BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THANH BÌNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THANH BÌNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tấn Hoàng

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu

tham khảo của luận văn.

TP.HCM, ngày 31 tháng 01 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời tri ân đến Ban Giám Hiệu và Viện đào tạo sau đại

học của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành gửi lời tri ân đến Thầy, Cô Trường Đại học Kinh Tế

Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và

kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại

Trường.

Tôi xin chân thành gửi lời tri ân sâu sắc đến TS.Nguyễn Tấn Hoàng đã tận

tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn.

TP.HCM, ngày 31 tháng 01 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CaTS : Tính thanh khoản

CP : Cổ phần

CTCP : Công ty cổ phần

DEA : Nợ trên vốn chủ sở hữu (Đòn bẩy tài chính)

DPS : Cổ tức trên mỗi cổ phần

DPR : Tỷ lệ chi trả cổ tức

DN : Doanh nghiệp

EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần

HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh

HNX : Sở giao dịch chứng khóa Hà Nội

HNX-Index : Chỉ số thị trường chứng khoán tại HNX

HNX-30 : Chỉ số giá dựa trên giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh tỷ

lệ free float và tính thanh khoản của 30 công ty được lựa chọn

từ danh sách các công ty niêm yết trên Sở HNX

MCK : Mã chứng khoán

PMB : Giá thị trường so với giá trị sổ sách

ROE : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp/vốn chủ sở hữu

ROA : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp/tổng tài sản

SaG : Cơ hội tăng trưởng

UPCOM – Index : Chỉ số thị trường chứng khoán trên sàn giao dịch chưa

niêm yết chính thức tại Việt Nam

TAX : Tỉ lệ thuế thu nhập của DN

TTCK : Thị trường chứng khoán

Vn Index : Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam

VN30 : Chỉ số dựa trên giá trị vốn hoá, tỷ lệ free-float và giá trị giao

dịch; bao gồm 30 cổ phiếu của công ty niêm yết trên HOSE

có vốn hoá thị trường và tính thanh khoản cao nhất.

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ PHỤ LỤC

Trang

Bảng 3.1: Tóm tắt cách xác định các biến và dự báo tính hiệu 18

Bảng 3.2: Mô tả thống kê các biến độc lập, biến phụ thuộc 18

Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến 24

Bảng 4.2: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA, DEA, PMB,

SaG, CaTS, TAX) 25

Bảng 4.3: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA, DEA, PMB,

SaG, TAX) 27

Bảng 4.4: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA, PMB, SaG,

TAX) 29

Bảng 4.5: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(PMB, SaG, TAX); 31

33

Bảng 4.6: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(SaG, TAX); Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả thống kê hồi qui 35

Đồ thị 4.1: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và ROA 19

Đồ thị 4.2: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và DEA 20

Đồ thị 4.3: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và PMB 21

Đồ thị 4.4: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và SaG 21

Đồ thị 4.5: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và CaTS 22

Đồ thị 4.6: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và TAX 23

Đồ thị 4.7: Ma trận thể hiện đồ thị phân tán của biến phụ thuộc và

các biến độc 24

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm

2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu 44

MỤC LỤC

Trang

TÓM TẮT: 1

1. GIỚI THIỆU: 2

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC: 6

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU: 8

3.1.1 Biến phụ thuộc:

8

3.1.2 Các biến độc lập:

9

3.1.3 Mô hình nghiên cứu:

14

3.1 Biến nghiên cứu và mô hình nghiên cứu: 8

3.2.1 Nguồn dữ liệu:

15

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu:

16

3.2.3 Xử lý dữ liệu:

17

3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu: 15

4.1 Kết quả thống kê:

19

4.1.1 Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và

biến độc lập:

19

4.1.2 Ma trận hệ số tương quan: 4.1.3 Hồi qui tuyến tính:

24 25

4.2 Nhận định kết quả thống kê:

34

4.3 Mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức trên

thị trường Việt Nam:

36

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 19

4.4 Đánh giá kết quả phân tích: 37

5. KẾT LUẬN: 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

1

TÓM TẮT:

Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 150 DN niêm yết trên HOSE và

HNX, trong đó: HOSE là 120 DN và HNX là 30 DN đại diện cho các công ty

CP để xác định mối quan hệ giữa tỉ lệ chi trả cổ tức của DN (DPR) với khả

năng sinh lợi của DN trên tổng tài sản (ROA); tỉ lệ chi trả cổ tức với tính thanh

khoản của DN (CaTS); tỉ lệ chi trả cổ tức với thuế cổ tức (TAX); tỉ lệ chỉ trả cổ

tức với tăng trưởng doanh thu của DN (SaG); tỉ lệ chi trả cổ tức với giá thị

trường so với giá trị sổ sách của DN (PMB) và tỉ lệ chi trả cổ tức với nợ trên

vốn chủ sở hữu của DN (DEA). Nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ chi trả cổ tức

của DN chịu ảnh hưởng và có mối tương quan tuyến tính với lợi nhuận sau

thuế trên tổng tài sản, giá thị trường so với giá trị sổ sách, tăng trưởng doanh

thu và thuế cổ tức là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5%, tuy nhiên đối với nợ trên

vốn chủ sở hữu và tính thanh khoản có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa khá cao

nên chưa là biến tác động đến việc chi trả cổ tức của các công ty CP.

Từ khóa: Các yếu tố ảnh hưởng chính sách cổ tức, tỉ lệ chi trả cổ tức, lợi

nhuận doanh nghiệp, tính thanh khoản, thuế cổ tức, cơ hội tăng trưởng, giá thị

trường so với giá trị sổ sách và nợ trên vốn chủ sở hữu.

2

1. GIỚI THIỆU:

Kể từ khi nghiên cứu của John Lintner (1956) và Miller và Modigliani

(1961) về vấn đề chính sách cổ tức của DN đến bây giờ nó vẫn còn là vấn đề

tốn nhiều bút mực, trí lực, tranh luận của nhiều tác giả nghiên cứu tại nhiều

quốc gia khác nhau mà vẫn chưa có hồi kết thúc. Một số câu hỏi mà vẫn chưa

có người trả lời chuẩn xác đó là: chính sách cổ tức của DN ảnh hưởng đến cái

gì? Ảnh hưởng giá trị gì? Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức là gì? Chính

sách cổ tức được xác định là biến phụ thuộc hay độc lập? Vẫn còn nhiều câu

hỏi được đưa ra mà chưa có lời đáp cuối.

Đối với thị trường Việt Nam, từ khi luật DN ra đời, các DN trong nền

kinh tế Việt Nam dần dần được chuyển sang hoạt động dưới hình thức là

CTCP. Phần lớn CTCP có cơ cấu đặc trưng chi phối bởi tỉ lệ sở hữu do Nhà

nước kiểm soát vốn, quyền điều hành DN chiếm tỉ trọng lớn và các CTCP do

tư nhân làm chủ bắt đầu niêm yết trên TTCK thể hiện qua các chỉ số: VN

Index, VN30; HNX-Index, HNX-30 và UPCOM - Index.

Từ thị trường niêm yết này, nó dễ dàng giúp các DN huy động vốn, phát

triển sản xuất, thương mại dịch vụ,…để dần dần hình thành định chế tài chính

tại Việt Nam. Định chế này được xem như phong vũ biểu cho nền kinh tế Việt

Nam mà chính xác hơn là các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó các DN thực hiện

theo các tiêu chuẩn thị trường về: cơ cấu tổ chức, công bố thông tin minh bạch,

rõ ràng nhằm giúp các công ty dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ, đầu tư từ bên

ngoài chuyển vào Việt Nam thông qua việc sở hữu CP, trái phiếu DN từ việc

đầu tư vốn, tài trợ nợ và rủi ro khi bỏ vốn đầu tư vào DN để nhận lại kết quả

của việc đầu tư, tài trợ đó là cổ tức của DN chi trả hằng năm cho cổ đông, đó là

chênh lệch giá thị trường thời điểm đầu tư và rút vốn. Bằng việc sử dụng mẫu

là các công ty niêm yết đại diện trên sàn HOSE và HNX của Việt Nam, tác giả

3

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức, các phản ứng của

TTCK khi có thông tin chia cổ tức của các công ty CP. Tác giả thấy rằng: lợi

nhuận của DN, tính thanh khoản, thuế cổ tức, cơ hội tăng trưởng, giá thị trường

so với giá trị sổ sách và nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động đến chính sách chi

trả cổ tức của các công ty CP.

Ai cũng hiểu rằng cổ tức của mỗi CP là một phần thu nhập từ lợi nhuận

sau thuế của công ty chia đều cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành và được đại

hội cổ đông thông qua tỉ lệ chi trả cổ tức cho người đang sở hữu CP tại thời

điểm chốt danh sách chi trả cổ tức thông qua việc đầu tư của họ vào công ty.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.

Việc chi trả cổ tức hằng năm hay chính sách cổ tức của DN có ảnh

hưởng đến cấu trúc vốn của DN: nguồn thu nhập của cổ đông, nguồn vốn tái sử

dụng để đầu tư, cơ cấu vốn được tài trợ hay vốn chủ sở hữu sẽ phù hợp trong

từng giai đoạn phát triển của DN, nền kinh tế đang trong giai đoạn nào. Nhiều

diễn giả trên thế giới cũng đang tranh luận sôi nổi về vấn đề này nhằm đưa ra

giải pháp quản trị tốt nhất cho DN trong nền kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia

trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.

Ở mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế khác nhau các yếu tố ảnh hưởng đến

chính sách cổ tức của các CTCP cũng khác nhau. Nó bị ảnh hưởng, tác động

bởi: nền kinh tế đó đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển kinh tế; biểu

thuế của quốc gia đó; các qui định về pháp lý; khả năng thanh khoản của thị

trường; khả năng tài trợ, đầu tư, hấp thụ, tiếp cận thị trường vốn; mức độ tăng

trưởng; lạm phát; thu nhập; chính sách của mỗi quốc gia.

Các nghiên cứu ở những nước đã phát triển và cả những nước có nền

kinh tế mới nổi đều tìm thấy và xác định sự tồn tại mối liên hệ giữa chính sách

cổ tức của DN đều bị ảnh hưởng bởi lợi nhuận, nợ, tỷ lệ giữa giá trị sổ sách và

giá trị thị trường (Aviazian và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, các công ty ở nền

4

kinh tế mới nổi có xu hướng chi trả cổ tức cao hơn các công ty ở nền kinh tế

phát triển (Aviazian và cộng sự, 2003); Ở các nền kinh tế mới nổi, các CTCP

có được sự hậu thuẩn và bảo vệ của chính phủ thường chi trả cổ tức cao hơn

(Mitton, 2004; La Porta và cộng sự, 2000).

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty

công nghiệp và dịch vụ của Amarjit Gill, Nahum Biger và Rajendra Tibrewala,

2010 tại Mỹ đã xác định mối quan hệ giữa tỉ lệ cổ tức với khả năng sinh lợi,

dòng tiền, thuế, tăng trưởng doanh thu, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách

và tính thanh khoản giữa các DN sản xuất và các DN dịch vụ là khác nhau. Tỷ

lệ trả cổ tức bằng tiền mặt được chi trả ảnh hưởng bởi dòng tiền của các công

ty tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ.

Từ các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại các

nền kinh tế kinh tế phát triển, các nền kinh tế mới nổi, kết quả nghiên cứu tại

Mỹ của Amarjit Gill, Nahum Biger và Rajendra Tibrewala, 2010, tác giả vận

dụng thực tế vào thị trường Việt Nam nhằm tìm hiểu, thống kế, phân tích, xác

định các biến này có tác động, ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công

ty CP hay không, để khẳng định các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của

các công ty CP. Do vậy, trong luận văn này tác giả nghiên cứu xoay quanh các

vấn đề chính sau:

Một là xem xét các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về chính sách cổ tức

tại các thị trường phát triển và các thị trường mới nổi, liên hệ thực trạng chính

sách cổ tức của các công ty CP tại Việt Nam thông qua các dữ liệu thu thập từ

mẫu nghiên cứu của các công ty CP.

Hai là xây dựng mô hình hàm hồi qui, xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến chính sách cổ tức của DN Việt Nam như: tỉ lệ chi trả cổ tức của DN

(DPR); khả năng sinh lợi của DN trên tổng tài sản (ROA); tỉ lệ chi trả cổ tức

với tính thanh khoản của DN (CaTS); tỉ lệ chi trả cổ tức với thuế cổ tức

5

(TAX); tỉ lệ chỉ trả cổ tức với tăng trưởng doanh thu của DN (SaG); tỉ lệ chi

trả cổ tức với giá thị trường so với giá trị sổ sách của DN (PMB) và tỉ lệ chi

trả cổ tức với nợ trên vốn chủ sở hữu của DN (DEA) để từ đó đưa ra hàm hồi

qui các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty CP tại Việt

Nam.

Ba là xác định các nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến chính sách cổ

tức để các DN để khuyến nghị các DN có chính sách chi trả cổ tức phù hợp

với điều kiện thị trường Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các dữ liệu thu thập từ các báo

cáo tài chính, thông báo chi trả cổ tức, báo cáo thường niên của các DN theo

năm từ năm 2007 đến năm 2011 của 150 DN niêm yết tại HOSE và HNX.

Ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng để đánh giá tác động của các biến

độc lập đến biến phụ thuộc. Sử dụng chương trình SPSS để hỗ trợ phân tích,

tính toán trong nghiên cứu.

Luận văn này có một số hạn chế nhất định về mặt thu thập số liệu trên

thị trường niêm yết của Việt Nam nên tác giả chỉ nghiên cứu xoay quanh

những biến độc lập, phụ thuộc đặc thù tại Việt Nam dựa trên mô hình nghiên

cứu tại Mỹ của Amarjit Gill, Nahum Biger và Rajendra Tibrewala năm 2010

vào quá trình nghiên cứu tại Việt Nam. Mặt khác, tác giả cũng xem xét việc

nghiên cứu của Xi He và cộng sự, 2009 đã thực hiện ở thị trường Trung Quốc,

Trần Thị Cẩm Hà, 2011 tại Việt Nam và các nghiên cứu trước đây của một số

tác giả tại các nền kinh tế mới nổi vào nghiên cứu của tác giả.

Phần tiếp theo của luận văn này được trình như sau: Phần kế tiếp giới

thiệu tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức;

6

Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu; Phần 4 mô tả kết quả

nghiên cứu và Phần 5 kết luận.

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC:

Theo Amarjit Gill, Nahum Biger và Rajendra Tibrewala, 2010: nghiên

cứu các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức tại tại trường Mỹ và kết luận:

Tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt được chi trả ảnh hưởng bởi dòng tiền của các

công ty tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ; Mối liên hệ giữa biến

phụ thuộc là tỉ lệ cổ tức với các biến độc lập là khả năng sinh lợi, dòng tiền,

thuế, tăng trưởng doanh thu, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách và tính

thanh khoản giữa các DN sản xuất và các DN dịch vụ là khác nhau.

MUHAMMAD AFZAL, SABA SEHRISH: nghiên cứu về chính sách cổ

tức tại thị trường mới nổi Pakistan (KSE từ 2005 - 2009) và kết luận: Các công

ty có qui mô lớn không muốn chi trả cổ tức, nhưng công ty có dòng tiền dồi

dào và khả năng tiếp cận thị trường vốn dễ dàng nên chi trả cổ tức khá lớn; Các

công ty đang phát triển chi trả cổ tức thường xuyên và chi trả cổ tức ở mức

cao; Các công ty có lợi nhuận thường được nhà nước hỗ trợ nên thường xuyên

chi trả cổ tức.

Xi He và cộng sự, 2012: Nghiên cứu tính hiệu và hiệu ứng tác động khi

trả cổ tức bằng tiền so với cổ tức cổ phiếu ở thị trường mới nổi của Trung

Quốc và kết luận: Đặc điểm công ty và cơ cấu ảnh hưởng đến xu hướng của

các công ty ở thị trường mới nổi có ảnh hưởng đến chi trả cổ tức; Lợi nhuận

nhiều, đòn bẩy tài chính thấp, các công ty đang nắm giữ tiền mặt cao và các

công ty muốn sử dụng vốn chủ sở hữu để phát triển thì có nhiều khả năng để

trả cổ tức.

7

Oded Sarig, 2002: nghiên cứu phân tích chuỗi thời gian tác động đến

chính sách chi trả cổ tức CTCP và có kết luận: Sự gia tăng trong việc đánh

thuế lợi nhuận có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức; Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

được quyết định dựa trên tỷ lệ lợi nhuận mà họ sẵn sàng trả cổ tức trong dài

hạn; Thông tin của một sự thay đổi trong chi trả cổ tức có tác động mạnh hơn

nhiều so với sự thay đổi khối lượng CP khi mua lại; Sự gia tăng lợi nhuận sẽ

dẫn đến gia tăng mua lại cổ phiếu quỹ để tăng chi trả cổ tức.

Nikolaos Eriotis, 2005: Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đối

với lợi nhuận và qui mô của công ty ở thị trường Hy Lạp và kết luận: Lợi

nhuận phân phối và qui mô của công ty có dấu hiệu ảnh hưởng đến cổ tức của

công ty; Cổ tức tại thời điểm t có ảnh hưởng đến việc thanh toán cổ tức trong

thời điểm t-1 của các công ty; Chính sách cổ tức của các công ty Hy Lạp có

ảnh hưởng đến: lợi nhuận phân phối, mục tiêu thanh toán cổ tức mỗi năm và

nó được điều chỉnh bởi lợi nhuận phân phối và qui mô của công ty.

Anupam Mehta, 2012: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách

cổ tức các công ty của các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất như: Lợi nhuận,

tăng trưởng, rủi ro, thanh khoản, qui mô, đòn bẩy tài chính và kết luận: Kích

thước, rủi ro, lợi nhuận có ảnh hưởng 42% đến chính sách chi trả cổ tức; Qui

mô và rủi ro là hai yếu tố quan trọng nhất trong việc xem xét ra quyết định

chính sách cổ tức của các công ty Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất; Có

sự tương đồng ở các nước đang phát triển ảnh hưởng chi trả cổ tức đối với qui

mô của DN.

Ahmad H. Juma'h, Carlos J. Olivares Pacheco, 2008: Nghiên cứu các

yếu tố tài chính (tỷ suất lợi nhuận, chỉ số thanh khoản, tăng trưởng, mở rộng

qui mô, đầu tư, nhận thức của nhà đầu tư, rủi ro của và qui mô của công ty)

ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của một số công ty sản xuất của Mỹ

và kết luận: Các yếu tố tài chính: tỷ suất lợi nhuận, chỉ số thanh khoản, mở

8

rộng qui mô, đầu tư, nhận thức của nhà đầu tư, rủi ro và qui mô của các công

ty có ảnh hưởng đến việc chia cổ tức bằng tiền của công ty; Tính thanh khoản,

lợi nhuận và qui mô là yếu tố quyết định quan trọng đối với quyết định chia cổ

tức bằng tiền mặt.

Purmessur Rajshree Deeptee, Boodhoo Roshan, 2009: nghiên cứu lý

thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu/lý thuyết tài chính có liên quan đến tỉ suất

sinh lợi, đầu tư, cơ hội tài chính và kết luận: Những thay đổi trong chi trả cổ

tức phát tín hiệu cho thị trường về lợi nhuận trong tương lai; Khẳng định lại

nghiên cứu của Baker và Powell (1999) trước đây: có bốn lý thuyết có tín hiệu

tác động ảnh hưởng đến chi trả cổ tức của công ty: lý thuyết đại diện; ưu đãi về

thuế cho các nhà đầu tư; lý thuyết hiệu ứng khách hàng và lý thuyết chú chim

trong lòng bàn tay.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

3.1 Biến nghiên cứu và mô hình nghiên cứu:

Dựa vào các lý thuyết và các nghiên cứu về chính sách cổ tức, cho thấy

tồn tại mối tương quan chặt chẽ giữa chính sách cổ tức và một số các biến độc

lập được nêu ở phần trên, tác giả xây dựng các biến cho các nhân tố có tác

động đến chính sách cổ tức của DN Việt Nam, đồng thời sử dụng mô hình

nghiên cứu đánh giá, phân tích và kiểm chứng sự tác động của chúng đến

chính sách cổ tức của DN đại diện đang niêm yết trên HOSE và HNX như thế

nào? Các biến số nghiên cứu được xây dựng như sau:

3.1.1 Biến phụ thuộc:

Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio): tỉ lệ chi trả cổ tức trên

thu nhập của mỗi CP: Tỷ lệ chi trả cổ tức thể hiện chính sách cổ tức của công

ty. Khi làm ăn có lãi thì công ty sẽ quyết định chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay

bằng cổ phiếu hay giữ lại là phụ thuộc và chính sách hiện tại của công ty trong

9

giai đoạn đó như thế nào. Công ty có thể chi trả một phần cổ tức, phần còn lại

để tái đầu tư. Tỷ lệ chi trả cổ tức được sử dụng là biến phụ thuộc và được xác

định như sau:

DPR = (Mức cổ tức được chi trả của mỗi CP trong năm/thu

nhập mỗi cỗ phần trong năm) = DPS/EPS

3.1.2 Các biến độc lập:

Lợi nhuận của DN (Corporate Profitability): Lợi nhuận của DN từ

lâu đã được coi là chỉ số hàng đầu để xác định năng lực của một công ty để chi

trả cổ tức. Linter (1956), Baker và cộng sự (1985) chỉ ra rằng mô hình chi trả

cổ tức của công ty bị ảnh hưởng bởi thu nhập hằng năm của DN. Baker và

cộng sự (1985) cho rằng mức độ thu nhập trong tương lai là yếu tố quyết định

trong việc thanh toán cổ tức. Pruitt và Gitman – 1991 nghiên cứu và cho rằng

lợi nhuận năm hiện tại và quá khứ là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

thanh toán cổ tức. Baker và Powell (2000) khảo sát các công ty niêm yết trên

sàn NYSE (Sở giao dịch chứng khoán New York) và khẳng định yếu tố quyết

định việc chi trả cổ tức trong ngành công nghiệp dựa vào mức thu nhập trong

tương lai. Amidu M và Abor J (2006) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa

lợi nhuận DN và tỷ lệ chi trả cổ tức. Anil và Kapoor (2008) chỉ ra rằng lợi

nhuận luôn luôn được coi là một chỉ số chính trong việc xác định tỷ lệ chi trả

cổ tức. Brook và cộng sự (1998) cho rằng chính sách cổ tức của DN công ty

được xác định bởi nhiều mục tiêu. Aivazian và cộng sự (2003) cho rằng chính

sách cổ tức của các DN trong nền kinh tế mới nổi bị ảnh hưởng bởi nợ, lợi

nhuận, và cơ hội tăng trưởng. Nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên hệ trực

tiếp giữa lợi nhuận, tăng trưởng và nhu cầu cấp vốn. Cụ thể: các công ty tăng

trưởng cao tiền mặt thấp thì chi trả cổ tức bằng tiền thấp, trong khi đó các công

ty có lợi nhuận nhưng tốc độ tăng trưởng chậm, có nhiều tiền mặt thì trả tiền cổ

10

tức cao. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) được sử dụng để đo lường lợi nhuận.

Khả năng để trả cổ tức của công ty bị ảnh hưởng bởi lợi nhuận được chia và

tiền mặt. Jensen và cộng sự (1992); Han và cộng sự (1999); Fama và French

(2000) cho thấy lợi nhuận có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến chính sách cổ

tức của DN. Adaoglu (2000), Al-Malkawi (2007) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận là

yếu tố quyết định chính sách cổ tức. ROA, ROE, EPS đều là các chỉ tiêu đo

lường lợi nhuận của DN nhưng nó được xem xét ở các góc độ khác nhau. Để

thuận lợi trong quan sát, tác giả sẽ chọn ROA là biến đo lường lợi nhuận của

DN nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập này. Khi chạy

hồi quy DPR của các biến ROA, ROE, EPS thì các biến này đều có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa α = 5%, nhưng đứng ở góc độ nghiên cứu chung và

để thuận lợi trong việc mô hình hóa dữ liệu tác giả chọn ROA là chỉ tiêu đo

lường chính của biến lợi nhuận DN làm biến độc lập trong nghiên cứu.

ROA = Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản

Tính thanh khoản (free Cash flow): Dòng tiền mặt của DN là một yếu

tố quan trọng quyết định các khoản thanh toán cổ tức. Tính thanh khoản kém

có nghĩa là nguồn tiền mặt không đủ để chi trả cổ tức. Alli và cộng sự (1993)

cho rằng các khoản thanh toán cổ tức phụ thuộc nhiều hơn vào dòng tiền, phản

ánh khả năng của công ty để chi trả cổ tức so với thu nhập và cho rằng thu

nhập hiện tại không thực sự phản ánh khả năng của công ty trong việc chi trả

trả cổ tức. Amidu M và Abor J (2006) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa dòng

tiền và tỷ lệ chi trả cổ tức. Anil và Kapoor (2008) cũng chỉ ra rằng dòng tiền là

một yếu tố quan trọng quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức. Jensen (1986) cho rằng

dòng tiền nhàn rỗi dồi dào có ảnh hưởng đến lợi ích của người điều hành DN

và cổ đông chủ sở hữu DN. Jensen và cộng sự (1992); Smith, Watts (1992); La

Porta và cộng sự (2000) cho rằng khi dòng tiền nhàn rỗi nhiều người điều

11

hành, quản lý DN có xu hướng sử dụng không hiệu quả nguồn tài chính của

DN, Duha al-Kuwari (2009) cho rằng dòng tiền tự do tỷ lệ với tổng tài sản

được sử dụng để biểu hiện cho dòng tiền tự do. Để xác định mức độ ảnh hưởng

của biến độc lập này đối với cổ tức của DN tác giả sử dụng tính thanh khoản là

dòng tiền so với tổng tài sản của DN (Duha Al-Kuwari, 2009. Determinants of

the Dividend Policy in Emerging Stock Exchanges: The Case of GCC

Countries. Vol.2 No.2 Page 46) trong nghiên cứu này.

Tính thanh khoản = CaTS = (lợi nhuận ròng - thay đổi giá trị

tài sản cố định - thay đổi vốn lưu động ròng)/Tổng tài sản

Thuế cổ tức: Mô hình điều chỉnh thuế cho rằng các nhà đầu tư kỳ vọng

và xác định mức chi trả cổ tức đảm bảo phải cao trên lợi nhuận thu được của

cổ phiếu. Kết quả lý thuyết điều chỉnh thuế là sự phân chia của các nhà đầu tư

vào các ngành dựa trên thuế cổ tức. Modigliani (1982) cho rằng thuế cổ tức tác

động làm thay đổi trong cơ cấu danh mục đầu tư. Masulis và Trueman (1988)

đưa ra mô hình dự đoán các nhà đầu tư sẽ không thống nhất trong chính sách

chia cổ tức đối với từng chính sách thuế khác nhau và cho rằng; việc tăng/giảm

thuế, ưu đãi về thuế có ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức của DN cũng

tăng/giảm theo và nhà đầu tư sẽ tối đa hóa thu nhập sau thuế. Amidu M và

Abor J (2006) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa thuế và tỷ lệ chi trả cổ tức.

Gill, Biger và Tibrewala (2010), cho rằng thuế thu nhập CP của DN có ảnh

hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các DN. Chính sách thuế có ảnh hưởng

không nhỏ đến chính sách cổ tức của DN trong thị trường vốn không hoàn hảo.

Trong luận văn này tác giả xác định thuế như sau.

Thuế cổ tức = TAX = tỉ lệ thuế thu nhập cổ tức khi DN chi trả

cổ tức.

12

Cơ hội tăng trưởng (Sales Growth): Doanh số bán hàng tăng trưởng

có ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức. Amidu M Abor J (2006) cho rằng tỉ lệ

chi trả cổ tức không được thực hiện nếu công ty tiếp tục đầu tư và tài trợ nợ

thay cho quyết định chi trả cổ tức. Partington (1983) cho rằng của các công ty

sử dụng các tỷ lệ thanh toán theo mục tiêu và động cơ chi trả cổ tức của các

công ty và mức độ chi trả cổ tức được xác định là độc lập của chính sách đầu

tư. Higgins (1981) cho rằng có liên kết trực tiếp giữa tăng trưởng doanh thu và

nhu cầu tài chính của một DN và cho rằng công ty đang phát triển có nhu cầu

tài chính lớn để gia tăng dòng tiền cho hàng hóa. Trước đó, Higgins (1972) cho

rằng tỷ lệ cổ tức có ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu của công ty đối với các

khoản tài trợ cho cơ hội tăng trưởng của DN. Rozeff (1982), Lloyd và cộng sự

(1985), Collins và cộng sự (1996). Amidu M và Abor J (2006) đều cho thấy

mối quan hệ tiêu cực giữa tăng trưởng doanh số bán hàng năm trước với năm

nay và tỉ lệ chi trả cổ tức. Jensen (1986); Lang and Litzenberger (1989); Al-

Malkawi (2007) cho thấy các công ty tăng trưởng nhanh sẽ sử dụng phần lớn

lợi nhuận để tài trợ cho các dự án để tránh phụ thuộc vào tài chính bên ngoài

với chi phí cao nên thường chi trả cổ tức thấp, còn các công ty cơ hội tăng

trưởng thấp, lượng tiền mặt nhiều thường chi trả cổ tức cao để giảm chi phí đại

diện. Luận văn tác giả sử dụng tốc độ tăng trưởng doanh thu bán hàng và hàng

hóa dịch vụ để đo lường cơ hội tăng trưởng DN.

SaG = [Doanh thu(t) – doanh thu (t-1)]/Doanh thu (t-1)

Với t là năm phát sinh doanh thu tính cơ hội tăng trưởng.

Giá thị trường so với giá trị sổ sách: Việc xác định giá thị trường và

giá trị sổ sách sẽ có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của DN, nếu giá thị

trường cao hay thấp nó thể hiện cổ phiếu đang rẻ hay mắc mà nhà đầu tư muốn

13

mua nó để được hưởng cổ tức chi trả hằng năm và nó có ảnh hưởng đến việc

cân đối nguồn vốn của công ty để chi trả cổ tức. Tỷ lệ giá thị trường so với giá

trị sổ sách phản ánh quan điểm thị trường chấp nhận giá thị trường với giá trị

vốn chủ sở hữu theo sổ sách của DN. Omran và Pointon (2004) cho rằng tỷ lệ

giá thị trường so với giá trị sổ sách là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ

lệ chi trả chia cổ tức. Amidu M và Abor J (2006) tìm thấy một mối quan hệ

tiêu cực giữa tỉ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách và tỷ lệ chi trả cổ tức của

DN. V. Aivazian, L. Booth and S. Clearly (2003) đã sử dụng giá thị trường với

giá trị sổ sách trong nghiên cứu và cho rằng tăng trưởng tài sản có ảnh hưởng

tỷ lệ thanh toán cổ tức ở Ai Cập. Tài sản tăng trưởng sẽ tạo áp lực lên việc chi

trả cổ tức, do đó nó tác động tiêu cực liên quan đến tỷ lệ chi trả cổ tức.

Ramcharran (2001) cho rằng cổ tức thấp hỗ trợ cho sự tăng trưởng làm tài sản

lớn hơn trước. I. M. Pandey (2001) cho rằng tốc độ tăng trưởng tài sản tác

động đến giá trị sổ sách với giá thị trường có ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức.

PMB = Giá thị trường/giá trị sổ sách

Nợ trên vốn chủ sở hữu (Đòn bẩy tài chính): Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở

hữu là tỷ lệ tài chính cho biết tỷ lệ tương đối của vốn chủ sở hữu và tổng nợ sử

dụng để tài trợ cho tài sản của một công ty. Tỷ lệ này còn được gọi là rủi ro nợ

hay đòn bẩy tài chính. Pruitt SW và Gitman LW cho rằng tỉ lệ này có ảnh

hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty. Chehab AF (1995) cho rằng các

công ty có mức tăng trưởng cao và tỷ lệ chia cổ tức cao thường sử dụng vốn

vay và có đòn bẩy tài chính cao so với các ngành công nghiệp tương ứng.

Dhillon (1986) tìm thấy bằng chứng mâu thuẫn giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và đòn

bẩy tài chính; và cho rằng một số ngành công nghiệp tỉ lệ chi trả cổ tức và đòn

bẩy tài chính có mối quan hệ tiêu cực với nhau. Rozeff SM (1982), Lloyd

(1985), Collins và cộng sự (1996) tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê

14

tiêu cực giữa mức độ rủi ro và tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty. Các kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng các công ty có mức độ rủi ro cao hơn sẽ trả cổ tức

với tỷ lệ thấp hơn. D'Souza (1999) tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê

tiêu cực giữa rủi ro và chi trả cổ tức. Theo Jensen và cộng sự (1992); Faccio và

cộng sự (2001); Al-Malkawi (2005) cho rằng các công ty có tỷ lệ nợ (đòn bẩy

tài chính) cao muốn duy trì một lượng tiền mặt nhất định để chi trả lãi và duy

trì mối quan hệ với chủ nợ nên hạn chế chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Có nhiều nghiên cứu cho rằng khi DN đang phát triển và nền kinh tế ổn định

lãi suất thấp thì đòn bẩy tài chính có lợi cho chính sách cổ tức và ngược lại.

Trong luận văn, tác giả sử dụng biến độc lập là tỉ lệ nợ đối với vốn chủ sở hữu

của công ty để đo lường, phân tích mức độ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức

của DN.

DEA = Tổng Nợ/Tổng vốn chủ sở hữu

Tóm lại, các nghiên cứu nêu trên cho thấy rằng lợi nhuận của công ty,

mức độ lưu chuyển tiền tệ, thuế, tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ giá thị trường so

với giá trị sổ sách và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể tác động tới tỷ lệ chi

trả cổ tức của DN. Các nghiên cứu trước đây, tập trung vào những yếu tố quyết

định tỷ lệ chi trả cổ tức của thu nhập DN. Nghiên cứu này tập trung xem xét

các yếu tố quyết định tỉ lệ chi trả cổ tức của các DN trên TTCK Việt Nam, các

DN được lấy mẫu nghiên cứu gồm các lĩnh vực ngành nghề đặc trưng và nó

được xem là đại diện cho các DN tại Việt Nam.

3.1.3 Mô hình nghiên cứu

Dựa vào các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các tác giả

nghiên cứu trước đây như đã trình bày ở phần trên (Amarjit Gill, Nahum Biger

và Rajendra Tibrewala- 2010), tác giả sử dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng

15

và sử dụng phần mềm SPSS.20 để xem xét các nhân tố tác động đến chính

sách cổ tức của các DN tiêu biểu đại diện cho các công ty CP đang niêm yết

trên sàn HOSE và HNX theo mô hình mà Amarjit Gill, Nahum Biger và

Rajendra Tibrewala - 2010 đã nghiên cứu, tác giả đưa vào áp dụng tại thị

trường Việt Nam, cụ thể mô hình nghiên cứu:

DPR = f(ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX)

Trong đó:

DPR: Cổ tức nhận được của mỗi CP trong năm/Thu nhập của mỗi

CP trong năm;

ROA: Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản;

DEA: Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu;

PMB: Giá thị trường/giá trị sổ sách;

SaG: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của năm sau so với năm

trước;

CaTS: (Lợi nhuận ròng - Thay đổi giá trị tài sản cố định - Thay

đổi vốn lưu động ròng)/Tổng tài sản;

TAX: tỉ lệ thuế thu nhập cổ tức khi DN chi trả cổ tức.

3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu:

3.2.1 Nguồn dữ liệu:

Trước năm 2007, các DN niêm yết còn ít và dữ liệu chưa đầy đủ nên

việc thu thập dữ liệu có hạn chế nên tác giả chọn mẫu là các DN đại diện cho

các công ty CP đang niêm yết trên sàn HOSE và HNX có đủ thông tin từ năm

2007 đến 2011 làm dữ liệu nghiên cứu.

Mẫu dữ liệu khảo sát của tác giả gồm: 120 DN tiêu biểu niêm yết trên

sàn HOSE và 30 DN trên sàn HNX để tính chỉ số HNX30 là đại diện cho mẫu

16

nghiên cứu cho tổng thể tại thị trường Việt Nam, trong khoảng thời gian 5 năm

từ năm 2007 đến 2011.

Đối với sàn HOSE: 120 DN được chọn làm mẫu đại diện cho nghiên cứu

này có: 51 công ty thuộc nhóm ngành sản xuất, 40 công ty thuộc nhóm ngành

dịch vụ, 12 công ty thuộc nhóm ngành tài chính, 17 công ty thuộc nhóm ngành

xây dựng cơ bản được chọn làm mẫu để thu thập dữ liệu và cũng cơ bản đại

diện cho việc nghiên cứu của các DN của Việt Nam trên sàn HOSE.

Đối với sàn HNX, tác giả chọn: 30 DN tiêu biểu đại diện cho sàn HNX

là các DN tính chỉ số HNX-30 làm đại diện, tuy nhiên có 02 DN có sự bất bình

thường trong việc chi trả cổ tức nên tác giả thay đổi bằng 02 DN khác phù hợp,

trong đó có: 13 công ty thuộc nhóm ngành sản xuất, 02 công ty thuộc nhóm

ngành dịch vụ, 07 công ty thuộc nhóm ngành tài chính, 08 công ty thuộc nhóm

ngành xây dựng cơ bản.

Tóm lại, nguồn dữ liệu thu thập của tác giả là 150 DN, trong đó: 64 công

ty thuộc nhóm ngành sản xuất, 42 công ty thuộc nhóm ngành dịch vụ, 19 công

ty thuộc nhóm ngành tài chính, 25 công ty thuộc nhóm ngành xây dựng cơ bản

đại diện cho các DN tại thị trường Việt Nam.

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Trong luận văn này, tác giả thu thập, thống kê, các dữ liệu có liên quan

đến chính sách cổ tức của DN thông qua việc tổng hợp số liệu từ hơn 450 báo

cáo tài chính theo năm (mỗi công ty 03 báo cáo tài chính –mỗi báo cáo tài

chính thể hiện số liệu của 02 năm liền kề của DN) đã được kiểm toán kết thúc

năm tài chính của DN, bản cáo bạch, báo cáo thường niên và trên 750 công bố

chi trả cổ tức của DN (có DN 01 năm chi trả cổ tức nhiều lần và có năm không

chi trả cổ tức) thông qua các trang web của DN niêm yết; Sở Giao dịch chứng

17

khoán TP.HCM, Hà Nội; các công ty chứng khoán; cổng thông tin, dữ liệu về

tài chính, chứng khoán của Việt Nam; đối chiếu số liệu các bài nghiên cứu của

các tác giả trước đây.

Tác giả thu nhập dữ liệu thông qua các báo cáo tài chính hợp nhất kết

thúc năm tài chính đã được kiểm toán và các thông báo chi trả cổ tức của 150

DN trong suốt thời gian từ năm 2007 đến năm 2011 để tính toán, xác định:

DPR; ROA; DEA; PMB; SaG; CaTS; TAX bình quân qua 05 năm của 150 DN

theo các công thức được nêu tại mô hình nghiên cứu trong khoảng thời gian

nêu trên để làm dữ liệu cho nghiên cứu.

Khi thu thập dữ liệu về cổ tức tác giả thu thập theo từng năm khảo sát

dựa trên thông báo chi trả cổ tức của DN. Riêng các trường hợp DN có EPS

nhưng không chi trả cổ tức thì tác giả ghi nhận tỉ lệ chi trả cổ tức bằng không.

3.2.3 Xử lý dữ liệu:

Tác giả thu thập, thống kê, mã hóa, sắp xếp và phân loại dữ liệu, làm

sạch dữ liệu trước khi sử dụng công thức tính toán và đưa vào phần mềm

SPSS.20 để xử lý dữ liệu. Trước khi thực hiện phân tích hồi qui tác giả dùng

phần SPSS trong phần: Graphs\Legacy Dialogs\Boxplot để xác định các dữ

liệu ngoại lai nổi trội để xem xét, đối chiếu với dữ liệu gốc, dữ liệu thô thu

thập nhằm điều chỉnh đúng dữ liệu thực tế trước khi chạy mô hình hồi qui. Tất

cả dữ liệu của biến độc lập và biến phụ thuộc, trước khi đưa vào SPSS tác giả

qui đổi dữ liệu các biến về dạng tỉ lệ thống nhất chung cho các biến. Ví dụ cụ

thể: 100% qui về là 1; 65% qui về 0,65; 34% qui về 0,34 để thống nhất dữ liệu

cho tất cả các biến độc lập lập, biến phụ thuộc. Trường hợp DN không chi trả

cổ tức thì ghi nhận cổ tức bằng 0, trường hợp năm lấy dữ liệu doanh nghiệp

chưa niêm yết nên chưa xác định được giá thị trường thì ghi nhận là dữ liệu

18

khuyết, thuế thu nhập DN các năm không phát sinh do được miễn thuế hay làm

ăn thu lỗ được ghi nhận bằng 0.

Tóm tắt các biến và mô tả các biến:

Bảng 3.1: Tóm tắt cách xác định các biến và dự báo tính hiệu

Biến Cách xác định biến Dự báo tính hiệu

Tỷ lệ chi trả cổ tức ±

Cổ tức nhận được của mỗi CP/Thu nhập của mỗi CP Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

± ±

Giá thị trường/giá trị sổ sách ± Lợi nhuận của DN Nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu Giá thị trường so với giá trị sổ sách

Cơ hội tăng trưởng ±

Tính thanh khoản ±

Thuế cổ tức ± Tốc độ tăng trưởng doanh thu của năm sau so với năm trước (Lợi nhuận ròng - Thay đổi giá trị tài sản cố định - Thay đổi vốn lưu động ròng)/Tổng tài sản tỉ lệ thuế thu nhập cổ tức khi DN chi trả cổ tức

Sau khi làm sạch dữ liệu thu thập được kết quả thu được của các biến

được mô tả thống kê thể hiện trong bảng 3.2, cụ thể như sau:

Bảng 3.2: Mô tả thống kê các biến độc lập, biến phụ thuộc

Mô tả biến Tổng cộng Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Số lượng mẫu có dữ liệu

150 0.000 1.696 76.788 .51192 .208005 Tỷ lệ chi trả cổ tức

150 -.107 .289 11.628 .07752 .062499 Lợi nhuận của DN

150 .080 4.004 201.566 1.34377 1.003242 Nợ trên vốn chủ sở hữu

19

Bảng 3.2: Mô tả thống kê các biến độc lập, biến phụ thuộc

Mô tả biến Tổng cộng Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình

Số lượng mẫu có dữ liệu 150 .596 3.998 245.126 1.63417 .633016 Giá thị trường so với giá trị sổ sách

150 -.558 .994 43.910 .29273 .273945 Cơ hội tăng trưởng

150 0.000 .490 16.956 .11304 .089086 Tính thanh khoản

150 0.000 .037 2.096 .01397 .006857 Thuế cổ tức

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả thống kê:

4.1.1 Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến

độc lập:

Đồ thị 4.1: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và ROA:

20

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có ROA từ 1% đến 15% và ROA

đồng biến với DPR.

Đồ thị 4.2: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và DEA:

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có DEA từ 1% đến 300% và DEA

đồng biến với DPR.

21

Đồ thị 4.3: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và PMB:

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có PMB từ 70% đến 200% và PMB

đồng biến với DPR.

Đồ thị 4.4: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và SaG:

22

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có SaG từ 0% đến 60% và SaG đồng

biến với DPR.

Đồ thị 4.5: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và CaTS:

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có CaTS từ 1% đến 18% và CaTS có

quan hệ đồng biến với DPR.

23

Đồ thị 4.6: Đồ thị phân tán thể hiện mối quan hệ giữa DPR và TAX:

Đồ thị cho thấy mức chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%

EPS trong năm và trung bình chung mức chi trả cổ tức là 50% EPS của DN và

tỉ lệ chi trả cổ tức cao tập trung ở các DN có TAX từ 0,5% đến 2,5% và TAX

có mối quan hệ đồng biến với tỉ lệ chi trả cổ tức.

Tóm tắt, ma trận thể hiện đồ thị phân tán của biến phụ thuộc và các biến

độc:

24

Đồ thị 4.7: ma trận thể hiện đồ thị phân tán của biến phụ thuộc và các

biến độc lập

TAX

4.1.2 Ma trận hệ số tương quan:

PMB

ROA

DPR

SaG CaTS

Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến DEA

DPR

1

ROA

.017 1

DEA

.011 -.465** 1

PMB

.272** .282** .146 1

SaG

.192* -.004 .247** .222** 1

CaTS

.040 .328** -.190* .150 .085 1

TAX

.695** .104 .000 .211** .074 .011 1

25

Kết quả hệ số tương quan cho thấy, tất các các biến đều khác không (0)

nhưng khá bé nên chúng đều có mối quan hệ với nhau nhưng không chặt,

ngoại trừ TAX và DEA thì không có tương quan do hệ số tương quan bằng 0

và DPR và TAX có hệ số tương qua cao. (*) có tính hiệu tương quan ở mức ý

nghĩa 5%, (**) có tính hiệu tương quan ở mức ý nghĩa 1%.

4.1.3 Hồi qui tuyến tính:

Kết quả chạy hồi qui theo mô hình ban đầu: DPR = f(ROA,

DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX)

Bảng 4.2: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA, DEA, PMB, SaG,

CaTS, TAX)

Model Summaryb

Std. Error R Adjusted Durbin- Model R of the Square R Square Watson Estimate

.728a .530 .511 .145520 1.229

1

a. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Nợ trên vốn chủ sở hữu,

Tính thanh khoản, Cơ hội tăng trưởng, Giá trị thị trường so với

giá trị sổ sách , Lợi nhuận của doanh nghiệp

b. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

ANOVAa

Model F Sig.

Sum of Squares df Mean Square

3.418 6 .570 26.905 .000b Regression

3.028 143 .021 1 Residual

6.447 149 Total

26

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

b. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Nợ trên vốn chủ sở

hữu, Tính thanh khoản, Cơ hội tăng trưởng, Giá trị thị trường

so với giá trị sổ sách, Lợi nhuận của doanh nghiệp

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

t

Sig.

B

Beta

Tolerance VIF

(Constant)

Std. Error .044

ROA

.179 4.117 .000

DEA

-.529 .242 -.159 -2.191 .030 .623 1.604

PMB

-.023 .015 -.113 -1.607 .110 .661 1.512

1

SaG

.052 .021 .159 2.435 .016 .773 1.293

CaTS

.101 .046 .133 2.184 .031 .891 1.122

TAX

.067 .143 .029 .468 .641 .875 1.143

20.265 1.783 .668 11.363 .000 .950 1.052

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

Kết quả cho thấy R2 = 0.511, F=26.905, Sig = 0.000 < 0,05 nên DPR và

các biến ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX có ý nghĩa thống kê trong mô

hình này. Hệ số Durbin – Watson = 1.229 < 10 nên các biến này không có hiện

tượng đa cộng tuyến. Khi ta xem xét từng biến chi tiết thì tất cả các VIF của

biến đều nhỏ hơn 10 nên tất cả các biến này đều không có hiện tượng đa cộng

tuyến. Sig_ROA= 0.03; Sig_PMB = 0.016; Sig_SaG = 0.031; Sig_TAX =

27

0,000 nên các biến này có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc là DPR tại mức

ý nghĩa 5%. Các biến còn lại có Sig_DEA = 0.11; Sig_CaTS = 0.641 nên các

biến này không có ý nghĩa thống kế đối với DPR tại mức ý nghĩa 5%.

Khi đó mô hình hàm hồi qui được ghi nhận như sau:

DPR = 0.179 – 0.159*ROA + 0.159*PMB + 0.133*SaG + 0.668*TAX

Tức khi DPR thay đổi (tăng) 1 đơn vị thì ROA giảm 0.159 đơn vị, trong

khi đó PMB tăng 0.159 đơn vị, SaG làm tăng 0.133 đơn vị và TAX đóng góp

tăng 0,668 đơn vị vào mỗi thay đổi trong từng đơn vị của DPR hay nói cách

khác khi cổ đông lãnh được 1 đồng cổ tức thì ROA giảm 0.159 đồng, PMB

tăng 0.159 đồng, SaG làm tăng 0.133 đồng và TAX là 0,668 đồng (khi các yếu

tố khác không đổi).

Tiếp theo ta sẽ loại bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là Sig_CaTS =0.641

(t=0,468) từ mô hình ban đầu để xác định lại mô hình.

Kết quả chạy hồi qui theo mô hình bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là

CaTS (0.468) trong mô hình theo kết quả thể hiện ở bảng 4.2 với mô hình

mới: DPR = f(ROA, DEA, SaG, PMB, TAX)

Bảng 4.3: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA, DEA, SaG, PMB,

TAX)

Model Summaryb

Model R

1 .728a R Square .530 Adjusted R Square .513 Std. Error of the Estimate .145124 Durbin- Watson 1.238

a. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Nợ trên vốn chủ sở hữu, Giá

trị thị trường so với giá trị sổ sách , Cơ hội tăng trưởng, Lợi nhuận

của doanh nghiệp

b. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

28

ANOVAa

df F Sig. Model Sum of Squares Mean Square

.000b

1

3.414 3.033 6.447 5 144 149 .683 32.419 .021 Regression Residual Total

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

b. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Nợ trên vốn chủ sở hữu, Giá trị

thị trường so với giá trị sổ sách , Cơ hội tăng trưởng, Lợi nhuận của

doanh nghiệp

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

B Beta Tolerance VIF

1 (Constant) .184 4.386 .000 Std. Error .042

-.504 -.024 .053 .103

ROA DEA PMB SaG TAX .235 .015 .021 .046 20.230 1.777 -2.147 -.152 -1.661 -.116 2.483 .161 2.247 .135 .667 11.385 .033 .099 .014 .026 .000 .656 1.525 .667 1.500 .777 1.286 .900 1.111 .952 1.050

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

Kết quả cho thấy R2 = 0.513, F=32.419, Sig = 0.000 < 0.05 nên DPR và

các biến ROA, DEA, SaG, PMB, và TAX có ý nghĩa thống kê và hệ số Durbin

– Watson = 1,238 < 10 nên các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Khi ta xem xét từng biến chi tiết thì tất cả các VIF của các biến đều nhỏ hơn 10

nên tất cả các biến này đều không có hiện tượng đa cộng tuyến.

29

Sig_ROA=0.033; Sig_PMB=0.014; Sig_SaG = 0,026; Sig_TAX = 0.000 nên

các biến này có ý nghĩa thống kê với biến độc lập là DPR tại mức ý nghĩa 5%.

Biến còn lại có Sig _DEA = 0.099 nên biến này không có ý nghĩa thống kế đối

với DPR tại mức ý nghĩa 5%.

Khi đó mô hình hàm hồi qui được ghi nhận như sau:

DPR = 0.184 – 0.152*ROA + 0.161*PMB + 0.135*SaG + 0.667*TAX

Tức khi DPR thay đổi (tăng) 1 đơn vị thì ROA giảm 0.152 đơn vị, trong

khi đó PMB tăng 0.161 đơn vị, SaG làm tăng 0.135 đơn vị và TAX đóng góp

tăng 0,667 đơn vị vào mỗi thay đổi trong từng đơn vị của DPR hay nói cách

khác khi cổ đông lãnh được 1 đồng cổ tức thì ROA giảm 0.152 đồng, PMB

tăng 0.161 đồng, SaG làm tăng 0.135 đồng và TAX là 0,667 đồng (khi các yếu

tố khác không đổi).

Tiếp theo ta sẽ tiếp tục loại bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là DEA =

0.099 (t = - 1,661) của mô hình theo kết quả tại bảng 4.3 để xác định lại mô

hình.

Kết quả chạy hồi qui theo mô hình bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là

DEA (0.099) của mô hình theo kết quả tại bảng 4.3 với mô hình mới: DPR

= f(ROA, PMB, SaG, TAX)

Bảng 4.4: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(ROA,PMB, SaG, TAX)

Model R Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .521 Std. Error of the Estimate .146001 .507 .721a

1 1.204 a. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng, Lợi

nhuận của doanh nghiệp, Giá trị thị trường so với giá trị sổ sách

b. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

30

ANOVAa

Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square

.000b

1

Regression Residual Total 3.356 3.091 6.447 4 145 149 .839 39.357 .021

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

b. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng, Lợi nhuận

Unstandardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

t

Sig.

của doanh nghiệp, Giá trị thị trường so với giá trị sổ sách

B

Beta

VIF

Tolera nce

Std. Error .039

Coefficientsa Standardiz ed Coefficient s

(Constant) .156 4.037 .000

1

-.297 .043 .086

ROA PMB SaG TAX .200 .021 .045 20.274 1.787 -1.484 -.089 2.091 .131 .113 1.918 .668 11.342 .140 .038 .057 .000 .913 1.095 .843 1.186 .945 1.058 .952 1.050

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

Kết quả cho thấy R2 = 0.507, F=39.357, Sig = 0.000 < 0.05 nên DPR và

các biến ROA, PMB, SaG và TAX có ý nghĩa thống kê và hệ số Durbin –

Watson = 1.204 < 10 nên các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến. Khi

ta xem xét từng biến chi tiết thì tất cả các VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 nên

tất cả các biến này đều không có hiện tượng đa cộng tuyến. Sig_PMB = 0.015;

Sig_TAX = 0.041 nên các biến này có ý nghĩa thống kê với biến độc lập là

DPR tại mức ý nghĩa 5%. Các biến còn lại có Sig _ROA = 0.140; Sig_SaG =

31

0,057 nên biến này không có ý nghĩa thống kế đối với DPR tại mức ý nghĩa

5%.

Khi đó mô hình hàm hồi qui được ghi nhận như sau:

DPR = 0.156 + 0.131*PMB + 0.668*TAX

Tức khi DPR thay đổi (tăng) một đơn vị thì PMB tăng 0.131 đơn vị và

TAX đóng góp 0.668 đơn vị vào mỗi thay đổi trong từng đơn vị của DPR hay

nói cách khác khi cổ đông lãnh được 1 đồng cổ tức thì SaG tăng 0.131 đồng và

TAX là 0.668 đồng (khi các yếu tố khác không đổi).

Tiếp theo ta sẽ tiếp tục loại bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là ROA

=0.140 (t=-0,089) của mô hình theo kết quả tại bảng 4.4 để xác định lại mô

hình.

Kết quả chạy hồi qui theo mô hình bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là

PMB (0.405) của mô hình theo kết quả tại bảng 4.4 với mô hình mới: DPR

= f(PMB, SaG, TAX)

Bảng 4.5: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(PMB, SaG, TAX)

Model R

Durbin- Watson Model Summaryb Adjusted R Square

R Square .513 .716a Std. Error of the Estimate .146601 1.167 .503 1

a. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng, Giá trị

thị trường so với giá trị sổ sách

b. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

32

ANOVAa

df F Sig. Model Sum of Squares Mean Square

1.103 51.320 .000b

1

3.309 3.138 6.447 3 146 149 .021 Regression Residual Total

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

b. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng, Giá trị thị

Unstandardized Coefficients

Collinearity Statistics

trường so với giá trị sổ sách

Model

t

Sig.

B

Beta

Tolerance

VIF

Std. Error .038

Coefficientsa Standardize d Coefficients

(Constant) .147 3.839 .000

1 .035 .091

PMB SaG TAX .020 .045 20.143 1.793 1.741 .105 .120 2.023 .664 11.236 .084 .045 .000 .913 1.096 .950 1.053 .955 1.048

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

Kết quả cho thấy R2 = 0.503, F=51,32, Sig = 0.000 < 0.05 nên DPR và

các biến ROA, SaG và TAX có ý nghĩa thống kê và hệ số Durbin – Watson =

1.167 < 10 nên các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến. Khi ta xem

xét từng biến chi tiết thì tất cả các VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 nên tất cả

các biến này đều không có hiện tượng đa cộng tuyến. Sig_SaG = 0.045;

Sig_TAX = 0.000 nên các biến này có ý nghĩa thống kê với biến độc lập là

DPR tại mức ý nghĩa 5%. Còn Sig _PMB = 0.084 nên chưa có ý nghĩa thống

kê ở mức ý nghĩa 5%.

33

Khi đó mô hình hàm hồi qui được ghi nhận như sau:

DPR = 0.147 + 0.12*SaG + 0.664*TAX

Tức khi DPR thay đổi (tăng) một đơn vị thì SaG tăng 0.12 đơn vị và

TAX đóng góp 0.664 đơn vị vào mỗi thay đổi trong từng đơn vị của DPR hay

nói cách khác khi cổ đông lãnh được 1 đồng cổ tức thì SaG tăng 0.12 đồng, và

TAX là 0.664 đồng (khi các yếu tố khác không đổi).

Kết quả chạy hồi qui theo mô hình bỏ biến độc lập có Sig lớn nhất là

PMB = 0.084 (t=1.741) của mô hình theo kết quả tại bảng 4.5 với mô hình

mới: DPR = f(SaG, TAX)

Bảng 4.6: Kết quả hồi qui mô hình: DPR = f(SaG, TAX)

Model R Durbin- Watson Model Summaryb Adjusted R Square

R Square .503 .709a Std. Error of the Estimate .147611 1.105 .496 1

a. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng

b. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

ANOVAa

Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square

1.622 74.434 .000b

1

Regression Residual Total 3.244 3.203 6.447 2 147 149 .022

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

b. Predictors: (Constant), Thuế cổ tức, Cơ hội tăng trưởng

34

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

t

Sig.

B

Beta

Tolerance VIF

Coefficientsa

Std. Error .030

(Constant) .190 6.426 .000

1 .108

SaG TAX .044 20.768 1.768 2.430 .142 .685 11.744 .016 .000 .995 1.006 .995 1.006

a. Dependent Variable: Tỉ lệ chi trả cổ tức

Kết quả cho thấy R2 = 0.496, F=74.434, Sig = 0.000 < 0.05 nên DPR và

các biến SaG và TAX có ý nghĩa thống kê và hệ số Durbin – Watson = 1.105 <

10 nên các biến này không có hiện tượng đa cộng tuyến. Khi ta xem xét từng

biến chi tiết thì tất cả các VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 nên tất cả các biến

này đều không có hiện tượng đa cộng tuyến. Sig_SaG = 0.016; Sig_TAX =

0.000 nên các biến này có ý nghĩa thống kê với biến độc lập là DPR tại mức ý

nghĩa 5%.

Khi đó mô hình hàm hồi qui được ghi nhận như sau:

DPR = 0.19 + 0.142*SaG + 0.685*TAX

Tức khi DPR thay đổi (tăng) một đơn vị thì SaG tăng 0.142 đơn vị và

TAX đóng góp 0.685 đơn vị vào mỗi thay đổi trong từng đơn vị của DPR hay

nói cách khác khi cổ đông lãnh được 1 đồng cổ tức thì SaG tăng 0.142 đồng,

và TAX là 0.685 đồng (khi các yếu tố khác không đổi).

4.2 Nhận định kết quả thống kê hồi qui:

35

Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả thống kê hồi qui Mô hình

STT

1

Các thông số R2 F Sig chung Durbin - Watson Biến có ý nghĩa thống kế 5% Biến không ý nghĩa thống kế 5%

DPR = f(ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX)

Kết quả 0.511 26.905 0 1.229 ROA, PMB, SaG, TAX DEA, CaTS DPR= 0.179 – 0.159*ROA +0.159*PMB+0.133*SaG + 0.668*TAX

2

DPR = f(ROA, DEA, SaG, PMB, TAX)

Mô hình có ý nghĩa thống kê 5% R2 F Sig chung Durbin - Watson Biến có ý nghĩa thống kế 5% Biến không ý nghĩa thống kế 5%

0.513 32.419 0 1.238 ROA, PMB, SaG, TAX DEA DPR= 0.184 -0.152*ROA+ 0.161*PMB+0.135*SaG + 0.667*TAX

3

DPR = f(ROA, PMP, SaG, TAX)

0.507 39.357 0 1.204 PMB, TAX ROA, SaG DPR= 0.156 + 0.131*PMB + 0.668*TAX

4

DPR = f(PMB, SaG, TAX)

Mô hình có ý nghĩa thống kê 5% R2 F Sig chung Durbin - Watson Biến có ý nghĩa thống kế 5% Biến không ý nghĩa thống kế 5% Mô hình có ý nghĩa thống kê 5% R2 F Sig chung Durbin - Watson Biến có ý nghĩa thống kế 5% Biến không ý nghĩa thống kế 5%

0.503 51.32 0 1.167 SaG, TAX PMB DPR= 0.147 + 0.12*SaG + 0.664*TAX

5

DPR = f(SaG, TAX)

Mô hình có ý nghĩa thống kê 5% R2 F Sig chung Durbin - Watson Biến có ý nghĩa thống kế 5% Biến không ý nghĩa thống kế 5% Mô hình có ý nghĩa thống kê 5%

0.496 74.434 0 1.105 SaG, TAX - DPR= 0.19 + 0.142*SaG + 0.685*TAX

36

Kết quả chạy hồi qui mô hình biến phụ thuộc DPR với các biến độc lập

ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS và TAX thì ROA, PMB, SaG và TAX có ý

nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (theo mô hình ban đầu), tác động tuyến

tính đối với DPR của các công ty CP tại Việt Nam. ROA tác động âm, còn

PMB, SaG và TAX đều tác động dương. Các biến độc lập còn lại là: DEA và

CaTS chưa thể hiện dấu hiệu có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% nên chưa

ảnh hưởng đến DPR trong mô hình này tại thị trường Việt Nam với mẫu dữ

liệu nghiên cứu này.

Như vậy, có sự khác biệt kết quả giữa thì trường Việt Nam và thì trường

nghiên cứu chung tại Mỹ của Amarjit Gill, Nahum Biger và Rajendra

Tibrewala, 2010. Biến ROA tác động âm ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ

tức là tại thị trường Việt Nam giống nghiên cứu tại thị trường Mỹ; biến PMB

tác động dương và có ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức tại thị trường

Việt Nam còn ở thị trường Mỹ thì không ảnh hưởng; biến SaG có ý nghĩa ở thị

trường Việt Nam giống tại Mỹ nhưng nghịch biến với thị trường Mỹ (tác động

âm tại Mỹ nhưng tại Việt Nam tác động dương), TAX tác động dương, ảnh

hưởng đến chính sách cổ tức của DN và trùng nghiên cứu tại Mỹ.

4.3 Mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức trên

thị trường Việt Nam:

Như vậy, theo kết quả các mô hình hồi qui trên thì mô hình hồi qui thứ

nhất là mô hình hồi qui tổng quát về các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức

của các công ty CP tại Việt Nam với mẫu nghiên cứu 150 công ty CP trên sàn

HOSE và HNX đại diện cho thị trường Việt Nam trong 5 năm (2007 đến 2011)

như tác giả nêu trên có dạng:

DPR= 0.179 – 0.159*ROA+0.159PMB + 0.133*SaG + 0.668*TAX

37

4.4 Đánh giá kết quả phân tích:

Với kết quả nghiên cứu của tác giả mô hình có 04/06 biến độc lập biểu

hiện đây là các biến chính ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức tại thị

trường Việt Nam trong thời gian qua là đặc thù so với các nghiên cứu trước

đây ở các nước và các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam như: Amarjit Gill,

Nahum Biger và Rajendra Tibrewala, 2010 tại Mỹ đã xác định mô hình ROA

có tác động âm trùng với thị trường Việt Nam; PMB tác động dương nhưng tại

Mỹ không tác động; SaG tác động dương tại Việt Nam còn tại Mỹ thì tác động

âm, TAX tác động dương (phù hợp với nghiên cứu của tác giả); Trần Thị Cẩm

Hà, 2011 tại Việt Nam đã xác định ROA tác động dương nhưng nghiên cứu

của tác giả biến này tác động âm.

Các biến độc lập như: ROA, DEA, PMB, CaTS, SaG, TAX đều có tương

quan với chính sách chi trả cổ tức của DN (DPR), tuy nhiên chỉ có ROA, PMB,

SaG và TAX là 04 biến có mối tương quan với chính sách chi trả cổ tức của

DN với mức ý nghĩa 5%. Trong đó: ROA, PMB, SaG, TAX lần lượt có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 3%; 1,6%, 3,1% và 0%. Hai biến còn lại là: DEA,

CaTS lần lượt có mức ý nghĩa thống kê chỉ phù hợp tại các mức ý nghĩa lần

lượt là: 11% và 64,1%.

Với kết quả mô hình hồi qui trên (DPR= 0.179 – 0.159*ROA+0.159PMB

+ 0.133*SaG + 0.668*TAX) thì:

Khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì khi ROA tăng 1% thì tỉ

lệ chi trả cổ tức của DN giảm 0.159%;

Khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì khi PMB tăng 1% thì tỉ

lệ chi trả cổ tức của DN tăng 0.159%;

Khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì khi SaG tăng 1% thì tỉ

lệ chi trả cổ tức của DN tăng 0.133%;

38

Khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì khi TAX tăng 1% thì tỉ

lệ chi trả cổ tức của DN tăng 0.668%;

Tác giả nhận thấy rằng: chính sách chi trả cổ tức trên thị trường Việt Nam

còn nhiều vấn đề phải tranh luận thêm:

Khi tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng thì DN tạo ra nhiều lợi nhuận

hơn, khi đó DN muốn tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất nên tiếp tục mong

muốn sử dụng đồng vốn để đầu tư mà chưa xem xét việc chi trả cổ tức cho cổ

đông nên nghịch biến với tỉ lệ cổ tức chi trả cho cổ đông. Tuy nhiên, thực chất

khối lượng tài sản kia được tạo nên từ nhưng khoản tài trợ nợ khổng lồ của các

DN nên việc lợi nhuận cao khi thị trường phát triển là có sự hỗ trợ tích cực từ

đòn bẩy tài chính thể hiện sự chưa lành mạnh hóa nguồn tài sản có được của

DN trong thời gian qua.

Mặt khác, khi doanh thu tăng mạnh, DN tiếp tục mở rộng qui mô rất

nhanh, lợi nhuận cũng tăng trưởng rất nhanh và cũng suy giảm rất nhanh trong

giai đoạn suy thoái (ROA của REE, FPC, MPC,.. âm trong năm 2008 do lạm

dụng đầu tư tài chính).

Trong giai đoạn tăng trưởng cao thặng dư vốn CP của các công ty CP

rất cao và công ty phân phối lại nguồn thặng dự vốn này bằng việc phát hành

cổ phiếu tăng vốn cổ phần với tỉ lệ rất cao (SJS- 2009; REE-2010 phát hành cổ

phiếu tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu với tỉ lệ 1:1) nên có thể nói

rằng việc cổ đông, nhà đầu tư chỉ quan tâm với lợi nhuận trước mắt nên PMB

là biến ảnh hưởng tại thị trường Việt Nam không là một ngoại lệ trong kết quả

nghiên cứu này. Trong khi đó: dòng tiền mặt, cơ cấu nợ chưa được quan tâm

đúng mức và chưa thể hiện tác động đến chính sách chi trả cổ tức.

Tỉ lệ chi trả cổ tức cũng diễn ra không bình thường, khi DN muốn giữ

lại lợi nhuận để đầu tư thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỉ lệ rất cao

39

hoặc trả cổ tức bằng tiền mặt rất cao khi không có nhu cầu sử dụng vốn, cụ thể

trong nghiên cứu DN chi trả cổ tức tập trung trong khoảng 25% đến 80%, thậm

chí có doanh nghiệp có năm chi trả hơn 100% cổ tức/năm. Đây có thể khẳng

định rằng kế hoạch sử dụng vốn dài hạn của DN chưa rõ ràng, chỉ tập trung

hành động, sử dụng kế hoạch tài chính trong ngắn hạn, nó thể hiện qua dòng

tiền mặt có lúc dồi dào, lợi nhuận có năm rất cao, có lúc âm và lượng tiền mặt

rất thấp.

Chính sách thuế của DN cũng có nhiều thay đổi, có thời gian đầu các

DN niêm yết sớm được ưu đãi, chưa áp dụng thuế thu nhập cổ tức từ CP. Có

giai đoạn Nhà nước giãn thuế, miễn thuế, thậm chí có thời điểm không đánh

thuế thu nhập trên cổ tức và trả lại cho cổ đông đã tạm thu trước đó, có lúc

phải trả thuế thu nhập trên cổ tức nhận được nên cũng tác động diễn biến bất

thường về chính sách thuế cũng rất khác nhau tại các công ty CP.

5. KẾT LUẬN:

Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã xác định bằng chứng các yếu tố tác

động đến chính sách cổ tức của các công ty CP được lấy mẫu nghiên cứu từ

các DN niêm yết trên sàn HOSE, HNX đại diện cho các công ty CP có ý nghĩa

thống kê thực nghiệm. Thực nghiệm cho thấy rằng tỉ lệ chi trả cổ tức của DN

chịu ảnh hưởng và có mối tương quan tuyến tính với lợi nhuận sau thuế trên

tổng tài sản; giá trị thị trường so với giá trị sổ sách; tốc độ tăng trưởng doanh

thu của DN và thuế thu nhập DN là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5%, các biến

còn lại là nợ trên vốn chủ sở hữu và tính thanh khoản chỉ có ý nghĩa thống kê ở

mức ý nghĩa khá cao nên chưa chấp nhận được trong nghiên cứu này.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp: Nghiên cứu này, tác giả chưa thu

thập được dữ liệu của tất cả các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam để đưa vào

40

phân tích nghiên cứu, chưa xác định các hệ số sàn lọc, loại bỏ hết những tác

động ngoại lai khi áp dụng, thực thi chính sách mới của Nhà nước tác động tức

thời cho DN vào bài nghiên cứu. Tác giả chưa đi vào nghiên cứu theo nhóm

ngành nghề, theo năm để xác định ảnh hưởng bởi những cú sốc của nền kinh tế

vào chính sách cổ tức của DN, đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo trong

thời gian tới./.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bằng Tiếng Việt:

[1] Trần Thị Cẩm Hà (2011), các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của

các công ty niêm yết trên HOSE, 2007- 2010, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại học Kinh

tế TP.HCM;

[2] Nguyễn Duy Lương (2008), chính sách cổ tức của các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại học Kinh tế

TP.HCM;

[3] Đặng Thùy Vân Trang (2010), Những yếu tố tác động đến chính sách cổ

tức của các DN niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2007 - 2009, Luận Văn

Thạc Sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM;

[4] http://cafef.vn/

[5] http://www.vcbs.com.vn/

[6] http://www.hsx.vn/

[7] http://www.hnx.vn/

2. Tài liệu bằng tiếng Anh:

[1] Ahmad H. Juma'h, Carlos J. Olivares Pacheco, 2008. The financial factors

influencing cash dividend policy a sample of U.S. manufacturing companies.

Revista Empresarial Inter Metro / Inter Metro Business Journal, Vol. 4 No. 2

/p. 23

[2] Aivazian V, Booth L, 2003. Do emerging market firms follow different

dividend policies from US firms? The Journal of Financial Research.

Vol.XXVI, No.3. Pages 371-387

42

[3] Amarjit Gill, Nahum Biger and Rajendra Tibrewala, 2010. Determinants of

Dividend Payout Ratios: Evidence from United States. The Open Business

Journal, 3, 8-14.

[4] Amidu M, Abor J, 2006. Determinants of dividend payout ratios in Ghana.

The Journal of Risk Finance, Vol. 7. No 2.

[5] Anil K, Kapoor S, 2008. Determinants of dividend payout ratios - a study

of Indian information technology sector. International Research Journal of

Finance and Economics. ISSN 1450-2887 Issue 15.

[6] Anupam Mehta, 2012. An Empirical Analysis of Determinants of

Dividend Policy - Evidence from the UAE Companies, Global Review of

Accounting and Finance Vol. 3. No. 1. Pages 18 – 31.

[7] Bernstein PL. Dividends: the puzzle. J Appl Corp Finance 1996; 9: 4-15.

[8] Black F, 1976. The dividend puzzle. J Portfolio Manage. Vol. 2, Pagse 5-8.

[9] Duha Al-Kuwari, 2009. Determinants of the Dividend Policy in Emerging

Stock Exchanges. The Case of GCC Countries. Global Economy & Finance

Journal. Vol. 2 No. 2. Pages 38-63.

[10] Xi He và cộng sự, 2009. Determinants of Dividend Policy in Chinese

Firms: Cash versus Stock Dividends. School of Finance and Applied

Statistics, The Australian National University, Canberra, ACT, 0200,

Australia.

[11] Franklin allen, Antonio E, Bernardo and Ivo Welch, 2000. A Theory of

dividends based on Tax clientels. The Journal of Finance. Vol. LV, No.6.

[12] Miller MH, Modigliani F, 1961. Dividend policy, growth and the

valuation of shares. The Journal of Business, Vol. 34, No. 4. Pages 411-433.

[13] Mohammed Amidu, 2007. How does dividend policy affect performance

the firm on Ghana Tock exchange? Investment Management and Financial

Innovations, Volume 4, Issue 2.

43

[14] MUHAMMAD AFZAL, SABA SEHRISH. Ownership Structure, Board

Composition and Dividend Policy in Pakistan. COMSATS Institute of

Information Technology, Islamabad - Pakistan

[15] Oded Sarig, 2002. A time series analysis of corporate payout policies.

Arison School, IDC, P.O. Box 167, Herzeliya 46150, Israel

[16] Siti Rahmi Utami, Eno L. Inanga, 2011. Agency Costs of Free Cash Flow,

Dividend Policy, and Leverage of Firms in Indonesia. European Journal of

Economics, Finance and Administrative Sciences. ISSN 1450-2275 Issue 33.

[17] Yiu Man Leung, 2006. Analysis of determinants of dividend policy in

UK. A Dissertation presented in part consideration for the degree of MA

Finance and Investments.

44

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.518 1.924 SaG CaTS TAX .006 .044 .586 .073 .250 1 2007-2011 AAA

.772 .148 .360 1.176 .134 .138 .022 2 2007-2011 ABT

.758 .019 4.004 3.988 .530 .258 .024 3 2007-2011 ACB

.532 .150 1.770 2.994 .348 .052 .016 4 2007-2011 ACL

.652 .042 .850 .614 .240 .018 .019 5 2007-2011 AGF

.746 .044 .622 1.196 .840 .032 .021 6 2007-2011 ALP

.696 .040 .464 1.206 -.058 .070 .023 7 2007-2011 ANV

.490 .058 .450 1.454 .240 .130 .015 8 2007-2011 BBC

.562 .081 1.010 1.316 .366 .070 .017 9 2007-2011 BHS

.622 .289 .270 2.916 .662 .230 .021 10 2007-2011 BMC

.898 .139 .388 1.010 .102 .188 .018 11 2007-2011 BMI

.478 .238 .174 1.986 .300 .060 .007 12 2007-2011 BMP

.434 .065 1.536 1.580 -.558 .044 .018 13 2007-2011 BT6

.464 .132 .682 1.962 .680 .324 .000 14 2007-2011 BVS

.422 .051 2.138 1.944 .004 .062 .011 15 2007-2011 CDC

.454 .075 1.658 1.964 .032 .052 .012 16 2007-2011 CII

.550 .107 1.622 1.750 .170 .102 .016 17 2007-2011 CLC

.484 .079 .246 1.156 .240 .164 .014 18 2007-2011 COM

.000 .009 1.956 .718 .176 .022 .000 19 2007-2011 CYC

.364 .062 1.960 .984 .470 .158 .006 20 2007-2011 DBC

45

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.308 SaG CaTS TAX .011 .046 .026 .372 .027 .950 21 2007-2011 DCC

.268 .039 1.018 1.658 .932 .016 .004 22 2007-2011 DCS

.418 .113 1.052 .664 .154 .076 .015 23 2007-2011 DCT

.538 .144 .134 1.090 .230 .034 .018 24 2007-2011 DHA

.326 .182 .474 1.956 .240 .260 .012 25 2007-2011 DHG

.624 .045 2.102 1.588 .206 .070 .021 26 2007-2011 DIC

.402 .105 .378 2.972 .128 .070 .014 27 2007-2011 DMC

.452 .256 .172 1.904 .276 .386 .015 28 2007-2011 DPM

.306 .232 .498 1.952 .282 .218 .009 29 2007-2011 DPR

.888 .023 .104 2.766 .258 .118 .014 30 2007-2011 DTT

.300 -.051 1.814 .596 -.002 .016 .008 31 2007-2011 FBT

.616 .043 2.264 .938 .178 .142 .020 32 2007-2011 FMC

.188 -.107 .534 .792 -.284 .022 .000 33 2007-2011 FPC

.442 .124 1.718 1.910 .066 .180 .015 34 2007-2011 FPT

.772 .088 .494 1.062 .164 .124 .023 35 2007-2011 GIL

.476 .110 .964 1.452 .348 .114 .014 36 2007-2011 GMC

.112 .034 .632 1.220 .152 .032 .002 37 2007-2011 GMD

.804 .052 .450 1.246 .254 .070 .014 38 2007-2011 GTA

.604 .103 .760 1.870 .096 .032 .019 39 2007-2011 HAI

.102 .029 .396 .860 .140 .062 .002 40 2007-2011 HAP

46

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT

Năm MCK DPR ROA DEA PMB .722 SaG CaTS TAX .012 .116 -.178 .666 .078 .470 41 2007-2011 HAS

.818 .040 1.486 1.602 .464 .092 .025 42 2007-2011 HAX

.376 .039 1.700 1.056 .800 .128 .011 43 2007-2011 HBC

.546 .073 2.608 1.938 .380 .042 .016 44 2007-2011 HDC

.488 .052 2.064 1.470 .358 .026 .012 45 2007-2011 HMC

.544 .115 .894 1.960 .358 .088 .019 46 2007-2011 HPG

.468 .221 .244 1.900 .260 .080 .015 47 2007-2011 HRC

.470 .027 3.392 1.228 .240 .032 .014 48 2007-2011 HSI

.698 .016 3.638 1.762 .226 .012 .012 49 2007-2011 HT1

.610 .074 .086 .956 .074 .196 .023 50 2007-2011 HTV

.530 .025 2.988 1.590 .596 .096 .022 51 2007-2011 HUT

ICF .648 .049 1.240 1.158 .066 .018 .016 52 2007-2011

ICG .574 .093 .896 1.498 .374 .084 .013 53 2007-2011

IDJ .290 .099 .416 1.106 -.376 .096 .010 54 2007-2011

IFS .436 -.008 3.890 1.966 .060 .004 .000 55 2007-2011

IMP .312 .099 .222 1.900 .090 .156 .008 56 2007-2011

ITA 1.064 .040 .452 3.310 .434 .052 .031 57 2007-2011

.588 .067 1.164 2.976 .662 .062 .018 58 2007-2011 KBC

.696 .060 .438 1.624 .210 .154 .026 59 2007-2011 KDC

.710 .089 .448 .982 .216 .128 .019 60 2007-2011 KHA

47

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.416 1.358 SaG CaTS TAX .018 .270 .192 .564 .075 61 2007-2011 KHP

.570 .004 .270 1.998 .988 .490 .005 62 2007-2011 KLS

.560 .046 2.824 1.770 .330 .070 .015 63 2007-2011 L10

.924 .101 1.084 1.512 .094 .102 .030 64 2007-2011 LAF

.552 .053 .762 1.214 .276 .140 .012 65 2007-2011 LBM

.322 .047 1.680 1.080 .330 .046 .008 66 2007-2011 LGC

.526 .140 .500 .922 .206 .136 .014 67 2007-2011 LSS

.642 .078 1.086 1.018 .212 .086 .018 68 2007-2011 MCP

.376 .019 1.776 .898 .330 .006 .013 69 2007-2011 MCV

.110 -.025 1.526 1.292 -.046 .070 .002 70 2007-2011 MHC

.492 .061 1.662 1.958 .416 .096 .004 71 2007-2011 MPC

.732 .101 .650 2.922 -.030 .096 .022 72 2007-2011 NAV

.420 .134 .536 1.612 .368 .172 .012 73 2007-2011 NSC

.808 .206 1.566 1.948 .644 .216 .027 74 2007-2011 NTL

.324 .229 .712 1.972 .278 .040 .009 75 2007-2011 NTP

.302 .021 1.036 1.970 .954 .012 .011 76 2007-2011 OCH

.484 .134 1.006 1.960 .248 .102 .014 77 2007-2011 PAC

.732 .107 .214 1.822 .352 .220 .023 78 2007-2011 PAN

.492 .050 2.274 1.468 .916 .086 .016 79 2007-2011 PET

.264 .046 1.134 .920 .954 .050 .010 80 2007-2011 PFL

48

Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.038 SaG CaTS TAX .018 .064 .180 .802 .036 .542 81 2007-2011 PGC

.486 .059 2.944 1.998 .546 .122 .013 82 2007-2011 PGS

.724 .068 .732 1.552 -.082 .226 .014 83 2007-2011 PJT

.272 .083 2.432 1.572 .254 .134 .004 84 2007-2011 PLC

.652 .021 1.370 .798 .158 .030 .016 85 2007-2011 PNC

.320 .030 2.098 1.902 .012 .084 .010 86 2007-2011 PPC

.324 .032 2.964 1.464 .184 .070 .015 87 2007-2011 PVA

.452 .123 .904 1.984 .816 .130 .007 88 2007-2011 PVC

.504 .066 1.930 1.942 .546 .074 .013 89 2007-2011 PVD

.616 .034 2.844 1.202 .548 .184 .020 90 2007-2011 PVG

.638 .042 3.942 2.966 .762 .170 .021 91 2007-2011 PVI

.412 .059 2.946 1.974 .406 .180 .013 92 2007-2011 PVS

.426 .007 2.842 1.968 .630 .178 .000 93 2007-2011 PVT

.600 .033 2.668 1.768 .760 .088 .018 94 2007-2011 PVX

.914 .039 2.928 2.854 .276 .034 .030 95 2007-2011 QNC

.486 .045 1.524 1.096 .250 .108 .014 96 2007-2011 RAL

.554 .067 .390 1.560 .106 .128 .012 97 2007-2011 REE

.490 .033 .214 1.886 .014 .022 .008 98 2007-2011 RIC

.376 .071 1.638 1.368 .442 .130 .010 99 2007-2011 S55

.242 .020 .126 1.016 -.006 .140 .003 100 2007-2011 SAM

49

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.010 SaG CaTS TAX .021 .146 .104 .694 .020 .982 Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT 101 2007-2011 SAV

.924 .138 .158 2.830 .298 .054 .015 102 2007-2011 SBT

.434 .032 2.934 1.908 .208 .064 .018 103 2007-2011 SC5

.472 .141 .342 1.508 .160 .344 .014 104 2007-2011 SCD

.030 2.666 2.070 .984 .046 .012 105 2007-2011 SCR 1.696

.424 .061 2.520 1.994 .222 .072 .013 106 2007-2011 SD9

.472 .035 2.022 1.932 .548 .036 .015 107 2007-2011 SDH

.606 .147 .596 2.952 .252 .204 .019 108 2007-2011 SFC

SFI .376 .092 1.582 1.286 .198 .362 .014 109 2007-2011

.648 .032 1.694 1.282 .966 .052 .018 110 2007-2011 SGT

.580 .011 3.554 1.256 .924 .292 .019 111 2007-2011 SHB

.370 .070 1.558 1.446 .056 .000 .013 112 2007-2011 SJD

.234 .125 .814 1.902 .424 .076 .008 113 2007-2011 SJS

.478 .060 2.886 1.372 .344 .108 .016 114 2007-2011 SMC

.460 .182 .292 1.970 .256 .250 .013 115 2007-2011 SSC

SSI .450 .067 .610 1.960 .492 .306 .008 116 2007-2011

.554 .148 .494 1.928 .326 .164 .016 117 2007-2011 ST8

.884 .065 1.460 2.908 .266 .200 .037 118 2007-2011 TAC

.624 .118 .080 1.416 .108 .120 .014 119 2007-2011 TBC

.274 .051 2.298 1.754 .188 .058 .010 120 2007-2011 TCM

50

Năm MCK DPR ROA DEA PMB .690 SaG CaTS TAX .014 .088 .220 .972 .460 .040 Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT 121 2007-2011 TCR

.248 .115 .520 1.292 .512 .038 .005 122 2007-2011 TDH

.298 .093 1.828 1.944 .096 .078 .012 123 2007-2011 TH1

.282 .087 .326 1.436 .170 .102 .006 124 2007-2011 TMS

.384 .076 1.484 1.016 .402 .082 .011 125 2007-2011 TNA

.596 .128 .172 1.456 .008 .232 .019 126 2007-2011 TNC

.684 .027 .524 .858 .330 .138 .018 127 2007-2011 TPC

.344 .113 .674 1.598 -.038 .090 .011 128 2007-2011 TRA

.362 .264 .410 1.910 .256 .358 .010 129 2007-2011 TRC

.714 .025 1.028 1.190 .362 .018 .021 130 2007-2011 TS4

.400 .049 3.408 1.824 .220 .088 .010 131 2007-2011 TSC

.460 .062 1.578 .754 .518 .008 .017 132 2007-2011 TTF

.530 .128 .234 1.578 .160 .146 .015 133 2007-2011 TTP

.316 -.015 2.254 1.364 .046 .144 .000 134 2007-2011 TYA

.646 .039 2.456 1.584 .270 .036 .019 135 2007-2011 UIC

.322 .019 2.910 1.982 .168 .086 .005 136 2007-2011 VCG

.218 .049 .594 1.412 .010 .260 .007 137 2007-2011 VFC

.300 .150 1.436 1.036 .458 .092 .005 138 2007-2011 VGS

.776 .056 2.980 2.958 .994 .070 .029 139 2007-2011 VIC

.504 .032 1.236 1.116 .314 .032 .017 140 2007-2011 VID

51

Năm MCK DPR ROA DEA PMB 1.318 1.680 SaG CaTS TAX .019 .068 .132 .576 .047 Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 của: DPR, ROA, DEA, PMB, SaG, CaTS, TAX của 150 DN nghiên cứu: STT 141 2007-2011 VIP

.456 .080 2.368 1.950 .258 .152 .004 142 2007-2011 VIS

.394 .099 1.618 1.922 .058 .370 .005 143 2007-2011 VND

.528 .018 3.426 1.686 .034 .036 .007 144 2007-2011 VNE

.568 .256 .292 3.998 .284 .070 .015 145 2007-2011 VNM

.396 .078 1.006 1.204 .238 .030 .012 146 2007-2011 VPK

.360 .221 .456 1.150 .318 .036 .011 147 2007-2011 VSC

.438 .118 .240 1.672 .026 .110 .014 148 2007-2011 VSH

.780 .077 .392 .962 -.044 .138 .024 149 2007-2011 VTB

.594 .037 2.414 1.352 .330 .036 .021 150 2007-2011 VTO