BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ MỘNG ĐIỀU

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN

CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC – ACTIVITY BASED

COSTING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN

ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ MỘNG ĐIỀU

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN

CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC – ACTIVITY BASED

COSTING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ NHỎ TRÊN

ĐỊA BÀN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số:8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HUỲNH LỢI

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “ Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ

thống kế toán chi phí dựa trên cơ hoạt động ( ABC – Activity Based Costing ) của

các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM” là công trình nghiên

cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Lợi.

Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những tài liệu tham khảo và

kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn

này.

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2018

Tác giả Nguyễn Thị Mộng Điều

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ

Danh mục các hình vẽ

LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1

Tóm tắt luận văn – Abstract

1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .....................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................3

5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ........................................................................................3

6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................................4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .........................................................5

1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................5

1.1.1.

Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................................5

1.1.2.

Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................................8

1.2. Tổng kết và khe hổng nghiên cứu............................................................................... 13

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 17

2.1. Tổng quan về lý thuyết hệ thống ABC ....................................................................... 17

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC ................................................ 17

2.1.2.

Vai trò hệ thống ABC ......................................................................................... 19

2.1.3.

Nội dung hệ thống ABC ...................................................................................... 20

2.1.4. Qui trình thực hiện hệ thống ABC ..................................................................... 22

2.1.5. Hình thức thể hiện trong ứng dụng hệ thống ABC ............................................ 26

2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa............................................................................ 27

Doanh nghiệp nhỏ và vừa và những đặc điểm cơ bản về hoạt động của doanh

2.2.1. nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................................. 27

2.2.2. Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa .................................................................................................................. 29

2.3. Lý thuyết nền .............................................................................................................. 33

2.3.1.

Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới ........................................................................ 33

2.3.2.

Lý thuyết lợi ích và chi phí ................................................................................. 35

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38

3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .............................................................. 38

3.1.1. Khung nghiên cứu ............................................................................................... 38

3.1.2. Qui trình nghiên cứu ........................................................................................... 39

Đề xuất mô hình, giả thuyết, thang đo nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận 3.1.3. dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn TP.HCM.......................................... 40

3.2. Nghiện cứu định tính .................................................................................................. 43

3.2.1.

Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................................. 43

3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia .................................................................... 44

3.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................... 45

3.3.1.

Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 45

3.3.2. Mẫu nghiên cứu và qui trình thống kê mẫu ....................................................... 45

3.3.3.

Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ....................................................... 47

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 53

4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................................. 53

4.1.1. Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................... 53

4.1.1.1.

Phân tích thống kê mô tả đặc điểm mẫu ..................................................... 53

4.1.1.2.

Thống kê mô tả các biến quan sát ............................................................... 55

4.1.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo............................................................ 55

4.1.2.1.

Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ....................................... 55

4.1.2.2.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 58

4.1.3.

Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................... 60

4.1.3.1.

Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui ............................ 61

4.1.3.2.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 61

4.1.3.3.

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình .................................................. 61

4.1.3.4.

Kiểm định tự tương quan phần dư ............................................................. 61

4.1.3.5.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – ANOVA ................................. 64

4.1.3.6.

Kết quả quả hồi qui ..................................................................................... 64

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 66

4.2.1.

Biến LDUH - Sự ủng hộ của ban giám đốc......................................................... 66

4.2.2.

Biến LTTD - Lợi thế tương đối ........................................................................... 67

4.2.3.

Biến DDSP – Sự đa dạng sản phẩm .................................................................... 67

4.2.4.

Biến TDKT – Trình độ nhân viên kế toán .......................................................... 68

4.2.6.

Biến TQTTT - Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí ................................. 69

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................... 71

5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 71

5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................................ 71

5.3. Một số gợi ý thực thi áp dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV. .............................. 74

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu cho tương lại .............................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt

Nội dung Chữ viết tắt

Đa dạng sản phẩm DDSP

Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa DNSXVVN

Lãnh đạo ủng hộ LDUH

Lợi thế tương đối LTTD

Nguyên vật liệu NVL

Qui mô QM

Quan trọng thông tin QTTT

Trình độ kế toán TDKT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Doanh nghiệp DN

2. Danh mục viết tắt tiếng Anh

Chữ viết tắt Nội dung

VBC (Volume – Based – Costing ) Kế toán chi phí truyền thống

ABC (Activity – Based – Costing ) Chi phí trên cơ sở hoạt động

SME (Small Medium Enterpries) Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EFA (Exploratory Factor Analysis) Phân tích nhân tố khám phá

H (Hypotheses) Giả thuyết

SPSS (Statistical Package for the Social Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

Sciences )

BI (Business Intellegent) Kinh doanh thông minh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thống kê số liệu ứng dụng hệ thống ABC trên thế giới

Bảng 2.2: Mô tả điều kiện xác định qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất

Bảng 4.1: Thống kế đặc điểm đối tượng khảo sát

Bảng 4.2: Thống kê đặc điểm doanh nghiệp

Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Bảng 4.5: Nhóm nhân tố các biến độc lập

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số

Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình

Bảng 4.8: Bảng thống kê phần dư

Bảng 4.9: Kết quả phân tích ANOVA

Bảng 4.10: Bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình hai chiều của ABC

Sơ đồ 2.2: Bước phân bổ chi phí chi tiết theo quan điểm ABC

Sơ đồ 2.3: Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối tượng chịu chi phí

Sơ đồ 2.4: Mô hình các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc

Sơ đồ 2.5: Mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản phẩm mới

Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu

Sơ đồ 3.2: Qui trình nghiên cứu.

Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình ba cấp độ của quản trị hoạt động.

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ mô hình hồi qui

Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư- đã chuẩn hóa

Hình 4.3 Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa

TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên

cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

Thành Phố Hồ Chí Minh.

2. Tóm tắt:

Lý do chọn đề tài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh

tế Việt Nam. Trong đó có doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Môi trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt, thông tin kế toán cần cung cấp kịp thời và chính xác để hỗ trợ

nhà quản trị ra quyết định. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã không còn đáp

ứng được các yêu cầu trên trong thời kỳ công nghệ hiện đại như hiện nay. Để nâng

cao năng lực cạnh tranh thì việc ra quyết định kịp thời, quản lý tốt chi phí là một

trong những lợi thế giúp họ tồn tại và phát triển. Tìm ra nhân tố, đưa ra giải pháp

giúp áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào trong doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn là điều cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế

toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

Mức độ tác động của từng nhân tố đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ

sở hoạt động. Đưa ra các hàm ý chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

triển khai thành công hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.

Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các kết quả từ nghiên cứu trên thế giới và

trong nước. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính là xin ý kiến chuyên gia để xác

định các nhân tố tác động. Bằng phương pháp định lượng kiểm định lại mô hình và

tìm ra mức độ tác động của từng nhân tố lên mô hình.

Kết quả nghiên cứu: Xác định được sáu nhân tố tác động và mức độ tác động

của từng nhân tố như sau: Sự ủng hộ của ban giám đốc (21.73%), Lợi thế tương đối

(21.41%), Sự đa dạng sản phẩm (20.21%), Trình độ nhân viên kế toán (13.39%),

Qui mô doanh nghiệp (12.75%), Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí

(10.51%). Đưa ra các hàm ý chính sách cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa áp

dụng thành công hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.

Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu góp phần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa áp dụng tốt hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và nâng cao hiệu

quả hoạt động cho các doanh nghiệp. Cung cấp một phần tư liệu cho các nghiên cứu

về hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong tương lai. Ngoài ra,

nghiên cứu còn có một số hạn chế như: thực hiện trên phạm vi hẹp, còn nhiều nhân

tố chưa được xét đến. Và đó cũng chính là hướng nghiên cứu cho tương lai.

3. Từ khóa: Kế toán quản trị, Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt

động, Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

ABSTRACT

1. Titile: The factors affecting activity based costing system implementation in

small and medium sized enterprises production in Ho Chi Minh city, Viet

Nam

2. Abstract:

Reason for writing: Small and medium sized enterprises is a large of the

Vietnamese economy. The competitive environment is increasingly, accounting

information should be provided promptly and accurately to assist management

decision-making. The Volume based costing system couldn’t supply for these

requirements in the modern technology. To improve competitiveness, timely

decision-making and cost-effective management is one of the advantages for them

to survive and thrive. Finding out the factors, giving the solution to use of the

activity based costing system into the small and medium sized enterprises

production is necessary.

Problem: Finding the factors affecting the applying activity based costing

systems in small and medium sized enterprises production. The affecting level of

the factors to apply activity based costing systems . From which given the solutions

for small and medium sized enterprises production and support them to set up

activity based costing system.

Methods: Synthesize findings from international and national studies. By

qualitative research methods seek expert opinion to determine the impact factors.

Using quantitative methods, re-examine the model and find out the impact of each

factor on the model.

Results: Identify the six factors and the level of impact of each factor as

follows: Support from the board of directors (21.73%), Relative advantage

(21.41%), Product diversity (20.21%), Knowledge of accounting staff (13.39%),

Enterprise size (12.75%), The importance of cost accounting information (10.51%).

Give the policy implications to businesses.

Conclusion: Research contributes to the successful implementation of the

activity based costing system in small and medium sized enterprises production and

improves competition for businesses. Provide a section for future activity based

costing system studies. In addition, the research has limitations such as limited

scope, many factors have not been considered. And that is the direction of research

for the future.

3. Keywords: Activity – Based Costing, small and medium sized enterprises,

Managerment Accounting.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hiện nay. Họ

đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng quốc gia và tạo ra nhiều việc làm cho người

lao động, góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Và phần lớn các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động chính của các doanh nghiệp

sản xuất nhỏ và vừa là gia công cho các doanh nghiệp sản xuất lớn và sản xuất các

sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp phụ trợ. Nhà nước luôn tạo điều kiện

thuận lợi để thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong đó có doanh nghiệp

sản xuất nhỏ và vừa. Tuy nhiên, ngoài sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước

thông qua thể chế, chính các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi riêng để phát triển

bền vững. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa để nâng cao khả năng

cạnh tranh cần phải tập trung vào chiến lược sản phẩm khác biệt. Với chiến lược sản

phẩm khác biệt, để thật sự tạo ra được những sản phẩm tiêu chuẩn và khác biệt,

doanh nghiệp cần phải xác định rõ quy trình, các hoạt động tạo ra giá trị cho sản

phẩm, quản lý chi phí hiệu quả từ đó tạo ra chính sự khác biệt của sản phẩm. Để

làm được như điều này thì cần có một hệ thống chi phí chính xác và hiệu quả. Trong

khi, hệ thống chi phí truyền thống đã được chứng minh là không cung cấp thông tin

chi phí một cách chính xác (Kaplan & Atkinson, 1998). Thay vào, đó hệ thống kế

toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động được chứng minh là phản ánh chi phí chính

xác hơn hệ thống kế toán chi phí tuyền thống (Kaplan & Atkinson, 1998). Với môi

trường cạnh trạnh, và sự quan trọng của thông tin kế toán chi phí để phục vụ cho

mục đích ra quyết định. Hệ thống ABC không chỉ phù hợp với doanh nghiệp có qui

mô lớn, doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa áp dụng hệ thống ABC cũng là một yêu

cầu cấp thiết. Thông qua các mô hình nghiên cứu ở nước ngoài tìm ra các nhân tố

tác động vào vận dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp xản xuất như:

(Brown, Booth, & Giacobbe, 2004), (Ahamadzadeh, Etemadi, & Pifeh, 2011),

(Author & Binaebi, 2013), (Al-Omiri & Drury, 2007), (Maelah, 2007b) và các công

2

trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng ABC trong nước như:

(Nguyễn Việt Hưng, 2017), (Trần Tố Uyên, 2016). Qua các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước chủ yếu tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động vào các

doanh nghiệp có qui mô lớn. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố

lớn của Việt Nam, tập trung rất nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Do

đó, sự cạnh tranh tại Thành phố Hồ Chí Minh rất khốc liệt. Từ thực tiễn nhu cầu

thông tin kế toán chi phí hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại địa

bàn TP.HCM và các công trình nghiên cứu trước tác giả đã chọn đề tài “ Các nhân

tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC –

Activity Based Costing) của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM” để tiến hành nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu:

 Tìm ra các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa

trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa

bàn TP.HCM.

 Đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đối với áp dụng hệ thống kế

toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ

và vừa trên địa bàn TP.HCM.

- Câu hỏi nghiên cứu:

 Nhân tố nào tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở

hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM?

 Mức độ tác động của mỗi nhân tố đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí

dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên

địa bàn TP.HCM như thế nào?

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC

của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

3

- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 01 đến tháng 11

năm 2018

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu

hỗn hợp. Đầu tiên, phân tích, tập hợp tài liệu xin ý kiến chuyên gia đưa ra các nhân

tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

trên địa bàn TP.HCM. Thứ hai, sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định, đo

lường mức độ tác động của các nhân tố qua mô hình hồi qui tuyến tính. Qua kết qủa

định lượng đưa ra các hàm ý chính sách vận dụng hệ thống ABC vào thực tế doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.

5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

- Về mặt lý thuyết: Đề tài nghiên cứu đã khái quát nội dung lý thuyết về hệ

thống ABC một cách tổng quát. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong

nước và ngoài nước. Xác lập được sáu nhân tố và mức độ tác động đến áp

dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM gồm: Sự ủng hộ của ban giám đốc ( 21.73%); Lợi thế tương đối

(21.41%); Sự đa dạng sản phẩm (20.21%); Qui mô doanh nghiệp (12.75%);

Trình độ nhân viên kế toán(13.39%); Tầm quan trọng thông tin kế toán chi

phí (10.51%).

- Về mặt thực tiễn: Ngoài những đóng góp về mặt lý thuyết, đề tài kiểm định

được mô hình gồm sáu nhân tố đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Biến

phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập trong mô hình. Từ kết

quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được sáu hàm ý chính sách tương ứng với

sáu nhân tố tác động. Và đưa ra gợi ý cho ba đối tượng để vận dụng hệ thống

ABC thành công trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM gồm: Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa; Cơ quan và chính quyền

địa phương; Các tổ chức giáo dục và đào tạo.

4

6. Kết cấu của đề tài

- Phần mở đầu: trình bày những khó khăn phải đối mặt của doanh nghiệp sản

xuất nhỏ và vừa, yêu cầu cấp bách áp dụng một hệ thống chi phí mới để tăng

khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM. Phần này xây dựng mục tiêu nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên

cứu làm định hướng cho toàn luận văn.

- Chương 1 Tổng quan công trình nghiên cứu: trình bày nội dung tổng quát về

các nghiên cứu trước có liên quan đến luận văn trên thế giới và Việt Nam.

Qua đó phân tích xác định khe hổng trong các nghiên cứu trước làm mục tiêu

nghiên cứu cho luận văn và kế thừa các ý tưởng, phương pháp và kết quả từ

các nghiên cứu trước.

- Chương 2 Cơ sở lý thuyết: trình bày các cơ sở lý thuyết là nền tảng cho

nghiên cứu của luận văn. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC, các

luận điểm và quan điểm tiếp cận nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, trình

bày các giả thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu, các lý

thuyết nền có ảnh hưởng đến nghiên cứu. Đưa ra mô hình dự kiến. Các điểm

thuận lợi và khó khắn khi ứng dụng ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ

và vừa trên địa bàn TP.HCM.

- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu: trình bày khung nghiên cứu, quy trình

nghiên cứu, các giả thuyết, thang đo, mô hình, quan hệ toán học giữa các

biến, cách thức khảo sát, xử lý số liệu, giới thiệu các tiêu chuẩn và các kỹ

thuật định lượng được sử dụng trong nghiên cứu.

- Chương 4 Kết quả nghiên cứu: trình bày về kết quả từ mẫu thống kê, kết quả

qua kiểm định định lượng và thảo luận về kết quả của nghiên cứu.

- Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách: trình bày các ý nghĩa, các khám phá

và đưa ra kết luận. Dựa trên những nội dung kết luận đưa ra một số hàm ý

chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM có thể ứng dụng hệ thống ABC vào trong thực tế.

5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Hệ thống ABC đã được biết đến từ những năm 1980 và được chứng minh là

cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn hệ thống kế toán chi phí truyền thống

(Kaplan & Atkinson, 1998). Thông tin từ hệ thống ABC giúp nhà quản trị đưa ra

các quyết định chính xác hơn. Do đó, từ khi hình thành trên thế giới đã có nhiều

nghiên cứu về hệ thống ABC ở những góc độ tiếp cận khác nhau như là nghiên cứu

các nhấn tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC, triển khai hệ thống ABC vào một

tổ chức cụ thể. Sau đây tác giả thống kê các nghiên cứu được thực hiện trong khoản

thời gian gần nhất mà tác giả đã sưu tầm được để thấy được xu hướng nghiên cứu

hiện tại cùng với sự phát triển của hệ thống ABC tại các quốc gia trên thế giới.

Nghiên cứu của (Brown et al., 2004) “Technological and organizational

influences on the adoption of activity-based costing in Australia” (những ảnh

hưởng của yếu tố kỹ thuật và yếu tố tổ chức trong áp dụng ABC) được công bố trên

tạp chí Accounting and Finance, năm 2004. Nghiên cứu được thực hiện bằng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Đầu tiên, với phương pháp nghiên cứu định tính

nhóm tác giả đã kế thừa, tổng hợp, phân tích, từ các nghiên cứu đã được công bố

trước đó. Nghiên cứu lựa chọn nhân tố tác động dựa trên ba yếu tố ( hiển nhiên là

liên quan đến ABC như một sự đổi mới, hỗ trợ đáng kể trong các tài liệu đã được

công bố và xuất bản của ABC, đo lường được ). Thực hiện phương pháp nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu được khảo sát trên các doanh nghiệp có đơn vị kinh doanh

chiến lược. Kết quả nghiên cứu đưa ra được 7 nhân tố tác động đến từng giai đoạn

chấp nhận ABC (3 nhân tố thuộc nhóm công nghệ: Mức độ của chi phí sản xuất

chung; Sự phức tạp và đa dạng của sản phẩm; Lợi thế tương đối, 4 nhân tố thuộc

nhóm tổ chức: Hỗ trợ của quản lý cấp cao; Hỗ trợ của người đứng đầu nội bộ; Qui

mô tổ chức; Người tư vấn. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý thuyết khuếch tán

sự đổi mới và được thực hiện nghiên cứu theo chiều ngang. Tuy nhiên, nghiên cứu

6

cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại như: hạn chế do cách thức thu thâp dữ liệu,

mẫu không đại diện cho toàn ngành, chỉ nghiên cứu theo chiều ngang chưa nghiên

cứu, phân tích kỹ trong từng giai đoạn của nghiên cứu cho cùng một số lượng mẫu.

Nghiên cứu đã khắc phục được vấn đề của các nghiên cứu đi trước là thiết lập được

một tập hợp các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống ABC. Xây

dựng các biến một cách nhất quán (Brown et al., 2004).

Theo nghiên cứu của (Al-Omiri & Drury, 2007) “ A survey of factors

influencing the choice of product costing systems in UK organizations” (khảo sát

các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ABC ở Vương Quốc Anh) được công bố trên

tạp chí Management Accounting Research, năm 2007. Bằng phương pháp định tính

và định lượng nhóm tác giả đã xác định được sáu nhân tố ( trong chín nhân tố được

đưa ra) tác động tích cực đến việc chấp nhận hệ thống ABC của các doanh nghiệp

tại Anh gồm: Tầm quan trọng của thông tin chi phí và qui mô doanh nghiệp là có

mức ảnh hưởng quan trọng; mức độ cạnh tranh và ngành nghề kinh doanh theo

nhóm tác giả là có ý nghĩa trong việc phân biệt giữa người chấp nhận và không chấp

nhận ABC; mức độ sử dụng các kỹ thuật sáng tạo trong kế toán quản trị và mức độ

sử dụng các kỹ thuật sản xuất tinh gọn có ảnh hưởng đáng kể đến vận dụng hệ

thống ABC. Trong khi các biến còn lại là chất lượng công nghệ thông tin, sự đa

dạng của sản phẩm và cấu trúc chi phí không có ảnh hưởng đáng kể. Thay vì chỉ sử

dụng áp dụng hay không áp dụng hệ thống ABC để làm thước đo thiết kế hệ thống

kế toán chi phí sản phẩm của các nghiên cứu đi trước. Nghiên cứu này đã sử dụng

bốn thước đo khác để đại diện cho sự tinh vi của hệ thống chi phí và nắm bắt được

các đặc điểm của hệ thống tính giá thành sản phẩm. Và kiểm tra được mối quan hệ

giữa các biến dự đoán và sự tinh vi của hệ thống kế toán chi phí tại doanh nghiệp.

Nghiên cứu của (Maelah, 2007) “Factors influencing activity based costing

(ABC) adoption in manufacturing industry” (những yếu tố ảnh hưởng đến ứng

dụng ABC trong các doanh nghiệp sản xuất) được công bố trên tạp chí Investment

Management and Financial Innovations, năm 2007. Mục tiêu tác giả nghiên cứu các

7

nhân tố tác động đến chấp nhận ABC và tỷ lệ sử dụng hệ thống ABC trong các

doanh nghiệp sản xuất ở Malaysia. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và kết quả đã xác định được tỷ lệ chấp nhận ứng

dụng hệ thống ABC tại Malaysia là 36.111% và ba nhân tố tác động gồm: (1) Tính

hữu ích của thông tin từ hệ thống kế toán chi phí cho việc ra quyết định có ảnh

hưởng đáng kể đến áp dụng hệ thống ABC; (2) Sự hỗ trợ của tổ chức bao gồm hỗ

trợ từ quản lý doanh nghiệp và các phòng ban khác; (3) Đo lường thành quả hoạt

động – các biện pháp nội bộ. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng có những hạn chế về

vấn đề thu thập dữ liệu ( bao gồm số lượng khảo sát, và sự chủ quan của người trả

lời câu hỏi ), chưa phân biệt các giai đoạn khác nhau của quá trình chấp nhận hệ

thống ABC, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc có chấp nhận hệ thống ABC hay

không từ một quan điểm duy nhất của các nhà quản lý kế toán. Tác giả cũng đề

xuất hướng nghiên cứu trong tương lai là quan tâm đến các bộ phận liên quan khác

ngoài bộ phận kế toán. Nghiên cứu đã kế thừa được các lý thuyết của các nghiên

cứu được thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển và vận dụng tại một

quốc gia đang phát triển. Và nghiên cứu đã điều tra được mức độ áp dụng hệ thống

ABC tại Malaysia.

Theo kết quả nghiên cứu của (Ahamadzadeh et al., 2011) “Exploration of

Factors Influencing on Choice the Activity-Based Costing System in Iranian

Organizations” (Khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến chọn lựa ABC trong một

số doanh nghiệp ở Iran) được công bố trên tạp chí International Journal of Business

Administration, năm 2011. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng đã đưa ra

được ba trong năm nhân tố là cấu trúc chi phí, sự quan trọng của thông tin chi phí

và sự đa dạng về loại sản phẩm dịch vụ có tác động tích cực đến áp dụng hệ thống

ABC trong các doanh nghiệp tại Iran. Nghiên cứu này, ngoài các yếu tố đã được đề

cập từ các nghiên cứu đã được nêu trước đó, tác giả còn xem xét yếu tố loại ngành.

Tuy nhiên, kết quả không tìm thấy mối quan hệ giữa yếu tố tổ chức và sự lựa chọn

áp dụng hệ thống ABC như kết quả nghiên cứu của (Brown et al., 2004) đã thực

hiện.

8

Theo nghiên cứu (Author & Binaebi, 2013) “Analysis of Factors Influencing

Activity-Based Costing Applications in the Hospitality Industry in Yenagoa,

Nigeria” ( phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng ABC trong bệnh viện ở

Yenagoa, Nigeria) được công bố trên tạp chí Asian Journal of Business

Management, năm 2012. Bằng phương pháp định lượng đã nêu ra được ba trong

năm nhân tố là tính hữu ích của thông tin kế toán, sự hỗ trợ của quản lý cấp cao,

hiệu suất quản lý là các nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC trong lĩnh

vực khách sạn tại Nigeria. Đồng thời nghiên cứu cũng nêu lên rằng để vận dụng

được hệ thống ABC cần phải triển khai đào tạo nguồn nhân lực, xác định các trình

điều khiển một cách phù hợp, các nhà điều hành và chủ sở hữu cần tham gia các hội

thảo để nắm được giá trị của hệ thống ABC và cuối cùng các nhà nghiên cứu cần

nghiên cứu các trình điều khiển chi phí phù hợp với ngành khách sạn. Nghiên cứu

đã sử dụng hai nguồn dữ liệu là sơ cấp và thứ cấp để thực hiện các kiểm định, cải

thiện được tính chất chủ quan trong dữ liệu khảo sát của các nghiên cứu đã được

thực hiện trước đó. Nghiên cứu giới hạn loại hình kinh doanh là bệnh viện một loại

hình kinh doanh đặc thù, chưa bao quát được cho các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhận xét:

Thông qua các công trình nghiên cứu có thể thấy được rằng từ nhu cầu thông tin

phục vụ hoạt động quản trị trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, triển khai

một hệ thống chi phí ABC để cung cấp thông tin một cách chính xác cho doanh

nghiệp là một yêu cầu cần thiết và việc nghiên cứu vận dụng hệ thống ABC vào

trong doanh nghiệp được tiến hành ở những góc độ khác nhau, khám phá và kiểm

định những nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng trong những tổ chức, môi trường hoạt

động khác nhau. Qua đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống

ABC vào doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM có thể kế thừa

những lý thuyết, phương pháp nghiên cứu từ những công trình khoa học đã công bố

để bổ sung, thực nghiệm kiểm định.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

9

Theo xu thế phát triển của thế giới cũng như nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích

của việc áp dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp. Trong nước đã có các công trình

nghiên cứu liên quan đến ABC, nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

áp dụng hệ thống ABC, cải thiện hệ thống chi phí hiện tại của doanh nghiệp. Sau

đây, tác giả xin thống kê các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện trong những

năm gần đây:

Theo nghiên cứu của (Lâm, Thị Trúc Linh, 2009) “Vận dụng hệ thống chi phí

dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty ADC” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại

học Kinh tế Tp.HCM, năm 2010. Công ty ADC là công ty chuyên sản xuất các sản

phẩm nông dược thuộc doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Kế toán chi phí theo hệ

thống chi phí truyền thống. Thông qua phân tích thực trạng và yêu cầu cần phải thay

đổi hệ thống kế toán chi phí mới nhằm phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin trong

việc ra quyết định tại doanh nghiệp. Tác giả căn cứ vào cơ sở lý thuyết về hệ thống

ABC và tiến hành vận dụng vào doanh nghiệp. Qua tình hình thực tế tại doanh

nghiệp tác giả đề xuất một số kiến nghị để ứng ABC như sau: tổ chức công tác kế

toán quản trị, đào tạo nhân viên kiến thức về ABC vì nhân viên kế toán là người

thực hiện, phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để cung cấp thông tin phục

vụ ra quyết định, xây dựng lại hệ thống chi phí định mức phục vụ công tác quản lý,

có chế độ khuyến khích nhân viên để họ gắn bó lâu dài.

Theo nghiên cứu của (Đỗ, Thị Kiều Nhi, 2014) “Ứng dụng hệ thống kế toán chi

phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing ) tại Công ty TNHH

Máy Sao Việt” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm 2014. Sao

Việt là công ty chuyên về sản xuất máy móc - thiết bị hóa dược, thực phẩm, công

nghệ công trình. Công ty cũng là doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Hiện tại công

ty đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Tác giả phân tích thực trạng

doanh nghiệp chuyên về sản xuất các máy móc, thiết bị hóa dược, thực phẩm. Qua

đó ứng dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại doanh nghiệp.

Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để ứng dụng ABC tại công ty như: cần có sự

10

ủng hộ của ban giám đốc, cần phải xây dựng và phát triển hệ thống quản trị dựa trên

mức độ hoạt động, cần phải sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin và cuối cùng là cần có

sự hỗ trợ về mặt tổ chức và tài chính.

Theo nghiên cứu của tác giả (Nguyễn, Tú Ngân, 2014) “ Ứng dụng phương pháp

kế toán chi phí dựa trên cơ cở hoạt động tại Công ty TNHH United International

Pharma” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm 2014. United

International Pharma là công ty chuyên sản xuất dược phẩm. Hiện tại đang áp dụng

hệ thống kế toán chi phí theo hệ thống kế toán chi phí cổ điển. Tác giả phân tích

thực trạng tại doanh nghiệp, dựa trên lý thuyết về hệ thống kế toán chi phí dựa trên

cơ sở hoạt động và ứng dụng vào thực tế doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đề xuất các

giải pháp để xây dựng điều kiện triển khai ABC tại doanh nghiệp như: cần sự ủng

hộ của ban giám đốc, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức lại các hoạt động hiện tại để

phù hợp với hệ thống mới.

Theo nghiên cứu của ( Bùi Minh Nguyệt, 2014 ) “Vận dụng phương pháp tính

giá trên cơ sở hoạt động (ABC) phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược tại Công

ty TNHH Ý Chí Việt” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm

2014. Ý Chí Việt là công ty chuyên về xi mạ trên nhựa, chế tạo khuôn nhựa. Công

ty đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống và thông

tin kế toán không đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị. Tác giả đã nghiên cứu

thực trạng hiện tại của doanh nghiệp và dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống ABC

tiến hành vận dụng ABC vào doanh nghiệp. Trong quá trình vận dụng tác giả đã

đưa ra các đề xuất để quá trình triển khai hệ thống ABC thành công gồm: xác định

đúng các trung tâm chi phí và tiêu thức phân bổ phù hợp, cần có sự hỗ trợ của hệ

thống thông tin.

Từ bốn công trình nghiên cứu đã được tác giả tổng hợp, hệ thống ABC được

triển khai tại các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa. Kết quả cho thấy hệ

thống ABC triển khai được vào doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa và mang lại hiệu

quả nhất định. Minh chứng là bốn công trình nghiên cứu nêu trên.

11

Theo công bố của tác giả (Trần Tố Uyên, 2016) “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC)

trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam” được công bố trên tạp chí Kinh tế &

Phát triển, năm 2016. Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu

và phương pháp định lượng. Trong nghiên cứu tác giả xác định sáu nhân tố ảnh

hưởng gồm: quy mô doanh nghiệp, sự đa dạng sản phẩm, tỷ lệ chi phí gián tiếp,

năng lực cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin chi phí và mức độ tự động

hóa ảnh hưởng đến áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp dược phẩm

tại Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra một số vấn đề cần lưu ý để triển khai ABC

thành công, cần phải chú trọng phát triển kế toán quản trị, xây dựng nhóm chuyên

trách về ABC, áp dụng mô hình ABC đơn giản tiết kiệm chi phí và hạn chế rào cản

kỹ thuật…. Công trình nghiên cứu đã tổng hợp được nhân tố tác động đến vận dụng

hệ thống ABC trong các doanh nghiệp dược phẩm. Qua đó, góp phần đưa ra giải

pháp để triển khai thành công hệ thống ABC trong doanh nghiệp dược phẩm. Tuy

nhiên nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp dược phẩm. Những doanh

nghiệp có qui mô lớn. Chưa khái quát được cho tất cả các lĩnh vực hoạt động và qui

mô nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Việt Hưng, 2017) “Những nhân tố cản trở đến

vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các

doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, năm

2017. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Phương pháp định tính

đưa ra đươc các nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính

theo mức độ hoạt động. Phương pháp định lượng đo lường mức độ tác động của

từng nhân tố. Kết quả luận án tìm ra được chín nhân tố cản trở đến việc vận dụng

ABC và mức độ cản trở của từng nhân tố ( Hạn chế về nhận thức, thiếu nguồn lực,

tâm lý hạn chế thay đổi, chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng

ABC, thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo, hạn chế về kỹ thuật vận dụng, không quan tâm

vấn đề đào tạo, cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển khai phương pháp

ABC, không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn với khen thưởng

12

hợp lý). Qua đó phân tích mức độ tác động của các nhân tố đó và kết quả cho thấy

nhân tố hạn chế về kỹ thuật vận dụng ảnh hưởng 28.6% trong mức độ các nhân tố,

nhân tố tâm lý hạn chế thay đổi ảnh hưởng 25.9% trong mức độ các nhân tố. Đây là

hai nhân tố có mức ảnh hưởng cao nhất. Đồng thời đưa ra các kiến nghị cụ thể: đối

với vấn đề hạn chế về kỹ thuật vận dụng cần nhận diện được các hoạt động hợp lý,

chọn tiêu thức phân bổ phù hợp, duy trì hệ thống ABC trong đơn vị; đối với vấn đề

tâm lý hạn chế thay đổi cần: phân tích rõ nhược điểm hiện tại và xây dựng mục tiêu

rõ ràng, tác giả đưa ra các giải quyết tâm lý cho từng cấp đối tượng cụ thể. Đồng

thời tác giả cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể khác để vận dụng thành công ABC

trong doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân lực từ nhiều phía như

trường đại học, hiệp hội nghề nghiệp và cả bản thân doanh nghiệp, cần thay đổi

quan điểm về hệ thống thông tin kế toán, kế toán không chỉ phục vụ cho mục đích

thuế và kiểm toán, nhân viên kế toán phải xây dựng một hệ thống phân tích lợi

nhuận và chi phí rõ ràng để tranh thủ sự ủng hộ của ban lãnh đạo. Bên cạnh những

kết quả đạt được tác giả cũng nêu lên một số hạn chế của công trình nghiên cứu.

theo tác giả nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu hệ thống ABC tại

Việt Nam. Có thể nghiên cứu kết hợp hệ thống ABC và các mô hình khác như

EVA, BSC…. Công trình nghiên cứu đã được thực hiện trên các lĩnh vực hoạt

động. Đóng góp cơ sở lý thuyết để các doanh nghiệp triển khai hệ thống ABC hiệu

quả. Nghiên cứu đã thống kê được tỷ lệ áp dụng hệ thống ABC hiện nay tại Việt

Nam vẫn còn hạn chế(3.7%).

Nghiên cứu của tác giả (Phan Đàm Trung Tín, 2018) “ Các nhân tố ảnh hưởng

đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu

các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh

tế Tp.HCM, năm 2018. Luận văn sử dụng phương pháp định tính để xác định các

nhân tố tác động, sử dụng phương pháp định lượng kiểm định lại giả thuyết. Bài

nghiên cứu kế thừa mô hình chính từ nghiên cứu của (Al-Omiri & Drury, 2007).

Nghiên cứu đã xác định được sáu nhân tố tác động gồm: Sự cạnh tranh; Mức độ

quan trọng của thông tin chi phí; Sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao; Chất

13

lượng hệ thống công nghệ thông tin; Huấn luyện và đào tạo; Qui mô. Tác giả đã đưa

ra được mô hình hồi qui và xác định được nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất là yếu

tố “ Sự cạnh tranh”. Đồng thời, tác giả đưa ra được các kiến nghị nhằm hỗ trợ

doanh nghiệp triển khai hệ thống ABC thuận lợi hơn như: Doanh nghiệp cần nỗ lực

duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chiến lược khác biệt hóa, chiến lược

dẫn đầu chi phí. Cần có chính sách huấn luyện và đào tạo đầy đủ, phù hợp. Nâng

cao vai trò của sự hỗ trợ và mức độ tham gia của quản lý cấp cao. Chú trọng vào

việc ứng dụng sớm và thường xuyên đánh giá lại chất lượng hệ thống công nghệ

thông tin trong quá trình phát triển . Nâng cao tầm quan trọng của thông tin chi phí.

Gia tăng qui mô doanh nghiệp. Tác giả cũng đưa ra được các hướng nghiên cứu cho

tương lại bằng cách mở rộng thêm các nhân tố và mở rộng phạm vi nghiên cứu.

Nghiên cứu đã xác lập được các nhân tác động cho doanh nghiệp sản xuất có qui

mô lớn và vừa trên địa bàn TP.HCM. Kế thừa các công trình nghiên cứu trước, thực

nghiệm tại môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Không xác lập thêm yếu tố mới tác

động đến vận dụng hệ thống ABC vào các doanh nghiệp sản xuất.

Nhận xét:

Qua thống kế các nghiên cứu cho thấy tại Việt Nam, có khá nhiều các công

trình nghiên cứu liên quan đến tìm kiếm các nhân tố tác động đến áp dung hệ thống

ABC trong doanh nghiệp. Trước đây, các nghiên cứu liên quan đến ABC là tập

trung vào ứng dụng hệ thống ABC trong một doanh nghiệp cụ thể thông qua

phương pháp nghiên cứu tình huống. Trong những năm gần đây, có một số nghiên

cứu về các nhân tố ảnh hưởng, cản trở đến vận dụng ABC. Mặt dầu, việc nghiên

cứu ứng dụng ABC đã đề cập khá nhiều nhưng trong thực tiễn ứng dụng ABC vẫn

còn rất hạn chế. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả ngoài việc kế thừa những

thành công của các công trình nghiên cứu trước đây, nhất là về lý thuyết để tiến

hành một thực nghiệm mới trong tìm kiếm những nhân tố ảnh tác động đến áp dụng

hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

1.2. Tổng kết và khe hổng nghiên cứu

14

Được hình thành và biết đến từ những năm 1980 hệ thống ABC được đánh giá là

hệ thống kế toán chi phí tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu thông tin chi phí trong thời

kỳ cạnh tranh (Kaplan & Atkinson, 1998). Chính điều này, hệ thống ABC được rất

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm cả về học thuật lẫn ứng dụng trong thực tiễn. Từ

nền tảng lý thuyết, đã có nhiều nghiên cứu nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến áp dụng hệ thống ABC trong thực tiễn đã được tiến hành trên thế giới

(Brown et al., 2004), (Maelah, 2007), (Ahamadzadeh et al., 2011), (Author &

Binaebi, 2013)…. Qua đó, cung cấp một cái nhìn tổng quát về vai trò và tầm quan

trọng của hệ thống ABC.

Từ những nghiên cứu đã được thực hiện trong nước và ngoài nước có những

nghiên cứu thực hiện ở các nước đang phát triển có các đặc điểm tương đồng với

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển như (Maelah, 2007). Các nghiên cứu nêu

trên tập trung vào các doanh nghiệp có qui mô lớn. Không chỉ triển khai thành công

trên các doanh nghiệp có qui mô lớn hệ thống ABC có thể triển khai thành công

trên các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa (Gunasekaran, Marri, &

Grieve, 1999). Thêm vào đó, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với các

doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại

và phát triển là một vấn đề cấp thiết. Nhất là trong một thành phố có sự cạnh tranh

khốc liệt như TP.HCM. Từ đó tác giả hình thành nên ý tưởng nghiên cứu mới mà là

xác định các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản

xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM để cụ thể hơn bức tranh nghiên cứu thực

nghiệm trong môi trường kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Các nhân tố đưa ra

được kế thừa từ các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài gồm: sự ủng

hộ của ban giám đốc, qui mô doanh nghiệp, tầm quan trọng của thông tin kế toán

chi phí, sự đa dạng sản phẩm, lợi thế tương đối, trình độ nhân viên kế toán…. Sau

đó tiến hành phân tích, kiểm định các nhân tố phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất

nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM để tạo ra một điểm nhấn cụ thể qua thực nghiệm,

để xây dựng các hàm ý chính sách để áp dụng hệ thống ABC một cách hiệu quả,

15

nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM.

16

Kết luận chương I

Từ các công trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên, có thể thấy được rằng hệ

thống ABC đã phát triển khá lâu đời trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu

liên quan và cung cấp một cơ sở lý thuyết nền và làm cơ sở lý luận cho các nghiên

cứu vận dụng sau này. Cho dù vậy, với Việt Nam đây vẫn còn là hệ thống khá mới

để có thể vận dụng rộng trong thực tế. Nhưng với mục tiêu không ngừng đổi mới để

phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới thì buộc phải thay đổi theo xu hướng

tích cực và tiếp thu kiến thức tiên tiến. Trong nước có nhiều nghiên cứu định tính

ứng dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp cụ thể. Tuy vậy, lại có rất ít công

trình nghiên cứu đưa ra các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC vào trong

doanh nghiệp tại Việt Nam.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến vận dụng hệ

thống ABC trong doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Nhưng các nhân tố này

có phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM

hay không là vấn đề mà tác giả đề ra và tiếp tục nghiên cứu ở các chương tiếp theo.

17

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Tổng quan về lý thuyết hệ thống ABC

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC

Hệ thống ABC phát triển qua 4 giai đoạn:

 Giai đoạn 1: theo nghiên cứu của (Noreen, 1991)

Là giai đoạn đoạn khởi đầu của hệ thống ABC nên còn nhiều hạn chế, trong giai

đoạn này, hệ thống ABC chủ yếu hướng về thay đổi cách tiếp cận của hệ thống kế

toán chi phí truyền thống để cải tiến, nâng cao tính chính xác của chi phí.

- Hệ thống ABC chỉ được xem như là một phiên bản phức hợp của kế toán chi

phí truyền thống nhằm giải quyết chi phí gián tiếp trong sản xuất liên quan

đến nhiều đối tượng với nhiều vấn đề chuyên môn chưa hoàn chỉnh.

- Hệ thống ABC chỉ mới bắt đầu được định hình nghiên cứu chính thức về lý

thuyết, về áp dụng vào thực tế và vẫn chưa định hình được cấu trúc mô hình.

- Hệ thống ABC chỉ được nghiên cứu phát triển mô hình, ứng dụng vào việc

giải quyết thông tin chi phí cho các quyết định liên quan đến định lợi nhuận

của từng sản phẩm.

 Giai đoạn 2:theo nghiên cứu của (Turney, 2010)

Mô hình ABC chuyển từ tập trung vào thông tin về chi phí của sản phẩm sang

chi phí của quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh.

- Nhận diện các hoạt động và mối quan hệ giữa hoạt động với chi phí để giải

quyết vấn đề phân bổ chi phí sản xuất chung chính xác hơn.

- Nhận diện chi phí của quy trình sản xuất, các hoạt động kinh doanh bên

trong doanh nghiệp để đưa ra các chiến thuật, tác nghiệp nhằm nâng cao

năng suất sản xuất, hiệu quả bán hàng, hiệu quả xây dựng các kênh phân

phối, hiệu quả trong quản trị điều hành

 Giai đoạn 3: Theo nghiên cứu của (Kaplan, 2004)

18

Mô hình ABC tiếp tục được nghiên cứu mở rộng từ mối quan hệ giữa chí phí với

các hoạt động diễn ra bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp với mục đích chính là

tìm ra các lợi thế hoạt động của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược canh tranh.

- Xây dựng hệ thống ABC trên cơ sở toàn bộ hệ thống hoạt động, xác định lại

tiêu thức tập hợp và phân bổ chi phí, duy trì cập nhật thông tin liên quan đến

hệ thống hoạt động khi có sự thay đổi thị trường, khách hàng, hệ thống sản

xuất, nhà cung ứng (nguồn lực kinh tế sử dụng).

- Xây dựng mô hình ABC cải tiến để giải quyết những khó khăn hạn chế về

mặt kỹ thuật (xác định hoạt động, cập nhật sự thay đổi hoạt động), về mặt

kinh tế (ngân sách) như mô hình ABC điều chỉnh theo tiêu thức thời gian

(time – driven), Mô hình Time – Driven Acitivity – Based Costing (TDABC)

của (Kaplan, 2007) để nâng cao tính tiết kiệm, khả thi và sự kết nối với các

mô hình quản trị khác như quản trị nguồn lực toàn doanh nghiệp, quản trị

mối quan hệ với khách hàng, hay kết nối với trang web để tạo thành BI

(Business Intellegent) .

 Giai đoạn 4

Mô hình ABC trở thành một kênh thông tin cơ sở chủ đạo về tài chính, về hoạt

động toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp để phân tích sức mạnh, cải thiện hiệu quả,

đo lường và đánh giá kết quả hoạt động. Cụ thể mô hình ABC cung cấp các thông

tin nhằm kết nối với thẻ cân bằng điểm để xây dựng các mục tiêu, cung cấp thông

tin để xây dựng dự toán linh hoạt chính xác hơn khi thay đổi các phương án kinh

doanh, cung cấp thông tin để quản trị hiệu quả nhân sự, lao động trong từng công

việc, hoạt động.

Có nhiều nghiên cứu liên quan đến nguồn gốc của hệ thống ABC.

Theo nghiên cứu (Sarah, 2005) khái niệm về hệ thống ABC đã tồn tại dưới hình

thức “ Kế toán hoạt động” từ những năm 1940s. Từ đó là cơ sở để phát triển hệ

thống ABC sau này.

19

- Đến cuối những năm tám mươi của thế kỷ trước ABC được giới thiệu và từ

đó được nhiều công ty lớn triển khai thực hiện (Needy, Nachtmann,

Roztocki, Warner, & Bidanda, 2003).

- Đầu thế kỷ XXI, do nhu cầu về cạnh tranh, các DNNVV áp dụng ABC vì

nhận thấy được ưu điểm mà nó mang lại (Gunasekaran et al., 1999). Ngoài ra

ông còn cung cấp mô hình để ứng dụng ABC vào DNNVV.

- Tỷ lệ ứng dụng ABC của các quốc gia trên thế giới theo nghiên cứu của

(Azzouz, 2012) được thể hiện ở Bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1 Thống kê số liệu ứng dụng hệ thống ABC trên thế giới.

Năm Nghiên cứu của Tỷ lệ chấp Quốc gia

nhận

52% Kiani & Sangeladji Mỹ 2003

33.3% Rahmouni Anh 2008

9.3% Ngongang Cameroon 2010

Moalla 23.75% Tunisia - thuộc Bắc Phi 2007

Sartorius, Eitzen et Kamala 12% Nam phi 2007

Chongruksut et Brooks 35% Thái Lan 2005

Ruhanita et Daing 36% Malaysia 2007

Nguồn: (Azzouz, 2012)

2.1.2. Vai trò hệ thống ABC

 Dưới góc độ kế toán

Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống ABC là hệ thống kế toán không nhằm

mục tiêu phân bổ chi phí chung đến sản phẩm mà là đo lường và phân bổ chi phí

nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất và phân phối sản phẩm.

 Dưới góc độ là nhà quản trị doanh nghiệp

- Theo (Gosselin & Lavae, 1997) hệ thống ABC được xem là một bộ phận của

quản trị hoạt động, cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Hệ

20

thống ABC là cấp độ cuối cùng và là cấp độ cung cấp thông tin chi tiết nhất.

Thông tin được cung cấp từ hệ thống ABC là chính xác cao hơn so với

phương pháp truyền thống ( Cooper, 1988). Hình 2.1. Mô hình ba cấp độ của

quản trị hoạt động.

Activity Analysis

Activity Cost Analysis

ABC

Hình 2.1. Mô hình ba cấp độ của quản trị hoạt động.

Nguồn: (Gosselin & Lavae, 1997) trang 106

- Theo (Needy et al., 2003);(Hughes, 2005) nhấn mạnh vai trò cung cấp thông

tin từ hệ thống ABC và sử dụng thông tin cho mục đích ra quyết định của

nhà quản trị doanh nghiệp.

Điều này có thể thấy rằng với nhà quản trị doanh nghiệp cung cấp thông tin

chính xác và kịp thời từ hệ thống ABC là công cụ hỗ trợ đắc lực trong ra quyết định

từ đó góp phần cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.3. Nội dung hệ thống ABC

Các thành phần của hệ thống ABC được (Tsai, 1998) thể hiện thống qua mô

hình được kế thừa từ mô hình của (Turney, 1991) mô tả trong Sơ đồ 2.1 và Sơ đồ

2.2 Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống chí phí dựa trên cơ sở hoạt động

nhằm nâng cao tính chính xác trong việc phân bổ chi phí của các nguồn lực đến các

hoạt động, quy trình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng. Theo quan

điểm của hệ thống ABC thì nhiều nguồn lực của doanh nghiệp không những được

sử dụng để sản xuất sản phẩm mà còn được sử dụng cho các hoạt động phục vụ sản

xuất. Mục tiêu của hệ thống ABC không phải là phân bổ chi phí sản xuất chung đến

21

sản phẩm mà đo lường và phân bổ chi phí nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho

sản xuất và phân phối sản phẩm. Dưới đây là các khái niệm liên quan đến nội dung

của hệ thống ABC theo (Tsai, 1998).

Quan điểm phân bổ chi phí

Nguồn lực

Trình điều khiển nguồn lực

Quan điểm về quá trình hoạt động

Trung tâm chi phí Hoạt động Đo lường thành quả

Trình điều khiển hoạt động

Chủ thể sử dụng nguồn lực

Sơ đồ 2.1: Mô hình hai chiều của ABC

Nguồn: Tsai, 1998, trang 728

22

Mô hình minh họa phân bổ chi phí chi tiết theo quan điểm ABC.

Nguồn lực

Trình điều khiển nguồn lực

guồn lực Trung tâm hoạt động Giai đoạn 1

Nhân tố chi phí

Giai đoạn 2

Hoạt động và chi phí hoạt động chung

Trình điều khiển hoạt động

Chủ thể tiêu tốn chi phí

Sơ đồ 2.2. Bước phân bổ chi phí chi tiết theo quan điềm ABC

Nguồn: Tsai, 1998, trang 729

2.1.4. Qui trình thực hiện hệ thống ABC

Qui trình thực hiện hệ thống ABC theo (Kaplan & Atkinson, 1998) gồm 5 bước

sau:

- Xác định các hoạt động, nguồn lực liên quan đến hoạt động và đo lường chi

phí sử dụng nguồn lực.

 Hoạt động được hiểu là tác nhân, nguyên nhân gây nên chi phí (cost

driver).

 Trong thiết kế hệ thống ABC, xác định hoạt động là bước rất quan trọng.

Một thủ tục phổ biến trong xác định hoạt động là phỏng vấn những người

làm việc và tổng kết các hoạt động chính của họ. Điều này thường dẫn

đến một danh sách rất dài các hoạt động. Để đơn giản, tiết kiệm, có thể

23

rút gọn danh sách các hoạt động bằng cách kết hợp một số hoạt động

tương đồng thành một hoạt động chung đặc trưng tương thích. Khi kết

hợp các hoạt động cần chú ý đến tính tương thích – tương thích về mục

tiêu, cấp độ, phạm vi.

 Trong thiết kế hệ thống ABC, xác định nguồn lực sử dụng liên quan đến

hoạt động cũng là công việc rất quan trọng vì nó quyết định đến các loại

thước đo nguồn lực, đo lường chi phí sử dụng nguồn lực.

 Xác định nguồn lực và chi chi phí liên quan đến sử dụng nguồn lực của

hoạt động thường được tiến hành trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa

các nguồn lực với hoạt động hay nhóm hoạt động. Về cơ bản, nguồn lực

sử dụng và chi phí sử dụng nguồn lực được xác định, tập hợp theo từng

hoạt động hoặc nhóm hoạt động và phạm vi chi phí có thể là chi phí sản

xuất, chi phí ngoài sản xuất, hay chi phí bên trong và bên ngoài hoạt động

doanh nghiệp tùy theo mục tiêu thiết kế hệ thống ABC.

 Nguồn lực và hoạt động gây nên chi phí có thể chia theo các phạm vi phổ

biến như : nguồn lực liên quan đến thực hiện sản xuất, kinh doanh ở từng

sản phẩm, lô sản phẩm, dòng sản phẩm, hay liên quan đến duy trì cơ sở

vật chất, hỗ trợ, phục vụ sản xuất, bán hàng, quản lý….

 Trên nền tảng hoạt động đã được xác lập, các nguồn lực đã định hình và

thứơc đo sử dụng thích hợp, chi phí nguồn lực sử dụng cho từng hoạt

động hay nhóm hoạt động liên quan sẽ được xác định.

 Tùy theo mục tiêu của ABC, chi phí nguồn lực sử dụng của từng hoạt

động hay nhóm hoạt động sẽ được đo lường ở phạm vi thích hợp khác

nhau.

- Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng hoạt động gây nên chi phí.

 Trên nền tảng hoạt động đã được xác lập, nguồn lực sử dụng, phạm vi chi

phí đã được xác định, chi phí được tập hợp theo từng hoạt động hay

nhóm hoạt động. Về cơ bản, nếu xét theo mối quan hệ với đối tượng chịu

chi phí như sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng, các hoạt động phát sinh

24

chi phí chia ra thành hai nhóm là nhóm những hoạt động có liên quan

trực tiếp đến đối tương chịu chi phí và nhóm hoạt động liên quan gián

tiếp đến đối tượng chịu chi. Vì vậy, chi phí được tập hợp theo hai nhóm

hoạt động.

 Tập hợp chi phí cho những hoạt động có mối quan hệ trực tiếp đến đối

tượng chịu chi phí như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất.

 Tập hợp chi phí cho những đối tượng có mối quan hệ gián tiếp đến đối

tượng chịu chi phí như tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý

chung,…Với nhóm này, chi phí được tập hợp cho những hoạt động,

nhóm ở những phạm vi quản lý khác nhau như phạm vi từng lô sản phẩm,

phạm vi từng phân xưởng, phạm vi toàn doanh nghiệp.

- Tính hệ số phân bổ chi phí theo từng hoạt động.

 Hệ số phân bổ được xác định riêng theo từng hoạt động, nhóm hoạt động

và cơ sở phân bổ tương ứng. Vì vậy, nếu bảng liệt kê có n hoạt động,

nhóm hoạt động thì sẽ có n hệ số phân bổ tương ứng.

 Hệ số phân bổ = Tổng chi phí / Tổng cơ sở phân bổ

- Phân bổ chi phí, đặc biệt là chi phí chung (chi phí sản xuất chung) cho từng

đối tượng chịu chi phí dựa trên cơ sở hệ số phân bổ và mức sử dụng kết quả

từ các hoạt động của đối tượng chịu chi phí.

 Đối tương chịu chi phí (Cost Objects): là những đối tượng gánh chịu chi

phí, những đối tượng dẫn đến các hoạt động diễn ra.

 Các đối tượng chịu chi phí thông thường gồm: sản phẩm, đơn hàng, dịch

vụ, khách hàng.

 Việc ghi nhận chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí dựa trên cơ sở mối

liên quan giữa hoạt động với đối tượng chịu chi phí, hệ số phân bổ của

hoạt động và mức sử dụng các hoạt động.

 Chi phí được ghi nhận cho một đối tượng chịu chi phí được thể hiện

Chi phí phân bổ cho đối tượng (i) = ∑(Hệ số phân bổ x Mức sử dụng)

25

Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) đã đưa ra mô hình ví dụ minh họa dòng di

chuyển của chi phí từ nguồn lực đến sản phẩm, dịch vụ, khách hàng theo Sơ đồ 2.3

như sau:

Nhân công gián tiếp Nguồn lực

Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực

Các hoạt động Chuẩn bị máy móc Vận chuyển NVL Bảo trì máy móc Kiểm tra NVL Chuẩn bị dụng cụ

Số giờ bảo trì

Số lần nhận NVL Số lần vận chuyển NVL Số lần chuẩn bị máy móc Số lần chuẩn bị dụng cụ Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt đông

$/ 1 giờ bảo trì

$/ 1 lần nhận NVL $/ 1 lần vận chuyển NVL $/ 1 lần chuẩn bị máy móc $/ 1 lần chuẩn bị dụng cụ

Sản phẩm/dịch vụ/khách hàng

Sơ đồ 2.3: Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối tượng chịu chi phí

Nguồn: (Kaplan & Atkinson, 1998)

26

- Lập báo cáo chi phí của từng đối tượng theo nguyên nhân phát sinh chi phí.

 Báo cáo chi phí theo hệ thống ABC được thể hiện chi phí theo từng

nguyên nhân.

 Tùy thuộc vào mục tiêu quản trị, báo cáo chi phí theo hệ thống ABC sẽ

được trình bày ở những phạm vi, thước đo chi phí khác nhau.

2.1.5. Hình thức thể hiện trong ứng dụng hệ thống ABC

Theo nghiên cứu (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống ABC có các cách tiếp cận

sau:

 Hình thức tiếp cận ABC giản đơn

Tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất. Các bước tiến hành :

- Xác định các hoạt động, nguồn lực sử dụng, chi phí sử dụng nguồn lực liên

quan đến các hoạt động sản xuất.

- Tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng hoạt động

gây nên chi phí.

- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng hoạt động sản xuất, nhóm hoạt động sản

xuất.

- Phân bổ (tổng hợp) chi phí, chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm được

sản xuất ra.

- Lập báo cáo chi phí sản xuất của từng sản phẩm theo nguyên nhân phát sinh

chi phí.

 Hình thức tiếp cận ABC đầy đủ

Tính chi phí cả quy trình hoạt động kinh doanh. Các bước tiến hành :

- Xác định các hoạt động, trung tâm hoạt động, và các nguồn lực sử dụng liên

quan đến các hoạt động, trung tâm hoạt động và đo lường chi phí sử dụng

nguồn lực của các hoạt động, trung tâm hoạt động kinh doanh.

- Tập hợp chi phí theo từng hoạt động, trung tâm hoạt động.

27

- Tính hệ số phân bổ chi phí theo từng hoạt động, trung tâm hoạt động.

- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí như : sản phẩm, dịch vụ,

khách hàng.

- Lập báo cáo chi phí theo từng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng theo nguyên

nhân phát sinh chi phí.

2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ

thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và những đặc điểm cơ bản về hoạt động của

doanh nghiệp nhỏ và vừa

 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh

doanh theo qui định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa

theo qui mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được

xác định trong bản cân đối kế toán của doanh nghiệp ) hoặc số lao động bình

quân năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên ) ( Điều 3, Nghị định

56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009). Tiêu chí xác định doanh

nghiệp nhỏ và vừa theo qui định tại Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày

11 tháng 03 năm 2018 được thể hiện tóm tắt tại Bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2 Mô tả điều kiện xác định qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa.

DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Qui mô Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao Tổng

động nguồn động nguồn động nguồn

(tham gia vốn (tham gia vốn (tham vốn

Khu vực BHXH) BHXH) gia

BHXH)

I. Nông, lâm Không Nguồn Không Nguồn Không Không

nghiệp, thủy quá 10 vốn quá 100 vốn quá 200 quá

sản, công người không người không người 100 tỷ

nghiệp, xây quá 3 tỷ quá 20

28

dựng tỷ

II. Thương Không Doanh Không Nguồn Không Không

mai, dịch vụ quá 10 thu hoặc quá 50 vốn quá 100 quá

người nguồn người không người 100 tỷ

vốn quá 50

không tỷ

quá 3 tỷ

Nguồn: Điều 6, Nghị định 39/2018/ NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018.

 Những đặc điểm cơ bản về hoạt động, quản lý của các doanh nghiệp Nhỏ

và Vừa

Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ở Việt Nam như đã giới thiệu trên đây đa số là những

doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nguồn lực kinh tế hạn chế, trình độ khoa học – kỹ

thuật – công nghệ - quản lý cũng rất thấp. Vì vậy, hoạt động chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực gia công hay sản xuất nhỏ.

Ngày nay, trong sự hội nhập và phát triển, rõ ràng áp lực cạnh tranh không phải

chỉ dừng lại ở doanh nghiệp lớn mà chuyển xuống và đè nặng trên những doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Ở đây, sự gia công hay sản xuất nhỏ luôn phải chịu một áp lực

rất lớn của cạnh tranh về giá cả, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn luôn chịu áp lực

phải liên tục giảm chi phí trong các hợp đồng gia công hay sản xuất để có được

những đơn hàng hay gia nhập vào chuỗi cung ứng của quốc gia, của toàn cầu. Từ

đó, một câu hỏi đặt ra làm sao để giảm chi phí. Cắt giảm chi phí chính xác và hiệu

quả không những chỉ tồn tại trong doanh nghiệp lớn mà ngay cả các doanh nghiệp

sản xuất nhỏ và vừa. Phản ứng trước những áp lực hoạt động đó, vấn đề quản lý

cũng như những cải tiến, thay đổi các công cụ quản lý cũng đã được đề cập, ứng

dụng phát triển trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa theo góc tiếp cận riêng

của loại hình doanh nghiệp này. Trong những năm gần đây, nhiều cuộc hội thảo,

nhiều giải pháp hỗ trợ triển khai trong áp dụng khoa học kỹ thuật, quản lý được Nhà

29

nước hỗ trợ, chính bản thân doanh nghiệp tiến hành và cả sự giúp đỡ của những tổ

chức trên thế giới. Từ những tác động của cạnh tranh và hỗ trợ đó, nhiều doanh

nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu xét soát lại hệ thống hoạt động của họ. Doanh nghiệp sản

xuất nhỏ và vừa không còn đơn thuần hoạt động theo kiểu cung ứng những sản

phẩm, dịch vụ nhỏ lẻ theo truyền thống hay kinh nghiệm mà bắt đầu phải định vị

sản phẩm, dịch vụ của họ trong liên kết với chuỗi giá trị, cung ứng chung. Ở đây,

các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đã xét soát lại những ưu điểm truyền thống,

kinh nghiệm cần duy trì và những điểm cần đổi mới, hội nhập trong sản phẩm, trong

hoạt động kinh doanh của họ và chú ý hơn những ảnh hưởng chi phí trong cạnh

tranh, chiến lược cạnh tranh, trong việc tạo ra và duy trì những khác biệt của hoạt

động gia công hay sản xuất truyền thống. Bên cạnh những tiến bộ dần về khoa học

kỹ thuật, nhiều doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đã có những bước tiến về thay đổi

quản lý, các công cụ quản lý như áp dụng ISO, hệ thống cung ứng, tham gia vào

chuỗi giá trị ngành nghệ,…và trong lĩnh vực kế toán, hệ thống kế toán và nhân sự,

phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa cũng đã có

những đầu tư, tiến bộ. Các doanh nghiệp bắt đầu để ý đến những công cụ, nghiệp vụ

kế toán hiện đại hơn, chú ý phát triển nguồn nhân lực kế toán, những phương tiện

xử lý thông tin hiện đại, nhất là các phần mềm ứng dụng.

Những đặc điểm hoạt động và quản lý trên của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh phần nào đã tạo ra một nền tảng cho xây dựng, phát

triển ứng dụng hệ thống ABC và cũng là tiền đề ảnh hưởng đến tính thực nghiệm

của công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2. Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

Sau khi tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu đi trước cho thấy có rất ít các

nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Tác giả căn cứ trên các nghiên cứu đi trước đưa ra các

30

nhân tố để kiểm định lại trên qui mô doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Việc xác

định được các nhân tố tác động sẽ đưa ra được các giải pháp phù hợp để vận dụng

hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn.

- Sự ủng hộ của ban giám đốc: nhân tố đầu tiên tác động đến vận dụng hệ

thống ABC là sự ủng hộ của ban giám đốc doanh nghiệp. Đặc biệt đối với

các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì ban giám đốc đóng vai trò quyết

định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ban giám đốc cũng là người trực tiếp

sử dụng thông tin từ hệ thống ABC để phục vụ cho hoạt động ra quyết định.

Chính vì vậy việc triển khai hệ thống ABC có sự ủng hộ của ban giám đốc

thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn nếu không có sự ủng hộ từ họ (Brown et al.,

2004);(Maelah, 2007b);(Author & Binaebi, 2013). Như nghiên cứu tình

huống của (Needy et al., 2003) tại Mỹ, để triển khai thành công hệ thống

ABC cần có sự ủng hộ của ban giám đốc doanh nghiệp. Do đó, sự ủng hộ

của ban giám đốc được xem là nhân tố có tác động đến vận dụng hệ thống

ABC trong doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa.

- Tầm quan trọng thông tin chi phí: là nhân tố thứ hai tác động đến vận

dụng hệ thống ABC. Với yêu cầu thông tin đòi hỏi sự chính xác ngày càng

cao nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Trong khi, đó có nhiều nghiên cứu

cho thấy hệ thống ABC cung cấp thông tin chính xác hơn so với hệ thống kế

toán chi phí truyền thống (Kaplan & Atkinson, 1998). Theo kết quả nghiên

cứu của (Maelah, 2007a);(Al-Omiri & Drury, 2007);(Author & Binaebi,

2013) và (Ahamadzadeh et al., 2011) cho thấy mối quan hệ đồng biến giữ

việc chấp nhận hệ thống ABC và thông tin chi phí. Một trong những lợi ích

từ việc triển khai ABC trong doanh nghiệp được (Hughes, 2005) ghi nhận là

hệ thống này cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Từ các

nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng trong việc cung cấp thông tin của hệ

thống ABC. Do đó, tầm quan thông tin chi phí sẽ là nhân tố tác động đến

việc ứng dụng hệ thống ABC tại doanh nghiệp.

31

- Trình độ nhân viên kế toán: là nhân tố thứ ba tác động đến việc vận dụng

hệ thống ABC. Kế toán là những người trực tiếp triển khai, ứng dụng hệ

thống ABC vào thực tiễn. Họ cần phải có kiến thức về ABC, hiểu rõ quy

trình và cách thức thực hiện để triển khai hệ thống ABC vào thực tế. Nhất là

đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì trình độ nhân viên còn hạn

chế so với các doanh nghiệp có qui mô lớn theo nhân định của (Hieu Van &

Brooks, 1997). Theo kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Việt Hưng, 2017) thì

kỹ thuật vận dụng là yếu tố cản trở chủ yếu trong việc vận dụng phương

pháp ABC vào doanh nghiệp. Và để có thể vận dụng được ABC thì trình độ

nhân viên kế toán là yếu tố quan trọng. Chính vì vậy, trình độ nhân viên kế

toán được xem xét là nhân tố tác động đến việc vận dụng hệ thống ABC vào

doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

- Sự đa dạng của sản phẩm: là nhân tố thứ tư tác động đến vận dụng hệ

thống ABC. Theo (Cooper, 1988) sự đa dạng sản phẩm là nguyên nhân dẫn

đến tăng chi phí sản xuất chung. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay

để tồn tại thì cần phải đa dạng sản phẩm chính sự đa dạng này làm tăng chi

phí sản xuất chung (Ahamadzadeh et al., 2011);(Brown et al., 2004). Kết quả

nghiên cứu của hai nhóm tác giả (Brown et al., 2004);(Ahamadzadeh et al.,

2011) cũng cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa sự đa dạng sản phẩm và

áp dụng hệ thống ABC. Do đó, nhân tố sự đa dạng của sản phẩm sẽ được đưa

ra để xem xét.

- Qui mô doanh nghiệp: là nhân tố thứ năm tác động đến vận dụng hệ thống

ABC. Theo nghiên cứu của (Bjørnenak, 1997);(Al-Omiri & Drury, 2007)

cho rằng hệ thống ABC dễ được chấp nhận hơn trong các doanh nghiệp có

qui mô lớn. Theo đó ông cho rằng các doanh nghiệp lớn có cơ sở hạ tầng cần

thiết, có nhiều kênh thông tin đáp ứng được yêu cầu của hệ thống ABC nên

có khả năng áp dụng sự cải tiến. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của

(Gunasekaran et al., 1999) cho rằng hệ thống ABC có thể áp dụng được

trong các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Trên thực tế có nhiều nghiên

32

cứu ứng dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ

và vừa thành công (Needy et al., 2003);(Hughes, 2005). Tuy nhiên, ở Việt

Nam việc triển khai hệ thống ABC vẫn còn hạn chế. Ứng dụng hệ thống

ABC vào doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ dừng ở các nghiên cứu thực nghiệm.

Do đó, qui mô doanh nghiệp là nhân tố được tác giả đưa ra kiểm định định

lượng.

- Lợi thế tương đối: là nhân tố thứ sáu tác động đến vận dụng hệ thống ABC.

Khi triển khai một hệ thống mới thì vấn đề cần phải quan tâm là lợi ích nhận

được và chi phí bỏ ra tương ứng. Và hệ thống mới có mang lại lợi ích nhiều

hơn so với hệ thống hiện tại đang sử dụng hay không. Đặc biệt đối với những

doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa cần xem xét vấn đề này. Theo nghiên

cứu của (Brown et al., 2004) nhấn mạnh đến cả lợi ích về mặt kinh tế và các

yếu tố uy tín về mặt xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến việc vận

dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất

nhỏ và vừa được mô tả trong Sơ đồ 2.4 dưới đây:

H1 Sự ủng hộ của ban giám đốc

H2

Tầm quan trọng của thông tin chi phí

H3

Trình độ nhân viên kế toán

Tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong các DNSXNVV H4

Sự đa dạng của sản phẩm

H5

Qui mô doanh nghiệp

H6 ự đa dạng của sản phẩm

Lợi thế tương đối

33

Sơ đồ 2.4: Mô hình các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Như kết quả của các công trình nghiên cứu trước có thể thấy được việc ứng

dụng hệ thống ABC mang lại hiệu quả hơn so với hệ thống kế toán chi truyền

thống. Điều này thể hiện ở chỗ giá thành sản phẩm được tính chính xác hơn (Kaplan

& Atkinson, 1998) từ đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định liên quan đến giá của sản

phẩm. Qua đó, cũng sẽ cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc phân tích hoạch định

chiến lược, hỗ trợ đưa ra quyết định liên quan đến khách hàng, sản phẩm, quy trình

sản xuất, cải thiện hoạt động. (Bùi Thị Minh Hải, 2012).

Có thể thấy rằng hệ thống ABC mang lại hiệu quả vượt trội. Tuy nhiên để áp

dụng được hệ thống ABC vào doanh nghiệp còn có những khó khắn nhất định theo

nghiên cứu (Abdalla Abusalama, 2008) như: gặp rào cản trong vấn đề kỹ thuật triển

khai ABC, các rào cản liên quan đến vấn đề về hành vi và cuối cùng là các rào cản

liên quan đến vấn đề về hệ thống. Và một nhược điểm quan trọng là sự tốn kém khi

triển khai hệ thống ABC nhất là đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Do đó

việc xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC sẽ góp phần đưa

ra các giải pháp khắc phục là vấn đề cần thiết.

2.3. Lý thuyết nền

2.3.1. Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới

Khái niệm về sự khuếch tán được nghiên cứu từ cuối thế kỷ 19 bởi nhà xã hội

học người pháp Gabriel Tarde và từ đó trải qua quá trình phát triển lâu dài. Đến

1962 được giáo sư nghiên cứu về truyền thông Everett Rogers đã phổ biến lý thuyết

thông qua việc xuất bản cuốn sách Diffusion of Innovations. Theo đó ông cho rằng

“Sự khuếch tán sự đổi mới là một lý thuyết nhằm giải thích cách thức, lý do, và tại

cái gì mà tăng tỷ lệ ý tưởng mới và tăng tốc độ của công nghệ”.

34

Theo (Everett Rogers, 2003) định nghĩa sự khuếch tán là “ quá trình mà theo đó

một sự đổi mới được truyền đạt theo thời gian giữa những người tham gia trong một

hệ thống xã hội”. Ngoài ra ông còn chỉ ra rằng có bốn yếu tố chính dẫn đến sự lan

truyền của các ý tưởng mới: là sự đổi mới, các kênh truyền thông, thời gian và hệ

thống xã hội. Thông qua đó ông đưa ra mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản

phẩm mới của một các nhân như sau:

Kiến thức Quyết định Thực hiện Xác nhận

Thuyết phục

Từ chối

Chấp nhận

Sơ đồ 2.5: Mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản phẩm mới

Nguồn: (Everett Rogers, 2003)

Theo (Brown et al., 2004) thông tin kế toán chi phí được cung cấp bởi hệ thống

ABC là một sự cải tiến từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Và kết quả này đã

được đo lường qua thời gian phát triển của hệ thống ABC. Với các ưu điểm đã được

chứng minh thì hệ thống ABC cần được áp dụng rộng rãi và đặc biệt là trong môi

trường cạnh tranh như hiện nay. Dựa trên lý thuyết này cũng theo (Brown et al.,

2004; trang 339) lý giải cho việc chấp nhận hệ thống ABC liên quan đến các vấn đề

về tính hợp pháp hoặc các vấn đề liên quan đến uy tín xã hội khó để nghiên cứu

trong các nghiên cứu sự nhận chấp nhận như là người chấp nhận “. . . có thể miễn

cưỡng thừa nhận rằng họ đã áp dụng một ý tưởng mới để bảo đảm các khía cạnh

trạng thái gắn liền với sự đổi mới” nhất là một hệ thống hiện đại như hệ thống ABC.

Trong thời gian phát triển lâu dài, cùng với công nghệ ngày càng phát triển, hệ

35

thống ABC đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế thới. Điều này được

minh chứng qua các công trình nghiên cứu (Kaplan & Atkinson, 1998);(Brown et

al., 2004)… Qua đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thấy được những ưu

điểm của hệ thống ABC. Các quyết định dựa trên thông tin được cung cấp từ hệ

thống kế toán chi phí chính xác mang lại hiệu quả cao. Đối với doanh nghiệp có qui

mô nhỏ và vừa cần tham khảo, vận dụng các kỹ thuật mới nhằm cải tiến doanh

nghiệp. Chính vì vậy, lý thuyết này là nền tảng để xây dựng nên nhân tố gồm: Sự

ủng hộ của ban giám đốc; Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí; Trình độ

nhân viên; Sự đa dạng của sản phẩm và Qui mô doanh nghiệp.

2.3.2. Lý thuyết lợi ích và chi phí

Theo (Nick and Clive, 1993 ) lý thuyết lợi ích và chi phí bắt đầu năm 1808 bởi

Anbert Gallantin trong một dự án thủy lợi khi so sánh lợi ích và chi phí. Đến 1936,

được chính thức đề cập trong đạo luật kiểm soát lũ lụt của Mỹ. Và chia lý thuyết

thành 5 phần: định nghĩa dự án; xác định những tác động của dự án; những tác động

nào mang lợi ích đáng kể; lượng hóa các tác động chính; đánh giá tài chính những

hiệu quả có liên quan. Định nghĩa dự án nhằm xác định các nguồn lực có liên quan,

xác định phạm vi dự án, xác định mục tiêu và làm rõ hơn các yếu tố chưa biết. Xác

định những tác động của dự án để xách định những tác động tích cực mà dự án

mang lại những lựa chọn khác khi phân tích lợi ích và chi phí. Tiếp đến là xem xét

các tác động đáng kể để lựa chọn các quyết định mang lại tổng giá trị lợi ích kinh tế

cao nhất. Lượng hóa các lợi ích và chi phí gắn với thời gian phát sinh, tính toán tất

cả các phương án và sử dụng hiện giá dòng tiền để so sánh. Sau cùng đánh giá hiệu

quả tài chính được sử dụng khi dự án được triển khai ở các quốc gia khác nhau, khi

đó có thể qui đổi thành đơn vị tiền tệ khác để so sánh và có thể điều chỉnh mức lạm

phát để làm căn cứ so sánh hiệu quả dự án.

Theo (Stuart, 2010) cho rằng lý thuyết về lợi ích và chi phí là nghiên cứu hành

vi ra quyết định dựa trên lợi ích nhận được và các chi phí bỏ ra liên quan đến dự án.

Nếu phần lợi ích mang lại vượt xa chi phí bỏ ra thì dự án sẽ được lựa chọn.

36

Như vậy, khi áp dụng một hệ thống mới, hầu hết các doanh nghiệp đều phải cân

nhắc giữ những lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Điều này còn được xem xét kỹ đối

với các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế. Lý thuyết lợi ích này giúp giải thích

việc xem xét vận dụng hệ thống ABC trong khi họ đang triển khai hệ thống kế toán

chi phi truyền thống với chi phí thấp hơn. Lý thuyết này giải thích cho việc xây

dựng nhân tố qui mô doanh nghiệp và lợi thế tương đối.

37

Kết luận Chương II

Sau khi nghiên cứu về hệ thống ABC, có thể thấy hệ thống ABC đã có lịch sử

phát triển lâu đời. Hệ thống ABC xác định chi phí chính xác cho từng sản phẩm,

dịch vụ hơn hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Từ những kế thừa các công trình

nghiên cứu trước tác giả đưa ra sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC

của các DNSXNVV gồm: sự ủng hộ của ban giám đốc, tầm quan trọng của thông

tin kế toán chi phí, qui mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, sự đa dạng của

sản phẩm và lợi thế tương đối. Và để biện luận đưa ra được mô hình nghiên cứu cụ

thể tác giả dựa trên các lý thuyết nền như: lý thuyết lợi ích và chi phí, lý thuyết

khuếch tán sự đổi mới. Sau khi đã đề xuất các nhân tố tác giả đưa ra mô hình dự

kiến cho nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đưa ra các nhân tố cũng như mô hình dự kiến

chỉ là dựa vào cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước. Để thực sự thấy được các

vấn đề hiện tại của doanh nghiệp thì cần phải có nghiên cứu định tính, kiểm định

qua định lượng để đưa ra các nhận định chính xác hơn. Các vấn đề này sẽ được giải

quyết trong chương tiếp theo.

38

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1. Khung nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC của các

DNSXNVV

- Mức độ tác động của các nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC của các

DNSXNVV

Phương pháp định

tính ( xin ý kiến với

chuyên gia)

Tổng hợp các nghiên cứu trước, đưa ra các nhân tố. Xin ý kiến chuyên gia đưa

ra mô hình nghiên cứu chính thức. Hoàn thiện thang đo và bảng câu hỏi khảo

sát.

Phương pháp nghiên

cứu định lượng

Tổng hợp số liệu kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Đưa ra mô hình

hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa áp dụng hệ thống ABC và các nhân tố tác

động.

Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

- Xác định nội dung nghiên cứu: xác định các nhân tố tác động đến vận dụng

hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM. Từ đó, kiểm định và đo lường mức độ tác động của mỗi nhân tố

đến việc áp dụng hệ thống ABC.

39

- Ứng dụng phương pháp nghiên cứu định tính: tổng hợp lý thuyết và kế thừa

các nghiên cứu đi trước, xin ý kiến chuyên gia để xây dựng thang đo làm cơ

sở cho nghiên cứu định lượng.

- Ứng dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: từ mô hình đã được đề xuất,

tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo, áp dụng kỹ thuật phân tích nhân

tố khám phá EFA và kỹ thuật phân tích hồi qui tuyến tính.

3.1.2. Qui trình nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu tác giả tiến hành các bước sau:

Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu trước -> khe hổng nghiên cứu

Xin ý kiến chuyên gia ( N= 5) Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo Hiệu chỉnh thang đo ( nếu có )

Đưa ra mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức Thiết kế bảng câu hỏi và khảo sát Thu thập, xử lý dữ liệu

Xử lý bằng phần mêm SPSS 20

Phân tích thống kê mô tả

Kiểm định và đánh giá thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Mô hình hiệu chỉnh sau nghiên cứu định lượng

Sơ đồ 3.2 Qui trình nghiên cứu.

40

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.1.3. Đề xuất mô hình, giả thuyết, thang đo nghiên cứu các nhân tố tác động

đến vận dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn TP.HCM.

 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất từ tổng hợp lý thuyết và các công trình

nghiên cứu trước. Sau khi xin ý kiến chuyên gia tác giả hiệu chỉnh lại mô hình đề

xuất đưa ra mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh gồm sáu nhân tố tác động đến vận dụng

hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.

Mô hình được minh họa tại Sơ đồ 3.3 dưới đây.

Sự ủng hộ của ban giám đốc H1

H2 Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí

H3

Trình độ nhân viên kế toán Tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong các DNSXNVV H4

Sự đa dạng của sản phẩm

H5

Qui mô doanh nghiệp

H6

Lợi thế tương đối

Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp

41

 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu đề xuất:

Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ, kết luận giả thuyết về bản chất

sự vật được tác giả đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Để đạt được mục tiêu nghiên

cứu đã đề ra, thì các giả thuyết nghiên cứu cần phải được xây dựng và kiểm định

thông qua các dữ liệu thực tế (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tác giả sẽ xem xét tác

động của từng nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất

nhỏ và vừa. Mô hình gồm có 6 nhân tố, với 6 giả thuyết nghiên cứu như sau:

- H1: Sự ủng hộ của ban giám đốc có tác động dương với việc áp dụng hệ

thống ABC

- H2: Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí có tác động dương với việc

áp dụng hệ thống ABC

- H3: Trình độ nhân viên kế toán có tác động dương với việc áp dụng hệ thống

ABC

- H4: Sự đa dạng của sản phẩm có tác động dương với việc áp dụng hệ thống

ABC

- H5: Qui mô doanh nghiệp có tác động dương với việc áp dụng hệ thống

ABC

- H6: Lợi thế tương đối có tác động dương với việc áp dụng hệ thống ABC

 Thang đo đề xuất

Thang đo được xây dựng dựa trên kế thừa kết quả của các nghiên cứu đã công

bố. Độ tin cậy và giá trị thang đo đã được kiểm định. Và thang đo được sử dụng

trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm. Theo đó thang điểm tăng dần tùy theo

mức độ mà biến quan sát đặt ra, quy ước số càng lớn, mức độ càng tăng dần. Thang

đo được tổng hợp như Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất dưới đây.

Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất

STT Thang đo Biểu hiện đo

1 Sự ủng hộ của ban giám Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ

42

đốc thống ABC

(Brown et al., Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển

2004);(Needy et al., 2003); khai hệ thống ABC

(Nguyễn Việt Hưng, 2017) Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết

xung đột giữa các bộ phận

Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu

cầu các bộ phận tích cực tham gia

2 Tầm quan trọng của thông Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng

tin kế toán chi phí trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết

(Maelah, 2007a), (Author định

& Binaebi, 2013), (Brown Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu

et al., 2004)(Needy et al., cầu thông tin phục vụ ra quyết định.

2003)(Gunasekaran et al., Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được

1999);(Hughes, 2005) yêu cầu thông tin để hỗ trợ ra quyết định

3 Trình độ nhân viên kế toán Các chứng chỉ, bằng cấp quốc tế của nhân

(Majid et al., 2008) viên kế toán

Trình độ của nhân viên kế toán

Kinh nghiệm làm việc của nhân viên kế toán

4 Sự đa dạng của sản phẩm Chủng loại sản phẩm

(Ahamadzadeh et al., Kết cấu sản phẩm

2011); (Brown et al., 2004) Đổi mới sản phẩm

5 Qui mô doanh nghiệp Nguồn vốn

(Brown et al., 2004); (Al- Số lượng lao động

Omiri & Drury, 2007) Doanh thu

6 Lợi thế tương đối Lợi ích từ hệ thống ABC

(Brown et al., 2004) Chi phí triển khai hệ thống ABC

7 Vận dụng hệ thống ABC Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

trong DNSXNVV trên địa

43

bàn TP.HCM.

(Gunasekaran et al., 1999);

(Needy et al., 2003)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2. Nghiện cứu định tính

Trong phần nghiên cứu định tính tác giả tiến hành giải quyết câu hỏi nghiên cứu

thứ nhất là xác định các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Để tăng tính chính xác và phù hợp với thực tế doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa. Tác giả tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm tại các

doanh nghiệp có qui mô tương tự cũng như trong lĩnh vực kế toán nói chung. Quá

trình xin ý kiến sẽ được tiến hành độc lập và số lượng tham gia là 5 chuyên gia.

Những chuyên gia tham gia khảo sát là những người giữ chức vụ Kế toán trường,

Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc công ty tư vấn kế toán, kiểm toán và giảng viên

lâu năm trong trường Đại học ( Phụ lục 01). Tiêu chí lựa chọn các chuyên gia dựa

trên:

- Kinh nghiệm: ít nhất đạt một trong số những yêu cầu sau:

 Có ít nhất 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và nắm giữ vị trí

Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính, Giám đốc công ty tư vấn kế toán,

kiểm toán.

 Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu về kế toán quản

trị.

- Trình độ: ít nhất đạt một trong số những yêu cầu sau:

 Cử nhân trở lên đối với các chuyên gia công tác tại các doanh nghiệp

 Thạc sĩ đối với chuyên gia làm công tác giảng dạy và nghiên cứu tại

trường Đại học.

44

Thu thập thông tin được tiến hành thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị

trước nhằm mục đích tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các nhân tố tác động

đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM. Nội dung bảng câu hỏi là tổng hợp các nhân tố từ mô hình đề xuất đồng

thời tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia để đưa ra được mô hình hiệu chỉnh cuối

cùng về các nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các DNSXNVV trên

địa bàn TP.HCM.

3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng phương pháp gửi thư xin ý kiến

chuyên gia. Mẫu xin ý kiến chuyên gia chi tiết ở Phụ lục 02.

Từ kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia (Phụ lục 03) tuy có một chuyên gia cho

rằng nhân tố “ Sự ủng hộ của ban giám đốc” ít tác động đến vận dụng hệ thống

ABC nhưng hầu hết các chuyên gia đều thống nhất với biến này. Các chuyên gia

đều đồng ý với các thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập từ các thang đo đã

được đề xuất ở Bảng 3.1. Tác giả đã tổng hợp các ý kiến chuyên gia và dựa trên cơ

sở lý thuyết xác định được sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi

phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM gồm:

- Sự ủng hộ của ban giám đốc

- Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí

- Qui mô doanh nghiệp

- Trình độ nhân viên kế toán

- Sự đa dạng của sản phẩm

- Lợi thế tương đối

Qua kết quả nghiên cứu định lượng tác giả đã giải quyết câu hỏi nghiên cứu thứ

nhất. Xác định sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.

45

3.3. Nghiên cứu định lượng

Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng tác giả tiên hành thực hiện các

kiểm định để trả lời câu hỏi thứ hai của nghiên cứu là mức độ tác động của từng

nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa trên địa bàn TP.HCM dựa trên số liệu đã thu thập được.

3.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, thang đo chính thức được sử dụng để

thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần

Phần thông tin chung: bao gồm những thông tin chung của người trả lời câu

hỏi: tên, đơn vị công tác, chức vụ, số năm kinh nghiệm, số năm hoạt động của

doanh nghiệp, kiến thức về hệ thống ABC.

Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi có nội dung như loại hình doanh nghiệp, qui

mô doanh nghiệp nhằm gạn lọc các đối tượng phù hợp với đề tài nghiên cứu của tác

giả.

Phần đánh giá: là phần chính của bảng câu hỏi, ghi nhận đánh giá của các đối

tượng khảo sát về các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC. Bảng câu hỏi

khảo sát chi tiết ở Phụ lục 04.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đo lường mức độ đồng ý

của các đối tượng nghiên cứu: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3.

Phân vân, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý.

3.3.2. Mẫu nghiên cứu và qui trình thống kê mẫu

 Tổng thể mẫu

Đơn vị phân tích là từng doanh nghiệp do đó tương ứng với mỗi doanh nghiệp

sẽ có một đối tượng khảo đại diện trả lời bảng câu hỏi.

46

Đối tượng khảo sát: đối tượng trả lời bảng khảo sát là Giám đốc doanh nghiệp,

Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp công tác tại doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

trên địa bàn TP.HCM. Để nhằm nâng cao chất lượng mẫu thì các đối tượng khảo sát

được lựa chọn phải có trình độ học vấn từ Đại học trở lên.

 Kích thước mẫu

Theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013) cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu được xác định

theo công thức:

 n=6 x m, trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài khảo sát, n là số mẫu

cần thu thập.

 n=60+8 x m, trong đó m là số biến độc lập, n là số mẫu cần thu thập.

Do một số hạn chế về thời gian và nguồn lực, do đó tác giả sử dụng công thức

thứ hai để xác định số lượng mẫu. Theo đó, số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu

với 6 biến độc lập là 108 mẫu. Tuy nhiên, ở lần khảo sát mẫu đầu tiên (từ tháng 1

đến tháng 3 năm 2018 ) tác giả tiến hành gửi 100 mẫu khảo sát nhưng chỉ nhận

được 40 mẫu hợp lệ. Do đó, để có đủ số lượng mẫu đạt yêu cầu phục vụ cho nghiên

cứu tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát đến 300 doanh nghiệp trên địa bàn

TP.HCM.

 Kỹ thuật lấy mẫu

Vì hạn chế về mặt thời gian và chi phí thực hiện nên tác giả lấy mẫu theo

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây là một trong các phương pháp chọn mẫu phi

ngẫu nhiên ( hay chọn mẫu phi xác suất).

Cách thức thu thập dữ liệu: Khảo sát được thực hiện bằng phương pháp khảo sát

như: khảo sát online thông qua công cụ Google Form, gửi thư điện tử, gửi bảng

khảo sát trực tiếp đến đối tượng được khảo sát. Mẫu được chọn để tiền hành khảo

sát là các khách hàng và nhà cung cấp trên địa bàn TP.HCM của doanh nghiêp nơi

47

tác giả công tác, các học viên cao học đang theo học tại trường Đại học Kinh tế

TP.HCM và thông qua các hội nhóm kế toán.

Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.

 Quá trình xử lý dữ liệu

Qua quá trình thu thập dữ liệu tác giả nhận được 237 phản hồi từ 300 mẫu được

gửi đi. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được gạn lọc thông qua các tiêu chí đã đề ra

trên bảng khảo sát để phù hợp với đề tài tác giả đang nghiên cứu. Kết quả thu

được 122 phản hồi hợp lệ với yêu cầu ( đính kèm Phụ lục 05). Tác giả tiến hành

làm sạch, mã hóa dữ liệu, xử lý dữ liệu trên Excel sau đó sử dụng phần mềm

SPSS 20 để tiến hành phân tích dữ liệu

3.3.3. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu

Đề phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của đề tài tác giả tiến hành phần tích số liệu

thông qua các chức năng trên SPSS 20. Các kiểm định và phân tích được tiến hành

trong đề tài nghiên cứu gồm:

 Phân tích thống kê mô tả

Phân tích thống kê mô tả nhằm mục đích mô tả những đặc tính chung cơ bản của

dữ liệu thu thập được. Kết quả đạt được từ kỹ thuật này là đưa ra được các giá trị

như: giá trị trung bình, giá trị lơn nhất, nhỏ nhất, và độ lệch chuẩn của các biến

quan sát.

 Kiểm định chất lượng thang đo

Kiểm định thang đo được tiến hành thông qua kiểm định hệ số Cronbach’s

Alpha. Cronbach’s Alpha là hệ số được ứng dụng phổ biến khi đánh giá độ tin cậy

của những thang đo nhiều biến, nó được dùng để đo lường tính nhất quán của các

biến quan sát trong cùng một thang đo nhằm đo lường cùng một khái niệm (Nguyễn

Đình Thọ, 2013). Thang đo được xác định là đạt yêu cầu khi giá trị Cronbach’s

48

Alpha chung  0.6. Và hệ số tương quan biến tổng >0.3. Cronbach’s Alpha nếu

biến bị loại nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Mục đích của phân tích nhân tố khám phá (EFA) là đánh giá giá trị của thang

đo. Kiểm định và đánh giá lại các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu. Theo

(Nguyễn Đình Thọ, 2013) có năm tiêu chí trong phân tích EFA gồm:

- Kiểm định hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): chỉ số dùng để xem xét

sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở

lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp với dữ

liệu nghiên cứu.

- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét sự

tương quan giữa các biến quan sát trong một thang đo hay không. Kiểm định

Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến

quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô

hình EFA là phù hợp. Trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng

được bao nhiêu phần trăm của các biến quan sát.

 Phân tích hồi qui tuyến tính

Để phân tích mô hình hồi qui tuyến tính cần thực hiện các kiểm định sau:

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui: mục đích của

kiểm định nhằm xác định các biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến

phụ thuộc hay không với độ tin cậy 95% . Với Sig ≤ 0.05 là thỏa điều kiện.

- Kiểm định tự tương quan – Durbin - Watson: là kiểm định sự tương quan

các phần dư với nhau. Nếu xảy ra hiện tượng tương quan các phần dư thì các

ước lượng bình phương nhỏ nhất – OLS vẫn là các ước lượng tuyến tính

nhưng ước lượng lúc này không còn tin cậy. Và giá trị nằm trong khoản

1

49

- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình: mục đích cho biết phần trăm

thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Căn cứ này dựa trên chỉ số R2 hiệu chỉnh. Càng tiến về 100% càng tốt.

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – Kiểm định ANOVA: mục đích

của kiểm định này cho biết mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với

biến phụ thuộc trong mô hình. Mức ý nghĩa có độ tin cậy 95% ( Sig ≤0.05)

- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Mục đích là kiểm định mối quan hệ

giữa các biến độc lập qua hệ số VIF. Với giá trị VIF < 2.

Trên cơ sở các giả thuyết và các biến đã trình bày tác giả tiến hành xây dựng mô

hình hồi qui dự kiến phản ảnh mối quan hệ giữa ứng dụng hệ thống ABC và các

nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn

TP.HCM theo phương trình hồi quy sau:

QD=b0+b1LDUH+b2QTTT+ b3QM+b4TDKT+b5DDSP+b6LTTD+u

Trong đó:

b0: hằng số

bi(i=1…6): hệ số các biến độc lập

u: Phần dư Residuals

QD: ứng dụng hệ thống ABC của các DNSXNVV. Biến phụ thuộc QD được đo

lường bằng một biến quan sát:

- Vận dụng hệ thống ABC sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động

LDUH: Sự ủng hộ của ban giám đốc. Nhân tố này thể hiện sự ảnh hưởng của

ban giám đốc đến vận dụng hệ thống ABC. Biến LDUH được đo lường bằng ba

biến quan sát:

- LDUH1: Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ thống ABC

- LDUH2: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển khai hệ thống ABC

50

- LDUH3: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung đột giữa các bộ

phận

- LDUH4: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu cầu các bộ phận tích

cực tham gia

TQTT: Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí. Biến được đo lường bằng ba

biến quan sát:

- TQTT1: Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông

tin hỗ trợ ra quyết định

- TQTT2: Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ ra

quyết định.

- TQTT3: Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông tin để

hỗ trợ ra quyết định

QM: Qui mô doanh nghiệp. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát sau:

- QM1: Doanh thu

- QM2: Số lượng lao động

- QM3: Nguồn vốn

TDKT: Trình độ nhân viên kế toán. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát

sau:

- TDKT1: Các chứng chỉ, bằng cấp quốc tế của nhân viên kế toán.

- TDKT2: Trình độ nhân viên kế toán

- TDKT3: Kinh nghiệm làm việc của nhân viên kế toán

DDSP: Sự đa dạng sản phẩm. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát sau:

- DDSP1: Chủng loại sản phẩm

- DDSP2: Kết cấu sản phẩm

- DDSP3: Đổi mới sản phẩm

51

LTTD: Lợi thế tương đối. Biến được đo lường bằng hai biến quan sát sau đây:

- LTTD1: Lợi ích từ hệ thống ABC

- LTTD2: Chi phí triển khai hệ thống ABC

52

Kết luận chương III

Chương III với nội dung chính là trình bày về khung nghiên cứu, qui trình

nghiên cứu, giới thiệu mô hình và thang đo cho bài nghiên cứu. Từ đó đưa ra bảng

câu hỏi phục vụ việc khảo sát, thu thập thông tin của các doanh nghiệp để xác định

mức độ tác động của các nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp.

Trên đây tác giả mô tả ngắn gọn về qui trình nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu.

Vì thực tế quá trình thu thập dữ liệu tốn nhiều thời gian và nguồn lực. Sau khi thu

thập và xử lý dữ liệu sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 để kiểm tra tính phù hợp

của mô hình, loại bỏ biến không phù hợp với điều kiện. Kết quả của quá trình thực

hiện trong chương III sẽ được trình bày chi tiết trong chương kế tiếp.

53

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng

Từ kết quả nghiên cứu định tính. Thông qua các kiểm định định lượng, tác giải

tiến hành phân tích kết quả định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai.

4.1.1. Kết quả thống kê mô tả

4.1.1.1. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm mẫu

Với 122 mẫu dữ liệu được thu thập tác giả tiến hành phân tích định lượng. Dưới

đây là những thống kê tần số và mô tả về đặc điểm của mẫu thu thập được theo

chức vụ, năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát và thông tin liên quan đến đơn vị

nơi đối tượng công tác như: tỷ lệ qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa, thời gian hoạt

động :

 Đối tượng được khảo sát

Từ kết quả phân tích thống kê mô tả (Phụ lục 06) tác giả tóm tắc đặc điểm của đối

tượng khảo sát và đặc điểm doanh nghiệp theo Bảng 4.1 và Bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.1 Thống kế đặc điểm đối tượng khảo sát

Tần số Tỷ lệ (%) Đặc điểm mẫu

Chức vụ

Ban giám đốc 22 18%

Kế toán trưởng 57 46.7%

Kế toán tổng hợp 43 35.2%

Kinh nghiệm

Từ 5 năm đến dưới 10 năm 50 41%

Từ 10 năm đến dưới 20 năm 71 58.2 %

Từ 20 năm trở lên 1 0.8%

Kiến thức về hệ thống ABC

54

Đã triển khai hệ thống ABC 9 7.38%

Hiểu rõ về hệ thống ABC 36 29.5%

Hiểu biết chung về hệ thống ABC 62 50.82%

Hiểu biết ít về hệ thống ABC 15 12.3%

Trình độ

Đại học 122 100%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thống kê

Theo số liệu thống kê được cho thấy đối tượng khảo sát có trình độ cao và nhiều

năm kinh nghiệm trong nghề kế toán. Bên cạnh đó tỷ lệ hiểu biết chung về hệ thống

ABC tương đối cao 87.7% trong tổng số mẫu được khảo sát điều này nhằm nâng

cao độ tin cậy cho số liệu. Ngoài ra đối tượng khảo sát còn nắm giữ các vị trí quan

trọng trong doanh nghiệp, các vị trí này đảm bảo rằng đối tượng hiểu rõ được đặc

điểm sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin trong doanh nghiệp. Qua đó,

hỗ trợ cho những nhận định của các đối tượng có độ chính xác cao và phù hợp với

yêu cầu của thực tế tại doanh nghiệp.

 Đặc điểm doanh nghiệp

Bảng 4.2 Thống kê đặc điểm doanh nghiệp

Đặc điểm mẫu Tần số Tỷ lệ (%)

Lĩnh vưc hoạt động chính

Doanh nghiệp sản xuất 122 100%

Qui mô doanh nghiệp

Nhỏ 43 35.2%

Vừa 79 64.8%

Thời gian hoạt động

Từ 5 năm đến dưới 10 năm 26 21.3%

Từ 10 năm đến dưới 20 năm 93 76.2%

Từ 20 năm trở lên 3 2.5%

55

Áp dụng hệ thống ABC

Nhỏ 0 0%

Vừa 45 36.88%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thống kê

Từ số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát số lượng

doanh nghiệp có qui mô sản xuất vừa chiếm đa số và tất cả các doanh nghiệp đều có

ít nhất 5 năm hoạt động kinh doanh trên thị trường. Điều này đảm bảo rẳng doanh

nghiệp có đủ thời gian thích ứng với thị trường và có khả năng tồn tại trên thị

trường. Từ đó cho thấy các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là phù hợp. Và

điều này giúp nâng cao độ tin cậy cho số liệu khảo sát.

4.1.1.2. Thống kê mô tả các biến quan sát

Dựa vào kết quả thống kê mô tả ( Phụ lục 07 ) các biến quan sát ta thấy giá trị

trung bình đều cao hơn giá trị trung bình kỳ vọng là 3. Điều này có nghĩa là có sự

đồng ý cao. Trong đó, nhóm các biến quan sát đo lường nhân tố “Sự ủng hộ của

lãnh đạo” có giá trị 4.19 và “Sự đa dạng sản phẩm” có giá trị 4.2 cao vượt trội.

Điều này cho thấy rằng các đối tượng khảo sát quan tâm đến nhân tố này hơn so với

các nhân tố còn lại.

4.1.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo

4.1.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Dưới đây là kết quả phân tích kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang

đo ( Phụ lục 08 ). Kết quả được tác giả tống hợp theo Bảng 4.3: Kết quả kiểm định

độ tin cậy Cronbach’s Alpha.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại

1. Sự ủng hộ của ban giám đốc =0.918, n=4

LDUH1 0.811 0.894

56

0.834 LDUH2 0.887

0.836 LDUH3 0.885

0.789 LDUH4 0.906

2. Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí =0.803, n=3

0.699 QTTT1 0.676

0.623 QTTT2 0.760

0.630 QTTT3 0.752

3. Trình độ nhân viên kế toán =0.655, n=3

0.475 TDKT1 0.545

0.518 TDKT2 0.488

0.407 TDKT3 0.638

4. Sự đa dạng sản phẩm =0.853, n=3

0.719 DDSP1 0.800

0.730 DDSP2 0.791

0.727 DDSP3 0.791

5. Qui mô doanh nghiệp =0.841, n=3

0.730 QM1 0.759

0.691 QM2 0.793

0.704 QM3 0.784

6. Lợi thế tương đối = 0.858, n=2

0.753 LTTD1 .

0.753 LTTD2 .

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 20

- Theo kết quả phân tích từ dữ liệu thực tế của thang đo “ Sự ủng hộ của ban

giám đốc” có hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.918>0.6 và hệ số tương

quan các biến tổng đều có giá trị lần lượt là HTLD1 0.811; HTLD2 0.834;

HTLD3 0.836; HTLD4 0.789. đều lớn hơn 0.3. Và giá trị hệ số Cronbach’s

Alpha nếu biến bị loại tại biến quan sát của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ

57

số Cronbach’s Alpha chung. Do đó, không có biến quan sát bị loại ra khỏi

mô hình.

- Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Tầm quan trọng của

thông tin kế toán chi phí”. Hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.803>0.6 và hệ

số tương quan các biến tổng có giá trị lần lượt QTTT1 0.699, QTTT2 0.623,

QTTT3 0.630 đều lớn hơn giới hạn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến

bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha chung. Do đó không có biến

quan sát nào bị loại.

- Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Qui mô doanh nghiệp” hệ

số Cronbach’s Alpha chung là 0.841>0.6 và hệ số tương quan các biến quan

sát tổng có giá trị lần lượt QMDN1 0.730, QMDN2 0.691, QMDN3 0.704

đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại đều nhỏ hơn giá

trị Cronbach’s Alpha chung . Do đó, không loại biến quan sát nào.

- Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Trình độ nhân viên kế

toán” hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.655>0.6 và hệ số tương quan các

biến quan sát tổng có giá trị lần lượt TDKT1 0.475, TDKT2 0.518, TDKT3

0.407 đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại đều nhỏ

hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Do đó không có biến quan sát nào bị

loại.

- Tương tự với kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho nhân tố “

Trình độ nhân viên kế toán” thì Cronbach’s Alpha chung của thang đo “ Sự

đa dạng sản phẩm” là 0.853>0.6 và các hệ số tương quan biến tổng lần lượt

là DDSP1 0.719, DDSP2 0.730, DDSP3 0.727 đều lớn hơn 0.3. Xét về hệ số

Cronbach’s Alpha nếu biến quan sát bị loại nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha

chung. Do đó, không có biến quan sát nào bị loại và tiếp tục phân tích nhân

tố ở các bước tiếp theo.

- Cuối cùng là kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đó cho nhân tố

“Lợi thế tương đối”. Cronbach’s Alpha chung là 0.858>0.6 và hệ số tương

quan biến tổng lần lượt là LTTD1 0.753, LTTD2 0.753 đều lớn hơn 0.3. Xét

58

hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến quan sát bị loại cho ký hiệu “.” có nghĩa là

“không xác định” khi loại biến vì mỗi nhân tố phải được đo lường tối thiểu là

ba biến quan sát khi chạy số liệu trên SPSS. Do vậy, khi hệ số Cronbach’s

Alpha của tổng thể vẫn lớn hơn 0.6, nhân tố này được phân tích bình thường

cho các bước sau và không loại biến quan sát.

Như vậy, thông qua kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo không có biến

quan sát nào bị loại bỏ.Tuy nhiên, để khẳng định giá trị, ngoài độ tin cậy của một

thang đo, cần phải sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định các giá trị

hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù hợp của mô hình, thang đo.

4.1.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ( Phụ lục 09) được

trình bày ở Bảng 4.4 dưới đây:

Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Kiểm định Điều kiện Kết quả Ý nghĩa

KMO Kết quả cho thấy phân tích nhân tố là 0.5KMO<1 0.869

thích hợp

Kiểm định <0.05 0.000 Các biến quan sát có sự tượng quan

với nhau trong tổng thể Bartlett: ý nghĩa

thống kê Sig

1.002 Đại diện cho phần biến thiên được giải Hệ số Eigenvalue 1

thích bởi mỗi nhân tố -> Nhân tố rút ra

có ý nghĩa tóm tắt thông tin nhất.

Số lượng nhân tố - 6 Điểm dừng khi trích các nhân tố là

trích nhân tố thứ 6

Tổng phương sai 76.52% Phương sai được giải thích là 76.524%  50%

trích TVE của

các nhân tố

59

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 20

Hệ số tải nhân tố của 18 biến quan sát đều ở mức lớn hơn 0,5 được nhóm

thành 6 nhóm nhân tố, không có sự gộp biến hay tách biến qua một nhóm nhân tố

khác (Phụ lục 9). Có thể kết luận rằng thang đo các nhân tố độc lập đạt giá trị phân

biệt và giá trị hội tụ, các biến quan sát đại diện được cho các khái niệm cần đo, chi

tiết thể hiện trong Bảng 4.5 như sau:

Bảng 4.5 Nhóm nhân tố các biến độc lập

Nhóm nhân tố Biến

quan Sự ủng hộ Sự đa Trình độ Tầm trọng của Qui mô Lợi thế

sát của lãnh dạng sản nhân viên thông tin kế doanh tương

đạo phẩm kế toán toán chi phí nghiệp đối

LDUH1 .888

LDUH2 .867

LDUH3 .817

LDUH4 .815

DDSP1 .849

DDSP2 .804

DDSP3 .788

QTTT1 .781

QTTT3 .764

QTTT2 .762

QM2 .811

QM1 .776

QM3 .731

TDKT2 .765

TDKT1 .735

TDKT3 .700

60

LTTD2 .848

LTTD1 .843

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20

Dựa trên kết quả kiểm định và đánh giá thang đo thông qua độ tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo thành phần

của khái niệm trong các biến độc lập đều đạt yêu cầu. Do đó, các thang đo này sẽ

tiếp tục được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

4.1.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Sau khi hoàn tất giai đoạn phân tích nhân tố EFA, các nhân tố được đưa vào

kiểm định mô hình. Giá trị đại diện của từng nhân tố LDUH, QTTT, TDKT, QM,

DDSP, LTTD là giá trị trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố đó và

sử dụng phương pháp Enter trong phân tích hồi qui tuyến tính. (Phụ lục 10)

Sau khi đưa cùng lúc các biến vào phân tích thì ta có được kết quả thể hiện tại

bảng 4.6 như sau:

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số

Model Unstandardize Standardized T Sig. Collinearity

d Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Beta Tolerance VIF

Error

Constant -2.141 .349 -6.131 .000

LDUH .302 .064 .271 4.732 .000 .687 1.457

QTTT .178 .071 .131 2.506 .014 .829 1.206

1 TDKT .183 .058 .167 3.185 .002 .823 1.215

DDSP .262 .061 .252 4.297 .000 .655 1.527

QM .184 .067 .159 2.722 .007 .662 1.511

LTTD .260 .057 .267 4.558 .000 .657 1.522

61

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20

4.1.3.1. Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui

Từ kết quả của Bảng 4.6 ta có giá trí Sig của các biến độc lập đều thỏa điều kiện

≤ 0.05. Tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa tương quan với các biến phụ thuộc.

Với mức ý nghĩa tương quan của các biến lần lượt là: Biến LDUH là 99.9%, biến

QTTT là hơn 98.4%, biến TDKT là hơn 99.8%, biến DDSP là hơn 99.9%, biến QM

là 99.3%, biến LTTD là 99.9%.

4.1.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Dựa vào kết quả ở Bảng 4.6 ta thấy giá trị độ phóng đại phương sai – VIF của

các biến độc lập đều < 2. Do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các

biến độc lập với nhau.

4.1.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Căn cứ kết quả ở Bảng 4.7 ta có được giá trị R2 hiệu chỉnh là 0.727 và Sig ≤

0.05. Điều này có ý nghĩa là 72.7 % sự thay đổi của biến quyết định áp dụng hệ

thống ABC được giải thích bởi 6 biến độc lập .

Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình

M R R Adjus Std. Error Change Statistics Durbin-

od Squa ted R of the Watson R F df Sig. F df

el re Squar Estimate Square Change 1 Change 2

e Change

11 1 .861 .741 .727 .426 .741 54.753 6 .000 2.012 5

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20

4.1.3.4. Kiểm định tự tương quan phần dư

Dựa vào kết quả tại Bảng 4.7 ta có trị số thống kê Durbin – Watson là 2.012.

Với số quan sát là 122, số tham số (k-1)=6 , mức ý nghĩa 99%. Ta có trị số thống kê

62

dưới dLlà 1.543, trị số thống kê trên dU là1.708. Và giá trị dU

dU=2.292). Do đó, không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư của mô hình

hồi qui. (Đinh Phi Hổ, 2017)

Bảng 4.8: Bảng thống kê phần dư

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value 1.38 4.64 3.37 .702 122

Residual -1.397 .932 .000 .415 122

Std. Predicted -2.833 1.817 .000 1.000 122 Value

Std. Residual -3.280 2.189 .000 .975 122

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS 20

Dựa vào bảng kết quả Bảng 4.8 ta có phân phối chuẩn phần dư với trung bình

Mean là 0.000 và độ lệch chuẩn 0.975 cho thấy giả thiết phân phối chuẩn không bị

vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi qui.

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ mô hình hồi qui

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20

63

Theo (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008) nếu phương sai không phải là hằng số,

sử dụng sai mô hình, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích thì phần dư

có thể se không tuân theo phân phối chuẩn.

Từ kết quả phân tích của SPSS ta có đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn

hóa và đồ thị P-P plot của phần dư đã chuẩn hóa như sau

Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư- đã chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20

Tương tự, phần dư của mô hình có phân phối chuẩn vì khi nhìn vào đồ thị

Histogram ta thấy có dạng hình chuông úp xuống dưới tương đối cân đối.

64

Hình 4.3 Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20

Nhìn vào đồ thị ta thấy các điểm quan sát nằm gần đường thẳng kỳ vọng giả

thuyết về phân phân phối chuẩn của phần dư đạt yêu cầu.

4.1.3.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – ANOVA

Theo kết quả từ Bảng 4.9 thì với giá trị Sig ≤ 0.01 điều này có nghĩa là mức độ

tin cậy của mô hình là 99%. Mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thức tế và các

biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến với biến phụ thuộc.

Bảng 4.9: Kết quả phân tích ANOVA

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 59.554 6 9.926 54.753 .000b

1 Residual 20.847 115 .181

Total 80.402 121

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20

4.1.3.6. Kết quả quả hồi qui

Qua kết quả ở Bảng 4.6 được thực hiện bởi các kiểm định thì ta có được mô hình

hồi qui chuẩn hóa như sau:

65

QD= 0.271LDUH+0.131QTTT+0.167TDKT+0.252DDSP+0.159QM+0.267LTTD

Ý nghĩa của các hệ số hồi qui trong phương trình hồi qui nêu trên được thể hiện như

sau:

Trong khi các yếu tố khác không đồi, nếu biến độc lập “LDUH” tăng 1 đơn vị

khi đó biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị là 0.271 đơn vị. Tương tự cho các

biến còn lại.

Khi biến độc lập “QTTT” tăng 1 đơn vị biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị

là 0.131 đơn vị.

Khi biến độc lập “TDKT” tăng một đơn vị thì biến phụ thuộc “QD” tăng một giá

trị là 0.167 đơn vị.

Khi biến độc lập “DDSP” tăng 1 đơn vị, biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị

là 0.252 đơn vị.

Khi biến độc lập “QM” tăng 1 đơn vị, biến phụ thuộc”QD” tăng lên 1 giá trị là

0.159 đơn vị.

Khi biến độc lập “LTTD” tăng thêm 1 đơn vị, biến phụ thuộc “QD” tăng thêm

0.267 đơn vị.

Ta có bảng kết quả xếp hạng tầm quan trọng của các biến độc lập như sau:

Bảng 4.10: Bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập

Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Vị trí

Beta hiệu chỉnh %

LDUH 0.271 21.73% 1

LTTD 0.267 21.41% 2

DDSP 0.252 20.21% 3

TDKT 0.167 13.39% 4

66

QM 0.159 12.75% 5

QTTT 0.131 10.51% 6

Tổng 1.247 100%

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liêu SPSS 20

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Dựa vào bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập thì biến “Sự ủng

hộ của ban giám đốc” đóng vai trò quan trọng nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với

các nghiên cứu trước. Vì để áp dụng được hệ thống ABC thì ban giám đốc là người

quyết định một phần vì đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ban giám đốc là người

sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống ABC. Do đó, khi ban giám đốc nhận

thấy được sự cần thiết và hỗ trợ triển khai hệ thống ABC sẽ tác động rất tích cực

đến sự thành công của dự án.

Để hiểu rõ thêm mức độ tác động của từng nhân tố dựa trên số liệu ở Bảng 4.6

tiến hành phân tích, thảo luận kết quả hồi qui của từng biến độc lập đối với biến phụ

thuộc.

4.2.1. Biến LDUH - Sự ủng hộ của ban giám đốc

Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QTTT” là 0.271 cho thấy mối

quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Sự ủng hộ của

ban giám đốc” doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC

tăng 0.271% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả này phù hợp

với kết quả của các nghiên cứu trước đây như (Brown et al., 2004), (Author &

Binaebi, 2013), (Maelah, 2007). Hay như trong kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại

3 doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ tại Anh Quốc của (Needy et al., 2003) cho

rằng, để triển khai thành công hệ thống ABC trong bất kỳ doanh nghiệp nhỏ nào thì

việc cam kết hỗ trợ và nỗ lực phát triển của quản lý doanh nghiệp là việc rất cần

thiết và quan trọng. Lý do xuất phát từ việc quản lý tại các công ty nhỏ thường được

đại diện bởi số ít người. Hiện nay tại Việt Nam nói chung cũng như khu vực

67

TP.HCM nói riêng thì hầu như các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa quyền quản

lý doanh nghiệp tập trung vào một người là giám đốc doanh nghiệp, người thành lập

doanh nghiệp đóng vào trò lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, người lãnh đạo doanh

nghiệp hiểu được tầm quan trọng khi triển khai thành công hệ thống và hỗ trợ tích

cực trong việc áp dụng hệ thống ABC là yếu tố quyết định trong việc áp dụng thành

công hệ thống ABC. Chính vì lẽ đó, đây là biến đóng vai trò quan trọng nhất trong

tổng số sáu nhân tố.

4.2.2. Biến LTTD - Lợi thế tương đối

Cuối cùng, từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “LTTD” là 0.267 cho

thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Lợi

thế tương đối” khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống ABC tăng thêm 1% thì khả năng

áp dụng hệ thống này tăng 0.267% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Brown et al., 2004) trước đó. Đây

cũng là yếu tố đóng vai trò quan trọng thứ hai trong sáu nhân tố được nêu ra. Theo

(Brown et al., 2004) lợi thế được đưa ra xem xét bao gồm lợi ích kinh tế mà hệ

thống ABC mang lại, khi áp dụng hệ thống ABC thì uy tính doanh nghiệp tăng lên.

Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì đây là vấn đề rất được quan

tâm. Họ cân nhắc giữa lợi ích nhận được từ hệ thống có tương ứng với mức chi phí

đầu tư hay không. Chính vì vậy mà lợi thế tương đối khi áp dụng hệ thống ABC sẽ

làm tác động đến quyết định áp dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp.

4.2.3. Biến DDSP – Sự đa dạng sản phẩm

Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “DDSP” là 0.252 cho thấy mối

quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Sự đa dạng sản

phẩm” của doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng

0.252% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nhân tố đóng vai trò quan

trọng thứ ba trong việc quyết định áp dụng hệ thống ABC. Theo kết quả nghiên cứu

của (Brown et al., 2004) cho rằng sự phức tạp và đang dạng của sản phẩm là nguyên

68

nhân làm tăng sự biến dạng của chi phí sản xuất chung từ hệ thống chi phí kế toán

truyền thống. Do đó, nếu trong doanh nghiệp sản phẩm càng đa dạng và phức tạp

thì nhu cầu tìm đến hệ thống ABC sẽ càng tăng. Hay như trong nghiên cứu của

(Ahamadzadeh et al., 2011) cho rằng sự đa dạng sản phẩm đòi hỏi hệ thống chi phí

phức tạp hơn để nắm bắt được sự thay đổi trong quá trình tiêu thụ nguồn lực và nó

đòi hỏi sự phức tạp của qui trình sản xuất dẫn đến nhiêu hoạt động hơn được thực

hiện để sản xuất sản phẩm. Tóm lại, sự đa dạng sản phẩm sẽ tác động đến việc lựa

chọn hệ thống ABC để đáp ứng được sự phức tạp của quá trình sản xuất và đảm

bảo được yêu cầu thông tin của nhà quản lý.

4.2.4. Biến TDKT – Trình độ nhân viên kế toán

Từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “TDKT” là 0.167 cho thấy mối

quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Trình độ nhân

viên kế toán” trong doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống

ABC tăng 0.167 % trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Yếu tố thứ tư

đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai hệ thống ABC. Việc nhân viên kế toán

thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong việc triển khai hệ thống ABC sẽ là nhân tố tác

động đến áp dụng hệ thống ABC. Vấn đề nhân viên thiếu kiến thức về triển khai hệ

thống ABC là nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện các chương trình đào tạo nhằm

đảm bảo họ đủ hiểu biết và kiến thức. Nhất là đối với các doanh nghiệp có qui mô

nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kế toán hầu như không có kinh nghiệm thiết kế và triển

khai hệ thống ABC. Và số liệu thực tế đã cho thấy được vấn đề này.

4.2.5. Biến QM – Qui mô doanh nghiệp

Từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QM” là 0.159 cho thấy mối quan

hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Qui mô doanh

nghiệp” của doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng

0.159% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả từ số liệu thực tế

phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trước đây: (Brown et al., 2004), (Al-Omiri

69

& Drury, 2007), (Trần Tố Uyên, 2016). Theo nghiên (Brown et al., 2004) cho rằng

sở dĩ yếu tố qui mô có tác động là do họ thiếu thốn nguồn lực về nhân sự, kinh phí,

cơ sở vật chất thêm nữa sự biến dạng của chi phí ảnh hưởng không nhiều do chi phí

sản xuất chung không ảnh hưởng quá lớn. Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng

đến áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa.

4.2.6. Biến TQTTT - Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí

Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QTTT” là 0.131 cho thấy mối

quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Tầm quan

trong thông tin kế toán chi phí” doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng

hệ thống ABC tăng 0.131% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Qua kết

quả của các nghiên cứu đi trước thì “ Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí”

được xem xét trong nhiều mô hình nghiên cứu như: (Al-Omiri & Drury, 2007),

(Maelah, 2007), (Ahamadzadeh et al., 2011), (Author & Binaebi, 2013). Trong

nghiên cứu của (Ahamadzadeh et al., 2011) cho rằng, doanh nghiệp chủ yếu dựa

vào thông tin chi phí để ra các quyết định định giá tồn kho, đo lường lợi nhuận. Và

theo nghiên cứu của (Needy et al., 2003) cũng cho rằng để triển khai thành công hệ

thống ABC thì quản lý phải cam kết sự dụng thông tin từ hệ thống ABC để ra quyết

đinh. Điều này có nghĩa rằng đối với doanh nghiệp thông tin kế toán chi phí được

cung cấp phải đóng vai trò quan trọng, đáp ứng được nhu cầu cho ban giám đốc ra

quyết đinh. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc thông tin kịp thời,

chính xác là chìa khóa cho sự cạnh tranh. Do đó, khi nhu cầu về thông tin kế toán

tăng lên thì khả năng triển khai hệ thống ABC cũng sẽ khả quan hơn đối với những

doanh nghiệp không chú trọng trong việc sử dụng thông tin chi phí.

70

Kết luận chương 4

Chương 4 đã trình bày các kiểm định mô hình, kết quả nghiên cứu tìm được dựa

trên mô hình lý thuyết và dữ liệu thực tế. Từ đó, đánh giá mức độ tác động của từng

nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên

địa bàn TP.HCM

Thông qua các bước nghiên cứu tác giả đã nêu ra được mức độ tác động của

từng nhân tố cụ thể: Sự ủng hộ của ban giám đốc, tầm quan trọng thông tin kế toán

chi phí, trình độ nhân viên kế toán, sự đa dạng sản phẩm, qui mô doanh nghiệp, lợi

thế tương đối. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả so sánh với các nghiên cứu

đã được thực hiện. Cũng từ kết quả đạt được này tác giả sẽ tiếp tục đưa ra các kết

luận, đề xuất các hàm ý chính sách để áp dụng hệ thống ABC vào trong thực tế

thành công hơn.

71

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu của đề tài “ Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống

ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM” cũng như

căn cứ trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở các chương trước đề tài nghiên cứu đã trả

lời hai câu hỏi nghiên cứu đưa ra.

- Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Qua kết quả nghiên cứu định tính tác giả đã

xác định được các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM gồm 6 nhân tố: Sự ủng hộ

của ban giám đốc, Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí, Qui mô doanh

nghiệp, Trình độ nhân viên kế toán, Sự đa dạng sản phẩm, Lợi thế tương đối

- Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu

định lượng tác giả đã xác định được mức độ tác động của từng nhân tố được

thể hiện theo trình tự sau: Sự ủng hộ của ban giám đốc (21.73%), Lợi thế

tương đối (21.41%), Sự đa dạng sản phẩm (20.21%), Trình độ nhân viên kế

toán (13.39%), Qui mô doanh nghiệp (12.75%), Tầm quan trọng thông tin kế

toán chi phí (10.51%),

5.2. Hàm ý chính sách

Tác giả xin đề xuất các hàm ý chính sách dựa trên mức độ tác động của từng

nhân tố như sau.

- Sự ủng hộ của ban giám đốc

Để triển khai thành công hệ thống ABC trước tiên nhà quản lý phải hiểu được

tầm quan trọng và lợi ích hệ thống ABC mang lại cho doanh nghiệp. Tham gia đưa

ra các yêu cầu thông tin hệ thống cần cung cấp. Vì người sử dụng kết quả từ hệ

thống ABC chính là người ra quyết định, hay nói cách khác chính là ban giám đốc

của doanh nghiệp. Và để triển khai ABC thành công thì cần phải có sự hỗ trợ tích

cực từ ban giám đốc (Brown et al., 2004). Do đó họ cần phải hiểu rõ được tầm quan

72

trọng của mình. Và có thể làm tốt được vai trò của mình trong quá trình triển khai

ABC thì bản thân người lãnh đạo cũng phải có kiến thức sơ bộ về hệ thống ABC để

hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai một cạch kịp thời và

phù hợp. Hỗ trợ của ban giám đốc thể hiện qua việc hỗ trợ nguồn lực để triển khai

thực hiện như tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự…. (Needy et al., 2003). Hay như hỗ

trợ giải quyết xung đột giữa các bộ phận trong quá trình triển khai, vận hành hệ

thống (Nguyễn Việt Hưng, 2017)

- Lợi thế tương đối

Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì khi triển khai một hệ thống

mới thì điều cần cân nhắc đó chính là chi phí. Tuy nhiên doanh nghiệp sản xuất nhỏ

và vừa hoàn toàn có thể triển khai hệ thống ABC thông qua việc áp dụng các mô

hình ABC đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác và mức chi phí triển

khai phù hợp không quá lớn so với việc triển khai hệ thống VBC.

Vấn đề là doanh nghiệp cần xác định việc triển khai hệ thống ABC sẽ mang lại

lợi ích lâu dài. Khi qui mô doanh nghiệp phát triển hệ thống có thể điều chỉnh để

phù hợp với yêu cầu thông tin thông qua các mô hình ABC phức tạp và hiện đại

hơn. Thay vì lo lắng mức chi phí bỏ ra thì quản lý cần phải hướng đến những lợi ích

mà hệ thống ABC mang lại khi triển khai chính là thông tin chính xác. Thông tin

chính xác hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng. Góp phần cho thành công

của doanh nghiệp trong thời kỳ cạnh tranh. Thêm nữa khi áp dụng hệ thống ABC sẽ

nâng cao uy tính của doanh nghiệp.

- Sự đa dạng của sản phẩm

Là yếu tố đóng góp vai trò quan trọng thứ ba trong các nhân tố tác động đến vận

dụng hệ thống ABC. Như đã trình bày ở phần cơ sở lý thuyết, sự đa dạng của sản

phẩm đóng vai trò quan trọng là do khi sản phẩm trở nên phức tạp, trải qua nhiều

công đoạn và qui trình, điều này làm cho các chi phí sản xuất chung phát sinh trong

quá trình sản xuất tăng lên. Đó lại chính là lý do dẫn đến hệ thống VCB không còn

73

phù hợp(Kaplan & Atkinson, 1998). Hệ thống ABC sẽ cải thiện được vấn đề trên.

Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định chính xác các công đoạn hình thành nên

sản phẩm, cắt bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị cho sản phẩm.

- Trình độ nhân viên kế toán

Để cải thiện được trình độ viên kế toán là vấn đề không chỉ của doanh nghiệp

mà còn của các tổ chức có liên quan. Trên thực tế hiện nay, hệ thống ABC vẫn còn

khá mới và chưa được áp dụng phổ biến. Để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp

có thể thành lập nhóm triển khai ABC, thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài hỗ trợ triển

khai đồng thời hướng dẫn nhóm triển khai của doanh nghiệp (Brown et al., 2004).

Việc doanh nghiệp vừa tổ chức triển khai vừa đào tạo nhân viên qua việc thực hành

thực tế giúp nhân viên dễ năm bắt, thích nghi với hệ thống từ từ. Sau đó, họ có thể

tự kiểm soát và điều chỉnh hệ thống ABC cho phù hợp với nhu cầu của nhà lãnh

đạo. Thay vì, nhân viên đến khi vào doanh nghiệp mới được đào tạo về hệ thống

ABC thì họ cần phài tự trang bị kiến thức cho bản thân. Và kiến thức này có được

từ đâu, đó chính là từ các chương trình đào tạo tại các trường đại học, từ các hiệp

hội nghề nghiệp…(Nguyễn Việt Hưng, 2017)

- Qui mô doanh nghiệp

Là yếu tố có mức ảnh hưởng thứ năm trong sáu yếu tố được đưa ra tác động đến

vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Và hàm ý được

đưa ra để khắc phục vấn đề về qui mô doanh nghiệp thông qua đặc điểm của doanh

nghiệp, và việc ứng dụng các phương pháp vào trong quá trình triển khai để xác

định rõ các hoạt động và các trình điều khiển chi phí dựa trên đặc tính của doanh

nghiệp. Đối với qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa thì các hoạt động càng tinh gọn

càng hiệu quả (Gunasekaran et al., 1999)

- Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí

74

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đây là một trong sáu nhân tố có tác động đến áp

dụng hệ thống ABC. Để áp dụng được hệ thống ABC doanh nghiệp trước tiên phải

nhận thấy được tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí và thông tin kế toán chi

phí được cung cấp bởi hệ thống ABC là chính xác và kịp thời. Đặc biệt là trong thời

kỳ cạnh tranh và áp dụng công nghệ như hiện nay. Thông tin được cập nhật liên

tục, thị trường thay đổi hàng ngày. Thì hệ thống VBC đã không còn phù hợp, áp

dụng hệ thống ABC là một điều tất yếu (Kaplan & Atkinson, 1998). Các ưu thế của

hệ thống ABC thể hiện cụ thể qua việc định giá sản phẩm chính xác, hỗ trợ thông

tin cho nhà quản trị, giúp họ linh hoạt hơn trong việc hoạch định ngân sách, linh

hoạt hơn trong điều chỉnh các chính sách, chiến lược. Đồng thời hệ thống ABC giúp

doanh nghiệp xác định được hoạt động nào không hiệu quả cần loại bỏ qua đó kiểm

soát tốt chi phí. Tuy nhiên, để làm được các điều trên doanh nghiệp cần phải chú

trọng phát triển hệ thống kế toán quản trị và xây dựng tốt hệ thống công nghệ thông

tin. Hoạch đinh rõ chiến lược và lập ngân sách một cách rõ ràng, cụ thể. Cần phải

biết cách khai thác triệt để thông tin được cung cấp từ hệ thống ABC phục vụ cho

mục đích ra quyết định.

5.3. Một số gợi ý thực thi áp dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV.

- Đối với doanh nghiệp: Với đặc điểm doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở

Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra việc đổi mới công cụ quản lý không còn

dừng lại ở doanh nghiệp có quy mô lớn mà đặt ra cho cả những doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Ứng dụng hệ thống ABC là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có

điều kiện. Tuy nhiên với những kiểm định trong công trình thực nghiệm đã

chỉ ra quy mô doanh nghiệp không phải là yếu tố quyết định mà chính là tầm

quan trọng của Ban giám đốc, sự đa dạnh sản phẩm. Vì vậy, để ứng dụng và

ứng dụng có hiệu quả hệ thống ABC, Chủ doanh nghiệp cần nhận thức được

vai trò, tầm quan trọng của hệ thống ABC trong thời kỳ công nghệ, tầm quan

trọng của thông tin kế toán chi phí và ủng hộ cho sự phát triển của nó để đáp

ứng những yêu cầu thời sự đang đặt ra trong chính hoạt động, đổi mới hoạt

động của doanh nghiệp. Điều này khuyến cáo doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

75

vừa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa cần phải cập nhật

thông tin, trau dồi, tiếp thu các kiến thức tiên tiến hiện đang được áp dụng

hiệu quả trên thế giới. Nâng cao trình độ nhân viên kế toán thông qua các

chương trình đào tạo về hệ thống ABC tại doanh nghiệp hoặc thuê chuyên

gia triển khai. Áp dụng, nâng cao hệ thống thông tin cũng như sử dụng kế

toán quản trị trong quản lý doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan nhà nước: Ứng dụng ABC là nghiệp vụ chuyên môn có

tính quản trị, tính cá biệt của mỗi doanh nghiệp không phải là công việc

chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên xuất phát từ một quốc

gia mà doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 98% (Theo thông tin từ buổi họp

báo Công bố kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 do Tổng cục

thống kê tổ chức sáng 19/9, giai đoạn 2012- 2017, số lượng doanh nghiệp

nhỏ và vừa tăng nhanh nhất, chiếm 98,1%, trong khi đó, doanh nghiệp (DN)

lớn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn với 1,9%. Nhưng mức thuế và các khoản nộp

ngân sách của các DN lớn lại chiếm tới 67,5%, các DN nhỏ chiếm 19,4%,

còn lại là các DN vừa và DN siêu nhỏ) và doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa một

vai trò kinh tế rất quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam cũng như tại

Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở đây Nhà nước cũng như các cơ quan

chức năng của chính quyền, địa phương cần phải có giải pháp hỗ trợ cho

doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa như xây dựng chính sách, quỹ tài trợ,

khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đổi mới, áp dụng những

công cụ quản lý, kế toán tiến bộ.

- Với các tổ chức giáo dục, đào tạo chuyên ngành. Mặc dầu, lâu nay trong

các tổ chức giáo dục, đào tạo chuyên ngành có những tiến bộ đáng kể trong

cập nhật, phát triển những lý thuyết, công cụ quản trị, tài chính, kế toán hiện

đại. Tuy nhiên, bài toán chuyển hóa những lý thuyết này vào thực tế còn hạn

chế. Vì vậy, vấn đề cần quan tâm ở đây, theo tác giả, cần dưa vào ngay trong

chương trình giảng dạy những bài học nghiên cứu, ứng dụng.

5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu cho tương lại

76

- Hạn chế của nghiên cứu: trong quá trình thực hiện, bài nghiên cứu cũng có

những hạn chế nhất định sau đây: phạm vi nghiên cứu hẹp, số lượng mẫu

nhỏ,chỉ xét trên doanh nghiệp sản xuất dẫn đến không thể đại diện cho toàn

bộ các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa tại Việt Nam. Có nhiều

nhân tố chưa đưa vào mô hình. Dữ liệu thu thập mang tính chủ quan của đối

tượng được khảo sát. Chưa đánh giá được chính xác mức độ hiểu biết về hệ

thống ABC của các đối tượng được khảo sát.

- Định hướng nghiên cứu cho tương lại: thực hiện nghiên cứu chung cho

nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Kết hợp nghiên cứu hệ thống

ABC và các mô hình kế toán quản trị khác cho doanh nghiệp có qui mô nhỏ

và vừa. Thực hiện nghiên cứu với qui mô rộng hơn và số lượng mẫu lớn hơn.

Dựa trên các lý thuyết nền như lý thuyết công nghệ thông tin….

77

Kết luận Chương 5

Sau khi dựa vào kết quả nghiên cứu ở các chương trước. Trong chương 5 tác

giả tiếp tục thực hiện mục tiêu cuối cùng của bài nghiên cứu là đưa ra kết luận và

hàm ý chính sách góp phần giúp doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa triển khai thành

công hệ thống ABC. Đồng thời nêu lên các hạn chế còn tồn tại của đề tại. Mở ra các

hướng nghiên cứu trong tương lai.

78

Kết luận chung

Trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và sự phát triển thần tốc của

công nghệ thì một hệ thống kế toán chi phí chậm chạp, thiếu chính xác đã không

còn phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý. Do đó, việc áp dụng

một hệ thống hiện đại, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời là một yêu cầu tất

yếu.

Dựa trên nền tảng là cơ sở lý thuyết về hệ thống ABC, trên cơ sở lý thuyết lợi

ích và chi phí và lý thuyết khuếch tán sự đổi cùng với các công trình nghiên cứu

được thực hiện trong và ngoài nước luận văn nghiên cứu về các nhân tố tác động

đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM. Công trình nghiên cứu chưa được khai thác trước đây.

Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và thông

qua việc xử lý dữ liệu trên công cụ hỗ trợ SPSS20, luận văn đã xác định được sáu

nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất qui mô

nhỏ và vừa gồm; Sự ủng hộ của ban giám đốc; Tầm quan trong thông tin kế toán chi

phí; Trình độ nhân viên kế toán; Sự đa dạng sản phẩm; Qui mô doanh nghiệp; Lợi

thế tương đối. Đưa ra được mô hình hồi qui thể hiện mức độ tác động của từng nhân

tố. Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm vận dụng tốt hệ thống ABC trong các doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.

Về mặt thực tiễn, luận văn đã đưa ra con số cụ thể cho thấy được tác động của

từng nhân tố, hỗ trợ nhà quản lý trong việc triển khai thực hiện hệ thống ABC trong

doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Về mặt lý thuyết, cung cấp thêm tài liệu tham

khảo trong lĩnh vực kế toán quản trị. Và đưa ra các định hướng nghiên cứu trong

tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tham khảo trong nước

1. Bùi Minh Nguyệt (2014), “Vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt

động (ABC) phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược tại Công ty TNHH Ý

Chí Việt”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM

2. Bùi Thị Minh Hải (2012), “Rào cản và khó khăn trong áp dụng kế toán chi

phí trên cơ sở hoạt động (ABC)”. Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt tháng

12/2012, 59-64.

3. Chính Phủ (2018), “Nghị định 39/2018/NĐ – CP của Chính Phủ về Qui định

chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Hà Nội.

4. Đinh Phi Hổ (2017), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế & Viết luận văn

Thạc sĩ”. NXB Kinh tế TP. HCM.

5. Đỗ Thị Kiều Nhi (2014), “Ứng dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở

hoạt động (ABC – Activity Based Costing ) tại Công ty TNHH Máy Sao

Việt”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.

6. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015). Kế toán quản trị. TP. HCM: Nhà xuất

bản Kinh tế TP. HCM.

7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”. Đại học Kinh Tế TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.

8. Lâm Thị Trúc Linh (2010), “Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ

hoạt động (ABC) tại công ty ADC”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM.

9. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh”. NXB Lao Động Xã Hội

10. Nguyễn Tú Ngân (2014), “Ứng dụng phương pháp KTCP dựa trên cơ sở

hoạt động tại công ty TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA”.

Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TP.HCM.

11. Nguyễn Việt Hưng (2016), “Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương

pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp

Việt Nam”. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM

12. Phan Đàm Trung Tín (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống

kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) nghiên cứu các doanh

nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ, Đại học

Kinh Tế TP.HCM

13. Trần Tố Uyên (2016), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng khả năng áp

dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh

nghiệp dược phẩm Việt Nam”. Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt tháng

11/2016, 94-103.

1. https://en.wikipedia.org/wiki/Diffusion_of_innovations#History

2. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A3i_th%E1%BA%BF_so_s%C3

 Trang Web tham khảo

3. https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2m_l%C3%BD_h%E1%BB%8Dc#T

%A1nh

4. https://www.tapchibitcoin.vn/thuyet-khuech-tan-cai-tien-diffusion-

huy%E1%BA%BFt_h%C3%A0nh_vi

innovation-la-gi-tai-sao-no-lai-rat-quan-trong-moi-khi-ban-chuan-bi-tung-

san-pham-moi.html

 Tài liệu tham khảo nước ngoài

1. Ahamadzadeh, Taha Etemadi, Hossien Pifeh, Ahmed (2011), “Exploration of

Factors Influencing on Choice the Activity-Based Costing System in Iranian

Organizations”. International Journal of Business Administration Vol. 2, No.

1; February 2011, pp. 61-70.

2. Al-Omiri, M. and Drury, C., (2007), “A survey of factors influencing the

choice of product costing systems in UK organizations”. Management

Accounting Research, Vol. 18 No. 4, pp. 399-424.

3. Author & Binaebi, (2013), “Analysis of Factors Influencing Activity-Based

Costing Applications in the Hospitality Industry in Yenagoa, Nigeria”. Asian

Journal of Business Management Vol.5, Iss 3, pp. 284-290.

4. Azzouz Elhamma, (2012), “The activity Based Costing in Moroco: Adoption

and diffusion”. Oman Chapter of Arabian Journal of Business and

Management Review, vol.1 Issue 6, pp.80-87.

5. Bjørnenak, (1997), “Diffusion and accounting: The case of ABC in Norway”.

Management Accounting Research, Vol 8. Iss 1, pp.3-17.

6. Brown, David A. Booth, Peter Giacobbe, Francesco, (2004) “Technological

and organizational influences on the adoption of activity-based costing in

Australia”, Accounting and Finance, Vol 44, pp 329-356.

7. Cooper & Kaplan, n.d.( 1988), “How Cost Accounting Distorts Product

Costs”. Management Accounting, Apr 1988; Vol 69, Iss 10; pp. 20-27.

8. Everett Rogers, (2003), Diffusion of Innovations. 4th Edition

9. Gosselin & Lavae, (1997), “The Effect of Strategy and Organizational

Structure on the Adoption and Implementation of Activity-Based Costing”.

Accounting, Organizations and Society. Vol 22, Iss 2, pp.105-122

10. Gunasekaran et al., (1999). “Activity Based Costing In Small And Medium

Enterprises”. Computers & Industrial Engineering, Vol37, pp. 407-411

11. Hieu Van & Brooks, (1997), “An Empirical Investigation of Adoption Issues

Relating to Activity-Based Costing”. Asian Review of Accounting, Vol. 5 Iss

1 pp. 1 – 18.

12. Hughes, ( 2005), “ABC/ABM - activity-based costing and activity-based

management: A profitability model for SMEs manufacturing clothing and

textiles in the UK”, Journal of Fashion Marketing and Management, Vol. 9

Iss: 1 pp. 8 – 19.

13. Kaplan R.S and S.R Anderson, (2004). Time – Driven Activity Based

Costing. Harvard Business Review, No 11, pp 131-138.

14. Maelah, Ruhanita, (2007), “Factors influencing activity based costing (ABC)

adoption in manufacturing industry”. Investment Management and Financial

Innovations, Volume 4, Issue 2, pp. 113-124.

15. Majid et al., (2008), “Application of activity-based costing: some case

experiences”. Asian Review of Accounting, Vol. 16, Iss 1, pp. 39 – 55

16. Needy et al., (2003). “Engineering Management Journal Implementing

Activity-Based Costing Systems in Small Manufacturing Firms: A Field

Study”. Engineering Management Journal, Vol.5, Iss1, pp.3-10.

17. Nick Hanley and Clive L. Spash, (1993), Cost – Benefits analysis and the

environment, Edward Elgar Northampton, MA USA.

18. Noreen, (1991), “Conditions Under Which Activity-Based Cost Systems

Provide Relevant Costs. JMAR, Vol 3, pp.159-168.

19. Robert S, Kaplan; Anthony A, Atkinson. (1998), Advanced Management

Accounting. 3rd Edition

20. Sarah, (2005), “Activity Based Costing in NewZealand: An assessment of

ABC users and non-users in New Zealand firm environment. MBA thesis at

University of Otago, Dunedin, New Zealand.

21. Stuart Shapiro, (2010), The evolution of Cost – Benefit analysis in US

regulatory decision making. Jerusalem Forum on regulation & Governance,

The Hebrew University, Israel, pp. 385 – 405.

22. Tsai, (1998), “Quality cost measurement under activity-based costing”.

International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 15 Iss 7 pp.

719 – 752.

23. Turney Peter.BB, (2010), “Acitvity Based Costing, An emerging foundation

for performance managerment”, Cost Managerment No 4, pp. 33-34.

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

STT Chuyên gia Thông tin chuyên gia

1 Đàng Quang Vắng + Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật

(Tiến sĩ) TP.HCM

+ Chức vụ: Phó trưởng khoa Kinh Tế.

+Số điện thoại: 0902.324.119

2 Đào Thị Kim Yến + Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật

(Thạc sĩ) TP.HCM

+ Chức vụ:P.Trưởng bộ môn Kế toán

+Số điện thoại: 0905.113.320

3 Nguyễn Mạnh Tuấn + Đơn vị: Grant Thornton (Viet Nam) Limited

(CPA Việt Nam, +Chức vụ: Phó Giám Đốc

CPA Australia) + Email: ManhTuan.Nguyen@vn.gt.com

4 Trần Thị Thanh Thủy + Đơn vị: KT Accounting Co., Ltd

(CPA Việt Nam) + Chức vụ: Giám Đốc

+ Email: tran.thi.thanh.thuy@ktaccounting.com.vn

5 Vũ Thị Kim Anh + Đơn vị: Japan Paper Technology VN

(Cử nhân) + Chức vụ: Kế toán trưởng

+ Điện thoại: 0903.663.903

+ Email: acct1@jptvn.com

PHỤ LỤC 02

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kính chào Quý chuyên gia,

Tôi tên là Nguyễn Thị Mộng Điều, là học viên cao học Trường đại học Kinh tế

TP.Hồ Chí Minh. Tôi hiện đang thực hiện nghiên cứu: " Các nhân tố tác động đến

vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity

Based Costing) của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn

TP.HCM”.

Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia bằng việc cho ý kiến về mô

hình và thang đo tôi đề xuất dưới đây. Tất cả ý kiến, quan điểm của Quý chuyên gia

đều rất quan trọng và có giá trị đóng góp lớn vào kết quả của nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý chuyên gia.

Trân trọng!

PHẦN I. THÔNG TIN CHUYÊN GIA

1. Họ và tên: ..........................................................................................................

2. Học hàm, học vị: ...............................................................................................

3. Chức danh/ địa vị: .............................................................................................

4. Đơn vị công tác: ................................................................................................

5. Điện thoại: ........................................................................................................

PHẦN II. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Qua những nghiên cứu liên quan ở nước ngoài về nghiên cứu các nhân tố tác

động đến áp dụng hệ thống ABC ( Activity Based Costing ) trong doanh nghiệp.

Tác giả đã kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước, làm cơ sở để xây dựng mô

hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Thực hiện kiểm định thực

nghiệm lại trong bối cảnh tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thì kết quả nghiên cứu có như là kết quả nghiên

cứu của các công trình nghiên cứu trước hay không. Với các giả thuyết nghiên cứu

và mức độ tác động như mô tả dưới đây. Xin quí chuyên gia đưa ra đánh giá mức độ

tác động của các nhân tố.

Các nhân tố tác động Rất Ít Bình Nhiều Rất

ít thường nhiều

Sự ủng hộ của giám đốc

Tầm quan trọng của thông tin chi phi

Qui mô doanh nghiệp

Trình độ nhân viên

Sự đa dạng của sản phẩm

Lợi thế tương đối

Ngoài những nhân tố đã đưa ra trên đây, còn có những nhân tố nào chưa phù

hợp hay nhân tố khác mà Quí chuyên gia cho rằng có thể tác động đến áp dụng hệ

thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

PHẦN III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

1. Sự ủng hộ của ban giám đốc

Sự ủng hộ của giám đốc được đo lường qua bốn yếu tố sau:

- Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ thống ABC.

- Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển khai hệ thống ABC.

- Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung đột giữa các bộ phận.

- Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu cầu các bộ phận tích cực tham

gia.

Quí chuyên gia có đồng ý với 4 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Tầm quan trọng của thông tin chi phí

Tầm quan trọng của thông tin chi phí được đo lường qua các yếu tố sau:

- Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ

trợ ra quyết định.

- Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ ra quyết

định.

- Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông tin để hỗ trợ ra

quyết định .

Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

3. Qui mô doanh nghiệp

Qui mô doanh nghiệp được đo lường qua 3 yếu tô sau:

- Doanh thu.

- Số lượng lao động.

- Nguồn vốn.

Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

4. Trình độ nhân viên kế toán

Trình độ nhân viên được đo lường qua 3 yếu tố sau:

- Nhân viên kế toán có các chứng chỉ quốc tế.

- Nhân viên kế toán có bằng cấp cao.

- Nhân viên kế toán có kinh nghiệm.

Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

5. Sự đa dạng của sản phẩm

Sự đa dạng của sản phẩm được đo lường qua yếu tố:

- Chủng loại sản phẩm.

- Kết cấu sản phẩm.

- Đổi mới sản phẩm.

Quí chuyên gia có đồng ý với yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

6. Lợi thế tương đối

Lợi thế tương đối được đo lường qua các yếu tố sau

- Lợi ích thu được từ hệ thống ABC.

- Chi phí triển khai ABC.

Quí chuyên gia có đồng ý với 2 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

7. Vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

Vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa được đo lường

bằng yếu tố sau:

- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quí chuyên gia có đồng ý với yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng

góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Xin đề xuất các thang đo cho các nhân tố đã được đề xuất thêm ở phân II.

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

CỦA QUÝ CHUYÊN GIA!

Mọi ý kiến đóng góp của Quý chuyên gia liên quan đến mô hình nghiên cứu

hoặc mọi thắc mắc về kết quả thực nghiệm xin vui lòng liên lạc với tôi qua email:

nguyenmongdieu@gmail.com

Trân trọng cảm ơn!./.

PHỤ LỤC 03

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

STT Nhân tố tác động đến áp Ý kiến chuyên Nhận định Biểu hiện

dụng hệ thống ABC của gia về nhân tố của 5 chuyên đo của

các DNSXVN tác động của 5 gia về mức từng nhân

chuyên gia độ tác động tố

của nhân tố

Sự ủng hỗ của ban giám Đồng ý (5/5) 1: Ít Đồng ý 1

4: Nhiều (5/5) đốc

Tầm quan trọng thông tin Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 2

kế toán chi phí (5/5)

Trình độ nhân viên kế Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 3

toán (5/5)

Sự đa dạng sản phẩm Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 4

(5/5)

Qui mô doanh nghiệp Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 5

(5/5)

Lợi thế tương đối Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 6

(5/5)

PHỤ LỤC 04

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Mộng Điều, sinh viên cao học chuyên

ngành kế toán của Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đang làm luận văn tốt nghiệp

với đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi

phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing) của các doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”. Rất mong anh/ chị giành

chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến của anh/chị

đều rất có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.

Tôi xin cam đoan s giữ kín hoàn toàn thông tin mà Anh/Chị đã cung cấp.

Nếu cần thêm bất k thông tin gì liên quan đến bài nghiên cứu xin vui lòng liên

hệ tôi theo số điện thoại 0938.973.220 hoặc qua e-mail:

nguyenmongdieu@gmail.com.

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hỗ trợ!

Phần I: Thông tin chung

Vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây

1. Địa chỉ email: ......................................................

2. Tên đơn vị công tác: ............................................……………………..

3. Họ và tên :……………………………………… ....................................

4. Chức vụ ( chọn một trong các phương án sau)

 Kế toán viên  Kế toán tổng hợp  Kế toán trưởng

 Ban giám đốc  Khác

5. Bằng cấp

 Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Sau đại học

6. Số năm kinh nghiệm ở vị trí hiện tại

 < 5 năm  5 năm ->10 năm  10 năm -> 20 năm  > 20 năm

7. Công ty của Anh/Chị có áp dụng hệ thống ABC không?

 Có  Không

8. Anh/Chị có hiểu biết về hệ thống ABC ?

 Đã triển khai hệ thống ABC

 Hiểu rõ về hệ thống ABC

 Hiểu biết chung về hệ thống ABC

 Hiểu biết ít về hệ thống ABC

9. Số năm hoạt động của doanh nghiệp?

 < 5 năm  5 năm -> 10 năm  10 năm -> 20 năm  > 20 năm

Phần II: Câu hỏi gạn lọc ( chọn một trong các phương án sau )

Câu 1 : lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp

 Sản xuất  Thương mại  Dịch vụ  Khác

Câu 2: Qui mô doanh nghiệp

 Siêu nhỏ  Nhỏ  Vừa  Lớn

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo qui định tại Điều 6, Nghị định

39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 như sau:

Qui mô Doanh nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

nhỏ

Số LĐ Tổng Số LĐ Tổng Số LĐ Tổng

(tham nguồn (tham nguồn (tham nguồn

gia vốn(NV) gia vốn gia vốn(NV)

Khu vực BHXH) BHXH) BHXH)

I. Nông, lâm Không NV Không NV Không Không

nghiệp, thủy quá 10 không quá 100 không quá 200 quá 100

sản, công người quá 3 tỷ người quá 20 tỷ người tỷ

nghiệp, xây

dựng

II. Thương Không NV Không NV Không Không

mai, dịch vụ quá 10 không quá 50 không quá 100 quá 100

người quá 3 tỷ người quá 50 tỷ người tỷ

Phần III: Đánh giá

Quí Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới

đây. Đối với mỗi phát biểu có 5 mức độ theo mức độ tăng dần: Hoàn toàn không

đồng ý, Không đồng ý, Phân vân, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý. Anh/Chị chỉ chọn duy

nhất một mức độ cho mỗi câu hỏi.

Mã số Các phát biểu Mức độ đồng ý

HTLD Sự ủng hộ của giám đốc doanh nghiệp: Theo Anh/Chị khả năng áp

dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sẽ bị tác động cùng chiều nếu:

HTLD1 Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ 1 2 3 4 5

thống ABC

HTLD2 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển 1 2 3 4 5

khai hệ thống ABC

HTLD3 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung 1 2 3 4 5

đột giữa các bộ phận

HTLD4 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu 1 2 3 4 5

cầu các bộ phận tích cực tham gia

QTTT Tầm quan trọng của thông tin chi phí: Theo Anh/Chị khả năng áp

dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động cùng chiều nếu:

QTTT1 Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong 1 2 3 4 5

việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định

QTTT2 Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu 1 2 3 4 5

thông tin phục vụ ra quyết định.

QTTT3 Cần hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông 1 2 3 4 5

tin của giám đốc doanh nghiệp

QMDN Qui mô doanh nghiệp: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC

sẽ bị tác động nếu:

QMDN1 Nguồn vốn của doanh nghiệp càng lớn s làm 1 2 3 4 5

gia tăng mức độ khả thi của việc áp dụng hệ

thống ABC

QMDN2 Mức độ khả thi của việc áp dụng hệ thống ABC 1 2 3 4 5

của doanh nghiệp càng cao nếu lượng nhân viên

càng lớn

QMDN3 Mức độ khả thi của việc áp dụng hệ thống ABC 1 2 3 4 5

của doanh nghiệp càng cao nếu nguồn vốn của

doanh nghiệp càng lớn

TDKT Trình độ nhân viên kế toán: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống

ABC sẽ bị tác động nếu:

TDKT1 Nhân viên kế toán có chứng chỉ quốc tế s tăng 1 2 3 4 5

khả năng áp dụng hệ thống ABC

TDKT2 Nhân viên kế toán có bằng cấp cao s làm gia 1 2 3 4 5

tăng khả năng áp dụng hệ thống ABC

TDKT3 Nhân viên kế toán có nhiều năm kinh nghiệm s 1 2 3 4 5

tăng khả năng áp dụng hệ thống ABC

DDSP Sự đa dạng của sản phẩm: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống

ABC sẽ bị tác động nếu

DDSP1 Chủng loại sản phẩm càng đa dạng thì khả năng 1 2 3 4 5

áp dụng hệ thống ABC càng cao

DDSP2 Kết cấu sản phẩm càng phức tạp thì khả năng áp 1 2 3 4 5

dụng hệ thống ABC càng cao

DDSP3 Quá trình đổi mới sản phẩm càng nhanh thì khả 1 2 3 4 5

năng áp dụng hệ thống ABC càng cao

LTTD Lợi thế tương đối: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ

bị tác động nếu

TTTD1 Lợi ích từ hệ thống ABC mang lại cho doanh 1 2 3 4 5

nghiệp cao hơn hệ thống hiện tại

TTTD2 Chi phí triển khai hệ thống ABC không quá lớn 1 2 3 4 5

so với hệ thống hiện tại

QD Vận dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV: 1 2 3 4 5

Theo Anh/Chị hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp sản xuất nhỏ và vừa sẽ bị tác động

cùng chiều với vận dụng hệ thống ABC.

Những ý kiến khác của quí Anh/Chị

Ngoài những ý kiến trên bảng khảo sát mong Anh/Chị bổ sung, góp ý thêm để

hoàn thiện bài nghiên cứu của tác giả:

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hỗ trợ!

PHỤ LỤC 05

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT

Địa chỉ STT Tên doanh nghiệp

1 Cty TNHH TM Thuốc Thú Y An Bình 23 Đường 2B, P. Long Thạnh Mỹ, Q.9. TPHCM

2 Dntn TNHH SX Minh Kim Long Lô 3 Đường B KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

3 DNTN Á Hưng 268/69 Hàn Hải Nguyên, P.9, Q.11, TPHCM

4 Cty TNHH Ardex Việt Nam 479/36/18 Đường Tân Hòa Đông, P.Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, TPHCM

5 DNTN Bích Cơ Số 21, Đường số 5, P.Bình Trị Đông B, Q.Bình Tân, TPHCM

6

Cty TNHH Bricon Việt Nam 171-171A, Đường An Phú Đông 3, Tổ 40, KP.5, P.An Phú Đông, Q.12, TPHCM

7 Cty TNHH SX TMDV Thịnh Khang Lô 14-16 Đường KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

8 Cty CP Việt Nam Kỹ Nghệ Bột Mì Lô 32C/1 Đường số 2G, KCN Vĩnh Lộc, H. Bình Chánh, TPHCM

9 Cty TNHH MTV Keo Xây Dựng Cementech Vina 112/15 Phan Xích Long, P.2, Q. Phú Nhuận, TPHCM

10 Cty TNHH Chung Sức Lô B10, KCN Hiệp Phước, X. Hiệp phước, H.Nhà Bè, TPHCM

11 Cty CP SX PT Vật Liệu Xây Dựng CTA 312M, Đào Duy Anh, P.9, Q. Phú Nhuận, TP.HCM

12 Cty THHH MTV Gritone 59/5 Hiệp Nhất, P.4, Q. Tân Bình, TPHCM

13 Cty TNHH Hương Liệu Và Nguyên Liệu TP Hoàng Anh Lô B10, KCN Hiệp Phước, X. Hiệp phước, H.Nhà Bè, TPHCM

Cty CP SX DV XNK Hà Nội 14 V4, Lầu 5, Chung cư Khánh Hội, Số

360A Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TPHCM

15 Cty TNHH TM DV XD Hoàng Gia E14 Nguyễn Oanh, P.17, Q. Gò Vấp, TPHCM

16 Cty TNHH Hóa Gia Khang 362-364, Đường TA 32, P.Thới An, Q.12, TPHCM

17 DNTN Gạch và Bột Chịu Lửa Hiệp Thành 375 Quốc lộ 13, KP 5, Hiệp Bình Chánh, Q.Thủ Đức, TPHCM

18 Cty TNHH SX TM Hóa Chất Hiệp Tiến Phát 554/b Minh Phụng, P.09, Q.11, TPHCM

19 Cty TNHH Bao Bì Giấy Hoàng Vương 9/19 Tô Ngọc Vân, P.Thạnh Xuân, Q.12, TPHCM

20 Cty Liên Doanh Bột Quốc Tế Lô C30a/I, Đường số 2G, KCN Vĩnh Lộc, H. Bình Chánh, TPHCM

Cty CP TM SX Khang Nhật 34 Đường số 2, P.4, Q.8, TPHCM 21

22

Cty TNHH Thực Phẩm KYOEI Vina Lô A55/II, Đường D2, KCN Vĩnh Lộc, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, TPHCM

23 Cty TNHH SX Hiệp Phước Thành Lô A4C Kcn Hiệp Phước, X.Long Thới, H.Nhà Bè, HCM

24 Cty TNHH SX Vật Liệu Silicat Xây Dựng Long Bình A223 BIS Đường Tô Ký, Tổ 13, KP2, P. Đông Hưng Thuận, Q.12, TPHCM

25 Cty TNHH SX & TM Vật Liệu Chịu Lửa Lê Vỹ Số 25, Đường An Phú Đông 11, KP.4, P.An Phú Đông, Q.12, TPHCM

26 Cty TNHH SX TMDV Bao Bì Tân Toàn Phát Lô 14 Tân TẠo KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

27 Cty CP Sinh Học Mê Kông 25/2D Xuân Thới Đông 1, P.Xuân Thới Đông, H.Hóc Môn, TPHCM

28 Cty TNHH TM SX Nu Pha 45/10 Quốc lộ 1 A, P.Tân Hưng Thuận, Q.12, TPHCM

29 Cty TNHH SX Tinh Bột Khoai Mì Nhựt Phát Số 6, Lê Tung, P.13, Q.11, TPHCM

30 Cty TNHH Kỹ Thuật Nguyên 68/1 Thích Quảng Đức, Q.Phú Nhuận,

Thảo Tp.HCM

31 Cty TNHH Phúc Trang Số 51/51 KP4, P.Linh Chiểu, .Q. Thủ Đức, TPHCM

32 Cty TNHH MTV Quang Thành Tựu 121/6 Đường HT 37, P.Tân Thới Hiệp, Q.12, TPHCM

33 Cty TNHH Nhựa Đức Đạt Lô 40-42 Đường 3 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

34 Cty TNHH SX TM Sơn Tân Phú Số 49/5A, Đường số 7, KP.5, P.Linh Tây, Q.Thủ Đức. TPHCM

35 Cty TNHH Tiến Danh 13/3B Trường Chinh, Tổ 17, KP2, P. Tân Hưng Thuận, Q.12, TPHCM

36 Cty TNHH ĐT SX Tân Hoàng Minh 59/5 Hiệp Nhất, P.4, Q. Tân Bình, TPHCM

37 Cty TNHH SX TM XD Tân Hưng Phát 92D/58C Hậu Giang, P.6, Q.6. TPHCM

38 Cty TNHH Trường Hải Tiến 5/2/1 Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TPHCM

39

Cty TNHH Tân Hùng Thái Lô H1, Đường số 1, KCN Lê Minh Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.Bình Chánh, TPHCM

40 Cty TNHH Phụ Gia Nhựa Thành Lộc 404/2/2 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, TPHCM

41 Cty TNHH Chống Thấm Thuận Lộc 123/5D Lê Văn Thọ, P.11, Q.Gò Vấp, TPHCM

42 Cty TNHH SX VT XD TM T&N B76 Nguyễn Thần Hiến, P.18, Q.3, TPHCM

Cty TNHH Thuận Phát Hưng 129A4, P.12, Q. Tân Bình, TPHCM 43

44 Cty TNHH Thiên Thiên Nhân 22 Đường số 5, Tổ 1, KP6, Gia Hòa, P.Phước Long B, Q9, TPHCM

45 Cty TNHH SX TM Môi Trường Thành Vân 32/4A Lê Văn Thọ, P.11, Q. Gò Vấp, TPHCM

46 Cty TNHH TM SX Bao Bì Giấy Lô 3-2 Nhóm 3 Đường 10 Kcn Tân

Dương Nguyễn Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm

47 Cty TNHH TM- SX Trại Việt 181/51 Phan Đăng Lưu, P.1, Q.Phú Nhuận, TPHCM

48 Cty CP SX TM DV Việt Hưng Thịnh 180 Nguyễn Ảnh Thủ, Ấp Đông, X. Thới Tam Thôn, H. Hóc Môn, TPHCM

49 Cty TNHH XNK Tổng Hợp Vi Khanh 281/39/4 Lê Văn Sỹ, P.1, Q.Tân Bình, TPHCM

50 Cty CP Thực Phẩm Xuất Khẩu Vạn Đức Lô C27/2 Đường 2F KCN Vĩnh Lộc, X.Vĩnh Lộc A, H.Bình Chánh, HCM

51 Công ty Cổ phần An Minh Thức 16, Đông Hưng Thuận 10, Đông Hưng Thuận, Q. 12, HCM

52 Cty TNHH Khuôn Mẫu Thành Công F2-F3 Đường 6 KCN Lê Minh Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.Bc, Tp. Hcm

53 Cty CP Sơn và Chống Thấm Việt Nhật C14/17 Ấp 3, Tân Kiên, H.Bình Chánh, TPHCM

54 Cty TNHH SX TM DV Vôi Tấn Phát Số 6, QL1A, KP.3, Q.Thủ Đức, TPHCM

55 Cty TNHH Lợi Ký 145 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q. Bình Thạnh, TP.HCM

56 Cty TNHH Chitoworld Lô 27 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân HCM

57 Cty TNHH Conschem 1180/9/10 Quang Trung, P.8, Q. Gò Vấp, TPHCM

58 Cty TNHH SX TM Công Nghiệp A.V.A.L A65/2-A72/2 Đường 4 KCN Vĩnh Lộc, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, HCM

59

Cty TNHH Siant - Gobain Việt Nam- CN Hiệp Phước Lô C20B, Đường số 11, KCN Hiệp Phước, X.Hiệp Phước, H.Nhà Bè, TPHCM

60 Cty TNHH MTV SX & TM Hoàng Kim Tuấn 375/30/17 Hà Huy Giáp, P.Thạnh Xuân, Q12, TPHCM

61 CN Cty TNHH Inabata VN P 206, Tầng 2, Cao ốc Zen Plaza Số 54- 56 Nguyễn Trãi, P.Bến Nghé, Q.1, HCM

62 Cty TNHH TM DV SX Đạt Phú 64/5 Đường Tân Mỹ, P.Tân Thuận Tây, Q.7, TPHCM

63 Cty CP Mực In và Hóa Chất Sài Gòn 784 Hồng Bàng, P11, Q.11, HCM

64 Cty TNHH SX Nhựa Hiện Đại Lô 32 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân HCM

65 Cty TNHH SX TM DV Kim Lợi 05 Nguyễn Đình Chi, P.9, Q.6, HCM

66 Cty TNHH SX TM DV KTP 67/2/76 Đường số 6, KP8, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân, HCM

67 Cty TNHH Hiroyuki Việt Nam 901, Đường Kinh Dương Vương, KP1, P.An Lạc, Q.Bình Tân, HCM

68 Cty TNHH Vật Liệu Xây Dựng Mới Tenzi 292/34/12 Bình Lợi, P.13, Q.Bình Thạnh, TPHCM

69 Cty TNHH Thaha Việt Nam Lầu 7, Tòa nhà Petroland Tower, Số 12 Tân Trào, P.Tân Phú, Q.7, TPHCM

70 Cty TNHH SX TM BẢo Mã Lô 21 Đường 3 Kcn Tân TẠo, P.Tân TẠo A, Q.Btân, HCM

71 Cty TNHH Alpha Việt Nam 204 Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh, HCM, VN

72 Cty TNHH SX TM Đức Ngọc 59 Đường 21, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, HCM

73 Cty TNHH SX TM DV Mắt Tinh Anh 206 Nguyễn Đình Chiểu, P 6, Q. 3, HCM

74 DNTN TM DV Anh Phi 56 Thích Quảng Đức, P. 4, Phú Nhuận, HCM

75 Cty TNHH Chế Bản Flexo Phi Việt A6/49A1 Tổ 6, ấp 1, Xã Vĩnh Lộc A, H. Bình Chánh, HCM

76 Cty Tập Đoàn Giày Gia Định 1/27 Quốc Lộ 13, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, HCM

77 Cty TNHH SX NN Công Nghệ Cao Sài Gòn Số 39/5 Đường Trương Văn Hải, KP. 2, P. Tăng Nhơn Phú B, Q. 9, HCM

78 CTY CP SX Công Nghiệp TM Nguyên Phát Lô 22 Đường 3 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

79

Cty TNHH Roha Dyechem Việt Nam Lô II-11, Đường số 8, NCN II, KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM

80 Cty TNHH Long Châu Lô 38 Đường KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

81 Cty TNHH TM SX Xuân Hồng 32/6/1A, Đường số 9 P.Linh Xuân, Q. Thủ Đức, HCM

82

Cty TNHH Tân Khánh Hưng Lô K3b-K3C Đường 4 KCN Lê Minh Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.BC, Tp. Hcm

83 Cty TNHH Global Fab Lô 2-6b Đường 11 Kcn Tân Bình, P.Tây ThẠnh, Q.Tân Phú, HCM

Cty TNHH Lâm Phú Gia 53 Số 12, Tân Thuận Đông, Q. 7, HCM 84

85 Cty TNHH Quốc Tế Daiwa Lance Lô U.11b-15A, đường số 20,, P. Tân Thuận Đông, Q. 7, HCM

86 Cty TNHH SX TMDV Hoàn Thành Lô 29 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

87 Cty CP TM và SX Bao Bì Ánh Sáng 31A Đường số 17, KP. 3, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, HCM

88 Cty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Vĩnh Lộc Lô C38/1-C39/1 ĐưỜng 7 Kcn Vĩnh LỘc, X.Vĩnh LỘc A, H.Bc, HCM

89 Cty TNHH SX TM DV In Bao Bì Tâm Bảo 79 Tây Thạnh KCN Tân Bình, P.Tây ThẠnh, Q.Tp, Tp. Hcm

90 Cty TNHH Bao Bì Nhật Bản (VN) Lô U33b-35, Đường 20, KCX Tân Thuận, Q.7, TPHCM

91 Cty CP Sơn Kelly Moore Việt Nam 135/37/71, Nguyễn Hữu Cảnh, P.22, Q.Bình Thạnh, TPHCM

92 Cty TNHH In Nhãn Mác Yong Mei Lô Vb Đường 4 KCN Vĩnh LỘc, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, HCM

DNTN Dy Khang 93 66/2A khu phố 5 – P. Tân Thới Nhất –

Q.12 - HCM

94 Cty TNHH SX TM Thuận Thiên B7/2 Đường 2A KCN Vĩnh Lộc, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

95 Cty TNHH Kachiboshi VN Lô 7-8 KCX Linh Trung 1, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức, HCM

96 Cty TNHH Bao Bì Giấy Nhôm New Toyo Đường 3 KCX Linh Trung 2, P.Bình Chiểu, Q.Thủ Đức, HCM

97 Cty TNHH SX TM DV Bình Khánh Lô A-10C KCN Hiệp Phước, X.Long Thới, H.Nhà Bè, HCM

98 Cty TNHH Phốt Phát Lô A4A KCN Hiệp Phước, X.Long Thới, H.Nhà Bè , HCM

99

Cty TNHH Tam Tấn Lô 2-5 Khu E1 Nguyễn Ảnh Thủ, KCN Tân Thới Hiệp, P.Hiệp Thành, Q.12, HCM

100 Cty CP Nhựa Pet Việt Nam Lô B1-9 Kcn Tây Bắc Củ Chi, X.Tân An Hội, H.Củ Chi, Tp. Hcm

101 Cty TNHH SX Hoàng Nam Lô 4-16 Đường 3 Kcn Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tp, Tp.

102 Cty TNHH SX KD Bao bì Carton Gấp Nếp Vina Toyo 61/6 Khu Phố Truông Tre – P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, HCM

103 Cty TNHH Tm Bách Tùng Lô 4a Đường 1 KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, HCM

104 Cty Cp In Minh Phương Lô 2-5 Đường 11 Kcn Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm

105 Cty Liên Doanh Bio- Pharmachemie 2/3 Tăng Nhơn Phú, P.Phước Long B, Q.9, TPHCM

106 Cty TNHH TM Ân Thái 37 Đường 281 Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11, TPHCM

107 Cty TNHH SX TM Bao Bì Tân Hương Lô 3-15 Đường 13 Kcn Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm

108 Cty TNHH Bao Bì Tấn Thành Lô 3-24 Đường 19/5A KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, HCM

109 Cty TNHH SX TM Hồng Châu Lô N1-M1 C14B Đường 9 Kcn Lê Minh Xuân, X.Tân Nhựt, H.BC, Tp. Hcm

110 Cty TNHH Tân Tấn Lộc 930G2 Kcn Cát Lái, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, Tp. Hcm

111 Cty TNHH Công Nghiệp Tân Á Lô B Đường 2 KCN Bình Chiểu, P.Bình Chiểu, Q.Thỉ Đức, Tp. Hcm

112 Cty TNHH Cơ Nhiệt Nồi Hơi H Bình Phương 36/8 Đường số 8, KP.1, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, HCM

113 DNTN Nhuộm In Hoa Vải Nhân Thành A21-E36 Đường 6 Kcn Lê Minh Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.Bc, Tp. Hcm

114 Cty TNHH Cao Cao Đạt 467B Quốc Lộ 1A, KP. 2, P.Linh Xuân Q. Thủ Đức, HCM

115 Cty TNHH Luki Việt Nam 203/9 Đường Trục, P. 13, Q. Bình Thạnh, TP HCM

116 CTY TNHH SX TM Nhựa Đại Dương K8d ĐưỜng 6 Kcn Lê Minh Xuân, X.Tân Nhựt, H.BC, Tp. Hcm

117 Cty TNHH SX TM DV Nhật Long Lô C28/1-C29/1 Đường 2g KCN Vĩnh Lộc, X.Vĩnh Lộc A, H.BC, HCM

118 Cty TNHH K Hòa 237 An Dương Vương , KP.4, P.An Lạc, Q.Bình Tân, HCM

119 Cty TNHH Trương Tấn Phát 292/33/7 Bình Lợi, P. 13, Q. Bình Thạnh, HCM

120 Cty CP Hóa Chất Hòa Bình 395/12 Đường Tân Thới Hiệp 21, Q.12, HCM

121 CTY TNHH SX TM XD Kim Đại Phát 173/25 Kp4, An Dương Vương, P.An Lạc, Q. Bình Tân, HCM

122 Cty TNHH SX TM DV Minh Hà Lô C42b/1 Đường 7 Kcn Vĩnh Lộc, X.Vĩnh Lộc A, H.BC, Tp. HCM

PHỤ LỤC 06

THỐNG KÊ MẪU

Statistics

TGHD QUIM QD

CHUCV U KINHNGH IEM KIENTHU CABC O

N Valid Missing

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum Sum

Percentiles

25 50 75 122 0 2.83 3.00 .712 2 4 345 2.00 3.00 3.00 122 0 2.60 3.00 .509 2 4 317 2.00 3.00 3.00 122 0 2.68 3.00 .785 1 4 327 2.00 3.00 3.00 122 0 2.81 3.00 .451 2 4 343 3.00 3.00 3.00 122 0 2.65 3.00 .480 2 3 323 2.00 3.00 3.00 122 0 3.37 3.00 .815 1 5 411 3.00 3.00 4.00

CHUCVU Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid 35.2 82.0 100.0

Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Ban giám đốc Total 43 57 22 122 35.2 46.7 18.0 100.0 35.2 46.7 18.0 100.0

KINHNGHIEM Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid 41.0 99.2 100.0

5 năm -> 10 năm 10 năm -> 20 năm >20 năm Total 50 71 1 122 41.0 58.2 .8 100.0 41.0 58.2 .8 100.0

KIENTHUCABC Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

9 7.4 7.4 7.4

36 29.5 29.5 36.9

Valid 62 50.8 50.8 87.7

15 12.3 12.3 100.0

Đã tham gia triển khai hệ thống ABC Hiểu rõ về hệ thống ABC Hiểu biết chung về hệ thống ABC Hiểu biết ít về hệ thống ABC Total 122 100.0 100.0

TGHD Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid 21.3 97.5 100.0

5 năm -> 10 năm 10 năm -> 20 năm >20 năm Total 26 93 3 122 21.3 76.2 2.5 100.0 21.3 76.2 2.5 100.0

QUIMO

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 35.2 100.0

Nhỏ Vừa Total 43 79 122 35.2 64.8 100.0 35.2 64.8 100.0

QD

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1.6 8.2 63.1 90.2 100.0

1 2 3 4 5 Total 2 8 67 33 12 122 1.6 6.6 54.9 27.0 9.8 100.0 1.6 6.6 54.9 27.0 9.8 100.0

PHỤ LỤC 07

THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN QUAN SÁT

N Minimum Maximum Sum Mean

122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122 122

Std. Deviation .900 .946 .888 .727 .827 .853 .767 .803 .790 .829 .772 .868 .790 .859 .786 .744 .800 .857 521 502 509 513 511 507 503 488 516 498 517 503 516 509 500 515 509 491 4.27 4.11 4.17 4.20 4.19 4.16 4.12 4.00 4.23 4.08 4.24 4.12 4.23 4.17 4.10 4.22 4.17 4.02 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 2 1 1 2 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 1 122 LDUH1 LDUH2 LDUH3 LDUH4 QTTT1 QTTT2 QTTT3 TDKT1 TDKT2 TDKT3 DDSP1 DDSP2 DDSP3 QM1 QM2 QM3 LTTD1 LTTD2 Valid N (listwise)

PHỤ LỤC 08

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S

ALPHA

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .918 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

.811 .834 .836 .789 LDUH1 12.49 LDUH2 12.65 LDUH3 12.59 LDUH4 12.56 5.475 5.205 5.450 6.298 Cronbach's Alpha if Item Deleted .894 .887 .885 .906

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .803 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

QTTT1 8.28 QTTT2 8.31 QTTT3 8.34 1.988 2.051 2.261 .699 .623 .630 Cronbach's Alpha if Item Deleted .676 .760 .752

3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .655 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

TDKT1 8.31 TDKT2 8.08 TDKT3 8.23 1.803 1.762 1.864 .475 .518 .407 .545 .488 .638

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .853 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

DDSP1 8.35 DDSP2 8.47 DDSP3 8.36 2.296 2.020 2.232 .719 .730 .727 Cronbach's Alpha if Item Deleted .800 .791 .791

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .841 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

QM1 QM2 QM3 8.32 8.39 8.27 1.889 2.141 2.232 .730 .691 .704 Cronbach's Alpha if Item Deleted .759 .793 .784

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .858 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

LTTD1 4.02 LTTD2 4.17 .735 .640 .753 .753 Cronbach's Alpha if Item Deleted . .

PHỤ LỤC 09

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

.869 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1198.673 df Sig. 153 .000

Total Variance Explained Initial Eigenvalues Com pone nt Total % of Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Rotation Sums of Squared Loadings Total % of

Cumula tive % Cumula tive % Cumula tive %

Varian ce Varianc e Varian ce

7.007 38.929 38.929 7.007 38.929 38.929 3.277 18.207 18.207 2.095 11.641 50.569 2.095 11.641 50.569 2.386 13.257 31.464 58.650 2.215 12.306 43.770 1.455 8.081 58.650 1.455 8.081 65.102 2.181 12.118 55.888 1.161 6.451 65.102 1.161 6.451 70.955 1.909 10.607 66.495 1.054 5.853 70.955 1.054 5.853 76.524 1.805 10.028 76.524 1.002 5.569 76.524 1.002 5.569 .709 3.940 80.464 .612 3.398 83.862 .490 2.720 86.582 .381 2.115 88.696 .370 2.055 90.751 .320 1.779 92.531 .284 1.576 94.106 .253 1.407 95.514 .242 1.342 96.856 .224 1.247 98.103 .202 1.120 99.223 .140 100.000 .777

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa Component 1 .888 .867 .817 .815 2 .849 .804 .788 3 .781 .764 .762 4 .811 .776 .731 5 .765 .735 .700 6 .848 .843

LDUH1 LDUH2 LDUH3 LDUH4 DDSP1 DDSP2 DDSP3 QTTT1 QTTT3 QTTT2 QM2 QM1 QM3 TDKT2 TDKT1 TDKT3 LTTD2 LTTD1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 10

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH

R

Model Summaryb Mo del

R Squar e Adjust ed R Square

Durbi n- Wats on df1 df2 Sig. F Chang e Std. Error of the Estimat e

Change Statistics F R Chang Square e Chang e .741 2.012 .861a .741 54.753 6 115 .000 .426 .727

1 a. Predictors: (Constant), LTTD, QTTT, TDKT, LDUH, QM, DDSP b. Dependent Variable: QD

ANOVAa Model F df Sig.

1

Mean Square 9.926 .181 54.753 .000b 6 115 121

Sum of Squares Regression 59.554 20.847 Residual 80.402 Total a. Dependent Variable: QD b. Predictors: (Constant), LTTD, QTTT, TDKT, LDUH, QM, DDSP

Coefficientsa Model t Sig. Collinearity

Statistics

Standardize d Coefficients Beta Tolerance VIF

1

Unstandardiz ed Coefficients Std. B Error .349 .064 .071 .058 .061 .067 .057 .302 .178 .183 .262 .184 .260 (Constant) -2.141 LDUH QTTT TDKT DDSP QM LTTD .271 .131 .167 .252 .159 .267 -6.131 4.732 2.506 3.185 4.297 2.722 4.558 .000 .000 .014 .002 .000 .007 .000 .687 .829 .823 .655 .662 .657 1.457 1.206 1.215 1.527 1.511 1.522

a. Dependent Variable: QD Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean N

-1.397 4.64 .932 Std. Deviation .702 .415 3.37 .000 122 122

-2.833 1.817 .000 1.000 122

-3.280 2.189 .000 .975 122

Predicted Value 1.38 Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: QD