BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ ĐỨC THIỆN

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG

CHẬM TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ ĐỨC THIỆN

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG

CHẬM TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng

để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều được ghi

rõ nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng ./.

Kiên Giang, ngày 12 tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Đức Thiện

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI TRONG THỰC TIỄN ..................... 5

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN .................................................................. 7

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 7

2.1.1.Các định nghĩa và khái niệm quan trọng ............................................................ 7

2.1.2. Khái niệm chậm tiến độ .................................................................................... 9

2.1.3. Hậu quả của chậm tiến độ ................................................................................. 9

2.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ....................................................................... 9

2.1.5. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 10

2.1.6. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng .............................................. 11

2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH CÁC DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 13

2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................................................. 15

2.3.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài ................................................................. 15

2.3.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .......................... 20

3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 20

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu ............................................................. 21

3.1.3. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 21

3.1.4. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 22

3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23

3.2.1. Chủ đầu tư và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB ............... 23

3.2.2. Phối hợp, tuyên truyền và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB

................................................................................................................................... 24

3.2.3. Khung pháp lý và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB ......... 25

3.2.4. Người quyết định đầu tư và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB ........................................................................................................................ 26

3.2.5. Nhà thầu thi công và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB .... 27

3.2.6. Tư vấn và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB ............... 29

3.2.7. Điều kiện tự nhiên và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB... 30

3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 311

3.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư ...................................... 32

3.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý ....................................... 32

3.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công................................................. 33

3.3.4. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn ........................................................... 33

3.3.5. Nhóm yếu tố pháp lý của dự án ...................................................................... 33

3.3.6. Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền .......................................................... 33

3.3.7. Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên ................................................. 33

CHƯƠNG 4. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 34

4.1. TÓM TẮT THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU ........................................... 34

4.1.1. Tóm tắt thông tin loại dự án ............................................................................ 34

4.1.2. Tóm tắt thông tin chức vụ công tác ................................................................. 34

4.1.3. Tóm tắt về thâm niên làm việc ........................................................................ 35

4.1.4. Tóm tắt các loại công trình.............................................................................. 35

4.1.5. Tóm tắt về vị trí công tác ................................................................................ 36

4.2. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CỦA THANG ĐO ........................................ 37

4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy cho các biến độc lập ........................................................ 37

4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy biến phụ thuộc cho khái niệm nhóm câu hỏi liên quan đến

tiến độ thực hiện dự án đầu tư XDCB. ...................................................................... 41

4.3. KIỂM ĐỊNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA (Exploratory Factor Analysis)

................................................................................................................................... 41

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho khái niệm các biến độc lập ......................... 41

4.3.2 Phân tích nhân tố cho khái niệm tiến độ hoàn thành của biến phụ thuộc ........ 44

4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ ................................... 44

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY................................................................................... 45

4.5.1. Bảng kết quả hồi quy....................................................................................... 45

4.5.2. Mô hình hồi quy .............................................................................................. 47

4.6. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU THÔNG QUA MÔ

HÌNH HỒI QUY ..................................................................................................... 47

4.6.1. Kiểm định giả thuyết H1: ................................................................................. 47

4.6.2. Kiểm định giả thuyết H2: ................................................................................. 48

4.6.3. Kiểm định giả thuyết H3: ................................................................................. 48

4.6.4. Kiểm định giả thuyết H4: ................................................................................. 48

4.6.5. Kiểm định giả thuyết H5: ................................................................................. 49

4.6.6. Kiểm định giả thuyết H6: ................................................................................. 49

4.6.7. Kiểm định giả thuyết H7: ................................................................................. 49

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................ 51

5.1. KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................... 51

5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................................................................... 53

5.2.1. Hàm ý cho nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý ..................... 53

5.2.2. Hàm ý cho nhóm yếu tố người quyết định đầu tư ........................................... 54

5.2.3. Hàm ý cho nhóm yếu tố liên quan đến phối hợp, tuyên truyền ...................... 55

5.2.4. Hàm ý cho nhóm yếu tố pháp lý ..................................................................... 55

5.2.5. Hàm ý cho nhóm yếu tố nhà tư vấn ................................................................ 56

5.2.6. Hàm ý cho nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên .................................................... 57

5.2.7. Hàm ý cho nhóm yếu tố nhà thầu thi công ..................................................... 57

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 58

5.4. GỢI Ý VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- XDCB: Xây dựng cơ bản

- ĐTXD: Đầu tư xây dựng

- KT – XH: Kinh tế - Xã hội

- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

- BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

- BTO: Hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

- BT: Hợp đồng Xây dựng- chuyển giao

- ODA: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

- FDI: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng chi tiêu và chi tiêu cho đầu tư phát triển của cả nước ....................... 2

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp kiểm tra độ tin cậy của thang đo ....................................... 38

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Tóm tắt bố cục của đề tài ............................................................................. 6

Hình 2.1 Tóm tắt các giai đoạn của một dự án XDCB ............................................. 13

Hình 2.2 Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án .................... 15

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Al- Momani AH, 2000 ....................................... 16

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 ............... 16

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Odeyinka và Yusif, 1997 ................................... 17

Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh, 2014 ....................................... 18

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Vũ Quang Lãm, 2015 ......................................... 18

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự, 2015 .................... 19

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 20

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................. 32

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước

rất quan tâm, là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong chi tiêu ngân sách hàng năm của

Nhà nước. Đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế– xã hội của mỗi

Quốc gia. Tuy nhiên có một thực trạng chung tại Việt Nam trong đó có tỉnh Kiên

Giang, các công trình XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước luôn đối diện với

tình trạng chậm tiến độ hoàn thành so với kế hoạch do nhiều nguyên nhân khác

nhau.

Đề tài này được hình thành với mục tiêu xây dựng mô hình và đề xuất các

hàm ý quản trị về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và mong muốn góp

phần cải thiện tiến độ các dự án, công trình trong thời gian tới, làm giảm tổn thất

cho ngân sách nhà nước và hậu quả của tình trạng chậm tiến độ các dự án đầu tư

XDCB gây ra với xã hội.

Dựa trên cơ sở lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan của các tác giả

trong và ngoài nước nghiên cứu về nguyên nhân chậm trễ tiến độ các dự án, công

trình XDCB và thực tế qua quá trình công tác của tác giả cùng đồng nghiệp, nghiên

cứu đã tiến hành khảo sát sơ bộ đối với các đối tượng liên quan và khảo sát chính

thức đối các đối tượng tham gia 320 dự án, công trình có đặc điểm chung là chậm

tiến độ, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Kết quả

khảo sát qua bước phân tích nhân tố (EFA) cho thấy từ 35 biến quan sát cho khái

niệm các biến độc lập và 03 biến quan sát liên quan đến khái niệm biến phụ thuộc,

qua 02 lần phân tích nhân tố đã rút trích được 07 nhóm yếu tố đại diện cho 31 biến

quan sát của các biến độc lập có quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc là tình trạng

chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB. Kết quả phân tích hồi quy bội cho ta

thấy tất cả các nhóm nhân tố khi đưa vào phân tích hồi quy đều có ảnh hưởng đến

tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB, mức độ tác động của các

nhóm yếu tố từ cao xuống thấp như sau: Đứng đầu là nhóm yếu tố liên quan đến

chủ đầu tư, ban quản lý dự án, kế tiếp thứ hai là nhóm yếu tố liên quan đến người

quyết định đầu tư, đứng thứ ba là nhóm yếu tố liên quan đến phối hợp, tuyên

truyền và tiếp theo là nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý của dự án, yếu tố nhà tư

vấn, yếu tố điều kiện tự nhiên và yếu tố nhà thầu thi công, các giả thuyết được ủng

hộ với mức ý nghĩa 5%. Mô hình hồi quy đã đạt được 07 giả thuyết quan trọng và

có dạng sau:

Tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB = -2.547E-017 +

0.448 * Chủ đầu tư, ban quản lý + 0.318 * Phối hợp tuyên truyền + 0.249 * Pháp lý

+ 0.410 * Người quyết định đầu tư + 0.115 * Nhà thầu thi công + 0.222* Nhà tư

vấn + 0.214 * Điều kiện tự nhiên.

Với kết quả nghiên cứu, phân tích đã đưa ra những hàm ý quản trị liên quan

của từng nhóm yếu tố đến các đối tượng liên quan, các nhà hoạch định chính sách

có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chậm tiến

độ các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới và

đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra./.

Từ khóa: yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án

đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ngân sách nhà nước.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Chương này giới thiệu tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, các câu hỏi đặt ra cần giải quyết, phương pháp

nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài trong thực tiễn và sau cùng là giới thiệu

cấu trúc của đề tài.

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Để đưa đất nước phát triển thì đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là nhân tố

quan trọng không thể thiếu với bất kỳ Quốc gia, lãnh thổ nào. Đối với Việt Nam

vừa mới thoát khỏi vị trí một một Quốc gia nghèo, cơ sở vật chất, hạ tầng còn thấp

kém thì đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng

và là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.

Kiên Giang là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, có vị trí địa lý

thuận lợi và cơ hội để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên cơ sở vật chất, hạ

tầng được nhà nước quan tâm đầu tư bước đầu chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển

của tỉnh. Quán triệt thực hiện nhiệm vụ năm 2015 của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội

đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa ban hành Chương trình số

31/CTr-UBND ngày 29/01/2015 với 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo,

điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà

nước năm 2015 và chương trình chỉ đạo, điều hành năm 2016. Trong đó có nhóm

giải pháp chỉ đạo tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy Chính phủ và tỉnh đã ưu tiên dành một phần

lớn trong chi tiêu ngân sách chi cho đầu tư phát triển, trong đó chiếm đa số là đầu tư

XDCB. Chính nhờ sự quan tâm đầu tư đó đã góp phần không nhỏ cho tăng trưởng

kinh tế của nước ta nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng.

2

Bảng 1.1: Tổng chi tiêu và chi tiêu cho đầu tư phát triển của cả nước

2012

2013

2014

2015*

2016*

905.790 1.277.710 1.339.489 1.147.100 1.273.200

Năm

Tổng chi tiêu (tỷ đồng)

195.054

271.680

248.452

195.000

254.950

Chi đầu tư phát triển

(tỷ đồng)

Nguồn: Lấy từ Số liệu của Bộ Tài chính, (*) lấy theo dự toán.

Tuy nhiên, thực trạng hiện nay hoạt động đầu tư XDCB đang phải đối mặt với

tình trạng chậm tiến độ phổ biến ở nhiều dự án, công trình do nhiều nguyên nhân

khác nhau, từ sự tham gia của các bên liên quan đến các yếu tố về điều kiện tự

nhiên...Theo báo số liệu cáo số 3114/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 22 tháng 5 năm 2015

của Bộ Kế hoạch Đầu tư gửi Thủ tướng Chính phủ tổng hợp báo cáo từ các tỉnh,

thành phố trong cả nước. Trong năm 2014 cả nước có 2.869 dự án chậm tiến độ (60

dự án nhóm A, 880 dự án nhóm B và 1.893 dự án nhóm C), chiếm 7,32% số dự án

thực hiện trong kỳ, năm 2013 tỷ lệ này là 9,59%, năm 2012 là 11,77% và năm 2011

là 11,55%. Chính điều này đã làm giảm đi hiệu quả đầu tư các dự án XDCB, kéo

theo những tổn thất cho các bên tham gia dự án. Đến nay đã có nhiều công trình

nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, khám

phá các nguyên nhân và đề xuất nhiều giải pháp nhằm khắc phục hạn chế này.

Tại tỉnh Kiên Giang tình trạng chậm tiến độ ở các dự án XDCB sử dụng vốn

ngân sách nhà nước cũng diễn ra phổ biến. Đề tài: “Đánh giá các yếu tố tác động

đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách

nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” mong muốn sau khi hoàn thành sẽ đóng

góp phần nào trong việc xác định các yếu tố gây chậm trễ tiến độ các dự án và đề

xuất những giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư

XDCB, góp phần tạo nên thành công các dự án đầu tư XDCB trong tương lai.

Ngoài ra đề tài có thể sử dụng cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phục vụ công

tác lãnh đạo điều hành dự án và thực hiện công việc thuộc lĩnh vực có liên quan.

3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu được thực hiện đặt mục tiêu tìm ra các yếu tố tác động đến tình

trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách

nhà nước tại tỉnh Kiên Giang. Từ các nhân tố được tìm ra, đánh giá mức độ tác

động của từng yếu tố và đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tiến độ thực hiện

các dự án đầu tư XDCB của tỉnh trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố làm chậm tiến độ

hoàn thành các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang.

- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tiến độ thực hiện các dự án đầu tư

XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời

gian tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến tình trạng chậm

tiến độ hoàn thành (yếu tố gây chậm trễ) các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân

sách nhà nước tại tỉnh Kiên Giang.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là các dự án dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân

sách nhà nước đã thực hiện hoàn thành hoặc đang thực hiện bị chậm tiến độ tại một

số huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Kiên Giang, dữ liệu sơ cấp được khảo sát giai

đoạn từ năm 2012 – 2016.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích định tính và định lượng được áp dụng để thực hiện

trong nghiên cứu của đề tài này.

- Phương pháp định tính: Từ mô hình nghiên cứu được đề xuất, tham khảo

các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, áp

4

dụng kỹ thuật thảo luận nhóm thông qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong

ngành gồm có: Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Giám đốc ban quản lý dự án

đầu tư xây dựng (ĐTXD), các cán bộ, chuyên gia đang công tác tại các sở ngành,

các nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công. Thông qua thảo luận nhóm

sẽ phát hiện những sai xót trong bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, điều chỉnh và bổ sung

các nhân tố cho phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu.

- Phương pháp định lượng: Thực hiện thông qua nghiên cứu chính thức bằng

việc phát bảng câu hỏi đến các đối tượng khảo sát đang hoạt động trong lĩnh vực

liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản gồm: người quyết định đầu tư, chủ

đầu tư, ban quản lý dự án ĐTXD, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, cán bộ làm

công tác liên quan đến việc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Mục đích

của phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu,

kiểm định mô hình lý thuyết, kiểm định thang đo, xem xét mối quan hệ của các yếu

tố làm ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản. Nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5

bậc với 5 mức độ đánh giá khác nhau từ thấp đến cao, kiểm định độ tin cậy thang

đo (Cronbach’s Alpha) của từng nhóm nhân tố để loại bỏ các biến không phù hợp,

phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính bội,

sau đó đưa ra kết luận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự

án đầu tư xây dựng cơ bản và để trả lời 02 câu hỏi nghiên cứu sau:

- Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến tình trạng chậm tiến độ hoàn

thành dự án đầu tư XDCB, sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Kiên Giang

thời gian qua và mức độ tác động của chúng?

- Câu hỏi 2: Những giải pháp chính sách nào cần bổ sung, điều chỉnh để hạn

chế đến mức thấp nhất tình trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB

của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới?

5

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI TRONG THỰC TIỄN

Từ mục tiêu là tìm ra các yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến độ hoàn

thành các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Kiên

Giang. Yếu tố nào là nguyên nhân chính làm trì hoãn tiến độ của các dự án ĐTXD

cơ bản, đề xuất các giải pháp cho người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý

dự án ĐTXD, lãnh đạo chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn trực

thuộc người quyết định đầu tư…có những chính sách phù hợp để tăng cường sự

lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới được tốt hơn.

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được chia thành 5 chương. Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu, gồm các

nội dung về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và

phạm vi của nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài

trong thực tiễn. Chương 2: Giới thiệu tổng quan lý luận liên quan, gồm cơ sở lý

thuyết có liên quan của đề tài, lý thuyết các yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến

độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB và các mô hình nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Trình bày phương pháp

nghiên cứu và dữ liệu, các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu. Chương 4:

Trình bày kết quả nghiên cứu, gồm các nội dung về thông tin mẫu nghiên cứu, kết

quả kiểm định chất lượng của thang đo (Cronbach’s Alpha), kiểm định phân tích

nhân tố (EFA), phân tích tương quan giữa các yếu tố, phân tích hồi quy và kiểm

đinh các giả thiết nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị gồm có kết

luận chung kết quả nghiên cứu, hàm ý quản trị nội dung các yếu tố, hạn chế của đề

tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

TỔNG QUAN LÝ LUẬN

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

- Cơ sở lý thuyết có liên

- Tính cấp thiết của đề tài

quan của đề tài

- Mục tiêu, đối tượng và phạm vi

- Các mô hình nghiên cứu có

nghiên cứu

liên quan của đề tài

- Phương pháp nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học của đề tài trong

thực tiễn

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU VÀ DỮ LIỆU

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ

- Phương pháp nghiên cứu

NGHIÊN CỨU

- Các giả thiết nghiên cứu

- Thông tin mẫu nghiên cứu

- Mô hình nghiên cứu

- Kiểm định chất lượng của thang đo

- Kiểm định phân tích nhân tố EFA

- Phân tích tương quan giữa các yếu tố

- Phân tích hồi quy

KẾT LUẬN VÀ

- Kiểm định mức độ phù hợp của

HÀM Ý QUẢN TRỊ

mô hình.

- Kết luận chung

- Kiểm định phương sai của phần

- Hàm ý quản trị

dư thay đổi.

- Hạn chế của đề tài

- Đề xuất hướng nghiên cứu

tiếp theo

Hình 1.1 Tóm tắt bố cục của đề tài

7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN

Chương này trình bày cở sở lý thuyết gồm: Định nghĩa và khái niệm quan

trọng có liên quan đến nghiên cứu của đề tài, phân loại dự án đầu tư xây dựng, đặc

điểm của dự án đầu tư xây dựng, các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng,

các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1.Các định nghĩa và khái niệm quan trọng

Dự án: Có nhiều cách khác nhau để khái niệm dự án là gì. Nhưng ở mỗi quốc

gia, lãnh thổ nào đó sẽ có những khái niệm khác nhau về dự án.

Theo Eric Verzuh (Mỹ): Một dự án được định nghĩa là “công việc mang tính

chất tạm thời và tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ độc nhất”. Công việc tạm thời sẽ

có điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi khi công việc được hoàn thành thì nhóm dự án sẽ

giải tán hoặc di chuyển sang những dự án mới. Theo tiêu chuẩn của Australia (AS

1379-1991) định nghĩa: Dự án là một dự kiến công việc có thể nhận biết được, có

khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Theo

định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO

9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000: Dự

án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được

kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu

phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí

và nguồn lực.

Dự án đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50 năm 2014, là tập hợp các

đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây

dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao

chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở

giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo

nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây

dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

8

Quản lý dự án: Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia, là ngành khoa

học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát

triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi

ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự

án và các mục đích đề ra.

Chủ đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50 năm 2014, là cơ quan, tổ

chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để

thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.

Công trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với

đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và

phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm

công trình dân dụng,công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển

nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm: Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây

dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý

công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy

ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức

có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định

đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.

Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng 2014, là tổ

chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề

xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

9

Tiến độ hoàn thành dự án xây dựng: Là thời gian thực tế hoàn thành một dự

án đầu tư xây dựng tính từ khi chuẩn bị dự án đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào

sử dụng.

2.1.2. Khái niệm chậm tiến độ

Trong nghiên cứu này tình trạng chậm tiến độ của dự án được hiểu chính là

thời gian thực hiện dự án vượt quá thời gian quy định trong hợp đồng giữa chủ đầu

tư và nhà thầu thực hiện dự án.

2.1.3. Hậu quả của chậm tiến độ

Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào

dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời gian, tiền bạc và khả năng dự

án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được

từ dự án và hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu,

chậm tiến độ sẽ dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các trang thiết bị và người

lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các dự án rất khó để thu

hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng chưa được

đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng/

chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với nhà nước, Chính phủ bị mất

các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối

với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh nặng

chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn kế hoạch (Shaikh và cộng sự, 2010 trích

dẫn bởi Vũ Quang Lãm, 2015).

2.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại

công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án

nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.

Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ

thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ

đồng.

10

Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự

án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách

và dự án.

2.1.5. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn nhất, độc đáo. Khác với quá trình sản

xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng

loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất,

hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn

và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn

có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy càng tạo nên nét

duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.

Tính phức tạp và đa ngành: Một dự án được tổ chức thực hiện liên quan đến

nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản

lý dự án. Dự án nào càng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư,

người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước…

Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các

thành phần trên càng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận

quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm

vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất này của

dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia có cùng

quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối

nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần

duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.

Giới hạn về quy mô và thời gian thực hiện: Một số dự án đặt ra một số yêu cầu

nghiêm ngặt về quy mô, các thông số kinh tế, kỹ thuật và thời gian thực hiện của dự

án đặt ra đòi hỏi phải thực hiện đúng theo yêu cầu của chủ đầu tư dự án. Thước đo

để đánh giá sự thành công của dự án là dự án đảm bảo yêu cầu về quy mô và tiến độ

thực hiện đặt ra.

11

Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư

và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,

thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ

rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó

phụ thuộc vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ được sử

dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức

tạp và tính không thể dự báo được của môi trường dự án…

2.1.6. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng số 50 năm 2014, trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn

gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án

vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Giai đoạn chuẩn bị dự án: Giai đoạn này chủ đầu tư dự án tiến hành lập dự án.

Đối với các dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây

dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những

dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư

xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Hoặc chỉ lập báo cáo

kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp công trình xây dựng sử

dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác

do Chính phủ quy định hoặc khi xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt chủ đầu tư

dự án tiến hành thuê đơn vị tư vấn có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm tiến hành lập

dự án, khảo sát, thiết kế các hạng mục của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất công

trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước.

Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ

lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng

đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.

Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ

thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc

12

biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư

quyết định.

Sau khi đã tiến hành lập dự án, khảo sát, thiết kế, lập dự toán các hạng mục

của dự án, chủ đầu tư tiến hành thuê tư vấn thẩm tra các hồ sơ thiết kế, dự toán lập

ra hoặc có thể tự thẩm tra nếu có đủ điều kiện năng lực để làm cơ sở cho thẩm định

trình người quyết định đầu tư (cơ quan nhà nước) phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán.

Chú ý trong giai đoạn này, năng lực của đơn vị tư vấn phải đảm bảo có kinh nghiệm

nghề nghiệp, nhân lực đảm bảo (có chứng chỉ hành nghề và bằng cấp phù hợp). Khi

có quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán chủ đầu tư tiến hành tổ chức thi

công xây dựng công trình thông qua nhiều hình thức để lựa chọn nhà thầu như: đấu

thầu hoặc chỉ định thầu thi công xây dựng. Khi chọn được nhà thầu đủ tiêu chuẩn,

đáp ứng yêu cầu tiến hành thương thảo và ký hợp đồng thi công dự án.

Trong quá trình thi công các hạng mục của dự án, chủ đầu tư tự thực hiện công

tác quản lý, điều hành dự án nếu có đầy đủ năng lực hoặc thuê tư vấn quản lý dự án,

đồng thời thuê tư vấn để giám sát thi công, tư vấn kiểm định chất lượng các hạng

mục công trình hoặc chủ đầu tư tự thực hiện giám sát đảm bảo cho công trình thi

công đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động và chất lượng các hạng mục công

trình.

Giai đoạn kết thúc dự án: Giai đoạn này được tiến hành sau khi các hạng mục

của dự án được thi công hoàn thành, đúng theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, đảm

bảo chất lượng các hạng mục công trình, chủ đầu tư dự án và các bên liên quan tiến

hành nghiệm thu các hạng mục của dự án để đưa và khai thác sử dụng và tiến hành

các thủ tục thanh quyết toán hoành thành các hạng mục của dự án.

13

GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN + Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) + Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có) + Hoặc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật + Trình người quyết định đầu tư xây dựng công trình

GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN

GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG + Quyết toán xây dựng theo hợp đồng. + Bảo hành công trình xây dựng

+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có) + Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, + Khảo sát xây dựng công trình + Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng + Cấp giấy phép xây dựng + Lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và thi công xây dựng + Tạm ứng, giám sát, nghiệm thu, thanh toán giai đoạn 2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI + Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng

Hình 2.1 Tóm tắt các giai đoạn của một dự án XDCB

2.2. TÌNH TRẠNG CHẬM TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XDCB SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Arditi và cộng sự (1985), Long et al (2004), Sambasivan and Soon (2007),

sự chậm trễ là hiện tượng phổ biến trong các dự án xây dựng trên toàn thế giới nó

kéo theo những hệ quả nghiêm trọng cho ngành xây dựng, Al-Khalil và Al-Ghafly

(1999), làm tăng thêm chi phí phát sinh cho dự án, gây khó khăn cho các chủ đầu tư

và các bên liên quan, cản trở sự phát triển chung của ngành...Đến nay đã có nhiều

công trình nghiên cứu tìm hiểu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm

tiến độ hoàn thành (yếu tố gây chậm trễ) các dự án đầu tư XDCB liên quan như:

Stephen O Ogunlana and Krit Promkuntong (1996) trong nghiên cứu của

mình đã tiến hành một cuộc khảo sát 12 dự án xây dựng tòa nhà cao tầng ở

Bangkok, Thái Lan, nhận định các đối tượng và nguyên nhân gây chậm trễ các dự

án gồm: Chủ đầu tư: hay thay đổi thiết kế và ra các quyết định chậm; Nhà thiết kế:

các bản vẽ không đầy đủ, phản ứng chậm; Nhà quản lý dự án và kiểm tra xây dựng:

Những hạn chế trong tổ chức, những hạn chế trong phối hợp, thái độ không kiên

14

quyết, chậm trễ trong phê duyệt công việc; Nhà thầu: quản lý vật liệu có vấn đề,

thiếu sót trong tổ chức, thiếu phối hợp, hoạch định kế hoạch có vấn đề; các vấn đề

về phân bổ thiết bị, nhà thầu gặp khó khăn về tài chính, kiểm tra hiện trường không

đầy đủ; Nhà cung cấp tài nguyên: Thiếu hụt vật liệu xây dựng, phân phối hàng hóa

chậm, giá cả leo thang, chất lượng vật liệu thấp, thiếu lao động địa phương, thiếu

cán bộ kỹ thuật, không đủ số lượng thiết bị, thiết bị hỏng hóc thường xuyên;

Nguyên nhân khác: hạn chế tại địa phương, vấn đề với láng giềng, chậm cấp phép

bởi chính quyền. Chính những nguyên nhân trên gây ra sự chậm trễ và ảnh hưởng

chi phí của dự án.

Geraldine John Kikwasi (2012) nghiên cứu những nguyên nhân làm gián

đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở phỏng vấn các đối tượng các chủ đầu tư,

công ty tư vấn, ban quản lý dự án và các công ty xây dựng. Kết quả cho thấy sự

thay đổi thiết kế của chủ đầu tư, sự chậm trễ trong thanh toán cho các nhà thầu,

thông tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án yếu kém, vấn đề bồi thường và

bất đồng về xác định giá trị công việc thực hiện là các nguyên nhân chính gây ra

chậm trễ và gián đoạn dự án.

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Xây dựng số

50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

và một số văn bản liên quan khác là hệ thống các văn bản pháp lý để áp dụng thực

hiện các dự án ĐTXD. Muốn tổ chức thực hiện một dự án đúng quy trình, đảm bảo

chất lượng, an toàn và kinh tế phải có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

quy định, hướng dẫn cụ thể và có sự tham gia của các bên liên quan như: Người

quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, chủ đầu

tư, ban quản lý dự án ĐTXD, các nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi

công, sự phối hợp của các bên liên quan cùng với sự hợp tác, tham gia của người

dân. Do đó bất kỳ những hạn chế liên quan đến hệ thống văn bản pháp lý, sự tham

gia của các bên liên quan…sẽ tác động đến tiến độ hoàn thành các dự án XDCB sử

dụng vốn ngân sách nhà nước.

15

2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

2.3.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài

Theo Lim và Mohamed (1999, tr 244) đã đưa ra một khung khái niệm thể hiện

mối quan hệ giữa các tiêu chí của một dự án thành công với một bên là tập hợp các

nhân tố tác động vào sự thành công của dự án được tóm tắt qua hình 2.2.

Dự án thành công

Các tiêu chí của dự án thành công - Các yếu tố cơ bản - Các tiêu chuẩn

Các nhân tố tác động

- Các điều kiện ảnh hưởng

- Các bằng chứng thực nghiệm

- Sự ảnh hưởng và đóng góp

Nguồn: Lim C. S. and Mohamed M. Z (1999)

Hình 2.2 Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án

Theo Al- Momani AH (2000, tr 9-51) nghiên cứu 130 dự án nhà ở, văn phòng,

nhà công vụ, 2nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến thiết kế, thay đổi chủ sở

hữu, thời tiết, điều kiện công trường, chậm chi trả, điều kiện kinh tế và vượt khối

lượng.

Nguyên nhân do thiết kế Nguyên nhân do điều kiện kinh tế

Nguyên nhân do thay đổi chủ sở hữu

Nguyên nhân do thời tiết Chậm trễ trong các dự án xây dựng

Nguyên nhân điều kiện công trường

Nguyên nhân do vượt khối lượng Nguyên nhân do chi trả chậm

16

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Al- Momani AH (2000)

Theo Chan DW, Kumaraswamy MM (1997, tr 55-63) nghiên cứu sự chậm trễ

của các dự án xây dựng ở Hồng Kông đã chỉ ra 83 yếu tố với 05 nguyên nhân

chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản lý và giám sát công trường kém, điều

kiện địa chất không lường trước, chậm trễ trong việc ra quyết định liên các dự án,

sự thay đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.

Quản lý và giám sát công trường kém

Điều kiện địa chất không lường trước

- Chậm trễ trong việc ra quyết định Chậm trễ trong các dự án xây dựng

Sự thay đổi từ phía chủ đầu tư

Thay đổi trong thực hiện dự án

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Chan DW, Kumaraswamy MM (1997)

Theo Odeyinka và Yusif (1997, tr 31-44) lập luận dựa trên nghiên cứu của họ

ở Nigeria nguyên nhân gây ra sự chậm trễ do hành vi tham gia bao gồm: Điều

khoản hợp đồng thay đổi, chậm ra quyết định liên quan, các vấn đề tài chính, vấn đề

quản lý vật liệu, lập kế hoạch và lịch trình các vấn đề, thiếu thông tin kiểm tra, thiết

bị các vấn đề quản lý và thiếu nhân lực. Họ cũng xác định các yếu tố gây ra sự

chậm trễ mà không được gây ra bởi những người tham gia dự án, bao gồm: thời tiết

khắc nghiệt. Nguyên nhân tương tự của sự chậm trễ được xác định bởi Odeyinka và

Yusif (1997), Zayyana et al (2014) trong nghiên cứu của họ ở Malaysia. Kaming et

al (2007) đã xác định các yếu tố tương tự như vậy ở Indonesia.

17

Chậm ra quyết định liên quan

Điều khoản hợp đồng thay đổi

Các vấn đề về tài chính

Vấn đề về quản lý vật liệu

Lập kế hoạch và lịch trình các vấn đề Chậm trễ trong các dự án xây dựng

Thiếu thông tin kiểm tra

Thiếu thiết bị

Thời tiết khắc nghiệt Quản lý có vấn đề

Thiếu nhân lực

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Odeyinka và Yusif (1997)

2.3.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Theo Trịnh Thùy Anh (2014, tr 1-10) nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ

trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến

hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thông hiện đang làm việc trong

các công ty xây dựng, tư vấn, các ban quản lý dự án, sở ban ngành trên địa bàn các

tỉnh thành phía Nam Việt Nam. Mô hình nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của

chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, và các

nguyên nhân khác đã gây nên sự chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn

ngân sách nhà nước. Kết quả phân tích hồi quy ta thấy được yếu tố có tác động

mạnh nhất thuộc về tài chính vật tư của dự án có hệ số B1=2,009, kế tiếp là yếu tố

năng lực nhà thầu thi công có B2=1,699, tiếp theo là năng lực chủ đầu tư, ban quản

lý có B3= 1,226, đứng thứ 4 là cơ chế tác động bên ngoài có B4=1,136, đứng thứ 5

18

là năng lực tư vấn giám sát có B5=0,973 và cuối cùng mức tác động thấp nhất là

năng lực tư vấn thiết kế có B6=0.954.

H1(+)

H2(+)

Chủ đầu tư / Ban quản lý dự án

H3(+)

Nhà thầu

- Tư vấn giám sát

H4(+)

Mức độ nghiêm trọng của sự chậm trễ của các dự án giao thông vốn ngân sách nhà nước

H5(+)

Tư vấn thiết kế

Nguyên nhân khác

Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh (2014)

Theo Vũ Quang Lãm (2015, tr 24-31) đã nghiên cứu 214 mẫu đối với các

dự án đầu tư công tại Việt Nam, công trình nghiên cứu đã đưa ra 05 nhân tố ảnh

hưởng đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán, kết quả của công trình nghiên

cứu đánh giá yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán từ mạnh

đến yếu là: Yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư, yếu tố

năng lực yếu kém của nhà thầu hoặc tư vấn, yếu tố khó khăn về tài chính, yếu tố

ngoại vi tác động tiêu cực, yếu tố pháp lý thiếu ổn định.

Vấn đề liên quan đến chủ đầu tư

Vấn đề liên quan đến nhà thầu

- Vấn đề liên quan đến nhà tư vấn

Tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam

Vấn đề liên quan đến yếu tố ngoại vi

Vấn đề liên quan đến pháp lý

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Vũ Quang Lãm (2015)

19

Theo Lưu Trường Văn và cộng sự (2015) đã xác định 28 yếu tố gây chậm trễ

và 06 nhóm chủ yếu của các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự án. Các kết

quả của nghiên cứu cho thấy ba yếu tố có ảnh hưởng nhất của dự án hoàn thành là:

Sự chậm trễ thông tin và thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên, chủ đầu tư không

đủ năng lực, tư vấn giám sát không đủ năng lực. Phần lớn sự chậm trễ phụ thuộc

vào các nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu và chủ đầu tư vì họ có tác động

mạnh nhất vào việc hoàn thành dự án.

F1(-)

Năng lực, tài chính, phê duyệt của chủ đầu tư

F2(-)

F3(-)

Yếu tố bên ngoài

F4(-)

Yếu tố tự nhiên bên ngoài và tương tác bên trong của dự án Dự án hoàn thành

F5(-)

F6(-)

Năng lực của tư vấn

Năng lực, tài chính, lực lượng sản xuất của nhà thầu

Điều khoản hợp đồng

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự (2015)

20

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

Trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu gồm cách thiết kế

nghiên cứu, nội dung các bước nghiên cứu định tính, định lượng, đưa ra các giả

thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu chính thức.

3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu

Qua tham khảo một số quy trình nghiên cứu của một số đề tài nghiên cứu

trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Dựa theo quy trình nghiên cứu của

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai (2002). Quy trình nghiên cứu được lựa chọn

thiết kế như hình.

Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp

Nghiên cứu định tính - Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ - Phỏng vấn chuyên gia

Điều chỉnh

Thang đo chính

Nghiên cứu định lượng Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha (thỏa > 0.6)

Kiểm tra hệ số tương quan biến tổng (thỏa > 0.3)

Kiểm định chất lượng thang đo

Kiểm định Bartlett's Test có Sig < 0.05 (các biến có tương quan với nhau trong tổng thể)

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.55 (đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA)

Kiểm định phân tích nhân tố EFA

Hệ số 0.5 < KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) < 1 (nhân tố phù hợp với dữ liệu thực tế)

Tại điểm dừng có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích (Total Variance Explained) thỏa > 50%

Thang đo hoàn chỉnh

Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Kiểm định tương quan từng phần các hệ số hồi quy Kiểm định các giả thiết nghiên cứu Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (KĐ giả thuyết NC) và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất

21

3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu

Theo Hair (2006) đối với mô hình phân tích nhân tố khám phá kích thước mẫu

xác định dựa vào mức tối thiểu và số lượng biến đưa vào phân tích của mô hình.

- Mức tối thiểu là 50 mẫu.

- Nếu mô hình có m thang đo, Pi số biến quan sát của thang đo thứ i thì kích

thước mẫu xác định theo công thức.

Với k là tỷ lệ của số mẫu so với một biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1

Chọn k=5/1 suy ra: n=5*(5+8+4+4+4+6+4+4) =190

Trong luận văn này đã khảo sát chính thức 320 mẫu, sau khi kiểm tra loại bỏ

08 mẫu không hợp lệ còn 312 mẫu hợp lệ, do đó đảm bảo yêu cầu của mẫu lớn hơn

mức tối thiểu và lớn hơn mức tính từ công thức trên. Vì vậy đảm bảo yêu cầu về số

lượng mẫu khi đưa vào phân tích.

Phương pháp lấy mẫu được áp dụng bằng cách lựa chọn mẫu phi xác xuất theo

cách thuận tiện được gửi đến các đối tượng khảo sát do chính tác giả thực hiện và

được sự trợ giúp của các bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ với sự hướng dẫn của chính

tác giả được thực hiện sau khi hoàn thành bước khảo sát sơ bộ.

3.1.3. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật thảo luận nhóm

bằng việc thảo luận với 10 chuyên gia đang công tác ở những lĩnh vực liên quan

gồm: 01 người giữ vai trò quyết định đầu tư, 01 phó trưởng phòng chuyên môn về

xây dựng, 01 Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, 01 cán bộ Ban quản lý

dự án, 01 phó Giám đốc Ban quản lý chuyên ngành sở, 01 nhà thầu tư vấn thiết kế,

01 cán bộ giám sát, 01 nhà thầu thi công, 01 cán bộ phòng tài chính kế hoạch, 01

cán bộ Kho bạc nhà nước, các đối tượng được khảo sát đều có kinh nghiệm về lĩnh

vực XDCB và có thâm niên công tác từ 5 đến 20 năm. Mục đích của phương pháp

này là nhằm hiệu chỉnh nội dung bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, hiệu chỉnh thang đo

nháp, từ đó hiệu chỉnh, bổ sung vào mô hình nghiên cứu của đề tài.

22

Thông qua thảo luận nhóm đã có những ý kiến góp ý điều chỉnh, bổ sung một

số nội dung trong bảng khảo sát và hầu hết thống nhất các nhóm nhân tố trong bảng

câu hỏi khảo sát sơ bộ có ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự

án đầu tư XDCB. Tuy nhiên cũng có vài kiến nghị bổ sung các yếu tố, qua tổng hợp

có những ý kiến bổ sung có nội dung trùng lắp đã được nhắc đến trong các nhóm

yếu tố khác và đặc biệt có 03 ý kiến bổ sung yếu tố liên quan đến người quyết định

đầu tư chưa quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến độ, yếu tố liên quan đến

năng lực hạn chế của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và yếu tố chủ đầu tư hay bị tác

động trong lựa chọn nhà thầu.

Các ý kiến đóng góp được phân tích tổng hợp, chỉnh sửa, bổ sung vào bảng

khảo sát sơ bộ và có tham khảo ý kiến các chuyên gia một lần nữa, đa số đều thống

nhất cao nội dusatstrong bảng khảo sát đã được chỉnh sửa sau góp ý và còn một vài

góp ý nhỏ trong câu chữ cho dễ hiểu, tránh nhầm lẫn, tác giả tiếp tục chỉnh sửa hoàn

thiện nội dung bảng khảo sát và ra bảng khảo sát nghiên cứu chính thức. Kết quả

nghiên cứu định tính được trình bày trong Phụ lục.

3.1.4. Nghiên cứu định lượng

Phương pháp phân tích định lượng nhằm thu thập thông tin, kiểm định chất

lượng thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết, xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố

và giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Sau khi thực hiện xong bước khảo sát sơ bộ, các ý

kiến đóng góp được chỉnh sửa, bổ sung vào bảng khảo sát, điều chỉnh mô hình

nghiên cứu và ra bảng khảo sát nghiên cứu chính thức. Tiến hành gửi phiếu khảo sát

đến 320 đối tượng bằng cách lựa chọn mẫu phi xác xuất theo cách thuận tiện, các

phiếu khảo sát được kiểm tra và loại bỏ một số phiếu không hợp lệ tổng số là 08

phiếu. Như vậy tổng số phiếu hợp lệ còn lại là 312 phiếu, ta tiến hành mã hóa và

nhập số liệu vào chương trình phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS 20 để tiến hành

phân tích thông qua các bước sau:

- Bước 1: Kiểm định chất lượng thang đo (độ tin cậy thang đo): Sử dụng kiểm

định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo và hệ số tương quan

biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến quan sát.

23

- Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Sử

dụng thước đo KMO (Kaiser-Mayer-Olkin measure) để đánh giá sự thích hợp của

mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu; Sử dụng kiểm định

Bartlet để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong một thang đo và

kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố; Sử dụng phương

sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan

sát với nhân tố.

- Bước 3: Phân tích hồi quy bội: Thực hiện 3 kiểm định chính; Kiểm định

tương quan từng phần của các hệ số hồi quy nhằm xem xét từng biến độc lập tương

quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc không; Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

không ta sử dụng phân tích phương sai (ANOVA); Kiểm định hiện tượng phương

sai của phần dư thay đổi ta sử dụng kiểm định Spearman.

3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.2.1. Chủ đầu tư và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB

Trịnh Thùy Anh (2014, tr 1-11) nghiên cứu nguyên nhân sự chậm trễ trong các

dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong các yếu tố gây ra sự chậm

trễ có các yếu do chủ đầu tư, ban quản lý dự án như: phương pháp quản lý không

tốt; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra

quyết định; thay đổi thiết kế trong quá trình thi công…

Theo Tổng hội Xây dựng Việt Nam [10] vừa công bố một thông tin gây “sốc”,

hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam, chủ yếu là dự án trọng điểm Quốc gia đều

chậm tiến độ và tỷ lệ về đích đúng hẹn chỉ chiếm chưa tới 1%. Trong đó có đi sâu

phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm trễ chủ yếu do cơ chế, chính sách về đền bù

giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư kéo dài, lựa chọn nhà thầu thiếu năng

lực, nguồn vốn không đảm bảo. Bên cạnh đó trình độ, năng lực của các chủ thể

tham gia dự án, trong đó có vai trò quản lý của chủ đầu tư còn hạn chế.

Theo kết quả nghiên cứu của Geraldine John Kikwasi (2012, tr 52-59) cho

thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm trễ trong thanh toán cho các nhà thầu, quản lý dự

24

án kém… là một trong các nguyên nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự án.

Từ đó nghiên cứu kiến nghị nhiều giải pháp, trong đó có nâng cao kỹ năng quản lý

dự án của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

Chan DW, Kumaraswamy MM (1997, tr 55-63) cho rằng chủ đầu tư không đủ

năng lực và chủ đầu tư hay thay đổi quyết định khởi công, quyết định thay đổi công

việc là nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ hoàn thành của dự án.

Qua những nghiên cứu, phân tích của các tác giả trong và ngoài nước, các bài

báo phân tích của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư XDCB cho chúng ta thấy

rằng chủ đầu tư, ban quản lý dự án thật sự có ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự

án XDCB, do đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:

- Giả thuyết H1: Các yếu tố hạn chế liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý

càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.2. Phối hợp, tuyên truyền và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB

Trong nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự (2015) cho thấy ba yếu tố

có ảnh hưởng lớn nhất đến tiến độ hoàn thành của dự án. Trong đó có sự chậm trễ

thông tin và thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên (chủ đầu tư, ban quản lý, nhà

thầu, tư vấn) ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành của dự án.

Qua thực tế công tác những năm qua trong ngành có nhiều công trình, dự án bị

chậm tiến độ qua phân tích nguyên nhân tác giả nhận thấy một trong những nguyên

nhân gây chậm trễ do sự phối hợp không tốt của các những bên tham gia dự án (chủ

đầu tư, ban quản lý, nhà thầu thi công, tư vấn, chính quyền địa phương và nhân

dân). Thực trạng phổ biến hiện nay, có nhiều nhà thầu thi công, nhà tư vấn lợi dụng

sự quen với người có địa vị, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ở các địa

phương để chạy xin công trình, dự án thực hiện. Chính nhờ sự quen biết đó cộng

với sự giúp đỡ, can thiệp của người có địa vị, người có thẩm quyền quyết định đầu

tư, nên trong quá trình thực hiện dự án có lúc nhà thầu “xem thường” vai trò của các

bên liên quan, gây áp lực, có khi bất hợp tác…Vì thế quá trình hợp tác giữa các bên

để thực hiện công việc có lúc không tốt, gây chậm trễ cho công trình, dự án. Mặt

25

khác chính quyền địa phương chưa làm tốt công tác họp dân, đồng thời tuyên truyền

ý nghĩa và tầm quan trọng của các dự án để nhân dân biết, dân ủng hộ, để đến khi

triển khai thực hiện bị vướng mặt bằng, chờ giải quyết tốn rất nhiều thời gian. Thậm

chí có nhiều công trình, dự án không thực hiện được hoặc phải điều chỉnh quy mô.

Do đó ta thấy công tác phối hợp, tuyên truyền không tốt thật sự có ảnh hưởng đến

tiến độ thực hiện các dự án, vì thế ta có thể đưa ra giả thuyết sau:

- Giả thuyết H2: Công tác phối hợp, tuyên truyền càng không tốt thì các dự án

đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.3. Khung pháp lý và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB

Trong nghiên cứu của Cao Hào Thi (2006, tr 21) cho rằng yếu tố chính sách là

một trong chín yếu tố thuộc nhóm yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sự

thành công của dựa án. Ở nghiên cứu này yếu tố chính sách được sắp xếp trong nội

dung yếu tố pháp lý của dự án cho phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất.

Từ năm 2013 đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong hệ thống pháp lý ngành xây

dựng. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật này quy định về

quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước

trong hoạt động đầu tư xây dựng, thay thế cho Luật Xây dựng số 16/2003/QH11

ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Luật này quy

định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các

hoạt động đấu thầu, thay thế cho Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật này quy định việc quản

lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ

và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư

công; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự

án đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ

về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-

CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số

18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định,

phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy

26

định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự

án đầu tư xây dựng và một số văn bản khác liên quan.

Trong một thời gian ngắn mà hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan

của ngành ban hành mới nhiều rất nhiều, với những thay đổi nội dung đáng kể so

với các văn bản quy phạm pháp luật trước đây. Đặc biệt lần tiên Luật Đầu tư công

số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 ban hành, trong khi các văn bản hướng dẫn ban

hành của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh hướng dẫn thi hành còn chậm, hoạt

động đầu tư XDCB còn gặp bỡ ngỡ ở địa phương. Có công trình, dự án đang triển

khai gặp khó khăn phải chờ đợi giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp [9] nên tiến độ

thực hiện một số dự án bị ảnh hưởng.

Qua nghiên cứu của các tác giả và khung pháp lý liên quan đến hoạt động đầu

tư XDCB như hiện nay, ta thấy yếu tố pháp lý thật sự có ảnh hưởng đến tiến độ thực

hiện hoạt động đầu tư XDCB, do đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:

- Giả thuyết H3: Hạn chế trong khung pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư

XDCB càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.4. Người quyết định đầu tư và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB

Trong nội dung công văn số 3114/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 22 tháng 5 năm

2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [1] gửi Chính phủ về việc thực hiện Nghị định số

113/NĐ-CP ngày 15 tháng 2 năm 2009 về giám sát và đánh giá đầu tư, trên cơ sở

báo cáo giám sát đánh giá tổng thể đầ tư năm 2014 của các Bộ, ngành và địa

phương. Trong đó có nhận xét, đánh giá chung nguyên nhân của những dự án chậm

tiến độ còn khá cao, mặc dù Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo

quyết liệt. Việc chậm tiến độ các dự án tác động tiêu cực đến nền kinh tế…trong đó

có trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Xây dựng số 50 năm 2014 quy định: chủ đầu tư do

người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án;

Khoản 1 và 2 Điều 67 quy định: người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến

độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân

27

sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công

xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư, nhà

thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây

dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt; Điểm a

và c Khoản 1 Điều 72 quy định: người quyết định đầu tư có quyền phê duyệt hoặc

ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây

dựng và có quyền đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc

đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp

luật…Tuy nhiên trong thực tế người quyết định đầu tư có lúc còn buông lỏng trong

chỉ đạo, chưa quyết liệt xử lý các vi phạm của các bên liên quan. Mặt khác do kiến

thức chuyên ngành về lĩnh vực XDCB còn hạn chế nên thông thường người quyết

định đầu tư ủy quyền toàn bộ cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án điều hành

thực hiện dự án mà quên đi vai trò quan trọng của mình. Nếu chủ đầu tư, ban quản

lý điều hành dự án không tốt dẫn đến các dự án bị chậm tiến độ, không có biện

pháp khắc phục kịp thời thì người quyết định đầu tư có quyền “trảm tướng” là các

chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chỉ đạo cắt hợp đồng các đơn vị thi công, hoặc thu

hồi các dự án vi phạm tiến độ, không cho các tổ chức, cá nhân có công trình, dự án

chậm trễ về tiến độ tham gia hoạt động xây dựng ở các địa phương…Nếu làm tốt

vai trò của người quyết định đầu tư thì chắc chắn tiến độ các dự án sẽ được cải thiện

đáng kể. Đây cũng là điểm mới của luận văn khi mạnh dạn đề xuất những yếu tố

liên quan đến người quyết định đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ các dự án và đưa ra

giả thuyết nghiên cứu sau:

- Giả thuyết H4: Các yếu tố hạn chế liên quan đến người quyết định đầu tư

càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.5. Nhà thầu thi công và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB

Trong Hội thảo khoa học toàn quốc “Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây

dựng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam phối

hợp với Bộ Xây dựng tổ chức tại Hà Nội [8]. Trong 118 dự án được triển khai trong

6 tháng đầu năm 2014 tại thành phố Hà Nội đang rơi vào tình trạng chậm tiến độ.

28

Theo ông Lê Thanh Hà, Phó Cục trưởng Quản lý xây dựng và chất lượng công trình

giao thông phát biểu trong Hội thảo cho rằng: Các dự án trên chậm tiến độ do nhiều

nguyên nhân, trong đó năng lực thực tế của nhà thầu thi công không đúng như năng

lực mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự thầu. Cụ thể, nhiều nhà thầu thi công các

dự án nêu trên có năng lực tài chính yếu kém, năng lực quản lý thi công, điều hành

của các nhà thầu còn hạn chế, chưa sâu sát chỉ đạo và bám sát hiện trường. Bên

cạnh đó còn có các nguyên nhân khách quan như: các dự án xây dựng công trình

giao thông đi qua địa hình phức tạp, qua khu dân dư đô thị nên thường khâu giải

phóng mặt bằng bị chậm trễ; nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian qua

không đáp ứng được cho các gói thầu, dự án đang triển khai.

Trong một phát biểu khác ông Trần Ngọc Hùng, Chủ tịch Tổng hội Xây dựng

Việt Nam [8] đưa ra nhận định, rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ yếu

ở công trình vốn nhà nước. Hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ chức

lựa chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu), hiện tượng tiêu cực "quân xanh,

quân đỏ" cho các công ty "sân sau" của chủ đầu tư cũng gây ảnh hưởng nhiều đến

chất lượng thầu. Trong khi đó, những công trình vốn tư nhân công tác đấu thầu cực

kỳ đơn giản và gọn nhẹ. Đặc biệt Luật Đấu thầu thiên về chọn nhà thầu giá rẻ mà

không tính đến đầy đủ năng lực đảm bảo tiến độ và chất lượng nhà thầu.

Một số nghiên cứu của nước ngoài như: Odeh, A.M. and Battaineth H (2002,

tr 67-73) đưa ra mười nguyên nhân chủ yếu của sự chậm trễ trong các dự án xây

dựng với hợp đồng kiểu truyền thống tại Jordan, từ quan điểm của các nhà thầu và

chuyên gia tư vấn đã nhận định rằng nhà thầu thiếu kinh nghiệm là một trong những

nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án; Abd El-Razek, H. A. Bassioni,

và A. M. Mobarak (2008, tr 831-841) nghiên cứu các dự án xây dựng ở Ai Cập, cho

thấy những nguyên nhân quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu trong quá trình

xây dựng, sự chậm trễ trong thanh toán của nhà thầu của chủ đầu tư, thay đổi thiết

kế của chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng, vấn đề

thanh toán trong quá trình xây dựng, và việc quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu

chuyên nghiệp. Từ các phát biểu của các chuyên gia đầu ngành và qua các nghiên

29

cứu của các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế ta thấy những hạn chế của nhà

thầu thi công có tác động đến tiến độ của các dự án, do đó ta đưa giả thuyết sau:

- Giả thuyết H5: Các yếu tố hạn chế liên quan đến nhà thầu thi công càng

nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.6. Tư vấn và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB

Long Le Hoai và cộng sự (2008, tr 367-377) và nghiên cứu của Al Momani

AH (2000, tr 9-51) trong các nghiên cứu của mình cũng đã chỉ ra nhiều nguyên

nhân, trong đó có nguyên nhân quan đến tư vấn thiết kế; Kết quả nghiên cứu của

Lưu Trường Văn và cộng sự (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn

thành dự án. Nguyên nhân có sự chậm trễ của các bên liên quan, trong số đó có tư

vấn giám sát không đủ năng lực.

Thực tế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng những năm qua, tác giả

nhận thấy một thực trạng các công ty tư vấn thành lập mới rất nhiều theo xu hướng

phát triển nóng của ngành xây dựng như hiện nay. Chỉ với những điều kiện và thủ

tục đơn giản là có thể thành lập được một công ty tư vấn với đầy đủ các chức năng

như: lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát, quản lý dự án, đấu thầu, kiểm định,

thẩm định giá…Mà ít ai quan tâm đến chất lượng của tư vấn. Nhà nước còn buông

lỏng trong việc cấp chứng chỉ hành nghề liên quan đến từng lĩnh vực nên chất lượng

đầu ra của một số tư vấn không đảm bảo yêu cầu theo quy định, hồ sơ khi chủ đầu

tư trình thẩm định phát hiện rất nhiều sai xót, phải chỉnh đi, chỉnh lại rất nhiều lần,

gây khó khăn cho công tác quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý, mất thời gian

của các cơ quan chuyên môn và đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư hàng năm bị

chậm lại. Hồ sơ tư vấn đến khi triển khai thi công lại phát hiện thêm sai xót trong

khâu thiết kế giữa hồ sơ và thực tế sai khác nhiều, không thể thi công được phải tạm

dừng xin ý kiến xử lý kỹ thuật tốt rất nhiều thời gian. Mặt khác một số đơn vị tư vấn

cử cán bộ làm công tác giám sát năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế, có người có

thái độ vòi vĩnh, làm khó cho nhà thầu trong thi công và kiểm tra các hồ sơ KCS, hồ

sơ thanh toán nên thường xảy ra trường hợp nhà thầu thi công hoàn thành giai đoạn

hoặc toàn bộ công trình mà các thủ tục thanh toán chậm hoàn thành (do phải sửa đi ,

30

sửa lại nhiều lần), nên nhiều nhà thầu không đủ nguồn vốn mua vật tư, vật liệu, trả

tiền công nhân để tiến hành thi công giai đoạn tiếp theo của hạng mục hoặc dự án

khác, gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án rất nhiều. Như vậy có thể khẳng định đơn vị

tư vấn có tác động đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB, từ đó ta có thể

đưa ra giả thuyết sau:

- Giả thuyết H6: Các yếu tố hạn chế, tiêu cực liên quan đến tư vấn càng nhiều

thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

3.2.7. Điều kiện tự nhiên và sự chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB

Trong nghiên cứu này điều kiện tự nhiên được hiểu là các yếu tố do tự nhiên

mang lại nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án như: mưa, bão, lũ lụt,

biến động giá cả hàng hóa, vật tư bất thường…

Qua thực tế công tác những yếu tố về điều kiện tự nhiên thật sự có ảnh hưởng

đến tiến độ triển khai các công trình, dự án. Tuy nhiên do quy định của Luật Đầu tư

công, các dự án công trình muốn thực hiện được phải cân đối được nguồn vốn đầu

tư, nếu chưa bố trí vốn thì không được thực hiện. Do đặc thù nguồn vốn chi cho đầu

tư xây dựng ở từng địa phương còn hạn chế, đặc biệt là đầu tư xây dựng đường giao

thông nông thôn ở các địa phương trong tỉnh, thường kết hợp giữa nhà nước và

nhân dân cùng làm, thông thường nhà nước đầu tư 70% đến 90%, nhân dân huy

động từ 10% đến 30% giá trị các công trình. Do nguồn vốn hàng năm Trung ương

phân bổ về cho tỉnh chậm có năm tới tháng 7 mới có thông báo vốn về cho địa

phương. Địa phương triển khai đấu thầu và hợp đồng thi công vào các tháng này

thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều nên tiến độ thi công các công trình rất chậm.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2009, tr 106) và ý kiến các

chuyên gia thì yếu tố địa chất công trình cũng là một yếu tố tự nhiên có thể ảnh

hưởng đến tiến độ thực hiện dự án vì việc điều chỉnh thiết kế, xử lý nền móng tại

hiện trường sẽ mất nhiều thời gian khi địa chất thay đổi đột biến so với kết quả khảo

sát. Từ những nghiên cứu và phân tích ta thấy, điều kiện tự nhiên thật sự có tác

động đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB, từ đó ta có thể đưa ra giả

31

thuyết sau:

- Giả thuyết H7: Điều kiện tự nhiên càng bất lợi thì các dự án đầu tư XDCB

càng chậm tiến độ.

3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Qua tham khảo mô hình nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh, 2014, mô hình

nghiên cứu của Vũ Quang Lãm, 2015 và các mô hình nghiên cứu của các tác giả

nước ngoài trước đây, thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả tổng

hợp và đề xuất 07 nhóm yếu tố liên quan đến tình trạng chậm tiến độ của dự án với

35 biến quan sát là các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là sự chậm trễ

tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB. Trong đó nhóm yếu tố liên quan đến

người quyết định đầu tư gồm 05 biến quan sát, nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu

tư, ban quản lý gồm 08 biến quan sát, nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

gồm 04 biến quan sát, nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn gồm 04 biến quan sát,

nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý của dự án gồm 04 biến quan sát, nhóm yếu tố về

phối hợp, tuyên truyền gồm 06 biến quan sát và nhóm yếu tố tác động của điều kiện

tự nhiên gồm 04 biến quan sát.

Thang đo được dùng để đo lường tình trạng chậm tiến độ là thang đo đơn

hướng Likert với mức độ đo lường từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ đánh giá của

người được khảo sát là: 1= Hoàn toàn không (ảnh hưởng), 2= Rất ít, 3= Trung bình,

4= Cao, 5= Rất cao, các thang đo còn lại dùng thang đo chỉ danh.

Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý dự án

H1 (+)

Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền

H2 (+)

Nhóm yếu tố pháp lý của dự án

H3 (+)

H4 (+)

Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư

32

Chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách nhà nước

H5 (+)

H6 (+)

H7 (+)

Nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn (thiết kế, giám sát)

Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên

Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức

3.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư

+ NQDDT1: Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm, điều chỉnh nhiều.

+ NQDTT2: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp.

+ NQDDT3: Tham gia chỉ đạo ngành chuyên môn chưa sâu sát.

+ NQDDT4: Chưa quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến độ.

+ NQDDT5: Kiến thức chuyên ngành xây dựng còn hạn chế.

3.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý

+ CDT1: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

+ CDT2: Hay thay đổi thiết kế khi triển khai.

+ CDT3: Hay bị tác động trong việc lựa chọn nhà thầu.

+ CDT4: Chậm giải quyết khi có vướng mắc phát sinh.

+ CDT5: Nguồn vốn bố trí không đảm bảo, còn chậm trễ.

+ CDT6: Năng lực điều hành dự án của chủ đầu tư, ban quản lý còn hạn chế.

33

+ CDT7: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán.

+ CDT8: Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài.

3.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

+ NTTC1: Nhà thầu năng lực còn hạn chế (tài chính, máy móc, kỹ thuật..).

+ NTTC2: Kinh nghiệm nhà thầu còn hạn chế.

+ NTTC3: Giải pháp tổ chức thi công chưa hiệu quả.

+ NTTC4: Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán.

3.3.4. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn

+ NTV1: Hồ sơ tư vấn sai xót nhiều, chỉnh sửa nhiều lần.

+ NTV2: Hạn chế trong tiếp cận chính sách pháp luật về ĐTXD.

+ NTV3: Thiếu đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu công việc.

+ NTV4: Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh.

3.3.5. Nhóm yếu tố pháp lý của dự án

+ PL1: Khung pháp lý chưa ổn định, hay thay đổi.

+ PL2: Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời.

+ PL3: Chính sách tiền lương cho người lao động còn thấp.

+ PL4: Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm.

3.3.6. Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền

+ PHTT1: Chủ đầu tư, ban quản lý phối hợp chưa tốt với các bên liên quan.

+ PHTT2: Nhà thầu tư vấn phối hợp chưa tốt với các bên liên quan.

+ PHTT3: Nhà thầu thi công phối hợp chưa tốt với các bên liên quan.

+ PHTT4: Địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động.

+ PHTT5: Địa phương tổ chức họp dân chưa chặt chẽ, còn hình thức.

+ PHTT6: Sự ủng hộ của nhân dân với công trình, dự án chưa cao.

3.3.7. Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên

+ DKTN1: Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi.

+ DKTN2: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…).

+ DKTN3: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế).

+ DKTN4: Không lường trước được thay đổi của địa chất.

34

CHƯƠNG 4. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu gồm các nội dung

thông tin mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định chất lượng thang đo, kết quả phân tích

EFA, phân tích tương quan giữa các biến, kết quả phân tích hồi quy bội, kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi.

4.1. TÓM TẮT THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU

4.1.1. Tóm tắt thông tin loại dự án

Mẫu khảo sát đa phần là nhóm dự án thuộc nhóm C, do đặc thù của tỉnh nên

công trình dự án nhóm C rất nhiều 87.8% trong tổng số mẫu tham gia nghiên cứu,

nhóm dự án A chiếm tỷ lệ thấp nhất 1% trong mẫu trong số lượng mẫu khảo sát, dự

án loại B chiếm 11.2%, tỷ lệ phần trăm dự án của các nhóm dự án trong mẫu nghiên

cứu cũng sát với tỷ lệ phần trăm của các dự án trong thực tế tại địa phương. Trong

thực tế số lượng dự án thuộc nhóm C chiếm phần lớn và kế tiếp là dự án nhóm B ,

chiếm tỷ trọng ít nhất là dự án nhóm A.

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nhóm A 1.0 3 1.0 1.0

Nhóm B 11.2 35 12.2 11.2 Valid Nhóm C 87.8 274 100.0 87.8

Total 312 100.0 100.0

4.1.2. Tóm tắt thông tin chức vụ công tác

Phần lớn vị trí công tác của những người tham gia phỏng vấn là cán bộ kỹ

thuật, người trực tiếp tham gia công trình, tỷ trọng các vị trí công tác trong mẫu

được thể hiện thông qua bảng bên dưới. Lãnh đạo cơ quan chiếm 11.5%, (chiếm tỷ

trọng ít nhất), Giám đốc chủ doanh nghiệp 21.2%, Giám đốc dự án /Chỉ huy trưởng

19.2%, kỹ thuật chiếm 48.1% trong mẫu khảo sát của nghiên cứu.

35

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Lãnh đạo cơ quan 36 11.5 11.5 11.5

Giám đốc/ Chủ doanh 66 21.2 21.2 32.7 nghiệp

Valid Giám đốc dự án/chỉ 60 19.2 19.2 51.9 huy trưởng

Kỹ thuật 150 48.1 48.1 100.0

Total 312 100.0 100.0

4.1.3. Tóm tắt về thâm niên làm việc

Trong nhóm các đối tượng tham gia khảo sát có thâm niện làm việc trong lĩnh

vực từ 6-10 năm chiếm 53.8%, kế tiếp là các đối tượng có thâm niên làm việc

khoảng 1-5 năm chiếm 21.8%, tiếp theo là các đối tượng có thâm niên làm việc từ

11-15 năm chiếm 13.5% và thấp nhất là đối tượng có thâm niên làm việc trên 15

năm chiếm 10.9%.

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

1- 5 năm 68 21.8 21.8 21.8

6-10 năm 168 53.8 75.6 53.8

Valid 11-15 năm 42 13.5 89.1 13.5

Trên 15 năm 34 10.9 100.0 10.9

Total 312 100.0 100.0

4.1.4. Tóm tắt các loại công trình

Trong xây dựng cơ bản được phân thành 04 loại công trình gồm: công trình

36

dân dụng công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình hạ

tầng kỹ thuật. Trong mẫu khảo sát này, công trình dân dụng công nghiệp chiếm tỷ

trọng nhiều nhất 34.9%, công trình giao thông chiếm 24.7%, công trình hạ tầng kỹ

thuật 14.7%, công trình thủy lợi chiếm 25.6% trong mẫu khảo sát.

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Dân dụng công 109 34.9 34.9 34.9 nghiệp

77 24.7 24.7 59.6 Giao thông Valid 80 25.6 25.6 85.3 Thủy lợi

46 14.7 14.7 100.0 Hạ tầng kỹ thuật

312 100.0 100.0 Total

4.1.5. Tóm tắt về vị trí công tác

Tổng hợp trong khảo sát này có 04 loại vị trí công tác mà các đối tượng khảo

sát tham gia là: chủ đầu tư, ban quản lý, nhà thầu thi công, cán bộ quản lý vốn

XDCB, tư vấn. Phần đông trong mẫu khảo sát này đối tượng là nhà thầu thi công

chiếm phần lớn trong mẫu nghiên cứu, chiếm tỷ trọng 31.4%, đối tượng chiếm phần

đông kế tiếp là chủ đầu tư, ban quản lý 29.2%, đối tượng khảo sát là nhà tư vấn và

cán bộ quản lý vốn XDCB chiếm tỷ trọng tương lần lượt là 28.5% và 10.9%.

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

Chủ đầu tư, Ban QL 91 29.2 29.2 29.2

Nhà thầu 98 31.4 31.4 60.6

Valid Tư vấn 89 28.5 28.5 89.1

Cán bộ QL vốn XDCB 34 10.9 10.9 100.0

Total 312 100.0 100.0

37

4.2. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CỦA THANG ĐO

Theo Nguyễn Đình Thọ (2014) hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên

trong khoảng [0:1], về lý thuyết Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt, tuy nhiên hệ

số này không nên cao trên 0.95 vì nếu xảy ra thì sẽ có hiện tượng trùng lắp trong đo

lường. Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy

(tính nhất quán nội tại) của thang đo song hành và tương đương, Cronbach’s Alpha

là hệ số tin cậy của thang đo chứ không phải là hệ số tin cậy của từng biến quan sát.

Hệ số Cronbach’s Alpha đo lường cho các khái niệm đơn hướng, độ tin cậy được đo

lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha được đánh giá thông qua tính nhất quán nội tại

của đo lường, khi tính hệ số tin cậy cho các khái niệm đa hướng, chúng ta phải tính

cho từng thành phần. Hệ số này sẽ không có ý nghĩa nếu chúng ta tính chung giá trị

cho các thành phần của một thang đo đa hướng.

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì

thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu

đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường

hợp khái niệm đo lường là mới trong bối cảnh nghiên cứu hoặc mới đối với người

trả lời (Robert A. Peterson & Salter, 1995).

Nghiên cứu này áp dụng theo Nunally (1978) và R. A. Peterson (1994), thang

đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện sau:

- Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0.6

- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0.3

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho các khái niệm nghiên cứu cho

thấy cả 07 khái niệm của biến độc lập và 01 khái niệm của biến phụ thuộc đều đạt

yêu cầu, cụ thể kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha được tóm tắt như sau:

4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy cho các biến độc lập

Nhìn vào bảng 4.1 ta thấy thang đo cho các khái niệm có hệ số Cronbach’s

Alpha của tổng thể như sau: nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư có

hệ số Cronbach’s Alpha 0.866, thang đo cho khái niệm nhóm yếu tố liên quan đến

chủ đầu tư có hệ số Cronbach’s Alpha 0.898, thang đo cho khái niệm nhà thầu thi

38

công có hệ số Cronbach’s Alpha 0.775, thang đo cho khái niệm nhóm yếu tố liên

quan đến nhà tư vấn có hệ số Cronbach’s Alpha 0.771, thang đo cho khái niệm pháp

lý của dự án có hệ số Cronbach’s Alpha 0.855, thang đo cho khái niệm phối hợp,

tuyên truyền có hệ số Cronbach’s Alpha 0.866 và thang đo cho nhóm yếu tố về điều

kiện tự nhiên, thang đo này có hệ số Cronbach’s Alpha 0.778.

Tương tự ta thấy hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total

Correlation) cho các khái niệm: nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư,

nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, cho khái niệm nhà thầu thi công, khái niệm

nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn, khái niệm pháp lý của dự án, khái niệm phối

hợp, tuyên truyền và thang đo cho nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên, tất cả các

thang đo này có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3.

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Tương

S

quan

Cronbach’s

Tên khái niệm/ Tên biến T

biến

Alpha

T

tổng

I Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư

Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm, điều 1 chỉnh nhiều 0.600

Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án 2 không phù hợp 0.676 0.866

Tham gia chỉ đạo ngành chuyên môn chưa sâu sát 0.644 3

Chưa quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến 4 độ 0.726

Kiến thức chuyên ngành xây dựng còn hạn chế 0.644 5

II Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý

Công tác giải phóng mặt bằng chậm 0.731 1 0.898 Hay thay đổi thiết kế khi triển khai 0.735 2

Hay bị tác động trong việc lựa chọn nhà thầu 0.724 3

39

4 Chậm giải quyết khi có vướng mắc phát sinh 0.722

5 Nguồn vốn bố trí không đảm bảo, còn chậm trễ 0.674

Năng lực điều hành dự án của chủ đầu tư, BQL 6 0.656 còn hạn chế

Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh 7 0.707 toán

8 Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài 0.539

III Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

Nhà thầu năng lực còn hạn chế (tài chính, máy 1 0.726 móc…)

0.457

2 Kinh nghiệm nhà thầu còn hạn chế 0.545 0.775

3 Giải pháp tổ chức thi công chưa hiệu quả

Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, 4 0.598 quyết toán

IV Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn

1 Hồ sơ tư vấn sai xót nhiều, chỉnh sửa nhiều lần 0.677

Hạn chế trong tiếp cận chính sách pháp luật về 2 0.774 0.771 ĐTXD

Thiếu đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu 3 0.593 công việc

4 Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh 0.332

V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án

1 Khung pháp lý chưa ổn định, hay thay đổi 0.660

2 Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời 0.656

0.855 Chính sách tiền lương cho người lao động còn 3 0.833 thấp

Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa 4 0.654 nghiêm.

40

VI Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền

Chủ đầu tư, BQL phối hợp chưa tốt với các bên 0.451 1 liên quan.

Nhà thầu tư vấn phối hợp chưa tốt với các bên liên 0.771 2 quan.

Nhà thầu thi công phối hợp chưa tốt với các bên 0.764 3 liên quan 0.866

Địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, 0.715 4 vận động

Địa phương tổ chức họp dân chưa chặt chẽ còn 0.629 5 hình thức

Sự ủng hộ của nhân dân với công trình dự án chưa 0.682 6 cao

VII Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên

Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi 0.406 1

Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ 0.652 2 lụt…) 0.778

Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán- 0.781 3 thực tế)

Không lường trước được thay đổi của địa chất. 0.540 4

VIII Tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án XDCB

Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ có 0.721 1 phải do nguyên nhân từ các yếu tố được nêu trên?

0.869 Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố 0.759 2 trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB?

Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố 0.768 3 trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB?

41

4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy biến phụ thuộc cho khái niệm nhóm câu hỏi liên

quan đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư XDCB.

Nhìn vào bảng 4.1 ta thấy có 03 biến quan sát đo lường cho khái niệm tình

trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án XDCB có hệ số Cronbach’s Alpha 0.869, bên

cạnh đó các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Như

vậy cả 03 biến quan sát đo lường được cho khái niệm của biến phụ thuộc được giữ

nguyên không loại bỏ biến quan sát nào.

Tóm lại: Qua kết quả phân tích trên cho thấy tất cả các thang đo cho các khái

niệm đều của có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan biến

tổng đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến quan sát có thể đo lường được cho các khái

niệm, riêng biến quan sát NTV4 có hệ số tương quan biến tổng 0.332 tương đối

thấp, tuy nhiên vẫn đạt yêu cầu về mặt thống kê. Như vậy các khái niệm đạt yêu cầu

về độ tin cậy.

4.3. KIỂM ĐỊNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA (Exploratory Factor Analysis)

4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho khái niệm các biến độc lập

Trong nghiên cứu này phân tích EFA được thực hiện 02 lần, phân tích lần 1

với 35 biến quan sát, phân tích EFA lần 2 được thực hiện với 31 biến quan sát sau

khi ta loại bỏ 04 biến quan sát không phù hợp.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2014) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

(EFA) thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến

độc lập và biến phụ thuộc, nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau.

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá dùng để rút gọn một tập K biến quan sát

thành một tập F biến quan sát (F< K). Các nhân tố có ý nghĩa hơn, cơ sở của việc

rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên

thủy. Phương pháp phân tích EFA sẽ giúp chúng ta đánh giá 02 giá trị quan trọng

của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Theo Hair & ctg (2006) để chọn số lượng nhân tố, thường kết hợp 03 phương

pháp là tiêu chí Eigenvalue, tiêu chí điểm gãy, và xác định trước số lượng nhân tố,

đối với tiêu chí Eigenvalue số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có Eigenvalue

42

tối thiểu bằng 1. Theo Norusis (1994), để sử dụng EFA thì KMO cần phải lớn hơn

0.5, KMO > 0.6 tạm, KMO > 0.8 khá tốt, KMO > 0.9 rất tốt.

Kích thước mẫu phân tích EFA, theo Hair & Ctg (2006) kích thước mẫu tốt là

có tỉ lệ quan sát/ biến đo lường 5/1, tốt hơn là 10/1, trong bài nghiên cứu này tác giả

có 312 mẫu quan sát để thực hiện nghiên cứu, đạt yêu cầu về số lượng mẫu tối thiểu

để phân tích EFA.

Thông qua phân tích EFA cho các biến quan sát của các biến độc lập, trước

hết ta xem xét kết quả của bảng KMO and Bartlett's Test, ta thấy trị số Kaiser-

Meyer-Olkin = 0.922, trị số này khá tốt (> 0.8 là khá tốt), bên cạnh giá trị Sig của

Bartlett's Test có giá trị 0.000 < 0.05 rất nhiều, như vậy cho thấy giả thuyết ma trận

đơn vị về hệ số tương quan của các biến quan sát bị bác bỏ, nghĩa là các biến quan

sát này có tương quan với nhau. Do đó qua kết quả kiểm định ta thấy các biến quan

sát này thích hợp để phân tích EFA.

Phân tích EFA lần 01 cho 35 biến quan sát của các khái niệm là các biến độc

lập, phần mềm phân tích cho thấy có 07 nhân tố được rút trích, 07 nhân tố này

tương ứng với 07 khái niệm hay thành phần của các khái niệm mà ta cho rằng là các

biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, cụ thể:

 Nhân tố số 1: Khái niệm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

 Nhân tố số 2: Khái niệm liên quan đến yếu tố phối hợp tuyên truyền

 Nhân tố số 3: Khái niệm liên quan đến pháp lý

 Nhân tố số 4: Khái niệm liên quan đến người quyết định đầu tư

 Nhân tố số 5: Khái niệm liên quan đến nhà thầu thi công

 Nhân tố số 6: Khái niệm liên quan đến nhà tư vấn

 Nhân tố tố số 7: Khái niệm liên quan đến điều kiện tự nhiên.

Nhìn vào bảng Rotated Component Matrixa ta thấy qua phân tích EFA các

biến quan sát được trích ra 07 nhân tố, tại điểm dừng có Eigenvalue = 1.119 (>1) rút

trích được 07 nhân tố tương ứng với 07 khái niệm là các biến độc lập trong phân

tích, tại điểm dừng này, có phương sai cho 07 nhân tố trích ra 65.536 % (> 60%

trong nghiên cứu khoa học xã hội), các biến quan sát ngoại trừ các biến được liên kê

43

bên dưới thì đều có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ đạt yêu cầu (> 0.5).

Như vậy kết quả phân tích EFA lần 01 này rút trích được 07 nhân tố, có các ràng

buộc về phương sai trích, điểm dừng Eigenvalue, kết quả kiểm định KMO và

Bartlett's Test đều thỏa mãn cho phân tích EFA.

Tuy nhiên có các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ

không đạt yêu cầu như: CDT8 (0.353< 0.55), PHTT1 (0.465), NQDDT5 (0.459),

DKTN1 (0.375) điều này cho thấy các biến quan sát này nên được loại bỏ, sau khi

xác định các biến quan sát có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu để quyết định loại

bỏ và thực hiện phân tích EFA lần 02, xét về mặt nội dung nếu loại bỏ các câu hỏi

(biến quan sát) này ra khỏi nhân tố thì nội dung của thang đo (khái niệm) vẫn đảm

bảo nên ta quyết định loại bỏ các biến đã liệt kê có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.55.

Như vậy ta có 04 biến quan sát được loại khỏi tập biến quan sát ban đầu thông qua

phân tích EFA lần 02, như vậy từ 35 biến quan sát thông qua phân tích EFA lần 01

ta còn lại 31 biến quan sát (câu hỏi) đại diện cho 07 nhân tố của các biến độc lập.

Ta tiến hành phân tích EFA lần thứ hai, ta thấy hệ số KMO tại phân tích EFA

lần 02 là 0.914 đạt yêu cầu so với 0.55, hệ số này khá tốt, đồng thời giá trị Sig của

kiểm định Bartlett 0.000 < 0.05, điều này cho thấy phân tích EFA là thích hợp, mặt

khác tại điểm dừng có Eigenvalue 1.099 ( > 1) rút trích được 07 nhân tố ứng với

tổng phương sai trích là 68.815% (đạt yêu cầu),

Như vậy qua phân tích EFA lần 02 cho các biến độc lập ta có 31 biến quan sát

(câu hỏi) được đưa vào phân tích, kết quả rút trích được 07 nhân tố đại diện cho 31

biến quan sát của các biến độc lập cụ thể, bên cạnh đó nhìn vào bảng Rotated

Component Matrixa các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ

đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.55, riêng biến CDT6 xấp xỉ 0.55 ta xem như phù hợp khi

đưa vào phân tích EFA. Như vậy sẽ có 31 biến quan sát được hội tụ trên 07 nhân tố

tương ứng với các khái niệm của các biến độc lập mà ta cần đo lường được đưa vào

để phân tích và kiểm định mô hình với vai trò là các biến độc lập tác động đến tình

trạng chậm tiến độ dự án đầu tư XDCB.

 Nhân tố số 1: Khái niệm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

44

 Nhân tố số 2: Khái niệm liên quan đến yếu tố phối hợp tuyên truyền

 Nhân tố số 3: Khái niệm liên quan đến pháp lý

 Nhân tố số 4: Khái niệm liên quan đến người quyết định đầu tư

 Nhân tố số 5: Khái niệm liên quan đến nhà thầu thi công

 Nhân tố số 6: Khái niệm liên quan đến nhà tư vấn

 Nhân tố tố số 7: Khái niệm liên quan đến điều kiện tự nhiên.

4.3.2 Phân tích nhân tố cho khái niệm tiến độ hoàn thành của biến phụ thuộc

Tương tự như phân tích EFA cho các biến độc lập, 03 câu hỏi của biến phụ

thuộc cũng được phân tích EFA. Qua phân tích ta thấy chỉ số KMO đạt yêu cầu

0.736 và kiểm định Bartlett có giá trị Sig= 0.000 < 0.05 đạt yêu cầu, đều này cho

thấy dữ liệu của biến phụ thuộc thích hợp để phân tích EFA.

Kết quả phân tích EFA ta thấy rút trích được 01 nhân tố tại điểm có

Eigenvalue = 2.378 (> 1), có tổng phương sai trích là 79.823%, hệ số tải nhân tố của

các biến trên nhân tố mà nó hội tụ đều lớn hơn 0.55, lần lượt là: 0.874, 0.896, 0.901.

Như vậy sẽ có 03 biến quan sát được hội tụ thành 01 nhân tố mà giả thuyết ta cho

rằng là biến phụ thuộc để xem xét sự tác động của các biến độc lập đến tình trạng

chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB (kết quả được thể hiện ở phụ lục).

4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ

Theo Hoàng Trọng (2008), người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số

tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa

02 biến định lượng. Tương tự hệ số này cũng được sử dụng để lượng hóa mức độ

chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa nhiều biến định lượng. Giá trị r (hệ số

tương quan) này càng tiến gần đến 1 thì mối quan hệ giữa 02 biến tương đối chặt

chẽ, nếu kết luận được là 02 biến có liên hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau

qua hệ số tương quan r, đồng thời chúng ta đã cân nhắc kỹ mối liên hệ tiềm ẩn của

các biến thì chúng ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả bằng mô hình hồi

quy tuyến tính.

Do mẫu nghiên cứu là 312 mẫu, số lượng này tương đối ổn để cho rằng mẫu

có phân phối chuẩn và có thể kiểm tra hệ số tương quan. Theo kết quả của phân tích

45

tương quan, cho thấy các nhân tố có tương quan với nhau giữa các biến độc lập và

biến phụ, hệ số tương quan Pearson được hiển thị dưới bảng sau cho thấy hệ số

tương quan giữa các biến không vượt quá 0.8 [-1 ≤r ≤1], điều này cho thấy các biến

tương quan nhưng không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị Sig Two-tailed

của tất cả các quan hệ của các biến đều nhỏ hơn 0.05 (xem bảng phụ lục) điều này

cho thấy ở độ tin cậy 95%, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố

hay các biến nghiên cứu của mô hình.

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY

4.5.1. Bảng kết quả hồi quy

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Beta

Tolerance VIF

Std.

Error

-2.547E-017

.034

.000 1.000

(Constant)

Chủ đầu tư

.034

.448

13.041

.000

1.000 1.000

Coefficientsa

.448

Phối hợp tuyên truyền

.034

.318

9.249

.000

1.000 1.000

.318

Pháp lý

.034

.249

7.245

.000

1.000 1.000

.249

1

Người quyết đinh đầu tư

.034

.410

11.916

.000

1.000 1.000

.410

Nhà thầu thi công

.034

.115

3.341

.001

1.000 1.000

.115

Nhà tư vấn

.034

.222

6.451

.000

1.000 1.000

.222

Điều kiện tự nhiên

.034

.214

6.219

.000

1.000 1.000

.214

a. Dependent Variable: Tiến độ hoàn thành

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square Adjusted R Square

Durbin-Watson

Estimate

.800a

.640

.632

.60647640

1.556

1

a. Predictors: (Constant), Điều kiện tự nhiên, Nhà tư vấn, Nhà thầu thi công, Người quyết định đầu

tư, Pháp lý, Phối hợp tuyên truyền, Chủ đầu tư

b. Dependent Variable: Tiến độ hoàn thành

46

Sig.

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

.000b

Regression

199.185

7

28.455

77.362

Residual

111.815

304

.368

1

Total

311.000

311

a. Dependent Variable: Tiến độ hoàn thành

b. Predictors: (Constant), Điều kiện tự nhiên, Nhà tư vấn, Nhà thầu thi công, Người quyết định

đầu tư, Pháp lý, Phối hợp tuyên truyền, Chủ đầu tư

ANOVAa

Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ

giữa 2 hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng, để đánh giá mức

độ phù hợp của mô hình (Model fit) đối với mô hình hồi quy bội MLR, chúng ta

cũng dựa vào hệ số xác định R2 trong mẫu nó chính là phần biến thiên của Y do

mô hình (các biến độc lập ) giải thích. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

chính là kiểm định giả thuyết H0 = R2 = 0, và giả thuyết thay thế là H1: R2 # 0. Bên

adj để thay thế cho

cạnh mô hình hồi quy bội phải dùng hệ số xác định điều chỉnh R2

R2 hệ số điều chỉnh này giúp chúng ta điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình.

Sau khi đã xác định được các mối liên hệ giữa các yếu tố của biến độc lập và

yếu tố biến phụ thuộc chúng ta tiến hành mô hình hóa mối quan hệ tuyến tính giữa

các yếu tố thông qua mô hình hồi quy.

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp Enter để đưa các biến vào mô hình hồi

quy, dựa vào kết quả phân tích EFA trích ra được 07 yếu tố đại diện cho 07 biến

(yếu tố) độc lập và 01 biến (yếu tố) phụ thuộc, 07 biến độc lập cụ thể là 07 yếu tố

tương ứng: Chủ đầu tư, phối hợp tuyên truyền, pháp lý, người quyết định đầu tư,

nhà thầu thi công, nhà tư vấn, điều kiện tự nhiên và 01 yếu tố phụ thuộc là: Tình

trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB.

Quan sát kết quả xử lý mô hình hồi quy, dựa vào số liệu từ mẫu nghiên cứu

mô hình nghiên cứu này có hệ số R2 hiệu chỉnh 0.632, điều này cho thấy với dữ liệu

hiện có thì mức độ phù hợp của mô hình khá tốt, có khoảng 63.2% sự biến thiên của

tiến độ hoàn thành dự án được giải thích bởi các yếu tố như: Chủ đầu tư, phối hợp

47

tuyên truyền, pháp lý, người quyết định đầu tư, nhà thầu thi công, nhà tư vấn, điều

kiện tự nhiên. Bên cạnh đó hệ số Durbin-Watson 1.556 (1

các biến độc lập không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư của phép phân

tích hồi quy. Theo Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) hệ số phóng đại

phương sai VIF=1 (<10) nên không xảy ra hiện tượng đa công tuyến giữa các biến.

Quan sát bảng ANOVAa giá trị Sig = 0.000 ở mức ý nghĩa 0.05 (độ tin cậy

95%) cho thấy mô hình có mức độ phù hợp, điều này có nghĩa ta có đủ cơ sở để bác

bỏ giả thuyết H0 là tất cả các trọng số B trong mô hình hồi quy đều bằng không và

kết luận các hệ số B0 đến B7 trong mô hình là khác không và có thể kết luận rằng

các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 được chấp nhận.

4.5.2. Mô hình hồi quy

Tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án XDCB = -2.547E-017 + 0.448

X1+ 0.318 X2 + 0.249X3 + 0.410 X4+ 0.115X5 + 0.222X6 + 0.214X7

Với: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 tương ứng với các yếu tố: Chủ đầu tư, ban

quản lý, phối hợp tuyên truyền, pháp lý, người quyết định đầu tư, nhà thầu thi công,

nhà tư vấn, điều kiện tự nhiên.

4.6. KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH

4.6.1. Kiểm định giả thuyết H1:

Các yếu tố hạn chế liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý càng nhiều thì các

dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng kết quả hồi quy, ta thấy hệ số B1 = 0.448, và

giá trị Sig của hệ số B1 = 0.000 < 0.05, điều này cho thấy rằng giả thuyết H0 bị bác

bỏ và giả thuyết H1 được chấp nhận: Các yếu tố hạn chế liên quan đến chủ đầu tư,

ban quản lý càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ được chấp

nhận, và mối quan hệ này là quan hệ cùng chiều, và trọng số B1 của yếu tố này

0.448 khá cao, cao nhất trong các nhóm yếu tố tác động vào tiến độ hoàn thành dự

án. Điều này cho thấy nếu giữ nguyên các yếu tố khác thì khi tăng một đơn vị tiêu

cực của yếu tố chủ đầu tư thì tiến độ hoàn thành dự án sẽ chậm đi 0.448 đơn vị, hay

nói cách khác chủ đầu tư càng tiêu cực thì khả năng dự án chậm tiến độ càng cao.

48

4.6.2. Kiểm định giả thuyết H2:

Công tác phối hợp, tuyên truyền càng không tốt thì các dự án đầu tư XDCB

càng chậm tiến độ.

Dựa vào kết quả từ mô hình hồi quy ta thấy hệ số B2 = 0.318, và giá trị Sig =

0.000 < 0.05, điều này cho thấy giả thuyết H0: Không có mối quan hệ giữa yếu tố

phối hợp, tuyên truyền và yếu tố hoàn thành dự án, giả thuyết H2 được chấp nhận ,

nghĩa là công tác phối hợp, tuyên truyền càng không tốt thì các dự án đầu tư XDCB

càng chậm tiến độ, hệ số hồi quy của yếu tố này là 0.318 cũng khá cao, cho thấy

rằng việc phối hợp tuyên truyền có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn đến việc

hoàn thành dự án

4.6.3. Kiểm định giả thuyết H3:

Hạn chế trong khung pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB càng

nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Dựa vào kết quả phân tích, ta có hệ số B3 của yếu tố pháp lý trong mô hình

hồi quy này 0.248, giá trị Sig = 0.000 < 0.05, điều này cho thấy giả thuyết H0:

Không có sự ảnh hưởng tiêu cực của yếu tố pháp lý đến việc dự án đầu tư XDCB

hoàn thành chậm, và giả thuyết H3 được chấp nhận, nghĩa là hạn chế trong khung

pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB càng nhiều thì các dự án đầu tư

XDCB càng chậm tiến độ. Hệ số B3 của yếu tố này tuy không cao nhất nhưng nó

cũng cho thấy sự tác động mạnh từ yếu tố pháp lý đến tiến độ hoàn thành các dự án

đầu tư XDCB.

4.6.4. Kiểm định giả thuyết H4:

Các yếu tố hạn chế liên quan đến người quyết định đầu tư càng nhiều thì các

dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Dựa vào kết quả phân tích hệ số hồi quy B4 của yếu tố người quyết định đầu

tư 0.418, giá trị Sig 0.000 < 0.05 điều này cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ là không

có sự ảnh hưởng từ các yếu tố hạn chế liên quan đến người quyết định đầu tư đến

tình trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB, và giả thuyết H4 được

chấp nhận, nghĩa là yếu tố hạn chế liên quan đến người quyết định đầu tư càng

49

nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ. Từ đó ta có thể kết luận yếu tố

người quyết định đầu tư nằm trong nhóm yếu tố có tác động mạnh nhất tới tiến độ

hoàn thành dự án (hệ số B4 cao thứ nhì 0.410 sau yếu tố chủ đầu tư, ban quản lý dự

án) điều này cũng hàm ý rằng người quyết định đầu tư có sự ảnh hưởng mạnh trong

các nhóm yếu tố có tác động đến tiến độ hoàn thành dự án.

4.6.5. Kiểm định giả thuyết H5:

Các yếu tố hạn chế liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì các dự án

đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Dựa vào kết quả phân tích, ta thấy hệ số B5 của yếu tố này 0.115, giá trị Sig

tương ứng của hệ số B5 là 0.001 < 0.05 rất nhiều, điều này cho thấy rằng giả thuyết

yếu tố hạn chế liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì các dự án đầu tư

XDCB càng chậm tiến độ được chấp nhận, tuy hệ số B5 của yếu tố nhà thầu thi

công là thấp nhất trong các trọng số B của các yếu tố tác động đến tiến độ hoàn

thành dự án (0.115) nhưng cũng cho thấy rằng yếu tố này vẫn tác động và ảnh

hưởng đến tiến độ hoàn thành của dự án. Từ đó ta có thể kết luận rằng nhóm các

yếu tố hạn chế liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì các dự án đầu tư

XDCB càng chậm tiến độ.

4.6.6. Kiểm định giả thuyết H6:

Các yếu tố hạn chế, tiêu cực liên quan đến tư vấn càng nhiều thì các dự án

đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Yếu tố nhà tư vấn có hệ số B6 = 0.222, giá trị Sig = 0.000 < 0.05 từ dữ liệu ta

có thể kết luận rằng giả thuyết yếu tố hạn chế, tiêu cực liên quan đến tư vấn càng

nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ được chấp nhận. Như vậy yếu

tố nhà tư vấn có tác động đến tiến độ hoàn thành của dự án, từ đây có thể cần có

những biện pháp thích hợp đối với nhà tư vấn để giúp tiến độ dự án được cải thiện.

4.6.7. Kiểm định giả thuyết H7:

Điều kiện tự nhiên càng bất lợi thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ.

Với hệ số B7= 0.214 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05 có thể thấy rằng giả thuyết

về điều kiện tự nhiên càng bất lợi thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ

50

được chấp nhận. Và ta có thể kết luận các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: Vị trí,

địa hình công trình, dự án không thuận lợi, điều kiện thời tiết không thuận lợi, giá

vật liệu xây dựng biến động bất lợi và giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi thật

sự có tác động đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB.

4.7. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI CỦA PHẦN DƯ THAY ĐỔI

Theo Đinh Phi Hổ (2014, tr 377), phương sai của phần dư thay đổi

(heteroskedasticity) là hiện tượng các giá trị phần dư có phân phối không giống

nhau và giá trị phương sai không như nhau. Nếu bỏ qua phương sai của phần dư

thay đổi sẽ làm cho ước lượng OLS của các hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm

định giả thuyết không còn giá trị, các dự báo không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện

tượng này, ta sử dụng kiểm định Spearman, nếu mức ý nghĩa (Sig.) của các hệ số

tương quan hạng Spearman đảm bảo lớn hơn 0,05, ta kết luận phương sai của phần

dư không đổi.

Quan sát bảng Correlations ở Phụ lục 9 cột ABSRES ta thấy tất cả các biến

chủ đầu tư, phối hợp tuyên truyền, pháp lý của dự án, người quyết định đầu tư, nhà

thầu thi công, nhà tư vấn và điều kiện tự nhiên đều có mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn

0,05. Như vậy kiểm định Spearman cho biết phương sai của phần dư không thay

đổi.

51

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1. KẾT LUẬN CHUNG

Đề tài thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố tác động đến tiến độ hoàn

thành các dự án đầu tư XDCB. Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và các mô hình

nghiên cứu có liên quan trước đây của các tác giả trong và ngoài nước để hình thành

mô hình nghiên cứu chính thức. Hai phương pháp nghiên cứu định tính và định

lượng được áp dụng trong nghiên cứu này.

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB và

tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB được thể hiện qua mô hình

nghiên cứu với 07 giả thuyết nghiên cứu gồm các giả thuyết liên quan đến người

quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà tư vấn,

pháp lý của dự án, công tác phối hợp, tuyên truyền và các yếu tố tác động của điều

kiện tự nhiên với 35 biến quan sát, yếu tố liên quan đến tình trạng chậm tiến độ gồm

03 biến quan sát.

Với 320 phiếu khảo sát chính thức thu về sau đó loại bỏ 08 phiếu không hợp lệ

còn lại 312 phiếu hợp lệ, tiến hành mã hóa và nhập số liệu vào chương trình phân

tích thống kê SPSS 20 để kiểm định chất lượng các thang đo, kiểm định phân tích

nhân tố EFA, phân tích tương quan giữa các yếu tố và phân tích hồi quy.

Qua kết quả phân tích cho thấy, thang đo các yếu tố tiêu cực đối với tiến độ

hoàn thành dự án đầu tư XDCB và tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư

XDCB đều đạt yêu cầu về mặt thống kê, các biến quan sát đo lường được cho các

khái niệm và đạt yêu cầu về độ tin cậy. Kết quả phân tích hồi quy cho ta thấy các

giá trị Sig < 0.05 tương ứng với các trọng số B, do đó các giả thuyết điều được chấp

nhận. Chứng tỏ các yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban

quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà tư vấn, pháp lý của dự án, công tác phối hợp,

tuyên truyền và các yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên điều ảnh hưởng đến tình

trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB và 03 trong 07 yếu tố có tác

động mạnh nhất là: yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý có hệ số B1 =

0.448 lớn nhất trong nhóm, kế tiếp là yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư

52

có hệ số B2= 0.410 đứng thứ nhì trong nhóm và đứng thứ ba là yếu tố liên quan đến

công tác phối hợp, tuyên truyền có trọng số B3= 0.318, các yếu tố còn lại tác động

lần lượt yếu tố pháp lý của dự án B4=0.249, yếu tố tư vấn B5=0.222, yếu tố liên

quan điều kiện tự nhiên B6=0.214 và yếu tố liên quan đến nhà thầu B7=0.115.

So với các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Cao Hào Thi, 2006,

nghiên cứu của Vũ Quang Lãm, 2015, nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh, 2014 và

một số tác giả khác thì việc nhận diện các yếu tố gây ra sự chậm trễ tiến độ các dự

án XDCB chủ yếu gồm các nguyên nhân đến từ các chủ đầu tư, ban quản lý dự án

ĐTXD, năng lực tư vấn thiết kế, giám sát, yếu tố pháp lý, yếu tố tác động bên

ngoài…còn các yếu tố khác tùy vào nội dung nghiên cứu sẽ có mức tác động khác

nhau, nhưng nhìn chung mức độ tác động của các yếu tố tương đối gần nhau.

Nghiên cứu này nhận diện các yếu tố tác động và phân tích, đánh giá mức độ

tác động phù hợp với các nghiên cứu trước. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, nhân

tố nhà thầu thi công có sự khác biệt có mức ảnh hưởng thấp nhất trong nhóm đến

tình trạng chậm tiến độ dự án, mức độ tác động hơi khác với một số nghiên cứu

trước, qua phân tích ở địa phương hầu hết các dự án, công trình có quy mô nhỏ

thuộc nhóm C (chiếm 87.8%), với quy mô dự án nhỏ như vậy thì nhà thầu hoàn toàn

có thể thực hiện dự án mà ít gặp phải khó khăn về vốn, máy móc thiết bị công nghệ,

kỹ thuật, công nhân, tổ chức thi công…Mặt khác yếu tố được đề cập hoàn toàn mới

trong nghiên cứu này là nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư, qua

khảo sát, phân tích thì yếu tố này thật sự có tác động mạnh đến tình trạng chậm tiến

động các dự án XDCB (đứng thứ nhì trong nhóm). Đây là nhóm yếu tố mới mà các

nghiên cứu trước đây chưa đề cập tới và cũng là điểm mới trong nghiên cứu này mà

tác giả rút ra được trong quá trình nghiên cứu và kết hợp với quá trình công tác thực

tiễn của tác giả./.

Tóm lại: Thông qua các yếu tố xem xét ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự

án, 07 yếu tố xem xét đều ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ dự án đầu tư

XDCB, và các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và kết quả phương trình

hồi quy có dạng sau:

53

Tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án XDCB = -2.547E-017 + 0.448 *

Chủ đầu tư, ban quản lý + 0.318 * Phối hợp tuyên truyền + 0.249 * Pháp lý +

0.410 * Người quyết định đầu tư + 0.115 * Nhà thầu thi công + 0.222 * Nhà tư vấn

+ 0.214 * Điều kiện tự nhiên.

5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.2.1. Hàm ý cho nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý

Đối với nhóm yếu tố chủ đầu tư, ban quản lý theo như kết quả nghiên cứu thì

nhóm yếu tố này tác động mạnh nhất đến tiến độ hoàn thành dự án do có hệ số B1 =

0.448, nên cần có những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế liên quan đến

chủ đầu tư, ban quản lý nhằm có thể cải thiện tiến độ hoàn thành dự án, giả thuyết

kiểm định của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố chủ

đầu tư, ban quản lý có những hạn chế càng nhiều thì tiến độ hoàn thành dự án càng

chậm, điều này cho thấy để cải thiện tiến độ hoàn thành dự án cần cố gắng khắc

phục các các hạn chế tiêu cực của chủ đầu tư, ban quản lý. Các công việc cụ thể mà

các chủ đầu tư, ban quản lý dự án có thể làm để cải thiện tiến độ các dự án đầu tư

XDCB như:

- Đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng và giao mặt bằng cho dự án,

trong đó cần chú ý công tác đền bù giải tỏa (nếu có) làm sao đảm bảo lợi ích của

nhà nước và quyền lợi của nhân dân.

- Cần chủ động, linh hoạt và nghiêm chỉnh tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật

Xây dựng, Luật Đấu thầu…trong lựa chọn nhà thầu đảm bảo chất chất lượng nhà

thầu để ký hợp đồng thực hiện dự án.

- Nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác của chủ đầu tư, ban quản lý dự

án ĐTXD, chủ động bố trí các nguồn vốn cho các công trình, dự án phù hợp, tránh

gây nợ đọng trong XDCB, tích cực phối hợp xử lý nhanh chóng các vướng mắc

phát sinh. Đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán và thời

gian phê duyệt.

54

- Nâng cao năng lực lãnh đạo điều hành dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự

án ĐTXD, đảm bảo lãnh đạo điều hành dự án đúng quy trình, đảm bảo đúng tiến độ

và chất lượng các dự án.

5.2.2. Hàm ý cho nhóm yếu tố người quyết định đầu tư

Nhóm yếu tố người quyết định đầu tư có hệ số B4 = 0.410 (giá trị sig= 0.000 <

0.05), từ đây cho thấy nhóm yếu tố này là một trong những yếu tố tác động mạnh

nhất đến việc tiến độ hoàn thành dự án, từ hệ số B4 cho thấy nếu yếu tố hạn chế liên

quan đến người quyết định đầu tư càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng

chậm tiến độ. Nghĩa là người quyết định đầu tư càng tiêu cực, yếu kém thì tiến độ

hoàn thành dự án càng chậm hơn, tuy đây là nhóm yếu tố không được đề cập nhiều

trong các bài nghiên cứu liên quan trước đây, nhưng nhóm yếu tố này là một trong

những yếu tố tác động mạnh nhất đến tiến độ hoàn thành dự án. Chính vì vậy cần

thực hiện cải thiện tốt nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư để góp

phần cải thiện tiến độ thực hiện các dự án trong thời giam tới, với các giải pháp liên

quan như sau:

- Cần tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch, điều chỉnh danh mục đầu tư

công kịp thời, các danh mục công trình, dự án được đầu tư phải nằm trong quy

hoạch được duyệt và thật sự cần thiết phục vụ nhu cầu cấp thiết của địa phương.

- Hàng năm từng địa phương cần tập trung phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu

tư kịp thời (tốt nhất nên thực hiện đúng theo danh mục đầu tư trung hạn 5 năm),

đảm bảo tiến độ từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt và tổ

chức thi công đúng kế hoạch đặt ra, tránh việc điều chỉnh danh mục nhiều lần và

đầu tư dàn trải.

- Có biện pháp chỉ đạo ngành chuyên môn sâu sát hơn, quyết định giao làm

chủ đầu tư các dự án công trình phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng ngành,

các danh mục đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nên giao cho ban quản lý dự án đầu tư

xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu

tư. Tránh tình trạng giao cho đơn vị không có chuyên môn làm chủ đầu tư.

- Người quyết định đầu tư cần phát huy hết thẩm quyền của mình theo quy

55

định của pháp luật. Đồng thời mạnh tay xử lý các chủ đầu tư, ban quản lý dự án

quản lý, điều hành dự án không tốt, chỉ đạo các chủ đầu tư cắt hợp đồng, hoặc

không hợp đồng với các đơn vị thi công, tư vấn thiết kế, giám sát vi phạm tiến độ

thực hiện dự án hoặc làm không tốt, hay để xảy ra các sai xót hoặc sự cố công trình.

5.2.3. Hàm ý cho nhóm yếu tố liên quan đến phối hợp, tuyên truyền

Dựa vào kết quả của phương trình hồi quy ta thấy B2 của nhóm yếu tố này =

0.318, nhóm yếu tố phối hợp tuyên truyền có ý nghĩa tác động mạnh đứng sau yếu

tố chủ đầu tư, ban quản lý và người quyết định đầu tư, (theo ý nghĩa thống kê khi

các yếu tố khác không đổi thì tăng một đơn vị của yếu tố phối hợp tuyên truyền sẽ

làm cho tiến độ hoàn thành dự án tăng lên 0.318),

Qua kết quả kiểm định giả thuyết và thực tế các dự án, công trình trên địa bàn

tỉnh cũng cho thấy rằng công tác phối hợp, tuyên truyền càng không tốt thì các dự

án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ. Để tiến độ hoàn thành dự án của tỉnh được cải

thiện hơn trong thời gian tới cần tập trung vào các việc cụ thể sau:

Các bên tham gia dự án gồm: chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu tư vấn

thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công và chính quyền địa phương cần chủ động hơn

nữa trong công tác phối hợp, tuyên truyền vận động để nhân dân thấy được ý nghĩa

và tầm quan trọng của các dự án đối với phát triển kinh tế-xã hội ở từng địa phương,

thực hiện thông qua các buổi họp dân, tọa đàm… Qua khảo sát, trao đổi với những

người làm công tác quản lý dự án ở vài địa phương trong tỉnh, tác giả nhận thấy các

công trình bị chậm tiến độ ở từng địa phương do một số nguyên nhân, trong đó có

nguyên nhân ảnh hưởng mạnh là công tác phối hợp chưa tốt, chưa tổ chức tốt việc

tuyên truyền, vận động và họp dân chặt chẽ để nhân ủng hộ (không ngăn cản, tự

nguyện giao mặt bằng cho đơn vị thi công thực hiện dự án). Đây là một trong ba

nhóm yếu tố tác động mạnh nhất đến tiến độ hoàn thành dự án nên cần tập trung

khắc phục trong thời gian tới, góp phần làm cho tiến độ dự án được cải thiện hơn.

5.2.4. Hàm ý cho nhóm yếu tố pháp lý

Nhóm yếu tố pháp lý có hệ số B3 = 0.249 trong mô hình hồi quy, từ đây có thể

thấy rằng yếu tố pháp lý tuy không tác động mạnh nhất đến tiến độ hoàn thành dự

56

án, nhưng nó cũng tác động đáng kể đến tiến độ hoàn thành dự án, kết quả kiểm

định giả thuyết cũng cho thấy rằng hạn chế trong khung pháp lý liên quan đến hoạt

động đầu tư XDCB càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ. Từ

đây cần thực hiện một số giải pháp liên quan đến khung pháp lý của hoạt động đầu

tư XDCB thì sẽ góp phần là cho tiến độ thực hiện các dự án ĐTXD được cải thiện

đáng kể, bằng việc thực hiện một số giải pháp sau:

- Đối với Quốc hội, Chính phủ cần khẩn trương rà soát, hoàn thiện khung khổ

pháp lý, bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp lý, đồng thời loại

bỏ, tháo gỡ các rào cản khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến

độ thực hiện các dự án và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.

- Các Bộ, ngành Trung ương tập trung rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các

văn bản hướng dẫn kịp thời để tổ chức thực hiện thống nhất.

- Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, tích cực tham mưu ban hành các văn bản

hướng dẫn cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Đồng thời phản

hồi những khó khăn vướng mắc về ngành dọc cấp trên để kiến nghị sửa đổi, bổ sung

cho phù hợp.

- Các địa phương cần tích cực, chủ động nghiên cứu các văn bản hướng dẫn,

vận dụng linh hoạt cho từng địa phương, kịp thời trao đổi với ngành chuyên môn

của tỉnh để tháo gỡ những khó khăn và hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt hơn.

5.2.5. Hàm ý cho nhóm yếu tố nhà tư vấn

Nhóm yếu tố người tư vấn có hệ số B6= 0.222, tuy có tác động không cao đối

với tiến độ hoàn thành dự án, nhưng nhóm yếu tố nhà tư vấn này ảnh hưởng đến

tiến độ hoàn thành dự án, để cải thiện tiến độ hoàn thành dự án cần thực hiện tốt

hơn các vấn đề liên quan đến nhà tư vấn như:

- Nâng cao năng lực tư vấn cho các chủ đầu tư, cần chú trọng nâng cao chất

lượng sản phẩm tư vấn, đảm bảo sản phẩm tư vấn đạt yêu cầu về kinh tế-kỹ thuật.

- Tích cực đào tạo đội ngũ tư vấn có chuyên môn cao, phù hợp với từng lĩnh

vực tư vấn, đáp ứng yêu cầu thực hiện công việc.

- Chủ động phối hợp với các bên tham gia dự án, công trình, xử lý kịp thời các

57

vướng mắc phát sinh.

- Kiên quyết xử lý các cán bộ tư vấn, thiết kế, giám sát có hành vi nhũng

nhiễu, gây khó khăn cho các đơn vị thi công, gây cản trở tiến độ của dự án.

5.2.6. Hàm ý cho nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên

Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên có hệ số B7 = 0.214, cho thấy điều kiện tự

nhiên là nhóm yếu tố có tác động đến tiến độ hoàn thành dự án, và mối quan hệ này

là cùng chiều, nghĩa là nhóm yếu tố này càng được cải thiện tốt hơn thì tiến độ hoàn

thành dự án càng kịp thời hơn, cụ thể cần tập trung vào các việc như sau:

- Tập trung làm tốt khâu triển khai dự án, đảm bảo phù hợp với điều kiện

thời tiết. Tránh việc giao mặt bằng thi công vào các mùa mưa, bão gây khó khăn

cho quá trình thi công.

- Chính quyền các cấp nên có chính sách bình ổn thị trường, hạn việc biến

động giá cả hàng hóa. Đồng thời cần cập nhật giá cả các hàng hóa, vật liệu chính

xác giữa đơn giá nhà nước và thực tế thị trường.

- Có giải pháp khảo sát địa chất, địa hình chính xác, hạn chế các rủi ro, sai

khác giữa thiết kế và thực tế.

5.2.7. Hàm ý cho nhóm yếu tố nhà thầu thi công

Nhóm yếu tố nhà thầu thi công có hệ số B5 = 0.115, tuy có tác động thấp nhất

trong nhóm tới tiến độ hoàn thành dự án, nhưng kết quả phân tích cho thấy rằng yếu

tố này có tác động đáng kể đến tiến độ hoàn thành dự án, và để cải thiện tiến độ

hoàn thành dự án cần thực hiện tốt một số việc liên quan đến nhà thầu thi công như

sau:

- Tập trung tất cả các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực của nhà thầu thi công

như tài chính, máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại áp dụng vào thi công công dự án

công trình.

- Huy động lực lượng lao động có tay nghề, kinh nghiệm tham gia vào dự án,

công trình. Đồng thời chú trọng đổi mới các giải pháp quản lý, tổ chức thi công đảm

bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng dự án, công trình.

- Chủ động, tích cực hơn nữa trong tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử

58

dụng các hạng mục dự án, công trình hoàn thành. Đồng thời tích cực hoàn tất các hồ

sơ, thủ tục thanh, quyết toán các công trình.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Do hạn chế về thời gian khảo sát, thu thập số liệu liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu. Chủ yếu bài nghiên cứu phục vụ cho mục đích chính là luận văn tốt

nghiệp cuối khóa, nên trong nghiên cứu còn có những hạn chế sau:

- Đề tài này chỉ thực hiện nghiên cứu các dự án, công trình sử dụng vốn ngân

sách nhà nước (vốn đầu tư công), trong khi có nhiều dự án, công trình đầu tư bằng

nhiều nguồn vốn khác nhau chưa được đề cập đến. Do đó trong nghiên cứu chỉ đánh

giá được tình trạng chậm tiến độ ở các dự án vốn ngân sách nhà nước, kết quả

nghiên cứu chưa thể áp dụng phù hợp cho việc đánh giá các nguồn vốn đầu tư khác.

- Mô hình nghiên cứu có khoảng 63.2% sự biến thiên của tiến độ hoàn thành

dự án được giải thích bởi các yếu tố như: Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, phối hợp

tuyên truyền, pháp lý của dự án, người quyết định đầu tư, nhà thầu thi công, nhà tư

vấn, điều kiện tự nhiên. Ngoài ra nghiên cứu chưa xem xét thêm các nguyên nhân

khác kỳ vọng có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ hoàn dự án như: Đặc điểm các dự

án, tổng mức đầu tư, công tác bồi hoàn, giải tỏa, trách nhiệm của các phòng ban trực

thuộc người quyết định đầu tư, tình hình phát triển của ngành…

- Trong nghiên cứu thiếu số liệu thống kê minh chứng các dự án chậm tiến độ

trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn nghiên cứu (2012-2016), nếu có sẽ minh họa hay

hơn cho bài nghiên cứu và tính cầp thiết của đề tài nghiên cứu khi thực hiện trên địa

bàn tỉnh.

- Các kiến nghị, đề xuất chủ yếu dựa vào kết quả nghiên cứu phân tích đánh

giá thực trạng các dự án công trình chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh, chưa mang tính

khái quát chung để áp dụng cho nhiều dự án ở nhiều địa phương khác.

5.4. GỢI Ý VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Qua quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy đề tài mới chỉ

nghiên cứu một phần nhỏ trong những hạn chế yếu kém trong xây dựng cơ bản hiện

nay là tình trạng chậm tiến độ ở các dự án, công trình. Ngoài nội dung mà tác giả

59

thực hiện còn nhiều nội dung khác cần cần được nghiên cứu bổ sung cụ thể như sau:

- Phân tích, đánh giá nguyên nhân yếu kém của các chủ đầu tư, nhà thầu thi

công, nhà tư vấn trong thực hiện các dự án, công trình XDCB.

- Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá chậm tiến độ và vượt

dự toán các dự án công trình XDCB trên địa bàn cả nước.

- Phân tích nguyên nhân và hậu quả của tình trạng vượt dự toán các công trình

XDCB.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án XDCB các dự

án đầu tư bằng hình thức BOT, BTO, BT hoặc các dự án sử dụng vốn vay ODA hay

FDI.

- Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá tình trạng chậm thanh

toán vốn tại các dự án XDCB./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2015. Công văn số 3114/BKHĐT-GSTĐĐT về việc Tổng

hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014 gửi Thủ tướng Chính

phủ.

2. Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2012-2016, truy cập tại

trang Website của Bộ Tài Chính: http://www.mof.gov.vn

3. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính

phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính

phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

5. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính

phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

6. Bộ Xây dựng, 2016. Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây

dựng quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết

kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-

CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

7. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ,

Nhà xuất bản Phương Đông.

8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, tập 1 và 2, NXB. Hồng Đức.

9. http://baodauthau.vn/dau-thau/bat-mach-cac-du-an-cham-tien-do-12357.html

10. http://baodauthau.vn/dau-tu/gia-phai-tra-tu-cham-tien-do-va-chat-luong-thiet-

ke-du-an-13095.html

11. http://nhatayho.com/nguyen-nhan-khien-99-du-xay-dung-cham-tien-do

12. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai, 2002. Nghiên cứu các thành phần giá

trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường tiêu dùng Việt Nam B 2002-

22-33 Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

14. Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến thành

quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam, Tạp

chí Phát triển Kinh tế, số 02/2010, tr. 1-10.

15. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2008. Các nhân tố ảnh huởng đến biến động chi phí

dự án xây dựng, Trường ÐH Bách Khoa, ÐH Quốc Gia TP.HCM.

16. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.

17. Quốc hội, 2014. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

18. Quốc hội, 2014. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

19. Quốc hội, 2014. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

20. Trịnh Thùy Anh, 2014. Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sự

dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam. Tạp chí Kinh tế-Kỹ Thuật,

số 07/2014, tr. 1-10.

21. Vũ Quang Lãm, 2015. Các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án

đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 23/2015, tr. 24-31.

Tiếng Anh

22. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in

Building ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering

and Management, ASCE / November 2008; 831 - 841.

23. Al-Momani AH, 2000. Construction delay: a quantitative analysis.

International Journal of Project Management; 18 , 51–9.

24. Assaf SA, Al-Hejji S, 2006. Causes of delay in large construction projects.

25. Cao Hao Thi, 2006. Critical success factors in project management: An analysis

of infrastructure projects in Viet Nam, Asean Institute of Technology, School of

Management, Bangkok, Thai Lan.

26. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time

overruns in Hong Kong construction projects”, International Journal of Project

Management 1997; 15(1): 55-63.

27. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in

construction projects in Tanzania”, Australasian Journal of Construction

Economics and Building, Conference Series, 1.(2), 2012; 52-59.

28. Hair Jr., J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., Black, W. C., Multivariate Data

Analysis with Readings, 3rd cd., Macmillan Publishing Company, 1992.

International Journal of Emerging Technology and Advanced Engineering,

Volume 3, Issue 10. International Journal of Project Management; 24 (4),

349–57.

29. Lim, C. S. & Mohamed, M.Z, 1999. Criteria of project success: An exploratory

reexamination, International Journal of Project Management, Vol. 17, No. 4,

243-248.

30. Long Le-Hoai, Y.D. Lee, J.Y. Lee, 1999. Delay and cost overruns in Vietnam

large construction projects: A comparison with other selected countries, KSCE

Journal of Civil Engineering, vol. 12, no. 6, 367-377.

31. Luu Minh Hiep, 2009. Factors affecting risks of construction projects in Viet

Nam, Maastricht School of Management, Maastricht, The Netherlands.

32. Luu Truong Van, Nguyen Minh Sang, Nguyen Thanh Viet, 2015. A Conceptual

Model of Delay Factors affecting Government Construction Projects, ARPN

Journal of Science and Technology,Vol 5, No. 2.

33. Mansfield NR, 1994. Causes of delay and cost overruns in Nigerian

construction projects. International Journal of Project Management; 12 (4),

254– 60.

34. Matilda Alexandrova, Liliana Ivanava, 2012. Critical success factors of project

management: Empirical evidence from projects supported by EU programmes,

35. Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill.

36. Odeh, A.M. and Battaineh H, 2002. Causes of construction delay: traditional

contracts”, International Journal of project Management, 20 (1), 67-73.

37. Odeyinka HA, Yusif A, 1997 . The causes and effects of construction delays on

completion cost of housing project in Nigeria. Journal of Financial

Management of Property and Construction, 2 (3), 31–44.

38. Ogunlana SO, Promkuntong K, 1996. Construction delays in a fast growing

economy: comparing Thailand with other economies. International Journal of

Project Management; 14 (1), 37– 45.

39. Robert A. Peterson, 1994. A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha:

Journal of Consumer Research; Sep; 21, 2; ABI/INFORM Global pg. 381.

40. S.Shanmugapriya, Dr. Subramannian, 2013. Investigation of Signigicant

Factors Influencing Time and Cost Overruns in Indian Construction Projects,

41. Stephen O Ogunlana and Krit Promkuntong, 1996. Construction delays in a

fast- growing economy: comparing Thailand with other economies,

International Journal of Project Management, Vol 14. No. 1, pp 35-45.

42. Sweis, G., Sweis, R., Abu Hammad, A. and Shboul, 2008. A Delays in

construction projects: The case of Jordan, International Journal of Project

Management 2008, 26 (6), 665-74.

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG CHẬM TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH KIÊN GIANG.

Xin kính chào các Anh/Chị ! Tôi tên Vũ Đức Thiện, hiện nay đang công tác tại phòng Công thương huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, đang là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh mở tại Kiên Giang. Hiện nay tôi đang làm đề tài tốt nghiệp, do yêu cầu phải khảo sát số liệu phục vụ cho việc làm đề tài tốt nghiệp có liên quan đến lĩnh vực anh/chị đang công tác. Rất mong anh/chị vui lòng trả lời trung thực các yếu tố tôi đã chuẩn bị sau đây:

1. Anh / chị vui lòng cho biết các yếu tố dưới đây có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách nhà nước không?

2. Theo anh / chị thì mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách nhà nước?

3. Ngoài các yếu tố sau anh/chị góp ý bổ sung thêm yếu tố nào khác mà anh/chị cho rằng nó làm cho tiến độ dự án vốn ngân sách của tỉnh bị chậm trễ (vui lòng ghi thêm ở dòng sau). ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Hướng dẫn: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào 1 trong 5 ô trong bảng sau tương ứng từ thấp là 1 đến cao là 5 của mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra.

Khả năng xảy ra các yếu tố Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

1

2

Không xảy ra (yếu tố) 1 Hoàn toàn không

3

Ít xảy ra 2 Rất ít

4

Xảy ra trung bình 3 Trung bình

Xảy ra nhiều 4 Cao

5

Xảy ra rất nhiều 5 Rất cao

STT

Các yếu tố làm chậm tiến độ dự án XDCB

Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hưởng

I

1

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư (4 yếu tố) Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm, điều chỉnh nhiều

2

3

4

II

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp Tham gia chỉ đạo ngành chuyên môn chưa sâu sát Kiến thức chuyên ngành xây dựng còn hạn chế Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, B.quản lý (6 yếu tố)

1

Công tác giải phóng mặt bằng chậm

2 Hay thay đổi thiết kế khi triển khai

3

4

5

6

III

1

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Chậm giải quyết khi có vướng mắc phát sinh Nguồn vốn bố trí không đảm bảo, còn chậm trễ Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công (4 yếu tố) Nhà thầu năng lực còn hạn chế (tài chính, máy móc, kỹ thuật..)

2 Kinh nghiệm nhà thầu còn hạn chế

3 Giải pháp tổ chức thi công chưa hiệu quả

4

IV

1

2

3

4

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

V

1

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (4 yếu tố) Hồ sơ tư vấn sai xót nhiều, chỉnh sửa nhiều lần Hạn chế trong tiếp cận chính sách pháp luật về ĐTXD Thiếu đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu công việc Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh Nhóm yếu tố pháp lý của dự án (4 yếu tố) Khung pháp lý chưa ổn định, hay thay đổi

2

3

4

VI

1

2

3

4

5

6

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

VII

1

2

3

4

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời Chính sách tiền lương cho người lao động còn thấp Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm. Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền (6 yếu tố) Chủ đầu tư, BQL phối hợp chưa tốt với các bên liên quan. Nhà thầu tư vấn phối hợp chưa tốt với các bên liên quan. Nhà thầu thi công phối hợp chưa tốt với các bên liên quan Địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Địa phương tổ chức họp dân chưa chặt chẽ, còn hình thức Sự ủng hộ của nhân dân với công trình dự án chưa cao Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên (4 yếu tố) Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế) Không lường trước được thay đổi của địa chất.

VIII Tình trạng chậm tiến độ dự án XDCB

1

2

3

Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ có phải do nguyên nhân từ các yếu tố được nêu trên? Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB? Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB?

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

1. Anh /chị vui lòng cho biết vị trí công tác?

□ Chủ đầu tư, Ban quản lý □ Nhà thầu □ Tư vấn

□ Cán bộ quản lý vốn XDCB

2. Chức vụ công tác của quý anh/chị?  □ Lãnh đạo cơ quan

□ Giám đốc/chủ doanh nghiệp

□ Giám đốc DA/chỉ huy trưởng

□ Cán bộ kỹ thuật

3. Anh chị đã làm việc liên quan đến lĩnh vực XDCB được bao nhiêu năm?

□ Từ 6 đến 10 năm □ Trên 15 năm

□ Từ 1 đến 5 năm □ Từ 11 đến 15 năm 4. Loại công trình phụ trách?

□ Giao thông □ Hạ tầng kỹ thuật

□ Nhóm B

□ Nhóm C

□ Dân dụng-công nghiệp □ Thủy lợi 5. Thuộc nhóm dự án? □ Nhóm A

6. Họ và tên anh/chị (nếu thấy thuận tiện):…………………………..……….

7. Chuyên môn nghiệp vụ:…………………………………………………….

8. Địa phương nơi anh/chị đang công tác:…………………………………….

9. Số điện thoại liên hệ (nếu thấy thuận tiện):…………………………………

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quí anh/chị!

PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT SƠ BỘ

1. Đối tượng lựa chọn khảo sát:

Mười chuyên gia được lựa chọn đang công tác ở các lĩnh vực gồm có: 01

người giữ vai trò quyết định đầu tư, 01 phó trưởng phòng chuyên môn về xây

dựng, 01 Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, 01 cán bộ Ban quản lý dự

án, 01 phó Giám đốc Ban quản lý chuyên ngành sở, 01 nhà thầu tư vấn thiết kế, 01

cán bộ giám sát, 01 nhà thầu thi công, 01 cán bộ phòng tài chính kế hoạch, 01 cán

bộ Kho bạc nhà nước, các đối tượng được khảo sát đều có nhiều kinh nghiệm về

lĩnh vực XDCB và có thâm niên công tác từ 5 đến 20 năm. Mục đích của phương

pháp này là nhằm xác định khả năng xảy ra của các yếu tố ảnh hưởng đến tình

trạng chậm tiến độ dự án đầu tư XDCB và mức độ tác động của chúng để hiệu

chỉnh, bổ sung nội dung bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo.

2. Nội dung buổi khảo sát sơ bộ

- Phát bảng khảo sát đến các đối tượng chọn lựa.

- Thảo luận hướng dẫn trả lời các nội dung trong bảng khảo sát sơ bộ.

- Các đối tượng đọc bảng khảo sát, trao đổi và góp ý từng nội dung yếu tố.

- Đánh và ghi thông tin vào bảng khảo sát sơ bộ.

- Góp ý chỉnh sửa nội dung bảng khảo sát, bổ sung một số yếu tố.

- Tổng hợp kết quả khảo sát sơ bộ và trao đổi đi đến thống nhất chung.

3. Kết quả khảo sát sơ bộ

Một số ý kiến trong buổi thảo luận góp ý điều chỉnh, bổ sung một số nội dung

trong bảng khảo sát và hầu hết thống nhất nội dung các nhóm yếu tố trong bảng

khảo sát sơ bộ có ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu

tư XDCB. Tuy nhiên cũng có vài kiến nghị bổ sung các yếu tố, đặc biệt có 03 ý

kiến bổ sung các yếu tố như: yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư chưa

quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến độ, yếu tố liên quan đến năng lực hạn

chế của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và yếu tố chủ đầu tư hay bị tác động trong

lựa chọn nhà thầu. Kết quả được tổng hợp thành bảng sau.

PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT SƠ BỘ

Tên khái niệm/ Tên biến

Cronbach’s Alpha

S T T Kết quả lựa chọn

I

1 8/10

2 Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm, điều chỉnh nhiều Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 8/10 0.760

3 9/10

4 Tham gia chỉ đạo ngành chuyên môn chưa sâu sát Chưa quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến độ B.sung

5 8/10

Kiến thức chuyên ngành xây dựng còn hạn chế II Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, B.quản lý

Công tác giải phóng mặt bằng chậm 9/10 1

Hay thay đổi thiết kế khi triển khai 9/10 2

Hay bị tác động trong việc lựa chọn nhà thầu B.sung 3

8/10 4 Chậm giải quyết khi có vướng mắc phát sinh 0.843 9/10 5

B.sung 6

7/10 7 Nguồn vốn bố trí không đảm bảo, còn chậm trễ Năng lực điều hành dự án của chủ đầu tư, BQL còn hạn chế Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán

6/10 8 Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài

III Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công

7/10 1

7/10 Nhà thầu năng lực còn hạn chế (tài chính, máy móc…) Kinh nghiệm nhà thầu còn hạn chế 2

8/10 3

9/10 4 0.815 Giải pháp tổ chức thi công chưa hiệu quả Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán

IV Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn

9/10 0.794 Hồ sơ tư vấn sai xót nhiều, chỉnh sửa nhiều lần 1

8/10 Hạn chế trong tiếp cận chính sách pháp luật về 2

ĐTXD

3 8/10

Thiếu đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu công việc Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh 4 8/10

V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án

Khung pháp lý chưa ổn định, hay thay đổi 1 8/10

Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời 2 8/10 0.732

3 10/10

4 9/10 Chính sách tiền lương cho người lao động còn thấp Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm.

VI Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền

1 7/10

2 7/10

3 8/10 0.802

4 8/10

5 10/10

6 7/10 Chủ đầu tư, BQL phối hợp chưa tốt với các bên liên quan. Nhà thầu tư vấn phối hợp chưa tốt với các bên liên quan. Nhà thầu thi công phối hợp chưa tốt với các bên liên quan Địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Địa phương tổ chức họp dân chưa chặt chẽ còn hình thức Sự ủng hộ của nhân dân với công trình dự án chưa cao

VII Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên

1 6/10

2 8/10 0.687

3 9/10

Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán- thực tế) Không lường trước được thay đổi của địa chất. 4 9/10

VIII Tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án XDCB

1 8/10

0.853 2 8/10

Quy ước khả năng xảy ra: Dưới 3 là không xảy ra, từ 3 đến 5 là xảy ra

3 9/10 Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ có phải do nguyên nhân từ các yếu tố được nêu trên? Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB? Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB?

PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG CHẬM

TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH KIÊN GIANG.

Xin kính chào các Anh/Chị ! Tôi tên Vũ Đức Thiện, hiện nay đang công tác tại phòng Công thương

huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, đang là học viên cao học chuyên ngành Quản lý

kinh tế của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh mở tại Kiên Giang. Hiện nay tôi đang làm đề tài tốt nghiệp, do yêu cầu phải khảo sát số liệu phục vụ

cho việc làm đề tài tốt nghiệp có liên quan đến lĩnh vực anh/chị đang công tác,

trong đó có những câu hỏi mang tính “nhạy cảm”. Do đó rất mong anh/chị giúp đỡ

bằng việc trả lời trung thực những thông tin trong Phiếu khảo sát để giúp cho

nghiên cứu phản ánh đúng thực trạng của những dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử

dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Kiên Giang hiện nay.

Những thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu

của đề tài và cam kết giữ bí mật. Nếu có vấn đề cần trao đổi xin liên hệ qua số điện

thoại: 0919.662292 hay Email: dthienphongcongthuonghd@gmail.com

Chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của anh/chị!

A. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Anh/chị nhận thấy những yếu tố theo bảng sau đây có ảnh hưởng đến sự

chậm trễ tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước tại tỉnh Kiên Giang?

- Hướng dẫn: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào 1 trong 5 ô trong bảng sau mà anh chị cho rằng yếu tố đó làm chậm trễ tiến độ hoàn thành (từ thấp 1 đến

cao 5) của một dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách Nhà nước mà anh/chị đã thực hiện trong thời gian từ 2012-2016?

- Đánh vào ô số 1 => Hoàn toàn không - Đánh vào ô số 2 => Rất ít - Đánh vào ô số 3 => Trung bình

- Đánh vào ô số 4 => Cao - Đánh vào ô số 5 => Rất cao

STT Các yếu tố làm chậm tiến độ dự án đầu tư XDCB Mức độ ảnh hưởng

I 1 2 3 4 5

1

2

Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư (5 yếu tố) Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm, điều chỉnh nhiều Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 3 Tham gia chỉ đạo ngành chuyên môn chưa sâu sát 4 Chưa quyết liệt chỉ đạo xử lý tình trạng chậm tiến độ 5 Kiến thức chuyên ngành xây dựng còn hạn chế

II 1 2 3 4 5 Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, B.quản lý (8 yếu tố)

1 Công tác giải phóng mặt bằng chậm 2 Hay thay đổi thiết kế khi triển khai 3 Hay bị tác động trong việc lựa chọn nhà thầu 4 Chậm giải quyết khi có vướng mắc phát sinh 5 Nguồn vốn bố trí không đảm bảo, còn chậm trễ

6 Năng lực điều hành dự án của chủ đầu tư, BQL còn hạn chế

7 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán 8

III 1 2 3 4 5

1 Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công (4 yếu tố) Nhà thầu năng lực còn hạn chế (tài chính, máy móc, kỹ thuật..)

2 Kinh nghiệm nhà thầu còn hạn chế 3 Giải pháp tổ chức thi công chưa hiệu quả

4 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán

1 2 3 4 5

3 IV Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (4 yếu tố) 1 Hồ sơ tư vấn sai xót nhiều, chỉnh sửa nhiều lần 2 Hạn chế trong tiếp cận chính sách pháp luật về ĐTXD Thiếu đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu công việc

4 Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án (4 yếu tố) 1 Khung pháp lý chưa ổn định, hay thay đổi 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời 3 Chính sách tiền lương cho người lao động còn thấp 4 Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm. VI Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền (6 yếu tố) Chủ đầu tư, BQL phối hợp chưa tốt với các bên liên quan.

3 2 Nhà thầu tư vấn phối hợp chưa tốt với các bên liên quan. Nhà thầu thi công phối hợp chưa tốt với các bên liên quan

VII 1 2 3 4 5 4 Địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động 5 Địa phương tổ chức họp dân chưa chặt chẽ còn hình thức Sự ủng hộ của nhân dân với công trình dự án chưa cao 6 Nhóm yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên (4 yếu tố)

1 Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi 2 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) 3 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế) 4 Không lường trước được thay đổi của địa chất. VIII Tình trạng chậm tiến độ dự án đầu tư XDCB 1 2 3 4 5

1

2

3 Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ có phải do nguyên nhân từ các yếu tố được nêu trên? Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB? Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến sự chậm trễ của các dự án XDCB?

B. THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

1. Anh /chị vui lòng cho biết vị trí công tác?

□ Chủ đầu tư/Ban quản lý □ Nhà thầu

□ Tư vấn □ Cán bộ quản lý vốn XDCB

2. Chức vụ công tác của quý anh/chị?

□ Lãnh đạo cơ quan □ Giám đốc/chủ doanh nghiệp

□ Giám đốc DA/chỉ huy trưởng □ Cán bộ kỹ thuật

3. Anh chị đã làm việc liên quan đến lĩnh vực XDCB được bao nhiêu năm?

□ Từ 1 đến 5 năm □ Từ 6 đến 10 năm

□ Từ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm

4. Loại công trình phụ trách?

□ Dân dụng-công nghiệp □ Giao thông

□ Thủy lợi □ Hạ tầng kỹ thuật

5. Thuộc nhóm dự án?

□ Nhóm A □ Nhóm B □ Nhóm C

6. Họ và tên anh/chị (nếu thấy thuận tiện):………………………………………

7. Chuyên môn nghiệp vụ:…………………………………………………………

8. Địa phương nơi anh/chị đang công tác:………………………………………

9. Số điện thoại liên hệ (nếu thấy thuận tiện):……………………………………

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quí anh/chị!

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

1. Khái niệm người quyết định đầu tư

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.848

.848

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.600

7.457

.832

.368

NQDDT1

15.05

.676

6.736

.812

.472

NQDDT2

15.33

.644

7.393

.821

.428

NQDDT3

15.20

.726

6.667

.798

.547

NQDDT4

15.24

.644

7.098

.820

.423

15.23

NQDDT5 2. Khái niệm chủ đầu tư

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.898

.900

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.731

CDT1

25.24

23.403

.576

.880

.735

CDT2

25.12

25.389

.567

.883

.724

CDT3

25.28

23.641

.586

.881

.722

CDT4

25.28

23.327

.548

.881

.674

CDT5

25.28

23.657

.463

.886

.656

CDT6

25.21

25.340

.462

.887

.707

CDT7

25.19

24.158

.515

.882

.539

CDT8

25.27

25.405

.334

.898

3. Khái niệm nhà thầu thi công

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.775

.775

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.726

.641

.527

NTTC1

9.71

4.600

.545

.738

.365

NTTC2

9.82

5.204

.457

.782

.285

NTTC3

9.97

5.462

.598

.711

.381

NTTC4

9.79

4.931

4. Khái niệm nhà tư vấn

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.771

.790

4

tem-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.677

NTV1

11.01

3.981

.724

.668

.774

NTV2

11.01

3.685

.765

.614

.593

NTV3

11.10

3.888

.400

.705

.332

NTV4

11.60

4.311

.136

.858

5. Khái niệm pháp lý của dự án

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.833

.834

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.707

PL1

7.77

2.453

.499

.757

.690

PL2

7.79

2.369

.478

.773

.685

PL3

7.87

2.475

.470

.778

6. Khái niệm phối hợp, tuyên truyền

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.866

.869

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.451

PHTT1

18.23

14.103

.883

.207

.771

PHTT2

18.01

12.000

.823

.709

.764

PHTT3

17.96

12.548

.825

.702

.715

PHTT4

18.02

12.691

.834

.550

.629

PHTT5

17.70

13.814

.850

.413

.682

PHTT6

17.92

13.727

.842

.501

7. Khái niệm điều kiện tự nhiên

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.778

.788

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.406

DKTN1

11.04

5.336

.819

.207

.652

DKTN2

10.65

4.928

.690

.507

.781

DKTN3

10.62

4.655

.627

.661

.540

DKTN4

10.91

4.922

.747

.455

8. Khái niệm chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's

N of Items

Alpha

Alpha Based on

Standardized

Items

.869

.869

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

.721

TDHT1

7.42

2.463

.842

.521

.759

TDHT2

7.50

2.495

.807

.583

.768

TDHT3

7.43

2.464

.798

.595

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

1. Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập 1.1 Kết quả phân tích EFA lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.922

Approx. Chi-Square

6809.591

Bartlett's Test of Sphericity

Df

595

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

CDT1

.789

CDT2

.708

.663

CDT3

.379

CDT4

.687

.675

CDT5

.353

CDT6

.532

CDT7

.307

.566

CDT8

.370

.353

.320

PHTT1

.303

.465

.738

PHTT2

.304

.359

.690

PHTT3

.376

PHTT4

.706

PHTT5

.555

PHTT6

.626

.357

NQDDT1

.320

.687

NQDDT2

.344

.675

NQDDT3

.340

.586

NQDDT4

.360

.694

NQDDT5

.384

.459

NTV1

.718

NTV2

.756

NTV3

.383

.612

NTV4

.643

PL1

.745

PL2

.732

PL3

.851

PL4

.623

.375

DKTN1

.378

.625

.301

DKTN2

.763

DKTN3

.831

DKTN4

.838

NTTC1

.752

NTTC2

.591

NTTC3

.391

.766

NTTC4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

13.441

38.404

38.404 13.441

38.404

38.404 4.863

13.893

13.893

1

2.234

6.384

44.788 2.234

6.384

44.788 3.711

10.602

24.495

2

1.752

5.005

49.793 1.752

5.005

49.793 3.306

9.445

33.939

3

1.637

4.676

54.469 1.637

4.676

54.469 3.116

8.901

42.841

4

1.441

4.117

58.587 1.441

4.117

58.587 2.711

7.745

50.586

5

1.313

3.751

62.338 1.313

3.751

62.338 2.686

7.674

58.259

6

1.119

3.198

3.198

7.276

65.536

7

65.536 1.119

65.536 2.547

68.257

.952

2.721

8

.809

2.311

70.568

9

.795

2.272

72.840

10

.735

2.100

74.940

11

.668

1.909

76.849

12

.647

1.849

78.698

13

.612

1.748

80.446

14

.560

1.601

82.047

15

.525

1.501

83.548

16

.496

1.416

84.964

17

.473

1.352

86.315

18

.454

1.297

87.613

19

.432

1.233

88.846

20

21

.417

1.191

90.037

22

.388

1.109

91.146

23

.366

1.047

92.193

24

.355

1.015

93.207

25

.322

.920

94.127

26

.311

.888

95.015

27

.291

.830

95.845

28

.262

.750

96.595

29

.247

.706

97.301

30

.232

.662

97.964

31

.189

.541

98.504

32

.182

.520

99.025

33

.142

.405

99.429

34

.124

.355

99.784

35

.075

.216

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

1.2. Kết quả phân tích EFA lần 2

KMO and Bartlett's Test

.914

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

6128.187

Bartlett's Test of Sphericity

df

465

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

12.086

38.986

38.986 12.086

38.986

38.986 4.548

14.672

14.672

1

46.001

2.175

7.015

46.001 3.481

11.230

25.901

2

2.175

7.015

51.491

1.702

5.490

51.491 3.081

9.939

35.840

3

1.702

5.490

56.700

1.615

5.209

56.700 2.680

8.644

44.484

4

1.615

5.209

61.142

1.377

4.442

61.142 2.614

8.433

52.917

5

1.377

4.442

65.270

1.280

4.128

65.270 2.603

8.398

61.315

6

1.280

4.128

68.815

1.099

3.545

7.500

68.815

7

1.099

3.545

68.815 2.325

8

.861

2.776

71.591

9

.752

2.427

74.018

10

.680

2.195

76.213

11

.650

2.096

78.309

12

.604

1.950

80.259

13

.538

1.737

81.996

14

.512

1.651

83.647

15

.479

1.545

85.193

16

.465

1.501

86.694

17

.436

1.408

88.102

18

.401

1.295

89.396

19

.391

1.260

90.657

20

.369

1.192

91.848

21

.355

1.145

92.994

22

.339

1.092

94.086

23

.315

1.015

95.101

24

.276

.891

95.992

25

.264

.850

96.842

26

.248

.799

97.642

27

.198

.639

98.280

28

.182

.588

98.868

29

.147

.475

99.343

30

.127

.409

99.752

31

.077

.248

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

CDT1

.805

CDT2

.732

CDT3

.663

CDT4

.691

CDT5

.674

CDT6

.530

CDT7

.579

PHTT2

.753

PHTT3

.704

PHTT4

.706

PHTT5

.559

PHTT6

.632

NQDDT1

.670

NQDDT2

.667

NQDDT3

.600

NQDDT4

.684

NTV1

.729

NTV2

.767

NTV3

.615

NTV4

.644

.752

PL1

.731

PL2

.851

PL3

.617

PL4

DKTN2

.622

DKTN3

.766

DKTN4

.844

NTTC1

.838

NTTC2

.756

NTTC3

.598

NTTC4

.767

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.736

Approx. Chi-Square

459.467

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

2. Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of

Cumulative %

Total

% of

Cumulative

Variance

Variance

%

2.378

79.283

2.378

79.283

79.283

1

.349

11.627

2

.273

9.090

79.283 90.910 100.000

3

Component Matrixa

Component

1

TDHT1

.874

TDHT2

.896

TDHT3

.901

Chudau

Phoi

Nguoiquyet

Nhatu

Phap

Dieukien

Nha

Tiendo

tu

hop

dinh

van

ly

tunhien

thau

hthanh

Pearson Correlation

1 .685**

.664**

.566** .535**

.495** .349**

.704**

Chudautu

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

312

312

312

312

312

312

312

312

N

Pearson Correlation

1

.606**

.537** .619**

.470** .348**

.646**

Phoihop

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.685** .000 312

312

312

312

312

312

312

312

N

Pearson Correlation

1

.498** .540**

.519** .257**

.731**

Nguoiquyet

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

dinh

.664** .606** .000 312

312

312

312

312

312

312

312

N

Pearson Correlation

.566** .537**

1 .444**

.460** .247**

.537**

Nhatuvan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

312

312

.498** .000 312

312

312

312

312

312

N

.540**

Pearson Correlation

.535** .619**

1

.431** .214**

.555**

Phaply

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

312

312

312

.444** .000 312

312

312

312

312

N

1 .303**

.510**

Pearson Correlation

.495** .470**

.519**

Dieukien

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

tunhien

312

312

.460** .431** .000 312

312

312

312

312

312

N

Pearson Correlation

.349** .348**

.257**

.247** .214**

1

.292**

Nhathau

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

312

312

312

312

312

312

312

.303** .000 312

N

Pearson Correlation

.704** .646**

.731**

.537** .555**

1

Chamtiendo

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.510** .292** .000

.000

hthanh

312

312

312

312

312

312

312

312

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN Correlations

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Beta

Tolerance

VIF

Std.

Error

-2.547E-

.034

.000 1.000

(Constant)

017

.448

.034

.448 13.041

.000

1.000 1.000

Chủ đầu tư

.318

Phối hợp tuyên truyền

.318 9.249

.000

1.000 1.000

.034

.249

.034

.249 7.245

.000

1.000 1.000

Pháp lý

1

.410

Người quyết định đầu tư

.410 11.916

.000

1.000 1.000

.034

.115

.034

.115 3.341

.001

1.000 1.000

Nhà thầu thi công

.222

.034

.222 6.451

.000

1.000 1.000

Nhà tư vấn

.214

.034

.214 6.219

.000

1.000 1.000

Điều kiện tự nhiên

a. Dependent Variable: Chậm tiến độ hoàn thành

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of

Durbin-Watson

Square

the Estimate

1

.800a

.640

.632

.60647640

1.556

a. Predictors: (Constant), Dieu kien tu nhien, Nha tu van, Nha thau thi cong, Nguoi

quyet dinh dau tu, Pháp lý, Phoi hop tuyen truyen, Chu dau tu

b. Dependent Variable: Cham tien do hoan thanh

ANOVAa

Model

df

Mean Square

F

Sig.

Sum of

Squares

Regression

199.185

7

77.362

.000b

1

Residual

111.815

28.455 .368

Total

311.000

304 311

a. Dependent Variable: Cham tien do hoan thanh

b. Predictors: (Constant), Dieu kien tu nhien, Nha tu van, Nha thau thi cong, Nguoi quyet dinh

dau tu, Pháp lý, Phoi hop tuyen truyen, Chu dau tu

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG

SAI PHẦN DƯ THAY ĐỔI

Correlations

Chu

Phoi hop

Pháp

Nguoi

Nha

Nha

Dieu

ABSRES

dau tu

tuyen

quyet

thau

tu

kien

truyen

dinh dau

thi

van

tu

tu

cong

nhien

Correlation Coefficient

1.000

.058

.013

-.044

-.012

-.098

-.009

.040

Chu dau tu

Sig. (2-tailed)

.

.304

.821

.440

.833

.085

.870

.484

312

312

312

312

312

312

312

N

312

Correlation Coefficient

.058

1.000

-.022

.048

-.011

-.001

.005

.092

Phoi hop

Sig. (2-tailed)

.

.693

.397

.850

.982

.936

tuyen

.304

.105

truyen

312

312

312

312

312

312

N

312

312

Correlation Coefficient

.013

-.022

1.000

-.051

-.039

.040

.034

-.017

Pháp lý

Sig. (2-tailed)

.693

.

.372

.492

.481

.545

.766

.821

N

312

312

312

312

312

312

312

312

Correlation Coefficient

-.044

.048

-.051

1.000

-.043

.062

.035

.053

Nguoi

quyet

Sig. (2-tailed)

.397

.372

.

.451

.276

.533

.440

.351

dinh dau tu

N

312

312

312

312

312

312

312

312

Spearman

's rho

Correlation Coefficient

-.012

-.011

-.039

-.043

1.000

-.025

.013

-.076

Nha thau

Sig. (2-tailed)

.850

.492

.451

.

.660

.815

.182

.833

thi cong

N

312

312

312

312

312

312

312

312

Correlation Coefficient

-.098

-.001

.040

.062

-.025 1.000

-.039

.078

Nha tu van

Sig. (2-tailed)

.982

.481

.276

.660

.

.491

.085

.167

N

312

312

312

312

312

312

312

312

Correlation Coefficient

-.009

.005

.034

.035

.013

-.039

1.000

-.081

Dieu kien

Sig. (2-tailed)

.936

.545

.533

.815

.491

.

.153

.870

tu nhien

N

312

312

312

312

312

312

312

312

Correlation Coefficient

.040

.092

-.017

.053

-.076

.078

-.081

1.000

ABSRES

Sig. (2-tailed)

.105

.766

.351

.182

.167

.153

.

.484

N

312

312

312

312

312

312

312

312