BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------ ------
NGUYỄN THỊ ANH
ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ ĐỔI MỚI
ĐẾN HIỆU SUẤT NHÂN VIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------ ------
NGUYỄN THỊ ANH
ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ ĐỔI MỚI
ĐẾN HIỆU SUẤT NHÂN VIÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(hƣớng nghiên cứu)
Mã số : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý Thầy Cô, kính thưa Quý độc giả ,
Tôi tên là Nguyễn Thị Anh là học viên cao học K26 chuyên ngành Quản trị
kinh doanh tại Trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn “ Ảnh hưởng của sự đổi mới đến hiệu suất nhân
viên” là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Đặng Ngọc Đại.
Cơ sở lý luận được tham khảo từ các tài liệu thu thập từ sách, báo và các
nghiên cứu được đăng tải trên những tạp chí quốc tế được nêu ra trong phần tài liệu
tham khảo. Dữ liệu phân tích trong luận văn là những thông tin sơ cấp thu được thu
thập thông qua bảng câu hỏi được gửi đến những nhân viên đang làm việc tại những
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Tp. Hồ Chí Minh. Ngoài ra kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn là trung thực, không có sự
sao chép của bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tp, Hồ Chí Minh, Ngày …. Tháng … Năm……
Học viên
Nguyễn Thị Anh
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3.2 Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu ......................................... 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................. 4
1.6 Kết cấu nghiên cứu .................................................................................. 4
CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 5
2.1 Các khái niệm, nội dung nghiên cứu ........................................................ 5
2.1.1 Hiệu suất nhân viên ............................................................................... 5
2.1.2 Sự đổi mới ............................................................................................. 7
2.2 Mối quan hệ giữa hiệu suất nhân viên và sự đổi mới........................... 14
2.3 Giới thiệu nghiên cứu liên quan về hiệu suất nhân viên ...................... 14
2.3.1 Thiết kế công việc và hiệu suất của nhân viên ................................... 15
2.3.2 Đổi mới và hiệu suất của nhân viên................................................... 15
2.3.3 Sự gắn kết nhân viên và hiệu suất của nhân viên ............................... 17
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan .................................. 17
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 18
2.4.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 21
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 23
3.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 23
3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................... 24
3.3 Thang đo ................................................................................................ 25
3.3.2 Thang đo hiệu suất nhân viên............................................................... 28
3.4 Mẫu .......................................................................................................... 29
3.4.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................... 29
3.4.2 Mẫu ..................................................................................................... 29
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30
3.5.1 Tóm tắt các bước xử lý số liệu ............................................................. 30
3.5.2 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo ............................................. 31
3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 31
3.5.4 Phân tích tương quan ........................................................................... 33
3.5.5 Phân tích hồi quy ................................................................................. 34
3.5.6 Kiểm định ANOVA ............................................................................. 35
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 37
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 37
4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ...................................................... 39
4.2.1 Sự đổi mới ........................................................................................... 39
4.2.2 Hiệu suất nhân viên ............................................................................. 40
4.3 Đánh giá sơ bộ thang đo .......................................................................... 41
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy đối với các thang đo thành phần của biến đổi mới41
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy các thang đo thành phần của biến hiệu suất nv ... 42
4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................ 43
4.4.1 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố đổi mới ................................. 43
4.4.2 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố hiệu suất nhân viên ............... 45
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .............. 47
4.5.1. Phân tích tương quan Pearson ............................................................. 47
4.5.2 Phân tích ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các thành phần đổi mới
đến hiệu suất nhân viên ................................................................................. 48
4.6 Kết quả phân tích mô hình hồi quy ........................................................ 52
4.7 Kiểm định giá trị trung bình ................................................................... 53
4.7.1 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm giới tính. ..
................................................................................................................ 53
4.7.2 Kiểm định sự khác biệt hiệu suất nhân viên giữa nhóm cấp bậc nhân
viên. .............................................................................................................. 54
4.7.3 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm tuổi. ..... 55
4.7.4 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm trình độ.57
4.7.5 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nv giữa các nhóm thời gian làm việc.
................................................................................................................ 58
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................ 59
CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ....................................... 63
5.1 Kết luận.................................................................................................... 63
5.2 Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................ 65
5.3 Kiến nghị .................................................................................................. 66
5.3.1 Kiến nghị về sự đổi mới ....................................................................... 66
5.3.2 Kiến nghị về hiệu suất nhân viên ......................................................... 67
5.4 Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI THANG ĐO NGUYÊN GỐC
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 6: KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ EFA ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo gốc sự đổi mới Osman, SH. Shariff, MNA .Lajin (2016) ....... 26
Bảng 3.2: Thang đo về sự đổi mới hoàn chỉnh ....................................................... 27
Bảng 3.3: Thang đo gốc hiệu suất nhân viên Osman, SH. Shariff, MNA .Lajin
(2016) ……. .......................................................................................................... 28
Bảng 3.4: Thang đo hiệu suất nhân viên ................................................................ 29
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 38
Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến đổi mới công nghệ ............................................... 39
Bảng 4.3: Thống kê mô tả biến hiệu suất nhân viên ............................................... 40
Bảng 4.4: Tóm tắt thống kê mô tả .......................................................................... 40
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần của biến đổi mới .......... 41
Bảng 4.6: Tóm tắt hệ số tin cậy các thành phần biến sự đổi mới ............................ 42
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần biến hiệu suất NV ........ 42
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến đổi mới ............................... 43
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA(1) ...................................................................... 44
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến hiệu suất nhân viên ........... 45
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA (2) ................................................................... 45
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA ......................... 46
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các nhân tố ................................................... 47
Bảng 4.14: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy................................. 48
Bảng 4.15: Đánh giá sự phù hợp của mô hình ........................................................ 49
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu ................................................ 50
Bảng 4.17: Kiểm định tính độc lập của phần dư cho mô hình hồi quy.................... 51
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ...... 53
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định T – test biến giới tính ............................................. 54
Bảng 4.20: Mô tả giá trị trung bình của hiệu suất giữa các cấp bậc nhân viên ........ 54
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm chức danh .......... 55
Bảng 4.22: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm chức danh .................................... 55
Bảng 4.23: Mô tả giá trị trung bình của hiệu suất giữa các nhóm tuổi .................... 56
Bảng 4.24: quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm tuổi ........................... 56
Bảng 4.25: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm tuổi .............................................. 56
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm trình độ .............. 57
Bảng 4.27: Kiểm đinh ANOVA giữa các nhóm trình độ ........................................ 57
Bảng 4.28: Mô tả giá trị trung bình hiệu suất giữa các nhóm ................................. 58
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm thời gian làm việc
.............................................................................................................................. 58
Bảng 4.30: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm thời gian làm việc ........................ 59
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phần dư ...................................................................................... 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc hỗ trợ đổi mới ................................................................................. 9
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của S. Osman, Sh. Shariff , MNA Lajin(2016)............. 16
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 21
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
Cụm từ viết tắt CFA Comfirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Comparative Fit Index Chỉ số thích hợp so sánh trong CFA
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
Employee Performance Hiệu suất nhân viên EP
Employee Statisfaction Hài lòng nhân viên ES
Organization Innovations Đổi mới tổ chức IO
Product Innovations Đổi mới sản phẩm IP
Proccess Innovations Đổi mới quy trình IPr
Technology Innovations Đổi mới công nghệ IT
Job design Thiết kế công việc JD
Job Performance Hiệu suất công việc JP
Job Statisfaction Hài lòng công việc JS
KMO Kaiser -Meyer-Olkin
Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA Nhận thức NT
Nhân Viên NV
SEM Structural Equation Modeling Mô hình mạng
SIG Significance of Testingng (p-value) Mức ý nghĩa của phép kiểm định (còn được gọi là xác suất chống lại giả thuyết H0)
Tự nguyện TN
Thành phố Hồ Chí Minh
Variance Inflation Factor Nhân tố phóng đại phương sai Tp.HC M VIF
TÓM TẮT
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tính hiệu quả của tài sản con người
quyết định năng lực cạnh tranh của mọi tổ chức. Tính hiệu quả được thể hiện ở khả
năng của nhân viên trong việc sáng tạo, ứng dụng kỹ năng và kiến thức, tích lũy,
khả năng phối hợp công việc hiệu quả và xây dựng mối quan hệ thiện chí với đồng
nghiệp. Bên cạnh đó, nếu lợi thế cạnh tranh và bền vững là những mục tiêu mà nhà
quản trị và lãnh đạo của tổ chức mong muốn hướng đến khi quản trị mối quan hệ
tương tác giữa tổ chức và môi trường thì đổi mới luôn là một trong những giải pháp
cốt yếu để đạt được hai mục tiêu trên. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu “ Ảnh
hƣởng của sự đổi mới đến hiệu suất nhân viên”.
Nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu: (a) Xem xét mối quan hệ giữa sự
đổi mới với hiệu suất nhân viên. (b) Đo lường các khía cạnh của sự đổi mới và các
biến thành phần (đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình và đổi mới
sản phẩm); (c) Xác định xem có sự khác biệt trong hiệu suất giữa các cấp bậc nhân
viên, giới tính, trình độ hay không.
Mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của S
.Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016). Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện nhằm
điều chỉnh, bổ sung thang đo của các biến quan sát. Nghiên cứu định lượng với mẫu
gồm 250 nhân viên làm việc trong những tổ chức sản xuất tại Tp. Hồ Chí Minh.
Đánh giá thang đo và phân tích mô hình nghiên cứu được thực hiện qua phần mềm
xử lý số liệu SPSS 16.0.
Kết quả phân tích cho thấy thang đo sự đổi mới gồm 16 biến quan sát với 4
thành phần chính là đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình và đổi
mới sản phẩm. Thang đo hiệu suất nhân viên với 9 biến quan sát phù hợp trong
nghiên cứu này. Ngoài ra kết quả phân tích cũng cho thấy rằng trong 4 thành phần
của sự đổi mới có 3 thành phần sự đổi mới tác động dương đến hiệu suất nhân viên
(đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức và đổi mới sản phẩm) trong đó đổi mới công
nghệ có tác động mạnh nhất.
Về mặt thực tiễn nghiên cứu này giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn mối
quan hệ tương quan giữa sự đổi mới – hiệu suất nhân viên. Thông qua đó các nhà
quản trị tự đưa ra cho mình định hướng nâng cao hoạt động quản trị nguồn nhân lực
thông qua những hoạt động đổi mới trong tổ chức. Ngoài ra kết quả nghiên cứu
cũng mở ra hướng nghiên cứu mới cho tương lai có thể tìm thấy tất cả các yếu tố
của sự đổi mới đều có tác động đến hiệu suất nhân viên.
ABSTRACT
Nowaday, Human resources in the company determine the competitiveness of
all organizations. Efficiency is reflected by the ability of employee in creative, the
application skills in practice and knowledge, accumulated experience,
coordinatingin teamwork effectively and comunicating skillss as well with
colleagues. In addition, if the competitive advantage and sustainability are the goals
that the manager and the leader of the organization aspire to when managing the
relationship between the organization and the environment, innovation isa key
solutions to achieve these two goals. So the author selected the reasearch "The
Impact of Innovation on Employee Performance"
Research objectives
- The relationship between innovation and employees.
- Measure aspects of the four types of innovation (technology, organization,
processes and products).
- Identify differences in employee performance between men and women;
staff level;
Author used a regression analysis methodology, which was given to 250 staff
engaged in innovation activities using a convenient method of sampling and
collection. The categories of employee innovation and performance are adjusted
from S. Osman, SH. Shariff, MNA. Lajin (2016).
The results also show that three types of innovations (technology, organization
and product) were found to affect employee performance and technology innovation
has the highest impact on employee performance followed by product and lastly
organization innovation. Research continues to find among all kinds of innovations
that have a high impact on employee productivity.
Keywords: employee performance, technology innovation; organizational
innovation; Process innovation; product innovation.
1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quá trình hình thành và phát triển xã hội đã chứng minh rằng, trong mọi giai
đoạn con người là yếu tố đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Nguồn lực con người là nguồn lực cốt lõi để tạo ra những giá trị vật chất cho
doanh nghiệp. Ngày nay, với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội và
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt có rất nhiều yếu tố góp phần vào hiệu quả
hoạt động của con người nhưng đổi mới rõ ràng là quan trọng nhất, nó là yếu tố
cạnh tranh hàng đầu để nâng cao năng suất lao động của con người, hiệu quả sản
xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy
một yêu cầu đặt ra cho hầu hết các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng và phải đặt
mối quan tâm về con người lên hàng đầu trong chiến lược xây dựng và phát triển tổ
chức nếu không muốn bị “ hụt hơi” hay bị loại khỏi “ vòng chiến”.
Dù quy mô của doanh nghiệp như thế nào và bản chất của doanh nghiệp là
gì?, hoạt động và môi trường của nó ra sao thì thành công của nó phụ thược nhiều
vào quyết định và hành vi của nhân viên. Vì vậy, nâng cao hiệu suất của nhân viên
là một trong những mục đích của việc đổi mới tróng tổ chức. Đổi mới trong tổ chức
là việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý và phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa hiệu suất của nhân viên và đổi mới là
vấn đề được quan tâm hàng đầu, ví như:
Theo một tờ báo mới đây của Futurestep, một công ty của Korn/Ferry
International tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và tuyển dụng nhân sự cấp cao hàng
đầu thế giới đã khảo sát hơn 4.000 lao động có trình độ chuyên môn cao trên toàn
thế giới và kết quả cho thấy gần 50% đối tượng lao động sẵn sàng từ bỏ một công
việc mà họ đang làm rất hài lòng nếu họ cảm thấy doanh nghiệp không thực hiện
được các cam kết về đổi mới. Trong đó có 40 % nhân viên xác nhận rằng “sự đổi
mới mang nặng tính hình thức” cũng sẽ làm cho họ có cảm giác tiêu cực về doanh
nghiệp. Vì vậy có thể nói, người lao động sẽ luôn sẵn sàng cống hiến hết mình cho
tổ chức nếu họ được làm việc trong một môi trường luôn đi đầu trong đổi mới.
2
Ngoài ra theo nghiên của Futurestep khẳng định rằng trong thị trường người
lao động cạnh tranh như hiện nay sự đổi mới có thể giúp doanh nghiệp thu hút
những nhân tài giỏi nhất và tạo động lực cho nhân viên của họ phát huy hết năng
lực mang lại hiệu suất cao trong công việc. Vậy đổi mới như thế nào, đổi mới vấn
đề gì sẽ mang lại hiệu suất cao cho người lao động. Thứ nhất, đổi mới không có
nghĩa là chúng ta phải thực hiện những thay đổi đầy ngoạn mục, mà thay vào đó
chúng ta có thể bắt đầu đơn giản hơn bằng việc cải thiện những quy trình cũ, cơ cấu
lại tổ chức,... Thứ hai, nhà quản lý phải nhận ra rằng phần lớn các sáng kiến đến từ
các nhân viên liên quan trực tiếp. Họ là những người đang trực tiếp sản xuất các sản
phẩm hoặc thiết kế các dịch vụ, những người giao dịch với khách hàng, và những
người đang giải quyết vấn đề hàng ngày vì vậy nhà quản lý cần tham khảo ý kiến từ
nhân viên về nội dung đổi đổi mới .
Sự đổi mới có hiệu quả là một quá trình tổng thể cần được xem xét từ nhiều
góc độ. Kết hợp các công việc với các mục tiêu của tổ chức, tạo động lực tới mức
tối đa cho người lao động để đạt được các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Sự bỏ qua
một trong những khía cạnh đó đều có thể dẫn đến việc giảm hiệu quả và hiệu suất
cũng như sự hài lòng của người lao động trong tổ chức. Vì vậy để hiểu rõ hơn về
mối quan hệ giữa sự đổi mới với hiệu suất của nhân viên như thế nào trong tổ chức,
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là “ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ ĐỔI MỚI ĐẾN
HIỆU SUẤT NHÂN VIÊN”. Những phát hiện và kết quả của nghiên cứu sẽ giúp
nhiều doanh nghiệp hiểu chính xác hơ về tác động của sự đổi mới góp phần tăng
hiệu suất làm việc của nhân viên, qua đó tăng tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
tổ chức cao hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đo lường các khía cạnh của sự đổi mới và các biến thành phần của nó bao
gồm: đổi mới tổ chức, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm và đổi mới quy
trình.
- Kiểm định mức độ ảnh hưởng các thành phần của sự đổi mới đến hiệu suất
của nhân viên .
3
- Xem xét sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các cấp bậc, giới tính, mức
độ thâm niên và trình độ của nhân viên trong tổ chức hay không.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Sự đổi mới với hiệu suất của nhân viên.
- Ảnh hưởng của đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới sản phẩm, đổi
mới quy trình đến hiệu suất nhân viên.
1.3.2 Đối tƣợng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này tác giả tập trung giới hạn vào
những nhân viên hiện đang làm việc tại phòng công nghệ các công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ sinh học (sản xuất) trong phạm vi nghiên cứu tại khu công
nghệ cao quận 9 Tp. HCM.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này được thực hiện qua hình thức phỏng vấn nhóm khoảng từ 5 –
10 người là những nhân viên đang làm việc tại phòng công nghệ của các Công ty
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học (sản xuất) trong khu công nghệ cao
quận 9 Tp. Hồ Chí Minh, nhằm mục đích hoàn thiện thang đo của các biến quan sát
trong mô hình nghiên cứu “ Ảnh hưởng của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân
viên”. Dựa trên những thang đo của nhóm tác giả Suriati Osman, Siti Halijjah
Shariff và Mohamad Nor Azali Lajin (2016) qua phỏng vấn nhóm sẽ tiến hành và
được điều chỉnh bổ sung để có thể phù hợp với những nhân viên làm việc tại phòng
công nghệ của các Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học (sản xuất)
trong khu công nghệ cao quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện theo phương pháp định lượng bằng cách thiết kế bảng câu hỏi
và tiến hành khảo sát những nhân viên hiện tại phòng công nghệ của các Công ty
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học (sản xuất) trong khu công nghệ cao
quận 9 Tp. Hồ Chí Minh. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức được thực hiện
4
bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Sau khi khảo sát thu về kết quả, tác giả sẽ
tiến hành sử lý số liệu bằng phầm mềm SPSS 16.0 với các chỉ tiêu như Cronbach’s
Alpha, EFA, tương quan (r) và hồi quy nhằm xác định và xem xét mức độ tác động
của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân viên trong tổ chức như thế nào?.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mang lại ý nghĩa thực tiễn có thể giúp các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh tiếp cận rõ hơn về các khái
niệm như: sự đổi mới trong tổ chức (đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới
tổ chức và đổi mới quy trình) và hiệu suất nhân viên. Ngoài ra với những kết quả
mang tính chất định lượng giúp doanh nghiệp có cái nhìn mới về vai trò của sự đổi
mới đến hiệu suất của nhân viên. Từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những định
hướng đổi mới mà công ty cần thực hiện trong tương lai nhằm mang lại hiệu quả tốt
nhất cho tổ chức, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong môi
trường kinh doanh ngày càng có nhiều biến động.
1.6 Kết cấu nghiên cứu
Nội dung bài nghiên cứu gồm có 5 phần chính
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu bao gồm một số nội dung chính: Lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu bao gồm: Các khái niệm
nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan, trình
bày các khái niệm trong mô hình nghiên cứu, biện luận mối quan hệ để đề xuất giả
thuyết và đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Quy trình nghiên cứu, nghiên
cứu định tính, nghiên cứu chính thức, thang đo biến nghiên cứu, phương pháp xử lý
số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
5
CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mục đích của chương 2 là giới thiệu các khái niệm và lý thuyết cơ bản của
các biến trong mô hình nghiên cứu. Trong chương này tác giả cố gắng làm rõ lý
thuyết chung của hai biến cơ sở là sự đổi mới (đổi mới tổ chức, đổi mới công nghệ,
đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm) và biến hiệu suất nhân viên. Ngoài ra mối
quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất của nhân viên trong tổ chức và các nghiên cứu
liên quan cũng được đề cập trong nội dung của chương này.
2.1 Các khái niệm, nội dung nghiên cứu
2.1.1 Hiệu suất nhân viên
Hiệu suất là sự đo lường các hao phí của việc sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu (Alawamleh, Ismail, Aladwan & Saleh 2018).
Hiệu suất nghĩa là hoàn thành việc gì đó với chi phí thấp nhất có thể (Anitha,
2014).
Theo cách hiểu truyền thống, hiệu suất trong tổ chức được đo lường bởi các
chỉ số tài chính như: lợi nhuận, chia sẻ thị trường, thu nhập và tỷ lệ phát triển (Azar
& Ciabuschi, 2017).
Khái niệm hiệu suất nhân viên được đo lường như thế nào?
Hiệu suất của nhân viên là kết quả lao động được biểu hiện bằng khối lượng
công việc làm được trong một thời gian nhất định. Hiệu suất đưa ra mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của một nhân viên, nó cho biết một nhân viên hoàn thành các yêu
cầu công việc tốt như thế nào (Tallo, 2007).
Hiệu suất của nhân viên có thể được đo lường qua các yếu tố tài chính hoặc
phi tài chính. Hiệu suất nhân viên có mối liên hệ liên kết với hiệu quả và thành công
của tổ chức. Ngoài ra hiệu suất của nhân viên có thể xem là một trong những khía
cạnh của hiệu suất tổ chức.
Theo quan điểm của Shaharji và cộng sự (2012) hiệu suất của một cá nhân
có thể được xem như là kết quả tương tác giữa sự nỗ lực, khả năng và sự am hiểu
công việc. Sự nỗ lực được xem như toàn bộ năng lượng (cả về vật chất lẫn
6
tinh thần) mà một người có thể làm hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Khả năng là năng lực của chính bản thân khi thực hiện công việc. Am hiểu về
công việc được coi như là cẩm nang hướng dẫn để hoàn thành tốt công việc.
Theo Güngör (2011), hiệu suất của nhân viên có thể hiểu là những gì nhân
viên làm và không làm, bao gồm các yếu tố như số lượng đầu ra, chất lượng sản
phẩm, tính kịp thời của sản phẩm hay sự hiện diện của nhân viên tại nơi làm việc và
tinh thần hợp tác giữa nhân viên với tổ chức.
Theo Borman và Motowidlo (1993), hiệu suất nhân viên là đề cập đến tất cả
các hoạt động của một nhân viên và được công nhận như là một phần của công việc
và những công việc đó tham gia đóng góp vào giá trị cốt lõi kỹ thuật của một tổ
chức.
Theo Bitner, 1990, Gwinner và cộng sự, 1998. Hennig-Thurau và cộng sự
(2006) cho rằng: Hiệu suất của nhân viên (Employee Performance) là một phần thiết
yếu trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ và mối quan hệ của họ với
nhà cung cấp dịch vụ.
Hiệu suất của nhân viên có ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của nhân viên
từ việc tăng lương, xét thưởng, kỷ luật hay sa thải cho đến kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và thăng tiến. Thông qua hiệu suất của nhân viên mà các nhà quản lý có thể
đánh giá đúng về nhân viên để có thể sắp xếp và phân bổ nguồn nhân sự phù hơn.
Bên cạnh đó tổ chức có thể phát huy hết năng lực của nhân viên một cách cao nhất
và một khi nhân viên họ nhận thấy bản thân mình được tổ chức đánh giá đúng năng
lực cho những gì họ đã cống hiến thì họ sẽ ngày càng làm việc hăng say hơn nhằm
nâng cao hiệu suất của bản thân.
Nhìn chung các định nghĩa trên về hiệu suất, hiệu suất của nhân viên chủ yếu
tập trung vào những kết quả đầu ra mà nhân viên đó mang lại cho tổ chức trong quá
trình làm việc. Bên cạnh những yếu tố tài chính thì hiệu suất của nhân viên trong
nghiên cứu này được đo lường qua các yếu tố phi tài chính như: động lực, tự giác kỷ
luật, kỹ năng và tinh thần làm việc nhóm.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để đánh giá hiệu suất nhân viên như KPI
7
(Key Performance Indicator) có thể là một trong các phương pháp phổ biến được
nhiều doanh nghiệp quan tâm và sử dụng. Nó là công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra
mục tiêu quản lý và cách thức thực hiện cụ thể cho từng bộ phận, từng lĩnh vực và
từng cá nhân. Thông qua đó có thể đánh giá hiệu suất của nhân viên trở nên công
bằng hơn, minh bạch hơn, đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng các trách
nhiệm trong bảng mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể.
2.1.2 Sự đổi mới
2.1.2.1 Khái niệm đổi mới
Nếu lợi thế cạnh tranh và bền vững là các mục tiêu mà nhà quản trị và lãnh
đạo tổ chức hướng tới khi quản trị mối quan hệ tương tác giữa tổ chức và môi
trường thì đổi mới là một trong giải pháp cốt yếu để đạt được hai mục tiêu nêu trên.
Đổi mới là quá trình hình thành các ý tưởng mới và đưa chúng vào thực tiễn (Hùng
Phong và cộng sự, 2015).
Bất kể bạn theo đuổi mục tiêu nào có thể là đổi mới để đưa ra sản phẩm mới,
cải tiến quy trình hay công nghệ mới, quy trình đổi mới cũng bắt đầu từ những hoạt
động khám phá và kết thúc với việc áp dụng. Nhà tư vấn quản trị Gary mamel đã
phân chia quy trình đổi mới thành 5 bước hay còn gọi là bánh xe đổi mới
(Alawamleh, Ismail, Aladwan & Saleh 2018).
Bước 1: Tưởng tượng – tư duy về các khả năng mới
Bước 2: Thiết kế - thiết lập các mô hình ban đầu, các vật mẫu.
Bước 3: Thực nghiệm – khảo sát tính thực tiễn và giá trị tài chính thông qua
thực nghiệm và nghiên cứu khả thi.
Bước 4: Đánh giá – xác định các điểm mạnh và điểm yếu, chi phí và lợi ích
tiềm năng, thị trường hay các ứng dụng tiềm năng.
Bước 5: Tăng quy mô – thực hiện điều đã biết và thương mại hóa sản phẩm
hay dịch vụ mới.
Một trong các phát triển mới hơn trong quá trình đổi mới đó là đổi mới
nghịch chiều (Rverse innovation hay trickle-up innovation). Theo cách này việc
nhận ra tiềm năng đổi mới giá trị sẽ được hình thành từ các cấp bên dưới của tổ
8
chức và các cấp này phân tán đa dạng ở các địa điểm khác nhau. Công ty có thể lấy
các sản phẩm hay dịch vụ phát triển ở những thị trường mới nỗi, thông thường là thị
trường ở những nước nghèo với những hạn chế về giá cả và sử dụng chúng ở bất kỳ
nơi khác (Alawamleh, Ismail, Aladwan & Saleh 2018).
2.1.2.2 Đặc điểm của tổ chức đổi mới
Hiện nay đổi mới có thể được các nhà quản trị cấp cao nhìn nhận nó là một
trong những ưu tiên hàng đầu trong doanh nghiệp với hơn 72% khi được khảo sát
về vấn đề này đối với một doanh nghiệp, tuy nhiên có khoảng 1/3 nói rằng họ không
cảm thấy vui sướng gì với những công ty đổi mới quá nhanh. Điều này tạo nên một
câu hỏi cần phải giải quyết: Điều gì sẽ tạo nên một tổ chức đổi mới cao? Và câu trả
lời nằm ở các yếu tố như chiến lược, văn hóa, cấu trúc tổ chức, sự cam kết của nhà
quản trị cấp cao và việc bố trí nhân sự.
Thứ nhất, chiến lược và văn hóa của tổ chức. Trong các tổ chức đổi mới cao,
chiến lược và văn hóa sẽ hỗ trợ sự đổi mới. Chiến lược của tổ chức, tầm nhìn và hệ
thống giá trị của giới nhà quản trị cấp cao và khuôn khổ các chính sách và kỳ vọng
đều nhấn mạnh tinh thần kinh doanh. Văn hóa được thúc đẩy bởi các giá trị nhấn
mạnh đến việc làm cho mọi người thông hiểu rằng sự đổi mới luôn được kỳ vọng sự
thất bại cũng được chấp nhận rủi ro. Những sự cam kết tương tự về chiến lược và
văn hóa hỗ trợ cho sự đổi mới cũng được tìm thấy ở những công ty đánh giá cao của
sự đổi mới.
Thứ hai, cấu trúc cho sự đổi mới, trong các tổ chức cải tiến cấu trúc sẽ hỗ trợ
cho sự đổi mới và chính dạng cấu trúc này hình thành nên các đơn vị sáng tạo đặt
biệt, được thiết lập độc lập với cấu trúc thông thường. Các đơn vị nghiên cứu hay
phòng thí nghiệm độc lập được giao cho các địa điểm riêng biệt, nguồn lực đặc biệt,
có nhà quản trị riêng và có một mục tiêu rất rõ ràng đó là : cải tiến, cải tiến và chỉ là
cải tiến. Ví dụ như Yahoo đã hình thành một đơn vị nghiên cứu độc lập có địa điểm
riêng có tên gọi là Beickhouse có nhiệm vụ ấp ủ các ý tưởng. Tại đây, các nhân viên
làm việc với những ý tưởng được cung cấp từ các bộ phận trong công ty. Và họ làm
việc nhắm hướng đến mục tiêu “nắm bắt ý tưởng, phát triển ý tưởng và cung cấp
9
cho những nhà quản trị cấp cao một cách nhanh chóng và tức thời”(Nguyễn Hùng
Cho các
đơn vị sáng
tạo sự tự
Phong & Cộng sự, trang 134, 2015).
do, tích hợp
vào cấu
trúc tổ chức
vị sáng tạo tự do, phân biệt với cấu trúc tổ chức
Cho các đơn
Đơn vị sáng tạo biệt lập Tổ chức lƣỡng năng
Nguồn: Quản trị học (Nguyễn Hùng Phong và cộng sự,2015).
Hình 2.1 : Cấu trúc hỗ trợ đổi mới
Một dạng cấu trúc cho sự đổi mới được đề ra bởi Charles O’Reilly và
Michael Tushman đó là dạng tổ chức lưỡng năng (Ambidextrous Organization). Tổ
chức này thực hiện đồng thời hoạt động sáng tạo và sản xuất. Thay vì phân công
nhiệm vụ đổi mới cho một đơn vị sáng tạo riêng biệt, cách thức tổ chức này tiếp cận
phân tán các nhóm dự án sáng tạo trong toàn tổ chức.
Thứ ba, hệ thống (System). Trong các tổ chức sáng tạo, hệ thống quản trị
cách thức và thông tin chuyên biệt hỗ trợ sự đổi mới. Xét trong góc độ nội bộ các hệ
thống sử dụng các công nghệ mới nhất để phá vỡ các rào cản về cấu trúc, thời gian,
khoảng cách và giúp nhân viên thực hiện sự hợp tác. Chúng liên kết con người và
giúp họ hiểu biết lẫn nhau, chuyển và chia sẻ thông tin, nắm bắt chuyên môn và tư
duy mới nhất của nhau.
Thứ tư, nhân viên và quản trị (Staffing and management). Trong các tổ chức
đổi mới cao việc bố trí nhân sự sẽ hỗ trợ sự đổi mới. Bước một là làm cho sự sáng
tạo trở thành một tiêu chuẩn quan trọng khi tuyển dụng và bố trí con người vào các
vị trí. Bước hai cho phép tài năng sáng tạo của họ được phát huy trọn vẹn thông qua
10
chiến lược, văn hóa, cấu trúc và hệ thống. Chẳng hạn IBM sử dụng một phiên bản
nội bộ của Fb có tên Beehive. Nhân viên tải các tiểu sử sơ lược lên Beehive và tham
gia kết nối thông qua trang web. IBM có một chương trình gọi là Small Blue tìm
kiếm Blogs, email, tin nhắn nội bộ và tạo các hồ sơ để duy trì một cơ sở dữ liệu của
các chuyên gia mà mọi người lao động có thể liên hệ. Xét theo góc độ môi trường
bên ngoài các hệ thống tập trung cho một tổ chức đổi mới thường thiết lập các cơ
chế để tiếp nhận các ý tưởng này vào thực hiện để tạo sự đổi mới.
Trong các tổ chức có tính đổi mới cao, các nhà quản trị cấp cao luôn đặt thứ
tự ưu tiên cao cho sự đổi mới và thực hiện hết khả năng của mình để hỗ trợ cho quá
trình đổi mới. Những hỗ trợ này thể hiện rất rõ trong chiến lược, văn hóa, cấu trúc,
hệ thống và bố trí nhân sự.
2.1.2.3 Các thành phần của sự đổi mới
Đổi mới tổ chức
Đổi mới tổ chức là tổ chức có xu hướng phát triển hoặc cải thiện sản phẩm,
dịch vụ mới góp phần đưa sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường (Alawamleh, Ismail,
Aladwan & Saleh 2018).
Theo OECD Oslo Manual (2005), đổi mới tổ chức là việc thực hiện một
phương pháp hệ thống kinh doanh mới, môi trường làm việc tổ chức. Đổi mới tổ
chức có xu hướng làm gia tăng hiệu suất tổ chức bởi tiết kiệm một số chi phí nhất
định, cải thiện sự hài lòng tại nơi làm việc,..
Đổi mới tổ chức có thể là sự thay đổi về cấu trúc tổ chức, hình thức quản lý
và thay đổi về môi trường làm việc (Alawamleh, Ismail, Aladwan & Saleh 2018).
Là việc bố trí, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành tổ chức như các mối liên hệ truyền
thông, dòng công việc, hoặc liên quan hệ thứ bậc quản lý. Đổi mới tổ chức nhằm
đảm bảo mỗi bộ phận và cả hệ thống đạt được hiệu suất tổng thể cao hơn, phối hợp
với nhau tốt hơn, cụ thể:
Thứ nhất, thiết kế lại các mô hình tổ chức: Chuyển từ cơ cấu cơ học, hành
chính máy móc sang cơ cấu hữu cơ linh hoạt; sự đổi mới các bộ phận trong cơ cấu.
Thứ hai, cắt giảm các hoạt động và tối ưu hóa các bộ phận trong tổ chức.
11
Thứ ba, thực hiện sự phi tập trung hóa quyền lực: Bằng cách trao quyền
nhiều hơn cho nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở, hay tạo nên các bộ phận có
quyền hạn tương đối độc lập trong tổ chức, chuyển giao một số hoạt động cho các
đối tác bên ngoài, cơ cấu tổ chức sẽ trở nên linh hoạt và hiệu quả hơn.
Thứ tư, cải tiến dòng công việc và hợp nhóm một cách thận trọng các chuyên
môn. Đều đó có thể làm năng suất, chất lượng, tinh thần đồng đội và tính sáng tạo
của nhân viên.
Thứ năm, đổi mới công cụ phối hợp trong tổ chức: Sử dụng các công cụ phối
hợp có tính linh hoạt cao hơn đảm bảo sự thích nghi của tổ chức trước biến động
môi trường; hay gia tăng tầm quan trọng và xây dựng văn hóa phối hợp, văn hóa
làm việc theo nhóm của tổ chức.
Đổi mới công nghệ
Công nghệ luôn thử thách các năng lực của chúng ta một cách liên tục. Với
sự thay đổi nhanh chóng trong công nghệ và sự cạnh tranh toàn cầu, sự thành công
của nhiều tổ chức ngày càng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào khả năng mang lại
những sản phẩm sáng tạo ra thị trường.
Theo Li, Y., Zhao, Y.,& Liu, Y. (2006) cho rằng, công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ có thể hiểu là kiến thức có hệ thống về
quy trình và kỹ thuật dùng để biến vật liệu và thông tin thành sản phẩm.
Theo Damanpour et al., (1989); Lam (2005), cho rằng đổi mới công nghệ là
phát minh hoặc ứng dụng công nghệ hoàn toàn mới, chưa từng xuất hiện trên thị
trường công nghệ, hoặc là ứng dụng công nghệ mới vào trong tổ chức. Đổi mới
công nghệ cũng có thể hiểu là sự đổi mới cách thức mà tổ chức thực hiện các hoạt
động và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ. Đổi mới công nghệ bao gồm:
Thứ nhất, đổi mới quy trình: là đổi mới cách thức thực hiện công việc nhằm
thúc đẩy công việc được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, đổi mới trang thiết bị: là sự đổi mới các công cụ hoặc máy móc
giúp con người giải quyết các vấn đề sản xuất và hoạt động. Đổi mới máy móc, thiết
12
bị, phương tiện giúp tổ chức tăng năng suất, hiệu quả trong hoạt động sản xuất của
nhân viên.
Thứ ba, đổi mới con người: là sự đổi mới kiến thức, kỹ năng và các tố chất
đạo đức của con người để có thể thích nghi và vận dụng quy trình mới, sử dụng
trang thiết bị mới.
Đổi mới quy trình
Đổi mới quy trình là đổi mới dẫn đến các phương thức thực hiện công việc
tốt hơn (Alawamleh, Ismail, Aladwan & Saleh 2018).
Theo Salerno, M. S., de Vasconcelos Gomes, L. A., da Silva, D. O., Bagno,
R. B., & Freitas, S. L. T. U. (2015), đổi mới quy trình có thể được hiểu là một chuỗi
các giai đoạn được xác định trước: tạo ra ý tưởng, lựa chọn, phát triển và bắt
đầu/phổ biến/bán.
Theo Kenneth B.Kahn (2018), đổi mới quy trình là những sự thay đổi của
một phương pháp hoặc một quy trình tác động đến việc xử lý số lượng và thời gian
thực hiện công việc hiệu quả cao hơn hay với chi phí thấp nhất. Đổi mới quy trình
có thể là việc đổi mới hệ thống sản xuất, hệ thống dịch vụ giao hàng hay một quy
trình thực hiện nào đó trong tổ chức.
Đổi mới sản phẩm
Theo Gunday et al.,(2011) sản phẩm có thể là hàng hóa và dịch vụ.
Theo Utterback, J. M., & Abernathy, W. J. (1975), đổi mới sản phẩm là sử
dụng công nghệ mới hoặc sự kết hợp của công nghệ với thương mại hóa để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng hay thị trường. Cũng giống như phát triển quy trình,
một ý tưởng nằm dưới dạng mô hình đổi mới sản phẩm sẽ được phát triển theo thời
gian với mục tiêu ban đầu là hiệu suất sản phẩm, sau đó nhấn mạnh đến sự đa dạng
của sản phẩm và sau cùng là nhấn mạnh vào tiêu chuẩn và chi phí của sản phẩm.
Theo OECD Oslo Manual, (2005), đổi mới sản phẩm là việc giới thiệu một
sản phẩm hoặc dịch vụ được cải tiến về các đặc tính hoặc mục đích sử dụng: bao
gồm các cải tiến như đặc điểm kỹ thuật, thành phần và nguyên vật liệu, tính năng
thân thiện với người sử dụng hoặc các đặc tính chức năng khác.
13
Theo Kenneth B.Kahn (2018), đổi mới sản phẩm là những đổi mới liên quan
đến sản phẩm mới, dịch vụ mới hoặc một chương trình mới. Trong đó có 7 loại đổi
mới sản phẩm được công nhận đó là: giảm giá sản phẩm, cải tiến sản phẩm, xâm
nhập thị trường mới, mở rộng danh mục sản phẩm, sản phẩm mới đối với thế giới,
thâm nhập những sản phẩm đang bị thiếu trên thị trường, thay đổi tính năng của sản
phẩm so với ban đầu.
Thứ nhất, giảm giá sản phẩm. Việc giảm giá sản phẩm có thể hình dung nó là
sự thay đổi trong giá cả và không có một sự thay đổi đáng kể về đặc điểm hình ảnh
của sản phẩm. Mục đích của giảm giá sản phẩm là tạo nên sự khác biệt của sản
phẩm trong cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường (Kahn, 2018).
Thứ hai, cải tiến sản phẩm bao gồm việc cải tiến hình thức hoặc chức năng
của sản phẩm. Cải thiện sản phẩm sẽ thay đổi sản phẩm gốc bằng một sản phẩm
mới ra thị trường. Cải tiến sản phẩm thường gắn liền với cụm từ “mới và được cải
tiến” hoặc “ tốt hơn”. Cải tiến sản phẩm cũng bao gồm việc thay đổi bao bì nhưng
giá trị cốt lõi mà khách hàng mua sẽ không thay đổi (Kahn, 2018).
Thứ ba, xâm nhập thị trường mới là những sản phẩm, dịch vụ hiện tại sẽ
được đưa vào những thị trường mới với những thay đổi rất ít. Ví dụ, năm 2005 nhà
sản xuất thuốc toàn cầu Bristol-Myers Squibb đã công bố việc ra mắt loại thuốc
viêm gan B ở thị trường Trung Quốc, sản phẩm này không có gì thay đổi lớn về
chức năng của sản phẩm mà nó chỉ được dịch sang ngôn ngữ Trung Quốc và cung
cấp một số thông tin cần thiết để đáp ứng các quy định của chính phủ Trung Quốc
(Kahn, 2018).
Thứ tư, mở rộng danh mục sản phẩm. Một doanh nghiệp có thể mở rộng loại
sản phẩm bằng cách bổ sung thêm vào trong sản phẩm những mặt hàng mới dưới
cùng một tên nhãn hiệu, như mặt hàng có hình mới, màu sắc mới, hương vị mới,
thành phần mới hay kích thước bao bì mới,..Đa số những hoạt động phát triển sản
phẩm mới thực chất là mở rộng loại sản phẩm. Do năng lực sản xuất còn thừa nên
một số doanh nghiệp tìm cách bổ sung thêm những mặt hàng mới, đồng thời tạo
điều kiện đáp ứng mong muốn của khách hàng về sự đa dạng chủng loại sản phẩm.
14
Hay một số doanh nghiệp mở rộng loại sản phẩm của mình để cạnh tranh với đối
thủ đang thành công về mở rộng loại sản phẩm của họ (Kahn, 2018).
Thứ năm, loại sản phẩm mới. Những sản phẩm mới cho phép doanh nghiệp
thâm nhập lần đầu tiên tại một thị trường đã có sẵn (Kahn, 2018).
Thứ sáu, sản phẩm mới đối với thế giới tức là những sản phẩm mới tạo ra
một thị trường sản phẩm mới (Kahn, 2018).
Thứ bảy, danh mục sản phẩm mới, tức là sản phẩm là loại sản phẩm mới đối
với Công ty nhưng nó không mới đối với người tiêu dùng trên thị trường (Kahn,
2018).
2.2 Mối quan hệ giữa hiệu suất nhân viên và sự đổi mới
Theo quan điểm truyền thống, hiệu suất trong tổ chức được đo lường bằng
những yếu tố tài chính như lợi nhuận, chia sẻ thị trường, thu nhập, tỷ lệ tăng trưởng
của tổ chức (Demirbag, Tatoglu, Tekinkus, & Zaim, 2006). Tuy nhiên những yếu tố
phi tài chính cũng được xem xét để đo lường hiệu suất của tổ chức, bên cạnh đó
hiệu suất tổ chức cũng được kết hợp với kết quả quản trị nguồn nhân lực như doanh
thu, gắn kết, hài lòng công việc, chất lượng sản xuất (Abdalkim, 2013). Ngoài ra để
đạt được lợi thế cạnh tranh và thành công, tổ chức phải xem chiến lược nâng cao
hiệu suất nhân viên làm mục tiêu hàng đầu của tổ chức (Imran, Fratima, Zaheer,
Yousaf, & Batool, 2012). Trong nghiên cứu này, hiệu suất nhân viên được đo lường
qua các yếu tố phi tài chính bao gồm: năng lực, động làm việc, sự tự kỷ luật và hoạt
động nhóm.
Theo Sadikoglu & Zehir (2010) đã tìm thấy hiệu suất nhân viên bị tác động
bởi sự đổi mới của tổ chức. Đổi mới thông qua những ý tưởng của nhân viên về sản
phẩm mới và dịch vụ mới nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh, cải thiện quy trình
hoạt động, tăng hiệu suất và hiệu quả làm việc của bản thân nhân viên và những
quản lý trong tổ chức (Choi, Jang, & Hyun, 2009); cải thiện chất lượng hiệu suất
nhân viên (Sadikoglu & Zehir, 2010). Ngoài ra, đổi mới sẽ làm tăng số lượng, chất
lượng công việc của nhân viên trong tổ chức (Tinofirei, 2011).
2.3 Giới thiệu nghiên cứu liên quan về hiệu suất nhân viên
15
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được rằng có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên có thể kể đến là:
2.3.1 Thiết kế công việc và hiệu suất của nhân viên
Ali, N., & Zia-ur-Rehman, M. (2014) đã cùng nhau thực hiện một nghiên
cứu về sự tác động của thiết kế công việc đến hiệu suất của nhân viên thông qua
biến trung gian sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại những công ty Công
nghiệp ở Pakistan. Trong nghiên cứu này Ali & Zia-ur-Rehman nghiên cứu mối
quan hệ sau:
Trong nghiên cứu trên Ali, N., & Zia-ur-Rehman, M. tiến hành nghiên cứu
của mình dựa trên việc khảo sát những nhân viên làm việc tại những Công ty ngành
công hiệp FMCG ở hai thành phố lớn là Rawalpindi và Islamabad của Pakistan
thông qua những bảng câu hỏi khảo sát. Hơn 90% số lượng bảng câu hỏi đã phát đi
được nhận về với kết quả hợp lệ.
Sau khi thu thập các phiếu trả lời hợp lệ, dữ liệu khảo sát được phân tích
thông qua phương pháp phân tích hồi quy trong SPSS. Kết quả cho thấy sự hài lòng
trong công việc có mối quan hệ tương quan với hiệu suất của công việc với chỉ số
tương quan 0.619** với mức ý nghĩa .01. Mặc khác thiết kế công việc cũng có tác
động đến hiệu suất công việc với hệ số tương quan 0.492* ở mức ý nghĩa .01 và mối
quan hệ giữa sự hài lòng – thiết kế công việc tương quan tích cực với hệ số tương
quan đạt mức 0.492** mức ý nghĩa 0.01. Vì vậy Ali, N., & Zia-ur-Rehman, M. đã
chứng minh được rằng thiết kế công việc có tác động đáng kể với hiệu suất của nhân
viên trong nghiên cứu của mình.
2.3.2 Đổi mới và hiệu suất của nhân viên
S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016) đã có một nghiên cứu về ảnh
hưởng sự đổi mới đối với hiệu suất của nhân viên. Trong nghiên cứu trên nhóm tác
giả đã đề cập đến mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất của nhân viên. Bốn yếu
yếu của sự đổi mới là đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới công nghệ và
đổi mới tổ chức. S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin nghiên cứu mối quan hệ giữa
sự đổi mới và hiệu suất nhân viên tại Công ty Tenaga Nasional Berhad (TNB) là
16
một đơn vị Công ty tại Malaysia. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu 320 nhân viên và
quản lý cấp trung tại Công ty TNB. Ngoài ra bài nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và kết quả khảo sát trong nghiên cứu nhận về được 294
phiếu trả lời hợp lệ chiếm 84% trong đó số phiếu trả lời của nhân viên là 215 phiếu
(chiếm 73,1%) và 76 phiếu của nhà quản lý cấp trung (chiếm 25,9%). Trong nghiên
cứu của S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin với 4 giả thuyết bên dưới:
H1: Đổi mới quy trình có mối quan hệ tương quan với hiệu suất của nv.
H2: Đổi mới sản phẩm có mối quan hệ tương quan với hiệu suất của nv.
H3: Đổi mới công nghệ có mối quan hệ tương quan với hiệu suất của nv.
H4: Đổi mới tổ chức có mối quan hệ tương quan với hiệu suất của nhân viên.
Đổi mới quy trình
Hiệu suất
nhân viên
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới công nghệ
Đổi mới tổ chức
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016)
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố của sự đổi mới có tác động
trực tiếp đến hiệu suất của nhân viên. Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng kỳ vọng vào
nhân tố mới là “ Quan điểm của nhân viên” có tác động đến hiệu suất của nhân viên
trong những nghiên cứu trong tương lai.
17
2.3.3 Sự gắn kết nhân viên và hiệu suất của nhân viên
Năm 2014, Anitha, J đã có nghiên cứu về những yếu tố của sự gắn kết nhân
viên. Ông chỉ ra mối quan hệ giữa sự gắn kết của nhân viên với hiệu suất của họ
trong tổ chức có mối quan hệ tích cực với nhau. Mô hình nghiên cứu thể hiện như
sau:
từ sự đồng ý mạnh mẽ đến không đồng ý. Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản đã được sử dụng để chọn cho nhân viên từ cấp quản lý cấp trung và cấp
quản lý thấp. Tổng cộng 700 bảng câu hỏi được phân phát và 383 phản hồi hợp
lệ được thu thập, tỷ lệ đáp ứng 55%.
Với phân tích dữ liệu theo kỹ thuật hồi quy để xác định mức độ dự báo
được thực hiện bởi các yếu tố khác nhau dựa trên sự tham gia của người lao
động. Sau đó được trình bày trong một sơ đồ đường dẫn và ước lượng bằng cách
sử dụng phương trình cấu trúc Mô hình hóa (SEM).
Trong nghiên cứu của mình Anitha, J đã sử dụng thang đo Likert năm điểm,
Phân tích hồi quy, kết quả cho thấy sự khác biệt trong biến phụ thuộc, hiệu
suất của nhân viên bị ảnh hưởng bởi biến độc lập là sự gắn kết của nhân viên
59,7%.
Các yếu tố môi trường làm việc, lãnh đạo, mối quan hệ giữa nhóm nghiên
cứu và đồng nghiệp và phúc lợi nhân viên là những yếu tố tác động đến sự gắn kết
của nhân viên và do đó hiệu suất của nhân viên cũng chịu tác động đáng kể về mặt
thống kê. Nó cũng có thể thấy rằng giá trị của sự gắn kết của nhân viên dẫn đến
hiệu suất của nhân viên ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 có ý nghĩa.
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan
Với nhiều nghiên cứu khoa học kinh tế xoay quanh chủ đề liên quan đến
nhân viên trong các tổ chức kinh tế là một trong những chủ đề quen thuộc, nó không
quá mới đối với những nhà nghiên cứu kinh tế. Nhân viên có thể được xem là một
phần trái tim của tổ chức, họ là những người có thể giúp tổ chức ngày càng phát
triển vững mạnh nhưng để làm cách nào tổ chức có thể khai thác hết năng lực của
những nhân viên, giúp họ phát huy hết những tài năng của bản thân nhằm đem lại
18
hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, hiện nay cũng có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề làm
sao gia tăng hiệu suất của nhân viên trong mọi tổ chức trên tất cả các lĩnh vực. Vậy
đâu mới là yếu tố tác động trực đến hiệu suất của nhân viên tốt nhất? Câu trả lời là
không có một yếu tố là tốt nhất mà chúng ta cần phải nắm rõ tình hình thực tế nền
kinh tế hay văn hóa của Quốc gia mà chúng ta đang nghiên cứu. Trên thế giới cũng
đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh được sự gắn kết của nhân viên,
thiết kế công việc, sự đổi mới hay sự hài lòng của nhân viên đều có tác động tích
cực đến hiệu suất của nhân viên. Vì vậy kết hợp với hiện trạng nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hội nhập với thị trường quốc tế, những doanh nghiệp Việt nam để có thể
đứng vững và có thể làm chủ trên sân chơi quốc tế này thì buộc họ phải trang bị cho
mình những cái mới nhất, tiên tiến nhất và đặt biệt là đội ngũ nhân lực mạnh. Như
vậy một trong những giải pháp để đạt được những mục tiêu này thì doanh nghiệp
cần phải đổi mới, vậy đổi mới có tác động như thế nào đến tình hình hoạt động của
Công ty nói chung hay những con người làm việc tại tổ chức đó như thế nào? Để
hiểu rõ hơn về mối quan hệ này tại một quốc gia đang phát triển, một quốc gia cần
có sự đổi mới để ngày càng lớn mạnh. Nên tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên cứu
của S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin(2016) nghiên cứu về những ảnh hưởng của
sự đổi mới trong tổ chức đến hiệu suất của nhân viên làm cơ sở cho nghiên cứu của
mình với những lý thuyết, giải thuyết và mô hình nghiên cứu được trình bày
bên dưới.
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu
2.4.1.1 Đổi mới công nghệ và hiệu suất nhân viên
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải đảm bảo các thành phần như:
công cụ, máy móc thiết bị, vật liệu; thông tin, phương pháp, quy trình sản xuất;
tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý và con người. Mỗi thành phần đảm nhiệm
những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị được coi là xương
sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận hành,
vì vậy việc đổi mới công nghệ có tác động trực tiếp và quan trọng đến hiệu suất của
19
nhân viên. Ngoài ra, ý tưởng cơ bản của việc đổi mới công nghệ đã làm thay đổi
cách thức làm việc. Vì vậy máy móc, công cụ làm việc đã linh hoạt hơn, dễ sử dụng
và góp phần làm giảm quy trình làm việc mang lại hiệu quả hơn cho nhân viên
(Sabadie,2014).
Đổi mới công nghệ giúp tổ chức học hỏi và nghiên cứu nhiều ý tưởng mới
thông qua việc tiếp nhận những kiến thức mới từ bên ngoài (Dasgupta et al., 2011)
bên cạnh đó họ đã tìm thấy sự đổi mới có tác động ý nghĩa đến hiệu suất của nhân
viên (Dasgupta & Gupta, 2009; Camision & Villar-Lo’pez, 2014). Ngoài ra đổi mới
công nghệ sẽ làm tăng giá trị sản phẩm dịch vụ thông qua liên kết điện tử mà bất kỳ
một tổ chức nào cũng cần có yêu cầu về kỹ thu mua và giao hàng (Tsou,2012).
Do đó ta có giả thuyết dưới đây:
H1: Đổi mới công nghệ tác động đến hiệu suất nhân viên
2.4.1.2 Đổi mới tổ chức và hiệu suất nhân viên
Tổ chức là quá trình phân công nhiệm vụ, phân bổ các nguồn lực, và đều
phối các hoạt động của cá nhân và nhóm để hoàn thành các kế hoạch. Tổ chức là
cách thức mà các nhà quản trị chuyển các kế hoạch thành các hành động bằng cách
xác định các công việc, phân công nhân sự, hỗ trợ họ thực hiện công việc thông qua
cung cấp thiết bị sử dụng (Nguyễn Hùng Phong và cộng sự, 2015).
Để duy trì sự thành công của mình, các cá nhân và tổ chức cần phải tự thay
đổi và điều chỉnh mình qua việc đổi mới để có thể phù hợp với môi trường. Đổi mới
tổ chức liên quan đến việc đổi mới các quy trình, thủ tục trong và ngoài tổ chức đều
này tác động trực tiếp đến các nhóm hay cá nhân nhân viên trong tổ chức. Đổi mới
tổ chức tác động mạnh trong mối quan hệ với hiệu suất nhân viên (OECD Oslo
manual, 2005). Ngoài ra, đổi mới tổ chức không chỉ yêu cầu cá nhân, nhóm phải gia
tăng hiệu suất sáng tạo không những bên trong tổ chức mà còn bên ngoài tổ chức
(Amine, Dyne, & Petrenko,2011). Đổi mới tổ chức giúp cải tiến dòng công việc và
họp nhóm một cách thận trọng các chuyên môn. Đều này có thể góp phần cải thiện
năng suất làm việc làm việc của cá nhân cũng như tinh thần đồng đội và tính sáng
tạo của nhân viên có hiệu quả hơn.
20
Do đó ta có giả thuyết dưới đây:
H2: Đổi mới tổ chức tác động đến hiệu suất nhân viên
2.4.1.3 Đổi mới quy trình và hiệu suất nhân viên
Nhiều nghiên cứu về sự đổi mới về quy trình và sản phẩm có mối quan hệ
với hiệu suất nhân viên (Neely,1998; Choi et al.,2009; Dusgupta & Gupta,2009;
Gunday ULUSOY, KILIC, ALPKAN,2011). Umashankar, Srinivasan &Hindman
(2011) cho rằng sau khi quan sát những tác nhân của khách hàng đã làm thay đổi
quy trình hiện nay, đều này giúp cho nhân viên hoàn thiện công việc của mình trong
việc cải thiện hệ thống giao hàng. Ngoài ra, với những hệ thống quản lý mới, hoạt
động mới, công nghệ mới và quy trình mới có tác động trực tiếp đến hoạt động của
nhân viên (Walker et al.,2010).
Đổi mới quy trình đồng nghĩa với việc tổ chức có thể thay đổi cách thức thực
hiện công việc hoặc là sự đổi mới về phương pháp, quy trình làm việc giúp nhân
viên dễ dàng trong quá trình làm việc đem lại hiệu suất cao hơn trong kết quả làm
việc. Do đó ta có giả thuyết dưới đây:
H3: Đổi mới quy trình tác động đến hiệu suất của nhân viên
2.4.1.4 Đổi mới sản phẩm và hiệu suất nhân viên
Việc đổi mới như thiết kế lại công cụ làm thay đổi cách thức làm việc của
nhân viên (Umashankar et al.,2011). Đổi mới sản phẩm đem lại rất nhiều lợi ích và
động lực cho nhân viên thông qua các họat động sáng tạo nên nhờ có những công cụ
này dần làm sáng tỏ nhiều vấn đề liên quan đến hiệu suất của nhân viên trong tổ
chức (Rostami & Branch, 2011). Đổi mới sản phẩm có mối liên hệ với hiệu suất
nhân viên. Theo (Umashankar et al.,2011) đổi mới sản phẩm là đổi mới thiết kế lại
những công cụ phục vụ cho công việc của nhân viên trong tổ chức. Bên cạnh đó sự
sáng tạo của nhân viên được sinh ra khi nhân viên có những kỹ năng trong môi
trường có sự hỗ trợ của người lãnh đạo, họ không những có những ý tưởng hay mà
còn hành động những ý tưởng đó thành hoạt động (Rostami & Branch, 2011).
Đổi mới sản phẩm ( những công cụ, dụng cụ, phần mềm,..) được đổi mới
trong tổ chức giúp nhân viên linh hoạt hơn trong quá trình làm việc, giúp tăng chất
21
lượng về số lượng và thời gian làm việc trong tổ chức của các nhân hay nhóm nhân
viên với nhau. Do đó ta có giả thuyết dưới đây:
H4: Đổi mới sản phẩm tác động đến hiệu suất của nhân viên
2.4.2 Mô hình nghiên cứu
H1
H2
Đổi mới quy trình
H3
Đổi mới tổ chức Hiệu suất
Nhân viên
H4
Đổi mới công nghệ
Đổi mới sản phẩm Biến đặc điểm các nhân ( giới
tính, chức danh, cấp bậc, mức
độ thâm niên, nhóm tuổi,…)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu với bốn giả thuyết:
H1: Đổi mới công nghệ có tác động lên hiệu suất nhân viên
H2: Đổi mới tổ chức có tác động lên hiệu suất nhân viên
H3: Đổi mới quy trình có tác động đến hiệu suất nhân viên
H4: Đổi mới sản phẩm có tác động đến hiệu suất nhân viên
Trong đó với bốn biến độc lập của sự đổi mới: Đổi mới công nghệ, đổi mới
tổ chức, đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm và một biến phụ thuộc là hiệu suất
nhân viên.
Tóm tắt
Trong chương 2, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý thuyết liên quan đến các biến
nghiên cứu trong mô hình cụ thể: lý thuyết về sự đổi mới và hiệu suất nhân viên.
Ngoài ra, cũng đề cập đến những nghiên cứu liên quan đến hiệu suất nhân viên và
những cơ sở để xây dựng các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên
cứu của S .Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin(2016). Mô hình nghiên cứu gồm 5 khái
22
niệm với 4 giả thuyết nhằm đo lường ảnh hưởng của sự đổi mới đến hiệu suất của
nhân viên.
23
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiên theo quy trình sau
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Dựa trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành trình bày cơ
sở những lý thuyết và những nghiên cứu liên quan đến mô hình nghiên cứu.
Bước 3: Trên cơ sở những lý thuyết và nghiên cứu liên quan được trình bày
trong bước 2. Tiếp theo là trình bày mô hình nghiên cứu và những thang đo liên
quan đến các biến trong mô hình nghiên cứu.
Bước 4: Nghiên cứu định tính.
Trong nghiên cứu này tác giả tiến hành lựa chọn 2 nhóm để thảo luận về
thang đo gốc, thông qua việc thảo luận nhóm để điều chỉnh lại thang đo cho phù
hợp với thị trường nghiên cứu tại Việt Nam.
Bước 5: Nghiên cứu chính thức.
Sau khi đã có thang đo hoàn chỉnh của tất cả các biến trong mô hình nghiên
cứu, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi và khảo sát 250 nhân viên. Tổng hợp
dữ liệu chuẩn bị phân tích dữ liệu.
Bước 6: Đánh giá sơ bộ
Tiến hành phân tích đánh giá sơ bộ thang đo với phần mềm SPSS 16.0. Sử
dụng phân tích Cronbach’s Alpha để đánh giá sự phù hợp của thang đo, thông qua
phân tích này loại bỏ các biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha thấp.
Bước 7: Phân tích nhân tố (EFA)
Sau khi loại bỏ những biến quan sát không phù hợp bằng hệ số Cronbach’s
Alpha. Tiến hành phân tích nhân tố (EFA) nhằm xem xét mối quan hệ giữa các biến
ở tất cả các nhóm (các nhân tố) khác nhau nhằm phát hiện ra những biến quan sát
tải lên nhiều nhân tố hoặc các biến quan sát bị phân sai nhân tố ngay từ ban đầu với
các tiêu chí như: hệ số KMO; kiểm định Bartlett; trị số Eigenvalue; tổng phương sai
trích và hệ số tải nhân tố.
Bước 8: Phân tích kết quả xử lý số liệu
24
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu và kiểm định sự phù hợp của mô hình
thông qua các phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Bước 9: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Thảo luận kết quả phân tích xử lý số liệu ở trên và đưa ra những kết luận về
mô hình nghiên cứu và những hạn chế của nghiên cứu.
3.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính với mục đích lấy thông tin từ những đối tượng khảo sát
về sự đổi mới cũng như hiệu suất của nhân viên để sàn lọc lại những biến quan sát
phù hợp. Ngoài ra nghiên cứu sơ bộ giúp kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ và khả
năng dễ hiểu các phát biểu trong bảng câu hỏi để phục vụ cho nghiên cứu chính
thức.
Thảo luận thảo luận nhóm là hai công cụ được sử dụng trong nghiên cứu sơ
bộ, cụ thể:
Thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa
hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ liệu, do tính chất dễ tiếp cận với
đối tượng nghiên cứu và có thể đào sâu những vấn đề có tính chất chuyên môn cao
nên công cụ này khá hiệu quả. Tuy nhiên, với công cụ này lại tốn rất nhiều thời gian
và chi phí hơn so với thảo luận nhóm cho cùng 1 kích thước mẫu. Hơn nữa, do vắng
mặt các tương tác giữa các đối tượng nghiên cứu nên nhiều trường hợp dữ liệu thu
thập không sâu và khó khăn trong việc diễn giải ý nghĩa (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Thảo luận nhóm là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua hình thức thảo luận
giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của tác giả. Trong quá
trình thảo luận tác giả luôn phải tìm cách đào sâu bằng cách gợi ý hỏi trực tiếp các
đối tượng khảo sát nhằm dẫn hướng cho các đối tượng sâu hơn (Nguyễn Đình Thọ,
2014). Nhóm được tham gia thảo luận trong trường hợp này họ là những nhân viên
làm việc ở phòng công nghệ tại các Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
sinh học nằm trong Khu công nghệ cao Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh và số lượng
người trong một nhóm là dạng nhóm nhỏ bao gồm khoảng 5- 10 thành viên tham
gia thảo luận. Vì vậy, để thuận tiện trong việc thảo luận cũng như kết quả thu thập
25
dữ liệu, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
nghiên cứu định tính của mình.
3.3 Thang đo
3.3.1 Thang đo sự đổi mới
Theo nghiên cứu của Choi, Jang and Hyun (2009) và Gunday, Ulusoy, Kilic
and Alpkan (2011) Đổi mới được đo lường qua nhiều biến quan sát khác nhau ví dụ
như: “Đổi mới cơ cấu tổ chức tạo điều kiện thuận lợi làm việc nhóm”, “Các hoạt
động đổi mới công nghệ cải thiện các kỹ năng của nhân viên: kiến thức, năng lực”.
Ngoài ra Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016) với nghiên cứu của mình tại
Malaysia về tác động của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân viên ông cũng đã sử
dụng những thang đo trên. Dựa trên sự tương quan về bối cảnh môi trường kinh tế ở
Việt Nam với môi trường kinh tế của Malaysia. Do đó đối với biến sự đổi mới tác
giả đã sử dụng thang đo biến đổi mới hiệu chỉnh của Osman, SH .Shariff, MNA.
Lajin (2016) để tiến hành thảo luận nhóm và kết quả thảo luận thang đo biến sự đổi
mới có hiệu chỉnh cụ thể như sau:
26
Bảng 3.1: Thang đo gốc sự đổi mới Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016)
T1
T2
T3
T4
I Phát triển đổi mới dựa trên đổi mới công nghệ là chiến lược được ưu tiên hàng đầu trong tổ chức của anh/chị. Những hoạt động đổi mới công nghệ cải thiện hiệu quả làm việc nhóm của nhân I viên. I Những hoạt động đổi mới công nghệ nâng cao năng lực của anh/chị (kiến thức, kỹ năng,..). Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới công nghệ I trong tổ chức. I Những hoạt động đổi mới công nghệ của tổ chức giúp nâng cao thành tích (hiệu quả) của anh/chị.
T5 T6 Những hoạt động đổi mới công nghệ cải thiện tính tự kỷ luật của anh/chị.
Đổi mới công nghệ ( Innovation Technological)
O1 Những hoạt động đổi mới tổ chức giúp nâng cao thành tích của anh/chị tốt hơn.
I Những hoạt động đổi mới tổ chức cải thiện năng lực (kiến thức, kỹ năng,…) của anh/chị tốt hơn.
O2 O3 Những hoạt động đổi mới tổ chức nâng cao tính kỷ luật của anh/chị. O4 Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới tổ chức.
Đổi mới tổ chức (Innovation Organization)
Pr1 Đổi mới quy trình dựa trên việc cải thiện những quy trình cốt lõi
Pr2
Pr3
Pr4
Những hoạt động đổi mới quy trình giúp cải thiện những năng lực của anh/chị (kiến thức, kỹ năng,..) tốt hơn. Những hoạt động đổi mới quy trình nâng cao hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên. Những hoạt động đổi mới quy trình trong tổ chức giúp nâng cao thành tích của anh/chị tốt hơn.
Pr5 Những hoạt động đổi mới quy trình cải thiện tính tự kỷ luật của anh/chị.
Pr6
Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới quy trình trong tổ chức.
Đổi mới quy trình ( Innovation Process)
P1
P2
Những hoạt động đổi mới sản phẩm nâng cao hiệu quả làm việc nhóm giữa các nhân viên. Những công cụ, thiết bị được tạo ra trong đổi mới sản phẩm (như: phần mềm, dụng cụ mới,…) tạo sự dễ dàng trong công việc của anh/chị.
Đổi mới sản phẩm ( Innovation Product)
Sau khi sử dụng thang đo hiệu chỉnh biến sự đổi mới của Osman, SH
.Shariff, MNA. Lajin (2016) để thảo luận nhóm với 2 nhóm nhân viên gồm 10 nhân
viên (trong đó nhóm 1 có 5 người là nhân viên và nhóm 2 là 5 nhân viên ở cấp quản
lý). Kết quả cho thấy đối với biến đổi mới công nghệ trong nhóm 2 nhóm có 7 nhân
viên không đồng ý với biến cho rằng “ Đổi mới công nghệ cải thiện tính tự kỷ luật ”
(Phụ lục 2). Biến đổi mới tổ chức kết quả thảo luận nhóm tương đối phù hợp ở cả
27
hai nhóm (Phụ lục 2). Ngược lại đối với biến đổi mới quy trình với 6 biến quan sát
có 2 biến quan sát nhóm nhân viên cho rằng không có sự tác động của đổi mới quy
trình đến hiệu suất nhân viên “ Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt
động đổi mới quy trình trong tổ chức” và “ Những hoạt động đổi mới quy trình cải
thiện tính tự kỷ luật của anh/chị” (Phụ lục 2). Đổi mới sản phẩm với 2 biến quan sát
tương đối phù hợp với 2 nhóm thảo luận. Ngoài ra đối với biến đổi mới sản phẩm
khi được thảo luận về kết quả công việc cho thấy khi thảo luận ở nhóm 2 hoàn toàn
đồng ý với ý kiến cho rằng “Hiệu quả của họ tốt hơn thông qua những hoạt động
đổi mới sản phẩm” (Phụ Lục 2). Do đó, thông qua việc thảo luận nhóm thang đo
biến sự đổi mới được hiệu chỉnh như sau:
Bảng 3.2: Thang đo sự đổi mới hoàn chỉnh
T1
Phát triển đổi mới dựa trên đổi mới công nghệ là chiến lược được ưu tiên hàng đầu trong tổ chức của anh/chị.
T2 Những hoạt động đổi mới công nghệ cải thiện hiệu quả hoạt động nhóm của nv.
T3
T4
T5
Những hoạt động đổi mới công nghệ nâng cao năng lực chị (kiến thức, kỹ năng,..) của anh/chị. Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới công nghệ trong tổ chức. Những hoạt động đổi mới công nghệ của tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị.
Đổi mới công nghệ ( Innovation Technological)
O2
Những hoạt động đổi mới tổ chức cải thiện năng lực (kiến thức, kỹ năng,…) của anh/chị tốt hơn.
Đổi mới tổ chức (Innovation Organization) O1 Những hoạt động đổi mới tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn.
O3 Những hoạt động đổi mới tổ chức nâng cao tính kỷ luật của anh/chị. O4 Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới tổ chức. Đổi mới quy trình ( Innovation Process) Pr1 Đổi mới quy trình dựa trên việc cải thiện những giá trị cốt lõi của tổ chức.
Pr2
Những hoạt động đổi mới quy trình giúp cải thiện những năng lực (kiến thức, kỹ năng,..) của anh/chị tốt hơn.
Pr3 Những hoạt động đổi mới quy trình nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm của nv.
Pr4
Những hoạt động đổi mới quy trình trong tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn.
P2
P3
Đổi mới sản phẩm ( Innovation Product) P1 Những hoạt động đổi mới sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm giữa các nv. Những công cụ, thiết bị (như: phần mềm, dụng cụ mới được tạo ra trong đổi mới sản phẩm,…) tạo sự dễ dàng trong công việc của anh/chị. Những hoạt động đổi mới sản phẩm trong tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn.
28
3.3.2 Thang đo hiệu suất nhân viên
Thang đo của biến hiệu suất nhân viên cũng giống như biến sự đổi mới được
sử dụng theo thang đo của Osman, SH .Shariff, MNA. Lajin (2016). Hiệu suất nhân
viên được đo lường qua các yếu tố phi tài chính như năng lực làm việc, động lực,
tính tự kỷ luật và tinh thần làm việc nhóm với 15 biến quan sát.
Bảng 3.3: Thang đo hiệu suất nhân viên Osman,SH.Shariff,MNA.Lajin (2016).
EP4
EP5
EP6
EP1 Anh/chị đã lựa chọn công việc này dựa trên những lợi ích về mặt tinh thần. EP2 Anh/Chị hài lòng với lĩnh vực kinh doanh hiện tại của tổ chức anh/chị. EP3 Hình thức hợp đồng của anh/chị có tác động đến động lực làm việc của anh/chị. Những phản hồi của anh/chị luôn được xem xét tạo động lực anh/chị làm việc chăm chỉ hơn. Báo cáo về đánh giá hiệu suất nhân viên của tổ chức anh/chị dựa trên những tiêu chí về việc tự thể hiện giá trị của bản thân. Anh/chị không quan tâm công việc là gì miễn anh/chị được trả mức lương tương xứng.
EP7 Trong tổ chức của anh/chị các vị trí công việc và thang bảng lương rất linh hoạt. EP8 Mức lương hiện tại của anh/chị tạo cho anh/chị có động lực làm việc.
EP9
Anh/chị có động lực làm việc bởi những khuyến khích về mặt tinh thần trong tổ chức của anh/chị.
EP10 Anh/chị cảm thấy dễ dàng trao đổi về hiệu suất của mình với người quản lý . EP11 Trong tổ chức của anh/chị hiệu suất làm việc cao sẽ được khen thưởng.
EP12
EP13
Hiệu suất của nhân viên thấp thì không được chấp nhận trong tổ chức của anh/chị. Anh/chị có động lực làm việc cao bởi những cơ hội thăng tiến trong tương lai của tổ chức anh/chị.
EP14 Anh/chị là người được tổ chức đánh giá cao về hiệu suất.
EP15
Anh/chị cảm thấy những cơ hội được đào tạo tại nơi làm việc khuyến khích anh/chị làm việc có hiệu suất hơn.
Với 15 biến quan sát của biến hiệu suất nhân viên của Osman, SH .Shariff,
Hiệu suất của nhân viên (Employee Performance)
MNA. Lajin (2016) được đưa vào thảo luận nhóm và cuối cùng kết quả được phát
triển thành 9 biến quan sát chính thức như bên dưới (Kết quả thảo luận nhóm Phụ
lục 2).
29
Bảng 3.4: Thang đo hiệu suất nhân viên
EP1
EP2
EP3
Anh/chị lựa chọn công việc này dựa trên những tương đồng (mục tiêu, tính kỷ luật,…) giữa anh/chị với tổ chức. Anh/chị cảm thấy các vị trí công việc và thang bảng lương trong tổ chức thì linh hoạt. Anh/chị có động lực làm việc tốt hơn qua những khuyến khích về mặt tinh thần (du lịch, sinh nhật,…) trong tổ chức.
EP4 Anh/chị sẽ được khen thưởng nếu có hiệu suất làm việc cao.
EP5
EP6
EP7
Anh/chị cảm thấy dễ dàng trao đổi với người quản lý của mình về vấn đề hiệu suất làm việc trong tổ chức. Trong tổ chức những ý kiến của anh/chị được xem xét giúp anh/chị làm việc có hiệu suất cao hơn. Trong tổ chức những chương trình huấn luyện khuyến khích anh/chị làm việc có hiệu suất cao hơn.
EP8 Trong tổ chức anh/chị là người được đánh giá cao về hiệu suất làm việc.
EP9
Trong tổ chức tiêu chí đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên là việc tự thể hiện giá trị bản thân với công việc.
Hiệu suất của nhân viên (Employee Performance)
3.4 Mẫu
3.4.1 Đối tƣợng khảo sát
Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất của nhân viên
tác giả thu thập dữ liệu từ những nhân làm việc tại phòng công nghệ của các Công
ty hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ sinh học trong Khu công nghệ cao Quận 9,
Tp. Hồ Chí Minh. Mục đích thu thập dữ liệu từ những nhân viên nhằm để họ tự
đánh giá tác động của các hoạt động đổi mới đến hiệu suất của mình. Nhằm đảm
bảo đối tượng khảo sát phù hợp với nghiên cứu, bảng câu hỏi được in ra và gửi trực
tiếp cho các nhân viên. Đồng thời để đảm bảo tính bảo mật thông tin, trong bảng
câu hỏi cũng cam kết bảo mật thông tin cho người trả lời thông qua cam kết chỉ sử
dụng thông tin cho mục đích nghiên cứu.
3.4.2 Mẫu
Trong nghiên cứu định tính hay định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học,
chọn mẫu là một trong những giai đoạn quyết định chất lượng của kết quả nghiên
cứu. Vì vậy mà chúng ta cần phải quyết định chọn mẫu như thế nào là phù hợp nhất
có thể tiết kiệm chi phí và thời gian nghiên cứu và có thể cho kết quả chính xác hơn.
30
Để có thể thuận tiện trong việc khảo sát đám đông cũng như tiết kiệm thời
gian nghiên cứu và chi phí nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu theo
phương pháp phi xác suất với việc sử dụng chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
Phương pháp này giúp tác giả thuận tiện trong việc chọn mẫu bằng cách có thể chọn
những phần tử mà họ có thể tiếp cận được.
Ngoài ra phương pháp xử lý được dùng cho bài nghiên cứu ở đây là sử dụng
phương pháp phân tích EFA kết hợp với phân tích hồi quy trong SPSS. Để sử dụng
EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn, theo Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng
EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo
lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất 10:1 trở lên.
Ngoài ra theo Tabachnick và Fidell (1996) mẫu dùng cho phân tích hồi quy có kết
quả tốt có thể đạt cỡ mẫu theo công thức n ≥ 8m + 50, trong đó n là cỡ mẫu, m là số
lượng biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Hiện tại bài nghiên cứu của tác giả
có 25 biến quan sát, lấy mẫu theo Tabachnick và Fidell, kích thước mẫu của bài
nghiên cứu là 25*8 + 50 = 250, vì vậy cần phải có kích mẫu tối thiểu là 250.
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu
3.5.1 Tóm tắt các bƣớc xử lý số liệu
Quá trình xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm xử lý số liệu SPSS
16.0 và được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của các thang đo. Các thang đo này cụ
thể bao gồm: thang đo của sự đổi mới (đổi mới tổ chức, đổi mới công nghệ, đổi mới
quy trình và đổi mới sản phẩm) và thang đo hiệu suất nhân viên. Đánh giá sơ bộ sẽ
loại bỏ một số biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 vì theo
Nunnally & Bernstein 1994 cho rằng nếu Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6
là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm nhận diện các nhân tố giải
thích cho các biến thành phần như thế nào. Theo Hair và các cộng sự (1988), các
biến quan sát có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ và tổng
phương sai trích (variance extracted) phải lớn hơn hoặc bằng 50%.
31
Bước 3: Sau khi sử dụng EFA để lại bỏ một số biến quan sát không phù hợp
ra khỏi mô hình. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để xác định mức ý
nghĩa và mối quan hệ tuyến tính giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
3.5.2 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo
Tất cả các thang đo của biến sự đổi mới và hiệu suất của nhân viên được đề
cập trong mô hình nghiên cứu được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Do đó
chúng cần phải được kiểm định chặt chẽ để loại bớt đi những biến quan sát, những
thành phần không đạt yêu cầu, không liên quan đến mô hình nghiên cứu.
Hầu hết trong tất cả các nghiên cứu khoa học các nhà nghiên cứu đều đồng
tình cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin
cậy của thang đo song hành, tuy nhiên cũng phải nhận định rằng Cronbach’s Alpha
là hệ số đo lường độ tin cậy của thang đo chứ không phải là hệ số tin cậy cho từng
biến quan sát.
Để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu ba
biến đo lường. Hệ số Conbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Về
mặt lý thuyết, Cronbach Alpha càng cao càng tốt (thang đo có đô tin cậy cao). Tuy
nhiên đều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn ( > 0.95)
cho thấy có nhiều biến trong thang đo không khác biệt gì nhau.
Theo Hair và công sự (1988), hệ số tương quan biến-tổng (item-total
correlation) nên lớn hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha nên lớn hơn hoặc bằng 0.6. Đối
với kiểm định Cronbach’s Alpha trong nghiên cứu này, đều kiện để chấp nhận biến
quan sát được đề nghị:
Giá trị Conbach’s Alpha phải lớn hơn hoặc bằng 0.6
Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected item – Total Correlation) thấp nhất
trong thành phần phải lớn hơn 0.3
3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích kiểm định các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha chúng ta sẽ tiến hành đi đến quyết định loại bỏ một số biến quan sát nếu
chúng có hệ số tương quan biến –tổng thấp.
32
Những thang đo của biến đổi mới và hiệu suất của nhân viên được kế thừa từ
lý thuyết trước và chúng được nghiên cứu ở thị trường Malaysia. Tuy nhiên với điều
kiện áp dụng tại Việt Nam vẫn có thể tồn tại những điểm khác biệt. Vì thế để tránh
trường hợp sai sót trong nghiên cứu tác giả sẽ tiến hành bước phân tích tiếp theo là
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhận diện lại các yếu tố thành phần trên cùng
với các biến quan sát liên quan.
Khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) các nhà nghiên cứu thường quan tâm
đến một số tiêu chuẩn để kiểm tra độ phù hợp của mô hình như:
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphenricity) dùng để xem xét ma trận
tương quan có phải là ma trận đơn vị I (Indentity matrix), là ma trận có các thành
phần hệ số tương quan giữa các biến) bằng không và đường chéo (hệ số tương quan
với chính nó) bằng 1. Vì vậy yêu cầu nếu phép kiểm định Barltett có p< 5%, chúng
ta từ chối giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị), nghĩa là các biến có
quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số KMO: Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of Sampling
adequacy) là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan từng thành phần
giữa các biến quan sát với nhau. Yêu cầu đối với hệ số KMO càng lớn càng tốt vì
như vậy cho thấy phần chung của các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, KMO phải
lớn hơn hoặc bằng 0.5. Theo Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥
0.80: tốt; KMO ≥ 0.70: được; KMO ≥ 0.60: tạm được; KMO ≥ 0.50: xấu và KMO <
0.5: không thể chấp nhận được. Vì vậy trong bài nghiên cứu này tác giả lựa chọn
yêu cầu cần thiết hệ số KMO phải có giá trị nằm trong khoảng [0.5;1] mới chấp
nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tải nhân tố (factor loading), theo Hair & ctg (1998,111), hệ số tải nhân
tố là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được
xem là đạt mức tối thiểu, >0.4 được xem là quan trọng, ≥ 0.5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn. Với nghiên cứu này tác giả lựa chọn sử dụng hệ số tải nhân tố phải
> 0.5. Đối với những biến quan sát có hệ số tải nhân tố ≤ 0.5 sẽ bị loại.
Tổng phương sai trích: Để đánh giá thang đo trong EFA chúng ta cần xem
33
xét đến hệ số tổng phương sai trích (TVE- Total Variance Explained). Tổng này thể
hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường, tổng
phương sai trích của các nhân tố phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung phải
lớn hơn phần riêng và sai số (từ 60% trở lên là tốt). Thỏa điều kiện này, chúng ta
kết luận là mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2011).. Các nhân tố trích phải
sử dụng tiêu chí Eigenvalue, với tiêu chí này số lượng nhân tố được xác định ở nhân
tố có eigenvalue tổi thiếu bằng 1.
Khi phân tích EFA trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phép trích nhân tố
là phương pháp phân tích mô hình thành phần chính (PCA- Principal Component
Analsyis) với phép quay vuông góc Varimax. Khi sử dụng phương pháp PCA trong
phân tích EFA, phân tích chung ban đầu luôn bằng 1 và phần trích cuối cùng nhỏ
hơn 1. Điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue ≥1 được sử dụng để diễn giải
kết quả của EFA.
3.5.4 Phân tích tƣơng quan
Phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xem xét mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, hay những biến độc lập
với nhau. Phân tích này người ta sử dụng một hệ số thống kê có tên là hệ số tương
quan Peason (kí hiệu là r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính
giữa hai biến định lượng.
Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa sự đổi mới và
hiệu suất của nhân viên, nghiên cứu sử dụng phương pháp tương quan với hệ số
tương quan Pearson để xem xét mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến với nhau. Hệ số r luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1. Nếu hệ số r > 0 thể hiện tương
quan đồng biến ngược lại nếu r < 0 thể hiện tương quan nghịch biến và khi r = 0 thì
hai biến không có mối quan hệ tuyến tính. Giá trị r càng gần về 1 thì hai biến này có
mối quan hệ tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (khi tất cả các điểm phân tán xếp
thành một đường thẳng thì trị tuyệt đối của r=1) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
34
3.5.5 Phân tích hồi quy
Nếu kết luận được hai biến có mối quan hệ tuyết tính chặt chẽ với nhau qua
hệ số tương quan r, đồng thời giả định rằng chúng ta đã cân nhắc kỹ bản chất của
mối liên hệ tiềm ẩn giữa hai biến và xem như đã xác định đúng hướng của mối quan
hệ nhân quả có thật giữa chúng thì ta có thể xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính
trong đó có một biến là biến phụ thuộc (biến hiệu suất của nhân viên) và biến kia là
biến độc lập (biến sự đổi mới). Trong phân tích hồi quy tác giả sẽ tiến hành:
Thứ nhất, đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh. Hệ số R2 là hệ số xác định thể hiện tỷ trọng của tổng biến thiên của biến phụ thuộc có thể giải thích được bởi biến thiên của biến độc lập, R2 dao động từ 0 đến 1, R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng phù hợp với bộ dữ liệu chạy hồi quy. Nếu R2 càng gần về 0 thì mô hình đã xây dựng càng kém phù hợp với bộ dữ liệu dùng để chạy hồi quy. Hệ số R2 hầu như không giảm khi chúng ta thêm biến
độc lập mới vào mô hình. Đều này gây ra khó khăn trong việc so sánh các mô hình
trước và sau khi thêm biến mới vào mô hình.
Vì vậy để xem xét mức độ tác động khi chúng ta thêm biến mới vào mô hình
có làm giảm bậc tự do hay việc thêm biến mới vào mô hình có đủ năng lực giải
thích để bù đắp cho sự mất mát khi giảm bậc tự do hay không thì trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh. Hệ số R2 hiệu chỉnh thể hiện phần trăm
tổng biến thiên của biến phụ thuộc (hiệu suất của nhân viên) có thể được giải thích
được bởi tất cả các biến độc lập (sự đổi mới) đã được điều chỉnh cho số biến sử dụng. Việc sử dụng hệ số R2 sẽ giúp chúng ta giảm thiểu việc đưa quá nhiều biến
không cần thiết vào mô hình và nó cũng hữu dụng trong việc so sánh mô hình. Thông thường hệ số R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn giá trị của R2.
Để kiểm tra tổng thể mô hình tương quan đa biến, tác giả sử dụng kiểm định
F trong phân tích phương sai để kiểm định sự phù hợp của mô hình, qua đó xem xét
biến phụ thuộc (hiệu suất của nhân viên) có quan hệ tuyến tính với biến độc lập (sự
đổi mới) hay không qua việc kiểm định giả thuyết:
35
H0: R2 =0 (Không có mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất của nhân
viên)
H1: R2 # 0 (Tồn tại ít nhất một mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất của
nhân viên)
Với mức ý nghĩa 5% nếu:
Sig < 0.05: Bác giả thuyết H0
Sig ≥ 0.05: Chấp nhận giả thuyết H0
Thứ 2, kiểm định các giả định trong mô hình hồi quy bội: Các biến độc lập
không có mối quan hệ tương quan cao với nhau (không có hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến độc lập với nhau); Các sai lệch ngẫu nhiên có phân phối chuẩn; giả
định không có sự tương quan giữa các phần dư.
3.5.6 Kiểm định ANOVA
Kiểm định giá trị trung bình trong đám đông. Trong nghiên cứu này sử dụng
mô hình ANOVA được sử dụng để so sánh các trung bình đám đông với dữ liệu
khảo sát, qua đó kiểm định có hay không có sự khác nhau trong đánh giá về hiệu
suất của nhân viên giữa các nhóm với nhau.
Xem xét giả thuyết.
H0: Không có sự khác biệt về các yếu tố sự đổi mới tác động lên hiệu suất của
nhân viên qua các nhóm đối tượng khác nhau.
H1: Có sự khác biệt về các yếu tố sự đổi mới tác động lên hiệu suất của nhân
viên qua các nhóm đối tượng khác nhau.
Với mức ý nghĩa thống kê 5% nếu:
Sig < 0.05: Bác giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1
Sig ≥ 0.05: Chấp nhận giả thuyết H0 bác bỏ giả thuyết H1.
Tóm tắt
Chương 3, tác giả trình bày cách thức thực hiện nghiên cứu, cách thiết kế
bảng câu hỏi, cách khảo sát và cách lấy mẫu cũng như phương pháp xử lý số liệu
qua hệ số Cronbach Alpha, KMO, EFA, hệ số Pearson và hồi quy. Ngoài ra trong
chương này tác giả cũng nêu rõ đối tượng khảo sát và xác định kích thước mẫu của
36
nghiên cứu là 250, đều chỉnh thang đo với 16 biến quan sát độc lập và 9 biến quan
sát của biến phụ thuộc là hiệu suất của nhân viên. Kết quả khảo sát dùng để phân
tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.
37
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu về mẫu, thang đo và tiến hành kiểm
định các giả thuyết trong mô hình nhằm đánh giá độ phụ thuộc của mô hình với bộ
dữ liệu khảo sát qua phân tích hồi quy cụ thể nhằm xác định và so sánh mức độ tác
động của các biến đổi mới lên hiệu suất của nhân viên.
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số mẫu khảo sát được phát đi trong bài nghiên cứu là 310 bảng câu hỏi
đến tất cả những nhân viên làm việc tại phòng công nghệ của các Công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ sinh học (sản xuất) trong Khu công nghệ cao Quaanj 9,
Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thu về được là 286 bảng câu hỏi, trong đó sau khi tiến
hành sàn lọc lại tất cả những bảng câu hỏi thu về thì có 250 bảng khảo sát sử dụng
được cho việc xử lý và phân tích, đạt tỷ lệ 80,65%. 250 bảng khảo sát hợp lệ ở trên
được đưa vào sử dụng cho việc xử lý và phân tích là những bảng câu hỏi có đầy đủ
tất cả các câu trả lời, bảng trả lời không được có tất cả các câu trả lời ở cùng một
mức độ, những thông tin về các nhân của người khảo sát được điền đầy đủ thông
tin.
Thông tin về đối tượng khảo sát theo những yếu tố như giới tính, tuổi
tác, trình độ học vấn, thành phần kinh tế và thâm niên công tác như sau:
Nhóm giới tính: Trong tổng 250 bảng câu hỏi hợp lệ có 109 (43,6%) và 141
là nam (56,4%).
Nhóm độ tuổi: Có 169 bảng khảo sát (67,6%) là những người nằm trong độ
tuổi từ 20 đến 30 tuổi; 28% có độ tuổi nằm trong khoảng từ 31 đến 40 tuổi và 4.4%
là những người năm trong nhóm tuổi trên 41 tuổi.
Nhóm trình độ: Có 23,2% bảng trả lời là những người có trình độ Trung cấp
& cao đẳng; 70,8% là Đại học và 6% là những người thuộc nhóm Sau đại học.
Nhóm thâm niên làm việc: Theo thống kê có 35,2% nhân viên có thâm niên
công tác tại tổ chức khoảng từ 1 đến 5 năm, 49,2% nằm trong khoảng 6 đến 10 năm
làm việc và trên 10 năm làm việc chiếm 15,6%.
Nhóm chức danh trong tổ chức: Với vị trí nhân viên có 159 bảng khảo sát
38
chiếm tỷ lệ 63,6%; vị trí tổ trưởng nhóm trưởng, kiểm soát có 61 bảng khảo sát
chiếm 24,4% và 30 bảng khảo sát là những người Trưởng/phó phòng ban, quản lý
chiếm 12%.
Nhóm thu nhập: Có 14,4% là những nhân viên có mức thu nhập từ 5 đến
dưới 8 triệu đồng/tháng, 63,2% những nhân viên có mức thu nhập từ 8 đến 11 triệu
đồng/tháng và thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng chiếm khoảng 22,4%.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu Số lƣợng Tỷ lệ (%)
141 109 56.4 43.6
169 70 11 67.6 28.0 4.4
58 177 15 23.2 70.8 6.0
88 123 39 35.2 49.2 15.6
159 61 30 63.6 24.4 12.0
Giới tính Nam Nữ Độ tuổi Từ 20 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Trên 41 tuổi Trình độ Trung cấp & cao đẳng Đại học Sau đại học Thâm niên 1 đến 5 năm 6 đến 10 năm Trên 10 năm Chức danh Nhân viên Tổ trưởng, nhóm trưởng & kiểm soát Trưởng/phó phòng ban quản lý Thu nhập Từ 5 đến 8 triệu Từ 8 đến 11 triệu Trên 11 triệu
36 158 56 14.4 63.2 22.4
(Nguồn: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu – phụ lục 4)
Như vậy nhìn chung đối tượng mẫu khảo sát trong nghiên cứu này chủ yếu tập
trung vào những đối tượng khảo sát là những nhân viên có độ tuổi trẻ ở khoảng 20
đến 30 tuổi với trình độ chủ yếu là đại học, vị trí của họ trong tổ chức là nhân viên
39
và thu nhập của những nhân viên này dao động trong khoảng từ 8 đến 11 triệu.
Những đối tượng khảo sát này là những nhân viên có lợi thế về tuổi trẻ, có trình độ
chuyên môn tương đối tốt giúp họ nhạy bén và thích nghi nhanh với những thay đổi
trong tổ chức phần nào góp phần mang lại hiệu suất cao trong công việc.
4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
4.2.1 Sự đổi mới
N
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 1
3.83 3.91 3.73 3.90 3.70 3.94 3.82 3.87 3.78 3.72 3.64 3.80 3.67 3.72 3.69 3.59
.889 .883 .857 .844 .883 .862 .844 .870 .822 .801 .732 .778 .794 .814 .800 .735
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
IT1 IT2 IT3 IT4 IT5 IO1 IO2 IO3 IO4 IPr1 IPr2 IPr3 IPr4 IP1 IP2 IP3 N hợp lệ
250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
(Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ lục 5) Dựa vào dữ liệu được trích từ bảng 4.2 cho thấy 250 nhân viên được khảo sát
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả biến đổi mới công nghệ
tại một số tổ chức sản xuất về sự đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức và đổi mới sản
phẩm đều lựa chọn mức độ có giá trị nhỏ nhất là 1 và lớn nhất là 5. Riêng đối với
biến đổi mới về quy trình trong đó có hai biến quan sát có sự lựa chọn giá trị nhỏ
nhất bắt đầu là 1 và 2, giá trị lớn nhất vẫn là 5.
Ngoài ra căn cứ vào dữ liệu ở bảng 4.2 bên dưới chúng ta có thể thấy giá trị
trung bình của tất cả các biến quan sát của sự đổi mới đều nằm trong khoảng 3.41 –
4.20. đều này cho thấy giá trị trung bình của thang đo được khảo sát bởi 250 nhân
40
viên xoay quanh sự đồng ý/hài lòng. Bên cạnh đó giá trị độ lệch chuẩn của tất cả
các biến quan sát tương đối nhỏ rất tốt, cho thấy mức độ phân tán của các giá trị dữ
liệu xung quanh giá trị trung bình tương đối thấp.
4.2.2 Hiệu suất nhân viên
Thang đo hiệu suất nhân viên được đo lường với 9 biến quan sát, kết quả
thống kê được trình bày cụ thể trong bảng phân tích sau:
N
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
3.60
.854
250
1
EP1
5
3.82 4.00
.763 .819
250 250
2 1
EP2 EP3
5 5
3.80
.807
250
1
EP4
5
3.94
.761
250
1
EP5
5
3.90 4.02
.790 .831
250 250
1 1
EP6 EP7
5 5
3.94
.850
250
1
EP8
5
3.92
.884
250
1
EP9
5
N hợp lệ
250
(Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ lục 5)
Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả biến hiệu suất nhân viên
Căn cứ vào bảng dữ liệu 4.3 chúng ta có thể thấy tất cả các biến quan sát của
hiệu suất nhân viên về mức độ lựa chọn đều xuất phát từ giá trị nhỏ nhất là 1 và giá
trị lớn nhất là 5. Ngoài ra giá trị trung bình của các biến quan sát nằm trong khoảng
ý nghĩa đồng ý và mức độ phân tán của các biến quan sát tương đối thấp.
Bảng 4.4: Tóm tắt thống kê mô tả
Biến
N
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
CONGNGHE
250
3.8152
.67134
TOCHUC
250
3.8530
.73914
QUYTRINH
250
3.7090
.60210
SANPHAM
250
3.6653
.67167
HIEUSUAT
.55443
3.8813
N hợp lệ
250 250
(Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ lục 5)
41
Nhìn chung dựa vào bảng 4.4 có thể thấy giá trị trung bình của đổi mới tổ chức là
cao nhất trong nhóm biến đổi mới (3.8530) tiếp đến là đổi mới công nghệ, đổi mới
quy trình và đổi mới sản phẩm. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể biến phụ thuộc (hiệu
suất) có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm (3.8813).
4.3 Đánh giá sơ bộ thang đo
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy đối với các thang đo thành phần của biến đổi mới
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần của biến đổi mới
Thành phần biến đổi mới công nghệ
Biến quan sát IT1 IT2 IT3 IT4 IT5
Trung bình thang đo nếu loại biến 15.24 15.16 15.34 15.18 15.37
Phương sai của thang đo nếu loại biến 7.784 7.286 7.480 7.441 7.608
Tương quan biến tổng .543 .672 .651 .676 .591
Cronbach's Alpha nếu loại biến .818 .781 .788 .781 .805
Cronbach’s Alpha = .829
Thành phần biến đổi mới tổ chức
IO1 IO2 IO3 IO4
11.47 11.60 11.54 11.63
.759 .786 .798 .708
.863 .853 .848 .881
5.053 5.045 4.908 5.367
Cronbach’s Alpha =.892
IPr1 IPr2 IPr3 IPr4
Thành phần biến đổi mới quy trình 3.401 3.618 3.364 3.632
.594 .592 .642 .508
11.11 11.19 11.04 11.16
.719 .721 .693 .764
Cronbach’s Alpha =.779
Thành phần biến đổi mới sản phẩm
IP1 IP2 IP3
7.28 7.30 7.41
.655 .711 .658
.772 .712 .769
1.921 1.867 2.114
Cronbach’s Alpha =.819 (Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ Lục 6)
42
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy thang đo các biến thành phần của sự đổi
mới trong bảng 4.5 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của biến đổi mới công nghệ =
0.829 (thang đo tốt); Cronbach’s Alpha biến đổi mới tổ chức =0.892 (thang đo tốt);
Cronbach’s Alpha biến đổi mới quy trình =0.779 (thang đo sử dụng được) và
Cronbach’s Alpha biến đổi mới sản phẩm =0.819 (thang đo tốt). Như vậy nhìn
chung, tất cả cá biến thành phần của sự đổi mới đều có hệ số Cronbach’s Alpha
>0.6 và hệ số tương quan biến tổng các biến quan sát của các biến thành phần của
sự đổi mới đều lớn hơn 0.3. Đều này cho thấy tất cả các biến quan sát của các thành
phần biến sự đổi mới đều sử dụng được cho việc phân tích tiếp theo là phân tích
nhân tố (EFA).
STT Biến thành phần
Cronbach’s Alpha
1
Số biến quan sát 5
Tương quan biến tổng thấp nhất .543
.829
Đổi mới CN
2
4
.708
.892
Đổi mới TC
3
4
.508
.779
4
Đổi mới QT Đổi mới SP
3
.655
.819
Bảng 4.6: Tóm tắt hệ số tin cậy các thành phần biến sự đổi mới
(Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ Lục 6)
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy các thang đo thành phần của biến hiệu suất nv
Hiệu suất nhân viên được đo lường qua 9 biến quan sát, kết quả của kiểm định
sơ bộ hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện cụ thể như sau:
Biến quan sát EP1 EP2 EP3 EP4 EP5 EP6 EP7 EP8 EP9
Trung bình thang đo nếu xóa biến 31.33 31.11 30.94 31.13 30.99 31.04 30.92 30.99 31.01
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần biến hiệu suất nv
Thành phần hiệu suất nhân viên Tương quan biến tổng .592 .578 .543 .538 .602 .518 .562 .609 .613
Phương sai thang đo nếu loại biến 19.683 20.341 20.229 20.332 20.201 20.565 20.029 19.590 19.353
Hệ số Cronbach’s Alpha .835 .837 .840 .840 .834 .842 .838 .833 .833
Cronbach’s Alpha = .853 (Nguồn: Kết quả sử lý dữ liệu – Phụ Lục 6)
43
Căn cứ vào bảng 4.7 có thể thấy hệ số độ tin cậy của biến hiệu suất nhân viên
=0.853 >0.6 (tốt) và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát thấp
nhất là 0.518 > 0.3. Nên các biến quan sát của hiệu suất nhân viên trong trường hợp
này đều sử dụng được cho phân tích EFA tiếp theo.
4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Việc đánh giá sơ bộ các thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm mục
đích xem xét sự phù hợp của thang đo cho phân tích EFA ở bước tiếp theo. Kết quả
kiểm định độ tin cậy của các thang đo ở trên cho thấy bốn thành phần của biến đổi
mới với 16 biến quan sát và 9 biến quan sát của biến phụ thuộc được sử dụng cho
EFA bên dưới. Khi phân tích EFA tác giả sẽ tập trung vào một số tiêu chí như
KMO; hệ số tải nhân tố; tổng phương sai trích và Eigenvalue.
4.4.1 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố đổi mới
Nghiên cứu đã được tiến hành phân tích EFA các nhân tố của biến đổi mới
với 16 biến quan sát và kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
Kiểm định KMO và Bartlett's
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
.851
Chi-Square xấp xỉ
1.744E3
Kiểm định xoay Bartlett's
Bậc tự do df
120
Mức ý nghĩa Sig.
.000
(Nguồn: Kết quả EFA với các thang đo nghiên cứu – Phụ Lục 7)
Dựa vào kết quả phân tích từ bảng 4.8 cho thấy hệ số KMO = 0.851 (≥ 0.80
tốt). Đều này cho thấy độ lớn của hệ số tương quan từng thành phần giữa các biến
quan sát trong tổng thể tương đối tốt. Bên cạnh đó, thống kê chi – Square đạt mức
1.744E3 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 (<0.05). Vì vậy, với giả thuyết H0 (ma trận
tương quan là ma trận đơn vị) đặt ra trong bài nghiên cứu này bị bác bỏ nghĩa là các
biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố là phù
hợp.
44
Phân tích EFA với các thang đo của biến đổi mới được thể hiện qua bảng 4.8
bên dưới cho thấy 16 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại giá trị có
Eigenvalue = 1.493 (>1) phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần của
thang đo. Vì vậy, về mặt nhân tố, thang đo này phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả EFA
với hệ số tải nhân tố của 16 biến quan sát đều lớn hơn 0.6, tổng phương sai trích là
67.171% lớn hơn 50%, vì vậy, mô hình với 4 nhân tố độc lập trên là phù hợp, cụ thể
như sau:
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
.864 .864 .823 .812
.767 .767 .747 .744 .659
.803 .759 .757 .726
IO3 IO2 IO1 IO4 IT4 IT2 IT1 IT3 IT5 IPr3 IPr2 IPr1 IPr4 IP2 IP3 IP1
.846 .834 .768
5.304
2.141
1.809
Eigenvalue
1.493
19.135 18.672
Phương sai trích (%)
15.258 14.106
.892
.829
.779
Cronbach’s Alpha
.819
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA (1)
(Nguồn: Kết quả EFA với các thang đo nghiên cứu – Phụ Lục 7)
Kết quả bảng 4.9 cho thấy nhóm 4 nhân tố độc lập trong mô hình nghiên cứu
cụ thể như sau:
Nhân tố 1: Đổi mới tổ chức có 4 biến quan sát ( IO1, IO2, IO3, IO4) nên tên
gọi là đổi mới tổ chức, ký hiệu là TOCHUC.
45
Nhân tố 2: Đổi mới công nghệ có 5 biến quan sát (IT1, IT2, IT3, IT4, IT5)
nên tên gọi là đổi mới công nghệ, ký hiện là CONGNGHE.
Nhân tố 3: Đổi mới quy trình có 4 biến quan sát (IPr1, IPr2, IPr3, IPr4) nên
tên gọi là đổi mới quy trình, ký hiệu là QUYTRINH.
Nhân tố 4: Đổi mới sản phẩm có 3 biến quan sát (IP1, IP2, IP3) nên tên gọi
là đổi mới sản phẩm, ký hiệu là SANPHAM.
4.4.2 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố hiệu suất nhân viên
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
.889
Chi-Square xấp xỉ
691.660
Bậc tự do df
36
Kiểm định xoay Bartlett's
Mức ý nghĩa Sig.
.000
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
(Nguồn: Kết quả EFA với các thang đo nghiên cứu – Phụ lục 7)
Nhân tố
Biến quan sát
1
.713
EP9
.710
EP8
.706
EP5
.695
EP1
.683
EP2
.670
EP7
.649
EP3
.646
EP4
.626
EP6
4.843
Eigenvalue
53.813
Phương sai trích (%)
.853
Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Kết quả EFA với các thang đo nghiên cứu – Phụ lục 7)
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA (2)
46
Sau khi kiểm định thang đo hiệu suất nhân viên bằng công cụ Cronbach’s
Alpha thì 9 biến quan sát của hiệu suất nhân viên được tiếp tục được đưa vào kiểm
định EFA. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO = 0.889 (>0.5), sig
=0.000 (<0.05) (Bảng 4.10) chứng tỏ các biến quan sát của hiệu suất nhân viên có
mối quan hệ tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích là 53,813%
> 50% (bảng 4.11). Đều này chứng tỏ 53,813% biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi 1 nhân tố được tạo ra.
Kết quả việc sử dụng phép xoay nhân tố với varimax cho kết quả bảng 4.11
cho thấy tất cả hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Như vậy dựa
vào kết quả từ bảng 4.10 và 4.11 cho thấy cả 9 biến quan sát đều đạt yêu cầu và
trích thành 1 nhân tố tại Eigenvalue là 4.139, cụ thể gồm có 9 biến quan sát của hiệu
suất nhân viên (EP1, EP2, EP3, EP4, EP5, EP6, EP7, EP8, EP9), ký hiệu là
HIEUSUAT.
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA
Thang đo
Đánh giá
Tổng phƣơng sai trích (%)
Thành phần Công nghệ
Số biến quan sát 5
Cronbach’s Alpha .829
Tổ chức
4
.892
67.171
Đạt yêu cầu
Đổi mới
Quy trình
4
.779
Sản phẩm
3
.819
Hiệu suất NV
53.813
.853
9
Đạt yêu cầu ( Nguồn: Kết quả EFA với các thang đo nghiên cứu – Phụ lục 6, phụ lục 7)
Như vậy, các kết quả thu được từ việc phân tích hệ số độ tin cậy của thang
đo (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bên trên cho thấy tất
cả các biến đều phù hợp về giá trị và độ tin cậy để phân tích hồi quy. Các giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu về sự tác động của đổi mới đến hiệu suất của
nhân viên làm việc tại phòng công nghệ của những Công ty hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ sinh học (sản xuất) trong khu công nghệ cao Quận 9, TP. HCM đã
đề cập trong chương 2 là phù hợp.
47
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên nguyên tắc phân tích hồi quy tuyến tính bộ và kiểm định các giả
thuyết của mô hình tác giả xem xét tác động của 4 biến độc lập CONGNGHE,
TOCHUC, QUYTRINH và SANPHAM lên biến HIEUSUAT thông qua mô hình
hồi quy tuyến tính sau:
Biến độc lập: CONGNGHE (CN), TOCHUC(TC), QUYTRINH(QT),
SANPHAM (SP)
Biến phụ thuộc: HIEUSUAT(HS)
Hệ số 0 là hằng số
Hệ số 1, 2, 3, 4 là những hệ số hồi quy từng phần
Hệ số εi là sai số
Phương trình hồi quy bội được thể hiện như sau:
HS = 0 + 1CN + 2TC + 3QT + 4SP + εi.
4.5.1. Phân tích tƣơng quan Pearson
Trước khi đi bước vào việc phân tích hồi quy, phân tích tương quan Pearson
là một trong những khâu tương đối quan trọng nhằm xem xét mức độ tương quan
giữa biến độc lập với biến phụ thuộc qua hệ số Pearson..
Bảng 4.13: Ma trận tƣơng quan giữa các nhân tố
HIEUSUAT CONGNGHE TOCHUC QUYTRINH SANPHAM
1
HIEUSUAT
1
CONGNGHE
1
TOCHUC
1
QUYTRINH
1
SANPHAM
Tương quan Sig. (2 tailed) Tương quan Sig. (2 tailed) Tương quan Sig. (2 tailed) Tương quan Sig. (2 tailed) Tương quan Sig. (2 tailed)
.802** .000 .450** .000 .239** .000 .489** .000
.209** .001 .314** .000
.290** .000
.413** .000 .235** .000 .407** .000
**. Mức ý nghĩa 0.01 (2 tailed)
(Nguồn: Kiểm định mô hình – Phụ lục 8)
48
Căn cứ vào bảng 4.13 kết quả tương quan giữa các nhân tố cho thấy giữa các
biến độc lập CONGNGHE, TOCHUC, QUYTRINH, SANPHAM và biến phụ
thuộc HIEUSUAT đều tương quan với nhau ở mức ý nghĩa 0.01. Có thể thấy 4 biến
CONGNGHE, TOCHUC, QUYTRINH, SANPHAM đều có mối quan hệ tương
quan dương đối với biến HIEUSUAT cụ thể CONGNGHE với HIEUSUAT với hệ
số r = 0.802, p < 0,01 mối quan hệ này cao nhất trong 4 biến với hệ số r lớn;
QUYTRINH và HIEUSUAT có mối tương quan thấp nhất trong nhóm với hệ số
tương quan là 0.239 (p<0.01). Như vậy, sơ bộ chúng ta có thể kết luận tương đối
rằng 4 biến độc lập của sự đổi mới có thể đưa vào mô hình là phù hợp để giải thích
cho biến hiệu suất nhân viên.
4.5.2 Phân tích ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các thành phần đổi mới
đến hiệu suất nhân viên
Với hệ số Pearson được phân tích ở trên cho thấy rằng 4 biến thành phần của
sự đổi mới đều có mối quan hệ tương quan dương với biến hiệu suất nhân viên. Để
khẳng định chắc chắn hơn và xem xét mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất
nhân viên như thế nào, ở phần này tác giả sẽ phân tích trình bày kết quả đánh giá sự
ảnh hưởng này quan phân tích hồi quy như bên dưới:
Bảng 4.14: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
Mô hình
df
F
Sig.
Tổng bình phƣơng
Trung bình bình phƣơng
Hồi quy
52.469
4
13.117 133.500
.000a
Phần dư
24.073
245
.098
1
Tổng
76.541
249
a. Biến độc lập: SANPHAM, QUYTRINH, TOCHUC, CONGNGHE
b. Biến phụ thuộc: HIEUSUAT
(Nguồn: Kiểm định mô hình – Phụ lục 8)
49
Bảng 4.15: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Mô hình
R
R bình phƣơng điều chỉnh
Durbin- Watson 1.627
1
Sai số chuẩn của đo lƣờng .31346
R bình phƣơng .685
.828a
.680
a.
Biến độc lập: CONGNGHE, TOCHUC, QUYTRINH, SANPHAM
b.
Biến phụ thuộc: HIEUSUAT
(Nguồn: Kiểm định mô hình – Phụ lục 8) Kết quả từ bảng 4.15 với hệ số R2 = 0.685 tương đối phù hợp với với mức ý
nghĩa 0.05 đều này có nghĩa là 68,5% biến thiên của hiệu suất nhân viên được giải
thích bởi sự biến thiên đồng thời của tất cả các biến của sự đổi mới. Bên cạnh đó hệ số R2 hiệu chỉnh =0.680 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính ở trên phù hợp với bộ
dữ liệu đến 68%, hay nói cách khác hơn là 68% sự khác biệt về hiệu suất nhân viên
được giải thích bởi sự khác biệt trong sự đổi mới. Kiểm định F về mức độ phù hợp
của mô hình chính là kiểm định giả thuyết
H0: R2 = 0 H1: R2 # 0
Phép kiểm định này tương đương với kiểm định F trong ANOVA: nghĩa là
so sánh biến thiên hồi quy với biến thiên phần dư. Ý nghĩa của phép kiểm định này
cho biết: nếu biến thiên hồi quy lớn hơn nhiều so với biến thiên phần dư thì mô hình
hồi quy càng phù hợp vì tổng biến thiên của biến phụ thuộc chủ yếu do các biến độc
lập giải thích. Cặp giả thuyết trên được thay thế cho cặp giả thuyết sau:
H0:1 = 2 = 3 = 4= 0 (không có quan hệ tuyến tính)
H1: j # 0 (j = 1,2,3,4) ( tối thiểu 1 biến độc lập có quan hệ tuyến tính với
biến phụ thuộc)
Dựa vào bảng kết quả 4.14 cho thấy giá trị Sig = 0.000(<0.05) nên chúng ta
bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, đều này nói lên rằng có ít nhất 1
biến của sự đổi mới trong mô hình có tương quan tuyến tính với hiệu suất nhân
viên.
Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy
Để phân tích hồi quy đem lại sự chính xác cao, không chỉ là việc mô tả các
50
dữ liệu qua thống kê mô tả hay quan sát. Từ những kết quả quan sát mẫu mà ta phải
mở rộng kết luận cho mối liên hệ giữa các biến trong tổng thể. Vì vậy, để đảm bảo
tính giá trị sử dụng cao trong phân tích hồi quy của mẫu cho tổng thể. Trong nghiên
cứu này, tác giả tiến hành các kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ
điển một số giả định sau:
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau
- Các phần dư có phân phối chuẩn
- Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
Dung sai
Hệ số hồi quy B
Sai số chuẩn
Hệ số hồi quy riêng (Beta)
Nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
1 Hằng số
.859
.165
5.221
.000
CONGNGHE
.565
.034
.684 16.403
.000
.737
1.356
TOCHUC
.084
.030
.111 2.776
.006
.797
1.255
QUYTRINH
.005
.035
.005
.136
.892
.892
1.121
SANPHAM
.144
.034
.000
.776
1.289
.174 4.277
a. Biến phụ thuộc: HIEUSUAT
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Kiểm định mô hình hồi quy – Phụ Lục 8)
Kiểm định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa những biến độc lập
với nhau:
Xét về mặt tổng quát từ bảng kết quả 4.13 ma trận hệ số tương quan của tất cả
các biến độc lập với nhau mặc dù đều có hệ số Sig <0.005 nhưng hệ số tương quan
giữa chúng dao động trong khoảng (0.209 ; 0.413) nhỏ hơn 0.5 nên có thể cho kết
quả tương đối là giữa các biến độc lập này không có hiện tượng tự tương quan với
nhau. Để muốn chắc chắn hơn dựa vào bảng kết quả 4.16 cho thấy các hệ số phóng
đại phương sai đều có giá trị nhỏ hơn 2 (hệ số VIF lớn nhất = 1.356). Vì vậy dựa
vào 2 kết quả trên có thể khẳng định mô hình nghiên cứu trong trường hợp này
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
51
Kiểm định phần dƣ có phân phối chuẩn
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phần dƣ
Biến phụ thuộc: HIEUSUAT
tần
số
xuất
hiện
Giá trị hồi quy chuẩn hóa
T
(Nguồn: Kiểm định mô hình hồi quy – Phụ Lục 8)
Quan sát biểu đồ phần dư 4.1 cho chúng ta thấy phân phối của phần dư có giá
trị trung bình xấp xĩ chuẩn (gần bằng 0), độ lệch chuẩn là 0.992 xấp xĩ bằng 1. Do
đó có thể kết luận phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kiểm định không có sự tƣơng quan giữa các phần dƣ:
Để kiểm định sự tương quan giữa các phần dư tác giả sử dụng hệ số Durbin –
Watson ở bảng sau:
Bảng 4.17: Kiểm định tính độc lập của phần dƣ cho mô hình hồi quy
Mô hình
R
R bình phƣơng
R bình phƣơng điều chỉnh
Durbin- Watson 1.627
1
Sai số chuẩn của đo lƣờng .31346
.828a
.685
.680
Biến độc lập: CONGNGHE, TOCHUC, QUYTRINH, SANPHAM
Biến phụ thuộc: HIEUSUAT
(Nguồn: Kiểm định mô hình – Phụ lục 8)
Từ kết quả bảng 4.17 ta thấy giá trị thống kê tự tương quan ( Durbin-Watson)
d = 1.627 nằm trong khoảng từ 1 đến 3 tức là các phần dư độc lập với nhau (không
có hiện tượng tự tương quan với nhau giữa các phần dư với nhau).
52
Như vậy, dựa vào kết quả kiểm định các giả định của hàm tương quan không
bị vi phạm và những kiểm định về độ phù hợp, ý nghĩa của các hệ số hồi quy đều
phù hợp cho thấy mô hình hồi quy nghiên cứu ở chương 2 là phù hợp với một phần
của tổng thể.
4.6 Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Với kết quả đạt được từ những kiểm định được trình bày ở trên, ta có thể
thấy các thành phần của biến đổi mới trong đó có biến đổi mới công nghệ, đổi mới
tổ chức và đổi mới sản phẩm có các hệ số trong phương trình hồi quy có ý nghĩa
thống kê và các hệ số hồi quy riêng đều có giá trị dương. Như vậy, dựa vào kết quả
phân tích từ bảng 4.16 giả thuyết H1; H2; H4 được chấp nhận. Đồng nghĩa với vấn đề
trong trường hợp nghiên cứu này chỉ có sự đổi mới của tổ chức, đổi mới công nghệ
và đổi mới sản phầm tác động dương đến hiệu suất nhân viên. Ngược lại giả thuyết
H3 không được chấp nhận tức là sự đổi mới quy trình chưa có sự tác động đến hiệu
suất nhân viên tại thời điểm nghiên cứu.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa sự đổi mới đến hiệu suất
nhân viên như sau:
HS = 0.859 + 0.565*CN + 0.084TC + 0.144SP + εi.
Hay:
HIEUSUAT = 0.859 + 0.565*CONGNGHE + 0.084*TOCHUC +
0.144*SANPHAM + εi.
Dựa vào kết quả hồi quy như trên cho thấy khi biến CONGNGHE thay đổi 1
đơn vị trong điều kiện biến TOCHUC và biến SANPHAM không đổi thì biến
HIEUSUAT sẽ thay đổi 0.565 đơn vị và ngược lại khi biến TOCHUC thay đổi 1
đơn vị trong điều kiện biến CONGNGHE và SANPHAM không đổi thì
HIEUSUAT sẽ thay đổi 0.084 đơn vị và biến HIEUSUAT sẽ thay đổi 0,144 đơn vị
nếu biến SANPHAM thay đổi 1 đơn vị trong điều kiện biến CONGNGHE và
TOCHUC không đổi.
Ngoài ra, dựa vào bảng 4.16 cũng cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa hồi quy
của các biến thành phần của sự đổi mới có sự chênh lệch rõ ràng và từ đó có thể kết
53
luận khả năng giải thích sự biến thiên của biến CONGNGHE đối với biến hiệu suất
nhân viên là cao nhất (0.684) so với hai biến còn lại, tiếp đến là biến SANPHAM
(0.174) và cuối cùng là biến TOCHUC (0.111). Như vậy từ kết quả phân tích với
mẫu khảo sát cho thấy sự thay đổi của công nghệ có tác động mạnh hơn đến hiệu
suất nhân viên so với sự thay đổi tổ chức hay sản phẩm.
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả kiệm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
STT
Giả thuyết
Kết luận
1 H1: Đổi mới công nghệ tác động lên hiệu suất nhân viên Chấp nhận
2 H2: Đổi mới tổ chức tác động lên hiệu suất nhân viên
Chấp nhận
3 H3: Đổi mới quy trình tác động lên hiệu suất nhân viên 4 H4: Đổi mới sản phẩm tác động lên hiệu suất nhân viên
Không chấp nhận Chấp nhận
4.7 Kiểm định giá trị trung bình
4.7.1 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm giới tính.
Để kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của đổi mới đến hiệu suất nhân viên
đối với nhóm giới tính giữa những nhân viên với nhau trong các tổ chức, tác giả sử
dụng phép kiểm định Independent Samples T-test theo Nguyễn Đình Thọ
(2013,433).
Kiểm định với cặp giả thuyết như sau:
H0 : Không có sự khác biệt về trung bình hai tổng thể ( Không có sự khác
biệt về sự ảnh hưởng của đổi mới đến hiệu suất nhân viên giữa nam và nữ).
H1 : Có sự khác biệt về trung bình hai tổng thể ( Có sự khác biệt về sự ảnh
hưởng của đổi mới đến hiệu suất nhân viên giữa nam và nữ).
Với mức ý nghĩa 5%. Nếu mức ý nghĩa Sig trong kiểm định t <0.05 tức là
chấp nhận giả thuyết H1 và ngược lại t ≥ 0.05 tương ứng với việc chấp nhận giả
thuyết H0 tức là không có sự khác biệt về sự ảnh hưởng của đổi mới đến hiệu suất
nhân viên giữa nam và nữ.
54
Kiểm định T – test
Kiểm định Levene
Độ tin cậy 95%
F
t
df
Mức ý nghĩa
Mức ý nghĩa
Sự khác biệt trung bình
Sự khác biệt độ lệch
Thấp hơn
Cao hơn
.743
.390
-.321 248
.748
-.02275
.07084
-.16228 .11677
Phương sai đồng nhất
HIEU SUAT
-.315 213.230
.753
-.02275
.07221
-.16508 .11958
Phương sai không đồng nhất
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định T – test biến giới tính
(Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ Lục 9)
Dựa vào kết quả trong bảng 4.19 có thể thấy trong kiểm định Levene (F) với
giá trị p có giá trị bằng 0.39 > 0.05 đều này có nghĩa chúng ta chấp nhận giả thuyết
hai phương sai của mẫu bằng nhau. Ngoài ra, ta thấy trong bảng 4.19 kiểm định T –
test có mức ý nghĩa Sig = 0.748 >0.05 đồng nghĩa với việc bác bỏ giả thuyết H1
chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt về giới tính đối với hiệu suất của nhân
viên trong tổ chức.
4.7.2 Kiểm định sự khác biệt hiệu suất nhân viên giữa nhóm cấp bậc nhân viên.
Trong trường hợp nghiên cứu này, để kiểm định sự khác biệt về hiệu suất
nhân viên đối với cấp bậc nhân viên trong nhóm cấp bậc nhân viên khác nhau trong
tổ chức. Tác giả sử dụng phép kiểm định phân tích phương sai ANOVA cho ba
nhóm chức danh này.
Bảng 4.20: Mô tả giá trị trung bình của hiệu suất giữa các cấp bậc nhân viên
Nhóm
Khoảng chấp nhận với độ tin cậy 95%
Sai số chuẩn
Giá trị thấp nhất
Giá trị lớn nhất
Số quan sát (N) 159
Giá trị trung bình 3.9189
Độ lệch chuẩn .54957
.04358
Cận dƣới Cận trên 4.0050
3.8329
1
1.44
5.00
61
3.8233
.55644
.07124
3.6808
3.9658
2
1.67
4.78
30
3.8000
.57580
.10513
3.5850
4.0150
3
2.00
5.00
Total
250
3.8813
.55443
3.8123
1.44
.03507 5.00 3.9504 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Dựa vào bảng kết quả 4.20 có thể thấy giá trị trung bình của các nhóm chức
danh đều nằm trong khoảng chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Trong đó nhóm có giá
55
trị trung bình thấp nhất có giá trị trung bình = 3.8000 thuộc nhóm Trưởng/Phó
phòng ban, quản lý trong tổ chức. Ngược lại nhóm Nhân viên là nhóm có giá trị
trung bình cao nhất với giá trị = 3.9189. Sự chênh lệch về sự khác biệt này liệu
mang ý nghĩa đặc trưng của cả tổng thể hay chỉ là ngẫu nhiên của mẫu ta xem xét
bảng kết quả ANOVA bên dưới.
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm chức danh
Thống kê Levene
Bậc tƣ do của tử số (df1)
Bậc tự do của mẫu số (df2)
Mức ý nghĩa (Sig)
.567
2
247
.568 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ Lục 9)
Bảng 4.21 cho thấy kiểm định thống kê Levence về nhóm chức danh với mức
ý nghĩa 5% có hệ số Sig = 0.568 > 0.05 nên ta có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng
phương sai giữa các nhóm là không khác nhau đồng nghĩa với giả định rằng phương
sai đồng nhất giữa các nhóm chức danh không bị vi phạm.
Bảng 4.22: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm chức danh
Biến thiên
Trung bình các bình phƣơng
Mức ý nghĩa (Sig.)
Giữa các nhóm
Tổng của các bình phƣơng 1.011
Số bậc tự do (df) 2
Tỷ số F 1.653
.194
.505
Trong cùng nhóm
75.530
247
.306
Tổng cộng
76.541
249
(Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Mặc dù kết quả kiểm định thống kê Lecence giữa các nhóm chức danh cho
thấy không vi phạm phương sai đồng nhất nhưng với kết quả ANOVA giữa các
nhóm chức danh có giá trị Sig = 0.194 > 0.05. Đều này cho thấy không có sự khác
biệt về ý nghĩa thống kề về hiệu suất nhân viên giữa các vị trí với nhau trong tổ
chức.
4.7.3 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm tuổi.
Trong trường hợp nghiên cứu này, để kiểm định sự khác biệt về hiệu suất
nhân viên đối với các nhóm tuổi khác nhau trong tổ chức. Tác giả sử dụng phép
kiểm định phân tích phương sai ANOVA cho ba nhóm này.
56
Bảng 4.23: Mô tả giá trị trung bình của hiệu suất giữa các nhóm tuổi
Nhóm
Sai số chuẩn
Số quan sát (N)
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị thấp nhất
Giá trị lớn nhất
169
3.9198
.53024
1
.04079
Khoảng chấp nhận với độ tin cậy 95% Cận dƣới Cận trên 4.0003
3.8393
1.44
5.00
70
3.7540
.61644
2
.07368
3.6070
3.9010
1.67
5.00
11 250
4.1010 3.8813
.34230 .55443
3 Total
3.8710 3.8123
4.3310 3.9504
3.56 1.44
4.56 .10321 5.00 .03507 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Dựa vào bảng kết quả 4.23 có thể thấy giá trị trung bình của các nhóm tuổi
đều nằm trong khoảng chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Trong đó nhóm có giá trị
trung bình thấp nhất có giá trị trung bình = 3.7540 thuộc nhóm tuổi từ 31 tuổi đến
40 tuổi. Ngược lại nhóm tuổi trên 41 là nhóm có giá trị trung bình cao nhất với giá
trị = 4.1010. Sự chênh lệch về sự khác biệt này liệu mang ý nghĩa đặc trưng của cả
tổng thể hay chỉ là ngẫu nhiên của mẫu ta xem xét bảng kết quả ANOVA bên dưới.
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm tuổi
Thống kê Levene
Bậc tƣ do của tử số (df1)
Bậc tự do của mẫu số (df2)
Mức ý nghĩa (Sig)
1.326
2
247
.267 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ Lục 9)
Với mức ý nghĩa = 0.267 > 0.05 (Bảng 4.24) khi kiểm định Levence giữa các
nhóm tuổi với nhau nên có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng phương sai giữa các
nhóm là không khác nhau đồng nghĩa với giả định rằng phương sai đồng nhất giữa
các nhóm chức danh không bị vi phạm. Như vậy để xem sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê giữa các nhóm như thế nào chúng ta xem kết quả ANOVA
bên dưới:
Bảng 4.25: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm tuổi
Biến thiên
Trung bình các bình phƣơng
Mức ý nghĩa (Sig.)
Giữa các nhóm
Tổng của các bình phƣơng 1.916
Số bậc tự do (df) 2
Tỷ số F 3.171
.044
.958
.302
Trong cùng nhóm Tổng cộng
74.625 76.541
247 249
(Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
57
Bảng 4.25 cho thấy kiểm định ANOVA với độ tin cậy 95% cho giá trị
Sig = 0.044 < 0.05 giữa các nhóm tuổi. Do đó có thể bác bỏ giả thuyết của kiểm
định cho rằng giá trị trung bình giữa các nhóm là bằng nhau. Đều này đồng nghĩa
với kết luận trong trường hợp này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
hiệu suất nhân viên thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
4.7.4 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm trình độ.
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa các nhóm trình độ
Thống kê Levene
Bậc tƣ do của tử số (df1)
Bậc tự do của mẫu số (df2)
Mức ý nghĩa (Sig)
.792
2
247
.454 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ Lục 9)
Với mức ý nghĩa = 0.454 > 0.05 (Bảng 4.26) khi kiểm định Levence giữa các
nhóm trình độ với nhau nên có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng phương sai giữa
các nhóm là không khác nhau đồng nghĩa với giả định rằng phương sai đồng nhất
giữa các nhóm trình độ không bị vi phạm. Như vậy để xem sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê giữa các nhóm như thế nào chúng ta xem kết quả ANOVA
bên dưới:
Bảng 4.27: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm trình độ
Biến thiên
Tổng của các bình phƣơng
Trung bình các bình phƣơng
Mức ý nghĩa (Sig.)
Tỷ số F .147
.864
Giữa các nhóm Trong cùng nhóm
Số bậc tự do (df) 2 247
.091 76.451
.045 .310
Tổng cộng
249
76.541
(Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Bảng 4.27 cho thấy kiểm định ANOVA với độ tin cậy 95% cho giá trị
Sig = 0.864 > 0.05 giữa các nhóm tuổi. Đều này cho thấy không có sự khác biệt về
ý nghĩa thống kề về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm trình độ với nhau trong
tổ chức.
58
4.7.5 Kiểm định sự khác biệt về hiệu suất nv giữa các nhóm thời gian làm việc.
Trong trường hợp nghiên cứu này, để kiểm định sự khác biệt về hiệu suất
nhân viên đối với nhóm thời gian làm việc khác nhau trong tổ chức. Tác giả sử dụng
phép kiểm định phân tích phương sai ANOVA cho ba nhóm này như sau.
Bảng 4.28: Mô tả giá trị trung bình của hiệu suất giữa các nhóm
Khoảng chấp nhận với độ tin cậy 95%
Nhóm
Sai số chuẩn
Giá trị thấp nhất
Giá trị lớn nhất
Số quan sát (N)
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Cận dƣới Cận trên
1
88
3.9205
.49517
.05279
3.8155
4.0254
1.67
5.00
2 3
123 39
3.8997 3.7350
.54255 .69371
.04892 .11108
3.8029 3.5102
3.9966 3.9599
1.44 1.67
5.00 5.00
250
Total
3.8813
.55443
3.9504
3.8123
1.44
5.00 .03507 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Dựa vào bảng kết quả 4.28 có thể thấy giá trị trung bình của các nhóm thời
gian làm việc đều nằm trong khoảng chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Trong đó
nhóm có giá trị trung bình thấp nhất có giá trị trung bình = 3.7350 thuộc nhóm trên
10 năm. Ngược lại nhóm có thời gian làm việc từ 1 đến 5 năm là nhóm có giá trị
trung bình cao nhất với giá trị = 3.9205. Sự chênh lệch về sự khác biệt này liệu
mang ý nghĩa đặc trưng của cả tổng thể hay chỉ là ngẫu nhiên của mẫu ta xem xét
bảng kết quả ANOVA bên dưới.
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định thống kê Levence giữa nhóm thời gian làm việc
Thống kê Levene
Bậc tƣ do của tử số (df1)
Bậc tự do của mẫu số (df2)
Mức ý nghĩa (Sig)
2.927
2
247
.055 (Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ Lục 9)
Với mức ý nghĩa = 0.055 > 0.05 (Bảng 4.29) khi kiểm định Levence giữa các
nhóm thời gian làm việc với nhau nên có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng phương
sai giữa các nhóm là không khác nhau đồng nghĩa với giả định rằng phương sai
đồng nhất giữa các nhóm thời gian làm việc không bị vi phạm. Như vậy để xem sự
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các nhóm như thế nào chúng ta xem
kết quả ANOVA bên dưới:
59
Bảng 4.30: Kiểm định ANOVA giữa các nhóm thời gian làm việc
Biến thiên
Mức ý nghĩa (Sig.)
Tỷ số F 1.653
.194
Trung bình bình phƣơng .505 .306
Giữa các nhóm Trong cùng nhóm Tổng cộng
Tổng các bình phƣơng 1.011 75.530 76.541
Số bậc tự do (df) 2 247 249
(Nguồn: Kiểm định giá trị trung bình – Phụ lục 9)
Bảng 4.30 cho thấy kiểm định ANOVA với độ tin cậy 95% cho giá trị
Sig = 0.194 > 0.05 giữa các nhóm thời gian làm việc. Đều này cho thấy không có sự
khác biệt về ý nghĩa thống kề về hiệu suất nhân viên giữa các nhóm thời gian làm
việc với nhau trong tổ chức.
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này mô hình nghiên cứu được sử dụng dựa trên cơ sở mô
hình nghiên cứu của Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016) với một
biến phụ thuộc là hiệu suất nhân viên và biến độc lập là sự đổi mới với 4 biến thành
phần là đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình và đổi mới sản
phẩm.
Kết quả kiểm định thang đo
Với kết quả kiểm định độ tin cậy cho các nhóm thông qua kết quả trong bảng
4.4, mẫu khảo sát cho thấy các thành phần của sự đổi mới đều có hệ số Cronbach’s
Alpha > 0.7 và tương quan biến tổng thấp nhất cũng lớn hơn 0.5. Như vậy có thể
thấy việc phân tích thang đo của sự đổi mới thành 4 nhóm nhân tố là đáng tin cậy.
Đối với biến hiệu suất nhân viên với 9 biến quan sát sau khi đã được điều
chỉnh cho phù hợp với môi trường nghiên cứu tại Việt Nam cho kết quả độ tin cậy
tương đối cao với hệ số Cronbach’s Alpha = 0.853 cho thấy sự phù hợp của thang
đo hiệu chỉnh với mẫu khảo sát của nghiên cứu.
Kết quả hồi quy
Dựa vào kết quả phân tích EFA, tương quan và hồi quy (bảng 4.13; 4.14) có
thể thấy sự phù hợp của mô hình đạt mức 68%. Đều này có thể giải thích rằng với
mức ý nghĩa 5% biến thiên của hiệu suất nhân viên được giải thích bởi sự biến thiên
đồng thời của biến đổi mới.
60
Mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu suất nhân viên trong nghiên cứu này có
mối quan hệ tích cực. Cụ thể thông qua kết quả bảng hồi quy 4.16 có thể thấy trong
4 thành phần của sự đổi mới chỉ có ba thành phần của sự đổi mới có tác động tích
cực đến hiệu suất nhân viên là đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức và đổi mới sản
phẩm. Trong đó đổi mới công nghệ là biến tác động mạnh nhất đến hiệu suất nhân
viên, tiếp đến là đổi mới sản phẩm và cuối cùng là đổi mới tổ chức. Đổi mới quy
trình là biến không có tác động đến hiệu suất nhân viên trong trường hợp nghiên
cứu này.
Đổi mới công nghệ là yếu tố tác động mạnh nhất trong ba yếu tố có tác động
đến hiệu suất của nhân viên giúp chúng ta có thể thấy rằng đổi mới công nghệ hiện
nay đang và được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Với xã hội 4.0 như hiện
nay, đổi mới công nghệ là đều cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại
trong xã hội công nghệ này. Với một công nghệ hiện đại sẽ giúp cho nhân viên
mong muốn tìm hiểu học hỏi vận dụng vào công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ngoài ra việc đổi mới công nghệ cũng giúp cho nhân viên trở nên linh hoạt hơn
trong mọi hoạt động và luôn luôn cố gắng chạy đua với sự phát triển công nghệ để
không phải tụt hậu so với mọi người xung quanh.
Bên cạnh đó, đổi mới sản phẩm cũng phần nào tác động đến hiệu suất của
nhân viên. Việc đổi mới công nghệ sẽ giúp chúng ta tạo ra những công cụ, đổi mới
những công cụ mới hiện đại hơn nhằm phục vụ cho công việc của nhân viên linh
động và nhanh hơn mang lại hiệu quả cao trong công việc. Đổi mới công nghệ hay
đổi mới sản phẩm đều là những sự đổi mới tạo ra những công cụ, phương tiện mới
nhằm phục vụ cho công việc của nhân viên thì đổi mới tổ chức là một loại đổi mới
cũng có tác động đến hiệu suất của nhân viên, thông qua việc đổi mới tổ chức tạo ra
môi trường làm việc mới hiện đại hơn nhằm góp phần làm gia tăng hiệu suất của
nhân viên thông qua việc cải thiện sự hài lòng của nhân viên trong tổ chức.
Ngược lại sự tác động của đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức và đổi mới sản
phẩm có tác động đến hiệu suất của nhân viên. Đổi mới quy trình không tác động
đến hiệu suất nhân viên, việc đổi mới quy trình cần phải có thời gian để thực hiện
61
và cần có thời gian để nhân viên có thể thích ứng với một quy trình mới. Sự thay
đổi đột ngột của một quy trình thì không thể có tác động nhanh đến hiệu suất của
nhân viên. Nếu không có lộ trình đổi mới phù hợp không những mang lại hiệu quả
cao như mong đợi mà nó có thể gây ra tác động tiêu cực đối với nhân viên. Bên
cạnh đó chúng ta có thể thấy bản chất nét văn hóa của người Việt Nam cần rất nhiều
thời gian để có thể thích nghi với 1 quy trình mới. Vì vậy đối với nghiên cứu này là
nghiên cứu tại một thời điểm nên qua kết quả phân tích chúng ta chưa thấy được sự
tác động của biến đổi mới quy trình đến hiệu suất của nhân viên.
So với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin,
M. N. A. (2016) về sự tác động của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân viên tại
Malaysia là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, phần nào có điểm chung về văn
hóa nên tại thị trường Malaysia các thành phần của sự đổi mới đều có tác động đến
hiệu suất nhân viên với mức ý nghĩa 5 % thì chỉ có 3 thành phần tác động đến hiệu
suất của nhân viên là công nghệ, tổ chức và sản phẩm, tuy nhiên với mức ý nghĩa
1% đổi mới quy trình lại có tác động đến hiệu suất nhân viên. Giải thích cho sự
khác biệt này có thể cho thấy dù cùng nằm trong 1 khu vực đông nam á hầu như có
những nét văn hóa, kinh tế hay xã hội con người tương đối giống nhau. Tuy nhiên
vẫn có sự khác biệt nhất định về con người tại nơi thực hiện nghiên cứu và thời gian
thực hiện nghiên cứu.
Bản thân Việt Nam hiện nay đang hướng đến việc trở thành một quốc gia công
nghiệp, tuy nhiên để đạt đều được đó cần có thời gian và sự cố gắng nhất định.
Ngoài ra Việt Nam là một quốc gia đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu nên nhìn
chung hiệu suất của chúng ta tương đối thấp so với những quốc gia khác trên thế
giới. Vì vậy để trở thành một quốc gia công nghiệp với hiệu suất cao thì đổi mới là
sự cần thiết không thể không thể đổi mới. Xã hội 4.0 như hiện nay, đổi mới công
nghệ luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu của hầu hết các tổ chức đặt biệt đối với
những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là đều cần thiết nhằm mang lại
những sản phẩm hiện đại cung ứng nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó nó cũng
mang lại hiệu suất cao đối với nhân viên trong công việc.
62
Tóm tắt chƣơng 4
Trong chương này tác giả trình bày kết quả kiểm định các giả thuyết về sự
ảnh hưởng của sự đổi mới đến hiệu suất nhân viên. Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có
3 thành phần của sự đổi mới có ảnh hưởng đến hiệu suất nhân viên, trong đó đổi
mới công nghệ là yếu tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu suất nhân viên, tiếp
đến là đổi mới sản phẩm và cuối cùng là đổi mới tổ chức.
Ngoài ra thông qua kết quả kiểm định giá trị trung bình (Kiểm định T – test,
Anova) cho thấy có sự khác biệt về hiệu suất nhân viên làm việc tại những công ty
công nghệ sinh học (sản xuất) trong khu công nghệ cao Quận 9, Tp. HCM giữa các
nhóm tuổi với nhau. Kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các cấp quản
lý, trưởng phòng, nhân viên không có sự khác biệt về hiệu suất.
Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày tóm tắt toàn bộ nghiên cứu này thông
qua kết quả nghiên cứu tác giả sẽ trình bày những đóng góp, kiến nghị cũng như
những hạn chế của nghiên cứu từ đó đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai.
63
CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Mục đích chính của đề tài nghiên cứu này là sự ảnh hưởng của sự đổi mới
đến hiệu suất nhân viên. Cụ thể là sự đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới
quy trình và đổi mới sản phẩm đến hiệu suất của nhân viên. Dựa vào cơ sở lý thuyết
cũng như các giả thuyết nghiên cứu cơ sở của nhóm tác giả Osman, S., Shariff, S.
H., & Lajin, M. N. A. (2016).
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài nghiên cứu chính là nghiên cứu
định lượng bên cạnh đó tác giả cũng đã sử dụng nghiên cứu định tính nhằm hoàn
chỉnh bộ thang đo sự đổi mới và hiệu suất của nhân viên để phù hợp với môi trường
nghiên cứu tại Việt Nam.
Đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện với thang đo đổi mới và hiệu suất
nhân viên để đảm bảo độ tin cậy và độ tương quan của các biến quan sát trước khi
thực hiện các phân tích chính.
Vậy mục đích chính của chương này là từ những phân tích cũng như những
kết quả đã được trình bày cụ thể trong chương 4, chương 5 là trình bày cụ thể những
kết luận chính cho nghiên cứu này. Đồng thời thông qua những kết luận đó để đưa
ra một số kiến nghị gợi ý cho nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu suất nhân viên. Đồng
thời thông qua đó tác giả cũng giải thích rõ những hạn chế mà nghiên cứu chưa giải
quyết được để mở ra những gợi ý hướng nghiên cứu cho tương lai.
5.1 Kết luận
Kết quả đầu tiên của nghiên cứu là kiểm định và đo lường sự phù hợp
của thang đo sự đổi mới và hiệu suất nhân viên. Kết quả EFA cho thấy thang đo sự
đổi mới và hiệu suất nhân viên khi áp dụng trong điều kiện tại Việt Nam là phù hợp
và đảm bảo tính tương đồng cao so với nghiên cứu với nhóm tác giả Osman, S.,
Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016).
Trong nghiên cứu này, giá trị trung bình của các biến thành phần trong cả hai
thang đo đổi mới và hiệu suất nhân viên tương đối cao (giá trị trung bình > 0.3).
Bên cạnh đó các giá trị và hệ số của độ tin cậy hai thang đo hiệu suất nhân viên và
64
sự đổi mới tương đối cao (Cronbach’s Alpha > 0.7).
Nghiên cứu cũng chứng minh được có một vài thành phần của sự đổi mới là
đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức và đổi mới sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu suất nhân viên quan kết quả hồi quy phân tích trong chương 4. Trong đó, đổi
mới công nghệ là biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu suất nhân viên với hệ số
Beta = 0.684, đổi mới sản phẩm với hệ số Beta = 0.174 và cuối cùng là đổi mới tổ
chức với hệ số Beta = 0.111. Riêng đối với biến đổi mới quy trình trong nghiên cứu
này không có sự ảnh hưởng đến hiệu suất nhân viên. Như vậy so với kết quả nghiên
cứu của Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016) về tác động của sự đổi
mới đến hiệu suất của nhân viên tại Malaysia thì khi nghiên cứu tại môi trường ở
Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể.
Mối quan hệ giữa đổi mới tổ chức và đổi mới công nghệ với hiệu suất nhân
viên trong nghiên cứu của Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016) tại
Malaysia chỉ có tác động 0.225 với mức ý nghĩa 5% trong khi đó khi nghiên cứu tại
Việt Nam mối quan hệ này có tác động một cách rõ rệt với mối quan hệ giữa đổi
mới công nghệ lên hiệu suất nhân viên có tác động lên đến 0.565 (mức ý nghĩa 5%)
và đổi mới tổ chức đến hiệu suất nhân viên là 0.084 (mức ý nghĩa 5%).
Mối quan hệ giữa đổi mới quy trình đến hiệu suất của nhân viên trong nghiên
cứu này không có tác động đến hiệu suất của nhân viên có sự khác biệt với kết quả
nghiên cứu của Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016). Trong nghiên
cứu của Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016) đổi mới quy trình có
tác động đến hiệu suất nhân viên với hệ số Beta = 0.144 (mức ý nghĩa 1%). Một
trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt về kết quả giữa hai nghiên cứu là trong
nghiên cứu này tác giả nghiên cứu tại một thời điểm nên sự đổi mới quy trình chưa
thấy rõ được sự tác động này lên hiệu suất của nhân viên.
Mối quan hệ giữa đổi mới sản phẩm – hiệu suất nhân viên cũng có sự khác
biệt rõ rệt. Mặc dù ở hai nghiên cứu đổi mới sản phẩm vẫn có tác động đến hiệu
suất của nhân viên. Tuy nhiên ở mức ý nghĩa 5% nghiên cứu của Osman, S.,
Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016) đổi mới sản phẩm có tác động đến hiệu suất
65
nhân viên với hệ số Beta = 0.209 và kết quả nghiên cứu tại Việt Nam với hệ số
Beta = 0.144 thấp hơn.
Như vậy nhìn chung so với nghiên cứu của Osman, S., Shariff, S. H., &
Lajin, M. N. A. (2016) về tác động của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân viên tại
Malaysia và tại Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt. Tại môi trường Việt Nam yếu tố
đổi mới có ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất của nhân viên là yếu tố đổi mới công
nghệ (Beta = 0.565) trong khi đó tại môi trường Malaysia bốn yếu tố của sự đổi mới
đều có tác động đến hiệu suất của nhân viên trong đó đổi mới tổ chức và công nghệ
cũng là tác động mạnh nhất (Beta = 0.225) nhưng mức độ tác động thấp hơn. Ngoài ra mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu này tại môi trường Việt Nam (R2 hiệu chỉnh = 0.680) có ý nghĩa cao hơn so với khi nghiên cứu tại Malaysia (R2 hiệu
chỉnh = 0.418).
Cuối cùng nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt về hiệu suất nhân viên giữa
các nhóm tuổi trong những tổ chức sản xuất. Đặt biệt đối với những nhóm tuổi
20 – 30 là nhóm tuổi có sự khác biệt so với hai nhóm tuổi còn lại về hiệu suất nhân
viên. Đều đó cho thấy giữa các nhóm tuổi khác nhau sẽ có hiệu suất làm việc khác
nhau trong tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về
hiệu suất giữa các cấp bậc nhân viên với nhau, hay giới tính cũng như mức độ thâm
niên của nhân viên trong tổ chức.
5.2 Đóng góp của nghiên cứu
Thông qua những kết quả của nghiên cứu này, nó đã đóng góp tích cục vào
lý thuyết và thực tiễn việc nâng cao hiệu suất nhân viên thông qua việc đổi mới của
những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã có đóng góp thêm một tài liệu nghiên cứu
khoa học trong việc nâng cao hiệu suất nhân viên góp phần cũng với những nghiên
cứu trước bổ sung thêm kết quả nghiên cứu hiệu suất nhân viên tai Việt Nam.
Ngoài ra, với nghiên cứu cũng đóng góp làm rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của
sự đổi mới đến hiệu suất nhân viên với điều kiện tại Việt Nam là quốc gia được
mệnh danh là quốc gia phát triển từ nông nghiệp lạc hậu, hiệu suất thấp trong khu
66
vực.
Về mặt thực tiễn, thông qua việc xác định các nhân tố của sự đổi mới có ảnh
hưởng đến hiệu suất của nhân viên giúp các nhà quản lý có cái nhìn mới mẻ hơn về
những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của chính bản thân mình cũng như
những nhân viên của mình, ngoài những yếu tố mà nhà quản lý chủ quan cho rằng
muốn hiệu suất nhân viên tăng thông qua những hoạt động quản trị nguồn lực thì
qua nghiên cứu này giúp các nhà quản lý nhìn nhận lại đổi mới cũng là một yếu tố
tác động mạnh đến hiệu suất của chính bản thân và nhân viên của mình. Từ đó, nhà
quản lý hiện đại sẽ có cái nhìn tổng quan hơn giúp họ có những điều chỉnh và bổ
sung chiến lược nâng cao năng suất nhân viên.
5.3 Kiến nghị
5.3.1 Kiến nghị về sự đổi mới
Qua kết quả nghiên cứu này, đổi mới công nghệ có ảnh hưởng đến hiệu suất
nhân viên nó là yếu tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với nhân viên ngoài đổi mới
công nghệ còn có đổi mới sản phẩm hay đổi mới tổ chức cũng có ảnh hưởng đến
hiệu suất nhân viên, do đó các tổ chức cần tập trung đến chính sách đổi mới công
nghệ trong chiến lược phát triển của tổ chức. Một chiến lược đổi mới công nghệ tốt
sẽ kích thích nhân viên làm việc và phát huy hết năng lực của mình nhằm mang lại
hiệu suất cao hơn cho tổ chức bên cạnh đó cần kết hợp với đổi mới sản phẩm và đổi
mới tổ chức để mang lại hiệu suất cao cho nhân viên. Vì vậy, vấn đề đặt ra là đổi
mới như thế nào để mang lại hiệu suất cao và tiết kiệm được thời gian, chi phí cho
tổ chức. Với nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số kiến nghị về sự đổi mới nhằm
nâng cao hiệu suất nhân viên trong những tổ chức sản xuất như sau:
Xem việc đổi mới (đổi mới công nghệ) trong tổ chức là chiến lược ưu tiên
hàng đầu trong tổ chức.
Đổi mới cần được xây dựng theo một lộ trình cụ thể ngoài ra đổi mới công
nghệ cần phải được xây dựng một chiến lược cụ thể nhằm tránh sự mất thời gian để
điều chỉnh. Ngoài ra tổ chức cần chú trọng việc đào tạo về quản sự đổi mới; tăng
cường bồi dưỡng; cập nhật kiến thức về sự đổi mới cho nhân viên trong tổ chức.
67
Ban lãnh đạo là những người có vai trò quan trọng trong việc xem xét,
xét duyệt việc đổi mới như thế nào là hợp lý. Vì vậy, để mang tính chất khách quan
ban lãnh đạo nên có những chính sách cho nhân viên có cơ hội cùng tham gia vào
hoạt động đổi mới trong tổ chức giúp nhân viên của mình có cảm nhận rằng họ có
sự đóng góp vào sự đổi mới của tổ chức, kích thích tinh thần học hỏi cũng như có
cái nhìn tích cực hơn về sự đổi mới này, nhằm tạo động lực làm việc hơn cho họ.
5.3.2 Kiến nghị về hiệu suất nhân viên
Trong nghiên cứu này, hiệu suất của nhân việc được đo lường qua các yếu
phi tài chính như động lực làm việc, tự giác kỷ luật của bản thân, những kỹ năng và
tinh thần làm việc nhóm, vì vậy tác giả đưa ra một số kiến nghị cho tổ chức có thể
tham khảo như sau:
Để mang lại động lực cho nhân viên, tổ chức cần có một quy trình đánh giá
nhân viên cụ thể, rõ ràng. Ngoài việc tổ chức có những chính sách chăm sóc về đời
sống vật chất thì tổ chức cũng nên quan tâm đến những chính sách về đời sống tinh
thần cho chính mình cũng như cho chính những nhân viên mình nhằm tạo động lực
làm việc cho nhân viên.
Nhà quản lý cần có sự rõ ràng và cụ thể giữa việc đánh giá kết quả công việc
và đánh giá con người phải công tư phân minh, tránh những cảm xúc riêng tư ảnh
hưởng đến việc đánh giá nhân viên.
Tổ chức nên có những chương trình đào tạo, trainning những kỹ năng cần thiết
phục vụ cho công việc của nhân viên hằng tháng, quý cho từng bộ phận. Bên cạnh
đó để công tác nâng cao những kỹ năng cho nhân viên đạt hiệu quả cao, nhà quản trị
nên tiến hành theo quy trình cụ thể như: xác định nhu cầu cần đào tạo là gì? Thông
qua các hoạt động phân tích doanh nghiệp để đánh giá chỉ số hiệu quả về mặt tổ
chức; kế hoạch chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận; phân tích tác nghiệp để xác định
những loại kỹ năng và hàng vi cần thiết cho nhân viên thực hiện tốt công việc; phân
tích nhân viên nhằm đánh giá đúng khả năng và kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên.
Tiếp đến có thể lập kế hoạch đào tạo và lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với
nhân viên và tình hình thực tế của tổ chức.
68
Bên cạnh việc tổ chức đào tạo, tổ chức cần tạo các hoạt động kiểm tra sau
đào tạo, các hoạt động này nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho nhân viên
thực hiện công việc và định hướng phát triển nghề nghiệp.
Yếu tố quan hệ trong tổ chức cũng alf một trong những yếu tố mà tổ chức cần
quan tâm hơn. Quan hệ tốt giữa cá nhân và các đồng nghiệp sẽ là nhân tố tác động
mạnh đến hiệu quả hoạt động nhóm. Để nhân viên có được mối quan hệ này các nhà
lãnh đạo cần xây dựng một môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên, mọi người
luôn có sự quan tâm chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hướng đến lục tiêu chung của tổ
chức. Ngoài mối quan hệ giữa nhân viên với nhau, thì mối quan hệ giữa cấp trên với
nhân viên cới nhau cũng cần được cải thiện. Có thể mối quan hệ này có ảnh hưởng
tương đối cao đến hiệu suất của nhân viên. Nhà quản lý nên tạo điều kiện để cho
nhân viên có cơ hội được xích lại gần với người quản lý của mình hơn bằng cách
tạo các hoạt động ngoài trời hay không gian làm việc gần với nhau hơn để có thể dễ
dàng trao đổi công việc.
Tổ chức cần khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến trong tổ chức vì với một
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, yếu tố đổi mới, cải tiến đã trở thành
điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức, vì thế các nhà quản trị
cần phải kích thích sự sáng tạo của nhân viên, khuyến khích nhân viên tự tin đề xuất
những ý tưởng, sáng kiến, cải tiến mới trong công việc bằng cách có thể khen
thưởng nhân viên khi họ đạt được hiệu suất cao trong công việc.
5.4 Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này tác giả trình bày những lý thuyết cũng như kết quả nghiên
cứu về đề tài “Sự ảnh hưởng của đổi mới đến hiệu suất của nhân viên” trường hợp
nghiên cứu đối với những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh. Thông qua kết quả, nghiên cứu cũng có những đóng góp nhất
định vào lý thuyết khoa học cũng như ý nghĩa đối với thực tiễn thì chắc chắn nghiên
cứu này vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất kết hợp với lấy mẫu thuận tiện nên tính địa diện của phương pháp này
69
tương đối thấp, không tổng quát hóa cho đám đông. Bên cạnh đó nghiên cứu này là
nghiên cứu tại một thời điểm nhất định nên chưa thấy rõ ràng sự tác động của tất cả
các thành phần của sự đổi mới đến hiệu suất của nhân viên. Vì vậy, một gợi ý cho
hướng nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu theo thời gian, ở nhiều khu vực khác
với phương pháp chọn mẫu xác suất để có cái nhìn tổng quát hơn và tính đại diện
cũng cao hơn.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu chỉ nghiên cứu tịa một thời điểm nhất định nên
chưa nhìn thấy rõ ràng sự ảnh hưởng của tất cả các thành phần của sự đổi mới đến
hiệu suất của nhân viên. Đây cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.
Thứ ba, đề tài nghiên cứu chưa khai thác và phân tích hết sự khác biệt của
các đối tượng khảo sát về hiệu suất của nhân viên trong tổ chức. Đặc biệt nghiên
cứu chỉ tập trung vào những đối tượng hoạt động và làm việc trong những tổ chức
thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất, những tổ chức thuộc loại hình khác chưa được
khai thác. Đây cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tư, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc khám 4 khía cạnh của đổi mới là
đổi mới là đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình và đổi mới sản
phẩm đến hiệu suất của nhân viên. Song bên cạnh sự đổi mới còn có những khía
cạnh khác ví dụ như đổi mới đổi mới Marketing,…đây cũng là gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng việt
Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Lý thuyết xác suất thống kê, Nhà xuất bản Tp
HCM.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngoc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Thống kê ứng dụng trong
kinh tế-xã hội, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
Lưu Đan Thọ, Vương Quốc Duy, Trần Hữu Ái & Lương Văn Quốc (2016),
Quản Trị Dịch Vụ, Nhà Xuất Bản Tài Chính.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Nguyễn Hùng Phong, Nguyễn Thị Bích Châm, Bùi Dương Lâm, Nguyễn
Hữu Nhuận, Lê Việt Hưng & Trần Đăng Khoa (2015), Quản trị học, Nhà xuất bản
Kinh tế Tp. HCM.
Nguyễn Hữu Thân (2004), Giáo trình Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống
Kê.
Nguyễn Thành Hội (1999), Giáo trình Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản
Thống kê.
Trần Kim Dung (2005), Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống Kê.
Tài liệu tham khảo tiếng anh
Alawamleh, M., Bani Ismail, L., Aladwan, K., & Saleh, A. (2018). The influence of
open/closed innovation on employees’ performance. International Journal of
Organizational Analysis, 26(1), 75-90.
Anitha, J. (2014). Determinants of employee engagement and their impact on
employee performance. International journal of productivity and performance
management, 63(3), 308.
Azar, G., & Ciabuschi, F. (2017). Organizational innovation, technological
innovation, and export performance: The effects of innovation radicalness and
extensiveness. International Business Review, 26(2), 324-336.
Crossman, A., & Abou-Zaki, B. (2003). Job satisfaction and employee performance
of Lebanese banking staff. Journal of Managerial Psychology, 18(4), 368-376.
Demirbag, M., Tatoglu, E., Tekinkus, M., & Zaim, S. (2006). An analysis of the
relationship between TQM implementation and organizational performance:
evidence from Turkish SMEs. Journal of manufacturing technology
management, 17(6), 829-847.
Gumusluoglu, L., & Ilsev, A. (2009). Transformational leadership, creativity, and
organizational innovation. Journal of business research, 62(4), 461-473.
Gunday, G., Ulusoy, G., Kilic, K., & Alpkan, L. (2011). Effects of innovation types
on firm performance. International Journal of production economics, 133(2), 662-
676.
Kahn, K. B. (2018). Understanding innovation. Business Horizons, 61(3), 453-460.
Karabulut, A. T. (2015). Effects of innovation types on performance of
manufacturing firms in Turkey. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 195,
1355-1364.
Kelidbari, H. R. R., Fadaei, M., & Ebrahimi, P. (2016). The role of ethical
leadership on employee performance in Guilan University of medical
sciences. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 230, 463-470.
Li, Y., Zhao, Y., & Liu, Y. (2006). The relationship between HRM, technology
innovation and performance in China. International journal of manpower, 27(7),
679-697.
Li, Y., Zhao, Y., & Liu, Y. (2006). The relationship between HRM, technology
innovation and performance in China. International journal of manpower, 27(7),
679-697.
Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016). Does Innovation Contribute To
Employee Performance?. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 219, 571-579.
Salerno, M. S., de Vasconcelos Gomes, L. A., da Silva, D. O., Bagno, R. B., &
Freitas, S. L. T. U. (2015). Innovation processes: Which process for which
project?. Technovation, 35, 59-70.
Smith, K. H. (2005). Measuring innovation.
Utterback, J. M., & Abernathy, W. J. (1975). A dynamic model of process and
product innovation. Omega, 3(6), 639-656.
Zareen, M., Razzaq, K., & Mujtaba, B. G. (2013). Job design and employee
performance: The moderating role of employee psychological perception. European
Journal of Business and management, 5(5), 46-55.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI THANG ĐO NGUYÊN GỐC
1.1. Bảng câu hỏi tiếng anh của thang đo biến đổi mới
STT Nội Dung
1 Developing new innovation based on new technology is a strategic priority in my organization.
innovation activities improve teamwork among my 2 Technological colleague.
improve through 3 My compwtency (knowledge, skill and ability) Technological innovation activities.
4 My self-discipline has improved through Technological innovation activities.
5 I am motivated to be involve in the Technological innovation activities.
6 My performance has getting through Technological innovation activities.
improve through 7 My competency (knowledge, skill and ability) Organizational innovation activities.
8 My self-discipline has improved through Organizational innovation activities.
9 I am motivated to be involve in the Organizational innovation activities.
10 My performance has getting through Organizational innovation activities.
11 My competency (knowledge, skill and ability) improve through Process innovation activities.
12 My self-discipline has improved through Process innovation activities.
13 I am motivated to be involve in the Process innovation activities.
14 My performance has getting through Process innovation activities.
15 Product innovation activities produce components and tools to ease maintenance and project work.
16 Product innovation activities improve teamwork among my colleague.
17 Process innovation initiatives focus on improving core processes.
18 Process innovation activities improve teamwork among my colleague.
(Nguồn: Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016)).
1.2. Bảng câu hỏi tiếng anh của thang đo biến hiệu suất nhân viên
STT Nội Dung
1 I selected this job because my principles are similar to those of the employer.
2 I am content to work in my current work sector.
3 My contract type affects my level of motivation.
4 Constructive feedback makes me work harder.
5 Our organisation‟s Personnel Evaluation Report is a good indicator of my performance
6
7 I do not mind what kind of work I am doing as long as I am paid for it. In my organisation, there is flexibility in the application of job grades and salary scales
8 The economy affects my satisfaction with my current salary level performance.
9 I am motivated by the provision of noncash based incentives.
10 I find it easy to talk to my supervisor about my performance.
11 In my organisation, superior work performance is rewarded.
12 In my organisation poor employee performance is not tolerated.
13 I am motivated by the prospect of promotion in the near future within my organisation.
14 I am valued as a hardworking individual within my organisation.
15 I have benefited from work-based training and development in the last twelve months.
(Nguồn: Osman, S., Shariff, S. H., & Lajin, M. N. A. (2016)).
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG THẢO LUẬN TAY ĐÔI
(Nghiên cứu sơ bộ)
Xin chào anh/chị.
Tôi tên là Nguyễn Thị Anh, hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của
sự đổi mới đến hiệu suất nhân viên trường hợp nghiên cứu tại những công ty thuộc
lĩnh vực sản xuất trên địa bàn Tp. HCM. Tôi rất mong anh/chị dành ít phút thời gian
có cơ hội thảo luận cũng anh/chị về những yếu tố trong nghiên cứu của tôi. Rất
mong nhận được sự đóng góp, nhận xét chân thành từ phía anh/chị.
Phần 1: Giới thiệu các lý thuyết nghiên cứu
1.1. Sự đổi mới
Đổi mới là quá trình hình thành các ý tưởng mới và đưa chúng vào thực tiễn
(Hùng Phong & Cộng sự, 2015).
Theo OECD Oslo Manual (2005), đổi mới tổ chức là việc thực hiện một
phương pháp hệ thống kinh doanh mới, môi trường làm việc tổ chức.
Theo Li, Y., Zhao, Y., & Liu, Y. (2006), đổi mới công nghệ là quá trình kết
hợp và tổ chức lại kiến thức để tạo ra những ý tưởng mới.
Theo OECD Oslo Manual (2005), đổi mới quy trình là việc thực hiện cải tiến
một phương pháp sản xuất hoặc phương thức phân phối trong tổ chức. Đều này bao
gồm những thay đổi về mặt kỹ thuật, thiết bị hay phần mềm. Đổi mới quy trình có
thể nhằm làm giảm chi phí cho tổ chức, gia tăng chất lượng sản phẩm.
Theo OECD Oslo Manual, (2005), đổi mới sản phẩm là việc giới thiệu một
sản phẩm hoặc dịch vụ được cải tiến về các đặc tính hoặc mục đích sử dụng : bao
gồm các cải tiến như đặc điểm kỹ thuật, thành phần và nguyên vật liệu, tính năng
thân thiện với người sử dụng hoặc các đặc tính chức năng khác.
1.2. Hiệu suất nhân viên
Theo Güngör (2011), hiệu suất của nhân viên có thể hiểu là những gì nhân
viên làm và không làm, bao gồm các yếu tố như số lượng đầu ra, chất lượng sản
phẩm, tính kịp thời của sản phẩm hay sự hiện diện của nhân viên tại nơi làm việc và
tinh thần hợp tác giữa nhân viên với tổ chức.
Phần 2: Phần thảo luận
Xin anh/chị cho biết ý kiến của mình qua các nội dung dưới đây:
Đổi mới công nghệ
1. Để thực hiện việc phát triển đổi mới dựa trên việc đổi mới công nghệ là
chiến lược ưu tiên hàng đầu trong tổ chức của anh/chị phải không?
2. Những hoạt động đổi mới công nghệ có giúp cải thiện tinh thần đồng đội
trong tổ chức của anh/chị hay không?
3. Những hoạt động đổi mới công nghệ có giúp anh/chị có thêm động lực làm
việc hay không? Hiệu suất của anh/chị có tốt lên thông qua những hoạt động đổi
mới công nghệ hay không?
4. Những hoạt động đổi mới công nghệ có giúp anh/chị hoàn thiện những kỹ
năng trong thực hiện công việc hay không?
Đổi mới tổ chức
1. Những hoạt động đổi mới tổ chức giúp anh/chị cải thiện năng lực làm việc
của anh/chị không? Những hoạt động đó có cải thiện tính tự kỷ luật của anh/chị hay
không? Có tạo cho anh/chị có động lực để cùng tham gia những động đổi mới đó
không?
2. Hiệu suất của anh/chị có cải thiện hơn qua những hoạt động đổi mới tổ chức
không?
Đổi mới quy trình
1. Những hoạt động đổi mới quy trình trong tổ chức chủ yếu là dựa trên việc cải
thiện những giá trị cốt lõi của quy trình hay không? Những hoạt động này giúp
anh/chị cải thiện tinh thần đồng nghiệp trong tổ chức không? Có cải thiện tính tự
giác kỷ luật anh/chị hay không?
2. Hiệu suất của anh/chị có được cải thiện qua những hoạt động đổi mới quy
trình không?
Đổi mới sản phẩm
1. Đổi mới sản phẩm sẽ tạo ra những công cụ cho anh/chị dễ dàng thực hiện
cho công việc của anh/chị không?
2. Tinh thần đồng đội của anh/chị được cải thiện thông qua những hoạt động
đổi mới sản phẩm không?
Phần 3: Phần đánh giá thang đo
Anh/chị có thể cho biết anh/chị có hiểu được những câu hỏi bên dưới hay không?
Nếu không, anh/chị có thể cho tôi biết không hiểu chỗ nào? Có từ ngữ nào khó hiểu
hay không? Anh/chị có muốn thay đổi nó như thế nào không? Anh/chị có nhận ra
câu hỏi nào bị trùng lặp hay không?
Đổi mới
1. Phát triển sự đổi mới dựa trên đổi mới công nghệ là chiến lược được ưu tiên
hàng đầu trong tổ chức của anh/chị.
2. Những hoạt động đổi mới công nghệ giúp cải thiện tinh thần đồng đội giữa
các đồng nghiệp với anh/chị.
3. Những kỹ năng của anh/chị được cải thiện thông qua những hoạt động đổi
mới công nghệ.
4. Những hoạt động đổi mới công nghệ giúp tạo động lực để anh/chị tham gia
vào.
Hiệu suất của anh/chị tốt hơn thông qua những hoạt động đổi mới công nghệ. 5.
Tính tự giác kỷ luật của anh/chị trở nên tốt hơn thông qua những hoạt động 6.
đổi mới công nghệ.
7. Hiệu suất của anh/chị đã được cải thiện thông qua những hoạt động đổi mới
tổ chức.
8. Năng lực của anh/chị (kiến thức, kỹ năng) được cải thiện thông qua những
hoạt động đổi mới tổ chức.
9. Tính tự giác kỷ luật của anh/chị đã được cải thiện thông qua những hoạt
động đổi mới tổ chức.
10. Những hoạt động đổi mới tổ chức giúp anh/chị có động lực tham gia vào
những hoạt động này.
11. Đổi mới quy trình cải thiện tính tự giác kỷ luật của anh/chị.
12. Những hoạt động đổi mới quy trình tạo động lực để anh/chị tham gia vào
việc thực hiện.
13. Hiệu suất của anh/chị tốt hơn thông qua những hoạt động đổi mới quy trình.
14. Những sáng kiến cho việc đổi mới quy trình dựa trên việc cải thiện những
giá trị cốt lõi của quy trình.
15. Những hoạt động đổi mới quy trình giúp cải thiện tinh thần đồng đội giữa
các đồng nghiệp với anh/chị.
16. Đổi mới quy trình giúp cải thiện những kỹ năng của anh/chị tốt hơn.
17. Tinh thần đồng đội giữa anh/chị với đồng nghiệp được cải thiện thông qua
hoạt động đổi mới sản phẩm.
18. Những hoạt động đổi mới sản phẩm tạo ra những công cụ dễ dàng cho công việc của anh/chị.
Kết quả thảo luận nhóm
Nhóm quản lý
Câu hỏi
Đồng ý
Ghi chú
Nhóm nhân viên Không đồng ý
Ghi chú
5 NV Câu 1 5 NV Câu 2 5 NV Câu 3 4 NV Câu 4 5 NV Câu 5 2 NV Câu 6 5 NV Câu 7 3 NV Câu 8 Câu 9 5 NV Câu 10 4 NV Câu 11 1 NV Câu 12 2 NV Câu 13 5 NV Câu 14 4NV Câu 15 5 NV Câu 16 5NV Câu 17 4 NV
1 NV 3 NV 2NV 1NV 4 NV 3 NV 1NV
Đồng ý 4 NV 5 NV 5 NV 3 NV 5 NV 1 NV 5 NV 5 NV 4 NV 5 NV 1 NV 4 NV 5 NV 5 NV 4 NV 5 NV
Không đồng ý 1NV 2 NV 4 NV 1 NV 5 NV 4 NV 1 NV 1 NV
Câu 18 5 NV
5 NV
Những người quản lý cảm thấy rằng thông qua những công cụ mới phụ vụ dễ dàng cho công việc nên hiệu suất của họ cũng được nâng cao trong công việc.
Hiệu suất nhân viên
Anh/chị đã lựa chọn công việc này dựa trên những lợi ích về mặt tinh thần. 1.
Anh/Chị hài lòng với lĩnh vực kinh doanh hiện tại của tổ chức anh/chị. 2.
Hình thức hợp đồng của anh/chị có tác động đến động lực làm việc 3.
của anh/chị.
4. Những phản hồi của anh/chị luôn được xem xét tạo động lực anh/chị làm
việc chăm chỉ hơn.
5. Báo cáo về đánh giá hiệu suất nhân viên của tổ chức anh/chị dựa trên những
tiêu chí về việc tự thể hiện giá trị của bản thân.
6. Anh/chị không quan tâm công việc là gì miễn anh/chị được trả mức lương
tương xứng.
7. Trong tổ chức của anh/chị các vị trí công việc và thang bảng lương rất linh
hoạt.
8. Mức lương hiện tại của anh/chị tạo cho anh/chị có động lực làm việc.
9. Anh/chị có động lực làm việc bởi những khuyến khích về mặt tinh thần trong
tổ chức của anh/chị.
10. Anh/chị cảm thấy dễ dàng trao đổi về hiệu suất của mình với người quản lý .
11. Trong tổ chức của anh/chị hiệu suất làm việc cao sẽ được khen thưởng.
12. Hiệu suất của nhân viên thấp thì không được chấp nhận trong tổ chức của
anh/chị.
13. Anh/chị có động lực làm việc cao bởi những cơ hội thăng tiến trong tương lai
của tổ chức anh/chị.
14. Anh/chị là người được tổ chức đánh giá cao về hiệu suất.
15. Anh/chị cảm thấy những cơ hội được đào tạo tại nơi làm việc khuyến khích
anh/chị làm việc có hiệu suất hơn.
Kết quả thảo luận nhóm
Nhóm quản lý
Câu hỏi
Đồng ý
Ghi chú
Đồng ý
Ghi chú
Nhóm nhân viên Không đồng ý
Không đồng ý
Câu 1
3 nv
2 nv
Câu 2
2 nv
4 nv
Những nhà quản lý bổ sung có ý kiến nên kết hợp câu 1 và câu 2 thành “ lựa chọn công việc dựa trên những tương đồng giữa cá nhân và tổ chức”
Câu 3 Câu 4 Câu 5
1 nv 5 nv 4nv
4 nv 1 nv
4 nv 5 nv
5 nv 1 nv
Câu 7
2 nv
3 nv
3 nv
2 nv
Góp ý: Hai câu một ý nên kết hợp lại
Câu 8
3 nv
2 nv
3 nv
2 nv
Nhà quản lý góp ý nên gộp hai câu thành 1 đẽ hiểu và không bị trùng ý nghĩa.
Câu 9 Câu 10 Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15
5 nv 4 nv 5 nv 1 nv 2 nv 5 nv 5 nv
1 nv 4 nv 3 nv
4 nv 5 nv 5 nv 1 nv 5 nv 5 nv
1 nv 4 nv 5 nv
Trân trọng cảm ơn các anh/chị đã dành ít thời gian để thảo luận và đóng góp
những ý kiến để điều chỉnh cho bảng khảo sát của tôi. Chúc anh/chị sức khoe &
thành công trong công việc.
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Thân gửi quý anh / chị,
Tôi tên là Nguyễn Thị Anh, học viên Cao học Quản trị kinh doanh K26 –
trường Đại học Kinh tế Tp HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “ Ảnh hƣởng
của sự đổi mới đến hiệu suất nhân viên”. Rất mong quý anh/chị dành ít phút hỗ
trợ tôi qua việc hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này.
Bảng câu hỏi khảo sát hoàn toàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học
và toàn bộ thông tin của anh/chị được cam kết bảo mật hoàn toàn và không được sử
dụng vào mục đích khác dưới mọi hình thức.
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đã hỗ trợ tôi. Chúc anh/chị sức khỏe,
thành công trong công việc và cuộc sống.
(1) PHẦN THÔNG TIN CHUNG
Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống của câu trả lời mà anh chị cho là nó
thích hợp cho mỗi thông tin sau đây:
Thời gian làm việc của Giới tính của anh/chị
Nữ anh/chị cho tổ chức hiện tại Từ 1 đến 5 năm
Nam
Nhóm tuổi của anh/chị Từ 20 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 6 đến 10 năm Trên 10 năm Chức vụ của anh/chị Nhân viên Tổ trưởng, nhóm trưởng, Từ 41 tuổi trở lên kiểm soát Trưởng /Phó phòng ban,
quản lý
Thu nhập bình quân 1 Trình độ học vấn của anh/chị tháng của anh/chị (VND)
Cao đẳng Từ 5 đến dưới 8 triệu
Đại học Sau đại học Từ 8 triệu - 11 triệu Trên 11 triệu
(2) PHẦN KHẢO SÁT VỀ SỰ ĐỔI MỚI
Với mỗi vấn đề sau đây, anh/chị vui lòng đánh dấu X để chọn một ô điểm
thích hợp với mức độ đồng ý của anh/chị.
( 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý;
5. Hoàn toàn đồng ý)
STT
Nội dung
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
1 2 3 4 5
5
1 2 3 4 5
Phát triển đổi mới dựa trên đổi mới công nghệ là chiến lược được ưu tiên hàng đầu trong tổ chức của anh/chị. Những hoạt động đổi mới công nghệ cải thiện hiệu quả hoạt động nhóm của nhân viên. Những hoạt động đổi mới công nghệ nâng cao năng lực(kiến thức, kỹ năng,..) của anh/chị. Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới công nghệ trong tổ chức. Những hoạt động đổi mới công nghệ của tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị.
Đổi mới công nghệ 1
6
1 2 3 4 5
7
1 2 3 4 5
Những hoạt động đổi mới tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn. Những hoạt động đổi mới tổ chức cải thiện năng lực (kiến thức, kỹ năng,…) của anh/chị tốt hơn. Những hoạt động đổi mới tổ chức nâng cao tính kỷ luật của anh/chị. Anh/chị được khuyến khích tham gia vào những hoạt động đổi mới tổ chức.
8 9
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Đổi mới tổ chức
1 2 3 4 5
10 11
1 2 3 4 5
12
1 2 3 4 5
13
1 2 3 4 5
Đổi mới quy trình dựa trên việc cải thiện những giá trị cốt lõi của tổ chức. Những hoạt động đổi mới quy trình giúp cải thiện những năng lực (kiến thức, kỹ năng,..) của anh/chị tốt hơn. Những hoạt động đổi mới quy trình nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm của nhân viên. Những hoạt động đổi mới quy trình trong tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn.
Đổi mới quy trình
14
1 2 3 4 5
15
1 2 3 4 5
16
1 2 3 4 5
Những hoạt động đổi mới sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động giữa các nhân viên. Những công cụ, thiết bị (như: phần mềm, dụng cụ mới,…) được tạo ra trong đổi mới sản phẩm tạo sự dễ dàng trong công việc của anh/chị. Những hoạt động đổi mới sản phẩm trong tổ chức giúp nâng cao hiệu quả của anh/chị tốt hơn.
Đổi mới sản phẩm
(3). PHẦN KHẢO SÁT VỀ HIỆU SUẤT CỦA NHÂN VIÊN
Với mỗi vấn đề sau đây, anh/chị vui lòng đánh dấu X để chọn một ô điểm
thích hợp với mức độ đồng ý của anh/chị.
(1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý;
5. Hoàn toàn đồng ý).
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
1
1
2
3
4
5
Anh/chị lựa chọn công việc này dựa trên những tương đồng (mục tiêu, tính kỷ luật,…) giữa anh/chị với tổ chức.
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
Anh/chị cảm thấy các vị trí công việc và thang bảng lương trong tổ chức thì linh hoạt. Anh/chị có động lực làm việc tốt hơn qua những khuyến khích về mặt tinh thần (du lịch, sinh nhật,…) trong tổ chức. Anh/chị sẽ được khen thưởng nếu có hiệu suất làm việc cao. Anh/chị cảm thấy dễ dàng trao đổi với người quản lý của mình về vấn đề hiệu suất làm việc trong tổ chức. Trong tổ chức những ý kiến của anh/chị được xem xét giúp anh/chị làm việc có hiệu suất cao hơn.
7
1
2
3
4
5
Trong tổ chức những chương trình huấn luyện khuyến khích anh/chị làm việc có hiệu suất cao hơn.
8
1
2
3
4
5
9
1
2
3
4
5
Trong tổ chức anh/chị là người được đánh giá cao về hiệu suất làm việc. Trong tổ chức tiêu chí đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên là việc tự thể hiện giá trị bản thân với công việc.
Xin cảm ơn và tạm biệt quý anh/chị !
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
1. Nhóm giới tính
GIOI TINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
NAM
141
56.4
56.4
56.4
NU
109
43.6
43.6
100.0
Total
250
100.0
100.0
2. Nhóm tuổi
NHOM TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid = 20 - 30
169
67.6
67.6
67.6
= 31 - 40
70
28.0
28.0
95.6
≥ 41
11
4.4
4.4
100.0
Total
250
100.0
100.0
3. Nhóm trình độ
TRINH DO
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid DH
177
70.8
70.8
70.8
Sau DH
15
6.0
6.0
76.8
Trung cap, CĐ
58
23.2
23.2
100.0
Total
250
100.0
100.0
4. Nhóm thời gian làm việc
THOI GIAN LAM VIEC
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid > 10 nam
15.6
39
15.6
15.6
= 1 - 5 nam
35.2
88
50.8
35.2
= 6 - 10 nam
49.2
123
100.0
49.2
Total
250
100.0
100.0
5. Nhóm vị trí chức danh
VI TRI
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative Percent
30
12.0
12.0
12.0
Valid Truong/Pho phong ban, quan ly
61
24.4
24.4
36.4
To Truong, Nhom Truong, Kiem Soat
Nhan Vien
159
63.6
63.6
100.0
Total
250
100.0
100.0
6. Nhóm thu nhập
MUC LUONG
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid = 8 - 11 Trieu
158
63.2
63.2
63.2
= 5 - 8 Trieu
36
14.4
14.4
77.6
> 11 Trieu
56
22.4
22.4
100.0
Total
250
100.0
100.0
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
1. Sự đổi mới
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
IT1 IT2 IT3 IT4 IT5 IO1
250 250 250 250 250 250
1 1 1 1 1 1
.889 .883 .857 .844 .883 .862
5 5 5 5 5 5
3.83 3.91 3.73 3.90 3.70 3.94
IO2
250
1
.844
5
3.82
IO3
250
1
.870
5
3.87
IO4
250
1
.822
5
3.78
IPr1
250
1
.801
5
3.72
IPr2
250
2
.732
5
3.64
IPr3 IPr4
250 250
1 2
.778 .794
5 5
3.80 3.67
IP1
250
1
.814
5
3.72
IP2
250
1
.800
5
3.69
IP3
250
1
.735
5
3.59
Valid N (listwise)
250
2. Hiệu suất
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
EP1 EP2 EP3 EP4 EP5 EP6 EP7 EP8 EP9 Valid N (listwise)
250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
1 2 1 1 1 1 1 1 1
.854 .763 .819 .807 .761 .790 .831 .850 .884
5 5 5 5 5 5 5 5 5
3.60 3.82 4.00 3.80 3.94 3.90 4.02 3.94 3.92
3. Tóm tắt
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
CONGNGHE
3.8152
250
.67134
TOCHUC
3.8530
250
.73914
QUYTRINH
3.7090
250
.60210
SANPHAM
3.6653
250
.67167
HIEUSUAT
3.8813
.55443
Valid N (listwise)
250 250
PHỤ LỤC 6: KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
1. Đổi mới công nghệ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.829
.829
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IT1
.543
.326
.818
15.24
7.784
IT2
.672
.471
.781
15.16
7.286
IT3
.651
.429
.788
15.34
7.480
IT4
.676
.482
.781
15.18
7.441
IT5
.591
.395
.805
15.37
7.608
2. Đổi mới tổ chức
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.892
.892
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IO1
11.47
5.053
.603
.863
.759
IO2
11.60
5.045
.625
.853
.786
IO3
11.54
4.908
.637
.848
.798
IO4
11.63
5.367
.521
.881
.708
3. Đổi mới quy trình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.779
.779
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IPr1
11.11
3.401
.594
.383
.719
IPr2
11.19
3.618
.592
.359
.721
IPr3
11.04
3.364
.642
.415
.693
IPr4
11.16
3.632
.508
.275
.764
4. Đổi mới sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.819
.820
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IP1
7.28
1.921
.655
.433
.772
IP2
7.30
1.867
.711
.506
.712
IP3
7.41
2.114
.658
.440
.769
5. Hiệu suất nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.853
.853
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
EP1
31.33
19.683
.592
.363
.835
EP2
31.11
20.341
.578
.358
.837
EP3
30.94
20.229
.543
.311
.840
EP4
31.13
20.332
.538
.342
.840
EP5
30.99
20.201
.602
.392
.834
EP6
31.04
20.565
.518
.325
.842
EP7
30.92
20.029
.562
.390
.838
EP8
30.99
19.590
.609
.412
.833
EP9
31.01
19.353
.613
.420
.833
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ EFA ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO NGHIÊN CỨU
1. Kết quả EFA biến đổi mới
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.851
Approx. Chi-Square
1.744E3
df
120
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Cumulative % Total
Total
Variance
Variance
%
Variance
%
5.304
1
33.152
5.304 33.152
33.152 3.062
19.135
19.135
33.152
2.141
2
46.533
2.141 13.381
46.533 2.988
18.672
37.807
13.381
1.809
3
57.842
1.809 11.309
57.842 2.441
15.258
53.065
11.309
1.493
4
1.493
9.329
14.106
67.171
9.329
67.171 2.257
.713
5
4.459
.652
6
4.077
.559
7
3.493
.515
8
3.220
.493
9
3.081
.427
10
2.671
.398
11
2.490
.379
12
2.370
.333
13
2.082
.283
14
1.766
.274
15
1.712
67.171 71.631 75.708 79.200 82.420 85.501 88.172 90.662 93.033 95.115 96.881 98.593
.225
16
1.407
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
IO3
IO2
IO1
.864 .864 .823 .812
IO4
.767
IT4
IT2
IT1
IT3
.767 .747 .744 .659
IT5
IPr3
.803 .759
IPr2
IPr1
.757 .726
IPr4
.846
IP2
.834
IP3
.768
IP1
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. 2. Hiệu suất nhân viên
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.889
Approx. Chi-Square
691.660
df
36
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
4.843
53.813
53.813
4.843
53.813
53.813
1
8.621
62.434
2
.776
7.248
69.682
3
.652
7.004
76.686
4
.630
6.016
82.702
5
.541
5.321
88.023
6
.479
4.829
92.852
7
.435
3.636
96.488
8
.327
3.513
100.000
9
.316
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa
Component
1
EP9
.713
EP8
.710
EP5
.706
EP1
.695
EP2
.683
EP7
.670
EP3
.649
EP4
.646
.626
EP6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HIEUSUAT
3.8813
.55443
250
CONGNGHE
3.8152
.67134
250
TOCHUC
3.8530
.73914
250
QUYTRINH
3.7090
.60210
250
SANPHAM
3.6653
.67167
250
Correlations
HIEUSUAT CONGNGHE TOCHUC QUYTRINH SANPHAM
HIEUSUAT Pearson Correlation
1
.802**
.450**
.239**
.489**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
CONGNGHE Pearson Correlation
1
.413**
.235**
.407**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.802** .000
N
250
250
250
250
250
TOCHUC
Pearson Correlation
1
.209**
.314**
.450**
Sig. (2-tailed)
.413** .000
.001
.000
.000
N
250
250
250
250
250
QUYTRINH Pearson Correlation
.235**
1
.290**
.239**
Sig. (2-tailed)
.000
.209** .001
.000
.000
N
250
250
250
250
250
SANPHAM Pearson Correlation
.407**
.314**
1
.489**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.290** .000
.000
N
250
250
250
250
250
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered
Variables Removed Method
1
. Enter
SANPHAM, QUYTRINH, TOCHUC, CONGNGHEa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: HIEUSUAT
Model Summaryb
Change Statistics
Model R
R Square
Adjusted R Square
Durbin- Watson
df1
df2
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Change
Sig. F Change
1
.828a
.685
.680
.31346
.685 133.500
4
245
.000
1.627
a. Predictors: (Constant), SANPHAM, QUYTRINH, TOCHUC, CONGNGHE
b. Dependent Variable: HIEUSUAT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
52.469
4
133.500
.000a
Residual
24.073
13.117 .098
Total
76.541
245 249
a. Predictors: (Constant), SANPHAM, QUYTRINH, TOCHUC, CONGNGHE
b. Dependent Variable: HIEUSUAT
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance VIF
1
(Constant)
.859
.165
Sig. .000
5.221
CONGNGHE
.565
.034
.684 16.403
.000
.737 1.356
TOCHUC
.084
.030
.111
2.776
.006
.797 1.255
QUYTRINH
.005
.035
.005
.136
.892
.892 1.121
SANPHAM
.144
.034
.174
4.277
.000
.776 1.289
a. Dependent Variable: HIEUSUAT
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
Group Statistics
GIOI TINH
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
HIEUSUAT NU
109
3.8685
.60105
.05757
NAM
141
3.8913
.51750
.04358
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower Upper
.743
.390 -.321
248
.748
-.02275
.07084
-.16228
.11677
Equal variances assumed
HIEUSUAT
-.315 213.230
.753
-.02275
.07221
-.16508
.11958
Equal variances not assumed
Nhóm tuổi
Descriptives
HIEUSUAT
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
169
3.9198
.53024
.04079
3.8393
4.0003
1.44
5.00
1
70
3.7540
.61644
.07368
3.6070
3.9010
1.67
5.00
2
11
4.1010
.34230
.10321
3.8710
4.3310
3.56
4.56
3
250
3.8813
.55443
.03507
3.8123
3.9504
1.44
5.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
HIEUSUAT
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1.326
2
247
.267
ANOVA
HIEUSUAT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.916
2
.044
Within Groups
74.625
.958 3.171 .302
76.541
247 249
Total
Multiple Comparisons
Dependent Variable:HIEUSUAT
95% Confidence Interval
(I) NHOM TUOI
(J) NHOM TUOI
Sig.
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
1
.16582
.07813
.087
-.0184
.3500
2
Tukey HSD
-.18122
.17104
.540
-.5845
.2221
3
2
-.16582
.07813
.087
-.3500
.0184
1
-.34704
.17828
.128
-.7674
.0733
3
3
.18122
.17104
.540
-.2221
.5845
1
.34704
.17828
.128
-.0733
.7674
2
LSD 1
.16582*
.07813
.035
.0119
.3197
2
-.18122
.17104
.290
-.5181
.1557
3
2
-.16582*
.07813
.035
-.3197
-.0119
1
-.34704
.17828
.053
-.6982
.0041
3
3
.18122
.17104
.290
-.1557
.5181
1
.34704
.17828
.053
-.0041
.6982
2
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Trình độ
Descriptives
HIEUSUAT
95% Confidence Interval for Mean
N Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound Upper Bound
58 3.8793
.55274 .07258
1
3.7340
4.0246
1.67
5.00
177 3.8883
.57032 .04287
2
3.8037
3.9729
1.44
5.00
15 3.8074
.35750 .09231
3
3.6094
4.0054
2.89
4.33
250 3.8813
.55443 .03507
3.8123
3.9504
1.44
5.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
HIEUSUAT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.792
2
247
.454
ANOVA
HIEUSUAT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.091
2
.147
.864
Within Groups
76.451
.045 .310
76.541
247 249
Total Thời gian
Descriptives
HIEUSUAT
95% Confidence Interval for Mean
N Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
88 3.9205
.49517 .05279 3.8155
4.0254
5.00
1.67
1
123 3.8997
.54255 .04892 3.8029
3.9966
5.00
1.44
2
39 3.7350
.69371 .11108 3.5102
3.9599
5.00
1.67
3
250 3.8813
.55443 .03507 3.8123
3.9504
5.00
1.44
Total
Test of Homogeneity of Variances
HIEUSUAT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.927
2
247
.055
ANOVA
HIEUSUAT
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
1.653
.194
Between Groups
1.011
2
Within Groups
75.530
.505 .306
76.541
247 249
Total Vị trí
Descriptives
HIEUSUAT
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
1
3.8329
4.0050
1.44
5.00
159 3.9189
.54957
.04358
2
3.6808
3.9658
1.67
4.78
61 3.8233
.55644
.07124
3
3.5850
4.0150
2.00
5.00
30 3.8000
.57580
.10513
3.8123
3.9504
1.44
5.00
Total
250 3.8813
.55443
.03507
Test of Homogeneity of Variances
HIEUSUAT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.567
2
247
.568
ANOVA
HIEUSUAT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.653
.194
1.011
2
Between Groups
75.530
Within Groups
.505 .306
76.541
247 249
Total