các quy
định về nguyên tắc trong KSC nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình kiểm soát thanh
toán.
3.2.2 Giải pháp cụ thể
Ngoài các giải pháp chung nhằm giúp hoàn thiện KSC thường xuyên qua
KBNN Bến Lức, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện các hạn
70
chế trong công tác KSC thường xuyên tại KBNN Bến Lức:
- Đối với tình trạng chia nhỏ gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ:
KBNN Bến Lức phối hợp phòng tài chính huyện đề xuất tham mưu cho UBND
huyện thực hiện mua sắm tập trung. Theo đó, đơn vị mua sắm tập trung sẽ thực hiện
việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của các đơn vị, tổ chức lựa chọn nhà thầu,
ký thỏa thuận khung; đồng thời gửi danh sách đơn vị tham gia mua sắm tài sản,
danh sách nhà thầu và đơn giá đến KBNN để làm căn cứ kiểm soát. Khi các đơn vị
mua sắm gửi hồ sơ đến kho bạc để thanh toán, KBNN sẽ căn cứ theo danh mục
được đơn vị mua sắm tập trung gửi đến để đối chiếu, kiểm tra về nhà thầu cung cấp,
giá trị hợp đồng. Trên cơ sở đó sẽ hạn chế được tình trạng chia nhỏ gói thầu mua
sắm mà vẫn không làm mất đi tính tự chủ của ĐVSDNS.
- Tình trạng chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức: xây dựng cơ chế
KSC theo hướng hậu kiểm. Cụ thể, trong tháng đối với các khoản chi như nghiệp
vụ chuyên môn, dịch vụ, công tác phí, hội nghị, tiếp khách, chi khác v.v... căn cứ
vào hóa đơn chứng từ, ĐVSDNS lập giấy rút dự toán gửi đến KBNN đề nghị thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Cuối tháng, tổng hợp các khoản chi
ĐVSDNS lập bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (ghi cụ thể đối với khoản chi có
quy định tiêu chuẩn định mức) gửi KBNN kiểm soát. Trong quá trình kiểm soát,
trường hợp có những khoản chi chưa rõ, KBNN đề nghị ĐVSDNS cung cấp hồ sơ
chứng từ (bản gốc) để kiểm soát, trường hợp phát hiện khoản chi sai, khoản chi
trùng lắp, chi vượt tiêu chuẩn định mức KBNN làm thông báo từ chối và đề nghị
đơn vị nộp trả lại cho NSNN. Tính ưu việt của giải pháp này là giúp người làm
nhiệm vụ KSC có thể hệ thống hóa toàn bộ các khoản chi của ĐVSDNS trong
tháng, đảm bảo các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế những khoản chi
không có hồ sơ chứng từ.
- Tình trạng chi khống, chi nhiều lần cho cùng một khoản chi đối với trường
hợp dưới 20 triệu đồng không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ có liên quan:
Đối với những khoản chi này thì khi đơn vị đề nghị thanh toán cán bộ KSC sẽ đề
nghị ĐVSDNS gửi kèm theo hồ sơ có liên quan đến kho bạc để kiểm tra. Sau khi
71
kiểm tra đối chiếu đảm bảo yêu cầu thanh toán thì kho bạc sẽ tiến hành thanh toán
và ký nhái vào hóa đơn, hợp đồng rồi trả lại hồ sơ chứng từ cho ĐVSDNS. Giải
pháp này giúp tránh được rủi ro khi đơn vị chi khống, một khoản chi thanh toán
nhiều lần mà cán bộ KSC không phát hiện.
3.3 Kết luận và khuyến nghị
3.3.1 Kết luận
Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là một trong những vấn đề
rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng
thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ
trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp
ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Với kết cấu 3 chương, đề tài: “Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An” đã giải quyết được một cách cơ bản những
yêu cầu đặt ra, thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện đã cho thấy, để thực
hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN huyện đã từng bước
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy KSC; tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức. Kết quả kiểm soát chi của KBNN huyện cho thấy giai đoạn 2014
- 2018, số trường hợp vi phạm trong KSC và số tiền từ chối thanh toán trong KSC,
chủ yếu do sai mục lục NSNN, sai do thiếu hồ sơ và sai do vượt dự toán.
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là một vấn đề phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp và ĐVSDNS, đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu công
phu, toàn diện. Để hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến
Lức cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất, trọng tâm là các giải pháp nâng
cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC; hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở
vật chất; tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên. Các giải
pháp có tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế
chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.
72
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả nghiên cứu
không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Ngoài những đóng góp của luận văn,
chắc chắn rằng sẽ có những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu rộng thêm để
không ngừng cải tiến và hoàn thiện việc quản lý NSNN và công tác KSC NSNN
qua KBNN ở nước ta. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung
của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
3.3.2 Khuyến nghị
a. Với Kho bạc nhà nước tỉnh Long An
- Cần mở các lớp đào tạo kỹ năng lãnh đạo cho các giám đốc KBNN huyện.
Luân chuyển giám đốc huyện đảm bảo sự khách quan, tránh sự tham nhũng, nhũng
nhiễu, hạch sách và quan liêu đối với các đơn vị sử dụng NSNN.
- Khi các văn bản mới ban hành Kho bạc nhà nước Long An cần mở lớp tập
huấn để hướng dẫn cho toàn bộ cán bộ công chức của Kho bạc tỉnh và huyện những
sửa đổi, bổ sung và thay thế của văn bản nghiệp vụ mới để tạo sự thống nhất KSC
trong toàn tỉnh. Và nêu ra những trường hợp các đơn vị hay sai, Kho bạc cần lưu ý
để tránh sai sót trong quá trình kiểm soát từ đó nâng cao chất lượng KSC trong toàn
ngành.
- Những cán bộ có trình độ chuyên môn thường tập trung ở phòng KSC Kho
bạc tỉnh nên phải thường xuyên luân chuyển điều động cán bộ giữa cán bộ cấp tỉnh
và huyện để học hỏi trao dồi kinh nghiệm trong KSC thường xuyên.
- Hiện nay, có rất nhiều cán bộ đến tuổi nghỉ hưu, phòng tổ chức đăng ký chỉ
tiêu thi tuyển công chức với Kho bạc Trung ương để tuyển dụng đủ số lượng và
điều về cho từng Kho bạc huyện đủ biên chế để đảm bảo được khối lượng công việc
ngày càng lớn.
- Cần áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại, tăng
cường trang thiết bị, các chương trình xử lý dữ liệu cũng như sự bảo mật dữ liệu để
phục vụ công việc được tốt hơn.
b. Với Ủy ban nhân dân huyện Bến Lức
73
- Trên cơ sở các quy định của Trung ương, UBND huyện cần xây dựng và kịp
thời ban hành quy định của huyện theo hướng công khai rõ ràng, minh bạch, trọng
tâm là quy định rõ trình tự, trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên
quan, thời gian thực hiện các nội dung công việc, chế tài và quy trình áp dụng chế
tài đối với các vi phạm. Các quy định này cần được thường xuyên rà soát với thực
tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Ở đây cần chi tiết và rõ ràng hơn
nữa các quy định liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân
trong từng khâu quản lý để tăng cường hiệu lực của Luật pháp và quy định trong
chi thường xuyên NSNN.
- Rà soát các quy định của Trung ương, phát hiện những quy định chồng chéo,
bất cập để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung. Mặc dù việc rà soát này thuộc trách nhiệm
của Trung ương nhưng huyện Bến Lức cần căn cứ thực tiễn tình hình ở địa phương
để tiến hành đối chiếu, rà soát nhằm kiến nghị điều chỉnh, bổ sung xây dựng, ban
hành quy định cụ thể của địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đòi hỏi phải dành nhiều
thời gian nghiên cứu và giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau. Từ
những giải pháp mang tính định hướng đến những giải pháp cụ thể như: nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN, tăng cường tự kiểm tra kiểm soát chi thường
xuyên, hiện đại hóa công nghệ thông tin .v.v…
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[2] Dương Thanh Bình (2017), Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa, Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia số 178 tháng 04/2017.
[3] Lâm Hồng Cường (2018), Giải pháp hạn chế chi NSNN qua KBNN bằng tiền
mặt, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 182 tháng 08/2018.
[4] Vũ Cương (2012), Kinh tế và tài chính công, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[5] Lê Tấn Hùng (2010), Những bất cập từ các văn bản quy định Kiểm soát chi
thường xuyên trong hệ thống Kho bạc, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 98
tháng 8/2010.
[6] Kho bạc nhà nước (2009), Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN.
[7] Kho bạc nhà nước (2017), Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của
Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối
kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN.
[8] Lê Chi Mai (2011), Sách tham khảo Quản lý chi tiêu công, NXB Chính trị Quốc
gia.
[9] Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
[10] Lê Thị Ngọc Quỳnh (2017), Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, luận văn cao học trường Đại học Duy Tân.
[11] Nguyễn Hoàng Quy (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ
quan hành chính nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 120 tháng
6/2012.
[12] Lê Hùng Sơn (2011), Giải pháp nào nhằm hạn chế nợ đọng ở khu vực công?,
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 108 tháng 6/2011.
[13] Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng (2013), Giáo trình NSNN, Trường Đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội.
75
[14] Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng (2013), Giáo trình Nghiệp vụ KBNN, Trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
[15] Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 quy định
chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN.
[16] Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (Tabmis).
[17] Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính về việc quy
định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp,tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
[18] Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi một số điều của Thông
tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý
và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.
[19] Thông tư số 71/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lí hành chính đối với các cơ quan nhà
nước.
[20] Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 103/2007/TT- BTC ngày 29/08/2007 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu huẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công
ty nhà nước.
[21] Thông tư số 216/2004/TTLT/BTCQT-BTC ngày 29/03/ 2004 hướng dẫn thực
hiện cơ chế quản lý tài chính đảng.
[22] Thông tư Liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/06/2004 hướng dẫn
lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực an ninh.
76
[23] Thông tư Liên tịch số 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26/03/2004 hướng dẫn
lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
[24] Võ Thị Thu Thủy - Phan Thị Thanh Thảo (2017), Thực hiện Kiểm soát chi
thường xuyên tại KBNN tỉnh Bến Tre: kết quả và kiến nghị, Tạp chí Quản lý Ngân
quỹ quốc gia số 180 tháng 6/2017.
[25] Lê Xuân Tuấn (2015), Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long, luận văn cao học trường Đại học Cần Thơ.
[26] Nguyễn Quốc Thắng (2017), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn cao học trường Đại học
Kinh tế - Đại học Bến Lức .
[27] Tạ Anh Tuấn, Trần Thị Huệ (2006), KBNN Việt Nam. Chiến lược phát triển
đến 2010 và định hướng đến 2020, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 49 tháng
7/2006.
[28] Phạm Thị Thanh Vân (2012), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác Kiểm soát chi NSNN của KBNN, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số
102 tháng 12/2012.
[29] Huỳnh Vũ (2014), Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Cẩm Lệ, luận văn cao học trường Đại Học Kinh tế - Đại học Bến Lức .
[30] Vũ Nguyệt Vân (2017), Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thu, chi NSNN,
Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 185 tháng 11/2017.
[31] Trang web
-https://123doc.org/document/5080733-hoan-thien-hoat-dong-kiem-soat-chi-
thuong-xuyen-ngan-sach-nha-nuoc-tai-kho-bac-nha-nuoc-da-nang.htm -
www.mof.gov.vn/
- https://thuvienphapluat.vn/