BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----OOO-----
NGUYỄN THỊ SƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH
LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Khắc Quốc Bảo đã tận tình
hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế nói chung, các Thầy
Cô khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong thời gian học
tập tại Trường.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện bài luận văn của mình.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả: NGUYỄN THỊ SƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu khả năng áp dụng chính sách lạm
phát mục tiêu ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của Thầy Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tác giả: NGUYỄN THỊ SƯƠNG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ................................................................................................................. 2
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ...................................................... 4
2.1 ết ........................................................................................................ 4
2.1.1 Định nghĩa chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ...................................................... 4 Khung lý thuy
2.1.2 Đặc điểm của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ..................... 5
2.1.3 Các hình thức chính của khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ............... 7
2.1.4 Những điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu ................. 8
2.2 Các nghiên cứu định lượng đánh giá khả năng sẵn sàng thực hiện lạm phát mục
tiêu ở các nước ........................................................................................................ 11
2.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 12
3. Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu và các kiểm định ban đầu ........................ 12
3.1 ươ ứ ...................................................................................... 12
3.2 Cơ sở dữ liệu: .......................................................................................................... 14 ng pháp nghiên c Ph u
3.2.1 Các biến của mô hình ............................................................................................. 14
3.2.2 Nguồn dữ liệu ......................................................................................................... 14
3.3 Các kiểm đinh ban đầu ........................................................................................... 15
3.3.1 Kiểm định tính dừng ............................................................................................... 15
3.3.2 Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình ...................................................................... 15
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu .......................................................................... 18
4.1.1 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................................. 20
4.1.2 Mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI ................................................................... 21
4.1.3 Mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR .............................................................. 24
4.1.4 Mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER ............................................................. 27
4.1.5 Mô hình Var năm biến gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT .................................. 30
5. Kết luận .................................................................................................................. 38
5.1 Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu chính .............................................................. 38
5.2 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 40
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 43
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.3.1: Kết quả kiểm định tính dừng ADF
Bảng 3.3.2.1: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI
Bảng 3.3.2.2: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR
Bảng 3.3.2.3: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
Bảng 3.3.2.4: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var bốn biến gồm M2, CPI, IR và
OUTPUT
Bảng 3.3.2.5: Kết quả kiểm định Portmanteau
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nhân quả Granger
Bảng 4.1.2: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var hai biến gồm M2,
CPI
Bảng 4.1.3: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var ba biến gồm M2,
CPI và IR
Bảng 4.1.4: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var ba biến gồm M2,
CPI và ER
Bảng 4.1.5: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var năm biến gồm M2,
CPI, IR, ER và OUTPUT
DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Hình 4.1.2: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI
Hình 4.1.3: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR
Hình 4.1.4: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
Hình 4.1.5: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var năm biến gồm M2, CPI, IR, ER và
OUTPUT
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu ở
Việt Nam. Lạm phát mục tiêu là một khuôn khổ chính sách tiền tệ khá hiệu quả
mà các nước phát triển và một số thị trường mới nổi đã áp dụng hơn một thập kỷ
qua. Bài nghiên cứu xem xét những điều kiện được lựa chọn để thực hiện thành
công lạm phát mục tiêu từ kinh nghiệm của các quốc gia đi tiên phong, sau đó tập
trung vào một điều kiện tiên quyết cụ thể là có sự tồn tại một mối quan hệ ổn định,
có thể dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát. Mô hình Var
được áp dụng bằng cách lựa chọn chính sách tiền tệ và các biến vĩ mô khác để
khám phá các kênh khác nhau có mối quan hệ như thế nào với lạm phát thông qua
các hàm phản ứng xung và kết quả phân rã phương sai. Kết quả cho thấy rằng, lạm
phát ở Việt Nam tĩnh với các biến lan truyền tiền tệ trong mô hình. Cụ thể, sự
tương quan trực tiếp giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát không được
mạnh mẽ, ổn định, đặt biệt là không thể dự đoán được. Do đó, Việt Nam chưa thể
thực hiện lạm phát mục tiêu trong thời điểm hiện tại.
Từ khóa: Lạm phát mục tiêu, chính sách tiền tệ, kiểm định nhân quả, Var, tỷ giá, lãi
suất, hàm phản ứng xung, hàm phân rã phương sai.
1
1. Giới thiệu
Kể từ đầu những năm 1990, lạm phát mục tiêu ngày càng được xem như là một
khuôn khổ chính sách tiền tệ khá hiệu quả và được hoan nghênh rộng rãi bởi các nhà
kinh tế cũng như các nhà hoạch định chính sách. Vì tiềm năng to lớn là một công cụ
quản lý lạm phát hiệu quả, các quốc gia đã áp dụng lạm phát mục tiêu không bao giờ
quay trở lại áp dụng công cụ cũ nữa.
Lạm phát mục tiêu là một cơ chế chính sách tiền tệ, được đặc trưng bởi thông
báo công khai phạm vi mục tiêu chính thức hoặc các mục tiêu định lượng cho sự gia
tăng chỉ số giá và bởi sự thừa nhận rõ ràng rằng lạm phát thấp là mục tiêu dài hạn quan
trọng nhất của cơ quan tiền tệ. Theo Savensson (1999), khuôn khổ lạm phát mục tiêu
đặt ra mục tiêu rất rõ ràng cho chính sách tiền tệ, xác định trách nhiệm và thiết lập các
biện pháp đo lường trách nhiệm và sự minh bạch. Ngoài ra, theo Fischer (2000), lạm
phát mục tiêu còn đòi hỏi Ngân hàng Trung ương không chỉ đặt ra những mục tiêu rõ
ràng mà còn sử dụng các công cụ thích hợp để đạt được mục tiêu.
Lạm phát mục tiêu đã được công nhận là một khuôn khổ chính sách tiền tệ hiệu
quả. Tuy nhiên, để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu, các quốc gia cần phải đạt
được một số điều kiện tiên quyết.
Các điều kiện tiên quyết xuyên quốc gia cho thành công của lạm phát mục tiêu ở
cả nền kinh tế đã phát triển và mới nổi bao gồm nhưng không giới hạn, cụ thể là: Sự
độc lập của Ngân hàng Trung ương; Không bị chi phối bởi chính sách tài khóa; Chỉ
duy nhất mục tiêu lạm phát được xác định; Ngân hàng Trung ương hoạt động minh
bạch cao và có trách nhiệm giải trình; Một mô hình dự báo lạm phát tốt; thị trường tài
chính đầy đủ nội lực cả về chiều sâu lẫn chiều rộng; Có sự hiện diện của một mối quan
hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát;…
Tuy nhiên, kinh nghiệm các nước cũng cho thấy, để thực hiện thành công lạm phát
mục tiêu không nhất thiết phải đạt được tất cả các điều kiện trước khi khuôn khổ lạm phát
mục tiêu đưa ra. Hiện nay, tại nhiều nước có khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công,
một số điều kiện chưa có ngay từ đầu, nhưng các cơ quan quản lý đã thiết lập các điều kiện
2
này theo thời gian. Ngân hàng Trung ương đã có những nổ lực tốt nhất nhằm thiết lập
những điều kiện cần thiết và làm việc với chính phủ để hướng tới mục tiêu.
Ngoài ra, kinh nghiệm các nước cũng cho thấy, việc áp dụng lạm phát mục tiêu
còn thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố góp phần thực hiện thành công lạm phát mục
tiêu, bởi vậy các yếu tố hỗ trợ cho khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công sẽ ngày
càng được củng cố. Việc thiết lập một số yếu tố chủ chốt có thể thúc đẩy việc áp dụng
một số hình thức của lạm phát mục tiêu, dẫn đến thúc đẩy việc thiết lập các tiền đề cho
một khuôn khổ lạm phát mục tiêu toàn phần thành công.
Nhìn lại nền kinh tế Việt Nam, lạm phát liên tục tăng cao, kéo dài nhiều năm
qua cùng với hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008, cuộc
khủng hoảng nợ công ở Châu Âu vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt, đã tác động tiêu cực
đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nhiều
bất ổn kinh tế vĩ mô, đe dọa sự ổn định và khả năng phát triển bền vững của Việt Nam
ở hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ tính ưu việt của chính sách lạm phát mục tiêu cũng như diễn biến
tương đối xấu của tình hình kinh tế Việt Nam thời gian qua, tác giả chọn đề tài luận
văn “Nghiên cứu khả năng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam” với
mong muốn đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn để xem xét Việt Nam có khả năng
thực hiện lạm phát mục tiêu được hay không, từ đó góp phần định hướng một chính
sách tiền tệ hiệu quả áp dụng cho nền kinh tế Việt Nam trong tương lai, đem lại sự ổn
định kinh tế vĩ mô, đưa Việt Nam phát triển ngày càng nhanh và bền vững.
Luận văn tập trung nghiên cứu, xem xét một điều kiện tiên quyết, có thể
định lượng được để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu, đó là ước lượng mối
quan hệ giữa lạm phát, công cụ chính sách tiền tệ và biến kinh tế vĩ mô khác để
xem xét lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ có tương quan mạnh, ổn định
và có thể giải thích được hay không.
3
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ tại Việt Nam có mối quan hệ
như thế nào?
Các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát có mối tương quan xác thực có là
điều kiện để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu hay không?
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế như giá cả bị bóp méo, phân
bổ sai các nguồn tài nguyên khan hiếm và những bất ổn xã hội. Theo Krueger (2005),
lạm phát làm biến dạng phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế; làm tổn thương các thành
phần nghèo nhất của xã hội một cách không cân xứng; tạo ra sự không chắc chắn, phân
phối lại thu nhập một cách tùy tiện; làm suy yếu sự ổn định kinh tế vĩ mô và làm cho
sự tăng trưởng nhanh bền vững không thể đạt được. Vì vậy, sự cần thiết phải ổn định
giá cả trong nền kinh tế đã được ghi nhận cả trong lý thuyết và thực nghiệm.
Việc duy trì tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng tỷ lệ việc làm trong dài hạn, khắc phục được hiện tượng xung đột giữa các
mục tiêu, đồng thời tạo uy tín cho Ngân hàng Trung ương thông qua quyết tâm, trách
nhiệm cao trong việc lấy chỉ tiêu lạm phát thấp và ổn định làm mục tiêu duy nhất. Cơ
chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trở thành sự lựa chọn có cơ sở như
một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô đối với các quốc gia hiện nay, kể cả trong tương lai.
2.1 Khung lý thuyết
2.1.1 Định nghĩa chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
Đến nay, đã có hơn 30 quốc gia và tới đây còn nhiều quốc gia khác áp dụng cơ
chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, nhưng có thể nói rằng cơ chế này
vẫn còn hết sức mới mẽ. Lý luận và thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ lạm phát
mục tiêu vẫn đang được nhiều nhà lý luận và quản lý vĩ mô quan tâm nghiên cứu, đúc
kết kinh nghiệm. Chính vì vậy, về phương diện kinh điển, chưa có một định nghĩa
chính thức về khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu.
4
Mặc dù các định nghĩa có sự khác nhau về chi tiết, nhưng có thể nhận thấy
được sự tương đồng về một số nội dung chính của chế độ tiền tệ này, đó là: sự tồn
tại một mục tiêu định lượng rõ ràng mà Ngân hàng Trung ương là chủ thể chính
trong ổn định giá cả; không có áp chế tài chính và sự cạnh tranh những mục tiêu
danh nghĩa; và một cơ chế tiền tệ gắn với độc lập công cụ, hoạt động một cách minh
bạch, công khai trước công chúng.
Định nghĩa sau đây của Mishkin (2000, trang 1-2) về lạm phát mục tiêu đã nắm
bắt hầu hết các vấn đề được nêu trong các tài liệu: "Lạm phát mục tiêu là một chiến
lược chính sách tiền tệ bao gồm năm yếu tố chính: 1) Thông báo công khai mục tiêu
lạm phát định lượng trong trung hạn; 2) Một cam kết thể chế về ổn định giá cả là mục
tiêu chính của chính sách tiền tệ; 3) Chiến lược thông tin bao gồm nhiều biến số
(không chỉ có tổng cung tiền hay tỷ giá hối đoái) được sử dụng cho việc thiết lập công
cụ chính sách; 4) Tăng tính minh bạch của chiến lược chính sách tiền tệ thông qua
truyền thông với công chúng và thị trường về kế hoạch, mục tiêu và quyết định của
Ngân hàng Trung ương; 5) Tăng trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Trung ương để
đạt được mục tiêu lạm phát".
2.1.2 Đặc điểm của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
2.1.2.1 Ưu điểm của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu:
Trong báo cáo nghiên cứu thuộc khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực
tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” của Ủy ban kinh tế của Quốc
hội (2011), sau khi đúc kết từ các nghiên cứu trước đó, một số đặc điểm khái quát nhất
của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu được đưa ra, đó là:
So với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trước nó, cơ chế điều hành chính sách
tiền tệ lạm phát mục tiêu có một số ưu điểm chính sau:
Thứ nhất, cho phép xác lập một khuôn khổ chính sách tiền tệ minh bạch với sự
bảo đảm bằng trách nhiệm và uy tín trước công chúng bởi Ngân hàng Trung ương. Đó
là cơ sở xác định lòng tin của công chúng với cơ quan quản lý tiền tệ và là cơ chế đánh
giá mức độ hoàn thành sứ mệnh của Ngân hàng Trung ương;
5
Thứ hai, đây là cơ chế điều hành chính sách tiền tệ vừa tạo cho Ngân hàng
Trung ương sự tập trung cần thiết vừa được quyền tự do, linh hoạt và quyền tự quyết
nhất định trong điều hành chính sách tiền tệ;
Thứ ba, tính độc lập tương đối của Ngân hàng Trung ương được duy trì nên có
thể đối phó hiệu quả với những cú sốc xảy ra trong nước cũng như bảo vệ nền kinh tế
trước những cú sốc xảy ra bên ngoài quốc gia;
Thứ tư, do hướng vào một mục tiêu duy nhất là lạm phát nên chính sách tiền tệ
lạm phát mục tiêu đã tạo tiền đề cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác phát triển ổn định
trong dài hạn như tăng trưởng, việc làm,.… Điều này được minh chứng rõ hơn khi tiếp
cận với các nền kinh tế đã áp dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu.
2.1.2.2 Nhược điểm của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
Tuy có nhiều ưu điểm, song cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu hoàn toàn không phải là phương thức hữu dụng tuyệt đối. Các ưu điểm của cơ chế
điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như đã đề cập ở trên cũng đồng thời là
các nhược điểm của chính nó. Bởi lẽ:
Thứ nhất, do cơ chế ràng buộc giữa quyền và trách nhiệm trong điều hành chính
sách tiền tệ lạm phát mục tiêu nên chính Ngân hàng Trung ương có thể sẽ trả giá rất đắt
nếu việc tự quyết trong điều hành chính sách tiền tệ lại dẫn tới lạm phát cao chứ không
phải là lạm phát thấp và ổn định.
Thứ hai, do các hiệu ứng của chính sách lên lạm phát có độ trễ nên Ngân hàng
Trung ương không thể dễ dàng kiểm soát được lạm phát. Như vậy, việc đạt được mục
tiêu lạm phát một cách chính xác về thời gian thường gặp khó khăn và cũng vì thế mà
việc đánh giá mức độ thành công của chính sách cũng thường chậm trễ.
Thứ ba, việc cố gắng để đạt được lạm phát mục tiêu có thể dẫn đến mức tăng
trưởng không bền vững của công ăn việc làm và sản lượng.
6
Thứ tư, do cơ chế ràng buộc thông tin giữa Ngân hàng Trung ương và công
chúng nên Ngân hàng Trung ương luôn đứng trước áp lực phải minh bạch hơn, đối
thoại tốt hơn trong khi không phải lúc nào họ cũng có thể đáp ứng yêu cầu này.
Nhìn chung, có thể mô tả đặc điểm chung của cơ chế lạm phát mục tiêu như sau:
lạm phát mục tiêu có thể được mô tả như một cơ chế điều hành chính sách tiền tệ dựa
trên nền tảng sử dụng việc dự báo lạm phát làm chỉ số mục tiêu trung gian. Ngân hàng
Trung ương dự báo xu hướng lạm phát năm tới để đưa chỉ số lạm phát mục tiêu (định
hướng bằng một chỉ số hoặc một khoảng biên độ) cho năm kế hoạch mà không có kế
hoạch thực hiện bất cứ chỉ tiêu nào khác. Trong giới hạn của mình, Ngân hàng Trung
ương có thể linh hoạt lựa chọn và sử dụng các công cụ để đạt một mục tiêu duy nhất –
đó là chỉ số lạm phát mục tiêu.
Tuy nhiên, nhược điểm của cơ chế lạm phát mục tiêu là khi năng lực điều tiết
của chính sách tiền tệ không cao sẽ đẩy Ngân hàng Trung ương vào vòng luẩn quẩn
trong việc lựa chọn ưu tiên giữa các cơ chế điều hành (tỷ giá, lãi suất và khối lượng
tiền) của chính sách tiền tệ. Mặt khác, khi áp dụng lạm phát mục tiêu, Ngân hàng
Trung ương sẽ phải chịu trách nhiệm chính thức và vô điều kiện trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ để đạt được chỉ số mục tiêu dựa trên chỉ số dự báo lạm phát do chính
Ngân hàng Trung ương đưa ra. Khi đó, dự báo lạm phát được xem như là mục tiêu
trung gian của chính sách tiền tệ, vì vậy, không ít người không đề cập đến lạm phát
mục tiêu mà chỉ nói đến dự báo lạm phát mục tiêu.
Một sự khác biệt nữa của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
so với cơ chế điều hành khác là nó tạo cho Ngân hàng Trung ương sự tự do và linh
hoạt trong việc điều hành chính sách tiền tệ, xác định khung lạm phát mục tiêu (một
chỉ số hoặc một khoản biên độ). Tuy nhiên, để áp dụng lạm phát mục tiêu thì trước hết
Ngân hàng Trung ương phải có được sự tin tưởng cao từ xã hội và phải hoạt động một
cách minh bạch.
2.1.3 Các hình thức chính của khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
7
Theo Dellete Guy (1997), cơ chế lạm phát mục tiêu có ba hình thức chính:
Một là cơ chế lạm phát mục tiêu toàn phần (Full Fledge Inflation Targeting), đó
là khi một nước áp dụng lạm phát mục tiêu như một neo danh nghĩa duy nhất trong bối
cảnh kinh tế vĩ mô ổn định. Cơ chế này phù hợp cho các quốc gia có môi trường tài
chính lành mạnh, Ngân hàng Trung ương hoạt động minh bạch, có trách nhiệm giải
trình và mức độ cam kết mạnh mẽ đối với mục tiêu của lạm phát mục tiêu;
Hai là cơ chế lạm phát mục tiêu chiết trung (Electic Inflation Targeting), khi
một nước, chẳng hạn, thực hiện lạm phát mục tiêu cùng với các mục tiêu chính sách
tiền tệ khác trong môi trường tài chính ổn định, nhưng tính minh bạch và giải trình
kém hơn;
Cuối cùng là cơ chế lạm phát mục tiêu lai ghép (Inflation Targeting Lite), một
hình thức lạm phát mục tiêu thấp, được thực hiện bởi các nước có môi trường kinh tế vĩ
mô không vững chắc hay không tin cậy. Các nước thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu
lai ghép thả nổi tỷ giá và công bố mục tiêu lạm phát, nhưng không thể duy trì mục tiêu
lạm phát như mục tiêu tối thượng của chính sách tiền tệ.
2.1.4 Những điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu
Đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về các điều kiện
tiên quyết cần phải đáp ứng trước khi đưa ra áp dụng lạm phát mục tiêu. Tuy nhiên,
giữa các tác giả chưa có sự thống nhất về các điều kiện này khi được áp dụng vào các
nền kinh tế mới nổi.
Theo Andrea Schaechter, Mark R.Stone và Mark Zelmer (2000) nghiên cứu
kinh nghiệm áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu của các nước công nghiệp và các
nước thị trường mới nổi, đã đưa ra nhận định là những nền tảng để lạm phát mục tiêu
toàn phần được thiết lập thành công bao gồm: Một vị thế tài chính vững mạnh và ổn
định kinh tế vĩ mô vững chắc; Một hệ thống tài chính phát triển tốt; Độc lập về công cụ
Ngân hàng Trung ương và một chỉ thị/tuyên bố nhằm đạt ổn định giá cả; Sự am hiểu cơ
chế truyền tải các hoạt động tiền tệ và lạm phát; Một phương pháp luận hợp lý xây
dựng dự báo lạm phát; Tính minh bạch của chính sách tiền tệ nhằm thiết lập trách
8
nhiệm giải trình và sự tín nhiệm. Nhiều yếu tố trên đây, đặc biệt là vị thế tài chính
vững mạnh là cần thiết cho một chính sách tiền tệ phù hợp. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng, những yếu tố này không cần phải được thiết lập tất cả trước khi các nước bắt đầu
chuyển đổi sang khuôn khổ lạm phát mục tiêu hoàn toàn.
Theo nghiên cứu của Tutar (2002), có ba điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công một khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, đó là:
(1) Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương: Yêu cầu cơ bản của một khuôn khổ
lạm phát mục tiêu là các Ngân hàng Trung ương phải được độc lập để có thể chủ động
điều chỉnh công cụ chính sách tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu lạm phát thấp. Độc lập ở
đây không có nghĩa là độc lập hoàn toàn, nhưng ít nhất là phải độc lập về công cụ.
(2) Có một mục tiêu duy nhất: Đó là không tồn tại bất cứ một mục tiêu danh
nghĩa nào khác ngoài mục tiêu lạm phát.
(3) Có sự hiện diện của một mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa
các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát. Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng, một
đất nước thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu thì các nhà hoạch định chính sách tiền tệ
phải có khả năng xây dựng mô hình lạm phát năng động trong nước và dự báo được
lạm phát ở mức độ hợp lý. Vì thế, các nhà hoạch định chính sách có quyền sử dụng
những công cụ chính sách có hiệu quả để tác động đến những biến vĩ mô trong đó có
lạm phát, điều này đồng nghĩa với việc phải có sự hiện diện của một mối quan hệ ổn
định và có thể dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát.
Theo nghiên cứu thực nghiệm của Batini và cộng sự (2005) đối với 31 nền
kinh tế (21 nền kinh tế áp dụng lạm phát mục tiêu), có 4 nhóm điều kiện để theo đuổi
lạm phát mục tiêu thành công, bao gồm:
(1) Nhóm điều kiện đầu tiên là về hạ tầng kỹ thuật. Cơ chế lạm phát mục tiêu
đòi hỏi phải có bộ dữ liệu sẵn có, tin cậy và chất lượng; mô hình dự báo có khả năng
dự báo với các giả định khác nhau; việc dự báo phải thực hiện định kỳ, hệ thống và có
thể thực hiện ngay.
9
(2) Nhóm điều kiện thứ hai là sự lành mạnh của hệ thống tài chính. Hệ thống
tài chính cần phát triển ở mức nhất định để đảm bảo chính sách tiền tệ sử dụng hiệu
quả các công cụ thị trường tài chính, không bị chi phối bởi các biến động của thị
trường tài chính.
(3) Nhóm điều kiện thứ ba là Ngân hàng Trung ương phải độc lập: không buộc
phải cho vay chính phủ khi ngân sách thiếu hụt; được chủ động sử dụng công cụ chính
sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát; đảm bảo an toàn và tự chủ trong công việc của Ban
lãnh đạo Ngân hàng Trung ương; có được sự ủng hộ về chính trị cũng như phối hợp
chính sách cần thiết từ chính sách tài khóa.
(4) Nhóm điều kiện thứ tư là cơ cấu kinh tế phù hợp. Giá cả phải được tự do
hóa, nền kinh tế không được quá nhạy với diễn biến giá cả và tỷ giá (mức độ đô la hóa
nền kinh tế phải được hạn chế) để tránh gây khó khăn cho vận dụng các công cụ chính
sách tiền tệ.
Theo Shehu Usman Rano Aliyu và Abwaku Englama (2009): Đúc kết từ
những nghiên cứu thực nghiệm trước đó, nghiên cứu của tác giả đã liệt kê danh sách
một số nhân tố tạo nên sự thành công của cơ chế lạm phát mục tiêu. Trong đó, có các
nhân tố sau: Phải có sự độc lập của Ngân hàng Trung ương; Ngân hàng Trung ương
phải minh bạch và có trách nhiệm giải trình; Một thị trường tài chính đủ mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu; Mục tiêu lạm phát rõ ràng và duy nhất; Mô hình kinh tế mạnh
mẽ để dự báo lạm phát; Tồn tại mối quan hệ ổn định và có khả năng dự báo giữa công
cụ chính sách tiền tệ và lạm phát; Không có áp chế tài chính; Không tồn tại chính sách
đa mục tiêu
Theo Nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Việt Nam (2011): Không
có một con đường duy nhất hiệu quả để hướng tới áp dụng lạm phát mục tiêu. Sẽ là sai
lầm khi cho rằng để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu cần thiết lập tất cả các
điều kiện trước khi khuôn khổ lạm phát mục tiêu được đưa ra. Kinh nghiệm các nước
cho thấy, tại nhiều nước hiện nay có khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công, một số
10
điều kiện chưa có ngay từ đầu, tuy nhiên, các cơ quan quản lý đã thiết lập các điều kiện
này theo thời gian. Bằng chứng cũng cho thấy, việc áp dụng lạm phát mục tiêu thúc
đẩy sự phát triển của các yếu tố góp phần thực hiện thành công lạm phát mục tiêu. Việc
thiết lập các yếu tố hỗ trợ cho khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công bởi vậy cần
phải đồng thời được củng cố. Việc thiết lập một số yếu tố chủ chốt có thể thúc đẩy việc
áp dụng một số hình thức của lạm phát mục tiêu, về phần mình, điều này sẽ thúc đẩy
việc thiết lập các tiền đề cho một khuôn khổ lạm phát mục tiêu toàn phần thành công.
Tóm lại, mặc dù có rất nhiều điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm
phát mục tiêu, nhưng không ít nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, không nhất thiết phải
đáp ứng tất cả các điều kiện trước khi bắt đầu chuyển đổi sang lạm phát mục tiêu. Việc
đảm bảo đầy đủ các điều kiện tiên quyết để thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu không
quan trọng bằng việc kiên định theo đuổi việc cải thiện các điều kiện trên một khi đã áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu.
2.2 Các nghiên cứu định lượng đánh giá khả năng sẵn sàng thực hiện lạm phát
mục tiêu ở các nước
Các nghiên cứu định lượng đánh giá khả năng sẵn sàng thực hiện lạm phát mục
tiêu ở các nước bằng cách ước lượng mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa
các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát có thể kể đến:
Woglom (2000) cung cấp bằng chứng thực nghiệm bằng cách sử dụng kỹ thuật
Var để nghiên cứu tác động của các loại cú sốc khác nhau lên nền kinh tế Nam Phi. Kết
quả cho thấy, Nam Phi không phải là ứng cử viên tốt cho lạm phát mục tiêu bởi mối
liên kết yếu giữa chính sách tiền tệ và lạm phát.
Christofferson, Solk & Wescott (2001) cho thấy rằng Ba Lan đủ điều kiện áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu bởi vì ngoài hai điều kiện tiên quyết khác được đáp
ứng, phân tích thực nghiệm ở nước này còn chỉ ra bằng chứng về mối liên kết mạnh mẽ
giữa lạm phát và các công cụ tiền tệ.
Eser Tutar (2002) đã đánh giá khả năng sẵn sàng thực hiện lạm phát mục tiêu ở
Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách sử dụng mô hình Var. Kết quả cho thấy lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ
11
là một hiện tượng quán tính. Cung tiền, lãi suất và tỷ giá danh nghĩa không có ý nghĩa
kinh tế và thống kê trong việc quyết định giá cả, sự thay đổi giá chủ yếu được giải
thích bởi bản thân nó. Cũng theo kết quả kiểm định của mô hình Var, mối liên kết trực
tiếp giữa các công cụ chính sách tiền tệ và giá cả không được mạnh mẽ, ổn định và dự
đoán được.
Bakradze và Billmeier (2007) đã sử dụng mô hình Var để đánh giá khả năng áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu ở Georgia. Họ cho rằng, Georgia vẫn chưa đủ điều kiện
áp dụng thành công cơ chế lạm phát mục tiêu bởi vì Ngân hàng Quốc gia Georgia tồn
tại một số điểm yếu thể chế - theo đuổi nhiều mục tiêu có nguy cơ xung đột nhau. Hơn
nữa, quá trình hoạch định chính sách tiền tệ ở Georgia đang bị cản trở do thiếu một chỉ
số tin cậy về quan điểm chính sách - lãi suất ngắn hạn, trong khi đó cơ chế lan truyền
tiền tệ lại nêu bật tầm quan trọng của kênh tỷ giá.
Shehu Usman Rano Aliyu và Abwaku Englama (2009) cũng đã sử dụng mô
hình Var để đánh giá khả năng áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu ở Nigeria. Từ những
kết quả đạt được sau khi thực hiện các kiểm định từ mô hình Var, tồn tại mối liên kết
yếu giữa giá, kênh tín dụng và lãi suất, tuy nhiên có bằng chứng về sự lan truyền tỷ giá
lên chỉ số giá một cách mạnh mẽ. Do đó, nhóm tác giả đề nghị Nigeria nên theo đuổi
hình thức lạm phát mục tiêu lai ghép.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đã phân tích khá đầy đủ cả về lý thuyết và
thực tiễn những vấn đề cơ bản nhất của khuôn khổ lạm phát mục tiêu. Đây là nền tảng
cơ bản để luận văn đi sâu nghiên cứu về khả năng áp dụng khuôn khổ điều hành chính
sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
2.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là ước lượng mối quan hệ giữa lạm phát và các
công cụ chính sách tiền tệ để đánh giá khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu va các kiểm định ban đầu
3.1 Phương pháp nghiên cứu
12
Một trong những điều kiện tiên quyết của một khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành
công như đã được đề cập ở phần trên là sự tồn tại một mối quan hệ ổn định và có thể
dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và tỷ lệ lạm phát (được đo bằng chỉ
số giá tiêu dùng). Vấn đề này được lý giải như sau, sự tồn tại một mối quan hệ ổn định
và có thể dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và tỷ lệ lạm phát sẽ góp
phần xây dựng một mô hình lạm phát năng động trong nước và dự báo được lạm phát ở
mức độ hợp lý. Ngoài ra, sự tồn tại một mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được
giữa các công cụ chính sách tiền tệ và tỷ lệ lạm phát cũng cho thấy rằng quốc gia có thị
trường tài chính và tiền tệ phát triển hiệu quả, có khả năng sử dụng các công cụ chính
sách tiền tệ để điều hành lạm phát
Để ước lượng mối quan hệ giữa các công cụ chính sách tiền tệ và tỷ lệ lạm phát, bài
nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy vector Var. Mô hình được xây dựng dựa trên nghiên
cứu của Gottschalk & Moore (2001), Tutar (2002), Bakradze & Billmeier (2007) và gần
đây là nghiên cứu của Shehu Usman Rano Aliyu & Abwaku Englama (2009).
Mô hình Var được sử dụng phổ biến để dự báo hệ thống các chuỗi thời gian có liên
quan với nhau và phân tích tác động ngẫu nhiên đối với hệ thống các biến số. Hình
thức chung của mô hình Var được thể hiện như sau:
Xt = A(L)Xt – 1 + B(L)Zt + εt.
Trong đó:
Xt là véc tơ của các biến nội sinh,
Zt là véc tơ của các biến ngoại sinh,
A và B là các ma trận hệ số,
εt là véc tơ của những cú sốc.
Trong nghiên cứu này, bài nghiên cứu ước lượng mô hình Var và xác định những
cú sốc chính sách tiền tệ lên lạm phát thông qua các kênh cung tiền, lãi suất ngắn hạn
và tỷ giá.
13
Do giới hạn về nguồn dữ liệu nên các biến nội sinh trong mô hình chỉ bao gồm
cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá danh nghĩa, sản lượng công nghiệp và lãi suất
tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng.
Bốn mô hình Var khác nhau được ước lượng bắt đầu từ mô hình Var hai biến gồm
cung tiền và chỉ số giá, sau đó thêm một số biến tài chính như tỷ giá danh nghĩa hoặc
lãi suất để xem xét sự đóng góp của các biến đó vào mô hình Var ở Việt Nam
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bằng cách dùng kiểm định tính dừng,
kiểm định quan hệ nhân quả Granger và khung hệ phương trình của Var. Chức năng
phản ứng xung và phân rã phương sai được dùng để khám phá kết cấu của hệ. Hàm
phản ứng xung cho thấy phản ứng dự đoán của mỗi biến trong hệ với cú sốc xảy ra từ
một trong các biến còn lại. Kết quả phân rã phương sai cho thấy sự thay đổi dự kiến
của một biến được giải thích bởi bao nhiêu % từ sự thay đổi của các biến còn lại.
3.2 Cơ sở dữ liệu:
3.2.1 Các biến của mô hình
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Var gồm từ 2 đến 5 biến, các biến gồm cung tiền
rộng, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất huy động kỳ hạn dưới 12 tháng, sản lượng công
nghiệp của Việt Nam, tỷ giá USD/VND. Ký hiệu lần lượt là:
OUTPUT : Sản lượng công nghiệp
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (2005=100)
M2 : Cung tiền rộng (tỷ đồng)
IR : Lãi suất tiền gửi ngắn hạn
ER : Tỷ giá
3.2.2 Nguồn dữ liệu
Các số liệu CPI, M2, IR, ER được lấy từ dữ liệu tài chính IFS (International
Financial Statistics) của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund’s).
Số liệu OUTPUT được lấy từ Ngân hàng thế giới WB (World Bank).
Các số liệu đều được lấy dưới dạng log (trừ lãi suất).
14
3.3 Các kiểm đinh ban đầu
3.3.1 Kiểm định tính dừng
Sử dụng kiểm định AugmentedDickey - Fuller (ADF) xem xét tính dừng của các
biến đầu vào. Kết quả cho thấy sau khi lấy dưới dạng log (trừ lãi suất) các biến đều
dừng ở sai phân bậc 1.
Bảng 3.3.1: Kết quả kiểm định tính dừng ADF
Biến Trạng thái Kiểm định ADF (Không chặn và không xu thế)
-20.13896*** Dừng ∆OUTPUT
-3.683003*** Dừng ∆CPI
-2.710587*** Dừng ∆M2
-6.785987*** Dừng ∆IR
-11.79881*** Dừng ∆ER
Lưu ý: *** có ý nghĩa ở mức 1%. Kết quả ước lượng trên phần mềm Eview
Vậy mô hình sẽ được ước lượng với sai phân bậc nhất I(1) của các biến OUTPUT,
CPI, M2, ER (sau khi lấy dưới dạng log) và biến IR
3.3.2 Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình
Trong mô hình Var, độ trễ tối ưu thường được lựa chọn dựa trên các kiểm định
Akaike Information Criterion (AIC), Schwarz Information Criterion (SC) và Hannan-
Quinn Information Criterion (HQ)
Kết quả kiểm định như sau:
15
Bảng 3.3.2.1: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI
FPE 2.18e-08 1.45e-08 1.45e-08 1.70e-08 AIC -11.96658 -12.37242 -12.37008 -12.21706
Lag 0 1 2 11 12 LogL 857.6102 890.6278 894.4604 919.5200 939.2329 HQ SC LR -11.92514 -11.94974 NA -12.24810* -12.32190* 64.64984 -12.28588 -12.16288 7.397140 -11.82978 8.847589 -11.26398 -12.01586 32.53328* 1.37e-08* -12.43682* -11.40086
Độ trễ tối ưu được lựa chọn cho mô hình Var hai biến là 1 đối với kiểm định
SC, HQ và là 12 đối với kiểm định AIC
Bảng 3.3.2.2: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR
FPE 1.92e-11 7.41e-12 7.70e-12 9.53e-12 9.08e-12 AIC -13.32664 -14.27667 -14.23871 -14.09099 -14.16229
LogL 956.8550 1040.782 1054.068 1171.506 1192.604 1238.782 HQ SC LR -13.29297 -13.24377 NA -13.86229* -14.10829* 161.9852 -13.93562 -13.49282 24.89909 -12.71023 -10.69305 59.09028 -12.64682 28.91748 -10.43284 -12.93418 60.70888* 6.11e-12* -14.58436* -10.52340 Độ trễ tối ưu được lựa chọn cho mô hình Var ba biến này là 1 đối với kiểm định Lag 0 1 2 10 11 12
SC, HQ và là 12 đối với kiểm định AIC
Bảng 3.3.2.3: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
AIC -18.38975 -18.74394 -18.72484 -18.40433 -18.40261
LogL 1317.867 1352.192 1359.826 1408.910 1417.787 1438.963 LR NA 66.72832 14.52156 15.06712 13.53283 31.39362* FPE 2.07e-12 1.45e-12* 1.48e-12 2.08e-12 2.10e-12 1.79e-12 HQ SC -18.32759 -18.36449 -18.49531* -18.64291* -18.54804 -18.28974 -17.62134 -16.47745 -17.54385 -16.28926 -17.63837 -18.57291* -16.27308 Lag 0 1 2 10 11 12
16
Độ trễ tối ưu được lựa chọn cho mô hình Var ba biến này là 1 đối với kiểm định
SC, HQ và là 12 đối với kiểm định AIC
Bảng 3.3.2.4: Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình Var năm biến gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT
FPE 1.92e-11 7.41e-12 7.70e-12 9.53e-12 AIC -13.32664 -14.27667 -14.23871 -14.09099
Lag 0 1 2 10 12 LogL 956.8550 1040.782 1054.068 1171.506 1238.782 HQ SC LR -13.24377 -13.29297 NA -13.86229* -14.10829* 161.9852 -13.93562 -13.49282 24.89909 -12.71023 59.09028 -10.69305 -12.93418 60.70888* 6.11e-12* -14.58436* -10.52340 Độ trễ tối ưu được lựa chọn cho mô hình Var năm biến này là 1 đối với kiểm
định SC, HQ và là 12 đối với kiểm định AIC
Tuy nhiên, để đánh giá tác động của các cú sốc được lượng hóa một cách đầy
đủ, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp Portmanteau để kiểm định tính tự tương quan
phần dư trong mô hình và đưa ra độ trể tối ưu
Kết quả kiểm định Portmanteau cho thấy, các mô hình được chạy với độ trễ 12
là phù hợp.
Bảng 3.3.2.5: Kết quả kiểm định Portmanteau
Adj Q-Stat Prob. df
Lags 1 2 3 9 10 11 12 13 14 Q-Stat 14.95249 33.14036 43.78613 107.4962 120.2513 137.8402 171.0065 206.3965 224.7642 Prob. NA* NA* NA* NA* NA* NA* 0.0000 0.0000 0.0000 15.05706 NA* NA* 33.50109 NA* NA* 44.37336 NA* NA* 111.0284 NA* NA* 124.7355 NA* NA* 143.7790 NA* NA* 25 179.9605 50 218.8625 75 239.2082 0.0000 0.0000 0.0000 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order.
17
Sau khi thực hiện các kiểm định liên quan, bài nghiên cứu tiến hành ước lượng
mô hình bằng phần mềm Eviews. Sau đó, sử dụng kiểm định nhân quả Granger, hàm
phản ứng xung và phân rã phương sai để tiến hành các phân tích.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Mặc dù có rất nhiều điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục
tiêu, nhưng không ít nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, không nhất thiết phải đáp ứng tất
cả các điều kiện trước khi bắt đầu chuyển đổi sang lạm phát mục tiêu. Việc đảm bảo
đầy đủ các điều kiện tiên quyết để thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu không quan
trọng bằng việc kiên định theo đuổi việc cải thiện các điều kiện trên một khi đã áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu.
Nhận thấy các điều kiện sau đây: (1) Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương; (2)
Có một mục tiêu duy nhất; (3) Có sự hiện diện của một mối quan hệ ổn định và có thể
dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát là căn bản nhất và phù
hợp với một nước đang phát triển như Việt Nam để theo đuổi thành công lạm phát mục
tiêu, trước khi trình bày kết quả kiểm định của mô hình, bài nghiên cứu phân tích ngắn
gọn về khả năng đáp ứng hai điều kiện tiên quyết của lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
Thứ nhất, sự độc lập của Ngân hàng Trung ương:
Hầu hết Ngân hàng Trung ương các nước theo đuổi chính sách tiền tệ lạm phát
mục tiêu đều có vị thế độc lập trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Vị
thế độc lập đã tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương chủ động trong việc lựa chọn
và quyết định các chính sách, biện pháp điều hành chính sách tiền tệ, can thiệp thị
trường hối đoái mà không bị phụ thuộc vào các mục tiêu khác. Tuy nhiên, hiện tại, vị
thế Ngân hàng Trung ương của Ngân hàng Nhà nước còn khá mơ hồ.
Về thể chế chính trị hiện hành, Ngân hàng Nhà nước được cơ cấu trong bộ máy
hành pháp, chức năng như một Bộ quản lý ngành. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có
nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Điều 1 Luật Ngân hàng Nhà nước
năm 1997 và Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định “Ngân hàng Nhà
18
nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung ương của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”. Trên thực tế, Ngân hàng Nhà nước thường được
hiểu và đối xử như một cơ quan ngang Bộ/một cơ quan hành chính nhà nước, chịu sự
quản lý, điều hành toàn diện cả về tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Theo Luật
Ngân hàng Nhà nước, có đến 15 nội dung lớn trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến
điều hành chính sách tiền tệ do chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định. Mặt
khác, nghĩa vụ và trách nhiệm về hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương chưa được xác lập một cách rõ ràng.
Về thể chế kinh tế hiện hành, Ngân hàng Trung ương phụ thuộc vào Chính phủ
gần như tuyệt đối về tài chính. Vốn pháp định của Ngân hàng Trung ương do Thủ
tướng Chính phủ quy định và do Ngân sách Nhà nước cấp. Thu chi tài chính của Ngân
hàng Trung ương được Chính phủ quy định, tuy có tính đến đặc thù, song về nguyên
tắc thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, chính sách tiền tệ thực hiện mục tiêu duy nhất:
Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc
gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”.
Tại khoản 1, Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống
thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”.
Có thể thấy rằng đây là một chính sách tiền tệ có mục tiêu quá rộng và thiếu cụ
thể. Vì vậy, không những gây áp lực và làm phức tạp cho việc thực thi chính sách của
Ngân hàng Trung ương mà ngay việc đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ
trong từng giai đoạn cũng không chính xác. Việc thực thi một chính sách tiền tệ có mục
tiêu cuối cùng kép đã là phức tạp, trong khi chính sách tiền tệ của Việt Nam phải đeo
19
đuổi rất nhiều mục tiêu như vậy song lại không quy định mục tiêu nào là mục tiêu cuối
cùng. Quả thực đó là một khó khăn lớn cho Ngân hàng Trung ương Việt Nam.
Từ khi thực hiện Luật Ngân hàng Nhà nước đến nay, về cơ bản, chính sách tiền
tệ luôn theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Luật Ngân hàng Nhà nước không quy định rõ
mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Do vậy, trên thực tế việc điều hành chính
sách tiền tệ có khó khăn nhất định nhất là khi cần có sự đánh đổi giữa các mục tiêu
kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các mục tiêu được quy định trong
Luật Ngân hàng Nhà nước, trong từng giai đoạn cụ thể, Ngân hàng Nhà nước còn theo
đuổi các mục tiêu như đảm bảo ổn định hệ thống ngân hàng. Vì vậy, việc Ngân hàng
Nhà nước thường phải theo đuổi nhiều mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, chưa xác
định rõ mục tiêu hàng đầu và một số mục tiêu chưa được lượng hóa đầy đủ là những
bất cập, gây khó khăn trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
Như vậy, có thể kết luận rằng Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được hai điều kiện
tiên quyết đầu tiên để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu. Sau đây, bài nghiên cứu
tiếp tục kiểm định điều kiện tiên quyết thứ ba
Ở phần này, bài nghiên cứu tiến hành tìm sự ảnh hưởng của các biến công cụ
chính sách tiền tệ lên chỉ số giá tiêu dùng thông qua kiểm định nhân quả Granger . Tiếp
theo, 4 mô hình Var khác nhau sẽ được ước lượng bắt đầu từ mô hình 2 biến bao gồm
cung tiền và chỉ số giá tiêu dùng, sau đó sẽ thêm lần lượt một số biến như lãi suất, tỷ
giá hối đoái danh nghĩa và sản lượng công nghiệp.
4.1.1 Kiểm định nhân quả Granger
Kiểm định Granger được thực hiện trên các chuỗi thời gian dừng, lần lượt qua
các thời kỳ 12; 24; 36; 48 tháng
20
Bảng 4.1.1: Kết quả kiểm định Granger
12 tháng
24 tháng
36 tháng
Ảnh hưởng đến ∆CPI
Prob
Prob
Prob
Prob
48 tháng F- statistics
∆M2 ∆IR ∆ER
F- statistics 1.4282 0.7132 0.8235
0.1626 0.7361 0.6260
F- statistics 2.1965 1.8225 1.3446
0.0047 0.0243 0.1634
F- statistics 1.0710 1.9259 1.5513
0.5471 0.9192 1.0101 0.5350 1.5330 0.2384
0.4092 0.0182 0.0798
∆OUTPUT
1.4209
0.1658
1.3232
0.1763
1.5740
0.0732
1.4128 0.2875
12 tháng
24 tháng
36 tháng
48 tháng
Ảnh hưởng đến ∆OUTPUT
Prob
Prob
Prob
Prob
F- statistics
∆CPI ∆M2 ∆IR ∆ER
F- statistics 2.2525 0.8833 0.7828 1.1104
0.0133 0.5659 0.6672 0.3582
F- statistics 2.1011 0.9243 1.2160 1.3601
0.0072 0.5702 0.2537 0.1545
F- statistics 1.2556 1.0751 1.0120 1.3013
0.2314 0.4044 0.4799 0.1983
1.4954 0.2527 0.7416 0.7670 0.3025 0.9975 0.9129 0.6153
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Kết quả kiểm định Granger cho thấy với mức ý nghĩa 5%, qua 4 thời kỳ được
xem xét: Sự thay đổi của cung tiền chỉ giải thích cho sự thay đổi của CPI trong thời
gian 24 tháng, ở các thời kỳ còn lại, sự thay đổi cung tiền không ảnh hưởng đến sự thay
đổi của CPI. Sự thay đổi của lãi suất chỉ tác động đến sự thay đổi chỉ số giá trong thời
gian 24 tháng và 36 tháng. Sự thay đổi sản lượng và tỷ giá hầu như không tác động đến
sự thay đổi của chỉ số giá tại tất cả các thời kỳ được kiểm định.
Ở mức ý nghĩa 10%, sự giải thích cho thay đổi của CPI của sự thay đổi cung
tiền và tỷ giá tương tự ở mức ý nghĩa 5%. Sự thay đổi sản lượng và tỷ giá chỉ tác động
đến sự thay đổi chỉ số giá trong thời gian 36 tháng
Như vây, có thể nói, sự ảnh hưởng của các biến công cụ chính sách tiền tệ lên
chỉ số giá là không đáng kể và không ổn định.
4.1.2 Mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI
Để cung cấp một cái nhìn thực nghiệm sâu sắc về mối quan hệ giữa cung tiền và
giá cả, mô hình Var hai biến được xem xét một cách cụ thể. Mô hình gồm có M2 và
CPI với dữ liệu được lấy dưới dạng log và sai phân bậc 1.
21
Phân tích chức năng phản ứng xung:
Tính năng định lượng của mô hình Var được thể hiện trong chức năng phản
4.1.2.1 ứng xung.
Trong mô hình Var hai biến này, phân tích chức năng phản ứng xung giúp
đánh giá liệu cung tiền có chứa thông tin đầy đủ về mức giá trong tương lai. Hình
4.2.1 cho thấy phản ứng của một biến đối với những cú sốc từ mỗi biến trong một
chuỗi thời gian gồm 48 tháng.
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of D(LNCPI) to D(LNCPI)
Response of D(LNCPI) to D(LNM2)
.008
.008
.006
.006
.004
.004
.002
.002
.000
.000
-.002
-.002
-.004
-.004
5
10
15
20
25
30
35
5
10
15
20
25
30
40
45
35
40
45
Response of D(LNM2) to D(LNCPI)
Response of D(LNM2) to D(LNM2)
.020
.020
.016
.016
.012
.012
.008
.008
.004
.004
.000
.000
-.004
-.004
-.008
-.008
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Hình 4.1.2:Hàm phản ứng xung trong mô hình Var hai biến gồm M2 và CPI
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
22
Điểm đáng chú ý nhất của chức năng phản ứng xung hiển thị trong hình 4.2.1 là
những cú sốc giá vẫn tồn tại và có tác động lên chính nó. Tuy nhiên, sự tác động này là
rất khó để dự đoán. Ngoài ra, một cú sốc giá cũng làm thay đổi cung tiền nhưng sự
thay đổi này là không đáng kể.
Phản ứng của cung tiền đối với cú sốc của chính nó rất ít. Ngoài ra, sự thay đổi
cung tiền cũng tạo nên sự thay đổi cùng chiều của chỉ số giá. Tuy nhiên, sự tác động
này hầu như là không mạnh, rất khó để dự đoán được và có xu hướng giảm dần về 0
Kết quả phân rã phương sai
Kết quả phân rã phương sai trong 48 tháng, được hiển thị trong Bảng 4.2.2,
4.1.2.2 giúp hỗ trợ giải thích cho chức năng phản ứng xung. Kết quả cho thấy, cung tiền giải
thích một tỷ lệ không lớn của sự thay đổi giá, tầm 2% - 17,5%.
Mặt khác, chỉ số giá tháng này lại đóng góp tỷ lệ rất lớn vào sự thay đổi giá
của tháng sau, chiếm ít nhất là 85% sự thay đổi giá dự kiến. Đóng góp của chỉ số giá
của tháng này vào những tháng sau đó có giảm dần. Tuy nhiên, rõ ràng tỷ lệ này vẫn ở
mức khá cao.
Bảng 4.1.2: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var hai biến
gồm M2, CPI
Variance Decomposition of D(LNCPI):
1
0.006857
100.0000
0.000000
2
0.007605
97.71421
2.285790
3
0.007954
97.04649
2.953510
4
0.008197
97.18491
2.815094
5
0.008239
97.17455
2.825450
7
0.008379
96.06707
3.932926
8
0.008418
95.61745
4.382554
11
0.008718
92.58508
7.414920
12
0.008977
91.75884
8.241161
Period S.E. D(LNCPI) D(LNM2)
23
0.009553
85.53282
14.46718
24
0.009732
82.90500
17.09500
36
0.009777
82.40435
17.59565
48
Variance Decomposition of D(LNM2):
Period S.E. D(LNCPI) D(LNM2)
0.014558 0.325570 99.67443 1
0.014702 2.216249 97.78375 2
0.015087 6.623155 93.37684 3
0.015178 7.389965 92.61004 4
0.015219 7.444370 92.55563 5
0.015565 11.50905 88.49095 6
0.015875 14.46382 85.53618 7
0.015899 14.58720 85.41280 8
0.015919 14.55088 85.44912 9
0.015987 15.27204 84.72796 10
0.016150 16.06493 83.93507 11
0.016831 22.24590 77.75410 12
0.017974 25.98992 74.01008 24
0.018216 26.64588 73.35412 36
0.018271 26.74637 73.25363 48
Cholesky Ordering: D(LNCPI) D(LNM2)
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng cung tiền chứa rất ít thông tin dự báo
về giá và lạm phát có thể được gây ra bởi các kỳ vọng, điều chỉnh giá tương đối. Tuy
nhiên, rất khó để dự đoán.
4.1.3 Mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR
Mô hình Var ba biến gồm có M2, CPI và IR được ước lượng để kiểm tra xem
liệu mô hình Var hai biến có ẩn chứa sự thay đổi nào của chỉ số giá đối với sự thay đổi
cung tiền hay không.
24
Phân tích chức năng phản ứng xung
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of D(LNCPI) to D(IR)
Response of D(LNCPI) to D(LNCPI)
Response of D(LNCPI) to D(LNM2)
.008
.008
.008
.006
.006
.006
.004
.004
.004
.002
.002
.002
.000
.000
.000
-.002
-.002
-.002
-.004
-.004
-.004
5
5
10
10
15
15
20
5
10
15
20
25
30
35
40
45
20
25
30
35
40
45
25
30
35
40
45
Response of D(LNM2) to D(LNM2)
Response of D(LNM2) to D(IR)
Response of D(LNM2) to D(LNCPI)
.020
.020
.020
.016
.016
.016
.012
.012
.012
.008
.008
.008
.004
.004
.004
.000
.000
.000
-.004
-.004
-.004
-.008
-.008
-.008
5
5
10
15
20
25
5
10
15
20
25
30
35
40
45
10
30
15
20
25
30
35
40
45
35
40
45
Response of D(IR) to D(LNCPI)
Response of D(IR) to D(LNM2)
Response of D(IR) to D(IR)
.8
.8
.8
.6
.6
.6
.4
.4
.4
.2
.2
.2
.0
.0
.0
-.2
-.2
-.2
-.4
-.4
-.4
5
10
15
5
10
15
20
25
30
35
20
25
5
40
45
30
35
40
45
10
15
20
25
30
35
40
45
Hình 4.1.3: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và IR 4.1.3.1
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Cũng tương tự trường hợp của mô hình đầu tiên, sự thay đổi cung tiền cũng tạo
nên sự thay đổi cùng chiều của chỉ số giá. Tuy nhiên, sự tác động này cũng không đáng
kể, rất khó dự đoán và có xu hướng giảm dần về 0.
Phản ứng của giá đối với cú sốc lãi suất cũng cho thấy sự không mạnh mẽ và
không thống nhất, có lúc cùng chiều có lúc ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất,
trong trung và dài hạn sự tác động này là gần như bằng 0. Điều này tương đối khác so
với lý thuyết kinh tế bởi vì tăng lãi suất do giảm cung tiền sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong
tổng cầu. Điều này sẽ dẫn đến một áp lực về sự giảm giá.
25
Ngoài ra, giá cả cũng không phản ứng nhanh trước sự thay đổi của lãi suất, ngụ
ý rằng lãi suất, một công cụ chính sách tiền tệ cũng không chứa thông tin về lạm phát
trong tương lai.
Kết quả phân rã phương sai
Kết quả phân rã phương sai được thể hiện trong Bảng 4.2.3, làm sáng tỏ hơn về
4.1.3.2 mối quan hệ giữa giá cả, lãi suất và cung tiền. Khoảng 5% sự thay đổi giá đến từ cú sốc
lãi suất và 17% đến từ cú sốc cung tiền. Đặc biệt, sự thay đổi giá do chính cú sốc giá là
rất lớn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả từ chức năng phản ứng xung, cho
thấy mối quan hệ giữa cung tiền, lãi suất và giá cả không mạnh
Bảng 4.1.3: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var ba biến
gồm M2, CPI và IR
Variance Decomposition of D(LNCPI):
0.007037
100.0000
0.000000
0.000000
1
0.007845
98.48522
0.811014
0.703762
2
0.008236
97.98472
1.361454
0.653826
3
0.008491
98.08111
1.282765
0.636122
4
0.008862
93.46971
3.897044
2.633246
8
0.009003
90.64780
6.572492
2.779708
9
0.009089
90.01957
7.251444
2.728984
10
0.009258
88.82626
8.026292
3.147450
11
0.009531
88.17438
8.815633
3.009989
12
0.010209
80.86996
14.28816
4.841878
24
0.010398
78.36691
16.72920
4.903891
36
0.010438
77.93676
17.16164
4.901595
48
Period S.E. D(LNCPI) D(LNM2) D(IR)
Variance Decomposition of D(LNM2):
Period
S.E.
D(LNCPI) D(LNM2)
D(IR)
0.014247
0.135976
99.86402
0.000000
1
0.014814
1.607474
92.69322
5.699303
2
26
3
0.015434
7.721114
86.57306
5.705831
4
0.015513
8.492218
85.84453
5.663252
9
0.016368
15.80623
77.86038
6.333382
11
0.016691
17.34137
76.00105
6.657584
12
0.017445
22.42047
70.13522
7.444309
24
0.018785
27.10787
65.06009
7.832043
36
0.019124
27.97947
63.88320
8.137333
48
0.019208
28.15818
63.66415
8.177667
Variance Decomposition of D(IR):
1
0.563161
6.770670
0.285473
92.94386
2
0.644178
15.32249
0.475406
84.20210
3
0.678723
23.16534
0.479059
76.35560
4
0.693816
25.49748
0.471048
74.03147
8
0.748352
25.70721
4.483987
69.80880
11
0.782241
25.82457
8.836979
65.33846
12
0.800986
29.03051
8.428603
62.54089
24
0.846177
33.84324
8.107675
58.04909
36
0.858965
34.67902
8.252227
57.06875
48
0.860770
34.67630
8.366188
56.95751
Period S.E. D(LNCPI) D(LNM2) D(IR)
Cholesky Ordering: D(LNCPI) D(LNM2) D(IR)
Nguồn:Tính toán từ phần mềm Eview
4.1.4 Mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
Trong phần này, mô hình Var ba biến khác gồm M2, CPI và ER được ước lượng
để thống kê phản ứng của giá đối với tỷ giá và liệu có một sự thay đổi trong phản ứng
của giá đối với sự thay đổi cung tiền hay không khi ta giảm biến lãi suất và thêm vào
biến tỷ giá.
Phân tích chức năng phản ứng xung
4.1.4.1
27
Res pons e to Choles ky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of D(LNCPI) to D(LNCPI)
Response of D(LNCPI) to D(LNM2)
Response of D(LNCPI) to D(LNER)
.008
.008
.008
.006
.006
.006
.004
.004
.004
.002
.002
.002
.000
.000
.000
-.002
-.002
-.002
-.004
-.004
-.004
45
40
35
30
45
25
45
40
40
35
20
35
30
15
30
25
10
25
20
20
15
5
15
10
10
5
5
Response of D(LNM2) to D(LNCPI)
Response of D(LNM2) to D(LNER)
Response of D(LNM2) to D(LNM2)
.016
.016
.016
.012
.012
.012
.008
.008
.008
.004
.004
.004
.000
.000
.000
-.004
-.004
-.004
-.008
-.008
-.008
45
40
45
40
35
35
45
30
30
25
25
40
20
20
35
15
30
10
15
25
10
15
20
5
5
10
5
Response of D(LNER) to D(LNER)
Response of D(LNER) to D(LNM2)
Response of D(LNER) to D(LNCPI)
.012
.012
.012
.008
.008
.008
.004
.004
.004
.000
.000
.000
-.004
-.004
-.004
45
40
40
45
35
35
30
25
30
40
45
20
25
35
15
20
25
30
15
15
20
10
10
10
5
5
5
Hình 4.1.4: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
Chức năng phản ứng xung được thể hiện trên hình 4.2.4. Những cú sốc tỷ giá cho
thấy một số mâu thuẫn trong tác động của chúng trên giá, có nghĩa là sự thay đổi của chỉ
số giá có lúc cùng chiều, lại có lúc ngược chiều với sự thay đổi của tỷ giá. Sự tác động này
có độ lớn rất nhỏ, thể hiện đến kỳ thứ 24 và sau đó có xu hướng giảm dần về 0
Về sự tác động của cú sốc cung tiền, tương tự các trường hợp ở trên, sự thay
đổi cung tiền cũng tạo nên sự thay đổi cùng chiều của chỉ số giá. Tuy nhiên, sự tác
động này không ổn định, rất khó để dự đoán được và có xu hướng giảm dần về 0 trong
trung và dài hạn.
Sự thay thế lãi suất bằng tỷ giá trong mô hình không làm thay đổi kết quả về
phản ứng của giá trước cú sốc cung tiền và chính những cú sốc giá so với những mô
hình đã được đề cập ở trên.
28
Kết quả phân rã phương sai
Kết quả phân rã phương sai được thể hiện trong bảng bên dưới. Kết quả này hỗ
4.1.4.2 trợ giải thích kết quả của chức năng phản ứng xung. Ở tất cả các mốc thời gian, hơn
77% sự thay đổi chỉ số giá được giải thích bởi cú sốc của chính nó. Trong khi đó, cung
tiền giải thích ít hơn 16% và tỷ giá giải thích ít hơn 7%. Những kết quả này cho thấy
rằng, cung tiền và tỷ giá không chứa đựng thông tin về mức giá trong tương lai.
Bảng 4.1.4: Kết quả kiểm định phân rã phương sai - mô hình Var ba biến gồm M2, CPI và ER
Variance Decomposition of D(LNCPI):
Period 1 2 3 4 5 6 8 10 11 12 24 36 48 D(LNCPI) D(LNM2) D(LNER) 0.000000 0.000000 100.0000 0.065678 2.808249 97.12607 2.289292 4.272682 93.43803 3.480660 3.929292 92.59005 3.610552 3.905156 92.48429 3.649584 4.159260 92.19116 4.228911 5.037569 90.73352 4.928284 6.612475 88.45924 4.892268 7.333691 87.77404 4.817300 7.893047 87.28965 6.151277 13.52392 80.32480 6.331114 15.60206 78.06682 6.577269 15.87882 77.54391
S.E. 0.006802 0.007522 0.008048 0.008426 0.008492 0.008626 0.008713 0.008896 0.009047 0.009334 0.010031 0.010218 0.010283 Variance Decomposition of D(LNM2):
Period 1 2 3 4 7 8 9 10 11 S.E. 0.013389 0.013454 0.013986 0.014304 0.015033 0.015391 0.015554 0.016119 0.016315 D(LNCPI) D(LNM2) D(LNER) 0.000000 99.89912 0.100875 0.151780 99.16079 0.687431 2.914547 92.80741 4.278045 3.624429 89.02043 7.355144 4.125911 81.22411 14.64998 8.259559 77.68465 14.05579 10.02314 76.20888 13.76798 14.86728 70.98090 14.15181 15.07982 70.04177 14.87841
29
12 24 36 48
63.66997 57.43599 56.50108 56.29118
21.97836 25.54523 26.22752 26.38545
14.35167 17.01877 17.27140 17.32336
0.017151 0.018842 0.019193 0.019281 Variance Decomposition of D(LNER):
D(LNCPI) D(LNM2) D(LNER) 99.15401 0.821638 0.024350 97.92848 0.971718 1.099802 97.47459 1.406719 1.118688 97.01911 1.736696 1.244189 96.78241 1.909526 1.308063 95.50722 1.996998 2.495779 94.96032 2.591019 2.448664 94.51631 2.579404 2.904282 94.45744 2.618208 2.924351 92.61976 3.661153 3.719087 92.57568 3.675386 3.748932 90.86397 4.563770 4.572257 90.22157 4.830157 4.948271 90.02930 4.916175 5.054526 S.E. 0.010444 0.010513 0.010548 0.010573 0.010606 0.010693 0.010870 0.010903 0.010907 0.011015 0.011050 0.011275 0.011337 0.011355
Period 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 12 24 36 48 Cholesky Ordering: D(LNCPI) D(LNM2) D(LNER)
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
4.1.5 Mô hình Var năm biến gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT
Trong phần này, mô hình Var năm biến bao gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT
được ước lượng để xem xét tác động của sản lượng lên mức giá. Tất cả các biến đều
được sử dụng dưới dạng log ngoại trừ lãi suất.
Phân tích chức năng phản ứng xung
Những kết quả của chức năng phản ứng xung trong khoảng thời gian 48 tháng
4.1.5.1 được thể hiện trong hình 4.2.5. Tương tự trường hợp ba mô hình đầu tiên, sự thay đổi
cung tiền cũng tạo nên sự thay đổi cùng chiều của chỉ số giá. Tuy nhiên, sự tác động
này cũng rất khó để dự đoán. Hơn nữa, sự tác động này có xu hướng giảm dần về 0.
30
Phản ứng của giá đối với cú sốc lãi suất cũng cho thấy sự không mạnh mẽ và
không thống nhất, có lúc cùng chiều có lúc ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất,
trong trung và dài hạn sự tác động này là gần như bằng 0.
Trong ngắn hạn, phản ứng của giá đối với cú sốc sản lượng cũng không được
mạnh mẽ, có độ lớn tương đương cú sốc cung tiền nhưng tương đối mạnh hơn với các
cú sốc lãi suất. Tuy nhiên, cũng cho thấy sự không thống nhất, có lúc cùng chiều, có
lúc ngược chiều. Ngoài ra, trong dài hạn, sự tác động này cũng gần như bằng 0.
31
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Res pons e of D(LNCPI) to D(LNCPI)
Res pons e of D(LNCPI) to D(IR)
Res pons e of D(LNCPI) to LNM2
Res pons e of D(LNCPI) to D(LNER)
Response of D(LNCPI) to D(LNOUT PUT )
.008
.008
.008
.008
.008
.006
.006
.006
.006
.006
.004
.004
.004
.004
.004
.002
.002
.002
.002
.002
.000
.000
.000
.000
.000
-.002
-.002
-.002
-.002
-.002
-.004
-.004
-.004
-.004
-.004
-.006
-.006
-.006
-.006
-.006
15
20
25
30
35
40
45
45
5
10
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
40
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
25
30
35
Res pons e of LNM2 to D(IR)
Res pons e of LNM2 to D(LNCPI)
Res pons e of LNM2 to LNM2
Res pons e of LNM2 to D(LNER)
Response of LNM2 to D(LNOUT PUT )
.05
.05
.05
.05
.05
.04
.04
.04
.04
.04
.03
.03
.03
.03
.03
.02
.02
.02
.02
.02
.01
.01
.01
.01
.01
.00
.00
.00
.00
.00
-.01
-.01
-.01
-.01
-.01
-.02
-.02
-.02
-.02
-.02
-.03
-.03
-.03
-.03
-.03
-.04
-.04
-.04
-.04
-.04
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Res pons e of D(IR) to D(LNCPI)
Res pons e of D(IR) to LNM2
Res pons e of D(IR) to D(IR)
Res pons e of D(IR) to D(LNER)
Res ponse of D(IR) to D(LNOUT PUT )
.6
.6
.6
.6
.6
.4
.4
.4
.4
.4
.2
.2
.2
.2
.2
.0
.0
.0
.0
.0
-.2
-.2
-.2
-.2
-.2
-.4
-.4
-.4
-.4
-.4
-.6
-.6
-.6
-.6
-.6
5
10
15
20
25
30
35
40
45
20
25
30
35
40
45
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
5
10
15
20
25
30
Res pons e of D(LNER) to D(LNCPI)
Res pons e of D(LNER) to LNM2
Res pons e of D(LNER) to D(LNER)
Response of D(LNER) to D(LNOUT PUT )
Res pons e of D(LNER) to D(IR)
.012
.012
.012
.012
.012
.008
.008
.008
.008
.008
.004
.004
.004
.004
.004
.000
.000
.000
.000
.000
-.004
-.004
-.004
-.004
-.004
-.008
-.008
-.008
-.008
-.008
25
30
35
40
45
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
5
10
15
20
25
30
35
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Response of D(LNOUT PUT ) to LNM2
Res ponse of D(LNOUT PUT ) to D(IR)
Response of D(LNOUT PUT ) to D(LNOUT PUT )
.05
.05
Response of D(LNOUT PUT ) to D(LNCPI) .05
Response of D(LNOUT PUT ) to D(LNER) .05
.05
.04
.04
.04
.04
.04
.03
.03
.03
.03
.03
.02
.02
.02
.02
.02
.01
.01
.01
.01
.01
.00
.00
.00
.00
.00
-.01
-.01
-.01
-.01
-.01
-.02
-.02
-.02
-.02
-.02
-.03
-.03
-.03
-.03
-.03
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Hình 4.1.5: Hàm phản ứng xung trong mô hình Var năm biến gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview 32
Kết quả phân rã phương sai
Bảng bên dưới thể hiện kết quả phân rã phương sai. Kết quả này khá phù hợp
4.1.5.2 với kết quả từ chức năng phản ứng xung được nêu ở trên. Ở tất cả các mốc thời gian,
hơn 63% sự thay đổi chỉ số giá được giải thích bởi cú sốc của chính nó. Trong khi đó,
cung tiền giải thích ít hơn 16%, lãi suất giải thích ít hơn 7% và sản lượng giải thích ít
hơn 14%. Những kết quả này cũng cho thấy rằng, cung tiền, lãi suất và sản lượng ít
chứa đựng thông tin về mức giá trong tương lai.
Bảng 4.1.5: Kết quả kiểm định phân rã phương sai trong mô hình Var năm biến
gồm M2, CPI, IR, ER và OUTPUT
Variance Decomposition of DLNCPI:
1
0.006745
100.0000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
2
0.007444
98.61538
0.662426
0.224524
0.161696
0.335975
3
0.008014
94.38510
3.387687
0.197622
0.972616
1.056973
4
0.008449
91.12507
3.090380
0.239876
2.898916
2.645760
5
0.008730
87.59903
3.359078
3.178589
2.778576
3.084729
6
0.008904
86.82281
4.024977
3.347440
2.834724
2.970048
7
0.008976
85.94065
4.904307
3.296738
2.882717
2.975590
8
0.009049
84.56173
5.447764
3.693938
2.852934
3.443634
9
0.009268
80.61115
8.871625
3.521489
2.995398
4.000342
10
0.009407
79.68049
9.432318
3.418958
3.091853
4.376377
11
0.009659
78.30924
10.38159
3.374806
3.028339
4.906026
12
0.010297
76.32428
11.31936
3.463163
2.826662
6.066534
13
0.010509
74.47016
11.50284
3.370512
3.225021
7.431464
14
0.010921
70.02228
14.64665
3.366016
2.991766
8.973290
15
0.011148
67.82895
16.06249
3.942514
3.244812
8.921235
16
0.011204
67.61732
16.31007
3.960725
3.279867
8.832013
17
0.011247
67.10432
16.60768
3.955207
3.256111
9.076682
18
0.011268
66.86539
16.67928
3.969516
3.363092
9.122720
19
0.011305
66.48762
17.14745
3.943834
3.341716
9.079374
Period S.E. DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
33
20
0.011343
66.12664
17.22963
4.059637
3.495461
9.088631
21
0.011434
65.55700
17.03553
4.483918
3.473277
9.450282
22
0.011448
65.41619
17.12541
4.475470
3.522220
9.460714
23
0.011522
64.81024
16.90576
4.454760
3.682416
10.14682
24
0.011611
65.06925
16.85663
4.395726
3.667573
10.01082
36
0.012128
60.54763
17.78799
5.226046
4.531155
11.90717
48
0.012270
59.43304
18.01142
5.367562
4.918090
12.26988
Variance Decomposition of DLNM2:
1
0.013824
0.485037
99.51496
0.000000
0.000000
0.000000
2
0.014160
0.890220
95.57355
3.205111
0.065976
0.265146
3
0.014737
3.276412
89.41644
3.177245
3.086217
1.043682
4
0.015083
5.128158
86.08212
3.042123
3.565522
2.182075
5
0.015258
5.165488
84.77386
3.688819
4.169840
2.201990
6
0.015926
11.45039
78.08201
3.554835
4.137178
2.775589
7
0.016135
12.81446
76.32054
4.127113
4.032918
2.704969
8
0.016335
12.51475
75.00262
4.178258
5.650438
2.653939
9
0.016667
12.17953
72.55501
4.136454
8.273906
2.855097
10
0.016989
12.73723
69.83705
4.121773
10.55470
2.749251
11
0.017142
12.51928
68.95015
5.394649
10.42002
2.715902
12
0.018156
17.53683
61.60227
5.177705
9.789384
5.893815
13
0.018877
17.31328
61.35276
4.806598
11.04125
5.486105
14
0.019023
18.12924
60.63549
4.867744
10.88331
5.484213
15
0.019109
17.97570
60.25212
5.193392
10.78998
5.788800
16
0.019165
17.91351
59.90083
5.606830
10.78097
5.797866
17
0.019203
17.99143
59.67205
5.745010
10.76478
5.826729
18
0.019265
18.19418
59.58480
5.731857
10.69968
5.789485
19
0.019344
18.06748
59.25622
6.120331
10.63948
5.916491
20
0.019429
17.92502
59.13987
6.076762
10.71920
6.139144
21
0.019684
18.21641
57.81359
6.973970
10.96666
6.029368
Period S.E. DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
34
22
0.020059
20.54747
56.04470
6.735124
10.80610
5.866609
23
0.020196
20.28281
55.29374
7.689440
10.79306
5.940953
24
0.020546
22.05858
53.52612
7.556732
10.46422
6.394348
36
0.021653
22.90088
49.91505
7.625237
11.13492
8.423911
48
0.021942
23.30477
49.12067
7.915006
10.99244
8.667117
Variance Decomposition of DIR:
1
0.390951
11.26198
0.053536
88.68448
0.000000
0.000000
2
0.429941
12.06530
0.145567
80.16335
0.718451
6.907334
3
0.465442
18.52366
0.888564
68.69315
0.620423
11.27420
4
0.479382
21.65052
1.436435
64.76479
1.520002
10.62826
5
0.506530
20.31018
3.213603
58.03807
1.492416
16.94573
6
0.588694
16.75773
2.521459
43.84638
1.556630
35.31780
7
0.596950
16.29788
3.885144
43.88894
1.538326
34.38971
8
0.600601
16.29697
4.841887
43.35988
1.524113
33.97715
9
0.612447
16.43936
6.320176
41.87876
1.469658
33.89204
10
0.663225
14.83549
8.530863
36.53837
1.276143
38.81913
11
0.785342
12.65789
6.089725
26.18024
1.027453
54.04469
12
0.840885
20.34963
5.319248
22.88757
2.082141
49.36141
13
0.867037
23.91690
5.533793
21.52961
2.374650
46.64505
14
0.868721
24.08925
5.562610
21.44623
2.366065
46.53584
15
0.872104
24.03126
5.593040
21.33043
2.514410
46.53087
16
0.880012
24.40731
5.783800
20.98110
2.680038
46.14774
17
0.889981
25.01375
5.824659
20.72412
3.244878
45.19260
18
0.898095
24.56531
6.004795
20.37093
4.668210
44.39076
19
0.905804
24.33468
5.984400
20.17920
4.604330
44.89739
20
0.907559
24.24405
5.961973
20.33327
4.614464
44.84625
21
0.912629
24.09474
5.957794
20.22558
4.609017
45.11288
22
0.923985
23.53756
6.352049
19.73418
4.835616
45.54059
23
0.944124
23.02921
7.695768
18.98948
5.144702
45.14084
Period S.E. DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
35
24
0.949699
22.89325
7.911361
19.00311
5.195946
44.99633
36
0.976616
23.52633
8.437243
18.26679
5.982290
43.78735
48
0.988146
23.63966
8.365360
18.11307
5.977136
43.90478
Variance Decomposition of D(LNER):
1
0.008368
1.736898
0.683291
1.686386
95.89343
0.000000
2
0.009297
7.009246
0.820419
5.660900
79.96774
6.541697
3
0.009637
6.589802
1.787138
10.83769
74.49478
6.290595
4
0.009794
6.856531
1.888553
10.49365
72.32585
8.435417
5
0.010027
6.682094
2.312400
10.05337
70.33774
10.61439
6
0.010175
6.490951
4.502479
10.12648
68.56861
10.31148
7
0.010318
6.791498
4.729286
10.06211
68.02335
10.39375
8
0.010412
6.715155
5.018014
10.75441
67.00450
10.50791
9
0.010616
7.311158
5.113480
10.36757
65.37797
11.82982
10
0.010733
7.959725
5.032875
10.84283
64.57837
11.58621
11
0.010966
8.170944
4.937541
10.95259
61.91514
14.02379
12
0.011559
7.354696
5.191546
18.85258
55.75435
12.84683
13
0.011935
8.681313
7.037929
17.73985
54.04201
12.49889
14
0.012165
8.913590
6.897717
17.26388
52.61785
14.30696
15
0.012292
9.158094
6.976135
16.93443
51.60740
15.32395
16
0.012348
9.324435
6.945173
16.78855
51.71411
15.22774
17
0.012533
9.411699
7.238158
16.29711
50.83500
16.21803
18
0.012601
9.462827
7.208988
16.13233
50.29792
16.89794
19
0.012681
9.799155
7.151130
15.93254
49.91708
17.20010
20
0.012717
9.748733
7.184309
15.84374
49.90527
17.31795
21
0.012864
9.846203
7.044463
15.50111
48.88403
18.72419
22
0.013146
9.470538
6.772961
14.85035
47.14883
21.75732
23
0.013302
9.287803
6.850188
14.52611
47.96183
21.37407
24
0.013401
9.202539
6.749364
14.47349
47.35487
22.21974
36
0.013922
11.36465
7.260403
14.05693
45.10358
22.21444
Period S.E. DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
36
48
0.014115
12.04991
7.478647
13.80430
44.36487
22.30227
Variance Decomposition of D(LNOUTPUT):
1
0.038054
1.211753
2.175773
1.608381
5.469074
89.53502
2
0.046250
4.940129
3.463958
1.645846
8.612972
81.33710
3
0.046698
4.928229
3.424753
1.614767
8.449039
81.58321
4
0.047185
5.385548
3.609025
1.632772
9.407187
79.96547
5
0.047345
5.430532
3.936748
1.642147
9.411794
79.57878
6
0.047875
6.963195
4.173351
1.613368
9.417145
77.83294
7
0.048259
6.870257
5.158277
1.661585
9.696033
76.61385
8
0.048583
6.819225
5.090904
2.361084
9.667772
76.06102
9
0.048734
6.809259
5.066475
2.702985
9.763077
75.65821
10
0.049003
6.755965
5.042613
2.730381
10.63886
74.83218
11
0.049363
6.920446
4.986599
2.747483
11.60155
73.74392
12
0.049793
7.439396
5.470386
2.746865
11.50516
72.83820
13
0.051956
6.888775
5.366650
3.300243
13.93792
70.50642
14
0.056479
5.831738
4.570724
3.050329
14.39273
72.15448
15
0.058035
6.242763
4.967015
3.445449
14.13689
71.20789
16
0.058194
6.378020
4.955324
3.483342
14.16429
71.01902
17
0.058295
6.360427
4.947982
3.693463
14.21001
70.78812
18
0.058386
6.345196
5.034245
3.878467
14.16912
70.57298
19
0.058542
6.373177
5.097066
4.042128
14.09930
70.38833
20
0.058604
6.362249
5.086624
4.033752
14.27040
70.24698
21
0.058866
6.358534
5.077027
4.311164
14.62249
69.63078
22
0.059032
6.592116
5.074436
4.522135
14.57091
69.24040
24
0.059967
6.754095
5.274598
4.897567
14.19998
68.87376
36
0.063285
6.474529
5.838672
6.056941
14.86475
66.76510
48
0.064577
6.545433
5.898562
6.512813
15.07653
65.96666
Period S.E. DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
Cholesky Ordering: DLNCPI DLNM2 DIR D(LNER) D(LNOUTPUT)
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eview
37
5. Kết luận
5.1 Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu chính
Bài nghiên cứu dựa trên cơ sở những điều kiện được lựa chọn để thực hiện
thành công lạm phát mục tiêu từ kinh nghiệm của các quốc gia đi tiên phong, đặc
biệt từ các nước đang phát triển. Từ đó, tạo cơ sở khám phá khả năng ứng dụng lạm
phát mục tiêu đối với nền kinh tế Việt Nam dựa trên dữ liệu lịch sử từ năm 2000
đến năm 2012.
Có nhiều điều kiện tiên quyết cho khả năng thực hiện thành công lạm phát mục
tiêu đã được xác định trong các tài liệu trước đây. Trong bài nghiên cứu này, sau khi
phân tích ngắn gọn hai điều kiện tiên quyết đầu tiên của lạm phát mục tiêu, đó là sự
độc lập của Ngân hàng Trung ương và việc thực hiện một mục tiêu duy nhất, bài
nghiên cứu đã đi sâu xem xét một điều kiện tiên quyết, có thể định lượng được để thực
hiện thành công lạm phát mục tiêu, đó là phải có sự tồn tại một mối quan hệ ổn định và
có thể dự đoán được giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát.
Mối quan hệ giữa các công cụ của chính sách tiền tệ và lạm phát được phân tích
bằng cách sử dụng các kiểm định tính dừng và kiểm định quan hệ nhân quả Granger
cùng với các mô hình Var. Bốn mô hình Var khác nhau, bắt đầu từ mô hình hai biến
gồm cung tiền và chỉ số giá, sau đó thêm vào những công cụ chính sách tiền tệ khác
như lãi suất và tỷ giá để đánh giá những tác động của những công cụ này lên lạm phát.
Sau đó, sản lượng công nghiệp được thêm vào để xem xét tác động của biến này lên
chỉ số giá. Khi sử dụng mô hình Var, chức năng phản ứng xung và kết quả phân rã
phương sai được phân tích để tìm hiểu cấu trúc năng động của hệ thống.
Kết quả thực nghiệm trong nghiên cứu này đã cho thấy sự tương quan trực tiếp
giữa các công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát không được mạnh mẽ, ổn định, đặt biệt
là không thể dự đoán được. Nói cách khác, các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm
cung tiền, lãi suất và tỷ giá không chứa thông tin dự đoán về lạm phát và cũng không
cho thấy một liên kết ổn định và có thể dự đoán trước lạm phát trong tương lai.
38
Ngoài ra, hiện tại Việt Nam cũng không đáp ứng được hai điều kiện tiên quyết
khác của lạm phát mục tiêu. Đó là, sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và sự tồn tại
một mục tiêu duy nhất.
Như vậy, có thể kết luận rằng, Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được cả ba điều kiện
tiên quyết nhất của lạm phát mục tiêu. Do đó, Việt Nam chưa đủ khả năng để thực hiện
lạm phát mục tiêu trong thời điểm hiện tại.
Tuy vậy, khả năng thực hiện thành công lạm phát mục tiêu trong thời gian tới là
hoàn toàn có cơ sở. Để làm được điều này, ngay từ bây giờ Việt Nam cần phải xây
dựng lộ trình cải cách thể chế và chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang thực hiện
chính sách lạm phát mục tiêu.
5.2 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Do giới hạn về thời gian và nguồn dữ liệu sẵn có, bài nghiên cứu chỉ thu thập
được số liệu từ năm 2000 đến năm 2012. Việc khảo sát trên khoảng thời gian không
dài, lại là giai đoạn có nhiều biến động kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới năm 2008 dẫn đến khả năng tổng quát hóa chưa cao và việc kiểm định mô hình
chưa phản ánh đầy đủ tác động của các công cụ chính sách tiền tệ lên lạm phát do chịu
ảnh hưởng bởi những biến động bất ngờ này.
Việc thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể có sự không thống nhất
và không chính xác. Lý do, số liệu truy cập từ website của Tổng cục Thống kê có sự
chênh lệch khá lớn khi so sánh với bộ dữ liệu của Việt Nam trong cơ sở dữ liệu của các
tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB. Chính độ tin cậy và sự khác nhau giữa các
nguồn số liệu này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm định mô hình, chưa phản
ánh đầy đủ tác động của các công cụ chính sách tiền tệ lên lạm phát.
Như vậy, các nghiên cứu tiếp theo về khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu ở
Việt Nam thông qua tìm hiểu mối quan hệ giữa lạm phát và các công cụ của chính sách
tiền tệ có thể được nghiên cứu tốt hơn khi khắc phục các hạn chế trên đây của bài
nghiên cứu này.
39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt:
1. Bùi Dương Hải, 2011. Hướng dẫn thực hành phầm mềm eviews. Hà Nội: Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật
2. Đỗ Thị Đức Minh, 2005. Chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát- một cách tiếp
cận trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
3. Ngân hàng Nhà nước, 2010. Luật NHNN Việt Nam; Luật Các TCTD. Hà Nội: Nhà
xuất bản Chính trị - Hành chính.
4. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định, 2011. Tài chính quốc tế. Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM
5. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP của Việt Nam, 2012. Lạm phát mục tiêu và
hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Trí
Thức.
Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh:
1. Bamidele, A., 2007. Pre-requisite for Inflation Targeting Country Experiences and
Lessons for Nigeria. Central Bank of Nigeria Learning Centre Lagos
2. Bakradze, G. & A. Billmeier, 2007. Inflation Targeting in Georgia: Are We There
Yet?. IMF Working Paper, WP/07/193.
3. Bernanke, Ben, Thomas Laubach, Frederic Mishkin, and Adam Posen, 1999.
Inflation Targeting: Lessons from the International Experience. Princeton, NJ:
Princeton University Press.
4. Bernanke, B. S. & F. Mishkin, 1997. Inflation Targeting: A New Framework for
Monetary Policy?. Journal of Economic Perspectives, 11: 97-116.
5. Corbo, V., Schmidt-Hebbel, K., 2001. Inflation Targeting in Latin America.
Central Bank of Chile.
40
6. Christoffersen, P., T. Slok and R. Wescott., 2001. Is Inflation Targeting Feasible in
Poland?. Economics of Transition, Vol. 9, No. 1
7. Dabla-Norris, E., and H. Floerkemeier, 2006. Transmission Mechanisms of
Monetary Policy in Armenia: Evidence from VAR Analysis. IMF Working Paper,
No. 06/248
8. Fischer, S., 2000. Opening remarks by Stanley Fischer. IMF Institute’s High Level
Seminar on Implementing Inflation Targets, Available at:
9. Giorgi Bakradze and Andreas Billmeier, 2007. Inflation Targeting in Georgia: Are
We There Yet?. IMF Working Paper, WP/07/193
10. Gottschalk, J. and D. Moore., 2001. Implementing Inflation Targeting Regimes:
The Case of Poland. Journal of Comparative Economics, Vol. 29, No. 1
in Korea: An Empirical 11. Hoffimaister, A. W., 1999. Inflation Targeting
Exploration. IMF Working Paper, WP/99/7
12. Jacobson, T., P. Jansson, A. Vredin and A. Warne, 2001. Monetary policy
analysis and inflation targeting in a small open economy: a VAR approach.
Journal of Applied Econometrics, 16:487–520.
13. Jonsson, G., 1999). The Relative Merits and Implications of Inflation Targeting for
South Africa. IMF Working Paper, WP/99/116
14. Johnson, D.R., 2003). The Effect of Inflation Targets on the Level of Expected
Inflation in Five Countries. Review of Economics and Statistics, 55: 1076-1081.
15. Kadioglu, F., N. Ozdemir and G. Yilmaz., 2000. Inflation Targeting in Developing
Countries. The Central Bank of the Republic of Turkey
16. Savensson, L. E. O., 1999. Price Level Targeting vs. Inflation Targeting: A Free
Lunch?. Journal of Money, Credit and Banking, 31 (August), pp. 277-95
17. Shehu Usman Rano Aliyu, Abwaku Englama, 2009. Is Nigeria Ready for Inflation
Targeting?. Journal of Money, Investment and Banking, 11, pp. 1450-288
18. Stone, M.R., 2003. Inflation Targeting Lite. IMF Working Paper, 03/12.
19. Truman, E., 2003. Inflation Targeting in the world economy. Washington:
41
Institute for International Economics.
20. Tutar, E., 2002. Inflation Targeting in Developing Countries and Its Applicability
to the Turkish Economy. M.Sc Dissertation, Faculty of the Virginia Polytechnic
Institute and State University, July.
21. Uchendu, O. A., 2000. Inflation Targeting: A Monetary Policy Management
Framework for the Attainment of Price Stability in Nigeria. CBN Economic and
Financial Review, Vol. 38, No. 2, June, pp. 1 – 16.
22. Woglom, G., 2000. Inflation Targeting in South Africa: A VAR Analysis.
Journal for Studies in Economics and Econometrics, Vol. 24, No. 2, Aug
Website:
1. http://elibrary-data.imf.org/QueryBuilder.aspx?s=322&key=1445284
2. http://www.tapchitaichinh.vn/Vang-Tien-te/Nhin-lai-chinh-sach-tien-te-nam-2012-
va-mot-so-van-de-dat-ra-cho-nam-2013/22303.tctc
3. http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Nhung-van-de-khi-thuc-hien-
lam-phat-muc-tieu/26349.tctc
4. http://ndh.vn/chinh-sach-tien-te-theo-muc-tieu-lam-phat-chua-thich-hop-
5312963p4c145.news
5. http://data.worldbank.org/data-catalog/global-economic-monitor
6. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=03/2011
42
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU CỦA MÔ HÌNH VAR
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2000M1 14,053 81.03 3.60 1.82 151,688
2000M2 14,058 82.31 3.60 1.82 158,932
2000M3 14,062 81.37 3.60 1.81 161,844
2000M4 14,070 80.76 3.60 1.81 168,850
2000M5 14,085 80.30 3.60 1.81 170,550
2000M6 14,085 79.89 3.54 1.81 171,667
2000M7 14,093 79.42 3.54 1.82 175,889
2000M8 14,121 79.49 3.54 1.82 178,556
2000M9 14,215 79.36 3.54 1.82 179,577
2000M10 14,378 79.42 3.72 1.82 180,943
2000M11 14,499 80.16 3.72 1.81 190,458
2000M12 14,514 80.23 4.24 1.81 193,440
2001M1 14,546 80.43 5.40 1.77 208,380
2001M2 14,565 80.76 5.16 1.77 209,842
2001M3 14,545 80.16 5.16 1.77 216,185
2001M4 14,567 79.76 5.40 1.77 217,303
2001M5 14,662 79.62 4.68 1.77 219,492
2001M6 14,845 79.62 4.80 1.77 226,933
2001M7 14,941 79.49 4.80 1.77 231,263
2001M8 14,994 79.49 5.40 1.77 233,226
2001M9 15,003 79.89 5.40 1.77 235,255
2001M10 15,033 79.76 5.90 1.77 239,741
43
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2001M11 15,068 79.96 5.85 1.77 245,194
2001M12 15,084 80.63 5.70 1.77 250,846
2002M1 15,117 81.52 5.85 1.77 257,112
2002M2 15,192 83.35 5.85 1.77 256,077
2002M3 15,250 82.64 6.00 1.77 256,018
2002M4 15,249 82.64 6.39 1.77 260,442
2002M5 15,261 82.94 6.39 1.77 264,989
2002M6 15,321 83.05 6.39 1.77 263,877
2002M7 15,321 82.94 6.54 1.77 268,028
2002M8 15,331 83.05 6.78 1.77 268,515
2002M9 15,347 83.15 6.78 1.77 269,684
2002M10 15,364 83.45 6.78 1.78 274,902
2002M11 15,385 83.65 6.78 1.77 278,166
2002M12 15,403 83.96 6.84 1.80 284,144
2003M1 15,411 84.67 6.78 1.80 300,917
2003M2 15,415 86.50 6.84 1.80 298,314
2003M3 15,443 85.99 6.99 1.80 300,781
2003M4 15,459 85.99 6.99 1.80 305,179
2003M5 15,476 85.89 6.99 1.80 313,123
2003M6 15,499 85.69 7.14 1.80 324,527
2003M7 15,517 85.38 7.14 1.80 326,319
2003M8 15,522 85.38 6.56 1.80 329,946
2003M9 15,557 85.38 6.12 1.81 341,303
2003M10 15,645 85.28 5.97 1.81 350,633
44
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2003M11 15,630 85.79 5.97 1.81 358,800
2003M12 15,646 86.50 5.97 1.80 378,060
2004M1 15,696 87.41 5.97 1.80 392,867
2004M2 15,758 90.05 5.97 1.80 392,122
2004M3 15,724 90.76 5.97 1.80 404,093
2004M4 15,721 91.17 5.97 1.80 410,770
2004M5 15,745 91.98 5.97 1.80 417,129
2004M6 15,723 92.79 5.97 1.80 420,263
2004M7 15,752 93.20 5.97 1.80 427,403
2004M8 15,764 93.81 6.21 1.80 438,363
2004M9 15,755 94.01 6.48 1.80 445,393
2004M10 15,748 94.01 6.51 1.80 456,961
2004M11 15,777 94.21 6.54 1.80 472,446
2004M12 15,832 94.82 6.54 1.80 495,447
2005M1 15,803 95.84 6.54 1.81 503,131
2005M2 15,823 98.27 6.54 1.81 510,205
2005M3 15,832 98.38 6.54 1.81 517,024
2005M4 15,851 98.98 7.20 1.81 526,885
2005M5 15,857 99.39 7.20 1.81 533,128
2005M6 15,884 99.80 7.20 1.81 544,601
2005M7 15,878 100.20 7.20 1.81 548,352
2005M8 15,895 100.61 7.20 1.81 566,701
2005M9 15,905 101.42 7.53 1.81 577,793
2005M10 15,916 101.83 7.53 1.81 588,309
45
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2005M11 15,916 102.23 7.53 1.81 604,791
2005M12 15,922 103.05 7.53 1.81 648,574
2006M1 15,910 104.26 7.53 1.80 677,388
2006M2 15,927 106.50 7.65 1.81 675,823
2006M3 15,934 105.99 7.65 1.81 699,988
2006M4 15,959 106.19 7.65 1.81 704,994
2006M5 15,996 106.80 7.53 1.81 714,823
2006M6 16,007 107.21 7.65 1.81 727,165
2006M7 16,014 107.61 7.65 1.80 735,205
2006M8 16,055 108.02 7.65 1.80 751,781
2006M9 16,083 108.32 7.65 1.80 753,012
2006M10 16,089 108.63 7.65 1.80 767,106
2006M11 16,054 109.24 7.65 1.80 789,930
2006M12 16,036 109.85 7.65 1.80 841,011
2007M1 15,990 110.96 7.68 1.80 872,549
2007M2 16,024 113.40 7.68 1.81 905,455
2007M3 16,047 113.10 7.65 1.81 949,181
2007M4 16,087 113.71 7.65 1.81 979,673
2007M5 16,125 114.52 7.65 1.81 1,005,314
2007M6 16,147 115.53 7.44 1.81 1,029,562
2007M7 16,270 116.65 7.44 1.80 1,056,451
2007M8 16,105 117.26 7.44 1.80 1,076,896
2007M9 16,100 117.87 7.44 1.80 1,110,983
2007M10 16,125 118.78 7.44 1.80 1,154,499
46
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2007M11 16,114 120.20 7.20 1.80 1,183,135
2007M12 16,091 123.65 7.20 1.80 1,253,997
2008M1 16,050 126.60 7.20 2.46 1,293,054
2008M2 15,960 131.17 8.97 2.36 1,280,506
2008M3 15,967 135.03 11.19 2.34 1,300,249
2008M4 16,086 138.07 11.52 2.40 1,278,398
2008M5 16,514 143.45 13.25 2.40 1,298,039
2008M6 16,495 146.50 16.64 2.40 1,295,492
2008M7 16,495 148.12 16.89 2.39 1,300,594
2008M8 16,517 150.46 17.16 2.35 1,302,893
2008M9 16,511 150.76 16.92 2.36 1,347,514
2008M10 16,481 150.46 15.24 2.30 1,367,228
2008M11 16,977 149.34 10.02 2.40 1,394,620
2008M12 16,978 148.32 7.77 2.41 1,513,544
2009M1 16,972 151.14 6.99 2.23 1,561,466
2009M2 16,954 151.47 6.54 2.66 1,589,603
2009M3 16,937 151.24 7.11 2.48 1,645,309
2009M4 16,938 150.78 7.17 2.50 1,693,558
2009M5 16,953 151.45 7.32 2.47 1,737,815
2009M6 16,967 152.27 7.50 2.55 1,775,952
2009M7 16,974 153.07 7.62 2.58 1,800,854
2009M8 16,991 153.43 7.95 2.59 1,806,203
2009M9 17,010 154.39 8.13 2.66 1,842,315
2009M10 17,956 154.95 8.40 2.63 1,866,069
47
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2009M11 17,941 155.81 9.96 2.61 1,884,089
2009M12 17,941 157.96 10.23 2.65 1,910,587
2010M1 18,544 160.11 10.23 2.85 1,912,147
2010M2 18,544 163.25 10.23 2.63 1,948,241
2010M3 18,544 164.47 10.32 2.75 1,982,389
2010M4 18,544 164.70 10.97 2.74 2,022,800
2010M5 18,544 165.15 11.18 2.78 2,076,120
2010M6 18,544 165.51 11.22 2.82 2,166,591
2010M7 18,932 165.60 11.10 2.86 2,174,354
2010M8 18,932 165.98 11.10 2.85 2,257,348
2010M9 18,932 168.16 11.10 2.83 2,325,022
2010M10 18,932 169.93 11.00 2.96 2,339,569
2010M11 18,932 173.09 12.00 2.93 2,358,708
2010M12 18,932 176.53 13.88 2.84 2,478,310
2011M1 20,673 179.59 13.88 3.10 2,484,091
2011M2 20,703 183.35 14.00 2.95 2,512,947
2011M3 20,698 187.32 14.00 2.92 2,495,422
2011M4 20,643 193.54 14.00 2.97 2,484,012
2011M5 20,618 197.82 14.00 2.97 2,485,327
2011M6 20,608 199.97 14.00 2.99 2,544,739
2011M7 20,628 202.31 14.00 2.91 2,580,562
2011M8 20,628 204.19 14.00 3.03 2,721,519
2011M9 20,803 205.87 14.00 3.02 2,673,757
2011M10 20,803 206.61 14.00 3.06 2,635,058
48
ER CPI OUTPUT M2 IR- DEPOSIT
2011M11 20,828 207.42 14.00 3.06 2,652,391
2011M12 20,828 208.51 14.00 3.18 2,774,281
2012M1 20,828 210.60 14.00 2.70 2,777,058
2012M2 20,828 213.48 14.00 3.46 2,774,124
2012M3 20,828 213.82 12.96 3.15 2,827,346
2012M4 20,828 213.94 12.00 3.11 2,867,599
2012M5 20,828 214.32 11.04 3.15 2,921,575
2012M6 20,828 213.76 9.00 3.07 2,987,087
2012M7 20,828 213.14 9.00 3.11 3,023,008
2012M8 20,828 214.48 9.00 3.13 3,083,581
2012M9 20,828 219.20 9.00 3.14 3,149,681
2012M10 20,828 221.07 9.00 3.20 3,170,356
2012M11 20,828 222.10 9.00 3.28 3,259,071
2012M12 20,828 222.69 8.50 3.34 3,395,720
49
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG
CỦA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
Null Hypothesis: D(LNCPI) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Prob.* 0.0003
t-Statistic -3.683003 -2.580164 -1.942924 -1.615325
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Biến lãi suất (IR)
Null Hypothesis: D(IR) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level t-Statistic -6.785987 -2.580065 -1.942910 -1.615334 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Biến cung tiền (M2):
Null Hypothesis: D(LNM2) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
t-Statistic -2.710587 -2.580264 -1.942938 -1.615316
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level Prob.* 0.0069
50
Biến tỷ giá (ER)
Null Hypothesis: D(LNER) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level t-Statistic -11.79881 -2.580065 -1.942910 -1.615334
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Biến sản lượng (OUTPUT):
Null Hypothesis: D(LNOUTPUT) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)
Prob.* 0.0000
t-Statistic -20.13896 -2.580065 -1.942910 -1.615334
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
51