BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HỒ HUYỀN PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU
CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HỒ HUYỀN PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU
CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên
cứu khác.
TP.HCM ngày 30 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan
HỒ HUYỀN PHƯƠNG
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
6. Bố cục nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI ................................ 4
1.1 Lý thuyết tài chính ............................................................................. 4
1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi ........................................................... 5
1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi ................... 8
1.4 Các nghiên cứu trước đây và mô hình nghiên cứu của đề tài ........... 9
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 24
2.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 26
2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................... 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .............................................................. 33
3.1 Thống kê mô tả ................................................................................ 33
3.2 Kiểm định thang đo qua dữ liệu khảo sát ........................................ 35
3.3 Phân tích nhân tố khám phá ............................................................ 37
3.4 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả đầu tư .......... 38
3.5 Đánh giá của các nhà đầu tư đối với các yếu tố tâm lý ................... 45
3.6 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát 50
3.7 Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 56
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................ 58
4.1 Những kết quả của nghiên cứu ........................................................ 58
4.2 Hạn chế của đề tài............................................................................ 59
4.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 59
4.4 Đóng góp với các nhà đầu tư trên thị trường .................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nhân tố trong hành vi của nhà đầu tư cá nhân ....... 14
Bảng 3.1 Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát ................................................... 33
Bảng 3.2 Kiểm định thang đo khảo sát ................................................................... 36
Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...................................................... 37
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố trong tâm lý bầy đàn tới hiệu quả đầu tư ... 39
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của các yếu tố trong kinh nghiệm tới hiệu quả đầu tư ....... 40
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các yếu tố trong triển vọng tới hiệu quả đầu tư ........... 41
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các yếu tố trong thị trường tới hiệu quả đầu tư ........... 42
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả đầu tư ....................................... 43
Bảng 3.9 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố tâm lý bầy đàn.......................... 45
Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố kinh nghiệm ........................... 46
Bảng 3.11 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố triển vọng ............................... 47
Bảng 3.12 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố thị trường ............................... 48
Bảng 3.13 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố hiệu quả đầu tư ...................... 49
Bảng 3.14 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm giới tính ................... 50
Bảng 3.15 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm độ tuổi ...................... 51
Bảng 3.16 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm trình độ .................... 52
Bảng 3.17 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm kinh nghiệm tham gia
thị trường .................................................................................................................. 53
Bảng 3.18 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm nhóm thu nhập ........ 54
Bảng 3.19 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm mức đầu tư ............... 55
Bảng 3.20 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................ 56
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 32
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán của Việt Nam đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000 với hai
loại cổ phiếu. Khi mới thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam còn đơn giản và
nhỏ lẻ, số lượng nhà đầu tư ít và chỉ có hai loại cổ phiếu được giao dịch. Tuy nhiên
tính đến thời điểm ngày 30/06/2015 đã có tới 926 chứng khoán được giao dịch trên
thị trường. Các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán ngày càng
nhiều và chuyên nghiệp hơn. Ngày càng có nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự
tồn tại của yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến quyết định hành vi đầu tư của các nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng
quyết định của nhà đầu tư không phải luôn luôn dựa vào yếu tố tâm lý của nhà đầu
tư nhưng cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Trong thực tế yếu tố tâm lý có thể
tác động đáng kể đến thái độ và hành vi của nhà đầu tư; cụ thể là khi đang trong tâm
trạng tốt, họ trở nên lạc quan hơn trong các phán đoán của và quyết định đầu tư
nhưng khi không ở trong trạng thái tâm trạng tốt thì họ trở nên bi quan hơn về hoạt
động đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng của yếu tố tâm lý
về hành vi đầu tư trở nên quan trọng hơn trong hành vi dự báo đầu tư. Đã nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, lý thuyết tài chính thông thường không giải thích hết được
mối liên hệ giữa quyết định đầu tư và hiệu quả của hoạt động đầu tư, trong khi đó,
lý thuyết về hành vi tài chính lại là một cách tiếp cận mới để giải thích hành vi của
nhà đầu tư cá nhân. Lý thuyết tài chính hành vi khẳng định quyết định và hiệu quả
của hoạt động đầu tư bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý của nhà đầu tư,
có thể bị ảnh hưởng bởi một phần hoặc hoàn toàn (Richard H.Thaler, 2003). Vì vậy
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hành vi của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán luôn là một trong những nội dung được rất nhiều nhà
nghiên cứu chú ý đến. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu này vẫn còn khá mới
so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Vì vậy trong nghiên
2
cứu này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi
đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn kết quả của nghiên
cứu sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc tìm ra sự tác động của các nhân tố
hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu của tác giả tâp trung và các mục tiêu chính sau đây:
- Xem xét trong 4 yếu tố tâm lý học hành vi: quyết định đầu tư dựa vào kinh
nghiệm (Heuristics), triển vọng (Prospect), nhân tố thị trường (Market factors) và
hành vi bầy đàn (Herding) yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nói riêng cũng như phân tích tổng hợp bốn
nhân tố
- Xem xét tác động của các yếu tố giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, mức
đầu tư và kinh nghiệm đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được
giới hạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chính trong nghiên cứu của tác giả là kết hợp định tính và định
lượng, thực hiện phỏng vấn, khảo sát nhà đầu tư sau đó áp dụng phương pháp phân
tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích sự ảnh hưởng của các hành vi tài
3
chính đến quyết định đâu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu
quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa lớn trong việc tìm ra việc tìm ra sự tác
động của các nhân tố hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Bằng cách hiểu
hành vi của con người và cơ chế tâm lý khi đưa ra các quyết định tài chính, những
mẫu tài chính chuẩn có thể được nâng cao để có thể giải thích và đưa ra kiến nghị
cho các nhà đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư cũng như giúp thị trường chứng
khoán phản ánh đúng tình hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và phát huy hết
vai trò của mình trong nền kinh tế.
6. Bố cục nghiên cứu của đề tài
Ngoài nội dung phần mở đầu, bố cục nghiên cứu của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tài chính hành vi
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích kết quả
Chương 4: Kết quả và bàn luận
4
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI
1.1 Lý thuyết tài chính
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Có hai lý thuyết quan trọng trong lý
thuyết tài chính chính thống:
(i) Những người tham gia vào thị trường thì hoàn toàn hợp lý: hành vi hợp lý
hoàn toàn ngụ ý rằng bất kỳ thông tin mới nào có sẵn cũng được phản ánh đầy đủ
vào giá chứng khoán. Gía cả phản ánh giá trị thực của cổ phiếu.
(ii) Thị trường hiệu quả: Một thị trường tài chính được xem là hiệu quả khi giá
hiện tại của chứng khoán phản ánh đầy đủ những thông tin về các yếu tố như thực
trạng nền kinh tế quốc gia và quốc tế, số liệu về kết quả hoạt động của các công ty
có cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Những yếu tố này thay đổi sẽ làm cho giá
trị thực của chứng khoán thay đổi. Do đó, giá cả biến động tùy theo tốc độ phản ứng
của thị trường trước những thông tin mới.
Như vậy theo lý thuyết tài chính chính thống thì các tài sản tài chính kết hợp
tất cả các thông tin và giá cả được xem xét như điều kiện dự đoán tốt nhất của giá
trị đầu tư thật sự tại tất cả thời gian. Lý thuyết tài chính chính thống dựa vào nguyên
tắc rằng mọi người hành xử có lý trí, tối đa hóa lợi ích mong đợi một cách chính xác
và xử lý được tất cả các thông tin. Nói một cách khác, tài sản tài chính thì luôn luôn
được định giá hợp lý và được phổ biến tới công chúng. Giá chứng khoán được mô
tả xấp xỉ một cách ngẫu hứng theo thời gian: Giá thay đổi không thể dự đoán được
vì chúng xuất hiện khi phản ứng đối với thông tin thật sự mới và không dự đoán
được.
5
Giả định là khi con người có tài sản giá trị, họ cư xử một cách hợp lý trong các
quyết định tài chính. Mặc dù những mô hình này làm cuộc cách mạng nghiên cứu
về tài chính vẫn có nhiều lỗ hổng chưa có câu trả lời.
Nhiều bằng chứng cho thấy hành vi con người không phải luôn hợp lý, giá
chứng khoán không phải luôn phản ánh giá trị thực (giá cổ phiếu sau IPO thường
thấp hơn giá chứng khoán khác, hiệu ứng tháng Giêng…)
Điều này đòi hỏi phải có một cơ sở lý thuyết đầy đủ có thể giải thích được các
nội dung này. Đây chính là các lý thuyết về tài chính hành vi. Các nhà nghiên cứu
tâm lý học đã cho rằng, đối với các quyết định liên quan đến tiền thì con người hay
cư xử rất kỳ quặc. Các nhà tâm lý học cũng tìm thấy các quyết định kinh tế học thì
thường được đưa ra một cách dường như không hợp lý. Lỗi nhận thức và cảm xúc
thái quá có thể làm cho nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư xấu. Shiller
(2005) cung cấp bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm để ủng hộ lý thuyết định giá
tài sản CAMP, thuyết thị trường hiệu quả (EMH) và một vài lý thuyết tài chính
chính thống khác đạt được thành công trong việc dự đoán và giải thích các sự kiện
nhất định. Tuy nhiên, các học giả bắt đầu tìm kiếm các khác biệt và hành vi mà lý
thuyết tài chính chính thống chưa giải thích được. Hai ví dụ điển hình là
(i) Hiệu ứng tháng Giêng là một bất thường trong thị trường tài chính khi mà
giá chứng khoán tăng vào tháng giêng mà không có lý do đặc biệt nào.
(ii) Lời nguyền của người chiến thắng: Lý thuyết này ám chỉ việc người tham
gia đấu giá đặt giá quá cao, vượt qua giá trị nội tại của vật được mua chủ yếu là do
thông tin không đầy đủ, và cảm xúc làm cho đánh bạc cao hơn so với giá trị (Thaler,
2003). Với các cơ sở lý thuyết đã đưa ra ở trên cho thấy lý thuyết tài chính chính
thống chưa phát huy hết được vai trò của nó trong việc giải thích các hành vi của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trong luận văn này tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi
6
Trong những nghiên cứu hiện nay thì tài chính hành vi đã trở thành một phần
không thể thiếu đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đầu tư (Navaneethakrishnan và ctg, 2014) .
Tài chính hành vi là một lĩnh vực tài chính đưa ra các lý thuyết đựa trên các
phân tích tâm lý để giải thích những diễn biến bất thường trên thị trường chứng
khoán. Tài chính hành vi thường dựa trên giả định rằng cấu trúc thông tin và đặc
tính của những người tham gia vào thị trường chứng khoán đều bị ảnh hưởng một
cách hệ thống bởi các quyết định đầu tư cá nhân cũng như các tác động của thị
trường. Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng
thái cân bằng không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Có nghĩa là sẽ có trường hợp
những nhà đầu tư “hợp lý” sẽ không thể chiến thắng những nhà đầu tư “bất hợp lý”.
Lúc này thị trường sẽ không hiệu quả, hay tài sản tài chính được định giá quá cao
hoặc quá thấp. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các hiện tượng đã xảy ra trong thị
trường chứng khoán đối lập với thuyết thị trường hiệu quả, không thể giải thích
được một cách thoả đáng theo mô hình này nhưng lại có thể lý giải dựa trên các lý
thuyết tài chính hành vi.
Hãy cùng xét môt ví dụ: Giả sử cho một người lựa chọn giữa việc chắc chắn
nhận được 50 đồng và tung đồng xu, nếu được thì anh ta sẽ có 100 đồng, nếu không
được thì anh ta sẽ chẳng có gì. Một khả năng là người này lựa chọn bỏ túi 50 đồng.
Tuy nhiên anh ta cũng có thể thử vận may với trò chơi sấp ngửa, xác suất là 50:50.
Thông thường thì mọi người có xu hướng tung đồng xu để kiếm thêm được 50 đồng
mặc dù việc này có thể khiến anh ta mất luôn cả 50 đồng mà lẽ ra anh ta lẽ ra đã có
được một cách chắc chắn. Ngược lại, nếu phải lựa chọn mất chắc chắn 50 đồng
hoặc cũng chơi trò đồng xu sấp ngửa và mất 100 đồng hoặc không mất gì cả. Họ có
thể chọn chơi sấp ngửa. Sự may rủi trong việc tung đồng xu sấp ngửa trong cả hai
trường hợp là tương đương nhau nhưng con người lại chọn cách tham gia trò chơi
để giảm thiểu những khoản lỗ, thậm chí là trò chơi này có thể sẽ mang đến một
7
khoản lỗ lớn hơn. Điều này cho thấy khuynh hướng con người xem xét khả năng b
đắp một khoản lỗ còn quan trọng hơn khả năng kiếm được một lợi nhuận lớn hơn.
Tài chính hành vi cũng khám phá ra rằng các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư
với giá trị lớn mà chỉ dựa trên lượng thông tin ít ỏi từ một nguồn duy nhất. Các nhà
đầu tư thường quá tự tin vào phán quyết của mình và tin vào những lời đồn thổi hơn
là sự thật hiển hiện trước mắt mình.Trên thực tế có rất ít các nhà đầu tư giá trị sử
dụng các nguyên lý hành vi để tìm ra cổ phiếu nào rẻ nhưng lại mang lại thu nhập
thực sự cho họ. Lý thuyết tài chính hành vi hiện vẫn nặng về học thuật hơn là khả
năng ứng dụng để quản lý tiền tệ và đầu tư. Lý thuyết tài chính hành vi không thể
cung cấp một phương thức đầu tư kì diệu, nhưng lại có thể giúp các nhà đầu tư cẩn
trọng hơn đối với các hành vi đầu tư của mình, từ đó có thể tránh được các sai lầm
khiến họ trở nên nghèo hơn.
Theo Sewell (2007), hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tài chính hành
vi nhưng chủ yếu chỉ ra tài chính hành vi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý lên hành
vi của những người tham gia trên thị trường tài chính và kết quả là những ảnh
hưởng đó lên thị trường.
Như vậy hành vi tài chính là một cách hiểu mới về tài chính giúp bổ sung vào
các lý thuyết tài chính cơ bản bằng cách giải thích hành vi của quá trình ra quyết
định. Ngược lại với lý thuyết của Markowitz và Sharp hành vi tài chính giải quyết
vấn đề của các cá nhân và cách mà họ thu thập và sử dụng thông tin. Hành vi tài
chính tìm cách để hiểu và dự đoán được quá trình ra quyết định có quan hệ đến hệ
thống thị trường tài chính. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các nguyên
lý tâm lý và kinh tế để cải thiện việc ra quyết định tài chính (Olsen, 1998).
Tài chính hành vi được định nghĩa như là một lĩnh vực tài chính để giải thích
những khác thường trên thị trường chứng khoán bằng việc sử dụng những thành
kiến tâm lý hơn là bỏ qua những kết quả ngẫu nhiên phù hợp với giả thuyết thị
trường hiệu quả (Fama, 1998). Nó được giả định rằng các nhà đầu tư cá nhân và các
8
kết quả của thị trường thì bị ảnh hưởng bởi các cấu trúc thông tin, các đặc điểm tính
cách khác nhau của những người tham gia thị trường (Banerjee, 1992)
1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi
Giữa những năm 1950, lĩnh vực tài chính được thống trị bởi các mô hình tài
chính chính thống (vốn được xem như là mô hình tài chính chuẩn) được phát triển
một cách căn bản bởi các nhà kinh tế thuộc đại học Chicago. Những giả định trung
tâm của tài chính chính thống là con người là hợp lý. Tuy nhiên các nhà tâm lý học
đã thách thức nhận định này. Họ lập luận rằng con người thường chịu ảnh hưởng
bởi nhận thức, các lệch lạc cảm xúc và hành động dường như là phi lý trí.
Lĩnh vực tài chính không chấp nhận quan điểm của những nhà tâm lý học,
những người đề xuất ra những mô hình tài chính hành vi. Thật vây, những đề xuất
ban đầu của tài chính hành vi được xem như là dị giáo. Do những ảnh hưởng của
tâm lý và cảm xúc lên các quyết định được xác nhận, tài chính hành vi ngày càng
được sự chấp nhận rộng rãi. Mặc dù có những bất đồng về cách thức, lý do cũng
như khi nào tâm lý học tác động lên các quyết định đầu tư năm 2002, tài chính hành
vi được khẳng định cơ sở vững chắc hơn khi Giáo sư tâm lý học người Mỹ Daniel
Kahneman đã nhận được giải Nobel Kinh tế nhờ công trình nghiên cứu về “thuyết
triển vọng” (Prospect Theory), tạo nền tảng vững chắc để xây dựng tài chính hành
vi.
Một số sự khác biệt của tài chính chính thống và tài chính hành vi như sau:
- Tài chính chính thống cho rằng tiến trình con người ra quyết định là hợp lý
và chính xác. Trái lại, tài chính hành vi nhận thấy con người tuân theo những quy
luật không hoàn hảo trong quá trình ra quyết định dẫn đến những thiên lệch trong
niềm tin và lỗi sai.
- Tài chính chính thống giả định rằng thị trường là hiệu quả, giá của mỗi
chứng khoán phản ánh giá trị thực của nó. Tài chính hành vi tranh luận rằng những
thiên lệch dựa trên kinh nghiệm, các lỗi sai, tác động của cảm xúc và những ảnh
hưởng xã hội dẫn tới sự khác biệt giữa giá trị thường và giá trị nội tại.
9
Cơ sở của một trong những thách thức được thảo luận rộng rãi đối với tài
chính chính thống là tác động của ảnh hưởng tâm lý lên hành vi con người. Tài
chính hành vi lập luận rằng thị trường hoàn toàn hợp lý là không thực tế do ảnh
hưởng của các thiên lệch tâm lý một cách hệ thống lên tiến trình ra quyết định đầu
tư.
Trong khi đó, ở dạng đơn giản của cách nghĩ này là xuất hiện những thiên lệch
tâm lý ở tất cả các tầng lớp xã hội thì tại sao không có trong thế giới tài chính.
Không giống như thuyết thị trường hiệu quả, tài chính hành vi cũng được củng
cố bởi một tập hợp các nguyên tắc thống nhất kết hợp một cách chặt chẽ những
quan sát những ảnh hưởng tâm lý hành vi. Vì lý do này, nó không khớp với những
khái niệm đã được định sẵn và cố gắng tích hợp một cách thực tế những lý thuyết
tài chính hành vi lên tiến trình ra quyết định đầu tư mà không có phương pháp chính
xác nào. Điều đó cho biết, từ cái nhìn thực tế, theo câu nói của Warren Buffett “Hãy
sợ hãi khi những người khác tham lam, hãy tham lam khi những người khác sợ hãi”
là một ví dụ hoàn hảo về đánh giá tác động của tâm lý lên tiến trình ra quyết định
(dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009).
1.4 Các nghiên cứu trƣớc đây và mô hình nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Các nghiên cứu trƣớc đây
Đề tài nghiên cứu về hành vi tài chính không phải là đề tài quá mới vì vậy có
khá nhiều đề tài nghiên cứu trước đây. Dưới đây tác giả trình bày các nghiên cứu đi
trước về hành vi tài chính của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thứ nhất, về các nghiên cứu trên thế giới
Wong Wee Chun và Dr Lai Ming Ming (2007), với đề tài nghiên cứu “Investor
Behaviour and Decision-Making Style: A Malaysian perspective”. Mục đích của
nghiên cứu là xem xét các hành vi đầu tư cơ bản phổ biến của các nhà đầu tư cá
nhân tại thị trường chứng khoán Malaysia. Nghiên cứu sử dụng câu hỏi để phỏng
vấn các nhà đầu tư chứng khoán. Dữ liệu thu thập được từ 290 nhà đầu tư chứng
khoán từ tháng tư đến tháng sáu năm 2007. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Các
10
yếu tố tâm lý là cơ sở để ra quyết định trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán Malaysia, do kiến thức và kỹ năng đầu tư còn thấp nên
những quyết định trong hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân nhiều khi bị
ảnh hưởng bởi các hành vi tài chính, một số nhà đầu tư lại rất tự tin vào hoạt động
mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Dargham, Nathalie, (2007): “The implications of Behavioural Finance”
Bài báo đã cung cấp một tổng hợp các tài liệu tài chính hành vi trên hai thập
kỷ qua. Bài báo cũng tập trung nhấn mạnh về vai trò của tài chính hành vi đối với
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân thông qua việc khảo sát những phát
triển trong lĩnh vực tài chính bắt đầu với giả thuyết thị trường hiệu quả và kết thúc
bài báo đã đưa ra các kết luận sau: Thị trường tài chính thực tế có xu hướng đi
chệch khỏi các giả thuyết tài chính truyền thống. Tài chính hành vi đã góp phần vào
sự hiểu biết tốt hơn của chúng ta về hành vi của các nhà đầu tư trên thị trường tài
chính. Các giả thuyết và lý thuyết về tài chính hành vi đã giúp nhà đầu tư thực hiện
quyết định đầu tư tốt hơn trong thị trường tài chính.
Abhijeet Chandra (2008): “Decision-Making In The Stock Market:
Incorporating Psychology with Finance.”
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của các yếu tố hành vi và
tâm lý nhà đầu tư đến việc ra quyết định của nhà đầu tư. Kết quả của nghiên cứu chỉ
ra rằng trái với những nghiên cứu của lý thuyết tài chính chính thống, các nhà đầu
tư cá nhân không phải lúc nào cũng hành động hợp lý khi đưa ra quyết định đầu tư.
Trên thực tế các yếu tố tâm lý và tình cảm của nhà đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định của nhà đầu tư. Các quyết định đầu tư bị ảnh hưởng phần lớn bởi các yếu
tố hành vi như: lòng tham và sự sợ hãi (greed and fear), mâu thuẫn về nhận thức
(cognitive dissonance), phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh
nghiệm (heuristics), tính toán trí óc (mental accounting), sự tham khảo (anchoring),
đầu tư đánh bạc (gambler’s fallacy). (dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009)
11
Tác giả Park, Jae Hong et. al (2010): Confirmation Bias, Overconfidence,
and Investment Performance: Evidence from Stock Message Boards”. Nghiên
cứu xem xét các thông tin từ Sàn giao dịch chứng khoán Message Boards của Hàn
Quốc. Mẫu nghiên cứu khá lớn được tổng hợp từ 502 phản hồi từ các nhà đầu tư,
các nhà điều hành trên sàn giao dịch chứng khoán để hỗ trợ nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng: Các nhà đầu tư có sự thiên lệch hành vi khi xử lý thông tin
từ bản tin. Điều này chứng tỏ yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà
đầu tư cá nhân.
Tác giả Tversky và Kahnemman (1974) đã chỉ ra rằng dự đoán và phán
đoán là không chắc chắn và không tuân theo một quy luật nào cả. Họ tìm thấy bằng
chứng về sự tồn tại hành vi cá nhân trong các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư.
Tác giả Kahneman (2003) với bài tạp chí “Maps of bounded rationality:
psychology for behavioral economics” đã cung cấp một số hành vi thực tế trong
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư: tự tin thái quá (overconfidence bias), optimism
bias (lạc quan thái quá), thiên lệch do nhận thức muộn màng (hindsight bias) và hối
tiếc (regret ). Nghiên cứu đã cung cấp một số ví dụ thực tế về hành vi của các nhà
đầu tư về các nhân tố này.
Nhóm tác giả, Gunay, S. G., & Demirel, E. (2011) với bài nghiên cứu: “
Interaction between Demographic and Financial Behavior Factors in Terms of
Investment Decision Making”. Mục đích của nghiên cứu là để điều tra các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Trong
nghiên cứu của mình nhóm tác giả đã đưa ra các hành vi tài chính ảnh hưởng đến
quyết định của các nhà đầu tư cá nhân: tính toán trí óc (mental accounting bias),
optimism bias (lạc quan thái quá), tự tin thái quá (overconfidence bias), cognitive
dissonance bias (sai lệch trong nhận thức), sai lệch trong tình huống điển hình
(representative bias), sai lệch neo tham chiếu và hiệu chỉnh (anchoring bias), sai
lệch do ác cảm với sự hối tiếc (regret aversion bias). Trong nghiên cứu này nhóm
tác giả có được kết quả sự thiên vị về hành vi của cá nhân nhà đầu tư với tỷ lệ cao
12
xuất hiện trong các nghiên cứu cụ thể như thiên vị do mâu thuẫn về nhận thức
chiếm khoảng 67%, lạc quan thái quá là 39%, tính đại diện là 33%, sự hối tiếc là
32%, tự tin thái quá là 26%,
Tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014) khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định và hiệu quả của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm với các nhà đầu tư cá nhân của
thị trường chứng khoán Colombo ở Sri Lanka. Mục tiêu của nghiên cứu này là
khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân tại Sàn
chứng khoán Colombo. Các nhà nghiên cứu về tài chính hành vi đều cho rằng
nghiên cứu này sẽ có đóng góp đáng kể vào sự phát triển lĩnh vực tài chính hành vi
ở Sri Lanka và được đánh giá khá cao về tính toàn diện của nghiên cứu. Nghiên cứu
bắt đầu với các lý thuyết tài chính hành vi hiện đại trên cở sở đó tác giả Lingesiya
K. và Navaneethakrishnan K. đã đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên
cứu. Sau đó những giả thuyết này được nhóm tác giả thử nghiệm thông qua bảng
câu hỏi. Bảng câu hỏi được nhóm tác giả xây dựng khá tỉ mỉ và được gửi đến các
nhà đầu tư cá nhân tại sàn chứng khoán Colombo. Các dữ liệu thu thập được phân
tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy bốn yếu
tố hành vi bao gồm: hành vi bầy đàn, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư
dựa vào kinh nghiệm, thuyết triển vọng và yếu tố thị trường là các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân trên Sàn chứng khoán Colombo.
Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu
tố hành vi tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
Tác giả Lƣu Thị Bích Ngọc (2014) với bài viết: “Behavior Pattern of
Individual Investors in Stock Market” đăng trên tạp chí International Journal of
Business and Management ,Vol. 9, No. 1. Nghiên cứu này nhằm mục đích để điều
tra về hành vi ảnh hưởng đến các yếu tố quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại
các Công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu cho nghiên
13
cứu này được thu thập từ 188 ý kiến phản hồi của các nhà đầu tư cá nhân, chiếm tỷ
lệ khoảng 63% nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
của nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn yếu tố hành vi của nhà đầu tư cá nhân tại thị
trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: Hành vi bầy đàn, yếu tố thị trường,
thuyết triển vọng, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh
nghiệm.
Tác giả Phùng Thái Minh Trang (2015): “Các yếu tố hành vi ảnh hƣởng
đến quyết định đầu tƣ trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Việt Nam”. Bằng
việc kế thừa các nghiên cứu đi trước tác giả Phùng Thái Minh Trang đã hệ thống
hóa lại các cơ sở lý thuyết căn bản về tài chính hành vi. Trong nghiên cứu cũng
khẳng định tài chính hành vi bao gồm các hành vi của con người về tài chính và
chưa được nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam. Lý thuyết tài chính hành vi dựa trên
tâm lý còn người để hiểu các sai lệch về cảm xúc và nhận thức đã ảnh hưởng đến
hành vi của đầu tư cá nhân như thế nào. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám
phá các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân
thông qua lợi nhuận mà họ đạt được. Nghiên cứu đề nghị sáu yếu tố hành vi bao
gồm: tính đại diện, tính toán trí óc, đầu tư đánh bạc, thiên vị có sẵn, hành vi bầy
đàn, phản ứng thái quá hay bi quan. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tính đại
diện, đầu tư đánh bạc và phản hứng thái quá hay bi quan ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của họ.
Lƣơng, Lê và Hà, Đoàn (2011): "Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi của
nhà đầu tƣ cá nhân tại Sàn chứng khoán HOSE”. Với nghiên cứu này nhóm tác
giả tập trung vào các mục tiêu chính đó là:
- Áp dụng các hành vi tài chính để xác định các yếu tố hành vi có thể ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại HOSE
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hành vi trên các quyết định đầu
tư và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại HOSE.
14
- Đưa ra khuyến nghị cho các nhà đầu tư cá nhân để họ điều chính hành vi của
họ đạt được kết quả tốt
- Là cở sở cho nghiên cứu sâu hơn về hành vi tài chính đối với các nhà đầu tư
cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau khi xác định các mục tiêu nghiên cứu nhóm tác giả tiến hành xây dựng giả
thuyết nghiên cứu và kiểm nghiệm bằng bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà đầu tư cá
nhân tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu thu thập được
phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS và AMOS. Nghiên cứu đi đến kết
luận rằng: Có 5 yếu tố hành vi tác động đến quyết định của nhà đâu tư cá nhân trên
hệ thống giao dịch của Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: hành vi bầy đàn,
quá tự tin, triển vọng thị trường, đánh bạc đầu tư, sự tham khảo.
Qua đây có thể thấy có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về hành vi của các nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Mỗi nghiên cứu lại đưa ra các quan
điểm khác nhau về hành vì đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Các quan điểm đó đều có
ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu ở trên thì nghiên cứu
của tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014) có nhiều ưu điểm hơn
cả. Cơ sở lý thuyết vềc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư
cá nhân được chia thành 4 nhóm: phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa
vào kinh nghiệm (heuristic), thuyết triển vọng (prospect), thị trường (market) và
hành vi bầy đàn (herding effect). Trong mỗi nhân tố ảnh hưởng tác giả trình bày cụ
thể chi tiết về từng nhân tố nhỏ như trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố trong hành vi của nhà đầu tƣ
cá nhân
Nhân tố Biến hành vi
- Representativeness (tính đại diện)
- Overconfidence (tự tin thái quá)
Heuristic Theory (Lý thuyết phương - Anchoring (neo tham chiếu)
15
pháp giải quyết vấn đề dựa vào kinh - Gambler’s fallacy (đánh bạc đầu tư)
nghiệm) - Availability bias (tính sẵn có)
- Loss aversion (sự không thích mất
Prospect Theory (sự kỳ vọng/ thuyết mát)
triển vọng) - Regret aversion (sự hối tiếc)
- Mental accounting (tính toán trí óc)
- Price changes (thay đổi về giá cả)
- Market information (thông tin thị
trường)
- Past trends of stocks (xu hướng
chứng khoán đã qua)
Market (thị trường) - Fundamentals of underlying stocks
(phân tích cơ bản cổ phiếu cơ sở)
- Customer preference (khách hàng ưu
tiên)
- Over-reaction to price changes (phản
ứng thái quá với thay đổi của giá cả )
- Buying and Selling decisions of other
investors (quyết định mua và bán của
các nhà đầu tư khác)
- Choice of stock to trade of other
investors (sự lựa chọn chứng khoán
Herding Effect (hành vi bầy đàn) để giao dịch của nhà đầu tư khác)
- Volume of stock to trade of other
investors (khối lượng chứng khoán
giao dịch của nhà đầu tư khác)
- Speed of herding (tốc độ của hành vi
bầy đàn)
16
Nguồn: Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014)
Việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho các nhân tố là rất quan trọng. Trong nghiên
cứu trên nhóm tác giả đã xây dựng cơ sở lý thuyết về các hành vi tài chính của nhà
đầu tư khá chi tiết và cụ thể. Hầu hết các nghiên cứu trước đây các tác giả chỉ lựa
chọn một vài biến hành vi để xây dựng mô hình nghiên cứu của mình thì nghiên
cứu của nhóm tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K. thể hiện được tính
vượt trội hơn hẳn. Trong nghiên cứu của tác giả Lingesiya K. và
Navaneethakrishnan K. tất cả các nhân tố đều được lựa chọn và đặc biệt trong mỗi
nhân tố các tác giả này lại đưa ra rất nhiều biến nhỏ để nghiên cứu. Do đó nghiên
cứu này có cơ sở lý thuyết khá chi tiết và đầy đủ, mang tính tổng hợp cao.Vì vậy tác
giả sẽ căn cứ vào cơ sở lý thuyết của nhóm tác giả Lingesiya K. và
Navaneethakrishnan K. (2014) làm căn cứ cho nghiên cứu của mình.
1.4.2 Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
1.4.2. 1 Quy tắc dựa theo kinh nghiệm (Heuristics)
Quy tắc dựa theo kinh nghiệm (heuristic) hay còn gọi là quy tắc “ngón tay
cái” là những phương pháp nhà đầu tư sử dụng để làm giảm thiểu sự tìm kiếm thông
tin cần thiết để đưa ra giải pháp cho một vấn đề, tức là nhà đầu tư giải quyết vấn đề
dựa trên kinh nghiệm.
Quy tắc dựa theo kinh nghiệm cung cấp những cách tiếp cận thuyết phục
mang tính chủ quan, đồng thời cũng phản ánh một thực tế là đánh giá của con người
về khả năng và rủi ro thường không tuân thủ chính xác lý thuyết về xác suất. Mọi
người có xu hướng liên hệ xác suất không phải với sự kiện mà là với những mô tả
sự kiện (Tversky and Kochler, 2002). Mặc d người ta có thể dùng các quy tắc dựa
theo kinh nghiệm để đơn giản hóa tập hợp dữ liệu, nhưng một cách chính xác hơn,
chúng được coi như là công cụ làm đơn giản hóa quá trình lựa chọn. Các quy tắc
dựa theo kinh nghiệm đặc biệt quan trọng khi có sự không chắc chắn bởi vì sự
không chắc chắn làm giảm đi tính hiệu quả của những tính toán logic phức tạp.
17
Simon và Newell (2001) đã xây dựng các thuật toán chi tiết cho các vấn đề
cụ thể, ban đầu là một phương tiện để tối ưu hóa sự ước lượng. Nghiên cứu về
những quy tắc dựa theo kinh nghiệm như là những phép tính toán “tắt” ngày càng
nhiều sau khi các nhà tâm lý học nhận thức hoàn thành công trình về lý thuyết quyết
định hành vi vào cuối thập niên 60 và đầu thập niên 70, đỉnh cao là công trình của
Tversky, Kahneman trong tuyển tập được biên tập bởi Kahneman, Slovic, và
Tversky (1982). Công trình đó, c ng với những kết quả trong tuyển tập được biên
soạn bởi Kahneman và Tversky (2000) và Gilovich, Griffin, và Kahneman (2002)
nói chung được coi như là “hệ thống quy tắc dựa theo kinh nghiệm và định kiến”.
Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào những quy tắc ngón tay cái phổ biến
và độ lệch tương ứng so với tính toán chuẩn (hay còn gọi là thiên vị). Ban đầu,
trong các nghiên cứu, quy tắc dựa theo kinh nghiệm chỉ đơn thuần gắn với quá trình
nhận thức, nhưng dần dần các quy tắc đó kết hợp thêm cả các yếu tố cảm xúc. Thực
ra, các yếu tố cảm xúc đã ngầm đề cập từ lâu trong những phân tích của Kahneman
và Tversky (2000). Điều này được chứng minh bằng việc hai tác giả này chọn tham
chiếu là những phán xét trực quan, cái mà họ cho là khác hẳn với mô hình lựa chọn
hợp lý chuẩn tắc.
Một mục đích chính của nghiên cứu “hệ thống kinh nghiệm chủ quan và định
kiến” là phân loại độ lệch tương ứng so với mô hình lựa chọn hợp lý, và nếu có thể,
cải thiện những quy tắc chủ quan để làm giảm sự thiên lệch. Đầu tiên, nghiên cứu
tìm cách xác minh một nhóm các quy tắc dựa theo kinh nghiệm chung được coi như
là cơ sở cho việc đưa ra quyết định. Các nhà nghiên cứu tiếp tục ủng hộ mô hình
phân tích hợp lý nhận ra rằng với mô hình phân tích hợp lý, người ta vẫn có những
đánh giá sai. Trong khi đó, nhóm quyết định hành vi lại chứng minh rằng, ngược lại
với kỳ vọng, các lỗi mắc phải không xảy ra ngẫu nhiên mà có tính hệ thống và dự
đoán trước được. Khi những kết quả về các quy tắc dựa theo kinh nghiệm được
quan tâm hơn, Gigerenzer và một số học giả khác đặt nghi vấn cho việc tập trung
vào các lệch lạc. Dựa theo nghiên cứu của Simon về tính hợp lý giới hạn Simon
18
(2001), Gigerenzer và các cộng sự vẫn cho rằng các phán đoán chỉ cần được thỏa
mãn và nên được đánh giá dựa trên thực tế là con người có giới hạn trong khả năng
tìm kiếm và tính toán (thường được nhấn mạnh bởi sự giới hạn về thời gian). Người
ta vẫn thường d ng phương pháp ước lượng để giải quyết hầu hết các vấn đề, phát
triển cái họ gọi là những quy tắc nhanh và đơn giản (Gigerenzer và Selten, 2001;
Gigerenzer, Czerlinski, và Martignon, 2002).
Tversky và Kahneman (1982) đã đưa ra 3 dạng thức của phương pháp kinh
nghiệm tổng quát: dựa vào tình huống điển hình (representativeness), dựa vào tính
sẵn có (availability), neo vào điểm tham chiếu và điều chỉnh (anchoring and
adjustment).
Phương pháp kinh nghiệm dựa vào tình huống điển hình là cách con người
đưa ra những đánh giá xác suất dựa trên sự tương tự so với các trường hợp mẫu
(nhóm sự kiện, hiện tượng khác).
Phương pháp kinh nghiệm dựa vào tính sẵn có là phương pháp dựa nhiều vào
thông tin hơn là xác suất. Điều này được cho là do sự dễ dàng trong việc hồi tưởng.
Phương pháp kinh nghiệm được thực hiện bằng việc neo vào một điểm tham
chiếu và điều chỉnh có nghĩa là nhà đầu tư dựa vào một điểm tham chiếu nào đó (ví
dụ như biên độ, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng…) để làm điểm xuất phát cho quá
trình điều chỉnh trước khi ra quyết định.
Glaeser (2013) nhận định: không phải người mua là những nhà đầu tư không
hợp lý mà là họ bị giới hạn về nhận thức, những người thường làm việc dựa vào các
mô hình kinh nghiệm đơn giản, thay vì những khung cân bằng chung toàn diện.
Hơn nữa, Dieci và Westerho (2012) nhấn mạnh rằng việc sử dụng kinh nghiệm có
khả năng sẽ đi kèm với nguy cơ bong bóng.
1.4.1.2 Prospect Theory (Lý thuyết triển vọng)
Năm 2002, Giáo sư tâm lý học người Mỹ Daniel Kahneman đã nhận được giải
Nobel Kinh tế nhờ công trình nghiên cứu về tài chính hành vi và đưa ra “lý thuyết
19
triển vọng” (Prospect Theory), tạo nền tảng vững chắc để xây dựng tài chính hành
vi. Lý thuyết triển vọng được phát triển bởi Kahneman D. và Tversky A. (1979),
sau đó phiên bản điều chỉnh là Lý thuyết triển vọng tích lũy (Cumulative Prospect
Theory) do Tversky và Daniel Kahneman (1992) xây dựng được coi như một bổ
sung hoàn hảo cho lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng (Expected Utility Theory).
- Các giả định của Lý thuyết triển vọng
Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng giả định các cá nhân hành xử hợp lý tức là
con người kinh tế là “lý trí” và các hành vi không hợp lý sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ không
có vai trò quan trọng hay tác động lớn do trong ngắn hạn chúng sẽ bị các áp lực của
thị trường loại bỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm của các nhà tài chính
hành vi, điển hình như công trình nghiên cứu của Simon (2001), Kahneman và
A.Tversky (1979, 1982,2000) đã cho thấy các giả định của lý thuyết tài chính truyền
thống nói chung và Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng nói riêng có nhiều khiếm
khuyết về thực nghiệm.
Lý thuyết triển vọng tiếp cận theo hướng giả định các cá nhân là không hợp lý
(irrational). Theo Thaler (2003), hầu hết các hành vi kinh tế là không hoàn toàn hợp
lý, chúng tạo ra các kết quả sai lệch đáng kể so với giá trị cơ bản trên thị trường tài
chính.
- Nội dung Lý thuyết triển vọng:
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của mình, Kahneman và A.Tversky đã
khái quát các nội dung chính của lý thuyết triển vọng như sau:
Hành vi của con người có 3 đặc điểm chính mà lý thuyết độ thỏa dụng kỳ
vọng không thể giải thích được, đó là:(i) T y thuộc vào bản chất của triển vọng là
gì, hành vi của con người đôi lúc thể hiện sự không thích rủi ro (lẩn tránh rủi ro)
song đôi lúc lại ưa thích rủi ro (tìm kiếm rủi ro). Con người lựa chọn dựa trên lời và
lỗ; (ii) Con người đánh giá các khoản lời và lỗ so với một mức tham khảo và thông
thường mức tham khảo ứng với tình trạng hiện tại của người đó; (iii) Con người sợ
thua lỗ bởi các mất tác động đến cảm xúc của họ mạnh mẽ hơn cái được.
20
Các kết luận trên được đúc rút từ các nghiên cứu của Kahneman và A.Tversky
(1979, 1982,2000) qua các kết quả trả lời các tình huống trong điều tra qua bảng hỏi
và được tổng hợp trong nghiên cứu của Ackert và Deaves (2010).
Hàm giá trị của Lý thuyết triển vọng được định nghĩa bởi lời và lỗ so với điểm
tham chiếu. Hàm giá trị có các đặc điểm: (i) hàm giá trị lõm trong miền lời và lồi
trong miền lỗ; (2) hàm giá trị dốc hơn về phía lỗ (phản ánh tâm lý ngại thua lỗ) so
với miền lời. Ackert &Deaves (2010) cho rằng, ba đặc điểm chính quan sát được
của việc ra quyết định của con người được miêu tả ở các kết quả của các tình huống
trên đòi hỏi những đặc điểm nhất định của hàm giá trị: con người thể hiện sự không
thích rủi ro ở phần được (phần lời) và sự thích rủi ro ở phần mất (phần lỗ), có nghĩa
là hàm giá trị lồi ở phần giá trị dương và lõm ở phần giá trị âm. Các quyết định
được thực hiện bằng cách chú ý vào cái được và cái mất, có nghĩa là luận điểm của
hàm giá trị không phải là mức thu nhập, mà là sự thay đổi trong mức thu nhập đó;
và con người không thích thua lỗ, do vậy đồ thị hàm giá trị đối với phần mất có độ
dốc hơn phần được.
Thay vì sử dụng xác suất đơn giản như trong thuyết độ thỏa dụng kỳ vọng, lý
thuyết triển vọng sử dụng các tỷ trọng quyết định. Các tỷ trọng quyết định là hàm số
của các xác suất. Ackert và Deaves (2010) đã sử dụng hàm v(z) ký hiệu cho sự thay
đổi trong thu nhập, trong đó z được sử dụng thay thế w – kí hiệu cho mức thu nhập.
Các tác giả cũng đề cập đến giá trị của các triển vọng V(P). Đối với triển vọng P(pr,
z1, z2), giá trị là:
V(pr, z1, z2) = V(P) = π(pr) * v(z1) + π(1− pr) * v(z2)
Trong đó π(pr) là tỷ trọng quyết định tương ứng với xác suất pr. Chú ý rằng
V(P) - giá trị của triển vọng, là tương đương với U(P) - độ thỏa dụng kỳ vọng của
một triển vọng.
Qua rất nhiều các nghiên cứu, tài chính hành vi đã mô hình hóa và giải thích
được các hiện tượng không hợp lý (irrational) của các nhà đầu tư cá nhân. Thực tế
cho thấy, hầu hết các nhà đầu tư đều chịu chi phối của tâm lý đến một mức độ nào
21
đó, vấn đề là liệu họ có đủ sáng suốt, sự lý trí để nhận ra những hậu quả tiềm tàng
mà các tâm lý đó mang lại.
Do lý thuyết triển vọng có khả năng giải thích rất nhiều hành vi của con người
khi đưa ra quyết định trong sự rủi ro nên nó có tầm ảnh hưởng khá lớn và được
nhận định như một đóng góp quan trọng cho lĩnh vực kinh tế, giúp cho Daniel
Kahneman đoạt giải Nobel Kinh tế năm 2002.
- Hàm ý của Lý thuyết triển vọng
Các hàm ý của Lý thuyết triển vọng đã được Giáo sư Rassoul Yazdipour và
Giáo sư James A.Howard đề cập trong cuốn sách “Behavioral Finance: Investor,
Corporations, and Market” do H.Ken Baker & John R.Nofsinger (2010) chủ biên
như sau:
+ Hàm ý về hành vi chấp nhận rủi ro: các nhà đầu tư cá nhân c ng lúc vừa là
những người tìm kiếm rủi ro vừa là những người né tránh rủi ro.
+ Hàm ý đối với hành vi nắm giữa cổ phiếu/danh mục: cả các nhà đầu tư cá
nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp đều dễ mắc lỗi bán những tài sản sinh lời quá
sớm và nắm giữa các tài sản thua lỗ quá lâu, đây được gọi là hành vi e ngại thua lỗ.
Sự thua lỗ gây ra sự mất mát lớn hơn so với niềm vui mang lại từ khoản lời với
cùng một độ lớn. Điều này được biết đến với tên gọi là hiệu ứng phân bổ tài khoản
(disposition effect).
+ Hàm ý cho phần bù vốn cổ phần: sự e ngại thua lỗ được lý thuyết triển vọng
đề cập đã giải thích tại sao các cổ phần của Mỹ có tỷ lệ sinh lời cao hơn 7% so với
trái phiếu trong một thời gian dài (trong khi theo mô hình truyền thống, tỷ lệ này chỉ
khoảng 1-2%).
+ Hàm ý cho cấu trúc vốn: Theo lý thuyết triển vọng, đối với một số công ty,
các khoản thua lỗ tiềm năng do kiệt quệ tài chính có thể lớn hơn là các lợi ích tiềm
tàng có nguồn gốc từ thuế.
22
1.4.1.3 Yếu tố thị trường
DeBondt, W. T. (1995) cho rằng các thị trường tài chính có thể ảnh hưởng
đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân. Nếu quan điểm của các hành vi tài chính là
chính xác, người ta tin rằng nhà đầu tư có thể phản ứng thái quá hoặc bi quan thái
quá trước những thay đổi hoặc tin tức về giá cả, ngoại suy xu hướng vào tương lai,
thiếu sự chú ý đến nguyên tắc cơ bản tiềm ẩn của một cổ phiếu; tâp trung vào các cổ
phiếu phổ biến theo chu kỳ giá và theo mùa, những yếu tố thị trường này lần lượt
ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các
yếu tố của thị trường có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân bao gồm:
thay đổi về giá cả (price changes), thông tin thị trường (market information), xu
hướng chứng khoán đã qua (past trends of stocks), phân tích cơ bản cổ phiếu cơ sở
(fundamentals of underlying stocks), khách hàng ưu tiên (customer preference),
phản ứng thái quá với thay đổi của giá cả (over-reaction to price changes) (Waweru
et al., 2008).
1.4.1.4 Hành vi tâm lý bầy đàn
Theo Rasoul Sadi, H. G. (2011), hành vi bầy đàn hay tâm lý bầy đàn là hành
vi của một nhà đầu tư bắt chước hành động của các nhà đầu tư khác hoặc tuân theo
các chuyển động của thị trường thay vì dựa trên nguồn thông tin và chiến lược của
chính nhà đầu tư. Theo nghĩa rộng, Nguyễn Đức Hiển và các tác giả (2012) cho
rằng, hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán có thể được hiểu là một sự hội tụ
của hành vi khi các cá nhân đưa ra quyết định đầu tư c ng một chiều hướng trong
một thời điểm nhất định. Hành vi bầy đàn có thể xuất hiện đối với cả nhà đầu tư tổ
chức và nhà đầu tư cá nhân và là nguyên nhân chính gây ra những “bong bóng”
hoặc khủng hoảng của thị trường chứng khoán.
Các học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng: nhà đầu tư suy nghĩ và hành động
một cách hợp lý (rational) khi mua hoặc bán cổ phiếu. Theo đó, những nhà đầu tư
23
cụ thể được cho là sẽ vận dụng tất cả những thông tin hiện hữu trên mọi cấp độ (vĩ
mô và thị trường chứng khoán, thông tin ngành, thông tin từ tổ chức niêm yết) để
đưa ra những dự đoán hợp lý về tương lai và từ đó xác định giá trị của công ty hay
sức khỏe chung của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, các bằng chứng về “bong bóng”
chứng khoán thế giới trong những năm 90 và các đợt khủng hoảng trong lịch sử
phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới đã chứng minh rằng các nhà đầu
tư không phải luôn luôn hành động một cách sáng suốt, hợp lý và khôn ngoan như
mong đợi. Thay vào đó, hành động của họ được dẫn dắt bởi cảm xúc cũng như tâm
lý của đám đông các nhà đầu tư khác. Khi đó, lý thuyết thị trường hiệu quả (lý
thuyết cốt lõi của tài chính chuẩn) không còn ý nghĩa và hậu quả là giá của chứng
khoán lệch pha hơn nhiều so với giá trị thực của chứng khoán đó.
Theo Rasoul Sadi, H. G. (2011), hành vi bầy đàn tồn tại ở hai hình thái cơ bản
là hành vi bầy đàn có chủ ý và hành vi bầy đàn không có chủ ý. Theo Nguyễn Đức
Hiển và các tác giả (2012), nguyên nhân dẫn đến tâm lý bầy đàn được các nghiên
cứu đúc kết do 3 nhóm chính: (i) yếu tố thông tin; (ii) danh tiếng; (iii) thù lao. Tầm
quan trọng của việc phân tích hành vi bầy đàn trong tổng thể quyết định cá nhân đã
được đưa ra bởi Shiller (1995), người đã đề xuất một khuôn khổ phân tầng thông tin
và truyền tải thông tin giữa các nhóm. Shiller (2005) cho rằng hành vi bầy đàn đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của con người. Con người
không phải luôn đưa ra được các quyết định độc lập bởi họ chịu áp lực từ xã hội tác
động. Quan niệm cho rằng số đông không thể sai được sử dụng để hợp lý hóa hành
vi bầy đàn. Hành vi bầy đàn được xem là một nguyên nhân gây ra tình trạng định
giá sai và bong bóng đầu cơ. Shiller phát hiện rằng các vấn đề phối hợp tâm lý sinh
ra thất bại khiến con người thay đổi các kỳ vọng tương lai. Bởi vì kỳ vọng trong
khoảng thời gian bùng nổ không chỉ dựa trên sự thay đổi giá trong khu vực mà còn
ở các vùng khác. Nhìn chung, giá bất động sản thường đi lên vậy nên mọi người
không nhìn thấy sự thay đổi. Vấn đề kết hợp này đã góp phần không nhỏ đến sự
xuất hiện của quán tính giá (momentum) và hành vi bầy đàn trong những năm qua.
24
Hành vi bầy đàn có những hậu quả nghiêm trọng. Shiller (2005) chỉ ra rằng
tâm trạng phấn khởi là nguyên nhân chính của sự không nhất quán về giá trị. Ông
mô tả tâm trạng phấn khởi phi lý như một “hiện tượng xã hội tại đó thị trường tăng
trưởng ở mức cao và kém bền vững dưới tác động của tâm lý thị trường. Shiller đưa
ra một số giải thích cho sự xuất hiện của tâm trạng phấn khởi phi lý; bao gồm các
yếu tố cấu trúc như Internet và mô hình Ponzi và các yếu tố văn hóa như các hiện
tượng nổi bật trong giới truyền thông. Shiller (2005) lập luận rằng sự bùng nổ giá
nhà đất nên được coi như là một đại dịch xã hội. Ackert &Deaves (2010) lại cho
rằng sự định giá quá cao giá trị tài sản có thể diễn ra do phản ứng tự khuếch đại của
các nhà đầu tư đối với các chênh lệch trạng thái cân bằng.
Chƣơng 2:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu
25
Nguồn tác giả
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài
Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định thang đo
Phân tích nhân tố
Kiểm định mô hình
Đề xuất giải pháp và kiến nghị
Sau khi xác định mục tiêu, tác giả tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan
đến đề tài. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết đã trình bày, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu và xây dựng giả thuyết của đề tài. Đề tài được thực hiện qua hai giai đoạn
nghiên cứu:
Thứ nhất, nghiên cứu sơ bộ (định tính) nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh
các biến quan sát trong mô hình và hiệu chỉnh bảng câu hỏi khảo sát. Sử dụng kỹ
26
thuật thảo luận tay đôi, phỏng vấn sâu các đối tượng là các chuyên gia trong lĩnh
vực đầu tư chứng khoán.
Thứ hai, nghiên cứu chính thức (định lượng) thực hiện đánh giá thang đo,
chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò cũng như ước lượng và kiểm định mô
hình.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (định tính)
2.2.1.1 Xây dựng thang đo sơ bộ
Việc xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu các yếu
tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi đầu tư vào thị trường chứng
khoán được dựa trên nghiên cứu của Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K.
(2014). Trong mô hình nghiên cứu của mình tác giả đưa ra 4 nhân tố được kế thừa
từ nhân tố của Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K. (2014). Do đó, tác giả có tập
trung và 4 khái niệm được sử dụng: phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư
dựa vào kinh nghiệm, yếu tố thị trường, hành vi bầy đàn và sự kỳ vọng. Nghiên cứu
sử dụng thang đo Likert năm điểm. Thang đo này d ng để đo lường thái độ của
người trả lời bằng cách hỏi mức độ mà họ đồng ý hay không đồng ý với một câu hỏi
cụ thể hoặc tuyên bố.
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
2.2.1.2 Điều chỉnh thang đo
Thực hiện nghiên cứu sơ bộ (định tính) nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh
các biến quan sát d ng để đo lường các khái niệm trong mô hình.
27
Ở phần này, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập
dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng thu
thập dữ liệu (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do tính chuyên môn của nghiên
cứu cũng như góc độ nhìn nhận vấn đề của các đối tượng là không giống nhau nên
việc thảo luận này giúp cho tác giả làm rõ và đào sâu được dữ liệu. Trong quá trình
phỏng vấn tác giả có định nghĩa, lý giải các khái niệm nghiên cứu cho đối tượng
được phỏng vấn để những đóng góp của họ thật sự có ý nghĩa giúp ích cho việc
nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện là phương
pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng
phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử mà họ
có thể tiếp cận được (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là các chuyên gia trong
lĩnh đầu tư chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể là hơn 40
chuyên viên phân tích và môi giới tài chính tại các công ty chứng khoán như Công
ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt,
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng
Công Thương... Nội dung thảo luận trao đổi về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (giai đoạn nghiên cứu sơ bộ). Sau khi phỏng vấn
hết các đối tượng, dựa trên dữ liệu thu thập được tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi.
Dữ liệu hiệu chỉnh được trao đổi với các đối tượng tham gia một lần nữa. Quá trình
nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các kết quả
lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới.
2.2.2 Nghiên cứu chính thức (định lƣợng)
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, căn cứ
xây dựng bảng khảo sát dựa trên nghiên cứu của Lingesiya K. và
Navaneethakrishnan K. Sau khi bảng câu hỏi được hiệu chỉnh ở bước nghiên cứu
định tính trở thành bảng câu hỏi chính thức thì tiến hành thực hiện thu thập dữ liệu.
28
Thông tin thu thập được d ng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định thang
đo, kiểm định mô hình.
2.2.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Trong bảng câu hỏi này chúng tôi sử dụng loại câu hỏi đóng ở định dạng câu hỏi
một lựa chọn. Bảng câu hỏi được thiết kế cho phỏng vấn trực tiếp, đáp viên trả lời
câu hỏi thông qua một bảng trả lời.
Bảng câu hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Các thông tin chung về nhà đầu tƣ
Phần này bao gồm các câu hỏi liên quan đến giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn, kinh nghiệm đầu tư, thu nhập bình quân, lượng tiền đầu tư.
Các biến số này đóng vai trò như biến kiểm soát trong mô hình, có thể làm thay đổi
tác động của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
Phần 2: Các tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý
đến hành vi nhà đầu tƣ cá nhân
Phần này được tác giả thiết kế sẵn thành bảng hỏi, các nhà đầu tư chỉ việc lựa
chọn các phương án trả lời từ 1 đến 5 tùy thuộc và mức độ hài lòng của nhà đầu tư
về các tiêu chí đánh giá (nội dung của bảng câu hỏi được đính kèm ở phụ lục).
2.2.2.2 Thu thập dữ liệu từ bảng khảo sát
Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi bằng cách phát
bảng câu hỏi trực tiếp đến các nhà đầu tư cá nhân thông qua các phỏng vấn viên là
các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh/ Các phỏng
vấn viên được giải thích rõ nội dung cũng như lựa chọn những khách hàng có quan
tâm trả lời câu hỏi để tránh thu thập thông tin không chính xác hoặc gây phiền cho
một số khách hàng không hợp tác.
29
2.2.2.3 Thiết kế mẫu
Do hạn chế về chi phí, thời gian nên nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy
mẫu thuận tiện, phi xác suất như cách thức ở nghiên cứu định tính trên. Đối tượng
nghiên cứu là các nhà đầu tư thuộc thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán từ 1 năm trở lên.
Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng phân tích nhân tố EFA và phân tích
hồi quy nên kích thước mẫu tác giả lựa chọn trên cơ sở như sau: theo Hair & ctg
(1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với ít nhất 5 mẫu
trên một biến quan sát và để phân tích hồi quy thì Tabachbick & Fidell (1996) cho
rằng kích thước mẫu phải đảm bảo công thức: n>=8m+50 trong đó n: cỡ mẫu ; m:
số biến độc lập của mô hình. (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Như vậy trong mô hình của tác giả có 16 biến quan sát thì tối thiểu cần mẫu sẽ
là n=16*5=80 hoặc n>=8*4+50=82. Trong nghiên cứu chính thức số lượng mẫu của
tác giả là n= 287 được xem là ph hợp.
2.2.2.4 Xử lý số liệu:
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha thường được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của
thang đo. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): “Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề
nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.
Trong nghiên cứu này thì tác giả sử dụng theo quan điểm Nunnally &
Bernstein (1994), như sau: một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [.70-.80]. Nếu Cronbach Alpha α ≥ .60 là thang đo có thể chấp nhận được
30
về măt độ tin cậy và các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn hoặc
bằng 0,3 (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo thì tiếp theo phải đánh giá giá trị của
nó. Hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương
pháp phân tích nhân tố EFA (Explotatory Factor Analysis) sẽ đánh giá hai loại giá
trị này.
Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA thì ta dùng hai loại kiểm định là Barlett
và kiểm định KMO.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) d ng để xem xét ma trận
tương quan có phải là ma trận đơn vị I, là ma trận có các thành phần bằng không và
đường chéo bằng 1. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5% chúng ta từ chối giả
thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị), nghĩa là các biến có quan hệ nhau.
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kiểm định KMO là chỉ số d ng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa
hai biến với độ lớn của hệ số tương quan riêng phần của chúng (Norusis 1994). Để
sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn .50 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Để chọn số lượng nhân tố, ba phương pháp thường được sử dụng là tiêu chí
eigenvalue, tiêu chí điểm uốn, xác định trước số lượng nhân tố. Trong nghiên cứu
này tác giả chọn tiêu chí eigenvalue. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác
định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (>=1) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Đánh giá giá trị thang trị thang đo bằng EFA ta chú trọng trọng số nhân tố
phải lớn hơn hoặc bằng .50 và chênh lệch trọng số bé hơn hoặc bằng .30 (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Cuối c ng là khi đánh giá ta cần xem xét tổng phương sai trích TVE. Tổng
này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường.
Tổng này phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng và
sai số (từ 60% trở lên là tốt). (Nguyễn Đình Thọ 2011).
31
Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Sau khi hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình hóa
mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Nghiên cứu thực hiện hồi quy bội theo phương pháp Enter tức
là tất cả các biến một lần được đưa vào c ng lúc và xem xét các kết quả thống kê
liên quan. Quá trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau: Đầu tiên là đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội thông qua R2 và R2 hiệu
chỉnh.
Thứ hai là kiểm định về độ phù hợp của mô hình.
Thứ ba là kiểm định về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.
Thứ tư là kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính.
Thứ năm là kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi.
Cuối cùng là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, hệ số beta của yếu tố nào càng lớn thì có thể
nhận xét yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng càng nhiều.
2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Từ những tổng hợp về lý thuyết và mô hình nghiên cứu đi trước, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu của đề tài như sau:
32
Tâm lý bầy đàn:
Số lượng, loại, quyết định, phản ứng với quyết định của
các nhà đầu tư khác
H1
Kinh nghiệm:
H2
Hiệu quả đầu tư: Hiệu
suất sinh lời, sự hài
lòng về quyết định đầu
tư
H3
Kỳ vọng:
Ác cảm rủi ro, lo sợ rủi ro, tính toán tinh thần
H5
H4
Đặc điểm nhà đầu tư:
Thị trường:
Giới tính, tuổi, kinh
Thông tin thị trường, công ty, thay đổi giá cả, phản ứng với
nghiệm, thu nhập, mức
biến động giá cả, xu hướng quá khứ của chứng khoán
đầu tư, trình độ học
vấn
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thông tin quá khứ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Các yếu tố tâm lý bầy đàn có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư
H2: Các yếu tố kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư
H3: Các yếu tố kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư
H4: Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư
H5: Các nhóm đặc điểm nhà đầu tư có sự khác biệt đối với hiệu quả đầu tư
Các giả thuyết sẽ lần lượt được kiểm định trong các nội dung phân tích tại
Chương 3 của luận văn này.
33
Chƣơng 3:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
3.1 Thống kê mô tả
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết quả khảo sát thu được từ 287 phiếu
khảo sát hợp lệ, các thông tin cơ bản về đối tượng khảo sát sẽ được đưa ra dưới đây.
Bảng 3.1 Thống kê đặc điểm đối tƣợng khảo sát
Giới tính
Số lượng Phần trăm Nhóm
Nam 183 63.8
Nữ 104 36.2
Tổng cộng 287 100.0
Độ tuổi
Nhóm Số lượng Phần trăm
Dưới 30 tuổi 73 25.4
Từ 30-40 tuổi 142 49.5
Từ 40-50 tuổi 43 15.0
Trên 50 tuổi 29 10.1
Tổng cộng 287 100.0
Trình đô học vấn
Nhóm Số lượng Phần trăm
Trên Đại học 49 17.1
Đại học 95 33.1
Cao đằng-Trung cấp 89 31.0
Khác 54 18.8
Tổng cộng 287 100.0
Kinh nghiệm
Nhóm Số lượng Phần trăm
34
Dưới 5 năm 35 12.2
Từ 5-10 năm 146 50.9
Trên 10 năm 106 36.9
Tổng cộng 287 100.0
Thu nhập
Nhóm Số lượng Phần trăm
Dưới 500 USD 2 .7
Từ 500-800 USD 11 3.8
Từ 800-1000 USD 54 18.8
Từ 1000-1500 USD 186 64.8
Trên 1500 USD 34 11.8
Tổng cộng 287 100.0
Mức đầu tƣ
Nhóm Số lượng Phần trăm
Dưới 1500 USD 48 16.7
Từ 1500-2000 USD 95 33.1
Từ 2000-2500 USD 71 24.7
Từ 2500-3000 USD 35 12.2
Trên 3000 USD 38 13.2
Tổng cộng 287 100.0
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích cho thấy:
- Về giới tính, nhóm nhà đầu tư là Nam giới nhiều hơn so với Nữ giới,
với tỷ lệ lần lượt là 63.8% và 36.2%, tỷ lệ chênh lệch cũng khá lớn cho thấy Nam
giới có xu hướng tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn so với Nữ giới.
- Về độ tuổi, nhóm tuổi từ 30-40 chiếm đa số, với tỷ lệ 49.5%, trong
khi đó, nhóm nhà đầu tư trẻ tuổi, dưới 30 chiếm tỷ lệ 25.4%, điều này cho thấy độ
tuổi của các nhà đầu tư là khá trẻ.
35
- Về trình độ, các nhà đầu tư có trình độ Đại học là 33.1%, trình độ cao
đẳng là 31%, trình độ trên đại học là 17.1% và trình độ khác là 18.8%, qua đó có thể
thấy, nhóm có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao tham gia thị trường chiếm số
đông, nguyên nhân do những nhóm này có sự tiếp cận và hiểu biết tốt hơn về thị
trường, do đó sự thu hút của thị trường cũng cao hơn so với các nhóm ít được tiếp
cận thông tin.
- Về kinh nghiệm tham gia thị trường, nhóm có kinh nghiệm từ 5-10
năm chiếm số đông với tỷ lệ 50.9%, trên 10 năm là 36.9% và dưới 5 năm là 12.2%,
điều này cho thấy số lượng nhà đầu tư mới tham gia thị trường còn khá hạn chế do
thời gian gần đây những biến động của thị trường là khá phức tạp với tâm lý nhiều
người, việc tham gia thị trường vào thời điểm này là chứa nhiều rủi ro, do đó tỷ lệ
nhà đầu tư có kinh nghiệm trên 5 năm đang chiếm số đông.
- Về thu nhập, mức thu nhập chủ yếu của các nhà đầu tư là 1000-2000
USD. Thực tế thì những cá nhân tham gia thị trường chứng khoán đều có mức thu
nhập hàng tháng khá cao so với mặt bằng chung tại Việt Nam vì với thu nhập cao
và ổn định họ có nhiều điều kiện tích lũy vốn để tham gia đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
- Về mức đầu tư bình quân, mức đầu tư từ 1500-2500 USD là những
mức đầu tư phổ biến, mức dưới 1500 cũng có tỷ lệ khá cao là 16.7%, các nhóm trên
2500 USD có tỷ lệ thấp hơn. Điều này cho thấy mức đầu tư của các nhà đầu tư cá
nhân là ở mức trung bình, nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào thị trường là
còn khá khiêm tốn.
3.2 Kiểm định thang đo qua dữ liệu khảo sát
Để đảm bảo tính tin cậy của thang đo khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach-alpha. Các nội dung của kiểm
định này đã được nêu trong Chương 2. Dưới đây là tổng hợp kết quả.
36
Bảng 3.2 Kiểm định thang đo khảo sát
Thang đo tâm lý bầy đàn
Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted
Herd1 .759 .860
Herd2 .778 .852
Herd3 .739 .867
Herd4 .764 .857 0.891
Thang đo kinh nghiệm
Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted
Heur1 .778 .902
Heur2 .807 .879
Heur3 .871 .824 0.909
Thang đo kỳ vọng
Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted
Pros1 .691 .775
Pros2 .734 .731
Pros3 .663 .803 0.834
Thang đo thị trƣờng
Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted
Mark1 .807 .894
Mark2 .788 .902
Mark3 .796 .899
Mark4 .857 .877 0.918
37
Thang đo hiệu quả đầu tƣ
Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted
.667 IPII1
.667 .a .a 0.801 IPII2
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả kiểm định các thang đo cho thấy, các biến quan sát trong từng thang
đo đều có hệ số tương quan biến tổng đạt giá trị cao hơn mức 0.3, hệ số Cronbach-
alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều không lớn hơn giá trị Cronbach-alpha
của thang đo hiện tại, hệ số Cronbach-alpha của các thang đo đều lớn hơn mức 0.7.
Như vậy, dữ liệu khảo sát cho các thang đo là hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy, không
có biến quan sát nào bị loại bỏ khỏi thang đo và sẽ được giữ lại cho các phân tích
tiếp theo.
3.3 Phân tích nhân tố khám phá
Các thang đo sau khi đã đảm bảo độ tin cậy được thực hiện việc phân tích
nhân tố khám phá EFA để xác định tính hội tụ của các thang đo cũng như đưa ra các
nhân tố từ các biến quan sát ban đầu.
Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá
1 2 3 4 Biến
.917 Mark4
.896 Mark1
.887 Mark3
.862 Mark2
.861 Herd2
.859 Herd1
.853 Herd4
.853 Herd3
38
Heur3 .945
Heur2 .896
Heur1 .886
Pros2 .884
Pros1 .858
Pros3 .833
Phương sai trích 22.994 44.657 62.887 79.251
Eigenvalues 4.229 2.778 2.163 1.925
KMO = 0.807 Sig = 0.000
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập cho thấy, giá trị hệ số
KMO là 0.807 lớn hơn mức 0.6, kiểm định Bartlet cho giá trị sig=0.000, điều này
cho thấy việc phân tích nhân tố là đảm bảo độ tin cậy.
Hệ số phương sai trích đối với phân tích đạt giá trị trên 50%, và bằng 79,251
cho thấy các nhân tố được đưa ra từ phân tích có thể giải thích được 79,25% sự biến
thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là một tỷ lệ ở mức cao, cho thấy sự phù hợp
cao của dữ liệu khảo sát thực tế với các nhân tố được đưa ra từ phân tích.
Hệ số eigenvalues thể hiện được tính hội tụ của phép phân tích hay nói cách
khác là sự hội tụ của số lượng các nhân tố được đưa ra từ phân tích, giá trị này đối
với nhân tố thứ tư bằng 1.925>1 cho thấy sự hội tụ cao của 04 nhân tố được đưa ra
từ phép phân tích nhân tố.
Các nhân tố được đưa ra từ phân tích có sự tương ứng với các nhân tố từ lý
thuyết của mô hình nghiên cứu, điều này cho thấy có sự phù hợp giữa mô hình
nghiên cứu lý thuyết với dữ liệu khảo sát thực tế.
3.4 Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả đầu tƣ
3.4.1 Ảnh hƣởng của yếu tố tâm lý bầy đàn
39
Bảng 3.4 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong tâm lý bầy đàn tới hiệu quả
đầu tƣ
Mô tả mô hình
Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson
.015 .124a .001 1.737
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
Regression 2.634 1.101 .356a
Residual 168.656
Total 171.289
Hệ số hồi quy
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Sig.
B Beta
(Constant) 3.264 .000
Herd1 .020 .024 .793
Herd2 .022 .028 .768
Herd3 -.137 -.175 .048
Herd4 .069 .087 .353
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích hồi quy cần đảm bảo các tiêu chí sau:
Hệ số R bình phương= 0.015, điều này thể hiện được sự biến thiên của các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 1.5% sự hiệu quả của đầu tư. Điều
này cho thấy hiệu quả đầu tƣ phụ thuộc không nhiều vào các biến quan sát
trong nhân tố tâm lý bầy đàn.
40
Trong các biến quan sát đó, biến Herd3 thể hiện sự ảnh hưởng có mức ý nghĩa
thống kê, với giá trị Sig= 0.048<0.05, và hệ số hồi quy hiện chỉnh là -0.175, điều
này cho thấy việc quyết định đầu tƣ dựa trên những quyết định của các nhà
đầu tƣ khác theo số đông là một hạn chế đối với hiệu quả đầu tƣ.
3.4.2 Ảnh hƣởng của yếu tố kinh nghiệm
Bảng 3.5 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong kinh nghiệm tới hiệu quả đầu
tƣ
Mô tả mô hình
Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson
.536a .280 1.785 .288
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
38.090 .000a 49.269 Regression
122.020 Residual
171.289 Total
Hệ số hồi quy
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Sig.
B Beta
1.714 .000 (Constant)
.193 .253 .002 Heur1
.161 .214 .017 Heur2
.088 .118 .252 Heur3
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Hệ số R bình phương= 0.288, điều này thể hiện được sự biến thiên của các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 28.8% hiệu quả của đầu tư, đây là
41
tỷ lệ khá tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc khá nhiều vào các
biến quan sát trong nhân tố kinh nghiệm.
Trong các biến quan sát của yếu tố kinh nghiệm, các hệ số Sig đều nhỏ hơn
0.05, chỉ có biến Heur3 (dự đoán những thay đổi trong giá chứng khoán trong tương
lai dựa trên giá cổ phiếu gần đây) có hệ số sig= 0.252>0.05, do đó biến này không
ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Các biến quan sát đều có hệ số hồi quy dương do đó
việc sử dụng yếu tố kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu
quả tích cực.
3.4.3 Ảnh hƣởng của yếu tố kỳ vọng
Bảng 3.6 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong kỳ vọng tới hiệu quả đầu tƣ
Mô tả mô hình
Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson
.439a .184 1.767 .193
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
22.535 .000a 33.029 Regression
138.260 Residual
171.289 Total
Hệ số hồi quy
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Sig.
B Beta
1.531 .000 (Constant)
.098 .103 .170 Pros1
.200 .225 .005 Pros2
.153 .174 .015 Pros3
42
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Hệ số R bình phương= 0.193, điều này thể hiện được sự biến thiên của các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 19.3% hiệu quả của đầu tư, đây là
tỷ lệ khá tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc khá nhiều vào các
biến quan sát trong nhân tố kỳ vọng.
Trong các biến quan sát của yếu tố kỳ vọng, các hệ số Sig đều nhỏ hơn 0.05,
chỉ có biến Pros1- Sau khi đạt được những kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng lựa
chọn mức độ rủi ro lớn hơn, có hệ số sig = 0.170>0.05, do đó biến này không ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư. Các biến quan sát đều có hệ số hồi quy dương do đó việc
sử dụng yếu tố kỳ vọng trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu quả tích
cực.
3.4.4 Ảnh hƣởng của yếu tố thị trƣờng
Bảng 3.7 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong thị trƣờng tới hiệu quả đầu tƣ
Mô tả mô hình
Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson
.410 .401 1.824 .640a
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
70.164 48.915 .000a Regression
101.125 Residual
171.289 Total
Hệ số hồi quy
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Sig.
B Beta
(Constant) 1.312 .000
43
Mark1 .056 .071 .363
Mark2 .237 .328 .000
Mark3 .134 .168 .029
Mark4 .106 .141 .113
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Hệ số R bình phương= 0.410, điều này thể hiện được sự biến thiên của các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 41% sự hiệu quả của đầu tư, đây
là tỷ lệ tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc nhiều vào các biến
quan sát trong nhân tố thị trường.
Trong các biến quan sát của yếu tố thị trường, có hai biến quan sát Mark2 và
Mark3 có các hệ số Sig đều nhỏ hơn 0.05, biến Mark1 và Mark4 có giá trị Sig lớn
hơn 0.05, do đó hai biến quan sát này không ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các
nhà đầu tư. Các biến quan sát có ảnh hưởng đều có hệ số hồi quy dương, do đó, việc
quan tâm tới yếu tố thị trường trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu quả
tích cực.
3.4.5 Ảnh hƣởng tổng hợp từ các yếu tố
Để đưa ra mô hình chung cho các nhân tố trong tổng thể các yếu tố ảnh hưởng
tới tâm lý của nhà đầu tư, tác giả đã sử dụng phương pháp xác định biến trung bình
cho các biến quan sát trong một nhân tố để làm biến đại diện cho các nhân tố. Kết
quả phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tâm lý đầu tư và hiệu quả đầu tư
như sau.
Bảng 3.8 Ảnh hƣởng của các yếu tố tới hiệu quả đầu tƣ
Mô tả mô hình
Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson
.778 2.040 .884a .781
ANOVA
44
Sum of Squares F Sig.
Regression 133.849 252.037 .000a
Residual 37.440
Total 171.289
Hệ số hồi quy
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Sig.
B Beta
(Constant) .129 .364
Herd -.286 -.311 .000
Heur .345 .452 .000
Pros .416 .398 .000
Mark .444 .573 .000
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích hồi quy cần đảm bảo các tiêu chí sau:
- Hệ số R bình phương= 0.781, điều này thể hiện được sự biến thiên của các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 78.1% sự đánh giá về hiệu quả
đầu tư của các nhà đầu tư, mức tỷ lệ này là cao cho thấy khả năng biểu diễn hiệu
quả đầu tư là khá cao bởi các biến trong mô hình nghiên cứu.
- Hệ số Durbin-Watson= 2.040, gần với giá trị 2 thể hiện phần dư của các biến
độc lập không có sự tự tương quan với nhau.
- Hệ số Sig=0.000 trong kiểm định ANOVA cho thấy độ tin cậy trong kết quả
phân tích hồi quy là đảm bảo với sai số thấp.
- Hệ số Sig của các nhân tố trong bảng hệ số hồi quy cũng đều có giá trị thấp
hơn 0.05, điều này khẳng định các nhân tố có sự ảnh hưởng tới biến phụ thuộc là
hiệu quả đầu tư.
Hàm hồi quy tổng quát được đưa ra như sau:
45
Qua đây có thể thấy, hiệu quả đầu tư phụ thuộc lớn vào yếu tố thị trường, tiếp
theo là yếu tố về kinh nghiệm của các nhà đầu tư, thứ ba là yếu tố tâm lý kỳ vọng,
cả ba yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư, và cuối cùng, yếu tố tâm
lý bầy đàn có mức ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả đầu tư.
Điều này nói lên cần phải loại trừ yếu tố tâm lý bầy đàn ra khỏi việc quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư, để giảm thiểu sự tác động tiêu cực của yếu tố tâm lý
này.
3.5 Đánh giá của các nhà đầu tƣ đối với các yếu tố tâm lý
3.5.1 Đánh giá về tâm lý bầy đàn
Bảng 3.9 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố tâm lý bầy đàn
Biến Nhận định Điểm
Quyết định các nhà đầu tư khác của việc lựa chọn các loại Herd1 3.49 chứng khoán có tác động đến quyết định đầu tư của bạn
Quyết định các nhà đầu tư khác của khối lượng chứng Herd2 3.62 khoán có tác động đến quyết định đầu tư của bạn
Quyết định các nhà đầu tư khác mua và bán chứng khoán có Herd3 3.48 tác động đến quyết định đầu tư của bạn
Bạn thường phản ứng nhanh với những thay đổi quyết định
Herd4 của nhà đầu tư khác 'và làm theo phản ứng của họ với thị 3.43
trường chứng khoán
Herd Trung bình chung 3.51
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Đối với tâm lý bầy đàn, nhà đầu tư có sự đánh giá cao với nhận định quyết
định của các nhà đầu tư khác về khối lượng chứng khoán là có tác động đến quyết
định đầu tư của họ, với mức điểm là 3.62. Điểm trung bình với hai nhận định lựa
46
chọn chứng khoán và quyết định mua bán, của các nhà đầu tư khác, cũng có những
ảnh hưởng nhất định tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Yếu tố phản ứng
nhanh với những thay đổi quyết định của nhà đầu tư khác và làm theo phản ứng của
họ có điểm trung bình là thấp nhất với mức điểm 3.43, điều này cho thấy sự phản
ứng “chạy theo đám đông” cũng không hoàn toàn là lựa chọn của đa số các nhà đầu
tư, họ vẫn dành thời gian phân tích, đánh giá chứ không làm theo chỉ vì xu hướng.
Kết quả phân tích hồi quy đã chỉ ra, yếu tố tâm lý bầy đàn chính là điều khiến cho
hiệu quả của các nhà đầu tư bị giảm xuống, vì thế, với mức điểm đánh giá cho
nhóm này khá cao, cũng là điều giải thích cho việc hiệu quả của các nhà đầu tư còn
chưa cao.
3.5.2 Đánh giá về kinh nghiệm
Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố kinh nghiệm
Biến Nhận định Điểm
Bạn tin rằng các kỹ năng và kiến thức về thị trường chứng
Heur1 khoán của bạn có thể giúp bạn tốt hơn trong việc đầu tư 3.28
chứng khoán
Bạn dựa vào kinh nghiệm trước đây của bạn trên thị trường Heur2 3.34 cho đầu tư tiếp theo của bạn
Bạn dự đoán những thay đổi trong giá chứng khoán trong Heur3 3.29 tương lai dựa trên giá cổ phiếu gần đây
Heur Trung bình chung 3.32
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Đánh giá về yếu tố kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư, có thể thấy, mặc dù
có khá nhiều nhà đầu tư có kinh nghiệm tham gia thị trường, nhưng việc vận dụng
các yếu tố mang tính kinh nghiệm trong các quyết định đầu tư là không lớn, thể hiện
ở việc điểm đánh giá cho các nhận định trong nhóm này là thấp. Đối với nhận định
tin tưởng vào kỹ năng, kiến thức về thị trường, các nhà đầu tư chỉ đánh giá điểm
3.28, trong khi đó, việc dự đoán thay đổi trong giá chứng khoán dựa trên thông tin
47
gần đây cũng không được các nhà đầu tư quan tâm, với mức điểm 3.29. Đánh giá về
khả năng dựa theo kinh nghiệm trước đây cho các đầu tư tiếp theo cũng không được
nhiều nhà đầu tư lựa chọn, với mức điểm 3.34. Như vậy có thể thấy, các nhà đầu tư
không xem trọng yếu tố kinh nghiệm và sử dụng yếu tố kinh nghiệm một cách phù
hợp cho các quyết định đầu tư của mình, mặc dù yếu tố này thể hiện sự ảnh hưởng
tích cực tới hiệu quả đầu tư với hệ số khá cao. Điều này giải thích một phần việc
hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư còn chưa cao.
3.5.3 Đánh giá về kỳ vọng
Bảng 3.11 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố kỳ vọng
Nhận định Điểm Biến
Sau khi đạt được những kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng Pros1 3.54 lựa chọn mức độ rủi ro lớn hơn
Pros2 Sau một mất mát trước đó, bạn càng trở nên sợ rủi ro 3.71
Bạn tránh bán cổ phiếu đã giảm về giá trị và sẵn sàng bán Pros3 3.61 cổ phiếu đã tăng giá.
Pros Trung bình chung 3.62
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Đánh giá về yếu tố kỳ vọng, các nhà đầu tư thể hiện sự quan tâm lớn tới yếu tố
này thể hiện ở điểm trung bình cho các nhận định đều ở mức cao, trong đó cao nhất
là nhận định sau một mất mát trước đó, bạn càng trở nên sợ rủi ro, với mức điểm
3.71, đây là tâm lý phổ biến của các nhà đầu tư đặc biệt với các nhà đầu tư thiếu sự
tự tin vào các quyết định đầu tư, kiến thức về thị trường chứng khoán. Tiếp theo,
nhận định bạn tránh bán cổ phiếu đã giảm về giá trị và bán cổ phiếu đã tăng giá
cũng là một điểm tâm lý thể hiện các nhà đầu tư không muốn đương đầu với các rủi
ro có thể tiềm ần theo đó là những khoản lợi nhuận lớn, vì nếu bán cổ phiếu đang
tăng giá, mặc dù là dễ dàng để bán, và là một lựa chọn an toàn của đa số các nhà
đầu tư. Nhận định sau khi đạt được kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng đương đầu
với mức rủi ro lớn hơn, mặc dù có số điểm khá cao là 3.54, nhưng vẫn thấp hơn các
48
nhận định khác trong nhóm, điều này cho thấy sau khi có kết quả đầu tư tốt, vẫn có
nhiều nhà đầu tư lựa chọn giải pháp an toàn trong các quyết định đầu tư tiếp theo
của mình, mà không lựa chọn các quyết định mang tính rủi ro lớn hơn. Đánh giá
trung bình chung của nhóm này là 3.62, là mức khá cao, đồng thời yếu tố này cũng
thể hiện sự ảnh hưởng lớn theo hướng tích cực với hiệu quả của nhà đầu tư, do dó,
có thể thấy yếu tố sợ rủi ro đã mang lại sự an toàn, sự hài lòng về các quyết định
đầu tư của nhà đầu tư. Điều này không thực sự phản ánh được việc các nhà đầu tư
hoàn toàn lựa chọn các biện pháp an toàn sẽ mang lại hiệu quả cao, nhưng cũng cho
thấy, trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, phương án lựa
chọn các quyết định đầu tư an toàn là hợp lý.
3.5.4 Đánh giá về thị trƣờng
Bảng 3.12 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố thị trƣờng
Nhận định Điểm Biến
Bạn có phản ứng thái quá với những thay đổi về giá chứng Mark1 3.58 khoán
Bạn phân tích sở thích khách hàng của công ty trước khi Mark2 3.43 bạn đầu tư vào chứng khoán của công ty
Bạn xem xét xu hướng trong quá khứ của các mã chứng Mark3 3.55 khoán trước mỗi quyết định đầu tư
Bạn phân tích và cân nhắc các thông tin thị trường một cách Mark4 3.53 cần trọng trước khi bạn đầu tư
Mark Trung bình chung 3.52
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Yếu tố thị trường thể hiện sự ảnh hưởng mạnh nhất và khá lớn tới hiệu quả
đầu tư của các nhà đầu tư, điều này cho thấy các nhà đầu tư có mối quan tâm lớn tới
các diễn biến thị trường, thông tin thị trường trong quá trình ra quyết định đầu tư.
Mức điểm đánh giá của các nhà đầu tư đối với yếu tố phản ứng thái quá đối với các
biến động về giá có mức điểm cao nhất là 3.58, điều này cho thấy những biến động
49
về giá trị chứng khoán có tác động mạnh tới tâm lý của các nhà đầu tư, tiếp theo
thông tin về xu hướng trong quá khứ, cũng cho thấy nhận được sự quan tâm của các
nhà đầu tư với mức điểm 3.55, cũng cho thấy các nhà đầu tư khá quan tâm tới
những diễn biến về giá trị chứng khoán trong quá khứ. Đánh giá về yếu tố cân nhắc
kỹ càng về thông tin thị trường trong quá trình quyết định đầu tư cũng nhận được sự
đánh giá khá cao ở mức điểm 3.53, hiển nhiên điều này mang lại những quyết định
sáng suốt cho các nhà đầu tư. Việc phân tích các sở thích của khách hàng của các
công ty mà các nhà đầu tư dự định mua chứng khoán được đánh giá khá thấp, ở
mức 3.43, đây là một điểm hạn chế đối với các đánh giá về thị trường, khi việc phân
tích tâm lý khách hàng sẽ giúp các nhà đầu tư xác định khả năng kinh doanh có hiệu
quả hay không của các công ty. Nhìn chung, yếu tố thị trường vẫn được quan tâm
và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường.
3.5.5 Đánh giá về hiệu quả đầu tƣ
Bảng 3.13 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố hiệu quả đầu tƣ
Nhận định Điểm Biến
Bạn thấy rằng tỷ suất thu hồi lợi nhuận trong hoạt động đầu IPII1 3.26 tư của mình là tốt
Bạn hài lòng với những quyết định đầu tư chứng khoán của IPII2 3.51 mình
IPII Trung bình chung 3.38
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cho rằng có sự hài lòng cao
với các quyết định đầu tư chứng khoán của mình, với mức điểm 3.51, tuy nhiên
đánh giá về hiệu suất sinh lời lại có mức điểm thấp là 3.26, điều này cho thấy, thị
trường có nhiều diễn biến khá phức tạp, khiến cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư mang lại lợi nhuận chưa cao, nhưng các nhà đầu tư đã có những quyết định hợp
lý để giảm đi các rủi ro, hoặc giảm đi những khoản lỗ từ chứng khoán, tuy nhiên,
thực tế vẫn có những nhà đầu tư có lợi nhuận cao trên thị trường, vì thế, yếu tố hài
50
lòng cao với các quyết định đầu tư chưa thể hiện được sự tương quan với việc hiệu
suất đầu tư cũng cao, điều này càng thể hiện rõ, vấn đề tăng hiệu suất sinh lời cần
phải được chú trọng hơn nữa.
3.6 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm đối tƣợng khảo sát
3.6.1 Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính
Bảng 3.14 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm giới tính
Gender_ N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Nam 183 3.404372 0.7322121 0.0541267
Nữ 104 3.355769 0.6885791 0.0675207
Levene's Test for t-test for Equality of Means Equality of Variances
F Sig. t Sig. (2-tailed)
Equal variances 0.218 0.641 0.552 0.581 assumed
Equal variances not 0.562 0.575 assumed
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích cho thấy, các nhà đầu tư là Nam giới có điểm đánh giá hiệu
quả đầu tư cao hơn so với nữ giới, tuy nhiên, khi kiểm định ANOVA, giá trị sig
trong kiểm định Levene bằng 0.641, giá trị Sig ( 2- tailed) = 0.581, cho thấy chưa có
đủ cơ sở để khẳng định rằng có sự khác biệt giữa hai nhóm giới tính đối với mức độ
hiệu quả của hoạt động đầu tư, hay nói cách khác, nam giới và nữ giới có khả năng
đầu tư hiệu quả là không khác nhau.
3.6.2 Sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi
51
Bảng 3.15 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm độ tuổi
Descriptives
N Mean Std. Deviation
Dưới 30 73 3.157534 0.6284721 tuổi
Từ 30-40 142 3.43662 0.6759788 tuổi
Từ 40-50 43 3.325581 0.7706191 tuổi
Trên 50 29 3.810345 0.8282274 tuổi
Total 287 3.38676 0.7158781
Test of Homogeneity of Variances
Levene df1 df2 Sig. Statistic
0.98 3 283 0.402
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
Between 9.553 6.577 0.000 Groups
Within 137.017 Groups
Total 146.57
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Giữa các nhóm độ tuổi, giá trị Sig= 0.402 trong kiểm định Levene cho thấy
phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị
Sig= 0.000 là rất thấp, do đó có thể khẳng định được việc giữa các nhóm độ tuổi có
52
sự khác biệt về hiệu quả đầu tư, trong đó, nhóm tuổi trên 50 có hiệu quả cao nhất,
tiếp theo là nhóm từ 30-40, tiếp theo là nhóm từ 40-50 và hiệu quả thấp ở nhóm
dưới 30. Nguyên nhân có thể do quan điểm về đầu tư của các nhóm tuổi là khác
nhau, khi mà nhóm độ tuổi cao thích sự chắc chắn, cẩn thận thì nhóm tuổi trẻ hơn
có xu hướng mạo hiểm nhiều hơn, đặc biệt là các nhà đầu tư dưới 30 tuổi.
3.6.3 Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ
Bảng 3.16 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm trình độ
Descriptives
N Mean Std. Deviation
Trên Đại học 49 3.326531 0.7538168
Đại học 95 3.389474 0.6925859
Cao đằng-Trung cấp 89 3.376404 0.7510633
Khác 54 3.453704 0.6748062
Total 287 3.38676 0.7158781
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
0.554 3 283 0.646
ANOVA
Sum of F Sig. Squares
Between Groups 0.43 0.278 0.842
Within Groups 146.14
Total 146.57
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.646 trong kiểm định Levene cho thấy
phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị
Sig= 0.842 là cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm trình độ có
53
sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Mặc dù vậy, các nhà đầu tư có trình độ trên đại học
đang thể hiện có hiệu quả đầu tư thấp nhất, cao nhất là nhóm có trình độ đại học,
tiếp theo là nhóm có trình độ cao đẳng.
3.6.4 Sự khác biệt giữa các nhóm kinh nghiệm tham gia thị trƣờng
Bảng 3.17 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm kinh nghiệm
tham gia thị trƣờng
Descriptives
N Mean Std. Deviation
Dưới 5 năm 35 2.885714 0.832128
Từ 5-10 năm 146 3.369863 0.6188276
Trên 10 năm 106 3.575472 0.7230638
Total 287 3.38676 0.7158781
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
4.041 2 284 0.019
ANOVA
Sum of F Sig. Squares
Between Groups 12.603 13.359 0
Within Groups 133.966
Total 146.57
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Về các nhóm năm kinh nghiệm trên thị trường, giá trị Sig= 0.019 trong kiểm
định Levene cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng giữa các nhóm năm kinh nghiệm
đối với hiệu quả đầu tư, cụ thể nhóm có trên 10 năm kinh nghiệm có hiệu quả đầu
tư cao nhất, tiếp theo là nhóm từ 5-10 năm, có hiệu quả thấp nhất là nhóm dưới 5
năm. Như vậy, với kinh nghiệm càng lâu năm, thì hiệu quả đầu tư càng cao, điều
54
này thể hiện phần nào việc kết luận sự ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm tới hiệu
quả đầu tư trong phân tích hồi quy.
3.6.5 Sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập
Bảng 3.18 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm nhóm thu nhập
Descriptives
N Mean Std. Deviation
Dưới 500 USD 2 4 1.414214
Từ 500-800 USD 11 3.63636 0.504525
Từ 800-1000 USD 54 3.28704 0.768494
Từ 1000-1500 186 3.41129 0.696657 USD
Trên 1500 USD 34 3.29412 0.749926
Total 287 3.38676 0.715878
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.213 4 282 0.305
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
Between Groups 2.378 1.163 0.327
Within Groups 144.191
Total 146.57
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.305 trong kiểm định Levene cho thấy
phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị
Sig= 0.327 là khá cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm thu
nhập có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên nhóm thu nhập dưới 500 USD
và từ 500-800 USD có điểm trung bình đánh giá về hiệu quả đầu tư là cao.
55
3.6.6 Sự khác biệt giữa các nhóm mức đầu tƣ
Bảng 3.19 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm mức đầu tƣ
Descriptives
N Mean Std. Deviation
Dưới 1500 USD 48 3.46875 0.539959
Từ 1500-2000 95 3.34211 0.769302 USD
Từ 2000-2500 71 3.4507 0.697726 USD
Từ 2500-3000 35 3.25714 0.789373 USD
Trên 3000 USD 38 3.39474 0.74578
Total 287 3.38676 0.715878
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.303 4 282 0.059
ANOVA
Sum of Squares F Sig.
Between Groups 1.393 0.676 0.609
Within Groups 145.177
Total 146.57
Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu
Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.059 trong kiểm định Levene cho thấy
phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị
Sig= 0.609 là cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm mức đầu tư
có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Sự chênh lệch đối với điểm trung bình của các
56
nhóm mức đầu tư khi đánh giá về hiệu quả đầu tư cũng không có những sự chênh
lệch lớn.
3.7 Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bằng các phân tích dữ liệu kháo sát trên đây, tác giả đã lần lượt thực hiện các
công việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã nêu trong Chương 2. Kết quả cuối
c ng được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 3.20 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả
thuyết Nội dung Sig Kết luận
Các yếu tố tâm lý bầy đàn có ảnh H1 hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Bị bác bỏ
Các yếu tố kinh nghiệm có ảnh hưởng H2 tích cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận
Các yếu tố kỳ vọng có ảnh hưởng tích H3 cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận
Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng tích H4 cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận
Giới tính 0.581 Không đủ để kết luận
Độ tuổi 0.000 Được chấp nhận Các nhóm đặc điểm
Trình độ 0.842 Không đủ để kết luận nhà đầu tư có sự H5 khác biệt đối với Kinh nghiệm 0.000 Được chấp nhận
hiệu quả đầu tư Thu nhập 0.327 Không đủ để kết luận
Mức đầu tư 0.609 Không đủ để kết luận
Nguồn Tổng hợp của tác giả
Như vậy các giả thuyết đều đã được kiểm định, trong đó, hầu hết các giả
thuyết đều được chấp nhận, trong đó có các giả thuyết liên quan đến sự ảnh hưởng
của các nhân tố tâm lý tài chính đến hiệu quả đầu tư, chỉ có yếu tố tâm lý bầy đàn là
57
có chiều ảnh hưởng ngược lại so với giả thuyết nghiên cứu được đưa ra, với chiều
tác động là ngược chiều tới hiệu quả đầu tư. Các giả thuyết về đặc điểm của nhà đầu
tư, yếu tố độ tuổi, kinh nghiệm thể hiện sự ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư còn các
nhân tố khác không thể hiện sự ảnh hưởng.
58
Chƣơng 4:
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Những kết quả của nghiên cứu
Bằng việc phân tích dữ liệu khảo sát thu được từ 287 nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, thông qua đánh giá về mức điểm trung bình mà các
nhà đầu tư trả lời cho các câu hỏi nhận định về các nhân tố tâm lý bao gồm tính bầy
đàn, kinh nghiệm, kỳ vọng, thị trường, tác giả đã nhận thấy, các nhà đầu tư có sự
quan tâm khá cao tới nhân tố thị trường và kỳ vọng, bên cạnh đó cũng có sự quan
tâm tới yếu tố tính bầy đàn. Hiệu quả của các nhà đầu tư trên thị trường trong các
nhóm đối tượng khảo sát là chưa cao, khi tỷ suất lợi nhuận được đánh giá khá thấp,
chỉ có sự hài lòng với các quyết định đầu tư được đánh giá cao.
Tác giả cũng đã lần lượt tiến hành các công việc kiểm định thang đo, phân tích
nhân tố EFA, để có thể đưa ra được các nhân tố tâm lý có thể ảnh hưởng tới hiệu
quả đầu tư của nhà đầu tư. Từ các nhân tố này, việc phân tích hồi quy đa biến đã
giúp tác giả khẳng định sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiệu quả đầu tư của
các nhà đầu tư thông qua hàm hồi quy. Một điểm lưu ý trong việc nghiên cứu hồi
quy của nghiên cứu này là việc tác giả lựa chọn phân tích nhiều hàm hồi quy, với
biến phụ thuộc là hiệu quả đầu tư, trong khi đó, biến độc lập được chia làm các biến
quan sát trong từng nhân tố, và cuối cùng mới phân tích hồi quy cho các nhân tố
lớn.
Kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy, trong các biến quan sát của nhân tố tâm
lý bầy đàn, biến quan sát thể hiện sự quan tâm của nhà đầu tư tới quyết định mua,
bán của các nhà đầu tư khác có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Trong các biến quan
sát của nhân tố kinh nghiệm, sự tin tưởng vào kỹ năng, kiến thức và các kinh
nghiệm có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Trong các biến quán sát của nhân tố kỳ
vọng, tâm lý sợ rủi ro và những tính toán tâm lý có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.
59
Trong các biến quan sát của nhân tố thị trường, việc phân tích sở thích khách hàng
của các công ty và thông tin về xu hướng trong quá khứ của các mã chứng khoán có
ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Đánh giá chung, cả bốn nhân tố đều có ảnh hưởng
tới hiệu quả đầu tư, trong đó nhân tố tâm lý bầy đàn có tác động âm, các nhân tố
còn lại có tác động dương.
Nghiên cứu cũng chỉ ra, đặc điểm về độ tuổi và kinh nghiệm của các nhà đầu
tư có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, trong đó nhóm tuổi cao và có nhiều kinh
nghiệm có xu hướng có hiệu quả đầu tư cao nhất, và hiệu quả sẽ giảm ở các nhóm
tuổi trẻ và ít kinh nghiệm đầu tư.
4.2 Hạn chế của đề tài
Hạn chế lớn nhất của đề tài là tính đại diện của các mẫu khảo sát được thu
thập, mặc dù với mong muốn có thể nghiên cứu được các yếu tố tâm lý ảnh hưởng
tới hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh,
nhưng việc khảo sát là khá hạn chế khi chỉ có thể khảo sát một số nhóm nhà đầu tư
tham gia theo dõi chỉ số chứng khoán trực tiếp tại sàn giao dịch mà chưa thu thập
được thông tin của các nhà đầu tư không theo dõi trực tiếp, vì thiếu thông tin, bên
cạnh đó, với số lượng nhà đầu tư lớn, thì cỡ mẫu khảo sát là 287 mẫu còn khá nhỏ,
dẫn đến những sai số lớn trong quá trình đưa ra các kết quả từ dữ liệu thu thập
được.
Một điểm hạn chế nữa là cách thức thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát,
mặc d đã thực hiện các bước kiểm định độ tin cậy của dữ liệu, phân tích nhân tố,
nhưng rõ ràng, khả năng phản ánh một cách chính xác, khách quan những suy nghĩ
của các nhà đầu tư thông qua phiếu khảo sát có thể không cao, vì với nhiều người
Việt Nam, việc cho biết các kinh nghiệm, suy nghĩ, hay mức lợi nhuận của mình
cho người khác biết thực sự là điều khó khăn, do đó, có nhiều khả năng thông tin
cung cấp còn thiếu sự chính xác.
4.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
60
Với những kết quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại nêu trên, trong tương
lai, nếu tiếp tục thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý tới hiệu
quả đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, thì
tác giả sẽ lựa chọn phương án nghiên cứu theo hướng mở rộng cỡ mẫu của khảo sát
từ 500-1000 mẫu, đồng thời, có sự thu thập đánh giá của các nhà đầu tư trên các địa
bàn khác nhau, theo hướng tiếp cận khảo sát trực tiếp kết hợp với khảo sát trực
tuyền, để thu thập được các ý kiến đánh giá mang tính đại diện và khái quát cao
hơn.
Việc thiết kế, xây dựng lại bảng khảo sát cũng cần phải thực hiện, trong đó,
đưa ra thêm các tiêu chí đánh giá đối với các yếu tố tâm lý hành vi của nhà đầu tư
để bổ sung thêm vào mô hình nghiên cứu. Đồng thời, việc đánh giá mức lợi nhuận
của nhà đầu tư cũng có thể cần có sự điều chỉnh, khi chỉ tiêu định tính là không thực
sự rõ ràng và chính xác, dự kiến có thể thay thế bằng việc đánh giá lợi nhuận thông
qua tiêu chí tỷ lệ lợi nhuận bằng một giá trị, có thể ở mức 10-15%.
4.4 Đóng góp với các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
Với những kết luận của nghiên cứu, tác giả có một số đóng góp với các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Thứ nhất: Các nhà đầu tư nên chú trọng và sử dụng kinh nghiệm đầu tư trên
thị trường một cách hiệu quả, điều này sẽ giúp cho hiệu quả đầu tư được tăng lên,
chú trọng nhất vào việc tự tin, tin tưởng bản thân, và chú trọng tích lũy những kinh
nghiệm của bản thân trong những kỳ biến đổi của thị trường.
- Thứ hai: Các nhà đầu tư nên thận trọng với những rủi ro trên thị trường tại
thời điểm hiện tại, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, việc thận trọng với các rủi ro có
những tác động tốt tới hiệu quả đầu tư.
- Thứ ba: Các nhà đầu tư cần phải hết sức chú trọng tới việc khai thác thông
tin thị trường, đặc biệt việc nghiên cứu sự hài lòng, tâm lý của các khách hàng của
các công ty mà nhà đầu tư quan tâm tới chứng khoán, để qua đó thu thập thông tin
về khả năng phát triển của các công ty đó trong tương lai. Đồng thời, các thông tin
61
và phân tích thị trường cần nghiên cứu kỹ tới các thông tin trong quá khứ của từng
mã chứng khoán, để quyết định đầu tư.
- Thứ tư, các nhà đầu tư phải hạn chế tối đa yếu tố tâm lý bầy đàn trong hoạt
động đầu tư của mình, không nên chạy theo số đông một cách vô thức, mà nên
nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin trước khi quyết định có nên theo họ hay
không.
- Thứ năm. với các nhà đầu tư trẻ tuổi, việc tích lũy kinh nghiệm là hết sức cần
thiết, và việc cẩn trọng, hạn chế tham gia vào các giao dịch mạo hiểm chính là điều
cần thiết trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài chính hành vi đã chứng minh được sự ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán của nhiều quốc gia khác nhau, trong
đó, những nghiên cứu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có nhiều
nghiên cứu chỉ ra yếu tố tài chính hành vi không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý, quyết
định của nhà đầu tư, mà qua những ảnh hưởng này còn tác động tới hiệu quả đầu tư
của các nhà đầu tư trên thị trường.
Nghiên cứu này một lần nữa đặt ra vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của tài chính
hành vi đối với hiệu quả của nhà đầu tư trên thị trường, nhưng với hướng tiếp cận
rộng, trong đó, các nhân tố tài chính hành vi được đưa ra nghiên cứu gồm có tâm lý
bầy đàn, kinh nghiệm, kỳ vọng, thị trường đã bao gồm nhiều yếu tố tâm lý khác bên
trong, khiến cho việc đánh giá sự tác động của các yếu tố nên trên tới hiêu quả đầu
tư sẽ phản ánh được nhiều khía cạnh hơn của tâm lý nhà đầu tư. Đây chính là điểm
khác biệt lớn nhất của nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của
các yếu tố tài chính hành vi đối với hiêu quả đầu tư của các nhà đầu tư trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua những kết quả đánh giá trong nghiên cứu, có thể thấy rằng, để các
nhà đầu tư có được hiêu quả đầu tư tốt hơn trong tương lai, thì bản thân họ phải thể
hiện tâm lý tự tin, trau dồi kinh nghiệm trên thị trường, quan tâm nhiều đến thông
tin thị trường, phân tích khách hàng của các doanh nghiệp, hạn chế tâm lý bầy đàn
trong các quyết định đầu tư.
Hi vọng những kết luận và kiến nghị trên đây sẽ đóng góp phần nào vào việc
hoàn thiện nghiên cứu về tài chính hành vi trên thị trường chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh, đồng thời đóng góp cho các nhà đầu tư trong việc cân nhắc, quyết
định đầu tư một các có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Hồ Quốc Tuấn, 2007. Tài chính hành vi: Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào
tài chính .Tạp chí Phát triển Kinh tế.
2. Lê Thị Ngọc Lan, 2009. Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh
3. Lưu Thị Bích Ngọc, 2014. Hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
chứng khoán. International Journal of Business and Management
4. Lương, Lê và Hà, Đoàn, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi của nhà đầu tư
cá nhân tại Sàn chứng khoán HOSE. Tạp chí kinh tế đầu tư.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
TPHCM: NXB Lao động – Xã hội.
6. Nguyễn Đức Hiển, Vũ Thị Hồng Lê. 2012. Tài chính hành vi: Lý thuyết và ứng
dụng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
7. Nguyễn Đức Hiển. 2009. Nghiên cứu hành vi nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Đề tài NCKH cấp Bộ Mã số 2009.133.06.
8. Phùng Thái Minh Trang, 2015. Các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tạp chí kh.oa học công nghệ
giao thông vận tải
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Ackert &Deaves.2010. Behavioral Finance: Psychology, Decision-Making and
Markets South-Western.
2. Banerjee, A. V., 1992. A Simple Model of Herd Behavior. Quarterly Journal of
Economics
3. Bryman, A. & Bell, E., 2011. Business Research Methods, 3rdEdn. Oxford
nnđUniversity Press.
4. Chun, W., & Ming, L., 2007. Investor behavioure and Decision Making Style: A
Malaysian perspective
5. Dargham, N. A., 2009. The implications of Behavioral Finance. Journal Of
Economics
6. DeBondt, W. T., 1995. Does the stock market overreact?. Journal of Finance.
7. Fama E.,1998. Market effciency, long-term returns, and behavioral finance.
Journal of Financial Economics.
8. Gunay, S. G., & Demirel, E., 2011. Interaction between Demographic and
Financial Behavior Factors in Terms of Investment Decision Making. International
Research Journal of Finance & Economics
9. Hair, J. F., Black, B., Babin, B., Andersion, R. E. & Tatham, R. L,. 1998.
Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International, Inc.
10. Hirshleifer,D., & Teoh, S.T., 2003. Herd Behaviorand Cascading in Capital in
Capital Markets: A Review and Synthesis. European Financial Management
JournalKeynes,J.M., 1936. The General Theory of Employment, Interest and Money,
Macmillan, London.
11. Hoguet, George., 2010. How the World Worksî: Behavioral Finance and
Investing in Emerging Markets. Science, New Series
12. Lingesiya K. & Navaneethakrishnan K., 2014. The Influence of Behavioral
Factors in Making Investment Decisions and Performance: Study on Investorsof
Colombo Stock Exchange, Sri Lanka. Dept. of Financial Management, University of
Jaffna, Sri Lanka.
13. Kabra G., Mishra P.K., and Dash.M.K., 2010. Factors Influencing Investment
Decision of Generations in India: An Econometric Study. Asian Journal of
Management Research. Online Open Access publishing platform for Management
Research.
14. Kahneman, D., 2003. Maps of bounded rationality: psychology for behavioral
economics. TheAmerican Economic
15. Kahneman, D., and A. Tversky,.1979. Prospect theory: An analysis of decision
under risk. Econometrica.
16. Kahneman, D., Slovic P., and Tversky A., eds., 1982. Judgment under
Uncertainty: Heuristics and Biases. Cambridge University Press, Cambridge, U.K.
17. Kahneman, Daniel, and Amos Tversky, eds., 2000. Choices, values, and frames.
New York and Cambridge, England: Cambridge University Press..
18. Kent Baker, H. & Nofsinger, John R., 2010. Behavioral Finance: Investors,
Corporations, and Markets. Essential Perspectives.
19. Park J, Konana, P, & Kumar, A. (2010). Confirmation Bias, Overconfidence
and Investment Performance: Evidence from Stock Message Boards. McCombs
Research Paper Series No. IROM-07-10
20. Rasoul Sadi, H. G., 2011. Behavioral Finance: The Explanation of Investors’
Personality and Perceptual Biases Effects on Financial Decisions. International
Journal of Economics and Finance.
21. Sewell S., 2007. Behavioural Finance. Martin Sewell University of Cambridge
February
22. Shiller, R.J., 1995. Conversation, Information, and Herd Behaviour. The
American Economic Review.
23. Shiller, J., 2005. From efficient markets theory to behavioral finance. The
Journal of Economic Perspectives.
24. Simon, G., & Terrance, O., 2001. Learning to be Overconfident. Review of
Financial Studies
25. Simon, H., 1957. models of man. New York: John Wiley and Sons, Inc.
26. Suleyman Gokhan Gunay, E. D., 2011. Interaction between Demographic and
Financial Behavior Factors in Terms of Investment Decision Making. International
Research Journal of Finance and Economics.
27. Tversky, A., & Kahneman, D.,1974. Heuristics and Biases, Science (1974).
28. Thaler, R., 2003. The End of Behavioral Finance. Financial Analysts Journal.
29. Tomola Marshal Obamuyi. 2013. Factors Influencing Investment Decisions in
Capital Market: A study of Individual investors in Nigeria. ISSN Organizations And
Markets In Emerging Economies.
30. Waweru, N., M., Munyoki, E., & Uliana, E., (2008). The effects of behavioral
factors in investment decision-making: a survey of institutional investors operating at
the Nairobi Stock Exchange. International Journal of Business and Emerging Markets.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Kính gửi Anh/Chị!
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang được đánh giá là có sự phát triển khá ổn định.
Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với mỗi nhà đầu tư tham gia thị trường. Để
nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý tài chính tới hiệu quả đầu tư của các
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, tôi làm phiếu khảo sát này
để thu thập ý kiến của các Anh/Chị trong việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tâm
lý này tới quyết định đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư của Anh/Chị.
Hi vọng rằng các ý kiến đánh giá của Anh/Chị sẽ là khách quan và phản ánh đúng
những suy nghĩ của bản thân Anh/Chị trong các quyết định đầu tư của mình.
Tôi cũng xin cam đoan các nội dung khảo sát chỉ được phục vụ mục đích nghiên cứu,
không sử dụng trong bất kỳ mục đích nào khác.
Xin được chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời khảo sát này!
Phần 1: Thông tin cá nhân
Anh/Chị làm ơn khoanh tròn vào các câu trả lời phù hợp
Giới tính 1 -Nam 2- Nữ
Độ tuổi 1- Dưới 30 2- 30-40 3- 40-50 4- Trên 50
Học vấn 1- Trên đại 2- Đại học 3- Cao đẳng, 4- Khác
học Trung cấp
Kinh 1- Dưới 5 2- Từ 5-10 3- Trên 10
nghiệm năm năm năm
Thu 1- Dưới 2- Từ 500- 3- Từ 800- 4- Từ 1000- 5-Trên 1500
nhập/tháng 500 USD 800 USD 1000 USD 1500 USD USD
Mức đầu 1- Dưới 2-Từ 1500- 3-Từ 2000- 4- Từ 2500- 5- Trên
tư/tháng 1500 USD 2000 USD 2500 USD 3000 USD 3000 USD
Phần 2: Đánh giá về các yế tố tâm lý tài chính
Anh/Chị hãy lựa chọn các phương án trả lời phù hợp nhất với ý kiến của Anh/Chị
tương ứng như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý
2- Không đồng ý
3- Bình thường
4- Đồng ý
5- Hoàn toàn đồng ý
Nhân Biến tố Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5
Quyết định các nhà đầu tư khác
trong việc lựa chọn các loại chứng Herd1 khoán có tác động đến quyết định
đầu tư của bạn
Quyết định các nhà đầu tư khác liên
quan đến khối lượng chứng khoán Herd2 có tác động đến quyết định đầu tư Tâm lý
của bạn bầy
đàn Quyết định các nhà đầu tư khác mua
Herd3 và bán chứng khoán có tác động đến
quyết định đầu tư của bạn
Bạn thường phản ứng nhanh với
những thay đổi của nhà đầu tư khác Herd4 và làm theo phản ứng của họ với thị
trường chứng khoán
Kinh Heur1 Bạn tin rằng các kỹ năng và kiến
nghiệm thức về thị trường chứng khoán có
thể giúp bạn tốt hơn trong việc đầu
tư chứng khoán
Bạn dựa vào kinh nghiệm trước đây
Heur2 trên thị trường cho đầu tư tiếp theo
của bạn
Bạn dự đoán những thay đổi trong
Heur3 giá chứng khoán trong tương lai dựa
trên giá cổ phiếu gần đây
Sau khi đạt được những kết quả đầu
Pros1 tư tốt, bạn có xu hướng lựa chọn
mức độ rủi ro lớn hơn
Kỳ Sau một mất mát trước đó, bạn càng Pros2 vọng trở nên sợ rủi ro
Bạn tránh bán cổ phiếu đang giảm
Pros3 giá và sẵn sàng bán cổ phiếu đang
tăng giá.
Bạn có phản ứng thái quá với những Mark1 thay đổi về giá chứng khoán
Bạn phân tích sở thích khách hàng
Mark2 của công ty trước khi bạn đầu tư vào
Thị chứng khoán của công ty
trường Bạn xem xét xu hướng trong quá
Mark3 khứ của các mã chứng khoán trước
mỗi quyết định đầu tư
Mark4 Bạn phân tích và cân nhắc các thông
tin thị trường một cách cẩn trọng
trước khi bạn đầu tư
Bạn hài lòng với những quyết định IPII1 đầu tư chứng khoán của mình Hiệu Bạn thấy rằng tỷ suất thu hồi lợi quả IPII2 nhuận trong hoạt động đầu tư của
mình là tốt
Phần 3: Những suy nghĩ về quyết định đầu tư trong tương lai
Anh/Chị có những ý kiến gì cho bản thân cũng như các nhà đầu tư khác cho các quyết
định đầu tư cho tương lai.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Một lần nữa cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Gender_
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Nam 183 63.8 63.8 63.8
Nữ 104 36.2 36.2 100.0
Total 287 100.0 100.0
Age_
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Dưới 30 73 25.4 25.4 25.4 tuổi
Từ 30-40 142 49.5 49.5 74.9 tuổi
Từ 40-50 43 15.0 15.0 89.9 tuổi
Trên 50 tuổi 29 10.1 10.1 100.0
Total 287 100.0 100.0
Educational
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
49 17.1 17.1 17.1 Valid Trên Đại học
95 33.1 33.1 50.2 Đại học
Cao đằng-Trung 89 31.0 31.0 81.2 cấp
54 18.8 18.8 100.0 Khác
287 100.0 100.0 Total
EXP
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Dưới 5 năm 35 12.2 12.2 12.2
Từ 5-10 146 50.9 50.9 63.1 năm
Trên 10 106 36.9 36.9 100.0 năm
Total 287 100.0 100.0
Average
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Dưới 500 USD 2 .7 .7 .7
Từ 500-800 USD 11 3.8 3.8 4.5
Từ 800-1000 54 18.8 18.8 23.3 USD
Từ 1000-1500 186 64.8 64.8 88.2 USD
Trên 1500 USD 34 11.8 11.8 100.0
Total 287 100.0 100.0
Amount
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Dưới 1500 USD 48 16.7 16.7 16.7
Từ 1500-2000 95 33.1 33.1 49.8 USD
Từ 2000-2500 71 24.7 24.7 74.6 USD
Từ 2500-3000 35 12.2 12.2 86.8 USD
Trên 3000 USD 38 13.2 13.2 100.0
Total 287 100.0 100.0
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.891 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
Herd1 10.53 6.879 .759 .860
Herd2 10.40 6.360 .778 .852
Herd3 10.55 6.556 .739 .867
Herd4 10.60 6.549 .764 .857
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.909 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
Heur1 6.62 3.879 .778 .902
Heur2 6.56 3.743 .807 .879
Heur3 6.62 3.545 .871 .824
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.834 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
Pros1 7.32 2.498 .691 .775
Pros2 7.16 2.266 .734 .731
Pros3 7.25 2.363 .663 .803
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.918 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
Mark1 10.51 7.782 .807 .894
Mark2 10.66 7.476 .788 .902
Mark3 10.53 7.949 .796 .899
Mark4 10.56 7.401 .857 .877
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.801 2
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
IPII1 3.51 .621 .667 .a
IPII2 3.26 .608 .667 .a
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
IPII1 3.51 .621 .667 .a
IPII2 3.26 .608 .667 .a
a. The value is negative due to a negative average covariance
among items. This violates reliability model assumptions.
You may want to check item codings.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .807 Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2523.836
Sphericity 91 df
.000 Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings Co
% of Cumulati % of Cumulati % of Cumulati mpo
nent Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance ve %
4.229 30.208 30.208 4.229 30.208 30.208 3.219 22.994 22.994 1
2.778 19.845 50.053 2.778 19.845 50.053 3.033 21.664 44.657 2
2.163 15.448 65.502 2.163 15.448 65.502 2.552 18.230 62.887 3
1.925 13.749 79.251 1.925 13.749 79.251 2.291 16.364 79.251 4
.444 3.173 82.423 5
.387 2.767 85.190 6
.362 2.588 87.778 7
.335 2.389 90.168 8
.299 2.137 92.305 9
.284 2.028 94.333 10
.247 1.762 96.094 11
.216 1.544 97.638 12
.189 1.348 98.987 13
.142 1.013 100.000 14
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
.917 Mark4
.896 Mark1
.887 Mark3
.862 Mark2
Herd2 .861
Herd1 .859
Herd4 .853
Herd3 .853
Heur3 .945
Heur2 .896
Heur1 .886
Pros2 .884
Pros1 .858
Pros3 .833
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Model Summaryb
Change Statistics Std.
R Adjusted Error of R F
Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo
R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del
1 .124a .015 .001 .773 .015 1.101 4 282 .356 1.737
a. Predictors: (Constant), Herd4,
Herd3, Herd1, Herd2
b. Dependent Variable:
IPII
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.634 4 .658 1.101 .356a
Residual 168.656 282 .598
Total 171.289 286
a. Predictors: (Constant), Herd4, Herd3, Herd1, Herd2
b. Dependent Variable: IPII
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std. Toleranc
Error Model B Beta t Sig. e VIF
1 (Constan 3.264 .198 16.505 .000 t)
.020 .078 .024 .262 .793 .421 2.373 Herd1
.022 .073 .028 .295 .768 .387 2.581 Herd2
-.137 .069 -.175 -1.982 .048 .446 2.241 Herd3
.069 .074 .087 .930 .353 .403 2.480 Herd4
a. Dependent Variable:
IPII
Model Summaryb
Change Statistics Std.
R Adjusted Error of R F
Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo
R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del
38.09 1 .536a .288 .280 .657 .288 3 283 .000 1.785 0
a. Predictors: (Constant), Heur3,
Heur1, Heur2
b. Dependent Variable: IPII
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 49.269 3 16.423 38.090 .000a
Residual 122.020 283 .431
Total 171.289 286
a. Predictors: (Constant), Heur3, Heur1, Heur2
b. Dependent Variable: IPII
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Toleranc
Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF
1 (Constan 12.05 1.714 .142 .000 t) 9
Heur1 .193 .062 .253 3.087 .002 .376 2.660
Heur2 .161 .067 .214 2.401 .017 .315 3.170
Heur3 .088 .077 .118 1.147 .252 .240 4.173
a. Dependent Variable:
IPII
Model Summaryb
Change Statistics Std.
R Adjusted Error of R F
Mo Squar R the Square Chang Sig. F Durbin-
del R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson
1 22.53 .439a .193 .184 .699 .193 3 283 .000 1.767 5
a. Predictors: (Constant), Pros3,
Pros1, Pros2
b. Dependent Variable:
IPII
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 33.029 3 11.010 22.535 .000a
Residual 138.260 283 .489
Total 171.289 286
a. Predictors: (Constant), Pros3, Pros1, Pros2
b. Dependent Variable: IPII
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Toleranc
Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF
1 (Constan 1.531 .207 7.409 .000 t)
Pros1 .098 .071 .103 1.377 .170 .510 1.961
Pros2 .200 .070 .225 2.846 .005 .458 2.183
Pros3 .153 .063 .174 2.437 .015 .557 1.795
a. Dependent Variable:
IPII
Model Summaryb
Change Statistics Std.
R Adjusted Error of R F
Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo
R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del
48.91 1 .640a .410 .401 .599 .410 4 282 .000 1.824 5
a. Predictors: (Constant), Mark4,
Mark3, Mark2, Mark1
b. Dependent Variable:
IPII
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 70.164 4 17.541 48.915 .000a
Residual 101.125 282 .359
Total 171.289 286
a. Predictors: (Constant), Mark4, Mark3, Mark2, Mark1
b. Dependent Variable: IPII
Coefficientsa
Standardize
d
Unstandardized Coefficient Collinearity
Coefficients s Statistics
Toleranc
Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF
1 (Constan 9.130 .000 1.312 .144 t)
Mark1 .056 .061 .071 .912 .363 .341 2.929
Mark2 .237 .055 .328 4.292 .000 .359 2.782
Mark3 .134 .061 .168 2.193 .029 .356 2.809
Mark4 .106 .067 .141 1.588 .113 .265 3.773
a. Dependent Variable:
IPII
Model Summaryb
Change Statistics Std.
R Adjusted Error of R F
Mo Squar R the Square Chang Sig. F Durbin-
del R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson
1 252.0 .884a .781 .778 .364 .781 4 282 .000 2.040 37
a. Predictors: (Constant), Mark, Pros,
Heur, Herd
b. Dependent Variable: IPII
ANOVAb
Sum of
Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 133.849 4 33.462 252.037 .000a
Residual 37.440 282 .133
Total 171.289 286
a. Predictors: (Constant), Mark, Pros, Heur, Herd
b. Dependent Variable: IPII
Coefficientsa
Standardize
d
Unstandardized Coefficient Collinearity
Coefficients s Statistics
Toleranc
Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF
1 (Constan .910 .364 .129 .142 t)
Herd -.286 .027 -.311 -10.604 .000 .901 1.110
Heur .345 .022 .452 15.625 .000 .926 1.080
Pros .416 .030 .398 13.863 .000 .938 1.066
Mark .444 .022 .573 20.135 .000 .957 1.045
Coefficientsa
Standardize
d
Unstandardized Coefficient Collinearity
Coefficients s Statistics
Toleranc
Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF
1 (Constan .910 .364 .129 .142 t)
Herd -.286 .027 -.311 -10.604 .000 .901 1.110
Heur .345 .022 .452 15.625 .000 .926 1.080
Pros .416 .030 .398 13.863 .000 .938 1.066
Mark .444 .022 .573 20.135 .000 .957 1.045
a. Dependent Variable:
IPII
Descriptive Statistics
Minimu Maximu Std.
N m m Mean Deviation
Herd1 287 1 5 3.49 .904
Herd2 287 1 5 3.62 1.002
Herd3 287 1 5 3.48 .992
Herd4 287 1 5 3.43 .972
Herd 1 287 5 3.51 .840
Heur1 1 287 5 3.28 1.013
Heur2 1 287 5 3.34 1.028
Heur3 1 287 5 3.29 1.035
Heur 1 287 5 3.13 1.014
Pros1 1 287 5 3.54 .813
Pros2 1 287 5 3.71 .868
Pros3 1 287 5 3.61 .881
Pros 1 287 5 3.62 .741
Mark1 1 287 5 3.58 .993
Mark2 1 287 5 3.43 1.071
Mark3 1 287 5 3.55 .970
Mark4 1 287 5 3.53 1.027
Mark 1 287 5 3.30 1.000
IPII1 1 287 5 3.26 .780
IPII2 1 287 5 3.51 .788
IPII 1 287 5 3.17 .774
Valid N 287 (listwise)
Group Statistics
Gende Std. Std. Error
r_ N Mean Deviation Mean
HieuQuaDT Nam 183 3.404372 .7322121 .0541267
Nữ 104 3.355769 .6885791 .0675207
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence Std.
Interval of the Sig. Mean Error
Difference (2- Differe Differe
F Sig. t df tailed) nce nce Lower Upper
Hieu Equal - .04860 .08801 .22184 QuaD variances .218 .641 .552 285 .581 .12464 24 69 81 T assumed 33
Equal - 225. .04860 .08653 .21912 variances .562 .575 .12192 266 24 75 90 not assumed 43
Descriptives
HieuQua
DT
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper Minim Maxim
N Mean Deviation Error Bound Bound um um
3.1575 .07355 Dưới 30 73 .6284721 3.010901 3.304168 2.0000 4.0000 34 71 tuổi
Từ 30-40 3.4366 .05672 142 .6759788 3.324475 3.548765 1.5000 5.0000 20 69 tuổi
Từ 40-50 3.3255 .11751 .7706191 3.088420 3.562743 1.5000 4.5000 43 81 83 tuổi
Trên 50 3.8103 .15379 .8282274 3.495304 4.125386 2.0000 5.0000 29 45 80 tuổi
3.3867 .04225 Total 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69
Test of Homogeneity of Variances
HieuQuaDT
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.980 3 283 .402
ANOVA
HieuQuaDT
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between 9.553 3 3.184 6.577 .000 Groups
Within Groups 137.017 .484 283
Total 146.570 286
Descriptives
HieuQuaDT
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper Minim Maxim
N Mean Deviation Error Bound Bound um um
Trên Đại học 3.3265 .10768 .7538168 3.110009 3.543052 2.0000 5.0000 49 31 81
Đại học 3.3894 .07105 .6925859 3.248387 3.530561 1.5000 5.0000 95 74 78
Cao đằng- 3.3764 .07961 .7510633 3.218191 3.534618 1.5000 5.0000 89 Trung cấp 04 25
Khác 3.4537 .09182 .6748062 3.269517 3.637890 2.0000 5.0000 54 04 95
Total 3.3867 .04225 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69
Test of Homogeneity of Variances
HieuQuaDT
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.554 3 283 .646
ANOVA
HieuQuaDT
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between .430 3 .143 .278 .842 Groups
Within Groups 146.140 .516 283
Total 146.570 286
Descriptives
HieuQua
DT
Std. Std. 95% Confidence Minim Maxim
N Mean Deviation Error Interval for Mean um um
Lower Upper
Bound Bound
Dưới 5 2.8857 .14065 35 .8321280 2.599868 3.171560 1.5000 4.5000 năm 14 53
Từ 5-10 3.3698 .05121 146 .6188276 3.268640 3.471086 1.5000 5.0000 năm 63 45
Trên 10 3.5754 .07023 106 .7230638 3.436218 3.714725 1.5000 5.0000 năm 72 02
Total 3.3867 .04225 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69
Test of Homogeneity of Variances
HieuQuaDT
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
4.041 2 284 .019
ANOVA
HieuQuaDT
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between 12.603 2 6.302 13.359 .000 Groups
Within Groups 133.966 .472 284
Total 146.570 286
Descriptives
HieuQuaDT
95% Confidence
Interval for
Mean
Std. Lower Upper Minim Maxim
16.7062
Dưới 500 USD
2 4.000000 1.4142136 1.0000000 -8.706205
3.0000 5.0000
05
3.97530
Từ 500-800
11 3.636364
.5045250
.1521200 3.297419
3.0000 4.5000
8
USD
3.49679
Từ 800-1000
54 3.287037
.7684943
.1045788 3.077278
1.5000 5.0000
6
USD
3.51206
Từ 1000-1500
186 3.411290
.6966572
.0510814 3.310513
1.5000 5.0000
7
USD
3.55577
Trên 1500 USD
34 3.294118
.7499257
.1286112 3.032456
1.5000 4.5000
9
3.46993
Total
287 3.386760
.7158781
.0422569 3.303586
1.5000 5.0000
4
N Mean Deviation Std. Error Bound Bound um um
Test of Homogeneity of Variances
HieuQuaDT
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1.213 4 282 .305
ANOVA
HieuQuaDT
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between 2.378 4 .595 1.163 .327 Groups
Within Groups 144.191 .511 282
Total 146.570 286
Descriptives
HieuQuaDT
95% Confidence
Interval for Mean Std.
Deviatio Std. Lower Upper Minim Maxim
N Mean n Error Bound Bound um um
48 3.468750 .5399591 .0779364 3.311962 3.625538 2.5000 4.5000
Dưới 1500
USD
95 3.342105 .7693018 .0789287 3.185390 3.498820 1.5000 5.0000
Từ 1500-
2000 USD
71 3.450704 .6977255 .0828048 3.285555 3.615853 2.0000 5.0000
Từ 2000-
2500 USD
35 3.257143 .7893727 .1334283 2.985984 3.528302 1.5000 4.5000
Từ 2500-
3000 USD
38 3.394737 .7457800 .1209815 3.149605 3.639869 2.0000 4.5000
Trên 3000
287 3.386760 .7158781 .0422569 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000
USD
Total
Test of Homogeneity of Variances
HieuQuaDT
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
2.303 4 282 .059
ANOVA
HieuQuaDT
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between 1.393 4 .348 .676 .609 Groups
Within Groups 145.177 .515 282
Total 146.570 286