BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN:
NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Long An -2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN:
NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS VÕ THỊ QUÝ
Long An -2012
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Thành Phố
Hồ Chí Minh đã trang bị cho Tôi những kiến thức quý báu, giúp Tôi tiếp cận tư duy
khoa học, nâng cao trình độ phục vụ cho công tác và cuộc sống.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn
– PGS.TS Võ Thị Quý. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự
hướng dẫn tận tình, nghiêm túc, có bài bản khoa học của PGS.TS Võ Thị Quý, Tôi
được trang bị thêm những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Nhân đây tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng, những người đã nhiệt
tình hỗ trợ tôi thực hiện luận văn này thông qua việc đánh giá một cách thực tế và
khách quan các hoạt động dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An đã nhiệt tình giúp
đỡ Tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Long An, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Một số nhận tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An " là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân Tôi.
Các số liệu được nêu trong luận văn được trích nguồn rõ ràng và được thu
thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Long An, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ............................................................................viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC................................................................................................... ix
TÓM TẮT................................................................................................................................... x
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................... 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 4
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN...................... 6
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LONG AN ............................................................................................................... 6
2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TẠI VIETCOMBANK LONG AN .................................... 7
2.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK
LONG AN............................................................................................................................... 9
2.3.1. Sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.................................................... 9
2.3.2. Tình hình dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An ........................................ 9
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 16
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ........ 18
3.1. DỊCH VỤ....................................................................................................................... 18
3.2. DỊCH VỤ CHO VAY.................................................................................................... 19
3.2.1. Khái niệm dịch vụ cho vay .................................................................................... 19
3.2.2. Nguyên tắc vay vốn ............................................................................................... 20
3.2.3. Điều kiện cho vay .................................................................................................. 21
iv
3.2.4. Thẩm định và quyết định cho vay.......................................................................... 21
3.2.5. Bảo đảm tiền vay ................................................................................................... 22
3.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ............................................................................................ 22
3.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY VÀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG ............................ 26
3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY
CÁ NHÂN ............................................................................................................................ 29
3.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.... 33
4.1. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ.................................................................................................. 33
4.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................................ 33
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính................................................................................. 34
4.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu ................................... 36
4.1.4. Xây dựng thang đo................................................................................................. 39
4.1.5. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ định lượng ................................................................... 41
4.1.6. Kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ.......................................................... 43
4.1.7. Phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ ..................................................... 43
4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC.................................................................. 46
4.2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ............................................. 46
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................................. 47
4.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 49
CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ
NHÂN
.................................................................................................................................... 50
5.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ................................................................................... 50
5.1.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................................ 50
5.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng ......................................................... 52
5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ............................................................................. 54
5.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO .......................................................................... 58
5.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ...................................................................................... 59
5.5. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT........................................... 60
5.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................ 63
CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 64
6.1. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...................................................... 64
v
6.1.1. Xây dựng phương trình của mô hình hồi quy bội và các giả định......................... 64
6.1.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy bội ................................................... 64
6.1.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn ..................................... 66
6.1.5. Mô hình hồi quy bội .............................................................................................. 67
6.1.6. Phân tích phương sai (ANOVA – Analysis of Variance)...................................... 68
6.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 72
6.2.1. Sự đồng cảm .......................................................................................................... 72
6.2.2. Chính sách lãi suất cho vay.................................................................................... 73
6.2.3. Sự phản hồi ............................................................................................................ 74
6.2.4. Năng lực phục vụ................................................................................................... 75
6.2.5. Chính sách cho vay ................................................................................................ 77
6.2.6. Sự tin cậy ............................................................................................................... 78
6.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 6 ................................................................................................ 80
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 81
7.1. TỔNG KẾT NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 81
7.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC TIỄN............................................................................. 82
7.2.1. Kiến nghị về công tác chăm sóc khách hàng vay vốn cá nhân tại Vietcombank
Long An .................................................................................................................................... 82
7.2.2. Kiến nghị về chính sách Chính sách lãi suất cho vay............................................ 83
7.2.3. Kiến nghị về bố trí công việc tại phòng Khách hàng cá nhân Vietcombank
Long An .................................................................................................................................... 83
7.2.4. Kiến nghị về chính sách đào tạo nhân viên tín dụng thể nhân............................... 84
7.2.5. Kiến nghị về chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên tín dụng
thể nhân……………………………………………………………………………................. 84
7.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 85
7.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO......................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... i
PHẦN PHỤ LỤC .....................................................................................................................iii
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Analysis of Variance – Phân tích phương sai
ANOVA
: Chất lượng dịch vụ
CLDV
CLDVCVCN
: Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
: Chính sách cho vay
CSCV
: Dịch vụ cho vay
DVCV
: Exloratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
EFA
: Giá trị trung bình
GTTB
: Hợp đồng tín dụng
HĐTD
: Hợp đồng thế chấp
HĐTC
: Khách hàng
KH
: Kaiser- Myer- Olkin – Hệ số dùng xem xét sự thích hợp
KMO
của phân tích nhân tố
: Chính sách lãi suất cho vay
LSCV
: Ngân hàng
NH
: Ngân hàng Nhà Nước
NHNN
: Năng lực phục vụ
NLPV
: Nhân viên Ngân hàng
NVNH
: Nhân viên tín dụng
NVTD
: Sự đồng cảm
SDC
: Significance Level – Mức ý nghĩa
Sig.
SPH
: Sự phản hồi
: Statistical Package for Social Sciences – Phần mềm xử lý
SPSS
thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội
: Sự tin cậy
STC
: Thương mại cổ phần
TMCP
: Tài sản đảm bảo
TSĐB
Vietcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Long An
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
– Chi nhánh Long An
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VCB
: Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai
VIF
β
: Hệ số Beta chuẩn hóa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An.....................................8
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn và mục
đích vay vốn ...............................................................................................11
Bảng 2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An ............13
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng cá nhân tại VCB Long An theo mức dư nợ vay .......15
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An tại thời
điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An..................16
Bảng 4.1. Tổng hợp các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần của chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu .....................................................39
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố trong nghiên cứu sơ bộ ....................................44
Bảng 4.3. Các biến quan sát của thang đo Sự tin cậy và Sự đồng cảm đã điều chỉnh 45
Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...........................................................................51
Bảng 5.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ...............................................53
Bảng 5.3. Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất........................................................55
Bảng 5.4. Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai..........................................................57
Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu .............................58
Bảng 5.6. Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn ......60
Bảng 5.7. Tóm tắt thang đo các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội....................62
Bảng 6.1. Bảng tóm tắt mô hình ..................................................................................65
Bảng 6.2. Bảng phân tích ANOVA trong kiểm định F ...............................................65
Bảng 6.3. Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF .....................66
Bảng 6.4. Kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội ..................................67
Bảng 6.5. Kết quả phân tích ANOVA giữa trình độ học vấn của khách hàng và cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân .............................................69
Bảng 6.6. Kết quả phân tích ANOVA giữa thu nhập của khách hàng và cảm nhận
của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.............................69
Bảng 6.7. Kết quả phân tích ANOVA giữa số tiền vay của khách hàng và cảm nhận
của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân ...........................70
Bảng 6.8. Kết quả phân tích ANOVA giữa thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá
nhân tại VCB Long An và cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân ....................................................................................71
viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn .....9
Hình 2.2. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo mục đích vay vốn....12
Hình 2.3. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An .................12
Hình 2.4. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo
mức dư nợ vay ...............................................................................................14
Hình 2.5. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An vào thời
điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An.....................15
Hình 3.1. Mô hình chất lượng dịch vụ ............................................................................24
Hình 3.2. Mô hình các nhân tố chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng khách
hàng doanh nghiệp của Đặng Thanh Hùng (2012)........................................27
Hình 3.3. Mô hình chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011)..................28
Hình 3.4. Mô hình các yếu tố chất lượng dịch vụ tín dụng ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng vay vốn tín chấp tại Công ty tài chính
PRUDENTIAL Việt Nam (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)...................................28
Hình 3.5. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm
nhận của khách hàng vay vốn........................................................................31
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất .................37
Hình 5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất đã điều chỉnh.....................................................60
Hình 6.1. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự đồng cảm ..........................72
Hình 6.2. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách lãi suất cho vay ...73
Hình 6.3. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự phản hồi ............................74
Hình 6.4. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Năng lực phục vụ...................75
Hình 6.5. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách cho vay ................77
Hình 6.6. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự tin cậy ...............................78
Hình 7.1. Mô hình các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân82
ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả kinh doanh tại Vietcombank Long An ............................................. iii
Phụ lục 2. Các quy định đối với dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An..............................................iv
2.1. Các quy định đối với các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.......iv
2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân ...............................................................ix
2.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên trong quy trình cho vay tại
Vietcombank.......................................................................................................x
2.4. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với khách hàng thể nhân tại Vietcombank
Long An .......................................................................................................... xiii
2.5. Lãi suất cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An ....................................... xiii
Phụ lục 3. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.........................ix
Phụ lục 4. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................ix
Phụ lục 5. Thiết kế nghiên cứu định tính ....................................................................... ixi
5.1. Dàn bài thảo luận tay đôi lần thứ nhất .............................................................. ixi
5.2. Dàn bài thảo luận tay đôi lần thứ hai ............................................................... ixii
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi khảo sát chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.............................. ixiii
Phụ lục 7. Kết quả kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ ....................................xxi
7.1. Kết quả kiểm định thang đo ..............................................................................xxi
7.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ .................................xxvi
Phụ lục 8. Kết quả nghiên cứu chính thức ................................................................ xxviii
8.1. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất ................................................ xxviii
8.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai ......................................................xxx
8.3. Kết quả kiểm định thang đo .......................................................................... xxxii
8.4. Kết quả phân tích tương quan ........................................................................xxxv
8.5. Kết quả phân tích hồi quy bội .......................................................................xxxvi 8.6. Phân tích phương sai ANOVA.................................................................. xxxviiii
x
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân và đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An
(Vietcombank Long An). Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tác giả đã lựa chọn
mô hình nghiên cứu lý thuyết (điều chỉnh từ mô hình SERVQUAL) làm cơ sở để thiết
kế thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Nghiên cứu
được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng nhằm
lượng hóa và đo lường các thông tin thu thập được. Với 34 biến quan sát sử dụng
thang đo Likert 5 điểm và 7 biến quan sát sử dụng thang đo định danh nhằm tìm
hiểu thêm thông tin về khách hàng. Số lượng bảng câu hỏi hồi đáp sử dụng hợp lệ
cho nghiên cứu chính thức là 350 bảng.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0 với một số công cụ
chủ yếu như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy
của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy tuyến tính bội,
phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy cả sáu nhân tố thỏa mãn với mức ý
nghĩa Sig. = 0,00 <0,05; biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có mối
quan hệ tuyến tính với các nhân tố Sự đồng cảm (β = 0,288), Chính sách lãi suất
cho vay (β = 0,215), Sự phản hồi (β = 0,204), Năng lực phục vụ (β = 0,183), Chính
sách cho vay (β = 0,156) và Sự tin cậy (β = 0,154).
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác
nhau, các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, các nhóm khách hàng có số tiền
vay khác nhau và các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá
nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.
1
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và bố cục của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với dịch vụ tài chính và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh trên thị
trường với các sản phẩm, dịch vụ không có nhiều khác biệt thì chất lượng dịch vụ
trở thành một lợi thế cạnh tranh chủ chốt. Một ngân hàng nổi trội trong chất lượng
dịch vụ có thể đạt được lợi thế khác biệt trong tiếp thị. Mức độ cải thiện về chất
lượng dịch vụ giúp cho khách hàng trung thành hơn, tạo ra doanh thu cao hơn và
gia tăng thị phần chiếm giữ. Hơn nữa, gia tăng chất lượng dịch vụ sẽ giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh cũng như nâng cao vị trí thương hiệu so với đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Do đó, các ngân hàng nên tập trung vào chất lượng dịch
vụ như một chiến lược cạnh tranh cốt lõi (Khalid et al., 2011).
Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu,
mong muốn và kỳ vọng ngày càng gia tăng của khách hàng. Do đó, chất lượng dịch
vụ không chỉ là sự thống nhất của dịch vụ với các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật
mà còn là sự thống nhất của dịch vụ cung cấp với các nhu cầu và yêu cầu dịch vụ
của khách hàng (Al-Hawary et al., 2011).
Dịch vụ cho vay là dịch vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam hiện nay. Chất lượng dịch vụ cho vay hoàn hảo đã và đang
trở thành một vũ khí cạnh tranh mang tính chiến lược cho các Ngân hàng. Do đó,
các ngân hàng không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một thương
hiệu nổi bật trong lãnh vực bán buôn. Tuy nhiên, phát triển dịch vụ Ngân hàng bán
lẻ đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các Ngân hàng thương mại hiện
nay nhằm gia tăng sự nhận biết đối với khách hàng, tăng thị phần và đa dạng hoá
các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng. Do đó các Ngân hàng thương mại đang có xu hướng chuyển
2
sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng cá nhân, cũng như các doanh
nghiệp nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trường,
gia tăng tiềm năng phát triển và cũng như tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh
doanh. Theo xu hướng chung của thị trường, Vietcombank đã xác định một định
hướng kinh doanh mới đó là bán buôn song hành cùng bán lẻ, dùng lợi thế của bán
buôn để phát triển bán lẻ. Từng bước nâng cao dư nợ cho vay cá nhân là một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà Vietcombank hướng đến.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An tuy chỉ mới
ra đời được 6 năm nhưng đã vươn lên đứng hàng thứ 2 về dư nợ cho vay của các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tại Vietcombank
Long An tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 87% tổng dư nợ
cho vay cuối năm 2011), tỷ trọng về dư nợ cho vay của nhóm khách hàng cá nhân
còn rất thấp so với nhóm khách hàng doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đẩy mạnh
hoạt động bán lẻ và nâng cao dư nợ cho vay cá nhân, vấn đề cải thiện chất lượng
cho vay cá nhân đang được Vietcombank Long An đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên,
cho đến nay chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân chỉ mới được Vietcombank Long
An đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng mà chưa được đo lường từ
phía khách hàng, đối tượng mà ngân hàng hướng đến. Chưa có nghiên cứu thị
trường nào thực hiện việc đo lường cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An để giúp các nhà quản trị Vietcombank
Long An xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân. Từ đó, các nhà quản trị Vietcombank Long An có thể xây dựng các chính
sách hiệu quả để cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, phục vụ khách hàng
vay vốn cá nhân ngày càng tốt hơn.
Với những lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Một số nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân: Nghiên cứu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An”.
3
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khám phá các yếu tố tác động đến cảm
nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, đo lường chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân tại Vietcombank Long An.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An và những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn đo lường chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân tại Vietcombank Long An và những nhân tố tác động đến chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn, đề tài không đánh
giá chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An qua các chỉ tiêu
tài chính.
Đối tượng khảo sát của đề tài là khách hàng cá nhân đã và đang vay vốn tại
Vietcombank Long An.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm
nhận của khách hàng vay vốn, đề tài được tiến hành qua hai giai đoạn:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay
đôi, thông tin thu thập được dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát của
thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện bằng phương pháp khảo sát thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách
phỏng vấn trực tiếp 50 khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An. Dữ
liệu thu thập được dùng để kiểm định thang đo, từ đó hiệu chỉnh lại thang đo để
dùng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng thông
qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn 400 khách hàng cá nhân vay
4
vốn tại Vietcombank Long An với bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Phương pháp
chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận tiện.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0. Phương pháp phân tích chủ
yếu là thống kê, mô tả, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo với
Cronbach’s Alpha, hồi quy bội, phân tích phương sai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài này có nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như
trong thực tiễn:
- Đề tài đã chỉ ra các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn, và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.
- Về thực tiễn, đề tài cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An biết
được những nhân tố nào tác động đến chất lượng cho vay cá nhân, và mức độ ảnh
hưởng của những nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Trên cơ
sở đó, Vietcombank Long An có chính sách tập trung cải thiện những yếu tố tác
động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân để phục vụ khách hàng vay vốn
cá nhân ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, đề tài giúp nhà quản trị Vietcombank Long An
biết được khách hàng vay vốn cá nhân cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Đồng thời, giúp nhà quản trị
Vietcombank Long An nhận ra được những yếu tố nào được khách hàng vay vốn cá
nhân tại Vietcombank Long An đánh giá cao để duy trì và phát huy, đồng thời khắc
phục những yếu tố mà khách hàng đánh giá là còn hạn chế.
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
đề tài và bố cục của đề tài.
5
Chương 2: Khái quát về hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Long An. Phân tích chi tiết tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết
Trình bày các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên cứu gồm
lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ cho vay, chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch
vụ cho vay. Tiếp theo tác giả trình bày mô hình nghiên cứu lý thuyết được
tác giả lựa chọn phù hợp với dịch vụ cho vay cá nhân.
Chương 4: Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
Trình bày chi tiết về quá trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Đồng
thời đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu và thang
đo lường các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kiểm định thang đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định thang đo
bằng phép phân tích nhân tố EFA và Cronbach’s Alpha, phân tích tương
quan để kiểm định thang đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.
Chương 6: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An dựa trên cảm nhận của khách hàng. Thảo luận về kết
quả đã nghiên cứu được đối với dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An.
Chương 7: Kết luận và kiến nghị
Tổng kết lại quá trình và kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị đối với
dịch vụ cho vay cá nhân. Trình bày đóng góp cũng như hạn chế của đề tài và
hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN
Chương này giới thiệu sơ lược về Vietcombank Long An. Trình bày tình
hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An qua các năm và phân tích chi tiết tình
hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LONG AN:
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chính thức được
thành lập theo quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày
30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng trung
ương (nay là Ngân hàng nhà nước) với trụ sở chính tại 198 Trần Quang Khải, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Vietcombank Long An ra đời như một sự tất yếu trong chiến lược mở rộng
mạng lưới giao dịch của Vietcombank. Theo quyết định số 866/QĐ-NHNT-TCCB-
ĐT ngày 28/11/2006, Vietcombank Long An được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số 5016000071, trụ sở mới của Vietcombank Long An tại Số 2 Phạm
Văn Ngũ, khu phố 5, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Vietcombank Long An gồm Ban giám đốc
(Giám đốc và 02 Phó giám đốc) và 11 phòng, tổ bao gồm: phòng Khách hàng doanh
nghiệp, phòng Khách hàng thể nhân, phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ,
phòng Kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng Hành chính nhân sự, tổ Kiểm tra giám sát
tuân thủ và 04 phòng giao dịch (phòng giao dịch Số 1, phòng giao dịch Đức Hòa,
phòng giao dịch Cần Giuộc, phòng giao dịch Cần Đước).
Tính đến tháng cuối tháng 9 năm 2012, Vietcombank Long An tổng cộng có
94 nhân viên. Do mới thành lập được 6 năm và phần lớn nhân sự tuyển dụng mới là
nhân viên mới ra trường nên Vietcombank Long An có nguồn nhân lực trẻ, có trình
độ chuyên môn phù hợp, đủ năng lực để thực hiện tốt công việc.
7
Tổng doanh thu và thu nhập sau thuế của Vietcombank Long An đều tăng
qua các năm (Phụ lục 1). Năm 2011, tổng doanh thu của Vietcombank Long An đạt
356,2 tỷ đồng tăng thêm 75% so với năm 2010. Lợi nhuận sau dự phòng của năm
2011 đạt được 51,6 tỷ đồng (tăng 33,4 tỷ đồng, tốc độ tăng 183% so với năm 2010).
Thu từ lãi chiếm tỷ trọng khá cao (năm 2010 là 97,2%, năm 2011 là 97,9% tổng
doanh thu). Thu ngoài lãi có xu hướng giảm, tỷ trọng thu ngoài lãi năm 2009 là
3,2%, năm 2010 là 2,8%, năm 2011 là 2,1% tổng doanh thu. Số liệu này cho ta thấy
lợi nhuận của Vietcombank Long An chủ yếu được tạo ra từ hoạt động cho vay.
2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TẠI VIETCOMBANK LONG AN:
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay tại Vietcombank Long An đều tăng qua
các năm. Dư nợ cho vay năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 (tốc độ tăng là 68%).
Do chính phủ có chủ trương siết chặt cho vay cho nên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay năm 2010 và năm 2011 đã giảm so với tốc độ tăng trưởng năm 2009.
Dư nợ cho vay ngắn hạn của Vietcombank Long An chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ cho vay (chiếm 72% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011 và chiếm 62%
tổng dư nợ cho vay cuối năm 2010).
Dư nợ cho vay ngoại tệ tại Vietcombank Long An có tỷ trọng thấp, chỉ
chiếm 21% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011 và chiếm 24% tổng dư nợ cho vay
cuối năm 2010.
Theo đối tượng khách hàng thì dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An tập
trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 84% tổng dư nợ cho vay cuối
năm 2011; chiếm 79% tổng dư nợ cho vay cuối năm 2010). Tuy nhiên, với chủ
trương đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank, tỷ trọng dư nợ cho vay cá
nhân sẽ tăng lên trong tương lai.
Tỷ lệ nợ xấu: trong năm 2010 và năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng cao so với năm
2009 nhưng vẫn khống chế thấp hơn chỉ tiêu được Vietcombank trung ương đặt ra.
Khách hàng có dư nợ xấu phát sinh do tình hình ngành hàng. Những khách hàng có
nợ xấu đều liên quan đến ngành bất động sản, xây dựng, là hệ quả của việc thắt chặt
tín dụng bất động sản.
8
Thị phần dư nợ cho vay của VCB Long An trên địa bàn tỉnh Long An:
năm 2008 dư nợ cho vay của Vietcombank Long An chiếm 6,86% tổng dư nợ cho
vay trên địa bàn tỉnh Long An, đứng hàng thứ 4 trên địa bàn tỉnh Long An. Đến
năm 2009, thị phần dư nợ cho vay của Vietcombank Long An đứng thứ 2 trên địa
bàn với tỷ trọng 8,74% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn. Năm 2010 và năm 2011
Vietcombank Long An vẫn duy trì vị trí thứ 2 về dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh
Long An.
Bảng 2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại Vietcombank Long An
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Dư nợ cuối năm 2007
Dư nợ cuối năm 2008
Dư nợ cuối năm 2009
Dư nợ cuối năm 2010
Dư nợ cuối năm 2011
I. Theo thời gian 1.1/ Ngắn hạn
488,30 227,69
802,4 1.344,6 700,3 414,4
1.773 1.106
100% 62%
Tốc độ tăng so với năm 2009 32% 58%
2.152 1.553
100% 72%
Tốc độ tăng so với năm 2010 21% 40%
1.2/ Trung dài hạn
260,61
388
644,3
667
38%
4%
599
28%
-10%
II. Theo loại tiền vay
488,30
802,4 1.344,6
1.773
100%
32%
2.152
100%
21%
3.1/ Theo VNĐ
448,66
726,3 1.211,7
1.354
76%
12%
1.696
79%
25%
227,69
383,8
626,3
739
42%
18%
1.129
52%
53%
- Ngắn hạn
220,97
342,5
585,4
615
35%
5%
567
26%
-8%
39,64
76,1
132,9
419
24%
215%
456
21%
9%
-
30,6
74
367
21%
396%
424
20%
16%
- Trung dài hạn 3.2/ Theo USD (Quy VNĐ) - Ngắn hạn
39,64
45,5
58,9
52
3%
-12%
32
1%
-38%
488,30
802,4 1.344,6
1.773
100%
32%
2.152
100%
21%
368,90
76%
634,6 1.058,7
79%
67%
1,497
84%
41%
119,40
24%
167,8
285,9
21%
70% 276,09
16%
-3%
0,42
0,478
0,355
40,921 2,31%
37,6 1,74%
11.697
15.384
19.700
25.318
6,86%
8,74%
9,00%
8,50%
- Trung dài hạn III. Theo đối tượng khách hàng 3.1. Khách hàng doanh nghiệp 3.2. Khách hàng thể nhân IV. Nợ xấu: V. Dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An VI. Tỷ lệ dư nợ tín dụng của VCB Long An so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Long An (%)
(Nguồn: Phòng Kế toán Vietcombank Long An và NHNN tỉnh Long An)
9
2.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI VIETCOMBANK LONG AN:
2.3.1. Sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân:
Ngoài các hình thức cho vay thông thường để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng (như vay kinh doanh, tiêu dùng, trồng trọt, chăn nuôi,…) thì
Vietcombank đã cung cấp cho khách hàng cá nhân 08 sản phẩm vay vốn cụ thể như
Cho vay cán bộ, công nhân viên; Cho vay cán bộ quản lý điều hành; Cho vay mua
nhà dự án; Cho vay mua Ô tô; Cho vay kinh doanh tài lộc; Cho vay cầm cố sổ tiết
kiệm; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Cho vay
theo hạn mức thấu chi.
Về điều kiện vay vốn, mức cho vay, hình thức đảm bảo, thời hạn cho vay, trả
nợ vay, các loại phí, phương thức giải ngân, hồ sơ vay vốn và các tiện ích kèm theo
sản phẩm đối với các sản phẩm cho vay cá nhân được thể hiện cụ thể tại Phụ lục 2.
2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An:
2.3.2.1. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo
thời gian vay vốn: 350,000
300,000
250,000
Ngắn hạn
200,000
Trung hạn
Dài hạn
150,000
Tổng dư nợ vay cá nhân
100,000
50,000
-
C uối năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
06/2012
Hình 2.1. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian
vay vốn
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
10
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Từ năm 2007 đến năm 2009 đều có sự tăng trưởng về dư nợ cho vay cá nhân
tại Vietcombank Long An. Dư nợ cho vay cá nhân năm 2009 tăng mạnh so với năm
2008 (tốc độ tăng là 70%) do Chính phủ có chính sách hỗ trợ lãi suất. Đến năm
2010 và năm 2011, lãi suất tăng cao và tình hình siết chặt tín dụng đối với các
khoản vay tiêu dùng nên dẫn đến tình trạng giảm dư nợ cho vay cá nhân năm 2010
và năm 2011. Dư nợ cho vay cá nhân cuối tháng 6 năm 2012 có tăng so với cuối
năm 2011 nhưng tăng không nhiều (chỉ tăng 1,4% so với cuối năm 2011).
Cuối năm 2010, dư nợ cho vay cá nhân trung hạn tại Vietcombank Long An
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (chiếm 46,3% dư nợ cho vay
cá nhân), tiếp theo là dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn (chiếm 32,8% tổng dư nợ cho
vay cá nhân), thấp nhất là dư nợ cho vay cá nhân dài hạn (chiếm 20,9% tổng dư nợ
cho vay cá nhân). Do dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn cuối năm 2011 tăng cao so
với cuối năm 2010 (tăng 57,9% so với dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn cuối năm
2010), trong khi dư nợ cho vay cá nhân trung hạn cuối năm 2011 giảm 39,9% so
với dư nợ cho vay cá nhân trung hạn cuối năm 2010, dư nợ cho vay cá nhân dài hạn
cuối năm 2011 giảm 41,5% so với dư nợ cho vay cá nhân dài hạn cuối năm 2010.
Cho nên cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo thời gian vay
vốn tại thời điểm cuối năm 2011 có sự thay đổi so với cuối năm 2010. Cuối năm
2011 thì dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ
cho vay cá nhân (chiếm 56,4% tổng dư nợ cho vay cá nhân), dư nợ cho vay trung
hạn chỉ chiếm 30,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân dài hạn
chỉ chiếm 13,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân.
Tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (chiếm 42,1% dư nợ cho vay cá
nhân). Dư nợ cho vay cá nhân trung hạn và dài hạn có tỷ trọng gần bằng nhau trong
tổng dư nợ cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân trung hạn chiếm 29,3%, dư nợ
cho vay cá nhân dài hạn chiếm 28,6% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân.
11
Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại
Vietcombank Long An thay đổi qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng
của nền kinh tế dẫn đến có sự thay đổi trong chính sách cho vay và lãi suất cho vay.
Xét từ thời điểm cuối năm 2011 cho đến nay dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An, tiếp
theo là dư nợ cho vay trung hạn và cuối cùng là dư nợ cho vay dài hạn.
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo thời gian vay vốn và
mục đích vay vốn
Cuối năm 2010
Cuối năm 2011
Cuối tháng 6 năm 2012
Dư nợ cho vay
Tỷ trọng
Dư nợ cho vay
Tỷ trọng
Dư nợ cho vay
Tỷ trọng
Tốc độ tăng so với năm 2009
Tốc độ tăng so với năm 2010
Tốc độ tăng so với cuối năm 2011
276.088
100%
-3,4%
253.659
100%
-8,1%
257.255
100%
1,4%
I. Theo thời gian vay vốn
Ngắn hạn
90.605 32,8%
84,2%
143.091
56,4%
57,9%
108.350
42,1%
-24,3%
Trung hạn
127.844 46,3%
57,9%
76.871
30,3%
-39,9%
75.499
29,3%
-1,8%
Dài hạn
57.639 20,9%
-63,0%
33.697
13,3%
-41,5%
73.406
28,6%
117,8%
276.088
100%
-3,4%
253.659
100%
-8,1%
257.255
100%
1,4%
171.469 62,1%
-10,5%
173.941
68,6%
1,4%
175.160 68,1%
0,7%
82.322 29,8% 332,9% -4,9% 76.663 27,8% -86,4% 4,5% 12.484 10,9% 104.619 37,9% 1997% 8.283 3,0% 69,6% 51.181 18,5% -29,2% 45.155 16,4%
102.136 39.497 32.308 79.718 40.955 37.374 1.389
40,3% 15,6% 12,7% 31,4% 16,1% 14,7% 0,5%
24,1% -48,5% 158,8% -23,8% 394,4% -27,0% -96,9%
4,1% 41,3% 106.374 2,9% 15,8% 40.626 -12,8% 28.160 10,9% 3,0% 82.095 31,9% -95,2% 0,8% 13,6% -6,7% 17,6% 3157,5%
1.976 34.873 45.246
II. Theo mục đích vay vốn Sản xuất kinh doanh Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tiêu dùng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
2.3.2.2. Tình hình dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo
mục đích vay vốn:
Dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng
dư nợ cho vay cá nhân (cuối năm 2010 chiếm 62,1%; cuối năm 2011 chiếm 68,6%;
cuối tháng 6 năm 2012 chiếm 68,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân). Do chính sách
siết chặt cho vay nên dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh cuối năm 2010
giảm 10,5% so với thời điểm cuối năm 2009, cuối năm 2011 dư nợ cho vay cá nhân
12
để sản xuất kinh doanh chỉ tăng so với thời điểm cuối năm 2010 là 1,4%. Đến thời
điểm cuối tháng 6 năm 2012 dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chỉ tăng
0,7% so với thời điểm cuối năm 2011.
350,000
300,000
250,000
200,000
Sản xuất kinh do anh
Tiêu dùng
150,000
Tổng dư nợ vay cá nhân
100,000
50,000
Cuối năm
-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
'6/2012
Hình 2.2. Biểu đồ dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An theo mục đích
vay vốn
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay cá nhân
tại các thời điểm cuối năm 2010, 2011, cuối tháng 6 năm 2012 lần lượt là 37,9%,
31,4% và 31,9%. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân cuối năm 2010 tăng 10,9% so
với thời điểm cuối năm 2009, cuối năm 2011 giảm 23,8% so với tại thời điểm cuối
năm 2010, cuối tháng 6 năm 2012 tăng 3% so với thời điểm cuối năm 2011.
2.3.2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An:
600
500
Số lượng khách hàng mới trong năm
400
300
Số lượng khách hàng không tiếp tục vay trong năm
g n à h h c á h K
200
Số lượng khách hàng cuối năm
100
0
2007
2008
2009
2010
2011
Cuối năm
Hình 2.3. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An
Từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011, số lượng khách hàng có dư nợ vay cá
nhân tại Vietcombank Long An đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Do tình hình
13
siết chặt tín dụng vào năm 2008 và năm 2010 nên trong hai năm này số khách hàng
mới sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân giảm đồng thời số khách hàng cá nhân không
tiếp tục vay vốn tại Vietcombank Long An tăng cao. Đến cuối năm 2011, số lượng
khách hàng có dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An tăng cao so với thời
điểm cuối năm 2010 là kết quả của chính sách tăng cường hoạt động bán lẻ, gia tăng
dư nợ vay cá nhân và việc thành lập phòng Khách hàng thể nhân vào đầu tháng 6
năm 2011 của Vietcombank Long An.
Bảng 2.3. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An
Đơn vị tính: khách hàng
Cuối năm 2007
Cuối năm 2008
Cuối năm 2009
Cuối năm 2010
Cuối năm 2011
Tăng so với cuối năm 2007
Tăng so với cuối năm 2008
Tăng so với cuối năm 2009
Tăng so với cuối năm 2010
154
73
-81
233
160
165
-68
209
44
41
168
127
59
-109
151
92
101
-50
302
207
-95
381
174
395
14
503
108
Số lượng khách hàng mới trong năm Số lượng khách hàng không tiếp tục vay trong năm Số lượng khách hàng cá dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
2.3.2.4. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An
theo mức dư nợ vay của khách hàng:
Xét theo mức dư nợ vay của khách hàng cá nhân thì nhóm khách hàng cá
nhân có dư nợ vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng có số lượng không cao nhưng có
tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân của
Vietcombank Long An (cuối năm 2011 chiếm 46,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân,
cuối tháng 6 năm 2011 chiếm 45,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân). Tiếp theo là
nhóm khách hàng cá nhân có dư nợ vay từ 5 tỷ trở lên có số lượng khách hàng ít
nhất nhưng có tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay cá
nhân (cuối năm 2011 chiếm 29,2 % tổng dư nợ cho vay cá nhân, cuối tháng 6 năm
2012 chiếm 29 % tổng dư nợ cho vay cá nhân).
14
600
500
Mức 1
400
Mức 2
Mức 3
300
Mức 4
g n à h h c á h K
Mức 5
200
Tổng cộng
100
0
2009
2006
2007
2008
2010
2011
6/2012
Hình 2.4. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo
mức dư nợ vay
Trong đó:
- Mức 1: Dư nợ vay dưới 100 triệu đồng
- Mức 2: Dư nợ vay từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
- Mức 3: Dư nợ vay từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng
- Mức 4: Dư nợ vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng
- Mức 5: Dư nợ vay từ 5 tỷ đồng trở lên
Nhóm khách hàng cá nhân có dư nợ vay dưới 100 triệu đồng có số lượng
khách hàng cao nhất so với các nhóm khác nhưng có tổng dư nợ vay chiếm tỷ trọng
thấp nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân (cuối năm 2011 chiếm 3,3 % tổng dư nợ
cho vay cá nhân, cuối tháng 6 năm 2012 chiếm 3,1 % tổng dư nợ cho vay cá nhân).
Đây chủ yếu là nhóm khách hàng cá nhân vay tiêu dùng dành cho công nhân viên
được trả lương bằng dịch vụ trả lương của Vietcombank Long An nên số lượng cao
nhưng tổng dư nợ cho vay thì thấp.
Số khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay từ 500 triệu đồng trở lên tại thời
điểm cuối năm 2011 chỉ chiếm 21% về số lượng khách hàng cá nhân vay vốn nhưng
có tổng dư nợ vay chiếm 86% tổng dư nợ cho vay cá nhân, tại thời điểm cuối tháng
6 năm 2012 chiếm 21,2% về số lượng khách hàng nhưng có tổng dư nợ vay chiếm
84,5% tổng dư nợ cho vay cá nhân. Do đó, để tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân
thì ngoài việc tìm kiếm, thu hút các khách hàng mới, Vietcombank Long An cần
phải đẩy mạnh chăm sóc khách hàng cũ, tăng thêm sự hài lòng của khách hàng vay
15
vốn đặc biệt đối với nhóm khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay từ 500 triệu đồng
trở lên.
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An theo mức dư
nợ vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Cuối năm 2011
Cuối tháng 6 năm 2012
Số lượng khách hàng
Dư nợ vay
Số lượng khách hàng
Dư nợ vay
Mức cho vay
Số lượng
Tỷ trọng
Dư nợ vay
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Dư nợ vay
Tỷ trọng
Tăng so với cuối năm 2010
Tăng so với cuối năm 2011
270
53,7%
85
8.430
3,3%
259
50,2%
-11
8.017
3,1%
Mức 1
130
25,8%
27
28.418
11,2%
148
28,7%
19
32.020
12,4%
Mức 2
38
7,6%
-1
25.888
10,2%
40
7,8%
2
26.741
10,4%
Mức 3
58
11,5%
2 116.959
46,1%
62
12,0%
4
115.985
45,1%
Mức 4
7
1,4%
-5
73.965
29,2%
7
1,4%
0
74.492
29,0%
Mức 5
Tổng
503
100%
108 253.659
100%
516
100%
14
257.255
100%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
2.3.2.5. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An
theo thời gian vay vốn tại Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012:
17,4%
19,4%
< 1 năm
21,3%
1 – dưới 3 năm
3 – dưới 5 năm
41,9%
Từ 5 năm trở lên
Hình 2.5. Biểu đồ số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Long An vào
thời điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An
Xét về thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012 thì nhóm khách hàng có thời gian
sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 đến dưới 3 năm có
số lượng đông nhất, chiếm 41,9% tổng số khách hàng cá nhân vay vốn tại
Vietcombank Long An. Kế tiếp là 21,3% khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ
16
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 3 năm đến dưới 5 năm. Cuối cùng là
nhóm khách hàng cá nhân có thời gian vay vốn tại Vietcombank Long An từ 5 năm
trở lên có số lượng ít nhất (chỉ chiếm 17,4% tổng khách hàng cá nhân vay vốn tại
Vietcombank Long An) nhưng có tổng dư nợ vay cá nhân cao nhất (chiếm 39,3%
tổng dư nợ cho vay cá nhân). Nhóm khách hàng có tỷ trọng dư nợ vay cá nhân cao
thứ hai là nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An từ 3 năm đến dưới 5 năm (chiếm 27,1% tổng dư nợ cho vay
cá nhân). Tiếp theo là nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân từ 1 năm đến
dưới 3 năm có số lượng cao nhất nhưng chỉ chiếm 26,2% tổng dư nợ cho vay cá
nhân. Nhóm khách hàng có tổng dư nợ vay thấp nhất là nhóm khách hàng có thời
gian sử dụng dịch vụ cho vay tại Vietcombank Long An dưới 1 năm (chiếm 7,5%
tổng dư nợ cho vay).
Nhìn chung, những khách hàng cá nhân có dư nợ vay cao tại Vietcombank
Long An thường trung thành với Vietcombank Long An hơn so với những khách
hàng cá nhân có dư nợ vay thấp.
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay cá nhân tại VCB Long An tại
thời điểm 30/06/2012 theo thời gian đã vay vốn tại VCB Long An
Tỷ trọng
Số lượng khách hàng
Tỷ trọng
Dư nợ cho vay
Thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An
< 1 năm
100
19,4%
19.209
7,5%
1 – dưới 3 năm
216
41,9%
67.275
26,2%
3 – dưới 5 năm
110
21,3%
69.794
27,1%
Từ 5 năm trở lên
90
17,4%
100.977
39,3%
Tổng cộng
516
100%
257.255
100,0%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Nội dung tác giả trình bày ở chương 2 cho thấy tổng dư nợ của hoạt động
cho vay tại Vietcombank Long An đều tăng qua các năm. Chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư nợ cho vay của Vietcombank Long An là dư nợ cho vay ngắn hạn
(chiếm 72% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm 2011). Dư nợ cho vay tại
17
Vietcombank Long An tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp (chiếm 84%
tổng dư nợ cho vay cuối năm 2011). Tỷ lệ dư nợ cho vay của Vietcombank Long
An so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Long An cuối năm 2011 giảm còn
8,5% nhưng vẫn đứng thứ 2 trên địa bàn tỉnh Long An.
Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại
Vietcombank Long An thay đổi qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng
của nền kinh tế dẫn đến có sự thay đổi trong chính sách cho vay và lãi suất cho vay.
Xét thời điểm từ cuối năm 2011 cho đến nay thì chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An là dư nợ cho vay ngắn hạn, tiếp
theo là dư nợ cho vay trung hạn và cuối cùng là dư nợ cho vay dài hạn.
Dư nợ cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng
dư nợ cho vay cá nhân. Tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012, dư nợ cho vay cá
nhân mục đích sản xuất kinh doanh chiếm 68,1% tổng dư nợ cho vay cá nhân, còn
lại là dư nợ cho vay cá nhân mục đích tiêu dùng chỉ chiếm 31,9% tổng dư nợ cho
vay cá nhân.
Số khách hàng cá nhân có mức dư nợ vay tại Vietcombank Long An từ 500
triệu đồng trở lên tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2012 chỉ chiếm 21,2% về số lượng
khách hàng cá nhân vay vốn nhưng có tổng dư nợ vay chiếm 84,5% tổng dư nợ cho
vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
Xét về thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An tại thời điểm 30/06/2012, nhóm khách hàng cá nhân có thời
gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An từ 5 năm trở lên có số lượng ít nhất
(chỉ chiếm 17,4% tổng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An)
nhưng có tổng dư nợ vay cao nhất (chiếm 39,3% tổng dư nợ cho vay cá nhân).
18
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Chương 3 trình bày các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên
cứu gồm lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ cho vay, chất lượng dịch vụ và chất lượng
dịch vụ cho vay. Tiếp theo là trình bày về mô hình nghiên cứu lý thuyết đã được tác
giả lựa chọn phù hợp với dịch vụ cho vay cá nhân.
3.1. DỊCH VỤ:
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa về dịch
vụ. Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa
mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Zeithaml & Britner, 2000, dẫn theo
Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008). Fizsimmons cho rằng dịch vụ là một hoạt động
vô hình và không tồn trữ được, được thực hiện cho khách hàng và khách hàng cũng
đồng thời là người tạo ra sản phẩm (Fizsimmons, dẫn theo Phan Thị Thắm, 2011).
Theo Gronroos (2000), dịch vụ là một quá trình bao gồm một loạt các hoạt
động phi vật chất nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, không nhất thiết phải luôn
diễn ra trong sự tương tác giữa khách hàng với nhân viên dịch vụ, các tài nguyên
vật chất, hàng hóa hay hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ nhằm cung cấp các giải
pháp cho các vấn đề của khách hàng (Gronroos, dẫn theo Khalid et al., 2011).
Dịch vụ có bốn đặc điểm như sau:
- Tính vô hình: dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân
đong, đo đếm một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Chỉ
thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất
lượng dịch vụ một cách đúng đắn nhất. Với lý do là vô hình nên công ty cảm thấy
khó khăn trong việc nhận thức về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ
(Robinson, 1999, dẫn theo Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).
- Tính không đồng nhất: Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của
dịch vụ. Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tuỳ thuộc vào cách thức phục vụ,
19
nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối
tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc tính này thể hiện rõ nhất đối với các dịch
vụ bao hàm sức lao động cao, việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân
viên sẽ rất khó đảm bảo (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).
- Tính không thể tách rời: Đặc tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện
ở việc khó có thể phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản
xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra
đồng thời cùng lúc với nhau. Nếu hàng hoá thường được sản xuất, lưu kho, phân
phối và sau cùng mới giao đến người tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng
ngay trong suốt quá trình tạo ra nó (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).
- Tính không thể cất trữ: Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi mới bán
như hàng hoá khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau
nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện
xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì
vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó
(Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).
3.2. DỊCH VỤ CHO VAY:
3.2.1. Khái niệm dịch vụ cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác. Do đó dịch vụ cho vay là một bộ phận của cấp tín dụng hay nói cách khác cho
vay là một hình thức cấp tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho vay giống nhau
20
ở điểm đều là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tổ chức tín dụng được thỏa thuận việc áp dụng các phương thức cho vay với
khách hàng vay, các phương thức cho vay thường được sử dụng như sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3.2.2. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách
hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không
có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Về phía khách hàng, việc sử
21
dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao mục đích sử dụng vốn vay đồng
thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng
cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng sau này (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn vay cho nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả
gốc và lãi (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
3.2.3. Điều kiện cho vay:
Để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét
cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3.2.4. Thẩm định và quyết định cho vay:
Để có căn cứ ra quyết định cho vay, các tổ chức tín dụng đều xây dựng quy
trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng
trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi
thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án
đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, phương án phục vụ đời sống và khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Về cơ bản, khả năng trả nợ
vay của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi:
- Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
- Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.
22
3.2.5. Bảo đảm tiền vay:
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện được bằng tài sản thế chấp, tài
sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của
bên thứ ba. Để bảo đảm tiền vay có hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng để bảo đảm nợ vay phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
3.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ:
Evmorfia (2008) cho rằng chất lượng dịch vụ được coi là một trong những
chủ đề nghiên cứu quan trọng nhất trong các tài liệu khoa học quản lý, vì nó liên
quan đến chi phí, hoạt động tài chính, sự hài lòng của khách hàng, duy trì khách
hàng, và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Zeithamal và Bitner (1996) định nghĩa chất lượng dịch vụ là việc cung cấp
các dịch vụ tuyệt vời hoặc tốt hơn so với mong đợi của khách hàng (Zeithamal và
Bitner, dẫn theo Gopalkrishnan et al., 2011). Boomsma (1991) nói rằng khi chúng
ta muốn có hiệu quả thì phải cung cấp chất lượng tốt cho khách hàng, chúng ta phải
sản xuất dịch vụ đáp ứng ˝càng nhiều càng tốt˝ nhu cầu của khách hàng (Boomsma,
dẫn theo Gopalkrishnan et al., 2011).
Theo Gronroos (1982), cảm nhận chất lượng của một dịch vụ nhất định là kết
quả của một quá trình đánh giá từ người tiêu dùng thường xuyên thực hiện so sánh
giữa các dịch vụ họ mong đợi với cảm nhận về dịch vụ mà họ nhận được. Ông kết
luận rằng chất lượng của dịch vụ là phụ thuộc vào hai yếu tố: dịch vụ dự kiến và
dịch vụ cảm nhận được (Gronroos, dẫn theo Munusamy et al., 2010).
Bahia và Nantel (2000) cho rằng trong lĩnh vực ngân hàng, nhận thức về chất
lượng dịch vụ là kết quả từ sự khác biệt giữa nhận thức của khách hàng về các dịch
vụ được cung cấp bởi ngân hàng (dịch vụ nhận thức) và mong đợi của họ về các
23
dịch vụ do ngân hàng cung cấp (dịch vụ mong đợi) (Bahia và Nantel, dẫn theo
Evmorfia, 2008).
Parasuraman et al. (1985) đã phát triển mô hình chất lượng dịch vụ (Hình 3.1)
dựa trên phân tích khoảng cách của sự khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của
khách hàng về dịch vụ. Khoảng cách khác nhau hình dung trong mô hình là:
- Khoảng cách 1: Khoảng cách về sự mong đợi của khách hàng và sự nhận
thức của doanh nghiệp về sự mong đợi đó. Khoảng cách này khác biệt khi có sự kỳ
vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ
vọng này của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do doanh nghiệp
không hiểu biết hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cung
cấp cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng.
- Khoảng cách 2: Khoảng cách về sự nhận thức của doanh nghiệp đối với sự
mong đợi của khách hàng và các đặc điểm của dịch vụ mà doanh nghiệp thiết kế.
Khoảng cách này có khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận
thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành đặc tính chất lượng của dịch vụ.
- Khoảng cách 3: Khoảng cách đặc điểm của dịch vụ cung cấp và quá trình
cung cấp dịch vụ. Khoảng cách này có khi nhân viên không chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ, các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhân viên
đều hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã đề ra.
- Khoảng cách 4: Khoảng cách giữa quá trình cung cấp dịch vụ và thực hiện
các hứa hẹn với khách hàng thông qua các hoạt động truyền thông bên ngoài.
Phương tiện quảng cáo, thông tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ.
- Khoảng cách 5: Khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ
và nhận thức của họ về kết quả sau khi tiêu dùng dịch vụ. Khoảng cách này phát
sinh khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng họ
cảm nhận được. Khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng
24
họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng dịch vụ thì chất lượng
dịch vụ được xem là hoàn hảo (Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).
Parasuraman et al. (1985) cho rằng để kiểm soát chất lượng dịch vụ thì điều
quan trọng là cần kiểm soát chặt chẽ quá trình quản lý, các vấn đề về đội ngũ nhân
viên và các vấn đề về khách hàng. Do đó, cần thực hiện một chuỗi hành động để đo
lường được sự nhận thức của khách hàng về dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ
xem có đáp ứng được sự mong đợi của họ hay không, tức là đo lường chất lường
chất lượng dịch vụ (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).
Mô hình chất lượng dịch vụ theo nhà nghiên cứu này được biểu diễn như sau:
CLDV= F{(KC5=f{KC1, KC2, KC3, KC4})}
Trong đó: CLDV: chất lượng dịch vụ
KC1, 2, 3, 4, 5: Khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
Nhu cầu cá nhân
Trải nghiệm trước đây
Thông tin từ các nguồn khác nhau
Dịch vụ mong đợi
Khác biệt 5
Dịch vụ tiếp nhận
KHÁCH HÀNG
Khác biệt 4
NHÀ CUNG CẤP
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến khách hàng
Khác biệt 3
Chuyển đổi cảm nhận thành yêu cầu chất lượng
Khác biệt 1
Khác biệt 2
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 3.1: Mô hình chất lượng dịch vụ (Parasuraman et al., 1985, dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003).
25
Theo Lưu Văn Nghiêm (2008, tr.154-155) thì chất lượng dịch vụ bao gồm
năm đặc điểm như sau:
- Tính vượt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể
hiện được tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính
tính ưu việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các
nhà cung cấp dịch vụ. Sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi sự cảm nhận từ phía người tiếp nhận dịch vụ. Quan hệ này có ý
nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các
hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
- Tính đặc trưng của sản phẩm: Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt
cốt lõi nhất và tinh tuý nhất kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trưng
của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc
trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác
định các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính
nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của
doanh nghiệp khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác
định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các
đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc
nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể được dễ dàng hơn.
- Tính cung ứng: Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực
hiện/chuyển giao dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái
phục vụ và cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu.
Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ trước
tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của
chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Tính thoả mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Do đó, chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu
cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng
cảm thấy không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất
26
lượng dịch vụ mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc
điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải
luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó.
Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh
giá là không có giá trị.
- Tính tạo ra giá trị: Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị
được tạo ra nhằm phục vụ khách hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì
được xem như là không có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng là
đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ
thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách
hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Thông thường khách hàng đón nhận những
dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được. Do đó,
tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển
chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
3.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY VÀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG:
Trong nghiên cứu này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu như sau:
Chất lượng dịch vụ cho vay là khả năng đáp ứng của dịch vụ cho vay đối với sự
mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự
kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của họ về các kết quả mà họ nhận
được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
Để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng tại các Ngân
hàng ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã điều chỉnh các thang đo chất lượng dịch vụ
như thang đo SERVQUAL của Parasuraman et al. (1985), thang đo SERVPERF
của Cronin & Taylor (1992) (một biến thể của mô hình SERVQUAL), thang đo
ROPMIS của Thái Văn Vinh và Devinder Grewal (2007) cho phù hợp với dịch vụ
cho vay, dịch vụ tín dụng và phù hợp với ngành Ngân hàng tại Việt Nam.
Đặng Thanh Hùng (2012) đã sử dụng mô hình ROPMIS để đánh giá chất
lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Thang đo sau khi được hiệu chỉnh gồm 20
27
biến quan sát cho 6 thành phần bao gồm: Kết quả và trách nhiệm xã hội (6 biến
quan sát), Năng lực phục vụ (3 biến quan sát), Quá trình (3 biến quan sát), Giá cả và
Hình ảnh (2 biến quan sát), Quản lý (3 biến quan sát), Nguồn lực (3 biến quan sát).
Kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy có bốn yếu tố chất lượng dịch vụ
tác động đến hài lòng khách hàng bao gồm (1) Quá trình, (2) Giá cả và hình ảnh, (3)
Quản lý, (4) Nguồn lực. Trong đó nhân tố Quá trình có tác động mạnh mẽ nhất đến
sự hài lòng của khách hàng. Tiếp đến là các nhân tố Giá cả và hình ảnh, Quản lý có
tác động ít hơn. Và nhân tố nguồn lực có tác động ít nhất đến sự hài lòng khách
hàng sử dụng dịch vụ vay vốn.
H1
Quá trình
H2
Giá cả, hình ảnh
H3
Sự hài lòng của khách hàng
Quản lý
H4
Nguồn lực
Hình 3.2 : Mô hình các nhân tố chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng
khách hàng doanh nghiệp của Đặng Thanh Hùng (2012)
Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường các
thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam tại khu vực Hồ Chí Minh. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là khách hàng cá
nhân và khách hàng tổ chức có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam tại khu vực Hồ Chí Minh. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng
của Phan Thị Thắm (2011) ban đầu gồm 25 biến quan sát gồm 4 thành phần chất
lượng dịch vụ tín dụng bao gồm (1) Sự tin cậy (8 biến quan sát), (2) Năng lực phục
vụ (6 biến quan sát), (3) Sự đồng cảm (5 biến quan sát), (4) Phương tiện hữu hình (6
biến quan sát). Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy chỉ có ba thành phần tác
động đến đến chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ,
Sự đồng cảm.
28
H1
Sự tin cậy
H2
Năng lực phục vụ
Chất lượng dịch vụ tín dụng
H3
Đồng cảm
Hình 3.3 : Mô hình chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011)
Nguyễn Văn Hiệu (2010) sử dụng mô hình SERVPERF để đánh giá sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tín chấp của Công ty tài
chính PRUDENTIAL Việt Nam. Thang đo chất lượng tín dụng và sự hài lòng
khách hàng của Nguyễn Văn Hiệu (2010) gồm 28 biến quan sát cho 5 thành phần
chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm: Sự tin cậy (4 biến quan sát); Sự đáp ứng (5
biến quan sát); Năng lực phục vụ (7 biến quan sát), Sự cảm thông (7 biến quan sát),
Phương tiện hữu hình (5 biến quan sát). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các
thành phần chất lượng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ tín dụng tín chấp của công ty bao gồm sự (1) Tin cậy, (2) Sự đáp ứng, (3)
Năng lực phục vụ, (4) Cảm thông, (5) Phương tiện hữu hình. Khách hàng đánh giá
chất lượng của ba nhóm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy
cao hơn so với hai nhóm yếu tố còn lại là: Sự đáp ứng, Cảm thông.
H1
Sự tin cậy
H2
Sự đáp ứng
H3
Năng lực phục vụ
Sự hài lòng của khách hàng
H4
Sự cảm thông
H5
Phương tiện hữu hình
Hình 3.4 : Mô hình các yếu tố chất lượng dịch vụ tín dụng ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng vay vốn tín chấp tại Công ty tài chính PRUDENTIAL
Việt Nam (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)
29
Mặc dù, các nghiên cứu này đều hạn chế về mẫu nghiên cứu (phương pháp
lấy mẫu thuận tiện, kích cỡ mẫu nhỏ) và chỉ nghiên cứu một ngân hàng (hay công ty)
điển hình nên kết quả chưa mang tính khái quát cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng đã khám phá được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho
vay và dịch vụ tín dụng và xây dựng được các thang đo của các thành phần chất
lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng.
3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO
VAY CÁ NHÂN:
Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao
phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng dịch vụ. Parasuraman et al.
(1991, 1993) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng
dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ
khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ có đặc thù riêng của nó. Nhiều nhà
nghiên cứu khác cũng đã kiểm định mô hình này tại nhiều lãnh vực dịch vụ cũng
như tại nhiều thị trường khác nhau. Kết quả kiểm định cho thấy rằng chất lượng
dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác
nhau (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Do đó, có nhiều quan
điểm không đồng tình với mô hình SERVQUAL. Thứ nhất, những lời chỉ trích cho
rằng các thành phần chất lượng dịch vụ không nhất quán trên tất cả các ngành dịch
vụ. Tuy nhiên, các nhà quản trị nên ý thức rằng mô hình chỉ là mô hình chung và
cần xem xét đến các yếu tố cụ thể cho từng ngành dịch vụ. Những lời phê bình thứ
hai liên quan đến tính hiệu lực của mô hình đối với sự phụ thuộc và độc lập của các
biến số chính (Asubonteng et al., 1996). Nhiều nhà nghiên cứu đã nổ lực chứng
minh rằng mô hình hoặc sai hoặc không đầy đủ. Chính Parasuraman et al. (1988) đã
cho rằng một trong những hạn chế trong việc phát triển thang đo chất lượng dịch vụ
là do mục tiêu muốn có một thang đo chính xác mà trong đó các biến quan sát đều
có ý nghĩa với tất cả sự đa dạng của công ty dịch vụ. Trong quá trình thiết kế thang
đo, các tác giả này chỉ giữ lại những biến quan sát nào phổ biến và thích hợp với tất
cả các công ty dịch vụ trong nghiên cứu (ngân hàng, công ty phát hành thẻ tín dụng,
30
công ty điện thoại…). Vì lý do này, một số biến quan sát tốt, phù hợp với một số
nhưng không phải tất cả công ty dịch vụ thì bị loại bỏ. (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2003). Các nhà nghiên cứu đã bỏ qua tính đơn giản và phổ
biến của mô hình SERVQUAL với các nhà quản lý vì nó kết hợp dễ dàng các ứng
dụng và rất linh hoạt với một cơ sở lý thuyết rõ ràng (Asubonteng et al.,1996).
Sangeetha và Mahalingam (2011) khi sử dụng SERVQUAL trong các nghiên
cứu khác nhau trong lãnh vực ngân hàng đã cho thấy các vấn đề sau:
(cid:190) SERVQUAL không cố gắng để đo lường chất lượng của dịch vụ cốt lõi.
(cid:190) Các thành phần của chất lượng dịch vụ và các biến quan sát sẽ khác nhau
trong các bối cảnh khác nhau. Do đó độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang
đo cần phải đánh giá đối với mỗi nghiên cứu.
(cid:190) Tầm quan trọng của các thành phần của chất lượng dịch vụ sẽ khác nhau
trong các bối cảnh khác nhau của nghiên cứu.
Do đó, một công cụ chung để đo lường chất lượng dịch vụ hoặc một phát
triển riêng cho ngành ngân hàng không thể áp dụng dưới hình thức ban đầu của nó.
Việc hiệu chỉnh các thành phần, các biến quan sát để đo lường chất lượng dịch vụ
cho một bối cảnh văn hóa, một quốc gia cụ thể và tại một thời điểm cụ thể là cần
thiết (Sangeetha và Mahalingam, 2011).
Thang đo SERVQUAL không phải phù hợp với tất cả các ngành dịch vụ.
Tuy nhiên, sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay
là khá phù hợp vì SERVQUAL được kiểm định trong một số dịch vụ thuần túy
giống như dịch vụ cho vay cá nhân (phần vô hình đóng vai trò quan trọng), nhưng
cần sửa đổi, bổ sung một số thành phần, các biến quan sát cho phù hợp với dịch vụ
cho vay. Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường
các thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho
vay khá tương đồng với nhau nên tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu chất lượng
dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011) làm mô hình nghiên cứu lý thuyết của
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thắm (2011) cho thấy có ba thành phần
31
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng bao gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ,
Sự đồng cảm. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên
cảm nhận của khách hàng vay vốn như sau:
H1
Sự tin cậy
H2
Năng lực phục vụ
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
H3
Đồng cảm
Hình 3.5: Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên
cảm nhận của khách hàng vay vốn
Tác giả sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm
(2011) làm cơ sở để thiết kế thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Phan Thị
Thắm (2011) đã xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng
dịch vụ tín dụng bao gồm 20 biến quan sát như sau:
Thành phần Tin cậy:
1. Tôi cảm thấy tin tưởng ngay lần đầu tiếp xúc với nhân viên tín dụng
2. Tôi được biết sớm khoản vay có được chấp nhận hay không
3. Nhân viên tín dụng thông báo chính xác giờ hẹn với tôi
4. Thời gian giải quyết khoản vay nhanh chóng
5. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của tôi
6. Nhân viên tín dụng cung cấp thông tin cho tôi đầy đủ, kịp thời
7. Tôi được cung cấp đúng sản phẩm tín dụng mà tôi cần
8. Nhân viên tín dụng sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho tôi
Thành phần Năng lực phục vụ:
9. Nhân viên tín dụng có khả năng tư vấn trong việc lập hồ sơ tín dụng
10. Nhân viên tín dụng không để sai sót trong nghiệp vụ
11. Tôi thấy năng lực phục vụ của nhân viên tín dụng tốt
12. Nhân viên tín dụng có khả khả năng tiếp cận và khai thác thông tin
13. Nhân viên tín dụng có trách nhiệm cao trong công việc
32
14. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
Thành phần Sự đồng cảm:
15. Tôi cảm thấy mình được quan tâm chia sẻ
16. NVTD gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ tín dụng
17. Nhân viên tín dụng nhớ đến đặc điểm riêng của tôi
18. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề cá nhân của tôi
19. Tôi được giới thiệu sản phẩm mới.
Thành phần Chất lượng dịch vụ tín dụng:
20. Chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng là tốt
3.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong nghiên cứu này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu là khả năng đáp
ứng của dịch vụ cho vay đối với sự mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách
khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của
họ về các kết quả mà họ nhận được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng. Có
nhiều mô hình về chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng. Điểm chung của
các mô hình này là chất lượng dịch vụ cho vay và chất lượng dịch vụ tín dụng là
một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều thành phần. Mỗi thành phần phản ánh một
thuộc tính của chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng.
Thang đo SERVQUAL không phải phù hợp với tất cả các ngành dịch vụ.
Tuy nhiên, sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay
là khá phù hợp vì SERVQUAL được kiểm định trong một số dịch vụ thuần túy
giống như dịch vụ cho vay cá nhân (phần vô hình đóng vai trò quan trọng), nhưng
cần sửa đổi, bổ sung một số thành phần, các biến quan sát cho phù hợp với dịch vụ
cho vay. Phan Thị Thắm (2011) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL để đo lường
các thành phần của chất lượng dịch vụ tín dụng. Dịch vụ tín dụng và dịch vụ cho
vay khá tương đồng với nhau nên tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu chất lượng
dịch vụ tín dụng của Phan Thị Thắm (2011) làm mô hình nghiên cứu lý thuyết của
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
33
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Chương 4 trình bày chi tiết về quá trình nghiên cứu sơ bộ, kết quả nghiên
cứu sơ bộ và thiết kế nghiên cứu chính thức. Đồng thời trong chương này tác giả
đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu và thang đo lường
các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.
4.1. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ:
4.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi.
Nghiên cứu định tính với dàn bài được thiết kế sẵn là phương pháp được xem là
thuận lợi trong quá trình khai thác và thu thập thông tin từ đối tượng được phỏng
vấn. Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân cũng như các biến quan sát dùng để đo lường các
thành phần của nó.
Tác giả tiến hành hai cuộc nghiên cứu định tính để thời gian của mỗi cuộc
phỏng vấn không quá dài nhờ đó các ứng viên tập trung vào các câu hỏi tốt hơn.
Nghiên cứu định tính lần thứ nhất với mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung
các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Sau khi tổng
hợp các thông tin từ kết quả nghiên cứu định tính lần thứ nhất, dàn bài thảo luận tay
đôi lần hai được thiết kế. Nghiên cứu định tính lần thứ hai nhằm khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã được tìm thấy tại nghiên cứu định tính lần
thứ nhất.
Trong cả hai cuộc nghiên cứu định tính, mẫu được thực hiện trên các khách
hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Cỡ
mẫu trong cuộc nghiên cứu định tính lần thứ nhất là 6 người, trong cuộc nghiên cứu
định tính lần thứ hai là 9 người. Tất cả những thông tin từ những người tham gia
34
thảo luận tay đôi sẽ được ghi nhận và tổng hợp lại. Từ các ý kiến tổng hợp này được
làm cơ sở để tạo nên thang đo ban đầu.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính:
Cuộc phỏng vấn tay đôi lần thứ nhất khi hỏi đến khách hàng thứ 6 thì không
khám phá thêm nội dung về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân nên cuộc phỏng vấn được dừng lại. Cuộc phỏng vấn tay đôi lần thứ hai
được dừng lại khi hỏi đến khách hàng thứ 9 vì không phát hiện thêm các biến quan
sát dùng để đo lường các thành phần chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã được
tìm thấy tại nghiên cứu định tính lần thứ nhất.
Thông qua kết quả nghiên cứu định tính đối với khách hàng sử dụng dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An cho thấy khách hàng quan tâm nhiều
nhất đến 05 yếu tố đó là: (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4)
Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay:
(1) Sự tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân phù hợp và
đúng thời hạn. Sự tin cậy trong dịch vụ cho vay cá nhân thể hiện qua các điểm sau:
- NVTD liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay ngay từ lần
đầu tiếp xúc
- Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay đúng vào thời điểm họ hứa
(thời gian duyệt hồ sơ, đi công chứng, thời gian giải ngân ...)
- Nhân viên ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp
- Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì họ đã giới thiệu, cam kết với
khách hàng
- NVTD sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho khách hàng
(2) Sự phản hồi: thể hiện nhân viên ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân kịp thời cho khách hàng vay vốn. Đối với dịch vụ
cho vay cá nhân Sự phản hồi thể hiện qua các điểm sau:
- NVTD hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
- Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
- NVTD cung cấp kịp thời cho khách hàng những thông tin cần thiết
35
- Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng
- NVTD giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng
- NVTD luôn nhiệt tình giúp đỡ khách hàng
(3) Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ của
nhân viên tín dụng đối với khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân. Năng lực
phục vụ của nhân viên tín dụng thể hiện qua các điểm như sau:
- NVTD luôn ân cần niềm nở với khách hàng
- NVTD nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề
- NVTD có khả năng thu thập và khai thác thông tin của khách hàng
- Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là tốt
- NVTD luôn giải đáp thỏa đáng thắc mắc của khách hàng
- Thông tin được cung cấp bởi NVTD rõ ràng, dễ hiểu
- NVTD có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
- NVTD có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng
- NVTD ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng
(4) Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng của nhân viên
ngân hàng ngay cả những vấn đề riêng tư của khách hàng. Sự đồng cảm thể hiện
qua các điểm sau:
- NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
- NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng
- Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, uy tín
- Khi khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ khách hàng
- Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng
- NVTD gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ vay vốn
- Khách hàng cảm thấy được quan tâm chia sẻ
(5) Chính sách cho vay: là các quy định của ngân hàng đối với dịch vụ cho
vay cá nhân. Các chính sách cho vay cá nhân được khách hàng quan tâm bao gồm:
- Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt
- Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh
36
- Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng
- Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý
- Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu
- Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng
- Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý
- Ngân hàng luôn thực hiện đúng những quy định về cho vay của NHNN
- Các sản phẩm cho vay cá nhân của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng
4.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay
cá nhân quan tâm nhiều nhất đến 05 yếu tố chính đó là: (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản
hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay. Như vậy, so
với các thành phần chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân trong mô hình nghiên cứu lý
thuyết thì các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã mở
rộng thêm hai thành phần là Sự phản hồi và Chính sách cho vay. Trong đó, thành
phần Chính sách cho vay là thành phần mới so với năm thành phần của thang đo
SERVQUAL.
Sangeetha và Mahalingam (2011) khi sử dụng SERVQUAL trong các nghiên
cứu khác nhau trong lãnh vực ngân hàng nhận xét rằng SERVQUAL không cố gắng
để đo lường chất lượng của dịch vụ cốt lõi. Sureshchandar et al. (2001) cũng cho
rằng SERVQUAL chỉ chú trọng đến các yếu tố có sự tương tác của con người can
thiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ và các khía cạnh hữu hình của dịch vụ mà đã
bỏ qua một yếu tố quan trọng khác của chất lượng dịch vụ đó là sản phẩm dịch vụ
hay dịch vụ cốt lõi. Kết quả nghiên cứu của Sureshchandar et al. (2001) đã chứng
minh rằng cốt lõi của một dịch vụ (hay nội dung của một dịch vụ) là một trong
những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Do đó, việc bổ sung thêm
thành phần Chính sách cho vay vào các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân đã giúp xóa bỏ sự hạn chế của mô hình nghiên cứu lý thuyết đã
lựa chọn như nhận xét của Sureshchandar et al. (2001) về mô hình SERVQUAL.
37
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
như sau:
H1
Sự tin cậy
H2
Sự phản hồi
H3
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Năng lực phục vụ
H4
Đồng cảm
H5
Chính sách cho vay
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất
Sự tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn. Khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn đều mong muốn được ngân hàng cho vay đúng vào
thời điểm họ cần. Nếu ngân hàng thực hiện được điều này thì sẽ tạo được niềm tin
của khách hàng đối với Ngân hàng. Điều đó sẽ đem đến cho khách hàng sự tin cậy,
cảm giác an toàn vì họ tin chắc là họ sẽ được ngân hàng đáp ứng đúng như những gì
ngân hàng đã cam kết. Do đó, khi khách hàng vay vốn có niềm tin vào ngân hàng
thì sẽ cảm nhận chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tốt hơn.
Sự phản hồi: thể hiện nhân viên Ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân kịp thời cho khách hàng vay vốn. Khách hàng khi
đặt yêu cầu vay vốn với ngân hàng thì tâm lý luôn muốn được giải quyết nhu cầu
một cách nhanh chóng. Họ muốn được nhân viên tín dụng nhiệt tình hỗ trợ, cung
cấp đầy đủ thông tin liên quan và trả lời thắc mắc một cách thấu đáo. Đây là nhân tố
mang lại cho khách hàng sự thoải mái, cảm giác được trân trọng, được phục vụ. Vì
vậy khi được phục vụ một cách nhanh chóng khách hàng sẽ có cảm nhận tốt hơn về
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng.
Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ của
nhân viên tín dụng đối với khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân. Với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi nhân viên tín dụng phải vững chuyên
38
môn, nắm bắt thông tin kịp thời để tác nghiệp nhanh chóng, chính xác. Nhân viên
tín dụng chính là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay,
vai trò của nhân viên tín dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ rất quan trọng đối
với sự đánh giá chất lượng cho vay vốn của khách hàng.
Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng của nhân viên
ngay cả những vấn đề riêng tư của khách hàng. Việc luôn luôn lắng nghe, thấu hiểu
khách hàng, biết những nhu cầu mong muốn của khách hàng để phục vụ khách hàng
tốt hơn; đồng thời biết động viên khuyến khích khách hàng thông qua những ưu đãi
đặc biệt đối với khách hàng lớn, uy tín và khách hàng truyền thống; chia sẻ những
khó khăn, hỗ trợ khách hàng để giúp họ vượt qua những giai đoạn khó khăn thì
không những làm tăng sự hài lòng của khách hàng mà còn làm tăng sự trung thành
của khách hàng cũ và thu hút được thêm khách hàng mới. Do đó, sự quan tâm từ
phía ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm nhận tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho
vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay: là các quy định đối với sản phẩm cho vay cá nhân của
ngân hàng. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân thường quan tâm đến
chính sách về lãi suất, số tiền Ngân hàng xét duyệt cho vay, quy định về tài sản đảm
bảo, danh mục về sản phẩm cho vay của ngân hàng, thời hạn cho vay. Ngoài ra,
khách hàng còn rất chú ý đến việc Ngân hàng thực hiện đúng với những quy định
về cho vay của Ngân hàng nhà nước. Chính sách cho vay được khách hàng vay vốn
nhận định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đánh giá về chất
lượng dịch vụ cho vay thông qua cảm nhận của khách hàng vay vốn trong cuộc
nghiên cứu định tính.
Các giả thuyết được đặt ra là:
H1 : Sự tin cậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H2 : Sự phản hồi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
39
H3: Năng lực phục vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H4: Đồng cảm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H5: Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
4.1.4. Xây dựng thang đo:
Thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu được thiết lập từ cơ sở
các ý kiến tổng hợp được từ hai cuộc thảo luận trong nghiên cứu định tính. Thang
đo chất lượng dịch vụ cho vay ban đầu bao gồm 37 biến quan sát. Các biến quan sát
được đo lường trên thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = rất không đồng ý đến 5 =
rất đồng ý. Bảng 4.1 thể hiện cụ thể các biến đo lường đại diện cho các thành phần
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
Bảng 4.1. Tổng hợp các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần của
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân lần đầu
Mã hóa biến
Sự tin cậy
1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay ngay
STC1
từ lần đầu tiếp xúc
2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay cá nhân đúng vào thời điểm đã hứa
STC2
3. Nhân viên Ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp
STC3
4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết với khách hàng
STC4
5. Nhân viên tín dụng sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn cho khách hàng
STC5
Sự phản hồi
6. Nhân viên tín dụng hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
SPH1
7. Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
SPH2
8. Nhân viên tín dụng cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho khách hàng
SPH3
9. Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng
SPH4
10. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của khách hàng SPH5
11. Nhân viên tín dụng luôn nhiệt tình giúp đỡ khách hàng
SPH6
40
Mã hóa biến
Năng lực phục vụ
12. Nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở với khách hàng
NLPV1
13. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề
NLPV2
14. Nhân viên tín dụng có khả năng thu thập và khai tác thông tin khách hàng
NLPV3
15. Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là rất tốt
NLPV4
16. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp thỏa đáng thắc mắc của khách hàng
NLPV5
17. Thông tin được cung cấp bởi nhân viên tín dụng rõ ràng và dễ hiểu
NLPV5
18. Nhân viên tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
NLPV7
NLPV8
19. Nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng
20. Nhân viên tín dụng ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng
NLPV9
Sự đồng cảm
21. Nhân viên tín dụng nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
SDC1
22. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng
SDC2
23. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, uy tín
SDC3
24. Khi khách hàng gặp khó khăn, Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng
SDC4
25. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng
SDC5
26. Nhân viên tín dụng gọi điện thoại hỏi thăm về tình hình chuẩn bị hồ sơ vay vốn SDC6
27. Khách hàng cảm thấy được quan tâm chia sẻ
SDC7
Chính sách cho vay
28. Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay linh hoạt
CSCV1
29. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cho vay cạnh tranh
CSCV2
30. Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng
CSCV3
31. Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý
CSCV4
32. Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu
CSCV5
33. Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng
CSCV6
34. Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý
CSCV7
35. Ngân hàng luôn thực hiện đúng với những quy định về cho vay của NHNN
CSCV8
36. Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
CSCV9
Cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
37. Nhìn chung khách hàng nhận thấy chất lượng dịch vụ của Ngân hàng là tốt
CLCV
41
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số thang đo định danh nhằm bổ sung thông
tin về đối tượng sử dụng dịch vụ cho vay bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, thu nhập, số tiền vay, mục đích vay vốn và số năm sử dụng dịch vụ cho vay cá
nhân tại Vietcombank Long An.
4.1.5. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ định lượng:
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện với mẫu nhỏ để phát hiện sai
sót trong thiết kế bảng câu hỏi, đồng thời được dùng để kiểm định sơ bộ thang đo
nhằm hiệu chỉnh thang đo trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức.
Theo Hair et al. (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu
phải là 50 (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011), do đó tác giả chọn kích thước mẫu
trong nghiên cứu sơ bộ là n = 50. Đối tượng được mời phỏng vấn thử được chọn
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện bao gồm 50 khách hàng cá nhân đang vay
vốn tại Vietcombank Long An. Thông tin được thu thập bằng cách phỏng vấn trực
tiếp khách hàng tại trụ sở Vietcombank Long An. Thông tin thu thập được nhập liệu
và xử lý bằng chương trình SPSS 16.1.0.
Điều kiện quan trọng nhất của một thang đo lường thích hợp đó là giá trị
hiệu dụng. Nghĩa là thang đo được thiết kế phải đo được những gì mà nó định đo.
Một điều quan trọng khác đó là thang đo lường phải nhất quán, nghĩa là khi nó được
lặp lại thì sẽ dẫn đến cùng một kết quả. Sự nhất quán này được gọi là tính đáng tin
cậy. Trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức, tính đáng tin cậy và giá trị hiệu
dụng của thang đo cần phải được đánh giá để đảm bảo rằng các biến quan sát sử
dụng trong mô hình là thích hợp (Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự, 2010).
Đầu tiên tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của
thang đo nhằm xác định mối tương quan biến tổng. Nếu các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng (Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Các nhà
nghiên cứu cho rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên gần 1 thì thang đo lường là
tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hay mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tiêu
42
chuẩn chọn thang đo trong nghiên cứu này là khi Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,7
trở lên sẽ được chấp nhận.
Sau đó tác giả tiến hành phân tích thành phần EFA nhằm xác định các thành
phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Phân tích nhân tố khám phá (EFA
– Exloratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các
dữ liệu, xác định các tập hợp nhóm biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ
giữa các nhóm biến có liên hệ qua tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor Loading), hệ
số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào.
Phân tích nhân tố được thực hiện theo phương pháp rút trích các nhân tố
chính (Principal Component Analysis), chỉ trích xuất các nhân tố có giá trị
Eigenvalue lớn hơn 1 (vì những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác
dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, do sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có
phương sai là 1), sử dụng phép xoay nguyên gốc Varimax của các nhân tố để tối
thiểu hóa các biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng
giải thích các nhân tố. Biến quan sát được chọn là biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn
hoặc bằng 0,5; nếu biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Mức độ
thích hợp của tương quan nội tại giữa các biến quan sát trong các khái niệm nghiên
cứu được thể hiện bằng hệ số Kaiser- Myer- Olkin (KMO) đo lường sự thích hợp
của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Barlett’s. Hệ số KMO phải đạt giá
trị từ 0,5 trở lên (0,5 < KMO < 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp, còn ngược
lại thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu và giả thiết không
(Ho) và ma trận tương quan biến tổng có thể bị bác bỏ thông qua đại lượng thống kê
Barlett’s tức là mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó (r = 1), nhưng không
tương quan với biến khác (r = 0).
Qua kết quả phân tích dữ liệu, những nhân tố không đáp ứng điều kiện
Cronbach’s Alpha, các tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, hệ số tải nhân tố nhỏ hơn
0,5 là các biến có tương quan kém hay không đặc trưng sẽ bị loại bỏ. Tiếp theo tác
giả tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi và bảng câu hỏi chính thức được thiết kế (Phụ
lục 6).
43
4.1.6. Kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ:
Kết quả tính toán Cronbach’s Alpha của các thang đo năm thành phần của Chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn được thể
hiện trong Phụ lục 7, các thang đo thể hiện bằng 37 biến quan sát. Các thang đo này
đều có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể, Cronbach’s alpha của Sự
tin cậy là 0,909 (Cronbach’s alpha của Sự tin cậy chạy lần thứ nhất là 0,692; sau khi
loại bỏ biến STC5 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,909); Cronbach’s alpha
của Sự phản hồi là 0,896; Cronbach’s alpha của Năng lực phục vụ là 0,917;
Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,904 (Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm chạy
lần thứ nhất là 0,629; sau khi loại bỏ biến SDC7 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm
là 0,762; tiếp tục loại bỏ biến SDC8 thì Cronbach’s alpha của Sự đồng cảm là 0,904);
Cronbach’s alpha của Chính sách cho vay là 0,928. Các hệ số tương quan biến tổng đều
cao, hệ số tương quan biến tổng thấp nhất là 0,599 (tương ứng với biến NLPV2).
Sau khi loại bỏ 3 biến quan sát là STC5, SDC7, SDC8 thì còn lại 34 biến quan
sát được dùng để phân tích nhân tố EFA.
4.1.7. Phân tích nhân tố EFA trong nghiên cứu sơ bộ:
Trong nghiên cứu sơ bộ này có 34 biến quan sát dùng để đo lường cho 5 biến
độc lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho
vay được đưa vào phân tích nhân tố sơ bộ (Phụ lục 7). Kết quả thu được như sau:
- Hệ số KMO = 0,626 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý
nghĩa Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong
phân tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 5 nhân tố là thích hợp, chúng được
trích tại Eigenvalue = 2,209 > 1 và tổng phương sai trích là 71,632% (>50%), như
vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 5 nhân tố đầu tiên
giải thích được 71,632% biến thiên của dữ liệu.
44
Bảng 4.2: Kết quả phân tích nhân tố trong nghiên cứu sơ bộ
Biến quan sát
4
2 0,137
Hệ số tải nhân tố thành phần 3 0,239 0,239 0,169
STC1 STC2 STC3 STC4
1 0,188 0,160 0,241 0,260
5 0,845 0,811 0,800 0,834 0,225
0,194
-0,101
0,144 0,157 0,101
SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6
0,197
0,751 0,824 0,747 0,810 0,823 0,805
-0,150
0,206 0,178
0,243 0,288
0,167
0,119
NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV8 NLPV9
-0,104 0,150
0,236 0,236
0,155 0,116 0,229 0,270 -0,100 -0,131 0,145
0,182 -0,098 0,678 0,644 0,658 0,787 0,785 0,806 0,830 0,769 0,837 0,152 0,190 0,112 0,001
-0,233
SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5
0,134 0,287 0,155
0,319 0,396
0,144
-0,211
0,305 -0,261 0,259 0,279 0,265
0,173
0,325 0,303 0,155
CSCV1 CSCV2 CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV8 CSCV9
0,116 0,206 0,248 0,176 0,116 0,116 0,295 0,177 0,112 0,138 0,235 0,848 0,832 0,751 0,837 0,881 -0,191 0,148 -0,063 -0,106 0,193
0,799 0,771 0,699 0,733 0,776 0,826 0,808 0,763 0,753
45
Các thang đo năm thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân vay dựa
trên cảm nhận của khách hàng vay vốn sau khi đã loại bỏ ba biến STC5, SDC6, SDC7
đều có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu nên có thể dùng thang đo này để thực hiện
nghiên cứu chính thức. Thang đo Sự tin cậy được điều chỉnh còn 4 biến quan sát,
thang đo Sự đồng cảm được điều chỉnh còn 5 biến quan sát (Xem bảng 4.3). Thang
đo các thành phần còn lại bao gồm Sự phản hồi (6 biến quan sát), Năng lực phục vụ
(9 biến quan sát), Chính sách cho vay (9 biến quan sát) và Cảm nhận chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân (1 biến quan sát) không thay đổi so với thang đo ban đầu
(xem Bảng 4.1). Thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được điều chỉnh còn
34 biến quan sát.
Bảng 4.3. Các biến quan sát của thang đo Sự tin cậy và Sự đồng cảm đã
điều chỉnh
Mã hóa biến
Sự tin cậy
1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay
STC1
ngay từ lần đầu tiếp xúc
2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ cho vay cá nhân đúng vào thời điểm họ hứa STC2
3. Nhân viên Ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp
STC3
4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết với khách hàng
STC4
Sự đồng cảm
1. Nhân viên tín dụng nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
SDC1
2. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng
SDC2
3. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, có uy tín
SDC3
4. Khi khách hàng gặp khó khăn, Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng
SDC4
5. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng
SDC5
46
4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách
hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An với bảng câu hỏi đã được thiết kế
sẵn. Dữ liệu thu được sẽ xử lý và đưa vào mô hình nghiên cứu.
4.2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Cuộc khảo sát định lượng được tiến hành ở Long An đối tượng được khảo
sát là các khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An.
Kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA, …), độ tin cậy cần
thiết … Hiện nay các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua
các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Phân tích nhân tố khám
phá EFA luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với hồi quy bội. Trong EFA,
kích thước mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số
lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair et al. (2006) cho rằng để sử dụng EFA,
kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là
5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 biến quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bảng câu hỏi để đo lường chất lượng dịch vụ vay vốn có 34 biến quan sát,
xét theo tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 thì quy mô mẫu là 170 và tỉ lệ quan
sát/biến đo lường là 10:1 thì quy mô mẫu là 340. Nghiên cứu chính thức được thực
hiện với quy mô mẫu là 350 khảo sát là thích hợp.
Thu thập dữ liệu: với 400 mẫu phát ra và số mẫu đưa về có giá trị sử dụng là
350 mẫu (chiếm tỷ lệ hồi đáp là 87,5%). Các mẫu đạt yêu cầu phải tuân theo những
quy định khi trả lời trong phiếu phỏng vấn và không bỏ sót câu nào trong bảng trả
lời. Việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp thuận tiện.
Việc thu thập thông tin được thực hiện thông qua ba hình thức là phỏng vấn
trực tiếp tại Ngân hàng, gửi thư đến địa chỉ của khách hàng và gửi thư qua email
của khách hàng.
47
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi chọn ra được 350 mẫu đạt yêu cầu, các biến quan sát sẽ được mã hóa,
nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.1 và tiến hành thống kê,
phân tích dữ liệu đã thu thập.
Các thang đo khoảng đại diện cho các khái niệm nghiên cứu trong nghiên
cứu này được đánh giá bằng phương pháp truyền thống, nghĩa là sử dụng các trị
trung bình và độ lệch chuẩn trong thống kê mô tả.
Đầu tiên tác giả tiến hành phân tích thành phần EFA nhằm xác định các
thành phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Phân tích nhân tố được thực
hiện theo phương pháp rút trích các nhân tố chính, chỉ trích xuất các nhân tố có giá
trị Eigenvalue lớn hơn 1, sử dụng phép xoay nguyên gốc Varimax của các nhân tố
để tối thiểu hóa các biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Biến quan sát được chọn
là biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5. Hệ số KMO phải đạt giá trị từ
0,5 trở lên (0,5 < KMO < 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp.
Sau đó, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của
thang đo. Nếu các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo trong nghiên cứu này là khi giá trị Cronbach’s
Alpha có giá trị từ 0,7 trở lên.
Tiếp theo tác giả tiến hành phân tích tương quan để xem xét giá trị phân biệt
của các biến độc lập và biến phụ thuộc. Giá trị phân biệt mô tả mức độ mà một
thang đo (biến quan sát) không giống với những thang đo (biến quan sát) khác mà
về mặt lý thuyết chúng không nên giống nhau. Giá trị phân biệt được đánh giá bằng
cách xem xét ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc và chọn ra
những biến mà hệ số tương quan giữa chúng thấp. Một hệ số tương quan tuyệt đối
lớn hơn 0,85 chỉ ra một hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là các khái niệm nghiên
cứu trùng lắp với nhau và có thể chúng đang đo lường cùng một thứ (John và
Benet-Martinez, 2000, dẫn theo Hoàng Thị Phương Thảo và các công sự, 2010). Vì
thế hệ số tương quan của các khái niệm nghiên cứu trong đề tài này nên nhỏ hơn
0,85 để đạt được yêu cầu về giá trị phân biệt.
48
Theo mô hình nghiên cứu đã được xây dựng từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, có
sáu khái niệm nghiên cứu được hình thành đó là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3)
Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay, (6) Chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân. Cả sáu khái niệm đều được đo dựa trên nhận thức của khách hàng
cá nhân với thang đo Likert-5 mục. Phép kiểm định thống kê hồi quy tuyến tính bội
được sử dụng để kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 trong đó các biến
độc lập là năm khái niệm thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân và
biến phụ thuộc là khái niệm Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.
Đối với mô hình nghiên cứu trong đó có những mối quan hệ giữa biến độc
lập và biến phụ thuộc (giả thuyết) chưa có mối quan hệ vững chắc để suy diễn, hoặc
chỉ từ dữ liệu khám phá, đặc biệt là trong trường hợp chúng ta điều chỉnh, bổ sung
các mô hình hiện có trong ngữ cảnh cụ thể của Việt Nam, hay một ngành cụ thể nào
đó của Việt Nam thì khi phân tích hồi quy ta sử dụng phương pháp thứ bậc là phù
hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do đó, trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy
được thực hiện bằng phương pháp thứ bậc. Việc lựa chọn thứ tự của các biến độc
lập đưa vào mô hình dựa trên kết quả tổng kết các đánh giá của khách hàng về mức
độ quan trọng của các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
trong nghiên cứu định tính.
Khi giải thích về phương trình hồi quy, nhà nghiên cứu cần lưu ý đến hiện
tượng đa cộng tuyến. Các biến có sự cộng tuyến cao có thể bóp méo kết quả và làm
cho kết quả không ổn định và không tổng quát hóa. Theo Hair et al. (2006) có thể
kiểm định đa cộng tuyến bằng cách tính giá trị dung sai hoặc hệ số phóng đại
phương sai (VIF - Variance Inflation Factor). Giá trị dung sai cao thể hiện sự đa
cộng tuyến thấp, và giá trị dung sai càng tiến đến không thể hiện biến này hầu như
được giải thích hoàn toàn bằng các biến khác. Hệ số VIF là giá trị nghịch đảo của
giá trị dung sai, như vậy nếu hệ số VIF thấp thì mối quan hệ tương quan giữa các
biến thấp. Nói chung, nếu hệ số VIF lớn hơn 10, hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm
trọng đang tồn tại (Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự, 2010).
49
Cuối cùng phân tích phương sai được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa
biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lượng. Phân tích phương sai
ANOVA là một công cụ thống kê dùng để so sánh nhiều giá trị trung bình với nhau.
Việc sử dụng phân tích phương sai nhằm kiểm định tất cả các nhóm mẫu cùng lúc
với phạm vi sai lầm chỉ là 5%. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành kiểm định hậu
ANOVA (ANOVA post hoc tests) để biết được trung bình của nhóm mẫu nào là
khác nhau. Trong nghiên cứu này biến nguyên nhân định tính có các cặp trung bình
cần so sánh nhỏ nên tác giả dùng pháp kiểm định Bonferroni trong kiểm định hậu
phương sai.
4.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày phương pháp và kết quả của nghiên cứu sơ bộ để điều
chỉnh mô hình và thang đo chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Trên cơ sở của
nghiên cứu sơ bộ tác giả đã đề xuất mô hình chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có
năm biến độc lập gồm Sự tin cậy, Sự đồng cảm, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ và
Chính sách cho vay và biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Đồng
thời tác giả đã xây dựng được thang đo lường năm thành phần của chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng với kích
thước mẫu là 350 thỏa mãn yêu cầu phân tích thành phần EFA và mô hình hồi quy.
Đối tượng khảo sát là khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An. Đầu tiên phân tích thành phần EFA nhằm xác định các
thành phần và biến quan sát giải thích cho thành phần. Sau đó tác giả sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Tiếp theo phân tích tương
quan để để xem xét giá trị phân biệt của các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các
thành phần đạt yêu cầu sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu và tiến hành phân tích
hồi quy tuyến tính bội. Và cuối cùng phân tích phương sai và phân tích sâu Post hoc
được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết
quả định lượng.
50
CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN
Chương 5 trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định
thang đo qua phép phân tích nhân tố EFA và Cronbach’s Alpha, phân tích tương
quan để kiểm định thang đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân đã đề xuất tại chương 4.
5.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
5.1.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát:
Trong 350 khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân trong mẫu khảo sát
có 69,7% là nam và 30,3% là nữ; chỉ có 13,4% khách hàng trong độ tuổi từ 18 tuổi
đến 30 tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng trong độ tuổi từ 41 tuổi đến 50 tuổi
chiếm 32,6%, tiếp theo là 32% khách hàng trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi, còn
lại là khách hàng trong độ tuổi từ 51 tuổi trở lên chiếm 22%.
Khách hàng có mức thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ
cao nhất, chiếm 42,6% trong mẫu khảo sát; 37,7% trong mẫu khảo sát có mức thu
nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập cao (trên 20 triệu đồng/tháng)
chiếm tỷ trọng 15,1%; còn lại là 4,6% có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng.
Về trình độ học vấn thì khách hàng cá nhân vay vốn có trình độ từ đại học
trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát (chiếm 44,3% trong tổng số mẫu
khảo sát). Tiếp theo là trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 34,6% trong tổng số mẫu
khảo sát, trình độ phổ thông chiếm 21,1% mẫu khảo sát.
Về số tiền vay thì số lượng khách hàng cá nhân có số tiền vay nhỏ hơn 100
triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát (chiếm 39,7% mẫu khảo sát); kế
tiếp là khách hàng có số tiền vay từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500 triệu đồng
chiếm 30,6% mẫu khảo sát; khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ
đồng chiếm 16,6% mẫu khảo sát. Tiếp theo là 11,1% khách hàng có số tiền vay từ
500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. Còn lại là khách hàng có số tiền vay trên 5 tỷ
đồng chiếm 2,0% mẫu khảo sát.
51
Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các đặc điểm cá nhân
Mẫu n=350 Tần số Phần trăm (%)
Giới tính
69,7 30,3
• Nam • Nữ
244 106
Tuổi
• Từ 18 tuổi đến 30 tuổi • Từ 31 tuổi đến 40 tuổi • Từ 41 tuổi đến 50 tuổi • Từ 51 tuổi trở lên
Thu nhập
• Dưới 5 triệu đồng/tháng • Từ 5 triệu đồng/tháng đến dưới 10 triệu đồng/tháng • Từ 10 triệu đồng/tháng đến dưới 20 triệu đồng/tháng • Trên 20 triệu đồng/tháng
Trình độ học vấn • Phổ thông • Trung cấp, cao đẳng • Từ đại học trở lên
Số tiền vay
• Nhỏ hơn 100 triệu đồng • Từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500 triệu đồng • Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng • Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng • Từ 5 tỷ đồng trở lên
Mục đích vay
• Vay sản xuất kinh doanh • Vay tiêu dùng • Vay sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng
Thời gian sử dụng dịch vụ vay vốn tại VCB Long An
• Dưới 1 năm • Từ 1 năm đến dưới 3 năm • Từ 3 năm đến 5 năm • Trên 5 năm
47 112 114 77 16 132 149 53 74 121 155 139 107 39 58 7 142 189 19 43 139 120 48
13,4 32,0 32,6 22,0 4,6 37,7 42,6 15,1 21,1 34,6 44,3 39,7 30,6 11,1 16,6 2,0 40,6 54,0 5,4 12,3 39,7 34,3 13,7
Khách hàng vay vốn mục đích tiêu dùng chiếm 54% mẫu khảo sát. Tiếp theo
là khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh chiếm 40,6% mẫu khảo sát. Còn lại,
chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm khách hàng vừa vay để sản xuất kinh doanh, vừa vay
vốn cho mục đích tiêu dùng (chỉ chiếm 5,4% mẫu khảo sát).
52
Xét thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An, thông qua mẫu khảo sát cho thấy rằng khách hàng sử dụng dịch vụ cho
vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 năm đến dưới 3 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất, chiếm 39,7% mẫu khảo sát. Kế đến là khách hàng có có thời gian sử dụng dịch
vụ cho vay cá nhân từ 3 năm đến dưới 5 năm chiếm 34,3% mẫu khảo sát. Còn lại là
nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An dưới 1 năm và trên 5 năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong mẫu khảo sát (13,7%
khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An
từ 5 năm trở lên và 12,3% khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân
tại Vietcombank Long An dưới 1 năm).
5.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng:
Thông qua kết quả khảo sát cho thấy biến quan sát CLCV – Chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân là tốt có giá trị trung bình đạt 3,90. Điều này cho thấy khách
hàng cá nhân chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An. Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất là 3,43
(NLPV2 – Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề) và
cao nhất là 4,58 (CSCV6 - Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng). Giá trị trung bình
của các biến còn lại đạt từ 3,52 đến 4,52.
Vietcombank Long An cần duy trì và phát huy những yếu tố được khách
hàng cá nhân vay vốn đánh giá cao. Năm biến quan sát được khách hàng cá nhân
vay vốn đánh giá cao nhất là danh mục sản phẩm cho vay đa dạng (GTTB đạt 4,58);
thời hạn cho vay hợp lý (GTTB đạt 4,52); nhân viên tín dụng có đạo đức nghề
nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng (GTTB đạt 4,50); nhân viên tín dụng nhiệt tình
giúp đỡ (GTTB đạt 4,45); thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà
nước (GTTB đạt 4,44).
Khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietcombank Long An đánh giá thấp nhất
đối với 5 biến quan sát sau đây: nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ có kinh
nghiệm trong nghề (GTTB chỉ đạt 3,43); ngân hàng có chính sách ưu đãi vì là khách
hàng truyền thống, uy tín (GTTB chỉ đạt 3,49); nhân viên tín dụng có khả năng thu
53
thập, khai thác thông tin (GTTB đạt 3,52); nhân viên tín dụng giải đáp thắc mắc rất
thỏa đáng (GTTB là 3,60); thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng (GTTB là
3,61). Vietcombank Long An cần cải thiện những yếu tố chưa được khách hàng cá
nhân vay vốn đánh giá cao để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An.
Bảng 5.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng
Tên biến
Mã hóa biến
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
STC1 Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết
3
5
4,14 0,558
STC2 Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa
3
5
3,89 0,560
STC3 NVNH không để sai sót trong công việc
3
5
3,72 0,567
STC4 Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết
3
5
4,28 0,582
SPH1 NVTD hỗ trợ KH nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
2
5
4,29 0,587
SPH2 Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
2
5
3,61 0,613
SPH3 Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
2
5
4,14 0,558
SPH4 NVNH phục vụ nhanh chóng
2
5
3,81 0,653
SPH5 Giải đáp thắc mắc nhanh chóng
2
5
3,99 0,576
SPH6 NVTD nhiệt tình giúp đỡ
2
5
4,45 0,568
NLPV1 NVTD luôn ân cần niềm nở
2
5
4,23 0,612
NLPV2 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
2
5
3,43 0,655
NLPV3 NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin
2
5
3,52 1,001
NLPV4 Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt
2
5
3,85 0,719
NLPV5 NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng
2
5
3,60 0,718
NLPV6 NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu
2
5
3,72 0,731
NLPV7 NVTD có trách nhiệm cao trong công việc
2
5
4,12 0,614
NLPV9 NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng
2
5
3,99 0,666
NLPV8 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh KH
4
5
4,50 0,501
SDC1 NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
3
5
4,27 0,617
SDC2 NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến KH
3
5
4,04 0,630
SDC3 NH có chính sách ưu đãi vì là KH truyền thống, uy tín
2
5
3,49 0,680
54
Tên biến
Mã hóa biến
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
SDC4 NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
2
5
3,67 0,662
SDC5 NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
3
5
3,85 0,647
CSCV1 Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt
3
5
3,61 0,685
CSCV2 Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh
3
5
4,19 0,793
CSCV3 Số tiền cho vay phù hợp
3
5
4,40 0,525
CSCV4 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý
3
5
3,92 0,589
3
CSCV5 Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu
5.0 3,697 0,571
CSCV6 Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng
3
5
4,58 0,511
CSCV7 Thời hạn cho vay hợp lý
3
5
4,52 0,523
CSCV8 Thực hiện đúng quy định về cho vay của NHNN
4
5
4,44 0,497
CSCV9 Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu
3
5
4,16 0,525
CLCV Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
3
5
3,90 0,531
5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Trong nghiên cứu này có 33 biến quan sát dùng để đo lường cho 5 biến độc
lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho
vay. Tập hợp 33 biến quan sát này được đưa vào phân tích nhân tố lần 1 (Phụ lục 8).
Kết quả thu được như sau:
- Hệ số KMO = 0,871 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý nghĩa
Sig.= 0,000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong phân
tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp, chúng được
trích tại Eigenvalue = 1,101 > 1 và tổng phương sai trích là 59,479% (>50%), như
vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên
giải thích được 59,479% biến thiên của dữ liệu.
- Trong 33 biến quan sát thì có 1 biến bị loại do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5
đó là biến NLPV3 – Nhân viên tín dụng có khả năng thu thập, khai thác thông tin.
55
Bảng 5.3: Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
3
5
6
2
1
4
0,222
0,214
STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8
0,168
0,123
0,159 0,208 0,145 0,194 0,124 0,135
0,209
SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6
0,180 0,199 0,144 0,175 0,226 0,683 0,689 0,543 0,673 0,678 0,801
0,147
0,165 0,157 0,197 -0,186
0,242
-0,162
0,151
0,144
NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9
0,240 0,216 0,200 0,121 0,697 0,566 0,430 0,583 0,594 0,568 0,718 0,714 0,140
0,148 0,268 0,206 0,146 0,151 0,123
0,135
SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5
0,102 0,161 0,150
0,144 0,726 0,728 0,770 0,807 0,774 0,146 0,370
CSCV1 CSCV2 CSCV8
0,700 0,644 0,821
0,100 0,339 0,253 0,252 0,155
0,147 0,146 0,152
0,125 0,109 0,135 0,173 0,103
CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9
0,652 0,670 0,760 0,720 0,727 0,207 0,133 0,218 0,129 0,167 0,114 0,129 -0,140 0,245 0,125 0,191 0,199 0,155 0,476 0,324 -0,159 0,167
0,120 0,167 0,190 0,132 0,233 0,183 0,303 0,143 0,241 0,122 0,202 0,164 0,748 0,705 0,795 0,846 0,829 0,631
56
Sau khi loại bỏ biến quan sát NLPV3, tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lần
2 với tập hợp 32 biến (Phụ lục 8), kết quả thu được như sau:
- Hệ số KMO = 0,872 (Thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1) với mức ý nghĩa
Sig.= 0,000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. <0,05). Do đó dữ liệu dùng trong phân
tích nhân tố là thích hợp và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Kết quả phân tích cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp, chúng được
trích tại Eigenvalue = 1,101 > 1 và tổng phương sai trích là 60,868 % (>50%), như
vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Hệ số Cumulative % cho biết 6 nhân tố đầu tiên
giải thích được 60,868 % biến thiên của dữ liệu.
Mô hình đề xuất ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự
đồng cảm, Chính sách cho vay, nhưng sau khi phân tích nhân tố kết quả rút trích ra
được 6 nhân tố. Ba biến quan sát CSCV1 - Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh
hoạt, CSCV2 - Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh, CSCV8 - Thực hiện đúng quy
định về cho vay của NHNN bị tách ra từ nhân tố Chính sách cho vay tạo thành nhân
tố mới, tác giả đặt tên nhân tố này là “Chính sách lãi suất cho vay”.
Biến quan sát NLPV8 của nhân tố “Năng lực phục vụ” xác nhập vào nhân tố
“Sự tin cậy”, điều này cho thấy nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao,
không vòi vĩnh khách hàng sẽ tạo sự tin cậy cho khách hàng vay vốn cá nhân.
- Các nhân tố mới gồm có các biến quan sát sau đây:
(cid:131) Sự tin cậy: gồm 5 biến quan sát là STC1, STC2, STC3, STC4, NLPV8.
(cid:131) Sự phản hồi: gồm 6 biến quan sát là SPH1, SPH2, SPH3, SPH4, SPH5, SPH6
(cid:131) Năng lực phục vụ: gồm 7 biến quan sát là NLPV1, NLPV2, NLPV4, NLPV5,
NLPV6, NLPV7, NLPV9.
(cid:131) Sự đồng cảm: gồm 5 biến quan sát là SDC1, SDC2, SDC3, SDC4, SDC5.
(cid:131) Chính sách lãi suất cho vay: bao gồm 3 biến quan sát là CSCV1, CSCV2,
CSCV8.
(cid:131) Chính sách cho vay: bao gồm 6 biến quan sát là CSCV3, CSCV4, CSCV5,
CSCV6, CSCV7, CSCV9.
57
Sau khi phân tích EFA, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo thông
qua sự kiểm định tương quan giữa các mục câu hỏi và tính toán Cronbach’s Alpha.
Bảng 5.4 : Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
0,223
0,121
0,103 0,210
STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8
0,167 0,191
0,157
0,133
0,137 0,100
0,159 0,208 0,146 0,194 0,122 0,132
4 5 6 3 2 1
0,179 0,197 0,144 0,175 0,227 0,683 0,687 0,544 0,671 0,678 0,799
SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6
0,146
0,201 0,086 0,179 0,125 0,176
0,238
-,0168
0,150
NLPV1 NLPV2 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9
0,234 0,191 0,306 0,144 0,245
0,151 0,276 0,209 0,148 0,156 0,122
0,146
0,243 0,228 0,207 0,115 0,707 0,569 0,600 0,570 0,575 0,742 0,721 0,135
SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5
0,142 0,727 0,727 0,771 0,806 0,772 0,144 0,367
0,102 0,169 0,162 0,113
CSCV1 CSCV2 CSCV8
0,714 0,649 0,833
0,100 0,330 0,243 0,240 0,156
0,148 0,142 0,158
0,119 0,107 0,143 0,168
CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9
0,119 0,198 0,159 0,750 0,706 0,795 0,844 0,830 0,632
0,651 0,672 0,762 0,720 0,727 0,204 0,130 0,223 0,135 0,173 0,112 0,134 0,111 -0,124 0,245 0,127 0,197 0,194 0,153 0,477 0,324 -0,156 0,165
58
5.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các thang đo đều thỏa
mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt ở mức cao. Cụ thể, thang đo Sự
tin cậy có Cronbach’s Alpha = 0,825; thang đo Sự phản hồi có Cronbach’s Alpha =
0,834; thang đo Năng lực phục vụ có Cronbach’s Alpha = 0,812; thang đo Sự đồng
cảm có Cronbach’s Alpha = 0,855; thang đo Chính sách lãi suất cho vay có
Cronbach’s Alpha = 0,776; thang đo Chính sách cho vay có Cronbach’s Alpha =
0,885. Các thang đo lường của sáu nhân tố (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng
lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách
cho vay đều đạt được độ tin cậy của thang đo.
Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Alpha nếu loại biến này
Sự tin cậy, Cronbach’s Alpha = 0,825
STC1 STC2 STC3 STC4 NLPV8
16,39 16,65 16,81 16,25 16,03
3,018 3,072 3,038 2,907 3,059
0,613 0,578 0,587 0,642 0,690
0,793 0,803 0,800 0,784 0,773
Sự phản hồi, Cronbach’s Alpha = 0,834
SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6
20,01 20,69 20,16 20,49 20,31 19,85
4,945 5,039 5,287 4,703 5,041 4,834
0,630 0,552 0,520 0,637 0,603 0,711
0,803 0,819 0,824 0,801 0,808 0,787
Năng lực phục vụ, Cronbach’s Alpha = 0,812
NLPV1 NLPV2 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV9
22,71 23,52 23,09 23,35 23,23 22,82 22,95
8,200 8,709 7,684 7,883 7,660 7,923 7,568
0,545 0,349 0,574 0,518 0,567 0,632 0,675
0,788 0,819 0,782 0,793 0,784 0,774 0,764
59
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Sự đồng cảm, Cronbach’s Alpha = 0,855
SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5
4,579 4,494 4,332 4,263 4,342
0,636 0,654 0,651 0,709 0,696
0,834 0,829 0,830 0,815 0,818
CSCV1 CSCV2 CSCV8
15,05 15,28 15,84 15,65 15,47 Chính sách lãi suất cho vay, Cronbach’s Alpha = 0,776 8,63 8,05 7,79
1,322 1,170 1,642
0,634 0,577 0,705
0,674 0,775 0,663
Chính sách cho vay, Cronbach’s Alpha = 0,885
CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV9
20,883 21,363 21,589 20,703 20,763 21,129
4,906 4,559 4,466 4,811 4,737 5,092
0,654 0,715 0,791 0,728 0,744 0,563
0,872 0,863 0,849 0,861 0,858 0,886
5.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN:
Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA bên trên, mô hình nghiên cứu
ban đầu gồm 5 nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
được mở rộng thành 6 nhân tố bao gồm (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng
lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách
cho vay. Đồng thời các thang đo đều thỏa mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy.
Bảng 5.6 tóm tắt mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
dựa trên thống kê Spearman’s Rho. Trong đó, biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân, biến độc lập là Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự
đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay và Chính sách cho vay. Tất cả hệ số tương
quan tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,162 đến 0,603; nghĩa là không vượt quá
hệ số điều kiện 0,85. Điều đó chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được, các
thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu
khác nhau.
60
Bảng 5.6. Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn
Sự tin cậy
Sự phản hồi
Sự đồng cảm
CLDV cho vay cá nhân
Năng lực phục vụ
Chính sách lãi suất cho vay
Chính sách cho vay
1,000 0,518 0,603
0,519 0,578
0,600
0,445
CLDV cho vay cá nhân
0,518 1,000 0,466
0,161 0,371
0,357
0,362
Sự tin cậy
0,603 0,466 1,000
0,438 0,331
0,534
0,234
Sự phản hồi
0,519 0,161 0,438
1,000 0,325
0,334
0,362
Năng lực phục vụ
0,578 0,371 0,331
0,325 1,000
0,374
0,162
Sự đồng cảm
0,600 0,357 0,534
0,334 0,374
1,000
0,335
Chính sách lãi suất cho vay
0,445 0,362 0,234
0,362 0,162
0,335
1,000
Chính sách cho vay
5.5. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT:
Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của
thang đo, phân tích tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, mô hình nghiên
cứu ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân được mở rộng thành 6 nhân tố bao gồm (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3)
Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính
sách cho vay. Do đó, mô hình đề xuất ban đầu được điều chỉnh như sau:
H1
Sự tin cậy
H2
Sự phản hồi
H3
Năng lực phục vụ
H4
Sự đồng cảm
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
H5
Chính sách cho vay
H6
Chính sách lãi suất cho vay
Hình 5.1. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân đề xuất đã
điều chỉnh
61
Trong mô hình nghiên cứu đề xuất đã điều chỉnh, Chính sách lãi suất cho vay
là nhân tố mới so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Chính sách lãi suất cho
vay được hiểu là quy định của Ngân hàng về lãi suất cho vay đối với dịch vụ cho
vay cá nhân, thể hiện thông qua tính linh hoạt của chính sách lãi suất cho vay cá
nhân, tính cạnh tranh của lãi suất cho vay cá nhân và tính tuân thủ của ngân hàng
trong việc thực hiện đúng quy định về cho. Điều này cho thấy trong các quy định về
cho vay của Ngân hàng nhà nước, khách hàng quan tâm nhiều nhất đến những quy
định về lãi suất cho vay vì nó gắn liền với quyền lợi của khách hàng vay vốn.
Trong nghiên cứu này Chính sách lãi suất cho vay có thể được xem là giá cả của
dịch vụ cho vay cá nhân. Khách hàng thường xem giá cả là dấu hiệu cho chất lượng
của sản phẩm hay dịch vụ. Khi khách hàng xem xét chất lượng của một thương hiệu,
dù là sản phẩm hay dịch vụ, họ luôn có xu hướng liên hệ với giá cả của nó với thương
hiệu cạnh tranh về chất lượng dịch vụ (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2003). Khi khách hàng so sánh chính sách về lãi suất của dịch vụ cho vay cá nhân của
ngân hàng hấp dẫn hơn ngân hàng khác thì họ có xu hướng cảm nhận chất lượng cao
hơn cho dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng này. Ngoài ra, Bahia và Nantel (2000)
trong nghiên cứu chất lượng ngân hàng dựa trên cảm nhận khách hàng cá nhân cũng đã
chứng minh rằng giá cả là một trong những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng.
Ngoài năm giả thuyết nghiên cứu đã trình bày tại phần 4.1.3, tác giả bổ sung
thêm một giả thuyết nghiên cứu như sau:
H6: Chính sách lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
Kết quả phân tích nhân tố và kiểm định thang đo đã cho thấy các biến đều
đạt độ tin cậy và độ giá trị cho phép. Thang đo các biến trong mô hình hồi quy bội
được đo lường bằng các biến quan sát được tóm tắt trong Bảng 5.7.
62
Bảng 5.7. Tóm tắt thang đo các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội
Biến quan sát
Diễn giải
STC1
Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết
Biến độc lập Ký hiệu Sự tin cậy
STC2
Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa
STC3
NVNH không để sai sót trong công việc
Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết
STC4 NLPV8 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng SPH1
NVTD hỗ trợ khách hàng nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
SPH2
Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
Sự phản hồi
SPH3
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
SPH4
NVNH phục vụ nhanh chóng
SPH5
Giải đáp thắc mắc nhanh chóng
SPH6
NVTD nhiệt tình giúp đỡ
NLPV1 NVTD luôn ân cần niềm nở
NLPV2 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
NLPV4 Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt
Năng lực phục vụ
NLPV5 NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng
NLPV6 NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu
NLPV7 NVTD có trách nhiệm cao trong công việc NLPV9 NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng SDC1
NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
SDC2
NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến khách hàng
Sự đồng cảm
SDC3
NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín
SDC4
NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
SDC5
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
CSCV1 Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt
CSCV2 Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh CSCV8 Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước
Chính sách lãi suất cho vay
CSCV3
Số tiền cho vay phù hợp
CSCV4 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý
CSCV5 Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản dễ hiểu
Chính sách cho vay
CSCV6 Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng CSCV7 Thời hạn cho vay hợp lý CSCV9
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu
63
5.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 5:
Qua việc phân tích nhân tố, sau khi loại đi một biến không đạt yêu cầu, 32
biến quan sát còn lại được rút trích thành 6 nhân tố đó là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản
hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho vay và (6) Chính
sách lãi suất cho vay. Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 nhân tố có khả năng ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được mở rộng thành 6 nhân tố, trong
đó nhân tố mới được bổ sung là “Chính sách lãi suất cho vay”.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các thang đo đều thỏa
mãn các tiêu chuẩn về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,776 đến 0,885.
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa
trên thống kê Spearman’s Rho cho thấy tất cả hệ số tương quan tuyệt đối giữa các
biến dao động từ 0,162 đến 0,603; nghĩa là không vượt quá hệ số điều kiện 0,85.
Điều đó chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói cách khác, các
thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu cần đo.
Thang đo ban đầu được điều chỉnh để sử dụng trong việc kiểm định mô hình hồi
quy trong chương tiếp theo.
64
CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 6 trình bày kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyền tính bội, kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân với các thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận
của khách hàng vay vốn. Đồng thời thảo luận về kết quả đã nghiên cứu được.
6.1. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
6.1.1. Xây dựng phương trình của mô hình hồi quy bội và các giả định:
Phân tích hồi quy bội sẽ được thực hiện với 6 biến độc lập gồm: (1) Sự tin
cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng cảm, (5) Chính sách cho
vay và (6) Chính sách lãi suất cho vay, biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân.
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp thứ bậc. Giá trị của các
nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát cho
từng nhân tố đã được kiểm định.
Mô hình hồi quy được phát triển như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4+ β5 X5 + β6 X6
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc thể hiện Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
X1, X2, X3, X4, X5, X6: các biến độc lập theo thứ tự Sự tin cậy, Sự phản hồi,
Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay, Chính sách lãi suất cho vay.
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: các hệ số hồi quy riêng phần.
Một giả định quan trọng đối với mô hình hồi quy tuyến tính là không có một
biến giải thích nào được biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với các biến còn lại.
Nếu tồn tại một quan hệ tuyến tính như vậy khi đó xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
6.1.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy bội Hệ số xác định R2 đo lường tỷ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô hình. Giá trị của R2 càng cao thì khả năng
giải thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính
65
xác. Hệ số xác định R2 là chỉ số dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi
quy tuyến tính bội.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định
giả thiết về độ phù hợp của mô hình. Ở đây ta xem xét biến phụ thuộc có liên hệ
tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không. Giả thiết Ho là β1 = β2 = β3 = β4 =
β5 = β6 = 0. Nếu giá trị F có ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê (sig. rất nhỏ), giả
thuyết thuần của mối quan hệ không tuyến tính bị bác bỏ, mô hình hồi quy tuyến
tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Trong mô hình hồi quy bội, vì có nhiều biến độc lập nên phải sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh để thay cho R2 khi so sánh các mô hình với nhau. Hệ số R2 hiệu chỉnh
giúp điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình: nghĩa là kiểm tra những mô hình có
nhiều biến phụ thuộc nhưng thực sự trong đó có một số biến không giúp bao nhiêu
cho việc giải thích biến thiên của biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bảng 6.1. Bảng tóm tắt mô hình
Mô hình
R
R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng
6
0,814f 0,662
0,656
0,311
f. Biến độc lập: Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Chính sách cho vay
Bảng 6.2. Bảng ANOVA trong kiểm định F
ANOVA
df
Mô hình
F
Sig.
Chênh lệch bình quân bình phương
6
10,85 112,118 0,095
Chênh lệch bình phương 65,103 33,194 98,297
Hồi quy Phần dư Tổng
0,000f 6 343 349 f. Biến độc lập, Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Chính sách cho vay
Kiểm định F cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,00. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp. Hệ số R2 hiệu chỉnh (= 0,656) cho thấy độ tương thích của mô hình là
65,6% hay nói cách khác khoảng 65,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc Chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân được giải thích bởi 6 biến độc lập là Sự tin cậy, Sự
66
phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay, Chính sách lãi suất
cho vay.
Kết quả Collinearity Statistics chuẩn hóa hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số
phóng đại phương sai VIF của các biến trong mô hình đều rất nhỏ (giá trị từ 1,339
đến 1,823) thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập không đáng kể và các
biến độc lập trong mô hình đều được chấp nhận. Do đó, sẽ an toàn khi bác bỏ giả
thiết Ho cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0.
Bảng 6.3. Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF
Các biến
Dung sai
VIF
Sự đồng cảm Chính sách lãi suất cho vay Sự phản hồi Năng lực phục vụ Sự tin cậy Chính sách cho vay
0,747 0,632 0,549 0,676 0,641 0,734
1,339 1,583 1,823 1,478 1,559 1,363
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và
kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
6.1.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng
vay vốn:
Các giả thuyết đã được đặt ra như sau:
H1 : Sự tin cậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H2: Sự phản hồi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H3: Năng lực phục vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H4: Sự đồng cảm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
H5: Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
67
H6: Chính sách lãi suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội tại Bảng 6.4 cho thấy Sự tin cậy, Sự
phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay và Chính sách lãi
suất cho vay đều là các chỉ số dự báo có ý nghĩa của Chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn (tất cả các Sig. đều <0,05). Do đó,
Sự tin cậy, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chính sách cho vay và
Chính sách lãi suất cho vay là sáu yếu tố ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn. Các giả thuyết H1, H2, H3,
H4, H5, H6 đều được chấp nhận.
Bảng 6.4. Kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội
Các biến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Giá trị T
Mức ý nghĩa T của sig
Độc lập
Phụ thuộc
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa Beta
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Sự tin cậy Sự phản hồi Năng lực phục vụ Sự đồng cảm Chính sách lãi suất cho vay Chính sách cho vay
B -1,490 0,192 0,247 0,209 0,297 0,205 0,192
Std. Error 0,223 0,049 0,051 0,044 0,037 0,038 0,045
-6,689 3,925 4,819 4,785 7,933 5,447 4,270
0,154 0,204 0,183 0,288 0,215 0,156
,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
6.1.4. Mô hình hồi quy bội:
Biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân được giải thích bởi sáu
biến độc lập là (1) Sự tin cậy, (2) Sự phản hồi, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự đồng
cảm, (5) Chính sách lãi suất cho vay và (6) Chính sách cho vay (với tất cả sig. =0,00
< 0,05). Như vậy, phương trình hồi quy thể hiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn với dữ liệu sau khi chuẩn hóa là:
CLDVCVCN = 0,154 STC + 0,204 SPH + 0,183 NLPV + 0,288 SDC +
0,215 LSCV + 0,156 CSCV
Phương trình hồi quy sau khi chuẩn hóa cho thấy thành phần Sự đồng cảm
(β = 0,288) tác động mạnh nhất đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân; thứ hai là Chính sách lãi suất cho vay (β = 0,215); thứ ba là Sự
68
phản hồi (β = 0,204); tiếp theo là Năng lực phục vụ (β = 0,183); kế tiếp là Chính
sách cho vay (β = 0,156) và cuối cùng là Sự tin cậy (β = 0,154). Các thành phần đều
tác động cùng chiều với biến Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân.
6.1.5. Phân tích phương sai (ANOVA – Analysis of Variance)
Phân tích phương sai được tiến hành nhằm xem xét mối quan hệ giữa trình
độ học vấn, thu nhập, số tiền vay, thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá
nhân tại Vietcombank Long An với cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân.
Các giả thuyết được đặt ra là:
H7: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau.
H8: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau.
H9: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác nhau.
H10: Không có sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.
6.1.5.1. Giả thuyết H7: Trình độ học vấn của khách hàng và cảm nhận
của khách hàng về dịch vụ cho vay cá nhân:
Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có trình độ học
vấn khác nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết
H7 bị bác bỏ, hay có thể nói rằng có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau. Cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá giảm dần khi học
vấn càng cao (xem Phụ lục 8.6.1).
Kết quả kiểm định Post Hoc phân tích sâu cho thấy có sự khác biệt trong
cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa nhóm khách hàng có trình độ
69
phổ thông với nhóm khách hàng có trình độ trung cấp, cao đẳng và nhóm khách
hàng có trình độ đại học trở lên (xem Phụ lục 8.6.1).
Bảng 6.5: Kết quả phân tích ANOVA giữa trình độ học vấn của khách hàng và
cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
df
F
Sig.
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Chênh lệch bình quân bình phương 7,913 0,238
33,292
0,000
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng
Chênh lệch bình phương 15,825 82,472 98,297
2 347 349
6.1.5.2. Giả thuyết H8: Thu nhập của khách hàng và cảm nhận của khách
hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân:
Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác
nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H8 bị bác
bỏ, hay có thể nói rằng có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau. Cảm nhận về chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá tăng dần khi mức thu nhập càng
cao (Xem Phụ lục 8.6.2).
Bảng 6.6: Kết quả phân tích ANOVA giữa thu nhập của khách hàng và cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
df
F
Sig.
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Chênh lệch bình quân bình phương
4,730 19,459 0,000 0,243
Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng
Chênh lệch bình phương 14,190 84,107 98,297
3 346 349
Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.6.2 cho thấy:
- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân giữa các nhóm khách hàng sau:
• Giữa nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng với nhóm
khách hàng có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng.
• Giữa nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng
với nhóm khách hàng có thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên.
70
- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm
khách hàng thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng và nhóm khách hàng có thu nhập từ
10 triệu đồng/tháng trở lên.
6.1.5.3. Giả thuyết H9: Số tiền vay của khách hàng và cảm nhận của
khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân:
Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác
nhau đạt được mức ý nghĩa Sig. là 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H9 bị bác
bỏ, điều này cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác nhau. Khách hàng cá nhân
có số tiền vay cao hơn có xu hướng đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân tại Vietcombank Long An (Xem phụ lục 8.6.3).
Bảng 6.7: Kết quả phân tích ANOVA giữa số tiền vay của khách hàng và cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
df
F
Sig.
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Chênh lệch bình quân bình phương
Giữa các nhóm Trong các nhóm
11,003 69,931 0,000 0,157
Tổng
Chênh lệch bình phương 44,013 54,284 98,297
4 345 349
Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.6.3. cho thấy:
- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân giữa các nhóm khách hàng sau:
• Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng
và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 5 tỷ đồng trở lên.
• Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 500
triệu đồng và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 500 triệu đồng đến nhỏ
hơn 1 tỷ đồng.
- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm
khách hàng có số tiền vay dưới 100 triệu đồng với nhóm khách hàng có số tiền vay
từ 100 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng và nhóm khách hàng có số tiền vay từ 1 tỷ
đồng trở lên.
71
6.1.5.4. Giả thuyết H10: Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay cá
nhân tại Vietcombank Long An và cảm nhận của khách hàng về chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân:
Kết quả kiểm định phương sai tại Bảng 6.8 cho thấy mức ý nghĩa Sig. đạt
được 0,00 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ giả thuyết H10 bị bác bỏ, điều này cho thấy có sự
khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm
khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An
khác nhau. Khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An càng cao thì có xu hướng cảm nhận về chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân tốt hơn (Phụ lục 8.6.4).
Bảng 6.8: Kết quả phân tích ANOVA giữa thời gian sử dụng dịch vụ cho vay
cá nhân tại VCB Long An và cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
F
Sig.
df
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Chênh lệch bình phương
Chênh lệch bình quân bình phương
Giữa các nhóm Trong các nhóm
8,763 42,104 0,208
0,000
Tổng
3 346 349
26,288 72,009 98,297
Kết quả kiểm định Post Hoc tại Phụ lục 8.3.4 cho thấy:
- Không có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân giữa nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long
An từ 3 năm đến 5 năm với nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại
Vietcombank Long An từ 5 năm trở lên.
- Có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho vay giữa nhóm
khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An dưới 1 năm với
nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long An từ 1 năm
đến dưới 3 năm và nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank
Long An từ 3 năm trở lên.
72
6.2. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An cái
nhìn chi tiết đối với cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An. Giá trị trung bình của biến quan sát CLCV – Chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân là tốt chỉ đạt 3,90. Điều này cho thấy khách hàng cá nhân
chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy “Sự đồng cảm” được đánh giá là yếu tố
có ảnh hưởng mạnh nhất đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của
khách hàng vay vốn, kế tiếp là “Chính sách lãi suất cho vay”, tiếp theo là “Sự phản
hồi”, tiếp đến là “Năng lực phục vụ” rồi đến “Chính sách cho vay”, cuối cùng là
“Sự tin cậy”.
6.2.1. Sự đồng cảm:
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
3.85
NH sẵn sàng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
3.67
NH có chính sách ưu đãi vì là KH truyền thống, uy tín
3.49
GTTB
4.04
NVTD động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến KH
4.27
NVTD nhớ đặc điểm riêng của khách hàng
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Hình 6.1. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự đồng cảm
Sự đồng cảm được đánh giá là nhân tố tác động mạnh nhất đến chất lượng
dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng. Đối với khách hàng, sự
đồng cảm liên quan đến yếu tố con người và được thể hiện qua sự quan tâm, chia sẻ
hoặc việc nhớ đến khách hàng. Khách hàng vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long
An đưa ra các đánh giá tích cực đối với các yếu tố “nhân viên tín dụng nhớ được
đặc điểm riêng của khách hàng” và “nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ những
vấn đề liên quan đến khách hàng”. Tuy nhiên, các yếu tố “ngân hàng thấu hiểu nhu
cầu của khách hàng”, “ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi gặp khó khăn” và
73
“ngân hàng có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín” chưa được
khách hàng đánh giá cao.
Do vẫn còn tồn tại tư tưởng khách hàng cần ngân hàng hơn - trong đội ngũ
lãnh đạo và nhân viên phòng khách hàng thể nhân nên sự quan tâm của nhân viên
tín dụng thể nhân dành cho khách hàng chỉ thể hiện qua việc nhớ được đặc điểm
riêng của khách hàng và động viên, chia sẻ những vấn đề liên quan đến khách hàng.
Tuy nhiên, khách hàng không chỉ cần sự nhớ tên và chia sẻ đơn thuần, khách hàng
mong muốn có được sự thấu hiểu nhu cầu của mình, hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng
khi khách hàng gặp khó khăn. Việc thực hiện tốt nhóm yếu tố này phụ thuộc chủ
yếu vào thái độ và sự tận tâm của nhân viên tín dụng thể nhân. Nhân viên tín dụng
cần thay đổi tư tưởng để hiểu rằng: phải đáp ứng nhiều hơn những gì mà khách
hàng mong đợi để đạt được chất lượng dịch vụ tốt nhất.
6.2.2. Chính sách lãi suất cho vay:
Thực hiện đúng quy định về cho vay của NHNN
4.44
Lãi suất cho vay cá nhân cạnh tranh
GTTB
4.19
Chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt
3.61
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Hình 6.2. Biểu đồ GTTB các yếu tố trong thang đo Chính sách lãi suất cho vay
“Chính sách lãi suất cho vay” là thành phần tác động mạnh thứ hai đến “Chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân” dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn sau
thành phần “Sự đồng cảm”. Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng đánh giá khá cao
về tính cạnh tranh của lãi suất cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Tất cả
khách hàng đều đồng ý rằng Vietcombank Long An thực hiện đúng quy định nhà
nước về chính sách cho vay. Tuy nhiên, khách hàng phàn nàn rằng chính sách lãi
suất cho vay cá nhân của Vietcombank Long An còn ít linh hoạt. Trong tình hình
biến động lãi suất liên tục như hiện nay, khách hàng không chỉ quan tâm đến sự
cạnh tranh về lãi suất cho vay, sự linh hoạt trong chính sách cho vay cá nhân mà
còn rất chú trọng tính tuân thủ trong lãi suất cho vay của Ngân hàng.
74
6.2.3. Sự phản hồi:
4.45
NVTD nhiệt tình giúp đỡ
3.99
Giải đáp thắc mắc nhanh chóng
3.81
NVNH phục vụ nhanh chóng
GTTB
4.14
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
3.61
Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
4.29
NVTD hỗ trợ KH nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
0
1
2
3
4
5
Hình 6.3. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Sự phản hồi
Thành phần “Sự phản hồi” được đánh giá tác động mạnh thứ ba đến “chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau thành phần “Chính sách lãi suất cho vay”. Sự
phản hồi thể hiện nhân viên Ngân hàng luôn mong muốn và sẵn sàng cung cấp kịp
thời dịch vụ cho vay cá nhân cho khách hàng. Khách hàng vay vốn cá nhân tại
Vietcombank Long An nhận xét rằng nhân viên tín dụng nhiệt tình giúp đỡ khách
hàng, giúp hoàn thành hồ sơ thủ tục vay nhanh chóng, cung cấp kịp thời những
thông tin cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng chưa đánh giá cao nhóm
yếu tố “giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng”, “nhân viên ngân hàng phục vụ
nhanh chóng” và “thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng”. Đây là một trong
những nguyên nhân khiến khách hàng đánh giá chưa cao về chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân.
Thời gian thẩm định khoản vay không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân do ngân hàng cung cấp mà còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng. Đa số khách hàng khi tiếp cận với dịch vụ cho vay của
ngân hàng đều quan tâm đến thời gian duyệt hồ sơ. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì
ngân hàng nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng thì chưa thể cam kết sẽ duyệt
khoản vay. Trong khi đó, khách hàng luôn muốn sớm biết kết quả duyệt hồ sơ để có
những tính toán khác thay thế cho khoản vay không được duyệt từ phía ngân hàng.
75
Công tác thẩm định khoản vay cá nhân của Vietcombank Long An chưa nhanh
chóng là do nhân viên phòng Khách hàng thể nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nên
chưa có khả năng thẩm định độc lập mà cần lãnh đạo phòng cùng thẩm định để ra
quyết định cho vay. Ngoài việc tham gia thẩm định, lãnh đạo phòng Khách hàng thể
nhân còn phải phê duyệt tờ trình, kiểm tra tính chính xác của Hợp đồng tín dụng,
Hợp đồng thế chấp tài sản do đó công tác thẩm định thường bị chậm trễ.
6.2.4. Năng lực phục vụ:
NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng
3.99
NVTD có trách nhiệm cao trong công việc
4.12
NVTD cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu
3.72
NVTD giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng
3.6
GTTB
3.85
Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt
3.43
NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
4.23
NVTD luôn ân cần niềm nở
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Hình 6.4. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Năng lực phục vụ
Thành phần “Năng lực phục vụ” được đánh giá là tác động mạnh thứ tư đến
“Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau “Sự phản hồi”. Khi nói đến năng lực
phục vụ, khách hàng nghĩ ngay đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tác
nghiệp của nhân viên tín dụng. Nhìn chung, khách hàng đánh giá năng lực phục vụ
đối với dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An chưa cao. Ngoài hai
yếu tố “nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở” và “nhân viên tín dụng có trách
nhiệm cao trong công việc” được khách hàng đánh giá khá cao thì các yếu tố còn lại
vẫn chưa được đánh giá cao trong cảm nhận của khách hàng. Yếu tố “nhân viên tín
dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề” là yếu tố quan trọng để
đánh giá năng lực phục vụ của nhân viên tín dụng nhưng đây lại là yếu tố mà khách
hàng đánh giá thấp nhất. Nguyên nhân là do Vietcombank Long An chỉ mới tách
76
phòng Khách hàng thành phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Khách hàng
thể nhân vào đầu tháng 6/2011, nhân lực của phòng Khách hàng thể nhân chủ yếu là
nhân lực trẻ, được thuyên chuyển từ các bộ phận khác sang nên chưa có nhiều kinh
nghiệm đối với dịch vụ cho vay cá nhân. Với nguồn nhân lực trẻ, phòng khách hàng
thể nhân có lợi thế là nhân viên năng động, ham học hỏi và nhiệt tình trong công
việc nhưng có điểm yếu là làm giảm đi sự tin tưởng của khách hàng đối với năng
lực phục vụ của nhân viên tín dụng thể nhân.
Vietcombank đã có chương trình “Đào tạo dành cho nhân viên mới” để cung
cấp cho nhân viên mới những kiến thức cơ bản, những nét đặc trưng cũng như văn
hóa của Vietcombank. Tuy nhiên, chương trình đào tạo lại được tổ chức tập trung
cho tất cả các nhân viên mới trong toàn hệ thống Vietcombank, dẫn đến việc chậm
trễ trong công tác đào tạo (nhiều nhân viên được tuyển dụng mới gần một năm sau
mới được tham gia lớp đào tạo). Việc này dẫn đến nhiều nhân viên mới không được
đào tạo kịp thời, thiếu các kiến thức cần thiết trong công việc.
Ngoài ra, Vietcombank chưa có chương trình đào tạo để bồi dưỡng nâng cao
các kỹ năng cần thiết cho một số bộ phận chuyên trách nên hiệu quả công việc chưa
cao. Nhân viên tín dụng chưa được đào tạo kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, kỹ
năng thẩm định mà phải tự học hỏi từ đồng nghiệp hoặc tích lũy từ kinh nghiệm cá
nhân. Quy trình cho vay cá nhân của Vietcombank quy định một nhân viên tín dụng
thể nhân phải đảm nhận từ khâu tiếp xúc khách hàng đầu tiên, thẩm định, lập tờ
trình tín dụng, ký kết hợp đồng vay vốn, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
với khách hàng đến việc tập hợp hồ sơ bàn giao bộ phận quản lý nợ để giải ngân.
Do đó, một nhân viên tín dụng cá nhân phải đảm bảo hoàn thành tất cả các nghiệp
vụ trên đối với một khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
đòi hỏi nhân viên phải có năng lực, phải được trang bị các kỹ năng và kiến thức cần
thiết trước khi giao dịch với khách hàng. Nhưng như trên đã nói, quá trình tự học
hỏi khiến Vietcombank mất nhiều thời gian cũng như cơ hội để có một nhân viên
chuyên nghiệp phục vụ khách hàng.
77
6.2.5. Chính sách cho vay:
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu
4.16
Thời hạn cho vay hợp lý
4.52
Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng
4.58
GTTB
4
Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu
3.92
Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý
4.4
Số tiền cho vay phù hợp
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Hình 6.5. Biểu đồ GTTB của các yếu tố trong thang đo Chính sách cho vay
“Chính sách cho vay” là thành phần tác động mạnh thứ năm đến cảm nhận
về “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” sau thành phần “Năng lực phục vụ”.
Trong các yếu tố về chính sách cho vay cá nhân của Vietcombank Long An, khách
hàng đánh giá cao nhóm yếu tố “số tiền cho vay phù hợp”, “danh mục sản phẩm
cho vay đa dạng”, “thời gian cho vay hợp lý”, “sản phẩm cho vay đáp ứng được yêu
cầu”. Hai yếu tố “Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý” và “Hồ sơ thủ tục cho vay
đơn giản, dễ hiểu” vẫn chưa được khách hàng đánh giá cao.
Các khách hàng cá nhân vay vốn cho rằng Vietcombank Long An thường
định giá tài sản thấp hơn giá thị trường rất nhiều. Nguyên nhân là do thông tin về
giá cả thị trường bất động sản tại địa bàn Long An chưa được đăng tải nhiều trên
các trang web mua bán bất động sản như tại TP HCM và nhân viên tín dụng thể
nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc cập nhật giá cả thị trường của các nhân
viên tín dụng thể nhân gặp nhiều khó khăn. Nhân viên tín dụng thể nhân có xu
hướng định giá quyền sử dụng đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Tỉnh Long
An quy định, mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường nên khách
hàng thường không hài lòng. Để khắc phục điều này nhân viên tín dụng nên khuyến
khích khách hàng thuê thẩm định giá độc lập của các công ty thẩm định giá để ngân
hàng có cơ sở định giá trị tài sản của khách hàng phù hợp với giá thị trường.
78
Để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật và quy chế cho vay cũng
như hạn chế rủi ro cho ngân hàng nên hồ sơ vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long
An khá chặt chẽ. Chính vì vậy, nhiều khách hàng cho rằng Vietcombank Long An
yêu cầu quá nhiều hồ sơ, thủ tục đối với dịch vụ cho vay. Tuy nhiên, nếu nhân viên
tín dụng thể nhân giải thích rõ ràng, hợp lý cho khách hàng, sẽ giảm thiểu được sự
than phiền này.
6.2.6. Sự tin cậy:
4.5
NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh KH
Thực hiện đúng những giới thiệu, cam kết
4.28
NVNH không để sai sót trong công việc
3.72
GTTB
Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa
3.89
Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết
4.14
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
Hình 6.6. Biểu đồ giá trị trung bình của các yếu tố trong thang đo Sự tin cậy
Thành phần cuối cùng tác động đến “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân” dựa
trên cảm nhận của khách hàng vay vốn là “Sự tin cậy”. Sự tin cậy là khả năng thực
hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn. Niềm tin được tạo ra thông qua việc ngân
hàng thực hiện đúng các cam kết với khách hàng. Tất cả khách hàng được phỏng
vấn đều cho rằng nhân viên tín dụng thể nhân tại Vietcombank Long An có đạo đức
nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng. Khách hàng đánh giá cao việc Ngân hàng
luôn thực hiện đúng những gì đã hứa đã cam kết với khách hàng, điều này giúp
nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng khi sử dụng dịch vụ cho
vay cá nhân. Tuy nhiên, khách hàng còn chưa đánh giá cao yếu tố “đáp ứng dịch vụ
cho vay đúng vào thời điểm đã hứa” và “nhân viên ngân hàng không để sai sót
trong tác nghiệp”.
Tại phòng Khách hàng thể nhân của Vietcombank Long An, các nhân viên
tín dụng thể nhân có kinh nghiệm thường đảm nhận quá nhiều hồ sơ tín dụng có dư
79
nợ cho vay lớn trong khi các khách hàng có số tiền vay lớn thường đòi hỏi hồ sơ
vay vốn được hoàn tất một nhanh chóng. Do vậy, dù là nhân viên tín dụng có kinh
nghiệm nhưng các sai sót vẫn tồn tại và vẫn chưa đáp ứng dịch vụ cho vay đúng vào
thời điểm đã cam kết với khách hàng. Điều này làm giảm đi sự tin cậy của khách
hàng đối với nhân viên tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng về
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Bố trí công việc phù
hợp, cân bằng khối lượng công việc đối với từng nhân viên là rất cần thiết.
Ngoài ra kết quả phân tích ANOVA cho thấy cảm nhận về chất lượng dịch
vụ cho vay cá nhân có vẻ được đánh giá giảm dần khi học vấn càng cao. Điều này
cho thấy khách hàng có trình độ học vấn càng cao thì càng khó tính hơn khi đánh
giá về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Do đó, nhân viên tín dụng thể nhân khi
làm việc với khách hàng cần lưu ý trình độ học vấn của khách hàng để giao tiếp cho
phù hợp giúp nâng cao cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân tại Vietcombank Long An.
Khách hàng cá nhân có số tiền vay cao hoặc có thu nhập cao có xu hướng
đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
Số khách hàng có mức dư nợ vay cá nhân tại Vietcombank Long An từ 500 triệu
đồng trở lên tại thời điểm cuối tháng 6/2012 chỉ chiếm 21,2% về số lượng khách
hàng nhưng có tổng dư nợ cho vay chiếm 84,5% tổng dư nợ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An. Do đó, chính sách tập trung chăm sóc đối với khách hàng
cá nhân có dư nợ vay lớn, có thu nhập cao tại Vietcombank Long An là khá phù
hợp. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho
vay cá nhân tại Vietcombank Long An thì chính sách chăm sóc khách hàng của
Vietcombank Long An cũng cần quan tâm đến các khách hàng có dư nợ vay thấp.
Khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An càng cao thì có xu hướng cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
tốt hơn. Điều này cho thấy khách hàng trung thành với Vietcombank Long An
thường là khách hàng có đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An.
80
Hiện nay với sự thành lập của nhiều ngân hàng trong nước và nước ngoài,
khi trình độ công nghệ và danh mục sản phẩm dịch vụ không khác biệt nhiều thì
chất lượng dịch vụ chính là một lợi thế cạnh tranh to lớn của một ngân hàng. Đối
với dịch vụ cho vay, đã không còn cơ chế “xin cho” trước đây, hiện nay không chỉ
có ngân hàng tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay mà chính khách hàng cũng lựa
chọn cho mình một ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay có chất lượng cao, thỏa
mãn được mong muốn và kỳ vọng của họ đối với dịch vụ cho vay cá nhân do ngân
hàng cung cấp. Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, chi phí thu hút một
khách hàng mới gấp nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ. Do đó, đo lường
chất lượng dịch vụ cho vay dựa trên cảm nhận của khách hàng giúp ngân hàng tập
trung cải thiện các yếu tố tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay. Sáu yếu tố
cơ bản mà ngân hàng phải tập trung cải thiện là Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất
cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Chính sách cho vay và Sự tin cậy để khách
hàng ngày càng đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của
Vietcombank Long An. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân ngày càng cao là một
trong những yếu tố giúp giữ chân khách hàng và nâng cao lòng trung thành của
khách hàng, đó là mục tiêu mà các ngân hàng đều hướng đến.
6.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 6:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần “Sự đồng cảm” (β = 0,288)
được đánh giá là yếu tố có ảnh hưởng cao nhất đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân của khách hàng vay vốn, kế tiếp là thành phần “Chính sách lãi suất
cho vay” (β = 0,215), tiếp theo là thành phần “Sự phản hồi” (β = 0,204), tiếp đến là
thành phần “Năng lực phục vụ” (β = 0,183), thành phần “Chính sách cho vay” (β =
0,156), cuối cùng là thành phần “Sự tin cậy” (β = 0,154).
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác
nhau, nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, nhóm khách hàng có số tiền vay
khác nhau và nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An khác nhau.
81
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 7 tác giả tổng kết lại quá trình và kết quả nghiên cứu, đưa ra một số
kiến nghị đối với dịch vụ cho vay cá nhân. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những
đóng góp cũng như hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
7.1. TỔNG KẾT NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An. Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên
cứu lý thuyết (điều chỉnh từ mô hình SERVQUAL) làm cơ sở để thiết kế thang đo chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Nghiên cứu được thực hiện
qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ
được thực hiện bằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng nhằm lượng hóa và đo
lường các thông tin thu thập được. Với 34 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5
điểm và 7 biến quan sát sử dụng thang đo định danh nhằm tìm hiểu thêm thông tin
về khách hàng. Số lượng bảng câu hỏi hồi đáp sử dụng hợp lệ cho nghiên cứu chính
thức là 350 bảng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1.0 với một
số công cụ chủ yếu như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm
định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy
tuyến tính bội, phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu.
Giá trị trung bình của biến quan sát “Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là
tốt” chỉ đạt 3,90 cho thấy khách hàng cá nhân chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy cả sáu nhân tố thỏa mãn mức ý nghĩa
Sig. = 0,00 <0,05, biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có mối quan
hệ tuyến tính với các nhân tố Sự đồng cảm (β = 0,288), Chính sách lãi suất cho vay
(β = 0,215), Sự phản hồi (β = 0,204), Năng lực phục vụ (β = 0,183), Chính sách cho
vay (β = 0,156) và Sự tin cậy (β = 0,154).
82
+ 0,154
Sự tin cậy
+ 0,204
Sự phản hồi
+ 0,183
Năng lực phục vụ
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
+ 0,288
Đồng cảm
+ 0,156
Chính sách cho vay
+ 0,215
Chính sách lãi suất cho vay
Hình 7.1. Mô hình một số các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Kết quả phân tích phương sai và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu cho
thấy có sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các
nhóm khách hàng sau đây:
- Giữa nhóm khách hàng có trình độ phổ thông với nhóm khách hàng có
trình độ trung cấp, cao đẳng và nhóm khách hàng có trình độ đại học trở lên.
- Giữa nhóm khách hàng thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng và nhóm khách
hàng có thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng trở lên.
- Giữa nhóm khách hàng có số tiền vay dưới 100 triệu đồng, từ 100 triệu
đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Giữa nhóm khách hàng có thời gian vay vốn cá nhân tại Vietcombank Long
An dưới 1 năm; từ 1 năm đến dưới 3 năm và từ 3 năm trở lên.
7.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC TIỄN:
7.2.1. Kiến nghị về công tác chăm sóc khách hàng vay vốn cá nhân tại
Vietcombank Long An:
Ban lãnh đạo Vietcombank Long An cần động viên nhân viên thực hiện tốt
việc quan tâm chia sẻ đối với các khách hàng vay vốn. Đối với các khách hàng tốt
và có uy tín, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, giảm tỷ lệ đảm bảo dư
83
nợ vay, tặng quà tri ân trong các dịp lễ tết, tổ chức hội nghị khách hàng để thắt chặt
mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Nhân viên tín dụng thể nhân cần phải tìm hiểu những khó khăn khách hàng
thường gặp trong quá trình vay vốn tại Vietcombank Long An nhằm hỗ trợ khách
hàng kịp thời. Đồng thời nhân viên nên giới thiệu các khách hàng có uy tín với nhau
để giúp họ có thể có thêm cơ hội kinh doanh và ngày càng gắn bó với Ngân hàng.
Đối với các khách hàng quá khó khăn trong thanh toán nợ tại ngân hàng, nhân viên
tín dụng thể nhân cần hỗ trợ khách hàng trong việc tìm đối tác để bán tài sản một
cách nhanh chóng nhằm giảm thiệt hại cho khách hàng cũng như cho Ngân hàng.
7.2.2. Kiến nghị về chính sách lãi suất cho vay:
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa
chọn cho việc vay vốn nên họ rất nhạy cảm đối với lãi suất cho vay so với trước đây.
Vì vậy, Vietcombank Long An cần phải đảm bảo tính cạnh tranh về lãi suất cho vay
để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Để đạt được như vậy,
Vietcombank Long An cần phải thường xuyên cập nhật thông tin, làm tốt công tác
dự báo về sự biến động của thị trường vốn, lãi suất, tiến hành tham khảo về lãi suất
cho vay của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh một cách thường xuyên liên tục để có
thể điều chỉnh linh động và kịp thời chính sách lãi suất. Ngoài ra, Vietcombank
Long An cần phải tiếp tục duy trì thực hiện đúng quy định nhà nước về chính sách
cho vay của mình để nâng cao lòng tin của khách hàng, từ đó khách hàng sẽ đánh
giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An.
7.2.3. Kiến nghị về bố trí công việc tại phòng Khách hàng cá nhân
Vietcombank Long An:
Lãnh đạo phòng khách hàng thể nhân cần bố trí những nhân viên mới còn ít
kinh nghiệm trong thẩm định cũng như trong tiếp xúc khách hàng thực hiện công
việc hỗ trợ trong các khâu như photo hồ sơ, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp, đi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo với khách hàng và đi thẩm định
cùng với những nhân viên có kinh nghiệm. Điều này sẽ giúp cho các nhân viên mới
hiểu rõ quy định đối với từng loại sản phẩm cho vay cá nhân, thực hiện nhanh
84
chóng hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cũng như học hỏi được kinh nghiệm
thẩm định của các nhân viên có kinh nghiệm. Ngoài ra khi được các nhân viên mới
hỗ trợ sẽ giải quyết được tình trạng quá tải của nhân viên tín dụng thể nhân có kinh
nghiệm, từ đó hạn chế được sai sót trong tác nghiệp và sẽ đáp ứng được dịch vụ cho
vay đúng vào thời điểm đã hứa với khách hàng. Khách hàng được tiếp xúc với
những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đủ kiến thức để trả lời các thắc mắc của
khách hàng một cách thỏa đáng, hạn chế được sai sót trong tác nghiệp và đáp ứng
được dịch vụ cho vay đúng vào thời điểm đã hứa với khách hàng thì khách hàng sẽ
đánh giá cao hơn về năng lực của nhân viên tín dụng cũng như cảm nhận tốt hơn về
chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An.
7.2.4. Kiến nghị về chính sách đào tạo nhân viên tín dụng thể nhân:
Để khắc phục tình trạng chậm trễ trong khâu thẩm định khách hàng thì lãnh
đạo phòng Khách hàng thể nhân Vietcombank Long An cần phải lựa chọn những
nhân viên tín dụng có khả năng thẩm định tốt, tăng cường đào tạo để những nhân
viên này có thể hỗ trợ các nhân viên khác trong công tác thẩm định đối với những
khoản vay có dư nợ nhỏ sẽ giúp cho việc ra quyết định cho vay sẽ nhanh chóng hơn.
Lãnh đạo phòng Khách hàng thể nhân cần bố trí những nhân viên có kinh
nghiệm hướng dẫn cho những nhân viên mới, động viên nhân viên tự trao dòi và
nâng cao năng lực thẩm định của mình để có khả năng chắc lọc, hạn chế các hồ sơ
xấu, từ chối ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ ban đầu thì sẽ hạn chế được phải đi thẩm
định những hồ sơ không tốt.
Ngoài ra, Vietcombank Long An cần có chương trình đào tạo bồi dưỡng để
nâng cao kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp cho nhân viên tín dụng thể nhân.
7.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài khám phá ra được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân bao gồm Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng
lực phục vụ, Chính sách cho vay và Sự tin cậy. Trong đó Chính sách cho vay là
nhân tố mới mà đề tài khám phá được là có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho
85
vay cá nhân mà các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cho vay và dịch vụ tín dụng
trước đây chưa đề cập đến.
Đề tài cũng đã tìm ra sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng về chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác
nhau, giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau, giữa các nhóm khách hàng có
số tiền vay khác nhau và giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho
vay cá nhân tại Vietcombank Long An khác nhau.
Đề tài đã đo lường được cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Đồng thời đề tài cũng đã đo lường từng
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank
Long An nhằm thấy được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình cung cấp dịch vụ
cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An.
Đề tài đã cung cấp cho nhà quản trị Vietcombank Long An các yếu tố ảnh
hưởng đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân, và
mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đối với chất lượng dịch vụ cho vay cá
nhân. Trên cơ sở đó, Vietcombank Long An có thể xây dựng chính sách tập trung
cải thiện những yếu tố tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân để
phục vụ khách hàng vay vốn cá nhân ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, đề tài cũng đã đề
xuất một số kiến nghị nhằm duy trì và cải tiến chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
tại Vietcombank Long An.
7.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO:
Do khó khăn trong khâu thu thập dữ liệu nên nghiên cứu chưa so sánh chất
lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An với chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân tại các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh Long An. Do
đó, kết quả nghiên cứu chưa định lượng một cách cụ thể điểm mạnh, điểm yếu của
dịch vụ cho vay cá nhân dựa trên cảm nhận của khách hàng vay vốn cá nhân tại
Vietcombank Long An với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Đây là một hướng mới
trong nghiên cứu tiếp theo.
86
Mẫu nghiên cứu chỉ chọn theo phương pháp thuận tiện, là những khách hàng
sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An nên tính đại diện chưa
cao. Do đó, mô hình hồi quy đã tìm được phù hợp với bối cảnh dịch vụ cho vay cá
nhân của Vietcombank Long An, nhưng khi sử dụng đối với dịch vụ cho vay của
các chi nhánh khác của Vietcombank hoặc đối với các ngân hàng thương mại khác
thì tầm quan trọng của các thành phần của chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân có thể
sẽ khác nhau trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Vì vậy các nghiên cứu tiếp theo
có thể chọn phương pháp lấy mẫu khác để dữ liệu thu thập có tính đại diện và có tính
tổng quát hóa cao hơn.
Nghiên cứu đã phát hiện có sự khác trong đánh giá về chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau, giữa các nhóm
khách hàng có thu nhập khác nhau, giữa các nhóm khách hàng có số tiền vay khác
nhau và giữa các nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại
Vietcombank Long An khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa định lượng cụ thể mức
độ tác động của trình độ học vấn, thu nhập, số tiền vay, thời gian sử dụng dịch vụ cho
vay cá nhân của khách hàng và các yếu tố phân loại khác ảnh hưởng như thế nào đến
cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân. Đây là một hướng mới trong nghiên
cứu tiếp theo./.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Đặng Thanh Hùng (2012), Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh
nghiệp bằng mô hình Ropmis tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên
cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012.
Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2010), Phát triển sự đo lường tài sản thương
hiệu trong thị trường dịch vụ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường đại
học Kinh Tế TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.
Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ siêu
thị theo quan điểm của khách hàng, đề tài nghiên cứu khoa học mả số
CS.2003.01.04, Đại học quốc gia TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, nhà
xuất bản Lao động Xã hội.
Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so sánh
giữa mô hình Servqual và Gronroos, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học
Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Hiệu (2010), Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng tín chấp của công ty
tài chính PRUDENTIAL VIỆT NAM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học
Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Thị Thắm (2011), Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng của các chi nhánh thuộc
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại khu vực Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Mở TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
ii
Tiếng Anh
Al-Hawary, S.I. et al. (2011), Banking Service Quality Provided by Commercial Banks
and Customer Satisfaction, American Journal of Scientific Research, ISSN 1450-
223X Issue 27(2011), pp. 68-83, EuroJournals Publishing, Inc. 2011,
http://www.eurojournals.com/ajsr.htm
Asubonteng, P., et al. (1996), SERVQUAL revisited: a critical review of service
quality, Journal of Services Marketing, Vol. 10, No. 6: 62-81.
Bahia, K. and Nantel, J.,2000, A reliable and valid measurement scale for the perceived
service quality of banks, The International Journal of Bank Marketing, Vol. 18
No. 2, pp. 84-91.
Evmorfia, M. (2008), Service Quality Determinants in the Greek Banking System,
University of Portsmouth Department of Economics.
Gopalkrishnan, J.B.B. et al. (2011), The Impact of Service Quality and Customer
Satisfaction on Customer Retention in the Indian Banking Industry: An
empirical analysis, The International Journal of Research Journal of Social
Science & Management, Volume: 01, Number:03, July-2011
Sangeetha, J. and Mahalingam, S. (2011), Service quality models in banking: a review,
International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and Management,
Vol. 4 Iss: 1 pp. 83 – 10.
Khalid, S., et al. (2011), Customer Satisfaction with Service Quality in Conventional
Banking in Pakistan: The Case of Faisalabad, International Journal of Marketing
Studies, Vol. 3, No. 4; November 2011, www.ccsenet.org/ijms
Munusamy, J., et al. (2010), Service Quality Delivery and Its Impact on Customer
Satisfaction in the Banking Sector in Malaysia, International Journal of
Innovation, Management and Technology, Vol. 1, No. 4, October 2010 ISSN:
2010-0248
Sureshchandar, G.S. et al. (2001), Customer perceptions of service quality: a critique,
Total Quality Management, Vol. 12 No. 1, pp. 111-24.
iii
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK
LONG AN
400
350
300
250
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
200
g n ồ đ ỷ T
Thu nhập sau thuế
150
100
50
0
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Hình PL 1.1. Biểu đố kết quả kinh doanh của Vietcombank Long An
Bảng PL 1.1. Kết quả kinh doanh tại Vietcombank Long An
Đơn vị tính: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
5,7 185,4
30,429 28,768 1,661 30,199 20,191 10,008
100 94,5 5,5 100 66,9 33,1
105,48 100,709 4,768 97,258 76,299 20,958
100 95,5 4,5 100 78,5 21,5
129,7 125,55 4,2 113 91,018 21,982
100 96,8 3,2 87 70,2 16,9
203,6 100 197,9 97,20 2,80 100 148,306 79,99 37,094 20,01
356,2 348,72 7,48 304,5 232,361 72,139
100 97,9 2,1 100 76,3 23,7
0,23
8,218
16,7
18,2
51,7
0
0
0
0
0
0,23
8,218
16,7
18,2
51,7
A. Tổng doanh thu I. Thu từ lãi II. Thu ngoài lãi B. Tổng chi phí I. Chi trả lãi II. Chi phí ngoài lãi C. Thu nhập trước thuế D. Thuế thu nhập doanh nghiệp E. Thu nhập sau thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
iv
PHỤ LỤC 2: CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
2.1. CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:
Cho vay mua Ô tô
Cho vay Kinh doanh tài lộc
Sản phẩm
Cho vay mua nhà dự án
Cho vay cá nhân khác
Cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV) và cán bộ quản lý điều hành (CBQLĐH)
Điều kiện vay vốn
- Có mục đích vay vốn được pháp luật cho phép.
- Có thu nhập hàng tháng từ 3 triệu đồng trở lên.
- Có thời gian còn lại của hợp đồng lao động dài hơn thời gian còn lại của khoản vay. - Có hộ khẩu thường trú hoặc tại trú dài hạn. - Được Cơ quan công tác xác nhận thông tin cần thiết theo yêu cầu của Vietcombank. - Đối với cho vay CBCNV: là CBCNV có thời gian công tác tối thiểu 12 tháng tại Cơ quan công tác hiện tại. - Đối với cho vay CBQLĐH: là CBQLĐH có thời gian công tác tại tại vị trí quản lý tối thiểu là 06 tháng tại Cơ quan công tác hiện tại.
Đối với cho vay từng lần: - Cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của Hộ kinh doanh là công dân Việt Nam, có hộ khẩu hoặc KT3 thuộc khu vực đầu tư của Chi nhánh Vietcombank. - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc các giấy tờ pháp lý có tính chất tương đương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực pháp lý. - Khách hàng không quá 65 tuổi. - Tại thời điểm xem xét cấp tín dụng, không có nợ xếp loại 5 từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các tổ chức tín dụng. - Có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba. Đối với cho vay theo hạn mức: - Ngoài đáp ứng các điều kiện đối với cho vay từng lần, khách hàng cần có thêm các điều kiện sau: + Có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh ít nhất 12 tháng. + Ngành nghề kinh doanh: Đại lý bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua nguyên liệu. + Không có nợ xếp loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các Tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất.
- Đáp ứng các quy định hiện hành của Vietcombank về điều kiện vay vốn, đối tượng được vay vốn. - Có tài khoản thanh toán tại Vietcombank (trường hợp chưa có phải mở tài khoản trước khi giải ngân lần đầu). - Tại thời điểm xem xét cấp tín dụng không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. - Đối với khoản vay hạng chuẩn: + Là công dân Việt Nam từ 25 đến 50 tuổi. + Có thu nhập hàng tháng từ 8 triệu đồng trở lên. - Đối với khoản vay hạng vàng: + Đủ điều kiện của khoản vay hạng chuẩn. + Có thu nhập hàng tháng từ 15 triệu đồng trở lên. + Hiện tại giữ vị trí quản lý cấp trưởng phòng trở lên. - Đối với khoản vay bạch kim: + Có thu nhập hàng tháng từ 30 triệu đồng trở lên. + Hiện tại giữ vị trí quản lý cấp trưởng phòng trở lên
v
Cho vay mua nhà dự án
Cho vay mua Ô tô
Sản phẩm
Cho vay cá nhân khác
Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành
Mức cho vay
- Số tiền cho vay tối thiểu: Không quy định.
- Cho vay CBCNV: Hạn mức cho vay tiêu dùng: + Tối đa: 12 tháng lương. + Tối thiểu: 20 triệu đồng. Hạn mức cho vay theo hạn mức thấu chi: + Tối đa: 3 tháng lương, không vượt quá 20 triệu đồng. + Tối thiểu: 05 triệu đồng. - Cho vay CBQLĐH: Hạn mức cho vay tiêu dùng: - Tối đa: 18 tháng lương. - Tối thiểu: 30 triệu đồng. Hạn mức cho vay theo hạn mức thấu chi: - Tối đa: tùy vào mức lương của khách hàng - Tối thiểu: 10 triệu đồng. Hạn mức cho vay phát hành thẻ tín dụng: tùy vào mức lương của khách hàng.
- Mức cho vay tối thiểu: 50 triệu đồng. - Mức cho vay tối đa: TSĐB là chính chiếc xe ô tô khách hàng mua: - Khoản vay hạng chuẩn: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 25 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng vàng: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa là 80% giá trị xe theo định giá của Chi nhánh (gồm VAT) nhưng không vượt quá 30 tháng thu nhập của khách hàng. TSBĐ không phải là tài sản hình thành từ vốn vay: - Khoản vay hạng chuẩn: Mức cho vay tối đa 25 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng vàng: Mức cho vay tối đa 30 tháng thu nhập của khách hàng. - Khoản vay hạng Bạch kim: Mức cho vay tối đa 30 tháng thu nhập của khách hàng. Đồng thời, tỷ lệ cho vay tối đa áp dụng chung cho cả ba hạng vay trong trường hợp này như sau: Nếu TSBĐ là giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao thì mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe song phải đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm đủ mức trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản thì hạn mức cho vay tối đa là 100% giá trị xe nhưng không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.
- Hạn mức cho vay tối thiểu: 100 triệu đồng. - Trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay NHNT: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị nhà ở theo Hợp đồng/hóa đơn. - Trường hợp khoản vay được bảo đảm bằng tài sản không phải là tài sản hình thành từ vốn vay: + Đối với các tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá có tình thanh khoản cao: mức cho vay tối đa là 100% giá trị tài sản song phải đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm đủ trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. + Đối với các tài sản bảo đảm là bất động sản, mức cho vay tối đa là 90% giá trị tài sản mua theo hợp đồng/hóa đơn, song không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.
Kinh doanh tài lộc - Số tiền cho vay tối thiểu: 20 triệu đồng. - Mức cho vay tối đa: + TSBĐ là các giấy tờ có giá có tính chất thanh khoản cao do VCB phát hành và trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc thì mức cho vay tối đa là 100% giá trị TSĐB nhưng phải đảm bảo đủ trả nợ gốc, lãi và chi phí phát sinh khác. + Nếu TSBĐ là giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao của các Tổ chức tín dụng khác thì mức cho vay tối đa bằng 90% giá trị TSBĐ nhưng phải đảm bảo đủ trả nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh khác. + Nếu TSBĐ là bất động sản thì hạn mức cho vay tối đa 70% giá trị TSBĐ. + Đối với các loại TSBĐ khác hạn mức cho vay tối đa là 50% giá trị TSBĐ.
vi
Sản phẩm
Cho vay mua nhà dự án
Kinh doanh tài lộc
Cho vay mua Ô tô
Cho vay cá nhân khác
Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành - Không bắt buộc có biện pháp đảm bảo về tài sản
Hình thức đảm bảo tiền vay
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.
Tùy thuộc vào mục đích vay vốn của khách hàng.
- Có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/ hoặc tài sản có giá trị khác và/hoặc tài sản của bên thứ 3. - Trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản mà pháp luật qui định phải bảo hiểm, khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. Có thể nâng thời hạn cho vay tối đa lên 20 năm nếu được Tổng giám đốc cho phép.
Trả nợ vay
- Chu kỳ trả nợ gốc và nợ lãi: Trả đều hàng tháng hoặc hàng quý. - Kỳ hạn trả nợ lãi cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng. - Số tiền nợ gốc trả từng kỳ: đều nhau hoặc tăng dần.
- Thời hạn tối đa là 12 tháng đối với vay từng lần. - Thời hạn của vay hạn mức tối đa 12 tháng. Thời hạn của mỗi lần nhận nợ tối đa 12 tháng kể từ ngày nhận nợ. Lãi vay: Trả định kỳ hàng tháng. Nợ gốc: - Đối với cho vay từng lần: Theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa VCB và khách hàng. - Đối với cho vay theo hạn mức: theo thời hạn xác định cho từng lần nhận nợ và theo yêu cầu của VCB tại mỗi lần cấp lại hạn mức.
Tối đa 36 tháng kể từ khi ký kết hợp đồng. Trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn thì thời hạn vay vốn tối đa không vượt quá thời hạn còn lại trên hợp đồng lao động kể từ thời điểm vay vốn - Chu kỳ trả nợ gốc và nợ lãi: Trả đều hàng tháng - Thời gian trả nợ: ngày khách hàng trả nợ hàng tháng trùng với ngày khách hàng nhận lương định kỳ qua VCB. Các trường hợp khác do chi nhánh thỏa thuận với khách hàng.- - Việc thu nợ đối với những khách hàng có trả lương qua VCB phải được thực hiện theo nguyên tắc tự động từ tài khoản tiền gửi nhận lương đối với các khách hàng nhận lương qua VCB, và từ khoản tiền gửi thanh toán mở tại VCB đối với các trường hợp còn lại.
Lãi vay: Trả định kỳ hàng tháng. Nợ gốc: Theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa chi nhánh và khách hàng.
Các loại phí
- Phí thẩm định: Hiện VCB miễn phí cho khách hàng. - Phí trả nợ gốc trước hạn: Hiện VCB miễn phí cho khách hàng - Phí cam kết (Áp dụng đối với các khách hàng đa ký Hợp đồng tín dụng nhưng không rút vốn hoặc không rút vốn hết): Hiện VCB
miễn phí cho khách hàng.
vii
Cho vay mua nhà dự án
Cho vay mua Ô tô
Kinh doanh tài lộc
Sản phẩm
Cho vay cá nhân khác
Giải ngân
Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành Khách hàng giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần cho toàn bộ hạn mức đối với sản phẩm vay tiêu dùng: - Bằng tiền mặt - Bằng chuyển khoản vào tài khoản khách hàng mở tại VCB.
Khách hàng giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần cho toàn bộ hạn mức đối với sản phẩm vay tiêu dùng: - Bằng tiền mặt - Bằng chuyển khoản vào tài khoản khách hàng mở tại VCB. Chi nhánh và khách hàng tự thỏa thuận thời hạn giải ngân cho phù hợp với thời hạn của Hợp đồng tín dụng nhưng không được vượt quá 60 ngày kể từ ngày Hợp đồng tín dụng có hiệu lực
- Cho vay từng lần: Chi nhánh và khách hàng tự thỏa thuận thời hạn giải ngân cho phù hợp với thời hạn của HĐTD nhưng không được vượt quá 60 ngày kể từ ngày HĐTD có hiệu lực. - Cho vay theo hạn mức: Không quy định thời hạn giải ngân trong HĐTD. Sau khi ký kết HĐTD khách hàng được chủ động thời hạn rút vốn vay cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Khách hàng được rút vốn và trả nợ nhiều lần trong hạn mức bảo đảm mọi thời điểm tổng dư nợ không cao hơn hạn mức tín dụng được duyệt.
- Giải ngân tiền vay để thanh toán chi phí mua nhà bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Chủ đầu tư. - Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn tạm thời để thanh toán tiền mua nhà vượt phần vốn tự có tối thiểu phải tham gia theo kết quản thẩm định và quyết định cho vay, thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay bù đắp phần vượt đó. Việc giải ngân trực tiếp vào tài khoản của Chỉ đầu tư không áp dụng đối với số tiền vay bù đắp này. - Trường hợp tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay VCB, việc giải ngân chỉ tiến hành khi khách hàng đã thanh toán hết phần vốn tự có. - Trường hợp tài sản bảo đảm không phải là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, việc giải ngân chỉ tiến hành khi khách hàng vay hoàn thành thủ tục cầm cố, thế chấp.
- Trường hợp thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay: Việc giải ngân chỉ thực hiện khi khách hàng đã thanh toán hết phần vốn tự có và hoàn tất việc mua bảo hiểm vật chất xe. + Nếu giải ngân sau khi khách hàng tiến hành thủ tục đăng ký lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh giải ngân khi khách hàng xuất trình Giấy hẹn nhận Đăng ký xe ô tô của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đến thời hạn qui định trong giấy hẹn, Chi nhánh phối hợp với khách hàng để nhận Giấy đăng ký xe và lưu giữ an toàn. Trong trường hợp khách hàng ủy quyền bên bán xe tiến hành luôn thủ tục đăng ký thì bên bán xe phải xuất trình Giấy hẹn nhận đăng ký xe Ôtô và kí cam kết sẽ bàn giao bản chính Giấy đăng ký xe cho Chi nhánh. + Nếu giải ngân trước khi khách hàng tiến hành các thủ tục đăng ký lưu hành xe tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chi nhánh phải có biện pháp, phối hợp với bên bán xe, khách hàng nhằm đảm bảo kiểm soát việc đăng ký lưu hành xe và quyền lưu giữ Giấy tờ đăng ký xe.
viii
Cho vay mua Ô tô
Kinh doanh tài lộc
Cho vay mua nhà dự án
Sản phẩm
Cho vay cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành
Cho vay cá nhân khác
Hồ sơ vay vốn
- Hợp đồng mua bán xe Ô tô
- Giấy tờ chứng minh mục đích vay vốn (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc chứng chỉ hành nghề và/hoặc các giấy tờ pháp lý có tính chất tương đương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực pháp lý. - Biên lai thu thuế trong 02 tháng gần nhất (nếu có). - Các giấy tờ chứng minh hoạt động kinh doanh: Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ (nếu có), các hồ sơ liên quan đến việc rút vốn vay, …
Hồ sơ pháp lý: - 01 bản photo giấy CMND/Hộ chiếu của khách hàng (xuất trình bản chính). - 01 bản photo hộ khẩu thường trú hoặc tại trú dài hạn (KT3) của Khách hàng (xuất trình bản chính). Hồ sơ vay vốn: - 01 bản Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm phương án trả nợ đã có xác nhận của nơi công tác về thời gian công tác, mức lương, vị trí công tác. - Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ như: bản sao Hợp đồng lao động hoặc giấy tờ có giá tương tương…
Hồ sơ vay vốn: - 01 bản Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm phương án trả nợ. - Các giấy tờ chứng minh thu nhập và khả năng tài chính của khách hàng. - Các giấy tờ về tài sản đảm bảo khác. - Xác nhận của Chủ đầu tư về số tiền khách hàng đã thanh toán tới thời điểm đề nghị vay vốn. - Hợp đồng mua bán nhà ký với chủ đầu tư (Khách hàng phải chuyển bản gốc cho VCB chậm nhất là tại thời điểm ký HĐTD).
Chi nhánh xem xét giảm mức lãi suất vay so với mức chi nhánh công bố tối đa 0,2% đối với khách hàng đang được trả lương hàng tháng qua tài khoản của khách hàng mở tại Chi nhánh trong thời gian liên tục 01 năm trở lên.
Các tiện ích kèm theo sản phẩm
Người đại diện theo pháp luật của Hộ kinh doanh đủ điều kiện vay vốn theo Sản phẩm này sẽ được cấp một hạn mức thấu chi (phục vụ tiêu dùng hợp pháp trên tài khoản thanh toán.
ix
2.2. QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn
Thẩm định cho vay
NV Phòng KHTN
NV Phòng KHTN
Lập tờ trình thẩm định
Phụ trách Phòng KHTN
NV Phòng KHTN
Cho ý kiến trên tờ trình thẩm định
Họp Hội đồng tín dụng cơ sở
Hội đồng tín dụng cơ sở
NV Phòng KHTN
Tập hợp hồ sơ trình Giám đốc phê duyệt
NV Phòng KHTN
Quyết định cho vay
Gửi hồ sơ cho Phòng Quản lý rủi ro hoặc Hội đồng tín dụng trung ương phê duyệt
NV Phòng KHTN
Thông báo với khách hàng quyết định không cho vay
- Giám đốc - Hội đồng tín dụng cơ sở - P.QLRR - Hội đồng tín dụng trung ương
Kiểm tra Hợp đồng
NV Phòng KHTN
Phụ trách Phòng KHTN
Soạn thảo HĐTD, HĐTC và Hợp đồng liên quan.
BGĐ, KH
Ký kết Hợp đồng
Lập giấy nhận nợ
NV Phòng KHTN
Khách hàng
NV Phòng KHTN
Ký giấy nhận nợ, giấy rút tiền (hoặc ủy nhiệm chi)
Tập hợp hồ sơ gửi bộ phận Quản lý nợ
NV Quản lý nợ
NV Quản lý nợ
Kiểm tra hồ sơ do phòng Khách hàng thể nhân chuyển sang
Mở HĐTD trên hệ thống công nghệ
NV Quản lý nợ
Thực hiện giải ngân
Duyệt giải ngân
Phụ trách Quản lý nợ
NV Quản lý nợ
Chi tiền cho khách hàng
Bộ phận Ngân quỹ
Chuyển giấy rút tiền cho bộ phận Ngân quỹ
NV Quản lý nợ
NV Quản lý nợ
Gửi 01 bảng Giấy nhận nợ, Ủy nhiệm chi hoặc Giấy rút tiền cho KH
Gửi bộ phận kho quỹ để lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp / cầm cố
Lưu giữ hồ sơ
NV Quản lý nợ Bộ phận Ngân quỹ
Hình PL 2.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank
x
2.3. NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI
VIETCOMBANK
Bộ phận trực tiếp cho vay
Người quyết định cho vay Hội đồng tín dụng cơ sở
Bộ phận quản lý nợ
Bộ phận Ngân quỹ
Xét duyệt cho vay
- Tham gia Hội đồng tín dụng cơ sở khi được Chủ tịch hội đồng tín dụng triệu tập. - Nghiên cứu kiểm tra, đáng giá khoản vay trên cơ sở hồ sơ được cung cấp. - Phát biểu quan điểm đối với khoản vay và chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình.
Trong phạm vi quyền hạn được ủy quyền, căn cứ hồ sơ/tài liệu do bộ phận trực tiếp cho vay cung cấp, người quyết định cho vay xem xét và nêu rõ một trong các quyết định sau: - Đồng ý cho vay - Yêu cầu tái thẩm định. - Yêu cầu thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở. - Từ chối cho vay.
- Ký tên trên HĐTD và HĐTC.
- Hướng dẫn Khách hàng lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo và các giấy tờ khác có liên quan theo đúng quy định. - Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý hợp lệ giữa các tài liệu do Khách hàng gửi đến. - Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án xin vay, tình hình tài chính và khả năng hoàn vốn vay của Khách hàng. - Cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến Khách hàng, dự án/phương án đề nghị vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay, thu nợ theo yêu cầu của người quyết định cho vay, thành viên Hội đồng tín dụng cơ sở (nếu khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở). - Tham gia thẩm định, định giá tài sản đảm bảo, ký tên trên biên bản định giá tài sản (nếu có)… - Soạn thảo HĐTD, HĐTC đầy đủ, chính xác theo nội dung quy định và quyết định của người quyết định cho vay.
Ký kết hợp đồng
xi
Bộ phận trực tiếp cho vay
Bộ phận quản lý nợ
Người quyết định cho vay
Bộ phận Ngân quỹ - Lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp/cầm cố
Nhập dữ liệu trên hệ thống thông tin và lưu trữ hồ sơ
Rút vốn vay
- Giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng theo chỉ thị của phòng Quản lý nợ.
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn - Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, sự phù hợp về nội dung của hồ sơ đề nghị rút vốn với các điều kiện tín dụng đã duyệt từ trước; - Lập Thông báo đủ điều kiện rút vốn có đầy đủ chữ ký của bộ phận trực tiếp cho vay và phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ vay. - Khai báo các dữ liệu vào hệ thống. - Cập nhật các nội dung sửa đổi đối với các khoản tín dụng đang được quản lý trên hệ thống. - Gửi bộ phận kho quỹ để lưu giữ an toàn giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp/cầm cố. - Lưu giữ toàn bộ hồ sơ vay vốn, hồ sơ thế chấp cho Bộ phận trực tiếp cho vay chuyển sang. - Kiểm tra sự phù hợp của các hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn lại và các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt. - Mở tài khoản vay và chuyển khoản trên hệ thống. - Lưu giữ hồ sơ giải ngân theo đúng quy định. - Chỉ thị phòng Ngân quỹ thực hiện giải ngân theo yêu cầu.
xii
Bộ phận trực tiếp cho vay
Người quyết định cho vay
Bộ phận quản lý nợ
Bộ phận Ngân quỹ
Kiểm tra sử dụng vốn vay
- Nhắc nhở Bộ phận trực tiếp cho vay hoàn thành việc kiểm tra theo kế hoạch. - Lưu Biên bản sử dụng vốn vay
Thu hồi nợ vay
- Chủ động thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng. - Theo dõi, đánh giá khả năng trả nợ của Khách hàng. - Kịp thời xử lý các trường hợp phát hiện Khách hàng vi phạm thỏa thuận tại HĐTD và các biểu hiện bất lợi ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của Khách hàng. - Đôn đốc Khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. - Báo cáo kịp thời các quyết định xử lý khoản vay theo ủy quyền của Hội sở chính. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các quyết định của Trung ương đối với các khoản vay này - Đôn dốc Khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. - Chủ động hướng dẫn, hổ trợ thủ tục để Khách hàng trả nợ được thuận tiện, nhanh chóng. - Chịu trách nhiệm thẩm định thực tế của các đề nghị xử lý nợ do Khách hàng gửi đến: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, miễn giảm lãi cho vay do Khách hàng gửi đến (nếu có). - Thực hiện các thủ tục xử lý tài sản bảo đảm theo quyết định của người quyết định cho vay (nếu có). - Thực hiện các công tác liên quan đến phát mãi tài sản đảm bảo.
- Đôn đốc bộ phận trực tiếp cho vay thu hồi nợ. - Ra quyết định xử lý đối với các đề xuất liên quan đến xử lý và thu hồi nợ do bộ phận trực tiếp cho vay trình. - Báo cáo kịp thời tình hình thu hồi nợ, xử lý nợ đối với các khoản vay do Hội sở chính trực tiếp cho vay hoặc giải ngân.
- Chậm nhất 10 ngày trước ngày đến hạn nợ, Phòng Quản lý nợ liệt kê các khoản nợ đến hạn để chuyển Phòng Khác hàng và P Khách hàng thể nhân để đôn đốc nhắc nợ. - Trường hợp nguồn thu không đủ, theo dõi việc hệ thống công nghệ tự động chuyển nợ quá hạn và thông báo kịp thời đến Bộ phận trực tiếp cho vay để phối hợp thực hiện theo quy trình xử lý nợ quá hạn.
xiii
2.4. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI VIETCOMBANK LONG AN
Cấp thẩm quyền
Giám đốc VCB Long An Hội đồng tín dụng cơ sở VCB Long An Phòng quản lý rủi ro trung ương Hội đồng tín dụng trung ương
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với khách hàng thể nhân (cá nhân, hộ gia đình) (tỷ đồng) < 5 < 30 < 50 > 50
2.5. LÃI SUẤT CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK LONG AN:
Đơn vị tính: %/năm
QUY ĐỊNH CHUNG
Lãi suất
13%
15% 15% 15%
15% 15% 15% 10% 13.5%
13.5%
I. CHO VAY NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO NGHỊ ĐịNH SỐ 41/2010/NĐ-CP NGÀY 12/04/2010 CỦA CHÍNH PHỦ Cho vay ngắn hạn trong nước - Nông nghiệp nông thôn (bao gồm hộ gia đình) theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển về nông nghiệp, nông thôn. II. CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH: - Cho vay ngắn hạn: - Cho vay trung hạn: - Cho vay dài hạn: III. CHO VAY TIÊU DÙNG THẤU CHI PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG 1. Cho vay ngắn hạn thấu chi: 2. Cho vay ngắn hạn tiêu dùng phục vụ đời sống 3. Cho vay trung dài hạn tiêu dùng phục vụ đời sống 4. Cho vay tín chấp đối với CBCNV VCB 5. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng Ngoại thương phát hành. 6. Cho vay cầm cố sổ, trái phiếu chính phủ do UBND tỉnh, thành phố phát hành, cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng khác phát hành.
xiv
PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY CÁ NHÂN TẠI
VIETCOMBANK LONG AN
Bảng PL 3.1. Tổng hợp dư nợ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo
thời gian vay vốn và mục đích vay vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Dư nợ vay
Cuối năm 2006
Cuối năm 2007
Cuối năm 2008
Cuối năm 2009
Cuối năm 2010
Cuối năm 2011
Cuối tháng 6 năm 2012
58.666
119.419
167.783
285.874
276.088
253.659
257.255
30.967 25.808 1.891
46.842 67.777 4.800
64.294 92.814 10.675
49.194 80.983 155.697
90.605 127.844 57.639
143.091 76.871 33.697
108.350 75.499 73.406
58.666
119.419
167.783
285.874
276.088
253.659
257.255
52.715
64.118
109.157
191.547
171.469
173.941
175.160
Theo thời gian vay vốn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Theo mục đích vay vốn Sản xuất kinh doanh Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tiêu dùng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng cộng
30.967 21.048 700 5.951 - 4.760 1.191 58.666
43.935 18.683 1.500 55.301 2.907 49.094 3.300 119.419
61.957 45.890 1.310 58.626 2.337 46.924 9.365 167.783
19.015 80.588 91.944 94.327 395 30.179 63.753 285.874
82.322 76.663 12.484 104.619 8.283 51.181 45.155 276.088
102.136 39.497 32.308 79.718 40.955 37.374 1.389 253.659
106.374 40.626 28.160 82.095 1.976 34.873 45.246 257.255
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
Bảng PL 3.2. Số lượng khách hàng vay cá nhân tại Vietcombank Long An theo
mức dư nợ vay
Đơn vị tính: khách hàng
Mức cho vay
Cuối năm 2007
Cuối năm 2011
Cuối tháng 6 năm 2012
Cuối năm 2006
Cuối năm 2008
Cuối năm 2009
Cuối năm 2010
93
137
59
172
185
270
259
Mức 1
59
103
105
107
103
130
148
Mức 2
25
30
36
30
39
38
40
Mức 3
12
31
59
57
56
58
62
Mức 4
1
1
4
15
12
7
7
Mức 5
Tổng
190
302
263
381
395
503
516
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kế toán Vietcombank Long An)
xv
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp đầu
Nghiên cứu định tính bằng công cụ thảo luận tay đôi
Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Thang đo nháp cuối
- Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng - Nghiên cứu nhân tố khám phá EFA
Thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức định lượng
- Phỏng vấn chính thức - Nhập và mã hóa số liệu - Nghiên cứu nhân tố khám phá EFA - Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng - Kiểm định giả thuyết (Phân tích hồi quy, tương quan)
Kết luận và viết báo cáo
Hình PL 4.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
xvi
PHỤ LỤC 5: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
5.1. DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI LẦN THỨ NHẤT
Xin chào các anh chị
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An (Vietcombank Long An). Chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Trước tiên chúng tôi rất trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành chút thời gian tham gia thảo luận với chúng tôi. Và trong quá trình thảo luận không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và giúp cho chúng tôi có cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của các anh chị.
Trong cuộc thảo luận này Chất lượng dịch vụ cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng của dịch vụ cho vay đối với sự mong đợi của khách hàng đi vay, hay nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng vay với sự cảm nhận của họ về các kết quả mà họ nhận được sau khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
1. Theo các anh chị chất lượng dịch vụ cho vay thể hiện qua các yếu tố nào? Vì
sao? Yếu tố nào là quan trọng? Vì sao?
2. Trong các yếu tố còn lại sau đây các anh chị cho biết có yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay hay không? (Giới thiệu các yếu tố trong mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Đồng cảm).
Tên người được phỏng vấn: …………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Ngày được phỏng vấn: ………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị
xvii
5.2. DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI LẦN THỨ 2:
Xin chào Anh/chị
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An (Vietcombank Long An). Chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu để đo lường chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Trước tiên chúng tôi rất trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành chút thời gian quí báo tham gia thảo luận với chúng tôi. Và trong quá trình thảo luận không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và giúp cho chúng tôi có cơ sở để c nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của các anh chị.
Một số khái niệm trong quá trình thảo luận:
- Tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn.
- Đáp ứng: là sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên tín dụng cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.
- Năng lưc phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn của nhân viên tín dụng để
thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân
- Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc khách hàng.
- Chính sách cho vay: là các quy định của Ngân hàng trong dịch vụ cho vay
(bao gồm: tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian cho vay, …).
Các câu hỏi thảo luận bao gồm:
1. Các yếu tố nào làm cho anh/chị tin cậy khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An?
2. Theo Anh/Chị sự đáp ứng của nhân viên tín dụng khi cung cấp dịch vụ cho vay cá nhân thể hiện qua các yếu tố nào?
3. Theo Anh/Chị thì Năng lực phục vụ của NVTD thể hiện qua các yếu tố nào?
4. Các yếu tố nào làm cho Anh/Chị cảm nhận được sự đồng cảm khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân tại Vietcombank Long An?
5. Các chính sách cho vay nào ảnh hưởng đến cảm nhận của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân?
Tên người được phỏng vấn: …………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Ngày được phỏng vấn: ………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị
xviii
PHỤ LỤC 6
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG AN
Mục tiêu của cuộc thăm dò này là tìm hiểu đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ cho vay cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Long An (Vietcombank Long An). Sự trả lời khách quan của Quý khách hàng sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và giúp cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Vietcombank Long An. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của Quý khách hàng.
BCH số: …………..Phỏng vấn lúc____giờ, ngày ___/___/2012.
Phỏng vấn viên:__________________________________
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
tại Vietcombank Long An mà quý khách hàng đang sử dụng. Xin quý khách hàng vui lòng
trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ
quý khách hàng đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo qui ước sau:
Rất không đồng ý Không đồng ý
2
Bình thường 3
Đồng ý 4
Rất đồng ý 5
1
Sự tin cậy
1 2 3 4 5
1. Nhân viên tín dụng liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho khoản vay
ngay từ lần đầu tiếp xúc.
1 2 3 4 5
2. Ngân hàng luôn đáp ứng dịch vụ tín dụng đúng vào thời điểm họ hứa (thời gian duyệt hồ sơ, đi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo, thời gian giải ngân ...).
3. Nhân viên ngân hàng không để sai sót trong tác nghiệp.
1 2 3 4 5
4. Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì họ đã giới thiệu, cam kết với tôi.
1 2 3 4 5
Sự phản hồi
5. Nhân viên tín dụng hỗ trợ tôi nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
1 2 3 4 5
6. Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng.
7. Nhân viên tín dụng cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết rất kịp thời.
1 2 3 4 5
8. Tôi được nhân viên ngân hàng phục vụ nhanh chóng.
9. Nhân viên tín dụng giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của tôi.
1 2 3 4 5
10. Nhân viên tín dụng luôn nhiệt tình giúp đỡ tôi.
1 2 3 4 5
xix
Năng lực của nhân viên
11. Nhân viên tín dụng luôn ân cần niềm nở với tôi.
12. Nhân viên tín dụng nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghề .
1 2 3 4 5
13. Nhân viên tín dụng có khả năng khai tác, thu thập thông tin từ tôi.
1 2 3 4 5
14. Khả năng thẩm định khoản vay của bộ phận tín dụng là tốt.
1 2 3 4 5
15. Nhân viên tín dụng luôn giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của tôi.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
16. Thông tin được cung cấp bởi các nhân viên tín dụng rõ ràng và dễ hiểu.
17. Nhân viên tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
1 2 3 4 5
18. Nhân viên tín dụng có đạo đức nghề nghiệp cao, không vòi vĩnh khách hàng. 1 2 3 4 5
19. Nhân viên tín dụng ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với tôi.
1 2 3 4 5
Sự đồng cảm
20. Nhân viên tín dụng nhớ những đặc điểm riêng của tôi.
1 2 3 4 5
21. Nhân viên tín dụng động viên, chia sẻ các vấn đề liên quan đến bản thân tôi.
1 2 3 4 5
22. Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối khách hàng truyền thống, có uy tín.
1 2 3 4 5
23. Khi tôi gặp khó khăn, ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
24. Ngân hàng luôn thấu hiểu những nhu cầu của tôi.
Chính sách cho vay
25. Ngân hàng có chính sách lãi suất cho vay cá nhân linh hoạt.
1 2 3 4 5
26. Lãi suất cho vay cá nhân của Ngân hàng rất cạnh tranh.
1 2 3 4 5
27. Số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của tôi.
1 2 3 4 5
28. Quy định về tài sản bảo đảm của Ngân hàng rất hợp lý.
1 2 3 4 5
29. Hồ sơ, thủ tục cho vay của Ngân hàng đơn giản, dễ hiểu.
1 2 3 4 5
30. Danh mục sản phẩm cho vay của Ngân hàng đa dạng.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
31. Thời hạn cho vay của Ngân hàng hợp lý.
32. Ngân hàng luôn thực hiện đúng với những quy định về cho vay của NHNN.
1 2 3 4 5
33. Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của tôi.
1 2 3 4 5
Cảm nhận chất lượng
34. Nhìn chung, chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của Ngân hàng là tốt.
1 2 3 4 5
Xin anh chị cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
35. Xin lòng cho biết giới tính của Anh/Chị
1. Nam
2. Nữ
36. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây:
1. Từ 18 – 30 tuổi 2. Từ 31 – 40 tuổi
3. Từ 41 đến 50 tuổi 4. Từ 51 tuổi trở lên
xx
37. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị:
1. Phổ thông 2. Trung cấp, cao đẳng
3. Đại học 4. Trên đại học
38. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập của Anh/Chị:
1. Dưới 5 triệu đồng/ tháng 2. Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng
3. Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng 4. Từ 20 triệu đồng/tháng trở lên
39. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị đã sử dụng dịch vụ tín dụng của Vietcombank Long An
bao lâu:
1. < 1 năm 2. Từ 1 năm đến dưới 3 năm
3. Từ 3 năm đến dưới 5 năm 4. Từ 5 năm trở lên
40. Xin vui lòng cho biết số tiền vay của Anh/Chị tại Vietcombank Long An:
4. Từ 1 tỷ đồng đến < 5 tỷ đồng 5. Từ 5 tỷ đồng trở lên
1. < 100 triệu đồng 2. Từ 100 triệu đồng đến < 500 triệu đồng 3. Từ 500 triệu đồng đến < 1 tỷ đồng
41. Xin vui lòng cho biết mục đích vay vốn của Anh/Chị là:
1. Vay sản xuất kinh doanh 2. Vay tiêu dùng 3. Vay sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và hỗ trợ của Quý khách hàng!
xxi
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
7.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO:
THANG ĐO SỰ TIN CẬY (LẦN 1)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .692 .760 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 15.86 2.980 .706 .723 .535 Đáp ứng DVCV đúng thời điểm đã hứa 16.20 2.939 .672 .730 .543 NV NH không để sai sót trong công việc 16.36 3.011 .703 .699 .539 Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết 15.72 3.104 .681 .704 .553 16.34 4.515 -.117 .036 .909
Sẵn sàng đến tận nơi để tư vấn khách hàng THANG ĐO SỰ TIN CẬY (LẦN 2) Reliability Statistics
N of Items Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .909 .909 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 12.08 2.606 .800 .722 .880 Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa 12.42 2.493 .809 .724 .877 NV NH không để sai sót trong công việc 12.58 2.657 .783 .695 .886 11.94 2.711 .785 .703 .885
Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết
xxii
THANG ĐO SỰ PHẢN HỒI
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.896 .899 6
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach' s Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics
19.20 6.286 .668 .488 .888 NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng 19.82 6.804 .724 .610 .878 Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng 19.40 6.531 .715 .546 .879 Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết 19.66 6.637 .758 .672 .873 NVNH phục vụ nhanh chóng 19.52 6.214 .780 .690 .868 Giải đáp thắc mắc nhanh chóng 18.90 6.459 .704 .583 .880 NVNH nhiệt tình giúp đỡ
THANG ĐO NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.917 .917 9
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Item-Total Statistics
NVTD luôn ân cần niềm nở 32.30 19.235 .600 .481 .915
33.12 19.659 .599 .509 .915 NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin 32.96 19.060 .655 .459 .912
Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt 32.66 18.066 .701 .615 .909
NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng 32.76 18.104 .709 .547 .908
NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu 32.70 17.724 .760 .669 .905
NVTD có trách nhiệm cao trong công việc 32.44 17.435 .793 .698 .902
32.20 18.898 .751 .709 .906 NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng
NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng 32.62 17.220 .825 .739 .900
xxiii
THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 1)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.629 .732 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbac h's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
21.88 5.944 .564 .765 .539 NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng
21.94 5.731 .663 .770 .513 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng
22.60 5.796 .538 .524 .537 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín
22.36 5.664 .535 .677 .533 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
22.16 5.117 .739 .726 .463 NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
22.50 7.643 -.138 .222 .762 Gọi điện thoại thăm hỏi tình hình chuẩn bị hồ sơ
Cảm thấy được quan tâm chia sẻ 22.80 6.449 .069 .092 .713
THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 2)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.762 .826 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng 18.34 5.576 .682 .727 .691
18.40 5.551 .701 .747 .688 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng
19.06 5.445 .639 .523 .695 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín
18.82 5.293 .640 .663 .691 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 18.62 4.893 .794 .721 .648
Cảm thấy được quan tâm chia sẻ 19.26 6.604 .015 .078 .904
xxiv
THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM (LẦN 3)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.904 .905 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
15.10 4.541 NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng .755 .727 .884
15.16 4.504 .781 .747 .879 NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng
15.82 4.436 .697 .522 .896 NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, có uy tín
15.58 4.167 .755 .645 .884 Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 15.38 3.996 .825 .701 .867
THANG ĐO CHÍNH SÁCH CHO VAY
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.928 .931 9
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach' s Alpha if Item Deleted
34.280 15.798 Chính sách lãi suất, phí linh hoạt .789 .681 .916
33.600 16.653 Lãi suất cạnh tranh .684 .674 .923
33.880 16.026 Số tiền cho vay phù hợp .749 .666 .919
34.160 15.770 Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý .701 .583 .923
Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu 34.340 16.515 .724 .626 .920
Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng 33.600 16.776 .829 .843 .916
Thời hạn cho vay hợp lý 33.720 16.247 .836 .795 .914
33.540 16.539 .719 .635 .921 Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu 34.000 16.408 .661 .551 .924
xxvi
7.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .626
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1384.821
df 528
Sig. .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
Co mpo nent
Total 8.916
% of Variance 27.018
Cumulative % 27.018
Total 5.982
% of Variance 18.128
Cumulative % 18.128
1
Total 8.916
% of Variance 27.018
Cumulative % 27.018
5.201 4.238 3.075 2.209
15.76 12.842 9.317 6.695
42.778 55.62 64.937 71.632
5.868 4.27 4.003 3.515
17.783 12.939 12.131 10.653
35.91 48.849 60.98 71.632
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
5.201 4.238 3.075 2.209 0.982 0.945 0.79 0.754 0.65 0.567 0.554 0.505 0.455 0.414 0.376 0.315 0.291 0.259 0.247 0.214 0.196 0.172
15.76 12.842 9.317 6.695 2.975 2.863 2.393 2.285 1.969 1.72 1.68 1.53 1.379 1.256 1.139 0.955 0.881 0.786 0.748 0.648 0.593 0.521
42.778 55.62 64.937 71.632 74.608 77.47 79.864 82.149 84.118 85.837 87.517 89.047 90.426 91.682 92.82 93.775 94.656 95.442 96.189 96.837 97.43 97.951
24 25
0.124 0.118
0.377 0.359
98.327 98.686
26 27
0.105 0.086
0.318 0.262
99.004 99.266
28 29
0.069 0.061
0.208 0.184
99.474 99.658
30 31
0.041 0.029
0.125 0.088
99.783 99.871
32 33
0.026 0.017
0.078 0.051
99.949 100
xxvii
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.845 .239 .050 .188 .137
.811 .239 .116 .160 -.090
STC1 STC2 STC3 STC4
.800 .169 .206 .241 -.078
.834 .096 .008 .260 .060
.751 -.084 .225 .083 .082
.824 .042 .084 .090 -.016
.747 .248 .144 -.049 .194
.810 .176 .157 -.101 -.035
SPH1 SPH2 SPH3 SPH4 SPH5 SPH6
.823 .116 .101 -.097 .182
.805 .116 .005 .197 -.098
.678 -.035 .295 .206 -.067
.644 -.150 .177 .178 .243
.658 -.070 .112 -.052 .288
.787 .167 -.098 -.078 .021
.785 .095 -.099 -.071 .038
.806 .088 -.093 .006 .155
.830 .098 .138 -.032 .116
NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 NLPV7 NLPV8 NLPV9
.769 -.104 .235 .119 .229
.837 .150 -.019 -.075 .270
.848 -.033 .236 -.100 .152
.832 .070 .236 -.131 .190
.751 .134 .058 .145 .112
SDC1 SDC2 SDC3 SDC4 SDC5
.837 .287 -.233 .096 .001
.881 .155 .045 .070 -.090
.799 -.031 -.090 .305 .086
.771 -.008 -.191 -.261 .319
.699 .144 -.016 .259 .396
.733 .075 .148 .279 .004
.776 -.211 -.063 .265 .024
.826 .028 -.106 .013 .325
.808 .092 .059 .173 .303
CSCV1 CSCV2 CSCV3 CSCV4 CSCV5 CSCV6 CSCV7 CSCV8 CSCV9
.763 .063 .085 .079 .155
.753 .061 .193 .051 -.019
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
xxviii
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
8.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN THỨ NHẤT
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .871 5653.750 528 .000
Total Variance Explained
Compone nt
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 12.044
Cumulativ e % 12.044 22.594 33.013 43.403 53.418 59.479
dime nsio n0
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 25.737 9.691 8.687 7.001 5.028 3.335
Cumulative % 25.737 35.428 44.115 51.116 56.144 59.479
Total 8.493 3.198 2.867 2.310 1.659 1.101
Total 3.974 3.482 3.438 3.429 3.305 2.000
10.551 10.418 10.391 10.015 6.061
% of Variance 25.737 9.691 8.687 7.001 5.028 3.335 2.881 2.810 2.694 2.514 2.432 2.277 2.217 1.907 1.818 1.705 1.662 1.489 1.438 1.325 1.285 1.243 1.220 1.080 .986 .908 .834 .806 .734 .720 .637 .507 .391
Cumulative % 25.737 35.428 44.115 51.116 56.144 59.479 62.360 65.170 67.864 70.378 72.810 75.087 77.304 79.211 81.030 82.735 84.397 85.886 87.323 88.648 89.933 91.176 92.396 93.476 94.462 95.370 96.204 97.010 97.743 98.464 99.101 99.609 100.000
Total 8.493 3.198 2.867 2.310 1.659 1.101 .951 .927 .889 .830 .802 .752 .732 .629 .600 .563 .549 .491 .474 .437 .424 .410 .403 .357 .325 .300 .275 .266 .242 .238 .210 .167 .129
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxix
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.652
.180
.080
.222
.096
.120
Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết
.670
.199
.096
.069
.214
.047
Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa
.144
-.017
.080
.760 -.019
.071
NV NH không để sai sót trong công việc
.720
.175
-.065
.159
.002
.167
Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết
.683
NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng
-.036
.168
.145
.207
.123
.689
Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
-.003
.194
.133
.081
.132
.543
.045
.240
.124
.218
.069
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
.673
.097
.216
.135
.129
.209
NVNH phục vụ nhanh chóng
.678
.007
.200 -.041
.167
.094
Giải đáp thắc mắc nhanh chóng
.801
.080
.121
.050
.114
.165
NVNH nhiệt tình giúp đỡ
.697
-.051
.090
.147 -.009
.157
NVTD luôn ân cần niềm nở
NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
-.082
-.007
.566 -.037
.129
.197
.430
.064
.063
.036
.091 -.186
NVTD có khả năng thu thập, khai thác thông tin
.583
.233
.148
.242
.095
.040
Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt
.594
.183
.268
.061
.038 -.162
NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng
.568
.303
.206
.151 -.068
.037
NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu
.718
.143
.146
.069 -.140
.144
NVTD có trách nhiệm cao trong công việc
.727
.190
.226
.010
.208
.023
NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng
.714
.241
.151
.144 -.017
.061
NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng
.726
.024
.123
.140
.076
.135
NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng
.728
.036
.094
.093
.245
.078
NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng
.770
.069
.094
.079
.036
.085
NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín
.807
.044
.067
.102
.125 -.011
Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
.774
.100
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
-.013
.161
.191
.029
.700
.122
.339
.150
.146
.199
Chính sách lãi suất, phí linh hoạt
.644
.202
.253
.090
.370
.095
Lãi suất cạnh tranh
.748
.155
.093
.085
.155 -.056
Số tiền cho vay phù hợp
.705
-.029
.125
.028
.476
.076
Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý
.795
-.009
.109
.026
.324
.147
Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu
.846
.058
.135
.021 -.159
.146
Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng
.829
.039
.173
.041 -.006
.152
Thời hạn cho vay hợp lý
.821
.164
.252
.039
.023
.059
Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước
.631
.068
.103
.007
.167
.014
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
xxx
8.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN THỨ HAI
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .872 5594.447 496 df .000 Sig.
Component
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
% of Variance
Cumulativ e %
% of Variance
Cumulativ e %
% of Variance
Cumulativ e %
Total
Total
Total
8.443
26.384
26.384
3.977
12.428
12.428
26.384
8.443
26.384
1
3.193
9.978
36.362
3.462
10.818
23.246
9.978
3.193
36.362
2
2.833
8.852
45.214
3.421
10.689
33.935
8.852
2.833
45.214
3
2.308
7.213
52.427
3.325
10.392
44.327
7.213
2.308
52.427
4
1.601
5.002
57.429
3.302
10.320
54.647
5.002
1.601
57.429
5
1.101
3.439
60.868
1.991
6.221
60.868
3.439
1.101
60.868
6
2.901
.928
63.770
7
2.790
.893
66.559
8
2.605
.834
69.165
9
2.511
.803
71.676
10
2.435
.779
74.111
11
2.286
.732
76.397
12
1.999
.640
78.397
13
1.876
.600
80.273
14
1.803
.577
82.076
15
1.720
.550
83.796
16
1.538
.492
85.334
17
dime nsion 0
1.528
.489
86.861
18
1.367
.437
88.228
19
1.330
.426
89.557
20
1.286
.411
90.843
21
1.259
.403
92.102
22
1.138
.364
93.240
23
1.017
.325
94.257
24
.941
.301
95.198
25
.864
.276
96.062
26
.834
.267
96.896
27
.764
.245
97.661
28
.751
.240
98.411
29
.658
.211
99.070
30
.523
.167
99.593
31
.407
.130
100.000
32
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
xxxi
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.651
Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết
.121
.179
.223
.069
.103
.672
Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa
.047
.197
.067
.099
.210
NV NH không để sai sót trong công việc
.072
.144
.079 -.025
.762 -.019
.720
Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết
.167
.175
.159 -.073
.008
.727
NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng
.191
.227
.208 -.001
.029
.683
NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục vay nhanh chóng
-.034
.146
.157
.204
.137
.687
Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng
.133
.194 -.011
.130
.100
.544
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết
.045
.122
.243
.223
.059
.671
NVNH phục vụ nhanh chóng
.095
.132
.228
.135
.201
Giải đáp thắc mắc nhanh chóng
.007
.678 -.043
.207
.173
.086
.799
NVNH nhiệt tình giúp đỡ
.080
.050
.115
.112
.179
.707
NVTD luôn ân cần niềm nở
-.047
.093
.146
.001
.125
.569
NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề
-.079 -.005 -.037
.134
.176
.600
Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt
.234
.151
.238
.111 -.002
.570
NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng
.191
.276
.065
.041 -.168
NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu
.306
.209
.150
.575 -.058
.010
NVTD có trách nhiệm cao trong công việc
.144
.148
.065
.742 -.124
.096
NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng
.245
.156
.142
.721 -.005
.026
.727
NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng
.025
.122
.135
.073
.146
.727
NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan đến khách hàng
.036
.093
.093
.245
.081
.771
NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng truyền thống, uy tín
.070
.093
.072
.032
.098
.806
Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng gặp khó khăn
.044
.067
.102
.127 -.013
.772
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
-.013
.100
.169
.197
.018
.714
Chính sách lãi suất, phí linh hoạt
.119
.330
.144
.162
.194
.649
Lãi suất cạnh tranh
.198
.243
.367
.113
.094
.833
Thực hiện đúng quy định về cho vay của Ngân hàng nhà nước
.159
.240
.019
.063
.054
.750
Số tiền cho vay phù hợp
.156
.087
.080
.153 -.047
Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý
.706 -.029
.027
.119
.477
.075
Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu
.795 -.011
.025
.107
.324
.148
.844
Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng
.056
.019
.143 -.156
.142
.830
Thời hạn cho vay hợp lý
.038
.042
.168 -.008
.158
.632
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu
.069
.008
.093
.165
.021
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
xxxii
8.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
THANG ĐO SỰ TIN CẬY
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on
Alpha Standardized Items N of Items
.825 .827 5
Scale
Cronbach'
Scale Mean
Variance if
Corrected
Squared
s Alpha if
if Item
Item
Item-Total
Multiple
Item
Deleted
Deleted
Deleted
Correlation
Correlation
Item-Total Statistics
Liệt kê đầy đủ giấy tờ cần thiết 16.39 3.018 .613 .445 .793
Đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm đã hứa 16.65 3.072 .578 .365 .803
NV NH không để sai sót trong công việc 16.81 3.038 .587 .428 .800
Thực hiện đúng những gì đã hứa, đã cam kết 16.25 2.907 .642 .512 .784
NVTD có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh 16.03 3.059 .690 .515 .773
khách hàng
THANG ĐO SỰ PHẢN HỒI
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on
Alpha Standardized Items N of Items
.834 .835 6
Scale
Scale
Corrected
Mean if
Variance if
Item-Total
Squared
Cronbach's
Item
Item
Correlatio
Multiple
Alpha if Item
Deleted
Deleted
n
Correlation
Deleted
Item-Total Statistics
NV nhiệt tình giúp hoàn thành hồ sơ, thủ tục 20.01 4.945 .630 .460 .803
vay nhanh chóng
Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng 20.69 5.039 .552 .408 .819
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết 20.16 5.287 .520 .291 .824
NVNH phục vụ nhanh chóng 20.49 4.703 .637 .421 .801
Giải đáp thắc mắc nhanh chóng 20.31 5.041 .603 .401 .808
NVNH nhiệt tình giúp đỡ 19.85 4.834 .711 .565 .787
xxxiii
THANG ĐO NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on
Alpha Standardized Items N of Items
.812 .813 7
Correcte
Cronba
Scale
Scale
Squared
d Item-
ch's
Mean if
Variance
Multiple
Total
Alpha if
Item
if Item
Correlati
Correlati
Item
Deleted
Deleted
on
on
Deleted
Item-Total Statistics
NVTD luôn ân cần niềm nở 22.71 8.200 .545 .336 .788
NVTD nắm vững nghiệp vụ có kinh nghiệm trong nghề 23.52 8.709 .349 .137 .819
Bộ phận tín dụng thẩm định khoản vay tốt 23.09 7.684 .574 .370 .782
NVNH giải đáp thắc mắc rất thỏa đáng 23.35 7.883 .518 .280 .793
NVNH cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu 23.23 7.660 .567 .347 .784
NVTD có trách nhiệm cao trong công việc 22.82 7.923 .632 .439 .774
NVTD tạo được sự tin tưởng với khách hàng 22.95 7.568 .675 .484 .764
THANG ĐO SỰ ĐỒNG CẢM
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.855 5 .855
Scale Mean
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
Item-Total Statistics
NVTD nhờ đặc điểm riêng của khách hàng 15.05 4.579 .636 .420 .834
NVTD chia sẽ động viên những gì liên quan 15.28 4.494 .654 .457 .829
đến khách hàng
NH có chính sách ưu đãi vì là khách hàng 15.84 4.332 .651 .452 .830
truyền thống, có uy tín
Ngân hàng sẵn sảng hổ trợ khi khách hàng 15.65 4.263 .709 .530 .815
gặp khó khăn
NH thấu hiểu nhu cầu của khách hàng 15.47 4.342 .696 .523 .818
xxxiv
THANG ĐO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CHO VAY
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on
Alpha Standardized Items N of Items
.776 .804 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Cronbach's
Mean if Variance Corrected Squared Alpha if
Item if Item Item-Total Multiple Item
Deleted Deleted Deleted Correlation Correlation
8.63 1.322 .634 .466 .674 Chính sách lãi suất, phí linh hoạt
8.05 1.170 .577 .347 .775 Lãi suất cạnh tranh
7.79 1.642 .705 .514 .663 Thực hiện đúng quy định về cho
vay của Ngân hàng nhà nước
THANG ĐO CHÍNH SÁCH CHO VAY
Reliability Statistics
Cronbach's Cronbach's Alpha Based on
Alpha Standardized Items N of Items
.885 .885 6
Item-Total Statistics
Scale Scale Cronbach's Corrected Squared Mean if Variance if Alpha if Item-Total Multiple Item Item Item Correlation Correlation Deleted Deleted Deleted
Số tiền cho vay phù hợp 20.883 4.906 .654 .470 .872
Quy định về tài sản đảm bảo hợp lý 21.363 4.559 .715 .632 .863
Hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu 21.589 4.466 .791 .703 .849
Danh mục sản phẩm cho vay đa dạng 20.703 4.811 .728 .668 .861
Thời hạn cho vay hợp lý 20.763 4.737 .744 .664 .858
Sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu 21.129 5.092 .563 .408 .886
xxxv
8.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
Chất lượng Ngân hàng là tốt 3.90 .531 350
Sự tin cậy 4.1063 .42516 350
Sự phản hồi 4.0505 .43887 350
Năng lực phục vụ 3.8494 .46262 350
Sự đồng cảm 3.8646 .51527 350
Chính sách lãi suất cho vay 4.0790 .55666 350
Chính sách cho vay 4.2143 .43151 350
Correlations
Chính Chất Chính Sự Sự sách lượng Sự tin Năng lực sách phản đồng lãi suất Ngân cậy phục vụ cho cho hàng hồi cảm vay vay là tốt
Pearson Chất lượng Ngân hàng là tốt 1.000 .518 .519 .578 .600 .603 .445
Correlation Sự tin cậy .518 1.000 .161 .371 .357 .466 .362
.466 1.000 .438 .331 .534 Sự phản hồi .234 .603
Năng lực phục vụ .438 .161 .362 1.000 .325 .334 .519
Sự đồng cảm .331 .371 .162 .325 1.000 .374 .578
Lãi suất cho vay .534 .357 .335 .334 .374 1.000 .600
Chính sách cho vay .234 .362 .362 .162 .335 1.000 .445
Sig. (1- Chất lượng Ngân hàng là tốt .000 .000 .000 .000 .000 .000 .
tailed) Sự tin cậy .000 . .000 .001 .000 .000 .000
Sự phản hồi .000 .000 . .000 .000 .000 .000
Năng lực phục vụ .000 .001 .000 . .000 .000 .000
Sự đồng cảm .000 .000 .001 .000 . .000 .000
Chính sách lãi suất cho vay .000 .000 .000 .000 .000 . .000
Chính sách cho vay .000 .000 . .000 .001 .000 .000
xxxvi
8.5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Model Summary Change Statistics Model R R Square df1 df2 Adjusted R Square Std. Error of the Estimate R Square Change 1 0.334 0.332 0.434 F Change 174.226 0.334 1 348 Sig. F Change 0 2 0.505 0.502 0.374 0.171 120.124 1 347 0 3 0.58 0.576 0.345 61.759 0.075 1 346 0 4 0.614 0.609 0.332 30.214 0.034 1 345 0 5 0.644 0.639 0.319 29.573 0.031 1 344 0 .578a .711b .762c .783d .803e .814f 0 6 0.018 0.662 0.311 18.229 343 1
0.656 a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm b. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay c. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi d. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ e. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy f. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Chính sách cho vay
ANOVAg df F Sig. Model 1 .000a Regression Residual Sum of Squares 32.794 65.503 Mean Square 32.794 .188 1 348 Total 349 98.297 2 .000b Regression Residual 2 347 49.639 48.659 24.819 .140 Total 349 98.297 3 .000c Regression Residual 3 346 57.008 41.289 19.003 .119 Total 349 98.297 4 .000d Regression Residual 4 345 60.333 37.964 15.083 .110 Total 349 98.297 5 .000e Regression Residual 5 344 63.339 34.959 12.668 .102 Total 349 98.297 6 .000f Regression Residual 6 343 65.103 33.194 10.850 .097 Total 349 98.297 174.226 176.995 159.244 137.071 124.653 112.118
a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm b. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay c. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi d. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ e. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy f. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm, Chính sách lãi suất cho vay, Sự phản hồi, Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Chính sách cho vay g. Dependent Variable: Chất lượng Ngân hàng là tốt
xxxvii
Coefficientsa
Standa
Unstandardized rdized Collinearity Correlations Coeffic Coefficients Statistics Model t Sig. ients
Std. Zero- Tolera Beta Partial Part VIF B Error
order nce 9.095 .000 1.598 .176 1 (Constant)
.595 .045 Sự đồng cảm
.578 13.199 .000 .578 .578 .578 1.000 1.000 2.917 .004 .526 .180 2 (Constant)
.411 10.088 .000 .578 .476 .381 .860 1.162 .423 .042 Sự đồng cảm
.425 .039 Chính sách lãi suất cho vay
.446 10.960 .000 .600 .507 .414 .860 1.162 -1.402 .162 -.274 .195 3 (Constant)
.361 9.464 .000 .578 .453 .330 .836 1.196 .371 .039 Sự đồng cảm
Chính sách lãi suất cho vay .290 6.807 .000 .600 .344 .237 .671 1.490 .276 .041
7.859 .000 .397 .051 Sự phản hồi
.329 .603 .389 .274 .695 1.440 -3.204 .001 -.636 .199 4 (Constant)
.322 8.656 .000 .578 .422 .290 .807 1.239 .332 .038 Sự đồng cảm
Chính sách lãi suất cho vay .271 6.608 .000 .600 .335 .221 .666 1.501 .258 .039
Sự phản hồi .259 6.159 .000 .603 .315 .206 .632 1.582 .313 .051
Năng lực phục vụ 5.497 .000 .241 .044
.210 .519 .284 .184 .767 1.305 5 (Constant) -1.135 -5.360 .000 .212
Sự đồng cảm .272 7.341 .000 .578 .368 .236 .756 1.324 .280 .038
Chính sách lãi suất cho vay .250 6.322 .000 .600 .323 .203 .660 1.514 .239 .038
.180 4.176 .000 .603 .220 .134 .559 1.789 .217 .052 Sự phản hồi
.235 6.351 .000 .519 .324 .204 .755 1.325 .270 .042 Năng lực phục vụ
5.438 .000 .258 .048 Sự tin cậy
.207 .518 .281 .175 .714 1.401 -6.689 .000 -1.490 .223 6 (Constant)
.288 7.933 .000 .578 .394 .249 .747 1.339 .297 .037 Sự đồng cảm
.205 .038 Chính sách lãi suất cho vay .215 5.447 .000 .600 .282 .171 .632 1.583
.204 4.819 .000 .603 .252 .151 .549 1.823 .247 .051 Sự phản hồi
.183 4.785 .000 .519 .250 .150 .676 1.478 .209 .044 Năng lực phục vụ
.154 3.925 .000 .518 .207 .123 .641 1.559 .192 .049 Sự tin cậy
.156 4.270 .000 .445 .225 .134 .734 1.363 .192 .045 Chính sách cho vay
a. Dependent Variable: Chất lượng Ngân hàng là tốt
xxxviii
8.6. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ANOVA)
8.6.1. Trình độ học vấn của khách hàng và Chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân
Descriptives
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower N Mean Deviation Error Bound Upper Bound Min Max
Phổ thông 74 4.23 .511 .059 4.11 4.35 3 5
Trung cấp, cao đẳng 121 3.97 .427 .039 3.89 4.04 3 5
Từ đại học trở lên 155 3.68 .519 .042 3.60 3.77 3 5
Total 350 3.90 .531 .028 3.84 3.95 3 5
Test of Homogeneity of Variances
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Levene Statistic df1 df2 Sig.
27.398 2 347 .000
ANOVA
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 15.825 2 7.913 .000
Within Groups 82.472 347 .238 33.292 Total 98.297 349
Multiple Comparisons
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Bonferroni
(I) Trình độ (J) Trình độ học vấn Mean Std. 95% Confidence Interval
học vấn Difference (I-J) Error Sig. Lower Bound Upper Bound
Phổ thông Trung cấp, cao đẳng .072 .001 .09 .44
Từ đại học trở lên .069 .000 .38 .71
Trung cấp, Phổ thông .072 .001 -.44 -.09
cao đẳng Từ đại học trở lên .059 .000 .14 .43
Từ đại học Phổ thông .069 .000 -.71 -.38
trở lên Trung cấp, cao đẳng .263* .546* -.263* .283* -.546* -.283* .059 .000 -.43 -.14
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
xxxix
8.6.2. Thu nhập của khách hàng và Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Descriptives Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
N Mean Min Max Std. Deviation Std. Error
Dưới 5 triệu đồng / tháng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng Total 16 132 149 53 350 3.63 3.67 4.03 4.17 3.90 .500 .486 .506 .470 .531 .125 .042 .041 .065 .028 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.89 3.36 3.76 3.59 4.11 3.94 4.30 4.04 3.95 3.84 3 3 3 3 3 4 5 5 5 5
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Levene Statistic 7.452 346 3 .000
ANOVA Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Between Groups Within Groups
df Sig. .000 Sum of Squares 14.190 84.107 3 346 Mean Square 4.730 .243
Total 98.297 349 F 19.459
Multiple Comparisons ( Bonferroni)
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
(I) Thu nhập (J) Thu nhập 95% Confidence Interval
Std. Error Mean Difference (I-J) Sig. Lower Bound Upper Bound
Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng -.40 .30 1.000 .131 Dưới 5 triệu đồng / tháng Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng -.75 -.06 .013 .130
Trên 20 triệu đồng/tháng -.049 -.402* -.545* -.92 -.17 .001 .141
Dưới 5 triệu đồng / tháng -.30 .40 1.000 .131
Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng -.51 -.20 .000 .059 Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng -.71 -.28 .000 .080
Dưới 5 triệu đồng / tháng .06 .75 .013 .130
Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng .049 -.353* -.496* .402* .353* .20 .51 .000 .059 Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng Trên 20 triệu đồng/tháng -.35 .07 .424 .079
Dưới 5 triệu đồng / tháng .17 .92 .001 .141 Trên 20 triệu đồng/tháng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng -.143 .545* .496* .28 .71 .000 .080
Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng/tháng .143 -.07 .35 .424 .079
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
xl
8.6.3. Số tiền vay và Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân
Descriptives
95% Confidence
Std.
Std.
Interval for Mean
N
Mean
Min Max
Deviation
Error
Lower
Upper
Bound
Bound
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
< 100 triệu đồng 139 3.51 3.43 3.59 .043 .502 3 4
Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 107 4.00 3.97 4.03 .013 .137 3 5
Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 39 4.05 3.98 4.12 .036 .223 4 5
Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 58 4.43 4.30 4.56 .066 .500 4 5
Từ 5 tỷ đồng trở lên 7 4.71 4.26 5.17 .184 .488 4 5
Total 350 3.90 3.84 3.95 .028 .531 3 5
Test of Homogeneity of Variances
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Levene Statistic df1 df2 Sig.
379.933 4 345 .000
ANOVA
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 44.013 4 11.003 .000
Within Groups 54.284 345 .157
69.931 Total 98.297 349
xli
Multiple Comparisons
Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Bonferroni
95% Confidence Interval (J) Số tiến vay Sig. (I) Số tiến vay Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.051 0.000 -0.63 -0.35 < 100 triệu đồng Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.072 0.000 -0.74 -0.34
Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.062 0.000 -1.1 -0.75
Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.154 0.000 -1.64 -0.77
< 100 triệu đồng -.489* -.540* -.920* -1.203* .489* 0.051 0.000 0.35 0.63
Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.074 1 -0.26 0.16
Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.065 0.000 -0.61 -0.25 Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.155 0.000 -1.15 -0.28
< 100 triệu đồng -0.051 -.431* -.714* .540* 0.072 0.000 0.34 0.74
Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.074 1 -0.16 0.26
Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.082 0.000 -0.61 -0.15 Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.163 0.001 -1.12 -0.2
< 100 triệu đồng 0.062 0.000 0.75 1.1
Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.065 0.000 0.25 0.61
Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng 0.051 -.380* -.663* .920* .431* .380* 0.082 0.000 0.15 0.61
Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.159 0.752 -0.73 0.17
< 100 triệu đồng 0.154 0.000 0.77 1.64
Từ 100 triệu đến nhỏ hơn 500 triệu đồng 0.155 0.000 0.28 1.15 Từ 5 tỷ đồng trở lên Từ 500 triệu đồng đến nhỏ hơn 1 tỷ đồng -0.283 1.203* .714* .663* 0.163 0.001 0.2 1.12
0.73 Từ 1 tỷ đồng đến nhỏ hơn 5 tỷ đồng 0.283 0.159 0.752 -0.17
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
xxxv
8.6.4. Thời gian sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân và Chất lượng dịch vụ
cho vay cá nhân
Descriptives Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt 95% Confidence Interval for Mean N Mean Min Max Std. Deviation Std. Error
< 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm Từ 3 đến 5 năm Hơn 5 năm Total 43 139 120 48 350 3.37 3.76 4.10 4.27 3.90 .489 .464 .438 .449 .531 Lower Bound 3.22 3.68 4.02 4.14 3.84 Upper Bound 3.52 3.83 4.18 4.40 3.95 .075 .039 .040 .065 .028 3 3 3 4 3 4 5 5 5 5
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Levene Statistic 7.634 346 3 .000
ANOVA Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt
Between Groups Within Groups
df Sig. .000 Sum of Squares 26.288 72.009 3 346 Mean Square 8.763 .208
Total 98.297 349 F 42.104
Multiple Comparisons Chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân là tốt Bonferroni
95% Confidence Interval Sig. (I) Thời gian sử dụng Std. Error Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound < 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.08 0.000 -0.59 -0.17 Từ 3 đến 5 năm 0.081 0.000 -0.94 -0.51 Hơn 5 năm 0.096 0.000 -1.15 -0.64 < 1 năm 0.08 0.000 0.17 0.59 Từ 1 năm đến 2 năm Từ 3 đến 5 năm 0.057 0.000 -0.5 -0.19 Hơn 5 năm 0.076 0.000 -0.72 -0.31 < 1 năm 0.081 0.000 0.51 0.94 Từ 3 đến 5 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.057 0.000 0.19 0.5 Hơn 5 năm 0.078 0.174 -0.38 0.04 0.096 0.000 0.64 1.15 Hơn 5 năm < 1 năm Từ 1 năm đến 2 năm 0.076 0.000 0.31 0.72 Từ 3 đến 5 năm -.383* -.728* -.899* .383* -.345* -.515* .728* .345* -0.171 .899* .515* 0.171 0.078 0.174 -0.04 0.38 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.