BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM    HÀ THỊ THỦY NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM    HÀ THỊ THỦY NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2010

Chuyên ngành : : Mã số

Kế toán 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Văn Dược

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu

tham khảo của luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 9 năm 2013

Tác giả

Hà Thị Thủy

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

1 PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1

2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................... 1

3 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 1

4 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

5 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 2

6 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

8 1.1 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở NƯỚC NGOÀI ............. 4

9 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở TRONG NƯỚC ............ 6

10 Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 8

11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU

2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA BCTC .............................................. 9

2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính .................................................................................. 9

2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính ................................................................................. 9

2.2 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN

VIÊN ............................................................................................................................ 10

2.2.1 Kiểm toán báo cáo tài chính ................................................................................ 10

2.2.2 Ý kiến của kiểm toán viên ................................................................................... 11

2.2.3 Các dạng ý kiến kiểm toán .................................................................................. 11

2.2.3.1 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành ........................ 11

2.2.3.2. Theo quy định củachuẩn mực kiểm toán quốc tế ............................................ 12

2.2.3.3 Đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán

quốc tế về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính ..................................... 13

2.3 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BĐS TẠI VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2008-2010 ........................................................................................... 16

2.3.1 Đặc điểm lĩnh vực xây dựng và BĐS làm cơ sở cho việc chọn biến nghiên

cứu ................................................................................................................................ 16

2.3.2 Ảnh hưởng của các chính sách ban hành đến thị trường xây dựng và BĐS

giai đoạn 2008 - 2010 ................................................................................................... 18

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 21

12 CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

3.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................. 22

3.1.1 Lựa chọn các biến đưa vào mô hình ................................................................... 22

3.1.2 Đặt giả thuyết nghiên cứu cho các biến .............................................................. 23

3.1.2.1 Biến phân tích cơ cấu tài chính ........................................................................ 23

3.1.2.2 Biến phân tích tính thanh khoản ...................................................................... 24

3.1.2.3 Biến phân tích khả năng sinh lời ...................................................................... 25

3.1.2.4 Biến phân tích khả năng hoạt động ................................................................. 26

3.1.2.5 Biến quy mô công ty ......................................................................................... 27

3.1.2.6 Biến kích cỡ công ty kiểm toán ........................................................................ 28

3.1.2.7 Biến ý kiến kiểm toán năm trước ...................................................................... 29

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 31

3.2.1 Chọn mẫu công ty nghiên cứu ............................................................................ 31

3.2.2 Phương pháp kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ... 33

3.2.3 Phương pháp hồi quy Binary logistic .................................................................. 33

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 36

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU.

4.1 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU ................................................................................. 37

4.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ........................ 37

4.1.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ thuộc ...... 37

4.1.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định lượng và biến phụ thuộc .. 42

4.1.2 Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho các biến được chọn ................... 46

4.1.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa của các hệ số ....................... 46

4.1.2.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình .................................................................. 47

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 47

4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic với các biến được chọn ban đầu ....... 47

4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic với các biến còn lại .......................... 50

Kết luận chương 4 ........................................................................................................ 54

13 CHƯƠNG 5: TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU, ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO, HẠN CHẾ VÀ

ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

5.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... 55

5.2 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 56

5.3 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO ......................................... 60

5.4 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ........................................................................................................................... 63

5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 63

5.4.2 Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 65

Kết luận chương 5 ........................................................................................................ 67

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

BĐS : Bất động sản

CAR : Hệ số an toàn vốn

FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

ICOR : Hệ số sử dụng vốn

LNTT : Lợi nhuận trước thuế

LNST : Lợi nhuận sau thuế

OTC : Thị trường chứng khoán phi tập trung

: Ý kiến kiểm toán năm trước (biến độc lập) T1

: Công ty kiểm toán T2

: Quy mô công ty được kiểm toán T3

: Tỷ số đòn bảy tài chính T4

: Tỷ số thanh toán hiện hành T5

: Tỷ số thanh toán nhanh T6

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu T7

: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu T8

: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu T9

T10 : Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản

T11 : Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Y : Ý kiến kiểm toán năm trước (biến phụ thuộc)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các trường hợp được liệt kê vào loại ý kiến không phải là ý kiến

chấp nhận toàn phần ................................................................................ 15

Bảng 3.1: Các biến độc lập là biến phi tài chính được sử sụng trong nghiên

cứu ........................................................................................................... 30

Bảng 3.2: Các biến độc lập là các tỷ số tài chính được sử dụng trong nghiên

cứu ........................................................................................................... 30

Bảng 4.1: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm

trước ........................................................................................................ 38

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chi bình phương theo biến ý kiến kiểm toán năm

trước ........................................................................................................ 39

Bảng 4.3: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến công ty kiểm toán ............... 40

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến công ty kiểm toán ...... 40

Bảng 4.5: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến quy mô công ty được

kiểm toán ................................................................................................. 41

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến quy mô công ty

được kiểm toán ........................................................................................ 42

Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả đối với các tỷ số tài chính theo kiểm định

Mann-Whitney ........................................................................................ 43

Bảng 4.8: Bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhóm ý

kiến kiểm toán theo kiểm định Mann-Whitney....................................... 44

Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định Mann-Whitney về mức ý nghĩa của các tỷ số tài

chính ........................................................................................................ 45

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định chi bình phương về đội phù hợp của mô hình .......... 48

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại

lượng -2LL .............................................................................................. 48

Bảng 4.12: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình ................... 48

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể ...... 49

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định chi bình phương về độ phù hợp của mô hình với

các biến còn lại ........................................................................................ 50

Bảng 4.15: Kết quả độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL ........... 50

Bảng 4.16: Bảng phân loại ý kiến kiếm toán được dự đoán từ mô hình ................... 51

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể ...... 51

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc xây dựng mô hình dự

đoán ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã khá phổ biến ở một số nước,

các nhân tố được đưa vào nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến ý kiến kiểm toán ngày

càng được mở rộng để cho ra những kết quả dự đoán chính xác hơn. Tuy nhiên

những mô hình được nghiên cứu để dùng riêng cho các doanh nghiệp thuộc một

lĩnh vực hoạt động cụ thể, như lĩnh vực xây dựng và BĐS thì hầu như chưa có nhiều

mà chỉ dừng lại ở mô hình chung cho tất cả doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực hoạt

động (một số nghiên cứu đã loại trừ các doanh nghiệp thộc lĩnh vực tài chính, ngân

hàng do những đặc thù riêng của nó). Chính vì lý do trên mà nghiên cứu này quyết

định chọn đối tượng là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản

tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010 để xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán

dành riêng cho lĩnh vực này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Tìm ra được một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến

kiểm toán đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất

động sản.

Xây dựng được mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính

của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết

tại Việt Nam dựa trên các nhân tố đã được chọn.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải

là ý kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo tài chính. Các nhân tố ảnh

hưởng đến ý kiến kiểm toán (bao gồm các yếu tố tài chính và các yếu tố

phi tài chính)

2

Phạm vi nghiên cứu: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất

động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn

2008– 2010.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số Mann-Whitney và phương

pháp Chi - bình phương để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc.

Áp dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic để đưa ra mô

hình dự đoán ý kiến kiểm toán.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ý nghĩa khoa học: Tính mới trong nghiên cứu này được thể hiện ở chỗ đã sử

dụng các kỹ thuật phân tích thống kê trong mô hình hồi quy Binary Logistic để xây

dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dùng riêng cho lĩnh vực xây dựng và bất

động sản, qua đó giúp kiểm toán viên có thêm công cụ hỗ trợ trong việc đưa ra ý

kiến kiểm toán.

Ý nghĩa thực tiễn: Sau khi nghiên cứu này được hoàn thành thì sản phẩm của

nghiên cứu đạt được là mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của

các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Như vậy các kiểm toán

viên có thể vận dụng kết quả từ nghiên cứu này để ứng dụng trong thực tế công việc

của mình, qua đó có thể hỗ trợ hiệu quả cho các kiểm toán viên trong việc đưa ra ý

kiến một cách chính xác và kịp thời hơn.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài tiếp cận hướng nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương này tập trung vào việc

trình bày các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện ở trong nước và ngoài nước,

qua đó là cơ sở cho đề tài này tiếp tục nghiên cứu và phát triển những yếu tố mới

3

Chương 2: Cơ sở lý luận của nghiên cứu. Chương này tập trung trình bày tổng

quan về các lý thuyết nền tảng và các công trình nghiên cứu có liên quan. Nội dung

chương này bao gồm: tổng quan về kiểm toán và ý kiến kiểm toán; khái niệm và vai

trò của báo cáo tài chính, các nghiên cứu trước đó đã thực hiện có liên quan đến đề

tài nghiên cứu.

Chương 3: Xây dựng giả thuyết và phương pháp nghiên cứu. Chương này tập

trung trình bày việc chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu và đặt giả thuyết

ban đầu cho các biến. Ngoài ra chương này còn trình bày về việc chọn mẫu công ty

nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng cụ thể trong chương

tiếp theo.

Chương 4: Thực trạng quy trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Chương này

sẽ mô tả chi tiết quy trình nghiên cứu của đề tài, bắt đầu từ việc kiểm định mối

tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc cho đến khi phân tích số liệu

bằng phương pháp nghiên cứu được chọn và cuối cùng là đưa ra kết quả nghiên cứu

cụ thể.

Chương 5: Tóm tắt nghiên cứu, thảo luận kết quả nghiên cứu, ứng dụng mô

hình nghiên cứu cho mục đích dự báo, hạn chế và đề xuất cho hướng nghiên cứu

tiếp theo. Chương này sẽ tóm tắt lại các vấn đề chính của đề tài nghiên cứu, căn cứ

vào kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả sẽ trình bày một số ứng dụng của mô hình

dự đoán trong thực tế một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Ngoài ra

chương này sẽ nêu tóm tắt những hạn chế nếu có của đề tài và từ những hạn chế tồn

tại (nếu có) sẽ đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo trên nền tảng của đề tài đã

được thực hiện.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở NƯỚC NGOÀI

Để chuẩn bị cho bước nghiên cứu tiếp theo của đề tài này liên quan đến việc

chọn biến và đặt giả thuyết nghiên cứu. Bài báo cáo xin được trình bày tóm tắt các

biến được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó cũng như các kết quả đạt được, từ

đó sẽ làm nền tảng và cơ sở cho nghiên cứu này thực hiện. Do có rất nhiều các

nghiên cứu nước ngoài đã được thực hiện liên quan đến việc xây dựng mô hình dự

đoán ý kiến kiểm toán, do vậy mà trong phần này chỉ có thể tóm tắt một số nghiên

cứu chính mà tác giả cảm thấy gần gũi với nội dung nghiên cứu của mình. Trình tự

trình bày các nghiên cứu này sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian từ trước đến sau.

Cụ thể gồm:

Nghiên cứu đầu tiên có thể kể đến là của Mutchler (1985). Ông đã sử dụng

phương pháp phân tích biệt số để dự đoán ý kiến kiểm toán về giả định hoạt động

liên tục. Các biến tài chính được sử dụng trong nghiên cứu của ông bao gồm 6 tỷ số

tài chính được sắp xếp theo từng nhóm đó là: (1)Tỷ số dòng tiền/tổng nợ phải

trả;(2) tỷ số tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn; (3)tỷ số tài sản thuần/tổng nợ phải trả;

(4)tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản; (5) tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản; (6) tỷ số lợi

nhuận trước thuế/doanh thu thuần. Ngoài việc sử dụng biến tỷ số tài chính, nghiên

cứu của Mutchler còn sử dụng một số biến phi tài chính để đưa vào nghiên cứu của

mình, đó là biến thông tin tốt và thông tin xấu, biến ý kiến kiểm toán năm trước.

Kết quả nghiên cứu được Mutchler đưa ra là biến tỷ số tài chính và biến ý kiến kiểm

toán năm trước có khả năng dự đoán cao nhất với tỷ lệ dự đoán đúng là 89.9% đối

với mẫu ban đầu (gồm 238 công ty) và tỷ lệ này sau đó đã giảm xuống còn 83% đối

với mẫu chỉ gồm các công ty nhận được ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn

phần năm đầu tiên. Đối với biến tỷ số tài chính kết hợp với biến biểu hiện thông tin

tốt và thông tin xấu thì mô hình của Mutchler có khả năng đoán đúng 80.2%.

Mutchler (1986) tiếp tục nghiên cứu về mô hình này với số biến được mở

5

rộng thêm, bao gồm biến về quy mô công ty và biến về loại công ty kiểm toán, cụ

thể trong nghiên cứu này, Mutchler đã phân loại công ty kiểm toán thành hai loại là

Big Eight và Non Big Eight. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, những công ty

nhỏ có tình hình tài chính sa sút thì các công ty kiểm toán không phải là Big Eight

thường không đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục.

Tiếp theo, Dopuch và cộng sự (1987) đã nghiên cứu mô hình sử dụng phương

pháp xác suất căn cứ vào biến tài chính và biến thị trường để dự đoán kiểm toán

viên có đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay không. Các biến tài chính được đưa

vào phân tích trong nghiên cứu này bao gồm: (1)Biến sự thay đổi tổng nợ/sự thay

đổi tổng tài sản; (2)sự thay đổi tổng phải thu/sự thay đổi tổng tài sản; (3)sự thay đổi

hàng tồn kho/sự thay đổi tổng tài sản;(4) biến giá trị sổ sách của tổng tài sản; (5)

biến lãi,lỗ năm hiện tại. Các biến thị trường được sử dụng trong nghiên cứu của

Dopuch và các cộng sự bao gồm: (1) thời gian niêm yết; (2) sự thay đổi chỉ số beta;

(3) sự thay đổi của độ lệch giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận; (4) sự thay đổi lợi

nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu

cho thấy biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán theo mô hình sác

xuất là biến giả lợi nhuận của doanh nghiệp năm hiện tại, biến sự thay đổi lợi nhuận

công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành và biến tỷ số tài chính tổng nợ trên tổng

tài sản.

Keasy et al (1988) đã phát hiện ra rằng, khẳ năng một công ty nhận được được

báo cáo kiểm toán có ý kiến dạng không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần lớn hơn

đáng kể nếu công ty đó được các công ty kiểm toán lớn thực hiện, công ty đó có ít

ban điều hành, có các khoản vay được đảm bảo, và có sự chậm trễ giữa báo cáo

kiểm toán được phát hành so với năm tài chính kết thúc.

Spathis và các cộng sự (2003) đã tiến hành cuộc thử nghiệm mở rộng bằng

việc kết hợp giữa các thông tin tài chính và phi tài chính có thể được sử dụng để

tăng cường khả năng phân biệt giữa việc phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến

chấp nhận toàn phần hay ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần. Phương pháp

nghiên cứu được Spathis và các cộng sự sử dụng là phương pháp phân loại

UTADIS sau đó ông đã sử dụng kết quả của phương pháp nghiên cứu này để so

6

sánh với kết quả của mô hình phân tích đa biến khác như phương pháp hồi quy

tuyến tính. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng biến tài chính có khả năng phân biệt

ý kiến kiểm toán cao nhất là tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản; doanh thu/tổng tài sản và

vốn lưu chuyển/tổng tài sản. Biến phi tài chính có khả năng phân biệt ý kiến kiểm

toán đó là thông tin về vụ kiện tụng của doanh nghiệp. Kết quả của sự so sánh giữa

các phương pháp nghiên cứu cho thấy rằng, phương pháp phân loại UTADIS có khả

năng dự đoán cao nhất với tỷ lệ đoán đúng 80%.

Đến năm 2006, Caramanis và spathis đã tiếp tục phát triển mô hình dự đoán ý

kiến kiểm toán gồm bốn biến tỷ số tài chính và một số biến phi tài chính mới gồm

đặc điểm của công ty kiểm toán và công ty khách hàng. Spathis và cộng sự tiếp tục

sử dụng phương pháp phân tích Logistic regerssion để nghiên cứu kết quả dự đoán

khi thêm một số biến mới, sau đó so sánh kết quả này với phương pháp sử dụng T-

Test và chi bình phương để kiểm định mối tương quan giữa các biến độc lập và ý

kiến kiểm toán. Kết quả là trong các biến được chọn đưa vào mô hình thì biến có

khả năng dự đoán tốt nhất ý kiến kiểm toán là lợi nhuận hoạt động/tổng tài sản; tài

sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn với xác suất dự đoán đúng của mô hình xấp xỉ 90%.

1.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN TRONG NƯỚC

Do lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa được thực hiện phổ biến tại

Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán. Chính vì vậy mà các nghiên cứu

liên quan đến đề tài này trong nước vẫn còn hạn chế về số lượng. Cụ thể là trong

nước, chỉ có đề tài mới liên quan đến lĩnh vực này và được thực hiện vào năm 2012

do học viên cao học kinh tế khóa 19 Nguyễn thiên Tú hoàn thành với tên đề tài là

nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính,

nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích biệt số với 8 tỷ số tài chính thuộc 5

nhóm tỷ số gồm, nhóm tỷ số phân tích về khả năng thanh toán; khả năng sinh lời;

khả năng hoạt động; phân tích cơ cấu tài chính và cuối cùng là nhóm tỷ số phân tích

sự phát triển về quy mô. Kết quả của nghiên cứu là có 4 tỷ số tài chính có khả năng

dự đoán công ty đó sẽ nhận được ý kiến kiểm toán dạng nào, cụ thể là tỷ số thể hiện

sự phát triển về quy mô, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và khả năng hoạt

7

động của công ty. Trong 4 tỷ số này thì có 2 tỷ số có đóng góp quan trọng nhất cho

mô hình dự đoán là tỷ số phản ánh khả năng hoạt động và tỷ số phản ánh khả năng

thanh toán.

Ngoài những nghiên cứu đã được kể trên còn có rất nhiều các nghiên cứu nước

ngoài liên quan cũng đã được tiến hành để tìm hiểu mức độ dự đoán của các nhân tố

đến dạng ý kiến kiểm toán. Một số nghiên cứu khác liên quan đó là, Nghiên cứu của

Pasiouras và các cộng sự (2006) với phương pháp phân tích UTADIS và phương

pháp hierarchical MHDIS. Kết quả của phương pháp phân tích này đã đưa ra được

một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán với tỷ lệ đoán đúng đạt được là 70%, trong

đó phương pháp nghiên cứu UTADIS đã chỉ ra được biến có đóng góp nhiều nhất

vào mô hình dự đoán là biến ROA, còn phương pháp phân tích MHDIS đã chỉ ra

hai biến có khả năng dự đoán cao nhất là biến ROA và biến tỷ số thanh toán. Đến

năm 2007, Gaganis và các cộng sự lại tiếp tục nghiên cứu mô hình dự đoán dựa vào

các biến tỷ số tài chính được xắp xếp theo từng mặt tình hình tài chính như: khả

năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, sự phát triển về quy mô và

hai biến phi tài chính. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này là hệ số

“láng giềng gần nhất K” (nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy.

Kết quả của nghiên cứu là khả năng dự đoán của mô hình “láng giềng gần nhất K”

có khả năng dự đoán cao nhất với xác suất đoán đúng là 70% trong khi hai phương

pháp còn lại thì tỷ lệ đự đoán đúng giảm xuống còn 60%.

8

Kết luận chương 1

Với lý do là tại Việt Nam, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc

xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán còn chưa nhiều, đặc biệt là các mô

hình dự đoán áp dụng riêng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất

động sản. Chính vì vậy mà nghiên cứu này đã lựa chọn các doanh nghiệp thuộc lĩnh

vực xây dựng và bất động sản làm đối tượng nghiên cứu để qua đó có thể xây dựng

được mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính dành riêng cho các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực này. Việc lựa chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản trong giai đoạn 2008-2010

một phần là do lĩnh vực này đã có những biến động khá lớn trong giai đoạn 2008-

2010, và đây cũng là lĩnh vực có tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói

chung. Với phương pháp nghiên cứu được sử dụng là mô hình hồi quy Binary

Logistic, hy vọng rằng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán theo phương pháp này sẽ

trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến kiểm

toán.

9

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU

2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (financial statements), Là hệ thống báo cáo được lập theo

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông

tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

200)

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán dùng để báo cáo

về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời

điểm cụ thể. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin

về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ

kế toán. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về tình hình thu,

chi tiền từ các hoạt động và cuối cùng là bảng thuyết minh báo cáo tài chính dùng

để trình bày chi tiết các nội dung cần phải làm rõ trong doanh nghiệp kèm theo

những thông tin phi tài chính quan trọng có liên quan đến hoạt động của doanh

nghiệp.

Ngoài bốn báo cáo chủ yếu trên còn có báo có về sự thay đổi vốn chủ sở

hữu. Tuy nhiên ở Việt Nam thì báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu đã được trình

bày kết hợp trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình

tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng

nhu cầu cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế

(chuẩn mực kế toán số 21-Trình bày BCTC)

Đối với doanh nghiệp: BCTC cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đưa ra

các quyết định quản lý đúng đắn, các cổ đông có thể sử dụng BCTC để theo dõi tình

hình quản lý vốn đầu tư, các nhà quản lý có thể dựa vào thông tin tài chính cung cấp

để phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Ngoài ra BCTC còn phản ánh được bộ mặt

10

tài chính của doanh nghiệp, qua đó nếu bộ mặt tài chính tốt sẽ góp phần giúp doanh

nghiệp huy động vốn đầu tư dễ dàng.

Đối với nhà đầu tư: BCTC giúp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp

cận thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp một

cách dễ dàng. BCTC cho phép các nhà đầu tư đánh giá về khả năng phát triển của

doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.

Đối với các cơ quan chức năng: BCTC giúp các cơ quan chức năng nắm bắt

được tình hình biến động của nền kinh tế thông qua các bức tranh tài chính của các

doanh nghiệp được cung cấp, qua đó có các biện pháp quản lý thị trường kịp thời

cũng như có các chính sách thích hợp để hỗ trợ cũng như xử lý các doanh nghiệp

trong từng tình huống cụ thể được phản ánh trên BCTC được cung cấp.

Mặc dù mỗi nhóm đối tượng khác nhau sử dụng BCTC để phục vụ cho các

mục đích khác nhau. Tuy nhiên tất cả các nhóm đối tượng này đều có một nhu cầu

chung là muốn được cung cấp các BCTC phản ánh các thông tin một cách minh

bạch, trung thực và hợp lý. Để có được những BCTC có độ tin cậy cao, đặc biệt là

BCTC được cung cấp bởi các doanh nghiệp niêm yết thì không thể không cần đến

sự tham gia của các công ty kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến xác nhận về tính

trung thực và hợp lý cũng như sự tuân thủ các quy định và chuẩn mực hiện hành

của các BCTC được cung cấp.

2.2 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN.

2.2.1 Kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các kiểm toán viên và công ty kiểm

toán tiến hành kiểm tra, xác nhận về tính trung thực, hợp lý và tính tuân thủ các quy

định của chuẩn mực đối với các số liệu kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính

của các đơn vị được kiểm toán.

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công

ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng, báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở

tuân thủ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? Có

tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh

trọng yếu hay không? Ngoài ra mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp

11

cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng

cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số

200)

2.2.2 Ý kiến của kiểm toán viên

Ý kiến của kiểm toán viên là kết quả tổng hợp cuối cùng của cuộc kiểm toán,

được kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán nhằm xác nhận về tính trung

thực và hợp lý cũng như tính tuân thủ chuẩn mực và các quy định pháp luật của các

báo cáo tài chính, tuy nhiên ý kiến của kiểm toán viên chỉ cung cấp cho người sử

dụng một sự đảm bảo hợp lý mà không phải sự đảm bảo tuyệt đối.

Ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính,

nhưng người sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán

viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như

hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý (Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam số 200)

2.2.3 Các dạng ý kiến kiểm toán

2.2.3.1 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Tại điều 34 của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 (1999) quy định, kiểm

toán viên sau khi kiểm toán thì có thể đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài

chính như sau:

 Ý kiến chấp nhận toàn phần

 Ý kiến chấp nhận từng phần;

 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);

 Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).

Ý kiến chấp nhận toàn phần: được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và

công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu tính hình tài chính của đơn vị được kiểm toán và phù hợp với

chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Ý kiến chấp nhận toàn phần

không có nghĩa là báo cáo tài chính được kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có

sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số -

700, 1999)

12

Ý kiến chấp nhận từng phần: được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và

công ty kiểm toán cho rằng, báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố tùy thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm

toán (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999)

Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường hợp hậu quả

của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan

đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập

đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài

chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số-700, 1999)

Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược):được đưa ra trong trường hợp các

vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số

lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận

từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo

tài chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999)

Ngoài ý kiến được trình bày trong báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên có thể

trình bày thêm những đoạn nhấn mạnh, hoặc những đoạn giải thích nhằm làm sáng

tỏ một vài yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng không

làm thay đổi ý kiến kiểm toán.

2.2.3.2 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế

Căn cứ theo ISA-700, Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính bao gồm hai dạng

chính, cụ thể là:

 Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion)

 Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion)

Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion): được trình bày trong trường

hợp, báo cáo tài chính không chứa đựng các sai sót trọng yếu, việc trình bày báo

cáo tài chính là trung thực và hợp lý, tuân thủ các quy định liên quan. Ngoài ra ý

kiến chấp nhận toàn phần còn có thể bao gồm đoạn nhấn mạnh để làm sáng tỏ một

số vấn đề nhưng không ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên.

13

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion): được trình

bày trong trường hợp, báo cáo tài chính được kiểm toán có chứa đựng các sai sót

trọng yếu, hoặc kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán và sự giới hạn này

ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kiểm toán, hoặc có những bất đồng về những vấn

đề quan trọng giữa kiểm toán viên và người quản lý đơn vị được kiểm toán làm ảnh

hưởng đến kết quả kiểm toán.

Như vậy, Nếu so sánh với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì dạng ý kiến

không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion) được quy định trong

ISA700 là sự bao gồm tổng hợp của ba dạng ý kiến kiểm toán còn lại được quy định

trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, đó là ý kiến chấp nhận từng phần; ý

kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận.

2.2.3.3 Đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán

Quốc tế về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính.

Để tiến tới sự hòa hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam luôn cố gắng cập nhật, sửa đổi và bổ sung kịp thời hơn. Những nỗ

lực của Việt Nam trong việc sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kiểm toán mới được

thể hiện qua 37 chuẩn mực kiểm toán mới đã được ban hành vào 06/12/2012 và sẽ

chính thức được áp dụng bắt đầu từ 1/1/2014. Trong số đó có ba chuẩn mực liên

quan đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính là:

 VSA 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo

tài chính”

 VSA 705 – “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”

 VSA 706 – “Đoạn nhấn mạnh vấn đề và vấn đề khác trong báo cáo kiểm

toán về báo cáo tài chính”

Những điểm mới trong các chuẩn mực mới ban hành về ý kiến kiểm toán đối với

báo cáo tài chính so với chuẩn mực cũ thể hiện ở chỗ:

Theo VSA 700 –“Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” ban hành năm 1999

quy định có 4 loại ý kiến kiểm toán: (Đoạn 34, VSA 700 ban hành năm 1999)

- Ý kiến chấp nhận toàn phần

- Ý kiến chấp nhận từng phần (hoặc ý kiến ngoại trừ)

14

- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)

- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)

Theo VSA 700 mới đã phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại, đó là:

- Ý kiến chấp nhận toàn phần

- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Ý kiến sửa đổi)

Ý kiến chấp nhận toàn phần: trong VSA 700 (ban hành năm 1999, đoạn 37) thì

ý kiến chấp nhận toàn phần có thể bao gồm một đoạn nhận xét (hoặc nhấn mạnh) để

làm rõ một số yếu tố đã được trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, VSA 700

mới không quy định và hướng dẫn về “Đoạn nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán.

“Đoạn nhấn mạnh” được quy định và hướng dẫn trong một chuẩn mực kiểm toán

mới, VSA 706 - “Đoạn nhấn mạnh hoặc đoạn khác trong báo cáo kiểm toán”.

Theo VSA 706 quy định và hướng dẫn rằng “đoạn nhấn mạnh” có thể bao

gồm trong báo cáo kiểm toán cho dù ý kiến kiểm toán là “Ý kiến chấp nhận toàn

phần” hoặc “Ý kiến không chấp nhận toàn phần”. Và “đoạn nhấn mạnh” không ảnh

hưởng tới ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: được quy định và hướng dẫn

trong một chuẩn mực kiểm toán khác, VSA 705 - “Ý kiến kiểm toán không phải là

ý kiến chấp nhận toàn phần”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, kiểm

toán viên phải đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo

kiểm toán nếu thuộc một trong hai trường hợp.

Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên kết luận rằng

báo cáo tài chính xét trên phương diện tổng thể còn chứa đựng sai sót trọng

yếu; hoặc

Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp

để đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể

không còn chứa đựng sai sót trọng yếu.

Theo đoạn A1, VSA 705 hướng dẫn các loại ý kiến không phải là ý kiến chấp

nhận toàn phần, đánh giá của kiểm toán viên về bản chất của vấn đề dẫn tới việc

15

kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, ảnh

hưởng lan tỏa hoặc ảnh hưởng nếu có của vấn đề lên báo cáo tài chính cũng như tác

động của vấn đề đến loại ý kiến đã được đưa ra.

Bảng 2.1: Các trường hợp được liệt kê vào loại ý kiến không phải là ý kiến

chấp nhận toàn phần

Tính chất của vấn đề dẫn Đánh giá của kiểm toán viên về ảnh

tới ý kiến sửa đổi (không phải hưởng lan tỏa hoặc ảnh hưởng nếu có lên

là ý kiến chấp nhận toàn phần) báo cáo tài chính

Trọng yếu nhưng Trọng yếu và có

không có ảnh hưởng ảnh hưởng lan

lan tỏa tỏa

Báo cáo tài chính có sai sót trọng Ý kiến chấp nhận Ý kiến trái ngược

yếu từng phần

Không có khả năng thu thập Ý kiến chấp nhận Ý kiến từ chối

được đầy đủ các bằng chứng từng phần

kiểm toán thích hợp

Như vậy, với sự điều chỉnh từ 4 dạng ý kiến kiểm toán (chuẩn mực kiểm toán

số 700, ban hành năm 1999) sang thành 2 dạnh ý kiến kiểm toán (chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam mới số 700; 705; 706) thì đây chính là một minh chứng cho sự cố

gắng của những người làm luật trong công cuộc đưa chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam ngày càng tiến gần đến chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Căn cứ vào các dạng ý kiến kiểm toán trong chuẩn mực kiểm toán mới dự thảo

và sắp ban hành. Các ý kiến kiểm toán được sử dụng trong nghiên cứu này cũng bao

gồm 2 loại là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận

toàn phần. Như vậy tất cả các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản

thuộc giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010 nhận được ý kiến kiểm toán

về báo cáo tài chính mà thuộc 1 trong 3 dạng là ý kiến chấp nhận từng phần; ý kiến

16

từ chối và ý kiến không chấp nhận sẽ được gọi chung thành 1 dạng ý kiến là ý kiến

không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong nghiên cứu này.

2.3 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2008-2010

Để chuẩn bị cho việc kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài

chính, các kiểm toán viên cần phải có sự tìm hiểu ban đầu về đặc điểm lĩnh vực hoạt

động kinh doanh của khách hàng, những khó khăn cũng như thách thức mà khách

hàng đang gặp phải để có thể thiết kế những thủ tục kiểm toán thích hợp nhất. Do

phạm vi của nghiên cứu này chỉ đề cập đến các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây

dựng và BĐS trong giai đoạn 2008 – 2010 nên trước khi đi vào phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, nghiên cứu xin đề cập đến một số đặc điểm nổi

bật của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS tại Việt Nam thuộc giai

đoạn 2008-2010 qua đó sẽ làm rõ một số nhân tố tác động lớn đến các doanh nghiệp

thuộc lĩnh vực này.

2.3.1 Đặc điểm lĩnh vực xây dựng và bất động sản làm cơ sở cho việc chọn biến

nghiên cứu.

Thứ nhất, Lĩnh vực xây dựng và bất động sản (BĐS) là một trong những ngành

có biến động cùng chiều với nền kinh tế. Chu kỳ kinh tế là một trong những yếu tố

quan trọng tác động lên hoạt động của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực. Thực tế cho thấy,

cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực xây dựng đã không ngừng

tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt trong khoảng từ 10 năm trở lại đây (ngoại trừ

giai đoạn suy thoái cuối năm 2008 đến đầu năm 2009). Tốc độc tăng trưởng bình

quân của ngành xây dựng đã vượt qua tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.

BĐS luôn là lĩnh vực thu hút vốn đầu tư khi nền kinh tế ở cuối giai đoạn suy thoái

nhằm tạo nền tảng cho một giai đoạn tăng trưởng mới, như vậy sau một giai đoạn

suy thoái, lĩnh vực BĐS dự kiến sẽ là một trong các ngành có điều kiện thuận lợi để

phát triển nhanh chóng trong thời kỳ mới. Từ đặc điểm này cho ta thấy, tùy thuộc

vào từng thời kỳ biến động của kinh tế là khó khăn hay thuận lợi mà sẽ tác động

đến các chỉ tiêu trên BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này, điều này sẽ là

17

cơ sở để kiểm toán viên lưu ý đến việc lựa chọn các chỉ tiêu trên BCTC bị tác động

của thời kỳ tương ứng mà phân tích và đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp.

Thứ hai, Sự thay đổi cấu trúc kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại

hóa có ảnh hưởng tích cực tới lĩnh vực xây dựng – BĐS. Đặc điểm này được thể

hiện thông qua các khía cạnh sau:

 Cùng với sự chuyển dịch của cấu trúc kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-

hiện đại hóa, nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ tăng lên

không ngừng.

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng tiếp tục đòi hỏi sự đầu tư cho 

lĩnh vực xây dựng và BĐS.

Sự chuyển dịch lao động từ khu vực kinh tế nông nghiệp mang lại nguồn 

nhân lực lớn cho lĩnh vực công nghiệp nói chung cũng như lĩnh vực xây

dựng – BĐS nói riêng. Như vậy có thể thấy, quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của Việt Nam chính là tiền đề cho lĩnh vực xây dựng – BĐS phát

triển.

Qua đặc điểm này cho ta thấy xuất phát từ những thuận lợi nêu trên đã

làm cho lĩnh vực xây dựng và BĐS phát triển nhanh chóng trong những năm

qua. Tuy nhiên cũng vì sự phát triển quá nhanh và không có lộ trình cụ thể mà

bong bóng BĐS xuất hiện vào cuối năm 2008 đã làm ảnh hưởng rất lớn tới các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này. Chính vì vậy mà giai đoạn này các kiểm toán

viên cũng cần lưu ý đặc biệt về một số chỉ tiêu trình bày trên BCTC của các

doanh nghiệp BĐS để phát hiện và ngăn chặn những gian lận xảy ra qua đó đưa

ra ý kiến kiểm toán thích hợp nhất.

Thứ ba, Tiềm lực vốn của các doanh nghiệp trong ngành còn khiêm tốn:

Theo ước tính, số vốn đầu tư vào BĐS của Việt Nam có tới 60% là vốn vay

ngân hàng. Việc phụ thuộc khá lớn vào vốn ngân hàng không chỉ tiềm ẩn rủi ro

lãi suất mà còn khiến doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng khi chính sách tiền tệ

có nhiều biến động. Đặc điểm này chính là lý do để nghiên cứu này lựa chọn

biến tỷ số đòn bảy nợ để nghiên cứu tác động đối với ý kiến kiểm toán.

18

Thứ tư, Hiệu quả đầu tư thấp: Nếu lấy chỉ sổ ICOR để đánh giá chất lượng

đầu tư nói chung, có thể thấy hiệu quả sử dụng đầu tư và sử dụng vốn của Việt Nam

còn thấp. Chỉ số ICOR của Việt Nam tăng khá nhanh và cao hơn nhiều so với các

quốc gia trên thế giới và trong khu vực. Vì lĩnh vực xây dựng và BĐS đòi hỏi số

vốn đầu tư lớn trong khi hiệu quả đầu tư chưa cao, điều này có thể làm cơ sở để các

doanh nghiệp thực hiện các kỹ thuận gian lận BCTC để thuận lợi cho việc huy động

vốn. Đặc điểm này chính là cơ sở để nghiên cứu này lựa chọn các tỷ số phản ảnh

khả năng sinh lời làm biến tác động đến ý kiến kiểm toán.

Thứ năm, Nguồn cung có dấu hiệu vượt quá cầu trong một số phân khúc thị

trường: Với lợi suất cao, một số dự án đầu tư BĐS đang tập trung và phân khúc thị

trường trung cấp và cao cấp. Tuy nhiên “nhà ở thực sự” với thị trường này không

cao. Thực tế sau thời gian sốt, phân khúc thị trường chung cư cao cấp ở TP.HCM và

Hà Nội đang có dấu hiệu chững lại. Đây cũng là một trong những lý do mà nghiên

cứu đã lựa chọn biến tỷ số vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn này để nghiên

cứu tác động đến ý kiến kiểm toán.

Như vậy, căn cứ vào những điểm mạnh và điểm yếu của thị trường xây dựng

và BĐS tại Việt Nam tính đến năm 2010, chúng ta cũng có thể thấy được những

khó khăn vẫn còn rất nhiều. Trong những khó khăn còn tồn tại, có những doanh

nghiệp tìm cách đối phó bằng những chính sách kinh doanh thiết thực, tuy nhiên có

những doanh nghiệp lại tìm cách gian lận để làm đẹp báo cáo tài chính nhằm thu

hút vốn từ những nhà đầu tư. Chính vì vậy mà căn cứ vào những khó khăn đang tồn

tại trong lĩnh vực này, các kiểm toán viên cần phải lưu ý đến những gian lận có thể

tác động đến loại đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính, qua đó có thể đưa ra ý

kiến kiểm toán hợp lý nhất đối với từng doanh nghiệp cụ thể. (Nguồn từ trang báo

Wall Stress-Chứng khoán phố wall)

2.3.2 Ảnh hưởng của các chính sách ban hành đến thị trường xây dựng và BĐS

giai đoạn 2008-2010

Như chúng ta đã biết, BĐS là nguồn tài sản có giá trị của mỗi quốc gia, thị

trường BĐS biến động sẽ ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Do

19

đó, các vấn đề về BĐS cần phải có sự điều chỉnh, chi phối của hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật. Ở Việt Nam, thị trường BĐS mới dừng ở giai đoạn đang phát

triển, như vậy trong giai đoạn này, thị trường BĐS còn chịu tác động rất lớn từ

những chính sách của nhà nước. Để quản lý thị trường BĐS đi vào nề nếp thì trong

giai đoạn 2008-2010, các Bộ, Ban ngành liên quan đã ban hành một số văn bản

pháp luật chi phối tới hoạt động của lĩnh vực này. Như vậy các kiểm toán viên cũng

cần phải quan tâm đến sự tác động của các chính sách ban hành đến lĩnh vực này để

đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu trên BCTC, qua đó sẽ chọn

lựa những chỉ tiêu trên BCTC có xu hướng xuất hiện gian lận để phân tích và đưa ra

ý kiến kiểm toán phù hợp. Một số chính sách nổi bật tác động đến lĩnh vực xây

dựng và BĐS thuộc giai đoạn này bao gồm:

Đầu tiên phải kể đến Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12 được Quốc Hội khóa VII,

kỳ họp thứ 3 ban hành ngày 3/6/2008 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân người

nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Có thể nói Nghị quyết này được đưa

ra đã góp phần khơi thông thị trường bất động sản dành cho người nước ngoài, qua

đó giúp cho các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại Việt Nam sẽ có thêm

nhiều cơ hội để mở rộng và hội nhập với thế giới, thúc đẩy lĩnh vực này ngày càng

phát triển.

Kế đến là quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban

hành ngày 12/12/2008 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Với sự ra đời của

quyết định này thì các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản sẽ có

thêm nhiều cơ hội kinh doanh vì từ đó các sản phẩm nhà ở cho người nghèo và

người thu nhập thấp sẽ phát triển, qua đó thúc đẩy thị trường vật liệu xây dựng phát

triển và cuối cùng là tạo được nhiều cơ hội cho người nghèo được sở hữu nhà ở của

riêng mình bằng các chính sách ưu đãi về lãi suất và nguồn vốn vay.

Đến năm 2009, việc ban hành Nghị quyết số 18/2009/NQ-CP ngày 20/4/2009

của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho

học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu

công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số

65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ

20

chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung

cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Việc ra đời của các Nghị định và thông tư này đã

có ý nghĩa rất lớn đối với lĩnh vực xây dựng và bất động sản, vì cơ hội cho các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này sẽ được mở rộng đối với phân khúc nhà ở cho sinh

viên, học sinh và công nhân lao động.

Đến năm 2010, để tiếp tục tháo gỡ những khó khăn cho lĩnh vực xây dựng và

bất động sản, đồng thời quản lý chặt chẽ hơn những lỗ hổng còn tồn tại của lĩnh vực

này, các cơ quan chức năng liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đồng

thời ban hành nhiều văn bản mới liên quan tới lĩnh vực này, Một trong những văn

bản quan trọng được ban hành trong năm 2010 đó là:

Nghị định 71/2010/NĐ-CP: Có hiệu lực kể từ ngày 8/8/2010 – được coi là

điểm nóng của thị trường BĐS năm 2010. Nghị định quy định chi tiết và cụ thể hơn

các hình thức huy động vốn BĐS, đây được xem là một bước tháo gỡ nút thắt

những khó khăn về vốn cho doanh nghiệp BĐS. Điểm tích cực của nghị định 71 là

sẽ giúp nhà đầu tư phát triển nguồn vốn, tăng vốn một cách lành mạnh và minh

bạch. Đồng thời, để tham gia thị trường BĐS, cả chủ đầu tư và các công ty thứ cấp

phải có kế hoạch và năng lực tài chính nhất định. Nghị định 71 có hiệu lực sẽ làm

nên cuộc thanh lọc trên thị trường BĐS, chỉ những doanh nghiệp có năng lực và

chuyên nghiệp thì mới có thể tồn tại.

Thông tư 13/2010/TT-NHNN: Có hiệu lực từ ngày 1/10/2010. TT quy định

nâng hệ số rủi ro của các khoản vay BĐS lên đến 250% (trước đây là 100%), cùng

với đó hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng tăng lên 9% sẽ dẫn đến việc vay

vốn mua nhà khó khăn hơn. Tuy nhiên nhìn theo hướng tích cực, thông tư 13 sẽ

giúp hệ thống ngân hàng bảo đảm được an toàn vốn và ổn định hơn trong trường

hợp có biến động không tích cực từ kinh tế vĩ mô. Tóm lại, trong ngắn hạn, thị

trường BĐS có thể gặp nhiều khó khăn vì dòng vốn bị thắt chặt theo thông tư 13,

đồng thời vẫn đang thích ứng dần với nghị định 71. Tuy nhiên về dài hạn, cả hai

chính sách này đều nhằm mục đích hướng thị trường BĐS phát triển bền vững và

ổn định hơn, giúp thanh lọc thị trường và loại khỏi cuộc chơi những doanh nghiệp

không có tính chuyên nghiệp cao và năng lực tài chính thấp kém.

21

Kết luận chương 2:

Vì mỗi một lĩnh vực hoạt động thì có những đặc thù riêng tác động đến các đối

tượng kế toán được thể hiện trong báo cáo tài chính, các kiểm toán viên không chỉ

cần phải thực hiện các thủ tục kiểm toán chung, giống nhau cho tất cả các doanh

nghiệp mà còn phải có những hiểu biết về đặc điểm lĩnh vực hoạt động của khách

hàng, qua đó có những lưu ý đối với những đối tượng kế toán đặc thù của lĩnh vực

đó để tập trung kiểm toán kỹ hơn. Dựa vào một số đặc điểm khác nhau giữa các

doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau, Nghiên cứu này tiếp tục kế

thừa những thành quả đạt được của các nghiên cứu trước để đi sâu xây dựng mô

hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính dành riêng cho các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS tại Việt Nam, một lĩnh vực có nhiều biến

động thăng trằm và vẫn chưa thoát khỏi khó khăn của nên kinh tế.

Để chuẩn bị cho các bước phân tích tiếp theo với các số liệu thực tế thu thập

được thì việc đưa ra các lý thuyết tổng quan đóng vai trò nền tảng và là cơ sở lý

luận ban đầu, làm điểm xuất phát cho nghiên cứu tiếp tục thực hiện. Đây chính là

nền tảng và là định hướng để chúng ta tiếp tục đi vào xây dựng các giả thuyết, mô

hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp.

22

CHƯƠNG 3

GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.1.1 Lựa chọn các biến đưa vào mô hình.

Có rất nhiều nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm

toán. Trong các nhân tố này thì có những nhân tố đã được sử dụng trong các nghiên

cứu trước đó như: Muchler (1985) đã sử dụng biến gồm 6 tỷ số tài chính phản ánh

về tính thanh khoản; khả năng hoạt động; khả năng sinh lời…để đưa vào phân tích

mô hình, ngoài ra biến phi tài chính cũng được Muchler sử dụng trong nghiên cứu

gồm biến giả các thông tin tốt và thông tin xấu, biến ý kiến kiểm toán năm trước.

Trong nghiên cứu tiếp theo của mình vào năm 1986, Muchler tiếp tục mở rộng biến

nghiên cứu trong mô hình dự đoán gồm biến quy mô doanh nghiệp và biến loại

công ty kiểm toán. Dopuch và các cộng sự (1987) cũng đã kết hợp cả biến tài chính

và biến thị trường như, thời gian niêm yết, sự thay đổi hệ số beta, giá trị thặng

dư….để xây dựng mô hình dự đoán. Hughes và sankar (1997) còn nghiên cứu thêm

ảnh hưởng của biến giả bị kiện tụng đến ý kiến kiểm toán. Ngoài ra còn rất nhiều

các nghiên cứu khác có sử dụng một số biến mới trong phân tích để xây dựng mô

hình dự đoán như Laitinen (1988); Reynolds và Francis (2001)…(Nguyễn Thiên Tú,

2012)

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của cả biến

tài chính và biến phi tài chính đến việc hình thành ý kiến kiểm toán đối với báo cáo

tài chính của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS được niêm yết.

Các biến được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm biến tài chính là các tỷ số tài

chính phản ánh cơ cấu tài chính; tính thanh khoản; khả năng sinh lời; khả năng hoạt

động và các biến phi tài chính gồm: Quy mô công ty; kích cỡ công ty kiểm toán và

ý kiến kiểm toán năm trước. Việc lựa chọn các biến này đưa vào mô hình dựa trên

các cơ sở sau:

23

Thứ nhất, Các biến này được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu

trước đó và một số biến được chứng minh là có ảnh hưởng đến việc hình thành loại

ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính.

Thứ hai, Các biến này có thể được đo lường và thu thập dễ dàng dựa trên báo

cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp niêm

yết.

Thứ ba, Các biến tài chính được chọn một phần phản ánh được đặc thù của

các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS đó là, vốn đầu tư lớn; tỷ lệ nợ

cao; số vòng quay của hàng tồn kho chậm hơn so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh

vực khác.

3.1.2 Đặt giả thuyết nghiên cứu cho các biến

3.1.2.1Biến phân tích cơ cấu tài chính

Cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng

chủ yếu là vốn vay hay vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động. Nếu doanh

nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của mình thì có nghĩa doanh nghiệp

đang sử dụng đòn bảy tài chính. Một doanh nghiệp có tỷ số đòn bảy tài chính cao

đồng nghĩa với việc nếu sử dụng vốn vay hiệu quả thì sẽ đẩy lợi nhuận doanh

nghiệp tăng cao, ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro tài chính lớn nếu vốn vay

không được sử dụng hiệu quả. Một số nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng tỷ số

đòn bảy tài chính để đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán (Muchler-1985;

Muchler-1986; Goodman và các cộng sự; Zmijewski-1984...). Trong nghiên cứu

này, biến được chọn để phân tích ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến ý kiến kiểm

toán là tỷ số tổng nợ phải trả/tổng tài sản. Việc lựa chọn tỷ số này dựa trên cơ sở

sau:

Tỷ số này đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó và được chứng

minh là có tác động đến ý kiến kiểm toán; Gaganis và các cộng sự (2007) đã chỉ ra

rằng, các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thường có tỷ lệ tự tài trợ cao;

Muchler (1985) đã sử dụng tỷ số nợ phải trả/tổng tài sản kết hợp với một số tỷ số tài

chính khác cho ra kết quả dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đúng là 82%;

24

Dopuch và cộng sự (1987) đã chỉ ra rằng, tỷ số nợ phải trả/tổng tài sản là một trong

những tỷ số có đóng góp quan trọng nhất cho mô hình dự đoán.

Trong nghiên cứu này, biến độc lập được chọn là tổng nợ phải trả/tổng tài

sản được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ nghịch chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần.

Từ đây ta có thể đặt giả thiết cho biến này như sau:

H1: Các doanh nghiệp sử dụng nợ càng cao thì khả năng nhận ý kiến chấp

nhận toàn phần càng thấp.

Số liệu dùng để tính toán tỷ số này là dựa trên chỉ tiêu tổng nợ phải trả và chỉ

tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán của các doanh nghiệp

xây dựng và BĐS trong giai đoạn 2008-2010.

3.1.2.2 Biến phân tích tính thanh khoản

Tính thanh khoản của một doanh nghiệp phản ánh khả năng thanh toán của

doanh nghiệp trong ngắn hạn; trong dài hạn hoặc khả năng thanh toán nhanh của

doanh nghiệp đó, tùy thuộc vào chỉ tiêu được sử dụng để tính toán. Một số nghiên

cứu trước đây cũng đã sử dụng tỷ số tài chính phản ánh tính thanh khoản để nghiên

cứu mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán như: Muchler (1985; 1986); Spathis và các

cộng sự (2003); Goodman và các cộng sự. Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu

trước đó về các biến này, Nghiên cứu này quyết định lựa chọn hai tỷ số phản ánh

tính thanh khoản làm biến độc lập để đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đó

là: tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán hiện hành. (Nguyễn Thiên Tú, 2012)

Việc lựa chọn các tỷ số này làm biến độc lập được dựa trên cơ sở sau:

Thứ nhất: Trong nhiều tỷ số phản ánh tính thanh khoản thì các tỷ số này đã

được các nghiên cứu trước đó sử dụng khá phổ biến (Muchler-1985; 1986; Spathis

và các cộng sự -2003). Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, các tỷ số phản ánh tính

thanh khoản đều có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán.

Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS thì trị

giá tài sản là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế

khó khăn thì tài sản là hàng tồn kho càng tăng cao, chính vì vậy nên tỷ số thanh toán

hiện hành của các doanh nghiệp này nếu cao là do có tính đến giá trị của hàng tồn

kho trong tổng tài sản, nhưng các kiểm toán viên cần phải tính thêm tỷ số thanh

25

toán nhanh sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho để đánh giá đúng khả năng thanh

toán của công ty trước khi đưa ra ý kiến.

Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trước đó. Tỷ số tính thanh khoản

được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.

Từ đó ta có thể đặt giả thuyết như sau:

H2: Các doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao thì khả năng nhận

được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Số liệu dùng làm căn cứ tính các tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh

toán nhanh được lấy từ các chỉ tiêu: Tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn, trị giá

hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán trong giai đoạn 2008-

2010.

3.1.2.3 Biến phân tích khả năng sinh lời

Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời cũng là một trong những biến được sử

dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trước đó (Muchler-1985; 1986; Spathis và

cộng sự-2003; Goodman và cộng sự…) một trong số những tỷ số tài chính phản ánh

khả năng sinh lời được các nghiên cứu này sử dụng là: Lợi nhuận sau thuế/tổng tài

sản; thu nhập thuần trước thuế/doanh thu thuần; lãi ròng/doanh thu thuần; lợi nhuận

trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản. (Nguyễn Thiên Tú, 2012). Trong nghiên cứu

này, tỷ số được chọn làm biến độc lập là tỷ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần

và tỷ số lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần và tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi

vay (Ebit)/doanh thu thuần. Việc chọn biến dựa trên các cơ sở sau:

Thứ nhất: Một trong các tỷ số này là tỷ số lợi nhuận trước thuế/tổng doanh

thu thuần đã được các nghiên cứu trước đó sử dụng và chứng minh có ảnh hưởng

đến ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính (Pinches và cộng sự -1973; Spathis và cộng

sự-2003; Gaganis và cộng sự -2007; Mutchler – 1986)

Thứ hai: Lý do để nghiên cứu này sử dụng tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi

vay/doanh thu thuần và tỷ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần là vì trong quá

trình phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, một số biến

độc lập sẽ bị loại trừ ra do không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán, mặt khác

trong quá trình phân tích sẽ xảy ra hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập nên

26

nghiên cứu này muốn chọn thêm hai biến phân tích khả năng sinh lời để trong quá

trình phân tích, một số biến bị loại ra và tác giả có thể chọn được một biến tốt nhất.

Căn cứ vào các kết quả từ các nghiên cứu trước đó. Biến tỷ số phản ánh khả

năng sinh lợi được kỳ vọng là có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần. Từ đó ta có thể đặt giả thuyết như sau:

H3: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời càng cao thì khả năng nhận

được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Căn cứ để tính các tỷ số này là dựa vào các chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và

lãi vay; chi tiêu lợi nhuận sau thuế và chỉ tiêu doanh thu thuần trên bảng báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh đã được kiểm toán trong giai đoạn 2008-2010.

3.1.2.4 Biến phân tích khả năng hoạt động

Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng một số tỷ số tài chính thuộc nhóm phân

tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp để đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm

toán báo cáo tài chính, các tỷ số thường được sử dụng là: Doanh thu/tổng tài sản

(Spathis và cộng sự-2003); doanh thu/hàng tồn kho; số vòng quay của hàng tồn kho

.Nghiên cứu này sử dụng hai tỷ số là: tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản và số vòng

quay của hàng tồn kho để làm biến độc lập đưa vào nghiên cứu. Việc lựa chọn này

là dựa trên cơ sở:

Thứ nhất: Tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản đã được Spathis và cộng sự

(2003) chứng minh là có đóng góp quan trọng cho mô hình dự đoán ý kiến kiểm

toán, trong khi đó thì tỷ số phải thu/doanh thu và tỷ số phải thu trên hàng tồn kho ít

ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.

Thứ hai: Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS thì trị giá tài

sản phần lớn là trị giá hàng tồn kho, do hàng tồn kho của các doanh nghiệp thuộc

lĩnh vực này thường có giá trị lớn nên nếu không quản lý hiệu quả hàng tồn kho, tức

hàng tồn kho không quay vòng nhanh sẽ dẫn đến bị ứ đọng vốn, làm tăng thời gian

chi trả lãi vay dẫn đến hoạt động kém hiệu quả.

Căn cứ vào kết quả từ những nghiên cứu trước đó. Biến tỷ số tổng doanh

thu/tổng tài sản được kỳ vọng là có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần. Từ đây ta có thể đặt ra giả thuyết như sau:

27

H4: Các doanh nghiệp có tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản càng cao, số

vòng quay của hàng tồn kho càng cao thì khả năng nhận được ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần sẽ càng tăng.

Căn cứ dùng để tính tỷ số này là dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu trên bảng

báo cáo kết quả kinh doanh và chỉ tiêu tổng tài sản, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng

cân đối kế toán đã được kiểm toán trong giai đoạn 2008-2010.

3.1.2.5 Biến quy mô công ty

Biến quy mô công ty đã được Muchler sử dụng như một biến phi tài chính để

xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán liên quan đến vấn đề giả định hoạt

động liên tục. Kết quả là Muchler (1986) đã chỉ ra hai lý do liên quan đến quy mô

công ty đó là, Thứ nhất: các công ty nhận được ý kiến kiểm toán có liên quan đến

vấn đề giả định hoạt động liên tục thì trung bình có kích cỡ nhỏ hơn các công ty

nhận được ý kiến kiểm toán không liên quan đến giả định hoạt động liên tục; thứ

hai: Các công ty được kiểm toán bởi Non-Big Eight thì trung bình có kích cỡ nhỏ

hơn các công ty được kiểm toán bởi Big-eight.

Để đánh giá quy mô công ty, các nhà nghiên cứu có thể dựa vào các chỉ tiêu

độc lập hoặc kết hợp các chỉ tiêu phụ thuộc như là: Tổng tài sản; tổng doanh thu; số

lượng cổ phần; vốn chủ sở hữu. Vì mỗi biến được chọn đều đại diện cho một khía

cạnh khác nhau của biến quy mô nên việc đánh giá quy mô doanh nghiệp dựa trên

biến phụ thuộc nào là hoàn toàn dựa trên chủ đích của người nghiên cứu.

Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước có sử dụng biến quy mô công ty.

Biến này được kỳ vọng sẽ có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận

toàn phần. Từ đây chúng ta có thể đưa ra giả thuyết như sau:

H5: Các công ty có quy mô lớn thì khả năng năng nhận ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần cao hơn các công ty có quy mô nhỏ và vừa.

Theo NĐ 56/2009/NĐ-CP, căn cứ vào quy mô tổng nguồn vốn tương đương

với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc căn cứ vào số lao

động bình quân năm để phân loại doanh nghiệp nhỏ, vừa, trong đó căn cứ để ưu tiên

phân loại là dựa vào tổng nguồn vốn hoặc tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán.

28

Theo đó doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng tài sản đạt từ 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng hoặc có số lao động từ 200 đến 300 người.

Nghiên cứu này quyết định dựa vào tiêu chí tổng tài sản trên bảng cân đối kế

toán để phân loại doanh nghiệp thành hai nhóm; nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn

gồm các doanh nghiệp có tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán vào cuối năm đạt

trên 100 tỷ đồng trở lên; ngược lại là nhóm doanh nghiệp thuộc quy mô nhỏ và vừa.

Việc phân loại quy mô dựa trên tổng tài sản cũng đã được thực hiện trong nghiên

cứu của Horrigan (1966).

Do biến quy mô công ty kiểm toán là biến định danh, vì vậy để có thể phân

tích thống kê, các biến này sẽ được chuyển thành các biến giả định lượng bằng việc

mã hóa. Trong đó, biến doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ được mã hóa là 1; các

doanh nghiệp thuộc nhóm quy mô nhỏ và vừa sẽ được mã hóa là 0.

3.1.2.6 Biến kích cỡ công ty kiểm toán

Theo nghiên cứu của Muchler (1986), ông đã phân loại công ty kiểm toán

thành hai dạng là công ty Big Eight và non-Big eight. Kết quả trong nghiên cứu của

ông cho thấy biến kích cỡ công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về

khả năng hoạt động liên tục đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết. Reynolds và Francis (2001) cũng đã chỉ ra rằng các kiểm toán viên của công ty

kiểm toán Big Five thường có tính độc lập cao hơn các kiểm toán viên của công ty

kiểm toán Non- Big five trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến

chấp nhận từng phần. Điều này có thể do các công ty kiểm toán lớn sợ ảnh hưởng

đến uy tín nghề nghiệp và do họ nhận các khoản phí kiểm toán cao hơn nên họ sẽ

phải thực hiện kiểm toán kỹ hơn và thận trọng hơn, trong khi các công ty kiểm toán

nhỏ do bị áp lực mất khách hàng và sự cạnh tranh bởi các doanh nghiệp khác nên họ

dễ dàng phát hành ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hơn.

H6: Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big4 thì khả năng nhận được ý

kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần thấp hơn các doanh nghiệp được kiểm toán bởi

Non Big4.

Các nghiên cứu trước đây phân loại công ty kiểm toán thành nhiều dạng là

Big Eight và Non-Big eight như trong nghiên cứu của Muchler (1986); Big Five và

29

Non-Big Five như trong nghiên cứu của Reynolds và Francis (2001). Trong nghiên

cứu này, các công ty kiểm toán sẽ được chia thành hai nhóm là nhóm công ty kiểm

toán Big4 và nhóm còn lại là các công ty kiểm toán không phải là Big4 (NonBig4).

Việc phân nhóm dựa vào tiêu chí này đã được sử dụng ở khá nhiều nghiên cứu

trước đó.

Do biến loại công ty kiểm toán là biến định danh nên để phân tích thống kê,

biến định danh cần phải được chuyển thành biến giả bằng việc mã hóa lại thành

dạng số. Trong nghiên cứu này, nhóm công ty kiểm toán Big4 sẽ được mã hóa là 1,

ngược lại các công ty NonBig4 sẽ được mà hóa là 0.

3.1.2.7 Biến ý kiến kiểm toán năm trước

Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng ý kiến kiểm toán năm trước

có ảnh hưởng đến kết quả hình thành ý kiến kiểm toán năm hiện tại. Cụ thể là trong

nghiên cứu của Muchler (1985) đã chỉ ra rằng các công ty đã nhận được ý kiến

kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm đầu tiên do liên

quan đến vấn đề hoạt động liên tục thì cũng có nhiều khả năng nhận được ý kiến

tương tự cho năm hiện tại. Với mô hình chỉ sử dụng tỷ số tài chính thì xác suất đoán

đúng khoảng 83%, tuy nhiên nếu kết hợp với biến ý kiến kiểm toán năm trước thì

khả năng đoán đúng của mô hình lên đến 90%. Trong nghiên cứu này thì biến ý

kiến kiểm toán năm trước được mong đợi cũng có quan hệ cùng chiều với biến ý

kiến kiểm toán năm hiện tại. Vì vậy giả thuyết được đưa ra là:

H7: Các công ty nhận được ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận

toàn phần ở năm trước thì khả năng cũng sẽ nhận được ý kiến kiểm toán tương tự

trong năm hiện tại.

Do biến ý kiến kiểm toán năm trước là biến định danh, vì vậy để có thể phân

tích thống kê, nghiên cứu này mã hóa các dạnh thể hiện của ý kiến kiểm toán bằng

các con số cụ thể. Căn cứ theo ISA 700 và VSA 700 sửa đổi thì ý kiến kiểm toán có

hai loại trong đó, Loại ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ được mã hóa là 1,

ngược lại loại ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ được mã hóa là 0.

Tóm lại các biến được lựa chọn đưa vào mô hình này bao gồm:

30

Biến phụ thuộc là: “ý kiến kiểm toán”, đây là biến phụ thuộc dạng nhị phân

tức là chỉ có hai biểu hiện, mỗi biểu hiện được mã hóa bằng một con số cụ thể như:

ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được mã hóa là 1, biến ý kiến chấp nhận từng

phần được mã hóa là 0.

Biến độc lập được lựa chọn đưa vào phân tích gồm hai nhóm là: nhóm biến

phi tài chính và một nhóm biến gồm các tỷ số tài chính. Cụ thể là:

Bảng 3.1 Các biến độc lập là biến phi tài chính được sử dụng trong

nghiên cứu:

Ký hiệu biến Tên biến độc lập

T1 Ý kiến kiểm toán năm trước

T2 Công ty kiểm toán

T3 Quy mô công ty được kiểm toán

Bảng 3.2 Các biến độc lập là các tỷ số tài chính được sử dụng trong

nghiên cứu

Nhóm biến Biến độc lập

1.Phân tích cơ

cấu tài chính

2. Phân tích

khả năng

thanh toán

3.Phân tích

khả năng sinh

lời

31

4.Phân tích

khả năng hoạt

động

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Chọn mẫu công ty nghiên cứu.

Do mục đích của nghiên cứu này là mong muốn xây dựng mô hình dự đoán

ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây

dựng và bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai

đoạn 2008 – 2010. Chính vì vậy mà mẫu công ty được chọn đưa vào nghiên cứu

này là tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và BĐS có niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (bao gồm sàn chứng khoán HNX; HSX;

sàn Upcom và sàn OTC) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010. Việc chọn

mẫu công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài việc đáp ứng mục

tiêu của đề tài, còn có lý do là dễ dàng trong việc thu thập số liệu. Vì các công ty

niêm yết, theo yêu cầu phải cung cấp công khai thông tin về tình hình tài chính trên

trang web chứng khoán cũng như trên trang web của công ty.

Ngoài việc chọn các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS được niêm yết

để dùng làm số liệu phân tích thì việc chọn giai đoạn của nghiên cứu là 2008-2010

mà không phải là giai đoạn khác vì một số lý do là:

Thứ nhất: Các doanh nghiệp được niêm yết trong giai đoạn này thì phần lớn

đã công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, như vậy thì số liệu thu thập sẽ

đầy đủ và có độ tin cậy cao.

Thứ hai: Mục đích của nghiên cứu là xây dựng được mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Ý nghĩa quan trọng của mô hình dự đoán là nó

có thể dùng để dự đoán về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính trong các giai

đoạn khác nhau căn cứ vào kết quả đạt được. Chính vì vậy mà việc lấy số liệu phân

tích trong giai đoạn 2008-2010 thì kết quả mô hình đạt được vẫn có ý nghĩa dự đoán

cho các giai đoạn khác.

32

Thứ ba: Do số liệu tài chính của từng công ty trong từng năm là các biến độc

lập được sử dụng trong phân tích nên việc lấy số liệu trong giai đoạn năm 2008-

2010 hay số liệu trong giai đoạn khác cũng không ảnh hưởng đến kết quả tổng thể

của nghiên cứu.

Căn cứ vào dữ liệu công bố trên website của các doanh nghiệp kết hợp với

thông tin tổng hợp về các doanh nghiệp được cung cấp trên trang điện tử

http://cafef.vn vào ngày 06/04/2013. Tổng số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam gồm có 1.211 doanh nghiệp trong đó có 280 doanh nghiệp

niêm yết thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS. Cụ thể, sàn HSX có 332 doanh nghiệp

niêm yết trong đó có 100 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS. Sàn HNX

có 412 doanh nghiệp niêm yết, trong đó có 177 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây

dựng và BĐS; sàn Upcom có 144 doanh nghiệp niêm yết, trong đó có 2 doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS và cuối cùng là sàn OTC có 323 công ty

niêm yết trong đó có 1 công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS.

Trong tổng số 280 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS được niêm

yết trên các sàn thì có 42 công ty bị loại, nguyên nhân là do một số công ty có thông

tin tài chính được công bố trên các trang website nhưng lại gặp lỗi update và một số

thì có cung cấp báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng không liên tục trong hai

năm, như vậy các công ty này sẽ không đáp ứng được các tiêu chuẩn của nghiên

cứu nên sẽ bị loại. Trong số các công ty còn lại gồm 238 công ty thì có 58 công ty

cung cấp báo cáo tài chính trong suốt 3 năm hoặc 2 năm liên tiếp thiếu độ tin cậy do

không có dấu mộc của công ty kiểm toán và các cơ quan chức năng căn cứ trên

kênh thu thập thông tin của nghiên cứu này công bố. Như vậy 58 công ty trên tiếp

tục bị loại bỏ ra khỏi nghiên cứu và chỉ còn lại 180 công ty thỏa mãn điều kiện. Để

tiến hành phân tích và xử lý số liệu, nghiên cứu tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên

gồm 133 ý kiến kiểm toán từ tổng thể gồm 180 công ty thỏa mãn điều kiện, trong

133 ý kiến kiểm toán được đưa vào mô hình dự đoán thì có 30 ý kiến kiểm toán

chấp nhận từng phần và 103 ý kiến chấp nhận toàn phần. So sánh với mẫu dùng để

phân tích trong các nghiên cứu trước đó ta thấy, có những mô hình nghiên cứu sử

dụng mẫu trên 100 công ty như Mutchler (1985) dùng một mẫu phân tích ban đầu

33

gồm 238 công ty và một mẫu kiểm tra gồm 84 công ty. Tuy nhiên có những nghiên

cứu sử dụng mẫu dưới 100 công ty như nghiên cứu của Spathis và các cộng sự

(2003) mẫu được chọn ngẫu nhiên đưa vào nghiên cứu gồm 76 công ty của hy lạp.

Như vậy mẫu được chọn trong nghiên cứu này cũng đã được coi là đủ lớn để có thể

đại diện cho tổng thể.

Để hiểu rõ hơn về quy trình nghiên cứu và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.

Phần tiếp theo xin được trình bày đặc điểm của phương pháp nghiên cứu được sử

dụng trong bài báo cáo này.

3.2.2 Phương pháp kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc.

Trước khi đi vào xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán của các công

ty xây dựng và bất động sản bằng phương pháp hồi quy Binary Logistic thì bước

đầu tiên cần thực hiện là phải kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc. Qua việc kiểm định mối liên hệ này, nghiên cứu sẽ chọn được những

biến độc lập thực sự có ý nghĩa để đưa vào mô hình.

Do các biến độc lập được sử dụng trong mô hình gồm hai nhóm, một là

nhóm biến phi tài chính và hai là nhóm biến gồm các tỷ số tài chính, chính vì vậy

mà nghiên cứu này lựa chọn hai phương pháp kiểm định là kiểm định Chi bình

phương áp dụng cho các biến độc lập định tính và kiểm định phi tham số Mann-

Whitney áp dụng cho các biến độc lập là các tỷ số tài chính. Lý do nghiên cứu này

không sử dụng phương pháp kiểm định tham số là vì kiểm định tham số đòi hỏi

phải thỏa mãn những điều kiện khắt khe về phân phối chuẩn, trong khi đó các tỷ số

tài chính được chứng minh là không có phân phối chuẩn. Cụ thể về quy trình cũng

như kết quả đạt được trong việc kiểm định của từng phương pháp sẽ được trình bày

trong chương tiếp theo.

3.2.3 Phương pháp hồi quy Binary Logistic

Có rất nhiều các phương pháp nghiên cứu khác nhau đã được sử dụng trong

các nghiên cứu trước đó để xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo

cáo tài chính, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm tùy thuộc

vào các biến được chọn đưa vào nghiên cứu và đặc điểm thể hiện của các biến.

34

Cụ thể về các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trước đó như:

Phương pháp phân tích biệt số trong nghiên cứu của Mutchler (1985); phương pháp

phân loại đa tiêu chí UTADIS, phương pháp phân tích biệt số và phương pháp Logit

trong nghiên cứu của Spthis và các cộng sự (2003). Trong nghiên cứu của mình

Spathis và các cộng sự đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau bao

gồm cả phương pháp thống kê hiện đại và phương pháp thống kê truyền thống để

xây dựng mô hình dự đoán, sau đó kết quả của từng phương pháp nghiên cứu đã

được đem so sánh với nhau để đưa ra phương pháp có khả năng dự đoán cao nhất.

Kết quả cho thấy phương pháp phân loại đa tiêu chi UATDIS có khả năng dự đoán

cao hơn các phương pháp thống kê truyền thống.

Mặc dù một số nghiên cứu trước đó đã chứng minh phương pháp thống kê

hiện đại có khả năng dự đoán cao hơn phương pháp thống kê truyền thống; Spathis

(2003); Zonpounidis & Doumpos (1999); Tuy nhiên do những yêu cầu khá khắt khe

của phương pháp thống kê hiện đại mà đòi hỏi cần phải đầu tư rất nhiều thời gian

trong việc chọn mẫu cũng như phân tích, ngoài ra tùy thuộc vào đặc điểm của các

biến độc lập cũng như biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu mới có thể

lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp.

Theo mô hình phân tích Binary Logistic đòi hỏi biến phụ thuộc phải là biến

định tính và chỉ có hai biểu hiện, ngoài ra các biến độc lập có thể là biến định tính

hoặc định lượng. Xét thấy những yêu cầu của mô hình phân tích Binary Logistic

đều được thỏa mãn bởi các biến được sử dụng trong phân tích này. Chính vì vậy

phương pháp thống kê truyền thống, cụ thể là phương pháp nghiên cứu hồi quy

Binary Logistic sẽ được sử dụng với mong muốn sẽ đạt được những kết quả có ý

nghĩa.

Để sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic cho ra kết quả hợp lý thì

phương pháp này đòi hỏi chúng ta phải thực hiện một số yêu cầu sau:

Thứ nhất: Hồi quy Logistic đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô hình

dựa trên chỉ tiêu -2LL (-2 log likelihood). Chỉ tiêu này sẽ được phần mềm SPSS tự

tính toán căn cứ vào số liệu đưa vào sau đó dựa trên nguyên tắc -2LL càng nhỏ thì

càng hiển thị độ phù hợp cao.

35

Thứ hai: Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi phải kiểm định giả thuyết hệ số hồi

quy khác không. Đại lượng Wald chi Square được sử dụng trong phương pháp này

để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy tổng thể

Thứ ba: Theo phương pháp hồi quy Binary Logistic thì tổ hợp liên hệ tuyến

tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình, ngoại trừ hằng số cũng phải được kiểm

định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không.

Để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy thì mô hình này sử dụng kiểm định Chi

bình phương để đưa ra kết luận cuối cùng.

36

Kết luận chương 3

Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này quyết định

lựa chọn 3 biến phi tài chính và 8 tỷ số tà chính làm biến độc lập để phân tích ảnh

hưởng của chúng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán.

Nghiên cứu này bước đầu tiếp cận với phương pháp thực nghiệm để xây

dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, vì vậy phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung

vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS do những đặc tính riêng của

nó. Để hiểu rõ hơn về quy trình nghiên cứu của phương pháp phân tích hồi quy

Binary Logistic và ý nghĩa kết quả đạt được từ phương pháp này, Chương tiếp theo

sẽ mô tả lại cụ thể về cách thức thực hiện cũng như kết quả nghiên cứu.

37

CHƯƠNG 4

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU

4.1 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU

4.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

Để tìm ra được những biến độc lập có khả năng phân biệt tốt ý kiến kiểm

toán thì trước khi đi tìm mô hình dự đoán chúng ta sẽ phải đi kiểm định mối liên hệ

giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, qua đó sẽ loại bỏ những biến độc lập nào

không có khả năng dự đoán tốt ý kiến kiểm toán và đồng thời sẽ chọn được những

biến độc lập tốt nhất còn lại đưa vào mô hình.

Do các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu gồm hai nhóm là nhóm

biến phi tài chính và nhóm các tỷ số tài chính nên để tiến hành kiểm định mối liên

hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc, nghiên cứu sẽ sử dụng hai phương pháp

kiểm định tương ứng. Cụ thể là, đối với nhóm biến độc lập là biến định tính thì

nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp kiểm định chi bình phương để kiểm định

mối liên hệ với biến phụ thuộc. Còn để kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập

là các tỷ số tài chính với biến phụ thuộc thì nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định phi

tham số Mann-Whitney.

4.1.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ thuộc

Để kiểm định mối liên hệ giữa các biến định danh – định danh hoặc định

danh – thứ bậc thì phương pháp phổ biến nhất thường được sử dụng là kiểm định

chi – bình phương, ngoài phương pháp này thì còn có một số phương pháp khác

cũng có thể được sử dụng đó là kiểm định bằng đại lượng Lambda, Cremar V hay

phương pháp hệ số liên hợp (Coefficient of contigency) do Person đề xuất. Tuy

nhiên căn cứ vào độ phù hợp của các biến với những yêu cầu của phương pháp

kiểm định chi – bình phương nên nghiên cứu này sẽ chọn phương pháp kiểm định

chi bình phương để thực hiện.

Căn cứ vào bảng 4.1 và bảng 4.2 thể hiện kết quả kiểm định chi bình phương

giữa biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) với biến phụ thuộc (Y) ta thấy ý kiến

38

kiểm toán chấp nhận từng phần được dự đoán đúng tới 66,7% và ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần được dự đoán đúng 95,7%. Mặt khác bảng 4.2 thể hiện mức ý

nghĩa Sig = 0.000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa có thể chấp nhận được là

0.05 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thiết H0 là không có mối quan hệ nào giữa ý

kiến kiểm toán năm nay với biến ký kiến kiểm toán năm trước, Kết quả kiểm định

trên đã cho ta thấy, những công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm

trước đó thì rất có thể sẽ nhận được ý kiến tương tự trong năm hiện tại, kết quả này

trùng với kết quả đạt được trong nghiên cứu của Mutcher 1985. Như vậy biến ý

kiến kiểm toán năm trước (T1) tiếp tục sẽ được chọn đưa vào mô hình nghiên cứu

tiếp theo.

Bảng 4.1: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm

trước

Ý kiến kiểm toán

năm trước

Không

chấp Chấp

nhận nhận

toàn toàn Tổng

phần phần cộng

Ý kiến Không chấp nhận toàn Số lượng 26 4 30

Kiểm toán phần Phần trăm 66.7% 4.3% 22.6%

Chấp nhận toàn phần Số lượng 13 90 103

Phần trăm 33.3% 95.7% 77.4%

Tổng cộng Số lượng 39 94 133

Phần trăm 100.0% 100.0% 100.0%

39

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến ý kiến kiểm toán

năm trước

Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.

Value Df (2-sided) (2-sided) (1-sided)

Pearson Chi-Square 61.463a 1 .000

57.942 1 .000 Continuity Correctionb

Likelihood Ratio 59.275 1 .000

Fisher's Exact Test .000 .000

Linear-by-Linear 61.001 1 .000 Association

N of Valid Casesb 133

Căn cứ vào kết quả kiểm định chi – bình phương giữa biến độc lập là công ty

kiểm toán (T2) và biến phụ thuộc được thể hiện trong bảng 4.3 và 4.4 ta thấy, Công

ty kiểm toán Big4 trong 31 trường hợp đưa ra ý kiến thì có 1 trường hợp là ý kiến

chấp nhận từng phần chiếm tỷ lệ là 3.2%, còn lại 30 trường hợp là ý kiến chấp nhận

toàn phần, tương ứng với tỷ lệ là 96,8%. Còn đối với công ty kiểm toán Nonbig4 thì

ngược lại, tỷ lệ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần và ý kiến chấp nhận toàn phần

trong tổng số ý kiến đưa ra lần lượt là 28.4% và 71.6%. Ngoài ra bảng 4.4 cho thấy

mức ý nghĩa Sig của tất cả các đại lượng kiểm định đều nhỏ hơn rất nhiều so với

mức chấp nhận được là 0.05. Như vậy ta có thể hoàn toàn bác bỏ giả thuyết Ho là

không có mối liên hệ nào giữa biến công ty kiểm toán và biến phụ thuộc. Điều này

có nghĩa là trong trường hợp mẫu của nghiên cứu này thì những công ty kiểm toán

Big4 thì thường đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần nhiều hơn là các công

ty kiểm toán Nonbig4. Từ đây ta có căn cứ để lựa chọn tiếp tục biến công ty kiểm

toán để nghiên cứu trong mô hình tiếp theo.

40

Bảng 4.3: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến công ty kiểm toán

Biến công ty kiểm

toán

Công ty Công ty Tổng

Nonbig4 Big4 cộng

Ý kiến Không chấp nhận toàn Số lượng 29 1 30

Kiểm toán phần Phần trăm 28.4% 3.2% 22.6%

Chấp nhận toàn phần Số lượng 73 30 103

Phần trăm 71.6% 96.8% 77.4%

Tổng cộng Số lượng 102 31 133

Phần trăm 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến công ty kiểm toán

Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.

Value Df (2-sided) (2-sided) (1-sided)

Pearson Chi-Square 8.647a 1 .003

7.264 1 .007 Continuity Correctionb

Likelihood Ratio 11.387 1 .001

Fisher's Exact Test .003 .001

Linear-by-Linear 8.582 1 .003 Association

N of Valid Casesb 133

Căn cứ vào kết quả kiểm định chi bình phương giữa biến quy mô công ty

được kiểm toán (T3) và biến phụ thuộc được thể hiện trong bảng 4.5 và 4.6 ta thấy

trong tổng số ý kiến kiểm toán mà các công ty nhỏ nhận được thì ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần chiếm 90%; trong khi đó thì đối với các công ty lớn, trong

41

tổng số ý kiến kiểm toán nhận được thì ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần chiếm

tỷ lệ 76.4%. Điều này có nghĩa là các công ty nhỏ có khả năng nhận được ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần nhiều hơn các công ty lớn, Kết quả này cũng trùng

với kết quả phân tích trong nghiên cứu của Mutcher 1986. Tuy nhiên căn cứ vào

bảng 4.6 thì mức ý nghĩa Sig trong kiểm định này là 0.334 lớn hơn rất nhiều so với

mức ý nghĩa có thể chấp nhận được là 0.05. Như vậy ta không có đủ cơ sở để bác

bỏ giả thuyết H0 là không có mối liên hệ nào giữa biến quy mô công ty được kiểm

toán (T3) và biến ý kiến kiến kiểm toán năm hiện tại (Y). Căn cứ vào kết quả kiểm

định thì biến độc lập quy mô công ty được kiểm toán (T3) sẽ bị loại ra khỏi mô hình

dự đoán tiếp theo.

Bảng 4.5: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến quy mô công ty được

kiểm toán

Quy mô công ty

Công ty

vừa và Công ty Tổng

nhỏ lớn cộng

Ý kiến Không chấp nhận toàn Số lượng 1 29 30

Kiểm toán phần Phần trăm 10.0% 23.6% 22.6%

Chấp nhận toàn phần Số lượng 9 94 103

Phần trăm 90.0% 76.4% 77.4%

Tổng cộng Số lượng 10 123 133

Phần trăm 100.0% 100.0% 100.0%

42

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến quy mô công ty

được kiểm toán

Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.

Value df (2-sided) (2-sided) (1-sided)

Pearson Chi-Square .976a 1 .323

Continuity Correctionb .353 1 .552

Likelihood Ratio 1.150 1 .283

Fisher's Exact Test .455 .293

Linear-by-Linear .969 1 .325 Association

N of Valid Casesb 133

4.1.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định lượng với biến phụ thuộc.

Để kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập là các tỷ số tài chính với biến

phụ thuộc là ý kiến kiểm toán, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp kiểm định

phi tham số Mann-Whitney. Lý do lựa chọn phương pháp kiểm định phi tham số

này là vì:

Thứ nhất: Phương pháp kiểm định này không đỏi hỏi các giả định khắt khe

về tiêu chuẩn của mẫu được chọn là phải có phân phối chuẩn như trong yêu cầu của

các phương pháp kiểm định tham số khác,

Thứ hai: Kiểm định Mann-Whitney chỉ đòi hỏi mẫu là ngẫu nhiên và các giá

trị có thể sắp xếp được theo thứ tự, như vậy do các biến mà nghiên cứu này đang

xét là các tỷ số tài chính nên việc sắp xếp theo thứ tự thỏa mãn được yêu cầu đề ra

của phương pháp này.

Thứ ba: Phương pháp này có thể kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của

trung bình hai mẫu độc lập, điều này phù hợp với mong muốn của nghiên cứu này

là đang muốn kiểm tra xem trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhóm ý

kiến kiểm toán có gì khác nhau hay không.

43

Phương pháp kiểm định Mann-Whitney được thực hiện bằng cách các quan

sát từ các mẫu được kết hợp với nhau và xếp hạng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn

nhất. Những trường hợp đồng hạng thì sẽ được thay thế bằng hạng trung bình. Kết

quả kiểm định Mann-Whitney được thể hiện trong bảng từ 4.7 đến 4.9

Bảng 4.7 cho ta thấy kết quả của một số đại lượng thống kê mô tả của các tỷ

số tài chính như số quan sát được thực hiện trong nghiên cứu, giá trị lớn nhất, giá trị

nhỏ nhất và giá trị trung bình của từng tỷ số tài chính, đồng thời bảng này còn cho

biết độ lệch chuẩn của các tỷ số tài chính.

Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả của các tỷ số tài chính

Giá trị

Số quan trung Độ lệch Giá trị Gía trị

sát bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

T4 133 .5632 .18290 .06 .96

T5 133 1.7214 .96844 .22 6.04

T6 133 .9792 .63644 .16 5.12

T7 133 .2010 .36811 .00 3.22

T8 133 .2431 .45798 -.20 4.00

T9 133 .3621 1.02853 -.20 11.13

T10 133 .6593 .56027 .00 4.02

T11 133 13.4937 70.67462 .00 765.16

Y 133 .77 .420 0 1

Kết quả bảng 4.8 thể hiện hạng trung bình của từng tỷ số tài chính giữa hai

nhóm ý kiến kiểm toán. Căn cứ vào bảng kết quả này ta thấy có 5 tỷ số tài chính có

sự khác biệt lớn nhất về giá trị trung bình giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán đó là: tỷ

số đòn bảy nợ (T4); tỷ số thanh toán nhanh (T6); tỷ số lợi nhuân sau thuế trên doanh

thu (T7); tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (T8) và cuối cùng là tỷ lệ lợi

nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu (T9).

44

Tiếp tục căn cứ vào bảng 4.9 thể hiện giá trị thống kê Chi – bình phương cho

kiểm định Mann-Whitney ta thấy 5 tỷ số tài chính có sự khác biệt nhiều nhất về giá

trị trung bình giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán là T4; T6; T7; T8 và T9 như đã thể

hiện trong bảng 4.8 cũng đồng thời là 5 tỷ số tài chính có mức ý nghĩa quan sát nhỏ

nhất và nhỏ hơn mức ý nghĩa quan sát tối đa chấp nhận được là 0.05. Như vậy ta có

thể hoàn toàn bác bỏ giả thuyết H0 là không có sự khác biệt nào về giá trị trung bình

của các tỷ số tài chính này giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán. Điều này đồng nghĩa

với việc 5 tỷ số tài chính này có khả năng phân biệt được ý kiến kiểm toán nên ta

tiếp tục lựa chọn các tỷ số này để đưa vào mô hình dự đoán tiếp theo.

Như vậy căn cứ vào kết quả thể hiện trên bảng 4.9 thì các tỷ số như: tỷ số

thanh toán hiện hành (T5); tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (T10) và tỷ số vòng

quay hàng tồn kho (T11) do có mức ý nghĩa quan sát Sig lớn hơn rất nhiều so với

0.05 nên đều bị loại ra khỏi mô hình dự đoán tiếp theo.

Bảng 4.8 bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài

chính giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán

Hạng trung

Ý kiến kiểm toán Số quan sát bình

T4 Không chấp nhận toàn phần 30 102.33

Chấp nhận toàn phần 103 56.71

Tổng cộng 133

T5 Không chấp nhận toàn phần 30 69.97

Chấp nhận toàn phần 103 66.14

Tổng cộng 133

T6 Không chấp nhận toàn phần 30 33.77

Chấp nhận toàn phần 103 76.68

Tổng cộng 133

T7 Không chấp nhận toàn phần 30 41.60

45

Chấp nhận toàn phần 103 74.40

Tổng cộng 133

T8 Không chấp nhận toàn phần 30 52.53

Chấp nhận toàn phần 103 71.21

Tổng cộng 133

T9 Không chấp nhận toàn phần 30 52.77

Chấp nhận toàn phần 103 71.15

Tổng cộng 133

T10 Không chấp nhận toàn phần 30 66.53

Chấp nhận toàn phần 103 67.14

Tổng cộng 133

T11 Không chấp nhận toàn phần 30 60.20

Chấp nhận toàn phần 103 68.98

Tổng cộng 133

Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định Mann – Whitney

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

Mann-

485.000 1.456E3 548.000 783.000 1.111E3 1.118E3 1.531E3 1.341E3

Whitney U

Wilcoxon W 5.841E3 6.812E3 1.013E3 1.248E3 1.576E3 1.583E3 1.996E3 1.806E3

Z

-5.706

-.479

-5.367

-4.102

-2.336

-2.299

-.075

-1.098

Asymp. Sig.

.000

.632

.000

.000

.019

.022

.940

.272

(2-tailed)

Tóm lại: Kết quả của việc kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định

tính và biến phụ thuộc bằng kiểm định Chi – bình phương, nghiên cứu đã chọn

được hai biến độc lập định tính là: Biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) và biến

công ty kiểm toán (T2) có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán. Trong khi đó, với

46

kiểm định Mann-Whitneyvề mối liên hệ giữa các biến độc lập là các tỷ số tài chính

với biến phụ thuộc thì kết quả có 5 tỷ số tài chính được tiếp tục chọn đưa vào mô

hình dự đoán ý kiến kiểm toán đó là: tỷ số đòn bảy tài chính (T4); tỷ số thanh toán

nhanh (T6); tỷ số Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (T7); tỷ số lợi nhuận trước thuế

trên doanh thu (T8) và tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu (T9). Tất

cả các biến được chọn này sẽ được đưa vào mô hình dự đoán Binary Logistic để xử

lý với mong muốn cuối cùng sẽ tìm ra được những biến có khả năng dự đoán ý kiến

kiểm toán một cách tốt nhất.

4.1.2 Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho các biến được chọn.

4.1.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số

Căn cứ vào các biến độc lập có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán đã được

lựa chọn ở trên, nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy Bianry Logistic để xử

lý các biến được chọn để cho ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Ta có mô hình

hàm Binary Logistic có dạng như sau:

Trong đó:

Pi : Là xác xuất xảy ra sự kiện y =1 (tức là xác xuất nhận ý kiến chấp nhận toàn

phần)

Bi : Là hệ số ước lượng cho biến độc lập thứ i

T1 : Biến ý kiến kiểm toán năm trước

T2 : Biến công ty kiểm toán

T4 : Biến tỷ số đòn bảy tài chính

T6: Biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh

T7: Biến tỷ suất LNST trên doanh thu

T8: Biến tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

T9: Biến tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu

Hệ số Bi trong phương trình hồi quy trên thể hiện ý nghĩa là khi biến Ti tăng

lên 1 đơn vị thì log của tỷ lệ (Pi/1-Pi) sẽ tăng lên tương ứng với Bi đơn vị. Ngoài ra

nếu hệ số Bi mang dấu dương thì tương ứng với việc các biến độc lập Ti sẽ làm tăng

47

khả năng y nhận giá trị bằng 1, tức là làm tăng khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần trong khi nếu Bi mang dấu âm thì sẽ làm giảm khả năng này.

4.1.2.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Độ phù hợp tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic được dựa trên chỉ

tiêu -2LL (2 log likelihood) theo nguyên tắc giá trị của -2LL càng nhỏ thì càng thể

hiện độ phù hợp cao của mô hình, giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai

số) khi đó mô hình sẽ có độ phù hợp hoàn hảo. Ở đây chỉ tiêu -2LL sẽ được SPSS

tự tính toán và thể hiện trong bảng kết quả kiểm định.

Ngoài việc đựa vào chỉ tiêu -2LL để đánh giá về mức độ phù hợp của mô

hình thì còn có thể dựa vào bảng phân loại các giá trị dự đoán được SPSS đưa ra,

bảng này sẽ so sánh số trị số thực và số trị số dự đoán cho từng biểu hiện và tính ra

được tỷ lệ dự đoán đúng cho từng sự kiện, qua đó chúng ta có thể đánh giá được mô

hình có khả năng dự đoán tốt đến đâu.

Mô hình hồi quy Binary Logistic không những đòi hỏi về độ phù hợp tổng

quát của mô hình mà còn yêu cầu kiểm định các hệ số Bi phải khác không. Vì nếu

tất cả các hệ số Bi đều bằng 0 thì điều này có nghĩa là xác suất để nhận ý kiến chấp

nhận từng phần hay chấp nhận toàn phần là như nhau, lúc đó mô hình sẽ không còn

ý nghĩa về mặt thống kê. Như vậy để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi

quy tổng thể thì mô hình Binary Logistic tiến hành sử dụng đại lượng Wald

Chisquare.

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2.1 Kết quả mô hình Binary Logistic với các biến được chọn ban đầu.

Căn cứ vào bảy biến độc lập được chọn qua kết quả kiểm định mối liên hệ

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc kể trên. Nghiên cứu tiến hành đưa toàn bộ

bảy biến này vào xử lý trong mô hình Binary Logistic. Kết quả về khả năng dự đoán

ý kiến kiểm toán của các biến này bằng mô hình Binary Logistic đã được thể hiện

trong các bảng từ 4.10 đến 3.13.

48

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Chi- bình

phương về đồ phù hợp của mô hình

Chi-square df Sig.

Step 1 Step 95.512 7 .000

Block 95.512 7 .000

Model 95.512 7 .000

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định độ phù hợp

tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL

-2 Log Cox & Snell Nagelkerke

Step likelihood R Square R Square

1 46.495a .512 .781

Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng 4.10 có mức ý

nghĩa Sig.=0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0: B1 = B2 = B3 = B4 =

B5 = B6 = B7 =0, điều này đồng nghĩa với việc tổng hợp liên hệ tuyến tính của toàn

bộ các hệ số trong mô hình, ngoại trừ hằng số là thực sự có ý nghĩa trong việc giải

thích cho biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán.

Bảng 4.11 ở trên cho thấy giá trị của -2LL = 46,495 không cao lắm, điều này

thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.

Bảng 4.12: bảng phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình

Bảng dự đoán

Ý kiến kiểm toán Phần trăm Mô tả quan sát Không chấp Chấp dự đoán nhận toàn nhận toàn đúng phần phần

Ý kiến Không chấp nhận toàn phần 26 4 86.7

49

4 Kiểm Chấp nhận toàn phần 99 96.1

toán Tổng phần trăm dự đoán 94.0

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số

hồi quy tổng thể

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

T1 3.614 .830 18.935 1 .000 37.099

T2 1.788 1.728 1.071 .301 5.979 1

T4 -5.889 2.772 4.514 .034 .003 1

T6 1.756 1.342 1.712 .191 5.789 1

T7 60.520 26.561 5.192 .023 1.922E26 1

T8 -44.165 20.099 4.828 .028 .000 1

T9 .710 1.543 .212 .646 2.033 1

1 Constant .793 2.329 .116 .733 2.211

Căn cứ vào mức độ chính xác của dự báo được thể hiện trong bảng phân loại

ý kiến kiểm toán (bảng 4.12) cho thấy: Có 30 trường hợp nhận ý kiến chấp nhận

từng phần thì mô hình này dự đoán đúng 26 trường hợp tương ứng với tỷ lệ đoán

đúng đạt 86,7%. Còn với 103 trường hợp nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thì mô

hình này dự đoán đúng 99 trường hợp, đạt tỷ lệ đoán đúng là 96,1%. Từ kết quả của

bảng này ta thấy tỷ lệ đoán đúng bình quân của bảy biến độc lập được kết hợp trong

mô hình này đạt 94%.

Mặc dù bảng 4.12 thể hiện một tỷ lệ dự đoán đúng rất cao, tuy nhiên căn cứ

vào bảng 4.13 thể hiện kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy

tổng thể tương ứng với bảy biến được chọn thì ta thấy có ba biến là: biến công ty

kiểm toán (T2); Biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh (T6) và biến lợi nhuận trước

thuế và lãi vay (T9) có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05. Như vậy theo kiểm định

Wald thì ba hệ số hồi quy tương ứng với ba biến T2; T6 và T9 không có ý nghĩa về

mặt thống kê. Để mô hình dự đoán có thể sử dụng tốt thì các biến độc lập này sẽ bị

50

loại ra khỏi mô hình. Như vậy lúc này mô hình dự đoán chỉ còn lại bốn biến tương

ứng được tiếp tục sử dụng đó là: Biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1); biến tỷ số

đòn bảy nợ (T4); biến tỷ suất LNST trên doanh thu (T7) và biến tỷ suất LNTT trên

doanh thu (T8).

4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy Bianary Logistic với các biến còn lại

Dựa trên kết quả của bốn biến còn lại có các hệ số hồi quy tổng thể thỏa mãn

được mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05. Nghiên cứu tiếp tục chọn ra các biến này để

chạy lại mô hình hồi quy Binary Logistic với mong muốn tất cả các biến được chọn

sẽ đáp ứng đầy đủ các điều kiện của mô hình hồi quy để có thể đưa ra được một mô

hình dự đoán tốt nhất. Kết quả thực hiện lại của mô hình hồi quy Binary Logistic

đối với bốn biến còn lại được thể hiện trong các bảng từ 4.14 đến bảng 4.17

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Chi- bình

phương về đồ phù hợp của mô hình

Chi-square Df Sig.

Step 1 Step 91.682 4 .000

Block 91.682 4 .000

Model 91.682 4 .000

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định độ phù hợp

tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL

-2 Log Cox & Snell Nagelkerke

Step likelihood R Square R Square

1 50.325a .498 .759

Căn cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng

4.14 có mức ý nghĩa sig.= 0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0 là các

hệ số hồi quy bằng nhau và bằng 0. Hay nói cách khác bảng kết quả này cho thấy

mô hình có độ phù hợp tổng quát cao.

51

Căn cứ vào giá trị của chỉ tiêu -2LL thể hiện trong bảng 4.15 ta thấy có sự

điều chỉnh so với kết quả ban đầu với bảy biến độc lập. Khi chỉ còn bốn biến độc

lập trong mô hình thì giá trị của chỉ tiêu -2LL đã điều chỉnh từ mức 46,495 lên mức

50,325. Tuy nhiên giá trị này không cao lắm nên vẫn thể hiện được một độ phù hợp

khá tốt với mô hình tổng thể.

Bảng 4.16: bảng phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình

Kết quả dự đoán

Ý kiến kiểm toán Phần trăm Bảng mô tả Không chấp dự đoán Chấp nhận nhận toàn đúng toàn phần phần

Ý kiến Chấp nhận từng phần 26 4 86.7

kiểm Chấp nhận toàn phần 4 99 96.1 toán

Tổng phần trăm dự đoán 94.0

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy

tổng thể

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

Step 1a T1 3.867 .801 23.308 1 .000 47.821

T4 -7.428 2.466 9.076 .003 .001 1

T7 54.532 25.276 4.655 .031 4.818E23 1

T8 -38.166 18.877 4.088 .043 .000 1

Constant 3.184 1.619 3.868 .049 24.139 1

Nhìn vào kết quả phản ánh mức độ chính xác của dự báo thể hiện trong bảng

4.16 ta thấy, Số lượng trường hợp dự đoán đúng và tỷ lệ dự đoán đúng đối với từng

52

loại ý kiến kiểm toán không hề thay đổi so với khi có bảy biến độc lập trong mô

hình. Điều này cho thấy các biến trước đây bị loại ra khỏi mô hình là T2; T6 và T9

không có đóng góp gì vào tỷ lệ dự đoán đúng. Chính vì vậy mà mặc dù có các biến

này hay không có thì tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình vẫn dữ nguyên. Tuy nhiên do

các hệ số tương quan của các biến này có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05 nên các

biến này buộc phải loại ra khỏi mô hinh.

Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể của bốn

biến được chọn đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05 nên ta hoàn toàn yên tâm bác

bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng không.

Như vậy các hệ số hồi quy của bốn biến độc lập còn lại có ý nghĩa về mặt

thống kê và mô hình của chúng ta sử dụng tốt căn cứ vào kết quả kiểm định về độ

phù hợp tổng quát của mô hình. Từ các hệ số hồi quy này ta viết được phương trình

sau:

4.2.3 Diễn dịch ý nghĩa của các hệ số hồi quy

Căn cứ vào phương trình hồi quy đã xác định ở trên ta thấy có hai biến độc

lập có tác động cùng chiều với khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần

đó là: biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) và biến Tỷ suất LNST trên doanh thu

(T7). Cụ thể là tác động biên của biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) lên khả

năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần xác định với xác xuất ban đầu = 0,5 thì tác

động này bằng 0,5(1-0,5)x3,867 = 0,967 lần, còn biến tỷ suất LNST trên doanh thu

(T7) thì có tác động biên lên khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần là 0,5(1-

0,5)x54,532 = 13,633.

Ngoài hai biến độc lập có tác động cùng chiều lên khả năng nhận ý kiến chấp

nhận toàn phần thì còn hai biến có khả năng tác động lên ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần nhưng là tác động ngược chiều, đó là biến tỷ số đòn bảy tài chính

(T4) và biến tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (T8), trong đó tác động biên

của biến T4 lên khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần là 0,5(1-0,5)x7,428 =

53

1,857 và tác động biên của biến T7 lên khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

là 0,5(1-0,5)x38,166 = 9,542.

Như vậy căn cứ vào hệ số tương quan của từng biến độc lập trong mô hình

hồi quy ta thấy biến có ảnh hưởng mạnh nhất lên khả năng nhận ý kiển kiểm toán

chấp nhận toàn phần là biến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (T7); trong

khi đó biến làm giảm khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần lớn nhất là biến tỷ

suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (T8) do có hệ số tương quan âm.

54

Kết luận chương 4

Với mong muốn có thể đưa ra được một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán

cho các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp kiểm định phi

tham số Chi – bình phương và kiểm định Mann-Whitney và bước đầu đã chọn được

7 biến độc lập có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa. Sau khi

đưa các biến được chọn để xử lý trong mô hình hồi quy Binary Logistic thì tiếp tục

có ba biến bị loại bỏ để còn lại cuối cùng là có 4 biến độc lập có khả năng đóng góp

vào mô hình dự đoán. Căn cứ vào kết quả của mô hình dự đoán ta có thể đưa ra kết

luận là:

Thứ nhất: Công ty nào mà năm trước đó nhận được ý kiến chấp nhận toàn

phần thì khả năng trong năm hiện tại cũng sẽ nhận được ý kiến tương tự.

Thứ hai: Công ty nào sử dụng nợ càng cao, tức tỷ số đòn bảy tài chính càng

cao thì khả năng nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần càng thấp

Thứ ba: Công ty nào có tỷ suất LNST trên doanh thu càng cao thì khả năng

nhận ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao.

Thứ tư: Công ty nào mà có tỷ suất LNTT trên doanh thu càng cao thì khả

năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ càng thấp.

Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa vận dụng của mô hình dự đoán cũng như ý nghĩa

của các kết quả đạt được trong mô hình, chương tiếp theo sẽ thảo luận cụ thể hơn về

nội dung này.

55

CHƯƠNG 5

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU, ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO, HẠN

CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

5.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Với tổng thể ban đầu gồm 280 công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động

sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-

2010, sau quá trình loại bỏ những công ty không đủ tiêu chuẩn để nghiên cứu do

không công bố hoặc công bố thiếu báo cáo tài chính của một số năm trong giai đoạn

nghiên cứu, ngoài ra một số công ty mặc dù công bố đầy đủ báo cáo tài chính trong

giai đoạn từ năm 2008-2010 tuy nhiên thông tin thiếu độ tin cậy do không có dấu

mộc của cơ quan kiểm toán cũng như của sở chứng khoán. Cuối cùng nghiên cứu đã

chọn ngẫu nhiên một mẫu gồm 133 quan sát tương ứng với 133 ý kiến kiểm toán từ

tổng thể, trong đó bao gồm 30 ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần và 103 ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần.

Các biến được chọn để đưa vào nghiên cứu được chia làm hai nhóm bao gồm

nhóm biến phi tài chính có ba biến là: biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) và biến

công ty kiểm toán (T2) và biến quy mô công ty được kiểm toán (T3). Các biến

thuộc nhóm thứ hai là các tỷ số tài chính, nghiên cứu này bước đầu chọn 8 tỷ số tài

chính để đưa vào mô hình dự đoán bao gồm: biến tỷ số đòn bảy tài chính (T4); biến

tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (T5); biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh

(T6); biến tỷ suất LNST trên doanh thu (T7); biến tỷ suất LNTT trên doanh thu

(T8); biến tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu (T9); biến tỷ suất sinh lợi trên

tổng tài sản (T10) và biến vòng quay hàng tồn kho (T11).

Bước đầu tiên của quy trình nghiên cứu là phải kiểm định xem những biến

độc lập nào có mối liên hệ trong việc dự đoán được biến phụ thuộc. Để thực hiện

được bước này thì nghiên cứu đã sử dụng hai phương pháp kiểm định tương ứng,

trong đó phương pháp kiểm định Chi – bình phương được dùng để kiểm định cho

các biến độc lập là biến phi tài chính và phương pháp kiểm định phi tham số Mann-

56

Whitney được dùng để kiểm định mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc

lập là các tỷ số tài chính. Kết quả của quá trình kiểm định theo phương pháp Chi -

bình phương là đã chọn ra được hai biến phi tài chính có mối liên hệ với biến phụ

thuộc đó là biến: ý kiến kiểm toán năm trước (T1) và biến công ty kiểm toàn (T2),

trong khi đó thì kiểm định phi tham số Mann-Whitney lại cho ra kết quả gồm 5 biến

là các tỷ số tài chính thực sự có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán bao gồm: biến tỷ

số đòn bảy nợ (T4); biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh (T6); biến tỷ số LNST

trên doanh thu (T7); biến tỷ số LNTT trên doanh thu (T8) và biến tỷ số LNTT và lãi

vay trên doanh thu (T9)

Sau khi đã lựa chọn được 7 biến độc lập từ 11 biến độc lập ban đầu để chạy

trong mô hình hồi quy Binary Logistic thì kết quả của việc chạy lần thứ nhất của

mô hình hồi quy Binary là có 3 biến tiếp tục bị loại ra khỏi mô hình do có mức ý

nghĩa Sig. không đáp ứng được tiêu chuẩn thống kê của phương pháp này, ba biến

bị loại bao gồm: biến công ty kiểm toán (T2); biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh

(T6) và biến tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu (T9) . Cuối cùng, với việc chạy

lại mô hình Binary Logistic với bốn biến độc lập còn lại thì kết quả đạt được là cả

bốn biến T1; T4; T7 và T8 đều có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán với xác xuất

dự báo đúng của mô hình đạt trung bình là 94,%. Trong các biến có khả năng dự

đoán đúng ý kiến kiểm toán thì biến T7 là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

có tác động mạnh nhất đến khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, trong khi đó

biến T8 là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thì lại có tác động ngược

chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.

5.2 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Những kết quả nghiên cứu cần thảo luận trong phần này đó là: Các biến bị

loại ra khỏi mô hình nghiên cứu và các biến thực sự có khả năng dự đoán ý kiến

kiểm toán trong mô hình. Việc giải thích kết quả cho các biến này sẽ được xét theo

từng nhóm biến đó là nhóm biến tài chính và nhóm biến phi tài chính.

Thứ nhất: Đối với nhóm biến phi tài chính, ban đầu theo kết quả kiểm định

Chi – bình phương về mối quan hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ

57

thuộc ta thấy có một biến không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán là biến quy

mô công ty được kiểm toán. Điều này có thể được giải thích là do nghiên cứu này

chỉ sử dụng công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản, do đặc thù của các

công ty này là tài sản khá lớn nên việc căn cứ vào mức độ tài sản để phân biệt quy

mô công ty dẫn đến việc hầu hết các công ty thuộc lĩnh vực này là các công ty lớn,

ngoài ra thì yếu tố quy mô công ty thường không có tính quyết định rằng công ty đó

hoạt động tốt hay không tốt; có gian lận hay không có gian lận vì nó còn chịu tác

động của nhiều yếu tố khác như năng lực của ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn

của kế toán, điều kiện hoàn cảnh kinh tế…. Do đó khi kiểm toán, các kiểm toán

viên thường ít căn cứ vào yếu tố này trong việc lựa chọn đưa ra ý kiến kiểm toán.

Sau khi chạy mô hình Binary Logistic cho hai biến phi tài chính còn lại là

biến ý kiến kiểm toán năm trước (T1) và biến công ty kiểm toán (T2) thì cuối cùng

chỉ còn biến T1 được giữ lại trong mô hình để dự đoán ý kiến kiểm toán. Kết quả

này hoàn toàn trùng hợp với kết quả trong nghiên cứu của Mutcher (1986) và một

số nghiên cứu khác. Việc biến này có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán được giải

thích là do khi thực hiện kiểm toán trong năm hiện tại thì các kiểm toán viên thường

căn cứ vào hồ sơ kiểm toán và kết quả kiểm toán năm trước làm cơ sở để đưa ra

những nhận xét trong năm hiện tại. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, Kiểm toán viên chỉ có

thể dựa vào ý kiến kiểm toán năm trước để đưa ra ý kiến kiểm toán trong năm hiện

tại khi điều kiện hoàn cảnh kinh tế nói chung cũng như cơ cấu tổ chức quản lý của

công ty trong hai năm có sự tương đồng mà không có sự thay đổi quá lớn, vì nếu

tình hình kinh tế có biến động lớn như suy thoái kinh tế thì những áp lực về tài

chính của năm hiện tại có thể dẫn đến việc công ty sẽ gian lận báo cáo tài chính để

thu hút vốn từ các nhà đầu tư.

Đối với biến công ty kiểm toán (T2) thì ban đầu theo kết quả kiểm định Chi-

bình phương cho thấy biến này có mối liên hệ với ý kiến kiểm toán, tuy nhiên kết

quả cuối cùng theo phương pháp hồi quy Binary Logistic thì biến này lại bị loại ra

khỏi mô hình. Điều này có thể được giải thích là do kiểm định chi bình phương là

loại kiểm định phi tham số nên mức độ chính xác không cao và không phản ánh

được độ mạnh của biến này đối với biến phụ thuộc, ngoài ra thì việc kiểm toán viên

58

của một công ty kiểm toán dù là Big4 hay Nonbig4 thì cũng cần phải thực hiện các

quy trình và thủ tục kiểm toán cơ bản và đều phải tuân theo các quy định chung của

chuẩn mực kiểm toán. Điều quan trọng là phải dựa vào chính những vấn đề tồn tại

của công ty được kiểm toán để đưa ra ý kiến chứ không phải dựa vào công ty kiểm

toán đó là Big4 hay Nonbig4.

Thứ hai: đối với nhóm biến gồm các tỷ số tài chính, kết quả cuối cùng cho

thấy có 5 tỷ số tài chính bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu đó là biến T5; T6; thuộc

nhóm tỷ số phân tích về tính thanh khoản; biến T9 thuộc nhóm phân tích khả năng

sinh lời và biến T10; T11 thuộc nhóm biến phân tích khả năng hoạt động.

Xét các biến bị loại thuộc nhóm biến phân tích tính thanh khoản ta thấy, cả

ba biến thuộc nhóm này đều không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một

cách có ý nghĩa. Giải thích cho vấn đề này có một số nguyên nhân sau. Thứ nhất,

Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản thường có nhu cầu về

vốn lớn, các sản phẩm xây dựng thường có thời gian dài hơn so với sản phẩm thuộc

các lĩnh vực khác, do đó thường các công ty này đi vay dài hạn hoặc nhận các

khoản ứng trước dài hạn của khách hàng sau đó mới bàn giao sản phẩm, do đó kế

toán thường ít tập trung vào khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp

này so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác. Thứ hai, Các doanh nghiệp thuộc

lĩnh vực xây dựng và bất động sản thì giá trị tài sản ngắn hạn phần lớn nằm trong

hàng tồn kho, đó là giá trị sản phẩm hoặc giá trị các công trình dở dang, đặc biệt là

trong giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp thuộc

lĩnh vực này làm ăn gặp nhiều khó khăn, số lượng sản phẩm không bán được làm

cho hàng tồn kho tăng cao, điều này làm cho các tỷ số phản ánh tính thanh khoản

của công ty tăng mà không phản ánh giá trị thực. Chính vì điều này mà các biến

thuộc nhóm phân tích tính thanh khoản ít được kế toán viên lấy làm cơ sở để đưa ra

ý kiến kiểm toán.

Đối với biến tỷ suất Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu (T9) bị

loại ra khỏi mô hình dự đoán có thể là do, tỷ số này cao chưa hẳn đã phản ánh công

ty có khả năng sinh lời tốt, vì chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao có thể do

sự tác động của yếu tố chi phí lãi vay chưa được trừ ra, nhất là đối với các doanh

59

nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản, do nhu cầu về vốn đầu tư lớn nên

số tiền đi vay cũng nhiều dẫn đến chi phí lãi vay cao. Chính vì điều này mà kiểm

toán viên có thể ít sử dụng tỷ số này để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.

Các biến còn lại bị loại bỏ ra khỏi mô hình dự đoán là biến T10 và T11 thuộc

nhóm biến phân tích về khả năng hoạt động của công ty. Việc các biến này không

có đóng góp cho việc dự đoán ý kiến kiểm toán có thể là do, một doanh nghiệp có

tỷ số phản ánh khả năng hoạt động tốt còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời

cơ, chính sách điều hành của ban quản trị và các tỷ số này có thể bị thay đổi tuy

theo điều kiện kinh tế nói chung tác động. Ngoài ra tỷ số này cũng rất dễ bị các

doanh nghiệp đánh bóng bằng các thủ thuật gian lận khác nhau tác động đến các chỉ

tiêu liên quan trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà việc một doanh nghiệp có khả

năng hoạt động tốt chưa hẳn sẽ nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần

như giả thuyết đã đưa ra ban đầu.

Phần cuối cùng cần bàn luận ở đây là các tỷ số được chọn vào mô hình và có

khả năng phân biệt được ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa. Trong ba tỷ số được

chọn thì tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu có tác động mạnh nhất tới khả năng

nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giả

thuyết ban đầu là các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời càng cao thì khả năng nhận

được ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao. Vì điều quan trọng nhất của một doanh

nghiệp và cũng là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm đó là khă năng sinh lời của

một doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh tất cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực

này gặp đều gặp khó khăn thì việc một doanh nghiệp vẫn duy trì được khả năng

sinh lời cao cho thấy được những mặt tích cực từ việc quản lý đến việc tổ chức thực

hiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên kế toán cũng cần phải xem xét kỹ lưỡng đến

những thủ thuật gian lận có thể được các doanh nghiệp sử dụng cho các tỷ số này,

chỉ khi nào kiểm toán viên thấy rằng không có các gian lận nào được thực hiện làm

tăng biến T7 thì việc sử dụng độ lớn của tỷ số này để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn

phần mới có ý nghĩa.

Trong các tỷ số được chọn có khả năng phân biệt được ý kiến kiểm toán thì

có một tỷ số mà kết quả mô hình đưa ra có tính trái ngược với kết quả kiểm định

60

cũng như giả thuyết ban đầu. Đó là biến tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

(T8). Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy, trị trung bình của tỷ số này đối

với nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn so với trị trung bình của tỷ số đối với

nhóm ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình Binary Logistic thì biến

này có hệ số tương quan là (-38,166), hệ số tương quan mang dấu âm phản ánh biến

này có tác động ngược chiều đến ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần, điều này có

thể do một số nguyên nhân sau. Thứ nhất, kiểm định Mann-Whitney là kiểm định

phi tham số nên mức độ chính xác không cao như kiểm định có tham số, chính vì

vậy mà khi biến này được đưa vào mô hình hồi quy Binary Logistic thì kết quả có

sự thay đổi. Thứ hai, trong giai đoạn 2008-2010 là thời kỳ khó khăn của nền kinh tế

trong đó các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản bị thiệt hại khá

lớn, những áp lực về tài chính khi nền kinh tế nói chung gặp khó khăn sẽ làm tăng

khả năng gian lận để làm đẹp báo cáo tài chính, trong đó tỷ số lợi nhuận trước thuế

trên doanh thu lại là một trong những yếu tố được nhà đầu tư quan tâm nhiều, chính

vì vậy trong bổi cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn mà những công ty có tỷ số này

cao thì chưa hẳn các kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đưa ra ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần mà đôi khi còn làm tăng nghi vấn của kiểm toán viên về các

gian lận có thể xảy ra xoay quanh các chỉ tiêu thuộc tỷ số này, qua đó các kiểm toán

viên có thể xem xét để đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần nếu phát hiện các gian lận

thuộc tỷ số này làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Thứ ba, Việc biến

LNTT trên doanh thu có tác động ngược chiều so với biến LNST trên doanh thu đến

ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có thể là do ảnh hưởng của yếu tố thuế thu

nhập doanh nghiệp tác động. Chỉ tiêu LNST trên doanh thu phản ánh nghĩa vụ đã

nộp thuế của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp nộp thuế không đúng sẽ ảnh hưởng

đến trách nhiệm pháp lý và bộ mặt hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp sẽ

phải thận trọng hơn khi trình bày chỉ tiêu này. Chính vì vậy mà có thể kiểm toán

viên sẽ tin tưởng vào chỉ tiêu LNST để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều

hơn là tin tưởng vào chỉ tiêu LNTT trên doanh thu.

61

5.3 ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO

Trên cơ sở mục đích của nghiên cứu là muốn xây dựng một mô hình có thể

dự đoán ý kiến kiểm toán của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất

động sản dựa trên một số thông tin về các biến tài chính và phi tài chính, qua đó

giúp cho các kiểm toán viên có thêm công cụ hỗ trợ trong việc quyết định đưa ra ý

kiến chính xác nhất về báo cáo tài chính. Trong suốt quá trình thu thập, phân tích và

xử lý dữ liệu, kết quả là nghiên cứu đạt được một mô hình dự báo hồi quy Binary

Logistic với 4 biến độc lập có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán, mô hình dự đoán

ý kiến kiểm toán có dạng sau:

Để làm đúng tinh thần của một cuộc nghiên cứu thực nghiệm là sản phẩm tạo

ra phải mang tính ứng dụng trong thực tế, căn cứ vào kết quả của mô hình dự đoán

đạt được, nghiên cứu sẽ lựa chọn ngẫu nhiên hai công ty trong danh sách những

công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và có dấu mộc đầy đủ trong báo cáo

tài chính cũng như báo cáo kiểm toán để kiểm định về khả năng dự đoán của mô

hình này.

VD1: Trong trường hợp đầu tiên chúng ra sẽ thử khả năng dự đoán của mô

hình với số liệu được lấy từ một công ty mà kết quả là năm trước đó nhận được ý

kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Công ty được chọn là công ty cổ phần xây lắp

và phát triển dịch vụ bưu điện Quảng Nam có mã chứng khoán là QCC được niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX. Trong năm 2008 công ty này được công

ty kiểm toán và kế toán AAC kiểm toán báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến chấp

nhận toàn phần, trong khi đó năm 2009 các tỷ số tài chính đã được kiểm toán trên

báo cáo tài chính của công ty này thể hiện như sau:T4 = 0.53; T7 = 0.04; T8 = 0.05,

thay giá trị của các biến này vào mô hình dự đoán ta có:

Hay xác xuất để nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty này là:

62

+

x

x

x

x

+ 3,184 3,867 1 7,428 0,53 54,532 0,04 38,166 0,05

=

96,7%

+

x

x

x

x

+ 3,184 3,867 1 7,428 0,53 54,532 0,04 38,166 0,05

e +

e

1

29,58 + 1 29,58

P(Y=1) = =

Mô hình Binary Logistic cho biết khả năng công ty này nhận được ý kiến

chấp nhận toàn phần là 96,7%. Đối chiếu với ý kiến kiểm toán mà thực tế công ty

này đã nhận được trong năm 2009 từ công ty kiểm toán AAC thì ta thấy đúng là

công ty này đã nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần. Tuy nhiên cần lưu ý rằng

nếu lúc này kế toán viên của công ty AAC chưa đưa ra ý kiến kiểm toán cho báo

cáo tài chính năm 2009 mà muốn dựa vào tỷ lệ dự đoán của mô hình này để đưa ra

quyết định thì kiểm toán viên chỉ nên coi tỷ lệ dự đoán từ mô hình này là một trong

những công cụ hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến chứ không nên coi nó là yếu tố mang

tính chất quyết định 100%, vì thực chất đây chỉ là mô hình đoán mà tỷ lệ dự đoán

này chỉ có khả năng đoán đúng 96,7%.

VD2: Tại ứng dụng này chúng ta xét một trường hợp ngược lại đó là một

công ty mà năm trước đó nhận ý kiến chấp nhận từng phần để kiểm tra xem khả

năng nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm hiện tại là cao hay thấp.

Công ty được xét là công ty Xây dựng và phát trển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có

mã chứng khoán là UDC được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HSX, trong

năm 2008 và 2009 công ty này đều được kiểm toán bởi công ty TNHH dịch vụ tư

vấn tài chính kế toán và kiểm toán ASC, trong đó năm 2008 công ty này nhận được

ý kiến chấp nhận từng phần tức T1 =0; các tỷ số tài chính trong mô hình tương ứng

của công ty này năm 2009 đạt được là: T4 = 0.58; T7 = 0.04; T8 = 0.07. Thay các giá

trị này vào mô hình dự đoán ta có:

+

+ 3,184 3,867 0 7,428 0,58 54,532 0,04 38,166 0,07

x

x

x

x

=

=

P(Y=1) =

16,6%

+

+ 3,184 3,867 0 7,428 0,58 54,532 0,04 38,166 0,07

x

x

x

x

e +

1

e

0,199 + 1 0,199

Hay xác xuất để nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty này là:

Như vậy căn cứ vào kết quả ứng dụng trong trường hợp một công ty nhận

được ý kiến chấp nhận từng phần trong năm trước thì với xác xuất công ty này nhận

được ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm hiện tại chỉ đạt 16,6% hay nói cách

khác mô hình này cho biết nếu công ty này nhận ý kiến chấp nhận từng phần trong

63

năm trước đó thì sẽ có đến 83,4% công ty này sẽ phải nhận ý kiến kiểm toán chấp

nhận từng phần trong năm hiện tại. Tuy nhiên vẫn phải lưu ý lại rằng đây mới chỉ là

khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần dự đoán nên kế toán cần phải sử dụng

kết hợp với nhiều bằng chứng khác thu thập từ quá trình kiểm toán để đưa ra ý kiến

cuối cùng.

Mặc dù qua các kết quả ứng dụng mô hình dự đoán cho các doanh nghiệp cụ

thể ở trên đều đạt được kết quả như mong muốn nhưng nghiên cứu này vẫn muốn

lưu ý về vấn đề liên quan đến mối tương quan giữa lợi ích từ việc sử dụng mô hình

dự đoán và chi phí thực hiện trong từng cuộc kiểm toán. Như chúng ta đã biết thì

trong các thủ tục cần thực hiện của một cuộc kiểm toán thì thủ tục áp dụng các kỹ

thuật phân tích thường tốn nhiều thời gian và công sức nhất đối với các kiểm toán

viên, trong khi đó thì khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán của mô hình là 94% nên

các kiểm toán viên cũng cân phải cân nhắc và đánh giá về quan hệ giữa lợi ích đạt

được và chi phí bỏ ra để có thể quyết định có nên áp dụng mô hình dự đoán hay

không.

5.4 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO.

5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu

Do mới bước đầu làm quen với lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm nên đề tài

không tránh khỏi những mặt hạn chế có thể tác động đến kết quả của nghiên cứu.

Những hạn chế này được thể hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất: Hạn chế do việc chọn mẫu nghiên cứu, do thời gian nghiên cứu

không cho phép nên đề tài chỉ có thể tiến hành nghiên cứu đối với các đối tượng là

công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết trên thị trường

chứng khoán, còn các công ty cũng thộc lĩnh vực này nhưng chưa được niêm yết thì

lại chưa được đề cập trong mẫu nghiên cứu này. Mặc dù tỷ lệ mẫu có thể đảm bảo

được tính đại diện nhưng kết quả dự đoán ý kiến kiểm toán trong mô hình này cũng

chỉ có tính ướng dụng cao đối với các doanh nghiệp được niêm yết mà thôi.

Thứ hai: Hạn chế trong việc chọn biến độc lập ban đầu đưa vào nghiên cứu,

Mặc dù việc lựa chọn các biến độc lập ban đầu để đưa vào nghiên cứu bao gồm cả

64

hai nhóm là nhóm biến phi tài chính và nhóm các tỷ số tài chính và các biến này

đều được tham khảo từ nhiều nghiên cứu khác trước đó, tuy nhiên trong các nghiên

cứu trước đó thì còn rất nhiều biến độc lập khác được sử dụng, chính vì vậy mà việc

lựa chọn các biến độc lập đưa vào nghiên cứu này vẫn còn mang tính chất chủ quan

của người nghiên cứu. Chính vì sự lựa chọn còn mang tính chất chủ quan nên đôi

khi sẽ dẫn đến kết quả là có những biến thực sự có đóng góp cho mô hình dự đoán

thì có thể lại bị bỏ sót, trong khi đó lại có những biến thực sự không có đóng góp gì

trong mô hình dự đoán thì lại được chọn, điều này sẽ làm loãng kết quả nghiên cứu

ban đầu và phải tiến hành chạy lại mô hình sau khi đã loại bỏ bớt đi một số biến.

Thứ ba: Hạn chế trong việc lựa chọn phương pháp kiểm định mối liên hệ

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Cả hai phương pháp kiểm định được sử

dụng trong nghiên cứu này đều là kiểm định phi tham số. Mặc dù thực tế cho thấy

phương pháp kiểm định Chi – bình phương được sử dụng phổ biến nhất trong kiểm

định mối liên hệ giữa hai biến định danh- định danh hoặc định danh – thứ bậc, tuy

nhiên nó lại không phản ánh được độ mạnh của mối liên hệ đó. Trong khi đó

phương pháp kiểm định Mann-Whitney cũng không cho ra kết quả chính xác và

phản ánh được độ mạnh như những kiểm định tham số khác vì nó không đòi hỏi bất

kỳ giả định khắt khe nào về phân phối chuẩn của tổng thể. Tuy cả hai phương pháp

kiểm định sử dụng trong nghiên cứu này đều không hiệu quả bằng phương pháp

kiểm định có tham số nhưng kết quả mà nó đưa ra vẫn nằm trong độ tin cậy có thể

ứng dụng tốt, mặt khác vì thời gian nghiên cứu có giới hạn, mà các kiểm định khác

thì lại đòi hỏi những tiêu chuẩn khắt khe cần phải xử lý mất nhiều thời gian mới có

thể thực hiện được nên nghiên cứu vẫn quyết định sử dụng hai phương pháp kiểm

định phi tham số.

Thứ tư: Hạn chế trong việc lựa chọn phương pháp xây dựng mô hình dự

đoán, ở đây tác giả không có ý nói rằng phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là

không phù hợp mà hạn chế muốn bàn luận trong phần này là so với các mô hình dự

đoán nếu được nghiên cứu theo các phương pháp khác có thể kết quả của nghiên

cứu theo phương pháp này sẽ không được chính xác bằng. Vì còn rất nhiều phương

pháp nghiên cứu theo kỹ thuật xử lý hiện đại hơn, sử dụng các phần mềm thống kê

65

khác mà có thể cho ra được các kết quả tốt hơn ví dụ phương pháp phân loại

UTADIS và MHDIS được sử dụng bởi Zopounidis năm 2006. Tuy một số phương

pháp nghiên cứu khác được chứng minh là có kết quả tốt hơn nhưng lại mất rất

nhiều thời gian trong quá trình xử lý số liệu cũng như phải đáp ứng các giả định

khắt khe khó thực hiện. Trong phạm vi về thời gian không cho phép nên nghiên cứu

vẫn quyết định lựa chọn phương pháp Binary Logistic để xây dựng mô hình dự

đoán.

Thứ năm: hạn chế liên quan đến việc sử dụng phương tiện thu thập dữ liệu

đưa vào nghiên cứu: Mặc dù có nhiều trang web khác nhau cung cấp các thông tin

về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên các sàn giao dịch chứng

khoán như trang web của ủy ban chứng khoán nhà nước; trang Cafef.vn hay trang

stockbiz.vn…nhưng đề tài này lại chọn trang web Cafef.vn để thu thập toàn bộ dữ

liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, trong quá trình thu thập dữ liệu từ trang web này

vẫn có một số công ty do lỗi update hoặc cung cấp những báo cáo tài chính không

có độ tin cậy cao như thiếu mộc đỏ thì nghiên cứu có kết hợp với trang web khác

như Stockbiz.vn để thu thập thêm, nhưng việc thu thập này vẫn không đáp ứng

được toàn bộ 100% yêu cầu chất lượng thông tin đề ra đề ra. Xuất phát từ việc có

nhiều phương tiện khác nhau trong việc hỗ trợ thu thập thông tin phục vụ nghiên

cứu nên có thể việc đưa ra quyết định lựa chọn trang Web này sẽ không có độ tin

cậy cao hơn so với việc sử dụng trang Web khác qua đó sẽ làm ảnh hưởng một phần

đến kết quả nghiên cứu.

5.4.2 Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế đã được nêu ở phần trên mà đề tài này vì những lý do về

thời gian cũng như bước đầu làm quen với lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm nên

chưa thể khắc phục được. Tuy nhiên, những hạn chế này lại mở ra những cơ hội

mới cho những đề tài nghiên cứu trong tương lai khi người thực hiện muốn tiếp tục

đi sâu vào mảng nghiên cứu này với mong muốn khắc phục những hạn chế đề ra.

Dựa trên những hạn chế này, nghiên cứu xin mạnh dạn đề xuất một số hướng

nghiên mới cho tương lai như sau:

66

Thứ nhất: Các nghiên cứu trong tương lai có thể lựa chọn thêm các biến độc

lập là biến tài chính và phi tài chính mà chưa được nghiên cứu này sử dụng như:

biến quy mô hội đồng quản trị; biến trình độ ban lãnh đạo của doanh nghiệp được

kiểm toán; biến vòng quay các khoản phải thu; biến tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài

sản….bằng cách này có thể phát hiện được thêm những biến mới thực sự có đóng

góp quan trọng trong mô hình dự đoán.

Thứ hai: Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các phương pháp

nghiên cứu khác tuy phức tạp hơn nhưng lại có độ chính xác cao hơn như: phương

pháp phân tích biệt số; phương pháp phân loại đa tiêu chí UTADIS; phương pháp

hồi quy tuyến tính bội….hoặc các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng kết

hợp nhiều phương pháp khác nhau cho cùng một mẫu sau đó sao sánh kết quả dự

đoán chính xác của từng phương pháp để cuối cùng có thể lựa chọn được các

phương pháp chính xác nhất.

Thứ ba: Các nghiên cứu trong tương lai nên có những chuẩn bị tốt về thời

gian thực hiện để có thể kết hợp nhiều kênh thu thập thông tin khác nhau, ví du thu

thập thông tin về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên trang web của ủy

ban chứng khoán hoặc trang web của sở giao dịch chứng khoán, qua đó sẽ làm tăng

chất lượng thông tin thu thập cũng như cải thiện được kết quả nghiên cứu.

67

Kết luận chương 5

Sau quá trình chọn mẫu nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu cũng

như lựa chọn các biến độc lập đưa vào mô hình, trải qua quá trình kiểm định và

phân tích lại thì cuối cùng nghiên cứu đã xây dựng được mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán với bốn biến được cho là có đóng góp vào khả năng dự đoán của mô

hình. Mặc dù có một số biến khác đã bị loại ra khỏi mô hình dự đoán nhưng không

có nghĩa là kiểm toán viên sẽ không xét đến chúng khi thực hiện kiểm toán, vì trong

những điều kiện hoàn cảnh kinh tế có thay đổi thì một số biến bị loại lại có thể có

ảnh hưởng đến việc quyết định đưa ra loại ý kiến kiểm toán, ngoài ra kiểm toán viên

cũng cần phải lưu ý rằng mô hình dự đoán được đưa ra từ nghiên cứu này chỉ đóng

vai trò là một trong những công cụ hỗ trợ của kiểm toán viên chứ không phải là

mang tính chất quyết định để kiểm toán viên chỉ cần dựa vào đó để đưa ra ý kiến

kiểm toán, vì kết quả của mô hình dự đoán vẫn còn bị ảnh hưởng bởi một số hạn

chế được tìm thấy từ nghiên cứu này. Hy vọng rằng các nghiên cứu trong tương lai

có thể khắc phục được những hạn chế nêu trên để đạt được kết quả dự đoán tốt hơn.

68

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với mức độ hội nhập kinh tế khá sâu

rộng giữa các quốc gia trên thế giới thì việc minh bạch cũng như tính trung thực,

hợp lý và tính đáng tin cậy của các thông tin tài chính được cung cấp là hết sức

quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì tầm

quan trọng của các thông tin tài chính được cung cấp mà các kiểm toán viên phải

càng trở nên thận trọng hơn trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài

chính. Với mục đích nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến việc hình thành ý

kiến kiểm toán, qua đó xây dựng một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dành riêng

cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Hy vọng rằng kết

quả đưa ra từ nghiên cứu này sẽ là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho kiểm toán viên

trong quá trình kiểm toán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, Báo cáo kiểm

toán về báo cáo tài chính.

2. Bộ Tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Mục tiêu và

nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.

3. Bộ tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, Trình bày báo cáo

tài chính.

4. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC, Thông tư ban hành hệ

thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

5. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 13/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng, hướng

dẫn về việc cho thuê, quản lý, vận hành nhà ở sinh viên và nhà công nhân

khi công nghiệp.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP, Nghị định trợ

giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

7. Chính phủ (2009), Nghị quyết 18/2009/NQ-CP của Chính phủ, về một số cơ

chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các

cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập

trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

8. Chính phủ (2010), Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.

9. Chu đức Tuấn và nhóm phân tích, “ngành bất động sản”, Theo tờ Wall

stress-chứng khoán phố Wall,

[ Ngày truy

cập: 10 tháng 4 năm 2013]

10. Cổng thông tin, dữ liệu tài chính, chứng khoán,

[Ngày truy cập: 6 tháng 4

năm 2013]

11. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý

kinh tế,

92&item_id=93579588&p_details=1.>[ Ngày truy cập: 9 tháng 04 năm

2013]

12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

13. Nguyễn Thiên Tú (2012), Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến

kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam

trong gian đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính, Luận văn thạc sỹ kinh tế.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN của

ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn của

các tổ chức tín dụng.

15. Phùng Thị Yến, Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp xây dựng và bất

động sản,

doanh-nghiep-bat-dong-san/24053.tctc> [ Ngày truy cập: 10 tháng 04 năm

2013]

16. Quốc hội (2008), Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12 của Quốc hội khóa VII kỳ

họp thứ 3, Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài mua và

sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ, về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ, Một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các

trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

19. Web: kiemtoanvatuvan, tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán số700,

[ Ngày truy cập: 5 tháng 04 năm 2013]

Tiếng Anh

1. Atman E – I, (1968), Financial Ratios, Discriminant Analysis and the

Predictation of Corporate Bankruptcy, Journal of Finance, Vol. 23, No.4:

580 – 609.

2. Caramanis C and Spathis Ch (2006), Auditee and audit firm characteristics

as determinants of audit qualifications Evidence from the Athens stock

exchange, Managerial Auditing Journal Vol. 21 No. 9: 905 – 920.

3. Christine V. Zavgren (1983), The prediction of corporate failure: The State

of the art. Journal of accuonting literature, pp 1-38.

4. Dr.Barbara Goodman, Daniel N. Braunstein, Dr.Alan Reintein, Explaining

auditor’s Going concern Decision, Assessing Management’s Capability,

Journal of Applied Business Reseach, pp.3-11.

5. Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W (1987), Predicting audit

qualifications with financial and market variables, The Accounting Review

62(3): 431 – 453.

6. Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C (2007), A comparision

of nearest neighbours, discriminant and logit models for auditing decisions,

Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 15(1 – 2): 23-

40.

7. Horrigan J (1966), The determination of long-term credit standing with

financial ratios, Journal of Accounting Research 4: 44-62.

8. Hughes and Sankar (1997), The impact of litigation risk on discretionary

disclosure. Working paper, UCLA

9. International standard on auditing 810 (2009), Engagements to Report on

Summary financial statements.

10. John Stephen Grice, Bankruptcy Prediction Models and Going concern Audit

Opinion Before and After SAS No.59

11. Mutchler J – F (1985), A multivariate analysis of the auditor’s going –

concern opinion decision, Journal of Accounting Research 23(2): 668 – 682.

12. Mutchler J – F (1986), Empirical evidence regarding the auditor’s Going-

concern opinion decision, Auditing: A Journal of Practice & Theory 6(1):

148 – 163.

13. Pasiouras F, Gaganis C and Zopounidis C (2007), Multicriteria decision

support methodologies for auditing decisions, The case of qualified audit

reports in the UK, European Journal of Operational Research 180: 1317 –

1330.

14. Pinches, G.E and K.A. Mingo (1973), A Multivariate Analysis of industrial

Bond Rating, Journal of finance, pp.1-18

15. Spathis C (2003), Audit qualification, firm litigation, and financial

information: an empirical analysis in Greece, International Journal of

Auditing, 7(1): 71 – 85.

16. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C (2003), Using client performance

measures to identify pre-engagement factors associated with qualified audit

reports in Greece, The International Journal of Accounting, 38(3):

441 – 465.

17. Reynolds, J.K and Francis, I.R (2001), Does Size matter? The influence of

large clients on office-level auditor reporting decisions, Journal of

accounting and economics, 30, 375-400.

18. William H.Beaver (1966), “Financial Ratios as Predictors of Failure”,

Empirical Reseach in Accouting: Selected Studies, Supplement to Journal of

Accounting Reseach, pp. 71-110.

19. Zmijewsky, M.E (1984), “Methodological issues Related to the Estimation

of Financial Distress Prediction Models”, Journal of Accounting Reseach

Supplement, pp.59-86

PHỤ LỤC

Danh sách các quan sát được sử dụng trong mẫu nghiên cứu

NĂM MÃ STT TÊN CÔNG TY KIỂM Ý KIẾN KIỂM TOÁN CK TOÁN

1 BCC Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 2008 Không chấp nhận toàn phần

2 BCE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương 2008 Chấp nhận toàn phần

3 BCI Công ty Cô phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 2008 Chấp nhận toàn phần

4 BT6 Công ty Cổ phần BeTon6 2008 Không chấp nhận toàn phần

5 CCI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi 2008 Không chấp nhận toàn phần

6 CDC Công ty Cổ phần Chương Dương 2008 Chấp nhận toàn phần

7 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec 2008 Không chấp nhận toàn phần

8 CTI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO 2008 Chấp nhận toàn phần

9 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 2008 Chấp nhận toàn phần

10 DCC Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON 2008 Không chấp nhận toàn phần

11 DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước 2008 Chấp nhận toàn phần

12 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình 2008 Không chấp nhận toàn phần

13 HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu 2008 Chấp nhận toàn phần

14 HDG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 2008 Chấp nhận toàn phần

15 LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang 2008 Chấp nhận toàn phần

16 LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 2008 Chấp nhận toàn phần

17 NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm 2008 Không chấp nhận toàn phần

18 NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 2008 Chấp nhận toàn phần

19 QCC Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam 2008 Chấp nhận toàn phần

2008 Chấp nhận toàn phần 20 QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh

2008 Chấp nhận toàn phần 21 S96 Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06

2008 Chấp nhận toàn phần 22 TCR Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ Taicera

2008 Chấp nhận toàn phần 23 VC7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7

2008 Chấp nhận toàn phần 24 VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần

2008 Chấp nhận toàn phần 25 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng

2008 Không chấp nhận toàn phần 26 VPL Công ty Cổ phần Vinpearl

27 HQC Công ty cổ phần Tư vấn-Thương mại-Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân 2008 Không chấp nhận toàn phần

28 LM7 Công ty Cổ phần Lilama 7 2008 Không chấp nhận toàn phần

29 PVL Công ty Cổ phần Vinpearl 2008 Không chấp nhận toàn phần

30 PXM Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Miền Trung 2008 Chấp nhận toàn phần

31 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí 2008 Chấp nhận toàn phần

32 SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín 2008 Không chấp nhận toàn phần

33 TV1 Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 2008 Không chấp nhận toàn phần

34 UDC Công ty Cổ phần Phát triển và Xây dựng Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 2008 Không chấp nhận toàn phần

35 VES Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng điện Mê Ca Vneco 2008 Chấp nhận toàn phần

36 YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 2008 Chấp nhận toàn phần

37 GMX Công ty cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân 2008 Chấp nhận toàn phần

38 KSB Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương 2008 Chấp nhận toàn phần

39 KHA Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội 2008 Không chấp nhận toàn phần

40 MDG Công ty Cổ phần miền Đông 2008 Chấp nhận toàn phần

41 NVN Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam 2008 Chấp nhận toàn phần

42 PDR Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt 2008 Chấp nhận toàn phần

43 BCC Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 2009 Không chấp nhận toàn phần

44 BCE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương 2009 Chấp nhận toàn phần

CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 2009 Không chấp nhận toàn phần 45

CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec 2009 Chấp nhận toàn phần 46

DCC Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON 2009 Chấp nhận toàn phần 47

DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước 2009 Chấp nhận toàn phần 48

HAS Công ty Cổ phần HACISCO 2009 Chấp nhận toàn phần 49

HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu 2009 Chấp nhận toàn phần 50

HDG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 2009 Chấp nhận toàn phần 51

HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh 2009 Không chấp nhận toàn phần 52

ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo 2009 Chấp nhận toàn phần 53

LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang 2009 Chấp nhận toàn phần 54

55 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 2009 Chấp nhận toàn phần

56 MCO Công ty Cổ phần MCO Việt Nam 2009 Không chấp nhận toàn phần

57 MCV Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng 2009 Không chấp nhận toàn phần

NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 2009 Chấp nhận toàn phần 58

QCC Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam 2009 Chấp nhận toàn phần 59

QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh 2009 Chấp nhận toàn phần 60

VE9 Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng VNECO 9 2009 Chấp nhận toàn phần 61

VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần 62 2009 Chấp nhận toàn phần

VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng 63 2009 Chấp nhận toàn phần

VPL Công ty Cổ phần Vinpearl 64 2009 Chấp nhận toàn phần

CNT Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư 2009 Không chấp nhận toàn phần 65

LM7 Công ty Cổ phần Lilama 7 66 2009 Chấp nhận toàn phần

PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC 67 2009 Chấp nhận toàn phần

PVL Công ty cổ phần Địa ốc Dầu khí 68 2009 Chấp nhận toàn phần

VCG Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 69 2009 Chấp nhận toàn phần

70 UDC Công ty Cổ phần Phát triển và Xây dựng Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 2009 Không chấp nhận toàn phần

YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 71 2009 Chấp nhận toàn phần

DAG Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á 72 2009 Chấp nhận toàn phần

GMX Công ty cổ phần Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân 73 2009 Chấp nhận toàn phần

LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 74 2009 Chấp nhận toàn phần

KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An 75 2009 Chấp nhận toàn phần

76 MDG Công ty Cổ phần miền Đông 2009 Chấp nhận toàn phần

NVN Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam 77 2009 Không chấp nhận toàn phần

L61 Công ty Cổ phần Lilama 69-1 78 2009 Chấp nhận toàn phần

79 PPI Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng và Bất động sản Thái Bình Dương 2009 Chấp nhận toàn phần

80 KTT Công ty cổ phần Đầu tư Thiết bị và Xây lắp điện Thiên Trường 2009 Chấp nhận toàn phần

81 BCE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương 2010 Chấp nhận toàn phần

82 BCI Công ty Cô phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 2010 Chấp nhận toàn phần

83 BTS Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn 2010 Chấp nhận toàn phần

84 CDC Công ty Cổ phần Chương Dương 2010 Chấp nhận toàn phần

85 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec 2010 Chấp nhận toàn phần

86 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 2010 Chấp nhận toàn phần

87 DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà Mơ ước 2010 Chấp nhận toàn phần

88 DXV Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng 2010 Không chấp nhận toàn phần

89 HAS Công ty Cổ phần HACISCO 2010 Không chấp nhận toàn phần

90 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình 2010 Chấp nhận toàn phần

91 HCC Công ty Cổ phần Bê tông Hoà Cầm - Intimex 2010 Không chấp nhận toàn phần

92 HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh 2010 Không chấp nhận toàn phần

93 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP 2010 Chấp nhận toàn phần

94 L10 Công ty Cổ phần Lilama 10 2010 Chấp nhận toàn phần

95 LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang 2010 Chấp nhận toàn phần

96 LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 2010 Chấp nhận toàn phần

97 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 2010 Chấp nhận toàn phần

98 MCO Công ty Cổ phần MCO Việt Nam 2010 Chấp nhận toàn phần

99 MCV Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng 2010 Không chấp nhận toàn phần

100 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt 2010 Chấp nhận toàn phần

101 NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ 2010 Chấp nhận toàn phần

102 NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm 2010 Chấp nhận toàn phần

103 NTP Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong 2010 Chấp nhận toàn phần

104 NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 2010 Chấp nhận toàn phần

105 QNC Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh 2010 Chấp nhận toàn phần

106 S55 Công ty Cổ phần Sông Đà 5.05 2010 Chấp nhận toàn phần

107 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom 2010 Chấp nhận toàn phần

108 SDE Công ty cổ phần Kỹ thuật Điện Sông Đà 2010 Chấp nhận toàn phần

109 SIS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà 2010 Chấp nhận toàn phần

110 SNG Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 2010 Chấp nhận toàn phần

111 VC7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 2010 Chấp nhận toàn phần

112 VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần 2010 Chấp nhận toàn phần

113 CVN Công ty cổ phần Vinam 2010 Chấp nhận toàn phần

114 HQC Công ty cổ phần Tư vấn-Thương mại-Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân 2010 Không chấp nhận toàn phần

115 LM7 Công ty Cổ phần Lilama 7 2010 Chấp nhận toàn phần

116 PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC 2010 Chấp nhận toàn phần

117 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí 2010 Chấp nhận toàn phần

118 SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín 2010 Chấp nhận toàn phần

119 SZL Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành 2010 Chấp nhận toàn phần

120 TV1 Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 2010 Chấp nhận toàn phần

121 VCG Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 2010 Chấp nhận toàn phần

122 VES Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng điện Mê Ca Vneco 2010 Chấp nhận toàn phần

123 YBC Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 2010 Chấp nhận toàn phần

124 DAG Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á 2010 Chấp nhận toàn phần

125 KSB Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương 2010 Chấp nhận toàn phần

126 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 2010 Chấp nhận toàn phần

127 KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An 2010 Chấp nhận toàn phần

128 KHA Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội 2010 Chấp nhận toàn phần

129 MDG Công ty Cổ phần miền Đông 2010 Chấp nhận toàn phần

130 NVN Công ty Cổ phần Nhà Việt Nam 2010 Không chấp nhận toàn phần

131 L61 Công ty Cổ phần Lilama 69-1 2010 Chấp nhận toàn phần

132 PPI Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng và Bất động sản Thái Bình Dương 2010 Chấp nhận toàn phần

133 KTT Công ty cổ phần Đầu tư Thiết bị và Xây lắp điện Thiên Trường 2010 Chấp nhận toàn phần