BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN:

NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Long An -2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN:

NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS VÕ THỊ QUÝ

Long An -2012

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Thành Phố

Hồ Chí Minh đã trang bị cho Tôi những kiến thức quý báu, giúp Tôi tiếp cận tư duy

khoa học, nâng cao trình độ phục vụ cho công tác và cuộc sống.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn

– PGS.TS Võ Thị Quý. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự

hướng dẫn tận tình, nghiêm túc, có bài bản khoa học của PGS.TS Võ Thị Quý, Tôi

được trang bị thêm những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.

Nhân đây tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng, những người đã nhiệt

tình hỗ trợ tôi thực hiện luận văn này thông qua việc đánh giá một cách thực tế và

khách quan các hoạt động dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An đã nhiệt tình giúp

đỡ Tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.

Trân trọng cảm ơn!

Long An, ngày 18 tháng 10 năm 2012

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Huyền

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Một số nhận tố ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An " là kết quả của quá trình học tập,

nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân Tôi.

Các số liệu được nêu trong luận văn được trích nguồn rõ ràng và được thu

thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.

Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Long An, ngày 18 tháng 10 năm 2012

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................vii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ............................................................................viii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC................................................................................................... ix

TÓM TẮT................................................................................................................................... x

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................... 3

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................... 3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 4

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN...................... 6

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH LONG AN ............................................................................................................... 6

2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TẠI VIETCOMBANK LONG AN .................................... 7

2.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

LONG AN............................................................................................................................... 9

2.3.1. Sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.................................................... 9

2.3.2. Tình hình dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An ........................................ 9

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 16

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ........ 18

3.1. DỊCH VỤ....................................................................................................................... 18

3.2. DỊCH VỤ CHO VAY.................................................................................................... 19

3.2.1. Khái niệm dịch vụ cho vay .................................................................................... 19

3.2.2. Nguyên tắc vay vốn ............................................................................................... 20

3.2.3. Điều kiện cho vay .................................................................................................. 21

iv

3.2.4. Thẩm định và quyết định cho vay.......................................................................... 21

3.2.5. Bảo đảm tiền vay ................................................................................................... 22

3.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ............................................................................................ 22

3.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY VÀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG ............................ 26

3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY

CÁ NHÂN ............................................................................................................................ 29

3.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 32

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.... 33

4.1. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ.................................................................................................. 33

4.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................................ 33

4.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính................................................................................. 34

4.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu ................................... 36

4.1.4. Xây dựng thang đo................................................................................................. 39

4.1.5. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ định lượng ................................................................... 41

4.1.6. Kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ.......................................................... 43

4.1.7. Phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ ..................................................... 43

4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC.................................................................. 46

4.2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ............................................. 46

4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................................. 47

4.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 49

CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ

NHÂN

.................................................................................................................................... 50

5.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ................................................................................... 50

5.1.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................................ 50

5.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng ......................................................... 52

5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ............................................................................. 54

5.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO .......................................................................... 58

5.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ...................................................................................... 59

5.5. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT........................................... 60

5.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................ 63

CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 64

6.1. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...................................................... 64

v

6.1.1. Xây dựng phương trình của mô hình hồi quy bội và các giả định......................... 64

6.1.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy bội ................................................... 64

6.1.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn ..................................... 66

6.1.5. Mô hình hồi quy bội .............................................................................................. 67

6.1.6. Phân tích phương sai (ANOVA – Analysis of Variance)...................................... 68

6.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 72

6.2.1. Sự đồng cảm .......................................................................................................... 72

6.2.2. Chính sách lãi suất cho vay.................................................................................... 73

6.2.3. Sự phản hồi ............................................................................................................ 74

6.2.4. Năng lực phục vụ................................................................................................... 75

6.2.5. Chính sách cho vay ................................................................................................ 77

6.2.6. Sự tin cậy ............................................................................................................... 78

6.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 6 ................................................................................................ 80

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 81

7.1. TỔNG KẾT NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 81

7.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC TIỄN............................................................................. 82

7.2.1. Kiến nghị về công tác chăm sóc khách hàng vay vốn cá nhân tại Vietcombank

Long An .................................................................................................................................... 82

7.2.2. Kiến nghị về chính sách Chính sách lãi suất cho vay............................................ 83

7.2.3. Kiến nghị về bố trí công việc tại phòng Khách hàng cá nhân Vietcombank

Long An .................................................................................................................................... 83

7.2.4. Kiến nghị về chính sách đào tạo nhân viên tín dụng thể nhân............................... 84

7.2.5. Kiến nghị về chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên tín dụng

thể nhân……………………………………………………………………………................. 84

7.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 85

7.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO......................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... i

PHẦN PHỤ LỤC .....................................................................................................................iii

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Analysis of Variance – Phân tích phương sai

ANOVA

: Chất lượng dịch vụ

CLDV

CLDVCVCN

: Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

: Chính sách cho vay

CSCV

: Dịch vụ cho vay

DVCV

: Exloratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá

EFA

: Giá trị trung bình

GTTB

: Hợp đồng tín dụng

HĐTD

: Hợp đồng thế chấp

HĐTC

: Khách hàng

KH

: Kaiser- Myer- Olkin – Hệ số dùng xem xét sự thích hợp

KMO

của phân tích nhân tố

: Chính sách lãi suất cho vay

LSCV

: Ngân hàng

NH

: Ngân hàng Nhà Nước

NHNN

: Năng lực phục vụ

NLPV

: Nhân viên Ngân hàng

NVNH

: Nhân viên tín dụng

NVTD

: Sự đồng cảm

SDC

: Significance Level – Mức ý nghĩa

Sig.

SPH

: Sự phản hồi

: Statistical Package for Social Sciences – Phần mềm xử lý

SPSS

thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội

: Sự tin cậy

STC

: Thương mại cổ phần

TMCP

: Tài sản đảm bảo

TSĐB

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank Long An

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

– Chi nhánh Long An

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VCB

: Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai

VIF

β

: Hệ số Beta chuẩn hóa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An.....................................8

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn và mục

đích vay vốn ...............................................................................................11

Bảng 2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An ............13

Bảng 2.4. Số lượng khách hàng cá nhân tại VCB Long An theo mức dư nợ vay .......15

Bảng 2.5. Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An tại thời

điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An..................16

Bảng 4.1. Tổng hợp các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần của chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu .....................................................39

Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố trong nghiên cứu sơ bộ ....................................44

Bảng 4.3. Các biến quan sát của thang đo Sự tin cậy và Sự đồng cảm đã điều chỉnh 45

Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...........................................................................51

Bảng 5.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ...............................................53

Bảng 5.3. Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất........................................................55

Bảng 5.4. Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai..........................................................57

Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu .............................58

Bảng 5.6. Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn ......60

Bảng 5.7. Tóm tắt thang đo các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội....................62

Bảng 6.1. Bảng tóm tắt mô hình ..................................................................................65

Bảng 6.2. Bảng phân tích ANOVA trong kiểm định F ...............................................65

Bảng 6.3. Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF .....................66

Bảng 6.4. Kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội ..................................67

Bảng 6.5. Kết quả phân tích ANOVA giữa trình độ học vấn của khách hàng và cảm

nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân .............................................69

Bảng 6.6. Kết quả phân tích ANOVA giữa thu nhập của khách hàng và cảm nhận

của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.............................69

Bảng 6.7. Kết quả phân tích ANOVA giữa số tiền vay của khách hàng và cảm nhận

của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân ...........................70

Bảng 6.8. Kết quả phân tích ANOVA giữa thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá

nhân tại VCB Long An và cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân ....................................................................................71

viii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

Hình 2.1. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn .....9

Hình 2.2. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo mục đích vay vốn....12

Hình 2.3. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An .................12

Hình 2.4. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo

mức dư nợ vay ...............................................................................................14

Hình 2.5. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An vào thời

điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An.....................15

Hình 3.1. Mô hình chất lượng dịch vụ ............................................................................24

Hình 3.2. Mô hình các nhân tố chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng khách

hàng doanh nghiệp của Đặng Thanh Hùng (2012)........................................27

Hình 3.3. Mô hình chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011)..................28

Hình 3.4. Mô hình các yếu tố chất lượng dịch vụ tín dụng ảnh hưởng đến sự hài

lòng của khách hàng vay vốn tín chấp tại Công ty tài chính

PRUDENTIAL Việt Nam (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)...................................28

Hình 3.5. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm

nhận của khách hàng vay vốn........................................................................31

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất .................37

Hình 5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất đã điều chỉnh.....................................................60

Hình 6.1. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự đồng cảm ..........................72

Hình 6.2. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách lãi suất cho vay ...73

Hình 6.3. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự phản hồi ............................74

Hình 6.4. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Năng lực phục vụ...................75

Hình 6.5. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách cho vay ................77

Hình 6.6. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự tin cậy ...............................78

Hình 7.1. Mô hình các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân82

ix

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Kết quả kinh doanh tại Vietcombank Long An ............................................. iii

Phụ lục 2. Các quy định đối với dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An..............................................iv

2.1. Các quy định đối với các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.......iv

2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân ...............................................................ix

2.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên trong quy trình cho vay tại

Vietcombank.......................................................................................................x

2.4. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với khách hàng thể nhân tại Vietcombank

Long An .......................................................................................................... xiii

2.5. Lãi suất cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An ....................................... xiii

Phụ lục 3. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.........................ix

Phụ lục 4. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................ix

Phụ lục 5. Thiết kế nghiên cứu định tính ....................................................................... ixi

5.1. Dàn bài thảo luận tay đôi lần thứ nhất .............................................................. ixi

5.2. Dàn bài thảo luận tay đôi lần thứ hai ............................................................... ixii

Phụ lục 6. Bảng câu hỏi khảo sát chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.............................. ixiii

Phụ lục 7. Kết quả kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ ....................................xxi

7.1. Kết quả kiểm định thang đo ..............................................................................xxi

7.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ .................................xxvi

Phụ lục 8. Kết quả nghiên cứu chính thức ................................................................ xxviii

8.1. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất ................................................ xxviii

8.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai ......................................................xxx

8.3. Kết quả kiểm định thang đo .......................................................................... xxxii

8.4. Kết quả phân tích tương quan ........................................................................xxxv

8.5. Kết quả phân tích hồi quy bội .......................................................................xxxvi 8.6. Phân tích phương sai ANOVA.................................................................. xxxviiii

x

TÓM TẮT

Mục tiêu chính của nghiên cứu là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân và đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

(Vietcombank Long An). Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tác giả đã lựa chọn

mô hình nghiên cứu lý thuyết (điều chỉnh từ mô hình SERVQUAL) làm cơ sở để thiết

kế thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Nghiên cứu

được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng nhằm

lượng hóa và đo lường các thông tin thu thập được. Với 34 biến quan sát sử dụng

thang đo Likert 5 điểm và 7 biến quan sát sử dụng thang đo định danh nhằm tìm

hiểu thêm thông tin về khách hàng. Số lượng bảng câu hỏi hồi đáp sử dụng hợp lệ

cho nghiên cứu chính thức là 350 bảng.

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0 với một số công cụ

chủ yếu như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy

của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy tuyến tính bội,

phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu.

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy cả sáu nhân tố thỏa mãn với mức ý

nghĩa Sig. = 0,00 <0,05; biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có mối

quan hệ tuyến tính với các nhân tố Sự đồng cảm (β = 0,288), Chính sách lãi suất

cho vay (β = 0,215), Sự phản hồi (β = 0,204), Năng lực phục vụ (β = 0,183), Chính

sách cho vay (β = 0,156) và Sự tin cậy (β = 0,154).

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác

nhau, các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, các nhóm khách hàng có số tiền

vay khác nhau và các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá

nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.

1

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

Chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối

tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và bố cục của đề tài.

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đối với dịch vụ tài chính và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh trên thị

trường với các sản phẩm, dịch vụ không có nhiều khác biệt thì chất lượng dịch vụ

trở thành một lợi thế cạnh tranh chủ chốt. Một ngân hàng nổi trội trong chất lượng

dịch vụ có thể đạt được lợi thế khác biệt trong tiếp thị. Mức độ cải thiện về chất

lượng dịch vụ giúp cho khách hàng trung thành hơn, tạo ra doanh thu cao hơn và

gia tăng thị phần chiếm giữ. Hơn nữa, gia tăng chất lượng dịch vụ sẽ giúp doanh

nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh cũng như nâng cao vị trí thương hiệu so với đối thủ

cạnh tranh trên thị trường. Do đó, các ngân hàng nên tập trung vào chất lượng dịch

vụ như một chiến lược cạnh tranh cốt lõi (Khalid et al., 2011).

Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu,

mong muốn và kỳ vọng ngày càng gia tăng của khách hàng. Do đó, chất lượng dịch

vụ không chỉ là sự thống nhất của dịch vụ với các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật

mà còn là sự thống nhất của dịch vụ cung cấp với các nhu cầu và yêu cầu dịch vụ

của khách hàng (Al-Hawary et al., 2011).

Dịch vụ cho vay là dịch vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng

thương mại tại Việt Nam hiện nay. Chất lượng dịch vụ cho vay hoàn hảo đã và đang

trở thành một vũ khí cạnh tranh mang tính chiến lược cho các Ngân hàng. Do đó,

các ngân hàng không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một thương

hiệu nổi bật trong lãnh vực bán buôn. Tuy nhiên, phát triển dịch vụ Ngân hàng bán

lẻ đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các Ngân hàng thương mại hiện

nay nhằm gia tăng sự nhận biết đối với khách hàng, tăng thị phần và đa dạng hoá

các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc tăng sức cạnh

tranh của ngân hàng. Do đó các Ngân hàng thương mại đang có xu hướng chuyển

2

sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng cá nhân, cũng như các doanh

nghiệp nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trường,

gia tăng tiềm năng phát triển và cũng như tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh

doanh. Theo xu hướng chung của thị trường, Vietcombank đã xác định một định

hướng kinh doanh mới đó là bán buôn song hành cùng bán lẻ, dùng lợi thế của bán

buôn để phát triển bán lẻ. Từng bước nâng cao dư nợ cho vay cá nhân là một trong

những nhiệm vụ quan trọng mà Vietcombank hướng đến.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An tuy chỉ mới

ra đời được 6 năm nhưng đã vươn lên đứng hàng thứ 2 về dư nợ cho vay của các Tổ

chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tại Vietcombank

Long An tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 87% tổng dư nợ

cho vay cuối năm 2011), tỷ trọng về dư nợ cho vay của nhóm khách hàng cá nhân

còn rất thấp so với nhóm khách hàng doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đẩy mạnh

hoạt động bán lẻ và nâng cao dư nợ cho vay cá nhân, vấn đề cải thiện chất lượng

cho vay cá nhân đang được Vietcombank Long An đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên,

cho đến nay chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân chỉ mới được Vietcombank Long

An đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng mà chưa được đo lường từ

phía khách hàng, đối tượng mà ngân hàng hướng đến. Chưa có nghiên cứu thị

trường nào thực hiện việc đo lường cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An để giúp các nhà quản trị Vietcombank

Long An xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân. Từ đó, các nhà quản trị Vietcombank Long An có thể xây dựng các chính

sách hiệu quả để cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, phục vụ khách hàng

vay vốn cá nhân ngày càng tốt hơn.

Với những lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Một số nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân: Nghiên cứu tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An”.

3

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khám phá các yếu tố tác động đến cảm

nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, đo lường chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân tại Vietcombank Long An.

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An và những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn đo lường chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân tại Vietcombank Long An và những nhân tố tác động đến chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn, đề tài không đánh

giá chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An qua các chỉ tiêu

tài chính.

Đối tượng khảo sát của đề tài là khách hàng cá nhân đã và đang vay vốn tại

Vietcombank Long An.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm

nhận của khách hàng vay vốn, đề tài được tiến hành qua hai giai đoạn:

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay

đôi, thông tin thu thập được dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát của

thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Nghiên cứu định lượng được thực

hiện bằng phương pháp khảo sát thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách

phỏng vấn trực tiếp 50 khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An. Dữ

liệu thu thập được dùng để kiểm định thang đo, từ đó hiệu chỉnh lại thang đo để

dùng cho nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng thông

qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn 400 khách hàng cá nhân vay

4

vốn tại Vietcombank Long An với bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Phương pháp

chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận tiện.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0. Phương pháp phân tích chủ

yếu là thống kê, mô tả, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo với

Cronbach’s Alpha, hồi quy bội, phân tích phương sai.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Việc nghiên cứu đề tài này có nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như

trong thực tiễn:

- Đề tài đã chỉ ra các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn, và mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.

- Về thực tiễn, đề tài cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An biết

được những nhân tố nào tác động đến chất lượng cho vay cá nhân, và mức độ ảnh

hưởng của những nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Trên cơ

sở đó, Vietcombank Long An có chính sách tập trung cải thiện những yếu tố tác

động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân để phục vụ khách hàng vay vốn

cá nhân ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, đề tài giúp nhà quản trị Vietcombank Long An

biết được khách hàng vay vốn cá nhân cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Đồng thời, giúp nhà quản trị

Vietcombank Long An nhận ra được những yếu tố nào được khách hàng vay vốn cá

nhân tại Vietcombank Long An đánh giá cao để duy trì và phát huy, đồng thời khắc

phục những yếu tố mà khách hàng đánh giá là còn hạn chế.

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1: Mở đầu

Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của

đề tài và bố cục của đề tài.

5

Chương 2: Khái quát về hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Long An. Phân tích chi tiết tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An.

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết

Trình bày các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên cứu gồm

lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ cho vay, chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch

vụ cho vay. Tiếp theo tác giả trình bày mô hình nghiên cứu lý thuyết được

tác giả lựa chọn phù hợp với dịch vụ cho vay cá nhân.

Chương 4: Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất

Trình bày chi tiết về quá trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Đồng

thời đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu và thang

đo lường các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.

Chương 5: Kiểm định thang đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định thang đo

bằng phép phân tích nhân tố EFA và Cronbach’s Alpha, phân tích tương

quan để kiểm định thang đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.

Chương 6: Kết quả nghiên cứu

Trình bày kết quả đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An dựa trên cảm nhận của khách hàng. Thảo luận về kết

quả đã nghiên cứu được đối với dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An.

Chương 7: Kết luận và kiến nghị

Tổng kết lại quá trình và kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị đối với

dịch vụ cho vay cá nhân. Trình bày đóng góp cũng như hạn chế của đề tài và

hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN

Chương này giới thiệu sơ lược về Vietcombank Long An. Trình bày tình

hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An qua các năm và phân tích chi tiết tình

hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LONG AN:

Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chính thức được

thành lập theo quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày

30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng trung

ương (nay là Ngân hàng nhà nước) với trụ sở chính tại 198 Trần Quang Khải, Hoàn

Kiếm, Hà Nội.

Vietcombank Long An ra đời như một sự tất yếu trong chiến lược mở rộng

mạng lưới giao dịch của Vietcombank. Theo quyết định số 866/QĐ-NHNT-TCCB-

ĐT ngày 28/11/2006, Vietcombank Long An được thành lập theo giấy phép đăng

ký kinh doanh số 5016000071, trụ sở mới của Vietcombank Long An tại Số 2 Phạm

Văn Ngũ, khu phố 5, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Vietcombank Long An gồm Ban giám đốc

(Giám đốc và 02 Phó giám đốc) và 11 phòng, tổ bao gồm: phòng Khách hàng doanh

nghiệp, phòng Khách hàng thể nhân, phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ,

phòng Kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng Hành chính nhân sự, tổ Kiểm tra giám sát

tuân thủ và 04 phòng giao dịch (phòng giao dịch Số 1, phòng giao dịch Đức Hòa,

phòng giao dịch Cần Giuộc, phòng giao dịch Cần Đước).

Tính đến tháng cuối tháng 9 năm 2012, Vietcombank Long An tổng cộng có

94 nhân viên. Do mới thành lập được 6 năm và phần lớn nhân sự tuyển dụng mới là

nhân viên mới ra trường nên Vietcombank Long An có nguồn nhân lực trẻ, có trình

độ chuyên môn phù hợp, đủ năng lực để thực hiện tốt công việc.

7

Tổng doanh thu và thu nhập sau thuế của Vietcombank Long An đều tăng

qua các năm (Phụ lục 1). Năm 2011, tổng doanh thu của Vietcombank Long An đạt

356,2 tỷ đồng tăng thêm 75% so với năm 2010. Lợi nhuận sau dự phòng của năm

2011 đạt được 51,6 tỷ đồng (tăng 33,4 tỷ đồng, tốc độ tăng 183% so với năm 2010).

Thu từ lãi chiếm tỷ trọng khá cao (năm 2010 là 97,2%, năm 2011 là 97,9% tổng

doanh thu). Thu ngoài lãi có xu hướng giảm, tỷ trọng thu ngoài lãi năm 2009 là

3,2%, năm 2010 là 2,8%, năm 2011 là 2,1% tổng doanh thu. Số liệu này cho ta thấy

lợi nhuận của Vietcombank Long An chủ yếu được tạo ra từ hoạt động cho vay.

2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TẠI VIETCOMBANK LONG AN:

Tổng dư nợ của hoạt động cho vay tại Vietcombank Long An đều tăng qua

các năm. Dư nợ cho vay năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 (tốc độ tăng là 68%).

Do chính phủ có chủ trương siết chặt cho vay cho nên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho

vay năm 2010 và năm 2011 đã giảm so với tốc độ tăng trưởng năm 2009.

Dư nợ cho vay ngắn hạn của Vietcombank Long An chiếm tỷ trọng cao trong

tổng dư nợ cho vay (chiếm 72% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011 và chiếm 62%

tổng dư nợ cho vay cuối năm 2010).

Dư nợ cho vay ngoại tệ tại Vietcombank Long An có tỷ trọng thấp, chỉ

chiếm 21% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011 và chiếm 24% tổng dư nợ cho vay

cuối năm 2010.

Theo đối tượng khách hàng thì dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An tập

trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 84% tổng dư nợ cho vay cuối

năm 2011; chiếm 79% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2010). Tuy nhiên, với chủ

trương đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank, tỷ trọng dư nợ cho vay cá

nhân sẽ tăng lên trong tương lai.

Tỷ lệ nợ xấu: trong năm 2010 và năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng cao so với năm

2009 nhưng vẫn khống chế thấp hơn chỉ tiêu được Vietcombank trung ương đặt ra.

Khách hàng có dư nợ xấu phát sinh do tình hình ngành hàng. Những khách hàng có

nợ xấu đều liên quan đến ngành bất động sản, xây dựng, là hệ quả của việc thắt chặt

tín dụng bất động sản.

8

Thị phần dư nợ cho vay của VCB Long An trên địa bàn tỉnh Long An:

năm 2008 dư nợ cho vay của Vietcombank Long An chiếm 6,86% tổng dư nợ cho

vay trên địa bàn tỉnh Long An, đứng hàng thứ 4 trên địa bàn tỉnh Long An. Đến

năm 2009, thị phần dư nợ cho vay của Vietcombank Long An đứng thứ 2 trên địa

bàn với tỷ trọng 8,74% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn. Năm 2010 và năm 2011

Vietcombank Long An vẫn duy trì vị trí thứ 2 về dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh

Long An.

Bảng 2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Dư nợ cuối năm 2007

Dư nợ cuối năm 2008

Dư nợ cuối năm 2009

Dư nợ cuối năm 2010

Dư nợ cuối năm 2011

I. Theo thời gian 1.1/ Ngắn hạn

488,30 227,69

802,4 1.344,6 700,3 414,4

1.773 1.106

100% 62%

Tốc độ tăng so với năm 2009 32% 58%

2.152 1.553

100% 72%

Tốc độ tăng so với năm 2010 21% 40%

1.2/ Trung dài hạn

260,61

388

644,3

667

38%

4%

599

28%

-10%

II. Theo loại tiền vay

488,30

802,4 1.344,6

1.773

100%

32%

2.152

100%

21%

3.1/ Theo VNĐ

448,66

726,3 1.211,7

1.354

76%

12%

1.696

79%

25%

227,69

383,8

626,3

739

42%

18%

1.129

52%

53%

- Ngắn hạn

220,97

342,5

585,4

615

35%

5%

567

26%

-8%

39,64

76,1

132,9

419

24%

215%

456

21%

9%

-

30,6

74

367

21%

396%

424

20%

16%

- Trung dài hạn 3.2/ Theo USD (Quy VNĐ) - Ngắn hạn

39,64

45,5

58,9

52

3%

-12%

32

1%

-38%

488,30

802,4 1.344,6

1.773

100%

32%

2.152

100%

21%

368,90

76%

634,6 1.058,7

79%

67%

1,497

84%

41%

119,40

24%

167,8

285,9

21%

70% 276,09

16%

-3%

0,42

0,478

0,355

40,921 2,31%

37,6 1,74%

11.697

15.384

19.700

25.318

6,86%

8,74%

9,00%

8,50%

- Trung dài hạn III. Theo đối tượng khách hàng 3.1. Khách hàng doanh nghiệp 3.2. Khách hàng thể nhân IV. Nợ xấu: V. Dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An VI. Tỷ lệ dư nợ tín dụng của VCB Long An so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Long An (%)

(Nguồn: Phòng Kế toán Vietcombank Long An và NHNN tỉnh Long An)

9

2.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI VIETCOMBANK LONG AN:

2.3.1. Sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân:

Ngoài các hình thức cho vay thông thường để đáp ứng nhu cầu vay vốn của

khách hàng (như vay kinh doanh, tiêu dùng, trồng trọt, chăn nuôi,…) thì

Vietcombank đã cung cấp cho khách hàng cá nhân 08 sản phẩm vay vốn cụ thể như

Cho vay cán bộ, công nhân viên; Cho vay cán bộ quản lý điều hành; Cho vay mua

nhà dự án; Cho vay mua Ô tô; Cho vay kinh doanh tài lộc; Cho vay cầm cố sổ tiết

kiệm; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Cho vay

theo hạn mức thấu chi.

Về điều kiện vay vốn, mức cho vay, hình thức đảm bảo, thời hạn cho vay, trả

nợ vay, các loại phí, phương thức giải ngân, hồ sơ vay vốn và các tiện ích kèm theo

sản phẩm đối với các sản phẩm cho vay cá nhân được thể hiện cụ thể tại Phụ lục 2.

2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An:

2.3.2.1. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo

thời gian vay vốn: 350,000

300,000

250,000

Ngắn hạn

200,000

Trung hạn

Dài hạn

150,000

Tổng dư nợ vay cá nhân

100,000

50,000

-

C uối năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

06/2012

Hình 2.1. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian

vay vốn

Trong đó:

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng.

10

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.

Từ năm 2007 đến năm 2009 đều có sự tăng trưởng về dư nợ cho vay cá nhân

tại Vietcombank Long An. Dư nợ cho vay cá nhân năm 2009 tăng mạnh so với năm

2008 (tốc độ tăng là 70%) do Chính phủ có chính sách hỗ trợ lãi suất. Đến năm

2010 và năm 2011, lãi suất tăng cao và tình hình siết chặt tín dụng đối với các

khoản vay tiêu dùng nên dẫn đến tình trạng giảm dư nợ cho vay cá nhân năm 2010

và năm 2011. Dư nợ cho vay cá nhân cuối tháng 6 năm 2012 có tăng so với cuối

năm 2011 nhưng tăng không nhiều (chỉ tăng 1,4% so với cuối năm 2011).

Cuối năm 2010, dư nợ cho vay cá nhân trung hạn tại Vietcombank Long An

chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (chiếm 46,3% dư nợ cho vay

cá nhân), tiếp theo là dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn (chiếm 32,8% tổng dư nợ cho

vay cá nhân), thấp nhất là dư nợ cho vay cá nhân dài hạn (chiếm 20,9% tổng dư nợ

cho vay cá nhân). Do dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn cuối năm 2011 tăng cao so

với cuối năm 2010 (tăng 57,9% so với dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn cuối năm

2010), trong khi dư nợ cho vay cá nhân trung hạn cuối năm 2011 giảm 39,9% so

với dư nợ cho vay cá nhân trung hạn cuối năm 2010, dư nợ cho vay cá nhân dài hạn

cuối năm 2011 giảm 41,5% so với dư nợ cho vay cá nhân dài hạn cuối năm 2010.

Cho nên cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo thời gian vay

vốn tại thời điểm cuối năm 2011 có sự thay đổi so với cuối năm 2010. Cuối năm

2011 thì dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ

cho vay cá nhân (chiếm 56,4% tổng dư nợ cho vay cá nhân), dư nợ cho vay trung

hạn chỉ chiếm 30,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân dài hạn

chỉ chiếm 13,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân.

Tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (chiếm 42,1% dư nợ cho vay cá

nhân). Dư nợ cho vay cá nhân trung hạn và dài hạn có tỷ trọng gần bằng nhau trong

tổng dư nợ cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân trung hạn chiếm 29,3%, dư nợ

cho vay cá nhân dài hạn chiếm 28,6% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân.

11

Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại

Vietcombank Long An thay đổi qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng

của nền kinh tế dẫn đến có sự thay đổi trong chính sách cho vay và lãi suất cho vay.

Xét từ thời điểm cuối năm 2011 cho đến nay dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An, tiếp

theo là dư nợ cho vay trung hạn và cuối cùng là dư nợ cho vay dài hạn.

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn và

mục đích vay vốn

Cuối năm 2010

Cuối năm 2011

Cuối tháng 6 năm 2012

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Tốc độ tăng so với năm 2009

Tốc độ tăng so với năm 2010

Tốc độ tăng so với cuối năm 2011

276.088

100%

-3,4%

253.659

100%

-8,1%

257.255

100%

1,4%

I. Theo thời gian vay vốn

Ngắn hạn

90.605 32,8%

84,2%

143.091

56,4%

57,9%

108.350

42,1%

-24,3%

Trung hạn

127.844 46,3%

57,9%

76.871

30,3%

-39,9%

75.499

29,3%

-1,8%

Dài hạn

57.639 20,9%

-63,0%

33.697

13,3%

-41,5%

73.406

28,6%

117,8%

276.088

100%

-3,4%

253.659

100%

-8,1%

257.255

100%

1,4%

171.469 62,1%

-10,5%

173.941

68,6%

1,4%

175.160 68,1%

0,7%

82.322 29,8% 332,9% -4,9% 76.663 27,8% -86,4% 4,5% 12.484 10,9% 104.619 37,9% 1997% 8.283 3,0% 69,6% 51.181 18,5% -29,2% 45.155 16,4%

102.136 39.497 32.308 79.718 40.955 37.374 1.389

40,3% 15,6% 12,7% 31,4% 16,1% 14,7% 0,5%

24,1% -48,5% 158,8% -23,8% 394,4% -27,0% -96,9%

4,1% 41,3% 106.374 2,9% 15,8% 40.626 -12,8% 28.160 10,9% 3,0% 82.095 31,9% -95,2% 0,8% 13,6% -6,7% 17,6% 3157,5%

1.976 34.873 45.246

II. Theo mục đích vay vốn Sản xuất kinh doanh Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tiêu dùng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

2.3.2.2. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo

mục đích vay vốn:

Dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng

dư nợ cho vay cá nhân (cuối năm 2010 chiếm 62,1%; cuối năm 2011 chiếm 68,6%;

cuối tháng 6 năm 2012 chiếm 68,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân). Do chính sách

siết chặt cho vay nên dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh cuối năm 2010

giảm 10,5% so với thời điểm cuối năm 2009, cuối năm 2011 dư nợ cho vay cá nhân

12

để sản xuất kinh doanh chỉ tăng so với thời điểm cuối năm 2010 là 1,4%. Đến thời

điểm cuối tháng 6 năm 2012 dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chỉ tăng

0,7% so với thời điểm cuối năm 2011.

350,000

300,000

250,000

200,000

Sản xuất kinh do anh

Tiêu dùng

150,000

Tổng dư nợ vay cá nhân

100,000

50,000

Cuối năm

-

2006

2007

2008

2009

2010

2011

'6/2012

Hình 2.2. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo mục đích

vay vốn

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay cá nhân

tại các thời điểm cuối năm 2010, 2011, cuối tháng 6 năm 2012 lần lượt là 37,9%,

31,4% và 31,9%. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân cuối năm 2010 tăng 10,9% so

với thời điểm cuối năm 2009, cuối năm 2011 giảm 23,8% so với tại thời điểm cuối

năm 2010, cuối tháng 6 năm 2012 tăng 3% so với thời điểm cuối năm 2011.

2.3.2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An:

600

500

Số lượng khách hàng mới trong năm

400

300

Số lượng khách hàng không tiếp tục vay trong năm

g n à h h c á h K

200

Số lượng khách hàng cuối năm

100

0

2007

2008

2009

2010

2011

Cuối năm

Hình 2.3. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An

Từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011, số lượng khách hàng có dư nợ vay cá

nhân tại Vietcombank Long An đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Do tình hình

13

siết chặt tín dụng vào năm 2008 và năm 2010 nên trong hai năm này số khách hàng

mới sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân giảm đồng thời số khách hàng cá nhân không

tiếp tục vay vốn tại Vietcombank Long An tăng cao. Đến cuối năm 2011, số lượng

khách hàng có dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An tăng cao so với thời

điểm cuối năm 2010 là kết quả của chính sách tăng cường hoạt động bán lẻ, gia tăng

dư nợ vay cá nhân và việc thành lập phòng Khách hàng thể nhân vào đầu tháng 6

năm 2011 của Vietcombank Long An.

Bảng 2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An

Đơn vị tính: khách hàng

Cuối năm 2007

Cuối năm 2008

Cuối năm 2009

Cuối năm 2010

Cuối năm 2011

Tăng so với cuối năm 2007

Tăng so với cuối năm 2008

Tăng so với cuối năm 2009

Tăng so với cuối năm 2010

154

73

-81

233

160

165

-68

209

44

41

168

127

59

-109

151

92

101

-50

302

207

-95

381

174

395

14

503

108

Số lượng khách hàng mới trong năm Số lượng khách hàng không tiếp tục vay trong năm Số lượng khách hàng cá dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

2.3.2.4. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An

theo mức dư nợ vay của khách hàng:

Xét theo mức dư nợ vay của khách hàng cá nhân thì nhóm khách hàng cá

nhân có dư nợ vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng có số lượng không cao nhưng có

tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân của

Vietcombank Long An (cuối năm 2011 chiếm 46,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân,

cuối tháng 6 năm 2011 chiếm 45,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân). Tiếp theo là

nhóm khách hàng cá nhân có dư nợ vay từ 5 tỷ trở lên có số lượng khách hàng ít

nhất nhưng có tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay cá

nhân (cuối năm 2011 chiếm 29,2 % tổng dư nợ cho vay cá nhân, cuối tháng 6 năm

2012 chiếm 29 % tổng dư nợ cho vay cá nhân).

14

600

500

Mức 1

400

Mức 2

Mức 3

300

Mức 4

g n à h h c á h K

Mức 5

200

Tổng cộng

100

0

2009

2006

2007

2008

2010

2011

6/2012

Hình 2.4. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo

mức dư nợ vay

Trong đó:

- Mức 1: Dư nợ vay dưới 100 triệu đồng

- Mức 2: Dư nợ vay từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng

- Mức 3: Dư nợ vay từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng

- Mức 4: Dư nợ vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng

- Mức 5: Dư nợ vay từ 5 tỷ đồng trở lên

Nhóm khách hàng cá nhân có dư nợ vay dưới 100 triệu đồng có số lượng

khách hàng cao nhất so với các nhóm khác nhưng có tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng

thấp nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (cuối năm 2011 chiếm 3,3 % tổng dư nợ

cho vay cá nhân, cuối tháng 6 năm 2012 chiếm 3,1 % tổng dư nợ cho vay cá nhân).

Đây chủ yếu là nhóm khách hàng cá nhân vay tiêu dùng dành cho công nhân viên

được trả lương bằng dịch vụ trả lương của Vietcombank Long An nên số lượng cao

nhưng tổng dư nợ cho vay thì thấp.

Số khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay từ 500 triệu đồng trở lên tại thời

điểm cuối năm 2011 chỉ chiếm 21% về số lượng khách hàng cá nhân vay vốn nhưng

có tổng dư nợ vay chiếm 86% tổng dư nợ cho vay cá nhân, tại thời điểm cuối tháng

6 năm 2012 chiếm 21,2% về số lượng khách hàng nhưng có tổng dư nợ vay chiếm

84,5% tổng dư nợ cho vay cá nhân. Do đó, để tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân

thì ngoài việc tìm kiếm, thu hút các khách hàng mới, Vietcombank Long An cần

phải đẩy mạnh chăm sóc khách hàng cũ, tăng thêm sự hài lòng của khách hàng vay

15

vốn đặc biệt đối với nhóm khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay từ 500 triệu đồng

trở lên.

Bảng 2.4. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo mức dư

nợ vay

Đơn vị tính: triệu đồng

Cuối năm 2011

Cuối tháng 6 năm 2012

Số lượng khách hàng

Dư nợ vay

Số lượng khách hàng

Dư nợ vay

Mức cho vay

Số lượng

Tỷ trọng

Dư nợ vay

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

Dư nợ vay

Tỷ trọng

Tăng so với cuối năm 2010

Tăng so với cuối năm 2011

270

53,7%

85

8.430

3,3%

259

50,2%

-11

8.017

3,1%

Mức 1

130

25,8%

27

28.418

11,2%

148

28,7%

19

32.020

12,4%

Mức 2

38

7,6%

-1

25.888

10,2%

40

7,8%

2

26.741

10,4%

Mức 3

58

11,5%

2 116.959

46,1%

62

12,0%

4

115.985

45,1%

Mức 4

7

1,4%

-5

73.965

29,2%

7

1,4%

0

74.492

29,0%

Mức 5

Tổng

503

100%

108 253.659

100%

516

100%

14

257.255

100%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

2.3.2.5. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An

theo thời gian vay vốn tại Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012:

17,4%

19,4%

< 1 năm

21,3%

1 – dưới 3 năm

3 – dưới 5 năm

41,9%

Từ 5 năm trở lên

Hình 2.5. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An vào

thời điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An

Xét về thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012 thì nhóm khách hàng có thời gian

sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 đến dưới 3 năm có

số lượng đông nhất, chiếm 41,9% tổng số khách hàng cá nhân vay vốn tại

Vietcombank Long An. Kế tiếp là 21,3% khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ

16

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 3 năm đến dưới 5 năm. Cuối cùng là

nhóm khách hàng cá nhân có thời gian vay vốn tại Vietcombank Long An từ 5 năm

trở lên có số lượng ít nhất (chỉ chiếm 17,4% tổng khách hàng cá nhân vay vốn tại

Vietcombank Long An) nhưng có tổng dư nợ vay cá nhân cao nhất (chiếm 39,3%

tổng dư nợ cho vay cá nhân). Nhóm khách hàng có tỷ trọng dư nợ vay cá nhân cao

thứ hai là nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An từ 3 năm đến dưới 5 năm (chiếm 27,1% tổng dư nợ cho vay

cá nhân). Tiếp theo là nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân từ 1 năm đến

dưới 3 năm có số lượng cao nhất nhưng chỉ chiếm 26,2% tổng dư nợ cho vay cá

nhân. Nhóm khách hàng có tổng dư nợ vay thấp nhất là nhóm khách hàng có thời

gian sử dụng dịch vụ cho vay tại Vietcombank Long An dưới 1 năm (chiếm 7,5%

tổng dư nợ cho vay).

Nhìn chung, những khách hàng cá nhân có dư nợ vay cao tại Vietcombank

Long An thường trung thành với Vietcombank Long An hơn so với những khách

hàng cá nhân có dư nợ vay thấp.

Bảng 2.5. Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An tại

thời điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An

Tỷ trọng

Số lượng khách hàng

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An

< 1 năm

100

19,4%

19.209

7,5%

1 – dưới 3 năm

216

41,9%

67.275

26,2%

3 – dưới 5 năm

110

21,3%

69.794

27,1%

Từ 5 năm trở lên

90

17,4%

100.977

39,3%

Tổng cộng

516

100%

257.255

100,0%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

Nội dung tác giả trình bày ở chương 2 cho thấy tổng dư nợ của hoạt động

cho vay tại Vietcombank Long An đều tăng qua các năm. Chiếm tỷ trọng cao nhất

trong tổng dư nợ cho vay của Vietcombank Long An là dư nợ cho vay ngắn hạn

(chiếm 72% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm 2011). Dư nợ cho vay tại

17

Vietcombank Long An tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 84%

tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011). Tỷ lệ dư nợ cho vay của Vietcombank Long

An so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Long An cuối năm 2011 giảm còn

8,5% nhưng vẫn đứng thứ 2 trên địa bàn tỉnh Long An.

Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại

Vietcombank Long An thay đổi qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng

của nền kinh tế dẫn đến có sự thay đổi trong chính sách cho vay và lãi suất cho vay.

Xét thời điểm từ cuối năm 2011 cho đến nay thì chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An là dư nợ cho vay ngắn hạn, tiếp

theo là dư nợ cho vay trung hạn và cuối cùng là dư nợ cho vay dài hạn.

Dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng

dư nợ cho vay cá nhân. Tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012, dư nợ cho vay cá

nhân mục đích sản xuất kinh doanh chiếm 68,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân, còn

lại là dư nợ cho vay cá nhân mục đích tiêu dùng chỉ chiếm 31,9% tổng dư nợ cho

vay cá nhân.

Số khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay tại Vietcombank Long An từ 500

triệu đồng trở lên tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012 chỉ chiếm 21,2% về số lượng

khách hàng cá nhân vay vốn nhưng có tổng dư nợ vay chiếm 84,5% tổng dư nợ cho

vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

Xét về thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012, nhóm khách hàng cá nhân có thời

gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An từ 5 năm trở lên có số lượng ít nhất

(chỉ chiếm 17,4% tổng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An)

nhưng có tổng dư nợ vay cao nhất (chiếm 39,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân).

18

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

Chương 3 trình bày các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên

cứu gồm lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ cho vay, chất lượng dịch vụ và chất lượng

dịch vụ cho vay. Tiếp theo là trình bày về mô hình nghiên cứu lý thuyết đã được tác

giả lựa chọn phù hợp với dịch vụ cho vay cá nhân.

3.1. DỊCH VỤ:

Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa về dịch

vụ. Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức

thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa

mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Zeithaml & Britner, 2000, dẫn theo

Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008). Fizsimmons cho rằng dịch vụ là một hoạt động

vô hình và không tồn trữ được, được thực hiện cho khách hàng và khách hàng cũng

đồng thời là người tạo ra sản phẩm (Fizsimmons, dẫn theo Phan Thị Thắm, 2011).

Theo Gronroos (2000), dịch vụ là một quá trình bao gồm một loạt các hoạt

động phi vật chất nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, không nhất thiết phải luôn

diễn ra trong sự tương tác giữa khách hàng với nhân viên dịch vụ, các tài nguyên

vật chất, hàng hóa hay hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ nhằm cung cấp các giải

pháp cho các vấn đề của khách hàng (Gronroos, dẫn theo Khalid et al., 2011).

Dịch vụ có bốn đặc điểm như sau:

- Tính vô hình: dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân

đong, đo đếm một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Chỉ

thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất

lượng dịch vụ một cách đúng đắn nhất. Với lý do là vô hình nên công ty cảm thấy

khó khăn trong việc nhận thức về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ

(Robinson, 1999, dẫn theo Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

- Tính không đồng nhất: Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của

dịch vụ. Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tuỳ thuộc vào cách thức phục vụ,

19

nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối

tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc tính này thể hiện rõ nhất đối với các dịch

vụ bao hàm sức lao động cao, việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân

viên sẽ rất khó đảm bảo (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

- Tính không thể tách rời: Đặc tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện

ở việc khó có thể phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản

xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra

đồng thời cùng lúc với nhau. Nếu hàng hoá thường được sản xuất, lưu kho, phân

phối và sau cùng mới giao đến người tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng

ngay trong suốt quá trình tạo ra nó (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

- Tính không thể cất trữ: Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi mới bán

như hàng hoá khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau

nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện

xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì

vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó

(Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

3.2. DỊCH VỤ CHO VAY:

3.2.1. Khái niệm dịch vụ cho vay:

Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối

với khách hàng thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín

dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và

thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì Cấp tín dụng là việc thỏa

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng

một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác. Do đó dịch vụ cho vay là một bộ phận của cấp tín dụng hay nói cách khác cho

vay là một hình thức cấp tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho vay giống nhau

20

ở điểm đều là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam

kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả.

Tổ chức tín dụng được thỏa thuận việc áp dụng các phương thức cho vay với

khách hàng vay, các phương thức cho vay thường được sử dụng như sau:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện

thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và

thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu

tư phục vụ đời sống.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và

thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo

nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín

dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức

tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự

động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

3.2.2. Nguyên tắc vay vốn:

Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:

Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách

hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hay

không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không

có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Về phía khách hàng, việc sử

21

dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao mục đích sử dụng vốn vay đồng

thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng

cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa

khách hàng và ngân hàng sau này (Nguyễn Minh Kiều, 2006).

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng: Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền

sử dụng vốn vay cho nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả

gốc và lãi (Nguyễn Minh Kiều, 2006).

3.2.3. Điều kiện cho vay:

Để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét

cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định bao gồm:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có mục đích vay vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ

và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

3.2.4. Thẩm định và quyết định cho vay:

Để có căn cứ ra quyết định cho vay, các tổ chức tín dụng đều xây dựng quy

trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng

trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi

thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án

đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, phương án phục vụ đời sống và khả năng

hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Về cơ bản, khả năng trả nợ

vay của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi:

- Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.

- Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.

- Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.

22

3.2.5. Bảo đảm tiền vay:

Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm

phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho

khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện được bằng tài sản thế chấp, tài

sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của

bên thứ ba. Để bảo đảm tiền vay có hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện:

- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.

- Tài sản dùng để bảo đảm nợ vay phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ.

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm

bảo đảm tiền vay.

3.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ:

Evmorfia (2008) cho rằng chất lượng dịch vụ được coi là một trong những

chủ đề nghiên cứu quan trọng nhất trong các tài liệu khoa học quản lý, vì nó liên

quan đến chi phí, hoạt động tài chính, sự hài lòng của khách hàng, duy trì khách

hàng, và tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Zeithamal và Bitner (1996) định nghĩa chất lượng dịch vụ là việc cung cấp

các dịch vụ tuyệt vời hoặc tốt hơn so với mong đợi của khách hàng (Zeithamal và

Bitner, dẫn theo Gopalkrishnan et al., 2011). Boomsma (1991) nói rằng khi chúng

ta muốn có hiệu quả thì phải cung cấp chất lượng tốt cho khách hàng, chúng ta phải

sản xuất dịch vụ đáp ứng ˝càng nhiều càng tốt˝ nhu cầu của khách hàng (Boomsma,

dẫn theo Gopalkrishnan et al., 2011).

Theo Gronroos (1982), cảm nhận chất lượng của một dịch vụ nhất định là kết

quả của một quá trình đánh giá từ người tiêu dùng thường xuyên thực hiện so sánh

giữa các dịch vụ họ mong đợi với cảm nhận về dịch vụ mà họ nhận được. Ông kết

luận rằng chất lượng của dịch vụ là phụ thuộc vào hai yếu tố: dịch vụ dự kiến và

dịch vụ cảm nhận được (Gronroos, dẫn theo Munusamy et al., 2010).

Bahia và Nantel (2000) cho rằng trong lĩnh vực ngân hàng, nhận thức về chất

lượng dịch vụ là kết quả từ sự khác biệt giữa nhận thức của khách hàng về các dịch

vụ được cung cấp bởi ngân hàng (dịch vụ nhận thức) và mong đợi của họ về các

23

dịch vụ do ngân hàng cung cấp (dịch vụ mong đợi) (Bahia và Nantel, dẫn theo

Evmorfia, 2008).

Parasuraman et al. (1985) đã phát triển mô hình chất lượng dịch vụ (Hình 3.1)

dựa trên phân tích khoảng cách của sự khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của

khách hàng về dịch vụ. Khoảng cách khác nhau hình dung trong mô hình là:

- Khoảng cách 1: Khoảng cách về sự mong đợi của khách hàng và sự nhận

thức của doanh nghiệp về sự mong đợi đó. Khoảng cách này khác biệt khi có sự kỳ

vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ

vọng này của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do doanh nghiệp

không hiểu biết hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cung

cấp cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng.

- Khoảng cách 2: Khoảng cách về sự nhận thức của doanh nghiệp đối với sự

mong đợi của khách hàng và các đặc điểm của dịch vụ mà doanh nghiệp thiết kế.

Khoảng cách này có khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận

thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành đặc tính chất lượng của dịch vụ.

- Khoảng cách 3: Khoảng cách đặc điểm của dịch vụ cung cấp và quá trình

cung cấp dịch vụ. Khoảng cách này có khi nhân viên không chuyển giao dịch vụ

cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong các doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ, các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan

trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhân viên

đều hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã đề ra.

- Khoảng cách 4: Khoảng cách giữa quá trình cung cấp dịch vụ và thực hiện

các hứa hẹn với khách hàng thông qua các hoạt động truyền thông bên ngoài.

Phương tiện quảng cáo, thông tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách hàng về

chất lượng dịch vụ.

- Khoảng cách 5: Khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ

và nhận thức của họ về kết quả sau khi tiêu dùng dịch vụ. Khoảng cách này phát

sinh khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng họ

cảm nhận được. Khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng

24

họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng dịch vụ thì chất lượng

dịch vụ được xem là hoàn hảo (Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).

Parasuraman et al. (1985) cho rằng để kiểm soát chất lượng dịch vụ thì điều

quan trọng là cần kiểm soát chặt chẽ quá trình quản lý, các vấn đề về đội ngũ nhân

viên và các vấn đề về khách hàng. Do đó, cần thực hiện một chuỗi hành động để đo

lường được sự nhận thức của khách hàng về dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ

xem có đáp ứng được sự mong đợi của họ hay không, tức là đo lường chất lường

chất lượng dịch vụ (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).

Mô hình chất lượng dịch vụ theo nhà nghiên cứu này được biểu diễn như sau:

CLDV= F{(KC5=f{KC1, KC2, KC3, KC4})}

Trong đó: CLDV: chất lượng dịch vụ

KC1, 2, 3, 4, 5: Khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.

Nhu cầu cá nhân

Trải nghiệm trước đây

Thông tin từ các nguồn khác nhau

Dịch vụ mong đợi

Khác biệt 5

Dịch vụ tiếp nhận

KHÁCH HÀNG

Khác biệt 4

NHÀ CUNG CẤP

Dịch vụ chuyển giao

Thông tin đến khách hàng

Khác biệt 3

Chuyển đổi cảm nhận thành yêu cầu chất lượng

Khác biệt 1

Khác biệt 2

Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng

Hình 3.1: Mô hình chất lượng dịch vụ (Parasuraman et al., 1985, dẫn theo

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).

25

Theo Lưu Văn Nghiêm (2008, tr.154-155) thì chất lượng dịch vụ bao gồm

năm đặc điểm như sau:

- Tính vượt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể

hiện được tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính

tính ưu việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các

nhà cung cấp dịch vụ. Sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh

hưởng rất lớn bởi sự cảm nhận từ phía người tiếp nhận dịch vụ. Quan hệ này có ý

nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các

hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.

- Tính đặc trưng của sản phẩm: Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt

cốt lõi nhất và tinh tuý nhất kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trưng

của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc

trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác

định các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính

nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của

doanh nghiệp khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác

định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các

đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc

nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể được dễ dàng hơn.

- Tính cung ứng: Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực

hiện/chuyển giao dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái

phục vụ và cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu.

Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ trước

tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của

chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Tính thoả mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Do đó, chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu

cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng

cảm thấy không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất

26

lượng dịch vụ mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc

điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải

luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó.

Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh

giá là không có giá trị.

- Tính tạo ra giá trị: Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị

được tạo ra nhằm phục vụ khách hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì

được xem như là không có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng là

đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ

thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách

hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Thông thường khách hàng đón nhận những

dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được. Do đó,

tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển

chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.

3.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY VÀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG:

Trong nghiên cứu này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu như sau:

Chất lượng dịch vụ cho vay là khả năng đáp ứng của dịch vụ cho vay đối với sự

mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự

kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của họ về các kết quả mà họ nhận

được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.

Để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng tại các Ngân

hàng ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã điều chỉnh các thang đo chất lượng dịch vụ

như thang đo SERVQUAL của Parasuraman et al. (1985), thang đo SERVPERF

của Cronin & Taylor (1992) (một biến thể của mô hình SERVQUAL), thang đo

ROPMIS của Thái Văn Vinh và Devinder Grewal (2007) cho phù hợp với dịch vụ

cho vay, dịch vụ tín dụng và phù hợp với ngành Ngân hàng tại Việt Nam.

Đặng Thanh Hùng (2012) đã sử dụng mô hình ROPMIS để đánh giá chất

lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Thang đo sau khi được hiệu chỉnh gồm 20

27

biến quan sát cho 6 thành phần bao gồm: Kết quả và trách nhiệm xã hội (6 biến

quan sát), Năng lực phục vụ (3 biến quan sát), Quá trình (3 biến quan sát), Giá cả và

Hình ảnh (2 biến quan sát), Quản lý (3 biến quan sát), Nguồn lực (3 biến quan sát).

Kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy có bốn yếu tố chất lượng dịch vụ

tác động đến hài lòng khách hàng bao gồm (1) Quá trình, (2) Giá cả và hình ảnh, (3)

Quản lý, (4) Nguồn lực. Trong đó nhân tố Quá trình có tác động mạnh mẽ nhất đến

sự hài lòng của khách hàng. Tiếp đến là các nhân tố Giá cả và hình ảnh, Quản lý có

tác động ít hơn. Và nhân tố nguồn lực có tác động ít nhất đến sự hài lòng khách

hàng sử dụng dịch vụ vay vốn.

H1

Quá trình

H2

Giá cả, hình ảnh

H3

Sự hài lòng của khách hàng

Quản lý

H4

Nguồn lực

Hình 3.2 : Mô hình các nhân tố chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng

khách hàng doanh nghiệp của Đặng Thanh Hùng (2012)

Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường các

thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam tại khu vực Hồ Chí Minh. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là khách hàng cá

nhân và khách hàng tổ chức có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam tại khu vực Hồ Chí Minh. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng

của Phan Thị Thắm (2011) ban đầu gồm 25 biến quan sát gồm 4 thành phần chất

lượng dịch vụ tín dụng bao gồm (1) Sự tin cậy (8 biến quan sát), (2) Năng lực phục

vụ (6 biến quan sát), (3) Sự đồng cảm (5 biến quan sát), (4) Phương tiện hữu hình (6

biến quan sát). Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy chỉ có ba thành phần tác

động đến đến chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ,

Sự đồng cảm.

28

H1

Sự tin cậy

H2

Năng lực phục vụ

Chất lượng dịch vụ tín dụng

H3

Đồng cảm

Hình 3.3 : Mô hình chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011)

Nguyễn Văn Hiệu (2010) sử dụng mô hình SERVPERF để đánh giá sự hài

lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tín chấp của Công ty tài

chính PRUDENTIAL Việt Nam. Thang đo chất lượng tín dụng và sự hài lòng

khách hàng của Nguyễn Văn Hiệu (2010) gồm 28 biến quan sát cho 5 thành phần

chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm: Sự tin cậy (4 biến quan sát); Sự đáp ứng (5

biến quan sát); Năng lực phục vụ (7 biến quan sát), Sự cảm thông (7 biến quan sát),

Phương tiện hữu hình (5 biến quan sát). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các

thành phần chất lượng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng

dịch vụ tín dụng tín chấp của công ty bao gồm sự (1) Tin cậy, (2) Sự đáp ứng, (3)

Năng lực phục vụ, (4) Cảm thông, (5) Phương tiện hữu hình. Khách hàng đánh giá

chất lượng của ba nhóm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy

cao hơn so với hai nhóm yếu tố còn lại là: Sự đáp ứng, Cảm thông.

H1

Sự tin cậy

H2

Sự đáp ứng

H3

Năng lực phục vụ

Sự hài lòng của khách hàng

H4

Sự cảm thông

H5

Phương tiện hữu hình

Hình 3.4 : Mô hình các yếu tố chất lượng dịch vụ tín dụng ảnh hưởng đến sự

hài lòng của khách hàng vay vốn tín chấp tại Công ty tài chính PRUDENTIAL

Việt Nam (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)

29

Mặc dù, các nghiên cứu này đều hạn chế về mẫu nghiên cứu (phương pháp

lấy mẫu thuận tiện, kích cỡ mẫu nhỏ) và chỉ nghiên cứu một ngân hàng (hay công ty)

điển hình nên kết quả chưa mang tính khái quát cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu

cũng đã khám phá được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho

vay và dịch vụ tín dụng và xây dựng được các thang đo của các thành phần chất

lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng.

3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO

VAY CÁ NHÂN:

Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao

phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng dịch vụ. Parasuraman et al.

(1991, 1993) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng

dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ

khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ có đặc thù riêng của nó. Nhiều nhà

nghiên cứu khác cũng đã kiểm định mô hình này tại nhiều lãnh vực dịch vụ cũng

như tại nhiều thị trường khác nhau. Kết quả kiểm định cho thấy rằng chất lượng

dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác

nhau (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Do đó, có nhiều quan

điểm không đồng tình với mô hình SERVQUAL. Thứ nhất, những lời chỉ trích cho

rằng các thành phần chất lượng dịch vụ không nhất quán trên tất cả các ngành dịch

vụ. Tuy nhiên, các nhà quản trị nên ý thức rằng mô hình chỉ là mô hình chung và

cần xem xét đến các yếu tố cụ thể cho từng ngành dịch vụ. Những lời phê bình thứ

hai liên quan đến tính hiệu lực của mô hình đối với sự phụ thuộc và độc lập của các

biến số chính (Asubonteng et al., 1996). Nhiều nhà nghiên cứu đã nổ lực chứng

minh rằng mô hình hoặc sai hoặc không đầy đủ. Chính Parasuraman et al. (1988) đã

cho rằng một trong những hạn chế trong việc phát triển thang đo chất lượng dịch vụ

là do mục tiêu muốn có một thang đo chính xác mà trong đó các biến quan sát đều

có ý nghĩa với tất cả sự đa dạng của công ty dịch vụ. Trong quá trình thiết kế thang

đo, các tác giả này chỉ giữ lại những biến quan sát nào phổ biến và thích hợp với tất

cả các công ty dịch vụ trong nghiên cứu (ngân hàng, công ty phát hành thẻ tín dụng,

30

công ty điện thoại…). Vì lý do này, một số biến quan sát tốt, phù hợp với một số

nhưng không phải tất cả công ty dịch vụ thì bị loại bỏ. (Nguyễn Đình Thọ và

Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Các nhà nghiên cứu đã bỏ qua tính đơn giản và phổ

biến của mô hình SERVQUAL với các nhà quản lý vì nó kết hợp dễ dàng các ứng

dụng và rất linh hoạt với một cơ sở lý thuyết rõ ràng (Asubonteng et al.,1996).

Sangeetha và Mahalingam (2011) khi sử dụng SERVQUAL trong các nghiên

cứu khác nhau trong lãnh vực ngân hàng đã cho thấy các vấn đề sau:

(cid:190) SERVQUAL không cố gắng để đo lường chất lượng của dịch vụ cốt lõi.

(cid:190) Các thành phần của chất lượng dịch vụ và các biến quan sát sẽ khác nhau

trong các bối cảnh khác nhau. Do đó độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang

đo cần phải đánh giá đối với mỗi nghiên cứu.

(cid:190) Tầm quan trọng của các thành phần của chất lượng dịch vụ sẽ khác nhau

trong các bối cảnh khác nhau của nghiên cứu.

Do đó, một công cụ chung để đo lường chất lượng dịch vụ hoặc một phát

triển riêng cho ngành ngân hàng không thể áp dụng dưới hình thức ban đầu của nó.

Việc hiệu chỉnh các thành phần, các biến quan sát để đo lường chất lượng dịch vụ

cho một bối cảnh văn hóa, một quốc gia cụ thể và tại một thời điểm cụ thể là cần

thiết (Sangeetha và Mahalingam, 2011).

Thang đo SERVQUAL không phải phù hợp với tất cả các ngành dịch vụ.

Tuy nhiên, sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay

là khá phù hợp vì SERVQUAL được kiểm định trong một số dịch vụ thuần túy

giống như dịch vụ cho vay cá nhân (phần vô hình đóng vai trò quan trọng), nhưng

cần sửa đổi, bổ sung một số thành phần, các biến quan sát cho phù hợp với dịch vụ

cho vay. Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường

các thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho

vay khá tương đồng với nhau nên tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu chất lượng

dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011) làm mô hình nghiên cứu lý thuyết của

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thắm (2011) cho thấy có ba thành phần

31

ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ,

Sự đồng cảm. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên

cảm nhận của khách hàng vay vốn như sau:

H1

Sự tin cậy

H2

Năng lực phục vụ

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

H3

Đồng cảm

Hình 3.5: Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên

cảm nhận của khách hàng vay vốn

Tác giả sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm

(2011) làm cơ sở để thiết kế thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Phan Thị

Thắm (2011) đã xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng

dịch vụ tín dụng bao gồm 20 biến quan sát như sau:

Thành phần Tin cậy:

1. Tôi cảm thấy tin tưởng ngay lần đầu tiếp xúc với nhân viên tín dụng

2. Tôi được biết sớm khoản vay có được chấp nhận hay không

3. Nhân viên tín dụng thông báo chính xác giờ hẹn với tôi

4. Thời gian giải quyết khoản vay nhanh chóng

5. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của tôi

6. Nhân viên tín dụng cung cấp thông tin cho tôi đầy đủ, kịp thời

7. Tôi được cung cấp đúng sản phẩm tín dụng mà tôi cần

8. Nhân viên tín dụng sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho tôi

Thành phần Năng lực phục vụ:

9. Nhân viên tín dụng có khả năng tư vấn trong việc lập hồ sơ tín dụng

10. Nhân viên tín dụng không để sai sót trong nghiệp vụ

11. Tôi thấy năng lực phục vụ của nhân viên tín dụng tốt

12. Nhân viên tín dụng có khả khả năng tiếp cận và khai thác thông tin

13. Nhân viên tín dụng có trách nhiệm cao trong công việc

32

14. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

Thành phần Sự đồng cảm:

15. Tôi cảm thấy mình được quan tâm chia sẻ

16. NVTD gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ tín dụng

17. Nhân viên tín dụng nhớ đến đặc điểm riêng của tôi

18. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề cá nhân của tôi

19. Tôi được giới thiệu sản phẩm mới.

Thành phần Chất lượng dịch vụ tín dụng:

20. Chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng là tốt

3.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong nghiên cứu này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu là khả năng đáp

ứng của dịch vụ cho vay đối với sự mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách

khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của

họ về các kết quả mà họ nhận được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng. Có

nhiều mô hình về chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng. Điểm chung của

các mô hình này là chất lượng dịch vụ cho vay và chất lượng dịch vụ tín dụng là

một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều thành phần. Mỗi thành phần phản ánh một

thuộc tính của chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng.

Thang đo SERVQUAL không phải phù hợp với tất cả các ngành dịch vụ.

Tuy nhiên, sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay

là khá phù hợp vì SERVQUAL được kiểm định trong một số dịch vụ thuần túy

giống như dịch vụ cho vay cá nhân (phần vô hình đóng vai trò quan trọng), nhưng

cần sửa đổi, bổ sung một số thành phần, các biến quan sát cho phù hợp với dịch vụ

cho vay. Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường

các thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho

vay khá tương đồng với nhau nên tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu chất lượng

dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011) làm mô hình nghiên cứu lý thuyết của

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

33

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Chương 4 trình bày chi tiết về quá trình nghiên cứu sơ bộ, kết quả nghiên

cứu sơ bộ và thiết kế nghiên cứu chính thức. Đồng thời trong chương này tác giả

đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu và thang đo lường

các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.

4.1. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ:

4.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi.

Nghiên cứu định tính với dàn bài được thiết kế sẵn là phương pháp được xem là

thuận lợi trong quá trình khai thác và thu thập thông tin từ đối tượng được phỏng

vấn. Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân cũng như các biến quan sát dùng để đo lường các

thành phần của nó.

Tác giả tiến hành hai cuộc nghiên cứu định tính để thời gian của mỗi cuộc

phỏng vấn không quá dài nhờ đó các ứng viên tập trung vào các câu hỏi tốt hơn.

Nghiên cứu định tính lần thứ nhất với mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung

các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Sau khi tổng

hợp các thông tin từ kết quả nghiên cứu định tính lần thứ nhất, dàn bài thảo luận tay

đôi lần hai được thiết kế. Nghiên cứu định tính lần thứ hai nhằm khám phá, điều

chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã được tìm thấy tại nghiên cứu định tính lần

thứ nhất.

Trong cả hai cuộc nghiên cứu định tính, mẫu được thực hiện trên các khách

hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Cỡ

mẫu trong cuộc nghiên cứu định tính lần thứ nhất là 6 người, trong cuộc nghiên cứu

định tính lần thứ hai là 9 người. Tất cả những thông tin từ những người tham gia

34

thảo luận tay đôi sẽ được ghi nhận và tổng hợp lại. Từ các ý kiến tổng hợp này được

làm cơ sở để tạo nên thang đo ban đầu.

4.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính:

Cuộc phỏng vấn tay đôi lần thứ nhất khi hỏi đến khách hàng thứ 6 thì không

khám phá thêm nội dung về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân nên cuộc phỏng vấn được dừng lại. Cuộc phỏng vấn tay đôi lần thứ hai

được dừng lại khi hỏi đến khách hàng thứ 9 vì không phát hiện thêm các biến quan

sát dùng để đo lường các thành phần chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã được

tìm thấy tại nghiên cứu định tính lần thứ nhất.

Thông qua kết quả nghiên cứu định tính đối với khách hàng sử dụng dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An cho thấy khách hàng quan tâm nhiều

nhất đến 05 yếu tố đó là: (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4)

Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay:

(1) Sự tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân phù hợp và

đúng thời hạn. Sự tin cậy trong dịch vụ cho vay cá nhân thể hiện qua các điểm sau:

- NVTD liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay ngay từ lần

đầu tiếp xúc

- Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay đúng vào thời điểm họ hứa

(thời gian duyệt hồ sơ, đi công chứng, thời gian giải ngân ...)

- Nhân viên ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp

- Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì họ đã giới thiệu, cam kết với

khách hàng

- NVTD sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho khách hàng

(2) Sự phản hồi: thể hiện nhân viên ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng

cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân kịp thời cho khách hàng vay vốn. Đối với dịch vụ

cho vay cá nhân Sự phản hồi thể hiện qua các điểm sau:

- NVTD hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn

- Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

- NVTD cung cấp kịp thời cho khách hàng những thông tin cần thiết

35

- Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng

- NVTD giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng

- NVTD luôn nhiệt tình giúp đỡ khách hàng

(3) Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ của

nhân viên tín dụng đối với khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân. Năng lực

phục vụ của nhân viên tín dụng thể hiện qua các điểm như sau:

- NVTD luôn ân cần niềm nở với khách hàng

- NVTD nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề

- NVTD có khả năng thu thập và khai thác thông tin của khách hàng

- Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là tốt

- NVTD luôn giải đáp thỏa đáng thắc mắc của khách hàng

- Thông tin được cung cấp bởi NVTD rõ ràng, dễ hiểu

- NVTD có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

- NVTD có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng

- NVTD ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng

(4) Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng của nhân viên

ngân hàng ngay cả những vấn đề riêng tư của khách hàng. Sự đồng cảm thể hiện

qua các điểm sau:

- NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

- NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng

- Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, uy tín

- Khi khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ khách hàng

- Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng

- NVTD gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ vay vốn

- Khách hàng cảm thấy được quan tâm chia sẻ

(5) Chính sách cho vay: là các quy định của ngân hàng đối với dịch vụ cho

vay cá nhân. Các chính sách cho vay cá nhân được khách hàng quan tâm bao gồm:

- Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt

- Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh

36

- Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng

- Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý

- Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu

- Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng

- Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý

- Ngân hàng luôn thực hiện đúng những quy định về cho vay của NHNN

- Các sản phẩm cho vay cá nhân của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng

4.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay

cá nhân quan tâm nhiều nhất đến 05 yếu tố chính đó là: (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản

hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay. Như vậy, so

với các thành phần chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân trong mô hình nghiên cứu lý

thuyết thì các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã mở

rộng thêm hai thành phần là Sự phản hồi và Chính sách cho vay. Trong đó, thành

phần Chính sách cho vay là thành phần mới so với năm thành phần của thang đo

SERVQUAL.

Sangeetha và Mahalingam (2011) khi sử dụng SERVQUAL trong các nghiên

cứu khác nhau trong lãnh vực ngân hàng nhận xét rằng SERVQUAL không cố gắng

để đo lường chất lượng của dịch vụ cốt lõi. Sureshchandar et al. (2001) cũng cho

rằng SERVQUAL chỉ chú trọng đến các yếu tố có sự tương tác của con người can

thiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ và các khía cạnh hữu hình của dịch vụ mà đã

bỏ qua một yếu tố quan trọng khác của chất lượng dịch vụ đó là sản phẩm dịch vụ

hay dịch vụ cốt lõi. Kết quả nghiên cứu của Sureshchandar et al. (2001) đã chứng

minh rằng cốt lõi của một dịch vụ (hay nội dung của một dịch vụ) là một trong

những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Do đó, việc bổ sung thêm

thành phần Chính sách cho vay vào các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân đã giúp xóa bỏ sự hạn chế của mô hình nghiên cứu lý thuyết đã

lựa chọn như nhận xét của Sureshchandar et al. (2001) về mô hình SERVQUAL.

37

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

như sau:

H1

Sự tin cậy

H2

Sự phản hồi

H3

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Năng lực phục vụ

H4

Đồng cảm

H5

Chính sách cho vay

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất

Sự tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn. Khi

khách hàng có nhu cầu vay vốn đều mong muốn được ngân hàng cho vay đúng vào

thời điểm họ cần. Nếu ngân hàng thực hiện được điều này thì sẽ tạo được niềm tin

của khách hàng đối với Ngân hàng. Điều đó sẽ đem đến cho khách hàng sự tin cậy,

cảm giác an toàn vì họ tin chắc là họ sẽ được ngân hàng đáp ứng đúng như những gì

ngân hàng đã cam kết. Do đó, khi khách hàng vay vốn có niềm tin vào ngân hàng

thì sẽ cảm nhận chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tốt hơn.

Sự phản hồi: thể hiện nhân viên Ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng

cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân kịp thời cho khách hàng vay vốn. Khách hàng khi

đặt yêu cầu vay vốn với ngân hàng thì tâm lý luôn muốn được giải quyết nhu cầu

một cách nhanh chóng. Họ muốn được nhân viên tín dụng nhiệt tình hỗ trợ, cung

cấp đầy đủ thông tin liên quan và trả lời thắc mắc một cách thấu đáo. Đây là nhân tố

mang lại cho khách hàng sự thoải mái, cảm giác được trân trọng, được phục vụ. Vì

vậy khi được phục vụ một cách nhanh chóng khách hàng sẽ có cảm nhận tốt hơn về

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng.

Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ của

nhân viên tín dụng đối với khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân. Với sự

cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi nhân viên tín dụng phải vững chuyên

38

môn, nắm bắt thông tin kịp thời để tác nghiệp nhanh chóng, chính xác. Nhân viên

tín dụng chính là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay,

vai trò của nhân viên tín dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ rất quan trọng đối

với sự đánh giá chất lượng cho vay vốn của khách hàng.

Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng của nhân viên

ngay cả những vấn đề riêng tư của khách hàng. Việc luôn luôn lắng nghe, thấu hiểu

khách hàng, biết những nhu cầu mong muốn của khách hàng để phục vụ khách hàng

tốt hơn; đồng thời biết động viên khuyến khích khách hàng thông qua những ưu đãi

đặc biệt đối với khách hàng lớn, uy tín và khách hàng truyền thống; chia sẻ những

khó khăn, hỗ trợ khách hàng để giúp họ vượt qua những giai đoạn khó khăn thì

không những làm tăng sự hài lòng của khách hàng mà còn làm tăng sự trung thành

của khách hàng cũ và thu hút được thêm khách hàng mới. Do đó, sự quan tâm từ

phía ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm nhận tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho

vay của ngân hàng.

Chính sách cho vay: là các quy định đối với sản phẩm cho vay cá nhân của

ngân hàng. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân thường quan tâm đến

chính sách về lãi suất, số tiền Ngân hàng xét duyệt cho vay, quy định về tài sản đảm

bảo, danh mục về sản phẩm cho vay của ngân hàng, thời hạn cho vay. Ngoài ra,

khách hàng còn rất chú ý đến việc Ngân hàng thực hiện đúng với những quy định

về cho vay của Ngân hàng nhà nước. Chính sách cho vay được khách hàng vay vốn

nhận định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đánh giá về chất

lượng dịch vụ cho vay thông qua cảm nhận của khách hàng vay vốn trong cuộc

nghiên cứu định tính.

Các giả thuyết được đặt ra là:

H1 : Sự tin cậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H2 : Sự phản hồi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

39

H3: Năng lực phục vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H4: Đồng cảm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H5: Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

4.1.4. Xây dựng thang đo:

Thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu được thiết lập từ cơ sở

các ý kiến tổng hợp được từ hai cuộc thảo luận trong nghiên cứu định tính. Thang

đo chất lượng dịch vụ cho vay ban đầu bao gồm 37 biến quan sát. Các biến quan sát

được đo lường trên thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = rất không đồng ý đến 5 =

rất đồng ý. Bảng 4.1 thể hiện cụ thể các biến đo lường đại diện cho các thành phần

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

Bảng 4.1. Tổng hợp các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần của

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu

Mã hóa biến

Sự tin cậy

1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay ngay

STC1

từ lần đầu tiếp xúc

2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay cá nhân đúng vào thời điểm đã hứa

STC2

3. Nhân viên Ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp

STC3

4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết với khách hàng

STC4

5. Nhân viên tín dụng sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho khách hàng

STC5

Sự phản hồi

6. Nhân viên tín dụng hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn

SPH1

7. Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

SPH2

8. Nhân viên tín dụng cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho khách hàng

SPH3

9. Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng

SPH4

10. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng SPH5

11. Nhân viên tín dụng luôn nhiệt tình giúp đỡ khách hàng

SPH6

40

Mã hóa biến

Năng lực phục vụ

12. Nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở với khách hàng

NLPV1

13. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề

NLPV2

14. Nhân viên tín dụng có khả năng thu thập và khai tác thông tin khách hàng

NLPV3

15. Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là rất tốt

NLPV4

16. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp thỏa đáng thắc mắc của khách hàng

NLPV5

17. Thông tin được cung cấp bởi nhân viên tín dụng rõ ràng và dễ hiểu

NLPV5

18. Nhân viên tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

NLPV7

NLPV8

19. Nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng

20. Nhân viên tín dụng ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng

NLPV9

Sự đồng cảm

21. Nhân viên tín dụng nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

SDC1

22. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng

SDC2

23. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, uy tín

SDC3

24. Khi khách hàng gặp khó khăn, Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng

SDC4

25. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng

SDC5

26. Nhân viên tín dụng gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ vay vốn SDC6

27. Khách hàng cảm thấy được quan tâm chia sẻ

SDC7

Chính sách cho vay

28. Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay linh hoạt

CSCV1

29. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay cạnh tranh

CSCV2

30. Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng

CSCV3

31. Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý

CSCV4

32. Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu

CSCV5

33. Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng

CSCV6

34. Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý

CSCV7

35. Ngân hàng luôn thực hiện đúng với những quy định về cho vay của NHNN

CSCV8

36. Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

CSCV9

Cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

37. Nhìn chung khách hàng nhận thấy chất lượng dịch vụ của Ngân hàng là tốt

CLCV

41

Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số thang đo định danh nhằm bổ sung thông

tin về đối tượng sử dụng dịch vụ cho vay bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học

vấn, thu nhập, số tiền vay, mục đích vay vốn và số năm sử dụng dịch vụ cho vay cá

nhân tại Vietcombank Long An.

4.1.5. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ định lượng:

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện với mẫu nhỏ để phát hiện sai

sót trong thiết kế bảng câu hỏi, đồng thời được dùng để kiểm định sơ bộ thang đo

nhằm hiệu chỉnh thang đo trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức.

Theo Hair et al. (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu

phải là 50 (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011), do đó tác giả chọn kích thước mẫu

trong nghiên cứu sơ bộ là n = 50. Đối tượng được mời phỏng vấn thử được chọn

theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện bao gồm 50 khách hàng cá nhân đang vay

vốn tại Vietcombank Long An. Thông tin được thu thập bằng cách phỏng vấn trực

tiếp khách hàng tại trụ sở Vietcombank Long An. Thông tin thu thập được nhập liệu

và xử lý bằng chương trình SPSS 16.1.0.

Điều kiện quan trọng nhất của một thang đo lường thích hợp đó là giá trị

hiệu dụng. Nghĩa là thang đo được thiết kế phải đo được những gì mà nó định đo.

Một điều quan trọng khác đó là thang đo lường phải nhất quán, nghĩa là khi nó được

lặp lại thì sẽ dẫn đến cùng một kết quả. Sự nhất quán này được gọi là tính đáng tin

cậy. Trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức, tính đáng tin cậy và giá trị hiệu

dụng của thang đo cần phải được đánh giá để đảm bảo rằng các biến quan sát sử

dụng trong mô hình là thích hợp (Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự, 2010).

Đầu tiên tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của

thang đo nhằm xác định mối tương quan biến tổng. Nếu các biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng (Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Các nhà

nghiên cứu cho rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên gần 1 thì thang đo lường là

tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị

Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm

đang đo lường là mới hay mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tiêu

42

chuẩn chọn thang đo trong nghiên cứu này là khi Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,7

trở lên sẽ được chấp nhận.

Sau đó tác giả tiến hành phân tích thành phần EFA nhằm xác định các thành

phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Phân tích nhân tố khám phá (EFA

– Exloratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các

dữ liệu, xác định các tập hợp nhóm biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ

giữa các nhóm biến có liên hệ qua tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor Loading), hệ

số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào.

Phân tích nhân tố được thực hiện theo phương pháp rút trích các nhân tố

chính (Principal Component Analysis), chỉ trích xuất các nhân tố có giá trị

Eigenvalue lớn hơn 1 (vì những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác

dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, do sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có

phương sai là 1), sử dụng phép xoay nguyên gốc Varimax của các nhân tố để tối

thiểu hóa các biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng

giải thích các nhân tố. Biến quan sát được chọn là biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn

hoặc bằng 0,5; nếu biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Mức độ

thích hợp của tương quan nội tại giữa các biến quan sát trong các khái niệm nghiên

cứu được thể hiện bằng hệ số Kaiser- Myer- Olkin (KMO) đo lường sự thích hợp

của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Barlett’s. Hệ số KMO phải đạt giá

trị từ 0,5 trở lên (0,5 < KMO < 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp, còn ngược

lại thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu và giả thiết không

(Ho) và ma trận tương quan biến tổng có thể bị bác bỏ thông qua đại lượng thống kê

Barlett’s tức là mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó (r = 1), nhưng không

tương quan với biến khác (r = 0).

Qua kết quả phân tích dữ liệu, những nhân tố không đáp ứng điều kiện

Cronbach’s Alpha, các tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, hệ số tải nhân tố nhỏ hơn

0,5 là các biến có tương quan kém hay không đặc trưng sẽ bị loại bỏ. Tiếp theo tác

giả tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi và bảng câu hỏi chính thức được thiết kế (Phụ

lục 6).

43

4.1.6. Kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ:

Kết quả tính toán Cronbach’s Alpha của các thang đo năm thành phần của Chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn được thể

hiện trong Phụ lục 7, các thang đo thể hiện bằng 37 biến quan sát. Các thang đo này

đều có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể, Cronbach’s alpha của Sự

tin cậy là 0,909 (Cronbach’s alpha của Sự tin cậy chạy lần thứ nhất là 0,692; sau khi

loại bỏ biến STC5 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,909); Cronbach’s alpha

của Sự phản hồi là 0,896; Cronbach’s alpha của Năng lực phục vụ là 0,917;

Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,904 (Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm chạy

lần thứ nhất là 0,629; sau khi loại bỏ biến SDC7 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm

là 0,762; tiếp tục loại bỏ biến SDC8 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,904);

Cronbach’s alpha của Chính sách cho vay là 0,928. Các hệ số tương quan biến tổng đều

cao, hệ số tương quan biến tổng thấp nhất là 0,599 (tương ứng với biến NLPV2).

Sau khi loại bỏ 3 biến quan sát là STC5, SDC7, SDC8 thì còn lại 34 biến quan

sát được dùng để phân tích nhân tố EFA.

4.1.7. Phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ:

Trong nghiên cứu sơ bộ này có 34 biến quan sát dùng để đo lường cho 5 biến

độc lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho

vay được đưa vào phân tích nhân tố sơ bộ (Phụ lục 7). Kết quả thu được như sau:

- Hệ số KMO = 0,626 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý

nghĩa Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong

phân tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.

- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 5 nhân tố là thích hợp, chúng được

trích tại Eigenvalue = 2,209 > 1 và tổng phương sai trích là 71,632% (>50%), như

vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 5 nhân tố đầu tiên

giải thích được 71,632% biến thiên của dữ liệu.

44

Bảng 4.2: Kết quả phân tích nhân tố trong nghiên cứu sơ bộ

Biến quan sát

4

2 0,137

Hệ số tải nhân tố thành phần 3 0,239 0,239 0,169

STC1 STC2 STC3 STC4

1 0,188 0,160 0,241 0,260

5 0,845 0,811 0,800 0,834 0,225

0,194

-0,101

0,144 0,157 0,101

SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6

0,197

0,751 0,824 0,747 0,810 0,823 0,805

-0,150

0,206 0,178

0,243 0,288

0,167

0,119

NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV8 NLPV9

-0,104 0,150

0,236 0,236

0,155 0,116 0,229 0,270 -0,100 -0,131 0,145

0,182 -0,098 0,678 0,644 0,658 0,787 0,785 0,806 0,830 0,769 0,837 0,152 0,190 0,112 0,001

-0,233

SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5

0,134 0,287 0,155

0,319 0,396

0,144

-0,211

0,305 -0,261 0,259 0,279 0,265

0,173

0,325 0,303 0,155

CSCV1 CSCV2 CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV8 CSCV9

0,116 0,206 0,248 0,176 0,116 0,116 0,295 0,177 0,112 0,138 0,235 0,848 0,832 0,751 0,837 0,881 -0,191 0,148 -0,063 -0,106 0,193

0,799 0,771 0,699 0,733 0,776 0,826 0,808 0,763 0,753

45

Các thang đo năm thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân vay dựa

trên cảm nhận của khách hàng vay vốn sau khi đã loại bỏ ba biến STC5, SDC6, SDC7

đều có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu nên có thể dùng thang đo này để thực hiện

nghiên cứu chính thức. Thang đo Sự tin cậy được điều chỉnh còn 4 biến quan sát,

thang đo Sự đồng cảm được điều chỉnh còn 5 biến quan sát (Xem bảng 4.3). Thang

đo các thành phần còn lại bao gồm Sự phản hồi (6 biến quan sát), Năng lực phục vụ

(9 biến quan sát), Chính sách cho vay (9 biến quan sát) và Cảm nhận chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân (1 biến quan sát) không thay đổi so với thang đo ban đầu

(xem Bảng 4.1). Thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được điều chỉnh còn

34 biến quan sát.

Bảng 4.3. Các biến quan sát của thang đo Sự tin cậy và Sự đồng cảm đã

điều chỉnh

Mã hóa biến

Sự tin cậy

1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay

STC1

ngay từ lần đầu tiếp xúc

2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay cá nhân đúng vào thời điểm họ hứa STC2

3. Nhân viên Ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp

STC3

4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết với khách hàng

STC4

Sự đồng cảm

1. Nhân viên tín dụng nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

SDC1

2. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng

SDC2

3. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, có uy tín

SDC3

4. Khi khách hàng gặp khó khăn, Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng

SDC4

5. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng

SDC5

46

4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC:

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách

hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An với bảng câu hỏi đã được thiết kế

sẵn. Dữ liệu thu được sẽ xử lý và đưa vào mô hình nghiên cứu.

4.2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

Cuộc khảo sát định lượng được tiến hành ở Long An đối tượng được khảo

sát là các khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An.

Kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA, …), độ tin cậy cần

thiết … Hiện nay các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua

các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Phân tích nhân tố khám

phá EFA luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với hồi quy bội. Trong EFA,

kích thước mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số

lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair et al. (2006) cho rằng để sử dụng EFA,

kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là

5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 biến quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Bảng câu hỏi để đo lường chất lượng dịch vụ vay vốn có 34 biến quan sát,

xét theo tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 thì quy mô mẫu là 170 và tỉ lệ quan

sát/biến đo lường là 10:1 thì quy mô mẫu là 340. Nghiên cứu chính thức được thực

hiện với quy mô mẫu là 350 khảo sát là thích hợp.

Thu thập dữ liệu: với 400 mẫu phát ra và số mẫu đưa về có giá trị sử dụng là

350 mẫu (chiếm tỷ lệ hồi đáp là 87,5%). Các mẫu đạt yêu cầu phải tuân theo những

quy định khi trả lời trong phiếu phỏng vấn và không bỏ sót câu nào trong bảng trả

lời. Việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp thuận tiện.

Việc thu thập thông tin được thực hiện thông qua ba hình thức là phỏng vấn

trực tiếp tại Ngân hàng, gửi thư đến địa chỉ của khách hàng và gửi thư qua email

của khách hàng.

47

4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:

Sau khi chọn ra được 350 mẫu đạt yêu cầu, các biến quan sát sẽ được mã hóa,

nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.1 và tiến hành thống kê,

phân tích dữ liệu đã thu thập.

Các thang đo khoảng đại diện cho các khái niệm nghiên cứu trong nghiên

cứu này được đánh giá bằng phương pháp truyền thống, nghĩa là sử dụng các trị

trung bình và độ lệch chuẩn trong thống kê mô tả.

Đầu tiên tác giả tiến hành phân tích thành phần EFA nhằm xác định các

thành phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Phân tích nhân tố được thực

hiện theo phương pháp rút trích các nhân tố chính, chỉ trích xuất các nhân tố có giá

trị Eigenvalue lớn hơn 1, sử dụng phép xoay nguyên gốc Varimax của các nhân tố

để tối thiểu hóa các biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Biến quan sát được chọn

là biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5. Hệ số KMO phải đạt giá trị từ

0,5 trở lên (0,5 < KMO < 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp.

Sau đó, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của

thang đo. Nếu các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị

loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo trong nghiên cứu này là khi giá trị Cronbach’s

Alpha có giá trị từ 0,7 trở lên.

Tiếp theo tác giả tiến hành phân tích tương quan để xem xét giá trị phân biệt

của các biến độc lập và biến phụ thuộc. Giá trị phân biệt mô tả mức độ mà một

thang đo (biến quan sát) không giống với những thang đo (biến quan sát) khác mà

về mặt lý thuyết chúng không nên giống nhau. Giá trị phân biệt được đánh giá bằng

cách xem xét ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc và chọn ra

những biến mà hệ số tương quan giữa chúng thấp. Một hệ số tương quan tuyệt đối

lớn hơn 0,85 chỉ ra một hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là các khái niệm nghiên

cứu trùng lắp với nhau và có thể chúng đang đo lường cùng một thứ (John và

Benet-Martinez, 2000, dẫn theo Hoàng Thị Phương Thảo và các công sự, 2010). Vì

thế hệ số tương quan của các khái niệm nghiên cứu trong đề tài này nên nhỏ hơn

0,85 để đạt được yêu cầu về giá trị phân biệt.

48

Theo mô hình nghiên cứu đã được xây dựng từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, có

sáu khái niệm nghiên cứu được hình thành đó là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3)

Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay, (6) Chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân. Cả sáu khái niệm đều được đo dựa trên nhận thức của khách hàng

cá nhân với thang đo Likert-5 mục. Phép kiểm định thống kê hồi quy tuyến tính bội

được sử dụng để kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 trong đó các biến

độc lập là năm khái niệm thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân và

biến phụ thuộc là khái niệm Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.

Đối với mô hình nghiên cứu trong đó có những mối quan hệ giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc (giả thuyết) chưa có mối quan hệ vững chắc để suy diễn, hoặc

chỉ từ dữ liệu khám phá, đặc biệt là trong trường hợp chúng ta điều chỉnh, bổ sung

các mô hình hiện có trong ngữ cảnh cụ thể của Việt Nam, hay một ngành cụ thể nào

đó của Việt Nam thì khi phân tích hồi quy ta sử dụng phương pháp thứ bậc là phù

hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do đó, trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy

được thực hiện bằng phương pháp thứ bậc. Việc lựa chọn thứ tự của các biến độc

lập đưa vào mô hình dựa trên kết quả tổng kết các đánh giá của khách hàng về mức

độ quan trọng của các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

trong nghiên cứu định tính.

Khi giải thích về phương trình hồi quy, nhà nghiên cứu cần lưu ý đến hiện

tượng đa cộng tuyến. Các biến có sự cộng tuyến cao có thể bóp méo kết quả và làm

cho kết quả không ổn định và không tổng quát hóa. Theo Hair et al. (2006) có thể

kiểm định đa cộng tuyến bằng cách tính giá trị dung sai hoặc hệ số phóng đại

phương sai (VIF - Variance Inflation Factor). Giá trị dung sai cao thể hiện sự đa

cộng tuyến thấp, và giá trị dung sai càng tiến đến không thể hiện biến này hầu như

được giải thích hoàn toàn bằng các biến khác. Hệ số VIF là giá trị nghịch đảo của

giá trị dung sai, như vậy nếu hệ số VIF thấp thì mối quan hệ tương quan giữa các

biến thấp. Nói chung, nếu hệ số VIF lớn hơn 10, hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm

trọng đang tồn tại (Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự, 2010).

49

Cuối cùng phân tích phương sai được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa

biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lượng. Phân tích phương sai

ANOVA là một công cụ thống kê dùng để so sánh nhiều giá trị trung bình với nhau.

Việc sử dụng phân tích phương sai nhằm kiểm định tất cả các nhóm mẫu cùng lúc

với phạm vi sai lầm chỉ là 5%. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành kiểm định hậu

ANOVA (ANOVA post hoc tests) để biết được trung bình của nhóm mẫu nào là

khác nhau. Trong nghiên cứu này biến nguyên nhân định tính có các cặp trung bình

cần so sánh nhỏ nên tác giả dùng pháp kiểm định Bonferroni trong kiểm định hậu

phương sai.

4.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương này trình bày phương pháp và kết quả của nghiên cứu sơ bộ để điều

chỉnh mô hình và thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Trên cơ sở của

nghiên cứu sơ bộ tác giả đã đề xuất mô hình chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có

năm biến độc lập gồm Sự tin cậy, Sự đồng cảm, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ và

Chính sách cho vay và biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Đồng

thời tác giả đã xây dựng được thang đo lường năm thành phần của chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng với kích

thước mẫu là 350 thỏa mãn yêu cầu phân tích thành phần EFA và mô hình hồi quy.

Đối tượng khảo sát là khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An. Đầu tiên phân tích thành phần EFA nhằm xác định các

thành phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Sau đó tác giả sử dụng hệ số

Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Tiếp theo phân tích tương

quan để để xem xét giá trị phân biệt của các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các

thành phần đạt yêu cầu sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu và tiến hành phân tích

hồi quy tuyến tính bội. Và cuối cùng phân tích phương sai và phân tích sâu Post hoc

được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết

quả định lượng.

50

CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG

DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN

Chương 5 trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định

thang đo qua phép phân tích nhân tố EFA và Cronbach’s Alpha, phân tích tương

quan để kiểm định thang đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã đề xuất tại chương 4.

5.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ

5.1.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát:

Trong 350 khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân trong mẫu khảo sát

có 69,7% là nam và 30,3% là nữ; chỉ có 13,4% khách hàng trong độ tuổi từ 18 tuổi

đến 30 tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng trong độ tuổi từ 41 tuổi đến 50 tuổi

chiếm 32,6%, tiếp theo là 32% khách hàng trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi, còn

lại là khách hàng trong độ tuổi từ 51 tuổi trở lên chiếm 22%.

Khách hàng có mức thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ

cao nhất, chiếm 42,6% trong mẫu khảo sát; 37,7% trong mẫu khảo sát có mức thu

nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập cao (trên 20 triệu đồng/tháng)

chiếm tỷ trọng 15,1%; còn lại là 4,6% có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng.

Về trình độ học vấn thì khách hàng cá nhân vay vốn có trình độ từ đại học

trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát (chiếm 44,3% trong tổng số mẫu

khảo sát). Tiếp theo là trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 34,6% trong tổng số mẫu

khảo sát, trình độ phổ thông chiếm 21,1% mẫu khảo sát.

Về số tiền vay thì số lượng khách hàng cá nhân có số tiền vay nhỏ hơn 100

triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát (chiếm 39,7% mẫu khảo sát); kế

tiếp là khách hàng có số tiền vay từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500 triệu đồng

chiếm 30,6% mẫu khảo sát; khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ

đồng chiếm 16,6% mẫu khảo sát. Tiếp theo là 11,1% khách hàng có số tiền vay từ

500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. Còn lại là khách hàng có số tiền vay trên 5 tỷ

đồng chiếm 2,0% mẫu khảo sát.

51

Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Các đặc điểm cá nhân

Mẫu n=350 Tần số Phần trăm (%)

Giới tính

69,7 30,3

• Nam • Nữ

244 106

Tuổi

• Từ 18 tuổi đến 30 tuổi • Từ 31 tuổi đến 40 tuổi • Từ 41 tuổi đến 50 tuổi • Từ 51 tuổi trở lên

Thu nhập

• Dưới 5 triệu đồng/tháng • Từ 5 triệu đồng/tháng đến dưới 10 triệu đồng/tháng • Từ 10 triệu đồng/tháng đến dưới 20 triệu đồng/tháng • Trên 20 triệu đồng/tháng

Trình độ học vấn • Phổ thông • Trung cấp, cao đẳng • Từ đại học trở lên

Số tiền vay

• Nhỏ hơn 100 triệu đồng • Từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500 triệu đồng • Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng • Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng • Từ 5 tỷ đồng trở lên

Mục đích vay

• Vay sản xuất kinh doanh • Vay tiêu dùng • Vay sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng

Thời gian sử dụng dịch vụ vay vốn tại VCB Long An

• Dưới 1 năm • Từ 1 năm đến dưới 3 năm • Từ 3 năm đến 5 năm • Trên 5 năm

47 112 114 77 16 132 149 53 74 121 155 139 107 39 58 7 142 189 19 43 139 120 48

13,4 32,0 32,6 22,0 4,6 37,7 42,6 15,1 21,1 34,6 44,3 39,7 30,6 11,1 16,6 2,0 40,6 54,0 5,4 12,3 39,7 34,3 13,7

Khách hàng vay vốn mục đích tiêu dùng chiếm 54% mẫu khảo sát. Tiếp theo

là khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh chiếm 40,6% mẫu khảo sát. Còn lại,

chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm khách hàng vừa vay để sản xuất kinh doanh, vừa vay

vốn cho mục đích tiêu dùng (chỉ chiếm 5,4% mẫu khảo sát).

52

Xét thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An, thông qua mẫu khảo sát cho thấy rằng khách hàng sử dụng dịch vụ cho

vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 năm đến dưới 3 năm chiếm tỷ lệ cao

nhất, chiếm 39,7% mẫu khảo sát. Kế đến là khách hàng có có thời gian sử dụng dịch

vụ cho vay cá nhân từ 3 năm đến dưới 5 năm chiếm 34,3% mẫu khảo sát. Còn lại là

nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An dưới 1 năm và trên 5 năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong mẫu khảo sát (13,7%

khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An

từ 5 năm trở lên và 12,3% khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân

tại Vietcombank Long An dưới 1 năm).

5.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng:

Thông qua kết quả khảo sát cho thấy biến quan sát CLCV – Chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân là tốt có giá trị trung bình đạt 3,90. Điều này cho thấy khách

hàng cá nhân chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An. Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất là 3,43

(NLPV2 – Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề) và

cao nhất là 4,58 (CSCV6 - Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng). Giá trị trung bình

của các biến còn lại đạt từ 3,52 đến 4,52.

Vietcombank Long An cần duy trì và phát huy những yếu tố được khách

hàng cá nhân vay vốn đánh giá cao. Năm biến quan sát được khách hàng cá nhân

vay vốn đánh giá cao nhất là danh mục sản phẩm cho vay đa dạng (GTTB đạt 4,58);

thời hạn cho vay hợp lý (GTTB đạt 4,52); nhân viên tín dụng có đạo đức nghề

nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng (GTTB đạt 4,50); nhân viên tín dụng nhiệt tình

giúp đỡ (GTTB đạt 4,45); thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà

nước (GTTB đạt 4,44).

Khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An đánh giá thấp nhất

đối với 5 biến quan sát sau đây: nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh

nghiệm trong nghề (GTTB chỉ đạt 3,43); ngân hàng có chính sách ưu đãi vì là khách

hàng truyền thống, uy tín (GTTB chỉ đạt 3,49); nhân viên tín dụng có khả năng thu

53

thập, khai thác thông tin (GTTB đạt 3,52); nhân viên tín dụng giải đáp thắc mắc rất

thỏa đáng (GTTB là 3,60); thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng (GTTB là

3,61). Vietcombank Long An cần cải thiện những yếu tố chưa được khách hàng cá

nhân vay vốn đánh giá cao để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An.

Bảng 5.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng

Tên biến

Mã hóa biến

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung bình

STC1 Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết

3

5

4,14 0,558

STC2 Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa

3

5

3,89 0,560

STC3 NVNH không để sai sót trong công việc

3

5

3,72 0,567

STC4 Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết

3

5

4,28 0,582

SPH1 NVTD hỗ trợ KH nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn

2

5

4,29 0,587

SPH2 Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

2

5

3,61 0,613

SPH3 Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết

2

5

4,14 0,558

SPH4 NVNH phục vụ nhanh chóng

2

5

3,81 0,653

SPH5 Giải đáp thắc mắc nhanh chóng

2

5

3,99 0,576

SPH6 NVTD nhiệt tình giúp đỡ

2

5

4,45 0,568

NLPV1 NVTD luôn ân cần niềm nở

2

5

4,23 0,612

NLPV2 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

2

5

3,43 0,655

NLPV3 NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin

2

5

3,52 1,001

NLPV4 Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt

2

5

3,85 0,719

NLPV5 NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng

2

5

3,60 0,718

NLPV6 NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu

2

5

3,72 0,731

NLPV7 NVTD có trách nhiệm cao trong công việc

2

5

4,12 0,614

NLPV9 NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng

2

5

3,99 0,666

NLPV8 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh KH

4

5

4,50 0,501

SDC1 NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

3

5

4,27 0,617

SDC2 NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến KH

3

5

4,04 0,630

SDC3 NH có chính sách ưu đãi vì là KH truyền thống, uy tín

2

5

3,49 0,680

54

Tên biến

Mã hóa biến

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung bình

SDC4 NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

2

5

3,67 0,662

SDC5 NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

3

5

3,85 0,647

CSCV1 Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt

3

5

3,61 0,685

CSCV2 Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh

3

5

4,19 0,793

CSCV3 Số tiền cho vay phù hợp

3

5

4,40 0,525

CSCV4 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý

3

5

3,92 0,589

3

CSCV5 Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu

5.0 3,697 0,571

CSCV6 Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng

3

5

4,58 0,511

CSCV7 Thời hạn cho vay hợp lý

3

5

4,52 0,523

CSCV8 Thực hiện đúng quy định về cho vay của NHNN

4

5

4,44 0,497

CSCV9 Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu

3

5

4,16 0,525

CLCV Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

3

5

3,90 0,531

5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

Trong nghiên cứu này có 33 biến quan sát dùng để đo lường cho 5 biến độc

lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho

vay. Tập hợp 33 biến quan sát này được đưa vào phân tích nhân tố lần 1 (Phụ lục 8).

Kết quả thu được như sau:

- Hệ số KMO = 0,871 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý nghĩa

Sig.= 0,000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong phân

tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.

- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp, chúng được

trích tại Eigenvalue = 1,101 > 1 và tổng phương sai trích là 59,479% (>50%), như

vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên

giải thích được 59,479% biến thiên của dữ liệu.

- Trong 33 biến quan sát thì có 1 biến bị loại do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5

đó là biến NLPV3 – Nhân viên tín dụng có khả năng thu thập, khai thác thông tin.

55

Bảng 5.3: Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất

Hệ số tải nhân tố của các thành phần

Biến quan sát

3

5

6

2

1

4

0,222

0,214

STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8

0,168

0,123

0,159 0,208 0,145 0,194 0,124 0,135

0,209

SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6

0,180 0,199 0,144 0,175 0,226 0,683 0,689 0,543 0,673 0,678 0,801

0,147

0,165 0,157 0,197 -0,186

0,242

-0,162

0,151

0,144

NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9

0,240 0,216 0,200 0,121 0,697 0,566 0,430 0,583 0,594 0,568 0,718 0,714 0,140

0,148 0,268 0,206 0,146 0,151 0,123

0,135

SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5

0,102 0,161 0,150

0,144 0,726 0,728 0,770 0,807 0,774 0,146 0,370

CSCV1 CSCV2 CSCV8

0,700 0,644 0,821

0,100 0,339 0,253 0,252 0,155

0,147 0,146 0,152

0,125 0,109 0,135 0,173 0,103

CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9

0,652 0,670 0,760 0,720 0,727 0,207 0,133 0,218 0,129 0,167 0,114 0,129 -0,140 0,245 0,125 0,191 0,199 0,155 0,476 0,324 -0,159 0,167

0,120 0,167 0,190 0,132 0,233 0,183 0,303 0,143 0,241 0,122 0,202 0,164 0,748 0,705 0,795 0,846 0,829 0,631

56

Sau khi loại bỏ biến quan sát NLPV3, tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lần

2 với tập hợp 32 biến (Phụ lục 8), kết quả thu được như sau:

- Hệ số KMO = 0,872 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý nghĩa

Sig.= 0,000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong phân

tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.

- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp, chúng được

trích tại Eigenvalue = 1,101 > 1 và tổng phương sai trích là 60,868 % (>50%), như

vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên

giải thích được 60,868 % biến thiên của dữ liệu.

Mô hình đề xuất ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự

đồng cảm, Chính sách cho vay, nhưng sau khi phân tích nhân tố kết quả rút trích ra

được 6 nhân tố. Ba biến quan sát CSCV1 - Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh

hoạt, CSCV2 - Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh, CSCV8 - Thực hiện đúng quy

định về cho vay của NHNN bị tách ra từ nhân tố Chính sách cho vay tạo thành nhân

tố mới, tác giả đặt tên nhân tố này là “Chính sách lãi suất cho vay”.

Biến quan sát NLPV8 của nhân tố “Năng lực phục vụ” xác nhập vào nhân tố

“Sự tin cậy”, điều này cho thấy nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao,

không vòi vĩnh khách hàng sẽ tạo sự tin cậy cho khách hàng vay vốn cá nhân.

- Các nhân tố mới gồm có các biến quan sát sau đây:

(cid:131) Sự tin cậy: gồm 5 biến quan sát là STC1, STC2, STC3, STC4, NLPV8.

(cid:131) Sự phản hồi: gồm 6 biến quan sát là SPH1, SPH2, SPH3, SPH4, SPH5, SPH6

(cid:131) Năng lực phục vụ: gồm 7 biến quan sát là NLPV1, NLPV2, NLPV4, NLPV5,

NLPV6, NLPV7, NLPV9.

(cid:131) Sự đồng cảm: gồm 5 biến quan sát là SDC1, SDC2, SDC3, SDC4, SDC5.

(cid:131) Chính sách lãi suất cho vay: bao gồm 3 biến quan sát là CSCV1, CSCV2,

CSCV8.

(cid:131) Chính sách cho vay: bao gồm 6 biến quan sát là CSCV3, CSCV4, CSCV5,

CSCV6, CSCV7, CSCV9.

57

Sau khi phân tích EFA, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo thông

qua sự kiểm định tương quan giữa các mục câu hỏi và tính toán Cronbach’s Alpha.

Bảng 5.4 : Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai

Hệ số tải nhân tố của các thành phần

Biến quan sát

0,223

0,121

0,103 0,210

STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8

0,167 0,191

0,157

0,133

0,137 0,100

0,159 0,208 0,146 0,194 0,122 0,132

4 5 6 3 2 1

0,179 0,197 0,144 0,175 0,227 0,683 0,687 0,544 0,671 0,678 0,799

SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6

0,146

0,201 0,086 0,179 0,125 0,176

0,238

-,0168

0,150

NLPV1 NLPV2 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9

0,234 0,191 0,306 0,144 0,245

0,151 0,276 0,209 0,148 0,156 0,122

0,146

0,243 0,228 0,207 0,115 0,707 0,569 0,600 0,570 0,575 0,742 0,721 0,135

SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5

0,142 0,727 0,727 0,771 0,806 0,772 0,144 0,367

0,102 0,169 0,162 0,113

CSCV1 CSCV2 CSCV8

0,714 0,649 0,833

0,100 0,330 0,243 0,240 0,156

0,148 0,142 0,158

0,119 0,107 0,143 0,168

CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9

0,119 0,198 0,159 0,750 0,706 0,795 0,844 0,830 0,632

0,651 0,672 0,762 0,720 0,727 0,204 0,130 0,223 0,135 0,173 0,112 0,134 0,111 -0,124 0,245 0,127 0,197 0,194 0,153 0,477 0,324 -0,156 0,165

58

5.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các thang đo đều thỏa

mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát

đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt ở mức cao. Cụ thể, thang đo Sự

tin cậy có Cronbach’s Alpha = 0,825; thang đo Sự phản hồi có Cronbach’s Alpha =

0,834; thang đo Năng lực phục vụ có Cronbach’s Alpha = 0,812; thang đo Sự đồng

cảm có Cronbach’s Alpha = 0,855; thang đo Chính sách lãi suất cho vay có

Cronbach’s Alpha = 0,776; thang đo Chính sách cho vay có Cronbach’s Alpha =

0,885. Các thang đo lường của sáu nhân tố (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng

lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách

cho vay đều đạt được độ tin cậy của thang đo.

Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Alpha nếu loại biến này

Sự tin cậy, Cronbach’s Alpha = 0,825

STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8

16,39 16,65 16,81 16,25 16,03

3,018 3,072 3,038 2,907 3,059

0,613 0,578 0,587 0,642 0,690

0,793 0,803 0,800 0,784 0,773

Sự phản hồi, Cronbach’s Alpha = 0,834

SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6

20,01 20,69 20,16 20,49 20,31 19,85

4,945 5,039 5,287 4,703 5,041 4,834

0,630 0,552 0,520 0,637 0,603 0,711

0,803 0,819 0,824 0,801 0,808 0,787

Năng lực phục vụ, Cronbach’s Alpha = 0,812

NLPV1 NLPV2 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9

22,71 23,52 23,09 23,35 23,23 22,82 22,95

8,200 8,709 7,684 7,883 7,660 7,923 7,568

0,545 0,349 0,574 0,518 0,567 0,632 0,675

0,788 0,819 0,782 0,793 0,784 0,774 0,764

59

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Alpha nếu loại biến này

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Sự đồng cảm, Cronbach’s Alpha = 0,855

SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5

4,579 4,494 4,332 4,263 4,342

0,636 0,654 0,651 0,709 0,696

0,834 0,829 0,830 0,815 0,818

CSCV1 CSCV2 CSCV8

15,05 15,28 15,84 15,65 15,47 Chính sách lãi suất cho vay, Cronbach’s Alpha = 0,776 8,63 8,05 7,79

1,322 1,170 1,642

0,634 0,577 0,705

0,674 0,775 0,663

Chính sách cho vay, Cronbach’s Alpha = 0,885

CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9

20,883 21,363 21,589 20,703 20,763 21,129

4,906 4,559 4,466 4,811 4,737 5,092

0,654 0,715 0,791 0,728 0,744 0,563

0,872 0,863 0,849 0,861 0,858 0,886

5.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN:

Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA bên trên, mô hình nghiên cứu

ban đầu gồm 5 nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

được mở rộng thành 6 nhân tố bao gồm (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng

lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách

cho vay. Đồng thời các thang đo đều thỏa mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy.

Bảng 5.6 tóm tắt mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

dựa trên thống kê Spearman’s Rho. Trong đó, biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân, biến độc lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự

đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay và Chính sách cho vay. Tất cả hệ số tương

quan tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,162 đến 0,603; nghĩa là không vượt quá

hệ số điều kiện 0,85. Điều đó chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được, các

thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu

khác nhau.

60

Bảng 5.6. Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn

Sự tin cậy

Sự phản hồi

Sự đồng cảm

CLDV cho vay cá nhân

Năng lực phục vụ

Chính sách lãi suất cho vay

Chính sách cho vay

1,000 0,518 0,603

0,519 0,578

0,600

0,445

CLDV cho vay cá nhân

0,518 1,000 0,466

0,161 0,371

0,357

0,362

Sự tin cậy

0,603 0,466 1,000

0,438 0,331

0,534

0,234

Sự phản hồi

0,519 0,161 0,438

1,000 0,325

0,334

0,362

Năng lực phục vụ

0,578 0,371 0,331

0,325 1,000

0,374

0,162

Sự đồng cảm

0,600 0,357 0,534

0,334 0,374

1,000

0,335

Chính sách lãi suất cho vay

0,445 0,362 0,234

0,362 0,162

0,335

1,000

Chính sách cho vay

5.5. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT:

Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của

thang đo, phân tích tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, mô hình nghiên

cứu ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân được mở rộng thành 6 nhân tố bao gồm (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3)

Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính

sách cho vay. Do đó, mô hình đề xuất ban đầu được điều chỉnh như sau:

H1

Sự tin cậy

H2

Sự phản hồi

H3

Năng lực phục vụ

H4

Sự đồng cảm

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

H5

Chính sách cho vay

H6

Chính sách lãi suất cho vay

Hình 5.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất đã

điều chỉnh

61

Trong mô hình nghiên cứu đề xuất đã điều chỉnh, Chính sách lãi suất cho vay

là nhân tố mới so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Chính sách lãi suất cho

vay được hiểu là quy định của Ngân hàng về lãi suất cho vay đối với dịch vụ cho

vay cá nhân, thể hiện thông qua tính linh hoạt của chính sách lãi suất cho vay cá

nhân, tính cạnh tranh của lãi suất cho vay cá nhân và tính tuân thủ của ngân hàng

trong việc thực hiện đúng quy định về cho. Điều này cho thấy trong các quy định về

cho vay của Ngân hàng nhà nước, khách hàng quan tâm nhiều nhất đến những quy

định về lãi suất cho vay vì nó gắn liền với quyền lợi của khách hàng vay vốn.

Trong nghiên cứu này Chính sách lãi suất cho vay có thể được xem là giá cả của

dịch vụ cho vay cá nhân. Khách hàng thường xem giá cả là dấu hiệu cho chất lượng

của sản phẩm hay dịch vụ. Khi khách hàng xem xét chất lượng của một thương hiệu,

dù là sản phẩm hay dịch vụ, họ luôn có xu hướng liên hệ với giá cả của nó với thương

hiệu cạnh tranh về chất lượng dịch vụ (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,

2003). Khi khách hàng so sánh chính sách về lãi suất của dịch vụ cho vay cá nhân của

ngân hàng hấp dẫn hơn ngân hàng khác thì họ có xu hướng cảm nhận chất lượng cao

hơn cho dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng này. Ngoài ra, Bahia và Nantel (2000)

trong nghiên cứu chất lượng ngân hàng dựa trên cảm nhận khách hàng cá nhân cũng đã

chứng minh rằng giá cả là một trong những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ

ngân hàng.

Ngoài năm giả thuyết nghiên cứu đã trình bày tại phần 4.1.3, tác giả bổ sung

thêm một giả thuyết nghiên cứu như sau:

H6: Chính sách lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

Kết quả phân tích nhân tố và kiểm định thang đo đã cho thấy các biến đều

đạt độ tin cậy và độ giá trị cho phép. Thang đo các biến trong mô hình hồi quy bội

được đo lường bằng các biến quan sát được tóm tắt trong Bảng 5.7.

62

Bảng 5.7. Tóm tắt thang đo các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội

Biến quan sát

Diễn giải

STC1

Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết

Biến độc lập Ký hiệu Sự tin cậy

STC2

Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa

STC3

NVNH không để sai sót trong công việc

Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết

STC4 NLPV8 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng SPH1

NVTD hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn

SPH2

Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

Sự phản hồi

SPH3

Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết

SPH4

NVNH phục vụ nhanh chóng

SPH5

Giải đáp thắc mắc nhanh chóng

SPH6

NVTD nhiệt tình giúp đỡ

NLPV1 NVTD luôn ân cần niềm nở

NLPV2 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

NLPV4 Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt

Năng lực phục vụ

NLPV5 NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng

NLPV6 NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu

NLPV7 NVTD có trách nhiệm cao trong công việc NLPV9 NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng SDC1

NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

SDC2

NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng

Sự đồng cảm

SDC3

NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín

SDC4

NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

SDC5

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

CSCV1 Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt

CSCV2 Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh CSCV8 Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước

Chính sách lãi suất cho vay

CSCV3

Số tiền cho vay phù hợp

CSCV4 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý

CSCV5 Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản dễ hiểu

Chính sách cho vay

CSCV6 Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng CSCV7 Thời hạn cho vay hợp lý CSCV9

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu

63

5.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 5:

Qua việc phân tích nhân tố, sau khi loại đi một biến không đạt yêu cầu, 32

biến quan sát còn lại được rút trích thành 6 nhân tố đó là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản

hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay và (6) Chính

sách lãi suất cho vay. Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được mở rộng thành 6 nhân tố, trong

đó nhân tố mới được bổ sung là “Chính sách lãi suất cho vay”.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các thang đo đều thỏa

mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát

đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,776 đến 0,885.

Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa

trên thống kê Spearman’s Rho cho thấy tất cả hệ số tương quan tuyệt đối giữa các

biến dao động từ 0,162 đến 0,603; nghĩa là không vượt quá hệ số điều kiện 0,85.

Điều đó chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói cách khác, các

thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu cần đo.

Thang đo ban đầu được điều chỉnh để sử dụng trong việc kiểm định mô hình hồi

quy trong chương tiếp theo.

64

CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 6 trình bày kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyền tính bội, kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân với các thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận

của khách hàng vay vốn. Đồng thời thảo luận về kết quả đã nghiên cứu được.

6.1. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

6.1.1. Xây dựng phương trình của mô hình hồi quy bội và các giả định:

Phân tích hồi quy bội sẽ được thực hiện với 6 biến độc lập gồm: (1) Sự tin

cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho

vay và (6) Chính sách lãi suất cho vay, biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân.

Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp thứ bậc. Giá trị của các

nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát cho

từng nhân tố đã được kiểm định.

Mô hình hồi quy được phát triển như sau:

Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4+ β5 X5 + β6 X6

Trong đó:

Y: Biến phụ thuộc thể hiện Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

X1, X2, X3, X4, X5, X6: các biến độc lập theo thứ tự Sự tin cậy, Sự phản hồi,

Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay, Chính sách lãi suất cho vay.

β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: các hệ số hồi quy riêng phần.

Một giả định quan trọng đối với mô hình hồi quy tuyến tính là không có một

biến giải thích nào được biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với các biến còn lại.

Nếu tồn tại một quan hệ tuyến tính như vậy khi đó xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

6.1.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy bội Hệ số xác định R2 đo lường tỷ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô hình. Giá trị của R2 càng cao thì khả năng

giải thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính

65

xác. Hệ số xác định R2 là chỉ số dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi

quy tuyến tính bội.

Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định

giả thiết về độ phù hợp của mô hình. Ở đây ta xem xét biến phụ thuộc có liên hệ

tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không. Giả thiết Ho là β1 = β2 = β3 = β4 =

β5 = β6 = 0. Nếu giá trị F có ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê (sig. rất nhỏ), giả

thuyết thuần của mối quan hệ không tuyến tính bị bác bỏ, mô hình hồi quy tuyến

tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên phải sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh để thay cho R2 khi so sánh các mô hình với nhau. Hệ số R2 hiệu chỉnh

giúp điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình: nghĩa là kiểm tra những mô hình có

nhiều biến phụ thuộc nhưng thực sự trong đó có một số biến không giúp bao nhiêu

cho việc giải thích biến thiên của biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Bảng 6.1. Bảng tóm tắt mô hình

Mô hình

R

R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng

6

0,814f 0,662

0,656

0,311

f. Biến độc lập: Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Chính sách cho vay

Bảng 6.2. Bảng ANOVA trong kiểm định F

ANOVA

df

Mô hình

F

Sig.

Chênh lệch bình quân bình phương

6

10,85 112,118 0,095

Chênh lệch bình phương 65,103 33,194 98,297

Hồi quy Phần dư Tổng

0,000f 6 343 349 f. Biến độc lập, Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Chính sách cho vay

Kiểm định F cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,00. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp. Hệ số R2 hiệu chỉnh (= 0,656) cho thấy độ tương thích của mô hình là

65,6% hay nói cách khác khoảng 65,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc Chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân được giải thích bởi 6 biến độc lập là Sự tin cậy, Sự

66

phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay, Chính sách lãi suất

cho vay.

Kết quả Collinearity Statistics chuẩn hóa hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số

phóng đại phương sai VIF của các biến trong mô hình đều rất nhỏ (giá trị từ 1,339

đến 1,823) thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập không đáng kể và các

biến độc lập trong mô hình đều được chấp nhận. Do đó, sẽ an toàn khi bác bỏ giả

thiết Ho cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0.

Bảng 6.3. Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF

Các biến

Dung sai

VIF

Sự đồng cảm Chính sách lãi suất cho vay Sự phản hồi Năng lực phục vụ Sự tin cậy Chính sách cho vay

0,747 0,632 0,549 0,676 0,641 0,734

1,339 1,583 1,823 1,478 1,559 1,363

Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và

kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.

6.1.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng

vay vốn:

Các giả thuyết đã được đặt ra như sau:

H1 : Sự tin cậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H2: Sự phản hồi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H3: Năng lực phục vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H4: Sự đồng cảm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

H5: Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

67

H6: Chính sách lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội tại Bảng 6.4 cho thấy Sự tin cậy, Sự

phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay và Chính sách lãi

suất cho vay đều là các chỉ số dự báo có ý nghĩa của Chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn (tất cả các Sig. đều <0,05). Do đó,

Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay và

Chính sách lãi suất cho vay là sáu yếu tố ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn. Các giả thuyết H1, H2, H3,

H4, H5, H6 đều được chấp nhận.

Bảng 6.4. Kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Các biến

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Giá trị T

Mức ý nghĩa T của sig

Độc lập

Phụ thuộc

Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa Beta

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Sự tin cậy Sự phản hồi Năng lực phục vụ Sự đồng cảm Chính sách lãi suất cho vay Chính sách cho vay

B -1,490 0,192 0,247 0,209 0,297 0,205 0,192

Std. Error 0,223 0,049 0,051 0,044 0,037 0,038 0,045

-6,689 3,925 4,819 4,785 7,933 5,447 4,270

0,154 0,204 0,183 0,288 0,215 0,156

,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

6.1.4. Mô hình hồi quy bội:

Biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được giải thích bởi sáu

biến độc lập là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng

cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách cho vay (với tất cả sig. =0,00

< 0,05). Như vậy, phương trình hồi quy thể hiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn với dữ liệu sau khi chuẩn hóa là:

CLDVCVCN = 0,154 STC + 0,204 SPH + 0,183 NLPV + 0,288 SDC +

0,215 LSCV + 0,156 CSCV

Phương trình hồi quy sau khi chuẩn hóa cho thấy thành phần Sự đồng cảm

(β = 0,288) tác động mạnh nhất đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân; thứ hai là Chính sách lãi suất cho vay (β = 0,215); thứ ba là Sự

68

phản hồi (β = 0,204); tiếp theo là Năng lực phục vụ (β = 0,183); kế tiếp là Chính

sách cho vay (β = 0,156) và cuối cùng là Sự tin cậy (β = 0,154). Các thành phần đều

tác động cùng chiều với biến Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.

6.1.5. Phân tích phương sai (ANOVA – Analysis of Variance)

Phân tích phương sai được tiến hành nhằm xem xét mối quan hệ giữa trình

độ học vấn, thu nhập, số tiền vay, thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá

nhân tại Vietcombank Long An với cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân.

Các giả thuyết được đặt ra là:

H7: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau.

H8: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau.

H9: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác nhau.

H10: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.

6.1.5.1. Giả thuyết H7: Trình độ học vấn của khách hàng và cảm nhận

của khách hàng về dịch vụ cho vay cá nhân:

Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có trình độ học

vấn khác nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết

H7 bị bác bỏ, hay có thể nói rằng có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau. Cảm

nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá giảm dần khi học

vấn càng cao (xem Phụ lục 8.6.1).

Kết quả kiểm định Post Hoc phân tích sâu cho thấy có sự khác biệt trong

cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa nhóm khách hàng có trình độ

69

phổ thông với nhóm khách hàng có trình độ trung cấp, cao đẳng và nhóm khách

hàng có trình độ đại học trở lên (xem Phụ lục 8.6.1).

Bảng 6.5: Kết quả phân tích ANOVA giữa trình độ học vấn của khách hàng và

cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

df

F

Sig.

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Chênh lệch bình quân bình phương 7,913 0,238

33,292

0,000

Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng

Chênh lệch bình phương 15,825 82,472 98,297

2 347 349

6.1.5.2. Giả thuyết H8: Thu nhập của khách hàng và cảm nhận của khách

hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân:

Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác

nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H8 bị bác

bỏ, hay có thể nói rằng có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau. Cảm nhận về chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá tăng dần khi mức thu nhập càng

cao (Xem Phụ lục 8.6.2).

Bảng 6.6: Kết quả phân tích ANOVA giữa thu nhập của khách hàng và cảm

nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

df

F

Sig.

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Chênh lệch bình quân bình phương

4,730 19,459 0,000 0,243

Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng

Chênh lệch bình phương 14,190 84,107 98,297

3 346 349

Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.6.2 cho thấy:

- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân giữa các nhóm khách hàng sau:

• Giữa nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng với nhóm

khách hàng có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng.

• Giữa nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng

với nhóm khách hàng có thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên.

70

- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm

khách hàng thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng và nhóm khách hàng có thu nhập từ

10 triệu đồng/tháng trở lên.

6.1.5.3. Giả thuyết H9: Số tiền vay của khách hàng và cảm nhận của

khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân:

Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác

nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H9 bị bác

bỏ, điều này cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác nhau. Khách hàng cá nhân

có số tiền vay cao hơn có xu hướng đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân tại Vietcombank Long An (Xem phụ lục 8.6.3).

Bảng 6.7: Kết quả phân tích ANOVA giữa số tiền vay của khách hàng và cảm

nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

df

F

Sig.

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Chênh lệch bình quân bình phương

Giữa các nhóm Trong các nhóm

11,003 69,931 0,000 0,157

Tổng

Chênh lệch bình phương 44,013 54,284 98,297

4 345 349

Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.6.3. cho thấy:

- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân giữa các nhóm khách hàng sau:

• Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng

và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 5 tỷ đồng trở lên.

• Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500

triệu đồng và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 500 triệu đồng đến nhỏ

hơn 1 tỷ đồng.

- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm

khách hàng có số tiền vay dưới 100 triệu đồng với nhóm khách hàng có số tiền vay

từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ

đồng trở lên.

71

6.1.5.4. Giả thuyết H10: Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá

nhân tại Vietcombank Long An và cảm nhận của khách hàng về chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân:

Kết quả kiểm định phương sai tại Bảng 6.8 cho thấy mức ý nghĩa Sig. đạt

được 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H10 bị bác bỏ, điều này cho thấy có sự

khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm

khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An

khác nhau. Khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An càng cao thì có xu hướng cảm nhận về chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân tốt hơn (Phụ lục 8.6.4).

Bảng 6.8: Kết quả phân tích ANOVA giữa thời gian sử dụng dịch vụ cho vay

cá nhân tại VCB Long An và cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

F

Sig.

df

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Chênh lệch bình phương

Chênh lệch bình quân bình phương

Giữa các nhóm Trong các nhóm

8,763 42,104 0,208

0,000

Tổng

3 346 349

26,288 72,009 98,297

Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.3.4 cho thấy:

- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân giữa nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long

An từ 3 năm đến 5 năm với nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại

Vietcombank Long An từ 5 năm trở lên.

- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm

khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An dưới 1 năm với

nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 năm

đến dưới 3 năm và nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank

Long An từ 3 năm trở lên.

72

6.2. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An cái

nhìn chi tiết đối với cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An. Giá trị trung bình của biến quan sát CLCV – Chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân là tốt chỉ đạt 3,90. Điều này cho thấy khách hàng cá nhân

chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy “Sự đồng cảm” được đánh giá là yếu tố

có ảnh hưởng mạnh nhất đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của

khách hàng vay vốn, kế tiếp là “Chính sách lãi suất cho vay”, tiếp theo là “Sự phản

hồi”, tiếp đến là “Năng lực phục vụ” rồi đến “Chính sách cho vay”, cuối cùng là

“Sự tin cậy”.

6.2.1. Sự đồng cảm:

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

3.85

NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

3.67

NH có chính sách ưu đãi vì là KH truyền thống, uy tín

3.49

GTTB

4.04

NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến KH

4.27

NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

Hình 6.1. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự đồng cảm

Sự đồng cảm được đánh giá là nhân tố tác động mạnh nhất đến chất lượng

dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng. Đối với khách hàng, sự

đồng cảm liên quan đến yếu tố con người và được thể hiện qua sự quan tâm, chia sẻ

hoặc việc nhớ đến khách hàng. Khách hàng vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long

An đưa ra các đánh giá tích cực đối với các yếu tố “nhân viên tín dụng nhớ được

đặc điểm riêng của khách hàng” và “nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ những

vấn đề liên quan đến khách hàng”. Tuy nhiên, các yếu tố “ngân hàng thấu hiểu nhu

cầu của khách hàng”, “ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi gặp khó khăn” và

73

“ngân hàng có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín” chưa được

khách hàng đánh giá cao.

Do vẫn còn tồn tại tư tưởng khách hàng cần ngân hàng hơn - trong đội ngũ

lãnh đạo và nhân viên phòng khách hàng thể nhân nên sự quan tâm của nhân viên

tín dụng thể nhân dành cho khách hàng chỉ thể hiện qua việc nhớ được đặc điểm

riêng của khách hàng và động viên, chia sẻ những vấn đề liên quan đến khách hàng.

Tuy nhiên, khách hàng không chỉ cần sự nhớ tên và chia sẻ đơn thuần, khách hàng

mong muốn có được sự thấu hiểu nhu cầu của mình, hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng

khi khách hàng gặp khó khăn. Việc thực hiện tốt nhóm yếu tố này phụ thuộc chủ

yếu vào thái độ và sự tận tâm của nhân viên tín dụng thể nhân. Nhân viên tín dụng

cần thay đổi tư tưởng để hiểu rằng: phải đáp ứng nhiều hơn những gì mà khách

hàng mong đợi để đạt được chất lượng dịch vụ tốt nhất.

6.2.2. Chính sách lãi suất cho vay:

Thực hiện đúng quy định về cho vay của NHNN

4.44

Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh

GTTB

4.19

Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt

3.61

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Hình 6.2. Biểu đồ GTTB các yếu tố trong thang đo Chính sách lãi suất cho vay

“Chính sách lãi suất cho vay” là thành phần tác động mạnh thứ hai đến “Chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân” dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn sau

thành phần “Sự đồng cảm”. Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng đánh giá khá cao

về tính cạnh tranh của lãi suất cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Tất cả

khách hàng đều đồng ý rằng Vietcombank Long An thực hiện đúng quy định nhà

nước về chính sách cho vay. Tuy nhiên, khách hàng phàn nàn rằng chính sách lãi

suất cho vay cá nhân của Vietcombank Long An còn ít linh hoạt. Trong tình hình

biến động lãi suất liên tục như hiện nay, khách hàng không chỉ quan tâm đến sự

cạnh tranh về lãi suất cho vay, sự linh hoạt trong chính sách cho vay cá nhân mà

còn rất chú trọng tính tuân thủ trong lãi suất cho vay của Ngân hàng.

74

6.2.3. Sự phản hồi:

4.45

NVTD nhiệt tình giúp đỡ

3.99

Giải đáp thắc mắc nhanh chóng

3.81

NVNH phục vụ nhanh chóng

GTTB

4.14

Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết

3.61

Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

4.29

NVTD hỗ trợ KH nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn

0

1

2

3

4

5

Hình 6.3. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự phản hồi

Thành phần “Sự phản hồi” được đánh giá tác động mạnh thứ ba đến “chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau thành phần “Chính sách lãi suất cho vay”. Sự

phản hồi thể hiện nhân viên Ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng cung cấp kịp

thời dịch vụ cho vay cá nhân cho khách hàng. Khách hàng vay vốn cá nhân tại

Vietcombank Long An nhận xét rằng nhân viên tín dụng nhiệt tình giúp đỡ khách

hàng, giúp hoàn thành hồ sơ thủ tục vay nhanh chóng, cung cấp kịp thời những

thông tin cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng chưa đánh giá cao nhóm

yếu tố “giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng”, “nhân viên ngân hàng phục vụ

nhanh chóng” và “thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng”. Đây là một trong

những nguyên nhân khiến khách hàng đánh giá chưa cao về chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân.

Thời gian thẩm định khoản vay không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân do ngân hàng cung cấp mà còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng

cạnh tranh của Ngân hàng. Đa số khách hàng khi tiếp cận với dịch vụ cho vay của

ngân hàng đều quan tâm đến thời gian duyệt hồ sơ. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì

ngân hàng nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng thì chưa thể cam kết sẽ duyệt

khoản vay. Trong khi đó, khách hàng luôn muốn sớm biết kết quả duyệt hồ sơ để có

những tính toán khác thay thế cho khoản vay không được duyệt từ phía ngân hàng.

75

Công tác thẩm định khoản vay cá nhân của Vietcombank Long An chưa nhanh

chóng là do nhân viên phòng Khách hàng thể nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nên

chưa có khả năng thẩm định độc lập mà cần lãnh đạo phòng cùng thẩm định để ra

quyết định cho vay. Ngoài việc tham gia thẩm định, lãnh đạo phòng Khách hàng thể

nhân còn phải phê duyệt tờ trình, kiểm tra tính chính xác của Hợp đồng tín dụng,

Hợp đồng thế chấp tài sản do đó công tác thẩm định thường bị chậm trễ.

6.2.4. Năng lực phục vụ:

NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng

3.99

NVTD có trách nhiệm cao trong công việc

4.12

NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu

3.72

NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng

3.6

GTTB

3.85

Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt

3.43

NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

4.23

NVTD luôn ân cần niềm nở

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

Hình 6.4. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Năng lực phục vụ

Thành phần “Năng lực phục vụ” được đánh giá là tác động mạnh thứ tư đến

“Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau “Sự phản hồi”. Khi nói đến năng lực

phục vụ, khách hàng nghĩ ngay đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tác

nghiệp của nhân viên tín dụng. Nhìn chung, khách hàng đánh giá năng lực phục vụ

đối với dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An chưa cao. Ngoài hai

yếu tố “nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở” và “nhân viên tín dụng có trách

nhiệm cao trong công việc” được khách hàng đánh giá khá cao thì các yếu tố còn lại

vẫn chưa được đánh giá cao trong cảm nhận của khách hàng. Yếu tố “nhân viên tín

dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề” là yếu tố quan trọng để

đánh giá năng lực phục vụ của nhân viên tín dụng nhưng đây lại là yếu tố mà khách

hàng đánh giá thấp nhất. Nguyên nhân là do Vietcombank Long An chỉ mới tách

76

phòng Khách hàng thành phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Khách hàng

thể nhân vào đầu tháng 6/2011, nhân lực của phòng Khách hàng thể nhân chủ yếu là

nhân lực trẻ, được thuyên chuyển từ các bộ phận khác sang nên chưa có nhiều kinh

nghiệm đối với dịch vụ cho vay cá nhân. Với nguồn nhân lực trẻ, phòng khách hàng

thể nhân có lợi thế là nhân viên năng động, ham học hỏi và nhiệt tình trong công

việc nhưng có điểm yếu là làm giảm đi sự tin tưởng của khách hàng đối với năng

lực phục vụ của nhân viên tín dụng thể nhân.

Vietcombank đã có chương trình “Đào tạo dành cho nhân viên mới” để cung

cấp cho nhân viên mới những kiến thức cơ bản, những nét đặc trưng cũng như văn

hóa của Vietcombank. Tuy nhiên, chương trình đào tạo lại được tổ chức tập trung

cho tất cả các nhân viên mới trong toàn hệ thống Vietcombank, dẫn đến việc chậm

trễ trong công tác đào tạo (nhiều nhân viên được tuyển dụng mới gần một năm sau

mới được tham gia lớp đào tạo). Việc này dẫn đến nhiều nhân viên mới không được

đào tạo kịp thời, thiếu các kiến thức cần thiết trong công việc.

Ngoài ra, Vietcombank chưa có chương trình đào tạo để bồi dưỡng nâng cao

các kỹ năng cần thiết cho một số bộ phận chuyên trách nên hiệu quả công việc chưa

cao. Nhân viên tín dụng chưa được đào tạo kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, kỹ

năng thẩm định mà phải tự học hỏi từ đồng nghiệp hoặc tích lũy từ kinh nghiệm cá

nhân. Quy trình cho vay cá nhân của Vietcombank quy định một nhân viên tín dụng

thể nhân phải đảm nhận từ khâu tiếp xúc khách hàng đầu tiên, thẩm định, lập tờ

trình tín dụng, ký kết hợp đồng vay vốn, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo

với khách hàng đến việc tập hợp hồ sơ bàn giao bộ phận quản lý nợ để giải ngân.

Do đó, một nhân viên tín dụng cá nhân phải đảm bảo hoàn thành tất cả các nghiệp

vụ trên đối với một khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ

đòi hỏi nhân viên phải có năng lực, phải được trang bị các kỹ năng và kiến thức cần

thiết trước khi giao dịch với khách hàng. Nhưng như trên đã nói, quá trình tự học

hỏi khiến Vietcombank mất nhiều thời gian cũng như cơ hội để có một nhân viên

chuyên nghiệp phục vụ khách hàng.

77

6.2.5. Chính sách cho vay:

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu

4.16

Thời hạn cho vay hợp lý

4.52

Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng

4.58

GTTB

4

Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu

3.92

Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý

4.4

Số tiền cho vay phù hợp

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Hình 6.5. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách cho vay

“Chính sách cho vay” là thành phần tác động mạnh thứ năm đến cảm nhận

về “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau thành phần “Năng lực phục vụ”.

Trong các yếu tố về chính sách cho vay cá nhân của Vietcombank Long An, khách

hàng đánh giá cao nhóm yếu tố “số tiền cho vay phù hợp”, “danh mục sản phẩm

cho vay đa dạng”, “thời gian cho vay hợp lý”, “sản phẩm cho vay đáp ứng được yêu

cầu”. Hai yếu tố “Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý” và “Hồ sơ thủ tục cho vay

đơn giản, dễ hiểu” vẫn chưa được khách hàng đánh giá cao.

Các khách hàng cá nhân vay vốn cho rằng Vietcombank Long An thường

định giá tài sản thấp hơn giá thị trường rất nhiều. Nguyên nhân là do thông tin về

giá cả thị trường bất động sản tại địa bàn Long An chưa được đăng tải nhiều trên

các trang web mua bán bất động sản như tại TP HCM và nhân viên tín dụng thể

nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc cập nhật giá cả thị trường của các nhân

viên tín dụng thể nhân gặp nhiều khó khăn. Nhân viên tín dụng thể nhân có xu

hướng định giá quyền sử dụng đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Tỉnh Long

An quy định, mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường nên khách

hàng thường không hài lòng. Để khắc phục điều này nhân viên tín dụng nên khuyến

khích khách hàng thuê thẩm định giá độc lập của các công ty thẩm định giá để ngân

hàng có cơ sở định giá trị tài sản của khách hàng phù hợp với giá thị trường.

78

Để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật và quy chế cho vay cũng

như hạn chế rủi ro cho ngân hàng nên hồ sơ vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long

An khá chặt chẽ. Chính vì vậy, nhiều khách hàng cho rằng Vietcombank Long An

yêu cầu quá nhiều hồ sơ, thủ tục đối với dịch vụ cho vay. Tuy nhiên, nếu nhân viên

tín dụng thể nhân giải thích rõ ràng, hợp lý cho khách hàng, sẽ giảm thiểu được sự

than phiền này.

6.2.6. Sự tin cậy:

4.5

NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh KH

Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết

4.28

NVNH không để sai sót trong công việc

3.72

GTTB

Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa

3.89

Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết

4.14

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5

Hình 6.6. Biểu đồ giá trị trung bình của các yếu tố trong thang đo Sự tin cậy

Thành phần cuối cùng tác động đến “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” dựa

trên cảm nhận của khách hàng vay vốn là “Sự tin cậy”. Sự tin cậy là khả năng thực

hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn. Niềm tin được tạo ra thông qua việc ngân

hàng thực hiện đúng các cam kết với khách hàng. Tất cả khách hàng được phỏng

vấn đều cho rằng nhân viên tín dụng thể nhân tại Vietcombank Long An có đạo đức

nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng. Khách hàng đánh giá cao việc Ngân hàng

luôn thực hiện đúng những gì đã hứa đã cam kết với khách hàng, điều này giúp

nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng khi sử dụng dịch vụ cho

vay cá nhân. Tuy nhiên, khách hàng còn chưa đánh giá cao yếu tố “đáp ứng dịch vụ

cho vay đúng vào thời điểm đã hứa” và “nhân viên ngân hàng không để sai sót

trong tác nghiệp”.

Tại phòng Khách hàng thể nhân của Vietcombank Long An, các nhân viên

tín dụng thể nhân có kinh nghiệm thường đảm nhận quá nhiều hồ sơ tín dụng có dư

79

nợ cho vay lớn trong khi các khách hàng có số tiền vay lớn thường đòi hỏi hồ sơ

vay vốn được hoàn tất một nhanh chóng. Do vậy, dù là nhân viên tín dụng có kinh

nghiệm nhưng các sai sót vẫn tồn tại và vẫn chưa đáp ứng dịch vụ cho vay đúng vào

thời điểm đã cam kết với khách hàng. Điều này làm giảm đi sự tin cậy của khách

hàng đối với nhân viên tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng về

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Bố trí công việc phù

hợp, cân bằng khối lượng công việc đối với từng nhân viên là rất cần thiết.

Ngoài ra kết quả phân tích ANOVA cho thấy cảm nhận về chất lượng dịch

vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá giảm dần khi học vấn càng cao. Điều này

cho thấy khách hàng có trình độ học vấn càng cao thì càng khó tính hơn khi đánh

giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Do đó, nhân viên tín dụng thể nhân khi

làm việc với khách hàng cần lưu ý trình độ học vấn của khách hàng để giao tiếp cho

phù hợp giúp nâng cao cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân tại Vietcombank Long An.

Khách hàng cá nhân có số tiền vay cao hoặc có thu nhập cao có xu hướng

đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

Số khách hàng có mức dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 500 triệu

đồng trở lên tại thời điểm cuối tháng 6/2012 chỉ chiếm 21,2% về số lượng khách

hàng nhưng có tổng dư nợ cho vay chiếm 84,5% tổng dư nợ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An. Do đó, chính sách tập trung chăm sóc đối với khách hàng

cá nhân có dư nợ vay lớn, có thu nhập cao tại Vietcombank Long An là khá phù

hợp. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho

vay cá nhân tại Vietcombank Long An thì chính sách chăm sóc khách hàng của

Vietcombank Long An cũng cần quan tâm đến các khách hàng có dư nợ vay thấp.

Khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An càng cao thì có xu hướng cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

tốt hơn. Điều này cho thấy khách hàng trung thành với Vietcombank Long An

thường là khách hàng có đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An.

80

Hiện nay với sự thành lập của nhiều ngân hàng trong nước và nước ngoài,

khi trình độ công nghệ và danh mục sản phẩm dịch vụ không khác biệt nhiều thì

chất lượng dịch vụ chính là một lợi thế cạnh tranh to lớn của một ngân hàng. Đối

với dịch vụ cho vay, đã không còn cơ chế “xin cho” trước đây, hiện nay không chỉ

có ngân hàng tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay mà chính khách hàng cũng lựa

chọn cho mình một ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay có chất lượng cao, thỏa

mãn được mong muốn và kỳ vọng của họ đối với dịch vụ cho vay cá nhân do ngân

hàng cung cấp. Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, chi phí thu hút một

khách hàng mới gấp nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ. Do đó, đo lường

chất lượng dịch vụ cho vay dựa trên cảm nhận của khách hàng giúp ngân hàng tập

trung cải thiện các yếu tố tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay. Sáu yếu tố

cơ bản mà ngân hàng phải tập trung cải thiện là Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất

cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Chính sách cho vay và Sự tin cậy để khách

hàng ngày càng đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của

Vietcombank Long An. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân ngày càng cao là một

trong những yếu tố giúp giữ chân khách hàng và nâng cao lòng trung thành của

khách hàng, đó là mục tiêu mà các ngân hàng đều hướng đến.

6.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 6:

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần “Sự đồng cảm” (β = 0,288)

được đánh giá là yếu tố có ảnh hưởng cao nhất đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân của khách hàng vay vốn, kế tiếp là thành phần “Chính sách lãi suất

cho vay” (β = 0,215), tiếp theo là thành phần “Sự phản hồi” (β = 0,204), tiếp đến là

thành phần “Năng lực phục vụ” (β = 0,183), thành phần “Chính sách cho vay” (β =

0,156), cuối cùng là thành phần “Sự tin cậy” (β = 0,154).

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác

nhau, nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, nhóm khách hàng có số tiền vay

khác nhau và nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An khác nhau.

81

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 7 tác giả tổng kết lại quá trình và kết quả nghiên cứu, đưa ra một số

kiến nghị đối với dịch vụ cho vay cá nhân. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những

đóng góp cũng như hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

7.1. TỔNG KẾT NGHIÊN CỨU:

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An. Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên

cứu lý thuyết (điều chỉnh từ mô hình SERVQUAL) làm cơ sở để thiết kế thang đo chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Nghiên cứu được thực hiện

qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ

được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu

chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng nhằm lượng hóa và đo

lường các thông tin thu thập được. Với 34 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5

điểm và 7 biến quan sát sử dụng thang đo định danh nhằm tìm hiểu thêm thông tin

về khách hàng. Số lượng bảng câu hỏi hồi đáp sử dụng hợp lệ cho nghiên cứu chính

thức là 350 bảng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0 với một

số công cụ chủ yếu như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm

định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy

tuyến tính bội, phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu.

Giá trị trung bình của biến quan sát “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là

tốt” chỉ đạt 3,90 cho thấy khách hàng cá nhân chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy cả sáu nhân tố thỏa mãn mức ý nghĩa

Sig. = 0,00 <0,05, biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có mối quan

hệ tuyến tính với các nhân tố Sự đồng cảm (β = 0,288), Chính sách lãi suất cho vay

(β = 0,215), Sự phản hồi (β = 0,204), Năng lực phục vụ (β = 0,183), Chính sách cho

vay (β = 0,156) và Sự tin cậy (β = 0,154).

82

+ 0,154

Sự tin cậy

+ 0,204

Sự phản hồi

+ 0,183

Năng lực phục vụ

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

+ 0,288

Đồng cảm

+ 0,156

Chính sách cho vay

+ 0,215

Chính sách lãi suất cho vay

Hình 7.1. Mô hình một số các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Kết quả phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu cho

thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các

nhóm khách hàng sau đây:

- Giữa nhóm khách hàng có trình độ phổ thông với nhóm khách hàng có

trình độ trung cấp, cao đẳng và nhóm khách hàng có trình độ đại học trở lên.

- Giữa nhóm khách hàng thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng và nhóm khách

hàng có thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng trở lên.

- Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay dưới 100 triệu đồng, từ 100 triệu

đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở lên.

- Giữa nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long

An dưới 1 năm; từ 1 năm đến dưới 3 năm và từ 3 năm trở lên.

7.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC TIỄN:

7.2.1. Kiến nghị về công tác chăm sóc khách hàng vay vốn cá nhân tại

Vietcombank Long An:

Ban lãnh đạo Vietcombank Long An cần động viên nhân viên thực hiện tốt

việc quan tâm chia sẻ đối với các khách hàng vay vốn. Đối với các khách hàng tốt

và có uy tín, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, giảm tỷ lệ đảm bảo dư

83

nợ vay, tặng quà tri ân trong các dịp lễ tết, tổ chức hội nghị khách hàng để thắt chặt

mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.

Nhân viên tín dụng thể nhân cần phải tìm hiểu những khó khăn khách hàng

thường gặp trong quá trình vay vốn tại Vietcombank Long An nhằm hỗ trợ khách

hàng kịp thời. Đồng thời nhân viên nên giới thiệu các khách hàng có uy tín với nhau

để giúp họ có thể có thêm cơ hội kinh doanh và ngày càng gắn bó với Ngân hàng.

Đối với các khách hàng quá khó khăn trong thanh toán nợ tại ngân hàng, nhân viên

tín dụng thể nhân cần hỗ trợ khách hàng trong việc tìm đối tác để bán tài sản một

cách nhanh chóng nhằm giảm thiệt hại cho khách hàng cũng như cho Ngân hàng.

7.2.2. Kiến nghị về chính sách lãi suất cho vay:

Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa

chọn cho việc vay vốn nên họ rất nhạy cảm đối với lãi suất cho vay so với trước đây.

Vì vậy, Vietcombank Long An cần phải đảm bảo tính cạnh tranh về lãi suất cho vay

để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Để đạt được như vậy,

Vietcombank Long An cần phải thường xuyên cập nhật thông tin, làm tốt công tác

dự báo về sự biến động của thị trường vốn, lãi suất, tiến hành tham khảo về lãi suất

cho vay của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh một cách thường xuyên liên tục để có

thể điều chỉnh linh động và kịp thời chính sách lãi suất. Ngoài ra, Vietcombank

Long An cần phải tiếp tục duy trì thực hiện đúng quy định nhà nước về chính sách

cho vay của mình để nâng cao lòng tin của khách hàng, từ đó khách hàng sẽ đánh

giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An.

7.2.3. Kiến nghị về bố trí công việc tại phòng Khách hàng cá nhân

Vietcombank Long An:

Lãnh đạo phòng khách hàng thể nhân cần bố trí những nhân viên mới còn ít

kinh nghiệm trong thẩm định cũng như trong tiếp xúc khách hàng thực hiện công

việc hỗ trợ trong các khâu như photo hồ sơ, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế

chấp, đi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo với khách hàng và đi thẩm định

cùng với những nhân viên có kinh nghiệm. Điều này sẽ giúp cho các nhân viên mới

hiểu rõ quy định đối với từng loại sản phẩm cho vay cá nhân, thực hiện nhanh

84

chóng hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cũng như học hỏi được kinh nghiệm

thẩm định của các nhân viên có kinh nghiệm. Ngoài ra khi được các nhân viên mới

hỗ trợ sẽ giải quyết được tình trạng quá tải của nhân viên tín dụng thể nhân có kinh

nghiệm, từ đó hạn chế được sai sót trong tác nghiệp và sẽ đáp ứng được dịch vụ cho

vay đúng vào thời điểm đã hứa với khách hàng. Khách hàng được tiếp xúc với

những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đủ kiến thức để trả lời các thắc mắc của

khách hàng một cách thỏa đáng, hạn chế được sai sót trong tác nghiệp và đáp ứng

được dịch vụ cho vay đúng vào thời điểm đã hứa với khách hàng thì khách hàng sẽ

đánh giá cao hơn về năng lực của nhân viên tín dụng cũng như cảm nhận tốt hơn về

chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An.

7.2.4. Kiến nghị về chính sách đào tạo nhân viên tín dụng thể nhân:

Để khắc phục tình trạng chậm trễ trong khâu thẩm định khách hàng thì lãnh

đạo phòng Khách hàng thể nhân Vietcombank Long An cần phải lựa chọn những

nhân viên tín dụng có khả năng thẩm định tốt, tăng cường đào tạo để những nhân

viên này có thể hỗ trợ các nhân viên khác trong công tác thẩm định đối với những

khoản vay có dư nợ nhỏ sẽ giúp cho việc ra quyết định cho vay sẽ nhanh chóng hơn.

Lãnh đạo phòng Khách hàng thể nhân cần bố trí những nhân viên có kinh

nghiệm hướng dẫn cho những nhân viên mới, động viên nhân viên tự trao dòi và

nâng cao năng lực thẩm định của mình để có khả năng chắc lọc, hạn chế các hồ sơ

xấu, từ chối ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ ban đầu thì sẽ hạn chế được phải đi thẩm

định những hồ sơ không tốt.

Ngoài ra, Vietcombank Long An cần có chương trình đào tạo bồi dưỡng để

nâng cao kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp cho nhân viên tín dụng thể nhân.

7.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:

Đề tài khám phá ra được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân bao gồm Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng

lực phục vụ, Chính sách cho vay và Sự tin cậy. Trong đó Chính sách cho vay là

nhân tố mới mà đề tài khám phá được là có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho

85

vay cá nhân mà các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng

trước đây chưa đề cập đến.

Đề tài cũng đã tìm ra sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng về chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác

nhau, giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, giữa các nhóm khách hàng có

số tiền vay khác nhau và giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho

vay cá nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.

Đề tài đã đo lường được cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Đồng thời đề tài cũng đã đo lường từng

nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank

Long An nhằm thấy được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình cung cấp dịch vụ

cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.

Đề tài đã cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An các yếu tố ảnh

hưởng đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, và

mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá

nhân. Trên cơ sở đó, Vietcombank Long An có thể xây dựng chính sách tập trung

cải thiện những yếu tố tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân để

phục vụ khách hàng vay vốn cá nhân ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, đề tài cũng đã đề

xuất một số kiến nghị nhằm duy trì và cải tiến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

tại Vietcombank Long An.

7.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO:

Do khó khăn trong khâu thu thập dữ liệu nên nghiên cứu chưa so sánh chất

lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An với chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân tại các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh Long An. Do

đó, kết quả nghiên cứu chưa định lượng một cách cụ thể điểm mạnh, điểm yếu của

dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn cá nhân tại

Vietcombank Long An với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Đây là một hướng mới

trong nghiên cứu tiếp theo.

86

Mẫu nghiên cứu chỉ chọn theo phương pháp thuận tiện, là những khách hàng

sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An nên tính đại diện chưa

cao. Do đó, mô hình hồi quy đã tìm được phù hợp với bối cảnh dịch vụ cho vay cá

nhân của Vietcombank Long An, nhưng khi sử dụng đối với dịch vụ cho vay của

các chi nhánh khác của Vietcombank hoặc đối với các ngân hàng thương mại khác

thì tầm quan trọng của các thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có thể

sẽ khác nhau trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Vì vậy các nghiên cứu tiếp theo

có thể chọn phương pháp lấy mẫu khác để dữ liệu thu thập có tính đại diện và có tính

tổng quát hóa cao hơn.

Nghiên cứu đã phát hiện có sự khác trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho

vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau, giữa các nhóm

khách hàng có thu nhập khác nhau, giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác

nhau và giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại

Vietcombank Long An khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa định lượng cụ thể mức

độ tác động của trình độ học vấn, thu nhập, số tiền vay, thời gian sử dụng dịch vụ cho

vay cá nhân của khách hàng và các yếu tố phân loại khác ảnh hưởng như thế nào đến

cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Đây là một hướng mới trong nghiên

cứu tiếp theo./.

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Đặng Thanh Hùng (2012), Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh

nghiệp bằng mô hình Ropmis tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên

cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012.

Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2010), Phát triển sự đo lường tài sản thương

hiệu trong thị trường dịch vụ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường đại

học Kinh Tế TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.

Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ siêu

thị theo quan điểm của khách hàng, đề tài nghiên cứu khoa học mả số

CS.2003.01.04, Đại học quốc gia TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, nhà

xuất bản Lao động Xã hội.

Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.

Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so sánh

giữa mô hình Servqual và Gronroos, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học

Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Hiệu (2010), Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng tín chấp của công ty

tài chính PRUDENTIAL VIỆT NAM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học

Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Phan Thị Thắm (2011), Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng của các chi nhánh thuộc

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại khu vực Hồ Chí Minh,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Mở TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà

nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

ii

Tiếng Anh

Al-Hawary, S.I. et al. (2011), Banking Service Quality Provided by Commercial Banks

and Customer Satisfaction, American Journal of Scientific Research, ISSN 1450-

223X Issue 27(2011), pp. 68-83, EuroJournals Publishing, Inc. 2011,

http://www.eurojournals.com/ajsr.htm

Asubonteng, P., et al. (1996), SERVQUAL revisited: a critical review of service

quality, Journal of Services Marketing, Vol. 10, No. 6: 62-81.

Bahia, K. and Nantel, J.,2000, A reliable and valid measurement scale for the perceived

service quality of banks, The International Journal of Bank Marketing, Vol. 18

No. 2, pp. 84-91.

Evmorfia, M. (2008), Service Quality Determinants in the Greek Banking System,

University of Portsmouth Department of Economics.

Gopalkrishnan, J.B.B. et al. (2011), The Impact of Service Quality and Customer

Satisfaction on Customer Retention in the Indian Banking Industry: An

empirical analysis, The International Journal of Research Journal of Social

Science & Management, Volume: 01, Number:03, July-2011

Sangeetha, J. and Mahalingam, S. (2011), Service quality models in banking: a review,

International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and Management,

Vol. 4 Iss: 1 pp. 83 – 10.

Khalid, S., et al. (2011), Customer Satisfaction with Service Quality in Conventional

Banking in Pakistan: The Case of Faisalabad, International Journal of Marketing

Studies, Vol. 3, No. 4; November 2011, www.ccsenet.org/ijms

Munusamy, J., et al. (2010), Service Quality Delivery and Its Impact on Customer

Satisfaction in the Banking Sector in Malaysia, International Journal of

Innovation, Management and Technology, Vol. 1, No. 4, October 2010 ISSN:

2010-0248

Sureshchandar, G.S. et al. (2001), Customer perceptions of service quality: a critique,

Total Quality Management, Vol. 12 No. 1, pp. 111-24.

iii

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK

LONG AN

400

350

300

250

Tổng doanh thu

Tổng chi phí

200

g n ồ đ ỷ T

Thu nhập sau thuế

150

100

50

0

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Hình PL 1.1. Biểu đố kết quả kinh doanh của Vietcombank Long An

Bảng PL 1.1. Kết quả kinh doanh tại Vietcombank Long An

Đơn vị tính: tỷ đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

5,7 185,4

30,429 28,768 1,661 30,199 20,191 10,008

100 94,5 5,5 100 66,9 33,1

105,48 100,709 4,768 97,258 76,299 20,958

100 95,5 4,5 100 78,5 21,5

129,7 125,55 4,2 113 91,018 21,982

100 96,8 3,2 87 70,2 16,9

203,6 100 197,9 97,20 2,80 100 148,306 79,99 37,094 20,01

356,2 348,72 7,48 304,5 232,361 72,139

100 97,9 2,1 100 76,3 23,7

0,23

8,218

16,7

18,2

51,7

0

0

0

0

0

0,23

8,218

16,7

18,2

51,7

A. Tổng doanh thu I. Thu từ lãi II. Thu ngoài lãi B. Tổng chi phí I. Chi trả lãi II. Chi phí ngoài lãi C. Thu nhập trước thuế D. Thuế thu nhập doanh nghiệp E. Thu nhập sau thuế

(Nguồn: Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

iv

PHỤ LỤC 2: CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

2.1. CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:

Cho vay mua Ô tô

Cho vay Kinh doanh tài lộc

Sản phẩm

Cho vay mua nhà dự án

Cho vay cá nhân khác

Cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV) và cán bộ quản lý điều hành (CBQLĐH)

Điều kiện vay vốn

- Có mục đích vay vốn được pháp luật cho phép.

- Có thu nhập hàng tháng từ 3 triệu đồng trở lên.

- Có thời gian còn lại của hợp đồng lao động dài hơn thời gian còn lại của khoản vay. - Có hộ khẩu thường trú hoặc tại trú dài hạn. - Được Cơ quan công tác xác nhận thông tin cần thiết theo yêu cầu của Vietcombank. - Đối với cho vay CBCNV: là CBCNV có thời gian công tác tối thiểu 12 tháng tại Cơ quan công tác hiện tại. - Đối với cho vay CBQLĐH: là CBQLĐH có thời gian công tác tại tại vị trí quản lý tối thiểu là 06 tháng tại Cơ quan công tác hiện tại.

Đối với cho vay từng lần: - Cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của Hộ kinh doanh là công dân Việt Nam, có hộ khẩu hoặc KT3 thuộc khu vực đầu tư của Chi nhánh Vietcombank. - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc các giấy tờ pháp lý có tính chất tương đương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực pháp lý. - Khách hàng không quá 65 tuổi. - Tại thời điểm xem xét cấp tín dụng, không có nợ xếp loại 5 từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các tổ chức tín dụng. - Có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba. Đối với cho vay theo hạn mức: - Ngoài đáp ứng các điều kiện đối với cho vay từng lần, khách hàng cần có thêm các điều kiện sau: + Có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh ít nhất 12 tháng. + Ngành nghề kinh doanh: Đại lý bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua nguyên liệu. + Không có nợ xếp loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các Tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất.

- Đáp ứng các quy định hiện hành của Vietcombank về điều kiện vay vốn, đối tượng được vay vốn. - Có tài khoản thanh toán tại Vietcombank (trường hợp chưa có phải mở tài khoản trước khi giải ngân lần đầu). - Tại thời điểm xem xét cấp tín dụng không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. - Đối với khoản vay hạng chuẩn: + Là công dân Việt Nam từ 25 đến 50 tuổi. + Có thu nhập hàng tháng từ 8 triệu đồng trở lên. - Đối với khoản vay hạng vàng: + Đủ điều kiện của khoản vay hạng chuẩn. + Có thu nhập hàng tháng từ 15 triệu đồng trở lên. + Hiện tại giữ vị trí quản lý cấp trưởng phòng trở lên. - Đối với khoản vay bạch kim: + Có thu nhập hàng tháng từ 30 triệu đồng trở lên. + Hiện tại giữ vị trí quản lý cấp trưởng phòng trở lên

v

Cho vay mua nhà dự án

Cho vay mua Ô tô

Sản phẩm

Cho vay cá nhân khác

Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành

Mức cho vay

- Số tiền cho vay tối thiểu: Không quy định.

- Cho vay CBCNV: Hạn mức cho vay tiêu dùng: + Tối đa: 12 tháng lương. + Tối thiểu: 20 triệu đồng. Hạn mức cho vay theo hạn mức thấu chi: + Tối đa: 3 tháng lương, không vượt quá 20 triệu đồng. + Tối thiểu: 05 triệu đồng. - Cho vay CBQLĐH: Hạn mức cho vay tiêu dùng: - Tối đa: 18 tháng lương. - Tối thiểu: 30 triệu đồng. Hạn mức cho vay theo hạn mức thấu chi: - Tối đa: tùy vào mức lương của khách hàng - Tối thiểu: 10 triệu đồng. Hạn mức cho vay phát hành thẻ tín dụng: tùy vào mức lương của khách hàng.

- Mức cho vay tối thiểu: 50 triệu đồng. - Mức cho vay tối đa: TSĐB là chính chiếc xe ô tô khách hàng mua: - Khoản vay hạng chuẩn: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 25 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng vàng: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa là 80% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng thu nhập của khách hàng. TSBĐ không phải là tài sản hình thành từ vốn vay: - Khoản vay hạng chuẩn: Mức cho vay tối đa 25 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng vàng: Mức cho vay tối đa 30 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa 30 tháng thu nhập của khách hàng. Đồng thời, tỷ lệ cho vay tối đa áp dụng chung cho cả ba hạng vay trong trường hợp này như sau: Nếu TSBĐ là giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao thì mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe song phải đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm đủ mức trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản thì hạn mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe nhưng không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.

- Hạn mức cho vay tối thiểu: 100 triệu đồng. - Trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay NHNT: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị nhà ở theo Hợp đồng/hóa đơn. - Trường hợp khoản vay được bảo đảm bằng tài sản không phải là tài sản hình thành từ vốn vay: + Đối với các tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá có tình thanh khoản cao: mức cho vay tối đa là 100% giá trị tài sản song phải đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm đủ trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. + Đối với các tài sản bảo đảm là bất động sản, mức cho vay tối đa là 90% giá trị tài sản mua theo hợp đồng/hóa đơn, song không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.

Kinh doanh tài lộc - Số tiền cho vay tối thiểu: 20 triệu đồng. - Mức cho vay tối đa: + TSBĐ là các giấy tờ có giá có tính chất thanh khoản cao do VCB phát hành và trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc thì mức cho vay tối đa là 100% giá trị TSĐB nhưng phải đảm bảo đủ trả nợ gốc, lãi và chi phí phát sinh khác. + Nếu TSBĐ là giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao của các Tổ chức tín dụng khác thì mức cho vay tối đa bằng 90% giá trị TSBĐ nhưng phải đảm bảo đủ trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. + Nếu TSBĐ là bất động sản thì hạn mức cho vay tối đa 70% giá trị TSBĐ. + Đối với các loại TSBĐ khác hạn mức cho vay tối đa là 50% giá trị TSBĐ.

vi

Sản phẩm

Cho vay mua nhà dự án

Kinh doanh tài lộc

Cho vay mua Ô tô

Cho vay cá nhân khác

Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành - Không bắt buộc có biện pháp đảm bảo về tài sản

Hình thức đảm bảo tiền vay

Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.

Tùy thuộc vào mục đích vay vốn của khách hàng.

- Có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/ hoặc tài sản có giá trị khác và/hoặc tài sản của bên thứ 3. - Trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản mà pháp luật qui định phải bảo hiểm, khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. Có thể nâng thời hạn cho vay tối đa lên 20 năm nếu được Tổng giám đốc cho phép.

Trả nợ vay

- Chu kỳ trả nợ gốc và nợ lãi: Trả đều hàng tháng hoặc hàng quý. - Kỳ hạn trả nợ lãi cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng. - Số tiền nợ gốc trả từng kỳ: đều nhau hoặc tăng dần.

- Thời hạn tối đa là 12 tháng đối với vay từng lần. - Thời hạn của vay hạn mức tối đa 12 tháng. Thời hạn của mỗi lần nhận nợ tối đa 12 tháng kể từ ngày nhận nợ. Lãi vay: Trả định kỳ hàng tháng. Nợ gốc: - Đối với cho vay từng lần: Theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa VCB và khách hàng. - Đối với cho vay theo hạn mức: theo thời hạn xác định cho từng lần nhận nợ và theo yêu cầu của VCB tại mỗi lần cấp lại hạn mức.

Tối đa 36 tháng kể từ khi ký kết hợp đồng. Trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn thì thời hạn vay vốn tối đa không vượt quá thời hạn còn lại trên hợp đồng lao động kể từ thời điểm vay vốn - Chu kỳ trả nợ gốc và nợ lãi: Trả đều hàng tháng - Thời gian trả nợ: ngày khách hàng trả nợ hàng tháng trùng với ngày khách hàng nhận lương định kỳ qua VCB. Các trường hợp khác do chi nhánh thỏa thuận với khách hàng.- - Việc thu nợ đối với những khách hàng có trả lương qua VCB phải được thực hiện theo nguyên tắc tự động từ tài khoản tiền gửi nhận lương đối với các khách hàng nhận lương qua VCB, và từ khoản tiền gửi thanh toán mở tại VCB đối với các trường hợp còn lại.

Lãi vay: Trả định kỳ hàng tháng. Nợ gốc: Theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa chi nhánh và khách hàng.

Các loại phí

- Phí thẩm định: Hiện VCB miễn phí cho khách hàng. - Phí trả nợ gốc trước hạn: Hiện VCB miễn phí cho khách hàng - Phí cam kết (Áp dụng đối với các khách hàng đa ký Hợp đồng tín dụng nhưng không rút vốn hoặc không rút vốn hết): Hiện VCB

miễn phí cho khách hàng.

vii

Cho vay mua nhà dự án

Cho vay mua Ô tô

Kinh doanh tài lộc

Sản phẩm

Cho vay cá nhân khác

Giải ngân

Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành Khách hàng giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần cho toàn bộ hạn mức đối với sản phẩm vay tiêu dùng: - Bằng tiền mặt - Bằng chuyển khoản vào tài khoản khách hàng mở tại VCB.

Khách hàng giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần cho toàn bộ hạn mức đối với sản phẩm vay tiêu dùng: - Bằng tiền mặt - Bằng chuyển khoản vào tài khoản khách hàng mở tại VCB. Chi nhánh và khách hàng tự thỏa thuận thời hạn giải ngân cho phù hợp với thời hạn của Hợp đồng tín dụng nhưng không được vượt quá 60 ngày kể từ ngày Hợp đồng tín dụng có hiệu lực

- Cho vay từng lần: Chi nhánh và khách hàng tự thỏa thuận thời hạn giải ngân cho phù hợp với thời hạn của HĐTD nhưng không được vượt quá 60 ngày kể từ ngày HĐTD có hiệu lực. - Cho vay theo hạn mức: Không quy định thời hạn giải ngân trong HĐTD. Sau khi ký kết HĐTD khách hàng được chủ động thời hạn rút vốn vay cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Khách hàng được rút vốn và trả nợ nhiều lần trong hạn mức bảo đảm mọi thời điểm tổng dư nợ không cao hơn hạn mức tín dụng được duyệt.

- Giải ngân tiền vay để thanh toán chi phí mua nhà bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Chủ đầu tư. - Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn tạm thời để thanh toán tiền mua nhà vượt phần vốn tự có tối thiểu phải tham gia theo kết quản thẩm định và quyết định cho vay, thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay bù đắp phần vượt đó. Việc giải ngân trực tiếp vào tài khoản của Chỉ đầu tư không áp dụng đối với số tiền vay bù đắp này. - Trường hợp tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay VCB, việc giải ngân chỉ tiến hành khi khách hàng đã thanh toán hết phần vốn tự có. - Trường hợp tài sản bảo đảm không phải là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, việc giải ngân chỉ tiến hành khi khách hàng vay hoàn thành thủ tục cầm cố, thế chấp.

- Trường hợp thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay: Việc giải ngân chỉ thực hiện khi khách hàng đã thanh toán hết phần vốn tự có và hoàn tất việc mua bảo hiểm vật chất xe. + Nếu giải ngân sau khi khách hàng tiến hành thủ tục đăng ký lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh giải ngân khi khách hàng xuất trình Giấy hẹn nhận Đăng ký xe ô tô của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đến thời hạn qui định trong giấy hẹn, Chi nhánh phối hợp với khách hàng để nhận Giấy đăng ký xe và lưu giữ an toàn. Trong trường hợp khách hàng ủy quyền bên bán xe tiến hành luôn thủ tục đăng ký thì bên bán xe phải xuất trình Giấy hẹn nhận đăng ký xe Ôtô và kí cam kết sẽ bàn giao bản chính Giấy đăng ký xe cho Chi nhánh. + Nếu giải ngân trước khi khách hàng tiến hành các thủ tục đăng ký lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh phải có biện pháp, phối hợp với bên bán xe, khách hàng nhằm đảm bảo kiểm soát việc đăng ký lưu hành xe và quyền lưu giữ Giấy tờ đăng ký xe.

viii

Cho vay mua Ô tô

Kinh doanh tài lộc

Cho vay mua nhà dự án

Sản phẩm

Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành

Cho vay cá nhân khác

Hồ sơ vay vốn

- Hợp đồng mua bán xe Ô tô

- Giấy tờ chứng minh mục đích vay vốn (nếu có).

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc chứng chỉ hành nghề và/hoặc các giấy tờ pháp lý có tính chất tương đương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực pháp lý. - Biên lai thu thuế trong 02 tháng gần nhất (nếu có). - Các giấy tờ chứng minh hoạt động kinh doanh: Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ (nếu có), các hồ sơ liên quan đến việc rút vốn vay, …

Hồ sơ pháp lý: - 01 bản photo giấy CMND/Hộ chiếu của khách hàng (xuất trình bản chính). - 01 bản photo hộ khẩu thường trú hoặc tại trú dài hạn (KT3) của Khách hàng (xuất trình bản chính). Hồ sơ vay vốn: - 01 bản Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm phương án trả nợ đã có xác nhận của nơi công tác về thời gian công tác, mức lương, vị trí công tác. - Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ như: bản sao Hợp đồng lao động hoặc giấy tờ có giá tương tương…

Hồ sơ vay vốn: - 01 bản Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm phương án trả nợ. - Các giấy tờ chứng minh thu nhập và khả năng tài chính của khách hàng. - Các giấy tờ về tài sản đảm bảo khác. - Xác nhận của Chủ đầu tư về số tiền khách hàng đã thanh toán tới thời điểm đề nghị vay vốn. - Hợp đồng mua bán nhà ký với chủ đầu tư (Khách hàng phải chuyển bản gốc cho VCB chậm nhất là tại thời điểm ký HĐTD).

Chi nhánh xem xét giảm mức lãi suất vay so với mức chi nhánh công bố tối đa 0,2% đối với khách hàng đang được trả lương hàng tháng qua tài khoản của khách hàng mở tại Chi nhánh trong thời gian liên tục 01 năm trở lên.

Các tiện ích kèm theo sản phẩm

Người đại diện theo pháp luật của Hộ kinh doanh đủ điều kiện vay vốn theo Sản phẩm này sẽ được cấp một hạn mức thấu chi (phục vụ tiêu dùng hợp pháp trên tài khoản thanh toán.

ix

2.2. QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn

Thẩm định cho vay

NV Phòng KHTN

NV Phòng KHTN

Lập tờ trình thẩm định

Phụ trách Phòng KHTN

NV Phòng KHTN

Cho ý kiến trên tờ trình thẩm định

Họp Hội đồng tín dụng cơ sở

Hội đồng tín dụng cơ sở

NV Phòng KHTN

Tập hợp hồ sơ trình Giám đốc phê duyệt

NV Phòng KHTN

Quyết định cho vay

Gửi hồ sơ cho Phòng Quản lý rủi ro hoặc Hội đồng tín dụng trung ương phê duyệt

NV Phòng KHTN

Thông báo với khách hàng quyết định không cho vay

- Giám đốc - Hội đồng tín dụng cơ sở - P.QLRR - Hội đồng tín dụng trung ương

Kiểm tra Hợp đồng

NV Phòng KHTN

Phụ trách Phòng KHTN

Soạn thảo HĐTD, HĐTC và Hợp đồng liên quan.

BGĐ, KH

Ký kết Hợp đồng

Lập giấy nhận nợ

NV Phòng KHTN

Khách hàng

NV Phòng KHTN

Ký giấy nhận nợ, giấy rút tiền (hoặc ủy nhiệm chi)

Tập hợp hồ sơ gửi bộ phận Quản lý nợ

NV Quản lý nợ

NV Quản lý nợ

Kiểm tra hồ sơ do phòng Khách hàng thể nhân chuyển sang

Mở HĐTD trên hệ thống công nghệ

NV Quản lý nợ

Thực hiện giải ngân

Duyệt giải ngân

Phụ trách Quản lý nợ

NV Quản lý nợ

Chi tiền cho khách hàng

Bộ phận Ngân quỹ

Chuyển giấy rút tiền cho bộ phận Ngân quỹ

NV Quản lý nợ

NV Quản lý nợ

Gửi 01 bảng Giấy nhận nợ, Ủy nhiệm chi hoặc Giấy rút tiền cho KH

Gửi bộ phận kho quỹ để lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp / cầm cố

Lưu giữ hồ sơ

NV Quản lý nợ Bộ phận Ngân quỹ

Hình PL 2.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank

x

2.3. NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI

VIETCOMBANK

Bộ phận trực tiếp cho vay

Người quyết định cho vay Hội đồng tín dụng cơ sở

Bộ phận quản lý nợ

Bộ phận Ngân quỹ

Xét duyệt cho vay

- Tham gia Hội đồng tín dụng cơ sở khi được Chủ tịch hội đồng tín dụng triệu tập. - Nghiên cứu kiểm tra, đáng giá khoản vay trên cơ sở hồ sơ được cung cấp. - Phát biểu quan điểm đối với khoản vay và chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình.

Trong phạm vi quyền hạn được ủy quyền, căn cứ hồ sơ/tài liệu do bộ phận trực tiếp cho vay cung cấp, người quyết định cho vay xem xét và nêu rõ một trong các quyết định sau: - Đồng ý cho vay - Yêu cầu tái thẩm định. - Yêu cầu thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở. - Từ chối cho vay.

- Ký tên trên HĐTD và HĐTC.

- Hướng dẫn Khách hàng lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo và các giấy tờ khác có liên quan theo đúng quy định. - Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý hợp lệ giữa các tài liệu do Khách hàng gửi đến. - Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án xin vay, tình hình tài chính và khả năng hoàn vốn vay của Khách hàng. - Cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến Khách hàng, dự án/phương án đề nghị vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay, thu nợ theo yêu cầu của người quyết định cho vay, thành viên Hội đồng tín dụng cơ sở (nếu khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở). - Tham gia thẩm định, định giá tài sản đảm bảo, ký tên trên biên bản định giá tài sản (nếu có)… - Soạn thảo HĐTD, HĐTC đầy đủ, chính xác theo nội dung quy định và quyết định của người quyết định cho vay.

Ký kết hợp đồng

xi

Bộ phận trực tiếp cho vay

Bộ phận quản lý nợ

Người quyết định cho vay

Bộ phận Ngân quỹ - Lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp/cầm cố

Nhập dữ liệu trên hệ thống thông tin và lưu trữ hồ sơ

Rút vốn vay

- Giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng theo chỉ thị của phòng Quản lý nợ.

- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn - Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, sự phù hợp về nội dung của hồ sơ đề nghị rút vốn với các điều kiện tín dụng đã duyệt từ trước; - Lập Thông báo đủ điều kiện rút vốn có đầy đủ chữ ký của bộ phận trực tiếp cho vay và phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay.

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ vay. - Khai báo các dữ liệu vào hệ thống. - Cập nhật các nội dung sửa đổi đối với các khoản tín dụng đang được quản lý trên hệ thống. - Gửi bộ phận kho quỹ để lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp/cầm cố. - Lưu giữ toàn bộ hồ sơ vay vốn, hồ sơ thế chấp cho Bộ phận trực tiếp cho vay chuyển sang. - Kiểm tra sự phù hợp của các hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn lại và các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt. - Mở tài khoản vay và chuyển khoản trên hệ thống. - Lưu giữ hồ sơ giải ngân theo đúng quy định. - Chỉ thị phòng Ngân quỹ thực hiện giải ngân theo yêu cầu.

xii

Bộ phận trực tiếp cho vay

Người quyết định cho vay

Bộ phận quản lý nợ

Bộ phận Ngân quỹ

Kiểm tra sử dụng vốn vay

- Nhắc nhở Bộ phận trực tiếp cho vay hoàn thành việc kiểm tra theo kế hoạch. - Lưu Biên bản sử dụng vốn vay

Thu hồi nợ vay

- Chủ động thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng. - Theo dõi, đánh giá khả năng trả nợ của Khách hàng. - Kịp thời xử lý các trường hợp phát hiện Khách hàng vi phạm thỏa thuận tại HĐTD và các biểu hiện bất lợi ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của Khách hàng. - Đôn đốc Khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. - Báo cáo kịp thời các quyết định xử lý khoản vay theo ủy quyền của Hội sở chính. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các quyết định của Trung ương đối với các khoản vay này - Đôn dốc Khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. - Chủ động hướng dẫn, hổ trợ thủ tục để Khách hàng trả nợ được thuận tiện, nhanh chóng. - Chịu trách nhiệm thẩm định thực tế của các đề nghị xử lý nợ do Khách hàng gửi đến: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, miễn giảm lãi cho vay do Khách hàng gửi đến (nếu có). - Thực hiện các thủ tục xử lý tài sản bảo đảm theo quyết định của người quyết định cho vay (nếu có). - Thực hiện các công tác liên quan đến phát mãi tài sản đảm bảo.

- Đôn đốc bộ phận trực tiếp cho vay thu hồi nợ. - Ra quyết định xử lý đối với các đề xuất liên quan đến xử lý và thu hồi nợ do bộ phận trực tiếp cho vay trình. - Báo cáo kịp thời tình hình thu hồi nợ, xử lý nợ đối với các khoản vay do Hội sở chính trực tiếp cho vay hoặc giải ngân.

- Chậm nhất 10 ngày trước ngày đến hạn nợ, Phòng Quản lý nợ liệt kê các khoản nợ đến hạn để chuyển Phòng Khác hàng và P Khách hàng thể nhân để đôn đốc nhắc nợ. - Trường hợp nguồn thu không đủ, theo dõi việc hệ thống công nghệ tự động chuyển nợ quá hạn và thông báo kịp thời đến Bộ phận trực tiếp cho vay để phối hợp thực hiện theo quy trình xử lý nợ quá hạn.

xiii

2.4. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

THỂ NHÂN TẠI VIETCOMBANK LONG AN

Cấp thẩm quyền

Giám đốc VCB Long An Hội đồng tín dụng cơ sở VCB Long An Phòng quản lý rủi ro trung ương Hội đồng tín dụng trung ương

Thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với khách hàng thể nhân (cá nhân, hộ gia đình) (tỷ đồng) < 5 < 30 < 50 > 50

2.5. LÃI SUẤT CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK LONG AN:

Đơn vị tính: %/năm

QUY ĐỊNH CHUNG

Lãi suất

13%

15% 15% 15%

15% 15% 15% 10% 13.5%

13.5%

I. CHO VAY NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO NGHỊ ĐịNH SỐ 41/2010/NĐ-CP NGÀY 12/04/2010 CỦA CHÍNH PHỦ Cho vay ngắn hạn trong nước - Nông nghiệp nông thôn (bao gồm hộ gia đình) theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển về nông nghiệp, nông thôn. II. CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH: - Cho vay ngắn hạn: - Cho vay trung hạn: - Cho vay dài hạn: III. CHO VAY TIÊU DÙNG THẤU CHI PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG 1. Cho vay ngắn hạn thấu chi: 2. Cho vay ngắn hạn tiêu dùng phục vụ đời sống 3. Cho vay trung dài hạn tiêu dùng phục vụ đời sống 4. Cho vay tín chấp đối với CBCNV VCB 5. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng Ngoại thương phát hành. 6. Cho vay cầm cố sổ, trái phiếu chính phủ do UBND tỉnh, thành phố phát hành, cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng khác phát hành.

xiv

PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY CÁ NHÂN TẠI

VIETCOMBANK LONG AN

Bảng PL 3.1. Tổng hợp dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo

thời gian vay vốn và mục đích vay vốn

Đơn vị tính: triệu đồng

Dư nợ vay

Cuối năm 2006

Cuối năm 2007

Cuối năm 2008

Cuối năm 2009

Cuối năm 2010

Cuối năm 2011

Cuối tháng 6 năm 2012

58.666

119.419

167.783

285.874

276.088

253.659

257.255

30.967 25.808 1.891

46.842 67.777 4.800

64.294 92.814 10.675

49.194 80.983 155.697

90.605 127.844 57.639

143.091 76.871 33.697

108.350 75.499 73.406

58.666

119.419

167.783

285.874

276.088

253.659

257.255

52.715

64.118

109.157

191.547

171.469

173.941

175.160

Theo thời gian vay vốn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Theo mục đích vay vốn Sản xuất kinh doanh Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tiêu dùng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng cộng

30.967 21.048 700 5.951 - 4.760 1.191 58.666

43.935 18.683 1.500 55.301 2.907 49.094 3.300 119.419

61.957 45.890 1.310 58.626 2.337 46.924 9.365 167.783

19.015 80.588 91.944 94.327 395 30.179 63.753 285.874

82.322 76.663 12.484 104.619 8.283 51.181 45.155 276.088

102.136 39.497 32.308 79.718 40.955 37.374 1.389 253.659

106.374 40.626 28.160 82.095 1.976 34.873 45.246 257.255

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

Bảng PL 3.2. Số lượng khách hàng vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo

mức dư nợ vay

Đơn vị tính: khách hàng

Mức cho vay

Cuối năm 2007

Cuối năm 2011

Cuối tháng 6 năm 2012

Cuối năm 2006

Cuối năm 2008

Cuối năm 2009

Cuối năm 2010

93

137

59

172

185

270

259

Mức 1

59

103

105

107

103

130

148

Mức 2

25

30

36

30

39

38

40

Mức 3

12

31

59

57

56

58

62

Mức 4

1

1

4

15

12

7

7

Mức 5

Tổng

190

302

263

381

395

503

516

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)

xv

PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp đầu

Nghiên cứu định tính bằng công cụ thảo luận tay đôi

Nghiên cứu sơ bộ định lượng

Thang đo nháp cuối

- Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng - Nghiên cứu nhân tố khám phá EFA

Thang đo chính thức

Nghiên cứu chính thức định lượng

- Phỏng vấn chính thức - Nhập và mã hóa số liệu - Nghiên cứu nhân tố khám phá EFA - Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng - Kiểm định giả thuyết (Phân tích hồi quy, tương quan)

Kết luận và viết báo cáo

Hình PL 4.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

xvi

PHỤ LỤC 5: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

5.1. DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI LẦN THỨ NHẤT

Xin chào các anh chị

Chúng tôi là nhóm nghiên cứu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An (Vietcombank Long An). Chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Trước tiên chúng tôi rất trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành chút thời gian tham gia thảo luận với chúng tôi. Và trong quá trình thảo luận không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và giúp cho chúng tôi có cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của các anh chị.

Trong cuộc thảo luận này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng của dịch vụ cho vay đối với sự mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của họ về các kết quả mà họ nhận được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.

1. Theo các anh chị chất lượng dịch vụ cho vay thể hiện qua các yếu tố nào? Vì

sao? Yếu tố nào là quan trọng? Vì sao?

2. Trong các yếu tố còn lại sau đây các anh chị cho biết có yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay hay không? (Giới thiệu các yếu tố trong mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Đồng cảm).

Tên người được phỏng vấn: …………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………

Ngày được phỏng vấn: ………………………………………………………

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị

xvii

5.2. DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI LẦN THỨ 2:

Xin chào Anh/chị

Chúng tôi là nhóm nghiên cứu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An (Vietcombank Long An). Chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Trước tiên chúng tôi rất trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành chút thời gian quí báo tham gia thảo luận với chúng tôi. Và trong quá trình thảo luận không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và giúp cho chúng tôi có cơ sở để c nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của các anh chị.

Một số khái niệm trong quá trình thảo luận:

- Tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn.

- Đáp ứng: là sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên tín dụng cung cấp dịch

vụ cho khách hàng.

- Năng lưc phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn của nhân viên tín dụng để

thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân

- Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc khách hàng.

- Chính sách cho vay: là các quy định của Ngân hàng trong dịch vụ cho vay

(bao gồm: tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian cho vay, …).

Các câu hỏi thảo luận bao gồm:

1. Các yếu tố nào làm cho anh/chị tin cậy khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An?

2. Theo Anh/Chị sự đáp ứng của nhân viên tín dụng khi cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân thể hiện qua các yếu tố nào?

3. Theo Anh/Chị thì Năng lực phục vụ của NVTD thể hiện qua các yếu tố nào?

4. Các yếu tố nào làm cho Anh/Chị cảm nhận được sự đồng cảm khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An?

5. Các chính sách cho vay nào ảnh hưởng đến cảm nhận của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân?

Tên người được phỏng vấn: …………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………

Ngày được phỏng vấn: ………………………………………………………

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị

xviii

PHỤ LỤC 6

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH LONG AN

Mục tiêu của cuộc thăm dò này là tìm hiểu đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ cho vay cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Long An (Vietcombank Long An). Sự trả lời khách quan của Quý khách hàng sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và giúp cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của Quý khách hàng.

BCH số: …………..Phỏng vấn lúc____giờ, ngày ___/___/2012.

Phỏng vấn viên:__________________________________

Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

tại Vietcombank Long An mà quý khách hàng đang sử dụng. Xin quý khách hàng vui lòng

trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ

quý khách hàng đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo qui ước sau:

Rất không đồng ý Không đồng ý

2

Bình thường 3

Đồng ý 4

Rất đồng ý 5

1

Sự tin cậy

1 2 3 4 5

1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay

ngay từ lần đầu tiếp xúc.

1 2 3 4 5

2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ tín dụng đúng vào thời điểm họ hứa (thời gian duyệt hồ sơ, đi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo, thời gian giải ngân ...).

3. Nhân viên ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp.

1 2 3 4 5

4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì họ đã giới thiệu, cam kết với tôi.

1 2 3 4 5

Sự phản hồi

5. Nhân viên tín dụng hỗ trợ tôi nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.

1 2 3 4 5

6. Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng.

7. Nhân viên tín dụng cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết rất kịp thời.

1 2 3 4 5

8. Tôi được nhân viên ngân hàng phục vụ nhanh chóng.

9. Nhân viên tín dụng giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của tôi.

1 2 3 4 5

10. Nhân viên tín dụng luôn nhiệt tình giúp đỡ tôi.

1 2 3 4 5

xix

Năng lực của nhân viên

11. Nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở với tôi.

12. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề .

1 2 3 4 5

13. Nhân viên tín dụng có khả năng khai tác, thu thập thông tin từ tôi.

1 2 3 4 5

14. Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là tốt.

1 2 3 4 5

15. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của tôi.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

16. Thông tin được cung cấp bởi các nhân viên tín dụng rõ ràng và dễ hiểu.

17. Nhân viên tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

1 2 3 4 5

18. Nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng. 1 2 3 4 5

19. Nhân viên tín dụng ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với tôi.

1 2 3 4 5

Sự đồng cảm

20. Nhân viên tín dụng nhớ những đặc điểm riêng của tôi.

1 2 3 4 5

21. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến bản thân tôi.

1 2 3 4 5

22. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, có uy tín.

1 2 3 4 5

23. Khi tôi gặp khó khăn, ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

24. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của tôi.

Chính sách cho vay

25. Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt.

1 2 3 4 5

26. Lãi suất cho vay cá nhân của Ngân hàng rất cạnh tranh.

1 2 3 4 5

27. Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của tôi.

1 2 3 4 5

28. Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý.

1 2 3 4 5

29. Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu.

1 2 3 4 5

30. Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

31. Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý.

32. Ngân hàng luôn thực hiện đúng với những quy định về cho vay của NHNN.

1 2 3 4 5

33. Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của tôi.

1 2 3 4 5

Cảm nhận chất lượng

34. Nhìn chung, chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Ngân hàng là tốt.

1 2 3 4 5

Xin anh chị cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:

35. Xin lòng cho biết giới tính của Anh/Chị

1. Nam

2. Nữ

36. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây:

1. Từ 18 – 30 tuổi 2. Từ 31 – 40 tuổi

3. Từ 41 đến 50 tuổi 4. Từ 51 tuổi trở lên

xx

37. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị:

1. Phổ thông 2. Trung cấp, cao đẳng

3. Đại học 4. Trên đại học

38. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập của Anh/Chị:

1. Dưới 5 triệu đồng/ tháng 2. Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng

3. Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng 4. Từ 20 triệu đồng/tháng trở lên

39. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị đã sử dụng dịch vụ tín dụng của Vietcombank Long An

bao lâu:

1. < 1 năm 2. Từ 1 năm đến dưới 3 năm

3. Từ 3 năm đến dưới 5 năm 4. Từ 5 năm trở lên

40. Xin vui lòng cho biết số tiền vay của Anh/Chị tại Vietcombank Long An:

4. Từ 1 tỷ đồng đến < 5 tỷ đồng 5. Từ 5 tỷ đồng trở lên

1. < 100 triệu đồng 2. Từ 100 triệu đồng đến < 500 triệu đồng 3. Từ 500 triệu đồng đến < 1 tỷ đồng

41. Xin vui lòng cho biết mục đích vay vốn của Anh/Chị là:

1. Vay sản xuất kinh doanh 2. Vay tiêu dùng 3. Vay sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và hỗ trợ của Quý khách hàng!

xxi

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

7.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO:

THANG ĐO SỰ TIN CẬY (LẦN 1)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .692 .760 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 15.86 2.980 .706 .723 .535 Đáp ứng DVCV đúng thời điểm đã hứa 16.20 2.939 .672 .730 .543 NV NH không để sai sót trong công việc 16.36 3.011 .703 .699 .539 Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết 15.72 3.104 .681 .704 .553 16.34 4.515 -.117 .036 .909

Sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn khách hàng THANG ĐO SỰ TIN CẬY (LẦN 2) Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .909 .909 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 12.08 2.606 .800 .722 .880 Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa 12.42 2.493 .809 .724 .877 NV NH không để sai sót trong công việc 12.58 2.657 .783 .695 .886 11.94 2.711 .785 .703 .885

Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết

xxii

THANG ĐO SỰ PHẢN HỒI

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.896 .899 6

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach' s Alpha if Item Deleted

Item-Total Statistics

19.20 6.286 .668 .488 .888 NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng 19.82 6.804 .724 .610 .878 Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng 19.40 6.531 .715 .546 .879 Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết 19.66 6.637 .758 .672 .873 NVNH phục vụ nhanh chóng 19.52 6.214 .780 .690 .868 Giải đáp thắc mắc nhanh chóng 18.90 6.459 .704 .583 .880 NVNH nhiệt tình giúp đỡ

THANG ĐO NĂNG LỰC PHỤC VỤ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.917 .917 9

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Item-Total Statistics

NVTD luôn ân cần niềm nở 32.30 19.235 .600 .481 .915

33.12 19.659 .599 .509 .915 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin 32.96 19.060 .655 .459 .912

Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt 32.66 18.066 .701 .615 .909

NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng 32.76 18.104 .709 .547 .908

NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu 32.70 17.724 .760 .669 .905

NVTD có trách nhiệm cao trong công việc 32.44 17.435 .793 .698 .902

32.20 18.898 .751 .709 .906 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng

NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng 32.62 17.220 .825 .739 .900

xxiii

THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 1)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.629 .732 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbac h's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation

21.88 5.944 .564 .765 .539 NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng

21.94 5.731 .663 .770 .513 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng

22.60 5.796 .538 .524 .537 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín

22.36 5.664 .535 .677 .533 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

22.16 5.117 .739 .726 .463 NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

22.50 7.643 -.138 .222 .762 Gọi điện thoại thăm hỏi tình hình chuẩn bị hồ sơ

Cảm thấy được quan tâm chia sẻ 22.80 6.449 .069 .092 .713

THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 2)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.762 .826 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng 18.34 5.576 .682 .727 .691

18.40 5.551 .701 .747 .688 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng

19.06 5.445 .639 .523 .695 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín

18.82 5.293 .640 .663 .691 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 18.62 4.893 .794 .721 .648

Cảm thấy được quan tâm chia sẻ 19.26 6.604 .015 .078 .904

xxiv

THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 3)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.904 .905 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation

15.10 4.541 NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng .755 .727 .884

15.16 4.504 .781 .747 .879 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng

15.82 4.436 .697 .522 .896 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín

15.58 4.167 .755 .645 .884 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 15.38 3.996 .825 .701 .867

THANG ĐO CHÍNH SÁCH CHO VAY

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.928 .931 9

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach' s Alpha if Item Deleted

34.280 15.798 Chính sách lãi suất, phí linh hoạt .789 .681 .916

33.600 16.653 Lãi suất cạnh tranh .684 .674 .923

33.880 16.026 Số tiền cho vay phù hợp .749 .666 .919

34.160 15.770 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý .701 .583 .923

Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu 34.340 16.515 .724 .626 .920

Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng 33.600 16.776 .829 .843 .916

Thời hạn cho vay hợp lý 33.720 16.247 .836 .795 .914

33.540 16.539 .719 .635 .921 Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu 34.000 16.408 .661 .551 .924

xxvi

7.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .626

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1384.821

df 528

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

Co mpo nent

Total 8.916

% of Variance 27.018

Cumulative % 27.018

Total 5.982

% of Variance 18.128

Cumulative % 18.128

1

Total 8.916

% of Variance 27.018

Cumulative % 27.018

5.201 4.238 3.075 2.209

15.76 12.842 9.317 6.695

42.778 55.62 64.937 71.632

5.868 4.27 4.003 3.515

17.783 12.939 12.131 10.653

35.91 48.849 60.98 71.632

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

5.201 4.238 3.075 2.209 0.982 0.945 0.79 0.754 0.65 0.567 0.554 0.505 0.455 0.414 0.376 0.315 0.291 0.259 0.247 0.214 0.196 0.172

15.76 12.842 9.317 6.695 2.975 2.863 2.393 2.285 1.969 1.72 1.68 1.53 1.379 1.256 1.139 0.955 0.881 0.786 0.748 0.648 0.593 0.521

42.778 55.62 64.937 71.632 74.608 77.47 79.864 82.149 84.118 85.837 87.517 89.047 90.426 91.682 92.82 93.775 94.656 95.442 96.189 96.837 97.43 97.951

24 25

0.124 0.118

0.377 0.359

98.327 98.686

26 27

0.105 0.086

0.318 0.262

99.004 99.266

28 29

0.069 0.061

0.208 0.184

99.474 99.658

30 31

0.041 0.029

0.125 0.088

99.783 99.871

32 33

0.026 0.017

0.078 0.051

99.949 100

xxvii

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

.845 .239 .050 .188 .137

.811 .239 .116 .160 -.090

STC1 STC2 STC3 STC4

.800 .169 .206 .241 -.078

.834 .096 .008 .260 .060

.751 -.084 .225 .083 .082

.824 .042 .084 .090 -.016

.747 .248 .144 -.049 .194

.810 .176 .157 -.101 -.035

SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6

.823 .116 .101 -.097 .182

.805 .116 .005 .197 -.098

.678 -.035 .295 .206 -.067

.644 -.150 .177 .178 .243

.658 -.070 .112 -.052 .288

.787 .167 -.098 -.078 .021

.785 .095 -.099 -.071 .038

.806 .088 -.093 .006 .155

.830 .098 .138 -.032 .116

NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV8 NLPV9

.769 -.104 .235 .119 .229

.837 .150 -.019 -.075 .270

.848 -.033 .236 -.100 .152

.832 .070 .236 -.131 .190

.751 .134 .058 .145 .112

SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5

.837 .287 -.233 .096 .001

.881 .155 .045 .070 -.090

.799 -.031 -.090 .305 .086

.771 -.008 -.191 -.261 .319

.699 .144 -.016 .259 .396

.733 .075 .148 .279 .004

.776 -.211 -.063 .265 .024

.826 .028 -.106 .013 .325

.808 .092 .059 .173 .303

CSCV1 CSCV2 CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV8 CSCV9

.763 .063 .085 .079 .155

.753 .061 .193 .051 -.019

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

xxviii

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

8.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN THỨ NHẤT

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .871 5653.750 528 .000

Total Variance Explained

Compone nt

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12.044

Cumulativ e % 12.044 22.594 33.013 43.403 53.418 59.479

dime nsio n0

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 25.737 9.691 8.687 7.001 5.028 3.335

Cumulative % 25.737 35.428 44.115 51.116 56.144 59.479

Total 8.493 3.198 2.867 2.310 1.659 1.101

Total 3.974 3.482 3.438 3.429 3.305 2.000

10.551 10.418 10.391 10.015 6.061

% of Variance 25.737 9.691 8.687 7.001 5.028 3.335 2.881 2.810 2.694 2.514 2.432 2.277 2.217 1.907 1.818 1.705 1.662 1.489 1.438 1.325 1.285 1.243 1.220 1.080 .986 .908 .834 .806 .734 .720 .637 .507 .391

Cumulative % 25.737 35.428 44.115 51.116 56.144 59.479 62.360 65.170 67.864 70.378 72.810 75.087 77.304 79.211 81.030 82.735 84.397 85.886 87.323 88.648 89.933 91.176 92.396 93.476 94.462 95.370 96.204 97.010 97.743 98.464 99.101 99.609 100.000

Total 8.493 3.198 2.867 2.310 1.659 1.101 .951 .927 .889 .830 .802 .752 .732 .629 .600 .563 .549 .491 .474 .437 .424 .410 .403 .357 .325 .300 .275 .266 .242 .238 .210 .167 .129

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

Extraction Method: Principal Component Analysis.

xxix

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.652

.180

.080

.222

.096

.120

Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết

.670

.199

.096

.069

.214

.047

Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa

.144

-.017

.080

.760 -.019

.071

NV NH không để sai sót trong công việc

.720

.175

-.065

.159

.002

.167

Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết

.683

NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng

-.036

.168

.145

.207

.123

.689

Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

-.003

.194

.133

.081

.132

.543

.045

.240

.124

.218

.069

Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết

.673

.097

.216

.135

.129

.209

NVNH phục vụ nhanh chóng

.678

.007

.200 -.041

.167

.094

Giải đáp thắc mắc nhanh chóng

.801

.080

.121

.050

.114

.165

NVNH nhiệt tình giúp đỡ

.697

-.051

.090

.147 -.009

.157

NVTD luôn ân cần niềm nở

NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

-.082

-.007

.566 -.037

.129

.197

.430

.064

.063

.036

.091 -.186

NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin

.583

.233

.148

.242

.095

.040

Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt

.594

.183

.268

.061

.038 -.162

NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng

.568

.303

.206

.151 -.068

.037

NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu

.718

.143

.146

.069 -.140

.144

NVTD có trách nhiệm cao trong công việc

.727

.190

.226

.010

.208

.023

NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng

.714

.241

.151

.144 -.017

.061

NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng

.726

.024

.123

.140

.076

.135

NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng

.728

.036

.094

.093

.245

.078

NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng

.770

.069

.094

.079

.036

.085

NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín

.807

.044

.067

.102

.125 -.011

Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

.774

.100

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

-.013

.161

.191

.029

.700

.122

.339

.150

.146

.199

Chính sách lãi suất, phí linh hoạt

.644

.202

.253

.090

.370

.095

Lãi suất cạnh tranh

.748

.155

.093

.085

.155 -.056

Số tiền cho vay phù hợp

.705

-.029

.125

.028

.476

.076

Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý

.795

-.009

.109

.026

.324

.147

Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu

.846

.058

.135

.021 -.159

.146

Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng

.829

.039

.173

.041 -.006

.152

Thời hạn cho vay hợp lý

.821

.164

.252

.039

.023

.059

Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước

.631

.068

.103

.007

.167

.014

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

xxx

8.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN THỨ HAI

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .872 5594.447 496 df .000 Sig.

Component

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

% of Variance

Cumulativ e %

% of Variance

Cumulativ e %

% of Variance

Cumulativ e %

Total

Total

Total

8.443

26.384

26.384

3.977

12.428

12.428

26.384

8.443

26.384

1

3.193

9.978

36.362

3.462

10.818

23.246

9.978

3.193

36.362

2

2.833

8.852

45.214

3.421

10.689

33.935

8.852

2.833

45.214

3

2.308

7.213

52.427

3.325

10.392

44.327

7.213

2.308

52.427

4

1.601

5.002

57.429

3.302

10.320

54.647

5.002

1.601

57.429

5

1.101

3.439

60.868

1.991

6.221

60.868

3.439

1.101

60.868

6

2.901

.928

63.770

7

2.790

.893

66.559

8

2.605

.834

69.165

9

2.511

.803

71.676

10

2.435

.779

74.111

11

2.286

.732

76.397

12

1.999

.640

78.397

13

1.876

.600

80.273

14

1.803

.577

82.076

15

1.720

.550

83.796

16

1.538

.492

85.334

17

dime nsion 0

1.528

.489

86.861

18

1.367

.437

88.228

19

1.330

.426

89.557

20

1.286

.411

90.843

21

1.259

.403

92.102

22

1.138

.364

93.240

23

1.017

.325

94.257

24

.941

.301

95.198

25

.864

.276

96.062

26

.834

.267

96.896

27

.764

.245

97.661

28

.751

.240

98.411

29

.658

.211

99.070

30

.523

.167

99.593

31

.407

.130

100.000

32

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

xxxi

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.651

Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết

.121

.179

.223

.069

.103

.672

Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa

.047

.197

.067

.099

.210

NV NH không để sai sót trong công việc

.072

.144

.079 -.025

.762 -.019

.720

Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết

.167

.175

.159 -.073

.008

.727

NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng

.191

.227

.208 -.001

.029

.683

NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng

-.034

.146

.157

.204

.137

.687

Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng

.133

.194 -.011

.130

.100

.544

Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết

.045

.122

.243

.223

.059

.671

NVNH phục vụ nhanh chóng

.095

.132

.228

.135

.201

Giải đáp thắc mắc nhanh chóng

.007

.678 -.043

.207

.173

.086

.799

NVNH nhiệt tình giúp đỡ

.080

.050

.115

.112

.179

.707

NVTD luôn ân cần niềm nở

-.047

.093

.146

.001

.125

.569

NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề

-.079 -.005 -.037

.134

.176

.600

Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt

.234

.151

.238

.111 -.002

.570

NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng

.191

.276

.065

.041 -.168

NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu

.306

.209

.150

.575 -.058

.010

NVTD có trách nhiệm cao trong công việc

.144

.148

.065

.742 -.124

.096

NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng

.245

.156

.142

.721 -.005

.026

.727

NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng

.025

.122

.135

.073

.146

.727

NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng

.036

.093

.093

.245

.081

.771

NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín

.070

.093

.072

.032

.098

.806

Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn

.044

.067

.102

.127 -.013

.772

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng

-.013

.100

.169

.197

.018

.714

Chính sách lãi suất, phí linh hoạt

.119

.330

.144

.162

.194

.649

Lãi suất cạnh tranh

.198

.243

.367

.113

.094

.833

Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước

.159

.240

.019

.063

.054

.750

Số tiền cho vay phù hợp

.156

.087

.080

.153 -.047

Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý

.706 -.029

.027

.119

.477

.075

Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu

.795 -.011

.025

.107

.324

.148

.844

Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng

.056

.019

.143 -.156

.142

.830

Thời hạn cho vay hợp lý

.038

.042

.168 -.008

.158

.632

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu

.069

.008

.093

.165

.021

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

xxxii

8.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

THANG ĐO SỰ TIN CẬY

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.825 .827 5

Scale

Cronbach'

Scale Mean

Variance if

Corrected

Squared

s Alpha if

if Item

Item

Item-Total

Multiple

Item

Deleted

Deleted

Deleted

Correlation

Correlation

Item-Total Statistics

Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 16.39 3.018 .613 .445 .793

Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa 16.65 3.072 .578 .365 .803

NV NH không để sai sót trong công việc 16.81 3.038 .587 .428 .800

Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết 16.25 2.907 .642 .512 .784

NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh 16.03 3.059 .690 .515 .773

khách hàng

THANG ĐO SỰ PHẢN HỒI

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.834 .835 6

Scale

Scale

Corrected

Mean if

Variance if

Item-Total

Squared

Cronbach's

Item

Item

Correlatio

Multiple

Alpha if Item

Deleted

Deleted

n

Correlation

Deleted

Item-Total Statistics

NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục 20.01 4.945 .630 .460 .803

vay nhanh chóng

Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng 20.69 5.039 .552 .408 .819

Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết 20.16 5.287 .520 .291 .824

NVNH phục vụ nhanh chóng 20.49 4.703 .637 .421 .801

Giải đáp thắc mắc nhanh chóng 20.31 5.041 .603 .401 .808

NVNH nhiệt tình giúp đỡ 19.85 4.834 .711 .565 .787

xxxiii

THANG ĐO NĂNG LỰC PHỤC VỤ

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.812 .813 7

Correcte

Cronba

Scale

Scale

Squared

d Item-

ch's

Mean if

Variance

Multiple

Total

Alpha if

Item

if Item

Correlati

Correlati

Item

Deleted

Deleted

on

on

Deleted

Item-Total Statistics

NVTD luôn ân cần niềm nở 22.71 8.200 .545 .336 .788

NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề 23.52 8.709 .349 .137 .819

Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt 23.09 7.684 .574 .370 .782

NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng 23.35 7.883 .518 .280 .793

NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu 23.23 7.660 .567 .347 .784

NVTD có trách nhiệm cao trong công việc 22.82 7.923 .632 .439 .774

NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng 22.95 7.568 .675 .484 .764

THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.855 5 .855

Scale Mean

Scale

Corrected

Squared

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Multiple

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Correlation

Deleted

Item-Total Statistics

NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng 15.05 4.579 .636 .420 .834

NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan 15.28 4.494 .654 .457 .829

đến khách hàng

NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng 15.84 4.332 .651 .452 .830

truyền thống, có uy tín

Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng 15.65 4.263 .709 .530 .815

gặp khó khăn

NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 15.47 4.342 .696 .523 .818

xxxiv

THANG ĐO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CHO VAY

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.776 .804 3

Item-Total Statistics

Scale Scale Cronbach's

Mean if Variance Corrected Squared Alpha if

Item if Item Item-Total Multiple Item

Deleted Deleted Deleted Correlation Correlation

8.63 1.322 .634 .466 .674 Chính sách lãi suất, phí linh hoạt

8.05 1.170 .577 .347 .775 Lãi suất cạnh tranh

7.79 1.642 .705 .514 .663 Thực hiện đúng quy định về cho

vay của Ngân hàng nhà nước

THANG ĐO CHÍNH SÁCH CHO VAY

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.885 .885 6

Item-Total Statistics

Scale Scale Cronbach's Corrected Squared Mean if Variance if Alpha if Item-Total Multiple Item Item Item Correlation Correlation Deleted Deleted Deleted

Số tiền cho vay phù hợp 20.883 4.906 .654 .470 .872

Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý 21.363 4.559 .715 .632 .863

Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu 21.589 4.466 .791 .703 .849

Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng 20.703 4.811 .728 .668 .861

Thời hạn cho vay hợp lý 20.763 4.737 .744 .664 .858

Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu 21.129 5.092 .563 .408 .886

xxxv

8.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N

Chất lượng Ngân hàng là tốt 3.90 .531 350

Sự tin cậy 4.1063 .42516 350

Sự phản hồi 4.0505 .43887 350

Năng lực phục vụ 3.8494 .46262 350

Sự đồng cảm 3.8646 .51527 350

Chính sách lãi suất cho vay 4.0790 .55666 350

Chính sách cho vay 4.2143 .43151 350

Correlations

Chính Chất Chính Sự Sự sách lượng Sự tin Năng lực sách phản đồng lãi suất Ngân cậy phục vụ cho cho hàng hồi cảm vay vay là tốt

Pearson Chất lượng Ngân hàng là tốt 1.000 .518 .519 .578 .600 .603 .445

Correlation Sự tin cậy .518 1.000 .161 .371 .357 .466 .362

.466 1.000 .438 .331 .534 Sự phản hồi .234 .603

Năng lực phục vụ .438 .161 .362 1.000 .325 .334 .519

Sự đồng cảm .331 .371 .162 .325 1.000 .374 .578

Lãi suất cho vay .534 .357 .335 .334 .374 1.000 .600

Chính sách cho vay .234 .362 .362 .162 .335 1.000 .445

Sig. (1- Chất lượng Ngân hàng là tốt .000 .000 .000 .000 .000 .000 .

tailed) Sự tin cậy .000 . .000 .001 .000 .000 .000

Sự phản hồi .000 .000 . .000 .000 .000 .000

Năng lực phục vụ .000 .001 .000 . .000 .000 .000

Sự đồng cảm .000 .000 .001 .000 . .000 .000

Chính sách lãi suất cho vay .000 .000 .000 .000 .000 . .000

Chính sách cho vay .000 .000 . .000 .001 .000 .000

xxxvi

8.5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

Model Summary Change Statistics Model R R Square df1 df2 Adjusted R Square Std. Error of the Estimate R Square Change 1 0.334 0.332 0.434 F Change 174.226 0.334 1 348 Sig. F Change 0 2 0.505 0.502 0.374 0.171 120.124 1 347 0 3 0.58 0.576 0.345 61.759 0.075 1 346 0 4 0.614 0.609 0.332 30.214 0.034 1 345 0 5 0.644 0.639 0.319 29.573 0.031 1 344 0 .578a .711b .762c .783d .803e .814f 0 6 0.018 0.662 0.311 18.229 343 1

0.656 a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm b. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay c. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi d. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ e. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy f. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Chính sách cho vay

ANOVAg df F Sig. Model 1 .000a Regression Residual Sum of Squares 32.794 65.503 Mean Square 32.794 .188 1 348 Total 349 98.297 2 .000b Regression Residual 2 347 49.639 48.659 24.819 .140 Total 349 98.297 3 .000c Regression Residual 3 346 57.008 41.289 19.003 .119 Total 349 98.297 4 .000d Regression Residual 4 345 60.333 37.964 15.083 .110 Total 349 98.297 5 .000e Regression Residual 5 344 63.339 34.959 12.668 .102 Total 349 98.297 6 .000f Regression Residual 6 343 65.103 33.194 10.850 .097 Total 349 98.297 174.226 176.995 159.244 137.071 124.653 112.118

a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm b. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay c. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi d. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ e. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy f. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Chính sách cho vay g. Dependent Variable: Chất lượng Ngân hàng là tốt

xxxvii

Coefficientsa

Standa

Unstandardized rdized Collinearity Correlations Coeffic Coefficients Statistics Model t Sig. ients

Std. Zero- Tolera Beta Partial Part VIF B Error

order nce 9.095 .000 1.598 .176 1 (Constant)

.595 .045 Sự đồng cảm

.578 13.199 .000 .578 .578 .578 1.000 1.000 2.917 .004 .526 .180 2 (Constant)

.411 10.088 .000 .578 .476 .381 .860 1.162 .423 .042 Sự đồng cảm

.425 .039 Chính sách lãi suất cho vay

.446 10.960 .000 .600 .507 .414 .860 1.162 -1.402 .162 -.274 .195 3 (Constant)

.361 9.464 .000 .578 .453 .330 .836 1.196 .371 .039 Sự đồng cảm

Chính sách lãi suất cho vay .290 6.807 .000 .600 .344 .237 .671 1.490 .276 .041

7.859 .000 .397 .051 Sự phản hồi

.329 .603 .389 .274 .695 1.440 -3.204 .001 -.636 .199 4 (Constant)

.322 8.656 .000 .578 .422 .290 .807 1.239 .332 .038 Sự đồng cảm

Chính sách lãi suất cho vay .271 6.608 .000 .600 .335 .221 .666 1.501 .258 .039

Sự phản hồi .259 6.159 .000 .603 .315 .206 .632 1.582 .313 .051

Năng lực phục vụ 5.497 .000 .241 .044

.210 .519 .284 .184 .767 1.305 5 (Constant) -1.135 -5.360 .000 .212

Sự đồng cảm .272 7.341 .000 .578 .368 .236 .756 1.324 .280 .038

Chính sách lãi suất cho vay .250 6.322 .000 .600 .323 .203 .660 1.514 .239 .038

.180 4.176 .000 .603 .220 .134 .559 1.789 .217 .052 Sự phản hồi

.235 6.351 .000 .519 .324 .204 .755 1.325 .270 .042 Năng lực phục vụ

5.438 .000 .258 .048 Sự tin cậy

.207 .518 .281 .175 .714 1.401 -6.689 .000 -1.490 .223 6 (Constant)

.288 7.933 .000 .578 .394 .249 .747 1.339 .297 .037 Sự đồng cảm

.205 .038 Chính sách lãi suất cho vay .215 5.447 .000 .600 .282 .171 .632 1.583

.204 4.819 .000 .603 .252 .151 .549 1.823 .247 .051 Sự phản hồi

.183 4.785 .000 .519 .250 .150 .676 1.478 .209 .044 Năng lực phục vụ

.154 3.925 .000 .518 .207 .123 .641 1.559 .192 .049 Sự tin cậy

.156 4.270 .000 .445 .225 .134 .734 1.363 .192 .045 Chính sách cho vay

a. Dependent Variable: Chất lượng Ngân hàng là tốt

xxxviii

8.6. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ANOVA)

8.6.1. Trình độ học vấn của khách hàng và Chất lượng dịch vụ cho vay

cá nhân

Descriptives

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

95% Confidence

Interval for Mean

Std. Std. Lower N Mean Deviation Error Bound Upper Bound Min Max

Phổ thông 74 4.23 .511 .059 4.11 4.35 3 5

Trung cấp, cao đẳng 121 3.97 .427 .039 3.89 4.04 3 5

Từ đại học trở lên 155 3.68 .519 .042 3.60 3.77 3 5

Total 350 3.90 .531 .028 3.84 3.95 3 5

Test of Homogeneity of Variances

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Levene Statistic df1 df2 Sig.

27.398 2 347 .000

ANOVA

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 15.825 2 7.913 .000

Within Groups 82.472 347 .238 33.292 Total 98.297 349

Multiple Comparisons

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Bonferroni

(I) Trình độ (J) Trình độ học vấn Mean Std. 95% Confidence Interval

học vấn Difference (I-J) Error Sig. Lower Bound Upper Bound

Phổ thông Trung cấp, cao đẳng .072 .001 .09 .44

Từ đại học trở lên .069 .000 .38 .71

Trung cấp, Phổ thông .072 .001 -.44 -.09

cao đẳng Từ đại học trở lên .059 .000 .14 .43

Từ đại học Phổ thông .069 .000 -.71 -.38

trở lên Trung cấp, cao đẳng .263* .546* -.263* .283* -.546* -.283* .059 .000 -.43 -.14

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

xxxix

8.6.2. Thu nhập của khách hàng và Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Descriptives Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

N Mean Min Max Std. Deviation Std. Error

Dưới 5 triệu đồng / tháng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng Total 16 132 149 53 350 3.63 3.67 4.03 4.17 3.90 .500 .486 .506 .470 .531 .125 .042 .041 .065 .028 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.89 3.36 3.76 3.59 4.11 3.94 4.30 4.04 3.95 3.84 3 3 3 3 3 4 5 5 5 5

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Levene Statistic 7.452 346 3 .000

ANOVA Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Between Groups Within Groups

df Sig. .000 Sum of Squares 14.190 84.107 3 346 Mean Square 4.730 .243

Total 98.297 349 F 19.459

Multiple Comparisons ( Bonferroni)

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

(I) Thu nhập (J) Thu nhập 95% Confidence Interval

Std. Error Mean Difference (I-J) Sig. Lower Bound Upper Bound

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng -.40 .30 1.000 .131 Dưới 5 triệu đồng / tháng Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng -.75 -.06 .013 .130

Trên 20 triệu đồng/tháng -.049 -.402* -.545* -.92 -.17 .001 .141

Dưới 5 triệu đồng / tháng -.30 .40 1.000 .131

Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng -.51 -.20 .000 .059 Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng -.71 -.28 .000 .080

Dưới 5 triệu đồng / tháng .06 .75 .013 .130

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng .049 -.353* -.496* .402* .353* .20 .51 .000 .059 Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng -.35 .07 .424 .079

Dưới 5 triệu đồng / tháng .17 .92 .001 .141 Trên 20 triệu đồng/tháng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng -.143 .545* .496* .28 .71 .000 .080

Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng .143 -.07 .35 .424 .079

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

xl

8.6.3. Số tiền vay và Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân

Descriptives

95% Confidence

Std.

Std.

Interval for Mean

N

Mean

Min Max

Deviation

Error

Lower

Upper

Bound

Bound

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

< 100 triệu đồng 139 3.51 3.43 3.59 .043 .502 3 4

Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 107 4.00 3.97 4.03 .013 .137 3 5

Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 39 4.05 3.98 4.12 .036 .223 4 5

Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 58 4.43 4.30 4.56 .066 .500 4 5

Từ 5 tỷ đồng trở lên 7 4.71 4.26 5.17 .184 .488 4 5

Total 350 3.90 3.84 3.95 .028 .531 3 5

Test of Homogeneity of Variances

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Levene Statistic df1 df2 Sig.

379.933 4 345 .000

ANOVA

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 44.013 4 11.003 .000

Within Groups 54.284 345 .157

69.931 Total 98.297 349

xli

Multiple Comparisons

Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Bonferroni

95% Confidence Interval (J) Số tiến vay Sig. (I) Số tiến vay Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound

Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.051 0.000 -0.63 -0.35 < 100 triệu đồng Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.072 0.000 -0.74 -0.34

Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.062 0.000 -1.1 -0.75

Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.154 0.000 -1.64 -0.77

< 100 triệu đồng -.489* -.540* -.920* -1.203* .489* 0.051 0.000 0.35 0.63

Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.074 1 -0.26 0.16

Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.065 0.000 -0.61 -0.25 Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.155 0.000 -1.15 -0.28

< 100 triệu đồng -0.051 -.431* -.714* .540* 0.072 0.000 0.34 0.74

Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.074 1 -0.16 0.26

Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.082 0.000 -0.61 -0.15 Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.163 0.001 -1.12 -0.2

< 100 triệu đồng 0.062 0.000 0.75 1.1

Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.065 0.000 0.25 0.61

Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.051 -.380* -.663* .920* .431* .380* 0.082 0.000 0.15 0.61

Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.159 0.752 -0.73 0.17

< 100 triệu đồng 0.154 0.000 0.77 1.64

Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.155 0.000 0.28 1.15 Từ 5 tỷ đồng trở lên Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng -0.283 1.203* .714* .663* 0.163 0.001 0.2 1.12

0.73 Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.283 0.159 0.752 -0.17

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

xxxv

8.6.4. Thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân và Chất lượng dịch vụ

cho vay cá nhân

Descriptives Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt 95% Confidence Interval for Mean N Mean Min Max Std. Deviation Std. Error

< 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm Từ 3 đến 5 năm Hơn 5 năm Total 43 139 120 48 350 3.37 3.76 4.10 4.27 3.90 .489 .464 .438 .449 .531 Lower Bound 3.22 3.68 4.02 4.14 3.84 Upper Bound 3.52 3.83 4.18 4.40 3.95 .075 .039 .040 .065 .028 3 3 3 4 3 4 5 5 5 5

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Levene Statistic 7.634 346 3 .000

ANOVA Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt

Between Groups Within Groups

df Sig. .000 Sum of Squares 26.288 72.009 3 346 Mean Square 8.763 .208

Total 98.297 349 F 42.104

Multiple Comparisons Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Bonferroni

95% Confidence Interval Sig. (I) Thời gian sử dụng Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound < 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.08 0.000 -0.59 -0.17 Từ 3 đến 5 năm 0.081 0.000 -0.94 -0.51 Hơn 5 năm 0.096 0.000 -1.15 -0.64 < 1 năm 0.08 0.000 0.17 0.59 Từ 1 năm đến 2 năm Từ 3 đến 5 năm 0.057 0.000 -0.5 -0.19 Hơn 5 năm 0.076 0.000 -0.72 -0.31 < 1 năm 0.081 0.000 0.51 0.94 Từ 3 đến 5 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.057 0.000 0.19 0.5 Hơn 5 năm 0.078 0.174 -0.38 0.04 0.096 0.000 0.64 1.15 Hơn 5 năm < 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.076 0.000 0.31 0.72 Từ 3 đến 5 năm -.383* -.728* -.899* .383* -.345* -.515* .728* .345* -0.171 .899* .515* 0.171 0.078 0.174 -0.04 0.38 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.