BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------o0o----------------
NGUYỄN TỐ NHƯ
NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI SIÊU THỊ VINATEX- KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------o0o----------------
NGUYỄN TỐ NHƯ
NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI SIÊU THỊ VINATEX- KON TUM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ QUÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tp. HCM, ngày 29 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Tố Như
- i -
MỤC LỤC
Lời cam đoan Danh mục viết tắt.........................................................................................................iii Danh mục bảng, biểu .................................................................................................. iv Danh mục hình vẽ, đồ thị ............................................................................................ v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2 2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.2 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................. 4
4. Kết cấu bố cục đề tài ................................................................................................ 4
CHƯƠNG I................................................................................................................... 6
1.1 Các khái niệm nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.1.1 Lòng trung thành của khách hàng .................................................................... 6
1.1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 6
1.1.1.2 Phân loại khách hàng trung thành ................................................................. 7
1.1.1.3 Các thành phần của lòng trung thành của khách hàng ................................. 7
1.1.2 Khái niệm về chất lượng dịch vụ ..................................................................... 9
1.2 Tổng quan các đề tài nghiên cứu trước ................................................................ 15 1.2.1 Đề tài nghiên cứu của nước ngoài..................................................................... 15 1.2.2 Đề tài trong nước ......................................................................................... 16
1.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................................ 19 CHƯƠNG II ............................................................................................................... 23
2.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 23
2.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 26
CHƯƠNG III .............................................................................................................. 29
3.1 Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo ................................................... 29 3.1.1. Thông tin chung về mẫu ................................................................................ 29
3.1.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các khái niệm nghiên
cứu ............................................................................................................................ 30
- ii -
3.1.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm nghiên cứu ....... 33
3.2 Kiểm định thang đo bằng CFA ............................................................................ 37 3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị ............................................................ 38
3.2.2. Thang đo lòng trung thành theo thái độ ........................................................ 40
3.2.3. Thang đo lòng trung thành theo hành vi ....................................................... 41
3.2.4 Kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu ........................... 42
3.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................................ 44 3.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu chính thức.................................................... 45
3.3.2 Kiểm định ước lượng mô hình nghiên cứu bằng Bootstrap ............................. 46 3.3.3 Kiểm định giả thiết ............................................................................................ 46 3.5 Khảo sát sự khác biệt của các yếu tố giới tính, thu nhập và trình độ học vấn đến lòng trung thành của khách hàng ............................................................................... 53 3.5.1 Khảo sát yếu tố “Giới tính” ............................................................................ 54
3.5.2 Khảo sát yếu tố “Trình độ học vấn” ............................................................... 54
3.5.3. Khảo sát yếu tố “Thu nhập” .......................................................................... 55
3.6. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng mua sắm tại siêu thị Vinatex- Kon Tum ............................................................................ 56 3.6.1 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất ................................................................ 57
3.6.2 Đa dạng hóa nguồn hàng và đảm bảo chất lượng hàng hóa .......................... 57
3.6.3 Tăng cường sự an toàn trong siêu thị và thực hiện đầy đủ cam kết với khách
hàng .......................................................................................................................... 58
3.6.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 58
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
1. Kết luận ................................................................................................................... 61 Điểm mới của nghiên cứu ............................................................................... 62 2. 3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 62 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- iii -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATTC : An toàn- tin cậy
CLDV : Chất lượng dịch vụ
CSVC : Cơ sở vật chất
HH : Hàng hóa
LTTTHV : Lòng trung thành theo hành vi
LTTTTD : Lòng trung thành theo thái độ
NVPV : Nhân viên phục vụ
- iv -
DANH MỤC BẢNG, BIỂU Trang
Bảng 1.1: Những thuận lợi và bất lợi trong việc đo lường lòng trung thành theo hành vi ............................................................................................ 8 Bảng 3.1: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ...................................................... 29 Bảng 3.2: Hệ số Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu .......................... 30 Bảng 3.3: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA của khái niệm “Chất lượng dịch vụ” ............................................................................................... 35 Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ .............. 39 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo CLDV ................................................................................................. 40 Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của dữ liệu nghiên cứu với thị trường của khái niệm Lòng trung thành theo hành vi ....................................... 41 Bảng 3.7: Tổng hợp trọng số các biến của khái niệm Lòng trung thành theo hành vi ..................................................................................................................... 42 Bảng 3.8: Tổng hợp độ tin cậy và phương sai trích của khái niệm Lòng trung thành theo hành vi xét trong mối tương quan với các khái niệm khác .................. 42 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu ..... 43 Bảng 3.10: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm của mô hình lý thuyết .............................................................................................. 46 Bảng 3.11: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap....................................................... 46 Bảng 3.12: Phân tích Anova .................................................................................... 48 Bảng 3.13: Kết quả phân tích hồi quy- “chất lượng dịch vụ” ................................ 49 Bảng 3.14: Kết quả trung bình của các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ............................................................................................................................. 51 Bảng 3.15: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến và mô hình khả biến của yếu tố “Giới tính” ................................................................ 54 Bảng 3.16: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến và mô hình khả biến của yếu tố “trình độ học vấn”........................................................... 55 Bảng 3.17: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến và mô hình khả biến của yếu tố “thu nhập” ....................................................................... 55
- v -
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 3.1: Mô hình thang đo chất lượng dịch vụ đã chuẩn hóa .............................. 38
Hình 3.2: Mô hình thang đo Lòng trung thành theo thái độ (đã chuẩn hóa) .......... 39
Hình 3.3: Kết quả CFA mô hình tới hạn của các khái niệm nghiên cứu ............... 43
Hình 3.5: Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu đã chuẩn hóa ............................ 45
Sơ đồ 1.1: Mô hình lòng trung thành của khách hàng ở siêu thị bán lẻ
Trung Quốc .............................................................................................................. 15
Sơ đồ 1.2: Mô hình lòng trung thành của khách hàng ở Ấn Độ ............................. 16
Sơ đồ 1.3: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa mãn và
lòng trung thành ....................................................................................................... 17
Sơ đồ 1.4: Mô hình lý thuyết về đo lường chất lượng dịch vụ theo
quan điểm của khách hàng ...................................................................................... 18
Sơ đồ 1.5: Mô hình lý thuyết ................................................................................... 21
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích
nhân tố EFA, CFA ................................................................................................... 44
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, lòng trung thành của khách hàng là vấn đề đang được tất cả các
doanh nghiệp quan tâm. Khách hàng trung thành chính là nhân tố then chốt mang
lại lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp và chi phí để duy trì khách hàng hiện tại
thấp hơn nhiều so với khách hàng mới. Do đó, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều
nhằm mục đích làm cho khách hàng quay trở lại. Lòng trung thành của khách hàng
của một công ty đã được công nhận là nhân tố chủ đạo trong thành công của một tổ
chức kinh doanh. Việc duy trì khách hàng trung thành dễ dàng hơn nhiều so với
việc có được khách hàng mới. Theo quy luật 80/20, 80% lợi nhuận của doanh
nghiệp bạn sẽ đến từ 20% khách hàng trung thành. Mặt khác, trong nền kinh tế toàn
cầu với sức cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia
trên thị trường cố gắng thu hút khách hàng về phía mình để dành được thị phần.
Ngành hàng siêu thị bán lẻ Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Ngoài sự góp mặt của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hiện nay thì các
đối thủ tiềm ẩn cũng chuẩn bị bước chân vào thị trường siêu thị bán lẻ đầy tiềm
năng này. Đối với ngành hàng siêu thị bán lẻ này thì chất lượng hàng hóa của các
siêu thị gần như tương đồng nhau, do các đơn vị này giao dịch mua bán với những
nhà cung cấp giống nhau hoặc các nhà cung cấp có năng lực sản xuất ra chất lượng
sản phẩm gần bằng nhau. Do đó, để giữ chân được khách hàng và củng cố lòng
trung thành của họ, các siêu thị cần phải tăng năng lực cạnh tranh của mình thông
qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Siêu thị Vinatex- Kon Tum thuộc chuỗi hệ thống siêu thị Vinatex của tập
đoàn Dệt may Việt Nam được hình thành trên vùng đất Bắc Tây Nguyên hơn ba
năm qua. Là doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng siêu thị đầu tiên có mặt trên thị
trường thành phố Kon Tum cung cấp 83.135 mặt hàng của hơn 1000 nhà cung cấp,
trong đó hàng dệt may- mặt hàng chủ lực- 100% được sản xuất tại Việt Nam. Sau
hơn ba năm hoạt động với doanh thu năm 2008 và 2009 vượt so với chỉ tiêu mà tập
đoàn đặt ra hơn 3.000.000.000 đồng, nhưng đến năm 2010 thì chỉ vượt có
- 2 -
259,729,116 đồng (xem phụ lục 20). Ngoài những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm
này như tình hình lạm phát, một số mặt hàng nông sản suy giảm về giá, thì sự xuất
hiện của hai đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường là siêu thị Koruco (thuộc Công
ty cổ phần Cao su Kon Tum) và Siêu thị Thương mại đã phần nào lấy đi một lượng
lớn khách hàng từ Vinatex-Kon Tum. Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên có trình
độ chưa cao (5.13% đại học, 7.69% cao đẳng, còn lại là trung cấp và phổ thông
trung học- xem phụ lục 22), chưa được đào tạo một cách bài bản nên khả năng phục
vụ có phần hạn chế. Có vị trí khá tốt vì nằm ở ngay trung tâm thành phố, tuy nhiên
siêu thị Vinatex- Kon Tum tận dụng tầng trên của chợ Kon Tum nên một phần làm
giảm mỹ quan của siêu thị. Việc cơ sở vật chất chưa được chú trọng đầu tư và các
dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa tốt cũng làm cho siêu thị Vinatex-Kon Tum gặp
khó khăn trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.
Cho nên, để giữ chân khách hàng trung thành và có thể thu hút khách hàng
mới và nâng cao lợi thế cạnh tranh với siêu thị các siêu thị trong hiện tại và những
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai siêu thị Vinatex- Kon Tum cần phải nâng
cao chất lượng dịch vụ. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên
cứu nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng tại siêu thị Vinatex-Kon Tum” nhằm nghiên cứu sự tác động của chất lượng
dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo hai hướng thái độ và hành vi.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thành phần thuộc chất
lượng dịch vụ đến lòng trung thành theo hai hướng trung thành theo thái độ và trung
thành theo hành vi của khách hàng mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum.
Thứ hai, nghiên cứu sự ảnh hưởng của lòng trung thành theo thái độ lên lòng
trung thành theo hành vi của khách hàng mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum.
- 3 -
Thứ ba, từ kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số ý kiến đề xuất cho
nhà quản trị của Vinatex-Kon Tum cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao lòng
trung thành của khách hàng đến mua sắm tại siêu thị.
2.2 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng lên lòng trung thành của khách hàng mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum
và được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: để xác định các khái niệm nghiên cứu, xây dựng bảng
câu hỏi, thang đo và thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm để lấy ý kiến từ các khách hàng thường xuyên đi siêu thị nhằm
nhận diện các yếu tố họ cho là những tiêu chí quan trọng khi quyết định lựa chọn
mua sắm tại một siêu thị. Bên cạnh đó, thảo luận nhóm còn nhằm khám phá các
thang đo để đo lường khái niệm chất lượng dịch vụ, lòng trung thành theo thái độ và
trung thành theo hành vi trong nghiên cứu. Số lượng mẫu dự kiến trong giai đoạn
này là 10 người, đây là những khách hàng nữ đi mua sắm thường xuyên tại siêu thị.
Nghiên cứu định lượng: Sau giai đoạn phỏng vấn nhóm khách hàng, bảng
câu hỏi hoàn chỉnh sẽ chính thức đưa vào khảo sát với đối tượng là những khách
hàng đi mua sắm tại siêu thị thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp để thu thập dữ
liệu.
Dữ liệu thu thập được sẽ được xem xét nhằm loại bỏ những bảng câu hỏi
không đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích thống kê. Sau đó dữ liệu sẽ được xử lý bằng
phần mềm xử lý thống kê SPSS 16.0.
Thang đo được đánh giá sơ bộ bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
thông qua phần mềm Amos để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Phân
tích đa nhóm được sử dụng để xem xét lòng trung thành của khách hàng có khác
biệt về giới tính, trình độ học vấn và thu nhập.
- 4 -
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài xác định rõ mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và lòng trung thành
theo hành vi và theo thái độ và sự ảnh hưởng của lòng trung thành theo thái độ lên
lòng trung thành theo hành vi.
Giúp các nhà quản trị của siêu thị Vinatex- Kon Tum xác định được các
thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến lòng trung thành của khách hàng về
chất lượng do siêu thị cung cấp để có biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của
siêu thị, từ đó thu hút và phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ở các doanh nghiệp kinh
doanh về dịch vụ khác. Bên cạnh đó, đề tài còn có giá trị tham khảo trong việc
nghiên cứu các vấn đề có liên quan về chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của
khách hàng.
4. Kết cấu bố cục đề tài
Đề tài được chia thành 4 phần
Phần 1: Mở đầu: Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp,
phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu.
Phần 2: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu
Phần 3: Kết luận
- 5 -
Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp, phạm vi và ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Cơ sở lý thuyết và phân tích, đánh giá các mô hình nghiên cứu trước
Mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thuyết
Thiết kế nghiên cứu và xử lý dữ liệu
Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết luận và kiến nghị
Sơ đồ1: Cấu trúc nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài:
- 6 -
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm nghiên cứu
1.1.1 Lòng trung thành của khách hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Lòng trung thành của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng với doanh
nghiệp. Để tìm kiếm một khách hàng mới thì khó khăn và tốn chi phí gấp nhiều lần
so với việc duy trì một khách hàng hiện tại. Do đó, làm thế nào để người tiêu dùng
quay trở lại với doanh nghiệp là một vấn đề lớn cần được quan tâm nhằm duy trì
được lợi thế và tăng lợi nhuận.
Có nhiều đóng góp về nghiên cứu hành vi mua hàng của người tiêu dùng đã
được khám phá trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong những nghiên cứu
về thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng. Theo Jacoby và Kyner (1973),
“lòng trung thành thương hiệu là (1) sự thiên vị, (2) sự ứng phó hành vi, (3) được
thể hiện qua thời gian, (4) bởi một đơn vị ra quyết định nào đó, (5) đối với một hoặc
nhiều thương hiệu khác trong một tập hợp các thương hiệu như vậy, (6) và là một
chức năng của các quá trình tâm lý (ra quyết định, đánh giá)”
Dick và Basu (1994) cho rằng lòng trung thành của khách hàng là thế mạnh
của mối quan hệ giữa thái độ tương đối của một cá nhân và sự lui tới lặp lại, bị ảnh
hưởng bởi các tiêu chí xã hội và các yếu tố tình huống.
Theo Oliver (1999), lòng trung thành khách hàng là một cam kết được giữ
vững nhằm mua lại một sản phẩm hoặc lui tới một dịch vụ nhất quán trong tương
lai, do đó, tạo ra sự mua lặp đi lặp lại một thương hiệu giống nhau hoặc một bộ
thương hiệu giống nhau, mặc dù những ảnh hưởng thuộc về tình huống và những nỗ
lực marketing có tiềm năng gây ra sự chuyển đổi hành vi.
Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói chung
hay một thương hiệu dịch vụ như siêu thị nói riêng, nói lên xu hướng của khách
- 7 -
hàng tiêu dùng thương hiệu đó và lặp lại hành vi này (Chaudhuri 1999- trích dẫn:
Nguyễn và Nguyễn, (109- 2008).
1.1.1.2 Phân loại khách hàng trung thành
Theo Rhee và Bell (2002) khách hành trung thành là một chỉ tiêu quan trọng
đo lường chất lượng của cửa hàng. Khách hàng có thể là khách hàng trung thành dài
hạn hoặc ngắn hạn (Chang và Tu, 2005). Khách hàng trung thành dài hạn không dễ
dàng thay đổi việc lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm. Ngược lại, khách hàng trung
thành ngắn hạn có thể chuyển đổi sản phẩm tốt hơn để thay thế. Lòng trung thành
ngắn hạn không phải là một lòng trung thành thương hiệu thực sự bởi vì một khách
hàng trung thành dài hạn sẽ không mua thương hiệu khác ngay cả khi có một sự lựa
chọn tốt hơn (Jones và Sasser, 1995). Vieira và Damacena (2007), khi nghiên cứu
về lòng trung thành của khách hàng đối với siêu thị đã chia khách hàng ra thành hai
nhóm đó là nhóm khách hàng trung thành và nhóm khách hàng không trung thành
để thấy được sự khác biệt giữa chúng.
1.1.1.3 Các thành phần của lòng trung thành của khách hàng
Trong khi một số nhà nghiên cứu cho rằng lòng trung thành chỉ có một chiều
đơn thì một số khác cho rằng lòng trung thành là một cấu trúc hai chiều, kết hợp
chặt chẽ cả thái độ và hành vi.
Day (1969), lòng trung thành của khách hàng là một khái niệm gồm hai vấn
đề: yếu tố thuộc về thái độ và yếu tố thuộc về hành vi.
Theo Dick và Basu (1994), lòng trung thành của khách hàng được xem xét
như là sức mạnh của mối quan hệ giữa thái độ có liên quan của cá nhân và hành vi
mua hàng lặp lại của họ.
Tseng, Liao, và Jan (2004) khẳng định rằng tần suất mua hàng thì chưa thể
hiện hết lòng trung thành. Vì người tiêu dùng mua lặp lại một sản phẩm không có
nghĩa là họ thích mà bởi vì nhân tố thuận tiện hoặc một hành vi tìm kiếm để mua
một sản phẩm đặc biệt nào đó một cách thường xuyên.
- 8 -
Nghiên cứu của Jacoby và Chestnut (1978) về lòng trung thành thương hiệu,
cho rằng sự đo lường về lòng trung thành nên được dựa trên cả dữ liệu về thái độ và
hành vi. Kết quả nghiên cứu của họ cho rằng dữ liệu về thái độ và hành vi đó ngăn
ngừa sự thiếu hụt lẫn nhau. Vì vậy, ý định và hành vi không nên được sử dụng một
cách thay thế cho nhau.
Baldinger và Rubinson (1996) khẳng định lòng trung thành thương hiệu thực
sự là khi người tiêu dùng đạt được cả hai yếu tố thái độ và hành vi, nếu không, nó
chỉ có thể được gọi là lòng trung thành thương hiệu giả.
Trong nghiên cứu của Mellens và ctg (1996) đã nêu những thuận lợi và bất
lợi trong việc đo lường thái độ và hành vi như sau:
Bảng 1.1: Những thuận lợi và bất lợi trong việc đo lường lòng trung thành theo
hành vi
Những thuận lợi Những bất lợi
(1) Dựa vào hành vi thực tế (1) Việc mua lặp lại không phân
(2) Không ngẫu nhiên biệt với lòng trung thành
(3) Dễ dàng thu thập thương hiệu Đo lường (2) Nhạy cảm hơn đối với những theo hành vi biến thiên trong ngắn hạn
(3) Khó để chọn lựa quyết định
đúng
(1) Việc mua lặp lại được (1) Sự đại diện có giá trị cho
tách ra khỏi lòng trung thực tế là không đảm bảo.
thành thương hiệu. (2) Tính ngẫu nhiên.
(2) Ít nhạy cảm hơn đối (3) Khó thu thập. Đo lường
với những biến thiên trong theo thái độ
ngắn hạn
(3) Dễ dàng hơn để chọn
lựa quyết định đúng
Nguồn: Mellens và ctg (1996)
- 9 -
Như vậy, việc nghiên cứu lòng trung thành theo thái độ và theo hành vi đều
có những ưu và nhược điểm, và ưu điểm của đo lường trung thành theo thái độ bổ
sung cho nhược điểm của lòng trung thành theo hành vi và ngược lại.
1.1.2 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
1.1.2.1 Dịch vụ
Khái niệm
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ, trong đó theo Zeithaml và
Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công
việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler và Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
Đặc tính của dịch vụ
Theo Kotler và Armstrong (2004), sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn
được nhu cầu, mong muốn, và yêu cầu của con người và được cung ứng cho thị
trường nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng, hay tiêu dùng. Như vậy,
dịch vụ là một trong hai loại sản phẩm, dịch vụ khác với hàng hóa ở chỗ nó không
phải là một sản phẩm hữu hình mà nó có những đặc tính sau:
1. Tính vô hình: là sản phẩm mà khách hàng không thể thấy, nếm, sờ,
ngửi…trước khi mua.
2. Không đồng nhất: gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau
cho tất cả các khách hàng.
3. Không thể chia tách: dịch vụ là sản phẩm mà quá trình cung ứng và tiêu dùng
diễn ra cùng lúc.
4. Không lưu trữ được
5. Không thể hoàn trả: nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn tiền
nhưng không thể được hoàn lại dịch vụ đã cung cấp.
- 10 -
6. Nhu cầu bất định: nhu cầu về dịch vụ luôn biến đổi.
7. Quan hệ qua con người: con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
cung cấp dịch vụ, người nhân viên chính là người vừa sản xuất và vừa bán sản
phẩm.
8. Tính cá nhân: khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của
mình rất nhiều.
9. Tính tâm lý: chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của
khách hàng
1.1.2.2 Chất lượng dịch vụ
Định nghĩa
Chất lượng dịch vụ là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp hiện nay quan tâm.
Lý do là hiện nay các doanh nghiệp không cạnh tranh với nhau về chất lượng sản
phẩm vì gần như các sản phẩm của các doanh nghiệp đã có sự tương đồng về chất
lượng. Do đó, dịch vụ cung cấp cho khách hàng chính là yếu tố để các doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
Các nhà nghiên cứu đã định nghĩa và đo lường khái niệm chất lượng dịch vụ
trên nhiều quan điểm khác nhau.
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis và Mitchell, 1990; Asubonteng và ctg, 1996;
Wisniewski và Donnelly, 1996).
Edvardsson, Thomsson và Ovretveit (1994) cho rằng chất lượng dịch vụ là
dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu của
họ.
Theo Parasuraman và ctg (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.
Theo Lehtinen và Lehtinen (1982), chất lượng dịch vụ phải được đánh giá
trên hai khía cạnh, thứ nhất là quá trình cung cấp dịch vụ và thứ hai là kết quả của
dịch vụ.
- 11 -
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Cửa hàng bán lẻ thuộc ngành dịch vụ cung cấp vừa hàng hóa vừa dịch vụ, vì
vậy công tác quản trị sản phẩm bán lẻ không chỉ có đặc tính chung của chất lượng
hàng hóa mà còn có những đặc tính riêng biệt của chất lượng dịch vụ (Wang, 2003).
Công cụ đo lường chất lượng dịch vụ sử dụng năm thành phần gọi tắt là
SERVQUAL của Parasuraman và ctg (1985, 1988) đã được áp dụng vào nhiều
ngành kinh doanh khác nhau ở các nước khác như bệnh viện, ngân hàng, giặt là,
chăm sóc thú ý, thức ăn nhanh, bán lẻ trên internet... Sau đó, Cronin và Taylor
(1992) cũng đưa ra mô hình đo lường chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVPERT.
Mô hình này cũng sử dụng năm thành phần chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, chất
lượng dịch vụ được đo lường chính bằng mức độ cảm nhận mà không nghiên cứu
giá trị kỳ vọng như nghiên cứu của Parasuraman và ctg.
Mặc dù mô hình SERVQUAL được kiểm định ở nhiều nghiên cứu khác nhau
nhưng theo Dabholkar và ctg (1996) nó chưa thực sự phù hợp với ngành bán lẻ.
Dabholkar và ctg (1996) nghiên cứu chất lượng dịch vụ bán lẻ, bao gồm năm thành
phần: (1) tương tác cá nhân, (2) cơ sở vật chất, (3) tin cậy, (4) giải quyết vấn đề, (5)
chính sách. Mô hình này được xây dựng với 28 biến quan sát và được đặt tên là
Retail Service Quality Scale (RSQS). Thang đo này kết hợp 17 biến quan sát của
thang đo SERVQUAL và 17 biến quan sát phát triển từ cơ sở lý thuyết và nghiên
cứu định tính ở thị trường Mỹ. Sau khi mô hình này được kiểm định tại Mỹ thì có 5
biến quan sát của mô hình SERVQUAL bị loại, cuối cùng thang đo này còn 23 biến
quan sát.
Mehta và ctg (2000) kiểm định mô hình SERVQUAL, SERVPERF và RSQS
cho dịch vụ bán lẻ hàng điện tử và siêu thị tại thị trường Singapore đã đưa ra mô
hình chất lượng dịch vụ điều chỉnh được xây dựng với 21 biến quan sát, gọi tắt là
MLH. Mô hình MLH này bao gồm năm thành phần: (1) nhân viên phục vụ, (2) cơ
sở vật chất, (3) hàng hóa, (4) tin tưởng, (5) chỗ đậu xe. Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy mô hình RSQS (kết hợp giữa mô hình SERVQUAL và nghiên cứu định
tính) cho kết quả tốt hơn đối với thị trường bán lẻ mà hàng hóa chiếm tỷ lệ nhiều
- 12 -
hơn so với dịch vụ, còn mô hình SERVPERF phù hợp cho ngành hàng bán lẻ mà
yếu tố dịch vụ chiếm vị trí quan trọng hơn.
Siu và Cheung (2001) đã chọn khách hàng của năm cửa hàng thuộc một
chuỗi cửa hàng mua sắm ở Hồng Kông để thực hiện nghiên cứu về chất lượng dịch
vụ. Nghiên cứu này sử dụng thang đo của Dabholkar và ctg (1996) và nghiên cứu
định tính, kết quả là có 28 biến quan sát được rút trích thành sáu nhân tố (1) tương
tác cá nhân, (2) trưng bày siêu thị , (3) cam kết, (4) giải quyết vấn đề, (5) chính
sách và (6) sự tiện lợi. Trong đó, yếu tố hình ảnh bên ngoài của siêu thị và các
chính sách ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ siêu thị.
Kaul (2005) thực hiện nghiên cứu để kiểm định mô hình RSQS được phát
triển ở Mỹ ứng dụng vào Ấn Độ như thế nào. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, trái
với các nghiên cứu trước mô hình RSQS với năm yếu tố không có giá trị ở Ấn Độ.
Người tiêu dùng Ấn Độ không phân biệt giữa những thuộc tính dịch vụ có liên quan
đến hai yếu tố “Độ tin cậy” và “Chính sách”. Thêm vào đó, biến quan sát của khái
niệm “Tương tác cá nhân” và “Cơ sở vật chất” lại cùng tải lên một nhân tố. Cuối
cùng, nghiên cứu tìm ra được bốn yếu tố của chất lượng dịch vụ bao gồm (1) sự
thuận tiện, (2) cam kết, (3) trưng bày và (4) lịch sự/sự giúp ích.
Một nghiên cứu so sánh trong nước của Nguyễn và Phạm (2007) đã chỉ ra
mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) cho kết quả tốt hơn của
Parasuraman và ctg (1985, 1988) đối với khách hàng đi mua sắm ở siêu thị.
Nguyen và Le (2007) thực hiện nghiên cứu sử dụng công cụ nguyên thủy của
Dabholkar và ctg (1996) để áp dụng vào thực hiện ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng dịch vụ của siêu thị bao gồm bốn thành
phần (1) Nhân viên phục vụ, (2) trưng bày siêu thị, (3) chính sách phục vụ và (4) độ
tin cậy. Trong đó, nhân viên phục vụ có ảnh hưởng mạnh nhất và trưng bày siêu thị
có ảnh hưởng yếu nhất đến chất lượng dịch vụ của siêu thị.
Như vậy, nhìn chung thì các nghiên cứu ngoài nước và trong nước đều thực
hiện nghiên cứu chất lượng dịch vụ của siêu thị và cửa hàng bán lẻ thông qua mô
hình RSQS của Dabholkar và ctg (1996). Ta thấy rằng các yếu tố của chất lượng
- 13 -
dịch vụ bán lẻ được kiểm định ở châu Mỹ, châu Phi, châu Á và phần lớn là phù hợp
với thang đo lường của Dabholkar và ctg, tuy nhiên, từng nghiên cứu ở từng vùng,
từng địa phương có văn hóa khác nhau thì sẽ có sự điều chỉnh khác nhau sao cho
phù hợp. Các thành phần của chất lượng dịch vụ siêu thị lần lượt có ảnh hưởng
nhiều hay ít lên chất lượng dịch vụ siêu thị, Kaul (2005) còn xem xét ngoài tác động
lên chất lượng dịch vụ siêu thị thì các thành phần này có ảnh hưởng lẫn nhau hay
không.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị với lòng trung thành của
khách hàng
Chất lượng dịch vụ là yếu tố đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người tiêu
dùng, cho nên nó có vai trò rất quan trọng trong việc giữ chân khách hàng. Đặc biệt,
trong lĩnh vực ngành hàng bán lẻ, khi các doanh nghiệp mua hàng hóa từ rất nhiều
nhà cung cấp giống nhau với chất lượng sản phẩm tương đồng thì chất lượng dịch
vụ sẽ là yếu tố then chốt để khách hàng lựa chọn nên đi mua sắm ở cửa hàng, siêu
thị nào. Các nghiên cứu trước đây như Nguyễn (2006), Nguyễn và Nguyễn (2008),
Wang (2009), Rajesh và Margaret (2009) đã cho thấy chất lượng dịch vụ là một
trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Khi
khách hàng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của siêu thị thì mối quan hệ giữa
khách hàng và siêu thị trở nên gắn bó hơn (Nguyễn, 2006). Zeithaml và ctg (1996)
cho rằng nếu khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một công ty tốt thì họ sẽ
có xu hướng đề cao công ty đó, và quan trọng hơn là họ biểu lộ sự ưa thích của
mình đối với công ty đó hơn những công ty dịch vụ khác. Nguyễn và Nguyễn
(2008) cho rằng để khách hàng trung thành với một siêu thị nào đó thì họ phải cảm
nhận được chất lượng cao của dịch vụ siêu thị đó. Như vậy, chất lượng dịch vụ
chính là lợi thế cạnh tranh của siêu thị để thu hút, giữ chân khách hàng hay tăng
lòng trung thành của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp.
- 14 -
1.1.2.4 Mối quan hệ giữa lòng trung thành theo hành vi và trung thành theo
thái độ
Nghiên cứu của Musa (2005) xem xét mối quan hệ theo chuỗi giữa: sự thỏa
mãn lòng trung thành theo thái độ lòng trung thành theo hành vi. Tác giả đã
khảo sát 400 người mua những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp từ những
người bán hàng trực tiếp trên thị trường Malaysia. Nghiên cứu này khẳng định khi
khách hàng thỏa mãn sẽ dẫn đến lòng trung thành theo thái độ và lòng trung thành
theo thái độ có ảnh hưởng đến lòng trung thành theo hành vi.
Bandyopandhyay và Martell (2007) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của lòng
trung thành theo thái độ lên hành vi trong thị trường các sản phẩm kem đánh răng
thông qua việc khảo sát 1800 khách hàng. Từ nghiên cứu này, các tác giả này đã
khẳng định lòng trung thành theo thái độ thực sự ảnh hưởng lên lòng trung thành
theo hành vi và đề xuất mô hình nghiên cứu lòng trung thành phải được nghiên cứu
theo hai hướng thái độ và hành vi.
Liu và Tam (2010) sau khi tiến hành nghiên cứu 228 khách hàng mua sắm ở
một chuỗi cửa hàng tiện lợi đã kết luận rằng lòng trung thành theo thái độ và thói
quen là yếu tố thúc đẩy trung thành theo hành vi. Điều này chứng tỏ lòng trung
thành theo thái độ có ảnh hưởng thuận chiều lên lòng trung thành theo hành vi.
Từ những kết quả của nghiên cứu trên ta thấy rằng lòng trung thành của
khách hàng nên được xem xét ở hai khía cạnh thái độ và hành vi. Trong đó, thái độ
có ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng do đó cần xem xét tác động của yếu tố
lòng trung thành theo thái độ lên lòng trung thành theo hành vi.
- 15 -
1.2 Tổng quan các đề tài nghiên cứu trước
1.2.1 Đề tài nghiên cứu của nước ngoài
Wang (2009) khi nghiên cứu về vấn đề quản trị lòng trung thành của khách hàng
Phương tiện hữu hình
H1a
H1b
tại hệ thống siêu thị bán lẻ ở Trung Quốc đã đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
H1
Đáp ứng
H1c
Chương trình lòng trung thành
H1d
Đồng cảm
Lòng trung thành của khách hàng
H1e
Đảm bảo
H2
Sự thỏa mãn của khách hàng
Tin cậy
Sơ đồ 1.1: Mô hình lòng trung thành của khách hàng ở siêu thị bán lẻ Trung Quốc
Nguồn: Wang (2009)
Mô hình này nghiên cứu các nhân tố của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng lên
lòng trung thành của khách hàng ở ngành hàng siêu thị bán lẻ Trung Quốc. Kết quả
của điển cứu cho thấy tất cả các giả thuyết trên đều phù hợp và có độ tin cậy cao.
Như vậy, các yếu tố của chất lượng dịch vụ trong chương trình lòng trung thành của
siêu thị đều tác động tích cực đến lòng trung thành của khách hàng.
Một nghiên cứu khác ở thị trường ngành hàng siêu thị rộng lớn của Ấn Độ
được thực hiện bởi Rajesh và Margaret (2009). Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra
6 yếu tố của mô hình ảnh hưởng lên lòng trung thành của khách hàng:
- 16 -
Hình ảnh của cửa hàng
Chất lượng dịch vụ
Sự thuận tiện của cửa hàng
Lòng trung thành của khách hàng
Chất lượng sản phẩm
Giá cả sản phẩm
Sự sẵn có của sản phẩm mới
Sơ đồ 1.2: Mô hình lòng trung thành của khách hàng ở Ấn Độ
Nguồn: Rajesh và Margaret (2009)
Trong đó, ba giả thuyết: hình ảnh của cửa hàng, chất lượng dịch vụ và sự
thuận tiện của cửa hàng được gọi là thuộc tính của cửa hàng và ba giả thuyết còn
lại về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm và sự sẵn có của sản phẩm mới
được gọi là thuộc tính sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết hình ảnh
của cửa hàng không có ảnh hưởng gì lên lòng trung thành của khách hàng và giá cả
sản phẩm tác động nghịch chiều với lòng trung thành còn lại bốn yếu tố có ảnh
hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng. Như vậy, ta thấy rằng trong
nghiên cứu này chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp lên lòng trung thành của
khách hàng, đây là cơ sở để thiết lập mô hình nghiên cứu của đề tài.
1.2.2 Đề tài trong nước
Nguyễn (2006) nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, và lòng trung
thành của khách hàng siêu thị tại Tp.Hồ Chí Minh” đưa ra mô hình nghiên cứu như
sau:
- 17 -
H2
CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ SIÊU THỊ
Chất lượng hàng hóa
TRUNG
H1
H3
THỎA MÃN
Nhân viên phục vụ
THÀNH
Trưng bày siêu thị
SIÊU THỊ
Mặt bằng siêu thị
An toàn siêu thị
Sơ đồ 1.3: Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa mãn
và lòng trung thành
Nguồn: Nguyễn (2006)
Mô hình này nghiên cứu các yếu tố của chất lượng dịch vụ như “chất lượng
hàng hóa”, “nhân viên phục vụ”, “trưng bày siêu thị”, “mặt bằng siêu thị” và “an
toàn siêu thị” tác động đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cả ba giả thiết đều được chấp nhận. Trong đó, “chất lượng
dịch vụ” ảnh hưởng rất mạnh đến “sự thỏa mãn” và ảnh hưởng tương đối đến
“lòng trung thành của khách hàng”.
Theo nghiên cứu của Nguyễn và Nguyễn (2008) về chất lượng dịch vụ siêu
thị, có năm yếu tố chính của chất lượng dịch vụ mà khách hàng siêu thị quan tâm
đến đó là: (1) “hàng hóa”, (2) “khả năng phục vụ của nhân viên”, (3) “cách trưng
bày trong siêu thị”, (4) “mặt bằng siêu thị” và (5) “sự an toàn trong siêu thị”.
Nghiên cứu này dựa trên các tiêu chí khách hàng cho là quan trọng khi quyết định
đến một siêu thị, so sánh với thang đo SERVQUAL, DTR, và MLH, thang đo chất
lượng dịch vụ siêu thị bao gồm 24 biến quan sát. Ở mô hình nghiên cứu này, các tác
giả đo lường lòng trung thành thương hiệu theo thái độ. Có bốn biến quan sát được
sử dụng để đo lường khái niệm này, cụ thể cho dịch vụ siêu thị như sau:
- 18 -
1. Chị cho rằng chị là khách hàng trung thành của siêu thị này.
2. Siêu thị này là lựa chọn đầu tiên của chị.
3. Chị sẽ không mua hàng ở siêu thị khác nếu thấy siêu thị này mở cửa.
4. Chị chỉ mua hàng ở siêu thị này chứ không mua hàng ở siêu thị khác.
Chủng loại hàng hóa
Nhân viên phục vụ
H1
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ
Trưng bày siêu thị
TRUNG THÀNH SIÊU THỊ
H2
Mặt bằng siêu thị
GIÁ CẢ CẢM NHẬN
An toàn siêu thị
Mô hình nghiên cứu này có dạng:
Sơ đồ 1.4: Mô hình lý thuyết về đo lường chất lượng dịch vụ theo quan điểm của khách hàng Các giả thiết mà nghiên cứu này đưa ra: Nguồn: Nguyễn và Nguyễn (2008)
H1: Khi khách hàng cảm nhận chất lượng ở một siêu thị càng cao thì lòng trung
thành của họ đối với siêu thị đó càng cao.
H2: Khi khách hàng cảm nhận giá cả hàng hóa bày bán trong siêu thị càng cao
thì xu hướng đánh giá chất lượng dịch vụ của siêu thị đó của họ càng cao.
Các tác giả đã kiểm định mô hình thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định thang đo bằng phương pháp
phân tích khẳng định CFA và mô hình lý thuyết trong phân tích cấu trúc tuyến tính
SEM; kiểm định mô hình nghiên cứu và 2 giả thuyết H1, H2 đều được chấp nhận.
- 19 -
Mô hình này sử dụng công cụ phân tích phức tạp như phân tích cấu trúc
tuyến tính SEM để kiểm định mô hình lý thuyết và mô hình cạnh tranh, sử dụng mô
hình SERVQUAL để đánh giá các yếu tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến lòng
trung thành của khách hàng, bên cạnh đó, cũng phân tích sự ảnh hưởng gián tiếp
của giá cả đến chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng.
1.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Từ việc nghiên cứu các mô hình trước đây và các lý thuyết đo lường chất
lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng đối với siêu thị, tác giả đưa ra mô
hình nghiên cứu đề nghị dựa vào các căn cứ như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu
lòng trung thành theo thái độ. Trong khi đó, từ các mô hình nghiên cứu gần đây, các
tác giả đều khẳng định việc đo lường lòng trung thành nên kết hợp giữa thái độ và
hành vi. Đo lường lòng trung thành theo thái độ và hành vi đều có những ưu nhược
điểm và các đặc điểm này của hai hướng đo lường bổ sung cho nhau, do đó, cần
phải nghiên cứu cả hai. Mặc khác, theo nghiên cứu của Musa (2005),
Bandyopandhay và Martell (2007) và Liu và Tam (2010) thì lòng trung thành theo
thái độ dẫn đến trung thành theo hành vi, trung thành theo thái độ càng tăng thì lòng
trung thành theo hành vi cũng tăng theo. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên
cứu cả lòng trung thành theo thái độ và hành vi. Có các biến quan sát được sử dụng
để đo lường khái niệm này, cụ thể như sau:
Biến quan sát đo lường theo thái độ:
Anh/chị cho rằng mình là khách hàng trung thành của siêu thị này.
Siêu thị này là lựa chọn đầu tiên của anh/chị.
Anh/chị sẽ không mua hàng ở siêu thị khác nếu siêu thị này mở cửa.
Anh/ chị không có ý định thử đi mua hàng hóa ở siêu thị khác.
Biến quan sát đo lường theo hành vi:
Anh/ chị sẽ nói tốt về siêu thị này cho người khác.
Anh/ chị sẽ giới thiệu cho người khác về siêu thị này.
- 20 -
Anh/ chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở siêu thị này.
Ta thấy rằng, từ nghiên cứu của Mehta và ctg (2000), các tác giả đã kết luận
mô hình RSQS phù hợp hơn so với mô hình SERVPERF khi sử dụng các biến về
chất lượng dịch vụ đối với ngành hàng siêu thị bán lẻ. Bên cạnh đó, mô hình của
Mehta và ctg (2000)- còn gọi là mô hình MLH được xây dựng dựa trên mô hình của
Dabholkar và ctg (1996) và nghiên cứu định tính cho phù hợp với đối tượng khách
hàng ở thị trường Singarore – thị trường Đông Nam Á- đây là thị trường có những
điểm tương đồng với thị trường Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này dựa vào mô hình
MLH, mô hình nghiên cứu của Nguyễn (2006) và Nguyễn và Nguyễn (2008) ở thị
trường thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu định tính với đối tượng khách hàng là
người dân đi mua sắm tại siêu thị Vinatex- Kon Tum.
Theo Nguyễn và Nguyễn (2008), trong kiểm định thang đo, phương pháp CFA
trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp
truyền thống như: phương pháp hệ số tương quan, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA, phương pháp đa khái niệm- đa phương pháp MTMM... Lý do là
CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo lường như mối quan
hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai
số đo lường. Hơn nữa, chúng ta có thể kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo mà không cần dùng nhiều nghiên cứu như phương pháp truyền thống
MTMM. Trong kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc
tuyến tính cũng có lợi thế hơn các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến vì
nó có thể tính được sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp này cho phép chúng ta
kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng và có thể xem xét các
đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc. Chính vì
vậy, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng rất phổ biến
trong ngành tiếp thị trong những năm gần đây và thường được gọi là phương pháp
thông tin thế hệ thứ hai...”. Do đó, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố khẳng định CFA để đo lường và kiểm định thang đo nhằm nghiên cứu sự
ảnh hưởng không chỉ của các thành phần chất lượng dịch vụ ảnh hưởng lên lòng
- 21 -
trung thành mà còn xem xét mối quan hệ giữa các thành phần này với nhau. Bên
cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phân tích cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo thái độ
và theo hành vi và xem xét sự tác động của lòng trung thành theo thái độ lên lòng
trung thành theo hành vi.
Hàng hóa
H1
Lòng trung thành theo thái độ
Nhân viên phục vụ
H3
Cơ sở vật chất
Chất lượng dịch vụ
Sự tin cậy
Lòng trung thành theo hành vi
H2
Sự an toàn
Từ những căn cứ trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị như sau:
Sơ đồ 1.5: Mô hình lý thuyết
Các giả thiết nghiên cứu:
H1: Khi khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ của siêu thị càng cao thì lòng
trung thành theo thái độ của họ đối với siêu thị đó càng cao.
H2: Khi khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ của siêu thị càng cao thì lòng
trung thành theo hành vi của họ đối với siêu thị đó càng cao.
H3: Khi khách hàng trung thành theo thái độ sẽ dẫn đến họ trung thành theo hành vi.
Tóm tắt chương
Chương này trình bày tổng quát các khái niệm về dịch vụ, chất lượng dịch
vụ, lòng trung thành theo thái độ và lòng trung thành theo hành vi. Bên cạnh đó,
chương này nêu tổng quan các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về mô hình đo
lường chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng cũng như mối quan hệ
- 22 -
giữa hai khái niệm này. Từ việc nghiên cứu các mô hình nghiên cứu trước, chương
này so sánh, phân tích để đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thiết nghiên cứu.
- 23 -
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này bao gồm hai bước: (1) thực hiện nghiên cứu định tính và (2)
thực hiện nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc thảo luận nhóm của khách
hàng nhằm thiết lập các thang đo và giả thiết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng
được thực hiện dưới dạng nghiên cứu mô tả thông qua kỹ thuật phỏng vấn bằng câu
hỏi trực tiếp nhằm đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm
định giá trị và độ tin cậy của thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thiết
trong mô hình.
2.1. Nghiên cứu định tính
Nhằm đảm bảo độ tin cậy trong quá trình nghiên cứu các biến quan sát, tác
giả sử dụng hầu hết những thang đo đã được sử dụng trong nghiên cứu của Nguyễn
và Nguyễn (2008). Ngoài ra, qua thảo luận nhóm khách hàng thường xuyên của siêu
thị, tác giả có chỉnh sửa một số biến trong thang đo cho phù hợp với tình hình thực
tế tại thị trường thành phố Kon Tum.
Đối tượng và mẫu nghiên cứu định tính phục vụ cho việc thảo luận nhóm
khách hàng là những khách hàng nữ đi siêu thị Vinatex thường xuyên có độ tuổi từ
20- 60 tuổi. Số lượng mẫu trong thảo luận nhóm này là 10 người.
Việc thảo luận nhóm được tổ chức theo dàn bài thảo luận (xem phụ lục 1)
trong một buổi. Người chủ trì thực hiện việc giới thiệu và dẫn dắt buổi thảo luận.
Những khách hàng sẽ trả lời các câu hỏi, thảo luận, đưa ra những ý kiến cá nhân của
mình về vấn đề mà người chủ trì đặt ra. Phần một của buổi thảo luận, người chủ trì
đặt ra những câu hỏi để khám phá ra những yếu tố chất lượng dịch vụ mà người tiêu
dùng cho là quan trọng khi họ quyết định đến mua sắm ở siêu thị, kết quả bao gồm:
hàng hóa tiêu dùng hàng ngày đầy đủ, hàng hóa đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, mặt
bằng rộng rãi, không gian bên trong siêu thị thoáng mát, có khu vui chơi giải trí,
- 24 -
có thủ tục tính điểm, tặng quà, cung cấp hàng hóa đạt chất lượng cao, dịch vụ giữ
tư trang an toàn, không lo mất cắp tài sản, tiền bạc, nhân viên lịch sự, nhanh nhẹn
và sẵn lòng phục vụ. Những thang đo mức độ trung thành của khách hàng đo lường
theo thái độ bao gồm: siêu thị là lựa chọn đầu tiên và sẽ không mua hàng ở siêu thị
khác nếu siêu thị này mở cửa. Những thang đo mức độ trung thành của khách hàng
đo lường theo hành vi bao gồm: khách hàng sẽ nói tốt với người khác, giới thiệu về
siêu thị cho người khác và tiếp tục mua hàng ở siêu thị. Phần hai của buổi thảo luận,
người chủ trì đưa ra những thang đo trong nghiên cứu của Dabholkar và ctg (1996),
MLH của Mehta và ctg (2000) và Nguyễn và Nguyễn (2008). Người trả lời có sự
đồng ý và không đồng ý với các thang đo trong các thành phần đo lường chất lượng
dịch vụ của các nghiên cứu đã được đưa ra. Về thang đo của khái niệm lòng trung
thành theo thái độ, người được hỏi đồng ý với các thang đo còn lại trong nghiên cứu
của Nguyễn và Nguyễn (2008).
Dựa vào các yếu tố khách hàng quan tâm khi chọn lựa một siêu thị ở thị
trường Kon Tum, so sánh với các thang đo trong mô hình nghiên cứu RSQS, MLH
và Nguyễn và Nguyễn (2002), tác giả tổng hợp các biến quan sát cho các khái niệm
như sau:
(1) Thành phần “hàng hóa’’ (kí hiệu là HH )
STT Các biến Kí hiệu
1 Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ v01
2 Có nhiều mặt hàng để lựa chọn v02
3 Có nhiều hàng mới v03
4 Hàng hóa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm v04
- 25 -
(2) Thành phần “nhân viên phục vụ”, (kí hiệu là NVPV)
STT Các biến Kí hiệu
5 Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị v05
6 Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần v06
7 Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị v07
8 Nhân viên rất lịch sự v08
9 Nhân viên rất nhanh nhẹn v09
10 Nhân viên rất thân thiện v10
(3) Thành phần “cơ sở vật chất”( kí hiệu là CSVC)
STT Các biến Kí hiệu
11 Mặt bằng rộng rãi v11
12 Không gian bên trong siêu thị thoáng mát v12
13 Lối đi giữa hai kệ hàng thoải mái v13
14 Hàng hóa trưng bày hợp lý và dễ tìm v14
15 Khu vui chơi giải trí hấp dẫn v15
16 Bãi giữ xe rộng rãi v16
(4) Thành phần “tin cậy” (kí hiệu là TC)
STT Các biến Kí hiệu
17 Siêu thị luôn cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao như cam kết v17
18 Không có sai sót khi tính tiền, hàng v18
19 Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết v19
(5) Thành phần “an toàn” (kí hiệu là AT)
STT Các biến Kí hiệu
20 Dịch vụ giữ tư trang an toàn v20
21 Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc v21
22 Hệ thống phòng cháy chữa cháy an toàn v22
- 26 -
(6) Thành phần “Mức độ trung thành của khách hàng đo lường theo thái độ“ (kí
hiệu là TTTD)
STT Các biến Kí hiệu
23 Anh/chị cho rằng mình là khách hàng trung thành của siêu thị này v23
24 Siêu thị này là lựa chọn đầu tiên của anh/ chị v24
25 Anh/chị sẽ không mua hàng ở siêu thị khác nếu siêu thị này mở cửa v25
26 Anh/chị không có ý định thử đi mua hàng hóa ở siêu thị khác v26
(7) Thành phần “Mức độ trung thành của khách hàng đo lường theo hành vi”
(kí hiệu là TTHV)
STT Các biến Kí hiệu
27 Anh/chị sẽ nói tốt về siêu thị này cho người khác v27
28 Anh/chị sẽ giới thiệu cho người khác về siêu thị này v28
29 Anh/chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở siêu thị này v29
2.2. Nghiên cứu định lượng
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong phần này bao gồm những khách hàng đi mua
sắm ở siêu thị Vinatex có độ tuổi từ 20-60. Nghiên cứu định lượng trong giai đoạn
đầu nhằm kiểm định sơ bộ các thang đo. Công cụ để kiểm định thang đo trên là hệ
số tin cậy Cronbach’s alpha và phương pháp phân tích nhân tố EFA.
2.2.2 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo
Thang đo được sử dụng ở đây là thang đo Likert 5 điểm từ mức 1: “hoàn
toàn không đồng ý” tới 5: “mức hoàn toàn đồng ý”. “Thang đo Likert là loại thang
đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra
và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó”(Nguyễn, 2007). Do đó, thang đo
Likert sẽ phù hợp cho nghiên cứu này. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng thang
- 27 -
đo định danh và thang đo thứ bậc để lấy một số thông tin về trình độ học vấn, thu
nhập, độ tuổi... của khách hàng đi siêu thị.
2.2.3 Mẫu nghiên cứu định lượng
Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau tùy quan điểm của nhà nghiên cứu. Theo
Hair và ctg (1998) nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối
thiểu từ 100 đến 150. Còn Tabachnick và ctg (2001) thì đưa công thức tính mẫu là
N > 50 + 8m (với m là số biến độc lập). Theo Bollen (1989) chọn mẫu bằng cách
lấy kích thước của mẫu tối thiểu là năm mẫu cho một tham số cần ước lượng.
(Hoelter, 1983) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 200. (Trích dẫn từ Nguyễn
và Nguyễn (2002)). Trong nghiên cứu này số lượng mẫu chọn là n= 200 mẫu.
Số dân cư trên địa bàn tỉnh khá thấp với khoảng hơn 430.037 người, trong đó
thành phố Kon Tum có khoảng hơn 138.011 người sinh sống ở 21 xã, phường (theo
số liệu của Cục thống kê Kon Tum năm 2010). Để đạt được số lượng mẫu cần cho
nghiên cứu là 200 thì 240 mẫu phiếu điều tra sẽ được phát ra.
Cách thức lấy mẫu như sau: toàn thành phố có 10 phường và 11 xã, nghiên cứu
sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện: chọn 10 phường để phỏng vấn, lý do là
các phường thuộc trung tâm của thành phố và có mật độ dân cư cao hơn so với các
xã. Trong 10 phường, tiến hành chọn ở mỗi phường một con đường trung tâm. Sau
khi chọn được 10 đường, tiến hành phỏng vấn từng nhà theo tiêu thức cách 5 số nhà
phỏng vấn 1 nhà sao cho đủ 24 phiếu trả lời. Số liệu sau khi điều tra sẽ được xử lý
trên phần mềm SPSS 16.
2.2.4 Quy trình phân tích số liệu
Bước 1: Nghiên cứu bao gồm 29 thang đo. Các thang đo này sẽ được đánh giá
sơ bộ thông qua hai phương pháp:
+ Hệ số tin cậy Cronbach alpha
+ Phân tích nhân tố EFA
- 28 -
Bước 2: Sau khi hiệu chỉnh thang đo, đề tài tập trung vào kiểm định mô hình
nghiên cứu chính thức thông qua:
+ Kiểm định thang đo bằng CFA: bao gồm thang đo chất lượng dịch vụ siêu
thị, thang đo lòng trung thành theo thái độ và lòng trung thành theo hành vi
của khách hàng đối với siêu thị.
+ Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết bằng mô hình cấu trúc
tuyến tính SEM.
Bước 3: Phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên
chất lượng dịch vụ.
Bước 4: Phân tích đa nhóm để tìm hiểu sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
đến lòng trung thành có khác biệt giữa các nhóm về giới tính, thu nhập và trình độ
học vấn hay không.
Tóm tắt chương
Chương này trình bày các nội dung về việc thiết kế mục tiêu nghiên cứu, xác
định đối tượng nghiên cứu, nêu phương pháp nghiên cứu và số lượng mẫu nghiên
cứu. Theo đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính bằng cách thảo luận nhóm
10 khách hàng thường xuyên của siêu thị nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ và các thang đo lường các khái niệm này và phương pháp định
lượng xác định 200 mẫu và 240 phiếu điều tra phỏng vấn được phát cho người tiêu
dùng để kiểm định thang đo và các giả thiết nghiên cứu.
- 29 -
CHƯƠNG III
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo
Để đạt được 200 mẫu trong nghiên cứu, 240 bảng phỏng vấn đã được phát ra
và 227 bảng được thu hồi về, 5 bảng phỏng vấn bị loại bỏ do người tiêu dùng bỏ
trống, tỉ lệ mẫu thu hồi 94,58%. Sau khi nhập dữ liệu, kiểm tra và làm sạch dữ liệu,
tác giả tiến hành đánh giá thang đo thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố EFA.
3.1.1. Thông tin chung về mẫu
Bảng 3.1: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Tần số Phần trăm
Nữ 129 58.1 Giới tính Nam 93 41.9
Tuổi
Trình độ học vấn
Thu nhập
20-30 31-40 41-50 >50 Phổ thông Trung học, cao đẳng Đại học, trên đại học < 1 triệu đồng 1<2 triệu đồng 2<3 triệu đồng 3<4 triệu đồng >= 4 triệu đồng 115 59 46 2 56 69 97 23 58 72 32 36 51.8 26.6 20.7 .9 25.2 31.1 43.7 10.4 26.1 32.4 14.4 16.2
Mẫu thu thập được có 129 người là nữ, chiếm tỉ lệ 58,1%, còn lại là nam
giới, số tuổi chủ yếu của người được phỏng vấn là từ 20-30 tuổi, trình độ đại học và
trên đại học chiếm 43,7% và thu nhập chủ yếu của khách hàng là từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng (chiếm 32.4%).
- 30 -
3.1.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các khái niệm
nghiên cứu
Bên dưới là bảng tổng hợp kết quả của các khái niệm về “chất lượng dịch
vụ”, “lòng trung thành theo thái độ” và “lòng trung thành theo hành vi”. Trong đó,
“hàng hóa” gồm 4 biến quan sát: v01, v02, v03, v04, “nhân viên phục vụ” gồm 5
biến quan sát: v05, v06, v07, v08, v09, v10, “cơ sở vật chất” gồm 6 biến v11, v12,
v13, v14, v15, v16, “tin cậy” bao gồm 3 biến v17, v18, v19 , “an toàn” gồm 3 biến
v20,v21, v22, “lòng trung thành theo thái độ” gồm 4 biến v23, v24, v25, v26, và
“lòng trung thành theo hành vi” gồm 3 biến v27, v28 và v29.
Bảng 3.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Phương Trung sai Tương Cronbach’s bình thang quan Alpha nếu Biến quan sát thang đo đo nếu biến- biến này bị nếu loại tổng loại loại biến biến
Hàng hóa (HH) Cronbach’s Alpha = .760 Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ 10.71171 4.704 .493 .739
Có nhiều mặt hàng để lựa chọn 10.69820 4.501 .627 .668
Có nhiều hàng mới 10.92342 4.008 .651 .649
Hàng hóa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
10.57207 5.069 .474 .746 thực phẩm
Nhân viên phục vụ (NVPV): Cronbach’s Alpha = .890 Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/ chị 16.72973 15.384 .714 .869
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi
16.91441 15.327 .697 .872 anh/chị cần
Nhân viên giải đáp nhiệt tình những thắc
16.96396 15.284 .754 .863 mắc của anh/chị
- 31 -
Nhân viên rất lịch sự 16.95045 15.025 .773 .860
Nhân viên rất nhanh nhẹn 17.02703 16.017 .688 .874
Nhân viên rất thân thiện 17.12613 16.265 .619 .884
Cơ sở vật chất (CSVC) : Cronbach’s Alpha = .792 Mặt bằng rộng rãi 16.43243 12.663 .528 .764
Không gian bên trong siêu thị thoáng mát 16.23423 11.501 .639 .736
Lối đi giữa hai kệ hàng thoải mái 16.18018 13.207 .473 .776
Hàng hóa trưng bày hợp lý và dễ tìm 15.98198 13.230 .531 .765
Khu vui chơi giải trí hấp dẫn 16.59009 12.143 .569 .754
Bãi giữ xe rộng rãi 16.46396 12.313 .529 .764
Tin cậy (TC): Cronbach’s Alpha = .671 Siêu thị luôn cung cấp sản phẩm đạt chất
7.61712 2.038 .462 .604 lượng cao như cam kết
Không sai sót khi tính tiền, hàng 7.19820 2.024 .499 .556
Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như
7.43694 2.039 .488 .569 cam kết
An toàn(AT): Cronbach’s Alpha = .683 Dịch vụ giữ tư trang an toàn 7.40991 2.044 .476 .615
Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc 7.63063 1.591 .658 .352
Hệ thống phòng cháy chữa cháy an toàn 7.75225 2.314 .377 .730
Mức độ trung thành của khách hàng đo lường theo thái độ Cronbach’s Alpha = .820 Anh/chị cho rằng mình là khách hàng
9.54955 7.190 .668 .766 trung thành của siêu thị này
Siêu thị này là lựa chọn đầu tiên của
9.53604 6.576 .688 .752 anh/chị
Anh/chị sẽ không mua hàng ở siêu thị
9.70270 6.789 .637 .776 khác nếu siêu thị này mở cửa
Anh/chị không có ý định thử mua hàng
9.86036 6.673 .589 .802 hóa ở siêu thị khác
- 32 -
Mức độ trung thành của khách hàng đo lường theo hành vi Cronbach’s Alpha = .797 Anh/chị sẽ nói tốt về siêu thị này cho
7.29279 2.208 .558 .806 người khác
Anh/chị sẽ giới thiệu cho người khác về
7.41441 1.665 .675 .691 siêu thị này
Anh/chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở siêu
7.39189 1.832 .705 .655 thị này
Nhận xét:
Theo quan sát bảng trên, hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm là khá
cao: khái niệm “Hàng hóa” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.760; “nhân viên phục
vụ” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.890; “Cơ sở vật chất” = 0.792; “Tin cậy” =
0.671; “An toàn” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.683; “Mức độ trung thành của
khách hàng đo lường theo thái độ” có hệ số Cronbach’s Alpha=0 .820 và “Mức
độ trung thành của khách hàng đo lường theo hành vi” có Cronbach’s Alpha=
0.797. Các hệ số này hầu hết từ 0.75 trở lên chứng tỏ thang đo lường khá tốt, trong
đó, có hai khái niệm “Tin cậy” và “An toàn” có hệ số lớn hơn 0.65 có thể chấp nhận
được. (Theo Peterson, 1994 thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên có thể
được sử dụng trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với
người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu).
Hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát trong bảng trên đều khá
cao và cao hơn 0.3, chỉ có biến v22 có hệ số tương quan biến tổng là 0.379 hơi thấp
so với các biến khác. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần “An
toàn” và thành phần “Lòng trung thành theo hành vi” sẽ tăng lên tương ứng là 0.730
và 0.806 khi ta bỏ biến v22: “Hệ thống phòng cháy chữa cháy an toàn” và v27:
“Anh chị sẽ nói tốt về siêu thị này cho người khác”. Do đó, biến v22 và biến v27 sẽ
bị loại trước khi đưa vào phân tích nhân tố EFA.
- 33 -
3.1.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm nghiên cứu
3.1.3.1 Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm của “chất
lượng dịch vụ”
Phân tích nhân tố lần 1
Sử dụng phần mềm SPSS rút trích được 5 nhân tố với tham số thống kê
KMO= 0.900> 0.5 với hệ số Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05 nên đủ điều
kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA.
Dựa vào bảng giải thích biến thì có 5 nhân tố được rút ra với hệ số
Eigenvalue 1.002 > 1 và 5 nhân tố này giải thích được 53.538% biến thiên dữ liệu
(xem phụ lục 5).
Sau khi sử dụng phương pháp trích Principal Axis Component với phép xoay
Promax, kết quả đạt được như sau: 21 biến quan sát của chất lượng dịch vụ được
gom thành 5 khái niệm. Lần lượt xem xét sự phù hợp của các biến quan sát, ta thấy
rằng v4, v14, v15, v16 và v17 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Các biến này sẽ bị
loại để tiếp tục phân tích nhân tố lần nữa.
Phân tích nhân tố lần 2
Sau khi loại các biến không phù hợp khi có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 thì
còn lại 16 biến tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố.
Sử dụng phần mềm SPSS để rút trích nhân tố, ta kiểm định hệ số KMO =
0.869> 0.5 và Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, như vậy đạt điều kiện để
phân tích nhân tố.
Dựa vào bảng giải thích biến thì có 4 nhân tố được rút ra, với hệ số
Eigenvalue 1.216 >1và 4 nhân tố này giải thích được 54.189% biến thiên dữ liệu
(xem phụ lục 6).
Tiếp tục sử dụng phương pháp trích Principal Axis Component với phép
xoay Promax, ta thấy có biến quan sát v13 và v18 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5,
như vậy tiếp tục loại 2 biến này và phân tích nhân tố lần 3.
- 34 -
Phân tích nhân tố lần 3
Sử dụng phần mềm SPSS để rút trích nhân tố, ta kiểm định hệ số
KMO=.865>0.5 và Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, như vậy đạt điều
kiện để phân tích nhân tố.
Dựa vào bảng giải thích biến thì có 4 nhân tố được rút ra với hệ số
Eigenvalue > 1.162 và 4 nhân tố này giải thích được 57.908% biến thiên dữ liệu.
Tiếp tục sử dụng phương pháp trích Principal Axis Component với phép
xoay Promax, có 4 nhân tố được rút ra với các biến quan sát đều có hệ số lớn hơn
0.5. Trong đó:
Nhân tố 1: v5, v6, v7, v8, v9 và v10 được đặt tên là thành phần “Nhân
viên phục vụ”
Nhân tố 2: v19, v20 và v21 được đặt tên là thành phần “An toàn- tin
cậy” Nhân tố 3: v1, v2 và v3 được đặt tên là thành phần “Hàng hóa”
Nhân tố 4: v11 và v12 được đặt tên là thành phần “Cơ sở vật chất”
Kết quả tổng hợp phân tích nhân tố của thành phần Chất lượng dịch vụ như sau:
- 35 -
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA của khái niệm “Chất lượng
dịch vụ”
Nhân tố
4 (Cơ sở vật chất) 1 (Nhân viên phục vụ) 2 (An toàn- tin cậy) 3 (Hàng hóa)
.110 .009 -.196 .675 v1: Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ
-.079 .077 .110 .667 v2: Có nhiều mặt hàng để lựa chọn
v3: Có nhiều hàng mới .039 .106 -.073 .740
-.139 -.006 -.101 .896 v5: Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị
.043 -.095 .062 .761 v6: Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần
.040 .010 -.044 .816
v7: Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị
v8: Nhân viên rất lịch sự -.072 .112 -.044 .822
v9: Nhân viên rất nhanh nhẹn .102 .114 .055 .592
v10: Nhân viên rất thân thiện .139 -.025 .188 .527
v11: Mặt bằng rộng rãi -.068 -.105 -.007 .831
.079 .035 -.008 .755 v12: Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
.177 -.119 .102 .588 v19: Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết
-.018 -.038 -.170 .877 v20: Dịch vụ giữ tư trang an toàn
.041 -.137 .205 .670 v21: Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc
5.487 1.741 1.384 Eigenvalue 1.162
36.234 9.590 7.122 Phương sai trích 4.962
0.891 0.748 0.746 0.751
Cronbach’s alpha
- 36 -
Sau khi phân tích nhân tố EFA thì thang đo chất lượng dịch vụ trong nghiên
cứu này gồm bốn thành phần với 14 biến quan sát. Trong đó các biến quan sát của
thành phần “an toàn” và “tin cậy” được rút trích thành một nhân tố gọi chung là
nhân tố “an toàn-tin cậy”. Như vậy, so với nghiên cứu của Nguyễn (2006), Nguyễn
và Nguyễn (2008) ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh thì chất lượng dịch vụ trong
nghiên cứu này ít hơn một nhân tố. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyen và Le
(2007) cũng rút trích được bốn nhân tố nhưng các thành phần cấu thành chất lượng
dịch vụ tương đối khác với nghiên cứu này bao gồm “nhân viên phục vụ”, “trưng
bày siêu thị”, “chính sách phục vụ” và “độ tin cậy”.
3.1.3.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm của “lòng
trung thành theo thái độ”
Sử dụng phần mềm SPSS với phương pháp trích Principal Components với
phép xoay Varimax, rút trích được 1 nhân tố với tham số thống kê KMO= 0.755 >
0.5 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05 đủ điều kiện để thực
hiện phân tích nhân tố EFA (xem phụ lục 8).
Kết quả từ SPSS có tham số thống kê Eigenvalue = 2.618 >1 thì có 1 nhân tố
được rút ra và nhân tố này giải thích được 65.453% biến thiên dữ liệu với hệ số tải
nhân tố của bốn biến quan sát v23, v24, v25 và v26 lần lượt là 0.830, 0.848, 0.796
và 0.759 đều lớn hơn 0.5. Nhân tố này được đặt tên là thành phần “Lòng trung
thành theo thái độ”.
3.1.3.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm của “lòng
trung thành theo hành vi”
Sử dụng phần mềm SPSS với phương pháp trích Principal Components với
phép xoay Varimax rút trích được 1 nhân tố từ hai biến quan sát với tham số thống
kê KMO= 0.500 = 0.5 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05 nên
đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA (xem phụ lục 9).
- 37 -
Kết quả từ SPSS có tham số thống kê Eigenvalue = 1.678 >1 thì có 1 nhân tố
được rút ra và nhân tố này giải thích được 83.919% biến thiên dữ liệu với hệ số tải
nhân tố của hai biến quan sát v28 (Anh/chị sẽ giới thiệu cho người khác về siêu thị
này) và v29 (Anh/chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở siêu thị này) đều đạt 0.916 lớn hơn
0.5. Nhân tố này được đặt tên là thành phần “Lòng trung thành theo hành vi”.
3.2 Kiểm định thang đo bằng CFA
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường, nghiên cứu
này sử dụng các chỉ tiêu Chi bình phương (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc
tự do (CMIN/df), CFI (chỉ số thích hợp so sánh), TLI và RMSEA. Trong đó, nếu
mô hình nhận được các giá trị GFI, TLI, CFI > 0.9 (Bentler & Bonett, 1980);
CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df ≤ 3 (Carmines & McIver, 1981) thì được
xem là phù hợp với dữ liệu thị trường. Khi thực hiện phân tích nhân tố khẳng định,
cần đánh giá thêm một số chỉ tiêu sau: độ tin cậy của thang đo (thông qua độ tin cậy
tổng hợp và tổng phương sai trích được); tính đơn hướng, giá trị hội tụ (khi các
trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê P<0.05) và
giá trị phân biệt (kiểm định thông qua hệ số tương quan giữa các khái niệm có thực
sự khác biệt so với 1 hay không).
Trong phần này, nghiên cứu tập trung vào phân tích CFA để kiểm định thang
đo của chất lượng dịch vụ, lòng trung thành của khách hàng theo hành vi và lòng
trung thành của khách hàng theo thái độ.
- 38 -
.59
v5
e1
.59
v6
e2
.68
.77 .77 .83
3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị
Chi-square=152.913; df=70; P=.000; Chi-square/df = 2.184; TLI = .919; CFI = .937; GFI = .912 RMSEA = .073
v7
e3
Nhan vien phuc vu
v8
e4
.68 .83 .71 .51 .63
e5
v9
.40
.31
.40
e6
v10
.39
e7
.63
v19
.53
.73
An toan - tin cay
.54
v20
e8
.77 .59
v21
e9
.44
.54
.37
v1
e10
.60
.55
.74
.32
e11
v2
Hang hoa
.77
.60
v3
e12
.39
.46
v11
e13
.62
.94
.97
e14
v12
Co so vat chat
Hình 3.1: Mô hình thang đo chất lượng dịch vụ đã chuẩn hóa
Kết quả CFA của mô hình thang đo chất lượng dịch vụ được hiển thị trong
hình trên. Mô hình này có 70 bậc tự do, Chi bình phương = 152.913 với P=0.000.
Tuy nhiên các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường
với Chi-square/df=2.183 < 3; TLI = 0.919, CFI = 0.937, GFI = 0.912 đều lớn hơn
0.9 và RMSEA = 0.073 < 0.08.
- 39 -
Xem xét chỉ tiêu giá trị hội tụ: ta thấy rằng các trọng số (đã chuẩn hóa) ở
hình trên đều lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê, như vậy thang đo này đạt được
giá trị hội tụ. Trong đó, trọng số cao nhất là biến “Không gian bên trong siêu thị
thoáng mát” v12=0.970 và “Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ” v1 có trọng số
thấp nhất= 0.605. Như vậy, các thang đo của chất lượng đều đạt được giá trị hội tụ
với trọng số khá cao.
Trong mô hình thang đo chất lượng dịch vụ này có 3 khái niệm đạt được tính
đơn hướng đó là “Hàng hóa”, “Cơ sở vật chất” và “An toàn-tin cậy” vì nó không có
tương quan giữa sai số của các biến quan sát.
Độ tin cậy và phương sai trích:
Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ
Độ tin cậy Phương Thành Số biến Khái niệm sai Cronbach’s alpha Tổng hợp phần quan sát trích
NVPV 6 0.746 57.49 0.889
ATTC 3 0.748 50.42 0.752 CLDV HH 3 0.891 50.42 0.751
CSVC 2 0.751 66.45 0.791
Các giá trị độ tin cậy tổng hợp của bốn thành phần thuộc chất lượng dịch vụ
đều tốt lớn hơn 0.5, trong đó, thành phần “Hàng hóa” có độ tin cậy lớn nhất và
thành phần “Nhân viên phục vụ” có độ tin cậy thấp nhất. Đối với chỉ tiêu tổng
phương sai trích của bốn thành phần này đều đạt được yêu cầu lớn hơn 50%, trong
đó tốt nhất là thành phần “Cơ sở vật chất” với tổng phương sai trích bằng 66.45%
(xem phụ lục 12).
Xem xét chỉ tiêu giá trị phân biệt: nhìn vào bảng dưới ta thấy các khái niệm
có hệ số tương quan đều nhỏ hơn 1 với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Vì vậy các thành
phần “Nhân viên phục vụ”, “Hàng hóa” “ Cơ sở vật chất” và “An toàn- tin cậy” đều
đạt được giá trị phân biệt.
- 40 -
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang
đo CLDV
SE CR P-value
Mối quan hệ NVPV <--> AT-TC NVPV <--> HH NVPV <--> CSVC AT-TC <--> HH AT-TC <--> CSVC <--> CSVC HH r 0.4 0.54 0.44 0.54 0.32 0.46 0.631 0.738 0.663 0.735 0.568 0.676 1.585 1.354 1.509 1.361 1.759 1.479 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Các thành phần này có mối quan hệ tương quan với nhau, trong đó, tương
quan nhiều nhất là giữa thành phần “nhân viên phục vụ” – “hàng hóa” và “An toàn-
tin cậy”- “hàng hóa” và tương quan yếu nhất là giữa hai thành phần “An toàn- tin
cậy” với “cơ sở vật chất”.
Chi-square= .008; df= 1; P= .931; Chi-square/df= .008; GFI= 1.000; TLI= 1.018; CFI= 1.000 RMSEA= .000
.67
e19
v23
.75
.82
.86
e20
v24
.37
LTTTTD
.61
e21
v25
.56
.31
.33
e22
v26
3.2.2. Thang đo lòng trung thành theo thái độ
Hình 3.2: Mô hình thang đo Lòng trung thành theo thái độ (đã chuẩn hóa)
Kết quả CFA của mô hình thang đo chất lượng dịch vụ được hiển thị trong
hình trên. Mô hình này có Chi bình phương bằng 0.008, df=1 với P= 0.931>0.05.
- 41 -
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này rất phù hợp với dữ liệu thị
trường với Chi-square/df=0.008 < 3; TLI = 1.018, CFI = 1.000, GFI = 1.000 đều
lớn hơn 0.9 và RMSEA = 0.000 < 0.08.
Xem xét chỉ tiêu giá trị hội tụ: ta thấy rằng các trọng số (đã chuẩn hóa) ở
bảng trên đều lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê p= 0.000, như vậy thang đo này
đạt được giá trị hội tụ. Trong đó, trọng số cao nhất là biến “siêu thị này là lựa chọn
đầu tiên của anh/chị” v24 = 0.86 và v26 “Anh/chị không có ý định thử đi mua hàng
hóa ở siêu thị khác” có trọng số thấp nhất= 0.56.
Độ tin cậy và phương sai trích: giá trị độ tin cậy của khái niệm này đạt
0.810> 0.5, và tổng phương sai trích đạt 52.50% > 50% (xem phụ lục 12).
Thang đo này không đạt được tính đơn hướng do có sự tương quan giữa các
sai số.
3.2.3. Thang đo lòng trung thành theo hành vi
Vì thang đo của lòng trung thành theo hành vi chỉ có hai biến quan sát nên
không thể phân tích nhân tố khẳng định CFA vì bậc tự do <0, do đó, khái niệm này
sẽ được phân tích kết hợp từng cặp với các khái niệm CLDV và LTTTTD để đánh
giá giá trị hội tụ của nó.
Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của dữ liệu nghiên cứu
với thị trường của khái niệm LTTTHV
Mối quan Chi- Chi- df P GFI TLI CFI RMSEA hệ square square/df
LTTTHV- 13.573 7 0.059 1.939 0.981 0.974 0.988 0.065 CLDV
LTTTHV- 14.816 7 0.038 2.117 0.980 0.972 0.987 0.071 LTTTTD
- 42 -
Nhìn vào kết quả CFA của mô hình trên, kết quả phân tích cho thấy rằng mô
hình này có các chỉ tiêu rất phù hợp với dữ liệu thị trường (xem phụ lục 10 và 11).
Xem xét chỉ tiêu giá trị hội tụ: ta thấy rằng các trọng số (đã chuẩn hóa) ở
bảng trên đều lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê p= 0.000, như vậy thang đo này
đạt được giá trị hội tụ. Trong đó trọng số của v28 thấp nhất là 0.834 khi xét khái
niệm “lòng trung thành theo hành vi” trong mối tương quan với khái niệm “chất
lượng dịch vụ” và trọng số của v29 thấp nhất là 0.808 trong mối tương quan với
khái niệm “lòng trung thành theo thái độ”.
Bảng 3.7: Tổng hợp trọng số các biến của khái niệm “lòng trung thành theo
hành vi”
Mối quan hệ Trọng số của v28 Trọng số của v29
0.834 0.813 LTTTHV-CLDV
0.840 0.808 LTTTHV-LTTTTD
Thang đo này đạt được tính đơn hướng trong mối tương quan với chất lượng
dịch vụ và lòng trung thành theo thái độ (xem phụ lục 10 và 11).
Bảng 3.8: Tổng hợp độ tin cậy và phương sai trích của khái niệm “Lòng trung
thành theo hành vi” xét trong mối tương quan với các khái niệm khác
Mối quan hệ Độ tin cậy Phương sai trích (%)
0.804 67.30 LTTTHV-CLDV
0.809 67.92 LTTTHV-LTTTTD
Như vậy, chỉ tiêu độ tin cậy của “Lòng trung thành theo hành vi” xét trong
mối tương quan với hai khái niệm còn lại đều cao > 0.5 và phương sai trích >50%
(xem phụ lục 12).
3.2.4 Kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu
Ở phần trên ta mới kiểm định giá trị hội tụ của các khái niệm nghiên cứu. Để
đánh giá giá trị phân biệt giữa các khái niệm ta xem xét mối quan hệ giữa các khái
- 43 -
niệm trong mô hình tới hạn. Mô hình tới hạn này có 30 bậc tự do. Kết quả phân tích
SEM cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường (CMIN/df = 2.373 <3;
GFI = 0.944, TLI = 0.942, CFI = 0.961 đều lớn hơn 0.9 và RMSEA = 0.079<0.08).
Tuy nhiên, khái niệm “Chất lượng dịch vụ” và “Lòng trung thành theo thái độ”
không đạt được tính đơn hướng.
Bảng 3.9 dưới đây cho thấy rằng mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu
đều khác 1 với mức ý nghĩa thống kê thấp hơn 0.05. Như vậy, các khái niệm
CLDV, LTTTHV, LTTTTD đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
.54
e15
NVPV
.47
.74
.69
e16
ATTC
Chi-square=71.177; df=30; P=.000 Chi-square/df= 2.373 GFI=.944; TLI=.942; CFI=.961 RMSEA=.079
.64
.80
CLDV
e17
HH
.70
.49
e18
CSVC
.72
.75
-.28
e19
v23
.62
.87
.79
e20
v24
.78
.40
LTTTTD
.63
e21
v25
.57
.32
.32
e22
v26
.80
.71
.84
e23
v28
LTTTHV
.65
.80
e24
v29
Estimate Mối quan hệ CLDV <--> LTTTTD 0.719 LTTTTD <--> LTTTHV 0.796 0.78 CLDV <--> LTTTHV SE 0.04685757 0.04080909 0.04219005 P-value CR 1-r 0.281 5.99689662 0.0000 0.204 4.99888629 0.0000 0.22 5.21450009 0.0000
Hình 3.3: Kết quả CFA mô hình tới hạn của các khái niệm nghiên cứu
- 44 -
Các trọng số (chuẩn hóa) của ba khái niệm đều lớn hơn 0.5. Trong đó, trọng
số nhỏ nhất của khái niệm CLDV là 0.69, LTTTTD là 0.57, LTTTHV là 0.80. Vì
vậy, các thang đo này đều đạt yêu cầu.
Như vậy, các chỉ tiêu phân tích nhân tố khẳng định của mô hình nghiên cứu
đều phù hợp với yêu cầu, chỉ có CLDV và LTTTTD không đạt được tính đơn
hướng, tuy nhiên vẫn có thể chấp nhận được để đo lường.
3.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Sau khi kiểm định các thang đo bằng EFA, CFA, thì mô hình nghiên cứu có
3 khái niệm: “Chất lượng dịch vụ” (bao gồm bốn thành phần: NVPV, AT-TC, HH,
CSVC), “Lòng trung thành theo thái độ” (LTTTTD) và “Lòng trung thành theo
Lòng trung thành theo thái độ
H1
Sự an toàn-tin cậy
H3
Chất lượng dịch vụ
Hàng hóa
Lòng trung thành theo hành vi
Cơ sở vật chất
H2
hành vi”(LTTTHV):
Nhân viên phục vụ Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố EFA, CFA
- 45 -
.31
.51
.75
.63
.41
.33
e1
v5
s4
.51
.31
v23
v24
v25
v26
e2
v6
.64
.58
.71 .71 .80
.79
.64
e3
v7
.69
.86
.57
NVPV
.61
e4
v8
.59
.83 .77 .69
e5
v9
.48
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.76
.45
s1
.40
.67
e7
v19
.50
.78
.00
e8
v20
ATTC
.64
.71 .74
.55
.34
e9
v21
CLDV
s6
.73
.59
.36
.54
.60
e10
v1
.52
.77
.60
e11
v2
HH
.72 .80
.64
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.81
.38
.84
.37
.62
e13
v11
.70
.95
.65
.98
CSVC
e14
v12
v28
v29
e19
e20
Chi-square=310.730; df=161; P=.000 Chi-square/df= 1.930 TLI=.916; CFI=.929 RMSEA=.065
3.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu chính thức
Hình 3.5: Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu đã chuẩn hóa Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình này có bậc tự do là
161, giá trị Chi bình phương = 310.730 với P= .000. Tuy nhiên, các chỉ tiêu Chi-
square/df = 1.930 < 3; TLI = 0.916, CFI = 0.929 lớn hơn 0.9 và RMSEA= 0.065 <
0.08 cho thấy chúng đều phù hợp. Như vậy, mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu
thu thập từ thị trường.
Kết quả ước lượng đã chuẩn hóa của các tham số chính được thể hiện ở bảng
dưới đây. Kết quả này cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê với P-
value nhỏ hơn 0.05.
- 46 -
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm của
mô hình lý thuyết
Mối quan hệ LTTTTD <--- CLDV LTTTHV <--- CLDV LTTTHV <--- LTTTTD ML 0.78 0.588 0.337 SE 0.04219 0.05453 0.06348 CR 5.21450 7.55500 10.4449 P-value 0.0000 0.0000 0.0000
Từ bảng các trọng số đã chuẩn hóa trên ta thấy được các trọng số đều dương,
do đó: CLDV có ảnh hưởng thuận chiều đến LTTTTD và TTTHV, và TTTTD có
ảnh hưởng thuận chiều đến TTTHV.
3.3.2 Kiểm định ước lượng mô hình nghiên cứu bằng Bootstrap
Để đánh giá tính bền vững của mô hình nghiên cứu, phương pháp Bootstrap
được sử dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu
đóng vai trò đám đông. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Bootstrap với số
lượng mẫu lặp lại N = 1000. Kết quả như sau:
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap
Mối quan hệ LTTTTD <--- CLDV LTTTHV <--- CLDV LTTTHV <--- LTTTTD ML 0.78 0.588 0.337 SE 0.053 0.143 0.137 SE-SE Mean 0.782 0.001 0.601 0.003 0.323 0.003 Bias SE-Bias 0.002 0.002 0.005 0.013 0.004 -0.014
Kết quả độ chệch của ước lượng (bias) và sai lệch chuẩn của nó có giá trị
nhỏ cho phép kết luận rằng các ước lượng ML áp dụng trong mô hình là tin cậy và
được dùng để kiểm định các giả thiết (xem phụ lục 15).
3.3.3 Kiểm định giả thiết
Từ kết quả ước lượng bằng ML và Bootstrap trong phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính ta thấy có quan hệ thuận chiều giữa chất lượng dịch vụ với lòng
trung thành theo thái độ và lòng trung thành theo hành vi; mối quan hệ giữa lòng
- 47 -
trung thành theo thái độ và lòng trung thành theo hành vi với mức ý nghĩa thống kê
p<0.05.
Với giả thuyết H1 : kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa CLDV và
LTTTTD là 0.78, với mức ý nghĩa thống kê p= 0.000. Tức là khi khách hàng cảm
nhận chất lượng dịch vụ của siêu thị càng cao thì lòng trung thành theo thái độ của
họ đối với siêu thị đó càng cao.
Với giả thuyết H2 : kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa CLDV và
LTTTHV là 0.588, với mức ý nghĩa thống kê p= 0.000. Khi khách hàng cảm nhận
chất lượng dịch vụ của siêu thị càng cao thì lòng trung thành theo hành vi của họ
đối với siêu thị đó càng cao.
Với giả thuyết H3: kết quả ước lượng cho thấy LTTTTD có ảnh hưởng đến
LTTTHV là 0.337, với mức ý nghĩa thống kê p= 0.000. Tức là khi khách hàng trung
thành theo thái độ sẽ dẫn đến họ trung thành theo hành vi.
Kết quả nghiên cứu này góp phần ủng hộ thêm cho các nghiên cứu trước đây
về sự ảnh hưởng thuận chiều của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách
hàng như Nguyễn (2006), Nguyễn và Nguyễn (2008), Rajesh và Margaret (2009) và
Wang (2009) ở các thị trường khác nhau. Nghiên cứu này đã tiếp tục khẳng định
yếu tố chất lượng dịch vụ có tác động đến lòng trung thành của khách hàng: chất
lượng dịch vụ của siêu thị cung cấp càng cao thì khách hàng càng trung thành hơn.
Nghiên cứu còn cho thấy lòng trung thành theo thái độ thực sự có tác động
đến lòng trung thành theo hành vi như nghiên cứu của Musa (2005),
Bandyopandhyay và Martell (2007), Liu và Tam (2010) đã khẳng định trong nghiên
cứu của mình. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự tác động của yếu tố chất lượng
dịch vụ lên lòng trung thành theo thái độ lớn hơn so với lòng trung thành theo hành
vi.
3. 4 Đánh giá chất lượng dịch vụ hiện tại của siêu thị Vinatex-Kon Tum
Để kiểm định vai trò quan trọng của các nhân tố trong việc đánh giá chất
lượng dịch vụ do siêu thị Vinatex cung cấp thì mô hình hồi quy được sử dụng. Mô
- 48 -
hình hồi quy này có biến phụ thuộc là sự “đánh giá chung về chất lượng dịch vụ”
của siêu thị và biến độc lập là các nhân tố “Nhân viên phục vụ”, “An toàn- tin cậy”,
“hàng hóa” và “cơ sở vật chất”.
Bảng 3.12: Phân tích Anova
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương F
1 Hồi quy 41.071 4 Sig. .000a
10.268 32.803 .313 Số dư Tổng 67.925 108.995 217 221
a. Predictors: (Constant), CSVC, ATTC, NVPV, HH b. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu
Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.365 (xem phụ lục 13) mô hình
giải thích được 36,5% sự thay đổi của biến “Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ”.
Kiểm định F = 32.803 với giá trị Sig. rất nhỏ, cho phép kết luận sự kết hợp giữa các
biến hiện có trong mô hình hồi quy có thể giải thích được sự thay đổi của biến
“đánh giá chung về chất lượng dịch vụ”, tức mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp
với tập dữ liệu ở độ tin cậy 95%. Bảng 3.13 dưới đây thể hiện thứ tự tầm quan trọng
của các nhân tố giải thích cho biến “Chất lượng dịch vụ” căn cứ trên hệ số beta đã
chuẩn hóa.
- 49 -
Bảng 3.13: Kết quả phân tích hồi quy- “chất lượng dịch vụ”
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Mô hình Std. Error B Beta t Sig.
(Constant) 3.329 88.651 .000
Nhân viên phục vụ .038 .051 .115 2.235 .155 .026
An toàn- Tin cậy .053 .155 2.944 .200 .004
Hàng hóa .061 .161 2.630 .205 .009
Cơ sở vật chất .053 .162 3.052 .206 .003
a. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa được viết lại có dạng như sau:
Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa được viết lại có dạng:
CLDV = 0.155 x NVPV + 0.200 x ATTC + 0.205 x HH + 0.206 x CSVC
Nhìn vào kết quả của bảng 3.13 ta thấy rằng ngoài giá trị Sig. của yếu tố
“Nhân viên phục vụ” nhỏ hơn 0.05 thì các giá trị Sig. còn lại tại các mức kiểm định
t đều < 0.01 điều này chứng tỏ bốn biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê trong mô
hình. Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa cho thấy các nhân tố đều thực sự có tác động lên
chất lượng dịch vụ của siêu thị. Trong đó, tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch
vụ của siêu thị là yếu tố “cơ sở vật chất” (Beta = 0.206, p=0.003), tiếp đến là yếu tố
“hàng hóa” (Beta= 0.205, p=0.009), yếu tố “an toàn- tin cậy” (Beta= 0.200,
p=0.004) và ảnh hưởng ít nhất là yếu tố “nhân viên phục vụ” (Beta= 0.155,
p=0.026).
Khác với nghiên cứu của Nguyễn & Lê (2007) trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, yếu tố “nhân viên phục vụ” là vấn đề quan trọng nhất mà người tiêu dùng
thành phố này đánh giá về chất lượng dịch vụ, tiếp đến là “chính sách phục vụ” và
:trưng bày siêu thị” và cuối cùng là “độ tin cậy”. Khách hàng mua sắm tại siêu thị
Vinatex- Kon Tum lại cho rằng “Cơ sở vật chất” là yếu tố then chốt quyết định đến
việc đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ. Bởi vì người tiêu dùng trên thành phố
Kon Tum nói chung và khách hàng mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum nói riêng
mới chỉ tiếp cận với phương thức mua sắm hiện đại này nên họ chú ý nhiều hơn đến
- 50 -
cơ sở vật chất và hàng hóa bên trong siêu thị mà chưa có sự đòi hỏi cao hay sự chú
trọng về cung cách phục vụ của nhân viên siêu thị như các yếu tố khác. Bên cạnh
đó, lâu nay ở địa phương người tiêu dùng có thu nhập tương đối thấp, có ít doanh
nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì gần như yếu tố phục vụ khách hàng không
được chú trọng.
Thông qua số liệu điều tra khảo sát, nghiên cứu tóm tắt mức độ đánh giá của
các thành phần “Nhân viên phục vụ”, “An toàn- tin cậy”, “Cơ sở vật chất” và “Hàng
hóa” của siêu thị Vinatex- Kon Tum như sau:
- 51 -
Bảng 3.14: Kết quả trung bình của các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ
Trung bình Độ lệch chuẩn Các thành phần
v1: Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ 3.590 .9216
v2: Có nhiều mặt hàng để lựa chọn 3.604 .8591
v3: Có nhiều hàng mới 3.378 .9799
Hàng hóa 3.524 .9222
v5: Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị 3.613 .9901
v6: Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần 3.428 1.0165
v7: Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của 3.387 .9717 anh/chị
v8: Nhân viên rất lịch sự 3.392 .9861
v9: Nhân viên rất nhanh nhẹn 3.315 .9172
v10: Nhân viên rất thân thiện 3.216 .9504
Nhân viên phục vụ 3.392 .9720
v11: Mặt bằng rộng rãi 3.144 .9780
v12: Không gian bên trong siêu thị thoáng mát 3.342 1.0720
Cơ sở vật chất 3.243 1.0250
v19: Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết 3.694 .8433
v20: Dịch vụ giữ tư trang an toàn 3.987 .8265
v21: Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc 3.766 .8869
An toàn- tin cậy 3.815 .8522
3.329 .7023 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ
Trong phân tích hồi quy, thành phần “hàng hóa” là yếu tố có mức tác động
nhiều thứ hai trong bốn yếu tố của chất lượng dịch vụ siêu thị Vinatex-Kon Tum
với trọng số đã chuẩn hóa là 0.205. Ta thấy đối với thành phần “hàng hóa” của siêu
thị được đánh giá ở mức khá với trung bình 3.5, trong đó thành phần thấp nhất đó là
“Có nhiều hàng mới”, tức người tiêu dùng cho rằng việc cập nhật hàng hóa mới
- 52 -
trong siêu thị là chưa cao. Hiện tại thì siêu thị Vinatex-Kon Tum không có một bộ
phận mua hàng chuyên nghiệp nhằm nghiên cứu nhu cầu mới của khách hàng và
sản phẩm mới của nhà cung cấp mà chỉ chờ các nhà cung cấp chào hàng mà thôi.
Đây là hạn chế của siêu thị và là nguyên nhân dẫn đến việc người tiêu dùng đánh
giá yếu tố “hàng hóa” ở mức khá.
Thành phần “nhân viên phục vụ” là thành phần có tác động yếu nhất lên chất
lượng dịch vụ của siêu thị qua kết quả hồi quy và nó cũng chỉ được người tiêu dùng
đánh giá ở mức trên trung bình (3.392). Trong đó, tiêu chí cao nhất là “nhân viên
phục vụ luôn sẵn lòng phục vụ” ở mức trung bình khá, và người tiêu dùng cho rằng
nhân viên siêu thị chưa thực sự thân thiện với khác hàng (trung bình 3.2). Lý do là
công tác tuyển dụng nhân viên của siêu thị chưa thực sự khoa học, chủ yếu dựa vào
mối quan hệ và cảm tính mà không áp dụng hệ thống bản mô tả công việc và tiêu
chuẩn công việc. Do đó, chất lượng tuyển dụng chưa thật sự hiệu quả và phù hợp
với nhu cầu nhân lực của mình. Bên cạnh đó, siêu thị không hề có một chương trình
đào tạo thực sự nào cho nhân viên về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. Ngoài ra
chế độ đãi ngộ của siêu thị chưa cao đặc biệt trong tình hình hiện nay khi lạm phát
tăng cao làm cho đời sống của một số nhân viên gặp khó khăn. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân không khuyến khích được nhân viên hứng thú với công
việc mình làm từ đó có thái độ chưa lịch sự, thân thiện và tích cực giúp đỡ với
khách hàng.
Mặc dù thành phần “cơ sở vật chất” được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất
tác động lên chất lượng dịch vụ của siêu thị nhưng thành phần này của siêu thị bị
người tiêu dùng đánh giá thấp nhất trong bốn yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ. Người tiêu dùng cho rằng mặt bằng của siêu thị thuộc dạng bình thường và
không gian bên trong siêu thị chỉ ở mức trung bình. Nguyên nhân là do hiện tại siêu
thị được hình thành trên nền của Trung tâm thương mại cũ nên không gian bị chia
sẻ với chợ ở bên dưới, điều này làm mỹ quan của siêu thị bị giảm đi nhiều. Không
gian bên trong cần thiết kế lại, bởi vì một số máy điều hòa và hệ thống khử mùi
không làm việc. Việc trưng bày hàng hóa chưa được chú trọng nên chưa tận dụng
- 53 -
hết diện tích sử dụng và các kệ hàng bên trong siêu thị chưa bố trí hợp lý nên gây
bất tiện cho khách hàng. Phòng thử đồ của siêu thị không được bố trí sát khu vực
trưng bày quần áo để khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn và thử đồ. Siêu thị
không bố trí các bảng chỉ dẫn khu vực trưng bày hàng hóa để người tiêu dùng dễ
thấy và giảm thời gian tìm kiếm. Bên cạnh đó, hệ thống thanh toán của siêu thị chỉ
có ba bàn thu ngân lại bố trí ngay sát cửa vào làm cho không gian trở nên chật hẹp
và việc thanh toán cho khách hàng cũng khá chậm.
Thành phần “an toàn- tin cậy” được khách hàng siêu thị Vinatex – Kon Tum
cho là yếu tố tốt nhất trong bốn yếu tố với mức trung bình là 3.8. Đây là yếu tố có
tác động nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ so với yếu tố “nhân viên phục vụ”.
Khách hàng cho rằng siêu thị đã tổ chức các dịch vụ giữ tư trang an toàn và an ninh
trong siêu thị khá tốt để khách hàng yên tâm khi đi mua sắm. Yếu tố bị đánh giá
thấp nhất trong thành phần này là “Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam
kết”.
Mức đánh giá chung của khách hàng đi mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum
là 3.329 tức chỉ trên trung bình. Như vậy, để gia tăng lợi thế cạnh tranh của mình
nhằm giữ chân khách hàng thì siêu thị Vinatex-Kon Tum cần phải cải thiện nhiều
hơn về chất lượng dịch vụ, cụ thể là tập trung vào bốn yếu tố đó là cơ sở vật chất
của siêu thị, hàng hóa bày bán trong siêu thị, các yếu tố thuộc an toàn - tin cậy và
nguồn nhân lực.
3.5 Khảo sát sự khác biệt của các yếu tố giới tính, thu nhập và trình độ học vấn
đến lòng trung thành của khách hàng
Để xem xét sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của
khách hàng có sự khác biệt giữa biến định tính bao gồm giới tính, thu nhập và trình
độ học vấn hay không thì nghiên cứu này sử dụng phân tích cấu trúc đa nhóm thông
qua việc kiểm định sự khác biệt giữa Chi-bình phương của mô hình khả biến và mô
hình bất biến. Trong đó, mô hình khả biến là mô hình mà các tham số không bị ràng
buộc, còn mô hình bất biến thì mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình được
- 54 -
ràng buộc có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm (thành phần đo lường không bị
ràng buộc).
3.5.1 Khảo sát yếu tố “Giới tính”
Sau khi thực hiện các thao tác phân tích trên phần mềm AMOS để phân tích
đa nhóm đối với hai mô hình khả biến và bất biến (xem phụ lục 18a và 18b), ta có
kết quả như sau:
Bảng 3.15: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến
và mô hình khả biến của yếu tố “Giới tính”
Chi-bình phương Bậc tự do
320 323 3
Mô hình khả biến Mô hình bất biến Sai biệt p-value 541.143 542.560 1.417 0.70155
Dựa vào bảng trên, kiểm định Chi-bình phương cho thấy mô hình bất biến và
mô hình khả biến không có sự khác biệt (P-value > 0.05), do đó, mô hình bất biến
sẽ được chọn. Như vậy, có thể kết luận không có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng
của chất lượng dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo thái độ và hành vi
và sự ảnh hưởng của lòng trung thành theo thái độ lên trung thành theo hành vi đối
với nhóm nam và nữ. Kết quả này cho thấy khách hàng mua sắm tại siêu thị
Vinatex-Kon Tum tương đồng với khách hàng siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trong nghiên cứu của Nguyễn (2006) về vấn đề tuổi tác không làm thay
đổi mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với lòng trung thành của khách hàng.
3.5.2 Khảo sát yếu tố “Trình độ học vấn”
Thực hiện các thao tác tương tự như phân tích đa nhóm về giới tính, ta có kết
quả khi phân tích đa nhóm đối với yếu tố trình độ học vấn (xem phụ lục 17a và
17b), như sau:
- 55 -
Bảng 3.16: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến
và mô hình khả biến của yếu tố “trình độ học vấn”
Chi-bình phương Bậc tự do
483 4.89 6
Mô hình khả biến Mô hình bất biến Sai biệt p-value 802.872 812.320 9.448 0.1499
Dựa vào bảng trên, kiểm định Chi-bình phương cho thấy mô hình bất biến và
mô hình khả biến không có sự khác biệt (P-value= 0.1499 > 0.05), do đó, mô hình
bất biến sẽ được chọn. Như vậy, có thể kết luận không có sự khác biệt trong mối
ảnh hưởng của (1) chất lượng dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo thái
độ (2) chất lượng dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo hành vi và (3)
trung thành theo thái độ lên trung thành theo hành vi đối với khách hàng có trình độ
phổ thông, trung học-cao đẳng và đại học- trên đại học.
3.5.3. Khảo sát yếu tố “Thu nhập”
Bảng 3.17: Kiểm định Chi-bình phương về sự khác biệt của mô hình bất biến
và mô hình khả biến của yếu tố “thu nhập”
Chi-bình phương Bậc tự do
805 817 12
Mô hình khả biến Mô hình bất biến Sai biệt p-value 1415.618 1423.546 7.928 0.7907
Kiểm định Chi-bình phương ở bảng trên cho thấy mô hình bất biến và mô
hình khả biến không có sự khác biệt (P-value= 0.7907 > 0.05), do đó, mô hình bất
biến sẽ được chọn (xem phụ lục 19a và 19b). Như vậy, có thể kết luận không có sự
khác biệt trong mối ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên lòng trung thành theo
hành vi và theo thái độ và lòng trung thành theo thái độ lên lòng trung thành theo
hành vi của khách hàng có thu nhập cao và thu nhập thấp. Kết quả này tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn (2006) ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh, thu nhập
- 56 -
của người tiêu dùng không làm thay đổi các mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
với lòng trung thành.
Như vậy, phân tích đa nhóm cho thấy không có sự khác biệt mô hình điều
chỉnh theo giới tính, thu nhập và trình độ học vấn. Điều này có nghĩa là các nỗ lực
nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng không
cần phải điều chỉnh theo giới tính, thu nhập hay trình độ học vấn.
3.6. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng
mua sắm tại siêu thị Vinatex- Kon Tum
Mục tiêu của Tập đoàn Dệt may Việt Nam là đưa hệ thống siêu thị Vinatex-
mart trở thành một trong ba hệ thống siêu thị bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đây là mục
tiêu lớn trong bối cảnh có rất nhiều hệ thống siêu thị của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đang hình thành và phát triển ở nước ta. Để đạt được mục tiêu này thì
mỗi một siêu thị của hệ thống cần phải hoàn thiện về mọi mặt để thu hút được ngày
càng nhiều khách hàng mới và giữ chân được khách hàng trung thành của siêu thị
mình. Là một thành viên trong hệ thống đó, siêu thị Vinatex-Kon Tum cũng cần
phải ý thức được trọng trách này của mình để đưa ra những chiến lược phát triển
phù hợp với mục tiêu chung của cả tập đoàn.
Thông qua kết quả nghiên cứu ở chương 3, lòng trung thành của khách hàng
đối với siêu thị Vinatex Kon Tum chịu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ. Trong
đó, chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi bốn nhân tố đó là “cơ sở vật chất”, “nhân
viên phục vụ”, “an toàn- tin cậy” và “hàng hóa”. Các yếu tố được người tiêu dùng
đánh giá chỉ ở mức trung bình so với thang đo 5 điểm, trong đó, yếu tố “cơ sở vật
chất” của siêu thị và yếu tố “hàng hóa” ảnh hưởng nhiều nhất đến lòng trung thành
của khách hàng, yếu tố an toàn- tin cậy và nhân viên phục vụ có mức ảnh hưởng
yếu hơn. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số ý kiến định hướng cho
ban lãnh đạo siêu thị cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao lòng trung thành
đối với siêu thị như sau:
- 57 -
3.6.1 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố quyết định để đánh giá chất lượng dịch vụ của siêu
thị Vinatex-Kon Tum do đó, siêu thị phải chú trọng vào đầu tư và hoàn thiện hệ
thống này.
Như đã phân tích ở phần trên, siêu thị được xây dựng ở tầng trên của Trung
tâm thương mại cũ nên không gian bị chia sẻ với chợ ở bên dưới, làm mất mỹ quan.
Cho nên, siêu thị cần có một cơ sở độc lập, riêng biệt để tăng diện tích sử dụng và
tăng tính thẩm mỹ trong mắt người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, cần chú ý đến không gian bên trong siêu thị. Không gian bên
trong cần thiết kế lại, đặc biệt, cần lắp đặt thêm một số máy điều hòa và hệ thống
khử mùi. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa cần phải được chú trọng hơn để diện
tích sử dụng tăng lên mà vẫn thuận tiện cho khách hàng dễ tìm và dễ lấy. Cần bố trí
các kệ hàng bên trong siêu thị hợp lý, tránh bất tiện cho khách hàng khi tìm kiếm
hàng hóa. Phòng thử đồ phải bố trí sát khu vực trưng bày quần áo để khách hàng
thuận tiện trong việc lựa chọn và thử đồ. Quầy thực phẩm tươi sống nên được bố trí
gần cửa để bảo quản lâu hơn thực phẩm tươi sống khi khách hàng ra về và tránh ảnh
hưởng mùi đến các quầy hàng khác.
Siêu thị cần bố trí các bảng chỉ dẫn khu vực trưng bày hàng hóa để người
tiêu dùng dễ thấy và giảm thời gian tìm kiếm. Trong những ngày cao điểm như các
ngày lễ, tết, siêu thị cần bố trí thêm một quầy tính tiền cho những khách hàng mua
chỉ một đến hai món hàng để giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách và giảm áp lực
cho nhân viên thu ngân.
Siêu thị nên đầu tư nhiều hơn vào các dịch vụ vui chơi giải trí và ăn uống
trong không gian của mình. Các dịch vụ này sẽ giúp thu hút đối tượng khách hàng
trẻ và những gia đình có trẻ em đặc biệt trong những ngày cuối tuần.
3.6.2 Đa dạng hóa nguồn hàng và đảm bảo chất lượng hàng hóa
Hiện tại, người tiêu dùng đánh giá hàng hóa của siêu thị ở mức trên trung
bình. Do đó, siêu thị cần duy trì và mở rộng thêm một số mặt hàng để đa dạng hóa
- 58 -
sản phẩm và giúp người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn. Để làm được điều này
siêu thị cần thành lập một bộ phận mua hàng nhằm chuyên môn hóa việc lựa chọn
nhà cung cấp và tìm kiếm nguồn hàng mới đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.
Siêu thị cần cập nhật thêm nhiều mặt hàng mới để phục vụ nhanh nhất nhu
cầu đang ngày càng thay đổi của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày nay có rất
nhiều thông tin về những sản phẩm mới, do đó, siêu thị cần phải thu thập nhanh
thông tin để kịp thời xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để cung cấp
những mặt hàng mới.
Chất lượng hàng hóa là vấn đề mà người tiêu dùng rất quan tâm. Đây là một
trong những tiêu chí khi người tiêu dùng chọn siêu thị để mua sắm, vì ở đây hàng
hóa được cung cấp với nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Do đó, bộ phận mua hàng ngoài
nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng thì phải kiểm định chất lượng hàng hóa trước khi
chúng đến tay người tiêu dùng.
3.6.3 Tăng cường sự an toàn trong siêu thị và thực hiện đầy đủ cam kết với
khách hàng
Đây là yếu tố được khách hàng đánh giá khá cao trong thành phần chất lượng
dịch vụ khi đến siêu thị Vinatex- Kon Tum. Siêu thị cần tăng cường chú ý đến các
dịch vụ giữ tư trang và an ninh trong siêu thị để khách hàng yên tâm khi đi mua
sắm. Bên cạnh đó, siêu thị cần phải thực hiện đúng các cam kết của mình đối với
khách hàng. Các chương trình khuyến mãi cần được cụ thể rõ ràng đối với mặt hàng
nào, thủ tục tính điểm, tặng quà cũng cần phải được công khai, chính xác và kịp
thời.
3.6.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhân viên phục vụ là hình ảnh của siêu thị, đây là kênh thông tin chính của
siêu thị đến khách hàng, hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng trong quá trình mua sắm hàng
hóa. Thái độ và cung cách phục vụ ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ của khách hàng
đối với siêu thị. Tuy nhiên, phong cách phục vụ của nhân viên trong siêu thị
- 59 -
Vinatex- Kon Tum chưa được khách hàng đánh giá cao. Do đó, để nâng cao hình
ảnh, uy tín của siêu thị thì cần có sự đầu tư vào công tác tuyển mộ, đào tạo và huấn
luyện và động viên nhân viên. Đặc biệt cần chú ý việc tuyển chọn các nhân viên
quầy hàng và nhân viên thu ngân.
Cần tập trung vào khâu tuyển chọn các ứng viên có đủ tiêu chuẩn thông qua
bảng mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cùng với mục tiêu chiến lược của
siêu thị. Cần đào tạo nhân viên theo đúng quy trình. Để làm được điều này, siêu thị
phải xác định đúng nhu cầu đào tạo, xác định phương pháp đào tạo phù hợp cho
từng đối tượng nhân viên, đặc biệt là nhân viên quầy hàng và nhân viên thu ngân.
Sau khi lựa chọn phương pháp đào tạo, thực hiện công tác đào tạo thì cần phải đánh giá kết quả đào tạo thông qua phương pháp đánh giá 3600 (cấp trên đánh giá, cấp
dưới đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, khách hàng đánh giá…). Siêu thị cần có
những khóa huấn luyện nghiệp vụ thu ngân, nghiệp vụ sắp xếp hàng hóa một cách
chuyên nghiệp để phục vụ cho người tiêu dùng một cách nhanh nhất khi họ cần có
sự hỗ trợ.
Cần có công tác tuyên truyền trong toàn thể siêu thị để mọi người đều ý thức
được khách hàng là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tồn tại. Có được nhận
thức như vậy thì nhân viên mới có thái độ và cách hành xử đúng mực với khách
hàng.
Một trong những yếu tố giúp nhân viên nhiệt tình và lịch sự với khách hàng
đó là chính sách động viên nhân viên trong siêu thị phải được thực hiện một cách
hiệu quả. Chính sách động viên nhân viên thông qua công tác tăng thêm thù lao vật
chất và thù lao phi vật chất so với hiện nay cần được thực hiện nhằm kích thích
nhân viên làm việc tích cực và hưng phấn. Điều này sẽ giúp họ thân thiện hơn với
khách hàng và sẵn sàng thực hiện các yêu cầu mà khách hàng đặt ra.
Tóm tắt chương:
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu đã điều tra. Các thang đo
được đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha và đều thỏa mãn >0.6. Sau khi loại hai
- 60 -
biến để đạt được hệ số Cronbach’s Alpha tốt hơn (Hệ thống phòng cháy chữa cháy
an toàn và Anh/chị sẽ nói tốt về siêu thị cho người khác) thì đưa các thang đo vào
phân tích EFA cho khái niệm chất lượng dịch vụ thì thay vì giả định ban đầu có 5
thành phần ảnh hưởng, phân tích nhân tố đã rút trích còn 4 nhân tố ảnh hưởng được
đặt tên là “Nhân viên phục vụ”, “Cơ sở vật chất”, “Hàng hóa” và “An toàn- tin
cậy”. Tiếp đó, phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện để tiếp tục kiểm
định thang đo của mô hình lý thuyết. Sau khi kiểm định thì mô hình hoàn toàn phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu từ thị trường, các khái niệm đều đạt được độ tin cậy,
phương sai trích, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Mô hình nghiên cứu chỉ ra được
mối quan hệ tương quan, nhân quả giữa các khái niệm nghiên cứu. Ước lượng bằng
ML và Bootstrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được thực hiện cho
thấy được các giả thuyết của mô hình nghiên cứu chính thức đều được chấp nhận.
Sau đó, nghiên cứu phân tích hồi quy để xem xét mức độ tác động của các yếu tố
“Nhân viên phục vụ”, “Cơ sở vật chất”, “Hàng hóa” và “An toàn- tin cậy” lên chất
lượng dịch vụ của siêu thị. Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiểm định sự khác nhau về
lòng trung thành đối với siêu thị giữa các nhóm khách hàng nam- nữ, những người
có trình độ học vấn và thu nhập khác nhau thông qua phân tích đa nhóm. Cuối cùng,
nghiên cứu kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao
lòng trung thành của khách hàng đến mua sắm tại siêu thị.
- 61 -
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch
vụ lên lòng trung thành của khách hàng theo thái độ và hành vi và mức độ ảnh
hưởng của lòng trung thành theo thái độ lên lòng trung thành theo hành vi để tìm ra
mô hình nghiên cứu lòng trung thành thích hợp cho đối tượng khách hàng mua sắm
tại siêu thị Vinatex-Kon Tum. Ngoài ra đề tài tập trung vào nghiên cứu để xem xét
mức độ tác động ra các nhân tố của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị Vinatex-Kon Tum và Phương pháp
nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường các thang đo và kiểm định mô hình
lý thuyết gồm hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc thảo luận nhóm khách
hàng mục tiêu gồm 10 người nhằm tìm ra các khái niệm và thang đo của mô hình
nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phát phiếu phỏng vấn
trực tiếp với số mẫu thu được là 222. Kết quả điều tra được sử dụng để phục vụ cho
việc đo lường và kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu. Các thang đo ban
đầu được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và có hai biến bị loại. Sau
đó nghiên cứu thực hiện phân tích nhân tố EFA và bốn yếu tố của chất lượng dịch
vụ được rút ra từ 21 biến quan sát đó là “hàng hóa”, “cơ sở vật chất”, “an toàn-tin
cậy” và “nhân viên phục vụ”. Tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khẳng định CFA
để đánh giá sự phù hợp của dữ liệu điều tra với thị trường, sau đó kiểm định mô
hình lý thuyết. Mô hình lý thuyết cho thấy các yếu tố của chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng thuận chiều lên lòng trung thành theo thái độ và hành vi, lòng trung thành
theo thái độ ảnh hưởng lên lòng trung thành theo hành vi. Tiếp theo đó, ước lượng
bằng ML và Bootstrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho ta thấy được
các giả thiết của mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Phân tích hồi quy cho
thấy thành phần “cơ sở vật chất” tác động nhiều nhất lên “chất lượng dịch vụ”, tiếp
đến là thành phần “hàng hóa” và “an toàn- tin cậy” và cuối cùng là thành phần
- 62 -
“nhân viên phục vụ”. Sau đó, nghiên cứu phân tích các đánh giá của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của siêu thị Vinatex- Kon Tum nhằm giúp siêu thị có những
định hướng cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút và giữ chân ngày càng nhiều
khách hàng. Ngoài ra, nghiên cứu còn rút ra được không có sự khác biệt của các yếu
tố như giới tính, thu nhập và trình độ học vấn lên lòng trung thành của khách hàng.
Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý cho nhà quản trị cải thiện chất lượng
dịch vụ để tăng lòng trung thành của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị.
2. Điểm mới của nghiên cứu
Nghiên cứu đã xem xét sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên lòng trung
thành theo hai hướng là thái độ và hành vi và tìm ra mối quan hệ giữa hai khái niệm
của lòng trung thành này còn các nghiên cứu trước đây chủ yếu chỉ nghiên cứu lòng
trung thành theo thái độ.
Đây là nghiên cứu đầu tiên về lòng trung thành của khách hàng đối với siêu
thị Vinatex trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện khảo sát phỏng vấn khách hàng đi
mua sắm tại siêu thị Vinatex- Kon Tum bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên
tính đại diện của nghiên cứu chưa cao.
Thứ hai, để kiểm định mô hình nghiên cứu về mối quan hệ chất lượng dịch
vụ lên lòng trung thành theo thái độ và theo hành vi và mối quan hệ giữa hai thành
phần của lòng trung thành này thì cần phải được thực hiện nghiên cứu đối với người
tiêu dùng nói chung ở tất cả các siêu thị thay vì chỉ khảo sát trên đối tượng là khách
hàng của siêu thị Vinatex-Kon Tum.
Thứ ba, những yếu tố khác ngoài chất lượng dịch vụ có thể ảnh hưởng đến
lòng trung thành của khách hàng như giá cả, chương trình khuyến mãi, các dịch vụ
vui chơi giải trí, ăn uống,… Đây là hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
NXB Hồng Đức.
Võ Lê Tâm, (2008), Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng siêu thị của
hệ thống CoopMart giai đoạn 2009-2015, Luận văn thạc sĩ, TPHCM: Trường Đại
học Kinh tế TPHCM.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học
Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy, (2007), SERVQUAL hay SERVPERF- một nghiên
cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí Phát triển KH&CN, tập
10, số 8.
Nguyễn Thị Mai Trang, (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của
khách hàng siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế phát triển KH&CN, tập 9,
số 10: 57-70.
Tiếng Anh
Baldinger, A.L., and Rubinson, J. (1996), Brand loyalty: the link between attitude and
behavior. Journal of Advertising Research, 36: 22-34
Bandyopandhyay, S. and Martell, M. (2007), Does attitudinal loyalty influence behavior
loyalty? A theoretical and empirical study. Journal of retailing and consumer
services, Volume 14, Issue 1, (January): 35-44.
Chang, C.H., Tu, C.Y., (2005), Exloring Store Image, Customer Satisfaction, and
Customer Loyalty Relationship: Evidence from Taiwanese Hypermarket Industry.
American Academy of Business, Cambridge, 7(2): 197-202.
Chaudhuri, A., (1999), Does Brand Loyalty Mediate Brand Equity Outcomes?
Journal of Marketing Theory and Practice, Spring 99: 136-146.
Churchill, Jr. G.A. (1995), Marketing research: Methodological Foundations, 6thed.,
Chicago, III: Dryden Press.
Cronin,J.J & Taylor, S.A. (1992), Measuring service quality: A reexamination and
extension, Journal of Marketing, 56(July): 55-68.
Dalholkar, P. A., D. I. Thorpe, & J. O. Rentz, (1996), A Measure of Service Quality
for Retail Stores: Scale Development and Validation, Journal of the
Academy of Marketing Science, 24 (Winter): 3-16.
Day, G.S., (1969), A two-dimensional concept of brand loyalty, Journal of
Advertising Research, Vol. 9, No. 3: 29-35.
Dick, A. and Basu, K. (1994), Customer Loyalty: Toward an Intergrated Conceptual
Framwork, Joural of the Academy of marketing Science, Vol 22 No 2: 99-113
Gronroos, C, (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications,
European Journal of Marketing, 18 (4): 36-44.
Jacoby, J. & Kyner, D., (1973), Brand loyalty vs. repeat purchasing behavior, Journal of
Marketing Reseach, Vol. 10, No. 1 (Feb., 1973): 1-9 .
Jacoby, J. & Chestnut, R. W (1978): Brand loyalty: Mesurement and managerment, New
York: John Wily and Sons.
Jones, T.O., & Sasser, W.E., (1995), Why satisfied customer defect. Havard Business
review, 73(6): 88-99.
Kaul, S. (2005), Measuring retail service quality: examining applicability of international
research perspectives in India, Reseach and Publications, Indian Institute of
Management Ahmedabad, India: 1-19.
Kotler P. and Armstrong G. (2004). Principle of Marketing, 6thed. Englewood Cliffs, New
Jork: Prentice Hall, Inc.
Lehtinen, U & J. R. Lehtinen, (1982), Service Quality: A Study of Quality
Dimensions, Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.
Liu, T. Y. and Tam, L. (2010) Not all repeat purchases are the same: attitudinal loyalty
and habit, Old Dominion University, 1-24.
Mehta, S. C., A. K. Lalwani, & S. L. Han, (2000), Service Quality in Retailing:
Relative Efficiency of Alternative Measurement Scales for Different
Product-Service Environments, International Journal of Retail & Distribution
Management, 28 (2):62-72.
Mellens, M., Dekimpe, M.G and Steenkamp, J.B. (1996). A review of brand loyalty
measures in Marketing, Jijdschrift Voor Economei en Management, Vol. XLT, 4:
507-533.
Musa. R. (2005). A proposed conceptual framework of Satisfaction- Attitudinal loyalty-
Behavioural loyalty chain: Exploring the Moderating effect of trust. ANZMAC 2005
Conference: Relationship Marketing (Consumer), Teknologic MARA University,
Malaysia, 44-51.
Nguyen Dang Duy Nhat and Le Nguyen Hau, (2007), Determinants of retail service
quality- a study of supermarkets in Vietnam , Tạp chí Kinh tế phát triển KH&CN,
tập 10, số 8: 15-23
Oliver, R.L, (1999), Whence Consumer Loyalty? Journal of Marketing, 63: 33-44.
Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, (1988), SERVQUAL: A Multiple-
Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of
Retailing, 64 (1): 12-40.
Rajesh. R and Margaret .J.M (2009). Consumer perception of store and product attributes
and its effect on customer loyalty within the Indian retail sector. Monash
University.
Rhee, H., Bell, D.R., (2002), The inter-store Mobility of supermarket shoppers, Journal of
retailing, 78 (4): 225-237
Siu, Noel Y.M. (2001), A measure of retai service quality, Marketing Intrelligence&
Planning, (Feb., 2001): 88-96.
Tseng,. Y.M, Liao, B.C, and Jan, Y.S (2004), The study of relation between product value,
brand trust, brand affect and brand loyalty, Journal of Business Administration, 61:
29-50.
Wang, W.C., (2009), A study of customer loylty managerment in Chinese retail
supermarket, International of Business and management, Vol 4, No.11: 85-95.
- 1 -
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần I: Giới thiệu
Xin chào các chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về vấn đề lòng trung thành của khách hàng tại
siêu thị Vinatex-Kon Tum. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự có mặt của các chị
trong buổi thảo luận này. Mọi ý kiến của các chị đều là thông tin bổ ích cho đề tài
nghiên cứu của chúng tôi và không có quan điểm nào là đúng hay sai cả.
Phần II: Nội dung thảo luận
1. Tại sao các chị lại đi mua sắm tại siêu thị?
2. Hãy cho biết yếu tố nào kích thích các chị mua sắm tại siêu thị?
3. Theo các chị, chất lượng của một siêu thị phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Vì sao? Yếu tố nào quan trọng nhất?
4. Trong các yếu tố còn lại sau đây, theo các chị yếu tố nào là quan trọng (sử
dụng các yếu tố trong RSOS của Dabholkar, MLH của Mehta và nghiên cứu
của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang)
5. Theo các chị những yếu tố nào quyết định đến lòng trung thành của các chị?
6. Theo các chị trung thành theo thái độ và hành vi được thể hiện thông qua
những tiêu chí nào?
- 2 -
Phụ lục 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA Bảng hỏi số:…………………..Phỏng vấn viên:……………………………………
Người được phỏng vấn:…………….................... Nghề nghiệp:…………………..
Địa chỉ:………………………………… Điện thoại liên lạc………………………
Xin chào anh/chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu ngành Quản trị kinh doanh thuộc Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
của siêu thị Vinatex- Kon Tum. Kính mong các anh/chị dành chút ít thời gian trả lời
giúp chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Xin lưu ý các anh/chị rằng không có quan
điểm nào là đúng hoặc sai mà tất cả các ý kiến của anh/chị có giá trị rất lớn đối với
nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi mong được sự cộng tác chân tình của các anh
các chị.
Anh/chị đã từng đi siêu thị Vinatex-Kon Tum chưa?
Có Tiếp tục
Chưa Kết thúc
Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây:
Xin đánh dấu vào số thích hợp với quy ước sau:
Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn
2 3 4 5 Hoàn toàn toàn không đồng ý đồng ý 1
1. Hàng tiêu dùng hàng ngày của Vinatex-Kon Tum rất đầy đủ 1 2 3 4 5
2. Siêu thị Vinatex-Kon Tum có nhiều mặt hàng để lựa chọn 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Siêu thị Vinatex-Kon Tum có nhiều hàng mới 4. Hàng hóa của siêu thị này đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
1 2 3 4 5 phẩm
- 3 -
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Nhân viên Vinatex-Kon Tum luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị 6. Nhân viên Vinatex-Kon Tum luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần 7. Nhân viên Vinatex-Kon Tum giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị 8. Nhân viên Vinatex-Kon Tum rất lịch sự 1 2 3 4 5
9. Nhân viên Vinatex-Kon Tum rất nhanh nhẹn 1 2 3 4 5
10. Nhân viên Vinatex-Kon Tum rất thân thiện 1 2 3 4 5
11. Mặt bằng siêu thị Vinatex- Kon Tum rộng rãi 1 2 3 4 5
12. Không gian bên trong siêu thị rất thoáng mát 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
13. Lối đi giữa hai kệ hàng trong siêu thị này thoải mái 14. Hàng hóa trưng bày hợp lý và dễ tìm 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
15. Khu vui chơi giải trí của siêu thị Vinatex-Kon Tum hấp dẫn 16. Bãi giữ xe của siêu thị Vinatex-Kon Tum rộng rãi 1 2 3 4 5
17. Siêu thị luôn cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao như cam 1 2 3 4 5 kết
18. Không có sai sót khi tính tiền, hàng. 1 2 3 4 5
19. Thủ tục tính điểm và tặng quà của Vinatex-Kon Tum đúng
1 2 3 4 5 như cam kết
20. Dịch vụ giữ tư trang của siêu thị Vinatex-Kon Tum an toàn 1 2 3 4 5
21. Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc 1 2 3 4 5
22. Hệ thống phòng cháy chữa cháy của Vinatex-Kon Tum an
1 2 3 4 5 toàn
23. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 5 (1: thấp, 2: hơi thấp, 3: trung bình, 4: khá cao, 5: cao)
- 4 -
24. Anh/ chị sẽ nói tốt về siêu thị Vinatex-Kon Tum cho người 1 2 3 4 5 khác
25. Anh/ chị sẽ giới thiệu cho người khác về siêu thị Vinatex-
1 2 3 4 5 Kon Tum này
26. Anh/ chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở Vinatex-Kon Tum 1 2 3 4 5
27. Anh/chị cho rằng mình là khách hàng trung thành của siêu
1 2 3 4 5 thị này
28. Siêu thị Vinatex-Kon Tum này là lựa chọn đầu tiên của chị. 1 2 3 4 5
29. Anh/chị sẽ không mua hàng ở siêu thị khác nếu Vinatex-Kon
1 2 3 4 5 Tum mở cửa
30. Anh/chị không có ý định thử đi mua hàng hóa ở siêu thị 1 2 3 4 5 khác
Cuối cùng, xin các anh chị cho biết một số thông tin cá nhân sau (đánh dấu vào số
thích hợp):
31. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
20-30 31-40 41-50 > 50
32. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị
Nam Nữ
33. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/chị
Phổ thông Trung học, cao đẳng Đại học, trên đại học
34. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của anh/chị
< 1 triệu đồng 1 đến < 2 triệu đồng 2 đến < 3 triệu
đồng
3 đến < 4 triệu đồng ≥ 4 triệu đồng
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
- 5 -
Statistics
gioi tinh tuoi trinh do hoc van thu nhap hang thang cua anh/chi
221 N Valid 222 222 222
Missing 0
1 3.00000 .081884 1.217300 1.000 5.000 663.000 Mean Std. Error of Mean Std. Deviation Minimum Maximum Sum 0 .41892 1.70721 .055288 .033188 .823766 .494497 1.000 .000 4.000 1.000 93.000 379.000 0 2.18468 .054444 .811200 1.000 3.000 485.000
Phụ lục 3: Thông tin mẫu điều tra
Frequency Table
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid nu 129 58.1 58.1 58.1
nam 93 41.9 100.0
Total 222 100.0 41.9 100.0
Tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 20-30 115 51.8 51.8 51.8
31-40 59 26.6 26.6 78.4
41-50 46 20.7 20.7 99.1
>50 2 .9 100.0
Total 222 100.0 .9 100.0
- 6 -
Trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid pho thong 56 25.2 25.2 25.2
trung hoc, cao dang 69 31.1 31.1 56.3
97 43.7 43.7 100.0 dai hoc, tren dai hoc
Total 222 100.0 100.0
Thu nhập hàng tháng của anh/chị
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid < 1 trieu dong 23 10.4 10.4 10.4
1<2 trieu dong 58 26.1 26.2 36.7
2<3 trieu dong 72 32.4 32.6 69.2
3<4 trieu dong 32 14.4 14.5 83.7
36 16.2 16.3 100.0 >= 4 trieu dong
Total
100.0 Missing System Total 221 1 222 99.5 .5 100.0
- 7 -
Phụ lục 4: Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại các biến không phù hợp
Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach' s Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted
6.98198 6.96847 7.19369 2.660 2.655 2.302 .519 .599 .608 .723 .637 .621
16.73874 15.479 .715 .871
16.92342 15.419 .699 .874
.764 .863 16.96396 15.284
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ Có nhiều mặt hàng để lựa chọn Có nhiều hàng mới Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/ chị Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần Nhân viên giải đáp nhiệt tình những thắc mắc của anh/chị Nhân viên rất lịch sự .775 .861 16.95946 15.116
.687 .618 .604 .875 .886 .a 17.03604 17.13514 3.34234 16.125 16.371 1.149
.604 .a 3.14414 .957
.516 .730 7.75225 2.314
Nhân viên rất nhanh nhẹn Nhân viên rất thân thiện Mặt bằng rộng rãi Không gian bên trong siêu thị thoáng mát Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết Dịch vụ giữ tư trang an toàn .630 .601 7.45946 2.141
.582 .655 7.68018 2.074
.668 .766 9.54955 7.190
9.53604 6.576 .688 .752
9.70270 6.789 .637 .776
9.86036 6.673 .589 .802
3.65766 .588 .678 .a Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc Anh/chị cho rằng mình là khách hàng trung thành của siêu thị này Siêu thị này là lựa chọn đầu tiên của anh/chị Anh/chị sẽ không mua hàng ở siêu thị khác nếu siêu thị này mở cửa Anh/chị không có ý định thử mua hàng hóa ở siêu thị khác Anh/chị sẽ giới thiệu cho người khác về siêu thị này
- 8 -
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach' s Alpha if Item Deleted
2.660 2.655 6.98198 6.96847 .519 .599 .723 .637
3.63514 .731 .678 .a
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ Có nhiều mặt hàng để lựa chọn Anh/chị sẽ tiếp tục mua hàng hóa ở siêu thị này Phụ lục 5: Bảng tổng hợp phân tích nhân tố “Chất lượng dịch vụ” lần 1
KMO and Bartlett's Test
.900
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2.118E 3 210 df
Sig.
.000 Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadingsa
Facto r Tota l % of Variance Cumula tive % Total % of Variance Cumulative % Total
1 36.914 36.914 7.293 34.731 34.731 6.019
2 9.085 45.999 1.511 7.196 41.927 4.979
3 7.309 53.308 1.089 5.187 47.113 4.593
4 6.151 59.458 .818 3.896 51.009 4.110
5 4.773 64.232 .531 2.529 53.538 4.664
7.75 2 1.90 8 1.53 5 1.29 2 1.00 2 .859 4.088 68.320 6
- 9 -
.780 .721 .609 .581 .519 .499 .445 .391 .373 .326 .312 .290 .282 .267 .258
3.716 72.036 3.432 75.468 2.900 78.368 2.768 81.136 2.472 83.607 2.375 85.982 2.117 88.099 1.864 89.963 1.774 91.738 1.554 93.292 1.486 94.779 1.382 96.161 1.341 97.502 1.269 98.772 1.228 100.000
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ .135 -.230 .619 .050 .026
Có nhiều mặt hàng để lựa chọn -.094 .046 .723 .069 .000
Có nhiều hàng mới .022 .108 .778 -.049 -.049
.264 .076 .299 -.140 .245 Hàng hóa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
.940 -.165 -.011 -.155 .017 Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị
.786 .079 -.104 .033 -.055 Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần
.825 -.080 .019 -.002 .036 Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị
Nhân viên rất lịch sự .867 -.062 .100 -.077 -.041
- 10 -
Nhân viên rất nhanh nhẹn .630 .091 .114 .131 -.152
Nhân viên rất thân thiện .519 .257 -.049 .145 -.062
Mặt bằng rộng rãi -.145 .880 -.003 -.150 -.050
-.008 .755 .012 -.055 .055 Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
Lối đi giữa hai kệ hàng thoải mái -.127 .079 -.027 -.074 .802
Hàng hóa trưng bày hợp lý và dễ tìm .134 .194 .077 .026 .349
Khu vui chơi giải trí hấp dẫn .247 .486 -.104 .200 -.011
Bãi giữ xe rộng rãi .117 .435 -.069 -.022 .173
-.003 .177 .214 .138 .296 Siêu thị luôn cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao như cam kết
Không có sai sót khi tính tiền, hàng -.002 -.118 .010 .252 .585
.130 .044 -.134 .538 .170 Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết
Dịch vụ giữ tư trang an toàn -.030 -.249 -.035 .880 .081
.222 .105 .753 -.181
-.150 Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Phụ lục 6: Bảng tổng hợp kết quả phân tích nhân tố “Chất lượng dịch vụ” lần 2
KMO and Bartlett's Test
.869
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1.532E 3 120 df
Sig. .000
- 11 -
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulat
Facto r Total % of Variance ive % Total Cumulativ e % Total % of Varianc e
4.680 3.427 3.456 3.011
34.355 43.244 49.622 54.189 5.938 1.846 1.411 1.216 .921 .684 .625 .535 .516 .424 .381 .333 .319 .298 .282 .271 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
37.111 37.111 5.497 34.355 8.889 11.535 48.646 1.422 6.378 8.818 57.464 1.021 4.566 .731 7.600 65.064 5.759 70.823 4.278 75.101 3.904 79.005 3.344 82.349 3.227 85.575 2.651 88.227 2.384 90.611 2.082 92.692 1.992 94.684 1.862 96.546 1.760 98.307 1.693 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
- 12 -
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4
.116 .017 .664 -.186
-.086 .043 .077 -.077 .667 .742 .104 .106
.903 -.118 -.029 -.095
.761 .048 -.098 .049
.801 .037 .022 -.043
.830 .598 .523 -.081 -.072 .072 .135 -.116 .106 .136 -.015 -.004 -.046 .032 .167 .840
.054 .041 -.012 .769
.043 .257 .034 .278
.077 .496 .005 .138
.150 .639 -.135 .087
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ Có nhiều mặt hàng để lựa chọn Có nhiều hàng mới Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị Nhân viên rất lịch sự Nhân viên rất nhanh nhẹn Nhân viên rất thân thiện Mặt bằng rộng rãi Không gian bên trong siêu thị thoáng mát Lối đi giữa hai kệ hàng thoải mái Không có sai sót khi tính tiền, hàng Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết Dịch vụ giữ tư trang an toàn Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc -.065 -.136 .922 .594 -.023 .250 -.211 -.003
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
- 13 -
Phụ lục 7: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố “Chất lượng dịch vụ” lần 3
KMO and Bartlett's Test
.865
Approx. Chi-Square 1.372E3
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 91 .000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Varianc e Factor Total % of Variance Cumulativ e % Total Cumulative % Total
4.449 2.781 3.205 2.642
5.487 1.741 1.384 1.162 .691 .605 .542 .425 .385 .377 .339 .301 .289 .272 39.190 12.439 9.882 8.303 4.938 4.324 3.870 3.039 2.747 2.695 2.420 2.151 2.061 1.941
39.190 5.073 36.234 9.590 51.629 1.343 7.122 .997 61.511 4.962 .695 69.814 74.752 79.076 82.946 85.985 88.733 91.427 93.847 95.998 98.059 100.000 36.234 45.824 52.946 57.908
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
- 14 -
Nhân tố
4 (Cơ sở vật chất) 1 (Nhân viên phục vụ) 2 (An toàn- tin cậy) 3 (Hàng hóa)
.110 .009 -.196 .675 v1: Hàng tiêu dùng hàng ngày rất đầy đủ
-.079 v2: Có nhiều mặt hàng để lựa chọn .077 .110 .667
.039 v3: Có nhiều hàng mới -.073 .106 .740
-.139 -.006 -.101 .896 v5: Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ anh/chị
.043 -.095 .062 .761 v6: Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi anh/chị cần
.040 .010 -.044 .816 v7: Nhân viên giải đáp tận tình những thắc mắc của anh/chị
v8: Nhân viên rất lịch sự -.072 .112 -.044 .822
v9: Nhân viên rất nhanh nhẹn .102 .114 .055 .592
v10: Nhân viên rất thân thiện .139 -.025 .188 .527
-.068 v11: Mặt bằng rộng rãi -.105 -.007 .831
.079 .035 -.008 .755 v12: Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
.177 -.119 .102 .588 v19: Thủ tục tính điểm và tặng quà đúng như cam kết
-.018 v20: Dịch vụ giữ tư trang an toàn -.038 -.170 .877
-.137 .205 .041 .670 v21: Không lo mất cắp tài sản, tiền bạc
5.487 1.741 1.384 Eigenvalue 1.162
36.234 9.590 7.122 Phương sai trích 4.962
0.891 0.748 0.746 0.751
Cronbach’s alpha
- 15 -
Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố “Lòng trung thành theo thái độ”
KMO and Bartlett's Test
.755
Approx. Chi-Square 333.607
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 6 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of % of
Comp onent Total Variance Cumulative % Total Variance Cumulative %
65.453
2.618 .654 .436 .292 65.453 16.362 10.897 7.288
65.453 81.815 92.712 100.000 2.618 65.453
1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.848
.830
.796
.759 sieu thi nay la lua chon dau tien cua anh/chi anh/chi cho rang minh la khach hang trung thanh cua sieu thi nay anh/chi se khong mua hang mau hang o sieu thi khac neu sieu thi nay mo cua anh/chi ko co y dinh thu di mua hang hoa o sieu thi khac
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
- 16 -
Phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố “Lòng trung thành theo hành vi”
KMO and Bartlett's Test
.500
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df 135.329 1
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
83.919
1.678 .322 83.919 16.081
83.919 100.000 1.678 83.919
1 2 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.916
.916
Anh/chi se tiep tuc mua hang hoa o sieu thi nay Anh/chi se gioi thieu cho nguoi khac ve sieu thi nay Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
- 17 -
.56
e15
NVPV
.38
.75
.62
e16
ATTC
Chi-square=13.573; df=7; P=.059 Chi-square/df= 1.939 GFI=.981; TLI=.974; CFI=.988 RMSEA=.065
.59
.24
.77
CLDV
e17
HH
.71
.50
e18
CSVC
.80
.70
.83
e23
v28
LTTTHV
.66
.81
e24
v29
Phụ lục 10: Kết quả CFA của thang đo “Lòng trung thành theo hành vi” trong mối quan hệ với “Chất lượng dịch vụ”
P CMIN/DF 1.939 .059
CMIN DF NPAR 7 13.573 14 0 21 .000 15 6 566.151 .000 37.743
GFI AGFI PGFI RMR .327 .943 .016 .981 .000 1.000 .309 .206 .433 .332
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .974
NFI Delta1 .976 1.000 .000 RFI rho1 .949 .000 IFI Delta2 .988 1.000 .000 .000 .988 1.000 .000
PRATIO PNFI PCFI .461 .000 .000 .467 .000 1.000 .455 .000 .000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model
- 18 -
NCP 6.573 .000 LO 90 .000 .000
FMIN .030 .061 .000 .000 2.562 2.494 F0 LO 90 HI 90 .095 .000 .000 .000 2.159 2.863
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .269 .000 .117 .437 .065 .408 .000 .379
BIC
AIC 41.573 42.000
ECVI LO 90 HI 90 MECVI .192 .196 2.618 .254 .158 .190 .190 2.281 2.985
NCP HI 90 Model 21.101 Default model Saturated model .000 Independence model 551.151 477.061 632.651 FMIN Model Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model AIC CAIC BCC Model 42.489 89.210 103.210 Default model Saturated model 43.374 113.456 134.456 Independence model 578.151 578.543 598.567 604.567 ECVI Model .188 Default model Saturated model .190 Independence model 2.616 HOELTER
Model
HOELTER .05 230 10 HOELTER .01 301 12
Default model Independence model
- 19 -
.76
Chi-square=14.816; df=7; P=.038 Chi-square/df= 2.117 GFI=.980; TLI=.972; CFI=.987 RMSEA=.071
v23
e19
.64
.87
.80
v24
e20
.38
LTTTTD
.62
v25
e21
.55
.31
.33
v26
e22
.79
.71
.84
v28
LTTTHV
e23
.65
.81
v29
e24
Phụ lục 11: Kết quả CFA của thang đo “Lòng trung thành theo hành vi” trong mối quan hệ với “Lòng trung thành theo thái độ”
P CMIN/DF 2.117 .038
CMIN DF NPAR 7 14.816 14 0 21 .000 15 6 610.299 .000 40.687
GFI AGFI PGFI RMR .327 .940 .980 .027 .000 1.000 .303 .194 .424 .410
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .972
NFI Delta1 .976 1.000 .000 RFI rho1 .948 .000 IFI Delta2 .987 1.000 .000 .000 .987 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model
- 20 -
.455 .000 .000 .467 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .461 .000 .000
NCP 7.816 .000 LO 90 .378 .000
FMIN .035 .067 .000 .000 2.762 2.694 F0 LO 90 HI 90 .104 .002 .000 .000 2.345 3.076
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .210 .000 .016 .395 .071 .424 .122 .453
BIC
AIC 42.816 42.000
ECVI LO 90 HI 90 MECVI .198 .196 2.818 .262 .160 .190 .190 2.467 3.198
Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 22.944 Default model Saturated model .000 Independence model 595.299 518.194 679.812 FMIN Model Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model AIC CAIC BCC Model 43.732 90.454 104.454 Default model Saturated model 43.374 113.456 134.456 Independence model 622.299 622.692 642.715 648.715 ECVI Model .194 Default model Saturated model .190 Independence model 2.816 HOELTER
Model
HOELTER .05 210 10 HOELTER .01 276 12
Default model Independence model
- 21 -
Phụ lục 12: Bảng tổng hợp độ tin cậy và phương sai trích của các khái niệm
Các khái niệm
2
r
1 r
2r
2 r
Độ Tin cậy tổng hợp
LTTTTD TLTTHV-CLDV LTTTHV-LTTTTD NVPV ATTC HH CSVC 8.1225 1.900174 0.810412471 2.099826 2.850 2.6896 0.654048 0.804390893 1.345952 1.64 1.648 2.715904 0.641536 0.808921083 1.358464 4.531 20.529961 2.550335 0.889501634 1.512701 2.123 4.507129 1.487285 0.751888175 1.512715 2.119 4.490161 1.487299 0.751182107 1.512701 1.593 2.537649 0.670971 0.790884866 1.329029 Tổng phương sai trích 0.524957 0.672976 0.679232 0.574944 0.504238 0.504234 0.664515
Phụ lục 13: Kết quả phân tích CFA của mô hình tới hạn Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
.110 10.398 .110 9.162 .115 9.729 .116 8.896 .154 8.337 .145 8.650 .095 12.316 <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTHV <--- LTTTHV 1.000 1.144 1.005 1.123 1.000 1.036 1.287 1.253 1.000 1.168 *** *** *** *** *** *** ***
FAC4_1 <--- CLDV FAC3_1 <--- CLDV FAC2_1 <--- CLDV FAC1_1 <--- CLDV v26 v25 v24 v23 v29 v28 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
.700 v23 .801 v29 .686 v28 .738 .570 .635 .790 <--- LTTTTD <--- LTTTHV <--- LTTTHV <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD Estimate .867 .805 .843
FAC4_1 <--- CLDV FAC3_1 <--- CLDV FAC2_1 <--- CLDV FAC1_1 <--- CLDV v26 v25 v24 Covariances: (Group number 1 - Default model)
- 22 -
P Label Estimate S.E. C.R.
.051 5.639 *** .052 6.061 *** .045 6.677 *** .059 4.133 *** .044 -3.887 *** .290 .317 .300 .243 -.172 <--> e21 <--> e22
CLDV <--> LTTTTD LTTTTD <--> LTTTHV CLDV <--> LTTTHV e22 e16 Correlations: (Group number 1 - Default model)
<--> e21 <--> e22 Estimate .719 .796 .780 .320 -.278
CLDV <--> LTTTTD LTTTTD <--> LTTTHV CLDV <--> LTTTHV e22 e16 Variances: (Group number 1 - Default model) Estimate S.E. C.R. .070 5.599 .096 4.361 .056 6.711 .046 8.853 .039 7.396 .049 8.950 .049 8.436 .089 9.789 .070 9.422 .054 7.795 .038 5.658 .029 7.048 .036 5.877 .390 .417 .379 .406 .286 .442 .411 .869 .664 .418 .216 .207 .210 P Label *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***
CLDV LTTTTD LTTTHV e18 e17 e16 e15 e22 e21 e20 e19 e24 e23
- 23 -
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate
v28 v29 v23 v24 v25 v26 .711 FAC1_1 .647 FAC2_1 .752 FAC3_1 .623 FAC4_1 .403 .325 Estimate .545 .471 .641 .490
Modification Indices (Group number 1 - Default model)
Covariances: (Group number 1 - Default model)
e20 <--> LTTTTD e22 <--> CLDV e22 <--> e24 e15 <--> e24 e15 <--> e20 e17 <--> e24 e17 <--> e16 e18 <--> e22 M.I. 4.714 8.444 4.587 4.697 4.196 5.924 5.821 8.753 Par Change .050 .084 -.065 .054 .070 -.053 .067 .117
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- FAC2_1 5.540 <--- FAC4_1 8.897 9.421 M.I. Par Change -.126 .194 .125
P CMIN/DF 2.373 .000
CMIN DF NPAR 30 71.177 25 0 55 .000 45 10 1114.336 .000 24.763
v24 v26 FAC4_1 <--- v26 Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model GFI AGFI PGFI RMR .515 .897 .944 .051 .000 1.000
- 24 -
RMR .383 GFI AGFI PGFI .269 .179 .328
Model Independence model Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .942
NFI Delta1 .936 1.000 .000 RFI rho1 .904 .000 IFI Delta2 .962 1.000 .000 .000 .961 1.000 .000
.624 .000 .000 .667 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .641 .000 .000
LO 90 20.278 .000 NCP 41.177 .000
F0 LO 90 HI 90 .092 .316 .000 .000 4.363 5.347 FMIN .322 .186 .000 .000 5.042 4.839
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .024 .000 .055 .311 .079 .328 .103 .345
BCC 123.796 115.762 BIC 206.244 297.147 AIC 121.177 110.000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 69.780 Default model Saturated model .000 Independence model 1069.336 964.297 1181.777 FMIN Model Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model AIC CAIC Model 231.244 Default model Saturated model 352.147 Independence model 1134.336 1135.384 1168.363 1178.363 ECVI Model Default model ECVI LO 90 HI 90 MECVI .560 .678 .454 .548
- 25 -
ECVI LO 90 HI 90 MECVI .524 5.137 .498 .498 4.657 5.642
Model Saturated model .498 Independence model 5.133 HOELTER
Model
HOELTER .05 136 13 HOELTER .01 159 14
Default model Independence model
- 26 -
Phụ lục 14: Kết quả CFA của mô hình nghiên cứu Kiểm định mối quan hệ nhân quả của mô hình nghiên cứu
Mối quan hệ ML r2 1-r2 SE 1-r CR P-value (1-r2)/ (n-2)
0.78000 0.60840 0.39160 0.00178 0.04219 0.22000 5.21450 0.00000 LTTTTD <--- CLDV 0.76000 0.57760 0.42240 0.00192 0.04382 0.24000 5.47723 0.00000 NVPV <--- CLDV 0.63600 0.40450 0.59550 0.00271 0.05203 0.36400 6.99633 0.00000 <--- CLDV ATTC 0.73300 0.53729 0.46271 0.00210 0.04586 0.26700 5.82194 0.00000 <--- CLDV HH 0.60500 0.36603 0.63398 0.00288 0.05368 0.39500 7.35821 0.00000 CSVC <--- CLDV LTTTHV <--- CLDV 0.58800 0.34574 0.65426 0.00297 0.05453 0.41200 7.55500 0.00000 LTTTHV <--- LTTTTD 0.33700 0.11357 0.88643 0.00403 0.06348 0.66300 10.44485 0.00000 0.69200 0.47886 0.52114 0.00237 0.04867 0.30800 6.32829 0.00000 v10 <--- NVPV 0.76600 0.58676 0.41324 0.00188 0.04334 0.23400 5.39913 0.00000 v9 <--- NVPV 0.82800 0.68558 0.31442 0.00143 0.03780 0.17200 4.54975 0.00001 v8 <--- NVPV 0.80100 0.64160 0.35840 0.00163 0.04036 0.19900 4.93039 0.00000 v7 <--- NVPV 0.71500 0.51123 0.48878 0.00222 0.04713 0.28500 6.04647 0.00000 v6 <--- NVPV 0.71400 0.50980 0.49020 0.00223 0.04720 0.28600 6.05883 0.00000 v5 <--- NVPV 0.74000 0.54760 0.45240 0.00206 0.04535 0.26000 5.73355 0.00000 v21 <--- ATTC 0.70900 0.50268 0.49732 0.00226 0.04755 0.29100 6.12050 0.00000 v20 <--- ATTC 0.67200 0.45158 0.54842 0.00249 0.04993 0.32800 6.56947 0.00000 v19 <--- ATTC 0.79700 0.63521 0.36479 0.00166 0.04072 0.20300 4.98523 0.00000 v3 <--- HH 0.72000 0.51840 0.48160 0.00219 0.04679 0.28000 5.98448 0.00000 v2 <--- HH 0.59800 0.35760 0.64240 0.00292 0.05404 0.40200 7.43937 0.00000 v1 <--- HH 0.97500 0.95063 0.04938 0.00022 0.01498 0.02500 1.66878 0.09658 v12 <--- CSVC <--- CSVC v11 0.62000 0.38440 0.61560 0.00280 0.05290 0.38000 7.18366 0.00000 <--- LTTTTD 0.86500 0.74823 0.25178 0.00114 0.03383 0.13500 3.99061 0.00009 v23 <--- LTTTTD 0.79300 0.62885 0.37115 0.00169 0.04107 0.20700 5.03972 0.00000 v24 <--- LTTTTD 0.63700 0.40577 0.59423 0.00270 0.05197 0.36300 6.98458 0.00000 v25 <--- LTTTTD 0.57300 0.32833 0.67167 0.00305 0.05525 0.42700 7.72789 0.00000 v26 <--- LTTTHV 0.80900 0.65448 0.34552 0.00157 0.03963 0.19100 4.81957 0.00000 v29 v28 <--- LTTTHV 0.83900 0.70392 0.29608 0.00135 0.03669 0.16100 4.38867 0.00002
- 27 -
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
.174 7.243 ***
.139 5.986 *** .168 6.826 *** .186 6.784 *** .183 3.988 *** .097 2.659 .008
.103 10.330 *** .112 11.056 *** .109 10.747 *** .114 9.675 *** .111 9.660 ***
.107 8.310 *** .107 8.074 ***
.086 9.173 *** .089 7.910 ***
.092 6.278 ***
.080 12.931 *** .085 9.843 *** .093 8.639 ***
LTTTTD <--- CLDV NVPV <--- CLDV <--- CLDV ATTC HH <--- CLDV <--- CLDV CSVC LTTTHV <--- CLDV LTTTHV <--- LTTTTD v10 v9 v8 v7 v6 v5 v21 v20 v19 v3 v2 v1 v12 v11 v23 v24 v25 v26 v29 v28 <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- ATTC <--- ATTC <--- ATTC <--- HH <--- HH <--- HH <--- CSVC <--- CSVC <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTHV <--- LTTTHV 1.262 1.000 .835 1.145 1.264 .730 .259 1.000 1.068 1.241 1.176 1.105 1.074 1.000 .892 .864 1.000 .792 .706 1.000 .580 1.000 1.035 .832 .804 1.000 1.156 .093 12.404 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
Mối quan hệ LTTTTD <--- CLDV NVPV <--- CLDV <--- CLDV ATTC <--- CLDV HH <--- CLDV CSVC .780 .760 v20 <--- ATTC .636 v19 <--- ATTC .733 v3 <--- HH .605 v2 <--- HH Estimate .709 .672 .797 .720
- 28 -
Estimate
Mối quan hệ LTTTHV <--- CLDV LTTTHV <--- LTTTTD v10 v9 v8 v7 v6 v5 v21 <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- ATTC .588 v1 <--- HH .337 v12 <--- CSVC .692 v11 <--- CSVC .766 v23 <--- LTTTTD .828 v24 <--- LTTTTD .801 v25 <--- LTTTTD .715 v26 <--- LTTTTD .714 v29 <--- LTTTHV .740 v28 <--- LTTTHV Estimate .598 .975 .620 .865 .793 .637 .573 .809 .839
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
.000 v11 .609 v12 .769 v1 .365 v2 .537 v3 .404 v19 .578 v20 .703 v21 .654 v5 .328 v6 .406 v7 .629 v8 .748 v9
v10 CLDV LTTTTD LTTTHV CSVC HH ATTC NVPV v28 v29 v26 v25 v24 v23 Estimate .384 .951 .358 .519 .636 .451 .502 .548 .509 .511 .641 .685 .586 .479
CMIN
CMIN DF 310.730 161 P CMIN/DF 1.930 .000
NPAR 49 210 .000 0
Model Default model Saturated model Independence model 20 2302.003 190 .000 12.116
- 29 -
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model GFI AGFI PGFI RMR .670 .836 .060 .874 .000 1.000 .251 .201 .277 .322
Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .916
Default model Saturated model Independence model NFI Delta1 .865 1.000 .000 RFI rho1 .841 .000 IFI Delta2 .930 1.000 .000 .000 .929 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model PRATIO PNFI PCFI .787 .000 .000 .847 .000 1.000 .733 .000 .000
NCP
LO 90 103.671 .000 NCP 149.730 .000
HI 90 Model 203.592 Default model Saturated model .000 Independence model 2112.003 1961.099 2270.292
FMIN
FMIN 1.406 .000
Model .678 Default model Saturated model .000 Independence model 10.416 9.557 F0 LO 90 HI 90 .921 .469 .000 .000 8.874 10.273
RMSEA
Model Default model Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .014 .000 .076 .233 .054 .216 .065 .224
- 30 -
AIC
AIC 408.730 420.000
CAIC BIC BCC Model 419.020 624.461 575.461 Default model 464.100 1134.562 1344.562 Saturated model Independence model 2342.003 2346.203 2410.057 2430.057
ECVI
ECVI LO 90 HI 90 MECVI Model 1.896 1.849 Default model 2.100 Saturated model 1.900 10.616 Independence model 10.597 2.093 1.641 1.900 1.900 9.914 11.314
HOELTER
Model
Default model Independence model HOELTER .05 137 22 HOELTER .01 147 23
- 31 -
Phụ lục 15: Ước lượng BOOTRAP
ML
Mối quan hệ LTTTTD <--- CLDV <--- CLDV NVPV <--- CLDV ATTC HH <--- CLDV <--- CLDV CSVC LTTTHV <--- CLDV LTTTHV <--- LTTTTD v10 v9 v8 v7 v6 v5 v21 v20 v19 v3 v2 v1 v12 v11 v23 v24 v25 v26 v29 v28 <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- NVPV <--- ATTC <--- ATTC <--- ATTC <--- HH <--- HH <--- HH <--- CSVC <--- CSVC <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTTD <--- LTTTHV <--- LTTTHV SE .053 .052 .082 .073 .065 .143 .137 .048 .036 .028 .032 .038 .036 .061 .066 .061 .041 .046 .058 .073 .069 .029 .034 .056 .065 .034 .031 SE-SE Mean .782 .760 .630 .729 .598 .601 .323 .692 .765 .828 .798 .714 .714 .737 .708 .672 .799 .718 .594 .983 .619 .863 .793 .637 .571 .808 .839 .001 .001 .002 .002 .001 .003 .003 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .001 .002 .002 .001 .001 .001 .001 .001 .001 Bias SE-Bias .002 .002 .002 .000 .003 -.006 .002 -.003 .002 -.007 .005 .013 .004 -.014 .002 .000 .001 -.001 .001 .000 .001 -.003 .001 -.001 .001 .000 .002 -.003 .002 -.001 .002 .000 .001 .002 .001 -.003 .002 -.004 .002 .007 .002 -.001 .001 -.002 .001 .000 .002 .001 .002 -.001 .001 -.001 .001 .000 .780 .760 .636 .733 .605 .588 .337 .692 .766 .828 .801 .715 .714 .740 .709 .672 .797 .720 .598 .975 .620 .865 .793 .637 .573 .809 .839
- 32 -
Phụ lục 16: Phân tích hồi quy
Model Summaryb Adjusted R Square Mode l R Square Std. Error of the Estimate
R .614a .377 .365 .559479
1 a. Predictors: (Constant), CSVC, ATTC, NVPV, HH b. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F
1 Regression 4 10.268 32.803 Sig. .000a 41.071
Residual 67.925
Total 108.995 217 221
.313
a. Predictors: (Constant), CSVC, ATTC, NVPV, HH b. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
1 (Constant) 3.329 .038 88.651 .000
NVPV .051 .115 2.235 .155 .026
ATTC .053 .155 2.944 .200 .004
HH .061 .161 2.630 .205 .009
CSVC .053 .162 .003
3.052 .206
a. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu
Residuals Statisticsa
- 33 -
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
2.599 2.24080 -2.524 4.44910 3.32883 .000 .431093 1.000 222 222
.080 .040 .168 .024 222
2.17298 4.42888 3.32802 .431929 222
-3.897 -3.948
-2.180446E0 1.759195 3.144 3.204 -2.237226E0 1.827023 .000000 .000 .001 .000809 .554393 .991 1.005 .570218 222 222 222 222
-4.088 3.275 .000 1.013 222
19.000 .109 3.982 .006 .153 .000 3.148 .015 222 222
.001 .086 .018 .014 222
Predicted Value Std. Predicted Value Standard Error of Predicted Value Adjusted Predicted Value Residual Std. Residual Stud. Residual Deleted Residual Stud. Deleted Residual Mahal. Distance Cook's Distance Centered Leverage Value a. Dependent Variable: Danh gia chung ve chat luong dich vu
- 34 -
Phụ lục 17a: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm khả biến với biến
.13
.51
.72
.39
.53
.34
v5
e1
s4
.45
.24
v23
v24
v25
v26
v6
e2
PHAN TICH DA NHOM PHO THONG Standardized estimates
.62
.42
.71 .67 .79
.63
.73
v7
e3
.60
.85
.58
NVPV
.55
v8
e4
.73
.77 .86 .59
v9
e5
.35
LTTTTD
s2
v10
e6
s5
.65
.51
s1
.44
.71
v19
e7
.53
.74
.00
v20
ATTC
e8
.66
.73 .88
.77
.69
v21
e9
CLDV
s6
.65
.35
.34
.43
.59
v1
e10
.85
.95
.77
v2
HH
e11
.92 .69
.48
s3
v3
e12
LTTTHV
s7
.82
.84
.27
.60
.67
.52
.70
v11
e13
1.20
1.09
CSVC
v29
v28
v12
e14
e20
e19
Chi-square=802.872; df=483; P=.000 Chi-square/df= 1.662 TLI=.840; CFI=.865 RMSEA=.055
.54
.50
.70
.80
.62
.51
v5
e1
s4
.44
.42
v23
v24
v25
v26
v6
e2
PHAN TICH DA NHOM TRUNG HOC- CAO DANG Standardized estimates
.74
.74
.71 .67 .86
.89
.79
v7
e3
.75
.84
.72
NVPV
.76
v8
e4
.76
.86 .87 .83
v9
e5
.69
LTTTTD
s2
v10
e6
s5
.86
.61
s1
.39
v19
e7
.78
.65
.87
.00
v20
ATTC
e8
.62
.81 .66
.44
.36
v21
e9
CLDV
s6
.87
.57
.56
.76
.75
v1
e10
.50
.81
.63
v2
HH
e11
.71 .84
.70
s3
v3
e12
LTTTHV
s7
.84
.83
.44
.40
.70
.66
.69
v11
e13
1.00
1.00
CSVC
v29
v28
v12
e14
e20
e19
Chi-square=802.872; df=483; P=.000 Chi-square/df= 1.662 TLI=.840; CFI=.865 RMSEA=.055
“trình độ học vấn”
.29
.54
.77
.67
.26
.28
e1
v5
s4
.66
.22
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM DAI HOC- TREN DAI HOC Standardized estimates
.63
.48
.74 .81 .79
.82
.51
e3
v7
.88
.53
.68
NVPV
.58
e4
v8
.36
.82 .60 .61
e5
v9
.37
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.69
.23
s1
.37
.48
e7
v19
.76
.37
.00
e8
ATTC
v20
.61
.61 .88
.77
.33
e9
v21
CLDV
s6
.69
.49
.18
.48
.43
e10
v1
.37
.59
.45
e11
v2
HH
.61 .83
.69
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.76
.86
.44
.21
.58
.66
.73
e13
v11
.80
.89
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=802.872; df=483; P=.000 Chi-square/df= 1.662 TLI=.840; CFI=.865 RMSEA=.055
- 35 -
CMIN DF 802.872 483 P CMIN/DF 1.662 .000
NPAR 147 630 .000 0
60 2934.039 570 .000 5.147
GFI AGFI PGFI RMR .582 .686 .759 .085 .000 1.000 .235 .181 .259 .344
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model
- 36 -
Baseline Comparisons
CFI Model
TLI rho2 .840
NFI Delta1 .726 1.000 .000 RFI rho1 .677 .000 IFI Delta2 .869 1.000 .000 .865 1.000 .000 .000
.615 .000 .000 .847 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .733 .000 .000
LO 90 245.840 .000 NCP 319.872 .000
FMIN 3.666 .000 1.461 .000 1.123 .000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .111 .000 .062 .143 .048 .133 .055 .138
BCC BIC CAIC AIC
4.671 5.753
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 5.612 5.009 8.340 5.753 14.192
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 401.790 Default model Saturated model .000 Independence model 2364.039 2198.382 2537.132 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model 1.835 Default model Saturated model .000 Independence model 13.397 10.795 10.038 11.585 RMSEA Model Default model Independence model AIC Model 1096.872 1229.064 Default model 1260.000 1826.539 Saturated model Independence model 3054.039 3107.995 ECVI Model 5.383 Default model Saturated model 5.753 Independence model 13.945 13.189 14.736 HOELTER
- 37 -
Model
HOELTER .05 148 49 HOELTER .01 155 51
Default model Independence model Phụ lục 17b: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm bất biến với biến
.15
.53
.75
.41
.49
.32
e1
v5
s4
.47
.24
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM PHO THONG Standardized estimates
.64
.50
.73 .69 .80
.64
.70
e3
v7
.87
.57
.62
NVPV
.49
e4
v8
.74
.78 .86 .67
e5
v9
.45
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.71
.51
s1
.42
.71
e7
v19
.70
.53
.00
ATTC
e8
v20
.65
.73 .88
.77
.53
e9
v21
CLDV
s6
.66
.51
.35
.43
.59
e10
v1
.84
.91
.76
e11
v2
HH
.92 .70
.48
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.78
.84
.27
.58
.61
.52
.70
e13
v11
1.20
1.10
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=812.320; df=489; P=.000 Chi-square/df= 1.661 TLI=.841; CFI=.863 RMSEA=.055
“trình độ học vấn”
.54
.49
.74
.79
.62
.52
e1
v5
s4
.43
.42
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM TRUNG HOC- CAO DANG Standardized estimates
.74
.68
.70 .65 .86
.89
.79
e3
v7
.86
.72
.74
NVPV
.81
e4
v8
.74
.86 .86 .80
e5
v9
.63
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.83
.60
s1
.36
.78
e7
v19
.90
.66
.00
e8
ATTC
v20
.60
.81 .67
.45
.42
e9
v21
CLDV
s6
.87
.51
.56
.76
.75
e10
v1
.50
.81
.64
e11
HH
v2
.71 .84
.71
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.83
.84
.44
.41
.69
.66
.70
e13
v11
1.00
1.00
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=812.320; df=489; P=.000 Chi-square/df= 1.661 TLI=.841; CFI=.863 RMSEA=.055
.29
.54
.71
.67
.25
.26
e1
v5
s4
.66
.23
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM DAI HOC- TREN DAI HOC Standardized estimates
.63
.53
.74 .81 .80
.82
.50
e3
v7
.84
.51
.68
NVPV
.42
e4
v8
.37
.83 .61 .63
e5
v9
.40
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.73
.22
s1
.35
.47
e7
v19
.65
.37
.00
e8
ATTC
v20
.59
.61 .89
.78
.46
e9
v21
CLDV
s6
.72
.41
.18
.52
.43
e10
v1
.36
.62
.48
e11
v2
HH
.60 .83
.70
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.80
.84
.45
.23
.64
.67
.70
e13
v11
.77
.88
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=812.320; df=489; P=.000 Chi-square/df= 1.661 TLI=.841; CFI=.863 RMSEA=.055
- 38 -
- 39 -
CMIN DF 812.320 489 P CMIN/DF 1.661 .000
NPAR 141 630 .000 0
60 2934.039 570 .000 5.147
GFI AGFI PGFI RMR .588 .688 .091 .758 .000 1.000 .235 .181 .259 .344
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
CFI Model
TLI rho2 .841
.863 1.000 .000 NFI Delta1 .723 1.000 .000 RFI rho1 .677 .000 IFI Delta2 .868 1.000 .000 .000
.620 .000 .000 .858 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .741 .000 .000
NCP 323.320 .000 LO 90 248.843 .000
FMIN 3.709 .000 1.476 .000 1.136 .000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 405.685 Default model Saturated model .000 Independence model 2364.039 2198.382 2537.132 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model 1.852 Default model Saturated model .000 Independence model 13.397 10.795 10.038 11.585
- 40 -
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .111 .000 .062 .143 .055 .138 .048 .133
AIC BCC BIC CAIC
4.657 5.753
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 5.576 4.997 8.340 5.753 14.192
RMSEA Model Default model Independence model AIC Model 1094.320 1221.117 Default model Saturated model 1260.000 1826.539 Independence model 3054.039 3107.995 ECVI Model 5.373 Default model Saturated model 5.753 Independence model 13.945 13.189 14.736 HOELTER
Model
HOELTER .05 149 49 HOELTER .01 155 51
Default model Independence model
- 41 -
Phụ lục 18a: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm khả biến với biến
.19
.21
.43
.73
.90
e15
e16
e17
e18
1
1
1
1
.17
.38
1
e1
v5
s4
.46
.13
1
v23
v24
v25
v26
1
e2
v6
.32
1
1.37 1.30 1.38
1.05
.78
e3
v7
1.00
.81
.23
1
e4
v8
.32
.32
1.43 1.03 1.00
1
e5
v9
1
.54
LTTTTD
.10
1
s2
e6
v10
s5
Chi-square=541.143; df=320; P=.000 NVPV Chi-square/df= 1.691 GFI=.816; TLI=.878; CFI=.897 .16 RMSEA=.056 .17 1.00
.33
s1
1
1
e7
v19
1.15
1.42
.33
1
1
e8
v20
ATTC
.99
.93 1.00
.41
1
.28
e9
v21
.37
CLDV
s6
1.10
.91
.64
1
1
.70
e10
v1
.35
.05
1
1.55
e11
v2
HH
.89 1.00
.33
1
1
s3
e12
v3
.94
LTTTHV
s7
1.00
1
1.10
.65
1
.46
e13
v11
-.18
1.00
CSVC
1
v28
v29
e14
v12
1
1
.22
.20
e19
e20
PHÂN TÍCH ÐA NHÓM NHOM NU Unstandardized estimates
“giới tính”
.30
.23
.38
.58
.77
e15
e16
e17
e18
1
1
1
1
.16
.55
1
e1
v5
s4
.50
.15
1
v23
v24
v25
v26
1
e2
v6
.32
1
.84 .97 1.07
1.02
.87
e3
v7
1.00
.70
.41
1.17
1
e4
v8
.40
.21
1.22 1.00
1
e5
v9
1
.44
LTTTTD
.09
1
s2
e6
v10
s5
Chi-square=541.143; df=320; P=.000 NVPV Chi-square/df= 1.691 GFI=.816; TLI=.878; CFI=.897 .39 RMSEA=.056 .26 1.00
.40
s1
1
1
.56
e7
v19
1.21
.36
1
1
.82
e8
v20
ATTC
.90
1.00
.23
1
.28
e9
v21
.11
CLDV
s6
1.32
.60
.42
1
1
.72
e10
v1
.31
.13
1
.69
1.19
e11
v2
HH
1.00
.38
1
1
s3
e12
v3
.59
LTTTHV
s7
1.00
1
1.25
.52
1
.62
e13
v11
.13
1.00
CSVC
1
v28
v29
e14
v12
1
1
.20
.20
e19
e20
PHÂN TÍCH ÐA NHÓM NHOM NAM Unstandardized estimates
- 42 -
Model Fit Summary
CMIN DF 541.143 320 P CMIN/DF 1.691 .000
NPAR 100 420 .000 0
40 2526.343 380 .000 6.648
GFI AGFI PGFI RMR .621 .758 .072 .816 .000 1.000 .254 .205 .280 .311
CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .878
NFI Delta1 .786 1.000 .000 RFI rho1 .746 .000 IFI Delta2 .900 1.000 .000 .000 .897 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model PRATIO PNFI PCFI
- 43 -
.662 .000 .000 .842 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .755 .000 .000
LO 90 160.824 .000 NCP 221.143 .000
F0 LO 90 HI 90 1.315 .731 .000 .000 9.050 10.496
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .111 .000 .056 .160 .064 .166 .048 .154
BCC BIC CAIC
3.095 3.818
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 3.593 3.369 4.759 3.818 11.937
Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 289.343 Default model .000 Saturated model Independence model 2146.343 1990.990 2309.116 FMIN FMIN Model 2.460 1.005 Default model Saturated model .000 .000 Independence model 11.483 9.756 RMSEA Model Default model Independence model AIC Model AIC Default model 741.143 790.424 840.000 1046.978 Saturated model Independence model 2606.343 2626.055 ECVI Model 3.679 Default model 3.818 Saturated model Independence model 11.847 11.141 12.587 HOELTER
Model
Default model Independence model HOELTER .05 149 39 HOELTER .01 157 40
- 44 -
Phụ lục 18b: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm bất biến với biến
“giới tính”
.24
e15
e16
e17
e18
.63
.63
.36
.33
e1
v5
s4
.56
.31
v24
v25
v26
e2
v6
.68
.53
Chi-square=542.560; df=323; P=.000 .77 Chi-square/df= 1.680 GFI=.816; TLI=.880; CFI=.898 v23 RMSEA=.056
.79 .75 .82
.79
.60
e3
v7
.88
.58
.76
NVPV
.52
e4
v8
.54
.87 .74 .64
e5
v9
.41
LTTTTD
.24
s2
e6
v10
s5
.73
.57
s1
.51
e7
v19
.76
.46
.72
.00
e8
ATTC
v20
.71
.68 .67
.45
.40
e9
v21
CLDV
s6
.60
.59
.31
.36
.56
e10
v1
.57
.85
.56
e11
v2
HH
.76 .80
.64
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.79
.82
.31
.31
.62
.56
.67
e13
v11
1.15
1.07
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
PHÂN TÍCH ÐA NHÓM NHOM NU Standardized estimates
.44
e15
e16
e17
e18
.35
.62
.44
.28
e1
v5
s4
.43
.27
v24
v25
v26
e2
v6
.60
.59
Chi-square=542.560; df=323; P=.000 .72 Chi-square/df= 1.680 GFI=.816; TLI=.880; CFI=.898 v23 RMSEA=.056
.59 .66 .77
.79
.66
e3
v7
.58
.85
.53
NVPV
.64
e4
v8
.59
.76 .77 .67
e5
v9
.44
LTTTTD
.24
s2
e6
v10
s5
.77
.32
s1
.35
.56
e7
v19
.53
.80
.00
e8
v20
ATTC
.59
.73 .85
.72
.33
e9
v21
CLDV
s6
.90
.54
.41
.81
.64
e10
v1
.47
.69
.63
e11
v2
HH
.69 .77
.60
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.83
.86
.42
.40
.69
.65
.75
e13
v11
.88
.94
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
PHÂN TÍCH ÐA NHÓM NHOM NAM Standardized estimates
- 45 -
- 46 -
CMIN DF 542.560 323 P CMIN/DF 1.680 .000
NPAR 97 420 .000 0
40 2526.343 380 .000 6.648
GFI AGFI PGFI RMR .627 .761 .072 .816 .000 1.000 .254 .205 .280 .311
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
CFI Model
TLI rho2 .880
.898 1.000 .000 NFI Delta1 .785 1.000 .000 RFI rho1 .747 .000 IFI Delta2 .900 1.000 .000 .000
.667 .000 .000 .850 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .763 .000 .000
NCP 219.560 .000 LO 90 159.249 .000
FMIN 2.466 .000
F0 LO 90 HI 90 1.308 .724 .000 .000 9.050 10.496
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 287.754 Default model .000 Saturated model Independence model 2146.343 1990.990 2309.116 FMIN Model .998 Default model .000 Saturated model Independence model 11.483 9.756
- 47 -
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .129 .000 .064 .166 .056 .160 .047 .154
BCC BIC CAIC
3.074 3.818
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 3.565 3.348 4.759 3.818 11.937
RMSEA Model Default model Independence model AIC AIC Model 736.560 784.362 Default model Saturated model 840.000 1046.978 Independence model 2606.343 2626.055 ECVI Model 3.658 Default model Saturated model 3.818 Independence model 11.847 11.141 12.587 HOELTER
Model
HOELTER .05 150 39 HOELTER .01 158 40
Default model Independence model
- 48 -
e15
e16
e17
e18
.68
.29
.17
1.09
.59
e1
v5
s4
.63
-.26
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap < 1 trieu dong Standardized estimates
.33
.21
.82 .79 .57
.41
1.04
e3
v7
.54
.77
.56
NVPV
.62
e4
v8
.40
.75 .63 .36
e5
v9
.13
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.46
.05
s1
.34
.21
e7
v19
.79
.27
.00
ATTC
e8
v20
.58
.52 1.08
1.17
-.02
e9
v21
CLDV
s6
.83
.79
.14
.69
.37
e10
v1
1.08
.60
.79
e11
v2
HH
1.04 .58
.33
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.60
.98
.25
.62
.36
.50
.96
e13
v11
1.23
1.11
CSVC
v29
e14
v12
v28
e20
e19
Chi-square=1415.618; df=805; P=.000 Chi-square/df= 1.759 TLI=.721; CFI=.764 RMSEA=.059
Phụ lục 19a: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm khả biến với biến “Thu nhập”
.06
e15
e16
e17
e18
.58
.74
.58
.45
.23
e1
v5
s4
.42
.38
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 1<2 trieu dong Standardized estimates
.69
.47
.76 .64 .83
.76
.67
e3
v7
.86
.48
.74
NVPV
.70
e4
v8
.58
.86 .76 .65
e5
v9
.42
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.69
.55
s1
.39
.74
e7
v19
.84
.52
.00
e8
ATTC
v20
.62
.72 .75
.56
.09
e9
v21
CLDV
s6
.58
.77
.53
.33
.73
e10
v1
.58
.71
.45
e11
HH
v2
.76 .78
.61
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.80
.81
.31
.20
.63
.56
.65
e13
v11
1.29
1.14
CSVC
v29
e14
v28
v12
e20
e19
Chi-square=1415.618; df=805; P=.000 Chi-square/df= 1.759 TLI=.721; CFI=.764 RMSEA=.059
.54
e15
e16
e17
e18
.58
.79
.62
.34
.36
e1
v5
s4
.57
.21
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 2< 3 trieu dong v23 Standardized estimates
.58
.60
.76 .75 .76
.79
.58
e3
v7
.89
.60
.80
NVPV
.45
e4
v8
.50
.89 .71 .73
e5
v9
.53
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.77
.48
s1
.27
.70
e7
v19
.67
.68
.00
e8
ATTC
v20
.52
.82 .61
.37
.62
e9
v21
CLDV
s6
.80
.40
.28
.63
.53
e10
v1
.44
.87
.62
e11
v2
HH
.66 .86
.75
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.66
.80
.59
.39
.43
.77
.65
e13
v11
.64
.80
CSVC
v29
e14
v12
v28
e20
e19
Chi-square=1415.618; df=805; P=.000 Chi-square/df= 1.759 TLI=.721; CFI=.764 RMSEA=.059
- 49 -
.26
e15
e16
e17
e18
.44
.89
.67
.54
.47
e1
v5
s4
.57
.35
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 3<4 trieu dong Standardized estimates
.78
.74
.66 .76 .88
.82
.73
e3
v7
.63
.94
.69
NVPV
.70
e4
v8
.61
.79 .78 .78
e5
v9
.61
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.86
.49
s1
1.08
.70
e7
v19
.32
.84
.00
e8
v20
ATTC
1.04
.57 .63
.39
.43
e9
v21
CLDV
s6
.82
.57
.45
.67
.67
e10
v1
.68
.93
.56
e11
v2
HH
.82 .69
.48
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.79
.90
.26
.31
.62
.51
.81
e13
v11
1.25
1.12
CSVC
v29
e14
v12
v28
e20
e19
Chi-square=1415.618; df=805; P=.000 Chi-square/df= 1.759 TLI=.721; CFI=.764 RMSEA=.059
.10
e15
e16
e17
e18
.42
.54
.60
.41
.39
e1
v5
s4
.45
.52
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tren 4 trieu dong Standardized estimates
.67
.66
.65 .67 .82
.77
.64
e3
v7
.71
.74
.63
NVPV
1.34
e4
v8
.74
.84 .86 .75
e5
v9
.56
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.81
.55
s1
.41
.74
e7
v19
.52
1.16
.00
e8
v20
ATTC
.64
.72 .90
.81
.24
e9
v21
CLDV
s6
.67
.53
.44
.45
.66
e10
v1
.45
.63
.66
e11
v2
HH
.67 .65
.42
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.96
.94
.38
.43
.92
.62
.88
e13
v11
.90
.95
CSVC
v29
e14
v12
v28
e20
e19
Chi-square=1415.618; df=805; P=.000 Chi-square/df= 1.759 TLI=.721; CFI=.764 RMSEA=.059
- 50 -
- 51 -
NPAR
P CMIN/DF 1.759 .000
.000 0
CMIN DF 245 1415.618 805 1050 100 3535.881 950 .000 3.722
GFI AGFI PGFI RMR .506 .556 .107 .660 .000 1.000 .231 .177 .255 .345
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
CFI Model
TLI rho2 .721
.764 1.000 .000 NFI Delta1 .600 1.000 .000 RFI rho1 .528 .000 IFI Delta2 .776 1.000 .000 .000
.508 .000 .000 .847 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .647 .000 .000
LO 90 509.796 .000 NCP 610.618 .000
FMIN 6.524 .000 2.349 .000 2.814 .000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 719.276 Default model .000 Saturated model Independence model 2585.881 2407.557 2771.685 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model 3.315 Default model .000 Saturated model Independence model 16.294 11.917 11.095 12.773
- 52 -
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .002 .000 .054 .108 .064 .116 .059 .112
BCC BIC CAIC
AIC 1905.618 4462.405 2100.000 13057.662 4779.468
8.317 9.677
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 20.564 8.782 60.174 9.677 22.025
RMSEA Model Default model Independence model AIC Model Default model Saturated model Independence model 3735.881 ECVI Model 9.282 Default model 9.677 Saturated model Independence model 17.216 16.394 18.072 HOELTER
Model
HOELTER .05 138 67 HOELTER .01 143 69
Default model Independence model
- 53 -
-.07
e15
e16
e17
e18
.68
.25
.21
.98
.55
v5
e1
s4
.65
-.18
v23
v24
v25
v26
v6
e2
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap < 1 trieu dong Standardized estimates
.38
.36
.83 .80 .62
.46
.99
v7
e3
.58
.50
.74
NVPV
.61
v8
e4
.44
.76 .67 .55
v9
e5
.30
LTTTTD
s2
v10
e6
s5
.60
.04
s1
.33
v19
e7
.21
.26
.78
.00
v20
ATTC
e8
.58
.51 1.09
1.19
.31
v21
e9
CLDV
s6
.84
.49
.14
.71
.37
v1
e10
1.06
.58
.81
v2
HH
e11
1.03 .58
.34
s3
v3
e12
LTTTHV
s7
.58
.93
.26
.66
.34
.87
.51
v11
e13
1.17
1.08
CSVC
v29
v28
v12
e14
e20
e19
Chi-square=1423.546; df=817; P=.000 Chi-square/df= 1.742 TLI=.727; CFI=.765 RMSEA=.058
.07
e15
e16
e17
e18
.57
.74
.58
.45
.23
v5
e1
s4
.41
.39
v23
v24
v25
v26
v6
e2
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 1<2 trieu dong Standardized estimates
.69
.47
.76 .64 .83
.76
.67
v7
e3
.74
.86
.48
.86
NVPV
.66
v8
e4
.58
.76 .64
v9
e5
.40
LTTTTD
s2
v10
e6
s5
.68
.54
s1
.39
.73
v19
e7
.52
.81
.00
v20
ATTC
e8
.62
.72 .75
.56
.33
v21
e9
CLDV
s6
.59
.53
.53
.35
.73
v1
e10
.58
.68
.76
.46
v2
HH
e11
.60
.78
s3
v3
e12
LTTTHV
s7
.81
.80
.30
.21
.65
.64
.55
v11
e13
1.35
1.16
CSVC
v29
v28
v12
e14
e20
e19
Chi-square=1423.546; df=817; P=.000 Chi-square/df= 1.742 TLI=.727; CFI=.765 RMSEA=.058
Phụ lục 19b: Mô hình phân tích cấu trúc đa nhóm bất biến với biến “thu nhập”
.53
e15
e16
e17
e18
.58
.79
.63
.35
.36
e1
v5
s4
.56
.19
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 2< 3 trieu dong Standardized estimates
.57
.48
.76 .75 .76
.79
.59
e3
v7
.80
.89
.60
NVPV
.48
e4
v8
.47
.89 .69 .68
e5
v9
.46
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.69
.50
s1
.31
e7
v19
.70
.65
.69
.00
e8
ATTC
v20
.56
.81 .62
.38
.44
e9
v21
CLDV
s6
.74
.61
.27
.55
.51
e10
v1
.43
.94
.63
e11
HH
v2
.66 .88
.77
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.70
.79
.59
.40
.49
.62
.77
e13
v11
.63
.80
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=1423.546; df=817; P=.000 Chi-square/df= 1.742 TLI=.727; CFI=.765 RMSEA=.058
.27
e15
e16
e17
e18
.43
.91
.68
.56
.48
e1
v5
s4
.56
.35
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tu 3<4 trieu dong Standardized estimates
.77
.71
.65 .75 .88
.82
.75
e3
v7
.95
.70
.62
NVPV
.75
e4
v8
.60
.79 .78 .74
e5
v9
.55
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.84
.49
s1
1.06
.70
e7
v19
.87
.32
.00
e8
ATTC
v20
1.03
.56 .63
.40
.36
e9
v21
CLDV
s6
.82
.63
.45
.68
.67
e10
v1
.67
.92
.55
e11
v2
HH
.82 .70
.49
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.76
.91
.25
.30
.58
.82
.50
e13
v11
1.29
1.14
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=1423.546; df=817; P=.000 Chi-square/df= 1.742 TLI=.727; CFI=.765 RMSEA=.058
- 54 -
.10
e15
e16
e17
e18
.43
.50
.61
.43
.41
e1
v5
s4
.46
.53
v23
v24
v25
v26
e2
v6
PHAN TICH DA NHOM Thu nhap tren 4 trieu dong Standardized estimates
.67
.71
.65 .68 .82
.78
.66
e3
v7
.71
.64
.72
NVPV
1.32
e4
v8
.76
.85 .87 .80
e5
v9
.64
LTTTTD
s2
e6
v10
s5
.84
.55
s1
.41
.74
e7
v19
1.15
.52
.00
e8
ATTC
v20
.64
.72 .90
.81
.23
e9
v21
CLDV
s6
.68
.53
.43
.47
.66
e10
v1
.45
.61
.67
e11
v2
HH
.67 .66
.43
s3
e12
v3
LTTTHV
s7
.95
.94
.39
.45
.91
.88
.62
e13
v11
.90
.95
CSVC
v29
v28
e14
v12
e20
e19
Chi-square=1423.546; df=817; P=.000 Chi-square/df= 1.742 TLI=.727; CFI=.765 RMSEA=.058
- 55 -
NPAR
P CMIN/DF 1.742 .000
.000 0
CMIN DF 233 1423.546 817 1050 100 3535.881 950 .000 3.722
GFI AGFI PGFI RMR .512 .561 .658 .113 .000 1.000 .231 .177 .255 .345
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model CFI
TLI rho2 .727
NFI Delta1 .597 1.000 .000 RFI rho1 .532 .000 IFI Delta2 .777 1.000 .000 .000 .765 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model
- 56 -
.514 .000 .000 .860 .000 1.000 PRATIO PNFI PCFI .658 .000 .000
LO 90 505.629 .000 NCP 606.546 .000
2.795 .000 2.330 .000 FMIN 6.560 .000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .003 .000 .058 .112 .064 .116 .053 .108
BCC BIC CAIC
AIC 1889.546 4321.104 2100.000 13057.662 4779.468
8.243 9.677
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 19.913 8.708 60.174 9.677 22.025
Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 715.308 Default model Saturated model .000 Independence model 2585.881 2407.557 2771.685 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model 3.296 Default model Saturated model .000 Independence model 16.294 11.917 11.095 12.773 RMSEA Model Default model Independence model AIC Model Default model Saturated model Independence model 3735.881 ECVI Model 9.209 Default model Saturated model 9.677 Independence model 17.216 16.394 18.072 HOELTER
Model
Default model Independence model HOELTER .05 139 67 HOELTER .01 144 69
57
Phụ lục 20: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Vinatex- Kon Tum năm 2008, 2009,2010
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lãi gộp Doanh thu từ hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế 2008 46,595,301,098 41,469,817,977 5,125,483,121 253,291,741 1,863,812,044 7,548,438,778 931,906,022 (4,965,381,982) 260,933,686 414,698,180 (153,764,494) (5,119,146,476) 0 (5,119,146,476) 2009 52,768,835,102 45,961,655,374 6,807,179,728 299,344,785 1,952,446,899 8,970,701,967 1,002,607,867 (4,819,232,220) 406,320,030 580,457,186 (174,137,156) (4,993,369,376) 0 (4,993,369,376) 2010 58,259,729,116 50,569,444,873 7,690,284,243 776,537,095 1,339,973,770 10,020,673,408 856,418,018 (3,750,243,857) 535,989,508 827,288,153 (291,298,646) (4,041,542,503) 0 (4,041,542,503)
58
Phụ lục 21: Bảng cân đối kế toán của siêu thị Vinatex-Kon Tum năm 2008, 2009, 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
9,711,706,841 4,176,033,942 1,596,981,734 3,808,554,294 130,136,872
13,085,418,350 5,341,610,972 2,314,031,039 5,279,001,975 150,774,364 24,486,590,798 13,622,051,666 5,386,398,115 2,748,216,932 5,346,917,777 140,518,842 26,410,224,522
25,797,579,208
19,547,135,766 -4,508,669,372 1,809,226,721 24,140,613,559 -5,313,590,203 2,138,177,036 25,041,771,880 -6,474,202,439 5,546,693,536
8,949,886,093 35,509,286,049 3,521,390,406 37,572,009,148 2,295,961,545 40,032,276,188
TÀI SẢN TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN Tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Nguồn vốn - quỹ Nguồn kinh phí TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 31,409,041,861 30,142,679,624 1,266,362,237 4,100,244,548 4,100,244,548 0 35,509,286,409 23,977,467,605 23,018,368,901 959,098,704 13,594,541,543 13,594,541,543 0 37,572,009,148 26,412,117,015 25,347,222,781 1,064,894,234 13,620,159,173 13,620,159,173 0 40,032,276,188
59
Trung cấp Cao đẳng Phổ thông trung học
Năm 2010 Đại học 4 6 30 38
Phụ lục 22: Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên siêu thị Vinatex-Kon Tum
Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên siêu thị Vinatex-Kon Tum
5.13%7.69%
38.46%
48.72%
Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông trung học