BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo----------
NGUYỄN THỊ NGỌC THU
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA
CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo----------
NGUYỄN THỊ NGỌC THU
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA
CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số : 6 0 3 4 0 4 0 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.3.1 Giả thuyết ............................................................................................................. 3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
1.4.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ............................................................................... 3
1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ...................................... 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 6
2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................. 6
2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa ............................................................................ 6
2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập .......................................................................... 7
2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập ..................................................................... 8
2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ ...................................................................... 9
2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp .................... 10
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................................................ 10
2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ ................................................... 11
2.1.3.2 Các yếu tố tiếp cận thị trường........................................................................... 16
2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 17
2.3 TÓM LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................. 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 25
3.1 MẪU KHẢO SÁT .................................................................................................. 25
3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................... 25
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................................................. 25
3.3.1 Mô tả chi tiết biến số của mô hình OLS trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ .................................................................. 26
3.3.2 Ứng dụng mô hình hồi quy OLS trong nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của các nông hộ ................................................................................ 28
CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ .......................................................................................................... 32
4.1 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN .............................................................................................................................. 32
4.1.1 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại huyện Tân Phú Đông .... 32
4.1.2 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Phú Tân .......................... 33
4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN....................................................................................................... 34
4.2.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ ......................................................................... 34
4.2.2 Nguồn lực xã hội và tài sản khác của nông hộ .................................................... 37
4.2.3 Nguồn lực tài chính ............................................................................................. 39
4.3 CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ TÂN ................................................................................. 40
4.3.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân ................................................ 40
4.3.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ xã Phú Tân...................................... 43
4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP .. 46
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN .............................................................................................................................. 49
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 52
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập và dấu kỳ vọng. ... 28
Bảng 4.1: Đặc điểm chung về nguồn lực của nông hộ. ..................................................... 34
Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động của hộ. .......................................................... 35
Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ. ........................................................................................... 35
Bảng 4.4: Trình độ học vấn của nông hộ. ......................................................................... 36
Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của nông hộ. ................................................................. 37
Bảng 4.6: Nguồn lực xã hội. .............................................................................................. 37
Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ trên địa bàn. ................... 39
Bảng 4.8: Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của nông hộ. ............................... 40
Bảng 4.9: Các hoạt động sản xuất của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân. ...................... 41
Bảng 4.10: Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (SID) năm 2014. ....................... 45
Bảng 4.11: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ. .............................. 45
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình OLS về mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ. ...... 47
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS. ....................................... 50
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Tân Phú Đông nằm trên cù lao Lợi Quan được thành lập theo Nghị định 09/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Phú Đông, Phú Tân, Tân Thới, Tân Phú, Tân Thạnh và Phú Thạnh. Cùng với sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, đoàn thể và bà con nông dân trong những năm qua, huyện Tân Phú Đông đã có được những bước tiến đáng kể về cơ sở hạ tầng cũng như đời sống của người dân. Đặc biệt trong phát triển nông nghiệp như: hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản được tăng cường, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật được thực hiện tốt và bà con nông dân nhanh nhạy tiếp thu và ứng dụng, … góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bên cạnh sự phát triển của huyện trong những năm qua vẫn còn rất nhiều khó khăn đang tồn tại song song được thể hiện rất rõ nét qua tình hình kinh tế của các hộ dân trong vùng. Cụ thể trong năm 2013 huyện có đến 42,2% lượt hộ nghèo và cận nghèo, trong đó có 4.406 hộ nghèo tương ứng 39,8% đã xếp huyện thuộc một trong những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất nước chưa tương xứng với tiềm năng phát triển vốn có của huyện.
Là một xã giáp biển, nông nghiệp là ngành kinh tế chính của hầu hết người dân ở xã Phú Tân với hàng loạt các ngành nghề và sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên, với tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 38,2%, nếu chỉ dựa vào nông nghiệp, hoặc chỉ chú trọng sản xuất một sản phẩm thì chưa đủ lực để người dân thoát nghèo, cũng như nâng cao đời sống của hộ nghèo ở vùng nông thôn. Vấn đề được đặt ra là người nông dân nghèo trong vùng có thể làm gì để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống? Đa dạng hóa nguồn thu nhập là cách tiếp cận mà hộ nghèo đã nghĩ đến. Đa dạng hóa là hoạt động thường thấy trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vì người dân phải đối mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… Do đó, đa dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo. Mặt khác, khi những hộ nghèo không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Theo kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực như Phi-lip-pin, Thái Lan,… và một số tỉnh thành ở ĐBSCL như Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,… thì việc đa dạng hóa sản xuất nông
2
nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể trong việc làm tăng thu nhập của người dân cũng như góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.
Hiện nay, trên thế giới và trong cả nước đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo về đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Tuy nhiên với đặc điểm khác nhau của mỗi địa bàn cùng với những hạn chế trong quá trình điều tra thực tế nên các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Thực tiễn áp dụng đa dạng hóa thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phú Tân đã gặp phải những khó khăn rất lớn về vốn, kỹ thuật… nên làm cho tỷ lệ hộ nông dân có sự đa dạng hóa nguồn thu nhập còn thấp. Dựa trên thực tiễn này và với mục đích tìm hiểu các tác động của việc đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập đến việc tăng thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý cho địa phương và có thể áp dụng rộng rãi, tác giả thực hiện đề tài “Phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng từ việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất đến việc nâng cao thu nhập của nông hộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
1) Mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân, huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã
Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
3) Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa và các yếu tố khác đến thu nhập của nông
hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
4) Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng thu nhập cho nông hộ ở địa bàn
nghiên cứu.
3
1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giả thuyết
Hoạt động đa dạng hóa có thể làm tăng thu nhập cho nông hộ ở xã Phú Tân,
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Hiện trạng hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ tại địa bàn
nghiên cứu như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ tại địa bàn nghiên cứu?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên
cứu?
Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng thu nhập của nông hộ hay không?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu
nhập và ảnh hưởng của nó đến thu nhập của nông hộ có được từ sản xuất kinh doanh.
Vì thế những nguồn thu nhập khác (như thu nhập từ việc bán tài sản, các hỗ trợ, vv..)
không được xem là nguồn thu nhập trong nghiên cứu này.
1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Tác giả thực hiện khảo sát nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh
Tiền Giang.
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu thu thập trong năm 2014.
1.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả đặc điểm của các biến khảo
sát về tần số, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
4
Hơn nữa, nghiên cứu sử dụng chỉ số SID để xác định mức đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra. Bài viết còn sử dụng phương pháp phân tích
hồi quy đa biến theo ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu cũng sử dụng ước lượng OLS
để xác định ảnh hưởng của đa dạng hóa và ảnh hưởng của các yếu tố khác đến thu
nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Các phương pháp phân tích này sẽ được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu
thông qua số liệu sơ cấp được thu thập từ các quan sát trên 160 nông hộ trên địa bàn
xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Nội dung này bao gồm lý do chọn đề tài; trình bày mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi
nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; đồng thời tóm lược về phương pháp và
số liệu nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn.
Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan
đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu
nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành
phần chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương này nêu rõ phương pháp xây dựng các chỉ số; khung phân tích, mô tả các
biến số; xây dựng các mô hình; số liệu nghiên cứu; phương pháp tính chỉ số.
Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập của nông
hộ tại xã Phú Tân huyện Tân Phú Đông.
Trình bày kết quả nghiên cứu mô tả, phân tích đánh giá hiện trạng thu nhập và đa
dạng hóa thu nhập cùng các yếu tố ảnh hưởng đến nó của các nông hộ.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
5
Từ những kết quả phân tích ở Chương 4, Chương 5 sẽ tóm lược kết quả nghiên
cứu chính, đưa ra kết luận và gợi ý chính sách. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan
đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu
nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành
phần chính.
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng hóa thu nhập, trong báo cáo Đặc
điểm kinh tế nông thôn Việt Nam (2007) có trích định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập
của 2 tác giả Joshi và Ersado có cùng quan điểm là đề cập đến sự gia tăng một trong
số các nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Một hộ gia đình
với hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay
khi hai hộ gia đình đều có hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào
tổng thu nhập, sẽ được xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một
trong đó chiếm 90% còn một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập (Joshi, 2002; Ersado,
2003).
Theo quan điểm của Reardon (1997) và Escobal (2001) thì ở một khía cạnh
khác thì đa dạng hóa cũng có thể là đa dạng hóa nguồn thu nhập có nghĩa là trong
nông nghiệp thì ngoài thu nhập từ công việc đồng áng người nông dân cũng có thêm
thu nhập từ phi nông nghiệp (các ngành nghề ngoài nông nghiệp, tiền công và tự tạo
việc làm). Sự đa dạng hóa này có thể giúp tăng thu nhập, trong thời gian dài sẽ gây ra
sự chuyển đổi cơ cấu trong khu vực hoặc quốc gia. Ví dụ, số liệu thống kê thử Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp trong
tổng GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,58% năm 2010.
Đa dạng hóa cũng có thể là việc chuyển đổi từ sản xuất lương thực tự cung tự
cấp sang thương mại nông nghiệp. Không nhất thiết phải có cả sự gia tăng về số lượng
hay cân bằng các nguồn thu nhập mà cũng có th ể là chuyển một phần của sản lượng
7
nông hộ thực hiện cho giá trị tiền mặt. Ví dụ, một nông dân có thể chuyển từ việc sản
xuất hạt, củ và các loại rau khác nhau sang chuyên tiêu thụ chỉ một hoặc một vài loại
cây trồng (Delgado và Siamwalla, 1997).
Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng có thể là sự chuyển đổi từ sản xuất cây
trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá
trị cao hơn. Giá trị cao hơn có thể hiểu là giá trị được tính trên cùng 1 đơn vị trọng
lượng hoặc cũng có thể là giá trị kinh tế tạo ra cao hơn trên một đơn vị lao động, đất
đai. Có thể thấy, đa dạng hóa sản xuất cây trồng ở các hoạt động có giá trị cao thường
đa dạng hơn là chỉ ở cây trồng và các nguồn thu nhập bình thường. Tuy nhiên, điều
này không phải luôn luôn như vậy. Ví dụ, tại vùng nông thôn hiện nay nếu người nông
dân có cả sản xuất lúa và chăn nuôi gia cầm, nhưng người nông dân lại quyết định
chuyên chăn nuôi gia cầm, thì điều này sẽ là sự đa dạng hóa theo cách chuyển từ hoạt
động có giá trị thấp thành một hoạt động có giá trị cao hơn, tuy nhiên đây không được
xem là đa dạng hóa theo ý nghĩa của đa hoạt động.
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp cận vấn đề đa dạng hóa thu nhập theo
quan điểm của Joshi và Ersado có nghĩa là một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ
đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay khi hai hộ gia đình đều có
hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào tổng thu nhập, sẽ được
xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một trong đó chiếm 90% còn
một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập.
2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập
Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường mức độ đa dạng hóa như:
+ Hệ số đa dạng hóa phi nông nghiệp (NAI - Non-agricultural Diversification
Index) thể hiện sự đa dạng hóa thu nhập thông qua sự đa dạng hóa của các ngành nghề
phi nông nghiệp xuất hiện trong nông hộ. Hệ số này càng cao thể hiện tính đa dạng
hóa các hoạt động phi nông nghiệp trong hộ nông thôn càng cao.
+ Chỉ số đa dạng hóa cây trồng (Crop Diversification Index – CDI) dùng để đo
lường mức độ đa dạng hóa thu nhập thông qua mức độ đa dạng hóa cây trồng trong
mô hình cây trồng của hộ. Nếu toàn diện tích của hộ trồng 1 loại cây, tức là chuyên
8
canh thì giá trị chỉ số bằng 0. Nếu diện tích của hộ được phân bổ đều cho nhiều loại
cây trồng, tức là đa canh thì chỉ số có giá trị tiến về 1.
+ Tần số đa dạng hóa đây là chỉ số phản ánh mức độ đa dạng hóa thu nhập thông
qua tỷ lệ tần số xuất hiện của các ngành nghề trong nông hộ so với tổng số ngành nghề
phổ biến tại địa phương.
+ Hệ số Simpson (Simpson Index Diversification – SID) hệ số đa dạng hóa
Simpson này là một biện pháp đo lường độ đa dạng thường được sử dụng trong sinh
thái học để định lượng mức độ đa dạng sinh học của môi trường sống, sự phong phú
của mỗi loài. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng trong nghiên cứu kinh tế để đo lường mức
độ đa dạng hóa các hoạt động sản xuất trong nông hộ, nếu chuyên môn hóa 1 hoạt
này cũng tiến về 1. Chỉ số này được tính toán như sau:
∑
động thì SID = 0, SID càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao và chỉ số
Trong đó: Pi = tỷ trọng thu nhập của hoạt động thứ i trên tổng thu nhập (1≥ SID ≥
0)
Như vậy, trong giới hạn về cách tiếp cận của nghiên cứu trong vấn đề đa dạng hóa
thu nhập, đề tài sẽ sử dụng công thức SID - Simpson Index Diversification do công
thức này được tính toán dựa trên tỷ lệ đóng góp thu nhập của từng ngành nghề trong
tổng thu nhập, chỉ số này có cách tính toán phù hợp với quan điểm của Joshi và
Ersado về đa dạng hóa thu nhập vì thế công thức này được sử dụng trong ước lượng
mức độ đa dạng hóa thu nhập.
2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập
Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê về thu nhập của nông hộ thì thu nhập của
nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị quy thành tiền của tất cả các hiện vật có được
trong sản xuất sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
9
được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập bình quân đầu người 1
tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân
khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;
- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp;
- Thu nhập từ sản xuất thủy sản;
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập;
- Thu nhập từ phi nông nghiệp và thủy sản.
2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ
* Khái niệm hộ nông thôn
Có rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ nông thôn:
Trong giáo trình Kinh tế nông hộ của tác giả Trai-a-nốp (1992) có viết: “Hộ
nông thôn là đơn vị sản xuất rất ổn định” và tác giả cho rằng “Hộ nông thôn là đơn vị
tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được
áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các
nước phát triển.
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001, “Hộ
nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông thường nguồn sống chính
của hộ dựa vào nông nghiệp”.
Tác giả Lê Đình Thắng (1993) thì cho rằng: “Hộ nông thôn là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
10
2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp
Trong giáo trình Kinh tế phát triển của tác giả Đinh Phi Hổ (2006) có đưa ra
mô hình ba giai đoạn phát phát triển nông nghiệp của Todaro cho rằng quá trình phát
triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn
là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể
như sau:
- Ở giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp là nền kinh tế tự cung tự cấp với đất đai
và lao động là những yếu tố chính yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn
không cao.
- Ở giai đoạn 2:
+ Nền kinh tế nông nghiệp sẽ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa
dạng hóa sản xuất như là: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện
tích đất nông nghiệp, trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, dễ
thay thế cho chế độ độc canh trong sản xuất trước kia.
+ Kế đến là cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng giống mới kết hợp với phân bón
hóa học và tưới tiêu nước chủ động làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng thời
tiết kiệm được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa phù hợp
với nhu cầu thị trường và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
- Ở giai đoạn 3: Nền kinh tế nông nghiệp sẽ phát triển sản xuất ở quy mô trang
trại lớn, chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số loại sản
phẩm riêng biệt có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó yếu tố vốn và công nghệ trở thành
các yếu tố quyết định với tăng sản lượng nông nghiệp.
Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ đến quá
trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh sang chuyên
canh và chuyên môn hóa ở mức cao. Tuy nhiên, họ phải chấp nhận sự lựa chọn giữa
nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập vừa với rủi ro thấp, từ đó đa dạng hóa
sản xuất là biện pháp hữu hiệu để giảm rủi ro một khi họ chấp nhận tham gia vào thị
trường.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
11
Nguồn thu nhập chính của nông hộ là từ sản xuất nông nghiệp. Do đó, thu nhập
của nông hộ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ điều kiện tự nhiên, thị trường,
chính sách nhà nước đến các yếu tố thuộc nguồn lực của hộ nông dân. Theo các nhà
nghiên cứu thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ như mức độ đa dạng
hóa thu nhập, khả năng tiếp cận với các tổ chức tín dụng, nguồn vốn… Ngoài ra còn
có các yếu tố thuộc về chủ hộ như trình độ học vấn, kinh nghiệm…, các đặc điểm
chung của hộ như tài sản, số lao động…
2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ
- Nguồn lực tài chính (vốn)
Vốn là yếu tố đầu vào rất cần thiết cho sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng. Vốn là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và
thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích về vai trò của vốn đối với thu
nhập nông hộ. Theo Lê Khương Ninh (2011) trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào
không thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông
nghiệp, giống, thuê lao động… nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro qua
đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể giúp cho nông hộ
đầu tư vào các hệ thống thủy lợi hay các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa sản xuất và
thu nhập, mua sắm nguyên liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp khoảng trống
thu nhập trước mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản phẩm ngay sau khi
thu hoạch với giá thấp.
Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau
như: vốn tích lũy, vốn ngân sách, vốn đầu tư từ nước ngoài, vốn vay tín dụng chính
thức và phi chính thức… Đối với nông hộ nguồn vốn của hộ có từ tích lũy, vốn vay
hay nguồn hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức xã hội, người thân… Trong bối cảnh nước
ta hiện nay, thu nhập nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy cho tái đầu tư,
vốn đầu tư từ ngân sách hạn chế vì phải chia sẽ cho các khu vực khác của nền kinh tế,
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức
thường nhỏ lẻ nên ít được sử dụng cho sản xuất. Do đó, vốn vay từ các tổ chức tín
12
dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất của các nông hộ (Lê Khương
Ninh, 2011).
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) cũng đã cho thấy
thiếu vốn đầu tư là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập của hộ gia
đình thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp và điều này lại là nguyên nhân của
việc thiếu hụt vốn đầu tư và lại dẫn đến thu nhập thấp. Để giải quyết tình trạng thiếu
vốn của nông hộ cần phải có nguồn vốn từ bên ngoài, do đó vốn vay là một nguồn
quan trọng giúp hộ giải quyết những khó khăn về tài chính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy nông hộ gặp không ít khó khăn khi vay vốn tín
dụng chính thức. Theo Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2008), ở Việt Nam
cũng giống như những nước đang phát triển khác, Chính phủ đã thành lập các tổ chức
tín dụng nông thôn chuyên biệt để cung cấp các nguồn tín dụng với lãi suất thấp cho
các nông hộ. Mặc dù được xác định là đối tượng cho vay chủ yếu của các tổ chức tín
dụng chính thức nhưng nhiều người dân nông thông (nhất là người nghèo) vẫn bị từ
chối cho vay nên tiếp tục bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức. Nguyên nhân của
tình trạng này là do các tổ chức tín dụng không thể điều chỉnh lãi suất để bù đắp chi
phí và rủi ro cao khi cho vay ở nông thôn do người vay thiếu tài sản thế chấp và người
vay thường gặp các bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất
mùa, dịch bệnh, giá cả bấp bênh… Kết quả là các tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay
ở nông thôn, từ đó mở ra cơ hội cho tín dụng phi chính thức phát triển vì người dân
nông thôn rất cần vốn cho sản xuất, cần tiền để trang trải cho các nhu cầu đột xuất
trong khi thu nhập không đủ để đáp ứng.
Hệ quả của việc các tổ chức tín dụng chính thức hạn chế cho vay ở nông thôn là
nhiều người nông dân bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức nên phải chịu lãi suất rất
cao. Đặc biệt ở nông thôn nhiều khoản vay phi chính thức bằng tiền được thực hiện
trước khi mùa thu hoạch bắt đầu phải được hoàn trả bằng hiện vật sau khi thu hoạch
khiến cho lãi suất vay rất cao.
Lãi suất vay mà hộ nông dân phải trả là một trong những chi phí đầu vào của
sản xuất, do đó giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí đầu vào và tạo nên sự khuyến khích
cần thiết cho sự hình thành vốn sản xuất. Khi không vay được nguồn tín dụng chính
13
thức, người nông dân phải trả lãi suất cao hơn bình thường cho những người cho vay
phi chính thức. Điều này dẫn đến việc người cho vay tiền độc quyền bóc lột và dần
dần làm cho người nông dân bần cùng.
- Nguồn lực đất đai
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung
kinh tế sẽ khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông… đất đai là cơ sở làm nền móng
để xây dựng nhà máy, công xưởng, đường sá… Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được, nó đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt
động nông nghiệp nghiệp đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi.
Đất đai là tài sản quan trọng nhất của nông hộ và khả năng tiếp cận với đất là
một yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp qua đó làm ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ. Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu sử dụng lao động tay chân và đất tự
nhiên nên diện tích đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập nông hộ
(Huỳnh Trường Huy và cộng sự, 2008). Nông dân có thể có mức thu nhập khác nhau
với kích thước và chất lượng đất khác nhau. Nghiên cứu của Marsh và cộng sự (2007)
cũng đã cho thấy quy mô đất đai nông hộ có ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập bình
quân đầu người của nông hộ, các nông hộ có diện tích đất lớn thường là các hộ khá,
giàu. Phần lớn các hộ nghèo có diện tích đất ít hơn hoặc không có ruộng đất và tình
trạng nông hộ có ít đất sản xuất hoặc không có đất đang lan rộng.
Mặc dù diện tích đất đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, nâng
cao thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, do đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông
nghiệp nên nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất trên một
đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức sản lượng. Do đó, đối với những hộ có ít đất
sản xuất nhưng họ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích sẽ mang lại thu
nhập cao hơn cho hộ.
- Nguồn lực lao động
14
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Lao động
là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao
động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của
số lượng và chất lượng lao động đối với thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Huỳnh
Trường Huy và cộng sự (2008) đã cho thấy trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số
lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp nông hộ tăng thu nhập. Số lượng lao động
trong hộ được xác định là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi,
nữ từ 15 đến 55 tuổi). Ngoài ra, nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình để
phụ giúp sản xuất, ít thuê mướn thêm lao động. Do đó, ngoài lao động trong độ tuổi
lao động, trẻ em và người lớn tuổi trong gia đình đểu có thể phụ giúp một số công việc
thường ngày và thu hoạch khi tới mùa vụ, sự tham gia này cũng góp phần tạo nên thu
nhập cho hộ.
Tuy nhiên cũng do tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp và trong điều
kiện trình độ của người lao động hạn chế, khó tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
nên tình trạng lao động nhàn rỗi trong từng hộ khá lớn. Tình trạng nông hộ còn nhiều
người lao động sống phụ thuộc cũng khá phổ biến hiện nay, các nông hộ cũng đã có ý
thức tốt hơn trong việc tạo điều kiện học hành cho con cái nên số lượng người trực
tiếp lao động và tạo thu nhập cho nông hộ không nhiều. Vì vậy đối với một số hộ tuy
có nhiều người lao động trong độ tuổi lao động nhưng không tăng thêm được thu nhập
cho hộ.
Chất lượng lao động của hộ thể hiện ở trình độ học vấn, tri thức, kỹ năng, kinh
nghiệm… của các thành viên trong hộ. Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp có
những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác đó là lao động mang
tính thời vụ cao và ngày càng thu hẹp về số lượng (do lao động chuyển dần sang các
ngành phi nông nghiệp). Những lao động ở lại trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
thường có độ tuổi trung bình cao, trình độ học vấn thấp và tỷ lệ này có xu hướng tăng
lên.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Yang (2004), Hufman (1977),
học vấn là vấn đề mấu chốt của sự phát triển. Xã hội càng hiện đại thì trình độ học vấn
càng trở thành yếu tố quan trọng quyết định khả năng, lợi thế của mỗi người trong đời
15
sống xã hội.Học vấn tạo ra cơ hội về việc làm, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp,
khẳng định vị thế xã hội của mỗi người. Những lao động trình độ học vấn thấp hoặc
chưa qua đào tạo thường gắn với những công việc thu nhập thấp, không ổn định và
ngược lại. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ có lợi nhuận cao hơn, bởi trình độ học
vấn cao tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, sử dụng một cách hiệu quả phân bón và các đầu vào trong sản xuất khác. Bên
cạnh đó trình độ học vấn cũng giúp cho người nông dân tăng cường khả năng nắm bắt
thông tin giúp cho người nông dân có thêm cơ hội để tham gia hoạt động phi nông
nghiệp và tìm việc làm ở đô thị.
Trình độ học vấn thấp đã làm cho người nông dân bị hạn chế trong việc tiếp
cận thông tin , kỹ thuật sản xuất... Thực tế cho thấy rằng phần lớn những chủ hộ có
trình độ học vấn cao có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh có ưu thế hơn so với những
người có trình độ học vấn thấp.Theo Marsh và cộng sự (2007), một tỷ lệ lớn người
nghèo là nông dân, những người này thường thiếu những kỹ năng, kỹ thuật sản xuất
và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng rất thấp. Do đó, chủ hộ
với trình độ học vấn càng cao khả năng tạo thu nhập cho bản thân và đóng góp vào thu
nhập gia đình càng lớn.
Ngoài ra, trong gia đình thì chủ hộ được nhìn nhận là người có vị thế cao, họ
thường đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh và là người
đưa ra những quyết định quan trọng trong hộ gia đình. Vì thế, trình độ học vấn của
chủ hộ không chỉ tác động đến khả năng tạo thu nhập, chi tiêu của bản thân họ mà còn
ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm của con cái
họ và mức sống của cả gia đình.
Trình độ học vấn của chủ hộ không chỉ có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo nên sự
năng động và khả năng thích ứng của hộ trước những biến đổi của cuộc sống mà còn
góp phần tạo nên vị trí xã hội của hộ.Những chủ hộ có trình độ học vấn cao thường thì
thành viên trong hộ cũng có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn khá hơn và tham
gia vào nhiều ngành nghề trong xã hội tạo nên nhiều mối quan hệ trong xã hội từ đó
tạo nên vị trí xã hội của hộ. Các mối quan hệ này giúp cho nông hộ được hỗ trợ khá
16
nhiều thông tin, có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, kỹ thuật sản
xuất mới... góp phần nâng cao thu nhập cho hộ.
Ngoài ra, do trình độ của chủ hộ thường thấp và họ ít được đào tạo về chuyên
môn làm nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, nên họ sản xuất chủ yếu dựa theo kinh nghiệm. Kinh nghiệm của chủ hộ đóng
vai trò quan trọng trong việc sản xuất của hộ, thông thường hộ có nhiều kinh nghiệm
sẽ tránh được những rủi ro về thời tiết khí hậu, phòng trừ sâu bệnh, lựa chọn thời điểm
sản xuất và thu hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường... do đó góp phần tăng thu nhập
cho nông hộ. Theo Marsh và cộng sự (2007) trình độ học vấn hay khả năng kỹ thuật,
kinh nghiệm có thể tạo ra sự khác biệt trong khả năng tạo thu nhập của hộ.
Ngoài các yếu tố trên, thời gian hộ sinh sống tại địa phương cũng là một yếu tố
quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của hộ. Những hộ có thời gian sống ở địa
phương lâu đi đôi với việc họ có nhiều mối quan hệ, bà con, bạn bè ở xung quanh sẽ
giúp đỡ họ rất nhiều trong sản xuất kinh doanh và những khi khó khăn. Những hộ này
có thời gian lao động sản xuất và tích lũy nhiều năm ở địa phương nên cũng thuận lợi
hơn về các điều kiện sống, điều kiện sản xuất. Ngoài ra, những hộ có thời gian sống ở
địa phương lâu năm phần lớn có chủ hộ lớn tuổi.Người Việt Nam đặt niềm tin, sự kính
trọng vào những người lớn tuổi, và càng lớn tuổi họ càng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhiều hơn (Phan Đình Nghĩa, 2010). Những hộ sống lâu năm tại địa phương sẽ
có vốn, tài sản nhiều hơn do quá trình tích lũy nhiều năm, vì vậy có điều kiện thuận
lợi để sản xuất nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy đối
với những người trẻ tuổi sẽ dễ dàng trong việc tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp (Demurger và cộng sự, 2010) mang lại thu nhập cao hơn đối với thu nhập
thuần túy, nên đối với một số hộ mà chủ hộ hay các thành viên trong hộ còn trẻ tuổi
thì cũng có nhiều khả năng hộ có nguồn thu nhập cao hơn.
2.1.3.2 Các yếu tố tiếp cận thị trường
Thị trường là nơi mà người sản xuất nói chung và người nông dân nói riêng
mua các loại vật tư đầu vào và bán các sản phẩm cây trồng, vật nuôi do họ sản xuất
được. Thị trường cũng là nơi người tiêu dùng mua lương thực, thực phẩm thiết yếu và
các loại hàng hóa khác phục vụ cho cuộc sống gia đình.Đối với sản phẩm nông nghiệp
17
thì thị trường được xem như là một bước trung gian để chuyển tải hàng hóa từ nhà sản
xuất (nông dân) trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng cuôi cùng. Do đó, việc
sản phẩm nông nghiệp của nông hộ xâm nhập vào thị trường và bán được sản phẩm
của mình với giá cả hợp lý sẽ là điều kiện quan trọng để nông hộ cải thiện và nâng cao
thu nhập.
Trong điều kiện Việt nam hiện nay, do hệ thống tiêu thụ sản phẩm và kết cấu
hạ tầng kém phát triển nên nông hộ bán sản phẩm tự phát là chủ yếu. Các địa phương
ở nước ta có chung đặc điểm là vùng đô thị thường có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
tốt hơn ở nông thôn vì thế hộ nông dân ở nông thôn và vùng sâu vùng xa luôn bị thiệt
thòi. Những hộ ở nông thôn thường thiếu thông tin về phương thức sản xuất và thị
trường tiêu thụ, khả năng tiếp cận hệ thống tín dụng chính thức thấp, kết cấu hạ tầng
nghèo nàn làm giảm giá bán nông sản, nhưng lại làm tăng chi phí đầu vào trong quá
trình sản xuất. Ngoài ra do tính cứng nhắc trong nguồn cung nông sản (dễ hư hỏng,
khó dự trữ, có tính mùa vụ) nên nông dân thường phải bán cho thương lái với giá rẻ
trong khi mua lại những hàng hóa khác với giá cao. Lập luận trên cho thấy so với
những nông hộ ở nông thôn thì những hộ ở trung tâm các thị xã hay thành phố có
nhiều điều kiện để bán được nông sản với giá cao hơn, chi phí vận chuyển thấp hơn,
bảo quản nông sản dễ dàng hơn... từ đó có được thu nhập cao hơn. Và do đô thị cũng
là khu vực có đông dân cư nên nhu cầu đối với những sản phẩm nông nghiệp cũng cao
hơn, mặt khác người dân đô thị cũng có thu nhập cao hơn nên họ sẵn sàng trả giá cao
cho những nông sản này, nếu sản phẩm này ở nông thôn thì chỉ là tự sản xuất rồi tự
tiêu thụ.
Chính vì vậy, ở hầu hết các nước tỷ lệ đói nghèo cao thường tập trung ở những
vùng xa xôi với những điều kiện thời tiết, đất đai không thuận lợi. Trong khi những
vùng gần thành phố và những thị trường lớn thì có tỷ lệ đói nghèo thấp (Đặng Kim
Sơn, 2008).
2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ
được thực hiện rất nhiều ở trong và ngoài nước. Một số nghiên cứu điển hình như sau:
18
Huỳnh Trường Huy, Lê Tấn Nghiêm, Mai Văn Nam (2008) đã nghiên cứu
“Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long” dựa
trên số liệu thu thập được từ 201 hộ nông dân tại các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Sóc
Trăng và Tp.Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân thực hiện đa dạng hóa và xác định mối
tương quan giữa chúng. Trong đó, thu nhập là biến phụ thuộc và các yếu tố giải thích
gồm: tỷ lệ lao động của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp của
hộ, chỉ số đa dạng hóa thu nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập chủ yếu của các thành viên trong hộ phụ
thuộc vào hoạt động trồng trọt, kế đến là thu nhập từ hoạt động kinh doanh mà chủ
yếu là buôn bán nhỏ như tạp hóa, quán ăn, bên cạnh đó thu nhập từ tiền lương và tiền
công của các thành viên đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của hộ, nhất là
những hộ không có đất sản xuất thì thu nhập của họ hầu hết xuất phát từ hoạt động
làm thuê cho những hộ khác.
Kết quả phân tích số liệu đã chứng minh rằng các yếu tố như tỷ lệ lao động của
hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, chỉ số đa dạng hóa thu
nhập có quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với thu nhập của hộ nông dân. Do đó, nếu hộ
có khả năng tốt hơn về lao động, đất đai, trình độ học vấn thì họ có nhiều cơ hội tăng
thu nhập trong quá trình đa dạng hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhận thấy rằng
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
đa dạng hóa thu nhập của hộ nông dân, cụ thể khi hộ bị hạn chế về vốn, lao động, kỹ
năng sản xuất sẽ dẫn đến hộ nông dân chỉ tham gia duy nhất một hoạt động tạo thu
nhập.
Tác giả Mai Văn Nam (2008) đã có nghiên cứu “Cơ sở cho phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy xu hướng đa dạng hóa sản xuất của nông hộ ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ,
Sóc Trăng và Tiền Giang tương đối thấp so với kết quả từ khảo sát mức sống nông hộ
của vùng năm 2002. Thu nhập của nông hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp; trong đó lĩnh vực trồng trọt chiếm 37% trong tổng thu nhập, kết đến là thủy
sản 14% và chăn nuôi 8%. Ngoài ra nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông
19
nghiệp như làm thuê hưởng tiền công, tự kinh doanh chiếm đến 40%. Bên cạnh đó các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cũng chính là các yếu tố hạn chế đối với khả năng đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ như tỷ lệ lao động, diện tích đất sản xuất, trình độ,
vốn…
Tác giả Võ Thị Mỹ Trang (2009) đã có nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập và quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở huyện Gò
Công Đông tỉnh Tiền Giang”. Dựa trên số liệu thu thập được từ 135 nông hộ tại huyện
Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Xu hướng đa dạng hóa sản xuất của nông hộ còn tương đối thấp. Thu nhập
của nông hộ được hình thành từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm trên 60%
thu nhập bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; phi nông nghiệp chiếm 38,96%
gồm các nghề làm thuê, kinh doanh buôn bán nhỏ; các thu nhập khác chiếm 1,27%.
+ Thu nhập của hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong nông
nghiệp thì lĩnh vực trồng trọt chiếm 32%, chăn nuôi chiếm 14,7%, thủy sản chiếm
12,4%. Ngoài ra nghiên cứu còn cho biết thu nhập của nhóm hộ đa dạng hóa cao hơn
rất nhiều so với nhóm hộ chưa đa dạng. Trong đó thu nhập từ các hoạt động phi nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập khi mức độ đa dạng hóa càng
cao.
+ Những hộ có thu nhập thấp thì khả năng tham gia vào các hoạt động phi nông
nghiệp cao, phần lớn thu nhập của họ có được là từ các hoạt động làm thuê (làm hồ,
phục vụ quán, làm thuê khâu thu hoạch, làm cỏ…). Nguyên nhân chủ yếu là do sự hạn
chế nguồn lực đầu vào trong sản xuất nhưng lại dư thừa lao động nên tận dụng thời
gian nông nhàn để làm thuê.
+ Kết quả phân tích còn đưa ra một số sự khác biệt giữa hai nhóm hộ đã đa
dạng hóa và chưa đa dạng hóa thu nhập: có sự chênh lệch giữa diện tích đất canh tác
và tỷ lệ lao động trong nông hộ, thu nhập của hộ… Do đó, khi muốn tăng thu nhập thì
nông hộ phải tham gia thị trường lao động hoặc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo
hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
20
+ Tỷ lệ lao động và khả năng tiếp cận vốn sản xuất của hộ là 2 yếu tố có ảnh
hưởng lớn nhất đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ. Mặc dù diện tích đất
không có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng cũng góp phần ảnh hưởng đến đa dạng hóa
thu nhập của hộ cùng với 2 yếu tố tỷ lệ lao động và khả năng tiếp cận vốn của nông
hộ.
+ Thu nhập của hộ chịu tác động bởi các yếu tố: mức độ đa dạng hóa, thu nhập
từ hoạt động phi nông nghiệp và trồng trọt, diện tích đất canh tác. Từ đó cho thấy, nếu
nông hộ đa dạng hóa theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sẽ có cơ hội
tăng thu nhập. Riêng những hộ đa dạng theo hướng tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp nhất là làm thuê cũng góp phần tăng thu nhập đáng kể cho nông hộ.
Tác giả Trần Xuân Long (2009) đã thực hiện nghiên cứu “Một số nhân tố chính
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Tri Tôn, An Giang” dựa trên số liệu thu
thập được từ 135 hộ nông dân tại 5 xã trên địa bàn huyện Tri Tôn, An Giang. Nghiên
cứu này sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
(OLS) để xác định một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng,
giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ
nông dân. Các biến như tuổi của chủ hộ, số lao động, số lần tham dự khuyến nông, số
nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp không có ý nghĩa thống kê.
Tác giả Trần Trọng Tín (2010) đã nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến thu
nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long” dựa trên số liệu thu thập được từ 200 hộ nghèo của
tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước
lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập hộ
nghèo. Các biến ảnh hưởng đến thu nhập hộ nghèo được đưa vào mô hình gồm có: các
yếu tố liên quan đến chủ hộ như dân tộc, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, tuổi, diện
tích đất canh tác, tổng số tiền vay, tỷ lệ lao động của hộ, tiền công trung bình một
ngày lao động, tiền công lao động trung bình một tháng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất canh tác đóng vai trò quan trọng
trong việc gia tăng thu nhập của hộ nghèo. Tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ, tuổi của chủ hộ càng cao thì tạo thu nhập càng cao. Kết quả nghiên
21
cứu cũng cho thấy đối với hộ nghèo có nợ vay thì thu nhập sẽ thấp hơn hộ không có
nợ vay hoặc hộ có nợ vay ít hơn bởi đối với hộ nghèo việc trả lãi vay cũng là một
gánh nặng đối với hộ.
Các tác giả Van de Walle và Cratty (2004) đã thực hiện nghiên cứu “Kinh tế thị
trường phi nông nghiệp có phải là cách thoát nghèo ở Việt Nam không?”. Nghiên cứu
này nhận thấy mối quan hệ không rõ nét lắm giữa mức sống của nông hộ ở Việt Nam
với việc đa dạng hóa thu nhập sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Mối quan hệ này
được tìm thấy với số liệu liên ngành nhưng lại không tìm thấy đối với số liệu chuổi
thời gian. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng khá rõ nét của trình độ
học vấn đến thu nhập nông hộ, tương tự như nơi sinh sống của nông hộ. Tuy nhiên,
một số yếu tố khác có quan hệ tỷ lệ nghịch với thu nhập của nông hộ như số nhân
khẩu của hộ. Một khám phá thú vị của nghiên cứu này là đô thị hóa làm giảm áp lực
của việc phụ thuộc vào đất đai, đồng thời làm giảm cơ hội đa dạng hóa thu nhập ở
nông thôn nhưng lại giúp giảm nghèo.
Nghiên cứu này còn nhận thấy ảnh hưởng của thể chế, thị trường và hệ thống
kết cấu hạ tầng đối với cơ hội đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ ở Việt
Nam. Sự kém phát triển trên các phương diện này hạn chế khả năng làm tăng thu nhập
của các nông hộ bởi giới hạn cơ hội phân bổ nguồn lực và thời gian một cách hiệu quả
nhất. Nếu thị trường kém phát triển thì khả năng lưu thông hàng hóa và vốn. Nếu vốn
không được lưu thông thì sẽ không được sử dụng để đầu tư cho sản xuất mà sử dụng
cho tiêu xài, từ đó hạn chế khả năng tăng thu nhập của nông hộ.
Nghiên cứu về “Giáo dục và phân bổ hiệu quả: sự phát triển thu nhập hộ gia
đình trong thời gian cải cách nông thôn ở Trung Quốc” do Yang (2004) thực hiện đã
phân tích sự đóng góp của giáo dục và sự phân bổ nguồn lực của hộ trong việc tăng
trư thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc.
Dữ liệu phân tích thực nghiệm của nghiên cứu này được thu thập từ kết quả
khảo sát thu nhập hộ gia đình của tỉnh Tứ Xuyên từ năm 1986 đến năm 1995. Nguồn
lực của hộ trong nghiên cứu bao gồm các yếu tố như trình độ học vấn, kinh nghiệm
sản xuất, vị trí nơi ở của hộ, nguồn vốn của hộ… Nghiên cứu đã chứng minh rằng
trình độ học vấn của người dân là một yếu tố quan trọng để ngành công nghiệp ở nông
22
thôn phát triển nhanh chóng và sự phát triển công nghiệp cũng đã tạo nên nguồn thu
nhập ổn định, bền vững cho người dân nông thôn. Các hộ gia đình với những thành
viên có trình độ học vấn cao hơn sẽ phân bổ nguồn lực của hộ cho các hoạt động phi
nông nghiệp, mang lại thu nhập cao hơn. Trình độ học vấn cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao khả năng của nông dân để đáp ứng được những thay đổi của
điều kiện thị trường. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ thuận lợi hơn trong việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng phân bón và các đầu vào sản xuất khác
tốt hơn, nắm bắt thông tin thị trường tốt hơn và trình độ học vấn cao cũng tạo điều
kiện cho người nông dân có thêm cơ hội để tham gia hoạt động phi nông nghiệp và
tìm việc làm ở vùng thành thị.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra vị trí nơi ở của nông hộ đóng vai trò quan trọng đối
với thu nhập hộ gia đình. Các hộ ở nông thôn hay vùng đồi núi sẽ khó khăn hơn trong
việc tiếp cận hoạt động phi nông nghiệp. Kinh nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng
đối với thu nhập nông hộ.
Các tác giả Demurger, Fournier và Yang (2010) đã thực hiện nghiên cứu
“Quyết định của các hộ gia đình nông thôn đối với việc đa dạng hóa thu nhập” để cải
cách nông thôn ở Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát từ 322 hộ gia
đình tham gia vào hoạt động sản xuất và 627 cá nhân làm việc trong các ngành khác
nhau tại một thị trấn ở phía Bắc Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá
trình cải cách kinh tế ở nông thôn Trung Quốc đã mang lại cơ hội để hộ nông dân đa
dạng hóa cả trong hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tham gia các hoạt động
này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập hộ gia đình nông thôn. Các hộ
gia đình giàu có có nhiều tài sản, vốn… thì có nhiều khả năng tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp hơn so với các hộ nghèo. Phần lớn các hộ gia đình nông nghiệp phải
đối diện với những khó khăn về vốn, đất đai trong việc tìm kiếm các nguồn thu nhập
thay thế để an toàn sinh kế của họ trong điều kiện cải cách nền kinh tế. Do đó, việc
phát triển các tổ chức tín dụng ở nông thôn là rất cần thiết, giúp giảm bớt những khó
khăn về vốn mà các hộ gia đình ở nông thôn phải đối mặt. Nghiên cứu cũng đã cho
thấy trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng đối với hộ trong việc đa dạng hóa các
hoạt động tạo thu nhập, những lao động được đào tạo có thể dễ dàng tiếp cận các công
23
việc ở đô thị có thu nhập cao hơn. Ngoài ra, sự phát triển của các làng mạc nơi hộ sinh
sống cũng ảnh hưởng mạnh đến sự tham gia của hộ trong các hoạt động phi nông
nghiệp, giới tính và tuổi tác của các thành viên trong hộ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc tiếp cận các hoạt động phi nông nghiệp như những người nam trẻ tuổi sẽ
thuận lợi hơn trong việc tham gia các hoạt động phi nông nghiệp.
Tác giả Abdulai và CroleRees (2001) đã nghiên cứu “Yếu tố quyết định đa
dạng hóa thu nhập giữa các hộ gia đình nông thôn ở miền nam Mali”. Nghiên cứu đã
sử dụng số liệu về những nguồn thu nhập của 120 hộ gia đình từ 15 làng ở khu vực
Sudannian phía nam Mali để đánh giá các yếu tố quyết định đến đa dạng thu nhập hộ.
Nghiên cứu đã chứng minh được rằng thiếu vốn đã tạo cho những hộ gia đình nghèo
những khó khăn trong việc đa dạng nguồn sinh kế.Việc được vay mượn dễ dàng tạo
điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hộ đa dạng hóa, dễ dàng hơn trong tiếp cận thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nghèo có ít cơ hội tiếp cận với các hoạt
động phi trồng trọt như chăn nuôi gia súc và công việc phi nông nghiệp làm hạn chế
đa dạng hóa thu nhập. Bên cạnh đó, những hộ gia đình ở vùng xa xôi hẻo lánh ít tham
gia lĩnh vực phi trồng trọt hơn những hộ ở gần trung tâm các địa phương.Những hộ
gia đình mà chủ hộ có trình độ cao hơn thì tham gia nhiều hơn trong các hoạt động phi
nông nghiệp so với những hộ mà chủ hộ có trình độ thấp.
Tác giả Naschold (2009) đã phân tích “Các yếu tố kinh tế vi mô của sự bất bình
đẳng thu nhập ở nông thôn Pakistan”. Nghiên cứu đã chứng minh được các yếu tố tạo
ra sự khác biệt về thu nhập giữa các hộ gia đình, từ đó gây ra bất bình đẳng thu nhập
giữa các hộ, bao gồm: việc sở hữu đất đai, vị trí nơi ở của hộ, số nhân khẩu, trình độ
học vấn của các thành viên trong gia đình. Những hộ có nhiều thành viên trong độ tuổi
lao động và những thành viên này có trình độ cao hơn, những hộ được hỗ trợ từ các
thành viên đang ở nước ngoài, hộ sống gần trung tâm đô thị sẽ có thu nhập vượt trội
hơn so với hộ không có được các điều kiện này. Nghiên cứu cũng chứng minh được
việc sở hữu đất đai là nguyên nhân chính gây ra bất bình đẳng thu nhập.
Các tác giả Davis, Winters và Carletto (2010) đã nghiên cứu “So sánh các hoạt
động tạo thu nhập ở nông thôn giữa các quốc gia”. Nghiên cứu này được thực hiên
dựa trên số liệ khảo sát mức sống dân cư được tổng hợp từ một số nước ở Châu Á,
24
Châu Phi, Châu Mỹ Latin và Đông Âu về các hoạt động tạo thu nhập cho nông hộ.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng các nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
là nguồn thu nhập cơ bản của nông hộ, đa dạng hóa thu nhập là con đường để nông hộ
thoát nghèo và là chiến lược để nông hộ sinh tồn. Những nông hộ có thực hiện đa
dạng hóa thu nhập và có tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp cao thì
giàu hơn nông hộ có tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp cao.
Tóm lại, tất cả những nghiên cứu thực nghiệm này nhằm cố gắng tìm ra những
yếu tố quyết định đến việc nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Mỗi nghiên cứu có các
mục tiêu khác nhau nên tập trung vào các biến độc lập khác nhau. Nhưng có thể thấy
được các yếu tố học vấn, địa vị xã hội, diện tích đất, vị trí nơi ở, đặc biệt là mức độ đa
dạng hóa thu nhập và khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng có mối quan hệ
quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của nông hộ.
2.3 TÓM LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Mô hình hồi quy OLS (Ordinary Least Square)
Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số
(biến độc lập – independent variables) đến một biến số (biến phụ thuộc - dependent
variable) nhằm dự báo kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của biến giải thích.
Mô hình hồi quy OLS có dạng:
Y = 0 + 1X1 + 2X2 + … + nXn + e
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc
: hệ số ước lượng
X: biến độc lập
e: sai số
Trong phạm vi của nghiên cứu này, mô hình OLS sẽ được sử dụng để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ trên địa bàn
nghiên cứu.
25
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này nêu rõ phương pháp xây dựng các chỉ số; số liệu nghiên cứu;
phương pháp tính toán chỉ số - phân tích; mô tả các biến số và xây dựng các mô hình;
3.1 MẪU KHẢO SÁT
Mẫu khảo sát của đề tài là các nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông,
tỉnh Tiền Giang. Do hạn chế về thời gian, kinh phí đề tài áp dụng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện-theo hạn mức (quota) là n = 160 nông hộ trong danh sách hộ do địa
phương cung cấp.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ các tài liệu, báo, đài,
các tạp chí, internet; báo cáo kết quả thực hiện sản xuất nông nghiệp huyện Tân Phú
Đông và xã Phú Tân.
Cuộc khảo sát này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên đến
gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin
vào phiếu phỏng vấn hộ. Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, cuộc khảo sát
không khảo sát gián tiếp hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào
phiếu phỏng vấn.
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân
tích định tính để phân tích cho mục tiêu mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của
nông hộ xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
26
Đối với mục tiêu 2: Sử dụng mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đối với mục tiêu 3: Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước
lượng bình phương bé nhất (OLS) nhằm xem xét sự ảnh hưởng của đa dạng hóa và
các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh
Tiền Giang.
Đối với mục tiêu 4: Tác giả tổng hợp và liên kết các kết quả đạt được từ các mục
tiêu trên, để từ đó lập luận cho các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ tại
xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
3.3.1 Mô tả chi tiết biến số của mô hình OLS trong đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ
Dựa trên cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tế, các biến cụ thể trong
mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa của nông hộ
gồm có các biến độc lập như sau:
Giới tính chủ hộ: Biến này là biến giả với giá trị 1 là giới tính nam và 0 là giới
tính nữ. Trong thực tế cho thấy nữ giới có xu hướng đa dạng hóa cao hơn để giảm rủi
ro thay vì có xu hướng đầu tư lớn để sản xuất một loại sản phẩm như nam giới. Tuy
nhiên, trong các trường hợp khác nhau thì tác động này hoàn toàn có thể hoàn toàn ở
chiều hướng ngược lại do đặc điểm của mỗi nông hộ. Do đó, dấu kỳ vọng của biến
này có thể là âm hay dương.
Tuổi chủ hộ: Khi tuổi chủ hộ càng cao thì càng có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh, qua đó tác giả kỳ vọng khi có tuổi đời càng lớn bằng những kinh
nghiệm tích lũy được qua thời gian sẽ có tác động tích cực đến việc đa dạng hóa thu
nhập của nông hộ nhằm tạo thêm thu nhập cải thiện cuộc sống gia đình.Vì thế, biến
tuổi tác trong mô hình sẽ kỳ vọng mang dấu dương.
Nghề nghiệp chính của hộ: Hiện tại mỗi nông hộ trong vùng có thể có nhiều
nguồn thu nhập khác nhau từ trồng trọt, chăn nuôi hay các ngành phi nông nghiệp.
27
Tuy nhiên, nếu nguồn thu nhập chính của nông hộ đến từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp thì khả năng đa dạng hóa của hộ sẽ cao hơn.
Diện tích đất sản xuất: Các nông hộ trên địa bàn khảo sát có thể có hoặc không
sở hữu đất đai. Tuy nhiên hộ có sở hữu đất đai được kỳ vọng sẽ có khả năng đa dạng
hóa thu nhập cao hơn những hộ không có đất, tương tự vậy những hộ có diện tích đất
có khả năng sản xuất kinh doanh nhiều hơn được kỳ vọng sẽ có khả năng đa dạng hóa
thu nhập cao hơn những hộ có ít đất sản xuất hơn.
Điện: Trong nghiên cứu này có hay không có điện để phục vụ cho sinh hoạt
hay sản xuất kinh doanh được tác giả sử dụng làm đại diện cho cơ sở hạ tầng nông
thôn mà hộ được hưởng. Biến này nhận giá trị 1 khi hộ có được sử dụng điện một
cách chính thức (có đăng ký sử dụng điện), nhận giá trị 0 khi hộ không có điện sử
dụng hay sử dụng điện câu đuôi với mức phí cao hơn. Trong nghiên cứu này tác giả
đặt kỳ vọng rằng hộ có đồng hồ điện để phục vụ sản xuất kinh doanh sẽ có khả năng
đa dạng hóa cao hơn hộ không có.
Tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức: Đây là biến giả nhận giá trị 1 khi hộ
có vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức như ngân hàng, quỹ tín dụng…, ngược
lại khi không vay được sẽ nhận giá trị 0. Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong sản
xuất kinh doanh, cũng như trong quyết định đa dạng hóa sản phẩm sản xuất kinh
doanh. Vì thế, hộ có vay được từ nguồn tín dụng chính thức được kỳ vọng sẽ có khả
năng đa dạng hóa thu nhập cao hơn khi hộ không vay được.
Tỷ lệ người phụ thuộc: Người phụ thuộc trong gia đình được hiểu là các thành
viên có độ tuổi không nằm trong độ tuổi lao động hoặc nằm trong độ tuổi lao động
nhưng không có khả năng lao động phải sống dựa vào thu nhập mang lại từ các thành
viên khác trong gia đình. Hộ có số người phụ thuộc cao dẫn đến thiếu lao động từ đó
sẽ làm giảm khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ.
Các biến và kỳ vọng trên sẽ được sử dụng trong mô hình OLS để đánh giá cho
đối tượng nông hộ.
28
Bảng 3.1: Các biến ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập và dấu kỳ vọng.
Ký hiệu Đơn vị tính Biến số
Giới tính Tuổi chủ hộ GIOITINH TUOI NGHENGHIEP Dấu kỳ vọng +/- + + Nghề nghiệp
DTSX DIEN VAYVON 1: nam; 0: nữ Năm 1: nông nghiệp 0: khác 1.000 m2 1: có; 0: không 1: có vay; 0: không Diện tích sản xuất Điện Vay vốn (1:có; 0: không) Tỷ lệ người phụ thuộc PHUTHUOC % + + + -
3.3.2 Ứng dụng mô hình hồi quy OLS trong nghiên cứu ảnh hưởng của
mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của các nông hộ
Trên cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở phần trước, nghiên cứu hình thành mô
hình tổng quát sau để kiểm định ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của
các nông hộ:
(1) THUNHAP = β0 + β1SID + β2X1+ β3X2+… + βn+1Xn
Trong đó:
THUNHAP là biến phụ thuộc trong mô hình. Biến này, đo lường tổng thu nhập
của nông hộ trong một năm (triệu đồng/năm).
SID là biến độc lập trong mô hình đo lường mức độ đa dạng hóa của nông hộ.
SID (viết tắt của sụm từ “Simpson Index Diversity”, tạm dịch là chỉ số đa dạng hóa
Simpson) có giá trị từ 0 đến 1. Biến này có giá trị bằng 0 nếu nông hộ chỉ có duy nhất
một nguồn thu nhập, giá trị này tiến dần đến 1 khi hộ có nhiều hơn một nguồn thu
nhập có nghĩa là hộ thực hiện đa dạng hóa thu nhập. Theo một số nghiên cứu trước
đây, nông hộ có mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì thu nhập sẽ càng cao.
Vì vậy, hệ số β1 trong phương trình (1) được kỳ vọng mang giá trị dương.
Tuy nhiên, thu nhập của nông hộ còn phụ thuộc vào các yếu tố khác (như lượng
vốn vay, lãi suất vay, số lao động của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ…) nên tác giả
đã phát triển mô hình (1) bao gồm các yếu tố khác (Xn). mô hình nghiên cứu cụ thể
như sau:
29
(2) THUNHAP = β0 + β1SID + β2TIENVAY + β3LAISUAT + β4SOLD +
β5HOCVAN + β6CHIPHI
Trong mô hình (2), TIENVAY là số tiền mà hộ vay được trong năm (tính bằng
triệu đồng) từ các tổ chức tín dụng chính thức (ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân),
bán chính thức (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, dự án, ...) và phi chính thức (người cho
vay chuyên nghiệp, người than, ...). Trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào không
thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp,
giống, thuê lao động, ... nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro, qua đó làm
tăng thu nhập cho nông hộ. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thu nhập của nông hộ
còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, do đó vốn vay đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc sản xuất của nông hộ. Lượng vốn vay được có thể giúp cho
nông hộ đầu tư vào hệ thống thủy lợi hay công nghệ mới nhằm đa dạng hóa thu nhập
hay mua sắm nguyên vật liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp các khoảng trống
thu nhập trước vụ mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản phẩm ngay sau
khi thu hoạch với giá thấp. Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức tín dụng không tha thiết
với việc cho vay đến người nghèo nông thôn vì rủi ro và chi phí giao dịch quá lớn. Kết
quả là người nghèo ở nông thôn tiếp tục phải vay mượn ở các thị trường phi chính
thức với lãi suất rất cao. Mặt khác, do còn có sự bất đối xứng về mặt thông tin nên các
tổ chức tín dụng không thể kiểm soát sát sao việc sử dụng các khoản vay của khách
hàng (Lê Khương Ninh, 2011), có nghĩa là khách hàng có thể sử dụng vốn vay không
đúng mục đích nên không phát huy được hiệu quả của vốn vay, trong khi nông hộ vẫn
phải trả nợ gốc. Trong trường hợp này thì thu nhập của nông hộ bị giảm đi. Vì thế hệ
số β2 tăng hay giảm còn tùy từng trường hợp hộ cụ thể.
LAISUAT là lãi suất trung bình (được tính bằng %) mà hộ phải trả theo qui ước
cho vay khi vay vốn từ các nguồn tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính
thức. Để phản ánh được thực sự lượng vốn vay có mạng lại thu nhập cao hơn cho
nông hộ hay không, tác giả sử dụng biến lãi suất vay trong mô hình. Đối với những
nông hộ vay được từ nguồn vốn tín dụng chính thức, họ chỉ trả với mức lãi suất thấp
để có được nguồn vay này. Tuy nhiên, khi không tiếp cận được nguồn chính thức hay
nguồn tín dụng chính thức không đáp ứng được nhu cầu về sản xuất, thì người nông
30
dân phải trả mức lãi suất cao hơn bình thường để có được nguồn vốn vay từ các nguồn
phi chính thức. Do lãi suất mà hộ phải trả là một trong những chi phí đầu vào của sản
xuất, vì vậy giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí đầu vào, khi đó sẽ tăng được thu nhập
cho nông hộ. Hệ số β3 được kỳ vọng mang giá trị âm.
SOLD là số người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động của hộ.
Trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa thì số lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp
hộ tăng thu nhập. Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động chưa phản ánh hết số lao
động thực sự trong hộ, nếu số người trong độ tuổi lao động của hộ là cao nhưng trong
số này có quá nhiều lao động phụ thuộc, chưa tham gia lao động thì cũng không tạo
được thu nhập cho hộ (như các thành viên đang đi học). Vì thế hệ số β4mang giá trị
dương hay âm còn tùy thuộc vào số lao động thực sự của hộ.
HOCVAN là trình độ học vấn của chủ hộ được đo lường bằng số lớp mà chủ hộ
đã học. Biến này sẽ nhận giá trị là 0 nếu chủ hộ chưa từng đi học, nhận giá trị từ 1 đến
12 ở các bậc học phổ thông, 13 là trung cấp, 14 là bậc cao đẳng và 15 là bậc đại học.
Hệ số β5 được kỳ vọng mang giá trị dương bởi trong gia đình nông dân chủ hộ thường
đóng vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh và thường là người đưa ra
những quyết định sản xuất của hộ. Nếu chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ thuận lợi
trong việc tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nắm bắt thông tin liên quan đến
sản xuất từ đó sẽ giúp hộ sản xuất hiệu quả hơn giúp hộ cải thiện được thu nhập tốt
hơn những hộ mà chủ hộ có trình độ học vấn thấp.
CHIPHI là số tiền (tính bằng triệu đồng) hộ chi ra để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh. Hệ số β6 được kỳ vọng mang giá trị dương bởi mức độ đầu tư cho sản xuất
kinh doanh hiện nay của nông hộ còn thấp nên chưa khai thác được tiềm năng sẵn có
của đất đai, lao động và các lợi thế so sánh khác mà hộ có được. Do vậy, khi nông hộ
tăng mức đầu tư cho sản xuất (như máy móc thiết bị, phân bón, giống, ...) thì sẽ khai
thác được tối đa các tiềm năng nói trên, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Các biến và kỳ vọng trên sẽ được sử dụng trong hình hồi quy OLS để đánh giá
cho đối tượng nông hộ được trình bày trong Bảng 3.2.
31
Bảng 3.2: Các biến sử dụng trong mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Ký hiệu Đơn vị tính Dấu kỳ vọng Biến số
Từ 0 đến 1 SID +
Mức độ đa dạng hóa thu nhập theo chỉ số Simpson
Triệu/năm TIENVAY +/- Số tiền vay của hộ trong năm
% LAISUAT - Lãi suất vay
Người SOLD +/- Số lao động trong gia đình
Từ 0 đến 15 HOCVAN +
Triệu + Học vấn chủ hộ Tổng chi phí đầu tư cho SXKD CHIPHI
3.4 Khung phân tích
Số liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Thực trạng sản xuất và thu nhập của các nông hộ
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến SID
Phân tích số liệu (Các phương pháp phân tích định tính và định lượng)
Cơ sở đề xuất giải pháp
32
CHƯƠNG 4
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
Chương này sử dụng số liệu phỏng vấn trực tiếp 160 nông hộ trên địa bàn xã
Phú Tân huyện Tân Phú Đông tỉnh Tiền Giang về các nguồn thu nhập trong năm
2014. Thu nhập được đề cập trong nghiên cứu là phần tổng thu nhập của nông hộ có
được từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Trong chương này tác giả sẽ
mô tả thực trạng thu nhập, mức độ đa dạng hóa thu nhập và những điều kiện sản xuất
hiện có của nông hộ như: nhân khẩu, lao động, diện tích đất, … của nhóm nông hộ
được khảo sát.
4.1 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRÊN ĐỊA BÀN
4.1.1 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại huyện
Tân Phú Đông
Tổng số hộ gia đình của huyện Tân Phú Đông là 11.069 hộ, trong đó số hộ
nghèo là 4.406 hộ, chiếm 39,8%. Phần lớn hộ nghèo là những hộ có ít hoặc không có
đất để sản xuất, vì vậy chính quyền địa phương cũng đã có những chính sách nhằm hỗ
trợ cho các hộ nghèo.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã cấp phát 16.177 thẻ bảo hiểm y tế cho
hộ nghèo có giá trị sử dụng trong năm 2013. Bên cạnh đó, vào dịp trung thu vừa qua,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh đã đến thăm và tặng
100 phần quà trung thu cho các em thiếu nhi, học sinh thuộc diện gia đình nghèo trên
địa bàn xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông. Mỗi phần quà gồm lồng đèn, bánh trung
thu và đèn cầy. Tính đến ngày 21/5/2014 toàn huyện đã cấp phát 13.381 thẻ bảo hiểm
y tế cho hộ nghèo, 156 thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo có giá trị sử dụng đến
31/12/2014, 3.825 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi.
33
Trong những tháng cuối năm 2014, Đoàn cán bộ Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo,
trẻ mồ côi, người khuyết tật tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và tặng 100 phần quà, mỗi
phần gồm 500.000 đồng tiền mặt và 1 phần quà trị giá 50.000 đồng cho các bệnh nhân
nghèo, người khuyết tật và trẻ mồ côi.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với UBND huyện mở 23 lớp
dạy nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động nông thôn và người tàn tật với
679 học viên tham dự, đạt 150,9% kế hoạch. Giải quyết việc làm cho 650 lao động,
đạt 130,0% so với Nghị quyết. Xuất khẩu lao động 06 trường hợp (Tân Phú 04 trường
hợp, Tân Thới 01 trường hợp, Phú Đông 01 trường hợp), đạt 100,0% so Nghị quyết,
150,0% kế hoạch tỉnh giao.
4.1.2 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Phú Tân
Trong năm 2013, xã Phú Tân đã có những hoạt động nhằm giúp đỡ các hộ
nghèo có cuộc sống tốt hơn cũng như thể hiện tinh thần đoàn kết “Lá lành đùm lá
rách” của nhân dân ta. Cụ thể, trong năm này xã đạt được những kết quả như sau:
Tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, kết quả 41/35 hộ đã thoát nghèo, đạt
125,7% chỉ tiêu đề ra.
Trợ giúp 01 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 1,8 triệu đồng.
Trợ cấp khó khăn cho 03 đối tượng chính sách với số tiền là 1,5 triệu đồng.
Phát và tặng 240 phần quà cho hộ nghèo, tổng trị giá 48 triệu đồng.
Cấp phát 126 thẻ bảo hiểm cho hộ cận nghèo.
Xã đã tạo việc làm cho mới cho 72 lao động, đạt 180% chỉ tiêu đề ra. Ngoài ra,
xã còn tổ chức 01 lớp dạy nghề điện dân dụng cho 20 lao động tại địa phương.
34
4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG
HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN
4.2.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ
Nguồn lực sản xuất của nông hộ bao gồm các yếu tố lao động, đất đai sản xuất
và nguồn vốn đầu tư cho sản xuất. Các yếu tố này là điều kiện rất quan trọng trong
việc tạo ra thu nhập cho hộ. Trong đó, yếu tố lao động là quan trọng hơn hết vì yếu tố
lao động quyết định đến khả năng tạo ra thu nhập nhiều hay ít cho hộ. Yếu tố lao động
bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe của lực lượng lao động.
Xét trên phương diện hộ gia đình thì lao động gồm số lượng và chất lượng của lao
động trong hộ. Điều này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, trình độ và sức khỏe của chủ
hộ cũng như số lượng lao động trong hộ, khả năng lao động và trình độ của từng thành
viên trong hộ.
Bảng 4.1: Đặc điểm chung về nguồn lực của nông hộ.
Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Nguồn lực Nhân khẩu Tỷ lệ lao động Tuổi chủ hộ Trình độ học vấn chủ hộ Diện tích đất sản xuất Người % Tuổi Lớp 1.000 m2 10 100 92 12 29 1 0 26 0 0 4 54 50 4 3,626
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)
Kết quả khảo sát trình bày ở Bảng 4.1 cho thấy, qua khảo sát 160 nông hộ, mỗi
hộ có trung bình 4 thành viên đang chung sống (nhiều nhất là 10 người và ít nhất là 1
người). Số hộ có 4 thành viên trở lên chiếm đa số với tỷ lệ 66,25% số hộ được khảo
sát (tương đương 106/160 nông hộ khảo sát). Số thành viên trong độ tuổi lao động của
hộ ở mức trung bình là 54% trong tổng số thành viên, trong đó số hộ có từ 2 lao động
trở lên chiếm tỷ trọng rất cao với 78,12% tổng số hộ được khảo sát. Đây là điều kiện
thuận lợi cho phép nông hộ tham gia nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và đa dạng
hóa nguồn thu nhập. Mặt khác, trong số các hộ được khảo sát vẫn còn 8,75% số hộ
hoàn toàn không có thành viên có khả năng lao động. Điều này gây trở ngại rất lớn
đến việc tạo thu nhập của nông hộ, những hộ có hoàn cảnh neo đơn này cần có một
hướng phát triển khác riêng biệt so với những hộ còn lại.
35
Trong gia đình, chủ hộ thường đóng vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất kinh
doanh và là người đưa ra những quyết định trong sản xuất. Do đó, các yếu tố như độ
tuổi, giới tính, trình độ học vấn… của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra thu
nhập cho hộ. Theo kết quả điều tra, độ tuổi trung bình của chủ hộ là 50 trong đó chủ
hộ trẻ nhất có độ tuổi là 26 cũng là hộ trẻ có ít thành viên, ít lao động và kinh nghiệm
trong sản xuất nhất. Do vậy, những nông hộ trẻ như thế này không có nhiều nguồn thu
nhập và mức thu nhập cũng thấp hơn những nông hộ có quy mô nhân khẩu lớn.
Những nông hộ có từ 5 thành viên trở lên thì chủ hộ có độ tuổi trung bình là 52 tuổi.
Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động của hộ.
Số hộ 14 21 74 32 13 5 1 160 Tỷ trọng 8,75 13,13 46,25 20,00 8,12 3,12 0,63 100 Số lao động 0 1 2 3 4 5 6 Tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)
Qua khảo sát cho thấy số chủ hộ nằm trong độ tuổi trên 50 chiếm 39,37% tổng số
hộ khảo sát (tương đương 63/160 hộ khảo sát). Những nông hộ có chủ hộ trên 50 tuổi
phần lớn đều có nhiều thành viên, kinh nghiệm sản xuất, hộ có nhiều nguồn thu nhập
khác nhau và mứcthu nhập tương đối cao hơn những hộ khác có chủ hộ tuổi đời thấp
trung vùng.
Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ.
Số lao động Số hộ Tỷ trọng
Dưới 31 tuổi 6 3,75
Từ 31 đến 40 tuổi 42 26,25
Từ 41 đến 50 tuổi 49 30,63
Trên 50 tuổi 63 39,37
160 100 Tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)
36
Bên cạnh đó, trình độ học vấn của chủ hộ không chỉ tác động trực tiếp đến khả
năng tạo thu nhập của bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến trình độ học vấn, nghề
nghiệp và cơ hội tìm kiếm việc làm của các thành viên còn lại trong hộ. Theo kết quả
khảo sát, trình độ học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 4 và có trên 90% chủ hộ có
trình độ từ cấp 2 trở xuống trong tổng số hộ khảo sát. Do học vấn của chủ hộ khá thấp
nên khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nắm bắt thông tin liên quan đến
sản xuất của hộ cũng hạn chế (như những thông tin về giống, kỹ thuật sản xuất, thị
trường đầu ra, thông tin tín dụng…). Từ đó làm giảm xu hướng đa dạng hóa các hoạt
động tạo thu nhập hoặc chuyển dịch sản xuất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp,
hay chuyển dịch từ sản phẩm nông nghiệp có giá trị thấp sang sản phẩm nông nghiệp
có giá trị cao hơn.
Bảng 4.4: Trình độ học vấn của nông hộ.
Trình độ học vấn Số hộ Tỷ trọng
Không đi học 34 21,25
Cấp 1 82 51,25
Cấp 2 35 21,88
Cấp 3 9 5,62
160 100 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n =160)
Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của nông hộ. Kết quả
khảo sát cho thấy có 152 trong tổng số 160 nông hộ đang có sở hữu đất đai và 8 hộ
hoàn toàn không có đất đai. Trong số 152 hộ có sở hữu đất thì chỉ có 81 hộ có sở hữu
đất có thể canh tác sản xuất, 71 hộ còn lại chỉ sở hữu đất ở. Diện tích đất đai trung bình tính cho 152 hộ có sở hữu đất là 3.826 m2/hộ (lớn nhất là 30.000 m2, nhỏ nhất là 15 m2), diện tích đất sản xuất trung bình của mỗi nông hộ tính cho 81 hộ có đất canh tác là 4.521 m2/hộ và tập trung nhiều nhất trong khoảng sở hữu từ 1.000 m2 đến 5.000 m2 đất sản xuất. Trong thực tế, những hộ có ít đất sản xuất mà có nhiều lao động thì
hộ có xu hướng mở rộng theo đa cây đa con trên diện tích đất hạn chế đó, hoặc các
thành viên có xu hướng tham gia các hoạt động sản xuất ngoài nông nghiệp để có
thêm thu nhập. Ngược lại, nông hộ có diện tích đất sản xuất lớn thường có xu hướng
37
độc canh một loại cây trồng, vật nuôi hay cho thuê đất của mình. Vì thế, mức độ đa
dạng hóa thu nhập của những hộ này thấp nhưng có thu nhập cao do lợi thế về quy mô
của nông hộ so với những hộ khác.
Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của nông hộ.
Diện tích đất sản xuất
Không có đất sản xuất Dưới 1.000 m2 Từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 Từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 Trên 10.000 m2
Số hộ 79 16 38 15 12 160 Tỷ trọng 49,37 10,00 23,75 9,38 7,50 100 Tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)
4.2.2 Nguồn lực xã hội và tài sản khác của nông hộ
Có nhiều yếu tố có thể dùng để đánh giá nguồn lực xã hội, nhưng trong nghiên
cứu này tác giả sẽ dùng các yếu tố là tài sản của gia đình và các yếu tố cơ sở hạ tầng
để đánh giá nguồn lực xã hội.
Bảng 4.6: Nguồn lực xã hội.
Có Không
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Phương tiện đi lại Xe đạp Xe máy
Phương tiện phục vụ đời sống
Tivi Quạt gió Bếp điện
Phương tiện phục vụ sản xuất
Máy bơm Máy kéo Cơ sở hạ tầng
Đồng hồ điện Nước máy 84 98 125 111 49 8 5 140 32 52,50 61,25 78,13 69,38 30,63 5,00 3,13 87,50 20,00 76 62 35 49 111 152 155 20 128 47,50 38,75 21,88 30,63 69,38 95,00 96,88 12,50 80,00
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n = 160)
38
Về phía phương tiện đi lại của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân, có 61,25% số
hộ khảo sát có xe gắn máy phục vụ cho việc đi lại (tương ứng 98 trong số 160 hộ được
khảo sát) và 38,75% số hộ di chuyển bằng xe đạp (tương ứng 62 trong số 160 hộ được
khảo sát). Bên cạnh đó cũng có khoảng 18,75% hoàn toàn không có phương tiện đi lại
(không có cả xe máy và xe đạp) tương ứng 30 hộ trong số 160 hộ được khảo sát.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống gia đình, kết quả khảo sát những nông
hộ trên địa bàn xã chỉ ra rằng có 78,13% (tương đương 125/160 hộ) số hộ có tivi và
69,38% (tương đương 111/160 hộ) số hộ có sử dụng quạt điện để phục vụ cho việc
giải trí cũng như phục vụ cho đời sống trong gia đình, và có đến 69,38% sử dụng bếp
củi truyền thống trong việc nấu nướng trong gia đình (tương đương 111/160 hộ) thay
vì sử dụng các phương tiện nấu nướng sử dụng điện khác. Điều này cũng phù hợp với
thực tế tại địa phương, một phần do thói quen từ trước và nhất là khi nguồn củi đốt tự
nhiên trong địa phương còn nhiều thì đa số các hộ trên địa bàn khảo sát đều tận dụng
nguồn này cho việc nấu ăn trong gia đình nhằm tiết kiệm được một phần chi phí.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nông hộ, trong nghiên
cứu này tác giả chỉ để cập đến máy bơm nước và máy kéo là hai loại máy móc cần
thiết nhất sử dụng trong nông nghiệp kể cả quy mô lớn và quy mô nhỏ. Qua khảo sát
cho thấy, chỉ có 5% số hộ có máy bơm nước phục vụ tưới tiêu (tương ứng 8 hộ trong
160 hộ được khảo sát) và 3,13% số hộ có máy kéo (tương ứng 5 hộ trong 160 hộ được
khảo sát). Hầu hết các hộ còn lại đều sử dụng lao động con người trong tưới tiêu từ lao
động gia đình hoặc lao động thuê mướn đồng thời thuê mướn các dịch vụ làm đất khi
có nhu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng nông thôn trong khu vực xã Phú Tân, tính đến thời điểm khảo
sát vào năm 2014 tất cả 160 hộ được khảo sát trên địa bàn xã đều có nguồn điện sử
dụng, trong đó có 87,5% có đăng ký sử dụng điện và có đồng hồ điện (tương ứng 140
trong số 160 hộ được khảo sát), 12,5% số hộ còn lại sử dụng điện chia sẻ từ các hộ
xung quanh đã lắp đồng hồ điện với mức phí sử dụng cao hơn (tương ứng 20 trong số
160 hộ được khảo sát). Đối với nguồn nước sinh hoạt, hiện tại trên địa bàn xã qua
khảo sát có 20% số hộ nghèo được khảo sát có nước máy sử dụng (tương ứng 32 hộ
39
trong 160 hộ khảo sát), 80% số hộ còn lại sử dụng nước giếng trong sinh hoạt hằng
ngày (tương ứng 128 hộ trong số 160 hộ được khảo sát).
4.2.3 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính được thể hiện thông qua khả năng tiếp cận các nguồn vốn
vay tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức trên địa bàn xã. Qua khảo
sát nguồn tín dụng mà nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân có thể tiếp cận được gồm có
Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và các
món vay tư nhân khác.
Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ trên địa bàn.
Số hộ tham gia Tỷ lệ (%) Lãi suất (%)
Nguồn vay Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng NN & PTNT Vay tư nhân
86 19 12 117 73,5 16,2 10,3 100 0,65 1 - Tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Qua kết quả tổng hợp ở Bảng 4.7 cho thấy người nghèo trong mẫu nghiên cứu
tại xã Phú Tân tiếp cận vốn tín dụng khá cao với 117 lượt vay với 97 hộ vay vốn
(60,62% số hộ khảo sát), trong đó có đến 105 lượt vay đến từ các tổ chức tín dụng
chính thức gồm 86 lượt vay từ Ngân hàng chính sách xã hội và 19 lượt vay từ Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, 12 lượt vay còn lại đến từ các nguồn vay tư
nhân phi chính thức bao gồm vay từ những người cho vay chuyên nghiệp và vay
mượn của người quen hoặc người thân trong gia đình. Hộ vay nóng từ những người
cho vay chuyên nghiệp phải chịu mức lãi suất cao từ 7-30%/tháng trong khi đó những
hộ vay mượn từ người thân với mức lãi suất 0% đến 0,7%/tháng. Như vậy, để có thể
tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh nông hộ cần tích lũy vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc tiếp cận với nguồn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội vì
đây là nguồn cho vay với lãi suất bình quân thấp nhất và có hẳn nguồn tài chính để hỗ
trợ cho đối tượng là hộ nghèo.
40
4.3 CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ TÂN
4.3.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân
Theo kết quả khảo sát năm 2014 cho thấy, thu nhập và thu nhập bình quân đầu
người (tính theo mức tổng thu nhập chưa trừ đi chi phí của nông hộ bỏ ra) ở xã Phú
Tân có phần khá hơn những xã nghèo khác trên địa bàn với với mức thu nhập bình
quân đầu người vào khoảng 9,48 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, mức độ phân hóa thu
nhập giữa các hộ vẫn rất cao, kết quả khảo sát được trình bày trong Bảng 4.8 sau.
Bảng 4.8: Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của nông hộ.
Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Thu nhập của nông hộ 188,62 0 37.75 Triệu đồng/năm
Thu nhập bình quân đầu người 29.03 0 9.49 Triệu đồng/năm
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)
Qua kết quả phân tích cho thấy thu nhập trung bình của mỗi nông hộ trên địa bàn
xã vào khoảng 37,75 triệu đồng/năm với khá nhiều nguồn thu nhập khác nhau, chủ
yếu là các nguồn thu nhập dựa trên những tiềm năng của địa phương cũng như phát
triển theo những chính sách quy hoạch của Nhà nước. Và thu nhập chủ yếu của các hộ
cũng từ những hoạt động nông nghiệp, ngư nghiệp.
Theo kết quả thống kê trình bày trong Bảng 4.9 về thu nhập của từng ngành
nghề trong cơ cấu sản xuất của 160 nông hộ được khảo sát trên địa bàn xã Phú Tân có
tổng cộng 30 mô hình sản xuất và được tác giả chia thành 9 hoạt động chủ yếu (trong
đó có những mô hình kết hợp sẽ được tác giả gộp vào sản phẩm chính và các hoạt
động nhỏ lẻ sẽ được tập trung vào mô hình khác). Trong đó, hoạt động trồng trọt bao
gồm trồng dưa hấu, trồng xã, trồng ớt, trồng lúa và các mô hình kết hợp với lúa (như
lúa sả, lúa cá, lúa tôm). Hoạt động chăn nuôi bao gồm các sản phẩm tôm, gà – vịt và
dê, kèm theo đó có một số hoạt động khác là buôn bán nhỏ và đánh bắt thủy sản. Bên
cạnh 9 hoạt động này còn có rất nhiều hoạt động khác, tuy nhiên chỉ là những hoạt
động sản xuất nhỏ lẻ ít được các hộ quan tâm do đòi hỏi mức đầu tư lớn hay không
41
phù hợp với tiềm năng vốn có của địa phương. Trong số 160 nông hộ được khảo sát
có 34 hộ hoàn toàn khôngcó mô hìnhsản xuất, tuy nhiên trong số 34 hộ này có 30 hộ
có thu nhập từ các hoạt động cá nhân.
Bảng 4.9: Các hoạt động sản xuất của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân.
Lĩnh vực Nguồn thu nhập
Dịch vụ Trồng trọt
Chăn nuôi
Buôn bán Trồng dưa hấu Lúa & các mô hình kết hợp Trồng sả Ớt Nuôi dê Nuôi gà vịt Nuôi tôm Đánh bắt thủy sản
- - Số hộ 7 8 52 40 10 46 16 9 8 31 34 Thu nhập (triệuđồng/năm) 29,00 17,17 9,00 4,00 9,44 5,46 10,47 42,84 13,42 - -
Đánh bắt Mô hình sản xuất khác Hộ không có mô hình sản xuất
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)
Kết quả trình bày ở Bảng 4.9 cho thấy hoạt động trồng trọt có số lượng nông hộ
tham gia sản xuất nhiều nhất với 110 hộ tham gia, trong đó trồng lúa và các mô hình
kết hợp có số hộ tham gia cao nhất với 52 hộ tham gia, kế đến là trồng sả với 40 hộ
còn lại là trồng ớt và dưa hấu. Hoạt động chăn nuôi cũng có số hộ tham gia rất cao với
46 hộ nuôi dê, 16 hộ nuôi gà vịt và 9 hộ nuôi tôm. Hình 4.1 tổng hợp kết quả khảo sát
trong Bảng 4.9 và hiển thị chúng dưới dạng tỷ lệ tham giá các mô hình sản xuất.
42
3%
13%
Dịch vụ
Trồng trọt
12%
Chăn nuôi
42%
3%
Đánh bắt
Mô hình sản xuất khác
Hộ không có mô hình sản xuất
27%
Hình 4.1. Tỷ lệ tham gia các mô hình sản xuất của nông hộ trên địa bàn.
Về mặt thu nhập, mỗi ngành nghề tạo được một mức thu nhập khác nhau tùy
đặc trưng và mức đầu tư vào sản xuất của nông hộ. Hoạt động mang lại thu nhập cao
nhất là nuôi tôm với mức thu nhập trung bình 42,84 triệu đồng mỗi năm, chiếm
30,43% cơ cấu thu nhập của nông hộ. Kế đến trong hoạt động chăn nuôi là nuôi gà vịt
có thu nhập 10,47 triệu đồng/năm (chiếm 7,44% cơ cấu thu nhập) và nuôi dê có thu
nhập 5,46 triệu đồng/năm (chiếm 3,88% cơ cấu thu nhập). Tuy hai hoạt động này
mang lại thu nhập tương đối thấp hơn nuôi tôm nhưng mức độ đầu tư yêu cầu không
quá cao và cũng không cần diện tích đất lớn cho hoạt động sản xuất này. Đây cũng
chính là nguyên nhân khiến các nông hộ ít tham gia vào hoạt động nuôi tôm hơn hoạt
động nuôi dê hay gà vịt. Kế đến về hoạt động trồng trọt thì trồng dưa mang lại thu
nhập 17,17 triệu đồng/năm (chiếm 12,19% cơ cấu thu nhập và cao nhất trong các hoạt
động trồng trọt), trồng ớt có thu nhập 9,44 triệu đồng/năm, trồng lúa có thu nhập 9
triệu đồng/năm và cuối cùng là trồng sả mang lại thu nhập 4 triệu đồng/năm. Tuy
không mang lại thu nhập cao nhất nhưng số lượng hộ trồng lúa là cao nhất bởi đây là
hoạt động mang tính truyền thống tại địa phương nhưng đòi hỏi nông hộ phải có đất
đai mới có thể sản xuất. Mặt khác trồng sả mang lại thu nhập thấp nhất trong các hoạt
động trồng trọt nhưng cũng có nhiều hộ tham gia bởi trồng sả có thể tận dụng được
diện tích bờ thửa của các hoạt động khác cho hoạt động này.
43
Ngoài những thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất chung của hộ, đa số
các nông hộ đều có nguồn thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương của các thành
viên trong gia đình. Đây cũng là nguồn thu nhập phổ biến đối với người nông dân với
146 hộ có tham gia với mức thu nhập trung bình tạo được là 32,75 triệu đồng/năm.
Người nông dân nghèo trên địa bàn xã với trình độ thấp và hoàn cảnh khó khăn nên
phù hợp với hoạt động này, ngoài ra còn có nguyên nhân khác là hộ tranh thủ thời
gian nông nhàn hoặc không có đất nên phải đi làm thuê. Do ở nông thôn, nên công
việc để tạo tiền lương/tiền công chủ yếu là công việc lao động giản đơn trong nông –
lâm – ngư nghiệp, cụ thể như: gieo sạ, phun xịt thuốc, làm cỏ, cắt lúa… Bên cạnh đó
cũng có thành viên trong gia đình làm công nhân tại các xí nghiệp, công ty trên địa
bàn.
Ngoài ra cũng có một số hoạt động khác tạo thu nhập như trồng vườn tạp, dịch
vụ chạy máy, làm chổi, nuôi bò, nuôi heo…nhưng với số lượt tham gia ít, đỏi hỏi đầu
tư quá lớn hoặc tạo thu nhập không đáng kể.
4.3.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ xã Phú Tân
Có nhiều định nghĩa liên quan đến đa dạng hóa thu nhập, nhưng trong nghiên
cứu này đa dạng hóa thu nhập được mô tả ngắn gọn là sự gia tăng số lượng nguồn thu
nhập hoặc sự cân bằng giữa các nguồn thu nhập khác nhau. Hộ có hai nguồn thu nhập
mỗi nguồn đóng góp một nữa tổng thu nhập thường đa dạng hóa hơn hộ có hai nguồn
thu nhập nhưng một nguồn đóng góp 90% tổng thu nhập và một nguồn đóng góp 10%
tổng thu nhập (Chương trình hỗ trợ Khu vực Kinh doanh (BSPS) và Chương trình hỗ
trợ Khu vực Nông nghiệp (ASPS) do Danida tài trợ, 2007). Như vậy, mức độ đa dạng
hóa thu nhập được đo lường bởi các tiêu chí chính đó là số nguồn thu nhập mà nông
hộ có được, chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập và mức thu nhập cao của
nông hộ nhờ vào phần đóng góp to lớn của các nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp hoặc từ việc chuyển đổi sản xuất sang những loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao. Mức độ đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp hộ ổn định thu nhập hơn khi một
hoặc một số hoạt động sản xuất nào đó của hộ gặp điều kiện không thuận lợi trong sản
xuất. Chỉ số SID thể hiện tính đa dạng hóa thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân,
vì vậy khi số hoạt động tạo ra thu nhập tăng lên thì chỉ số này sẽ tăng lên. Qua kết quả
44
khảo sát 160 nông hộ cho thấy thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân có được từ 30
2)
nguồn hoạt động. Như vậy, chỉ số SID được tính như sau:
2 + P2
2 + P3
2 +…+P30
SID = 1 – (P1
Pi là bình phương tỷ trọng thu nhập của từng nguồn trong tổng thu nhập của
nông hộ. Tương ứng như sau:
P1 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ buôn bán nhỏ; P2 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ đánh bắt thủy sản; P3 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng dưa hấu; P4 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng lúa; P5 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa sả; P6 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa cá; P7 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ lúa tôm; P8 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi dê; P9là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi gà vịt; P10 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng sả; P11 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi tôm; P12 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng ớt; P13 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ cho thuê đất; P14 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ chuốt bông sậy; P15 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ chuốt chổi; P16 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ đan giỏ; P17 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ chạy máy; P18 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bán cây thuốc cá; P19 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bán lá dừa nước; P20 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ bó chổi; P21 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi bò; P22 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi thỏ; P23 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ nuôi heo; P24 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng cà; P25 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng đậu phộng; P26 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ trồng dừa; P27 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ khoai lang;
45
P28 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ mãng cầu; P29 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ mía; P30 là bình phương tỷ trọng thu nhập từ vườn tạp.
Bảng 4.10: Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (SID) năm 2014.
Chỉ tiêu Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình
Số nguồn thu nhập của nông hộ 4 1 2
SID 0,74 0 0,25
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)
Theo kết quả khảo sát, nông hộ có trung bình 2 nguồn thu nhập có 9 hộ có số
nguồn thu nhập nhiều nhất là 4 nguồn thu nhập chiếm 5,6% số nông hộ được khảo sát
và có đến 55 hộ chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập chiếm 34,38% số hộ được khảo sát.
Những hộ chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập này có chỉ số SID bằng 0 và nông hộ có
chỉ số SID cao nhất là 0,74 với 4 nguồn thu nhập khác nhau.
Cũng theo số liệu khảo sát cho thấy mối liên hệ giữa số nguồn thu nhập, mức
độ đa dạng hóa thu nhập và thu nhập của nông hộ. Mối liên hệ này được thể hiện qua
số liệu phân tích trong bảng sau.
Bảng 4.11: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ.
Số nông hộ Tỷ lệ (%) SID
Tổng số hoạt động 0 1 2 3 4 Tổng 4 55 56 36 9 160 2,50 34,38 35,00 22,50 5,62 100 - 0 0,30 0,47 0,63 0,25 Thu nhập bình quân (triệu đồng/năm) - 31,11 43,58 43,86 34,35 37,75
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (n=160)
Với 55 hộ có duy nhất một nguồn thu nhập thì thu nhập bình quân mỗi hộ là
31,11 triệu đồng/năm và đương nhiên có chỉ số đa dạng hóa SID là 0. Gần với kết quả
đó nhóm hộ có 2 nguồn thu nhập (56 hộ) có mức thu nhập trung bình 43,58 triệu
đồng/năm và chỉ số đa dạng hóa trung bình của nhóm hộ này là 0,3. Kế đến là 36 nông
46
hộ có 3 nguồn thu nhập với mức thu nhập trung bình là 43,86 triệu đồng/năm, chỉ cao
hơn nhóm hộ có 2 nguồn thu nhập 0,28 triệu đồng/năm với chỉ số đa dạng hóa thu
nhập là 0,47. Tuy nhiên, với nhóm hộ có 4 nguồn thu nhập khác nhau và chỉ số đa
dạng hóa thu nhập trung bình lên đến 0,63 thì thu nhập trung bình mỗi mỗi hộ chỉ là
34,35 triệu đồng/năm. Ngoài ra, có 4 hộ chủ yếu là các hộ lớn tuổi, không tham gia
bất cứ hoạt động nào để tạo thu nhập, họ sống nhờ hoàn toàn vào tiền trợ cấp cho
người già hoặc tiền trợ cấp thuộc diện nghèo của nhà nước. Kết quả phân tích ở Bảng
4.11 cũng cho thấy rằng không phải nông hộ nào có nhiều hoạt động thì sẽ tạo được
thu nhập cao nhất. Cụ thể như nhóm hộ thực hiện 2 hoạt động và nhóm hộ thực hiện 3
hoạt động tạo thu nhập đều có được thu nhập bình quân cao hơn nhóm hộ thực hiện 4
hoạt động tạo thu nhập. Phần lớn là do hộ tham gia nhiều ngành nghề sẽ làm phân tán
nguồn lực, nguồn đầu tư, ngoài ra cũng do trình độ người dân nghèo trong vùng chưa
cao. Phần khác là do quy mô cũng như mức độ đầu tư của mỗi hộ là khác nhau nên
cũng sẽ tạo nguồn thu nhập khác nhau. Vì vậy, nông hộ cần xem xét chọn lựa tham
gia các hoạt động sao cho hợp lý về số lượng và phải phù hợp với năng lực của nông
hộ để đảm bảo tạo ra thu nhập tối đa.
4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
Việc quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ thường chịu tác động bởi
nhiều yếu tố như giới tính, tuổi tác chủ hộ, nghề nghiệp nông hộ, diện tích đất sở hữu
của hộ,… như đã đề cập trong chương 3. Kết quả phân tích mô hình OLS về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ đa dạng hóa của nông hộ trên địa bàn xã Phú
Tân được trình bày trong Bảng 4.12.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trên địa
bàn xã Phú Tân được phân tích bằng mô hình OLS có kết quả được thể hiện ở Bảng
4.12.
Trước khi phân tích mô hình hồi quy, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết
của mô hình, đặc biệt là hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết quả kiểm
định cho thấy các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến.
47
Kết quả ở Bảng 4.12 cho thấy mô hình có ý nghĩa rất cao (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả của mô hình cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu
nhập của nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
Bảng 4.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ.
Biến Hệ số góc Giá trị P
0,131 0,715 GIOITINH
0,003 *** 0,004 TUOI
0,222 *** 0,000 NGHENGHIEP
0,007 * 0,080 DTSX
-0,046 0,395 DIEN
0,022 0,527 VAYVON
0,000 0,670 PHUTHUOC
-0,118 0,175 Hằng số
160 0,2348 Tổng số quan sát R2
0,0000 Giá trị P mô hình
Ghi chú: *, **, *** Có ý nghĩa thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%.
Với kết quả phân tích ở Bảng 4.12 thì mức độ giải thích của mô hình là 23,48%
cho thấy mô hình giải thích được 23,48% sự thay đổi của chỉ số SID. Ngoài ra giá trị
kiểm định Prob > Chi2 = 0.00 < 0.05 cho nên phương trình hồi quy này là có ý nghĩa.
Kết quả hồi quy hàm OLS cho thấy có 2 biến độc lập (tuổi của chủ hộ, nghề
nghiệp của hộ) có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1%, 1 biến độc lập (diện tích đất sản xuất
của hộ) có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 10% và các biến giới tính, phần trăm số người phụ
thuộc, giới tính chủ hộ và điện không có ý nghĩa trong mô hình. Qua kết quả phân tích
này cho thấy rằng khi nông hộ xem xét cho việc đa dạng hóa thu nhập của mình thì
họ sẽ chú ý nhiều đến 3 yếu tố này. Tuy nhiên, kết quả phân tích này cũng cho thấy là
trong thực tế còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa thu nhập của
của nông hộ mà trong giới hạn của nghiên cứu này không chỉ ra được.
48
Tuổi của chủ hộ (TUOI) được tính theo tuổi của người chủ gia đình, người ra
quyết định chính trong việc sản xuất kinh doanh,khi tuổi chủ hộ càng cao thì càng có
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Hệ số này có ý nghĩa thống kê ở mức
1% và phù hợp với dấu kỳ vọng (β = 0,003). Theo đó, nếu trong trường hợp các yếu tố
khác không đổi thì nông hộ có chủ hộ có tuổi đời càng cao thì khả năng thực hiện đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ càng cao.
Biến diện tích sản xuất (DTSX) là diện tích đất sản xuất mà nông hộ đang sở
hữu cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và có tác động phù hợp với dấu kỳ vọng (β
= 0,007). Đối với hộ sản xuất nông nghiệp thì đất sản xuất là đầu vào không thể thiếu
trong sản xuất kinh doanh, tuy nhiên ở nhiều trường hợp khác nhau mà diện tích đất
sản xuất đem lại các ảnh hưởng khác nhau, trong nghiên cứu này đối tượng chủ yếu là
nông hộ có diện tích đất sản xuất ít ỏi. Do đó, khi các yếu tố khác không đổi thì khi hộ sở hữu thêm 1.000 m2 diện tích đất sản xuất thì xác suất của chỉ số đa dạng hóa thu
nhập của hộ sẽ tăng.
Một yếu tố khác cũng có ý nghĩa thống kê với tác động thuận đến việc đa dạng
hóa thu nhập của nông hộ là nghề nghiệp của hộ (NGHENGHIEP) với mức ý nghĩa
thống kê 1% và β = 0,222. Khi nghề nghiệp tạo thu nhập chính của nông hộ là nông
nghiệp thì khả năng đa dạng hóa thu nhập sẽ cao hơn khi nghề tạo thu nhập chính là
các nghề khác. Cụ thể, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì hộ có nguồn
thu nhập chính từ hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ có xác suất đa dạng hóa cao hơn
hộ có thu nhập chính từ nghề khác.
Tóm lại, khi đưa ra quyết định đa dạng hóa thu nhập của thì nông hộ trên địa
bàn xã Phú Tân thì các yếu tố về nghề nghiệp tạo thu nhập chính cho hộ, tuổi chủ hộ
và diện tích sản xuất mà hộ đang có hiện tại sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định
này, còn các yếu tố khác sẽ không được quan tâm nhiều trong thực tế.
49
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI
XÃ PHÚ TÂN
Dựa vào phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở phần trên, đề tào sử dụng mô
hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích
ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ xã
Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Trước khi phân tích mô hình hồi quy, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết
của mô hình, đặc biệt là hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.Kết quả kiểm
định cho thấy các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả ở Bảng 4.13 cho thấy mô hình có ý nghĩa rất cao (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả của mô hình cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở mức
ý nghĩa thống kê 1%.
Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ảnh hưởng thuận chiều đến tổng thu
nhập của nông hộ trong mẫu khảo sát vì biến SID có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%.
Từ đó ta thấy khi mức độ đa dạng hóa thu nhập tăng thì tổng thu nhập của nông hộ
cũng tăng lên. Thật vậy, sự gia tăng số nguồn thu nhập và mức thu nhập của mỗi
nguồn có tính đồng đều, cũng như giảm bớt phụ thuộc vào một nguồn thu nhập chủ
yếu nào đó là một phương án để ổn định thu nhập và phòng tránh thiệt hại của những
rủi ro như biến động về giá cả thị trường, thiên tai, dịch bệnh, … gây ra. Như vậy,
nông hộ trong nghiên cứu càng đa dạng hóa thu nhập thì có mức tổng thu nhập càng
cao.
Số tiền chi cho đầu tư sản xuất của nông hộ cũng có ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ do biến CHIPHI có hệ số dương (1,32) ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là trong
trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, khi nông hộ chi cho đầu tư các hoạt động
sản xuất tăng thêm 1 triệu đồng thì thu nhập của nông hộ sẽ tăng thêm 1,32 triệu đồng.
Điều đó cho thấy việc đầu tư sản xuất của nông hộ là có hiệu quả và đất đai canh tác
có nhiều tiềm năng về kinh tế cần được đầu tư khai thác. Thực tế khảo sát cho thấy,
các nông hộ trong địa bàn xã phần lớn đều sản xuất, nuôi trồng dựa vào điều kiện tự
nhiên và sản xuất thủ công là chủ yếu, thiếu sự đầu tư về khoa học, kỹ thuật, máy móc
thiết bị, con giống, phân bón… Cụ thể, đối với những hộ canh tác tôm, lúa tôm… trên
50
địa bàn thì chủ yếu là hình thức quảng canh (tức là nông hộ chỉ thả con giống còn quá
trình sinh trưởng và phát triển cho đến khi thu hoạch của tôm thì hoàn toàn phụ thuộc
vào thiên nhiên). Nếu nông hộ tăng đầu tư (như nuôi tôm theo hình thức quảng canh
cải tiến, nông hộ thả con giống dày hơn, xử lý môi trường nước và cho tôm ăn thêm
thức ăn nhân tạo) thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS.
Giá trị t Giá trị P
Hệ số 28,048 ***
0,002 0,548 0,361 0,000 0,000 0,157 0,005 3,08 0,60 -0,92 4,11 7,43 -1,42 2,88
,040 -1,645 7,839 *** 1,320 *** -1,005 15,534 160 0,3541 0,0000
Biến độc lập SID TIENVAY LAISUAT SOLD CHIPHI HOCVAN Hằng số Số quan sát R2 Giá trị P mô hình Ghi chú: *, **, *** Có ý nghĩa thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%.
Số người trong độ tuổi lao động của hộ cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ vì biến SOLD có hệ số dương (7,839) ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả
mô hình cho thấy số người lao động trong độ tuổi lao động của hộ có mối tương quan
thuận với thu nhập của nông hộ. Thực tế khảo sát cho thấy kết quả này đúng với
nguyên tắc số người trong độ tuổi lao động của hộ cũng là số người tạo thu nhập cho
hộ, nên cũng góp phần làm tăng thu nhập cho hộ. Như vậy, nông hộ trên địa bàn xã có
lực lượng lao động có chất lượng, tạo được thu nhập cao cho nông hộ. Cụ thể, trong
trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, hộ có nhiều hơn 1 lao động đối với những
hộ khác đồng thời cũng có mức thu nhập cao hơn hộ khác 7,839 triệu đồng/năm.
Các biến TIENVAY, LAISUAT, HOCVAN có hệ số không có ý nghĩa về mặt
thống kê nên không thể tổng quát hóa kết luận cho tổng thể này với các yếu tố số tiền
vay, lãi suất vay và trình độ học vấn. Về mặt lý thuyết nông hộ rất cần vốn cho sản
xuất, nếu vay được vốn sẽ giúp nông hộ mở rộng sản xuất góp phần tăng thu nhập cho
nông hộ. Song song đó, lãi suất mà nông hộ phải chịu khi vay cao sẽ làm tăng cao chi
phí từ đó làm giảm thu nhập của nông hộ.
51
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cũng phát hiện rằng trên thực tế những nông
hộ được khảo sát có vay từ các nguồn chính thức, bán chính thức và phi chính thức
đều có cùng tình trạng là ít hay nhiều đều sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Phần lớn những nông hộ có nhu cầu vay vốn đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu
thốn. Nên khi vay được tiền họ thường dùng để giải quyết những khó khăn trước mắt
thay vì để đầu tư sản xuất theo như kế hoạch khi đăng ký vay đã được chấp nhận.
Chính việc làm này mà nông hộ không thể phát huy được tác dụng của khoản vay.
Bên cạnh đó vấn đề quản lý rủi ro đầu tư từ khoản tiền vay bị hạn chế nên số vốn vay
dùng để đầu tư sản xuất không mang lại thu nhập như mong đợi mà đôi khi còn bị
thua lỗ. Điều này có thể giải thích tại sao số tiền vay không ảnh hưởng đến thu nhập.
Cũng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn mà nông hộ sẵn sàng chấp nhận vay tiền
từ nguồn phi chính thức có lãi suất cao, miễn sao họ có thể giải quyết được vấn đề khó
khăn trước mắt. Như vậy, họ chấp nhận vay vốn mà không tính đến mức lãi suất vay
và khả năng tạo thu nhập cho họ từ việc sử dụng đồng vốn này. Nên mức lãi suất vay
này cũng không ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Tương tự vậy, với những ngành
nghề hiện tại mà các nông hộ được khảo sát thực hiện cũng không đòi hỏi cần phải có
một trình độ học vấn quá cao để có thể thực hiện tốt, vì thế trong trường hợp này trình
độ học vấn của chủ hộ không ảnh hưởng đến thu nhập cũng là hợp lý.
Tóm lại, kết quả phân tích trong mô hình cho thấy các yếu tố mức độ đa dạng
hóa thu nhập, số lao động trong gia đình, mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh của
nông hộ có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Ngoài
ra các yếu tố khác như số tiền vay, lãi suất vay và trình độ học vấn của chủ hộ không
ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ trong khảo sát.
52
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 KẾT LUẬN
Vấn đề thu nhập của người dân là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của
nhiều nghiên cứu trong nước. Trong đó, thu nhập của người nông dân nghèo là được
xem xét nhiều nhất bởi nông nghiệp là ngành kinh tế chính của phần lớn người dân
Việt Nam. Người nông dân sản xuất lương thực thực phẩm rất quan trọng đối với đời
sống nhưng họ là thành phần chịu thiệt thòi cả về vật chất lẫn tinh thần. Họ có trình độ
thấp, thu nhập thấp, ít có điều kiện học hành và sự hưởng thụ về văn hóa. Thu nhập
của người nông dân cũng chính là chỉ báo để đánh giá mức sống , sự phát triển của địa
phương. Ở một khía cạnh khác thu nhập cũng chính là nguyên nhân của rất nhiều vấn
đề xã hội khác.
Đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa thu nhập và các yếu
tố khác đến thu nhập của nhóm nông hộ được quan tâm trên địa bàn xã Phú Tân,
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Số liệu sơ cấp sử dụng trong nghiên cứu được
thu thập từ 160 nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân.
Đề tài sử dụng mô hình OLS để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố có tác động
có ý nghĩa đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ là tuổi của chủ hộ, nghề
nghiệp tạo thu nhập chính của hộ và diện tích đất sản xuất mà nông hộ hiện có, cả ba
yếu tố đều có tác động tích cực đến mức độ đa dạng hóa thu nhập ở mức ý nghĩa
thống kê 1% và 10%.
Đồng thời đề tài cũng sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng
bình phương bé nhất (OLS) để phân tích ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa thu nhập
và các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ. Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy có 3
yếu tố tác động có ý nghĩa đến thu nhập của nông hộ là chỉ số đa dạng hóa thu nhập,
chi phí mà nông hộ đầu tư cho sản xuất và số lao động gia đình với mức ý nghĩa 1%.
53
Qua kết quả phân tích cho thấy, việc nông hộ tham gia nhiều hoạt động tạo thu
nhập thể hiện qua chỉ số Simpson có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao
thu nhập cho nông hộ. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của hộ càng cao thì tạo
thu nhập càng cao và hộ có càng nhiều lao động sẽ có mức thu nhập càng cao. Tuy
nhiên, trong khi các yếu tố như học vấn chủ hộ, tiền vay của nông hộ và lãi suất mà
nông hộ phải chịu trong các nghiên cứu khác ảnh hưởng có ý nghĩa đến thu nhập, thì
đối với những nông hộ được khảo sát trong vùng nghiên cứu các yếu tố này lại không
có ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.2.1 Một số giải pháp
Các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn cần làm tốt hơn việc hướng dẫn
các thủ tục vay vốn để nông hộ có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức một
cách dễ dàng với lãi suất thấp nhất, từ đó nông hộ giảm được chi phí và tăng được
thunhập. Các tổ chức tín dụng cần thực hiện tốt Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Thủ
tướng chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, phát triển nông thôn và
các hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các hình thức cho vay
tín chấp đối với nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến cơ chế
giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm ngăn ngừa việc sử dụng vốn vay
không đúng mục đích của nông hộ.
Lao động nông nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động tại xã,
trong khi đó quỹ đất có thể sản xuất nông nghiệp hiện tại là có giới hạn. Nên vấn đề
đặt ra là cần tạo thêm công ăn việc làm ngoài nông nghiệp cho các nông hộ để tăng
thu nhập cho nông hộ. Vì thế, để thúc đẩy đa dạng hóa thu nhập trong vùng chính
quyền địa phương cần hướng đến phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt là
tạo công ăn việc làm tại chỗ cho nông dân trong lĩnh vực này. Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cụ thể như phát triển các doanh nghiệp
công – nông kết hợp tại địa phương.
54
Các yếu tố nội tại của hộ gia đình như học vấn, giới tính, số lao động trong gia
đình, diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng đến đa dạng hóa và thu nhập của nông hộ.
Vì thế, bản thân nông hộ cần biết tận dụng những nguồn lực này một cách hiệu quả để
cải thiện thu nhập. Mỗi hộ cần thực hiện kế hoạch hóa trong gia đình, đảm bảo số
thành viên trong gia đình hợp lý nhằm đảm bảo đời sống và phù hợp với thị trường
trong tương lai. Các hộ cũng nên quan tâm nhiều hơn đến việc cải thiện quy mô hộ gia
đình, tích lũy tài sản có giá trị như nhà cửa đất đai vì đây là yếu tố quan trọng trong đa
dạng hóa và là cơ sở để tăng thu nhập. Bên cạnh đó cơ quan chính quyền địa phương
cần quan tâm và hỗ trợ đến những hộ không có đất sản xuất nhằm tìm hướng giải
quyết khó khăn để nâng cao thu nhập và phát triển cùng với những hộ khác.
5.2.2 Hàm ý chính sách
Kết quả thống kê và mô hình hồi qui cho thấy mức độ đa dạng hóa của các
nhóm hộ là khác nhau và có một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu
nhập. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng xác định được mức độ đa dạng hóa thu nhập
và một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Căn cứ vào kết quả
nghiên cứu bài viết thảo luận và đề nghị một số chính sách cho các nhà hoạch định và
thực thi các chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ như sau
Yếu tố ngành nghề tại nông thôn có ảnh hưởng đén mức độ đa dạng hóa thu
nhập của nông hộ. Các hoạt động sản xuất tại nông thôn thường là các hoạt động sản
xuất nhỏ, mang tính thời vụ, đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì thời gian nhàn rỗi
tương đối nhiều. Do đó, để có thể giúp cho các hộ tham gia vào các hoạt động khác
nhau tai địa phương, Chính quyền địa phương cần tổ chức các buổi hội thảo, các
chương trình trao đổi phương thức sản xuất mới để các hộ có thể cùng nhau chia sẻ,
học tập kinh nghiệm sản xuất. Ngoài ra chính quyền địa phương cần có các chương
trình đào tạo nghề đối với các hoạt động phi nông nghiệp để nâng cao kỹ năng của
nông hộ. Từ đó, có thể giúp cho các nông hộ cải thiện thu nhập từ các hoạt động phi
nông nghiệp hoặc tham gia vào thị trường lao động.
Diện tích đất sản xuất là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại nông thôn và là yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập ở nông
thôn. Tuy nhiên diện tích đất của mỗi hộ khá ít nên việc thực hiện các mô hình sản
55
xuất gặp khó khăn. Do vậy, chính quyền địa phương cần có chương trình khuyến
khích, tạo điều kiện cho các hộ liên kết với nhau để có được diện tích đất lớn hơn
nhằm phát huy được lợi thế theo qui mô, nâng cao dược hiệu quả kinh tế. Ngoài việc
các nông hộ chủ động liên kết với nhau thì cơ quan nhà nước cũng nên xem xét
chính sách cho vay vốn để hộ có thể đầu tư mở rộng qui mô sản xuất.
Chi phí đầu tư hay vốn đầu tư là yếu tố có ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ. Ở nông thôn, đa số các hộ gia đình còn khó khăn nên việc các ngân hàng đòi hỏi
tài sản thế chấp khi vay vốn là một khó khăn lớn đối với nông hộ khi vay. Do đó,
Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần hướng dẫn các tổ chức
tín dụng trên địa bàn xã triển khai thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP. Trong đó
cụ thể thực hiện việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng rõ
ràng, minh bạch và thủ tục đơn giản để tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng. Nông hộ có thêm được vốn vay sẽ có thêm
điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất, thực hiện mục tiêu đa dạng hóa thu nhập và
nâng cao thu nhập.
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Đề tài đã xác định được một số các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa của thu
nhập. Trong đó, nông hộ tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc nâng cao thu nhập cho nông hộ. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh
doanh của hộ càng cao thì tạo thu nhập càng cao. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác
giả chưa nghiên cứu hiệu quả phối hợp của các yếu tố đầu vào trong trong các mô
hình sản xuất để có thể giúp các nông hộ cải thiện đươc thu nhập tốt hơn. Do vậy,
hướng nghiên cứu tiếp theo là tìm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các
mô hình sản xuất hiện có tại địa phương mà các nông hộ đang tham gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt:
Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống Kê, TP.Hồ
Chí Minh.
Huỳnh Trường Huy, Lê Tấn Nghiêm, Mai Văn Nam, 2008, Thu nhập và đa dạng hóa
thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tài liệu chương trình
NPT/VNM/013 Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở đồng
bằng sông Cửu Long, nhà xuất bản Giáo Dục, 169-184.
Lê Đình Thắng, 1993,Phát triển kinh tế hộtheo hướng sản xuất hàng hóa, Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
Lê Khương Ninh, 2011, Giải pháp hạn chế tín dụng phi chính thức ở nông thôn, Tạp
chí ngân hàng 5 (03/2011), 52-57.
Mai Văn Nam, 2008, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Văn hóa thông tin.
Marsh Sally P., T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng biên tập, 2007, Phát triển
nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp
Quốc tế của Ốx-trây-lia.
Nguyễn Sinh Cúc, 2001,Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế số 260, trang 39-44.
Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh, 2008, Những nhân tố quyết định đến việc tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở đồng bằng Sông Cửu Long, Tài liệu
chương trình NPT/VNM/013 Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông
hộ ở đồng bằng sông Cửu Long, nhà xuất bản Giáo Dục, 142-169.
Phan Đình Nghĩa, 2010, Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài chính trường hợp
hộ gia đình Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng 55 (10/2010), 16-20.
Trai-a-nốp, 1992.Kinh tế nông hộ.Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
Trần Trọng Tín, 2010, Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Cần Thơ.
Trần Xuân Long, 2009, Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại
huyện Tri Tôn, An Giang, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học An Giang.
Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Đề tài khoa học cấp trường, Đại
học Cần Thơ.
Võ Thị Mỹ Trang, 2010, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và quyết định
đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, Luận
văn thạc sĩ kinh kế, Đại Học Cần Thơ.
B. Tài liệu tiếng Anh
Abdulai, CroleRees, 2001, Determinants of income diversification amongst rural
households in Southern Mali, Food Policy 26, 437-452.
Davis, Winters and Carletto, 2010, A Cross-Country Comparison of Rural Income
Generating Activities, World Development Vol 38, No 1, 48-63.
Delgado, C., Siamwalla, A., 1997, Rural Economy and Farm Income Diversification
in Developing Countries, Discussion Paper No. 20, Markets and Structural Studies
Division. Washington, D.C.: International Food Policy Research Institute.
Demurger, Fournier and Yang, 2010, Rural household’s decisions towards income
diversification: Evidence from a township in northern China, China economic Review
457, 01-13.
Ersado, L., 2003, Income diversification in Zimbabwe: Welfare implication from
urban and rural areas, IFPRI discussion paper No.152.
Escobal, J, 2001,The Determinants of Non-farm Income Diversification in Rural Peru
World Development, Vol.29, No.3, page 497-508.
Reardon, T.,1997, Using Evidence of Household Income Diversification to Inform
Study of the Rural Nonfarm Labor Market in Africa, World Development, 25(5): 735-
747.
Singh, J., Dhillon, S., 1984,Agricultural Geography, New Delhi: Tata McGraw-Hill
Publishing Company Limited, page 209-244.
Van de Walle and Cratty, 2004, Is the emerging non-farm market economy the route
out of proverty in Vietnam?, Economics of Transition 12(2), 237-274.
Yang, 2004, Education and allocative efficiency: household income growth during
rural reforms in China, Journal of Development Economics 74 (2004), 137-162.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ.
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
(3) Khác:………..
(1) Nam (1) Kinh (1) Nghèo
(1) Nam
(2) Nữ
Tên họ phỏng vấn viên:…………………………MSPVV:………Ngày…Tháng:….Năm 2014 A. THÔNG TIN CHUNG 1. Địa chỉ: Ấp:………………………..Xã:…………………Huyện:……………… 2. Tên chủ hộ:………………………………………………………………………. 2.1. Trình độ học vấn của chủ hộ:………………………………………………….. (2) Nữ 3. Giới tính: (2) Khmer 4. Dân tộc (2) Cận nghèo (3) Khác:…………………. 5. Hộ thuộc diện: 6. Người tạo thu nhập chính trong gia đình (quan hệ với chủ hộ)?............................ 6.1. Giới tính của người tạo thu nhập chính (NTTNC)? 7. Hộ có bao nhiêu nhân khẩu (đang sống và làm việc chung với gia đình)?............ Tuổi STT
Nghề nghiệp
Tên họ
Quan hệ với chủ hộ
Giới tính (Ghi 1 là Nam và 2 là Nữ)
Thu nhập bình quân hàng tháng (tr.đồng)
(2) Không
(1) Có
1 2 3 4 5 6 7 (Chú dẫn: Người thứ 1 luôn luôn là chủ hộ 8. Hộ có người bị khuyết tật không? 8.1. Nếu có, cụ thể là ai trong danh sách ở câu 8 (chỉ ghi số thứ tự)?........................ 8.2. Chi tiết về những thành viên trong gia đình bị khuyết tật STT
Việc làm hiện tại
Loại khuyết tật
Có khả năng làm những việc gì (ngoài việc làm hiện tại)
(2) Không
(1) Có
Chú dẫn: Cột đầu tiên chỉ ghi số thứ tự tương ứng trong bảng ở câu 8. B. NGUỒN LỰC CỦA HỘ 9. Diện tích đất tự nhiên của hộ là bao nhiêu? ............................m2 10.1. Trong đó DT dành cho sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?....................m2 10.2. DT dành cho kinh doanh khác là bao nhiêu?................................m2 11. Hộ có thuê đất để canh tác không? 11.1. Nếu có, diện tích thuê mướn là bao nhiêu? ……………..m2 11.2. Giá thuê là bao nhiêu?.........................................tr.đồng/1000m2/năm 12. Nhà ở hiện nay của hộ được xếp loại nhà cấp mấy?...............m2 (Mô tả nóc, vách, nền nhà):……………………………………………………………………… 13. Những tài sản khác hiện có của hộ là gì? Xe máy
Giá trị:.....................tr.đồng
Số lượng:..............chiếc
Số lượng:..............chiếc
Giá trị:.....................tr.đồng
Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng
Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng Giá trị:.....................tr.đồng (1) Có
(2) Không (2) Không
(2) Không
(2) Không
(1) Có
Xe đạp Xuồng/Ghe Số lượng:..............chiếc Tivi Số lượng:..............chiếc Quạt gió Số lượng:..............chiếc Bếp điện Số lượng:..............chiếc Máy bơm Số lượng:..............chiếc Máy xới Số lượng:..............chiếc Máy phun thuốc Số lượng:..............chiếc Máy gieo hạt Số lượng:..............chiếc Trâu/bò cày kéo Số lượng:..............con 14. Hộ có lắp đồng hồ điện không? 15. Hộ có sử dụng cây nước/đồng hồ nước cho sinh hoạt? (1) Có 16. Ngoài những khoản thu nhập cá nhân (ở bảng trong câu 7), thu nhập bình quân từ các hoạt động SXKD chung của hộ là bao nhiêu?..................tr.đồng/năm 17. Hộ có đủ vốn cho các hoạt động SXKD không? (1) Có 17.1. Nếu không, thiếu khoảng bao nhiêu?........................tr.đồng 18. Hiện tại, hộ có vay vốn cho SXKD không? (1/2013 hiện nay) 18.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau: STT
Nguồn vay
Số tiền vay (tr.đồng)
Lãi suất vay (%/tháng)
Thời hạn vay (tháng)
Điều kiện vay
(2) Không
1 2 3 4 18.2. Nếu điều kiện vay là tín chấp (cột cuối của bảng trong câu 18.1), yêu cầu mô tả rõ cách tín chấp:………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… 19. Hộ hiện có được hỗ trợ về mặt tài chánh (bằng tiền và hiện vật) từ các tổ chức/chương trình/dự án khác không? (1) Có 19.1. Nếu có, yêu cầu cung cấp những thông tin sau: STT
Hình thức hỗ trợ
Nguồn
Giá trị (tr.đồng)
Tổ hợp tác
Câu lạc bộ Đoàn Thanh niên
(2) Không
1 2 3 4 20. Hộ tham gia những tổ chức kinh tế, xã hội nào tại địa phương? Hợp tác xã Hội Phụ nữ Hội Nông dân Khác………………………………………………………………………….. 21. Hộ có được hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất không? (1) Có 21.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................ 21.2. Nội dung tập huấn là gì?.................................................................................... ……………………………………………………………………………………… 22.1. Số lần được tập huấn kỹ thuật bình quân trong năm là bao nhiêu lần?............. 22.2. Hộ có nhu cầu được tập huấn kỹ thuật thêm không? (1) Có (2) Không 22.3. Nếu có, cụ thể là gì?.......................................................................................
……………………………………………………………………………………… 23. Hộ có được hỗ trợ tập huấn về kiến thức thị trường và kinh doanh không?
(1) Có
(2) Không
23.1. Nếu có, do tổ chức nào tổ chức?........................................................................ 23.2. Nội dung tập huấn là gì?.................................................................................... ……………………………………………………………………………………… 23.3. Số lần được tập huấn bình quân trong năm là bao nhiêu lần?........................... 23.4. Hộ có nhu cầu được tập huấn thêm không? (1) Có (2) Không 23.4.1. Nếu có, cụ thể là gì?........................................................................................ C. MÔ HÌNH SINH KẾ CỦA HỘ 24. Hiện tại, hộ đang có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào? Yêu cầu cung cấp những thông tin sau:
Ai tham gia
Chi phí bình quân hàng năm (tr.đồng)
STT
Số tháng hoạt động trong năm
Hoạt động SXKD (Có thể là mô hình đơn hoặc kép)
Thu nhập bình quân hàng năm (tr.đồng)
Xếp hạng hoạt động dựa trên mức độ quan trọng của nó đến sinh kế của hộ
1 2 3 4 5 (Chú dẫn: cột thứ 3, ghi số thứ tự khớp với bảng ở câu 8) Bắt đầu từ câu 25, sẽ tập trung vào mô hình sinh kế chính của hộ (được xếp hạng 1 trong bảng ở câu 24) SẢN PHẨM CHÍNH TRONG MÔ HÌNH:............................................................ 25. Số năm kinh nghiệm SXKD sản phẩm?.....................năm 26. Sản lượng sản xuất bình quân hàng năm?........................................................... 26.1. Diện tích:……….ha; Năng suất:…………tạ/ha 26.2. Số lượng con:……….con; Trọng lượng bình quân?.................../con 26.3. Số ngày SX trong năm:………ngày; Số lượng SX bình quân/năm?............. 27. Doanh thu bình quân/năm?.........................tr.đồng 28. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn (lấy tối đa 3 khó khăn lớn nhất trong sản xuất và 3 khó khăn lớn nhất trong tiêu thụ) gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm? Giải pháp và kiến nghị để giải quyết những khó khăn này?
Loại khó khan
Giải pháp
Kiến nghị
Khâu sản xuất
Khâu tiêu thụ 29. Hộ có dự định tiếp tục SX sản phẩm này trong thời gian tới không?................... 29.1. Lý do?................................................................................................................ ……………………………………………………………………………………… D. THÔNG TIN TÍN DỤNG 30. Ông bà có nhu cầu vay vốn không? □ Có □ Không 31. Hiện tại ông bà đang vay tại ngân hàng nào?
□ (1) Ngân hàng…………………………………………….. □ (2) Ngân hàng…………………………………………….. □ Không vay được
□ Từ dự án
32. Hiện tại ông bà có vay vốn từ nguồn chính thức nào khác không? □ Có □ Không 33. Nếu có thì đang vay tại nguồn nào? □ Quỹ tín dụng nhân dân □ Khác……………………………………………..
34.Nếu không vay từ các nguồn trên, lý do không vay? ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 35. Thông tin khoản vay (tiền đang vay từ năm 2013 đến nay)
TT
Nguồn
Lượng tiền xin vay
Lượng tiền phát vay
Kỳ hạn vay (tháng)
Đơn vị tính: đồng Lãi suất (%)
Kỳ hạn mong muốn
Vay cá nhân hay nhóm
1 2 3 4 Đã vay từ các nguồn (1) bao nhiêu lần…………. Đã vay từ các nguồn (2) bao nhiêu lần…………. Đã vay từ các nguồn (3) bao nhiêu lần………….
□ Từ cán bộ tổ chức cho vay □ Từ tivi, báo, đài □ Khác:……………………..
36. Chi phí khoản vay: Chi phí đi lại: ......................................................... Chi phí hồ sơ: ......................................................... Chi phí khác: .......................................................... 37. Nhận thông tin vay vốn từ nguồn nào? □ Chính quyền địa phương □ Người than giới thiệu □ Tự tìm đến xin vay 38. Tài sản thế chấp:
Tài sản
Giá thị trường
NH định giá
39. Mục đích vay và tình hình sử dụng vốn? TT Mục đích ghi trong
Thực tế sử dụng
đơn
Số tiền
Tỷ trọng SD đúng MĐ (%)
□ Vay mượn khác □ Khác…………..
□ Không biết điều kiện vay □ Không có tài sản thế chấp □ Lượng vốn không phù hợp □ Thái độ của CBTD
40. Tổ chức cho vay có đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn không? □ Có □ Không Đến bao nhiêu lần trong năm:……………………..lần 41. Khi đến hạn có trả được nợ vay hay không? □ Có □ Không Tại sao không?.................................................................................................... 42. Nguồn tiền dung để trả nợ: □ Hiệu quả từ SXKD □ Mượn người thân 43. Lượng vốn vay có đủ đáp ứng nhu cầu SXKD không? □ Có □ Không Hiện tại lượng vốn vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu % vốn kinh doanh…………. Nhu cầu về vốn ở thời điểm hiện tại……………………………………triệu đồng 44. Khi vay vốn ông bà gặp phải khó khăn gì? □ Thủ tục phức tạp □ Thời gian chờ giải quyết lâu □ Xác nhận của địa phương □ Lãi suất cao □ Khác ............................................................................................................................. 45. Kiến nghị của ông bà đối với ngân hàng? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
corr
(obs=160)
| sid gioitinh tuoi ngheng~p dtsx dien vayvon
-------------+---------------------------------------------------------------
sid | 1.0000
gioitinh | 0.0017 1.0000
tuoi | 0.2244 -0.1817 1.0000
nghenghiep | 0.4353 0.0380 -0.0427 1.0000
dtsx | 0.2773 0.0769 0.1771 0.2724 1.0000
dien | 0.0500 0.1016 0.2134 0.0943 0.1528 1.0000
vayvon | 0.1414 0.0647 0.0128 0.2275 0.0731 0.1472 1.0000
phuthuoc | 0.0411 -0.1852 0.2417 -0.0809 -0.0844 -0.1022 -0.0747
| phuthuoc
-------------+---------
phuthuoc | 1.0000
regress sid gioitinh tuoi nghenghiep dtsx dien vayvon phuthuoc
Source | SS df MS Number of obs = 160
-------------+------------------------------ F( 7, 147) = 7.75
Model | 2.39741349 7 .342487642 Prob > F = 0.0000
Residual | 6.49526537 147 .044185479 R-squared = 0.2696
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2348
Total | 8.89267886 154 .057744668 Root MSE = .2102
------------------------------------------------------------------------------
sid | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
gioitinh | .0131618 .0359774 0.37 0.715 -.0579379 .0842615
tuoi | .003845 .0013109 2.93 0.004 .0012544 .0064356
nghenghiep | .2221294 .0413348 5.37 0.000 .1404422 .3038167
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH HỒI QUY OLS
dtsx | .0074202 .0042154 1.76 0.080 -.0009104 .0157508
dien | -.0465039 .0545413 -0.85 0.395 -.1542902 .0612824
vayvon | .0228361 .0359709 0.63 0.527 -.0482508 .093923
phuthuoc | .0003092 .0007238 0.43 0.670 -.0011213 .0017397
_cons | -.1186187 .0870467 -1.36 0.175 -.2906433 .0534059
------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH HỒI QUY OLS.