BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------o0o----------

LƯƠNG VĂN ĐẾN

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ PHÒNG NGỪA

CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BV

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------o0o----------

LƯƠNG VĂN ĐẾN

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ PHÒNG NGỪA

CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BV

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa

của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM” là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam

đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố

hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận

văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các

trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2015

Người cam đoan

Lương Văn Đến

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU.......................................................................... 1

1.1 Lý do nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 1

1.2 Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2

1.3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5.2.1. Phạm vi về thời gian....................................................................................... 3

1.5.2.2. Phạm vi về không gian ................................................................................... 4

1.5.2.3. Phạm vi về nội dung ....................................................................................... 4

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4

1.7 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN THỨC, THÁI

ĐỘ, PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP .................................................. 6

2.1.1 Khái niệm về huyết áp........................................................................................ 6

2.1.2. Khái niệm tăng huyết áp ................................................................................... 6

2.1.3. Phân loại tăng huyết áp ..................................................................................... 7

2.1.4. Một số loại hình THA có thể gặp ...................................................................... 8

2.2 Kiến thức .............................................................................................................. 9

2.3 Thái độ ................................................................................................................ 10

2.4 Hành vi ............................................................................................................... 11

2.4.1. Khái niệm hành vi ........................................................................................... 11

2.4.2. Hành vi sức khoẻ ............................................................................................. 12

2.4.3. Lý thuyết về Hành vi dự định (Theory of Planned Bihavior) Ajzen, 1991 .... 15

2.5 Mô hình niềm tin sức khỏe ............................................................................... 15

2.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan ......................................................... 20

2.7 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25

3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25

3.2.1. Khung phân tích .............................................................................................. 25

3.2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 25

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 26

3.2.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 26

3.2.3.2. Nghiên cứu định lượng................................................................................. 27

3.2.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu .................................................................. 27

3.2.3.2.2. Xây dựng thang đo ....................................................................... 28

3.2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 33

3.3 Nguồn thông tin ................................................................................................. 33

3.4 Tóm tắt chương ................................................................................................. 33

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 34

4.1 Giới thiệu ............................................................................................................ 34

4.2 Tổng quan mẫu điều tra ................................................................................... 34

4.3 Đánh giá về kiến thức về bệnh THA của bệnh nhân THA tại Bệnh viện Đại

Học Y Dược. ............................................................................................................. 37

4.3.1. Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân THA .......................................................... 37

4.3.2. Kiến thức của bệnh nhân THA ........................................................................ 41

4.4 Đánh giá thái độ của bệnh nhân THA đối với việc phòng ngừa và điều trị

bệnh THA ................................................................................................................. 44

4.5 Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA ảnh hưởng trong phòng ngừa, điều

trị THA. .................................................................................................................... 47

4.5.1. Hành vi trong thói quen sinh hoạt ảnh hưởng trong phòng ngừa, điều trị THA. ... 47

4.5.2. Hành vi của bệnh nhân khi biết được lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt ...... 51

4.5.3. Đánh giá hành vi của người bệnh khi phát hiện bị bệnh THA ....................... 52

4.5.4. Hành vi của bệnh nhân THA trong 12 tháng vừa qua .................................... 54

4.5.5. Đánh giá cảm nhận về hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh ........ 55

4.6 Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh THA : ........................................... 56

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 59

5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BV : Bệnh viện

CS : Cộng sự

ĐHYD : Đại học Y Dược

HA : Huyết áp

HATT : Huyết áp tâm thu

JNC VII

: Joint National Committee on Prevention, Detection,

Evaluation, Treatment of High Blood Pressure. The seventh Report

(2003)

HATTr : Huyết áp tâm trương

KAP : Kiến thức, thái độ và thực hành

NXB : Nhà xuất bản

PTTH : Phổ thông trung học

THA : Tăng huyết áp

THCS : Trung học cơ sở

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

VN : Việt Nam

WHO : Tổ chức y tế thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp ................................................................................. 7

Bảng 4.1 Tổng quan mẫu điều tra ............................................................................. 34

Bảng 4.2. Hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA ..................................................... 37

Bảng 4.3. Nguyên nhân gây bệnh THA .................................................................... 38

Bảng 4.4. Dấu hiệu nhận biết bệnh THA .................................................................. 39

Bảng 4.5. Chỉ số huyết áp biểu hiện bệnh THA ....................................................... 40

Bảng 4.6. Hiểu biết về thói quen sinh hoạt đến phòng ngừa bệnh THA ĐVT: % .... 41

Bảng 4.7. Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt .............. 44

Bảng 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt ................. 46

Bảng 4.9. Thói quen tập thể dục ............................................................................... 48

Bảng 4.10. Thời gian tập thể dục trong ngày ............................................................ 48

Bảng 4.11. Thói quen ăn uống của bệnh nhân THA ................................................. 49

Bảng 4.12. Thói quen hút thuốc lá ............................................................................ 50

Bảng 4.13. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt ......... 51

Bảng 4.14. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA ........................................... 52

Bảng 4.15. Hành vi của bệnh nhân THA .................................................................. 54

Bảng 4.16. Huyết áp trước khi vào bệnh viện ........................................................... 56

Bảng 4.17. Các biến chứng của bệnh THA ............................................................... 57

Bảng 4.18. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân .................................................. 57

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết về Hành vi dự định Ajzen, 1991 ................................. 15

Hình 2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe (Laurenhan, 2013) ......................................... 20

Hình 3.1. Khung phân tích ........................................................................................ 25

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 26

Hình 4.1. Thống kê mẫu điều tra theo độ tuổi .......................................................... 36

Hình 4.2. Thống kê mẫu điều tra theo trình độ học vấn ........................................... 36

Hình 4.3. Thống kê mẫu điều tra theo tình trạng hôn nhân ...................................... 37

Hình 4.4. Thống kê mẫu điều tra hiểu biết của bệnh nhân ....................................... 38

Hình 4.5. Thói quen sinh hoạt ảnh hưởng đến bệnh THA ........................................ 42

Hình 4.6. Kiến thức của bệnh nhân về bệnh THA .................................................... 43

Hình 4.7.Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt ............... 45

Hình 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt ................. 47

Hình 4.9. Thời gian tập thể dục trong ngày .............................................................. 48

Hình 4.10. Thói quen uống rượu bia ......................................................................... 50

Hình 4.11. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt ....... 52

Hình 4.12. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA ............................................ 53

Hình 4.13. Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh ..................... 55

Hình 4.14. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân ................................................... 58

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu điều tra

Phụ lục 2. Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố với đặc điểm cá nhân

Phụ lục 3. Lợi ích của thay đổi thói quen sinh hoạt lên huyết áp

1

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU

1.1 Lý do nghiên cứu đề tài

Bệnh THA (THA) là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là

mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và

tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong

do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA.

Tỷ lệ bệnh THA rất cao và có xu hướng tăng rất nhanh không chỉ ở các nước

có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển. Bệnh THA gây nhiều

biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành,

suy thận... phải điều trị lâu dài, cần sử dụng thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền.

Chính vì thế, bệnh THA không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản

thân người mắc bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA

chiếm khoảng 10%-15% dân số và ước tính đến 2025 là 29%. Tại Hoa Kỳ, hàng

năm chi phí cho phòng, chống bệnh THA trên 259 tỷ đô la Mỹ.

Tại Việt Nam (VN), theo Viện Tim mạch quốc gia, số người mắc bệnh THA

ở VN tăng rất nhanh. Năm 1960 toàn dân chỉ có khoảng 1%THA, nhưng năm 1990

con số này là 8-9% người trưởng thành, đến năm 2008 con số này lên 25,5% và

hiện nay ở mức 30% người trưởng thành, tương đương 10 triệu người Việt tuổi từ

25-64 bị huyết áp cao. Cũng theo dự báo của Hội tim mạch, đến năm 2017, Việt

Nam sõ có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và THA. Đặc biệt, trong những năm gần

đây, bệnh lý THA đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng trong độ tuổi lao động.

Tại Việt Nam, tỷ lệ THA ở những người từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1%. Số mắc

tăng, xác suất có biếnchứngcũngtăngtheo. Bệnh THA còn liên quan đến một số rối

loạn chuyển hoá glucose máu, lipid máu... Các rối loạn chuyển hoá này vừa là

nguyên nhân gây THA vừa là hậu quả của THA và như vậy khi bị THA bệnh ngày

2

càng nặng lên nhanh chóng và tử vong do các biến chứng tại tim, não, thận. Đây là

vòng xoắn bệnh lý mà chúng ta cần quan tâm.

Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do các yếu

tố liên quan như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu - bia, dinh dưỡng bất hợp lý, ít vận

động vẫn còn phổ biến. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khống chế được những

yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA.

Trên thực tế việc phát hiện, quản lý và đưa bệnh nhân đến khám trước khi

biết mình bị THA tại cộng đồng gặp rất nhiều khó khăn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng

như người dân còn nghèo chưa đủ tiền theo dõi, thiếu sự quan tâm, thiếu hiểu biết,

trình độ học vấn thấp... Do đó cần xây dựng một kế hoạch mang tính chất chiến

lược trong phòng, chống bệnh THA. Do đó, để hiểu thêm về hành vi, thái độ của

người dân trong việc phòng ngừa bệnh THA tác giả tiến hành đề tài "Kiến thức,

thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM".

1.2 Vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, bệnh THA vẫn là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng

cần được quan tâm không những vì tần suất mắc bệnh cao, gây ra các biến chứng

nặng nề ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc kiểm soát huyết

áp chỉ có thể đạt được khi có sự phối hợp tốt trong điều trị dùng thuốc và thay đổi

lối sống. Do đó, để có được sự phối hợp tốt này, bệnh nhân cần có kiến thức về

bệnh tật của mình, có thái độ đúng và hành vi phù hợp các yêu cầu về thay đổi lối

sống, nhận thức các yếu tố nguy cơ gây bệnh để phòng bệnh, cũng như sự tuân thủ

điều trị. Vậy thì giữa kiến thức, thái độ đúng và hành vi phù hợp của bệnh nhân có

liên quan với nhau như thế nào?

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừacủa

bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM.

3

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài thực hiện với mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá về kiến thức, thái độ, hành vi về việc phòng ngừacủa bệnh nhân

THA tại BV ĐHYD TPHCM.

- Đánh giá thói quen sinh hoạt liên quan đến việc phòngngừaTHA.

- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh dưới góc nhìn của bệnh nhân

THA.

-Xác định mối liên quan của kiến thức, thái độ, hành vi với tuổi, giới tính,

trình độ học vấn, kinh tế gia đình, dân tộc và nghề nghiệp trong phòng ngừa bệnh

THA.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:

- Thứ 1: Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA tại

BV ĐHYD Tp.HCM hiện nay như thế nào?

- Thứ 2: Thói quen sinh hoạt liên quan như thế nào đến việc phòng ngừa

bệnh THA?

- Thứ 3: Mức độ nghiêm trọng của bệnh dưới góc nhìn của bệnh nhânTHA

- Thứ 4: Có mối liên quan giữa kiến thức,thái độ,hành vi với các đặc điểm

nhân chủng học của bệnh nhân trong việc phòngngừa bệnh THA tại BV ĐHYD

TP.HCM hay không?

1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA.

- Đối tượng khảo sát là những bệnh nhân THA đã đến điều trị tại BV ĐHYD

Tp.HCM,40 tuổi trở lên trong khoảng thời gian từ 05/2015 đến 06/2015.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

1.5.2.1. Phạm vi về thời gian

4

Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 – 2015, số liệu sơ cấp được thu

thập từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2015

1.5.2.2. Phạm vi về không gian

Nghiên cứu này được thực hiện tại các phòng khám của BV ĐHYD

TPHCM.

1.5.2.3. Phạm vi về nội dung

Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa bệnh của bệnh nhân THA tại BV

ĐHYDTPHCM.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa như sau:

- Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động đến hành vi

phòng ngừacủa bệnh nhân THA.

- Làm cơ sở cho các bệnh viện tham gia chữa bệnh cho bệnh nhân THA hiệu

quả hơn.

- Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên

Cao học kinh tế & quản trị lĩnh vực sức khỏe tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo

liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vitrong việc phòng ngừacủa bệnh nhân

THA, đóng góp một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực

này.

1.7 Kết cấu của luận văn

Đề tài nghiên cứu này có cấu trúc gồm 05 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Nội dung này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày câu hỏi

nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng

thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu.

Cụ thể là lý thuyết hành vi; lý thuyết về niềm tin sức khỏe. Đồng thời nêu lên một

5

số khái niệm, quy định liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi, những vấn đề liên

quan đến bệnh THA; Khảo lược một số nghiên cứu có liên quan đến kiến thức, thái

độ, hành vi của bệnh THA ở nước ngoài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này nêu rõ phương pháp, mô hình nghiên cứu, xác định mẫu nghiên

cứu; việc xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức thực hiện phỏng vấn thu

thập xử lý thông tin và nguồn thông tin.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến nhận thức, thái

độ và hành vi của người bị bệnh THA. Thông qua những kết quả nghiên cứu này sẽ

trả lời các câu hỏi được đặt ra ở phần trên.

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

Từ những phân tích ở chương 4 sẽ đưa ra kết luận và gợi ý chính sách liên

quan đến việc phòng ngừa bệnh THA trong thời gian tới cho cộng đồng. Đồng thời

nêu lên những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN

THỨC, THÁI ĐỘ, PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

2.1 Tăng huyết áp

2.1.1 Khái niệm về huyết áp

TheoDr. Vũ Đức Âu Vĩnh Hiền, đã đưa ra khái niệm huyết áp như sau:

Quả tim có nhiệm vụ như một máy bơm nước, khiến cho máu lưu thông

trong khắp chu thân con người. Huyết áp là độ ép của sự di chuyển máu, có tính tác

động vào thành vách bên trong mạch máu cơ thể. Nói cách khác, huyết áp được xác

định bởi số lượng máu bơm ép bởi quả tim, và kích thước cũng như điều kiện của

những mạch máu chính (động mạch, arteries). Ngoài ra, một số yếu tố khác trong cơ

thể có thể ảnh hưởng đến huyết áp như: khối lượng nước hoặc muối chứa; điều kiện

của hai quả thận, hệ thần kinh, những mạch máu, và mức độ của những kích thích tố

khác nhau. Chúng ta muốn biết được huyết áp cao thấp như thế nào? Cách duy nhất,

chúng ta cần phải dùng qua một dụng cụ đo huyết áp.

2.1.2. Khái niệm tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Một người lớn được gọi là THA khi HA

tối đa, HA tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu, HA tâm

trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít

nhất 2 lần được bác sỹ chẩn đoán là THA.

Đây không phải tình trạng bệnh lý độc lập mà là một rối loạn với nhiều

nguyên nhân, các triệu chứng đa dạng, đáp ứng với điều trị cũng rất khác nhau.

THA cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tim mạch khác như: tai biến mạch máu

não, bệnh mạch vành... (Trích theo Chu Hồng Thắng, 2008, Nghiên cứu thực trạng

bệnh THA và rối loạn chuyển hoá ở người THA tại xã Hoá Thượng huyện Đồng Hỷ

-Tỉnh Thái Nguyên)

nghĩa là huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương trong khoảng 140đến 159

Các giai đoạn của THA: THA giai đoạn 1; giai đoạn 2; và giai đoạn 3 là:định

và / hoặc 90-99; 160-179 và / hoặc 100-109; 180 và hơnvà / hoặc 110 và hơn

mmHg, tương ứng.

7

2.1.3. Phân loại tăng huyết áp

Theo tổ chức WHO/ISH 1999 và 2003 trong đó đánh giá nguy cơ thêm cho

nhóm có HA bình thường và bình thường cao. Các khái niệm nguy cơ thấp, trung

bình, cao và rất cao để chỉ nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch trong vòng 10 năm lần

lượt tương ứng là <15%, 15-20%, 20-30% và > 30% theo Framingham, hoặc nguy

cơ bị bệnh lý tim mạch gây tử vong lần lượt tương ứng là < 4%, 4-5%, 5-8% và

>8% theo tiêu chuẩn SCORE. Các phân loại này có thể được sử dụng như là các

dấu chỉ điểm của nguy cơ tương đối, vì vậy các bác sỹ có thể tự áp dụng một hay

vài biện pháp thăm dò mà không bắt buộc phải dựa vào các ngưỡng điều trị HA đã

quy định.

Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp

HATT (mm Hg) HATTr (mm Hg) Phân loại

HA tối ưu <120 <80

HA bình thường <130 <85

HA bình thường cao 130-139 85-89

THA độ 1 (nhẹ) 140-159 90-99

THA độ 2 (trung bình) 160-179 100-109

THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110

THA tâm thu đơn độc ≥140 <90

Nguồn: WHO/ISH 1999 và 2003

Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không

cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại.

-Khi HATT và HATTr nằm hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao hơn đã

phân loại. THA TÂM THU đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2 hay 3

theo giá trị của HATT nếu HATTr <90 mm Hg.

- Áp lực mạch đập tối ưu là 40 mmHg, nếu trên 61 mmHg có thể cho thêm 1

tiên lượng nặng cho bệnh nhân.

8

2.1.4. Một số loại hình THA có thể gặp

1. THA tâm thu đơn độc

Đối với người lớn tuổi, Huyết áp tâm thu có xu hướng tăng và huyết áp tâm

trương có xu hướng giảm. Khi HATT >140 mmHg và HATTr <90 mmHg gọi là

THA TÂM THU đơn độc. Độ chênh HA (tâm thu – tâm trương) và HATT dự báo

nguy cơ và quyết định điều trị.

2. THA tâm trương đơn độc

Thường xảy ra ở người trung niên, THA tâm trương là khi HATT < 140 và

HATTr > 90 mm Hg.

3. THA “áo choàng trắng” và hiệu ứng ”áo choàng trắng”.

Một số bệnh nhân HA thường xuyên tăng tại bệnh viện hoặc phòng khám

trong khi HA hằng ngày ở nhà hoặc đo bằng phương pháp 24 giờ lại bình thường.

Tình trạng này gọi là “THA áo choàng trắng”, tỷ lệ mắc khá cao là 10-30%.. THA

áo choàng trắng tăng theo tuổi, có thể là khởi đầu của THA thực sự và có thể làm

tăng nguy cơ bệnh tim mạch.

4. THA ẩn (THA lưu động đơn độc)

Thường ít gặp hơn THA áo choàng trắng và khó phát hiện hơn, đó là tình

trạng trái ngược – HA bình thường tại phòng khám nhưng lại tăng ở nơi khác, ví dụ

tại nơi làm việc hay tại nhà (THA 24 giờ đơn độc). Những bệnh nhân này có tổn

thương cơ quan đích nhiều hơn và nguy cơ cao hơn những đối tượng HA luôn luôn

bình thường.

Nói chung, dù là THA ở bất kỳ hình thức nào, bệnh nhân đều nên đến khám

tại các cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm … xác định mức độ bệnh nhằm có

phương án điều trị bệnh và dự phòng các biến chứng nguy hiểm của THA có thể

xảy ra với bất cứ ai và vào bất kỳ thời điểm nào.

5. THA giả tạo

THA giả tạo là hiện tượng huyết áp khi đo không phản ánh thực với tình

trạng huyết áp trong động mạch mà thường là cao hơn. Trường hợp này đã được

một nhà khoa học quan sát và mô tả gần 100 năm trước đây. Tuy nhiên, cho đến

9

năm 1978 điều đó vẫn chưa được công nhận. Trong những năm gần đây, các nhà

nghiên cứu nhận thấy hiện tượng THA giả tạo thường gặp ở người bị vữa xơ động

mạch ở cánh tay. Theo giáo sư Albert Founier – Trung tâm bệnh viện Đại Học Y

Amiens – Pháp, THA giả tạo còn thấy ở những người cao tuổi, những người trẻ tuổi

bị đái tháo đường và suy thận do can-xi hóa mạch máu.

- Có thể nói sự chênh lệch giữa huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tình trạng

vữa xơ động mạch cánh tay: Càng xơ hóa bao nhiêu thì mức độ huyết áp tăng giả

càng lớn bấy nhiêu. Có những bệnh nhân khi đo huyết áp theo phương pháp thông

thường là 245/86mmHg. Nhưng khi đo huyết áp trong lòng mạch lại chỉ còn

148/86mmHg.

- Trên thực tế, nên thận trọng trước một chẩn đoán THA nếu như bản thân

bạn không hề thấy có một dấu hiệu nghi ngờ nào như đã được thầy thuốc chẩn đoán

“ đã bị tổn thương cơ quan đích “ như “ phì đại thất trái “ hay “ tổn thương võng

mạc trung tâm”… Nếu như bạn đã có những dấu hiệu hoặc triệu chứng của xơ vữa

động mạch ở mạch máu ngoại biên như dấu hiệu “ khập khểnh cách hồi “.. thì càng

nên thận trọng. Sự có mặt của dấu hiệu vôi hóa động mạch được phát hiện trên

Xquang cũng là một dấu hiệu giúp thầy thuốc cảnh giác với hiện tượng THA giả

tạo.

- Sự thận trọng này là sự cần thiết vì sự an toàn của chính bạn. Nếu trường

hợp bệnh nhân mô tả trên được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp, chắc chắn sẽ gây tụt

huyết áp dưới mức bình thường, gây thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ

thể, dẫn đến các tai biến như ngất, đột quỵ và các biến chứng khác.

2.2 Kiến thức

Tri thức hay kiến thức (tiếng Anh: knowledge) bao gồm những dữ kiện,

thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo

dục.Trong tiếng Việt, cả" tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự

hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng,

chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay tường minh, như những hiểu

10

biết lý thuyếtvề một đối tượng; nó có thể ít nhiều mang tính hình thức hay có tính

hệ thống. (Wikipedia, 2014).

Hay có khái niệm khác về kiến thức đó là những hiểu biết của con người về

một lĩnh vực cụ thể nào đó.

Ví dụ: Hiểu biết rằng phân người có nhiều mầm bệnh nguy hiểm

Theo Đàm Khải Hoàn &cộng sự (2007)kiến thức hay hiểu biết của mỗi

người được tích lũy dần qua quátrình học tập và kinh nghiệm thu được trong cuộc

sống. Mỗi người có thể thuđược kiến thức từ thày cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng

nghiệp, những ngườixung quanh, sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng

cung cấp. Từ đógiúp con người có các suy nghĩ và tình cảm đúng đắn, có hành vi

phù hợptrước mỗi sự việc. Các kiến thức về bệnh tật, sức khỏe và bảo vệ, nâng

caosức khỏe là điều kiện cần thiết để mọi người có cơ sở thực hành các hành visức

khỏe lành mạnh

2.3 Thái độ

Từ khi khái niệm thái độ được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1918, cùng với

rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thái độ,thì đồng thời cũng xuất hiện những định

nghĩa khác nhau của các nhà tâm lý học về thái độ. Mỗi định nghĩa lại bàn tới một

khía cạnh của thái độ, góp phần làm phong phú thêm cách hiểu về phạm trù này.

Trong từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học, NXB Tp. HCM) thái độ được

định nghĩa là: “Cách nhìn nhận, hành động của cá nhân về một hướng nào đó trước

một vấn đề, một tình huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên

ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay một sự việc nào đó”

TrongtừđiểnAnh-Việt, “thái độ” được viết là “Attitude” và được định nghĩa

là “cách ứngxử, quan điểm của một cá nhân”.

Từ điển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên cũng nhấn mạnh: “tâm

thế -thái độ-xã hội đã được củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần

nhận thức, xúc cảm, hành vi”.

11

Còn trong từ điển các thuật ngữ Tâm lý và Phân tâm học xuất bản tại

NewYork năm 1996 thì lại cho rằng: "Thái độ là một trạng thái ổn định bền vững,

do tiếp thu được từ bên ngoài, hướng vào sự ứng xử một cách nhất quán đối với một

nhóm đối tượng nhất định, không phải như bản thân chúng ra sao mà chúng được

nhận thức ra sao.Một thái độ được nhận biết ở sự nhất quán của những phản ứng đối

với một nhóm đối tượng. Trạng thái sẵn sàng có ảnh hưởng trực tiếp lên cảm xúc và

hành động có liên quan đến đối tượng”.

Theo Đàm Khải Hoàn & CS (2007)“Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị

của cơ thể để đáp ứng vớinhững tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh

những điều ngườita thích hoặc không thích, mong muốn hay không mong muốn, tin

hay khôngtin, đồng ý hay không đồng ý, ủng hộ hay ngăn cản.... Thái độ thường

bắtnguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống, đồngthời

thái độ cũng chịu ảnh hưởng của những người xung quanh.

Như vậy, các từ điển khi định nghĩa về thái độ đều cho rằng đó là “cách ứng

xử của cá nhân đối với các tình huống, các vấn đề của xã hội”. Nó được cấu thành

rất phức tạp, với nhiều bộ phận hợp thành, cho dù cách sử dụng từ ngữ khi định

nghĩa về thái độ là khác nhau.

Khi nói tới định nghĩa về thái độ từ trước tới nay, chúng ta không quên nhắc

lại khái niệm thái độ đã được đưa ra lần đầu tiên vào năm1918 của hai nhà tâm lý

học người Mỹ là W.I.Thomas và F.Znaniecki.(1918). Hai nhà tâm lý học này cho

rằng: “thái độ là định hướng chủ quan của cá nhân có hành động hay không hành

động khác mà được xã hội chấp nhận”. Hai ông cũng cho rằng: “thái độ là trạng thái

tinh thần của cá nhân đối với một giá trị”. Nhưvậy, W.I.Thomas và F.Znaniecki

(1918) đã đồng nhất thái độ với định hướng giá trị của cá nhân.

2.4 Hành vi

2.4.1. Khái niệm hành vi

Quan sát phản ứng của một cá nhân trong một tình huống nhất định đối với

một mục tiêu nhất định.Ajzen (1991, Theory of planned behavior) cho biết một

12

hành vi là một chức năng của ý định và nhận thức về kiểm soát hành vi trong đó

nhận thức kiểm soát hành vi tương thích dự kiến đến trung bình ảnh hưởng của ý

định hành vi, như vậy là một ý định tạo thuận lợi cho hành vi chỉ khi nhận thức

kiểm soát hành vi mạnh mẽ.

Mọi phản ứng của một cá nhân khi bị một yếu tố nào trong môi trường kích

thích; các yếu tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp thành một tình huống và tiến

trình ứng xử để thích ứng có định hướng, mục tiêu nhằm giúp chủ thể thích nghi

với hoàn cảnh thi gọi là hành vi.

Theo từ điển Tiếng việt, hành vi là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách

cư xử, biểu hiện ra ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể nhất định.

Hành vi của con người là một hành động, hay là tập hợp phức tạp củanhiều

hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếutố bên trong

và bên ngoài, chủ quan cũng như khách quan. Ví dụ các yếu tốtác động đến hành vi

của con người như: phong tục tập quán, thói quen, yếutố di truyền, văn hoá - xã hội,

kinh tế - chính trị... Chẳng hạn hành vi thựchiện các điều lệ về vệ sinh môi trường,

hành vi tôn trọng pháp luật... Mỗihành vi của một con người là sự biểu hiện cụ thể

của các yếu tố cấu thành nênnó, đó là các kiến thức, niềm tin, thái độ và cách thực

hành của người đótrong một tình huống hay trong một sự việc cụ thể nhất định nào

đó [Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007) Giáo trình khoa học hành vi vàgiáo dục

nâng cao sức khoẻ, NXB ĐHThái Nguyên].

Như vậy, hành vi bao giờ cũng phát triển trong hệ thống cưỡng chế ít hay

nhiều rõ rệt đối với chủ thể. Tuy vậy nó cũng không phải hoàn toàn do các cơ cấu

xã hội khách quan quy định. Nó là hành vi cá nhân diễn ra trong quá trình xã hội

hoá, nó còn dựa vào những ý định và động cơ của chủ thể hành vi, cũng như vào

những phương tiện thực hiện hành vi của chú thể [Từ điển Tiếng việt, tr. 25].

2.4.2. Hành vi sức khoẻ

Hành vi sức khỏe là hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng tạo ra cácyếu

tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sức khỏe của chính họ, có thể cólợi hoặc có

13

hại cho sức khỏe [Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Giáo trình khoa học hành vi

và giáo dục nâng cao sức khoẻ, NXB ĐHThái Nguyên].

Theo ảnh hưởng của hành vi, chúng ta có thể phân ra 3 loại hành vi sứckhoẻ

như sau:

- Những hành vi lành mạnh, có lợi cho sức khoẻ:

Đó là những hành vi giúp bảo vệ và nâng cao tình trạng sức khoẻ củacon

người. Ví dụ: Làm chuồng nuôi gia súc, gia cầm cách xa nguồn nước sinhhoạt, thực

hiện ăn chín uống sôi, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh nơi côngcộng...

- Những hành vi không lành mạnh:

Đó là những hành vi gây hại cho sức khoẻ. Ví dụ như: Ăn sống, uốngsống,

phóng uế bừa bãi, không rửa tay trước khi ăn...

- Những hành vi trung gian:

Là những hành vi không có lợi cũng không có hại cho sức khoẻ hoặcchưa

xác định rõ. Ví dụ như đeo vòng bạc cho trẻ vào cổ hay cổ tay, cổ châncho trẻ em

để kỵ gió. Với các loại hành vi này thì tốt nhất là không nên tácđộng, trái lại có thể

lợi dụng việc đeo vòng đó để hướng dẫn các bà mẹ theodõi sự tăng trưởng của con

mình.

Giáo dục sức khoẻ nhằm tạo ra các hành vi sức khoẻ có lợi cho sức khoẻmà

điều quan trọng nhất là tạo ra được các thói quen tốt, các hành vi lànhmạnh.

Thay đổi thói quen sinh hoạt là phần quan trọng không thể thiếu trong phòng

ngừa bệnh THA. Bao gồm giảm cân nặng; tập thể dục; chế độ ăn lạt, giảm mỡ, ít

thịt, hạn chế ăn đường, tinh bột; không hút thuốc; không uống rượu bia.

Lợi ích của việc thay đổi thói quen sinh hoạt: Thay đổi thói quen sinh hoạt

giúp làm giảm huyết áp, giảm các biến chứng và giảm cả tần suất mắc bệnh. Tuy

nhiên hiệu quả của thay đổi thói quen sinh hoạt còn tùy thuộc vào từng cá nhân, nếu

bệnh nhân kiên trì tuân thủ thì lợi ích đạt được rất tốt và hiệu quả mất đi nhanh

chóng khi không còn duy trì các chế độ thay đổi này.

14

-Giảm cân nặng: Thừa cân ảnh hưởng lên mức huyết áp từ thời niên thiếu và

là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh THA. Giảm khoảng 5 kg cân nặng

ở những bệnh nhân quá cân (vượt quá 10% cân nặng lý tưởng) làm giảm huyết áp

lên tỷ lệ lớn bệnh nhân THA.

-Tập thể dục: Hoạt động thể lực thường xuyên, ít nhất là ở mức trung bình đã

được chứng minh là có lợi cho việc phòng ngừa bệnh THA. Với cơ chế hạ HA của

hoạt động thể lực như sau: giảm hoạt tính giao cảm qua trung gian gia tăng phản xạ

thụ thể áp lực, giảm độ cứng động mạch và gia tăng độ giãn động mạch hệ thống,

gia tăng phóng thích Nitric oxide từ nội mạc, gia tăng nhạy cảm insulin. Nhiều

nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát được tiến hành và đưa ra những bằng chứng

mạnh mẽ về mức độ ảnh hưởng của hoạt động thể lực lên HA, nhận thấy rằng tăng

hoạt động thể lực có tác dụng làm giảm HATT và HATTr ở cả 2 đối tượng HA bình

thường và THA. Cần có sự thường xuyên trong tập luyện, mỗi ngày nên tập thể lực

ít nhất 30 phút, tất cả các ngày trong tuần. Sự tập luyện đều đặn như vậy sẽ giảm

được HA từ 4-9 mmHg.

-Chế độ ăn nhạt, giảm muối ăn đã được chứng minh là làm giảm HA và nguy

cơ biến chứng của bệnh nhân THA. Chế độ ăn giảm muối < 6g NaCl/ngày hoặc

2,4g Natri/ngày, ăn nhiều rau, ăn đủ lượng kali, ăn nhiều cá, ăn ít thịt, ăn ít mỡ động

vật, chỉ cần ăn nhạt 1 chút xíu, tức là không làm thay đổi khẩu vị món ăn, cũng có

thể làm cho HA giảm xuống. Chế độ ăn DASH (Dietary Approaches to Stop

Hypertension): ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ (giảm chất béo toàn phần và loại bão

hòa) HA giảm từ 8-12 mmHg.

-Hút thuốc lá: Tuy hút thuốc lá không có bằng chứng gây THA, nhưng nó

làm tăng nguy cơ gây nhiều biến chứng của bệnh THA.

-Uống rượu bia ít và điều độ: Một số nghiên cứu cho thấy nếu dùng lượng

rượu thích hợp thì có thể phòng ngừa bệnh THA. Do đó lượng rượu nếu có dùng

cần hạn chế ít hơn 30ml Ethanol/ngày đối với nam, 15ml/ngày đối với nữ và người

nhẹ cân

15

2.4.3. Lý thuyết về Hành vi dự định (Theory of Planned Bihavior) Ajzen, 1991

Lý thuyết về Hành vi dự định là một lý thuyết về mối liên hệ giữa niềm tin

và hành vi. Khái niệm này được đề xuất bởi Ajzen (1991) để cải thiện sức mạnh tiên

đoán của lý thuyết hành động hợp lý bằng cách bao gồm nhận thức kiểm soát hành

vi. Đây là một trong hầu hết các lý thuyết tiên đoán thuyết phục. Nó đã được áp

dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý định hành vi và

hành vi trong nhiều lĩnh vực như quảng cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng

cáo và chăm sóc sức khỏe.

Lý thuyết nói rằng thái độ đối với hành vi, định mức chủ quan, và kiểm soát

hành vi, cùng nhau định hình ý định và hành vi hành vi của một cá nhân.

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết về Hành vi dự định Ajzen, 1991

2.5 Mô hình niềm tin sức khỏe

Mô hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng để dự đoán một loạt các hành vi

sức khỏe liên quan như được sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh không có triệu

chứng và tiêm chủng. Gần đây, mô hình này đã được áp dụng để hiểu phản ứng của

bệnh nhân với các triệu chứng của bệnh, tuân thủ phác đồ y tế, hành vi lối sống (ví

dụ, hành vi tình dục nguy cơ), và các hành vi liên quan đến bệnh mãntính, mà có thể

16

yêu cầu bảo trì hành vi lâu dài, thêm vào thay đổi hành vi ban đầu. Sửa đổi các mô

hình đã được thực hiện vào cuối năm 1988 để kết hợp bằng chứng mới xuất hiện

trong các lĩnh vực tâm lý học về vai trò của tự hiệu quả trong việc ra quyết định và

hành vi. (Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và

Howard Leventhal, 1988).

Cấu trúc của mô hình niềm tin sức khỏe được đề xuất là khác nhau giữa các

cá nhân và tham gia dự đoán các hành vi liên quan sức khỏe:

 Nhận thức mức độ nghiêm trọng

Nhận thức mức độ nghiêm trọng đề cập đến đánh giá chủ quan về mức độ

nghiêm trọng của vấn đề sức khỏe và những hậu quả tiềm năng của nó. Các mô

hình niềm tin sức khỏe cho rằng những người cảm nhận được một vấn đề sức khỏe

nghiêm trọng cho là có nhiều khả năng tham gia vào các hành vi để ngăn chặn vấn

đề xảy ra với sức khỏe (hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của nó). Nhận thức mức

độ nghiêm trọng bao gồm niềm tin về bệnh của bản thân (ví dụ: đe dọa tính mạng

hoặc có thể gây khuyết tật hoặc đau) cũng như những tác động rộng hơn về căn

bệnh này vào hoạt động trong công việc và vai trò xã hội (McCormick Brown,

1999, Theory of Reasoned Action/Planned Behavior Overview. University of South

Florida Community and Family Health.).

 Nhận thức tính nhạy cảm

Nhận thức tính nhạy cảm liên quan đến đánh giá chủ quan của nguy cơ phát

triển một vấn đề sức khỏe. Các mô hình niềm tin sức khỏe dự đoán rằng các cá nhân

cảm thấy rằng họ dễ bị một vấn đề sức khỏe cụ thể sẽ tham gia vào các hành vi để

giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe. Các cá nhân có nhận thức tính nhạy

cảm thấp có thể phủ nhận rằng họ có nguy cơ mắc một căn bệnh đặc biệt

[http://en.wikipedia.org/wiki/Health_belief_model- cite_note-Origins_of_HBM-2].Những

người khác có thể thừa nhận khả năng rằng họ có thể mắc bệnh này, nhưng tin rằng

nó là khó xảy ra. Cá nhân tin rằng họ có nguy cơ mắc một căn bệnh thấp có nhiều

khả năng tham gia vào các hành vi không lành mạnh, hoặc nguy hiểm. Cá nhân cảm

17

nhận được một nguy cơ cao thì họ sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi một vấn đề sức

khỏe đặc biệt có nhiều khả năng tham gia vào các hành vi để giảm nguy cơ phát

triển bệnh này.

Sự kết hợp của nhận thức mức độ nghiêm trọng và nhận thức tínhnhạy cảm

được gọi là mối đe dọa. Nhận thức mức độ nghiêm trọng và nhận thức tínhnhạy

cảm để nhận biết từng loại bệnh, phụ thuộc vào kiến thức về tình trạng này. Các mô

hình niềm tin sức khỏe dự đoán rằng mối đe dọa cao hơn dẫn đến cao khả năng

tham gia vào các hành vi tăng cường sức khỏe. (Irwin M. Rosenstock, Godfrey M.

Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và Howard Leventhal, 1988)

 Nhận thứclợi ích

Hành vi sức khỏe cũng bị ảnh hưởng bởi các lợi ích của các hành động. Lợi

ích nhận thức tham khảo để đánh giá một cá nhân về giá trị hoặc hiệu quả của việc

tham gia vào một hành vi tăng cường sức khỏe để giảm nguy cơ mắc bệnh. Nếu một

cá nhân tin rằng một hành động cụ thể sẽ làm giảm tính nhạy cảm với vấn đề sức

khỏe hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của nó, sau đó anh ta hoặc cô ta có khả năng

tham gia vào các hành vi mà bất kể sự thật khách quan về hiệu quả của các hành

động. Ví dụ, những người tin rằng mặc kem chống nắng ngăn ngừa ung thư da có

nhiều khả năng để dùng kem chống nắng, các cá nhân những người tin rằng mang

kem chống nắng sẽ không ngăn chặn sự xuất hiện của ung thư da.(Irwin M.

Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và Howard Leventhal,

1988)

 Nhận thức rào cản

Hành vi sức khỏe liên quan cũng là một chức năng của các rào cản nhận thức

đến hành động. Nhận thức rào cản của một cá nhân gây ra trở ngại để thay đổi hành

vi. Ngay cả nếu một cá nhân cảm nhận tình trạng đe dọa đối với sức khỏe nhưng

các rào cản có thể ngăn chặn sự tham gia trong các hành vi tăng cường sức

khỏe. Nói cách khác, những nhận thức lợi ích phải vượt những rào cản nhận thức để

thay đổi hành vi để xảy ra. Nhận thức rào cản bao gồm cảm nhận sự bất tiện, chi

18

phí, nguy hiểm (ví dụ, tác dụng phụ của một thủ tục y tế) và khó chịu (ví dụ như

đau, cảm xúc khó chịu) trong tham gia vào hành vi. Ví dụ, thiếu tiếp cận với chăm

sóc y tế và nhận thức rằng chít vaccine cúm sẽ gây đau đáng kể có thể hành động

như những rào cản để tiếp nhận vắc-xin cúm. (Irwin M. Rosenstock, Godfrey M.

Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và Howard Leventhal, 1988)

 Đặc điểm cá nhân

Đặc điểm cá nhân, bao gồm cả biến nhân khẩu học, tâm lý xã hội , và cơ cấu

có thể ảnh hưởng đến nhận thức (tức là, mức độ nhận thức, tính nhạy cảm, lợi ích,

và các rào cản) của các hành vi liên quan sức khỏe. Các biến nhân khẩu học bao

gồm tuổi tác, giới tính, chủng tộc, sắc tộc, và giáo dục. Biến tâm lý xã hội bao gồm

các cá nhân, tầng lớp xã hội, và sức ép của nhóm tham khảo. Biến cơ cấu bao gồm

kiến thức về một căn bệnh nhất định. Các mô hình niềm tin sức khỏe cho thấy rằng

các biến đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe liên quan do ảnh hưởng

gián tiếp đến nhận thức nghiêm trọng, nhạy cảm, lợi ích, và rào cản. (Irwin M.

Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và Howard Leventhal,

1988)

 Dấu hiệu để hành động

Các mô hình niềm tin sức khỏe thừa nhận rằng một dấu hiệu, hoặc khuyến

khích cần thiết để thúc đẩy sự tham gia vào các hành vi tăng cường sức khỏe. các

dấu hiệu để hành động có thể ở bên trong hay bên ngoài. Dấu hiệu sinh lý (ví dụ

như đau, các triệu chứng) là một ví dụ của các tín hiệu bên trong để hành động. Các

dấu hiệu bên ngoài bao gồm các sự kiện hoặc thông tin từ những người thân, các

phương tiện truyền thông, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay trong xúc tiến

hành vi liên quan đến sức khỏe. Ví dụ về các tín hiệu để hành động bao gồm một

tấm bưu thiếp nhắc nhở từ một nha sĩ, bệnh tình của một người bạn hoặc thành viên

gia đình, và các sản phẩm nhãn cảnh báo sức khỏe. Cường độ của tín hiệu cần thiết

để nhắc nhở hành động khác nhau giữa các cá nhân bằng cách nhận thức tính nhạy

cảm, nghiêm trọng, lợi ích, và rào cản. Ví dụ, những người tin rằng họ có nguy cơ

19

cao đối với một căn bệnh nghiêm trọng và có một mối quan hệ được thiết lập với

một dịch vụ chăm sóc y tế. Bác sĩ có thể dễ dàng thuyết phục để sàng lọc các bệnh

sau khi nhìn thấy một thông báo dịch vụ công cộng, trong khi những người tin rằng

họ có nguy cơ thấp đối với các bệnh tương tự và cũng không có quyền tiếp cận đáng

tin cậy để chăm sóc sức khỏe yêu cầu tín hiệu bên ngoài dữ dội hơn để được trình

chiếu. (Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và

Howard Leventhal, 1988)

 Nhận thức bản thân

Nhận thức bản thân đã được thêm vào bốn thành phần của mô hình niềm tin

sức khỏe (tức là, nhận thức nhạy cảm, nghiêm trọng, lợi ích, và các rào cản) vào

năm 1988. Nhận thức bản thân liên quan đến nhận thức của một cá nhân thuộc thẩm

quyền của mình để thực hiện thành công một hành vi. Nhận thức bản thân đã được

thêm vào mô hình niềm tin sức khỏe trong một nỗ lực để giải thích rõ hơn những

khác biệt trong hành vi sức khỏe. Mô hình này đã được phát triển để giải thích sự

tham gia liên quan đến hành vi sức khỏe trong một thời gian như được sàng lọc ung

thư hoặc nhận chủng ngừa. Cuối cùng, mô hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng

cho nhiều hơn đáng kể, thay đổi hành vi lâu dài như sửa đổi chế độ ăn uống, tập thể

dục, và hút thuốc. Các nhà nghiên cứu phát triển mô hình công nhận rằng niềm tin

vào khả năng để thực hiện thay đổi trong kết quả (tức là, Nhận thức bản thân) là

một thành phần quan Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen

Kegeles, và Howard Leventhal, 1998).

Trong nghiên cứu của Laurenhan (2013) thì mô hình niềm tin sức khỏe có sự

điều chỉnh so với mô hình gốc của Irwin M. Rosenstock và cộng sự, 1950, 1988.

Trong đó, tác giả đã thêm vào nhân tố Nhận thức mối đe dọa và gộp nhân tố nhận

thức lợi ích và rào cản với nhau.

20

Hình 2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe (Laurenhan, 2013)

2.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu của Aubert và cộng sự (1998) về nhận biết, thái độ và thực hành

về bệnh THA của một quốc gia được thực nghiệm tại Cộng hòa Seychelles. Nghiên

cứu này tập trung phân tích dựa trên các khía cạnh sinh hoạt thường nhật để đánh

giá mức độ mắc bệnh như Số lần hút thuốc trung bình trong ngày, số ml cồn (rượu)

được uống trong ngày, số giờ tập thể dục trong ngày và số cân nặng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ, và thực hành (KAP) là một

yếu tố rất quan trọng trong kiểm soát THA, nhưng rất ít thông tin có sẵn từ các nước

phát triển, nơi cao huyết áp đã gần đây được công nhận là một vấn đề sức khỏe

nghiêm trọng. Do đó, chúng tôi kiểm tra KAP về THA trong một mẫu ngẫu nhiên

1.067 người trong độ tuổi từ 25 đến 64 năm, kể từ quần đảo Seychelles (Ấn Độ

Dương). KAP được đánh giá từ một bảng câu hỏi có cấu trúc quản lý. Tỷ lệ mắc

chuẩn hóa theo tuổi THA (tầm soát huyết áp [BP] ≥160 / 95 mm Hg hoặc dùng

thuốc hạ huyết áp) là 36% ở nam giới và 25% phụ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 64

tuổi. Trong số những người cao huyết áp, 50% biết về các nguyên nhân gây bệnh,

34% được điều trị, và 10% đã được kiểm soát BP (tức là, BP <160/95 mm Hg). Hầu

21

hết những người đã bệnh THA, hoặc khôngTHA đều đã có kiến thức cơ bản tốt liên

quan đến yếu tố quyết định THA và hậu quả của nó, có thể đây là một tác dụng của

một chương trình phòng chống bệnh tim mạch toàn quốc trong những năm qua. Tuy

nhiên, sự kỳ vọng về kết quả thuận lợi, thái độ tích cực, và thực hành phù hợp với

THA và lối sống lành mạnh có liên quan đã được tìm thấy, với rất ít sự khác biệt

giữa hiểu biết của các bệnh nhân THA với bệnh nhân không hiểu biết vềbệnh THA.

Hơn nữa, những người THA có các yếu tố nguy cơ tim mạch đồng thời khác ảnh

hưởng đến nguy các bệnh tim mạch khác, và hầu hết họ biết rõ các tác động có hại

của các yếu tố khác. Những dữ liệu này chỉ ra sự cần thiết để tối đa hóa hiệu quả

của chương trình phòng chống THA và kiểm soát để chậm trễ trong việc đạt được

kiểm soát THA hiệu quả được giảm thiểu trong những quốc gia gặp xuất hiện gần

đây của THA là một vấn đề y tế công cộng.

Nghiên cứu của Alessandrovà cộng sự (2013) sử dụng phương pháp chọn

mẫu ngẫu nhiên 3450 hộ tham gia từ các địa bàn khắp quốc gia Mông Cổ. Điều tra

này là phỏng vấn bằng bảng câu hỏi về nhân khẩu học và kinh tế-xã hội. Với mục

đích nghiên cứu các nhân tố như các đặc điểm cá nhân, kiến thức về bệnh THA,

nhận thức về những nguy cơ gây nên bệnh THA, Tập thể dục đến bệnh THA.

Một 1/5 số người tham gia cho biết họ chưa bao giờ nghe nói về “huyết

áp”. Sự thiếu hiểu biết về sức khỏe với một phần lớn đáng kể là những người đàn

ông, đặc biệt là những người đàn ông trẻ. Đa số người tham gia được công nhận

huyết áp cao là một mối đe dọa đối với sức khỏe, với một mức độ cao hơn của nhận

thức rủi ro giữa các cá nhân đô thị. Trình độ học vấn và tuổi già thường được kết

hợp với một kiến thức và nhận thức về nguy cơ cao. Khoảng 7/10 người tham gia đã

nhận thức được mối quan hệ giữa muối và huyết áp. Khám phá các rào cản để sàng

lọc, những người được hỏi đánh giá là một "thiếu nhận thức tầm quan trọng 'là nhân

tố chính trong ngăn chặn bệnh huyết áp đối với người dân Mông Cổ, những người

bệnh nhận thuốc và tập thể dục là biện pháp can thiệp chỉ là tương đối hiệu quả

trong việc ngăn ngừa huyết áp cao. Kết luận của nghiên cứu là Dân nông thôn; dân

số trẻ; người đàn ông; người dân có trình độ hiểu biết thấp và nhận thức thấp

22

thường bị rủi ro về bệnh cao huyết áp, trình bày những khó khăn nhất để nó và kết

quả sức khỏe có liên quan. Nghiên cứu này cho thấy lỗ hổng kiến thức về sức khỏe

lớn trong nhóm quần thể người Mông Cổ, liên quan đến rủi ro sức khỏe liên quan

đến THA.

Nghiên cứu củaSusan A Oliveria, Roland S Chen, Bruce D McCarthy,

Catherine C Davis, Martha N Hill, (2005).

Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá kiến thức về bệnh THA, nhận

thức và thái độ, đặc biệt là liên quan đến huyết áp ở của người bị bệnhTHA. Nghiên

cứu chỉ sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến

kiến thức, thái độ và tập thể dục của bệnh nhân THA.

Kết quả cho thấy, 90% bệnh nhân THA biết rằng việc hạ huyết áp (HA) sẽ

cải thiện sức khỏe và 91% báo cáo rằng một nhà cung cấp chăm sóc y tế đã nói với

họ rằng họ có HTN hoặc BP cao. Tuy nhiên, 41% số bệnh nhân không biết mức độ

BP của họ. 82% bệnh nhân được xác định một cách chính xác ý nghĩa của

HTN; 27% bệnh nhân có THA tâm thu và huyết áp tâm trương đã nhận thức rằng

BP của họ là rất cao. 24% bệnh nhân không biết mức độ tối ưu cho cả huyết áp tâm

thu hay tâm trương. Khi được hỏi liệu các DBP hoặc mức HA tâm thu là quan trọng

hơn trong việc kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, 41% báo cáo DBP, 13% cho

biết huyết áp tâm thu, 30% báo cáo rằng cả hai đều quan trọng, và 17% không biết.

Nghiên cứu của Godfrey B.S. Iyalomhe1 và Sarah I. Iyalomhe (2010), THA

(HTN) là một thách thức lớn của y tế công cộng tại Auchi Nigeria. Mục đích của

việc nàykhảo sát hiện tượng chất lượng là để xác định kiến thức, nhận thức của

bệnh nhân THA,thái độ và tập thể dục (lối sống) như thế nào để tối ưu hóa nhu cầu

sức khỏe và điều trị cho bệnh nhân THA. Chúng tôi kiểm tra một nhóm 108 lựa

chọn ngẫu nhiên THA bằng phương tiện của một câu hỏi mở và bảng hỏi phỏng vấn

chi tiết. Phân tích là do phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (SPSS) và λ2

củaPhần mềm GraphPad Prism đã được sử dụng để thử nghiệm ý nghĩa ở mức 0,05.

Nhiều nam giới 60 (55,6%) so với48 nữ (44,4%) được đánh giá. Độ tuổi của họ là

35-80 năm (có nghĩa là = 59,05 ± 9,06 năm),nhóm tuổi 56 - 60 tuổi (24,1%). 66

23

người được hỏi (chiếm 61%) biết HTN là cao huyết áp (HA), 22 (20%) nghĩ rằng

nó có nghĩa là suy nghĩ quá nhiều và lo lắng trong khi 57 (53%) tuyên bố đó làcha

truyền con nối. 43 người (40%) cảm thấy nó được gây ra bởi con ma ác độc, 32

(30%) tin rằng nó được gây rabởi thực phẩm xấu hoặc ngộ độc. Một số ít (1 8%)

biết một số yếu tố là nguyên nhân gây bệnh. Các triệu chứng do HTN lànhức đầu,

bồn chồn, hồi hộp, đập quá mức của động mạch thái dương nông và "nội nhiệt ",

nhưng 80 (74%) chứng thực để chẩn đoán chính xác của mình bằng cách đo HA.

Mặc dù 98 người được hỏi (90,7%) cảm thấybệnh THA là nghiêm trọng, chỉ có 36

người được hỏi (33,3%) là dính với điều trị và ít sửa đổi lối sống. 32 người được hỏi

(30%) biết ít nhất một thuốc hạ áp mà họ sử dụng. Tâm lý cũng là một trong những

yếu tố gây nên bệnh THA như trầm cảm và lo âu, nghiện và tác hại của thuốc không

thể chấp nhận ảnh hưởngtiêu cực về thái độ của bệnh nhân để điều trị. Chúng tôi kết

luận rằng kiến thức của bệnh nhân HTN ở Auchi làthấp và thái độ không tích cực để

điều trị. Giáo dục bệnh nhân, động lực và sự giác ngộ cần được xem là yếu tố bắt

buộc.

Kết luận: Hầu hết các nghiên cứu đều có cùng mục đích là đánh giá kiến

thức, thái độ và hành vi của người dân (người bệnh) đối với bệnh THA ở các vùng

miền và quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu đã dùng phương pháp thống kê mô tả

để đánh giá những vấn đề liên quan của kiến thức, thái độ và hành vi của người dân

để xác định các nguyên nhân dẫn đến bệnh THA và đề xuất các hướng giải pháp

nhằm cải thiện tình hình hiện tại nhằm giảm thiểu số lượng người mắc bệnh trong

thời gian tới. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích thống kê

đơn giản để nhìn nhận vấn đề. Vì vậy cần có những phân tích sâu hơn về các

nguyên nhân gây ra bệnh THA bằng phương pháp phân tích định lượng bên cạnh

việc phân tích các khía cạnh kiến thức, thái độ và hành vi của bệnh nhân. Vì vậy

đây là điểm mới để đề tài khai thác và nghiên cứu trong luận văn bằng việc vận

dụng mô hình niềm tin sức khỏe kết hợp với mô hình hành vi dự định để phân tích

các yếu tố tác động đến nhận thức và từ đó hình thành nên hành vi trong hoạt động

giảm thiểu hoặc ngăn chặn bệnh THA.

24

2.7 Tóm tắt chương 2

Có nhiều lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã giải thích những yếu tố hình

thành nên nhận thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA. Tuy

nhiên, tuỳ theo từng đặc điểm môi trường, nội dung và mục tiêu nghiên cứu mà xây

dựng các thang đo và sử dụng các công cụ khác nhau để phân tích, giải thích nhận

thức, thái độ, hành vi của người bệnh trong việc phòng ngừa bệnh THA.

Chương này cũng đã trình bày một số khái niệm có liên quan đến kiến thức,

thái độ, hành vi, bệnh THA, tác hại của bệnh THA đối với sức khỏe con người và

một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ở nước ngoài.

25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước

đây. Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi,

bệnh THA và tác hại của bệnh THA, cũng như một số mô hình nghiên cứu có liên

quan. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu như quy trình nghiên cứu,

cách thức xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức xử lý các nguồn dữ liệu thu

thập được trong quá trình nghiên cứu.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Khung phân tích

Để nghiên cứu đề tài này, luận văn tiến hành xây dựng khung phân tích cho

đề tài nhằm xác định hướng nghiên cứu chính xác nhất, cụ thể khung phân tích của

đề tài được mô phỏng như sau:

Kiến thức

Thái độ Phòng ngừa

Hành vi

Đặc điểm cá nhân (Giới tính, Dân tộc, độ tuổi, Trình độ, Kinh tế gia đình)

Hình 3.1. Khung phân tích

3.2.2. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bao gồm hai bước chính:

(1) Nghiên cứu sơ bộ và (2) Nghiên cứu chính thức.

26

Cơ sở lý thuyết

Bảng câu hỏi sơ bộ

Khảo sát thử (n=20)

Bảng câu hỏi chính thức

Nghiên cứu định lượng

Kết quả nghiên cứu

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên học thuyết về về Hành vi dự định (Theory of Planned

Behavior, Ajzen(1991)); Mô hình niềm tin sức khỏe, Laurenhan (2013); và các cơ

sở lý thuyết về bệnh cao huyết áp.

Phương pháp nghiên cứu được tiến hành ở hai giai đoạn là nghiên cứu định

tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:

3.2.3.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích hiệu chỉnh thang đo và xây dựng bảng

câu hỏi điều tra, xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý của bệnh nhân THA tại BV

ĐHYD TPHCM. Từ mục tiêu nghiên cứu đã xác định, cơ sở lý thuyết, mô hình

nghiên cứu, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của bệnh nhân THA

Bảng câu hỏi được thiết kế gồm ba phần như sau:

27

- Phần I: Phần gạn lọc. Phần này nhằm xác định đối tượng trả lời phiếu khảo

sát phải là những bệnh nhân THA đang tham gia điều trị tại các phòng khám của

BV ĐHYD TP.HCM

- Phần II: Phần nội dung chính. Đây là nội dung trọng tâm của bảng hỏi,

phần này tập hợp những câu hỏi nhằm thu thập thông tin liên quan đến kiến thức,

thái độ và hành vi của bệnh nhân trong việc phòng ngừa bệnh THA

- Phần III: Phần thông tin cá nhân. Bao gồm những câu hỏi khảo sát về nhân

khẩu học của bệnh nhân THA.

3.2.3.2. Nghiên cứu định lượng

3.2.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn

mẫu với kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện) bằng cách lấy mẫu

dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng. Đó là người bị

bệnh THAđến khám, đã và đang điều trị nội ngoại trú tại BV ĐHYD vào các buổi

sáng và buổi chiều trong tuần

Do thời gian thực hiện phỏng vấn trên 01 bệnh nhân khá lâu, số lượng mẫu

cần phải lấy khá nhiều, không gian thực hiện phỏng vấn khá chật hẹp, không thể

thoải mái tiếp xúc từng người một nên tác giả đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình

từ các nhân viên điều dưỡng tại các phòng khám của BV ĐHYD. Để đảm bảo độ tin

cậy của dữ liệu thu về trong một nghiên cứu khoa học, tác giả đã tiến hành đào tạo

một buổi cho các nhân viên điều dưỡng nhằm giúp họ hiểu đúng nội dung trong

bảng câu hỏi, cách thức phỏng vấn theo thứ tự từ trên xuống dưới và xử lý những

tình huống có thể xảy ra trong quá trình phỏng vấn (do tác giả đã được học chuyên

đề kỹ năng phỏng vấn trong môn Phương pháp nghiên cứu trong chương trình đào

tạo ThS Kinh Tế và quản trị lĩnh vực quản trị sức khỏe)

Sau khi được tập huấn, các nhân viên điều dưỡng đã quay trở về phòng khám

để tiến hành công việc phỏng vấn trong vòng 01 tháng (từ tháng 05/2015 đến tháng

06/2015). Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì chuyển sang đối tượng

28

khác. Hình thức phỏng vấn là phỏng vấn cá nhân trực tiếp với tổng số người tham

gia là 250 người, nhưng trong quá trình thực hiện, có 40 người thực hiện phỏng vấn

dở dang (vì nhiều lý do), nên đã loại 40 trường hợp phỏng vấn không đạt yêu cầu.

Số lượng phỏng vấn còn lại đạt yêu cầu là 210 người. Như vậy kích thước mẫu của

đề tài nghiên cứu này 210 (N = 210).

3.2.3.2.2. Xây dựng thang đo

a. Thang đo kiến thứcvề bệnh THA

Tìm hiểu kiến thức của người tiêu dùng về bệnh THA, về tác hại của bệnh

THA đối với sức khoẻ, bảng câu hỏi được xây dựng về những vấn đề liên quan đến

hiểu biết của người bệnh về bệnh THA.

1.Ông/bà có hiểu rõ bệnh THA là gì không?

Nắm rõ Biết nhưng chưa rõ Không biết

2.. Theo ông bà dấu hiệu nhận biết bệnh THA là gì?

Đau đầu Chảy máu mũi Xuất huyết kết mạc

Tê tứ chi Buồn nôn Chóng mặt

Khác:...............................................

3. Chỉ số huyết áp nằm trong khoảng sau là bị bệnh THA

110 / 60mmHg 120 / 80mmHg

Trên 140 / 90mmHg 180 / 110mmHg

4. Những nguyên nhân nào sau đây gây nên bệnh THA?

Thừa cân, béo phì Ăn nhiều muối, đường

Ăn nhiều dầu mỡ Uống rượu bia, hút thuốc

Lười vận động Khác:........................

5. Ông/bà đánh dấu vào mức độ đồng tình của những câu hỏi sau: (1: Hoàn toàn

không đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý)

29

THA là bệnh tim mạch 2 3 4 5 1

Ông/bà biết giới hạn của THA là ≥ 140/90 mmHg 2 3 4 5 1

Huyết áp gây ra nguy cơ đột quỵ 2 3 4 5 1

Huyết áp gây ra suy tim 2 3 4 5 1

6. Theo ông/bà đều này ảnh hưởng như thế nào đến việc điều trị, phòng ngừa bệnh

THA không? (Có 3 mức độ đánh giá: 1: Không ảnh hưởng; 2: Bình thường; 3: Ảnh

hưởng tốt)

1 2 3 Tập thể dục thường xuyên

1 2 3 Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ

1 2 3 Không hút thuốc

1 2 3 Không uống rượu bia

b. Thang đo thái độ sinh hoạt gây ảnh hưởng trong phòng ngừa, điều trị THA.

Dựa trên cơ sở lý thuyết cho rằng thái độ được hình thành dựa trên nhận thức

của người bệnh đối với những hành vi của họ, luận văn tiến hành đánh giá thông

qua các câu hỏi liên quan đến nhận thức, suy nghĩ của bệnh nhân để từ đó đánh giá

thái độ của bệnh nhân đối với căn bệnh THA.

1. Theo ông/bà đều này có thực sự cần thiết cho việc điều trị, phòng ngừa

bệnh THA không? (Có 3 mức độ đánh giá: 1: Không cần thiết; 2: Bình thường; 3:

Cần thiết)

1 2 3 Tập thể dục thường xuyên

1 2 3 Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ

1 2 3 Không hút thuốc

1 2 3 Không uống rượu bia

30

2. Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của ông/bà về các vấn đề

sau đây.

Mức độ đồng ý được chia theo 5 mức:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không Hoàn toàn Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý đồng ý đồng ý

Tôi sẽ tập thể dục thường xuyên hơn nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không ăn mặn, nhiều dầu mỡ, thịt nếu giúp giảm huyết 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không hút thuốc lá nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không uống rượu nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

c. Thang đo hành vi của bệnh nhân THA

Nhằm tìm hiểu người bệnh THA đã trải nghiệm qua những hành vi nào, từ

đó đánh giá những ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro hay tác hại ( nguy cơ, tiềm ẩn) do

hành vi đó mang lại.

1.Ông/ bà có tập thể dục hàng ngày không?

Không Có

Nếu có thì mấy giờ 1 ngày?

Dưới 30 phút Từ 30 đến 45 phút

45 đến 60 phút Trên 60 phút

2. Ông/bà có thói quen ăn uống như thế nào?

Nhiều rau, ăn nhạt, ít dầu mỡ

Nhiều thịt, ăn mặn và nhiều dầu mỡ

3. Ông/ bà có thường xuyên hút thuốc, uống rượu, bia?

Có Không

4. Ông/bà có thực hiện những hoạt động sau: (mức độ thực hiện 1: hoàn toàn

không; 2: Không; 3 Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên)

31

Ông/bà tích cực vận động, tập thể dục theo hướng dẫn của bác sĩ 1 2 3 4

Ông/bà đã hạn chế uống, rượu, bia, hút thuốc lá 2 3 4 1

Ông/bà hạn chế ăn chất béo, dầu mỡ 2 3 4 1

Ông/bà hạn chế ăn đường, tinh bột 2 3 4 1

Ông/bà tích cực ăn nhạt 2 3 4 1

5. Theo của ông/bà cần làm gì khi biết mình mắc bệnh THA? (Có 3 mức độ

Ông/bà tích cực giảm cân nặng 2 3 4 1

đánh giá: 1: Không cần thiết; 2: Bình thường; 3: Cần thiết)

Điều trị tích cực khi biết bị bệnh THA 1 3 2

Thường xuyên kiểm tra huyết áp 1 3 2

Uống thuốc đúng, đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ 1 3 2

Tích cực tìm hiểu kiến thức về bệnh THA 1 3 2

Đến ngay bệnh viên khi phát hiện bị bệnh THA 1 3 2

6. Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu lần ông, bà đã từng trải nghiệm qua

những hành vi nào sau đây: (1. Chưa lần nào; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Tập thể dục 1 2 3

Uống rượu, bia 1 2 3

Hút thuốc 1 2 3

Ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau quả 1 2 3

Ăn nhiều tinh bột, đường 1 2 3

Giảm cân 1 2 3

32

7. Trong vòng 12 tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh/chị đã từng có được

những cảm nhận nào sau đây: (1. Chưa lần nào; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Phải thường xuyên tập thể dục 1 2 3

Phải từ bỏ việc uống rượu, bia 1 2 3

Phải từ bỏ việc hút thuốc 1 2 3

Phải giảm ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau

quả 1 2 3

Phải giảm ăn nhiều tinh bột, đường 1 2 3

Phải tích cực giảm cân 1 2 3

d. Thang đo hiệu quả điều trị bệnh THA

Bên cạnh các thang đo về nhận thức, thái độ và hành vi, luận văn tiến hành

xây dựng thang đo hiệu quả điều trị của bệnh nhân THA khi điều trị tại BV ĐHYD

Tp. Hồ Chí Minh. Nội dung thang đo như sau:

1. Ông/bà mắc bệnh THA trong thời gian bao lâu?

ới 1 năm ừ 1 đến 2 năm

ừ 2 đến 3 năm

2. Huyết áp của ông/bà trước khi vào BV ĐHYD là?

-139 / 85-89mmHg - 159/ 90-99mmHg

-179 / 100-109mmHg

3. Thời gian điều trị của ông/bà tại BV ĐHYD là?

ới 1 năm ừ 1 đến 2 năm

ừ 2 đến 3 năm

33

4. Huyết áp hiện tại của ông/bà là bao nhiêu?

-139 / 85-89mmHg - 159/ 90-99mmHg

-179 / 100-109mmHg 110mmHg

5. Ông/bà đã từng mắc những biến chứng nào sau đây?

ột quỵ ồi máu cơ tim

ộng mạch vành

ổn thương nhĩ trái ối loạn nhịp tim

ận

3.2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 nhằm xử lý và phân tích dữ

liệu điều tra với kỹ thuật chính là thống kê mô tả (Descriptive Statistics)và thống kê

suy diễn: kiểm định t-test, ANOVA nhằm đưa ra các kết luận có tính khoa học và độ

tin cậy cao về vấn đề nghiên cứu.

3.3 Nguồn thông tin

Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp: căn cứ vào số liệu, thống kê, báo cáo của các

ngành, các cấp có liên quan như: Cục Thống kê, Bộ Y tế và sách báo, tạp chí.

Phân tích dữ liệu sơ cấp: số liệu từ 210 phiếu khảo sát trực tiếp thực hiện

phỏng vấn những bệnh nhân đang điều trị bệnh THA tại BV ĐHYD TP.HCM.

3.4 Tóm tắt chương

Mỗi phương pháp thu thập và phân tích số liệu đều có ưu nhược điểm của nó

và thích hợp cho những trường hợp cụ thể, không có phương pháp nào chính xác

hoàn toàn. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo chất

lượng và độ tin cậy của nghiên cứu (sig ≤ 0,05). Đề tài áp dụng phương pháp lấy

mẫu thuận trên nhiều đối tượng khác nhau. Bảng câu hỏi được xây dựng có thông

qua khảo sát định tính, thu thập ý kiến để chỉnh sửa và tiến hành phỏng vấn

thửtrước khi phỏng vấn chính thức.

34

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Giới thiệu

Chương này sẽ tiến hành phân tích, thảo luận các kết quả khảo sát thông

qua các phương pháp thống kê mô tả: số trung bình, tần suất, và thống kê suy diễn:

kiểm định t, kiểm định f, chi bình phương. Cuối cùng của chương là tóm lược kết

quả phân tích.

4.2 Tổng quan mẫu điều tra

Kết quả phỏng vấn250 người, nhưng trong quá trình thực hiện, có 40 người

thực hiện phỏng vấn dỡ dang (vì nhiều lý do), nên đã loại 40 trường hợp phỏng vấn

không đạt yêu cầu. Số lượng phỏng vấn còn lại đạt yêu cầu là 210 người (210 mẫu).

Kết quả thu được được trình bày cở bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tổng quan mẫu điều tra

TT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Giới tính

Nam 148 70,5 -

Nữ 62 29,5 -

Dân tộc 2

Kinh 119 56,7 -

Hoa 74 35,2 -

Khmer 14 6,7 -

Khác 3 1,4 -

3 Độ tuổi

40-50 tuoi 22 10,5 -

50 - 60 tuoi 33 15,7 -

60 - 70 tuoi 74 35,2 -

> 70 tuoi 81 38,6 -

35

4 Trình độ

THCS 18 8,6 -

THPT 68 32,4 -

Trung cấp, cao đẳng 84 40,0 -

Đai học 40 19,0 -

5 Kinh tế gia đình

Nghèo 15 7,1 -

Trung bình 118 56,2 -

Khá 69 32,9 -

Giàu 8 3,8 -

6 Tình trạng hôn nhân

Độc thân 27 12,9 -

Có gia đình 160 76,2 -

Ly thân 23 11,0 -

7 Có tiền sử bệnh THA

Có 109 51,9 -

Không 101 48,1 -

Nguồn: Số liệu điều tra

Kết quả thống kê tổng quan mẫu điều tra cho thấy, Nam giới chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu mẫu điều tra, với 70,5%. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi ở Việt

Nam đa số nam giới thường bị bệnh THA cao hơn nữ giới.

Về thành phần dân tộc trong mẫu điều tra thì dân tộc kinh chiếm tỷ lệ lớn,

với 56,7%. Bởi đây là thành phần chiếm tỷ lệ lớn trong quy mô dân số Việt Nam.

Tiếp theo là người hoa, chiếm 35,2% mẫu điều tra. Khmer là nhóm xếp vị trí thứ 3

chiếm 6,7% và cuối cùng là nhóm dân tộc khác.

90

81

80

74

70

60

50

Số lượng

40

33

38.6

Tỷ lệ (%)

35.2

30

22

20

15.7

10.5

10

0

40-50 tuổi

50 - 60 tuổi

60 - 70 tuổi

> 70 tuổi

36

Hình 4.1. Thống kê mẫu điều tra theo độ tuổi

Về độ tuổi thì độ tuổi bệnh nhân THA được điều tra nhiều nhất là trên 70

tuổi, chiếm tỷ lệ 38,6%. Tiếp theo là độ tuổi từ 60-70 tuổi chiếm 35,2%. Thấp nhất

là độ tuổi từ 40 – 50 tuổi, chiếm 10,5%. Mẫu điều tra cho thấy cơ cấu mẫu thể hiện

được tính hợp lý bởi những người tuổi càng cao thì nguy cơ bệnh THA càng lớn.

Về trình độ học vấn của những người được điều tra cho thấy, Trình độ trung

cấp, cao đẳng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 40%, tiếp đến là THPT chiếm 32,4%, Đại

140

120

40

100

32.4

80

Tỷ lệ (%)

60

Số lượng (người)

19

84

40

68

40

20

8.6 18

0

THCS

THPT

Đai học

Trung cấp, cao đẳng

học lại chiếm 19% trong khi THCS chỉ chiếm 8,6%.

Hình 4.2. Thống kê mẫu điều tra theo trình độ học vấn

37

Về kinh tế gia đình cho thấy, người khá và giàu có tỷ lệ mắc bệnh THA cao

nhất nhì. Cụ thể người thuộc hộ trung bình chiếm tỷ lệ lớn nhất với 56,2%. Tiếp

theo là người thuộc hộ khá chiếm 32,9%. Hộ nghèochiếm 7,1% và ít nhất là họ giàu

chiếm 3,8% tổng mẫu điều tra.

Vê tình trạng hôn nhân thì phần lớn người được điều tra đều có gia đình, tỷ

160

160

140

120

100

76.2

80

Số lượng (người)

60

Tỷ lệ (%)

27

40

12.9

23

20

11

0

Độc thân

Có gia đình

Ly thân

lệ độc thân hoặc ly thân ít.

Hình 4.3. Thống kê mẫu điều tra theo tình trạng hôn nhân

Người có tiền sử mắc bệnh THA cũng chiếm tỷ lệ cao, với 51,9% tổng số

người được điều tra, còn lại là những người mắc bệnh lần đầu.

4.3 Đánh giá về kiến thức về bệnh THA của bệnh nhân THA tại Bệnh viện

Đại Học Y Dược.

4.3.1. Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân THA

Bảng 4.2. Hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA

Mức độ

Hiểu biết Số lượng 106 Tỷ lệ (%) 50,5

Biết nhưng không rõ lắm Không biết 55 49 26,2 23,3

Tổng 210 100,0

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

120

106

100

80

55

60

Số lượng

49

50.5

Tỷ lệ (%)

40

26.2

23.3

20

0

Hiểu biết

Không biết

Biết nhưng không rõ lắm

38

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.4. Thống kê mẫu điều tra hiểu biết của bệnh nhân

Để đánh giá kiến thức của bệnh nhân THA tại bệnh viện Đại Học Y Dược,

luận văn tiến hành điều tra kết quả cho thấy, chỉ có 50,5% bệnh nhân hiểu biết rõ về

bệnh THA, còn có đến 23,3% bệnh nhân không biết rõ bệnh THA và 26,2% bệnh

nhân biết nhưng chưa rõ lắm về bệnh THA. Chính những hiểu biết mơ hồ của hầu

hết các bệnh nhân về THA nên việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA khó đạt được

kết quả như mong muốn.

Để kiểm tra thêm một số kiến thức liên quan đến bệnh THA, luận văn tiến

hành điều tra về mức độ nhận biết các nguyên nhân gây nên bệnh THA của các

bệnh nhân THA tại BV Đại Học Y Dược, kết quả như sau:

Bảng 4.3. Nguyên nhân gây bệnh THA

Nguyên nhân

Thừa cân Ăn nhiều muối, đường Ăn nhiều dầu mỡ Uống bia, rượu, hút thuốc Lười vận động

TT 1 2 3 4 5 Tổng Số lượng 170 179 140 147 138 210 Tỷ lệ (%) 81,0 85,2 66,7 70,0 65,7 100

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

39

Có 81% Bệnh nhân trả lời rằng nguyên nhân của bệnh THA là do thừa cân,

còn 20% bệnh nhân còn lại không lựa chọn nguyên nhân này.

Đối với nguyên nhân ăn nhiều muối, đường có 85,2% bệnh nhân THA trả lời

nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ đây, còn lại 14,8% bệnh nhân THA không lựa

chọn nguyên nhân này.

Nguyên nhân ăn nhiều dầu mỡ chỉ có 66,7% bệnh nhân THA lựa chọn, còn

lại đến 43,3% bệnh nhân THA không lựa chọn nguyên nhân này.

Uống rượu, bia, hút thuốc là nguyên nhân gây bên bệnh THA chỉ được 70%

bệnh nhân lựa chọn, 30% bệnh nhân không lựa chọn nguyên nhân này.

Nguyên nhân lười vận động cũng chỉ được 65,7% bệnh nhân THA lựa chọn

còn lại 44,3% bệnh nhân không lựa chọn.

Kết quả thu được như trên cho thấy hiểu biết của bệnh nhân về THA còn

nhiều lỗ hỗng, vẫn còn quá nhiều bệnh nhân THA mơ hồ về các nguyên nhân gây

nên bệnh THA thông qua tỷ lệ lựa chọn các nguyên nhân gây bệnh THA không đầy

đủ và còn nhiều người không biết đó là nguyên nhân gây nên bệnh THA. Điều đó

chứng tỏ kiến thức của bệnh nhân THA còn lờ mờ về căn bệnh này, điều này là

nguyên nhân làm cho công tác phòng ngừa và điều trị bệnh THA gặp nhiều khó

khăn để đạt được hiệu quả mong muốn.

Kiến thức về bệnh THA cũng được thể hiện qua các dấu hiệu nhận biết về

bệnh THA, kết quả điều tra cho thấy trong các dấu hiệu nhận biết của bệnh THA thì

tỷ lệ người chọn cũng không đồng đều và có nhiều biểu hiện của bệnh THA mà

bệnh nhân THA không biết nên tỷ lệ lựa chọn rất thấp, cụ thể như sau:

Bảng 4.4. Dấu hiệu nhận biết bệnh THA

Biểu hiện TT Tỷ lệ (%)

Đau đầu Chảy máu mũi Xuất huyết kết mạc Tê tứ chi Buồn nôn Chóng mặt Biểu hiện khác

1 2 3 4 5 6 7 Tổng Số lượng người chọn 170 88 111 98 125 130 48 210 81,0 41,9 52,9 46,7 59,5 61,9 22,9 100

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

40

Trong tất cả 7 dấu hiệu cơ bản của bệnh THA thì dấu hiệu đau đầu được

bệnh nhân THA lựa chọn nhiều nhất, chiếm 81% số người được điều tra. Tiếp đến

là dấu hiệu chóng mặt, chiếm 61,9% tổng số người dược điều tra. Buồn nôn và xuất

huyết kết mạc cũng được bệnh nhân THA lựa chọn đa số với tỷ lệ lần lượt là 59,2%

và 52,9%. Chảy máu mũi và tê tứ chi lại có tỷ lệ bệnh nhân THA lựa chọn thấp

nhất, với tỷ lệ chọn lần lượt là 41,9% và 46,7%. Với kết quả thu được như trên cho

thấy, bệnh nhân THA mặc dù đã trải qua các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh

nhưng vẫn không nắm rõ và đầy đủ các dấu hiệu nhận biết của bệnh. Với sự thiếu

kiến thức trong nhận biết bệnh THA sẽ làm cho công tác phòng ngừa và sơ cứu kịp

thời của bệnh nhân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị sau này.

Một trong những kiến thức cơ bản về bệnh THA là nắm được chỉ số huyết

áp. Với ý nghĩa đó nên luận văn cũng tiến hành điều tra về hiểu biết của bệnh nhân

THA thông qua điều tra xem họ nhận biết chỉ số huyết áp ở mức nào được gọi là

mắc bệnh THA, kết quả điều tra thể hiện ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Chỉ số huyết áp biểu hiện bệnh THA

TT Chỉ số huyết áp Tỷ lệ (%)

120/80mmHg Trạng thái Bình thường Số lượng 0 0

Tiền THA 0 0

Bệnh THA 127 60,5

1 2 130/85mmHg 3 Trên140/90mmHg 4 180 / 110mmHg Bệnh THA 83 39,5

Tổng 210 100,0

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, phần lớn bệnh nhân THA lựa chọn mức huyết áp

trên 140 / 90mmHg là mắc bệnh THA, chiếm 60,5% tổng số bệnh nhân THA được

hỏi. Còn lại 39,5% bệnh nhân THA trả lời rằng mức huyết áp đạt từ 180 /

110mmHg mới mắc bệnh THA. Với kết quả này cho thấy, bệnh nhân chưa năm rõ

được chỉ số huyết áp đến mức nào được gọi là bệnh THA, họ chỉ căn cứ vào mức

huyết áp của bản thân để đưa ra nhận định. Nhưng trên thực tế những mức huyết áp

mà bệnh nhân THA lựa chọn trên là những trường hợp bị THA ở cấp độ 2, 3. Ở cấp

độ này, khả năng biến chứng của bệnh rất cao và hầu như ai cũng gặp phải biến

41

chứng nếu có mức huyết áp cao như trên. Hơn nữa mức huyết áp 120 / 80mmHg

cũng được xem là mức huyết áp khởi điểm của bệnh THA, nhưng tại mức này

không có bệnh nhân THA nào lựa chọn. Điều đó một lần nữa chứng tỏ người bệnh

thiếu kiến thức về bệnh THA rất lớn.

4.3.2. Kiến thức của bệnh nhân THA

Để đánh giá kiến thức của bệnh nhân về sự ảnh hưởng của thói quen sinh

hoạt, ăn uống có ảnh hưởng đến bệnh THA hay không để từ đó đánh giá mức độ

hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA.

Bảng 4.6. Hiểu biết về thói quen sinh hoạt đến phòng ngừa bệnh THA

ĐVT: %

Tiêu chí Không ảnh hưởng Bình thường Ảnh hưởng tốt

67,6 2,4

65,7 62,8 62,8 1,9 1 2,9 30 32,4 36,2 34,3 Tập thể dục thường xuyên Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ Không hút thuốc Không uống rượu bia

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, yếu tố “tập thể dục thường xuyên” được người

bệnh đánh giá khá cao về vai trò của nó đối với việc chữa trị bệnh THA, điều đó

được thể hiện bằng việc có 67,6% bệnh nhân THA đánh giá rằng nhân tố này có ảnh

hưởng tốt đối với việc điều trị bệnh THA. Tuy nhiên cũng còn một tỷ lệ khá cao

chưa đánh giá tốt nhân tố này, bởi có 30% bệnh nhân cho rằng tập thể dục chẳng

ảnh hưởng gì đến việc điều trị và phòng ngừa bệnh THA. Điều đó chứng tỏ vẫn còn

nhiều người bệnh chưa hiểu rõ những hoạt động hỗ trợ bênh cạnh việc sử dụng

thuốc trong điều trị bệnh THA.

Đối với yếu tố “ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ” thì có đến 65,7% bệnh nhân cho

rằng thói quen này sẽ ảnh hưởng tốt đến việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA, đây

là một dấu hiệu tốt chứng tỏ người bệnh có kiến thức trong việc phòng ngừa và điều

trị bệnh THA. Tuy nhiên vẫn còn 32,4% người bệnh cho rằng hoạt động này chẳng

ảnh hưởng gì đến việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA.

67.6

65.7

70

62.8

62.8

60

36.2

30

32.4

34.3

Không ảnh hưởng (%)

Bình thường (%)

2.4

1.9

1

Ảnh hưởng tốt (%)

2.9

50 40 30 20 10 0

Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ

Không hút thuốc

Tập thể dục thường xuyên

Không uống rượu bia

42

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.5. Thói quen sinh hoạt ảnh hưởng đến bệnh THA

Đối với yếu tố “Không hút thuốc lá” cho thấy có đến 62,8% bệnh nhân cho

rằng yếu tố có ảnh hưởng tốt đến việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA, điều đó

chứng tỏ phần lớn người bệnh cũng nắm bắt được tác động không có lợi của việc

hút thuốc lá đến bệnh THA. Tuy nhiên, vẫn có đến 36,2% bệnh nhân cho rằng hút

thuốc lá không ảnh hưởng gì đến việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA. Như vậy,

vẫn còn một số lượng khá lớn người bệnh vẫn chưa ý thức được tác hại của việc hút

thuốc lá đối với bệnh THA.

Cuối cùng là yếu tố “Không uống rượu, bia” cho thấy, cũng có đến 62,8%

bệnh nhân cho rằng việc uống rượu, bia có tác động không tốt đến bệnh THA, nên

không uống rượu, bia sẽ có ảnh hưởng tốt đối với việc phòng ngừa và điều trị bệnh

THA. Nhưng số bệnh nhân chưa nhận thức được tác hại của việc uống rượu, bia đối

với việc phòng ngừa và điều trị bệnh THA vẫn còn cao, chiếm đến 34,3% tổng số

bệnh nhân THA được điều tra.

Tóm lại, sau kết quả khảo sát về hiểu biết của người bệnh đối với việc phòng

ngừa và điều trị bệnh THA thông qua thói quen sinh hoạt cho thấy, vẫn còn tỷ lệ

khá cao người bệnh chưa nắm bắt được các kiến thức liên quan đến việc hỗ trợ điều

trị bệnh THA thông qua thói quen sinh hoạt hằng ngày.

43

Tuy nhiên để tìm hiểu thêm về mức độ hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA

chúng ta tiến hành thu thập thêm thông tin về bệnh THA. Kết quả thu được thể hiện

120

100

1.4

2.9

4.8

7.1

80

Rất đồng ý

58.1

63.3

55.7

65.7

60

Đồng ý

40

Bình thường

33.3

20

35.7

33.8

Không đồng ý

0

28.1 1.4 Huyết áp gây ra suy tim (%)

5.7 Tăng huyết áp là bệnh tim mạch (%)

1.4 Giới hạn của tăng huyết áp (%)

1.4 Huyết áp gây ra nguy cơ đột quỵ (%)

qua hình 4.7 sau:

Hình 4.6. Kiến thức của bệnh nhân về bệnh THA

Hình 4.7 trình bày một số ý kiến, nhận định của người bệnh THA về một số

kiến thức liên quan đến bệnh THA như THA có phải là bệnh tim mạch không? Giới

hạn nào được gọi là bị bệnh THA? THA có nguy cơ gây đột quỵ không? THA có

nguy cơ gây suy tim không?. Những người được phỏng vấn cho rằng THA là bệnh

tim mạch chiếm 58,1% đồng ý và 2,86% hoàn toàn đồng ý, nhưng vẫn có đến

33,33% người được hỏi vẫn còn mù mờ về kiến thức này, và 5,24% người cho rằng

không phải. Điều đó chứng tỏ số lượng người bệnh không rõ kiến thức về bệnh THA

là bệnh tim mạch vẫn còn lớn. Đối với kiến thức về giới hạn THA, kết quả nghiên

cứu cho rằng có đến 63,33% người được trả lời đúng và 1,43% người chắc chắn về

giới hạn THA, những vẫn còn 33,81% người không rõ và 1,43% người trả lời chưa

đúng về giới hạn THA. Đối với kiến thức về việc THA có gây ra nguy cơ đột quỵ

không thì có đến 55,71% người đồng ý rằng ý kiến này đúng và có 7,14% người bệnh

trả lời chắc chắn đúng về kiến thức này. Nhưng tỷ lệ người còn lưỡng lự về kiến thức

này còn tương đối cao, có đến 35,71% người và 1,43% người trả lời không đúng về

kiến thức này. Đối với kiến thức THA gây nguy có suy tim thì có 65,71% người được

hỏi trả lời đúng và 4,76% người khẳng định chắc chắn đúng về kiến thức này nhưng

44

vẫn có đến 28,1% người còn mơ hồ về kiến thức này và 1,43% người không biết về

kiến thức này.

Tóm lại, số lượng người hiểu biết và nắm bắt chắc chắn về kiến thức liên quan

đến bệnh THA vẫn còn cao. Chính sự thiếu hiểu biết này làm cho hiệu quả điều trị

không cao, việc phòng ngừa tái phát bênh của họ ngày càng tăng.

4.4 Đánh giá thái độ của bệnh nhân THA đối với việc phòng ngừa và điều

trị bệnh THA

Để đánh giá thái độ của bệnh nhân THA, luận văn tiến hành điều tra về quan

điểm của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt hỗ trợ bệnh THA. Kết

quả thể hiện ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt

ĐVT: %

Tiêu chí Không cần thiết Bình thường Cần thiết

2,9 61,4 35,7 Tập thể dục thường xuyên

1,9 61,4 36,7 Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ

2,9 70,4 26,7 Không hút thuốc

1,4 68,6 30 Không uống rượu bia

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Kết quả điều tra cho thấy, đối với hoạt động tập thể dục thường xuyên thì có

2,9% bệnh nhân cho rằng không cần thiết, 35,7% bệnh nhân cho rằng có hay không

có tập thể dục thường xuyên cũng được và có 61,4% bệnh nhân cho rằng việc tập

thể dục thường xuyên là cần thiết. Với kết quả này cho thấy, bên cạnh phần lớn

bệnh nhân có thái độ tích cực đối với việc tập thể dục cho việc cải thiện tình trạng

huyết áp thì vẫn còn khá lớn bệnh nhân có thái độ chưa đúng đắn về hoạt động này.

80

70.4

68.6

70

61.4

61.4

60

50

36.7

35.7

40

Không cần thiết (%)

30

26.7

Bình thường (%)

30

Cần thiết (%)

20

10

2.9

2.9

1.9

1.4

0

Không uống rượu bia

Không hút thuốc

Tập thể dục thường xuyên

Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ

45

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.7.Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt

Đối với thói quen ăn nhạt, ít dầu mỡ và thịt, kết quả cho thấy, có đến 61,5%

bệnh nhân cho rằng thói quen này là cần thiết, nhưng cũng có tỷ lệ khá lớn (36,7%)

bệnh nhân cho rằng hoạt động này chẳng ảnh hưởng gì đến việc phòng ngừa và điều

trị bệnh THA. Điều đó chứng tỏ vẫn còn khá lớn bệnh nhân có thái độ thờ ở đối với

các thói quen sinh hoạt lành mạnh để hỗ trợ và phòng ngừa bệnh THA.

Đối với hoạt động không hút thuốc, kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh có thái

độ tích cực trong việc xem việc không hút thuốc là cần thiết đối với người bệnh

THA, tỷ lệ này chiếm đến 70,4% bệnh nhân được điều tra. Điều đó chứng tỏ thái độ

của bệnh nhân đối với việc không hút thuốc phần lớn là có phản ứng tích cực. Tuy

nhiên bên cạnh đó, số người bệnh xem việc không hút thuốc hay hút thuốc đều

chẳng ảnh hưởng gì đến bệnh THA chiếm 26,7%. Điều đó chứng tỏ vẫn còn khá lớn

người bệnh chưa có thái độ đúng đắng đối với việc thực hiện nghiêm các thói quen

sinh hoạt ảnh hưởng đến việc điều trị và phòng ngừa bệnh THA.

Đối với hoạt động không uống rượu, bia cũng cho kết quả rằng, có 68,6%

người bệnh đánh giá hoạt động này là cần thiết cho bệnh nhân THA, đây là một thái

độ tích cực cho việc hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh THA. Nhưng vẫn còn có

46

đến 30% người bệnh vẫn còn bàng quang trước hoạt động này. Vì vậy, có thể nói

rằng bên cạnh tỷ lệ lớn người bệnh có thái độ tích cực trong việc thực hiện thói

quen không hút thuốc để hỗ trợ điều trị bệnh THA, thì vẫn còn tỷ lệ khá lớn người

bệnh thờ ơ với hoạt động này.

Tuy nhiên để đánh giá thái độ của bệnh nhân đối với việc phòng ngừa và

điều trị bệnh THA, luận văn tiến hành điều tra về thái độ của bệnh nhân THA đối

với các hoạt động thói quen sinh hoạt hằng ngày nếu các hoạt động này giúp họ

giảm huyết áp. Kết quả thu được ở bảng 4.8

Đối với việc tập thể dục thường xuyên, người bệnh sẽ đồng ý thực hiện nếu

nó giúp giảm huyết áp chiếm 69,5% và có đến 24,3% bệnh nhân còn thờ ơ với việc

tập thể dục dù nó có lợi cho huyết áp của họ.

Bảng 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt

Các tiêu chí Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

0 24,3 69,5 6,1

0 8,1 61,9 30,0

0,0 10,0 77,1 12,9

0,5 13,8 67,6 18,1 Tôi sẽ tập thể dục thường xuyên hơn nếu giúp giảm huyết áp Tôi sẽ không ăn mặn, nhiều dầu mỡ, thịt nếu giúp giảm huyết Tôi sẽ không hút thuốc lá nếu giúp giảm huyết áp Tôi sẽ không uống rượu, bia nếu giúp giảm huyết áp

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Đối với việc không ăn mặn, nhiều dầu mỡ và thịt nếu có lợi cho bệnh huyết

áp thì có 61,9% bệnh nhân đồng ý sẽ thực hiện và 30% bệnh nhân hoàn toàn đồng ý

thực hiện chế độ ăn này. Chỉ có 8,1% bệnh nhân là thờ ơ với chế độ ăn này nhằm

giảm huyết áp cho họ. Điều đó chứng tỏ thái độ của bệnh nhân khi thực hiện các

chế độ ăn có lợi cho bệnh tật đã thay đổi theo chiều hướng tích cực.

Đối với việc không hút thuốc sẽ giúp giảm huyết áp thì có đến 77,1% bệnh

nhân đồng ý thực hiện việc từ bỏ hút thuốc lá những cũng còn 10% bệnh nhân chưa

thể thực hiện việc này.

120

100

6.1

12.9

18.1

30.0

80

60

69.5

Rất đồng ý (%)

77.1

67.6

40

61.9

Đồng ý (%)

20

Bình thường (%)

0

Không đồng ý (%)

13.8 0.5 Tôi sẽ không uống rượu nếu giúp giảm huyết áp

10.0 0.0 Tôi sẽ không hút thuốc lá nếu giúp giảm huyết áp

24.3 0 Tôi sẽ tập thể dục thường xuyên hơn nếu giúp giảm huyết áp

8.1 0 Tôi sẽ không ăn mặn, nhiều dầu mỡ, thịt nếu giúp giảm huyết

47

Hình 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt

Đối với việc không uống rượu, bia sẽ giúp giảm huyết áp thì có 67,6% bệnh

nhân đồng ý sẽ thực hiện việc này và 18,1% bệnh nhân hoàn toàn đồng ý thực hiện

việc này nếu nó giúp cải thiện tình trạng huyết áp. Nhưng vẫn còn đến 13,8% bệnh

nhân còn thờ ơ với việc này.

Tóm lại, thái độ của bệnh nhân đối với việc phòng ngừa và điều trị bệnh

THA còn chưa cao, phần lớn họ còn thờ ơ với những thói quen sinh hoạt có lợi cho

việc hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh THA. Bởi theo họ những thói quen thường

này khó có thể thay đổi và thuốc điều trị bệnh THA là đủ cho họ trị bệnh nên những

thói quen sinh hoạt hầu như là vô nghĩa.

4.5 Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA ảnh hưởng trong phòng ngừa,

điều trị THA.

4.5.1. Hành vi trong thói quen sinh hoạt ảnh hưởng trong phòng ngừa, điều trị THA.

Thói quen sinh hoạt là một trong nhưng nguyên nhân gây ra bệnh tật hoặc

giúp phòng tránh bệnh tật. Vì đánh giá thói quen sinh hoạt của bệnh nhân THA giúp

chúng ta có cơ sở nhận xét xem bệnh nhân đã có hành vi thực hiện tốt công tác

phòng ngừa bệnh THA trước khi mắc bệnh THA chưa.

Thường xuyên tập thể dục ở mức độ vừa phải như đi bộ, chạy bộ hay bơi lội

trong ít nhất 30 phút, hầu hết các ngày trong tuần. Mức độ luyện tập tùy thuộc vào tình

trạng bệnh tật và sức khoẻ chung của con người. Vì vậy việc đánh giá hoạt động tập thể

dục cũng được luận văn đưa vào xem xét đánh giá. Kết quả thể hiện ở bảng 4.9.

48

Bảng 4.9. Thói quen tập thể dục

Số lượng Tỷ lệ (%) Hành vi

Có tập thể dục 83 39,5

Không tập thể dục 127 60,5

Tổng 210 100,0

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Kết quả điều tra về việc bệnh nhân có tăng cường công tác phòng ngừa bệnh

THA qua hoạt động Thể dục thể thao, vận động thường xuyên cho thấy. Có đến

60,5% bệnh nhân THA không tập thể dục. Chính điều này góp phần làm cho bệnh

nhân mắc bệnh THA.

Bảng 4.10. Thời gian tập thể dục trong ngày

Số lượng Tỷ lệ (%) Thời gian

84 40,0 < 30 '

60 28,6 Từ 30-45'

49 23,3 Từ 45 -60'

17 8,1 Trên 60'

210 100,0 Tổng

140

120

100

80

Tỷ lệ (%)

60

Số lượng

40

20

0

< 30 '

Từ 30-45'

Từ 45 -60'

Trên 60'

Nguồn: Số liệu điều tra

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.9. Thời gian tập thể dục trong ngày

49

Thời gian tập thể dục sẽ quyết định chất lượng của buổi tập thể dục. Kết quả

điều tra cho thấy có đến 40% bệnh nhân THA chỉ dành ít hơn 30 phút cho việc tập

thể dục. Cũng có đến 28,6% bệnh nhân THA trả lời họ chỉ dành 30 đến 45 phút cho

việc tập thể dục. Và 23,3% trả lời họ dành 45 đến 60 phút cho tập thể dục. Thời

gian tập thể dục trên 60 phút chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 8,1% bệnh nhân THA trả lời

họ dành thời gian tập luyện thể dục trong khoảng thời gian này. Điều đó chứng tỏ

hầu hết bệnh nhân THA ít đầu tư cho việc tập thể dục hằng ngày, họ lười vận động

nên nguy cơ mắc bệnh THA đối với họ rất lớn.

Thói quen ăn uống hằng ngày cũng góp phần tạo nên cơ chế phòng ngừa

cũng như nguy cơ mắc bệnh của bệnh nhân, trong đó có bệnh nhân THA. Với thực

tế đó luận văn tiến hành điều tra xem thói quen ăn uống hằng ngày của bệnh nhân

THA như thế nào để đánh giá xem có phải thói quen này gây nên việc bệnh nhân

mắc bệnh THA. Kết quả điều tra thu được như sau:

Bảng 4.11. Thói quen ăn uống của bệnh nhân THA

Thói quen ăn uống Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhiều rau, ăn nhạt, ít dầu mỡ 98 46,7

Nhiều thịt, ăn mặn, nhiều mỡ 112 53,3

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Tổng 210 100,0

Kết quả điều tra cho thấy, có đến 53,3% bệnh nhân trả lời rằng họ có thói

quen ăn nhiều thịt, ăn mặn và nhiều mỡ. Chỉ có 46,7% bệnh nhân THA trả lời họ có

thói quen ăn nhiều rau, ăn ;ăn lạt và ít mỡ. Điều đó chứng tỏ phần lớn người bị bệnh

THA có một phần nguyên nhân là do thói quen ăn uống hằng ngày thiếu lành mạnh.

Vì thế người bệnh THA được các bác sĩ khuyên nên ăn ít muối, ít chất béo bão hòa

và ít cholesterol; giàu trái cây, rau củ, sản phẩm ít chất béo từ sữa; giới hạn chất

ngọt, các thức uống có đường. Ăn mặn là yếu tố góp phần làm THA, lượng muối

hạn chế ở mức < 2,4g/ngày (1 muỗng cafê tương đương với 2,3g muối). Tránh dùng

các sản phẩm ướp muối, rau củ đóng hộp (có chứa nhiều muối).

50

Bảng 4.12. Thói quen hút thuốc lá

Mức độ

Thường xuyên Thỉnh thoảng Không Tổng Số lượng 93 55 62 210

Tỷ lệ (%) 44,29 26,19 29,52 100 Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Nicotin trong thuốc lá và các chiết xuất của nó làm co thắt mạch máu, làm

tim bạn đập nhanh hơn và gây THA. Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với

hệ tim mạch (cả đau tim và đột quỵ) và làm tăng nguy cơ THA rõ ràng. Vì vậy, điều

tra thói quen hút thuốc là cũng giúp luân văn xác định xem đó co phải là nguyên

nhân gây bệnh cho nhóm nghiên cứu này hay không. Kết quả cho thấy. có đến

44,29% người bệnh trả lời họ thường xuyên hút thuốc và 26,19% người bệnh trả lời

họ vẫn còn thỉnh thoảng hút thuốc, chỉ có số ít 29,52% người bệnh nói rằng họ

không hút thuốc. Chính nguyên nhân vẫn duy trì hút thuốc của người bệnh cho thấy

thói quen sinh hoạt không lành mạnh này là nguyên nhân gây ra bệnh THA.

Uống rượu cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh THA, để đánh

giá thói quen sinh hoạt của bệnh nhân thông qua nguyên nhân này luận văn có tiến

90

82

79

80

70

60

48

50

Số lượng

40

39.05

37.62

Tỷ lệ (%)

30

22.86

20

10

0

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không

hành điều tra và kết quả thu được như sau:

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.10. Thói quen uống rượu bia

51

Kết quả điều tra cho thấy, có đến 65,2% bệnh nhân THA trả lời rằng họ có

uống rượu bia, chỉ có 34,8% bệnh nhân THA không có uống rượu bia. Điều đó

chứng tỏ phần lớn bệnh nhân THA đều có uống rượu bia. Vì vậy có thể nói uống

rượu bia là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh THA của bệnh nhân THA

tại bệnh viện Đại học Y Dược.

4.5.2. Hành vi của bệnh nhân khi biết được lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu biết được lợi ích tích cực của các hoạt động

thường ngày thì phần lớn người bệnh đều tích cực thường xuyên thực hiên.

Bảng 4.13. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt

Hoàn toàn ĐVT: % Thường Thỉnh Không Hành vi của bệnh nhân không thoảng xuyên

Tích cực vận động, tập thể dục theo 0 36,2 63,8 0 hướng dẫn của bác sĩ

Hạn chế uống rượu, bia, hút thuốc lá 0 31,9 68,1 0

Hạn chế ăn chất béo, dầu mỡ 0 34,3 65,7 0

Hạn chế ăn đường, tinh bột 0 33,3 66,7 0

Tích cực ăn nhạt 0 35,2 64,8 0

Tích cực giảm cân nặng 0 41,4 58,6 0

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Cụ thể như nếu biết được lợi ích của các hoạt động thì người bệnh sẽ tích cực

vận động TDTT chiếm đến 63,8%; hạn chế uống rượu, bia, hút thuốc lá chiếm

68,1%; hạn chế ăn chất béo, dầu mỡ chiếm 65,7%; hạn chế ăn đường, tinh bột

chiếm 66,7%; tích cực ăn nhạt chiếm 64,8%; tích cực giảm cân chiếm 58,6% tổng

mẫu điều tra. Tuy nhiên, bên cạnh những bệnh nhân có hành vi tích cực trên để cải

thiện tình trạng bệnh thì vẫn còn một tỷ lệ lớn bệnh nhân chưa có hành vi tích cực

để cải thiện tình trạng bệnh. Nguyên nhân của tình trạng này là do bệnh nhân có

tuổi cao, mắc các chứng nghiên rượu, nghiên thuốc hoặc do tính chất công việc nên

khó thực hiện thường xuyên các hoạt động trên.

Tích cực giảm cân nặng

Tích cực ăn nhạt

Thường xuyên(%)

Thỉnh thoảng(%)

Không (%)

Hạn chế ăn đường, tinh bột Hạn chế ăn chất béo, dầu mỡ

Hoàn toàn không (%)

Hạn chế uống rượu, bia, hút thuốc lá Tích cực vận động, tập thể dục theo hướng dẫn của …

0

20

40

60

80

52

Hình 4.11. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt

4.5.3. Đánh giá hành vi của người bệnh khi phát hiện bị bệnh THA

Để đánh giá hành vi của người bệnh khi biết mình mắc bệnh THA chúng ta

tiến hành lần lượt kết quả thu được ở bảng 4.14.

Bảng 4.14. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA

ĐVT: %

Không Hành vi của bệnh nhân khi mắc bệnh THA Bình thường Cần thiết cần thiết

Điều trị tích cực khi biết bị bệnh THA 0 21,9 78,1

Thường xuyên kiểm tra huyết áp 0 22,4 77,6

Uống thuốc đúng, đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ 0 21,0 79,0

Tích cực tìm hiểu kiến thức về bệnh THA 0 23,8 76,2

Đến ngay bệnh viên khi phát hiện bị bệnh THA 0 23,3 76,7

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hành vi của người bệnh khi phát hiện bị bệnh THA cho thấy, phần lớn người

bệnh có phản ứng tích cực,cụ thể như sau:

Đối với hành vi điều trị tích cực khi phát hiện bệnh THA thì có 78,1% bệnh

nhân cho là cần thiết nhưng chỉ có 21,9% bệnh nhân có phản ứng thờ khi phát hiện

mình mắc bệnh THA.

53

Đối với hành vi kiểm tra thường xuyên huyết áp sau khi phát hiện mình mắc

bệnh THA thì có 77,6% bệnh nhân cho rằng hành vi này là cần thiết và vẫn còn

22,4% bệnh nhân thờ ơ với hành vi này.

Đối với hành vi uống thuốc đúng, đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ thì có 79% bệnh

90

79

78.1

77.6

76.7

76.2

80

70

60

50

40

Không(%)

30

23.8

23.3

Bình thường(%)

22.4

21.9

21

20

Cần thiết (%)

10

0

Thường xuyên kiểm tra huyết áp

Điều trị tích cực khi biết bị bệnh THA

Uống thuốc đúng, đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ

Tích cực tìm hiểu kiến thức về bệnh THA

Đến ngay bệnh viên khi phát hiện bị bệnh THA

nhân cho rằng là cần thiết và cũng có đến 21% bệnh nhân còn thờ ơ với hành vi này.

Hình 4.12. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA

Đối với hành vi tích cực tìm hiểu kiến thức về bệnh THA thì có 76,2% bệnh

nhân cho rằng hoạt động này là cần thiết nhưng vẫn còn có đến 23,8% bệnh nhân

cho rằng họ vẫn còn thờ ơ với hoạt động này.

Đối với hành vi người bệnh đến ngay bệnh viện khi phát hiện bị bệnh THA,

thì có đến 76,7% bệnh nhân cho rằng hành vi này là cần thiết và vẫn còn có đến

23,3% bệnh nhân cho rằng hành vi này là bình thường.

54

4.5.4. Hành vi của bệnh nhân THA trong 12 tháng vừa qua

Bảng 4.15. Hành vi của bệnh nhân THA

ĐVT: %

Hành vi trong 12 tháng vừa qua Chưa lần nào Thỉnh thoảng Thường xuyên

Tập thể dục 0 76,7 23,3

Không uống rượu, bia 0 75,2 24,8

Không hút thuốc 0 77,1 22,9

Không ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau quả 0 72,4 27,6

Không ăn nhiều tinh bột, đường 0 70,5 29,5

Tích cực giảm cân 0 69,5 30,5

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Kết quả điều tra những thói quen sinh hoạt của bệnh nhân THA trong 12

tháng qua cho thấy, phần lớn bệnh nhân trả lời rằng họ thường xuyên tập thể dục

(chiếm 76,7%), Không uống rượu, bia (chiếm 75,2%); Không hút thuốc (chiếm

77,1%); Không ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau quả (chiếm 72,4%); Không ăn

nhiều tinh bột, đường (chiếm 70,5%); tích cực giảm cân (chiếm 69,5%). Bên cạnh

đó số bệnh nhân thỉnh thoảng có những hành vi tích cực trên cũng chiếm tỷ lệ khá

lớn, cụ thể như số bệnh nhân thỉnh thoảng tập thể dục chiếm đến 23,3%; thỉnh

hoảng không uống rượu, bia chiêm 24,8%; thỉnh thoảng không hút thuốc 2,9%;

thỉnh thoảng không ăn mặn, nhiều mỡ, thịt, ít rau quả chiếm 27,6%; ăn nhiều

đường, tinh bột chiếm 29,5%; chưa tích cực giảm cân chiếm 30,5%. Điều đó chứng

tỏ vẫn còn nhiều bệnh nhân chưa ý thức được những hành vi của họ gây khó khăn

cho việc điều trị bệnh THA. Họ còn quá thờ ơ với bệnh tật và chưa tích cực trong

việc điều trị bệnh của mình.

55

77.1

76.2

74.3

72.9

69

65.7

34.3

31

27.1

25.7

23.8

22.9

Chưa lần nào(%)

Thỉnh thoảng(%)

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Thường xuyên(%)

Phải từ bỏ việc uống rượu, bia

Phải từ bỏ việc hút thuốc

Phải tích cực giảm cân

Phải thường xuyên tập thể dục

Phải giảm ăn nhiều tinh bột, đường

Phải giảm ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau quả

4.5.5. Đánh giá cảm nhận về hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Hình 4.13. Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh

Để đánh giá cảm nhận của bệnh nhân THA trong 12 tháng qua về các hành

vi có lợi cho hoạt động hỗ trợ điều trị bệnh THA, luận văn tiến hành thu thập thông

tin về vấn đề này, kết quả thu được như sau:

Hầu hết các bệnh nhân thường xuyên có cảm nhận tích cực đối với các hành

vi giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh THA, cụ thể như: cảm nhận về việc phải

thường xuyên tập thể dục chiếm 77,1%; cảm nhận về việc phải từ bỏ việc uống

rượu,bia chiếm 74,3%; cảm nhận về việc phải từ bỏ hút thuốc lá chiếm 76,2%; cảm

nhận về việc phải giảm ăn mặn,nhiều mỡ, thịt, ít rau quả chiếm 72,9%; cảm nhận về

việc giảm ăn tinh bột, đường chiếm 69%; cảm nhận về việc phải giảm cân chiếm

65,7% tổng số bệnh nhân được điều tra. Tuy nhiên bên cạnh phần lớn bệnh nhân

cảm nhận tích cực về các hành vi hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh THA thì cũng

còn tỷ lệ không ít bệnh nhân chỉ thỉnh thoảng mới có những cảm nhận về các hành

vi tích cực này. Điều này cho thấy, cần có những tác động từ nhiều phía lên ý thức,

cảm nhận của bệnh nhân để họ có những hành vi tích cực hơn trong việc hỗ trợ điều

trị và phòng ngừa bệnh THA.

56

4.6 Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh THA :

Để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD tác giả

tiến hành điều tra xem trước khi họ vào bệnh viện huyết áp của họ đạt mức nào. Kết

quả thu được như bảng 4.16.

Bảng 4.16. Huyết áp trước khi vào bệnh viện

Các mức huyết áp Số lượng Tỷ lệ (%)

140 - 159/ 90-99mmHg Tình trạng bệnh THA độ 1 (nhẹ) 53 25,2

Trên 160 -179 / 100-109mmHg THA độ 2 (trung bình) 118 56,2

>180 / >110mmHg THA độ 3 (nặng) 39 18,6

Tổng 210 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra

Kết quả cho thấy, phần lớn bệnh nhân trước khi vào viện đã có mức huyết áp

cao độ 2, chiếm đến 56,2%. Tiếp đến là mức huyết áp cao độ 1, chiếm 25,2%. Cuối

cùng là tỷ lệ người có mức huyết áo cao ở độ 3 (độ nặng) chiếm 18,6%. Điều đó

chứng tỏ hầu như bệnh nhân chưa quan tâm đến việc kiểm tra mức huyết áp của

mình thường xuyên nên để mức độ huyết áp ở mức cao hoặc quá cao trước khi vào

viện. Đặc biệt đối với 18,6% người có mức huyết áp cao độ nặng thì qua quá trình

thu thập thông tin được biết họ hầu như không quan tâm đến mức huyết áp của

mình và để tình trạng bệnh phát nặng cộng với biến chứng họ mới vào viện. Điều

này chứng tỏ phần lớn bệnh nhân THA tại BV ĐHYD không những thiếu kiến thức

về bệnh THA, không có kế hoạch phòng ngừa thậm chí là lơ là việc kiểm tra sức

khỏe tim mạch của mình.

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh THA chúng ta phải tiến hành đánh giá

các biến chứng của bệnh THA đối với bệnh nhân. Vì vậy, để đánh giá được tiêu chí này

luận văn tiến hành đánh giá các biến chứng mà bệnh nhân THA tại BV ĐHYD mắc phải

trong thời gian họ mang bệnh, kết quả thu được ở bảng 4.17. Cụ thể cho thấy phần lớn

các bệnh nhân đều mắc biến chứng nhồi máu cơ tim, số bệnh nhân bị biến chứng này lên

đến 39% tổng số bệnh nhân trả lời, đây là số biến chứng cao nhất trong số các biến

chứng thường gặp ở người mắt bệnh THA.Tiếp theo là biến chứng rối loạn nhịp tim

chiếm đến 38,1% tổng số bệnh nhân THA được điều tra.

57

Bảng 4.17. Các biến chứng của bệnh THA

TT Các biến chứng

Số lượng 82 Tỷ lệ (%) 39,0 1 Nhồi máu cơ tim

68 32,4 2 Suy tim

56 26,7 3 Động mạch vành

64 30,5 4 Tổn thương nhĩ trái

80 38,1 5 Rối loạn nhịp tim

58 27,6 6 Suy thận

Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

Suy tim cũng là một biến chứng thường gặp của nhóm bệnh nhân THA được

điều tra, với số người trả lời rằng họ từng mắc biến chứng này chiếm đến 32,4%.

Tổn thương nhĩ trái cũng là hai biến chứng được bệnh nhân THA trả lời rằng họ đã

mắc phải, tỷ lệ này chiếm 30,5%. Biến chứng về động mạch vành và suy thận chiếm

tỷ lệ thấp nhất trong các biến chứng của bệnh nhân THA. Điều đó cho thấy biến

chứng của bệnh THA rất nghiêm trọng nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,

thậm chí là tính mạng của bệnh nhân.Nhưng phần lớn bệnh nhân THA tại BV

ĐHYD được hỏi họ đều mắt phải biến chứng này. Suy tim, rối loạn nhịp tim cũng là

những biến chứng nguy hiểm là cho người bệnh có nguy cơ kiệt sức và dần dần suy

giảm sức khỏe nghiêm trọng dẫn đến tử vong. Vì vậy, theo đánh giá chung của

những bệnh nhân THA tại BV ĐHYD thì mức độ nghiêm trọng của bệnh THA mà

hầu hết bệnh nhân tại đây đối mặt rất cao. Họ có thể tử vong bất kỳ lúc nào nếu

không thường xuyên theo dõi, cấp cứu kịp thời.

Bảng 4.18. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân

Thời gian bị bệnh

< 1 năm Số lượng 27 Tỷ lệ (%) 12,9

Từ 1 đến 2 năm 44 21,0

Từ 2 đến 3 năm 109 51,9

Trên 3 năm 30 14,3

Tổng

210 100,0 Nguồn: Kết quả điều tra 2015 (n= 210)

58

Kết quả khảo sát thời gian bị bệnh của bệnh nhân, và mức huyết áp hiện tại

120

100

80

60

Số lượng

Tỷ lệ (%)

40

20

0

< 1 năm

Trên 3 năm

Từ 1 đến 2 năm

Từ 2 đến 3 năm

của họ như thế nào.

Hình 4.14. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân

Kết quả điều tra cho thấy, thời gian bị bệnh của bệnh nhân THA tại BV

ĐHYD phần lớn từ 2 đến 3 năm, chiếm tỷ lệ 52,9% tổng số bệnh nhân được điều tra.

Số người có thời gian bị bệnh từ 1 đến 2 năm cũng chiếm tỷ lệ lớn, với 21% tổng số

người được điều tra. Số bệnh nhân bị bệnh trên 3 năm chiếm tỷ lệ khá với 14,3% còn

lại chỉ có 12,9% bệnh nhân có thời gian bị bệnh dưới 1 năm. Với kết quả thu được

như trên cho thấy hầu hết bệnh nhân đều có thời gian bị bệnh tương đối dài.

59

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 4 đã phân tích các kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 5 này sẽ kết

luận về các kết quả của đề tài nghiên cứu được, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến

nghị giúp bệnh viện có cái nhìn rõ hơn về những đặc tính cụ thể của bệnh nhân để

có những phác đồ điều trị hiệu quả và ít tốn thời gian nhất. Cuối cùng, nêu lên

những hạn chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 KẾT LUẬN

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi về việc

phòng ngừa của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TP.HCM. Qua đó đánh giá thói

quen sinh hoạt gây ảnh hưởng trong phòngngừaTHA, mức độ nghiêm trọng của

bệnh THA dưới góc nhìn của bệnh nhân đã và đang điều trị tại BV ĐHYD

TP.HCM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân thiếu kiến thức về bệnh

THA, bên cạnh đó thái độ của họ đối với bệnh THA chưa được đúng đắn nên việc

phòng ngừa của họ cũng không cao. Hành vi của bệnh nhân THA chưa thực sự có

chiều hướng tích cực. Hơn nữa mức độ nghiêm trọng của bệnh nhân khi đến bệnh

viện rất cao, hầu hết họ đều có mức huyết áp cao ở độ 2 và 3. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, phần lớn bệnh nhân trước khi vào viện đã có mức huyết áp cao độ 2,

chiếm đến 56,2%. Tiếp đến là mức huyết áp cao độ 1, chiếm 25,2%. Cuối cùng là tỷ

lệ người có mức huyết áo cao ở độ 3 (độ nặng) chiếm 18,6%. Điều đó chứng tỏ hầu

như bệnh nhân chưa quan tâm đến việc kiểm tra mức huyết áp của mình thường

xuyên nên để mức độ huyết áp ở mức cao hoặc quá cao trước khi vào viện. Đặc biệt

đối với 18,6% người có mức huyết áp cao độ nặng thì qua quá trình thu thập thông

tin được biết họ hầu như không quan tâm đến mức huyết áp của mình và để tình

trạng bệnh phát nặng cộng với biến chứng họ mới vào viện.

Hơn nữa trong đánh giá mức độ biến chứng của bênh nhân THA cho thấy,

rối loạn nhịp tim cũng là một biến chứng thường gặp của nhóm bệnh nhân THA

được điều tra, với số người trả lời rằng họ từng mắc biến chứng này chiếm đến

60

38,1%. Suy tim và tổn thương nhĩ trái cũng là hai biến chứng được bệnh nhân THA

trả lời rằng họ đã mắc phải, tỷ lệ này chiếm lần lượt là 32, 4% và 30,5%.

5.2 KIẾN NGHỊ

Kiến nghị xuất phát từ kết quả nghiên cứu ở chương 4, với kết quả nghiên

cứu này, luận văn tiến hành đề xuất một số kiến nghị sau:

Kiến nghị xuất phát từ kiến thức của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, có đến 23,3% bệnh nhân không biết rõ bệnh THA và 26,2% bệnh nhân biết

nhưng chưa rõ lắm về bệnh THA. Vì vậy, những người làm công tác y tế công cộng,

y tế dự phòng và bác sĩ đang điều trị cho bệnh nhân THA cần có chính sách tuyên

truyền, cung cấp cho bệnh nhân nắm được các nguyên nhân gây bệnh, biểu hiện của

bệnh, các phương pháp phòng ngừa và các biện pháp sơ cứu… để bệnh nhân có thể

có những biện pháp khác nhau trong phòng ngừa, điều trị cho bản thân và cung cấp

kiến thức cho những người xung quanh.

Kiến nghị xuất phát từ thái độ của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

trước khi bị bệnh THA hầu như người bệnh không có thái độ tích cực trong phòng

ngừa bệnh tật. Vì vậy, để người bệnh có thái độ tích cực với việc phòng ngừa, điều

trị bệnh hiệu quả thì cần nâng cao kiến thức về bệnh THA cho bệnh nhân. Nhưng

với ý thức kém của bệnh nhân về tìm hiểu kiến thức thì công tác tuyên truyền mới

mang lại kết quả. Việc tuyên truyền này được thực hiện thông qua việc phát tờ rơi,

phát thanh trên các đài truyền thanh, trên các phương tiện thông tin đại chúng…Đây

là nhiệm vụ quan trọng của đội y tế dự phòng địa phương và các đơn vị y tế cơ sở.

Kiến nghị xuất phát từ hành vi của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy

người bệnh hầu như không có hành vi tích cực trong phòng ngừa bệnh THA. Bởi có

đến 60,5% bệnh nhân THA không tập thể dục; 40% bệnh nhân THA chỉ dành ít hơn

30 phút cho việc tập thể dục; 53,3% bệnh nhân trả lời rằng họ có thói quen ăn nhiều

thịt, ăn mặn và nhiều mỡ; 65,2% bệnh nhân THA trả lời rằng họ có uống rượu bia.

Vì vậy, đội công tác y tế dự phòng kết hợp với địa phương cùng bệnh viện có chính

61

sách tuyên truyền về tác hại của bệnh THA để người dân có những chính sách

phòng ngừa bệnh hợp lý.

Kiến nghị xuất phát từ đặc điểm dân tộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự

khác nhau trong phòng ngừa bệnh THA giữa các nhóm dân tộc khác nhau (kinh và

nhóm dân tộc khác), trong đó hiệu quả điều trị của dân tộc kinh cao hơn nhóm còn

lại. Vì vậy, cần có chính sách tuyên truyền tích cực đối với bệnh nhân thuộc nhóm

dân tộc khác để họ nhận thức được sự nguy hiểm của bệnh cũng như các kiến thức

liên quan đến công tác phòng ngừa và điều trị bệnh để có kết quả tốt nhất trong điều

trị.

Kiến nghị xuất phát từ đặc điểm giới tính. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy

giới tính khác nhau thì hành vi của họ cũng khác nhau trong phòng ngừa bệnh THA.

Và nữ giới thường có hành vi tích cực và hiệu quả điều trị cao hơn so với nam giới.

Bởi với đặc tính nữ giới thường siêng năng cần cù nên họ chịu khó tuân thủ các

hướng dẫn của bác sĩ, tích cực luyện tập cũng như thay đổi thói quen sinh hoạt để

có kết quả điều trị tốt nhất. Vì vậy, bên cạnh việc tuyên truyền vận động thì ý thức

của mỗi người cần được nâng lên để tránh đối mặt với sự nguy hiểm về tính mạng

mà căn bệnh này mang lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Chu Hồng Thắng (2008), “Nghiên cứu thực trạng bệnh THA và rối loạn

chuyển hoá ở người THA tại xã Hoá Thượng huyện Đồng Hỷ -Tỉnh Thái

Nguyên”.

2. Dương Chí Úy (2006), “Tăng huyết áp-Hướng dẫn điều trị của WHO/ISH và

JNC VII”. Thời sự tim mạch học, số 99

3. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), “Giáo trình khoa học hành vi và giáo

dục nâng cao sức khoẻ”. NXB ĐH Thái Nguyên.

4. Đàm Khải Hoàn và Cs (2007), “Giáo trình Truyền thông Giáo dục sức khoẻ.

Nhà xuất bản Y học”, Hà Nội.

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”. NXB Thống Kê.

6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu thị trường”.

NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên), “Từ điển xã hội học”. NXB Thế giới, 1994

8. Nguyễn Thanh Hiền (2005), “Tăng huyết áp”, Thời sự chẩn đoán và điều trị

bệnh tim mạch, tập 1. Nhà xuất bản y học, tr.226-240

9. Vũ Đức Âu Vĩnh Hiền, “Sống khỏe hạnh phúc - dưỡng sinh quan hiện đại”.

Xuất bản 02/2009& tái bản08/2010

Tiếng Anh

10. Ajzen I. and Fishbein M. (1980), Understanding Attitudes and Predicting

Social Behaviour, Englewood Cliffs, N.J.: Prentice Hall.

11. Alessandro R Demaio, ugee Otgontuya, Maximilian de Courten, Ib C ygbjerg,

Palam Enkhtuya, Dan W Meyrowitsch và Janchiv Oyunbileg, Hypertension

and hypertension-related disease in Mongolia; Findings of a national

knowledge, attitudes and practices study, 2013, BMC Public Health 2013.

12. Azjen I. (1985), From intentions to actions: a theory of planned behavior, in J.

Kuhl and J. Beckman (eds), Action-control: From cognition to behavior,

Heidelberg, Springer, 11-39.

13. Azjen I. (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and

Human Decision Processes, 50, 179-211.

14. Becker, MH The Health Belief Model and Personal Health Behavior. Health

Education Monographs. Vol.

15. Carpenter, Christopher J. (2010). A meta-analysis of the effectiveness of health

belief model variables in predicting behavior. Health Communication 25 (8):

661–669.

16. Glanz, Karen; Bishop, Donald B. (2010). "The role of behavioral science

theory in development and implementation of public health

interventions". Annual review of public health 31: 399–418. .

17. Godfrey B.S. Iyalomhe1* and Sarah I. Iyalomhe, 2010, Hypertension-related

knowledge, attitudes and life-style practices among hypertensive patients in a

sub-urban Nigerian community, Journal of Public Health and Epidemiology

Vol. 2(4), pp. 71 -77, July 2010

18. lanz, Karen; Barbara K. Rimer; K. Viswanath (2008). Health behavior and

health education: theory, research, and practice. (4th ed.). San Francisco, CA:

Jossey-Bass. pp. 45–51.

19. Laurenhan, 2013, The Health Belief Model.

20. Line Aubert, Pascal Bovet, Jean-Pierre Gervasoni, Anne Rwebogora, Bernard

Waeber and Fred Paccaud, 1998, Knowledge, Attitudes, and Practices on

Hypertension in a Country in Epidemiological Transition, Journal of the

american heart association, 7272 Greenville Avenue, Dallas, TX 75231.

21. Maiman, Lois A.; Marshall H. Becker, John P. Kirscht, Don P. Haefner and

Robert H. Drachman (1977). "Scales for Measuring Health Belief Model

Dimensions: A Test of Predictive Value, Internal Consistency, and

Relationships Among Beliefs". Health Education & Behavior 5: 215–230.

22. MasIow (1943), A theory of human motivation. Psychological Review 50 (4)

370–96

23. McCormack Brown, K. (1999). Theory of Reasoned Action/Planned Behavior

Overview. University of South Florida Community and Family Health.

Retrieved 11 December 2001 from

http://hsc.usf.edu/~kmbrown/TRA_TPB.htm

24. Nancy K.; Marshall H. Becker (1984). "The Health Belief Model: A Decade

Later". Health Education Behavior 11 (1): 1–47.

25. Rosenstock IM: What research in motivation suggests for public health. Am J

Public, Health 50:295-302, March 1960.

26. Rosenstock IM: Why people use health services. Milbank Mem Fund Q 44:94-

127, July 1966.

27. Rosenstock, Irwin M.; Strecher, Victor J.; Becker, Marshall H. (1988). "Social

learning theory and the health belief model". Health Education &

Behavior 15 (2): 175–183.

28. Rosenstock. Irwin. (1974). "Historical Origins of the Health Belief

Model". Health Education Behavior 2 (4): 328–335

29. Stretcher, Victor J.; Irwin M. Rosenstock (1997). "The health belief model". In

Andrew Baum. Cambridge handbook of psychology, health and medicine.

Cambridge, UK: Cambridge University Press. pp. 113–117.

30. Susan A Oliveria, Roland S Chen, Bruce D McCarthy, Catherine C Davis,

Martha N Hill, 2005, Hypertension Knowledge, Awareness, and Attitudes in a

Hypertensive Population, J Gen Intern Med. 2005 Mar; 20(3): 219–225.

31. W. I. Thomas and F. Znaniecki, The Polish Peasant in Europe and America

(Chicago: University of Chicago Press, 1918-1920)

Trang Web

http://en.wikipedia.org/wiki/Health_belief_model - cite_note-

Origins_of_HBM-2

Wikipedia: http://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính thưa Ông/Bà, hiện nay chúng tôi đang làm đề tài nghiên cứu về “Kiến

thức, thái độ, hành vi về phòng ngừacủa bệnh nhânTHA tại BV ĐHYD

TP.HCM". Vì vậy để có thông tin nghiên cứu cho đề tài này, chúng tôi xin Ông/Bà

dành 1 chút thời gian quý báu để trả lời đầy đủ phiếu phỏng vấn. Mọi thông tin

cung cấp từ quý Ông/Bà, chúng tôi chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu, chúng tôi

xin cam đoan những thông tin Ông/Bà cung cấp sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

Xin chân thành cảm ơn.

I. Câu hỏi gạn lọc

Ông/Bà có đang bị bệnh Có  Tiếp tục trả lời phiếu

THA hay không?  NGƯNG phỏng vấn

Ông/Bà đang điều trị bệnh Đúng  Tiếp tục trả lời phiếu

THA tại BV ĐHYD đúng Tôi điều trị chỗ khác  NGƯNG phỏng vấn

không?

II. Nội dung chính

Thông tin chung và kiến thức về bệnh THA

1.Ông/bà khám chữa bệnh tại BV ĐH Y Dược TP.HCM theo hình thức nào?

Nội trú Ngoại trú

2. Ông/bà có tiền sử mắc bệnh THA chưa?

Có Chưa

3. Người thân trong gia đình Ông/Bà có ai mắc bệnh THA không?

Có Không

4. Ông/bà có hiểu rõ bệnh THA là gì không?

Nắm rõ Biết nhưng chưa rõ Không biết

5. Theo ông bà dấu hiệu nhận biết bệnh THA là gì?

Đau đầu Chảy máu mũi Xuất huyết kết mạc

Tê tứ chi Buồn nôn Chóng mặt

Khác:...............................................

6. Chỉ số huyết áp nằm trong khoảng sau là bị bệnh THA

110 / 60mmHg 120 / 80mmHg

Trên 140 / 90mmHg 180 / 110mmHg

7. Những nguyên nhân nào sau đây gây nên bệnh THA?

Thừa cân, béo phì Ăn nhiều muối, đường

Ăn nhiều dầu mỡ Uống rượu bia, hút thuốc

Lười vận động Khác:........................

8. Theo ông/bà đều này ảnh hưởng như thế nào đến việc điều trị, phòng ngừa bệnh

THA không? (Có 3 mức độ đánh giá: 1: Không ảnh hưởng; 2: Bình thường; 3: Ảnh

hưởng tốt)

Tập thể dục thường xuyên 1 2 3

Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ 1 2 3

Không hút thuốc 1 2 3

Không uống rượu bia 1 2 3

9. Cho biết ý kiến của mình về các phát biểu sau:

Mức độ đồng ý được chia theo 5 mức:

1 2 3 4 5

Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý

1 THA là bệnh tim mạch 1 2 3 4 5

2 Ông/bà biết giới hạn của THA là ≥ 140/90 mmHg 1 2 3 4 5

3 Huyết áp gây ra nguy cơ đột quỵ 1 2 3 4 5

4 Huyết áp gây ra suy tim 1 2 3 4 5

Thái độ của bệnh nhân THA

10. Theo ông/bà đều này có thực sự cần thiết cho việc điều trị, phòng ngừa bệnh THA

không? ( Có 3 mức độ đánh giá: 1: Không cần thiết; 2: Bình thường; 3: Cần thiết)

Tập thể dục thường xuyên 1 2 3

Ăn nhạt, ít thịt và dầu mỡ 1 2 3

Không hút thuốc 1 2 3

2 1 3

Không uống rượu bia 11. Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh/chị về các vấn đề sau đây.

Mức độ đồng ý được chia theo 5 mức:

1 2 3 4 5

Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Tôi sẽ tập thể dục thường xuyên hơn nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không ăn mặn, nhiều dầu mỡ, thịt nếu giúp giảm huyết 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không hút thuốc lá nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

Tôi sẽ không uống rượu nếu giúp giảm huyết áp 1 2 3 4 5

Hành vi

12.Ông/ bà có tập thể dục hàng ngày không?

Không Có

Nếu có thì mấy giờ 1 ngày?

Dưới 30 phút Từ 30 đến 45 phút

45 đến 60 phút Trên 60 phút

13. Ông/bà có thói quen ăn uống như thế nào?

Nhiều rau, ăn nhạt, ít dầu mỡ

Nhiều thịt, ăn mặn và nhiều dầu mỡ

14. Ông/ bà có thường xuyên hút thuốc?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Không

15. Ông/ bà có thường xuyên uống rượu, bia?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Không

16. Ông/bà có thực hiện những hoạt động sau: (mức độ thực hiện 1: hoàn toàn

không; 2: Không; 3 Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên;)

Ông/bà tích cực vận động, tập thể dục theo hướng dẫn của bác sĩ 1 2 3 4

Ông/bà đã hạn chế uống, rượu, bia, hút thuốc lá 1 2 3 4

1 2 3 4 Ông/bà hạn chế ăn chất béo, dầu mỡ

1 2 3 4 Ông/bà hạn chế ăn đường, tinh bột

1 2 3 4 Ông/bà tích cực ăn nhạt

1 2 3 4 Ông/bà tích cực giảm cân nặng

17. Theo của ông/bà cần làm gì khi biết mình mắc bệnh THA?( Có 3 mức độ đánh

giá: 1: Không cần thiết; 2: Bình thường; 3: Cần thiết)

Điều trị tích cực khi biết bị bệnh THA 1 2 3

Thường xuyên kiểm tra huyết áp 1 2 3

Uống thuốc đúng, đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ 1 2 3

Tích cực tìm hiểu kiến thức về bệnh THA 1 2 3

Đến ngay bệnh viên khi phát hiện bị bệnh THA 1 2 3

18. Trong 12 tháng vừa qua, có bao nhiêu lần ông/bà đã từng trải nghiệm qua những

hành vi nào sau đây:(1. Chưa lần nào; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Tập thể dục 1 2 3

Không uống rượu, bia 1 2 3

Không hút thuốc 1 2 3

Không ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau quả 1 2 3

Không ăn nhiều tinh bột, đường 1 2 3

Tích cực giảm cân 1 2 3

19. Trong vòng 12 tháng vừa qua, có bao nhiêu lần ông/bà đã từng có được những

cảm nhận nào sau đây: (1. Chưa lần nào; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Phải thường xuyên tập thể dục 1 2 3

Phải từ bỏ việc uống rượu, bia 1 2 3

Phải từ bỏ việc hút thuốc 1 2 3

Phải giảm ăn mặn, nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau

quả 1 2 3

Phải giảm ăn nhiều tinh bột, đường 1 2 3

Phải tích cực giảm cân 1 2 3

20. Ông/bà mắc bệnh THA trong thời gian bao lâu?

ới 1 năm ừ 1 đến 2 năm

ừ 2 đến 3 năm

21. Huyết áp của ông/bà trước khi vào BV ĐHYD TP.HCM là?

-139 / 85-89mmHg - 159/ 90-99mmHg

-179 / 100-109mmHg

22. Thời gian điều trị của ông/bà tại BV ĐHYD TP.HCM là?

ừ 1 đến 2 năm ới 1 năm

ừ 2 đến 3 năm

23. Huyết áp hiện tại của ông/bà là bao nhiêu?

-139 / 85-89mmHg - 159/ 90-99mmHg

-179 / 100-109mmHg

24. Ông/bà đã từng mắc những biến chứng nào sau đây?

ột quỵ ồi máu cơ tim

ộng mạch vành

ổn thương nhĩ trái ối loạn nhịp tim

hận

III. Thông Tin Cá Nhân

Giới tính Nam Nữ

Dân tộc Kinh Hoa Khmer Khác

Độ tuổi ừ 40 đến 50 tuổi ừ 50 đến 60 tuổi

ừ 60 đến 70 tuổi ổi

Trình độ học vấn cao ểu học ọc cơ sở

nhất đạt được ấp, cao đẳng PTTH

ại học ại học

Kinh tế gia đình

c

Tình trạng hôn nhân ộc thân

Phụ lục 2. Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố với đặc điểm cá nhân

a. Sự khác biệt các yếu tố với giới tính

b. Sự khác biệt của các yếu tố theo độ tuổi

c. Sự khác biệt của các yếu tố với trình độ học vấn

d. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân

e. Kiểm định sự khác biệt của các yếu tố với thành phần dân tộc

f. Kiểm định sự khác biệt của các yếu tố với kinh tế gia đình

Phụ lục 3: Lợi ích của thay đổi thói quen sinh hoạt lên huyết áp (Theo JNC

VII)

Mục tiêu Đề nghị Mức HA giảm được

Giảm cân nặng Giữ cân nặng cơ thể ở 5-20 mmHg/10 kg

mức bình thường (BMI: cân nặng được giảm

18,5-24,5kg/m2)

Ăn uống hợp lý (Chế độ Ăn nhiều rau, trái cây, 8-14mmHg

ăn DASH) giảm lượng mỡ tiêu thụ

trong ngày và giảm lượng

chất béo bão hòa

Giảm muối Natri Giảm lượng muối ăn hàng 2-8mmHg

ngày, ăn ít hơn 6g muối

ăn/ngày

Tăng cường hoạt động thể Hoạt động thể lực như tập 4-9mmHg

lực thể dục hoặc đi bộ nhanh ít

nhất 30 phút hàng ngày

trong tuần

Giảm uống rượu, bia Giới hạn lượng thức uống 2-4mmHg

có cồn, không quá 30ml

Ethanol/ngày đối với nam,

15ml/ ngày đối với nữ và

người nhẹ cân