BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH NGUYỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH NGUYỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHÁNH NAM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu thu thập trong nghiên
cứu đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Trần Minh Nguyệt
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu về giá trị du lịch của Phú Quốc thông qua phương pháp
chi phí du hành theo vùng, xây dựng đường cầu giải trí và tính toán thặng dư tiêu
dùng của du khách; từ đó nhận thấy chi phí du hành tác động như thế nào lên cầu giải
trí của du khách cũng như ước lượng được giá trị giải trí của Phú Quốc trong năm,
đánh giá kết quả ước lượng và đưa ra một số kiến nghị trong thời gian tới. Sử dụng
phương pháp phân tích định lượng kết hợp thống kê mô tả, phỏng vấn 400 khách du
lịch trong và ngoài nước đến Phú Quốc, thu thập số liệu phân tích, chạy mô hình hồi
quy OLS để xây dựng đường cầu du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí du
hành của du khách tác động nghịch biến lên tỷ lệ tham quan trên 1000 người và biến
thu nhập không có tác động đến nhu cầu giải trí tại Phú Quốc. Thặng dư tiêu dùng
khoảng 792 tỷ đồng và giá trị giải trí ước lượng vào khoảng 19.930 tỷ đồng, thể hiện
sự đánh giá cao về tài nguyên thiên nhiên của du khách đối với Phú Quốc và tiềm
năng du lịch rất lớn. Qua đó, kiến nghị một số giải pháp thu hút khách du lịch nước
ngoài, duy trì phát triển lượng khách du lịch trong nước, nâng cao cơ sở vật chất, con
người,v.v để phát triển bền vững du lịch Phú Quốc trong thời gian tới. Những hạn
chế của nghiên cứu cũng được nêu ra nhằm làm cơ sở để các nghiên cứu sau mở rộng
phân tích chuyên sâu.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................ 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................ 5
2.1. Lý thuyết về ước lượng phúc lợi trong kinh tế môi trường ........................... 5
2.2. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế môi trường ................................................. 7
2.3. Phương pháp chi phí du hành (TCM) ............................................................ 9
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ....................................................... 11
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 14
3.1. Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) ...................................... 14
3.1.1. Chọn mẫu và tiến hành khảo sát ........................................................... 14
3.1.2. Thu thập số lượt thăm viếng hàng năm ................................................ 15
3.1.3. Phân chia khách du lịch theo vùng ....................................................... 15
3.1.4. Tính tỉ lệ thăm viếng trung bình theo vùng .......................................... 16
3.1.5. Tính chi phí du hành trung bình theo vùng .......................................... 16
3.1.6. Ước lượng đường cầu và tính thặng dư trung bình theo vùng ............. 17
3.2. Mô tả dữ liệu ................................................................................................ 17
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp...................................................................................... 17
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 19
4.1. Đặc điểm huyện đảo Phú Quốc ................................................................... 19
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.1.1. Vị trí địa lý và thời tiết .................................................................. 19
4.1.1.2. Hệ động, thực vật ........................................................................... 20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 21
4.1.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 22
4.2. Tình hình du lịch của đảo Phú Quốc ........................................................... 23
4.2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch ....................................................... 23
4.2.2. Thời gian lưu trú và cơ sở lưu trú ......................................................... 24
4.3. Ước lượng giá trị giải trí của đảo Phú Quốc: .............................................. 25
4.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................... 25
4.3.2. Xác định tỷ lệ tham quan trung bình theo vùng ................................... 28
4.3.3. Xác định chi phí du hành trung bình theo vùng ................................... 31
4.3.3.1. Chi phí di chuyển ........................................................................... 31
4.3.3.2. Chi phí thời gian di chuyển ........................................................... 32
4.3.3.3. Chi phí sinh hoạt tại điểm du lịch .................................................. 33
4.3.3.4. Chi phí du hành theo vùng ............................................................. 34
4.3.4. Xây dựng đường cầu du lịch ................................................................. 35
4.3.5. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí ................................... 37
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 41
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 41
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 42
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ACS : Thặng dư tiêu dùng trung bình theo vùng.
AEM : Phương pháp chi tiêu bảo vệ.
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
CP : Giá Choke Price.
CVM : Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
HPM : Phương pháp giá hưởng thụ.
ICS : Thặng dư tiêu dùng trung bình cá nhân.
ICTM : Phương pháp chi phí du hành cá nhân.
IUCN : Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên.
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
TCM : Phương pháp chi phí du hành.
UBND : Ủy ban nhân dân.
ZCTM : Phương pháp chi phí du hành theo vùng.
WTP : Giá sẵn lòng trả.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
.
Bảng 3.1. Phân chia khách du lịch trong nước theo vùng......................................... 15
Bảng 3.2. Phân chia khách nước ngoài theo vùng. ................................................... 16
Bảng 4.1. Lượng khách và doanh thu du lịch Phú Quốc từ 2010 đến 2015 ............. 23
Bảng 4.2. Số khách, thời gian và cơ sở lưu trú của Phú Quốc từ 2010 đến 2015 .... 24
Bảng 4.3. Đặc điểm giới tính, hôn nhân, độ tuổi và học vấn của du khách. ............. 25
Bảng 4.4. Thu nhập của du khách ............................................................................. 26
Bảng 4.5. Mục đích chuyến đi đến Phú Quốc ........................................................... 26
Bảng 4.6. Cảm nhận về chuyến đi Phú Quốc............................................................ 27
Bảng 4.7. Cảm nhận về môi trường tự nhiên tại Phú Quốc ...................................... 27
Bảng 4.8. Số tiền sẵn lòng tài trợ của du khách để bảo vệ môi trường tại Phú Quốc
................................................................................................................................... 28
Bảng 4.9. Tính toán số du khách hàng năm theo vùng ............................................. 29
Bảng 4.10. Tỷ lệ tham quan trên 1000 người ........................................................... 30
Bảng 4.11. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo từng vùng trong nước. ............... 31
Bảng 4.12. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo khu vực nước ngoài. .................. 32
Bảng 4.13. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách trong nước ......... 33
Bảng 4.14. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách nước ngoài ......... 33
Bảng 4.15. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc ........................... 34
Bảng 4.16. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc ........................... 34
Bảng 4.17. Chi phí du hành theo vùng của du khách đến Phú Quốc ........................ 35
Bảng 4.18. Ước lượng đường cầu cho khách trong nước ......................................... 36
Bảng 4.19. Ước lượng thặng dư tiêu dùng của khách trong nước đối với Phú Quốc
................................................................................................................................... 38
Bảng 4.20. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí của khách nước ngoài . 39
Bảng 4.21. Giá trị giải trí của đảo Phú Quốc năm 2015 (triệu đồng) ....................... 39
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Quan hệ giữa giá cả và lượng cầu ................................................................ 5
Hình 2.2 Đường cầu giải trí và thặng dư tiêu dùng của phương pháp TCM .............. 9
Hình 4.1. Đường cầu ước lượng chi phí du hành theo vùng ở Phú Quốc ................. 37
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phú Quốc là huyện đảo lớn nhất Việt Nam, thuộc tỉnh Kiên Giang, là nơi có nhiều
ưu thế và tiềm năng thuận lợi lớn cho phát triển du lịch. Ngoài 150 km đường bờ biển
mang vẻ đẹp hoang sơ nổi tiếng bao quanh, Phú Quốc sở hữu hệ sinh thái rừng và biển
phong phú như: rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn, rừng tràm, 30 loài thú, 200 loài chim,
50 loài bò sát, gần 100 loài san hô cứng, gần 20 loài san hô mềm và 62 loài rong biển,
các loài cá mú, cá bướm và một số loài khác qúy hiếm như: trai tai tượng, ốc đun cái,
đồi mồi, bò biển, v.v. Bên cạnh đó còn có những cảnh quan thiên nhiên đẹp khác như
suối, làng chài và các nông sản truyền thống gồm nước mắm, hạt tiêu, tạo nên nét du
lịch đặc trưng thu hút một lượng lớn du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch Phú Quốc đã tạo ra nhiều tác động có lợi cho ngành du lịch và
kinh tế của địa phương. Theo số liệu của Ủy Ban nhân dân huyện Phú Quốc năm 20151,
Phú Quốc thu hút hơn 800 nghìn lượt khách, tăng 50% so với năm 2014; doanh thu du
lịch của Phú Quốc (bao gồm dịch vụ lưu trú, ăn uống và bán hàng hóa) tăng khoảng
43%/ năm trong 5 năm gần đây từ năm 2010, chiếm hơn 45% doanh thu du lịch của toàn
tỉnh Kiên Giang vào năm 2015. Dịch vụ du lịch đóng góp trên 66% trong cơ cấu GDP
của Phú Quốc, giúp kinh tế ở đây đạt tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng lên và tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống. Ngoài ra, trong vòng 10 năm qua, Phú
Quốc đã thu hút hơn 200 dự án đầu tư lớn, ước tính tổng giá trị khoảng 8 tỷ USD, trong
đó có 22 dự án FDI với tổng vốn 282 triệu USD, tạo ra những thay đổi vượt bậc về diện
mạo và cơ hội mới cho du lịch Phú Quốc.
Tuy Phú Quốc có nhiều tiềm năng nổi trội và lợi thế cạnh tranh với các nơi khác,
nhưng để khai thác hết những tiềm năng này và thu hút nhiều hơn nữa nhà đầu tư cũng
như lượng khách du lịch tương xứng thì cần các cơ chế chính sách đặc thù linh hoạt.
1 Phụ lục 4
2
Chính vì vậy đo lường cụ thể lợi ích mà tài nguyên thiên nhiên của Phú Quốc mang lại
cho nền kinh tế sẽ đóng góp một phần khá quan trọng cho cơ sở hình thành nên cơ chế
chính sách đặc thù phù hợp với phát triển du lịch của địa phương và hội nhập quốc tế.
Để thỏa mãn yêu cầu trên đồng thời thử nghiệm một trong những phương pháp đánh giá
giá trị của hàng hóa và dịch vụ môi trường trong thực tiễn, tác giả chọn: “Sử dụng
phương pháp chi phí du hành theo vùng phân tích giá trị giải trí của đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cuối khóa.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Khoảng cách từ mỗi vùng đến Phú Quốc ảnh hưởng như thế nào lên số lần
tham quan và chi phí du hành của du khách?
(2) Đường cầu dịch vụ giải trí của Phú Quốc được xây dựng như thế nào? Thu
nhập trung bình theo từng vùng có tác động gì lên số lần tham quan của du khách?
(3) Giá trị giải trí và thặng dư tiêu dùng mà du khách đạt được khi vui chơi giải
trí tại Phú Quốc trong năm 2015 được ước lượng bao nhiêu?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Ước lượng giá trị giải trí của Phú Quốc bằng phương pháp chi phí du hành theo
vùng, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch tại đây.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Khảo sát và phân tích các thành phần của chi phí du hành đối với du khách đi
đến đảo Phú Quốc.
(2) Xây dựng đường cầu giải trí của du khách đối với đảo Phú Quốc và tính thặng
dư tiêu dùng, ước lượng giá trị giải trí của Phú Quốc.
(3) Đánh giá kết quả và đưa ra những kiến nghị theo đường cầu, giá trị giải trí và
thặng dư tiêu dùng đã ước lượng.
3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích định lượng kết hợp thống kê mô tả, phân
tích, và phỏng vấn khách du lịch tại Phú Quốc thông qua phiếu điều tra để thu thập thông
tin và dữ liệu nghiên cứu gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Niên giám Thống kê các tỉnh năm 2015, dữ liệu về du lịch của
Ủy ban Nhân dân huyện đảo Phú Quốc từ năm 2000 đến năm 2015.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát về thông tin kinh tế xã hội cá
nhân và hành vi du lịch của du khách khi đến Phú Quốc trong năm 2016. Số lượng mẫu
khảo sát là 400 du khách (trong đó gồm 200 du khách nước ngoài và 200 du khách trong
nước).
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đường cầu du lịch của du khách với đảo Phú
Quốc, chi phí du hành, giá trị giải trí của đảo Phú Quốc, giá sẵn lòng trả của du khách
cho việc cải thiện chất lượng môi trường tại đảo Phú Quốc.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Xây dựng đường cầu du lịch của du khách đối với Phú
Quốc. Uớc lượng giá trị giải trí bằng phương pháp chi phí du hành, từ đó đề xuất những
giải pháp để cải thiện chất lượng du lịch và môi trường tại đây.
Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp thuộc năm 2015 vì năm 2016 chưa được
cập nhật hoàn chỉnh; số liệu sơ cấp thực hiện vào đợt cao điểm du lịch giữa năm 2016.
1.6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm lý do chọn
đề tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
4
Chương 2: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết về đo lường phúc lợi kinh tế,
tổng giá trị kinh tế, phương pháp chi phí du hành, tóm tắt các nghiên cứu trước về chủ
đề có liên quan.
Chương 3: Các bước thực hiện phương pháp chi phí du hành theo vùng và mô tả
dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu theo cơ sở lý thuyết và dữ liệu nghiên
cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 5: Đưa ra kết luận và đề xuất chính sách từ kết quả nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ƯỚC LƯỢNG PHÚC LỢI TRONG KINH TẾ MÔI
TRƯỜNG
Trong kinh tế học, phúc lợi của một vật nào đó được xem là những gì mà người
ta sẵn lòng trả để có nó, với những giả định cho trước về phân phối thu nhập và thông
tin sẵn có. Trong đánh giá về chất lượng môi trường, không thể đánh giá phúc lợi trực
tiếp bằng cách sử dụng những kỹ thuật thị trường vì không có thị trường cho những
người mua và người bán chất lượng môi trường. Vì thế qua cách nhìn kinh tế học vi mô,
đánh giá phúc lợi trong kinh tế môi trường sẽ dựa trên lý thuyết về đường cầu.
Theo N. Gregory Mankiw (2014), cầu là khái niệm biểu thị mong muốn mua và
sự sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ. Đường cầu là
đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu, thể hiện tác động của giá tới
lượng cầu. Phản ứng của lượng cầu đối với sự thay đổi giá là sự vận động dọc theo
đường cầu, khi giá cả tăng thì lượng cầu giảm và ngược lại. Chính vì thế, đường cầu là
đường dốc xuống về bên phải như hình vẽ.
P
P1
P2
Hình 2.1 Quan hệ giữa giá cả và lượng cầu
Q1 Q 0 Q2
Sự thay đổi giá của hàng hóa sẽ gây ra sự vận động dọc theo đường cầu, không
làm đường cầu dịch chuyển. Ngoài giá, các yếu tố như thu nhập, thị hiếu, giá của hàng
hóa liên quan, v.v thay đổi thì đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái hoặc sang phải theo
lượng cầu.
6
Áp dụng vào kinh tế học môi trường, sử dụng đồ thị đường cầu để biểu thị giá
sẵn lòng trả (WTP) của con người đối với một hàng hóa môi trường; sử dụng phương
pháp tính toán WTP cho việc giảm ô nhiễm/ cải thiện chất lượng môi trường bởi vì giá
thị trường của hàng hóa này không hiện hữu. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá
WTP nhưng có thể phân thành hai cách tiếp cận:
i) Cách tiếp cận dùng giá thị trường để phản ánh WTP. Cách này đo lường thiệt
hại dưới dạng mất mát thu nhập hoặc sản lượng, năng suất bị giảm và chi tiêu cần thiết
để bù đắp thiệt hại môi trường. Đây là phương pháp đo lường WTP trực tiếp.
ii) Cách tiếp cận tính WTP của cá nhân thông qua hành vi tiêu dùng của họ hoặc
hỏi trực tiếp. Cách này sử dụng khi không có thị trường thực hoặc giá thị trường phần
nào phản ánh được giá trị môi trường. Đây là phương pháp đo lường WTP gián tiếp.
Tương ứng với hai cách tiếp cận có những kỹ thuật cụ thể để đánh giá cho các vấn đề
môi trường như sau:
Phương pháp trực tiếp Phương pháp gián tiếp
(sử dụng giá thị trường) (sử dụng giá sẵn lòng trả)
1. Thay đổi năng suất 1. Chi tiêu bảo vệ/ giảm thiệt hại
2. Chi phí chăm sóc sức khỏe 2. Đánh giá hưởng thụ
3. Thiệt hại vốn nhân lực 3. Thị trường đại diện
4. Đánh giá ngẫu nhiên
4. Chi phí thay thế/ phục hồi thiệt hại, tài sản, kinh doanh.
Phương pháp ước lượng trực tiếp tuy sử dụng giá thị trường để đánh giá nhưng
nó không hoàn toàn phản ánh giá sẵn lòng trả WTP của con người cho việc cải thiện
chất lượng môi trường. Phương pháp gián tiếp khắc phục được hạn chế đó của phương
pháp trực tiếp thông qua đo lường WTP bằng sự thay đổi thặng dư tiêu dùng (lợi ích
ròng của một người có được từ tiêu dùng một lượng hàng hóa). Lý thuyết kinh tế khẳng
định rằng lợi ích xã hội ròng của một hàng hoá hoặc dịch vụ bằng với tổng của thặng dư
của người sản xuất và thặng dư tiêu dùng (Boardman et al, 1996). Trong trường hợp
hàng hóa tư nhân, thặng dư tiêu dùng là sự khác nhau giữa giá sẵn lòng trả cho một
lượng hàng hóa và giá mà người đó thực trả; được đo bằng diện tích nằm dưới đường
cầu, trên đường giá, giới hạn bởi lượng hàng hóa từ 0 đơn vị đến đơn vị được tiêu thụ.
Trong trường hợp hàng hóa công, phải tìm ra WTP của con người thay vì dùng giá thị
7
trường, người sử dụng sẽ được hỏi WTP về lượng hàng hóa đã có sẵn thông tin, cách đo
lường có thể giống như cách đo lường thay đổi thặng dư tiêu dùng cho hàng hóa tư
nhân.
Khó khăn của phần lớn các phương pháp đo lường phúc lợi là dựa trên việc thiết
lập thị trường giả định để suy ra giá sẵn lòng trả WTP, bởi vì WTP không chỉ phản ánh
sở thích và thu nhập mà còn phản ánh những giá trị không sử dụng như giá trị nhiệm ý,
giá trị hiện hữu, giá trị lưu truyền, giá trị hỗ trợ. Việc xác định tùy thuộc vào nhiều điều
kiện phức tạp như cần kỹ thuật kinh tế lượng cao, đo lường các biến số không dễ dàng,
nhận thức của các cá nhân về môi trường là chủ quan và chưa chắc phản ánh được giá
trị, thiên lệch trong nghiên cứu, v.v. Tuy nhiên, đo lường phúc lợi là trọng tâm nghiên
cứu của kinh tế học môi trường, nó đánh giá được những giá trị vô hình mà trước đấy
không thể thực hiện được, đóng góp hữu ích cho phân tích lợi ích chi phí và rất có ý
nghĩa khi làm nền tảng cho các quyết định chính sách.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Một số giá trị vô hình của những hàng hóa môi trường như không khí hay nước
sạch không thể lượng hóa được, nhưng xuất phát từ nhận thức của xã hội về các lợi ích
của chất lượng môi trường, các giá trị này tồn tại dưới hai nguồn: giá trị sử dụng và giá
trị tồn tại. Giá trị sử dụng đề cập đến sự hữu dụng đề cập đến sự hữu dụng hay lợi ích
nhận được từ việc sử dụng hoặc tiếp cận một hàng hóa môi trường. Giá trị tồn tại là sự
thỏa dụng hay lợi ích nhận được từ một hàng hóa môi trường đơn giản qua sự tồn tại
của nó như một hàng hóa hay dịch vụ. Mitchell và Carson (1989) đo lường tổng giá trị
xã hội chung như sau:
Tổng giá trị của chất lượng môi trường = Giá trị sử dụng + Giá trị tồn tại
Giá trị sử dụng xuất phát trực tiếp từ việc tiêu thụ các dịch vụ do môi trường tự
nhiên cung cấp gọi là giá trị sử dụng trực tiếp, khi đánh giá sẽ giúp xác định giá sẵn lòng
trả để duy trì hoặc cải thiện chất lượng môi trường. Nếu sự hữu dụng có được từ việc
thưởng thức chất lượng mỹ quan của môi trường thì đó là giá trị sử dụng gián tiếp.
Giá trị tồn tại gồm hai động cơ: tiêu dùng của người khác và gìn giữ cho thế hệ
tương lai. Tiêu dùng của người khác là cá nhân đánh giá một hàng hóa công vì lợi ích
8
mà nó mang lại cho người khác, sự hữu dụng nhận được có tính phụ thuộc lẫn nhau. Gìn
giữ cho thế hệ tương lai là ý thức phải bảo tồn môi trường cho các thế hệ tương lai và
công nhận giá trị nội tại của tài nguyên thiên nhiên.
Trong bất kì phương pháp ước lượng phúc lợi xã hội nào cũng tồn tại một số khó
khăn, nhất là đối với các giá trị lợi ích vô hình như trên, vì chúng không được trao đổi
trên thị trường nên phải tìm cách lượng hóa chúng với những giá trị bằng tiền tương
đương. Đối với một số phương pháp việc ước lượng đã lượng hóa được những giá trị
phúc lợi vô hình này, kể cả khái niệm về giá trị tồn tại. Smith and Krutilla (1982) đã xếp
các phương pháp đo lường phúc lợi về môi trường thành hai nhóm chung nhất: cách tiếp
cận liên hệ vật chất và cách tiếp cận liên hệ hành vi, trong đó các giá trị phúc lợi vô hình
được xem xét nhiều hơn ở cách tiếp cận liên hệ hành vi.
Cách tiếp cận liên hệ vật chất đo lường các lợi ích dựa trên mối quan hệ vật chất
giữa một tài nguyên môi trường và người sử dụng tài nguyên đó, tiêu biểu là phương
pháp hàm thiệt hại sử dụng mối quan hệ hàm số để đo lường lượng giảm thiệt hại từ việc
làm giảm chất gây ô nhiễm do chính sách mang lại, giá trị lợi ích sẽ được lượng hóa
thành tiền qua lượng giảm thiệt hại này.
Cách tiếp cận liên hệ hành vi để lượng hóa các lợi ích thông qua những quan sát
hành vi trong các thị trường thực tế hoặc những câu trả lời từ khảo sát các thị trường giả
định cho các hàng hóa môi trường. Ngoài ra, phương pháp này còn giải quyết giữa hành
vi hoặc các trả lời được liên kết chặt chẽ như thế nào với hàng hóa môi trường. Các
phương pháp đánh giá được chia thành các phương pháp trực tiếp gồm: dựa vào thông
tin thị trường thực sự có phương pháp trưng cầu dân ý và với dữ liệu thị trường giả định
có phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM); các phương pháp gián tiếp, gồm: phương
pháp chi tiêu bảo vệ (AEM), phương pháp chi phí du hành (TCM) và phương pháp giá
hưởng thụ (HPM).
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp chi phí du hành để
đánh giá các lợi ích môi trường của một điểm du lịch.
9
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH (TCM)
Đây là phương pháp lâu đời nhất trong các phương pháp đánh giá hàng hóa và
dịch vụ phi thị trường. Phương pháp này được phát triển chính thức từ năm 1966 bởi
Clawson và Knetsch dựa trên ý tưởng của Harold Hotelling (1947). Phương pháp này
sử dụng mối quan hệ bổ sung giữa chất lượng của một tài nguyên thiên nhiên và giá trị
sử dụng cho mục đích vui chơi giải trí của nó, đo lường giá trị sử dụng của một khu vực
giải trí hay một địa điểm lịch sử, cũng như ước lượng những gia tăng trong giá trị sử
dụng nếu địa điểm đó được cải tạo. Khi một người muốn sử dụng các dịch vụ vui chơi
giải trí của một địa điểm thì người đó phải đến đó, chi phí du hành khi đến địa điểm
được xem như giá ẩn hay giá thay thế của chuyến đi; những thay đổi trong chi phí du
hành sẽ dẫn đến một sự biến đổi trong số lượng các chuyến đi; quan sát các biến đổi này
qua nhiều cá nhân sẽ ước lượng được các hàm cầu và giá trị của điểm du lịch. Kỹ thuật
điều tra dựa trên cơ sở phỏng vấn khách du lịch tại điểm vui chơi giải trí để thu thập các
thông tin về chuyến đi (chi phí, khoảng cách từ nơi xuất phát đến điểm du lịch, mục đích
của chuyến đi và các điểm đến khác trong chuyến đi) và các đặc điểm kinh tế xã hội
khác (thu nhập, tuổi, giới tính). Phương pháp chi phí du hành có hai dạng chính: mô
hình chi phí du hành theo vùng (ZTCM) và mô hình chi phí du hành theo cá nhân
Chi phí du hành
(ITCM).
P2
P1
(P)
V1
V2
Lượng khách Hình 2.2 Đường cầu giải trí và thặng dư tiêu dùng của phương pháp TCM.
0
Đường cầu giải trí biểu diễn mối quan hệ giữa số du khách tham gia và chi phí
để thực hiện hoạt động giải trí. Đó là giá sẵn lòng trả (WTP) của du khách cho việc cải
thiện chất lượng môi trường và thặng dư tiêu dùng là phần diện tích nằm dưới đường
cầu trên đường giá như trên đồ thị.
10
Chi phí du hành theo vùng (ZTCM) chia nơi xuất phát của du khách thành các
vùng, lấy biến phụ thuộc là tỉ lệ du khách (số chuyến đi từ một vùng nhất định trong
khoảng thời gian nhất định trên tổng dân số của vùng đó). Đường cầu về chuyến đi cho
một địa điểm vui chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
(1) Vj/Pj = f (Cj, Xj)
Trong đó, Vj là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j đến điểm vui chơi
giải trí trên đơn vị thời gian; Pj là dân số vùng j; Cj là chi phí du hành từ vùng j đến điểm
vui chơi giải trí; Xj thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j. Tỉ lệ Vj/Pj là số
chuyến đi trên đơn vị dân số, thường được giả định là 1000 người, ở vùng j. Khi giả định
mối quan hệ của hàm số trên là tuyến tính, để tìm thặng dư tiêu dùng trung bình ở mỗi
vùng (ACS) cho tất cả các chuyến đi đến điểm du lịch trong một khoảng thời gian, ta
lấy nguyên hàm hàm số sau:
V/P = a + bTC (2)
Giữa giá của chuyến đi thực sự được thực hiện từ mỗi vùng và giá tại đó tỷ lệ du
khách có thể giảm xuống bằng 0 gọi là Choke Price (CP), là hệ số cắt của đường cầu với
trục chi phí du hành TC. Khi tìm được hệ số cắt này, ta xác định được thặng dư tiêu
dùng trên trên đồ thị, sau đó tình bằng cách lấy tích phân:
𝐶𝑃 𝑇𝐶1
(3) ACS1 = ∫ (𝑎 + 𝑏𝑇𝐶)𝑑𝑇𝐶
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí, được
ước tính cho mỗi vùng bằng cách nhân ACS trung bình hàng năm với số đơn vị dân số
của vùng; sau đó cộng dồn lại ta được giá trị ước lượng của tổng thặng dư tiêu dùng
hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí đến điểm du lịch.
Chi phí du hành cá nhân (ITCM) xác định biến phụ thuộc là số lần đến điểm du
lịch của mỗi du khách trong một khoảng thời gian nhất định, có đường cầu như sau:
(4) Vi = f (TCi, Xi)
Trong đó, Vi là số lần tham quan trong một khoảng thời gian nhất định bởi cá
nhân i đến điểm du lịch; TCi là chi phí chuyến đi của cá nhân i đến điểm du lịch, Xi là
tất cả các yếu tố khác quyết định đến số lần tham quan của cá nhân i. Giá trị ước lượng
của thặng dư tiêu dùng cá nhân hàng năm (ICS) cho cá nhân i sẽ là nguyên hàm:
11
𝐶𝑃 𝑇𝐶1
(5) ICS1 = ∫ 𝑓(𝑇𝐶, 𝑋)𝑑𝑇𝐶
Nhân ICSi trên với số các nhân đến điểm du lịch hàng năm ta được tổng thặng dư
tiêu dùng hàng năm cho một điểm du lịch.
Nếu ở ZTCM phải xác định và phân chia các vùng của du khách để tính chi phí
thì ITCM cần xác định từng loại du khách và thời gian tham quan của họ. Tùy vào mục
đích nghiên cứu và hoàn cảnh cụ thể mà các nhà nghiên cứu lựa chọn cho mình phương
pháp phù hợp giữa ZTCM và ITCM. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam,
phương pháp ZTCM sẽ phù hợp hơn ITCM vì không phải đa số người dân đều có điều
kiện và khả năng đi du lịch nhiều lần tại một địa điểm và trong một năm, mặc dù ở
phương pháp này luôn cho ra R2 bị chệch cao hơn dẫn đến việc ước lượng có thể cao
quá mức nếu các vùng không được xác định chính xác.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí du hành (TCM) để đánh
giá giá trị tài nguyên và môi trường của nhiều địa điểm khác nhau, ở các mốc thời gian
khác nhau như:
Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002) nghiên cứu về giá trị giải trí của
cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hòa bằng phương pháp chi phí du hành, so sánh
lợi ích giữa việc mở rộng cảng Nha Trang và thành lập khu bảo tồn biển. Nghiên cứu
thực hiện với cả khách du lịch trong và ngoài nước, cho thấy cầu giải trí của Hòn Mun
phụ thuộc vaò chi phí du hành, chi phí đến điểm thay thế, thu nhập và các đặc điểm kinh
tế xã hội; thu nhập có tác động dương lên số lần viếng thăm, chi phí du hành tác động
nghịch lên số lần du lịch đến Hòn Mun nghĩa là khi khách du lịch phải trả chi phí càng
cao thì họ sẽ giảm số lần tham quan; chi phí đến điểm thay thế và cầu du lịch không có
mối liên hệ thống kê với nhau mặc dù hệ số mang dấu mong đợi, do khó khăn trong quá
trình lấy mẫu; biến ‘nam giới’ có dấu dương và có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy
nam giới đi du lịch đến Hòn Mun nhiều lần hơn phụ nữ do vấn đề không bình đẳng trong
giới tính; biến tuổi không có tác động rõ ràng lên cầu du lịch; biến trình độ học vấn tác
động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị giải trí
sản sinh ra cho nền kinh tế của Hòn Mun trong năm 2000 vào khoảng 260 tỷ đồng, giá
12
trị này sẽ mang lại nguồn lợi chính cho khu bảo tồn biển ở Hòn Mun nếu nó được thiết
lập; thặng dư người tiêu dùng được ước tính vào khoảng 45,4 tỷ đồng, đây là giá trị mà
khách du lịch đạt được khi vui vui chơi tại Hòn Mun, trong đó lợi ích bình quân của
khách ngoại quốc đạt được gấp đôi so với khách trong nước, chứng tỏ khách du lịch
ngoại quốc cảm thấy thú vị hơn với Hòn Mun. Tuy nhiên, vấn đề tiềm tàng có thể xảy
ra là lợi ích giải trí bị giảm lớn hơn doanh thu của cảng mới nếu mở rộng cảng Nha
Trang nên cần phải xem xét lại.
Nguyễn Mạnh Hùng (2014) đánh giá giá trị cảnh quan của Vườn Quốc Gia Ba
Vì bằng phương pháp chi phí du hành theo vùng. Nghiên cứu đã xây dựng hàm cầu du
lịch và tính được tổng giá trị giải trí của Vườn Quốc Gia Ba Vì năm 2013 là 3,91 tỷ
đồng, tổng thặng dư tiêu dùng của du khách đến tham quan là 3,88 tỷ đồng. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ thực hiện với khách du lịch trong nước, không khảo sát với khách
nước ngoài.
Một số nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai phương pháp: đánh giá ngẫu nhiên
(CVM) và chi phí du hành (TCM) để đo lường giá trị giải trí, ước lượng lợi ích cải thiện
chất lượng môi trường và giá sẵn lòng trả của du khách cho việc này:
Trần Thị Thu Hà và Vũ Tấn Phương (2005) đánh giá gía trị cảnh quan của vườn
Quốc gia Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà bằng phương pháp chi phí du hành theo
vùng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng cách từ vùng du lịch tới điểm du lịch càng
ngắn tỷ lệ dân cư của vùng tới thăm điểm du lịch càng cao; tổng chi phí du hành của các
du khách có sự khác biệt giữa các vùng và tỷ lệ thuận với khoảng cách; giá trị cảnh quan
cũng như thặng dư người tiêu dùng của vườn Quốc gia Ba Bể cao hơn khoảng 3 lần so
với hồ Thác Bà nguyên nhân do hoạt động du lịch sinh thái của vườn Quốc gia Ba Bể
diễn ra sớm, có quy mô và cơ sở vật chất tốt hơn, chứng tỏ du khách đánh giá cảnh quan
nơi này cao hơn hẳn. Phương pháp CVM được dùng để ước lượng mức sẵn lòng trả
(WTP) để bảo vệ cảnh quan tại 2 nơi này của du khách, ở VQG Ba Bể, du khách nước
ngoài sẵn lòng trả 90.000đ/ người, khách nội địa khoảng 21.300đ/ người, ở hồ Thác Bà,
du khách nội địa sẵn lòng trả 8.600đ/ người; điều này cho thấy hầu hết du khách sẵn
sàng trả cao hơn mức phí vào cửa để được thưởng thức cảnh quan và góp phần cải tạo,
duy trì, bảo vệ cảnh quan.
13
Phạm Hồng Mạnh (2007) nghiên cứu giá trị giải trí du lịch của du khách trong
nước với khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang. Kết quả nghiên cứu thấy được giá trị giải trí
rất lớn trong năm 2007 của vịnh Nha Trang là 23.281 tỷ đồng, thặng dư tiêu dùng là
7.760 tỷ đồng, giá trị này lớn hơn doanh thu của ngành du lịch và đóng góp rất nhiều
cho nền kinh tế nơi đây; phương pháp CVM được sử dụng để xác định mức sẵn lòng trả
của du khách với việc thành lập quỹ bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: trung bình
7.875đ/ người/ 1 đêm tại khách sạn, tổng mức sẵn lòng trả của du khách là khoảng
21.224 tỷ đồng. Nghiên cứu đã chỉ ra đây là một nguồn lực tài chính khá lớn mà du
khách trong nước sẵn lòng chi trả cho việc duy trì cảnh quan, tái tạo và bảo vệ tài nguyên
môi trường của vịnh Nha Trang.
14
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG (ZTCM)
Theo số liệu khảo sát và thống kê của UBND huyện Phú Quốc, thời gian trung
bình khách du lịch lưu trú chưa đến 3 ngày và số lần du khách quay trở lại Phú Quốc
trong vòng 1 năm rất ít (đa số chỉ từ 1 đến 2 lần) nên sự dao động rất nhỏ. Vì vậy, bài
nghiên cứu chọn phương pháp chi phí du hành theo vùng để ước lượng giá trị du lịch tại
đảo Phú Quốc. Quy trình ước lượng gồm 8 bước, cụ thể:
i) Chọn mẫu và tiến hành khảo sát.
ii) Thu thập số lượt thăm viếng hàng năm.
iii) Phân chia khách du lịch theo vùng và xác định số du khách tương ứng với từng vùng.
iv) Tính tỷ lệ thăm viếng trung bình theo vùng.
v) Tính chi phí du hành trung bình đến thắng cảnh theo vùng.
vi) Ước lượng phương trình đường cầu.
vii) Tính thặng dư trung bình của du khách theo vùng.
3.1.1. Chọn mẫu và tiến hành khảo sát
Mẫu gồm 400 lượt khách du lịch, trong đó 200 lượt khách trong nước và 200 lượt
khách nước ngoài (mỗi loại du khách lấy cỡ mẫu tối thiểu cần cho một nghiên cứu là
200). Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo phán đoán do không xác định
được khung mẫu và giới hạn về khả năng, thời gian cũng như nguồn lực đi điều tra. Địa
điểm khảo sát tại huyện đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang, khảo sát bằng phiếu điều
tra2 có sẵn câu hỏi để thu thập thông tin của du khách, phiếu điều tra được gửi đến 20
khách sạn, khu nghỉ dưỡng tiêu biểu tại Phú Quốc với số lượng 20 phiếu/điểm. Trước
khi tiến hành chính thức đã khảo sát thử 10 phiếu điều tra để chỉnh sửa và hoàn thiện
thông tin trong phiếu.
2 Xem phụ lục 2
15
3.1.2. Thu thập số lượt thăm viếng hàng năm
Số lượt thăm viếng hàng năm đến Phú Quốc thu thập qua nguồn số liệu về du
lịch của Ủy ban Nhân dân huyện Phú Quốc.
3.1.3. Phân chia khách du lịch theo vùng
So với những điểm du lịch khác trên bản đồ Việt Nam, đảo Phú Quốc thuộc phần
cuối và nằm chệch về hướng Tây Nam nên chỉ sử dụng ¼ vòng tròn đồng tâm để phân
vùng (tức là vẽ những đường tròn có tâm là đảo Phú Quốc và chỉ lấy những vùng thuộc
Việt Nam). Qua đó, khách du lịch trong nước được chia thành 11 vùng tương ứng với
khoảng cách thực tế từ vùng đó đến Phú Quốc.
Bảng 3.1. Phân chia khách du lịch trong nước theo vùng.
Tỉnh, thành phố Dân số Số mẫu Vùng Khoảng cách thực tế (km)
85 Hà Tiên, Rạch Giá 1.761.000 18 1
11.502.200 23 2
288,8 An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Long An, Tiền Giang
276 Cần Thơ 1.248.000 14 3
378 Tp. Hồ Chí Minh 8.146.300 43 4
413,7 Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai 5.964.500 8 5
702 Đắk Lắk, Ninh Thuận, Lâm Đồng, 6.143.200 18 6 Bình Thuận, Nha Trang
6.911.800 19 7
1.144,7 Kon Tum, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Đà Nẵng
1.632,7 Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Định 8.428.700 5 8
1.769,5 Hà Nội, Hải Phòng 9.179.300 45 9
1.872,5 Yên Bái, Phú Thọ 2.162.400 2 10
1.993,5 Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao 2.312.000 5 11
Nguồn: số liệu điều tra
Bằng
16
Đối với du khách nước ngoài, những đường tròn đồng tâm từ đảo Phú Quốc sẽ
phân lượng khách này thành 3 vùng khái quát như sau:
Bảng 3.2. Phân chia khách nước ngoài theo vùng.
Khu vực Tên khu vực Số mẫu Phần trăm (%)
74 37 1 Châu Á – Thái Bình Dương
105 52,5 2 Châu Âu
Nguồn: số liệu điều tra
21 10,5 3 Châu Mỹ
3.1.4. Tính tỉ lệ thăm viếng trung bình theo vùng
(
𝑽𝒊 𝒏
Dựa trên số liệu từ bảng câu hỏi khảo sát và công thức tính sau đây:
VR =
(6)
)𝑵 .𝟏𝟐.𝟏𝟎𝟎𝟎
𝑷
với VR: tỷ lệ viếng thăm ( số chuyến /1000/năm)
Vi: số khách từ vùng i
n: kích thước mẫu
N: tổng số khách trong một tháng
P: dân số vùng i
3.1.5. Tính chi phí du hành trung bình theo vùng
Chi phí du hành của du khách gồm ba loại chi phí sau (theo OECD, 1994):
i) Chi phí di chuyển: dựa vào phương tiện đến Phú Quốc theo đặc điểm từng
vùng, khi đến Phú Quốc có 3 cách di chuyển phổ biến đó là xe khách – tàu cao tốc, xe
khách – máy bay và máy bay. Chi phí di chuyển sẽ được tính dựa vào giá vé trung bình
của phương tiện di chuyển đến Phú Quốc theo từng vùng.
ii) Chi phí thời gian di chuyển: là chi phí cơ hội khi du khách dành thời gian đi
đến điểm du lịch. Chi phí thời gian = thời gian du khách di chuyển để du lịch theo vùng
* thu nhập bình quân ngày của từng vùng.
17
iii) Chi phí sinh hoạt tại điểm du lịch: là chi phí thuê phòng khách sạn trung bình
một đêm nhân với số ngày lưu trú trung bình của du khách theo vùng.
3.1.6. Ước lượng đường cầu và tính thặng dư trung bình theo vùng
Xây dựng hàm cầu du lịch dựa trên việc xác định tỷ lệ đến tham quan của du
khách trong một vùng VR, chi phí du hành TC của một du khách và thu nhập Y tại vùng
đó, trong đó xem VR là một biến phụ thuộc và TC, Y là biến độc lập. Sử dụng phương
pháp hồi quy OLS để xác định mối quan hệ của hai biến này. Hàm cầu có dạng mô hình
tuyến tính như công thức (1)
𝟎 = f (TCj, Yj)
𝟎 là tỷ lệ tham quan trên 1000 dân tại mức
(7) 𝑽𝑹𝒋
Trong đó: j đại diện cho vùng j và 𝑽𝑹𝒋
vé vào cửa bằng 0.
Xác định giá trị giải trí của đảo Phú Quốc thông qua chi phí du hành bằng công
thức tính thặng dư tiêu dùng cho từng vùng như sau:
𝑷𝒋 𝟏𝟎𝟎𝟎
∞ ∫ 𝑻𝑪𝟎
(8) 𝑪𝑺𝒋 = 𝒇 (𝑻𝑪𝒋, 𝐘j)𝒅𝑻𝑪
Trong đó: 𝑪𝑺𝒋 là thặng dư tiêu dùng của vùng j, 𝑻𝑪𝒋 là chi phí du hành của khách
du lịch ở vùng j, 𝑷𝒋 là dân số vùng j, Yj là thu nhập trung bình theo ngày của vùng.
3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, định hướng phát triển, số liệu về
du lịch ở Phú Quốc được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang, UBND
huyện Phú Quốc, Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang qua các năm.
Thông tin về giá vé tàu, xe, máy bay đi đến Phú Quốc thu thập từ trang điện tử
của các hãng phương tiện trên; giá vé phòng khách sạn lấy từ số liệu du lịch của UBND
huyện Phú Quốc qua các năm.
Tình hình về dân cư và lao động của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam được lấy từ
Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2015. Khoảng cách từ mỗi
vùng đến Phú Quốc tham khảo bằng phần mềm Google Map.
18
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tham khảo thêm các thông tin từ các trang điện tử,
sách báo và báo cáo chuyên đề về Phú Quốc.
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Thu thập từ nguồn điều tra thông qua phiếu câu hỏi khảo sát khách du lịch tại
Phú Quốc.
Nội dung điều tra: Thông tin chung về nhân thân của du khách: giới tính, hôn
nhân, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập và nơi sinh sống; mục đích chuyến đi; số ngày
lưu trú; phương tiện du lịch; số lần ghé thăm; cảm nhận về chuyến đi, phong cảnh và
môi trường tại Phú Quốc; quan điểm về đóng góp để bảo vệ môi trường du lịch.
Phương pháp điều tra: Phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn và gửi đến tại các khách
sạn ở Phú Quốc để tiến hành phỏng vấn 200 du khách trong nước và 200 du khách ngoài
nước.
Xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập đủ lượng phiếu khảo sát, tiến hành tổng hợp xử
lý số liệu và phân tích trên phần mềm thống kê Stata 13 và Microsoft Excel để tính toán
chi phí du hành, xây dựng hàm cầu du lịch, ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải
trí tại Phú Quốc.
19
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý và thời tiết
Tổng diện tích tự nhiên của đảo Phú Quốc khoảng 56.700 ha, nằm cách thành
phố Rạch Giá khoảng 120 km và thị xã Hà Tiên 50 km. Diện tích mặt biển giáp với các
nước ASEAN, rất gần với các trung tâm du lịch phát triển và công nghiệp của các nước
trong vùng như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, v.v. Tọa độ địa lý của Phú Quốc gồm:
tọa độ vĩ tuyến 10°26’ đến 11°56’ (chiều dài Bắc – Nam dài 50 km), kinh tuyến 103°50’
đến 104°05’ (chiều rộng Đông – Tây 28 km). Vị trí địa lý của Phú Quốc tạo nên những
điều kiện tự nhiên và thời tiết thuận lợi cho việc phát triển du lịch cũng như kinh tế tại
đây.
Nằm trong vịnh Thái Lan nên Phú Quốc được bao bọc và hầu như không bị ảnh
hưởng bởi các cơn bão của Biển Đông. Khí hậu tại đảo mang tính nhiệt đới gió mùa,
khá ấm áp, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc với nhiệt độ cao nhất là 35°C từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau, mùa mưa
ở đảo có gió mùa Tây-Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 10 với độ ẩm 90%, nhiệt độ trung
bình 27°C. Từ tháng 10 đến tháng 1 là thời điểm rất thích hợp để du lịch Phú Quốc vì
thời tiết tương đối mát mẻ và ổn định, vì thế nên lượng du khách thường tập trung đông
nhất vào khoảng thời gian này.
Đảo Phú Quốc nằm riêng biệt và xung quanh giáp với biển nên phần lớn bao
quanh đảo là những bãi biển cát trắng trải dài, hoang sơ tạo nên vẻ đẹp đặc biệt thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Những bãi biển đẹp nhất được khai thác phục vụ du
lịch tại đảo gồm có Bãi Dài, Bãi Sao, Bãi Trường, Bãi Khem với chiều dài có thể hơn 7
km, nước xanh trong vắt, cát trắng xốp mịn, nguồn hải sản phong phú và khung cảnh
hấp dẫn. Bãi biển Phú Quốc không chỉ được công nhận của khách du lịch khi đến tham
quan mà còn được bình chọn là một trong những bãi tắm đẹp nhất thế giới.
20
4.1.1.2. Hệ động, thực vật
Thực vật tại Phú Quốc mang nét đặc trưng của vùng hải đảo, phong phú về thành
phần loài, có giá trị cho nghiên cứu khoa học và bảo tồn. Phú Quốc có 529 loài thực vật
thuộc 118 họ và 365 chi, trong đó 42 loài được ghi vào sách đỏ, có 11 loài tuyệt chủng
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, 20 loài quý hiếm, 8 loài bị đe doạ và 3 loài nguy cấp. Nơi
đây có Vườn quốc gia, tổng diện tích 31.422 ha, diện tích rừng là 12.794 ha với 6 kiểu
rừng chính: rừng nguyên sinh trên núi, rừng nguyên sinh cây họ dầu, rừng thứ sinh, rừng
tràm, rừng ngập mặn, rú lùn trên các đụn cát, đặc biệt rừng ngập mặn và rú lùn là các
đối tượng đang bị đe dọa nghiêm trọng cần phải bảo tồn vì đây là hệ sinh thái độc đáo,
cực kì hiếm.
Động vật ở Phú Quốc gồm hai thành phần đó là động vật rừng và động vật biển.
Động vật rừng ở đây rất đa dạng do hệ thực vật phong phú, gồm 30 loài thú trong đó 5
loài được ghi vào sách Đỏ Việt Nam như, 200 loài chim với 4 loài được ghi vào danh
mục Đỏ của tổ chức IUCN và 3 loài ghi vào sách Đỏ Việt Nam, 50 loài bò sát trong đó
9 loài được ghi vào danh mục IUCN và 18 loài ghi vào sách Đỏ trong nước. Bên cạnh
đó, Phú Quốc có nguồn tài nguyên biển giàu có với trữ lượng hải sản rất lớn và sự đa
dạng các loài san hô. Trữ lượng cá hàng năm đạt 464.000 tấn gồm cá nổi chiếm 51% và
cá đáy chiếm 49%; ngoài ra, còn có các nguồn hải sản như mực, tôm, ghẹ, ốc nhảy, trai
ngọc, bạch tuột, hải sâm, cá ngựa, v.v được khai thác với sản lượng lớn hàng năm. Động
vật biển ở Phú Quốc có 152 loài cá thuộc 71 giống và 31 họ, trong đó các giá trị kinh tế
cao là cá mú - 13 loài, cá mó - 11 loài, cá dìa - 8 loài, cá hồng – 7 loài, cá đổng - 8 loài;
tảo biển có 98 loài thuộc 51 giống, trong đó có 31 loài tảo đỏ, tảo lục và tảo nâu; động
vật thân mềm có 132 loài phổ biến là ốc đụn, ngọc trai, trai tai tượng vảy. Da gai có 32
loài trong đó hải sâm là phong phú nhất; những loài nằm trong danh mục bị đe dọa tuyệt
chủng có dugong (bò biển), rùa biển, cá heo; phía Tây Bắc đảo và Nam đảo tập trung 21
điểm san hô, gồm 252 loài thuộc 49 giống và 14 họ san hô cứng, 19 loài san hô mềm
với tổng diện tích là 474 ha, trong đó tập trung chủ yếu ở phía Nam đảo với diện tích
362,2 ha (76%). Năm 2007, Khu bảo tồn biển Phú Quốc chính thức được thành lập nhằm
bảo vệ và duy trì bền vững sự đa dạng sinh học của nguồn tài nguyên biển nơi đây.
21
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện đảo Phú Quốc là một trong 15 đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang, có
khoảng 58.927 ha diện tích tự nhiên, nằm cách biệt và khá xa đất liền, dân số là 101.689
người, với 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 02 thị trấn và 08 xã: Thị trấn Dương
Đông, An Thới; xã Dương Tơ, Cửa Cạn, Gành Dầu, Cửa Dương, Bãi Thơm, Hòn Thơm,
Hàm Ninh, Thổ Châu. Huyện đảo Phú Quốc bao gồm 27 hòn đảo lớn, nhỏ nằm trong
vịnh Thái Lan trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc. Đảo Phú Quốc hiện đang nằm trong
đề án “ Thành lập Đơn vị Hành chính – Kinh tế đặc biệt Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”,
được các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương ban hành các chủ trương,
chính sách tạo nhiều điều kiện phát triển quan trọng cho đảo.
Kinh tế Phú Quốc có tốc độ tăng trưởng 25%/ năm, khá cao trong vòng 10 năm
qua, nhất là khu vực dịch vụ chiếm hơn 66% trong cơ cấu GDP. Đóng góp phần lớn cho
kinh tế- xã hội của tỉnh nói chung và tại đảo nói riêng là nguồn thu từ việc phát triển du
lịch của đảo. Tổng thu ngân sách trên địa bàn gần 3.200 tỷ đồng năm 2016; thu nhập
bình quân đầu người khoảng 71 triệu đồng/ năm (năm 2014), tăng lên 145 triệu đồng
(năm 2016); tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,79 % (năm 2014) xuống còn 1,26% (năm 2016) .
Tổng nguồn lực cho đầu tư Phú Quốc từ 2015 đến 2016 từ ngân sách nhà nước là 25.460
tỷ đồng. Phú Quốc đã thu hút 254 dự án đầu tư, nhất là đầu tư về du lịch, với tổng vốn
đầu tư ước tính là 337.836 tỷ đồng trong đó 22 dự án trực tiếp nước ngoài (FDI) với
tổng vốn 282 triệu USD (Theo Báo cáo phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang 2/
2017). Những dự án này là nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển và thu hút các
thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại đảo
Phú Quốc, tạo việc làm cho người lao động nơi đây, nâng cao mặt bằng lao động và cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Kinh tế ở Phú Quốc bao gồm các lĩnh vực: (i) Thương mại – du lịch và dịch vụ
với dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính và ngân hàng, dịch vụ y tế, dịch vụ vận tải cảng
biển và cảng hàng không; (ii) Sản xuất công nghiệp có công nghiệp chế biến hải sản,
công nghiệp dịch vụ biển, công nghiệp sinh học; (iii) Nông nghiệp chủ yếu là khai thác
nuôi trồng thủy, hải sản, trồng tiêu, chăn nuôi, trồng rừng; (iv) Khoa học – công nghệ
có Trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học rừng và biển của quốc gia, khu vực.
22
Bên cạnh việc phát triển kinh tế tạo công ăn việc làm cho người dân, thu hút lao
động trình độ cao, thì các chính sách xã hội, giáo dục, an ninh tại Phú Quốc vẫn luôn
được quan tâm, chú trọng, để đảm bảo ổn định cuộc sống người dân và khách du lịch
trên đảo.
4.1.3. Cơ sở hạ tầng
Với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi, thêm vào đó kết cấu hạ tầng
ngày càng được nâng cao, Phú Quốc đang trở thành điểm du lịch thu hút du khách từ
trong và ngoài nước đến tham quan, trải nghiệm. Năm 2014, Cảng Hàng không quốc tế
Phú Quốc được đưa vào hoạt động với các đường bay quốc tế và trong nước được mở
ra từ Thụy Điển, Nga, Trung Quốc, Singapore, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Cần Thơ, vận chuyển thường xuyên hành khách, thuận lợi cho việc phát triển
các tuyến du lịch đến Phú Quốc.
Ngoài ra, phần lớn dự án đầu tư vào Phú Quốc chủ yếu trong lĩnh vực khách sạn,
khu nghỉ dưỡng, đặc biệt là các khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn quốc tế nên Phú Quốc ngày
càng thu hút khách du lịch đến và lưu trú tại đảo. Quy mô nhất là quần thể khu phức hợp
nghỉ dưỡng Vinpearl Phú Quốc với diện tích trên 300 ha, gồm khu khách sạn biệt thự 5
sao 750 phòng, khu vui chơi giải trí hiện đại và sân golf 27 lỗ theo chuẩn quốc tế. (Theo
Số liệu của UBND huyện Phú Quốc)
Việc thi công các công trình giao thông phục vụ kinh tế du lịch tại đảo Phú Quốc
vẫn đang tiếp tục hoàn thiện, nhất là công trình đường vòng quanh đảo An Thới – Cửa
Lấp, với tổng chiều dài hơn 99 km, giúp kết nối các địa phương, các khu du lịch tạo ra
hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, hoàn chỉnh trên đảo.
Song song đó, Cảng hành khách quốc tế Phú Quốc - là một trong những hạng
mục quan trọng về công trình đường biển đang được thi công, dự kiến khi hoàn thành
sẽ là cảng biển đa chức năng, kết nối các tuyến du lịch quốc tế đến với Phú Quốc bằng
đường biển cũng như giao thương hàng hóa trong khu vực.
23
4.2. TÌNH HÌNH DU LỊCH CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC
4.2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch
Bảng 4.1. Lượng khách và doanh thu du lịch Phú Quốc từ 2010 đến 2015
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Đơn vị
501 710 910 1.209 2.228 21.060
tỷ đồng Doanh thu
người 239.794 278.370 313.581 425.912 586.034 873.619
Số lượng khách
người 166.341 188.819 220.701 323.434 461.523 721.900
Khách trong nước
người 73.453 89.551 92.880 102.478 124.511 151.719
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc
Khách nước ngoài
Doanh thu du lịch tại Phú Quốc chủ yếu gồm các nguồn chính: doanh thu từ thuê
phòng, doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán hàng ăn uống và doanh thu khác. Trong
giai đoạn từ 2010 đến 2015, doanh thu du lịch của Phú Quốc tăng mạnh từ 501 lên
21.060 tỷ đồng, có sự nhảy vọt ở 3 năm sau, trong đó chủ yếu là doanh thu của loại hình
kinh tế ngoài nhà nước thông qua các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí. Điều này chứng
tỏ, Phú Quốc ngày càng thu hút khách du lịch đến tham quan và sử dụng những dịch vụ
du lịch tại đây, bên cạnh đó cho thấy giá cả du lịch tại đây khá cao. Lượng khách đến
với đảo theo đó tăng đều qua các năm (từ hơn 166.000 người năm 2010 lên đến hơn
873.000 người năm 2015), chiếm phần lớn trong tổng số lượt khách là khách trong nước.
Nguyên nhân có thể là cơ sở hạ tầng của Phú Quốc chưa phát triển kịp với nhu cầu khách
nước ngoài, dịch vụ du lịch chưa đa dạng, phương tiện di chuyển đến còn nhiều bất
cập,v.v. Tuy nhiên so với kế hoạch hàng năm, lượt khách đến và doanh thu luôn vượt
mức đề ra, cho thấy xu hướng gia tăng trong những năm tiếp theo; nếu Phú Quốc hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng và khắc phục được những tồn tại thì tốc độ tăng doanh thu và số
24
lượng khách đến viếng thăm đảo sẽ cao hơn, việc khai thác từ hoạt động du lịch hiệu
quả hơn.
4.2.2. Thời gian lưu trú và cơ sở lưu trú
Bảng 4.2. Số khách, thời gian và cơ sở lưu trú của Phú Quốc từ 2010 đến 2015
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Đơn vị
Người 239.794 278.370 313.581 425.912 586.034 873.619
166.341 188.819 220.701 323.434 461.523 721.900
73.453 89.551 92.880 102.478 124.511 151.719
ngày 537.387 659.087 814.339 1.084.536 1.517.059 2.199.736
341.547 421.163 535.666 779.206 1.129.846 1.657.638
195.840 237.924 278.673 305.330 387.213 542.098
Cơ sở 74 89 100 125 144 158
32 38 40 48 52 57
42 51 60 77 92 101
Phòng 1.552 1.815 1.975 2.475 3.606 5.000
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc
Số khách lưu trú Trong nước Ngoài nước Số ngày lưu trú Trong nước Ngoài nước Tổng số cơ sở lưu trú Khách sạn Nhà nghỉ, nhà trọ Tổng số phòng
Toàn bộ khách đến du lịch tại Phú Quốc đều lưu trú tại đảo với số ngày trung
bình từ 2 đến 3 ngày, số ngày lưu trú tăng đều từ 2010 đến 2015, đặc biệt khách nước
ngoài lưu trú nhiều hơn khách trong nước. Tổng số cơ sở lưu trú trong 5 năm qua tăng
gấp đôi, từ 74 cơ sở năm 2010 tăng lên 158 cơ sở năm 2015, trong đó tỷ lệ khách sạn và
các khu nghỉ dưỡng tăng không nhiều và chiếm ít hơn tỷ lệ nhà nghỉ, nhà trọ. Năm 2015,
số khách sạn tại Phú Quốc là 57 cơ sở và số nhà nghỉ là 101 cơ sở; tổng số phòng có xu
hướng tăng cao từ 1.552 lên đến 5.000 phòng. Tại Phú Quốc, các cơ sở lưu trú rất đa
dạng về mức giá phù hợp với từng khả năng của khách du lịch nên du khách dễ dàng
25
lựa chọn và quyết định. Điều kiện của các cơ sở lưu trú tại đảo tương đối đầy đủ và tiện
nghi, trong đó nhiều nơi rất đẹp nhưng giá cả trung bình để thu hút du khách. Bên cạnh
đó, việc đầu tư xây dựng các khách sạn và khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn quốc tế đang được
chú trọng thúc đẩy để phục vụ lượng du khách ở phân khúc thị trường cao hơn đặc biệt
là khách nước ngoài.
4.3. ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC:
4.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các đặc điểm của những du khách được nghiên cứu khi đến với Phú Quốc được thống
kê mô tả qua các bảng dưới đây:
Bảng 4.3. Đặc điểm giới tính, hôn nhân, độ tuổi và học vấn của du khách.
Khách trong nước Tỷ lệ Số mẫu Khách ngoài nước Tỷ lệ Số mẫu
Đặc điểm Giới tính Nam Nữ 90 110 45% 55% 112 88 56% 44%
Hôn nhân Đã kết hôn Chưa kết hôn 137 63 68,5% 31,5% 136 64 68% 32%
Độ tuổi 18-30 30-40 41-50 51-65 ≥ 65 66 90 35 9 0 33% 45% 17,5% 4,5% 0% 50 81 41 21 7 25% 40,5% 20,5% 10,5% 3,5%
Học vấn Thấp hơn THPT Tốt nghiệp THPT Cao đẳng, đại học Tốt nghiệp đại học Sau đại học Tổng 7 16 11 131 35 200 0% 11% 20,5% 58,5% 10% 100% 0 22 41 117 20 200 Nguồn: Số liệu điều tra 3,5% 8% 5,5% 65,5% 17,5% 100%
Trong số 400 mẫu điều tra số khách đi đến Phú Quốc, đối với 200 du khách trong
nước, có 90 nam (chiếm 45%) và 110 nữ (chiếm 55%), trong đó phần lớn là các du
khách đã kết hôn (68,5%), độ tuổi 18-30 và 30-40 chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 33%
26
và 45%, hầu hết số du khách được khảo sát có trình độ học vấn cao: đã tốt nghiệp đại
học (65,5%) và sau đại học (17,5%).
Đối với 200 du khách ngoài nước, có 112 nam (chiếm 56%) và 88 nữ (chiếm
44%), 68% đã kết hôn, phần lớn du khách nước ngoài trong mẫu điều tra ở các độ tuổi
18-30 (25%), 30-40 (40,5%) và 41-50 (20,5%), trình độ học vấn chiếm tỷ lệ nhiều nhất
là tốt nghiệp đại học (65,5%) và cao đẳng- đại học (20,5%).
Bảng 4.4. Thu nhập của du khách
Tỷ lệ Thu nhập 6,5% Dưới 800 $ 29,5% 800$-2.000$
30% 2.000$-4.000$ 24,5% 4.000$-6.000$ 7,5% 6.000$-8.000$
2% 8.000$-10.000$
Nguồn: Số liệu điều tra
Thu nhập Dưới 5 triệu đồng 5-10 triệu đồng 10-15 triệu đồng 15-25 triệu đồng 25-35 triệu đồng 35-50 triệu đồng Trên 50 triệu đồng Tổng Khách trong nước Số mẫu 13 59 60 49 15 4 1 200 0,5% Trên 10.000$ 100% Tổng Khách nước ngoài Số mẫu 19 16 64 60 25 14 2 200 Tỷ lệ 9,5% 8% 32% 30% 12,5% 7% 1% 100%
Hầu hết du khách đến du lịch Phú Quốc thường là những người có thu nhập khá,
đối với du khách trong nước thu nhập từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 60%,
kế đến là nhóm thu nhập 5 đến 10 triệu đồng (59%) và 15 đến 25 triệu đồng (49%),
những người có thu nhập cao hơn 25 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất thấp. Tương tự, đối với
du khách nước ngoài có thu nhập từ 2000$ đến 4000$ và 4000$ đến 6000$ chiếm tỷ lệ
tương đương cao nhất (30-32%).
Bảng 4.5. Mục đích chuyến đi đến Phú Quốc
Mục đích
Nguồn: Số liệu điều tra
Tận hưởng không khí bãi biển Công việc/hội nghị/kinh doanh Nghiên cứu và học tập Thăm bà con, bạn bè Tìm hiểu văn hóa Tham quan, nghỉ dưỡng Câu cá, câu mực, lặn biển Du lịch sinh thái Khách trong nước Khách ngoài nước 152 33 13 7 8 84 66 31 138 39 12 24 26 140 84 52
27
Số liệu thống kê cho thấy, cả khách trong nước và khách nước ngoài khi đến Phú
Quốc đều với mục đích chính là tận hưởng vẻ đẹp và không khí của các bãi biển tại đây.
Bên cạnh đó, du khách còn chọn Phú Quốc làm điểm đến để tham quan nghỉ dưỡng, câu
cá, câu mực, lặn biển, du lịch sinh thái; ngoài ra, mục đích chính chuyến đi đến điểm du
lịch này của một bộ phận du khách là thăm bà con, bạn bè, tìm hiểu văn hóa, công việc
và nghiên cứu học tập.
Bảng 4.6. Cảm nhận về chuyến đi Phú Quốc
Cảm nhận Khách trong nước Khách ngoài nước
Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ
Rất thích thú 49% 98 85 42,5%
Thích thú 41,5% 83 104 52%
Trung bình 9% 18 6 3%
Không thích thú 0,5% 1 4 2%
Rất không thích thú 0% 0 1 0,5%
Nguồn: Số liệu điều tra
100% Tổng 200 100% 200
Đa phần du khách có cảm nhận rất thích thú về Phú Quốc (49% du khách trong
nước và 42,5% du khách nước ngoài), so với cảm nhận của du khách nước ngoài, du
khách trong nước có cảm nhận tốt hơn chuyến đi đến Phú Quốc (2,5% người nước ngoài
không thích thú địa điểm này trong khi đó đối với khách trong nước tỷ lệ này chỉ 0,5%).
Bảng 4.7. Cảm nhận về môi trường tự nhiên tại Phú Quốc
Cảm nhận Khách trong nước Khách ngoài nước
Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ
Không ô nhiễm 30,0% 60 28,5% 57
Ô nhiễm rất ít 36,5% 73 45,5% 91
Ô nhiễm tương đối 21,0% 42 20,5% 41
Ô nhiễm rất nhiều 12,5% 25 5,5% 11
Tổng 100% 200 200
100% Nguồn: Số liệu điều tra
28
Lượng du khách đánh giá về môi trường tại Phú Quốc như ô nhiễm rất ít, tương
đối hoặc không ô nhiễm chiếm tỷ lệ cao (từ 20% đến 45,5%) cho thấy môi trường tự
nhiên tại đây vẫn còn ở trạng thái khá tốt. Tuy nhiên, một bộ phận du khách vẫn cảm
nhận rằng môi trường của đảo ô nhiễm rất nhiều, chứng tỏ ở một số nơi mà lượng du
khách này đi đến đang có vấn đề về môi trường và cần được xem xét khắc phục.
Bảng 4.8. Số tiền sẵn lòng tài trợ của du khách để bảo vệ môi trường tại Phú Quốc
Khách trong nước Khách nước ngoài
Số tiền Số mẫu Số tiền Số mẫu
15.000 đồng/ chuyến 36 Dưới 1$/chuyến 4
30.000 đồng/ chuyến 22 1$/ chuyến 19
45.000 đồng/ chuyến 19 2$/ chuyến 16
75.000 đồng/ chuyến 20 3$/ chuyến 11
100.000 đồng/ chuyến 25 5$/ chuyến 15
150.000 đồng/ chuyến 9 7$/ chuyến 32
5 ≥ 10$/ chuyến 41
Hơn 150.000 đồng/ chuyến
Tổng 136 Tổng 138
Nguồn: Số liệu điều tra
Một thông tin cần phải thu thập khi xem xét ý thức bảo vệ môi trường của du
khách đối với Phú Quốc đó là mức sẵn lòng chi trả của du khách để tài trợ cho hệ thống
xử lý rác thải tại đây. Hơn 60% du khách trong và ngoài nước sẵn sàng đóng góp tiền
tài trợ ở các mức tài trợ trình bày trong bảng; so với du khách trong nước, khách nước
ngoài có xu hướng tài trợ số tiền cao hơn, đa phần các du khách nghĩ rằng việc này nên
tự nguyện. Các du khách còn lại không chọn đóng góp vì các lý do: chưa đủ tin tưởng,
đó là trách nhiệm của chính phủ và việc này không ảnh hưởng đến việc du lịch của họ.
4.3.2. Xác định tỷ lệ tham quan trung bình theo vùng
Số du khách đã được phân chia thành 11 vùng đối với du khách trong nước và 03
vùng đối với du khách nước ngoài (Bảng 1) với số mẫu tương ứng từng vùng. Tỷ lệ của
số du khách từ mỗi vùng (Vj) trên tổng số quan sát của mẫu (n) được xác định, tích số
29
giữa tỷ lệ này với tổng số du khách hàng năm (T) sẽ ước lượng số lần tham quan hàng
năm từng vùng (V). Tổng số du khách hàng năm đến Phú Quốc (T) thu thập từ nguồn
dữ liệu thứ cấp tại địa phương, các thành phần còn lại được tính toán từ số liệu điều tra
khảo sát.
Bảng 4.9. Tính toán số du khách hàng năm theo vùng
Vùng Số du khách mỗi Tỷ lệ du khách mỗi Số lần tham quan hàng
(i) năm mỗi vùng (V) (người) vùng (Vj) (người) vùng (Vj/n)
Khách trong nước
18 9% 64.971 1
23 12% 83.019 2
14 7% 50.533 3
43 22% 155.209 4
8 4% 28.876 5
18 9.0% 64.971 6
19 9.5% 68.581 7
5 2.5% 18.048 8
45 22.5% 162.428 9
2 1% 7.219 10
5 2.5% 18.048 11
200 n
721.900 T
Khách nước ngoài
74 37% 56.136 1
105 53% 79.652 2
21 11% 15.930 3
200 n
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
151.719 T
Tỷ lệ tham quan trên 1000 người (VR) được xác định với các thành phần của
Bảng 11, theo công thức số (6), P là dân số từng vùng lấy từ số liệu thống kê:
30
Bảng 4.10. Tỷ lệ tham quan trên 1000 người
Vùng (i) Dân số vùng (P) (người) Tỷ lệ tham quan trên 1000 người (VR) Số lần tham quan hàng năm mỗi vùng (V) (người)
Khách trong nước
1.761.000 11.502.200 1.248.000 8.146.300 5.964.500 6.143.200 6.911.800 8.428.700 9.179.300 2.162.400 2.312.000 36,89 7,22 40,49 19,05 4,84 10,58 9,92 2,14 17,9 3,34 7,81 64.971 83.019 50.533 155.209 28.876 64.971 68.581 18.048 162.428 7.219 18.048 721.900 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 T
Khách nước ngoài
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
280.076.866 36.735.191 179.415.185 0,200 2,168 0,089 56.136 79.652 15.930 151.719 1 2 3 T
Nhìn chung, số lần tham quan và tỷ lệ tham quan/1000 người có xu hướng giảm
khi khoảng cách của từng vùng đến Phú Quốc càng lớn.
Tuy nhiên, đối với khách trong nước, ngoại trừ vùng 1, vùng 3, tỷ lệ này có sự
chênh lệch nhiều đối với những vùng cách xa Phú Quốc nhưng có đường bay thẳng như
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. So với những vùng còn lại, các vùng này
có tỷ lệ tham quan khá cao và không theo quy luật biến thiên chung. Vì thế, lợi thế về
phương tiện đi đến điểm du lịch có thể làm cho du khách ở vùng đó có số lần tham quan
hàng năm cao hơn các nơi khác mặc dù khoảng cách xa hơn.
Đối với khách nước ngoài, tỷ lệ tham quan/1000 người nhỏ hơn nhiều so với du
khách nội địa vì khoảng cách đến Phú Quốc tương đối xa và số lần tham quan hàng năm
so với tổng dân số mỗi vùng rất ít.
31
4.3.3. Xác định chi phí du hành trung bình theo vùng
Như đã giới thiệu ở chương 3, chi phí du hành của du khách ở trong và ngoài
nước theo vùng gồm ba thành phần đó là: chi phí di chuyển, chi phí thời gian di chuyển,
chi phí khách sạn.
4.3.3.1. Chi phí di chuyển
Chi phí di chuyển trong nghiên cứu được ước tính từ giá vé trung bình của các
phương tiện đi đến Phú Quốc một cách thuận tiện nhất. Tuyến đường đi đến Phú Quốc
có hai sự lựa chọn: đi tàu cao tốc từ thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên hoặc đi máy
bay từ bốn đường bay thẳng (Hà Nội; Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Cần Thơ). Giá vé của các phương tiện trên được thu thập từ thông tin của các hãng và
các điểm bán vé tiêu biểu trực tuyến năm 2016, sau đó lấy bình quân cho cả vùng. Ngoài
ra, căn cứ vào các tuyến đường trên, du khách trong nước khi đến tham quan Phú Quốc
sẽ có hai cách phổ biến nhất là xe khách – tàu cao tốc, xe khách – máy bay. Chi phí di
chuyển tỷ lệ thuận với khoảng cách từ vùng đó đến Phú Quốc.
Bảng 4.11. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo từng vùng trong nước.
Vùng Các đơn vị hành chính Phương tiện
1 2 Tàu cao tốc Xe khách, tàu cao tốc Chi phí (VND) 315.000 424.688
3 4 5 6 Máy bay Máy bay Xe khách, máy bay Xe khách, máy bay 1.184.000 1.621.000 1.714.333 2.275.000
7 Xe khách, máy bay 2.500.500
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
8 9 10 11 Hà Tiên, Rạch Giá An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Long An, Tiền Giang Cần Thơ Tp. Hồ Chí Minh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai Đắk Lắk, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận, Nha Trang Kon Tum, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Đà Nẵng Xe khách, máy bay Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Định Máy bay Hà Nội, Hải Phòng Yên Bái, Phú Thọ Xe khách, máy bay Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng Xe khách, máy bay 2.634.667 2.425.333 2.604.667 2.699.667
32
Vùng 5, 6, 7, 8, 10, 11 thông thường sẽ đi đến các điểm bay thẳng Phú Quốc là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bằng xe khách hoặc các chuyến bay nội địa khác.
Đối với du khách nước ngoài, phương tiện đến tham quan Phú Quốc chủ yếu là
máy bay, giá vé máy bay được lấy từ một nước đại diện cho mỗi khu vực.
Bảng 4.12. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo khu vực nước ngoài.
Vùng Khu vực Phương tiện Chi phí
(USD)
446 1 Châu Á – Thái Bình Dương Máy bay
573 2 Châu Âu Máy bay
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra.
3033 3 Châu Mỹ Máy bay
4.3.3.2. Chi phí thời gian di chuyển
Chi phí thời gian di chuyển là tích số của thời gian du khách di chuyển và thu
nhập bình quân ngày theo vùng, đây là chi phí cơ hội cho việc đánh đổi giữa việc sử
dụng thời gian vào mục đích du lịch và việc dùng thời gian đó để tạo thu nhập.
Việc xác định thời gian để du khách đi đến điểm du lịch trong nghiên cứu này
căn cứ vào thời gian đi lại giữa từng vùng và phương tiện di chuyển phổ biến tới Phú
Quốc. Thu nhập bình quân ngày theo vùng đối với khách trong nước được tính từ số liệu
Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2015, theo đó lấy bình quân
thu nhập một tháng của mỗi đơn vị trong từng vùng chia cho 30 ngày. Đối với khách
nước ngoài căn cứ vào GDP bình quân đầu người năm 2015 của từng khu vực theo số
liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF).
33
Bảng 4.13. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách trong nước
Vùng Thu nhập bình quân/ngày Chi phí (VND)
Thời gian di chuyển (giờ) (VND)
88.067 2,5 220.167 1
75.046 6,3 474.665 2
89.100 0,8 71.280 3
161.333 1 161.333 4
111.878 2,8 316.987 5
79.220 4,3 343.815 6
72.906 4,9 357.845 7
67.044 6,3 422.380 8
133.933 2,2 287.957 9
55.667 5,7 317.300 10
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
42.142 7,1 300.259 11
Bảng 4.14. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách nước ngoài
Vùng Thời gian di chuyển (giờ) Chi phí (USD)
Thu nhập bình quân/ngày (USD)
72,75 8 1.432 1
109,38 22 3.378 2
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
136,29 26 6.982 3
4.3.3.3. Chi phí sinh hoạt tại điểm du lịch
Là tích số giữa chi phí thuê phòng khách sạn và số ngày lưu trú của du khách.
Dựa vào số liệu điều tra tính số ngày lưu trú trung bình của du khách theo từng vùng;
giá thuê phòng khách sạn ở Phú Quốc có nhiều mức giá khác nhau nên bài nghiên cứu
tập hợp các mức giá của những khách sạn được nhiều du khách chọn để lưu trú, từ đó
34
lấy giá trị bình quân chung. Đối với khách du lịch trong nước giá thuê phòng/đêm/người
trung bình là 1.861.423 đồng, đối với khách du lịch nước ngoài là 82 USD.
Bảng 4.15. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc
Vùng Số ngày lưu trú trung bình Chi phí sinh hoạt (VND)
1 2,962 5.513.535
2 2,959 5.507.951
3 2,947 5.485.614
4 2,948 5.487.475
5 2,968 5.524.704
6 2,946 5.483.752
7 2,988 5.561.932
8 2,948 5.487.475
9 2,969 5.526.565
10 3,037 5.653.142
11 2,970 5.528.426
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
Bảng 4.16. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc
Vùng Só ngày lưu trú trung bình Chi phí sinh hoạt (USD)
1 4,932 404,07
2 4,865 398,58
3 4,942 404,89
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
Chi phí sinh hoạt giữa các vùng trong nước và các khu vực nước ngoài tương
đương nhau do số ngày lưu trú trung bình gần bằng nhau và giá thuê phòng khách sạn
sử dụng chung cho tất cả du khách.
4.3.3.4. Chi phí du hành theo vùng
Chi phí du hành = chi phí di chuyển + chi phí thời gian di chuyển + chi phí sinh hoạt.
35
Bảng 4.17. Chi phí du hành theo vùng của du khách đến Phú Quốc
Vùng Vùng Khách trong nước (VND) Khách nước ngoài (USD)
1 6.048.702 1 1.432
2 6.407.303 2 3.378
3 6.740.894 3 6.982
4 7.269.808
5 7.556.024
6 8.102.567
7 8.420.277
8 8.544.522
9 8.239.855
10 8.575.108
11 8.528.352
7.675.765 3.931
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
Chi phí du hành bình quân/khách Chi phí du hành bình quân/khách
Chi phí du hành có sự khác biệt giữa các vùng và tỷ lệ thuận với khoảng cách từ
mỗi vùng đến Phú Quốc, vùng có khoảng cách càng gần đảo chi phí du hành càng thấp.
Trong đó, chi phí sinh hoạt và chi phí di chuyển chiếm phần lớn (trên 90%), chi phí thời
gian di chuyển chỉ chiếm phần nhỏ do chi phí này không có sự biến thiên theo quy luật
như hai chi phí còn lại.
Đối với khu vực trong nước, du khách đến từ vùng 10 có chi phí du hành cao
nhất, khoảng 8.575.108 đồng cho một du khách; gấp 1,4 lần so với vùng 1. Đối với khu
vực nước ngoài, châu Mỹ có khoảng cách đến Phú Quốc xa nhất nên chi phí du hành
cho một du khách cao nhất là 6.982 USD.
4.3.4. Xây dựng đường cầu du lịch
Tỷ lệ tham quan trên 1000 dân của khách nước ngoài rất nhỏ (Bảng 4.10), cho
thấy đa số khách du lịch nước ngoài chỉ đến Phú Quốc 1 lần và lượng khách quay lại rất
ít so với tổng lượng khách hàng năm, tỷ lệ này đại diện cho nhu cầu giải trí tại Phú Quốc
36
nên cầu giải trí của họ với Phú Quốc không đổi, vì thế nghiên cứu không xây dựng
đường cầu cho du khách nước ngoài.
Đường cầu được xây dựng bằng cách hồi quy biến tỷ lệ tham quan/1000 người
(VR) là biến phụ thuộc, chi phí du hành trung bình mỗi vùng (TC) và thu nhập trung
bình theo vùng (Y) là các biến độc lập. Dạng hàm tuyến tính cho đường cầu du lịch như
sau:
VR = a + bTC + cY (9)
trong đó a là một hằng số và b, c lần lượt là các hệ số hồi quy của biến TC, biến Y, thể
hiện phản ứng của cầu du lịch theo một sự thay đổi trong chi phí du hành và thu nhập.
Kết quả xây dựng đường cầu theo mô hình hồi quy OLS chạy trên phần mềm thống kê
Stata được trình bày trong Bảng 4.18.
Bảng 4.18. Ước lượng đường cầu cho khách trong nước
bTC cY a
-8,96 47,3 79,11 Hệ số hồi quy
0,3345 R2 điều chỉnh
Nguồn: số liệu điều tra
0,046 0,652 P-value
Từ dạng hàm (9) và kết quả hồi quy, phương trình đường cầu của du khách trong
nước đối với đảo Phú Quốc được xây dựng như sau: VR = 79,11 – 8,96TC.
Kiểm định mô hình bằng Stata3 không có hiện tượng đa cộng tuyến và phương
sai thay đổi; P–value (chi phí du hành) = 0,046 < 0,05 cho thấy chi phí du hành có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05 và có ảnh hưởng đến tỷ lệ tham quan/1000 người
trên phạm vi tổng thể. Tuy nhiên, P–value (thu nhập) = 0,652 > 0,1 cho thấy biến thu
nhập không có ý nghĩa thống kê, có nghĩa là trong nghiên cứu này thu nhập trung bình
theo vùng không ảnh hưởng đến tỷ lệ tham quan/1000 người ở Phú Quốc, nên biến này
xem như bằng 0.
3 Xem Phụ lục 3
37
Hệ số hồi quy b của TC mang dấu âm nên có tác động nghịch lên VR. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, khi chi phí du hành tăng lên một đơn vị tỷ lệ tham
quan/1000 người giảm 8,96 đơn vị và ngược lại. Điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết
đã được đề cập ở chương 2.
Hệ số xác định đã hiệu chỉnh R2 = 0,3345 cho biết 33,45% biến thiên của tỷ lệ
tham quan được giải thích bởi mô hình.
Đồ thị đường cầu được xây dựng bởi chi phí du hành theo vùng và tỷ lệ tham
quan trên 1000 người có dạng như Hình 4.1.
Hình 4.1. Đường cầu ước lượng chi phí du hành theo vùng ở Phú Quốc
4.3.5. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí
Tính giá Choke price đối với hàm cầu tuyến tính theo phương trình (9) bằng cách
cho tỷ lệ tham quan/1000 người VR=0 (vì mức giá này làm cho lượng khách tham quan
bằng 0), có nghĩa là:
a + bTC + cY =0
79,11 – 8,96TC0 = 0
Vì biến thu nhập không có ý nghĩa thống kê nên xem như thu nhập bằng 0, từ
phương trình trên tính được giá Choke price: TC0 = 8,83.
38
Thặng dư tiêu dùng (CS) thặng dư tiêu dùng trên 1000 người theo vùng là diện
tích tam giác nằm dưới đường cầu giữa chi phí du hành trung bình mỗi vùng và giá
Choke price. Ước tính bằng tích phân hữu hạn giữa những giá trị chi phí du hành theo
vùng, chi phí du hành và giới hạn trên của tích phân Choke price, xem a là một hằng số,
với k là hằng số của tích phân:
f (VR).dTC = f [(a + bTC.TC)].dTC = a.TC + ½ bTC.TC2 + k (10)
Biến đổi (10) thành phương trình tính thặng dư tiêu dùng (CS):
(11) CS = [a.𝑇𝐶0+ 1/2 b𝑇𝐶. 𝑇𝐶 02] – [a.TC + ½ bTC.TC2]
Lần lượt thay a = 79,18; TC0 = 8,83 và giá trị chi phí du hành trung bình của từng
vùng trong Bảng 4.17 vào công thức (11) tính được thặng dư tiêu dùng (CS).
Thặng dư tiêu dùng hàng năm theo vùng bằng CS trên nhân với dân số của mỗi
vùng (P), sau đó thặng dư trên một khách tham quan được ước lượng bằng cách lấy tổng
thặng dư tiêu dùng chia cho tổng số lượt khách tham quan trong năm. Bảng 4.19 thể
hiện các giá trị vừa đề cập đối với khách du lịch trong nước.
Bảng 4.19. Ước lượng thặng dư tiêu dùng của khách trong nước đối với Phú Quốc
Vùng CS (triệu đồng) CS theo vùng (triệu đồng)
Dân số vùng (P) (người)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 34,62 26,26 19,52 10,88 7,25 2,36 0,74 0,36 1,55 0,29 0,40 1.761.000 11.502.200 1.248.000 8.146.300 5.964.500 6.143.200 6.911.800 8.428.700 9.179.300 2.162.400 2.312.000
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
60.974 302.091 24.363 88.618 43.226 14.468 5.133 3.021 14.202 616 926 557.638 721.900 0,77 Tổng thặng dư tiêu dùng theo vùng Số lượt khách tham quan năm 2015 Thặng dư trung bình/lần tham quan
39
Từ tổng thặng dư tiêu dùng, tính được tổng giá trị giải trí của du khách bằng cách
cộng tổng chi phí du hành [chi phí du hành/1 du khách (Bảng 4.17) * số lượt khách trong
nước năm 2015] với tổng thặng dư tiêu dùng như sau:
(7,68 * 721.900) + 557.638 ≈ 6.098.773 (triệu đồng).
Vì không xây dựng đường cầu nên thặng dư tiêu dùng trung bình/lần tham quan
của du khách nước ngoài được ước lượng dựa trên kết quả trong một nghiên cứu tương
tự của Trần Võ Hùng Sơn & Phạm Khánh Nam (2000) như sau “Mặc dù chi tiêu bình
quân đầu người của khách du lịch ngoại quốc vượt xa so với khách trong nước, lợi ích
bình quân đạt được của họ vẫn gấp đôi”. Tổng thặng dư tiêu dùng được tính bằng cách
nhân thặng dư trung bình/lần tham quan với tổng số du khách nước ngoài trong năm
2015. Tổng giá trị giải trí tính tương tự như khách trong nước, lấy tỷ giá USD/VND =
Bảng 4.20. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí của khách nước ngoài
23.191 tại thời điểm tính. Kết quả tính được trình bày trong Bảng 4.20.
Thặng dư trung bình/lần tham quan (triệu đồng) 0,77*2 = 1,54
Số lượt khách tham quan năm 2015 151.719
234.393 Tổng thặng dư tiêu dùng (triệu đồng)
Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
13.831.178 Tổng giá trị giải trí (triệu đồng)
Giá trị giải trí và các thành phần của nó tại đảo Phú Quốc trong năm 2015 được tổng
hợp qua Bảng 4.21.
Bảng 4.21. Giá trị giải trí của đảo Phú Quốc năm 2015 (triệu đồng)
Thặng dư Chi phí Giá trị giải trí
Tất cả du khách Trên mỗi du khách Tất cả du khách Tất cả du khách Trên mỗi du khách Trên mỗi du khách
7,68
Trong nước Ngoài nước Tổng 557.638 234.393 792.031 5.541.135 0,77 1,54 13.596.784 19.137.919 8,45 91,16
6.098.773 89,62 13.831.178 19.929.951 Nguồn: Tính từ số liệu điều tra
40
Giá trị giải trí của đảo Phú Quốc năm 2015 được ước lượng vào khoảng 19.930
tỷ đồng (tương đương 874 triệu đô la). Như vậy, trong năm 2015 Phú Quốc sản sinh ra
cho nền kinh tế giá trị rất lớn là 19.930 tỷ đồng; nó bao gồm phần thặng dư (lợi ích) mà
người tiêu dùng có được khi đến Phú Quốc và phần chi phí du hành của khách du lịch
chi trả cho việc di chuyển đến địa điểm tham quan cùng với các dịch vụ du lịch tại nơi
đó. Có thể thấy phần dành cho các công ty vận tải chuyên chở hành khách và dịch vụ du
lịch như nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, các dịch vụ vui chơi, tận hưởng tại Phú
Quốc chiếm số lượng lớn (19.137 tỷ đồng). Mức tổng chi phí này cho thấy sức hút du
lịch mạnh mẽ của Phú Quốc, những du khách đến đây là những người có thu nhập khá
trở lên, phần lớn sinh sống ở những vùng đô thị loại I, II, III, những nơi gần hoặc có các
đường bay thẳng mặc dù giá vé cao hơn hoặc khoảng cách xa hơn những nơi khác.
Chiếm tỷ lệ đa số trong giá trị giải trí là giá trị của khách nước ngoài do phần chi phí
của họ cao hơn rất nhiều so với khách trong nước mặc dù số lượt khách tham quan ít
hơn. Điều này chứng tỏ khách nước ngoài là thị trường tiềm năng trong việc sản sinh ra
giá trị đóng góp cho nền kinh tế mỗi năm.
Thặng dư tiêu dùng ước tính ở đảo Phú Quốc năm 2015 khoảng 792 tỷ đồng
(tương đương 34,7 triệu đô la). Đây là lợi ích đạt được hay giá sẵn lòng trả (WTP) của
du khách khi họ đi đến tham quan, tận hưởng và vui chơi tại Phú Quốc, nói cách khác
giá trị sử dụng của Phú Quốc năm 2015 là 792 tỷ đồng. So với kết quả từ nghiên cứu
trước về Hòn Mun, Nha Trang (Trần Võ Hùng Sơn & Phạm Khánh Nam, 2000) có sự
khác biệt. Khách nước ngoài đến Phú Quốc đạt được thặng dư tiêu dùng nhỏ hơn khách
trong nước (234 tỷ đồng so với 558 tỷ đồng), mặc dù thặng dư bình quân gấp đôi. Điều
này có thể giải thích do lượng khách nước ngoài đến Phú Quốc ít hơn và có sự chênh
lệch nhiều so với lượng khách trong nước (lượng khách trong nước năm 2015 cao gấp
4,8 lần lượng khách nước ngoài) (Bảng 4.1). Tuy nhiên, ở mức chi phí bình quân cao
hơn gấp 10 lần du khách trong nước, du khách nước ngoài vẫn chọn đến Phú Quốc
chứng tỏ họ đánh giá giá trị cảnh quan, tài nguyên tại nơi đây cao hơn và lợi ích bình
quân họ đạt được cao hơn. So với những địa điểm khác, Phú Quốc vẫn có một sự hấp
dẫn nhất định thu hút lượng khách du lịch nước ngoài tăng lên hàng năm.
41
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Phương pháp chi phí du hành theo vùng được sử dụng trong nghiên cứu đã ước
lượng được chi phí khi đi đến Phú Quốc của khách du lịch theo từng vùng và tỷ lệ tham
quan trên 1000 người, từ đó xây dựng phương trình và dạng của đường cầu du lịch. Hàm
cầu giải trí của khách trong nước cho thấy khi số tiền mà khách du lịch phải trả cho
chuyến đi đến Phú Quốc càng lớn thì tỷ lệ tham quan (số lần du lịch) của họ càng giảm,
tuy nhiên, thu nhập trung bình của vùng không ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của du
khách đối với đảo. Đối với du khách nước ngoài không xây dựng đường cầu vì qua tỷ
lệ tham quan tính được cho thấy cầu giải trí của họ với Phú Quốc không biến đổi.
Giá trị giải trí của đảo Phú Quốc năm 2015 khoảng 19.930 tỷ đồng, trong đó chi
phí chiếm phần lớn. So với nghiên cứu tương tự về Hòn Mun, Nha Trang (Trần Võ Hùng
Sơn & Phạm Khánh Nam, 2000), giá trị giải trí này lớn gấp 76 lần, mặc dù thời điểm
nghiên cứu cách xa nhau nhưng kết quả này đã cho thấy tiềm năng và lợi thế về du lịch
của Phú Quốc rất lớn. Trong giá trị giải trí, thặng dư tiêu dùng của du khách trong nước
cao hơn du khách nước ngoài, mặc dù giá trị thặng dư trên đầu người của khách nước
ngoài gấp đôi (1,54 triệu đồng so với 0,77 triệu đồng), vì lượng khách nước ngoài chỉ
chiếm khoảng 17 % lượng khách đến Phú Quốc năm 2015. Tuy nhiên, chi phí của khách
nước ngoài rất nhiều và đóng góp phần lớn cho tổng giá trị giải trí nên chứng tỏ họ có
sự đánh giá tài nguyên thiên nhiên của Phú Quốc cao hơn khách trong nước. Chính vì
vậy nếu có chính sách tăng lượng khách này nhiều hơn song song với du khách trong
nước, giá trị du lịch sẽ gia tăng rất lớn. Ngoài ra, ước tính giá sẵn lòng trả cho cảnh quan
và giá trị giải trí của Phú Quốc có ý nghĩa trong việc nhận thấy tầm quan trọng từ đó bảo
tồn môi trường, tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên để duy trì sự ổn định cũng
như phát triển du lịch trong những năm tiếp theo.
42
5.2. KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu được của đề tài là một minh họa về sử dụng một trong các
phương pháp đánh giá giá trị của hàng hóa và dịch vụ môi trường trong thực tế, cụ thể
là đảo Phú Quốc. Kết quả này sẽ đóng góp một phần trong việc định hướng những cơ
chế chính sách đặc thù cho Phú Quốc phát triển du lịch, đồng thời là cơ sở để những
nghiên cứu tiếp theo so sánh và mở rộng về phương pháp, mục tiêu,v.v.
Tuy giá trị giải trí ước lượng chỉ là giá trị sử dụng, không bao gồm giá trị tồn tại
nhưng giúp phát hiện được thị trường tiềm năng để phát triển du lịch Phú Quốc đó là du
khách nước ngoài. Vì vậy, chính quyền địa phương và Nhà nước cần có thêm những
chính sách thu hút nhiều hơn nữa khách nước ngoài đến ở lại lâu hơn và quay lại thăm
Phú Quốc nhiều lần hơn. Việc thu hút này cần hài hòa với khách nội địa, đạt hiệu quả
cao, không quá chú trọng về một bên, đảm bảo phân bổ đều để cả hai loại du khách đều
được thụ hưởng những lợi ích tương đương nhau khi đến du lịch tại đây. Bên cạnh đó
cần gắn liền với các hoạt động tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, cơ bản; đa
dạng hóa dịch vụ du lịch và sản phẩm du lịch cùng với sự kiểm soát giá cả ở mức hợp
lý; thu hút vốn mở rộng thêm đường bay quốc tế ở những thị trường tiềm năng; đảm bảo
an ninh an toàn cho du khách.
Bảng 4.5 cho thấy phần lớn khách du lịch đến Phú Quốc với mục đích tận hưởng
vẻ đẹp bãi biển, tham quan nghỉ dưỡng, câu cá, câu mực, lặn biển là chủ yếu. Vì vậy,
việc tăng chất lượng cũng như đa dạng hóa dịch vụ ở những điểm này cần được chú
trọng. Về các bãi biển và cảnh quan thiên nhiên tại Phú Quốc cần có biện pháp bảo tồn,
duy trì vẻ đẹp tự nhiên, tránh sự tác động, khai thác, xây dựng quá nhiều làm mất đi
những đặc điểm vốn có này sẽ làm giảm sự hấp dẫn đối với du khách; cần kêu gọi ý thức
bảo vệ môi trường biển qua các hoạt động vui chơi, giải trí tại đây. Về các dịch vụ nghỉ
dưỡng, câu cá, câu mực, lặn biển cần có thêm sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ nhu cầu du khách, đảm bảo đồng bộ, an toàn, thoải mái, giá cả hợp lý và mang nét
đặc trưng của địa phương, vì hiện nay tại những điểm du lịch này không có sự kiểm soát
về giá cả, thiếu an toàn, thiếu sự chuyên nghiệp gây không ít khó khăn và mất thiện cảm
cho du khách đến vui chơi, giải trí. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần có chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện cho những dự án đầu tư về khách
43
sạn, khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, nhà hàng, điểm khai thác du lịch có giá trị,
quy mô gắn liền với bảo vệ môi trường, đạt chuẩn quốc tế, v.v để tăng chất lượng cơ sở
lưu trú, vui chơi, giải trí cho du khách đặc biệt là khách nước ngoài.
Qua số liệu thống kê từ Bảng 4.8 và giá trị thặng dư tiêu dùng cung cấp thông tin
về sự sẵn lòng tài trợ để bảo vệ tài nguyên và môi trường của phần du khách đến Phú
Quốc, đặc biệt là du khách nước ngoài. Chính vì vậy, có thể thành lập Quỹ tự nguyện
đóng góp để bảo vệ môi trường và các cảnh quan, góp một phần kinh phí cho địa phương
dành cho việc quản lý, bảo tồn tài nguyên du lịch Phú Quốc. Tuy nhiên, nếu thành lập
Quỹ cần tạo niềm tin cho du khách đóng góp bằng cách công khai minh bạch nguồn quỹ
và có các hoạt động bảo tồn thiết thực, hiệu quả cao.
Song song với việc các dịch vụ du lịch và cơ sở lưu trú ngày càng nâng cao, cần
chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng, tạo hình ảnh đẹp cho du khách đến thăm
Phú Quốc. Đặc biệt là đào tạo về ngoại ngữ, kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc trong môi
trường cạnh tranh quốc tế, có phẩm chất đạo đức; thu hút lao động có trình độ, tay nghề
cao qua các cơ chế đãi ngộ và chính sách tiền lương phù hợp.
Bên cạnh các chính sách ưu đãi cao nhất cho các loại hình đầu tư trong và ngoài
nước mà Chính phủ Việt Nam cho phép Phú Quốc áp dụng, chính quyền địa phương
cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có tiềm năng nhanh chóng triển khai dự án của
mình thông qua việc giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, giải quyết các vấn đề đất
đai, cơ chế chính sách đặc thù linh hoạt với thực tế địa phương. Có như vậy du lịch Phú
Quốc mới phát triển nhanh và bền vững, thu hút mở rộng hơn nữa lượng du khách đến
tham quan.
Cuối cùng, dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có cần phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng của Phú Quốc tạo sự khác biệt và dấu ấn trong lòng du khách, tăng cường quảng
bá du lịch trong nước và quốc tế qua truyền thông, mạng xã hội, các sản phẩm lưu niệm
độc đáo, thông qua dấu ấn du lịch cho du khách mỗi lần đến Phú Quốc. Các vấn đề về
an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả đặc biệt vào các dịp lễ cần được kiểm
soát chặt chẽ hơn, tạo tâm lý an tâm thoải mái tốt nhất cho khách du lịch và động lực
quay lại sau mỗi lần ghé thăm.
44
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chỉ sử dụng đơn thuần phương pháp chi phí du hành theo vùng nên
các giá trị ước lượng được chỉ ở mức tổng quát, khám phá; chưa xây dựng được đường
cầu cho du khách nước ngoài; so với các nghiên cứu trước có sự kết hợp nhiều phương
pháp như chi phí du hành cá nhân (ITCM), phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM).
Nghiên cứu này chưa có nhiều ý nghĩa thực tế do chưa đánh giá sâu hơn nữa về giá trị
tồn tại của Phú Quốc cũng như cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du lịch và các yếu
tố khác về du lịch của cá nhân.
Vì Phú Quốc có vị trí khá đặc biệt nên việc phân chia các vùng chỉ mang tính
tương đối và theo ý chủ quan của tác giả nghiên cứu.
Cỡ mẫu được chọn cho từng loại du khách là cỡ mẫu tối thiểu, chưa áp dụng theo
công thức xác định cỡ mẫu nên sẽ hạn chế trong việc thấy rõ hơn các xu hướng và tính
toán chính xác hơn các giá trị ước lượng. Vì đây là nghiên cứu khám phá nên phương
pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là phi xác xuất mặc dù độ tin cậy không cao.
Một số thông tin về giá vé phương tiện đến Phú Quốc thu thập được ngay tại thời
điểm nghiên cứu có thể thiếu chính xác trong thực tiễn, vì thế kết quả ước lượng được
chỉ mang tính tham khảo cho phương pháp nghiên cứu.
Các kiến nghị đưa ra chủ yếu dựa vào kết quả ước lượng và mang tính khái quát,
chưa cụ thể, chi tiết do kinh nghiệm thực tế của tác giả và tính hạn hẹp của nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ phận nghiên cứu và tư vấn CBRE Việt Nam (2014). “Báo cáo chuyên đề Phú
Quốc: Hành trình tìm bản sắc riêng”.
2. Đánh giá lợi ích cho việc ra quyết định về môi trường. Tài liệu học tập môn Kinh tế
môi trường và tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
2016, tr.267-272, tr.283-285.
3. M. Clawson and J.L. Knetsch. (1966) Economics of Outdoor Recreation: Resource
for the Future.
4. Nguyên lý Kinh tế học vi mô. N. Gregory Mankiw. Ấn bản lần thứ 6, bản dịch tiếng Việt
của NXB Cengage phối hợp với Đại học Kinh tế TP.HCM, năm 2014
5. Nguyễn Mạnh Hùng, 2014. “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị
cảnh quan của vườn Quốc gia Ba Vì”.
6. OCED (1994) Project and Policy Appraisal: Integrating Economics and Environment.
Paris.
7. Phạm Hồng Mạnh, 2007. “Đánh giá giá trị giải trí của du khách trong nước đối với
khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang”. Truy cập 20-1-2017 tại địa chỉ:
8. Phân tích lợi ích-chi phí: Lợi ích. Tài liệu học tập môn Kinh tế môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.233-243,
tr.250-253.
9. R.C. Mitchell and R.T. Carson. (1989) Using Surveys to Value Public Goods The
Contingent Valuation Method.
10. Tổng cục du lịch, 2015. “Huyện Phú Quốc”. Truy cập 20-1-2017 tại địa chỉ:
http://www.vietnamtourism.com/index.php/tourism/items/2565
11. Tổng cục du lịch, 2015. “Vườn quốc gia Phú Quốc”. Truy cập 20-1-2017 tại địa chỉ:
http://www.vietnamtourism.com/index.php/tourism/items/2688
12. Trần Thị Thu Hà & Vũ Tấn Phương, 2005. “Đánh giá giá trị cảnh quan của vườn
Quốc gia Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà”.
13. Trần Võ Hùng Sơn & Phạm Khánh Nam, 2000. “Sử dụng phương pháp chi phí du
hành phân tích giá trị giải trí của cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hòa”. Thư viện
điện tử Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
14. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017). Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Tài liệu không xuất bản.
15. Ủy ban Nhân dân huyện đảo Phú Quốc (2016). Báo cáo kinh tế-xã hội Phú Quốc
giai đoạn 2010 – 2015. Tài liệu không xuất bản.
Nguồn: (Internet)
Phụ lục 1: Bản đồ huyện đảo Phú Quốc
Phụ lục 2: Bảng phỏng vấn
BẢNG PHỎNG VẤN CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ DU LỊCH
ĐẢO PHÚ QUỐC
Phú Quốc hiện nay đang là một địa điểm với rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
và kinh tế. Để đánh giá một cách cụ thể hơn về những giá trị đó, chúng tôi đến từ trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu qua bảng phỏng vấn sau
đây. Xin ông/ bà vui lòng dành một ít thời gian tham gia phỏng vấn vì sự giúp đỡ của
ông/ bà và số liệu thu thập được rất có giá trị cho bài nghiên cứu của chúng tôi. Xin chân
thành cám ơn.
1. Xin cho biết ông/bà đến từ thành phố/tỉnh nào? ______________
2. Mục đích của chuyến đi đến Phú Quốc của Ông/ bà là gì? (Chọn tối đa 3 câu trả lời
thích hợp nhất và xếp hạng chúng từ 1 đến 3, với 1 là mục đích quan trọng nhất)
Tận hưởng không khí ở các bãi biển Tham quan, khám phá phong cảnh thiên
nhiên và các khu nghỉ dưỡng. Công việc/hội nghị/kinh doanh
Câu cá/ câu mực/ lặn dưới biển Nghiên cứu và học tập
Du lịch sinh thái Thăm bà con, bạn bè
Lý do khác ______________________ Tìm hiểu về lịch sử, văn hóa
3. Ông/bà ở tại Phú Quốc mấy đêm? ____ đêm.
4. Tổng thời gian chuyến đi du lịch này của ông/bà là bao nhiêu ngày (tính cả thời gian
ở các địa điểm du lịch khác)? _______ngày.
5. Ông/bà đến Phú Quốc bằng phương tiện gì? ( Ông/ bà có thể chọn nhiều phương tiện
nếu ông/ bà phải đi qua nhiều phương tiện để đến Phú Quốc)
1 Máy bay 5 Xe thuê
2 Tàu hỏa 6 Xe máy
3 Xe khách 7 Tàu cao tốc
4 Xe ô tô riêng 8 Khác (liệt kê)_____________
6. Nếu ông/ bà đi bằng tàu cao tốc đến Phú Quốc xin hãy cho biết ông/ bà đi từ tuyến
nào? (Nếu ông/ bà không đi tàu cao tốc xin chuyển đến câu 7)
1 Rạch Giá – Phú Quốc 2 Hà Tiên – Phú Quốc
7. Xin ông/bà cho biết ước tính tổng chi phí cho chuyến du lịch Phú Quốc này của riêng
ông/bà là khoảng bao nhiêu? ____________________ đồng/người (bao gồm cả chi phí
ăn; thuê khách sạn; chi phí xăng dầu hoặc thuê phương tiện hoặc vé tàu, xe, máy bay,
v.v.).
8. Chuyến đi đến Phú Quốc này của ông/bà như thế nào?
4 Không thích thú 1 Rất thích thú
5 Rất không thích thú 2 Thích thú
3 Trung bình
Về môi trường tại Phú Quốc:
9. Trong chuyến đi này, ông/bà hãy cho biết tình trạng môi trường tự nhiên tại Phú Quốc
như thế nào? (Chọn 1 câu trả lời)
1 Không ô nhiễm 4 Ô nhiễm rất nhiều
2 Ô nhiễm rất ít 5 Không biết/ Từ chối trả lời
3 Ô nhiễm tương đối
10. Giả sử chính quyền địa phương muốn tăng chi phí các dịch vụ du lịch của Phú Quốc
để xây dựng một hệ thống xử lý rác thải nhằm làm giảm ô nhiễm và bảo vệ môi trường
cho nơi đây, ông/bà có sẵn lòng trả thêm một khoản tiền để tài trợ cho hệ thống này
không?
1 Có chuyển đến câu 11 2 Không chuyển đến câu 12
11. [Nếu câu 12 trả lời là “CÓ”] Ngoài những chi phí cho chuyến đi này, ông/bà sẵn
lòng trả tối đa thêm bao nhiêu tiền trên mỗi chuyến đi, để tài trợ cho hệ thống này?
(Chọn một ô)
15.000 đồng/chuyến 75.000 đồng/chuyến Hơn 150.000 đồng/chuyến
30.000 đồng/chuyến 100.000 đồng/chuyến Không biết/từ chối trả lời
Tiếp tục câu 13 45.000 đồng/chuyến 150.000 đồng/chuyến
12. [Nếu câu 12 trả lời là “KHÔNG”] Lý do chính để ông/bà không sẵn lòng tài trợ hệ
thống này là gì? (Chỉ chọn một lý do)
1 Tôi cảm thấy chưa đủ tin tưởng để tài trợ
2 Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của chính phủ
3 Việc du lịch của tôi không ảnh hưởng đến môi trường nơi đây
4 Hệ thống này sẽ không hiệu quả
5 Tôi không muốn tăng thêm chi phí cho chuyến đi của tôi
6 Lý do khác, xin liệt kê …………………………..
7 Không biết/từ chối trả lời
Tiếp tục câu 13
13. Ông/bà nghĩ rằng các khoản đóng góp này nên tự nguyện hay bắt buộc? (Chỉ chọn
một câu trả lời)
1 Tự nguyện 2 Bắt buộc 3 Không biết/từ chối trả lời
♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦♦
Các câu hỏi dưới đây nhằm mục đích thống kê về mặt số liệu, mong ông/ bà vui lòng trả
lời để hoàn thành bảng phỏng vấn. Khi phân tích số liệu, chúng tôi không biết ông/bà
là ai, mong ông bà cung cấp thông tin đúng nhất.
14. Ông/bà là nam hay nữ? 1Nam 0 Nữ
15. Độ tuổi của ông/bà? 18-30 30-40 41-50 51-65 65+
16. Mức học vấn cao nhất của ông bà?
1 Thấp hơn Trung học phổ thông 4 Tốt nghiệp đại học
2 Tốt nghiệp phổ thông 5 Sau đại học
3 Đang học cao đẳng, đại học 6 Không biết/từ chối trả lời
17. Tình trạng hôn nhân của ông/ bà như thế nào? 1 Độc thân 2 Có gia đình
28. Ước lượng thu nhập trung bình một tháng của ông/bà là?
1 dưới 5 triệu đồng 5 từ 25 triệu đến 35 triệu đồng
2 từ 5 triệu đến 10 triệu đồng 6 từ 35 triệu đến 50 triệu
3 từ 10 triệu đến 15 triệu đồng 7 Trên 50 triệu đồng
4 từ 15 triệu đến 25 triệu đồng 8 Không trả lời
HOÀN THÀNH
Xin cảm ơn sự công tác của ông/bà rất nhiều trong đợt khảo sát này!
Phụ lục 3: Kết quả mô hình hồi quy trong Stata
Kết quả hồi quy giữa biến tỷ lệ khách tham quan, chi phí du hành và thu nhập
.
Kết quả kiểm định đa công tuyến và phương sai thay đổi của mô hình hồi quy