BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN HÀ NGÂN
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y
TẾ XÃ TẠI HUYỆN THANH HÀ, HẢI DƯƠNG NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI 12/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN HÀ NGÂN
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y
TẾ XÃ TẠI HUYỆN THANH HÀ, HẢI DƯƠNG NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀO XUÂN VINH
HÀ NỘI 12/2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học
cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng,
trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp,
phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Xuân Vinh, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Thanh Hà và trạm y tế
các xã đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành Y
tế công cộng trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ
quan đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và giành cho tôi những tình cảm chăm
sóc quý báu để tôi hoàn tất luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hà Ngân
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại Học Thăng Long.
Bộ môn Y tế công cộngTrường Đại học Thăng Long.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên tôi là: Nguyễn Hà Ngân-học viên lớp cao học YTCC6.2, chuyên
ngành Y tế công cộng,Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả hoàn
toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hà Ngân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BCĐ Ban chỉ đạo
BHYT Bảo hiểm y tế
CBYT Cán bộ y tế
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSSKND Chăm sóc sức khỏe nhân dân
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CTV Cộng tác viên
DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
DVKT Dịch vụ kỹ thuật
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
KCB Khám chữa bệnh
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NVYTT Nhân viên y tế thôn
NVYTTB Nhân viên y tế thôn, bản
RHM Răng - Hàm - Mặt
SDDTE Suy dinh dưỡng trẻ em
SKSS Sức khỏe sinh sản
TCQGYTX Tiêu chí quốc gia về y tế xã
TMH Tai - Mũi - Họng
TTB Trang thiết bị
TT-GDSK Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
TYT Trạm Y tế
UBND Ủy ban nhân dân
YHCT Y học cổ truyền
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Hệ thống y tế ở Việt Nam và chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế ............... 3
1.1.1. Hệ thống Y tế ở Việt Nam .......................................................................... 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế ............................................................. 4
1.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến tiêu chí quốc gia về
y tế xã .................................................................................................................... 7
1.2.1. Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 ............................ 7
1.2.1.1. Nội dung bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 .......... 7
1.2.1.2. Chấm điểm và đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2020 ............................................................................................... 7
1.2.1.3. Một số sửa đổi, bổ sung trong thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn đến năm 2020: ....................................................................................... 8
1.2.2. Một số quy định của Nhà nước liên quan đến y tế xã ................................. 9
1.2.2.1. Nhân lực của Trạm Y tế ........................................................................... 9
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng của trạm y tế ...................................................................... 9
1.2.2.3. Trang thiết bị của Trạm Y tế .................................................................. 12
1.2.2.4. Danh mục thuốc chữa bệnh tại Trạm Y tế ............................................. 13
1.2.2.5. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trong lĩnh vực y tế ................. 14
1.2.2.6. Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược cổ truyền .................. 14
1.3. Tình hình thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tại tỉnh Hải Dương ... 15
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã/Bộ
Tiêu chí Quốc gia về y tế xã ................................................................................ 16
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 17
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 19
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 19
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 19
2.2.2. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu ............................................................................ 19
2.3. Quy trình và phương pháp thu thập thông tin, số liệu ................................. 20
2.3.1. Xây dựng hướng dẫn đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã . ....................................................................................................................... 20
2.3.2. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá thực trạng y tế xã theo các tiêu chí
quốc gia về y tế xã. .............................................................................................. 21
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 21
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá, cho điểm .................... 21
2.4.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................................. 21
2.4.2. Tiêu chí đánh giá mức độ đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến năm 2020 của các Trạm Y tế ........................................................................ 30
2.5. Sai số có thể gặp và biện pháp hạn chế sai số: ............................................. 31
2.6. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................. 31
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 32
2.8. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Thanh Hà,
Hải Dương năm 2019 .......................................................................................... 34
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởngđến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã của các Trạm Y tế thuộc huyện Thanh Hà ................................................. 40
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 47
4.1. Thực trạng thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại địa điểm nghiên
cứu ....................................................................................................................... 47
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã ..................................................................................................................... 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 59
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về 25 Trạm Y tế thuộc huyện Thanh Hà ...... 34
năm 2019 ............................................................................................................ 34
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện Tiêu chí 1 (Chỉ đạo, điều hành công tác
CSSKND) của các Trạm Y tế tại huyện Thanh Hà ............................................ 35
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện Tiêu chí 2 (Nhân lực y tế) của các Trạm Y tế,
huyện Thanh Hà ................................................................................................. 36
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện Tiêu chí 3 (Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã) của các
Trạm Y tế, huyện Thanh Hà ............................................................................... 37
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện Tiêu chí 4 (Trang thiết bị, thuốc và phương tiện
khác) ................................................................................................................... 38
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện Tiêu chí 5 (Kế hoạch - Tài chính) ..................... 39
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện Tiêu chí 6 (Y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và
các chương trình mục tiêu quốc gia) .................................................................. 40
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện Tiêu chí 7 (Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng
và y học cổ truyền) ............................................................................................. 42
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện Tiêu chí 8 (Chăm sóc sức khỏebà mẹ - trẻ em) 43
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện Tiêu chí 9 (Dân số - KHHGD) ........................ 44
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí 10 (Truyền thông - GDSK) ................ 45
Bảng 3.12. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ TCQGYTX của huyện Thanh Hà
............................................................................................................................. 46
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá thực hiện bộ TCQGYTX của huyện Thanh Hà
năm 2019 ............................................................................................................ 38
Biểu đồ 3.1. Đánh giá thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã ....................... 40
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của xã thuộc diện khó khăn đến mức độ đạt bộ tiêu chí
quốc gia của các Trạm Y tế ................................................................................ 41
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của yếu tố nhân lực đến mức độ đạt bộ tiêu chí quốc gia
của các Trạm Y tế ............................................................................................... 41
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của Trưởng trạm đến mức độ
đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế ........................................................ 42
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của sự quan tâm, hỗ trợ của lãnh đạo chính quyền đến
mức độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế ............................................ 42
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của sự quan tâm và giám sát của y tế cấp trên đến mức
độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế ................................................... 43
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của việc phối hợp của các ngành, đoàn thể xã đến mức
độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế ................................................... 44
Bảng 3.20. Những tiêu chí của Bộ tiêu chí khó thực hiện nhất tại địa điểm
nghiên cứu .......................................................................................................... 44
Bảng 3.21. Những chỉ tiêu của Bộ tiêu chí khó thực hiện nhất tại địa điểm
nghiên cứu .......................................................................................................... 45
Bảng 3.22. Một số khó khăn của các xã khi thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế ..................................................................................................................... 4558
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống chăm sóc sức khỏe công lập, trạm y tế xã là nơi đầu tiên
người dân có thể tiếp cận khi ốm đau. Nhiệm vụ của trạm y tế xã là thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện sớm và phòng chống
dịch bệnh. Chính vì vậy, vai trò của trạm y tế xã là vô cùng lớn.
Bên cạnh đó, kết quả chăm sóc sức khỏe ban đầu, cốt lõi là việc chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em được bảo đảm tốt hơn. Công tác giám sát dịch bệnh ngày
càng chặt chẽ, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi người dân đến cơ sở y tế, góp
phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc
biệt giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ mang thai. Nhiều bệnh
thường gặp ở phụ nữ, trẻ em đã được giải quyết ngay từ tuyến cơ sở.
Vì vậy, việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và giành
nhiều ưu tiên trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng “Về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, Bộ Y tế đã có
Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 ban hành “Chuẩn quốc gia
về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010” nhằm chuẩn hóa mạng lưới và hoạt động của
tuyến xã để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
[2].
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW và Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, trên cơ sở Chuẩn
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010 Bộ Y tế đã có Quyết định số
3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011 - 2020, để sát thực hơn với thực tế ngày 07/11/2014 Bộ Y tế có
Quyết định số 4667/QĐ-BYT ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến 2020 [22].
Trong quá trình thực hiện củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo bộ
tiêu chí Quốc gia về y tế xã như một trong những nhiệm vụ trọng tâm được
2
ngành y tế cũng như các cấp chính quyền của tỉnh Hải Dương đặc biệt quan tâm.
Đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 243 xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chuẩn Quốc
gia về y tế xã với tỷ lệ 91,69 %, vượt 8,29% so với kế hoạch theo Đề án của tỉnh
năm 2018 là 83,4% (cùng kỳ năm 2017 là 86,79%. Trong đó riêng năm 2018 có
13 xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã, đã có 06 huyện, thành phố, thị xã có 100% các xã, phường,
thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế
Với những thực tế trên đây của tỉnh Hải Dương nói chung và của huyện
Thanh Hà nói riêng về thực hiện Tiêu chuẩn Quốc gia về y tế xã, đã đặt ra một
số câu hỏi cần được giải đáp đó là : Thực trạng thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã tại huyện Thanh Hà hiện tại như thế nào ? Có những yếu tố nào liên quan
đến việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Thanh Hà?
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá lại thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 nhằm mô tả những điểm đạt được, chưa
được, đồng thời phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện là cần
thiết. Từ đó đề ra các giải pháp, xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế của địa
phương để giữ vững các tiêu chí đạt được và tiếp tục thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
Trước thực trạng nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng thực
hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Thanh Hà, Hải Dương năm
2019 và một số yếu tố ảnh hưởng” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến năm 2020 tại huyện Thanh Hà, Hải Dương năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 tại địa bàn nghiên cứu.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống y tế ở Việt Nam và chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế
1.1.1. Hệ thống Y tế ở Việt Nam
Hệ thống Y tế ở Việt Nam chia thành 4 tuyến:
Tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã. Trong tuyến xã
có Trạm Y tế tuyến xã và Y tế thôn bản, còn y tế cơ sở bao gồm Y tế tuyến
huyện và Y tế tuyến xã phường.
Nguồn http://vncdc.gov.vn/vi/he-thong-to-chuc-ytdp
4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế
Theo Nghị định số 117/TTg ngày 8/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về Y tế xã, phường, thị trấn thì Trạm Y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị kỹ
thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước có
nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện
sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các
biện pháp KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khỏe [51].
Thông tư số 33/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn với các nội dung chính như
- Về việc thực hiện các hoạt đông chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng:
sau:
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin
phòng bệnh, giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống
bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ
nguyên nhân; phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch; hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trường, các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương tích, xây
dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn
định của pháp luật;
- Vềkhám bệnh, chữa bệnh: kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong phòng
thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
bệnh và chữa bệnh:Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu; tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ thuật và phạm vi
hoạt độngchuyên môn theo quy định của pháp luật; kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bằng các phương
pháp dùng thuốc và không dùng thuốc; ứng dụng, kế thừa kinh nghiệm,
bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn cây thuốc quý tại địa
5
phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân; tham gia khám sơ tuyển nghĩa
- Về chăm sóc sức khỏe sinh sản: Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ
vụ quân sự.
thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và đỡ đẻ thường; thực hiện các kỹ thuật
chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo phân tuyến kỹ thuật
- Về cung ứng thuốc thiết yếu: Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao
và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
theo quy định; hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả; phát
- Về quản lý sức khỏe cộng đồng: Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia
triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
đình, người cao tuổi, các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa
rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính; phối hợp thực
- Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ: Thực hiện cung cấp các thông tin liên
hiện quản lý sức khỏe học đường.
quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng, chống; tổ chức
tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công
tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế
- Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y
hoạch hóa gia đình;
tếthôn, bản: Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Trung tâm Y tế huyện) về công tác tuyển chọn và quản lý đội
ngũ nhân viên y tế thôn, bản; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
kỹ thuật đối với nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu và cô đỡ thôn, bản theo quy định của pháp luật; tổ chức giao ban
định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn
đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp; phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia
6
đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến
- Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch
kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân: Tham gia, phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe nhân dân trên địa bàn xã; phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động y tế vi phạm pháp luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường y tế trên
- Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc
địa bàn xã.
và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn: Xây dựng kế hoạch hoạt
động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức
khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê
duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được
phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật về Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn,
trình Giám đốc Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt; thực hiện kết hợp quân - dân y theo
tình hình thực tế ở địa phương; chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài
chính, tài sản của đơn vị theo phân công, phân cấp và theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp
luật; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao [24].
7
1.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến tiêu chí quốc
gia về y tế xã
1.2.1. Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020
1.2.1.1. Nội dung bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 (TCQGYTX) được
Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 [22]. Nội
dung của TCQGYTX dựa trên các mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật cho y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đã
được ban hành. Bộ TCQGYTX bao gồm 46 chỉ tiêu thuộc 10 tiêu chí, đề cập
một cách toàn diện đến y tế tuyến xã từ lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền đến sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong lĩnh vực chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; công tác tổ chức bộ máy; kế hoạch, tài chính;
cơ sở hạ tầng (CSHT), trang thiết bị (TTB) thuốc thiết yếu của Trạm Y tế
(TYT); các chỉ tiêu, chất lượng hoạt động chuyên môn như công tác vệ sinh
phòng bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) lĩnh vực
y tế, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền (YHCT), chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), quản
lý sức khỏe người khuyết tật, người cao tuổi, công tác truyền thông - giáo dục
sức khỏe (TT-GDSK).
1.2.1.2. Chấm điểm và đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2020
Ban hành kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT của Bộ Y tế là Hướng
dẫn chấm điểm, đánh giá và tổ chức thực hiện bộTCQGYTX. Theo hướng dẫn
chấm điểm, trong mỗi chỉ tiêu có thể có một hoặc nhiều nội dung để đánh giá,
chấm điểm. Dựa trên kết quả thực hiện của y tế xã, việc chấm điểm được thực
hiện theo nguyên tắc nếu thực hiện đạt được các nội dung thì cho đủ số điểm
theo quy định, không đạt thì cho điểm 0, không cho điểm trung gian theo mức
độ thực hiện.Bộ tiêu chí được áp dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm
8
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của toàn xã/thị trấn chứ không chỉ đánh giá
hoạt động trong phạm vi TYT xã.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu, nội dung và số điểm theo TCQGYTX giai đoạn đến 2020
Tiêu chí
Số điêm
tối đa
3 Số chỉ
tiêu
2 Tiêu chí 1. Chỉ đạo, điều hành công tác CSSK nhân dân
10 Tiêu chí 2. Nhân lực y tế 4
11 Tiêu chí 3. Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã 6
9 Tiêu chí 4. Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác 6
10 4
17 6
14 Tiêu chí 5. Kế hoạch - Tài chính
Tiêu chí 6. Y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS,
VSMT, ATTP
Tiêu chí 7. Khám, chữa bệnh, PHCN và YHCT 5
13 Tiêu chí 8. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em 7
9 Tiêu chí 9. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 4
4 Tiêu chí 10. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe 2
100 Tổng cộng: 10 tiêu chí 46
Nguồn: Bộ Y tế (2014) [22]
Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nếu đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu sau:
- Đạt từ 80 điểm trở lên.
- Không bị “Điểm liệt”
- Số điểm trong mỗi tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên
[22].
1.2.1.3. Một số sửa đổi, bổ sung trong thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn đến năm 2020:
- Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ Y tế về việc
ban hành danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (Chỉ tiêu 15) được thay thế bằng Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày
11/7/2014 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân
dược chủ yếu thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm xã hội [23].
9
- Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ Y tế ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hiện tốt nhà thuốc” (Chỉ tiêu 16) được thay thế
bằng Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế Ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” [18].
- Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ Y tế quy định
phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật khám bệnh chữa bệnh được thay thế
bằng Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi
tiết phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám chữa bệnh
(CSKCB) [21].
1.2.2. Một số quy định của Nhà nước liên quan đến y tế xã
1.2.2.1. Nhân lực của Trạm Y tế
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ quy định định mức biên chế y tế xã, phường, thị trấn được
xác định theo đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội, quy mô dân số. Biên chế tối thiểu
của một Trạm là 5, tối đa là 10 cán bộ biên chế. [7].
Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
ở địa phương.. [8].
Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế [9].
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng của trạm y tế
Theo Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 của Bộ Y tế về
việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành [4]; căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và để đảm bảo các hoạt động chuyên môn, TYT cần
đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Các không gian chủ yếu: Đón tiếp, tuyên truyền và tư vấn về chăm sóc
sức khỏe ban đầu; thực hiện các dịch vụ phòng bệnh: Tiêm chủng, uống vắc xin;
khám và chữa bệnh (Tây y và Y học cổ truyền); chăm sóc sức khoẻ, bà mẹ, trẻ
em, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; lưu bệnh nhân để theo dõi và điều trị; thực
10
hiện các xét nghiệm đơn giản; cung ứng thuốc, dược phẩm thông thường; khu
phụ trợ (kho, bếp, WC…), sân vườn và đường nội bộ…
+ Trạm y tế cơ sở được thiết kế xây dựng bền vững đạt tiêu chuẩn công
trình cấp II. Đối với các công trình cải tạo lại từ nhà hiện có cũng phải bảo đảm
cấp độ bền vững như trên.
+ Vị trí khu đất xây dựng cần đặt gần các trục giao thông liên xã qua các
khu vực trung tâm xã, phường, thị trấn; thuận tiện cho cư dân tới trạm để chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và khám - chữa bệnh.
+ Diện tích đất xây dựng trạm y tế cơ sở khoảng từ 600 - 1200m2 đủ để bố
trí các hạng mục. Xây dựng nhà trạm, công trình phụ trợ (nhà bếp, nhà vệ sinh,
lán đợi và nhà để xe);đường giao thông nội bộ và diện tích xây dựng cổng,
tường rào;sân vườn cây xanh (cây cảnh và cây tạo bóng mát);khu trồng cây
dược liệu, thuốc nam, vườn mẫu.
+ Về nội dung công trình, trạm y tế cơ sở gồm các phòng sau:
Sảnh tiếp đón đặt ngay lối cửa chính, có hành lang liên hệ trực tiếp với các
không gian chức năng, diện tích 8 - 12m2; quầy, tủ thuốc có thể kết hợp đặt
trong không gian sảnh; không gian tuyên truyền tư vấn, phục vụ các chương
trình TCMR và uống vắc xin (không gian đa năng), diện tích 14 - 16m2, (có sức
chứa 10 người lớn với tiêu chuẩn 1,4 - 1,6 m2/người); phòng khám - chữa bệnh
tây y thực hiện công tác khám chữa các bệnh thông thường và tổ chức sơ cứu
ban đầu có diện tích từ 12 -14m2. Nếu có kết hợp chức năng thủ thuật, phòng
tiêm tại chỗ có thể tăng diện tích thêm từ 2 - 4m2;phòng khám - chữa bệnh theo
phương pháp Y học cổ truyền có diện tích từ 12 - 14m2;phòng đẻ có diện tích 13
- 15m2;phòng thực hiện các dịch vụ KHHGĐ có diện tích từ 13 - 15m2 đặt liền
sát phòng đẻ và khu rửa tiệt trùng;phòng rửa, tiệt trùng dụng cụ có diện tích từ 5
- 7m2, đặt nằm giữa phòng đẻ và phòng thực hiện các dịch vụ KHHGĐ; phòng
lưu sau đẻ có diện tích từ 12 - 14m2 có vị trí sát gần phòng đẻ, thực hiện
KHHGĐ thành 2 phòng có diện tích từ 8 - 10m2/phòng;phòng lưu bệnh nhân
phải đủ diện tích bố trí 2 giường bệnh nhân, diện tích từ 12 - 14m2, có cửa liên
11
hệ trực tiếp với phòng đẻ, nên có vệ sinh riêng (1 xí, 1 rửa) cho sản phụ với diện
tích 3 - 5m2 liền phòng khép kín;phòng lưu bệnh nhân thông thường có diện tích
từ 12 - 14m2 (đối với phòng 2 giường) hoặc 18 - 20m2 (đối với phòng 3
giường);phòng vệ sinh chung (cán bộ CNV và bệnh nhân) có diện tích 4 - 6m2
(1 xí, 1 tiểu, 1 rửa); kho dụng cụ, thiết bị có diện tích từ 4 - 6m2 (có thể tận dụng
phần xép phía trên phòng rửa tiệt trùng); phòng bếp nấu có diện tích từ 4 - 6m2,
đặt ở vị trí cuối hướng gió, phía sau công trình chính; quầy thuốc có diện tích từ
4 - 6m2 đặt ở vị trí dễ tiếp cận trực tiếp, gần cổng chính, sảnh (có tủ quầy quản
lý thuốc, dược phẩm). Ngoài ra, Bộ Y tế còn quy định các tiêu chuẩn chiếu sáng,
thông thoáng tự nhiên, cơ sở kỹ thuật hạ tầng như cấp điện, cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy...
- Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế ban hành
Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản quy định cơ sở
chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tuyến xã như sau [11]:
+ Cần có các phòng: Phòng khám thai và tư vấn, phòng đẻ và thủ thuật,
phòng khám phụ khoa, phòng nằm của sản phụ.
+ Cơ sở có đủ điều kiện có thể bố trí 6 phòng: Phòng khám thai, phòng
khám phụ khoa, phòng thủ thuật, phòng đẻ (các phòng trên đều có nơi rửa tay),
phòng nằm của sản phụ, phòng truyền thông tư vấn. Các phòng trên cần có biển
tên phòng. Cơ sở cần có bảng thông báo các dịch vụ mà cơ sở cung cấp và bảng
10 quyền khách hàng.
Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt” quy định giới hạn các chỉ
tiêu chất lượng về màu sắc, mùi vị, độ đục, pH, độ cứng, hàm lượng clorua,
florua, sắt, asen, Coliform… trong nước sinh hoạt [10].
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về
việc ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn y tế, việc quản lý chất thải rắn y tế
tại trạm y tế phải tuân thủ theo một số quy định chung như sau [6]:
12
+ Người làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại chất thải đúng quy
định ngay tại nơi phát sinh chất thải.
+ Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu
quy định (xanh, vàng, trắng, đen) và phải có dán nhãn hoặc ghi rõ loại rác thải
bên ngoài túi, dụng cụ đựng chất thải.
+ Chất thải sắc nhọn được thu gom trong thùng vật sắc nhọn, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn quy định.
+ Các chất thải y tế nguy hại không được dể lẫn trong chất thải thông
thường.
+ Chất thải y tế nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung
chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu theo đúng quy định tại nơi phát
sinh chất thải.
+ Chất thải giải phẫu phải được chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
+ Phương pháp tiêu hủy (đốt, chôn lấp…) chất thải tại TYT phải phù hợp
với điều kiện, chi phí và đảm bảo đúng theo quy định.
1.2.2.3. Trang thiết bị của Trạm Y tế
Theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ Y tế về việc
ban hành danh mục trang thiết bị y tế tại bệnh viên đa khoa tỉnh, huyện, phòng
khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản [3], trang thiết bị y tế tại
các trạm y tế bao gồm 159 loại phân theo 6 nhóm. Theo Quyết định số
1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004 của Bộ Y tế về việc ban hành sửa đổi danh mục
trang thiết bị y tế TYT có bác sỹ và danh mục trang thiết bị y tế bệnh viên đa
khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế và túi thuốc y tế
thôn bản ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [5],[3], trang thiết bị y tế tại các TYT bao gồm 202 loại phân
theo 9 nhóm (Bảng 1.2).
13
Bảng 1.2. Số lượng trang thiết bị y tế tại các Trạm Y tế theo QĐ số437QĐ-BYT,
ngày 20/02/2002 và QĐ số 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004
Số loại thiết bị
Nhóm thiết bị
Dụng cụ khám điều trị chung Theo QĐ số
437/QĐ-BYT
ngày 20/02/2002
77 Theo QĐ số
1020/QĐ-BYT
ngày 22/3/2004
69
Khám điều trị sản phụ khoa - đỡ đẻ 35 35
Dụng cụ tiệt khuẩn 07 09
Thiết bị thông dụng 13 16
Túi y tế thôn bản 17 16
Gói đẻ sạch 10 10
Y học cổ truyền 24
Chuyên khoa TMH - RHM - Mắt 17
Xét nghiệm 06
Cộng 159 202
Nguồn: Bộ Y tế (2002) [3] và Bộ Y tế 2004[5]
1.2.2.4. Danh mục thuốc chữa bệnh tại Trạm Y tế
Theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế ban
hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế [23]:
+ Danh mục thuốc tân dược
+ Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo việc xây dựng và quy định danh mục thuốc sử
dụng đối với trạm Y tế xã.
Theo Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của Bộ Y tế ban hành
danh mục thuốc y học cổ truyền sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh [12]:
+ Danh mục thuốc y học cổ truyền
+ Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền
14
+ Danh mục thuốc được sử dụng cho tất các tuyến khám chữa bệnh nhưng
phải tuân thủ quy chế kê đơn, phân tuyến kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và
phù hợp với khả năng chuyên môn
Căn cứ vào danh mục và hướng dẫn sử dụng danh mục ban hành kèm theo
thông tư; căn cứ mô hình bệnh tật tại địa phương và khả năng chi trả của quỹ
bảo hiểm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc y
học cổ truyền sử dụng tại đơn vị để tổ chức cung ứng, sử dụng cho người bệnh.
Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” [18].
1.2.2.5. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trong lĩnh vực y tế
Theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020 [53],
gồm:
+ Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh
không lây nhiễm phổ biến.
+ Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng.
+ Dự án 3: Dân số và phát triển.
+ Dự án 4: An toàn thực phẩm.
+ Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS.
+ Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết
học.
+ Dự án 7: Quân dân y kết hợp.
+ Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và
truyền thông y tế.
1.2.2.6. Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược cổ truyền
Theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định
phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh; danh mục kỹ
thuật trong khám, chữa bệnh của tuyến xã có 1.007 dịch vụ kỹ thuật [21].
15
Điều 7, Thông tư số 50/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng
dẫn việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám, chữa
bệnh quy định việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác (trong đó có trạm y tế) được thực hiện [13]:
Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi quy định trách nhiệm của TYT xã
[17],
1.3. Tình hình thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tại tỉnh Hải Dương
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020, mục tiêu cụ thể đến năm 2015 gồm 20% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới (đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới [45].
Ngày 22/8/2011, Tỉnh ủy Hải Dương đã ban hành Chương trình hành động
số 05-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội
XVIII Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng nông thôn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015,
tầm nhìn đến năm 2020”, đề ra một số chỉ tiêu cụ thể:
+ Năm 2011 triển khai quy hoạch nông thôn mới 70% số xã trên địa bàn
nông thôn của tỉnh.
+ Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo
Bộ tiêu chí về nông thôn mới với tổng số 27 xã; đến năm 2020 có 50% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới.
Đến hết năm 2018 toàn tỉnh có 243 xã, phường, thị trấn đạt TCQG đạt tỷ lệ
91,69 % tăng 4,89 % so với năm 2018 vượt 8,29% so với kế hoạch theo Đề án
của tỉnh năm 2018 là 83,4% (cùng kỳ năm 2017 là 230 xã/p/tt (86,79%), trong
đó riêng năm 2018 có 13 xã, phường, thị trấn được UBND tỉnh công nhận đạt bộ
Tiêu chí quốc gia về y tế xã, đã có 06 huyện, thành phố, thị xã có 100% các xã,
phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế
16
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã/Bộ
Tiêu chí Quốc gia về y tế xã
Tại Đồng Nai, Phạm Minh Phong đã đánh giá hoạt động y tế xã theo chuẩn
quốc gia về y tế xã tại huyện Cẩm Mỹ năm 2007, kết quả cho thấy có 12/13 xã
đạt chuẩn (92,3%); bình quân có 4,9 cán bộ y tế/TYT; 1/12 TYT thiếu nữ hộ
sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 8/13 trạm thiếu dược sỹ trung học ; 12/13 trạm
thiếu cán bộ y học dân tộc trong định biên [35].
Năm 2008, Nguyễn Duy Vi thực hiện đánh giá tình hình thực hiện các mục
tiêu theo 10 chuẩn y tế quốc gia về y tế xã tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng, kết
quả cho thấy 15/16 xã đạt chuẩn (93,7%); bình quân mỗi trạm có từ 6 - 9 cán bộ;
100% xã có nữ hộ sinh trung học và y sỹ sản nhi; 1/16 trạm thiếu bác sỹ; chức
danh y sỹ đông y còn hạn chế, đa số được đào tạo ngắn hạn từ y tá đi lên [62].
Cũng năm 2008, Chung Văn Kiều đã nghiên cứu về việc thực hiện chuẩn
quốc gia y tế xã huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An, kết quả cho thấy toàn bộ 12/12
xã đạt chuẩn (100%); chuẩn IV có điểm trung bình 4,3/5, chỉ sử dụng thuốc y
học cổ truyền thành phẩm, chưa tổ chức điều trị bằng phương pháp không dùng
thuốc (50%); chuẩn VII có điểm trung bình 8,8/10 điểm, cơ sở vật chất và trang
thiết bị cơ bản còn nhiều hạn chế; 25% UBND xã chưa hỗ trợ kinh phí duy tu
bảo dưỡng trạm y tế ; chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp với y tế còn hạn
chế [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Cửu Long về tình hình hoạt động của y tế xã tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cho thấy 14/14 xã đạt chuẩn (100%); bình
quân có 7,2 cán bộ y tế/TYT; 100% trạm có đủ số lượng và cơ cấu cán bộ
chuyên môn; 57,14% số trạm có bác sỹ, có trang thiết bị xét nghiệm [32]. Tại
Quảng Nam, Nguyễn Thị Thúy thực hiện nghiên cứu tình hình hoạt động y tế xã
theo 10 chuẩn quốc gia tại thành phố Tam Kỳ cho kết quả với 12/13 xã đạt
chuẩn (92,3%), cụ thể tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn I là 84,6%; đạt chuẩn II là
76,92%; chuẩn III là 61,5%; chuẩn IV là 38,5%; chuẩn V là 100%; chuẩn VI là
17
76,92%; chuẩn VII là 23,1%; chuẩn VIII là 69,2%, chuẩn IX là 61,53% và
chuẩn X là 61,53% [55].
Năm 2013, tại Bình Định Hà Anh Thạch đã đánh giá việc thực hiện chuẩn
quốc gia về y tế xã theo bộ TCQGYTX năm 2011 – 2020, kết quả cho thấy chỉ
có 0,6% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã [43].
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Thanh Hà là một huyện thuần nông nằm ở phía Đông của tỉnh, tiếp giáp
các huyện Kim Thành, Tứ Kỳ, thành phố Hải Dương và An Lão, Tiên Lãng (Hải
Phòng).
Thanh Hà có diện tích tự nhiên là gần 16 nghìn ha với dân số gần 200
nghìn người, phân bố ở 4 khu (Hà Bắc, Hà Đông, Hà Tây, Hà Nam), thuộc 24 xã
và 1 thị trấn.
Thanh Hà hiện có 01 Trung tâm y tế huyện; 01 phòng khám đa khoa Khu
vực Hà Đông; 01 phòng khám đa khoa tư nhân Y cao Hà Nội; 25 trạm y tế xã,
thị trấn phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các
TYT cơ bản thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn.
18
1.6. Khung lý thuyết
Yếu tố khó khăn
- Trình độ, chuyên môn lãnh đạo
- Thiếu sự quan tâm y tế tuyến trên và
chính quyền các cấp
- Chưa phân công nhiệm vụ cụ thể…
Yếu tố khác Thực trạng thực hiện bộ
- Địa lý, khí hậu tiêu chí quốc gia về Y tế xã
- Phong tục, tập quán giai đoạn 2020 tại Thanh
- … Hà, Hải Dương năm 2019
Yếu tố thuận lợi
- Trình độ, chuyên môn lãnh đạo
- Được sự quan tâm y tế tuyến trên, và
chính quyền các cấp
- Được phân công nhiệm vụ cụ thể…
19
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc, các báo cáo và tài liệu liên
quan đến mục tiêu nghiên cứu của 25 trạm y tế xã/thị trấn thuộc huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương.
- Cán bộ, viên chức làm việc tại các Trạm và Trung tâm y tế huyện.
- Trạm trưởng Trạm y tế xã, Giám đốc Trung tâm y tế huyện, Trưởng
phòng y tế huyện
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
25 Trạm Y tế xã/thị trấn thuộc huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích,
kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
2.2.2. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng:
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ tất cả 25 Trạm Y tế xã/thị trấn thuộc huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Các cán bộ y tế, viên chức đang làm việc tại 25 trạm y tế xã/thị trấn của
huyện Thanh Hà.
Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu định tính:Chọn mẫu có chủ đích
- Toàn bộ 25 Trạm trưởng Trạm Y tế xã/thị trấn
- 1Giám đốc Trung tâm Y tế huyện
- 1Trưởng Phòng Y tế huyện
- Toàn bộ Nhân viên y tế công tác tại các trạm y tế tham gia nghiên cứu.
20
2.3. Quy trình và phương pháp thu thập thông tin, số liệu
2.3.1. Xây dựng hướng dẫn đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã dựa trên Hướng dẫn tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT của Bộ Y tế và của
Sở Y tế Hải Dương.
Mục đích: Mặc dù Bộ Y tế đã hướng dẫn tương đối chi tiết và trích dẫn các
văn bản, quy định hiện hành để làm căn cứ chấm điểm, đánh giá việc thực hiên
các tiêu chí quốc gia về y tế xã, tuy nhiên vì các tiêu chí quốc gia bao hàm gần
như toàn bộ hoạt động của TYT với rất nhiều nội dung, lĩnh vực hoạt động khác
nhau nên không thể tránh khỏi việc hướng dẫn ở một số tiêu chí, chỉ tiêu chưa
được cụ thể; mặt khác việc chấm điểm, đánh giá ở một số chỉ tiêu còn tùy thuộc
vào sự hướng dẫn của Sở Y tế cấp trên và tình hình triển khai thực tế tại địa
phương nên chúng tôi cần xây dựng hướng dẫn cụ thể, chi tiết để đánh giá.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT, các
quy định hiện hành của Nhà nước trong lĩnh vực y tế và tình hình triển khai tại
địa phương, chi tiết hướng dẫn đánh giá thực hiện từng chỉ tiêu, tiêu chí trong bộ
TCQGYTX yêu cầu phải có bằng chứng, số liệu chứng minh rõ ràng, cụ thể kết
quả thực hiện, chúng tôi sẽ tổ chức hội thảo để thống nhất hướng dẫn đánh giá
việc thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã với sự tham gia các đơn vị triển
khai và đơn vị thực hiện hoạt động y tế xã bao gồm: Bệnh viện, Trung tâm Y tế,
Trung tâm Dân số - KHHGĐ, Phòng Y tế, đại diện Trạm Y tế xã/thị trấn. Sau
khi tài liệu “Hướng dẫn đánh giá việc thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã”
được phê duyệt, việc tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện các tiêu chí
quốc gia về y tế xã tại các địa phương được triển khai tại tất cả các xã/thị trấn
trong huyện.
21
2.3.2. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá thực trạng y tế xã theo các tiêu chí
quốc gia về y tế xã.
Xây dựng biểu mẫu khảo sát, đánh giá: Mẫu phiếu đánh giá y tế xã theo
các tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 được thiết kế dựa trên
tài liệu Hướng dẫn đánh giá việc thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã.
Tổ chức điều tra thử tại 3 xã thuộc khu vực khác nhau để thử nghiệm và
chỉnh sửa mẫu phiếu điều tra cho phù hợp.
Tổ chức tập huấn hướng dẫn cho lực lượng điều tra viên, giám sát việc
thu thập thông tin theo phiếu đánh giá.
Điều tra viên là cán bộ thuộc Trung tâm Y tế huyện và Giám sát viên là
cán bộ của Trung tâm Y tế và các đơn vị liên quan.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Nghiên cứu định lượng: Sử dụng mẫu Phiếu 1 đã được xây dựng sẵn để
quan sát, thu thập số liệu về tình hình thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
của 20 trạm y tế. Đánh giá kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí (Phụ lục 1).
- Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn sâu với các Trạm trưởng
Trạm Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế và Trưởng Phòng Y tế huyện về tình hình
thực hiện bộ TCQGYTX, thuận lợi, khó khăn, tính phù hợp của các tiêu chí,
khuyến nghị theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn (Mẫu phiếu 2, Phụ lục 2).
- Thực hiện mỗi trạm 1 buổi thảo luận nhóm với toàn bộ nhân viên y tế tại
các trạm về tình hình thực hiện bộ TCQGYTX, thuận lợi, khó khăn, tính phù
hợp của các tiêu chí. Tổng số gồm 25 buổi thảo luận nhóm.
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá, cho điểm
2.4.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Phương
pháp Mục tiêu Biến số Chỉ số nghiên cứu thu thập nghiên cứu nghiên cứu thông
tin
22
Khảo sát
Tỷ lệ đối tượng phân theo trình độ, báo cáo, Mục tiêu 1: Một số thông giới, tuổi; năng lực chuyên môn của tài liệu Mô tả thực tin chung của Trưởng Trạm; Tỷ lệ xã thuộc diện liên trạng thực các TYT tại khó khăn, mức độ quan tâm hỗ trợ quan; hiện theo huyện Thanh của lãnh đạo địa phương, y tế cấp trên phỏng bộ tiêu chí Hà và sự phối hợp của các ban ngành; … vấn trực quốc gia về
tiếp y tế xã tại
huyện Tỷ lệ TYT đạt yêu cầu có Ban chỉ đạo
Thanh Hà, CSSK nhân dân, hoạt động thường Tình hình
Hải Dương xuyên thực hiện:
năm 2019 Tỷ lệ TYT đạt yêu cầu công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Tiêu chí 1:
nhân dân được đưa vào Nghị quyết Chỉ đạo, điều Khảo sát
của Đảng uỷ hoặc kế hoạch phát triển hành công báo cáo,
KT- XH hàng năm của xã; các đoàn tác chăm sóc tài liệu
thể chính trị-xã hội và nhân dân tích sức khỏe liên quan
cực tham gia vào các hoạt động nhân dân sử dụng
CSSK. bảng
Tỷ lệ TYT đạt/không đạt Tiêu chí 1 kiểm kết
hợp Tỷ lệ TYT đạt yêu cầu đảm bảo đủ số
phỏng lượng người làm việc và cơ cấu chức
vấn trực danh nghề nghiệp theo đề án vị trí Tiêu chí tiếp việc làm của TYT được cấp có thẩm 2:Nhân lực Y quyền phê duyệt; các cán bộ được đào tế tạo, tập huấn chuyên môn theo quy
định hiện hành
Số TYT đạt yêu cầu có bác sỹ làm
việc tại TYT xã.
23
Số TYT đạt yêu cầu mỗi thôn, bản, ấp
đều có NVYT được đào tạo hoạt
động; đối với thôn, bản ấp thuộc xã
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số có cô đỡ thôn bản được đào tạo.
Số TYT đạt yêu cầu thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách do Nhà nước
ban hành đối với cán bộ TYT xã,
nhân viên y tế thôn bản và các loại
hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp
khác.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 2
Số TYT đạt yêu cầu TYT xã ở gần
đường trục giao thông của xã, hoặc ở
khu vực trung tâm xã để người dân dễ
tiếp cận
Số TYT đạt diện tích mặt bằng và
diện tích xây dựng của TYT xã đảm
bảo đáp ứng nhu cầu CSSK nhân dân Tiêu chí 3: Số TYT đạt yêu cầu TYT xã được xây Cơ sở hạ tầng dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y TYT xã tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành; đảm bảo
đủ số lượng và diện tích của các
phòng để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Số TYT đạt yêu cầu khối nhà chính
của TYT xã được xếp hạng từ cấp IV
trở lên.
24
Số TYT đạt yêu cầu TYT xã có nguồn
nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ
sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế
theo quy định.
Số TYT đạt yêu cầu có đủ hạ tầng kỹ
thuật và khối phụ trợ.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 3
Số TYT đạt yêu cầu TYT xã đảm bảo
có đủ TTB để thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao; cán bộ y tế có khả năng
sử dụng các trang thiết bị y tế được
cấp.
Số TYT đạt yêu cầu tại TYT xã có đủ
thuốc chữa bệnh, thuốc chống sốc và
thuốc cấp cứu thông thường; quản lý
thuốc theo đúng quy định. Tiêu chí 4. Số TYT đạt yêu cầu bảo đảm thường Trang thiết xuyên có đủ vật tư tiêu hao phục vụ bị, thuốc và khám bệnh, chữa bệnh; có đủ thuốc, phương tiện hóa chất, vật tư tiêu hao phục vụ công khác tác phòng chống dịch.
Số TYT đạt yêu cầu NVYT thôn/bản
được cấp túi y tế thôn/bản; được cấp
gói đỡ đẻ sạch đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; cô đỡ
thôn bản được cấp túi cô đỡ thôn bản;
cộng tác viên dân số được cấp túi
truyền thông theo danh mục Bộ Y tế
đã ban hành.
25
Số TYT đạt yêu cầu về cơ sở hạ tầng
được duy tu, bảo dưỡng định kỳ; trang
thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa
hoặc thay thế kịp thời.
Số TYT đạt yêu cầu có tủ sách với 15
đầu sách chuyên môn trở lên.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 4
Số TYT đạt yêu cầu xây dựng kế
hoạch hoạt động hàng năm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6
tháng, tổng kết năm về các hoạt động
y tế của xã.
Số TYT đạt yêu cầu có đủ sổ, mẫu
báo cáo thống kê theo quy định; báo
cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, Tiêu chí 5:Kế
chính xác; có các biểu đồ, bảng số hoạch - Tài
liệu thống kê cập nhật về tình hình chính
hoạt động.
Số TYT đạt yêu cầu được cấp đủ và
kịp thời kinh phí chi thường xuyên;
quản lý tài chính theo quy định.
Số TYT đạt yêu cầu tỷ lệ người dân
tham gia BHYT.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 5
Số TYT đạt yêu cầu triển khai thực Tiêu chí 6: Y
hiện tốt các biện pháp phòng, chống tế dự phòng,
dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không phòng chống
lây nhiễm tại địa phương; giám sát, HIV/AIDS,
phát hiện, báo cáo dịch kịp thời; tích VSMT, ATTP
26
cực triển khai các hoạt động xử lý
dịch; không để dịch lớn xảy ra trên
địa bàn xã; thực hiện đạt các chỉ tiêu
được giao về y tế dự phòng.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ hộ gia
đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ hộ gia
đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh.
Số TYT đạt yêu cầu triển khai tốt các
hoạt động đảm bảo ATTP; khống chế
kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm
xảy ra trên địa bàn do xã phụ trách.
Số TYT đạt yêu cầu triển khai thực
hiện tốt các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS trên địa bàn xã.
Số TYT đạt yêu cầu tham gia phát
hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các
bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội,
bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm
theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 6
Số TYT đạt yêu cầu có khả năng thực Tiêu chí
hiện ≥70% các dịch vụ kỹ thuật theo 7:Khám
chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo bệnh, chức
đảm thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông bệnh, phục
thường theo đúng quy định của Bộ Y hồi chức
tế. năng và
27
Số TYT đạt yêu cầu có vườn thuốc YHCT
nam mẫu hoặc bộ tranh cây thuốc
mẫu; thực hiện khám, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền (hoặc kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại) cho
≥30% số bệnh nhân đến KCB tại TYT
xã.
Số TYT đạt yêu cầu về quản lý và
chăm sóc sức khỏe người khuyết tật
tại cộng đồng.
Số TYT đạt yêu cầu về quản lý sức
khỏe tại nhà; quản lý sức khỏe người
cao tuổi; quản lý sức khỏe học sinh
trên địa bàn.
Số TYT đạt yêu cầu thực hiện xử trí
ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh
đến khám; chuyển lên tuyến trên kịp
thời những trường hợp ngoài khả
năng chuyên môn của TYT xã.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 7
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ phụ nữ
đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong
3 thời kỳ và được tiêm phòng uốn ván Tiêu chí
đầy đủ. 8:Chăm sóc
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ phụ nữ sức khỏe bà
đẻ được cán bộ y tế đỡ mẹ - trẻ em
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ phụ nữ
đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau
sinh.
28
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại
vắc-xin phổ cập theo quy định của Bộ
Y tế.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ trẻ em từ
6 đến 36 tháng tuổi được uống
Vitamin A 2 lần/năm.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ trẻ em
dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng
(cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần;
trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi
tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi
được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1
lần.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ trẻ em <5
tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi)
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 8
Số TYT đạt yêu cầu về về tỷ lệ cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại.
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ tăng dân Tiêu chí 9:
số tự nhiên hàng năm. Dân số - Kế
Số TYT đạt yêu cầu về tỷ lệ sinh phụ hoạch hóa
nữ sinh con thứ 3 trở lên. gia đình
Xã có triển khai hoặc phối hợp tham
gia triển khai các biện pháp nhằm
giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 9
29
Số TYT đạt yêu cầu có đủ các phương
tiện truyền thông theo quy định Tiêu chí 10:
Số TYT triển khai tốt các hoạt động Truyền thông
thông tin, truyền thông - giáo dục sức - Giáo dục
khỏe trên địa bàn xã. sức khỏe
Số TYT đạt/không đạt Tiêu chí 10
Tính liên quan đến số TYT đạt/không Mục tiêu 2:
đạt từng tiêu chí; đạt/không đạt 10 Phân tích Phân vùng xã tiêu chí theo đặc điểm xếp loại khó một số yếu
khăn tố ảnh
hưởng đến Tính liên quan đến số TYT đạt/không Nguồn nhân Thông thực trạng đạt từng tiêu chí và đạt/không đạt 10 lực của Trạm qua thực hiện tiêu chí theo nhân lực Y tế nghiên bộ tiêu chí Tính liên quan đến số TYT đạt/không Năng lực cứu định quốc gia về đạt từng tiêu chí và đạt/không đạt 10 chuyên môn tính để y tế xã tại tiêu chí theo năng lực chuyên môn của cán bộ phận tích địa bàn của Trưởng TYT Trạm Y tế một số nghiên cứu. Sự quan tâm, khó khăn Tính liên quan đến số TYT đạt/không hỗ trợ của thuận lợi đạt từng tiêu chí và đạt/không đạt 10 Đảng ủy, trong tiêu chí theo mức độ quan tâm hỗ trợ chính quyền quá trình của lãnh đạo địa phương địa phương thực hiện đối với hoạt Tiêu chí động y tế
Tính liên quan đến số TYT đạt/không Sự quan tâm,
đạt từng tiêu chí và đạt/không đạt 10 theo dõi và
tiêu chí theo mức độ quan tâm, giám giám sát của
sát của y tế cấp trên y tế cấp trên
30
Sự phối hợp Tính liên quan đến số TYT đạt/không của ban đạt từng tiêu chí và đạt/không đạt 10 ngành, đoàn tiêu chí theo mức độ phối hơp của các thể trong ban ngành, đoàn thể hoạt động y tế
xã
2.4.2. Tiêu chí đánh giá mức độ đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến năm 2020 của các Trạm Y tế
Theo hướng dẫn thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã của Bộ Y tế,
các nội dung đánh giá để cho điểm thuộc 46 chỉ tiêu của 10 tiêu chí.
Tại mỗi nội dung có một hoặc nhiều yêu cầu theo các quy định chuyên
môn của Bộ Y tế. Căn cứ kết quả thực hiện của y tế xã, nếu đạt được tất cả các
yêu cầu của nội dung thì cho đủ số điểm của nội dung đó theo khung điểm quy
định của Bộ Y tế, không đạt trong các yêu cầu thì cho điểm 0, không cho điểm
trung gian theo mức độ thực hiện các yêu cầu.
Theo khung điểm quy định của Bộ Y tế, có nội dung được đánh giá ở 2
mức độ: đạt (cho điểm tối đa), không đạt (cho điểm 0); có nội dung được đánh giá
ở nhiều mức đạt (cho điểm theo khung điểm quy định), không đạt (cho điểm 0)
Định nghĩa xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã:
Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nêu đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu sau:
- Đạt 80 điểm trở lên.
- Không bị “điểm liệt”.
- Số điểm trong mỗi tiêu chí đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên.
Định nghĩa xã không đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã:
- Xã không đạt từ 80 điểm trở lên.
- Xã đạt từ 80 điểm trở lên nhưng có 1 trong 5 nội dung “điểm liệt” theo
quy định của bộ TCQGYTX:
31
+ Không có Ban chỉ đạo CSSKND hoặc có Ban chỉ đạo nhưng không hoạt
động (Tiêu chí 1).
+ Khối nhà chính dột nát, xuống cấp nghiêm trọng (Tiêu chí 3).
+ Có dưới 50% chủng loại trang thiết bị theo quy định (Tiêu chí 4).
+ Thực hiện dưới 50% dịch vụ kỹ thuật theo quy định (Tiêu chí 7).
+ Để xảy ra tai biến nghiêm trọng hoặc tử vong trong điều trị do sai sót về
chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm (Tiêu chí 7).
- Xã đạt 80% trở lên nhưng có 1 hoặc nhiều tiêu chí có số điểm đạt dưới
50% so với điểm chuẩn của tiêu chí đó.
2.5. Sai số có thể gặp và biện pháp hạn chế sai số:
2.5.1. Sai số
Trong quá trình thu thập thông tin có thể gặp phải sai số nhớ lại do một số
thông tin thu thập là thông tin hồi cứu. Ngoài ra việc thu thập thông tin cung có
thể gặp các sai số do đối tượng hiểu chưa đúng nội dung câu hỏi.
Cách đánh giá các tiêu chí mặc dù đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng
cũng có thể xảy ra sai số trong quá trình đánh giá, cho điểm.
2.5.2. Biện pháp khắc phục
Để hạn chế sai số chúng tôi tiến hành phỏng vấn thử để hoàn chỉnh bộ câu
hỏi. Trước khi điều tra tiến hành tập huấn cho người điều tra, người giám sát.
Người điều tra là cán bộ là cán bộ Trung tâm Y tế huyện, là người không thiết
kế bộ câu hỏi nên khi điều tra bảo đảm tính trung thực với kết quả.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu và thông tin được làm sạch, nhập máy tính bằng phần mềm
SPSS.
- Phân tích và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học trên phần
mềm SPSS 20.0
- Các số liệu thống kê mô tả được đo lường bằng trị số trung bình X ± SD;
tần số và tỷ lệ % (số điểm trung bình của các chỉ tiêu, tiêu chí; số xã thực hiện
32
đạt và chưa đạt các chỉ tiêu, tiêu chí quốc gia về y tế xã; phân loại mức độ thực
hiện Bộ TCQGYTX của các xã).
Thông tin thu thập từ các cuộc phỏng vấn sâu được phân tích theo nội
dung, trích dẫn những ý kiến tiêu biểu, đại diện để minh chứng, bàn luận cho kết
quả nghiên cứu định lượng.
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện sau khi đã được Hội đồng thông qua đề
cương Trường Đại học Thăng Long - Hà Nội thông qua.
- Được sự đồng ý của Trung tâm Y tế huyện Thanh Hà và các Trạm Y tế
xã/thị trấn thuộc huyện Thanh Hà.
- Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở quan sát khách quan, thu thập các
thông tin có sẵn nhằm phản ánh thực trạng y tế xã; phân tích kết quả không nêu
tên xã, không mang tính chỉ trích, phê bình không ảnh hưởng đến uy tín, hoạt
động của y tế xã.
- Các thông tin liên quan đến phỏng vấn sâu được xử lý và công bố dưới
dạng số liệu, không nêu thông tin của các cá nhân cung cấp.
- Mục đích của nghiên cứu là mô tả được thực trạng y tế xã và sự phù hợp
của Bộ TCQGYTX xây dựng kế hoạch đề ra giải pháp hữu hiệu, sát thực để tổ
chức thực hiện Bộ TCQGYTX một cách có hiệu quả trong thời gian tới; qua đó
nâng cao chất lượng hoạt động y tế xã, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
2.8. Hạn chế của đề tài
Chất lượng của đề tài có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố
- Nội dung Bộ TCQGYTX quá rộng, việc xác định tiêu chí đánh giá ở
một số nội dung chưa được rõ ràng, cụ thể và toàn diện; việc sử dụng các số liệu
thứ cấp không qua điều tra có thể thiếu tính chính xác.
33
- Địa bàn điều tra rộng, việc triển khai các hoạt động y tế cũng như năng
lực cán bộ y tế xã không đồng đều nên có thể số liệu thu thập cũng không được
đầy đủ ở tất cả các xã theo biểu đồ điều tra.
- Việc phân tích, tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
Bộ TCQGYTX khó khăn do mẫu số chỉ có 2 TYT của huyện, nên kết quả phân
tích số liệu chỉ mới ở mức độ sơ bộ, mặc dù được hỗ trợ bởi các ý kiến nhận xét
định tính tập trung vào một số nội dung quan trọng, nhưng chưa nêu được mối
liên quan chi tiết.
- Các ý kiến trả lời phỏng vấn sâu các lãnh đạo của Trạm Y tế, Trung tâm
Y tế huyện và Phòng Y tế và kết quả khảo sát tài liệu, báo cáo có sẵn có thể còn
mang tính chủ quan.
34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Thanh
Hà, Hải Dương năm 2019
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về 25 Trạm Y tế thuộc huyện Thanh Hà
năm 2019 (n=25)
Xã thuộc
diện khó
khăn
Có phối
hợp các
ban
ngành Nội dung
Tên TYT Số
nhân
lực Y tế
cấp
trên
quan
tâm Trình độ
chuyên
môn của
Trưởng
Trạm Lãnh
đạo,
chính
quyền
quan
tâm
TT Thanh Hà 5 Bác sỹ x
*
* **
** Tiền Tiến 7 Y sỹ x
* ** Tân Việt 6 Bác sỹ x
* ** Quyết Thắng 6 Bác sỹ x
* ** Hồng Lạc 6 Bác sỹ x
* ** Thanh Hải 5 Bác sỹ x
* ** Cẩm Chế 5 Bác sỹ x
* ** Thanh An 5 Y sỹ x
* ** Thanh Lang 5 Bác sỹ x
* ** Việt Hồng 5 Bác sỹ x
* ** Vĩnh Lập 5 Y sỹ x
* * ** Trường Thành 5 Y sỹ x
* ** Hợp Đức 5 Y sỹ x
* ** Phượng Hoàng 5 Bác sỹ x
* ** Thanh Khê 5 Bác sỹ x
* ** Tân An 4 Y sỹ x
* ** An Lương 4 Y sỹ x
* ** Thanh Xá 4 Bác sỹ x
* ** Thanh Bính 4 Bác sỹ x
35
* ** Thanh Thủy 4 Bác sỹ x
* ** Thanh Xuân 4 Bác sỹ x
* ** Thanh Cường 4 Bác sỹ x
* ** Thanh Sơn 4 Bác sỹ x
* ** Thanh Hồng 4 Bác sỹ x
* ** x Bác sỹ 4
Liên Mạc
Ghi chú: * Có quan tâm; ** Rất quan tâm; x: có phối hợp
Kết quả cho thấy nhân lực của các TYT chủ yếu là khoảng 4-6 NVYT (dao động
từ 4-7NVYT). Có 2/25 và 6/25 trạm phó phụ trách có trình độ chuyên môn là Y
sỹ và 17/25 trạm trưởng có trình độ chuyên môn là bác sỹ. Trong 25 xã có 1 xã
được đánh giá là xã thuộc diện đặc biệtkhó khăn. Toàn bộ các trạm đều được sự
quan tâm của y tế cấp trên và đều phối hợp tốt với các ban ngành. Phần lớn các
xã đều có sự phối hợp tốt giữa trạm y tế và chính quyền cũng như ban ngành,
đoàn thể địa phương. Về nguồn nhân lực Trung tâm y tế huyện đặc biệt quan
tâm hỗ trợ đảm bảo có bác sĩ công tác thường xuyên tại trạm.
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện Tiêu chí 1 (Chỉ đạo, điều hành công tác
CSSKND) của các Trạm Y tế tại huyện Thanh Hà (n=25)
Trạm đạt Trạm chưa đạt TC1 Nội dung SL (%) SL (%) (3 điểm)
Xã có Ban chỉ đạo CSSKND, Chỉ tiêu 1 hoạt động thường xuyên, tối 25 100 0 0 (1 điểm) thiểu 6 tháng họp 1 lần
Công tác bảo vệ, CSSKND
được đưa vào Nghị quyết của
Đảng ủy và Kế hoạch phát triển Chỉ tiêu 2 KT-XH hàng năm của UBND 25 100 0 0 (2 điểm) xã. Các đoàn thể chính trị - xã
hội tham gia và vận động nhân
dân thực hiện các CTYT
36
25 100 0 0 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC1
Điểm thấp nhất: 2,0; điểm cao nhất: 3,0; Trung bình ± SD (2,9 ± 0,22)
Kết quả đánh giá tiêu chí 1 hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân cho thấy có 25/25 TYT đạt.
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện Tiêu chí 2 (Nhân lực y tế) của các Trạm Y tế,
huyện Thanh Hà (n=25)
Trạm chưa Trạm đạt đạt Nội dung Chỉ tiêu
(10 điểm) SL (%) SL (%)
Chỉ tiêu 3
(4 điểm) 100 0 0 25
Chỉ tiêu 4
(2 điểm) 100 0 0 25
Chỉ tiêu 5
(2 điểm)
100 0 0 25
Chỉ tiêu 6
(2 điểm) 100 0 0 25
Đảm bảo định mức biên chế cho
TYT xã với cơ cấu nhân lực phù
hợp theo quy định; các cán bộ y
tế được đào tạo liên tục về
chuyên môn theo quy định
Có bác sỹ thường xuyên làm việc
tại TYT xã hoặc có bác sỹ làm
việc định kỳ tại trạm từ 3
ngày/tuần trở lên
Mỗi thôn, bản, ấp đều có tối thiểu
1 nhân viên y tế được đào tạo theo
khung chương trình Bộ Y tế quy
định; thường xuyên hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Hàng tháng có giao ban
chuyên môn với TYT xã
Thực hiện đúng, đủ những chế
độ chính sách do Nhà nước ban
hành đối với cán bộ TYT xã,
NVYTTB
0 0 25 100 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC2
Điểm thấp nhất: 7,5; điểm cao nhất: 10; Trung bình ± SD (8,7 ± 0,57)
Kết quả đánh giá tiêu chí 2về nhân lực y tế cho thấy có 25/25 TYT đạt.
37
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện Tiêu chí 3 (Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã) của
các Trạm Y tế, huyện Thanh Hà (n=25)
Trạm chưa Trạm đạt đạt Nội dung Chỉ tiêu
(11 điểm) SL (%) SL (%)
100 0 0 Chỉ tiêu 7
(1 điểm) 25
TYT xã ở gần trục đường giao
thông của xã, hoặc ở khu vực
trung tâm xã
Chỉ tiêu 8
(2 điểm) 100 0 0 25 Diện tích TYT xã đảm bảo theo
quy định
Chỉ tiêu 9
(3 điểm) 100 0 0 25
84,0 4 8,0 Chỉ tiêu 10
(2 điểm) TYT khu vực nông thôn có ít
nhất 10 phòng chức năng; khu
vực thành thị hoặc TYT ở gần
bệnh viện ít nhất có 6 phòng
Khối nhà chính được xếp hạng
từ cấp IV trở lên 21
Chỉ tiêu 11
(2 điểm) 25 100 0 0
22 88 3 12 Chỉ tiêu 12
(1 điểm) TYT xã có nguồn nước sinh
hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh;
thu gom và xử lý chất thải y tế
theo quy định
Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
khối phụ trợ
21 88 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC3 4 12
Điểm thấp nhất: 3; điểm cao nhất: 9; Trung bình ± SD (7,1 ± 1,45)
Tiêu chí thứ 3 về cơ sở hạ tầng trạm y tế vẫn còn có nhiều trạm gặp vấn đề khó
khăn, trong đó 3/25 TYT chưa đạt chỉ tiêu có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và khối phụ
trợ. Đánh giá chung về tiêu chí 3 có 21/25 TYT đạt tiêu chí.
Theo tôi có 3 yếu tố chính hiện đang gây khó khăn cho việc thực hiện bộ
tiêu chí tại địa phương đó là do, dãy nhà chính hoạt động đều dột nát, không đủ
số phòng theo quy định do xây dựng cách đây đều trên 30 năm. Trạm y tế xã
Liên Mạc mới đang tiến hành tu sửa tới thời điểm hiện tại vẫn đang ghép mái đổ
mái tầng hai nên đã bị dừng chấm đạt BTCQGYTX trong năm 2019
38
( CBYT trạm y tế Liên Mạc)
Xã Thanh Hồng không có nguồn kinh phí xây dựng dãy nhà làm việc
chính của trạm nên đã xin rút khỏi danh sách xã xây dựng BTCQGYTX năm tới
( CBYT trạm y tế Thanh Hồng).
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện Tiêu chí 4 (Trang thiết bị, thuốc và phương
tiện khác) (n=25)
Trạm chưa Trạm đạt đạt Nội dung Chỉ tiêu
(9 điểm) SL (%) SL (%)
Chỉ tiêu 13
(3 điểm) 100 0 0 25
Chỉ tiêu 14
(3 điểm) 100 0 0 25
Chỉ tiêu 15
(1 điểm) 100 0 0 25
100 0 0 Chỉ tiêu 16
(1 điểm) 25
Chỉ tiêu 17
(0,5 điểm) 100 0 0 25
25 100 0 0 Chỉ tiêu 18
(0,5 điểm) TYT có đầy đủ TTB để thực
hiện nhiệm vụ được giao;
CBYT có khả năng sử dụng các
TTBYT được cấp
TYT có đầy đủ TCB, thuốc
chống sốc và thuốc cấp cứu
thông thường, quản lý thuốc
theo đúng quy định
Bảo đảm có đủ vật tư tiêu hao
và hóa chất phục vụ khám,
chữa bệnh và đủ cơ số thuốc
phòng chống dịch bệnh
100% NVYTTB được cấp túi
YTTB, được bổ sung vật tư tiêu
hao kịp thời.
CSHT được duy trì, bảo dưỡng
hàng năm; trang thiết bị khi bị
hư hỏng được sữa chữa hoặc
thay thế kịp thời
Có tủ sách với 15 đầu sách
chuyên môn y tế trở lên
25 100 0 0 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC4
Điểm thấp nhất: 6; điểm cao nhất: 8,5; Trung bình ± SD (7,1 ± 0,5)
39
Có tổng số 25/25 TYT đã đạt được tiêu chí số 4 về trang thiết bị, thuốc và
phương tiện khác. Tuy nhiên vẫn còn một số trạm gặp phải khó khăn trong việc
thực hiện các chỉ tiêu số 16, 17 và 18. Tổng điểm thực hiện tiêu chí 4 thấp nhất
là6 điểm.
Kinh phí chi thường xuyên không đủ và kịp thời, không đáp ứng được
trang thiết bị, vật tư cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
(CBYT trạm y tế Thanh Bính)
Trạm thiếu kinh phí đầu tư cho trang thiết bị và các loại thuốc phổ biến,
không đáp ứng được nhu cầu chăm sóc cho người dân khiến người dân dần mất
niềm tin vào y tế xã
(CBYT trạm y tế Tân An)
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện Tiêu chí 5 (Kế hoạch - Tài chính) (n=25)
Trạm đạt Trạm chưa
đạt Nội dung Chỉ tiêu
(10 điểm) SL (%) SL (%)
Chỉ tiêu 19
(1 điểm) 25 100 0 0
Chỉ tiêu 20
(2 điểm)
22 88 3 12
21 84 4 16 Chỉ tiêu 21
(3 điểm)
Y tế xã có kế hoạt động hàng
năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; có sơ kết 6 tháng,
tổng kết năm
TYT có đủ các sổ ghi chép,
mẫu báo cáo thống kê theo
đúng quy định; báo cáo số liệu
thống kê đầy đủ, kịp thời, chính
xác cho tuyến trên; có các biểu
đồ, bảng số liệu thống kê cập
nhật về tình hình hoạt động của
trạm
TYT xã được cấp đầy đủ và kịp
thời kinh phí chi thường xuyên
theo quy định
100 0 0 Tỷ lệ người tham gia BHYT 25 Chỉ tiêu 22
(4 điểm)
Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC5 21 84 4 16
Điểm thấp nhất: 2,5; điểm cao nhất: 8; Trung bình ± SD (6,7 ± 1,5)
40
Có 21/25 TYT đạt được tiêu chí số 5 về kế hoạch - tài chính. Tuy nhiên điểm số
đánh giá một số chỉ tiêu khá thấp, còn một số trạm chưa đạt các chỉ tiêu số 20
và21. Điểm trung bình của các TYT khi thực hiện tiêu chí 5 là 6,7 điểm, trạm có
điểm thấp nhất chỉ đạt 2,5 điểm.
Kinh phí chi thường xuyên không đủ và kịp thời, không đáp ứng được
trang thiết bị, vật tư cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, vườn thuốc
nam mẫu chưa đủ phục vị cho nhu cầu khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền
(Bà N, CBYT trạm y tế Thanh Bính)
Tình trạng thiếu kinh phí đầu tư cho trang thiết bị và các loại thuốc phổ
biến, không đáp ứng được nhu cầu chăm sóc cho người dân khiến người dân
dần mất niềm tin vào y tế xã
(CBYT trạm y tế Tân An)
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện Tiêu chí 6 (Y tế dự phòng, vệ sinh môi
trường và các chương trình mục tiêu quốc gia) (n=25)
Trạm đạt Trạm chưa đạt Nội dung SL (%) SL (%) Chỉ tiêu
(17 điểm)
Chỉ tiêu 23
(5 điểm)
100 0 0 25
100 0 0 Chỉ tiêu 24
(2 điểm) 25
100 0 0 Chỉ tiêu 25
(2 điểm) 25
Chỉ tiêu 26
(3 điểm) 100 0 0 25
100 0 0 Chỉ tiêu 27
(3 điểm) 25
Triển khai thực hiện tốt các
biện pháp phòng, chống dịch
bệnh. Thực hiện đạt được các
chỉ tiêu đực giao của các dự án
thuộc các CTMTQG
trong
lĩnh vực y tế
Đạt tỷ lệ hộ gia đình trong xã
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh (theo khu vực)
Đạt tỷ lệ hộ gia đình trong xã
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
(theo khu vức)
Triển khai tốt các hoạt động
đảm bảo ATVSTP. Không để
các vụ ngộ độc thực phẩm lớn
xảy ra tại cộng đồng
Triển khai thực hiện tốt các
hoạt động phòng
chống
HIV/AIDS trên địa bàn xã
41
Chỉ tiêu 28
(2 điểm)
100 0 0 25
Tham gia phát hiện, điều trị,
quản lý và theo dõi các dịch
bệnh nguy hiểm, bệnh xã hội
và bệnh mạn tính không lây
nhiễm theo hướng dẫn của y tế
tuyến trên
Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC6 25 100 0 0
Điểm thấp nhất: 13; điểm cao nhất: 17; Trung bình ± SD (15,4 ± 0,86)
Kết quả cho thấy cả 25/25 Trạm Y tế đều đạt được tiêu chí số 6 về các hoạt động
Y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực
phẩm. Điểm trung bình khi thực hiện tiêu chí này của các TYT là 15,4điểm.
Tỷ lệ người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh còn thấp do thiếu sự
quan tâm của chính quyền; tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền còn thấp
do thiếu kinh phí và số lượng thuốc.
(CBYT trạm y tế Thanh Xá)
Kinh phí đầu tư cho y tế xã còn thấp, tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh thấp do chưa được chính quyền quan tâm, tất cả phụ thuộc
vào nguồn kinh phí y tế, việc chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng chưa được người
dân tin tưởng
(CBYT trạm y tế Thanh An)
42
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện Tiêu chí 7 (Khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và y học cổ truyền) (n=25)
Trạm đạt Trạm chưa
đạt Nội dung Chỉ tiêu
(14 điểm) SL (%) SL (%)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 29
(5 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 30
(4 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 31
(1 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 32
(3 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 33
(3 điểm)
TYT thực hiện ≥ 70% các dịch
vụ kỹ thuật theo phân tuyến kỹ
thuật. Bảo đảm việc thực hiện
sơ cứu, cấp cứu thông thường
theo đúng quy định
Thực hiện khám, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền (hoặc kết
hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh
nhân đến KCB tại TYT xã
Quản lý người khuyết tật tại
cộng đồng đạt tỷ lệ (theo khu
vực)
Theo dõi và quản lý sức khỏe
cho 100% số người từ 80 tuổi
trở lên
Thực hiện xử trí ban đầu, sơ
cấp cứu kịp thời; chuyển lên
tuyến trên kịp thời những ca
ngoài khả năng chuyên môn
0 0 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC7 25 100
Điểm thấp nhất: 8,0; điểm cao nhất: 12,5; Trung bình ± SD (10,8 ± 1,1)
Toàn bộ 25/25 TYT tham gia nghiên cứu đều đạt được tiêu chí số 7 về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền. Tuy nhiên một số trạm còn
gặp phải khó khăn trong việc thực hiện các chỉ tiêu thành phần, các chỉ tiêu số
30 vẫn còn một số trạm chưa đạt được. Điểm trung bình thực hiện tiêu chỉ số 7
là 10,8 điểm, trong đó trạm thấp nhất chỉ đạt 8/14 điểm.
Xã chưa phát huy hiệu quả điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền kết
hợp với y học hiện đại; tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Đông y thấp; số lượng đầu
thuốc cơ bản không đủ do kinh phí thấp.
(CBYT trạm y tế Việt Hồng)
43
Cơ sở hạ tầng không được duy tu, bảo dưỡng định kỳ do thiếu kinh phí,
các đầu mục thuốc cơ bản không đủ, xây dựng vườn thuốc nam theo mẫu còn
rất hạn chế.
(CBYT trạm y tế Hồng Lạc)
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện Tiêu chí 8 (Chăm sóc sức khỏebà mẹ - trẻ
em) (n=25)
Trạm đạt
Nội dung Chỉ tiêu
(13 điểm) SL (%) Trạm
chưa đạt
(%)
SL
100 0 0 Chỉ tiêu 34
(2 điểm) 25
Chỉ tiêu 35
(2 điểm) 25 100 0 0
25 100 0 0
100 0 0 Chỉ tiêu 36
(1 điểm)
Chỉ tiêu 37
(1 điểm) 25
100 0 0 25 Chỉ tiêu 38
(1 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 39
(1 điểm)
100 0 0 25 Chỉ tiêu 40
(2 điểm) Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai
từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén
và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ
Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y
tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi
sinh
Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh
Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng
các
trong
loại vắc xin phổ cập
Chương trình Tiêm chủng mở rộng
Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi
được uống Vitamin A 2 lần/năm
Tỷ lệ trẻ em < 2 tuổi được theo dõi
tăng trưởng (cân nặng và chiểu cao) 3
tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng mỗi
tháng 1 lần; trẻ em từ 2 - 5 tuổi mỗi
năm 1 lần
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng (cân nặng/tuổi)
25 100 0 0 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC8
Điểm thấp nhất: 10; điểm cao nhất: 14,5; Trung bình ± SD (11,5 ± 1,04)
Kết quả cho thấy có 25/25 TYT đạt tiêu chí số 8 về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ -
trẻ em.
44
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ là rất thấp do cơ sở vật chất, trang
thiết bị và thuốc không đủ dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến
trên.
(CBYT trạm y tế Thanh Lang)
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện Tiêu chí 9 (Dân số - KHHGD) (n=25)
Trạm đạt Trạm chưa
đạt Nội dung Chỉ tiêu
(9 điểm) SL (%) SL (%)
25 100 0 0 Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 25 100 0 0
25 100 0 0
100 0 0 Chỉ tiêu 41
(3 điểm)
Chỉ tiêu 42
(3 điểm)
Chỉ tiêu 43
(2 đ)
Chỉ tiêu 44
(1 điểm) 25
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong
tổng số bà mẹ sinh con
Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng
giới tính khi sinh
0 0 Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC9 25 100
Điểm thấp nhất: 6,8; điểm cao nhất: 8,5; Trung bình ± SD (7,7 ± 0,53)
Kết quả cho thấy có 25/25 trạm đạt được tiêu chí số 8 về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình. Điểm trung bình của các trạm khi thực hiện tiêu chí này là 7,7/9 điểm,
số TYT đạt điểm tối đa là 8,5 điểm và số đạt điểm tối thiểu là 6,8 điểm.
Địa bàn xã có điều kiện kinh tế cũng khó khăn và nhận thức của người
dân còn nhiều hạn chế. Do vây nên tỷ lệ sinh con thứ 3 mặc dù đã được tuyên
truyền khá thường xuyên nhưng tỷ lệ sinh con thứ 3 trên địa bàn xã vẫn còn cao.
Vấn đề xử lý rác thải y tế của trạm theo quy định còn hạn chế
(CBYT trạm y tế Quyết Thắng)
45
Tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn cao do tư tưởng trọng nam khinh nữ đã ăn sâu
vào tâm trí người Việt Nam, việc chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng chưa được
chú trọng do thiếu sự quan tâm của các cấp chính quyền.
(CBYT trạm y tế Thanh Hải)
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí 10 (Truyền thông - GDSK) (n=25)
Trạm chưa đạt Nội dung Trạm đạt
SL (%) SL (%) Chỉ tiêu
(4 điểm)
Chỉ tiêu 45
(2 điểm) 96,0 1 4,0 24
100 0 0 25 Chỉ tiêu 46
(2 điểm) TYT xã có đủ các phương
tiện truyền thông theo quy
định (loa, đài, các tài liệu
TT-GDSK)
Triển khai tốt các hoạt động
TT-GDSK trên địa bàn xã
Tổng hợp số TYT đạt/không đạt TC10 24 96,0 1 4,0
Điểm thấp nhất: 2; điểm cao nhất: 4,0; Trung bình ± SD (3,7 ± 0,45)
Toàn bộ 25/25TYT tham gia nghiên cứu đều đã đạt được tiêu chí 10 vềTruyền
thông - Giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình của các trạm khi thực hiện tiêu chí
này là 3,7 điểm. Toàn bộ các trạm không gặp phải khó khăn trong việc thực hiện
các chỉ tiêu thành phần.
Kinh phí cho các hoạt động y tế dự phòng rất hạn chế đặc biệt là trang
thiết bị phục vụ truyền thông còn thiếu khiến cho công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe cho người dân chưa tốt. Việc phối hợp với các ban ngành đoàn thể đặc
biệt với các trường để tổ chức các chiến dịch truyền thông chưa được quan tâm
dẫn tới còn bỏ ngỏ nên có một bộ phận người dân chưa biết cách tự bảo vệ sức
khỏe và phòng chống dịch bệnh.
(CBYT trạm y tế Phượng Hoàng)
46
Bảng 3.12. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ TCQGYTX của huyện Thanh
Hà (n=25)
Tiêu chí Điểm TB ± SD Số TYT đạt
2,9 ± 0,22 Điểm
chuẩn
3 Số TYT
không đạt
0 25 Tiêu chí 1
8,7 ± 0,57 10 0 25 Tiêu chí 2
7,1 ± 1,45 11 4 21 Tiêu chí 3
7,1 ± 0,5 9 0 25 Tiêu chí 4
6,7 ± 1,5 10 4 25 Tiêu chí 5
15,4 ± 0,86 17 0 25 Tiêu chí 6
10,8 ± 1,1 14 0 25 Tiêu chí 7
11,5 ± 1,04 13 0 25 Tiêu chí 8
7,7 ± 0,53 9 0 25 Tiêu chí 9
3,7 ± 0,45 4 1 24 Tiêu chí 10
Bảng 3.12 tổng hợp lại kết quả đánh giá 10 tiêu chí, các tiêu chí số 3, 5,
10 vẫn còn từ 1 đến 4 trạm chưa đạt.
38
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá thực hiện bộ TCQGYTX của huyện Thanh Hà năm 2019 (n=25)
Điểm cho các tiêu chí
Xã Phân loại Tổng
điểm TC1
(3) TC2
(10) TC3
(11) TC4
(9) TC5
(10) TC6
(17) TC7
(14) TC8
(13) TC9
(9) TC10
(4)
TT Thanh Hà 3 9 7 7 8 14 12 12,5 8 3,5 84,0 Đạt
Tiền Tiến 2,8 9 8 7,5 7,5 15 12,5 11 6,8 3,5 83,6 Đạt
Tân Việt 2,8 7,5 7,7 7 6,8 16,3 12 10 8,5 4 82,6 Đạt
Quyết Thắng 3 9,3 4,5 6 4 15,5 10 11 7 3,5 73,8 Chưa đạt
Hồng Lạc 3 9 7 7 7,5 15,5 12 12 8,5 4 85,5 Đạt
Thanh Hải 3 8 7,5 7 7,8 17 11 10,8 7 3,8 82,9 Đạt
Cẩm Chế 3 8,6 8 7 7,6 15,5 10 10,5 7 3,5 80,7 Đạt
Thanh An 3 9 8 8,5 7 13 9 11,5 7,5 4 80,5 Đạt
Thanh Lang 3 8,2 8 7,7 7,6 15,2 10 10,6 7,4 3,8 81,5 Đạt
Việt Hồng 3 8,6 7 7 7 15,2 11 12,2 8 4 83,0 Đạt
Vĩnh Lập 3 8,4 7,5 7 7 15 11 11,6 7,5 4 82,0 Đạt
Trường Thành 3 8 5 7,5 3 17 10 12 7 3 75,5 Chưa đạt
Hợp Đức 2,8 8,7 8 7,5 7,5 15,5 10 11 8 4 83,0 Đạt
Phượng Hoàng 2 8,6 8 7,5 7,5 16,4 11 10,5 7 2 80,5 Đạt
Thanh Khê 3 9 7 7,5 7,5 16 10 12,5 8 3,5 84,0 Đạt
39
Tân An 3 9,5 7 8 8 15 10,5 11 8 4 84,0 Đạt
An Lương 2,5 9,5 8 7,5 7,7 15 11,5 11 8 3,5 84,5 Đạt
Thanh Xá 3 9,2 8 6,5 6,5 15 12,5 11 8 3,5 83,2 Đạt
Thanh Bính 3 8,5 8 7 7 15,5 10,7 12 7 4 82,7 Đạt
Thanh Thủy 3 8 8 7 7,5 14,5 13 12 8 4 85,0 Đạt
Thanh Xuân 3 9 9 7 7 15 10 10 8 4 82,0 Đạt
Thanh Cường 3 8,7 7 7 7,5 15,7 12 12 8 4 84,9 Đạt
Thanh Sơn 2,5 8,5 8 7,5 7 16 12 11 7,5 4 84,0 Đạt
Thanh Hồng 3 10 4 6,5 2,5 16 11 8 8 4 73,0 Chưa đạt
Liên Mạc 3 9,5 3 7 4 16 12 12,5 8,5 4 81,5 Chưa đạt
Ghi chú: Trong đánh giá chung, những TYT có tổng điểm <80 và có điểm đạt dưới 50% cho 1 tiêu chí được đánh giá là
chưa đạt Bộ TCQGYTX.
Kết quả đánh giá tổng hợp tại bảng 3.13 cho thấy 4/25 TYT chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí. Trong 4 trạm, 1 trạm đạt số
điểm trên 80 đủ điều kiện để công nhận đạt BTCQGYT (Tuy nhiên bị liệt về cơ sở vật chất hạ tầng và tài chính) và 03 trạm dưới
80 điểm chưa đạt chuẩn.
40
16,0
84,0
Đạt Chưa đạt
Biểu đồ 3.1. Đánh giá thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (n=25)
Kết quả tại biểu đố 3.1 cho thấy có tới 16% (4/25 TYT) tại địa bàn nghiên
cứu chưa đạt trong việc thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế x
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởngđến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã của các Trạm Y tế thuộc huyện Thanh Hà
Thực hiện Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành BTCQGVYT giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số
384/QĐ- UBND ngày 05/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề
án xây dựng xã đạt BTCQGVYT giai đoạn 2015-2020. Sở Y tế triển khai các công
văn tăng các xã còn lại của 6 huyện đăng ký xây dựng đạt BTCQGYTX. Huyện
Thanh Hà đã chỉ đạo các xã chưa đạt trên địa bàn huyện triển khai đăng ký phấn
đấu đạt BTCQGYTX 2019.
41
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của xã thuộc diện khó khăn đến mức độ đạt bộ tiêu chí
quốc gia của các Trạm Y tế (n=25)
Xếp loại đạt bộ tiêu chí Tổng
Diện xã Chưa đạt Đạt
Xã đặc biệt khó khăn 0 1 1
Xã không đặc biệt khó khăn 4 20 24
Tổng 4 21 25
Trong 25 xã nghiên cứu, chỉ có 1 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, tuy nhiên
xã này được xếp loại đạt về bộ TCQGYTX. Cả 4 xã chưa đạt bộ tiêu chí đều là
những xã không nằm trong diện đặc biệt khó khăn.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của yếu tố nhân lực đến mức độ đạt bộ tiêu chí quốc
gia của các Trạm Y tế (n=25)
Xếp loại Tổng
Nhân lực Chưa đạt Đạt
Chưa đủ với yêu cầu 0 0 0
Đủ với yêu cầu 4 21 25
Tổng 4 21 25
Theo đánh giá, toàn bộ số trạm y tế tham gia nghiên cứu đều đã có số nhân
lực đủ với yêu cầu. Trong quá trình phỏng vấn sâu các đối tượng không đề cập đến
yếu tố nhân lực có tác động thuận lợi hay khó khăn đến quá trình thực hiện bộ
TCQGYTX.
42
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của Trưởng trạm đến mức độ
đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế (n= 25)
Xếp loại Tổng
Trình độ chuyên môn của
trạm trưởng Chưa đạt Đạt
Không phải bác sỹ 1 6 7
Bác sỹ 3 15 18
Tổng 4 21 25
Kết quả tại bảng 3.16 cho thấy trong 4 trạm chưa đạt chuẩn có 3 trạm trạm
trưởng là bác sỹ và chỉ có 1 trạm trạm trưởng là y sĩ. Các kết quả phỏng vấn sâu
không có kết quả nào chỉ ra việc ảnh hưởng của trình độ chuyên môn trạm trưởng
và việc thực hiện bộ tiêu chí.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của sự quan tâm, hỗ trợ của lãnh đạo chính quyền đến
mức độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế(n=25)
Xếp loại Tổng
Sự quan tâm, hỗ trợ của
chính quyền Chưa đạt Đạt
4 3 7
Thỉnh thoảng hoặc ít quan tâm,
hỗ trợ
0 18 Thường xuyên quan tâm, hỗ trợ 18
4 21 Tổng 25
Theo ý kiến của một số TYT, một phần khó khăn của họ cũng đến từ việc
chưa nhận được sự quan tâm, hỗ trợ đúng mức từ chính quyền địa phương. Toàn
bộ 4 trạm y tế chưa đạt chuẩn đều cho biết chính quyền địa phương thường ít quan
tâm, hỗ trợ.
43
Từ trước đến nay tại địa bàn xã thì khả năng hỗ trợ của chính quyền địa
phương cho các hoạt động y tế của xã thật sự mà nói là rất khó khăn thậm chí có
thể nói là chưa đủ khả năng. Bên cạnh đó khi có các hoạt động y tế của địa
phương hoặc của trạm y tế cũng chỉ thỉnh thoảng mới nhận được sự quan tâm hỗ
trợ từ chính quyền và các ban ngành đoàn thể khác trong xã. Xã Thanh Hồng
không có nguồn kinh phí xây dựng dãy nhà làm việc chính của trạm nên đã xin rút
khỏi danh sách xã xây dựng BTCQGYTX năm 2019
(CBYT trạm y tế Thanh Hồng)
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của sự quan tâm và giám sát của y tế cấp trên đến mức
độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế (n=25)
Xếp loại y tế xã Tổng
Sự quan tâm, giám sát của y
tế cấp trên Chưa đạt Đạt
0 0 0
Thỉnh thoảng hoặc ít quan tâm,
theo dõi, giám sát
4 21 25
Thường xuyên quan tâm, theo
dõi, giám sát
Tổng 4 21 25
Theo kết quả ghi nhận, toàn bộ 25 trạm y tế xã đều nhận được sự quan tâm,
theo dói thường xuyên của y tế tuyến trên, do vậy yếu tố này cũng không được
xem là yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bộ tiêu chí tại địa bàn nghiên cứu.
44
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của việc phối hợp của các ngành, đoàn thể xã đến mức
độ đạt bộ tiêu chí quốc gia của các Trạm Y tế (n=25)
Xếp loại Tổng
Phối hợp ban ngành đoàn thể Chưa đạt Đạt
Thỉnh thoảng phối hợp hoặc ít khi 0 0 0
Sự phối hợp thường xuyên, rất tốt 4 21 25
Tổng 4 21 25
Cũng như sự hộ trợ, giám sat của y tế tuyến trên, toàn bộ các trạm y tế đều
nhận được sự hỗ trợ, phối hợp thường xuyên của ban ngành đoàn thể địa phương.
Bảng 3.20. Những tiêu chí của Bộ tiêu chí khó thực hiện nhất tại địa điểm
nghiên cứu (n=25)
Tiêu chí khó thực hiện Số lượng
Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng 5
Tiêu chí 4: Trang thiết bị và phương tiện khác 25
Tiêu chí 5: Kế hoạch – Tài chính 25
Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT 3
Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em 1
Tiêu chí 9: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 4
Tiêu chí 10: Truyền thông GDSK 1
Kết quả cho thấy trong 10 tiêu chí, chỉ có 3 tiêu chí số 1, 2 và 6 các trạm cho
rằng có thể thực hiện một các thuận lợi, không gặp vấn đề khó khăn. 7 tiêu chí còn
lại đều có ít nhất 1 trạm đánh giá là khó khăn trong việc thực hiện, đặc biệt tiêu chí
45
số 4 về trang thiết bị và tiêu chi 5 về kế hoạch - tài chính có đến 25/25 trạm đều
cho rằng khó thực hiện.
Bảng 3.21. Những chỉ tiêu của Bộ tiêu chí khó thực hiện nhất tại địa điểm
nghiên cứu (n=25)
Chỉ tiêu khó thực hiện Số lượng
Chỉ tiêu 14: Không có phòng cửa kính điều hòa, cơ sở thuốc 25 thiết yếu không đủ số lượng theo yêu cầu
Chỉ tiêu 17: Kinh phí thiếu 25
Chỉ tiêu 29: Trang thiết bị thiếu khó đạt 70% các dịch vụ kỹ 1 thuật
Chỉ tiêu 32: Do trang bị và kinh phí thiếu 1
Chỉ tiêu 43: Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên 4
Chỉ tiêu 45: Chưa có đủ phương tiện truyền thông theo quy 1 định
Trong 46 chỉ tiêu, chỉ tiêu số 14 và 17 được toàn bộ số TYT (25/25) cho
rằng khó thực hiện, ngoài ra các chỉ tiêu khác và chỉ tiêu số 43 về Tỷ lệ phụ nữ
sinh con thứ 3 trở lêncũng được một số trạm chỉ ra là khó thực hiện.
Bảng 3.22. Một số khó khăn của các xã khi thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế (n=25)
Khó khăn khi thực hiện Bộ tiêu chí Số lượng
Thiếu kinh phí 25
Thiếu trang thiết bị, thiếu thuốc 25
Việc sinh con thứ 3 tăng cao 4
Cơ sở hạ tầng xuống cấp 5
Vườn thuốc nam thiếu 1
46
Hai khó khăn chính được toàn bộ các TYT nhắc đến trong việc thực hiện bộ
TCQGYTX là do thiếu kinh phí thực hiện và thiếu trang thiết bị, thuốc men. Ngoài
ra còn có một số TYT gặp phải khó khăn do cơ sở hạ tầng đã xuống cấp và tỷ lệ
sinh con thứ 3 tại địa phương vẫn còn cao.
Theo tôi có 3 yếu tố chính hiện đang gây khó khăn cho việc thực hiện bộ tiêu chí
tại địa phương đó là do, dãy nhà chính hoạt động đều dột nát, không đủ số phòng
theo quy định do xây dựng cách đây đều trên 30 năm.
(CBYT trạm y tế Liên Mạc)
47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 được ban hành kèm
theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 và ngày 07/11/2014 Bộ Y tế có
Quyết định số 4667/QĐ-BYT ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến 2020.
Bộ TCQG này được áp dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân của toàn xã, phường, thị trấn chứ không phải chỉ đánh giá
trong phạm vi TYT xã. Những tiêu chí đề ra là những yêu cầu cơ bản cần đạt trong
giai đoạn 2011 - 2020, do vậy việc thực hiện tốt các nội dung của bộ TCQG sẽ góp
phần phát triển và hoàn thiện hệ thống ý tế cơ sở trong tình hình mới.
4.1. Thực trạng thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại địa điểm
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của tôi chỉ ra trong tổng số 25 Trạm Y tế tại huyện
Thanh Hà, Hải Dương có 21/25 trạm đạt bộ TCQGYTX với số điểm cao nhất là
85,5 điểm, xã đạt điểm thấp nhất là 73 điểm. Có 4 Trạm Y tế không đạt bộ
TCQGYTX, trong đócó 1/25 trạm không đạt do tổng điểm dưới 80 điểm và 3/25
trạm không đạt do có các tiêu chí đạt dưới 50% tổng điểm của từng tiêu chí.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả thấp hơn kết quả nghiên cứu của mọt
số tác giả như Hoàng Thị Thanh thực hiện tại huyện Hoài Đức, Hà Nội với 18/20
xã đạt tiêu chí quốc gia, điểm cao nhất là 93,8/100 và điểm đạt thấp nhất là
85,8/100 [44], và kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Đình Khuynh thực hiện tại
Quảng Trị với 34/38 xã đạt với số điểm cao nhất là 94/100 và thấp nhất là 90/100
[33]. Điều này có thể liên quan đến cách nhận xét để cho điểm cũng như thời gian
và điều kiện thực hiện đánh giá của các nghiên cứu khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp kết quả của Nguyễn Hồng Tư
thực hiện tại Tuyên Quang năm 2016. Theo đó trong 64 TYT xã được đánh nghiên
cứu thì có 52 xã đạt chiếm tỷ lệ (81,2%), nhưng tổng điếm đạt của các TYT còn
48
thấp, một số tiêu chỉ đạt rất thấp và khó thực hiện. Trong đó các tiêu chí có những
nội dung khó thực hiện và đạt thấp như: Tiêu chí 3, ở nội dung(TYT xã được xây
dựng theo tiêu chuẩn ngành) chỉ có 24/64 xã đạt (37,5); Tiêu chí 4, ở nội dung (Tại
TYT xã có đủ thuốc chữa bệnh, thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu thông thường;
quản lý thuốc theo đúng quy định), có 7/64 xã đạt (11,0%); Tiêu chí 6, ở nội
dung(Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh) chỉ có 15/64 xã đạt
(23,4%) và Tiêu chí 9 ở nội dung (Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên) chỉ có 12/64 xã đạt
(18,7%) [41].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn khá nhiều so với kết quả nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Phong Thương. Kết quả nghiên cứu của tác giả nàyghi
nhận, 13/13 TYT đều đạt chuẩn quốc gia, với số điểm thấp nhất là 90/100 và cao
nhất là 94/100 điểm chuẩn. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu chưa thực hiện tốt, đó là:
Chỉ tiêu về thuốc, TTB Y tế - tất cả 13 TYT chỉ đạt 70% yêu cầu; chỉ tiêu về tỉ lệ
người dân tham gia Bảo hiểm Y tế (BHYT) vẫn còn 10 xã đạt tỉ lệ bao phủ thấp
(<70%); còn 2 xã chưa đạt chỉ tiêu về tỉ lệ hộ gia đình (HGĐ) trong xã sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh (đạt <65%), chỉ tiêu về thực hiện các kỹ thuật dịch vụ chuyên môn
toàn bộ 13 TYT xã chỉ đạt <60% [42].
Đánh giá mức độ đạt theo từng tiêu chí trong nghiên cứu của chúng tôi có
thể thấy tiêu chí 2 (Nhân lực y tế) của các TYT đạt điểm trung bình 8,7/10, trong
đó trạm đạt điểm thấp nhấtlà 7,5/10. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh (9,6/10) [44]. Kết quả này có ảnh hưởng
đến công tác khám chữa bệnh và quyền lợi được khám chữa bệnh và chăm sóc y tế
của người dân trên địa bàn. Mỗi thôn có một nhân viên y tế hoạt động thường
xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng
đồng, thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, sơ cứu cấp
cứu ban đầu, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc người bệnh tại cộng đồng.
49
Kết quả đánh giá tiêu chí thứ 3 (Cơ sở hạ tầng trạm Y tế xã) trong nghiên
cứu của chúng tôi đạt điểm trung bình 7,1/11, tương đương với kết quả nghiên cứu
của Hoàng Thị Thanh (6,9/11)[44]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi có
trạm chỉ đạt tổng điểm 3/10 cho tiêu chí này. Chỉ có 21/25 trạm đạt tiêu chí về cơ
sở hạ tầng, trong đó nguyên nhân không đạt đều đến từ thực trạng trạm y tế còn
thiếu số lượng phòng chức năng, khối nhà chính xuống cấp và cơ sở hạ tầng khối
phụ trợ chưa đạt yêu cầu.
Theo tôi có yếu tố chính hiện đang gây khó khăn cho việc thực hiện bộ tiêu
chí tại địa phương đó là do, dãy nhà chính hoạt động đều dột nát, không đủ số
phòng theo quy định do xây dựng cách đây đều trên 30 năm. Trạm y tế xã Liên
Mạc mới đang tiến hành tu sửa tới thời điểm hiện tại vẫn đang ghép mái đổ mái
tầng hai nên đã bị dừng chấm đạt BTCQGYTX trong năm 2019.
(CBYT trạm y tế Liên Mạc)
Hiện nay, xã Thanh Hồng không có nguồn kinh phí xây dựng dãy nhà làm
việc chính của trạm nên đã xin rút khỏi danh sách xã xây dựng BTCQGYTX năm
2019.
(CBYT trạm y tế Thanh Hồng).
Theo một số ý kiến có được từ phỏng vấn sâu cũng có thể nhận thấy một số
xã trên địa bàn nghiên cứu gặp phải khá nhiều khó khăn trong việc tu bổ và xây
dựng cơ sở vật của TYT chất để đạt được yêu cầu của bộ TCQGYTX đã đề ra.
Kết quả đánh giá tiêu chí 4 (Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác) trong
nghiên cứu của chúng tôi đạt số điểm trung bình là 7,1/9, thấp hơn đôi chút so với
với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thanh (7,8/46) [44]. Đối với tiêu chí
số 4, toàn bộ 25/25 TYT đã đủ điều kiện đạt được tiêu chí này.
50
Kết quả đánh giá tiêu chí 5 (kế hoạch – tài chính) trong nghiên cứu của
chúng tôi có điểm số trung bình khá thấp chỉ đạt6,7/10. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn khá nhiều so với với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị
Thanh (9/10) [44]. Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy chỉ có 21/25 trạm y tế
tham gia nghiên cứu đều đạt tiêu chí này. Theo kết quả phỏng vấn sâu hầu hết
TYT trong nghiên cứu của chúng tôi đều cho rằng nghiên tiêu chí này khó thực
hiện (bảng 3.20), đặc biệt là chỉ tiêu số 17 trong tiêu chí (bảng 3.21). Những kết
quả này được lý giải bởi một số ý kiến sau:
Kết quả đánh giá tiêu chí 9 (Dân số - KHHGD) trong nghiên cứu của chúng
tôi chưa tốt (7,92/9). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn với kết quả nghiên
cứu của Hoàng Thị Thanh (6/9) [44]. Trong nghiên cứu của chung tôi, 25/25 TYT
đều đạt tiêu chí này.
Kết quả đánh giá chung cho thấy có nhiều nguyên nhân chưa đạt bộ
TCQGYTX như: nhân lực, cơ sở hạ tầng, phương tiện trang thiết bị…
Bên cạnh đó công tác khám chữa bệnh bằng YHCT còn hạn chế, nhiều dịch
vụ phân tuyến kỷ thuật chưa được triển khai thực hiện; tỷ lệ trẻ <1 tuổi được tiêm
chủng các loại vắc xin phổ cập trong Chương trình tiêm chủng mở rộng chưa đạt;
công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh ở vùng sâu, vùng khó
khăn còn hạn chế; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên. Những nguyên nhân trong đề tài nghiên cứu của chúng tôi kể trên cũng phù
hợp với kết quả đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã thực hiện tại
Nam Định, kết quả đánh giá tại Nam Định chỉ ra một số nguyên nhân rất khó thực
hiện như các chỉ tiêu về DS - KHHGĐ, mức giảm sinh, chỉ tiêu mất cân bằng giới
tính khi sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng, tỷ lệ tham gia BHXH; mục tiêu về khám
chữa bệnh bằng YHCT rất khó thực hiện do đối tượng phục vụ ít, phần lớn trạm y
51
tế thiếu cán bộ YHCT, thiếu phương tiện để bào chế thuốc và khám chữa bệnh
[54].
Những nguyên nhân trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác
Nguyên Hồng Tư tại Tuyên Quang [41]. Từ các kết quả trên có thể cần đưa ra các
biện pháp, hình thức truyền thông và hỗ trợ phù hợp để thay đổi nhận thức của
người dân…..
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã của các TYT thuộc huyện Thanh Hà có thể rất nhiều, bao gồm các yếu tố khách
quan và các yếu tố chủ quan. Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi
chỉ có thể phân tích được một số yếu tố như xã thuộc diện khó khăn; nguồn nhân
lực của TYT; năng lực của cán bộ lãnh đạo TYT; sự quan tâm, hỗ trợ của chính
quyền; sự quan tâm, theo dõi giám sát của y tế tuyến trên và việc phối hợp các ban
ngành đoàn thể xã của TYT. Mặt khác, do số lượng Trạm Y tế của huyện Thanh
Hà chỉ là 25 TYTvì vậy, nghiên cứu sử dụng các kết quả phỏng vấn sâu để minh
họa sự ảnh hưởng của những yếu tố nêu trên đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã của các Trạm Y tế thông qua phân tích tính thuận lợi và khó
khăn khi thực hiện 10 tiêu chí quốc gia về y tế xã.
Thuận lợi:
. - Tiêu chí về chuẩn y tế nằm trong 16 tiêu chí của tỉnh công nhận xã đạt
nông thôn mới tại xã là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở vật chất cho
Trạm y tế.
- Công tác bảo vệ và chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân của các xã,
phường, thị trấn đã được Đảng ủy- HĐND có nghị quyết chỉ đạo chung. Xây dựng
các chuyên đề về công tác xây dựng đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2019.
52
- UBND các địa phương đã có kế hoạch thực hiện đạt BTCQGYTX; kiện
toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu và duy trì hoạt động. Huy động các
nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây mới, sửa chữa nâng cấp khối nhà chính, các
công trình phụ trợ và mua sắm các trang thiết bị thiết yếu của Trạm y tế.
- Các xã, thị trấn tự kiểm tra và chuẩn bị đủ hồ sơ theo 10 tiêu chí chấm
điểm.
- Các xã, thị trấn coi nhiệm vụ xây dựng BTCQGYTX giai đoạn đến 2020 là
nhiệm vụ chính trị góp phần an sinh xã hội. Thông qua việc xây dựng
BTCQGYTX đã tạo ra được phong trào thi địa tích cực tại địa phương.
- Nguồn nhân lực các trạm cơ bản đạt theo tiêu chí quy định, đảm bảo có bác
sĩ hoạt động thường xuyên tại trạm.
- Trạm Y tế cho biết thường xuyên nhận được sự quan tâm, theo dõi giám
sát của y tế tuyến trên. Kết quả phỏng vấn sâu cũng ghi nhận rằng hầu như không
có bất cứ trạm nào trong tổng số trạm nhắc đến các vấn đề khó khăn trong việc
thực hiện bộ tiêu chí có liên quan đến việc theo dõi, giám sát của y tế tuyến trên.
Về sự quan tâm của y tế cấp trên: Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở đạt chuẩn
quốc quốc gia với việc đầu tư đồng bộ cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
nhân lực được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế và
các địa phương trong thời gian tới. Để tạo bước chuyển biến đột phá và toàn diện
về tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, ngành Y tế cần tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động, trong đó chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ, từng
bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tạo điều
kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng, tạo tiền đề
cho các địa phương thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới[40].
53
- Bảo hiểm Y tế toàn dân được thực hiện tốt. Từng bước nâng cao đời sống
tinh thần và tri thức của nhân dân tại vùng nông thôn. Về việc giám sát thực hiện:
Sở Y tế chỉ đạo cho Trung tâm Y tế phân công cán bộ thường xuyên giám sát và hỗ
trợ cho các TYT xã thực hiện bộ tiêu chí. Sự phối hợp của các bên liên quan: Có sự
phối hợp của các ngành đoàn thể để thực hiện bộ tiêu chí, trong đó vai trò chủ đạo
là ngành y tế.
Khó khăn: Trước tiên phải ghi nhận rằng bộ TCQGYTX được Bộ Y tế xây
dựng trên cơ sở định hướng phát triển của ngành Y tế, cụ thể là y tế tuyến xã trong
giai đoạn đến năm 2020; do đó các yêu cầu, chỉ tiêu của bộ TCQGYTX đều cao
hơn so với chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010. Việc tổ chức triển khai
thực hiện bộ TCQGYTX đòi hỏi phải có thời gian; sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của
cấp ủy Đảng, chính quyền; sự nỗ lực phấn đấu của ngành Y tế; sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể và sự đồng thuận thực hiện của người dân thì mới đạt kết quả tốt
và mang tính bền vững. Theo ý kiến của cán bộ y tế, một số chỉ tiêu trong thực
hiện bộ TCQGYTX khó thực hiện như chỉ tiêu về suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ lệ sinh
con thứ 3, tăng dân số tự nhiên khó đạt điểm cao.
Kinh phí luôn là vấn đề khó khăn đối với tất cả các TYT trong địa bàn huyện
Tuyên Hóa. Nguồn kinh phí cấp cho các Trạm Y tế chỉ tạm đủ để chi lương, và
duy trì các hoạt động cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Việc thiếu kinh
phí khi thực hiện các chương trình y tế khác xảy ra thường xuyên do các chương
trình, dự án bị cắt, giảm. Ủy ban nhân dân các xã hầu hết cũng không có hỗ trợ
thêm kinh phí cho Trạm Y tế xã hoạt động. Điều này cũng ảnh hưởng đến cơ sở vật
chất, trang thiết bị, thuốc của các TYT. Cơ sở vật chất tại các Trạm Y tế chưa đạt
chuẩn hiện nay đang xuống cấp nghiêm trọng chưa được xây dựng lại. Trang thiết
bị tại các Trạm Y tế, nhất là đối với 2 TYT chưa đạt chuẩn quốc gia chưa tốt, thiếu
trang thiết bị, gây khó khăn trong chẩn đoán bệnh của bác sỹ, nếu không có các
54
thiết bị cận lâm sàng thì chỉ khám thông thường. Hiện tại nguồn thuốc thường
xuyên thiếu do nguồn cung ứng chậm trễ do đấu thầu, bên cạnh nhiều Trạm Y tế
không đủ điều kiện để khám Bảo hiểm Y tế. Về nhân lực y tế hiện còn thiếu nhiều
vị trí như bác sỹ điều trị, y sỹ chuyên ngành y học cổ truyền, tất cả những yếu tố
này đều gây khó khăn trong quá trình khám chữa bệnh, đặc biệt là sử dụng các
trang thiết bị y tế. Nhiều ý kiến trả lời phỏng vấn sâu của các Trạm trưởng TYT
cũng cho rằng khi để đạt được đầy đủ các chỉ tiêu còn gặp phải không ít khó khăn
đến từ nhận thức của người dân về công tác y tế, sự hạn chế kinh phí triển khai
thực hiện các công việc để đạt được các chỉ tiêu và cuối cùng là sự quan tâm của
các cấp Đảng ủy, chính quyền vẫn còn hạn chế. Đặc biệt đối với một số TYT gặp
phải các vấn đề khó khăn lớn như kinh phí hạn chế cho các hoạt động y tế dự
phòng và hạn chế trong công tác xây dựng vườn thuốc nam theo mẫu.
- Sự quan tâm của lãnh đạo UBND huyện và chính quyền các xã còn xem
nhẹ về hoạt động y tế nên thường ưu tiên nguồn kinh phí giành cho các ngành khác
trước. Tại các cuộc làm việc và chấm điểm xã đạt BTCQGYTX với lãnh đạo
UBND huyện và các xã có tư tưởng khoán trắng cho ngành y tế phải quan tâm đến
tất cả các hoạt động thậm chí cơ sở hạ tầng của trạm y tế. Trong khi các huyện
khác như: Thanh Miện hỗ trợ 500 triệu, Nam Sách 100 triệu... cho 01 xã đăng ký
phấn đấu xây dựng đạt BTCQGVYT thì tại huyện Thanh Hà không có.
- Mô hình sáp nhập các xã trên địa bàn huyện cũng đã gây tâm lý xáo trộn và
chính quyền ở một số xã chưa vào cuộc quyết liệt để hoàn thành tiêu chí quốc gia
về y tế.
- Thuốc, trang thiết bị tại phòng cấp cứu sắp xếp chưa đạt.
- Không xã nào đủ 176 loại trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế.
- Một số xã chưa phát huy hiệu quả điều trị bằng phương pháp y học cổ
truyền kết hợp với y học hiện đại; tỷ lệ khám chữa bệnh bằng Đông y thấp; vườn
55
thuốc nam mẫu có 2 trạm không đạt và chưa quy hoạch xây dựng trong khuôn
viên; thiếu nhiều cây thuốc theo quy định.
- Nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp trạm và mua sắm
trang thiết bị thiếu. Trong 4 xã của huyện Thanh Hà đều bị đánh trượt về tiêu chí
cơ sở hạ tầng, dãy nhà chính hoạt động đều dột nát, không đủ số phòng theo quy
định do xây dựng cách đây đều trên 30 năm. Trong năm 2019 các địa phương trên
đã bố trí nguồn kinh phí xây dựng mới 3 trạm y tế đó là : Trường Thành, Liên Mạc
và Quyết Thắng tuy nhiên do việc triển khai gấp từ tháng 6 nên hầu hết mới chỉ
xây dựng phần thô của công trình và đang hoàn thiện. Đặc biệt đối với xã Liên
Mạc tới thời điểm hiện tại vẫn đang ghép mái đổ mái tầng hai nên sẽ bị dừng chấm
đạt BTCQGYTX trong năm 2019. Đối với xã Thanh Hồng không có nguồn kinh
phí xây dựng dãy nhà làm việc chính của trạm nên cũng xin rút khỏi danh sách xã
xây dựng BTCQGYTX năm 2019.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, xử lý phân rác ở nông thôn ở một số xã
trên chưa tốt; công tác quản lý ATVSTP chưa được chặt chẽ; phong trào vệ sinh
yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân không được chú ý.
- Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân ở các xã trên chưa
tốt cụ thể các xã đều không đạt điểm tối đa 4/4 thậm chí bị điểm liệt do không có
trang thiết bị truyền thông tối thiểu theo quy định của Bộ Y tế. Hình thức nội dung
còn đơn điệu, các bài tuyên truyền chưa trọng tâm và chưa bám sát theo kế hoạch
tuyên truyền cũng như các dịch bệnh xuất hiện trên địa bàn dẫn tới hiệu quả truyền
thông thấp. Việc phối hợp với các ban ngành đoàn thể đặc biệt với các trường để tổ
chức các chiến dịch truyền thông chưa được quan tâm dẫn tới còn bỏ ngỏ nên có
một bộ phận người dân chưa biết cách tự bảo vệ sức khỏe và phòng chống dịch
bệnh.
56
-Trong 4 xã còn lại của huyện Thanh Hà đề xuất xét duyệt xã đạt
BTCQGYTX năm 2019 có 3 xã thuộc diện vùng xa của huyện (Liên Mạc, Thanh
Hồng và Trường Thành). Đối với xã Trường Thành có xu thế sáp nhập với 2 xã
Hợp Đức, Thanh Bính nên có yếu tố khách quan từ lãnh đạo chính quyền địa
phương không vào cuộc quyết liệt.
Nguồn kinh phí cấp cho Trạm y tế chỉ tạm đủ hoạt động và thiếu kinh phí
khi thực hiện các chương trình y tế khác do các chương trình, dự án bị cắt, giảm.
Ủy ban nhân dân xã không có hỗ trợ thêm kinh phí cho Trạm y tế xã hoạt động.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc: Cơ sở vật chất tại các Trạm y tế chưa
đạt chuẩn hiện nay đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong số 4 xã chưa chuẩn vẫn
còn 01 xã chưa bố trí được nguồn kinh phí để nâng cấp hoặc xây mới trạm y tế.
Trang thiết bị: trang thiết bị tại các Trạm Y tế chưa đạt chuẩn quốc gia chưa
tốt, thiếu trang thiết bị, gây khó khăn trong chẩn đoán bệnh của bác sỹ, nếu không
có các thiết bị cận lâm sàng thì chỉ khám thông thường. Đối với thuốchiện tại
nguồn thuốc thường xuyên thiếu do nguồn cung ứng chậm trễ do đấu thầu.
Kết quả phỏng vấn sâu hầu hết các trạm đều đề cập đến vấn đề nhận thức
của người dân về việc thực hiện các công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Nhiều người dân vẫn chưa nhận thức tốt về các chương trình được triển khai
tại trạm cũng như việc tiếp nhận các thông tin truyền thông, đặc biệt các nội dung
liên quan đến công tác DS - KHHGĐ.Bên cạnh đó, một nguyên nhân gây khó khăn
cho việc thực hiện cũng đến từ việc phối hợp chưa chặt chẽ giữa các ban ngành
liên quan trong việc triển khai các công tác và hoạt động y tế trên địa bàn xã. Một
số TYT đã có sự hỗ trợ và liên kết chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể khác trong
xãcủa nhưng đang ở mức độ chưa thường xuyên, do vậy ảnh hưởng chưa cao. Đây
là vấn đề cần được chú ý để tăng cường nhằm duy trì tính bền vững của việc đạt bộ
tiêu chí quốc gia của các TYT.Nhiều cán bộ phụ trách TYT xã đều có chung một
57
nhận xét về vai trò quan trọng của sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương
cho các hoạt động y tế của xã và đều có ý kiến rằng sự hỗ trợ này vẫn hạn chế đối
với hầu hết các TYT trong địa bàn huyện. Vấn đề thật sự rất khó khăn vì hạn chế
về kinh phí, về năng lực của nhân lực tuyến trên, về các yếu tố chủ quan và khách
quan khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả khác. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Nam Bình đã
khẳng định các nhóm yếu tố sau có ảnh hướng tích cực đến kết quả và duy trì kết
quả thực hiện Bộ tiêu chí như: thông tin y tế, theo dõi và giám sát, cam kết của các
bên liên quan, đặc điểm về kinh tế - văn hóa - xã hội. Còn các nhóm yếu tố ảnh
hưởng không tích cực là: thiếu thốn về nhân lực, tài chính, TTB y tế, cơ sở hạ tầng,
các qui định - chính sách còn chồng chéo và đôi khi chưa rõ ràng [26]. Tác giả
Nguyễn Thương Phong cũng chỉ ra từ kết quả nghiên cứu cả định lượng và định
tính đều khẳng định các nhóm yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện và
đạt bộ tiêu chí quốc gia của TYT xã gồm: nhân lực, tài chính, trang thiết bị (TTB)
y tế, cơ sở hạ tầng, thông tin y tế, các qui định/chính sách và yếu tố về kinh tế-văn
hóa- xã hội. Việc thiếu kinh phí hoạt động, thiếu thuốc và TTB y tế của các TYT
xã trong nghiên cứu này là những yếu tố đang có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến
hoạt động của trạm cũng như việc đạt được các tiêu chí trong tương lai [42].
Từ những thuận lợi và khó khăn được đề cập đến trong nghiên cứu của
chúng tôi, trong giai đoạn tới địa bàn huyện cũng sẽ nhận được thêm những sự
quan tâm hơn nữa từ các cơ quan quản lý và y tế tuyến trên.
Để triển khai thực hiện mục tiêu, các tuyến y tế huyện đã thành lập Ban Chỉ
đạo triển khai thực hiện 10 tiêu chí; giao Phòng Y tế các huyện, thành phố làm đầu
mối và chỉ đạo đơn vị trực thuộc, Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa các
huyện, thành phố phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
58
thể. Đối với tiêu chí chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đã có 100% các xã, thị trấn
thành lập Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, xây dựng quy chế hoạt động của Ban
gắn với nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân,
đặc biệt một số huyện đã triển khai sớm, chặt chẽ và có chất lượng cao như Bố
Trạch, Lệ Thủy...
Yếu tố nhân lực là hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ y tế.
Trong những năm trở lại đây, tất cả các địa phương đều chú ý phát triển nguồn
nhân lực để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe người dân các đơn vị, địa phương
cũng đã chú trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng đáp
ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Tại huyện Tuyên
Hóa, cán bộ y tế đang được đào tạo và phát triển phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội. Các chế độ chính sách của cán bộ, nhân viên y tế cơ bản được chi trả đúng,
đủ, kịp thời theo quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng trạm y tế cũng được các cấp dần dần đầu tư xây
dựng, đáp ứng công tác khám, chữa bệnh tại chỗ cho nhân dân. Hệ thống công
trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật, công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm
được quan tâm. Nguồn nước sinh hoạt ổn định, công trình vệ sinh đạt yêu cầu. Các
trạm y tế cơ bản có đủ trên 50% danh mục trang thiết bị phục vụ công tác khám,
chữa bệnh, được trang bị máy siêu âm, xét nghiệm, thiết bị cận lâm sàng theo phân
tuyến kỹ thuật. Danh mục thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu, hóa chất phòng, chống
dịch bệnh được dự trù, nhận, mua và sử dụng theo quy định. Cùng với đó, đối
tượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm được mở rộng. Người cao tuổi và
người tàn tật được quản lý, tổ chức khám sức khỏe định kỳ... Tinh thần thái độ
phục vụ của cán bộ ngày càng nâng cao, không để tử vong và xảy ra tai biến
chuyên môn do thiếu trách nhiệm của cán bộ tại các trạm y tế.
59
KẾT LUẬN
1. Thực trạng thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương năm 2019.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã tại huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương còn chưa cao, trong đó:
- Có 4/25 trạm chưa đạt tiêu chí 3 về cơ sở hạ tầng.
- Có 4/25 trạm chưa đạt tiêu chí 6 về kế hoạch – tài chính.
- Có 1/25 trạm chưa đạt tiêu chí 10 về truyền thông - giáo dục sức khỏe.
- 21/25 trạm đạt bộ tiêu chí quốc gia với tổng điểm cao nhất là 85,4/100.
- 3/25TYT chưa đạt do tổng điểm dưới 80 và 1/25TYT chưa đạt là do chưa
đạt tiêu chí thành phần.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã tại địa điểm nghiên cứu
-Những nhóm yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và đạt bộ tiêu chí
quốc gia của các Trạm y tế gồm: nhân lực, sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền,
ngành y tế và sự phối hợp của các ban ngành.
60
KHUYẾN NGHỊ
- Đối với y tế tuyến trên: Kiến nghị Bộ Y tế tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh
một số nội dung tiêu chí cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của các các tỉnh miền
núi.
- Đối với lãnh đạo các cấp tỉnh, huyện, lãnh đạo ngành y tế: Có các chính
sách thích hợp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế cho các
TYT xã theo quy định của Bộ Y tế, nhằm đạt được mục tiêu của UBND tỉnh đề ra.
- Đối với các trạm y tế: Cần thực hiện các biện pháp truyền thông về Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình thường xuyên hơn với nhiều hình thức phong phú góp
phần làm giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trên địa bàn xã. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp và đề ra công việc cụ thể phấn đấu hoàn thành 10 tiêu chí Quốc gia về y tế
ngay từ đầu năm./.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Tuấn An (2013),Nghiên cứu kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã và tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, huyện Bố
Trạch, tỉnh Hải Dương, Luận văn chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y –
Dược Huế, tr,87,
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002),Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 22/01/2002
về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở,
3. Bộ Y tế (2002),Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc ban
hành Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng
khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và y tế thôn bản,
4. Bộ Y tế (2002),Quyết định số 2271/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 về việc ban
hành Tiêu chuẩn thiết kế Trạm Y tế cơ sở - tiêu chuẩn ngành,
5. Bộ Y tế (2004),Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004 về việc ban
hành sửa đổi Danh mục trang thiết bị y tế Trạm Y tế xã có bác sỹ vào Danh
mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo Quyết định
số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế,
6. Bộ Y tế (2007),Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải y tế,
7. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (2007),Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV
ngày 5/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế
nhà nước,
8. Bộ Y tế (2008),Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức trung tâm DS-KHHGĐ ở địa phương,
62
9. Bộ Y tế (2008),Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế,
10. Bộ Y tế (2009),Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 Ban hành quy
chuẩn kỷ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt,
11. Bộ Y tế (2009), Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 Hướng dẫn
quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản quy định cơ ở chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại tuyến xã,
12. Bộ Y tế (2010),Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 Ban hành Danh
mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh,
13. Bộ Y tế (2010),Thông tư 50/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 Hướng dẫn việc
kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám, chữa bệnh,
14. Bộ Y tế (2011),Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh,
15. Bộ Y tế (2011),Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 Ban hành
hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán,
16. Bộ Y tế (2011),Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020,
17. Bộ Y tế (2011),Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 Hướng dẫn
thực hiên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
18. Bộ Y tế (2011),Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 Ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”,
19. Bộ Y tế (2013),Thông tư số 13/2013/TT-BYT ngày 8/3/2013 Quy định tiêu
chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản,
20. Bộ Y tế (2013),Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 Hướng dẫn đào
tọa liên tục cho cán bộ y tế,
63
21. Bộ Y tế (2013),Thông tư số 43/1013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa
bệnh
22. Bộ Y tế (2014),Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014 Ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020,
23. Bộ Y tế (2014),Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Ban hành và
hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ bảo hiểm y tế
24. Bộ Y tế (2015),Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn,
25. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuốc trung ương,
26. Nguyễn Nam Bình (2018),Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chỉ quốc gia về
y tế xã của các trạm y tế huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 –
2017,Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y tế công cộng,
27. Trần Văn Bé Hai (2017),Đánh giá kết quá và một số thuận lợi - khó khăn
trong thực hiện bộ tiêu chỉ quốc gia về y tế xã tại huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh năm 2017,Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y tế công cộng,
28. Lê Hồng, Nhật Văn (2018), “Những kết quả nổi bật sau 05 năm thực hiện bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã” https://www,quangbinh,gov,vn,
29. Thúy Hiền (2013), Gian nan xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế,http://www,nghean,vn,
30. Chung Văn Kiều (2009),Đánh giá kết quả thực hiện Chuẩn quốc gia y tế xã
huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An 2008,Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại
học Y Dược Huế, tr, 40 – 89,
64
31. Đặng Công Lân (2013), “Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020”,http://www,syt,kontum,gov,vn,
32. Nguyễn Cữu Long (2009),Nghiên cứu tình hình hoạt động của y tế xã tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang năm 2008, Luận án chuyên khoa cấp II,
trường Đại học Y Dược Huế,tr, 40 - 90,
33. Mai Năm, Võ Đình Khuynh (2013), “Nghiên cứu thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về Y tế xã năm 2013 (giai đoạn 2011-2010)”,
34. Lê Minh Tuynh (2017), “Kết quả và kinh nghiệm bước đầu trong xây dựng
nông thôn mới ở Hải Dương”,http//www,tcnn,
35. Phạm Minh Phong (2008),Đánh giá hoạt động y tế xã theo Chuẩn quốc gia
về y tế xã tại huyện Cẩm mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2017, Luận văn chuyên khoa
cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế, tr,67 – 68,
36. Quốc Hội (2009),Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11
năm 2009
37. Sở Y tế Hải Dương (2011),Báo cáo số 173/BC-SYT ngày 17/10/2017 và về
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2010 và định hướng kế
hoạch giai đoạn 2011 đến hết năm 2020,
38. Sở Y tế Bình Định (2011),Báo cáo số 159/BC-SYT ngày 02/12/2011 về Kết
quả thực hiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã năm 2011 và định hướng kế hoạch
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 – 2020,
39. Sở Y tế Bình Định (2012),Hướng dẫn số 282/HD-SYT ngày 13/3/2012
Hướng dẫn thực hiện và đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn 2011 - 2020,
40. Sở Y tế Hải Dương (2017),Báo cáo số 184/BC-SYT ngày 3/4/2017 và về Kết
quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2016 và định hướng kế
hoạch giai đoạn đến năm 2020,
65
41. Nguyễn Hồng Tư (2016),Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã của tỉnh Tuyên Quang năm 2016, Luận
văn chuyên khoa II, Đại học Y tế công cộng,
42. Nguyễn Phong Thương (2016),Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của trạm y tế xã,
huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, năm 2016, Luận văn chuyên khoa II, Đại
học Y tế công cộng,
43. Hà Anh Thạch (2013),Nghiên cứu thực trạng y tế xã tỉnh Bình Định năm
2012 theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020, Luận văn
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế,
44. Hoàng Thị Thanh (2018), “Thực trạng và mức độ bền vững của Bộ tiêu chí
Quốc gia về y tế xã tại huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2017”, Luận văn thạc sĩ
Y tế công cộng, Đại học Thăng Long,
45. Thủ tướng Chính phủ (2009),Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về
ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
46. Thủ tướng Chính phủ (2009),Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009
về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn
thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2,
47. Thủ tướng Chính phủ (2010),Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc giai về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2010,
48. Thủ tướng Chính phủ (2010),Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010
về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ
truyền Việt Nam đến năm 2020,
66
49. Thủ tướng Chính phủ (2011),Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011
Ban hành Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạnn 2012 -
2015,
50. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013
Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
51. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định số 117/TTg ngày 8/12/2014 quy
định về y tế xã, phường, thị trấn,
52. Thủ tướng Chính phủ (2016),Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành
Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,
53. Thủ tướng Chính phủ (2016),Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017
Phủ phê duyệt chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020,
54. Minh Thuận (2013), “Những vấn đề đặt ra trong thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020”,http://www,baonamdinh,vn,
55. Nguyễn Thị Thúy (2009),Nghiên cứu tình hình hoạt động y tế xã theo 10
chuẩn quốc gia tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2018, Luận văn
chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế, tr,53 - 54,
56. UBND tỉnh Bắc Giang (2013),Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày 14/6/2013
về việc công nhận xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn
2011 - 2020,
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2012), Chỉ thị số 12/CT-CT ngày
25/6/2012 về việc triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011 - 2020,
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2017),Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
15/2/2017 về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,
67
59. Nguyễn Duy Vì (2009),Đánh giá tình hình hoạt động tuyến y tế cơ sở về thực
hiện các mục tiêu theo 10 chuẩn y tế quốc gia tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng năm 2008,Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế,
tr, 52 - 53,
60. Viện Dinh dưỡng (2016), “Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các
mức độ - 2015”,http://www,viendinhduong,vn,
61. Vụ Kế hoạch – Tài chính Bộ Y tế (2008),Báo cáo đánh giá thực trạng triển
khai Chuẩn Quốc gia về y tế xã (2002 - 2007), tr, 41 - 42,
62. Vụ Kế hoạch – Tài chính Bộ Y tế (2011),Báo cáo đánh giá kết quả triển
khai Chuẩn Quốc gia về y tế xã (2001 - 2010), tr, 18,
TIẾNG ANH
63. General Statistics Office of Viet Nam, UNICEF, UNFPA (2011),Viet Nam
Multiple Indicator Cluster Survey 2011 – Final Report, tr, 3 – 4,
64. Ministry of Planning and Investment, General Statistics Office of Viet
Nam (2011),Viet Nam Population and Housing Census 2009 – Sex ratio at
birth in Viet Nam: New evidence on patterns, trends and differentials, tr, 3,
65. Nguyen Thanh Binh (2012),The rate of women having a third child and
preference of son in present day Vietnamese families, Mediterranean Journal
of Social Sciences, Vol, 3 (1) January 2012,
66. UNFPA (2011),Son preference in Viet Nam: Ancient desires, advancing
technologies, tr, 38,
67. UNFPA, World Health Organization, The World Bank (2012), Levels and
Trends in Child Malnutrition, tables-2,
68
PHỤ LỤC 1
Phiếu 1:PHIẾU ĐIỀU TRA, THỰC TRẠNG Y TẾ XÃ TẠI HUYỆN
THANH HÀ, HẢI DƯƠNG THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020
I,PHẦN HÀNH CHÍNH
1, Tên xã/phường/thị trấn:,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
2, Vùng 1:
1, Vùng 1
2, Vùng 2
3, Vùng 3
4, Xã thuộc diện:
1, Vùng hành chính khó khăn
2, Xã đặc biệt khó khăn
5, Dân số:,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,người,
6, Số điện thoại của Trạm Y tế:……………,, Số điện thoại của Trưởng trạm:……………
II,NỘI DUNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
TT
TIÊU CHÍ/CHỈ TIÊU/NỘI DUNG CHỈ TIÊU
Tiêu chí 1, Chỉ đạo, điều hành công tác CSSK
Điểm
chuẩn
3
1
2
Thực
hiện
CT1,
CT2,
Điểm
đạt
1 Xã có Ban chỉ đạo CSSK nhân dân, hoạt động thường xuyên,
2 Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được đưa vào
Nghị quyết của Đảng uỷ hoặc kế hoạch phát triển KT- XH hàng năm của
xã; các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tích cực tham gia vào các
hoạt động CSSK,
Tiêu chí 2, Nhân lực y tế
10
4
CT3,
3 Đảm bảo đủ số lượng người làm việc và cơ cấu chức danh nghề nghiệp
theo đề án vị trí việc làm của TYT được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
các cán bộ được đào tạo, tập huấn chuyên môn theo quy định hiện hành,
4 Có bác sỹ làm việc tại TYT xã,
2
CT4,
2
CT5,
5 Mỗi thôn, bản, ấp đều có NVYT được đào tạo hoạt động; đối với thôn,
bản ấp thuộc xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có cô đỡ thôn
bản được đào tạo,
2
CT6,
6 Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với
cán bộ TYT xã, nhân viên y tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế
hưởng phụ cấp khác,
Tiêu chí 3, Cơ sở hạ tầng TYT xã
7 TYT xã ở gần đường trục giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm
11
1
CT7,
xã để người dân dễ tiếp cận,
8 Diện tích mặt bằng và diện tích xây dựng của TYT xã đảm bảo đáp ứng
2
CT8,
nhu cầu CSSK nhân dân,
3
CT9,
9 TYT xã được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và tiêu
chuẩn ngành; đảm bảo đủ số lượng và diện tích của các phòng để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao,
Địa phương có thể lựa chọn, sắp xếp, ghép phòng trong số các phòng ở
bảng sau đây để phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe cụ thể của xã,
2
CT10,
10 Khối nhà chính của TYT xã được xếp hạng từ cấp IV trở lên, (Nếu khối
nhà chính dột nát, xuống cấp nghiêm trọng thì không đạt tiêu chí quốc
gia về y tế)
2
CT11,
11 TYT xã có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử
lý chất thải y tế theo quy định, (Nếu TYT xã không có nguồn nước sinh
hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế)
12 Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ,
69
Tiêu chí 4, Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác
13 TYT xã đảm bảo có đủ TTB để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao;
1
9
3
CT12,
CT13,
cán bộ y tế có khả năng sử dụng các trang thiết bị y tế được cấp,
14
2
CT14,
Tại TYT xã có đủ thuốc chữa bệnh, thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu
thông thường; quản lý thuốc theo đúng quy định,
1
CT15,
15 Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao phục vụ khám bệnh, chữa
bệnh; có đủ thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao phục vụ công tác phòng
chống dịch,
1
CT16,
16 NVYT thôn/bản được cấp túi y tế thôn/bản; được cấp gói đỡ đẻ sạch đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; cô đỡ thôn bản được
cấp túi cô đỡ thôn bản; cộng tác viên dân số được cấp túi truyền thông
theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành
17 Cơ sở hạ tầng TYT xã được duy tu, bảo dưỡng định kỳ; trang thiết bị khi
0,5 CT17,
bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời,
18 TYT xã có tủ sách với 15 đầu sách chuyên môn trở lên,
0,5 CT18,
10
1
CT19,
Tiêu chí 5, Kế hoạch – Tài chính
19 Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế
của xã,
2
CT20,
20 TYT xã có đủ sổ, mẫu báo cáo thống kê theo quy định; báo cáo số liệu
thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác; có các biểu đồ, bảng số liệu thống
kê cập nhật về tình hình hoạt động,
21
3
CT21,
TYT xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên; quản lý tài
chính theo quy định,
22
4
CT22,
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT,
70
17
5
CT23,
Tiêu chí 6, YTDP, Phòng, chống HIV/AIDS VSMT và ATTP
23 Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch, bệnh truyền
nhiễm, bệnh không lây nhiễm tại địa phương; giám sát, phát hiện, báo
cáo dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để
dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã; thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao về y
tế dự phòng,
24 Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
25 Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh:
26 Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo ATTP; khống chế kịp thời các vụ
2
2
3
CT24,
CT25,
CT26,
ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn do xã phụ trách,
27 Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa
CT27,
3
bàn xã,
2
CT28
28 Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy
hiểm, bệnh xã hội, bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn
của y tế tuyến trên,
Tiêu chí 7, Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT
15
5
CT29,
29 TYT xã có khả năng để thực hiện ≥70% các dịch vụ kỹ thuật theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông
thường theo đúng quy định của Bộ Y tế, (Nếu thực hiện <50% DVKT
thì xã không đạt tiêu chí quốc gia về y tế)
4
CT30,
30 TYT xã có vườn thuốc nam mẫu hoặc bộ tranh cây thuốc mẫu; thực hiện
khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (hoặc kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh nhân đến KCB tại TYT xã
31 Quản lý và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật tại cộng đồng,
32 Quản lý sức khỏe tại nhà; quản lý sức khỏe người cao tuổi; quản lý sức
1
3
CT31,
CT32,
khỏe học sinh trên địa bàn,
1
CT33,
33 Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT
xã; chuyển lên tuyến trên kịp thời những trường hợp ngoài khả năng
chuyên môn của TYT xã, (Nếu để xảy ra tai biến nghiêm trọng, hoặc tử
vong trong điều trị do sai sót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách
nhiệmthì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế),
Tiêu chí 8, Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
34 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 thời kỳ và được
13
2
CT34,
tiêm phòng uốn ván đầy đủ,
35 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ
36 Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh,
37 Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc-xin phổ cập theo
2
1
4
CT35,
CT36,
CT37,
quy định của Bộ Y tế,
1
CT38,
1 CT39,
38 Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm,
39 Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều
cao) 3 tháng 1 lần; trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em
từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần,
40 Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi)
Tiêu chí 9, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
2
9
CT40,
41 Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh
CT41,
3
thai hiện đại,
42 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm,
43 Tỷ lệ sinh phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên,
44 Xã có triển khai hoặc phối hợp tham gia triển khai các biện pháp nhằm
3
2
1
CT42,
CT43,
CT44,
71
giảm mất cân bằng giới tính khi sinh,
Tiêu chí 10, Truyền thông – Giáo dục sức khỏe
45 TYT xã có đủ các phương tiện truyền thông theo quy định,
46 Triển khai tốt các hoạt động thông tin, truyền thông - giáo dục sức khỏe
4
2
2
CT45,
CT46,
100
TC
trên địa bàn xã,
TỔNG CỘNG
……………, ngày ,,,,, tháng ,,,,, năm 2019
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người điều tra
Trưởng Trạm Y tế
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
72
PHỤ LỤC 2
Để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn của cơ sở trong việc tổ chức thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 nhằm tham mưu cho các cấp trong
việc chỉ đạo, hỗ trợ địa phương thực hiện đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; đề nghị các
anh, chị cung cấp thông tin, nêu ý kiến của mình về những nội dung sau đây,
Mọi thông tin, nội dung trao đổi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu để đề xuất giải pháp
thực hiện, đảm bảo bí mật, không công bố tên cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin,
Phiếu 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
A, THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1, Tên đơn vị: ,,,,,,,,,,,,,,……………………………………………………
2, Giới tính: 1, Nam
2, Nữ
3, Trình độ chuyên môn:
1, Bác sỹ
2, Chuyên môn khác
B, NỘI DUNG PHỎNG VẤN
I, Công tác tham mưu và tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2020
1, Anh, chị đã biết về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 hay chưa?
1, Đã biết
0, Chưa biết
2, (Đối với Trưởng Trạm Y tế) Tại Trạm Y tế đã có Hướng dẫn của Sở Y tế về
việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 hay chưa?
1, Đã có
0, Chưa có
4, (Đối với Trưởng Trạm Y tế) Trạm Y tế có xây dựng kế hoạch hoạt động của
trạm để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trong năm 2019 hay không?
1, Đã xây dựng
2, Đang xây dựng
0, Chưa xây dựng
5, (Đối với Trưởng Trạm Y tế) Anh, chị phân công trách nhiệm cho các nhân viên
trong trạm phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã như thế nào?
1, Có phân công cụ thể
2, Có phân công nhưng chưa cụ thể
0, Chưa phân công
73
6, (Đối với Trưởng Trạm Y tế) Anh, chị theo dõi, giám sát việc thực hiện của các
nhân viên trong trạm như thế nào?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng 0, Ít hoặc không
7, Anh, chị đã theo dõi, giám sát việc thực hiện các nội dung Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế xã của TYT như thế nào?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng 0, Ít hoặc không
8, Anh, chị có năng lực tham mưu, hỗ trợ tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế xã của TYT?
1, Đủ năng lực
2, Khó khăn 0, Không đủ năng lực
II, Sự quan tâm, hỗ trợ, phối hợp trong thực hiện các hoạt động y tế xã
1, Theo anh, chị thì mức độ quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương đối
với hoạt động y tế xã như thế nào?
1, Rất quan tâm
2, Có quan tâm
0, Ít quan tâm
2, Đảng ủy, chính quyền địa phương có thường xuyên chỉ đạo việc triển khai các
hoạt động y tế trên địa bàn xã hay không?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng
0, Ít khi
3, Đảng ủy, chính quyền địa phương có thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các hoạt động y tế trên địa bàn xã hay không?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng
0, Ít khi
4, Theo anh, chị thì khả năng hỗ trợ của chính quyền địa phương cho các hoạt
động y tế xã như thế nào?
1, Đủ khả năng
2, Khó khăn
0, Không đủ khả năng
5, Trong các hoạt động y tế ở địa phương, trạm y tế có thường xuyên nhận được sự
phối hợp, hỗ trợ của các ngành, đoàn thể khác hay không?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng
0, Ít khi
6, Theo anh, chị thì ngành Y tế cấp trên có quan tâm hỗ trợ cho hoạt động y tế xã
hay không?
1, Rất quan tâm
2, Có quan tâm
0, Ít quan tâm
74
8, Ngành Y tế cấp trên có thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động y tế xã hay
không?
1, Thường xuyên
2, Thỉnh thoảng
0, Ít khi
III, Những khó khăn trong việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2020
1, Theo anh, chị thì nội dung nào của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là chưa phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của y tế xã, vì sao?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2,Theo anh/chị TIÊU CHÍ nào của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là khó đạt nhất,
vì sao? (liệt kê 3 tiêu chí)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3, Theo anh/chị CHỈ TIÊU nào của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là khó đạt nhất,
vì sao? (liệt kê 3 chỉ tiêu)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4, Theo anh, chị thì những khó khăn của xã trong thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã là gì (Nêu ít nhất 3 yếu tố khó khăn)?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị đã trả lời phỏng vấn!
……………, ngày ,,,,, tháng ,,,,,năm 2019
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
75
PHỤ LỤC 3
Để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn của cơ sở trong việc tổ chức thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 nhằm tham mưu cho các cấp trong
việc chỉ đạo, hỗ trợ địa phương thực hiện đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; đề nghị các
anh, chị cung cấp thông tin, nêu ý kiến của mình về những nội dung sau đây,
Mọi thông tin, nội dung trao đổi chỉ nhằm mục đích nghiên cứu để đề xuất giải
pháp thực hiện, đảm bảo bí mật, không công bố tên cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin,
1, Theo anh (chị), xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã có lợi ích gì với địa phương?
Việc thực hiện và mức độ bền vững bộ tiêu chí quốc gia có những thuận lợi, khó khăn gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2, Theo anh (chị) các nội dung tiêu chí quốc gia về y tế xã có phù hợp với khả
năng, điều kiện phát triển ở xã không? Có cần thay đổi không, nếu có thì cần điều chỉnh
nội dung, tiêu chí nào không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3, Địa phương đã sử dụng, huy động các nguồn lực, nguồn kinh phí nào để duy trì
đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4, Những đề xuất và kiến nghị của địa phương về việc duy trì đạt tiêu chí quốc gia
về y tế xã:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM