BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KHÁNH LINH
CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KHÁNH LINH
CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VIỆT QUẢNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức: Bằng chứng thực nghiệm tại
Việt Nam” này được viết xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của chính tác
giả. Nội dung luận văn được viết dựa vào các nghiên cứu và tài liệu được trích dẫn
cụ thể, rõ ràng. Các dữ liệu tính toán dựa trên nguồn thông tin đáng tin cậy và được
công bố rộng rãi trên các Website. Tác giả cam kết không sao chép lại nội dung các
nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Khánh Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 8
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... 9
TÓM TẮT ................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 4
Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
2.1.1 Lý thuyết về chính sách cổ tức ......................................................................... 7
2.1.2 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ................................................................ 8
2.1.3 Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling Theory) ...................................................... 9
2.1.4 Hiệu ứng nhóm khách hàng (Clientele effect) ................................................. 9
3.2.1 Biến độc lập và các giả thuyết nghiên cứu..................................................... 19
3.2.1.1 Sở hữu của cổ đông tổ chức (LPOt) ............................................................... 19
3.2.1.2 Sở hữu nhà nước (STATEt)............................................................................. 20
3.2.1.3 Sở hữu của nhà cổ đông nước ngoài (FOROt). ............................................. 21
3.2.1.4 Sở hữu của ban điều hành (MAOt) ................................................................. 21
3.2.2 Biến phụ thuộc: .............................................................................................. 22
3.2.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) ............................................................................... 22
3.2.2.2 Quyết định chi trả cổ tức (DIVDM) ............................................................... 23
3.2.3 Biến kiểm soát: ............................................................................................... 23
3.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ......................................................................... 25
4.3.1 Kết quả hồi quy Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS): .................... 31
4.3.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp Random Effects Model (REM): ............ 34
4.3.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp Fixed Effects Model (FEM): ................. 35
4.3.4 Kiểm định Hausman để so sánh hai mô hình REM và FEM: ........................ 36
4.3.5 Kiểm định phương sai thay đổi đối với mô hình FEM: ................................. 38
4.3.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan: ............................................................ 39
4.3.7 Kết quả GLS khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan. ................... 40
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Dòng tiền CF
DIV : Tỷ lệ chi trả cổ tức (Cổ tức/ lợi nhuận mỗi cổ phần)
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earning per share)
FORO : Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài (Foreign Ownership)
GROWTH : Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
HOSE : Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
LEVE : Tỷ lệ nợ (Leverage)
LPO : Sở hữu của cổ đông tổ chức (Legal Person Ownership)
MAO : Sở hữu của ban điều hành (Managerial Ownership)
: Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets) ROA
: Quy mô công ty Size
STATE : Sở hữu nhà nước
OLS : Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least
Square)
FEM : Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model)
REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
GLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến đối với mô hình 1
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến đối với mô hình 2
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy bằng phương pháp REM
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy bằng phương ph áp FEM
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 1
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 2
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi đối với mô hình 1
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi đối với mô hình 2
Bảng 4.11 Kết quả hiện tượng tự tương quan đối với mô hình 1
Bảng 4.12 Kết quả hiện tượng tự tương quan đối với mô hình 2
Bảng 4.13 Kết quả GLS khắc phục phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả hồi quy từ các phương pháp đối với mô hình 1
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả hồi quy từ các phương pháp đối với mô hình 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Khung nghiên cứu của luận văn.
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét tác động của cấu trúc sở hữu
đến chính sách cổ tức tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015. Cấu trúc sở hữu được xem xét thông qua các yếu tố: sở hữu nhà nước, sở
hữu của cổ đông tổ chức, sở hữu của ban điều hành, sở hữu của cổ đông nước ngoài,
còn chính sách cổ tức được xem xét thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức và quyết định chi
trả cổ tức. Tác giả thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính của 105 công ty trên sàn giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong vòng 5 năm liên tiếp, sau
đó thực hiện hồi quy với các phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), hiệu ứng cố
định (FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) với dữ liệu bảng và dùng các kiểm định T-
test và Hausman để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp nhất, sau đó tiến hành
các kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan và sử dụng phương pháp bình
phương bé nhất (GLS) để khắc phục các hiện tượng trên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy cấu trúc sở hữu có tác động đáng kể đến chính sách cổ tức, cụ thể khi nghiên
cứu ảnh hưởng của từng chỉ tiêu thuộc cấu trúc sở hữu đến tỷ lệ chi trả cổ tức thì cho
kết quả: sở hữu nhà nước, sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động cùng chiều
đến tỷ lệ chi trả cổ tức cũng như quyết định chi trả cổ tức trong khi các chỉ tiêu: sở
hữu của ban điều hành, sở hữu của cổ đông tổ chức không có ý nghĩa thống kê. Điều
này có nghĩa khi sở hữu nhà nước và sở hữu của cổ đông nước ngoài cao thì công ty
có xu hướng chi trả cổ tức nhiều hơn và ngược lại. Điều này cũng đồng nghĩa bài
nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng về tác động giám sát của cổ đông nhà nước và
cổ đông nước ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp khi họ đều yêu cầu một mức chi
trả cổ tức cao để làm giảm bớt chi phí đại diện và bù đắp cho rủi ro phải gánh chịu.
Kết quả của bài nghiên cứu đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức, từ đó giúp công ty và nhà đầu
tư có những lựa chọn thích hợp.
2
Từ khóa: chính sách cổ tức, cấu trúc sở hữu, sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức,
sở hữu của cổ đông nước ngoài, tỷ lệ chi trả cổ tức.
3
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Quyết định về chi trả cổ tức là một trong những quyết định quan trọng nhất
trong tài chính doanh nghiệp hiện đại (Al-Gharaibeh, Zurigat, Al-Harahsheh. (2013));
Chính vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chính sách cổ
tức và các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức như nghiên cứu của Rozeff (1982),
Ahmed, Hafee & Javid, Attiya Yasmin (2008); Thời gian gần đây xu hướng nghiên
cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức trở thành một đề tài
hấp dẫn trong bối cảnh thị trường chứng khoán ngày càng phát triển dẫn đến sự đa
dạng hóa trong cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp khi ngày càng có nhiều nhà đầu tư
nước ngoài tham gia (Cao, Du, Hansen. (2017)); Điều này làm cho không ít học giả
đặt ra câu hỏi về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và các quyết định tài chính của
doanh nghiệp mà một trong số đó là chính sách chi trả cổ tức (Aggarwal & cộng sự.
(2011)).
Cổ tức chính là một khoản thù lao cho các nhà đầu tư để bù đắp rủi ro mà họ
phải gánh chịu khi đầu tư vào doanh nghiệp (Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy. (2015)).
Ngoài việc là mối quan tâm của các cổ đông thì cổ tức cũng là một phương tiện để
đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp, một doanh nghiệp được quản trị tốt sẽ có
một mức chi trả cổ tức cao (Lim Hua Min, 2004). Hơn thế nữa, thông qua tỷ lệ sở
hữu của mình, các cổ đông có thể yêu cầu doanh nghiệp mức chi trả cổ tức thích hợp
qua đó làm giảm bớt mâu thuẫn đại diện từ đó cải thiện giá trị doanh nghiệp (Al-
Gharaibeh, Zurigat, Al-Harahsheh. (2013))
Từ những lập luận này, nhiều học giả đã tiến hành nghiên cứu tác động của
cấu trúc sở hữu đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp (Short & cộng sự.
(2002)); (Lin, Chen, Tsai. (2016)).
Tại Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố tác động
đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp (Trần Thị Hải Lý. (2011)); (Dương Kha.
(2012)) nhưng mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức vẫn chưa được
xem xét nhiều (Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy. (2015)); Dữ liệu mà các tác giả này
4
sử dụng đều khá cũ (trước năm 2013) nên có thể những kết luận đã không còn thích
hợp.
Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với bộ dữ liệu được cập nhật và
sử dụng phương pháp ước lượng thích hợp nhằm đưa ra kết quả đáng tin cậy cho tác
động của cấu trúc sở hữu đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu tìm ra mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu của doanh nghiệp và chính sách cổ tức. Cấu trúc sở hữu được xem xét thông qua
các chỉ tiêu: sở hữu nhà nước, sở hữu của ban điều hành, sở hữu của cổ đông tổ chức
và sở hữu của cổ đông nước ngoài còn chính sách cổ tức được xem xét thông qua tỷ
lệ chi trả cổ tức (DIV) và quyết định chi trả cổ tức. Vì vậy xem xét mối quan hệ giữa
cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức chính là xem xét ảnh hưởng từng thành phần
thuộc cấu trúc sở hữu đến tỷ lệ chi trả cổ tức và quyết định chi trả cổ tức.
Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên từ năm 2011 đến
năm 2015 của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh. Toàn bộ dữ liệu được lấy từ www.vietstock.vn và www.cophieu68.vn, đảm
bảo số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty.
Sau đó tác giả loại bỏ các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm vì những công ty này có những đặc thù riêng biệt với các quy định
chặt chẽ hơn về cấu trúc sở hữu cũng như có các tỷ số tài chính khác biệt rất nhiều
với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác (Firth, Gao, Shen, Zhang. (2016)); Tác giả
tiếp tục loại bỏ các công ty không đầy đủ dữ liệu, các công ty có dữ liệu không phù
hợp, cuối cùng tác giả đã thu thập được số liệu của 105 công ty với 525 quan sát.
Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng cân bằng với công cụ sử dụng trong phân tích là phần
mềm phân tích thống kê STATA 12.0 tác giả đã tiến hành hồi quy theo các phương
pháp là OLS (Pooled Ordinary Least Square – pooled OLS), mô hình các ảnh hưởng
cố định (Fixed effective model –FEM), mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random
effective model –REM); Tiếp theo là kiểm định phương sai thay đổi, hiện tượng tự
5
tương quan và ước lượng bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục các
hiện tượng trên. Cuối cùng tác giả sẽ tiến hành giải thích kết quả dựa trên mô hình
phù hợp nhất.
Vấn đề nghiên cứu
Tác động của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức
Cơ sở lý thuyết
Tìm hiểu các thành phần của cấu trúc sở hữu và các yếu tố có thể có tác động đến chính sách cổ tức
Nghiên cứu định lượng
Tìm ra mối tương quan của các chỉ tiêu thuộc cấu trúc sở hữu và tỷ lệ chi trả cổ tức bằng các mô hình nghiên cứu phù hợp
Kết luận, hạn chế của đề tài
Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận văn
Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Từ kết quả của bài nghiên cứu tác giả mong muốn đóng góp thêm bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của doanh
nghiệp. Bài nghiên cứu cũng sẽ giúp chỉ ra những nhóm cổ đông nào sẽ có tác động
đến chính sách cổ tức từ đó giúp các nhà đầu tư có nhìn nhận thích hợp khi muốn đầu
tư vào doanh nghiệp.
Bố cục của đề tài
Ngoài các phần tóm tắt, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của bài nghiên cứu bao gồm 5 chương sắp xếp
theo bố cục như sau:
6
Phần 1: giới thiệu về đề tài. Trong chương này, bài nghiên cứu đưa ra lý do
chọn đề tài cũng như tổng quan về mục tiêu, phương pháp, ý nghĩa của bài nghiên
cứu.
Phần 2: trình bày tổng quan lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về tác động
của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức.
Phần 3: trình bày phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu
về các biến, dữ liệu thu thập. Bên cạnh đó cũng giới thiệu quy trình phân tích định
lượng.
Phần 4: trình bày kết quả thực nghiệm, xem xét, lựa chọn mô hình phù hợp
nhất và đánh giá những kết quả đã đạt được.
Phần 5: trình bày kết luận, đồng thời nêu ra hạn chế của bài nghiên cứu cũng
như định hướng cho những bài nghiên cứu tiếp sau.
7
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY
Các lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách
cổ tức.
2.1.1 Lý thuyết về chính sách cổ tức
Những lập luận về chính sách cổ tức được bắt nguồn từ nghiên cứu của
Modigliani và Miller (MM) năm 1961, hai tác giả cho rằng trong một thị trường vốn
hoàn hảo (không có thuế, không có chi phí phát hành, chi phí giao dịch, chi phí thông
tin) thì chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp vì phần cổ tức mà
cổ đông nhận được bị bù trừ từ sự giảm giá trị mỗi cổ phần do doanh nghiệp phải
phát hành thêm cổ phần mới để huy động vốn trong khi tài sản của doanh nghiệp
không thay đổi nghĩa là chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ
đông.
Tuy nhiên trên thực tế, cả cổ tức và lãi vốn đều bị đánh thuế, quá trình giao
dịch hay phát hành đều tốn chi phí và các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng
khoán đều gặp phải tình trạng bất cân xứng thông tin nên chi phí cho thông tin là rất
lớn. Trên cơ sở này, nhiều nhà nghiên cứu đã không đồng tình với kết luận của MM
khi cho rằng chính sách cổ tức có ảnh hưởng nhất định đến giá trị của doanh nghiệp.
Điển hình là tác giả Gordon (1963) cho rằng các nhà đầu tư thích được chi trả cổ tức
bằng tiền hơn là kỳ vọng một sự gia tăng trong lãi vốn do sự tiềm ẩn nhiều rủi ro ở
tương lai.
Jensen và Meckling (1976) đã kết luận rằng tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý có
ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp còn Miller và Schole (1976) thì
cho rằng sự khác biệt về lãi suất đánh trên cổ tức và lãi vốn tạo nên sự khác biệt trong
chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn lợi ích của cổ đông.
Black và Scholes (1974) cho rằng chính sách cổ tức cũng ảnh hưởng đến giá
trị doanh nghiệp và các nhà quản trị khi quyết định chính sách cổ tức cần quan tâm
đến mong muốn và lợi ích của cổ đông, các lợi ích này bao gồm: việc chi trả cổ tức
8
là có lợi cho những cổ đông đang cần thu nhập và giúp họ không phải bán đi cổ phiếu
đang sở hữu và phải chịu chi phí giao dịch, giúp cổ đông đánh giá được rủi ro của
công ty từ đó giúp giảm bớt phần nào sự bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và các
nhà quản lý.
2.1.2 Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Tác động của cấu trúc sở hữu đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp
bắt nguồn từ lý thuyết về mâu thuẫn đại diện tồn tại trong những doanh nghiệp có sự
tách bạch về quyền quản lý và quyền sở hữu.
Theo Jensen (1986), các nhà quản lý doanh nghiệp có xu hướng chuyển các
nguồn lực của doanh nghiệp để phục vụ cho lợi ích riêng của họ thay vì cho lợi ích
của toàn bộ cổ đông và điều này làm phát sinh mâu thuẫn đại diện giữa nhà quản lý
và cổ đông. Vì lý do này, các nhà quản lý sẽ ưa thích một mức lợi nhuận giữ lại cao
thay vì chi trả cổ tức từ đó tăng sự kiểm soát của họ đối với nguồn lực của doanh
nghiệp. Một khi nắm giữ dòng tiền lớn, các nhà quản lý sẽ có xu hướng tìm cách chi
tiêu nó và có thể sẽ dễ dàng chấp nhận những dự án không sinh lợi, thậm chí là những
dự có có giá trị hiện tại ròng (NAV) âm (Opler, 1999); Điều này sẽ đẩy toàn bộ rủi
ro cho cổ đông gánh chịu.
Chính sách cổ tức không chỉ giúp làm giảm bớt mâu thuẫn đại diện mà còn có
thể cung cấp thông tin để cổ đông có thể đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
(Arshad, Akram, Amjad, Usman. (2013)). Một tỷ lệ chi trả cổ tức cao sẽ làm giảm
dòng tiền tự do của doanh nghiệp từ đó làm giảm sự kiểm soát của nhà quản lý đối
với nguồn lực của doanh nghiệp và buộc các nhà quản lý phải tìm kiếm những nguồn
vốn khác từ bên ngoài để tài trợ cho các quyết định đầu tư, khi đó họ sẽ phải chịu sự
giám sát chặt chẽ từ thị trường vốn (Rozeff, 1982).
Nghiên cứu thực nghiệm của Souza năm 1999 trên mẫu gồm 394 công ty tại
Mỹ trong giai đoạn từ 1995 đến 1997 đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa chi phí
đại diện và tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
9
Câu hỏi đặt ra là tác động nào làm cho các nhà quản lý đồng ý một tỷ lệ chi
trả cổ tức cao khi mà họ luôn muốn giữ lại phần dòng tiền thặng dư (Firth, Gao, Shen,
Zhang. (2016))
La Porta & cộng sự. (2000b) cho rằng các nhà đầu tư nhỏ khó lòng có tiếng
nói đủ lớn để gây ảnh hưởng đến các quyết định của nhà quản lý, đặc biệt là trong
môi trường tồn tại sự bất cân xứng thông tin ở mức độ cao và sự bảo vệ nhà đầu tư
nhỏ lẻ của cơ quan quản lý thị trường còn kém. Một cách để giải quyết vấn đề này là
phải có sự hiện diện của các nhà đầu tư tổ chức vì họ có thể gây ảnh hưởng đến các
quyết định của nhà quản lý, một trong số đó là những quyết định liên quan đến cổ tức
(Short & cộng sự., 2002; Smith, 1996.)
2.1.3 Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling Theory)
Năm 1979, Bhattacharya đã đưa ra lập luận về tác động phát tín hiệu của chính
sách cổ tức. Tác giả này cho rằng cổ tức mang tín hiệu thông tin mà nhà quản lý muốn
truyền tải tới cổ đông khi mà hiện tượng bất cân xứng thông tin làm cho lượng thông
tin mà cổ đông nắm giữ là rất ít.
Chính vì vậy, chính sách cổ tức có thể giúp giảm bớt sự bất cân xứng thông
tin bằng việc cung cấp cho cổ đông những thông tin hữu ích về nội bộ doanh nghiệp
và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. (Miller & Rock, 1985.)
2.1.4 Hiệu ứng nhóm khách hàng (Clientele effect)
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính sách cổ tức của doanh nghiệp sẽ có
xu hướng thu hút các nhóm cổ đông khác nhau tùy thuộc vào việc nhóm cổ đông đó
ưa thích nhận suất sinh lời từ việc đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp bằng hình
thức nào.
Gorden (1962) đã chỉ ra rằng các cổ đông bên ngoài ưa thích được nhận phần
lợi nhuận từ đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp thông qua cổ tức và ưa thích một
tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Họ ưa thích thu nhập ở hiện tại hơn là phần lợi vốn ở tương
lai mà không có gì đảm bảo là nó sẽ chắc chắn.
10
Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến
chính sách cổ tức của doanh nghiệp; Đa phần các nghiên cứu này đều xem xét cấu
trúc sở hữu thông qua các yếu tố: sở hữu nhà nước, sở hữu của cổ đông tổ chức, sở
hữu của cổ đông nước ngoài, sở hữu của ban điều hành còn yếu tố chính sách chi trả
cổ tức được xem xét thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) hoặc quyết định có chi trả
cổ tức hay không, tuy nhiên các kết quả thu được là không thống nhất.
2.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cổ đông tổ chức và chính sách cổ tức:
Sheifer và Vishny (1986) lập luận rằng cổ đông tổ chức có xu hướng sẽ giám
sát hoạt động và các quyết định của ban điều hành, điều này giúp giải quyết được vấn
đề về “người ăn theo” (free – rider) khi mà các cổ đông cá nhân sẽ không có đủ tiếng
nói và quyền lực. Một khi có sự giám sát một cách chủ động và tích cực từ phía các
cổ đông tổ chức, ban điều hành sẽ không bị đi chệch khỏi mục tiêu của tất cả các
doanh nghiệp là mang lại lợi ích cho cổ đông của họ. Về phía cổ đông tổ chức, họ sẽ
nhận thấy sự khó khăn nếu muốn bán một lượng lớn cổ phiếu đang nắm giữ mà không
làm cho giá cổ phiếu bị giảm mạnh, do vậy họ sẽ lựa chọn cách giám sát hoạt động
của doanh nghiêp để mang lại một sự gia tăng trong giá cổ phiếu hơn là bán cổ phiếu
và chịu lỗ. Điều này có nghĩa cổ đông tổ chức sẽ có ảnh hưởng lớn đến các quyết
định tài chính của doanh nghiệp mà một trong số đó là quyết định về chi trả cổ tức.
Điều này cũng hàm ý, thông qua việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp, cổ đông
tổ chức sẽ giúp làm giảm bớt chi phí đại diện và từ đó họ sẽ không có động cơ để yêu
cầu một mức chi trả cổ tức cao như một công cụ giảm bớt chi phí đại diện.
Trên thực tế cũng đã có nghiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra mối quan hệ
giữa sở hữu của cổ đông tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Nghiên cứu của Mahmoud Al và Nawaiseh thực hiện vào năm 2013 nhằm xem
xét tác động của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman (ASE) thông qua bộ dữ liệu gồm 62 doanh
nghiệp trong giai đoạn từ 2000 đến 2006 bằng phân tích Tobit và hồi quy OLS đã chỉ
ra mối quan hệ cùng chiều khá lớn giữa cổ đông tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức.
11
Firth, Gao, Shen, Zhang (2016) đã thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa cổ
đông tổ chức và chính sách cổ tức tiền mặt của doanh nghiệp: Bằng chứng thực
nghiệm tại Trung Quốc. Các tác giả này sử dụng tỷ lệ sở hữu quỹ đầu tư và BIS (ngân
hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán) để đại diện cho sở hữu tổ chức và tỷ lệ chi trả
cổ tức (DIV) để đại diện cho chính sách cổ tức. Bằng mô hình ước lượng hiệu ứng cố
định (FEM) và thực hiện kiểm soát các yếu tố: dòng tiền tự do (FCF), quy mô doanh
nghiệp, sở hữu của ban điều hành, tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần, tỷ lệ nợ, lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), độ biến thiên giá cổ phiếu trong năm, sở hữu nhà
nước, sự tập trung quyền sở hữu; Kết quả nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ đồng
biến giữa sở hữu của quỹ đầu tư và tỷ lệ chi trả cổ tức trong khi tỷ lệ sở hữu của BIS
không có ý nghĩa thống kê. Giải thích cho kết quả này, các tác giả lập luận rằng, cổ
đông tổ chức mong muốn một tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhằm hạn chế việc dòng tiền
của doanh nghiệp sẽ bị lãng phí vào những hoạt động không hiệu quả.
Kết quả này cũng được ủng hộ bới nghiên cứu của Fida và cộng sự (2012)
trong nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức ở các thị
trường mới nổi, bằng phương pháp hồi quy đa biến nghiên cứu này đã cho thấy mối
quan hệ đồng biến giữa sở hữu của cổ đông tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Ngược lại với các nghiên cứu trên, nghiên cứu của Al-Shubiri năm 2010 về:
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức: bằng chứng thực nghiệm với
bộ dữ liệu bao gồm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp tại Jordan trong giai đoạn
từ 2005 – 2009 đã chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa sở hữu cổ cổ đông tổ chức và
tỷ lệ chi trả cổ tức. Tương tự, nghiên cứu của Al-Gharaibeh, Zurigat, Al-Harahsheh
(2013) cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
và tỷ lệ chi trả cổ tức. Để giải thích cho kết quả, các tác giả này đã lập luận rằng nhờ
có quyền lực cao và có thể tác động đến các quyết định tài chính giúp tăng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nên cổ đông tổ chức có thể giúp làm giảm bớt mâu thuẫn
đại diện, cũng vì vậy họ không có nhiều động cơ để yêu cầu một mức chi trả cổ tức
cao.
12
Bên cạnh đó có nghiên cứu lại kết luận rằng sở hữu của cổ đông tổ chức không
ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức như nghiên cứu của Hofler và cộng sự (2004) với
mẫu dữ liệu là các doanh nghiệp tại Đức.
Tương tự như vậy thì nghiên cứu của Trần Thị Hải Lý và Đỗ Thị Bảy (2015)
xem xét ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức với bộ dữ liệu bao gồm
các doanh nghiệp phi tài chính trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn từ 2008-2012 bằng phương pháp ước lượng mô men tổng quát
hóa (GMM) cho dữ liệu bảng động lại cho thấy mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông
tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức mang dấu dương nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông tổ
chức và tỷ lệ chi trả cổ tức là còn khá mơ hồ.
2.2.2 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và chính sách cổ tức:
Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và chính sách cổ tức xem xét thông qua tỷ
lệ chi trả cổ tức đã được kiểm định qua nhiều nghiên cứu trước đây, đa phần các
nghiên cứu này đều chỉ ra mối tương quan đáng kể giữa sở hữu nhà nước và tỷ lệ chi
trả cổ tức tuy nhiên kết quả tìm được là chưa thống nhất.
Nghiên cứu của Al-Shubiri và cộng sự (2010) đã chỉ ra mối quan hệ nghịch
biến giữa sở hữu nhà nước và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Tương tự, nghiên cứu của Kouki và Guizani (2009) với mẫu dữ liệu là các
doanh nghiệp tại Tuy ni zi cũng tìm ra kết quả về mối tương quan nghịch giữa sở hữu
nhà nước và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Ngược lại với nghiên cứu trên, nhiều nghiên cứu khác lại cho thấy mối tương
quan thuận giữa sở hữu của nhà nước và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Wei (2004) đã tìm thấy kết quả rằng ở các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước,
cổ tức được chi trả cao không phải vì mục đích giảm bớt chi phí đại diện hay phát tín
hiệu cho cổ đông mà đơn giản chỉ là để thỏa mãn lợi ích của nhà nước. Nghiên cứu
của Kevin và cộng sự (2012) cũng ủng hộ kết quả trên khi tìm ra mối tương quan
thuận giữa tỷ lệ sở hữu của nhà nước và tỷ lệ chi trả cổ tức. Chi trả cổ tức bằng tiền
mặt được sử dụng như một phương tiện nhằm chuyển cổ phần mà nhà nước sang nắm
13
giữ sang các cổ đông khác với một mức giá cao hơn nếu so với việc thực hiện bán cổ
phần.
Nghiên cứu của các tác giả Wang, Manry, Wandler (2011) về tác động của sở
hữu nhà nước đến chính sách cổ tức tại Trung Quốc với bộ dữ liệu gồm 1024 công ty
trong giai đoạn từ 1998-2008 đã tìm thấy tác động đồng biến của sở hữu nhà nước
đến tỷ lệ chi trả cổ tức và khả năng ban điều hành ra quyết định chi trả cổ tức là cao
hơn trong những doanh nghiệp có sở hữu nhà nước.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Hải Lý và Đỗ Thị Bảy (2015) cũng
tìm ra tác động đồng biến của tỷ lệ sở hữu nhà nước lên tỷ lệ chi trả cổ tức với hệ số
tương quan khá cao (0.64)
Trong khi đó, các tác giả Firth, Gao, Shen, Zhang (2016) lập luận rằng các
công ty tư nhân có thể không muốn chi trả cổ tức cho cổ đông vì có những ràng buộc
về vốn trong việc đi vay nợ bên ngoài. Trong khi đó, các doanh nghiệp có sở hữu nhà
nước lại có nhiều mục tiêu để theo đuổi và có thể có ít tiềm lực để chi trả cổ tức hơn,
do vậy tác động của sở hữu nhà nước còn mơ hồ.
2.2.3 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông nước ngoài và chính
sách cổ tức:
Cổ đông nước ngoài được xem là độc lập hơn trong công tác quản trị và giám
sát cổ đông so với các cổ đông trong nước - những người hay tổ chức thường xuyên
phải đối mặt với các áp lực về chính trị để làm thỏa mãn lợi ích của cổ đông nhà nước
trong việc phân chia của cải của doanh nghiệp (Firth, Lin & Zou, 2010). Vì vậy, cổ
đông nước ngoài sẽ xu hướng mạnh mẽ hơn trong việc giám sát hoạt động của hội
đồng cổ đông nhằm đảm bảo sự đối đãi công bằng với tất cả cổ đông.
Một số nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng sự hiện diện của cổ đông nước
ngoài sẽ giúp cải thiện việc kiểm soát (Gul & cộng sự. 2010). Nghiên cứu của Baba
(2009) tại Nhật Bản cho thấy sở hữu của cổ đông nước ngoài gắn liền với một mức
chi trả cổ tức cao, Jeon & cộng sự (2011) cũng đưa ra một kết quả tương tự khi thực
hiện nghiên cứu tại Hàn Quốc. Lý giải cho kết quả này là lập luận rằng nhà đầu tư
nước ngoài cảm thấy không đủ sức để ngăn chặn toàn bộ các hành vi của ban điều
14
hành trong việc dùng nguồn lực của công ty nhằm tư lợi cho bản thân hoặc chi phí
phải trả cho việc giám sát là quá cao nên mong muốn việc chi trả cổ tức cao để làm
giảm dòng tiền nằm dưới sự kiểm soát của ban điều hành
Ủng hộ cho kết quả trên còn có nghiên cứu của các tác giả Cao, Du, Hansen
(2016) về tác động của cổ đông nước ngoài đến chính sách cổ tức: Bằng chứng thực
nghiệm tại Trung Quốc. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu gồm 1645 công ty niêm
yết trong giai đoạn từ 2003-2013, sử dụng mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
(REM) và xử lý vấn đề về nội sinh bằng GMM, nghiên cứu đã chỉ ra tác động đồng
biến của sở hữu của cổ đông nước ngoài lên chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
Tương tự như vậy, nghiên cứu của Fida & cộng sự (2012) cũng tìm ra mối
quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và tỷ lệ chi trả cổ tức
của doanh nghiệp khi thực hiện nghiên cứu tại Pakistan.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Hải Lý và Đỗ Thị Bảy (2015) xem xét
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2018-2012, sử dụng lần lượt mô hình hồi quy OLS, hồi quy tác động
cố định (FEM) và sử dụng phương pháp GMM để xử lý vấn đề về nội sinh. Kết quả
của nghiên cứu này cũng ủng hộ kết quả các nghiên cứu đã liệt kê phía trên khi khẳng
định mối quan hệ đồng biến và đáng kể của tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài đến
tỷ lệ chi trả cổ tức.
Như vậy, dựa trên kết quả mà các nghiên cứu trước đây đã tìm ra, tác giả có
cơ sở để kỳ vọng một mối tương quan đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước
ngoài và tỷ lệ chi trả cổ tức.
2.2.4 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu của ban điều hành và chính sách
cổ tức:
Mục tiêu cuối cùng của ban điều hành không gì khác ngoài việc làm tối đa lợi
ích của cổ đông; Tuy vậy, trên thực tế tại phần lớn doanh nghiệp, các thành viên trong
ban điều hành lại chỉ nắm giữ một lượng cổ phiếu khiêm tốn, vì vậy thay vì luôn đưa
ra những quyết định có lợi cho cổ đông thì họ có xu hướng đưa ra những quyết định
có lợi cho bản thân họ, đây là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đại diện trong những
15
doanh nghiệp có sự tách bạch giữa quyền quản lý và quyền sở hữu, nghĩa là khi ban
điều hành không phải là những cổ đông lớn để đủ động cơ gắn toàn bộ lợi ích của bản
thân vào lợi ích của doanh nghiệp và toàn bộ cổ đông. Nghĩa là, thay vì một tỷ lệ chi
trả cổ tức cao cho cổ đông thì họ lại thích giữ lại nhiều lợi nhuận để tài trợ cho các
quyết định đầu tư mà không phải đi vay nợ nhiều để phải chịu sự kiểm soát của các
chủ nợ.
Mặt khác, một thực tế tại Việt Nam là có rất nhiều doanh mà trong đó cổ đông
nhà nước là cổ đông kiểm soát khi có lượng cổ phiếu nắm giữ rất lớn hoặc được cổ
phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước; Đối với những doanh nghiệp này, có thể nói
ban điều hành chính là những đại diện của nhà nước và hành động vì lợi ích của cổ
đông nhà nước chứ không phải của toàn bộ cổ đông. Mà như đã lập luận ở trên thì cổ
đông nhà nước ưa thích một tỷ lệ chi trả cổ tức cao.
Trên thực tế, kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này cũng không
thống nhất.
Nghiên cứu của Fida & cộng sự (2012) tại Pakistan đã tìm thấy tương quan
ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu của ban điều hành và chính sách chi trả cổ tức. Ủng hộ
cho kết quả này là nghiên cứu của Firth,Gao, Shen, Zhang (2016). Nghiên cứu của
Short & cộng sự (2002) cũng cho ra kết quả tương quan giữa tỷ lệ sở hữu của ban
điều hành và chi trả cổ tức là ngược chiều.
Ngược lại, nghiên cứu tại Trung Quốc của các tác giả Cao, Du, Hansen (2016)
lại chỉ ra mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu của ban điều hành và tỷ lệ chi trả cổ
tức. Nghiên cứu của Al-Gharaibeh, Zurigat, Al-Harahsheh (2013) cũng cho ra kết quả
tương tự.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015) tìm thấy
mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu của ban điều hành và tỷ lệ chi trả cổ
tức tuy nhiên lại không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó với cùng giai đoạn nghiên
cứu là từ 2008-2012 thì các tác giả Duc Hong Vo, Van Thanh, Yen Nguyen (2014)
bằng việc thực hiện nghiên cứu với mẫu gồm 81 doanh nghiệp và sử dụng phương
pháp bình phương bé nhất 3 giai đoạn (tree-stage least squarre-3SLS) lại tìm thấy một
16
mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu của ban điều hành và tỷ lệ chi trả cổ tức. Lý
giải cho kết quả này, các tác giả đưa ra lập luận, khi ban điều hành nắm giữ một lượng
cổ phần lớn thì rủi ro mà họ đối mặt là cao hơn so với các nhà đầu tư thông thường
khác, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro là việc sử dụng đòn cân nợ quá
cao. Do vậy, trong những trường hợp này ban điều hành sẽ hạn chế sử dụng một tỷ lệ
đòn bẩy quá cao và thậm chí là họ cũng đòi hỏi một tỷ lệ chi trả cổ tức cao để bù đắp
cho rủi ro phải gánh chịu.
Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách chi trả
cổ tức của các nghiên cứu trước đây được tác giả tổng hợp như sau.
Bảng 2.1: Tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây
Các yếu tố của
cấu trúc sở Tác giả, năm Kết quả nghiên cứu
hữu
Firth, Gao, Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước có tác
Shen, Zhang động thuận chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức và
(2016) khả năng mà công ty sẽ chi trả cổ tức.
Tỷ lệ sở hữu Wang, Manry, Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động thuận của nhà nước Wandler (2011) chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
Trần Thị Hải Tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động thuận
Lý, Đỗ Thị Bảy chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
Fida & cộng sự Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức tác động
Tỷ lệ sở hữu (2012) thuận chiều đến chi trả cổ tức
của cổ đông tổ Al Shubiri & Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức có tác động chức cộng sự (2010) ngược chiều lên chi trả cổ tức.
17
Firth, Gao, Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức có tác động
Shen, Zhang thuận chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức và khả
(2016) năng mà công ty sẽ chi trả cổ tức.
Short & cộng sự Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức có tác động
(2002) thuận chiều đến chi trả cổ tức.
Trần Thị Hải Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức không có ý Lý, Đỗ Thị Bảy nghĩa thống kê. (2015)
Fida & cộng sự Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài tác động
(2012) thuận chiều đến chi trả cổ tức
Cao, Du, Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác
Hansen (2016) động thuận chiều đến chi trả cổ tức Tỷ lệ sở hữu
của cổ đông Al Shubiri & Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác
nước ngoài cộng sự (2010) động ngược chiều lên chi trả cổ tức.
Trần Thị Hải Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác Lý, Đỗ Thị Bảy động thuận chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức. (2015)
Fida & cộng sự Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành có tác động
(2012) ngược chiều đến chi trả cổ tức.
Cao, Du, Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành tác động Tỷ lệ sở hữu Hansen (2016) thuận chiều đến chi trả cổ tức của ban điều
Al-Gharaibeh, hành
Zurigat, Al- Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành tác động
Harahsheh thuận chiều đến chi trả cổ tức
(2013)
18
Firth, Gao, Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành có tác động Shen, Zhang ngược chiều đến chi trả cổ tức (2016)
Short & cộng sự Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành có tác động
(2002) ngược chiều đến chi trả cổ tức
Trần Thị Hải Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành không có ý Lý, Đỗ Thị Bảy nghĩa thống kê. (2015)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước đây
19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục đích chính của bài nghiên cứu là xem xét tác động của cấu trúc sở hữu
đến chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Trong chương này tác giả trình bày
dữ liệu nghiên cứu, các biến nghiên cứu, các giả thuyết và phương pháp nghiên cứu.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng (Panel data), được thu thập từ báo
cáo thường niên của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ 2011 đến 2015. Dữ liệu bảng là sự kết hợp
giữa không gian (cụ thể ở đây là các doanh nghiệp) và thời gian (năm) được sử dụng
phổ biến trong các công trình nghiên cứu nhờ ưu điểm cung cấp nhiều thông tin với
độ biến thiên thấp, ít xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số, bậc tự do cao
hơn và hiệu quả hơn. Ngoài ra, dữ liệu bảng còn cho phép kiểm soát được sự khác
biệt không quan sát được giữa các đối tượng.
Về thời gian nghiên cứu, tác giả chọn nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2015,
đây là giai đoạn mà khủng hoảng tài chính (2007-2008) đã thực sự đi qua nên dữ liệu
thu thập được sẽ có độ tin cậy cao hơn, đây cũng là giai đoạn mà báo cáo thường niên
của nhiều doanh nghiệp cung cấp đầy đủ những thông tin mà tác giả cần; Thời gian
thực hiện quan sát là 5 năm cũng đủ độ dài để đánh giá được các tác động. Tác giả
cũng tiến hành loại bỏ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm vì những tổ chức này có những đặc thù khác biệt; Tiếp theo tác giả
tiếp tục loại bỏ các doanh nghiệp không đủ dữ liệu hoặc dữ liệu không phù hợp; Cuối
cùng tác giả thu thập được bộ dữ liệu gồm 105 doanh nghiệp, tổng số quan sát là 525
quan sát.
Mô hình nghiên cứu
3.2.1 Biến độc lập và các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1.1 Sở hữu của cổ đông tổ chức (LPOt)
Được tính bằng tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của cổ đông tổ chức
trong nước (không tính cổ đông nhà nước) vào thời điểm cuối năm t.
20
Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông tổ chức và chính sách
cổ tức có thể được lý giải đựa trên lý thuyết đại diện hoặc lý thuyết phát tín hiệu;
Bên cạnh đó, như đã trình bày ở phần các nghiên cứu trước đây về mối quan
hệ giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và chính sách cổ tức của doanh nghiệp, kết
quả từ các nghiên cứu này là không thống nhất. Cụ thể, một số nghiên cứu trước đây
đã chỉ ra một mối quan hệ đồng biến giữa cổ đông tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức như:
Mahmoud Al và Nawaiseh (2013), Fida & cộng sự (2012) trong khi cũng có khá
nhiều nghiên cứu cho thấy một kết quả ngược lại như nghiên cứu của Al Shubiri &
cộng sự (2010) và cũng có những nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ
lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và chính sách cổ tức như nghiên cứu của Trần Thị Hải
Lý, Đỗ Thị Bảy (2015). Vì vậy, tác giả chưa thể đưa ra kỳ vọng về mối quan hệ này,
thay vào đó giả thuyết được kiểm định sẽ là:
Giả thuyết 1: Không có mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
và tỷ lệ chi trả cổ tức/ quyết định chi trả cổ tức tiền mặt
3.2.1.2 Sở hữu nhà nước (STATEt)
Được tính bằng tỷ lệ sở hữu cổ phần có biểu quyết của cổ đông nhà nước vào
cuối năm t.
Giống với bối cảnh tại Trung Quốc, Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp có sở hữu nhà nước cũng như có nguồn gốc từ doanh nghiệp nhà nước. Với
sự “hậu thuẫn” to lớn, các doanh nghiệp này đa số đều không phải gặp phải nhiều
ràng buộc về mặt tài chính như các doanh nghiệp tư nhân khác, họ có thể dễ dàng đi
vay, đặc biệt là vay tại các ngân hàng có sở hữu của nhà nước để tài trợ cho các quyết
định đầu tư, điều này có nghĩa họ cũng không có nhiều động cơ để giữ lại nhiều lợi
nhuận mà không chi trả cổ tức cho cổ đông.
Hơn nữa, với lộ trình thoái vốn của Chính phủ thì việc chi trả cổ tức ở mức
hấp dẫn là khá thuận tiện và còn có tác dụng thu hút các nhà đầu tư khác tham gia
đầu tư vào doanh nghiệp. (Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị bảy. 2015)
21
Từ những lập luận trên và kết quả từ các nghiên cứu trước đây như đã trình
bày, tác giả kỳ vọng một mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu của nhà nước và tỷ
lệ chi trả cổ tức.
Giả thuyết 2: Sở hữu nhà nước có tác động cùng chiều đến tỷ lệ chi trả cổ
tức/ quyết định chi trả cổ tức tiền mặt
3.2.1.3 Sở hữu của nhà cổ đông nước ngoài (FOROt).
Được tính bằng tỷ lệ sở hữu của tất cả cổ đông nước ngoài vào cuối năm t.
Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu tác giả nhận thấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông
nước ngoài tại các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn này là không nhiều, một
phần vì quy định sở hữu tối đa đối với cổ đông nước ngoài tại các doanh nghiệp niêm
yết là 49%. Với tỷ lệ sở hữu tương đối thấp và trong một môi trường mà độ minh
bạch về thông tin còn chưa cao đi kèm với nhiều rắc rối về mặt pháp lý do những quy
định không nhất quán từ các cơ quan quản lý mà có thể nhà đầu tư nước ngoài sẽ
không có nhiều động cơ đối với việc giám sát hoạt động của ban điều hành, nếu có đi
chăng nữa thì chi phí phải bỏ ra để làm điều này là rất tốn kém.
Hơn nữa, đa phần các nhà đầu tư nước ngoài không tham gia vào ban điều
hành hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp, nghĩa là họ có thể chỉ tham gia thị
trường với tư cách là một nhà đầu tư đi tìm kiếm lợi nhuận và rất có thể cũng ưa thích
một tỷ lệ chi trả cổ tức cao.
Dựa vào lập luận trên và kết quả từ các nghiên cứu trước đây như đã trình bày,
tác giả kỳ vọng một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Giả thuyết 3: Sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động cùng chiều đến
tỷ lệ chi trả cổ tức
3.2.1.4 Sở hữu của ban điều hành (MAOt)
Ban điều hành bao gồm các thành viên trong Ban giám đốc được liệt kê trong
Báo cáo thường niên của công ty.
22
Tỷ lệ sở hữu của ban điều hành được tính bằng tổng tỷ lệ sở hữu cá nhân cổ
phần biểu quyết của tất cả các thành viên trong ban điều hành vào cuối năm t.
Theo lý thuyết đại diện, không giống như các thành viên trong hội đồng quản
trị các thành viên trong ban điều hành (những người trực tiếp đưa ra các quyết định
quan trọng của công ty) thường có xu hướng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để
phục vụ cho mục đích riêng; Do vậy ban điều hành có khả năng yêu thích việc giữ lại
dòng tiền thặng dư và hạn chế chi trả cổ tức.
Một số nghiên cứu trước đây đã kiểm chứng mối quan hệ này và cho thấy kết
quả về tác động ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu của ban điều hành và tỷ lệ chi trả cổ
tức. Nghiên cứu của Eckbo & Verma (1994) cho thấy cổ tức tiền mặt giảm khi tỷ lệ
sở hữu của ban điều hành tăng và tại các công ty mà ban điều hành nắm giữ quyền
kiểm soát thì cổ tức tiền mặt là bằng 0. Kết quả này được ủng hộ bởi một số nghiên
cứu khác như: Jensen (1986), Fida & cộng sự (2012); Firth, Gao, Shen, Zhang (2016);
Dựa trên những cơ sở này tác giả kỳ vọng một mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ sở
hữu của ban điều hành và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Giả thuyết 4: Sở hữu của ban điều hành có tác động ngược chiều đến tỷ lệ
chi trả cổ tức.
3.2.2 Biến phụ thuộc:
3.2.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV)
Tương tự như hai tác giả Adjaoud và Ben Amar (2010) trong đó xem xét chính
sách cổ tức thông qua tỷ lệ chi trả được tính bằng tổng cổ tức tiền mặt năm t chia cho
lợi nhuận ròng năm t; Tác giả sử dụng biến tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) để đánh giá
chính sách cổ tức của doanh nghiệp, biến này được đo lường bằng công thức
DIV = 𝐶ổ 𝑡ứ𝑐 𝑡𝑖ề𝑛 𝑚ặ𝑡 𝑡𝑟ê𝑛 𝑚ỗ𝑖 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS)
DIV được dùng để đánh giá mức chi trả cổ tức của doanh nghiệp là cao hay
thấp.
23
3.2.2.2 Quyết định chi trả cổ tức (DIVDM)
Quyết định chi trả cổ tức được đánh giá thông qua biến giả DIVDM, biến này
nhận giá trị 1 khi doanh nghiệp có chi trả cổ tức bằng tiền mặt và bằng 0 khi doanh
nghiệp không chi trả cổ tức bằng tiền mặt
3.2.3 Biến kiểm soát:
Tác giả sử dụng các biến:
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE): được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của
tổng tài sản cuối năm t. Biến này được đưa vào mô hình để kiểm soát hiệu ứng về
quy mô.
- Dòng tiền (CF): đại diện cho khả năng thanh khoản, được đo lường bằng
cách lấy logarit tự nhiên của chỉ tiêu tiền và tương đương tiền cuối năm t trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Doanh nghiệp chỉ có thể chi trả cổ tức khi có dòng tiền thặng
dự, chính vì vậy, tác giả kỳ vòng một mối quan hệ đồng biến giữa dòng tiền và tỷ lệ
chi trả cổ tức.
- Tỷ lệ nợ (LEVE): đo lường bằng tổng nợ chia tổng tài sản. Vì nợ và cổ tức
đều làm giảm dòng tiền nên có thể giải quyết được vấn đề về mâu thuẫn đại diện. Vì
vậy, tác giả kỳ vọng một tương quan âm giữa tỷ lệ nợ và tỷ lệ chi trả cổ tức.
- Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): vì cổ tức được chi trả từ lợi nhuận hiện
tại và lợi nhuận giữ lại nên tác giả kỳ vọng một mối quan hệ đồng biến giữa ROA và
tỷ lệ chi trả cổ tức.
- Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước (DIVit-1): được tính bằng DIV của năm liền
trước năm t. Vì các doanh nghiệp có xu hướng giữ một chính sách chi trả cổ tức ổn
định nên tác giả kỳ vọng một mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ chi trả cổ tức năm
trước và tỷ lệ chi trả cổ tức.
- Quyết định chi trả cổ tức năm trước (DIVDMit-1): nhận giá trị bằng 0 nếu
năm liền trước doanh nghiệp không chi trả cổ tức và nhận giá trị 1 nếu năm liền trước
doanh nghiệp có chi trả cổ tức.
Việc đưa biến trễ của biến phụ thuộc là: Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước (DIVit-
1): và Quyết định chi trả cổ tức năm trước (DIVDMit-1) vào mô hình được dựa trên
24
đề xuất của Baker và cộng sự (2007) về việc doanh nghiệp có xu hướng quyết định
chính sách cổ tức dựa trên chính sách cổ tức của năm trước nhằm tránh các thay đổi
đột ngột có thể gây hoang mang cho cổ đông.
Biến
Viết tắt
Công thức tính
Cổ tức trên mỗi cổ phần/ lợi nhuận
trên mỗi cổ phần (Earning Per Share
Tỷ lệ chi trả cổ tức
DIV
–EPS)
= 0 nếu không chi trả cổ tức và =1
Quyết định chi trả cổ tức
DIVDM
nếu doanh nghiệp có chi trả cổ tức
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
của cổ đông tổ chức/ Tổng số cổ phần
Sở hữu của cổ đông tổ chức
LPO
đang lưu hành.
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
của cổ đông nhà nước/ Tổng số cổ
Sở hữu của nhà nước
STATE
phần đang lưu hành.
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
của cổ đông nước ngoài/ Tổng số cổ
Sở hữu của cổ đông nước ngoài
FORO
phần đang lưu hành.
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
của các thành viên trong ban điều
hành/ Tổng số cổ phần đang lưu
Sở hữu của ban điều hành
MAO
hành.
Quy mô công ty
SIZE
Logarit của tổng tài sản
Dòng tiền
CF
Logarit của tiền và tương đương tiền
Tỷ lệ nợ
LEVE
Tổng nợ/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA
Lợi nhuận/ Tổng tài sản
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến
=0 nếu năm liền trước doanh nghiệp
không chi trả cổ tức và =1 nếu năm
liền trước doanh nghiệp có chi trả cổ
tức.
Quyết định chi trả cổ tức năm trước DIVDMt-1
25
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm t-1
DIV của năm t-1
DIVit-1
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
3.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Với mục tiêu nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến chính sách chi trả
cổ tức của doanh nghiệp, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc cấu trúc
sở hữu đến tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) và quyết định chi trả cổ tức (DIVDM)
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách chi trả cổ tức được ước lượng
thông qua 2 mô hình:
Mô hình 1:
DIVit = α + β1(LPOit) + β2(STATEit) + β3(FOROit) + β4(MAOit) + β5(SIZEit)
+ β6(CFit) + β7(LEVEit) + β8(GROWTHit) + β9(ROAit) + β10(DIVit-1) + ui + εit
Mô hình 2:
DIVDMit = α + β1(LPOit) + β2(STATEit) + β3(FOROit) + β4(MAOit) +
β5(SIZEit) + β6(CFit) + β7(LEVEit) + β8(GROWTHit) + β9(ROAit) + β10(DIVDMit-1)
+ ui + εit
Mô hình 1 dùng để xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ lệ chi trả cổ
tác còn mô hình 2 dùng để xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến quyết định chi
trả cổ tức của doanh nghiệp.
Các bước phân tích định lượng:
Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả là việc mô tả dữ liệu bằng các chỉ số thống kê cho các biến
trong mô hình. Việc sử dụng thống kê để tóm tắt và lập bảng, hình cho một tập dữ
liệu để làm cho các đặc điểm chính của các biến biểu lộ gọn và rõ hơn. Mục tiêu là
26
giúp cho người sử dụng dữ liệu có thể hệ thống hóa lại các con số nhằm có những
hình dung ban đầu về bộ dữ liệu của mình. Cụ thể phần này, tác giả sẽ thể hiện các
chỉ số: giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard deviation), giá trị nhỏ nhất
(min) và giá trị lớn nhất (max) của tất cả các biến trong mô hình.
Bước 2: Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình
Phân tích tương quan giữa các biến bằng ma trận hệ số tương quan nhằm phát
hiện dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến và tác giả sẽ có được những nhận xét,
đánh giá ban đầu về ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Pooled OLS
Đầu tiên tác giả thực hiện phân tích hồi quy đa biến Pooled OLS bằng phần
mềm Stata phiên bản 12 nhằm kiểm tra tác động của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc.
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình này bỏ qua tính đặc trưng của từng công ty
mà những đặc trưng này có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức ; Hơn nữa, giả định
về hệ số chặn và hệ số góc là không đổi giữa các công ty và không thay đổi theo thời
gian của mô hình này là khá phi thực tế ; Việc gộp tất cả các đặc trưng của từng doanh
nghiệp vào sai số ngẫu nhiên dẫn đến khả năng rất cao là sai số ngẫu nhiên có thể
tương quan một phần với biến độc lập làm cho ước lượng thu được bị chệch. Vì vậy,
mô hình này có thể sẽ làm mất đi hình ảnh thật về mối quan hệ giữa các biến của các
đối tượng quan sát nên tác giả tiến hành tiếp bước 4.
Bước 4: Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình tác động cố định (Fixed
effects model-FEM)
Để khắc phục những thiếu sót trong mô hình Pooled OLS, tác giả sử dụng mô
hình FEM để tách các đặc trưng của từng doanh nghiệp ra khỏi các biến độc lập.
Giả định hệ số chặn của từng công ty là không thay đổi theo thời gian.
Bước 5: Kiểm định tính gộp của mô hình FEM
Kiểm định F (F-test) được sử dụng để kiểm định tính gộp của FEM.
Nếu giá trị p-value nhỏ hơn 5% : kết luận FEM phù hợp hơn Pooled OLS.
27
Bước 6 : Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình tác động ngẫu nhiên (Random
Effects Model –REM)
Mô hình hồi quy được viết dưới dạng :
Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của phương pháp FEM/REM
Hausman Test (1978) được thực hiện để kiểm tra sự phù hợp của FEM và
REM với cặp giả thuyết:
Giả thuyết H0: Không có mối tương quan giữa các thành phần sai số theo cá
nhân εi và các biến độc lập: LPO, STATE, FORO và MAO
Giả thuyết H1: Có mối tương quan giữa các thành phần sai số theo cá nhân εi
và các biến độc lập: LPO, STATE, FORO và MAO
Nếu giá trị p-value nhỏ hơn 5%: kết luận bác bỏ giả thuyết H0, mô hình FEM
là phù hợp hơn REM
Bước 7: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan
Hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra khi phương sai trong mô hình ước lượng
không còn là bé nhất; Cùng với hiện tượng tự tương quan sẽ làm cho kết quả thu được
từ ước lượng hồi quy trở nên kém tin cậy
Bước 8: Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan bằng
ước lượng bình phương bé nhất tổng quát
Sau cùng tác giả sử dụng mô hình được xem là phù hợp nhất để đánh giá mối
quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Ở chương này, đầu tiên tác giả sẽ tiến hành thống kê mô tả biến, phân tích mối
tương quan giữa các biến và thực hiện các phương pháp hồi quy để kiểm định mối
quan hệ giữa cấu trúc sỡ hữu và tỷ lệ chi trả cổ tức, quyết định chi trả cổ tức. Sau đó,
tác giả sử dụng các kiểm định về tự tương quan và phương sai thay đổi.
Thống kê mô tả
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của tất cả các biến trong mô hình bao gồm
số lượng quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến trong giai đoạn nghiên
cứu từ 2011 – 2015:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
Obs Std. Dev. Min Max Variable Mean Số quan Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến Trung vị sát chuẩn nhất nhất
525 .1475162 .1490084 0 .85 DIV
525 0.75 0.43 0 1 DIVDM
525 .2010262 .237463 0 .9491 LPO
525 .214604 .2565678 0 .8738 STATE
525 .1205482 .15842 0 .49 FORO
525 .0691409 .1147203 0 .6052 MAO
525 12.01578 .5032979 11.14042 .6052 SIZE
525 GROWTH .1791449 .6671855 -.8259259 10.41103
525 LEVE .476669 .2127567 .045069 .9705154
29
525 ROA .0730714 .0802929 -.3458178 .3972425
525 DIVt-1 .1451562 .1684771 0 2
525 DIVDMt-1 0.74 0.44 0 1
525 CF 10.73453 0.72 8.597695 12.88124
(Nguồn: tính toán từ bộ dữ liệu)
Giá trị trung bình của tỷ lệ chi trả cổ tức DIV là 14,75% với độ lệch chuẩn là
14,9%, giá trị nhỏ nhất là 0, giá trị lớn nhất là 0.85. Từ thông tin này, có thể đánh giá
các doanh nghiệp trong mẫu chi trả cổ tức ở mức tương đối.
Giá trị trung bình của biến giả quyết định chi trả cổ tức DIVDM rất cao là 75%
với độ lệch chuẩn là 43%, điều này cho thấy phần đông các doanh nghiệp trong mẫu
đều chia cổ tức.
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức là 20% với độ lệch
chuẩn là 23.7%, giá trị nhỏ nhất là 0, giá trị lớn nhất lên rất cao là 94,9%; Có thể thấy
tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức đối với các doanh nghiệp trong mẫu ở mức tương
đối và sự khác biệt của chỉ tiêu này giữa các doanh nghiệp cũng khá lớn
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu nhà nước là 21,4% với độ lệch chuẩn là
26%, giá trị nhỏ nhất là 0, giá trị lớn nhất là 87%. Điều này cho thấy tỷ lệ sở hữu của
nhà nước đối với các doanh nghiệp trong mẫu là tương đối nhưng độ biến thiên khá
cao.
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài là 12,2% với độ
lệch chuẩn là 15,8%, giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là 60%; Điều này có nghĩa
cổ đông nước ngoài không đầu tư nhiều vào các doanh nghiệp trong mẫu.
Giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu của ban điều hành là 0.7% với độ lệch chuẩn
là 11%, giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị lớn nhất là 60%. Điều này cho thấy, ban điều
hành sở hữu một lượng cổ phiếu rất nhỏ nên có thể dự đoán rằng biến MAO sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến DIV.
30
Biến quy mô SIZE đã được xử lý bằng cách lấy logarit tự nhiên của chỉ tiêu
tổng tài sản cuối năm, giá trị trung bình là 12 với độ lệch chuẩn 50%, có thể thấy các
doanh nghiệp trong mẫu có sự khác biệt rất lớn về quy mô.
Biến tỷ lệ tăng trưởng GROWTH có giá trị trung bình là 18% với độ lệch
chuẩn là 66%, giá trị nhỏ nhất là -82%, giá trị lớn nhất là 10.4; Những trị số này cho
thấy đây là biến có sự khác biệt rất lớn giữa các doanh nghiệp trong mẫu.
Biến tỷ lệ nợ LEVE có giá trị trung bình là 47,7% với độ lệch chuẩn là 21,2%,
giá trị nhỏ nhất là 4,5%, giá trị lớn nhất là 97%, điều này cho thấy các doanh nghiệp
trong mẫu vay nợ khá nhiều.
Biến lợi nhuận trên tổng tài sản có giá trị trung bình là 7% với độ lệch chuẩn
là 8%, giá trị nhỏ nhất là -34.5, giá trị lớn nhất 39,7%.
Biến tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước DIVt-1 có giá trị trung bình là 14,5% với độ
lệch chuẩn là 16,8%, khoảng biến thiên của biến này rất lớn khi giá trị nhỏ nhất là 0
còn giá trị lớn nhất là 2.
Biến giả quyết định chi trả cổ tức năm trước DIVDMt-1 có giá trị trung bình rất
cao là 74% với độ lệch chuẩn là 44%.
Phân tích tương quan giữa các biến:
Bảng 4.2: Phân tích tương quan giữa các biến đối với mô hình 1
ROA
DIVt-1
CF
DIV
LPO
STATE
FORO
MAO
SIZE
GROWTH
LEVE
1
DIV
1
LPO
0.1799*** (0.0000)
1
STATE
0.2722*** (0.0000)
0.3137*** (0.0000)
1
FORO
0.3552*** (0.0000)
0.0488 (0.2640)
-0.0130 (0.7666)
1
MAO
-0.1644*** (0.0002)
-0.1983*** (0.0000)
-0.3577*** (0.0000)
-0.1317*** (0.0025)
1
SIZE
-0.0747* (0.0871)
-0.0407 (0.3518)
-0.1264*** (0.0037)
0.2800*** (0.0000)
-0.0331 (0.4492)
1
GROWTH
-0.0087 (0.8422)
-0.0739* (0.0909)
-0.0746* (0.0879)
0.0087 (0.8432)
-0.0130 (0.7662)
0.1195*** (0.0061)
1
LEVE
-0.3389*** (0.0000)
-0.1040** (0.0172)
-0.1260*** (0.0038)
-0.2923*** (0.0000)
0.1344*** (0.0020)
0.3129*** (0.0000)
0.0041 (0.9253)
1
ROA
0.6984*** (0.0000)
0.1503*** (0.0006)
0.2672*** (0.0000)
0.3716*** (0.0000)
0.1396*** (0.0013)
-0.1588*** (0.0003)
0.0828* (0.0579)
-0.5496*** (0.0000)
1
DIVt-1
0.5077*** (0.0000)
0.2396*** (0.0000)
0.1596*** (0.0002)
0.2164*** (0.0000)
-0.1663*** (0.0001)
-0.0245 (0.5760)
-0.0856* (0.0500)
-0.2165*** (0.0000)
0.3958*** (0.0000)
1
CF
0.3496*** (0.0000)
0.1362*** (0.0018)
0.1327*** (0.0023)
0.4476*** (0.0000)
-0.1614*** (0.0002)
0.6397*** (0.0000)
0.0361 (0.4089)
-0.0544 (0.2136)
0.2722*** (0.0000)
0.2666*** (0.0000)
Multicollinearty Test Mean VIF 1.76
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
31
(Nguồn: tính toán từ bộ dữ liệu)
32
ROA
CF
DIVDM
LPO
STATE
FORO
MAO
SIZE
GROWTH
LEVE
DIVDMt- 1
1
DIVDM
1
LPO
0.2277*** (0.0000)
1
STATE
0.4331 *** (0.0000)
0.3137*** (0.0000)
1
FORO
0.3069*** (0.0000)
0.0488 (0.2640)
-0.0130 (0.7666)
1
MAO
-0.1717 *** (0.0001)
-0.1983*** (0.0000)
-0.3577*** (0.0000)
-0.1317*** (0.0025)
1
-0.0331 (0.4492)
SIZE
-0.0720 * (0.0996)
-0.0407 (0.3518)
-0.1264*** (0.0037)
0.2800*** (0.0000)
1
-0.0130 (0.7662)
GROWTH
-0.0898** (0.0397)
-0.0739* (0.0909)
-0.0746* (0.0879)
0.0087 (0.8432)
0.1195*** (0.0061)
1
LEVE
-0.2269*** (0.0000)
-0.1040** (0.0172)
-0.1260*** (0.0038)
-0.2923*** (0.0000)
0.1344*** (0.0020)
0.3129*** (0.0000)
0.0041 (0.9253)
1
ROA
0.4423*** (0.0000)
0.1503*** (0.0006)
0.2672*** (0.0000)
0.3716*** (0.0000)
0.1396*** (0.0013)
-0.1588*** (0.0003)
0.0828* (0.0579)
-0.5496*** (0.0000)
1
DIVDMt-1
0.6118*** (0.0000)
0.2234*** (0.0000)
0.3428*** (0.0002)
0.2685*** (0.0000)
-0.1774*** (0.0000)
-0.0403 (0.3563)
-0.1125*** (0.0099)
-0.1715 *** (0.0001)
0.3107*** (0.0000)
1
CF
-0.1614*** (0.0002)
0.1362*** (0.0018)
0.3517*** (0.0000)
0.1327*** (0.0023)
0.6397*** (0.0000)
0.4476*** (0.0000)
-0.0544 (0.2136)
0.2722*** (0.0000)
0.2971*** (0.0000)
0.0361 (0.4089) Multicollinearty Test Mean VIF 1.66 Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Bảng 4.3 Phân tích tương quan giữa các biến đối với mô hình 2
(Nguồn: tính toán từ bộ dữ liệu)
31
Bảng 4.2 và 4.3 thể hiện sự tương quan giữa các biến nghiên cứu. Dựa vào đây
có thể thấy tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có tác động đến biến phụ thuộc
giống với kỳ vọng ban đầu của tác giả, cụ thể là: tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức, tỷ
lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước có tác động cùng chiều còn tỷ lệ
sở hữu của ban điều hành có tác động ngược chiều và đều ở mức ý nghĩa rất cao là
1%. Ngoài ra, cổ tức kỳ này cũng có tương quan cùng chiều với lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), cổ tức kỳ trước, tiền mặt và tương quan ngược chiều với tổng tài sản,
tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ. Giá trị nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
trung bình là 1.76 đối với mô hình 1 và 1.66 đối với mô hình 2 nghĩa là không có hiện
tượng đa cộng tuyến dẫn đến việc làm sai lệch các kết quả từ mô hình hồi quy. Trừ
biến tỷ lệ tăng trưởng thì tất cả các hệ số đều có mức ý nghĩa cao, tuy nhiên đây chỉ
là phân tích sơ bộ, cho thấy mối tương quan thuận chiều hay ngược chiều giữa các
cặp biến, để thấy rõ hơn mối tương tác giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, tác
giả tiến hành các bước hồi quy.
Kết quả hồi quy
4.3.1 Kết quả hồi quy Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS):
Để xem xét ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, đầu tiên tác
giả thực hiện ước lượng hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS:
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo OLS
Mô hình 1 Mô hình 2
LPO
-.0026634
.0236794
(-0.14)
(0.40)
STATE
.03293*
.3594675 ***
(1.7)
(5.86)
FORO
.0868577***
.3200406 ***
(2.61)
(3.06)
(Biến phụ thuộc DIV) (Biến phụ thuộc DIVDM)
MAO
-.0083205
.1463218
(-0.21)
(1.17)
SIZE
-.0485007***
-.1915322***
(-4.52)
(-3.6)
GROWTH
-.0041217
-.017155
(-0.85)
(-0.63)
LEVE
.0703161***
.1352171*
(1.7)
(2.74)
ROA
.8443737 ***
.9895393 *** (13.33)
(3.78)
.2027731***
DIVt-1
(7.07)
.3759004 ***
DIVDMt-1
(10.71)
CF
.041998 ***
.1578465 ***
(5.41)
(4.53)
.8290823 **
.1285146
Cons
(2.30)
(1.11)
0.5254
0.5790
R2
525
525
N
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các số trong ngoặc là
chỉ số t-statistic.
32
(Nguồn: tính toán của tác giả từ bộ dữ liệu)
Từ kết quả hồi quy OLS trên ta thấy:
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức có tác động nghịch biến đến tỷ lệ chi trả cổ tức nhưng lại có tác động đồng biến đến quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp với hệ số tương quan lần lượt là -.0026634 và 0,0236794 nhưng lại không có ý nghĩa
33
thống kê, có nghĩa không tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động thuận chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức cũng
như quyết định chi trả cổ tức với hệ số tương quan lần lượt là là 0,03293 ở mức ý
nghĩa 10% và 0, 3594675 ở mức ý nghĩa 1% nghĩa là khi sở hữu nhà nước tăng lên
1% thì tỷ lệ chi trả cổ tức tăng lên 0,03% và khi sở hữu nhà nước tăng lên 1% mà khả
năng mà doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định chi trả cổ tức tăng lên 0,359%; Kết quả
này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả.
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động thuận chiều đến tỷ lệ chi trả
cổ tức cũng như quyết định chi trả cổ tức với hệ số tương quan lần lượt là 0,0868577
ở mức ý nghĩa 5% và 0,3200406 ở mức ý nghĩa 1%; Điều này có thể hiểu là khi tỷ lệ
sở hữu của cổ đông nước ngoài tăng lên 1% thì tỷ lệ chi trả cổ tức tăng lên 0,0868%
còn khả năng doanh nghiệp sẽ quyết định chi trả cổ tức tăng lên 0,32%, kết quả này
cũng phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả.
Ngoài ra thì các chỉ tiêu tổng tài sản, tỷ lệ nợ, lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), tỷ lệ chi trả cổ tức năm liền trước và dòng tiền có tác động đồng biến đến tỷ
lệ chi trả cổ tức ở mức ý nghĩa 1% trong khi biến tỷ lệ tăng trưởng lại không có ý
nghĩa thống kê. Tương tự, các chỉ tiêu tổng tài sản, tỷ lệ nợ, lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), quyết định chi trả cổ tức năm liền trước và dòng tiền cũng có tác động
đồng biến đến quyết định chi trả cổ tức.
Phương pháp OLS cho kết quả sơ bộ nhất về mối quan hệ giữa các biến. Để
đánh giá liệu rằng phương pháp hồi quy OLS đã cho kết quả phù hợp hay chưa, tác
giả tiến hành kiểm định F-test.
Kiểm định F-test: thể hiện mức ý nghĩa của hiệu ứng cố định được tạo ra từ
tập hợp các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp với cặp giả thuyết
Giả thuyết H0: không có tác động do đặc trưng của các doanh nghiệp gây ra
Giả thuyết H1 : có có tác động do đặc trưng của các doanh nghiệp gây ra.
34
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ nghĩa là phương pháp OLS là không thích hợp, nên sử
dụng các phương pháp khác như mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects
Model) hoặc tác động cố định FEM (Fixed Effects Model)
Nếu F < F-statistic: Chấp nhận giả thuyết H0 hay nói cách khác nên sử dụng
mô hình Pooled OLS.
Nếu F > F-statistic: Bác bỏ giả thuyết H0 hay nói cách khác nên sử dụng mô
hình FEM/REM
Dựa vào kết quả hồi quy của phương pháp FEM, ta thấy các giá trị Prob>F của
kiểm định F ở cuối bảng hồi quy bằng 0.0000. Do đó ta bác bỏ H0, tức là có sự khác
biệt giữa các công ty, vì vậy nên sử dụng phương pháp FEM và REM với dữ liệu bảng
thay cho Pooled OLS.
4.3.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp Random Effects Model (REM):
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy theo REM
Mô hình 1
Mô hình 2
LPO
.0070878
.0236794
(0.33)
(0.4)
STATE
.0451836 *
.3594675***
(1.89)
(5.86)
FORO
.0953969 **
.3200406***
(2.54)
(3.02)
MAO
-.0280948
.1463218
(-0.6)
(1.13)
SIZE
-.0426396 ***
-.1915322***
(-2.69)
(-4.52)
GROWTH
-.0037299
-.017155
(-0.59)
(-0.85)
LEVE
.1352171*
. .0612352 **
(2.00)
(1.7)
ROA
.9520897 ***
.8443737***
(12.33)
(3.78)
.1231629***
DIVt-1
(4.19)
.3759004***
DIVDMt-1
(10.71)
CF
.0370121***
.1578465***
(3.67)
(5.41)
Cons
4.3.3
.1259089
4.3.5
.8290823**
4.3.4
(0.89)
4.3.6
(2.3)
R2
4.3.7
0.5807
4.3.8
0.5254
N
525
525
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các số trong ngoặc là chỉ số t-statistic.
35
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu)
Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên cho thấy tỷ lệ sở hữu
nhà nước và tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động đồng biến đến tỷ lệ chị
trả cổ tức và quyết định chi trả cổ tức trong khi biến tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
và tỷ lệ sở hữu của ban điều hành không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đối
giống với kết quả thu được từ phương pháp Pooled OLS.
4.3.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp Fixed Effects Model (FEM):
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo FEM
LPO
.0047738
.1433309
(0.17)
(1.52)
STATE
.205934***
.363958*
(3.06)
(1.65)
FORO
.0617736
.293428
(1.12)
(1.61)
MAO
-.0688932
-.1442839
Mô hình 1 Mô hình 2
(-1.01)
(-0.64)
.0499371
.0151414
SIZE
(1.41)
(-0.13)
GROWTH
-.0000122
-.0348734
(-0.00)
(-1.7)
.0977178*
.2087622
LEVE
(1.75)
(1.14)
ROA
.739108***
1.062439***
(8.51)
(3.74)
-.0641952**
DIVt-1
(-1.98)
.0177336
DIVDMt-1
(0.44)
-.0040556
.0231346
CF
(-0.32)
(0.55)
Cons
4.3.4
-.5480856
4.3.6
.3715291
4.3.5
(-1.47)
4.3.7
(0.3)
R2
4.3.8
0.2842
4.3.9
0.3657
N
525
525
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các số trong ngoặc là chỉ số t-statistic.
36
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu)
Kết quả với mô hình tác động cố định cho kết quả khác với mô hình tác động
ngẫu nhiên REM ở biến tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, nếu như trong mô hình
tác động ngẫu nhiên tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động đồng biến đến
tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức ý nghĩa 5% thì ở mô hình tác động cố định FEM biến này
cũng có tác động đồng biến đến tỷ lệ chi trả cổ tức nhưng lại không có ý nghĩa thống
kê.
4.3.4 Kiểm định Hausman để so sánh hai mô hình REM và FEM:
Để xem xét liệu mô hình REM hay FEM cho kết quả phù hợp hơn, tác giả sử
dụng kiểm định Hausman để so sánh.
37
Giả thuyết H0: các đặc trưng riêng của từng đối tượng không có tương quan
với các biến độc lập, tức mô hình REM thích hợp hơn mô hình FEM.
Giả thuyết H1 : các đặc trưng riêng của từng đối tượng có tương quan với các
biến độc lập, nghĩa là mô hình FEM thích hợp hơn REM
Nếu Prob của Chi thấp hơn mức ý nghĩa 5% thì bác bỏ giả thuyết H0. Kết quả
kiểm định Hausman được thể hiện trong bảng 4.6 và 4.7 Kết quả kiểm định Hausman
(b)
(B)
(b-B)
sqrt(diag(V_b-V_B))
fe
re
Difference
S.E.
LPO
.0047738
.0070878
-.002314
.0187543
STATE
.205934
.0451836
.1607504
.0629307
FORO
.0617736
.0953969
-.0336233
.0401141
MAO
-.0688932
-.0280948
-.0407984
.0502268
SIZE
.0499371
-.0426396
.0925767
.0316481
GROWTH
-.0000122
-.0037299
.0037178
.
LEVE
.0977178
.0612352
.0364826
.0467034
ROA
.739108
.9520897
-.2129817
.0396854
DIVt-1
-.0641952
.1231629
-.1873581
.0138767
CF
-.0040556
.0370121
-.0410677
.0077639
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 1
(b)
(B)
(b-B)
sqrt(diag(V_b-V_B))
fe
re
Difference
S.E.
LPO
.1433309
.0236794
.1196515
.0730934
STATE
.363958
.3594675
.0044906
.211716
FORO
.293428
-.0266126
.1489593
. 3200406
MAO
-.1442839
.1463218
-.2906058
.1879983
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 2
SIZE
-.0151414
-.1915322
.1763908
.1085467
GROWTH
-.0348734
-.017155
.0177183
.003316
LEVE
.2087622
.1352171
.0735452
.1656164
ROA
1.062439
.8443737
.2180658
.1759115
DIVt-1
.0177336
.3759004
-.3581667
.0204734
CF
.0231346
.1578465
-.1347119
.0301695
38
b: Kết quả từ hồi quy theo phương pháp FEM
B: Kết quả từ hồi quy theo phương pháp REM
Kết quả kiểm định Hausman cho thấy các giá trị Prob>chi2 đều thấp hơn 0,05
nên bác bỏ giả thiết H0, chứng tỏ mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM.
4.3.5 Kiểm định phương sai thay đổi đối với mô hình FEM:
Để kiểm định mô hình nghiên cứu có hay không hiện tượng phương sai thay
đổi, nghiên cứu được kiểm định bằng kiểm định Modified Wald Test trong stata.
Giả định H0 phương sai không đổi, nếu Prob>chi2 lớn hơn 0,05 thì chấp nhận
H0, ngược lại thì bác bỏ H0, tức là có hiện tượng phương sai thay đổi.
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all
i
chi2 (164) = 2.7e+05
Prob>chi2 = 0.0000
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với mô hình 1
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu)
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
i
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với mô hình 2
chi2 (164) = 1.0e+07
Prob>chi2 = 0.0000
39
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu
Các chỉ số Prob>Chi2 = 0.0000 nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0, có nghĩa
là có hiện tượng phương sai thay đổi và tác giả sẽ phải sử dụng một mô hình phù hợp
để khắc phục hiện tượng này.
4.3.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Tiếp theo tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến
trong mô hình với cặp giả thuyết:
Giả thuyết H0: Không có hiện tượng tự tương quan.
Giải thuyết H1: Có hiện tượng tự tương quan
Nếu Prob>F nhỏ hơn 0,05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là có hiện tượng
tự tương quan giữa các biến trong mô hình và phải thực hiện các biện pháp để khắc
phục.
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 104) = 7.948
Prob > F = 0.0058
Bảng 4.11: Kết quả hiện tượng tự tương quan đối với mô hình 1
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu)
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 104) = 18.808
Prob > F = 0.0000
Bảng 4.12: Kết quả hiện tượng tự tương quan đối với mô hình 2
Vì các giá trị Prob>F đều nhỏ hơn 0,05 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là
xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình; Để khắc phục hiện
40
tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, tác giả sử dụng ước lượng bình phương
nhỏ nhất GLS..
Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát là phương pháp được
phát triển từ phương pháp hồi quy gộp Pooled OLS. Ước lượng GLS dùng để khắc
phục vấn đề phương sai thay đổi và tự tương quan, là một lỗi của mô hình gây ảnh
hưởng đến kết quả hồi quy và làm cho kết quả không đáng tin cậy vì phương sai
không còn là nhỏ nhất. Phần mềm Stata cho phép chạy ước lượng GLS bao gồm khắc
phục phương sai thay đổi bằng phương pháp heteroskedastic và khắc phục tự tương
quan đối với dữ liệu bảng. Bảng 4.13 “Kết quả sử dụng phương pháp GLS khắc phục
phương sai thay đổi và tự tương quan” thể hiện ước lượng GLS đã bao gồm thủ tục
khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi bằng phương pháp heteroskedastic và khắc
phục tự tương quan đối với dữ liệu bảng.
4.3.7 Kết quả GLS khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan.
Bảng 4.13: Kết quả sử dụng GLS khắc phục phương sai thay đổi và tự tương
quan
Mô hình 1
Mô hình 2
LPO
-.0039871
-.0087669
(-0.33)
(-0.29)
STATE
.0656495 ***
.2903116***
(5.39)
(6.91)
FORO
.0858675***
.1903702***
(4.02)
(3.22)
MAO
.0057581
.0423589
(0.24)
(0.37)
SIZE
-.0420471 ***
-.144759***
(-5.45)
(-5.2)
GROWTH
-.0083213
(-0.53)
(-1.09)
LEVE
.0635976***
.093294*
-.0036799
(4.17)
(1.75)
ROA
.9133632 ***
.483544***
(15.64)
(3.4)
.1463795***
DIVt-1
(5.22)
.2071008***
DIVDMt-1
(8.04)
CF
.0351964***
.1241448***
(6.8)
(6.73)
Cons
.1188798*
.912774***
(1.66)
(3.63)
N
525
525
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các số trong ngoặc là chỉ số t-statistic.
41
(Nguồn: tính toán từ bộ số liệu)
Kết quả trên cho thấy mức ý nghĩa của các biến trong mô hình đã được cải
thiện đáng kể so với kết quả từ phương pháp FEM. Tỷ lệ sở hữu nhà nước và tỷ lệ sở
hữu của cổ đông nước ngoài có tác động cùng chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức cũng như
quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp với cùng mức ý nghĩa 1% trong khi tỷ lệ
sở hữu của cổ đông tổ chức và tỷ lệ sở hữu của ban điều hành lại không có ý nghĩa
thống kê. Ngoài ra thì các yếu tố được đưa vào kiểm soát cũng cho thấy kết quả có
tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức: cụ thể các yếu tố: tổng tài sản, tỷ lệ nợ, lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước và tiền mặt có tác động cùng
chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức ý nghĩa cao trong khi biến tỷ lệ tăng trưởng không
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả hồi quy từ các phương pháp đối với mô
hình 1
Pooled OLS
REM
FEM
GLS
LPO
-.0026634
.0070878
.0047738
-.0039871
(-0.14)
(0.33)
(0.17)
(-0.33)
STATE
.03293*
.0451836 *
.205934***
.0656495 ***
(1.89)
(3.06)
(5.39)
(1.7)
FORO
.0868577***
.0953969 **
.0617736
.0858675***
(2.54)
(1.12)
(4.02)
(2.61)
MAO
-.0083205
-.0280948
-.0688932
.0057581
(-0.6)
(-1.01)
(0.24)
(-0.21)
SIZE
-.0485007***
-.0426396 ***
.0499371
-.0420471 ***
(-2.69)
(1.41)
(-5.45)
(-3.6)
GROWTH
-.0041217
-.0037299
-.0000122
42
(-0.59)
(-0.00)
(-0.63)
(-1.09)
LEVE
.0703161***
.0977178*
.0635976***
. .0612352 **
(2.00)
(1.75)
(4.17)
(2.74)
ROA
.9520897 ***
.739108***
.9133632 ***
.9895393 *** (13.33)
(12.33)
(8.51)
(15.64)
.2027731***
.1231629***
-.0641952**
.1463795***
DIVt-1
(4.19)
(-1.98)
(5.22)
(7.07)
CF
.041998 ***
.0370121***
-.0040556
.0351964***
(3.67)
(-0.32)
(6.8)
(4.53)
Cons
.1285146
4.3.8
.1259089
4.3.10
-.5480856
.1188798*
4.3.9
(0.89)
4.3.11
(-1.47)
(1.66)
(1.11)
N
525
525
525
525
-.0036799
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả hồi quy từ các phương pháp đối với mô
hình 2
Pooled OLS
REM
FEM
GLS
LPO
.0236794
.0236794
.1433309
-.0087669
(0.4)
(1.52)
(-0.29)
(0.40)
STATE
.3594675 ***
.3594675***
.363958*
.2903116***
(5.86)
(1.65)
(6.91)
(5.86)
FORO
.3200406 ***
.3200406***
.293428
.1903702***
(3.02)
(1.61)
(3.22)
(3.06)
MAO
.1463218
.1463218
-.1442839
.0423589
(1.13)
(-0.64)
(0.37)
(1.17)
SIZE
-.1915322***
-.1915322***
.0151414
-.144759***
(-4.52)
(-0.13)
(-5.2)
(-4.52)
GROWTH
-.017155
-.017155
-.0348734
-.0083213
(-0.85)
(-1.7)
(-0.53)
(-0.85)
LEVE
.1352171*
.1352171*
.2087622
.093294*
(1.7)
(1.14)
(1.75)
(1.7)
ROA
.8443737 ***
.8443737***
1.062439***
.483544***
(3.78)
(3.74)
(3.4)
(3.78)
.3759004 ***
.3759004***
.0177336
.2071008***
DIVDMt-1
(10.71)
(0.44)
(8.04)
(10.71)
CF
.1578465 ***
.1578465***
.0231346
.1241448***
(5.41)
(0.55)
(6.73)
(5.41)
Cons
.8290823 **
4.3.12
.8290823**
4.3.14
.3715291
.912774***
4.3.15
(0.3)
(3.63)
(2.30)
4.3.13
(2.3)
N
525
525
525
525
43
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy, hiện tượng phương sai thay đổi và tự
tương quan nếu không được xử lý sẽ có ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả hồi quy.
Giải thích kết quả hồi quy
Bảng 4.13 và 4.14 thể hiện kết quả hồi quy cuối cùng bằng phương pháp GLS
có khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Kết quả cho thấy:
44
Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động đồng biến đến tỷ lệ chi trả cổ tức với hệ số
hồi quy là 0,0656 ở mức ý nghĩa 1% và tác động đồng biến đến quyết định chi trả cổ
tức với hệ số hồi quy 0,29 ở mức ý nghĩa 1% có nghĩa những doanh nghiệp có sở hữu
nhà nước cao có xu hướng thực hiện chính sách cổ tức và mức chi trả cổ tức cao.
Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đều của tác giả cũng như thống nhất với kết quả
của các nghiên cứu trước đây (Wang, Manry, Wandler (2011); Wei (2004); Trần Thị
Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015). Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ việc
phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam có sở hữu nhà nước rất cao hoặc được cổ
phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước; Do vậy việc chi trả cổ tức như thế nào đơn thuần
là để thỏa mãn mong muốn của nhà nước; Điều này cũng khá phù hợp khi Chính phủ
đang có chính sách thoái vốn dần khỏi các doanh nghiệp nhà nước. Hơn nữa một
điểm khá đặc trưng ở Việt Nam là các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước có thể tiếp
cận rất dễ dàng với vốn vay từ ngân hàng, đặc biệt là từ các ngân hàng có sở hữu nhà
nước để tài trợ cho các quyết định đầu tư của mình. Đã từng có thời gian, tín dụng
chỉ định mà chủ yếu là cho các doanh nghiệp nhà nước nổi lên như một hiện tượng
tiêu cực của thị trường vốn khi mà quyết định cho vay không dựa trên hiệu quả dự án
mà lại dựa trên chỉ định của nhà nước; Điều này đã dẫn đến tác động xấu đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài cũng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ
chi trả cổ tức và quyết định chi trả cổ tức với hệ số hồi quy lần lượt là 0,085 và 0,19
ở cùng mức ý nghĩa 1%. Quay lại với trị số giá trị trung bình tỷ lệ sở hữu của cổ
đông nhà nước tại các doanh nghiệp trong mẫu là 12%, có thể thấy tỷ lệ sở hữu của
cổ đông nước ngoài tại các doanh nghiệp trong mẫu là khá khiêm tốn, việc quy định
room 49% đối với nhà đầu tư nước ngoài là một trong những nguyên nhân cho vấn
đề này. Kết quả hồi quy của biến tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài phù hợp với
kỳ vọng ban đầu của tác giả. Có thể giải thích rằng vì tỷ lệ sở hữu là không cao, đồng
thời hầu như nhà đầu tư nước ngoài không tham gia vào ban điều hành hay hội đồng
quản trị nên họ không có nhiều động cơ cho việc tham gia kiểm soát hoạt động của
ban điều hành.
45
Bên cạnh đó, với sự thiếu thốn thông tin của doanh nghiệp lẫn thị trường cộng với
nhiều rắc rối do các quy định pháp luật mà việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
từ đó làm giảm chi phí đại diện tỏ ra khá tốn kém. Do vậy, để bù đắp rủi ro và để
giảm dòng tiền nằm dưới sự kiểm soát của ban điều hành, nhà đầu tư nước ngoài ưa
thích một tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Kết quả này cũng được ủng hộ bởi nhiều nghiên
cứu trước đây trên thế giới và ở Việt Nam (Jeon & cộng sự (2011) ; Cao, Du, Hansen
(2016); Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015)).
Trong khi đó, tỷ lệ sở hữu của ban điều hành trong cả hai mô hình đều không
có ý nghĩa thống kê. Thực tế là tỷ lệ sở hữu cá nhân của các thành viên ban điều hành
khá khiêm tốn với giá trị trung bình chỉ là 6% - thấp nhất trong 4 biến độc lập được
xem xét. Tỷ lệ sở hữu quá thấp làm cho hiệu ứng về lợi ích cá nhân chưa được thể
hiện rõ nét.
Tương tự, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức cũng không mang ý nghĩa thống
kê. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả cũng như phù hợp kết quả
nghiên cứu tại Việt Nam của tác giả Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015). Mặc dù,
giá trị trung bình của chỉ tiêu này trong bài nghiên cứu cao hơn nhiều so với giá trị
trung bình của chỉ tiêu này trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị
Bảy (2015) (20% so với 13%) nghĩa là tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài giai đoạn
2011-2015 đã tăng lên đáng kể so với giai đoạn 2008-2012 nhưng tác động của nhóm
cổ đông này vẫn không rõ nét. Có thể giải thích cho vấn đề này rằng, mặc dù tỷ lệ sở
hữu của cổ đông tổ chức tăng lên theo thời gian nhưng do vấn đề về minh bạch thông
tin trên thị trường Việt Nam là chưa cao làm cho chi phí mà cổ đông tổ chức phải bỏ
ra để thực hiện giám sát hoạt động của ban điều hành là không hề nhỏ, từ đó làm giảm
bớt động cơ của họ.
Ngoài ra, đa phần các biến được đưa vào để kiểm soát cho thấy kết quả phù
hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả; Cụ thể: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ
chi trả cổ tức năm trước (DIVt-1), dòng tiền (CF) tác động đồng biến đến tỷ lệ chi trả
cổ tức ở mức ý nghĩa 1%; trong khi quy mô (SIZE) có tác động nghịch biến đến tỷ lệ
chi trả cổ tức ở mức ý nghĩa 1% còn tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) không
46
có ý nghĩa thống kê. Riêng biến tỷ lệ nợ (LEVE) có kết quả ngược lại với kỳ vọng
ban đầu của tác giả, kết quả cho thấy tỷ lệ nợ có tương quan dương đến tỷ lệ chi trả
cổ tức và quyết định chi trả cổ tức. Như đã phân tích ở trên, các cổ đông nhà nước và
cổ đông nước ngoài đều ưa thích một tỷ lệ chi trả cổ tức cao; Do vậy rất có thể để
chiều lòng cổ đông, ban điều hành doanh nghiệp phải theo đuổi một mức chi trả cổ
tức cao nghĩa là họ buộc lòng phải đi huy động vốn để tài trợ cho các quyết định đầu
tư của mình khi mà lợi nhuận giữ lại là không đủ. Hơn nữa, rất nhiều doanh nghiệp
có sở hữu nhà nước và những doanh nghiệp này lại khá dễ dàng tiếp cận vốn vay, đặc
biệt là vay từ các ngân hàng có sở hữu nhà nước, đây có thể cũng là một nguyên nhân
cho hiện tượng này. Kết quả này cũng được ủng hộ bởi một số nghiên cứu trước đây
như: nghiên cứu của Emery & Finnerty (1997); Easter Brook (1994); Jabbouri (2016).
47
KẾT LUẬN
Kết luận chung
Nghiên cứu này đã tìm thấy một số bằng chứng tại Việt Nam về mối quan hệ
giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của doanh nghiệp niêm yết; Cụ thể tỷ lệ sở
hữu nhà nước và tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động cùng chiều với tỷ
lệ chi trả cổ tức và quyết định chi trả cổ tức trong khi tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
và tỷ lệ sở hữu của ban điều hành không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên
cứu.
Kết quả này cũng hàm ý rằng trong giai đoạn nghiên cứu với mẫu gồm 105
công ty niêm yết trên HOSE, tác giả chưa tìm thấy bằng chứng về sự giám sát của
nhóm cổ đông nhà nước, cổ đông tổ chức và cổ đông nước ngoài đến hoạt động của
doanh nghiệp vì thay vì tham gia giám sát họ lại yêu cầu một mức chi trả cổ tức cao
để bù đắp rủi ro phải chịu khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Với kết quả thu được là tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có tác động cùng
chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức và quyết định chi trả cổ tức, bài nghiên cứu chưa tìm ra
bằng chứng về hoạt động giám sát của cổ đông nước ngoài để kiểm soát các quyết
định của ban điều hành, làm giảm chi phí đại diện từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp và rộng hơn là cải thiện môi trường thông tin tại Việt Nam vì thay
vì tham gia kiểm soát, cổ đông nước ngoài lại đòi hỏi một mức chi trả cổ tức cao để
bù đắp rủi ro phải chịu. Việc quy định tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài
đối với các công ty đại chúng ở mức 49% cùng với môi trường thông tin chưa minh
bạch, sự thiếu nhất quán trong cơ chế quản lý của các cơ quan có thẩm quyền chính
là nguyên nhân làm giảm bớt động cơ của nhà đầu tư nước ngoài trong việc giám sát
hoạt động của doanh nghiệp. Một lý do nữa là với tỷ lệ sở hữu không cao cùng với
việc các nhà đầu tư nước ngoài đa phần cũng chưa hẳn là các tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp nên nếu có động cơ giám sát thì chi phí phải bỏ ra để giám sát có thể còn cao
hơn lợi ích mà họ nhận được từ việc giám sát. Kết quả này cũng hàm ý rằng, để cải
thiện thực trạng đang diễn ra, thị trường Việt Nam đang rất cần sự tham gia đầu tư
của nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyên nghiệp mà điển hình là các công ty đầu tư
48
hoặc quỹ đầu tư. Với năng lực và kinh nghiệm vượt trội trong việc giám sát hoạt động
của doanh nghiệp, sự hiện diện của những nhà đầu tư chuyên nghiệp này hứa hẹn sẽ
cải thiện phần nào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể hạn chế bớt việc
chi trả cổ tức cao như một công cụ để làm giảm bớt chi phí đại diện vì việc phải theo
đuổi một tỷ lệ chi trả cổ tức cao để chiều lòng cổ đông có thể dẫn doanh nghiệp đến
tình trạng phải đi huy động vốn từ thị trường bên ngoài để tài trợ cho quyết định đầu
tư với chi phí huy động tốn kém hơn rất nhiều so với việc sử dụng lợi nhuận giữ lại
của chính doanh nghiệp để đầu tư cho các dự án có tiềm năng. Về phía Việt Nam,
nên chăng phải tháo bỏ quy định trần sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, yêu cầu cao
hơn về sự đầy đủ và minh bạch của các thông tin công bố trong báo cáo thường niên
của các doanh nghiệp niêm yết để tạo một môi trường đầu tư hấp dẫn, minh bạch, thu
hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyên nghiệp để từ đó cải
thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của thị trường.
Với kết quả hồi quy trong đó biến tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức không có
ý nghĩa thống kê, bài nghiên cứu chưa tìm ra bằng chứng về hoạt động giám sát của
cổ đông tổ chức đối với hoạt động của doanh nghiệp thông qua chính sách cổ tức;
Đây là một điểm cần lưu ý trong định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong
tương lai, việc nâng cao vai trò giám sát của cổ đông tổ chức là rất cần thiết và phải
được thực hiện sớm vì theo dữ liệu trong bài nghiên cứu nhóm cổ đông này nắm một
lượng cổ phần khá nhiều của doanh nghiệp nên họ sẽ có nhiều quyền lực hơn nhóm
cổ đông cá nhân trong việc giám sát hoạt động của ban điều hành để ban điều hành
không đi chệch khỏi mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là mang lại lợi ích cho cổ
đông thông qua việc đầu tư các nguồn lực của doanh nghiệp (trong đó có lợi nhuận
giữ lại) vào các dự án tiềm năng, sinh lợi cho cổ đông.
Bài nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng chứng về hoạt động giám sát của cổ
đông nhà nước khi mà các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao lại có tỷ lệ chi
trả cổ tức cao. Điều này có thể lý giải do sự yếu kém của các cổ đông nhà nước trong
việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện tại, kết
quả này lại tỏ ra khá phù hợp khi ngân sách nhà nước đang dần hạn hẹp mà nguồn
49
thu từ cổ tức lại vô cùng lớn; Việc yêu cầu một tỷ lệ chi trả cổ tức cao cũng sẽ phục
vụ cho lộ trình thoái vốn của nhà nước khỏi các doanh nghiệp niêm yết. Hơn nữa thực
tế đang diễn ra là các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước lại dễ dàng tiếp cận nguồn
vốn từ bên ngoài hơn so với các doanh nghiệp không có sở hữu nhà nước; Điều này
lại càng làm tăng động cơ theo đuổi mức chi trả cổ tức cao của ban điều hành tại các
doanh nghiệp có sở hữu nhà nước để phục vụ cho lợi ích của cổ đông nhà nước. Hiện
tượng này chưa hẳn là tốt khi mà cổ đông nhà nước không thể tạo ra một cơ chế giám
sát tốt để giảm bớt chi phí đại diện.
Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng mở rộng
Qua bài nghiên cứu tác giả xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến chính
sách cổ tức của doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và báo
cáo thường niên của rất nhiều doanh nghiệp không có đầy đủ các thông tin về cơ cấu
sở hữu mà tác giả cần nên mẫu nghiên cứu khá hẹp với chỉ 105 doanh nghiệp trong
thời gian 5 năm tương ứng với 525 quan sát nên có thể kết quả thu được từ nghiên
cứu này chưa thể đại diện được cho tất cả các doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong thời gian gần đây, sự xuất hiện của ngày càng nhiều các quỹ
tương hỗ (mutual fund) đầu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam, họ cũng là một nhà
đầu tư tổ chức nhưng có khác biệt cơ bản là có tiềm lực và khả năng tốt hơn rất nhiều
trong việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp so với các cổ đông tổ chức thông
thường khác; Điều này làm xuất hiện câu hỏi: liệu sự hiện diện của cổ đông là các
quỹ đầu tư và công ty đầu tư có ảnh hưởng gì đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp
hay không?
Tuy vậy, tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, dữ liệu công bố trên báo cáo
thường niên của các doanh nghiệp chưa đủ thông tin để tác giả có thể thu thập được
số liệu về tỷ lệ sở hữu của các quỹ tương hỗ tại các doanh nghiệp niêm yết trong giai
đoạn nghiên cứu nên chưa thể đưa yếu tố này vào nghiên cứu để xem xét ảnh hưởng
của nó đối với chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Đây là một hướng nghiên cứu
hấp dẫn mà các tác giả tiếp theo có thể tiến hành nghiên cứu trong thời gian tới khi
mà thông tin về cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp được công bố một cách minh bạch,
50
rõ ràng và đầy đủ hơn cũng như sự tham gia đầu tư vào thị trường Việt Nam của các
quỹ tương hỗ ngày càng nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Dương Kha. 2012. Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam trong
môi trường thuế, lạm phát và diễn biến thị trường vốn. Tạp chí Phát triển và hội nhập
số 2 (12) – Tháng 1-2/2012.
Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị
Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất
bản Thống kê.
Trần Thị Hải Lý, Đỗ Thị Bảy (2015). Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức
của các doanh nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và hội
nhập số 23 (33) – Tháng 7-8/2015.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Aggarwal, Erel, Ferreira, Matos. Does governance travel around the world?
Evidence from institutional investors. Journal of Financial Economics, Vol 100, Issue
1, 154-181.
Ahmed, Hafee & Javid, Attiya Yasmin. 2008. Dynamics and determinants of
dividend policy in Pakistan (Evidence from Karachi stock exchange non-financial
listed firms). International Journal of Financial and Economics, No 25, 148-171.
Al-Gharaibeh, Zurigat, Al-Harahsheh. 2013. The effect of ownership structure
on dividends policy in Jordanian companies. Interdisciplinary Journal of
Contemporary Research in Business, Vol 4, No 9.
Arshad, Akram, Amjad, Usman. 2013. Interdisciplinary Journal of
Contemporary Research in Business. Vol 5, No13.
Baba, N.(2009). Increased presence of foreign investors and dividend policy
of Japanese firms. Pacific-Basin Finance Journal, 17, 163-174.
Baker, Saadi, Dutta & Gandhi (2007). The Perception of Dividends by
Canadian Managers: New Survey Evidence. International Journal of Managerial
Finance, 3, 70-91.
Bhattacharya. 1979. Imperfect of Information, Dividend Policy, and “The Bird
in the Hand” Fallacy. The Bell Journal of Economics, Vol. 10, No. 1, 259-270.
Black & Scholes. 1974. Journal of Financial Economics, Vol 1, Issue 1, 1-22.
Cao, Du, Hansen. 2017. Foreign instituitional investor and dividend policy:
Evidence from China. International Business Review.
D.Souza, Saxena. 1999. Agency cost, market risk, investment opportunities
and dividend policy – an international perspective. Managerial Finance.
Duc Hong Vo & Van Thanh – Yen Nguyen. 2014. Managerial Ownership,
Leverage and Dividend Policies: Empirical Evidence from Vietnam’s Listed Firms.
International Journal of Economics and Finance, Vol 6, No 5.
Eckbo, Verma. 1994. Managerial Ownership, Voting Power and Cash
Dividend Policy. Journal of Corporate Finance, Vol 1, 33-62.
Fida, Ullah, Khan. 2012. The Impact of Ownership Structure on Dividend
Policy Evidence from Emerging Markets KSE-100 Index Pakistan. International
Journal of Business and Social Science, Vol 3, No 9.
Firth, Lin & Zou. 2010. The Role of State and Mutual Fund Ownership in the
Split Share Structure Reform in China. The Journal of Financial and Quantitative
Analysis, Vol 45, No 3, 685-706.
Firth, Gao, Shen, Zhang. 2016. Instituitional stock ownership and firms’ cash
dividend policies: Evidence from China. Journal of Banking & Finance 65 (2016) 91-
107.
Gordon. 1963. Optimal Investment and Financing Policy. The Journal of
Finance, Vol. 18, Issue 2, 264-272.
Gul, Sajid, Razzaq, Iqbal, Khan. 2012. The Relationship between Dividend
Policy and Shareholder’s Wealth. Economics and Financial Review, Vol. 2(2), 55-
59.
Hofler, Elston, Lee. 2004. Dividend Policy and Institutional Ownership:
Empirical Evidence using a Propensity Score Matching Estimator. Discussion Papers
on Entrepreneurship, Growth and Public Policy.
Jabbouri. 2015. Determinants of corporate dividend policy in emerging
markets: Evidence from MENA stock markets. Research in International Business
and Finance 37 (2016) 283-298.
Jensen. 1986. Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance and
Takeovers The American Econom ics Review, Vol 76, No 2, 323-329.
Jensen, Meckling. 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency
costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, Vol 3, Issue 4, 305-
360.
Jeon, Lee, Moffett. 2011. Effects of foreign ownership on payout policy:
Evidence from the Korean market. Journal of Financial Markets, Vol 14, Issue 2, 344-
375.
Kouki, Guizani. 2012. Ownership-Control Discrepancy and Dividend Policy:
Evidence from Tunisia. International Business Research, Vol. 5, No. 1.
La Porta, Lopez-de-Silanes, Shleifer, Vishny. Agency Problems and Dividend
Policies around the World. 2000. The Journal of Finance, Vol 55, Issue 1, 1-33.
Lin, Chen, Tsai. 2016. The Relationship among information asymmetry,
dividend policy and Ownership structure. Finance Research Letter 20 (2017) 1-12
Miller, Modigliani. 1961. Dividend Policy, Growth, and the Valuation of
Shares. The Journal of Business, Vol 34, No 4, 411-433.
Miller, Rock. 1985. Dividend Policy under Asymmetric Information. The
Journal of Finance, Vol 40, Issue 4, 1031-1051.
Miller & Scholes. 1978. Dividends and Taxes. Journal of Financial Economics
6, 333-364.
Opler, Pinkowitz, Stulz, Williamson. 1999. The Determinants and
implications of corporate cash holdings. Journal of Financial Economics, Vol 52,
Issue 1, 3-46.
Rozeff. 1982. Growth, Beta And Agency Costs as Determinants of Dividend
Payout Ratios. Journal of Financial Research, Vol 5, No 3, 249-259.
Short, Zhang, Keasey. 2002. The link between dividend policy and instituional
ownership. Journal of Corporate Finance, Vol 8, Issue 2, 105-122.
Smith. 1996. Shareholder Activism by Institutional Investors: Evidence from
CALPERS. The Journal of Finance, Vol 51, Issue 1, 227-252.
Wang, Manry, Wandler. 2011. The impact of government ownership on
dividend policy in China. Advances in Accounting, incorporating advances in
International Accounting 27 (2011) 366-372.
Wei, Zhang, Xiao. 2004. Dividend Payment and Ownership Structure in
China. Advances in Financial Economics, Vol. 9, 187-219.
Các website tham khảo:
http://cafef.vn/
http://www.cophieu68.vn/
http://vietstock.vn/
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Phụ lục 02: Ma trận hệ số tương quan
Phụ lục 03: Kết quả hồi quy Pooled OLS
Phụ lục 04: Kết quả hồi quy REM
Phụ lục 05: Kết quả hồi quy FEM
Phụ lục 06: Kết quả kiểm định Hausman
Mô hình 1:
Mô hình 2:
Phụ lục 07: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
Mô hình 1
Mô hình 2
Phụ lục 08: Kết quả GLS khắc phục phương sai thay đổi
Phụ lục 09: Kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan
Mô hinhf1:
Mô hình 2:
Phụ lục 10: Kết quả GLS khắc phục phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan