BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo----------

NGUYỄN THỊ NGỌC THU

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA

CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA

NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo----------

NGUYỄN THỊ NGỌC THU

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA

CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA

NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,

TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG

Mã số : 6 0 3 4 0 4 0 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2

1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3

1.3.1 Giả thuyết ............................................................................................................. 3

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3

1.4.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 3

1.5 PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ............................................................................... 3

1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ...................................... 6

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 6

2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................. 6

2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa ............................................................................ 6

2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập .......................................................................... 7

2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập ..................................................................... 8

2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ ...................................................................... 9

2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp .................... 10

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................................................ 10

2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ ................................................... 11

2.1.3.2 Các yếu tố tiếp cận thị trường........................................................................... 16

2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 17

2.3 TÓM LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................. 24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 25

3.1 MẪU KHẢO SÁT .................................................................................................. 25

3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................... 25

3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................................................. 25

3.3.1 Mô tả chi tiết biến số của mô hình OLS trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ .................................................................. 26

3.3.2 Ứng dụng mô hình hồi quy OLS trong nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của các nông hộ ................................................................................ 28

CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ .......................................................................................................... 32

4.1 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN .............................................................................................................................. 32

4.1.1 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại huyện Tân Phú Đông .... 32

4.1.2 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Phú Tân .......................... 33

4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN....................................................................................................... 34

4.2.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ ......................................................................... 34

4.2.2 Nguồn lực xã hội và tài sản khác của nông hộ .................................................... 37

4.2.3 Nguồn lực tài chính ............................................................................................. 39

4.3 CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ TÂN ................................................................................. 40

4.3.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân ................................................ 40

4.3.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ xã Phú Tân...................................... 43

4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP .. 46

4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN .............................................................................................................................. 49

5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 52

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập và dấu kỳ vọng. ... 28

Bảng 4.1: Đặc điểm chung về nguồn lực của nông hộ. ..................................................... 34

Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động của hộ. .......................................................... 35

Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ. ........................................................................................... 35

Bảng 4.4: Trình độ học vấn của nông hộ. ......................................................................... 36

Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của nông hộ. ................................................................. 37

Bảng 4.6: Nguồn lực xã hội. .............................................................................................. 37

Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ trên địa bàn. ................... 39

Bảng 4.8: Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của nông hộ. ............................... 40

Bảng 4.9: Các hoạt động sản xuất của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân. ...................... 41

Bảng 4.10: Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (SID) năm 2014. ....................... 45

Bảng 4.11: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ. .............................. 45

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình OLS về mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ. ...... 47

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS. ....................................... 50

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Huyện Tân Phú Đông nằm trên cù lao Lợi Quan được thành lập theo Nghị định 09/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Phú Đông, Phú Tân, Tân Thới, Tân Phú, Tân Thạnh và Phú Thạnh. Cùng với sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, đoàn thể và bà con nông dân trong những năm qua, huyện Tân Phú Đông đã có được những bước tiến đáng kể về cơ sở hạ tầng cũng như đời sống của người dân. Đặc biệt trong phát triển nông nghiệp như: hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản được tăng cường, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật được thực hiện tốt và bà con nông dân nhanh nhạy tiếp thu và ứng dụng, … góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bên cạnh sự phát triển của huyện trong những năm qua vẫn còn rất nhiều khó khăn đang tồn tại song song được thể hiện rất rõ nét qua tình hình kinh tế của các hộ dân trong vùng. Cụ thể trong năm 2013 huyện có đến 42,2% lượt hộ nghèo và cận nghèo, trong đó có 4.406 hộ nghèo tương ứng 39,8% đã xếp huyện thuộc một trong những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất nước chưa tương xứng với tiềm năng phát triển vốn có của huyện.

Là một xã giáp biển, nông nghiệp là ngành kinh tế chính của hầu hết người dân ở xã Phú Tân với hàng loạt các ngành nghề và sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên, với tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 38,2%, nếu chỉ dựa vào nông nghiệp, hoặc chỉ chú trọng sản xuất một sản phẩm thì chưa đủ lực để người dân thoát nghèo, cũng như nâng cao đời sống của hộ nghèo ở vùng nông thôn. Vấn đề được đặt ra là người nông dân nghèo trong vùng có thể làm gì để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống? Đa dạng hóa nguồn thu nhập là cách tiếp cận mà hộ nghèo đã nghĩ đến. Đa dạng hóa là hoạt động thường thấy trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vì người dân phải đối mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… Do đó, đa dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo. Mặt khác, khi những hộ nghèo không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Theo kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực như Phi-lip-pin, Thái Lan,… và một số tỉnh thành ở ĐBSCL như Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,… thì việc đa dạng hóa sản xuất nông

2

nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể trong việc làm tăng thu nhập của người dân cũng như góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.

Hiện nay, trên thế giới và trong cả nước đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo về đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Tuy nhiên với đặc điểm khác nhau của mỗi địa bàn cùng với những hạn chế trong quá trình điều tra thực tế nên các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Thực tiễn áp dụng đa dạng hóa thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phú Tân đã gặp phải những khó khăn rất lớn về vốn, kỹ thuật… nên làm cho tỷ lệ hộ nông dân có sự đa dạng hóa nguồn thu nhập còn thấp. Dựa trên thực tiễn này và với mục đích tìm hiểu các tác động của việc đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập đến việc tăng thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý cho địa phương và có thể áp dụng rộng rãi, tác giả thực hiện đề tài “Phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích ảnh hưởng từ việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất đến việc nâng cao thu nhập của nông hộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:

1) Mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân, huyện

Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã

Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

3) Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa và các yếu tố khác đến thu nhập của nông

hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

4) Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng thu nhập cho nông hộ ở địa bàn

nghiên cứu.

3

1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Giả thuyết

Hoạt động đa dạng hóa có thể làm tăng thu nhập cho nông hộ ở xã Phú Tân,

huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu

Hiện trạng hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ tại địa bàn

nghiên cứu như thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của

nông hộ tại địa bàn nghiên cứu?

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên

cứu?

Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng thu nhập của nông hộ hay không?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Nội dung nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu

nhập và ảnh hưởng của nó đến thu nhập của nông hộ có được từ sản xuất kinh doanh.

Vì thế những nguồn thu nhập khác (như thu nhập từ việc bán tài sản, các hỗ trợ, vv..)

không được xem là nguồn thu nhập trong nghiên cứu này.

1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu

Tác giả thực hiện khảo sát nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh

Tiền Giang.

Số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu thu thập trong năm 2014.

1.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả đặc điểm của các biến khảo

sát về tần số, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.

4

Hơn nữa, nghiên cứu sử dụng chỉ số SID để xác định mức đa dạng hóa thu nhập của

nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra. Bài viết còn sử dụng phương pháp phân tích

hồi quy đa biến theo ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu cũng sử dụng ước lượng OLS

để xác định ảnh hưởng của đa dạng hóa và ảnh hưởng của các yếu tố khác đến thu

nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

Các phương pháp phân tích này sẽ được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu

thông qua số liệu sơ cấp được thu thập từ các quan sát trên 160 nông hộ trên địa bàn

xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN

Chương 1: Giới thiệu đề tài.

Nội dung này bao gồm lý do chọn đề tài; trình bày mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi

nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; đồng thời tóm lược về phương pháp và

số liệu nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn.

Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan

đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu

nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành

phần chính.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương này nêu rõ phương pháp xây dựng các chỉ số; khung phân tích, mô tả các

biến số; xây dựng các mô hình; số liệu nghiên cứu; phương pháp tính chỉ số.

Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập của nông

hộ tại xã Phú Tân huyện Tân Phú Đông.

Trình bày kết quả nghiên cứu mô tả, phân tích đánh giá hiện trạng thu nhập và đa

dạng hóa thu nhập cùng các yếu tố ảnh hưởng đến nó của các nông hộ.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

5

Từ những kết quả phân tích ở Chương 4, Chương 5 sẽ tóm lược kết quả nghiên

cứu chính, đưa ra kết luận và gợi ý chính sách. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong

nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan

đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu

nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành

phần chính.

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu

2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng hóa thu nhập, trong báo cáo Đặc

điểm kinh tế nông thôn Việt Nam (2007) có trích định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập

của 2 tác giả Joshi và Ersado có cùng quan điểm là đề cập đến sự gia tăng một trong

số các nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Một hộ gia đình

với hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay

khi hai hộ gia đình đều có hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào

tổng thu nhập, sẽ được xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một

trong đó chiếm 90% còn một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập (Joshi, 2002; Ersado,

2003).

Theo quan điểm của Reardon (1997) và Escobal (2001) thì ở một khía cạnh

khác thì đa dạng hóa cũng có thể là đa dạng hóa nguồn thu nhập có nghĩa là trong

nông nghiệp thì ngoài thu nhập từ công việc đồng áng người nông dân cũng có thêm

thu nhập từ phi nông nghiệp (các ngành nghề ngoài nông nghiệp, tiền công và tự tạo

việc làm). Sự đa dạng hóa này có thể giúp tăng thu nhập, trong thời gian dài sẽ gây ra

sự chuyển đổi cơ cấu trong khu vực hoặc quốc gia. Ví dụ, số liệu thống kê thử Bộ

nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp trong

tổng GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,58% năm 2010.

Đa dạng hóa cũng có thể là việc chuyển đổi từ sản xuất lương thực tự cung tự

cấp sang thương mại nông nghiệp. Không nhất thiết phải có cả sự gia tăng về số lượng

hay cân bằng các nguồn thu nhập mà cũng có th ể là chuyển một phần của sản lượng

7

nông hộ thực hiện cho giá trị tiền mặt. Ví dụ, một nông dân có thể chuyển từ việc sản

xuất hạt, củ và các loại rau khác nhau sang chuyên tiêu thụ chỉ một hoặc một vài loại

cây trồng (Delgado và Siamwalla, 1997).

Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng có thể là sự chuyển đổi từ sản xuất cây

trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá

trị cao hơn. Giá trị cao hơn có thể hiểu là giá trị được tính trên cùng 1 đơn vị trọng

lượng hoặc cũng có thể là giá trị kinh tế tạo ra cao hơn trên một đơn vị lao động, đất

đai. Có thể thấy, đa dạng hóa sản xuất cây trồng ở các hoạt động có giá trị cao thường

đa dạng hơn là chỉ ở cây trồng và các nguồn thu nhập bình thường. Tuy nhiên, điều

này không phải luôn luôn như vậy. Ví dụ, tại vùng nông thôn hiện nay nếu người nông

dân có cả sản xuất lúa và chăn nuôi gia cầm, nhưng người nông dân lại quyết định

chuyên chăn nuôi gia cầm, thì điều này sẽ là sự đa dạng hóa theo cách chuyển từ hoạt

động có giá trị thấp thành một hoạt động có giá trị cao hơn, tuy nhiên đây không được

xem là đa dạng hóa theo ý nghĩa của đa hoạt động.

Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp cận vấn đề đa dạng hóa thu nhập theo

quan điểm của Joshi và Ersado có nghĩa là một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ

đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay khi hai hộ gia đình đều có

hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào tổng thu nhập, sẽ được

xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một trong đó chiếm 90% còn

một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập.

2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập

Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường mức độ đa dạng hóa như:

+ Hệ số đa dạng hóa phi nông nghiệp (NAI - Non-agricultural Diversification

Index) thể hiện sự đa dạng hóa thu nhập thông qua sự đa dạng hóa của các ngành nghề

phi nông nghiệp xuất hiện trong nông hộ. Hệ số này càng cao thể hiện tính đa dạng

hóa các hoạt động phi nông nghiệp trong hộ nông thôn càng cao.

+ Chỉ số đa dạng hóa cây trồng (Crop Diversification Index – CDI) dùng để đo

lường mức độ đa dạng hóa thu nhập thông qua mức độ đa dạng hóa cây trồng trong

mô hình cây trồng của hộ. Nếu toàn diện tích của hộ trồng 1 loại cây, tức là chuyên

8

canh thì giá trị chỉ số bằng 0. Nếu diện tích của hộ được phân bổ đều cho nhiều loại

cây trồng, tức là đa canh thì chỉ số có giá trị tiến về 1.

+ Tần số đa dạng hóa đây là chỉ số phản ánh mức độ đa dạng hóa thu nhập thông

qua tỷ lệ tần số xuất hiện của các ngành nghề trong nông hộ so với tổng số ngành nghề

phổ biến tại địa phương.

+ Hệ số Simpson (Simpson Index Diversification – SID) hệ số đa dạng hóa

Simpson này là một biện pháp đo lường độ đa dạng thường được sử dụng trong sinh

thái học để định lượng mức độ đa dạng sinh học của môi trường sống, sự phong phú

của mỗi loài. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng trong nghiên cứu kinh tế để đo lường mức

độ đa dạng hóa các hoạt động sản xuất trong nông hộ, nếu chuyên môn hóa 1 hoạt

này cũng tiến về 1. Chỉ số này được tính toán như sau:

động thì SID = 0, SID càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao và chỉ số

Trong đó: Pi = tỷ trọng thu nhập của hoạt động thứ i trên tổng thu nhập (1≥ SID ≥

0)

Như vậy, trong giới hạn về cách tiếp cận của nghiên cứu trong vấn đề đa dạng hóa

thu nhập, đề tài sẽ sử dụng công thức SID - Simpson Index Diversification do công

thức này được tính toán dựa trên tỷ lệ đóng góp thu nhập của từng ngành nghề trong

tổng thu nhập, chỉ số này có cách tính toán phù hợp với quan điểm của Joshi và

Ersado về đa dạng hóa thu nhập vì thế công thức này được sử dụng trong ước lượng

mức độ đa dạng hóa thu nhập.

2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập

Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê về thu nhập của nông hộ thì thu nhập của

nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị quy thành tiền của tất cả các hiện vật có được

trong sản xuất sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận

9

được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập bình quân đầu người 1

tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân

khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.

Thu nhập của hộ bao gồm:

- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;

- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp;

- Thu nhập từ sản xuất thủy sản;

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ;

- Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập;

- Thu nhập từ phi nông nghiệp và thủy sản.

2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ

* Khái niệm hộ nông thôn

Có rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ nông thôn:

Trong giáo trình Kinh tế nông hộ của tác giả Trai-a-nốp (1992) có viết: “Hộ

nông thôn là đơn vị sản xuất rất ổn định” và tác giả cho rằng “Hộ nông thôn là đơn vị

tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được

áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các

nước phát triển.

Tác giả Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001, “Hộ

nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia

trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm

đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông thường nguồn sống chính

của hộ dựa vào nông nghiệp”.

Tác giả Lê Đình Thắng (1993) thì cho rằng: “Hộ nông thôn là tế bào kinh tế xã

hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.

10

2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp

Trong giáo trình Kinh tế phát triển của tác giả Đinh Phi Hổ (2006) có đưa ra

mô hình ba giai đoạn phát phát triển nông nghiệp của Todaro cho rằng quá trình phát

triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn

là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể

như sau:

- Ở giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp là nền kinh tế tự cung tự cấp với đất đai

và lao động là những yếu tố chính yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn

không cao.

- Ở giai đoạn 2:

+ Nền kinh tế nông nghiệp sẽ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa

dạng hóa sản xuất như là: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện

tích đất nông nghiệp, trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, dễ

thay thế cho chế độ độc canh trong sản xuất trước kia.

+ Kế đến là cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng giống mới kết hợp với phân bón

hóa học và tưới tiêu nước chủ động làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng thời

tiết kiệm được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa phù hợp

với nhu cầu thị trường và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

- Ở giai đoạn 3: Nền kinh tế nông nghiệp sẽ phát triển sản xuất ở quy mô trang

trại lớn, chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số loại sản

phẩm riêng biệt có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó yếu tố vốn và công nghệ trở thành

các yếu tố quyết định với tăng sản lượng nông nghiệp.

Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ đến quá

trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh sang chuyên

canh và chuyên môn hóa ở mức cao. Tuy nhiên, họ phải chấp nhận sự lựa chọn giữa

nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập vừa với rủi ro thấp, từ đó đa dạng hóa

sản xuất là biện pháp hữu hiệu để giảm rủi ro một khi họ chấp nhận tham gia vào thị

trường.

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ

11

Nguồn thu nhập chính của nông hộ là từ sản xuất nông nghiệp. Do đó, thu nhập

của nông hộ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ điều kiện tự nhiên, thị trường,

chính sách nhà nước đến các yếu tố thuộc nguồn lực của hộ nông dân. Theo các nhà

nghiên cứu thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ như mức độ đa dạng

hóa thu nhập, khả năng tiếp cận với các tổ chức tín dụng, nguồn vốn… Ngoài ra còn

có các yếu tố thuộc về chủ hộ như trình độ học vấn, kinh nghiệm…, các đặc điểm

chung của hộ như tài sản, số lao động…

2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ

- Nguồn lực tài chính (vốn)

Vốn là yếu tố đầu vào rất cần thiết cho sản xuất nói chung và sản xuất nông

nghiệp nói riêng. Vốn là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và

thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích về vai trò của vốn đối với thu

nhập nông hộ. Theo Lê Khương Ninh (2011) trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào

không thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông

nghiệp, giống, thuê lao động… nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro qua

đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể giúp cho nông hộ

đầu tư vào các hệ thống thủy lợi hay các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa sản xuất và

thu nhập, mua sắm nguyên liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp khoảng trống

thu nhập trước mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản phẩm ngay sau khi

thu hoạch với giá thấp.

Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau

như: vốn tích lũy, vốn ngân sách, vốn đầu tư từ nước ngoài, vốn vay tín dụng chính

thức và phi chính thức… Đối với nông hộ nguồn vốn của hộ có từ tích lũy, vốn vay

hay nguồn hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức xã hội, người thân… Trong bối cảnh nước

ta hiện nay, thu nhập nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy cho tái đầu tư,

vốn đầu tư từ ngân sách hạn chế vì phải chia sẽ cho các khu vực khác của nền kinh tế,

vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu

hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức

thường nhỏ lẻ nên ít được sử dụng cho sản xuất. Do đó, vốn vay từ các tổ chức tín

12

dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất của các nông hộ (Lê Khương

Ninh, 2011).

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) cũng đã cho thấy

thiếu vốn đầu tư là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập của hộ gia

đình thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp và điều này lại là nguyên nhân của

việc thiếu hụt vốn đầu tư và lại dẫn đến thu nhập thấp. Để giải quyết tình trạng thiếu

vốn của nông hộ cần phải có nguồn vốn từ bên ngoài, do đó vốn vay là một nguồn

quan trọng giúp hộ giải quyết những khó khăn về tài chính.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy nông hộ gặp không ít khó khăn khi vay vốn tín

dụng chính thức. Theo Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2008), ở Việt Nam

cũng giống như những nước đang phát triển khác, Chính phủ đã thành lập các tổ chức

tín dụng nông thôn chuyên biệt để cung cấp các nguồn tín dụng với lãi suất thấp cho

các nông hộ. Mặc dù được xác định là đối tượng cho vay chủ yếu của các tổ chức tín

dụng chính thức nhưng nhiều người dân nông thông (nhất là người nghèo) vẫn bị từ

chối cho vay nên tiếp tục bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức. Nguyên nhân của

tình trạng này là do các tổ chức tín dụng không thể điều chỉnh lãi suất để bù đắp chi

phí và rủi ro cao khi cho vay ở nông thôn do người vay thiếu tài sản thế chấp và người

vay thường gặp các bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất

mùa, dịch bệnh, giá cả bấp bênh… Kết quả là các tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay

ở nông thôn, từ đó mở ra cơ hội cho tín dụng phi chính thức phát triển vì người dân

nông thôn rất cần vốn cho sản xuất, cần tiền để trang trải cho các nhu cầu đột xuất

trong khi thu nhập không đủ để đáp ứng.

Hệ quả của việc các tổ chức tín dụng chính thức hạn chế cho vay ở nông thôn là

nhiều người nông dân bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức nên phải chịu lãi suất rất

cao. Đặc biệt ở nông thôn nhiều khoản vay phi chính thức bằng tiền được thực hiện

trước khi mùa thu hoạch bắt đầu phải được hoàn trả bằng hiện vật sau khi thu hoạch

khiến cho lãi suất vay rất cao.

Lãi suất vay mà hộ nông dân phải trả là một trong những chi phí đầu vào của

sản xuất, do đó giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí đầu vào và tạo nên sự khuyến khích

cần thiết cho sự hình thành vốn sản xuất. Khi không vay được nguồn tín dụng chính

13

thức, người nông dân phải trả lãi suất cao hơn bình thường cho những người cho vay

phi chính thức. Điều này dẫn đến việc người cho vay tiền độc quyền bóc lột và dần

dần làm cho người nông dân bần cùng.

- Nguồn lực đất đai

Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung

kinh tế sẽ khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông… đất đai là cơ sở làm nền móng

để xây dựng nhà máy, công xưởng, đường sá… Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu

sản xuất không thể thay thế được, nó đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt

động nông nghiệp nghiệp đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi.

Đất đai là tài sản quan trọng nhất của nông hộ và khả năng tiếp cận với đất là

một yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp qua đó làm ảnh hưởng đến thu

nhập của nông hộ. Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông

nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu sử dụng lao động tay chân và đất tự

nhiên nên diện tích đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập nông hộ

(Huỳnh Trường Huy và cộng sự, 2008). Nông dân có thể có mức thu nhập khác nhau

với kích thước và chất lượng đất khác nhau. Nghiên cứu của Marsh và cộng sự (2007)

cũng đã cho thấy quy mô đất đai nông hộ có ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập bình

quân đầu người của nông hộ, các nông hộ có diện tích đất lớn thường là các hộ khá,

giàu. Phần lớn các hộ nghèo có diện tích đất ít hơn hoặc không có ruộng đất và tình

trạng nông hộ có ít đất sản xuất hoặc không có đất đang lan rộng.

Mặc dù diện tích đất đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, nâng

cao thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, do đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông

nghiệp nên nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất trên một

đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức sản lượng. Do đó, đối với những hộ có ít đất

sản xuất nhưng họ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích sẽ mang lại thu

nhập cao hơn cho hộ.

- Nguồn lực lao động

14

Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Lao động

là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao

động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của

số lượng và chất lượng lao động đối với thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Huỳnh

Trường Huy và cộng sự (2008) đã cho thấy trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số

lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp nông hộ tăng thu nhập. Số lượng lao động

trong hộ được xác định là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi,

nữ từ 15 đến 55 tuổi). Ngoài ra, nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình để

phụ giúp sản xuất, ít thuê mướn thêm lao động. Do đó, ngoài lao động trong độ tuổi

lao động, trẻ em và người lớn tuổi trong gia đình đểu có thể phụ giúp một số công việc

thường ngày và thu hoạch khi tới mùa vụ, sự tham gia này cũng góp phần tạo nên thu

nhập cho hộ.

Tuy nhiên cũng do tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp và trong điều

kiện trình độ của người lao động hạn chế, khó tham gia các hoạt động phi nông nghiệp

nên tình trạng lao động nhàn rỗi trong từng hộ khá lớn. Tình trạng nông hộ còn nhiều

người lao động sống phụ thuộc cũng khá phổ biến hiện nay, các nông hộ cũng đã có ý

thức tốt hơn trong việc tạo điều kiện học hành cho con cái nên số lượng người trực

tiếp lao động và tạo thu nhập cho nông hộ không nhiều. Vì vậy đối với một số hộ tuy

có nhiều người lao động trong độ tuổi lao động nhưng không tăng thêm được thu nhập

cho hộ.

Chất lượng lao động của hộ thể hiện ở trình độ học vấn, tri thức, kỹ năng, kinh

nghiệm… của các thành viên trong hộ. Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp có

những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác đó là lao động mang

tính thời vụ cao và ngày càng thu hẹp về số lượng (do lao động chuyển dần sang các

ngành phi nông nghiệp). Những lao động ở lại trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp

thường có độ tuổi trung bình cao, trình độ học vấn thấp và tỷ lệ này có xu hướng tăng

lên.

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Yang (2004), Hufman (1977),

học vấn là vấn đề mấu chốt của sự phát triển. Xã hội càng hiện đại thì trình độ học vấn

càng trở thành yếu tố quan trọng quyết định khả năng, lợi thế của mỗi người trong đời

15

sống xã hội.Học vấn tạo ra cơ hội về việc làm, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp,

khẳng định vị thế xã hội của mỗi người. Những lao động trình độ học vấn thấp hoặc

chưa qua đào tạo thường gắn với những công việc thu nhập thấp, không ổn định và

ngược lại. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ có lợi nhuận cao hơn, bởi trình độ học

vấn cao tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, sử dụng một cách hiệu quả phân bón và các đầu vào trong sản xuất khác. Bên

cạnh đó trình độ học vấn cũng giúp cho người nông dân tăng cường khả năng nắm bắt

thông tin giúp cho người nông dân có thêm cơ hội để tham gia hoạt động phi nông

nghiệp và tìm việc làm ở đô thị.

Trình độ học vấn thấp đã làm cho người nông dân bị hạn chế trong việc tiếp

cận thông tin , kỹ thuật sản xuất... Thực tế cho thấy rằng phần lớn những chủ hộ có

trình độ học vấn cao có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật

trong sản xuất, lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh có ưu thế hơn so với những

người có trình độ học vấn thấp.Theo Marsh và cộng sự (2007), một tỷ lệ lớn người

nghèo là nông dân, những người này thường thiếu những kỹ năng, kỹ thuật sản xuất

và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng rất thấp. Do đó, chủ hộ

với trình độ học vấn càng cao khả năng tạo thu nhập cho bản thân và đóng góp vào thu

nhập gia đình càng lớn.

Ngoài ra, trong gia đình thì chủ hộ được nhìn nhận là người có vị thế cao, họ

thường đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh và là người

đưa ra những quyết định quan trọng trong hộ gia đình. Vì thế, trình độ học vấn của

chủ hộ không chỉ tác động đến khả năng tạo thu nhập, chi tiêu của bản thân họ mà còn

ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm của con cái

họ và mức sống của cả gia đình.

Trình độ học vấn của chủ hộ không chỉ có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo nên sự

năng động và khả năng thích ứng của hộ trước những biến đổi của cuộc sống mà còn

góp phần tạo nên vị trí xã hội của hộ.Những chủ hộ có trình độ học vấn cao thường thì

thành viên trong hộ cũng có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn khá hơn và tham

gia vào nhiều ngành nghề trong xã hội tạo nên nhiều mối quan hệ trong xã hội từ đó

tạo nên vị trí xã hội của hộ. Các mối quan hệ này giúp cho nông hộ được hỗ trợ khá

16

nhiều thông tin, có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, kỹ thuật sản

xuất mới... góp phần nâng cao thu nhập cho hộ.

Ngoài ra, do trình độ của chủ hộ thường thấp và họ ít được đào tạo về chuyên

môn làm nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên, nên họ sản xuất chủ yếu dựa theo kinh nghiệm. Kinh nghiệm của chủ hộ đóng

vai trò quan trọng trong việc sản xuất của hộ, thông thường hộ có nhiều kinh nghiệm

sẽ tránh được những rủi ro về thời tiết khí hậu, phòng trừ sâu bệnh, lựa chọn thời điểm

sản xuất và thu hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường... do đó góp phần tăng thu nhập

cho nông hộ. Theo Marsh và cộng sự (2007) trình độ học vấn hay khả năng kỹ thuật,

kinh nghiệm có thể tạo ra sự khác biệt trong khả năng tạo thu nhập của hộ.

Ngoài các yếu tố trên, thời gian hộ sinh sống tại địa phương cũng là một yếu tố

quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của hộ. Những hộ có thời gian sống ở địa

phương lâu đi đôi với việc họ có nhiều mối quan hệ, bà con, bạn bè ở xung quanh sẽ

giúp đỡ họ rất nhiều trong sản xuất kinh doanh và những khi khó khăn. Những hộ này

có thời gian lao động sản xuất và tích lũy nhiều năm ở địa phương nên cũng thuận lợi

hơn về các điều kiện sống, điều kiện sản xuất. Ngoài ra, những hộ có thời gian sống ở

địa phương lâu năm phần lớn có chủ hộ lớn tuổi.Người Việt Nam đặt niềm tin, sự kính

trọng vào những người lớn tuổi, và càng lớn tuổi họ càng hoạt động sản xuất kinh

doanh nhiều hơn (Phan Đình Nghĩa, 2010). Những hộ sống lâu năm tại địa phương sẽ

có vốn, tài sản nhiều hơn do quá trình tích lũy nhiều năm, vì vậy có điều kiện thuận

lợi để sản xuất nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy đối

với những người trẻ tuổi sẽ dễ dàng trong việc tham gia các hoạt động phi nông

nghiệp (Demurger và cộng sự, 2010) mang lại thu nhập cao hơn đối với thu nhập

thuần túy, nên đối với một số hộ mà chủ hộ hay các thành viên trong hộ còn trẻ tuổi

thì cũng có nhiều khả năng hộ có nguồn thu nhập cao hơn.

2.1.3.2 Các yếu tố tiếp cận thị trường

Thị trường là nơi mà người sản xuất nói chung và người nông dân nói riêng

mua các loại vật tư đầu vào và bán các sản phẩm cây trồng, vật nuôi do họ sản xuất

được. Thị trường cũng là nơi người tiêu dùng mua lương thực, thực phẩm thiết yếu và

các loại hàng hóa khác phục vụ cho cuộc sống gia đình.Đối với sản phẩm nông nghiệp

17

thì thị trường được xem như là một bước trung gian để chuyển tải hàng hóa từ nhà sản

xuất (nông dân) trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng cuôi cùng. Do đó, việc

sản phẩm nông nghiệp của nông hộ xâm nhập vào thị trường và bán được sản phẩm

của mình với giá cả hợp lý sẽ là điều kiện quan trọng để nông hộ cải thiện và nâng cao

thu nhập.

Trong điều kiện Việt nam hiện nay, do hệ thống tiêu thụ sản phẩm và kết cấu

hạ tầng kém phát triển nên nông hộ bán sản phẩm tự phát là chủ yếu. Các địa phương

ở nước ta có chung đặc điểm là vùng đô thị thường có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

tốt hơn ở nông thôn vì thế hộ nông dân ở nông thôn và vùng sâu vùng xa luôn bị thiệt

thòi. Những hộ ở nông thôn thường thiếu thông tin về phương thức sản xuất và thị

trường tiêu thụ, khả năng tiếp cận hệ thống tín dụng chính thức thấp, kết cấu hạ tầng

nghèo nàn làm giảm giá bán nông sản, nhưng lại làm tăng chi phí đầu vào trong quá

trình sản xuất. Ngoài ra do tính cứng nhắc trong nguồn cung nông sản (dễ hư hỏng,

khó dự trữ, có tính mùa vụ) nên nông dân thường phải bán cho thương lái với giá rẻ

trong khi mua lại những hàng hóa khác với giá cao. Lập luận trên cho thấy so với

những nông hộ ở nông thôn thì những hộ ở trung tâm các thị xã hay thành phố có

nhiều điều kiện để bán được nông sản với giá cao hơn, chi phí vận chuyển thấp hơn,

bảo quản nông sản dễ dàng hơn... từ đó có được thu nhập cao hơn. Và do đô thị cũng

là khu vực có đông dân cư nên nhu cầu đối với những sản phẩm nông nghiệp cũng cao

hơn, mặt khác người dân đô thị cũng có thu nhập cao hơn nên họ sẵn sàng trả giá cao

cho những nông sản này, nếu sản phẩm này ở nông thôn thì chỉ là tự sản xuất rồi tự

tiêu thụ.

Chính vì vậy, ở hầu hết các nước tỷ lệ đói nghèo cao thường tập trung ở những

vùng xa xôi với những điều kiện thời tiết, đất đai không thuận lợi. Trong khi những

vùng gần thành phố và những thị trường lớn thì có tỷ lệ đói nghèo thấp (Đặng Kim

Sơn, 2008).

2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Các nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ

được thực hiện rất nhiều ở trong và ngoài nước. Một số nghiên cứu điển hình như sau:

18

Huỳnh Trường Huy, Lê Tấn Nghiêm, Mai Văn Nam (2008) đã nghiên cứu

“Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long” dựa

trên số liệu thu thập được từ 201 hộ nông dân tại các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Sóc

Trăng và Tp.Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân thực hiện đa dạng hóa và xác định mối

tương quan giữa chúng. Trong đó, thu nhập là biến phụ thuộc và các yếu tố giải thích

gồm: tỷ lệ lao động của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp của

hộ, chỉ số đa dạng hóa thu nhập.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập chủ yếu của các thành viên trong hộ phụ

thuộc vào hoạt động trồng trọt, kế đến là thu nhập từ hoạt động kinh doanh mà chủ

yếu là buôn bán nhỏ như tạp hóa, quán ăn, bên cạnh đó thu nhập từ tiền lương và tiền

công của các thành viên đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của hộ, nhất là

những hộ không có đất sản xuất thì thu nhập của họ hầu hết xuất phát từ hoạt động

làm thuê cho những hộ khác.

Kết quả phân tích số liệu đã chứng minh rằng các yếu tố như tỷ lệ lao động của

hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, chỉ số đa dạng hóa thu

nhập có quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với thu nhập của hộ nông dân. Do đó, nếu hộ

có khả năng tốt hơn về lao động, đất đai, trình độ học vấn thì họ có nhiều cơ hội tăng

thu nhập trong quá trình đa dạng hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhận thấy rằng

các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

đa dạng hóa thu nhập của hộ nông dân, cụ thể khi hộ bị hạn chế về vốn, lao động, kỹ

năng sản xuất sẽ dẫn đến hộ nông dân chỉ tham gia duy nhất một hoạt động tạo thu

nhập.

Tác giả Mai Văn Nam (2008) đã có nghiên cứu “Cơ sở cho phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Kết quả nghiên cứu này

cho thấy xu hướng đa dạng hóa sản xuất của nông hộ ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ,

Sóc Trăng và Tiền Giang tương đối thấp so với kết quả từ khảo sát mức sống nông hộ

của vùng năm 2002. Thu nhập của nông hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông

nghiệp; trong đó lĩnh vực trồng trọt chiếm 37% trong tổng thu nhập, kết đến là thủy

sản 14% và chăn nuôi 8%. Ngoài ra nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông

19

nghiệp như làm thuê hưởng tiền công, tự kinh doanh chiếm đến 40%. Bên cạnh đó các

yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cũng chính là các yếu tố hạn chế đối với khả năng đa

dạng hóa thu nhập của nông hộ như tỷ lệ lao động, diện tích đất sản xuất, trình độ,

vốn…

Tác giả Võ Thị Mỹ Trang (2009) đã có nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập và quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở huyện Gò

Công Đông tỉnh Tiền Giang”. Dựa trên số liệu thu thập được từ 135 nông hộ tại huyện

Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

+ Xu hướng đa dạng hóa sản xuất của nông hộ còn tương đối thấp. Thu nhập

của nông hộ được hình thành từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm trên 60%

thu nhập bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; phi nông nghiệp chiếm 38,96%

gồm các nghề làm thuê, kinh doanh buôn bán nhỏ; các thu nhập khác chiếm 1,27%.

+ Thu nhập của hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong nông

nghiệp thì lĩnh vực trồng trọt chiếm 32%, chăn nuôi chiếm 14,7%, thủy sản chiếm

12,4%. Ngoài ra nghiên cứu còn cho biết thu nhập của nhóm hộ đa dạng hóa cao hơn

rất nhiều so với nhóm hộ chưa đa dạng. Trong đó thu nhập từ các hoạt động phi nông

nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập khi mức độ đa dạng hóa càng

cao.

+ Những hộ có thu nhập thấp thì khả năng tham gia vào các hoạt động phi nông

nghiệp cao, phần lớn thu nhập của họ có được là từ các hoạt động làm thuê (làm hồ,

phục vụ quán, làm thuê khâu thu hoạch, làm cỏ…). Nguyên nhân chủ yếu là do sự hạn

chế nguồn lực đầu vào trong sản xuất nhưng lại dư thừa lao động nên tận dụng thời

gian nông nhàn để làm thuê.

+ Kết quả phân tích còn đưa ra một số sự khác biệt giữa hai nhóm hộ đã đa

dạng hóa và chưa đa dạng hóa thu nhập: có sự chênh lệch giữa diện tích đất canh tác

và tỷ lệ lao động trong nông hộ, thu nhập của hộ… Do đó, khi muốn tăng thu nhập thì

nông hộ phải tham gia thị trường lao động hoặc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo

hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.

20

+ Tỷ lệ lao động và khả năng tiếp cận vốn sản xuất của hộ là 2 yếu tố có ảnh

hưởng lớn nhất đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ. Mặc dù diện tích đất

không có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng cũng góp phần ảnh hưởng đến đa dạng hóa

thu nhập của hộ cùng với 2 yếu tố tỷ lệ lao động và khả năng tiếp cận vốn của nông

hộ.

+ Thu nhập của hộ chịu tác động bởi các yếu tố: mức độ đa dạng hóa, thu nhập

từ hoạt động phi nông nghiệp và trồng trọt, diện tích đất canh tác. Từ đó cho thấy, nếu

nông hộ đa dạng hóa theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sẽ có cơ hội

tăng thu nhập. Riêng những hộ đa dạng theo hướng tham gia các hoạt động phi nông

nghiệp nhất là làm thuê cũng góp phần tăng thu nhập đáng kể cho nông hộ.

Tác giả Trần Xuân Long (2009) đã thực hiện nghiên cứu “Một số nhân tố chính

ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Tri Tôn, An Giang” dựa trên số liệu thu

thập được từ 135 hộ nông dân tại 5 xã trên địa bàn huyện Tri Tôn, An Giang. Nghiên

cứu này sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

(OLS) để xác định một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.

Kết quả nghiên cứu đã chứng minh trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng,

giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ

nông dân. Các biến như tuổi của chủ hộ, số lao động, số lần tham dự khuyến nông, số

nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp không có ý nghĩa thống kê.

Tác giả Trần Trọng Tín (2010) đã nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến thu

nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long” dựa trên số liệu thu thập được từ 200 hộ nghèo của

tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước

lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập hộ

nghèo. Các biến ảnh hưởng đến thu nhập hộ nghèo được đưa vào mô hình gồm có: các

yếu tố liên quan đến chủ hộ như dân tộc, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, tuổi, diện

tích đất canh tác, tổng số tiền vay, tỷ lệ lao động của hộ, tiền công trung bình một

ngày lao động, tiền công lao động trung bình một tháng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất canh tác đóng vai trò quan trọng

trong việc gia tăng thu nhập của hộ nghèo. Tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến

thu nhập của hộ, tuổi của chủ hộ càng cao thì tạo thu nhập càng cao. Kết quả nghiên

21

cứu cũng cho thấy đối với hộ nghèo có nợ vay thì thu nhập sẽ thấp hơn hộ không có

nợ vay hoặc hộ có nợ vay ít hơn bởi đối với hộ nghèo việc trả lãi vay cũng là một

gánh nặng đối với hộ.

Các tác giả Van de Walle và Cratty (2004) đã thực hiện nghiên cứu “Kinh tế thị

trường phi nông nghiệp có phải là cách thoát nghèo ở Việt Nam không?”. Nghiên cứu

này nhận thấy mối quan hệ không rõ nét lắm giữa mức sống của nông hộ ở Việt Nam

với việc đa dạng hóa thu nhập sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Mối quan hệ này

được tìm thấy với số liệu liên ngành nhưng lại không tìm thấy đối với số liệu chuổi

thời gian. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng khá rõ nét của trình độ

học vấn đến thu nhập nông hộ, tương tự như nơi sinh sống của nông hộ. Tuy nhiên,

một số yếu tố khác có quan hệ tỷ lệ nghịch với thu nhập của nông hộ như số nhân

khẩu của hộ. Một khám phá thú vị của nghiên cứu này là đô thị hóa làm giảm áp lực

của việc phụ thuộc vào đất đai, đồng thời làm giảm cơ hội đa dạng hóa thu nhập ở

nông thôn nhưng lại giúp giảm nghèo.

Nghiên cứu này còn nhận thấy ảnh hưởng của thể chế, thị trường và hệ thống

kết cấu hạ tầng đối với cơ hội đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ ở Việt

Nam. Sự kém phát triển trên các phương diện này hạn chế khả năng làm tăng thu nhập

của các nông hộ bởi giới hạn cơ hội phân bổ nguồn lực và thời gian một cách hiệu quả

nhất. Nếu thị trường kém phát triển thì khả năng lưu thông hàng hóa và vốn. Nếu vốn

không được lưu thông thì sẽ không được sử dụng để đầu tư cho sản xuất mà sử dụng

cho tiêu xài, từ đó hạn chế khả năng tăng thu nhập của nông hộ.

Nghiên cứu về “Giáo dục và phân bổ hiệu quả: sự phát triển thu nhập hộ gia

đình trong thời gian cải cách nông thôn ở Trung Quốc” do Yang (2004) thực hiện đã

phân tích sự đóng góp của giáo dục và sự phân bổ nguồn lực của hộ trong việc tăng

trư thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc.

Dữ liệu phân tích thực nghiệm của nghiên cứu này được thu thập từ kết quả

khảo sát thu nhập hộ gia đình của tỉnh Tứ Xuyên từ năm 1986 đến năm 1995. Nguồn

lực của hộ trong nghiên cứu bao gồm các yếu tố như trình độ học vấn, kinh nghiệm

sản xuất, vị trí nơi ở của hộ, nguồn vốn của hộ… Nghiên cứu đã chứng minh rằng

trình độ học vấn của người dân là một yếu tố quan trọng để ngành công nghiệp ở nông

22

thôn phát triển nhanh chóng và sự phát triển công nghiệp cũng đã tạo nên nguồn thu

nhập ổn định, bền vững cho người dân nông thôn. Các hộ gia đình với những thành

viên có trình độ học vấn cao hơn sẽ phân bổ nguồn lực của hộ cho các hoạt động phi

nông nghiệp, mang lại thu nhập cao hơn. Trình độ học vấn cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao khả năng của nông dân để đáp ứng được những thay đổi của

điều kiện thị trường. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ thuận lợi hơn trong việc áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng phân bón và các đầu vào sản xuất khác

tốt hơn, nắm bắt thông tin thị trường tốt hơn và trình độ học vấn cao cũng tạo điều

kiện cho người nông dân có thêm cơ hội để tham gia hoạt động phi nông nghiệp và

tìm việc làm ở vùng thành thị.

Nghiên cứu này cũng chỉ ra vị trí nơi ở của nông hộ đóng vai trò quan trọng đối

với thu nhập hộ gia đình. Các hộ ở nông thôn hay vùng đồi núi sẽ khó khăn hơn trong

việc tiếp cận hoạt động phi nông nghiệp. Kinh nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng

đối với thu nhập nông hộ.

Các tác giả Demurger, Fournier và Yang (2010) đã thực hiện nghiên cứu

“Quyết định của các hộ gia đình nông thôn đối với việc đa dạng hóa thu nhập” để cải

cách nông thôn ở Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát từ 322 hộ gia

đình tham gia vào hoạt động sản xuất và 627 cá nhân làm việc trong các ngành khác

nhau tại một thị trấn ở phía Bắc Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá

trình cải cách kinh tế ở nông thôn Trung Quốc đã mang lại cơ hội để hộ nông dân đa

dạng hóa cả trong hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tham gia các hoạt động

này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập hộ gia đình nông thôn. Các hộ

gia đình giàu có có nhiều tài sản, vốn… thì có nhiều khả năng tham gia các hoạt động

phi nông nghiệp hơn so với các hộ nghèo. Phần lớn các hộ gia đình nông nghiệp phải

đối diện với những khó khăn về vốn, đất đai trong việc tìm kiếm các nguồn thu nhập

thay thế để an toàn sinh kế của họ trong điều kiện cải cách nền kinh tế. Do đó, việc

phát triển các tổ chức tín dụng ở nông thôn là rất cần thiết, giúp giảm bớt những khó

khăn về vốn mà các hộ gia đình ở nông thôn phải đối mặt. Nghiên cứu cũng đã cho

thấy trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng đối với hộ trong việc đa dạng hóa các

hoạt động tạo thu nhập, những lao động được đào tạo có thể dễ dàng tiếp cận các công

23

việc ở đô thị có thu nhập cao hơn. Ngoài ra, sự phát triển của các làng mạc nơi hộ sinh

sống cũng ảnh hưởng mạnh đến sự tham gia của hộ trong các hoạt động phi nông

nghiệp, giới tính và tuổi tác của các thành viên trong hộ cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc tiếp cận các hoạt động phi nông nghiệp như những người nam trẻ tuổi sẽ

thuận lợi hơn trong việc tham gia các hoạt động phi nông nghiệp.

Tác giả Abdulai và CroleRees (2001) đã nghiên cứu “Yếu tố quyết định đa

dạng hóa thu nhập giữa các hộ gia đình nông thôn ở miền nam Mali”. Nghiên cứu đã

sử dụng số liệu về những nguồn thu nhập của 120 hộ gia đình từ 15 làng ở khu vực

Sudannian phía nam Mali để đánh giá các yếu tố quyết định đến đa dạng thu nhập hộ.

Nghiên cứu đã chứng minh được rằng thiếu vốn đã tạo cho những hộ gia đình nghèo

những khó khăn trong việc đa dạng nguồn sinh kế.Việc được vay mượn dễ dàng tạo

điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hộ đa dạng hóa, dễ dàng hơn trong tiếp cận thị trường.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nghèo có ít cơ hội tiếp cận với các hoạt

động phi trồng trọt như chăn nuôi gia súc và công việc phi nông nghiệp làm hạn chế

đa dạng hóa thu nhập. Bên cạnh đó, những hộ gia đình ở vùng xa xôi hẻo lánh ít tham

gia lĩnh vực phi trồng trọt hơn những hộ ở gần trung tâm các địa phương.Những hộ

gia đình mà chủ hộ có trình độ cao hơn thì tham gia nhiều hơn trong các hoạt động phi

nông nghiệp so với những hộ mà chủ hộ có trình độ thấp.

Tác giả Naschold (2009) đã phân tích “Các yếu tố kinh tế vi mô của sự bất bình

đẳng thu nhập ở nông thôn Pakistan”. Nghiên cứu đã chứng minh được các yếu tố tạo

ra sự khác biệt về thu nhập giữa các hộ gia đình, từ đó gây ra bất bình đẳng thu nhập

giữa các hộ, bao gồm: việc sở hữu đất đai, vị trí nơi ở của hộ, số nhân khẩu, trình độ

học vấn của các thành viên trong gia đình. Những hộ có nhiều thành viên trong độ tuổi

lao động và những thành viên này có trình độ cao hơn, những hộ được hỗ trợ từ các

thành viên đang ở nước ngoài, hộ sống gần trung tâm đô thị sẽ có thu nhập vượt trội

hơn so với hộ không có được các điều kiện này. Nghiên cứu cũng chứng minh được

việc sở hữu đất đai là nguyên nhân chính gây ra bất bình đẳng thu nhập.

Các tác giả Davis, Winters và Carletto (2010) đã nghiên cứu “So sánh các hoạt

động tạo thu nhập ở nông thôn giữa các quốc gia”. Nghiên cứu này được thực hiên

dựa trên số liệ khảo sát mức sống dân cư được tổng hợp từ một số nước ở Châu Á,

24

Châu Phi, Châu Mỹ Latin và Đông Âu về các hoạt động tạo thu nhập cho nông hộ.

Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng các nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp

là nguồn thu nhập cơ bản của nông hộ, đa dạng hóa thu nhập là con đường để nông hộ

thoát nghèo và là chiến lược để nông hộ sinh tồn. Những nông hộ có thực hiện đa

dạng hóa thu nhập và có tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp cao thì

giàu hơn nông hộ có tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp cao.

Tóm lại, tất cả những nghiên cứu thực nghiệm này nhằm cố gắng tìm ra những

yếu tố quyết định đến việc nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Mỗi nghiên cứu có các

mục tiêu khác nhau nên tập trung vào các biến độc lập khác nhau. Nhưng có thể thấy

được các yếu tố học vấn, địa vị xã hội, diện tích đất, vị trí nơi ở, đặc biệt là mức độ đa

dạng hóa thu nhập và khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng có mối quan hệ

quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của nông hộ.

2.3 TÓM LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Mô hình hồi quy OLS (Ordinary Least Square)

Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số

(biến độc lập – independent variables) đến một biến số (biến phụ thuộc - dependent

variable) nhằm dự báo kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của biến giải thích.

Mô hình hồi quy OLS có dạng:

Y = 0 + 1X1 + 2X2 + … + nXn + e

Trong đó:

Y: biến phụ thuộc

: hệ số ước lượng

X: biến độc lập

e: sai số

Trong phạm vi của nghiên cứu này, mô hình OLS sẽ được sử dụng để xác định

các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ trên địa bàn

nghiên cứu.

25

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này nêu rõ phương pháp xây dựng các chỉ số; số liệu nghiên cứu;

phương pháp tính toán chỉ số - phân tích; mô tả các biến số và xây dựng các mô hình;

3.1 MẪU KHẢO SÁT

Mẫu khảo sát của đề tài là các nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông,

tỉnh Tiền Giang. Do hạn chế về thời gian, kinh phí đề tài áp dụng phương pháp chọn

mẫu thuận tiện-theo hạn mức (quota) là n = 160 nông hộ trong danh sách hộ do địa

phương cung cấp.

3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ các tài liệu, báo, đài,

các tạp chí, internet; báo cáo kết quả thực hiện sản xuất nông nghiệp huyện Tân Phú

Đông và xã Phú Tân.

Cuộc khảo sát này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên đến

gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin

vào phiếu phỏng vấn hộ. Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, cuộc khảo sát

không khảo sát gián tiếp hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào

phiếu phỏng vấn.

3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân

tích định tính để phân tích cho mục tiêu mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của

nông hộ xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

26

Đối với mục tiêu 2: Sử dụng mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân, huyện Tân Phú

Đông, tỉnh Tiền Giang.

Đối với mục tiêu 3: Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước

lượng bình phương bé nhất (OLS) nhằm xem xét sự ảnh hưởng của đa dạng hóa và

các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh

Tiền Giang.

Đối với mục tiêu 4: Tác giả tổng hợp và liên kết các kết quả đạt được từ các mục

tiêu trên, để từ đó lập luận cho các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ tại

xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

3.3.1 Mô tả chi tiết biến số của mô hình OLS trong đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ

Dựa trên cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tế, các biến cụ thể trong

mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa của nông hộ

gồm có các biến độc lập như sau:

Giới tính chủ hộ: Biến này là biến giả với giá trị 1 là giới tính nam và 0 là giới

tính nữ. Trong thực tế cho thấy nữ giới có xu hướng đa dạng hóa cao hơn để giảm rủi

ro thay vì có xu hướng đầu tư lớn để sản xuất một loại sản phẩm như nam giới. Tuy

nhiên, trong các trường hợp khác nhau thì tác động này hoàn toàn có thể hoàn toàn ở

chiều hướng ngược lại do đặc điểm của mỗi nông hộ. Do đó, dấu kỳ vọng của biến

này có thể là âm hay dương.

Tuổi chủ hộ: Khi tuổi chủ hộ càng cao thì càng có nhiều kinh nghiệm trong sản

xuất kinh doanh, qua đó tác giả kỳ vọng khi có tuổi đời càng lớn bằng những kinh

nghiệm tích lũy được qua thời gian sẽ có tác động tích cực đến việc đa dạng hóa thu

nhập của nông hộ nhằm tạo thêm thu nhập cải thiện cuộc sống gia đình.Vì thế, biến

tuổi tác trong mô hình sẽ kỳ vọng mang dấu dương.

Nghề nghiệp chính của hộ: Hiện tại mỗi nông hộ trong vùng có thể có nhiều

nguồn thu nhập khác nhau từ trồng trọt, chăn nuôi hay các ngành phi nông nghiệp.

27

Tuy nhiên, nếu nguồn thu nhập chính của nông hộ đến từ hoạt động sản xuất nông

nghiệp thì khả năng đa dạng hóa của hộ sẽ cao hơn.

Diện tích đất sản xuất: Các nông hộ trên địa bàn khảo sát có thể có hoặc không

sở hữu đất đai. Tuy nhiên hộ có sở hữu đất đai được kỳ vọng sẽ có khả năng đa dạng

hóa thu nhập cao hơn những hộ không có đất, tương tự vậy những hộ có diện tích đất

có khả năng sản xuất kinh doanh nhiều hơn được kỳ vọng sẽ có khả năng đa dạng hóa

thu nhập cao hơn những hộ có ít đất sản xuất hơn.

Điện: Trong nghiên cứu này có hay không có điện để phục vụ cho sinh hoạt

hay sản xuất kinh doanh được tác giả sử dụng làm đại diện cho cơ sở hạ tầng nông

thôn mà hộ được hưởng. Biến này nhận giá trị 1 khi hộ có được sử dụng điện một

cách chính thức (có đăng ký sử dụng điện), nhận giá trị 0 khi hộ không có điện sử

dụng hay sử dụng điện câu đuôi với mức phí cao hơn. Trong nghiên cứu này tác giả

đặt kỳ vọng rằng hộ có đồng hồ điện để phục vụ sản xuất kinh doanh sẽ có khả năng

đa dạng hóa cao hơn hộ không có.

Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức: Đây là biến giả nhận giá trị 1 khi hộ

có vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức như ngân hàng, quỹ tín dụng…, ngược

lại khi không vay được sẽ nhận giá trị 0. Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong sản

xuất kinh doanh, cũng như trong quyết định đa dạng hóa sản phẩm sản xuất kinh

doanh. Vì thế, hộ có vay được từ nguồn tín dụng chính thức được kỳ vọng sẽ có khả

năng đa dạng hóa thu nhập cao hơn khi hộ không vay được.

Tỷ lệ người phụ thuộc: Người phụ thuộc trong gia đình được hiểu là các thành

viên có độ tuổi không nằm trong độ tuổi lao động hoặc nằm trong độ tuổi lao động

nhưng không có khả năng lao động phải sống dựa vào thu nhập mang lại từ các thành

viên khác trong gia đình. Hộ có số người phụ thuộc cao dẫn đến thiếu lao động từ đó

sẽ làm giảm khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ.

Các biến và kỳ vọng trên sẽ được sử dụng trong mô hình OLS để đánh giá cho

đối tượng nông hộ.

28

Bảng 3.1: Các biến ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập và dấu kỳ vọng.

Ký hiệu Đơn vị tính Biến số

Giới tính Tuổi chủ hộ GIOITINH TUOI NGHENGHIEP Dấu kỳ vọng +/- + + Nghề nghiệp

DTSX DIEN VAYVON 1: nam; 0: nữ Năm 1: nông nghiệp 0: khác 1.000 m2 1: có; 0: không 1: có vay; 0: không Diện tích sản xuất Điện Vay vốn (1:có; 0: không) Tỷ lệ người phụ thuộc PHUTHUOC % + + + -

3.3.2 Ứng dụng mô hình hồi quy OLS trong nghiên cứu ảnh hưởng của

mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của các nông hộ

Trên cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở phần trước, nghiên cứu hình thành mô

hình tổng quát sau để kiểm định ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của

các nông hộ:

(1) THUNHAP = β0 + β1SID + β2X1+ β3X2+… + βn+1Xn

Trong đó:

THUNHAP là biến phụ thuộc trong mô hình. Biến này, đo lường tổng thu nhập

của nông hộ trong một năm (triệu đồng/năm).

SID là biến độc lập trong mô hình đo lường mức độ đa dạng hóa của nông hộ.

SID (viết tắt của sụm từ “Simpson Index Diversity”, tạm dịch là chỉ số đa dạng hóa

Simpson) có giá trị từ 0 đến 1. Biến này có giá trị bằng 0 nếu nông hộ chỉ có duy nhất

một nguồn thu nhập, giá trị này tiến dần đến 1 khi hộ có nhiều hơn một nguồn thu

nhập có nghĩa là hộ thực hiện đa dạng hóa thu nhập. Theo một số nghiên cứu trước

đây, nông hộ có mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì thu nhập sẽ càng cao.

Vì vậy, hệ số β1 trong phương trình (1) được kỳ vọng mang giá trị dương.

Tuy nhiên, thu nhập của nông hộ còn phụ thuộc vào các yếu tố khác (như lượng

vốn vay, lãi suất vay, số lao động của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ…) nên tác giả

đã phát triển mô hình (1) bao gồm các yếu tố khác (Xn). mô hình nghiên cứu cụ thể

như sau:

29

(2) THUNHAP = β0 + β1SID + β2TIENVAY + β3LAISUAT + β4SOLD +

β5HOCVAN + β6CHIPHI

Trong mô hình (2), TIENVAY là số tiền mà hộ vay được trong năm (tính bằng

triệu đồng) từ các tổ chức tín dụng chính thức (ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân),

bán chính thức (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, dự án, ...) và phi chính thức (người cho

vay chuyên nghiệp, người than, ...). Trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào không

thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp,

giống, thuê lao động, ... nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro, qua đó làm

tăng thu nhập cho nông hộ. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thu nhập của nông hộ

còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, do đó vốn vay đóng vai trò hết

sức quan trọng trong việc sản xuất của nông hộ. Lượng vốn vay được có thể giúp cho

nông hộ đầu tư vào hệ thống thủy lợi hay công nghệ mới nhằm đa dạng hóa thu nhập

hay mua sắm nguyên vật liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp các khoảng trống

thu nhập trước vụ mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản phẩm ngay sau

khi thu hoạch với giá thấp. Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức tín dụng không tha thiết

với việc cho vay đến người nghèo nông thôn vì rủi ro và chi phí giao dịch quá lớn. Kết

quả là người nghèo ở nông thôn tiếp tục phải vay mượn ở các thị trường phi chính

thức với lãi suất rất cao. Mặt khác, do còn có sự bất đối xứng về mặt thông tin nên các

tổ chức tín dụng không thể kiểm soát sát sao việc sử dụng các khoản vay của khách

hàng (Lê Khương Ninh, 2011), có nghĩa là khách hàng có thể sử dụng vốn vay không

đúng mục đích nên không phát huy được hiệu quả của vốn vay, trong khi nông hộ vẫn

phải trả nợ gốc. Trong trường hợp này thì thu nhập của nông hộ bị giảm đi. Vì thế hệ

số β2 tăng hay giảm còn tùy từng trường hợp hộ cụ thể.

LAISUAT là lãi suất trung bình (được tính bằng %) mà hộ phải trả theo qui ước

cho vay khi vay vốn từ các nguồn tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính

thức. Để phản ánh được thực sự lượng vốn vay có mạng lại thu nhập cao hơn cho

nông hộ hay không, tác giả sử dụng biến lãi suất vay trong mô hình. Đối với những

nông hộ vay được từ nguồn vốn tín dụng chính thức, họ chỉ trả với mức lãi suất thấp

để có được nguồn vay này. Tuy nhiên, khi không tiếp cận được nguồn chính thức hay

nguồn tín dụng chính thức không đáp ứng được nhu cầu về sản xuất, thì người nông

30

dân phải trả mức lãi suất cao hơn bình thường để có được nguồn vốn vay từ các nguồn

phi chính thức. Do lãi suất mà hộ phải trả là một trong những chi phí đầu vào của sản

xuất, vì vậy giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí đầu vào, khi đó sẽ tăng được thu nhập

cho nông hộ. Hệ số β3 được kỳ vọng mang giá trị âm.

SOLD là số người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động của hộ.

Trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa thì số lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp

hộ tăng thu nhập. Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động chưa phản ánh hết số lao

động thực sự trong hộ, nếu số người trong độ tuổi lao động của hộ là cao nhưng trong

số này có quá nhiều lao động phụ thuộc, chưa tham gia lao động thì cũng không tạo

được thu nhập cho hộ (như các thành viên đang đi học). Vì thế hệ số β4mang giá trị

dương hay âm còn tùy thuộc vào số lao động thực sự của hộ.

HOCVAN là trình độ học vấn của chủ hộ được đo lường bằng số lớp mà chủ hộ

đã học. Biến này sẽ nhận giá trị là 0 nếu chủ hộ chưa từng đi học, nhận giá trị từ 1 đến

12 ở các bậc học phổ thông, 13 là trung cấp, 14 là bậc cao đẳng và 15 là bậc đại học.

Hệ số β5 được kỳ vọng mang giá trị dương bởi trong gia đình nông dân chủ hộ thường

đóng vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh và thường là người đưa ra

những quyết định sản xuất của hộ. Nếu chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ thuận lợi

trong việc tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nắm bắt thông tin liên quan đến

sản xuất từ đó sẽ giúp hộ sản xuất hiệu quả hơn giúp hộ cải thiện được thu nhập tốt

hơn những hộ mà chủ hộ có trình độ học vấn thấp.

CHIPHI là số tiền (tính bằng triệu đồng) hộ chi ra để đầu tư cho sản xuất kinh

doanh. Hệ số β6 được kỳ vọng mang giá trị dương bởi mức độ đầu tư cho sản xuất

kinh doanh hiện nay của nông hộ còn thấp nên chưa khai thác được tiềm năng sẵn có

của đất đai, lao động và các lợi thế so sánh khác mà hộ có được. Do vậy, khi nông hộ

tăng mức đầu tư cho sản xuất (như máy móc thiết bị, phân bón, giống, ...) thì sẽ khai

thác được tối đa các tiềm năng nói trên, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.

Các biến và kỳ vọng trên sẽ được sử dụng trong hình hồi quy OLS để đánh giá

cho đối tượng nông hộ được trình bày trong Bảng 3.2.

31

Bảng 3.2: Các biến sử dụng trong mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.

Ký hiệu Đơn vị tính Dấu kỳ vọng Biến số

Từ 0 đến 1 SID +

Mức độ đa dạng hóa thu nhập theo chỉ số Simpson

Triệu/năm TIENVAY +/- Số tiền vay của hộ trong năm

% LAISUAT - Lãi suất vay

Người SOLD +/- Số lao động trong gia đình

Từ 0 đến 15 HOCVAN +

Triệu + Học vấn chủ hộ Tổng chi phí đầu tư cho SXKD CHIPHI

3.4 Khung phân tích

Số liệu thứ cấp

Số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập

Thực trạng sản xuất và thu nhập của các nông hộ

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến SID

Phân tích số liệu (Các phương pháp phân tích định tính và định lượng)

Cơ sở đề xuất giải pháp

32

CHƯƠNG 4

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ

Chương này sử dụng số liệu phỏng vấn trực tiếp 160 nông hộ trên địa bàn xã

Phú Tân huyện Tân Phú Đông tỉnh Tiền Giang về các nguồn thu nhập trong năm

2014. Thu nhập được đề cập trong nghiên cứu là phần tổng thu nhập của nông hộ có

được từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Trong chương này tác giả sẽ

mô tả thực trạng thu nhập, mức độ đa dạng hóa thu nhập và những điều kiện sản xuất

hiện có của nông hộ như: nhân khẩu, lao động, diện tích đất, … của nhóm nông hộ

được khảo sát.

4.1 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

TRÊN ĐỊA BÀN

4.1.1 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại huyện

Tân Phú Đông

Tổng số hộ gia đình của huyện Tân Phú Đông là 11.069 hộ, trong đó số hộ

nghèo là 4.406 hộ, chiếm 39,8%. Phần lớn hộ nghèo là những hộ có ít hoặc không có

đất để sản xuất, vì vậy chính quyền địa phương cũng đã có những chính sách nhằm hỗ

trợ cho các hộ nghèo.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã cấp phát 16.177 thẻ bảo hiểm y tế cho

hộ nghèo có giá trị sử dụng trong năm 2013. Bên cạnh đó, vào dịp trung thu vừa qua,

Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh đã đến thăm và tặng

100 phần quà trung thu cho các em thiếu nhi, học sinh thuộc diện gia đình nghèo trên

địa bàn xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông. Mỗi phần quà gồm lồng đèn, bánh trung

thu và đèn cầy. Tính đến ngày 21/5/2014 toàn huyện đã cấp phát 13.381 thẻ bảo hiểm

y tế cho hộ nghèo, 156 thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo có giá trị sử dụng đến

31/12/2014, 3.825 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi.

33

Trong những tháng cuối năm 2014, Đoàn cán bộ Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo,

trẻ mồ côi, người khuyết tật tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và tặng 100 phần quà, mỗi

phần gồm 500.000 đồng tiền mặt và 1 phần quà trị giá 50.000 đồng cho các bệnh nhân

nghèo, người khuyết tật và trẻ mồ côi.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với UBND huyện mở 23 lớp

dạy nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động nông thôn và người tàn tật với

679 học viên tham dự, đạt 150,9% kế hoạch. Giải quyết việc làm cho 650 lao động,

đạt 130,0% so với Nghị quyết. Xuất khẩu lao động 06 trường hợp (Tân Phú 04 trường

hợp, Tân Thới 01 trường hợp, Phú Đông 01 trường hợp), đạt 100,0% so Nghị quyết,

150,0% kế hoạch tỉnh giao.

4.1.2 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Phú Tân

Trong năm 2013, xã Phú Tân đã có những hoạt động nhằm giúp đỡ các hộ

nghèo có cuộc sống tốt hơn cũng như thể hiện tinh thần đoàn kết “Lá lành đùm lá

rách” của nhân dân ta. Cụ thể, trong năm này xã đạt được những kết quả như sau:

Tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, kết quả 41/35 hộ đã thoát nghèo, đạt

125,7% chỉ tiêu đề ra.

Trợ giúp 01 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 1,8 triệu đồng.

Trợ cấp khó khăn cho 03 đối tượng chính sách với số tiền là 1,5 triệu đồng.

Phát và tặng 240 phần quà cho hộ nghèo, tổng trị giá 48 triệu đồng.

Cấp phát 126 thẻ bảo hiểm cho hộ cận nghèo.

Xã đã tạo việc làm cho mới cho 72 lao động, đạt 180% chỉ tiêu đề ra. Ngoài ra,

xã còn tổ chức 01 lớp dạy nghề điện dân dụng cho 20 lao động tại địa phương.

34

4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG

HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN

4.2.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ

Nguồn lực sản xuất của nông hộ bao gồm các yếu tố lao động, đất đai sản xuất

và nguồn vốn đầu tư cho sản xuất. Các yếu tố này là điều kiện rất quan trọng trong

việc tạo ra thu nhập cho hộ. Trong đó, yếu tố lao động là quan trọng hơn hết vì yếu tố

lao động quyết định đến khả năng tạo ra thu nhập nhiều hay ít cho hộ. Yếu tố lao động

bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe của lực lượng lao động.

Xét trên phương diện hộ gia đình thì lao động gồm số lượng và chất lượng của lao

động trong hộ. Điều này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, trình độ và sức khỏe của chủ

hộ cũng như số lượng lao động trong hộ, khả năng lao động và trình độ của từng thành

viên trong hộ.

Bảng 4.1: Đặc điểm chung về nguồn lực của nông hộ.

Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình

Nguồn lực Nhân khẩu Tỷ lệ lao động Tuổi chủ hộ Trình độ học vấn chủ hộ Diện tích đất sản xuất Người % Tuổi Lớp 1.000 m2 10 100 92 12 29 1 0 26 0 0 4 54 50 4 3,626

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)

Kết quả khảo sát trình bày ở Bảng 4.1 cho thấy, qua khảo sát 160 nông hộ, mỗi

hộ có trung bình 4 thành viên đang chung sống (nhiều nhất là 10 người và ít nhất là 1

người). Số hộ có 4 thành viên trở lên chiếm đa số với tỷ lệ 66,25% số hộ được khảo

sát (tương đương 106/160 nông hộ khảo sát). Số thành viên trong độ tuổi lao động của

hộ ở mức trung bình là 54% trong tổng số thành viên, trong đó số hộ có từ 2 lao động

trở lên chiếm tỷ trọng rất cao với 78,12% tổng số hộ được khảo sát. Đây là điều kiện

thuận lợi cho phép nông hộ tham gia nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và đa dạng

hóa nguồn thu nhập. Mặt khác, trong số các hộ được khảo sát vẫn còn 8,75% số hộ

hoàn toàn không có thành viên có khả năng lao động. Điều này gây trở ngại rất lớn

đến việc tạo thu nhập của nông hộ, những hộ có hoàn cảnh neo đơn này cần có một

hướng phát triển khác riêng biệt so với những hộ còn lại.

35

Trong gia đình, chủ hộ thường đóng vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất kinh

doanh và là người đưa ra những quyết định trong sản xuất. Do đó, các yếu tố như độ

tuổi, giới tính, trình độ học vấn… của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra thu

nhập cho hộ. Theo kết quả điều tra, độ tuổi trung bình của chủ hộ là 50 trong đó chủ

hộ trẻ nhất có độ tuổi là 26 cũng là hộ trẻ có ít thành viên, ít lao động và kinh nghiệm

trong sản xuất nhất. Do vậy, những nông hộ trẻ như thế này không có nhiều nguồn thu

nhập và mức thu nhập cũng thấp hơn những nông hộ có quy mô nhân khẩu lớn.

Những nông hộ có từ 5 thành viên trở lên thì chủ hộ có độ tuổi trung bình là 52 tuổi.

Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động của hộ.

Số hộ 14 21 74 32 13 5 1 160 Tỷ trọng 8,75 13,13 46,25 20,00 8,12 3,12 0,63 100 Số lao động 0 1 2 3 4 5 6 Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)

Qua khảo sát cho thấy số chủ hộ nằm trong độ tuổi trên 50 chiếm 39,37% tổng số

hộ khảo sát (tương đương 63/160 hộ khảo sát). Những nông hộ có chủ hộ trên 50 tuổi

phần lớn đều có nhiều thành viên, kinh nghiệm sản xuất, hộ có nhiều nguồn thu nhập

khác nhau và mứcthu nhập tương đối cao hơn những hộ khác có chủ hộ tuổi đời thấp

trung vùng.

Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ.

Số lao động Số hộ Tỷ trọng

Dưới 31 tuổi 6 3,75

Từ 31 đến 40 tuổi 42 26,25

Từ 41 đến 50 tuổi 49 30,63

Trên 50 tuổi 63 39,37

160 100 Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)

36

Bên cạnh đó, trình độ học vấn của chủ hộ không chỉ tác động trực tiếp đến khả

năng tạo thu nhập của bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề

nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm của các thành viên còn lại trong hộ. Theo kết quả

khảo sát, trình độ học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 4 và có trên 90% chủ hộ có

trình độ từ cấp 2 trở xuống trong tổng số hộ khảo sát. Do học vấn của chủ hộ khá thấp

nên khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nắm bắt thông tin liên quan đến

sản xuất của hộ cũng hạn chế (như những thông tin về giống, kỹ thuật sản xuất, thị

trường đầu ra, thông tin tín dụng…). Từ đó làm giảm xu hướng đa dạng hóa các hoạt

động tạo thu nhập hoặc chuyển dịch sản xuất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp,

hay chuyển dịch từ sản phẩm nông nghiệp có giá trị thấp sang sản phẩm nông nghiệp

có giá trị cao hơn.

Bảng 4.4: Trình độ học vấn của nông hộ.

Trình độ học vấn Số hộ Tỷ trọng

Không đi học 34 21,25

Cấp 1 82 51,25

Cấp 2 35 21,88

Cấp 3 9 5,62

160 100 Tổng cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)

Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của nông hộ. Kết quả

khảo sát cho thấy có 152 trong tổng số 160 nông hộ đang có sở hữu đất đai và 8 hộ

hoàn toàn không có đất đai. Trong số 152 hộ có sở hữu đất thì chỉ có 81 hộ có sở hữu

đất có thể canh tác sản xuất, 71 hộ còn lại chỉ sở hữu đất ở. Diện tích đất đai trung bình tính cho 152 hộ có sở hữu đất là 3.826 m2/hộ (lớn nhất là 30.000 m2, nhỏ nhất là 15 m2), diện tích đất sản xuất trung bình của mỗi nông hộ tính cho 81 hộ có đất canh tác là 4.521 m2/hộ và tập trung nhiều nhất trong khoảng sở hữu từ 1.000 m2 đến 5.000 m2 đất sản xuất. Trong thực tế, những hộ có ít đất sản xuất mà có nhiều lao động thì

hộ có xu hướng mở rộng theo đa cây đa con trên diện tích đất hạn chế đó, hoặc các

thành viên có xu hướng tham gia các hoạt động sản xuất ngoài nông nghiệp để có

thêm thu nhập. Ngược lại, nông hộ có diện tích đất sản xuất lớn thường có xu hướng

37

độc canh một loại cây trồng, vật nuôi hay cho thuê đất của mình. Vì thế, mức độ đa

dạng hóa thu nhập của những hộ này thấp nhưng có thu nhập cao do lợi thế về quy mô

của nông hộ so với những hộ khác.

Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của nông hộ.

Diện tích đất sản xuất

Không có đất sản xuất Dưới 1.000 m2 Từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 Từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 Trên 10.000 m2

Số hộ 79 16 38 15 12 160 Tỷ trọng 49,37 10,00 23,75 9,38 7,50 100 Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)

4.2.2 Nguồn lực xã hội và tài sản khác của nông hộ

Có nhiều yếu tố có thể dùng để đánh giá nguồn lực xã hội, nhưng trong nghiên

cứu này tác giả sẽ dùng các yếu tố là tài sản của gia đình và các yếu tố cơ sở hạ tầng

để đánh giá nguồn lực xã hội.

Bảng 4.6: Nguồn lực xã hội.

Có Không

Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

Phương tiện đi lại Xe đạp Xe máy

Phương tiện phục vụ đời sống

Tivi Quạt gió Bếp điện

Phương tiện phục vụ sản xuất

Máy bơm Máy kéo Cơ sở hạ tầng

Đồng hồ điện Nước máy 84 98 125 111 49 8 5 140 32 52,50 61,25 78,13 69,38 30,63 5,00 3,13 87,50 20,00 76 62 35 49 111 152 155 20 128 47,50 38,75 21,88 30,63 69,38 95,00 96,88 12,50 80,00

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n = 160)

38

Về phía phương tiện đi lại của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân, có 61,25% số

hộ khảo sát có xe gắn máy phục vụ cho việc đi lại (tương ứng 98 trong số 160 hộ được

khảo sát) và 38,75% số hộ di chuyển bằng xe đạp (tương ứng 62 trong số 160 hộ được

khảo sát). Bên cạnh đó cũng có khoảng 18,75% hoàn toàn không có phương tiện đi lại

(không có cả xe máy và xe đạp) tương ứng 30 hộ trong số 160 hộ được khảo sát.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống gia đình, kết quả khảo sát những nông

hộ trên địa bàn xã chỉ ra rằng có 78,13% (tương đương 125/160 hộ) số hộ có tivi và

69,38% (tương đương 111/160 hộ) số hộ có sử dụng quạt điện để phục vụ cho việc

giải trí cũng như phục vụ cho đời sống trong gia đình, và có đến 69,38% sử dụng bếp

củi truyền thống trong việc nấu nướng trong gia đình (tương đương 111/160 hộ) thay

vì sử dụng các phương tiện nấu nướng sử dụng điện khác. Điều này cũng phù hợp với

thực tế tại địa phương, một phần do thói quen từ trước và nhất là khi nguồn củi đốt tự

nhiên trong địa phương còn nhiều thì đa số các hộ trên địa bàn khảo sát đều tận dụng

nguồn này cho việc nấu ăn trong gia đình nhằm tiết kiệm được một phần chi phí.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nông hộ, trong nghiên

cứu này tác giả chỉ để cập đến máy bơm nước và máy kéo là hai loại máy móc cần

thiết nhất sử dụng trong nông nghiệp kể cả quy mô lớn và quy mô nhỏ. Qua khảo sát

cho thấy, chỉ có 5% số hộ có máy bơm nước phục vụ tưới tiêu (tương ứng 8 hộ trong

160 hộ được khảo sát) và 3,13% số hộ có máy kéo (tương ứng 5 hộ trong 160 hộ được

khảo sát). Hầu hết các hộ còn lại đều sử dụng lao động con người trong tưới tiêu từ lao

động gia đình hoặc lao động thuê mướn đồng thời thuê mướn các dịch vụ làm đất khi

có nhu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Về cơ sở hạ tầng nông thôn trong khu vực xã Phú Tân, tính đến thời điểm khảo

sát vào năm 2014 tất cả 160 hộ được khảo sát trên địa bàn xã đều có nguồn điện sử

dụng, trong đó có 87,5% có đăng ký sử dụng điện và có đồng hồ điện (tương ứng 140

trong số 160 hộ được khảo sát), 12,5% số hộ còn lại sử dụng điện chia sẻ từ các hộ

xung quanh đã lắp đồng hồ điện với mức phí sử dụng cao hơn (tương ứng 20 trong số

160 hộ được khảo sát). Đối với nguồn nước sinh hoạt, hiện tại trên địa bàn xã qua

khảo sát có 20% số hộ nghèo được khảo sát có nước máy sử dụng (tương ứng 32 hộ

39

trong 160 hộ khảo sát), 80% số hộ còn lại sử dụng nước giếng trong sinh hoạt hằng

ngày (tương ứng 128 hộ trong số 160 hộ được khảo sát).

4.2.3 Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính được thể hiện thông qua khả năng tiếp cận các nguồn vốn

vay tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức trên địa bàn xã. Qua khảo

sát nguồn tín dụng mà nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân có thể tiếp cận được gồm có

Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và các

món vay tư nhân khác.

Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ trên địa bàn.

Số hộ tham gia Tỷ lệ (%) Lãi suất (%)

Nguồn vay Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng NN & PTNT Vay tư nhân

86 19 12 117 73,5 16,2 10,3 100 0,65 1 - Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Qua kết quả tổng hợp ở Bảng 4.7 cho thấy người nghèo trong mẫu nghiên cứu

tại xã Phú Tân tiếp cận vốn tín dụng khá cao với 117 lượt vay với 97 hộ vay vốn

(60,62% số hộ khảo sát), trong đó có đến 105 lượt vay đến từ các tổ chức tín dụng

chính thức gồm 86 lượt vay từ Ngân hàng chính sách xã hội và 19 lượt vay từ Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, 12 lượt vay còn lại đến từ các nguồn vay tư

nhân phi chính thức bao gồm vay từ những người cho vay chuyên nghiệp và vay

mượn của người quen hoặc người thân trong gia đình. Hộ vay nóng từ những người

cho vay chuyên nghiệp phải chịu mức lãi suất cao từ 7-30%/tháng trong khi đó những

hộ vay mượn từ người thân với mức lãi suất 0% đến 0,7%/tháng. Như vậy, để có thể

tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh nông hộ cần tích lũy vốn trong quá trình sản

xuất kinh doanh hoặc tiếp cận với nguồn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội vì

đây là nguồn cho vay với lãi suất bình quân thấp nhất và có hẳn nguồn tài chính để hỗ

trợ cho đối tượng là hộ nghèo.

40

4.3 CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ TÂN

4.3.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân

Theo kết quả khảo sát năm 2014 cho thấy, thu nhập và thu nhập bình quân đầu

người (tính theo mức tổng thu nhập chưa trừ đi chi phí của nông hộ bỏ ra) ở xã Phú

Tân có phần khá hơn những xã nghèo khác trên địa bàn với với mức thu nhập bình

quân đầu người vào khoảng 9,48 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, mức độ phân hóa thu

nhập giữa các hộ vẫn rất cao, kết quả khảo sát được trình bày trong Bảng 4.8 sau.

Bảng 4.8: Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của nông hộ.

Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình

Thu nhập của nông hộ 188,62 0 37.75 Triệu đồng/năm

Thu nhập bình quân đầu người 29.03 0 9.49 Triệu đồng/năm

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)

Qua kết quả phân tích cho thấy thu nhập trung bình của mỗi nông hộ trên địa bàn

xã vào khoảng 37,75 triệu đồng/năm với khá nhiều nguồn thu nhập khác nhau, chủ

yếu là các nguồn thu nhập dựa trên những tiềm năng của địa phương cũng như phát

triển theo những chính sách quy hoạch của Nhà nước. Và thu nhập chủ yếu của các hộ

cũng từ những hoạt động nông nghiệp, ngư nghiệp.

Theo kết quả thống kê trình bày trong Bảng 4.9 về thu nhập của từng ngành

nghề trong cơ cấu sản xuất của 160 nông hộ được khảo sát trên địa bàn xã Phú Tân có

tổng cộng 30 mô hình sản xuất và được tác giả chia thành 9 hoạt động chủ yếu (trong

đó có những mô hình kết hợp sẽ được tác giả gộp vào sản phẩm chính và các hoạt

động nhỏ lẻ sẽ được tập trung vào mô hình khác). Trong đó, hoạt động trồng trọt bao

gồm trồng dưa hấu, trồng xã, trồng ớt, trồng lúa và các mô hình kết hợp với lúa (như

lúa sả, lúa cá, lúa tôm). Hoạt động chăn nuôi bao gồm các sản phẩm tôm, gà – vịt và

dê, kèm theo đó có một số hoạt động khác là buôn bán nhỏ và đánh bắt thủy sản. Bên

cạnh 9 hoạt động này còn có rất nhiều hoạt động khác, tuy nhiên chỉ là những hoạt

động sản xuất nhỏ lẻ ít được các hộ quan tâm do đòi hỏi mức đầu tư lớn hay không

41

phù hợp với tiềm năng vốn có của địa phương. Trong số 160 nông hộ được khảo sát

có 34 hộ hoàn toàn khôngcó mô hìnhsản xuất, tuy nhiên trong số 34 hộ này có 30 hộ

có thu nhập từ các hoạt động cá nhân.

Bảng 4.9: Các hoạt động sản xuất của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân.

Lĩnh vực Nguồn thu nhập

Dịch vụ Trồng trọt

Chăn nuôi

Buôn bán Trồng dưa hấu Lúa & các mô hình kết hợp Trồng sả Ớt Nuôi dê Nuôi gà vịt Nuôi tôm Đánh bắt thủy sản

- - Số hộ 7 8 52 40 10 46 16 9 8 31 34 Thu nhập (triệuđồng/năm) 29,00 17,17 9,00 4,00 9,44 5,46 10,47 42,84 13,42 - -

Đánh bắt Mô hình sản xuất khác Hộ không có mô hình sản xuất

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)

Kết quả trình bày ở Bảng 4.9 cho thấy hoạt động trồng trọt có số lượng nông hộ

tham gia sản xuất nhiều nhất với 110 hộ tham gia, trong đó trồng lúa và các mô hình

kết hợp có số hộ tham gia cao nhất với 52 hộ tham gia, kế đến là trồng sả với 40 hộ

còn lại là trồng ớt và dưa hấu. Hoạt động chăn nuôi cũng có số hộ tham gia rất cao với

46 hộ nuôi dê, 16 hộ nuôi gà vịt và 9 hộ nuôi tôm. Hình 4.1 tổng hợp kết quả khảo sát

trong Bảng 4.9 và hiển thị chúng dưới dạng tỷ lệ tham giá các mô hình sản xuất.

42

3%

13%

Dịch vụ

Trồng trọt

12%

Chăn nuôi

42%

3%

Đánh bắt

Mô hình sản xuất khác

Hộ không có mô hình sản xuất

27%

Hình 4.1. Tỷ lệ tham gia các mô hình sản xuất của nông hộ trên địa bàn.

Về mặt thu nhập, mỗi ngành nghề tạo được một mức thu nhập khác nhau tùy

đặc trưng và mức đầu tư vào sản xuất của nông hộ. Hoạt động mang lại thu nhập cao

nhất là nuôi tôm với mức thu nhập trung bình 42,84 triệu đồng mỗi năm, chiếm

30,43% cơ cấu thu nhập của nông hộ. Kế đến trong hoạt động chăn nuôi là nuôi gà vịt

có thu nhập 10,47 triệu đồng/năm (chiếm 7,44% cơ cấu thu nhập) và nuôi dê có thu

nhập 5,46 triệu đồng/năm (chiếm 3,88% cơ cấu thu nhập). Tuy hai hoạt động này

mang lại thu nhập tương đối thấp hơn nuôi tôm nhưng mức độ đầu tư yêu cầu không

quá cao và cũng không cần diện tích đất lớn cho hoạt động sản xuất này. Đây cũng

chính là nguyên nhân khiến các nông hộ ít tham gia vào hoạt động nuôi tôm hơn hoạt

động nuôi dê hay gà vịt. Kế đến về hoạt động trồng trọt thì trồng dưa mang lại thu

nhập 17,17 triệu đồng/năm (chiếm 12,19% cơ cấu thu nhập và cao nhất trong các hoạt

động trồng trọt), trồng ớt có thu nhập 9,44 triệu đồng/năm, trồng lúa có thu nhập 9

triệu đồng/năm và cuối cùng là trồng sả mang lại thu nhập 4 triệu đồng/năm. Tuy

không mang lại thu nhập cao nhất nhưng số lượng hộ trồng lúa là cao nhất bởi đây là

hoạt động mang tính truyền thống tại địa phương nhưng đòi hỏi nông hộ phải có đất

đai mới có thể sản xuất. Mặt khác trồng sả mang lại thu nhập thấp nhất trong các hoạt

động trồng trọt nhưng cũng có nhiều hộ tham gia bởi trồng sả có thể tận dụng được

diện tích bờ thửa của các hoạt động khác cho hoạt động này.

43

Ngoài những thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất chung của hộ, đa số

các nông hộ đều có nguồn thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương của các thành

viên trong gia đình. Đây cũng là nguồn thu nhập phổ biến đối với người nông dân với

146 hộ có tham gia với mức thu nhập trung bình tạo được là 32,75 triệu đồng/năm.

Người nông dân nghèo trên địa bàn xã với trình độ thấp và hoàn cảnh khó khăn nên

phù hợp với hoạt động này, ngoài ra còn có nguyên nhân khác là hộ tranh thủ thời

gian nông nhàn hoặc không có đất nên phải đi làm thuê. Do ở nông thôn, nên công

việc để tạo tiền lương/tiền công chủ yếu là công việc lao động giản đơn trong nông –

lâm – ngư nghiệp, cụ thể như: gieo sạ, phun xịt thuốc, làm cỏ, cắt lúa… Bên cạnh đó

cũng có thành viên trong gia đình làm công nhân tại các xí nghiệp, công ty trên địa

bàn.

Ngoài ra cũng có một số hoạt động khác tạo thu nhập như trồng vườn tạp, dịch

vụ chạy máy, làm chổi, nuôi bò, nuôi heo…nhưng với số lượt tham gia ít, đỏi hỏi đầu

tư quá lớn hoặc tạo thu nhập không đáng kể.

4.3.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ xã Phú Tân

Có nhiều định nghĩa liên quan đến đa dạng hóa thu nhập, nhưng trong nghiên

cứu này đa dạng hóa thu nhập được mô tả ngắn gọn là sự gia tăng số lượng nguồn thu

nhập hoặc sự cân bằng giữa các nguồn thu nhập khác nhau. Hộ có hai nguồn thu nhập

mỗi nguồn đóng góp một nữa tổng thu nhập thường đa dạng hóa hơn hộ có hai nguồn

thu nhập nhưng một nguồn đóng góp 90% tổng thu nhập và một nguồn đóng góp 10%

tổng thu nhập (Chương trình hỗ trợ Khu vực Kinh doanh (BSPS) và Chương trình hỗ

trợ Khu vực Nông nghiệp (ASPS) do Danida tài trợ, 2007). Như vậy, mức độ đa dạng

hóa thu nhập được đo lường bởi các tiêu chí chính đó là số nguồn thu nhập mà nông

hộ có được, chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập và mức thu nhập cao của

nông hộ nhờ vào phần đóng góp to lớn của các nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông

nghiệp hoặc từ việc chuyển đổi sản xuất sang những loại cây trồng, vật nuôi có giá trị

kinh tế cao. Mức độ đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp hộ ổn định thu nhập hơn khi một

hoặc một số hoạt động sản xuất nào đó của hộ gặp điều kiện không thuận lợi trong sản

xuất. Chỉ số SID thể hiện tính đa dạng hóa thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân,

vì vậy khi số hoạt động tạo ra thu nhập tăng lên thì chỉ số này sẽ tăng lên. Qua kết quả

44

khảo sát 160 nông hộ cho thấy thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân có được từ 30

2)

nguồn hoạt động. Như vậy, chỉ số SID được tính như sau:

2 + P2

2 + P3

2 +…+P30

SID = 1 – (P1

Pi là bình phương tỷ trọng thu nhập của từng nguồn trong tổng thu nhập của

nông hộ. Tương ứng như sau:

P1 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ buôn bán nhỏ; P2 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ đánh bắt thủy sản; P3 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng dưa hấu; P4 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng lúa; P5 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa sả; P6 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa cá; P7 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa tôm; P8 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi dê; P9là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi gà vịt; P10 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng sả; P11 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi tôm; P12 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng ớt; P13 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ cho thuê đất; P14 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ chuốt bông sậy; P15 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ chuốt chổi; P16 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ đan giỏ; P17 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ chạy máy; P18 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bán cây thuốc cá; P19 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bán lá dừa nước; P20 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bó chổi; P21 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi bò; P22 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi thỏ; P23 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi heo; P24 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng cà; P25 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng đậu phộng; P26 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng dừa; P27 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ khoai lang;

45

P28 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ mãng cầu; P29 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ mía; P30 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ vườn tạp.

Bảng 4.10: Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (SID) năm 2014.

Chỉ tiêu Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình

Số nguồn thu nhập của nông hộ 4 1 2

SID 0,74 0 0,25

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)

Theo kết quả khảo sát, nông hộ có trung bình 2 nguồn thu nhập có 9 hộ có số

nguồn thu nhập nhiều nhất là 4 nguồn thu nhập chiếm 5,6% số nông hộ được khảo sát

và có đến 55 hộ chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập chiếm 34,38% số hộ được khảo sát.

Những hộ chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập này có chỉ số SID bằng 0 và nông hộ có

chỉ số SID cao nhất là 0,74 với 4 nguồn thu nhập khác nhau.

Cũng theo số liệu khảo sát cho thấy mối liên hệ giữa số nguồn thu nhập, mức

độ đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ. Mối liên hệ này được thể hiện qua

số liệu phân tích trong bảng sau.

Bảng 4.11: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ.

Số nông hộ Tỷ lệ (%) SID

Tổng số hoạt động 0 1 2 3 4 Tổng 4 55 56 36 9 160 2,50 34,38 35,00 22,50 5,62 100 - 0 0,30 0,47 0,63 0,25 Thu nhập bình quân (triệu đồng/năm) - 31,11 43,58 43,86 34,35 37,75

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)

Với 55 hộ có duy nhất một nguồn thu nhập thì thu nhập bình quân mỗi hộ là

31,11 triệu đồng/năm và đương nhiên có chỉ số đa dạng hóa SID là 0. Gần với kết quả

đó nhóm hộ có 2 nguồn thu nhập (56 hộ) có mức thu nhập trung bình 43,58 triệu

đồng/năm và chỉ số đa dạng hóa trung bình của nhóm hộ này là 0,3. Kế đến là 36 nông

46

hộ có 3 nguồn thu nhập với mức thu nhập trung bình là 43,86 triệu đồng/năm, chỉ cao

hơn nhóm hộ có 2 nguồn thu nhập 0,28 triệu đồng/năm với chỉ số đa dạng hóa thu

nhập là 0,47. Tuy nhiên, với nhóm hộ có 4 nguồn thu nhập khác nhau và chỉ số đa

dạng hóa thu nhập trung bình lên đến 0,63 thì thu nhập trung bình mỗi mỗi hộ chỉ là

34,35 triệu đồng/năm. Ngoài ra, có 4 hộ chủ yếu là các hộ lớn tuổi, không tham gia

bất cứ hoạt động nào để tạo thu nhập, họ sống nhờ hoàn toàn vào tiền trợ cấp cho

người già hoặc tiền trợ cấp thuộc diện nghèo của nhà nước. Kết quả phân tích ở Bảng

4.11 cũng cho thấy rằng không phải nông hộ nào có nhiều hoạt động thì sẽ tạo được

thu nhập cao nhất. Cụ thể như nhóm hộ thực hiện 2 hoạt động và nhóm hộ thực hiện 3

hoạt động tạo thu nhập đều có được thu nhập bình quân cao hơn nhóm hộ thực hiện 4

hoạt động tạo thu nhập. Phần lớn là do hộ tham gia nhiều ngành nghề sẽ làm phân tán

nguồn lực, nguồn đầu tư, ngoài ra cũng do trình độ người dân nghèo trong vùng chưa

cao. Phần khác là do quy mô cũng như mức độ đầu tư của mỗi hộ là khác nhau nên

cũng sẽ tạo nguồn thu nhập khác nhau. Vì vậy, nông hộ cần xem xét chọn lựa tham

gia các hoạt động sao cho hợp lý về số lượng và phải phù hợp với năng lực của nông

hộ để đảm bảo tạo ra thu nhập tối đa.

4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP

Việc quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ thường chịu tác động bởi

nhiều yếu tố như giới tính, tuổi tác chủ hộ, nghề nghiệp nông hộ, diện tích đất sở hữu

của hộ,… như đã đề cập trong chương 3. Kết quả phân tích mô hình OLS về mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ đa dạng hóa của nông hộ trên địa bàn xã Phú

Tân được trình bày trong Bảng 4.12.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa

bàn xã Phú Tân được phân tích bằng mô hình OLS có kết quả được thể hiện ở Bảng

4.12.

Trước khi phân tích mô hình hồi quy, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết

của mô hình, đặc biệt là hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết quả kiểm

định cho thấy các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến.

47

Kết quả ở Bảng 4.12 cho thấy mô hình có ý nghĩa rất cao (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả của mô hình cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu

nhập của nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê 1%.

Bảng 4.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ.

Biến Hệ số góc Giá trị P

0,131 0,715 GIOITINH

0,003 *** 0,004 TUOI

0,222 *** 0,000 NGHENGHIEP

0,007 * 0,080 DTSX

-0,046 0,395 DIEN

0,022 0,527 VAYVON

0,000 0,670 PHUTHUOC

-0,118 0,175 Hằng số

160 0,2348 Tổng số quan sát R2

0,0000 Giá trị P mô hình

Ghi chú: *, **, *** Có ý nghĩa thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%.

Với kết quả phân tích ở Bảng 4.12 thì mức độ giải thích của mô hình là 23,48%

cho thấy mô hình giải thích được 23,48% sự thay đổi của chỉ số SID. Ngoài ra giá trị

kiểm định Prob > Chi2 = 0.00 < 0.05 cho nên phương trình hồi quy này là có ý nghĩa.

Kết quả hồi quy hàm OLS cho thấy có 2 biến độc lập (tuổi của chủ hộ, nghề

nghiệp của hộ) có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1%, 1 biến độc lập (diện tích đất sản xuất

của hộ) có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 10% và các biến giới tính, phần trăm số người phụ

thuộc, giới tính chủ hộ và điện không có ý nghĩa trong mô hình. Qua kết quả phân tích

này cho thấy rằng khi nông hộ xem xét cho việc đa dạng hóa thu nhập của mình thì

họ sẽ chú ý nhiều đến 3 yếu tố này. Tuy nhiên, kết quả phân tích này cũng cho thấy là

trong thực tế còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa thu nhập của

của nông hộ mà trong giới hạn của nghiên cứu này không chỉ ra được.

48

Tuổi của chủ hộ (TUOI) được tính theo tuổi của người chủ gia đình, người ra

quyết định chính trong việc sản xuất kinh doanh,khi tuổi chủ hộ càng cao thì càng có

nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Hệ số này có ý nghĩa thống kê ở mức

1% và phù hợp với dấu kỳ vọng (β = 0,003). Theo đó, nếu trong trường hợp các yếu tố

khác không đổi thì nông hộ có chủ hộ có tuổi đời càng cao thì khả năng thực hiện đa

dạng hóa thu nhập của nông hộ càng cao.

Biến diện tích sản xuất (DTSX) là diện tích đất sản xuất mà nông hộ đang sở

hữu cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và có tác động phù hợp với dấu kỳ vọng (β

= 0,007). Đối với hộ sản xuất nông nghiệp thì đất sản xuất là đầu vào không thể thiếu

trong sản xuất kinh doanh, tuy nhiên ở nhiều trường hợp khác nhau mà diện tích đất

sản xuất đem lại các ảnh hưởng khác nhau, trong nghiên cứu này đối tượng chủ yếu là

nông hộ có diện tích đất sản xuất ít ỏi. Do đó, khi các yếu tố khác không đổi thì khi hộ sở hữu thêm 1.000 m2 diện tích đất sản xuất thì xác suất của chỉ số đa dạng hóa thu

nhập của hộ sẽ tăng.

Một yếu tố khác cũng có ý nghĩa thống kê với tác động thuận đến việc đa dạng

hóa thu nhập của nông hộ là nghề nghiệp của hộ (NGHENGHIEP) với mức ý nghĩa

thống kê 1% và β = 0,222. Khi nghề nghiệp tạo thu nhập chính của nông hộ là nông

nghiệp thì khả năng đa dạng hóa thu nhập sẽ cao hơn khi nghề tạo thu nhập chính là

các nghề khác. Cụ thể, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì hộ có nguồn

thu nhập chính từ hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ có xác suất đa dạng hóa cao hơn

hộ có thu nhập chính từ nghề khác.

Tóm lại, khi đưa ra quyết định đa dạng hóa thu nhập của thì nông hộ trên địa

bàn xã Phú Tân thì các yếu tố về nghề nghiệp tạo thu nhập chính cho hộ, tuổi chủ hộ

và diện tích sản xuất mà hộ đang có hiện tại sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định

này, còn các yếu tố khác sẽ không được quan tâm nhiều trong thực tế.

49

4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI

XÃ PHÚ TÂN

Dựa vào phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở phần trên, đề tào sử dụng mô

hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích

ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ xã

Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.

Trước khi phân tích mô hình hồi quy, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết

của mô hình, đặc biệt là hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.Kết quả kiểm

định cho thấy các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả ở Bảng 4.13 cho thấy mô hình có ý nghĩa rất cao (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả của mô hình cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở mức

ý nghĩa thống kê 1%.

Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ảnh hưởng thuận chiều đến tổng thu

nhập của nông hộ trong mẫu khảo sát vì biến SID có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%.

Từ đó ta thấy khi mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng thì tổng thu nhập của nông hộ

cũng tăng lên. Thật vậy, sự gia tăng số nguồn thu nhập và mức thu nhập của mỗi

nguồn có tính đồng đều, cũng như giảm bớt phụ thuộc vào một nguồn thu nhập chủ

yếu nào đó là một phương án để ổn định thu nhập và phòng tránh thiệt hại của những

rủi ro như biến động về giá cả thị trường, thiên tai, dịch bệnh, … gây ra. Như vậy,

nông hộ trong nghiên cứu càng đa dạng hóa thu nhập thì có mức tổng thu nhập càng

cao.

Số tiền chi cho đầu tư sản xuất của nông hộ cũng có ảnh hưởng đến thu nhập

của hộ do biến CHIPHI có hệ số dương (1,32) ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là trong

trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, khi nông hộ chi cho đầu tư các hoạt động

sản xuất tăng thêm 1 triệu đồng thì thu nhập của nông hộ sẽ tăng thêm 1,32 triệu đồng.

Điều đó cho thấy việc đầu tư sản xuất của nông hộ là có hiệu quả và đất đai canh tác

có nhiều tiềm năng về kinh tế cần được đầu tư khai thác. Thực tế khảo sát cho thấy,

các nông hộ trong địa bàn xã phần lớn đều sản xuất, nuôi trồng dựa vào điều kiện tự

nhiên và sản xuất thủ công là chủ yếu, thiếu sự đầu tư về khoa học, kỹ thuật, máy móc

thiết bị, con giống, phân bón… Cụ thể, đối với những hộ canh tác tôm, lúa tôm… trên

50

địa bàn thì chủ yếu là hình thức quảng canh (tức là nông hộ chỉ thả con giống còn quá

trình sinh trưởng và phát triển cho đến khi thu hoạch của tôm thì hoàn toàn phụ thuộc

vào thiên nhiên). Nếu nông hộ tăng đầu tư (như nuôi tôm theo hình thức quảng canh

cải tiến, nông hộ thả con giống dày hơn, xử lý môi trường nước và cho tôm ăn thêm

thức ăn nhân tạo) thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS.

Giá trị t Giá trị P

Hệ số 28,048 ***

0,002 0,548 0,361 0,000 0,000 0,157 0,005 3,08 0,60 -0,92 4,11 7,43 -1,42 2,88

,040 -1,645 7,839 *** 1,320 *** -1,005 15,534 160 0,3541 0,0000

Biến độc lập SID TIENVAY LAISUAT SOLD CHIPHI HOCVAN Hằng số Số quan sát R2 Giá trị P mô hình Ghi chú: *, **, *** Có ý nghĩa thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%.

Số người trong độ tuổi lao động của hộ cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của

nông hộ vì biến SOLD có hệ số dương (7,839) ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả

mô hình cho thấy số người lao động trong độ tuổi lao động của hộ có mối tương quan

thuận với thu nhập của nông hộ. Thực tế khảo sát cho thấy kết quả này đúng với

nguyên tắc số người trong độ tuổi lao động của hộ cũng là số người tạo thu nhập cho

hộ, nên cũng góp phần làm tăng thu nhập cho hộ. Như vậy, nông hộ trên địa bàn xã có

lực lượng lao động có chất lượng, tạo được thu nhập cao cho nông hộ. Cụ thể, trong

trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, hộ có nhiều hơn 1 lao động đối với những

hộ khác đồng thời cũng có mức thu nhập cao hơn hộ khác 7,839 triệu đồng/năm.

Các biến TIENVAY, LAISUAT, HOCVAN có hệ số không có ý nghĩa về mặt

thống kê nên không thể tổng quát hóa kết luận cho tổng thể này với các yếu tố số tiền

vay, lãi suất vay và trình độ học vấn. Về mặt lý thuyết nông hộ rất cần vốn cho sản

xuất, nếu vay được vốn sẽ giúp nông hộ mở rộng sản xuất góp phần tăng thu nhập cho

nông hộ. Song song đó, lãi suất mà nông hộ phải chịu khi vay cao sẽ làm tăng cao chi

phí từ đó làm giảm thu nhập của nông hộ.

51

Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cũng phát hiện rằng trên thực tế những nông

hộ được khảo sát có vay từ các nguồn chính thức, bán chính thức và phi chính thức

đều có cùng tình trạng là ít hay nhiều đều sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

Phần lớn những nông hộ có nhu cầu vay vốn đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu

thốn. Nên khi vay được tiền họ thường dùng để giải quyết những khó khăn trước mắt

thay vì để đầu tư sản xuất theo như kế hoạch khi đăng ký vay đã được chấp nhận.

Chính việc làm này mà nông hộ không thể phát huy được tác dụng của khoản vay.

Bên cạnh đó vấn đề quản lý rủi ro đầu tư từ khoản tiền vay bị hạn chế nên số vốn vay

dùng để đầu tư sản xuất không mang lại thu nhập như mong đợi mà đôi khi còn bị

thua lỗ. Điều này có thể giải thích tại sao số tiền vay không ảnh hưởng đến thu nhập.

Cũng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn mà nông hộ sẵn sàng chấp nhận vay tiền

từ nguồn phi chính thức có lãi suất cao, miễn sao họ có thể giải quyết được vấn đề khó

khăn trước mắt. Như vậy, họ chấp nhận vay vốn mà không tính đến mức lãi suất vay

và khả năng tạo thu nhập cho họ từ việc sử dụng đồng vốn này. Nên mức lãi suất vay

này cũng không ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Tương tự vậy, với những ngành

nghề hiện tại mà các nông hộ được khảo sát thực hiện cũng không đòi hỏi cần phải có

một trình độ học vấn quá cao để có thể thực hiện tốt, vì thế trong trường hợp này trình

độ học vấn của chủ hộ không ảnh hưởng đến thu nhập cũng là hợp lý.

Tóm lại, kết quả phân tích trong mô hình cho thấy các yếu tố mức độ đa dạng

hóa thu nhập, số lao động trong gia đình, mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh của

nông hộ có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Ngoài

ra các yếu tố khác như số tiền vay, lãi suất vay và trình độ học vấn của chủ hộ không

ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ trong khảo sát.

52

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1 KẾT LUẬN

Vấn đề thu nhập của người dân là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của

nhiều nghiên cứu trong nước. Trong đó, thu nhập của người nông dân nghèo là được

xem xét nhiều nhất bởi nông nghiệp là ngành kinh tế chính của phần lớn người dân

Việt Nam. Người nông dân sản xuất lương thực thực phẩm rất quan trọng đối với đời

sống nhưng họ là thành phần chịu thiệt thòi cả về vật chất lẫn tinh thần. Họ có trình độ

thấp, thu nhập thấp, ít có điều kiện học hành và sự hưởng thụ về văn hóa. Thu nhập

của người nông dân cũng chính là chỉ báo để đánh giá mức sống , sự phát triển của địa

phương. Ở một khía cạnh khác thu nhập cũng chính là nguyên nhân của rất nhiều vấn

đề xã hội khác.

Đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa thu nhập và các yếu

tố khác đến thu nhập của nhóm nông hộ được quan tâm trên địa bàn xã Phú Tân,

huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Số liệu sơ cấp sử dụng trong nghiên cứu được

thu thập từ 160 nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân.

Đề tài sử dụng mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa

dạng hóa thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố có tác động

có ý nghĩa đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ là tuổi của chủ hộ, nghề

nghiệp tạo thu nhập chính của hộ và diện tích đất sản xuất mà nông hộ hiện có, cả ba

yếu tố đều có tác động tích cực đến mức độ đa dạng hóa thu nhập ở mức ý nghĩa

thống kê 1% và 10%.

Đồng thời đề tài cũng sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng

bình phương bé nhất (OLS) để phân tích ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa thu nhập

và các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ. Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy có 3

yếu tố tác động có ý nghĩa đến thu nhập của nông hộ là chỉ số đa dạng hóa thu nhập,

chi phí mà nông hộ đầu tư cho sản xuất và số lao động gia đình với mức ý nghĩa 1%.

53

Qua kết quả phân tích cho thấy, việc nông hộ tham gia nhiều hoạt động tạo thu

nhập thể hiện qua chỉ số Simpson có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao

thu nhập cho nông hộ. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của hộ càng cao thì tạo

thu nhập càng cao và hộ có càng nhiều lao động sẽ có mức thu nhập càng cao. Tuy

nhiên, trong khi các yếu tố như học vấn chủ hộ, tiền vay của nông hộ và lãi suất mà

nông hộ phải chịu trong các nghiên cứu khác ảnh hưởng có ý nghĩa đến thu nhập, thì

đối với những nông hộ được khảo sát trong vùng nghiên cứu các yếu tố này lại không

có ảnh hưởng đến thu nhập của họ.

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.2.1 Một số giải pháp

Các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn cần làm tốt hơn việc hướng dẫn

các thủ tục vay vốn để nông hộ có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức một

cách dễ dàng với lãi suất thấp nhất, từ đó nông hộ giảm được chi phí và tăng được

thunhập. Các tổ chức tín dụng cần thực hiện tốt Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Thủ

tướng chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, phát triển nông thôn và

các hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các hình thức cho vay

tín chấp đối với nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến cơ chế

giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm ngăn ngừa việc sử dụng vốn vay

không đúng mục đích của nông hộ.

Lao động nông nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động tại xã,

trong khi đó quỹ đất có thể sản xuất nông nghiệp hiện tại là có giới hạn. Nên vấn đề

đặt ra là cần tạo thêm công ăn việc làm ngoài nông nghiệp cho các nông hộ để tăng

thu nhập cho nông hộ. Vì thế, để thúc đẩy đa dạng hóa thu nhập trong vùng chính

quyền địa phương cần hướng đến phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt là

tạo công ăn việc làm tại chỗ cho nông dân trong lĩnh vực này. Tiếp tục đẩy mạnh phát

triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cụ thể như phát triển các doanh nghiệp

công – nông kết hợp tại địa phương.

54

Các yếu tố nội tại của hộ gia đình như học vấn, giới tính, số lao động trong gia

đình, diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng đến đa dạng hóa và thu nhập của nông hộ.

Vì thế, bản thân nông hộ cần biết tận dụng những nguồn lực này một cách hiệu quả để

cải thiện thu nhập. Mỗi hộ cần thực hiện kế hoạch hóa trong gia đình, đảm bảo số

thành viên trong gia đình hợp lý nhằm đảm bảo đời sống và phù hợp với thị trường

trong tương lai. Các hộ cũng nên quan tâm nhiều hơn đến việc cải thiện quy mô hộ gia

đình, tích lũy tài sản có giá trị như nhà cửa đất đai vì đây là yếu tố quan trọng trong đa

dạng hóa và là cơ sở để tăng thu nhập. Bên cạnh đó cơ quan chính quyền địa phương

cần quan tâm và hỗ trợ đến những hộ không có đất sản xuất nhằm tìm hướng giải

quyết khó khăn để nâng cao thu nhập và phát triển cùng với những hộ khác.

5.2.2 Hàm ý chính sách

Kết quả thống kê và mô hình hồi qui cho thấy mức độ đa dạng hóa của các

nhóm hộ là khác nhau và có một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu

nhập. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng xác định được mức độ đa dạng hóa thu nhập

và một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Căn cứ vào kết quả

nghiên cứu bài viết thảo luận và đề nghị một số chính sách cho các nhà hoạch định và

thực thi các chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ như sau

Yếu tố ngành nghề tại nông thôn có ảnh hưởng đén mức độ đa dạng hóa thu

nhập của nông hộ. Các hoạt động sản xuất tại nông thôn thường là các hoạt động sản

xuất nhỏ, mang tính thời vụ, đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì thời gian nhàn rỗi

tương đối nhiều. Do đó, để có thể giúp cho các hộ tham gia vào các hoạt động khác

nhau tai địa phương, Chính quyền địa phương cần tổ chức các buổi hội thảo, các

chương trình trao đổi phương thức sản xuất mới để các hộ có thể cùng nhau chia sẻ,

học tập kinh nghiệm sản xuất. Ngoài ra chính quyền địa phương cần có các chương

trình đào tạo nghề đối với các hoạt động phi nông nghiệp để nâng cao kỹ năng của

nông hộ. Từ đó, có thể giúp cho các nông hộ cải thiện thu nhập từ các hoạt động phi

nông nghiệp hoặc tham gia vào thị trường lao động.

Diện tích đất sản xuất là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất nông nghiệp

tại nông thôn và là yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập ở nông

thôn. Tuy nhiên diện tích đất của mỗi hộ khá ít nên việc thực hiện các mô hình sản

55

xuất gặp khó khăn. Do vậy, chính quyền địa phương cần có chương trình khuyến

khích, tạo điều kiện cho các hộ liên kết với nhau để có được diện tích đất lớn hơn

nhằm phát huy được lợi thế theo qui mô, nâng cao dược hiệu quả kinh tế. Ngoài việc

các nông hộ chủ động liên kết với nhau thì cơ quan nhà nước cũng nên xem xét

chính sách cho vay vốn để hộ có thể đầu tư mở rộng qui mô sản xuất.

Chi phí đầu tư hay vốn đầu tư là yếu tố có ảnh hưởng đến thu nhập của nông

hộ. Ở nông thôn, đa số các hộ gia đình còn khó khăn nên việc các ngân hàng đòi hỏi

tài sản thế chấp khi vay vốn là một khó khăn lớn đối với nông hộ khi vay. Do đó,

Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần hướng dẫn các tổ chức

tín dụng trên địa bàn xã triển khai thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP. Trong đó

cụ thể thực hiện việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng rõ

ràng, minh bạch và thủ tục đơn giản để tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận

nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng. Nông hộ có thêm được vốn vay sẽ có thêm

điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất, thực hiện mục tiêu đa dạng hóa thu nhập và

nâng cao thu nhập.

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Đề tài đã xác định được một số các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa của thu

nhập. Trong đó, nông hộ tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập có ý nghĩa rất quan

trọng đối với việc nâng cao thu nhập cho nông hộ. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh

doanh của hộ càng cao thì tạo thu nhập càng cao. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác

giả chưa nghiên cứu hiệu quả phối hợp của các yếu tố đầu vào trong trong các mô

hình sản xuất để có thể giúp các nông hộ cải thiện đươc thu nhập tốt hơn. Do vậy,

hướng nghiên cứu tiếp theo là tìm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các

mô hình sản xuất hiện có tại địa phương mà các nông hộ đang tham gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt:

Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống Kê, TP.Hồ

Chí Minh.

Huỳnh Trường Huy, Lê Tấn Nghiêm, Mai Văn Nam, 2008, Thu nhập và đa dạng hóa

thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tài liệu chương trình

NPT/VNM/013 Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở đồng

bằng sông Cửu Long, nhà xuất bản Giáo Dục, 169-184.

Lê Đình Thắng, 1993,Phát triển kinh tế hộtheo hướng sản xuất hàng hóa, Nhà xuất

bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

Lê Khương Ninh, 2011, Giải pháp hạn chế tín dụng phi chính thức ở nông thôn, Tạp

chí ngân hàng 5 (03/2011), 52-57.

Mai Văn Nam, 2008, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Văn hóa thông tin.

Marsh Sally P., T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng biên tập, 2007, Phát triển

nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp

Quốc tế của Ốx-trây-lia.

Nguyễn Sinh Cúc, 2001,Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta, Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế số 260, trang 39-44.

Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh, 2008, Những nhân tố quyết định đến việc tiếp

cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở đồng bằng Sông Cửu Long, Tài liệu

chương trình NPT/VNM/013 Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông

hộ ở đồng bằng sông Cửu Long, nhà xuất bản Giáo Dục, 142-169.

Phan Đình Nghĩa, 2010, Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài chính trường hợp

hộ gia đình Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng 55 (10/2010), 16-20.

Trai-a-nốp, 1992.Kinh tế nông hộ.Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.

Trần Trọng Tín, 2010, Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Cần Thơ.

Trần Xuân Long, 2009, Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại

huyện Tri Tôn, An Giang, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học An Giang.

Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng

vốn vay của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Đề tài khoa học cấp trường, Đại

học Cần Thơ.

Võ Thị Mỹ Trang, 2010, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và quyết định

đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, Luận

văn thạc sĩ kinh kế, Đại Học Cần Thơ.

B. Tài liệu tiếng Anh

Abdulai, CroleRees, 2001, Determinants of income diversification amongst rural

households in Southern Mali, Food Policy 26, 437-452.

Davis, Winters and Carletto, 2010, A Cross-Country Comparison of Rural Income

Generating Activities, World Development Vol 38, No 1, 48-63.

Delgado, C., Siamwalla, A., 1997, Rural Economy and Farm Income Diversification

in Developing Countries, Discussion Paper No. 20, Markets and Structural Studies

Division. Washington, D.C.: International Food Policy Research Institute.

Demurger, Fournier and Yang, 2010, Rural household’s decisions towards income

diversification: Evidence from a township in northern China, China economic Review

457, 01-13.

Ersado, L., 2003, Income diversification in Zimbabwe: Welfare implication from

urban and rural areas, IFPRI discussion paper No.152.

Escobal, J, 2001,The Determinants of Non-farm Income Diversification in Rural Peru

World Development, Vol.29, No.3, page 497-508.

Reardon, T.,1997, Using Evidence of Household Income Diversification to Inform

Study of the Rural Nonfarm Labor Market in Africa, World Development, 25(5): 735-

747.

Singh, J., Dhillon, S., 1984,Agricultural Geography, New Delhi: Tata McGraw-Hill

Publishing Company Limited, page 209-244.

Van de Walle and Cratty, 2004, Is the emerging non-farm market economy the route

out of proverty in Vietnam?, Economics of Transition 12(2), 237-274.

Yang, 2004, Education and allocative efficiency: household income growth during

rural reforms in China, Journal of Development Economics 74 (2004), 137-162.

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ.

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

(3) Khác:………..

(1) Nam (1) Kinh (1) Nghèo

(1) Nam

(2) Nữ

Tên họ phỏng vấn viên:…………………………MSPVV:………Ngày…Tháng:….Năm 2014 A. THÔNG TIN CHUNG 1. Địa chỉ: Ấp:………………………..Xã:…………………Huyện:……………… 2. Tên chủ hộ:………………………………………………………………………. 2.1. Trình độ học vấn của chủ hộ:………………………………………………….. (2) Nữ 3. Giới tính: (2) Khmer 4. Dân tộc (2) Cận nghèo (3) Khác:…………………. 5. Hộ thuộc diện: 6. Người tạo thu nhập chính trong gia đình (quan hệ với chủ hộ)?............................ 6.1. Giới tính của người tạo thu nhập chính (NTTNC)? 7. Hộ có bao nhiêu nhân khẩu (đang sống và làm việc chung với gia đình)?............ Tuổi STT

Nghề nghiệp

Tên họ

Quan hệ với chủ hộ

Giới tính (Ghi 1 là Nam và 2 là Nữ)

Thu nhập bình quân hàng tháng (tr.đồng)

(2) Không

(1) Có

1 2 3 4 5 6 7 (Chú dẫn: Người thứ 1 luôn luôn là chủ hộ 8. Hộ có người bị khuyết tật không? 8.1. Nếu có, cụ thể là ai trong danh sách ở câu 8 (chỉ ghi số thứ tự)?........................ 8.2. Chi tiết về những thành viên trong gia đình bị khuyết tật STT

Việc làm hiện tại

Loại khuyết tật

Có khả năng làm những việc gì (ngoài việc làm hiện tại)

(2) Không

(1) Có

Chú dẫn: Cột đầu tiên chỉ ghi số thứ tự tương ứng trong bảng ở câu 8. B. NGUỒN LỰC CỦA HỘ 9. Diện tích đất tự nhiên của hộ là bao nhiêu? ............................m2 10.1. Trong đó DT dành cho sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?....................m2 10.2. DT dành cho kinh doanh khác là bao nhiêu?................................m2 11. Hộ có thuê đất để canh tác không? 11.1. Nếu có, diện tích thuê mướn là bao nhiêu? ……………..m2 11.2. Giá thuê là bao nhiêu?.........................................tr.đồng/1000m2/năm 12. Nhà ở hiện nay của hộ được xếp loại nhà cấp mấy?...............m2 (Mô tả nóc, vách, nền nhà):……………………………………………………………………… 13. Những tài sản khác hiện có của hộ là gì?  Xe máy

Giá trị:.....................tr.đồng

Số lượng:..............chiếc

Số lượng:..............chiếc

Giá trị:.....................tr.đồng

Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng

Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng (1) Có

(2) Không (2) Không

(2) Không

(2) Không

(1) Có

 Xe đạp  Xuồng/Ghe Số lượng:..............chiếc  Tivi Số lượng:..............chiếc  Quạt gió Số lượng:..............chiếc  Bếp điện Số lượng:..............chiếc  Máy bơm Số lượng:..............chiếc  Máy xới Số lượng:..............chiếc  Máy phun thuốc Số lượng:..............chiếc  Máy gieo hạt Số lượng:..............chiếc  Trâu/bò cày kéo Số lượng:..............con 14. Hộ có lắp đồng hồ điện không? 15. Hộ có sử dụng cây nước/đồng hồ nước cho sinh hoạt? (1) Có 16. Ngoài những khoản thu nhập cá nhân (ở bảng trong câu 7), thu nhập bình quân từ các hoạt động SXKD chung của hộ là bao nhiêu?..................tr.đồng/năm 17. Hộ có đủ vốn cho các hoạt động SXKD không? (1) Có 17.1. Nếu không, thiếu khoảng bao nhiêu?........................tr.đồng 18. Hiện tại, hộ có vay vốn cho SXKD không? (1/2013  hiện nay) 18.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau: STT

Nguồn vay

Số tiền vay (tr.đồng)

Lãi suất vay (%/tháng)

Thời hạn vay (tháng)

Điều kiện vay

(2) Không

1 2 3 4 18.2. Nếu điều kiện vay là tín chấp (cột cuối của bảng trong câu 18.1), yêu cầu mô tả rõ cách tín chấp:………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… 19. Hộ hiện có được hỗ trợ về mặt tài chánh (bằng tiền và hiện vật) từ các tổ chức/chương trình/dự án khác không? (1) Có 19.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau: STT

Hình thức hỗ trợ

Nguồn

Giá trị (tr.đồng)

 Tổ hợp tác

 Câu lạc bộ  Đoàn Thanh niên

(2) Không

1 2 3 4 20. Hộ tham gia những tổ chức kinh tế, xã hội nào tại địa phương?  Hợp tác xã  Hội Phụ nữ  Hội Nông dân  Khác………………………………………………………………………….. 21. Hộ có được hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất không? (1) Có 21.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................ 21.2. Nội dung tập huấn là gì?.................................................................................... ……………………………………………………………………………………… 22.1. Số lần được tập huấn kỹ thuật bình quân trong năm là bao nhiêu lần?............. 22.2. Hộ có nhu cầu được tập huấn kỹ thuật thêm không? (1) Có (2) Không 22.3. Nếu có, cụ thể là gì?.......................................................................................

……………………………………………………………………………………… 23. Hộ có được hỗ trợ tập huấn về kiến thức thị trường và kinh doanh không?

(1) Có

(2) Không

23.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................ 23.2. Nội dung tập huấn là gì?.................................................................................... ……………………………………………………………………………………… 23.3. Số lần được tập huấn bình quân trong năm là bao nhiêu lần?........................... 23.4. Hộ có nhu cầu được tập huấn thêm không? (1) Có (2) Không 23.4.1. Nếu có, cụ thể là gì?........................................................................................ C. MÔ HÌNH SINH KẾ CỦA HỘ 24. Hiện tại, hộ đang có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào? Yêu cầu cung cấp những thông tin sau:

Ai tham gia

Chi phí bình quân hàng năm (tr.đồng)

STT

Số tháng hoạt động trong năm

Hoạt động SXKD (Có thể là mô hình đơn hoặc kép)

Thu nhập bình quân hàng năm (tr.đồng)

Xếp hạng hoạt động dựa trên mức độ quan trọng của nó đến sinh kế của hộ

1 2 3 4 5 (Chú dẫn: cột thứ 3, ghi số thứ tự khớp với bảng ở câu 8) Bắt đầu từ câu 25, sẽ tập trung vào mô hình sinh kế chính của hộ (được xếp hạng 1 trong bảng ở câu 24) SẢN PHẨM CHÍNH TRONG MÔ HÌNH:............................................................ 25. Số năm kinh nghiệm SXKD sản phẩm?.....................năm 26. Sản lượng sản xuất bình quân hàng năm?........................................................... 26.1. Diện tích:……….ha; Năng suất:…………tạ/ha 26.2. Số lượng con:……….con; Trọng lượng bình quân?.................../con 26.3. Số ngày SX trong năm:………ngày; Số lượng SX bình quân/năm?............. 27. Doanh thu bình quân/năm?.........................tr.đồng 28. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn (lấy tối đa 3 khó khăn lớn nhất trong sản xuất và 3 khó khăn lớn nhất trong tiêu thụ) gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Giải pháp và kiến nghị để giải quyết những khó khăn này?

Loại khó khan

Giải pháp

Kiến nghị

Khâu sản xuất

Khâu tiêu thụ 29. Hộ có dự định tiếp tục SX sản phẩm này trong thời gian tới không?................... 29.1. Lý do?................................................................................................................ ……………………………………………………………………………………… D. THÔNG TIN TÍN DỤNG 30. Ông bà có nhu cầu vay vốn không? □ Có □ Không 31. Hiện tại ông bà đang vay tại ngân hàng nào?

□ (1) Ngân hàng…………………………………………….. □ (2) Ngân hàng…………………………………………….. □ Không vay được

□ Từ dự án

32. Hiện tại ông bà có vay vốn từ nguồn chính thức nào khác không? □ Có □ Không 33. Nếu có thì đang vay tại nguồn nào? □ Quỹ tín dụng nhân dân □ Khác……………………………………………..

34.Nếu không vay từ các nguồn trên, lý do không vay? ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 35. Thông tin khoản vay (tiền đang vay từ năm 2013 đến nay)

TT

Nguồn

Lượng tiền xin vay

Lượng tiền phát vay

Kỳ hạn vay (tháng)

Đơn vị tính: đồng Lãi suất (%)

Kỳ hạn mong muốn

Vay cá nhân hay nhóm

1 2 3 4 Đã vay từ các nguồn (1) bao nhiêu lần…………. Đã vay từ các nguồn (2) bao nhiêu lần…………. Đã vay từ các nguồn (3) bao nhiêu lần………….

□ Từ cán bộ tổ chức cho vay □ Từ tivi, báo, đài □ Khác:……………………..

36. Chi phí khoản vay: Chi phí đi lại: ......................................................... Chi phí hồ sơ: ......................................................... Chi phí khác: .......................................................... 37. Nhận thông tin vay vốn từ nguồn nào? □ Chính quyền địa phương □ Người than giới thiệu □ Tự tìm đến xin vay 38. Tài sản thế chấp:

Tài sản

Giá thị trường

NH định giá

39. Mục đích vay và tình hình sử dụng vốn? TT Mục đích ghi trong

Thực tế sử dụng

đơn

Số tiền

Tỷ trọng SD đúng MĐ (%)

□ Vay mượn khác □ Khác…………..

□ Không biết điều kiện vay □ Không có tài sản thế chấp □ Lượng vốn không phù hợp □ Thái độ của CBTD

40. Tổ chức cho vay có đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn không? □ Có □ Không Đến bao nhiêu lần trong năm:……………………..lần 41. Khi đến hạn có trả được nợ vay hay không? □ Có □ Không Tại sao không?.................................................................................................... 42. Nguồn tiền dung để trả nợ: □ Hiệu quả từ SXKD □ Mượn người thân 43. Lượng vốn vay có đủ đáp ứng nhu cầu SXKD không? □ Có □ Không Hiện tại lượng vốn vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu % vốn kinh doanh…………. Nhu cầu về vốn ở thời điểm hiện tại……………………………………triệu đồng 44. Khi vay vốn ông bà gặp phải khó khăn gì? □ Thủ tục phức tạp □ Thời gian chờ giải quyết lâu □ Xác nhận của địa phương □ Lãi suất cao □ Khác ............................................................................................................................. 45. Kiến nghị của ông bà đối với ngân hàng? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

corr

(obs=160)

| sid gioitinh tuoi ngheng~p dtsx dien vayvon

-------------+---------------------------------------------------------------

sid | 1.0000

gioitinh | 0.0017 1.0000

tuoi | 0.2244 -0.1817 1.0000

nghenghiep | 0.4353 0.0380 -0.0427 1.0000

dtsx | 0.2773 0.0769 0.1771 0.2724 1.0000

dien | 0.0500 0.1016 0.2134 0.0943 0.1528 1.0000

vayvon | 0.1414 0.0647 0.0128 0.2275 0.0731 0.1472 1.0000

phuthuoc | 0.0411 -0.1852 0.2417 -0.0809 -0.0844 -0.1022 -0.0747

| phuthuoc

-------------+---------

phuthuoc | 1.0000

regress sid gioitinh tuoi nghenghiep dtsx dien vayvon phuthuoc

Source | SS df MS Number of obs = 160

-------------+------------------------------ F( 7, 147) = 7.75

Model | 2.39741349 7 .342487642 Prob > F = 0.0000

Residual | 6.49526537 147 .044185479 R-squared = 0.2696

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2348

Total | 8.89267886 154 .057744668 Root MSE = .2102

------------------------------------------------------------------------------

sid | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

gioitinh | .0131618 .0359774 0.37 0.715 -.0579379 .0842615

tuoi | .003845 .0013109 2.93 0.004 .0012544 .0064356

nghenghiep | .2221294 .0413348 5.37 0.000 .1404422 .3038167

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH HỒI QUY OLS

dtsx | .0074202 .0042154 1.76 0.080 -.0009104 .0157508

dien | -.0465039 .0545413 -0.85 0.395 -.1542902 .0612824

vayvon | .0228361 .0359709 0.63 0.527 -.0482508 .093923

phuthuoc | .0003092 .0007238 0.43 0.670 -.0011213 .0017397

_cons | -.1186187 .0870467 -1.36 0.175 -.2906433 .0534059

------------------------------------------------------------------------------

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH HỒI QUY OLS.

. corr

(obs=160)

| thunhap sid tienvay laisuat sold hocvan chiphi

-------------+---------------------------------------------------------------

thunhap | 1.0000

sid | 0.2889 1.0000

tienvay | 0.0515 0.1296 1.0000

laisuat | 0.1372 0.0539 0.1342 1.0000

sold | 0.2092 -0.0064 -0.0000 -0.0061 1.0000

hocvan | 0.0303 0.0972 0.1761 0.1258 0.2478 1.0000

chiphi | 0.5130 0.1762 0.0200 0.3766 -0.0797 0.0768 1.0000

. regress thunhap sid tienvay laisuat sold chiphi hocvan

Source | SS df MS Number of obs = 160

-------------+------------------------------ F( 6, 148) = 15.07

Model | 62744.1584 6 10457.3597 Prob > F = 0.0000

Residual | 102702.419 148 693.935267 R-squared = 0.3792

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.3541

Total | 165446.578 154 1074.32843 Root MSE = 26.343

------------------------------------------------------------------------------

thunhap | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sid | 28.04844 9.100029 3.08 0.002 10.06567 46.03121

tienvay | .0496401 .0824489 0.60 0.548 -.113289 .2125691

laisuat | -1.645607 1.797531 -0.92 0.361 -5.197749 1.906535

sold | 7.83866 1.906618 4.11 0.000 4.07095 11.60637

chiphi | 1.320161 .1777482 7.43 0.000 .9689085 1.671413

hocvan | -1.005024 .7058634 -1.42 0.157 -2.399896 .3898489

_cons | 15.53384 5.398945 2.88 0.005 4.864868 26.20282

------------------------------------------------------------------------------