BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MỘNG ĐIỀU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC – ACTIVITY BASED
COSTING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MỘNG ĐIỀU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC – ACTIVITY BASED
COSTING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HUỲNH LỢI
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “ Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ
thống kế toán chi phí dựa trên cơ hoạt động ( ABC – Activity Based Costing ) của
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Lợi.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những tài liệu tham khảo và
kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn
này.
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2018
Tác giả Nguyễn Thị Mộng Điều
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Danh mục các hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
Tóm tắt luận văn – Abstract
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .........................................................5
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................5
1.1.1.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................................5
1.1.2.
Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................................8
1.2. Tổng kết và khe hổng nghiên cứu............................................................................... 13
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 17
2.1. Tổng quan về lý thuyết hệ thống ABC ....................................................................... 17
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC ................................................ 17
2.1.2.
Vai trò hệ thống ABC ......................................................................................... 19
2.1.3.
Nội dung hệ thống ABC ...................................................................................... 20
2.1.4. Qui trình thực hiện hệ thống ABC ..................................................................... 22
2.1.5. Hình thức thể hiện trong ứng dụng hệ thống ABC ............................................ 26
2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa............................................................................ 27
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và những đặc điểm cơ bản về hoạt động của doanh
2.2.1. nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................................. 27
2.2.2. Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa .................................................................................................................. 29
2.3. Lý thuyết nền .............................................................................................................. 33
2.3.1.
Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới ........................................................................ 33
2.3.2.
Lý thuyết lợi ích và chi phí ................................................................................. 35
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38
3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .............................................................. 38
3.1.1. Khung nghiên cứu ............................................................................................... 38
3.1.2. Qui trình nghiên cứu ........................................................................................... 39
Đề xuất mô hình, giả thuyết, thang đo nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận 3.1.3. dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn TP.HCM.......................................... 40
3.2. Nghiện cứu định tính .................................................................................................. 43
3.2.1.
Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................................. 43
3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia .................................................................... 44
3.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................... 45
3.3.1.
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 45
3.3.2. Mẫu nghiên cứu và qui trình thống kê mẫu ....................................................... 45
3.3.3.
Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ....................................................... 47
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 53
4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................................. 53
4.1.1. Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................... 53
4.1.1.1.
Phân tích thống kê mô tả đặc điểm mẫu ..................................................... 53
4.1.1.2.
Thống kê mô tả các biến quan sát ............................................................... 55
4.1.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo............................................................ 55
4.1.2.1.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ....................................... 55
4.1.2.2.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 58
4.1.3.
Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................... 60
4.1.3.1.
Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui ............................ 61
4.1.3.2.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 61
4.1.3.3.
Kiểm định mức độ giải thích của mô hình .................................................. 61
4.1.3.4.
Kiểm định tự tương quan phần dư ............................................................. 61
4.1.3.5.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – ANOVA ................................. 64
4.1.3.6.
Kết quả quả hồi qui ..................................................................................... 64
4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 66
4.2.1.
Biến LDUH - Sự ủng hộ của ban giám đốc......................................................... 66
4.2.2.
Biến LTTD - Lợi thế tương đối ........................................................................... 67
4.2.3.
Biến DDSP – Sự đa dạng sản phẩm .................................................................... 67
4.2.4.
Biến TDKT – Trình độ nhân viên kế toán .......................................................... 68
4.2.6.
Biến TQTTT - Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí ................................. 69
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................... 71
5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 71
5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................................ 71
5.3. Một số gợi ý thực thi áp dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV. .............................. 74
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu cho tương lại .............................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
Nội dung Chữ viết tắt
Đa dạng sản phẩm DDSP
Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa DNSXVVN
Lãnh đạo ủng hộ LDUH
Lợi thế tương đối LTTD
Nguyên vật liệu NVL
Qui mô QM
Quan trọng thông tin QTTT
Trình độ kế toán TDKT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Doanh nghiệp DN
2. Danh mục viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt Nội dung
VBC (Volume – Based – Costing ) Kế toán chi phí truyền thống
ABC (Activity – Based – Costing ) Chi phí trên cơ sở hoạt động
SME (Small Medium Enterpries) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EFA (Exploratory Factor Analysis) Phân tích nhân tố khám phá
H (Hypotheses) Giả thuyết
SPSS (Statistical Package for the Social Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
Sciences )
BI (Business Intellegent) Kinh doanh thông minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số liệu ứng dụng hệ thống ABC trên thế giới
Bảng 2.2: Mô tả điều kiện xác định qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất
Bảng 4.1: Thống kế đặc điểm đối tượng khảo sát
Bảng 4.2: Thống kê đặc điểm doanh nghiệp
Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 4.5: Nhóm nhân tố các biến độc lập
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số
Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình
Bảng 4.8: Bảng thống kê phần dư
Bảng 4.9: Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 4.10: Bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình hai chiều của ABC
Sơ đồ 2.2: Bước phân bổ chi phí chi tiết theo quan điểm ABC
Sơ đồ 2.3: Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối tượng chịu chi phí
Sơ đồ 2.4: Mô hình các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc
Sơ đồ 2.5: Mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản phẩm mới
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu
Sơ đồ 3.2: Qui trình nghiên cứu.
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình ba cấp độ của quản trị hoạt động.
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ mô hình hồi qui
Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư- đã chuẩn hóa
Hình 4.3 Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Tóm tắt:
Lý do chọn đề tài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế Việt Nam. Trong đó có doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thông tin kế toán cần cung cấp kịp thời và chính xác để hỗ trợ
nhà quản trị ra quyết định. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã không còn đáp
ứng được các yêu cầu trên trong thời kỳ công nghệ hiện đại như hiện nay. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh thì việc ra quyết định kịp thời, quản lý tốt chi phí là một
trong những lợi thế giúp họ tồn tại và phát triển. Tìm ra nhân tố, đưa ra giải pháp
giúp áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động vào trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn là điều cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế
toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
Mức độ tác động của từng nhân tố đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động. Đưa ra các hàm ý chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
triển khai thành công hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các kết quả từ nghiên cứu trên thế giới và
trong nước. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính là xin ý kiến chuyên gia để xác
định các nhân tố tác động. Bằng phương pháp định lượng kiểm định lại mô hình và
tìm ra mức độ tác động của từng nhân tố lên mô hình.
Kết quả nghiên cứu: Xác định được sáu nhân tố tác động và mức độ tác động
của từng nhân tố như sau: Sự ủng hộ của ban giám đốc (21.73%), Lợi thế tương đối
(21.41%), Sự đa dạng sản phẩm (20.21%), Trình độ nhân viên kế toán (13.39%),
Qui mô doanh nghiệp (12.75%), Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí
(10.51%). Đưa ra các hàm ý chính sách cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa áp
dụng thành công hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu góp phần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa áp dụng tốt hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho các doanh nghiệp. Cung cấp một phần tư liệu cho các nghiên cứu
về hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong tương lai. Ngoài ra,
nghiên cứu còn có một số hạn chế như: thực hiện trên phạm vi hẹp, còn nhiều nhân
tố chưa được xét đến. Và đó cũng chính là hướng nghiên cứu cho tương lai.
3. Từ khóa: Kế toán quản trị, Hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động, Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
ABSTRACT
1. Titile: The factors affecting activity based costing system implementation in
small and medium sized enterprises production in Ho Chi Minh city, Viet
Nam
2. Abstract:
Reason for writing: Small and medium sized enterprises is a large of the
Vietnamese economy. The competitive environment is increasingly, accounting
information should be provided promptly and accurately to assist management
decision-making. The Volume based costing system couldn’t supply for these
requirements in the modern technology. To improve competitiveness, timely
decision-making and cost-effective management is one of the advantages for them
to survive and thrive. Finding out the factors, giving the solution to use of the
activity based costing system into the small and medium sized enterprises
production is necessary.
Problem: Finding the factors affecting the applying activity based costing
systems in small and medium sized enterprises production. The affecting level of
the factors to apply activity based costing systems . From which given the solutions
for small and medium sized enterprises production and support them to set up
activity based costing system.
Methods: Synthesize findings from international and national studies. By
qualitative research methods seek expert opinion to determine the impact factors.
Using quantitative methods, re-examine the model and find out the impact of each
factor on the model.
Results: Identify the six factors and the level of impact of each factor as
follows: Support from the board of directors (21.73%), Relative advantage
(21.41%), Product diversity (20.21%), Knowledge of accounting staff (13.39%),
Enterprise size (12.75%), The importance of cost accounting information (10.51%).
Give the policy implications to businesses.
Conclusion: Research contributes to the successful implementation of the
activity based costing system in small and medium sized enterprises production and
improves competition for businesses. Provide a section for future activity based
costing system studies. In addition, the research has limitations such as limited
scope, many factors have not been considered. And that is the direction of research
for the future.
3. Keywords: Activity – Based Costing, small and medium sized enterprises,
Managerment Accounting.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hiện nay. Họ
đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng quốc gia và tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động, góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Và phần lớn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động chính của các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ và vừa là gia công cho các doanh nghiệp sản xuất lớn và sản xuất các
sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp phụ trợ. Nhà nước luôn tạo điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong đó có doanh nghiệp
sản xuất nhỏ và vừa. Tuy nhiên, ngoài sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước
thông qua thể chế, chính các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi riêng để phát triển
bền vững. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa để nâng cao khả năng
cạnh tranh cần phải tập trung vào chiến lược sản phẩm khác biệt. Với chiến lược sản
phẩm khác biệt, để thật sự tạo ra được những sản phẩm tiêu chuẩn và khác biệt,
doanh nghiệp cần phải xác định rõ quy trình, các hoạt động tạo ra giá trị cho sản
phẩm, quản lý chi phí hiệu quả từ đó tạo ra chính sự khác biệt của sản phẩm. Để
làm được như điều này thì cần có một hệ thống chi phí chính xác và hiệu quả. Trong
khi, hệ thống chi phí truyền thống đã được chứng minh là không cung cấp thông tin
chi phí một cách chính xác (Kaplan & Atkinson, 1998). Thay vào, đó hệ thống kế
toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động được chứng minh là phản ánh chi phí chính
xác hơn hệ thống kế toán chi phí tuyền thống (Kaplan & Atkinson, 1998). Với môi
trường cạnh trạnh, và sự quan trọng của thông tin kế toán chi phí để phục vụ cho
mục đích ra quyết định. Hệ thống ABC không chỉ phù hợp với doanh nghiệp có qui
mô lớn, doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa áp dụng hệ thống ABC cũng là một yêu
cầu cấp thiết. Thông qua các mô hình nghiên cứu ở nước ngoài tìm ra các nhân tố
tác động vào vận dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp xản xuất như:
(Brown, Booth, & Giacobbe, 2004), (Ahamadzadeh, Etemadi, & Pifeh, 2011),
(Author & Binaebi, 2013), (Al-Omiri & Drury, 2007), (Maelah, 2007b) và các công
2
trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng ABC trong nước như:
(Nguyễn Việt Hưng, 2017), (Trần Tố Uyên, 2016). Qua các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước chủ yếu tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động vào các
doanh nghiệp có qui mô lớn. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố
lớn của Việt Nam, tập trung rất nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Do
đó, sự cạnh tranh tại Thành phố Hồ Chí Minh rất khốc liệt. Từ thực tiễn nhu cầu
thông tin kế toán chi phí hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại địa
bàn TP.HCM và các công trình nghiên cứu trước tác giả đã chọn đề tài “ Các nhân
tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC –
Activity Based Costing) của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa
bàn TP.HCM.
Đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đối với áp dụng hệ thống kế
toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ
và vừa trên địa bàn TP.HCM.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Nhân tố nào tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở
hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM?
Mức độ tác động của mỗi nhân tố đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí
dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên
địa bàn TP.HCM như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC
của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 01 đến tháng 11
năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp. Đầu tiên, phân tích, tập hợp tài liệu xin ý kiến chuyên gia đưa ra các nhân
tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
trên địa bàn TP.HCM. Thứ hai, sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định, đo
lường mức độ tác động của các nhân tố qua mô hình hồi qui tuyến tính. Qua kết qủa
định lượng đưa ra các hàm ý chính sách vận dụng hệ thống ABC vào thực tế doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
- Về mặt lý thuyết: Đề tài nghiên cứu đã khái quát nội dung lý thuyết về hệ
thống ABC một cách tổng quát. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong
nước và ngoài nước. Xác lập được sáu nhân tố và mức độ tác động đến áp
dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM gồm: Sự ủng hộ của ban giám đốc ( 21.73%); Lợi thế tương đối
(21.41%); Sự đa dạng sản phẩm (20.21%); Qui mô doanh nghiệp (12.75%);
Trình độ nhân viên kế toán(13.39%); Tầm quan trọng thông tin kế toán chi
phí (10.51%).
- Về mặt thực tiễn: Ngoài những đóng góp về mặt lý thuyết, đề tài kiểm định
được mô hình gồm sáu nhân tố đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Biến
phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập trong mô hình. Từ kết
quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được sáu hàm ý chính sách tương ứng với
sáu nhân tố tác động. Và đưa ra gợi ý cho ba đối tượng để vận dụng hệ thống
ABC thành công trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM gồm: Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa; Cơ quan và chính quyền
địa phương; Các tổ chức giáo dục và đào tạo.
4
6. Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu: trình bày những khó khăn phải đối mặt của doanh nghiệp sản
xuất nhỏ và vừa, yêu cầu cấp bách áp dụng một hệ thống chi phí mới để tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM. Phần này xây dựng mục tiêu nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên
cứu làm định hướng cho toàn luận văn.
- Chương 1 Tổng quan công trình nghiên cứu: trình bày nội dung tổng quát về
các nghiên cứu trước có liên quan đến luận văn trên thế giới và Việt Nam.
Qua đó phân tích xác định khe hổng trong các nghiên cứu trước làm mục tiêu
nghiên cứu cho luận văn và kế thừa các ý tưởng, phương pháp và kết quả từ
các nghiên cứu trước.
- Chương 2 Cơ sở lý thuyết: trình bày các cơ sở lý thuyết là nền tảng cho
nghiên cứu của luận văn. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC, các
luận điểm và quan điểm tiếp cận nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, trình
bày các giả thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu, các lý
thuyết nền có ảnh hưởng đến nghiên cứu. Đưa ra mô hình dự kiến. Các điểm
thuận lợi và khó khắn khi ứng dụng ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ
và vừa trên địa bàn TP.HCM.
- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu: trình bày khung nghiên cứu, quy trình
nghiên cứu, các giả thuyết, thang đo, mô hình, quan hệ toán học giữa các
biến, cách thức khảo sát, xử lý số liệu, giới thiệu các tiêu chuẩn và các kỹ
thuật định lượng được sử dụng trong nghiên cứu.
- Chương 4 Kết quả nghiên cứu: trình bày về kết quả từ mẫu thống kê, kết quả
qua kiểm định định lượng và thảo luận về kết quả của nghiên cứu.
- Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách: trình bày các ý nghĩa, các khám phá
và đưa ra kết luận. Dựa trên những nội dung kết luận đưa ra một số hàm ý
chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM có thể ứng dụng hệ thống ABC vào trong thực tế.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Hệ thống ABC đã được biết đến từ những năm 1980 và được chứng minh là
cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn hệ thống kế toán chi phí truyền thống
(Kaplan & Atkinson, 1998). Thông tin từ hệ thống ABC giúp nhà quản trị đưa ra
các quyết định chính xác hơn. Do đó, từ khi hình thành trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về hệ thống ABC ở những góc độ tiếp cận khác nhau như là nghiên cứu
các nhấn tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC, triển khai hệ thống ABC vào một
tổ chức cụ thể. Sau đây tác giả thống kê các nghiên cứu được thực hiện trong khoản
thời gian gần nhất mà tác giả đã sưu tầm được để thấy được xu hướng nghiên cứu
hiện tại cùng với sự phát triển của hệ thống ABC tại các quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu của (Brown et al., 2004) “Technological and organizational
influences on the adoption of activity-based costing in Australia” (những ảnh
hưởng của yếu tố kỹ thuật và yếu tố tổ chức trong áp dụng ABC) được công bố trên
tạp chí Accounting and Finance, năm 2004. Nghiên cứu được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Đầu tiên, với phương pháp nghiên cứu định tính
nhóm tác giả đã kế thừa, tổng hợp, phân tích, từ các nghiên cứu đã được công bố
trước đó. Nghiên cứu lựa chọn nhân tố tác động dựa trên ba yếu tố ( hiển nhiên là
liên quan đến ABC như một sự đổi mới, hỗ trợ đáng kể trong các tài liệu đã được
công bố và xuất bản của ABC, đo lường được ). Thực hiện phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu được khảo sát trên các doanh nghiệp có đơn vị kinh doanh
chiến lược. Kết quả nghiên cứu đưa ra được 7 nhân tố tác động đến từng giai đoạn
chấp nhận ABC (3 nhân tố thuộc nhóm công nghệ: Mức độ của chi phí sản xuất
chung; Sự phức tạp và đa dạng của sản phẩm; Lợi thế tương đối, 4 nhân tố thuộc
nhóm tổ chức: Hỗ trợ của quản lý cấp cao; Hỗ trợ của người đứng đầu nội bộ; Qui
mô tổ chức; Người tư vấn. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý thuyết khuếch tán
sự đổi mới và được thực hiện nghiên cứu theo chiều ngang. Tuy nhiên, nghiên cứu
6
cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại như: hạn chế do cách thức thu thâp dữ liệu,
mẫu không đại diện cho toàn ngành, chỉ nghiên cứu theo chiều ngang chưa nghiên
cứu, phân tích kỹ trong từng giai đoạn của nghiên cứu cho cùng một số lượng mẫu.
Nghiên cứu đã khắc phục được vấn đề của các nghiên cứu đi trước là thiết lập được
một tập hợp các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống ABC. Xây
dựng các biến một cách nhất quán (Brown et al., 2004).
Theo nghiên cứu của (Al-Omiri & Drury, 2007) “ A survey of factors
influencing the choice of product costing systems in UK organizations” (khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ABC ở Vương Quốc Anh) được công bố trên
tạp chí Management Accounting Research, năm 2007. Bằng phương pháp định tính
và định lượng nhóm tác giả đã xác định được sáu nhân tố ( trong chín nhân tố được
đưa ra) tác động tích cực đến việc chấp nhận hệ thống ABC của các doanh nghiệp
tại Anh gồm: Tầm quan trọng của thông tin chi phí và qui mô doanh nghiệp là có
mức ảnh hưởng quan trọng; mức độ cạnh tranh và ngành nghề kinh doanh theo
nhóm tác giả là có ý nghĩa trong việc phân biệt giữa người chấp nhận và không chấp
nhận ABC; mức độ sử dụng các kỹ thuật sáng tạo trong kế toán quản trị và mức độ
sử dụng các kỹ thuật sản xuất tinh gọn có ảnh hưởng đáng kể đến vận dụng hệ
thống ABC. Trong khi các biến còn lại là chất lượng công nghệ thông tin, sự đa
dạng của sản phẩm và cấu trúc chi phí không có ảnh hưởng đáng kể. Thay vì chỉ sử
dụng áp dụng hay không áp dụng hệ thống ABC để làm thước đo thiết kế hệ thống
kế toán chi phí sản phẩm của các nghiên cứu đi trước. Nghiên cứu này đã sử dụng
bốn thước đo khác để đại diện cho sự tinh vi của hệ thống chi phí và nắm bắt được
các đặc điểm của hệ thống tính giá thành sản phẩm. Và kiểm tra được mối quan hệ
giữa các biến dự đoán và sự tinh vi của hệ thống kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu của (Maelah, 2007) “Factors influencing activity based costing
(ABC) adoption in manufacturing industry” (những yếu tố ảnh hưởng đến ứng
dụng ABC trong các doanh nghiệp sản xuất) được công bố trên tạp chí Investment
Management and Financial Innovations, năm 2007. Mục tiêu tác giả nghiên cứu các
7
nhân tố tác động đến chấp nhận ABC và tỷ lệ sử dụng hệ thống ABC trong các
doanh nghiệp sản xuất ở Malaysia. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và kết quả đã xác định được tỷ lệ chấp nhận ứng
dụng hệ thống ABC tại Malaysia là 36.111% và ba nhân tố tác động gồm: (1) Tính
hữu ích của thông tin từ hệ thống kế toán chi phí cho việc ra quyết định có ảnh
hưởng đáng kể đến áp dụng hệ thống ABC; (2) Sự hỗ trợ của tổ chức bao gồm hỗ
trợ từ quản lý doanh nghiệp và các phòng ban khác; (3) Đo lường thành quả hoạt
động – các biện pháp nội bộ. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng có những hạn chế về
vấn đề thu thập dữ liệu ( bao gồm số lượng khảo sát, và sự chủ quan của người trả
lời câu hỏi ), chưa phân biệt các giai đoạn khác nhau của quá trình chấp nhận hệ
thống ABC, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc có chấp nhận hệ thống ABC hay
không từ một quan điểm duy nhất của các nhà quản lý kế toán. Tác giả cũng đề
xuất hướng nghiên cứu trong tương lai là quan tâm đến các bộ phận liên quan khác
ngoài bộ phận kế toán. Nghiên cứu đã kế thừa được các lý thuyết của các nghiên
cứu được thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển và vận dụng tại một
quốc gia đang phát triển. Và nghiên cứu đã điều tra được mức độ áp dụng hệ thống
ABC tại Malaysia.
Theo kết quả nghiên cứu của (Ahamadzadeh et al., 2011) “Exploration of
Factors Influencing on Choice the Activity-Based Costing System in Iranian
Organizations” (Khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến chọn lựa ABC trong một
số doanh nghiệp ở Iran) được công bố trên tạp chí International Journal of Business
Administration, năm 2011. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng đã đưa ra
được ba trong năm nhân tố là cấu trúc chi phí, sự quan trọng của thông tin chi phí
và sự đa dạng về loại sản phẩm dịch vụ có tác động tích cực đến áp dụng hệ thống
ABC trong các doanh nghiệp tại Iran. Nghiên cứu này, ngoài các yếu tố đã được đề
cập từ các nghiên cứu đã được nêu trước đó, tác giả còn xem xét yếu tố loại ngành.
Tuy nhiên, kết quả không tìm thấy mối quan hệ giữa yếu tố tổ chức và sự lựa chọn
áp dụng hệ thống ABC như kết quả nghiên cứu của (Brown et al., 2004) đã thực
hiện.
8
Theo nghiên cứu (Author & Binaebi, 2013) “Analysis of Factors Influencing
Activity-Based Costing Applications in the Hospitality Industry in Yenagoa,
Nigeria” ( phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng ABC trong bệnh viện ở
Yenagoa, Nigeria) được công bố trên tạp chí Asian Journal of Business
Management, năm 2012. Bằng phương pháp định lượng đã nêu ra được ba trong
năm nhân tố là tính hữu ích của thông tin kế toán, sự hỗ trợ của quản lý cấp cao,
hiệu suất quản lý là các nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC trong lĩnh
vực khách sạn tại Nigeria. Đồng thời nghiên cứu cũng nêu lên rằng để vận dụng
được hệ thống ABC cần phải triển khai đào tạo nguồn nhân lực, xác định các trình
điều khiển một cách phù hợp, các nhà điều hành và chủ sở hữu cần tham gia các hội
thảo để nắm được giá trị của hệ thống ABC và cuối cùng các nhà nghiên cứu cần
nghiên cứu các trình điều khiển chi phí phù hợp với ngành khách sạn. Nghiên cứu
đã sử dụng hai nguồn dữ liệu là sơ cấp và thứ cấp để thực hiện các kiểm định, cải
thiện được tính chất chủ quan trong dữ liệu khảo sát của các nghiên cứu đã được
thực hiện trước đó. Nghiên cứu giới hạn loại hình kinh doanh là bệnh viện một loại
hình kinh doanh đặc thù, chưa bao quát được cho các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhận xét:
Thông qua các công trình nghiên cứu có thể thấy được rằng từ nhu cầu thông tin
phục vụ hoạt động quản trị trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, triển khai
một hệ thống chi phí ABC để cung cấp thông tin một cách chính xác cho doanh
nghiệp là một yêu cầu cần thiết và việc nghiên cứu vận dụng hệ thống ABC vào
trong doanh nghiệp được tiến hành ở những góc độ khác nhau, khám phá và kiểm
định những nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng trong những tổ chức, môi trường hoạt
động khác nhau. Qua đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng hệ thống
ABC vào doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM có thể kế thừa
những lý thuyết, phương pháp nghiên cứu từ những công trình khoa học đã công bố
để bổ sung, thực nghiệm kiểm định.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
9
Theo xu thế phát triển của thế giới cũng như nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích
của việc áp dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp. Trong nước đã có các công trình
nghiên cứu liên quan đến ABC, nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
áp dụng hệ thống ABC, cải thiện hệ thống chi phí hiện tại của doanh nghiệp. Sau
đây, tác giả xin thống kê các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện trong những
năm gần đây:
Theo nghiên cứu của (Lâm, Thị Trúc Linh, 2009) “Vận dụng hệ thống chi phí
dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty ADC” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại
học Kinh tế Tp.HCM, năm 2010. Công ty ADC là công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm nông dược thuộc doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Kế toán chi phí theo hệ
thống chi phí truyền thống. Thông qua phân tích thực trạng và yêu cầu cần phải thay
đổi hệ thống kế toán chi phí mới nhằm phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin trong
việc ra quyết định tại doanh nghiệp. Tác giả căn cứ vào cơ sở lý thuyết về hệ thống
ABC và tiến hành vận dụng vào doanh nghiệp. Qua tình hình thực tế tại doanh
nghiệp tác giả đề xuất một số kiến nghị để ứng ABC như sau: tổ chức công tác kế
toán quản trị, đào tạo nhân viên kiến thức về ABC vì nhân viên kế toán là người
thực hiện, phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để cung cấp thông tin phục
vụ ra quyết định, xây dựng lại hệ thống chi phí định mức phục vụ công tác quản lý,
có chế độ khuyến khích nhân viên để họ gắn bó lâu dài.
Theo nghiên cứu của (Đỗ, Thị Kiều Nhi, 2014) “Ứng dụng hệ thống kế toán chi
phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing ) tại Công ty TNHH
Máy Sao Việt” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm 2014. Sao
Việt là công ty chuyên về sản xuất máy móc - thiết bị hóa dược, thực phẩm, công
nghệ công trình. Công ty cũng là doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Hiện tại công
ty đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Tác giả phân tích thực trạng
doanh nghiệp chuyên về sản xuất các máy móc, thiết bị hóa dược, thực phẩm. Qua
đó ứng dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại doanh nghiệp.
Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để ứng dụng ABC tại công ty như: cần có sự
10
ủng hộ của ban giám đốc, cần phải xây dựng và phát triển hệ thống quản trị dựa trên
mức độ hoạt động, cần phải sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin và cuối cùng là cần có
sự hỗ trợ về mặt tổ chức và tài chính.
Theo nghiên cứu của tác giả (Nguyễn, Tú Ngân, 2014) “ Ứng dụng phương pháp
kế toán chi phí dựa trên cơ cở hoạt động tại Công ty TNHH United International
Pharma” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm 2014. United
International Pharma là công ty chuyên sản xuất dược phẩm. Hiện tại đang áp dụng
hệ thống kế toán chi phí theo hệ thống kế toán chi phí cổ điển. Tác giả phân tích
thực trạng tại doanh nghiệp, dựa trên lý thuyết về hệ thống kế toán chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động và ứng dụng vào thực tế doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đề xuất các
giải pháp để xây dựng điều kiện triển khai ABC tại doanh nghiệp như: cần sự ủng
hộ của ban giám đốc, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức lại các hoạt động hiện tại để
phù hợp với hệ thống mới.
Theo nghiên cứu của ( Bùi Minh Nguyệt, 2014 ) “Vận dụng phương pháp tính
giá trên cơ sở hoạt động (ABC) phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược tại Công
ty TNHH Ý Chí Việt” Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh tế Tp.HCM, năm
2014. Ý Chí Việt là công ty chuyên về xi mạ trên nhựa, chế tạo khuôn nhựa. Công
ty đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống và thông
tin kế toán không đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị. Tác giả đã nghiên cứu
thực trạng hiện tại của doanh nghiệp và dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống ABC
tiến hành vận dụng ABC vào doanh nghiệp. Trong quá trình vận dụng tác giả đã
đưa ra các đề xuất để quá trình triển khai hệ thống ABC thành công gồm: xác định
đúng các trung tâm chi phí và tiêu thức phân bổ phù hợp, cần có sự hỗ trợ của hệ
thống thông tin.
Từ bốn công trình nghiên cứu đã được tác giả tổng hợp, hệ thống ABC được
triển khai tại các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa. Kết quả cho thấy hệ
thống ABC triển khai được vào doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa và mang lại hiệu
quả nhất định. Minh chứng là bốn công trình nghiên cứu nêu trên.
11
Theo công bố của tác giả (Trần Tố Uyên, 2016) “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC)
trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam” được công bố trên tạp chí Kinh tế &
Phát triển, năm 2016. Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu
và phương pháp định lượng. Trong nghiên cứu tác giả xác định sáu nhân tố ảnh
hưởng gồm: quy mô doanh nghiệp, sự đa dạng sản phẩm, tỷ lệ chi phí gián tiếp,
năng lực cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin chi phí và mức độ tự động
hóa ảnh hưởng đến áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp dược phẩm
tại Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra một số vấn đề cần lưu ý để triển khai ABC
thành công, cần phải chú trọng phát triển kế toán quản trị, xây dựng nhóm chuyên
trách về ABC, áp dụng mô hình ABC đơn giản tiết kiệm chi phí và hạn chế rào cản
kỹ thuật…. Công trình nghiên cứu đã tổng hợp được nhân tố tác động đến vận dụng
hệ thống ABC trong các doanh nghiệp dược phẩm. Qua đó, góp phần đưa ra giải
pháp để triển khai thành công hệ thống ABC trong doanh nghiệp dược phẩm. Tuy
nhiên nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp dược phẩm. Những doanh
nghiệp có qui mô lớn. Chưa khái quát được cho tất cả các lĩnh vực hoạt động và qui
mô nhỏ và vừa.
Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Việt Hưng, 2017) “Những nhân tố cản trở đến
vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các
doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, năm
2017. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Phương pháp định tính
đưa ra đươc các nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính
theo mức độ hoạt động. Phương pháp định lượng đo lường mức độ tác động của
từng nhân tố. Kết quả luận án tìm ra được chín nhân tố cản trở đến việc vận dụng
ABC và mức độ cản trở của từng nhân tố ( Hạn chế về nhận thức, thiếu nguồn lực,
tâm lý hạn chế thay đổi, chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng
ABC, thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo, hạn chế về kỹ thuật vận dụng, không quan tâm
vấn đề đào tạo, cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển khai phương pháp
ABC, không xây dựng mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai gắn với khen thưởng
12
hợp lý). Qua đó phân tích mức độ tác động của các nhân tố đó và kết quả cho thấy
nhân tố hạn chế về kỹ thuật vận dụng ảnh hưởng 28.6% trong mức độ các nhân tố,
nhân tố tâm lý hạn chế thay đổi ảnh hưởng 25.9% trong mức độ các nhân tố. Đây là
hai nhân tố có mức ảnh hưởng cao nhất. Đồng thời đưa ra các kiến nghị cụ thể: đối
với vấn đề hạn chế về kỹ thuật vận dụng cần nhận diện được các hoạt động hợp lý,
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp, duy trì hệ thống ABC trong đơn vị; đối với vấn đề
tâm lý hạn chế thay đổi cần: phân tích rõ nhược điểm hiện tại và xây dựng mục tiêu
rõ ràng, tác giả đưa ra các giải quyết tâm lý cho từng cấp đối tượng cụ thể. Đồng
thời tác giả cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể khác để vận dụng thành công ABC
trong doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân lực từ nhiều phía như
trường đại học, hiệp hội nghề nghiệp và cả bản thân doanh nghiệp, cần thay đổi
quan điểm về hệ thống thông tin kế toán, kế toán không chỉ phục vụ cho mục đích
thuế và kiểm toán, nhân viên kế toán phải xây dựng một hệ thống phân tích lợi
nhuận và chi phí rõ ràng để tranh thủ sự ủng hộ của ban lãnh đạo. Bên cạnh những
kết quả đạt được tác giả cũng nêu lên một số hạn chế của công trình nghiên cứu.
theo tác giả nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu hệ thống ABC tại
Việt Nam. Có thể nghiên cứu kết hợp hệ thống ABC và các mô hình khác như
EVA, BSC…. Công trình nghiên cứu đã được thực hiện trên các lĩnh vực hoạt
động. Đóng góp cơ sở lý thuyết để các doanh nghiệp triển khai hệ thống ABC hiệu
quả. Nghiên cứu đã thống kê được tỷ lệ áp dụng hệ thống ABC hiện nay tại Việt
Nam vẫn còn hạn chế(3.7%).
Nghiên cứu của tác giả (Phan Đàm Trung Tín, 2018) “ Các nhân tố ảnh hưởng
đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – Nghiên cứu
các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ, thư viện Đại học Kinh
tế Tp.HCM, năm 2018. Luận văn sử dụng phương pháp định tính để xác định các
nhân tố tác động, sử dụng phương pháp định lượng kiểm định lại giả thuyết. Bài
nghiên cứu kế thừa mô hình chính từ nghiên cứu của (Al-Omiri & Drury, 2007).
Nghiên cứu đã xác định được sáu nhân tố tác động gồm: Sự cạnh tranh; Mức độ
quan trọng của thông tin chi phí; Sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao; Chất
13
lượng hệ thống công nghệ thông tin; Huấn luyện và đào tạo; Qui mô. Tác giả đã đưa
ra được mô hình hồi qui và xác định được nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất là yếu
tố “ Sự cạnh tranh”. Đồng thời, tác giả đưa ra được các kiến nghị nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp triển khai hệ thống ABC thuận lợi hơn như: Doanh nghiệp cần nỗ lực
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chiến lược khác biệt hóa, chiến lược
dẫn đầu chi phí. Cần có chính sách huấn luyện và đào tạo đầy đủ, phù hợp. Nâng
cao vai trò của sự hỗ trợ và mức độ tham gia của quản lý cấp cao. Chú trọng vào
việc ứng dụng sớm và thường xuyên đánh giá lại chất lượng hệ thống công nghệ
thông tin trong quá trình phát triển . Nâng cao tầm quan trọng của thông tin chi phí.
Gia tăng qui mô doanh nghiệp. Tác giả cũng đưa ra được các hướng nghiên cứu cho
tương lại bằng cách mở rộng thêm các nhân tố và mở rộng phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu đã xác lập được các nhân tác động cho doanh nghiệp sản xuất có qui
mô lớn và vừa trên địa bàn TP.HCM. Kế thừa các công trình nghiên cứu trước, thực
nghiệm tại môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Không xác lập thêm yếu tố mới tác
động đến vận dụng hệ thống ABC vào các doanh nghiệp sản xuất.
Nhận xét:
Qua thống kế các nghiên cứu cho thấy tại Việt Nam, có khá nhiều các công
trình nghiên cứu liên quan đến tìm kiếm các nhân tố tác động đến áp dung hệ thống
ABC trong doanh nghiệp. Trước đây, các nghiên cứu liên quan đến ABC là tập
trung vào ứng dụng hệ thống ABC trong một doanh nghiệp cụ thể thông qua
phương pháp nghiên cứu tình huống. Trong những năm gần đây, có một số nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng, cản trở đến vận dụng ABC. Mặt dầu, việc nghiên
cứu ứng dụng ABC đã đề cập khá nhiều nhưng trong thực tiễn ứng dụng ABC vẫn
còn rất hạn chế. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả ngoài việc kế thừa những
thành công của các công trình nghiên cứu trước đây, nhất là về lý thuyết để tiến
hành một thực nghiệm mới trong tìm kiếm những nhân tố ảnh tác động đến áp dụng
hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
1.2. Tổng kết và khe hổng nghiên cứu
14
Được hình thành và biết đến từ những năm 1980 hệ thống ABC được đánh giá là
hệ thống kế toán chi phí tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu thông tin chi phí trong thời
kỳ cạnh tranh (Kaplan & Atkinson, 1998). Chính điều này, hệ thống ABC được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm cả về học thuật lẫn ứng dụng trong thực tiễn. Từ
nền tảng lý thuyết, đã có nhiều nghiên cứu nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến áp dụng hệ thống ABC trong thực tiễn đã được tiến hành trên thế giới
(Brown et al., 2004), (Maelah, 2007), (Ahamadzadeh et al., 2011), (Author &
Binaebi, 2013)…. Qua đó, cung cấp một cái nhìn tổng quát về vai trò và tầm quan
trọng của hệ thống ABC.
Từ những nghiên cứu đã được thực hiện trong nước và ngoài nước có những
nghiên cứu thực hiện ở các nước đang phát triển có các đặc điểm tương đồng với
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển như (Maelah, 2007). Các nghiên cứu nêu
trên tập trung vào các doanh nghiệp có qui mô lớn. Không chỉ triển khai thành công
trên các doanh nghiệp có qui mô lớn hệ thống ABC có thể triển khai thành công
trên các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa (Gunasekaran, Marri, &
Grieve, 1999). Thêm vào đó, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với các
doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại
và phát triển là một vấn đề cấp thiết. Nhất là trong một thành phố có sự cạnh tranh
khốc liệt như TP.HCM. Từ đó tác giả hình thành nên ý tưởng nghiên cứu mới mà là
xác định các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản
xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM để cụ thể hơn bức tranh nghiên cứu thực
nghiệm trong môi trường kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Các nhân tố đưa ra
được kế thừa từ các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài gồm: sự ủng
hộ của ban giám đốc, qui mô doanh nghiệp, tầm quan trọng của thông tin kế toán
chi phí, sự đa dạng sản phẩm, lợi thế tương đối, trình độ nhân viên kế toán…. Sau
đó tiến hành phân tích, kiểm định các nhân tố phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất
nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM để tạo ra một điểm nhấn cụ thể qua thực nghiệm,
để xây dựng các hàm ý chính sách để áp dụng hệ thống ABC một cách hiệu quả,
15
nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM.
16
Kết luận chương I
Từ các công trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên, có thể thấy được rằng hệ
thống ABC đã phát triển khá lâu đời trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu
liên quan và cung cấp một cơ sở lý thuyết nền và làm cơ sở lý luận cho các nghiên
cứu vận dụng sau này. Cho dù vậy, với Việt Nam đây vẫn còn là hệ thống khá mới
để có thể vận dụng rộng trong thực tế. Nhưng với mục tiêu không ngừng đổi mới để
phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới thì buộc phải thay đổi theo xu hướng
tích cực và tiếp thu kiến thức tiên tiến. Trong nước có nhiều nghiên cứu định tính
ứng dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp cụ thể. Tuy vậy, lại có rất ít công
trình nghiên cứu đưa ra các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC vào trong
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến vận dụng hệ
thống ABC trong doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Nhưng các nhân tố này
có phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM
hay không là vấn đề mà tác giả đề ra và tiếp tục nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
17
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về lý thuyết hệ thống ABC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ABC
Hệ thống ABC phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: theo nghiên cứu của (Noreen, 1991)
Là giai đoạn đoạn khởi đầu của hệ thống ABC nên còn nhiều hạn chế, trong giai
đoạn này, hệ thống ABC chủ yếu hướng về thay đổi cách tiếp cận của hệ thống kế
toán chi phí truyền thống để cải tiến, nâng cao tính chính xác của chi phí.
- Hệ thống ABC chỉ được xem như là một phiên bản phức hợp của kế toán chi
phí truyền thống nhằm giải quyết chi phí gián tiếp trong sản xuất liên quan
đến nhiều đối tượng với nhiều vấn đề chuyên môn chưa hoàn chỉnh.
- Hệ thống ABC chỉ mới bắt đầu được định hình nghiên cứu chính thức về lý
thuyết, về áp dụng vào thực tế và vẫn chưa định hình được cấu trúc mô hình.
- Hệ thống ABC chỉ được nghiên cứu phát triển mô hình, ứng dụng vào việc
giải quyết thông tin chi phí cho các quyết định liên quan đến định lợi nhuận
của từng sản phẩm.
Giai đoạn 2:theo nghiên cứu của (Turney, 2010)
Mô hình ABC chuyển từ tập trung vào thông tin về chi phí của sản phẩm sang
chi phí của quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh.
- Nhận diện các hoạt động và mối quan hệ giữa hoạt động với chi phí để giải
quyết vấn đề phân bổ chi phí sản xuất chung chính xác hơn.
- Nhận diện chi phí của quy trình sản xuất, các hoạt động kinh doanh bên
trong doanh nghiệp để đưa ra các chiến thuật, tác nghiệp nhằm nâng cao
năng suất sản xuất, hiệu quả bán hàng, hiệu quả xây dựng các kênh phân
phối, hiệu quả trong quản trị điều hành
Giai đoạn 3: Theo nghiên cứu của (Kaplan, 2004)
18
Mô hình ABC tiếp tục được nghiên cứu mở rộng từ mối quan hệ giữa chí phí với
các hoạt động diễn ra bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp với mục đích chính là
tìm ra các lợi thế hoạt động của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược canh tranh.
- Xây dựng hệ thống ABC trên cơ sở toàn bộ hệ thống hoạt động, xác định lại
tiêu thức tập hợp và phân bổ chi phí, duy trì cập nhật thông tin liên quan đến
hệ thống hoạt động khi có sự thay đổi thị trường, khách hàng, hệ thống sản
xuất, nhà cung ứng (nguồn lực kinh tế sử dụng).
- Xây dựng mô hình ABC cải tiến để giải quyết những khó khăn hạn chế về
mặt kỹ thuật (xác định hoạt động, cập nhật sự thay đổi hoạt động), về mặt
kinh tế (ngân sách) như mô hình ABC điều chỉnh theo tiêu thức thời gian
(time – driven), Mô hình Time – Driven Acitivity – Based Costing (TDABC)
của (Kaplan, 2007) để nâng cao tính tiết kiệm, khả thi và sự kết nối với các
mô hình quản trị khác như quản trị nguồn lực toàn doanh nghiệp, quản trị
mối quan hệ với khách hàng, hay kết nối với trang web để tạo thành BI
(Business Intellegent) .
Giai đoạn 4
Mô hình ABC trở thành một kênh thông tin cơ sở chủ đạo về tài chính, về hoạt
động toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp để phân tích sức mạnh, cải thiện hiệu quả,
đo lường và đánh giá kết quả hoạt động. Cụ thể mô hình ABC cung cấp các thông
tin nhằm kết nối với thẻ cân bằng điểm để xây dựng các mục tiêu, cung cấp thông
tin để xây dựng dự toán linh hoạt chính xác hơn khi thay đổi các phương án kinh
doanh, cung cấp thông tin để quản trị hiệu quả nhân sự, lao động trong từng công
việc, hoạt động.
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến nguồn gốc của hệ thống ABC.
Theo nghiên cứu (Sarah, 2005) khái niệm về hệ thống ABC đã tồn tại dưới hình
thức “ Kế toán hoạt động” từ những năm 1940s. Từ đó là cơ sở để phát triển hệ
thống ABC sau này.
19
- Đến cuối những năm tám mươi của thế kỷ trước ABC được giới thiệu và từ
đó được nhiều công ty lớn triển khai thực hiện (Needy, Nachtmann,
Roztocki, Warner, & Bidanda, 2003).
- Đầu thế kỷ XXI, do nhu cầu về cạnh tranh, các DNNVV áp dụng ABC vì
nhận thấy được ưu điểm mà nó mang lại (Gunasekaran et al., 1999). Ngoài ra
ông còn cung cấp mô hình để ứng dụng ABC vào DNNVV.
- Tỷ lệ ứng dụng ABC của các quốc gia trên thế giới theo nghiên cứu của
(Azzouz, 2012) được thể hiện ở Bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1 Thống kê số liệu ứng dụng hệ thống ABC trên thế giới.
Năm Nghiên cứu của Tỷ lệ chấp Quốc gia
nhận
52% Kiani & Sangeladji Mỹ 2003
33.3% Rahmouni Anh 2008
9.3% Ngongang Cameroon 2010
Moalla 23.75% Tunisia - thuộc Bắc Phi 2007
Sartorius, Eitzen et Kamala 12% Nam phi 2007
Chongruksut et Brooks 35% Thái Lan 2005
Ruhanita et Daing 36% Malaysia 2007
Nguồn: (Azzouz, 2012)
2.1.2. Vai trò hệ thống ABC
Dưới góc độ kế toán
Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống ABC là hệ thống kế toán không nhằm
mục tiêu phân bổ chi phí chung đến sản phẩm mà là đo lường và phân bổ chi phí
nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất và phân phối sản phẩm.
Dưới góc độ là nhà quản trị doanh nghiệp
- Theo (Gosselin & Lavae, 1997) hệ thống ABC được xem là một bộ phận của
quản trị hoạt động, cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Hệ
20
thống ABC là cấp độ cuối cùng và là cấp độ cung cấp thông tin chi tiết nhất.
Thông tin được cung cấp từ hệ thống ABC là chính xác cao hơn so với
phương pháp truyền thống ( Cooper, 1988). Hình 2.1. Mô hình ba cấp độ của
quản trị hoạt động.
Activity Analysis
Activity Cost Analysis
ABC
Hình 2.1. Mô hình ba cấp độ của quản trị hoạt động.
Nguồn: (Gosselin & Lavae, 1997) trang 106
- Theo (Needy et al., 2003);(Hughes, 2005) nhấn mạnh vai trò cung cấp thông
tin từ hệ thống ABC và sử dụng thông tin cho mục đích ra quyết định của
nhà quản trị doanh nghiệp.
Điều này có thể thấy rằng với nhà quản trị doanh nghiệp cung cấp thông tin
chính xác và kịp thời từ hệ thống ABC là công cụ hỗ trợ đắc lực trong ra quyết định
từ đó góp phần cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Nội dung hệ thống ABC
Các thành phần của hệ thống ABC được (Tsai, 1998) thể hiện thống qua mô
hình được kế thừa từ mô hình của (Turney, 1991) mô tả trong Sơ đồ 2.1 và Sơ đồ
2.2 Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống chí phí dựa trên cơ sở hoạt động
nhằm nâng cao tính chính xác trong việc phân bổ chi phí của các nguồn lực đến các
hoạt động, quy trình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng. Theo quan
điểm của hệ thống ABC thì nhiều nguồn lực của doanh nghiệp không những được
sử dụng để sản xuất sản phẩm mà còn được sử dụng cho các hoạt động phục vụ sản
xuất. Mục tiêu của hệ thống ABC không phải là phân bổ chi phí sản xuất chung đến
21
sản phẩm mà đo lường và phân bổ chi phí nguồn lực đến các hoạt động hỗ trợ cho
sản xuất và phân phối sản phẩm. Dưới đây là các khái niệm liên quan đến nội dung
của hệ thống ABC theo (Tsai, 1998).
Quan điểm phân bổ chi phí
Nguồn lực
Trình điều khiển nguồn lực
Quan điểm về quá trình hoạt động
Trung tâm chi phí Hoạt động Đo lường thành quả
Trình điều khiển hoạt động
Chủ thể sử dụng nguồn lực
Sơ đồ 2.1: Mô hình hai chiều của ABC
Nguồn: Tsai, 1998, trang 728
22
Mô hình minh họa phân bổ chi phí chi tiết theo quan điểm ABC.
Nguồn lực
Trình điều khiển nguồn lực
guồn lực Trung tâm hoạt động Giai đoạn 1
Nhân tố chi phí
Giai đoạn 2
Hoạt động và chi phí hoạt động chung
Trình điều khiển hoạt động
Chủ thể tiêu tốn chi phí
Sơ đồ 2.2. Bước phân bổ chi phí chi tiết theo quan điềm ABC
Nguồn: Tsai, 1998, trang 729
2.1.4. Qui trình thực hiện hệ thống ABC
Qui trình thực hiện hệ thống ABC theo (Kaplan & Atkinson, 1998) gồm 5 bước
sau:
- Xác định các hoạt động, nguồn lực liên quan đến hoạt động và đo lường chi
phí sử dụng nguồn lực.
Hoạt động được hiểu là tác nhân, nguyên nhân gây nên chi phí (cost
driver).
Trong thiết kế hệ thống ABC, xác định hoạt động là bước rất quan trọng.
Một thủ tục phổ biến trong xác định hoạt động là phỏng vấn những người
làm việc và tổng kết các hoạt động chính của họ. Điều này thường dẫn
đến một danh sách rất dài các hoạt động. Để đơn giản, tiết kiệm, có thể
23
rút gọn danh sách các hoạt động bằng cách kết hợp một số hoạt động
tương đồng thành một hoạt động chung đặc trưng tương thích. Khi kết
hợp các hoạt động cần chú ý đến tính tương thích – tương thích về mục
tiêu, cấp độ, phạm vi.
Trong thiết kế hệ thống ABC, xác định nguồn lực sử dụng liên quan đến
hoạt động cũng là công việc rất quan trọng vì nó quyết định đến các loại
thước đo nguồn lực, đo lường chi phí sử dụng nguồn lực.
Xác định nguồn lực và chi chi phí liên quan đến sử dụng nguồn lực của
hoạt động thường được tiến hành trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa
các nguồn lực với hoạt động hay nhóm hoạt động. Về cơ bản, nguồn lực
sử dụng và chi phí sử dụng nguồn lực được xác định, tập hợp theo từng
hoạt động hoặc nhóm hoạt động và phạm vi chi phí có thể là chi phí sản
xuất, chi phí ngoài sản xuất, hay chi phí bên trong và bên ngoài hoạt động
doanh nghiệp tùy theo mục tiêu thiết kế hệ thống ABC.
Nguồn lực và hoạt động gây nên chi phí có thể chia theo các phạm vi phổ
biến như : nguồn lực liên quan đến thực hiện sản xuất, kinh doanh ở từng
sản phẩm, lô sản phẩm, dòng sản phẩm, hay liên quan đến duy trì cơ sở
vật chất, hỗ trợ, phục vụ sản xuất, bán hàng, quản lý….
Trên nền tảng hoạt động đã được xác lập, các nguồn lực đã định hình và
thứơc đo sử dụng thích hợp, chi phí nguồn lực sử dụng cho từng hoạt
động hay nhóm hoạt động liên quan sẽ được xác định.
Tùy theo mục tiêu của ABC, chi phí nguồn lực sử dụng của từng hoạt
động hay nhóm hoạt động sẽ được đo lường ở phạm vi thích hợp khác
nhau.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng hoạt động gây nên chi phí.
Trên nền tảng hoạt động đã được xác lập, nguồn lực sử dụng, phạm vi chi
phí đã được xác định, chi phí được tập hợp theo từng hoạt động hay
nhóm hoạt động. Về cơ bản, nếu xét theo mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí như sản phẩm, dịch vụ hay khách hàng, các hoạt động phát sinh
24
chi phí chia ra thành hai nhóm là nhóm những hoạt động có liên quan
trực tiếp đến đối tương chịu chi phí và nhóm hoạt động liên quan gián
tiếp đến đối tượng chịu chi. Vì vậy, chi phí được tập hợp theo hai nhóm
hoạt động.
Tập hợp chi phí cho những hoạt động có mối quan hệ trực tiếp đến đối
tượng chịu chi phí như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất.
Tập hợp chi phí cho những đối tượng có mối quan hệ gián tiếp đến đối
tượng chịu chi phí như tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý
chung,…Với nhóm này, chi phí được tập hợp cho những hoạt động,
nhóm ở những phạm vi quản lý khác nhau như phạm vi từng lô sản phẩm,
phạm vi từng phân xưởng, phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Tính hệ số phân bổ chi phí theo từng hoạt động.
Hệ số phân bổ được xác định riêng theo từng hoạt động, nhóm hoạt động
và cơ sở phân bổ tương ứng. Vì vậy, nếu bảng liệt kê có n hoạt động,
nhóm hoạt động thì sẽ có n hệ số phân bổ tương ứng.
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí / Tổng cơ sở phân bổ
- Phân bổ chi phí, đặc biệt là chi phí chung (chi phí sản xuất chung) cho từng
đối tượng chịu chi phí dựa trên cơ sở hệ số phân bổ và mức sử dụng kết quả
từ các hoạt động của đối tượng chịu chi phí.
Đối tương chịu chi phí (Cost Objects): là những đối tượng gánh chịu chi
phí, những đối tượng dẫn đến các hoạt động diễn ra.
Các đối tượng chịu chi phí thông thường gồm: sản phẩm, đơn hàng, dịch
vụ, khách hàng.
Việc ghi nhận chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí dựa trên cơ sở mối
liên quan giữa hoạt động với đối tượng chịu chi phí, hệ số phân bổ của
hoạt động và mức sử dụng các hoạt động.
Chi phí được ghi nhận cho một đối tượng chịu chi phí được thể hiện
Chi phí phân bổ cho đối tượng (i) = ∑(Hệ số phân bổ x Mức sử dụng)
25
Theo (Kaplan & Atkinson, 1998) đã đưa ra mô hình ví dụ minh họa dòng di
chuyển của chi phí từ nguồn lực đến sản phẩm, dịch vụ, khách hàng theo Sơ đồ 2.3
như sau:
Nhân công gián tiếp Nguồn lực
Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực
Các hoạt động Chuẩn bị máy móc Vận chuyển NVL Bảo trì máy móc Kiểm tra NVL Chuẩn bị dụng cụ
Số giờ bảo trì
Số lần nhận NVL Số lần vận chuyển NVL Số lần chuẩn bị máy móc Số lần chuẩn bị dụng cụ Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt đông
$/ 1 giờ bảo trì
…
…
…
…
$/ 1 lần nhận NVL $/ 1 lần vận chuyển NVL $/ 1 lần chuẩn bị máy móc $/ 1 lần chuẩn bị dụng cụ
Sản phẩm/dịch vụ/khách hàng
Sơ đồ 2.3: Dòng di chuyển của chi phí từ nguồn lực đến đối tượng chịu chi phí
Nguồn: (Kaplan & Atkinson, 1998)
26
- Lập báo cáo chi phí của từng đối tượng theo nguyên nhân phát sinh chi phí.
Báo cáo chi phí theo hệ thống ABC được thể hiện chi phí theo từng
nguyên nhân.
Tùy thuộc vào mục tiêu quản trị, báo cáo chi phí theo hệ thống ABC sẽ
được trình bày ở những phạm vi, thước đo chi phí khác nhau.
2.1.5. Hình thức thể hiện trong ứng dụng hệ thống ABC
Theo nghiên cứu (Kaplan & Atkinson, 1998) hệ thống ABC có các cách tiếp cận
sau:
Hình thức tiếp cận ABC giản đơn
Tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất. Các bước tiến hành :
- Xác định các hoạt động, nguồn lực sử dụng, chi phí sử dụng nguồn lực liên
quan đến các hoạt động sản xuất.
- Tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng hoạt động
gây nên chi phí.
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng hoạt động sản xuất, nhóm hoạt động sản
xuất.
- Phân bổ (tổng hợp) chi phí, chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm được
sản xuất ra.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất của từng sản phẩm theo nguyên nhân phát sinh
chi phí.
Hình thức tiếp cận ABC đầy đủ
Tính chi phí cả quy trình hoạt động kinh doanh. Các bước tiến hành :
- Xác định các hoạt động, trung tâm hoạt động, và các nguồn lực sử dụng liên
quan đến các hoạt động, trung tâm hoạt động và đo lường chi phí sử dụng
nguồn lực của các hoạt động, trung tâm hoạt động kinh doanh.
- Tập hợp chi phí theo từng hoạt động, trung tâm hoạt động.
27
- Tính hệ số phân bổ chi phí theo từng hoạt động, trung tâm hoạt động.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí như : sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng.
- Lập báo cáo chi phí theo từng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng theo nguyên
nhân phát sinh chi phí.
2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa- Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ
thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và những đặc điểm cơ bản về hoạt động của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo qui định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo qui mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bản cân đối kế toán của doanh nghiệp ) hoặc số lao động bình
quân năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên ) ( Điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009). Tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo qui định tại Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày
11 tháng 03 năm 2018 được thể hiện tóm tắt tại Bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2 Mô tả điều kiện xác định qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa.
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Qui mô Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao Tổng
động nguồn động nguồn động nguồn
(tham gia vốn (tham gia vốn (tham vốn
Khu vực BHXH) BHXH) gia
BHXH)
I. Nông, lâm Không Nguồn Không Nguồn Không Không
nghiệp, thủy quá 10 vốn quá 100 vốn quá 200 quá
sản, công người không người không người 100 tỷ
nghiệp, xây quá 3 tỷ quá 20
28
dựng tỷ
II. Thương Không Doanh Không Nguồn Không Không
mai, dịch vụ quá 10 thu hoặc quá 50 vốn quá 100 quá
người nguồn người không người 100 tỷ
vốn quá 50
không tỷ
quá 3 tỷ
Nguồn: Điều 6, Nghị định 39/2018/ NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018.
Những đặc điểm cơ bản về hoạt động, quản lý của các doanh nghiệp Nhỏ
và Vừa
Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ở Việt Nam như đã giới thiệu trên đây đa số là những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nguồn lực kinh tế hạn chế, trình độ khoa học – kỹ
thuật – công nghệ - quản lý cũng rất thấp. Vì vậy, hoạt động chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực gia công hay sản xuất nhỏ.
Ngày nay, trong sự hội nhập và phát triển, rõ ràng áp lực cạnh tranh không phải
chỉ dừng lại ở doanh nghiệp lớn mà chuyển xuống và đè nặng trên những doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Ở đây, sự gia công hay sản xuất nhỏ luôn phải chịu một áp lực
rất lớn của cạnh tranh về giá cả, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn luôn chịu áp lực
phải liên tục giảm chi phí trong các hợp đồng gia công hay sản xuất để có được
những đơn hàng hay gia nhập vào chuỗi cung ứng của quốc gia, của toàn cầu. Từ
đó, một câu hỏi đặt ra làm sao để giảm chi phí. Cắt giảm chi phí chính xác và hiệu
quả không những chỉ tồn tại trong doanh nghiệp lớn mà ngay cả các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ và vừa. Phản ứng trước những áp lực hoạt động đó, vấn đề quản lý
cũng như những cải tiến, thay đổi các công cụ quản lý cũng đã được đề cập, ứng
dụng phát triển trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa theo góc tiếp cận riêng
của loại hình doanh nghiệp này. Trong những năm gần đây, nhiều cuộc hội thảo,
nhiều giải pháp hỗ trợ triển khai trong áp dụng khoa học kỹ thuật, quản lý được Nhà
29
nước hỗ trợ, chính bản thân doanh nghiệp tiến hành và cả sự giúp đỡ của những tổ
chức trên thế giới. Từ những tác động của cạnh tranh và hỗ trợ đó, nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu xét soát lại hệ thống hoạt động của họ. Doanh nghiệp sản
xuất nhỏ và vừa không còn đơn thuần hoạt động theo kiểu cung ứng những sản
phẩm, dịch vụ nhỏ lẻ theo truyền thống hay kinh nghiệm mà bắt đầu phải định vị
sản phẩm, dịch vụ của họ trong liên kết với chuỗi giá trị, cung ứng chung. Ở đây,
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đã xét soát lại những ưu điểm truyền thống,
kinh nghiệm cần duy trì và những điểm cần đổi mới, hội nhập trong sản phẩm, trong
hoạt động kinh doanh của họ và chú ý hơn những ảnh hưởng chi phí trong cạnh
tranh, chiến lược cạnh tranh, trong việc tạo ra và duy trì những khác biệt của hoạt
động gia công hay sản xuất truyền thống. Bên cạnh những tiến bộ dần về khoa học
kỹ thuật, nhiều doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đã có những bước tiến về thay đổi
quản lý, các công cụ quản lý như áp dụng ISO, hệ thống cung ứng, tham gia vào
chuỗi giá trị ngành nghệ,…và trong lĩnh vực kế toán, hệ thống kế toán và nhân sự,
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa cũng đã có
những đầu tư, tiến bộ. Các doanh nghiệp bắt đầu để ý đến những công cụ, nghiệp vụ
kế toán hiện đại hơn, chú ý phát triển nguồn nhân lực kế toán, những phương tiện
xử lý thông tin hiện đại, nhất là các phần mềm ứng dụng.
Những đặc điểm hoạt động và quản lý trên của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh phần nào đã tạo ra một nền tảng cho xây dựng, phát
triển ứng dụng hệ thống ABC và cũng là tiền đề ảnh hưởng đến tính thực nghiệm
của công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC tại doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Những nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
Sau khi tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu đi trước cho thấy có rất ít các
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Tác giả căn cứ trên các nghiên cứu đi trước đưa ra các
30
nhân tố để kiểm định lại trên qui mô doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Việc xác
định được các nhân tố tác động sẽ đưa ra được các giải pháp phù hợp để vận dụng
hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hiệu quả hơn.
- Sự ủng hộ của ban giám đốc: nhân tố đầu tiên tác động đến vận dụng hệ
thống ABC là sự ủng hộ của ban giám đốc doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì ban giám đốc đóng vai trò quyết
định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ban giám đốc cũng là người trực tiếp
sử dụng thông tin từ hệ thống ABC để phục vụ cho hoạt động ra quyết định.
Chính vì vậy việc triển khai hệ thống ABC có sự ủng hộ của ban giám đốc
thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn nếu không có sự ủng hộ từ họ (Brown et al.,
2004);(Maelah, 2007b);(Author & Binaebi, 2013). Như nghiên cứu tình
huống của (Needy et al., 2003) tại Mỹ, để triển khai thành công hệ thống
ABC cần có sự ủng hộ của ban giám đốc doanh nghiệp. Do đó, sự ủng hộ
của ban giám đốc được xem là nhân tố có tác động đến vận dụng hệ thống
ABC trong doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa.
- Tầm quan trọng thông tin chi phí: là nhân tố thứ hai tác động đến vận
dụng hệ thống ABC. Với yêu cầu thông tin đòi hỏi sự chính xác ngày càng
cao nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Trong khi, đó có nhiều nghiên cứu
cho thấy hệ thống ABC cung cấp thông tin chính xác hơn so với hệ thống kế
toán chi phí truyền thống (Kaplan & Atkinson, 1998). Theo kết quả nghiên
cứu của (Maelah, 2007a);(Al-Omiri & Drury, 2007);(Author & Binaebi,
2013) và (Ahamadzadeh et al., 2011) cho thấy mối quan hệ đồng biến giữ
việc chấp nhận hệ thống ABC và thông tin chi phí. Một trong những lợi ích
từ việc triển khai ABC trong doanh nghiệp được (Hughes, 2005) ghi nhận là
hệ thống này cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Từ các
nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng trong việc cung cấp thông tin của hệ
thống ABC. Do đó, tầm quan thông tin chi phí sẽ là nhân tố tác động đến
việc ứng dụng hệ thống ABC tại doanh nghiệp.
31
- Trình độ nhân viên kế toán: là nhân tố thứ ba tác động đến việc vận dụng
hệ thống ABC. Kế toán là những người trực tiếp triển khai, ứng dụng hệ
thống ABC vào thực tiễn. Họ cần phải có kiến thức về ABC, hiểu rõ quy
trình và cách thức thực hiện để triển khai hệ thống ABC vào thực tế. Nhất là
đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì trình độ nhân viên còn hạn
chế so với các doanh nghiệp có qui mô lớn theo nhân định của (Hieu Van &
Brooks, 1997). Theo kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Việt Hưng, 2017) thì
kỹ thuật vận dụng là yếu tố cản trở chủ yếu trong việc vận dụng phương
pháp ABC vào doanh nghiệp. Và để có thể vận dụng được ABC thì trình độ
nhân viên kế toán là yếu tố quan trọng. Chính vì vậy, trình độ nhân viên kế
toán được xem xét là nhân tố tác động đến việc vận dụng hệ thống ABC vào
doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
- Sự đa dạng của sản phẩm: là nhân tố thứ tư tác động đến vận dụng hệ
thống ABC. Theo (Cooper, 1988) sự đa dạng sản phẩm là nguyên nhân dẫn
đến tăng chi phí sản xuất chung. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay
để tồn tại thì cần phải đa dạng sản phẩm chính sự đa dạng này làm tăng chi
phí sản xuất chung (Ahamadzadeh et al., 2011);(Brown et al., 2004). Kết quả
nghiên cứu của hai nhóm tác giả (Brown et al., 2004);(Ahamadzadeh et al.,
2011) cũng cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa sự đa dạng sản phẩm và
áp dụng hệ thống ABC. Do đó, nhân tố sự đa dạng của sản phẩm sẽ được đưa
ra để xem xét.
- Qui mô doanh nghiệp: là nhân tố thứ năm tác động đến vận dụng hệ thống
ABC. Theo nghiên cứu của (Bjørnenak, 1997);(Al-Omiri & Drury, 2007)
cho rằng hệ thống ABC dễ được chấp nhận hơn trong các doanh nghiệp có
qui mô lớn. Theo đó ông cho rằng các doanh nghiệp lớn có cơ sở hạ tầng cần
thiết, có nhiều kênh thông tin đáp ứng được yêu cầu của hệ thống ABC nên
có khả năng áp dụng sự cải tiến. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của
(Gunasekaran et al., 1999) cho rằng hệ thống ABC có thể áp dụng được
trong các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Trên thực tế có nhiều nghiên
32
cứu ứng dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ
và vừa thành công (Needy et al., 2003);(Hughes, 2005). Tuy nhiên, ở Việt
Nam việc triển khai hệ thống ABC vẫn còn hạn chế. Ứng dụng hệ thống
ABC vào doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ dừng ở các nghiên cứu thực nghiệm.
Do đó, qui mô doanh nghiệp là nhân tố được tác giả đưa ra kiểm định định
lượng.
- Lợi thế tương đối: là nhân tố thứ sáu tác động đến vận dụng hệ thống ABC.
Khi triển khai một hệ thống mới thì vấn đề cần phải quan tâm là lợi ích nhận
được và chi phí bỏ ra tương ứng. Và hệ thống mới có mang lại lợi ích nhiều
hơn so với hệ thống hiện tại đang sử dụng hay không. Đặc biệt đối với những
doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa cần xem xét vấn đề này. Theo nghiên
cứu của (Brown et al., 2004) nhấn mạnh đến cả lợi ích về mặt kinh tế và các
yếu tố uy tín về mặt xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến việc vận
dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa.
Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất
nhỏ và vừa được mô tả trong Sơ đồ 2.4 dưới đây:
H1 Sự ủng hộ của ban giám đốc
H2
Tầm quan trọng của thông tin chi phí
H3
Trình độ nhân viên kế toán
Tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong các DNSXNVV H4
Sự đa dạng của sản phẩm
H5
Qui mô doanh nghiệp
H6 ự đa dạng của sản phẩm
Lợi thế tương đối
33
Sơ đồ 2.4: Mô hình các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như kết quả của các công trình nghiên cứu trước có thể thấy được việc ứng
dụng hệ thống ABC mang lại hiệu quả hơn so với hệ thống kế toán chi truyền
thống. Điều này thể hiện ở chỗ giá thành sản phẩm được tính chính xác hơn (Kaplan
& Atkinson, 1998) từ đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định liên quan đến giá của sản
phẩm. Qua đó, cũng sẽ cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc phân tích hoạch định
chiến lược, hỗ trợ đưa ra quyết định liên quan đến khách hàng, sản phẩm, quy trình
sản xuất, cải thiện hoạt động. (Bùi Thị Minh Hải, 2012).
Có thể thấy rằng hệ thống ABC mang lại hiệu quả vượt trội. Tuy nhiên để áp
dụng được hệ thống ABC vào doanh nghiệp còn có những khó khắn nhất định theo
nghiên cứu (Abdalla Abusalama, 2008) như: gặp rào cản trong vấn đề kỹ thuật triển
khai ABC, các rào cản liên quan đến vấn đề về hành vi và cuối cùng là các rào cản
liên quan đến vấn đề về hệ thống. Và một nhược điểm quan trọng là sự tốn kém khi
triển khai hệ thống ABC nhất là đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Do đó
việc xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC sẽ góp phần đưa
ra các giải pháp khắc phục là vấn đề cần thiết.
2.3. Lý thuyết nền
2.3.1. Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới
Khái niệm về sự khuếch tán được nghiên cứu từ cuối thế kỷ 19 bởi nhà xã hội
học người pháp Gabriel Tarde và từ đó trải qua quá trình phát triển lâu dài. Đến
1962 được giáo sư nghiên cứu về truyền thông Everett Rogers đã phổ biến lý thuyết
thông qua việc xuất bản cuốn sách Diffusion of Innovations. Theo đó ông cho rằng
“Sự khuếch tán sự đổi mới là một lý thuyết nhằm giải thích cách thức, lý do, và tại
cái gì mà tăng tỷ lệ ý tưởng mới và tăng tốc độ của công nghệ”.
34
Theo (Everett Rogers, 2003) định nghĩa sự khuếch tán là “ quá trình mà theo đó
một sự đổi mới được truyền đạt theo thời gian giữa những người tham gia trong một
hệ thống xã hội”. Ngoài ra ông còn chỉ ra rằng có bốn yếu tố chính dẫn đến sự lan
truyền của các ý tưởng mới: là sự đổi mới, các kênh truyền thông, thời gian và hệ
thống xã hội. Thông qua đó ông đưa ra mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản
phẩm mới của một các nhân như sau:
Kiến thức Quyết định Thực hiện Xác nhận
Thuyết phục
Từ chối
Chấp nhận
Sơ đồ 2.5: Mô hình các giai đoạn chấp nhận một sản phẩm mới
Nguồn: (Everett Rogers, 2003)
Theo (Brown et al., 2004) thông tin kế toán chi phí được cung cấp bởi hệ thống
ABC là một sự cải tiến từ hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Và kết quả này đã
được đo lường qua thời gian phát triển của hệ thống ABC. Với các ưu điểm đã được
chứng minh thì hệ thống ABC cần được áp dụng rộng rãi và đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh như hiện nay. Dựa trên lý thuyết này cũng theo (Brown et al.,
2004; trang 339) lý giải cho việc chấp nhận hệ thống ABC liên quan đến các vấn đề
về tính hợp pháp hoặc các vấn đề liên quan đến uy tín xã hội khó để nghiên cứu
trong các nghiên cứu sự nhận chấp nhận như là người chấp nhận “. . . có thể miễn
cưỡng thừa nhận rằng họ đã áp dụng một ý tưởng mới để bảo đảm các khía cạnh
trạng thái gắn liền với sự đổi mới” nhất là một hệ thống hiện đại như hệ thống ABC.
Trong thời gian phát triển lâu dài, cùng với công nghệ ngày càng phát triển, hệ
35
thống ABC đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế thới. Điều này được
minh chứng qua các công trình nghiên cứu (Kaplan & Atkinson, 1998);(Brown et
al., 2004)… Qua đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thấy được những ưu
điểm của hệ thống ABC. Các quyết định dựa trên thông tin được cung cấp từ hệ
thống kế toán chi phí chính xác mang lại hiệu quả cao. Đối với doanh nghiệp có qui
mô nhỏ và vừa cần tham khảo, vận dụng các kỹ thuật mới nhằm cải tiến doanh
nghiệp. Chính vì vậy, lý thuyết này là nền tảng để xây dựng nên nhân tố gồm: Sự
ủng hộ của ban giám đốc; Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí; Trình độ
nhân viên; Sự đa dạng của sản phẩm và Qui mô doanh nghiệp.
2.3.2. Lý thuyết lợi ích và chi phí
Theo (Nick and Clive, 1993 ) lý thuyết lợi ích và chi phí bắt đầu năm 1808 bởi
Anbert Gallantin trong một dự án thủy lợi khi so sánh lợi ích và chi phí. Đến 1936,
được chính thức đề cập trong đạo luật kiểm soát lũ lụt của Mỹ. Và chia lý thuyết
thành 5 phần: định nghĩa dự án; xác định những tác động của dự án; những tác động
nào mang lợi ích đáng kể; lượng hóa các tác động chính; đánh giá tài chính những
hiệu quả có liên quan. Định nghĩa dự án nhằm xác định các nguồn lực có liên quan,
xác định phạm vi dự án, xác định mục tiêu và làm rõ hơn các yếu tố chưa biết. Xác
định những tác động của dự án để xách định những tác động tích cực mà dự án
mang lại những lựa chọn khác khi phân tích lợi ích và chi phí. Tiếp đến là xem xét
các tác động đáng kể để lựa chọn các quyết định mang lại tổng giá trị lợi ích kinh tế
cao nhất. Lượng hóa các lợi ích và chi phí gắn với thời gian phát sinh, tính toán tất
cả các phương án và sử dụng hiện giá dòng tiền để so sánh. Sau cùng đánh giá hiệu
quả tài chính được sử dụng khi dự án được triển khai ở các quốc gia khác nhau, khi
đó có thể qui đổi thành đơn vị tiền tệ khác để so sánh và có thể điều chỉnh mức lạm
phát để làm căn cứ so sánh hiệu quả dự án.
Theo (Stuart, 2010) cho rằng lý thuyết về lợi ích và chi phí là nghiên cứu hành
vi ra quyết định dựa trên lợi ích nhận được và các chi phí bỏ ra liên quan đến dự án.
Nếu phần lợi ích mang lại vượt xa chi phí bỏ ra thì dự án sẽ được lựa chọn.
36
Như vậy, khi áp dụng một hệ thống mới, hầu hết các doanh nghiệp đều phải cân
nhắc giữ những lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Điều này còn được xem xét kỹ đối
với các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế. Lý thuyết lợi ích này giúp giải thích
việc xem xét vận dụng hệ thống ABC trong khi họ đang triển khai hệ thống kế toán
chi phi truyền thống với chi phí thấp hơn. Lý thuyết này giải thích cho việc xây
dựng nhân tố qui mô doanh nghiệp và lợi thế tương đối.
37
Kết luận Chương II
Sau khi nghiên cứu về hệ thống ABC, có thể thấy hệ thống ABC đã có lịch sử
phát triển lâu đời. Hệ thống ABC xác định chi phí chính xác cho từng sản phẩm,
dịch vụ hơn hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Từ những kế thừa các công trình
nghiên cứu trước tác giả đưa ra sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC
của các DNSXNVV gồm: sự ủng hộ của ban giám đốc, tầm quan trọng của thông
tin kế toán chi phí, qui mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, sự đa dạng của
sản phẩm và lợi thế tương đối. Và để biện luận đưa ra được mô hình nghiên cứu cụ
thể tác giả dựa trên các lý thuyết nền như: lý thuyết lợi ích và chi phí, lý thuyết
khuếch tán sự đổi mới. Sau khi đã đề xuất các nhân tố tác giả đưa ra mô hình dự
kiến cho nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đưa ra các nhân tố cũng như mô hình dự kiến
chỉ là dựa vào cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước. Để thực sự thấy được các
vấn đề hiện tại của doanh nghiệp thì cần phải có nghiên cứu định tính, kiểm định
qua định lượng để đưa ra các nhận định chính xác hơn. Các vấn đề này sẽ được giải
quyết trong chương tiếp theo.
38
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Khung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC của các
DNSXNVV
- Mức độ tác động của các nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC của các
DNSXNVV
Phương pháp định
tính ( xin ý kiến với
chuyên gia)
Tổng hợp các nghiên cứu trước, đưa ra các nhân tố. Xin ý kiến chuyên gia đưa
ra mô hình nghiên cứu chính thức. Hoàn thiện thang đo và bảng câu hỏi khảo
sát.
Phương pháp nghiên
cứu định lượng
Tổng hợp số liệu kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Đưa ra mô hình
hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa áp dụng hệ thống ABC và các nhân tố tác
động.
Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Xác định nội dung nghiên cứu: xác định các nhân tố tác động đến vận dụng
hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM. Từ đó, kiểm định và đo lường mức độ tác động của mỗi nhân tố
đến việc áp dụng hệ thống ABC.
39
- Ứng dụng phương pháp nghiên cứu định tính: tổng hợp lý thuyết và kế thừa
các nghiên cứu đi trước, xin ý kiến chuyên gia để xây dựng thang đo làm cơ
sở cho nghiên cứu định lượng.
- Ứng dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: từ mô hình đã được đề xuất,
tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo, áp dụng kỹ thuật phân tích nhân
tố khám phá EFA và kỹ thuật phân tích hồi qui tuyến tính.
3.1.2. Qui trình nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu tác giả tiến hành các bước sau:
Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu trước -> khe hổng nghiên cứu
Xin ý kiến chuyên gia ( N= 5) Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo Hiệu chỉnh thang đo ( nếu có )
Đưa ra mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức Thiết kế bảng câu hỏi và khảo sát Thu thập, xử lý dữ liệu
Xử lý bằng phần mêm SPSS 20
Phân tích thống kê mô tả
Kiểm định và đánh giá thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Mô hình hiệu chỉnh sau nghiên cứu định lượng
Sơ đồ 3.2 Qui trình nghiên cứu.
40
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.1.3. Đề xuất mô hình, giả thuyết, thang đo nghiên cứu các nhân tố tác động
đến vận dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn TP.HCM.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất từ tổng hợp lý thuyết và các công trình
nghiên cứu trước. Sau khi xin ý kiến chuyên gia tác giả hiệu chỉnh lại mô hình đề
xuất đưa ra mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh gồm sáu nhân tố tác động đến vận dụng
hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
Mô hình được minh họa tại Sơ đồ 3.3 dưới đây.
Sự ủng hộ của ban giám đốc H1
H2 Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí
H3
Trình độ nhân viên kế toán Tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong các DNSXNVV H4
Sự đa dạng của sản phẩm
H5
Qui mô doanh nghiệp
H6
Lợi thế tương đối
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp
41
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu đề xuất:
Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ, kết luận giả thuyết về bản chất
sự vật được tác giả đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Để đạt được mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra, thì các giả thuyết nghiên cứu cần phải được xây dựng và kiểm định
thông qua các dữ liệu thực tế (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tác giả sẽ xem xét tác
động của từng nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất
nhỏ và vừa. Mô hình gồm có 6 nhân tố, với 6 giả thuyết nghiên cứu như sau:
- H1: Sự ủng hộ của ban giám đốc có tác động dương với việc áp dụng hệ
thống ABC
- H2: Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí có tác động dương với việc
áp dụng hệ thống ABC
- H3: Trình độ nhân viên kế toán có tác động dương với việc áp dụng hệ thống
ABC
- H4: Sự đa dạng của sản phẩm có tác động dương với việc áp dụng hệ thống
ABC
- H5: Qui mô doanh nghiệp có tác động dương với việc áp dụng hệ thống
ABC
- H6: Lợi thế tương đối có tác động dương với việc áp dụng hệ thống ABC
Thang đo đề xuất
Thang đo được xây dựng dựa trên kế thừa kết quả của các nghiên cứu đã công
bố. Độ tin cậy và giá trị thang đo đã được kiểm định. Và thang đo được sử dụng
trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm. Theo đó thang điểm tăng dần tùy theo
mức độ mà biến quan sát đặt ra, quy ước số càng lớn, mức độ càng tăng dần. Thang
đo được tổng hợp như Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất dưới đây.
Bảng 3.1: Bảng thang đo đề xuất
STT Thang đo Biểu hiện đo
1 Sự ủng hộ của ban giám Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ
42
đốc thống ABC
(Brown et al., Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển
2004);(Needy et al., 2003); khai hệ thống ABC
(Nguyễn Việt Hưng, 2017) Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết
xung đột giữa các bộ phận
Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu
cầu các bộ phận tích cực tham gia
2 Tầm quan trọng của thông Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng
tin kế toán chi phí trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết
(Maelah, 2007a), (Author định
& Binaebi, 2013), (Brown Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu
et al., 2004)(Needy et al., cầu thông tin phục vụ ra quyết định.
2003)(Gunasekaran et al., Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được
1999);(Hughes, 2005) yêu cầu thông tin để hỗ trợ ra quyết định
3 Trình độ nhân viên kế toán Các chứng chỉ, bằng cấp quốc tế của nhân
(Majid et al., 2008) viên kế toán
Trình độ của nhân viên kế toán
Kinh nghiệm làm việc của nhân viên kế toán
4 Sự đa dạng của sản phẩm Chủng loại sản phẩm
(Ahamadzadeh et al., Kết cấu sản phẩm
2011); (Brown et al., 2004) Đổi mới sản phẩm
5 Qui mô doanh nghiệp Nguồn vốn
(Brown et al., 2004); (Al- Số lượng lao động
Omiri & Drury, 2007) Doanh thu
6 Lợi thế tương đối Lợi ích từ hệ thống ABC
(Brown et al., 2004) Chi phí triển khai hệ thống ABC
7 Vận dụng hệ thống ABC Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
trong DNSXNVV trên địa
43
bàn TP.HCM.
(Gunasekaran et al., 1999);
(Needy et al., 2003)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2. Nghiện cứu định tính
Trong phần nghiên cứu định tính tác giả tiến hành giải quyết câu hỏi nghiên cứu
thứ nhất là xác định các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Để tăng tính chính xác và phù hợp với thực tế doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa. Tác giả tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm tại các
doanh nghiệp có qui mô tương tự cũng như trong lĩnh vực kế toán nói chung. Quá
trình xin ý kiến sẽ được tiến hành độc lập và số lượng tham gia là 5 chuyên gia.
Những chuyên gia tham gia khảo sát là những người giữ chức vụ Kế toán trường,
Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc công ty tư vấn kế toán, kiểm toán và giảng viên
lâu năm trong trường Đại học ( Phụ lục 01). Tiêu chí lựa chọn các chuyên gia dựa
trên:
- Kinh nghiệm: ít nhất đạt một trong số những yêu cầu sau:
Có ít nhất 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và nắm giữ vị trí
Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính, Giám đốc công ty tư vấn kế toán,
kiểm toán.
Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu về kế toán quản
trị.
- Trình độ: ít nhất đạt một trong số những yêu cầu sau:
Cử nhân trở lên đối với các chuyên gia công tác tại các doanh nghiệp
Thạc sĩ đối với chuyên gia làm công tác giảng dạy và nghiên cứu tại
trường Đại học.
44
Thu thập thông tin được tiến hành thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị
trước nhằm mục đích tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các nhân tố tác động
đến vận dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM. Nội dung bảng câu hỏi là tổng hợp các nhân tố từ mô hình đề xuất đồng
thời tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia để đưa ra được mô hình hiệu chỉnh cuối
cùng về các nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC của các DNSXNVV trên
địa bàn TP.HCM.
3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia
Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng phương pháp gửi thư xin ý kiến
chuyên gia. Mẫu xin ý kiến chuyên gia chi tiết ở Phụ lục 02.
Từ kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia (Phụ lục 03) tuy có một chuyên gia cho
rằng nhân tố “ Sự ủng hộ của ban giám đốc” ít tác động đến vận dụng hệ thống
ABC nhưng hầu hết các chuyên gia đều thống nhất với biến này. Các chuyên gia
đều đồng ý với các thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập từ các thang đo đã
được đề xuất ở Bảng 3.1. Tác giả đã tổng hợp các ý kiến chuyên gia và dựa trên cơ
sở lý thuyết xác định được sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi
phí dựa trên cơ sở hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM gồm:
- Sự ủng hộ của ban giám đốc
- Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí
- Qui mô doanh nghiệp
- Trình độ nhân viên kế toán
- Sự đa dạng của sản phẩm
- Lợi thế tương đối
Qua kết quả nghiên cứu định lượng tác giả đã giải quyết câu hỏi nghiên cứu thứ
nhất. Xác định sáu nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
45
3.3. Nghiên cứu định lượng
Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng tác giả tiên hành thực hiện các
kiểm định để trả lời câu hỏi thứ hai của nghiên cứu là mức độ tác động của từng
nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa trên địa bàn TP.HCM dựa trên số liệu đã thu thập được.
3.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, thang đo chính thức được sử dụng để
thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần
Phần thông tin chung: bao gồm những thông tin chung của người trả lời câu
hỏi: tên, đơn vị công tác, chức vụ, số năm kinh nghiệm, số năm hoạt động của
doanh nghiệp, kiến thức về hệ thống ABC.
Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi có nội dung như loại hình doanh nghiệp, qui
mô doanh nghiệp nhằm gạn lọc các đối tượng phù hợp với đề tài nghiên cứu của tác
giả.
Phần đánh giá: là phần chính của bảng câu hỏi, ghi nhận đánh giá của các đối
tượng khảo sát về các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC. Bảng câu hỏi
khảo sát chi tiết ở Phụ lục 04.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đo lường mức độ đồng ý
của các đối tượng nghiên cứu: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3.
Phân vân, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý.
3.3.2. Mẫu nghiên cứu và qui trình thống kê mẫu
Tổng thể mẫu
Đơn vị phân tích là từng doanh nghiệp do đó tương ứng với mỗi doanh nghiệp
sẽ có một đối tượng khảo đại diện trả lời bảng câu hỏi.
46
Đối tượng khảo sát: đối tượng trả lời bảng khảo sát là Giám đốc doanh nghiệp,
Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp công tác tại doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
trên địa bàn TP.HCM. Để nhằm nâng cao chất lượng mẫu thì các đối tượng khảo sát
được lựa chọn phải có trình độ học vấn từ Đại học trở lên.
Kích thước mẫu
Theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013) cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu được xác định
theo công thức:
n=6 x m, trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài khảo sát, n là số mẫu
cần thu thập.
n=60+8 x m, trong đó m là số biến độc lập, n là số mẫu cần thu thập.
Do một số hạn chế về thời gian và nguồn lực, do đó tác giả sử dụng công thức
thứ hai để xác định số lượng mẫu. Theo đó, số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu
với 6 biến độc lập là 108 mẫu. Tuy nhiên, ở lần khảo sát mẫu đầu tiên (từ tháng 1
đến tháng 3 năm 2018 ) tác giả tiến hành gửi 100 mẫu khảo sát nhưng chỉ nhận
được 40 mẫu hợp lệ. Do đó, để có đủ số lượng mẫu đạt yêu cầu phục vụ cho nghiên
cứu tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát đến 300 doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM.
Kỹ thuật lấy mẫu
Vì hạn chế về mặt thời gian và chi phí thực hiện nên tác giả lấy mẫu theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây là một trong các phương pháp chọn mẫu phi
ngẫu nhiên ( hay chọn mẫu phi xác suất).
Cách thức thu thập dữ liệu: Khảo sát được thực hiện bằng phương pháp khảo sát
như: khảo sát online thông qua công cụ Google Form, gửi thư điện tử, gửi bảng
khảo sát trực tiếp đến đối tượng được khảo sát. Mẫu được chọn để tiền hành khảo
sát là các khách hàng và nhà cung cấp trên địa bàn TP.HCM của doanh nghiêp nơi
47
tác giả công tác, các học viên cao học đang theo học tại trường Đại học Kinh tế
TP.HCM và thông qua các hội nhóm kế toán.
Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
Quá trình xử lý dữ liệu
Qua quá trình thu thập dữ liệu tác giả nhận được 237 phản hồi từ 300 mẫu được
gửi đi. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được gạn lọc thông qua các tiêu chí đã đề ra
trên bảng khảo sát để phù hợp với đề tài tác giả đang nghiên cứu. Kết quả thu
được 122 phản hồi hợp lệ với yêu cầu ( đính kèm Phụ lục 05). Tác giả tiến hành
làm sạch, mã hóa dữ liệu, xử lý dữ liệu trên Excel sau đó sử dụng phần mềm
SPSS 20 để tiến hành phân tích dữ liệu
3.3.3. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu
Đề phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của đề tài tác giả tiến hành phần tích số liệu
thông qua các chức năng trên SPSS 20. Các kiểm định và phân tích được tiến hành
trong đề tài nghiên cứu gồm:
Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả nhằm mục đích mô tả những đặc tính chung cơ bản của
dữ liệu thu thập được. Kết quả đạt được từ kỹ thuật này là đưa ra được các giá trị
như: giá trị trung bình, giá trị lơn nhất, nhỏ nhất, và độ lệch chuẩn của các biến
quan sát.
Kiểm định chất lượng thang đo
Kiểm định thang đo được tiến hành thông qua kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha. Cronbach’s Alpha là hệ số được ứng dụng phổ biến khi đánh giá độ tin cậy
của những thang đo nhiều biến, nó được dùng để đo lường tính nhất quán của các
biến quan sát trong cùng một thang đo nhằm đo lường cùng một khái niệm (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Thang đo được xác định là đạt yêu cầu khi giá trị Cronbach’s
48
Alpha chung 0.6. Và hệ số tương quan biến tổng >0.3. Cronbach’s Alpha nếu
biến bị loại nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Mục đích của phân tích nhân tố khám phá (EFA) là đánh giá giá trị của thang
đo. Kiểm định và đánh giá lại các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu. Theo
(Nguyễn Đình Thọ, 2013) có năm tiêu chí trong phân tích EFA gồm:
- Kiểm định hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở
lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp với dữ
liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét sự
tương quan giữa các biến quan sát trong một thang đo hay không. Kiểm định
Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến
quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô
hình EFA là phù hợp. Trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng
được bao nhiêu phần trăm của các biến quan sát.
Phân tích hồi qui tuyến tính
Để phân tích mô hình hồi qui tuyến tính cần thực hiện các kiểm định sau:
- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui: mục đích của
kiểm định nhằm xác định các biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến
phụ thuộc hay không với độ tin cậy 95% . Với Sig ≤ 0.05 là thỏa điều kiện.
- Kiểm định tự tương quan – Durbin - Watson: là kiểm định sự tương quan
các phần dư với nhau. Nếu xảy ra hiện tượng tương quan các phần dư thì các
ước lượng bình phương nhỏ nhất – OLS vẫn là các ước lượng tuyến tính
nhưng ước lượng lúc này không còn tin cậy. Và giá trị nằm trong khoản
1 49 - Kiểm định mức độ giải thích của mô hình: mục đích cho biết phần trăm thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Căn cứ này dựa
trên chỉ số R2 hiệu chỉnh. Càng tiến về 100% càng tốt. - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – Kiểm định ANOVA: mục đích của kiểm định này cho biết mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trong mô hình. Mức ý nghĩa có độ tin cậy 95% ( Sig ≤0.05) - Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Mục đích là kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập qua hệ số VIF. Với giá trị VIF < 2. Trên cơ sở các giả thuyết và các biến đã trình bày tác giả tiến hành xây dựng mô hình hồi qui dự kiến phản ảnh mối quan hệ giữa ứng dụng hệ thống ABC và các nhân tố tác động đến ứng dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV trên địa bàn TP.HCM theo phương trình hồi quy sau: QD=b0+b1LDUH+b2QTTT+ b3QM+b4TDKT+b5DDSP+b6LTTD+u Trong đó: b0: hằng số bi(i=1…6): hệ số các biến độc lập u: Phần dư Residuals QD: ứng dụng hệ thống ABC của các DNSXNVV. Biến phụ thuộc QD được đo lường bằng một biến quan sát: - Vận dụng hệ thống ABC sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động LDUH: Sự ủng hộ của ban giám đốc. Nhân tố này thể hiện sự ảnh hưởng của ban giám đốc đến vận dụng hệ thống ABC. Biến LDUH được đo lường bằng ba biến quan sát: - LDUH1: Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ thống ABC - LDUH2: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển khai hệ thống ABC 50 - LDUH3: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung đột giữa các bộ phận - LDUH4: Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu cầu các bộ phận tích cực tham gia TQTT: Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát: - TQTT1: Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định - TQTT2: Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ ra quyết định. - TQTT3: Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông tin để hỗ trợ ra quyết định QM: Qui mô doanh nghiệp. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát sau: - QM1: Doanh thu - QM2: Số lượng lao động - QM3: Nguồn vốn TDKT: Trình độ nhân viên kế toán. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát sau: - TDKT1: Các chứng chỉ, bằng cấp quốc tế của nhân viên kế toán. - TDKT2: Trình độ nhân viên kế toán - TDKT3: Kinh nghiệm làm việc của nhân viên kế toán DDSP: Sự đa dạng sản phẩm. Biến được đo lường bằng ba biến quan sát sau: - DDSP1: Chủng loại sản phẩm - DDSP2: Kết cấu sản phẩm - DDSP3: Đổi mới sản phẩm 51 LTTD: Lợi thế tương đối. Biến được đo lường bằng hai biến quan sát sau đây: - LTTD1: Lợi ích từ hệ thống ABC - LTTD2: Chi phí triển khai hệ thống ABC 52 Kết luận chương III Chương III với nội dung chính là trình bày về khung nghiên cứu, qui trình nghiên cứu, giới thiệu mô hình và thang đo cho bài nghiên cứu. Từ đó đưa ra bảng câu hỏi phục vụ việc khảo sát, thu thập thông tin của các doanh nghiệp để xác định mức độ tác động của các nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp. Trên đây tác giả mô tả ngắn gọn về qui trình nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu. Vì thực tế quá trình thu thập dữ liệu tốn nhiều thời gian và nguồn lực. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 để kiểm tra tính phù hợp của mô hình, loại bỏ biến không phù hợp với điều kiện. Kết quả của quá trình thực hiện trong chương III sẽ được trình bày chi tiết trong chương kế tiếp. 53 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng Từ kết quả nghiên cứu định tính. Thông qua các kiểm định định lượng, tác giải tiến hành phân tích kết quả định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai. 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả 4.1.1.1. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm mẫu Với 122 mẫu dữ liệu được thu thập tác giả tiến hành phân tích định lượng. Dưới đây là những thống kê tần số và mô tả về đặc điểm của mẫu thu thập được theo chức vụ, năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát và thông tin liên quan đến đơn vị nơi đối tượng công tác như: tỷ lệ qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa, thời gian hoạt động : Đối tượng được khảo sát Từ kết quả phân tích thống kê mô tả (Phụ lục 06) tác giả tóm tắc đặc điểm của đối tượng khảo sát và đặc điểm doanh nghiệp theo Bảng 4.1 và Bảng 4.2 dưới đây: Bảng 4.1 Thống kế đặc điểm đối tượng khảo sát Tần số Tỷ lệ (%) Đặc điểm mẫu Chức vụ Ban giám đốc 22 18% Kế toán trưởng 57 46.7% Kế toán tổng hợp 43 35.2% Kinh nghiệm Từ 5 năm đến dưới 10 năm 50 41% Từ 10 năm đến dưới 20 năm 71 58.2 % Từ 20 năm trở lên 1 0.8% Kiến thức về hệ thống ABC 54 Đã triển khai hệ thống ABC 9 7.38% Hiểu rõ về hệ thống ABC 36 29.5% Hiểu biết chung về hệ thống ABC 62 50.82% Hiểu biết ít về hệ thống ABC 15 12.3% Trình độ Đại học 122 100% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thống kê Theo số liệu thống kê được cho thấy đối tượng khảo sát có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề kế toán. Bên cạnh đó tỷ lệ hiểu biết chung về hệ thống ABC tương đối cao 87.7% trong tổng số mẫu được khảo sát điều này nhằm nâng cao độ tin cậy cho số liệu. Ngoài ra đối tượng khảo sát còn nắm giữ các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, các vị trí này đảm bảo rằng đối tượng hiểu rõ được đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin trong doanh nghiệp. Qua đó, hỗ trợ cho những nhận định của các đối tượng có độ chính xác cao và phù hợp với yêu cầu của thực tế tại doanh nghiệp. Đặc điểm doanh nghiệp Bảng 4.2 Thống kê đặc điểm doanh nghiệp Đặc điểm mẫu Tần số Tỷ lệ (%) Lĩnh vưc hoạt động chính Doanh nghiệp sản xuất 122 100% Qui mô doanh nghiệp Nhỏ 43 35.2% Vừa 79 64.8% Thời gian hoạt động Từ 5 năm đến dưới 10 năm 26 21.3% Từ 10 năm đến dưới 20 năm 93 76.2% Từ 20 năm trở lên 3 2.5% 55 Áp dụng hệ thống ABC Nhỏ 0 0% Vừa 45 36.88% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu thống kê Từ số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát số lượng doanh nghiệp có qui mô sản xuất vừa chiếm đa số và tất cả các doanh nghiệp đều có ít nhất 5 năm hoạt động kinh doanh trên thị trường. Điều này đảm bảo rẳng doanh nghiệp có đủ thời gian thích ứng với thị trường và có khả năng tồn tại trên thị trường. Từ đó cho thấy các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là phù hợp. Và điều này giúp nâng cao độ tin cậy cho số liệu khảo sát. 4.1.1.2. Thống kê mô tả các biến quan sát Dựa vào kết quả thống kê mô tả ( Phụ lục 07 ) các biến quan sát ta thấy giá trị trung bình đều cao hơn giá trị trung bình kỳ vọng là 3. Điều này có nghĩa là có sự đồng ý cao. Trong đó, nhóm các biến quan sát đo lường nhân tố “Sự ủng hộ của lãnh đạo” có giá trị 4.19 và “Sự đa dạng sản phẩm” có giá trị 4.2 cao vượt trội. Điều này cho thấy rằng các đối tượng khảo sát quan tâm đến nhân tố này hơn so với các nhân tố còn lại. 4.1.2. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo 4.1.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha Dưới đây là kết quả phân tích kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo ( Phụ lục 08 ). Kết quả được tác giả tống hợp theo Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại 1. Sự ủng hộ của ban giám đốc =0.918, n=4 LDUH1 0.811 0.894 56 0.834 LDUH2 0.887 0.836 LDUH3 0.885 0.789 LDUH4 0.906 2. Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí =0.803, n=3 0.699 QTTT1 0.676 0.623 QTTT2 0.760 0.630 QTTT3 0.752 3. Trình độ nhân viên kế toán =0.655, n=3 0.475 TDKT1 0.545 0.518 TDKT2 0.488 0.407 TDKT3 0.638 4. Sự đa dạng sản phẩm =0.853, n=3 0.719 DDSP1 0.800 0.730 DDSP2 0.791 0.727 DDSP3 0.791 5. Qui mô doanh nghiệp =0.841, n=3 0.730 QM1 0.759 0.691 QM2 0.793 0.704 QM3 0.784 6. Lợi thế tương đối = 0.858, n=2 0.753 LTTD1 . 0.753 LTTD2 . Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 20 - Theo kết quả phân tích từ dữ liệu thực tế của thang đo “ Sự ủng hộ của ban giám đốc” có hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.918>0.6 và hệ số tương quan các biến tổng đều có giá trị lần lượt là HTLD1 0.811; HTLD2 0.834; HTLD3 0.836; HTLD4 0.789. đều lớn hơn 0.3. Và giá trị hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại tại biến quan sát của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ 57 số Cronbach’s Alpha chung. Do đó, không có biến quan sát bị loại ra khỏi mô hình. - Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí”. Hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.803>0.6 và hệ số tương quan các biến tổng có giá trị lần lượt QTTT1 0.699, QTTT2 0.623, QTTT3 0.630 đều lớn hơn giới hạn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha chung. Do đó không có biến quan sát nào bị loại. - Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Qui mô doanh nghiệp” hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.841>0.6 và hệ số tương quan các biến quan sát tổng có giá trị lần lượt QMDN1 0.730, QMDN2 0.691, QMDN3 0.704 đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha chung . Do đó, không loại biến quan sát nào. - Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “Trình độ nhân viên kế toán” hệ số Cronbach’s Alpha chung là 0.655>0.6 và hệ số tương quan các biến quan sát tổng có giá trị lần lượt TDKT1 0.475, TDKT2 0.518, TDKT3 0.407 đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Do đó không có biến quan sát nào bị loại. - Tương tự với kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo cho nhân tố “ Trình độ nhân viên kế toán” thì Cronbach’s Alpha chung của thang đo “ Sự đa dạng sản phẩm” là 0.853>0.6 và các hệ số tương quan biến tổng lần lượt là DDSP1 0.719, DDSP2 0.730, DDSP3 0.727 đều lớn hơn 0.3. Xét về hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến quan sát bị loại nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Do đó, không có biến quan sát nào bị loại và tiếp tục phân tích nhân tố ở các bước tiếp theo. - Cuối cùng là kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đó cho nhân tố “Lợi thế tương đối”. Cronbach’s Alpha chung là 0.858>0.6 và hệ số tương quan biến tổng lần lượt là LTTD1 0.753, LTTD2 0.753 đều lớn hơn 0.3. Xét 58 hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến quan sát bị loại cho ký hiệu “.” có nghĩa là “không xác định” khi loại biến vì mỗi nhân tố phải được đo lường tối thiểu là ba biến quan sát khi chạy số liệu trên SPSS. Do vậy, khi hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể vẫn lớn hơn 0.6, nhân tố này được phân tích bình thường cho các bước sau và không loại biến quan sát. Như vậy, thông qua kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo không có biến quan sát nào bị loại bỏ.Tuy nhiên, để khẳng định giá trị, ngoài độ tin cậy của một thang đo, cần phải sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định các giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù hợp của mô hình, thang đo. 4.1.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ( Phụ lục 09) được trình bày ở Bảng 4.4 dưới đây: Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Kiểm định Điều kiện Kết quả Ý nghĩa KMO Kết quả cho thấy phân tích nhân tố là 0.5KMO<1 0.869 thích hợp Kiểm định <0.05 0.000 Các biến quan sát có sự tượng quan với nhau trong tổng thể Bartlett: ý nghĩa thống kê Sig 1.002 Đại diện cho phần biến thiên được giải Hệ số Eigenvalue 1 thích bởi mỗi nhân tố -> Nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin nhất. Số lượng nhân tố - 6 Điểm dừng khi trích các nhân tố là trích nhân tố thứ 6 Tổng phương sai 76.52% Phương sai được giải thích là 76.524% 50% trích TVE của các nhân tố 59 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS 20 Hệ số tải nhân tố của 18 biến quan sát đều ở mức lớn hơn 0,5 được nhóm thành 6 nhóm nhân tố, không có sự gộp biến hay tách biến qua một nhóm nhân tố khác (Phụ lục 9). Có thể kết luận rằng thang đo các nhân tố độc lập đạt giá trị phân biệt và giá trị hội tụ, các biến quan sát đại diện được cho các khái niệm cần đo, chi tiết thể hiện trong Bảng 4.5 như sau: Bảng 4.5 Nhóm nhân tố các biến độc lập Nhóm nhân tố Biến quan Sự ủng hộ Sự đa Trình độ Tầm trọng của Qui mô Lợi thế sát của lãnh dạng sản nhân viên thông tin kế doanh tương đạo phẩm kế toán toán chi phí nghiệp đối LDUH1 .888 LDUH2 .867 LDUH3 .817 LDUH4 .815 DDSP1 .849 DDSP2 .804 DDSP3 .788 QTTT1 .781 QTTT3 .764 QTTT2 .762 QM2 .811 QM1 .776 QM3 .731 TDKT2 .765 TDKT1 .735 TDKT3 .700 60 LTTD2 .848 LTTD1 .843 Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20 Dựa trên kết quả kiểm định và đánh giá thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo thành phần của khái niệm trong các biến độc lập đều đạt yêu cầu. Do đó, các thang đo này sẽ tiếp tục được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. 4.1.3. Phân tích hồi quy tuyến tính Sau khi hoàn tất giai đoạn phân tích nhân tố EFA, các nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị đại diện của từng nhân tố LDUH, QTTT, TDKT, QM, DDSP, LTTD là giá trị trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố đó và sử dụng phương pháp Enter trong phân tích hồi qui tuyến tính. (Phụ lục 10) Sau khi đưa cùng lúc các biến vào phân tích thì ta có được kết quả thể hiện tại bảng 4.6 như sau: Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số Model Unstandardize Standardized T Sig. Collinearity d Coefficients Coefficients Statistics B Std. Beta Tolerance VIF Error Constant -2.141 .349 -6.131 .000 LDUH .302 .064 .271 4.732 .000 .687 1.457 QTTT .178 .071 .131 2.506 .014 .829 1.206 1 TDKT .183 .058 .167 3.185 .002 .823 1.215 DDSP .262 .061 .252 4.297 .000 .655 1.527 QM .184 .067 .159 2.722 .007 .662 1.511 LTTD .260 .057 .267 4.558 .000 .657 1.522 61 Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20 4.1.3.1. Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui Từ kết quả của Bảng 4.6 ta có giá trí Sig của các biến độc lập đều thỏa điều kiện ≤ 0.05. Tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa tương quan với các biến phụ thuộc. Với mức ý nghĩa tương quan của các biến lần lượt là: Biến LDUH là 99.9%, biến QTTT là hơn 98.4%, biến TDKT là hơn 99.8%, biến DDSP là hơn 99.9%, biến QM là 99.3%, biến LTTD là 99.9%. 4.1.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Dựa vào kết quả ở Bảng 4.6 ta thấy giá trị độ phóng đại phương sai – VIF của các biến độc lập đều < 2. Do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau. 4.1.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Căn cứ kết quả ở Bảng 4.7 ta có được giá trị R2 hiệu chỉnh là 0.727 và Sig ≤ 0.05. Điều này có ý nghĩa là 72.7 % sự thay đổi của biến quyết định áp dụng hệ thống ABC được giải thích bởi 6 biến độc lập . Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình M R R Adjus Std. Error Change Statistics Durbin- od Squa ted R of the Watson R F df Sig. F df el re Squar Estimate Square Change 1 Change 2 e Change 11 1 .861 .741 .727 .426 .741 54.753 6 .000 2.012 5 Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20 4.1.3.4. Kiểm định tự tương quan phần dư Dựa vào kết quả tại Bảng 4.7 ta có trị số thống kê Durbin – Watson là 2.012. Với số quan sát là 122, số tham số (k-1)=6 , mức ý nghĩa 99%. Ta có trị số thống kê 62 dưới dLlà 1.543, trị số thống kê trên dU là1.708. Và giá trị dU dU=2.292). Do đó, không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư của mô hình hồi qui. (Đinh Phi Hổ, 2017) Bảng 4.8: Bảng thống kê phần dư Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 1.38 4.64 3.37 .702 122 Residual -1.397 .932 .000 .415 122 Std. Predicted -2.833 1.817 .000 1.000 122 Value Std. Residual -3.280 2.189 .000 .975 122 Nguồn: Xử lý số liệu SPSS 20 Dựa vào bảng kết quả Bảng 4.8 ta có phân phối chuẩn phần dư với trung bình Mean là 0.000 và độ lệch chuẩn 0.975 cho thấy giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi qui. Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ mô hình hồi qui Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20 63 Theo (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008) nếu phương sai không phải là hằng số, sử dụng sai mô hình, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích thì phần dư có thể se không tuân theo phân phối chuẩn. Từ kết quả phân tích của SPSS ta có đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa và đồ thị P-P plot của phần dư đã chuẩn hóa như sau Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư- đã chuẩn hóa Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20 Tương tự, phần dư của mô hình có phân phối chuẩn vì khi nhìn vào đồ thị Histogram ta thấy có dạng hình chuông úp xuống dưới tương đối cân đối. 64 Hình 4.3 Đồ thị P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20 Nhìn vào đồ thị ta thấy các điểm quan sát nằm gần đường thẳng kỳ vọng giả thuyết về phân phân phối chuẩn của phần dư đạt yêu cầu. 4.1.3.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình – ANOVA Theo kết quả từ Bảng 4.9 thì với giá trị Sig ≤ 0.01 điều này có nghĩa là mức độ tin cậy của mô hình là 99%. Mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thức tế và các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến với biến phụ thuộc. Bảng 4.9: Kết quả phân tích ANOVA Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 59.554 6 9.926 54.753 .000b 1 Residual 20.847 115 .181 Total 80.402 121 Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS 20 4.1.3.6. Kết quả quả hồi qui Qua kết quả ở Bảng 4.6 được thực hiện bởi các kiểm định thì ta có được mô hình hồi qui chuẩn hóa như sau: 65 QD= 0.271LDUH+0.131QTTT+0.167TDKT+0.252DDSP+0.159QM+0.267LTTD Ý nghĩa của các hệ số hồi qui trong phương trình hồi qui nêu trên được thể hiện như sau: Trong khi các yếu tố khác không đồi, nếu biến độc lập “LDUH” tăng 1 đơn vị khi đó biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị là 0.271 đơn vị. Tương tự cho các biến còn lại. Khi biến độc lập “QTTT” tăng 1 đơn vị biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị là 0.131 đơn vị. Khi biến độc lập “TDKT” tăng một đơn vị thì biến phụ thuộc “QD” tăng một giá trị là 0.167 đơn vị. Khi biến độc lập “DDSP” tăng 1 đơn vị, biến phụ thuộc “QD” sẽ tăng một giá trị là 0.252 đơn vị. Khi biến độc lập “QM” tăng 1 đơn vị, biến phụ thuộc”QD” tăng lên 1 giá trị là 0.159 đơn vị. Khi biến độc lập “LTTD” tăng thêm 1 đơn vị, biến phụ thuộc “QD” tăng thêm 0.267 đơn vị. Ta có bảng kết quả xếp hạng tầm quan trọng của các biến độc lập như sau: Bảng 4.10: Bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Vị trí Beta hiệu chỉnh % LDUH 0.271 21.73% 1 LTTD 0.267 21.41% 2 DDSP 0.252 20.21% 3 TDKT 0.167 13.39% 4 66 QM 0.159 12.75% 5 QTTT 0.131 10.51% 6 Tổng 1.247 100% Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liêu SPSS 20 4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu Dựa vào bảng sắp xếp mức độ quan trọng của các biến độc lập thì biến “Sự ủng hộ của ban giám đốc” đóng vai trò quan trọng nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước. Vì để áp dụng được hệ thống ABC thì ban giám đốc là người quyết định một phần vì đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ban giám đốc là người sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống ABC. Do đó, khi ban giám đốc nhận thấy được sự cần thiết và hỗ trợ triển khai hệ thống ABC sẽ tác động rất tích cực đến sự thành công của dự án. Để hiểu rõ thêm mức độ tác động của từng nhân tố dựa trên số liệu ở Bảng 4.6 tiến hành phân tích, thảo luận kết quả hồi qui của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc. 4.2.1. Biến LDUH - Sự ủng hộ của ban giám đốc Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QTTT” là 0.271 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Sự ủng hộ của ban giám đốc” doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng 0.271% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đây như (Brown et al., 2004), (Author & Binaebi, 2013), (Maelah, 2007). Hay như trong kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại 3 doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ tại Anh Quốc của (Needy et al., 2003) cho rằng, để triển khai thành công hệ thống ABC trong bất kỳ doanh nghiệp nhỏ nào thì việc cam kết hỗ trợ và nỗ lực phát triển của quản lý doanh nghiệp là việc rất cần thiết và quan trọng. Lý do xuất phát từ việc quản lý tại các công ty nhỏ thường được đại diện bởi số ít người. Hiện nay tại Việt Nam nói chung cũng như khu vực 67 TP.HCM nói riêng thì hầu như các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa quyền quản lý doanh nghiệp tập trung vào một người là giám đốc doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp đóng vào trò lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, người lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng khi triển khai thành công hệ thống và hỗ trợ tích cực trong việc áp dụng hệ thống ABC là yếu tố quyết định trong việc áp dụng thành công hệ thống ABC. Chính vì lẽ đó, đây là biến đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng số sáu nhân tố. 4.2.2. Biến LTTD - Lợi thế tương đối Cuối cùng, từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “LTTD” là 0.267 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Lợi thế tương đối” khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống ABC tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống này tăng 0.267% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Brown et al., 2004) trước đó. Đây cũng là yếu tố đóng vai trò quan trọng thứ hai trong sáu nhân tố được nêu ra. Theo (Brown et al., 2004) lợi thế được đưa ra xem xét bao gồm lợi ích kinh tế mà hệ thống ABC mang lại, khi áp dụng hệ thống ABC thì uy tính doanh nghiệp tăng lên. Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì đây là vấn đề rất được quan tâm. Họ cân nhắc giữa lợi ích nhận được từ hệ thống có tương ứng với mức chi phí đầu tư hay không. Chính vì vậy mà lợi thế tương đối khi áp dụng hệ thống ABC sẽ làm tác động đến quyết định áp dụng hệ thống ABC vào doanh nghiệp. 4.2.3. Biến DDSP – Sự đa dạng sản phẩm Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “DDSP” là 0.252 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Sự đa dạng sản phẩm” của doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng 0.252% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nhân tố đóng vai trò quan trọng thứ ba trong việc quyết định áp dụng hệ thống ABC. Theo kết quả nghiên cứu của (Brown et al., 2004) cho rằng sự phức tạp và đang dạng của sản phẩm là nguyên 68 nhân làm tăng sự biến dạng của chi phí sản xuất chung từ hệ thống chi phí kế toán truyền thống. Do đó, nếu trong doanh nghiệp sản phẩm càng đa dạng và phức tạp thì nhu cầu tìm đến hệ thống ABC sẽ càng tăng. Hay như trong nghiên cứu của (Ahamadzadeh et al., 2011) cho rằng sự đa dạng sản phẩm đòi hỏi hệ thống chi phí phức tạp hơn để nắm bắt được sự thay đổi trong quá trình tiêu thụ nguồn lực và nó đòi hỏi sự phức tạp của qui trình sản xuất dẫn đến nhiêu hoạt động hơn được thực hiện để sản xuất sản phẩm. Tóm lại, sự đa dạng sản phẩm sẽ tác động đến việc lựa chọn hệ thống ABC để đáp ứng được sự phức tạp của quá trình sản xuất và đảm bảo được yêu cầu thông tin của nhà quản lý. 4.2.4. Biến TDKT – Trình độ nhân viên kế toán Từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “TDKT” là 0.167 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Trình độ nhân viên kế toán” trong doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng 0.167 % trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Yếu tố thứ tư đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai hệ thống ABC. Việc nhân viên kế toán thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong việc triển khai hệ thống ABC sẽ là nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC. Vấn đề nhân viên thiếu kiến thức về triển khai hệ thống ABC là nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện các chương trình đào tạo nhằm đảm bảo họ đủ hiểu biết và kiến thức. Nhất là đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kế toán hầu như không có kinh nghiệm thiết kế và triển khai hệ thống ABC. Và số liệu thực tế đã cho thấy được vấn đề này. 4.2.5. Biến QM – Qui mô doanh nghiệp Từ kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QM” là 0.159 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Qui mô doanh nghiệp” của doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng 0.159% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả từ số liệu thực tế phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trước đây: (Brown et al., 2004), (Al-Omiri 69 & Drury, 2007), (Trần Tố Uyên, 2016). Theo nghiên (Brown et al., 2004) cho rằng sở dĩ yếu tố qui mô có tác động là do họ thiếu thốn nguồn lực về nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất thêm nữa sự biến dạng của chi phí ảnh hưởng không nhiều do chi phí sản xuất chung không ảnh hưởng quá lớn. Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa. 4.2.6. Biến TQTTT - Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí Theo kết quả bảng 4.6 ta có hệ số Beta của biến “QTTT” là 0.131 cho thấy mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của biến này là nếu “ Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí” doanh nghiệp tăng thêm 1% thì khả năng áp dụng hệ thống ABC tăng 0.131% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Qua kết quả của các nghiên cứu đi trước thì “ Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí” được xem xét trong nhiều mô hình nghiên cứu như: (Al-Omiri & Drury, 2007), (Maelah, 2007), (Ahamadzadeh et al., 2011), (Author & Binaebi, 2013). Trong nghiên cứu của (Ahamadzadeh et al., 2011) cho rằng, doanh nghiệp chủ yếu dựa vào thông tin chi phí để ra các quyết định định giá tồn kho, đo lường lợi nhuận. Và theo nghiên cứu của (Needy et al., 2003) cũng cho rằng để triển khai thành công hệ thống ABC thì quản lý phải cam kết sự dụng thông tin từ hệ thống ABC để ra quyết đinh. Điều này có nghĩa rằng đối với doanh nghiệp thông tin kế toán chi phí được cung cấp phải đóng vai trò quan trọng, đáp ứng được nhu cầu cho ban giám đốc ra quyết đinh. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc thông tin kịp thời, chính xác là chìa khóa cho sự cạnh tranh. Do đó, khi nhu cầu về thông tin kế toán tăng lên thì khả năng triển khai hệ thống ABC cũng sẽ khả quan hơn đối với những doanh nghiệp không chú trọng trong việc sử dụng thông tin chi phí. 70 Kết luận chương 4 Chương 4 đã trình bày các kiểm định mô hình, kết quả nghiên cứu tìm được dựa trên mô hình lý thuyết và dữ liệu thực tế. Từ đó, đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM Thông qua các bước nghiên cứu tác giả đã nêu ra được mức độ tác động của từng nhân tố cụ thể: Sự ủng hộ của ban giám đốc, tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí, trình độ nhân viên kế toán, sự đa dạng sản phẩm, qui mô doanh nghiệp, lợi thế tương đối. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả so sánh với các nghiên cứu đã được thực hiện. Cũng từ kết quả đạt được này tác giả sẽ tiếp tục đưa ra các kết luận, đề xuất các hàm ý chính sách để áp dụng hệ thống ABC vào trong thực tế thành công hơn. 71 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của đề tài “ Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM” cũng như căn cứ trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở các chương trước đề tài nghiên cứu đã trả lời hai câu hỏi nghiên cứu đưa ra. - Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Qua kết quả nghiên cứu định tính tác giả đã xác định được các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM gồm 6 nhân tố: Sự ủng hộ của ban giám đốc, Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí, Qui mô doanh nghiệp, Trình độ nhân viên kế toán, Sự đa dạng sản phẩm, Lợi thế tương đối - Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng tác giả đã xác định được mức độ tác động của từng nhân tố được thể hiện theo trình tự sau: Sự ủng hộ của ban giám đốc (21.73%), Lợi thế tương đối (21.41%), Sự đa dạng sản phẩm (20.21%), Trình độ nhân viên kế toán (13.39%), Qui mô doanh nghiệp (12.75%), Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí (10.51%), 5.2. Hàm ý chính sách Tác giả xin đề xuất các hàm ý chính sách dựa trên mức độ tác động của từng nhân tố như sau. - Sự ủng hộ của ban giám đốc Để triển khai thành công hệ thống ABC trước tiên nhà quản lý phải hiểu được tầm quan trọng và lợi ích hệ thống ABC mang lại cho doanh nghiệp. Tham gia đưa ra các yêu cầu thông tin hệ thống cần cung cấp. Vì người sử dụng kết quả từ hệ thống ABC chính là người ra quyết định, hay nói cách khác chính là ban giám đốc của doanh nghiệp. Và để triển khai ABC thành công thì cần phải có sự hỗ trợ tích cực từ ban giám đốc (Brown et al., 2004). Do đó họ cần phải hiểu rõ được tầm quan 72 trọng của mình. Và có thể làm tốt được vai trò của mình trong quá trình triển khai ABC thì bản thân người lãnh đạo cũng phải có kiến thức sơ bộ về hệ thống ABC để hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai một cạch kịp thời và phù hợp. Hỗ trợ của ban giám đốc thể hiện qua việc hỗ trợ nguồn lực để triển khai thực hiện như tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự…. (Needy et al., 2003). Hay như hỗ trợ giải quyết xung đột giữa các bộ phận trong quá trình triển khai, vận hành hệ thống (Nguyễn Việt Hưng, 2017) - Lợi thế tương đối Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thì khi triển khai một hệ thống mới thì điều cần cân nhắc đó chính là chi phí. Tuy nhiên doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa hoàn toàn có thể triển khai hệ thống ABC thông qua việc áp dụng các mô hình ABC đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác và mức chi phí triển khai phù hợp không quá lớn so với việc triển khai hệ thống VBC. Vấn đề là doanh nghiệp cần xác định việc triển khai hệ thống ABC sẽ mang lại lợi ích lâu dài. Khi qui mô doanh nghiệp phát triển hệ thống có thể điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu thông tin thông qua các mô hình ABC phức tạp và hiện đại hơn. Thay vì lo lắng mức chi phí bỏ ra thì quản lý cần phải hướng đến những lợi ích mà hệ thống ABC mang lại khi triển khai chính là thông tin chính xác. Thông tin chính xác hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng. Góp phần cho thành công của doanh nghiệp trong thời kỳ cạnh tranh. Thêm nữa khi áp dụng hệ thống ABC sẽ nâng cao uy tính của doanh nghiệp. - Sự đa dạng của sản phẩm Là yếu tố đóng góp vai trò quan trọng thứ ba trong các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống ABC. Như đã trình bày ở phần cơ sở lý thuyết, sự đa dạng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng là do khi sản phẩm trở nên phức tạp, trải qua nhiều công đoạn và qui trình, điều này làm cho các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất tăng lên. Đó lại chính là lý do dẫn đến hệ thống VCB không còn 73 phù hợp(Kaplan & Atkinson, 1998). Hệ thống ABC sẽ cải thiện được vấn đề trên. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định chính xác các công đoạn hình thành nên sản phẩm, cắt bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị cho sản phẩm. - Trình độ nhân viên kế toán Để cải thiện được trình độ viên kế toán là vấn đề không chỉ của doanh nghiệp mà còn của các tổ chức có liên quan. Trên thực tế hiện nay, hệ thống ABC vẫn còn khá mới và chưa được áp dụng phổ biến. Để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp có thể thành lập nhóm triển khai ABC, thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài hỗ trợ triển khai đồng thời hướng dẫn nhóm triển khai của doanh nghiệp (Brown et al., 2004). Việc doanh nghiệp vừa tổ chức triển khai vừa đào tạo nhân viên qua việc thực hành thực tế giúp nhân viên dễ năm bắt, thích nghi với hệ thống từ từ. Sau đó, họ có thể tự kiểm soát và điều chỉnh hệ thống ABC cho phù hợp với nhu cầu của nhà lãnh đạo. Thay vì, nhân viên đến khi vào doanh nghiệp mới được đào tạo về hệ thống ABC thì họ cần phài tự trang bị kiến thức cho bản thân. Và kiến thức này có được từ đâu, đó chính là từ các chương trình đào tạo tại các trường đại học, từ các hiệp hội nghề nghiệp…(Nguyễn Việt Hưng, 2017) - Qui mô doanh nghiệp Là yếu tố có mức ảnh hưởng thứ năm trong sáu yếu tố được đưa ra tác động đến vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Và hàm ý được đưa ra để khắc phục vấn đề về qui mô doanh nghiệp thông qua đặc điểm của doanh nghiệp, và việc ứng dụng các phương pháp vào trong quá trình triển khai để xác định rõ các hoạt động và các trình điều khiển chi phí dựa trên đặc tính của doanh nghiệp. Đối với qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa thì các hoạt động càng tinh gọn càng hiệu quả (Gunasekaran et al., 1999) - Tầm quan trọng thông tin kế toán chi phí 74 Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đây là một trong sáu nhân tố có tác động đến áp dụng hệ thống ABC. Để áp dụng được hệ thống ABC doanh nghiệp trước tiên phải nhận thấy được tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí và thông tin kế toán chi phí được cung cấp bởi hệ thống ABC là chính xác và kịp thời. Đặc biệt là trong thời kỳ cạnh tranh và áp dụng công nghệ như hiện nay. Thông tin được cập nhật liên tục, thị trường thay đổi hàng ngày. Thì hệ thống VBC đã không còn phù hợp, áp dụng hệ thống ABC là một điều tất yếu (Kaplan & Atkinson, 1998). Các ưu thế của hệ thống ABC thể hiện cụ thể qua việc định giá sản phẩm chính xác, hỗ trợ thông tin cho nhà quản trị, giúp họ linh hoạt hơn trong việc hoạch định ngân sách, linh hoạt hơn trong điều chỉnh các chính sách, chiến lược. Đồng thời hệ thống ABC giúp doanh nghiệp xác định được hoạt động nào không hiệu quả cần loại bỏ qua đó kiểm soát tốt chi phí. Tuy nhiên, để làm được các điều trên doanh nghiệp cần phải chú trọng phát triển hệ thống kế toán quản trị và xây dựng tốt hệ thống công nghệ thông tin. Hoạch đinh rõ chiến lược và lập ngân sách một cách rõ ràng, cụ thể. Cần phải biết cách khai thác triệt để thông tin được cung cấp từ hệ thống ABC phục vụ cho mục đích ra quyết định. 5.3. Một số gợi ý thực thi áp dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV. - Đối với doanh nghiệp: Với đặc điểm doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra việc đổi mới công cụ quản lý không còn dừng lại ở doanh nghiệp có quy mô lớn mà đặt ra cho cả những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ứng dụng hệ thống ABC là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có điều kiện. Tuy nhiên với những kiểm định trong công trình thực nghiệm đã chỉ ra quy mô doanh nghiệp không phải là yếu tố quyết định mà chính là tầm quan trọng của Ban giám đốc, sự đa dạnh sản phẩm. Vì vậy, để ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả hệ thống ABC, Chủ doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của hệ thống ABC trong thời kỳ công nghệ, tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí và ủng hộ cho sự phát triển của nó để đáp ứng những yêu cầu thời sự đang đặt ra trong chính hoạt động, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp. Điều này khuyến cáo doanh nghiệp sản xuất nhỏ và 75 vừa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa cần phải cập nhật thông tin, trau dồi, tiếp thu các kiến thức tiên tiến hiện đang được áp dụng hiệu quả trên thế giới. Nâng cao trình độ nhân viên kế toán thông qua các chương trình đào tạo về hệ thống ABC tại doanh nghiệp hoặc thuê chuyên gia triển khai. Áp dụng, nâng cao hệ thống thông tin cũng như sử dụng kế toán quản trị trong quản lý doanh nghiệp. - Đối với cơ quan nhà nước: Ứng dụng ABC là nghiệp vụ chuyên môn có tính quản trị, tính cá biệt của mỗi doanh nghiệp không phải là công việc chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên xuất phát từ một quốc gia mà doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 98% (Theo thông tin từ buổi họp báo Công bố kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 do Tổng cục thống kê tổ chức sáng 19/9, giai đoạn 2012- 2017, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng nhanh nhất, chiếm 98,1%, trong khi đó, doanh nghiệp (DN) lớn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn với 1,9%. Nhưng mức thuế và các khoản nộp ngân sách của các DN lớn lại chiếm tới 67,5%, các DN nhỏ chiếm 19,4%, còn lại là các DN vừa và DN siêu nhỏ) và doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa một vai trò kinh tế rất quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở đây Nhà nước cũng như các cơ quan chức năng của chính quyền, địa phương cần phải có giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa như xây dựng chính sách, quỹ tài trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa đổi mới, áp dụng những công cụ quản lý, kế toán tiến bộ. - Với các tổ chức giáo dục, đào tạo chuyên ngành. Mặc dầu, lâu nay trong các tổ chức giáo dục, đào tạo chuyên ngành có những tiến bộ đáng kể trong cập nhật, phát triển những lý thuyết, công cụ quản trị, tài chính, kế toán hiện đại. Tuy nhiên, bài toán chuyển hóa những lý thuyết này vào thực tế còn hạn chế. Vì vậy, vấn đề cần quan tâm ở đây, theo tác giả, cần dưa vào ngay trong chương trình giảng dạy những bài học nghiên cứu, ứng dụng. 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu cho tương lại 76 - Hạn chế của nghiên cứu: trong quá trình thực hiện, bài nghiên cứu cũng có những hạn chế nhất định sau đây: phạm vi nghiên cứu hẹp, số lượng mẫu nhỏ,chỉ xét trên doanh nghiệp sản xuất dẫn đến không thể đại diện cho toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ và vừa tại Việt Nam. Có nhiều nhân tố chưa đưa vào mô hình. Dữ liệu thu thập mang tính chủ quan của đối tượng được khảo sát. Chưa đánh giá được chính xác mức độ hiểu biết về hệ thống ABC của các đối tượng được khảo sát. - Định hướng nghiên cứu cho tương lại: thực hiện nghiên cứu chung cho nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Kết hợp nghiên cứu hệ thống ABC và các mô hình kế toán quản trị khác cho doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa. Thực hiện nghiên cứu với qui mô rộng hơn và số lượng mẫu lớn hơn. Dựa trên các lý thuyết nền như lý thuyết công nghệ thông tin…. 77 Kết luận Chương 5 Sau khi dựa vào kết quả nghiên cứu ở các chương trước. Trong chương 5 tác giả tiếp tục thực hiện mục tiêu cuối cùng của bài nghiên cứu là đưa ra kết luận và hàm ý chính sách góp phần giúp doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa triển khai thành công hệ thống ABC. Đồng thời nêu lên các hạn chế còn tồn tại của đề tại. Mở ra các hướng nghiên cứu trong tương lai. 78 Kết luận chung Trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và sự phát triển thần tốc của công nghệ thì một hệ thống kế toán chi phí chậm chạp, thiếu chính xác đã không còn phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý. Do đó, việc áp dụng một hệ thống hiện đại, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời là một yêu cầu tất yếu. Dựa trên nền tảng là cơ sở lý thuyết về hệ thống ABC, trên cơ sở lý thuyết lợi ích và chi phí và lý thuyết khuếch tán sự đổi cùng với các công trình nghiên cứu được thực hiện trong và ngoài nước luận văn nghiên cứu về các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Công trình nghiên cứu chưa được khai thác trước đây. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và thông qua việc xử lý dữ liệu trên công cụ hỗ trợ SPSS20, luận văn đã xác định được sáu nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất qui mô nhỏ và vừa gồm; Sự ủng hộ của ban giám đốc; Tầm quan trong thông tin kế toán chi phí; Trình độ nhân viên kế toán; Sự đa dạng sản phẩm; Qui mô doanh nghiệp; Lợi thế tương đối. Đưa ra được mô hình hồi qui thể hiện mức độ tác động của từng nhân tố. Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm vận dụng tốt hệ thống ABC trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Về mặt thực tiễn, luận văn đã đưa ra con số cụ thể cho thấy được tác động của từng nhân tố, hỗ trợ nhà quản lý trong việc triển khai thực hiện hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Về mặt lý thuyết, cung cấp thêm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực kế toán quản trị. Và đưa ra các định hướng nghiên cứu trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo trong nước 1. Bùi Minh Nguyệt (2014), “Vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC) phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược tại Công ty TNHH Ý Chí Việt”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM 2. Bùi Thị Minh Hải (2012), “Rào cản và khó khăn trong áp dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC)”. Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt tháng 12/2012, 59-64. 3. Chính Phủ (2018), “Nghị định 39/2018/NĐ – CP của Chính Phủ về Qui định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Hà Nội. 4. Đinh Phi Hổ (2017), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế & Viết luận văn Thạc sĩ”. NXB Kinh tế TP. HCM. 5. Đỗ Thị Kiều Nhi (2014), “Ứng dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing ) tại Công ty TNHH Máy Sao Việt”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM. 6. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015). Kế toán quản trị. TP. HCM: Nhà xuất bản Kinh tế TP. HCM. 7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”. Đại học Kinh Tế TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức. 8. Lâm Thị Trúc Linh (2010), “Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty ADC”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 9. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”. NXB Lao Động Xã Hội 10. Nguyễn Tú Ngân (2014), “Ứng dụng phương pháp KTCP dựa trên cơ sở hoạt động tại công ty TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TP.HCM. 11. Nguyễn Việt Hưng (2016), “Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM 12. Phan Đàm Trung Tín (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM 13. Trần Tố Uyên (2016), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng khả năng áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam”. Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt tháng 11/2016, 94-103. 1. https://en.wikipedia.org/wiki/Diffusion_of_innovations#History 2. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A3i_th%E1%BA%BF_so_s%C3 Trang Web tham khảo 3. https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2m_l%C3%BD_h%E1%BB%8Dc#T %A1nh 4. https://www.tapchibitcoin.vn/thuyet-khuech-tan-cai-tien-diffusion- huy%E1%BA%BFt_h%C3%A0nh_vi innovation-la-gi-tai-sao-no-lai-rat-quan-trong-moi-khi-ban-chuan-bi-tung- san-pham-moi.html Tài liệu tham khảo nước ngoài 1. Ahamadzadeh, Taha Etemadi, Hossien Pifeh, Ahmed (2011), “Exploration of Factors Influencing on Choice the Activity-Based Costing System in Iranian Organizations”. International Journal of Business Administration Vol. 2, No. 1; February 2011, pp. 61-70. 2. Al-Omiri, M. and Drury, C., (2007), “A survey of factors influencing the choice of product costing systems in UK organizations”. Management Accounting Research, Vol. 18 No. 4, pp. 399-424. 3. Author & Binaebi, (2013), “Analysis of Factors Influencing Activity-Based Costing Applications in the Hospitality Industry in Yenagoa, Nigeria”. Asian Journal of Business Management Vol.5, Iss 3, pp. 284-290. 4. Azzouz Elhamma, (2012), “The activity Based Costing in Moroco: Adoption and diffusion”. Oman Chapter of Arabian Journal of Business and Management Review, vol.1 Issue 6, pp.80-87. 5. Bjørnenak, (1997), “Diffusion and accounting: The case of ABC in Norway”. Management Accounting Research, Vol 8. Iss 1, pp.3-17. 6. Brown, David A. Booth, Peter Giacobbe, Francesco, (2004) “Technological and organizational influences on the adoption of activity-based costing in Australia”, Accounting and Finance, Vol 44, pp 329-356. 7. Cooper & Kaplan, n.d.( 1988), “How Cost Accounting Distorts Product Costs”. Management Accounting, Apr 1988; Vol 69, Iss 10; pp. 20-27. 8. Everett Rogers, (2003), Diffusion of Innovations. 4th Edition 9. Gosselin & Lavae, (1997), “The Effect of Strategy and Organizational Structure on the Adoption and Implementation of Activity-Based Costing”. Accounting, Organizations and Society. Vol 22, Iss 2, pp.105-122 10. Gunasekaran et al., (1999). “Activity Based Costing In Small And Medium Enterprises”. Computers & Industrial Engineering, Vol37, pp. 407-411 11. Hieu Van & Brooks, (1997), “An Empirical Investigation of Adoption Issues Relating to Activity-Based Costing”. Asian Review of Accounting, Vol. 5 Iss 1 pp. 1 – 18. 12. Hughes, ( 2005), “ABC/ABM - activity-based costing and activity-based management: A profitability model for SMEs manufacturing clothing and textiles in the UK”, Journal of Fashion Marketing and Management, Vol. 9 Iss: 1 pp. 8 – 19. 13. Kaplan R.S and S.R Anderson, (2004). Time – Driven Activity Based Costing. Harvard Business Review, No 11, pp 131-138. 14. Maelah, Ruhanita, (2007), “Factors influencing activity based costing (ABC) adoption in manufacturing industry”. Investment Management and Financial Innovations, Volume 4, Issue 2, pp. 113-124. 15. Majid et al., (2008), “Application of activity-based costing: some case experiences”. Asian Review of Accounting, Vol. 16, Iss 1, pp. 39 – 55 16. Needy et al., (2003). “Engineering Management Journal Implementing Activity-Based Costing Systems in Small Manufacturing Firms: A Field Study”. Engineering Management Journal, Vol.5, Iss1, pp.3-10. 17. Nick Hanley and Clive L. Spash, (1993), Cost – Benefits analysis and the environment, Edward Elgar Northampton, MA USA. 18. Noreen, (1991), “Conditions Under Which Activity-Based Cost Systems Provide Relevant Costs. JMAR, Vol 3, pp.159-168. 19. Robert S, Kaplan; Anthony A, Atkinson. (1998), Advanced Management Accounting. 3rd Edition 20. Sarah, (2005), “Activity Based Costing in NewZealand: An assessment of ABC users and non-users in New Zealand firm environment. MBA thesis at University of Otago, Dunedin, New Zealand. 21. Stuart Shapiro, (2010), The evolution of Cost – Benefit analysis in US regulatory decision making. Jerusalem Forum on regulation & Governance, The Hebrew University, Israel, pp. 385 – 405. 22. Tsai, (1998), “Quality cost measurement under activity-based costing”. International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 15 Iss 7 pp. 719 – 752. 23. Turney Peter.BB, (2010), “Acitvity Based Costing, An emerging foundation for performance managerment”, Cost Managerment No 4, pp. 33-34. PHỤ LỤC 01 DANH SÁCH CHUYÊN GIA STT Chuyên gia Thông tin chuyên gia 1 Đàng Quang Vắng + Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật (Tiến sĩ) TP.HCM + Chức vụ: Phó trưởng khoa Kinh Tế. +Số điện thoại: 0902.324.119 2 Đào Thị Kim Yến + Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật (Thạc sĩ) TP.HCM + Chức vụ:P.Trưởng bộ môn Kế toán +Số điện thoại: 0905.113.320 3 Nguyễn Mạnh Tuấn + Đơn vị: Grant Thornton (Viet Nam) Limited (CPA Việt Nam, +Chức vụ: Phó Giám Đốc CPA Australia) + Email: ManhTuan.Nguyen@vn.gt.com 4 Trần Thị Thanh Thủy + Đơn vị: KT Accounting Co., Ltd (CPA Việt Nam) + Chức vụ: Giám Đốc + Email: tran.thi.thanh.thuy@ktaccounting.com.vn 5 Vũ Thị Kim Anh + Đơn vị: Japan Paper Technology VN (Cử nhân) + Chức vụ: Kế toán trưởng + Điện thoại: 0903.663.903 + Email: acct1@jptvn.com PHỤ LỤC 02 MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA Kính chào Quý chuyên gia, Tôi tên là Nguyễn Thị Mộng Điều, là học viên cao học Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Tôi hiện đang thực hiện nghiên cứu: " Các nhân tố tác động đến vận dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing) của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia bằng việc cho ý kiến về mô hình và thang đo tôi đề xuất dưới đây. Tất cả ý kiến, quan điểm của Quý chuyên gia đều rất quan trọng và có giá trị đóng góp lớn vào kết quả của nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý chuyên gia. Trân trọng! PHẦN I. THÔNG TIN CHUYÊN GIA 1. Họ và tên: .......................................................................................................... 2. Học hàm, học vị: ............................................................................................... 3. Chức danh/ địa vị: ............................................................................................. 4. Đơn vị công tác: ................................................................................................ 5. Điện thoại: ........................................................................................................ PHẦN II. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Qua những nghiên cứu liên quan ở nước ngoài về nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống ABC ( Activity Based Costing ) trong doanh nghiệp. Tác giả đã kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước, làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Thực hiện kiểm định thực nghiệm lại trong bối cảnh tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thì kết quả nghiên cứu có như là kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước hay không. Với các giả thuyết nghiên cứu và mức độ tác động như mô tả dưới đây. Xin quí chuyên gia đưa ra đánh giá mức độ tác động của các nhân tố. Các nhân tố tác động Rất Ít Bình Nhiều Rất ít thường nhiều Sự ủng hộ của giám đốc Tầm quan trọng của thông tin chi phi Qui mô doanh nghiệp Trình độ nhân viên Sự đa dạng của sản phẩm Lợi thế tương đối Ngoài những nhân tố đã đưa ra trên đây, còn có những nhân tố nào chưa phù hợp hay nhân tố khác mà Quí chuyên gia cho rằng có thể tác động đến áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... PHẦN III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 1. Sự ủng hộ của ban giám đốc Sự ủng hộ của giám đốc được đo lường qua bốn yếu tố sau: - Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ thống ABC. - Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển khai hệ thống ABC. - Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung đột giữa các bộ phận. - Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu cầu các bộ phận tích cực tham gia. Quí chuyên gia có đồng ý với 4 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 2. Tầm quan trọng của thông tin chi phí Tầm quan trọng của thông tin chi phí được đo lường qua các yếu tố sau: - Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định. - Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ ra quyết định. - Cần thiết có một hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông tin để hỗ trợ ra quyết định . Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 3. Qui mô doanh nghiệp Qui mô doanh nghiệp được đo lường qua 3 yếu tô sau: - Doanh thu. - Số lượng lao động. - Nguồn vốn. Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 4. Trình độ nhân viên kế toán Trình độ nhân viên được đo lường qua 3 yếu tố sau: - Nhân viên kế toán có các chứng chỉ quốc tế. - Nhân viên kế toán có bằng cấp cao. - Nhân viên kế toán có kinh nghiệm. Quí chuyên gia có đồng ý với 3 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5. Sự đa dạng của sản phẩm Sự đa dạng của sản phẩm được đo lường qua yếu tố: - Chủng loại sản phẩm. - Kết cấu sản phẩm. - Đổi mới sản phẩm. Quí chuyên gia có đồng ý với yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 6. Lợi thế tương đối Lợi thế tương đối được đo lường qua các yếu tố sau - Lợi ích thu được từ hệ thống ABC. - Chi phí triển khai ABC. Quí chuyên gia có đồng ý với 2 yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 7. Vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Vận dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa được đo lường bằng yếu tố sau: - Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quí chuyên gia có đồng ý với yếu tố trên hay không. Xin Quí chuyên gia đóng góp ý kiến điều chỉnh thang đo nếu có: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Xin đề xuất các thang đo cho các nhân tố đã được đề xuất thêm ở phân II. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA QUÝ CHUYÊN GIA! Mọi ý kiến đóng góp của Quý chuyên gia liên quan đến mô hình nghiên cứu hoặc mọi thắc mắc về kết quả thực nghiệm xin vui lòng liên lạc với tôi qua email: nguyenmongdieu@gmail.com Trân trọng cảm ơn!./. PHỤ LỤC 03 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA STT Nhân tố tác động đến áp Ý kiến chuyên Nhận định Biểu hiện dụng hệ thống ABC của gia về nhân tố của 5 chuyên đo của các DNSXVN tác động của 5 gia về mức từng nhân chuyên gia độ tác động tố của nhân tố Sự ủng hỗ của ban giám Đồng ý (5/5) 1: Ít Đồng ý 1 4: Nhiều (5/5) đốc Tầm quan trọng thông tin Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 2 kế toán chi phí (5/5) Trình độ nhân viên kế Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 3 toán (5/5) Sự đa dạng sản phẩm Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 4 (5/5) Qui mô doanh nghiệp Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 5 (5/5) Lợi thế tương đối Đồng ý (5/5) 5: Nhiều Đồng ý 6 (5/5) PHỤ LỤC 04 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Xin chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Mộng Điều, sinh viên cao học chuyên ngành kế toán của Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing) của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM”. Rất mong anh/ chị giành chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến của anh/chị đều rất có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan s giữ kín hoàn toàn thông tin mà Anh/Chị đã cung cấp. Nếu cần thêm bất k thông tin gì liên quan đến bài nghiên cứu xin vui lòng liên hệ tôi theo số điện thoại 0938.973.220 hoặc qua e-mail: nguyenmongdieu@gmail.com. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hỗ trợ! Phần I: Thông tin chung Vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây 1. Địa chỉ email: ...................................................... 2. Tên đơn vị công tác: ............................................…………………….. 3. Họ và tên :……………………………………… .................................... 4. Chức vụ ( chọn một trong các phương án sau) Kế toán viên Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Ban giám đốc Khác 5. Bằng cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học 6. Số năm kinh nghiệm ở vị trí hiện tại < 5 năm 5 năm ->10 năm 10 năm -> 20 năm > 20 năm 7. Công ty của Anh/Chị có áp dụng hệ thống ABC không? Có Không 8. Anh/Chị có hiểu biết về hệ thống ABC ? Đã triển khai hệ thống ABC Hiểu rõ về hệ thống ABC Hiểu biết chung về hệ thống ABC Hiểu biết ít về hệ thống ABC 9. Số năm hoạt động của doanh nghiệp? < 5 năm 5 năm -> 10 năm 10 năm -> 20 năm > 20 năm Phần II: Câu hỏi gạn lọc ( chọn một trong các phương án sau ) Câu 1 : lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác Câu 2: Qui mô doanh nghiệp Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Lớn Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo qui định tại Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 như sau: Qui mô Doanh nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Số LĐ Tổng Số LĐ Tổng Số LĐ Tổng (tham nguồn (tham nguồn (tham nguồn gia vốn(NV) gia vốn gia vốn(NV) Khu vực BHXH) BHXH) BHXH) I. Nông, lâm Không NV Không NV Không Không nghiệp, thủy quá 10 không quá 100 không quá 200 quá 100 sản, công người quá 3 tỷ người quá 20 tỷ người tỷ nghiệp, xây dựng II. Thương Không NV Không NV Không Không mai, dịch vụ quá 10 không quá 50 không quá 100 quá 100 người quá 3 tỷ người quá 50 tỷ người tỷ Phần III: Đánh giá Quí Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu có 5 mức độ theo mức độ tăng dần: Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Phân vân, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý. Anh/Chị chỉ chọn duy nhất một mức độ cho mỗi câu hỏi. Mã số Các phát biểu Mức độ đồng ý HTLD Sự ủng hộ của giám đốc doanh nghiệp: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp sẽ bị tác động cùng chiều nếu: HTLD1 Giám đốc doanh nghiệp đồng ý triển khai hệ 1 2 3 4 5 thống ABC HTLD2 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ nguồn lực triển 1 2 3 4 5 khai hệ thống ABC HTLD3 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết xung 1 2 3 4 5 đột giữa các bộ phận HTLD4 Giám đốc doanh nghiệp hỗ trợ thông qua yêu 1 2 3 4 5 cầu các bộ phận tích cực tham gia QTTT Tầm quan trọng của thông tin chi phí: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động cùng chiều nếu: QTTT1 Thông tin chi phí đóng vai trò quan trọng trong 1 2 3 4 5 việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định QTTT2 Hệ thống hiện tại không đáp ứng được yêu cầu 1 2 3 4 5 thông tin phục vụ ra quyết định. QTTT3 Cần hệ thống mới đáp ứng được yêu cầu thông 1 2 3 4 5 tin của giám đốc doanh nghiệp QMDN Qui mô doanh nghiệp: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động nếu: QMDN1 Nguồn vốn của doanh nghiệp càng lớn s làm 1 2 3 4 5 gia tăng mức độ khả thi của việc áp dụng hệ thống ABC QMDN2 Mức độ khả thi của việc áp dụng hệ thống ABC 1 2 3 4 5 của doanh nghiệp càng cao nếu lượng nhân viên càng lớn QMDN3 Mức độ khả thi của việc áp dụng hệ thống ABC 1 2 3 4 5 của doanh nghiệp càng cao nếu nguồn vốn của doanh nghiệp càng lớn TDKT Trình độ nhân viên kế toán: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động nếu: TDKT1 Nhân viên kế toán có chứng chỉ quốc tế s tăng 1 2 3 4 5 khả năng áp dụng hệ thống ABC TDKT2 Nhân viên kế toán có bằng cấp cao s làm gia 1 2 3 4 5 tăng khả năng áp dụng hệ thống ABC TDKT3 Nhân viên kế toán có nhiều năm kinh nghiệm s 1 2 3 4 5 tăng khả năng áp dụng hệ thống ABC DDSP Sự đa dạng của sản phẩm: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động nếu DDSP1 Chủng loại sản phẩm càng đa dạng thì khả năng 1 2 3 4 5 áp dụng hệ thống ABC càng cao DDSP2 Kết cấu sản phẩm càng phức tạp thì khả năng áp 1 2 3 4 5 dụng hệ thống ABC càng cao DDSP3 Quá trình đổi mới sản phẩm càng nhanh thì khả 1 2 3 4 5 năng áp dụng hệ thống ABC càng cao LTTD Lợi thế tương đối: Theo Anh/Chị khả năng áp dụng hệ thống ABC sẽ bị tác động nếu TTTD1 Lợi ích từ hệ thống ABC mang lại cho doanh 1 2 3 4 5 nghiệp cao hơn hệ thống hiện tại TTTD2 Chi phí triển khai hệ thống ABC không quá lớn 1 2 3 4 5 so với hệ thống hiện tại QD Vận dụng hệ thống ABC trong DNSXNVV: 1 2 3 4 5 Theo Anh/Chị hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa sẽ bị tác động cùng chiều với vận dụng hệ thống ABC. Những ý kiến khác của quí Anh/Chị Ngoài những ý kiến trên bảng khảo sát mong Anh/Chị bổ sung, góp ý thêm để hoàn thiện bài nghiên cứu của tác giả: .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hỗ trợ! PHỤ LỤC 05 DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT Địa chỉ STT Tên doanh nghiệp 1 Cty TNHH TM Thuốc Thú Y
An Bình 23 Đường 2B, P. Long Thạnh Mỹ, Q.9.
TPHCM 2 Dntn TNHH SX Minh Kim
Long Lô 3 Đường B KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 3 DNTN Á Hưng 268/69 Hàn Hải Nguyên, P.9, Q.11,
TPHCM 4 Cty TNHH Ardex Việt Nam 479/36/18 Đường Tân Hòa Đông,
P.Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, TPHCM 5 DNTN Bích Cơ Số 21, Đường số 5, P.Bình Trị Đông B,
Q.Bình Tân, TPHCM 6 Cty TNHH Bricon Việt Nam 171-171A, Đường An Phú Đông 3, Tổ
40, KP.5, P.An Phú Đông, Q.12,
TPHCM 7 Cty TNHH SX TMDV Thịnh
Khang Lô 14-16 Đường KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 8 Cty CP Việt Nam Kỹ Nghệ Bột
Mì Lô 32C/1 Đường số 2G, KCN Vĩnh Lộc,
H. Bình Chánh, TPHCM 9 Cty TNHH MTV Keo Xây
Dựng Cementech Vina 112/15 Phan Xích Long, P.2, Q. Phú
Nhuận, TPHCM 10 Cty TNHH Chung Sức Lô B10, KCN Hiệp Phước, X. Hiệp
phước, H.Nhà Bè, TPHCM 11 Cty CP SX PT Vật Liệu Xây
Dựng CTA 312M, Đào Duy Anh, P.9, Q. Phú
Nhuận, TP.HCM 12 Cty THHH MTV Gritone 59/5 Hiệp Nhất, P.4, Q. Tân Bình,
TPHCM 13 Cty TNHH Hương Liệu Và
Nguyên Liệu TP Hoàng Anh Lô B10, KCN Hiệp Phước, X. Hiệp
phước, H.Nhà Bè, TPHCM Cty CP SX DV XNK Hà Nội 14 V4, Lầu 5, Chung cư Khánh Hội, Số 360A Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TPHCM 15 Cty TNHH TM DV XD Hoàng
Gia E14 Nguyễn Oanh, P.17, Q. Gò Vấp,
TPHCM 16 Cty TNHH Hóa Gia Khang 362-364, Đường TA 32, P.Thới An,
Q.12, TPHCM 17 DNTN Gạch và Bột Chịu Lửa
Hiệp Thành 375 Quốc lộ 13, KP 5, Hiệp Bình Chánh,
Q.Thủ Đức, TPHCM 18 Cty TNHH SX TM Hóa Chất
Hiệp Tiến Phát 554/b Minh Phụng, P.09, Q.11, TPHCM 19 Cty TNHH Bao Bì Giấy Hoàng
Vương 9/19 Tô Ngọc Vân, P.Thạnh Xuân, Q.12,
TPHCM 20 Cty Liên Doanh Bột Quốc Tế Lô C30a/I, Đường số 2G, KCN Vĩnh
Lộc, H. Bình Chánh, TPHCM Cty CP TM SX Khang Nhật 34 Đường số 2, P.4, Q.8, TPHCM 21 22 Cty TNHH Thực Phẩm KYOEI
Vina Lô A55/II, Đường D2, KCN Vĩnh Lộc,
P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân,
TPHCM 23 Cty TNHH SX Hiệp Phước
Thành Lô A4C Kcn Hiệp Phước, X.Long Thới,
H.Nhà Bè, HCM 24 Cty TNHH SX Vật Liệu Silicat
Xây Dựng Long Bình A223 BIS Đường Tô Ký, Tổ 13, KP2, P.
Đông Hưng Thuận, Q.12, TPHCM 25 Cty TNHH SX & TM Vật Liệu
Chịu Lửa Lê Vỹ Số 25, Đường An Phú Đông 11, KP.4,
P.An Phú Đông, Q.12, TPHCM 26 Cty TNHH SX TMDV Bao Bì
Tân Toàn Phát Lô 14 Tân TẠo KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 27 Cty CP Sinh Học Mê Kông 25/2D Xuân Thới Đông 1, P.Xuân Thới
Đông, H.Hóc Môn, TPHCM 28 Cty TNHH TM SX Nu Pha 45/10 Quốc lộ 1 A, P.Tân Hưng Thuận,
Q.12, TPHCM 29 Cty TNHH SX Tinh Bột Khoai
Mì Nhựt Phát Số 6, Lê Tung, P.13, Q.11, TPHCM 30 Cty TNHH Kỹ Thuật Nguyên 68/1 Thích Quảng Đức, Q.Phú Nhuận, Thảo Tp.HCM 31 Cty TNHH Phúc Trang Số 51/51 KP4, P.Linh Chiểu, .Q. Thủ
Đức, TPHCM 32 Cty TNHH MTV Quang Thành
Tựu 121/6 Đường HT 37, P.Tân Thới Hiệp,
Q.12, TPHCM 33 Cty TNHH Nhựa Đức Đạt Lô 40-42 Đường 3 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 34 Cty TNHH SX TM Sơn Tân
Phú Số 49/5A, Đường số 7, KP.5, P.Linh
Tây, Q.Thủ Đức. TPHCM 35 Cty TNHH Tiến Danh 13/3B Trường Chinh, Tổ 17, KP2, P.
Tân Hưng Thuận, Q.12, TPHCM 36 Cty TNHH ĐT SX Tân Hoàng
Minh 59/5 Hiệp Nhất, P.4, Q. Tân Bình,
TPHCM 37 Cty TNHH SX TM XD Tân
Hưng Phát 92D/58C Hậu Giang, P.6, Q.6. TPHCM 38 Cty TNHH Trường Hải Tiến 5/2/1 Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp,
TPHCM 39 Cty TNHH Tân Hùng Thái Lô H1, Đường số 1, KCN Lê Minh
Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.Bình Chánh,
TPHCM 40 Cty TNHH Phụ Gia Nhựa
Thành Lộc 404/2/2 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp,
TPHCM 41 Cty TNHH Chống Thấm Thuận
Lộc 123/5D Lê Văn Thọ, P.11, Q.Gò Vấp,
TPHCM 42 Cty TNHH SX VT XD TM
T&N B76 Nguyễn Thần Hiến, P.18, Q.3,
TPHCM Cty TNHH Thuận Phát Hưng 129A4, P.12, Q. Tân Bình, TPHCM 43 44 Cty TNHH Thiên Thiên Nhân 22 Đường số 5, Tổ 1, KP6, Gia Hòa,
P.Phước Long B, Q9, TPHCM 45 Cty TNHH SX TM Môi Trường
Thành Vân 32/4A Lê Văn Thọ, P.11, Q. Gò Vấp,
TPHCM 46 Cty TNHH TM SX Bao Bì Giấy Lô 3-2 Nhóm 3 Đường 10 Kcn Tân Dương Nguyễn Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm 47 Cty TNHH TM- SX Trại Việt 181/51 Phan Đăng Lưu, P.1, Q.Phú
Nhuận, TPHCM 48 Cty CP SX TM DV Việt Hưng
Thịnh 180 Nguyễn Ảnh Thủ, Ấp Đông, X.
Thới Tam Thôn, H. Hóc Môn, TPHCM 49 Cty TNHH XNK Tổng Hợp Vi
Khanh 281/39/4 Lê Văn Sỹ, P.1, Q.Tân Bình,
TPHCM 50 Cty CP Thực Phẩm Xuất Khẩu
Vạn Đức Lô C27/2 Đường 2F KCN Vĩnh Lộc,
X.Vĩnh Lộc A, H.Bình Chánh, HCM 51 Công ty Cổ phần An Minh
Thức 16, Đông Hưng Thuận 10, Đông Hưng
Thuận, Q. 12, HCM 52 Cty TNHH Khuôn Mẫu Thành
Công F2-F3 Đường 6 KCN Lê Minh Xuân,
X.Lê Minh Xuân, H.Bc, Tp. Hcm 53 Cty CP Sơn và Chống Thấm
Việt Nhật C14/17 Ấp 3, Tân Kiên, H.Bình Chánh,
TPHCM 54 Cty TNHH SX TM DV Vôi Tấn
Phát Số 6, QL1A, KP.3, Q.Thủ Đức, TPHCM 55 Cty TNHH Lợi Ký 145 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q. Bình
Thạnh, TP.HCM 56 Cty TNHH Chitoworld Lô 27 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân HCM 57 Cty TNHH Conschem 1180/9/10 Quang Trung, P.8, Q. Gò
Vấp, TPHCM 58 Cty TNHH SX TM Công
Nghiệp A.V.A.L A65/2-A72/2 Đường 4 KCN Vĩnh Lộc,
P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, HCM 59 Cty TNHH Siant - Gobain Việt
Nam- CN Hiệp Phước Lô C20B, Đường số 11, KCN Hiệp
Phước, X.Hiệp Phước, H.Nhà Bè,
TPHCM 60 Cty TNHH MTV SX & TM
Hoàng Kim Tuấn 375/30/17 Hà Huy Giáp, P.Thạnh Xuân,
Q12, TPHCM 61 CN Cty TNHH Inabata VN P 206, Tầng 2, Cao ốc Zen Plaza Số 54-
56 Nguyễn Trãi, P.Bến Nghé, Q.1, HCM 62 Cty TNHH TM DV SX Đạt Phú 64/5 Đường Tân Mỹ, P.Tân Thuận Tây,
Q.7, TPHCM 63 Cty CP Mực In và Hóa Chất Sài
Gòn 784 Hồng Bàng, P11, Q.11, HCM 64 Cty TNHH SX Nhựa Hiện Đại Lô 32 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân HCM 65 Cty TNHH SX TM DV Kim
Lợi 05 Nguyễn Đình Chi, P.9, Q.6, HCM 66 Cty TNHH SX TM DV KTP 67/2/76 Đường số 6, KP8, P.Bình Hưng
Hòa, Q.Bình Tân, HCM 67 Cty TNHH Hiroyuki Việt Nam 901, Đường Kinh Dương Vương, KP1,
P.An Lạc, Q.Bình Tân, HCM 68 Cty TNHH Vật Liệu Xây Dựng
Mới Tenzi 292/34/12 Bình Lợi, P.13, Q.Bình
Thạnh, TPHCM 69 Cty TNHH Thaha Việt Nam Lầu 7, Tòa nhà Petroland Tower, Số 12
Tân Trào, P.Tân Phú, Q.7, TPHCM 70 Cty TNHH SX TM BẢo Mã Lô 21 Đường 3 Kcn Tân TẠo, P.Tân
TẠo A, Q.Btân, HCM 71 Cty TNHH Alpha Việt Nam 204 Nơ Trang Long, Phường 12, Quận
Bình Thạnh, HCM, VN 72 Cty TNHH SX TM Đức Ngọc 59 Đường 21, P. Bình Trị Đông B, Q.
Bình Tân, HCM 73 Cty TNHH SX TM DV Mắt
Tinh Anh 206 Nguyễn Đình Chiểu, P 6, Q. 3,
HCM 74 DNTN TM DV Anh Phi 56 Thích Quảng Đức, P. 4, Phú Nhuận,
HCM 75 Cty TNHH Chế Bản Flexo Phi
Việt A6/49A1 Tổ 6, ấp 1, Xã Vĩnh Lộc A, H.
Bình Chánh, HCM 76 Cty Tập Đoàn Giày Gia Định 1/27 Quốc Lộ 13, P. Hiệp Bình Phước,
Q. Thủ Đức, HCM 77 Cty TNHH SX NN Công Nghệ
Cao Sài Gòn Số 39/5 Đường Trương Văn Hải, KP. 2,
P. Tăng Nhơn Phú B, Q. 9, HCM 78 CTY CP SX Công Nghiệp TM
Nguyên Phát Lô 22 Đường 3 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 79 Cty TNHH Roha Dyechem Việt
Nam Lô II-11, Đường số 8, NCN II, KCN
Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú,
TPHCM 80 Cty TNHH Long Châu Lô 38 Đường KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo
A, Q.Bình Tân, HCM 81 Cty TNHH TM SX Xuân Hồng 32/6/1A, Đường số 9 P.Linh Xuân, Q.
Thủ Đức, HCM 82 Cty TNHH Tân Khánh Hưng Lô K3b-K3C Đường 4 KCN Lê Minh
Xuân, X.Lê Minh Xuân, H.BC, Tp.
Hcm 83 Cty TNHH Global Fab Lô 2-6b Đường 11 Kcn Tân Bình, P.Tây
ThẠnh, Q.Tân Phú, HCM Cty TNHH Lâm Phú Gia 53 Số 12, Tân Thuận Đông, Q. 7, HCM 84 85 Cty TNHH Quốc Tế Daiwa
Lance Lô U.11b-15A, đường số 20,, P. Tân
Thuận Đông, Q. 7, HCM 86 Cty TNHH SX TMDV Hoàn
Thành Lô 29 Đường 2 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 87 Cty CP TM và SX Bao Bì Ánh
Sáng 31A Đường số 17, KP. 3, P. Hiệp Bình
Phước, Q. Thủ Đức, HCM 88 Cty TNHH Chế Biến Thực
Phẩm Vĩnh Lộc Lô C38/1-C39/1 ĐưỜng 7 Kcn Vĩnh
LỘc, X.Vĩnh LỘc A, H.Bc, HCM 89 Cty TNHH SX TM DV In Bao
Bì Tâm Bảo 79 Tây Thạnh KCN Tân Bình, P.Tây
ThẠnh, Q.Tp, Tp. Hcm 90 Cty TNHH Bao Bì Nhật Bản
(VN) Lô U33b-35, Đường 20, KCX Tân
Thuận, Q.7, TPHCM 91 Cty CP Sơn Kelly Moore Việt
Nam 135/37/71, Nguyễn Hữu Cảnh, P.22,
Q.Bình Thạnh, TPHCM 92 Cty TNHH In Nhãn Mác Yong
Mei Lô Vb Đường 4 KCN Vĩnh LỘc, P.Bình
Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, HCM DNTN Dy Khang 93 66/2A khu phố 5 – P. Tân Thới Nhất – Q.12 - HCM 94 Cty TNHH SX TM Thuận
Thiên B7/2 Đường 2A KCN Vĩnh Lộc, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 95 Cty TNHH Kachiboshi VN Lô 7-8 KCX Linh Trung 1, P.Linh
Trung, Q.Thủ Đức, HCM 96 Cty TNHH Bao Bì Giấy Nhôm
New Toyo Đường 3 KCX Linh Trung 2, P.Bình
Chiểu, Q.Thủ Đức, HCM 97 Cty TNHH SX TM DV Bình
Khánh Lô A-10C KCN Hiệp Phước, X.Long
Thới, H.Nhà Bè, HCM 98 Cty TNHH Phốt Phát Lô A4A KCN Hiệp Phước, X.Long
Thới, H.Nhà Bè , HCM 99 Cty TNHH Tam Tấn Lô 2-5 Khu E1 Nguyễn Ảnh Thủ, KCN
Tân Thới Hiệp, P.Hiệp Thành, Q.12,
HCM 100 Cty CP Nhựa Pet Việt Nam Lô B1-9 Kcn Tây Bắc Củ Chi, X.Tân
An Hội, H.Củ Chi, Tp. Hcm 101 Cty TNHH SX Hoàng Nam Lô 4-16 Đường 3 Kcn Tân Bình, P.Tây
Thạnh, Q.Tp, Tp. 102 Cty TNHH SX KD Bao bì Carton Gấp Nếp Vina Toyo 61/6 Khu Phố Truông Tre – P. Linh
Xuân, Q. Thủ Đức, HCM 103 Cty TNHH Tm Bách Tùng Lô 4a Đường 1 KCN Tân Tạo, P.Tân
Tạo A, Q.Bình Tân, HCM 104 Cty Cp In Minh Phương Lô 2-5 Đường 11 Kcn Tân Bình, P.Tây
Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm 105 Cty Liên Doanh Bio-
Pharmachemie 2/3 Tăng Nhơn Phú, P.Phước Long B,
Q.9, TPHCM 106 Cty TNHH TM Ân Thái 37 Đường 281 Lý Thường Kiệt, P.15,
Q.11, TPHCM 107 Cty TNHH SX TM Bao Bì Tân Hương Lô 3-15 Đường 13 Kcn Tân Bình, P.Tây
Thạnh, Q.Tp, Tp. Hcm 108 Cty TNHH Bao Bì Tấn Thành Lô 3-24 Đường 19/5A KCN Tân Bình,
P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, HCM 109 Cty TNHH SX TM Hồng Châu Lô N1-M1 C14B Đường 9 Kcn Lê Minh
Xuân, X.Tân Nhựt, H.BC, Tp. Hcm 110 Cty TNHH Tân Tấn Lộc 930G2 Kcn Cát Lái, P.Thạnh Mỹ Lợi,
Q.2, Tp. Hcm 111 Cty TNHH Công Nghiệp Tân Á Lô B Đường 2 KCN Bình Chiểu, P.Bình
Chiểu, Q.Thỉ Đức, Tp. Hcm 112 Cty TNHH Cơ Nhiệt Nồi Hơi H Bình Phương 36/8 Đường số 8, KP.1, P. Linh Xuân,
Q. Thủ Đức, HCM 113 DNTN Nhuộm In Hoa Vải Nhân Thành A21-E36 Đường 6 Kcn Lê Minh Xuân,
X.Lê Minh Xuân, H.Bc, Tp. Hcm 114 Cty TNHH Cao Cao Đạt 467B Quốc Lộ 1A, KP. 2, P.Linh Xuân
Q. Thủ Đức, HCM 115 Cty TNHH Luki Việt Nam 203/9 Đường Trục, P. 13, Q. Bình
Thạnh, TP HCM 116 CTY TNHH SX TM Nhựa Đại Dương K8d ĐưỜng 6 Kcn Lê Minh Xuân,
X.Tân Nhựt, H.BC, Tp. Hcm 117 Cty TNHH SX TM DV Nhật
Long Lô C28/1-C29/1 Đường 2g KCN Vĩnh
Lộc, X.Vĩnh Lộc A, H.BC, HCM 118 Cty TNHH K Hòa 237 An Dương Vương , KP.4, P.An Lạc,
Q.Bình Tân, HCM 119 Cty TNHH Trương Tấn Phát 292/33/7 Bình Lợi, P. 13, Q. Bình
Thạnh, HCM 120 Cty CP Hóa Chất Hòa Bình 395/12 Đường Tân Thới Hiệp 21, Q.12,
HCM 121 CTY TNHH SX TM XD Kim Đại Phát 173/25 Kp4, An Dương Vương, P.An
Lạc, Q. Bình Tân, HCM 122 Cty TNHH SX TM DV Minh Hà Lô C42b/1 Đường 7 Kcn Vĩnh Lộc,
X.Vĩnh Lộc A, H.BC, Tp. HCM PHỤ LỤC 06 THỐNG KÊ MẪU Statistics TGHD QUIM QD CHUCV
U KINHNGH
IEM KIENTHU
CABC O N Valid
Missing Mean
Median
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Sum Percentiles 25
50
75 122
0
2.83
3.00
.712
2
4
345
2.00
3.00
3.00 122
0
2.60
3.00
.509
2
4
317
2.00
3.00
3.00 122
0
2.68
3.00
.785
1
4
327
2.00
3.00
3.00 122
0
2.81
3.00
.451
2
4
343
3.00
3.00
3.00 122
0
2.65
3.00
.480
2
3
323
2.00
3.00
3.00 122
0
3.37
3.00
.815
1
5
411
3.00
3.00
4.00 CHUCVU
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 35.2
82.0
100.0 Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Ban giám đốc
Total 43
57
22
122 35.2
46.7
18.0
100.0 35.2
46.7
18.0
100.0 KINHNGHIEM
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 41.0
99.2
100.0 5 năm -> 10 năm
10 năm -> 20 năm
>20 năm
Total 50
71
1
122 41.0
58.2
.8
100.0 41.0
58.2
.8
100.0 KIENTHUCABC
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 9 7.4 7.4 7.4 36 29.5 29.5 36.9 Valid 62 50.8 50.8 87.7 15 12.3 12.3 100.0 Đã tham gia triển
khai hệ thống ABC
Hiểu rõ về hệ thống
ABC
Hiểu biết chung về
hệ thống ABC
Hiểu biết ít về hệ
thống ABC
Total 122 100.0 100.0 TGHD
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid 21.3
97.5
100.0 5 năm -> 10 năm
10 năm -> 20 năm
>20 năm
Total 26
93
3
122 21.3
76.2
2.5
100.0 21.3
76.2
2.5
100.0 QUIMO Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 35.2
100.0 Nhỏ
Vừa
Total 43
79
122 35.2
64.8
100.0 35.2
64.8
100.0 QD Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid 1.6
8.2
63.1
90.2
100.0 1
2
3
4
5
Total 2
8
67
33
12
122 1.6
6.6
54.9
27.0
9.8
100.0 1.6
6.6
54.9
27.0
9.8
100.0 PHỤ LỤC 07 THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN QUAN SÁT N Minimum Maximum Sum Mean 122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122
122 Std.
Deviation
.900
.946
.888
.727
.827
.853
.767
.803
.790
.829
.772
.868
.790
.859
.786
.744
.800
.857 521
502
509
513
511
507
503
488
516
498
517
503
516
509
500
515
509
491 4.27
4.11
4.17
4.20
4.19
4.16
4.12
4.00
4.23
4.08
4.24
4.12
4.23
4.17
4.10
4.22
4.17
4.02 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 1
1
1
2
1
1
2
1
2
1
1
1
2
1
1
1
2
1 122 LDUH1
LDUH2
LDUH3
LDUH4
QTTT1
QTTT2
QTTT3
TDKT1
TDKT2
TDKT3
DDSP1
DDSP2
DDSP3
QM1
QM2
QM3
LTTD1
LTTD2
Valid N
(listwise) PHỤ LỤC 08 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.918 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation .811
.834
.836
.789 LDUH1 12.49
LDUH2 12.65
LDUH3 12.59
LDUH4 12.56 5.475
5.205
5.450
6.298 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.894
.887
.885
.906 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.803 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation QTTT1 8.28
QTTT2 8.31
QTTT3 8.34 1.988
2.051
2.261 .699
.623
.630 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.676
.760
.752 3 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.655
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted TDKT1 8.31
TDKT2 8.08
TDKT3 8.23 1.803
1.762
1.864 .475
.518
.407 .545
.488
.638 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.853 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation DDSP1 8.35
DDSP2 8.47
DDSP3 8.36 2.296
2.020
2.232 .719
.730
.727 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.800
.791
.791 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.841 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation QM1
QM2
QM3 8.32
8.39
8.27 1.889
2.141
2.232 .730
.691
.704 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.759
.793
.784 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.858 2 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation LTTD1 4.02
LTTD2 4.17 .735
.640 .753
.753 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.
. PHỤ LỤC 09 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ .869 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square 1198.673
df
Sig. 153
.000 Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Com
pone
nt Total % of Extraction Sums of
Squared Loadings
Total % of Rotation Sums of
Squared Loadings
Total % of Cumula
tive % Cumula
tive % Cumula
tive % Varian
ce Varianc
e Varian
ce 7.007 38.929 38.929 7.007 38.929 38.929 3.277 18.207 18.207
2.095 11.641 50.569 2.095 11.641 50.569 2.386 13.257 31.464
58.650 2.215 12.306 43.770
1.455 8.081 58.650 1.455 8.081
65.102 2.181 12.118 55.888
1.161 6.451 65.102 1.161 6.451
70.955 1.909 10.607 66.495
1.054 5.853 70.955 1.054 5.853
76.524 1.805 10.028 76.524
1.002 5.569 76.524 1.002 5.569
.709 3.940 80.464
.612 3.398 83.862
.490 2.720 86.582
.381 2.115 88.696
.370 2.055 90.751
.320 1.779 92.531
.284 1.576 94.106
.253 1.407 95.514
.242 1.342 96.856
.224 1.247 98.103
.202 1.120 99.223
.140 100.000 .777 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa
Component
1
.888
.867
.817
.815 2
.849
.804
.788 3
.781
.764
.762 4
.811
.776
.731 5
.765
.735
.700 6
.848
.843 LDUH1
LDUH2
LDUH3
LDUH4
DDSP1
DDSP2
DDSP3
QTTT1
QTTT3
QTTT2
QM2
QM1
QM3
TDKT2
TDKT1
TDKT3
LTTD2
LTTD1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. PHỤ LỤC 10 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH R Model Summaryb
Mo
del R
Squar
e Adjust
ed R
Square Durbi
n-
Wats
on df1 df2 Sig. F
Chang
e Std.
Error of
the
Estimat
e Change Statistics
F
R
Chang
Square
e
Chang
e
.741 2.012 .861a .741 54.753 6 115 .000 .426 .727 1
a. Predictors: (Constant), LTTD, QTTT, TDKT, LDUH, QM, DDSP
b. Dependent Variable: QD ANOVAa
Model F df Sig. 1 Mean
Square
9.926
.181 54.753 .000b 6
115
121 Sum of
Squares
Regression 59.554
20.847
Residual
80.402
Total
a. Dependent Variable: QD
b. Predictors: (Constant), LTTD, QTTT, TDKT, LDUH, QM, DDSP Coefficientsa
Model t Sig. Collinearity Statistics Standardize
d
Coefficients
Beta Tolerance VIF 1 Unstandardiz
ed
Coefficients
Std.
B
Error
.349
.064
.071
.058
.061
.067
.057 .302
.178
.183
.262
.184
.260 (Constant) -2.141
LDUH
QTTT
TDKT
DDSP
QM
LTTD .271
.131
.167
.252
.159
.267 -6.131
4.732
2.506
3.185
4.297
2.722
4.558 .000
.000
.014
.002
.000
.007
.000 .687
.829
.823
.655
.662
.657 1.457
1.206
1.215
1.527
1.511
1.522 a. Dependent Variable: QD
Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean N -1.397 4.64
.932 Std.
Deviation
.702
.415 3.37
.000 122
122 -2.833 1.817 .000 1.000 122 -3.280 2.189 .000 .975 122 Predicted Value 1.38
Residual
Std. Predicted
Value
Std. Residual
a. Dependent Variable: QD