BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ NĂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN

TỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG THỰC

NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ NĂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN

TỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG THỰC

NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. VĂN THỊ THÁI THU

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới

biến động của giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết

tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi, do

chính tôi hoàn thành.

Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng

tải trên các tác phẩm, tạp chí và các website theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017

Bùi Thị Năm

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................. 3

4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 3

5.1. Về nội dung ....................................................................................................................... 3

5.2. Về không gian, thời gian .................................................................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 4

7. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................................... 5

8. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................ 6

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................................ 6

1.2. Các nghiên cứu liên tại Việt Nam ..................................................................................... 11

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ................................ 13

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 15

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 16

2.1. Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ............................ 16

2.1.1. Khái niệm, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ......... 16

2.1.2. Các loại ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................. 17

2.2. Cơ sở lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu .................................................................... 22

2.2.1. Cổ phiếu ....................................................................................................................... 22

2.2.2. Đặc điểm ...................................................................................................................... 23

2.2.2. Các loại cổ phiếu ......................................................................................................... 23

2.2.3. Giá cổ phiếu thường .................................................................................................... 23

2.3. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu ................................... 24

2.3.1. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu ............................ 24

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ

phiếu ........................................................................................................................................ 26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 30

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31

3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................................... 31

3.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.............................................................................. 32

3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 32

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 35

3.3. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................................... 35

3.3.1. Lý do chọn mẫu ........................................................................................................... 35

3.3.2. Quy trình chọn mẫu ..................................................................................................... 36

3.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 37

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................................... 39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 42

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 43

4.1. Kết quả nghiên cứu............................................................................................................. 43

4.1.1. Thống kê mô tả ............................................................................................................ 43

4.1.2. Kết quả kiểm định phản ứng giá cổ phiểu ................................................................ 44

4.2. Thử nghiệm bổ sung .......................................................................................................... 49

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 51

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 53

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 54

5.1. Kết luận ................................................................................................................................ 54

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 54

5.2.1. Kiến nghị đối với công ty niêm yết ........................................................................... 54

5.2.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp kiểm toán .............................................................. 55

5.2.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư ...................................................................................... 56

5.2.4. Kiến nghị đối với cơ quan ban hành chính sách, quản lý, hội nghề nghiệp .......... 57

5.3. Kết luận về hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu trong tương lai ...... 57

5.3.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................................ 57

5.3.2. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 59

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính BCTC

Mô hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất OLS

Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM

Kiểm toán viên KTV

Thu nhập bất thường AR

Thu nhập bất thường trung bình AAR

Thu nhập trung bình tích lũy CAAR

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu Tên

Bảng biểu

3.1 Chi tiết cơ sở kế thừa các biến

4.1 Mô tả mẫu

4.2 Giá trị AAR theo từng ngày và từng loại ý kiến

4.3 Kết quả t-test AAR cho số liệu tổng hợp của hai loại ý kiến kiểm toán

4.4 Kết quả t-test AAR cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ

4.5

Kết quả t-test AAR cho ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính.

4.6 Kiểm định Anova cho AAR

4.7 T-test cho CAAR cho tất cả các quan sát trong cửa sổ sự kiện

4.8 Kết quả t-test cho các CAAR cho từng cửa sổ sự kiện ngắn xung quanh ngày sự kiện

4.9 Kết quả t-test cho các quan sát được kiểm toán bởi Big 4

Hình vẽ

3.1 Khung nghiên cứu của luận văn

3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

3.3 Thời gian nghiên cứu cửa sổ sự kiện

Biểu đồ

4.1. Thu nhập bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện

4.2 Thu nhập bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện với BCTC được kiểm toán bởi Big 4

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, là kênh

đầu tư thu hút nhiều cá nhân, tổ chức tham gia. Nhà đầu tư chọn đầu tư vào chứng

khoán vì một số lý do, cụ thể như: tỷ suất sinh lời mang lại có thể cao hơn rất nhiều

kênh đầu tư hiện nay như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, vàng, nhà đất,.. đồng thời

đây cũng là kênh đầu tư linh hoạt, không đòi hỏi cao về vốn đầu tư ban đầu cùng

tính thanh khoản cao nhất chỉ sau tiền mặt.

Khi đầu tư vào một loại chứng khoán cụ thể nào đó, lợi tức thu được của nhà đầu

tư đến từ cổ tức, đây chính là phần lãi chia cho mỗi cổ phần từ lợi nhuận và lợi tức

do chênh lệch giá. Phần lớn các nhà đầu tư ngắn hạn sẽ quan tâm chủ yếu vào chênh

lệch giá cổ phiếu để kiếm lời. Tuy nhiên, giá cổ phiếu có xu hướng biến động liên

tục và sự biến động của giá sẽ phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố gồm cả nhân tố kinh

tế, nhân tố phi kinh tế và nhân tố thị trường. Để xác định chính xác giá cả và khả

năng sinh lợi của cổ phiếu đòi hỏi các nhà đầu tư cần có kiến thức khá tốt về chứng

khoán cũng như có kinh nghiệm trong đầu tư. Trên các thị trường vốn phát triển

hiện đại, các nhà đầu tư thường tham chiếu rất nhiều các chỉ số tài chính khác nhau

để đánh giá giá trị và khả năng sinh lợi của cổ phiếu cũng như các thông tin, xu

hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch

mua bán.

BCTC đã được kiểm toán là một trong những thông tin mà các công ty niêm yết

được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Đây là một trong những kênh

cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư. Tác động mong đợi của báo cáo kiểm

toán đối với các quyết định của người sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng

đứng sau nhu cầu về dịch vụ kiểm toán. “Báo cáo thích hợp có nghĩa là nó phải tạo

sự khác biệt trong việc ra quyết định, nếu không, người sử dụng báo cáo sẽ không

đọc và không xem xét nó trong quá trình ra quyết định. Ảnh hưởng đến việc ra

quyết định có nghĩa là báo cáo có nội dung thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu

2

tư, quyết định cho vay nợ và giá cổ phiếu. Nếu ảnh hưởng của báo cáo không được

cảm nhận bởi người sử dụng thì giá trị của việc kiểm toán sẽ là một sự nghi

ngờ”(Al-Thuneibat et al., 2008, p84).

Ở các nước phát triển, thông tin được cung cấp cho thị trường liên tục, do đó ý

kiến kiểm toán có ảnh hưởng chỉ khi có ý kiến kiểm toán bất ngờ được đưa ra. Tuy

nhiên, với thị trường đang phát triển tồn tại một số điểm khác biệt như thông tin

được công bố vào thời điểm BCTC (thay vì liên tục), và các trung gian thông tin có

thể không được tinh vi như ở các thị trường phát triển. Do đó, thị trường ít có khả

năng dự đoán ý kiến kiểm toán và ý kiến kiểm toán được mong đợi sẽ mang đến

một số giá trị thông tin những người sử dụng báo cáo (Robert Czernkowski et al.,

2010). Đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán lên thị trường ở

các nước trên thế giới, một số ở những nước có thị trường phát triển như Úc, Mỹ và

một số ở các thị trường đang phát triển như Jordan, Iran. Tuy nhiên, tại Việt Nam

vấn đề này chưa được tìm hiểu. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này được kỳ vọng sẽ hữu

ích đối với nghề kiểm toán, nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng khác về giá trị

thông tin của báo cáo kiểm toán, do đó tác giả quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu

ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới biến động của giá cổ phiếu – Bằng chứng

thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”

làm đề tài cho luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Luận văn nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến KTV đến

biến động giá cổ phiếu, từ đó đề xuất các định hướng và kiến nghị nhằm nâng cao

giá trị của kênh thông tin này đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư.

Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn đưa ra một số mục tiêu nghiên

cứu cụ thể như sau:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận

toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả

3

năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính đến sự biến động của giá cổ

phiếu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận

toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả

năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính đến quyết định của nhà đầu tư.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:

(i) Phản ứng của thị trường như thế nào đối với các ý kiến kiểm toán ngoại trừ

hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự

không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính thể

hiện qua biến động giá cổ phiếu?

(ii) Ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn

đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục

hoặc khủng hoảng tài chính thực sự có giá trị trong quyết định thực hiện giao dịch

của nhà đầu tư hay không?

4. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của ý kiến KTV đến biến động

của giá cổ phiếu.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Về nội dung

Nghiên cứu tập trung xem xét thực trạng ý kiến kiểm toán ngoại trừ và ý kiến

chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả

năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính của các công ty niêm yết tại Sở

Giao dịch Chứng khoản Tp.HCM. Từ đó kiểm định chiều hướng, mức ảnh hưởng

của các loại ý kiến này với quyết định của nhà đầu tư, thể hiện thể hiện qua biến

động giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian ngắn từ trước, trong và sau khi báo

4

cáo kiểm toán được đưa ra. Qua đó, nghiên cứu xác định mức ý nghĩa của ý kiến

kiểm toán để đưa ra các kiến nghị cần thiết.

Mô hình dùng để kiểm định ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến biến động giá

cổ phiếu được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây.

5.2. Về không gian, thời gian

Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), trong khoảng thời gian 5 năm, từ

2012 đến 2016 và hiện tại vẫn còn giao dịch.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời các câu hỏi đặt ra, nghiên cứu sử

dụng chủ yếu bằng phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử

dụng phương pháp phân tích và tổng hợp.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên

cứu và các nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở để đề xuất các loại ý kiến kiểm toán

có khả năng tác động đến quyết định của nhà đầu tư.

Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách thu thập các ý kiến kiểm toán,

ngày ký báo cáo từ báo cáo kiểm toán của các công ty phi tài chính được niêm yết

trên HOSE, giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán và chỉ số giá

thị trường VN-Index trong khoảng thời gian 155 ngày trước ngày công bố, ngày

công bố và 5 ngày sau khi công bố báo cáo kiểm toán. Sau khi thu thập, số liệu sẽ

được sắp xếp theo chuỗi thời gian và được xử lý bằng công cụ Excel để xác định

thu nhập bất thường trong cửa sổ sự kiện, từ đó kiểm chứng mối quan hệ giữa ý

kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn

mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng

hoảng tài chính với biến động giá cổ phiểu của các công ty phi tài chính được niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoản Tp.HCM

5

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các website gồm hsx.vn,

vietstock.vn, cophieu68.vn, cafef.vn.

7. Những đóng góp của đề tài

Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về ảnh hưởng của ý

kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu tại một nước có thị trường chứng khoán

đang phát triển là Việt Nam.

Về mặt thực tiễn: Cung cấp một kết quả nghiên cứu có tính khoa học về ảnh

hưởng của ý kiến kiểm toán với quyết định của nhà đầu tư thông qua phân tích biến

động giá cổ phiếu. Đây là cơ sở để các bên liên quan có thể xem xét trong việc đưa

ra các giải pháp nhằm nâng cao ý nghĩa của kênh thông tin này.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được kết cấu 5

chương, bao gồm:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán là vấn đề thú vị cho nhiều nhà nghiên

cứu. Tuy nhiên, kết luận đưa ra bởi các nghiên cứu đã được thực hiện hiện có những

mâu thuẫn, chưa thống nhất. Theo Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo

(2015), hầu hết các nghiên cứu về phương diện này được phân loại thành hai hướng

gồm:

- “Experimental studies”- các nghiên cứu thực nghiệm: Các nghiên cứu kiểm

tra phản ứng của người ra quyết định (giám đốc tín dụng, nhà phân tích tài chính)

với thay đổi trong các loại ý kiến kiểm toán; và

- “Market-based studies”- các nghiên cứu dựa vào thị trường: Các nghiên cứu

sử dụng dữ liệu lưu trữ để cố gắng thu thập phản ứng của thị trường cổ phiếu xung

quanh thời điểm công bố thông tin báo cáo kiểm toán.

Với hướng nghiên cứu thứ nhất – nhóm nghiên cứu thực nghiệm: Theo Bessell et

al. (2003), phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm kết luận rằng những người sử dụng

báo cáo kiểm toán đã không có thêm sự tin tưởng với báo cáo ý kiến ngoại trừ. Tuy

nhiên, một số nghiên cứu khác cung cấp bằng chứng rằng các báo cáo kiểm toán

không phải chấp nhận toàn phần thích hợp với quá trình ra quyết định của những

người sử dụng BCTC. Một số nghiên cứu thuộc nhóm này gồm:

Robertson (1988) thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra liệu thuật ngữ báo cáo

kiểm toán ý kiến ngoại trừ có ảnh hưởng đến phản ứng của các nhà phân tích tài

chính với báo cáo kiểm toán không. Tác giả đã sử dụng phương pháp thực nghiệm

bằng cách gửi một bộ BCTC từ một công ty giải định, được kèm theo một báo cáo

kiểm toán với một loại ý kiến không phải chấp nhận đến một mẫu ngẫu nhiên gồm

1000 thành viên của Liên đoàn phân tích tài chính Mỹ. Các chuyên gia tài chính

được hỏi rằng liệu họ có cảm thấy báo cáo kiểm toán đã làm tăng sự tin tưởng của

họ đối với các BCTC hay không, liệu họ có dựa vào thông tin này để ra các quyết

định đầu tư; và họ có cảm thấy các thông tin này đáp ứng nhu cầu của họ khi phân

7

tích. Nghiên cứu đã thu được 176 phản hồi. Kết quả từ phản hồi này cho thấy rằng

các nhà phân tích không đưa ra bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào giữa các loại ý kiến

của báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, báo cáo kiểm toán ý kiến ngoại trừ đạt được xếp

hạng cao nhất về sự tin cậy, phù hợp và hài lòng và ý kiến này dễ hiểu hơn các loại

khác.

Gul (1990) đã sử dụng cách tiếp cận thực nghiệm để điều tra về sự ảnh hưởng

của cả ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến ngoại trừ với giá cổ phiếu

được ước đoán tại Úc. Những người tham gia là nhân viên ngân hàng, gồm 34 đối

tượng, trong độ tuổi từ 29-45 tuổi, có kinh nghiệm từ 5 đến 24 năm trong các vị trí

khác nhau liên quan đến kế toán ở ngân hàng. Những người này được gửi một bộ

thông tin giả định giống nhau, mỗi bộ thông tin đi cùng với hoặc ý kiến chấp nhận

toàn phần hoặc ý kiến ngoại trừ. Bên tham gia đã được yêu cầu ước tính giá cổ

phiếu của công ty giả định. Tác giả sử dụng kỹ thuật kiểm định ANOVA. Kết quả

cho thấy rằng ý kiến kiểm toán ngoại trừ có ảnh hưởng tiêu cực đến biến động giá

cổ phiếu.

Được được thực hiện tại Úc, Bessell et al. (2003) cũng dùng phương pháp

thực nghiệm để điều tra về nội dung thông tin của giả định hoạt động liên tục trong

báo cáo kiểm toán không phải báo cáo chấp nhận toàn phần. Đối tượng tham gia

khảo sát là các thành viên của Học viện tài chính ngân hàng Úc. Họ gửi các báo cáo

kiểm toán với các loại ý kiến khác nhau kèm theo bảng câu hỏi tới một mẫu 500

thành viên của tổ chức. Các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng “ vấn đề nhấn mạnh” và

“báo cáo ngoại trừ” có nội dung thông tin nếu công ty đang không gặp khó khăn về

tài chính. Tuy nhiên, kết quả cho thấy rằng nếu công ty đang trong tình trạng khủng

hoảng tài chính, ý kiến không phải chấp nhận toàn phần được đưa ra không tăng

nhiều về nhận thức rủi ro hoặc ảnh hưởng tới việc ra quyết định.

Lin et al., (2003) đã điều tra phản hồi của người dùng với ý kiến ngoại trừ ở

Trung Quốc bằng phương pháp thực nghiệm. Nhóm nghiên cứu sử dụng loại báo

cáo kiểm toán như một biến trong thử nghiệm và đã tìm thấy các phản ứng hổn hợp

8

từ những người tham gia đối về ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán ý kiến ngoại trừ

lên sự hiểu biết của người sử dụng và việc sử dụng các BCTC. Nhìn chung, những

người sử dụng ở Trung Quốc, cụ thể người cho vay nhận thấy ý kiến ngoại trừ có

một số tác động tiêu cực đến độ tin tưởng của các BCTC. Tuy nhiên, không có sự

khác biệt đáng kể được tìm thấy đối với các nhà đầu tư và các quyết định cho vay

nợ liên quan đến việc sử dụng báo cáo kiểm toán ngoại trừ hay ý kiến chấp nhận

toàn phần. Kết quả của nghiên cứu cho rằng, báo cáo kiểm toán ngoại trừ theo kiểu

Mỹ đã khá hạn chế “nội dung thông tin” cho người sử dụng trong môi trường hiện

tại của Trung Quốc và cần phải cải thiện hơn nữa các chuẩn mực và thực hành kiểm

toán ở Trung Quốc.

Czernkowski et al., (2010) cũng thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý

kiến kiểm toán với biến động giá cổ phiếu tại Trung Quốc, tuy nhiên nghiên cứu

thực hiện trong bối cảnh có sự đưa ra một số thay đổi về quy định quan trọng. Dữ

liệu nghiên cứu là báo cáo kiểm toán năm của các công ty cổ phiếu A-Share được

niêm yết trên sàn chứng khoán Thượng Hải (SSE), từ năm 1999 đến 2003. Ngược

lại với các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này đã không tìm thấy ý kiến kiểm toán

không phải chấp nhận toàn phần có giá trị thông tin đáng kể với các nhà đầu tư

Trung Quốc, dù những thay đổi về quy định. Tuy nhiên, khi phân chia mẫu theo

năm, có bằng chứng yếu về phản ứng của giá cổ phiếu với ý kiến không phải chấp

nhận toàn phần vào năm 2003.

Với hướng nghiên cứu thứ hai – nghiên cứu dựa vào thị trường, một số nghiên

cứu đã được thực hiện và cũng cho những kết quả chưa thống nhất. Có thể kể đến

những nghiên cứu sau:

Baskin (1972), sử dụng mô hình nghiên cứu thị trường để điều tra ảnh hưởng

của loại “ý kiến kiểm toán ngoại trừ sự nhất quán” đến quyết định của nhà đầu tư tại

Mỹ. Mẫu là 135 công ty được xác định có sự thay đổi kỹ thuật kế toán trong giai

đoạn 1965-1968 và 135 công ty kiểm tra thêm để đối chiếu trong cùng giai đoạn.

9

Kết quả đã đưa đến kết luận rằng có một ít ảnh hưởng và loại báo cáo kiểm toán

ngoại trừ sự nhất quán không có nội dung thông tin cho nhà đầu tư.

Firth (1978), cũng dùng phương pháp tương tự Baskin (1972) để điều tra

những ảnh hưởng có thể của báo cáo kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ phiếu vào ngày

báo cáo kiểm toán được đưa ra và ảnh hưởng của báo cáo này đối với các quyết

định đầu tư tại Mỹ. Nghiên cứu điều tra với một mẫu gồm 247 công ty có báo cáo

kiểm toán với ý kiến ngoại trừ được lựa chọn. Không giống như nghiên cứu trước

của Baskin (1972), kết quả nghiên cứu này lại chỉ ra rằng giá cổ phiếu có phản ứng

với ý kiến kiểm toán ngoại trừ, điều này có nghĩa loại ý kiến ngoại trừ có ý hưởng

đến quyết định của nhà đầu tư. Ngoài ra, tác giả của lưu ý thêm rằng các nhà đầu tư

phản ứng khác nhau với ý kiến kiểm toán ngoại trừ.

Ameen et al., (1994) nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ với

các công ty trên thị trường OTC ở Mỹ. Các tác giả hướng đến đối tượng là các công

ty nhỏ, không được niêm yết trên sàn NYSE và ASE với giả định ban đầu rằng với

các công ty lớn, các nhà đầu tư có được nhiều thông tin thì không có nguồn thông

tin nào trở nên thực sự nổi bật, được sử dụng chính trong ra quyết định. Do đó,

nhóm nghiên cứu kiểm tra ở các công ty nhỏ hơn với kỳ vọng nhóm này có thể bị

ảnh hưởng bởi ý kiến kiểm toán nhiều hơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cửa

sổ sự kiện để điều tra ảnh hưởng. Mẫu được sử dụng gồm 177 báo cáo ý kiến ngoại

trừ được phát hành trong giai đoạn từ 1974-1988. Kết quả nghiên cứu cho thấy có

phản ứng tiêu cực của thị trường trong giai đoạn trước ngày công bố ý kiến ngoại

trừ nhưng không có phản ứng trong giai đoạn diễn ra việc công bố.

Chen et al. (2000) hướng đến điều tra phản ứng ở một thị trường đang nổi

(Shanghai Stock Exchange) với các ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn

phần, bao gồm ý kiến ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh.

Mẫu nghiên cứu ban đầu gồm 884 quan sát từ các công ty cổ phiếu A-Share niêm

yết trên sàn SSE trong giai đoạn 1995-1997. Kết quả thu được từ nghiên cứu cho

thấy rằng cổ phiếu của công ty nhận được ý kiến ngoại trừ và chấp nhận toàn phần

10

với đoạn nhấn mạnh cho thu nhập bất thường âm. Thêm nữa, phân tích theo năm

cho thấy rằng các nhà đầu tư đã không phản ứng giống nhau về ảnh hưởng của hai

loại ý kiến này ở năm thứ hai, điều này hàm ý sự học hỏi của thị trường. Nghiên

cứu cũng cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể giữa phản ứng của thị trường với

ý kiến ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn mở rộng.

Al-Thuneibat et al., (2008), đã tìm hiểu ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ lên giá

cổ phiếu và thu nhập ở Jordan. Nhóm tác giả đã tiến hành một nghiên cứu với mẫu

là 42 quan sát từ các công ty cổ phần ở Jordan trong giai đoạn từ 2000-2005.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp cửa sổ sự kiện trong khoảng thời gian 11

ngày gồm 5 ngày trước ngày công bố, ngày công bố và 5 ngày sau ngày công bố

báo cáo kiểm toán. Kết quả thu được cho thấy rằng không rõ ràng hoặc có ảnh

hưởng đáng kể của ý kiến kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ phiếu và lợi nhuận. Giá trị

của nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng mới về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán

ngoại trừ lên giá cổ phiếu và thu nhập ở một nước đang phát triển. Từ đó các nhà

nghiên cứu đề xuất rằng cần tăng nhận thức của người sử dụng về vai trò của báo

cáo kiểm toán.

Moradi et al., (2011) đã thực hiện tương tự như nghiên cứu của Al-Thuneibat

et al., (2008) để tìm hiểu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ

phiếu và lợi nhuận. Nghiên cứu được tiến hành trên báo cáo kiểm toán ngoại trừ của

các công ty cổ phần ở Iran trong giai đoạn 2005- 2009. Kết quả của cuộc khảo sát

chỉ ra rằng việc đưa ra loại ý kiến này đã không ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu

và lợi nhuận. Nói cách khác, không có nội dung thông tin trong ý kiến kiểm toán

ngoại trừ ở Iran. Kết luận này có thể gợi ý rằng người sử dụng báo cáo kiểm toán đã

không hiểu ý nghĩa của ý kiến kiểm toán hoặc không đánh giá cao giá trị của nó.

Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo, (2015) kiểm tra phản ứng của nhà

đầu tư với với các ý kiến kiểm toán viên bao gồm các ý kiến không phải chấp nhận

toàn phần hoặc một ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên

quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài

11

chính. Đặc biệt, các khoản thu nhập bất thường được phân tích xung quanh ngày lập

báo cáo kiểm toán. Dữ liệu mẫu gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Ý, nhận được các ý kiến không phải chấp nhận toàn phần và ý kiến chấp

nhận toàn phần với một đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc

chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính trong báo cáo kiểm

toán thường niên từ năm 2007 đến năm 2010. Phương pháp nghiên cứu sự kiện

được sử dụng tập trung vào một cửa sổ sự kiện ngắn để xác định xem thị trường có

phản ứng ngay lập tức đối với việc công bố báo cáo kiểm toán hay không, với giả

định thị trường chứng khoán hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các báo cáo

kiểm toán có ý nghĩa cho quyết định đầu tư. Cụ thể, các ý kiến không phải chấp

nhận toàn phần thể hiện trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ

phiếu. Đồng thời cũng chỉ ra rằng một ý kiến chấp nhận toàn phần với một đoạn vấn

đề cần nhấn mạnh về sự không chắc chắn khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng

hoảng tài chính có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu.

1.2. Các nghiên cứu liên tại Việt Nam

Theo tìm hiểu của tác giả, tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu chính thức được

thực hiện để đo lường ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu.

Tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu liên quan tới tới đề tài gồm những

nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu và những yếu tố ảnh

hưởng đến hành vi nhà đầu tư.

Một số nghiên cứu liên quan đến giá cổ phiếu có thể kể đến:

Phạm Thị Kim Cúc (2012), đã tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ

phiếu tại Việt Nam dưới tác động của các nhân tố: thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS,

mức chi trả cổ tức hàng năm của công ty DIV, tổng sản phẩm quốc nội GDP và

dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán FII.

Vũ Thị Anh Đào (2013): đã nghiên cứu để kiểm tra phản ứng giá cổ phiếu với

thông báo phát hành cổ phiếu thưởng của những công ty được niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp sự kiện để kiểm tra sự

12

biến động của giá cổ phiếu dựa vào việc tính toán thu nhập bất thường theo ngày

cho 190 thông báo. Kết quả cho thấy tại ngày thông báo, giá cổ phiếu tăng và có ý

nghĩa thống kê rõ ràng cho nhóm các công ty công nghiệp và nhóm các thông báo

nhiễu. Tác động là tương tự tại ngày 1, nhưng rất rõ ràng cho toàn bộ các thông báo

cũng như cho các nhóm được phân loại. Hiệu ứng trước thông báo là tích cực có ý

nghĩa đối với nhóm các thông báo nhiễu, các công ty thương mại (từ ngày -50 đến

ngày -2), các công ty công nghiệp (từ ngày -20 đến ngày -2). Sau giai đoạn thông

báo, thu nhập bất thường các cổ phiếu giảm nhưng không có ý nghĩa về mặt thống

kê. Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng và thu nhập bất thường tích lũy trước khoảng thời

gian thông báo có mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê với mức độ phản

ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng.

Nguyễn Thị Thương (2015) thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tác động của

chính sách cổ tức đến thay đổi về giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Mẫu trong

bài bao gồm 98 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong

thời gian từ 2007 đến 2013. Sau khi phân tích tương quan và phân tích theo phương

pháp bình phương bé nhất, kết quả đã chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ chi trả có mối

quan hệ ngược chiều với thay đổi giá cổ phiếu. Kết quả này cho thấy khi tỷ lệ cổ tức

và tỷ lệ chi trả giảm xuống, thay đổi giá cổ phiếu sẽ tăng lên và ngược lại. Ngoài ra

tác giả cũng sử dụng các biến kiểm soát mở rộng như quy mô doanh nghiệp để xác

định ảnh hưởng.

Về phương diện quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng đã

được xem xét ở một số nghiên cứu. Có thể kể đến như Vương Đức Hoàng Quân và

Bùi Chiến Công (2016), Võ Tuấn Vũ (2015). Bằng cách khảo sát các nhà đầu tư,

các nghiên cứu đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân

trên thị trường. Một số yếu tố đã được xem xét như thiên lệch hành vi, tâm lý mỏ

neo; tự tin thái quá và phản ứng thái quá, tâm lý bầy đàn và ác cảm sợ thua lỗ hay

nhân tố tự nghiệm, triển vọng.

13

Các nghiên cứu trước được sử dụng trong phần tổng quan được được tóm tắt

trong Phụ lục 1.

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu

Tác giả nhận thấy rằng giá cổ phiếu biến động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố,

và các nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu ở nhiều hướng tác

động khác nhau như các nhân tố kinh tế vĩ mô, hành vi nhà đầu tư hay những thông

báo về chia cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng. Vấn đề phản ứng của thị trường với

ý kiến kiểm toán đã được nghiên cứu ở một số nước trên thế giới nhưng kết quả vẫn

chưa thống nhất và chưa được nghiên cứu nhiều ở các thị trường đang phát triển.

Bên cạnh đó, một vấn đề cần đặt ra câu hỏi ở đây là ở những nước đang phát triển,

nguồn thông tin cho các nhà đầu tư ít hơn, ý kiến của KTV có thể là một kênh tin

cậy nhưng ý kiến kiểm toán – cụ thể ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp

nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn

về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính lại không có giá trị

thông tin hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của nhà đầu sau khi được

nghiên cứu kiểm chứng ở một số nước như Iran hay Jordan. Việt Nam là một thị

trường đang phát triển và theo tác giả tìm hiểu, vấn đề này chưa được đưa vào

nghiên cứu chính thức. Do đó, cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu chính thức để

tìm hiểu mối quan hệ này và có những giải pháp thích hợp. Từ đó, tác giả quyết

định chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ

phiếu – Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán Tp.HCM”.

Để thực hiện đề tài, tác giả có kế thừa một số đặc điểm từ các nghiên cứu trước

như sau:

- Bằng chứng về ảnh hưởng ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán;

- Loại ý kiến kiểm toán ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu, đồng thời kế

thừa dấu kỳ vọng của các biến trong mô hình;

14

- Kỹ thuật phân tích thực hiện đo lường biến động giá cổ phiếu bằng mô hình

thị trường và phương pháp nghiên cứu cửa sổ sự kiện từ các nghiên cứu trước.

Từ đó, tác giả điều chỉnh trong nghiên cứu như sau: Chỉ sử dụng hai loại ý kiến

kiểm toán là ý kiến ý kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn

vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên

tục hoặc khủng hoảng tài chính để nghiên cứu tác động đến biến động giá cổ phiếu.

Ý kiến không chấp nhận không được đưa vào nghiên cứu vì số lượng quan sát qua

khảo sát sơ bộ rất ít.

15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã trình bày khái quát các công trình nghiên cứu tiêu biểu của cả trong

và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các bài báo và công trình nghiên

cứu đều đáng tin cậy về mặt khoa học và đều được đăng tải trên các tạp chí uy tín

kể cả trong và ngoài nước. Từ đó, giúp tác giả nhận thấy được khoảng trống của các

nghiên cứu và làm nền tảng để thực hiện những bước tiếp theo của luận văn. Dù vẫn

chưa thống nhất trong cả nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dựa vào thị trường,

nhưng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước cho thấy ý kiến kiểm

toán có thể là một kênh thông tin cho nhà đầu tư. Một số nghiên cứu đã được thực

nghiệm ở các thị trường đang phát triển như Iran, Jordan nhưng số lượng còn ít.

Tại Việt Nam, mặc dù thị trường chứng khoán ngày càng phát triển nhưng ảnh

hưởng của ý kiến kiểm toán đến quyết định của nhà đầu tư hiện chưa nhận được sự

quan tâm đúng mức khi chưa có những nghiên cứu chính thức được công bố. Đây

chính là khe hổng nghiên cứu, tạo động lực cho tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu

ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động của giá cổ phiếu - Bằng chứng thực

nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”.

Từ khe hổng nghiên cứu đã xác định được, tác giả thực hiện các bước tiếp theo

trong quy trình nghiên cứu, sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.

16

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán

2.1.1. Khái niệm, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin

nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được

thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV có đủ năng lực và

độc lập”. (Arens et al., 2012).

Kiểm toán BCTC là việc KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh

doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính

trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm

toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Theo luật kiểm toán độc lập số

67/2011/QH12).

Theo ISA 200, việc kiểm toán BCTC nhằm mục đích là tăng độ tin cậy của người

sử dụng đối với BCTC. Điều này đạt được thông qua việc các KTV đưa ra ý kiến về

việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh

trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay

không.

Từ đây có thể thấy rằng báo cáo kiểm toán là phương tiện truyền thông giữa

KTV và người sử dụng BCTC. Nó đại diện cho khía cạnh quan trọng nhất của quy

trình kiểm toán và KTV sử dụng báo cáo này để chuyển tải kết quả của quá trình

kiểm toán đến những người sử dụng BCTC.

Theo Arens et al. (2006), nhu cầu về dịch vụ kiểm toán xuất phát từ nhiều yếu tố

như khoảng cách xa giữa người sử dụng BCTC và người chuẩn bị các báo cáo này,

xung đột lợi ích giữa những người sử dụng BCTC, sự phức tạp của các giao dịch

kinh tế và những ảnh hưởng kỳ vọng của BCTC đối với việc ra quyết định.

Tuy nhiên, báo cáo kiểm toán – cụ thể là ý kiến kiểm toán thực sự có ý nghĩa hay

không với các nhà đầu tư vẫn là một vấn đề còn chưa thống nhất. Estes và Reimer

17

(1977), Houghton (1983), Robertson (1988) và Lin et al. (2003) cho rằng báo cáo

kiểm toán không gây ra ảnh hưởng đáng kể trong các phân tích của họ. Tuy nhiên,

Firth (1980), Gul (1987), Bessell et al. (2003) và Guillamon (2003) cho lại cho rằng

báo cáo kiểm toán là một nguồn thông tin hữu ích cho các bên tham gia trong thị

trường, và các loại ý kiến không phải chấp nhận toàn phần ảnh hưởng đến giá cổ

phiếu và quyết định đầu tư.

2.1.2. Các loại ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính

Ngày 06/12/2012, Bộ Tài Chính ra Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ

thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, gồm 37 chuẩn mực kiểm toán mới, có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/01/2014 nhằm hướng đến hài hòa và hội tụ với quốc tế

trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Theo đó, một số chuẩn mực cũ liên quan đến

báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán đã được thay mới.

Để đạt được số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu, bài viết sử dụng dữ liệu

trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2016, do đó một số báo cáo kiểm toán trong

mẫu nghiên cứu được trình bày theo hệ thống chuẩn mực trước. Vì vậy, tác giả sẽ

tóm tắt các nội dung liên quan đến cả hai hệ thống chuẩn mực và tiến hành so sánh.

 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ (Ban hành và công bố theo Quyết định

120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và

đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014)

Trong đoạn 34, chuẩn mực VSA 700 của hệ thống chuẩn mực này, căn cứ vào kết

quả thực hiện kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong các loại ý kiến đối với BCTC

của đơn vị được kiểm toán, như sau:

Ý kiến chấp nhận toàn phần

Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp

KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với

chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận). Ý kiến

chấp nhận toàn phần cũng mang hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế

18

toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã

được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC.

Ý kiến chấp nhận từng phần

Báo cáo kiểm toán loại này được đưa ra trong trường hợp KTV và công ty kiểm

toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu

tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc

ngoại trừ) mà KTV đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa nếu

vấn đề này ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì BCTC đó đã không phản ánh trung

thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.

Yếu tố tuỳ thuộc trong báo cáo do KTV nêu ra thường liên quan đến các sự kiện có

thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV. Việc

đưa ra yếu tố tuỳ thuộc cho phép các KTV hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của

mình nhưng cũng làm cho người sử dụng BCTC phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi

sự kiện có thể xảy ra.

Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)

Báo cáo với ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong

trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan

đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp

nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của

BCTC.

Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)

Loại ý kiến kiểm toán từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra khi

hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên

quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy

đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.

 Trong hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán mới, có hiệu lực từ 01/01/2014 có ba

chuẩn mực quy định về báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán:

19

VSA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC;

VSA 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần ;

VSA 706: Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo

kiểm toán về BCTC.

Theo hệ thống chuẩn mực mới này, ý kiến kiểm toán được phân loại như sau:

Ý kiến chấp nhận toàn phần

KTV đưa ra ý kiến dạng này khi kết luận rằng BCTC đã được lập, trên các khía

cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Ý

kiến này hàm ý rằng:

- KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về BCTC;

- Mọi thay đổi về chính sách kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét,

đánh giá đầy đủ và đã được công bố trong thuyết minh BCTC;

- Không có nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị.

Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

Theo VSA 705 “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”, KTV

không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp:

- BCTC, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu;

- Không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra kết luận

rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu.

- Ý kiến này gồm các loại ý kiến:

Ý kiến kiểm toán ngoại trừ

Dạng ý kiến này được trình bày khi KTV cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực

và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ khi BCTC. Cụ thể KTV đưa

ra dạng ý kiến này khi:

20

 Các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng

không lan tỏa đối với BCTC, hoặc

 Không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để là cơ sở đưa ra ý kiến

kiểm toán, nhưng các ảnh hưởng của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có)

có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.

Ý kiến kiểm toán trái ngược

Đây là trường hợp ngược lại của ý kiến chấp nhận toàn phần. KTV đưa ra ý kiến

này khi các sai sót, xét riêng rẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa

đối với BCTC. KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để

làm cơ sở cho ý kiến. Đây là trường hợp mà các sai sót là quan trọng hoặc liên quan

đến đa số khoản mục và làm cho tổng thể của BCTC bị sai sót trọng yếu đến mức

phản ứng không trung thực và hợp lý về tình hình tài chính hoặc kết quả hoạt động

của đơn vị. Lúc này, vì tính nghiêm trọng của vấn đề nên ý kiểm kiểm toán ngoại

trừ là không thể áp dụng.

Từ chối đưa ra ý kiến

KTV đưa ra ý kiến này khi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp

để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và những ảnh hưởng có thể của các sai sót

chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC. Nói cách

khác, hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng và các thông tin bị

thiếu liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức mà KTV không thể

thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để có thể cho ý kiến về BCTC.

Ý kiến kiểm toán có đoạn giải thích về “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “vấn

đề khác”

Theo chuẩn mực VSA 706, KTV sẽ thêm một đoạn với tiêu đề riêng “Vấn đề nhấn

mạnh” ngay sau “Ý kiến kiểm toán” khi:

- Muốn thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày

hoặc đã thuyết minh trong BCTC, và

21

- Vấn đề đó đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC, và

- Vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong BCTC.

Những tình huống cần sử dụng đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” để thu hút sự chú ý

của người sử dụng BCTC có thể là:

- Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC theo yêu cầu của pháp luật và các quy

định là không thể chấp nhận được nhưng đơn vị đó vẫn phải áp dụng vì đó là yêu

cầu bắt buộc của pháp luật và các quy định;

- Có sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn liên quan đến sự kiện hoặc điều kiện

có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm

toán (giả định này là phù hợp và đã được thuyết minh đầy đủ trong BCTC của đơn

vị được kiểm toán);

- BCTC được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục đích đặc

biệt và do đó, BCTC này có thể không phù hợp cho mục đích khác;

- BCTC kỳ trước có sai sót nhưng chưa được sửa chữa và chưa phát hành lại

BCKT, nhưng thông tin so sánh là dữ liệu tương ứng đã được trình bày lại một cách

hợp lý hoặc đã có các thuyết minh phù hợp trong BCTC kỳ hiện hành.

KTV có thể thêm đoạn với tiêu đề riêng “Vấn đề khác” ngay sau đoạn “Ý kiến của

KTV” và sau đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” khi:

- Nhận thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài vấn đề đã được trình bày

và thuyết minh trên BCTC;

- Vấn đề đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán và

trách nhiệm của KTV hoặc về BCKT, đồng thời pháp luật và các quy định của

không cấm việc này.

 So sánh hai hệ thống chuẩn mực về phương diện ý kiến kiểm toán

Về phương diện ý kiến kiểm toán, hai hệ thống chuẩn mực này có một số khác

biệt cơ bản sau:

22

- Hệ thống 37 chuẩn mực mới sử dụng thuật ngữ ý kiến kiểm toán không phải ý

kiến chấp nhận toàn phần, với ý nghĩa bao gồm ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp

nhận và ý kiến từ chối đưa ra ý kiến. Như vậy, theo như chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam hiện hành, ý kiến kiểm toán được phân thành hai loại chính là ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn

phần.

- Khi BCTC xuất hiện yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên quan đến sự

kiện có thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và

KTV thì khi đó KTV đưa ra ý kiến có đoạn nhấn mạnh thay vì ý kiến chấp nhận

từng phần tùy thuộc vào như chuẩn mực cũ. Như vậy, chuẩn mực kiểm toán hiện

hành đã loại bỏ ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào so với chuẩn mực

cũ.

Trong phần nội dung của luận văn, tác giả sử dụng 2 dạng ý là ý kiến kiểm toán

ngoại trừ, hay ý kiến chấp nhận từng phần theo chuẩn mực cũ và ý kiến chấp nhận

toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả

năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính. Ý kiến chấp nhận toàn phần

với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh được bao gồm trong mẫu nghiên cứu, mang ý nghĩa

là một dạng ý kiến điều chỉnh, tách biệt với ý kiến chấp nhận toàn phần. Việc sử

dụng dạng ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan

đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính

là sự kế thừa từ các nghiên cứu trước như Chel et al., (2000), Bessel et al. (2003)

Giuseppe Ianniello và Giuseppe Galloppo (2015).

2.2. Cơ sở lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu

2.2.1. Cổ phiếu

Luật Chứng khoán số 70/2006/QH-11 ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội

Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam nêu ra định nghĩa như sau: “Cổ phiếu

là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với

một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

23

2.2.2. Đặc điểm

- Bản chất của cổ phiếu là loại giấy chứng nhận góp vốn, do đó không có kỳ

hạn và không hoàn vốn;

- Cổ tức của cổ phiếu tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, do đó không

cố định;

- Khi công ty phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị

còn lại của tài sản thanh lý;

- Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy, đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do

nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá thị trường

của công ty.

2.2.2. Các loại cổ phiếu

Theo cách phân loại phổ biến nhất - dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho

người nắm giữ, có thể phân biệt thành cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ

phiếu ưu đãi.

- Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu

của một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do

chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại

Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu

họ nắm giữ.

- Cổ phiếu ưu đãi: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,

đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi

ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là

cổ đông ưu đãi của công ty.

Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết, tác giả chỉ tập trung vào cổ phiếu phổ

thông (hay cổ phiếu thường).

2.2.3. Giá cổ phiếu thường

Các hình thức giá của cổ phiếu thường gồm:

24

- Mệnh giá của cổ phiếu thường: Giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là

mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa.

- Giá trị sổ sách: là giá của cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình

trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.

Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của một cổ

phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản

thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng số nợ) của công ty

chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành. Trường hợp công ty phát hành cả

cổ phiếu ưu đãi, thì phải lấy tổng giá trị tài sản thuần trừ đi phần giá trị thuộc cổ

phiếu ưu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu thường đang lưu hành.

- Giá trị nội tại: là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, được tính

toán căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển của công ty và lãi suất thị

trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu,

đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu, so sánh với giá của thị trường và chọn lựa

phương án đầu tư có hiệu quả nhất.

- Giá trị thị trường: là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất

định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà giá thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc

bằng giá trị thực của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ phiếu, lại bị tác

động bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, …trong đó yếu tố quan trọng

nhất là giá thị trường của công ty và khả năng sinh lợi của nó. Do đó, giá thị trường

của một cổ phiếu thường xuyên biến động.

2.3. Ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu

2.3.1. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu

Báo cáo hàng năm của các công ty được lập theo các tiêu chuẩn được thiết lập,

theo luật, chuẩn mực của từng quốc gia, khu vực như các nguyên tắc được chấp

nhận chung GAAP, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Các báo cáo này

cần được công bố ra công chúng để thông tin cho các bên liên quan của doanh

nghiệp.

25

Tại Việt Nam, theo thông tư số 155/2015/TT-BTC, ngày 06 tháng 10 năm 2015,

Công ty đại chúng phải công bố BCTC năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10

ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90

ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp công ty đại chúng không thể

hoàn thành việc công bố BCTC năm trong thời hạn nêu trên do phải lập BCTC năm

hợp nhất hoặc BCTC năm tổng hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của

công ty đại chúng cũng phải lập BCTC năm có kiểm toán, BCTC năm hợp nhất

hoặc BCTC năm tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời

gian công bố BCTC năm khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty, nhưng tối đa

không quá 100 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính bảo đảm phù hợp với quy

định pháp luật liên quan.

Ảnh hưởng kỳ vọng của người sử dụng báo cáo là một nhân tố quan trọng đứng

sau nhu cầu cho dịch vụ này. Báo cáo kiểm toán là một trung gian truyền thông giữa

các KTV và người sử dụng báo cáo, do đó báo cáo này phải dễ hiểu, khách quan và

được chấp nhận bởi người sử dụng như là một nguồn thông tin thích hợp. Sự thích

hợp của báo cáo có nghĩa nó phải tạo ra sự khác biệt trong việc đưa ra quyết định,

ngược lại, người sử dụng báo cáo sẽ không đọc báo cáo và sẽ không xem xét nó

trong quá trình ra quyết định. Theo Al-Thuneibat et al., (2008), ảnh hưởng lên việc

ra quyết định có nghĩa là báo cáo kiểm toán phải có nội dụng thông tin có ý nghĩa,

ảnh hưởng tới quyết định đầu tư, quyết định vay nợ và giá cổ phiếu.

Bằng chứng thực nghiệm ở Trung Quốc bởi Chen et al (2000) cho thấy ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự

không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính ảnh

hưởng tiêu cực tới biến động giá cổ phiếu. Nghiên cứu đã đưa ra giải thích rằng các

KTV đã sử dụng ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh như một sự thay

thế thuận tiện cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ để họ không mất khách hàng trong khi

tránh được việc vi phạm các chuẩn mực kiểm toán. Do đó, loại ý kiến này như một

chỉ báo tiêu cực cho các nhà đầu tư. Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo,

(2015) tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực của ý kiến kiểm toán ngoại trừ lên biến động giá

26

cổ phiếu tại Italia, hàm ý một dấu hiệu tiêu cực. Tuy nhiên, ý kiến chấp nhận toàn

phần với đoạn nhấn mạnh nhận được kết quả là tạo ảnh hưởng tích cực đối với biến

động giá cổ phiếu. Điều này được giải thích trong bối cảnh ở Ý rằng, loại ý kiến này

như một đánh giá thuận lợi liên quan đến khả năng hoạt động liên tục, đặc biệt ở các

công ty đang rất khó khăn. Nhóm tác giả đã cho rằng có thể các nhà đầu tư có thể đã

đánh giá cao giá trị của ý kiến kiểm toán khi lựa chọn giữa việc đưa ra một trong

hai loại ý kiến với ranh giới rất mong manh bởi kết luận của KTV.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu

Các nghiên cứu liên quan về phản ứng của giá cổ phiếu trên thế giới và ở Việt

Nam, theo tìm hiểu của tác giả, hầu hết sử dụng phương pháp nghiên cứu nghiên

cứu sự kiện. Một số khái niệm, nội dung liên quan đến phương pháp thực hiện

nghiên cứu này:

- Phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study Methodology)

Các nhà nghiên cứu thường được được yêu cầu đo lường ảnh hưởng của một sự

kiện kinh tế lên giá trị công ty. Điều này dường như là một nhiệm vụ khó khăn

nhưng nó có thể được hiện dễ dàng bằng một nghiên cứu sự kiện. Sử dụng dữ liệu

thị trường tài chính, một nghiên cứu sự kiện đo lường ảnh hưởng của một sự kiện cụ

thể lên giá trị công ty. Tính hữu ích của phương pháp này đến từ thực tế là, với một

mức độ hợp lý của thị trường, sự ảnh hưởng của một sự kiện sẽ được phản ánh ngay

lập tức trong thị trường cổ phiếu. Vì vậy, việc đo lường ảnh hưởng về mặt kinh tế

có thể được thực hiện bằng việc quan sát giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian

ngắn (MacKinlay, 1997).

Phương pháp cửa sổ sự kiện là một trong những công cụ phân tích được sử dụng

thường xuyên nhất trong nghiên cứu tài chính. Mục tiêu của một nghiên cứu sự kiện

là để đánh giá xem liệu có bất cứ khoản thu nhập bất thường hoặc thu nhập vượt trội

nào phát sinh bởi người nắm giữa cổ phiếu kèm theo bởi một sự kiện cụ thể nào đó

27

(ví dụ như thông báo lợi nhuận, thông báo sáp nhập, thông báo chia tách cổ

phiếu,…) (Pamela P. Peterson ,1989).

- Cửa sổ sự kiện (event window):

Nhiệm vụ đầu tiên để thực hiện một nghiên cứu sự kiện là xác định ngày sự kiện và

xác định khoảng thời gian mà giá cổ phiếu của các công ty liên quan trong nghiên

cứu sự kiện được kiểm tra – Đây là cửa sổ sự kiện (MacKinlay, 1997).

Cửa sổ sự kiện có thể là ngày sự kiện được đưa ra công chúng cộng, trừ một số

ngày. Việc xác định cửa sổ sự kiện dài hay ngắn phụ thuộc vào tính chất hiệu quả

của thị trường vì khả năng các thông tin có thể bị rò rỉ ra công chúng trước ngày sự

kiện được công bố chính thức. Do đó, cửa sổ sự kiện thường được chia thành ba

giai đoạn nhỏ, gồm thời gian trước sự kiện, ngày sự kiện và thời gian sau sự kiện

(Glenn V. Henderson, Jr, 2000).

- Thu nhập bình thường (normal return) và thu nhập bất thường (abnormal return)

Trước khi tính toán thu nhập, cần phân biệt giữa hai giai đoạn trong loại nghiên cứu

này. Giai đoạn ước lượng, các ước lượng được tính toán ở giai đoạn này. Những

ước lượng này được sử dụng để tính toán thu nhập kỳ vọng hay thu nhập bình

thường cho mỗi công ty trong giai đoạn cửa sổ sự kiện (Glenn V. Henderson, Jr,

2000). Thu nhập bất thường là sự khác biệt giữa thu nhập quan sát được và một giá

trị thu nhập được tính toán bởi mô hình – thu nhập bình thường (Pamela P.

Peterson,1989).

Trong các nghiên cứu sự kiện, mô hình được sử dụng phổ biến nhất để ước lượng

thu nhập bất thường là mô hình thị trường (MacKinlay, 1997). Ngoài ra có thể sử

dụng hoặc mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình, hoặc một số mô hình phân tích

khác như mô hình nhân tố. Dựa vào tổng kết lý thuyết của MacKinlay (1997) và

Glenn V. Henderson, Jr, 2000), tác giả tổng kết, tóm tắt nội dung của một số mô

hình ước lượng như sau:

28

 Mô hình thị trường

Theo mô hình này, phân tích sử dụng một cửa sổ ước lượng (thường 120 ngày)

trước của sổ sự kiện để xác định mối quan hệ giữa cổ phiếu của công ty và chỉ số

giá thị trường thông qua phân tích hồi quy. Dựa vào hệ số hồi quy, thu nhập sẽ được

dự đoán và được sử dụng để tính toán thu nhập bất thường.

Mô hình thị trường được mô tả bằng công thức sau:

αi: Giới hạn chặn

βi : Đo lường tác động của thu nhập thị trường trên thu nhập của cổ phiếu i

 ̂ ̂

Ri,t : Thu nhập cổ phiếu i tại ngày t

Rm.t : Thu nhập của thị trường tại ngày t (được tính toán từ một danh mục thị trường

hoặc một chỉ số thị trường).

ARi,t : Thu nhập bất thường của cổ phiếu i tại ngày t

̂, ̂ : Là ước lượng của α, β từ phương pháp bình phương bé nhất OLS.

Trong mô hình thị trường có xét đến tác động của thị trường lên thu nhập của cổ

phiếu do đó phương sai thu nhập bất thường của mô hình này giảm xuống.

 Mô hình thu nhập điều chỉnh trung bình

Trong cách tiếp cận của mô hình này, việc thiếu thông tin mới, được kỳ vọng tạo

ra mức thu nhập giống kết quả được tính trung bình trong giai đoạn ước lượng.

Với ERi,t là thu nhập trung bình của chứng khoán i, được tính toán từ một khoản

thời gian ước lượng, công thức xác định như sau:

ERi,t

29

Từ đó tính thu nhập bất thường theo công thức

ARi,t =Ri,t – ERi

 Các mô hình phân tích khác

Một số mô hình phân tích khác đã được đề xuất. Một loại mô hình phân tích

được sử dụng là mô hình nhân tố. Các mô hình nhân tố được thúc đẩy bởi lợi ích

của việc giảm sai lệch của thu nhập bất thường bằng cách giải thích nhiều hơn sự

sai lệch của thu nhập bình thường. Nhân tố điển hình được xem xét là danh mục các

chứng khoán được giao dịch. Mô hình thị trường là ví dụ của kiểu mô hình một

nhân tố. Những mô hình đa nhân tố khác bao gồm các chỉ số ngành bổ sung ngoài

chỉ số thị trường. Một biến thể khác của mô hình nhân tố là việc tính toán thu nhập

bất thường bằng cách tính toán mức chênh lệch giữa thu nhập bình thường và thu

nhập của danh mục các công ty có cùng kích cỡ giống nhau, với kích cỡ công ty

được đo lường bằng giá trị vốn hóa thị trường. Tuy nhiên, mô hình này có những

giới hạn như chỉ áp dụng hiệu quả khi những quan sát trong mẫu có những đặc điểm

chung như cùng một ngành,…

Trên cơ sở tổng kết và kế thừa từ những nguyên cứu thực hiện gần đây như Al-

Thuneibat et al., (2008), Moradi et al., (2011), Giuseppe Ianniello and Giuseppe

Galloppo, (2015), tác giả sử dụng phương pháp sự kiện và sử dụng mô hình thị

trường (MacKinlay, 1997) để đo lường ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến

động giá cổ phiếu.

30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 bao gồm những lý thuyết nền tảng liên quan đến các vấn đề trong nội

dung nghiên cứu của đề tài. Cụ thể, nội dung chương này đã trình bày một số vấn đề

liên quan đến giá cổ phiếu, báo cáo kiểm toán, các loại ý kiến kiểm toán; mối quan

hệ kỳ vọng giữa ý kiến kiểm toán và giá cổ phiếu và cách thức đo lường ảnh hưởng

của mối quan hệ này. Những nội dung lý thuyết này là nền tảng quan trọng để tác

giả đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động

giá cổ phiếu. Việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu, phương pháp thực hiện và kết

quả thực nghiệm sẽ được trình bày cụ thể trong các chương tiếp theo.

31

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

Bài viết được thực hiện dựa vào cách tiếp cận suy diễn với phương pháp được sử

dụng chủ yếu là phương pháp định lượng. Đồng thời, bài viết cũng sử dụng phương

pháp mô tả phân tích và tổng hợp nhằm xây dựng cơ sơ lý thuyết cho mô hình

nghiên cứu. Quy trình thực hiện luận văn được tiến hành như sau:

Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Các công trình nghiên cứu liên quan và các khái niệm

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

- Phương pháp chọn mẫu

- Phương pháp thu thập dữ liệu

- Nhập liệu và xử lý dữ liệu

- Thống kê mô tả - Kiểm định t-test

Phân tích dữ liệu, kiểm định giả thuyết

Viết Báo cáo về nghiên cứu

Nguồn: Tác giả xây dựng

32

3.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Bài nghiên cứu thực hiện nhằm kiểm định ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại

trừ và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên

quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài

chính đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết thông qua xác định thu

nhập bất thường, từ đó đề ra giải pháp nâng cao tính kịp thời, cũng như nhận thức

của nhà đầu tư về giá trị của ý kiến kiểm toán tại Việt Nam. Dựa trên cơ sơ lý

thuyết liên quan đến mô hình nghiên cứu đã trình bày ở các phần trên và kế thừa mô

hình nghiên cứu, kết quả của các nghiên cứu có liên quan được tổng kết trong

chương 1, mô hình nghiên cứu của đề tài được mô tả trong hình 3.1 như sau:

Ý kiến kiểm toán ngoại trừ

Biến động giá

cổ phiếu

Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả xây dựng trên các cơ sơ lý thuyết của mô hình nghiên cứu

Với mô hình này, biến động giá cổ phiếu, được đo lường bằng thu nhập bất

thường, là nhân tố bị tác động mà nghiên cứu tiến hành đo lường. Thu nhập bất

thường được xác định bằng phần chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ

33

vọng (thu nhập bình thường) của cổ phiếu phổ thông. Hai biến độc lập là hai loại ý

kiến kiểm toán.

Các biến trong mô hình được xây dựng dựa theo các nghiên cứu được trình bày

trong chương 1 và tóm tắt như trong Bảng 3.1

Bảng 3.1. Chi tiết cơ sở kế thừa các biến

Tên biến Định nghĩa Đo lƣờng Dấu kỳ Cơ sở đề xuất

vọng

BIẾN PHỤ THUỘC

Biến động Là sự thay đổi về mặt Đo lường Baskin (1972), Firth

giá giá trị của giá cổ phiếu thông qua (1978), Ameen et

theo thời gian. giá trị của al., (1994), Chen et cổ phiếu

thu nhập al. (2000), Al-

bất Thuneibat et al.,

thường. (2008), Moradi et

al., (2011),

Giuseppe Ianniello

and Giuseppe

Galloppo (2015).

BIẾN ĐỘC LẬP

Ý kiến Là một loại ý kiến kiểm Là một Firth (1978), (-)

kiểm toán toán đưa ra trong trường biến định Robertson (1988),

Gul (1990), Chen et ngoại trừ hợp KTV không thể thu danh.

al. (2000), Bessell et thập đầy đủ bằng chứng

al. (2003), Lin et al., kiểm toán nhưng các ảnh

(2003), Giuseppe hưởng của các sai sót

34

Ianniello and chưa được phát hiện

Giuseppe Galloppo, (nếu có) có thể là trọng

2015. yếu nhưng không lan tỏa

đối với BCTC hoặc các

sai sót, xét riêng rẻ hay

tổng hợp lại, có ảnh

hưởng trọng yếu nhưng

không lan tỏa đối với

BCTC.

Ý kiến Là một loại ý kiến kiểm Là một Chen et al (2000), (?)

kiểm toán toán, được đưa ra khi có biến định Bessell et al. (2003),

chấp nhận sự tồn tại của yếu tố danh. Giuseppe Ianniello

and Giuseppe toàn phần không chắc chắn liên

Galloppo( 2015). với đoạn quan đến sự kiện hoặc

vấn đề cần điều kiện có thể dẫn đến

nhấn mạnh nghi ngờ đáng kể khả

liên quan năng hoạt động liên tục

đến sự của đơn vị được kiểm

không toán (giả định này là phù

chắc chắn hợp và đã được thuyết

về khả minh đầy đủ trong

năng hoạt BCTC của đơn vị được

động liên kiểm toán);

tục hoặc

khủng

hoảng tài

chính

Nguồn: Tác giả xây dựng

35

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Từ việc tổng kết các lý thuyết trước đó, tác giả nhận thấy rằng sau khi đánh giá

cả thông tin công khai và thông tin kín, KTV đặt vấn đề về khả năng hoạt động liên

tục của các công ty hoặc sự trung thực và hợp lý về tình hình tài chính trong các

BCTC được công bố. Đó có thể có một tác động tiềm năng trên thị trường tài chính

bằng cách báo hiệu khả năng thay đồi về thu nhập cho các nhà đầu tư. Từ môi

trường pháp lý tại Việt Nam xung quanh quy trình kiểm toán, và thực tế kết quả

khảo sát sơ bộ mẫu, tác giả sử dụng (a) ý kiến kiểm toán ngoại trừ, (b) ý kiến chấp

nhận toàn phần liên quan đến khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài

chính là hai biến trong mô hình nghiên cứu. Đây là các loại ý kiến truyền đạt thông

tin bất lợi về tình trạng tài chính của công ty. Từ đó, tác giả xây dựng các giả thuyết

nghiên cứu như sau:

H1: Ý kiến kiểm toán ngoại trừ có ảnh hưởng tiêu cực đến biến động giá cổ

phiếu, được tiết lộ bởi thu nhập bất thường của cổ phiếu phổ thông của các công ty.

H2: Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh

liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng

tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu, được tiết lộ bởi thu

nhập bất thường của cổ phiếu phổ thông của các công ty.

3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu

3.3.1. Lý do chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu ban đầu của luận văn là những công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả chọn mẫu này vì những lý do sau:

Thứ nhất, HOSE có thời gian hoạt động dài hơn và có quy mô hoạt động lớn

hơn Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) (chiếm gần 90% tổng giá trị vốn hóa

của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam).

Thứ hai, theo nhận định của Worldbank (Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty

2012), HOSE là thị trường cổ phiếu chính của Việt Nam).

36

Như vậy, có thể thấy HOSE hoàn toàn có thể đảm bảo tính đại diện và có thể phản

ánh được tình hình chứng khoán Việt Nam.

Thêm nữa, qua khảo sát sơ bộ của tác giả, số lượng các ý kiến kiểm toán thu thập tại

HOSE trong giai đoạn 2012-2016 đã đáp ứng tương đối yêu cầu của nghiên cứu.

3.3.2. Quy trình chọn mẫu

Tại thời điểm nghiên cứu, có 324 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM, dựa trên danh sách của website: http://www.hsx.vn.

Nghiên cứu thực hiện loại trừ báo cáo kiểm toán của 3 công ty bắt đầu niêm yết

sau ngày 31/12/2016, và của 19 công ty hoạt động ở 3 lĩnh vực gồm tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm.

Nghiên cứu loại trừ báo cáo của những công ty niêm yết trong giai đoạn 2012-

2016 không chứa ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với đoạn

vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên

tục hoặc khủng hoảng tài chính. Kết quả, có 176 công ty bị loại khỏi danh sách.

Như vậy tổng thể để tiến hành thu thập số liệu bao gồm 126 báo cáo kiểm toán của

58 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong thời gian

từ 2012-2016.

Tác giả tiếp tục thu thập số liệu liên quan lần lượt cho 126 báo cáo kiểm toán của

58 công ty ở trên. Trong quá trình xử lý số liệu, một số quan sát tiếp tục bị loại do

số lượng ngày giao dịch trong năm quá ít hoặc ngày giao dịch đầu tiên sau ngày ký

báo cáo kiểm toán cách ngày ký báo cáo kiểm toán nhiều hơn 3 ngày (kể cả ngày

cuối tuần). Cuối cùng, luận văn có cỡ mẫu là 118 báo cáo với 107 báo cáo là báo

cáo với ý kiến kiểm toán ngoại trừ (hoặc chấp nhận từng phần) và 11 ý kiến chấp

nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn

về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính. Thông tin về danh sách

mẫu nghiên cứu được trình bày ở phụ lục 2.

Trong bài nghiên cứu, các báo cáo kiểm toán của mẫu được lấy từ báo cáo kiểm

toán năm hợp nhất của các công ty. Trường hợp không có báo cáo kiểm toán sau

37

hợp nhất thì sẽ sử dụng kiểm toán riêng thay thế. Nghiên cứu cũng không phân biệt

ý kiến ngoại trừ hoặc chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh cho lần đầu hay

không phải lần đầu của một công ty.

3.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Như đã đề cập ở phần phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp

cửa sổ sự kiện và sử dụng mô hình thị trường (MacKinlay, 1997) để đo lường ảnh

hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu. Do đó, từ danh sách có

được của các công ty trong mẫu nghiên cứu, tác giả cần thu thập các thông tin phục

vụ mục đích phân tích sau đây: ngày sự kiện, giá cổ phiếu của các công ty, chỉ số

giá thị trường VN-Index trong giai đoạn ước lượng và trong cửa sổ sự kiện.

Trong các nghiên cứu sự kiện, các tác giả có thể sử dụng dữ liệu thu nhập của cổ

phiếu theo tháng hoặc theo ngày. Tuy nhiên, với kiểu kiểm định tham số thì việc sử

dụng thu nhập bất thường theo ngày cho ra kết quả mạnh hơn so với sử dụng thu

nhập bất thường theo tháng. Mặc khác, thời gian hoạt động của thị trường chứng

khoán Việt Nam chưa quá lâu, việc thu thập dữ liệu theo tháng sẽ dẫn đến cỡ mẫu

nhỏ, không thỏa mãn các yêu cầu của những kiểm định thống kê. Do đó, trong bài

nghiên cứu này tác giả thu thập giá cổ phiếu và chỉ số giá thị trường cho mẫu

nghiên cứu theo ngày.

Để điều tra phản ứng của biến động giá cổ phiếu với ý kiến kiểm toán, cần phải

xác định ngày sự kiện thích hợp để xác định ảnh hưởng. Một số ngày có thể xem xét

gồm:

- Thứ nhất: ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp, thường là ngày 31

tháng 12. Ngày này không thích hợp vì công việc của KTV có thể chưa bắt đầu

hoặc phần lớn công việc kiểm toán vẫn đang tiếp tục diễn ra trong giai đoạn này, vì

thế ý kiến của KTV là chưa thể biết được;

- Thứ hai: ngày kết thúc công việc của các KTV tại doanh nghiệp. Ngày này

hầu như khác ngày ký trên báo cáo kiểm toán vì các KTV, công ty kiểm toán cần

hoàn thiện các công việc khác trước khi đưa ra báo cáo chính thức, và ngày này

38

cũng không được công bố chính thức. Do đó, đây cũng không phải là lựa chọn thích

hợp;

- Thứ ba: ngày ký của KTV trên báo cáo kiểm toán: là ngày được ghi trên báo

cáo kiểm toán. Ngày này có thể dễ dàng xác định căn cứ vào thông tin trình bày

trong báo cáo. Thêm nữa, như đã đề cập ở trên, theo thông tư số 155/2015/TT-BTC,

các công ty đại chúng phải công bố BCTC năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm

toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong

thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không

vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Do đó, đây có thể là ngày sự

kiện vì BCKT được đưa ra trong thời gian gần với ngày ký này.

- Thứ tư: ngày báo cáo kiểm toán được gửi lên Sở giao dịch chứng khoán.

Theo tìm hiểu của tác giả, ngày chính thức các doanh nghiệp nộp BCTC tại Việt

Nam rất khó thu thập được.

- Thứ năm: Ngày công bố báo cáo thường niên của các công ty. Cũng theo

thông tư số 155/2015/TT-BTC, các công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên

và công bố báo cáo này chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính

năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài

chính. Đối chiếu giữa quy định và thực tế về việc công bố báo cáo thường niên của

các công ty đại chúng ở Việt Nam có thể thấy rằng, ngày công bố báo cáo thường

niên thường muộn hơn ngày công bố BCKT. Do đó, thông tin về ý kiến kiểm toán

đã được thông tin ra thị trường trước thời điểm này.

Trong bối cảnh tại Việt Nam, tác giả thống nhất với cách lựa chọn của Giuseppe

Ianniello and Giuseppe Galloppo, (2015), sử dụng cách tiếp cận thứ ba, dùng ngày

ký của KTV trên báo cáo kiểm toán là ngày sự kiện. Từ đó, áp dụng cửa sổ sự kiện

ngắn để giảm tác động tiềm tàng của các sự kiện và hoàn cảnh có liên quan khác có

thể xảy ra.

Al-Thuneibat et al., (2008) sử dụng cửa sổ sự kiện gồm 5 ngày trước sự kiện,

ngày sự kiện và 5 ngày sau ngày sự kiện và cửa sổ ước lượng là 100 ngày trước

39

ngày cửa sổ sự kiện; Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo, (2015) sử dụng

các cửu sổ sự kiện ngắn, trong khoảng từ một ngày trước ngày sự kiện đến năm

ngày sau ngày sự kiện, sau đó chia ra thành các cửu sổ nhỏ: (-1;+5), (-1;+3), (1;+1),

(0,0), (0,+1), (-1;0). Cửa sổ ước lượng trong nghiên cứu này là 252 ngày trước ngày

sự kiện. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng độ dài cửa sổ sự kiện theo cách

của Al-Thuneibat et al., (2008) gồm 11 ngày, 5 ngày trước ngày sự kiện, ngày sự

kiện và 5 ngày sau ngày sự kiện. Cửa sổ ước lượng tác giả sử dụng là 150 ngày

trước ngày cửa sổ sự kiện. Hình 2 mô tả cửa sổ ước lượng và cửa sổ sự kiện của

nghiên cứu.

Hình 3.2: Thời gian nghiên cứu cửa sổ sự kiện

Chỉ số giá thị trường được sử dụng trong bài nghiên cứu là chỉ số VN-Index - là

chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại

Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Tác giả tải dữ liệu metastock của các công ty trong danh sách trên và chỉ số giá

thị trường trong khoảng thời gian từ 155 ngày trước ngày ký báo cáo đến 5 ngày sau

ngày ký báo cáo. Sau đó tác giả tiếp tục loại bỏ một số quan sát không đủ giá cổ

phiếu có sẵn trong thời gian nghiên cứu và tính toán các số liệu cần thiết.

3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Từ số liệu thu thập được, tác giả thực hiện các tính toán theo mô hình thị trường

của Mackinlay (1996) và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Cách thức thực hiện và

công thức tính như sau:

40

- Giá cổ phiếu trong thời gian 161 ngày (thời gian của cửa sổ ước lượng và

cửa sổ sự kiện) của từng quan sát được nhập vào bảng tính Excel. Thu nhập thực tế

của cổ phiếu i tại ngày t (Ri,t) được xác định bằng công thức sau:

(1)

Trong đó, Pi,t và Pi, t-1 lần lượt là giá cổ phiếu i vào ngày t và giá cổ phiếu i vào

ngày t-1.

- Chỉ số giá thị trường VN-Index tương ứng theo ngày với giá cổ phiếu của

từng quan sát trong thời gian 161 ngày cũng được nhập vào bảng tính Excel. Thu

nhập của thị trường tại ngày t (Rm,t) được xác định theo công thức sau:

(2)

Trong đó, VN-Indext và VN-Indext-1 lần lượt là chỉ số thị trường chứng khoán Việt

Nam vào ngày t và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam vào ngày t-1.

- Căn cứ vào số liệu đã tính toán được, ước tính các tham số mô hình ̂, ̂ cho từng quan sát. Các tham số này được ước tính dựa trên số liệu của 150 ngày

trong giai đoạn ước lượng. Công thức tính như sau:

(3)

̂

̂ ̂ ̂ ∑

(4)

̂ ̂

̂

(5)

Trong đó, ̂

̂

- Với các và trong giai đoạn cửa sổ sự kiện và giá trị tham số ̂, ̂ đã tính toán ở trên cho mỗi quan sát, thực hiện việc tính toán thu nhập bất thường

như sau:

̂ ̂ (6)

41

- Để tránh ảnh hưởng của các biến động do sự thay đổi của giá cổ phiếu, giá trị

trung bình theo ngày của thu nhập bất thường được tính toán cho mẫu theo từng

ngày trong cửa sổ sự kiện.

(7)

- Thu nhập trung bình tích lũy CAAR được tính toán để tìm ra tổng ảnh hưởng

của từng loại ý kiến của KTV trong cửa sổ sự kiện.

(8) ∑

Trong đó, t1, t2 là ngày bắt đầu và ngày kết thúc của cửa sổ sự kiện được tính toán.

- Để đạt được kết luận về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ

phiếu, sau khi tính toán AAR, thực hiện kiểm định thống kê t-test một mẫu với độ

tin cậy 95% với giả thuyết kiểm định như sau:

H0

H1:

, với SE là sai số chuẩn. Từ đó tính toán P.value bằng cách Trong đó,

sử dụng hàm “T.DIST.RT” trong Excel.

42

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 trình bày những nội dung liên quan tới khung nghiên cứu của luận văn,

qui trình thực hiện nghiên cứu, quá trình thu thập, phân tích dữ liệu về ảnh hưởng

của hai loại ý kiến kiểm toán đến biến động giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên

Sở GDCK TP.HCM. Mẫu nghiên cứu gồm 118 báo cáo của 58 công ty niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong thời gian 5 năm, từ 2012 – 2016. Mô

hình nghiên cứu và phương pháp thực hiện được đề xuất dựa trên luận cứ khoa học

rõ ràng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cửa sổ sự kiện với thu nhập bất thường

được tính toán dựa vào mô hình thị trường.

Kết quả của các tính toán đã thực hiện của nghiên cứu sẽ được trình bày ở

chương tiếp theo. Từ đó tác giả sẽ thảo luận kết quả, gồm so sánh với các nghiên

cứu trước cũng như liên hệ trong thực tiễn tình hình tại Việt Nam.

43

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Thống kê mô tả

Bảng 4.1 trình bày số lượng các quan sát theo từng năm và theo từng loại ý kiến

kiểm toán trong mẫu nghiên cứu. Từ kết quả ở bảng, có thể thấy rằng báo cáo kiểm

toán chứa hai loại ý kiến trong bài nghiên cứu này là khá ít được phát hành.

Bảng 4.1: Mô tả mẫu

Số lƣợng công ty 2012 2013 2014 2015

2016 Tổng cộng

269 273 284 301 315 1442

0

Số lượng công ty nhận các loại ý kiến được nghiên cứu

29 25 18 17 18 107

A. Ngoại trừ (hoặc chấp nhận từng phần)

Thiếu dữ liệu 0

Số quan sát còn lại

1 1 4 5 11

B. Chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính

Thiếu dữ liệu 0 0

Số quan sát còn lại

29 26 21 22 22 118 Tổng cộng

Các quan sát được tính toán để xác định các tham số ̂, ̂. Kết quả tính

toán được trình bày ở Phụ lục 3.

44

AAR được tính toán theo từng ngày trong cửu sổ sự kiện và theo từng loại ý

kiến, Bảng 4.2 trình bày kết quả tính toán AAR.

Bảng 4.2: Giá trị AAR theo từng ngày và từng loại ý kiến

Ngày AAR (A+B) AAR (A) AAR (B)

-5 -0.00018121 0.00005811 -0.00250909

-4 0.00449338 0.00567351 -0.00698617

-3 0.00494286 0.00385955 0.01548049

-2 0.00139135 0.00099852 0.00521255

-1 -0.00107370 -0.00035901 -0.00802570

0 0.00302062 0.00509044 -0.01711305

1 0.00033427 -0.00020342 0.00556457

2 -0.00609174 -0.00560704 -0.01080652

3 -0.00640309 -0.00612246 -0.00913284

4 0.00288791 0.00319385 -0.00008807

5 -0.00529774 -0.00399464 -0.01797329

(Trong đó, A = ý kiến kiểm toán ngoại trừ, B = ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với

đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt

động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính. A+B = 2 loại ý kiến kiểm toán A và B.)

4.1.2. Kết quả kiểm định phản ứng giá cổ phiểu

Trên cơ sở giả thuyết kiểm định đã được xây dựng phía trên, Bảng 4.5 trình bày

kết quả t-test cho thu nhập bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện, gồm 5 ngày

45

trước ngày ký báo cáo kiểm toán, ngày ký báo cáo và 5 ngày sau ngày ký, tổng cộng

gồm 11 ngày cho hai loại ý kiến kiểm toán được nghiên cứu trong bài.

Bảng 4.3: Kết quả t-test AAR cho số liệu tổng hợp của hai loại ý kiến kiểm toán

Ngày AAR (A+B) SD (A+B) P.Value (A+B)

-5 -0.00018121 0.030350963 0.525800213

-4 0.00449338 0.028877337 0.046819312

-3 0.00494286 0.029725237 0.036719702

-2 0.00139135 0.030241363 0.3090849

-1 -0.0010737 0.032738288 0.638856999

0 0.00302062 0.031469761 0.149626944

1 0.00033427 0.031239321 0.453832469

2 -0.00609174 0.041649079 0.942601108

3 -0.00640309 0.034664061 0.976448524

4 0.00288791 0.031693296 0.162151851

5 -0.00529774 0.034013071 0.953340653

Quan sát kết quả tính toán có thể thấy rằng:

- AAR ở một số ngày nhận giá trị dương, một số ngày nhận giá trị âm, không

theo quy luật, điều này có nghĩa không có mẫu chung cho phản ứng của cổ phiếu

trong các ngày của cửa sổ sự kiện.

- Thêm nữa, hầu hết giá trị P.value của từng ngày đều lớn hơn 0.05, đều này

đồng nghĩa không có sự chênh lệch đáng kể giữa các biến trong tổng thể. Do đó, giả

thuyết H0 không thể bị loại trừ và có thể đi đến kết luận rằng ảnh hưởng của hai loại

ý kiến kiểm toán lên biến động giá cổ phiếu là không đáng kể hoặc không rõ ràng

trong các ngày trong cửa sổ sự kiện.

46

Thực hiện kiểm định riêng lẻ với từng loại ý kiến, kết quả thu được lần lượt ở

Bảng 4.4 và 4.5.

Bảng 4.4: Kết quả t-test AAR cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ

Ngày AAR (A) SD (A) P.Value (A)

0.00005811 0.0314 0.492382283 -5

0.00567351 0.0276 0.017993026 -4

0.00385955 0.0295 0.089746676 -3

0.00099852 0.0311 0.370417223 -2

-0.000359 0.0339 0.543449753 -1

0.00509044 0.0314 0.048259416 0

-0.0002034 0.0304 0.527500696 1

-0.005607 0.0421 0.914525345 2

-0.0061225 0.0349 0.963712784 3

0.00319385 0.031 0.144535516 4

-0.0039946 0.0347 0.881933639 5

Bảng 4.5: Kết quả t-test AAR cho ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với đoạn

vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt

động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính.

Ngày AAR (B) SD (B) P.Value (B)

-0.003 0.0187 0.667512 -5

-0.007 0.0398 0.713288 -4

0.0155 0.0294 0.055708 -3

0.0052 0.021 0.215045 -2

47

-0.008 0.0167 0.929138 -1

-0.017 0.0248 0.977322 0

0.0056 0.0395 0.325263 1

-0.011 0.0407 0.800508 2

-0.009 0.0334 0.807414 3

0.0029 0.0415 0.502738 4

-0.005 0.0235 0.98511 5

Quan sát số liệu ở hai bảng có thể thấy: kết quả thu được là tương tự như với kết

quả tổng hợp số liệu hai loại ý kiến ở trên với các AAR âm, dương không có quy

luật và mức ý nghĩa lớn P-Value hơn 0.05. Từ đó có thể đưa ra kết luận rằng ảnh

hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với

đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt

động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính lên giá cổ phiếu là không đáng kể, không

rõ ràng trong các ngày trong cửa sổ sự kiện.

Kết luận tương tự có thể được rút ra khi mô tả bằng biểu đồ 4.1

Biểu đồ 4.1.Thu nhập bất thƣờng trung bình trong cửa sổ sự kiện

0.03

0.02

0.01

AAR (A+B)

AAR (B)

0

-5

-4

-3

-2

-1

0

1

2

3

4

5

AAR (A)

-0.01

-0.02

-0.03

48

Để điều tra thêm liệu có sự khác nhau đáng kể giữa các ngày của cửa sổ sự kiện

lên giá cổ phiếu và thu nhập hay không, kiểm định trung bình ANOVA được sử

dụng. Kiểm định này cũng được thực hiện trên excel, tương tự như việc thực hiện

kiểm định t-test. Bảng 4.6 trình bày kết quả của kiểm định này.

Bảng 4.6. Kiểm định Anova cho AAR

N Trung bình Độ lệch chuẩn P.Value

11 -0.00018 0.004137 0.555857 AAR (A+B)

11 0.000235 0.004107 0.426567 AAR (A)

11 -0.00422 0.010188 0.90006 AAR (B)

Trong Bảng 4.6, P-value của các AAR đều lớn hơn 0.05, điều này có nghĩa không

có sự chênh lệch đáng kể giữa các AAR trong giai đoạn kiểm tra về việc ảnh hưởng

của ý kiến kiểm toán lên biến động giá cổ phiếu.

Như đã đề cập trong phần phương pháp nghiên cứu, để tránh các biến động xung

quanh ngày thông báo, thu nhập bất thường trung bình tích lũy CAAR được tính

toán. Tác giả thực hiện kiểm định t-test cho CAAR tương tự như với AAR. Kết quả

kiểm được trình bày ở Bảng 4.7.

Bảng 4.7. T-test cho CAAR cho tất cả các quan sát trong cửa sổ sự kiện

N Trung bình Độ lệch chuẩn P.Value

CAAR (A) 107 0.002587 0.110194 0.404283

CAAR (B) 11 -0.04638 0.072108772 0.970643257

118 -0.00198 0.107935 0.578687 CAAR (A+B)

P-value của các CAAR đều lớn hơn 0.05, vì vậy giải thuyết Ho cũng không thể bị từ

chối và như vậy một lần nữa đạt được kết luận rằng không có ảnh hưởng đáng kể,

hoặc rõ ràng của ý kiến kiểm toán lên biến động giá cổ phiếu.

49

Để tìm hiểu thêm, tác giả sử dụng các cửa sổ sự kiện ngắn xung quanh ngày sự

kiện. Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo, (2015) áp dụng các cửa sổ sự kiện

7 ngày, 5 ngày, 3 ngày, 1 ngày xung quanh ngày sự kiện. Áp dụng kiểm định t-test

kiểm tra, kết quả thu được ở Bảng 4.8

Bảng 4.8. Kết quả t-test cho các CAAR cho từng cửa sổ sự kiện ngắn xung

quanh ngày sự kiện

(B) (A+B)

(A) N=107 N=11 N=118

Cửa sổ sự kiện CAAR P-value CAAR P-value CAAR P-value

(-1;+5) -0.0080023 0.7908 -0.057574894 0.9979 -0.0126235 0.9152

(-1;+3) -0.0072015 0.8167 -0.039513539 0.9471 -0.0102136 0.9116

(-1;+1) 0.00452801 0.2139 -0.019574179 0.9361 0.00228119 0.3339

(0;+1) 0.00488702 0.1487 -0.011548474 0.8108 0.0033549 0.2235

(-1;0) 0.00473143 0.1344 -0.025138753 0.9996 0.00194692 0.3123

Từ bảng kết quả này có thể đưa đến kết luận tương tự các kiểm định đã thực hiện

ở trên.

4.2. Thử nghiệm bổ sung

Trong một nghiên cứu gần đây, Cascino et al. (2014) đưa ra kết quả rằng các

KTV làm việc ở Big 4 tại Italia xu hướng có điểm tuân thủ cao hơn những đồng

nghiệp của họ làm việc trong các công ty không phải Big 4 khoảng 24%. Từ đó, tác

giả kỳ vọng, tại Việt Nam, ý kiến của các KTV từ Big 4 có thể mang đến giá trị

thông tin cao hơn.

Trong 118 quan sát trong mẫu nghiên cứu bao gồm 30 quan sát được đưa ra ý

kiến bởi các Big 4, còn lại 88 quan sát được đưa ra ý kiến bởi các doanh nghiệp

kiểm toán khác. Tác giả thực hiện thử nghiệm bổ sung, nhằm phân tích thu nhập bất

thường xung quanh ngày sự kiện với các quan sát được kiểm toán bởi Big 4 (gộp cả

50

ý kiến kiểm toán ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn

mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng

hoảng tài chính), kết quả được trình bày ở Bảng 4.9.

Bảng 4.9. Kết quả t-test cho các quan sát đƣợc kiểm toán bởi Big 4

Ngày AAR (Big 4) SD (Big 4) P.Value (Big 4)

-0.003 0.0331 0.6951 -5

0.0075 0.0299 0.0896 -4

0.0053 0.0319 0.187 -3

-4E-04 0.0302 0.5274 -2

0.0085 0.0248 0.0355 -1

-0.001 0.03 0.5755 0

-0.003 0.0325 0.7167 1

-0.019 0.036 0.9959 2

-0.01 0.0376 0.9244 3

0.0055 0.0332 0.1872 4

-0.008 0.0362 0.8698 5

Kết quả kiểm định cho thấy rằng, giá trị các AAR trong các ngày của cửa sổ sự kiện

nhận các giá trị âm dương không có quy luật. Đồng thời P-Value của hầu hết cá

AAR đều lớn hơn 0.05. Như vậy, kết luận có thể được đưa ra ở đây là ảnh hưởng

của ý kiến kiểm toán từ Big 4 không có tác động đáng kể hoặc rõ ràng đến biến

động giá cổ phiếu, được biểu hiện qua thu nhập bất thường.

Tác giả cũng minh họa bằng biểu đồ 4.2 để thể hiện sự biến động của AAR tổng

của hai loại ý kiến trong khoảng thời gian của cửa sổ sự kiện.

51

Biểu đồ 4.2. Thu nhập bất thƣờng trung bình trong cửa sổ sự kiện với BCTC

đƣợc kiểm toán bởi Big 4

AAR (Big 4)

0.01

0.005

0

-5

-4

-3

-2

-1

0

1

2

3

4

5

-0.005

-0.01

-0.015

-0.02

-0.025

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả các thử nghiệm đã được thực hiện trong bài nghiên cứu, gồm thử nghiệm

bổ sung, đã cho thấy rằng ảnh hưởng của hai loại ý kiến kiểm toán mang tính chất

nghiêm trọng đến biến động giá cổ phiếu là không đáng kể hoặc không rõ ràng.

Kết quả thực nghiệm này được thực hiện trong bối cảnh tại Việt Nam trong giai

đoạn 2012-2016 thống nhất với kết quả được thực hiện ở một số thị trường khác

như của Al-Thuneibat et al., (2008) tại Jordan, Moradi et al., (2011) tại Iran về tác

động của ý kiến ngoại trừ, khác với một số kết quả được thực hiện ở một số thị

trường như của Chen et al. (2000) tại Trung Quốc về ý kiến ngoại trừ và khác với

thị trường Italia (2016) về cả hai loại ý kiến.

Mặc dù được kỳ vọng hai loại ý kiến mang ảnh hưởng tiêu cực đến biến động giá

cổ phiếu, đặc biệt ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên

quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài

chính bởi tính chất nghiêm trọng về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán,

tuy nhiên kết quả phản ứng thu được là không không đáng kể hoặc không rõ ràng.

Cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ có thể làm ảnh hưởng tới kết quả kiểm định. Dầu vậy, kết

quả này đã cũng cố cho những nghiên cứu trước về tác động của ý kiến kiểm toán ở

52

các thị trường đang phát triển. Điều này phản ánh phần nào nhận thức của nhà đầu

tư ở những thị trường này với kênh thông tin là ý kiến của KTV.

Tại Việt Nam hiện nay, dù thị trường chứng khoán đã phát triển và đạt được một

số thành tựu nhất định. Các nhà đầu tư hiện đã tinh vi hơn, sử dụng các công cụ

phân tích như Metastock, Meta trader, chỉ báo Aroon hay dãy số Fibonacci,…cùng

với các kênh thông tin đa dạng, nhiều chiều hơn thông qua các phương tiện truyền

thông, các công ty tư vấn. Tuy nhiên, kết quả từ các phân tích hay các thông tin như

ý kiến kiểm toán chỉ có ảnh hưởng ở một mức độ nhất định. Những nhân tố khác,

như đã được phân tích trong những nghiên cứu trước và được nêu ra trong phần

tổng quan lý thuyết, như tự tin thái quá và phản ứng thái quá, tâm lý bầy đàn và ác

cảm sợ thua lỗ hay nhân tố tự nghiệm, triển vọng,… ảnh hưởng khá lớn đến hành vi

của nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam.

Một khía cạnh khác nên được xem xét từ kết quả nghiên cứu này là độ tin cậy

của BCKT tại Việt Nam. Trong những năm vừa qua, thực tế thị trường đã chứng

kiến nhiều vụ việc về các doanh nghiệp bất ngờ phát hiện những sai lệch trọng yếu

trong cơ cấu tài sản, gian lận nghiêm trọng, hay phải điều chỉnh, hồi tố lại báo cáo

năm trước dù đã được kiểm toán, qua đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của

nhà đầu tư. Những ví dụ điển hình như việc kiểm toán BCTC cho Công ty cổ phần

NTACO (ATA), 2015, hay Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành

(TTF), 2015, Công ty cổ phần Mỏ và xuất nhập khẩu khoáng sản miền Trung

(MTM), 2016,.. đã đặt dấu hỏi về độ tin cậy, trách nhiệm của KTV với ý kiến của

mình. Một số nguyên nhân đã được đưa ra thảo luận trong ngành như ngành kiểm

toán Việt Nam còn non trẻ, phương pháp thực hiện kiểm toán là kiểm mẫu, áp lực

thời gian, sự cạnh trạnh gay gắt trong ngành, đặc biệt với các doanh nghiệp kiểm

toán nhỏ, việc doanh nghiệp kiểm toán phải đưa ra ý kiến ngoại trừ, từ chối hay rút

lui thường là “bất đắc dĩ” vì nguy cơ mất khách hàng,…

Như vậy, có thể thấy rằng trong bối cảnh ở Việt Nam, kết quả này phần nào đã

phản ánh thực tế hành vi nhà đầu tư trên thị trường hiện nay.

53

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Thông qua các tính toán và thực hiện kiểm định giả thuyết bằng t-test đối với thu

nhập bất thường của giá cổ phiếu của 118 quan sát trong mẫu nghiên cứu thuộc 58

công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong khoảng thời gian

2012-2016, nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức ý nghĩa của ý kiến kiểm toán với nhà

đầu tư. Sử dụng phương pháp cửu sổ sự kiện - phương pháp được sử dụng hầu hết

trong các nghiên cứu về phản ứng của giá cổ phiếu, nghiên cứu đã đưa ra được kết

luận về mức độ ảnh hưởng không đáng kể hoặc không rõ ràng của hai loại ý kiến,

gồm ý kiến kiểm toán ngoại trừ và ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề

cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục

hoặc khủng hoảng tài chính đến quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư tại Việt

Nam.

Tuy còn một số hạn chế trong phương pháp thực hiện nghiên cứu, nhưng kết quả

thực nghiệm được là cơ sở để xem xét và đưa ra các kiến nghị thích hợp, góp phần

nâng cao ý nghĩa của kênh thông tin này đối với những nhà đầu tư trên thị trường

chứng khoán hiện nay. Những nội dung này sẽ được trình bày ở Chương 5.

54

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Bài nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến biến động giá

cổ phiếu tại Việt Nam. Cụ thể, tác giả phân tích hai loại ý kiến kiểm toán có tính

chất nghiêm trọng gồm ý kiến kiểm toán ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần

với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt

động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính.

Kết luận chung được đưa ra là cả hai loại ý kiến kiểm toán được nghiên cứu

không có ảnh hưởng đáng kể hoặc rõ ràng đến biến động giá cổ phiếu, được thể

hiện qua thu nhập bất thường. Vì vậy, có thể nói rằng nhìn chung các ý kiến kiểm

toán được quan sát đã không thực có ý nghĩa về mặt thông tin với nhà đầu tư trong

quá trình ra quyết định, và điều này hàm ý có thể do nhà đầu tư không hiểu ý nghĩa

của báo cáo kiểm toán hoặc không đánh giá cao giá trị của nó. Kết quả của nghiên

cứu này cũng đã cung cấp thêm bằng chứng về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới

biến động giá cổ phiếu ở một thị trường đang phát triển.

Từ đến quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao mức ý

nghĩa của ý kiến kiểm toán với nhà đầu tư tại Việt Nam.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Kiến nghị đối với công ty niêm yết

Việc chậm trễ cung cấp BCTC sau kiểm toán ra công chúng dẫn đến nhà đầu tư

không có được thông tin kịp thời về ý kiến của KTV để làm căn cứ cho việc ra

quyết định. Do đó, nhà đầu tư sẽ phải sử dụng các kênh thông tin hay các công cụ

phân tích khác.

Thực tế tại Việt Nam cho thấy, dù đã có quy định của Sở chứng khoán về thời

hạn cung cấp thông tin, cụ thể là các BCTC đã được kiểm toán ra công chúng

nhưng thực tế cho thấy, chậm công bố thông tin vẫn diễn ra. Trên trang web Sở giao

dịch chứng khoán hay xuất hiện những thông tin liên quan đến việc ban hành các

văn bản nhắc nhở các doanh nghiệp vi phạm quy định này. Qua một số nghiên cứu

55

cho thấy loại BCTC và loại ý kiến kiểm toán cũng có ảnh hưởng đến tính kịp thời

của BCTC. Báo cáo kiểm toán BCTC chứa ý kiến không tốt thì có thời hạn phát

hành BCTC dài hơn (Nguyễn Phi Trinh, 2015). Do đó, về phía các công ty niêm

yết, để góp phần tạo ra một thị trường hiệu quả, tác giả kiến nghị một số giải pháp

như sau:

Thứ nhất, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của đội ngũ nhân viên

kế toán trong doanh nghiệp. Đây là yêu cầu cần thiết để có thể kịp thời lập các

BCTC theo quy định của pháp luật và đảm bảo tính trung thực của BCTC, từ đó tạo

điều kiện thuận lợi cho công việc kiểm toán của các KTV độc lập.

Thứ hai, chủ động lựa chọn doanh nghiệp thực hiện dịch vụ kiểm toán. Lựa

chọn doanh nghiệp kiểm toán uy tín với đội ngũ nhân viên lớn, chuyên nghiệp sẽ

góp phần tăng sự đảm bảo rằng BCTC được kiểm toán đưa ra công chúng được lập

trung thực hợp lý và kịp thời theo đúng quy định pháp luật.

Thứ ba, trường hợp đã chậm trong việc đưa BCTC đã kiểm toán ra công

chúng, phải xác định nguyên nhân, đối tượng chịu trách nhiệm để từ đó sửa chữa

ngay, nhằm hạn chế khả năng lặp lại.

Cuối cùng, các công ty niêm yết cần có nhận thức đúng đắn về những tác

động tích cực của việc công bố thông tin kịp thời, trung thực đến hoạt động của

công ty.

5.2.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp kiểm toán

Để ý kiến kiểm toán trở thành một kênh thông tin tin cậy trong quá trình ra quyết

định, nhà đầu tư cần có niềm tin vào ý kiến mà KTV đã đưa ra. Trong bối cảnh tại

Việt Nam, với vụ bê bối liên quan đến nghề kiểm toán có thể là nguyên nhân là suy

giảm niềm tin của người sử dụng báo cáo tài chính.

Niềm tin của công chúng là một trong những yếu tố mang tính quyết định cho sự

tồn tại và phát triển của ngành nghề kiểm toán. Do đó, thật sự cần thiết để các

doanh nghiệp kiểm toán, các KTV thực hiện tốt công việc của mình, nâng cao uy

56

tín, sự tin cậy để có thể mang đến những giá trị lợi ích thực sự cho những người sử

dụng dịch vụ. Để có thể thực hiện được, các doanh nghiệp kiểm toán phải:

Thứ nhất, tuyển dụng, đào tạo những KTV thực sự lành nghề và có đạo đức

nghề nghiệp. Luôn đặt vấn đề đạo đức là yếu tố hàng đầu, mang tính sống còn trong

hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ hai, cần xây dựng chế độ và phương pháp quản lý đối với KTV. Xây

dựng một chế độ, phương pháp quản lý tốt và môi trường kiểm toán chuyên nghiệp

là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng KTV.

Thứ ba, tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc các hướng dẫn, các quy định của Hiệp

hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng trong quá trình hành nghề.

5.2.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư

Ý kiến của các KTV độc lập là một kênh thông tin đáng tin cậy và đã được

chứng minh ở một số quốc gia có ý nghĩa về mặt thông tin với các nhà đầu tư. Kết

quả nghiên cứu cho thấy ý kiến kiểm toán không ảnh hưởng đáng kể đến nhà đầu tư

tại Việt Nam hàm ý nguyên nhân có thể là nhà đầu tư đã không hiểu về ý nghĩa của

ý kiến kiểm toán hoặc không đánh giá cao giá trị của nó vì không thực sự tin tưởng.

Cùng với đó, việc chậm công bố thông tin của các doanh nghiệp cũng góp phần ảnh

hưởng đến việc tiếp cận thông tin này. Với bối cảnh hiện tại, các nhà đầu tư, đặc

biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cần chủ động tìm kiếm các thông tin, phải tự nâng cao

kiến thức để đánh giá chất lượng tài chính của doanh nghiệp, đồng thời nên tìm hiểu

toàn diện về thương hiệu, uy tín, định hướng của ban lãnh đạo, hoạt động kinh

doanh thực tế... của công ty trước khi ra quyết định. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng

cần lên tiếng bảo vệ quyền lợi của mình để góp phần giảm thiếu tình trạng che giấu,

chậm cung cấp thông tin.

Đã được chứng minh về mức ý nghĩa thông tin của ý kiến kiểm toán với các nhà

đầu tư ở một số quốc gia, do đó, với bối cảnh tại Việt Nam, các nhà đầu tư cũng nên

tích cực xem xét kênh thông tin này trong quá trình ra quyết định.

57

5.2.4. Kiến nghị đối với cơ quan ban hành chính sách, quản lý, hội nghề nghiệp

Hàm ý thu được từ kết quả nghiên cứu rằng có thể do nhà đầu tư không hiểu ý

nghĩa của báo cáo kiểm toán hoặc không đánh giá cao giá trị của nó cho thấy các cơ

quan quản lý chứng khoán, các cơ quan ban hành chính sách kế toán, hội nghề

nghiệp kế toán, kiểm toán cần có những hành động thiết thực. Cụ thể.

Thứ nhất, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán, xử lý

nghiêm với các hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến uy tín ngành nghề.

Thứ hai, tăng cường quản lý việc công bố thông tin ra thị trường của các

doanh nghiệp niêm yết. Thông tư số 155/2015/TT-BTC là một sự nổ lực của Bộ Tài

chính để đẩy nhanh việc công bố thông tin ra công chúng sau khi đã thực hiện kiểm

toán BCTC. Trường hợp có các hành vi không tuân thủ, cần thiết phải thực hiện các

chế tài xử phạt mạnh để nâng cao tính tuân thủ của các doanh nghiệp.

Thứ ba, thông qua các hội thảo, chương trình trao đổi chuyên môn, phổ biến

rộng rãi đến nhà đầu tư ý nghĩa, vai trò của báo cáo kiểm toán.

5.3. Kết luận về hạn chế của đề tài và đề xuất cho hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Bài viết được thực hiện dựa vào các cơ sở lý thuyết khoa học nhưng vẫn còn tồn

tại một số nhược điểm nhất định:

Thứ nhất, phạm vi mẫu nghiên cứu của luận văn hiện còn giới hạn, mới thực

nghiệm với những công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

trong khoảng thời gian 5 năm dẫn đến số lượng quan sát đáp ứng yêu cầu của đề tài

Thứ hai, để xác định ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến biến động giá cổ

còn ít.

phiếu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa vào thị trường trong thời

gian nghiên cứu 5 năm. Kế thừa từ các nghiên cứu trước, tác giả đã sử dụng phương

pháp cửa sổ sự kiện nhằm cố gắng giới hạn khả năng các tác động đồng thời của các

yếu tố khác nhau lên giá cổ phiếu. Dầu vậy, nghiên cứu không thể nào loại bỏ được

58

một số sự kiện khác có thể đã xảy ra trong thời gian của cửa sổ sự kiện. Dù có

những lợi ích khi sử dụng phương pháp cửa sổ sự kiện trong nghiên cứu sự kiện

như sự đơn giản và dễ hiểu của các kết quả nhưng cũng có một số hạn chế trong

việc sử dụng phương pháp này. Đầu tiên, cách tiếp cận của nghiên cứu phụ thuộc

lớn vào giả định thị trường hiệu quả nhưng giả định này là không hợp lý trong nhiều

tình huống bởi giá cổ phiếu không ngay lập tức hoặc phản ảnh đầy đủ tất cả thông

tin sẵn có. Thêm nữa, phương pháp này cung cấp ảnh hưởng ngắn hạn lên giá cổ

phiếu, không xem xét bất kỳ sự tác động nào của các nhân tố khác trong cùng

khoảng thời gian, dẫn đến thu nhập bất thường có thể không phải gây ra bởi sự kiện

đang được quan tâm. Cuối cùng, kết quả của nghiên cứu sự kiện nhạy cảm với sự

thay đổi trong thiết kế nghiên cứu. Sự khác nhau về độ dài của cửu sổ ước lượng,

mô hình xác định thu nhập kỳ vọng sẽ có thể cho kết quả khác nhau với thu nhập

bất thường và kiểm định thống kê.

Thứ ba, nghiên cứu sử dụng ngày sự kiện là ngày ký báo cáo kiểm toán. Tuy

có một số điểm hợp lý cũng như tính dễ dàng xác định của lựa chọn này nhưng sự

chậm cung cấp thông tin ra công chúng của các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng

khoảng thời gian hợp lý của cửu sổ sự kiện.

5.3.2. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai

Để khắc phục những hạn chế như được trình bày ở mục trên, nghiên cứu đưa ra

một số hướng để phát triển đề tài trong tương lai như sau:

Thứ nhất, tăng quy mô mẫu bao gồm trong nghiên cứu bằng cách mở rộng

khoảng thời gian rộng nghiên cứu và thực hiện trên cả hai Sở chứng khoán tại Việt

Nam.

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu với ngày sự kiện là ngày gửi BCTC lên Sở

giao dịch chứng khoán để kiểm tra phản ứng của giá cổ phiếu.

Thứ ba, xem xét thêm các ảnh hưởng có thể có lên giá cổ phiếu trong thời

gian nghiên cứu, để có thể loại bỏ những quan sát gây nhiễu kết quả.

59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 4, ở chương này tác giả đã đưa ra một

số các kiến nghị đề xuất với công ty niêm yết, các doanh nghiệp kiểm toán, với nhà

đầu tư, với cơ quan quản lý và ban hành chính sách nhằm nâng cao tính kịp thời của

việc phát hành báo cáo kiểm toán ra công chúng, sự tin tưởng của công chúng vào ý

kiến của KTV cũng như việc nâng cao nhận thức của nhà đầu tư về vai trò của báo

cáo kiểm toán. Đồng thời, luận văn đã đưa ra hạn chế của đề tài và đề xuất hướng

nghiên cứu trong tương lai.

60

PHẦN KẾT LUẬN

Với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động của giá cổ

phiếu - bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán Tp. HCM”, tác giả mong muốn tìm được mối liên hệ giữa ý kiến kiểm toán

biến động giá cổ phiếu và từ đó xác định mức ý nghĩa của thông tin này với nhà đầu

tư.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện cùng mô hình thị trường

trong xác định thu nhập bất thường. Dù là phương pháp khoa học được áp dụng

rộng rãi trong nghiên cứu sự kiện nhưng pháp này cũng có những hạn chế nhất định,

do đó kết quả nghiên cứu có thể bị tác động.

Với nguồn tài liệu chủ yếu là các nghiên cứu tại nước ngoài, tác giả đã xây dựng

mô hình, thực hiện và đưa ra kết quả kiểm định. Kết quả nghiên cứu thu được trong

khoảng thời gian nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng ý kiến kiểm toán đã không

ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu. Điều này theo suy đoán có thể hoặc

nhà đầu tư chưa hiểu về vai trò của báo cáo kiểm toán hoặc không đánh giá cao vai

trò của kênh thông tin này.

Tác giả cũng đã được ra được các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan như

các công ty niêm yết, doanh nghiệp kiểm toán, nhà đầu tư, với cơ quan quản lý và

ban hành chính sách dựa trên kết quả đạt được.

Dù đã thu được kết quả như mục tiêu đề ra, tuy nhiên bài nghiên cứu cũng không

thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Do đó, cần thiết có những nghiên cứu tiếp

theo trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bộ tài chính, 1999. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Bộ tài chính, 2012. Hệ thống chuẩn 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Bộ Tài chính, 2012. Thông tư hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị

trường chứng khoán số 155/2015/TT-BTC, ban hành ngày 06/10/2015.

Khắc Lâm, 2017, Báo cáo tài chính kiểm toán và câu hỏi về độ tin cậy

cay/c/22080688.epi>

Lê Hoàng Thu Dung (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của

các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ

Trường đại học kinh tế năm 2014.

Lê Tấn Phước (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết. Tạp chí

Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016.

Nguyễn Minh Nhựt (2016). Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và

quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam,

Luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế năm 2016.

Nguyễn Thị Thục Đoan (2011): “Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số

tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”; Tạp chí công

nghệ ngân hàng số 62.

Nguyễn Thị Thương (2015). Ảnh hưởng của chính sách chia cổ tức lên sự thay

đổi giá cổ phiếu. Luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế năm 2015.

Phạm Thị Kim Cúc (2012). Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế

năm 2012.

Võ Tuấn Vũ (2015) Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế năm 2015.

Vũ Thị Anh Đào (2013). Tác động của việc chia cổphiếu thưởng lên giá cổ phiếu

- bằng chứng ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Trường đại học kinh tế năm 2013.

Vương Đức Hoàng Quân và Bùi Chiến Công (2016). Yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định của nhà đầu tư chứng khoán. Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Al-Thuneibat et al., 2008. The effect of qualified auditors’opinions on share

prices: evidence from Jordan. Managerial Auditing Journal, Vol. 23 No. 1.

Ameen et al., 1994. Information Content of Qualified Audit Opinions for Over-

the-Counter Firms. Journal of Business Finance & Accounting, Vol. 21 No. 7.

Arens, A., Elder, R. and Beasley, M. (2006), Auditing and Assurance Services:

An Integrated Approach, 11th ed., Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.

Arens, Alvin A. Elder, Randal J. Beasley, Mark S. Best, P.J. Shailer,G.E.P

Fielder,B.A.2011. Auditing, Assurance Service and Ethics in Australia. 8th Edition.

Pearson Australia.

Baskin (1972). The communicative effectiveness of consistency exceptions.

Accounting Review, Vol. 47 No. 1.

Bessell et al. (2003). Information content, audit reports and going-concern: an

australian study. Accounting and Finance, Vol.43.

Cascino, S. and Gassen, J. (2014), “What drives the comparability effect of

mandatory IFRS adoption?”, Review of Accounting Studies, Vol. 20 No. 1, pp.

242-282.

Chen et al. (2000). An emerging market’s reaction to initial modified audit

opinions: evidence for the Shanghai Stock Exchange. Contemporary Accounting

Research, Vol.17 No.3.

Czernkowski et al., 2010. The value of audit qualifications in China. Managerial

Auditing Journal, Vol. 25 No. 5.

Firth (1978). Qualified audit reports: their impact on investment decisions.

Accounting Review, Vol.53 No.3.

Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo, 2015. Stock market reaction to

auditor opinions – Italian evidence. Managerial Auditing Journal, Vol. 30 No. 6/7.

Glenn V. Henderson, Jr, 2000. Problems và solutions in conducting event

studies. The Journal of risk and insurance, pp.282-306

Gul (1990). Qualified audit reports, field dependence cognitive style, and their

effects on decision making. Accounting and Finance, Vol.30 No.2.

Lin et al., 2003. An experimental study of users responses to qualified audit

reports in China. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation,

Vol.12 No.1.

MacKinlay, A.C. (1997), “Event studies in economics and fnance”, Journal of

Economic Literature,Vol.35 No. 1, pp. 13-39.

Moradi et al., 2011. The effect of qualified audit report on share prices and

returns: Evidence of Iran. African Journal of Business Management, Vol.5 (8).

Pamela P. The Event Study Methodology Since 1969. Peterson, Quarterly

Journal of Business and Economics,Vol.28, No. 3, pp. 36-66

Robertson, 1988. Analysts' Reactions to Auditors' Messages in Qualified

Reports. Accounting Horizons, Vol.2 No.2.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc

Phụ lục 2: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu Phụ lục 3: Bảng giá trị các tham số số ̂, ̂

Phụ lục 1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc

Nghiên Các biến Nƣớc Kết quả chính

cứu nghiên

cứu

Nhóm các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới biến

động giá cổ phiếu

Robertson Ý kiến kiểm toán ngoại Mỹ Các nhà phân tích không cảm

(1988) trừ thấy gia tăng sự tin tưởng với ý

kiến kiểm toán ngoại trừ.

Gul (1990) Ý kiến kiểm toán chấp Úc Ý kiến kiểm toán ngoại trừ có ảnh

nhận toàn phần và ý kiến hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu.

ngoại trừ

Bessell et Ý kiến kiểm toán chấp Úc Hai loại ý kiến này chỉ có ý nghĩa

al. (2003) nhận toàn phần với đoạn thông tin khi công ty đang không

vấn đề nhấn mạnh và ý gặp khó khăn về tài chính.

kiến ngoại trừ

Lin et al., Ý kiến kiểm toán ngoại Trung Ý kiến ngoại trừ có một số tác

(2003) trừ Quốc động tiêu cực đến độ tin tưởng

của các BCTC. Tuy nhiên, không

có sự khác biệt đáng kể được tìm

thấy đối với các nhà đầu tư và các

quyết định cho vay nợ liên quan

đến việc sử dụng báo cáo kiểm

toán dạng ngoại trừ hay ý kiến

chấp nhận toàn phần.

Czernkow Ý kiến kiểm toán không Trung Ý kiến kiểm toán không có giá trị

ski et al., phải chấp nhận toàn Quốc thông tin với nhà đầu tư dù có

(2010) phần những thay đổi về quy định kế

toán đã xảy ra.

Nhóm các nghiên cứu dựa vào thị trường về ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán

tới biến động giá cổ phiếu

Baskin “Ý kiến kiểm toán Mỹ Có một ít ảnh hưởng đến nhà đầu

(1972) ngoại trừ sự nhất quán” tư.

Firth (1978) Ý kiến kiểm toán ngoại Mỹ Ý kiến ngoại trừ có ít hưởng đến

trừ quyết định của nhà đầu tư.

Ameen et Ý kiến kiểm toán ngoại Mỹ Có phản ứng tiêu cực của thị

al., (1994) trừ trường trong giai đoạn trước ngày

công bố ý kiến ngoại trừ nhưng

không có phản ứng trong giai

đoạn diễn ra việc công bố.

Chen et al. Ý kiến ngoại trừ và ý Trung Cổ phiếu của công ty nhận được ý

(2000) kiến chấp nhận toàn Quốc kiến ngoại trừ và chấp nhận toàn

phần với đoạn vấn đề phần với đoạn nhấn mạnh cho lợi

cần nhấn mạnh nhuận bất thường âm tức thị

trường phản ứng tiêu cực với hai

loại ý kiến này.

Al- Ý kiến kiểm toán ngoại Jordan Không rõ ràng hoặc không có ảnh

Thuneibat et trừ hưởng đáng kể của ý kiến kiểm

al., (2008) toán ngoại trừ lên giá cổ phiếu.

Moradi et Ý kiến kiểm toán ngoại Iran Ý kiến kiểm toán ngoại trừ không

al., (2011) trừ có nội dung thông tin cho các nhà

đầu tư ở Iran.

Giuseppe Các ý kiến không phải Italia Ý kiến không phải chấp nhận toàn

Ianniello chấp nhận toàn phần phần có ảnh hưởng tiêu cực đến

and hoặc một ý kiến chấp giá cổ phiếu. Đồng thời cũng chỉ

Giuseppe nhận toàn phần với ra rằng một ý kiến chấp nhận toàn

Galloppo, đoạn vấn đề cần nhấn phần với một đoạn vấn đề cần

(2015) mạnh liên quan đến sự nhấn mạnh về sự không chắc

không chắc chắn về chắn khả năng hoạt động liên tục

khả năng hoạt động hoặc khủng hoảng tài chính có

liên tục hoặc khủng ảnh hưởng thuận chiều đến giá cổ

hoảng tài chính. phiếu.

Nhóm các nghiên cứu về ảnh hƣởng của các nhân tố tới giá cổ phiếu tại Việt

Nam:

Phạm Thị Kim Cúc (2012), Vũ Thị Anh Đào (2013), Nguyễn Thị Thương (2015) đã

nghiên cứu giá cổ phiếu dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố như EPS, mức chi trả

cổ tức hàng năm của công ty DIV, tổng sản phẩm quốc nội GDP và dòng vốn đầu tư

nước ngoài vào thị trường chứng khoán FII, thông báo phát hành cổ phiếu thưởng,

thông báo chia cổ tức.

Nhóm các nghiên cứu về ảnh hƣởng của các nhân tố tới quyết định của nhà đầu

tư tại Việt Nam:

Vương Đức Hoàng Quân và Bùi Chiến Công (2016), Võ Tuấn Vũ (2015) đã nghiên

cứu một số khía cạnh ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư như thiên lệch hành

vi, tâm lý mỏ neo; tự tin thái quá và phản ứng thái quá, tâm lý bầy đàn và ác cảm sợ

thua lỗ hay nhân tố tự nghiệm, triển vọng.

Phụ lục 2: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu

STT MÃ CK TÊN CÔNG TY

1 AGM Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang

2 ASP Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha

Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc 3 BGM Giang

4 BRC Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành

5 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa

6 CIG Công ty Cổ phần COMA18

7 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC

Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà 8 CMX Mau

9 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2

10 DHA Công ty Cổ phần Hóa An

11 DIG Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

12 DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai

13 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang

14 DTA Công ty Cổ phần Đệ Tam

15 DTL Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc

16 DXV Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng

Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình 17 GIL Thạnh

HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 18

HAI Công ty Cổ phần Nông dược HAI 19

HAS Công ty Cổ phần HACISCO 20

HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long 21

HNG Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai 22

Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc 23 HQC Hoàng Quân

ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo 24

ITD Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong 25

JVC Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật 26

KMR Công ty Cổ phần MIRAE 27

KSH Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH 28

LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 29

LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 30

NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 31

OGC Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương 32

33 PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam

34 PDN Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai

35 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX

36 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX

37 PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

38 PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

39 PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí

Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp & Dân dụng Dầu 40 PXI khí

41 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí

42 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí

Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu 43 SAV SAVIMEX

44 SBA Công ty Cổ phần Sông Ba

45 STT Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist

46 TCT Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh

47 THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang

Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu 48 TIX tư Tân Bình

TTF Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành 49

VFG Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam 50

VID Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông 51

VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO 52

VMD Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex 53

VNE Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam 54

VNG Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công 55

VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng 56

VSC Công ty Cổ phần Container Việt Nam 57

VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh 58

PHỤ LỤC 3: Bảng giá trị các tham số số ̂, ̂

Quan Quan

sát sát ̂ ̂ ̂ ̂

1 0.36303 -0.00126 0.73607 -0.00354 61

2 1.07106 0.00514 0.61567 -0.00158 62

3 0.90420 -0.00225 1.04690 -0.00260 63

4 1.16951 0.00077 0.16194 0.00008 64

5 0.02586 0.00083 1.17902 0.00153 65

6 0.51290 0.00122 -0.22607 -0.00239 66

7 0.72078 0.00284 1.37651 -0.00019 67

8 0.65132 0.00083 0.10660 0.00085 68

9 0.95992 -0.00133 1.06038 0.00189 69

10 0.17678 -0.00014 -0.59404 -0.00119 70

11 0.12739 -0.00037 0.53902 -0.00045 71

12 1.39578 0.00090 0.07686 0.00320 72

13 0.52168 0.00081 0.16088 -0.00119 73

14 0.28358 0.00001 0.10975 -0.00053 74

15 -0.48395 -0.00053 -0.01199 -0.00007 75

16 0.99180 0.00054 -0.09907 0.00069 76

17 0.90024 0.00104 1.17320 -0.00107 77

18 0.28580 0.00037 -0.04394 -0.00108 78

19 1.18906 -0.00022 0.33305 -0.00210 79

20 1.38142 0.00226 0.96348 -0.00245 80

21 0.90090 -0.00120 0.53459 0.00414 81

22 0.20839 -0.00088 1.42084 -0.00187 82

23 0.30712 0.00253 1.16783 0.00070 83

24 0.81099 -0.00116 0.86989 0.00057 84

25 0.71589 0.00099 1.03868 -0.00316 85

26 1.48681 -0.00169 0.65682 0.00423 86

27 0.79175 -0.00418 1.37742 0.00311 87

28 1.13011 -0.00020 0.92627 -0.00146 88

29 1.13281 0.00196 -0.19971 -0.00305 89

30 0.81668 0.00418 0.94840 -0.00235 90

31 0.82109 0.00179 0.63646 0.00462 91

32 0.60947 -0.00225 0.98188 0.00183 92

33 0.50012 0.00373 0.93999 0.00208 93

34 94 0.37572 0.00280 0.16235 -0.00398

35 0.16544 0.00049 0.31313 0.00376 95

36 0.86003 -0.00305 0.27736 -0.00136 96

37 1.36408 0.00330 0.70242 0.00119 97

38 0.80444 0.00057 -0.08784 -0.00180 98

39 0.18435 -0.00046 0.22246 -0.00148 99

40 0.24897 0.00008 100 0.49503 0.00177

41 0.44621 -0.00188 101 0.63440 0.00161

42 -0.03500 0.00025 102 0.47263 0.00047

43 1.62753 -0.00227 103 0.53205 0.00077

44 1.34963 -0.00464 104 0.13806 0.00063

45 1.54117 0.00215 105 1.67398 -0.00194

46 -0.21804 0.00624 106 0.05790 0.00089

47 -0.07405 0.00226 107 -0.11916 0.00396

48 0.02588 -0.00079 108 1.00962 -0.00039

49 0.53901 0.00048 109 0.27384 0.00040

50 0.40578 -0.00123 110 -0.05743 -0.00010

51 0.27634 -0.00182 111 1.26822 -0.00046

52 -0.02201 -0.00126 112 0.27627 -0.00071

53 0.32431 0.00461 113 0.15864 0.00114

54 0.25906 -0.00821 114 0.19600 0.00108

55 1.73730 0.00246 115 0.79963 -0.00388

56 1.25410 -0.00045 116 0.52626 0.00339

57 1.27729 0.00173 117 0.60022 0.00082

58 1.33532 0.00003 118 1.16897 -0.00007

59 0.36553 -0.00149

60 0.22449 -0.00102