BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------------ NGUYỄN THÀNH CHUNG
NGHIÊN CỨU SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ VÀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------oOo------ NGUYỄN THÀNH CHUNG
NGHIÊN CỨU SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ VÀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng…… năm 2013
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. Họ và tên học viên: Nguyễn Thành Chung Khóa: K19
2. Mã ngành: 60340201
3. Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu sự tương quan giữa chính sách tài trợ
và chi phí đại diện của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
4. Họ tên Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
5. Nhận xét: (Kết cấu luận văn, phương pháp nghiên cứu, những nội
dung (đóng góp) của bài luận văn, thái độ làm việc của học viên).
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
6. Kết luận:
7. Đánh giá: (điểm / 10).
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, đặc biệt Quý Thầy Cô Khoa Tài chính Doanh
nghiệp, đã hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Người hướng
dẫn khoa học, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, về những ý
kiến đóng góp và những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn
thành bài luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã
hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thành Chung
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác
giả với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm
ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả
nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào có tới thời điểm hiện nay.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thành Chung
Danh mục bảng:
Danh mục bảng:
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ......................... 15
Bảng 3.1: Biến phụ thuộc ............................................................................... 20
Bảng 3.2: Biến độc lập ................................................................................... 21
Bảng 3.3: Biến kiểm soát ............................................................................... 22
Bảng 3.4: Chính sách tài trợ các doanh nghiệp ....................................... 23 - 24
Bảng 3.5: Kết quả tính toán các biến độc lập ................................................. 25
Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan .............................................................. 28
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy theo REM và FEM với mô hình 01 .................... 30
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo REM và FEM với mô hình 02 .................... 31
Bảng 4.4: Kiểm định Hausman cho mô hình 01 ............................................ 32
Bảng 4.5: Kết quả Hausman cho mô hình 02 ................................................ 32
Bảng 4.6: Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................... 33
Bảng 4.7: Khắc phục mô hình 01 ................................................................... 36
Bảng 4.8: Khắc phục mô hình 02 ................................................................... 39
Danh mục phụ lục:
Phụ lục 1: Hồi quy đa biến mô hình 01 – REM
Phụ lục 2: Hồi quy đa biến mô hình 01 – FEM
Phụ lục 3: Hồi quy đa biến mô hình 02 – REM
Phụ lục 4: Hồi quy đa biến mô hình 02 – FEM
Phụ lục 5: Danh sách các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM
Danh mục viết tắt
Asset Turnover
Tỷ lệ doanh thu trên Tổng tài sản
BOARD
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị
Board size
Tổng số thành viên hội đồng quản trị
Board remuneration
Tổng thù lao cho tất cả các thành viên hội đồng quản
trị
Capital
Biến liên quan đến cấu trúc vốn
CEO-chair duality
Là biến được mã hóa, là 1 nếu Giám đốc điều hành
cũng là chủ tịch hội đồng quản trị, ngược lại là 0
Compensation
Chi phí lương
Biến kiểm soát
Control
CONC
Tỷ lệ sở hữu của thành viên Hội đồng quản trị
DID
Cổ tức mỗi cổ phiếu chia giá cổ phiếu
Director ownership
Quyền sở hữu cổ phần của các giám đốc (không bao
gồm cổ phiếu thưởng ưu đãi)
DUM
Biến giả ngành
External mornitory
Biến liên quan đến chi phí giám sát bên ngoài là các
ngân hàng
Executive option use
là 1 nếu các giám đốc điều hành đưa ra những kế
hoạch nổi bật khi kết thúc năm tài chính, ngược lại là
0
External ownership
Quyền sở hữu cổ phần của các cá nhân không phải là
tổ chức hay các giám đốc vượt quá 5% vốn chủ sở
hữu
FEM
Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects models)
Firm size
Tổng doanh thu hàng năm
LEVERAGE
Đòn cân nợ (Tổng nợ trên tổng tài sản)
OETS
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu
OLS
Bình phương tuyến tính nhỏ nhất (Ordinary Least
Squares)
Ownership
Biến cấu trúc sở hữu
Independence
Số lượng các giám đốc độc lập chia cho tổng số
giám đốc trong hội đồng quản trị
Institutional ownership Quyền sở hữu cổ phần của các tổ chức giới hạn
trong khoảng 20 cổ đông là các tổ chức
REM
Mô hình ảnh hưởng cố định (Random effects
models)
ROE
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
SIZE
Quy mô công ty (Tổng doanh thu)
Mục lục
Trang
TÓM TẮT ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu ............................................................................................... 2
1.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
1.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4 Bố cục của bài luận văn ......................................................................... 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .................................................... 6
2.1. Mức độ sở hữu nhà quản trị và chi phí đại diện .................................... 6
2.2. Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu và chi phí đại diện ........................... 8
2.3. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị (Board) và chi phí đại diện ..... 9
2.4. Đòn cân nợ và chi phí đại diện ............................................................ 10
2.5. Mô hình nghiên cứu của Hongxia Li và Liming Cui .......................... 12
2.6. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ............................... 14
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................... 18
3.1. Dữ liệu ................................................................................................. 18
3.2. Các biến trong mô hình ....................................................................... 20
3.2.1. Biến phụ thuộc ......................................................................... 20
3.2.2. Biến độc lập .............................................................................. 21
3.2.3. Biến kiểm soát .......................................................................... 22
3.3. Đặc điểm dữ liệu ................................................................................. 23
3.4. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ............................... 28
4.2. Mô hình hồi quy theo phương pháp FEM và REM ............................ 29
4.3. Kiểm định Hausman ........................................................................... 32
4.4 Kiểm tra mức độ vi phạm các giả định cần thiết cho mô hình
4.4.1. Đa cộng tuyến .......................................................................... 33
4.4.2. Tự tương quan .......................................................................... 34
4.4.3. Phương sai thay đổi .................................................................. 35
4.4.4. Khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi . 36
4.4.4.1 Khắc phục mô hình 01 ............................................................ 36
4.4.4.2 Khắc phục mô hình 02 ............................................................ 39
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
5. Kết luận ............................................................................................... 41
5.1. Các hạn chế của đề tài ......................................................................... 42
5.2. Các kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ........................................ 43
Danh mục Tài liệu tham khảo ......................................................................... 44
Phụ lục ............................................................................................................. 49
1
TÓM TẮT
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xem xét mức độ tác động
của chi phí đại diện đối với các doanh nghiệp chủ yếu tại các nước phát triển
như Mỹ, Úc, Anh, Canada,.. Tại Việt Nam, vấn đề chi phí đại diện vẫn chưa
được quan tâm đúng mức. Trong khi đó chi phí đại diện ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài luận văn này nghiên cứu sự
tương quan giữa chính sách tài trợ và chi phí đại diện của các công ty cổ
phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) giai đoạn
2009 – 2012. Chi phí đại diện được đo lường thông qua hai biến: Tổng doanh
thu trên tổng tài sản (Asset Turnover) và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Sử dụng mô hình kiểm định đa biến bài luận văn cung cấp bằng chứng
cho thấy sự tác động của chính sách tài trợ bao gồm cấu trúc vốn và cấu trúc
sở hữu lên chi phí đại diện. Tương quan ngược chiều giữa cấu trúc vốn được
đại diện bằng Tỷ lệ đòn bẩy và chi phí đại diện đã chứng minh một công ty có
tỷ lệ nợ cao sẽ làm giảm chi phí đại diện. Nếu một công ty có tỷ lệ nợ trên tài
sản cao, những chủ nợ quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và sẽ khuyến khích họ kiểm soát công ty. Trong khi đó, kết quả
phân tích hồi quy cho thấy cấu trúc sở hữu tác động cùng chiều lên chi phí đại
diện khi đo lường bằng ROE.
Từ khóa: chi phí đại diện, chính sách tài trợ, cấu trúc sở hữu, cấu trúc vốn
2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. GIỚI THIỆU
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập từ năm 2000 đã trải
qua hơn 10 năm phát triển. Đến thời điểm tháng 12/2012 đã có hơn 700 công
ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán. Tổng giá trị vốn hóa thị
trường đến thời điểm tháng 8/2012 đạt 28,79% GDP. Điều này cho thấy
những công ty niêm yết đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã cải tiến rất nhiều trong phương thức
quản trị nhưng vấn đề chi phí đại diện được xem là rất khó kiểm soát, đặc biệt
là các doanh nghiệp nhà nước vì định nghĩa mơ hồ của kiểm soát cổ phần nhà
nước. Một vài đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: trình độ quản trị
doanh nghiệp còn hạn chế, mức độ kiểm soát yếu của các cổ đông lớn, việc
xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong công ty chưa được xem trọng, mức độ
tuân thủ công bố thông tin cho cổ đông bên ngoài chưa được kiểm soát…là
một trong vài nguyên nhân làm gia tăng chi phí đại diện.
Sau Jensen và Meckling (1976), vấn đề chi phí đại diện trong công ty
và những chi phí liên kết với chúng đã được nghiên cứu rộng rãi trong các tài
liệu tài chính doanh nghiệp. Một số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm
cung cấp bằng chứng rằng các quyết định tài chính, quyết định đầu tư bị ảnh
hưởng đáng kể bởi xung đột đại diện và mức độ chi phí đại diện trong hoạt
động của công ty.
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng có 3 cách để làm giảm xung đột
giữa những nhà quản lý và cổ đông:
3
Gia tăng mức độ quản lý từ những người sở hữu vì tỷ lệ quản lý từ
những người sở hữu cao gắn lợi ích của những nhà quản lý và cổ đông
(Jensen, 1993; Ang, 2000);
Kiểm soát quản lý từ những cổ đông lớn (Shleifer, 1986);
Sử dụng nợ để gia tăng kỷ luật cho những nhà quản lý.
Đối với phương pháp thứ 1, nhiều bằng chứng thực nghiệm được thu
thập bởi các nhà nghiên cứu, ví dụ như, Ang và cộng sự (2000), Fleming và
cộng sự (2005), chỉ ra rằng chi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ
đông và người đại diện có thể được giảm bằng cách gia tăng cổ phần của
người đại diện trong vốn, tức là chi phí đại diện biến đổi nghịch chiều với
quyền sở hữu của người đại diện.
Một vài nhà nghiên cứu như Grossman và Hart (1982); Williams
(1987), chứng minh đòn bẩy nợ cao làm giảm chi phí đại diện và gia tăng giá
trị công ty bằng cách khuyến khích những người đại diện hành động vì lợi ích
của cổ đông hơn. Lập luận này được biết đến như là một lý thuyết chi phí đại
diện. Đòn bẩy nợ cao có thể giảm chi phí đại diện thông qua việc giám sát
hoạt động bởi chủ nợ (Ang và cộng sự, 2000), mối đe dọa của việc thanh lý
có thể làm cho người đại diện mất danh tiếng, tiền lương,…(Williams, 1987 ),
áp lực buộc phải tạo ra dòng tiền mặt để thanh toán chi phí lãi vay (Jensen,
1986) và việc cắt giảm đầu tư quá mức (Harvey và cộng sự, 2004).
1.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trọng tâm của bài nghiên cứu này là phân tích mối tương quan giữa
chính sách tài trợ và chi phí đại diện của nguồn vốn bằng cách sử dụng dữ
liệu của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn Hose. Chính sách tài trợ được
đo lường thông qua cấu trúc vốn và cấu trúc sở hữu. Để đạt được mục tiêu
này đề tài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
4
Thông qua các phương pháp kiểm định xác định mức độ ảnh hưởng của
chính sách tài trợ đối với chi phí đại diện của các công ty cổ phần niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM?
Sự khác biệt như thế nào về tương quan giữa chính sách tài trợ và chi
phí đại diện tại Việt Nam và trên thế giới?
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài luận văn là phương pháp định lượng
nhằm đánh giá mức độ tác động của chính sách tài trợ đến chi phí đại diện.
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố trên cơ sở phân tích các kết quả
nghiên cứu về chi phí đại diện trên thế giới.
Bài luận văn sử dụng hai mô hình hồi quy bao gồm: Mô hình ảnh
hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để cho kết
quả nghiên cứu thực nghiệm. Kiểm định Hausman được thực hiện để lựa chọn
mô hình phù hợp nhất với tập dữ liệu. Ngoài ra, tác giả sử dụng các kiểm định
khác để đánh giá mức độ vi phạm giả thuyết của mô hình về tự tương quan,
phương sai thay đổi và tìm cách khắc phục. Các kết quả tính toán được thực
hiện qua phần mềm STATA 11.
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu
Chi phí đại diện luôn tồn tại trong tất cả các doanh nghiệp và ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu tác động
của chính sách tài trợ đến chi phí đại diện là cần thiết nhằm xây dựng cấu trúc
vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam không có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về
chi phí đại diện. Bài luận văn cho thấy mức độ tác động của chính sách tài trợ
5
đến chi phí đại diện tại các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp làm giảm chi phí đại diện.
1.4 Bố cục của bài luận văn:
Luận văn được trình bày thành năm chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong
tương lai.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Vấn đề chi phí đại diện gây ra bởi việc tách quyền sở hữu và quyền
kiểm soát trong những doanh nghiệp lớn (Berle, 1933). Jensen và Meckling
(1976) chỉ ra rằng chi phí đại diện xảy ra do mâu thuẫn về lợi ích của các nhà
quản lý và chủ sở hữu. Những nhà quản trị sở hữu ít hơn 100% dòng tiền
thặng dư của công ty có tiềm năng xung đột lợi ích với cổ đông bên ngoài vì
họ chọn tái đầu tư dòng tiền thặng dư hơn chi trả cho nhà đầu tư (Jensen,
1976, 1986). Sự xung đột phát sinh khi có rủi ro đạo đức bên trong công ty,
được gọi là chi phí đại diện của vốn chủ sở hữu. Vấn đề chi phí đại diện này
có thể được giải quyết bằng cách tăng quyền sở hữu của những nhà quản lý
bởi vì quyền sở hữu quản lý cao gắn lợi ích quản lý và các cổ đông (Jensen,
1976). Các khả năng khác bao gồm giám sát quản lý của các cổ đông lớn
(Shleifer, 1986), và việc sử dụng tài trợ của nợ cho các nhà quản lý kỷ luật
(Jensen, 1986; Stulz, 1990).
2.1 Mức độ sở hữu nhà quản trị và chi phí đại diện:
Những xung đột lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông chủ yếu phát
sinh từ sự tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và kiểm soát trong các công ty hiện nay tạo thành điểm khởi đầu cho
một lượng lớn các bài nghiên cứu điều tra mức độ tác động của cấu trúc sở
hữu vào chi phí đại diện và hoạt động doanh nghiệp. Ý tưởng về sự tách biệt
giữa quyền sở hữu và kiểm soát trở thành các công trình chuyên đề của Smith
(1976) và Berle và Means (1933). Hai nghiên cứu này chứng minh rằng khi
7
tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát, sẽ có những xung đột lợi ích giữa
các nhà quản lý và các cổ đông. Quan trọng là công ty sau đó là tìm cách để
loại bỏ những xung đột tức là để tìm cơ chế quản trị doanh nghiệp hiệu quả.
Theo Jensen và Meckling (1976) thì mức độ gia tăng sở hữu của nhà
quản trị có thể sắp xếp các lợi ích giữa các nhóm do đó làm giảm chi phí đại
diện. Theo mô hình của họ, mối quan hệ giữa quyền sở hữu của nhà quản trị
và chi phí đại diện là tuyến tính và điểm tối ưu cho các công ty có thể đạt
được khi các nhà quản lý mua lại toàn bộ cổ phần của công ty.
Ngược lại, Morck et al (1988) tranh luận rằng mức độ sở hữu cao của
nhà quản trị có để dẫn đến sự bảo thủ mà những cổ đông bên ngoài khó tìm
thấy. Kole (1995) cho rằng quyền sở hữu quản lý có thể ảnh hưởng khác nhau
phụ thuộc vào công ty lớn nhỏ. Trong khi, Ang và cộng sự (2000) xem xét
mối quan hệ giữa chi phí đại diện và quyền sở hữu nhà quản trị cho các công
ty nhỏ, thì Singh cộng sự đã thử nghiệm cùng một công việc về mối quan hệ
đối với các doanh nghiệp lớn. Bênh cạnh đó, nghiên cứu của Kazuo Ogawa
và Hirokuni Uchiyamna thuộc Viện nghiên cứu Kinh tế Xã hội Đại học Osaka
(Nhật Bản) cho thấy ở các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty cổ phần
quy mô nhỏ, các quyết định đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào chi phí đại diện,
trong khi chi phí đại diện cao hay thấp hoàn toàn không phụ thuộc vào quy
mô của công ty là lớn hay nhỏ.
Mặc dù, sự giám sát của cổ đông lớn có thể làm giảm chi phí đại diện
nhưng nó cũng có thể gây hại cho công ty bằng cách làm gia tăng sự xung đột
giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. Khi cổ đông lớn nắm quyền kiểm soát
công ty, họ sẽ thực hiện các giao dịch gây hại cho cổ đông nhỏ (Shleifer and
Vishny, 1997). Trường hợp này sẽ thêm trầm trọng khi luật pháp không đủ
hiệu quả để bảo vệ cổ đông thiểu số (Grossman và Hart, 1985)
8
2.2 Mức độ tập trung vốn sở hữu và chi phí đại diện.
Một vấn đề quan trọng để làm giảm chi phí đại diện liên quan đến vấn
đề tập trung vốn chủ sở hữu. Những cổ đông có cổ phần đáng kể có động lực
để theo dõi quản lý, giám sát do đó, bảo vệ thành quả đầu tư của họ. Tuy
nhiên, do những lợi ích giám sát đối với các cổ đông tương ứng với phần vốn
góp (Grossman and Hart, 1988), các cổ đông có mức sở hữu trung bình hoặc
thấp không có biện pháp khuyến khích để phát huy hành vi giám sát.
Stiglitz (1985) đã lập luận rằng một trong những cách quan trọng nhất
để tối đa hóa giá trị của các công ty là thông qua sở hữu cổ phần tập trung của
công ty. Shome và Singh (1995) nhân rộng kết quả này và cung cấp bằng
chứng cho thấy sự hiện diện của cổ đông lớn cải thiện hoạt động về kế toán.
Cổ đông lớn như vậy, giải quyết các vấn đề đại diện như cả hai đều có lợi ích
chung trong tối đa hóa lợi nhuận, và đủ kiểm soát tài sản của công ty để lợi
ích của họ được tôn trọng.
Bryan và cộng sự (2005) cho rằng việc giám sát của các cổ đông bên
ngoài sẽ hạn chế việc sử dụng chi phí quá mức và đảm bảo rằng tổ chức sẽ sử
dụng tài sản hiệu quả hơn.
Mặc dù các cổ đông lớn có thể giúp làm giảm chi phí đại diện kết hợp
với các nhà quản lý, tuy nhiên, điều này cũng có thể làm tổn hại đến công ty
bởi các xung đột gây ra thiệt hại lớn cho cổ đông thiểu số. Các cổ đông kiểm
soát thường có thể tiếp cận thông tin tốt hơn, giữ nhiều quyền lực hơn trong
việc lựa chọn quản lý và tham gia vào chính quyết định tạo ra (Shleifer và
Vishny, 1997). Những cổ đông kiểm soát tác động đến lợi ích của các cổ
đông nhỏ bằng cách không phân chia cổ tức và các dòng lợi nhuận.
Ang (1999) cung cấp bằng chứng về cơ cấu sở hữu của công ty và chi
phí đại diện xét về mặt sử dụng tài sản và chi phí hoạt động. Ang sử dụng dữ
9
liệu của các công ty nhỏ tại Mỹ để kiểm tra chi phí đại diện thay đổi như thế
nào với cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp. Tác giả nhận thấy chi phí đại diện:
Tăng khi người ngoài quản lý công ty so với người trong công ty;
Tương quan nghịch với cổ phần sở hữu của người quản lý nghĩa là
khi mức độ sở hữu của người quản lý tăng sẽ có tác dụng làm
giảm chi phí đại diện;
Với mức độ tác động thấp hơn, chi phí đại diện sẽ giảm với sự
giám sát lớn hơn của các ngân hàng;
Tương quan cùng chiều với số lượng cổ đông không phải là những
nhà quản lý;
Trong bài nghiên cứu thứ 2, Singh and Davidson (2003) mở rộng công
việc của Ang và cộng sự (1999) thông qua phân tích mối quan hệ giữa cấu
trúc sở hữu của doanh nghiệp và chi phí đại diện đối với các tập đoàn lớn. Sử
dụng phương thức khác để đo lường chi phi đại diện (sử dụng chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên Tổng doanh thu - SG&A thay vì chi
phí hoạt động đo lường chi phí đại diện - OETS), họ đã phân tích dữ liệu
nhiều kỳ cho các năm 1992-1994, và bài nghiên cứu cho thấy không chỉ cấu
trúc sở hữu như là yếu tố quyết định chi phí đại diện, mà còn vai trò của cổ
đông lớn bên ngoài trong việc gia tăng kỷ luật của những nhà quản lý. Họ tìm
thấy sở hữu những cổ đông lớn bên ngoài chỉ có tác dụng hạn chế vào việc
giảm chi phí đại diện và số lượng thành viên Hội đồng quản trị thì nghịch
chiều với doanh thu và không liên quan với chi phí tự do.
2.3 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị (Board) và chi phí đại diện
Theo Pearce và Zahra (1991), Hội đồng quản trị lớn có quyền lực mạnh
hơn và hiệu quả hơn Hội đồng quản trị nhỏ. Hội đồng quản trị lớn sẽ có sự
cung cấp các tư vấn tốt hơn trong quá trình quản lý ra quyết định và cải thiện
10
hình ảnh công ty. Singh và Davidson III (2003) ủng hộ vấn đề đó với kết quả
thực nghiệm cho kết quả Hội đồng quản trị lớn có tương quan cùng chiều và ý
nghĩa thống kê với biến đo lường chi phí đại diện Tỷ lệ doanh thu trên tổng
tài sản (Asset Turnover). Nghĩa là khi Hội đồng quản trị lớn thì Tỷ lệ doanh
thu trên tài sản sẽ tăng. Điều này có ý nghĩa công ty đang hoạt động hiệu quả
làm giảm chi phí đại diện.
Tuy nhiên, Beiner, Drobetz, Schmid và Zimmermann (2004) và
Eisenberg, Sundgren, Wells (1998) cho rằng Hội đồng quản trị nhỏ hiệu quả
hơn Hội đồng quản trị lớn do việc giao tiếp và phối hợp. Florackis và Ozkan
(2004) đã nghiên cứu thực nghiệm các công ty của Vương quốc Anh giai
đoạn 1999 – 2003 cho thấy Hội đồng quản trị tương quan ngược chiều với chi
phí đại diện.
2.4 Đòn cân nợ và chi phí đại diện
Lý thuyết đại diện trở nên phức tạp hơn khi lợi ích của chủ nợ được
xem xét đến. Giống như một chiến lược tài chính, nợ thì được quan tâm nhiều
hơn trong các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn. Modigliani và Miller (1963)
chứng minh rằng để gia tăng giá trị công ty, thì tổng nợ vay nên càng nhiều
càng tốt vì được ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, lý thuyết của họ lại bỏ qua chi phí
đại diện của nợ. Về mặt lý thuyết, Jensen và Meckling (1976) chỉ ra rằng tận
dụng tối ưu của việc vay nợ là khi nợ được sử dụng đến một điểm tại đó lợi
ích biên của ưu đãi thuế bằng với tác dụng biên của chi phí đại diện.
Nói chung, chi phí đại diện liên quan với nợ bao gồm khả năng phá
sản, nó được gây ra bởi tác động của vay nợ trong các quyết định đầu tư của
công ty, chi phí phá sản, chi phí giám sát và chi phí ràng buộc (Jensen và
Meckling, 1976). Cổ đông thì yêu cầu khoản thặng dư đối với dòng tiền. Họ
quan tâm đến những gì mà lợi nhuận và thu nhập từ các dự án mà họ đầu tư.
11
Họ có thể chấp nhận bất kỳ dự án nào mà nó làm gia tăng giá trị công ty cho
dù dự án có rủi ro. Tuy nhiên, các chủ nợ thì không chỉ chia sẻ lợi nhuận và
thu nhập với các cổ đông, mà còn yêu cầu một khoản cố định được gọi là tiền
lãi. Vì vậy, những gì mà họ tập trung vào là sự bảo đảm về yêu cầu của họ.
Mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông này có thể ảnh hưởng đến những quyết
định của công ty theo ba hướng: đầu tư, chiến lược tài chính và phân chia cổ
tức (DeMarzo và Fishman, 2007). Chủ nợ có thể hạn chế việc đầu tư của nhà
quản lý vào những dự án rủi ro thậm chí dù chúng có đem lại lợi nhuận cao
(Kalcheva và Lins, 2007). Hơn nữa, ngay khi tổng vay gia tăng, chủ nợ sẽ có
thêm nhiều quyền hạn hơn nữa, và sự can thiệp của họ vào các quyết định đầu
tư của công ty sẽ gia tăng theo (Margarits và Psillaki, 2007).
He Zhang và Steven Li (2007) nghiên cứu thực nghiệm tại Anh cho
thấy Tỷ lệ đòn bẩy nợ và chi phí đại diện có quan hệ ngược chiều tuy nhiên
khi đòn bẩy nợ đủ cao, việc gia tăng thêm nữa sẽ dẫn đến kết quả ngược lại
như trong lý thuyết chi phí đại diện.
Mặt khác, tăng đòn bẩy cũng làm tăng chi phí. Khi tăng đòn bẩy, chi
phí đại diện của nợ thông thường tăng, bao gồm cả chi phí phá sản (Jenson
1986). Myers (1977) chỉ ra các vấn đề khoản nợ tăng thêm mà công ty có thể
bỏ qua các dự án tốt nếu họ có các khoản nợ lớn còn tồn tại. Lý do là đối với
một công ty phải đối mặt với khủng hoảng tài chính, một phần lớn lợi nhuận
cho một dự án sẽ chuyển cho trái chủ. Vì vậy, trong việc lựa chọn mức độ
giữa nợ và vốn chủ sở hữu, những công ty nên tính chi phí cơ hội giữa chi phí
đại diện của nợ và chi phí đại diện của vốn. Bằng cách phân bổ việc tài trợ
giữa chi phí vốn và nợ, cấu trúc vốn có thể cân bằng sự xung đột giữa nhà đầu
tư và những nhà quản lý của như giữa những nhà quản lý và các chủ nợ.
12
2.5 Mô hình nghiên cứu của Hongxia Li và Liming Cui (2003)
Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Hongxia Li và Liming Cui
(2003) - Empirical study of Capital structure on Agency costs in Chinese
Listed Firms để nghiên cứu thực nghiệm về chính sách tài trợ và chi phí đại
diện các công ty niêm yết trên sàn Hose trong giai đoạn 2009 - 2012. Trong
bài nghiên cứu này, Hongxia Li và Liming Cui đo lường chi phí đại diện bằng
hai tỷ số
(1) Tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản (Asset Turnover) và
(2) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Mô hình cụ thể như sau:
Asset Turnover = β0 + β1capital structure + β2Conc + β3Size + β4Board +
∑βj Dumj
Với các biến độc lập bao gồm:
Capital structure: cấu trúc vốn được đo lường bằng tỷ số nợ trên
tài sản (tổng nợ chia cho tổng tài sản).
Conc: cấu trúc sở hữu được đo lường bằng tỷ lệ sở hữu của Hội
đồng quản trị trên tổng số cổ phần.
Size: logarit của tổng doanh thu (đo lường quy mô doanh nghiệp)
Board: số lượng thành viên Hội đồng quản trị
Dumj: là biến giả ngành.
Dữ liệu được tác giả sử dụng là các công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Trung Quốc từ năm 1999 đến năm 2001. Với 211 Công
ty niêm yết được chọn ngẫu nhiên, ngoại trừ các công ty tài chính và bảo
hiểm.
13
Kết quả nghiên cứu của Hongxia Li và Liming Cui (2003)
Từ các dữ liệu thu thập được, tác giả chạy các phương trình hồi quy trên
và đưa ra các kết luận cho từng mô hình:
Chi phí đại diện được đo lường bằng Tỷ số doanh thu thuần trên tổng
tài sản Asset Turnover (1): Có mối quan hệ cùng chiều giữa chi phí đại
diện và cấu trúc vốn. Điều này chứng tỏ các công ty có tỷ lệ nợ trên tài
sản cao có hiệu quả hơn trong tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản.
Đối với biến Conc, tác giả cho thấy các cổ đông lớn không quan tâm
nhiều đến chi phí đại diện. Đối với các biến kiểm soát: Board có mối
quan hệ ngược chiều với chi phí đại diện, quy mô Hội đồng quản trị
càng lớn thì sẽ làm giảm chi phí đại diện; Size có mối quan hệ cùng
chiều với chi phí đại diện, các công ty có quy mô càng lớn thì chi phí
đại diện càng cao.
Chi phí đại diện được đo lường bằng Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
ROE ( 2): tác giả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa ROE và cấu
trúc vốn ở mức ý nghĩa 1%. Các công ty có tỷ lệ đòn cân nợ cao thì
ROE cũng cao. Khác với phương trình hồi quy 1, biến Conc có mối
quan hệ cùng chiều với ROE ở mức ý nghĩa 1% và 10%. Điều này cho
thấy các cổ đông lớn quan tâm đến lợi ích họ nhận được từ hoạt động
của công ty, làm giảm chi phí đại diện. Biến Board có mối quan hệ
ngược chiều với ROE ở mức ý nghĩa 1%; còn biến Size có mối quan hệ
cùng chiều với ROE nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận nghiên cứu của Hongxia Li và Liming Cui (2003)
Bài nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa chính sách tài trợ và chi phí đại diện đo lường bằng
Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (Asset Turnover) và Tỷ suất sinh lợi vốn chủ
14
sở hữu (ROE). Kết quả cho thấy, các công ty có Tỷ lệ nợ trên tài sản cao thì
có Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản và Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
cao, mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Các công ty có đòn cân
nợ cao, các chủ nợ sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc thanh toán lãi vay và vốn
gốc, và sẽ có động lực giám sát công ty. Do đó, cấu trúc vốn với đòn cân nợ
cao sẽ làm giảm chi phí đại diện. Mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống
kê giữa mức độ tập trung vốn chủ sở hữu với Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) cho thấy các cổ đông lớn có mối quan tâm mạnh mẽ đến hiệu suất
hoạt động của công ty, từ đó làm giảm chi phí đại diện.
2.6 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây:
Bảng sau trình bày tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm nổi bật của các
tác giả về chi phí đại diện:
15
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả Nội dung Biến phụ Biến độc lập
thuộc
Ang J, Cole Tác động của chi phí đại OETS, Ownership,
R, Lin J diện và cấu trúc sở hữu Asset External mornitory,
(2000) Turnover capital, Control
Kết luận: Chi phí đại diện cao hơn khi người ngoài quản lý công ty; chi phí
đại diện tỷ lệ nghịch với tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý; chi phí đại diện tỷ lệ
thuận với số lượng cổ đông không phải là người quản lý; việc giám sát bên
ngoài bởi các ngân hàng có tác động làm giảm chi phí đại diện.
Hoangxia Li, Nghiên cứu tác động của Asset LEV, BOARD,
Liming Cui cấu trúc vốn đến chi phi đại Turnover, SIZE, CONC,
(2003) diện các công ty niêm yết ROE DUM
tại Trung Quốc giai đoạn
1999-2001
Kết luận: Có mối quan hệ cùng chiều giữa biến Asset Turnover với cấu trúc
vốn và cấu trúc sở hữu. Các công ty có Tỷ lệ nợ trên tài sản và Tỷ lệ ROE
cao sẽ có Tỷ lệ doanh thu trên Tổng tài sản cao chứng minh doanh nghiệp
đang hoạt động hiệu quả và làm giảm chi phí đại diện.
Chrisostomos Chi phí đại diện và cơ chế Asset Ownership, Board,
Florackis and quản trị điều hành với bằng Turnover, Compensation,
Aydin Ozkan chứng thực nghiệm tại Mỹ SG&A Capital, Control
(2004)
16
Tác giả Nội dung Biến phụ Biến độc lập
thuộc
Kết luận: Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị, chi phí cho Hội đồng quản trị
và mức độ tập trung vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều làm giảm chi
phí đại diện.
Darren Henry Nghiên cứu mức độ tác Asset LEV, DIV, CEO-
(2006) động của cấu trúc sở hữu Turnover, Chair duality,
và quản trị doanh nghiệp Asset Independence,
với chi phí đại diện tại các Liquidity Board Size,
công ty niêm yết trên sàn Remuneration,
ASN Úc giai đoạn 1992- Executive,
2002 Institutional,
External, Director,
Firm size
Kết luận: Tỷ lệ sở hữu của Giám đốc có tương quan cùng chiều với chi phí
đại diện. Chi phí đại diện giảm khi Hội đồng quản trị có quy mô nhỏ, và Ban
Giám đốc, Hội đồng quản trị ngày càng gia tăng tính độc lập. Biến CEO-
Chair duality và chi phí đại diện có mối quan hệ cùng chiều, cho thấy việc
kiêm nhiệm làm tăng chi phí đại diện. Thù lao Hội đồng quản trị và mức độ
quyền sở hữu bên ngoài của cá nhân không ảnh hưởng đến chi phí đại diện,
nhưng quy mô công ty có quan hệ ngược chiều với chi phí đại diện.
He Zhang, Tác động của cấu trúc vốn OETS LEV, ROA,
Steve Li với chi phí đại diện các SIZE, DUM
(2007) công ty niêm yết tại Anh
17
Tác giả Nội dung Biến phụ Biến độc lập
thuộc
Kết luận: Tác động ngược chiều đòn cân nợ lên chi phí đại diện. Tuy nhiên,
kết quả kiểm định đơn biến cho rằng khi mà đòn cân nợ quá cao sẽ tác động
làm tăng chi phí đại diện.
Haslindar Nghiên cứu mức độ tác Asset LEV, AGE, SIZE,
Ibrahim, động của cơ chế quản trị Turnover, Market
Fazilah điều hành với chi phí đại OETS Capitalization,
Samad (2011) diện tại Malaysia giai đoạn Board Size,
1999-2005 Independent
Director
Kết luận: Hội đồng quản trị lớn có tác động làm giảm chi phí đại diện. Giám
đốc độc lập trong những công ty gia đình không ảnh hưởng đến chi phí đại
diện. Nhưng những công ty không phải gia đình cần các giám đốc độc lập
giám sát công ty làm giảm chi phí đại diện xung đột với cổ đông. Những
công ty gia đình ít có mâu thuẫn đại diện khi việc kiêm nhiệm tồn tại trong
khi những công ty không phải gia đình thì ngược lại.
Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả
18
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu gần đây về chi phí đại diện đều dựa trên các
nghiên cứu thực nghiệm; và bài luận văn này cũng được thực hiện theo mô
hình thực nghiệm. Bài luận văn nghiên cứu sự tương quan giữa chính sách tài
trợ và chi phí đại diện của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trong giai đoạn 2009 - 2012 thông qua phân tích hồi quy trên
phần mềm STATA 11.
Chính sách tài trợ được tác giả phân tích thông qua cấu trúc vốn đo
lường bằng tỷ lệ đòn bẩy và cấu trúc sở hữu đo lường thông qua mức độ tập
trung vốn chủ sở hữu. Để tránh các tác động gây nhiễu của dữ liệu tác giả đưa
vào thêm các biến kiểm soát trong mô hình bao gồm: biến quy mô doanh
nghiệp (Size), biến quy mô Hội đồng quản trị (Board), biến giả ngành (Dum).
Chi phí đại diện = f {Tỷ lệ đòn bẩy, mức độ tập trung vốn chủ sở hữu,
quy mô doanh nghiệp, quy mô hội đồng quản trị và biến giả ngành}
Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Tp.HCM trong giai đoạn 2009 – 2012 do mức độ công
bố thông tin của các công ty này là khá đầy đủ và chính xác với các báo cáo
tài chính được kiểm toán nên số liệu tương đối khách quan.
3.1 Dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài luận văn được lấy từ số liệu tài chính những
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (Hose) giai đoạn
2009 – 2012, đây là giai đoạn nền kinh tế trải qua nhiều biến động ở trong
nước và trên thế giới.
19
Đến cuối năm 2012, có 308 công ty niêm yết trên Hose. Các công ty
trong lĩnh vực tài chính (như ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm, chứng
khoán) sẽ được loại khỏi bộ mẫu này vì chúng chịu ảnh hưởng bởi các quy
luật riêng và có cấu trúc bảng cân đối kế toán khác với các công ty phi tài
chính. Các công ty bị hủy niêm yết đến hiện nay, bị hợp nhất, sáp nhập, công
ty niêm yết sau năm 2012, không có đủ dữ liệu cũng bị loại khỏi mẫu này.
Sau khi xử lý dữ liệu, dữ liệu cuối cùng được sử dụng để ước lượng trong
nghiên cứu này là bảng dữ liệu bao gồm 1068 quan sát của 267 công ty niêm
yết trên Hose từ năm 2009 đến năm 2012.
Dữ liệu nghiên cứu của mẫu chủ yếu được tác giả thu thập trong các báo
cáo tài chính hàng năm đã qua kiểm toán và trong các Nghị quyết đại hội cổ
đông thường niên được công bố thông tin trên các trang web của Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo thêm
tại trang web của Trung tâm lưu ký chứng khoán và một số trang web chuyên
về tài chính để tìm kiếm thêm các dữ liệu còn thiếu và không được đăng tải
đầy đủ tại các trang web của Sở giao dịch chứng khoán. Các dữ liệu nghiên
cứu này được tác giả thực hiện thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009
đến năm 2012 và được tổ chức thành dữ liệu bảng (data panel). Việc sử dụng
dữ liệu bảng có một vài ưu điểm:
Thứ nhất, dữ liệu bảng làm tăng kích thước mẫu một cách đáng kể;
Thứ hai, thông qua các nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại,
dữ liệu bảng phù hợp hơn để nghiên cứu động học thay đổi;
Thứ ba, dữ liệu bảng giúp ta nghiên cứu những mô hình hành vi thích
hợp hơn.
Ngoài những thuận lợi trên, dữ liệu bảng vẫn tồn tại một số hạn chế. Đó là
thiết kế và thu thập dữ liệu, biến dạng của lỗi đo lường và lựa chọn biến. Tuy
20
có một số nhược điểm nhưng vẫn hiệu quả hơn khi sử dụng phân tích bằng dữ
liệu chéo và chuỗi thời gian.
3.2 Các biến trong mô hình
3.2.1 Biến phụ thuộc
Bảng 3.1 Biến phụ thuộc
STT Tên biến Định nghĩa
1
Doanh thu thuần trên tổng tài sản (Asset Turnover)
2
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả
Tác giả sử dụng 2 biến phụ thuộc để đo lường chi phí đại diện. Cách
thứ nhất sử dụng Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (Asset Turnover) theo
nghiên cứu của Ang và cộng sự (1999), Singh và Davidson (2003), Hongxia
Li và Liming Cui (2003), Florackis và Ozkan (2004)… Tỷ số này đo lường
mức độ hiệu quả từ thu nhập tài sản. Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản cao cho
thấy một lượng doanh thu và dòng tiền cuối cùng được tạo ra cho một mức độ
tài sản. Trong khi, tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản cao có thể được xác định
với phương thức quản lý tài sản hiệu quả và do đó tạo ra giá trị cổ đông.
Một phương thức khác được tác giả sử dụng trong bài để đo lường chi
phí đại diện là Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE). Hongxia Li và Liming
Cui (2003) đã sử dụng ROE để đo lường chi phí đại diện của các doanh
nghiệp niêm yết tại Trung Quốc. Hầu hết hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp niêm yết đều được đo lường qua chỉ tiêu ROE. ROE dương là một
21
trong những điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán. ROE cao phản ánh
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và ngược lại.
Ngoài 2 phương pháp để đo lường chi phí đại diện như trên một số tác
giả sử dụng các chỉ số khác để đo lường chi phí đại diện như: Tỷ số chi phí
hoạt động trên doanh thu (OETS) - Ang và cộng sự (2000), He Zhang và
Steven Li (2007), James và cộng sự (2000)…; tỷ số chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu (SG&A) - Singh và Davidson
(2000)….
Tác giả sử dụng 2 biến đo lường chi phí đại diện nêu trên trong bài luận
văn vì dữ liệu liên quan đến các biến trên có thể thu thập trên báo cáo tài
chính tại Việt Nam. Thêm vào đó, Singh và Davidson (2003) đã chứng minh
rằng mức độ tương quan yếu của các biến tác động lên chi phí đại diện khi đo
lường bằng OETS hay SG&A.
3.2.2 Biến độc lập
Bảng 3.2 Biến độc lập
STT Tên biến Định nghĩa
1 bẩy
đòn lệ Tỷ (LEVERAGE)
2
Tỷ lệ sở hữu của thành viên Hội đồng quản trị (CONC)
Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả
Để đo lường mức độ tác động của cấu trúc vốn vào chi phí đại diện tác
giả sử dụng Tỷ lệ đòn bẩy. Tỷ lệ đòn bẩy áp dụng được đo lường thông qua tỷ
lệ tổng nợ trên tổng tài sản. Đây là tỷ số đại diện cho tỷ lệ đòn bẩy được đo
22
lường ở nhiều bài nghiên cứu như He Zhang and Steven Li (2007) hoặc
Hongxia Li và Liming Cui (2003). Trong khi đó Chrisostomos Florackis
(2006) lại sử dụng tỷ lệ nợ ngân hàng trên tổng nợ trong nghiên cứu thực
nghiệm tại Anh.
Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu được đo lường thông qua tỷ lệ sở hữu
cổ phần của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty (Conc). Tỷ lệ sở hữu
vốn cổ phần của các thành viên Hội đồng quản trị cao sẽ có tác dụng làm
giảm chi phí đại diện do sự giám sát của chính họ. Ở đây, tác giả chỉ sử dụng
tỷ lệ sở hữu của cá nhân các thành viên Hội đồng quản trị không bao gồm tỷ
lệ sở hữu được đại diện hoặc tỷ lệ sở hữu của cá nhân có liên quan.
3.2.3 Biến kiểm soát
Bảng 3.3 Biến kiểm soát
STT Tên biến Định nghĩa
1
Quy mô Hội trị đồng quản (BOARD) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong công ty không phân biệt thành viên điều hành hay không điều hành
2 Quy mô công ty (Size) Ước lượng bằng logarit tổng doanh thu thuần hàng năm của các công ty cổ phần.
3 Biến giả ngành (Dum) Bao gồm 13 biến giả ngành, được mã hóa, mang giá trị 1 nếu các công ty trong cùng ngành, ngược lại mang giá trị là 0.
Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả
23
Các biến tiếp theo được gọi là biến kiểm soát bao gồm biến đo lường
quy mô của Hội đồng quản trị thông qua số lượng thành viên hội đồng quản
trị trong công ty (Board). Và để đánh giá quy mô của doanh nghiệp ở đây tác
giả sử dụng biến Tổng doanh thu (Size). Trong bài nghiên cứu tác giả tiếp tục
đưa vào 13 biến giả ngành do mức độ tác động của từng ngành là khác nhau
và hạn chế độ nhiễu của mô hình. 13 biến giả ngành trong phân loại 14 ngành
công nghiệp theo bảng 3.4. Việc phân ngành này được thực hiện theo Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2007) do Tổng cục thống kê xây dựng.
Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã dựa theo tiêu chuẩn này để xây dựng
hệ thống phân ngành các công ty niêm yết tại HOSE.
3.3 Đặc điểm dữ liệu
Mẫu nghiên cứu của bài luận văn gồm 267 công ty cổ phần niêm yết
trên Hose trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012. Bảng 3.4 trình bày
thống kê mô tả cấu trúc vốn và cấu trúc sở hữu của những doanh nghiệp niêm
yết trên Hose được phân theo ngành.
Bảng 3.4 Chính sách tài trợ các doanh nghiệp
lượng
lệ
STT Ngành
Tỷ lệ đòn bẩy (%)
Số doanh nghiệp
Tỷ sở của hữu HĐQT (%)
1
Dịch vụ, vui chơi, giải trí
8
13
41,65
2
8
52
3,87
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
3
8
49
1,05
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
4
28
24
8,46
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
24
lượng
lệ
STT Ngành
Tỷ lệ đòn bẩy (%)
Số doanh nghiệp
sở Tỷ của hữu HĐQT (%)
5
Khai khoáng
48
30
12,17
6
Công nghiệp chế biến chế tạo
384
48
45,3
7
48
44
13,42
Sx và PP điện, khí đốt nước nóng, hơi nước, điều hòa không khí
8
Xây dựng
112
61
6,9
9
160
58
20,89
Bán buôn và bán lẻ; sữa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
10
Vận tải kho bãi
88
46
35,8
11
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
12
27
13,27
12
Thông tin và truyền thông
16
55
26,68
13
HĐ kinh doanh bất động sản
144
51
27,6
14
4
11
15,75
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Nguồn: Tự tính toán của tác giả
Nhận xét:
Kết quả thống kê cho thấy phần lớn mẫu quan sát nằm trong các
phân ngành 6, 8, 9, 13.
Tỷ lệ sử dụng đòn bẩy theo ngành có mức độ biến thiên khá lớn.
Trong đó, ngành xây dựng có tỷ lệ sử dụng đòn bẩy cao nhất và
thấp nhất là các ngành dịch vụ.
Tương tự, tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị trong các ngành
cũng có mức độ biến thiên khá lớn. Ngành công nghiệp chế biến,
25
chế tạo có tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị là cao nhất trong
khi đó thấp nhất là ngành cung cấp nước và xử lý rác thải.
Bảng 3.5 Kết quả tính toán các biến độc lập
Quy mô
Chỉ tiêu
Đòn cân nợ (LEV)
(Size)
Tỷ lệ sở hữu của HĐQT (CONC)
Tổng doanh thu trên tổng tài sản (Asset Turnover)
Tỷ lệ sinh trên lời chủ vốn sở hữu (ROE)
Số lượng thành viên HĐQT (BOARD)
1,0927
0,1393
0,4909
0,1689
5,69
27,1
Trung bình
Trung vị
0,8223
0,1333
0,5240
0,076
5
27,14
Lớn nhất
10,54
0,95
0.97
0.639
11
30,91
Nhỏ nhất
0,00
-2,38
0,00
0,00
3
0
1,13057
0,16613
0,21587
2,1434
1,193
16,080
Độ lệch chuẩn
1,068
1,068
1,068
1,068
1,068
1,068
Mẫu quan sát
Nguồn: Tự tính toán của tác giả
Nhận xét:
Bảng 3.5 trình bày thống kê mô tả tất cả các biến được sử dụng trong
bài luận văn giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012. Tỷ lệ trung bình của Tổng
doanh thu trên tổng tài sản là 1,0927 cho thấy các doanh nghiệp trên sàn Hose
sử dụng 1 đồng tài sản để tạo ra hơn 1 đồng doanh thu.
26
Giai đoạn 2009 – 2012 nền kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, mức độ sinh lời trung bình của vốn chủ sở hữu trong giai
đoạn này là 14% cho thấy những nổ lực hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ sử dụng đòn bẩy của các doanh nghiệp niêm yết trên Hose trong
giai đoạn này đạt mức trung bình 49% là khá cao. Vấn đề này cũng đã ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn lãi
suất tăng cao vừa qua.
Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp niêm yết
trong giai đoạn này là 17% với quy mô bình quân là 5 người.
3.4 Mô hình nghiên cứu
Để kiểm định mối tương quan giữa chinh sách tài trợ và chi phí đại
diện tác giả sử dụng phân tích đa biến trong mô hình hồi quy dưới đây:
Asset Turnover = βo + β1Leverage + β2Conc + β3Size + β4board +
∑βjDumjt (Mô hình 01)
ROE = βo + β1Leverage + β2Conc + β3Size + β4board + ∑βjDumjt
(Mô hình 02)
Trong đó:
Asset Turnover và ROE là hai biến đo lường cho chi phí đại
diện Agency costs.
βo là hệ số chặn
Leverage: tỷ số nợ trên tài sản (debt to asset ratio)
Conc (Ownership Concentration): tỷ lệ sở hữu của Hội đồng
quản trị trên tổng vốn cổ phần
Size (Firm’s size): doanh thu thuần (Log of total sales)
27
Board (number of board members): Số lượng thành viên trong
Hội đồng quản trị
Dum (Industry dummy): biến giả ngành
βi : là hệ số góc (độ dốc) thứ i của mô hình, biểu hiện mức
tăng/giảm (%) của chi phí đại diện khi nhân tố thứ i tăng 1
đơn vị trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
ε : là sai số
Mặc dù, có một vài ưu điểm nhưng việc sử dụng dữ liệu bảng liên quan
đến cả bình diện không gian và thời gian, nên những vấn đề cố hữu trong dữ
liệu theo không gian (ví dụ như phương sai thay đổi) và dữ liệu theo chuỗi
thời gian (ví dụ như tự tương quan) cần được giải quyết. Ngoài ra còn có
thêm một số vấn đề, như tương quan chéo trong các đơn vị cá nhân trong
cùng một thời đoạn. Có một số kỹ thuật ước lượng để giải quyết một hay
nhiều vấn đề này. Tác giả sử dụng hai kỹ thuật nổi bật nhất là mô hình ảnh
hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Kiểm định
Hausman được sử dụng để quyết định lựa chọn giữa mô hình FEM và mô
hình REM. Tiếp theo tác giả sẽ thực hiện kiểm định việc vi phạm các giả
thuyết mô hình và tìm cách khắc phục.
28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Như đã giới thiệu, tác giả sử dụng 2 phương pháp hồi quy FEM và
REM để ước lượng các tham số cho hàm hồi quy; sau đó thực hiện các bước
kiểm định để có được mô hình phù hợp nhất.
Trước tiên, tác giả nghiên cứu và phân tích mức độ tương quan để đo
lường mối quan hệ giữa các biến độc lập, giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập trong mô hình. Nếu giữa các biến độc lập trong mô hình, không có cặp
biến nào có hệ số tương quan lớn hơn 0.8 là chấp nhận được và ngược lại thì
xem như mô hình bị hiện tượng đa cộng tuyến.
Từ kết quả tính toán của chương trình STATA tác giả có kết quả về
mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau và giữa biến độc lập
và biến phụ thuộc trong mô hình.
Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA
29
Nhận xét:
Từ kết quả bảng 4.1 ta nhận thấy giá trị tương quan lớn nhất giữa các
biến trong mô hình là 0,4061. Như vậy, các biến trong mô hình có tương quan
với nhau nhưng ở mức độ yếu không nghiêm trọng.
Dựa vào kết quả của việc kiểm định mức độ tương quan giữa các biến
trong mô hình nêu trên, tác giả nhận thấy mô hình hồi quy với các biến đã mô
tả là phù hợp.
4.2 Mô hình hồi quy theo phương pháp REM và FEM
Như đã giới thiệu, tác giả sẽ lần lượt chạy hồi quy theo hai phương
pháp REM và FEM cho cả hai mô hình. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng các
phương pháp kiểm định để xác định phương pháp phù hợp nhất.
30
Bảng 4.2 Kết quả hồi quy theo REM, FEM với mô hình 1
Biến REM FEM
-1,69** -0,83** Constant
(-1,81) (-2,21)
-0,51** -0,56** LEV
(-3,9) (-3,82)
-0,057 0,04 CONC
(-0,49) (0,34)
0,1** 0,087** SIZE
(8,06) (6,61)
0,04** -0,031 BOARD
(-2,14) (-1,58)
0,1205 0,35 Adjusted R Square
**: Mức ý nghĩa thống kê 1%
*: Mức ý nghĩa thống kê 5%
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA [Phụ lục:1, 2]
31
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo REM và FEM với mô hình 2
REM FEM Biến
-0,48** -0,83** Constant
(-3,32) (-2,21)
-0,15** -2,32** LEV
(-4,93) (-3,7)
-0,044 0,16 CONC
(1,43) (2,97)
0,024** 0,013** SIZE
(6) (2,31)
0,00 -0,00 BOARD
(-0,1) (-0,02)
0,0932 0,0363 Adjusted R Square
**: Mức ý nghĩa thống kê 1%
*: Mức ý nghĩa thống kê 5%
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA [Phụ lục: 3, 4]
32
4.3 Kiểm định Hausman
Kiểm định Hausman được sử dụng kiểm tra so sánh giữa mô hình FEM
và REM.
Giả thuyết H0: Ước lượng của FEM và REM không khác nhau.
Bảng 4.4 Kiểm định Hausman cho mô hình 01
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA
Bảng 4.5 Kiểm định Hausman cho mô hình 2
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA
33
p-value < 0,05, cho ta kết luận bác bỏ giả thuyết Ho.
Kết quả kiểm định cho thấy cả 02 mô hình không thỏa mãn các giả
định cho Hausman test. Mô hình REM không hợp lý, nên sử dụng mô hình
FEM hữu hiệu hơn REM.
4.4 Kiểm tra mức độ vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình
4.4.1 Đa cộng tuyến
Đa Cộng tuyến (Collinearity Diagnostics) là trạng thái trong đó các
biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến thì các biến độc lập cùng cung cấp thông tin giống nhau và cũng rất khó
lọc được tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc.
Hai chỉ tiêu giúp phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến trong dữ liệu và
đánh giá mức độ làm thái hóa các tham số ước lượng đó là:
Độ chấp nhận của biến (Tolerance)
Hoặc Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF)
Bảng 4.6 Kiểm định Đa cộng tuyến
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA
34
Chỉ số VIF vượt quá 10 thì sẽ có dấu hiệu “Đa cộng tuyến”. Trong
nghiên cứu này, VIF của các biến nhận giá trị rất nhỏ (cao nhất là 1.19) và giá
trị trung bình mean VIF = 1,1 nên các biến độc lập không có mối tương quan
với nhau và các biến độc lập phù hợp với mô hình của nghiên cứu này. Vậy
mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
4.4.2 Tự tương quan
Sự tư tương quan giữa các phần dư sẽ gây ra tác động sai lệch nghiêm
trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính như hiện tượng phương sai thay đổi.
Thực hiện kiểm định Berusch-Godfrey (BG) nhân tử Lagrange cho
tương quan của các sai số kề nhau (Tương quan chuỗi bậc nhất). Giả thuyết
khi tiến hành kiểm định này là:
Ho: không có tương quan chuỗi.
Kết quả kiểm định mô hình 01:
Nguồn: tính toán từ chương trình STATA.
Kết quả kiểm định mô hình 02:
Nguồn: tính toán từ chương trình STATA.
35
Do P-Value = 0,00% < 5% => với mức ý nghĩa 1% ta bác bỏ giả thuyết HO,
tức là cả hai mô hình đều xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư.
4.4.3 Phương sai thay đổi
Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ làm các kiểm định mất đi tính hiệu
quả (phương sai không còn nhỏ nhất); các hệ số hồi quy và các kiểm định hồi quy không còn đáng tin cậy; R2 của mô hình không còn đáng tin cậy.
Thực hiện kiểm định Wald để đo lường hiện tượng phương sai thay đổi
của phần dư cho mô hình FEM.
Giả thuyết Ho: phương sai không thay đổi.
Kết quả kiểm định mô hình 01:
Kết quả kiểm định mô hình 02:
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA.
Với P-value < 5% => với mức ý nghĩa 1% ta bác bỏ giả thuyết Ho, tức là cả hai mô hình đều xảy ra hiện tương phương sai thay đổi.
36
4.4.4 Khắc phục hiện tương tự tương quan và phương sai thay đổi:
4.4.4.1 Khắc phục mô hình 01:
Tiến hành khắc phục cả hiện tượng tương quan chuỗi và phương sai thay đổi
bằng cách dùng lệnh:
Bảng 4.7: Khắc phục mô hình 01
Nguồn: Tinh toán từ chương trình STATA
Kết quả ước lượng mô hình FEM đã được khắc phục hiện tượng tự
tương quan và phương sai thay đổi: Asset Turnover = -0,83 – 0,56LEV + 0,04CONC + 0,09SIZE -0,1BOARD Nhận xét:
Việc đo lường chi phí đại diện bằng tỷ số Asset Turnover trong giai
đoạn 2009 - 2012 cho ta thấy mối quan hệ ngược chiều giữa chi phí đại diện
và Tỷ lệ đòn bẩy với mức ý nghĩa là 1%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với
37
lý thuyết về chi phí đại diện. Vì Jensen và Meckling (1976) cho rằng hoạt
động giám sát của chủ nợ sẽ có xu hướng làm tăng mức độ giám sát tối ưu và
vì vậy sẽ làm tăng lợi ích cận biên. Điều này sẽ làm tăng áp lực cho các nhà
quản lý để tạo ra dòng tiền mặt nhiều hơn cho thanh toán chi phí lãi vay
(Jensen, 1986). Nghiên cứu thực nghiệm của Ang và cộng sự (2000) cũng đo
lường chi phí đại diện bằng Asset Turnover cho thấy nợ có tác động làm giảm
chi phí đại diện. Khi các ngân hàng yêu cầu nhà quản lý trình bày báo cáo của
công ty một cách trung thực và điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả có
lợi nhuận, ngân hàng giám sát các cổ đông, điều này gián tiếp làm giảm chi
phí đại diện.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây của Hongxia & Liming Cui
(2003), Gorman (2000), Ang (1999) và Singh và Davidson (2003) cho kết quả
thực nghiệm mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến Đòn cân nợ (LEV) và Tỷ
lệ doanh thu trên Tổng tài sản (Asset Turnover). Điều này chứng tỏ tỷ lệ nợ
trên tài sản cao thì mức độ sử dụng tài sản sẽ hiệu quả hơn làm giảm chi phí
đại diện.
Cấu trúc sở hữu vốn thông qua biến Tỷ lệ sở hữu Hội đồng quản trị
(Conc) không tác động lên chi phí đại diện. Việc tác động của hai mối quan
hệ này không có ý nghĩa thống kê có thể do dữ liệu tác giả chưa phân loại
được các tỷ lệ sở hữu của cổ đông đại diện, hoặc cổ đông liên quan tại Việt
Nam do mối quan hệ sở hữu chéo là khá phức tạp.
Chỉ số đại diện cho quy mô doanh nghiệp là hàm logarit tự nhiên của
doanh thu (SIZE). Kết quả hồi quy của mô hình chứng minh quy mô doanh
nghiệp (SIZE) tỷ lệ thuận với chi phí đại diện với mức ý nghĩa 10%. Điều này
chứng tỏ rằng các công ty có quy mô càng lớn thì chi phí đại diện càng cao.
Thực tiễn trên thị trường chứng khoán trong những năm vừa qua cho thấy rất
38
nhiều những sai phạm liên quan đến các doanh nghiệp lớn vì sự vi phạm của
các thành viên ban điều hành hoặc hội đồng quản trị. Nguyên nhân chủ yếu
do sự thiếu chặt chẽ trong việc quản lý gây ra chi phí đại diện.
Trong khi đó quy mô của Hội đồng quản trị lại tác động ngược chiều
với chi phí đại diện với mức ý nghĩa 10%. Hội đồng quản trị lớn hoạt động
đầy đủ hơn trong việc điều hành doanh nghiệp từ đó làm giảm chi phí đại
diện. Kết luận này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Carter, Simkins
và Simpson (2003) và Pearce và Zahra (1992). Tuy nhiên, một số ý kiến cũng
cho rằng Hội đồng quản trị quy mô lớn hoạt động kém hiệu quả hơn do mức
độ kém linh động (Yermack, 1996 và Eisenberg và cộng sự 1998). Để phân
tích thêm mức độ tác động này cần phân loại dữ liệu làm 2 nhóm các thành
viên quản trị điều hành và thành viên quản trị không điều hành.
Giữa các biến giả đã xảy ra hiện tương đa cộng tuyến chứng tỏ các biến
giả không có ý nghĩa tác động trong mô hình nên bị loại bỏ.
Kết quả R square điều chỉnh = 0.12 cho thấy mức độ giải thích của các
biến độc lập đối với chi phí đại diện là 12% trong giai đoạn 2009 – 2012.
Mức độ giải thích khá thấp có thể do 2 nguyên nhân chính sau đây:
Biến Asset Turnover không đại diện được cho chi phí đại diện;
Các biến độc lập chưa giải thích hết các tác động lên chi phí đại diện
do còn nhiều biến khác lên chi phí đại diện.
Ngoài ra, giá trị P-value của thống kê F = 0,0016 < 0,05, vì vậy tác giả
kết luận mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê.
39
4.4.4.2 Khắc phục mô hình 02
Bảng 4.8 Khắc phục mô hình 02:
Nguồn: Tính toán từ chương trình STATA
Kết quả ước lượng mô hình FEM đã được khắc phục hiện tượng tự
tương quan và phương sai thay đổi: Asset Turnover = - 0,13 – 0,23LEV + 0,16CONC + 0,013SIZE -0,00BOARD Nhận xét:
Tương tự kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỷ lệ đòn bẩy có tác động
ngược chiều lên chi phí đại diện với mức ý nghĩa 1%. Kết quả của mô hình
khắc phục cho thấy biến Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị (CONC) có mối
quan hệ cùng chiều với chi phí đại diện chứng tỏ Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng
quản trị càng cao thì chi phí đại diện càng tăng. Điều này có kết quả ngược
với các nghiên cứu trước đây của Hong Xia Li và Liming Cui (2003), Singh
40
Davidson (2003),…. Tuy nhiên, có thể giải thích tương quan cùng chiều này
vì khi Tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị tăng thì mức độ ảnh hưởng về mặt
quản lý cũng tăng. Các cổ đông lớn là thành viên Hội đồng quản trị sẽ lợi
dụng việc này để tạo ra những quyết định có lợi cho cá nhân hơn là cho cổ
đông.
Các biến đo lường Quy mô công ty (Size) và Quy mô Hội đồng quản trị
(Board) không có tác động lên chi phí đại diện trong mô hình này.
Kết quả R square cho thấy mức độ giải thích của mô hình khi đo lường
chi phí đại diện bằng ROE khá thấp là 3,63%. Điều này có thể được giải thích
do biến ROE không đo lường được chi phí đại diện tại Việt Nam; các biến
độc lập chưa giải thích hết các tác động lên chi phí đại diện và nguồn dữ liệu
chưa phù hợp với mô hình.
41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5. Kết luận
Phần cuối của đề tài này Tác giả sẽ tóm lược lại kết quả của những
phần trước, nêu ra những hạn chế của đề tài, và đưa ra kiến nghị cho các
nghiên cứu tiếp theo. Tóm lại, mục tiêu chính của đề tài là:
Nghiên cứu sự tương quan giữa chính sách tài trợ và chi phí đại diện
trên Hose giai đoạn 2009-2012. Chính sách tài trợ được tác giả phân
tích thông qua cấu trúc vốn, và cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp. Tác
giả sử dụng hai biến để đo lường chi phí đại diện là Tỷ lệ doanh thu
trên tổng tài sản (Asset Turnover) và Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến độc lập sau: tỷ lệ
đòn bẩy (LEV), tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị (CONC), quy mô
hội đồng quản trị (BOARD), quy mô công ty (SIZE) và biến giả ngành
(DUM). Dữ liệu được tác giả khảo sát qua 267 công ty được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2012 bao gồm 1068 mẫu quan sát.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tương quan ngược chiều giữa chi
phí đại diện và đòn cân nợ là lớn nhất với mức ý nghĩa 1% điều này là
phù hợp với lý thuyết chi phí đại diện. Kết quả đo lường chi phí đại
diện bằng biến Asset Turnover cho thấy biến quy mô Hội đồng quản trị
có tương quan ngược chiều với chi phí đại diện trong khi đó biến quy
mô công ty có tương quan cùng chiều với chi phí đại diện. Ngược lại,
việc đo lường chi phí đại diện bằng ROE cho kết quả biến CONC có
tác động lên chi phí đại diện với tương quan cùng chiều và mức ý nghĩa
1%
42
Kết quả kiểm định sự vi phạm các giả thuyết của mô hình đa biến cho
thấy giữa các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy
nhiên, hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi đã xảy ra khi
đo lường chi phí đại diện bằng Asset Turnover và ROE. Điều này gây
ra những thiên lệch cho kết quả ước lượng mô hình hồi quy. Việc khắc
phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi đã cho kết quả
ước lượng phù hợp nhất.
Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình cho thấy mô hình hồi quy
được xây dựng trong bài phù hợp với dữ liệu khảo sát với mức ý nghĩa
1%. Tuy nhiên, mức độ giải thích của mô hình tương đối thấp đặc biệt
khi đo lường chi phí đại diện bằng ROE.
5.1 Các hạn chế của đề tài
Đề tài có một số hạn chế nhất định trước hết là về mặt thời gian. Chính
vì hạn chế về thời gian nên ảnh hưởng đến quy mô mẫu và khoản thời gian
khảo sát. Nếu có nhiều thời gian, đề tài sẽ khảo sát thêm các công ty niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, sàn Upcom…hoặc khoảng thời gian
sẽ mở rộng thêm giai đoạn từ những năm 2000 để có được các kết quả có ý
nghĩa thống kê. Việc hạn chế về thời gian do cả lý do khách quan và chủ
quan.
Tiếp theo, dữ liệu không hoàn hảo cũng là một hạn chế đề tài. Các dữ
liệu được thu thập từ báo cáo tài chính nhưng một số lượng mẫu không thu
thập được số liệu do trên báo cáo không thuyết minh. Các giá trị khuyết này
được thu thập bằng các nguồn dữ liệu khác không chính thống hoặc được
thay thế bằng các giá trị trung bình. Chính điều này có thể cho ra các kết quả
không chính xác hoặc sai lệch.
43
Cuối cùng, cũng do hạn chế về mặt thời gian nên chỉ có một số biến
được chọn để nghiên cứu sự tương quan giữa chính sách tài trợ và chi phí đại
diện. Một số chỉ số đại diện khác nên được xem xét thêm để có thể cho ra các
kết quả đáng tin cậy hơn.
5.2 Các kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo:
Bài luận văn này kiểm định sự tương quan giữa chính sách tài trợ và
chi phí đại diện trên Hose giai đoạn 2009-2012. Do đó dữ liệu chỉ bao gồm
267 công ty. Nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng mẫu ra các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, các công ty chưa niêm yết để kiểm
định trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Giai đoạn khảo sát từ năm 2009 đến năm 2012 là 4 năm do có những
bất lợi về thời gian. Song các nghiên cứu khác nên mở rộng thời gian khảo sát
để cho ra kết quả kiểm định đáng tin cậy hơn.
Các nghiên cứu thực nghiệm khác về đề tài này có thể sử dụng thêm
các biến khác để đo lường chi phí đại diện như biến chi phí hoạt động trên
doanh thu (OETS) hoặc biến tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trên tổng doanh thu (SG&A). Chi phí đai diện là các chi phí phát sinh
do sự tách bạch quyền sở hữu và quyền điều hành do đó những chỉ số liên
quan đến chi phí có thể đo lường chi phí đại diện tốt hơn.
Kết quả kiểm định cho thấy mức độ giải thích của mô hình khá thấp khi
đo lường chi phí đại diện bằng biến Asset Turnover và ROE. Kết quả này có
thể do các biến giải thích cho chi phí đại diện không được đầy đủ. Các nghiên
cứu tiếp theo nên thêm vào các biến độc lập để đo lường mức độ tác động lên
chi phí đại diện và tăng mức độ giải thích của mô hình ví dụ như: Tỷ lệ nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ ngân hàng trên Tổng tài sản; biến Tỷ lệ sở hữu của
Ban giám đốc, Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nắm trên 5% cổ phiếu; Tỷ lệ sở
44
hữu của 5 cổ đông lớn nhất; Số lượng thành viên Hội đồng quản trị tham gia
điều hành; Số lượng thành viên Ban điều hành hoặc Quy mô công ty có thể đo
lường qua Tổng tài sản.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Thống kê ứng dụng
trong kinh tế - xã hội”, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Hà Thị Thu Hằng (2007), “ Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phần”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Tp.HCM.
3. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), “Quản trị rủi ro tài chính”, Nhà xuất
bản thống kê.
4. Trần Ngọc Thơ chủ biên (2005), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”,
Nhà xuất bản Thống kê.
Tiếng Anh
1. Ang, J. S., R.A.Cole và J. W. Lin (1999), Agency costs and Ownership
structure, Journal of Finance.
2. Ang, J. S., R. A. Cole và J. W. Lin (2000), Agency costs and ownership
structure, Journal of Finance, 55, 81-106.
3. Abor, J (2008), Agency theories determinants of debt levels: evidence
from Ghana.
4. Beiner, S., W.Drobetz, F.Schmid, và H.Zimmermann (2004), Is board size and independent corporate governance mechanism?, Kyklos 57(3), 327-358.
5. Berle, A.A., và G.C. Means (1933), The Modern Corporation and
Private Property, MacMillan, New York.
6. Bryan, S., Nash, R., và Patel, A. (2005), Can the Agency costs of Debts and Equity explain the changes in excutive compensation during the 1990s?, Journal of Corporate Finance, 1-20.
46
7. Carter, David A., Betty J.Simkins, và W. Gary Simpson (2003), Corporate governance, board diversity, and firm value, Financial Review 38, 33-53.
8. Christomos Florackis và Aydin Ozkan (2004), Agency costs and corporate governance mechanisms: Evidence for UK Firms, University of York, UK.
9. Christomos Florackis (2006), Agency costs, Ownership Structure and Corporate Governance Mechanisms in the UK, University of York, UK.
10. Darren Henry (2006), Corporate Governance Mechanisms, Ownership
Structure: Evidence from Australia.
11. DeMarzo Peter.M, Michael J. Fishman, Kathleen M. Hagerty (2007), Reputations, Investigations and Self regulation, National Science Foundation.
12. Eisenberg, T., S. Sundgren, và M.Wells (1998), Larger Board Size
and Decreasing Firm Value in Small Firms, Journal of Financial Economics 48, 35-54.
13. Fleming, G., Heaney, R., và Mc Cosker, R. (2005), Agency costs and
ownership structure in Autralia, Pacific Basin Finance Journal.
14. Gross man, Stanford J. và Hart, Oliver D (1985), The costs and benefits of ownership: a theory of vertical and lateral intergration,CEPR discusion papers 70.
15. Harvey, C.R. Lins, K.V., Andrew H. Roper (2004), The effect of Capital structure when expected agency cost are extreme, Journal of Financial Economics 74, 3-30.
16. Haslindar Ibrahim và Fazilah (2011), Corporate governance and agency costs: Evidence from public listed family firms in Malaysia.
17. He Zang và Steve Li (2007), The impact of Capital Structure on
Agency costs: Evidence from UK Public Companies.
47
18. Hongxia Li và Liming Cui (2003), Empirical study of Capital Structure
on Agency costs in Chinese listed firms, Nature and Science.
19. James S. Ang, Rebel A. Cole và James Wuh lin (2000), Agency costs
and Ownership Structure.
20. John Byrd (2010), Financial Policies and the Agency costs of free Cash
Flow: Evidence from the Oil Industry.
21. Jensen, M. (1993), The modern industrial revolution, exit, and the failure of internal control systems, Journal of Finance 48, 831-880.
22. Jensen, M. (1986), Agency costs of free Cash Flow, corporate finance
and takeovers, American Economic Review 76, 323-39.
23. Jensen, M. và W. Meckling (1976), The Theory of the Firm:
Managerial Behavior, Agency costs and Ownership Structure.
24. Kalcheva, I., và K. Lins (2007), International Evidence on Cash Holdings and Expected Managerial Agency Problems, Review of Financial Studies 20, 1087-112.
25. Kazuo Ogawa và Hirokuni Uchiyama (2003), Does Agency cost Model explain business fluctuations in Japan? An Empirical attempts to estimate agency cost by firm size, Osaka university.
26. Kole, S.R., 1995, Measuring Managerial Equity Ownership: A Comparison of Source of Ownership Data, Journal of Corporate Finance, 1, 413-435.
27. Margaritis, D. và Psillaki, M. (2007), Capital Structure and Firm Efficiency, Journal of Business Finance and Accouting, 34, 621-632.
28. Myers, M. 1977, Debt and Taxes, Journal of Finance 32, 261-75.
29. Modigliani, F. và Miller, M.H. (1963), Corporate Income Taxes and The cost f Capital: A Correction, American Economic Review, 53, 433-43.
48
30. Morck, R.; Shleifer, A.; và Vishny, R.W. (1988), Management ownership and market valuation: an empirical analysis, Journal of Financial Economics 20, 12, 293-315.
31. Nirosha Hewa Wellalage và Stuart Locke (2011), Agency costs, Ownership Structure and Corporate Governance Mechanisms: A case study in New Zealand Unlisted small company.
32. Pearce II, J.A và Zahra, S.A. (1991), The relative power of CEOs and boards of directors: associations with corporate performance, Strategic Management Journal, 12, 135-153.
33. Singh, M và W.N.Davidson III (2003), Agency costs, ownership structure and governance mechanisms,Journal of Banking & Finance, 27(5), 793-816.
34. Shleifer, A., Vishny, R.W. (1986), Large shareholders and corporate
control, Journal of Political Economy 95, 461-488.
35. Shome, Dilip K., Singh, Sudhir. (1995), Firm value and external
blockholdings, Financial management.
36. Smith, A. (1976), An Inquiry into the Nature and Causes of The Wealth
of Nations, Random House.
37. Sridhar Gogineni, ScottC.Linn, Pradeep K.Yada (2011), Empirical Evidence on Ownership Strucure, Management Control and Agency costs.
38. Stiglitz, J.E. (1985), Credit markets and the control of capital, Journal
of Money, credit, banking, 17(1), 133-152.
39. Stulz, R. M. (1990), Managerrial Discretion and Optimal Financial
Policies, Journanl of Financial Economics, 26, 3-27.
40. Tuomas Laiho (2011), Agency theory and Ownership structure - Estimating the effect of ownership structure on firm performance.
41. Williams, J., (1987), Perquisites, risk and capital structure, Journal of
Finance, 42, 29-49.
49
PHỤ LỤC 01
Hồi quy đa biến mô hình 1 - REM
50
PHỤ LỤC: 02
Hồi quy đa biến mô hình 1 - FEM
51
PHỤ LỤC: 03
Hồi quy đa biến mô hình 2 - REM
52
PHỤ LỤC: 04
Hồi quy đa biến mô hình 2: FEM
53
PHỤ LỤC 5
Danh sách các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ
Chí Minh (HOSE)
TT
Tên Công ty
Mã CK
Mã ngành
1
AAM Công ty CP Thủy sản Mekong
6
2
ABT
Công ty CP XNK Thủy sản Bến Tre
6
3
ACC Công ty CP Bê tông Becamex
8
4
ACL
Công ty CP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang
6
5
AGF
Công ty CP XNK Thủy sản An Giang
6
6
ALP
Công ty CP Đầu tư Alphanam
6
7
ANV Công ty CP Nam Việt
6
8
APC
Công ty CP Chiếu xạ An Phú
2
9
ASM Công ty CP Đầu tư và xây dựng Sao Mai
13
10 ASP
Công ty CP Tập đoàn dầu khí An Pha
9
11 ATA Công ty CP NTACO
6
12 AVF
Công ty CP Việt An
6
13 BBC
Công ty CP Bibica
6
14 BCE
Công ty CP Xây dựng và giao thông Bình Dương
8
15 BCI
Công ty CP Đầu tư xây dựng Bình Chánh
13
16 BGM
Công ty CP Khai thác và chế biến khoáng sản Bắc Giang
5
17 BHS
Công ty CP đường Biên Hòa
6
18 BMC Công ty CP Khoáng sản Bình Định
5
54
19 BMP Công ty CP Nhựa Bình Minh
6
20 BRC
Công ty CP Cao Su Bến Thành
6
21 BT6
Công ty Cổ phần Beton 6
6
22 BTP
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa
7
23 BTT
Công ty cổ phần Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành
9
24 C21
Công ty Cổ phần Thế kỷ 21
13
25 C47
Công ty cổ phần xây dựng 47
8
26 CCI
CTCP đầu tư phát triển công nghiệp thương mại Củ Chi
9
27 CCL
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Đô thị Dầu Khí Cửu Long
13
28 CDC Công ty CP Chương Dương
8
29 CIG
Công ty CP COMA18
13
30 CII
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
8
31 CLC
Công ty Cổ phần Cát Lợi
6
32 CLG
CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất Cotec
8
33 CLW CTCP cấp nước Chợ Lớn
3
34 CMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
12
35 CMT CTCP Công nghệ mạng và truyền thông
12
36 CMV CTCP Thương nghiệp Cà Mau
9
37 CMX CTCP chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau
6
38 CNG Công ty Cổ phần CNG Việt Nam
7
39 CNT
CTCP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư
9
40 COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng Dầu
9
55
41 CSM CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam
6
42 CTD
Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec
8
43 CTI
CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO
6
44 CYC CTCP Gạch men Chang Yih
6
45 D2D
CTCP Phát triển Đô thị Công Nghiệp Số 2
13
46 DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á
6
47 DCL
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
6
48 DCT
CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai
6
49 DHA Công ty Cổ phần Hóa An
5
50 DHC CTCP Đông Hải Bến Tre
6
51 DHG CTCP Dược Hậu Giang
6
52 DIC
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
9
53 DIG
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng
13
54 DLG CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai
6
55 DMC CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO
6
56 DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP
6
57 DPR
CTCP Cao su Đồng Phú
4
58 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
6
59 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
6
60 DRH CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước
13
61 DSN
CTCP công viên nước Đầm Sen
1
62 DTA CTCP Đệ Tam
13
63 DTL
CTCP Đại Thiên Lộc
6
56
64 DTT
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
6
65 DVP
CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
10
66 DXG
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh
13
67 DXV CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
9
68 ELC
CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông
12
69 EVE
CTCP Everpia Việt Nam
6
70 FDC
CTCP Ngoại Thương và Phát triển Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
9
71 FDG
Công ty cổ phần DOCIMEXCO
9
72 FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
6
73 FPT
Công ty Cổ phần FPT
12
74 GDT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành
6
75 GIL
CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
9
76 GMC CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
6
77 GMD CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển
10
78 GTA Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An
6
79 GTT
CTCP Thuận Thảo
10
80 HAG Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai
13
81 HAI
Công ty cổ phần Nông Dược Hai
6
82 HAP
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco
6
83 HAS
CTCP HACISCO.
8
84 HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
9
57
85 HBC CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
8
86 HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu
13
87 HDG CTCP Tập đoàn Hà Đô
13
88 HLA Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu
6
89 HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long
9
90 HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
9
91 HOT Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An
11
92 HPG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
6
93 HQC
CTCP Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân
13
94 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình
4
95 HSG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
6
96 HSI
CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh
6
97 HT1
Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1
6
98 HTI
CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO
8
99 HTL
CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long
9
100 HTV CTCP Vận tải Hà Tiên
10
101 HU1
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
8
102 HU3
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
8
103 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương
6
104 HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân
6
105 ICF
CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản
6
106 IDI
CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia
6
107 IJC
CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật
8
58
108 IMP
CTCP Dược phẩm Imexpharm
6
109 ITA
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
13
110 ITC
Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà
13
111 ITD
CTCP Công nghệ Tiên Phong
9
112 JVC
CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật
6
113 KAC CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An
13
114 KBC
Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần
13
115 KDC CTCP Kinh Đô
6
116 KDH CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
13
117 KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội
13
118 KHP
Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
7
119 KMR Công ty Cổ phần MIRAE
6
120 KSA
CTCP Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận
5
121 KSB
CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương
5
122 KSH
Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico
5
123 KSS
CTCP khoáng sản Na Rì Hamico
5
124 KTB
CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc
5
125 L10
Công ty Cổ phần Lilama 10
6
126 LAF
CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An
6
127 LBM CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng
6
128 LCG
Công ty Cổ phần LICOGI 16
8
129 LCM CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai
5
130 LGC
Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia
8
59
131 LGL
CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang
8
132 LHG Công ty cổ phần Long Hậu
13
133 LIX
Công ty Cổ phần Bột giặt LIX
6
134 LM8
CTCP Lilama 18
6
135 LSS
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
6
136 MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam
9
137 MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu
6
138 MDG CTCP Miền Đông
8
139 MHC CTCP Hàng hải Hà Nội
10
140 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
6
141 MTG Công ty Cổ phần MT GAS
9
142 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt
6
143 NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
13
144 NHS
CTCP Đường Ninh Hòa
6
145 NHW Công ty Cổ phần Ngô Han
6
146 NKG CTCP Thép Nam Kim
6
147 NNC CTCP đá Núi Nhỏ
5
148 NSC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương
4
149 NTL
Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm
13
150 NVN Công ty cổ phần Nhà Việt Nam
13
151 NVT CTCP Bất Động sản Du lịch Ninh Vân Bay
11
152 OPC
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
6
153 PAC
CTCP Pin Ắc quy Miền Nam
6
60
154 PAN
CTCP Xuyên Thái Bình
14
155 PDN
Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai
10
156 PDR
CTCP Phát triển Bất Động sản Phát Đạt
13
157 PET
Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
9
158 PGC
Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP
9
159 PGD
CTCP Phân phối Khí thấp Áp Dầu khí Việt Nam
7
160 PHR
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
4
161 PIT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX
9
162 PJT
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex
9
163 PNC
Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam
9
164 PNJ
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
9
165 POM CTCP Thép Pomina
6
166 PPC
CTCP Nhiệt điện Phả Lại
7
167 PPI
CTCP Phát triển hạ tầng & Bất động sản Thái Bình Dương
13
168 PTB
Công ty Cổ phần Phú Tài
9
169 PTC
CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện
8
170 PTL
CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí
10
171 PVD
Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí
5
172 PVT
Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí
10
173 PXI
CTCP Xây dựng công nghiệp & dân dụng dầu khí
8
174 PXL
CTCP đầu tư Xây dựng Thương mại dầu khí – Idico
13
175 PXM CTCP Xây lắp Dầu khí Miền Trung
8
61
176 PXS
CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí
8
177 PXT
Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí
8
178 QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai
13
179 RAL
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
6
180 RDP
Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông
6
181 REE
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
8
182 RIC
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
1
183 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom
6
184 SAV
CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
9
185 SBA
Công ty Cổ phần Sông Ba
7
186 SBC
CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
10
187 SBT
Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh
6
188 SC5
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
8
189 SCD
Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
6
190 SEC
CTCP Mía đường Nhiệt điện Gia Lai
6
191 SFC
CTCP Nhiên liệu Sài Gòn
9
192 SFI
Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi
10
193 SGT
CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
9
194 SHI
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
6
195 SJD
Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn
7
196 SJS
CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
13
197 SMA CTCP Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn
9
198 SMC CTCP Đầu tư Thương mại SMC
9
62
199 SPM
Công ty Cổ phần SPM
6
200 SRC
CTCP Cao Su Sao Vàng
6
201 SRF
Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh
8
202 SSC
Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam
4
203 ST8
Công ty Cổ phần Siêu Thanh
9
204 STG
CTCP Kho Vận Miền Nam
10
205 STT
CTCP Vận chuyển Sài Gòn Tourist
10
206 SVC
CTCP Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn
9
207 SVT
Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông
9
208 SZL
Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành
13
209 TAC
Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
6
210 TBC
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
7
211 TCL
CTCP Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng
10
212 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
6
213 TCR
CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA
6
214 TDC
CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương
9
215 TDH CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức
13
216 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức
3
217 TIC
CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên
7
218 TIE
Công ty Cổ phần TIE
9
219 TIX
CTCP Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình
13
220 TLG
CTCP Tập đoàn Thiên Long
6
221 TLH
CTCP Tập đoàn Thép Tiến Lên
9
63
222 TMP CTCP Thủy điện Thác Mơ
7
223 TMS CTCP Transimex-Saigon
10
224 TMT Công ty cổ phần ô tô TMT
6
225 TNA CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
9
226 TNC
CTCP Cao su Thống nhất
4
227 TNT
Công ty cổ phần Tài Nguyên
5
228 TPC
CTCP Nhựa Tân Đại Hưng
6
229 TRA
Công ty Cổ phần TRAPHACO
6
230 TRC
CTCP Cao su Tây Ninh
4
231 TS4
Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
6
232 TSC
CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ
9
233 TTF
CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
6
234 TTP
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
6
235 TV1
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 1
2
236 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
6
237 UDC
CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
8
238 UIC
CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico
7
239 VCF
Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa
6
240 VFG
CTCP Khử trùng Việt Nam
6
241 VHC Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn
6
242 VHG CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn
6
243 VIC
Tập đoàn VINGROUP - CTCP
13
244 VID
CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông
9
64
245 VIP
CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
10
246 VIS
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý
6
247 VLF
CTCP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long
6
248 VMD CTCP Y Dược phẩm Vimedimex
9
249 VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship
10
250 VNE
Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam
8
251 VNG CTCP Du lịch Golf Việt Nam
11
252 VNH CTCP Thủy hải sản Việt Nhật
6
253 VNI
CTCP Đầu tư Bất động Sản Việt Nam
13
254 VNL CTCP Giao nhận Vận tải và Thương mại
10
255 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
6
256 VNS
CTCP Ánh Dương Việt Nam
10
257 VOS
CTCP Vận tải Biển Việt Nam
10
258 VPH
Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng
13
259 VPK
Công ty Cổ phần Bao Bì Dầu Thực vật
6
260 VRC CTCP Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu
13
261 VSC
CTCP Container Việt Nam
10
262 VSH
CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn Sông Hinh
7
263 VSI
CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát Nước
8
264 VST
CTCP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam
10
265 VTB
CTCP Viettronics Tân Bình
6
266 VTF
CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng
6
267 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu Vitaco
10