iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................... 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8

1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 8

1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 8

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 11

2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân ................................................................. 11

2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân ...................................................... 11

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân ............................................. 12

2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân..................................................... 13

2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân .......... 15

v

2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học .................................................................. 17

2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................................... 18

2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 19

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22

3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 22

3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................................... 23

3.3. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................... 27

3.4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 28

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31

4.1. Mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long ............... 31

4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE ................ 33

4.2.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh

hƣởng của các yếu tố đến ROE ......................................................................... 33

4.2.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,

Random Effects Model ..................................................................................... 34

4.2.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ........................................... 37

4.2.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................ 38

4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ............... 38

4.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh

hƣởng của các yếu tố đến ROA ........................................................................ 38

4.3.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,

Random Effects Model ..................................................................................... 39

4.3.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ........................................... 42

vi

4.3.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................ 42

4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................................. 43

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 45

5.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long .. 45

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 46

5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 54

Phụ lục 1. Số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 ....... 54

Phụ lục 3. Số liệu các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 55

Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled

Regression ................................................................................................................ 61

Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo

FEM .......................................................................................................................... 61

Phụ lục 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo

REM………………………………………………………………………………..62

Phụ lục 4.4. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROE .......................................................................................................................... 62

Phụ lục 4.5. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROE .......................................................................................................................... 63

Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE theo FEM -

RSE........................................................................................................................... 63

vii

Phụ lục 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled

Regression ................................................................................................................ 64

Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM

.................................................................................................................................. 64

Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM

.................................................................................................................................. 65

Phụ lục 4.10. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROA ......................................................................................................................... 65

Phụ lục 4.11. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROA ......................................................................................................................... 66

Phụ lục 4.12. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA theo FEM -

RSE........................................................................................................................... 66

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ban kiểm soát BKS

CAR Capital Adequacy Ratio (Tỷ lệ an toàn vốn)

ĐHTV Đại hội thành viên

FEM Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)

GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm địa bàn)

HĐQT Hội đồng quản trị

NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

QTDND Quỹ tín dụng nhân dân

REM Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)

ROA Return On Asset (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)

ROE Return On Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

TCTD Tổ chức tín dụng

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND ................. 5

Bảng 3. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................................... 23

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số ..................................................................... 31

Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự

ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE ......................................................................... 33

Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled

Regression ................................................................................................................ 34

Bảng 4.4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo FEM ... 35

Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo REM ... 36 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ......................................................................... 39 Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled Regression ................................................................................................................ 39 Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM ... 40 Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM .. 41

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

Tác giả giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong đó nêu rõ lý do

chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên

cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng,

đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn. Chƣơng này trình bày những nội dung

mà tác giả hƣớng đến ở đề tài nghiên cứu và phƣơng pháp đạt đƣợc những mục

tiêu đã đề ra.

1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, với tiến trình toàn cầu hóa

và hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày

càng quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát

triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phục vụ cho nhu cầu vốn nói

riêng. Việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một trong những chủ

trƣơng chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng góp phần giúp nền kinh tế Việt

Nam ngày càng phát triển. QTDND là một loại hình TCTD hợp tác hoạt động

theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động do

các thành viên tự nguyện lập ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các

thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp

nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải

thiện đời sống. QTDND đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, Luật

hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của ngƣời

dân, đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn do Đảng và Nhà nƣớc đề ra cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ

thuật, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Vì

vậy các cá nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình… phải có thêm

một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Để đáp ứng nhu cầu đó các

QTDND tại Vĩnh Long ra đời.

2

Sứ mệnh cơ bản của QTDND tại Vĩnh Long là giúp đỡ, hỗ trợ vốn cho

thành viên xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến

bộ xã hội, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Đối tƣợng

khách hàng chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập không cao, hoạt

động kinh doanh với quy mô nhỏ. Đặc điểm này đòi hỏi khả năng quản lý việc

cung cấp các dịch vụ tới khách hàng theo các phƣơng thức phù hợp, trong hoạt

động cần có cơ chế giám sát và kiểm soát rủi ro phù hợp, đảm bảo cân bằng chi

phí và hiệu quả kinh doanh.

Theo tác giả tìm hiểu, nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng nhƣ của

QTDND đã đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài

có thể kể tên nhƣ của Usman Dawood (2014), Munyam Bonera (2013), Ong Tze

San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi (2012), Khizer Ali và các cộng sự (2011),

Kyriaki Kosmido và các cộng sự (2008). Các nghiên cứu trong nƣớc nhƣ của

Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Thị Cành và Hoàng

Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng (2008). Tuy nhiên, chƣa có

nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động của các QTDND ở Vĩnh Long

đƣợc công bố. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của các QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa quan trọng. Kết quả nghiên cứu sẽ

cung cấp bằng chứng thực nghiệm cụ thể, có giá trị khoa học giúp cho các nhà

lãnh đạo các QTDND tại Vĩnh Long thấy đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu

quả hoạt động của QTDND và đo lƣờng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố

đó. Từ đó tham khảo kết quả tìm đƣợc mà quyết định các giải pháp hữu hiệu để

nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động. Đó chính là lý do tác giả chọn

nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín

dụng nhân dân tại Vĩnh Long”.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, tác giả hƣớng đến ba mục tiêu nghiên cứu. Thứ nhất,

xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Thứ

hai, đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của các

QTDND. Thứ ba, đƣa ra một số gợi ý về chính sách nhằm quản lý hiệu quả hoạt

động của các QTDND.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung cho việc trả lời các

câu hỏi nghiên cứu. Thứ nhất là các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của các QTDND? Thứ hai là mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến hiệu

quả hoạt động của các QTDND nhƣ thế nào?

1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu

Tham khảo các nghiên cứu trƣớc đây, căn cứ vào đặc điểm của các

QTDND tại Vĩnh Long và dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả chú ý các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long đƣợc đại diện bởi

tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset - ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn

chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) gồm hệ số an toàn vốn (tỷ lệ vốn tự có

trên tổng tài sản có rủi ro), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), tỷ lệ nợ

xấu trên tổng dƣ nợ và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay.

Các giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau (xem thêm ở Bảng 1).

Giả thuyết 1 là hệ số an toàn vốn có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt

động của các QTDND. Việc đảm bảo an toàn và phát triên vốn là nguyên tắc cơ

bản cần tuân thủ trong hoạt động của các QTDND. Để bảo đảm cho an toàn cho

tài sản chứa đựng rủi ro, QTDND cần duy trì mức vốn tự có cần thiết đƣợc đo

lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay hệ số an toàn vốn (CAR). Nghiên cứu

4

của Munyambonera (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) cho

thấy mối tƣơng quan nghịch giữa hệ số an toàn vốn và khả năng sinh lời của các

NHTM.

Giả thuyết 2 là tỷ lệ chi phí trên thu nhập có mối quan hệ nghịch biến với

hiệu quả hoạt động của các QTDND. Tỷ lệ này phản ánh khả năng điều chỉnh

mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để đạt mức hiệu quả nhƣ mong muốn. Nó

phản ánh mức độ lành mạnh về quản trị, tức quản trị tốt sẽ tạo ra tỷ lệ chi phí

trên thu nhập thấp, còn quản trị kém sẽ khiến tỷ lệ chi phí trên thu nhập cao từ đó

làm giảm khả năng sinh lời (Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang

2009). Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi

(2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và

Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) trong các nghiên cứu của

mình đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên

thu nhập) với hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Giả thuyết 3 là tỷ lệ nợ xấu tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của

các QTDND. Rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu luôn tồn tại trong hoạt động

cấp tín dụng của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì ngân hàng phải trích

lập dự phòng rủi ro càng nhiều và từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận (Trƣơng Đông

Lộc 2015). Theo Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Khizer Ali, Akhtar

and Ahmed (2011), Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn

Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt

Hùng (2008), tỷ lệ nợ xấu có tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM và của

QTDND.

Giả thuyết 4 là tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay quan hệ nghịch biến

với hiệu quả hoạt động của các QTDND. Lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra

từ chênh lệch giữa thu từ lãi cho vay và chi lãi cho hoạt động huy động vốn

(phần lớn từ khách hàng gửi tiền). Vì vậy, sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng

việc cho vay để tạo thu nhập từ lãi là một trong những cách làm tăng hiệu quả

hoạt động. Nếu NHTM có tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay cao có nghĩa là

5

chƣa sử dụng tốt vốn huy động; ngƣợc lại sẽ có thu nhập từ lãi nhiều hơn và hiệu

quả hoạt động sẽ tốt hơn (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013).

Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Hồ Thị Hồng Minh và

Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),

Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng

(2008) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay có quan hệ nghịch biến với

khả năng sinh lời của NHTM.

Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND

Yếu tố Tham khảo nghiên cứu của các tác giả Tác động (+ thuận/ − nghịch)

Hệ số an toàn vốn −

− Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

Tỷ lệ nợ xấu −

− Tỷ lệ tiền gửi trên cho vay

Munyambonera (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009) Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi (2012); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng (2008) Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Ali, Akhtar và Ahmed (2011); Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) Kyriaki Kosmido và Constantin Zopounidis (2008); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008)

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017

6

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

các QTDND tại Vĩnh Long. Thời gian của số liệu là 5 năm từ năm 2011 đến năm

2015. Phạm vi nghiên cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh,

Bình Tân và Tân Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 (229

quan sát = 1 QTDND x 49 tháng + 3 QTDND x 60 tháng). Hiện trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Long có 5 QTDND nhƣng QTDND Vĩnh Long mới đi vào hoạt động từ

tháng 8/2015 nên không thuộc đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Tác giả chỉ lựa

chọn phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài chính của các QTDND trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Long bởi một số nguyên nhân. Nhƣng trƣớc tiên tác giả giới thiệu khái

quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến

năm 2015 và sau đó sẽ đề cập đến các nguyên nhân.

Là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông

Tiền và sông Hậu, Vĩnh Long có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và khí hậu

nên tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn. Trong nhiều năm qua, cơ sở hạ tầng đã

đƣợc đầu tƣ xây mới hoặc nâng cấp với nhiều công trình hữu ích, góp phần

không nhỏ trong việc thay đổi diện mạo cảnh quan và nâng cao đời sống tinh

thần, vật chất của cƣ dân. Phụ lục 1 thể hiện kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về

kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và mục

tiêu đến năm 2020 theo niên giám thống kê của tỉnh Vĩnh Long năm 2016. Về

kinh tế, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng

dần từ 1.273 USD lên 1.909 USD (tƣơng đƣơng từ 28 triệu đồng đến 42 triệu

đồng) và mục tiêu sẽ đạt trên 4.000 USD vào năm 2020; chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, năm 2015

cơ cấu nông nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng sản

phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product – GRDP) đạt 36% - 26% -

38%, đến năm 2020 đạt 23% - 32% - 45%; kim ngạch xuất khẩu trung bình trong

giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 là 342 triệu USD, kế hoạch năm 2020 đạt

trên 1.000 triệu USD. Về xã hội, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dao động từ mức

7

0,72% - 1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và mục tiêu 0,8% - 0,9%/năm giai đoạn

2016 - 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1,03% - 2,35%, năm 2015 đã tạo

việc làm mới cho 27.500 lao động và đặt chỉ tiêu 18.000 - 20.000 lao động/năm

giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần qua các năm (2015

đạt 58,8%) và năm 2020 là 66%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp từ 57%

năm 2011 về 46,83% năm 2015 và năm 2020 còn 28%. Đến năm 2015, tỷ lệ suy

dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn 13,2% và mục tiêu năm 2020 dƣới 8%.

Theo kết quả giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh

Vĩnh Long qua các năm 2011 đến năm 2015, tình hình hoạt động của các

QTDND ở Vĩnh Long có các đặc điểm nhƣ khả năng sinh lời của các QTDND

còn thấp so với tiêu chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (ROA >=1%, ROE

>=15%). Nhìn chung các QTDND duy trì đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy đinh

pháp luật (tối thiểu 8%) nhƣng vẫn có lúc thấp hơn quy định. Nguồn thu thƣờng

bị ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố mùa vụ và công tác quản lý thu, chi chƣa thật tốt

nên tình trạng thu nhập chƣa đủ bù chi phí thƣờng xuyên xảy ra. Chất lƣợng

trong hoạt động tín dụng tƣơng đối cao nhƣng tỷ lệ nợ xấu có thời điểm vƣợt quá

giới hạn cho phép (không quá 3%). Hầu nhƣ các QTDND sử dụng hết vốn huy

động từ khách hàng để phục vụ cho vay tạo thu nhập nhƣng cũng có thời điểm

dƣ thừa tiền gửi, chƣa thể cho vay khiến nguồn thu giảm sút, gia tăng gánh nặng

chi phí. Với khả năng hiểu về tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn

và năng lực xử lý, phân tích thông tin của mình, tác giả thực hiện đề tài nghiên

cứu này để phục vụ trực tiếp cho công việc hiện tại (giám sát hoạt động các

QTDND), có công trình nghiên cứu bài bản với bằng chứng thực nghiệm rõ

ràng, đáng tin cậy làm cơ sở đề xuất giải pháp về chính sách quản lý hoạt động

của QTDND với các nhà quản trị của QTDND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của các QTDND trên địa bàn.

8

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng là nghiên cứu định lƣợng và sử dụng

mô hình hồi quy dữ liệu bảng để ƣớc lƣợng. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc

giải thích kỹ trong Chƣơng 3.

1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Việc thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và

về mặt thực tiễn. Về mặt khoa học, dựa trên các nghiên cứu khác, nghiên cứu

này xác định cụ thể hơn các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các

QTDND ở Vĩnh Long, đồng thời kiểm nghiệm lại các kết quả của các nghiên

cứu trƣớc đây xem có phù hợp với điều kiện hoạt động thực tế của các QTDND

tại Vĩnh Long nói riêng và của các QTDND nói chung. Bên cạnh đó, mở ra

hƣớng nghiên cứu mới nhằm giải quyết hạn chế mà đề tài chƣa thể thực hiện

đƣợc. Về thực tiễn, nghiên cứu này có giá trị tham khảo mang tính khoa học có

thể gợi ý hay hỗ trợ một phần trong việc ra quyết định mang lại hiệu quả hoạt

động cao hơn, hài hòa với mục tiêu an toàn, phát triền bền vững của các

QTDND.

1.6. Kết cấu luận văn

Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng.

Chƣơng 1: Giới thiệu.

Nội dung của Chƣơng 1 sẽ giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong

đó nêu rõ lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,

đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng, đóng

góp của đề tài và kết cấu luận văn.

9

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết.

Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu

của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2

gồm tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các

yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học

có liên quan đề tài nghiên cứu.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Kết cấu của chƣơng 3 gồm mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình

nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và dữ liệu nghiên cứu. Đây chính là nội dung

phƣơng pháp cũng nhƣ quá trình nghiên cứu mà tác giả áp dụng để thực hiện

nghiên cứu đề tài.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.

Trong chƣơng này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình tác

động cố định để tìm kết quả ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động

của các QTDND. Kết cấu chƣơng 4 gồm các nội dung nhƣ mô tả số liệu về hiệu

quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh long, kết quả mô hình nghiên cứu sự

ảnh hƣởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và đến tỷ suất

sinh lợi trên tài sản (phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình, lựa chọn

mô hình phù hợp giữa các mô hình hồi quy gộp số liệu, mô hình tác động cố

định và mô hình tác động ngẫu nhiên), kiểm định tìm ra khuyết tật của mô hình

và tiến hành các phƣơng pháp khắc phục và thảo luận với kết quả nghiên cứu tìm

đƣợc.

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.

Nội dung chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc các kết quả tìm đƣợc ở chƣơng 4 qua

phần kết luận và đƣa ra một số kiến nghị cho các QTDND. Phần còn lại là các

hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Nhằm tìm ra kết quả thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đến hiệu

quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài

“Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân tại

Vĩnh Long”. Mục tiêu của nghiên cứu sẽ hƣớng đến xác định các yếu tố có ảnh

hƣởng và đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của

các QTDND. Các giả thuyết đƣợc xây dựng với dự đoán 4 yếu tố (hệ số an toàn

vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho

vay) tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của QTDND (đƣợc đại diện bởi tỷ

suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu). Phạm vi nghiên

cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh, Bình Tân và Tân

Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

Kết cấu luận văn sẽ gồm 5 chƣơng: giới thiệu, cơ sở lý thuyết, phƣơng

pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận, kiến nghị. Chƣơng 1 giới thiệu

khái quát về đề tài nghiên cứu với tóm tắt ngắn gọn, tổng thể các nội dung mà

tác giả sẽ thực hiện ở các chƣơng tiếp theo. Chƣơng 2 trình bày về cơ sở lý

thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu này.

11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu

của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2

gồm: Tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các

yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học

có liên quan đề tài nghiên cứu làm cơ sở tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên

cứu.

2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân

2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân

QTDND là tên gọi của loại hình hợp tác xã tín dụng đƣợc thành lập theo

Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc

triển khai thí điểm thành lập QTDND. Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt

Nam năm 2010 nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp

nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để

thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp

tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh

và đời sống”. QTDND có một số đặc điểm khác biệt so với các TCTD khác. Thứ

nhất, QTDND tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác đƣợc những

ngƣời lao động sản xuất cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau vay vốn

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm

bảo bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả thành viên, QTDND phải đƣợc tổ chức và

hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác xã để mọi thành viên đều đƣợc tham gia

quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một cách dân chủ.

Thứ hai, QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận mà chủ yếu

là tƣơng trợ giữa các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải

thiện đời sống. Thứ ba, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng, bởi khi

12

tham gia QTDND mỗi ngƣời phải góp một số tiền tối thiểu theo quy định (vốn

xác lập tƣ cách thành viên) và hàng năm cần góp thêm vốn góp thƣờng niên

nhằm nâng cao năng lực tài chính cho QTDND. Khi đó họ tham gia gánh vác

công việc và quản lý, giám sát QTDND, đồng thời sử dụng các dịch vụ mà

QTDND cung cấp. Tiếp theo, QTDND hoạt động trong địa bàn một xã, một

phƣờng, một thị trấn (gọi chung là xã). Bên cạnh đó, khi đáp ứng đầy đủ các

điều kiện theo quy định pháp luật, QTDND có thể hoạt động trên địa bàn liên xã

nhƣng phải là các xã liền kề nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một

quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tính địa bàn này một mặt tránh

đƣợc sự cạnh tranh giữa các QTDND trong nội bộ hệ thống với nhau, mặt khác

giúp các QTDND đảm bảo kiểm soát đƣợc các hoạt động trong địa bàn của

mình. Cuối cùng, các QTDND đều cùng một tên gọi chung là QTDND, cùng

một biểu tƣợng nên tạo tính hệ thống cao, tuy nhiên chính điều này tạo ra tính

dây chuyền cho các QTDND. Đó là khi một QTDND yếu kém, gặp khó khăn về

khả năng chi trả ở một địa phƣơng sẽ dẫn tới suy đoán của ngƣời dân ở địa

phƣơng khác về khả năng chi trả của QTDND tại địa phƣơng họ. Do đó, tính dây

chuyền là yếu tố nội tại của TCTD hợp tác nói riêng phải đƣợc đặc biệt lƣu ý và

có biện pháp phòng ngừa.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân

Theo quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam, tổ chức bộ máy của

QTDND bao gồm Đại hội thành viên (ĐHTV), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban

kiểm soát (BKS) và Giám đốc. ĐHTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất

của QTDND, quyết định những vấn đề lớn, quan trọng liên quan tới những lĩnh

vực then chốt nhƣ việc thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ; thông qua quyết toán

năm, báo cáo hoạt động của HĐQT, BKS; bầu, miễn nhiệm các thành viên của

HĐQT, BKS; thông qua phƣơng án tăng vốn điều lệ… ĐHTV họp định kỳ hàng

năm và họp bất thƣờng khi có lý do đặc biệt. HĐQT là cơ quan quản trị có quyền

nhân danh để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của QTDND, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHTV. HĐQT QTDND bao gồm Chủ tịch

13

và các thành viên khác của HĐQT, do ĐHTV bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Số

lƣợng thành viên HĐQT do ĐHTV quyết định nhƣng không ít hơn 03 thành

viên, nhiệm kỳ của HĐQT ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Thành viên

HĐQT phải là thành viên cá nhân hoặc ngƣời đại diện phần vốn góp của thành

viên pháp nhân, phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề

nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà

nƣớc Việt Nam (NHNN). Các thành viên BKS do ĐHTV bầu ra nhằm thay mặt

các thành viên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của QTDND theo quy định của

pháp luật và của điều lệ. Về nguyên tắc BKS có tối thiểu là 3 ngƣời, trong đó ít

nhất một kiểm soát viên chuyên trách. Nhiệm kỳ của BKS theo nhiệm kỳ của

HĐQT. Thành viên BKS phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ

chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do NHNN quy định. Giám đốc QTDND có

thể đƣợc thuê hay đƣợc HĐQT bổ nhiệm từ một thành viên HĐQT (trƣờng hợp

này phải là thành viên cá nhân của QTDND). Giám đốc là ngƣời điều hành cao

nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày của QTDND theo nhiệm

vụ đƣợc giao. Giám đốc QTDND cũng phải đáp ứng các điều kiện về trình độ,

thâm niên theo quy định của NHNN.

2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

QTDND ra đời vì mục tiêu tƣơng trợ giữa các thành viên và góp phần

phát triển cộng đồng. Dù hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng QTDND

vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và quan trọng

hơn nữa là để bảo tồn, phát triển nguồn vốn hoạt động. Nghĩa là, các QTDND

tìm cách tăng lợi nhuận vì mục tiêu cuối cùng là phục vụ thành viên tốt hơn,

cung cấp cho thành viên những dịch vụ tiện ích hơn với giá cả hợp lý hơn. Tất

nhiên, các QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để

nâng cao khả năng thu hút vốn góp và sự tham gia của thành viên ngày càng

nhiều hơn. Có nhƣ vậy thì QTDND mới có thể mở rộng đƣợc quy mô hoạt động

và nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa

bàn. Vì vậy có thể nói mục tiêu “tƣơng trợ thành viên và phát triển cộng đồng”

14

chính là mục đích tự thân và là động lực thúc đẩy sự phát triển của QTDND.

Thành viên (chủ sở hữu đồng thời là khách hàng chính) luôn đƣợc xác định vừa

là nền tảng vừa là tâm điểm của QTDND.

Các QTDND ở Việt Nam thực hiện các hoạt động nhƣ huy động vốn, sử

dụng vốn và cung ứng một số dịch vụ khác. Về huy động vốn, QTDND đƣợc

nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức,

cá nhân khác bằng đồng Việt Nam; vay vốn của Ngân hàng Hợp tác xã

(NHHTX), các TCTD khác (trừ các QTDND khác) và tổ chức tài chính khác;

tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Về

sử dụng vốn, QTDND cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là thành

viên (không đƣợc cho vay bảo đảm bằng sổ góp vốn); cho vay đối với khách

hàng không phải là thành viên (đối với tổ chức, cá nhân bằng hình thức cầm cố

sổ tiền gửi do chính QTDND phát hành; đối với hộ nghèo thƣờng trú trên địa

bàn hoạt động của QTDND); cùng với NHHTX cho vay hợp vốn các thành viên

của QTDND. Các hoạt động khác nhƣ cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện

các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; tham gia góp vốn thành lập

NHHTX; gửi tiền tại NHHTX để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử

dụng dịch vụ thanh toán của NHHTX; mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; mở tài

khoản thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;

nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,

quản lý tài sản theo quy định của NHNN; làm đại lý kinh doanh bảo hiểm; cung

ứng dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.

Hoa Kỳ và một số quốc gia trên thế giới tồn tại một loại hình tổ chức tài

chính trung gian với tên gọi là liên hiệp tín dụng (Credit Union). Đây là tổ chức

cho vay với quy mô nhỏ, có tính chất hợp tác xã, đƣợc tổ chức xung quanh một

nhóm xã hội đặc biệt (ví dụ nhƣ các nhân viên của một công ty) nhằm mục đích

cho các thành viên vay vốn với lãi suất thấp nhất có thể. Họ thu nhận vốn bằng

cách bán cổ phần cho các thành viên, các thành viên không những đƣợc quyền

vay với lãi suất thấp mà còn đƣợc chia lãi từ cổ phần mà họ nắm giữ (Nguyễn

15

Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hƣởng 2015). Liên hiệp tín dụng là

tổ chức tài chính trung gian hợp tác với hai đặc điểm cơ bản nhƣ các thành viên

vừa là ngƣời chủ sở hữu vốn góp vừa là khách hàng và họ là ngƣời cung ứng vốn

chủ yếu cho chính liên hiệp tín dụng và cũng là ngƣời sử dụng vốn chính thông

qua hoạt động vay vốn (Smith, Cargrill and Meyer 1981). Quỹ tín dụng nhân dân

ở Việt Nam tƣơng đồng với liên minh tín dụng ở các nƣớc ở các đặc điểm nêu

trên. Tuy nhiên, QTDND có một số đặc trƣng nhƣ QTDND hoạt động trong địa

bàn một xã, một phƣờng hay một thị trấn (gọi chung là một xã), có thể hoạt động

trên địa bàn liên xã nhƣng phải là các xã liền kề với xã nơi đặt trụ sở chính và

thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã hay thành phố trực thuộc tỉnh;

thành viên của QTDND là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đăng ký hộ khẩu

thƣờng trú trên địa bàn hoạt động của chính QTDND đó.

2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

Hoạt động của QTDND chịu sự tác động bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng

kinh doanh, môi trƣờng ngành và môi trƣờng bên trong (Học viện Ngân hàng

2014). Việc phân tích, đánh giá các yếu tố tác động vừa nêu là một phần quan

trọng giúp cho việc đánh giá chính xác về phƣơng diện tài chính nói riêng, đồng

thời hỗ trợ cho các quyết định nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động của

QTDND.

Khi phân tích yếu tố về môi trƣờng kinh doanh chúng ta cần quan tâm các

khía cạnh nhƣ môi trƣờng chính trị của quốc gia (thể chế chính trị, sự ổn định

của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp và những vấn đề hành chính liên

quan đến hoạt động kinh doanh); hoạt động kinh tế của quốc gia hay vùng lãnh

thổ (trình độ phát triển kinh tế, thể chế kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành

kinh tế…); xã hội và văn hóa của vùng hay quốc gia (dân trí, thói quen, tập quán,

nền tảng văn hóa…); điều kiện công nghệ (công nghệ thông tin và truyền thông

hỗ trợ hoạt động của QTDND, liên quan đến khách hàng và các sản phẩm, dịch

vụ…); môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng (tác động trực tiếp đến hoạt động và

16

trách nhiệm của QTDND); môi trƣờng pháp lý (xu thế luật pháp, những quy định

mới… có thể thuận lợi hay không thuận lợi cho hoạt động của QTDND).

Lĩnh vực hoạt động của QTDND trên các địa bàn ở Việt Nam có thể đƣợc

xem là hoạt động của tổ chức tài chính vi mô theo thông lệ quốc tế. Việc đánh

giá môi trƣờng ngành có thể đƣợc thực hiện theo định hƣớng cạnh tranh. Lực

lƣợng cạnh tranh thứ nhất là nhà cung cấp, chủ yếu là thành viên của QTDND

(mức độ tập trung vào thành viên, ảnh hƣởng của yếu tố đầu vào tới chi phí và sự

khác biệt…). Lực lƣợng cạnh tranh thứ hai là khách hàng, chủ yếu là thành viên

của QTDND (các yếu tố cơ sở, đòn bẩy của việc trả giá dịch vụ, quy mô giá trị

dịch vụ khách hàng sử dụng, mức độ nhạy cảm với giá dịch vụ…). Lực lƣợng

cạnh tranh thứ ba là các tổ chức mới tham gia thị trƣờng (ƣu thế về quy mô, chi

phí, chính sách của Chính phủ, các sản phẩm ƣu đãi dự kiến…). Lực lƣợng cạnh

tranh thứ tƣ là các sản phẩm thay thế (chi phí chuyển đổi sử dụng dịch vụ thay

thế, tiện ích và giá so sánh của dịch vụ thay thế mới…). Lực lƣợng cạnh tranh

thứ năm là các đối thủ cạnh tranh hiện tại (lợi thế của các đối thủ, sự khác biệt về

sản phẩm…). Kết quả đánh giá môi trƣờng ngành gợi ý các giải pháp nâng cao

cạnh tranh, hiệu quả và an toàn trong kinh doanh của QTDND.

Mục đích chính của phân tích môi trƣờng bên ngoài là chỉ ra cơ hội và

thách thức, còn mục đích của phân tích môi trƣờng bên trong nhằm thấy đƣợc

điểm mạnh, điểm yếu của QTDND. Nội tại của QTDND có thể đƣợc thể hiện

thông qua việc đánh giá về các mặt nhƣ các nguồn lực đƣợc sử dụng (tài sản,

vốn, nhân lực, hệ thống, điều hành – quản trị, thƣơng hiệu QTDND trên địa

bàn…); điểm mạnh riêng có của QTDND trên địa bàn hoạt động; các hoạt động

liên quan đến giải quyết quan hệ thị trƣờng; các hoạt động liên quan đến chuỗi

giá trị của QTDND; cơ cấu tổ chức và điều hành; kết quả kinh doanh và tỷ lệ

chia lãi vốn góp hàng năm cho thành viên; việc chấp hành các quy định pháp luật

liên quan hoạt động, nhất là quy định về các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của QTDND…

17

2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học

QTDND là loại hình TCTD đƣợc thành lập theo mô hình hợp tác xã, hoạt

động không vì lợi nhuận trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là

hỗ trợ vốn cho thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

Về cơ bản, hoạt động của QTDND có điểm tƣơng đồng với hoạt động của

NHTM khi chủ yếu là huy động vốn nhàn rỗi của tổ chức, cá nhân và cho vay

đối với các khách hàng. Tác giả lƣợc khảo một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan

các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND và của các

NHTM làm cơ sở cho việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt

động của các QTDND tại Vĩnh Long.

Hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu

đƣợc đầu tiên đƣợc dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cƣờng vị

thế về vốn, kế đến là cải thiện lợi nhuận thu đƣợc trong tƣơng lai thông qua đầu

tƣ từ các khoản lợi nhuận giữ lại. Hiệu quả hoạt động còn đƣợc hiểu là khả năng

biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lợi hay

giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh tranh (Daft 2008). Ngƣời ta thƣờng đo

lƣờng hiệu quả hoạt động thông qua hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

(ROA - Return On Assets) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return

On Equity) (Topak 2011). Về góc độ quản lý hiệu quả NHTM, để đánh giá khả

năng sinh lợi của ngân hàng, các nhà quản lý cũng thƣờng dựa trên hai chỉ tiêu

cơ bản là ROA (phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản) và ROE (cho

biết khả năng sinh lợi từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu). Trong nghiên cứu học thuật,

các chỉ số tƣơng đối này đƣợc sử dụng phổ biến để đo lƣờng hiệu quả hoạt động

về mặt tài chính của các TCTD nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại

(NHTM) nói riêng, vì chúng thuận tiện trong việc so sánh theo thời gian, không

gian và so sánh hiệu quả của các ngân hàng với quy mô khác nhau, qua các thời

kỳ khác nhau (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013). Các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM đƣợc phát hiện qua các nghiên cứu

trƣớc đây gồm các yếu tố vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, lãi suất thực, chỉ số lạm

18

phát...) và các yếu tố vi mô (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh

khoản, chất lƣợng tín dụng, năng lực quản trị, hệ số an toàn vốn…).

2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc

Usman Dawood (2014) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng

sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thƣơng mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 -

2012, kết quả cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập và thanh khoản

ngân hàng tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng. Trong khi đó,

tỷ lệ vốn tự có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng.

Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động

đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại tại Malaysia trong giai đoạn

2003 - 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn tự có, rủi ro tín dụng (tỷ lệ

nợ xấu), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động có tác động ngƣợc

chiều, còn thanh khoản ngân hàng tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi trên

tài sản (ROA) của ngân hàng. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

(ROE) bị tác động bởi rủi ro tín dụng (tác động ngƣợc chiều), tỷ lệ chi phí hoạt

động trên tổng thu nhập hoạt động (tác động ngƣợc chiều).

Munyambonera (2013) cho rằng quy mô ngân hàng, mức an toàn vốn và

tính thanh khoản có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của NHTM

(ROA) trong nghiên cứu 224 NHTM ở 42 nƣớc Châu Phi giai đoạn 1996 - 2006.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Syarfi (2012) đối với các NHTM ở

Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011 chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ

vốn chủ sở hữu trên tài sản tác động thuận chiều lên lợi nhuận trên tài sản

NHTM. Ngƣợc lại, lạm phát, quy mô NHTM và tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác

động tiêu cực đối với khả năng sinh lời.

Ali, Akhtar và Ahmed (2011) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi

nhuận của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng tƣ nhân của

Pakistan giai đoạn 2006 - 2009 đã phát hiện trong trƣờng hợp lợi nhuận đƣợc đo

19

lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thì lợi nhuận có mối quan hệ cùng

chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục, quản trị tài sản và

có mối quan hệ ngƣợc chiều với vốn, rủi ro tín dụng. Còn trong trƣờng hợp lợi

nhuận đƣợc đo lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thì lợi nhuận có

mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi

nhuận cũng có mối quan hệ ngƣợc chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro

tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

có mối tƣơng quan thuận với tăng trƣởng kinh tế. Kyriaki Kosmido và

Constantin Zopounidis (2008) cũng nhận thấy quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ số

dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay với khả năng sinh lợi của NHTM.

2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Trƣơng Đông Lộc (2015) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi

nhuận của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long” với

số liệu dạng bảng đƣợc thu thập chủ yếu từ các báo cáo thƣờng niên của 121

QTDND ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2010 - 2012. Kết

quả ƣớc lƣợng bằng mô hình hiệu ứng cố định cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA) có mối tƣơng quan thuận với quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản và tăng trƣởng vốn huy động, nhƣng lại có mối tƣơng quan

nghịch với tỷ lệ nợ xấu của các QTDND.

Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) xem xét

mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả

năng sinh lời của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013. Kết quả chỉ ra khả

năng sinh lời của NHTM có mối quan hệ thuận với chỉ số đa dạng hóa thu nhập,

tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay, lạm phát; tuy

nhiên lại tƣơng quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản và

tỷ lệ chi phí trên thu nhập.

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) sử dụng mô hình Tobit

dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 để xác định

20

các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM thông qua chỉ tiêu

ROA và ROE. Nghiên cứu cho thấy tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có

quan hệ nghịch biến với cả ROA, ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao nhƣng lại làm lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu giảm; tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của

NHTM càng cao; tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các NHTM

càng giảm.

Khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các

NHTM Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2008, Nguyễn Thị Cành và Hoàng

Nguyễn Vân Trang (2009) nhận thấy hệ số an toàn vốn và tỷ lệ chi phí trên thu

nhập tƣơng quan nghịch với lợi nhuận của các NHTM.

Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ

lệ tiền gửi trên cho vay và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay có ảnh hƣởng

đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Các yếu tố này càng nhỏ thì

hiệu quả hoạt động của NHTM càng cao.

21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Đặc điểm của QTDND là loại hình TCTD đƣợc tổ chức theo mô hình

kinh tế hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận mà chủ yếu

là tƣơng trợ giữa các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải

thiện đời sống, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng.

Các QTDND ở Việt Nam đƣợc thực hiện các hoạt động chủ yếu là nhận

tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá

nhân khác bằng đồng Việt Nam, vay vốn của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX),

các TCTD khác (trừ các QTDND khác); cho vay bằng đồng Việt Nam đối với

khách hàng là thành viên (không đƣợc cho vay bảo đảm bằng sổ góp vốn); cho

vay đối với khách hàng không phải là thành viên (hình thức cầm cố sổ tiền gửi

do chính QTDND phát hành); cùng với NHHTX cho vay hợp vốn các thành viên

của QTDND.

Hoạt động của QTDND chịu sự tác động bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng

kinh doanh, môi trƣờng ngành và môi trƣờng bên trong. Các nghiên cứu thực

nghiệm của các tác giả trong, ngoài nƣớc cho thấy hoạt động của TCTD bị ảnh

hƣởng bởi tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi trên cho vay, tỷ lệ nợ

xấu trên tổng dƣ nợ cho vay và hệ số an toàn vốn...

Tiếp theo nội dung của chƣơng 2 về cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu

trƣớc đây, chƣơng 3 sẽ đề cập đến phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để

đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của QTDND.

22

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân tích hồi quy

dữ liệu bảng (Panel Regression) để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long với mô hình hồi quy gộp số liệu

(Pooled Regression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô

hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Tác giả tiến hành các kiểm

định để lựa chọn mô hình phù hợp. Kết cấu của chƣơng 3 gồm các nội dung nhƣ

mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích

và dữ liệu nghiên cứu.

3.1. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa theo mô hình nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc

(2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Usman Dawood

(2014), Munyambonera (2013), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Trịnh

Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Syarfi (2012), Khizer Ali, Akhtar and

Ahmed (2011), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Kyriaki

Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008) để tìm

hiểu ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ tác động của các yếu tố bao gồm tỷ lệ an toàn

vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ

cho vay đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long, tác giả xây

dựng mô hình nghiên cứu có dạng HQ = f(CAR, CPTN, TLNX, HDCV). Trong

đó, biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của các QTDND (HQ) đƣợc đại diện

bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài

sản (ROA); các biến độc lập gồm tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro

(CAR), tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (CPTN), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho

vay (TLNX) và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay (HDCV).

23

Cụ thể ta có hai mô hình nghiên cứu dƣới dạng phƣơng trình nhƣ sau:

ROEit = β0E + β1E CARitE + β2E CPTNitE + β3E TLNXitE + β4E HDCVitE + εitE

ROAit = β0A + β1A CARitA + β2A CPTNitA + β3A TLNXitA + β4A HDCVitA + εitA

3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu

Ở chƣơng 2, tác giả đã đƣa ra 4 giả thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến

hiệu quả hoạt động của các QTDND gồm các biến nhƣ hệ số an toàn vốn, năng

lực quản trị, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay; biến phụ

thuộc là ROE và ROA. Bảng 3 dƣới đây sẽ mô tả chi tiết các biến đƣợc sử dụng

trong mô hình.

Bảng 3. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình

Ký hiệu Tên biến Đo lƣờng Đơn vị tính Kỳ vọng ảnh hƣởng

Biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt động

ROA Lợi nhuận ròng/ Tài sản

ROE Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu

Biến giải thích Tỷ suất sinh lợi trên tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

% CAR Hệ số an toàn vốn Vốn tự có/Tổng tài sản Có rủi ro

CPTN Năng lực quản trị Chi phí/Thu nhập

TLNX Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu/ Dƣ nợ cho vay

HDCV Số dƣ tiền gửi/ Dƣ nợ cho vay Tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017

24

3.2.1. Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của các QTDND (HQ) đƣợc đại

diện bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng

tài sản (ROA). Hai chỉ số này đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu các

yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động các NHTM của Usman Dawood (2014),

Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị

Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)... và nghiên cứu

của Trƣơng Đông Lộc (2015) về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động

của các QTDND.

Theo tiêu chuẩn của hệ thống CAMEL, ROA phải lớn hơn 1%; ROE phải

từ 15% trở lên (Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016).

3.2.2. Biến độc lập

Trong đó, vốn tự có đƣợc tính bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2 và trừ đi

khoản phải trừ khỏi vốn tự có tại thời điểm xác định vốn tự có. Vốn cấp 1 gồm

vốn điều lệ, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố ịnh, quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ, vốn của tổ chức, cá nhân tài

trợ không hoàn lại cho QTDND và lợi nhuận không chia. Vốn cấp 1 phải trừ đi

lỗ lũy kế (nếu có), số vốn góp tại NHHTX. Vốn cấp 2 tối đa bằng giá trị vốn cấp

1, gồm: quỹ dự phòng tài chính và dự phòng chung (tối đa bằng 1,25% tổng tài

sản “Có” rủi ro). Khoản phải trừ khỏi vốn tự có bằng 100% chênh lệch giảm do

đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.

25

Tổng tài sản “Có” rủi ro đƣợc phân loại thành nhóm tài sản có hệ số rủi ro

0% (tiền mặt; tiền gửi tại NHNN, tại NHHTX; dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng

tiền, tiền gửi tại chính QTDND; dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng giấy

tờ có giá do Chính phủ, NHNN phát hành; dƣ nợ cho vay bằng vốn ủy thác theo

quy định pháp luật về ủy quyền trong hoạt động ngân hàng), nhóm tài sản có hệ

số rủi ro 20% (tiền gửi thanh toán tại NHTM, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;

dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính

nhà nƣớc, TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành), nhóm tài sản có

hệ số rủi ro bằng 50% (dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền

sử dụng đất, nhà ờ gắn liền với quyền sử dụng đất của bên vay theo quy định

pháp luật); nhóm tài sản có hệ số rủi ro 100% (tài sản cố định của QTDND; các

tài sản “Có” khác).

Nghiên cứu của Munyambonera (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn

Thị Cành (2015) cho thấy mối tƣơng quan nghịch giữa hệ số an toàn vốn và khả

năng sinh lời của các NHTM. Việc đảm bảo an toàn và phát triên vốn là nguyên

tắc cơ bản cần tuân thủ trong hoạt động của các QTDND. Để bảo đảm cho an

toàn cho tài sản chứa đựng rủi ro, QTDND cần duy trì mức vốn tự có cần thiết

đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay hệ số an toàn vốn (CAR).

Tiêu chuẩn đánh giá CAR theo Moody‟s là 12%; theo hiệp ƣớc BASEL II thì

CAR phải đạt tối thiểu là 8% (Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016).

Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi

(2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và

Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) trong các nghiên cứu của

mình đã tìm ra mối quan hệ của năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập) với

hiệu quả hoạt động của các NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng điều chỉnh

mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để đạt mức hiệu quả nhƣ mong muốn. Nó

phản ánh mức độ lành mạnh về quản trị, tức quản trị tốt sẽ tạo ra tỷ lệ chi phí

26

trên thu nhập thấp, còn quản trị kém sẽ khiến tỷ lệ chi phí trên thu nhập cao từ đó

làm giảm khả năng sinh lời (Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang

2009).

Tổng nợ xấu bao gồm tổng dƣ nợ của các khoản vay đƣợc phân loại vào

nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng

mất vốn) theo quy định của NHNN. Theo Ong Tze San và Teh Boon Heng

(2013), Khizer Ali, Akhtar and Ahmed (2011), Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ

Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn

Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ nợ xấu có tác động đến hiệu quả

hoạt động của NHTM và của QTDND. Rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu luôn

tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì

ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro càng nhiều và từ đó sẽ làm giảm lợi

nhuận (Trƣơng Đông Lộc 2015).

Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Hồ Thị Hồng Minh

và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),

Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng

(2008) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay ảnh hƣởng khả năng sinh lời

của NHTM. Lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra từ chênh lệch giữa thu từ lãi

cho vay và chi lãi cho hoạt động huy động vốn (phần lớn từ khách hàng gửi

tiền). Vì vậy, sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng việc cho vay để tạo thu nhập

từ lãi là một trong những cách làm tăng hiệu quả hoạt động. Nếu NHTM có tỷ lệ

số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay cao có nghĩa là chƣa sử dụng tốt vốn huy động;

ngƣợc lại sẽ có thu nhập từ lãi nhiều hơn và hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn (Trịnh

Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013).

27

3.3. Phƣơng pháp phân tích

Do dữ liệu của đề tài là dữ liệu dạng bảng nên sử dụng phƣơng pháp hồi

quy dữ liệu bảng với ba mô hình hồi quy cơ bản là mô hình hồi quy gộp số liệu

(Pooled Pregression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô

hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Tác giả sử dụng phần mềm

STATA để xử lý dữ liệu và thực hiện phân tích theo trình tự nhƣ sau.

Số liệu đƣợc trình bày dƣới dạng bảng thống kê mô tả, mỗi biến đƣợc mô

tả qua các nội dung nhƣ tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị

cực tiểu và giá trị cực đại. Kết quả của phân tích này đƣa ra cái nhìn tổng quát về

tính chất của mẫu lấy đƣợc trong nghiên cứu.

Việc khảo sát các cặp tƣơng quan giữa các biến độc lập đƣợc thực hiện

bằng cách thuyết lập các ma trận hệ số tƣơng quan để tìm ra những cặp biến có

hệ số tƣơng quan cao. Grunfeld (1958) cho rằng cần xem xét thật kỹ hệ số tƣơng

quan giữa các biến độc lập trong mô hình để phát hiện khả năng tồn tại hiện

tƣợng đa cộng tuyến. Nếu hệ số tƣơng quan giữa các biến lớn hơn 0,8 thì mô

hình hồi quy có thể xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Ngọc Nhậm 2008).

Gujarati (2003) cho rằng nếu hệ số tƣơng quan giữa các biến vƣợt quá 0,8 thì mô

hình hồi quy sẽ gặp vấn đề về đa cộng tuyến nghiêm trọng kéo theo dấu của các

hệ số hồi quy có thể sai dẫn đến phản ánh không đúng các quy luật kinh tế. Do

đó, khi xuất hiện cặp biến có hệ số tƣơng quan lớn hơn 0,8 thì tác giả sẽ loại bỏ

bớt một biến ra khỏi mô hình để giải quyết vấn đề đa cộng tuyến.

Theo Đỗ Thị Vân Trang và các cộng sự (2016), mô hình hồi quy gộp số

liệu (Pooled Regression) giúp tìm ra ảnh hƣởng của các biến độc lập với biến

phụ thuộc trong đó tất cả các hệ số của các biến độc lập đều không đổi theo thời

gian và từng quan sát. Tuy nhiên để mô hình có ý nghĩa thì có rất nhiều giả định

đƣợc đƣa ra nhƣ phƣơng sai của sai số không đổim không có tự tƣơng quan,

không có đa cộng tuyến, không bỏ sót biến quan trọng và phải tuân theo phân

phối chuẩn. Do vậy rất ít mô hình có thể thỏa mãn tất cả các điều kiện đó. Giả

định hệ số của biến độc lập không đổi theo thời gian và không có sự khác biệt

28

của từng quan sát riêng lẻ khó xảy ra. Hơn nữa, một nhƣợc điểm lớn của mô

hình hồi quy gộp số liệu là thƣờng xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan. Chính vì

vậy, mô hình này có thể đƣợc thay thế bởi mô hình tác động cố định (FEM). Mô

hình FEM có sự khác nhau giữa ảnh hƣởng của các quan sát riêng lẻ và có sự

khác nhau theo thời gian tức là mỗi quan sát riêng lẻ đều có những đặc điểm

riêng lẻ có thể ảnh hƣởng đến các biến giải thích. Mô hình FEM phân tích mối

tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi quan sát với các biến giải thích qua đó

kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng biệt (không thay đổi theo

thời gian) ra khỏi các biến giải thích để có thể ƣớc lƣợng đƣợc ảnh hƣởng của

biến giải thích lên biến phụ thuộc. Để lựa chọn giữa mô hình hồi quy gộp số liệu

và mô hình tác động cố định, nghiên cứu sử dụng kiểm định F để kiểm tra độ

phù hợp của mô hình gộp số liệu, nếu giá trị F cao thì mô hình tác động cố định

sẽ phù hợp hơn. Tuy nhiên khi sử dụng mô hình FEM cần có sự tác động của

từng quan sát tới biến giải thích theo thời gian. Nếu sự biến động của các quan

sát riêng lẻ không tƣơng quan đến biến giải thích thì mô hình tác động ngẫu

nhiên (REM) đƣợc sử dụng. Để quyết định lựa chọn giữa FEM và REM, đề tài

sẽ sử dụng kiểm định Hausman để kiểm định giả thuyết phần dƣ ít thay đổi

không tự tƣơng quan với biến độc lập tƣơng ứng, nếu xác suất xảy ra Prob <

0,05 thì bác bỏ giả thuyết và lựa chọn mô hình phù hợp là mô hình FEM, còn

nếu Prob > 0,05 thì lựa chọn mô hình phù hợp là mô hình REM. Trong trƣờng

hợp việc lựa chọn FEM là phù hợp hơn, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định

phƣơng sai của sai số không đổi và sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững

(Robust Standar Errors - RSE) để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số

thay đổi.

3.4. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm thông tin từ 4 QTDND (chi tiết ở Phụ

lục 3), nguồn số liệu đƣợc thu thập vào cuối mỗi tháng trong giai đoạn 49 tháng

(từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2015) đối với QTDND Tân Lƣợc và 60 tháng (từ

tháng 01/2011 đến tháng 12/2015) đối với 03 QTDND còn lại (Long Hồ, Bình

29

Minh và Bình Tân). Khoảng thời gian nghiên cứu là 5 năm, từ năm 2011 đến

năm 2015, vì trong giai đoạn này phƣơng án cơ cấu lại hoạt động của các

QTDND đƣợc triển khai nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả cũng nhƣ tính an

toàn trong hoạt động của các QTDND. Tính đến 31/12/2015, trên địa bàn Vĩnh

Long có tất cả 5 QTDND nhƣng mẫu nghiên cứu gồm 4 QTDND, do QTDND

Vĩnh Long đƣợc thành lập vào tháng 8 năm 2015 nên không đƣợc chọn nghiên

cứu.

Kết quả vận hành chƣơng trình phân tích số liệu giám sát từ xa hàng tháng

đối với các QTDND tại Vĩnh Long của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh

Vĩnh Long từ việc xử lý dữ liệu đầu vào (số liệu trên bảng cân đối tài khoản kế

toán do các QTDND cung cấp và đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh kiểm

duyệt) sẽ cho ra bảng số liệu phản ánh một số chỉ tiêu cơ bản tình hình hoạt động

của các QTDND trên địa bàn, tác giả dựa vào đó chọn lọc, thu thập số liệu của

các biến trong mô hình phục vụ cho nghiên cứu.

Do QTDND Tân Lƣợc đƣợc thành lập vào cuối năm 2011 nên số liệu thu

thập chỉ có 49 tháng, dẫn đến tình trạng dữ liệu chƣa đầy đủ, mất cân đối. Bên

cạnh đó, số liệu đƣợc thu thập chỉ gồm các tiêu chí nội tại của QTDND, chƣa

bao gồm các yếu tố bên ngoài có khả năng tác động đến hiệu quả hoạt động của

QTDND nên đề tài còn hạn chế ở số lƣợng biến độc lập, chƣa chỉ ra đƣợc sự tác

động của các yếu tố vĩ mô, yếu tố định tính đến hiệu quả hoạt động của QTDND.

30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Mô hình nghiên cứu gồm có tất cả 6 biến, trong đó 2 biến phụ thuộc gồm

ROA, ROE (đại diện cho hiệu quả hoạt động của QTDND) và 4 biến độc lập

gồm CAR (hệ số an toàn vốn), CPTN (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), TLNX (tỷ lệ

nợ xấu) và HDCV (tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay). Các biến trong mô hình

đƣợc lựa chọn dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực

nghiệm. Kỳ vọng ảnh hƣởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc là

nghịch biến.

Do dữ liệu của đề tài là dữ liệu dạng bảng nên sử dụng phƣơng pháp hồi

quy dữ liệu bảng với ba mô hình hồi quy cơ bản là mô hình hồi quy gộp số liệu

(Pooled Pregression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô

hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model).

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm 4 QTDND, nguồn số liệu đƣợc thu thập

vào cuối mỗi tháng của 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 49 tháng (từ

tháng 12/2011 đến tháng 12/2015) đối với QTDND Tân Lƣợc và 60 tháng (từ

tháng 01/2011 đến tháng 12/2015) đối với 03 QTDND còn lại (Long Hồ, Bình

Minh và Bình Tân) nên nghiên cứu gồm tổng cộng 229 quan sát.

Chƣơng 3 trình bày nội dung phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả áp dụng

trong đề tài nghiên cứu này. Chƣơng 4 phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố

ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND ở Vĩnh Long.

31

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chƣơng này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình hồi

quy gộp số liệu, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để

tìm kết quả ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các QTDND.

Chƣơng 4 gồm các nội dung nhƣ mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các

QTDND tại Vĩnh long, kết quả phân tích tƣơng quan, so sánh giữa các mô hình

hồi quy gộp số liệu, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên,

kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi và khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai

của sai số thay đổi.

4.1. Mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long

Thống kê mô tả nhằm biến đổi dữ liệu thô thành dạng thông tin dễ hiểu

hơn thông qua quá trình thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu. Phân tích thống kê

đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của các biến đo lƣờng nhƣ giá trị

trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn. Mẫu nghiên cứu

gồm 229 số quan sát trong giai đoạn từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2015. Mẫu

nghiên cứu này đƣợc trình bày dƣới dạng bảng 4.1.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

ROA 229 0,570524 0,8818261 4,68 3

ROE 229 5,314672 6,281222 21,73 9,61

CAR 229 10,89987 6,235437 33,06 0

CPTN 229 97,57253 18,92657 57,38 248,78

TLNX 229 1,720655 1,365253 5,72 0

HDCV 229 76,55061 30,18579 24,23 141,68

32

Kết quả Bảng 4.1 cho thấy nhìn chung trong giai đoạn nghiên cứu khả

năng sinh lời của QTDND còn thấp so tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế nhƣng

đảm bảo quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động có lời và kiểm soát khá tốt rủi

ro tín dụng.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình ở mức 0,57% cho thấy khả

năng sinh lời trên tài sản của các QTDND tại Vĩnh Long còn thấp so với tiêu

chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (ROA >=1%), mức thấp nhất là 3% là do

hoạt động của QTDND vào các tháng đầu năm mới thƣờng xảy ra tình trạng thu

nhập chƣa đủ bù chi phí.

Do tình trạng thu nhập chƣa đủ bù chi phí theo tính chất mùa vụ nên

QTDND có chỉ số ROE thấp nhất ở mức 9,61%, còn trung bình chỉ số này ở

5,31%, nếu so với tiêu chuẩn đánh giá quốc tế thì vẫn còn rất thấp (ROE >=

15%).

Nhìn chung các QTDND đảm bảo quy định về tỷ lệ an toàn vốn (tối thiểu

8%) khi có tỷ lệ trung bình là 10,9%. Tuy nhiên vẫn có thời điểm không thể duy

trì hệ số ở mức tối thiểu theo quy định.

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập trung bình là 97,57%, tức QTDND đảm bảo có

lợi nhuận trong hoạt động qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu. Nhƣng có

lúc chênh lệch thu nhập và chi phí âm do quản lý chƣa tốt (chi phí phát sinh

nhiều mà thu nhập chƣa đến hạn thu hay chƣa có nguồn).

Tỷ lệ nợ xấu có thời điểm chiếm tới 5,72% trên tổng dƣ nợ (vƣợt giới hạn

cho phép, ở mức 3%) nhƣng nhìn chung hoạt động cho vay của các QTDND có

chất lƣợng tín dụng tƣơng đối cao (trung bình là 1,72%).

Tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay trung bình ở mức 76,55%,

chứng tỏ các QTDND hầu nhƣ dùng hết vốn huy động từ khách hàng để phục vụ

cho vay tạo thu nhập, nhƣng cũng có thời điểm dƣ thừa tiền gửi, chƣa thể cho

vay (mức cao nhất là 141,68%).

33

4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE

4.2.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh

hƣởng của các yếu tố đến ROE

Dựa vào bảng 4.2 dƣới đây, ta thấy các biến độc lập CARit, CPTNit,

TLNXit tác động ngƣợc chiều đến ROEit; biến độc lập HDCVit tác động cùng

chiều đến ROEit.; không có hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tƣơng

quan giữa các biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tƣơng quan có giá trị khá

thấp (cao nhất là 0,4796, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0,8).

Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên

cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE

ROE CAR CPTN TLNX HDCV

1,0000 ROE

-0,2318 1,0000 CAR

-0,5884 -0,0224 1,0000 CPTN

-0,4049 0,1248 0,2109 1,0000 TLNX

0,2178 -0,4796 -0,0482 -0,0075 1,0000 HDCV

34

4.2.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,

Random Effects Model

* So sánh giữa mô hình Pooled Regression và Fixed Effects Model

Kết quả phân tích hồi quy theo Pooled Regression đƣợc trình bày ở Bảng

4.3 (xem chi tiết Phụ lục 4.1).

Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE

theo Pooled Regression

Hệ số t-Statistic Biến

-0,1547222 -2,77 CAR

-0,1754247 -10,70 CPTN

-1,25782 -5,50 TLNX

0,0242656 2,12 HDCV

24,42448 11,57 -cons

R-squared = 0,4827

Number of obs = 229

Adj R-squared = 0,4735

35

Kết quả phân tích hồi quy theo Fixed Effects Model đƣợc trình bày ở

Bảng 4.4 (xem chi tiết Phụ lục 4.2).

Bảng 4.4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo

FEM

Hệ số t-Statistic Biến

-0,302068 CAR -4,02

-0,171672 CPTN -10,57

-1,433806 TLNX -4,47

HDCV 0,0425361 2,2

-cons 24,5686 10,81

R-sq: within = 0,4375 Number of obs = 229

Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled Regression và

Fixed Effects Model với giả thuyết H0 (chọn Pooled Regression). Với mức ý

nghĩa 5%, nếu kết quả giá trị F có P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 tức

nên chọn Pooled Regression, còn ngƣợc lại nếu kết quả giá trị F có P-value < 5%

thì bác bỏ giả thuyết H0 tức phƣơng pháp FEM sẽ tốt hơn so Pooled Regression

cho mô hình ƣớc lƣợng. Kết quả truy xuất ở Phụ lục 4.2 cho thấy với mức ý

nghĩa 5%, ta có kết quả giá trị F bằng 3,52 với P-value = 0,0158 < 5% nên bác

bỏ giả thuyết H0, tức chọn Fixed Effects Model.

36

 So sánh giữa mô hình Fixed Effects Model và Random Effects

Model

Kết quả phân tích hồi quy theo Random Effects Model đƣợc trình bày ở

Bảng 4.5 (xem Phụ lục 4.3).

Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE

theo REM

Biến Hệ số z-Statistic

CAR -0,15472 -2,77

CPTN -0,17542 -10,70

TLNX -1,25782 -5,50

HDCV 0,02427 2,12

-cons 24,42448 11,57

R-sq: within = 0,4254 Number of obs = 229

Để quyết định lựa chọn mô hình FEM hay REM, tác giả tiến hành kiểm

định Hausman đƣợc đề xuất bởi Hausman vào năm 1978. Nếu kết quả giá trị

Chi-Square với P-value > 1% thì chấp nhận giả thuyết H0 (không có sự khác biệt

giữa hai mô hình FEM và REM) tức chọn mô hình REM, còn nếu kết quả giá trị

Chi-Square với P-value < 1% thì bác bỏ giả thuyết H0 tức nên chọn FEM. Từ kết

quả ở Phụ lục 4.4 cho thấy với mức ý nghĩa 1%, ta có kết quả giá trị Chi-Square

37

là 14,77 với P-value = 0,0052 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0, tức mô hình FEM

phù hợp hơn REM.

Sau khi so sánh ba mô hình, mô hình tác động cố định (FEM) đƣợc lựa

chọn để phân tích kết quả. Để tăng tính hiệu quả của mô hình FEM, tác giả thực

hiện kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi. Trƣờng hợp có hiện tƣợng

phƣơng sai của sai số thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định với

sai số chuẩn vững (FEM – RSE) để xử lý. Khi mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai

của sai số thay đổi, các ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu

(Ordinary Least Square – OLS) cho các hệ số vẫn là ƣớc lƣợng không chệch, chỉ

có phƣơng sai của các hệ số ƣớc lƣợng và hiệp phƣơng sai giữa các hệ số ƣớc

lƣợng thu đƣợc bằng phƣơng pháp OLS là chệch. Năm 1980, White đề xuất

phƣơng pháp sai số chuẩn vững (Robust Standard Errors - RSE) với tƣ tƣởng là

vẫn sử dụng các hệ số ƣớc lƣợng từ phƣơng pháp OLS, tuy nhiên phƣơng sai các

hệ số ƣớc lƣợng đƣợc tính toán lại mà không sử dụng đến giả thiết phƣơng sai

sai số không đổi. Ƣớc lƣợng mô hình sai số chuẩn vững sẽ cho một kết quả ƣớc

lƣợng đúng của sai số chuẩn trong đó chấp nhận sự hiện diện của hiện tƣợng

phƣơng sai thay đổi (Hoàng Ngọc Nhậm 2008).

4.2.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi

Phƣơng sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ƣớc lƣợng thu đƣợc bằng

phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu vững nhƣng không hiệu quả, các kiểm định

hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy từ đó dẫn đến hiện tƣợng ngộ nhận các

biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi

quy và R bình phƣơng không dùng đƣợc (Hoàng Ngọc Nhậm 2008). Bởi vì

phƣơng sai của sai số thay đổi làm mất tính hiệu quả của ƣớc lƣợng nên tác giả

tiến hành kiểm định giả thuyết phƣơng sai của sai số không đổi bằng kiểm định

White với giả thuyết H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Phụ lục 4.5

cho thấy ở mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho kết quả giá trị Chi-square bằng

55,03 với P-value = 0,0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tƣợng

phƣơng sai thay đổi.

38

4.2.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi

Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô

hình tác động cố định với phƣơng pháp sai số chuẩn vững (FEM - RSE). Từ Phụ

lục 4.6, sau khi sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững, mô hình có ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 1% (do giá trị F với P-value = 0,0000 < 1%) nên kết quả mô hình

phù hợp và có thể sử dụng đƣợc. Vậy kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long (đƣợc đại diện

bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) có phƣơng trình nhƣ sau (xem chi tiết

kết quả ở Phụ lục 4.6).

ROEit = 24,5686 – 0,1717 CPTNit – 1,4338 TLNXit

Nhƣ vậy, biến TLNXit tác động ngƣợc chiều, mạnh nhất (–1,4338%) đến

ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Còn biến CPTNit tác động

ngƣợc chiều (–0,1717%) đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Kết quả tìm đƣợc phù hợp với các giả thuyết 2, giả thuyết 3 mà tác giả xây dựng.

4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA

4.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh

hƣởng của các yếu tố đến ROA

Dựa vào bảng 4.6, ta thấy các biến độc lập CARit tác động cùng chiều đến

ROAit; biến độc lập CPTNit, TLNXit, HDCVit tác động ngƣợc chiều đến ROAit;

không có hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tƣơng quan giữa các biến

độc lập trong mô hình) do các hệ số tƣơng quan có giá trị khá thấp (cao nhất là

0,4796, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0,8).

39

Bảng 4.6. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên

cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA

ROA CAR CPTN TLNX HDCV

1,0000 ROA

0.1052 1,0000 CAR

-0,6745 -0,0224 1,0000 CPTN

-0,3509 0,1248 0,2109 1,0000 TLNX

-0.0535 -0,4796 -0,0482 -0,0075 1,0000 HDCV

4.3.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,

Random Effects Model

* So sánh giữa mô hình Pooled Regression và Fixed Effects Model

Kết quả phân tích hồi quy theo Pooled Regression đƣợc trình bày ở Bảng

4.7 (xem chi tiết Phụ lục 4.7).

Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA

theo Pooled Regression

Biến Hệ số t-Statistic

CAR 0,01455 1,92

CPTN -0,02912 -13,08

TLNX -0,15001 -4,83

HDCV -0,00105 -0,68

-cons 3,59204 12,53

R-squared = 0,5158 Number of obs = 229 Adj R-squared = 0,5072

40

Kết quả phân tích hồi quy theo Fixed Effects Model đƣợc trình bày ở

Bảng 4.8 (xem chi tiết Phụ lục 4.8).

Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo

FEM

Biến Hệ số t-Statistic

CAR 0,00477 0,47

CPTN -0,02815 -12,88

TLNX -0,26403 -6,12

HDCV 0,00709 2,72

-cons 3,17592 10,38

R-sq: within = 0,5383 Number of obs = 229

Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled Regression và

Fixed Effects Model với giả thuyết H0: Chọn Pooled Regression. Với mức ý

nghĩa 5%, nếu kết quả giá trị F có P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 tức

nên chọn Pooled Regression, còn ngƣợc lại nếu kết quả giá trị F có P-value < 5%

thì bác bỏ giả thuyết H0 tức phƣơng pháp FEM sẽ tốt hơn so Pooled Regression

cho mô hình ƣớc lƣợng. Kết quả truy xuất ở Phụ lục 4.8 cho thấy với mức ý

nghĩa 1%, ta có kết quả giá trị F bằng 4,94 với P-value = 0,0024 < 1% nên bác

bỏ giả thuyết H0, tức chọn Fixed Effects Model.

41

 So sánh giữa mô hình Fixed Effects Model và Random Effects Model

Kết quả phân tích hồi quy theo Random Effects Model đƣợc trình bày ở

Bảng 4.9 (xem thêm ở Phụ lục 4.9).

Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA

theo REM

Biến Hệ số z-Statistic

CAR 0,01455 1,92

CPTN -0,02912 -13,08

TLNX -0,15001 -4,83

HDCV -0,00105 -0,68

-cons 3,59204 12,53

R-sq: within = 0,5146 Number of obs = 229

Để quyết định lựa chọn mô hình FEM hay REM, tác giả tiến hành kiểm

định Hausman đƣợc đề xuất bởi Hausman vào năm 1978. Nếu kết quả giá trị

Chi-Square với P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 (không có sự khác biệt

giữa hai mô hình FEM và REM) tức chọn mô hình REM, còn nếu kết quả giá trị

Chi-Square với P-value < 5% thì bác bỏ giả thuyết H0 tức nên chọn FEM. Từ kết

quả ở Phụ lục 4.10 cho thấy với mức ý nghĩa 5%, ta có kết quả giá trị Chi-Square

là 11,85 với P-value = 0,0185 < 5% nên bác bỏ giả thuyết H0, tức mô hình FEM

phù hợp hơn REM.

42

Sau khi so sánh ba mô hình, mô hình tác động cố định (FEM) đƣợc lựa

chọn để phân tích kết quả. Để tăng tính hiệu quả của mô hình FEM, tác giả thực

hiện kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi. Trƣờng hợp có hiện tƣợng

phƣơng sai của sai số thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định với

sai số chuẩn vững (FEM – RSE) để xử lý.

4.3.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi

Tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết phƣơng sai của sai số không đổi

bằng kiểm định White với giả thuyết H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay

đổi. Phụ lục 4.11 cho thấy ở mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho kết quả giá

trị Chi-square bằng 89,01 với P-value = 0,0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0

tức có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.

4.3.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi

Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô

hình tác động cố định với phƣơng pháp sai số chuẩn vững (FEM - RSE). Từ Phụ

lục 4.12, sau khi sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững, mô hình có ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 1% (do giá trị F với P-value = 0,0000 < 1%) nên kết quả mô hình

phù hợp và có thể sử dụng đƣợc. Kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long (đƣợc đại diện

bởi tỷ suất sinh lợi trên tài sản) có phƣơng trình nhƣ sau (xem chi tiết ở Phụ lục

4.12).

ROAit = 3,1759 – 0,0281 CPTNit – 0,2641 TLNXit

Nhƣ vậy, biến TLNXit tác động ngƣợc chiều, mạnh nhất (–0,2641%) đến

ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%; biến CPTNit tác động ngƣợc

chiều (–0,0281%) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Kết

quả tìm đƣợc phù hợp với các giả thuyết 2, giả thuyết 3 mà tác giả đƣa ra.

43

4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu

Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ mô hình tác động cố định với phƣơng

pháp sai số chuẩn vững cho thấy các yếu tố tỷ lệ chi phí trên thu nhập và tỷ lệ nợ

xấu có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh

Long và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên

cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân

Trang (2009), Ali, Akhtar và Ahmed (2011), Syarfi (2012), Ong Tze San và Teh

Boon Heng (2013), Usman Dawood (2014), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị

Cành (2015), Trƣơng Đông Lộc (2015).

Đối với hiệu quả hoạt động đƣợc đại diện bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ

lệ nợ xấu tăng 1 đơn vị thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các QTDND

tại Vĩnh Long giảm tƣơng ứng 1,4338 đơn vị. Tƣơng tự, trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ lệ chi phí trên thu nhập tăng 1

đơn vị thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm tƣơng ứng 0,1717 đơn vị.

Đối với hiệu quả hoạt động đƣợc đại diện bởi tỷ suất sinh lợi trên tổng tài

sản, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ lệ

chi phí trên thu nhập tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản sẽ giảm tƣơng ứng

0,0281%. Còn ở mức ý nghĩa 10%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

nếu tỷ lệ nợ xấu tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản có xu hƣớng giảm

0,2641%.

Kết quả còn cho thấy tác động của biến hệ số an toàn vốn đến hiệu quả

hoạt động của các QTDND không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; còn tác động

của tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay đến ROE và ROA lại trái với kỳ vọng

cũng nhƣ kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây.

44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Số liệu mô tả về hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long cho thấy trong

giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015, khả năng sinh lời của QTDND

còn thấp so tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế nhƣng đảm bảo quy định về tỷ lệ an

toàn vốn, hoạt động có lời và kiểm soát khá tốt rủi ro tín dụng.

Qua so sánh giữa các mô hình hồi quy gộp số liệu (Pooled Regression),

mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiêu

(Random Effects Model), tác giả nhận thấy mô hình FEM phù hợp cho phân

tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại

Vĩnh Long. Tuy nhiên, mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi nên

tác giả sử dụng mô hình tác động cố định với ƣớc lƣợng chuẩn vững (FEM –

RSE) để khắc phục. Mô hình nghiên cứu cho kết quả là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi

phí trên thu nhập có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của các

QTDND tại Vĩnh Long, trong đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ có ảnh hƣởng

mạnh hơn sự ảnh hƣởng của tỷ lệ chi phí trên thu nhập. Kết quả tìm ra ở chƣơng

4 chính là cơ sở để kết luận và đƣa ra một số kiến nghị ở chƣơng tiếp theo.

45

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nội dung chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc các kết quả tìm đƣợc ở chƣơng 4 qua

phần kết luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND

tại Vĩnh Long và đƣa ra một số kiến nghị về chính sách quản lý cho các nhà

quản trị của QTDND. Phần còn lại là các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên

cứu tiếp theo.

5.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh

Long

Luận văn đã đƣa ra bức tranh khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu

quả hoạt động của các QTDND nói chung và các QTDND tại Vĩnh Long nói

riêng. Dựa trên dữ liệu thu thập một số chỉ tiêu tình hình hoạt động của các

QTDND ở Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015, qua tham khảo cơ sở lý thuyết và

các kết quả nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến hiệu quả hoạt động của các

QTDND, tác giả xác định và đo lƣờng ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ hệ số an

toàn vốn (CAR), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), rủi ro tín dụng (tỷ

lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay) và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay

đến khả năng sinh lời của QTDND (ROE và ROA).

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy sự tác động ngƣợc chiều có ý nghĩa

(mức ý nghĩa 5%) đối với ROE của các yếu tố nhƣ rủi ro tín dụng (mức độ ảnh

hƣởng mạnh hơn cả) và năng lực quản trị. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng tỷ lệ huy

động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay tác động cùng chiều lên ROE và tác động của

hệ số an toàn vốn không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Đối với khả

năng sinh lời trên tổng tài sản, chỉ có yếu tố tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí trên thu

nhập có ảnh hƣởng nghịch chiều tƣơng ứng với các mức ý nghĩa 10% và 5%,

trong đó tỷ lệ nợ xấu có tác động mạnh hơn. Còn biến HDCV, CAR có tác động

trái với kỳ vọng và không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.

46

Thông qua kết quả nghiên cứu, các đối tƣợng liên quan đến QTDND (ban

lãnh đạo các QTDND, các thành viên của QTDND, cơ quan quản lý nhà nƣớc

các QTDND...) có cơ sở tham khảo mang tính khoa học để đƣa ra các quyết định

hữu liên quan quản lý hiệu quả hoạt động tại các quỹ. Đồng thời qua đó Ban lãnh

đạo xác định nhân tố nào cần đƣợc tập trung chú trọng nhằm gia tăng hiệu quả

hoạt động kinh doanh của QTDND và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các

đối thủ trên cùng địa bàn.

5.2. Kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các

nhà quản trị QTDND nhằm góp phần vào việc quản lý các QTDND trong mối

liên hệ hài hòa giữa hiệu quả hoạt động và phát triển an toàn, bền vững.

Thứ nhất, chú trọng đến quản lý chất lƣợng trong hoạt động cho vay, duy

trì tỷ lệ nợ xấu thấp, vì nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng càng thấp thì hiệu

quả hoạt động của QTDND càng tăng. Rủi ro tiềm ẩn đối với QTDND chủ yếu

là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, trong đó rủi ro tín dụng có tác động

mạnh nhất trong các yếu tố có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của QTDND qua

nghiên cứu thực nghiệm vừa nêu. Vì vậy, QTDND nên chú trọng quản lý chất

lƣợng tín dụng nhằm bảo đảm hoạt động vừa có hiệu quả vừa nằm trong giới hạn

an toàn. Để làm đƣợc điều đó, QTDND nên tăng cƣờng nhận thức về vấn đề rủi

ro và quản lý rủi ro (nhất là quản trị rủi ro tín dụng); ban hành đầy đủ, chuẩn hóa

các quy định nội bộ liên quan hoạt động cho vay, quản lý rủi ro trong cho vay;

tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao; xây dựng kênh thu thập

thông tin tín dụng hiệu quả; xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu đang tồn tại trên

bảng cân đối tài khoản kế toán và xây dựng kế hoạch mở rộng tín dụng phù hợp,

thận trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao nhằm đảm bảo duy trì chất

lƣợng tín dụng trong giới hạn cho phép.

Thứ hai, giảm thiểu chi phí phát sinh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ

theo yêu cầu khách hàng, phù hợp thị trƣờng nhằm tạo nền tảng thu nhập vững

47

chắc. Yếu tố tỷ lệ chi phí trên thu nhập tƣơng quan nghịch với khả năng sinh lợi

của QTDND qua kết quả nghiên cứu tìm đƣợc ở chƣơng 4. Kết quả này hàm ý

rằng khi QTDND tối thiểu hóa các chi phí phát sinh trong hoạt động thì hiệu quả

hoạt động sẽ gia tăng. Nhƣ vậy, QTDND cần hạn chế chi tiêu cho các mục đích

không tạo ra lợi nhuận, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh sinh

lợi; thận trọng trong đầu tƣ vào các lĩnh vực rủi ro cao tƣơng ứng với khả năng

mất vốn cao... Bên cạnh đó, các QTDND nên đa dạng hóa các loại hình dịch vụ

cung ứng theo yêu cầu của nền kinh tế, phù hợp với thị trƣờng. Tiếp tục nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ truyền thống,

đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại đáp ứng các nhu cầu tài

chính vi mô, chuyển tiền, tín dụng cho chi tiêu thƣờng xuyên đối với các khách

hàng khu vực nông thôn...

Bên cạnh đó, duy trì tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ

cho vay ở mức hợp lý và theo quy định pháp luật thông qua việc nâng cao năng

lực tài chính đi đôi với đa dạng hóa danh mục đầu tƣ sinh lợi. Theo quy định

hiện hành của NHNN, QTDND phải đảm bảo tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản

“Có” rủi ro tối thiểu là 8% nhằm hạn chế rủi ro mất an toàn trong hoạt động. Để

vừa đáp ứng quy định của pháp luật vừa đảm bảo khả năng sinh lời, nhà quản trị

nên có biện pháp nâng vốn tự có của QTDND thông qua các biện pháp nhƣ thu

hút thêm thành viên, tăng mức vốn góp thƣờng niên của thành viên, giảm chia lãi

để tăng lợi nhuận giữ lại, thanh lý các tài sản cố định đã khấu hao hết và sử dụng

không hiệu quả... Đồng thời duy trì tài sản có khả năng sinh lợi thấp ở mức vừa

phải và tập trung đầu tƣ vào các nhóm tài sản có thể sinh lời cao nhƣng phải phù

hợp với năng lực quản trị rủi ro của QTDND.

5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, tuy nhiên luận văn vẫn còn một

số hạn chế nhƣ nghiên cứu mới chỉ đƣợc thực hiện với kích thƣớc mẫu là 4

QTDND tại Vĩnh Long với thời gian thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm

2015, phạm vi nghiên cứu còn hẹp, còn nhiều yếu tố vi mô lẫn vĩ mô chƣa đƣợc

48

đề cập trong đánh giá mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của QTDND. Luận

văn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các

QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, tuy nhiên vẫn

còn các hạn chế nhất định. Trên cơ sở các kết quả tìm thấy, đề tài nghiên cứu

tiếp theo có thể đƣợc tiến hành với số lƣợng mẫu lớn hơn, đối tƣợng và phạm vi

nghiên cứu rộng hơn với các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm có đƣợc

nhiều góc nhìn về hiệu quả hoạt động của các QTDND.

49

KẾT LUẬN CHUNG

Dựa trên việc lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học liên quan, tác giả xây

dựng các giả thuyết nghiên cứu nhằm kỳ vọng về mối quan hệ giữa các yếu tố

tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Hiệu quả hoạt động đƣợc đại

diện bởi hai biến là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn

chủ sở hữu (ROE), các biến độc lập gồm tỷ lệ an toàn vốn (CAR), tỷ lệ chi phí

trên thu nhập (CPTN), tỷ lệ nợ xấu (TLNX) và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ

cho vay (HDCV).

Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng đƣợc thu thập chủ

yếu từ số liệu hoạt động của 4 QTDND vào cuối tháng trong giai đoạn từ năm

2011 đến năm 2015. Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình hiệu ứng cố định với sai

số chuẩn vững cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu (ROE) với các yếu tố nhƣ tỷ lệ nợ xấu (mức độ ảnh hƣởng mạnh hơn

cả) và tỷ lệ chi phí trên thu nhập. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, tỷ lệ số dƣ tiền gửi

trên dƣ nợ cho vay (HDCV) tác động cùng chiều lên ROE và tác động của hệ số

an toàn vốn không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tƣơng tự, đối với

khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), yếu tố tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí trên

thu nhập ảnh hƣởng ngƣợc chiều, trong đó tỷ lệ nợ xấu có tác động mạnh hơn,

còn tác động của HDCV và CAR trái với kỳ vọng và không có ý nghĩa thống kê.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các

nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long

là chú trọng đến quản lý chất lƣợng trong hoạt động cho vay, giảm thiểu chi phí

phát sinh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu khách hàng, phù hợp

thị trƣờng nhằm tạo nền tảng thu nhập vững chắc.

Luận văn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

các QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, tuy nhiên

vẫn còn các hạn chế nhất định nhƣ thực hiện với kích thƣớc mẫu là 4 QTDND

tại Vĩnh Long với thời gian thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm 2015, phạm vi

nghiên cứu còn hẹp, còn nhiều yếu tố vi mô lẫn vĩ mô chƣa đƣợc đề cập trong

đánh giá mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của QTDND. Tác giả mong muốn

50

các kiến nghị đƣợc quan tâm, ứng dụng vào thực tiễn quản lý hiệu quả hoạt động

của các QTDND ở Vĩnh Long nói riêng và các QTDND nói chung; đồng thời

mong các hạn chế tồn tại ở nghiên cứu này đƣợc khắc phục ở các nghiên cứu

tiếp theo.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

Đỗ Thị Vân Trang và các cộng sự 2016, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách

chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam‟,

Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 171 (tháng 8/2016), trang 41-51

Hoàng Ngọc Nhậm 2008, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Thành phố Hồ Chí

Minh, TP. Hồ Chí Minh

Học viện Ngân hàng 2014, Tài liệu đào tạo Phân tích tài chính Quỹ tín dụng

nhân dân,Tài liệu lƣu hành nội bộ

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành 2015, „Đa dạng hóa thu nhập và các

yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Việt Nam‟, Công nghệ Ngân hàng, số 106 + 107 (tháng 01 + 02/2015), trang 13-

24

Nguyễn Ngọc Ẩn 2016, Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2016, NXB Thanh

niên, Hà Nội

Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang 2009, „Các nhân tố tác động đến

hiệu quả tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‟, Công nghệ Ngân

hàng, số 43 (tháng 10/2009), trang 24-30

Nguyễn Việt Hùng 2008, „Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam‟, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,

số 10 (tháng10/2008), trang 66-71

Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hƣởng 2015, Tiền tệ -

Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Lao động, TP. Hồ Chí Minh

52

Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016, „Phân tích hiệu quả tài chính của các

ngân hàng thƣơng mại cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam –

nhìn từ chỉ tiêu ROA, ROE và hệ số an toàn vốn‟, Tạp chí Ngân hàng, số 5

(tháng 3/2016), trang 29-34

Trƣơng Đông Lộc 2015, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các quỹ tín

dụng nhân dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long‟, Tạp chí Khoa học và Đào

tạo Ngân hàng, số 171 (tháng 8/2016), trang 16-22

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, „Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‟, Công Nghệ Ngân

Hàng, số 85 (tháng 4/2013), trang 11-5

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

Daft, R., L. 2008, Management”, 8th Ed., Mason: Thomson South-Western

Donald J. Smith, Thomas F. Cargrill and Robert A. Meyer 1981, „Credit Unions:

A Economic Theory of A Credit Union‟, The Jounal Of Finance, vol. XXXVI,

no. 2, p. 519-28. Available from: Google Scholar [02 March 2016]

Farrar, D. and Glauber, R. 1967, „Multicollinearity in Regression Analysis: The

Problem Revisited‟, Review of Economics and Statistics, Vol.49, pp.92-107.

Gujarati, D. 2003, Basic Econometrics (4th edn), New York: McGraw-Hill.

Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar and Prof. Hafiz Zafar Ahmed 2011,

„Bank-Specific and Macroeconomic Indicators of Profitability - Empirical

Evidence from the Commercial Banks of Pakistan‟, International Journal of

Business and Social Science, Vol. 2, No. 6, pp. 235-42. Available from:

www.ijbssnet.com [12 Aug 2016]

53

Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis 2008, „Measurement of Bank

performance in Greece‟, South-Eastern Europe Journal of Economics 1, pp. 79-

95

Munyambonera, E.F. 2013, „Determinants of Commercial Bank Profitability in

Sub-Saharan Africa‟, International Journal of Economics and Finance, 5(9), pp.

134

Ong Tze San và Teh Boon Heng 2013, „Factors affecting the profitability of

Malaysian commercial banks‟, African Journal of Business Management, Vol.

7(8), pp. 649-60. Available from: www.academicjournals.org/AJBM [17 Sep

2016]

Syarfi 2012, „Factors affecting bank profitability in Indonesia‟, The 2012

International Conference on Business and Management

Topak. M., S. 2011, „The Effect of Board Size on Firm Performance: Eviden

from Turkey‟, Middle Eastern Finance and Economics, 14, pp.119-27

Usman Dawood 2014, „Factors impacting profitability of commercial banks in

Pakistan for the period of (2009-2012)‟, International Journal of Scientific and

Research Publications, vol. 4, iss. 3, pp. 1 -7. Available from: www.ijsrp.org [20

Oct 2016]

Wooldridge, J. 2002, Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed.,

South-Western College

54

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

Các chỉ tiêu về kinh tế

8,87 6,81 7,13 7,82 10,02

1,23 2,06 2,03 3,1 3,84

11,07 12,07 12 14,99 20,01

9,04 7,98 6,95 7,93 11,81

42 38 35 32 28 Tăng trƣởng GRDP (%) Giá trị nông lâm, ngƣ nghiệp tăng (%) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (%) Giá trị các ngành dịch vụ tăng (%) GRDP bình quân (triệu đồng/người)

30,78 33,33 34,69 47,54 50,37

23,37 22,44 21,37 17,31 16,24

45,85 44,23 43,94 35,15 33,39

358 294 283 396 379

11.303 11.195 10.806 8.707 8.259

5.823 4.763 4.390 2.578 2.299

6.946 5.855 5.443 4.703 3.871 Cơ cấu GRDP theo lĩnh vực + Nông, lâm, thủy sản (%) + Công nghiệp, xây dựng (%) + Dịch vụ (%) Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Tổng vốn đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) Tổng thu ngân sách (tỷ đồng) Tổng chi ngân sách (tỷ đồng)

58,8 50,05 42 38 55,16

27.655 28.530 28.648 26.550 26.900

Các chỉ tiêu về xã hội Lao động có chuyên môn kỹ thuật (%) Tạo thêm việc làm mới cho (người) Chuyển dịch cơ cấu lao động

46,83 47,97 52 56,7 57 + Lao động nông, lâm, thuỷ sản (%)

55

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

53,17 52,03 48 43,3 43 + Lao động phi nông nghiệp (%)

0,8 0,72 0,77 1 0,98

1,02 1,1 1,03 2 2,35

13,2 14 15 16,5 18 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn dƣới (%)

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2016

Phụ lục 3. Số liệu các biến trong mô hình nghiên cứu

Thang TG QTD TENDV

1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11 122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

CPTN CAR ROE ROA (%) (%) (%) (%) 99,59 6,29 0,04 0,00 99,56 5,38 0,09 0,01 99,51 4,76 0,18 0,01 97,94 4,89 1,12 0,09 98,43 4,71 1,13 0,08 99,38 5,01 0,56 0,04 99,15 5,40 0,91 0,07 96,59 6,29 4,36 0,40 95,24 8,19 6,48 0,74 92,44 1,23 9,85 9,61 91,72 1,43 11,53 9,48 88,75 2,19 17,91 9,37 9,81 120,88 -1,96 -0,29 -1,25 -0,17 9,52 106,97 0,64 11,86 97,81 0,10 0,69 11,93 98,33 0,11 1,68 11,91 96,80 0,26 3,09 11,46 95,10 0,46 0,97 6,57 11,45 91,41 1,77 12,12 11,37 86,27 1,66 11,25 11,50 88,65 1,74 11,89 11,41 89,07 1,82 12,51 11,35 89,62 2,39 17,09 10,93 87,54 2,35 12,59 69,70 0,42 1,41 12,86 89,09 0,25 1,06 13,39 95,39 0,18

TLNX (%) 1,98 1,85 1,63 1,58 1,22 1,21 1,14 1,15 0,92 1,72 1,68 1,81 1,80 1,74 2,01 1,98 1,92 2,10 2,16 2,16 2,67 2,67 2,77 2,16 1,84 1,84 2,13

HDCV (%) 44,13 46,65 57,20 55,26 54,37 44,12 41,18 40,38 33,83 33,41 33,71 33,09 32,19 33,31 35,41 37,90 36,79 34,22 54,60 54,51 53,27 54,27 49,66 47,08 41,52 45,80 46,40

BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM

56

Thang TG QTD TENDV

CPTN (%)

CAR ROE ROA (%) (%) (%) -1,20 13,28 103,71 -0,21 2,17 12,31 94,71 0,35 4,70 12,14 90,24 0,76 6,99 11,84 87,68 1,11 7,54 11,11 88,36 1,13 8,40 10,57 88,68 1,21 1,28 8,57 10,68 89,64 1,59 10,35 10,84 88,88 2,25 15,32 10,29 86,37 -0,61 11,63 109,52 -0,10 -2,45 11,20 120,14 -0,40 0,74 11,13 96,97 0,11 2,09 11,31 93,83 0,33 0,60 11,34 98,53 0,09 2,94 10,99 94,11 0,45 5,16 10,72 90,83 0,78 5,76 10,44 90,87 0,86 6,65 10,17 90,78 0,98 7,88 10,25 90,34 1,18 85,79 1,87 12,90 9,90 2,23 15,32 9,88 85,92 -1,55 17,51 191,53 -0,27 -3,69 16,84 177,53 -0,61 -3,40 17,40 127,93 -0,58 -2,45 17,70 113,23 -0,43 2,21 15,85 93,85 0,35 -2,12 15,58 104,89 -0,32 -1,44 14,28 102,87 -0,20 2,37 14,32 95,88 0,33 6,49 13,82 91,31 0,88 5,96 13,78 92,28 0,81 6,48 13,61 92,36 0,87 6,13 13,50 93,86 0,82 1,83 28,95 72,22 0,53 5,66 28,73 57,38 1,63 1,39 5,57 24,89 75,48 2,87 11,36 25,30 66,15 3,79 18,05 21,02 58,90 3,75 17,53 21,41 68,31 4,68 21,73 21,54 66,40 3,31 16,45 20,10 74,63 1,61 8,49 18,96 88,15 2,55 14,16 17,99 82,66 2,10 11,06 19,01 87,98

TLNX (%) 2,07 1,75 1,85 1,51 1,43 1,70 0,72 0,56 1,15 1,03 1,03 1,82 1,70 1,65 1,42 1,31 1,31 2,17 1,97 1,65 1,80 1,80 1,77 2,08 2,02 2,01 3,76 3,54 2,89 5,72 5,62 3,79 2,93 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05 0,00 0,20 0,20

HDCV (%) 43,38 39,91 39,06 38,30 43,19 47,04 44,09 43,91 42,52 43,11 46,95 51,98 53,53 52,21 55,76 57,79 64,54 65,39 65,80 68,75 70,67 70,64 78,25 88,50 88,40 92,14 90,36 91,50 91,91 94,58 95,33 102,26 86,30 36,43 37,25 52,50 47,20 53,78 54,96 50,05 43,43 37,76 41,67 35,88

BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT

042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39 042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55 082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

57

Thang TG QTD TENDV

CAR (%)

ROE (%)

CPTN ROA (%) (%) 2,80 15,62 17,93 85,47 -1,15 17,58 112,57 -0,21 -4,18 16,94 122,22 -0,75 -2,82 17,87 109,94 -0,52 -1,84 18,42 104,42 -0,34 1,38 17,69 97,40 0,25 -2,70 18,30 104,33 -0,49 -1,79 17,59 102,29 -0,31 2,04 19,34 97,74 0,39 2,95 18,14 97,01 0,53 4,76 18,69 95,57 0,88 6,92 18,58 94,07 1,28 2,92 15,75 18,50 87,88 -0,24 19,05 102,89 -0,05 -1,19 17,25 108,28 -0,25 -3,56 17,95 116,23 -0,71 -4,10 16,57 113,16 -0,76 -5,73 15,27 115,32 -0,98 -3,89 15,53 108,29 -0,69 -1,95 15,23 103,55 -0,34 -1,27 15,13 102,04 -0,22 0,25 14,31 99,64 0,04 1,05 16,46 98,51 0,20 1,78 16,98 97,62 0,36 4,42 16,57 95,33 0,88 -1,37 19,60 141,95 -0,29 -3,23 20,17 142,02 -0,70 -1,64 19,75 111,57 -0,36 -0,73 18,03 103,41 -0,14 -0,68 17,54 102,40 -0,13 1,19 17,23 96,68 0,23 1,93 17,18 95,61 0,37 4,61 16,71 91,10 0,88 6,94 15,57 88,40 1,24 5,64 14,54 91,45 0,95 1,43 8,60 14,23 88,55 1,86 11,35 13,81 87,14 -1,24 17,90 123,83 -0,22 -3,71 17,14 138,47 -0,63 -1,02 16,51 103,90 -0,17 -6,21 16,93 119,04 -1,03 -5,72 16,37 114,45 -0,92 -6,62 16,75 114,13 -1,09 -5,62 14,45 110,09 -0,80

TLNX (%) 0,00 0,00 0,41 2,35 1,94 2,24 3,76 2,87 2,06 2,97 2,00 2,35 2,09 2,02 2,03 3,45 3,15 2,63 2,60 2,46 2,34 4,52 4,38 3,59 3,09 2,53 4,92 5,58 4,90 3,93 2,99 5,25 3,50 2,83 2,37 1,89 1,60 1,30 1,27 4,69 4,69 4,27 4,20 4,10

HDCV (%) 26,40 24,23 27,84 27,47 27,34 32,93 28,79 43,53 32,36 39,32 38,34 40,76 39,11 44,76 45,58 42,98 42,40 52,68 50,96 54,05 52,24 52,40 48,55 45,19 43,04 45,47 48,62 50,21 54,63 53,78 52,42 58,03 70,97 70,52 69,99 62,92 63,24 62,35 67,65 67,74 72,11 70,42 70,63 108,36

BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT

122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27 042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39 042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

58

Thang TG QTD TENDV

CPTN (%)

CAR ROE ROA (%) (%) (%) -0,35 14,11 100,51 -0,05 2,04 13,14 97,30 0,26 4,47 12,85 94,71 0,57 4,17 12,39 95,59 0,51 8,38 11,08 92,29 0,92 4,36 156,35 -3,66 -0,30 97,30 4,42 0,60 0,05 92,79 5,07 3,16 0,28 92,62 4,78 4,49 0,37 94,23 4,74 4,58 0,38 94,87 4,85 5,14 0,43 93,95 4,76 7,25 0,60 94,03 0,68 4,62 8,56 93,85 0,81 10,08 4,70 95,17 4,65 8,89 0,71 94,89 0,80 10,47 4,43 1,05 13,57 4,53 94,16 4,41 139,76 -4,20 -0,36 4,46 102,86 -0,88 -0,08 94,36 4,65 2,85 0,25 90,17 4,78 6,97 0,58 91,55 4,79 7,83 0,65 92,93 4,60 7,87 0,62 93,27 0,70 4,62 8,80 92,85 0,85 10,89 4,52 92,61 0,93 12,49 4,37 92,70 1,01 13,84 4,29 93,26 0,98 14,13 4,05 93,56 1,04 15,16 4,01 86,96 3,91 1,86 0,14 92,10 3,83 2,25 0,17 93,21 4,15 3,15 0,25 92,64 4,22 5,21 0,39 92,70 4,09 6,47 0,48 93,39 3,94 7,17 0,51 94,32 3,60 7,54 0,50 94,66 3,63 8,28 0,56 95,38 3,51 8,01 0,53 94,98 0,67 3,61 9,76 94,33 0,83 12,16 3,56 93,96 0,95 14,49 3,38 94,30 3,62 0,94 0,07 90,06 3,65 3,29 0,23 91,23 3,96 4,50 0,31

TLNX (%) 4,68 4,37 4,28 3,92 2,72 0,75 0,78 0,82 1,49 0,69 0,68 0,31 0,31 0,32 0,31 0,30 0,30 0,29 0,29 0,29 0,29 0,28 0,36 0,37 1,23 1,19 1,13 1,08 1,03 0,97 1,42 0,96 0,97 0,93 0,89 1,86 1,94 2,05 1,04 2,10 1,58 1,52 1,90 1,93

HDCV (%) 102,87 97,11 97,43 94,38 96,36 81,06 86,53 86,68 88,05 83,34 81,00 77,80 72,26 75,04 71,76 74,67 71,38 75,89 75,76 80,26 86,54 89,85 86,23 91,58 97,41 101,05 95,23 90,53 88,24 88,23 93,42 96,80 99,42 95,28 90,65 94,13 94,43 97,75 95,89 94,11 88,33 87,39 96,47 105,42

BT BT BT BT BT LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH

082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11 122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27 042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39

2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

59

Thang TG QTD TENDV

CPTN (%)

CAR ROE ROA (%) (%) (%) 4,00 101,29 -0,84 -0,06 97,04 3,98 2,50 0,17 94,91 3,84 5,25 0,35 97,04 3,52 3,63 0,23 97,02 3,54 4,14 0,26 95,28 0,47 3,49 7,41 93,78 0,66 10,99 3,32 94,64 0,62 10,29 3,27 94,87 0,69 11,38 3,25 6,66 171,67 -5,84 -0,38 6,80 157,61 -9,61 -0,65 6,55 108,17 -3,17 -0,21 6,63 104,28 -2,42 -0,16 6,60 100,37 -0,26 -0,02 95,90 6,48 3,68 0,24 96,33 6,50 3,89 0,25 96,18 6,40 4,60 0,29 95,67 6,05 5,84 0,35 97,88 5,95 3,17 0,19 99,68 0,03 6,23 0,51 0,61 10,39 5,99 94,69 0,00 248,78 -6,02 -3,00 -0,85 33,06 117,16 -0,28 -0,64 32,74 106,24 -0,21 2,25 29,28 86,98 0,66 3,78 23,04 85,19 0,87 6,76 21,03 80,89 1,42 7,81 18,02 83,19 1,41 6,76 17,98 88,18 1,21 7,39 14,33 89,18 1,06 7,79 13,46 90,17 1,05 8,35 11,83 90,86 0,99 1,16 9,74 11,91 90,65 1,08 10,76 10,05 91,07 9,71 0,38 97,66 0,04 8,94 0,94 96,90 0,09 8,37 1,95 96,11 0,18 8,25 6,24 91,09 0,55 89,14 0,76 7,17 9,86 89,51 0,90 11,63 7,12 91,04 0,96 11,71 7,41 90,73 1,10 13,96 7,05 91,22 1,11 14,96 6,61 90,81 1,25 17,52 6,31

TLNX (%) 1,93 2,96 2,80 2,81 1,94 1,82 1,87 1,82 2,45 3,30 3,36 4,45 4,46 4,45 3,53 3,39 3,50 3,51 3,21 3,00 2,55 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 0,14 0,12 0,17 0,16 0,09 0,23 0,12 0,07 0,06 0,06

HDCV (%) 106,36 108,24 105,39 115,95 117,31 111,32 119,83 122,33 113,31 110,14 116,36 123,99 123,06 123,56 129,23 122,64 130,06 139,02 130,57 118,36 100,96 62,82 91,84 82,55 84,80 92,69 93,46 86,95 79,45 105,67 121,45 141,68 124,44 95,05 86,54 88,92 97,87 99,73 85,34 81,05 99,83 98,53 87,52 95,23

LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL

042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55 082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 122011 2 012012 3 022012 4 032012 5 042012 6 052012 7 062012 8 072012 082012 9 092012 10 102012 11 112012 12 122012 13 012013 14 022013 15 032013 16 042013 17 052013 18 062013 19 072013 20 082013 21 092013 22 102013 23

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

60

Thang TG QTD TENDV

CAR ROE ROA (%) (%) (%) 1,18 17,10 6,07 0,92 15,05 5,34 5,49 3,26 0,21 5,41 6,43 0,41 5,26 4,30 0,27 7,33 5,11 0,41 0,70 7,47 8,55 0,81 10,28 7,09 0,84 11,34 6,63 0,90 12,55 6,36 0,91 13,25 6,10 0,89 14,34 5,53 0,89 13,99 5,59 0,84 10,98 6,66 7,88 2,03 0,16 8,29 5,51 0,45 8,12 6,31 0,51 7,63 6,86 0,52 0,69 7,48 9,26 1,03 13,74 7,58 1,10 14,69 7,54 1,11 15,37 7,25 1,10 15,58 7,09 1,28 18,95 6,80 1,34 21,49 6,30 1,00 16,77 6,02

CPTN (%) 91,89 93,57 85,08 84,58 93,32 92,39 89,47 89,43 90,13 90,55 90,97 91,29 92,31 93,44 85,06 79,71 85,20 88,61 87,72 85,22 86,52 87,66 88,95 87,97 87,63 91,11

TLNX (%) 0,75 0,64 0,59 0,60 0,68 0,63 0,63 0,88 0,86 0,84 0,83 0,80 0,77 0,75 0,71 0,69 0,63 0,59 0,60 1,64 1,67 1,63 1,64 1,56 1,52 1,54

HDCV (%) 89,59 77,30 68,88 88,00 87,67 89,61 85,26 90,38 112,21 116,71 124,12 133,69 129,10 125,83 130,19 120,63 119,19 119,32 123,92 118,78 120,24 122,20 123,48 122,68 129,76 139,41

TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL

112013 24 122013 25 012014 26 022014 27 032014 28 042014 29 052014 30 062014 31 072014 32 082014 33 092014 34 102014 35 112014 36 122014 37 012015 38 022015 39 032015 40 042015 41 052015 42 062015 43 072015 44 082015 45 092015 46 102015 47 112015 48 122015 49

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, 2017

61

Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROE theo Pooled Regression

Number of obs = 229 Source Ss df Ms

4342,3145 4 1085,57862 F(4,224) = 52,26 Model

224 20,7729545 Prob > F = 0,0000 Residual 4653,14181

8995,4563 228 39,4537557 R-squared = 0,4827 Total

Adj R-squared = 0,4735

Root MSE = 4,5577

[95% conf. Interval ROE Coef. Std. Err. T P > |t|

-0,1547222 0,055894 -2,77 0,006 -0,26487 -0,04458 CAR

-0,1754247 0,0163911 -10,70 0,000 -0,20773 -0,14312 CPTN

-1,25782 0,2288573 -5,50 0,000 -1,70881 -0,80683 TLNX

0,0242656 0,0114546 2,12 0,0035 0,00169 0,04684 HDCV

24,42448 2,110182 11,57 0,000 20,26614 28,58283 -cons

Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo

FEM

Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4375 Between = 0,7986 Overall = 0,4558 Corr (u_i, xb) = -0,5050

Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(4,221) = 42,97 Prob > F = 0,0000

Cofe.

Std. Err. -0,302068 0,075141 -0,171672 0,016239 -1,433806 0,32061 0,0425361 0,019353 2,27227 t -4,02 -10,57 -4,47 2,2 10,81

[95% conf. Intervall P > |t| -0,13598 -0,45016 0,0000 -0,13967 -0,20368 0,0000 -0,80196 0,0000 -2,06565 0,08068 0,0029 0,004396 20,0905 29,04666 0,0000

(fraction of variance due to u_i)

24,5686 1,8416928 4,4826214 0,144421 ROE CAR CPTN TLNX HDCV -cons Sigma_u Sigma_e Rho

F test that all u_i = 0 F(3,221) = 3,52 Prob > F = 0,0158

62

Phụ lục 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROE theo REM

Sta. Err. z

Coef. -0,15472 0,05589 -0,17542 0,01639 -1,25782 0,22886 0,02427 0,01146 24,42448 2,11018 -2,77 -10,70 -5,50 2,12 11,57 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 Wald ch2(4) = 209,04 Prob > chi2 = 0,0000 P>|z| 0,006 0,000 0,000 0,034 0,000 [95% conf. Interval] -0,04517 -0,26427 -0,14399 -0,20755 -1,70637 -0,80927 -0,00182 0,04672 20,28861 28,56036 Random-effects GLS regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4254 Between = 0,9024 Overall = 0,4827 Random effects u_i – Gaussian Cor (u_i, x) = 0 (assumed) ROE CAR CPTN TLNX HDCV -cons

Phụ lục 4.4. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến ROE

Coefficients (b) (B) (b-B) Sqrt (diag(v_b-v_B)) FE2 RE2 Diference S.E -0,30207 -0,14735 -0,15472 0,05022 CAR

-0,17167 -0,17543 0,00375 CPTN

-1,43381 -1,25782 -1,17599 0,22453 TLNX

-0,04254 -0,02427 0,018227 0,01559 HDCV

b = consistent under H0 and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under H0; obtained from xtreg Test: H0: difference in coefficients not systematic Chi2(4) = (b – B)‟[(v_b-v_B)^(-1)](b-B) = 14,77 Prob>chi2 = 0,0052

63

Phụ lục 4.5. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng

đến ROE

White‟s test for H0: homoskedasticity

Against Ha: unresstricted heteroskedasticity

Chi2(14) = 55,03

Prob > chi2 = 0,0000

Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE theo

FEM - RSE

Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4375 between = 0,7986 overall = 0,4558 corr(u_i, Xb) = -0,5050 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(3,3) = 0,0000 Prob > F = 0,0000

ROE (Std. Err. adjusted for 4 clusters in qtd) Robust t P>|t| Std. Err. Coef.

[95% conf. Interval]

-0,3021 0,1346 0,0305 -0,1717 0,3972 -1,4348 0,0056 0,0425 3,2766 24,5686 -2,24 -5,64 -3,61 7,57 7,5 0,111 0,011 0,037 0,005 0,005 -0,7305 -0,2686 -2,6981 -0,02466 14,1411 0,1264 -0,7472 -0,1696 0,0604 34,9962

CAR CPTN TLNX HDCV _cons sigma_u sigma_e rho 1,8417 4,4826 0,1444 (fraction of variance due to u_i)

64

Phụ lục 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến

ROA theo Pooled Regression

Number of obs = 229 Source Ss df Ms

91,45556 4 22,86389 F(4,224) = 59,66 Model

85,84117 224 0,383219 Prob > F = 0,0000 Residual

177,29635 228 0,777617 R-squared = 0,5158 Total

Adj R-squared = 0,5072

Root MSE = 0,61905

[95% conf. Interval ROA Coef. Std. Err. t P > |t|

0,01455 0,00759 1,92 0,057 -0,00042 0,02951 CAR

-0,02912 0,00223 -13,08 0,000 -0,03351 -0,02473 CPTN

-0,15001 0,03108 0,000 -0,21126 -0,08875 -4,83 TLNX

-0,00105 0,00156 0,499 -0,00412 0,00201 -0,68 HDCV

3,59204 0,28661 12,53 0,000 3,02724 4,15684 -cons

Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo

FEM

(within)

Number of obs = 229 Number of groups = 4

Fixed-effects regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5383 Between = 0,0857 Overall = 0,4179 Corr (u_i, xb) = -0,4708

Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(4,221) = 64,43 Prob > F = 0,0000

P > |t|

Std. Err. 0,01011 0,00219 0,04315 0,00260 0,30583 t 0,47 -12,88 -6,12 2,72 10,38 0,638 0,000 0,000 0,007 0,000

[95% conf. Intervall 0,02469 -0,01517 -0,02384 -0,03245 -0,17899 -0,34907 0,01223 0,00196 3,77864 2,57321

(fraction of variance due to u_i)

ROA CAR CPTN TLNX HDCV -cons Sigma_u Sigma_e Rho

Cofe. 0,00477 -0,02815 -0,26403 0,00709 3,17592 0,419204 0,603322 0,325592 F test that all u_i = 0 F(3,221) = 4,94 Prob > F = 0,0024

65

Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo

REM

Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 Wald ch2(4) = 238,65 Prob > chi2 = 0,0000

Coef. Sta. Err. 0,01455 0,00759 -0,02912 0,00223 -0,15001 0,31084 -0,00105 0,00156 3,59204 0,28661 P>|z| 0,055 0,000 0,000 0,498 0,000 [95% conf. Interval] -0,00033 0,29425 -0,02476 -0,03348 -0,08908 -0,21093 0,00199 -0,00410 4,15379 3,03029 Random-effects GLS regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5146 Between = 0,7467 Overall = 0,5158 Random effects u_i – Gaussian Cor (u_i, x) = 0 (assumed) ROA CAR CPTN TLNX HDCV -cons

z 1,92 -13,08 -4,83 -0,68 12,53

Phụ lục 4.10. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến ROA

Coefficients (b) (B) (b-B) Sqrt (diag(v_b-v_B)) FE1 RE1 Diference S.E

CAR 0,00477 0,01455 -0,00998 0,00668

CPTN -0,02815 -0,02912 0,00097

TLNX -0,26403 -0,15001 -0,11402 0,02993

HDCV 0,00709 -0,00105 0,00815 0,00209

b = consistent under H0 and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under H0; obtained from xtreg Test: H0: difference in coefficients not systematic Chi2(4) = (b – B)‟[(v_b-v_B)^(-1)](b-B) = 11,85 Prob>chi2 = 0,0185

66

Phụ lục 4.11. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến ROA

White‟s test for H0: homoskedasticity Against Ha: unresstricted heteroskedasticity Chi2(14) = 89,01 Prob > chi2 = 0,0000

Phụ lục 4.12. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA theo

FEM - RSE

Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5383 between = 0,0857 overall = 0,4179 corr(u_i, Xb) = -0,4708 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(3,3) = 0,0000 Prob > F = 0,0000

ROA (Std. Err. adjusted for 4 clusters in qtd) Robust t P>|t| Std. Err. Coef.

[95% conf. Interval]

-0,0048 0,0153 0,0061 -0, 0282 0,0878 -0, 2641 0,0019 0, 0071 0,6239 3,1759 0,31 -4,60 -3,01 3,58 5,09 0,776 0,019 0,057 0,037 0,015 -0,0439 -0,0476 -0,5435 0,0007 1,1905 0,0534 -0,0086 0,0154 0,0134 5,1613

CAR CPTN TLNX HDCV _cons sigma_u sigma_e rho 0,4192 0,6033 0,3256 (fraction of variance due to u_i)