iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 8
1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 11
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân ................................................................. 11
2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân ...................................................... 11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân ............................................. 12
2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân..................................................... 13
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân .......... 15
v
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học .................................................................. 17
2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................................... 18
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 22
3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................................... 23
3.3. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................... 27
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 28
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
4.1. Mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long ............... 31
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE ................ 33
4.2.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROE ......................................................................... 33
4.2.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model ..................................................................................... 34
4.2.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ........................................... 37
4.2.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................ 38
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ............... 38
4.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROA ........................................................................ 38
4.3.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model ..................................................................................... 39
4.3.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ........................................... 42
vi
4.3.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................ 42
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................................. 43
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 45
5.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long .. 45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 46
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 54
Phụ lục 1. Số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 ....... 54
Phụ lục 3. Số liệu các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 55
Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 61
Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
FEM .......................................................................................................................... 61
Phụ lục 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
REM………………………………………………………………………………..62
Phụ lục 4.4. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE .......................................................................................................................... 62
Phụ lục 4.5. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE .......................................................................................................................... 63
Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE theo FEM -
RSE........................................................................................................................... 63
vii
Phụ lục 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 64
Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM
.................................................................................................................................. 64
Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM
.................................................................................................................................. 65
Phụ lục 4.10. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROA ......................................................................................................................... 65
Phụ lục 4.11. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROA ......................................................................................................................... 66
Phụ lục 4.12. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA theo FEM -
RSE........................................................................................................................... 66
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ban kiểm soát BKS
CAR Capital Adequacy Ratio (Tỷ lệ an toàn vốn)
ĐHTV Đại hội thành viên
FEM Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)
GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm địa bàn)
HĐQT Hội đồng quản trị
NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
REM Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
ROA Return On Asset (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)
ROE Return On Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)
TCTD Tổ chức tín dụng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND ................. 5
Bảng 3. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................................... 23
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số ..................................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE ......................................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo FEM ... 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo REM ... 36 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ......................................................................... 39 Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled Regression ................................................................................................................ 39 Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM ... 40 Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM .. 41
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Tác giả giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong đó nêu rõ lý do
chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên
cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng,
đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn. Chƣơng này trình bày những nội dung
mà tác giả hƣớng đến ở đề tài nghiên cứu và phƣơng pháp đạt đƣợc những mục
tiêu đã đề ra.
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, với tiến trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày
càng quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phục vụ cho nhu cầu vốn nói
riêng. Việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một trong những chủ
trƣơng chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng góp phần giúp nền kinh tế Việt
Nam ngày càng phát triển. QTDND là một loại hình TCTD hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động do
các thành viên tự nguyện lập ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các
thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống. QTDND đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, Luật
hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của ngƣời
dân, đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn do Đảng và Nhà nƣớc đề ra cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ
thuật, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Vì
vậy các cá nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình… phải có thêm
một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Để đáp ứng nhu cầu đó các
QTDND tại Vĩnh Long ra đời.
2
Sứ mệnh cơ bản của QTDND tại Vĩnh Long là giúp đỡ, hỗ trợ vốn cho
thành viên xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến
bộ xã hội, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Đối tƣợng
khách hàng chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập không cao, hoạt
động kinh doanh với quy mô nhỏ. Đặc điểm này đòi hỏi khả năng quản lý việc
cung cấp các dịch vụ tới khách hàng theo các phƣơng thức phù hợp, trong hoạt
động cần có cơ chế giám sát và kiểm soát rủi ro phù hợp, đảm bảo cân bằng chi
phí và hiệu quả kinh doanh.
Theo tác giả tìm hiểu, nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng nhƣ của
QTDND đã đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
có thể kể tên nhƣ của Usman Dawood (2014), Munyam Bonera (2013), Ong Tze
San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi (2012), Khizer Ali và các cộng sự (2011),
Kyriaki Kosmido và các cộng sự (2008). Các nghiên cứu trong nƣớc nhƣ của
Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Thị Cành và Hoàng
Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng (2008). Tuy nhiên, chƣa có
nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động của các QTDND ở Vĩnh Long
đƣợc công bố. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
của các QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa quan trọng. Kết quả nghiên cứu sẽ
cung cấp bằng chứng thực nghiệm cụ thể, có giá trị khoa học giúp cho các nhà
lãnh đạo các QTDND tại Vĩnh Long thấy đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của QTDND và đo lƣờng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
đó. Từ đó tham khảo kết quả tìm đƣợc mà quyết định các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động. Đó chính là lý do tác giả chọn
nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín
dụng nhân dân tại Vĩnh Long”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả hƣớng đến ba mục tiêu nghiên cứu. Thứ nhất,
xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Thứ
hai, đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của các
QTDND. Thứ ba, đƣa ra một số gợi ý về chính sách nhằm quản lý hiệu quả hoạt
động của các QTDND.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Với các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung cho việc trả lời các
câu hỏi nghiên cứu. Thứ nhất là các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của các QTDND? Thứ hai là mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến hiệu
quả hoạt động của các QTDND nhƣ thế nào?
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu trƣớc đây, căn cứ vào đặc điểm của các
QTDND tại Vĩnh Long và dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả chú ý các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long đƣợc đại diện bởi
tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset - ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) gồm hệ số an toàn vốn (tỷ lệ vốn tự có
trên tổng tài sản có rủi ro), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dƣ nợ và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay.
Các giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau (xem thêm ở Bảng 1).
Giả thuyết 1 là hệ số an toàn vốn có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt
động của các QTDND. Việc đảm bảo an toàn và phát triên vốn là nguyên tắc cơ
bản cần tuân thủ trong hoạt động của các QTDND. Để bảo đảm cho an toàn cho
tài sản chứa đựng rủi ro, QTDND cần duy trì mức vốn tự có cần thiết đƣợc đo
lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay hệ số an toàn vốn (CAR). Nghiên cứu
4
của Munyambonera (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) cho
thấy mối tƣơng quan nghịch giữa hệ số an toàn vốn và khả năng sinh lời của các
NHTM.
Giả thuyết 2 là tỷ lệ chi phí trên thu nhập có mối quan hệ nghịch biến với
hiệu quả hoạt động của các QTDND. Tỷ lệ này phản ánh khả năng điều chỉnh
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để đạt mức hiệu quả nhƣ mong muốn. Nó
phản ánh mức độ lành mạnh về quản trị, tức quản trị tốt sẽ tạo ra tỷ lệ chi phí
trên thu nhập thấp, còn quản trị kém sẽ khiến tỷ lệ chi phí trên thu nhập cao từ đó
làm giảm khả năng sinh lời (Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang
2009). Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi
(2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và
Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) trong các nghiên cứu của
mình đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên
thu nhập) với hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Giả thuyết 3 là tỷ lệ nợ xấu tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của
các QTDND. Rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu luôn tồn tại trong hoạt động
cấp tín dụng của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì ngân hàng phải trích
lập dự phòng rủi ro càng nhiều và từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận (Trƣơng Đông
Lộc 2015). Theo Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Khizer Ali, Akhtar
and Ahmed (2011), Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt
Hùng (2008), tỷ lệ nợ xấu có tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM và của
QTDND.
Giả thuyết 4 là tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay quan hệ nghịch biến
với hiệu quả hoạt động của các QTDND. Lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra
từ chênh lệch giữa thu từ lãi cho vay và chi lãi cho hoạt động huy động vốn
(phần lớn từ khách hàng gửi tiền). Vì vậy, sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng
việc cho vay để tạo thu nhập từ lãi là một trong những cách làm tăng hiệu quả
hoạt động. Nếu NHTM có tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay cao có nghĩa là
5
chƣa sử dụng tốt vốn huy động; ngƣợc lại sẽ có thu nhập từ lãi nhiều hơn và hiệu
quả hoạt động sẽ tốt hơn (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013).
Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Hồ Thị Hồng Minh và
Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),
Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng
(2008) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay có quan hệ nghịch biến với
khả năng sinh lời của NHTM.
Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND
Yếu tố Tham khảo nghiên cứu của các tác giả Tác động (+ thuận/ − nghịch)
Hệ số an toàn vốn −
− Tỷ lệ chi phí trên thu nhập
Tỷ lệ nợ xấu −
− Tỷ lệ tiền gửi trên cho vay
Munyambonera (2013); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009) Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi (2012); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng (2008) Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Ali, Akhtar và Ahmed (2011); Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) Kyriaki Kosmido và Constantin Zopounidis (2008); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008)
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017
6
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của
các QTDND tại Vĩnh Long. Thời gian của số liệu là 5 năm từ năm 2011 đến năm
2015. Phạm vi nghiên cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh,
Bình Tân và Tân Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 (229
quan sát = 1 QTDND x 49 tháng + 3 QTDND x 60 tháng). Hiện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long có 5 QTDND nhƣng QTDND Vĩnh Long mới đi vào hoạt động từ
tháng 8/2015 nên không thuộc đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Tác giả chỉ lựa
chọn phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài chính của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long bởi một số nguyên nhân. Nhƣng trƣớc tiên tác giả giới thiệu khái
quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2015 và sau đó sẽ đề cập đến các nguyên nhân.
Là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông
Tiền và sông Hậu, Vĩnh Long có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và khí hậu
nên tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn. Trong nhiều năm qua, cơ sở hạ tầng đã
đƣợc đầu tƣ xây mới hoặc nâng cấp với nhiều công trình hữu ích, góp phần
không nhỏ trong việc thay đổi diện mạo cảnh quan và nâng cao đời sống tinh
thần, vật chất của cƣ dân. Phụ lục 1 thể hiện kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và mục
tiêu đến năm 2020 theo niên giám thống kê của tỉnh Vĩnh Long năm 2016. Về
kinh tế, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
dần từ 1.273 USD lên 1.909 USD (tƣơng đƣơng từ 28 triệu đồng đến 42 triệu
đồng) và mục tiêu sẽ đạt trên 4.000 USD vào năm 2020; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, năm 2015
cơ cấu nông nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng sản
phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product – GRDP) đạt 36% - 26% -
38%, đến năm 2020 đạt 23% - 32% - 45%; kim ngạch xuất khẩu trung bình trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 là 342 triệu USD, kế hoạch năm 2020 đạt
trên 1.000 triệu USD. Về xã hội, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dao động từ mức
7
0,72% - 1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và mục tiêu 0,8% - 0,9%/năm giai đoạn
2016 - 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1,03% - 2,35%, năm 2015 đã tạo
việc làm mới cho 27.500 lao động và đặt chỉ tiêu 18.000 - 20.000 lao động/năm
giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần qua các năm (2015
đạt 58,8%) và năm 2020 là 66%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp từ 57%
năm 2011 về 46,83% năm 2015 và năm 2020 còn 28%. Đến năm 2015, tỷ lệ suy
dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn 13,2% và mục tiêu năm 2020 dƣới 8%.
Theo kết quả giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Long qua các năm 2011 đến năm 2015, tình hình hoạt động của các
QTDND ở Vĩnh Long có các đặc điểm nhƣ khả năng sinh lời của các QTDND
còn thấp so với tiêu chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (ROA >=1%, ROE
>=15%). Nhìn chung các QTDND duy trì đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy đinh
pháp luật (tối thiểu 8%) nhƣng vẫn có lúc thấp hơn quy định. Nguồn thu thƣờng
bị ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố mùa vụ và công tác quản lý thu, chi chƣa thật tốt
nên tình trạng thu nhập chƣa đủ bù chi phí thƣờng xuyên xảy ra. Chất lƣợng
trong hoạt động tín dụng tƣơng đối cao nhƣng tỷ lệ nợ xấu có thời điểm vƣợt quá
giới hạn cho phép (không quá 3%). Hầu nhƣ các QTDND sử dụng hết vốn huy
động từ khách hàng để phục vụ cho vay tạo thu nhập nhƣng cũng có thời điểm
dƣ thừa tiền gửi, chƣa thể cho vay khiến nguồn thu giảm sút, gia tăng gánh nặng
chi phí. Với khả năng hiểu về tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn
và năng lực xử lý, phân tích thông tin của mình, tác giả thực hiện đề tài nghiên
cứu này để phục vụ trực tiếp cho công việc hiện tại (giám sát hoạt động các
QTDND), có công trình nghiên cứu bài bản với bằng chứng thực nghiệm rõ
ràng, đáng tin cậy làm cơ sở đề xuất giải pháp về chính sách quản lý hoạt động
của QTDND với các nhà quản trị của QTDND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các QTDND trên địa bàn.
8
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng là nghiên cứu định lƣợng và sử dụng
mô hình hồi quy dữ liệu bảng để ƣớc lƣợng. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc
giải thích kỹ trong Chƣơng 3.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và
về mặt thực tiễn. Về mặt khoa học, dựa trên các nghiên cứu khác, nghiên cứu
này xác định cụ thể hơn các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các
QTDND ở Vĩnh Long, đồng thời kiểm nghiệm lại các kết quả của các nghiên
cứu trƣớc đây xem có phù hợp với điều kiện hoạt động thực tế của các QTDND
tại Vĩnh Long nói riêng và của các QTDND nói chung. Bên cạnh đó, mở ra
hƣớng nghiên cứu mới nhằm giải quyết hạn chế mà đề tài chƣa thể thực hiện
đƣợc. Về thực tiễn, nghiên cứu này có giá trị tham khảo mang tính khoa học có
thể gợi ý hay hỗ trợ một phần trong việc ra quyết định mang lại hiệu quả hoạt
động cao hơn, hài hòa với mục tiêu an toàn, phát triền bền vững của các
QTDND.
1.6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Giới thiệu.
Nội dung của Chƣơng 1 sẽ giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong
đó nêu rõ lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng, đóng
góp của đề tài và kết cấu luận văn.
9
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết.
Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2
gồm tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các
yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học
có liên quan đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Kết cấu của chƣơng 3 gồm mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình
nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và dữ liệu nghiên cứu. Đây chính là nội dung
phƣơng pháp cũng nhƣ quá trình nghiên cứu mà tác giả áp dụng để thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Trong chƣơng này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình tác
động cố định để tìm kết quả ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động
của các QTDND. Kết cấu chƣơng 4 gồm các nội dung nhƣ mô tả số liệu về hiệu
quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh long, kết quả mô hình nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và đến tỷ suất
sinh lợi trên tài sản (phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình, lựa chọn
mô hình phù hợp giữa các mô hình hồi quy gộp số liệu, mô hình tác động cố
định và mô hình tác động ngẫu nhiên), kiểm định tìm ra khuyết tật của mô hình
và tiến hành các phƣơng pháp khắc phục và thảo luận với kết quả nghiên cứu tìm
đƣợc.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
Nội dung chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc các kết quả tìm đƣợc ở chƣơng 4 qua
phần kết luận và đƣa ra một số kiến nghị cho các QTDND. Phần còn lại là các
hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nhằm tìm ra kết quả thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đến hiệu
quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân tại
Vĩnh Long”. Mục tiêu của nghiên cứu sẽ hƣớng đến xác định các yếu tố có ảnh
hƣởng và đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của
các QTDND. Các giả thuyết đƣợc xây dựng với dự đoán 4 yếu tố (hệ số an toàn
vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho
vay) tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của QTDND (đƣợc đại diện bởi tỷ
suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu). Phạm vi nghiên
cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh, Bình Tân và Tân
Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
Kết cấu luận văn sẽ gồm 5 chƣơng: giới thiệu, cơ sở lý thuyết, phƣơng
pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận, kiến nghị. Chƣơng 1 giới thiệu
khái quát về đề tài nghiên cứu với tóm tắt ngắn gọn, tổng thể các nội dung mà
tác giả sẽ thực hiện ở các chƣơng tiếp theo. Chƣơng 2 trình bày về cơ sở lý
thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu này.
11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2
gồm: Tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các
yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học
có liên quan đề tài nghiên cứu làm cơ sở tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu.
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân
2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là tên gọi của loại hình hợp tác xã tín dụng đƣợc thành lập theo
Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
triển khai thí điểm thành lập QTDND. Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 2010 nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để
thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp
tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống”. QTDND có một số đặc điểm khác biệt so với các TCTD khác. Thứ
nhất, QTDND tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác đƣợc những
ngƣời lao động sản xuất cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau vay vốn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.
Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm
bảo bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả thành viên, QTDND phải đƣợc tổ chức và
hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác xã để mọi thành viên đều đƣợc tham gia
quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một cách dân chủ.
Thứ hai, QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận mà chủ yếu
là tƣơng trợ giữa các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống. Thứ ba, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng, bởi khi
12
tham gia QTDND mỗi ngƣời phải góp một số tiền tối thiểu theo quy định (vốn
xác lập tƣ cách thành viên) và hàng năm cần góp thêm vốn góp thƣờng niên
nhằm nâng cao năng lực tài chính cho QTDND. Khi đó họ tham gia gánh vác
công việc và quản lý, giám sát QTDND, đồng thời sử dụng các dịch vụ mà
QTDND cung cấp. Tiếp theo, QTDND hoạt động trong địa bàn một xã, một
phƣờng, một thị trấn (gọi chung là xã). Bên cạnh đó, khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định pháp luật, QTDND có thể hoạt động trên địa bàn liên xã
nhƣng phải là các xã liền kề nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tính địa bàn này một mặt tránh
đƣợc sự cạnh tranh giữa các QTDND trong nội bộ hệ thống với nhau, mặt khác
giúp các QTDND đảm bảo kiểm soát đƣợc các hoạt động trong địa bàn của
mình. Cuối cùng, các QTDND đều cùng một tên gọi chung là QTDND, cùng
một biểu tƣợng nên tạo tính hệ thống cao, tuy nhiên chính điều này tạo ra tính
dây chuyền cho các QTDND. Đó là khi một QTDND yếu kém, gặp khó khăn về
khả năng chi trả ở một địa phƣơng sẽ dẫn tới suy đoán của ngƣời dân ở địa
phƣơng khác về khả năng chi trả của QTDND tại địa phƣơng họ. Do đó, tính dây
chuyền là yếu tố nội tại của TCTD hợp tác nói riêng phải đƣợc đặc biệt lƣu ý và
có biện pháp phòng ngừa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân
Theo quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam, tổ chức bộ máy của
QTDND bao gồm Đại hội thành viên (ĐHTV), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban
kiểm soát (BKS) và Giám đốc. ĐHTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất
của QTDND, quyết định những vấn đề lớn, quan trọng liên quan tới những lĩnh
vực then chốt nhƣ việc thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ; thông qua quyết toán
năm, báo cáo hoạt động của HĐQT, BKS; bầu, miễn nhiệm các thành viên của
HĐQT, BKS; thông qua phƣơng án tăng vốn điều lệ… ĐHTV họp định kỳ hàng
năm và họp bất thƣờng khi có lý do đặc biệt. HĐQT là cơ quan quản trị có quyền
nhân danh để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của QTDND, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHTV. HĐQT QTDND bao gồm Chủ tịch
13
và các thành viên khác của HĐQT, do ĐHTV bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Số
lƣợng thành viên HĐQT do ĐHTV quyết định nhƣng không ít hơn 03 thành
viên, nhiệm kỳ của HĐQT ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Thành viên
HĐQT phải là thành viên cá nhân hoặc ngƣời đại diện phần vốn góp của thành
viên pháp nhân, phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam (NHNN). Các thành viên BKS do ĐHTV bầu ra nhằm thay mặt
các thành viên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của QTDND theo quy định của
pháp luật và của điều lệ. Về nguyên tắc BKS có tối thiểu là 3 ngƣời, trong đó ít
nhất một kiểm soát viên chuyên trách. Nhiệm kỳ của BKS theo nhiệm kỳ của
HĐQT. Thành viên BKS phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do NHNN quy định. Giám đốc QTDND có
thể đƣợc thuê hay đƣợc HĐQT bổ nhiệm từ một thành viên HĐQT (trƣờng hợp
này phải là thành viên cá nhân của QTDND). Giám đốc là ngƣời điều hành cao
nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày của QTDND theo nhiệm
vụ đƣợc giao. Giám đốc QTDND cũng phải đáp ứng các điều kiện về trình độ,
thâm niên theo quy định của NHNN.
2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
QTDND ra đời vì mục tiêu tƣơng trợ giữa các thành viên và góp phần
phát triển cộng đồng. Dù hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng QTDND
vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và quan trọng
hơn nữa là để bảo tồn, phát triển nguồn vốn hoạt động. Nghĩa là, các QTDND
tìm cách tăng lợi nhuận vì mục tiêu cuối cùng là phục vụ thành viên tốt hơn,
cung cấp cho thành viên những dịch vụ tiện ích hơn với giá cả hợp lý hơn. Tất
nhiên, các QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để
nâng cao khả năng thu hút vốn góp và sự tham gia của thành viên ngày càng
nhiều hơn. Có nhƣ vậy thì QTDND mới có thể mở rộng đƣợc quy mô hoạt động
và nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa
bàn. Vì vậy có thể nói mục tiêu “tƣơng trợ thành viên và phát triển cộng đồng”
14
chính là mục đích tự thân và là động lực thúc đẩy sự phát triển của QTDND.
Thành viên (chủ sở hữu đồng thời là khách hàng chính) luôn đƣợc xác định vừa
là nền tảng vừa là tâm điểm của QTDND.
Các QTDND ở Việt Nam thực hiện các hoạt động nhƣ huy động vốn, sử
dụng vốn và cung ứng một số dịch vụ khác. Về huy động vốn, QTDND đƣợc
nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức,
cá nhân khác bằng đồng Việt Nam; vay vốn của Ngân hàng Hợp tác xã
(NHHTX), các TCTD khác (trừ các QTDND khác) và tổ chức tài chính khác;
tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Về
sử dụng vốn, QTDND cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là thành
viên (không đƣợc cho vay bảo đảm bằng sổ góp vốn); cho vay đối với khách
hàng không phải là thành viên (đối với tổ chức, cá nhân bằng hình thức cầm cố
sổ tiền gửi do chính QTDND phát hành; đối với hộ nghèo thƣờng trú trên địa
bàn hoạt động của QTDND); cùng với NHHTX cho vay hợp vốn các thành viên
của QTDND. Các hoạt động khác nhƣ cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện
các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; tham gia góp vốn thành lập
NHHTX; gửi tiền tại NHHTX để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử
dụng dịch vụ thanh toán của NHHTX; mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
quản lý tài sản theo quy định của NHNN; làm đại lý kinh doanh bảo hiểm; cung
ứng dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
Hoa Kỳ và một số quốc gia trên thế giới tồn tại một loại hình tổ chức tài
chính trung gian với tên gọi là liên hiệp tín dụng (Credit Union). Đây là tổ chức
cho vay với quy mô nhỏ, có tính chất hợp tác xã, đƣợc tổ chức xung quanh một
nhóm xã hội đặc biệt (ví dụ nhƣ các nhân viên của một công ty) nhằm mục đích
cho các thành viên vay vốn với lãi suất thấp nhất có thể. Họ thu nhận vốn bằng
cách bán cổ phần cho các thành viên, các thành viên không những đƣợc quyền
vay với lãi suất thấp mà còn đƣợc chia lãi từ cổ phần mà họ nắm giữ (Nguyễn
15
Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hƣởng 2015). Liên hiệp tín dụng là
tổ chức tài chính trung gian hợp tác với hai đặc điểm cơ bản nhƣ các thành viên
vừa là ngƣời chủ sở hữu vốn góp vừa là khách hàng và họ là ngƣời cung ứng vốn
chủ yếu cho chính liên hiệp tín dụng và cũng là ngƣời sử dụng vốn chính thông
qua hoạt động vay vốn (Smith, Cargrill and Meyer 1981). Quỹ tín dụng nhân dân
ở Việt Nam tƣơng đồng với liên minh tín dụng ở các nƣớc ở các đặc điểm nêu
trên. Tuy nhiên, QTDND có một số đặc trƣng nhƣ QTDND hoạt động trong địa
bàn một xã, một phƣờng hay một thị trấn (gọi chung là một xã), có thể hoạt động
trên địa bàn liên xã nhƣng phải là các xã liền kề với xã nơi đặt trụ sở chính và
thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã hay thành phố trực thuộc tỉnh;
thành viên của QTDND là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đăng ký hộ khẩu
thƣờng trú trên địa bàn hoạt động của chính QTDND đó.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Hoạt động của QTDND chịu sự tác động bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng
kinh doanh, môi trƣờng ngành và môi trƣờng bên trong (Học viện Ngân hàng
2014). Việc phân tích, đánh giá các yếu tố tác động vừa nêu là một phần quan
trọng giúp cho việc đánh giá chính xác về phƣơng diện tài chính nói riêng, đồng
thời hỗ trợ cho các quyết định nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động của
QTDND.
Khi phân tích yếu tố về môi trƣờng kinh doanh chúng ta cần quan tâm các
khía cạnh nhƣ môi trƣờng chính trị của quốc gia (thể chế chính trị, sự ổn định
của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp và những vấn đề hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh); hoạt động kinh tế của quốc gia hay vùng lãnh
thổ (trình độ phát triển kinh tế, thể chế kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành
kinh tế…); xã hội và văn hóa của vùng hay quốc gia (dân trí, thói quen, tập quán,
nền tảng văn hóa…); điều kiện công nghệ (công nghệ thông tin và truyền thông
hỗ trợ hoạt động của QTDND, liên quan đến khách hàng và các sản phẩm, dịch
vụ…); môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng (tác động trực tiếp đến hoạt động và
16
trách nhiệm của QTDND); môi trƣờng pháp lý (xu thế luật pháp, những quy định
mới… có thể thuận lợi hay không thuận lợi cho hoạt động của QTDND).
Lĩnh vực hoạt động của QTDND trên các địa bàn ở Việt Nam có thể đƣợc
xem là hoạt động của tổ chức tài chính vi mô theo thông lệ quốc tế. Việc đánh
giá môi trƣờng ngành có thể đƣợc thực hiện theo định hƣớng cạnh tranh. Lực
lƣợng cạnh tranh thứ nhất là nhà cung cấp, chủ yếu là thành viên của QTDND
(mức độ tập trung vào thành viên, ảnh hƣởng của yếu tố đầu vào tới chi phí và sự
khác biệt…). Lực lƣợng cạnh tranh thứ hai là khách hàng, chủ yếu là thành viên
của QTDND (các yếu tố cơ sở, đòn bẩy của việc trả giá dịch vụ, quy mô giá trị
dịch vụ khách hàng sử dụng, mức độ nhạy cảm với giá dịch vụ…). Lực lƣợng
cạnh tranh thứ ba là các tổ chức mới tham gia thị trƣờng (ƣu thế về quy mô, chi
phí, chính sách của Chính phủ, các sản phẩm ƣu đãi dự kiến…). Lực lƣợng cạnh
tranh thứ tƣ là các sản phẩm thay thế (chi phí chuyển đổi sử dụng dịch vụ thay
thế, tiện ích và giá so sánh của dịch vụ thay thế mới…). Lực lƣợng cạnh tranh
thứ năm là các đối thủ cạnh tranh hiện tại (lợi thế của các đối thủ, sự khác biệt về
sản phẩm…). Kết quả đánh giá môi trƣờng ngành gợi ý các giải pháp nâng cao
cạnh tranh, hiệu quả và an toàn trong kinh doanh của QTDND.
Mục đích chính của phân tích môi trƣờng bên ngoài là chỉ ra cơ hội và
thách thức, còn mục đích của phân tích môi trƣờng bên trong nhằm thấy đƣợc
điểm mạnh, điểm yếu của QTDND. Nội tại của QTDND có thể đƣợc thể hiện
thông qua việc đánh giá về các mặt nhƣ các nguồn lực đƣợc sử dụng (tài sản,
vốn, nhân lực, hệ thống, điều hành – quản trị, thƣơng hiệu QTDND trên địa
bàn…); điểm mạnh riêng có của QTDND trên địa bàn hoạt động; các hoạt động
liên quan đến giải quyết quan hệ thị trƣờng; các hoạt động liên quan đến chuỗi
giá trị của QTDND; cơ cấu tổ chức và điều hành; kết quả kinh doanh và tỷ lệ
chia lãi vốn góp hàng năm cho thành viên; việc chấp hành các quy định pháp luật
liên quan hoạt động, nhất là quy định về các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của QTDND…
17
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học
QTDND là loại hình TCTD đƣợc thành lập theo mô hình hợp tác xã, hoạt
động không vì lợi nhuận trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là
hỗ trợ vốn cho thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.
Về cơ bản, hoạt động của QTDND có điểm tƣơng đồng với hoạt động của
NHTM khi chủ yếu là huy động vốn nhàn rỗi của tổ chức, cá nhân và cho vay
đối với các khách hàng. Tác giả lƣợc khảo một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND và của các
NHTM làm cơ sở cho việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt
động của các QTDND tại Vĩnh Long.
Hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu
đƣợc đầu tiên đƣợc dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cƣờng vị
thế về vốn, kế đến là cải thiện lợi nhuận thu đƣợc trong tƣơng lai thông qua đầu
tƣ từ các khoản lợi nhuận giữ lại. Hiệu quả hoạt động còn đƣợc hiểu là khả năng
biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lợi hay
giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh tranh (Daft 2008). Ngƣời ta thƣờng đo
lƣờng hiệu quả hoạt động thông qua hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA - Return On Assets) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return
On Equity) (Topak 2011). Về góc độ quản lý hiệu quả NHTM, để đánh giá khả
năng sinh lợi của ngân hàng, các nhà quản lý cũng thƣờng dựa trên hai chỉ tiêu
cơ bản là ROA (phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản) và ROE (cho
biết khả năng sinh lợi từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu). Trong nghiên cứu học thuật,
các chỉ số tƣơng đối này đƣợc sử dụng phổ biến để đo lƣờng hiệu quả hoạt động
về mặt tài chính của các TCTD nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) nói riêng, vì chúng thuận tiện trong việc so sánh theo thời gian, không
gian và so sánh hiệu quả của các ngân hàng với quy mô khác nhau, qua các thời
kỳ khác nhau (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013). Các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM đƣợc phát hiện qua các nghiên cứu
trƣớc đây gồm các yếu tố vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, lãi suất thực, chỉ số lạm
18
phát...) và các yếu tố vi mô (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh
khoản, chất lƣợng tín dụng, năng lực quản trị, hệ số an toàn vốn…).
2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Usman Dawood (2014) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thƣơng mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 -
2012, kết quả cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập và thanh khoản
ngân hàng tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng. Trong khi đó,
tỷ lệ vốn tự có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng.
Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động
đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại tại Malaysia trong giai đoạn
2003 - 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn tự có, rủi ro tín dụng (tỷ lệ
nợ xấu), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động có tác động ngƣợc
chiều, còn thanh khoản ngân hàng tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi trên
tài sản (ROA) của ngân hàng. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE) bị tác động bởi rủi ro tín dụng (tác động ngƣợc chiều), tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng thu nhập hoạt động (tác động ngƣợc chiều).
Munyambonera (2013) cho rằng quy mô ngân hàng, mức an toàn vốn và
tính thanh khoản có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của NHTM
(ROA) trong nghiên cứu 224 NHTM ở 42 nƣớc Châu Phi giai đoạn 1996 - 2006.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Syarfi (2012) đối với các NHTM ở
Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011 chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tài sản tác động thuận chiều lên lợi nhuận trên tài sản
NHTM. Ngƣợc lại, lạm phát, quy mô NHTM và tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác
động tiêu cực đối với khả năng sinh lời.
Ali, Akhtar và Ahmed (2011) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi
nhuận của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng tƣ nhân của
Pakistan giai đoạn 2006 - 2009 đã phát hiện trong trƣờng hợp lợi nhuận đƣợc đo
19
lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thì lợi nhuận có mối quan hệ cùng
chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục, quản trị tài sản và
có mối quan hệ ngƣợc chiều với vốn, rủi ro tín dụng. Còn trong trƣờng hợp lợi
nhuận đƣợc đo lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thì lợi nhuận có
mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi
nhuận cũng có mối quan hệ ngƣợc chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro
tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
có mối tƣơng quan thuận với tăng trƣởng kinh tế. Kyriaki Kosmido và
Constantin Zopounidis (2008) cũng nhận thấy quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ số
dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay với khả năng sinh lợi của NHTM.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Trƣơng Đông Lộc (2015) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long” với
số liệu dạng bảng đƣợc thu thập chủ yếu từ các báo cáo thƣờng niên của 121
QTDND ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2010 - 2012. Kết
quả ƣớc lƣợng bằng mô hình hiệu ứng cố định cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) có mối tƣơng quan thuận với quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản và tăng trƣởng vốn huy động, nhƣng lại có mối tƣơng quan
nghịch với tỷ lệ nợ xấu của các QTDND.
Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) xem xét
mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả
năng sinh lời của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013. Kết quả chỉ ra khả
năng sinh lời của NHTM có mối quan hệ thuận với chỉ số đa dạng hóa thu nhập,
tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay, lạm phát; tuy
nhiên lại tƣơng quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản và
tỷ lệ chi phí trên thu nhập.
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) sử dụng mô hình Tobit
dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 để xác định
20
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM thông qua chỉ tiêu
ROA và ROE. Nghiên cứu cho thấy tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có
quan hệ nghịch biến với cả ROA, ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao nhƣng lại làm lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu giảm; tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của
NHTM càng cao; tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các NHTM
càng giảm.
Khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các
NHTM Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2008, Nguyễn Thị Cành và Hoàng
Nguyễn Vân Trang (2009) nhận thấy hệ số an toàn vốn và tỷ lệ chi phí trên thu
nhập tƣơng quan nghịch với lợi nhuận của các NHTM.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ
lệ tiền gửi trên cho vay và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay có ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Các yếu tố này càng nhỏ thì
hiệu quả hoạt động của NHTM càng cao.
21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Đặc điểm của QTDND là loại hình TCTD đƣợc tổ chức theo mô hình
kinh tế hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận mà chủ yếu
là tƣơng trợ giữa các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng.
Các QTDND ở Việt Nam đƣợc thực hiện các hoạt động chủ yếu là nhận
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá
nhân khác bằng đồng Việt Nam, vay vốn của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX),
các TCTD khác (trừ các QTDND khác); cho vay bằng đồng Việt Nam đối với
khách hàng là thành viên (không đƣợc cho vay bảo đảm bằng sổ góp vốn); cho
vay đối với khách hàng không phải là thành viên (hình thức cầm cố sổ tiền gửi
do chính QTDND phát hành); cùng với NHHTX cho vay hợp vốn các thành viên
của QTDND.
Hoạt động của QTDND chịu sự tác động bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng
kinh doanh, môi trƣờng ngành và môi trƣờng bên trong. Các nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả trong, ngoài nƣớc cho thấy hoạt động của TCTD bị ảnh
hƣởng bởi tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi trên cho vay, tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dƣ nợ cho vay và hệ số an toàn vốn...
Tiếp theo nội dung của chƣơng 2 về cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
trƣớc đây, chƣơng 3 sẽ đề cập đến phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để
đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của QTDND.
22
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân tích hồi quy
dữ liệu bảng (Panel Regression) để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long với mô hình hồi quy gộp số liệu
(Pooled Regression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Tác giả tiến hành các kiểm
định để lựa chọn mô hình phù hợp. Kết cấu của chƣơng 3 gồm các nội dung nhƣ
mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích
và dữ liệu nghiên cứu.
3.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa theo mô hình nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc
(2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Usman Dawood
(2014), Munyambonera (2013), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Syarfi (2012), Khizer Ali, Akhtar and
Ahmed (2011), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Kyriaki
Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008) để tìm
hiểu ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ tác động của các yếu tố bao gồm tỷ lệ an toàn
vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ
cho vay đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu có dạng HQ = f(CAR, CPTN, TLNX, HDCV). Trong
đó, biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của các QTDND (HQ) đƣợc đại diện
bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA); các biến độc lập gồm tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro
(CAR), tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (CPTN), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho
vay (TLNX) và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay (HDCV).
23
Cụ thể ta có hai mô hình nghiên cứu dƣới dạng phƣơng trình nhƣ sau:
ROEit = β0E + β1E CARitE + β2E CPTNitE + β3E TLNXitE + β4E HDCVitE + εitE
ROAit = β0A + β1A CARitA + β2A CPTNitA + β3A TLNXitA + β4A HDCVitA + εitA
3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu
Ở chƣơng 2, tác giả đã đƣa ra 4 giả thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của các QTDND gồm các biến nhƣ hệ số an toàn vốn, năng
lực quản trị, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay; biến phụ
thuộc là ROE và ROA. Bảng 3 dƣới đây sẽ mô tả chi tiết các biến đƣợc sử dụng
trong mô hình.
Bảng 3. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Ký hiệu Tên biến Đo lƣờng Đơn vị tính Kỳ vọng ảnh hƣởng
Biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt động
ROA Lợi nhuận ròng/ Tài sản
ROE Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu
Biến giải thích Tỷ suất sinh lợi trên tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
% CAR Hệ số an toàn vốn Vốn tự có/Tổng tài sản Có rủi ro
CPTN Năng lực quản trị Chi phí/Thu nhập
TLNX Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu/ Dƣ nợ cho vay
HDCV Số dƣ tiền gửi/ Dƣ nợ cho vay Tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017
24
3.2.1. Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của các QTDND (HQ) đƣợc đại
diện bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản (ROA). Hai chỉ số này đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu các
yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động các NHTM của Usman Dawood (2014),
Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị
Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)... và nghiên cứu
của Trƣơng Đông Lộc (2015) về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
của các QTDND.
Theo tiêu chuẩn của hệ thống CAMEL, ROA phải lớn hơn 1%; ROE phải
từ 15% trở lên (Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016).
3.2.2. Biến độc lập
Có
Trong đó, vốn tự có đƣợc tính bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2 và trừ đi
khoản phải trừ khỏi vốn tự có tại thời điểm xác định vốn tự có. Vốn cấp 1 gồm
vốn điều lệ, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố ịnh, quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ, vốn của tổ chức, cá nhân tài
trợ không hoàn lại cho QTDND và lợi nhuận không chia. Vốn cấp 1 phải trừ đi
lỗ lũy kế (nếu có), số vốn góp tại NHHTX. Vốn cấp 2 tối đa bằng giá trị vốn cấp
1, gồm: quỹ dự phòng tài chính và dự phòng chung (tối đa bằng 1,25% tổng tài
sản “Có” rủi ro). Khoản phải trừ khỏi vốn tự có bằng 100% chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.
25
Tổng tài sản “Có” rủi ro đƣợc phân loại thành nhóm tài sản có hệ số rủi ro
0% (tiền mặt; tiền gửi tại NHNN, tại NHHTX; dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng
tiền, tiền gửi tại chính QTDND; dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ, NHNN phát hành; dƣ nợ cho vay bằng vốn ủy thác theo
quy định pháp luật về ủy quyền trong hoạt động ngân hàng), nhóm tài sản có hệ
số rủi ro 20% (tiền gửi thanh toán tại NHTM, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính
nhà nƣớc, TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành), nhóm tài sản có
hệ số rủi ro bằng 50% (dƣ nợ cho vay đƣợc bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền
sử dụng đất, nhà ờ gắn liền với quyền sử dụng đất của bên vay theo quy định
pháp luật); nhóm tài sản có hệ số rủi ro 100% (tài sản cố định của QTDND; các
tài sản “Có” khác).
Nghiên cứu của Munyambonera (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015) cho thấy mối tƣơng quan nghịch giữa hệ số an toàn vốn và khả
năng sinh lời của các NHTM. Việc đảm bảo an toàn và phát triên vốn là nguyên
tắc cơ bản cần tuân thủ trong hoạt động của các QTDND. Để bảo đảm cho an
toàn cho tài sản chứa đựng rủi ro, QTDND cần duy trì mức vốn tự có cần thiết
đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay hệ số an toàn vốn (CAR).
Tiêu chuẩn đánh giá CAR theo Moody‟s là 12%; theo hiệp ƣớc BASEL II thì
CAR phải đạt tối thiểu là 8% (Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016).
Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi
(2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và
Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) trong các nghiên cứu của
mình đã tìm ra mối quan hệ của năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập) với
hiệu quả hoạt động của các NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng điều chỉnh
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để đạt mức hiệu quả nhƣ mong muốn. Nó
phản ánh mức độ lành mạnh về quản trị, tức quản trị tốt sẽ tạo ra tỷ lệ chi phí
26
trên thu nhập thấp, còn quản trị kém sẽ khiến tỷ lệ chi phí trên thu nhập cao từ đó
làm giảm khả năng sinh lời (Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang
2009).
Tổng nợ xấu bao gồm tổng dƣ nợ của các khoản vay đƣợc phân loại vào
nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) theo quy định của NHNN. Theo Ong Tze San và Teh Boon Heng
(2013), Khizer Ali, Akhtar and Ahmed (2011), Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ
Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn
Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ nợ xấu có tác động đến hiệu quả
hoạt động của NHTM và của QTDND. Rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu luôn
tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì
ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro càng nhiều và từ đó sẽ làm giảm lợi
nhuận (Trƣơng Đông Lộc 2015).
Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Hồ Thị Hồng Minh
và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),
Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng
(2008) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay ảnh hƣởng khả năng sinh lời
của NHTM. Lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra từ chênh lệch giữa thu từ lãi
cho vay và chi lãi cho hoạt động huy động vốn (phần lớn từ khách hàng gửi
tiền). Vì vậy, sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng việc cho vay để tạo thu nhập
từ lãi là một trong những cách làm tăng hiệu quả hoạt động. Nếu NHTM có tỷ lệ
số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay cao có nghĩa là chƣa sử dụng tốt vốn huy động;
ngƣợc lại sẽ có thu nhập từ lãi nhiều hơn và hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn (Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013).
27
3.3. Phƣơng pháp phân tích
Do dữ liệu của đề tài là dữ liệu dạng bảng nên sử dụng phƣơng pháp hồi
quy dữ liệu bảng với ba mô hình hồi quy cơ bản là mô hình hồi quy gộp số liệu
(Pooled Pregression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Tác giả sử dụng phần mềm
STATA để xử lý dữ liệu và thực hiện phân tích theo trình tự nhƣ sau.
Số liệu đƣợc trình bày dƣới dạng bảng thống kê mô tả, mỗi biến đƣợc mô
tả qua các nội dung nhƣ tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị
cực tiểu và giá trị cực đại. Kết quả của phân tích này đƣa ra cái nhìn tổng quát về
tính chất của mẫu lấy đƣợc trong nghiên cứu.
Việc khảo sát các cặp tƣơng quan giữa các biến độc lập đƣợc thực hiện
bằng cách thuyết lập các ma trận hệ số tƣơng quan để tìm ra những cặp biến có
hệ số tƣơng quan cao. Grunfeld (1958) cho rằng cần xem xét thật kỹ hệ số tƣơng
quan giữa các biến độc lập trong mô hình để phát hiện khả năng tồn tại hiện
tƣợng đa cộng tuyến. Nếu hệ số tƣơng quan giữa các biến lớn hơn 0,8 thì mô
hình hồi quy có thể xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Ngọc Nhậm 2008).
Gujarati (2003) cho rằng nếu hệ số tƣơng quan giữa các biến vƣợt quá 0,8 thì mô
hình hồi quy sẽ gặp vấn đề về đa cộng tuyến nghiêm trọng kéo theo dấu của các
hệ số hồi quy có thể sai dẫn đến phản ánh không đúng các quy luật kinh tế. Do
đó, khi xuất hiện cặp biến có hệ số tƣơng quan lớn hơn 0,8 thì tác giả sẽ loại bỏ
bớt một biến ra khỏi mô hình để giải quyết vấn đề đa cộng tuyến.
Theo Đỗ Thị Vân Trang và các cộng sự (2016), mô hình hồi quy gộp số
liệu (Pooled Regression) giúp tìm ra ảnh hƣởng của các biến độc lập với biến
phụ thuộc trong đó tất cả các hệ số của các biến độc lập đều không đổi theo thời
gian và từng quan sát. Tuy nhiên để mô hình có ý nghĩa thì có rất nhiều giả định
đƣợc đƣa ra nhƣ phƣơng sai của sai số không đổim không có tự tƣơng quan,
không có đa cộng tuyến, không bỏ sót biến quan trọng và phải tuân theo phân
phối chuẩn. Do vậy rất ít mô hình có thể thỏa mãn tất cả các điều kiện đó. Giả
định hệ số của biến độc lập không đổi theo thời gian và không có sự khác biệt
28
của từng quan sát riêng lẻ khó xảy ra. Hơn nữa, một nhƣợc điểm lớn của mô
hình hồi quy gộp số liệu là thƣờng xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan. Chính vì
vậy, mô hình này có thể đƣợc thay thế bởi mô hình tác động cố định (FEM). Mô
hình FEM có sự khác nhau giữa ảnh hƣởng của các quan sát riêng lẻ và có sự
khác nhau theo thời gian tức là mỗi quan sát riêng lẻ đều có những đặc điểm
riêng lẻ có thể ảnh hƣởng đến các biến giải thích. Mô hình FEM phân tích mối
tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi quan sát với các biến giải thích qua đó
kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng biệt (không thay đổi theo
thời gian) ra khỏi các biến giải thích để có thể ƣớc lƣợng đƣợc ảnh hƣởng của
biến giải thích lên biến phụ thuộc. Để lựa chọn giữa mô hình hồi quy gộp số liệu
và mô hình tác động cố định, nghiên cứu sử dụng kiểm định F để kiểm tra độ
phù hợp của mô hình gộp số liệu, nếu giá trị F cao thì mô hình tác động cố định
sẽ phù hợp hơn. Tuy nhiên khi sử dụng mô hình FEM cần có sự tác động của
từng quan sát tới biến giải thích theo thời gian. Nếu sự biến động của các quan
sát riêng lẻ không tƣơng quan đến biến giải thích thì mô hình tác động ngẫu
nhiên (REM) đƣợc sử dụng. Để quyết định lựa chọn giữa FEM và REM, đề tài
sẽ sử dụng kiểm định Hausman để kiểm định giả thuyết phần dƣ ít thay đổi
không tự tƣơng quan với biến độc lập tƣơng ứng, nếu xác suất xảy ra Prob <
0,05 thì bác bỏ giả thuyết và lựa chọn mô hình phù hợp là mô hình FEM, còn
nếu Prob > 0,05 thì lựa chọn mô hình phù hợp là mô hình REM. Trong trƣờng
hợp việc lựa chọn FEM là phù hợp hơn, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định
phƣơng sai của sai số không đổi và sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững
(Robust Standar Errors - RSE) để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số
thay đổi.
3.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm thông tin từ 4 QTDND (chi tiết ở Phụ
lục 3), nguồn số liệu đƣợc thu thập vào cuối mỗi tháng trong giai đoạn 49 tháng
(từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2015) đối với QTDND Tân Lƣợc và 60 tháng (từ
tháng 01/2011 đến tháng 12/2015) đối với 03 QTDND còn lại (Long Hồ, Bình
29
Minh và Bình Tân). Khoảng thời gian nghiên cứu là 5 năm, từ năm 2011 đến
năm 2015, vì trong giai đoạn này phƣơng án cơ cấu lại hoạt động của các
QTDND đƣợc triển khai nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả cũng nhƣ tính an
toàn trong hoạt động của các QTDND. Tính đến 31/12/2015, trên địa bàn Vĩnh
Long có tất cả 5 QTDND nhƣng mẫu nghiên cứu gồm 4 QTDND, do QTDND
Vĩnh Long đƣợc thành lập vào tháng 8 năm 2015 nên không đƣợc chọn nghiên
cứu.
Kết quả vận hành chƣơng trình phân tích số liệu giám sát từ xa hàng tháng
đối với các QTDND tại Vĩnh Long của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Long từ việc xử lý dữ liệu đầu vào (số liệu trên bảng cân đối tài khoản kế
toán do các QTDND cung cấp và đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh kiểm
duyệt) sẽ cho ra bảng số liệu phản ánh một số chỉ tiêu cơ bản tình hình hoạt động
của các QTDND trên địa bàn, tác giả dựa vào đó chọn lọc, thu thập số liệu của
các biến trong mô hình phục vụ cho nghiên cứu.
Do QTDND Tân Lƣợc đƣợc thành lập vào cuối năm 2011 nên số liệu thu
thập chỉ có 49 tháng, dẫn đến tình trạng dữ liệu chƣa đầy đủ, mất cân đối. Bên
cạnh đó, số liệu đƣợc thu thập chỉ gồm các tiêu chí nội tại của QTDND, chƣa
bao gồm các yếu tố bên ngoài có khả năng tác động đến hiệu quả hoạt động của
QTDND nên đề tài còn hạn chế ở số lƣợng biến độc lập, chƣa chỉ ra đƣợc sự tác
động của các yếu tố vĩ mô, yếu tố định tính đến hiệu quả hoạt động của QTDND.
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Mô hình nghiên cứu gồm có tất cả 6 biến, trong đó 2 biến phụ thuộc gồm
ROA, ROE (đại diện cho hiệu quả hoạt động của QTDND) và 4 biến độc lập
gồm CAR (hệ số an toàn vốn), CPTN (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), TLNX (tỷ lệ
nợ xấu) và HDCV (tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay). Các biến trong mô hình
đƣợc lựa chọn dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực
nghiệm. Kỳ vọng ảnh hƣởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc là
nghịch biến.
Do dữ liệu của đề tài là dữ liệu dạng bảng nên sử dụng phƣơng pháp hồi
quy dữ liệu bảng với ba mô hình hồi quy cơ bản là mô hình hồi quy gộp số liệu
(Pooled Pregression), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model).
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm 4 QTDND, nguồn số liệu đƣợc thu thập
vào cuối mỗi tháng của 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 49 tháng (từ
tháng 12/2011 đến tháng 12/2015) đối với QTDND Tân Lƣợc và 60 tháng (từ
tháng 01/2011 đến tháng 12/2015) đối với 03 QTDND còn lại (Long Hồ, Bình
Minh và Bình Tân) nên nghiên cứu gồm tổng cộng 229 quan sát.
Chƣơng 3 trình bày nội dung phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả áp dụng
trong đề tài nghiên cứu này. Chƣơng 4 phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND ở Vĩnh Long.
31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình hồi
quy gộp số liệu, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để
tìm kết quả ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các QTDND.
Chƣơng 4 gồm các nội dung nhƣ mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các
QTDND tại Vĩnh long, kết quả phân tích tƣơng quan, so sánh giữa các mô hình
hồi quy gộp số liệu, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên,
kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi và khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai
của sai số thay đổi.
4.1. Mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long
Thống kê mô tả nhằm biến đổi dữ liệu thô thành dạng thông tin dễ hiểu
hơn thông qua quá trình thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu. Phân tích thống kê
đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của các biến đo lƣờng nhƣ giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn. Mẫu nghiên cứu
gồm 229 số quan sát trong giai đoạn từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2015. Mẫu
nghiên cứu này đƣợc trình bày dƣới dạng bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
ROA 229 0,570524 0,8818261 4,68 3
ROE 229 5,314672 6,281222 21,73 9,61
CAR 229 10,89987 6,235437 33,06 0
CPTN 229 97,57253 18,92657 57,38 248,78
TLNX 229 1,720655 1,365253 5,72 0
HDCV 229 76,55061 30,18579 24,23 141,68
32
Kết quả Bảng 4.1 cho thấy nhìn chung trong giai đoạn nghiên cứu khả
năng sinh lời của QTDND còn thấp so tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế nhƣng
đảm bảo quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động có lời và kiểm soát khá tốt rủi
ro tín dụng.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình ở mức 0,57% cho thấy khả
năng sinh lời trên tài sản của các QTDND tại Vĩnh Long còn thấp so với tiêu
chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (ROA >=1%), mức thấp nhất là 3% là do
hoạt động của QTDND vào các tháng đầu năm mới thƣờng xảy ra tình trạng thu
nhập chƣa đủ bù chi phí.
Do tình trạng thu nhập chƣa đủ bù chi phí theo tính chất mùa vụ nên
QTDND có chỉ số ROE thấp nhất ở mức 9,61%, còn trung bình chỉ số này ở
5,31%, nếu so với tiêu chuẩn đánh giá quốc tế thì vẫn còn rất thấp (ROE >=
15%).
Nhìn chung các QTDND đảm bảo quy định về tỷ lệ an toàn vốn (tối thiểu
8%) khi có tỷ lệ trung bình là 10,9%. Tuy nhiên vẫn có thời điểm không thể duy
trì hệ số ở mức tối thiểu theo quy định.
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập trung bình là 97,57%, tức QTDND đảm bảo có
lợi nhuận trong hoạt động qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu. Nhƣng có
lúc chênh lệch thu nhập và chi phí âm do quản lý chƣa tốt (chi phí phát sinh
nhiều mà thu nhập chƣa đến hạn thu hay chƣa có nguồn).
Tỷ lệ nợ xấu có thời điểm chiếm tới 5,72% trên tổng dƣ nợ (vƣợt giới hạn
cho phép, ở mức 3%) nhƣng nhìn chung hoạt động cho vay của các QTDND có
chất lƣợng tín dụng tƣơng đối cao (trung bình là 1,72%).
Tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay trung bình ở mức 76,55%,
chứng tỏ các QTDND hầu nhƣ dùng hết vốn huy động từ khách hàng để phục vụ
cho vay tạo thu nhập, nhƣng cũng có thời điểm dƣ thừa tiền gửi, chƣa thể cho
vay (mức cao nhất là 141,68%).
33
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE
4.2.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROE
Dựa vào bảng 4.2 dƣới đây, ta thấy các biến độc lập CARit, CPTNit,
TLNXit tác động ngƣợc chiều đến ROEit; biến độc lập HDCVit tác động cùng
chiều đến ROEit.; không có hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tƣơng
quan giữa các biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tƣơng quan có giá trị khá
thấp (cao nhất là 0,4796, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0,8).
Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên
cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE
ROE CAR CPTN TLNX HDCV
1,0000 ROE
-0,2318 1,0000 CAR
-0,5884 -0,0224 1,0000 CPTN
-0,4049 0,1248 0,2109 1,0000 TLNX
0,2178 -0,4796 -0,0482 -0,0075 1,0000 HDCV
34
4.2.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model
* So sánh giữa mô hình Pooled Regression và Fixed Effects Model
Kết quả phân tích hồi quy theo Pooled Regression đƣợc trình bày ở Bảng
4.3 (xem chi tiết Phụ lục 4.1).
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE
theo Pooled Regression
Hệ số t-Statistic Biến
-0,1547222 -2,77 CAR
-0,1754247 -10,70 CPTN
-1,25782 -5,50 TLNX
0,0242656 2,12 HDCV
24,42448 11,57 -cons
R-squared = 0,4827
Number of obs = 229
Adj R-squared = 0,4735
35
Kết quả phân tích hồi quy theo Fixed Effects Model đƣợc trình bày ở
Bảng 4.4 (xem chi tiết Phụ lục 4.2).
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
FEM
Hệ số t-Statistic Biến
-0,302068 CAR -4,02
-0,171672 CPTN -10,57
-1,433806 TLNX -4,47
HDCV 0,0425361 2,2
-cons 24,5686 10,81
R-sq: within = 0,4375 Number of obs = 229
Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled Regression và
Fixed Effects Model với giả thuyết H0 (chọn Pooled Regression). Với mức ý
nghĩa 5%, nếu kết quả giá trị F có P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 tức
nên chọn Pooled Regression, còn ngƣợc lại nếu kết quả giá trị F có P-value < 5%
thì bác bỏ giả thuyết H0 tức phƣơng pháp FEM sẽ tốt hơn so Pooled Regression
cho mô hình ƣớc lƣợng. Kết quả truy xuất ở Phụ lục 4.2 cho thấy với mức ý
nghĩa 5%, ta có kết quả giá trị F bằng 3,52 với P-value = 0,0158 < 5% nên bác
bỏ giả thuyết H0, tức chọn Fixed Effects Model.
36
So sánh giữa mô hình Fixed Effects Model và Random Effects
Model
Kết quả phân tích hồi quy theo Random Effects Model đƣợc trình bày ở
Bảng 4.5 (xem Phụ lục 4.3).
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE
theo REM
Biến Hệ số z-Statistic
CAR -0,15472 -2,77
CPTN -0,17542 -10,70
TLNX -1,25782 -5,50
HDCV 0,02427 2,12
-cons 24,42448 11,57
R-sq: within = 0,4254 Number of obs = 229
Để quyết định lựa chọn mô hình FEM hay REM, tác giả tiến hành kiểm
định Hausman đƣợc đề xuất bởi Hausman vào năm 1978. Nếu kết quả giá trị
Chi-Square với P-value > 1% thì chấp nhận giả thuyết H0 (không có sự khác biệt
giữa hai mô hình FEM và REM) tức chọn mô hình REM, còn nếu kết quả giá trị
Chi-Square với P-value < 1% thì bác bỏ giả thuyết H0 tức nên chọn FEM. Từ kết
quả ở Phụ lục 4.4 cho thấy với mức ý nghĩa 1%, ta có kết quả giá trị Chi-Square
37
là 14,77 với P-value = 0,0052 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0, tức mô hình FEM
phù hợp hơn REM.
Sau khi so sánh ba mô hình, mô hình tác động cố định (FEM) đƣợc lựa
chọn để phân tích kết quả. Để tăng tính hiệu quả của mô hình FEM, tác giả thực
hiện kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi. Trƣờng hợp có hiện tƣợng
phƣơng sai của sai số thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định với
sai số chuẩn vững (FEM – RSE) để xử lý. Khi mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai
của sai số thay đổi, các ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu
(Ordinary Least Square – OLS) cho các hệ số vẫn là ƣớc lƣợng không chệch, chỉ
có phƣơng sai của các hệ số ƣớc lƣợng và hiệp phƣơng sai giữa các hệ số ƣớc
lƣợng thu đƣợc bằng phƣơng pháp OLS là chệch. Năm 1980, White đề xuất
phƣơng pháp sai số chuẩn vững (Robust Standard Errors - RSE) với tƣ tƣởng là
vẫn sử dụng các hệ số ƣớc lƣợng từ phƣơng pháp OLS, tuy nhiên phƣơng sai các
hệ số ƣớc lƣợng đƣợc tính toán lại mà không sử dụng đến giả thiết phƣơng sai
sai số không đổi. Ƣớc lƣợng mô hình sai số chuẩn vững sẽ cho một kết quả ƣớc
lƣợng đúng của sai số chuẩn trong đó chấp nhận sự hiện diện của hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi (Hoàng Ngọc Nhậm 2008).
4.2.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi
Phƣơng sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ƣớc lƣợng thu đƣợc bằng
phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu vững nhƣng không hiệu quả, các kiểm định
hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy từ đó dẫn đến hiện tƣợng ngộ nhận các
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi
quy và R bình phƣơng không dùng đƣợc (Hoàng Ngọc Nhậm 2008). Bởi vì
phƣơng sai của sai số thay đổi làm mất tính hiệu quả của ƣớc lƣợng nên tác giả
tiến hành kiểm định giả thuyết phƣơng sai của sai số không đổi bằng kiểm định
White với giả thuyết H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Phụ lục 4.5
cho thấy ở mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho kết quả giá trị Chi-square bằng
55,03 với P-value = 0,0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi.
38
4.2.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi
Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô
hình tác động cố định với phƣơng pháp sai số chuẩn vững (FEM - RSE). Từ Phụ
lục 4.6, sau khi sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững, mô hình có ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 1% (do giá trị F với P-value = 0,0000 < 1%) nên kết quả mô hình
phù hợp và có thể sử dụng đƣợc. Vậy kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long (đƣợc đại diện
bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) có phƣơng trình nhƣ sau (xem chi tiết
kết quả ở Phụ lục 4.6).
ROEit = 24,5686 – 0,1717 CPTNit – 1,4338 TLNXit
Nhƣ vậy, biến TLNXit tác động ngƣợc chiều, mạnh nhất (–1,4338%) đến
ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Còn biến CPTNit tác động
ngƣợc chiều (–0,1717%) đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Kết quả tìm đƣợc phù hợp với các giả thuyết 2, giả thuyết 3 mà tác giả xây dựng.
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA
4.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROA
Dựa vào bảng 4.6, ta thấy các biến độc lập CARit tác động cùng chiều đến
ROAit; biến độc lập CPTNit, TLNXit, HDCVit tác động ngƣợc chiều đến ROAit;
không có hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tƣơng quan giữa các biến
độc lập trong mô hình) do các hệ số tƣơng quan có giá trị khá thấp (cao nhất là
0,4796, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0,8).
39
Bảng 4.6. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên
cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA
ROA CAR CPTN TLNX HDCV
1,0000 ROA
0.1052 1,0000 CAR
-0,6745 -0,0224 1,0000 CPTN
-0,3509 0,1248 0,2109 1,0000 TLNX
-0.0535 -0,4796 -0,0482 -0,0075 1,0000 HDCV
4.3.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model
* So sánh giữa mô hình Pooled Regression và Fixed Effects Model
Kết quả phân tích hồi quy theo Pooled Regression đƣợc trình bày ở Bảng
4.7 (xem chi tiết Phụ lục 4.7).
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA
theo Pooled Regression
Biến Hệ số t-Statistic
CAR 0,01455 1,92
CPTN -0,02912 -13,08
TLNX -0,15001 -4,83
HDCV -0,00105 -0,68
-cons 3,59204 12,53
R-squared = 0,5158 Number of obs = 229 Adj R-squared = 0,5072
40
Kết quả phân tích hồi quy theo Fixed Effects Model đƣợc trình bày ở
Bảng 4.8 (xem chi tiết Phụ lục 4.8).
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo
FEM
Biến Hệ số t-Statistic
CAR 0,00477 0,47
CPTN -0,02815 -12,88
TLNX -0,26403 -6,12
HDCV 0,00709 2,72
-cons 3,17592 10,38
R-sq: within = 0,5383 Number of obs = 229
Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled Regression và
Fixed Effects Model với giả thuyết H0: Chọn Pooled Regression. Với mức ý
nghĩa 5%, nếu kết quả giá trị F có P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 tức
nên chọn Pooled Regression, còn ngƣợc lại nếu kết quả giá trị F có P-value < 5%
thì bác bỏ giả thuyết H0 tức phƣơng pháp FEM sẽ tốt hơn so Pooled Regression
cho mô hình ƣớc lƣợng. Kết quả truy xuất ở Phụ lục 4.8 cho thấy với mức ý
nghĩa 1%, ta có kết quả giá trị F bằng 4,94 với P-value = 0,0024 < 1% nên bác
bỏ giả thuyết H0, tức chọn Fixed Effects Model.
41
So sánh giữa mô hình Fixed Effects Model và Random Effects Model
Kết quả phân tích hồi quy theo Random Effects Model đƣợc trình bày ở
Bảng 4.9 (xem thêm ở Phụ lục 4.9).
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA
theo REM
Biến Hệ số z-Statistic
CAR 0,01455 1,92
CPTN -0,02912 -13,08
TLNX -0,15001 -4,83
HDCV -0,00105 -0,68
-cons 3,59204 12,53
R-sq: within = 0,5146 Number of obs = 229
Để quyết định lựa chọn mô hình FEM hay REM, tác giả tiến hành kiểm
định Hausman đƣợc đề xuất bởi Hausman vào năm 1978. Nếu kết quả giá trị
Chi-Square với P-value > 5% thì chấp nhận giả thuyết H0 (không có sự khác biệt
giữa hai mô hình FEM và REM) tức chọn mô hình REM, còn nếu kết quả giá trị
Chi-Square với P-value < 5% thì bác bỏ giả thuyết H0 tức nên chọn FEM. Từ kết
quả ở Phụ lục 4.10 cho thấy với mức ý nghĩa 5%, ta có kết quả giá trị Chi-Square
là 11,85 với P-value = 0,0185 < 5% nên bác bỏ giả thuyết H0, tức mô hình FEM
phù hợp hơn REM.
42
Sau khi so sánh ba mô hình, mô hình tác động cố định (FEM) đƣợc lựa
chọn để phân tích kết quả. Để tăng tính hiệu quả của mô hình FEM, tác giả thực
hiện kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi. Trƣờng hợp có hiện tƣợng
phƣơng sai của sai số thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định với
sai số chuẩn vững (FEM – RSE) để xử lý.
4.3.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi
Tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết phƣơng sai của sai số không đổi
bằng kiểm định White với giả thuyết H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay
đổi. Phụ lục 4.11 cho thấy ở mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho kết quả giá
trị Chi-square bằng 89,01 với P-value = 0,0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0
tức có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.
4.3.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi
Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô
hình tác động cố định với phƣơng pháp sai số chuẩn vững (FEM - RSE). Từ Phụ
lục 4.12, sau khi sử dụng phƣơng pháp sai số chuẩn vững, mô hình có ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 1% (do giá trị F với P-value = 0,0000 < 1%) nên kết quả mô hình
phù hợp và có thể sử dụng đƣợc. Kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long (đƣợc đại diện
bởi tỷ suất sinh lợi trên tài sản) có phƣơng trình nhƣ sau (xem chi tiết ở Phụ lục
4.12).
ROAit = 3,1759 – 0,0281 CPTNit – 0,2641 TLNXit
Nhƣ vậy, biến TLNXit tác động ngƣợc chiều, mạnh nhất (–0,2641%) đến
ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%; biến CPTNit tác động ngƣợc
chiều (–0,0281%) đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Kết
quả tìm đƣợc phù hợp với các giả thuyết 2, giả thuyết 3 mà tác giả đƣa ra.
43
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu
Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ mô hình tác động cố định với phƣơng
pháp sai số chuẩn vững cho thấy các yếu tố tỷ lệ chi phí trên thu nhập và tỷ lệ nợ
xấu có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh
Long và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên
cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân
Trang (2009), Ali, Akhtar và Ahmed (2011), Syarfi (2012), Ong Tze San và Teh
Boon Heng (2013), Usman Dawood (2014), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị
Cành (2015), Trƣơng Đông Lộc (2015).
Đối với hiệu quả hoạt động đƣợc đại diện bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ
lệ nợ xấu tăng 1 đơn vị thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các QTDND
tại Vĩnh Long giảm tƣơng ứng 1,4338 đơn vị. Tƣơng tự, trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ lệ chi phí trên thu nhập tăng 1
đơn vị thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm tƣơng ứng 0,1717 đơn vị.
Đối với hiệu quả hoạt động đƣợc đại diện bởi tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 5%, nếu tỷ lệ
chi phí trên thu nhập tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản sẽ giảm tƣơng ứng
0,0281%. Còn ở mức ý nghĩa 10%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
nếu tỷ lệ nợ xấu tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản có xu hƣớng giảm
0,2641%.
Kết quả còn cho thấy tác động của biến hệ số an toàn vốn đến hiệu quả
hoạt động của các QTDND không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; còn tác động
của tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay đến ROE và ROA lại trái với kỳ vọng
cũng nhƣ kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây.
44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Số liệu mô tả về hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long cho thấy trong
giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015, khả năng sinh lời của QTDND
còn thấp so tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế nhƣng đảm bảo quy định về tỷ lệ an
toàn vốn, hoạt động có lời và kiểm soát khá tốt rủi ro tín dụng.
Qua so sánh giữa các mô hình hồi quy gộp số liệu (Pooled Regression),
mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiêu
(Random Effects Model), tác giả nhận thấy mô hình FEM phù hợp cho phân
tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại
Vĩnh Long. Tuy nhiên, mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi nên
tác giả sử dụng mô hình tác động cố định với ƣớc lƣợng chuẩn vững (FEM –
RSE) để khắc phục. Mô hình nghiên cứu cho kết quả là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi
phí trên thu nhập có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của các
QTDND tại Vĩnh Long, trong đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ có ảnh hƣởng
mạnh hơn sự ảnh hƣởng của tỷ lệ chi phí trên thu nhập. Kết quả tìm ra ở chƣơng
4 chính là cơ sở để kết luận và đƣa ra một số kiến nghị ở chƣơng tiếp theo.
45
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nội dung chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc các kết quả tìm đƣợc ở chƣơng 4 qua
phần kết luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND
tại Vĩnh Long và đƣa ra một số kiến nghị về chính sách quản lý cho các nhà
quản trị của QTDND. Phần còn lại là các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên
cứu tiếp theo.
5.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh
Long
Luận văn đã đƣa ra bức tranh khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các QTDND nói chung và các QTDND tại Vĩnh Long nói
riêng. Dựa trên dữ liệu thu thập một số chỉ tiêu tình hình hoạt động của các
QTDND ở Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015, qua tham khảo cơ sở lý thuyết và
các kết quả nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến hiệu quả hoạt động của các
QTDND, tác giả xác định và đo lƣờng ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ hệ số an
toàn vốn (CAR), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), rủi ro tín dụng (tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay) và tỷ lệ huy động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay
đến khả năng sinh lời của QTDND (ROE và ROA).
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy sự tác động ngƣợc chiều có ý nghĩa
(mức ý nghĩa 5%) đối với ROE của các yếu tố nhƣ rủi ro tín dụng (mức độ ảnh
hƣởng mạnh hơn cả) và năng lực quản trị. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng tỷ lệ huy
động tiền gửi trên dƣ nợ cho vay tác động cùng chiều lên ROE và tác động của
hệ số an toàn vốn không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Đối với khả
năng sinh lời trên tổng tài sản, chỉ có yếu tố tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí trên thu
nhập có ảnh hƣởng nghịch chiều tƣơng ứng với các mức ý nghĩa 10% và 5%,
trong đó tỷ lệ nợ xấu có tác động mạnh hơn. Còn biến HDCV, CAR có tác động
trái với kỳ vọng và không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.
46
Thông qua kết quả nghiên cứu, các đối tƣợng liên quan đến QTDND (ban
lãnh đạo các QTDND, các thành viên của QTDND, cơ quan quản lý nhà nƣớc
các QTDND...) có cơ sở tham khảo mang tính khoa học để đƣa ra các quyết định
hữu liên quan quản lý hiệu quả hoạt động tại các quỹ. Đồng thời qua đó Ban lãnh
đạo xác định nhân tố nào cần đƣợc tập trung chú trọng nhằm gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của QTDND và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các
đối thủ trên cùng địa bàn.
5.2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các
nhà quản trị QTDND nhằm góp phần vào việc quản lý các QTDND trong mối
liên hệ hài hòa giữa hiệu quả hoạt động và phát triển an toàn, bền vững.
Thứ nhất, chú trọng đến quản lý chất lƣợng trong hoạt động cho vay, duy
trì tỷ lệ nợ xấu thấp, vì nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng càng thấp thì hiệu
quả hoạt động của QTDND càng tăng. Rủi ro tiềm ẩn đối với QTDND chủ yếu
là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, trong đó rủi ro tín dụng có tác động
mạnh nhất trong các yếu tố có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của QTDND qua
nghiên cứu thực nghiệm vừa nêu. Vì vậy, QTDND nên chú trọng quản lý chất
lƣợng tín dụng nhằm bảo đảm hoạt động vừa có hiệu quả vừa nằm trong giới hạn
an toàn. Để làm đƣợc điều đó, QTDND nên tăng cƣờng nhận thức về vấn đề rủi
ro và quản lý rủi ro (nhất là quản trị rủi ro tín dụng); ban hành đầy đủ, chuẩn hóa
các quy định nội bộ liên quan hoạt động cho vay, quản lý rủi ro trong cho vay;
tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao; xây dựng kênh thu thập
thông tin tín dụng hiệu quả; xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu đang tồn tại trên
bảng cân đối tài khoản kế toán và xây dựng kế hoạch mở rộng tín dụng phù hợp,
thận trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao nhằm đảm bảo duy trì chất
lƣợng tín dụng trong giới hạn cho phép.
Thứ hai, giảm thiểu chi phí phát sinh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
theo yêu cầu khách hàng, phù hợp thị trƣờng nhằm tạo nền tảng thu nhập vững
47
chắc. Yếu tố tỷ lệ chi phí trên thu nhập tƣơng quan nghịch với khả năng sinh lợi
của QTDND qua kết quả nghiên cứu tìm đƣợc ở chƣơng 4. Kết quả này hàm ý
rằng khi QTDND tối thiểu hóa các chi phí phát sinh trong hoạt động thì hiệu quả
hoạt động sẽ gia tăng. Nhƣ vậy, QTDND cần hạn chế chi tiêu cho các mục đích
không tạo ra lợi nhuận, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh sinh
lợi; thận trọng trong đầu tƣ vào các lĩnh vực rủi ro cao tƣơng ứng với khả năng
mất vốn cao... Bên cạnh đó, các QTDND nên đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
cung ứng theo yêu cầu của nền kinh tế, phù hợp với thị trƣờng. Tiếp tục nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ truyền thống,
đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại đáp ứng các nhu cầu tài
chính vi mô, chuyển tiền, tín dụng cho chi tiêu thƣờng xuyên đối với các khách
hàng khu vực nông thôn...
Bên cạnh đó, duy trì tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ
cho vay ở mức hợp lý và theo quy định pháp luật thông qua việc nâng cao năng
lực tài chính đi đôi với đa dạng hóa danh mục đầu tƣ sinh lợi. Theo quy định
hiện hành của NHNN, QTDND phải đảm bảo tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản
“Có” rủi ro tối thiểu là 8% nhằm hạn chế rủi ro mất an toàn trong hoạt động. Để
vừa đáp ứng quy định của pháp luật vừa đảm bảo khả năng sinh lời, nhà quản trị
nên có biện pháp nâng vốn tự có của QTDND thông qua các biện pháp nhƣ thu
hút thêm thành viên, tăng mức vốn góp thƣờng niên của thành viên, giảm chia lãi
để tăng lợi nhuận giữ lại, thanh lý các tài sản cố định đã khấu hao hết và sử dụng
không hiệu quả... Đồng thời duy trì tài sản có khả năng sinh lợi thấp ở mức vừa
phải và tập trung đầu tƣ vào các nhóm tài sản có thể sinh lời cao nhƣng phải phù
hợp với năng lực quản trị rủi ro của QTDND.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, tuy nhiên luận văn vẫn còn một
số hạn chế nhƣ nghiên cứu mới chỉ đƣợc thực hiện với kích thƣớc mẫu là 4
QTDND tại Vĩnh Long với thời gian thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm
2015, phạm vi nghiên cứu còn hẹp, còn nhiều yếu tố vi mô lẫn vĩ mô chƣa đƣợc
48
đề cập trong đánh giá mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của QTDND. Luận
văn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các
QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, tuy nhiên vẫn
còn các hạn chế nhất định. Trên cơ sở các kết quả tìm thấy, đề tài nghiên cứu
tiếp theo có thể đƣợc tiến hành với số lƣợng mẫu lớn hơn, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu rộng hơn với các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm có đƣợc
nhiều góc nhìn về hiệu quả hoạt động của các QTDND.
49
KẾT LUẬN CHUNG
Dựa trên việc lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học liên quan, tác giả xây
dựng các giả thuyết nghiên cứu nhằm kỳ vọng về mối quan hệ giữa các yếu tố
tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Hiệu quả hoạt động đƣợc đại
diện bởi hai biến là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE), các biến độc lập gồm tỷ lệ an toàn vốn (CAR), tỷ lệ chi phí
trên thu nhập (CPTN), tỷ lệ nợ xấu (TLNX) và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ
cho vay (HDCV).
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng đƣợc thu thập chủ
yếu từ số liệu hoạt động của 4 QTDND vào cuối tháng trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015. Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình hiệu ứng cố định với sai
số chuẩn vững cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) với các yếu tố nhƣ tỷ lệ nợ xấu (mức độ ảnh hƣởng mạnh hơn
cả) và tỷ lệ chi phí trên thu nhập. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, tỷ lệ số dƣ tiền gửi
trên dƣ nợ cho vay (HDCV) tác động cùng chiều lên ROE và tác động của hệ số
an toàn vốn không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tƣơng tự, đối với
khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), yếu tố tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí trên
thu nhập ảnh hƣởng ngƣợc chiều, trong đó tỷ lệ nợ xấu có tác động mạnh hơn,
còn tác động của HDCV và CAR trái với kỳ vọng và không có ý nghĩa thống kê.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các
nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long
là chú trọng đến quản lý chất lƣợng trong hoạt động cho vay, giảm thiểu chi phí
phát sinh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu khách hàng, phù hợp
thị trƣờng nhằm tạo nền tảng thu nhập vững chắc.
Luận văn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của
các QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, tuy nhiên
vẫn còn các hạn chế nhất định nhƣ thực hiện với kích thƣớc mẫu là 4 QTDND
tại Vĩnh Long với thời gian thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm 2015, phạm vi
nghiên cứu còn hẹp, còn nhiều yếu tố vi mô lẫn vĩ mô chƣa đƣợc đề cập trong
đánh giá mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của QTDND. Tác giả mong muốn
50
các kiến nghị đƣợc quan tâm, ứng dụng vào thực tiễn quản lý hiệu quả hoạt động
của các QTDND ở Vĩnh Long nói riêng và các QTDND nói chung; đồng thời
mong các hạn chế tồn tại ở nghiên cứu này đƣợc khắc phục ở các nghiên cứu
tiếp theo.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Đỗ Thị Vân Trang và các cộng sự 2016, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách
chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam‟,
Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 171 (tháng 8/2016), trang 41-51
Hoàng Ngọc Nhậm 2008, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Thành phố Hồ Chí
Minh, TP. Hồ Chí Minh
Học viện Ngân hàng 2014, Tài liệu đào tạo Phân tích tài chính Quỹ tín dụng
nhân dân,Tài liệu lƣu hành nội bộ
Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành 2015, „Đa dạng hóa thu nhập và các
yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam‟, Công nghệ Ngân hàng, số 106 + 107 (tháng 01 + 02/2015), trang 13-
24
Nguyễn Ngọc Ẩn 2016, Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2016, NXB Thanh
niên, Hà Nội
Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang 2009, „Các nhân tố tác động đến
hiệu quả tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‟, Công nghệ Ngân
hàng, số 43 (tháng 10/2009), trang 24-30
Nguyễn Việt Hùng 2008, „Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam‟, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
số 10 (tháng10/2008), trang 66-71
Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hƣởng 2015, Tiền tệ -
Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Lao động, TP. Hồ Chí Minh
52
Tăng Thị Phúc và Lê Thị Thùy Dung 2016, „Phân tích hiệu quả tài chính của các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam –
nhìn từ chỉ tiêu ROA, ROE và hệ số an toàn vốn‟, Tạp chí Ngân hàng, số 5
(tháng 3/2016), trang 29-34
Trƣơng Đông Lộc 2015, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các quỹ tín
dụng nhân dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long‟, Tạp chí Khoa học và Đào
tạo Ngân hàng, số 171 (tháng 8/2016), trang 16-22
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, „Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‟, Công Nghệ Ngân
Hàng, số 85 (tháng 4/2013), trang 11-5
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Daft, R., L. 2008, Management”, 8th Ed., Mason: Thomson South-Western
Donald J. Smith, Thomas F. Cargrill and Robert A. Meyer 1981, „Credit Unions:
A Economic Theory of A Credit Union‟, The Jounal Of Finance, vol. XXXVI,
no. 2, p. 519-28. Available from: Google Scholar [02 March 2016]
Farrar, D. and Glauber, R. 1967, „Multicollinearity in Regression Analysis: The
Problem Revisited‟, Review of Economics and Statistics, Vol.49, pp.92-107.
Gujarati, D. 2003, Basic Econometrics (4th edn), New York: McGraw-Hill.
Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar and Prof. Hafiz Zafar Ahmed 2011,
„Bank-Specific and Macroeconomic Indicators of Profitability - Empirical
Evidence from the Commercial Banks of Pakistan‟, International Journal of
Business and Social Science, Vol. 2, No. 6, pp. 235-42. Available from:
www.ijbssnet.com [12 Aug 2016]
53
Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis 2008, „Measurement of Bank
performance in Greece‟, South-Eastern Europe Journal of Economics 1, pp. 79-
95
Munyambonera, E.F. 2013, „Determinants of Commercial Bank Profitability in
Sub-Saharan Africa‟, International Journal of Economics and Finance, 5(9), pp.
134
Ong Tze San và Teh Boon Heng 2013, „Factors affecting the profitability of
Malaysian commercial banks‟, African Journal of Business Management, Vol.
7(8), pp. 649-60. Available from: www.academicjournals.org/AJBM [17 Sep
2016]
Syarfi 2012, „Factors affecting bank profitability in Indonesia‟, The 2012
International Conference on Business and Management
Topak. M., S. 2011, „The Effect of Board Size on Firm Performance: Eviden
from Turkey‟, Middle Eastern Finance and Economics, 14, pp.119-27
Usman Dawood 2014, „Factors impacting profitability of commercial banks in
Pakistan for the period of (2009-2012)‟, International Journal of Scientific and
Research Publications, vol. 4, iss. 3, pp. 1 -7. Available from: www.ijsrp.org [20
Oct 2016]
Wooldridge, J. 2002, Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed.,
South-Western College
54
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Các chỉ tiêu về kinh tế
8,87 6,81 7,13 7,82 10,02
1,23 2,06 2,03 3,1 3,84
11,07 12,07 12 14,99 20,01
9,04 7,98 6,95 7,93 11,81
42 38 35 32 28 Tăng trƣởng GRDP (%) Giá trị nông lâm, ngƣ nghiệp tăng (%) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (%) Giá trị các ngành dịch vụ tăng (%) GRDP bình quân (triệu đồng/người)
30,78 33,33 34,69 47,54 50,37
23,37 22,44 21,37 17,31 16,24
45,85 44,23 43,94 35,15 33,39
358 294 283 396 379
11.303 11.195 10.806 8.707 8.259
5.823 4.763 4.390 2.578 2.299
6.946 5.855 5.443 4.703 3.871 Cơ cấu GRDP theo lĩnh vực + Nông, lâm, thủy sản (%) + Công nghiệp, xây dựng (%) + Dịch vụ (%) Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Tổng vốn đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) Tổng thu ngân sách (tỷ đồng) Tổng chi ngân sách (tỷ đồng)
58,8 50,05 42 38 55,16
27.655 28.530 28.648 26.550 26.900
Các chỉ tiêu về xã hội Lao động có chuyên môn kỹ thuật (%) Tạo thêm việc làm mới cho (người) Chuyển dịch cơ cấu lao động
46,83 47,97 52 56,7 57 + Lao động nông, lâm, thuỷ sản (%)
55
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
53,17 52,03 48 43,3 43 + Lao động phi nông nghiệp (%)
0,8 0,72 0,77 1 0,98
1,02 1,1 1,03 2 2,35
13,2 14 15 16,5 18 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn dƣới (%)
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2016
Phụ lục 3. Số liệu các biến trong mô hình nghiên cứu
Thang TG QTD TENDV
1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11 122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
CPTN CAR ROE ROA (%) (%) (%) (%) 99,59 6,29 0,04 0,00 99,56 5,38 0,09 0,01 99,51 4,76 0,18 0,01 97,94 4,89 1,12 0,09 98,43 4,71 1,13 0,08 99,38 5,01 0,56 0,04 99,15 5,40 0,91 0,07 96,59 6,29 4,36 0,40 95,24 8,19 6,48 0,74 92,44 1,23 9,85 9,61 91,72 1,43 11,53 9,48 88,75 2,19 17,91 9,37 9,81 120,88 -1,96 -0,29 -1,25 -0,17 9,52 106,97 0,64 11,86 97,81 0,10 0,69 11,93 98,33 0,11 1,68 11,91 96,80 0,26 3,09 11,46 95,10 0,46 0,97 6,57 11,45 91,41 1,77 12,12 11,37 86,27 1,66 11,25 11,50 88,65 1,74 11,89 11,41 89,07 1,82 12,51 11,35 89,62 2,39 17,09 10,93 87,54 2,35 12,59 69,70 0,42 1,41 12,86 89,09 0,25 1,06 13,39 95,39 0,18
TLNX (%) 1,98 1,85 1,63 1,58 1,22 1,21 1,14 1,15 0,92 1,72 1,68 1,81 1,80 1,74 2,01 1,98 1,92 2,10 2,16 2,16 2,67 2,67 2,77 2,16 1,84 1,84 2,13
HDCV (%) 44,13 46,65 57,20 55,26 54,37 44,12 41,18 40,38 33,83 33,41 33,71 33,09 32,19 33,31 35,41 37,90 36,79 34,22 54,60 54,51 53,27 54,27 49,66 47,08 41,52 45,80 46,40
BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM
56
Thang TG QTD TENDV
CPTN (%)
CAR ROE ROA (%) (%) (%) -1,20 13,28 103,71 -0,21 2,17 12,31 94,71 0,35 4,70 12,14 90,24 0,76 6,99 11,84 87,68 1,11 7,54 11,11 88,36 1,13 8,40 10,57 88,68 1,21 1,28 8,57 10,68 89,64 1,59 10,35 10,84 88,88 2,25 15,32 10,29 86,37 -0,61 11,63 109,52 -0,10 -2,45 11,20 120,14 -0,40 0,74 11,13 96,97 0,11 2,09 11,31 93,83 0,33 0,60 11,34 98,53 0,09 2,94 10,99 94,11 0,45 5,16 10,72 90,83 0,78 5,76 10,44 90,87 0,86 6,65 10,17 90,78 0,98 7,88 10,25 90,34 1,18 85,79 1,87 12,90 9,90 2,23 15,32 9,88 85,92 -1,55 17,51 191,53 -0,27 -3,69 16,84 177,53 -0,61 -3,40 17,40 127,93 -0,58 -2,45 17,70 113,23 -0,43 2,21 15,85 93,85 0,35 -2,12 15,58 104,89 -0,32 -1,44 14,28 102,87 -0,20 2,37 14,32 95,88 0,33 6,49 13,82 91,31 0,88 5,96 13,78 92,28 0,81 6,48 13,61 92,36 0,87 6,13 13,50 93,86 0,82 1,83 28,95 72,22 0,53 5,66 28,73 57,38 1,63 1,39 5,57 24,89 75,48 2,87 11,36 25,30 66,15 3,79 18,05 21,02 58,90 3,75 17,53 21,41 68,31 4,68 21,73 21,54 66,40 3,31 16,45 20,10 74,63 1,61 8,49 18,96 88,15 2,55 14,16 17,99 82,66 2,10 11,06 19,01 87,98
TLNX (%) 2,07 1,75 1,85 1,51 1,43 1,70 0,72 0,56 1,15 1,03 1,03 1,82 1,70 1,65 1,42 1,31 1,31 2,17 1,97 1,65 1,80 1,80 1,77 2,08 2,02 2,01 3,76 3,54 2,89 5,72 5,62 3,79 2,93 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05 0,00 0,20 0,20
HDCV (%) 43,38 39,91 39,06 38,30 43,19 47,04 44,09 43,91 42,52 43,11 46,95 51,98 53,53 52,21 55,76 57,79 64,54 65,39 65,80 68,75 70,67 70,64 78,25 88,50 88,40 92,14 90,36 91,50 91,91 94,58 95,33 102,26 86,30 36,43 37,25 52,50 47,20 53,78 54,96 50,05 43,43 37,76 41,67 35,88
BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BM BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT
042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39 042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55 082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
57
Thang TG QTD TENDV
CAR (%)
ROE (%)
CPTN ROA (%) (%) 2,80 15,62 17,93 85,47 -1,15 17,58 112,57 -0,21 -4,18 16,94 122,22 -0,75 -2,82 17,87 109,94 -0,52 -1,84 18,42 104,42 -0,34 1,38 17,69 97,40 0,25 -2,70 18,30 104,33 -0,49 -1,79 17,59 102,29 -0,31 2,04 19,34 97,74 0,39 2,95 18,14 97,01 0,53 4,76 18,69 95,57 0,88 6,92 18,58 94,07 1,28 2,92 15,75 18,50 87,88 -0,24 19,05 102,89 -0,05 -1,19 17,25 108,28 -0,25 -3,56 17,95 116,23 -0,71 -4,10 16,57 113,16 -0,76 -5,73 15,27 115,32 -0,98 -3,89 15,53 108,29 -0,69 -1,95 15,23 103,55 -0,34 -1,27 15,13 102,04 -0,22 0,25 14,31 99,64 0,04 1,05 16,46 98,51 0,20 1,78 16,98 97,62 0,36 4,42 16,57 95,33 0,88 -1,37 19,60 141,95 -0,29 -3,23 20,17 142,02 -0,70 -1,64 19,75 111,57 -0,36 -0,73 18,03 103,41 -0,14 -0,68 17,54 102,40 -0,13 1,19 17,23 96,68 0,23 1,93 17,18 95,61 0,37 4,61 16,71 91,10 0,88 6,94 15,57 88,40 1,24 5,64 14,54 91,45 0,95 1,43 8,60 14,23 88,55 1,86 11,35 13,81 87,14 -1,24 17,90 123,83 -0,22 -3,71 17,14 138,47 -0,63 -1,02 16,51 103,90 -0,17 -6,21 16,93 119,04 -1,03 -5,72 16,37 114,45 -0,92 -6,62 16,75 114,13 -1,09 -5,62 14,45 110,09 -0,80
TLNX (%) 0,00 0,00 0,41 2,35 1,94 2,24 3,76 2,87 2,06 2,97 2,00 2,35 2,09 2,02 2,03 3,45 3,15 2,63 2,60 2,46 2,34 4,52 4,38 3,59 3,09 2,53 4,92 5,58 4,90 3,93 2,99 5,25 3,50 2,83 2,37 1,89 1,60 1,30 1,27 4,69 4,69 4,27 4,20 4,10
HDCV (%) 26,40 24,23 27,84 27,47 27,34 32,93 28,79 43,53 32,36 39,32 38,34 40,76 39,11 44,76 45,58 42,98 42,40 52,68 50,96 54,05 52,24 52,40 48,55 45,19 43,04 45,47 48,62 50,21 54,63 53,78 52,42 58,03 70,97 70,52 69,99 62,92 63,24 62,35 67,65 67,74 72,11 70,42 70,63 108,36
BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT BT
122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27 042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39 042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
58
Thang TG QTD TENDV
CPTN (%)
CAR ROE ROA (%) (%) (%) -0,35 14,11 100,51 -0,05 2,04 13,14 97,30 0,26 4,47 12,85 94,71 0,57 4,17 12,39 95,59 0,51 8,38 11,08 92,29 0,92 4,36 156,35 -3,66 -0,30 97,30 4,42 0,60 0,05 92,79 5,07 3,16 0,28 92,62 4,78 4,49 0,37 94,23 4,74 4,58 0,38 94,87 4,85 5,14 0,43 93,95 4,76 7,25 0,60 94,03 0,68 4,62 8,56 93,85 0,81 10,08 4,70 95,17 4,65 8,89 0,71 94,89 0,80 10,47 4,43 1,05 13,57 4,53 94,16 4,41 139,76 -4,20 -0,36 4,46 102,86 -0,88 -0,08 94,36 4,65 2,85 0,25 90,17 4,78 6,97 0,58 91,55 4,79 7,83 0,65 92,93 4,60 7,87 0,62 93,27 0,70 4,62 8,80 92,85 0,85 10,89 4,52 92,61 0,93 12,49 4,37 92,70 1,01 13,84 4,29 93,26 0,98 14,13 4,05 93,56 1,04 15,16 4,01 86,96 3,91 1,86 0,14 92,10 3,83 2,25 0,17 93,21 4,15 3,15 0,25 92,64 4,22 5,21 0,39 92,70 4,09 6,47 0,48 93,39 3,94 7,17 0,51 94,32 3,60 7,54 0,50 94,66 3,63 8,28 0,56 95,38 3,51 8,01 0,53 94,98 0,67 3,61 9,76 94,33 0,83 12,16 3,56 93,96 0,95 14,49 3,38 94,30 3,62 0,94 0,07 90,06 3,65 3,29 0,23 91,23 3,96 4,50 0,31
TLNX (%) 4,68 4,37 4,28 3,92 2,72 0,75 0,78 0,82 1,49 0,69 0,68 0,31 0,31 0,32 0,31 0,30 0,30 0,29 0,29 0,29 0,29 0,28 0,36 0,37 1,23 1,19 1,13 1,08 1,03 0,97 1,42 0,96 0,97 0,93 0,89 1,86 1,94 2,05 1,04 2,10 1,58 1,52 1,90 1,93
HDCV (%) 102,87 97,11 97,43 94,38 96,36 81,06 86,53 86,68 88,05 83,34 81,00 77,80 72,26 75,04 71,76 74,67 71,38 75,89 75,76 80,26 86,54 89,85 86,23 91,58 97,41 101,05 95,23 90,53 88,24 88,23 93,42 96,80 99,42 95,28 90,65 94,13 94,43 97,75 95,89 94,11 88,33 87,39 96,47 105,42
BT BT BT BT BT LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH
082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 012011 2 022011 3 032011 4 042011 5 052011 6 062011 7 072011 8 082011 092011 9 102011 10 112011 11 122011 12 012012 13 022012 14 032012 15 042012 16 052012 17 062012 18 072012 19 082012 20 092012 21 102012 22 112012 23 122012 24 012013 25 022013 26 032013 27 042013 28 052013 29 062013 30 072013 31 082013 32 092013 33 102013 34 112013 35 122013 36 012014 37 022014 38 032014 39
2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
59
Thang TG QTD TENDV
CPTN (%)
CAR ROE ROA (%) (%) (%) 4,00 101,29 -0,84 -0,06 97,04 3,98 2,50 0,17 94,91 3,84 5,25 0,35 97,04 3,52 3,63 0,23 97,02 3,54 4,14 0,26 95,28 0,47 3,49 7,41 93,78 0,66 10,99 3,32 94,64 0,62 10,29 3,27 94,87 0,69 11,38 3,25 6,66 171,67 -5,84 -0,38 6,80 157,61 -9,61 -0,65 6,55 108,17 -3,17 -0,21 6,63 104,28 -2,42 -0,16 6,60 100,37 -0,26 -0,02 95,90 6,48 3,68 0,24 96,33 6,50 3,89 0,25 96,18 6,40 4,60 0,29 95,67 6,05 5,84 0,35 97,88 5,95 3,17 0,19 99,68 0,03 6,23 0,51 0,61 10,39 5,99 94,69 0,00 248,78 -6,02 -3,00 -0,85 33,06 117,16 -0,28 -0,64 32,74 106,24 -0,21 2,25 29,28 86,98 0,66 3,78 23,04 85,19 0,87 6,76 21,03 80,89 1,42 7,81 18,02 83,19 1,41 6,76 17,98 88,18 1,21 7,39 14,33 89,18 1,06 7,79 13,46 90,17 1,05 8,35 11,83 90,86 0,99 1,16 9,74 11,91 90,65 1,08 10,76 10,05 91,07 9,71 0,38 97,66 0,04 8,94 0,94 96,90 0,09 8,37 1,95 96,11 0,18 8,25 6,24 91,09 0,55 89,14 0,76 7,17 9,86 89,51 0,90 11,63 7,12 91,04 0,96 11,71 7,41 90,73 1,10 13,96 7,05 91,22 1,11 14,96 6,61 90,81 1,25 17,52 6,31
TLNX (%) 1,93 2,96 2,80 2,81 1,94 1,82 1,87 1,82 2,45 3,30 3,36 4,45 4,46 4,45 3,53 3,39 3,50 3,51 3,21 3,00 2,55 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 0,14 0,12 0,17 0,16 0,09 0,23 0,12 0,07 0,06 0,06
HDCV (%) 106,36 108,24 105,39 115,95 117,31 111,32 119,83 122,33 113,31 110,14 116,36 123,99 123,06 123,56 129,23 122,64 130,06 139,02 130,57 118,36 100,96 62,82 91,84 82,55 84,80 92,69 93,46 86,95 79,45 105,67 121,45 141,68 124,44 95,05 86,54 88,92 97,87 99,73 85,34 81,05 99,83 98,53 87,52 95,23
LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH LH TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL
042014 40 052014 41 062014 42 072014 43 082014 44 092014 45 102014 46 112014 47 122014 48 012015 49 022015 50 032015 51 042015 52 052015 53 062015 54 072015 55 082015 56 092015 57 102015 58 112015 59 122015 60 1 122011 2 012012 3 022012 4 032012 5 042012 6 052012 7 062012 8 072012 082012 9 092012 10 102012 11 112012 12 122012 13 012013 14 022013 15 032013 16 042013 17 052013 18 062013 19 072013 20 082013 21 092013 22 102013 23
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
60
Thang TG QTD TENDV
CAR ROE ROA (%) (%) (%) 1,18 17,10 6,07 0,92 15,05 5,34 5,49 3,26 0,21 5,41 6,43 0,41 5,26 4,30 0,27 7,33 5,11 0,41 0,70 7,47 8,55 0,81 10,28 7,09 0,84 11,34 6,63 0,90 12,55 6,36 0,91 13,25 6,10 0,89 14,34 5,53 0,89 13,99 5,59 0,84 10,98 6,66 7,88 2,03 0,16 8,29 5,51 0,45 8,12 6,31 0,51 7,63 6,86 0,52 0,69 7,48 9,26 1,03 13,74 7,58 1,10 14,69 7,54 1,11 15,37 7,25 1,10 15,58 7,09 1,28 18,95 6,80 1,34 21,49 6,30 1,00 16,77 6,02
CPTN (%) 91,89 93,57 85,08 84,58 93,32 92,39 89,47 89,43 90,13 90,55 90,97 91,29 92,31 93,44 85,06 79,71 85,20 88,61 87,72 85,22 86,52 87,66 88,95 87,97 87,63 91,11
TLNX (%) 0,75 0,64 0,59 0,60 0,68 0,63 0,63 0,88 0,86 0,84 0,83 0,80 0,77 0,75 0,71 0,69 0,63 0,59 0,60 1,64 1,67 1,63 1,64 1,56 1,52 1,54
HDCV (%) 89,59 77,30 68,88 88,00 87,67 89,61 85,26 90,38 112,21 116,71 124,12 133,69 129,10 125,83 130,19 120,63 119,19 119,32 123,92 118,78 120,24 122,20 123,48 122,68 129,76 139,41
TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL TL
112013 24 122013 25 012014 26 022014 27 032014 28 042014 29 052014 30 062014 31 072014 32 082014 33 092014 34 102014 35 112014 36 122014 37 012015 38 022015 39 032015 40 042015 41 052015 42 062015 43 072015 44 082015 45 092015 46 102015 47 112015 48 122015 49
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, 2017
61
Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE theo Pooled Regression
Number of obs = 229 Source Ss df Ms
4342,3145 4 1085,57862 F(4,224) = 52,26 Model
224 20,7729545 Prob > F = 0,0000 Residual 4653,14181
8995,4563 228 39,4537557 R-squared = 0,4827 Total
Adj R-squared = 0,4735
Root MSE = 4,5577
[95% conf. Interval ROE Coef. Std. Err. T P > |t|
-0,1547222 0,055894 -2,77 0,006 -0,26487 -0,04458 CAR
-0,1754247 0,0163911 -10,70 0,000 -0,20773 -0,14312 CPTN
-1,25782 0,2288573 -5,50 0,000 -1,70881 -0,80683 TLNX
0,0242656 0,0114546 2,12 0,0035 0,00169 0,04684 HDCV
24,42448 2,110182 11,57 0,000 20,26614 28,58283 -cons
Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
FEM
Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4375 Between = 0,7986 Overall = 0,4558 Corr (u_i, xb) = -0,5050
Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(4,221) = 42,97 Prob > F = 0,0000
Cofe.
Std. Err. -0,302068 0,075141 -0,171672 0,016239 -1,433806 0,32061 0,0425361 0,019353 2,27227 t -4,02 -10,57 -4,47 2,2 10,81
[95% conf. Intervall P > |t| -0,13598 -0,45016 0,0000 -0,13967 -0,20368 0,0000 -0,80196 0,0000 -2,06565 0,08068 0,0029 0,004396 20,0905 29,04666 0,0000
(fraction of variance due to u_i)
24,5686 1,8416928 4,4826214 0,144421 ROE CAR CPTN TLNX HDCV -cons Sigma_u Sigma_e Rho
F test that all u_i = 0 F(3,221) = 3,52 Prob > F = 0,0158
62
Phụ lục 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE theo REM
Sta. Err. z
Coef. -0,15472 0,05589 -0,17542 0,01639 -1,25782 0,22886 0,02427 0,01146 24,42448 2,11018 -2,77 -10,70 -5,50 2,12 11,57 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 Wald ch2(4) = 209,04 Prob > chi2 = 0,0000 P>|z| 0,006 0,000 0,000 0,034 0,000 [95% conf. Interval] -0,04517 -0,26427 -0,14399 -0,20755 -1,70637 -0,80927 -0,00182 0,04672 20,28861 28,56036 Random-effects GLS regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4254 Between = 0,9024 Overall = 0,4827 Random effects u_i – Gaussian Cor (u_i, x) = 0 (assumed) ROE CAR CPTN TLNX HDCV -cons
Phụ lục 4.4. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến ROE
Coefficients (b) (B) (b-B) Sqrt (diag(v_b-v_B)) FE2 RE2 Diference S.E -0,30207 -0,14735 -0,15472 0,05022 CAR
-0,17167 -0,17543 0,00375 CPTN
-1,43381 -1,25782 -1,17599 0,22453 TLNX
-0,04254 -0,02427 0,018227 0,01559 HDCV
b = consistent under H0 and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under H0; obtained from xtreg Test: H0: difference in coefficients not systematic Chi2(4) = (b – B)‟[(v_b-v_B)^(-1)](b-B) = 14,77 Prob>chi2 = 0,0052
63
Phụ lục 4.5. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến ROE
White‟s test for H0: homoskedasticity
Against Ha: unresstricted heteroskedasticity
Chi2(14) = 55,03
Prob > chi2 = 0,0000
Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE theo
FEM - RSE
Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,4375 between = 0,7986 overall = 0,4558 corr(u_i, Xb) = -0,5050 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(3,3) = 0,0000 Prob > F = 0,0000
ROE (Std. Err. adjusted for 4 clusters in qtd) Robust t P>|t| Std. Err. Coef.
[95% conf. Interval]
-0,3021 0,1346 0,0305 -0,1717 0,3972 -1,4348 0,0056 0,0425 3,2766 24,5686 -2,24 -5,64 -3,61 7,57 7,5 0,111 0,011 0,037 0,005 0,005 -0,7305 -0,2686 -2,6981 -0,02466 14,1411 0,1264 -0,7472 -0,1696 0,0604 34,9962
CAR CPTN TLNX HDCV _cons sigma_u sigma_e rho 1,8417 4,4826 0,1444 (fraction of variance due to u_i)
64
Phụ lục 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROA theo Pooled Regression
Number of obs = 229 Source Ss df Ms
91,45556 4 22,86389 F(4,224) = 59,66 Model
85,84117 224 0,383219 Prob > F = 0,0000 Residual
177,29635 228 0,777617 R-squared = 0,5158 Total
Adj R-squared = 0,5072
Root MSE = 0,61905
[95% conf. Interval ROA Coef. Std. Err. t P > |t|
0,01455 0,00759 1,92 0,057 -0,00042 0,02951 CAR
-0,02912 0,00223 -13,08 0,000 -0,03351 -0,02473 CPTN
-0,15001 0,03108 0,000 -0,21126 -0,08875 -4,83 TLNX
-0,00105 0,00156 0,499 -0,00412 0,00201 -0,68 HDCV
3,59204 0,28661 12,53 0,000 3,02724 4,15684 -cons
Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo
FEM
(within)
Number of obs = 229 Number of groups = 4
Fixed-effects regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5383 Between = 0,0857 Overall = 0,4179 Corr (u_i, xb) = -0,4708
Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(4,221) = 64,43 Prob > F = 0,0000
P > |t|
Std. Err. 0,01011 0,00219 0,04315 0,00260 0,30583 t 0,47 -12,88 -6,12 2,72 10,38 0,638 0,000 0,000 0,007 0,000
[95% conf. Intervall 0,02469 -0,01517 -0,02384 -0,03245 -0,17899 -0,34907 0,01223 0,00196 3,77864 2,57321
(fraction of variance due to u_i)
ROA CAR CPTN TLNX HDCV -cons Sigma_u Sigma_e Rho
Cofe. 0,00477 -0,02815 -0,26403 0,00709 3,17592 0,419204 0,603322 0,325592 F test that all u_i = 0 F(3,221) = 4,94 Prob > F = 0,0024
65
Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo
REM
Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 Wald ch2(4) = 238,65 Prob > chi2 = 0,0000
Coef. Sta. Err. 0,01455 0,00759 -0,02912 0,00223 -0,15001 0,31084 -0,00105 0,00156 3,59204 0,28661 P>|z| 0,055 0,000 0,000 0,498 0,000 [95% conf. Interval] -0,00033 0,29425 -0,02476 -0,03348 -0,08908 -0,21093 0,00199 -0,00410 4,15379 3,03029 Random-effects GLS regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5146 Between = 0,7467 Overall = 0,5158 Random effects u_i – Gaussian Cor (u_i, x) = 0 (assumed) ROA CAR CPTN TLNX HDCV -cons
z 1,92 -13,08 -4,83 -0,68 12,53
Phụ lục 4.10. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến ROA
Coefficients (b) (B) (b-B) Sqrt (diag(v_b-v_B)) FE1 RE1 Diference S.E
CAR 0,00477 0,01455 -0,00998 0,00668
CPTN -0,02815 -0,02912 0,00097
TLNX -0,26403 -0,15001 -0,11402 0,02993
HDCV 0,00709 -0,00105 0,00815 0,00209
b = consistent under H0 and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under H0; obtained from xtreg Test: H0: difference in coefficients not systematic Chi2(4) = (b – B)‟[(v_b-v_B)^(-1)](b-B) = 11,85 Prob>chi2 = 0,0185
66
Phụ lục 4.11. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến ROA
White‟s test for H0: homoskedasticity Against Ha: unresstricted heteroskedasticity Chi2(14) = 89,01 Prob > chi2 = 0,0000
Phụ lục 4.12. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA theo
FEM - RSE
Fixed-effects (within) regression Group variable: qtd R-sq: within = 0,5383 between = 0,0857 overall = 0,4179 corr(u_i, Xb) = -0,4708 Number of obs = 229 Number of groups = 4 Obs per group: min = 49 Avg = 57,3 Max = 60 F(3,3) = 0,0000 Prob > F = 0,0000
ROA (Std. Err. adjusted for 4 clusters in qtd) Robust t P>|t| Std. Err. Coef.
[95% conf. Interval]
-0,0048 0,0153 0,0061 -0, 0282 0,0878 -0, 2641 0,0019 0, 0071 0,6239 3,1759 0,31 -4,60 -3,01 3,58 5,09 0,776 0,019 0,057 0,037 0,015 -0,0439 -0,0476 -0,5435 0,0007 1,1905 0,0534 -0,0086 0,0154 0,0134 5,1613
CAR CPTN TLNX HDCV _cons sigma_u sigma_e rho 0,4192 0,6033 0,3256 (fraction of variance due to u_i)