BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN HỮU TUẤN- C01105

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG

SINH CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUANG LÃNG, PHÚ

XUYÊN, HÀ NỘI NĂM 2019

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN QUỐC KHAM

Hà Nội – Năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự

quan tâm, giúp đỡ, góp ý quý báu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo bộ môn Y tế công

cộng cùng các Thầy/Cô các bộ môn và khoa phòng của Trường Đại học

Thăng Long, đã trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu.

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn

đến GS.TS. Trần Quốc Kham, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ

tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, những ý kiến quý báu

định hướng và hoàn thiện trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Trạm Y tế xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên,

thành phố Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

phỏng vấn, thu thập ý kiến của người dân trên địa bàn xã.

Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động

viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Trần Hữu Tuấn

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên học viên: Trần Hữu Tuấn

Luận văn thạc sỹ với tên đề tài: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố

liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú

Xuyên, Hà Nội năm 2019” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được

thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Quốc Kham. Các số liệu

và những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung

thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Học viên

Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AMR Antimicrobial Resistance – Kháng kháng sinh

BHYT Bảo hiểm y tế

CBYT Cán bộ y tế

DDD Defined Daily Doses - liều duy trì trung bình giả

định mỗi ngày đối với một loại thuốc

CSYT Cơ sở y tế

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

ĐĐNKH Đặc điểm nhân khẩu học

ĐKKT Điều kiện kinh tế

KCB Khám chữa bệnh

KS Kháng sinh

KKS Kháng kháng sinh

LMIC Low and Middle Income Countries - Quốc gia có thu

NC nhập thấp và trung bình

SDKS Nghiên cứu

TĐHV Sử dụng kháng sinh

TT-GDSK Trình độ học vấn

TYT Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

WHO Trạm y tế

YHCT World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

Y học cổ truyền

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Sơ lược về thuốc kháng sinh .................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 3

1.1.2. Phân loại thuốc kháng sinh .............................................................. 3

1.1.3. Sử dụng thuốc an toàn hợp lý .......................................................... 4

1.1.4. Tác dụng không mong muốn ........................................................... 6

1.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh...................................................... 7

1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới ......................... 7

1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam ............................ 9

1.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn ............................................. 11

1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh trên thế giới ...................................... 11

1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Việt Nam ............... 14

1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức và hành vi sử dụng kháng sinh của

người dân .................................................................................................. 16

1.4.1. Trên thế giới ................................................................................... 16

1.4.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 18

1.5. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh ........................ 18

1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................ 20

1.7. Khung lý thuyết ..................................................................................... 22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23

2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ........................................................ 23

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 23

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................... 23

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................... 24

2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................ 25

2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 26

2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá ......................... 27

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 27

2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................... 31

2.4. Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................... 35

2.4.1. Sai số .............................................................................................. 35

2.4.2. Biện pháp khắc phục ...................................................................... 35

2.5. Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................... 35

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................... 36

2.7. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 36

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37

3.1. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân ........ 37

3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................. 37

3.1.2. Kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân ................. 38

3.1.3. Thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân .................... 44

3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh

của người dân ........................................................................................... 49

3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh . 49

3.2.2. Một số yếu tố liên quan với thực hành sử dụng thuốc kháng sinh . 54

Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 60

4.1. Kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ..................... 60

4.1.1. Kiến thức sử dụng kháng sinh của người dân ................................ 60

4.1.2. Thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ............................... 66

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh

của người dân ........................................................................................... 73

4.2.1. Mối liên quan với kiến thức sử dụng kháng sinh ........................... 73

4.4.2. Mối liên quan với thực hành sử dụng kháng sinh .......................... 76

KẾT LUẬN .................................................................................................... 79

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng ....................................................... 37

Bảng 3.2. Kênh thông tin người dân tiếp cận trong sử dụng kháng sinh ........ 38

Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về lí do sử dụng kháng sinh ................... 39

Bảng 3.4. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kháng sinh của

người dân ...................................................................................... 39

Bảng 3.5. Vấn đề người dân quan tâm khi sử dụng kháng sinh ..................... 40

Bảng 3.6. Kiến thức của người dân về địa điểm mua thuốc kháng sinh ........ 40

Bảng 3.7. Lưu ý khi mua thuốc kháng sinh của người dân ............................ 41

Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh ............ 41

Bảng 3.9. Kiến thức của người dân về tác dụng không mong muốn của

kháng sinh ..................................................................................... 42

Bảng 3.10. Đối tượng cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh ....................... 43

Bảng 3.11. Địa điểm người dân mua kháng sinh ............................................ 44

Bảng 3.12. Yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về thuốc ............. 44

Bảng 3.13. Thực hành sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sĩ ..................... 45

Bảng 3.14. Lý do sử dụng kháng sinh trong 6 tháng vừa qua của người dân 46

Bảng 3.15. Thời điểm uống thuốc kháng sinh trong ngày .............................. 46

Bảng 3.16. Xử trí về thời điểm ngừng sử dụng kháng sinh ............................ 47

Bảng 3.17. Xử trí sau 2 – 3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh ........... 47

Bảng 3.18. Xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn .................................. 48

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với giới tính .. 49

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với tuổi .......... 49

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với trình đ ộ

học vấn .......................................................................................... 50

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp50

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với điều kiện

kinh tế ............................................................................................ 51

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nguồn thông

tin từ cán bộ y tế địa phương ......................................................... 51

Bảng 3.25. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng kháng

sinh theo mô hình hồi quy đa biến ................................................. 52

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với giới tính .. 54

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với trình độ học vấn 54

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp .... 55

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với điều kiện

kinh tế ............................................................................................ 55

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với tuổi ......... 56

Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nguồn thông

tin từ cán bộ y tế địa phương ......................................................... 56

Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với kiến thức sử

dụng kháng sinh ............................................................................. 57

Bảng 3.33. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến thực hành về sử dụng kháng

sinh theo mô hình hồi quy đa biến ................................................. 58

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh với

những bệnh nhiễm khuẩn thông thường ................................... 42

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung về sử dụng kháng sinh của người dân .... 43

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh theo đơn ........................... 44

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thực hành chung về sử dụng kháng sinh của người dân ... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Loại siêu vi khuẩn mới có khả năng chống lại loại thuốc KS

mạnh nhất ..................................................................................... 12

Hình 1.2. Bản đồ hành chính xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, Hà Nội .... 21

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 1.900 người bệnh tử vong vì tình trạng

kháng kháng sinh, tương đương 700.000 người thiệt mạng mỗi năm do tình

trạng sử dụng quá nhiều kháng sinh gây kháng thuốc. Tuy nhiên, dự báo con

số này có thể lên đến 10 triệu người mỗi năm vào năm 2050, cao hơn cả số

người tử vong do ung thư hàng năm [50].

Kể từ năm 1928, cuộc sống của con người đã thay đổi toàn diện khi

thuốc kháng sinh được phát minh. Kháng sinh là một trong những loại thuốc

coi là vũ khí để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Dẫu vậy, việc sử dụng tràn

lan, chưa hợp lý kháng sinh trong y tế, chăn nuôi, nông nghiệp đang khiến

tình hình trở nên xấu đi khi các vi khuẩn, virus bệnh bắt đầu kháng thuốc.

Thuật ngữ “đề kháng kháng sinh” đã trở nên quen thuộc và tình hình trở nên

nghiêm trọng đến mức kháng kháng sinh trở thành chủ đề chính trong cuộc

họp hội đồng thường niên của Liên Hiệp Quốc vào năm 2016 và cũng là vấn

đề chủ chốt của cuộc họp các bộ trưởng y tế G20 vào tháng 5 năm 2017.

Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành trên Thế giới và Việt Nam cho thấy

đã xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh ngay cả những loại kháng

thế hệ mới và có xu hướng ngày càng tăng dần theo thời gian [21]. Tại Việt

Nam, số lượng vi khuẩn kháng thuốc và mức độ kháng ngày càng gia tăng.

Tỷ lệ kháng với kháng sinh carbapenem, nhóm kháng mạnh nhất hiện nay

lên đến 50% [16].

Sự kháng thuốc không chỉ gây tác hại đến sức khỏe con người mà còn

ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới. Đó là

do phải tăng thời gian điều trị dẫn đến tăng chi phí cho y tế vì phải tăng liều

dùng, sử dụng thuốc kháng sinh thế hệ mới và bệnh nhân phải chấp nhận các

phản ứng có hại của kháng sinh nhiều hơn. Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh

2

ngày càng gia tăng đã giới hạn các lựa chọn trong điều trị các bệnh nhiễm

trùng và các bệnh truyền nhiễm [24].

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc dùng sai và lạm

dụng rộng rãi thuốc kháng sinh trong điều trị, chăn nuôi và thất bại của các

công ty dược trong việc nghiên cứu và phát triển các nguồn dược phẩm

mới cho tương lai.

Đây là vấn đề y tế công cộng cấp thiết không chỉ của Việt Nam mà của

toàn thế giới, trong đó quan trọng nhất là người dân cần có nhận thức đúng và

thực hành sử dụng thuốc kháng hợp lí để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ nguồn

kháng sinh cho thế hệ sau cũng như làm giảm thiểu tình trạng kháng thuốc

kháng sinh hiện nay.

Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành sử

dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng tại một số phường trong nội thành

Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình...

[11], [14], [23], [24]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tại các huyện

ngoại thành của Hà Nội. Cho nên tôi chọn có chủ đích xã Quang Lãng,

huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội là địa điểm nghiên cứu, vì ở đây đảm

bảo được nguồn lực cho nghiên cứu đồng thời nhận được sự đồng ý và giúp

đỡ của đội ngũ cán bộ y tế xã.

Nhằm phản ánh thực tiễn việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng

cùng với mong muốn góp phần nâng cao kiến thức và thực hành của người

dân, tôi quyết định thực hiện nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành và một số

yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang

Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019” với hai mục tiêu sau

1. Đánh giá kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người

dân xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng

thuốc kháng sinh của đối tượng nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược về thuốc kháng sinh

1.1.1. Khái niệm

Thuốc KS là những chất do vi sinh vật tiết ra hoặc những chất hóa học

bán tổng hợp, tổng hợp, với nồng độ rất thấp trong cơ thể, có khả năng đặc

hiệu kìm hãm sự phát triển hoặc diệt được vi sinh vật [5].

1.1.2. Phân loại thuốc kháng sinh

Có nhiều cách phân loại KS, tùy theo mục đích nghiên cứu và cách sử

dụng thuốc.

1.1.2.1. Dựa vào nguồn gốc

• KS có nguồn gốc từ sinh vật, xạ khuẩn

• Nhóm KS có nguồn gốc hóa dược hay do con người tổng hợp nên

1.1.2.2. Dựa vào cơ chế tác dụng

• Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn: họ β-lactam, vancomycin

• Thuốc ức chế hoặc thay đổi tổng hợp protein của vi khuẩn:

cloramphenicol, tetracylin, macrolid, lincosamid, aminoglycosid

• Thuốc ức chế tổng hợp acid nhân: quinolon, rifampicin

• Thuốc ức chế chuyển hóa: Co-trimoxazol

• Thuốc làm thay đổi tính thấm màng tế bào vi khuẩn: amphotericin

1.1.2.3. Dựa vào mức độ tác dụng

• Thuốc KS diệt khuẩn (bactericidial antibiotics): penicillin, cephalosporin,

aminosid

• Thuốc KS kìm khuẩn (bacteriostatics antibiotics): tetracylin, cloramphenicol,

macrolid

4

1.1.2.4. Dựa vào phổ tác dụng của kháng sinh

• Nhóm có phổ tác dụng hẹp: chỉ tác dụng chủ yếu lên một loại hay một

nhóm vi khuẩn nào đó

• Nhóm KS có phổ tác dụng rộng: tác dụng với cả vi khuẩn Gr+, Gr-,

ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào

• Nhóm KS dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít được hấp thu ở

đường tiêu hóa

• Nhóm KS chống lao

• Nhóm KS chống nấm

1.1.2.5. Dựa vào cấu trúc hóa học

• Nhóm β-lactam

- Penicilin: benzylpenicilin, oxacilin, ampicilin…

- Cephalosporin, cefaclor,cefotaxim …

- Các β-lactam khác: carbapenem, monobactam, chất ức chế β-lactamase

• Nhóm aminoglycosid (aminosid): streptomycin, gentamicin, tobramycin…

• Nhóm macrolid: erythromycin, clarithromycin, apiramycin…

• Nhóm lincosamid: lincomycin, thiamphenicol.

• Nhóm tetracylin: tetracylin, doxycylin …

• Nhóm peptid

- Glucopeptid: vancomycin

- Polypeptid: polymycin, bacitracin…

• Nhóm co-trimoxazol: co-trimoxazol [4]

• Nhóm quinolon: acid nalidixic, ciprofioxaxin, ofloxaxin…

1.1.3. Sử dụng thuốc an toàn hợp lý

1.1.2.6. Sử dụng thuốc hợp lý

Hội nghị Nairobi, Kenya năm 1985 đã định nghĩa về sử dụng thuốc hợp

lý như sau [3]:

5

“Sử dụng hợp lý thuốc là việc đảm bảo cho người bệnh nhận được các

thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng, liều lượng phù hợp với từng cá thể,

trong thời gian vừa đủ và với giá thành thấp nhất cho mỗi người cũng như

trong cộng đồng của họ”.

1.1.2.7. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý (sử dụng kháng

sinh đúng).

- Đi khám bệnh và dùng KS theo đơn, hướng dẫn của bác sĩ.

- Nên mua KS ở những cơ sở hợp pháp như: hiệu thuốc hoặc nhà thuốc

được cơ quản quản lý nhà nước cấp giấy phép hoạt động.

- Khi mua KS phải yêu cầu người bán ghi rõ họ tên và hàm lượng thuốc

trên từng bao gói riêng biệt.

- Cách dùng:

+ Không nên dùng nhiều loại KS phối hợp, trừ khi thầy thuốc có yêu

cầu cụ thể với một số bệnh.

+ Khi cần phải uống nhiều loại thuốc thì phải pha riêng từng loại,

không nên trộn chung.

+ Không pha KS với nước hoa quả, nước chè…

+ Khi dùng KS cho trẻ em phải nhớ chú ý liều theo tuổi hoặc cân nặng.

- Khi cho trẻ em dùng KS phải chú ý sự chỉ dẫn của bác sĩ và tuân thủ

theo đúng sự chỉ dẫn đó.

- Trong khi SDKS, nếu thấy hiện tượng khó chịu, buồn nôn, mẩn

ngứa,… phải dừng thuốc ngay và đến khám lại tại các CSYT.

- Nếu dùng KS 2-3 ngày mà không có hiện tượng đỡ bệnh phải báo lại

cho cán bộ y tế xem xét lại, không tự ý thay thuốc khác.

- Không dùng KS theo kinh nghiệm truyền miệng hay sự mách bảo của

người khác.

- Tuân thủ đúng theo đơn của bác sĩ.

6

- Chỉ dùng KS để chữa các bệnh nhiễm khuẩn, không dùng KS để phòng

bệnh khi bệnh chưa xảy ra.

- Dùng KS phải: đúng liều, đúng lúc, đủ thời gian.

+ Đúng liều: liều của 1 lần uống, liều của 1 ngày uống, liều cho trẻ.

+ Đúng lúc: trước bữa ăn, trong bữa ăn, sau bữa ăn, bất cứ lúc nào tùy

từng loại thuốc, theo hướng dẫn sử dụng.

+ Đủ thời gian: một đợt điều trị ít nhất là 5 ngày [8], [9], [10].

1.1.4. Tác dụng không mong muốn

* Phản ứng dị ứng:

- Sốc phản vệ: là một trong những phản ứng dị ứng nguy hiểm nhất có

thể xảy ra khi sử dụng KS, đặc biệt là các KS penicilin.

- Hội chứng Stevens-Jhonson và Lyell: cũng là những hội chứng dị ứng

rất nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao.

- Các phản ứng dị ứng khác: nổi ban, mày đay, viêm mạch hoại tử, viêm

da khớp, giảm bạch cầu….[5], [4], [3].

* Bội nhiễm

Bội nhiễm là hiện tượng nhiễm khuẩn trong hoặc sau khi dùng KS, đặc

biệt là các KS phổ rộng hoặc khi phối hợp nhiều loại KS mà các KS này thải

nhiều qua phân. Các KS này tiêu diệt hệ vi sinh vật có ích nên tạo điều kiện

thuận lợi cho các chủng vi khuẩn gây bệnh phát triển [4], [5].

* Các tác dụng không mong muốn khác:

- Rối loạn tiêu hóa (erythromycin).

- Độc với thận, thính giác (các aminoglycosid, cephalosporin).

- Độc với hệ tạo máu (cloramphenicol).

Ảnh hưởng tới sự phát triển của răng, xương (tetracyclin)… [5],[4].

7

1.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh

1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới

Tổng lượng KS được sử dụng cho con người trên toàn thế giới đã gia

tăng từ 21,1 tỷ liều xác định trong ngày vào năm 2000, lên 34,8 tỷ liều vào

năm 2015. Tốc độ gia tăng là 65% trong vòng 15 năm. Tỷ lệ tiêu thụ KS cũng

tăng 39%, từ 11,3 lên 15,7 DDD trên 1.000 người dân/ngày (Defined Daily

Doses-DDD - liều duy trì trung bình giả định mỗi ngày đối với một loại

thuốc). Đóng góp phần lớn vào xu hướng này là sự gia tăng sử dụng KS ở các

quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMIC). Tổng lượng KS ở các quốc

gia LMIC tăng 114%. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ trên 1.000 người dân/ngày

tăng 77% [45].

Sự ra đời của thuốc KS vào những năm đầu của thế kỷ XX đã đánh dấu

một bước ngoặt lớn trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng thực tế

việc sử dụng thuốc KS hiện nay đã và đang là mối quan tâm lớn của toàn cầu

bởi việc sử dụng thuốc của người dân một cách bừa bãi. Nghiên cứu mô tả cắt

ngang của Katherine được thực hiện tại 3 nhà thuốc của thành phố Valdivia,

phía Nam Chile (2008) cho thấy: 75% người dân tự SDKS trong cộng đồng, và

phụ nữ là đối tượng chủ yếu SDKS không theo đơn của bác sỹ. Lý do chính cho

việc sử dụng thuốc không cần đến đơn là bệnh nhẹ như: đau đầu (19%), cảm

lạnh thông thường (8,8%),… và tái sử dụng đơn thuốc là 46% [33].

Việc SDKS không theo đơn của bác sỹ mà tự ý mua thuốc tại các hiệu

thuốc để điều trị là tình trạng xảy ra phổ biến ở nông thôn. Theo Skliros và

cộng sự (2010), nghiên cứu về tự sử dụng thuốc KS tại cộng đồng nông thôn

ở Hi Lạp cho thấy: 44,6% người dân sử dụng thuốc không theo đơn ít nhất

một lần trong 12 tháng qua và 72,6% sử dụng thuốc không cần đơn là từ các

hiệu thuốc trong cộng đồng. Các KS được tự sử dụng thường xuyên nhất là

amoxicillin 18,3%, cefuroxime 7,9%, ciprofloxacin 2,3%. Việc SDKS không

8

có đơn với lý do thường gặp nhất là sốt 41,2%, cảm lạnh thông thường 32,0%

và đau họng là 20,6% [38].

Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy KS được bán không theo đơn chiếm

17,5% các trường hợp mua thuốc và 23% tổng chi phí mua thuốc. Các biệt dược

của penicillin, co-trimoxazol và tetracyclin chiếm 64,8%. Hầu hết các chỉ định

của KS là cho các rối loạn đường hô hấp trên, đường tiêu hóa và một số trường

hợp khác. Thời gian sử dụng thuốc thông thường là dưới 5 ngày. Có khi KS

được mua nhiều lần khác nhau nhưng cũng không có ý kiến của thầy thuốc [31].

Theo nghiên cứu của Nakajima và cộng sự (2010) tại Mông Cổ tìm hiểu

việc tự SDKS của người dân trong cộng đồng cho thấy: trong 619 khách hàng

mua thuốc có 48% khách hàng mua ít nhất một loại KS, và chỉ có 42% có đơn

của bác sỹ. Trong số 67% khách hàng mua thuốc được cung cấp thông tin về

liều lượng và thời gian sử dụng thuốc thì chỉ có 9% được cung cấp các thông

tin liên quan đến ảnh hưởng bất lợi do thuốc gây ra. Nghiên cứu cũng được

tiến hành trên đối tượng là bác sỹ và cho thấy một thực tế là có một số thuốc

KS đã trở nên kém hiệu quả lâm sàng giữa năm 2001 và 2006. Và sau đó

nghiên cứu cũng đã đưa ra khuyến cáo là cần có một cơ quan pháp lý để thúc

đẩy việc thực thi của pháp luật về các qui định của thuốc tại Mông Cổ, để tạo

nhận thức về sự nguy hiểm của KS đối với người dân và các chiến dịch nâng

cao kiến thức cho người dân là điều cần thiết [35].

KS là thuốc đặc trị vi khuẩn nhưng không diệt được virus, mà virus lại

là nguyên nhân chính gây nên bệnh cúm và một số bệnh khác. Colett,

Pappas, Hayden đã nghiên cứu kiến thức của cha mẹ trẻ về nhiễm khuẩn hô

hấp thường gặp và liệu pháp KS cho thấy 46% số người được hỏi tin tưởng

rằng KS có thể tiêu diệt được virus và 60% số người được hỏi chưa từng

nghe nói đến KS [30].

9

1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam

Việt Nam đứng thứ 3 trong ba quốc gia có tỷ lệ sử dụng KS tăng mạnh

nhất (Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam). Trong đó, số liệu của Việt Nam mới

được thống kê trong 10 năm, từ 2005-2015 cho thấy tỷ lệ sử dụng KS trên

1.000 người dân/ngày của Việt Nam năm 2015 là hơn 30 DDD, xếp thứ 11 và

là một trong những quốc gia thuộc nhóm LMIC có tỷ lệ sử dụng KS vượt trội

so với các nước có thu nhập cao [45].

Mặc dù trong những năm qua ngành Y tế đã có nhiều nỗ lực trong chiến

lược sản xuất, cung ứng và phân phối thuốc KS. Hầu hết các cơ sở sản xuất

trong nước về cơ bản chủ yếu nhập bán thành phẩm và đóng gói một số loại

thuốc bao gồm cả một số KS thông thường như Beta- lactam, tetracyclin,

chloramphenicol và gentamicin từ bán thành phẩm nhập khẩu [16], hàng năm

vẫn còn gần 100 tấn KS các loại được nhập vào Việt Nam với khoảng 350-

400 triệu USD, còn trong nước sản xuất khoảng 200 triệu USD trong đó tỷ lệ

KS chiếm 30-40% [22].

Thị trường cung ứng thuốc đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy

nhiên việc SDKS chưa hợp lý vẫn là một thách thức của ngành y tế Việt Nam

hiện nay. Theo Nguyễn Quang Trung và cộng sự (2006): thói quen tự mua

thuốc của người dân tại các hiệu thuốc tây trước khi đến khám và điều trị tại các

CSYT còn khá phổ biến, người dân tự đi mua thuốc điều trị các bệnh thông

thường mà không cần đi khám. Điều đó khiến cho bệnh nhiễm trùng tiến triển

nặng hơn, tốn kém hơn mà lẽ ra có thể điều trị hiệu quả nếu được chỉ định đúng

ngay từ ban đầu. Như vậy bán thuốc không cần đơn ở các hiệu thuốc là rất phổ

biến. Hơn nữa sự tuyên truyền giáo dục người dân về SDKS còn hạn chế nên họ

đã tự mua KS và sử dụng mà không cần đến đơn thuốc [25].

Kết quả khảo sát về việc bán thuốc KS ở các hiệu thuốc vùng nông thôn

và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về KS và KKS của người

10

bán thuốc và người dân còn thấp, đặc biệt ở vùng nông thôn. Phần lớn KS

được bán mà không có đơn: 88% thành thị và 91% ở nông thôn. Mua KS để

điều trị ho 31,6% (thành thị) và sốt 21,7% (nông thôn). Ba loại KS được bán

nhiều nhất là ampicillin/amoxicillin (29,1%), cephalexin (12,2%) và

azythromycin (7,3%). Người dân thường yêu cầu được bán KS mà không có

đơn: 49,7% (thành thị) và 28,2% (nông thôn) [6].

Một số nghiên cứu đã được tiến hành nhằm tìm hiểu lí do SDKS không hợp

lý trong cộng đồng như thế nào và các loại thuốc KS thường dùng nhiều nhất.

Nghiên cứu cắt ngang của Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách (2005) trên

800 đối tượng có vai trò quyết định việc dùng thuốc trong gia đình tại 2 xã của

tỉnh Thái Bình cho thấy: 31,85% cho rằng KS để điều trị nhiễm trùng, 34% dùng

KS điều trị cảm cúm, 58,3% để điều trị ho kèm theo có sốt, 74,8% dùng KS khi

bị mụn nhọt. Tỷ lệ SDKS không có đơn chiếm gần một nửa đối tượng nghiên

cứu (49%), thời gian SDKS từ 1-3 ngày chiếm 42,6% nơi mua thuốc chủ yếu

của người dân là quầy thuốc tư (46,2%) và trạm y tế (47,6%). Nghiên cứu cho

thấy tỷ lệ người dân sử dụng thuốc KS không hợp lý còn rất cao và cũng nói lên

được kiến thức về KS của người dân nơi đây còn nhiều hạn chế [13].

Năm 2013, nghiên cứu về thực trạng SDKS của các bà mẹ có con dưới 5

tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Nguyễn Thị Quỳnh Trang cho thấy

tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về sử dụng thuốc KS an toàn, hợp lý còn khá hạn

chế (58,6%) và biết tác hại khi sử dụng thuốc không hợp lý chỉ chiếm 21,4%.

SDKS chiếm chủ yếu là các bệnh liên quan đến đường hô hấp (91,1%) và chỉ có

20,9% bà mẹ SDKS cho trẻ theo đơn của bác sỹ: 13,3% tuân thủ đúng theo đơn,

trong đó lý do SDKS không theo đơn của bác sỹ là do bệnh nhẹ chiếm chủ yếu

(84%), 75% ngừng dùng thuốc sau 2- 3 ngày bệnh thuyên giảm [24].

Trong kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ

2013-2020, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”, tài

11

liệu này cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cập nhật đồng thời phù

hợp với thực tế của Việt Nam về việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn để ứng

dụng trong công tác phòng bệnh, khám, chữa bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng kháng kháng sinh đang có nguy

cơ gia tăng hiện nay [6].

1.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn

1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh trên thế giới

KKS là tình trạng các vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm và kí sinh trùng

thay đổi cách thức hoạt động, làm cho các thuốc trị bệnh do chúng gây ra trở nên

vô hiệu [26]. Vi khuẩn kháng cự với mọi loại kháng sinh đang xuất hiện và lan

rộng trên toàn cầu, đe dọa khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm phổ biến, dẫn

đến kéo dài bệnh tật, khuyết tật, và tử vong. Nếu không có thuốc KS hiệu quả để

phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng, thủ thuật y khoa như ghép tạng,

hóa trị liệu ung thư, bệnh tiểu đường và phẫu thuật lớn trở nên rủi ro rất cao. Sự

kháng thuốc làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe với thời gian lưu trú dài hơn

trong các bệnh viện và chăm sóc đặc biệt hơn yêu cầu. Đứng trước dự báo tương

lai phải đối mặt với khả năng không có thuốc để điều trị hiệu quả bệnh nhiễm

trùng, từ năm 2011, WHO đã kêu gọi các quốc gia khẩn cấp có kế hoạch để đối

phó tình trạng kháng thuốc. Tháng 5-2015, WHO đã thông qua Kế hoạch hành

động toàn cầu về chống kháng thuốc. Mục tiêu đầu tiên của Kế hoạch hành động

là “nâng cao nhận thức và hiểu biết về kháng thuốc thông qua truyền thông, giáo

dục và đào tạo hiệu quả”. Để đạt được mục tiêu này, WHO công bố chiến dịch

với khẩu hiệu “KS: Sử dụng có trách nhiệm” trong Tuần lễ thế giới nâng cao

nhận thức về KS nhằm thức tỉnh cộng đồng về vấn đề vi sinh vật kháng thuốc

đang đe dọa toàn cầu.

Mới đây các nhà khoa học Mỹ cho biết một trường hợp đầu tiên tại nước

này mắc phải siêu vi khuẩn có thể khiến mọi loại thuốc KS mất tác dụng.

12

Theo Washington Post, một loại E.coli có khả năng kháng loại KS colistin, được

tìm thấy trong nước tiểu của một phụ nữ 49 tuổi, bang Pennsylvania. Colistin là

loại KS gần như mạnh nhất, thường được các bác sĩ sử dụng trong trường hợp

các loại KS khác thất bại [36].

Hình 1.1. Loại siêu vi khuẩn mới có khả năng chống lại loại thuốc KS

mạnh nhất [36]

Sự phát triển của kháng thuốc (AMR) là một hiện tượng tự nhiên. Tuy

nhiên, những hành động của con người gia tăng sự xuất hiện và lan tỏa của

AMR. Sử dụng không phù hợp thuốc KS đã dẫn đến sự phát triển của các vi

khuẩn gây bệnh, dẫn đến khoảng 700.000 người chết mỗi năm. Đến năm

2050, nếu xu hướng hiện nay tiếp tục, con số này dự kiến sẽ tăng lên đến 10

triệu. Việc giảm hiệu quả của thuốc KS sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc và

tạo thành một mối đe dọa nguy hiểm đến sức khỏe con người [40].

Một báo cáo mới về tình hình kháng của Streptococus pneumonia từ Ấn

Độ cho biết các chủng kháng thuốc của Streptococus pneumonia kháng

Penicillin đã được biết đến trên toàn thế giới và đến nay nó đã kháng với

nhiều loại thuốc: kháng với cotrimoxazole và tetracyclin là 24% tiếp theo là

kháng với erythromycin và ciprofloxacin là 14% [34].

13

Vi khuẩn lao kháng thuốc đang nhanh chóng nổi lên trên toàn thế giới.

WHO báo cáo sự gia tăng đáng báo động không chỉ của bệnh Lao đa kháng

thuốc mà còn siêu kháng thuốc của bệnh Lao trên toàn cầu. Hiện đã có khoảng

0,5 triệu trường hợp lao siêu kháng thuốc. Tỷ lệ tử vong trong trường hợp lao đa

kháng thuốc cao (50 -60%) và thường gắn liền với một khoảng ngắn của bệnh (4

-16 tuần). Một trong số các yếu tố đã được xác định cho sự phát triển của các

trường hợp đa kháng thuốc là sử dụng thuốc chống Lao phổ biến và rộng rãi mà

không cần đơn thuốc của bác sĩ. Vì vậy sự hiểu biết tốt hơn về tỷ lệ kháng thuốc

chống bệnh Lao là một trong những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát bệnh

Lao trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển [41].

Việc tỷ lệ KKS ngày càng gia tăng đã giới hạn các lựa chọn trong điều

trị các bệnh nhiễm trùng và các bệnh truyền nhiễm, và làm tăng kinh phí của

các quốc gia nhằm tăng lợi ích xã hội từ phòng bệnh. Chính vì vậy KS cần

được quản lý nghiêm ngặt. Hiệu quả của một loại thuốc kháng khuẩn mang lại

lợi ích chung toàn cầu. Nghiên cứu cho rằng cần sử dụng nhiều hơn nguồn

kinh tế như là một sự đầu tư cho việc đề ra các chính sách để quản lý tình

hình KKS, trong đó bao gồm cả sự hiểu biết về các hành vi sức khỏe chính

gây ra KKS và bổ sung thêm các phương pháp khác để tìm ra sự tiến hóa đa

dạng của KKS trên thế giới [32].

Sử dụng thuốc kháng sinh của người dân còn chưa hợp lý, tự ý mua và

sử dụng thuốc không theo đơn của bác sỹ. Tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh

không theo đơn dao động từ 48% ở Saudi Arabia đến 78% tại Yemen,

Uzbekistan. Những nguyên nhân phổ biến nhất mà sử dụng kháng sinh không

theo đơn là bệnh ho (40%), và cúm (34%), 49% số người được hỏi ngưng

thuốc kháng sinh khi họ cảm thấy tốt hơn [27] và các loại kháng sinh được tự

sử dụng thường xuyên nhất là amoxicillin (18,3%), cefuroxime (7,9%),

ciprofloxacin (2,3%) [26].

14

1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Việt Nam

Tại Việt Nam, phần lớn kháng sinh được bán mà không có đơn 88%

(thành thị) và 91% (nông thôn). Mua kháng sinh để điều trị ho 31,6% (thành

thị) và sốt 21,7% (nông thôn). Ba loại kháng sinh được bán nhiều nhất là

ampicilin/amoxicillin (29,1%), cephalexin (12,2%) và azythromycin (7,3%)

và thời gian sử dụng thuốc kháng sinh từ 1-3 ngày chiếm 42,6% nơi mua

thuốc chủ yếu của người dân là quầy thuốc tư (46,2%) và trạm y tế (47,6%)

[13]. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng

kháng thuốc kháng sinh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, gia tăng

chi phí, thời gian điều trị, là mối đe dọa nghiêm trọng và là thách thức cho

điều trị trong tương lai.

Tình trạng KKS ở Việt Nam đang ở mức báo động, xuất hiện nhiều loại

siêu vi khuẩn kháng tất cả loại thuốc, phổ biến nhất là nhóm vi khuẩn gram

âm đường ruột.

Tại sự kiện công bố báo cáo Thực trạng KS thế giới 2015 diễn ra ở Hà

Nội chiều 29/10, Nguyễn Vũ Trung, Phó giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Trung ương cảnh báo về tình trạng KKS của Việt Nam đang ở mức báo động.

Số lượng vi khuẩn kháng thuốc, mức độ kháng ngày càng gia tăng. Tỷ lệ

kháng với KS carbapenem, nhóm KS mạnh nhất hiện nay lên đến 50%, đặc

biệt là các vi khuẩn gram âm. Bà Đỗ Thúy Nga, đại diện đơn vị nghiên cứu

lâm sàng Oxrford Mỹ cũng thông báo tỷ lệ vi khuẩn E.coli kháng với KS

carbapenem cao nhất tại Ấn Độ 11%, Việt Nam đứng thứ hai với 9%, sau đó

đến Bulgaria trong số 26 nước báo cáo. Tỷ lệ khuẩn kháng với KS

cephalosporin thế hệ ba lên đến hơn 60% [49].

Tại Việt Nam, một nghiên cứu ở TP Hồ Chí Minh cho thấy trong 10

năm, tỉ lệ các chủng Pneumococcus kháng penicilin phân lập từ máu và dịch

não tủy tăng từ 8% (1993 – 1995) lên 56% (giai đoạn 1999 – 2002). Năm 2000 –

15

2001, Việt Nam có tỉ lệ kháng penicilin (71,40%) cao nhất trong 11 nước khu

vực Châu Á [18], [22]. Trong khoảng năm 2000 – 2002, tỷ lệ Haemophillus

influenzae kháng ampicilin đã được ghi nhận là khoảng 57% [37].

Một nghiên cứu khác của Trần Quốc Kham (2003) về tình hình kháng lại

KS của một số loại vi khuẩn thường gặp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình

cho thấy: 78,4% vi khuẩn S. pneumonia đã kháng với co – trimoxazol và 36%

kháng với gentamycin. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy thực tế các vi

khuẩn thường gặp đã kháng với KS rất mạnh [15].

Theo chương trình nghiên cứu quốc gia về KKS (ANSORP), Việt Nam

có mức độ kháng cao với penicillin (71,4%) và erythromycin (92,1%) [39].

Hơn nữa, 75% phế cầu khuẩn kháng với ít nhất 3 loại KS trở lên. Tỉ lệ kháng

của Shigella với thuốc KS cao cũng được ghi nhận, cụ thể là: trimethoprim-

sulfamethoxazole (81%), tetracycline (74%), ampicillin (53%), ciprofloxacin

(10%), và ceftriaxone (5%) [44]. Một nghiên cứu khác tại khu vực phía Nam

Việt Nam (2006-2008) chỉ ra rằng 15,3% vi khuẩn kháng ceftriaxone [47]. Ở

Việt Nam, tỉ lệ các chủng Salmonella typhi đã KKS vẫn chiếm tỉ lệ tương đối

cao với khoảng 50% năm 2004. Mức độ kháng axit nalidixic tăng rõ rệt trong

vòng 12 năm, từ 4% lên 97% năm 2005 [42].

Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng chúng không chỉ

ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng. Với những nước

đang phát triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý

nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và

tỷ lệ tử vong. Sự lan tràn các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn đề cấp

bách nhất hiện nay. Sự xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng ảnh hưởng đến hiệu

quả điều trị và sức khỏe người bệnh. Việc hạn chế sự phát sinh của vi khuẩn

kháng kháng sinh là nhiệm vụ không chỉ của ngành Y tế mà của cả cộng đồng

nhằm bảo vệ nhóm thuốc này.

16

1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức và hành vi sử dụng kháng sinh của

người dân

1.4.1. Trên thế giới

Một nghiên cứu của Awad AI và Aboud EA về kiến thức, thực hành

SDKS của người dân tại Kuwait năm 2015 cho thấy: 72,8% số người được

hỏi đã được kê KS trong vòng 12 tháng trước thời gian nghiên cứu, và 36%

trong số họ đã không hoàn thành quá trình điều trị. Hơn một phần tư (27,5%)

là tự SDKS để điều trị chủ yếu là lạnh thông thường, đau họng và ho. Gần

47% người tham gia còn thiếu kiến thức về SDKS hợp lý, an toàn và khả

năng kháng thuốc KS [26].

Năm 2007, nghiên cứu của Cliodna A. M. McNulty và cộng sự về kiến

thức SDKS đã đưa ra con số 97% người dân cho rằng không nên sử dụng KS

khi không cần thiết. Tuy nhiên 38% số người được hỏi nghĩ rằng KS để điều

trị ho và cảm lạnh, 54% nghĩ rằng thuốc KS có thể tiêu diệt được virus và

43% người tham gia không biết đến KS có thể tiêu diệt được các vi khuẩn

thường sống trên da và ở đường ruột [29].

Năm 2014, một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của

người dân về việc SDKS trong 3 nước châu Á cho thấy tỷ lệ sử dụng

thuốc KS không có đơn dao động từ 48% ở Saudi Arabia đến 78% tại

Yemen, Uzbekistan. Những lý do phổ biến nhất mà SDKS không theo đơn

là ho (40%), cúm (34%) và 49% số người được hỏi ngưng thuốc KS khi

họ cảm thấy tốt hơn. Sự hiểu biết về việc SDKS thích hợp của người dân

còn nhiều hạn chế [27].

Nghiên cứu của Chan (2006), về kiến thức, thái độ, thực hành SDKS của

các bà mẹ cho trẻ khi mắc nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính ở trẻ em tại

Malaysia cho thấy trong số các bà mẹ có gần 68% họ tin rằng KS là hữu ích

17

cho điều trị cảm lạnh thông thường, ho (chiếm 69%) và sốt (chiếm 76%).

Trong đó 29% các bậc cha mẹ cho rằng dùng KS là cần thiết, 17% cho rằng

KS không cần kê đơn, 28% cha mẹ yêu cầu bác sĩ cho thuốc KS và 93%

nhận được những gì họ yêu cầu cho con của họ khi bị nhiễm trùng đường

hô hấp cấp. Khi SDKS thì 85% dừng lại khi triệu chứng giảm, 15% cho

trẻ dùng KS còn sót lại của lần điều trị trước, 24% đã chia sẻ thuốc KS và

5,5% đã mua thuốc KS cho con của họ mà không cần tham khảo ý kiến

của bác sỹ. Nghiên cứu đã cho thấy kiến thức và thực hành của các bà mẹ

còn rất hạn chế khi SDKS cho trẻ [28].

Nghiên cứu của Yousef và cộng sự (2008) tại Jordan cũng cho thấy việc

SDKS không an toàn, hợp lý còn phổ biến (42,5%). Lý do phổ biến nhất

cho việc tự sử dụng thuốc là bệnh nhẹ (46,4%), thời gian chờ đợi bác sỹ

dài (37,7%) và tránh chi phí cho khám bác sỹ là 31,4%. Người dân có xu

hướng lựa chọn thuốc dựa vào lời khuyên của nhân viên bán thuốc 14,2%,

bạn bè/hàng xóm 17,6%, lời khuyên từ bác sỹ 21,9%. Ngoài ra người dân

lựa chọn thuốc theo kinh nghiệm trước với bệnh và những triệu chứng

tương tự 27% - 33,5% [48].

Năm 2006 một cuộc khảo sát bằng điện thoại sử dụng nghiên cứu cắt

ngang về việc sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên

(URTIs) được tiến hành trên 1002 dân từ 18 tuổi trở lên ở ở Hồng Kông. Kết

quả cho thấy trong số những người được hỏi thì có 77% có đầy đủ kiến thức

về SDKS; 72% có ý thức và 85% SDKS đúng. Có 26% số người được hỏi cho

rằng KS cần thiết cho triệu chứng của URTIs, chỉ 8-9% người được hỏi mua

thuốc kháng sinh mà không cần kê đơn của bác sỹ [46].

Cũng với phương pháp điều tra cắt ngang đã nghiên cứu năm 2015 về

18

kiến thức, niềm tin và hành vi liên quan đến SDKS và việc tự điều trị ở

Lithuania. Kết quả cho thấy trong số 1005 khảo sát thì có đến 61,1% có

kiến thức kém về thuốc KS; gần một nửa người được hỏi xác định sai tác

dụng của thuốc KS như là chống virus (26%), nhiễm trùng hỗn hợp (vi

khuẩn và virus) là 21,7% [43].

1.4.2. Tại Việt Nam

Nghiên cứu của Phạm Đình Luyến và Nguyễn Ngọc Tất về “Khảo sát sự

lựa chọn dịch vụ y tế và thói quen sử dụng KS của các hộ gia đình thị xã Tây

Ninh, tỉnh Tây Ninh” (năm 2010) cho thấy gần 40% người dân tự mua thuốc

điều trị khi có bất kỳ triệu chứng bệnh nào không thông qua thăm khám bởi

bác sỹ, gần 15% người dân không biết gì về KS và 2/3 người dân được hỏi

không biết SDKS đúng cách [18].

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1338 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi bị

nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của Hoàng Thị Huế và cộng sự khảo sát tình hình

SDKS trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa

trung ương Thái Nguyên năm 2012 cho kết quả: 71,0% bệnh nhân đã sử dụng

KS trước khi đến viện, trong đó 28,0% gia đình tự mua KS [12].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hường “Đánh giá hiệu quả can thiệp đến

kiến thức sử dụng kháng sinh của người dân trong điều trị tại Hải

Dương” được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018 trên 1.500 người

dân tại xã Hiệp Lực, huyện Ninh Giang, phường Phạm Ngũ Lão, thành phố

Hải Dương và phường Thái Học, thành phố Chí Linh cho kết quả, kháng

sinh dùng khi bị sốt chiếm gần 74,9%, dùng để chữa cảm cúm chiếm

75,0%, ngừng sử dụng kháng sinh khi thấy đỡ bệnh chiếm 78,8%, tự sử

dụng kháng sinh khi bị đau họng và ho chiếm 84,2%, mua theo tư vấn của

nhà thuốc chiếm 89,5% [14].

1.5. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh

19

Có bốn nhóm yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành

SDKS của người dân. Do các yếu tố này khác nhau đối với từng cộng đồng,

sức khỏe của các cá nhân trong cộng đồng đó cũng khác nhau, nên các các

yếu tố này được xếp thành từng nhóm.

Nhóm 1: Các yếu tố vật lý, địa lý, môi trường (ô nhiễm, dịch bệnh), quy

mô dân cư (đông đúc), và sự phát triển công nghiệp…

Nhóm 2: Các yếu tố điều kiện kinh tế, trình độ học vấn, văn hóa xã

hội, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính, niềm tin, truyền thống, điều kiện kinh

tế, tín ngưỡng (niềm tin vào vào điều trị y tế), chuẩn mực xã hội và tình

trạng kinh tế xã hội…

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Hà và cộng sự nghiên cứu mô

tả cắt ngang với 267 hộ gia đình tại địa bàn phường Phú Diễn, Bắc Từ Liêm,

Hà Nội, từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2018 cho thấy 67,8% người dân có kiến

thức tốt và 42,6% người dân có thực hành tốt về sử dụng thuốc kháng sinh.

Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng thuốc kháng sinh: Giới

tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hộ gia đình có con nhỏ [11].

Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành SDKS của các hộ gia

đình tại xã Việt Đoàn - Tiên Du - Bắc Ninh của Trịnh Ngọc Quang (2006)

cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức SDKS với trình độ học vấn, kinh tế,

nghề nghiệp và nhóm tuổi [21].

Theo Cao Thị Mai Phương khi nghiên cứu thực trạng SDKS cho bệnh

nhi trước khi điều trị tại khoa Nhi của Trung tâm y tế huyện Gia Lâm – Hà

Nội trên 356 bà mẹ và người chăm sóc của trẻ đã chỉ ra rằng trình độ học vấn

có liên quan đến kiến thức và thực hành SDKS của các bà mẹ, nghề nghiệp có

liên quan đến kiến thức SDKS (p < 0,05) [20].

Nhóm 3: Các tổ chức trong cộng đồng như các cơ sở y tế sẵn có, đội ngũ

cán bộ y tế. (y tế tư nhân, y tế công)…

Một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Nguyễn Văn Tiến thực hiện trên

20

392 đối tượng nhằm mô tả kiến thức, thực hành và xác định một số yếu tố liên

quan đến kiến thức, thực hành của người dân về sử dụng thuốc kháng sinh tại

một số xã, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2017. Kết quả cho thấy có

3 yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng kháng sinh: nghề nghiệp, nguồn

thông tin được tiếp cận từ cán bộ y tế và kiến thức sử dụng kháng sinh [23].

Nhóm 4: Hành vi cá nhân (các hành vi tăng cường sức khỏe như tập thể

dục, tiêm chủng, tái chế rác thải, …)…

Nghiên cứu Thực trạng và các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng

sinh không kê đơn của người chăm sóc tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm

2018 của Vũ Hồng Nhung và cộng sự, nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân

tích trên 410 người chăm sóc tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Sử dụng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện và bộ công cụ cấu trúc được xây dựng dựa

trên các nghiên cứu cùng chủ đề để phỏng vấn Kết quả phân tích mô hình đa

biến logistics cho thấy mối liên quan giữa thực hành và các yếu tố trình độ

học vấn, số lượng con, bảo hiểm y tế, việc dễ dàng tiếp cận thuốc kháng sinh

và nguồn thông tin từ cán bộ Y tế [19].

1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

Xã Quang Lãng là xã nông thôn mới nằm ở phía Đông Nam huyện Phú

Xuyên, thành phố Hà Nội, là xã cuối cùng của huyện Phú Xuyên. Phía Đông

giáp với tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp xã Tri Thủy, phía Nam giáp với xã Minh

Tân, phía Bắc giáp đê sông Hồng và tỉnh Hưng Yên có kè Quang Lãng là kè

trọng điểm quốc gia. Diện tích đất tự nhiên là 607,95 ha. Xã có 8 Thôn với

dân số là 6422 người và 1574 hộ.

21

Hình 1.2. Bản đồ hành chính xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, Hà Nội

Về cơ cấu kinh tế: sản xuất nông nghiệp chiếm 37,5%, thương mại dịch

vụ: 42%, công nghiệp - thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 20,5%, thu

nhập bình quân đầu người ước đạt 41 triệu đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế hàng năm đạt 21,36%. Xã có nhiều trang trại chăn nuôi bò sữa, bò thịt

và gia súc, gia cầm, và làng nghề truyền thống như nghề mộc, nề, cơ khí -

dịch vụ, giết mổ gia súc.

Năm 2018, trạm y tế xã Quang Lãng đã khám và điều trị ngoại trú 3.528

lượt người. Cơ cấu nhóm bệnh không lây nhiễm có xu hướng gia tăng (tăng

huyết áp, đái tháo đường, gout, suy tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ

tim…) chiếm 32%, nhóm bệnh về hô hấp (viêm họng amidan, viêm phổi,

viêm phế quản…) chiếm 29%, nhóm bệnh về đường tiêu hóa (viêm loét dạ

dày tá tràng, viêm đại tràng, xuất huyết tiêu hóa…) chiếm 22%, nhóm bệnh

về cơ xương khớp (viêm đau khớp dạng thấp, thoái hóa khớp…) chiếm 6%,

bệnh sốt virus chiếm 4,7%, nhóm các bệnh lý khác (như viêm xoang, viêm

22

kết mạc mắt viêm da, các bệnh lý về răng miệng, bệnh zona thần kinh, viêm

đường tiết niệu, sỏi tiết niệu…) chiếm khoảng 6,3%.

1.7. Khung lý thuyết

Dựa trên mô hình ứng xử trong hành vi chăm sóc sức khỏe của Green &

Kreuter, 1999 nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết sau:

Sử dụng thuốc KS chưa

an toàn, hợp lý

Yếu tố tăng cường Yếu tố tiền đề Yếu tố tạo

- Tình trạng sức khỏe ĐĐNKH: tuổi, nghề nghiệp, điều kiện

của người dân: loại bệnh TĐHV, điều kiện kinh tế.

mắc phải, tuổi, giới Kiến thức của người dân về

- Gia đình, bạn bè, hàng SDKS:

xóm - Tiếp cận thông tin - Tính sẵn có: hiệu thuốc nhiều, dễ mua - Các bệnh cần SDKS

- Kinh nghiệm bản thân - Vấn đề cần quan tâm khi SDKS

- Đơn thuốc cũ - SDKS đúng chỉ định

- Quan niệm - SDKS đúng cách

- Hướng dẫn của bác sỹ - Hiểu biết tác hại khi SDKS không

- Hướng dẫn của người hợp lí

bán hàng Thực hành của người dân về

SDKS:

- SDKS theo đơn

- Tuân thủ điều trị: liều lượng, thời

gian, cách dùng

- Thực hành mua thuốc

- Cách xử trí khi có tác dụng phụ

- Yêu cầu được hướng dẫn sử dụng

23

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Người dân từ 18 – 75 tuổi là đại diện gia đình đang sinh sống trên địa bàn

được lựa chọn vào nghiên cứu, không phân biệt giới, nghề nghiệp, tôn giáo.

* Tiêu chuẩn chọn mẫu:

▪ Tại mỗi hộ gia đình chọn một người là đại diện gia đình có vai trò

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Đưa vào nghiên cứu các trường hợp sau:

nắm được thông tin sử dụng thuốc KS chữa bệnh cho bản thân, những người

trong gia đình.

▪ ĐTNC tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

▪ Những đối tượng có rối loạn về tâm thần, không có khả năng trả lời.

▪ Những đối tượng từ chối phỏng vấn.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Tổng thời gian nghiên cứu: 6/2019 – 11/2019.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học mô tả cắt

ngang có phân tích, phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu kiến thức, thực hành

và phân tích một số yếu tố liên quan về sử dụng thuốc KS của người dân theo

bộ câu hỏi.

24

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

❖ Cỡ mẫu

Cỡ mẫu được tính toán dựa vào công thức ước tính cho tỷ lệ:

Trong đó:

• n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

• α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05).

• Z(1-α/2): hệ số tin cậy thu được ứng với giá trị α = 0,05 là 1,96.

• d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ p thu được từ mẫu và tỷ lệ

thực từ quần thể (chọn d = 0,05).

• p: là tỷ lệ ước tính người dân có kiến thức đúng về SDKS (chọn p =

0,656 theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2017) [23])

Thay vào công thức trên: n = 347. Số mẫu thực tế nghiên cứu chúng tôi

❖ Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn

lấy tròn n = 400.

❖ Các bước tiến hành chọn mẫu cụ thể như sau:

- Bước 1: Chọn có chủ đích xã Quang Lãng→ Điều tra 400 đối tượng là

400 hộ gia đình

- Bước 2: Lập danh sách 8 thôn của xã, do 8 thôn có số hộ gia đình

tương đương nhau nên chọn → Mỗi thôn điều tra 50 đối tượng.

- Bước 3: Với mỗi thôn điều tra, tiến hành chọn ngẫu nhiên đối tượng

đầu tiên, các đối tượng tiếp theo được chọn theo phương pháp cổng liền cổng

cho đến khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu thì dừng lại.

❖ Phương pháp thu thập thông tin:

- Công cụ thu thập thông tin: Đây là một bộ câu hỏi phỏng vấn được

thiết kế trên phần mềm SPSS 20.0 để thu thập thông tin bao gồm 2 phần:

25

+ Phần I: Thông tin chung của đối tượng: 7 câu hỏi về tên, địa chỉ,

tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế.

+ Phần II: Thông tin về kiến thức, thực hành sử dụng thuốc KS:

• Phần A: Kiến thức về sử dụng thuốc KS: gồm 12 câu hỏi về kiến

thức sử dụng thuốc KS.

• Phần B: Thực hành về sử dụng KS: gồm 12 câu hỏi về thực hành

sử dụng thuốc KS.

- Thử nghiệm phiếu điều tra: Phiếu điều tra sau khi được thiết kế được

tiến hành thử nghiệm trong 2 ngày với 20 người dân tại thành phố Hà Nội.

2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin

Điều tra viên là cán bộ Trạm y tế xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên,

thành phố Hà Nội. Nhóm điều tra viên sẽ được tập huấn về công cụ thu thập

thông tin cho các điều tra viên với các nội dung sau:

- Làm quen với các câu hỏi trên phần mềm SPSS 20.0.

- Phương pháp điều tra và cách thu thập thông tin cho từng câu hỏi.

- Phương pháp chọn mẫu, chọn đối tượng vào nghiên cứu.

- Ghi lại các câu trả lời và phản hồi của đối tượng nghiên cứu.

26

2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu

Chọn có Thành phố Hà Nội chủ đích

Chọn có huyện Phú Xuyên chủ đích

Chọn có xã Quang Lãng

chủ đích

8 Thôn: Sảo Hạ, Tạ, Sảo Thượng, Chọn tất cả

Mễ, Tầm Thượng, Tầm Hạ, Quang 8 thôn

Lãng, Mai Xá

Mỗi thôn chọn 50 hộ gia đình theo

phương pháp cổng liền cổng

Tổng số 400 hộ gia đình để điều tra

KAP SDKS và yếu tố liên quan

27

2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu

Gồm có các nhóm biến số và chỉ số được trình bày ở Bảng sau:

Tên biến

Chỉ số

Loại biến

Định nghĩa/ Giải thích

Công cụ thu thập thông tin

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Tuổi

Liên tục Tỷ lệ % người dân thuộc

lịch

Năm sinh tính theo dương của ĐTNC

Phiếu phỏng vấn

nhóm tuổi: + 18 - 34 tuổi + 35 - 59 tuổi + 60 - 75 tuổi

Giới

ĐTNC là nam giới hay nữ giới

Nhị phân

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % người dân: + Nam + Nữ

Học vấn Trình độ học vấn

cao nhất của ĐTNC

Phiếu phỏng vấn

Thứ bậc Tỷ lệ % người dân có trình độ: + Không biết đọc/viết + Dưới THPT + từ PTTH trở lên

Nghề nghiệp

Định danh

Là nghề nghiệp hiện tại của người dân dành nhiều thời gian nhất cho công việc

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % người dân làm nghề: + Nông dân + Công chức/viên chức + Công nhân + Buôn bán + Cán bộ hưu trí + Nghề khác

Điều kiện kinh tế

Định lượng

trung Thu nhập bình của hộ gia đình theo năm

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % điều kiện kinh tế của người dân: + Nghèo + Trung bình + Khá trở lên

28

Tên biến

Chỉ số

Loại biến

Định nghĩa/ Giải thích

Công cụ thu thập thông tin

Kiến thức sử dụng KS của người dân

Nhị phân

Nghe thông tin về thuốc KS

Mô tả người dân đã từng nghe về thuốc KS bao giờ chưa

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % người dân nghe về thuốc KS: + Có + Không

Định danh

Tỷ lệ % những nguồn thông tin về cho người dân

cấp tin

Phiếu phỏng vấn

Nguồn cung thông về KS

Tìm hiểu những nguồn cung cấp thông cho tin người dân về KS

Tên một số thuốc KS

Định danh

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đúng về tên một số thuốc KS

Phiếu phỏng vấn

Tìm hiểu kiến thức của người dân về tên một số loại thuốc KS

Định danh

Phiếu phỏng vấn

Là những bệnh/triệu chứng cần SDKS để điều trị

Tỷ lệ % những bệnh/triệu chứng người dân cần SDKS để điều trị

Lý do sử dụng thuốc KS

cứ

Định danh

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % đối tượng được người dân tin tưởng và ảnh hưởng đến quyết định SDKS

Căn trong quyết định SDKS

Là đối tượng được tin tưởng và ảnh hưởng đến quyết định SDKS của người dân

Định danh

SDKS đúng cách

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đúng/sai về SDKS đúng cách (mua và sử dụng theo đúng đơn, đúng liều, đúng thời gian)

Tìm hiểu kiến thức của người dân về SDKS đúng cách (mua và sử dụng theo đúng đơn, đúng liều, đúng thời gian)

Định danh

Địa điểm mua thuốc

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đúng/sai về địa điểm mua thuốc

Phiếu phỏng vấn

Hiểu biết của người dân về mua thuốc ở những hiệu thuốc có biển hiệu rõ ràng

Định danh

Tỷ lệ % người dân biết những vấn đề cần quan tâm khi mua thuốc KS

Phiếu phỏng vấn

Vấn đề quan tâm khi mua thuốc KS

Những vấn đề cần quan tâm mà người dân nhận thức được khi mua thuốc KS

29

Tên biến

Chỉ số

Loại biến

Định nghĩa/ Giải thích

Công cụ thu thập thông tin

Định lượng

Thời gian SDKS

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đúng/sai về thời gian SDKS hợp lý

Phiếu phỏng vấn

Thời gian trung bình sử dụng thuốc KS cho mỗi đợt điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường của người dân

Định danh

Phiếu phỏng vấn

Tác dụng không mong muốn

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đầy đủ về những tác dụng không mong muốn gây ra bởi việc SDKS

tác dụng Những không mong muốn mà người dân gặp phải khi sử dụng thuốc KS

Định danh

Đối tượng cần lưu ý khi SDKS

Tỷ lệ % người dân có kiến thức đúng/sai về những đối tượng cần lưu ý khi SDKS

Phiếu phỏng vấn

Là các đối tượng cần thận trọng khi dùng KS như trẻ em, người già, phụ nữa có thai và cho con bú, người có bệnh về gan thận

Thực hành sử dụng kháng sinh của người dân

Nhị phân

dụng gần

Phiếu phỏng vấn

Sử KS đây

Là việc phải sử dụng KS trong 3 tháng gần đây

Tỷ lệ % người dân phải sử dụng KS trong 3 tháng gần đây

Địa điểm mua KS

Định danh

Tỷ lệ % người dân có thực hành đúng/sai về việc mua KS ở đâu

Phiếu phỏng vấn

Nơi mà người dân tin tưởng mua thuốc KS và lý do chọn địa điểm đó

Nhị phân

Tỷ lệ % người dân được cán bộ dược hướng dẫn sử dụng thuốc

Phiếu phỏng vấn

Việc yêu cầu được cán bộ dược hướng dẫn sử dụng thuốc

Là việc người dân có yêu cầu được cán bộ dược hướng dẫn sử dụng thuốc hay không

Lí do phải dùng KS

Định danh

Tỷ lệ % các nguyên nhân khiến người dân đã phải sử dụng KS

Phiếu phỏng vấn

Nguyên nhân (bệnh) khiến người dân đã phải sử dụng KS

30

Tên biến

Chỉ số

Loại biến

Định nghĩa/ Giải thích

Công cụ thu thập thông tin

Định danh

Tỷ lệ % người dân SDKS theo đơn

Phiếu phỏng vấn

Thực hành SDKS theo đơn

SDKS có theo đơn của bác sỹ hay không

Định danh

Thời điểm uống thuốc KS

Tỷ lệ % người dân có thực hành đúng/sai về thời điểm uống KS

Phiếu phỏng vấn

thời Là khoảng gian trong ngày người dân uống thuốc KS

Định danh

Phiếu phỏng vấn

Loại nước sử dụng khi uống thuốc

Là loại nước gì mà người dân sử dụng để uống thuốc KS

Tỷ lệ % người dân có thực hành đúng/sai về loại nước được sử dụng khi uống KS

Định danh

Thời điểm ngừng thuốc

Tỷ lệ % người dân có thực hành đúng/sai về thời điểm ngừng thuốc KS

Phiếu phỏng vấn

Là thời điểm mà người dân ngừng SDKS trong 1 đợt điều trị

Định danh

ngày

Phiếu phỏng vấn

Tỷ lệ % người dân có thực hành đúng/sai về cách xử trí sau 2 – 3 ngày sử dụng thuốc KS không theo đơn

Thực hành sau 2 – SDKS 3 không theo đơn, bệnh đỡ hay không đỡ và cách xử trí

Thực hành sau 2 – 3 ngày SDKS không theo đơn

Định danh

Phiếu phỏng vấn

Cách xử trí khi gặp tác dụng phụ

Là các cách người dân xử trí khi gặp tác dụng phụ

Tỷ lệ % các cách người dân xử trí khi gặp tác dụng phụ

Một số yếu tố liên quan đến Kiến thức, thực hành SDKS của người dân

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa TĐHV với kiến thức về SDKS của người dân

Phiếu phỏng vấn

Là phân tích mối liên quan giữa kiến thức SDKS với trình độ học vấn của người dân

liên Mối quan giữa kiến thức SDKS và độ trình học vấn

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa nghề nghiệp với kiến thức về SDKS của người dân

Phiếu phỏng vấn

Là phân tích mối liên quan giữa kiến sử thức dụng kháng sinh với nghề nghiệp

liên Mối quan giữa kiến thức SDKS với nghề nghiệp

31

Tên biến

Chỉ số

Loại biến

Định nghĩa/ Giải thích

Công cụ thu thập thông tin

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa kiến thức SDKS với điều kiện kinh tế của người dân

Là phân tích mối liên quan giữa kiến thức SDKS với điều kiện kinh tế

Phiếu phỏng vấn

liên Mối quan giữa kiến thức SDKS với điều kiện kinh tế

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Phiếu phỏng vấn

Là phân tích mối liên quan giữa kiến thức SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Mối liên quan giữa kiến thức SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Phiếu phỏng vấn

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa thực hành SDKS với nghề nghiệp

Là phân tích mối liên quan giữa thực hành SDKS với nghề nghiệp

liên Mối quan giữa thực hành SDKS với nghề nghiệp

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa thực hành SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Phiếu phỏng vấn

Là phân tích mối liên quan giữa thực hành SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Mối liên quan giữa thực hành SDKS với nguồn thông tin từ CBYT địa phương

Độc lập Tỷ lệ % sự khác biệt giữa thực hành SDKS với kiến thức SDKS

Phân tích mối liên thực quan giữa hành SDKS với kiến thức SDKS

Phiếu phỏng vấn

Mối liên quan giữa thực hành SDKS với kiến thức SDKS

2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá

❖ Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức

- Có kiến thức đúng về tên 1 số thuốc KS: người dân biết các thuốc

Ampicillin/Amoxicillin, Tetracyclin, Cloramphenicol (Clorocid), Penicillin là

thuốc KS (chọn từ ý 1→4 cho câu H10)

32

- Có kiến thức đúng về sử dụng thuốc KS theo hướng dẫn của ai: người

dân biết sử dụng thuốc KS theo chỉ định của bác sỹ (chọn ý 1 cho câu H12)

- Có kiến thức đầy đủ về SDKS đúng cách (chọn từ ý 1→4 cho câu H13)

- Có kiến thức đúng về địa điểm mua thuốc: người dân biết nên mua

thuốc ở những hiệu thuốc, nhà thuốc (chọn ý 1 cho câu H14)

- Có kiến thức đầy đủ về vấn đề cần quan tâm khi mua thuốc: người dân

biết quan tâm đến tên thuốc, hàm lượng thuốc, hạn sử dụng của thuốc, chỉ

định/chống chỉ định (chọn từ ý 1, 2, 3, 5 cho câu H15)

- Có kiến thức đúng về thời gian sử dụng thuốc KS: người dân biết sử

dụng thuốc KS từ 3 ngày trở lên đối với các bệnh nhiễm khuẩn thông thường

(chọn ý 2 cho câu H16)

- Có kiến thức đúng về tác dụng không mong muốn của thuốc KS: người

dân biết tác dụng không mong muốn của thuốc KS (chọn ý 1 cho câu H17)

- Có kiến thức đầy đủ về các tác dụng không mong muốn của thuốc KS

là mẩn ngứa, mầy đay, ban đỏ; đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy; đau đầu, hoa

mắt, chóng mặt; sốc KS; đau cơ, đau khớp (Chọn ý 1→5 cho câu H18)

- Có kiến thức đầy đủ về những đối tượng cần lưu ý khi sử dụng thuốc:

người dân biết cần lưu ý sử dụng thuốc KS đối với trẻ em ≤5 tuổi; phụ nữ có

thai/đang cho con bú; người cao tuổi; người bị các bệnh mạn tính: suy gan,

suy thận,…; dị ứng với thuốc (Chọn ý 1→5cho câu H19)

❖ Tiêu chuẩn đánh giá thực hành:

- Thực hành đúng về địa điểm mua thuốc KS: người dân đã mua thuốc ở

những hiệu thuốc, nhà thuốc (chọn ý 1 cho câu H21)

- Thực hành đúng về yêu cầu được hướng dẫn sử dụng: người dân đã yêu

cầu dược viên hướng dẫn các thông tin về thuốc (chọn ý 1 cho câu H22)

- Thực hành đúng về sử dụng thuốc KS theo đơn: người dân đã sử dụng

thuốc KS theo đơn của bác sỹ (chọn ý 1 cho câu H24)

- Thực hành đầy đủ về sử dụng thuốc KS theo đơn: người dân đã tuân

thủ đúng cách dùng, liều lượng và thời gian theo đơn của bác sỹ (chọn ý 1→3

cho câu H25)

33

- Thực hành đúng về thời điểm uống thuốc KS: người dân đã uống thuốc

vào đúng thời điểm theo hướng dẫn sử dụng (chọn ý 4 cho câu H27)

- Thực hành đúng loại nước được sử dụng khi uống thuốc: người dân đã

uống thuốc với nước sôi để nguội (chọn ý 1 cho câu H28)

- Thực hành đúng thời điểm ngừng dùng thuốc KS: người dân đã ngừng sử dụng thuốc KS khi khỏi bệnh hoàn toàn, gặp tác dụng phụ của thuốc, dùng hết liệu trình điều trị (chọn ý 1, 3, 4 cho câu H29)

- Thực hành đúng sau khi hết liệu trình điều trị: người dân đã đến khám

lại tại CSYT (chọn ý 2 cho câu H30)

- Thực hành đúng cách xử trí khi gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc KS: người dân đã ngừng thuốc và đến gặp bác sỹ khi gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc KS (chọn ý 1,2 cho câu H31).

❖ Cách tính điểm:

Điểm tối đa

Thang điểm kiến thức Lựa chọn

Câu H10

4

H12

1

H13

4

H14

1

H15

4

H16

1

H17

1

H18

5

H19

5

Trả lời ý 1, 2, 3, 4 mỗi ý được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1 được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1, 2, 3, 4 mỗi ý được 1 điểm Còn lại 0 điểm Trả lời ý 1 được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1, 2, 3, 5 mỗi ý được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 2 được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1 được điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1, 2, 3, 4, 5 mỗi ý được 1 điểm Còn lại: 0 điểm Trả lời ý 1, 2, 3, 4, 5 mỗi ý được 1 điểm Còn lại: 0 điểm

Tổng

26

Đánh giá: - Trả lời đúng từ 0 – 15 ý là không đạt

Trả lời đúng từ 16 – 26 ý là đạt

-

34

Thang điểm thực hành

H21 Trả lời ý 1 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H22 Trả lời ý 1 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H24 Trả lời ý 1 được 1 diểm 1 Còn lại: 0 điểm

H25 Trả lời ý 1, 2, 3 mỗi ý được 1 điểm 3 Còn lại: 0 điểm

H27 Trả lời ý 4 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H28 Trả lời ý 1 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H29 Trả lời ý 4 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H30 Trả lời ý 2 được 1 điểm 1 Còn lại: 0 điểm

H31 Trả lời ý 1, 2 mỗi ý được 1 điểm 2 Còn lại: 0 điểm

Tổng 12

Đánh giá: - Trả lời đúng từ 0 – 8 điểm là không đạt

- Trả lời đúng từ 9 – 12 điểm là đạt

- Kiến thức đạt: trả lời đạt từ 62% tổng số điểm trở lên là đạt.

- Thực hành đúng: trả lời đạt từ 64% tổng số điểm trở lên là đạt.

35

2.4. Sai số và biện pháp khắc phục

2.4.1. Sai số

- Sai số nhớ lại: ĐTNC không nhớ được các thông tin cần thiết.

- Sai số do thu thập số liệu.

2.4.2. Biện pháp khắc phục

Để hạn chế sai số, các công việc sau đã được thực hiện:

- Cỡ mẫu được tính đủ lớn.

- Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, thống nhất và có sự cố vấn của cán

bộ hướng dẫn nghiên cứu.

- Tiến hành điều tra thử để xác định mức độ phù hợp về nội dung và

ngôn ngữ của bộ câu hỏi.

- Điều tra viên là những người được tập huấn đầy đủ về nội dung và cách

thức thu thập thông tin trước khi tiến hành thu thập thông tin tại thực địa.

- Giám sát điều tra, phát hiện số liệu còn thiếu sót để điều tra bổ sung.

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

− Nhập số liệu, làm sạch số liệu để hạn chế lỗi trong và sau điều tra và

phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.

− Số liệu được làm sạch bằng cách kiểm tra các giá trị bất thường và

lỗi do mã hóa trước khi tiến hành phân tích.

❖ Thống kê mô tả: được áp dụng cho mục tiêu 1 để mô tả số liệu về

thông tin của đối tượng nghiên cứu ở hai giới nam và nữ:

+ Biến định tính: số lượng, tỷ lệ (%), biểu đồ, đồ thị...

+ Biến định lượng: ±SD (biến có phân phối chuẩn); Median, Range

(biến không có phân phổi chuẩn).

❖ Thống kê suy luận: Sử dụng test χ2 để so sánh tỷ lệ, tính tỷ suất chênh OR, CI 95%, phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực

hành SDKS của đối tượng nghiên cứu thì sử dụng hồi quy đa biến (có ý nghĩa

thống kê với p<0,05).

36

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương, Trường Đại

học Thăng Long thông qua.

- Trong quá trình điều tra đối tượng được thông báo mục đích và nội

dung nghiên cứu để họ tự nguyện tham gia hay từ chối tham gia.

- Sự tham gia của tất cả các đối tượng vào nghiên cứu hoàn toàn mang

tính tự nguyện và luôn đảm bảo mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ

được được giữ bí mật.

- Các dữ liệu, thông tin thu thập trong các báo cáo được cam kết dùng

cho mục đích nghiên cứu mà không phục vụ cho bất kỳ một mục đích nào

khác. Kết quả nghiên cứu và những ý kiến đề xuất sẽ sử dụng trong mục đích

nâng cao sức khỏe và cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe ở người dân.

2.7. Hạn chế của nghiên cứu

Khảo sát kiến thức và thực hành SDKS bằng phương pháp phỏng vấn

không quan sát trực tiếp nên thông tin thu thập được có thể thiếu khách quan.

Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tàichỉ nghiên cứu trên đối tượng

người dân tại địa bàn một xã cho nên kết quả không mang tính đại diện.

Bên cạnh đó điều tra viên có thể chưa lần nào thực hiện phỏng vấn

nghiên cứu nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

37

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân

3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng (n=400)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 114 28,5

Giới tính Nữ 286 71,5

Từ 18 đến 34 tuổi 72 18

Từ 35 đến 59 tuổi 269 67,3

Từ 60 tuổi trở lên 59 14,8 Tuổi Tuổi trung vị: 45,8

Tuổi thấp nhất: 23

Tuổi cao nhất: 75

Tiểu học 47 11,8

THCS 144 36,0

THPT 138 34,5 Trình độ học vấn Cao đẳng/Đại học 66 16,5

Sau đại học 5 1,3

Nông dân 224 56,0

Công nhân 86 21,5

Buôn bán 31 7,8

Nghề nghiệp Công chức/viên chức 39 9,8

Cán bộ hưu trí 17 4,3

Khác 3 0,8

Nghèo 14 3,5

Trung bình 60 15,0

Điều kiện kinh tế Khá trở lên 326 81,5

38

Bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ ĐTNC là nam giới thấp hơn tỷ lệ nữ giới (28,5%

và 71,5%). Trong đó nhóm đối tượng từ 35-59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

(67,3%), tuổi trung vị là 45,8 tuổi, độ tuổi thấp nhất là 23 tuổi và cao nhất là

75 tuổi. Tỷ lệ đối tượng có TĐHV là THCS (36,0%) và THPT (34,5) chiếm

đa số, việc làm chính chủ yếu là nông dân (56%). Hầu hết số đối tượng có

điều kiện kinh tế ở mức khá trở lên (81,5%).

3.1.2. Kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân

Bảng 3.2. Kênh thông tin người dân tiếp cận trong sử dụng kháng sinh

(n= 400)

Kênh thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Ti vi 323 80,8

Đài phát thanh 169 42,3

Tạp chí, báo 108 27,0

Internet 138 34,5

Bạn bè, người thân 295 73,8

Cán bộ y tế địa phương 313 78,3

Khác 2 0,5

Kênh thông tin được người dân tìm hiểu về kiến thức sử dụng thuốc

kháng sinh nhiều nhất là qua ti vi (80,8%), cán bộ y tế (78,3%) và bạn bè

người thân (73,8%), đài phát thanh 42,3%, internet (34,5%); thấp nhất là

qua báo chí (27%).

39

Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về lí do sử dụng kháng sinh (n=400)

Lí do sử dụng kháng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Bệnh cảm lạnh, cảm cúm 227 66,8

Ho 388 97,0

Tiêu chảy 195 48,8

Bệnh mụn nhọt 285 71,3

Khác 8 2,0

Không biết 2 0,5

Bảng 3.3 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng thuốc KS để điều trị bệnh ho

(97%); bệnh mụn nhọt (71,3%); gần một nửa đối tượng sử dụng trong bệnh

tiêu chảy (48,8%); một số ít không biết (0,5%). Có 66,8% cho rằng thuốc KS

chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm.

Bảng 3.4. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kháng sinh của

người dân (n= 400)

Đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)

Bác sĩ 341 85,3

Người bán thuốc 56 14,0

Bản thân 2 0,5

Bạn bè, người thân 1 0,2

Khác 0 0

Đa số ĐTNC cho rằng nên tin tưởng quyết định của bác sĩ (85,3%), và

nên theo lời khuyên của người bán thuốc là 14%, theo kinh nghiệm của bản

thân và lời khuyên của bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ thấp nhất lận lượt là

(0,5%) và (0,2%) khi SDKS.

40

Bảng 3.5. Vấn đề người dân quan tâm khi sử dụng kháng sinh (n= 400)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Mua và uống thuốc theo đúng đơn 354 88,5

Uống thuốc đúng liều 318 79,5

Dùng thuốc đủ số ngày quy định 242 60,5

Thuốc phải tốt, có chất lượng 180 45,0

Không biết 1 0,3

Đa số ĐTNC lưu ý khi mua và sử dụng thuốc theo đơn (88,5%), uống

thuốc đúng liều (79,5%) và dùng thuốc đủ số ngày quy định (60,5%); 45% đối

tượng quan tâm đến chất lượng thuốc; 0,3% đối tượng không biết.

Bảng 3.6. Kiến thức của người dân về địa điểm mua thuốc kháng sinh (n= 400)

Địa điểm mua thuốc KS Số lượng Tỷ lệ (%)

Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí 217 54,3

Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì 124 31,0

Phòng khám tư nhân 58 14,5

Khác 1 0,2

Bảng 3.6 cho thấy 54,3% ĐTNC cho rằng nên mua thuốc KS tại hiệu

thuốc, nhà thuốc có đăng ký, 14,5% cho rằng nên mua ở phòng khám tư và có

31% người dân cho rằng nên mua ở những nơi khác (nhà thuốc bất kỳ, nơi

người dân tin tưởng).

41

Bảng 3.7. Lưu ý khi mua thuốc kháng sinh của người dân (n= 400)

Lưu ý khi mua thuốc KS Số lượng Tỷ lệ (%)

Tên thuốc 273 68,3

Hàm lượng thuốc 232 58,0

Hạn sử dụng 256 64,0

Giá tiền 256 64,0

Thuốc nội, thuốc ngoại (theo đơn) 236 59,0

Khác

Trên 50% ĐTNC cho rằng nên lưu ý về hạn sử dụng khi mua KS (64%),

tên thuốc (68,3%), hạn sử dụng (64%), hàm lượng thuốc (58%), giá tiền

(64%). Tuy nhiên vẫn còn nhiều ĐTNC cho rằng cần quan tâm đến thuốc nội,

thuốc ngoại (59%).

Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh

(n=400)

Số lượng Tỷ lệ (%) Đối tượng

21,8 Dưới 3 ngày 87

70,2 Từ 3 ngày trở lên 281

8,0 Không biết 32

Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng về thời gian SDKS

từ 3 ngày trở lên là 70,2%, tuy nhiên vẫn có 21,8% trả lời dưới 3 ngày,

8% không biết.

Không biết 8,0%

Dưới 3 ngày 21,8%

Dưới 3 ngày

Từ 3 ngày trở lên

Không biết

Từ 3 ngày trở lên 70,3%

42

Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh với

những bệnh nhiễm khuẩn thông thường (n=400)

Biểu đồ 3.1, ĐTNC cho rằng nên SDKS từ 3 ngày trở lên chiếm tỷ lệ cao

nhất (70,3%), dưới 3 ngày là 21,8% và không biết chiếm tỷ lệ thấp nhất (8%).

Bảng 3.9. Kiến thức của người dân về tác dụng không mong muốn của

kháng sinh (n=345)

Đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)

Mẩn ngứa, mề đay, ban đỏ 83,3 333

Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy 46,0 184

Đau đầu, hoa mắt chóng mặt 59,5 238

Sốc kháng sinh 26,3 105

Đau cơ đau khớp 12,5 50

Khác 0,8 3

Từ bảng 3.9 cho thấy ĐTNC có biết về tác dụng không mong muốn của

kháng sinh, trong đó mẩn ngứa, mề đay, ban đỏ được chọn nhiều nhất

(83,3%), tiếp theo lần lượt là đau đầu hoa mắt chóng mặt (59,6%), sốc kháng

sinh (26,3%) và đau cơ đau khớp (12,5%).

43

Bảng 3.10. Đối tượng cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh (n = 400)

Đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)

288 Trẻ em dưới 5 tuổi 72,0

390 Phụ nữ có thai/cho con bú 97,5

186 Người cao tuổi 46,5

194 Người bị bệnh mạn tính 48,5

280 Dị ứng với thuốc 70,0

3 Khác 0,8

Bảng 3.10 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng đối tượng PNCT/cho con

bú, trẻ em dưới 5 tuổi và dị ứng với thuốc cần thận trọng khi SDKS (lần lượt

là 97,5%; 72% và 70%); cho rằng người bị bệnh mạn tính và người cao tuổi

Không đạt 44,75%

Đạt 55,25%

Đạt

Không đạt

chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 48,5%, 46,5%).

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung về sử dụng kháng sinh của người dân

(n=400)

Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ người dân đã có kiến thức đúng về sử dụng

kháng sinh an toàn, hợp lý là (55,25%), tỷ lệ người dân có kiến thức sử dụng

kháng sinh chưa đạt là 44,75%.

44

3.1.3. Thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân

Bảng 3.11. Địa điểm người dân mua kháng sinh (n = 400)

Địa điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí 111 27,8

Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì 181 45,3

Phòng khám tư nhân 106 26,5

Khác 2 0,5

Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ người dân đã mua thuốc kháng sinh ở các hiệu

thuốc, nhà thuốc bất kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%), ở phòng khám tư nhân là

26,5% và người dân mua thuốc KS ở Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng ký 27,8%.

Bảng 3.12. Yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về thuốc (n=400)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 400 100

Không 0 0

Từ bảng 3.12 cho thấy100% người dân đã yêu cầu người bán thuốc

Không theo đơn 33,7%

Theo đơn của BS 66,3%

Theo đơn của BS

Không theo đơn

hướng dẫn thông tin về thuốc.

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh theo đơn (n=400)

Biểu đồ 3.3 cho thấy, tỷ lệ người dân sử dụng thuốc kháng sinh theo đơn

của bác sỹ chỉ chiếm 66,3% và không SDKS theo đơn chiếm 33,7%.

45

Bảng 3.13. Thực hành sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sĩ (n = 400)

Tỷ lệ (%) Tuân thủ Tỷ lệ (%) Số lượng (n=400)

Theo đơn 265 100 66,3

Cách dùng 263 99,2 65,8

Liều lượng 261 98,5 65,3

Thời gian 184 69,4 46,0

Khác (theo chỉ định của BS) 1 0,4 0,3

Không theo đơn 135 100 33,7

Theo kinh nghiệm bản thân 13 9,6 3,3

4 2,9 1,0 Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè, hàng xóm

Theo lời khuyên của người bán thuốc 118 86,6 29,5

Khác 1 0,7 0,3

Bảng số 3.13 cho thấy, trong số những người SDKS theo đơn của bác sĩ

hầu hết người dân đã tuân thủ về cách dùng (99,2%) và tuân thủ liều lượng

(98,5%) và thời gian là 69,4%. Trong số những người SDKS không theo đơn

có tới 86,6% người dân SDKS theo lời khuyên của người bán thuốc, theo kinh

nghiệm của bản thân và lời khuyên của gia đình, bạn bè, hàng xóm chiếm tỷ

lệ thấp lần lượt là 9,6% và 2,9%.

46

Bảng 3.14. Lý do sử dụng kháng sinh trong 6 tháng vừa qua của người

dân (n=400)

Lý do sử dụng KS Số lượng Tỷ lệ (%)

Cảm lạnh, cảm cúm 100 25,0

Ho có sốt 380 95,0

Tiêu chảy 50 12,5

Mụn nhọt 59 14,8

Đau đầu 31 7,8

Khác 1 0,3

Bảng 3.14 cho thấy, người dân SDKS chủ yếu để điều trị các bệnh ho có sốt:

95%; bệnh tiêu chảy: 12,5%, bệnh mụn nhọt: 14,5%. Đặc biệt có 25% ĐTNC cho

rằng lý do SDKS là để chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm; Đau đầu là 7,8%.

Bảng 3.15. Thời điểm uống thuốc kháng sinh trong ngày (n = 400)

Thời điểm uống thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)

Chỉ uống trước khi ăn 4 1,0

Chỉ uống trong khi ăn 0 0

Chỉ uống sau ăn 190 47,5

Theo hướng dẫn sử dụng 197 49,2

Khi nào nhớ thì uống 4 1,0

Khi có triệu chứng bệnh 5 1,3

Bảng 3.15 cho thấy, đa số người dân sử dụng thuốc KS theo hướng dẫn

sử dụng 49,2%; 47,5% người dân chỉ uống thuốc sau khi ăn; 1,3% người dân

uống thuốc khi có triệu chứng bệnh; 1% chỉ uống trước khi ăn; 1% uống

thuốc khi nhớ ra.

47

Bảng 3.16. Xử trí về thời điểm ngừng sử dụng kháng sinh (n=400)

Xử trí Số lượng Tỷ lệ (%)

201 Khi khỏi bệnh hoàn toàn 50,2

44 Bệnh thuyên giảm 11,0

10 Gặp tác dụng phụ của thuốc 2,5

145 Dùng hết liệu trình điều trị 36,3

0 Khác 0

Bảng 3.16 cho thấy, đa số người dân ngừng uống thuốc KS sau khi khỏi

bệnh hoàn toàn (52,2%); Trong khi đó dùng hết liệu trình điều trị là 36,3%,

khi bệnh thuyên giảm là 11% và thấp nhất là khi gặp tác dụngphụ là 2,5%

Bảng 3.17. Xử trí sau 2 – 3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh

(n=400)

Xử trí Số lượng Tỷ lệ (%)

26 Tự tăng liều 6,5

211 Đến khám lại tại CSYT 52,7

153 Hỏi người bán thuốc 38,3

4 Tự đổi KS 1,0

6 Khác 1,5

400 Tổng 100,0

Bảng 3.17 cho thấy, người dân chủ yếu đến khám lại tại CSYT sau 2-3

ngày SDKS mà bệnh không đỡ (52,7%), hỏi người bán thuốc là 38,3%, tự

tăng liều là 6,5%, tự đổi kháng sinh chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%.

48

Bảng 3.18. Xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn (n= 400)

Xử trí Số lượng Tỷ lệ (%)

Ngừng thuốc 200 50,0

Ngừng thuốc và gặp lại bác sỹ 252 63,0

Đổi thuốc KS khác 91 22,8

Tiếp tục sử dụng thuốc 1 0,3

Bảng 3.18 cho thấy có tới 63% người dân ngừng thuốc và đến khám bác

sỹ khi gặp tác dụng không mong muốn của KS, 50% ngừng thuốc; 22,8% đối

Đạt 44,5%

Không đạt 55,5%

Đạt

Không đạt

tượng tự đổi KS khác, trong khi đó có 0,3% tiếp tục sử dụng thuốc.

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thực hành chung về sử dụng kháng sinh của người dân

(n=400)

Biểu đồ 3.4 cho thấy, chỉ có 44,5% người dân đạt thực hành về

SDKS và có 55,5% người dân thực hành không đúng về SDKS an toàn,

hợp lý và hiệu quả.

49

3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng kháng

sinh của người dân

3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với giới tính

Kiến thức Đạt (n=221) Không đạt (n=179) OR (95%CI) p

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

68 59,6 46 40,4 Nam >0,05 1,29 (0,83-2,0) 153 53,5 133 46,5 Nữ

Bảng 3.19 cho thấy, có sự khác biệt giữa Giới tính với kiến thức về

SDKS của người dân. Tỷ lệ ĐTNC có giới tính Nam có khả năng có kiến thức

đạt về SDKS là 59,6%, trong khi tỷ lệ ĐTNC có giới tính Nữ có kiến thức đạt

là 53,5%. (Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p>0,05).

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với tuổi

Kiến thức Đạt (n=221) Không đạt (n=179) OR (95%CI) p

Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Dưới 35 tuổi 59 81,9 13 18,1 <0,05 6,62 (2,99-14,64)

1,54 Từ 35 – 59 tuổi 138 51,3 131 48,7 >0,05 (0,87-2,72)

Từ 60 tuổi trở lên 24 40,7 35 59,3

Bảng 3.20 cho thấy, có sự khác biệt giữa nhóm tuổi với kiến thức về SDKS

của người dân. Khác biệt giữa nhóm dưới 35 tuổi và nhóm từ 35-59 tuổi với nhóm

từ 60 tuổi trở lên. Tỷ lệ ĐTNC thuộc nhóm tuổi trẻ dưới 35 tuổi có kiến thức đạt

về SDKS rất cao là 81,6%, những người trung tuổi (từ 35- 59) có kiến thức đạt là

51,3%, và nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên) là 40,7%.

50

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với trình độ

học vấn

Đạt Không đạt Kiến thức

(n=221) (n=179) OR (95%CI) p

Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Từ THPT trở lên 144 68,9 65 31,1 3,3 <0,05 (2,17-4,95) Dưới THPT 77 40,3 114 59,7

Bảng 3.21 cho thấy, có sự khác biệt giữa TĐHV với kiến thức về SDKS

của người dân. Tỷ lệ người có TĐHV từ THPT trở lên có kiến thức đạt về

SDKS là 68,9% trong khi những người có TĐHV dưới THPT có kiến thức đạt

là 40,3%. (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp

Đạt Không đạt Kiến thức (n=221) (n=179) OR (95%CI) p

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Cán bộ 38 97,4 1 2,6 36,96 <0,05 (5,02-272,1) Khác 183 50,7 178 49,3

Bảng 3.22 cho thấy, có sự khác biệt giữa nghề nghiệp với kiến thức về

SDKS của người dân. Tỷ lệ người có nghề nghiệp là cán bộ có kiến thức đạt

về SDKS là 97,4% trong khi những người làm ngành nghề khác có kiến thức

đạt là 50,7% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

51

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với điều

kiện kinh tế

Đạt Không đạt Kiến thức

(n=221) (n=179) p OR (95%CI) Điều kiện

kinh tế Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Khá trở lên 189 58,0 137 42,0 1,81 <0,05 (1,09-3,02) Trung bình trở xuống 32 43,2 42 56,8

Bảng 3.23 cho thấy có sự khác biệt giữa ĐKKT của ĐTNC với kiến thức

về SDKS. Tỷ lệ người có ĐKKT từ khá trở lên có kiến thức đạt về SDKS là

58% trong khi những người có TĐHV dưới THPT có kiến thức đạt là 42%

(sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nguồn

thông tin từ cán bộ y tế địa phương

Đạt Không đạt Kiến thức

(n=221) (n=179) p OR (95%CI) Tiếp cận

từ CBYT Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 189 60,4 124 39,6 2,62 <0,05 (1,6-4,28) Không 32 36,8 55 63,2

Bảng 3.24 cho thấy có sự khác biệt giữa nguồn cung cấp thông tin từ

CBYT địa phương với kiến thức về SDKS của người dân. Tỷ lệ người được

cung cấp thông tin từ CBYT địa phương có kiến thức đạt về SDKS là 60,4%

trong khi những người nghe thông tin từ những nguồn khác có kiến thức đạt

là 36,8% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

52

Bảng 3.25. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng

kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến (n=400)

Kiến thức OR đơn biến OR hiệu chỉnh p Yếu tố liên quan (95%CI) (95%CI) Đạt (%) Không đạt (%)

Giới tính

Nam 59,6 40,4 1,29 1,36 0,22 (0,83-2,0) (0,83-2,24) Nữ 53,5 46,5

Trình độ học vấn

PTTH trở lên 62,2 37,8 3,3 1.860 0,01 (2,17-4,95) (1.15-3.01) Dưới PTTH 35,5 65,5

Nghề nghiệp

Cán bộ công chức 94,9 5,1 36,96 22.17 0,03 (5,02-272,1) (2,93-167,99) Khác 43,5 56,5

Điều kiện kinh tế

Khá trở lên 50,9 40,8 1,81 0,99 0,98 (1,09-3,02) (0,56-1,77) Trung bình trở xuống 37,8 62,2

Nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương

Có 55 45 2,62 2,49 0,01 (1,6-4,28) (1,46-4,27) Không 25,3 74,7

Nhóm tuổi

6,62 3,37 51,3 48,7 0,01 Dưới 35 so với Từ 60 tuổi trở lên (2,99-14,64) (1,31-8,68)

1,54 2,86 81,9 18,1 0,01 Từ 35-59 tuổi so với 60 tuổi trở lên (0,87-2,72) (1,4-5,89)

Từ 60 tuổi trở lên 40,7 59,3

53

Bảng 3.29 Phân tích hồi quy đa biến xác định được các yếu tố: trình độ

học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương và nhóm tuổi

có liên quan với kiến thức SDKS.

Cùng giới tính, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán

bộ y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có trình độ

học vấn từ THPT trở lên có khả năng có kiến thức về SDKS cao hơn 1,86

lần so với những người có trình độ học vấn dưới THPT. Khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ

cán bộ y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có nghề

nghiệp là cán bộ công chức có khả năng có kiến thức về SDKS cao gấp

22,17 lần so với những người có nghề nghiệp khác. Khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp và

cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu được tiếp cận với nguồn thông tin

từ cán bộ y tế địa phương có khả năng có kiến thức đúng về SDKS cao

hơn gấp 2,5 lần những người không được tiếp cận. Khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn

tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, ĐTNC là người trẻ (dưới 35 tuổi) khả

năng có kiến thức đúng về SDKS cao gấp 3,37 lần với nhóm người già (từ 60

tuổi trở lên). Nhóm người trung tuổi (từ 35 đến 59 tuổi) có khả năng có kiến

thức đúng về SDKS cao gấp 2,86 lần với nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên).

Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

54

3.2.2. Một số yếu tố liên quan với thực hành sử dụng thuốc kháng sinh

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với giới tính

Đạt Không đạt Thực hành (n=178) (n=222) p OR (95%CI) Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

46 40,4 68 59,6 Nam 11,63 >0,05 (4,05-33,41) 132 46,2 154 53,8 Nữ

Bảng 3.26 cho thấy có sự khác biệt giữa giới tính với thực hành về

SDKS của người dân. Tỷ lệ ĐTNC có giới tính nam có khả năng thực hành

đạt về SDKS là 40,4%, trong khi ĐTNC có giới tính nữ có khả năng thực

hành đạt là 46,2% (sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p>0,05).

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với trình độ

học vấn

Đạt Không đạt Thực hành (n=178) (n=222) p OR (95%CI) Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

PTTH trở lên 121 57,9 88 42,1 3,23 <0,05 (2,14-4,89) Dưới PTTH 57 29,8 134 70,2

Bảng 3.27 cho thấy có sự khác biệt giữa trình độ học vấn với thực hành

về SDKS của người dân. Tỷ lệ người có trình độ học vấn từ PTTH trở lên có

khả năng thực hành đạt về SDKS là 57,9%, trong khi những người có trình độ

học vấn dưới THPT có khả năng thực hành đạt về SDKS là 29,8% (sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

55

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp

Đạt Không đạt Thực hành

(n=178) (n=222) p OR (95%CI)

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

34 87,2 5 12,8 Cán bộ 10,25 <0,05 (3,92-26,82) 144 39,9 217 60,1 Khác

Bảng 3.28 cho thấy có sự khác biệt giữa nghề nghiệp với thực hành về

SDKS của người dân. Tỷ lệ người ở nhóm nghề khác như nông dân, công

nhân, nội trợ, buôn bán có khả năng thực hành đạt về SDKS là 39,9%, trong

khi ĐTNC làm cán bộ, công nhân viên chức có khả năng thực hành đạt về

SDKS là 87,2% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với điều

kiện kinh tế

Đạt Không đạt Thực hành

(n=178) (n=222) P OR (95%CI) Điều kiện

kinh tế Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

162 49,7 164 50,3 Có 1,55 <0,05 (0,95-2,51) 16 21,6 58 78,4 Không

Bảng 3.29 cho thấy có sự khác biệt giữa điều kiện kinh tế với thực hành

về SDKS của người dân. Tỷ lệ người dân có điều kiện kinh tế từ khá trở lên

có khả năng thực hành đạt về SDKS là 49,7%, trong khi những người có điều

kiện kinh tế từ trung bình trở xuống có khả năng thực hành đạt về SDKS là

21,6% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

56

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với tuổi

Đạt Không đạt Kiến thức (n=221) (n=179) OR (95%CI) p

Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

19,58 Dưới 35 tuổi 60 83,3 12 16,7 <0,05 (8,07-47,53)

2,55 Từ 35 – 59 tuổi 106 39,4 163 60,6 <0,05 (1,29-5,03)

Từ 60 tuổi trở lên 12 20,3 47 79,7

Bảng 3.30 cho thấy, có sự khác biệt giữa nhóm tuổi với thực hành

SDKS của người dân. Khác biệt giữa nhóm dưới 35 tuổi và nhóm từ 35-59

tuổi với nhóm từ 60 tuổi trở lên. Tỷ lệ người dân thuộc nhóm tuổi trẻ dưới

35 tuổi có khả năng thực hành đạt về SDKS rất cao là 83,3%, những người

trung tuổi (từ 35- 59) có khả năng thực hành đạt về SDKS là 51,3%, và

nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên) có khả năng thực hành đạt về SDKS là

40,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nguồn

thông tin từ cán bộ y tế địa phương

Đạt Không đạt Thực hành

(n=178) (n=222) p OR (95%CI) Tiếp cận

Từ CBYT Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

149 47,6 164 52,4 Có 1,82 <0,05 (1,10-2,99) 29 33,3 58 66,7 Không

57

Bảng 3.31 cho thấy có sự khác biệt giữa nguồn cung cấp thông tin từ

CBYT địa phương với thực hành về SDKS của người dân. Người được cung cấp

thông tin từ CBYT địa phương có khả năng thực hành đạt về SDKS là 47,6%

trong khi những người nghe thông tin từ những nguồn khác có khả năng thực

hành đạt về SDKS là 33,3% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với kiến

thức sử dụng kháng sinh

Thực hành Đạt Không đạt

(n=178) (n=222) p OR (95%CI) Kiến thức

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) SDKS

143 64,7 78 35,3 Đạt 7,54 <0,05 (4,76-11,96) Không đạt 35 19,6 144 80,4

Bảng 3.32 cho thấy có sự khác biệt giữa kiến thức SDKS với thực hành

về SDKS của người dân. Người có có kiến thức đúng về SDKS có khả năng

thực hành SDKS đạt là 64,7% trong khi những người không có kiến thức

đúng về SDKS chỉ có khả năng thực hành đúng về SDKS là 19,6% (sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).

58

Bảng 3.33. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến thực hành về sử dụng

kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến

Thực hành

p Yếu tố liên quan OR đơn biến (95%CI) OR hiệu chỉnh (95%CI) Đạt (%) Không đạt (%)

Giới tính

Nam 40,4 59,6 0,39 11,63 (4,05-33,41) 0,79 (0,46-1,35) Nữ 46,2 53,8

Trình độ học vấn

PTTH trở lên 57,9 42,1 0,6 3,23 (2,14-4,89) 1,15 (0,67-1,97) Dưới PTTH 29,8 70,2

Nghề nghiệp

Cán bộ công chức 89,7 10,3 0,03 11,63 (4,05-33,41) 3.21 (1,14-9,05) Khác 42,9 57,1

Điều kiện kinh tế

Có 49,8 50,2 0,04 1,55 (0,95-2,51) 2,07 (1,04-4,13) Không 39,1 60,9

Nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương

Có 47,6 52,4 0,59 1,82 (1,1-2,99) 1,18 (0,65-2,14) Không 33,3 66,7

Nhóm tuổi

Trên 60 so với dưới 35 83,3 16,7 0,00 19,58 (8,07-47,53) 7,35 (2,54-21,29)

Trên 60 so với 35-59 39,4 60,6 0,00 2,55 (1,29-5,03) 4,7 (2,21-10,0)

Trên 60 tuổi 20,3 79,7

Kiến thức

Đạt 70,1 29,9 0,00 7,54 (4,26-10,22) 5,25 (3,15-8,74) Không đạt 26,2 73,8

59

Bảng 3.33 Phân tích hồi quy đa biến đã phân tích được: nghề nghiệp,

điều kiện kinh tế, nhóm tuổi và kiến thức SDKS là các yếu tố liên quan với

thực hành SDKS.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán

bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC là cán

bộ công chức có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 3,21 lần so với

những người làm nghề khác. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y

tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC có điều kiện

kinh tế ở mức khá trở lên có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 2,07

lần những người có điều kiện kinh tế ở mức trung bình trở xuống. Khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn

tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS, ĐTNC trong

nhóm người trẻ (dưới 35 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 7,35

lần nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). ĐTNC trong nhóm người trung tuổi (từ 35

đến 59 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 4,7 lần nhóm người

già (từ 60 tuổi trở lên). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp

cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm tuổi, ĐTNC có kiến thức đạt về SDKS

có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 5,18 lần nhóm người có kiến thức

không đạt về SDKS. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

60

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân

4.1.1. Kiến thức sử dụng kháng sinh của người dân

* Kênh thông tin đối tượng nghiên cứu tìm hiểu về kiến thức sử dụng

kháng sinh

Bảng 3.2 cho thấy kênh thông tin được người dân biết về thuốc kháng

sinh nhiều nhất là qua ti vi (80,8%), cán bộ y tế địa phương là (78,3%) và bạn

bè người thân (73,8%), đài phát thanh 42,3%, internet (34,5%) và thấp nhất là

qua báo chí (27%). Tiếp cận thông tin về thuốc và sử dụng thuốc trong đó

thông tin về SDKS là một yếu tố quan trọng trong việc phòng bệnh, chăm

sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của người dân. Khi người dân được tiếp

cận đầy đủ thông tin về thuốc KS, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định… thì

họ sẽ có kiến thức để sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận với thông tin về thuốc kháng sinh

của người dân đã được nâng cao và rất dạng (Bảng 3.2). Nguồn thông tin

trực tiếp và quan trọng mà người dân tiếp cận là từ CBYT địa phương chiếm

tỉ lệ khá cao (78,3%), sự chia sẻ từ người thân và bạn bè 73,8%, và qua các

phương tiện truyền thông đại chúng như tivi 80,8%, đài phát thanh 40,2%...

Do điều kiện kinh tế, trình độ học vấn, đặc thù nghề nhiệp, thời gian và thói

quen sinh hoạt đã ảnh hưởng đến hình thức mà người dân cập nhật thông tin,

kiến thức kịp thời từ đó có những nhận thức và thực hành đúng đắn về việc

sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý. Trong đó CBYT là nguồn truyền thông tin

trực tiếp đóng vai trò tư vấn SDKS an toàn, hợp lý quan trọng nhất. CBYT

là những người có chuyên môn, trình độ và uy tín nên cần phải tăng cường,

nâng cao trình độ năng lực và vai trò của CBYT trong việc hướng người dân

đến SDKS an toàn, hợp lý.

61

* Lý do sử dụng kháng sinh của người dân

Bảng 3.3 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng thuốc KS để điều trị bệnh ho

(97%); bệnh mụn nhọt (71,3%); gần một nửa đối tượng sử dụng trong bệnh

tiêu chảy (48,8%); một số ít không biết (0,5%). Có 66,8% cho rằng thuốc KS

chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm. Nguyên nhân gây cúm thường là do virus.

Dùng kháng sinh khi bị cúm hay cảm lạnh đều là không đúng nếu như không

bị bội nhiễm vi khuẩn. Số người trả lời kháng sinh để điều trị cảm lạnh và

cảm cúm lại chiếm tỷ lệ khá cao (66,8%). Tương tự ho không phải là bệnh mà

là phản xạ giúp đào thải vi khuẩn, virus, chất nhầy ra khỏi phế quản, giúp bảo

vệ họng và phổi. Ho có thể là triệu chứng của cảm lạnh thông thường hoặc là

biểu hiện của nhiễm khuẩn đường hô hấp như: viêm mũi họng, viêm thanh

quản, viêm phế quản, viêm tiêu phế quản hoặc viêm phổi. Khi ho do cảm lạnh

kèm sổ mũi, không sốt hoặc sốt nhẹ nhưng các hoạt động của con người vẫn

diễn ra bình thường, không nôn ói thì chỉ cần uống nhiều nước, ăn trái cây

tươi, ăn cháo hoặc súp và theo dõi nhiệt độ cơ thể. Thuốc kháng sinh cũng cần

thiết trong điều trị tiêu chảy nhưng chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sỹ

vì không phải trong trường hợp nào cũng dùng KS để điều trị. Kiến thức sai

về SDKS đã dẫn đến thực hành SDKS không đúng. Đây là một trong những

nguyên nhân gây kháng thuốc kháng sinh tại cộng đồng.

* Căn cứ của người dân về quyết định sử dụng kháng sinh

Bảng 3.4 cho thấy đa số ĐTNC cho rằng nên tin tưởng quyết định của

bác sĩ (85,3%) và nên theo lời khuyên của người bán thuốc là 14%, theo kinh

nghiệm của bản thân và lời khuyên của bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ thấp

nhất lận lượt là (0,5%) và (0,2%) khi SDKS.

Việc tin tưởng và làm theo hướng dẫn của bác sỹ là một yếu tố quan

trọng giúp cho người dân có được cái nhìn cũng như thực hành đúng trong

SDKS hợp lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân đã có kiến thức

62

đúng khi cho rằng nên SDKS theo hướng dẫn của bác sỹ. Kết quả này thấp

hơn so với nghiên cứu của Trịnh Ngọc Quang (93,8%) [21], của Cao Thị Mai

Phương (88,2%) [20], cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến

(71,4%) [23]. Sự khác biệt này có thể giải thích do khác nhau về địa bàn,

TĐHV, quá trình tiếp cận đối tượng và cách phỏng vấn của người nghiên cứu.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều đối tượng cho rằng nên SDKS theo lời khuyên của

người bán thuốc hoặc theo kinh nghiệm bản thân. Như vậy việc SDKS phải theo

hướng dẫn của thầy thuốc vẫn chưa được phổ biến tới một số bộ phận người dân

trong cộng đồng dẫn đến thiếu kiến thức về SDKS hợp lý. Cần có sự phối hợp

phòng truyền thông với TYT các xã triển khai tuyên truyền, phát thanh, phát tờ

rơi,… giải thích rõ cho người dân hiểu lý do vì sao phải thực hiện theo lời

khuyên của bác sỹ, từ đó tăng kiến thức của người dân trong cộng đồng.

* Kiến thức của người dân về địa điểm mua thuốc kháng sinh

Bảng 3.6 cho thấy 54,3% ĐTNC cho rằng nên mua thuốc KS tại hiệu

thuốc, nhà thuốc có đăng ký, 14,5% cho rằng nên mua ở phòng khám tư và có

31% người dân cho rằng nên mua ở những nơi khác (nhà thuốc bất kỳ, nơi

người dân thấy tin cậy).

Việc người dân lựa chọn địa điểm nào để mua thuốc cũng một phần nói

lên kiến thức và niềm tin của họ. Kết quả được thể hiện ở cho thấy có tới

54,3% trả lời mua thuốc kháng sinh tại các hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí.

Đó là địa điểm mua thuốc KS đúng quy định thể hiện người dân đã biết mua

thuốc ở đâu là tốt nhất. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ có kiến

thức chưa đúng về địa điểm mua thuốc. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với

nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Trang (95,7%) [24], của Nguyễn Văn

Tiến (78,8%) [23]về tỷ lệ mua thuốc kháng sinh tại cac hiệu thuốc, nhà thuốc.

Như vậy vẫn còn một bộ phận rất lớn người dân chưa nhận thức đúng về địa

điểm mua thuốc kháng sinh, đòi hỏi trong thời gian tới địa phương đặc biệt là

63

ngành y tế cần có những biện pháp quản lý cũng như truyền thông, giáo dục

nhằm giảm thấp và loại bỏ dần những kiến thức sai lệch về sử dụng thuốc KS.

* Lưu ý khi mua thuốc kháng sinh của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.7 cho thấy phần lớn ĐTNC cho rằng nên lưu ý về hạn sử dụng

khi mua KS (64%), tên thuốc (68,3%), hạn sử dụng (64%), hàm lượng thuốc

(58%), giá tiền (64%). Tuy nhiên vẫn còn nhiều ĐTNC cho rằng cần quan

tâm đến thuốc nội, thuốc ngoại (59%). Đây là những vấn đề người dân cho là

cần lưu ý khi mua thuốc KS. Như vậy đa số người dân cho rằng nên quan tâm

đến hạn sử dụng khi mua thuốc KS (64%). Thuốc quá hạn có thể chứa độc

tính, hoạt chất của thuốc theo thời gian có thể sẽ chuyển sang một hoạt chất

hóa học khác xa với hợp chất ban đầu và những hợp chất này sẽ sinh độc tính

cao. Hiện nay một số người đã có thói quen tốt khi mua thuốc lưu ý rất kĩ hạn

sử dụng, từ chối mua nếu thuốc đó có hạn sử dụng quá gần, không thể trữ ở

nhà lâu dài. Việc quan tâm tới chỉ đinh/chống chỉ định cũng là một thói quen

đúng. Người dân cần quan tâm đối tượng nào được và không được sử dụng

loại thuốc này. Bên cạnh đó là một bộ phận người dân quan tâm đến vấn đề

thuốc nội, thuốc ngoại chiếm 59%. Người dân cho rằng thuốc ngoại, thuốc đắt

tiền thì chất lượng sẽ tốt hơn thuốc nội, sẽ mau khỏi bệnh hơn trong khi việc

có khỏi bệnh hay không lại chủ yếu phụ thuộc vào sự tuân thủ đúng chỉ định

về cách dùng, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc.

* Thời gian sử dụng kháng sinh đối với những bệnh nhiễm khuẩn

thông thường

Qua số liệu biểu đồ 3.1, ĐTNC cho rằng nên SDKS từ 3 ngày trở lên

chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%), dưới 3 ngày chiếm 21,8% và không biết chiếm

tỷ lệ thấp nhất (8%).

Đối với các bệnh nhiễm khuẩn thông thường, KS là một loại thuốc điều

trị đặc hiệu nếu biết SDKS đúng cách, trong đó việc tuân thủ đúng thời gian

64

SDKS là vô cùng quan trọng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số người dân

đã biết nên SDKS từ 3 ngày trở lên (70,2%), kết quả này cao hơn kết quả của

Nguyễn Văn Tiến (68,1%) [23] của Cao Thị Mai Phương (62,4%) [20] và của

Trịnh Ngọc Quang (53,2%) [21]. Như vậy đa số người dân đã có kiến thức

đúng về thời gian SDKS đối với các bệnh thông thường: ho có sốt, tiêu chảy,

mụn nhọt…Tuy nhiên tỷ lệ người dân chưa có kiến thức đúng về thời gian

SDKS còn khá cao (29,8%) bởi vì trên thực tế, sau khi SDKS được 2-3 ngày

thì các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh đã thuyên giảm và họ cho rằng bệnh đã

khỏi. Hơn nữa một số người dân cho rằng SDKS rất có hại đối với sức khỏe,

đặc biệt là trẻ em: có hại đến đường ruột, ảnh hưởng đến sự phát triển của

trẻ,…nên khi các triệu chứng thuyên giảm thì ngừng dùng thuốc ngay. Đây

chính là thói quen SDKS không đúng cách và là nguyên nhân gây ra hiện

tượng kháng kháng sinh ngày càng cao. Để thay đổi thói quen này trong cộng

đồng, công tác truyền thông giáo dục cần tích cực được đẩy mạnh giúp người

dân thay đổi suy nghĩ và các thói quen về thời gian sử dụng thuốc, nâng cao

kiến thức đúng về SDKS cho người dân.

* Kiến thức đúng về đối tượng cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh

Bảng 3.10 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng đối tượng PNCT/cho con

bú,trẻ em dưới 5 tuổi và Dị ứng với thuốc cần thận trọng khi SDKS (lần lượt

là 97,5%; 72% và 70%); cho rằng người bị bệnh mạn tính và người cao tuổi

chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 48,5%, 46,5%).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người dân cho rằng cần

thận trọng khi SDKS đối với trẻ em dưới 5 tuổi (72%), cao hơn kết quả của

Nguyễn Văn Tiến (65,1%) [23], của Nguyễn Thị Hải Hà (54,3%) [11] và thấp

hơn kết quả của Nguyễn Thị Quỳnh Trang (93,6%) [24], chênh lệch kết quả

trên có thể do nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên tất cả các nhóm

tuổi trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Trang là trên các bà mẹ có

con dưới 5 tuổi về SDKS ở trẻ nhỏ nên không chú ý đến các đối tượng khác.

65

Tỷ lệ người dân thận trọng với phụ nữ có thai và đang cho con bú trong

nghiên cứu của chúng tôi là 97,5% cao hơn rất nhiều so với kết quả của

Nguyễn Văn Tiến là 64% [23], của Nguyễn Thị Hải Hà (49,2%) [11]. Sự

khác biệt về sinh lý đối với các trường hợp: trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ

có thai và đang cho con bú, đều có ảnh hưởng đến dược động học của KS.

Những thay đổi bệnh lý: miễn dịch, bệnh gan, bệnh thận nặng có thể làm

giảm rõ rệt chuyển hóa và bài xuất thuốc gây tăng một cách bất thường

nồng độ kháng sinh có thể dẫn tới ngộ độc và tăng tác dụng phụ của kháng

sinh. Kháng sinh là một trong những thuốc có nguy cơ gây dị ứng rất cao,

do đó đối với những người có cơ địa dị ứng cần hết sức thận trọng khi

SDKS, đặc biệt là khi dùng KS qua đường tiêm.

* Kiến thức chung về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý và hiệu quả

Kết quả nghiên cứu (biểu đồ 3.2) cho thấy: người dân đã có kiến thức

đúng về SDKS an toàn hợp lý (55,25%) và tỷ lệ người dân chưa đạt kiến thức

SDKS chiếm 44,75%.

Kết quả này thấp hơn với kết quả của Nguyễn Văn Tiến (65,6%) [23],

của Nguyễn Thị Hải Hà (67,8%) [11] và của Nguyễn Thị Quỳnh Trang (62%)

[24] chứng tỏ nhận thức của người dân về SDKS giữa các địa phương có

nhiều sự khác biệt. Kiến thức là thành phần quan trọng trong thay đổi hành vi

của con người, muốn có được thực hành đúng trong SDKS thì việc nâng cao

nhận thức về SDKS an toàn, hợp lý, hiệu quả là tất yếu. Do đó công tác tuyên

truyền phổ biến kiến thức đến người dân cần được chính quyền địa phương

cũng như ngành y tế quan tâm và thực hiện lồng ghép với các hoạt động khác

để đạt hiệu quả cao nhất.

Thuốc kháng sinh là con dao hai lưỡi, một mặt nếu sử dụng đúng sẽ đem

lại hiệu quả, mặt khác nếu sử dụng thuốc không hợp lý sẽ để lại hậu quả rất

nặng nề. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý hiện nay là rất cần

66

thiết, nhưng trước hết để có được hành vi đúng thì kiến thức của người dân về

SDKS phải đúng và đầy đủ. Đó là những hiểu biết về sử dụng thuốc theo đúng

đơn của bác sỹ, về cách dùng, về mua KS ở những cơ sở hợp pháp, và dùng KS

phải đúng liều, đúng lúc, đủ thời gian,…theo nguyên tắc sử dụng KS.

4.1.2. Thực hành sử dụng kháng sinh của người dân

* Thực hành mua thuốc kháng sinh của người dân

Qua việc phỏng vấn 400 đối tượng có vai trò nắm được thông tin sử

dụng thuốc KS cho bản thân và các thành viên hộ gia đình, chúng tôi thấy có

400 người bị ốm phải dùng đến thuốc kháng sinh để điều trị trong 6 tháng tính

đến thời điểm được điều tra chiếm 100% đối tượng được phỏng vấn.

Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ người dân đã mua thuốc kháng sinh ở các hiệu

thuốc, nhà thuốc bất kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%), mua ở phòng khám tư

nhân là 26,5% và người dân mua thuốc kháng sinh ở hiệu thuốc, nhà thuốc có

đăng ký 27,8%.

Tỷ lệ người dân đã mua thuốc KS ở các hiệu thuốc, nhà thuốc bất kỳ

(45,3%) và phòng khám tư nhân (26,5%) là 71,8 % cao hơn so với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (19,9%) [23] và thấp hơn kết quả nghiên

cứu của Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách [13] mua thuốc là ở quầy thuốc

tư là (46,2%) và của Nguyễn Thị Hải Hà là (81%) [11].

Trong khi đó tỷ lệ người dân mua thuốc KS tại nhà thuốc và hiệu

thuốc có đăng ký thấp 27,8% thấp hơn rất nhiều so với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Văn Tiến (80,1%) [23], của Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu

Vách, nơi mua thuốc là trạm y tế (47,6%) [13] và cao hơn của của Nguyễn

Thị Hải Hà 19% [11].

Qua so sánh số liệu chênh lệch về tỷ lệ địa điểm người dân mua thuốc

kháng sinh có thể đánh giá như sau, nghiên cứu của Đặng Thị Hường và

Trịnh Hũu Vách được thực hiện từ năm 2005 so với nghiên cứu của tôi (2019)

67

và của Nguyễn Thị Hải Hà (2019), của Nguyễn Văn Tiến (2017) cách nhau

hơn 10 năm. Khoảng thời gian đó các quầy thuốc tư nhân chưa phát triển như

thời điểm hiện tại. Hiện nay người dân dễ dàng mua thuốc kháng sinh, đặc

biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội. Điều đó cũng lý giải tại sao người dân mua

thuốc tại các hiệu thuốc tư nhân trong kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải

Hà tại phường Phú Diễn, Bắc Từ Liêm lại rất cao (81%) [11].

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng trong nghiên cứu của

chúng tôi chưa có kiến thức đúng trong việc lựa chọn nơi mua thuốc KS

khi bị bệnh.

Địa điểm mua thuốc kháng sinh quyết định một phần không nhỏ về chất

lượng thuốc, những lưu ý hay chỉ dẫn của người bán thuốc cũng quyết định

thái độ của ĐTNC trong việc SDKS.

Khi mua thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán thuốc là một yếu

tố quan trọng trong việc điều trị bệnh sao cho hiệu quả nhất. Bảng 3.12 cho

thấy có 100% số đối tượng đã yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về

thuốc. Điều này cho thấy người dân đã biết quan tâm đến tình trạng sức khỏe

của mình cũng như cách sử dụng thuốc sao cho hợp lý, an toàn và hiệu quả.

Người bán thuốc có vai trò quan trọng trong việc cung cấp hiểu biết về bệnh và

thuốc cho người dân vì thế họ cần phải là những người có kiến thức sâu rộng,

có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

* Thực hành sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sĩ

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy, người dân sử dụng thuốc kháng sinh theo đơn

của bác sỹ chỉ chiếm 66,3% và không SDKS theo đơn chiếm 33,6%.

Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến

(65,9%) [23] và cao hơn kết quả của Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách

(51%) [8], của Nguyễn Thị Hải Hà (44%) [11], thấp hơn kết quả của Nguyễn

Thị Hường (70,4%) [14]. Hiện nay, các điều kiện kinh tế-xã hội tại địa

68

phương được cải thiện tốt hơn; khả năng tiếp cận thông tin của người dân tốt

hơn; các nguồn thông tin phong phú, đa dạng; công tác truyền thông giáo dục

kiến thức cũng được đẩy mạnh nên kiến thức và thực hành về sử dụng KS của

người dân đã được nâng cao.

Muốn sử dụng thuốc kháng sinh có hiệu quả và an toàn thì trước hết người

dân phải tuân theo chỉ định của bác sĩ sau khi được khám bệnh và kê đơn.

Bảng số liệu 3.13 cho thấy, hầu hết những người SDKS theo đơn của

bác sĩ đã tuân thủ về cách dùng (99,2%) và tuân thủ liều lượng (98,5%),

thời gian là (69,4%).

Các kết quả này đều cao hơn so với kết quả của Nguyễn Văn Tiến (tuân

thủ về cách dùng (34,5%), liều lượng (82,7%), thời gian (87,1%)) [23].

Nguyên tắc sử dụng KS an toàn, hợp lý là dùng KS theo hướng dẫn của

bác sĩ về cách dùng, liều lượng và thời gian. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy có sự khác biệt về hình thức tuân thủ theo đơn của người dân, đa

số người dân tuân thủ về cách dùng, liều lượng và thời gian (lần lượt là 99,2%

và 98,5%, 64,9) chiếm. Như vậy người dân đã có thực hành đúng về việc tuân

thủ thực hành SDKS theo đơn bác sỹ.

Cũng Bảng 3.13 cho thấy có tới 86,6% người dân SDKS không theo

đơn SDKS theo lời khuyên của người bán thuốc, theo kinh nghiệm của bản

thân và lời khuyên của gia đình, bạn bè, hàng xóm chiếm tỷ lệ thấp lần lượt

là (9,6%) và (2,9%).

Kết quả tương ứng trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến là (36,1%,

43,1%, 20,8%) [23]. Điều này cho thấy xu thế người dân trong nghiên cứu

của tôi tin có sự tin tưởng người bán thuốc trong việc tư vấn sử dụng thuốc.

Bên cạnh đó, xu hướng người dân tự mua thuốc, tự điều trị ngày càng

phổ biến mà không lường được những hậu quả trước mắt và sau này. Kết quả

tỷ lệ người dân tự quyết định sử dụng KS là (86,6%) trong tổng số những

69

người không sử dụng KS theo đơn của bác sỹ. Thói quen tự mua thuốc của

người dân tại các hiệu thuốc trước khi đến khám và điều trị tại các CSYT còn

khá phổ biến, người dân tự đi mua thuốc điều trị các bệnh thông thường mà

không cần đi khám. Điều đó khiến cho bệnh nhiễm trùng tiến triển nặng hơn,

tốn kém hơn mà lẽ ra có thể điều trị hiệu quả nếu được chỉ định đúng ngay từ

ban đầu. Có 86,6% sử dụng theo lời khuyên của người bán thuốc. Như vậy

việc bán thuốc không cần kê đơn ở các hiệu thuốc là rất phổ biến. Hầu hết các

quầy thuốc kinh doanh đều muốn lợi nhuận nên sẵn sàng khuyên người dân

mua thuốc, đặc biệt là đối với các bệnh thông thường. Đây chính là những

biểu hiện rất rõ đang diễn ra trong thực tế cộng đồng, kết quả này của chúng

tôi giúp cho ngành y tế địa phương nhìn nhận được những nguyên nhân tại

sao người dân không sử dụng KS theo đơn, từ đó có những biện pháp về quản

lý, xử phạt những nhà thuốc, hiệu thuốc vi phạm quy định về bán thuốc mà

không có đơn của bác sỹ, kết hợp với các kế hoạch thực hiện truyền thông,

giáo dục, thay đổi thói quen mua và sử dụng KS bừa bãi của người dân.

* Lý do sử dụng kháng sinh trong 6 tháng qua của người dân.

Bảng 3.14 cho thấy, ĐTNC SDKS chủ yếu để điều trị các bệnh Ho có sốt:

95%; bệnh tiêu chảy: 12,5%, bệnh mụn nhọt: 14.5%. Đặc biệt có 25% ĐTNC cho

rằng lý do SDKS là để chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm; đau đầu là 7,8%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả của Nguyễn

Văn Tiến (53,6%) người dân SDKS khi có triệu chứng ho [23] và kết quả của

Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách (58,3%) [13] và của Cao Thị Mai

Phương cho bệnh nhi (57%) [20].

Thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng đối với các bệnh do vi khuẩn, không

có tác dụng đối với các bệnh do virus. Vì vậy, hầu hết các trường hợp sốt,

viêm họng, nhiễm khuẩn hô hấp trên, tiêu chảy do virus… thì không nên dùng

kháng sinh. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng SDKS để điều

70

trị ho có sốt (95%), cảm lạnh, cảm cúm (25%), trong khi cảm lạnh, cảm cúm

là do cơ thể nhiễm virus và không nên sử dụng thuốc KS. Ho ở đây có thể là

triệu chứng của các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải. Hiện nay

khoảng 75% số lượng kháng sinh được dùng để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp

cấp, có thể giải thích điều này rằng đa số người dân cho rằng ho là bệnh lý mà

không biết đó chỉ là triệu chứng của bệnh nên đã sử dụng không đúng thuốc

KS. Ngoài ra ho hay đi theo bệnh lý do virus như cảm lạnh, cảm cúm, sốt

virus… nhưng kháng sinh chỉ được dùng khi có bội nhiễm xảy ra nên có thể

người dân SDKS sai cách mà không biết. KS được dùng để điều trị bệnh tiêu

chảy là 12,5%, tuy nhiên WHO đã công bố rằng: “Các kháng sinh không có

hiệu quả chống đa số các vi sinh vật gây tiêu chảy, các kháng sinh ít khi giúp

ích và có thể làm cho bệnh nhân ốm thêm trong thời gian dài” và “kháng sinh

chỉ có thể dùng cho bệnh lỵ và nghi ngờ bệnh tả, còn trong tiêu chảy do bất kì

nguyên nhân nào khác kháng sinh không có giá trị thực tế và không nên

dùng”. Kết quả cho thấy việc sử dụng thuốc KS của người dân còn chưa hợp

lý, người dân chưa hiểu rõ về tác dụng điều trị của kháng sinh nên thực hành

của người dân còn nhiều sai sót.

* Thời điểm uống thuốc kháng sinh trong ngày

Bảng 3.15 cho thấy, đa số ĐTNC SDKS theo hướng dẫn sử dụng 49,2%;

47,5% người dân chỉ uống thuốc sau khi ăn; 1,3% người dân uống thuốc khi

có triệu chứng bệnh; 1% chỉ uống trước khi ăn; 1% uống thuốc khi nhớ ra.

Tỷ lệ đối tượng sử dụng thuốc KS theo hướng dẫn sử dụng trong nghiên cứu

của tôi là 49,2% thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (59,2%) [23].

Một trong những nguyên tắc quan trọng khi SDKS là đúng lúc. Mỗi loại

thuốc lại được quy định thời điểm uống khác nhau, vì vậy để đảm bảo thuốc

phát huy tối đa tác dụng thì người dùng phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn

của bác sỹ hoặc hướng dẫn sử dụng của thuốc. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối

71

tượng uống thuốc theo hướng dẫn sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất: 49,2%. Điều

này cho thấy đa số người dân đã thực hành đúng về thời điểm uống thuốc.

Tuy nhiên vẫn còn không ít người dân thực hành sai khi chỉ uống thuốc KS

sau ăn (47,5%) để không hại dạ dày, tuy nhiên suy nghĩ này là sai lầm bởi

thời điểm uống hợp lý nhất đã được ghi trên hướng dẫn sử dụng thuốc và

không phải loại nào cũng uống sau ăn. Nguy hiểm hơn là những đối tượng chỉ

uống khi có triệu chứng bệnh và khi nhớ ra.Việc không tuân thủ hướng dẫn sử

dụng này cũng làm thuốc không phát huy được hiệu quả, gây hại cho sức

khỏe người dùng, kéo dài thời gian điều trị và tốn kém cho người dùng. Kết

quả này đã cungcấp thông tin cần thiết cho các hoạt động TT-GDSK làm sao

để tăng cường kiến thức giúp thay đổi giảm tỷ lệ người dân thực hành sai.

* Xử trí sau 2-3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh

Bảng 3.17 cho thấy, người dân chủ yếu đến khám lại tại CSYT sau 2-3

ngày SDKS mà bệnh không đỡ (52,7%), hỏi người bán thuốc là 38,3%, tự

tăng liều là 6,5%, tự đổi kháng sinh chiếm tỷ lệ thấp nhất là (1%).

Kết quả người dân đến khám lại tại CSYT sau 2-3 ngày SDKS mà không

đỡ là 52,7% thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (76,3%) [23].

Nếu dùng KS 2-3 ngày đối với các bệnh thông thường mà không đỡ,

phải báo lại cho cán bộ y tế xem xét lại, không tự ý thay thuốc khác. Và theo

như nghiên cứu của chúng tôi đa số người được phỏng vấn đã thực hành đúng

với tỷ lệ người đến khám lại tại CSYT là (52,7%). Tuy nhiên tỷ lệ số đối

tượng tự đổi KS và đối tượng tự tăng liều (6,5%) của chúng tôi thấp hơn kết

quả của Đặng Thị Hường (21,4%) [13]. Vẫn còn một số không nhỏ người dân

đến hỏi người bán thuốc (38,3%). Cách xử lý sai lầm có thể làm bệnh tình

không thuyên giảm và nguy hại hơn có thể gây “nhờn thuốc”. Thực trạng này

đòi hỏi cán bộ y tế cần hướng dẫn bệnh nhân tỉ mỉ hơn nữa, nếu bệnh không

đỡ sau 2-3 ngày dùng thuốc cần đến khám lại để có hướng xử lý đúng nhất

tránh tình trạng người dân tự đổi thuốc KS hay tự tăng liều.

72

* Xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn

Bảng 3.18 cho thấy có tới 63% người dân ngừng thuốc và đến khám bác

sỹ khi gặp tác dụng không mong muốn của KS, 50% ngừng thuốc; 22,8% đối

tượng tự đổi KS khác, trong khi đó có 0,3% tiếp tục sử dụng thuốc.

Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Quỳnh

Trang (75%) [24] và của Nguyễn Văn Tiến (86,7%).

Kháng sinh là một loại thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong

muốn khá cao. Vấn đề quan trọng là phải xử lý như thế nào đối với các trường

hợp khi gặp các tác dụng không mong muốn. Theo nguyên tắc sử dung kháng

sinh an toàn, hợp lý và hiệu quả [9], [10], khi gặp tác dụng không mong

muốn, người dân nên dừng việc sử dụng thuốc và đến khám lại ở CSYT. Kết

quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số người dân đã đến khám tại

CSYT (63%) khi gặp tác dụng không mong muốn, tuy nhiên có một số không

nhỏ người dân đã đổi thuốc kháng sinh khác (22,8%). Việc đổi thuốc KS khác

để điều trị là cần thiết nhưng cần phải có chỉ định của bác sỹ. Nếu tự thay đổi

KS trong trường hợp này cũng có thể gây phản ứng nếu sử dụng thuốc KS

cùng họ với KS đã gây ra dị ứng [9].

Kết quả cho thấy thực hành đúng của người dân về cách xử trí khi gặp

tác dụng không mong muốn chưa được cải thiện người dân dù đã quan tâm

đến sức khỏe của chính họ tuy nhiên vẫn còn một bộ phận người dân coi nhẹ

sức khỏe khi có các biểu hiện bất thường không mong muốn xảy ra.

* Thực hành chung về SDKS của người dân

Qua biểu đồ 3.4 cho thấy, chỉ có 44,5% người dân đạt thực hành về

SDKS và có đến 55,5% người dân thực hành không đúng về SDKS an toàn,

hợp lý và hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương với kết quả của

Nguyễn Thị Hải Hải Hà (57,4%) [11] và cao hơn so với kết quả của Nguyễn

73

Thị Quỳnh Trang (38%) [24], của Nguyễn Văn Tiến (43,6%) [23]. Có sự khác

biệt về tỷ lệ người dân có thực hành không đúng về SDKS an toàn, hợp lý

giữa hai nghiên cứu có thể do tiêu chuẩn đánh giá thực hành khác nhau, mang

tính chủ quan của nhà nghiên cứu. Nhưng không thể phủ nhận rằng thực hành

SDKS đúng của người dân vẫn còn nhiều hạn chế, trong khi vi khuẩn ngày

càng phát triển và tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. SDKS không đúng

cách cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, gây gia tăng thời gian

điều trị và chi phí điều trị, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước. Ngành y tế và các ban ngành liên quan cần phải đề ra những biện pháp,

giải pháp phù hợp với tình hình SDKS hiện nay của người dân.

Thế giới đã và đang bước vào kỷ nguyên của hiện tượng “kháng kháng

sinh”, một hiện tượng mà vi khuẩn đã kháng với một số hoặc tất cả các loại

KS, thuốc KS trở nên vô hiệu trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng. Mà

một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do việc sử

dụng KS một cách bừa bãi và không kiểm soát của người dân.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành sử dụng kháng

sinh của người dân

4.2.1. Mối liên quan với kiến thức sử dụng kháng sinh

Bảng 3.25 Phân tích hồi quy đa biến xác định được các yếu tố: trình độ

học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương và nhóm tuổi

có liên quan với kiến thức SDKS.

Cùng giới tính, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ

y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn

từ THPT trở lên có khả năng có kiến thức về SDKS cao hơn 1,86 lần so với

những người có trình độ học vấn dưới THPT. Khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với p<0,05.

74

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán bộ

y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp là cán

bộ công chức có khả năng có kiến thức về SDKS cao gấp 22,17 lần so với những

người có nghề nghiệp khác. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp và cùng

nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu được tiếp cận với nguồn thông tin từ cán bộ y tế

địa phương có khả năng có kiến thức đúng về SDKS cao hơn gấp 2,5 lần những

người không được tiếp cận. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn

tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, ĐTNC là người trẻ (dưới 35 tuổi) khả

năng có kiến thức đúng về SDKS cao gấp 3,37 lần với nhóm người già (từ 60

tuổi trở lên). Nhóm người trung tuổi (từ 35 đến 59 tuổi) có khả năng có kiến

thức đúng về SDKS cao gấp 2,86 lần với nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên).

Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Có sự khác biệt về TĐHV và kiến thức SDKS: người có TĐHV từ THPT

trở lên có tỷ lệ kiến thức SDKS đúng cao gấp 1,86 lần so với người có TĐHV từ

dưới THPT. Kết quả tương tự mối liên quan giữa TĐHV với kiến thức SDKS

của kết quả của Nguyễn Thị Quỳnh Trang: người có TĐHV từ THPT trở lên có

tỷ lệ kiến thức SDKS đúng cao gấp 1,9 lần so với người có TĐHV dưới THPT

[24] và thấp hơn của Nguyễn Văn Tiến: chênh lệch là 4,54 lần [23].

Có sự khác biệt về nghề nghiệp: đối tượng là cán bộ có tỷ lệ kiến thức

đạt về SDKS cao gấp 22,17 lần so với đối tượng làm ngành nghề khác. Tuy

nhiên những người ở nhóm nghề khác như buôn bán, công nhân và đông nhất

là nông dân có kiến thức SDKS không đạt còn cao: 49,3%. Vì vậy chúng tôi

khuyến cáo ngành y tế địa phương nên quan tâm nhiều hơn đến những đối

tượng này giúp họ nâng cao kiến thức SDKS cho đúng.

75

Người được cung cấp thông tin từ CBYT địa phương có tỷ lệ kiến thức

đúng cao gấp 2,5 lần so với người không được cung cấp thông tin từ CBYT

địa phương. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến:

chênh lệch là 2,91 lần [23].

Nhóm người trẻ dưới 35 tuổi có kiến thức đúng về sử dụng kháng sinh

cao gấp 3,37 lần so với nhóm người trên 60 tuổi, nhóm người trung tuổi có

kiến thức cao gấp 2,86 lần so với nhóm người trên 60 tuổi.

Đối tượng có nghề nghiệp là cán bộ thì kiến thức SDKS đạt cao hơn so

với đối tượng làm các ngành nghề khác do họ được tiếp cận với đa dạng các

nguồn thông tin từ các chương trình của nhà nước, thông tin chính xác và

được cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên sự thiếu hụt về kiến thức có thể bổ

sung để nâng cao. Nguồn thông tin về thuốc từ CBYT càng sát sao đến người

dân thì tỷ lệ kiến thức SDKS đạt càng tăng lên. Nhóm người cao tuổi là nhóm

người có thời gian nhàn rỗi, thường được nhóm người trẻ và trung tuổi gửi

con cái để trông nom và chăm sóc. Nếu kiến thức SDKS không tốt có ảnh

hưởng lớn đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Vì vậy cần phải đặc biệt

chú ý đến nhóm người cao tuổi và có giải pháp truyền thông nhằm nâng cao

kiến thức SDKS đúng cho nhóm này.

Ngành y tế cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương chủ động,

tích cực lập các kế hoạch cụ thể để can thiệp nhằm nâng cao điều kiện sống,

trình độ dân trí, kiến thức về sức khỏe đặc biệt về kiến thức SDKS. Cần nâng

cao năng lực chuyên môn, thái độ phục vụ, tăng cường các lớp tập huấn cho

CBYT để mở rộng kiến thức. Đồng thời sử dụng có hiệu quả các phương tiện

truyền thông đại chúng để người dân dễ tiếp cận với thông tin sử dụng kháng

sinh như thế nào là an toàn hợp lý và hiệu quả.

76

4.4.2. Mối liên quan với thực hành sử dụng kháng sinh

Bảng 3.33 Phân tích hồi quy đa biến đã phân tích được: nghề nghiệp,

điều kiện kinh tế, nhóm tuổi và kiến thức SDKS là các yếu tố liên quan với

thực hành SDKS.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán

bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC là cán

bộ công chức có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 3,21 lần so với

những người làm nghề khác. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y

tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC có điều kiện

kinh tế ở mức khá trở lên có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 2,07

lần những người có điều kiện kinh tế ở mức trung bình trở xuống. Khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp

cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS, ĐTNC trong nhóm

người trẻ (dưới 35 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 7,35 lần

nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). ĐTNC trong nhóm người trung tuổi (từ 35

đến 59 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 4,7 lần nhóm người

già (từ 60 tuổi trở lên). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp

cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm tuổi, ĐTNC có kiến thức đạt về SDKS

có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 5,18 lần nhóm người có kiến thức

không đạt về SDKS. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Người dân ở nhóm nghề cán bộ có thực hành đạt cao gấp 3,21 lần nhóm

nghề khác. Điều này phù hợp với thực tế người dân làm nghề cán bộ viên

chức có trình độ cao hơn, điều kiện tiếp cận với nguồn thông tin dễ dàng hơn

nên thực hành sẽ đạt cao hơn các nhóm nghề khác. Nghiên cứu của Nguyễn

77

Thị Quỳnh Trang [24] và Nguyễn Văn Tiến [23] cũng có kết quả tương tự

ngoài ra nghiên cứu này còn tìm thấy mối liên quan với yếu tố trình độ học

vấn. Sự hạn chế trong nghiên cứu có thể dẫn đến sự khác biệt này. Tuy nhiên

những người ở nhóm nghề khác như buôn bán, công nhân và đông nhất là

nông dân có thực hành không đạt còn cao: 60,1%. Vì vậy chúng tôi khuyến

cáo ngành y tế địa phương nên quan tâm nhiều hơn đến những đối tượng này

giúp họ nâng cao kiến thức và dần thay đổi thực hành cho đúng.

Nhóm người trẻ dưới 35 tuổi có thực hành đúng về sử dụng kháng sinh

cao gấp 7,35 lần so với nhóm người trên 60 tuổi, nhóm người trung tuổi có

kiến thức cao gấp 4,7 lần so với nhóm người trên 60 tuổi. Những người trẻ và

trung tuổi có kiến thức về SDKS tốt hơn những người trong nhóm tuổi già. Ở

địa phương nhóm người trung tuổi và trẻ tuổi là những người đang trong độ

tuổi lao động, thời gian làm việc cả ngày hoặc đi làm việc ở xa và thường gửi

con cái cho nhóm người cao tuổi trông nom vì nhóm người cao tuổi là những

người có thời gian nhàn rỗi nhất. Như vậy nếu kiến thức và thực hành SDKS

không tốt có ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Vì vậy

cần phải đặc biệt chú ý đến nhóm người cao tuổi và có giải pháp truyền thông

nhằm nâng cao kiến thức SDKS đúng cho nhóm này.

Về kiến thức, những người có kiến thức đạt có khả năng thực hành đạt

cao gấp 5,18 lần so với những người có kiến thức không đạt. Kết quả này

cũng tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Trang [24]. Điều này

cho thấy muốn thay đổi thực hành thì trước tiên phải giúp người dân có kiến

thức đúng, cần phải giúp người dân dễ dàng tiếp cận với nguồn thông tin

chính xác. Và giải pháp được khuyến nghị cho nhành y tế địa phương chính là

tăng cường TT- GDKS bằng nhiều phương thức.

Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi còn tìm thấy mối liên quan giữa

SDKS và điều kiện kinh tế, người có điều kiện kinh tế có nhiều lựa chọn

78

trong việc khám, chữa bệnh và điều trị tại các sở khám chữa bệnh. Dẫn đến dễ

dàng được tiếp cận với với đội ngũ CBYT và SDKS theo hướng dẫn của cán

bộ y tế. Và điều đó cũng giúp họ thực hành SDKS cũng tốt hơn. Hiện nay có

rất nhiều cách để người dân tìm hiểu về thuốc KS, trong quá trình phỏng vấn

chúng tôi nhận thấy không ít người tự đi mua thuốc không có đơn và không

được hướng dẫn đúng về SDKS từ CBYT dẫn đến có thực hành sai. Điều này

đòi hỏi các ban ngành có thẩm quyền tăng cường công tác tuyên truyền, có

thể qua loa đài, tờ rơi, tranh ảnh… hoặc trực tiếp khi bệnh nhân đến khám để

nguồn thông tin chính thống này đến được với mọi người dân từ đó giúp tăng

tỷ lệ người dân thực hành đúng về KS.

79

KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên

quan về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú

Xuyên, Hà Nội năm 2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1. Kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân

❖ Về kiến thức:

- Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đạt về sử dụng kháng sinh an toàn,

hợp lý là 55,25%.

- Tỷ lệ người dân biết phải sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sỹ

là 85,3%.

- 88,5% đối tượng nghiên cứu cho rằng cần mua và uống thuốc theo

đúng đơn của bác sỹ.

- Tỷ lệ người dân biết địa điểm mua thuốc đúng là hiệu thuốc, nhà thuốc

có đăng kí là 54,3%.

- Tỷ lệ người dân cho rằng nên lưu ý về tên thuốc là 68,3% và 64% cho

rằng nên lưu ý hạn sử dụng khi mua kháng sinh.

- Tỷ lệ người dân cho rằng sử dụng kháng sinh ≥ 3 ngày là 70,2%.

- Tỷ lệ người dân biết đối tượng cần thận trong khi sử dụng kháng sinh là

phụ nữ có thai và cho con bú 97,5%; trẻ em < 5 tuổi 72%; người dị ứng với

thuốc 70% và người bị bệnh mạn tính 48,5%; người cao tuổi chiếm 46,5%;.

❖ Về thực hành:

- Tỷ lệ người dân có thực hành chung đạt về sử dụng kháng sinh an toàn,

hợp lý là 47,5%.

- Tỷ lệ người dân dùng kháng sinh có đơn của thầy thuốc là 66,3%.

- 65,8% người dân tuân thủ cách dùng; 65,3% liều lượng; 46% thời gian.

- Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh điều trị bệnh ho có sốt là 95%;

cảm lạnh, cảm cúm là 25%; tiêu chảy là 12,5%; mụn nhọt là 14,8%.

80

- Thời điểm người dân uống thuốc theo hướng dẫn sử dụng chiếm tỷ lệ 49,2%.

- Tỷ lệ người dân đến khám lại tại cơ sở y tế sau 2-3 ngày sử dụng kháng

sinh không đỡ bệnh là 52,7%.

- 63% người dân ngừng thuốc và đến khám bác sỹ khi gặp tác dụng không

mong muốn của kháng sinh và 50% đối tượng nghiên cứu ngừng sử dụng kháng

sinh; 22% đổi kháng sinh khác và 0,3% tiếp tục sử dụng kháng sinh.

2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh

của người dân

❖ Về kiến thức:

Phân tích hồi quy đa biến xác định được trình độ học vấn, nghề nghiệp,

nguồn tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế địa phương và độ tuổi có liên quan đến

kiến thức sử dụng kháng sinh.

- Người dân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có tỷ lệ

kiến thức sử dụng kháng sinh đúng cao gấp 1,86 lần so với người có trình độ

văn hóa từ dưới trung học phổ thông.

- Người là cán bộ đạt kiến thức cao hơn gấp 22,17 lần so với nghề khác.

- Người dân tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế địa phương đạt kiến thức cao

hơn gấp 2,5 lần so với người không được tiếp cận từ các cán bộ y tế địa phương.

❖ Về thực hành:

Phân tích hồi quy đa biến xác định được, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế,

độ tuổi và kiến thức sử dụng kháng sinh có liên quan đến thực hành đúng về

sử dụng kháng sinh.

- Người có nghề nghiệp là cán bộ đạt thực hành cao hơn gấp 3,21 lần so

với nghề khác.

- Người dân có điều kiện kinh tế từ khá trở lên có thực hành đúng về sử

dụng kháng sinh cao hơn gấp 2,04 lần so với người người dân có điều kiện

kinh tế trung bình trở xuống.

- Người có kiến thức đạt thì đạt thực hành cao hơn gấp 5,25 lần so với

người không đạt kiến thức sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý.

81

KHUYẾN NGHỊ

Từ kết quả và bàn luận trên chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:

❖ Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

- Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy định, hướng dẫn sử dụng

kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả. Triển khai phổ biến cho các cơ sở y

tế, cơ sở hành nghề y, dược và người dân.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kháng sinh. Kiểm tra, giám sát

thường xuyên cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở hành nghề y, dược và người dân trong

việc bán và sử dụng kháng sinh. Xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm.

❖ Đối với Y tế địa phương:

- Tăng cường thông tin, truyền thông giáo dục tới người dân địa phương

về sử dụng kháng sinh hợp lý hiệu quả, an toàn nhằm nâng cao kiến thức sử

dụng kháng sinh của người dân.

- Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế.

❖ Đối với người dân:

- Sử dụng kháng sinh tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ.

- Mua thuốc kháng sinh tại các hiệu thuốc đã được cơ quan quản lý nhà

nước cấp phép hành nghề.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Thị Lan Anh, Tạ Thu Lan (2009), "Phân tích chi phí sử dụng

thuốc KS bảo hiểm y tế tại Bệnh viện E năm 2009", Tạp chí nghiên cứu

dược và thông tin thuốc, tập 2 (số 1/2011), tr. 13-15.

2. Phạm Quỳnh Anh (2017), Thực hành sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ

dưới 5 tuổi của bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại phường Quảng An,

quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2017", Luận văn thạc sỹ y tế công cộng,

Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.

3. Bộ môn Dược lực – Trường đại học Dược Hà Nội (2004), Dược lý,

NXB Y học, tập 2, tr. 111-153.

4. Bộ môn Dược lực – Trường đại học Dược Hà Nội (2007), Dược lý,

NXB Y học, tập 2, tr. 130 – 141.

5. Bộ môn Dược lực – Trường đại học Dược Hà Nội (2011), Dược lâm

sàng đại cương, NXB Y học, 174-191

6. Bộ Y Tế. (2013). Quyết định Số: 2174/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm

2013 của Bộ trưởng Bộ Y Tế “Phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia

về chống kháng thuốc giai đoạn từ 2013 đến 2020”.

7. Bộ Y tế (2017), Quyết định phê duyệt tăng cường kiểm soát kê đơn

thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020, số 4041. 2.

8. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban hành kèm theo

Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015), Nhà xuất bản y học Hà

Nội - 2015.

9. Bộ Y tế và Ban tư vấn sử dụng kháng sinh (1999), Hướng dẫn thực

hành sử dụng thuốc KS một số bệnh thường gặp, NXB Y học, Hà Nội.

10. Đào Văn Chính và Phan Bá Hùng (1997), "Sử dụng an toàn và hợp lý

thuốc KS", Tạp chí Dược học, 7(155), tr. 3-4.

11. Nguyễn Thị Hải Hà và cộng sự (2019), "Kiến thức, thực hành và một

số yếu tố liên quan về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân phường

phú diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội", Tạp chí khoa học công nghệ, T.

194, S. 01 (2019).

12. Hoàng Thị Huế và cộng sự (2013), “Khảo sát tình hình sử dụng kháng

sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viên đa

khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012”, Tạp chí Y học Thực hành, số

876- 2013, tr. 154- 156. 3.

13. Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách (2005), "Nghiên cứu kiến thức,

thực hành sử dụng KS của người dân 2 xã tỉnh Thái Bình", Tạp chí y học

Việt Nam, 307(2), tr. 60-63.

14. Nguyễn Thị Hường (2018), “Đánh giá hiệu quả can thiệp đến kiến thức

sử dụng kháng sinh của người dân trong điều trị tại Hải Dương”, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Hải Dương.

15. Trần Quốc Kham, Phạm Thị Hồng (2003), "Tình hình kháng thuốc của

các chủng vi khuẩn thường gặp gây viêm đường hô háp tại Bệnh viện đa

khoa tỉnh Thái Bình", Tạp chí Y-Dược học quân sự, 28(5), tr. 61-66.

16. Nguyễn Văn Kính, GARP – Nhóm nghiên cứu Quốc gia của Việt

Nam (2010), Phân tích thực trạng sử dụng KS và KKS ở Việt Nam.

17. Trần Văn Long (2000), Kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng kháng

sinh của người dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ

Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng.

18. Phạm Đình Luyến và Nguyễn Ngọc Tất (2010), "Khảo sát sự lựa

chọn dịch vụ y tế và thói quen sử dụng KS của các hộ gia đình thị xã

Tây Ninh tỉnh Tây Ninh", Tạp chí y học Thành phố Hồ chí Minh, tập

14(số 2), tr. 122.

19. Vũ Hồng Nhung và cộng sự (2018), "Thực trạng và và các yếu tố liên

quan đến sử dụng thuốc kháng sinh không kê đơn của người chăm sóc tại

Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2018", Đại học Y tế công cộng, Tập

03, số 01-2019.

20. Cao Thị Mai Phương (2003), Thực trạng sử dụng thuốc KS cho bệnh Nhi

trước khi điều trị tại khoa Nhi Trung tâm y tế huyện Gia Lâm-Hà Nội, Luận

văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.

21. Trịnh Ngọc Quang (2006), Kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng thuốc

KS tại các hộ gia đình xã Việt Đoàn - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, Luận

văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Sinh (2005), "Tình hình sử dụng thuốc KS - vai trò người

bán thuốc", Tạp chí thông tin y dược, 11, tr. 8 - 11.

23. Nguyễn Văn Tiến (2017), “Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan về

sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại một số xã, huyện Kiến

Xương, tỉnh Thái Bình năm 2017”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, Số

13- 2017, tr. 60 - 67.

24. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2013), "Thực trạng sử dụng thuốc KS của

các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Kết,

huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2013", tr. 59 - 60.

25. Nguyễn Quang Trung, cùng đồng sự (2006), "Tình hình sử dụng thuốc

KS cho bệnh viêm đường hô hấp cấp ở các nhà thuốc tây Quận 6, 8

TPHCM", Tạp chí y học thực hành, 549(7), tr. 58 -60.

Tiếng Anh

26. Awad A. I Aboud E. A (2015), "Knowledge, Attitude and Practice

towards antibiotics use among the Public in Kuwait", PMC, 10(2).

27. Belkina T, et al (2014), "Antibiotic use and knowledge in the

community of Yemen, Saudi Arabia, and Uzbekistan", J Infect Dev

Ctries, 8(4), pp. 424-429.

28. Chan GC, Tang SF (2006), "Parental knowledge, atitudes and

antibiotics use for acute upper respiratory tract infection in children

attending a orimary health care clinic in Malaysia", Singapore Med J,

47(4), pp. 266-270.

29. Cliodna A. M. McNulty, et al, (2006), "Don’t wear me out-the public’s

knowledge of and attitudes to antibiotic use", J Antimicrobial

Chemotherapy, 59, pp. 727-738.

30. Collett C. A, et al (1999), "Parental knowledge about common

respiratory infections and antibiotics therapy in children", Sounth Med J,

pp. 971 - 976.

31. Dua V, C.M. Kunin and L. V. White, (1994), "The use of

antimicrobial drugs in Nagpur, India. A window on medical care in a

developing country", Soc Sci Med, 38(5), pp. 717 - 724.

32. Karen Egglesston, et al (2010), "The global challenge of antimicrobial

resistance insights from economic analysis", Int J Eniviron Res Public

Health, 7(8).

33. Katherine Fuentes Albarran, Loeno Villa Zapata (2008), "Ananysis and

quantification of elf - medication patterns of customers in community

pharmacies in swithem Chile", Pharm World Sci, 30, pp. 863 - 868.

34. Kiran Chawla, et al (2010), "Reporting emerging resistance of

streptococcus pneumoniae from india", J Glob Infect Dis, 2(1), pp. 10-40.

35. Nakajima R, et al (2010), "Antimicrobial use in a country with

insufficient enforcement of pharmaceutical regulations: A survey of

consumption and retail sales in Ulaanbaatar, Mongolia", South Med Rev.

36. PAHO/ WHO (2016), "Enterobacteriacea with plasmid-mediated

transferable colistin resistance, public health implications in the

Americas"

from:http://www.paho.org/hq/index.php?option=com_docman&task=do

c_view&Itemid=270&gid=35007&lang=en.

37. Phan L.T, et al (2006), "Genetic and phenotypic characterization of

Haemophilus influenzae type b isolated from children with meningitis

and their family members in Vietnam", Jpn J Infect Dis, pp. 6 - 111.

38. Skliros Eystathios, et al (2010), "self - medication with antibiotic in

rural population in Greece: a cross - sectional multicenter study", from:

http://www.biomedcentral.com.

39. Song J. H,,et al (2004), "High prevalence of antimicrobial resistance

among clinical Streptococus pneumoniae isolates in Asia (an ANSORP

study)", Antimicrob Agents Chemother, 48, pp. 2101-2107.

40. WHO (2016), "Stop Antibiotic Resistance Now", from:

http://www.searo.who.int/mediacentre/features/2016/stop-antibiotic-

resistance-now/en/.

41. Zaman K (2010), "Tuberculosis: global health proplem", J heahth popul

Nutr, 28(2).

42. Chau T. T., J. I. Campbell, C. M. Galindo, et al. (2007),

"Antimicrobial drug resistance of Salmonella enterica serovar typhi in asia

and molecular mechanism of reduced susceptibility to the

fluoroquinolones", Antimicrob Agents Chemother, 51(12), pp. 4315-4323.

43. Eglė Pavydė (2015), "Public Knowledge, Beliefs and Behavior on

Antibiotic Use and Self-Medication in Lithuania Int J Environ Res

Public Health”. 2015 Jun 17;12(6):7002-16.

44. Kuo C. Y., L. H. Su, J. Perera, et al. (2008), "Antimicrobial

susceptibility of Shigella isolates in eight Asian countries, 2001-2004", J

Microbiol Immunol Infect, 41(2), pp. 107-111.

45. Klein, et al. (2018) "Global increase and geographic convergence in

antibiotic consumption between 2000 and 2015", PNAS, pp.

115 (15) E3463-E3470

46. S.H.S. You, et all (2008), "Public Knowledge, Attitudes and Behavior

on Antibiotic Use: A Telephone Survey in Hong Kong", 36(2):

10.1007/s15010-007-7214-5, Epub 2008, Jan 29.

47. Vinh H., S. Baker, J. Campbell, et al. (2009), "Rapid emergence of third

generation cephalosporin resistant Shigella spp. in Southern Vietnam", J

Med Microbiol, 58(Pt 2), pp. 281-283.

48. Yousef A. M., A. G. Al-Bakri, Y. Bustanji, et al. (2008), "Self-

medication patterns in Amman, Jordan", Pharm World Sci, 30(1), pp.

24-30.

Mạng Internet

49. T. Hạnh (2017), "Việt Nam xuất hiện nhiều siêu vi khuẩn kháng tất cả

kháng sinh", from: https://vietnamnet.vn/vn/suc-khoe/suc-khoe-24h/viet-

nam-xuat-hien-sieu-vi-khuan-khang-tat-ca-khang-sinh-366907.html

50. Lương Ngọc Khuê (2016), " Phòng chống kháng thuốc vì thế hệ mai

sau!", from: http://amr.moh.gov.vn/phong-chong-khang-thuoc-vi-the-he-

mai-sau/

Phụ lục

PHIẾU ĐIỀU TRA

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA NGƯỜI DÂN

XÃ QUANG LÃNG, PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI NĂM 2019

Ngày phỏng vấn:...../....../2019 Mã số phiếu:………....

Xin chào, tôi tên là ........................ , tôi đến từ…………………………...

Hiện nay, tình hình lạm dụng sử dụng thuốc KS của người dân ngày càng phổ

biến, gây ra nhiều khó khăn cho công tác điều trị và chăm sóc sức khỏe người

bệnh. Để trợ giúp cho việc tìm hiểu một số thông tin liên quan đến kiến thức,

thực hành trong việc sử dụng thuốc KS của người dân trên địa bàn xã, xin

Ông/bà/anh/chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà

Ông/bà/anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu, vì thế rất

mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của Ông/bà/anh/chị.

□ Không đồng ý: cảm ơn và kết thúc phỏng vấn

□ Đồng ý: Bắt đầu phỏng vấn

Ông/bà/anh/chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không ?

I. THÔNG TIN CHUNG

H1- Thôn:..............................................

H2- Tuổi: .....................

H3- Giới tính: 1.Nam 2.Nữ

H4- Trình độ học vấn:

1. Không biết chữ 4.Trung học phổ thông

2. Tiểu học 5. Cao đẳng, Đại học

3. Trung học cơ sở 6. Sau đại học

H5- Nghề nghiệp:

1. Nông dân 4. Cán bộ công chức

2. Công nhân 5. Cán bộ hưu trí

3. Buôn bán 6. Khác (ghi rõ......................)

H6- Thu nhập trung bình của hộ gia đình theo năm:

………………………………VNĐ

II. THÔNG TIN VỀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC KS

CỦA NGƯỜI DÂN TRONG 6 THÁNG QUA

A. KIẾN THỨC

H8- Ông/bà đã từng nghe nói về thuốc KS bao giờ chưa?

1. Đã từng nghe 2. Chưa nghe (➔Dừng phỏng vấn)

H9- Nếu đã nghe, ông/bà đã nghe thông tin đó từ đâu?(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

5. Bạn bè, người thân 1. Ti vi

6. Cán bộ y tế địa phương 2. Đài phát thanh

7. Khác (ghi rõ.....................) 3. Tạp chí/báo chí

4. Internet

H10- Theo ông/bà, trong những thuốc sau đây, thuốc nào là thuốc KS?

(ĐTV đọc từng đáp án)

1. Ampicillin 5. Paracetamol

2. Tetracyclin 6. Dexamethasone

3. Cloramphenicol (Clorocid) 7. Prednisolone

4. Penicillin

H11- Theo ông/bà thuốc KS dùng để điều trị các bệnh thông thường nào sau

đây? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Bệnh cảm lạnh, cảm cúm 4. Bệnh mụn nhọt

5. Khác (ghi rõ........................) 2. Ho

6. Không biết 3. Tiêu chảy

H12- Theo ông/bà nên sử dụng thuốc KS theo hướng dẫn của ai?

1. Theo chỉ định của bác sĩ 4. Theo sự giới thiệu của người thân

2. Theo gợi ý của người bán thuốc 5. Khác (ghi rõ...................)

3. Theo kinh nghiệm của bản thân

H13- Theo ông/bà khi sử dụng thuốc KS cần lưu ý vấn đề gì? (Câu hỏi nhiều

lựa chọn)

1. Mua và sử dụng thuốc 4. Thuốc phải tốt, có chất lượng

theo đúng đơn 5. Khác (ghi rõ..................)

2. Uống thuốc đúng liều 6. Không biết

3. Dùng thuốc đủ số ngày quy định

H14- Theo ông/bà nên mua thuốc KS ở đâu?

1. Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí 3. Phòng khám tư nhân

2. Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì 4. Khác (ghi rõ……………)

H15- Khi mua thuốc KS ông/bà quan tâm đến điều gì? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

4. Giá tiền 1. Tên thuốc

5. Thuốc nội, thuốc ngoại (theo đơn) 2. Hàm lượng thuốc

6. Khác (ghi rõ..................) 3. Hạn sử dụng

H16- Theo ông/bà, đối với những bệnh nhiễm khuẩn thông thường, nên dùng

thuốc KS trong thời gian bao nhiêu ngày?

1. Dưới 3 ngày 3. Không biết

2. Từ 3 ngày trở lên

H17- Ông/bà biết các tác dụng không mong muốn của thuốc KS không?

2. Không (➔Chuyển H19) 1. Có

H18-Nếu có, tác dụng không mong muốn của thuốc KS là? (Câu hỏi nhiều lựa

chọn)

1. Mẩn ngứa, mầy đay, ban đỏ 4. Sốc KS

2. Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy 5. Đau cơ, đau khớp

3. Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt 6. Khác (ghi rõ.......................)

H19- Theo ông/bà những đối tượng nào cần lưu ý khi sử dụng thuốc KS?(Câu

hỏi nhiêu lựa chọn)

4. Người bị các bệnh mạn tính: suy 1. Trẻ em ≤5 tuổi

gan, suy thận,… 2. Phụ nữ có thai/đang cho con bú

5. Dị ứng với thuốc 3. Người cao tuổi

6. Khác (ghi rõ………………)

B.THỰC HÀNH

H20- Trong 6 tháng qua ông/bà có sử dụng thuốc KS không?

1. Có 2. Không (➔Dừng phỏng vấn)

H21- Ông/bà đã mua thuốc KS ở đâu?

1. Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí 3. Phòng khám tư nhân

2. Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì 4. Khác (ghi rõ.............)

H22- Khi mua KS, ông/bà có yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn các thông tin

về thuốc không?

1. Có 2. Không

H23- Ông/bà dùng KS trong trường hợp bị bệnh gì? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Bệnh cảm lạnh, cảm cúm 4. Bệnh mụn nhọt

2. Ho có sốt 5. Đau đầu

3. Tiêu chảy 6. Khác (ghi rõ........................)

H24- Ông/bà có sử dụng thuốc KS theo đơn của bác sĩ không?

1. Có 2. Không (➔ chuyển H26)

H25- Nếu có, ông/bà đã tuân thủ như thế nào? (➔chuyển H27)

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Cách dùng 3. Thời gian

2. Liều lượng 4. Khác (ghi rõ………………..)

H26- Nếu không, ông/ bà đã sử dụng như thế nào?

1. Theo kinh nghiệm bản thân 3. Theo lời khuyên của người bán

2. Theo lời khuyên của gia đình, bạn thuốc

bè, hàng xóm 4. Theo quảng cáo, tiếp thị thuốc

H27- Thời điểm ông/ bà uống thuốc trong ngày là khi nào?

1. Chỉ uống trước khi ăn 4. Theo hướng dẫn sử dụng

2. Chỉ uống trong khi ăn 5. Khi nào nhớ thì uống

3. Chỉ uống sau khi ăn 6. Khi có triệu chứng bệnh

H28- Khi uống thuốc, ông bà sử dụng loại nước gì ?

1. Nước sôi để nguội 4. Nước hoa quả, nước đường

2. Nước chè 5. Khác (ghi rõ………………..)

3. Nước canh, nước rau

H29- Khi sử dụng thuốc KS thì thời điểm ông/bà ngừng thuốc là khi nào?

1. Khi khỏi bệnh hoàn toàn 4. Dùng hết liệu trình điều trị

2. Bệnh thuyên giảm 5. Khác (ghi rõ……………)

3. Gặp tác dụng phụ của thuốc

H30- Sau khi dùng thuốc KS 2 – 3 ngày, điều trị mà bệnh không đỡ, ông/bà đã

làm gì?

4. Tự đổi KS 1. Tự tăng liều

2. Đến khám lại tại CSYT 5. Khác (ghi rõ………….)

3. Hỏi người bán thuốc

H31-Khi gặp các tác dụng không mong muốn của KS, ông/bà làm thế nào?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Ngừng thuốc 3. Đổi thuốc KS khác

2. Ngừng thuốc và gặp lại bác sỹ 4. Tiếp tục sử dụng thuốc

Cảm ơn ông/bà/anh/chị đã tham gia phỏng vấn

Điều tra viên

(Ghi rõ họ, tên