BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HỒ HUYỀN PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU

CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HỒ HUYỀN PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU

CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là nghiên cứu của riêng tôi.

Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên

cứu khác.

TP.HCM ngày 30 tháng 10 năm 2015

Người cam đoan

HỒ HUYỀN PHƯƠNG

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Danh mục bảng

Danh mục hình vẽ, biểu đồ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3

6. Bố cục nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI ................................ 4

1.1 Lý thuyết tài chính ............................................................................. 4

1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi ........................................................... 5

1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi ................... 8

1.4 Các nghiên cứu trước đây và mô hình nghiên cứu của đề tài ........... 9

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 24

2.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24

2.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 26

2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................... 31

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .............................................................. 33

3.1 Thống kê mô tả ................................................................................ 33

3.2 Kiểm định thang đo qua dữ liệu khảo sát ........................................ 35

3.3 Phân tích nhân tố khám phá ............................................................ 37

3.4 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả đầu tư .......... 38

3.5 Đánh giá của các nhà đầu tư đối với các yếu tố tâm lý ................... 45

3.6 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát 50

3.7 Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 56

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................ 58

4.1 Những kết quả của nghiên cứu ........................................................ 58

4.2 Hạn chế của đề tài............................................................................ 59

4.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 59

4.4 Đóng góp với các nhà đầu tư trên thị trường .................................. 60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nhân tố trong hành vi của nhà đầu tư cá nhân ....... 14

Bảng 3.1 Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát ................................................... 33

Bảng 3.2 Kiểm định thang đo khảo sát ................................................................... 36

Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...................................................... 37

Bảng 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố trong tâm lý bầy đàn tới hiệu quả đầu tư ... 39

Bảng 3.5 Ảnh hưởng của các yếu tố trong kinh nghiệm tới hiệu quả đầu tư ....... 40

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các yếu tố trong triển vọng tới hiệu quả đầu tư ........... 41

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các yếu tố trong thị trường tới hiệu quả đầu tư ........... 42

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả đầu tư ....................................... 43

Bảng 3.9 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố tâm lý bầy đàn.......................... 45

Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố kinh nghiệm ........................... 46

Bảng 3.11 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố triển vọng ............................... 47

Bảng 3.12 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố thị trường ............................... 48

Bảng 3.13 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố hiệu quả đầu tư ...................... 49

Bảng 3.14 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm giới tính ................... 50

Bảng 3.15 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm độ tuổi ...................... 51

Bảng 3.16 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm trình độ .................... 52

Bảng 3.17 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm kinh nghiệm tham gia

thị trường .................................................................................................................. 53

Bảng 3.18 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm nhóm thu nhập ........ 54

Bảng 3.19 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm mức đầu tư ............... 55

Bảng 3.20 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................ 56

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 32

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán của Việt Nam đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000 với hai

loại cổ phiếu. Khi mới thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam còn đơn giản và

nhỏ lẻ, số lượng nhà đầu tư ít và chỉ có hai loại cổ phiếu được giao dịch. Tuy nhiên

tính đến thời điểm ngày 30/06/2015 đã có tới 926 chứng khoán được giao dịch trên

thị trường. Các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán ngày càng

nhiều và chuyên nghiệp hơn. Ngày càng có nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư

trên thị trường chứng khoán Việt Nam và hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự

tồn tại của yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến quyết định hành vi đầu tư của các nhà

đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng

quyết định của nhà đầu tư không phải luôn luôn dựa vào yếu tố tâm lý của nhà đầu

tư nhưng cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Trong thực tế yếu tố tâm lý có thể

tác động đáng kể đến thái độ và hành vi của nhà đầu tư; cụ thể là khi đang trong tâm

trạng tốt, họ trở nên lạc quan hơn trong các phán đoán của và quyết định đầu tư

nhưng khi không ở trong trạng thái tâm trạng tốt thì họ trở nên bi quan hơn về hoạt

động đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng của yếu tố tâm lý

về hành vi đầu tư trở nên quan trọng hơn trong hành vi dự báo đầu tư. Đã nhiều

nghiên cứu chỉ ra rằng, lý thuyết tài chính thông thường không giải thích hết được

mối liên hệ giữa quyết định đầu tư và hiệu quả của hoạt động đầu tư, trong khi đó,

lý thuyết về hành vi tài chính lại là một cách tiếp cận mới để giải thích hành vi của

nhà đầu tư cá nhân. Lý thuyết tài chính hành vi khẳng định quyết định và hiệu quả

của hoạt động đầu tư bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý của nhà đầu tư,

có thể bị ảnh hưởng bởi một phần hoặc hoàn toàn (Richard H.Thaler, 2003). Vì vậy

nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hành vi của nhà đầu tư trên

thị trường chứng khoán luôn là một trong những nội dung được rất nhiều nhà

nghiên cứu chú ý đến. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu này vẫn còn khá mới

so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Vì vậy trong nghiên

2

cứu này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi

đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị

trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn kết quả của nghiên

cứu sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc tìm ra sự tác động của các nhân tố

hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu của tác giả tâp trung và các mục tiêu chính sau đây:

- Xem xét trong 4 yếu tố tâm lý học hành vi: quyết định đầu tư dựa vào kinh

nghiệm (Heuristics), triển vọng (Prospect), nhân tố thị trường (Market factors) và

hành vi bầy đàn (Herding) yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư

của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nói riêng cũng như phân tích tổng hợp bốn

nhân tố

- Xem xét tác động của các yếu tố giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, mức

đầu tư và kinh nghiệm đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà

đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường

thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được

giới hạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp chính trong nghiên cứu của tác giả là kết hợp định tính và định

lượng, thực hiện phỏng vấn, khảo sát nhà đầu tư sau đó áp dụng phương pháp phân

tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích sự ảnh hưởng của các hành vi tài

3

chính đến quyết định đâu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán

Việt Nam.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu

quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa lớn trong việc tìm ra việc tìm ra sự tác

động của các nhân tố hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Bằng cách hiểu

hành vi của con người và cơ chế tâm lý khi đưa ra các quyết định tài chính, những

mẫu tài chính chuẩn có thể được nâng cao để có thể giải thích và đưa ra kiến nghị

cho các nhà đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư cũng như giúp thị trường chứng

khoán phản ánh đúng tình hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và phát huy hết

vai trò của mình trong nền kinh tế.

6. Bố cục nghiên cứu của đề tài

Ngoài nội dung phần mở đầu, bố cục nghiên cứu của đề tài gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về tài chính hành vi

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Phân tích kết quả

Chương 4: Kết quả và bàn luận

4

Chƣơng 1:

TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI

1.1 Lý thuyết tài chính

Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu

của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập

tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và

sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Có hai lý thuyết quan trọng trong lý

thuyết tài chính chính thống:

(i) Những người tham gia vào thị trường thì hoàn toàn hợp lý: hành vi hợp lý

hoàn toàn ngụ ý rằng bất kỳ thông tin mới nào có sẵn cũng được phản ánh đầy đủ

vào giá chứng khoán. Gía cả phản ánh giá trị thực của cổ phiếu.

(ii) Thị trường hiệu quả: Một thị trường tài chính được xem là hiệu quả khi giá

hiện tại của chứng khoán phản ánh đầy đủ những thông tin về các yếu tố như thực

trạng nền kinh tế quốc gia và quốc tế, số liệu về kết quả hoạt động của các công ty

có cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Những yếu tố này thay đổi sẽ làm cho giá

trị thực của chứng khoán thay đổi. Do đó, giá cả biến động tùy theo tốc độ phản ứng

của thị trường trước những thông tin mới.

Như vậy theo lý thuyết tài chính chính thống thì các tài sản tài chính kết hợp

tất cả các thông tin và giá cả được xem xét như điều kiện dự đoán tốt nhất của giá

trị đầu tư thật sự tại tất cả thời gian. Lý thuyết tài chính chính thống dựa vào nguyên

tắc rằng mọi người hành xử có lý trí, tối đa hóa lợi ích mong đợi một cách chính xác

và xử lý được tất cả các thông tin. Nói một cách khác, tài sản tài chính thì luôn luôn

được định giá hợp lý và được phổ biến tới công chúng. Giá chứng khoán được mô

tả xấp xỉ một cách ngẫu hứng theo thời gian: Giá thay đổi không thể dự đoán được

vì chúng xuất hiện khi phản ứng đối với thông tin thật sự mới và không dự đoán

được.

5

Giả định là khi con người có tài sản giá trị, họ cư xử một cách hợp lý trong các

quyết định tài chính. Mặc dù những mô hình này làm cuộc cách mạng nghiên cứu

về tài chính vẫn có nhiều lỗ hổng chưa có câu trả lời.

Nhiều bằng chứng cho thấy hành vi con người không phải luôn hợp lý, giá

chứng khoán không phải luôn phản ánh giá trị thực (giá cổ phiếu sau IPO thường

thấp hơn giá chứng khoán khác, hiệu ứng tháng Giêng…)

Điều này đòi hỏi phải có một cơ sở lý thuyết đầy đủ có thể giải thích được các

nội dung này. Đây chính là các lý thuyết về tài chính hành vi. Các nhà nghiên cứu

tâm lý học đã cho rằng, đối với các quyết định liên quan đến tiền thì con người hay

cư xử rất kỳ quặc. Các nhà tâm lý học cũng tìm thấy các quyết định kinh tế học thì

thường được đưa ra một cách dường như không hợp lý. Lỗi nhận thức và cảm xúc

thái quá có thể làm cho nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư xấu. Shiller

(2005) cung cấp bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm để ủng hộ lý thuyết định giá

tài sản CAMP, thuyết thị trường hiệu quả (EMH) và một vài lý thuyết tài chính

chính thống khác đạt được thành công trong việc dự đoán và giải thích các sự kiện

nhất định. Tuy nhiên, các học giả bắt đầu tìm kiếm các khác biệt và hành vi mà lý

thuyết tài chính chính thống chưa giải thích được. Hai ví dụ điển hình là

(i) Hiệu ứng tháng Giêng là một bất thường trong thị trường tài chính khi mà

giá chứng khoán tăng vào tháng giêng mà không có lý do đặc biệt nào.

(ii) Lời nguyền của người chiến thắng: Lý thuyết này ám chỉ việc người tham

gia đấu giá đặt giá quá cao, vượt qua giá trị nội tại của vật được mua chủ yếu là do

thông tin không đầy đủ, và cảm xúc làm cho đánh bạc cao hơn so với giá trị (Thaler,

2003). Với các cơ sở lý thuyết đã đưa ra ở trên cho thấy lý thuyết tài chính chính

thống chưa phát huy hết được vai trò của nó trong việc giải thích các hành vi của

nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trong luận văn này tác giả sẽ tập trung

nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi

6

Trong những nghiên cứu hiện nay thì tài chính hành vi đã trở thành một phần

không thể thiếu đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, ảnh hưởng không

nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đầu tư (Navaneethakrishnan và ctg, 2014) .

Tài chính hành vi là một lĩnh vực tài chính đưa ra các lý thuyết đựa trên các

phân tích tâm lý để giải thích những diễn biến bất thường trên thị trường chứng

khoán. Tài chính hành vi thường dựa trên giả định rằng cấu trúc thông tin và đặc

tính của những người tham gia vào thị trường chứng khoán đều bị ảnh hưởng một

cách hệ thống bởi các quyết định đầu tư cá nhân cũng như các tác động của thị

trường. Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng

thái cân bằng không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Có nghĩa là sẽ có trường hợp

những nhà đầu tư “hợp lý” sẽ không thể chiến thắng những nhà đầu tư “bất hợp lý”.

Lúc này thị trường sẽ không hiệu quả, hay tài sản tài chính được định giá quá cao

hoặc quá thấp. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các hiện tượng đã xảy ra trong thị

trường chứng khoán đối lập với thuyết thị trường hiệu quả, không thể giải thích

được một cách thoả đáng theo mô hình này nhưng lại có thể lý giải dựa trên các lý

thuyết tài chính hành vi.

Hãy cùng xét môt ví dụ: Giả sử cho một người lựa chọn giữa việc chắc chắn

nhận được 50 đồng và tung đồng xu, nếu được thì anh ta sẽ có 100 đồng, nếu không

được thì anh ta sẽ chẳng có gì. Một khả năng là người này lựa chọn bỏ túi 50 đồng.

Tuy nhiên anh ta cũng có thể thử vận may với trò chơi sấp ngửa, xác suất là 50:50.

Thông thường thì mọi người có xu hướng tung đồng xu để kiếm thêm được 50 đồng

mặc dù việc này có thể khiến anh ta mất luôn cả 50 đồng mà lẽ ra anh ta lẽ ra đã có

được một cách chắc chắn. Ngược lại, nếu phải lựa chọn mất chắc chắn 50 đồng

hoặc cũng chơi trò đồng xu sấp ngửa và mất 100 đồng hoặc không mất gì cả. Họ có

thể chọn chơi sấp ngửa. Sự may rủi trong việc tung đồng xu sấp ngửa trong cả hai

trường hợp là tương đương nhau nhưng con người lại chọn cách tham gia trò chơi

để giảm thiểu những khoản lỗ, thậm chí là trò chơi này có thể sẽ mang đến một

7

khoản lỗ lớn hơn. Điều này cho thấy khuynh hướng con người xem xét khả năng b

đắp một khoản lỗ còn quan trọng hơn khả năng kiếm được một lợi nhuận lớn hơn.

Tài chính hành vi cũng khám phá ra rằng các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư

với giá trị lớn mà chỉ dựa trên lượng thông tin ít ỏi từ một nguồn duy nhất. Các nhà

đầu tư thường quá tự tin vào phán quyết của mình và tin vào những lời đồn thổi hơn

là sự thật hiển hiện trước mắt mình.Trên thực tế có rất ít các nhà đầu tư giá trị sử

dụng các nguyên lý hành vi để tìm ra cổ phiếu nào rẻ nhưng lại mang lại thu nhập

thực sự cho họ. Lý thuyết tài chính hành vi hiện vẫn nặng về học thuật hơn là khả

năng ứng dụng để quản lý tiền tệ và đầu tư. Lý thuyết tài chính hành vi không thể

cung cấp một phương thức đầu tư kì diệu, nhưng lại có thể giúp các nhà đầu tư cẩn

trọng hơn đối với các hành vi đầu tư của mình, từ đó có thể tránh được các sai lầm

khiến họ trở nên nghèo hơn.

Theo Sewell (2007), hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tài chính hành

vi nhưng chủ yếu chỉ ra tài chính hành vi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý lên hành

vi của những người tham gia trên thị trường tài chính và kết quả là những ảnh

hưởng đó lên thị trường.

Như vậy hành vi tài chính là một cách hiểu mới về tài chính giúp bổ sung vào

các lý thuyết tài chính cơ bản bằng cách giải thích hành vi của quá trình ra quyết

định. Ngược lại với lý thuyết của Markowitz và Sharp hành vi tài chính giải quyết

vấn đề của các cá nhân và cách mà họ thu thập và sử dụng thông tin. Hành vi tài

chính tìm cách để hiểu và dự đoán được quá trình ra quyết định có quan hệ đến hệ

thống thị trường tài chính. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các nguyên

lý tâm lý và kinh tế để cải thiện việc ra quyết định tài chính (Olsen, 1998).

Tài chính hành vi được định nghĩa như là một lĩnh vực tài chính để giải thích

những khác thường trên thị trường chứng khoán bằng việc sử dụng những thành

kiến tâm lý hơn là bỏ qua những kết quả ngẫu nhiên phù hợp với giả thuyết thị

trường hiệu quả (Fama, 1998). Nó được giả định rằng các nhà đầu tư cá nhân và các

8

kết quả của thị trường thì bị ảnh hưởng bởi các cấu trúc thông tin, các đặc điểm tính

cách khác nhau của những người tham gia thị trường (Banerjee, 1992)

1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi

Giữa những năm 1950, lĩnh vực tài chính được thống trị bởi các mô hình tài

chính chính thống (vốn được xem như là mô hình tài chính chuẩn) được phát triển

một cách căn bản bởi các nhà kinh tế thuộc đại học Chicago. Những giả định trung

tâm của tài chính chính thống là con người là hợp lý. Tuy nhiên các nhà tâm lý học

đã thách thức nhận định này. Họ lập luận rằng con người thường chịu ảnh hưởng

bởi nhận thức, các lệch lạc cảm xúc và hành động dường như là phi lý trí.

Lĩnh vực tài chính không chấp nhận quan điểm của những nhà tâm lý học,

những người đề xuất ra những mô hình tài chính hành vi. Thật vây, những đề xuất

ban đầu của tài chính hành vi được xem như là dị giáo. Do những ảnh hưởng của

tâm lý và cảm xúc lên các quyết định được xác nhận, tài chính hành vi ngày càng

được sự chấp nhận rộng rãi. Mặc dù có những bất đồng về cách thức, lý do cũng

như khi nào tâm lý học tác động lên các quyết định đầu tư năm 2002, tài chính hành

vi được khẳng định cơ sở vững chắc hơn khi Giáo sư tâm lý học người Mỹ Daniel

Kahneman đã nhận được giải Nobel Kinh tế nhờ công trình nghiên cứu về “thuyết

triển vọng” (Prospect Theory), tạo nền tảng vững chắc để xây dựng tài chính hành

vi.

Một số sự khác biệt của tài chính chính thống và tài chính hành vi như sau:

- Tài chính chính thống cho rằng tiến trình con người ra quyết định là hợp lý

và chính xác. Trái lại, tài chính hành vi nhận thấy con người tuân theo những quy

luật không hoàn hảo trong quá trình ra quyết định dẫn đến những thiên lệch trong

niềm tin và lỗi sai.

- Tài chính chính thống giả định rằng thị trường là hiệu quả, giá của mỗi

chứng khoán phản ánh giá trị thực của nó. Tài chính hành vi tranh luận rằng những

thiên lệch dựa trên kinh nghiệm, các lỗi sai, tác động của cảm xúc và những ảnh

hưởng xã hội dẫn tới sự khác biệt giữa giá trị thường và giá trị nội tại.

9

Cơ sở của một trong những thách thức được thảo luận rộng rãi đối với tài

chính chính thống là tác động của ảnh hưởng tâm lý lên hành vi con người. Tài

chính hành vi lập luận rằng thị trường hoàn toàn hợp lý là không thực tế do ảnh

hưởng của các thiên lệch tâm lý một cách hệ thống lên tiến trình ra quyết định đầu

tư.

Trong khi đó, ở dạng đơn giản của cách nghĩ này là xuất hiện những thiên lệch

tâm lý ở tất cả các tầng lớp xã hội thì tại sao không có trong thế giới tài chính.

Không giống như thuyết thị trường hiệu quả, tài chính hành vi cũng được củng

cố bởi một tập hợp các nguyên tắc thống nhất kết hợp một cách chặt chẽ những

quan sát những ảnh hưởng tâm lý hành vi. Vì lý do này, nó không khớp với những

khái niệm đã được định sẵn và cố gắng tích hợp một cách thực tế những lý thuyết

tài chính hành vi lên tiến trình ra quyết định đầu tư mà không có phương pháp chính

xác nào. Điều đó cho biết, từ cái nhìn thực tế, theo câu nói của Warren Buffett “Hãy

sợ hãi khi những người khác tham lam, hãy tham lam khi những người khác sợ hãi”

là một ví dụ hoàn hảo về đánh giá tác động của tâm lý lên tiến trình ra quyết định

(dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009).

1.4 Các nghiên cứu trƣớc đây và mô hình nghiên cứu của đề tài

1.4.1 Các nghiên cứu trƣớc đây

Đề tài nghiên cứu về hành vi tài chính không phải là đề tài quá mới vì vậy có

khá nhiều đề tài nghiên cứu trước đây. Dưới đây tác giả trình bày các nghiên cứu đi

trước về hành vi tài chính của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Thứ nhất, về các nghiên cứu trên thế giới

Wong Wee Chun và Dr Lai Ming Ming (2007), với đề tài nghiên cứu “Investor

Behaviour and Decision-Making Style: A Malaysian perspective”. Mục đích của

nghiên cứu là xem xét các hành vi đầu tư cơ bản phổ biến của các nhà đầu tư cá

nhân tại thị trường chứng khoán Malaysia. Nghiên cứu sử dụng câu hỏi để phỏng

vấn các nhà đầu tư chứng khoán. Dữ liệu thu thập được từ 290 nhà đầu tư chứng

khoán từ tháng tư đến tháng sáu năm 2007. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Các

10

yếu tố tâm lý là cơ sở để ra quyết định trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên

thị trường chứng khoán Malaysia, do kiến thức và kỹ năng đầu tư còn thấp nên

những quyết định trong hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân nhiều khi bị

ảnh hưởng bởi các hành vi tài chính, một số nhà đầu tư lại rất tự tin vào hoạt động

mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Dargham, Nathalie, (2007): “The implications of Behavioural Finance”

Bài báo đã cung cấp một tổng hợp các tài liệu tài chính hành vi trên hai thập

kỷ qua. Bài báo cũng tập trung nhấn mạnh về vai trò của tài chính hành vi đối với

hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân thông qua việc khảo sát những phát

triển trong lĩnh vực tài chính bắt đầu với giả thuyết thị trường hiệu quả và kết thúc

bài báo đã đưa ra các kết luận sau: Thị trường tài chính thực tế có xu hướng đi

chệch khỏi các giả thuyết tài chính truyền thống. Tài chính hành vi đã góp phần vào

sự hiểu biết tốt hơn của chúng ta về hành vi của các nhà đầu tư trên thị trường tài

chính. Các giả thuyết và lý thuyết về tài chính hành vi đã giúp nhà đầu tư thực hiện

quyết định đầu tư tốt hơn trong thị trường tài chính.

Abhijeet Chandra (2008): “Decision-Making In The Stock Market:

Incorporating Psychology with Finance.”

Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của các yếu tố hành vi và

tâm lý nhà đầu tư đến việc ra quyết định của nhà đầu tư. Kết quả của nghiên cứu chỉ

ra rằng trái với những nghiên cứu của lý thuyết tài chính chính thống, các nhà đầu

tư cá nhân không phải lúc nào cũng hành động hợp lý khi đưa ra quyết định đầu tư.

Trên thực tế các yếu tố tâm lý và tình cảm của nhà đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến

quyết định của nhà đầu tư. Các quyết định đầu tư bị ảnh hưởng phần lớn bởi các yếu

tố hành vi như: lòng tham và sự sợ hãi (greed and fear), mâu thuẫn về nhận thức

(cognitive dissonance), phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh

nghiệm (heuristics), tính toán trí óc (mental accounting), sự tham khảo (anchoring),

đầu tư đánh bạc (gambler’s fallacy). (dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009)

11

Tác giả Park, Jae Hong et. al (2010): Confirmation Bias, Overconfidence,

and Investment Performance: Evidence from Stock Message Boards”. Nghiên

cứu xem xét các thông tin từ Sàn giao dịch chứng khoán Message Boards của Hàn

Quốc. Mẫu nghiên cứu khá lớn được tổng hợp từ 502 phản hồi từ các nhà đầu tư,

các nhà điều hành trên sàn giao dịch chứng khoán để hỗ trợ nghiên cứu. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng: Các nhà đầu tư có sự thiên lệch hành vi khi xử lý thông tin

từ bản tin. Điều này chứng tỏ yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà

đầu tư cá nhân.

Tác giả Tversky và Kahnemman (1974) đã chỉ ra rằng dự đoán và phán

đoán là không chắc chắn và không tuân theo một quy luật nào cả. Họ tìm thấy bằng

chứng về sự tồn tại hành vi cá nhân trong các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư.

Tác giả Kahneman (2003) với bài tạp chí “Maps of bounded rationality:

psychology for behavioral economics” đã cung cấp một số hành vi thực tế trong

hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư: tự tin thái quá (overconfidence bias), optimism

bias (lạc quan thái quá), thiên lệch do nhận thức muộn màng (hindsight bias) và hối

tiếc (regret ). Nghiên cứu đã cung cấp một số ví dụ thực tế về hành vi của các nhà

đầu tư về các nhân tố này.

Nhóm tác giả, Gunay, S. G., & Demirel, E. (2011) với bài nghiên cứu: “

Interaction between Demographic and Financial Behavior Factors in Terms of

Investment Decision Making”. Mục đích của nghiên cứu là để điều tra các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Trong

nghiên cứu của mình nhóm tác giả đã đưa ra các hành vi tài chính ảnh hưởng đến

quyết định của các nhà đầu tư cá nhân: tính toán trí óc (mental accounting bias),

optimism bias (lạc quan thái quá), tự tin thái quá (overconfidence bias), cognitive

dissonance bias (sai lệch trong nhận thức), sai lệch trong tình huống điển hình

(representative bias), sai lệch neo tham chiếu và hiệu chỉnh (anchoring bias), sai

lệch do ác cảm với sự hối tiếc (regret aversion bias). Trong nghiên cứu này nhóm

tác giả có được kết quả sự thiên vị về hành vi của cá nhân nhà đầu tư với tỷ lệ cao

12

xuất hiện trong các nghiên cứu cụ thể như thiên vị do mâu thuẫn về nhận thức

chiếm khoảng 67%, lạc quan thái quá là 39%, tính đại diện là 33%, sự hối tiếc là

32%, tự tin thái quá là 26%,

Tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014) khi nghiên cứu về

ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định và hiệu quả của nhà đầu tư trên

thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm với các nhà đầu tư cá nhân của

thị trường chứng khoán Colombo ở Sri Lanka. Mục tiêu của nghiên cứu này là

khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân tại Sàn

chứng khoán Colombo. Các nhà nghiên cứu về tài chính hành vi đều cho rằng

nghiên cứu này sẽ có đóng góp đáng kể vào sự phát triển lĩnh vực tài chính hành vi

ở Sri Lanka và được đánh giá khá cao về tính toàn diện của nghiên cứu. Nghiên cứu

bắt đầu với các lý thuyết tài chính hành vi hiện đại trên cở sở đó tác giả Lingesiya

K. và Navaneethakrishnan K. đã đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên

cứu. Sau đó những giả thuyết này được nhóm tác giả thử nghiệm thông qua bảng

câu hỏi. Bảng câu hỏi được nhóm tác giả xây dựng khá tỉ mỉ và được gửi đến các

nhà đầu tư cá nhân tại sàn chứng khoán Colombo. Các dữ liệu thu thập được phân

tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy bốn yếu

tố hành vi bao gồm: hành vi bầy đàn, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư

dựa vào kinh nghiệm, thuyết triển vọng và yếu tố thị trường là các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân trên Sàn chứng khoán Colombo.

Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu

tố hành vi tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.

Tác giả Lƣu Thị Bích Ngọc (2014) với bài viết: “Behavior Pattern of

Individual Investors in Stock Market” đăng trên tạp chí International Journal of

Business and Management ,Vol. 9, No. 1. Nghiên cứu này nhằm mục đích để điều

tra về hành vi ảnh hưởng đến các yếu tố quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại

các Công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu cho nghiên

13

cứu này được thu thập từ 188 ý kiến phản hồi của các nhà đầu tư cá nhân, chiếm tỷ

lệ khoảng 63% nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả

của nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn yếu tố hành vi của nhà đầu tư cá nhân tại thị

trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: Hành vi bầy đàn, yếu tố thị trường,

thuyết triển vọng, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh

nghiệm.

Tác giả Phùng Thái Minh Trang (2015): “Các yếu tố hành vi ảnh hƣởng

đến quyết định đầu tƣ trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Việt Nam”. Bằng

việc kế thừa các nghiên cứu đi trước tác giả Phùng Thái Minh Trang đã hệ thống

hóa lại các cơ sở lý thuyết căn bản về tài chính hành vi. Trong nghiên cứu cũng

khẳng định tài chính hành vi bao gồm các hành vi của con người về tài chính và

chưa được nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam. Lý thuyết tài chính hành vi dựa trên

tâm lý còn người để hiểu các sai lệch về cảm xúc và nhận thức đã ảnh hưởng đến

hành vi của đầu tư cá nhân như thế nào. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám

phá các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân

thông qua lợi nhuận mà họ đạt được. Nghiên cứu đề nghị sáu yếu tố hành vi bao

gồm: tính đại diện, tính toán trí óc, đầu tư đánh bạc, thiên vị có sẵn, hành vi bầy

đàn, phản ứng thái quá hay bi quan. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tính đại

diện, đầu tư đánh bạc và phản hứng thái quá hay bi quan ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư của họ.

Lƣơng, Lê và Hà, Đoàn (2011): "Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi của

nhà đầu tƣ cá nhân tại Sàn chứng khoán HOSE”. Với nghiên cứu này nhóm tác

giả tập trung vào các mục tiêu chính đó là:

- Áp dụng các hành vi tài chính để xác định các yếu tố hành vi có thể ảnh

hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại HOSE

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hành vi trên các quyết định đầu

tư và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại HOSE.

14

- Đưa ra khuyến nghị cho các nhà đầu tư cá nhân để họ điều chính hành vi của

họ đạt được kết quả tốt

- Là cở sở cho nghiên cứu sâu hơn về hành vi tài chính đối với các nhà đầu tư

cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Sau khi xác định các mục tiêu nghiên cứu nhóm tác giả tiến hành xây dựng giả

thuyết nghiên cứu và kiểm nghiệm bằng bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà đầu tư cá

nhân tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu thu thập được

phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS và AMOS. Nghiên cứu đi đến kết

luận rằng: Có 5 yếu tố hành vi tác động đến quyết định của nhà đâu tư cá nhân trên

hệ thống giao dịch của Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: hành vi bầy đàn,

quá tự tin, triển vọng thị trường, đánh bạc đầu tư, sự tham khảo.

Qua đây có thể thấy có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về hành vi của các nhà

đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Mỗi nghiên cứu lại đưa ra các quan

điểm khác nhau về hành vì đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Các quan điểm đó đều có

ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu ở trên thì nghiên cứu

của tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014) có nhiều ưu điểm hơn

cả. Cơ sở lý thuyết vềc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư

cá nhân được chia thành 4 nhóm: phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa

vào kinh nghiệm (heuristic), thuyết triển vọng (prospect), thị trường (market) và

hành vi bầy đàn (herding effect). Trong mỗi nhân tố ảnh hưởng tác giả trình bày cụ

thể chi tiết về từng nhân tố nhỏ như trong bảng dưới đây:

Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố trong hành vi của nhà đầu tƣ

cá nhân

Nhân tố Biến hành vi

- Representativeness (tính đại diện)

- Overconfidence (tự tin thái quá)

Heuristic Theory (Lý thuyết phương - Anchoring (neo tham chiếu)

15

pháp giải quyết vấn đề dựa vào kinh - Gambler’s fallacy (đánh bạc đầu tư)

nghiệm) - Availability bias (tính sẵn có)

- Loss aversion (sự không thích mất

Prospect Theory (sự kỳ vọng/ thuyết mát)

triển vọng) - Regret aversion (sự hối tiếc)

- Mental accounting (tính toán trí óc)

- Price changes (thay đổi về giá cả)

- Market information (thông tin thị

trường)

- Past trends of stocks (xu hướng

chứng khoán đã qua)

Market (thị trường) - Fundamentals of underlying stocks

(phân tích cơ bản cổ phiếu cơ sở)

- Customer preference (khách hàng ưu

tiên)

- Over-reaction to price changes (phản

ứng thái quá với thay đổi của giá cả )

- Buying and Selling decisions of other

investors (quyết định mua và bán của

các nhà đầu tư khác)

- Choice of stock to trade of other

investors (sự lựa chọn chứng khoán

Herding Effect (hành vi bầy đàn) để giao dịch của nhà đầu tư khác)

- Volume of stock to trade of other

investors (khối lượng chứng khoán

giao dịch của nhà đầu tư khác)

- Speed of herding (tốc độ của hành vi

bầy đàn)

16

Nguồn: Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014)

Việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho các nhân tố là rất quan trọng. Trong nghiên

cứu trên nhóm tác giả đã xây dựng cơ sở lý thuyết về các hành vi tài chính của nhà

đầu tư khá chi tiết và cụ thể. Hầu hết các nghiên cứu trước đây các tác giả chỉ lựa

chọn một vài biến hành vi để xây dựng mô hình nghiên cứu của mình thì nghiên

cứu của nhóm tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K. thể hiện được tính

vượt trội hơn hẳn. Trong nghiên cứu của tác giả Lingesiya K. và

Navaneethakrishnan K. tất cả các nhân tố đều được lựa chọn và đặc biệt trong mỗi

nhân tố các tác giả này lại đưa ra rất nhiều biến nhỏ để nghiên cứu. Do đó nghiên

cứu này có cơ sở lý thuyết khá chi tiết và đầy đủ, mang tính tổng hợp cao.Vì vậy tác

giả sẽ căn cứ vào cơ sở lý thuyết của nhóm tác giả Lingesiya K. và

Navaneethakrishnan K. (2014) làm căn cứ cho nghiên cứu của mình.

1.4.2 Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

1.4.2. 1 Quy tắc dựa theo kinh nghiệm (Heuristics)

Quy tắc dựa theo kinh nghiệm (heuristic) hay còn gọi là quy tắc “ngón tay

cái” là những phương pháp nhà đầu tư sử dụng để làm giảm thiểu sự tìm kiếm thông

tin cần thiết để đưa ra giải pháp cho một vấn đề, tức là nhà đầu tư giải quyết vấn đề

dựa trên kinh nghiệm.

Quy tắc dựa theo kinh nghiệm cung cấp những cách tiếp cận thuyết phục

mang tính chủ quan, đồng thời cũng phản ánh một thực tế là đánh giá của con người

về khả năng và rủi ro thường không tuân thủ chính xác lý thuyết về xác suất. Mọi

người có xu hướng liên hệ xác suất không phải với sự kiện mà là với những mô tả

sự kiện (Tversky and Kochler, 2002). Mặc d người ta có thể dùng các quy tắc dựa

theo kinh nghiệm để đơn giản hóa tập hợp dữ liệu, nhưng một cách chính xác hơn,

chúng được coi như là công cụ làm đơn giản hóa quá trình lựa chọn. Các quy tắc

dựa theo kinh nghiệm đặc biệt quan trọng khi có sự không chắc chắn bởi vì sự

không chắc chắn làm giảm đi tính hiệu quả của những tính toán logic phức tạp.

17

Simon và Newell (2001) đã xây dựng các thuật toán chi tiết cho các vấn đề

cụ thể, ban đầu là một phương tiện để tối ưu hóa sự ước lượng. Nghiên cứu về

những quy tắc dựa theo kinh nghiệm như là những phép tính toán “tắt” ngày càng

nhiều sau khi các nhà tâm lý học nhận thức hoàn thành công trình về lý thuyết quyết

định hành vi vào cuối thập niên 60 và đầu thập niên 70, đỉnh cao là công trình của

Tversky, Kahneman trong tuyển tập được biên tập bởi Kahneman, Slovic, và

Tversky (1982). Công trình đó, c ng với những kết quả trong tuyển tập được biên

soạn bởi Kahneman và Tversky (2000) và Gilovich, Griffin, và Kahneman (2002)

nói chung được coi như là “hệ thống quy tắc dựa theo kinh nghiệm và định kiến”.

Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào những quy tắc ngón tay cái phổ biến

và độ lệch tương ứng so với tính toán chuẩn (hay còn gọi là thiên vị). Ban đầu,

trong các nghiên cứu, quy tắc dựa theo kinh nghiệm chỉ đơn thuần gắn với quá trình

nhận thức, nhưng dần dần các quy tắc đó kết hợp thêm cả các yếu tố cảm xúc. Thực

ra, các yếu tố cảm xúc đã ngầm đề cập từ lâu trong những phân tích của Kahneman

và Tversky (2000). Điều này được chứng minh bằng việc hai tác giả này chọn tham

chiếu là những phán xét trực quan, cái mà họ cho là khác hẳn với mô hình lựa chọn

hợp lý chuẩn tắc.

Một mục đích chính của nghiên cứu “hệ thống kinh nghiệm chủ quan và định

kiến” là phân loại độ lệch tương ứng so với mô hình lựa chọn hợp lý, và nếu có thể,

cải thiện những quy tắc chủ quan để làm giảm sự thiên lệch. Đầu tiên, nghiên cứu

tìm cách xác minh một nhóm các quy tắc dựa theo kinh nghiệm chung được coi như

là cơ sở cho việc đưa ra quyết định. Các nhà nghiên cứu tiếp tục ủng hộ mô hình

phân tích hợp lý nhận ra rằng với mô hình phân tích hợp lý, người ta vẫn có những

đánh giá sai. Trong khi đó, nhóm quyết định hành vi lại chứng minh rằng, ngược lại

với kỳ vọng, các lỗi mắc phải không xảy ra ngẫu nhiên mà có tính hệ thống và dự

đoán trước được. Khi những kết quả về các quy tắc dựa theo kinh nghiệm được

quan tâm hơn, Gigerenzer và một số học giả khác đặt nghi vấn cho việc tập trung

vào các lệch lạc. Dựa theo nghiên cứu của Simon về tính hợp lý giới hạn Simon

18

(2001), Gigerenzer và các cộng sự vẫn cho rằng các phán đoán chỉ cần được thỏa

mãn và nên được đánh giá dựa trên thực tế là con người có giới hạn trong khả năng

tìm kiếm và tính toán (thường được nhấn mạnh bởi sự giới hạn về thời gian). Người

ta vẫn thường d ng phương pháp ước lượng để giải quyết hầu hết các vấn đề, phát

triển cái họ gọi là những quy tắc nhanh và đơn giản (Gigerenzer và Selten, 2001;

Gigerenzer, Czerlinski, và Martignon, 2002).

Tversky và Kahneman (1982) đã đưa ra 3 dạng thức của phương pháp kinh

nghiệm tổng quát: dựa vào tình huống điển hình (representativeness), dựa vào tính

sẵn có (availability), neo vào điểm tham chiếu và điều chỉnh (anchoring and

adjustment).

Phương pháp kinh nghiệm dựa vào tình huống điển hình là cách con người

đưa ra những đánh giá xác suất dựa trên sự tương tự so với các trường hợp mẫu

(nhóm sự kiện, hiện tượng khác).

Phương pháp kinh nghiệm dựa vào tính sẵn có là phương pháp dựa nhiều vào

thông tin hơn là xác suất. Điều này được cho là do sự dễ dàng trong việc hồi tưởng.

Phương pháp kinh nghiệm được thực hiện bằng việc neo vào một điểm tham

chiếu và điều chỉnh có nghĩa là nhà đầu tư dựa vào một điểm tham chiếu nào đó (ví

dụ như biên độ, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng…) để làm điểm xuất phát cho quá

trình điều chỉnh trước khi ra quyết định.

Glaeser (2013) nhận định: không phải người mua là những nhà đầu tư không

hợp lý mà là họ bị giới hạn về nhận thức, những người thường làm việc dựa vào các

mô hình kinh nghiệm đơn giản, thay vì những khung cân bằng chung toàn diện.

Hơn nữa, Dieci và Westerho (2012) nhấn mạnh rằng việc sử dụng kinh nghiệm có

khả năng sẽ đi kèm với nguy cơ bong bóng.

1.4.1.2 Prospect Theory (Lý thuyết triển vọng)

Năm 2002, Giáo sư tâm lý học người Mỹ Daniel Kahneman đã nhận được giải

Nobel Kinh tế nhờ công trình nghiên cứu về tài chính hành vi và đưa ra “lý thuyết

19

triển vọng” (Prospect Theory), tạo nền tảng vững chắc để xây dựng tài chính hành

vi. Lý thuyết triển vọng được phát triển bởi Kahneman D. và Tversky A. (1979),

sau đó phiên bản điều chỉnh là Lý thuyết triển vọng tích lũy (Cumulative Prospect

Theory) do Tversky và Daniel Kahneman (1992) xây dựng được coi như một bổ

sung hoàn hảo cho lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng (Expected Utility Theory).

- Các giả định của Lý thuyết triển vọng

Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng giả định các cá nhân hành xử hợp lý tức là

con người kinh tế là “lý trí” và các hành vi không hợp lý sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ không

có vai trò quan trọng hay tác động lớn do trong ngắn hạn chúng sẽ bị các áp lực của

thị trường loại bỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm của các nhà tài chính

hành vi, điển hình như công trình nghiên cứu của Simon (2001), Kahneman và

A.Tversky (1979, 1982,2000) đã cho thấy các giả định của lý thuyết tài chính truyền

thống nói chung và Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng nói riêng có nhiều khiếm

khuyết về thực nghiệm.

Lý thuyết triển vọng tiếp cận theo hướng giả định các cá nhân là không hợp lý

(irrational). Theo Thaler (2003), hầu hết các hành vi kinh tế là không hoàn toàn hợp

lý, chúng tạo ra các kết quả sai lệch đáng kể so với giá trị cơ bản trên thị trường tài

chính.

- Nội dung Lý thuyết triển vọng:

Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của mình, Kahneman và A.Tversky đã

khái quát các nội dung chính của lý thuyết triển vọng như sau:

Hành vi của con người có 3 đặc điểm chính mà lý thuyết độ thỏa dụng kỳ

vọng không thể giải thích được, đó là:(i) T y thuộc vào bản chất của triển vọng là

gì, hành vi của con người đôi lúc thể hiện sự không thích rủi ro (lẩn tránh rủi ro)

song đôi lúc lại ưa thích rủi ro (tìm kiếm rủi ro). Con người lựa chọn dựa trên lời và

lỗ; (ii) Con người đánh giá các khoản lời và lỗ so với một mức tham khảo và thông

thường mức tham khảo ứng với tình trạng hiện tại của người đó; (iii) Con người sợ

thua lỗ bởi các mất tác động đến cảm xúc của họ mạnh mẽ hơn cái được.

20

Các kết luận trên được đúc rút từ các nghiên cứu của Kahneman và A.Tversky

(1979, 1982,2000) qua các kết quả trả lời các tình huống trong điều tra qua bảng hỏi

và được tổng hợp trong nghiên cứu của Ackert và Deaves (2010).

Hàm giá trị của Lý thuyết triển vọng được định nghĩa bởi lời và lỗ so với điểm

tham chiếu. Hàm giá trị có các đặc điểm: (i) hàm giá trị lõm trong miền lời và lồi

trong miền lỗ; (2) hàm giá trị dốc hơn về phía lỗ (phản ánh tâm lý ngại thua lỗ) so

với miền lời. Ackert &Deaves (2010) cho rằng, ba đặc điểm chính quan sát được

của việc ra quyết định của con người được miêu tả ở các kết quả của các tình huống

trên đòi hỏi những đặc điểm nhất định của hàm giá trị: con người thể hiện sự không

thích rủi ro ở phần được (phần lời) và sự thích rủi ro ở phần mất (phần lỗ), có nghĩa

là hàm giá trị lồi ở phần giá trị dương và lõm ở phần giá trị âm. Các quyết định

được thực hiện bằng cách chú ý vào cái được và cái mất, có nghĩa là luận điểm của

hàm giá trị không phải là mức thu nhập, mà là sự thay đổi trong mức thu nhập đó;

và con người không thích thua lỗ, do vậy đồ thị hàm giá trị đối với phần mất có độ

dốc hơn phần được.

Thay vì sử dụng xác suất đơn giản như trong thuyết độ thỏa dụng kỳ vọng, lý

thuyết triển vọng sử dụng các tỷ trọng quyết định. Các tỷ trọng quyết định là hàm số

của các xác suất. Ackert và Deaves (2010) đã sử dụng hàm v(z) ký hiệu cho sự thay

đổi trong thu nhập, trong đó z được sử dụng thay thế w – kí hiệu cho mức thu nhập.

Các tác giả cũng đề cập đến giá trị của các triển vọng V(P). Đối với triển vọng P(pr,

z1, z2), giá trị là:

V(pr, z1, z2) = V(P) = π(pr) * v(z1) + π(1− pr) * v(z2)

Trong đó π(pr) là tỷ trọng quyết định tương ứng với xác suất pr. Chú ý rằng

V(P) - giá trị của triển vọng, là tương đương với U(P) - độ thỏa dụng kỳ vọng của

một triển vọng.

Qua rất nhiều các nghiên cứu, tài chính hành vi đã mô hình hóa và giải thích

được các hiện tượng không hợp lý (irrational) của các nhà đầu tư cá nhân. Thực tế

cho thấy, hầu hết các nhà đầu tư đều chịu chi phối của tâm lý đến một mức độ nào

21

đó, vấn đề là liệu họ có đủ sáng suốt, sự lý trí để nhận ra những hậu quả tiềm tàng

mà các tâm lý đó mang lại.

Do lý thuyết triển vọng có khả năng giải thích rất nhiều hành vi của con người

khi đưa ra quyết định trong sự rủi ro nên nó có tầm ảnh hưởng khá lớn và được

nhận định như một đóng góp quan trọng cho lĩnh vực kinh tế, giúp cho Daniel

Kahneman đoạt giải Nobel Kinh tế năm 2002.

- Hàm ý của Lý thuyết triển vọng

Các hàm ý của Lý thuyết triển vọng đã được Giáo sư Rassoul Yazdipour và

Giáo sư James A.Howard đề cập trong cuốn sách “Behavioral Finance: Investor,

Corporations, and Market” do H.Ken Baker & John R.Nofsinger (2010) chủ biên

như sau:

+ Hàm ý về hành vi chấp nhận rủi ro: các nhà đầu tư cá nhân c ng lúc vừa là

những người tìm kiếm rủi ro vừa là những người né tránh rủi ro.

+ Hàm ý đối với hành vi nắm giữa cổ phiếu/danh mục: cả các nhà đầu tư cá

nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp đều dễ mắc lỗi bán những tài sản sinh lời quá

sớm và nắm giữa các tài sản thua lỗ quá lâu, đây được gọi là hành vi e ngại thua lỗ.

Sự thua lỗ gây ra sự mất mát lớn hơn so với niềm vui mang lại từ khoản lời với

cùng một độ lớn. Điều này được biết đến với tên gọi là hiệu ứng phân bổ tài khoản

(disposition effect).

+ Hàm ý cho phần bù vốn cổ phần: sự e ngại thua lỗ được lý thuyết triển vọng

đề cập đã giải thích tại sao các cổ phần của Mỹ có tỷ lệ sinh lời cao hơn 7% so với

trái phiếu trong một thời gian dài (trong khi theo mô hình truyền thống, tỷ lệ này chỉ

khoảng 1-2%).

+ Hàm ý cho cấu trúc vốn: Theo lý thuyết triển vọng, đối với một số công ty,

các khoản thua lỗ tiềm năng do kiệt quệ tài chính có thể lớn hơn là các lợi ích tiềm

tàng có nguồn gốc từ thuế.

22

1.4.1.3 Yếu tố thị trường

DeBondt, W. T. (1995) cho rằng các thị trường tài chính có thể ảnh hưởng

đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân. Nếu quan điểm của các hành vi tài chính là

chính xác, người ta tin rằng nhà đầu tư có thể phản ứng thái quá hoặc bi quan thái

quá trước những thay đổi hoặc tin tức về giá cả, ngoại suy xu hướng vào tương lai,

thiếu sự chú ý đến nguyên tắc cơ bản tiềm ẩn của một cổ phiếu; tâp trung vào các cổ

phiếu phổ biến theo chu kỳ giá và theo mùa, những yếu tố thị trường này lần lượt

ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các

yếu tố của thị trường có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân bao gồm:

thay đổi về giá cả (price changes), thông tin thị trường (market information), xu

hướng chứng khoán đã qua (past trends of stocks), phân tích cơ bản cổ phiếu cơ sở

(fundamentals of underlying stocks), khách hàng ưu tiên (customer preference),

phản ứng thái quá với thay đổi của giá cả (over-reaction to price changes) (Waweru

et al., 2008).

1.4.1.4 Hành vi tâm lý bầy đàn

Theo Rasoul Sadi, H. G. (2011), hành vi bầy đàn hay tâm lý bầy đàn là hành

vi của một nhà đầu tư bắt chước hành động của các nhà đầu tư khác hoặc tuân theo

các chuyển động của thị trường thay vì dựa trên nguồn thông tin và chiến lược của

chính nhà đầu tư. Theo nghĩa rộng, Nguyễn Đức Hiển và các tác giả (2012) cho

rằng, hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán có thể được hiểu là một sự hội tụ

của hành vi khi các cá nhân đưa ra quyết định đầu tư c ng một chiều hướng trong

một thời điểm nhất định. Hành vi bầy đàn có thể xuất hiện đối với cả nhà đầu tư tổ

chức và nhà đầu tư cá nhân và là nguyên nhân chính gây ra những “bong bóng”

hoặc khủng hoảng của thị trường chứng khoán.

Các học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng: nhà đầu tư suy nghĩ và hành động

một cách hợp lý (rational) khi mua hoặc bán cổ phiếu. Theo đó, những nhà đầu tư

23

cụ thể được cho là sẽ vận dụng tất cả những thông tin hiện hữu trên mọi cấp độ (vĩ

mô và thị trường chứng khoán, thông tin ngành, thông tin từ tổ chức niêm yết) để

đưa ra những dự đoán hợp lý về tương lai và từ đó xác định giá trị của công ty hay

sức khỏe chung của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, các bằng chứng về “bong bóng”

chứng khoán thế giới trong những năm 90 và các đợt khủng hoảng trong lịch sử

phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới đã chứng minh rằng các nhà đầu

tư không phải luôn luôn hành động một cách sáng suốt, hợp lý và khôn ngoan như

mong đợi. Thay vào đó, hành động của họ được dẫn dắt bởi cảm xúc cũng như tâm

lý của đám đông các nhà đầu tư khác. Khi đó, lý thuyết thị trường hiệu quả (lý

thuyết cốt lõi của tài chính chuẩn) không còn ý nghĩa và hậu quả là giá của chứng

khoán lệch pha hơn nhiều so với giá trị thực của chứng khoán đó.

Theo Rasoul Sadi, H. G. (2011), hành vi bầy đàn tồn tại ở hai hình thái cơ bản

là hành vi bầy đàn có chủ ý và hành vi bầy đàn không có chủ ý. Theo Nguyễn Đức

Hiển và các tác giả (2012), nguyên nhân dẫn đến tâm lý bầy đàn được các nghiên

cứu đúc kết do 3 nhóm chính: (i) yếu tố thông tin; (ii) danh tiếng; (iii) thù lao. Tầm

quan trọng của việc phân tích hành vi bầy đàn trong tổng thể quyết định cá nhân đã

được đưa ra bởi Shiller (1995), người đã đề xuất một khuôn khổ phân tầng thông tin

và truyền tải thông tin giữa các nhóm. Shiller (2005) cho rằng hành vi bầy đàn đóng

một vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của con người. Con người

không phải luôn đưa ra được các quyết định độc lập bởi họ chịu áp lực từ xã hội tác

động. Quan niệm cho rằng số đông không thể sai được sử dụng để hợp lý hóa hành

vi bầy đàn. Hành vi bầy đàn được xem là một nguyên nhân gây ra tình trạng định

giá sai và bong bóng đầu cơ. Shiller phát hiện rằng các vấn đề phối hợp tâm lý sinh

ra thất bại khiến con người thay đổi các kỳ vọng tương lai. Bởi vì kỳ vọng trong

khoảng thời gian bùng nổ không chỉ dựa trên sự thay đổi giá trong khu vực mà còn

ở các vùng khác. Nhìn chung, giá bất động sản thường đi lên vậy nên mọi người

không nhìn thấy sự thay đổi. Vấn đề kết hợp này đã góp phần không nhỏ đến sự

xuất hiện của quán tính giá (momentum) và hành vi bầy đàn trong những năm qua.

24

Hành vi bầy đàn có những hậu quả nghiêm trọng. Shiller (2005) chỉ ra rằng

tâm trạng phấn khởi là nguyên nhân chính của sự không nhất quán về giá trị. Ông

mô tả tâm trạng phấn khởi phi lý như một “hiện tượng xã hội tại đó thị trường tăng

trưởng ở mức cao và kém bền vững dưới tác động của tâm lý thị trường. Shiller đưa

ra một số giải thích cho sự xuất hiện của tâm trạng phấn khởi phi lý; bao gồm các

yếu tố cấu trúc như Internet và mô hình Ponzi và các yếu tố văn hóa như các hiện

tượng nổi bật trong giới truyền thông. Shiller (2005) lập luận rằng sự bùng nổ giá

nhà đất nên được coi như là một đại dịch xã hội. Ackert &Deaves (2010) lại cho

rằng sự định giá quá cao giá trị tài sản có thể diễn ra do phản ứng tự khuếch đại của

các nhà đầu tư đối với các chênh lệch trạng thái cân bằng.

Chƣơng 2:

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

25

Nguồn tác giả

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài

Giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng

Kiểm định thang đo

Phân tích nhân tố

Kiểm định mô hình

Đề xuất giải pháp và kiến nghị

Sau khi xác định mục tiêu, tác giả tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan

đến đề tài. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết đã trình bày, tác giả đề xuất mô hình nghiên

cứu và xây dựng giả thuyết của đề tài. Đề tài được thực hiện qua hai giai đoạn

nghiên cứu:

Thứ nhất, nghiên cứu sơ bộ (định tính) nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh

các biến quan sát trong mô hình và hiệu chỉnh bảng câu hỏi khảo sát. Sử dụng kỹ

26

thuật thảo luận tay đôi, phỏng vấn sâu các đối tượng là các chuyên gia trong lĩnh

vực đầu tư chứng khoán.

Thứ hai, nghiên cứu chính thức (định lượng) thực hiện đánh giá thang đo,

chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò cũng như ước lượng và kiểm định mô

hình.

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (định tính)

2.2.1.1 Xây dựng thang đo sơ bộ

Việc xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu các yếu

tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi đầu tư vào thị trường chứng

khoán được dựa trên nghiên cứu của Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K.

(2014). Trong mô hình nghiên cứu của mình tác giả đưa ra 4 nhân tố được kế thừa

từ nhân tố của Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K. (2014). Do đó, tác giả có tập

trung và 4 khái niệm được sử dụng: phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư

dựa vào kinh nghiệm, yếu tố thị trường, hành vi bầy đàn và sự kỳ vọng. Nghiên cứu

sử dụng thang đo Likert năm điểm. Thang đo này d ng để đo lường thái độ của

người trả lời bằng cách hỏi mức độ mà họ đồng ý hay không đồng ý với một câu hỏi

cụ thể hoặc tuyên bố.

(1) Hoàn toàn không đồng ý

(2) Không đồng ý

(3) Bình thường

(4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

2.2.1.2 Điều chỉnh thang đo

Thực hiện nghiên cứu sơ bộ (định tính) nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh

các biến quan sát d ng để đo lường các khái niệm trong mô hình.

27

Ở phần này, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập

dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng thu

thập dữ liệu (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do tính chuyên môn của nghiên

cứu cũng như góc độ nhìn nhận vấn đề của các đối tượng là không giống nhau nên

việc thảo luận này giúp cho tác giả làm rõ và đào sâu được dữ liệu. Trong quá trình

phỏng vấn tác giả có định nghĩa, lý giải các khái niệm nghiên cứu cho đối tượng

được phỏng vấn để những đóng góp của họ thật sự có ý nghĩa giúp ích cho việc

nghiên cứu.

Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện là phương

pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng

phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử mà họ

có thể tiếp cận được (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là các chuyên gia trong

lĩnh đầu tư chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể là hơn 40

chuyên viên phân tích và môi giới tài chính tại các công ty chứng khoán như Công

ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt,

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng

Công Thương... Nội dung thảo luận trao đổi về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (giai đoạn nghiên cứu sơ bộ). Sau khi phỏng vấn

hết các đối tượng, dựa trên dữ liệu thu thập được tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi.

Dữ liệu hiệu chỉnh được trao đổi với các đối tượng tham gia một lần nữa. Quá trình

nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các kết quả

lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới.

2.2.2 Nghiên cứu chính thức (định lƣợng)

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, căn cứ

xây dựng bảng khảo sát dựa trên nghiên cứu của Lingesiya K. và

Navaneethakrishnan K. Sau khi bảng câu hỏi được hiệu chỉnh ở bước nghiên cứu

định tính trở thành bảng câu hỏi chính thức thì tiến hành thực hiện thu thập dữ liệu.

28

Thông tin thu thập được d ng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định thang

đo, kiểm định mô hình.

2.2.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Trong bảng câu hỏi này chúng tôi sử dụng loại câu hỏi đóng ở định dạng câu hỏi

một lựa chọn. Bảng câu hỏi được thiết kế cho phỏng vấn trực tiếp, đáp viên trả lời

câu hỏi thông qua một bảng trả lời.

Bảng câu hỏi gồm 2 phần:

Phần 1: Các thông tin chung về nhà đầu tƣ

Phần này bao gồm các câu hỏi liên quan đến giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn

nhân, trình độ học vấn, kinh nghiệm đầu tư, thu nhập bình quân, lượng tiền đầu tư.

Các biến số này đóng vai trò như biến kiểm soát trong mô hình, có thể làm thay đổi

tác động của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.

Phần 2: Các tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý

đến hành vi nhà đầu tƣ cá nhân

Phần này được tác giả thiết kế sẵn thành bảng hỏi, các nhà đầu tư chỉ việc lựa

chọn các phương án trả lời từ 1 đến 5 tùy thuộc và mức độ hài lòng của nhà đầu tư

về các tiêu chí đánh giá (nội dung của bảng câu hỏi được đính kèm ở phụ lục).

2.2.2.2 Thu thập dữ liệu từ bảng khảo sát

Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi bằng cách phát

bảng câu hỏi trực tiếp đến các nhà đầu tư cá nhân thông qua các phỏng vấn viên là

các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh/ Các phỏng

vấn viên được giải thích rõ nội dung cũng như lựa chọn những khách hàng có quan

tâm trả lời câu hỏi để tránh thu thập thông tin không chính xác hoặc gây phiền cho

một số khách hàng không hợp tác.

29

2.2.2.3 Thiết kế mẫu

Do hạn chế về chi phí, thời gian nên nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy

mẫu thuận tiện, phi xác suất như cách thức ở nghiên cứu định tính trên. Đối tượng

nghiên cứu là các nhà đầu tư thuộc thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán từ 1 năm trở lên.

Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng phân tích nhân tố EFA và phân tích

hồi quy nên kích thước mẫu tác giả lựa chọn trên cơ sở như sau: theo Hair & ctg

(1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với ít nhất 5 mẫu

trên một biến quan sát và để phân tích hồi quy thì Tabachbick & Fidell (1996) cho

rằng kích thước mẫu phải đảm bảo công thức: n>=8m+50 trong đó n: cỡ mẫu ; m:

số biến độc lập của mô hình. (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Như vậy trong mô hình của tác giả có 16 biến quan sát thì tối thiểu cần mẫu sẽ

là n=16*5=80 hoặc n>=8*4+50=82. Trong nghiên cứu chính thức số lượng mẫu của

tác giả là n= 287 được xem là ph hợp.

2.2.2.4 Xử lý số liệu:

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach Alpha thường được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của

thang đo. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): “Nhiều nhà

nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo

lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề

nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp

khái niệm đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.

Trong nghiên cứu này thì tác giả sử dụng theo quan điểm Nunnally &

Bernstein (1994), như sau: một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong

khoảng [.70-.80]. Nếu Cronbach Alpha α ≥ .60 là thang đo có thể chấp nhận được

30

về măt độ tin cậy và các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn hoặc

bằng 0,3 (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo thì tiếp theo phải đánh giá giá trị của

nó. Hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương

pháp phân tích nhân tố EFA (Explotatory Factor Analysis) sẽ đánh giá hai loại giá

trị này.

Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA thì ta dùng hai loại kiểm định là Barlett

và kiểm định KMO.

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) d ng để xem xét ma trận

tương quan có phải là ma trận đơn vị I, là ma trận có các thành phần bằng không và

đường chéo bằng 1. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5% chúng ta từ chối giả

thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị), nghĩa là các biến có quan hệ nhau.

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kiểm định KMO là chỉ số d ng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa

hai biến với độ lớn của hệ số tương quan riêng phần của chúng (Norusis 1994). Để

sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn .50 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Để chọn số lượng nhân tố, ba phương pháp thường được sử dụng là tiêu chí

eigenvalue, tiêu chí điểm uốn, xác định trước số lượng nhân tố. Trong nghiên cứu

này tác giả chọn tiêu chí eigenvalue. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác

định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (>=1) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Đánh giá giá trị thang trị thang đo bằng EFA ta chú trọng trọng số nhân tố

phải lớn hơn hoặc bằng .50 và chênh lệch trọng số bé hơn hoặc bằng .30 (Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Cuối c ng là khi đánh giá ta cần xem xét tổng phương sai trích TVE. Tổng

này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường.

Tổng này phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng và

sai số (từ 60% trở lên là tốt). (Nguyễn Đình Thọ 2011).

31

Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Sau khi hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình hóa

mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008). Nghiên cứu thực hiện hồi quy bội theo phương pháp Enter tức

là tất cả các biến một lần được đưa vào c ng lúc và xem xét các kết quả thống kê

liên quan. Quá trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau: Đầu tiên là đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội thông qua R2 và R2 hiệu

chỉnh.

Thứ hai là kiểm định về độ phù hợp của mô hình.

Thứ ba là kiểm định về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.

Thứ tư là kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính.

Thứ năm là kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi.

Cuối cùng là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, hệ số beta của yếu tố nào càng lớn thì có thể

nhận xét yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng càng nhiều.

2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Từ những tổng hợp về lý thuyết và mô hình nghiên cứu đi trước, tác giả xây

dựng mô hình nghiên cứu của đề tài như sau:

32

Tâm lý bầy đàn:

Số lượng, loại, quyết định, phản ứng với quyết định của

các nhà đầu tư khác

H1

Kinh nghiệm:

H2

Hiệu quả đầu tư: Hiệu

suất sinh lời, sự hài

lòng về quyết định đầu

H3

Kỳ vọng:

Ác cảm rủi ro, lo sợ rủi ro, tính toán tinh thần

H5

H4

Đặc điểm nhà đầu tư:

Thị trường:

Giới tính, tuổi, kinh

Thông tin thị trường, công ty, thay đổi giá cả, phản ứng với

nghiệm, thu nhập, mức

biến động giá cả, xu hướng quá khứ của chứng khoán

đầu tư, trình độ học

vấn

Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thông tin quá khứ

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài

Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: Các yếu tố tâm lý bầy đàn có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư

H2: Các yếu tố kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư

H3: Các yếu tố kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư

H4: Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư

H5: Các nhóm đặc điểm nhà đầu tư có sự khác biệt đối với hiệu quả đầu tư

Các giả thuyết sẽ lần lượt được kiểm định trong các nội dung phân tích tại

Chương 3 của luận văn này.

33

Chƣơng 3:

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

3.1 Thống kê mô tả

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết quả khảo sát thu được từ 287 phiếu

khảo sát hợp lệ, các thông tin cơ bản về đối tượng khảo sát sẽ được đưa ra dưới đây.

Bảng 3.1 Thống kê đặc điểm đối tƣợng khảo sát

Giới tính

Số lượng Phần trăm Nhóm

Nam 183 63.8

Nữ 104 36.2

Tổng cộng 287 100.0

Độ tuổi

Nhóm Số lượng Phần trăm

Dưới 30 tuổi 73 25.4

Từ 30-40 tuổi 142 49.5

Từ 40-50 tuổi 43 15.0

Trên 50 tuổi 29 10.1

Tổng cộng 287 100.0

Trình đô học vấn

Nhóm Số lượng Phần trăm

Trên Đại học 49 17.1

Đại học 95 33.1

Cao đằng-Trung cấp 89 31.0

Khác 54 18.8

Tổng cộng 287 100.0

Kinh nghiệm

Nhóm Số lượng Phần trăm

34

Dưới 5 năm 35 12.2

Từ 5-10 năm 146 50.9

Trên 10 năm 106 36.9

Tổng cộng 287 100.0

Thu nhập

Nhóm Số lượng Phần trăm

Dưới 500 USD 2 .7

Từ 500-800 USD 11 3.8

Từ 800-1000 USD 54 18.8

Từ 1000-1500 USD 186 64.8

Trên 1500 USD 34 11.8

Tổng cộng 287 100.0

Mức đầu tƣ

Nhóm Số lượng Phần trăm

Dưới 1500 USD 48 16.7

Từ 1500-2000 USD 95 33.1

Từ 2000-2500 USD 71 24.7

Từ 2500-3000 USD 35 12.2

Trên 3000 USD 38 13.2

Tổng cộng 287 100.0

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích cho thấy:

- Về giới tính, nhóm nhà đầu tư là Nam giới nhiều hơn so với Nữ giới,

với tỷ lệ lần lượt là 63.8% và 36.2%, tỷ lệ chênh lệch cũng khá lớn cho thấy Nam

giới có xu hướng tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn so với Nữ giới.

- Về độ tuổi, nhóm tuổi từ 30-40 chiếm đa số, với tỷ lệ 49.5%, trong

khi đó, nhóm nhà đầu tư trẻ tuổi, dưới 30 chiếm tỷ lệ 25.4%, điều này cho thấy độ

tuổi của các nhà đầu tư là khá trẻ.

35

- Về trình độ, các nhà đầu tư có trình độ Đại học là 33.1%, trình độ cao

đẳng là 31%, trình độ trên đại học là 17.1% và trình độ khác là 18.8%, qua đó có thể

thấy, nhóm có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao tham gia thị trường chiếm số

đông, nguyên nhân do những nhóm này có sự tiếp cận và hiểu biết tốt hơn về thị

trường, do đó sự thu hút của thị trường cũng cao hơn so với các nhóm ít được tiếp

cận thông tin.

- Về kinh nghiệm tham gia thị trường, nhóm có kinh nghiệm từ 5-10

năm chiếm số đông với tỷ lệ 50.9%, trên 10 năm là 36.9% và dưới 5 năm là 12.2%,

điều này cho thấy số lượng nhà đầu tư mới tham gia thị trường còn khá hạn chế do

thời gian gần đây những biến động của thị trường là khá phức tạp với tâm lý nhiều

người, việc tham gia thị trường vào thời điểm này là chứa nhiều rủi ro, do đó tỷ lệ

nhà đầu tư có kinh nghiệm trên 5 năm đang chiếm số đông.

- Về thu nhập, mức thu nhập chủ yếu của các nhà đầu tư là 1000-2000

USD. Thực tế thì những cá nhân tham gia thị trường chứng khoán đều có mức thu

nhập hàng tháng khá cao so với mặt bằng chung tại Việt Nam vì với thu nhập cao

và ổn định họ có nhiều điều kiện tích lũy vốn để tham gia đầu tư trên thị trường

chứng khoán.

- Về mức đầu tư bình quân, mức đầu tư từ 1500-2500 USD là những

mức đầu tư phổ biến, mức dưới 1500 cũng có tỷ lệ khá cao là 16.7%, các nhóm trên

2500 USD có tỷ lệ thấp hơn. Điều này cho thấy mức đầu tư của các nhà đầu tư cá

nhân là ở mức trung bình, nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào thị trường là

còn khá khiêm tốn.

3.2 Kiểm định thang đo qua dữ liệu khảo sát

Để đảm bảo tính tin cậy của thang đo khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp

phân tích kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach-alpha. Các nội dung của kiểm

định này đã được nêu trong Chương 2. Dưới đây là tổng hợp kết quả.

36

Bảng 3.2 Kiểm định thang đo khảo sát

Thang đo tâm lý bầy đàn

Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted

Herd1 .759 .860

Herd2 .778 .852

Herd3 .739 .867

Herd4 .764 .857 0.891

Thang đo kinh nghiệm

Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted

Heur1 .778 .902

Heur2 .807 .879

Heur3 .871 .824 0.909

Thang đo kỳ vọng

Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted

Pros1 .691 .775

Pros2 .734 .731

Pros3 .663 .803 0.834

Thang đo thị trƣờng

Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted

Mark1 .807 .894

Mark2 .788 .902

Mark3 .796 .899

Mark4 .857 .877 0.918

37

Thang đo hiệu quả đầu tƣ

Corrected Item-Total Cronbach's Alpha Cronbach-alpha Correlation if Item Deleted

.667 IPII1

.667 .a .a 0.801 IPII2

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả kiểm định các thang đo cho thấy, các biến quan sát trong từng thang

đo đều có hệ số tương quan biến tổng đạt giá trị cao hơn mức 0.3, hệ số Cronbach-

alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều không lớn hơn giá trị Cronbach-alpha

của thang đo hiện tại, hệ số Cronbach-alpha của các thang đo đều lớn hơn mức 0.7.

Như vậy, dữ liệu khảo sát cho các thang đo là hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy, không

có biến quan sát nào bị loại bỏ khỏi thang đo và sẽ được giữ lại cho các phân tích

tiếp theo.

3.3 Phân tích nhân tố khám phá

Các thang đo sau khi đã đảm bảo độ tin cậy được thực hiện việc phân tích

nhân tố khám phá EFA để xác định tính hội tụ của các thang đo cũng như đưa ra các

nhân tố từ các biến quan sát ban đầu.

Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá

1 2 3 4 Biến

.917 Mark4

.896 Mark1

.887 Mark3

.862 Mark2

.861 Herd2

.859 Herd1

.853 Herd4

.853 Herd3

38

Heur3 .945

Heur2 .896

Heur1 .886

Pros2 .884

Pros1 .858

Pros3 .833

Phương sai trích 22.994 44.657 62.887 79.251

Eigenvalues 4.229 2.778 2.163 1.925

KMO = 0.807 Sig = 0.000

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập cho thấy, giá trị hệ số

KMO là 0.807 lớn hơn mức 0.6, kiểm định Bartlet cho giá trị sig=0.000, điều này

cho thấy việc phân tích nhân tố là đảm bảo độ tin cậy.

Hệ số phương sai trích đối với phân tích đạt giá trị trên 50%, và bằng 79,251

cho thấy các nhân tố được đưa ra từ phân tích có thể giải thích được 79,25% sự biến

thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là một tỷ lệ ở mức cao, cho thấy sự phù hợp

cao của dữ liệu khảo sát thực tế với các nhân tố được đưa ra từ phân tích.

Hệ số eigenvalues thể hiện được tính hội tụ của phép phân tích hay nói cách

khác là sự hội tụ của số lượng các nhân tố được đưa ra từ phân tích, giá trị này đối

với nhân tố thứ tư bằng 1.925>1 cho thấy sự hội tụ cao của 04 nhân tố được đưa ra

từ phép phân tích nhân tố.

Các nhân tố được đưa ra từ phân tích có sự tương ứng với các nhân tố từ lý

thuyết của mô hình nghiên cứu, điều này cho thấy có sự phù hợp giữa mô hình

nghiên cứu lý thuyết với dữ liệu khảo sát thực tế.

3.4 Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả đầu tƣ

3.4.1 Ảnh hƣởng của yếu tố tâm lý bầy đàn

39

Bảng 3.4 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong tâm lý bầy đàn tới hiệu quả

đầu tƣ

Mô tả mô hình

Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson

.015 .124a .001 1.737

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

Regression 2.634 1.101 .356a

Residual 168.656

Total 171.289

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Sig.

B Beta

(Constant) 3.264 .000

Herd1 .020 .024 .793

Herd2 .022 .028 .768

Herd3 -.137 -.175 .048

Herd4 .069 .087 .353

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích hồi quy cần đảm bảo các tiêu chí sau:

Hệ số R bình phương= 0.015, điều này thể hiện được sự biến thiên của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 1.5% sự hiệu quả của đầu tư. Điều

này cho thấy hiệu quả đầu tƣ phụ thuộc không nhiều vào các biến quan sát

trong nhân tố tâm lý bầy đàn.

40

Trong các biến quan sát đó, biến Herd3 thể hiện sự ảnh hưởng có mức ý nghĩa

thống kê, với giá trị Sig= 0.048<0.05, và hệ số hồi quy hiện chỉnh là -0.175, điều

này cho thấy việc quyết định đầu tƣ dựa trên những quyết định của các nhà

đầu tƣ khác theo số đông là một hạn chế đối với hiệu quả đầu tƣ.

3.4.2 Ảnh hƣởng của yếu tố kinh nghiệm

Bảng 3.5 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong kinh nghiệm tới hiệu quả đầu

Mô tả mô hình

Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson

.536a .280 1.785 .288

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

38.090 .000a 49.269 Regression

122.020 Residual

171.289 Total

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Sig.

B Beta

1.714 .000 (Constant)

.193 .253 .002 Heur1

.161 .214 .017 Heur2

.088 .118 .252 Heur3

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Hệ số R bình phương= 0.288, điều này thể hiện được sự biến thiên của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 28.8% hiệu quả của đầu tư, đây là

41

tỷ lệ khá tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc khá nhiều vào các

biến quan sát trong nhân tố kinh nghiệm.

Trong các biến quan sát của yếu tố kinh nghiệm, các hệ số Sig đều nhỏ hơn

0.05, chỉ có biến Heur3 (dự đoán những thay đổi trong giá chứng khoán trong tương

lai dựa trên giá cổ phiếu gần đây) có hệ số sig= 0.252>0.05, do đó biến này không

ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Các biến quan sát đều có hệ số hồi quy dương do đó

việc sử dụng yếu tố kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu

quả tích cực.

3.4.3 Ảnh hƣởng của yếu tố kỳ vọng

Bảng 3.6 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong kỳ vọng tới hiệu quả đầu tƣ

Mô tả mô hình

Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson

.439a .184 1.767 .193

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

22.535 .000a 33.029 Regression

138.260 Residual

171.289 Total

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Sig.

B Beta

1.531 .000 (Constant)

.098 .103 .170 Pros1

.200 .225 .005 Pros2

.153 .174 .015 Pros3

42

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Hệ số R bình phương= 0.193, điều này thể hiện được sự biến thiên của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 19.3% hiệu quả của đầu tư, đây là

tỷ lệ khá tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc khá nhiều vào các

biến quan sát trong nhân tố kỳ vọng.

Trong các biến quan sát của yếu tố kỳ vọng, các hệ số Sig đều nhỏ hơn 0.05,

chỉ có biến Pros1- Sau khi đạt được những kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng lựa

chọn mức độ rủi ro lớn hơn, có hệ số sig = 0.170>0.05, do đó biến này không ảnh

hưởng tới hiệu quả đầu tư. Các biến quan sát đều có hệ số hồi quy dương do đó việc

sử dụng yếu tố kỳ vọng trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu quả tích

cực.

3.4.4 Ảnh hƣởng của yếu tố thị trƣờng

Bảng 3.7 Ảnh hƣởng của các yếu tố trong thị trƣờng tới hiệu quả đầu tƣ

Mô tả mô hình

Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson

.410 .401 1.824 .640a

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

70.164 48.915 .000a Regression

101.125 Residual

171.289 Total

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Sig.

B Beta

(Constant) 1.312 .000

43

Mark1 .056 .071 .363

Mark2 .237 .328 .000

Mark3 .134 .168 .029

Mark4 .106 .141 .113

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Hệ số R bình phương= 0.410, điều này thể hiện được sự biến thiên của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 41% sự hiệu quả của đầu tư, đây

là tỷ lệ tốt, cho thấy sự hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc nhiều vào các biến

quan sát trong nhân tố thị trường.

Trong các biến quan sát của yếu tố thị trường, có hai biến quan sát Mark2 và

Mark3 có các hệ số Sig đều nhỏ hơn 0.05, biến Mark1 và Mark4 có giá trị Sig lớn

hơn 0.05, do đó hai biến quan sát này không ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các

nhà đầu tư. Các biến quan sát có ảnh hưởng đều có hệ số hồi quy dương, do đó, việc

quan tâm tới yếu tố thị trường trong hoạt động đầu tư nói chung mang lại hiệu quả

tích cực.

3.4.5 Ảnh hƣởng tổng hợp từ các yếu tố

Để đưa ra mô hình chung cho các nhân tố trong tổng thể các yếu tố ảnh hưởng

tới tâm lý của nhà đầu tư, tác giả đã sử dụng phương pháp xác định biến trung bình

cho các biến quan sát trong một nhân tố để làm biến đại diện cho các nhân tố. Kết

quả phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tâm lý đầu tư và hiệu quả đầu tư

như sau.

Bảng 3.8 Ảnh hƣởng của các yếu tố tới hiệu quả đầu tƣ

Mô tả mô hình

Durbin- R R Square Adjusted R Square Watson

.778 2.040 .884a .781

ANOVA

44

Sum of Squares F Sig.

Regression 133.849 252.037 .000a

Residual 37.440

Total 171.289

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Sig.

B Beta

(Constant) .129 .364

Herd -.286 -.311 .000

Heur .345 .452 .000

Pros .416 .398 .000

Mark .444 .573 .000

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích hồi quy cần đảm bảo các tiêu chí sau:

- Hệ số R bình phương= 0.781, điều này thể hiện được sự biến thiên của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 78.1% sự đánh giá về hiệu quả

đầu tư của các nhà đầu tư, mức tỷ lệ này là cao cho thấy khả năng biểu diễn hiệu

quả đầu tư là khá cao bởi các biến trong mô hình nghiên cứu.

- Hệ số Durbin-Watson= 2.040, gần với giá trị 2 thể hiện phần dư của các biến

độc lập không có sự tự tương quan với nhau.

- Hệ số Sig=0.000 trong kiểm định ANOVA cho thấy độ tin cậy trong kết quả

phân tích hồi quy là đảm bảo với sai số thấp.

- Hệ số Sig của các nhân tố trong bảng hệ số hồi quy cũng đều có giá trị thấp

hơn 0.05, điều này khẳng định các nhân tố có sự ảnh hưởng tới biến phụ thuộc là

hiệu quả đầu tư.

Hàm hồi quy tổng quát được đưa ra như sau:

45

Qua đây có thể thấy, hiệu quả đầu tư phụ thuộc lớn vào yếu tố thị trường, tiếp

theo là yếu tố về kinh nghiệm của các nhà đầu tư, thứ ba là yếu tố tâm lý kỳ vọng,

cả ba yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư, và cuối cùng, yếu tố tâm

lý bầy đàn có mức ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả đầu tư.

Điều này nói lên cần phải loại trừ yếu tố tâm lý bầy đàn ra khỏi việc quyết

định đầu tư của các nhà đầu tư, để giảm thiểu sự tác động tiêu cực của yếu tố tâm lý

này.

3.5 Đánh giá của các nhà đầu tƣ đối với các yếu tố tâm lý

3.5.1 Đánh giá về tâm lý bầy đàn

Bảng 3.9 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố tâm lý bầy đàn

Biến Nhận định Điểm

Quyết định các nhà đầu tư khác của việc lựa chọn các loại Herd1 3.49 chứng khoán có tác động đến quyết định đầu tư của bạn

Quyết định các nhà đầu tư khác của khối lượng chứng Herd2 3.62 khoán có tác động đến quyết định đầu tư của bạn

Quyết định các nhà đầu tư khác mua và bán chứng khoán có Herd3 3.48 tác động đến quyết định đầu tư của bạn

Bạn thường phản ứng nhanh với những thay đổi quyết định

Herd4 của nhà đầu tư khác 'và làm theo phản ứng của họ với thị 3.43

trường chứng khoán

Herd Trung bình chung 3.51

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Đối với tâm lý bầy đàn, nhà đầu tư có sự đánh giá cao với nhận định quyết

định của các nhà đầu tư khác về khối lượng chứng khoán là có tác động đến quyết

định đầu tư của họ, với mức điểm là 3.62. Điểm trung bình với hai nhận định lựa

46

chọn chứng khoán và quyết định mua bán, của các nhà đầu tư khác, cũng có những

ảnh hưởng nhất định tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Yếu tố phản ứng

nhanh với những thay đổi quyết định của nhà đầu tư khác và làm theo phản ứng của

họ có điểm trung bình là thấp nhất với mức điểm 3.43, điều này cho thấy sự phản

ứng “chạy theo đám đông” cũng không hoàn toàn là lựa chọn của đa số các nhà đầu

tư, họ vẫn dành thời gian phân tích, đánh giá chứ không làm theo chỉ vì xu hướng.

Kết quả phân tích hồi quy đã chỉ ra, yếu tố tâm lý bầy đàn chính là điều khiến cho

hiệu quả của các nhà đầu tư bị giảm xuống, vì thế, với mức điểm đánh giá cho

nhóm này khá cao, cũng là điều giải thích cho việc hiệu quả của các nhà đầu tư còn

chưa cao.

3.5.2 Đánh giá về kinh nghiệm

Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố kinh nghiệm

Biến Nhận định Điểm

Bạn tin rằng các kỹ năng và kiến thức về thị trường chứng

Heur1 khoán của bạn có thể giúp bạn tốt hơn trong việc đầu tư 3.28

chứng khoán

Bạn dựa vào kinh nghiệm trước đây của bạn trên thị trường Heur2 3.34 cho đầu tư tiếp theo của bạn

Bạn dự đoán những thay đổi trong giá chứng khoán trong Heur3 3.29 tương lai dựa trên giá cổ phiếu gần đây

Heur Trung bình chung 3.32

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Đánh giá về yếu tố kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư, có thể thấy, mặc dù

có khá nhiều nhà đầu tư có kinh nghiệm tham gia thị trường, nhưng việc vận dụng

các yếu tố mang tính kinh nghiệm trong các quyết định đầu tư là không lớn, thể hiện

ở việc điểm đánh giá cho các nhận định trong nhóm này là thấp. Đối với nhận định

tin tưởng vào kỹ năng, kiến thức về thị trường, các nhà đầu tư chỉ đánh giá điểm

3.28, trong khi đó, việc dự đoán thay đổi trong giá chứng khoán dựa trên thông tin

47

gần đây cũng không được các nhà đầu tư quan tâm, với mức điểm 3.29. Đánh giá về

khả năng dựa theo kinh nghiệm trước đây cho các đầu tư tiếp theo cũng không được

nhiều nhà đầu tư lựa chọn, với mức điểm 3.34. Như vậy có thể thấy, các nhà đầu tư

không xem trọng yếu tố kinh nghiệm và sử dụng yếu tố kinh nghiệm một cách phù

hợp cho các quyết định đầu tư của mình, mặc dù yếu tố này thể hiện sự ảnh hưởng

tích cực tới hiệu quả đầu tư với hệ số khá cao. Điều này giải thích một phần việc

hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư còn chưa cao.

3.5.3 Đánh giá về kỳ vọng

Bảng 3.11 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố kỳ vọng

Nhận định Điểm Biến

Sau khi đạt được những kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng Pros1 3.54 lựa chọn mức độ rủi ro lớn hơn

Pros2 Sau một mất mát trước đó, bạn càng trở nên sợ rủi ro 3.71

Bạn tránh bán cổ phiếu đã giảm về giá trị và sẵn sàng bán Pros3 3.61 cổ phiếu đã tăng giá.

Pros Trung bình chung 3.62

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Đánh giá về yếu tố kỳ vọng, các nhà đầu tư thể hiện sự quan tâm lớn tới yếu tố

này thể hiện ở điểm trung bình cho các nhận định đều ở mức cao, trong đó cao nhất

là nhận định sau một mất mát trước đó, bạn càng trở nên sợ rủi ro, với mức điểm

3.71, đây là tâm lý phổ biến của các nhà đầu tư đặc biệt với các nhà đầu tư thiếu sự

tự tin vào các quyết định đầu tư, kiến thức về thị trường chứng khoán. Tiếp theo,

nhận định bạn tránh bán cổ phiếu đã giảm về giá trị và bán cổ phiếu đã tăng giá

cũng là một điểm tâm lý thể hiện các nhà đầu tư không muốn đương đầu với các rủi

ro có thể tiềm ần theo đó là những khoản lợi nhuận lớn, vì nếu bán cổ phiếu đang

tăng giá, mặc dù là dễ dàng để bán, và là một lựa chọn an toàn của đa số các nhà

đầu tư. Nhận định sau khi đạt được kết quả đầu tư tốt, bạn có xu hướng đương đầu

với mức rủi ro lớn hơn, mặc dù có số điểm khá cao là 3.54, nhưng vẫn thấp hơn các

48

nhận định khác trong nhóm, điều này cho thấy sau khi có kết quả đầu tư tốt, vẫn có

nhiều nhà đầu tư lựa chọn giải pháp an toàn trong các quyết định đầu tư tiếp theo

của mình, mà không lựa chọn các quyết định mang tính rủi ro lớn hơn. Đánh giá

trung bình chung của nhóm này là 3.62, là mức khá cao, đồng thời yếu tố này cũng

thể hiện sự ảnh hưởng lớn theo hướng tích cực với hiệu quả của nhà đầu tư, do dó,

có thể thấy yếu tố sợ rủi ro đã mang lại sự an toàn, sự hài lòng về các quyết định

đầu tư của nhà đầu tư. Điều này không thực sự phản ánh được việc các nhà đầu tư

hoàn toàn lựa chọn các biện pháp an toàn sẽ mang lại hiệu quả cao, nhưng cũng cho

thấy, trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, phương án lựa

chọn các quyết định đầu tư an toàn là hợp lý.

3.5.4 Đánh giá về thị trƣờng

Bảng 3.12 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố thị trƣờng

Nhận định Điểm Biến

Bạn có phản ứng thái quá với những thay đổi về giá chứng Mark1 3.58 khoán

Bạn phân tích sở thích khách hàng của công ty trước khi Mark2 3.43 bạn đầu tư vào chứng khoán của công ty

Bạn xem xét xu hướng trong quá khứ của các mã chứng Mark3 3.55 khoán trước mỗi quyết định đầu tư

Bạn phân tích và cân nhắc các thông tin thị trường một cách Mark4 3.53 cần trọng trước khi bạn đầu tư

Mark Trung bình chung 3.52

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Yếu tố thị trường thể hiện sự ảnh hưởng mạnh nhất và khá lớn tới hiệu quả

đầu tư của các nhà đầu tư, điều này cho thấy các nhà đầu tư có mối quan tâm lớn tới

các diễn biến thị trường, thông tin thị trường trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Mức điểm đánh giá của các nhà đầu tư đối với yếu tố phản ứng thái quá đối với các

biến động về giá có mức điểm cao nhất là 3.58, điều này cho thấy những biến động

49

về giá trị chứng khoán có tác động mạnh tới tâm lý của các nhà đầu tư, tiếp theo

thông tin về xu hướng trong quá khứ, cũng cho thấy nhận được sự quan tâm của các

nhà đầu tư với mức điểm 3.55, cũng cho thấy các nhà đầu tư khá quan tâm tới

những diễn biến về giá trị chứng khoán trong quá khứ. Đánh giá về yếu tố cân nhắc

kỹ càng về thông tin thị trường trong quá trình quyết định đầu tư cũng nhận được sự

đánh giá khá cao ở mức điểm 3.53, hiển nhiên điều này mang lại những quyết định

sáng suốt cho các nhà đầu tư. Việc phân tích các sở thích của khách hàng của các

công ty mà các nhà đầu tư dự định mua chứng khoán được đánh giá khá thấp, ở

mức 3.43, đây là một điểm hạn chế đối với các đánh giá về thị trường, khi việc phân

tích tâm lý khách hàng sẽ giúp các nhà đầu tư xác định khả năng kinh doanh có hiệu

quả hay không của các công ty. Nhìn chung, yếu tố thị trường vẫn được quan tâm

và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường.

3.5.5 Đánh giá về hiệu quả đầu tƣ

Bảng 3.13 Đánh giá của các nhà đầu tƣ về yếu tố hiệu quả đầu tƣ

Nhận định Điểm Biến

Bạn thấy rằng tỷ suất thu hồi lợi nhuận trong hoạt động đầu IPII1 3.26 tư của mình là tốt

Bạn hài lòng với những quyết định đầu tư chứng khoán của IPII2 3.51 mình

IPII Trung bình chung 3.38

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cho rằng có sự hài lòng cao

với các quyết định đầu tư chứng khoán của mình, với mức điểm 3.51, tuy nhiên

đánh giá về hiệu suất sinh lời lại có mức điểm thấp là 3.26, điều này cho thấy, thị

trường có nhiều diễn biến khá phức tạp, khiến cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu

tư mang lại lợi nhuận chưa cao, nhưng các nhà đầu tư đã có những quyết định hợp

lý để giảm đi các rủi ro, hoặc giảm đi những khoản lỗ từ chứng khoán, tuy nhiên,

thực tế vẫn có những nhà đầu tư có lợi nhuận cao trên thị trường, vì thế, yếu tố hài

50

lòng cao với các quyết định đầu tư chưa thể hiện được sự tương quan với việc hiệu

suất đầu tư cũng cao, điều này càng thể hiện rõ, vấn đề tăng hiệu suất sinh lời cần

phải được chú trọng hơn nữa.

3.6 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm đối tƣợng khảo sát

3.6.1 Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính

Bảng 3.14 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm giới tính

Gender_ N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Nam 183 3.404372 0.7322121 0.0541267

Nữ 104 3.355769 0.6885791 0.0675207

Levene's Test for t-test for Equality of Means Equality of Variances

F Sig. t Sig. (2-tailed)

Equal variances 0.218 0.641 0.552 0.581 assumed

Equal variances not 0.562 0.575 assumed

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích cho thấy, các nhà đầu tư là Nam giới có điểm đánh giá hiệu

quả đầu tư cao hơn so với nữ giới, tuy nhiên, khi kiểm định ANOVA, giá trị sig

trong kiểm định Levene bằng 0.641, giá trị Sig ( 2- tailed) = 0.581, cho thấy chưa có

đủ cơ sở để khẳng định rằng có sự khác biệt giữa hai nhóm giới tính đối với mức độ

hiệu quả của hoạt động đầu tư, hay nói cách khác, nam giới và nữ giới có khả năng

đầu tư hiệu quả là không khác nhau.

3.6.2 Sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi

51

Bảng 3.15 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm độ tuổi

Descriptives

N Mean Std. Deviation

Dưới 30 73 3.157534 0.6284721 tuổi

Từ 30-40 142 3.43662 0.6759788 tuổi

Từ 40-50 43 3.325581 0.7706191 tuổi

Trên 50 29 3.810345 0.8282274 tuổi

Total 287 3.38676 0.7158781

Test of Homogeneity of Variances

Levene df1 df2 Sig. Statistic

0.98 3 283 0.402

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

Between 9.553 6.577 0.000 Groups

Within 137.017 Groups

Total 146.57

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Giữa các nhóm độ tuổi, giá trị Sig= 0.402 trong kiểm định Levene cho thấy

phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị

Sig= 0.000 là rất thấp, do đó có thể khẳng định được việc giữa các nhóm độ tuổi có

52

sự khác biệt về hiệu quả đầu tư, trong đó, nhóm tuổi trên 50 có hiệu quả cao nhất,

tiếp theo là nhóm từ 30-40, tiếp theo là nhóm từ 40-50 và hiệu quả thấp ở nhóm

dưới 30. Nguyên nhân có thể do quan điểm về đầu tư của các nhóm tuổi là khác

nhau, khi mà nhóm độ tuổi cao thích sự chắc chắn, cẩn thận thì nhóm tuổi trẻ hơn

có xu hướng mạo hiểm nhiều hơn, đặc biệt là các nhà đầu tư dưới 30 tuổi.

3.6.3 Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ

Bảng 3.16 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm trình độ

Descriptives

N Mean Std. Deviation

Trên Đại học 49 3.326531 0.7538168

Đại học 95 3.389474 0.6925859

Cao đằng-Trung cấp 89 3.376404 0.7510633

Khác 54 3.453704 0.6748062

Total 287 3.38676 0.7158781

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

0.554 3 283 0.646

ANOVA

Sum of F Sig. Squares

Between Groups 0.43 0.278 0.842

Within Groups 146.14

Total 146.57

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.646 trong kiểm định Levene cho thấy

phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị

Sig= 0.842 là cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm trình độ có

53

sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Mặc dù vậy, các nhà đầu tư có trình độ trên đại học

đang thể hiện có hiệu quả đầu tư thấp nhất, cao nhất là nhóm có trình độ đại học,

tiếp theo là nhóm có trình độ cao đẳng.

3.6.4 Sự khác biệt giữa các nhóm kinh nghiệm tham gia thị trƣờng

Bảng 3.17 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm kinh nghiệm

tham gia thị trƣờng

Descriptives

N Mean Std. Deviation

Dưới 5 năm 35 2.885714 0.832128

Từ 5-10 năm 146 3.369863 0.6188276

Trên 10 năm 106 3.575472 0.7230638

Total 287 3.38676 0.7158781

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

4.041 2 284 0.019

ANOVA

Sum of F Sig. Squares

Between Groups 12.603 13.359 0

Within Groups 133.966

Total 146.57

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Về các nhóm năm kinh nghiệm trên thị trường, giá trị Sig= 0.019 trong kiểm

định Levene cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng giữa các nhóm năm kinh nghiệm

đối với hiệu quả đầu tư, cụ thể nhóm có trên 10 năm kinh nghiệm có hiệu quả đầu

tư cao nhất, tiếp theo là nhóm từ 5-10 năm, có hiệu quả thấp nhất là nhóm dưới 5

năm. Như vậy, với kinh nghiệm càng lâu năm, thì hiệu quả đầu tư càng cao, điều

54

này thể hiện phần nào việc kết luận sự ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm tới hiệu

quả đầu tư trong phân tích hồi quy.

3.6.5 Sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập

Bảng 3.18 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm nhóm thu nhập

Descriptives

N Mean Std. Deviation

Dưới 500 USD 2 4 1.414214

Từ 500-800 USD 11 3.63636 0.504525

Từ 800-1000 USD 54 3.28704 0.768494

Từ 1000-1500 186 3.41129 0.696657 USD

Trên 1500 USD 34 3.29412 0.749926

Total 287 3.38676 0.715878

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.213 4 282 0.305

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

Between Groups 2.378 1.163 0.327

Within Groups 144.191

Total 146.57

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.305 trong kiểm định Levene cho thấy

phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị

Sig= 0.327 là khá cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm thu

nhập có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên nhóm thu nhập dưới 500 USD

và từ 500-800 USD có điểm trung bình đánh giá về hiệu quả đầu tư là cao.

55

3.6.6 Sự khác biệt giữa các nhóm mức đầu tƣ

Bảng 3.19 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tƣ giữa các nhóm mức đầu tƣ

Descriptives

N Mean Std. Deviation

Dưới 1500 USD 48 3.46875 0.539959

Từ 1500-2000 95 3.34211 0.769302 USD

Từ 2000-2500 71 3.4507 0.697726 USD

Từ 2500-3000 35 3.25714 0.789373 USD

Trên 3000 USD 38 3.39474 0.74578

Total 287 3.38676 0.715878

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

2.303 4 282 0.059

ANOVA

Sum of Squares F Sig.

Between Groups 1.393 0.676 0.609

Within Groups 145.177

Total 146.57

Nguồn Kết quả phân tích dữ liệu

Về các nhóm trình độ, giá trị Sig= 0.059 trong kiểm định Levene cho thấy

phương sai là bằng nhau giữa các nhóm độ tuổi, kiểm định ANOVA cho giá trị

Sig= 0.609 là cao, do đó chưa thể khẳng định được việc giữa các nhóm mức đầu tư

có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư. Sự chênh lệch đối với điểm trung bình của các

56

nhóm mức đầu tư khi đánh giá về hiệu quả đầu tư cũng không có những sự chênh

lệch lớn.

3.7 Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Bằng các phân tích dữ liệu kháo sát trên đây, tác giả đã lần lượt thực hiện các

công việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã nêu trong Chương 2. Kết quả cuối

c ng được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 3.20 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả

thuyết Nội dung Sig Kết luận

Các yếu tố tâm lý bầy đàn có ảnh H1 hưởng tích cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Bị bác bỏ

Các yếu tố kinh nghiệm có ảnh hưởng H2 tích cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận

Các yếu tố kỳ vọng có ảnh hưởng tích H3 cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận

Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng tích H4 cực tới hiệu quả đầu tư 0.000 Được chấp nhận

Giới tính 0.581 Không đủ để kết luận

Độ tuổi 0.000 Được chấp nhận Các nhóm đặc điểm

Trình độ 0.842 Không đủ để kết luận nhà đầu tư có sự H5 khác biệt đối với Kinh nghiệm 0.000 Được chấp nhận

hiệu quả đầu tư Thu nhập 0.327 Không đủ để kết luận

Mức đầu tư 0.609 Không đủ để kết luận

Nguồn Tổng hợp của tác giả

Như vậy các giả thuyết đều đã được kiểm định, trong đó, hầu hết các giả

thuyết đều được chấp nhận, trong đó có các giả thuyết liên quan đến sự ảnh hưởng

của các nhân tố tâm lý tài chính đến hiệu quả đầu tư, chỉ có yếu tố tâm lý bầy đàn là

57

có chiều ảnh hưởng ngược lại so với giả thuyết nghiên cứu được đưa ra, với chiều

tác động là ngược chiều tới hiệu quả đầu tư. Các giả thuyết về đặc điểm của nhà đầu

tư, yếu tố độ tuổi, kinh nghiệm thể hiện sự ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư còn các

nhân tố khác không thể hiện sự ảnh hưởng.

58

Chƣơng 4:

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4.1 Những kết quả của nghiên cứu

Bằng việc phân tích dữ liệu khảo sát thu được từ 287 nhà đầu tư trên thị

trường chứng khoán Việt Nam, thông qua đánh giá về mức điểm trung bình mà các

nhà đầu tư trả lời cho các câu hỏi nhận định về các nhân tố tâm lý bao gồm tính bầy

đàn, kinh nghiệm, kỳ vọng, thị trường, tác giả đã nhận thấy, các nhà đầu tư có sự

quan tâm khá cao tới nhân tố thị trường và kỳ vọng, bên cạnh đó cũng có sự quan

tâm tới yếu tố tính bầy đàn. Hiệu quả của các nhà đầu tư trên thị trường trong các

nhóm đối tượng khảo sát là chưa cao, khi tỷ suất lợi nhuận được đánh giá khá thấp,

chỉ có sự hài lòng với các quyết định đầu tư được đánh giá cao.

Tác giả cũng đã lần lượt tiến hành các công việc kiểm định thang đo, phân tích

nhân tố EFA, để có thể đưa ra được các nhân tố tâm lý có thể ảnh hưởng tới hiệu

quả đầu tư của nhà đầu tư. Từ các nhân tố này, việc phân tích hồi quy đa biến đã

giúp tác giả khẳng định sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiệu quả đầu tư của

các nhà đầu tư thông qua hàm hồi quy. Một điểm lưu ý trong việc nghiên cứu hồi

quy của nghiên cứu này là việc tác giả lựa chọn phân tích nhiều hàm hồi quy, với

biến phụ thuộc là hiệu quả đầu tư, trong khi đó, biến độc lập được chia làm các biến

quan sát trong từng nhân tố, và cuối cùng mới phân tích hồi quy cho các nhân tố

lớn.

Kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy, trong các biến quan sát của nhân tố tâm

lý bầy đàn, biến quan sát thể hiện sự quan tâm của nhà đầu tư tới quyết định mua,

bán của các nhà đầu tư khác có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Trong các biến quan

sát của nhân tố kinh nghiệm, sự tin tưởng vào kỹ năng, kiến thức và các kinh

nghiệm có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Trong các biến quán sát của nhân tố kỳ

vọng, tâm lý sợ rủi ro và những tính toán tâm lý có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.

59

Trong các biến quan sát của nhân tố thị trường, việc phân tích sở thích khách hàng

của các công ty và thông tin về xu hướng trong quá khứ của các mã chứng khoán có

ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Đánh giá chung, cả bốn nhân tố đều có ảnh hưởng

tới hiệu quả đầu tư, trong đó nhân tố tâm lý bầy đàn có tác động âm, các nhân tố

còn lại có tác động dương.

Nghiên cứu cũng chỉ ra, đặc điểm về độ tuổi và kinh nghiệm của các nhà đầu

tư có ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, trong đó nhóm tuổi cao và có nhiều kinh

nghiệm có xu hướng có hiệu quả đầu tư cao nhất, và hiệu quả sẽ giảm ở các nhóm

tuổi trẻ và ít kinh nghiệm đầu tư.

4.2 Hạn chế của đề tài

Hạn chế lớn nhất của đề tài là tính đại diện của các mẫu khảo sát được thu

thập, mặc dù với mong muốn có thể nghiên cứu được các yếu tố tâm lý ảnh hưởng

tới hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh,

nhưng việc khảo sát là khá hạn chế khi chỉ có thể khảo sát một số nhóm nhà đầu tư

tham gia theo dõi chỉ số chứng khoán trực tiếp tại sàn giao dịch mà chưa thu thập

được thông tin của các nhà đầu tư không theo dõi trực tiếp, vì thiếu thông tin, bên

cạnh đó, với số lượng nhà đầu tư lớn, thì cỡ mẫu khảo sát là 287 mẫu còn khá nhỏ,

dẫn đến những sai số lớn trong quá trình đưa ra các kết quả từ dữ liệu thu thập

được.

Một điểm hạn chế nữa là cách thức thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát,

mặc d đã thực hiện các bước kiểm định độ tin cậy của dữ liệu, phân tích nhân tố,

nhưng rõ ràng, khả năng phản ánh một cách chính xác, khách quan những suy nghĩ

của các nhà đầu tư thông qua phiếu khảo sát có thể không cao, vì với nhiều người

Việt Nam, việc cho biết các kinh nghiệm, suy nghĩ, hay mức lợi nhuận của mình

cho người khác biết thực sự là điều khó khăn, do đó, có nhiều khả năng thông tin

cung cấp còn thiếu sự chính xác.

4.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

60

Với những kết quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại nêu trên, trong tương

lai, nếu tiếp tục thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý tới hiệu

quả đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, thì

tác giả sẽ lựa chọn phương án nghiên cứu theo hướng mở rộng cỡ mẫu của khảo sát

từ 500-1000 mẫu, đồng thời, có sự thu thập đánh giá của các nhà đầu tư trên các địa

bàn khác nhau, theo hướng tiếp cận khảo sát trực tiếp kết hợp với khảo sát trực

tuyền, để thu thập được các ý kiến đánh giá mang tính đại diện và khái quát cao

hơn.

Việc thiết kế, xây dựng lại bảng khảo sát cũng cần phải thực hiện, trong đó,

đưa ra thêm các tiêu chí đánh giá đối với các yếu tố tâm lý hành vi của nhà đầu tư

để bổ sung thêm vào mô hình nghiên cứu. Đồng thời, việc đánh giá mức lợi nhuận

của nhà đầu tư cũng có thể cần có sự điều chỉnh, khi chỉ tiêu định tính là không thực

sự rõ ràng và chính xác, dự kiến có thể thay thế bằng việc đánh giá lợi nhuận thông

qua tiêu chí tỷ lệ lợi nhuận bằng một giá trị, có thể ở mức 10-15%.

4.4 Đóng góp với các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng

Với những kết luận của nghiên cứu, tác giả có một số đóng góp với các nhà

đầu tư trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

- Thứ nhất: Các nhà đầu tư nên chú trọng và sử dụng kinh nghiệm đầu tư trên

thị trường một cách hiệu quả, điều này sẽ giúp cho hiệu quả đầu tư được tăng lên,

chú trọng nhất vào việc tự tin, tin tưởng bản thân, và chú trọng tích lũy những kinh

nghiệm của bản thân trong những kỳ biến đổi của thị trường.

- Thứ hai: Các nhà đầu tư nên thận trọng với những rủi ro trên thị trường tại

thời điểm hiện tại, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, việc thận trọng với các rủi ro có

những tác động tốt tới hiệu quả đầu tư.

- Thứ ba: Các nhà đầu tư cần phải hết sức chú trọng tới việc khai thác thông

tin thị trường, đặc biệt việc nghiên cứu sự hài lòng, tâm lý của các khách hàng của

các công ty mà nhà đầu tư quan tâm tới chứng khoán, để qua đó thu thập thông tin

về khả năng phát triển của các công ty đó trong tương lai. Đồng thời, các thông tin

61

và phân tích thị trường cần nghiên cứu kỹ tới các thông tin trong quá khứ của từng

mã chứng khoán, để quyết định đầu tư.

- Thứ tư, các nhà đầu tư phải hạn chế tối đa yếu tố tâm lý bầy đàn trong hoạt

động đầu tư của mình, không nên chạy theo số đông một cách vô thức, mà nên

nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin trước khi quyết định có nên theo họ hay

không.

- Thứ năm. với các nhà đầu tư trẻ tuổi, việc tích lũy kinh nghiệm là hết sức cần

thiết, và việc cẩn trọng, hạn chế tham gia vào các giao dịch mạo hiểm chính là điều

cần thiết trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam.

62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tài chính hành vi đã chứng minh được sự ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư

của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán của nhiều quốc gia khác nhau, trong

đó, những nghiên cứu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có nhiều

nghiên cứu chỉ ra yếu tố tài chính hành vi không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý, quyết

định của nhà đầu tư, mà qua những ảnh hưởng này còn tác động tới hiệu quả đầu tư

của các nhà đầu tư trên thị trường.

Nghiên cứu này một lần nữa đặt ra vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của tài chính

hành vi đối với hiệu quả của nhà đầu tư trên thị trường, nhưng với hướng tiếp cận

rộng, trong đó, các nhân tố tài chính hành vi được đưa ra nghiên cứu gồm có tâm lý

bầy đàn, kinh nghiệm, kỳ vọng, thị trường đã bao gồm nhiều yếu tố tâm lý khác bên

trong, khiến cho việc đánh giá sự tác động của các yếu tố nên trên tới hiêu quả đầu

tư sẽ phản ánh được nhiều khía cạnh hơn của tâm lý nhà đầu tư. Đây chính là điểm

khác biệt lớn nhất của nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của

các yếu tố tài chính hành vi đối với hiêu quả đầu tư của các nhà đầu tư trên thị

trường thành phố Hồ Chí Minh.

Thông qua những kết quả đánh giá trong nghiên cứu, có thể thấy rằng, để các

nhà đầu tư có được hiêu quả đầu tư tốt hơn trong tương lai, thì bản thân họ phải thể

hiện tâm lý tự tin, trau dồi kinh nghiệm trên thị trường, quan tâm nhiều đến thông

tin thị trường, phân tích khách hàng của các doanh nghiệp, hạn chế tâm lý bầy đàn

trong các quyết định đầu tư.

Hi vọng những kết luận và kiến nghị trên đây sẽ đóng góp phần nào vào việc

hoàn thiện nghiên cứu về tài chính hành vi trên thị trường chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh, đồng thời đóng góp cho các nhà đầu tư trong việc cân nhắc, quyết

định đầu tư một các có hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hồ Quốc Tuấn, 2007. Tài chính hành vi: Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào

tài chính .Tạp chí Phát triển Kinh tế.

2. Lê Thị Ngọc Lan, 2009. Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh

3. Lưu Thị Bích Ngọc, 2014. Hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường

chứng khoán. International Journal of Business and Management

4. Lương, Lê và Hà, Đoàn, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi của nhà đầu tư

cá nhân tại Sàn chứng khoán HOSE. Tạp chí kinh tế đầu tư.

5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

TPHCM: NXB Lao động – Xã hội.

6. Nguyễn Đức Hiển, Vũ Thị Hồng Lê. 2012. Tài chính hành vi: Lý thuyết và ứng

dụng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.

7. Nguyễn Đức Hiển. 2009. Nghiên cứu hành vi nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.

Đề tài NCKH cấp Bộ Mã số 2009.133.06.

8. Phùng Thái Minh Trang, 2015. Các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tạp chí kh.oa học công nghệ

giao thông vận tải

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Ackert &Deaves.2010. Behavioral Finance: Psychology, Decision-Making and

Markets South-Western.

2. Banerjee, A. V., 1992. A Simple Model of Herd Behavior. Quarterly Journal of

Economics

3. Bryman, A. & Bell, E., 2011. Business Research Methods, 3rdEdn. Oxford

nnđUniversity Press.

4. Chun, W., & Ming, L., 2007. Investor behavioure and Decision Making Style: A

Malaysian perspective

5. Dargham, N. A., 2009. The implications of Behavioral Finance. Journal Of

Economics

6. DeBondt, W. T., 1995. Does the stock market overreact?. Journal of Finance.

7. Fama E.,1998. Market effciency, long-term returns, and behavioral finance.

Journal of Financial Economics.

8. Gunay, S. G., & Demirel, E., 2011. Interaction between Demographic and

Financial Behavior Factors in Terms of Investment Decision Making. International

Research Journal of Finance & Economics

9. Hair, J. F., Black, B., Babin, B., Andersion, R. E. & Tatham, R. L,. 1998.

Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International, Inc.

10. Hirshleifer,D., & Teoh, S.T., 2003. Herd Behaviorand Cascading in Capital in

Capital Markets: A Review and Synthesis. European Financial Management

JournalKeynes,J.M., 1936. The General Theory of Employment, Interest and Money,

Macmillan, London.

11. Hoguet, George., 2010. How the World Worksî: Behavioral Finance and

Investing in Emerging Markets. Science, New Series

12. Lingesiya K. & Navaneethakrishnan K., 2014. The Influence of Behavioral

Factors in Making Investment Decisions and Performance: Study on Investorsof

Colombo Stock Exchange, Sri Lanka. Dept. of Financial Management, University of

Jaffna, Sri Lanka.

13. Kabra G., Mishra P.K., and Dash.M.K., 2010. Factors Influencing Investment

Decision of Generations in India: An Econometric Study. Asian Journal of

Management Research. Online Open Access publishing platform for Management

Research.

14. Kahneman, D., 2003. Maps of bounded rationality: psychology for behavioral

economics. TheAmerican Economic

15. Kahneman, D., and A. Tversky,.1979. Prospect theory: An analysis of decision

under risk. Econometrica.

16. Kahneman, D., Slovic P., and Tversky A., eds., 1982. Judgment under

Uncertainty: Heuristics and Biases. Cambridge University Press, Cambridge, U.K.

17. Kahneman, Daniel, and Amos Tversky, eds., 2000. Choices, values, and frames.

New York and Cambridge, England: Cambridge University Press..

18. Kent Baker, H. & Nofsinger, John R., 2010. Behavioral Finance: Investors,

Corporations, and Markets. Essential Perspectives.

19. Park J, Konana, P, & Kumar, A. (2010). Confirmation Bias, Overconfidence

and Investment Performance: Evidence from Stock Message Boards. McCombs

Research Paper Series No. IROM-07-10

20. Rasoul Sadi, H. G., 2011. Behavioral Finance: The Explanation of Investors’

Personality and Perceptual Biases Effects on Financial Decisions. International

Journal of Economics and Finance.

21. Sewell S., 2007. Behavioural Finance. Martin Sewell University of Cambridge

February

22. Shiller, R.J., 1995. Conversation, Information, and Herd Behaviour. The

American Economic Review.

23. Shiller, J., 2005. From efficient markets theory to behavioral finance. The

Journal of Economic Perspectives.

24. Simon, G., & Terrance, O., 2001. Learning to be Overconfident. Review of

Financial Studies

25. Simon, H., 1957. models of man. New York: John Wiley and Sons, Inc.

26. Suleyman Gokhan Gunay, E. D., 2011. Interaction between Demographic and

Financial Behavior Factors in Terms of Investment Decision Making. International

Research Journal of Finance and Economics.

27. Tversky, A., & Kahneman, D.,1974. Heuristics and Biases, Science (1974).

28. Thaler, R., 2003. The End of Behavioral Finance. Financial Analysts Journal.

29. Tomola Marshal Obamuyi. 2013. Factors Influencing Investment Decisions in

Capital Market: A study of Individual investors in Nigeria. ISSN Organizations And

Markets In Emerging Economies.

30. Waweru, N., M., Munyoki, E., & Uliana, E., (2008). The effects of behavioral

factors in investment decision-making: a survey of institutional investors operating at

the Nairobi Stock Exchange. International Journal of Business and Emerging Markets.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

Kính gửi Anh/Chị!

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang được đánh giá là có sự phát triển khá ổn định.

Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với mỗi nhà đầu tư tham gia thị trường. Để

nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý tài chính tới hiệu quả đầu tư của các

nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, tôi làm phiếu khảo sát này

để thu thập ý kiến của các Anh/Chị trong việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tâm

lý này tới quyết định đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư của Anh/Chị.

Hi vọng rằng các ý kiến đánh giá của Anh/Chị sẽ là khách quan và phản ánh đúng

những suy nghĩ của bản thân Anh/Chị trong các quyết định đầu tư của mình.

Tôi cũng xin cam đoan các nội dung khảo sát chỉ được phục vụ mục đích nghiên cứu,

không sử dụng trong bất kỳ mục đích nào khác.

Xin được chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời khảo sát này!

Phần 1: Thông tin cá nhân

Anh/Chị làm ơn khoanh tròn vào các câu trả lời phù hợp

Giới tính 1 -Nam 2- Nữ

Độ tuổi 1- Dưới 30 2- 30-40 3- 40-50 4- Trên 50

Học vấn 1- Trên đại 2- Đại học 3- Cao đẳng, 4- Khác

học Trung cấp

Kinh 1- Dưới 5 2- Từ 5-10 3- Trên 10

nghiệm năm năm năm

Thu 1- Dưới 2- Từ 500- 3- Từ 800- 4- Từ 1000- 5-Trên 1500

nhập/tháng 500 USD 800 USD 1000 USD 1500 USD USD

Mức đầu 1- Dưới 2-Từ 1500- 3-Từ 2000- 4- Từ 2500- 5- Trên

tư/tháng 1500 USD 2000 USD 2500 USD 3000 USD 3000 USD

Phần 2: Đánh giá về các yế tố tâm lý tài chính

Anh/Chị hãy lựa chọn các phương án trả lời phù hợp nhất với ý kiến của Anh/Chị

tương ứng như sau:

1- Hoàn toàn không đồng ý

2- Không đồng ý

3- Bình thường

4- Đồng ý

5- Hoàn toàn đồng ý

Nhân Biến tố Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5

Quyết định các nhà đầu tư khác

trong việc lựa chọn các loại chứng Herd1 khoán có tác động đến quyết định

đầu tư của bạn

Quyết định các nhà đầu tư khác liên

quan đến khối lượng chứng khoán Herd2 có tác động đến quyết định đầu tư Tâm lý

của bạn bầy

đàn Quyết định các nhà đầu tư khác mua

Herd3 và bán chứng khoán có tác động đến

quyết định đầu tư của bạn

Bạn thường phản ứng nhanh với

những thay đổi của nhà đầu tư khác Herd4 và làm theo phản ứng của họ với thị

trường chứng khoán

Kinh Heur1 Bạn tin rằng các kỹ năng và kiến

nghiệm thức về thị trường chứng khoán có

thể giúp bạn tốt hơn trong việc đầu

tư chứng khoán

Bạn dựa vào kinh nghiệm trước đây

Heur2 trên thị trường cho đầu tư tiếp theo

của bạn

Bạn dự đoán những thay đổi trong

Heur3 giá chứng khoán trong tương lai dựa

trên giá cổ phiếu gần đây

Sau khi đạt được những kết quả đầu

Pros1 tư tốt, bạn có xu hướng lựa chọn

mức độ rủi ro lớn hơn

Kỳ Sau một mất mát trước đó, bạn càng Pros2 vọng trở nên sợ rủi ro

Bạn tránh bán cổ phiếu đang giảm

Pros3 giá và sẵn sàng bán cổ phiếu đang

tăng giá.

Bạn có phản ứng thái quá với những Mark1 thay đổi về giá chứng khoán

Bạn phân tích sở thích khách hàng

Mark2 của công ty trước khi bạn đầu tư vào

Thị chứng khoán của công ty

trường Bạn xem xét xu hướng trong quá

Mark3 khứ của các mã chứng khoán trước

mỗi quyết định đầu tư

Mark4 Bạn phân tích và cân nhắc các thông

tin thị trường một cách cẩn trọng

trước khi bạn đầu tư

Bạn hài lòng với những quyết định IPII1 đầu tư chứng khoán của mình Hiệu Bạn thấy rằng tỷ suất thu hồi lợi quả IPII2 nhuận trong hoạt động đầu tư của

mình là tốt

Phần 3: Những suy nghĩ về quyết định đầu tư trong tương lai

Anh/Chị có những ý kiến gì cho bản thân cũng như các nhà đầu tư khác cho các quyết

định đầu tư cho tương lai.

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Một lần nữa cảm ơn Anh/Chị!

PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Gender_

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

Valid Nam 183 63.8 63.8 63.8

Nữ 104 36.2 36.2 100.0

Total 287 100.0 100.0

Age_

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

Valid Dưới 30 73 25.4 25.4 25.4 tuổi

Từ 30-40 142 49.5 49.5 74.9 tuổi

Từ 40-50 43 15.0 15.0 89.9 tuổi

Trên 50 tuổi 29 10.1 10.1 100.0

Total 287 100.0 100.0

Educational

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

49 17.1 17.1 17.1 Valid Trên Đại học

95 33.1 33.1 50.2 Đại học

Cao đằng-Trung 89 31.0 31.0 81.2 cấp

54 18.8 18.8 100.0 Khác

287 100.0 100.0 Total

EXP

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

Valid Dưới 5 năm 35 12.2 12.2 12.2

Từ 5-10 146 50.9 50.9 63.1 năm

Trên 10 106 36.9 36.9 100.0 năm

Total 287 100.0 100.0

Average

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

Valid Dưới 500 USD 2 .7 .7 .7

Từ 500-800 USD 11 3.8 3.8 4.5

Từ 800-1000 54 18.8 18.8 23.3 USD

Từ 1000-1500 186 64.8 64.8 88.2 USD

Trên 1500 USD 34 11.8 11.8 100.0

Total 287 100.0 100.0

Amount

Frequenc Valid Cumulative

y Percent Percent Percent

Valid Dưới 1500 USD 48 16.7 16.7 16.7

Từ 1500-2000 95 33.1 33.1 49.8 USD

Từ 2000-2500 71 24.7 24.7 74.6 USD

Từ 2500-3000 35 12.2 12.2 86.8 USD

Trên 3000 USD 38 13.2 13.2 100.0

Total 287 100.0 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.891 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

Herd1 10.53 6.879 .759 .860

Herd2 10.40 6.360 .778 .852

Herd3 10.55 6.556 .739 .867

Herd4 10.60 6.549 .764 .857

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.909 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

Heur1 6.62 3.879 .778 .902

Heur2 6.56 3.743 .807 .879

Heur3 6.62 3.545 .871 .824

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.834 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

Pros1 7.32 2.498 .691 .775

Pros2 7.16 2.266 .734 .731

Pros3 7.25 2.363 .663 .803

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.918 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

Mark1 10.51 7.782 .807 .894

Mark2 10.66 7.476 .788 .902

Mark3 10.53 7.949 .796 .899

Mark4 10.56 7.401 .857 .877

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.801 2

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

IPII1 3.51 .621 .667 .a

IPII2 3.26 .608 .667 .a

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

IPII1 3.51 .621 .667 .a

IPII2 3.26 .608 .667 .a

a. The value is negative due to a negative average covariance

among items. This violates reliability model assumptions.

You may want to check item codings.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .807 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2523.836

Sphericity 91 df

.000 Sig.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings Co

% of Cumulati % of Cumulati % of Cumulati mpo

nent Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance ve %

4.229 30.208 30.208 4.229 30.208 30.208 3.219 22.994 22.994 1

2.778 19.845 50.053 2.778 19.845 50.053 3.033 21.664 44.657 2

2.163 15.448 65.502 2.163 15.448 65.502 2.552 18.230 62.887 3

1.925 13.749 79.251 1.925 13.749 79.251 2.291 16.364 79.251 4

.444 3.173 82.423 5

.387 2.767 85.190 6

.362 2.588 87.778 7

.335 2.389 90.168 8

.299 2.137 92.305 9

.284 2.028 94.333 10

.247 1.762 96.094 11

.216 1.544 97.638 12

.189 1.348 98.987 13

.142 1.013 100.000 14

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

.917 Mark4

.896 Mark1

.887 Mark3

.862 Mark2

Herd2 .861

Herd1 .859

Herd4 .853

Herd3 .853

Heur3 .945

Heur2 .896

Heur1 .886

Pros2 .884

Pros1 .858

Pros3 .833

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Model Summaryb

Change Statistics Std.

R Adjusted Error of R F

Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo

R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del

1 .124a .015 .001 .773 .015 1.101 4 282 .356 1.737

a. Predictors: (Constant), Herd4,

Herd3, Herd1, Herd2

b. Dependent Variable:

IPII

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 2.634 4 .658 1.101 .356a

Residual 168.656 282 .598

Total 171.289 286

a. Predictors: (Constant), Herd4, Herd3, Herd1, Herd2

b. Dependent Variable: IPII

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Std. Toleranc

Error Model B Beta t Sig. e VIF

1 (Constan 3.264 .198 16.505 .000 t)

.020 .078 .024 .262 .793 .421 2.373 Herd1

.022 .073 .028 .295 .768 .387 2.581 Herd2

-.137 .069 -.175 -1.982 .048 .446 2.241 Herd3

.069 .074 .087 .930 .353 .403 2.480 Herd4

a. Dependent Variable:

IPII

Model Summaryb

Change Statistics Std.

R Adjusted Error of R F

Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo

R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del

38.09 1 .536a .288 .280 .657 .288 3 283 .000 1.785 0

a. Predictors: (Constant), Heur3,

Heur1, Heur2

b. Dependent Variable: IPII

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 49.269 3 16.423 38.090 .000a

Residual 122.020 283 .431

Total 171.289 286

a. Predictors: (Constant), Heur3, Heur1, Heur2

b. Dependent Variable: IPII

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Toleranc

Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF

1 (Constan 12.05 1.714 .142 .000 t) 9

Heur1 .193 .062 .253 3.087 .002 .376 2.660

Heur2 .161 .067 .214 2.401 .017 .315 3.170

Heur3 .088 .077 .118 1.147 .252 .240 4.173

a. Dependent Variable:

IPII

Model Summaryb

Change Statistics Std.

R Adjusted Error of R F

Mo Squar R the Square Chang Sig. F Durbin-

del R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson

1 22.53 .439a .193 .184 .699 .193 3 283 .000 1.767 5

a. Predictors: (Constant), Pros3,

Pros1, Pros2

b. Dependent Variable:

IPII

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 33.029 3 11.010 22.535 .000a

Residual 138.260 283 .489

Total 171.289 286

a. Predictors: (Constant), Pros3, Pros1, Pros2

b. Dependent Variable: IPII

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Toleranc

Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF

1 (Constan 1.531 .207 7.409 .000 t)

Pros1 .098 .071 .103 1.377 .170 .510 1.961

Pros2 .200 .070 .225 2.846 .005 .458 2.183

Pros3 .153 .063 .174 2.437 .015 .557 1.795

a. Dependent Variable:

IPII

Model Summaryb

Change Statistics Std.

R Adjusted Error of R F

Squar R the Square Chang Sig. F Durbin- Mo

R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson del

48.91 1 .640a .410 .401 .599 .410 4 282 .000 1.824 5

a. Predictors: (Constant), Mark4,

Mark3, Mark2, Mark1

b. Dependent Variable:

IPII

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 70.164 4 17.541 48.915 .000a

Residual 101.125 282 .359

Total 171.289 286

a. Predictors: (Constant), Mark4, Mark3, Mark2, Mark1

b. Dependent Variable: IPII

Coefficientsa

Standardize

d

Unstandardized Coefficient Collinearity

Coefficients s Statistics

Toleranc

Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF

1 (Constan 9.130 .000 1.312 .144 t)

Mark1 .056 .061 .071 .912 .363 .341 2.929

Mark2 .237 .055 .328 4.292 .000 .359 2.782

Mark3 .134 .061 .168 2.193 .029 .356 2.809

Mark4 .106 .067 .141 1.588 .113 .265 3.773

a. Dependent Variable:

IPII

Model Summaryb

Change Statistics Std.

R Adjusted Error of R F

Mo Squar R the Square Chang Sig. F Durbin-

del R e Square Estimate Change e df1 df2 Change Watson

1 252.0 .884a .781 .778 .364 .781 4 282 .000 2.040 37

a. Predictors: (Constant), Mark, Pros,

Heur, Herd

b. Dependent Variable: IPII

ANOVAb

Sum of

Squares Model df Mean Square F Sig.

1 Regression 133.849 4 33.462 252.037 .000a

Residual 37.440 282 .133

Total 171.289 286

a. Predictors: (Constant), Mark, Pros, Heur, Herd

b. Dependent Variable: IPII

Coefficientsa

Standardize

d

Unstandardized Coefficient Collinearity

Coefficients s Statistics

Toleranc

Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF

1 (Constan .910 .364 .129 .142 t)

Herd -.286 .027 -.311 -10.604 .000 .901 1.110

Heur .345 .022 .452 15.625 .000 .926 1.080

Pros .416 .030 .398 13.863 .000 .938 1.066

Mark .444 .022 .573 20.135 .000 .957 1.045

Coefficientsa

Standardize

d

Unstandardized Coefficient Collinearity

Coefficients s Statistics

Toleranc

Model B Std. Error Beta t Sig. e VIF

1 (Constan .910 .364 .129 .142 t)

Herd -.286 .027 -.311 -10.604 .000 .901 1.110

Heur .345 .022 .452 15.625 .000 .926 1.080

Pros .416 .030 .398 13.863 .000 .938 1.066

Mark .444 .022 .573 20.135 .000 .957 1.045

a. Dependent Variable:

IPII

Descriptive Statistics

Minimu Maximu Std.

N m m Mean Deviation

Herd1 287 1 5 3.49 .904

Herd2 287 1 5 3.62 1.002

Herd3 287 1 5 3.48 .992

Herd4 287 1 5 3.43 .972

Herd 1 287 5 3.51 .840

Heur1 1 287 5 3.28 1.013

Heur2 1 287 5 3.34 1.028

Heur3 1 287 5 3.29 1.035

Heur 1 287 5 3.13 1.014

Pros1 1 287 5 3.54 .813

Pros2 1 287 5 3.71 .868

Pros3 1 287 5 3.61 .881

Pros 1 287 5 3.62 .741

Mark1 1 287 5 3.58 .993

Mark2 1 287 5 3.43 1.071

Mark3 1 287 5 3.55 .970

Mark4 1 287 5 3.53 1.027

Mark 1 287 5 3.30 1.000

IPII1 1 287 5 3.26 .780

IPII2 1 287 5 3.51 .788

IPII 1 287 5 3.17 .774

Valid N 287 (listwise)

Group Statistics

Gende Std. Std. Error

r_ N Mean Deviation Mean

HieuQuaDT Nam 183 3.404372 .7322121 .0541267

Nữ 104 3.355769 .6885791 .0675207

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality of

Variances t-test for Equality of Means

95%

Confidence Std.

Interval of the Sig. Mean Error

Difference (2- Differe Differe

F Sig. t df tailed) nce nce Lower Upper

Hieu Equal - .04860 .08801 .22184 QuaD variances .218 .641 .552 285 .581 .12464 24 69 81 T assumed 33

Equal - 225. .04860 .08653 .21912 variances .562 .575 .12192 266 24 75 90 not assumed 43

Descriptives

HieuQua

DT

95% Confidence

Interval for Mean

Std. Std. Lower Upper Minim Maxim

N Mean Deviation Error Bound Bound um um

3.1575 .07355 Dưới 30 73 .6284721 3.010901 3.304168 2.0000 4.0000 34 71 tuổi

Từ 30-40 3.4366 .05672 142 .6759788 3.324475 3.548765 1.5000 5.0000 20 69 tuổi

Từ 40-50 3.3255 .11751 .7706191 3.088420 3.562743 1.5000 4.5000 43 81 83 tuổi

Trên 50 3.8103 .15379 .8282274 3.495304 4.125386 2.0000 5.0000 29 45 80 tuổi

3.3867 .04225 Total 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69

Test of Homogeneity of Variances

HieuQuaDT

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

.980 3 283 .402

ANOVA

HieuQuaDT

Sum of

Squares df Mean Square F Sig.

Between 9.553 3 3.184 6.577 .000 Groups

Within Groups 137.017 .484 283

Total 146.570 286

Descriptives

HieuQuaDT

95% Confidence

Interval for Mean

Std. Std. Lower Upper Minim Maxim

N Mean Deviation Error Bound Bound um um

Trên Đại học 3.3265 .10768 .7538168 3.110009 3.543052 2.0000 5.0000 49 31 81

Đại học 3.3894 .07105 .6925859 3.248387 3.530561 1.5000 5.0000 95 74 78

Cao đằng- 3.3764 .07961 .7510633 3.218191 3.534618 1.5000 5.0000 89 Trung cấp 04 25

Khác 3.4537 .09182 .6748062 3.269517 3.637890 2.0000 5.0000 54 04 95

Total 3.3867 .04225 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69

Test of Homogeneity of Variances

HieuQuaDT

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

.554 3 283 .646

ANOVA

HieuQuaDT

Sum of

Squares df Mean Square F Sig.

Between .430 3 .143 .278 .842 Groups

Within Groups 146.140 .516 283

Total 146.570 286

Descriptives

HieuQua

DT

Std. Std. 95% Confidence Minim Maxim

N Mean Deviation Error Interval for Mean um um

Lower Upper

Bound Bound

Dưới 5 2.8857 .14065 35 .8321280 2.599868 3.171560 1.5000 4.5000 năm 14 53

Từ 5-10 3.3698 .05121 146 .6188276 3.268640 3.471086 1.5000 5.0000 năm 63 45

Trên 10 3.5754 .07023 106 .7230638 3.436218 3.714725 1.5000 5.0000 năm 72 02

Total 3.3867 .04225 287 .7158781 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000 60 69

Test of Homogeneity of Variances

HieuQuaDT

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

4.041 2 284 .019

ANOVA

HieuQuaDT

Sum of Mean

Squares df Square F Sig.

Between 12.603 2 6.302 13.359 .000 Groups

Within Groups 133.966 .472 284

Total 146.570 286

Descriptives

HieuQuaDT

95% Confidence

Interval for

Mean

Std. Lower Upper Minim Maxim

16.7062

Dưới 500 USD

2 4.000000 1.4142136 1.0000000 -8.706205

3.0000 5.0000

05

3.97530

Từ 500-800

11 3.636364

.5045250

.1521200 3.297419

3.0000 4.5000

8

USD

3.49679

Từ 800-1000

54 3.287037

.7684943

.1045788 3.077278

1.5000 5.0000

6

USD

3.51206

Từ 1000-1500

186 3.411290

.6966572

.0510814 3.310513

1.5000 5.0000

7

USD

3.55577

Trên 1500 USD

34 3.294118

.7499257

.1286112 3.032456

1.5000 4.5000

9

3.46993

Total

287 3.386760

.7158781

.0422569 3.303586

1.5000 5.0000

4

N Mean Deviation Std. Error Bound Bound um um

Test of Homogeneity of Variances

HieuQuaDT

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

1.213 4 282 .305

ANOVA

HieuQuaDT

Sum of

Squares df Mean Square F Sig.

Between 2.378 4 .595 1.163 .327 Groups

Within Groups 144.191 .511 282

Total 146.570 286

Descriptives

HieuQuaDT

95% Confidence

Interval for Mean Std.

Deviatio Std. Lower Upper Minim Maxim

N Mean n Error Bound Bound um um

48 3.468750 .5399591 .0779364 3.311962 3.625538 2.5000 4.5000

Dưới 1500

USD

95 3.342105 .7693018 .0789287 3.185390 3.498820 1.5000 5.0000

Từ 1500-

2000 USD

71 3.450704 .6977255 .0828048 3.285555 3.615853 2.0000 5.0000

Từ 2000-

2500 USD

35 3.257143 .7893727 .1334283 2.985984 3.528302 1.5000 4.5000

Từ 2500-

3000 USD

38 3.394737 .7457800 .1209815 3.149605 3.639869 2.0000 4.5000

Trên 3000

287 3.386760 .7158781 .0422569 3.303586 3.469934 1.5000 5.0000

USD

Total

Test of Homogeneity of Variances

HieuQuaDT

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

2.303 4 282 .059

ANOVA

HieuQuaDT

Sum of

Squares df Mean Square F Sig.

Between 1.393 4 .348 .676 .609 Groups

Within Groups 145.177 .515 282

Total 146.570 286