BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ---------------

LÊ NGỌC TẤN

ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN CẢI THIỆN

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN

CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu

khoa học của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của tôi trong

suốt thời gian qua.

LÊ NGỌC TẤN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ

1.1 Vấn đề điều hành tỷ giá hối đoái ............................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá ................................................... 3

1.1.2 Phá giá đồng tiền ............................................................................................... 3

1.1.3 Ảnh hưởng của điều hành chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại .............. 5

1.2 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân

thương mại ........................................................................................................................ 6

1.2.1 Nghiên cứu của quốc tế về phá giá ................................................................. 6

1.2.2 Nghiên cứu của quốc tế về hiệu quả phá giá ................................................... 7

1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện

cán cân thương mại ......................................................................................... 8

1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 14

1.3 Mô hình cân bằng trong nền kinh tế ........................................................................ 14

1.4 Khái quát tỷ giá thực hiệu lực (REER) .................................................................... 17

1.5 Phương pháp tính tỷ giá thực hiệu lực ..................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 Thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái Việt Nam trong thời gian qua .......................... 20

2.2 Phân tích, dự báo tỷ giá thực hiệu lực (REER) ở Việt Nam .................................... 24

2.2.1 Cách tiếp cận tỷ giá mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước ................................ 24

2.2.2 Nghiên cứu tỷ giá hiệu lực từ năm 1999 – nay ............................................... 25

2.2.3 Dự báo tỷ giá thực hiệu lực đến cuối năm 2010 ............................................. 31

2.2.4 Kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt Nam

trong giai đoạn 1999 – 2010 dựa trên điều kiện của Marshall – Lerner ......... 33

2.3 Phân tích trạng thái cân bằng của nền kinh tế Việt Nam qua biểu đồ SWAN ........ 39

2.3.1 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối nội .......................................................... 40

2.3.2 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối ngoại (cán cân tài khoản vãng lãi) ......... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN

CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1 Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam 2011 ......................................................... 53

3.1.1 Triển vọng kinh tế thế giới ............................................................................... 53

3.1.2 Triển vọng kinh tế Việt Nam ........................................................................... 55

3.2 Định hướng chiến lược chính sách tỷ giá năm 2011 ................................................ 56

3.2.1 Khuyến nghị chính sách cân bằng kinh tế vĩ mô theo mô hình SWAN ......... 56

3.2.2 Khuyến nghị tỷ giá USD/VND cuối năm 2011 .............................................. 59

3.3 Phá giá nhỏ, giải pháp tối ưu để tài trợ xuất khẩu và thâm hụt thương mại ở Việt

Nam .......................................................................................................................... 59

3.3.1 Phá giá nhỏ và hiện tượng Đô – la hóa nền kinh tế ........................................ 61

3.3.2 Phá giá nhỏ và khuynh hướng tiêu dùng......................................................... 61

3.3.3 Phá giá nhỏ và phân phối lại thu nhập, vốn, lao động .................................... 62

3.4 Phối hợp các chính sách để đạt được mục tiêu cân bằng khi phá giá nhỏ ............... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 64

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CNY

Đồng nhân dân tệ

ĐVT

Đơn vị tính

EB

Cân bằng đối ngoại

EIU

Economist Intelligence Unit

FETP

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội

IB

Cân bằng đối nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

N

Nhập khẩu

NEER

Tỷ giá danh nghĩa đa phương

REER

Tỷ giá thực hiệu lực đa phương

RER

Tỷ giá thực song phương

TTCK

Tổng cục thống kê

UN

Liên hiệp quốc

USD

Đô la Mỹ

VN

Việt Nam

VND

Đồng tiền Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

WB

Ngân hàng thế giới

WDI

Chỉ số phát triển thế giới

WESP

Triển vọng kinh tế thế giới

X

Xuất khẩu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc 2002-2011F

Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1996-2001

Bảng 1.3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 2002-20010E

Bảng 2.1: Chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam so với một số nước trong khu vực (2004

-2009)

Bảng 2.2: Cán cân thanh toán của Việt Nam từ 2007 đến nay

Bảng 2.3: Điều chỉnh tỷ giá VND của NHNN giai đoạn 1999 – 2010

Bảng 2.4: Tỷ giá REER từ Quý 1/2006 – Quý 3/2010

Bảng 2.5: Tỷ giá danh nghĩa, REER, tỷ giá kỳ vọng qua các năm 1999 – 2010 và Quý

1/2011

Bảng 2.6: Dự báo CPI các nước đối tác thương mại 2010 và 2011

Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu nhập Việt Nam Q4/2010 và dự báo 2011

Bảng 2.8: Cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ 2006 – 2009

Bảng 2.9: Tỷ lệ đầu tư trên GDP của Việt Nam so với một số quốc gia

Bảng 2.10: Các yếu tố tạo ra tăng trưởng GDP, 1990 – 2008

Bảng 2.11: Tăng trưởng việc làm – Việt Nam so với các nước Châu Á khác

Bảng 2.12: Tiết kiệm tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 2011F

Bảng 2.13: Đầu tư tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 2011F

Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 – 2012f

Bảng 3.2: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam của các Tổ chức quốc tế

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam, tính theo % GDP từ 2002 – 2011f

Bảng 3.4: Dữ trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2002 – 2011f

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J

Hình 1.2: Đồ thị Swan

Hình 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND chính thức và phi chính thức

Hình 2.2: Dự trữ ngoại hối năm 2007 và 2009

Hình 2.3: So sánh USD/VND, REER, tỷ lệ X/N của Việt Nam từ 1999 - 2010

Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1999 – 2010

Hình 2.5: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010

Hình 2.6: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư/GDP từ 2001 – 2010

Hình 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009

Hình 2.8: Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai, tính theo % GDP 1999 – 2009

Hình 2.9: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 20011F

Hình 2.10: Thâm hụt ngân sách Việt Nam, tính theo % GDP 2001 – 2010F

Hình 2.11: Tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại so với GDP 1999 -

2010

Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 – 2012f

Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế thế giới từ 2002 – 2011f và 2015f

Hinh 3.3: REER và NEER của Việt Nam 1999 – 2010F

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Điều kiện Marshall – Lerner

Phụ lục 2: Tỷ giá danh nghĩa giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010

Phụ lục 3: Tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 –

Q4/2010

Phụ lục 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các đối tác Q1/1999 –

Q3/2010

Phụ lục 5: Bảng tỷ trọng thương mại giữa Việt Nam và các đối tác thương mại

Q1/1999 – Q3/2010

Phụ lục 6: Chỉ số CPI của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E (Đơn vị: Chỉ

số)

Phụ lục 7: Chỉ số CPI điều chỉnh của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E

Phụ lục 8: NEER và REER của Việt Nam qua các Q1/1999 – Q4/2010E

Phụ lục 9: NEER và REER của Việt Nam qua các năm 1999 – 2010

Phụ lục 10: Dự báo REER của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010

Phụ lục 10: Số liệu GDP, xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010

Phụ lục 11: Kết quả kiểm định trong mô hình dự báo REER

Phụ lục 12: Kết quả kiểm định trong mô hình tỷ giá tác động lên cán cân thương mại

dựa trên điều kiện Marshall – Lerner

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhìn lại sau 2 năm khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra, kéo theo những tàn

phá dữ dội, đưa các nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái và

khó khăn trong vấn đề tăng trưởng kinh tế, những bất ổn trong kinh tế vĩ mô. Tuy

nhiên, bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam xảy ra trước khủng hoảng tài chính thế giới.

Nguyên nhân chính gây ra lạm phát hai con số trong hai năm 2007 và 2008. Thêm vào

đó là Việt Nam cùng hứng chịu cuộc khủng hoảng làm cho GDP năm 2009 đạt 5,32%,

đây là mức thấp nhất kể từ năm 2000.

Vào ngày 01/12/2010, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do đạt đỉnh trong năm

là 21.470 đồng, trong khi đó NHTM niêm yết tại mức 19.500 đồng (mức trần biên độ

+3% so với tỷ giá liên ngân hàng). Nguyên nhân là do thị trường kỳ vọng tỷ giá sẽ điều

chỉnh trước những thông tin về kỳ vọng lạm phát, giá vàng tăng, bất ổn về lãi suất và

nỗi lo về mang tính cơ cấu của nền kinh tế. Vì thế, tình trạng căng thẳng tỷ giá luôn là

đề tài nóng nhất trên các trang báo được các nhà hoạch định chính sách thảo luận

nhiều. Chẳng hạn, tỷ giá USD/VND định giá cao bao nhiêu, tỷ giá danh nghĩa giảm

không có lợi cho xuất khẩu, có nên phá giá VND như các tổ chức quốc đưa ra,…?

Tỷ giá và các biến cố GDP, xuất nhập khẩu, tài khoản vãng lai, lãi suất, lạm

phát có mối tương quan với nhau, nên để tìm hiểu sự biến đổi của tỷ giá thì phải kiểm

định mối quan hệ giữa các biến này với tỷ giá. Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân với

thâm hụt thương mại có mối quan hệ nghịch biến hay đồng biến để từ đó có đánh giá

tác động của thâm hụt thương mại đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam…

Đề tài sẽ đi phân tích trạng thái nền kinh tế Việt Nam theo mô hình Swan, tính

toán tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ 1999 – 2010, dự báo REER năm 2010, kiểm định

điều kiện Marshall – Lerner, từ đó đề tài đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tỷ

giá nhằm cải thiện cán cân thương mại giúp ổn định kinh tế vĩ mô.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào một số mục tiêu được liệt

kê sau:

2

- Xem xét thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua

với các mối quan hệ các biến cố vĩ mô, mối tương quan hàng hóa với các đối

tác, tỷ giá có thể hiện vai trò của mình trong việc xác định đúng giá các hàng

hóa thương mại.

- Tính toán tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ 1999 – 2010, dự báo REER năm 2010.

Kiểm định điều kiện Marshall – Lerner ở Việt Nam để thấy rõ hơn tác động của

REER và GDP đối với thâm hụt thương mại và giải thích trong điều kiện hiện

nay, Việt Nam có nên phá giá mạnh để cải thiện cán cân thương mại.

- Phân tích trạng thái cân bằng đối nội và đối ngoại của nền kinh tế Việt Nam

thông qua mô hình Swan để xem ảnh hưởng của tỷ giá thực hiệu lực (REER) đối

với các biến đội nội và đối ngoại.

- Dựa vào dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam trong năm 2011, từ đó

đề tài đưa ra các khuyến nghị về điều hành tỷ giá.

3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để làm sáng tỏ tác động của

các biến số đối với tỷ giá hối đoái, tính tỷ giá thực hiệu lực (REER). Nguồn dữ liệu

được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy từ IFS, Tổng cục Hải Quan, Niên giám thống kê,

Tổng cục thống kê, Reuters 3000 Xtra, WorldBank, ADB và IMF nên cũng đáng tin

cậy.

4. Kết cấu đề tài

Đề tài được trình bày theo 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về điều hành tỷ giá

- Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm cải thiện cán

cân thương mại Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá góp phần cải thiện cán cân

thương mại Việt Nam

Và cuối cùng là phụ lục và tài liệu tham khảo.

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ

1.1 Vấn đề điều hành tỷ giá hối đoái

Theo thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, trong hầu hết các trường hợp ở

các nước đang phát triển, sự mất cân bằng trong tỷ giá hối đoái xảy ra dưới dạng lên

giá thực của đồng nội tệ làm mất khả năng cạnh tranh quốc tế thể hiện ở việc tăng giá

hàng xuất khẩu và giảm giá hàng nhập khẩu, dẫn đến một sự thâm hụt ngày càng lớn

trong cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả là sự mất cân bằng ngoại đã xảy ra. Việc

quay lại mục tiêu cân bằng ngoại được tiến hành bằng việc điều chỉnh tương quan giá

cả giữa hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua biện pháp cơ bản là thực hiện phá giá.

1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá

Chính sách tỷ giá là các quyết định về tỷ giá của ngân hàng trung ương – đại

diện cho cơ quan có thẩm quyền về tiền tệ của Chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm

các quyết định về ổn định giá trị đồng tiền nói chung và giá trị đối ngoại của đồng nội

tệ nói riêng biểu hiện bằng việc chọn lựa cơ chế xác định tỷ giá trên thị trường, các

quyết định về việc lựa chọn các công cụ và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

Là một công cụ của chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính sách tỷ giá được

quyết định bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ. Theo đó, mục tiêu chính của chính sách

tiền tệ là ổn định giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Mục tiêu của chính sách tỷ giá được

cụ thể hóa như sau:

- Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần

cân bằng thanh toán quốc gia trong từng thời kỳ.

- Chính sách tỷ giá cần phối hợp hài hòa với các chính sách tiền tệ khác

nhằm góp phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế.

- Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ và đẩy

nhanh tiến trình liên kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ của quốc gia.

1.1.2 Phá giá đồng tiền

Phá giá là việc nâng cao hay giảm thấp sức mua của đồng tiền đối với các ngoại

4

tệ và có thể xem là một sự điều chỉnh tỷ giá mạnh, cực đoan (khác với điều chỉnh tỷ giá

bình thường ở điểm cơ bản là một việc làm thường xuyên với mức độ nhỏ về thay đổi

tỷ giá, không gây ra những biến động lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội). Về nguyên

lý, mục đích của phá giá là để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và cải thiện tình hình

cán cân thương mại trong tài khoản vãng lai. Lập luận được nêu ra là phá giá sẽ giúp

tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện việc phá

giá thành công cũng cần phải có hàng loạt các điều kiện đi kèm.

Điều kiện Marshall – Lerner

Theo lý thuyết Marshall – Lerner thì không phải bao giờ việc phá giá cũng làm

tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cũng đều cải thiện được cán cân vãng lai. Điều kiện

Marshall – Lerner chỉ ra là: khi nào mà độ co giãn của đường cầu xuất khẩu cộng với

độ co giãn của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1 (ηnk + ηxk >1) thì phá giá mới giúp cải

thiện cán cân thương mại.

Điều kiện Marshall – Lerner cũng hàm ý chỉ việc chọn thời điểm phá giá cũng

rất quan trọng. Nếu giá hàng nhập khẩu đang thấp và có xu hướng hạ, phá giá sẽ có lợi

vì hàng nhập khẩu sẽ không tăng giá lên nhiều, nhờ đó hạn chế tăng giá thành sản xuất

nội địa với đầu vào nhập khẩu, hạn chế mặt trái của phá giá là gây nên lạm phát. Bên

cạnh đó, nếu như nhu cầu trên thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của quốc gia

tiến hành phá giá đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng thì đây cũng là một thời

điểm tốt để phá giá vì nó sẽ nhanh chóng làm tăng xuất khẩu cả về số lượng và giá cả.

Dự trữ ngoại tệ

Một quốc gia khi điều kiện Marshall – Lerner và các điều kiện khác nếu thuận

lợi, thì trong thực tế có thể tiến hành việc phá giá nhằm giúp cải thiện cán cân tài khoản

vãng lai, tiến tới lập lại mục tiêu cân bằng ngoại. Tuy nhiên, khi tiến hành phá giá cán

cân tài khoản vãng lai sẽ bị xấu đi trong thời gian đầu, và chỉ hồi phục sau một thời

gian nhất định.

Tình hình biến động trong cán cân tài khoản vãng lai khi một quốc gia tiến hành

phá giá (với điều kiện Marshall – Lerner đã thỏa), đã được các nhà khoa học thống kê

và mô tả tổng quát thành một đường cong gọi là đường cong J. Đường cong J hàm ý

5

rằng thời gian đầu khi tiến hành phá giá cần thiết lập một chính sách tiền tệ thắt chặt và

một lượng dữ trữ ngoại tệ đủ lớn can thiệp nhằm duy trì mức tỷ giá mới vì cán cân tài

khoản vãng lai xấu đi sẽ tạo ra một áp lực tiếp tục làm tăng tỷ giá và làm nền kinh tế

rơi vào vòng luẩn quẩn của phá giá và lạm phát. Bên cạnh đó, mức độ và hình thức phá

giá cũng cần xem xét kỹ.

1.1.3 Ảnh hưởng của điều hành chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại

Tỷ giá là công cụ đo lường giá trị giữa các đồng tiền, vì vậy, nó có tác dụng như

một công cụ cạnh tranh trong thương mại và giao lưu quốc tế. Mức độ hướng ngoại của

nền kinh tế càng cao bao nhiêu, thì mối quan hệ giá trị giữa đồng nội tệ và ngoại tệ

càng lớn bấy nhiêu. Vì vậy, dù các giao dịch hối đoái ra đời từ các hoạt động tài chính,

thương mại, đầu tư quốc tế, nhưng khi đã hình thành, cơ chế tỷ giá nói riêng và các

chính sách ngoại hối nói chung sẽ tác động mạnh mẽ các giao dịch trên.

Thật vậy, trong thương mại quốc tế, khi đồng nội tệ hạ giá so với ngoại tệ, hàng

xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ trở nên rẻ hơn, điều này làm nâng cao khả năng cạnh

tranh của quốc gia đó trong thương trường quốc tế, đồng thời, làm giảm nhu cầu nhập

khẩu do hàng hóa nước ngoài tính bằng đồng nội tệ trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, nếu

tình trạng phá giá đồng nội tệ kéo dài, tác động này sẽ giảm hiệu lực, do giá cao của

hàng nhập khẩu (nguyên vật liệu) được chuyển vào giá thành hàng xuất khẩu, đẩy giá

hàng xuất khẩu lên cao làm triệt tiêu các lợi điểm do tỷ giá mang lại. Lập luận tương tự

trong trường hợp đồng nội tệ được nâng giá. Khi đồng nội tệ được đánh giá cao so với

ngoại tệ, hoạt động nhập khẩu được khuyến khích do hàng nhập trở nên rẻ hơn, và hoạt

động xuất khẩu bị hạn chế do giá hàng xuất trở nên đắt hơn. Nếu tình trạng này bị kéo

dài, cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt.

Một trong những phương pháp tiến cận để phân tích tỷ giá hối đoái trong cán

cân thương mại là phương pháp tiếp cận độ co giãn. Phương pháp tiếp cận độ co giãn

gắn liền với những biến đổi tỷ giá hối đoái với biến đổi trong cán cân thương mại. Tuy

nhiên có một câu hỏi được đặt ra ở đây là tỷ giá hối đoái phải thay đổi bao nhiêu mới

đạt được sự thay đổi đề ra trong cán cân thương mại.

6

Sự thay đổi tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào độ co giãn của đường cầu xuất khẩu

và độ co giãn của đường cầu nhập khẩu. Một khi đã biết được độ co giãn đó, ta có thể

tính toán được sự thay đổi tỷ giá hối đoái nhằm mang lại sự thay đổi đã đặt ra cho cán

cân thương mại.

Một sự phá giá đồng tiền (giảm giá đồng nội tệ) sẽ làm tăng tổng giá trị xuất

khẩu tính bằng đồng nội tệ, nếu như độ co giãn của đường cầu đối với hàng hoá xuất

khẩu tính bằng nội tệ lớn hơn không ( > 0).

Một sự phá giá đồng tiền sẽ làm giảm thiểu tổng giá trị hàng nhập khẩu tính

bằng nội tệ, nếu độ co giãn của đường cầu đối với hàng nhập khẩu lớn hơn một ( > 1).

Khi tổng giá trị xuất khẩu tăng và tổng giá trị hàng nhập khẩu giảm sẽ dẫn tới

cải thiện được cán cân thương mại

Việc phá giá đồng tiền không phải lúc nào cũng đạt được muc đích là hỗ trợ

xuất khẩu mà ngược lại có thể dẫn đến kết quả không mong đợi. Việc phá giá không

chỉ xem xét đến xuất khẩu mà phải xem xét đến các biến số vĩ mô khác.

1.2 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán

cân thương mại

1.2.1 Nghiên cứu của quốc tế về phá giá

Năm 1987, Gylfason đã công bố một bảng tổng hợp về hệ số co giãn của 24

nước mà ông đã nghiên cứu – kết quả các hệ số co giãn được ông tính là sau 2, 3 năm

kể từ lúc phá giá. Ông thấy rằng sau 2, 3 năm thì phá giá cải thiện tài khoản vãng lai

(Current Account - CA). Tuy nhiên, khi phá giá thì trong thời gian đầu CA bị xấu đi

sau đó nó được cải thiện. Điều này được diễn tả bởi hiệu ứng tuyến J:

CA

Thặng dư

Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J

J

T0

0

Thời gian

Thâm hụt

CA

7

Đồ thị hiệu ứng tuyến J: do Paul Kgruman phát hiện năm 1991 sau khi ông

nghiên cứu phá giá USD trong thời gian 1985 – 1987. Ông cho rằng trong dài hạn thì

tổng thể hệ số co giãn là 1,9. Điều này khẳng định sau khi phá giá CA sẽ được cải thiện

trong dài hạn. Năm 1985, Goldsyein và Kahn đã đi đến kết luận rằng hệ số co giãn

trong dài hạn (>2 năm) có giá trị gần gấp đôi so với hệ số co giãn trong ngắn han (0 – 6

tháng). Ngoài ra, tổng thể hệ số co giãn trong ngắn hạn có xu hướng gần đến 1 trong khi

đó trong dài hạn thì chúng luôn luôn lớn 1.

1.2.2 Nghiên cứu của quốc tế về hiệu quả phá giá

Connolly và Taylor (1976 và 1979) phát hiện rằng phá giá danh nghĩa làm cho

tỷ giá thực giảm trong ngắn hạn và trung hạn. Báo cáo của họ năm 1979 cho rằng phá

giá danh nghĩa có tác động tích cực lớn đến giá cả nhưng tác động này sẽ chậm dần,

khoảng 9 quý sau khi phá giá thì tỷ lệ thực quay trở lại mức trước phá giá chừng 2

năm. Mặc dù về chi tiết có khác nhau nhưng điểm chung nhất đã được công nhận bằng

công trình nghiên cứu của Donovan (1981), Bautisia (1981), Morgan và David (1981).

Gần đây hơn Edwards (1986) đã phân tích 29 trường hợp phá giá trong giai đọan 1962

– 1979. Ông thấy ở một số nước phá giá danh nghĩa đã thành công trong việc làm giảm

giá trị thực của đồng tiền. Bảng này cho thấy tác động ban đầu của phá giá là rất lớn.

Tuy nhiên, sau 12 quý một số hoặc toàn bộ các ảnh hưởng bị giảm đi, thực tế, giá trị

thực trở nên quá cao ở Bolivia (1979), ở Ả cập (1982), Israel (1971), Edwards chỉ ra ở

những nước bị mất đi phần lớn (hoặc hoàn toàn) ảnh hưởng của biện pháp phá giá danh

nghĩa là nước thực hiện chính sách tỷ giá đi kèm với chính sách tiền tệ mở rộng, thâm

hụt tài chính lớn hoặc tăng lương. Các nước thực hiện chính sách vĩ mô phù hợp thì các

tác động này chỉ bị giảm sút không lớn. Nghiên cứu của Edwards chỉ ra rằng: trong

điều kiện các nhân tố khác không đổi, trung bình nếu phá giá danh nghĩa 10% thì năm

đầu tiên giá trị thực giảm 7%

Tuy nhiên, tác động thực của phá giá danh nghĩa dần dần sẽ giảm đi. Sau 3 năm

tác động của phá giá danh nghĩa 10% trung bình sẽ làm giảm giá trị thực khoảng 5%.

Điều rất thú vị ở đây là tìm ra ảnh hưởng của các thay đổi trong chính sách tiền tệ thì

8

tác động điều chỉnh của nó sẽ giảm đi rất nhiều. Nếu giảm giá danh nghĩa 10% đi cùng

với tăng tín dụng 10% thì chỉ giảm được 2% giá trị thực trong năm đó, sau 2 năm giá

trị thực trở nên quá cao.

1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải

thiện cán cân thương mại

Kinh nghiệm của Trung Quốc

Từ năm 1997 đến ngày 21/7/2005, đồng CNY được neo cố định với USD tại

mức tỷ giá 8,28 CNY/USD. Theo nhận xét của Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ

(NAM), so với giá trị thực của nó, CNY đang giảm đi mất 40% và chính điều này đã

tạo ra một môi trường kinh doanh không công bằng, trong đó, hàng nhập khẩu từ Mỹ

trở nên quá đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trường. Theo các nhà phân tích, một

minh chứng cho thấy đồng tiền CNY đang bị Chính phủ nước này “dìm giá” chính là

sự tăng lên đột biến trong nguồn ngân sách quốc gia. Đất nước được đánh giá là khá

thành công trong lĩnh vực xuất khẩu này đã trở thành “miếng nam châm” thu hút lượng

lớn ngoại tệ (Bảng 1.1). Các chuyên gia công nghiệp Hoa Kỳ nói rằng sở dĩ có được

điều này là vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế về đồng tiền, được duy trì trong

một chế độ hối đoái rẻ theo kiểu nhân tạo so với USD, như vậy giúp làm cho giá các

mặt hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Trước tình hình này, Mỹ và các đối tác thương mại

lớn khác của Trung Quốc đã gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá. Cuối cùng Trung

Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào năm 2005.

Bảng 1.1: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc 2002-

2011F

2002 2003 2004 8.3 8.3 8.3

2005 2006 2007 2008 2009 2010E 6.6 8.2

6.8

6.9

8

7

44.1 44.8

59

134.2

179

315.4 360.7 249.5

253.3

292

409

616

823

1,074 1,535 1,953 2,406

2,761

Tỷ giá USD/CNY Cán cân thương mại (tỷ USD) Dự trữ ngoại hối (tỷ USD)

Nguồn: World Bank East Asia and Pacific Economic Update 2010, volume 2

9

Chế độ tỷ giá của Trung Quốc từ 7/2005 đến nay: Năm 2005, Ngân hàng Trung

ương (NHTW) Trung Quốc đã công bố thay đổi chế độ tỷ giá. Tỷ giá sẽ được xác định

dựa trên một rổ các đồng tiền (Basket) nhưng các thành phần và tỷ trọng các đồng tiền

không được đưa ra trong lần công bố này. Đồng thời, với việc neo tỷ giá theo một rổ

tiền tệ, NHTW Trung Quốc cho phép biên độ dao động hàng ngày của các tỷ giá song

phương là 0,3%. Ngày 9/8/2005, trong bài phát biểu khai mạc trụ sở thứ 2 của NHTW

tại Thượng Hải, Thống đốc NHTW Trung Quốc ZhouXia Chuan đã công bố 11 đồng

tiền trong rổ, trong đó các đồng tiền chính là đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật và đồng Won

Hàn Quốc và các đồng Bảng Anh, Ruble Nga và Baht Thái cũng có mặt trong rổ tiền

tệ nhưng có tỷ trọng nhỏ hơn nhiều.

Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu thực tế của tỷ giá đa phương danh nghĩa CNY,

Guonan và McCauley đã cho rằng tỷ giá này đã dao động với biên độ 2%/ năm (B -

Band) và mức độ thay đổi theo ngày là 0,06% (C - Crawl).

Có thể thấy rằng, chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng của chế độ tỷ giá

BBC (Basket, Band and Crawl Regime) - là chế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ với biên độ

dao động rộng được điều chỉnh định kỳ. So với lý thuyết thì biên độ dao động của tỷ

giá (B-band) là khá nhỏ chỉ là 2%/ năm. Mặc dù tỷ giá song phương CNY/USD giảm

giá nhưng tỷ giá đa phương danh nghĩa của CNY lại có xu hướng tăng dần. Như vậy,

Trung Quốc vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế so với các quốc gia

bạn hàng. Do đó, đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và thặng dư của cán cân

thương mại của Trung Quốc.

Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc từng được biết đến như một trong những nước nông nghiệp nghèo

nhất thế giới. Cho đến năm 1962, khi bắt đầu bước vào thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế 5 năm lần thứ nhất (1962 -1966), GDP bình quân đầu người là 87 USD đã phản

ánh rằng Hàn Quốc vẫn chưa thể thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu sau gần thập kỷ nỗ

lực khôi phục lại nền kinh tế đã bị tàn phá nặng nề bởi cuộc Chiến tranh thế giới lần

thứ hai và tiếp đó là cuộc chiến Nam - Bắc Triều Tiên.

10

Thế nhưng chỉ hơn 25 năm sau, vào cuối thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đạt được

những thành tựu kinh tế được cả thế giới biết đến như “Kỳ tích trên sông Hàn”. Đó là

một quá trình phi thường đã nhanh chóng giúp cải tạo nền kinh tế Hàn Quốc, đánh dấu

một bước ngoặt trong lịch sử của đất nước. Để có được một Hàn Quốc như ngày nay,

Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm quản lý, điều tiết nền

kinh tế, trong đó đặt trọng tâm là hướng về xuất khẩu.

Chính sách hướng về xuất khẩu: Trong những năm 60, nền kinh tế Hàn Quốc

đang phải đối mặt với những khó khăn lớn; không có thị trường trong nước cho các

loại hàng hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn. Để đối phó với vấn đề này,

Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu với 2 bước đi quan

trọng đó là khuyến khích và tăng cường tiết kiệm thông qua việc tăng lãi suất, cải thiện

thâm hụt thương mại bằng việc phá giá đồng nội tệ. Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc

đã thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm hỗ trợ xuất khẩu như giảm thuế nhập khẩu, hỗ

trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu một cách hợp lý, ưu đãi về tài chính cho

các ngành công nghiệp mũi nhọn, điều chỉnh chế độ tỷ giá linh hoạt, mục tiêu xuất

khẩu được cụ thể hóa bởi Chính phủ và khen thưởng, động viên từ Tổng thống Hàn

Quốc.

Sau hàng loạt những chính sách của Chính phủ, kết quả đạt được là hết sức khả

quan. Hàn Quốc trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh

nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 41 triệu USD năm 1960 lên 1.048 triệu

USD vào năm 1970.

Thành công từ chính sách tỷ giá: Để có được những kết quả trên, Hàn Quốc đã

khá thành công trong việc sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái để thực hiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua chiến lược hướng vào xuất khẩu, cải thiện cán

cân thanh toán quốc tế và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Từ thực tiễn thành công của

Hàn Quốc, một số kinh nghiệm được rút ra như sau:

Một là, Hàn Quốc là tấm gương kiên nhẫn theo đuổi chính sách phá giá tiền tệ

để tăng trưởng xuất khẩu. Đối với một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu các

mặt hàng máy móc, nguyên liệu, thiết bị và công nghệ cũng như vay nợ nước ngoài để

11

đầu tư thì việc phá giá tiền tệ có thể làm giảm tăng trưởng do tác động làm cản trở đầu

tư lớn hơn khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, sự khôn ngoan của Hàn Quốc chính là

việc mở rộng xuất khẩu ở quy mô lớn kết hợp với các nhân tố khác làm giảm chi phí

nhập khẩu và gánh nặng nợ. Thực tế cho thấy, sau khi phá giá mạnh đồng Won, Hàn

Quốc đã tăng cường năng lực sản xuất và đẩy mạnh xúc tiến thương mại nên đã đạt tốc

độ tăng trưởng xuất khẩu cao.

Hai là, tỷ giá KRW/USD được điều chỉnh theo hướng giảm giá trị đồng nội tệ

trong một thời gian dài song song với quá trình Hàn Quốc chuyển từ chế độ tỷ giá cố

định sang thả nổi. Nghệ thuật phá giá tiền tệ ở Hàn Quốc chính là nhờ sử dụng linh

hoạt các yếu tố thị trường và chỉ điều chỉnh khi cần thiết. Chính phủ Hàn Quốc đã rất

chủ động tạo ra các điều kiện thuận lợi để đảm bảo tỷ giá KRW/USD không cản trở tới

hoạt động xuất khẩu: khi USD lên giá, Chính phủ để thị trường tự điều tiết, còn khi

USD giảm giá, Chính phủ đã tăng cung đồng KRW nhằm có lợi cho xuất khẩu.

Ba là, sau việc phá giá tiền tệ, Hàn Quốc đã có biện pháp thích hợp để loại bỏ

khả năng giảm giá kéo dài của nội tệ và sau đó củng cố các nhân tố thị trường khác

giúp cho tỷ giá duy trì ở mức độ ổn định. Sự ổn định của tỷ giá KRW/USD đạt được là

do Chính phủ Hàn Quốc đã duy trì được một biên độ dao động ổn định suốt trong thời

gian dài. Điều này thực sự có lợi cho nhà đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư của

nước ngoài. Vì vậy, Hàn Quốc là một trong số ít nước vực dậy sau khủng hoảng tài

chính tiền tệ Đông Nam Á nhanh nhất và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ứng

dụng công nghệ hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ mục tiêu hướng về

xuất khẩu.

Bốn là, không nên neo giữ đồng bản tệ với một ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm từ

cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á cho thấy, một trong những nguyên nhân

quan trong gây ra khủng hoảng trong giai đoạn đó là các nước trong khu vực neo giữ tỷ

giá đồng bản tệ với ngoại tệ duy nhất là USD. Sự ổn định này chỉ mang tính nhất thời

và có ảnh hưởng tích cực tới tâm lý nhà đầu tư. Nhà đầu tư tin tưởng vào sự ổn định

tiền tệ và nền kinh tế khi đồng USD mất giá. Tuy nhiên, khi USD lên giá mạnh đã làm

yếu đi khả năng cạnh tranh của các nước có đồng tiền gắn chặt với USD.

12

Kinh nghiệm của Thái Lan

Trước khủng hoảng tài chính năm 1997, nền kinh tế Thái Lan đã trải qua nhiều

năm tăng trưởng kinh tế nhanh do có ngành công nghiệp chế tạo phát triển giúp kinh tế

Thái Lan tăng trưởng với tốc độ 9,4% từ năm 1985 đến năm 1996. Có được những

thành tựu đó là nhờ Thái Lan đã tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động

dồi dào và rẻ, thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và phát triển mạnh theo hướng phục

vụ xuất khẩu.

Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1996-2001

1996 1997 1998 1999 2000 2001 25.61 47.25 36.59 37.47 43.27 44.22

Tỷ giá USD/THB Cán cân thương mại (tỷ USD) -16.1 -4.6 12.2 9.3 5.5 2.5

Nguồn: ADB

Có được những thành quả trên, Chính phủ Thái Lan đã có những nỗ lực cải

thiện cán cân thương mại như: cải thiện môi trường kinh tế, cải thiện cơ cấu chính sách

thương mại và phá giá mạnh đồng Baht và tác động đến cán cân thanh toán quốc tế của

Thái Lan. Do khó khăn về tài chính, thiếu ngoại tệ nghiêm trọng nên trong giai đoạn

trước khủng hoảng, các nước Đông Á neo giữ tỷ giá cố định so với USD. Với Thái

Lan, việc thi hành chính sách tỷ giá hối đoái cố định so với đồng USD đồng nghĩa với

việc đánh giá quá cao giá trị của đồng Baht trong khi giá trị của USD với JPY và các

đồng tiền khác tăng rất mạnh. Tuy tỷ giá chính thức giữa Baht với USD có tăng lên,

nhưng nếu theo học thuyết ngang giá sức mua thì đồng Baht đã giảm giá khoảng 20%

so với USD nhưng chỉ được điều chỉnh rất ít (khoảng 6%). Do đó, việc đồng Baht bị

thả nổi là hiện tượng cần thiết để trả lại giá trị đích thực của nó.

Từ năm 1996, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thái Lan giảm đáng kể, tốc độ

tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm tương đối. Có nhiều nguyên nhân làm

giảm xuất khẩu của Thái Lan trong giai đoạn này bao gồm: tăng trưởng thương mại

toàn cầu suy giảm, tỷ giá hối đoái thực của các nước Đông Á lên giá, lượng cầu và giá

của các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng điện tử bị suy giảm. Thâm hụt tài khoản

13

vãng lai của Thái Lan năm 1996 lên đến 7,9%GDP. Mức thâm hụt này tiếp tục được tài

trợ bởi dòng vốn ngắn hạn nước ngoài chảy vào.

Do tài khoản vốn được tự do và những yếu kém trong việc kiểm soát các khoản

nợ vay đã khiến ngày càng nhiều hơn các luồng vốn ồ ạt chảy vào Thái Lan. Chỉ trong

10 năm từ 1987-1996, đã có đến 100 tỷ USD đổ vào Thái Lan, trong đó,vốn vay ngắn

hạn chiếm tỷ trọng lớn do các tổ chức tài chính trong nước vay để đầu tư dài hạn và bất

động sản. Bên cạnh đó, tỷ giá được giữ gần như cố định ở mức 25 Baht/USD trong thời

gian dài cộng với thâm hụt thương mại kéo dài đã khiến áp lực giảm giá đồng Baht

ngày càng tăng.

Dưới áp lực của những khoản nợ đến hạn và thâm hụt thương mại kéo dài, mặc

dù đã bán ra gần 15 tỷ USD trong gần 40 tỷ USD dự trữ ngoại hối, nhưng Thái Lan đã

không thể duy trì được mức tỷ giá hiện thời. Thái Lan đứng trước việc đồng Baht bị

phá giá và kéo theo đó là cuộc khủng hoảng với những tổn thương nghiêm trọng đến

nền kinh tế. Chỉ trong 1 ngày sau khi Chính phủ tuyên bố phá giá, đồng Baht mất hơn

20% giá trị rồi tiếp tục giảm xuống sau đó. Tỷ giá Baht/USD tăng lên từ 25,61 đến

47,25. Tỷ giá này làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu của Thái Lan nói

chung, nông thủy sản nói riêng, hạn chế nhập khẩu. Kết quả là Thái Lan giảm nhập

siêu từ 9,5 tỷ USD năm 1991 xuống còn 4,6 tỷ USD năm 1997 và thặng dư là 12,8 tỷ

USD năm 2007.

Ngày 2/7/1997, Thái Lan đã cạn kiệt các nguồn dự trữ ngoại hối trong nỗ lực

bảo vệ đồng Baht tránh bị tác động của một cuộc đầu cơ lớn và buộc phải thả nổi đồng

Baht. Đồng tiền này ngay lập tức giảm giá mạnh. Phản ứng dây chuyền đã lan rộng khi

các nhà đầu tư rút vốn ra khỏi các nước có những triệu chứng kinh tế tương tự như

Inđônêxia, Malayxia và Hàn Quốc.

Bảng 1.3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 2002-20010E

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010E 30.1 37.9

33.3 34.3

40.2

41.5

40.3

34.5

43

Thái Lan Tỷ giá USD/THB Cán cân thương mại (tỷ USD)

2.7

3.8

1.5

-8.3

1.0

12.8

-0.4 19.4

5.2

Nguồn: World Bank East Asia and Pacific Economic Update 2010, volume 2

14

Từ cuối năm 1998 - 2004, tỷ giá Baht/USD đôi lúc giảm và sau đó tăng nhẹ

nhưng nói chung duy trì ở mức ổn định nhưng cho tới nay, tỷ giá giảm do USD giảm

giá. Mặc dù luôn chú trọng tới xuất khẩu, nhưng Thái Lan đã phải chấp nhận để tỷ giá

của nội tệ tăng hơn 20% so với USD và duy trì ở mức lạm phát trung bình là 3% từ

năm 2006 tới nay do Chính phủ Thái Lan nhận thức được rằng trong bối cảnh kinh tế

thế giới hiện nay, nội tệ tăng giá so với USD là chính sách có lợi hơn.

1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá ở Trung Quốc, Hàn

Quốc, Thái Lan trong quá trình phát triển kinh tế có thể rút ra một số bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam như sau:

Thứ nhất, chính sách tỷ giá phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong

từng giai đoạn nhất định để nâng cao khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế. Chính sách

tỷ giá phải hỗ trợ tốt nhất cho xuất khẩu, tăng dự trữ ngoại hối, cải thiện cán cân thanh

toán và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế bền vững. Bài học rõ nét từ Trung Quốc đã

cho thấy điều đó.

Thứ hai, phải có sự kết hợp giữa các bộ, ban ngành trong điều hành chính sách

tỷ giá để thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ, đặc biệt là giữa NHNN và

Bộ Tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.

Thứ ba, không nên giữ tỷ giá quá lâu và neo chặt với một ngoại tệ mạnh. Để

tránh các cú sốc bên ngoài cần neo đồng nội tệ với một rổ ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm

từ khủng hoảng tài chính 1997 ở Thái Lan là một ví dụ điển hình. Sau khủng hoảng

Thái Lan đã điều hành tỷ giá linh hoạt hơn và đã thu được những kết quả khả quan

trong phát triển kinh tế.

1.3 Mô hình cân bằng trong nền kinh tế

Mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô rất đa dạng, song có 2 mục tiêu quan

trọng nhất là:

Thứ nhất, công ăn việc làm đầy đủ, và giá cả ổn định. Đây là mục tiêu cân bằng

nội (Internal Balance – IB)

15

Thứ hai, cán cân thanh toán chính thức cân bằng, tức là quốc gia tránh được

thâm hụt hoặc thặng dư quá lớn trong cán cân tài khoản vãng lai. Đây là mục tiêu cân

bằng ngoại (External Balance – EB). Trong chế độ tỷ giá cố định, các Chính phủ đạt

được cân bằng bên ngoài thông qua các chính sách kinh tế (chủ yếu là tiền tệ và tài

khoá) mà không được phá giá hay nâng giá (trừ trường hợp mất cân đối cơ bản).

Nếu tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai kéo dài, buộc Chính phủ phải lựa chọn:

hoặc là phá giá nội tệ, hoặc là giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, nghĩa là trạng thái cân

bằng bên ngoài của nền kinh tế bị phá vỡ. Vậy, Chính phủ phải làm thế nào để cân

bằng cả hai mục tiêu trên?

Những thay đổi trong chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm ảnh hưởng đến mức

tổng cầu gọi là chính sách thay đổi chi tiêu (expenditure changing policies). Trong khi

đó, phá giá hay nâng giá tiền tệ nhằm điều chỉnh cơ cấu chi tiêu lên hàng hóa nội địa và

nước ngoài gọi là chính sách dịch chuyển chi tiêu (expenditure switching polies).

Các khái niệm cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài đã được Trevor Swan

(1955) mô tả bằng đồ thị và được biết đến là “Swan Diagram”. Do không đề cập đến

luồng chu chuyển vốn quốc tế nên mô hình Swan Diagram coi điều kiện bên ngoài

chính là trạng thái cân bằng cán cân tài khoản vãng lai.

Tỷ giá

Hình 1.2: Đồ thị Swan

EB

D

4 Lạm phát – Thặng dư cán cân vãng lai

Phá giá

A

1 Lạm phát – Thâm hụt cán cân vãng lai

REER

3 Thất nghiệp – Thặng dư cán cân vãng lai

C

B

Nâng giá

Thất nghiệp – Thâm hụt cán cân vãng lai

IB

2

Chỉ tiêu trong nước

0

Trục tung của độ thị biểu diễn tỷ giá. Trục hoành biểu diễn chi tiêu trong nước

bao gồm: tiêu dùng (C), đầu tư (I), và chi tiêu của chính phủ (G).

16

Đường IB có độ nghiêng đi xuống từ trái sang phải là vì khi tỷ giá giảm (nâng

giá nội tệ) dẫn đến xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng, do đó để duy trì công ăn việc làm

đầy đủ thì cần thiết phải tăng chi tiêu trong nước, được giải thích như sau:

Khi nền kinh tế có công ăn việc làm đầy đủ, thì thu nhập quốc dân đạt giá trị tối

đa tại Y (là một hằng số), X là xuất khẩu, M là nhập khẩu

Y = (C + I + G) + (X – M)

Chi tiêu trong nước: (C + I + G) = Y + (M – X)

Y không đổi, nên (M – X) tăng thì (C + I + G) cũng phải tăng để trạng thái luôn

cân bằng. Những điểm nằm bên phải đường IB đều thuộc vùng áp lực lạm phát lên nền

kinh tế, bởi vì ứng với mỗi tỷ giá nhất định, nhu cầu chi tiêu trong nước là lớn hơn so

với mức chi tiêu để duy trì công ăn việc làm đầy đủ. Trái lại bên trái IB là vùng áp lực

giảm phát (suy thoái) bởi vì tại đó nhu cầu chi tiêu nhỏ hơn với mức chi tiêu để duy trì

công ăn việc làm đầy đủ.

Đường EB có độ nghiêng đi lên từ trái sang phải là vì khi tỷ giá tăng ( phá giá

nội tệ), dẫn đến xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, do đó để cán cân tài khoản vãng lai

không trở nên thặng dư, thì chi tiêu trong nước phải tăng để kích thích tăng nhập khẩu

đủ để hấp thụ phần xuất khẩu tăng thêm. Bên phải đường EB thể hiện chi tiêu trong

nước lớn hơn mức chi tiêu mà tại đó cán cân tài khoản vãng lai cân bằng, do đó cán cân

tài khoản vãng lai trở nên thâm hụt. Trong khi đó, bên trái đường EB là vùng cán cân

vãng lai thặng dư.

Tại điểm A, nền kinh tế đạt được đồng thời cân bằng bên trong và bên ngoài.

Giả sử nền kinh tế ở tại điểm B, vừa là lạm phát, vừa có thâm hụt tài khoản vãng

lai. Nếu chính phủ muốn duy trì đồng thời tỷ giá cố định và giảm thâm hụt cán cân tài

khoản vãng lai bằng cách cắt giảm chi tiêu trong nước, thì nền kinh tế sẽ dịch chuyển

sang điểm C. Điều này sẽ đưa nền kinh tế đến tình trạng trì trệ và thất nghiệp.

Phương án 2, để đạt được cân bằng bên ngoài thông qua phá giá đồng nội tệ

nhằm kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, tức đưa nền kinh tế điểm D thì

nền kinh tế phải đối mặt với áp lực lạm phát lớn hơn.

17

Có thể rút ra bài học từ mô hình trên: “Việc sử dụng chỉ một công cụ duy nhất,

hoặc là mở rộng tài khoá hoặc là phá giá tiền tệ nhằm đạt được đồng thời hai mục tiêu

là cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài là không thể. Do đó, để đạt đồng thời hai

mục tiêu là cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài (tức là từ trạng thái B về trạng

thái A), Chính phủ cần đến đồng thời ít nhất là hai công cụ, ví dụ, chính sách thiểu phát

và phá giá tiền tệ với hàm lượng thích hợp. Từ bài học này, Nobel Prize và Jan

Tinbergen (1952) đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: một quốc giá có bao nhiêu mục

tiêu cần đạt được, thì phải sử dụng ít nhất bấy nhiêu công cụ. Kết luận này được biết

đến một cách rộng rãi với tên gọi là: “quy tắc bao nhiêu mục tiêu – bấy nhiêu công cụ”

– (instruments – target rule).

1.4 Khái quát tỷ giá thực hiệu lực (REER)

Đối với tỷ giá thực (RER) thì có thể hiểu đây là cơ sở để định giá trị thực của

đồng tiền trong nước và một đồng tiền ngoại tệ khác, liên quan đến chỉ số lạm phát

giữa Việt Nam so với chỉ số lạm phát của một quốc giá khác, vì vậy có thể gọi là tỷ giá

thực song phương.

Còn tỷ giá thực hiệu lực (Real Effective Exchange Rate – REER) cũng được

tính toán nhằm định giá trị thực của đồng nội tệ so với một loại ngoại tệ khác, do đó ta

thường gọi tắt là tỷ giá thực đa phương. Tỷ giá thực hiệu lực cung cấp những thông tin

quan trọng về sức cạnh tranh hàng hóa của một nền kinh tế.

Trong chỉ tiêu này, thuật ngữ “real” có thể được hiểu như là “lạm phát được

điều chỉnh”. Sự tác động của giảm giá đồng nội tệ có thể được bù đắp bằng lạm phát

trong nước, nếu như đồng nội tệ giảm giá 10% và lạm phát trong nước đang tăng cao

hơn 10% so với mức của thế giới, thì không có thay đổi trong sức cạnh tranh của hàng

hóa trong nước, “real” thực hiện việc điều chỉnh đó. Công việc điều chỉnh được tiến

hành bằng cách nhân tỷ giá danh nghĩa với một chỉ số lạm phát thích hợp giữa Việt

Nam và nước ngoài.

Thuật ngữ “effective” ở đây nghĩa là tỷ trọng thương mại. Vì một nước có nhiều

đối tác thương mại, cho nên ta cần tính sức cạnh tranh trung bình đối với một nhóm

18

nước gồm: Trung Quốc, Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Xinh ga po, Thái Lan, Nhật, Pháp, Đức,

Malayxia

1.5 Phương pháp tính tỷ giá thực hiệu lực

Ta thấy REER là mức độ biến thiên của giá trị thực của đồng nội tệ so với năm

cơ sở, đồng thời là tỷ giá mục tiêu cho năm (t) nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh như

là năm gốc, chỉ số này được tính dựa theo:

- Một năm cơ sở (base)

- Chỉ số tỷ giá danh nghĩa

- Chỉ số giá cả theo CPI

- Tỷ trọng thương mại của các đối tác thương mại

Công thức như sau:

: tỷ giá VND và đồng tiền nước i năm cơ sở (1 ngoại tệ bằng bao nhiêu VND)

: tỷ giá giữa VND và đồng tiền nước i năm t (1 ngoại tệ bằng bao nhiêu VND)

: chỉ số giá cả của đối tác thương mại i năm t

: chỉ số giá của Việt Nam năm t

: tỷ trọng thương mại của đối tác thương mại i năm t

Trong đó:

Nếu REER > 1, thì nội tệ được xem là định giá thực thấp và ngoại tệ được coi là

định giá thực quá cao và nó sẽ giúp cải thiện cán cân thương mại vì nếu chuyển một

đồng ngoại tệ sang nội tệ sẽ mua được nhiều hàng hóa trong nước hơn so với nước

ngoài. Chính điều này sẽ kích thích xuất khẩu gia tăng.

Nếu REER < 1, thì nội tệ được xem là định giá thực quá cao và ngoại tệ được

coi là định giá thực quá thấp, sẽ có tác động xấu đến cán cân thương mại.

19

Nếu REER = 1, thì sức mua đối nội và sức mua đối ngoại của hai đồng tiền là

như nhau, tức hai đồng tiền là ngang giá sức mua, do đó, tác động làm cho cán cân

thương mại cân bằng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tỷ giá hối đoái luôn là một nhân tố kinh tế nhiều biến động, đóng một vai trò

quan trọng đối với nền kinh tế của bất kỳ nước nào. Do vậy việc điều hành tỷ giá có

ảnh hưởng đến giá cả trong nước và quốc tế, thay đổi tỷ giá cũng là điều kiện tiên

quyết trong thay đổi chính sách thương mại, đặc biệt trong điều kiện mở cửa. Trong

chương này, tác giả đưa ra những lý thuyết về điều kiện phá giá đồng tiền, kinh nghiệm

quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương mại. Đồng

thời nêu rõ phương pháp tiếp cận cơ chế điều hành tỷ giá thúc đẩy sự cân bằng trong

nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM

CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 Thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái Việt Nam trong thời gian qua

Việt Nam đã thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ trong suốt thập niên vừa qua.

Trong giai đoạn 2004 – 2009, tốc độ tăng tín dụng và cung tiền (M2) trung bình là 37%

và 32,2% (bảng 2.1). Tốc độ tăng cao gấp đôi so với tốc độ tín dụng và cung tiền của

Trung Quốc, là nền kinh tế tăng trưởng nóng nhất thế giới trong cùng thời kỳ. Nguyên

nhân cơ bản của chính sách nới lỏng tiền tệ này là để hỗ trợ cho chính sách tài khóa mở

rộng và đáp ứng nhu cầu của một nền kinh tế luôn khát vốn đầu tư. Kết quả của chính

sách vĩ mô trong giai đoạn 2000 – 2009 này là tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (7,3%).

Tuy nhiên, cái giá phải trả là các mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng.

Bảng 2.1: Chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam so với một số nước trong khu vực

(2004 -2009)

Việt Nam

Trung Quốc Inđônêxia Malayxia Philippin

Thái Lan

-5.8 26.8 36.2 46.9

-0.9 18.4 40 20.1

-0.9 17.9 22.6 39.1

-4.3 21.6 22.2 43.8

-2.1 15.5 17.7 64.7

-1.1 18.3 22.3 43.8

32.2 37

19.4 15.7

14.5 12.4

15.1 8.1

12.3 7.1

7 4.4

-5.7 6.8 3.5

7.7 3 18.9

1.4 1.6 7.9

15.5 3.4 7.9

3.5 1.6 6.9

2.2 3.8 7.5

Chính sách tài khóa Cán cân ngân sách tổng thể Tổng thu ngân sách Tổng vốn đầu tư Nợ công Chính sách tiền tệ Tốc độ tăng cung tiền M2 (%) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng (%) Cán cân thanh toán Cán cân tài khoản vãng lai (% GDP) FDI thuần (%GDP) Dự trữ ngoại hối (tháng nhập khẩu) Tăng trưởng và lạm phát (%) Tốc độ tăng trưởng Tốc độ lạm phát

7.4 10.2

11.1 2.9

5.5 8.4

4.5 2.7

4.7 5.8

3.5 3.1

Nguồn: EIU

Ngoài ra, bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam xảy ra trước khủng hoảng tài chính

thế giới. Nguyên nhân chính gây ra lạm phát hai con số trong hai năm 2007 và 2008 là

mặc dù nền kinh tế kém hiệu quả nhưng lại phải hấp thụ một lượng vốn quá lớn (Dòng

21

vốn chảy vào Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2008 ước tính khoảng 45 tỷ USD, trong

đó gồm 13 tỷ USD kiều hối, 23 tỷ USD vốn tư nhân (FDI, FPI, tín dụng thương mại), 3

tỷ USD vốn ODA và 6 tỷ USD chi tiêu của khách quốc tế). Vì dòng vốn vào khổng lồ

này không được trung hòa một cách thích hợp nên tăng cung tiền, tín dụng và đầu tư

đều đạt mức kỷ lục, trong đó một tỷ lệ rất lớn được dành cho các doanh nghiệp nhà

nước kém hiệu quả và các thị trường mang tính đầu cơ (bất động sản, chứng khoán,…).

Khi lượng tiền đổ vào nền kinh tế quá nhiều, lại không được sử dụng một cách hiệu

quả để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ thì sẽ dẫn tới tình trạng “quá nhiều tiền nhưng

quá ít hàng”. Cụ thể là trong 2 năm 2007 – 2008, cung tiền tăng tổng cộng 80%, nhưng

GDP chỉ tăng 15%, và lạm phát lên tới 20%.

Do đó, chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái chính thức là một chỉ báo đáng tin cậy

cho năng lực điều hành vĩ mô của Chính phủ. Một điều đã trở thành quen thuộc ở Việt

Nam là tỷ giá trên thị trường phi chính thức thường cao hơn so với thị trường chính

thức (Hình 2.1). Đặc biệt là diễn biến trong năm 2010, tỷ giá trên thị trường phi chính

thức luôn vượt khá xa trần biên độ cho phép của NHNN.

Hình 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND chính thức và phi chính thức

Nguồn: Reuters

Có một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng căng thẳng tỷ giá. Trước hết, lạm phát

cao trong giai đoạn 2007 – 2008 đã dẫn đến áp lực lên tỷ giá, theo TS Lê Xuân Nghĩa

22

2010, ngay cả sau khi giảm VND so với USD 5% vào tháng 11/2009, 3,3% vào tháng

2/2010 và thêm 2,1% trong tháng 8/2010 thì VND vẫn bị định giá cao khoảng 13% so

với USD tính từ mốc 2000. Bên cạnh đó, cán cân thanh toán của Việt Nam đã chuyển

sang trạng thái từ thặng dư lớn trong năm 2007 (+14,3 tỷ USD) xuống còn +3,4 tỷ

USD trong 6 tháng 2010 và ước tính cả năm 2010 là – 4 tỷ USD (xem bảng 2.2) càng

làm gia tăng áp lực lên tiền đồng.

Bảng 2.2: Cán cân thanh toán của Việt Nam từ 2007 đến nay (Đvt: tỷ USD)

Cán cân tài khoản vãng lai

Cán cân thươmg mại Cán cân dịch vụ Thu nhập đầu tư Chuyển tiền 2008 2009E 2010F -10.6 -10.1 -1.9 -5.4 6.9 9.2 Cán cân tài khoản vốn

2007 -9.9 -14.6 -1.3 -3 9 23.7 9.2 2.9 2.8 8.8 14.3 -8 -8.9 -1.2 -4.9 7 12.2 7.4 4.8 -0.1 0.1 -8.8 -12 -14.2 -1 -4.9 8.1 13.4 10 1.1 2.9 -0.6 0.3 -4 FDI ròng Vay trung và dài hạn Vốn khác Đầu tư gián tiếp Cán cân tổng thể

Nguồn: NHNN, IMF, WB (Năm 2010 là ước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam)

Có hai nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự thâm hụt cán cân thanh toán. Thứ

nhất, nhập siêu đã tăng nhanh trở lại cùng với các biện pháp kích thích kinh tế do cả

hoạt động sản xuất và tiêu dùng của Việt Nam đều phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu

và do VND định giá cao so với USD. Thứ hai, trong năm 2009, chính sách kích thích

cầu cho phép doanh nghiệp được hưởng 4% hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay ngắn hạn

bằng tiền đồng để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động. Chính sách này kéo theo một sự

gia tăng đột biến về cung tiền và tín dụng. Bên cạnh đó, với lãi suất USD và vàng khá

cao, cộng với kỳ vọng giảm giá VND, tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại hối,

và việc giá vàng liên tục leo thang khiến các doanh nghiệp và người dân càng có thêm

động cơ để găm giữ USD và vàng.

Tóm lại, chính sách tỷ giá gần như cố định suốt trong thời gian gần đây cùng với

áp lực giảm giá tiền đồng đã dẫn tới chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và

không chính thức ngày càng tăng. Một mặt, những nhân tố này góp phần làm thâm hụt

23

thương mại tăng vọt tới 12 tỷ USD trong năm 2009 và năm 2010 là 12,4 tỷ USD. Mặt

khác, việc doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm giữ USD và vàng đã góp phần

làm cho cán cân thanh toán trở nên thâm hụt, năm 2009 là -8,8 tỷ USD và ước năm

2010 là – 4 tỷ USD. Hệ quả là dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm mạnh từ chỗ đủ 4,6

tháng nhập khẩu trong năm 2007 xuống còn 2 tháng trong năm 2009 và dự báo là 1,9

tháng trong năm 2010. So với các nước trong khu vực, Việt Nam có tỷ lệ dự trữ ngoại

hối theo số tháng nhập khẩu thấp nhất (xem hình 2.2). Ngoài ra, báo cáo xếp hạng của

Fitch công bố cuối tháng 7/2010 đã hạ mức xếp hạng Việt Nam từ BB- xuống B+ trong

đó uy tín nợ dài hạn được đánh giá tụt hạng mạnh nhất với 3 lý do: (i) khung chính

sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định; (ii) tình trạng đô la hóa khá cao; (iii) vốn từ bên ngoài

chiếm tới 79% dự trữ ngoại hối (trong khi tỷ lệ này năm 2009 chỉ 35 – 37%). Điều này

đặt NHNN vào tình trạng hết sức khó khăn trong việc điều hành chính sách tiền tệ và

duy trì niềm tin của thị trường đối với VND, nhất là trong điều kiện thâm hụt thương

mại và ngân sách vẫn chưa được cải thiện, đồng thời nền kinh tế thế giới vẫn còn tiềm

ẩn nhiều rủi ro như hiện nay.

Hình 2.2: Dự trữ ngoại hối năm 2007 và 2009 (tính bằng tháng nhập khẩu)

Nguồn: IMF, International Financial Statistics

Đứng trước tình trạng này, NHNN đã thực hiện hai lần giảm giá VND liên tiếp

trong năm 2010, lần đầu giảm 3,3% (2/2010) và lần thứ hai là 2,1% (8/2010). Kết quả

của chính sách đúng hướng này là thị trường ngoại hối phi chính thức giảm nhiệt, tỷ

24

giá phi chính thức hội tụ trở lại với tỷ giá chính thức trong 3 tháng liền kề từ giữa tháng

4/2010. Tuy nhiên, từ giữa tháng 7/2010 trở đi, chênh lệch tỷ giá lại xuất hiện (khoảng

gần 2.000 đồng). Nguyên nhân chính, một lần nữa, là do thâm hụt thương mại đã tăng

trở lại, trung bình khoảng 1 tỷ USD mỗi tháng, cùng với sự phục hồi tăng trưởng kinh

tế. Thực tế là dòng vốn nước ngoài đổ ào ạt vào Việt Nam trong giai đoạn qua đã giúp

Việt nam tránh được nguy cơ của một cuộc khủng hoảng tiền tệ. Nhận xét này cũng

ngụ ý rằng việc đảo chiều của dòng vốn nước ngoài sẽ đem lại nhiều rủi ro cho nền

kinh tế. Vì vậy, việc duy trì và thu hút FDI sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong

chính sách phát triển của Chính phủ trong thời gian tới.

Bảng 2.3: Điều chỉnh tỷ giá VND của NHNN giai đoạn 1999 - 2010

Biên độ

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

25/02/1999 25/02/1999 01/07/2002 01/07/2002 31/12/2006 02/01/2007 24/12/2007 25/12/2007 07/03/2008 10/03/2008 11/06/2008 11/06/2008 26/06/2008 27/06/2008 06/11/2008 07/11/2008 24/12/2008 24/12/2008 23/03/2009 24/03/2009 25/11/2009 26/11/2009 10/02/2010 11/02/2010 17/08/2010 18/8/2010

-/+ 0.10% -/+ 0.25% -/+ 0.50% -/+ 0.75% -/+ 1% Tỷ giá liên ngân hàng điều chỉnh từ 16.138 lên 16.461 -/+ 2% -/+ 3% Tỷ giá liên ngân hàng điều chỉnh lên 16.989 -/+ 5% -/+ 3% Tỷ giá liên ngân hàng điều chỉnh từ 17.941 lên 18.544 Tỷ giá liên ngân hàng 18.544 lên 18.932

Tỷ giá áp dụng 12.976 15.260 16.101 16.114 16.025 16.461 16.516 16.503 16.989 16.980 17.961 18.544 18.932

Nguồn: NHNN và Reuters

2.2 Phân tích, dự báo tỷ giá thực hiệu lực (REER) ở Việt Nam

2.2.1 Cách tiếp cận tỷ giá mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tỷ giá mục tiêu mà trong điều hành chính

sách tỷ giá NHNN đã vận dụng. Chẳng hạn, có thể tiếp cận theo phương pháp ước

lượng tỷ giá thực cân bằng dài hạn thông qua một mô hình mà nhà kinh tế Sebastian

Edwards, xây dựng 1988. Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng mô hình này để tính toán sự

tác động vào tỷ giá của các biến số vĩ mô như: tiêu dùng Chính phủ, luồng vốn ròng

vào Việt Nam, tăng trưởng GDP thực, đầu tư,…

25

Cách tiếp cận khác về tỷ giá mục tiêu là sử dụng kinh tế vĩ mô. Mô hình này

giúp liên kết các khu vực kinh tế, thị trường tài chính, thị trường tiền tệ và các chính

sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong một tổng thể nhằm đánh giá tác động của chính

sách đối với nền kinh tế. Đồng thời, mô hình cũng cho phép đánh giá tác động riêng

biệt của chính sách tỷ giá đối với cán cân tài khoản vãng lai, cán cân tài khoản vốn.

Cũng có thể tiếp cận tỷ giá mục tiêu dựa trên mô hình cân bằng đối nội và cân

bằng đối ngoại bởi vì mục tiêu hàng đầu của các chính sách kinh tế là tạo ra và duy trì

trạng thái cân bằng cho nền kinh tế. Cùng với các chính sách tác động vào mức cầu nội

địa thì chính sách tỷ giá có thể góp phần điều chỉnh nền kinh tế trở về trạng thái cân

bằng.

Một cách tiếp cận được coi là khá phổ biến đối với tỷ giá mục tiêu mà các cuộc

tranh luận vừa qua đề cập đến là chỉ số tỷ giá hiệu lực (REER). Chỉ số này cho phép

đánh giá và dự báo tỷ giá thực theo hướng xem xét sức mua đối ngoại thực tế của đồng

tiền quốc gia và sự tác động đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia đó. Chỉ số

này dựa vào một năm cơ sở (base year) và một rổ đồng tiền của các đối tác chủ yếu về

thương mại, vay nợ đầu tư,…

Ứng với mỗi đồng tiền trong rổ thì tỷ giá với đồng VN sẽ được đem so sánh ở

hai thời điểm năm cơ sở và hiện hành. Sau đó điều chỉnh thông qua lạm phát hai nước

và quyền số thương mại. Chỉ số REER là tổng hợp thành của các chỉ số thành phần

theo cách tính nêu trên.

2.2.2 Nghiên cứu tỷ giá hiệu lực từ năm 1999 – nay

“Rổ tiền” sử dụng để tính chỉ số REER: “Rổ tiền” được sử dụng trong phạm

vi của đề tài gồm có 10 loại tiền, tương ứng với 10 quốc gia mà Việt Nam đang là đối

tác xuất khẩu trên nhiều lĩnh vực. Các nước đó là: Mỹ, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Xinh ga

po, Thái Lan, Malayxia, Nhật, Trung Quốc, Úc. “Rổ tiền” còn được hiểu là một nhóm

các tỷ giá được niêm yết này sẽ được dùng để làm cơ sở để tính tỷ giá thực hiệu lực,

nếu có càng nhiều quốc gia được sắp xếp vào nhóm thì kết quả tính tỷ giá thực hiệu lực

càng chính xác.

26

Lựa chọn năm cơ sở: Năm cơ sở là năm được sử dụng làm gốc tính toán tỷ giá

thực đa phương. Lựa chọn năm cơ sở chính xác có tác động đến giá trị của tỷ giá thực

hiệu lực, từ đó tác động không nhỏ đến phương thức điều hành tỷ giá.

Để thuận tiện cho việc tính toán và xác định tỷ giá thực đa phương trong “rổ

tiền” của những quốc gia có quan hệ thương mại, đề tài chọn năm 1999 làm năm cơ sở

-

để tính REER với những lý do sau:

Là năm sau khủng hoảng tài chính Châu Á, đồng tiền của nhiều quốc gia

trong khu vực trở về tỷ giá thực cân bằng.

- Năm này Việt Nam đã hai lần thực hiện điều chỉnh giảm giá mạnh đồng

tiền của mình, điều này cho thấy một động thái tích cực từ các nhà hoạch định

chính sách tiền tệ khi trả VND về giá trị thực của nó.

- Cán cân thương mại Việt Nam gần như cân bằng.

- Là năm đồng tiền chung Euro ra đời.

Dữ liệu thu nhập ban đầu của các quốc gia trong “rổ tiền”

Về giá trị kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: Số liệu được sưu tầm từ Tổng

cục Hải Quan, Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê, Reuters 3000 Xtra và Direction

of Trade Statistics từ Quý 1/1999 đến Quý 3/2010, dữ liệu được thiết kế theo từng quý

để phục vụ công việc phân tích và dự báo.

Về chỉ số CPI: Số liệu về CPI của các nước trong “rổ tiền” được thu thập trên

cơ sở chỉ số giá tiêu dùng theo quý từ Quý 1/1999 đến Quý 3/2010 từ nguồn Reuters

3000 Xtra

Về tỷ giá danh nghĩa: Số liệu lấy từ nguồn trên Reuters 3000 Xtra từ Quý

1/1999 đến Quý 3/2010, là tỷ giá giữa VND so với các đồng ngoại tệ trong “rổ tiền”

Tính tỷ giá thực hiệu lực (REER)

Bước 1: Tính quyền số thương mại ( )

27

Lấy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đối với nước i tại thời

điểm t chia cho tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đối với các nước

đó trong “rổ tiền” tại thời điểm t

Bước 2: Điều chỉnh chỉ số số giá tiêu dùng CPI về năm cơ sở

Chọn kỳ gốc (kỳ cơ sở - ) là Quý 1/1999 (Q1/1999 = 100), công việc điều

chỉnh chỉ số giá tiêu dùng CPI của các năm còn lại ở thời điểm t về kỳ cơ sở được thực

hiện bằng cách lấy chỉ số giá CPI ở thời điểm t đó chia cho CPI kỳ cơ sở nhân với 100

Bước 3: Điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tính Ei)

Điều chỉnh các tỷ giá còn lại về kỳ cơ sở, bằng cách lấy tỷ giá ở thời điểm t chia

cho tỷ giá ở thời điểm gốc rồi sau đó nhân cho 100

Bước 4: Tính toán tỷ giá thực đa phương của VND

Trong đó:

: tỷ giá VND và đồng tiền nước i năm cơ sở (1 ngoại tệ bằng bao nhiêu VND)

: tỷ giá giữa VND và đồng tiền nước i năm t (1 ngoại tệ bằng bao nhiêu VND)

: chỉ số giá cả của đối tác thương mại i năm t

: chỉ số giá của VN năm t

: tỷ trọng thương mại của đối tác thương mại i năm t

Kết quả tính REER như sau: (Xem phụ lục)

28

Bảng 2.4: Tỷ giá REER từ Quý 1/2006 – Quý 3/2010

Úc

REER

Malayxia Nhật

Mỹ Pháp Đức

Trung Quốc

Hàn Quốc

Xinh ga po

Thái Lan Q1/2006 15.953 2.809 5.221 10.768 15.310 7.399 Q2/2006 16.705 2.356 4.057 12.281 16.410 6.925 Q3/2006 17.353 2.407 4.854 11.996 13.719 7.206 Q4/2006 16.791 2.614 5.202 11.902 12.795 7.845 Q1/2007 16.351 3.497 7.182 12.153 14.026 7.379 Q2/2007 16.164 3.427 4.270 12.576 14.607 7.394 Q3/2007 17.505 3.436 5.196 12.134 13.131 7.327 Q4/2007 14.548 2.985 4.173 11.017 12.048 7.906 Q1/2008 14.140 2.774 5.641 11.934 14.307 7.834 Q2/2008 13.839 2.273 4.204 11.863 15.575 7.103 Q3/2008 15.286 2.218 4.186 8.952 13.056 7.515 Q4/2008 17.970 2.278 4.638 8.830 11.939 6.546 7.300 5.541 Q1/2009 17.384 2.297 4.709 9.240 7.691 7.068 Q2/2009 15.852 2.259 4.152 10.274 7.547 7.134 Q3/2009 15.748 2.092 4.456 10.544 6.976 7.285 Q4/2009 14.378 2.131 4.660 10.849 7.218 7.343 Q1/2010 15.612 2.533 4.446 11.643 6.855 6.741 Q2/2010 15.761 1.865 3.180 11.481 6.553 7.264 Q3/2010 17.322 1.773 3.791 13.578

5.496 5.421 4.872 4.721 4.515 5.559 5.964 5.560 5.157 6.209 4.751 4.541 4.916 5.318 4.390 4.503 5.104 5.484 5.130

15.437 17.211 9.340 104.943 15.940 17.498 9.427 107.021 14.400 16.808 14.147 107.761 15.189 19.711 10.732 107.503 13.362 18.784 9.298 106.548 11.751 22.575 7.395 105.717 13.825 20.038 8.276 106.831 13.726 21.402 11.194 104.560 7.852 22.652 9.692 101.983 6.682 21.967 9.401 99.114 7.498 18.414 7.965 89.842 10.679 20.856 5.234 93.511 14.077 19.761 4.320 89.545 12.937 20.866 5.373 91.790 14.777 22.101 5.160 93.948 14.824 24.460 5.060 95.126 14.102 22.094 5.874 95.969 14.366 22.985 5.983 94.700 15.638 23.763 4.585 99.397

Nguồn: Tác giả tự tính

Qua chỉ số REER tính được ở từng quý, có thể nhận thấy rằng chỉ số REER từ

năm 1999 đến năm 2005 theo xu hướng tăng, tức là đồng Việt Nam được định giá thấp,

có lợi cho xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam, đây cũng chính là thông điệp điều hành tỷ

giá của Chính phủ theo hướng có lợi cho xuất khẩu, vì xuất khẩu của Việt Nam chiếm

hơn 70%/GDP. Ta thấy càng về cuối năm 2005, tỷ giá thực hiệu lực có xu hướng ngày

càng tiến gần về ngang giá sức mua (tức REER càng gần về 100). Năm 2006 – 2007,

REER tiếp tục tăng và vào quý 1/2008, tỷ giá hiệu lực tiến về với ngang giá sức mua

(REER = 101,983), liên tiếp các Quý còn lại của năm 2008 REER liên tục giảm mạnh.

Vào quý 3/2008, REER giảm xuống còn 89.842, điều này có nghĩa là tỷ giá đã lệch

khỏi vị trí được xem là khá tốt và theo hướng cường giá, tức đồng Việt Nam đang định

giá cao hơn 10,158%, thể hiện ở cán cân thương mại trong giai đoạn này thâm hụt rất

lớn. Điều này có thể giải thích là do lạm phát của Việt Nam trong năm 2008 nằm ở

mức cao.

29

Hình 2.3: So sánh USD/VND, REER, tỷ lệ X/N của Việt Nam từ 1999 – 2010 (tính

theo %)

Nguồn: Reuters và tác giả tự tính

Đến thời điểm Quý 3/2010, REER đã cải thiện và tiến gần 100 (REER = 99,397)

khi Chính phủ đã điều hành linh hoạt tỷ giá chính thức một cách hợp lý hơn. Đến đây,

có một điều cần lưu ý là tại Quý 1/2009, REER giảm làm giảm sức cạnh tranh thương

mại quốc tế của Việt Nam nhưng thực tế, tại quý này cán cân thương mại cải thiện.

Điều này có thể được xem là do độ lệch về thời gian tác động của tỷ giá lên xuất nhập

khẩu.

Đồng Việt Nam tăng giá có ảnh hưởng đến cán cân thương mại, do đó đòi hỏi

các nhà hoạch định chính sách quản lý tỷ giá phải điều hành linh hoạt tương ứng với

mức giảm của tỷ giá REER, chẳng hạn nếu ta muốn điều chỉnh đồng Việt Nam so với

đô la Mỹ thì cần thiết phải tính ra tỷ giá kỳ vọng dựa trên công thức:

Tỷ giá kỳ vọng = (% tăng/giảm tỷ giá REER) x (tỷ giá danh nghĩa tại thời

điểm t) + (tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t). Khi tỷ giá thực hiệu lực tăng thì cần

phải điều chỉnh tăng giá VND lên.

Theo cách tính đơn giản: tỷ giá thực = (tỷ giá danh nghĩa x giá hàng ngoại)/ giá

hàng nội hay % tăng/giảm tỷ giá thực tế = % tăng/giảm tỷ giá danh nghĩa - % chênh

lệch lạm phát.

Với cách tính này: tỷ giá thực Quý 4/2001 = (15.081 x 107,091)/97,007 =

16.649, tỷ giá thực Quý 3/2010 = (19.450 x 132,387)/ 202,336 = 12.726, ta xác định

được tỷ giá thực tế của USD/VND vào Quý 3/2010 giảm 23,56% so với Quý 4/2001.

30

Trong khi nếu căn cứ vào tỷ giá thực hiệu lực vào Quý 3/2010 là 99,397 và Quý 4/2001

là 106,312, tức tỷ giá thực hiệu lực Quý 3/2010 giảm 6,5% so với Quý 4/2001

Tuy có khuynh hướng biến động giống nhau, nhưng với cách tính có kể đến ảnh

hưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu và chỉ số CPI cho nhiều nước có quan hệ thương

mại với Việt Nam, cho phép ta khẳng định rằng chỉ số REER vẫn là căn cứ khoa học

hơn được sử dụng để phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và cán cân

thương mại, thì không nên chỉ dựa vào mối quan hệ giữa giá trị của đô la Mỹ và đồng

Việt Nam mà phải dựa vào mối quan hệ với nhiều đồng tiền khác.

Với thực tế biến động USD/VND, thời gian qua đã tạo ra hiện tượng sốt đô la

Mỹ trên thị trường hiện nay, người dân và nhà đầu tư hoàn toàn có lý do để cho rằng

giá trị thực của đô la Mỹ còn cao hơn rất nhiều so với thời điểm hiện tại khi các số liệu

thống kê cho thấy tỷ giá cứ tăng ổn định theo bậc thang. Thử đặt vấn đề làm sao biết

được đồng Việt Nam hiện nay được định giá như thế nào, khuynh hướng sẽ đi theo

hướng nào?

Trên cơ sở định lượng khoa học, ta tiến hành tính tỷ giá kỳ vọng của đồng tiền

Việt Nam so với đô la Mỹ ở từng thời điểm, ta có bảng:

Bảng 2.5: Tỷ giá danh nghĩa, REER, tỷ giá kỳ vọng qua các năm 1999 – 2010 và

Quý 1/2011

REER

Q1/2006 Q2/2006 Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007 Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009

Tỷ giá danh nghĩa 15,920 15,995 16,045 16,051 16,009 16,126 16,075 16,018 16,100 16,840 16,580 17,480 17,720 17,760 17,840

104.943 107.021 107.761 107.414 106.548 105.717 106.831 104.560 101.983 99.114 89.842 93.511 89.545 91.790 93.948

Tỷ giá kỳ vọng 14,979 15,133 14,872 14,800 14,861 14,961 15,204 14,977 15,288 15,781 16,989 18,264 18,614 19,573 19,218

Q4/2009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010 Q4/2010 Q1/2011

18,469 19,080 19,060 19,450 19,500 19,500

95.126 95.969 94.700 99.397 96.444*

18,920 19,369 19,849 20,070 19,567 20,193

31

(*) số liệu REER quý 4/2010 là ước tính. Nguồn: Reuters và tác giả tự tính

Từ kết quả bảng trên, ta thấy tỷ giá danh nghĩa vào Quý 3/2010 là 19.450,

REER của Việt Nam là 99,397, tức là Việt Nam lên giá 0,603% thì thị trường kỳ vọng

vào Quý 4/2010, đồng Việt Nam điều chỉnh xuống mức 19.450 x 0,603% + 19.450 =

19.567. Đây là mức cũng khá hợp lý so với tỷ giá danh nghĩa hiện nay. Do vậy, NHNN

cũng chưa cần thiết điều chỉnh tỷ giá trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên, thực tế biến

động USD/VND mạnh hiện nay, có thế nói là tâm lý kỳ vọng vào sự điều chỉnh tỷ giá

của NHNN của các nhà đầu tư cơ và bên cạnh đó là sự tác động của biến động giá vàng

dẫn đến nhu cầu đô la Mỹ tăng cho việc nhập lậu vàng để hưởng chênh lệch giá.

2.2.3 Dự báo tỷ giá thực hiệu lực đến cuối năm 2010

Trong dự báo này thể hiện mối liên hệ giữa tỷ giá thực hiệu lực và các nhân tố

có liên quan như kim ngạch xuất nhập khẩu, chỉ số giá tiêu dùng. Sau đó, ước lượng sự

thay đổi tỷ giá này trong tương lai. Ta thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thiết lập phương trình hồi quy gồm 1 biến phụ thuộc (Y) là tỷ giá thực

hiệu lực REER và 13 biến độc lập là tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu (X1), tổng giá trị

kim ngạch nhập khẩu (X2), chỉ số tiêu dùng CPI của các nước gồm Việt Nam (X3) Mỹ

(X4) , Pháp (X5), Đức (X6), Hàn Quốc (X7), Xinh ga po (X8) Thái Lan (X9), Malayxia

(X10), Nhật (X11), Trung Quốc (X12), Úc(X13). Nhập lệnh xử lý theo hướng dẫn trên ta

được kết quả (Xem phụ lục)

Bước 2: Kiểm định sự cần thiết của các biến độc lập (sử dụng Eviews để kiểm

định mô hình trên)

Từ kết quả kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính theo phương pháp bình phương

nhỏ nhất (OLS) trong bảng dưới, ta thấy hệ số R-Squared = 0,916212 và hệ số

Adjusted R-Squared = 0,883204 gần 1 thể hiện mức độ tương quan giữa các biến độc

lập và biến phụ thuộc Y là tương đối mạnh. Tuy nhiên, một số biến độc lập trong mô

32

hình lại không có ý nghĩa về mặt thống kê t, chứng tỏ các biến độc lập này xảy ra hiện

tượng cộng tuyến.

Qua kiểm định thống kê p(F), Durbin-Watson và Breusch-Godfrey bậc 3 về tự

tương quan trong mô hình và cùng với thống kê White về phương sai thay đổi, ta thấy

các kiểm định này đều chấp nhận giả thiết H0, do đó thể hiện mức độ phù hợp của mô

hình (xem phụ lục). Vả lại, tất cả các biến độc lập luôn có mặt trong công thức REER,

do đó, chúng là một trong những nhân tố cấu thành nên biến phụ thuộc Y, nói chính

xác hơn các biến đó chúng ta nên đưa vào mô hình để dự báo.

Việc sử dụng phương trình hồi quy trên để làm cơ sở dự báo tỷ giá chính thức

đến cuối năm 2010 cho thấy đây là một dạng của dự báo cơ bản về tỷ giá hối đoái,

nhưng với một mô hình đơn giản chỉ dựa vào kim ngạch xuất nhập khẩu và chỉ số CPI

của các nước, như vậy, chắc chắn là vẫn còn thiếu các biến ý nghĩa mà chưa được đưa

vào mô hình.

Phương trình hồi quy viết lại như sau:

Y = 364,650285 + 0,000314X1 + 0,001027X2 – 0,289925X3 – 0,613295X4 + 2,493265X5 – 3,223239X6 + 0,553812X7 – 0,162696X8 – 0,774341X9 + 0,302595X10 – 1,994818X11 + 0,549794X12 + 0,20327X13

33

Dự báo tỷ giá thực hiệu lực đến hết năm 2010

Theo báo cáo “World Economic Outlook October 2010”, thì chỉ số lạm phát hay

chỉ số giá tiêu dùng của các nước trong “rổ tiền” được dự báo năm 2010 và 2011 như

sau

Bảng 2.6: Dự báo CPI các nước đối tác thương mại 2010 và 2011

Mỹ

Pháp

Đức

Nhật

Úc

Hàn Quốc

Thái Lan

Trung Quốc

Việt Nam

1.60

0.50

1.30

-1.10

3.00

3.10

1.50

3.50

Xinh Ga po 4.10

Ma Lay xia 2.20

2010

1.6

1.4

2.1

7.0

3.5

5.8

1.1

1.2

2.7

3.1

0.7

2011

% yoy 11.75* Chỉ số 217.029 121.879 109.201 117.214 104.124 107.286 115.486 98.504 105.421 174.755 116.390 % yoy Chỉ số 219.633 123.829 110.730 121.316 105.269 113.508 117.911 99.194 108.267 180.172 124.537

(*) Số liệu Việt Nam do TCTK công bố. Nguồn: IMF, World Economic Outlook

October 2010 và tính toán của tác giả

Còn dữ liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã

đưa ra dự báo về tình hình xuất nhập khẩu năm 2011 trên cơ sở ước tính thực hiện

2010, cụ thể kim ngạch xuất khẩu tăng 10%, nhập khẩu tăng 15,3%, ta có bảng sau:

Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu nhập Việt Nam Q4/2010 và dự báo 2011 (Đvt:

triệu USD)

Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Q4/2010 19.968 23.745 2011 78.000 92.000

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam

Thay thế số liệu lần lượt vào phương trình hồi quy ban đầu, ta sẽ ước tính được

Y, tức là dự báo tỷ giá thực hiệu lực REER cho cuối năm 2010 là 101,476 (REER Quý

1/1999 = 100).

2.2.4 Kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt

Nam trong giai đoạn 1999 – 2010 dựa trên điều kiện của Marshall – Lerner

Giới thiệu mô hình:

Giả thiết cơ bản cho mô hình là một nước sẽ sản xuất một hàng hóa được tiêu

dùng trong nước và xuất khẩu đồng thời nhập khẩu hàng hóa khác từ phần còn lại của

thế giới, khi đó cân bằng thương mại (xuất khẩu ròng) NX được xác định như sau:

NX = EX (ε) – εIM (ε,y)

34

Trong đó:

NX: Cán cân thương mại Việt Nam

EX: xuất khẩu hàng hóa và dịch vcụ

IM: nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ

ε: giá cả tương đối hàng hóa nhập khẩu so với hàng hóa sản xuất trong nước (tỷ

giá thực REER)

y: thu nhập quốc dân (GDP)

Hàm cầu xuất khẩu phụ thuộc vào tỷ giá REER. Khi phá giá tiền tệ, đồng nội tệ

mất giá, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn trên góc độ người tiêu dùng

nước ngoài. Do đó, tạo nên lợi thế cạnh tranh về giá cả, thúc đẩy các doanh nghiệp

trong nước tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.

Tương tự như vậy, hàm cầu nhập khẩu cũng chịu tác động của tỷ giá thực. Khi

đồng tiền trong nước mất giá, hàng hóa nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn, nên người tiêu

dùng trong nước có xu hướng chuyển sang các mặt hàng thay thế mang lại những lợi

ích tương tự có giá cả rẻ hơn. Ngoài ra, cầu nhập khẩu có thể thay đổi khi thu nhập

quốc dân thay đổi. Cùng với đà tăng trưởng và phát triển kinh tế, thu nhập người tiêu

dùng ngày càng được cải thiện. Khi thu nhập tăng lên, người tiêu dùng có khuynh

hướng thích sử dụng hàng ngoại hơn, vì vậy sẽ làm tăng nhập khẩu.

Trong ngắn hạn hàng hóa thường không co giãn theo giá bởi vì người ta thường

không thay đổi thói quen một cách dễ dàng. Do đó, ta xét điều kiện Mashall – Lerner

trong dài hạn với mô hình kinh tế lượng thực chứng phân tích cho Việt Nam như sau:

dNX / dε = α + β(EX / ε) + χIM + γdy / dε

Trong đó:

dNX / dε: là thay đổi của NX so với thay đổi của tỷ giá thực

EX / ε: là xuất khẩu thực

β: :là hệ số co giãn của nhu cầu xuất khẩu

χ: - 1 với là hệ số co giãn của nhu cầu nhập khẩu

35

Điều kiện Mashall – Lerner cho rằng nếu cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng

(EX / ε = IM) và β + χ > 0 thì khi phá giá VND sẽ ảnh hưởng tích cực đến cán cân

thương mại cũng như cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam.

Kết quả hồi qui:

Sử dụng kinh tế lượng hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất với các dữ liệu

kinh tế vĩ mô thu thập như sau:

Y = dNX / dε : mức thay đổi cán cân thương mại so với biến động của tỷ giá thực

X1 = EX / ε : xuất khẩu thực tế đã được điều chỉnh bởi tỷ giá thực VND

X2 = IM : nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nước ngoài

X3 = dy/dε : mức thay đổi của GDP so với biến động của giá trị thực VND

Từ kết quả kiểm định hồi qui tuyến tính trong bảng dưới, ta thấy hệ số R-

Squared = 0,38083 và hệ số Adjusted R-Squared = 0,336604 mức độ tương quan giữa

các biến độc lập và biến phụ thuộc cũng tương đối. Tuy nhiên, qua kiểm định đồng liên

kết của Johansen (xem phụ lục), ta thấy các biến này đồng liên kết thể hiện sự phù hợp

của mô hình.

Qua kiểm định thống kê p(F), Durbin-Watson và Breusch-Godfrey bậc 3 về tự

tương quan trong mô hình ta thấy các kiểm định này đều chấp nhận giả thiết H0, do đó

thể hiện mức độ phù hợp của mô hình (xem phụ lục).

36

Theo kiểm định trên, ta kết luận mô hình ban đầu ta chọn là phù hợp với phương

trình sau:

Y = - 15.754,70 – 17,13593X1 + 13,66956X2 – 0,240181X3

Hệ số β thể hiện tác động của xuất khẩu thực (EX/ε) lên mức tăng giảm của NX.

Hệ số β = - 17,13593 cho thấy ảnh hưởng của xuất khẩu thực kỳ này đến mức độ biến

động của cán cân thương mại là ngược chiều.

Tương tự hệ số χ = 13,66956 cho thấy tác động thuận chiều của nhập khẩu hàng

hóa và dịch vụ đến cán cân thương mại.

Biến X3 có hệ số γ = -0,240181 với sai số rất thấp 0,052178. Vậy mức độ giải

thích của biến này trong mô hình rất tốt, biến X3 có hệ số âm có nghĩa là thu nhập quốc

dân có mối tương quan nghịch biến đối với sự thay đổi của cán cân thương mại. Điều

này được hiểu là tăng trưởng kinh tế sẽ không giúp cải thiện cán cân thương mại.

Với kết quả mô hình hồi qui trên, ta có điều kiện Marshall – Lerner sau:

β + χ = - 17,13593 + 13,66956 < 0

Từ năm 2000 đến 2010, cán cân thương mại và dịch vụ của nước ta liên tục bị

thâm hụt, dù tỷ giá thực hiệu REER cao hơn 1 trong giai đoạn 2000 - 2007 nên kim

ngạch xuất khẩu thực tế (EX/ε) càng nhỏ hơn so với tổng kim ngạch nhập khẩu cùng

kỳ. Trong trường hợp phá giá VND đưa tỷ giá thực cao hơn thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu

nhưng đồng thời cũng làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng nhiều hơn. Theo điều kiện

Marshall – Lerner, thì tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu nhỏ hơn 0 nên việc

phá giá tiền tệ sẽ không mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.

Như ta đã biết, các biến kinh tế thường có tác động trễ, sự biến động của tỷ giá

trong kỳ này sẽ có ảnh hưởng đến cán cân thương mại trong các kỳ sau đó. Do đó, để

xem xét tác động của các yếu tố này ta hồi qui lại mô hình trên và đưa thêm các biến

trễ vào, ta có kết quả như sau:

37

Theo mô hình ta thấy hệ số R-squared (48,3%) và Adjusted R-squared (40,2%)

cao hơn mô hình ban đầu – chưa đưa biến trễ vào. Điều này chứng tỏ có sự tác động trễ

của xuất khẩu và nhập khẩu lên cán cân thương mại trong những kỳ sau. Hơn nữa các

hệ số = - 27,48772 và = 23,33585 cũng đúng với ý nghĩa thống kê.

Khi tỷ giá thực tăng lên (đồng nội tệ mất giá), hàng hóa xuất khẩu trở nên rẻ hơn

so với người tiêu dùng nước. Tuy nhiên, xuất khẩu không tăng lên ngay được vì hoạt

động xuất khẩu thường được thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn. Còn kim ngạch nhập

khẩu thì tăng lên do giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng. Do vậy cán cân thương mại và

dịch vụ có xu hướng giảm xuống cho đến khi tỷ giá thực sự tác động đến xuất khẩu

làm cải thiện cán cân thương mại. Điều này phù hợp với đường cong tuyến J

38

Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1999 – 2010 (Đvt: Triệu USD)

Nguồn: Reuters, TCTK

Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là khoáng sản thô và hàng dệt may

tiêu dùng, các sản phẩm da giày, nông sản. Các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn

là dầu thô (năm 2008 là 10,3 tỷ USD, năm 2009 là 6,2 tỷ USD – giảm 39,8% so 2008

và 2010 là 4,9 tỷ USD – giảm 20,9% so 2009), dệt may (năm 2008 là 9,1 tỷ USD, năm

2009 là 9 tỷ USD và 2010 là 11,1 tỷ USD – tăng 23,3% so 2009), giày dép (năm 2008

là 4,7 tỷ USD, năm 2009 là 4 tỷ USD – giảm 14,8% so 2008 và 2010 là 5,07 tỷ USD –

tăng 26,75% so 2009), thủy sản (năm 2008 là 4,5 tỷ USD, năm 2009 là 4,2 tỷ USD và

2010 là 4,9 tỷ USD – tăng 16,7% so 2009).

Bên cạnh đó, hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là máy móc thiết bị, dụng

cụ phụ tùng (năm 2008 là 13,7 tỷ USD, năm 2009 là 12,3 tỷ USD – giảm 10,2% so

2008 và 2010 đạt 13,4 tỷ USD – tăng 8,9% so 2009), xăng dầu (năm 2008 là 10,9 tỷ

USD, năm 2009 là 6,1 tỷ USD - giảm 44% so 2008 và 2010 đạt 5,7 tỷ USD – giảm

6,5% so 2009), sắt thép (năm 2008 là 6,6 tỷ USD, năm 2009 là 5,3 tỷ USD – giảm

19,6% so 2008 và 2010 đạt 6,1 tỷ USD – tăng 15,09% so 2009).

Với cơ cấu như trên, các mặt hàng xuất khẩu đa số là các mặt hàng có độ co

giãn cao với giá. Kể từ năm 2002 – nay, các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước

ta đang ở mức tăng rất thấp do phải cạnh tranh với các nước trên thế giới khi Việt Nam

gia nhập WTO.

Trong khi đó, nước ta chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng ít co giãn với giá, đó là

những hàng hóa không thể thay thế. Khi giá cả hàng hóa nước ngoài đắt hơn thì nhu

39

cầu trong nước đối với hàng hóa nước ngoài sẽ giảm, nhưng giảm rất ít do đó là những

mặt hàng thiết yếu, ngược lại giả cả lại đắt hơn nhiều làm cho kim ngạch nhập khẩu

vẫn tăng.

Theo kết quả hồi qui trên, hệ số co giãn của hàm xuất khẩu lớn hơn hệ số co

giãn của hàm nhập khẩu nên biến động của xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ lớn hơn.

Điều này sẽ không ảnh hưởng tích cực đến cán cân thương mại.

2.3 Phân tích trạng thái cân bằng của nền kinh tế Việt Nam qua biểu đồ SWAN

Đạt được đồng thời cân bằng bên trong (cân bằng nội) và cân bằng bên ngoài

(cân bằng ngoại) là một mục tiêu trọng tâm của các chính sách kinh tế vĩ mô. Cả cân

bằng nội và cân bằng ngoại đều dựa vào hai biến số nền tảng: mức cầu nội địa và tỷ giá

thực hiệu lực (REER). Đến lượt mình, cả hai biến số này phản ánh các điều kiện và

chính sách kinh tế vĩ mô. Thâm hụt cán cân vãng lai xảy ra khi REER bị định giá cao,

và/hoặc có mức cầu nội địa thực cao quá mức. Biểu đồ Swan là một trong những công

cụ có thể sử dụng để phân tích trạng thái của nền kinh tế, điểm đạt được trạng thái cân

bằng nội và cân bằng ngoại, cũng như các vùng mất cân bằng khác nhau. Đề tài sẽ đi

phân tích nền kinh tế Việt Nam theo biểu đồ Swan:

Tỷ giá

Hình 2.5: Trạng thái kinh tế Việt Nam theo biểu đồ Swan năm 2009 -2010

EB

4 Lạm phát – Thặng dư cán cân vãng lai

C

Phá giá

A

1 Lạm phát – Thâm hụt cán cân vãng lai

REER

3 Thất nghiệp – Thặng dư cán cân vãng lai

B

D

Nâng giá

IB

2 Thất nghiệp – Thâm hụt cán cân vãng lai

Chỉ tiêu trong nước

0

Theo đồ thị, tại trạng thái cân bằng đối nội và đối ngoại thì REER = 100. Trục

tung của đồ thị biểu diễn tỷ giá. Trục hoành biểu diễn chi tiêu trong nước, bao gồm:

tiêu dùng (C), đầu tư (I), và chi tiêu của Chính phủ (G).

40

Theo cách tính REER của đề tài, thì REER của Việt Nam từ năm 2008 - Quý

3/2010 đều thấp hơn 100, trong đó quý 3/2008 REER giảm mạnh bằng 89,842 và đến

Quý 3/2010 REER cải thiện còn 99.397, tức là đang bị định giá cao hơn 0,603%, gần

đạt trạng thái cân bằng. Thâm hụt cán cân vãng lai kéo dài dai dẵng từ năm 2006 –

2009, năm 2009 thâm hụt cán cân vãng lai 7,4 tỷ USD, và năm 2010 là 12,4 tỷ USD,

đưa nền kinh tế Việt Nam nằm bên phải đường cân bằng ngoại EB

Bảng 2.8: Cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ 2006 - 2009

Cán cân tài khoản vãng lai (Đvt: tỷ USD) (% GDP)

2006 -0.2 -0.3

2007 -7 -9.8

2008 -10.8 -11.9

2009 2010F -9.3 -7.4 -9 -8

2011F -9.3 -8

Nguồn: World Bank East Asia and Pacific Economic update 2010, volume 2

Năm 2009 tình trạng thất nghiệp của người lao động tăng cao với tỷ lệ là 4,6%,

dự báo năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp khoảng 4% (dự báo – WB). Tuy nhiên, gia tăng lạm

phát đã tạo sự bất ổn nền kinh tế, kết thúc năm là 11,75% (mục tiêu < 8%). Có nghĩa là

nền kinh tế Việt Nam đang nằm bên phải đường cân bằng nội IB. Do đó, đề tài cho

rằng trạng thái nền kinh tế Việt Nam nằm tại điểm B là phù hợp nhất trong năm 2010.

Vậy nền kinh tế Việt Nam đối diện với lạm phát cao và thâm hụt cán cân tài khoản

vãng lai nên nằm ở vùng số (1).

Để nền kinh tế Việt Nam (điểm B) trở về trạng thái cân bằng đối nội và đối ngoại,

tức tại điểm A, đề tài tiến hành phân tích các yếu tố đối nội và đối ngoại của kinh tế

Việt nam

2.3.1 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối nội

Trong giai đoạn 1999 – 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam tăng rất ấn

tượng (7,3%), tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao năm 1999 với mức 6,74%. Bên cạnh đó,

trong năm 2000 - 2001, lạm phát ỏ mức âm thể hiện mức giảm chung của hàng hóa và

dịch vụ tiêu dùng. Lạm phát giảm chứng tỏ trong nền kinh tế, hàng hóa được sản xuất

ra nhiều nhưng cầu tiêu dùng ít đi. Lạm phát giai đoạn này giảm có thể được giải thích

bởi cuộc khủng bố 11/9/2001 ở Mỹ, làm cho giá cả các mặt hàng trên thế giới giảm

mạnh. Khi kinh tế bắt đầu có dấu hiệu phục hồi thì người dân chi tiêu nhiều hơn, đẩy

giá cả hàng hóa, lạm phát tăng trở lại trong giai đoạn 2002 – 2007.

41

Năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế

Việt Nam chậm lại đạt 6,23% so với năm 2007. Trong điều kiện khó khăn toàn cầu,

kinh tế Việt Nam tăng trưởng dương cũng là một điều đáng chú ý, trong khi các quốc

gia khác tăng trưởng kinh tế ở mức âm. Tuy nhiên, trong năm này giá cả các mặt hàng

trên thế giới tăng cao, đã đẩy lạm phát của Việt Nam lên cao 19,9%.

Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, trong năm 2009,

các nước trên thế giới đều đưa ra chính sách kích cầu để khôi phục nền kinh tế, Việt

Nam cũng không phải ngoại lệ. Với chính sách kích thích cầu cho phép doanh nghiệp

được hưởng 4% hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay ngắn hạn bằng tiền đồng để đáp ứng

các nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên, chính sách này dẫn đến hệ lụy sự bất ổn nền kinh

tế, đó là kéo theo một sự gia tăng đột biến về cung tiền và tín dụng. Trong năm này, giá

cả hàng hóa trên thế giới giảm mạnh nên lạm phát cũng giảm rất nhiều (6,52%), cùng

với đó là tăng trưởng cũng giảm mạnh đạt 5,32% so với năm 2008. Sang năm 2010, với

độ trễ của chính sách trong năm 2009, Chính phủ đã đề ra mục tiêu kiềm chế lạm phát

(< 8%) khi giá cả hàng hóa tăng cùng với phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên, kết thúc

năm 2010 lạm phát đạt 11,75% so với cuối năm 2009 dẫn đến đe dọa đến tính ổn kinh

tế và sự bền vững phát trỉển kinh tế trong tương lai.

Hình 2.5: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010 (%/năm)

Nguồn: TCTK

42

Hiệu quả đầu tư (hệ số ICOR):

Tăng trưởng kinh tế của Viêt Nam đi kèm với sự gia tăng đầu tư. Tỷ lệ đầu tư

trên GDP tăng liên tục, từ 18,1% năm 1990 lên 45,6% năm 2007. Trong năm 2009, do

các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ góp phần làm giảm tỷ lệ này xuống

còn 42,8% và kết thúc năm 2010 là 41%

Hình 2.6: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư/GDP từ 2001 – 2010 (%/năm)

Nguồn: TCTK và tự tính

Tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước công

nghiệp mới trong khoảng thời gian 1960 – 1980, cao hơn cả Trung Quốc và nhiều quốc

gia phát triển nhanh trong vòng vài thập kỷ gần đây. Ví dụ như trong khoảng thời gian

1961 – 1980, tỷ lệ đầu tư trên GDP trung của Hàn Quốc chỉ là 23,3%, Đài Loan 26,2%,

trong khi tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc này vẫn đạt tương ứng là 7,9% và

9,7%. Trước cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, từ 1981 tới 1995, GDP của Thái Lan

tăng trung bình 8,1%, và tỷ lệ đầu tư trên GDP trung bình năm đạt 33,3%. Trong giai

đoạn 2001 – 2006, tỷ lệ này của Việt Nam là 37,2%, gần bằng với tỷ lệ 38,8% của

Trung Quốc, mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Trung Quốc là 9,7%,

cao hơn nhiều so với con số 7,6% của Việt Nam.

Dù đầu tư cao nhưng tốc độ tăng trưởng chỉ từ 6 – 8,5% nên hệ số ICOR luôn ở

mức cao. ICOR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế càng thấp.

Chất lượng tăng trưởng thấp kéo dài là tiền đề để gây lạm phát, khủng hoảng và suy

giảm kinh tế. Tính trung bình, ICOR của Việt Nam là khoảng 5,7 trong giai đoạn 2001

-2009. Với mức này, ICOR của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước công nghiệp

43

mới trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế (từ 1961 – 1980) như Đài Loan (2,7), Hàn Quốc

(3,0) và cũng cao hơn hơn ICOR của một số nước trong khu vực như Thái Lan (4,1

trong giai đoạn 1981 -1985) và Trung Quốc (4,0 trong giai đoạn 2001 – 2006).

Bảng 2.9: Tỷ lệ đầu tư trên GDP của Việt Nam so với một số quốc gia

Tăng trưởng GDP (%/năm)

Tống đầu tư (% của GDP/năm)

Nước Hàn Quốc Đài Loan Inđônêxia Malaixia Thái Lan Trung Quốc Việt Nam

Giai đoạn 1961 - 80 1961 - 80 1981 - 95 1981 - 95 1981 - 95 2001 - 06 2001 - 06

7.9 9.7 6.9 7.2 8.1 9.7 7.6

ICOR 3.0 2.7 3.7 4.6 4.1 4.0 4.4

23.3 26.2 25.7 32.9 33.3 38.8 37.2

Nguồn: FETP tổng hợp từ số liệu của WB, WDI, Niêm giám thống kê Đài Loan

1992

Tăng trưởng nhân tố: Theo lý thuyết về tăng trưởng, phương trình tăng trưởng

của Cobb – Douglas có 3 nhân tố đóng góp vào tăng trưởng đó là vốn (K), lao động (L), TFP1 (tiến bộ công nghệ, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn). Nếu yếu tố

TFP càng cao thì được xem như chất lượng tăng trưởng càng cao. Năng suất nhân tố

tổng hợp (TFP) có xu hướng tăng mạnh kể từ năm 2000, trong khi đó vốn vật chất trở

thành nguồn lực chính tạo ra tăng trưởng.

Trong thời kỳ 1990 – 2000, 34% tăng trưởng GDP của Việt Nam là do đóng góp

của tăng trưởng vốn vật chất, 22% là do tăng trưởng lao động và 44% là do tăng trưởng

TFP. Tuy nhiên, trong thời kỳ 2000 – 2008, đóng góp của vốn vật chất đã tăng lên tới

53%, trong khi phần đóng góp của TFP giảm xuống còn 26%. Nếu so với các nước

ASEAN khác như Indonêxia, Malayxia, Thái Lan và Philippin, đóng góp của TFP vào

tăng trưởng kinh tế ở các nước này đều tăng mạnh trong thời kỳ 2000 – 2008. Hơn nữa,

ở Trung Quốc, hơn 50% tăng trưởng kinh tế trong cả thời kỳ 1990 – 2008 là do TFP

1 Nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) là một biến số đo lường phần tăng trưởng đầu ra được tạo bởi các yếu tố đầu vào không phải là yếu tố truyền thống như vốn hay lao động. TFP bao gồm nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là tiến bộ công nghệ

đóng góp. Rõ ràng là Việt Nam đã phụ thuộc quá nhiều vào vốn vật chất để tăng

44

trưởng, và hàm ý rằng năng suất biên của vốn ở Việt Nam là thấp và đặt ra câu hỏi về

sự bền vững của thách thức tăng trưởng hiện nay.

Bảng 2.10: Các yếu tố tạo ra tăng trưởng GDP, 1990 - 2008

Giai đoạn 1990 - 2000

Giai đoạn 2000 - 2008

Các yếu tố tạo ra tăng trưởng

Các yếu tố tạo ra tăng trưởng

Nước

Tăng trưởng GDP

Lao động

Tăng trưởng GDP

TFP

Vốn Lao động

Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ Campuchia Inđônêxia Malaixia Philippin Thái Lan

Vốn 100% 34% 100% 36% 100% 40% 100% 38% 100% 61% 100% 54% 100% 43% 100% 61%

22% 44% 100% 53% 100% 42% 100% 42% 100% 47% 100% 27% 100% 30% 100% 21% 100% 17%

7% 56% 23% 38% 34% 27% 27% 12% 30% 16% 47% 10% 7% 32%

TFP 19% 26% 6% 52% 22% 37% 39% 14% 22% 49% 20% 50% 40% 38% 30% 53%

Nguồn: WDI

Tỷ lệ thất nghiệp: Năm 2008, chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính

nên các doanh nghiệp Việt Nam có kết quả kinh doanh thua lỗ, do đó họ sa thải nhiều

công nhân, người lao động với tỷ lệ thất nghiệp 4,65% và giữ ổn định đến năm 2010

(dự báo 4% - WB).

Hình 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009 (%/năm)

Nguồn: TCTK và Reuters

Tăng trưởng việc làm chậm so với tăng GDP, cầu về lao động tăng thấp hơn so

với mức tăng trưởng về thu nhập và xuất khẩu. So sánh với các nước trong giai đoạn

tăng trưởng nhanh của họ, Việt Nam có mức độ gia tăng việc làm thấp hơn. Tỷ lệ tham

45

gia lực lượng lao động cao của Việt Nam (43,9% năm 1991), so với các nước trong

nhóm nước so sánh như bảng 2.11 (ví dụ tỷ lệ này của Hàn Quốc là 29,4% năm 1960

và của Malayxia là 34,2 năm 1997) có thể là một trong những nguyên nhân giải thích

cho tốc độ tăng việc làm chậm. Tuy nhiên, với trường hợp của Thái Lan, nước này bắt

đầu giai đoạn tăng trưởng nhanh năm 1976 với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khá

cao (42,6%) nhưng vẫn đạt tốc độ tăng việc làm khoảng 3% trong suốt hai thập kỷ

Bảng 2.11: Tăng trưởng việc làm – Việt Nam so với các nước Châu Á khác

Tốc độ tăng việc làm (%)

Quốc gia Việt Nam 1991 - 2007 Hàn Quốc 1969 - 1988 Malayxia 1977 - 1996 Thái Lan 1976 - 1995 Đài Loan 1963 - 1982 Inđônêxia 1977 - 1996 Philippin 1961 - 1980

2.4 3.2 3.5 3 3.4 2.9 3.3

Nguồn: FETP, “Nguyên nhân sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô”, 18/09/2008

Như vậy, hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã xuất hiện những dấu hiệu bất

ổn về kinh tế vĩ mô.

2.3.2 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mô đối ngoại (cán cân tài khoản vãng lai)

Tổng quan về cán cân tài khoản vãng lai: Cán cân tài khoản vãng lai, đặc biệt là

thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, là một chỉ số vĩ mô quan trọng của các nền kinh tế

chuyển đổi. Theo kinh nghiệm quốc tế cũng như lý thuyết kinh tế, khi thâm hụt tài

khoản vãng lai lớn và kéo dài mà không có biện pháp cần thiết (như tăng lãi suất,

hạ/phá giá đồng tiền, cắt giảm chi tiêu chính phủ) thì nền kinh tế có thể sẽ gặp phải

nguy cơ khủng hoảng tiền tệ. Một trường hợp hay được lấy ra làm ví dụ đó là cuộc

khủng hoảng tiền tệ của Thái Lan năm 1997, khi nước này do thâm hụt tài khoản vãng

lai quá lớn, cùng với các khoản vay nợ ngắn hạn không có khả năng thanh toán đã

không thể giữ được đồng tiền, và dự trữ ngoại hối cạn kiệt

46

Hình 2.8: Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai, tính theo % GDP 1999 - 2009

Nguồn: World Economic Outlook 10/2010, IMF và Reuters

Khi một quốc gia có thâm hụt thương mại và thâm hụt tài khoản vãng lai, thì để

có tiền (ngoại tệ) trả cho các khoản thu nhập và thâm hụt này, cần có dòng vốn chảy

vào (FDI, đầu tư gián tiếp, vay ngắn hạn, dài hạn, kiều hối, ODA). Nên thông thường,

thâm hụt thương mại (tài khoản vãng lai) thường đi cùng với thặng dư trên tài khoản

vốn. Nếu không có thặng dư trên tài khoản vốn, thì nước nhập siêu buộc phải sử dụng

đến dự trữ ngoai hối để đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu của mình. Nếu dự trữ không đủ

đáp ứng, thì chắc chắn sẽ dẫn tới việc đồng tiền buộc phái mất giá.

Theo Bernanke (2007) Chủ tịch Quỹ dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) thì thâm

hụt tài khoản vãng lai chính bằng sự chênh lệch giữa đầu tư trong nước và tiết kiệm

trong nước. Theo lý thuyết kinh tế, thâm hụt tài khoản vãng lai là do sự mất cân đối

giữa đầu tư và tiết kiệm. Mối quan hệ giữa mức tiết kiệm và đầu tư được đưa ra trong

kinh tế học như sau:

CA = S – I

Trong đó: CA (Current Account) là mức thâm hụt/thặng dư của tài khoản vãng

lai, S (Domestic saving) là mức tiết kiệm trong nền kinh tế và I (Investment) là đầu tư.

Đẳng thức này cho biết, vấn đề thâm hụt tài khoản vãng lai không nằm ở chính sách

thương mại, mà ở có nguồn gốc ở các vấn đề kinh tế vĩ mô.

47

Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai Việt Nam:

Thứ nhất, đầu tư tăng cao nhưng hiệu quả thấp: Một trong những nguyên

nhân gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai là do nhu cầu đầu tư của khu vực tư nhân tăng

cao hơn mức tiết kiệm trong nền kinh tế. Nếu thâm hụt là do nhu cầu đầu tư tăng cao

thì thâm hụt không phải là vấn đề nghiêm trọng, vì khi đầu tư vào nhà máy, thiết bị,

công cụ sản xuất,… thì trong tương lai năng suất sẽ cao hơn và sẽ sản xuất ra nhiều

hàng hóa để có thể tăng xuất khẩu nhằm cân bằng cán cân thương mại và giảm thâm

hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, nếu nhu cầu đầu tư tăng cao là vào khu vực bất động

sản, là một đáng lo vì khu vực này không làm tăng năng suất, cũng như không tạo ra

các sản phẩm có thể được dùng để trả nợ.

Thứ hai, mức tiết kiệm giảm: Ta phân tích mức tiết kiệm trong nước thành tiết

kiệm của khu vực tư nhân và khu vực nhà nước

CA = Sp + Sg – I

Trong đó: Sp là tiết kiệm của khu vực tư nhân (thu nhập trừ đi tiêu dùng và nộp

thuế cho chính phủ); Sg là tiết kiệm của khu vực chính phủ. Theo công thức, nếu như

yếu tố I không thay đổi, thì tài khoản vãng lai sẽ thâm hụt nếu như mức tiết kiệm của

khu vực tư nhân Sp giảm và tiết kiệm chính phủ Sg giảm.

Bảng 2.12: Tiết kiệm tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 –

2011F

Tiết kiệm Tiết kiệm tư nhân Tiết kiệm chính phủ

2002 23.9 7.4

2003 23.3 7.3

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010F 2011F 25.3 23.6 5 8.4

21.4 25.6 4.6

28.1 8.4

25.8 4

27 6.3

28 6

7.5

Nguồn: IMF

Các nước đang phát triển thường có mức tiết kiệm khá thấp so với nhu cầu đầu

tư trong nước (thu nhập thấp nên tiết kiệm thấp). Việt Nam là một trong những trường

hợp như thế. Với mức tiết kiệm đã thấp rồi, bên cạnh đó trong thời gian 2006 -2007,

mức tiêu dùng tăng cao đột biến. Theo bảng 2.12, ta thấy tiết kiệm khu vực tư nhân và

chính phủ giảm gần 3% từ 2006 – 2007 xuống còn 27% và 6,3% năm 2007. Theo đề tài

có 2 nguyên nhân làm cho mức tiêu dùng trong 2006 – 2007 tăng cao là do hiệu ứng

tăng tài sản (wealth effect) và sự tăng trưởng “nóng” của thị trường chứng khoán và thị

48

trường bất động sản. Khi thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản tăng sẽ

làm cho nhiều người đầu tư vào thị trường này và trở nên giàu có nên xu hướng tiết

kiệm sẽ giảm đi vì lượng tiền ngắn hạn và dài hạn đã đổ vào thị trường.

Nhưng năm trong 2008 với sự sụt giảm của thị trường chứng khoán và sự đóng

băng của thị trường bất động sản, do đó mức tiêu dùng sẽ giảm xuống ảnh hưởng lớn

đến nền kinh tế. Vì thế, trong năm 2009, Chính phủ đã đưa ra biện pháp kích cầu tiêu

dùng để cho người dân có điều kiện mua hàng với giá rẻ để kích thích thị trường hàng

hóa.

Hình 2.9: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 20011F

Nguồn: IMF

Theo hình vẽ, ta có thể nhận xét rằng nhu cầu tiết kiệm trong giai đoạn 2006 –

2009, có xu hướng giảm đáng kể đó là do tiết kiệm của hộ gia đình và doanh nghiệp có

xu hướng giảm bởi khủng hoảng kinh tế, nên lượng tiền mặt họ nắm giữ rất ít do hoạt

động kinh doanh không khả quan năm 2008. Nhu cầu đầu tư cũng có xu hướng giảm

trong giai đoạn 2006 – 2009. Đây là một vấn đề quan trọng mà Chính phủ cần nghiên

cứu và đưa ra chính sách giúp tăng đầu tư và tiêu dùng để cho nền kinh tế tăng trưởng

bền vững.

49

Bảng 2.13: Đầu tư tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 –

2011F

Đầu tư Đầu tư tư nhân Đầu tư chính phủ

2002 2003 20.8 21.5 14.7 11.7

2004 2005 22.3 22.9 13.3 12.6

2006 2007 2008 2009 2010F 2011F 29.4 31 23.9 26.7 9 9.9 14.2 10.1

32.6 10.6

29.1 9.7

Nguồn: IMF

Thứ ba, thâm hụt ngân sách nhà nước: mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách

và thâm hụt tài khoản vãng lai thể hiện qua đẳng thức sau:

CA = Sp + Sg – I

= (Y – Tx – C) + (T – G) - I

Trong đó, Sp là tiết kiệm của khu vực tư nhân (thu nhập trừ đi tiêu dùng (C) và

nộp thuế (Tx) cho chính phủ), Sg là chênh lệch giữa thu ngân sách (T) và chi tiêu của

Chính phú (G). Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách chính là thâm hụt ngân sách. Từ

đẳng thức này, ta thấy việc tăng tiết kiệm của khu vực tư nhân sẽ cải thiện tài khoản

vãng lai. Việc tăng thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Do đó,

nếu các yếu tố khác không thay đổi, thì chính thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến thâm hụt

tài khoản vãng lai. Một trong những nguy cơ gây ra khủng hoảng kinh tế, đó là vấn đề

thâm hụt kép. Vừa thâm hụt tài khoản vãng lai lớn, lại vừa thâm hụt ngân sách chính

phủ cũng lớn. Hiện nay, theo các báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam

đang gặp phải vấn đề thâm hụt kép.

Hình 2.10: Thâm hụt ngân sách Việt Nam, tính theo % GDP 2001 – 2010F

Nguồn: TCTK

50

Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam hiện nay đã tới mức đáng báo động. Năm 2009

là 6,9% (bao gồm cả tiền trả nợ gốc và không bao gồm các khoản chi ngoài dự toán),

đây là mức thâm hụt ngân sách Việt Nam trong mấy năm gần đây. Nguyên nhân là do

chính sách kích thích đầu tư và tiêu của Chính phủ nhằm chống suy giảm kinh tế.

Việc gia tăng thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm

đầu tư tư nhân, hay gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Ở Việt Nam, mặc dù thâm hụt

ngân sách tăng đột biến trong năm 2009 chưa làm suy giảm tiết kiệm nội địa và đầu tư

tư nhân nhưng nó làm tăng thâm hụt tài khoản vãng lai, từ -0.3% năm 2006 lên -11,9%

năm 2008. -8% năm 2009 và dư báo năm 2010 là -8,3% (nguồn IMF).

Tóm lại, thâm hụt ngân sách cao kéo dài sẽ đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô,

khả năng suy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế.

Thứ tư, thâm hụt thương mại kéo dài: Trong giai đoạn 1999 - 2010, thâm hụt

thương mại bình quân khoảng 6,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10%/GDP. Việc thâm hụt cán

cân thương mại kéo dài là nguyên nhân chính gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai trong

thời gian qua.

Thâm hụt thương mại thường diễn ra ở nhiều nền kinh tế đang phát triển. Tuy

nhiên, nếu nền kinh tế hấp thụ vốn đầu tư tốt, đầu tư hiệu quả thì thâm hụt thương mại

cao là tiền đề của sư tăng trưởng trong giai đoạn phát triển tiếp theo và ngược lại. Tuy

nhiên, thâm hụt thương mại của Việt Nam tăng cao là do xuất khẩu và nhập khẩu đều

có vấn đề.

Xuất khẩu:

- Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP cao nhưng thị phần thế giới còn tương đối nhỏ: sự

hội nhập nhanh chóng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt kể từ sau

khi ký Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ năm 2001. Xuất khẩu hàng

hóa và dịch vụ của Việt Nam đã tăng hơn năm lần trong giai đoạn 1999 – 2008,

từ 11,1 tỷ USD lên 6 62,9 tỷ USD, trước khi giảm xuống còn 56,5 tỷ USD năm

2009 do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu và năm 2010 đạt 71,4 tỷ USD.

Với mức này, tỷ trọng xuất khẩu trong GDP của Việt Nam năm 2010 là xấp xỉ

51

70%. Do qui mô nền kinh tế còn nhỏ nên thị phần trên thế giới vẫn tương đối

thấp.

- Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các sản phẩm thâm dụng lao động có

hàm lượng công nghệ thấp và các sản phẩm nông nghiệp: Ngoài dầu thô vốn

chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, các sản phẩm xuất khẩu chủ

chốt khác chủ yếu là các mặt hàng thâm dụng lao động hoặc sản phảm nông

nghiệp, ví dụ như giày dép, may mặc (cả dệt và may), và máy móc linh kiện

điện tử.

Nhập khẩu:

- Tỷ lệ nhập khẩu so với GDP cao và tăng nhanh dẫn đến nhập siêu ngày càng

gia tăng: từ 2006, kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng rất nhanh và cao hơn tăng

trưởng xuất khẩu. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu trung bình hàng năm trong

giai đoạn 2006 – 2008 là 29,94%, dẫn đến việc thâm hụt thương mại ngày càng

mở rộng hơn, từ 8,32% GDP năm 2006 lên đến 19,94% năm 2008. Sang năm

2009, kim ngạch nhập khẩu giảm 14,4% so với năm 2008, xuống còn 68,8 tỷ

USD và (tương đương 75,2% GDP) và tăng trở lại trong năm 2010 đạt 83,8 tỷ

USD (chiếm 81,67% GDP). Nguyên nhân của sự sụt giảm trong năm 2009 là do

sản xuất trong nước bị sụt giảm dưới tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn

cầu. Thêm nữa, do khủng hoảng nhu cầu của thế giới cũng sụt giảm dẫn đến

giảm giá các mặt hàng nhập khẩu. Hậu quả là thâm hụt cán cân thương mại đã

tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán tổng thể, dù Việt Nam vẫn đạt được

thặng dư cán cân thanh toán tổng thể nhờ lượng kiều hối, vốn đầu tư trực tiếp và

gián tiếp của nước ngoài chảy vào khá dồi dào.

- Nhập khẩu hàng hóa vốn chiếm tỷ trọng chi phối, đồng thời tỷ trọng hàng hóa

tiêu dùng cũng đang tăng lên. Thiết bị máy móc, phụ tùng, nguyên liệu cho sản

xuất, mặc dù chiếm tỷ trọng khá lớn và tăng cao trong cán cân nhập khẩu,

nhưng không ít trong số này không phải là công nghệ nguồn hoặc được sử dụng

để đầu tư vào các dự án không có hiệu quả. Đáng lo lắng hơn là xu hướng giá trị

kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng ôtô, xe máy, hàng hóa xa xỉ ngày càng tăng

52

nhanh chóng trong khi mức thu nhập tổng thể còn tương đối thấp (năm 2009,

kim ngạch các mặt hàng này chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu

dùng). Xu hướng này càng tạo thêm áp lực các cân thương mại và dự trữ ngoại

hối của Việt Nam bởi những mặt hàng này không phục vụ cho khu vực sản xuất

hướng xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ.

Hình 2.11: Tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại so với GDP 1999 –

2010

Nguồn: Reuters

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đề cập thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái Việt Nam

trong thời gian qua. Qua đó, tác giả ngụ ý rằng trong khuôn khổ thể chế và bối cảnh

nền kinh tế hiện nay, NHNN dù muốn cũng không thể tự mình giải quyết bài toán tỷ

giá. Nguyên nhân không chỉ nằm ở giới hạn về thẩm quyền của NHNN và hiệu lực của

chính sách tiền tệ, mà còn nằm ở chính cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời, trong

chương này, tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để phân tích tác động tỷ giá

đối với cán cân thương mại dựa vào cách tiếp cận tỷ giá mục tiêu – là tỷ giá thực đa

phương – nhằm chứng minh rằng việc phá giá tiền tệ không mang lại hiệu quả trong

hoàn cảnh Việt Nam hiện nay. Cuối cùng, luận văn phân tích vĩ mô đối nội và đối

ngoại để thấy rõ hơn thực trạng của nền kinh tế Việt Nam, từ đó để đưa ra những

chính sách cân bằng vĩ mô. Các giải pháp, khuyến nghị này sẽ được đề cập trong

chương 3 – Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá góp phần cải thiện cán cân thương

mại Việt Nam.

53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN CẢI

THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1 Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam 2011

3.1.1 Triển vọng kinh tế thế giới

Trong báo cáo “ Tình hình kinh tế thế giới và triển vọng năm 2011” – WESP

2011, Liên hiệp quốc (UN) cảnh báo kể từ giữa năm 2010, đà phục hồi của nền kinh tế

toàn cầu đã bắt đầu chững lại và có nhiều dấu hiệu cho thấy tốc độ tăng trưởng trong

hai năm sẽ yếu đi. Tỷ lệ thất nghiệp cao, các chính sách thắt chặt tài chính và nguy cơ

chiến tranh tiền tệ là những yếu tố đe dọa quá trình phục hồi sau khủng hoảng của các

nước, trong đó việc làm không tăng trưởng là điểm yếu nhất.

Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 –

2012f

Thế giới Nền kinh tế phát triển Khu vực Châu Âu Nhật bản Anh Mỹ

Nền kinh tế chuyển đổi

Liên bang Nga

Nền kinh tế đang phát triển

Châu phi Nigeria Nam phi

Đông và Nam Á Trung Quốc Ấn Độ

Tây Á

Israel Thổ nhị kỳ

Châu Mỹ Latin và Caribe

Brazil Mexico

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010e 2011f 2012f 3.5 1.6 2.4 0.1 1.9 0.5 1.4 -1.2 2.6 -0.1 2.8 0 4.2 5.2 3.9 5.2 6.1 5.4 5.1 5 5.8 6 3.2 3.7 7.3 6.2 9 9.6 8.4 7.5 4.4 4.4 3 4.2 5 0.7 4.3 4 5.2 5.1 3.5 1.5 5.7 6.7

3.5 4 2.5 3 1.7 2.2 1.9 2.7 2.2 3 3.1 3.6 6.5 7.7 6.4 7.2 6.7 7.3 5.9 6.5 5.4 10.6 5 4.9 7.7 7.8 10.1 10.4 9.3 8.3 6.9 8.7 5.1 5 8.4 9.4 4.6 5.8 3.2 5.7 3.2 4 7.8 8.2

3.6 2.3 1.6 2.7 1.8 2.6 3.8 3.9 7.1 4.7 7.1 2.6 8.4 10.1 8.4 5.5 4 7.4 5.6 7.6 5 5.2

-2 -3.5 -4.1 -5.2 -4.9 -2.6 -6.7 -7.9 2.4 2.3 7 -1.8 5.1 9.1 6.7 -1 0.8 -4.7 -2.1 -0.2 -6.5 4

4 2.8 3 2 2.9 2.7 8 7.7 7.3 5.9 6.2 5.3 8.6 11.6 9.7 6.1 5.2 6.9 5.5 4 4.8 7.9

3.9 2.6 2.7 2.3 2.6 2.1 8.4 8.1 7.6 6 7 5.1 9.3 13 9.1 5 5.4 4.5 5.6 5.7 3.2 8.5

3.1 1.9 1.3 1.1 2.1 2.2 4 3.7 6 5 6.5 3.2 7.1 8.9 8.2 4.7 3.5 4.6 4.1 4.5 3.4 5.5

Các nước kém phát triển

Nguồn: UN, WESP 2011

54

WESP 2011 dự đoán năm nay, nền kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng trưởng

3,6%, song sẽ lần lượt giảm xuống còn 3,1% và 3,5% trong hai năm tiếp theo. Dự báo

trong năm 2011, tốc độ tăng trưởng của Mỹ sẽ chỉ đạt 2,2%, giảm so với tốc độ 2,6%

dự kiến trong năm 2010 và 2,8% vào năm 2012. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ dự báo 10%

năm 2011.

Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 – 2012f (%/năm)

Nguồn: WESP 2011, UN

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng

4,8% trong năm 2010 và 4,2% trong năm 2011. Mỹ - đầu tàu kinh tế thế giới được kỳ

vọng sẽ chỉ đạt mức tăng trưởng 2,3%, giảm so với mức dự báo hồi đầu năm 2010 là

2,9%, trong khi đó Trung Quốc dự báo mức 9,6% năm 2011 và 10,5% 2010.

Nguồn: World Economic Outlook 10/2010

Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế thế giới tư 2002 – 2011f và 2015f (%/năm)

55

Nhìn chung, nền kinh tế năm 2011 vẫn chưa có chỗ cho những kỳ vọng tốt đẹp,

khi những dự báo đánh giá cho thấy, kinh tế thế giới tiếp tục ảm đạm. Kinh tế Mỹ, khu

vực Châu Âu và nhóm nước mới nổi theo những hướng khác biệt, triển vọng tăng

trưởng và lựa chọn chính sách vì thế cũng không thể giống nhau. Mỗi hướng đi tiềm ẩn

rủi ro riêng. Chính sách nới lỏng tiền tệ của Mỹ và xung quanh vấn đề nợ nần Châu Âu

sẽ khiến dòng vốn tìm đến nhóm nước mới nổi nhiều hơn. Do đó, kinh tế thế giới với

sự phân chia rõ ràng thành ba khu vực lớn sẽ khiến năm 2011 đầy những cú sốc tệ hại.

3.1.2 Triển vọng kinh tế Việt Nam

Năm 2011 là năm thứ năm đánh dấu sự hội nhập khá toàn diện kinh tế Việt Nam

với nền kinh tế thế giới. Năm 2011, Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện các cam kết song

phương, vùng và các cam kết trong khuôn khổ WTO với tư cách là thành viên chính

thức. Năm 2011 cũng là năm đầu triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015. Do đó, nền kinh tế trong năm 2011 sẽ đánh dấu sự

phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất.

Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam còn những điểm yếu và khó khăn mang tính cơ cấu

của nền kinh tế ngày càng thể hiện rõ. Do vậy, năm 2011 sẽ tiếp tục là một năm nhiều

thử thách cho kinh tế. Tăng trưởng GDP có thể đạt mức 7 – 7,5% và thu nhập bình

quân đầu người tính theo giá hiện tại khoảng 1.600 USD/người/năm. Để nâng cao chất

lượng tăng trưởng, Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và nâng

cao hiệu quả trong đầu tư.

Bảng 3.2: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam của các Tổ chức quốc tế

Tổ chức Chính phủ Việt Nam IMF World Bank ADB EIU

2011 (%) 7 -7.5 6.8 7.0 7.0 6.9

Nguồn: Tổng hợp

Các dự báo của các Tổ chức quốc tế gần đây cho thấy khả năng tăng trưởng của

nền kinh tế của Việt Nam sẽ cao hơn mức tăng trưởng năm 2010. IMF và World Bank

dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam tương ứng đạt 6,8% và 7%. Còn dự báo của

56

ADB và EIU cũng cho thấy, trong năm 2011, Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng tương

ứng là 7% và 6,9%. Nhìn chung, các tổ chức đều đánh giá lạc quan vào sự tăng trưởng

trong năm 2011.

3.2 Định hướng chiến lược điều hành tỷ giá năm 2011

3.2.1 Khuyến nghị chính sách cân bằng kinh tế vĩ mô theo mô hình SWAN

Theo như chương 2, đề tài đã phân tích cả cân bằng nội và cân bằng ngoại thì

nền kinh tế Việt Nam năm 2011 sẽ đối diện với 2 vấn đề nổi bật đó là lạm phát cao và

thâm hụt tài khoản vãng lai do giá cả hàng hóa thế giới gia tăng sau khủng hoảng

kinh tế và song song đó, là điểm yếu mang tính cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam.

Trước tình hình khó khăn như thế, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm giúp Việt Nam ổn

định kinh tế vĩ mô năm 2011.

Thứ nhất là đối với cân bằng nội địa. Theo phân tích chương 2, cho thấy

nguyên nhân lớn nhất dẫn đến lạm phát cao triền miên ở Việt Nam là hiệu quả đầu tư

công thấp, trong khi tăng trưởng của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào vốn đầu tư,

trong đó chủ yếu là những khu vực nhà nước. Để khắc phục những yếu kém mang tính

cơ cấu của nền kinh tế, theo đề tài, Chính phủ cần thực hiện những giải pháp sau:

Trong ngắn hạn, trước mắt là trong năm 2011, tăng trưởng nền kinh tế phụ thuộc

nhiều vào tăng trưởng vốn đầu tư, do đó, việc thắt chặt đầu tư công sẽ ảnh hưởng đến

sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Song cắt giảm

những dự án đầu tư dàn trải, đặc biệt là hạn chế khởi công các dự án lớn, là một động

tác cần được thực thi tức thì để tránh những rủi ro của việc không thu xếp được nguồn

vốn. Bên cạnh đó là không thể thiếu tính toán ưu tiên những địa phương, những lĩnh

vực cần vốn đầu tư cũng như xem xét năng lực thẩm định, quản lý các dự án trước khi

rót vốn.

Trong dài hạn, Chính phủ cần từ bỏ mô hình tăng trưởng cao dựa vào chủ yếu

tăng trưởng vốn đầu tư và gia công sản xuất, chuyển sang mô hình phát triển theo chiều

sâu; thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân sách theo hướng tập trung đầu tư công vào một số

lĩnh vực trọng điểm, có tính đột phá như xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm và việc

chuyển sang hình thức đầu tư công – tư, một cách chuyển vai trò đầu tư sang khu vực

57

tư nhân – loại hình kinh tế đã chứng tỏ được sự năng động hiệu quả và cách thức quản

lý – và đồng thời mạnh dạn giao một số công trình thậm chí có quy mô lớn cho khu

vực kinh tế tư nhân sẽ giúp tạo ra một số “van” tài khóa, vừa giúp kiểm soát lạm phát

tốt hơn đồng thời mang lại sư bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; thay đổi thể chế

đầu tư công theo hướng đảm bảo tính thống nhất của chiến lược phát quốc gia.

5

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam, tính theo % GDP từ 2002 – 2011f

Chỉ tiêu Bội chi NSNN Nợ nước ngoài Nợ công Đầu tư xã hội ICOR

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010e 2011f 5.3 5.95 41.3 40.8 50.6 49 51.3* 41 40 6.1 5.5

7 33.5 40.7 43.9 43.1 42.8 6.97 8.04

4.5 3.3 35 33.7 41 38.2 37.4 39 5.28 5.31

4.3 33.5 42.4 40.7 5.22

4.9 32.2 43 40.9 4.84

5 31.5 42.9 40.5 5.07

5 32.3 45.6 45.6 5.37

(*) Số liệu của Việt Nam là 56,6%. Nguồn: IMF, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, và tác giả tự tính

Thứ hai là đối với cân bằng ngoại. Theo phân tích chương 2, ta có tài khoản

vãng lai = tiết kiệm của khu vực tư nhân + thâm hụt ngân sách – đầu tư của khu vực tư

nhân và chính phủ. Trước tình hình còn đầy những khó khăn phía trước, khả năng thâm

hụt tài khoản vãng lai năm 2011, IMF dự đoán -8,1% GDP. Thâm hụt ngân sách lớn và

đầu tư tăng, sẽ dẫn đến nợ công sẽ tăng trong năm 2011 để đảm bảo mục tiêu tăng

trưởng (7 – 7,5%), tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát sẽ khó khăn hơn (<7%).

Theo đề tài, việc giảm thâm hụt tài khoản vãng lai chỉ còn có cách là giảm thâm

hụt thương mại, tức là tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hoặc là tìm kiếm các

nguồn để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu. Do đó, để hoàn thiện cán cân vãng lai về dài

hạn, cũng có thể đồng nhất với các vấn đề hoàn thiện cán cân thương mại. Để giảm

nhập siêu nên: đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, sản xuất

và sử dụng những mặt hàng thay thế nhập khẩu, chống thất thoát, triệt để tiết kiệm.

Tuy nhiên, để đạt được giải pháp này, Chính phủ cần đưa ra thêm chính sách hỗ

trợ mới và đồng bộ, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn có nhiều ưu thế

về hàng tiêu dùng. Một khi khối doanh nghiệp này tạo ra thêm nhiều hàng hóa, giảm

phụ thuộc vào hàng nhập khẩu cũng là góp phần giảm nhập siêu, giảm bớt áp lực lên tỷ

giá, vốn là một trong những nguyên nhân gây lạm phát. Ngoài ra, khối doanh nghiệp

58

này ra khỏi khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, họ sẽ trở thành

động lực cho tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh đó, trong các nhân tố vĩ mô tác động đến tài khoản vãng lai, cần tập

trung vào nhân tố tỷ giá thực. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quy định trạng thái

cân bằng nội và cân bằng ngoại của nền kinh tế.

Hinh 3.3: REER và NEER của Việt Nam 1999 – 2010F

Nguồn: Reuters và tác giả tự tính

Trong thời gian qua do đồng Việt Nam gắn với đồng USD, do đồng USD giảm

trên thị trường thế giới nên tỷ giá hiệu lực danh nghĩa (NEER) đã tăng. Bên cạnh đó,

lạm phát Việt Nam từ 2004 – 2010 tăng cao hơn so với nhiều đối tác thương mại chủ

chốt, làm cho REER giảm, tức là đồng Việt Nam đang bị định giá cao khoảng 1% (đến

quý 3/2010 – tác giả tính) và ước tính đến quý 4/2010 khoảng 4% (tính số liệu theo

năm – năm 1999 làm năm gốc, ước tính đến năm 2010 là 89,535, tức là định giá cao

10,47% - xem phụ lục), đi kèm theo đó nhập siêu cao, đặc biệt năm 2008 đạt 17,5 tỷ

USD và kết thúc năm 2010 là 12,4 tỷ USD. Độ giãn ra ngày càng lớn giữa NEER và

REER cho thấy tỷ lệ lạm phát cao đã làm xói mòn năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Do đó, Chính phủ cần tập trung vào giải quyết kiềm chế lạm phát xuống vừa phải và

điều hành tỷ giá linh hoạt hơn nữa, sự linh hoạt này gắn với các rổ tiền tệ, là các đối tác

thương mại chủ chốt của Việt Nam chứ không chỉ có USD để đưa REER về trạng thái

cân bằng hơn.

59

3.2.2 Khuyến nghị tỷ giá USD/VND năm 2011

Theo đề tài ước tính được thì VND trong năm 2010 lên giá 10,47% so với các

đối tác thương mại, tính theo số liệu năm – năm 1999 làm năm gốc và tính theo số liệu

quý – quý 1/1999 làm năm gốc thì quý 4/2010 VND lên giá 3,55%.

REER giảm (tức VND tăng giá) thì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn và hàng xuất

khẩu trở nên đắt hơn một cách tương đối, do đó sẽ làm tăng thâm hụt thương mại, gây

áp lực phá giá lên VND. Tỷ giá danh nghĩa USD/VND cuối năm 2010 là 19.500 (Tỷ

giá danh nghĩa tại NHTM) thì tỷ giá kỳ vọng VND trong năm 2011 phải bị phá giá

xuống mức là 19.500 x 10,47% + 19.500 = 21.541. Tuy nhiên, trong quý 1/2011 tỷ giá

kỳ vọng là 19.500 x 3,55% + 19500 = 20.199.

Vào ngày 01/12/2010, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do đạt đỉnh trong năm

là 21.470 đồng, trong khi đó NHTM niêm yết tại mức 19.500 đồng (mức trần biên độ

+3% so với tỷ giá liên ngân hàng) và kết thúc năm 2010 tỷ USD/VND là 20.900 đồng.

Thị trường kỳ vọng tỷ giá sẽ điều chỉnh trước những thông tin về kỳ vọng lạm phát, giá

vàng tăng, bất ổn về lãi suất và nỗi lo về mang tính cơ cấu của nền kinh tế nên các

doanh nghiệp có dấu hiệu găm giữ ngoại tệ, ngân hàng cũng ngại bán ra USD càng làm

cho chênh lệch này lớn hơn cuối tháng 11 và đầu tháng 12/2010. Kết thúc năm 2010,

với những tín hiệu lạc quan về triển vọng kinh tế và cùng với thông điệp điều hình

chính sách tiền tệ của NHNN, kỳ vọng tỷ giá thị trường tự do sẽ giảm trong quý 1/2011

và thu hẹp chênh lệch tỷ giá chính thức và tự do.

Theo phân tích trong chương 2 và thông điệp điều hành của Chính phủ, đề tài

khuyến nghị tỷ giá USD/VND trong năm 2011 sẽ là 21.541 đồng.

3.3 Phá giá nhỏ, giải pháp tối ưu để tài trợ xuất khẩu và thâm hụt thương mại ở

Việt Nam

Phá giá nhỏ tức là tỷ giá biến động linh hoạt hơn trong mức độ vừa phải. Theo

định hướng điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối theo tín hiệu thị trường, phù hợp với

diễn biến lãi suất, cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị

trường và thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần tình trạng đôla hóa trong

nền kinh tế. Theo đề tài tính trong chương 2, thì quý 3/2010, VND bị định giá cao

60

khoảng 1% và ước tính 2010 là 4% (tính số liệu theo quý). Do đó, Chính phủ nên điều

chỉnh mức tỷ giá sao cho phù hợp với cung cầu ngoại tệ, đảm bảo niềm tin cho người

dân và nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam.

Theo cách tính REER ở chương 2, trong năm 2011 Việt Nam không nên phá giá

mạnh VND mà nên phá giá với mức độ nhỏ và chia ra các giai đoạn khác nhau, chẳng

hạn nới lỏng biên độ tỷ giá từ +/-3% lên +/-5%, +/-7% hay điều chỉnh tỷ giá liên ngân

hàng phù hợp, với kinh nghiệm điều hành tỷ giá linh hoạt của Trung Quốc trong năm

2009 và 2010.

Theo đề tài kiểm định điều kiện Marshall – Lerner, thì tổng hệ số co giãn của

nhập khẩu và xụất khẩu nhỏ hơn 0, do đó phá giá sẽ không cải thiện được cán cân

thương mại của Việt Nam mà còn đem lại những hậu quả tệ hại hơn nữa.

Hiện nay, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm: gạo, cà phê,

thủy sản, may mặc, giày da và dầu thô. Những mặt hàng này đã tạo được chỗ đứng

nhất định trên thị trường quốc tế, mà hầu hết là các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật

và EU, nơi mà giá bán hoàn toàn không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến khả

năng cạnh tranh của các quốc gia xuất khẩu đến. Các đối tác muốn hàng hóa bán trên

các thị trường này đều phải tuân theo những chuẩn nghiêm ngặt về kỹ thuật, vệ sinh,

kháng sinh, quy cách hàng hóa… ngay cả gạo khi xuất khẩu sang thị trường Inđônêxia,

Philippin, Trung Đông, Châu Phi, mặc dù giá gạo có tăng nhưng khối lượng và kim

ngạch xuất khẩu gạo đều tăng do được nâng cao chất lượng. Như vậy, năng lực xuất

khẩu là do năng lực cạnh tranh của hàng hóa về chất lượng và dịch vụ, do công nghệ,

do tiếp thị,… chứ không phải do tỷ giá. Theo kinh nghiệm quốc tế, nếu để doanh

nghiệp trong chờ vào phá giá nội tệ để kích thích xuất khẩu thì doanh nghiệp có tư

tưởng ỷ lại không chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bởi

vậy, chính sách điều hành tỷ giá trong thời gian tới không nên hướng phá giá VND

mạnh, song vẫn cần tiếp tục duy trì để tỷ giá USD/VND không bị giảm giá quá mạnh

gây tác động không tốt đối với nền kinh tế.

61

3.3.1 Phá giá nhỏ và hiện tượng Đôla hóa nền kinh tế

Theo số liệu của ADB, tỷ lệ đôla hóa trong tổng lượng tiền lưu thông ở Việt

Nam là 20%, con số này cho thấy Việt Nam chỉ là quốc gia đôla hóa một phần. Tuy

nhiên, một phần cũng tạo ra những hạn chế nhất định, đặc biệt là trong việc triển khai

chính sách ổn định kinh tế vĩ mô.

Xét thị trường ngoại hối khi cân bằng:

Trong đó: RVND : Lãi suất VND, RUSD : Lãi suất USD, EUSD/VND : tỷ giá VND và

USD, : tỷ giá kỳ vọng VND và USD.

Từ công thức trên, ta có thể thấy rằng: chi phí cơ hội của việc nắm giữ đồng

USD là lãi suất và chênh lệch tỷ giá (mức tăng của đồng USD so với đồng VND). Khi

phá giá nhỏ thì tỷ giá kỳ vọng sẽ tăng lên, dẫn đến chênh lệch tỷ giá.

Nhìn lại năm 2008 nền kinh tế Mỹ đã suy giảm nghiêm trọng và hậu quả là tăng

trưởng kinh tế âm (-2,6%) trong năm 2009. Để vực dậy nền kinh tế, FED đã cắt giảm

lãi suất xuống mức gần 0% và thực hiện nhiều gói kích cầu, gần đây là Mỹ đã thông

qua chính sách nới lỏng định lượng (QE2) trị giá 600 tỷ USD làm giảm giá đồng USD

sẽ dẫn đến dòng vốn đổ vào thị trường mới nổi dậy gia tăng. Do đó, các nước đang

phát triển đang thắt chặt kiểm soát vốn để tránh dòng vốn. Vì vậy, dòng vốn này sẽ

chuyển hướng vào Việt Nam dù trong năm 2010 dòng vốn này vẫn lạnh nhạt với Việt

Nam vì những rủi ro về tỷ giá và lạm phát cao.

Một khi dòng vốn này vào nhiều sẽ tác động đến lãi suất ngoại tệ theo chiều

hướng giảm, do đó sự tăng lên của chênh lệch tỷ giá khi phá giá nhỏ sẽ được bù đắp

bởi sự suy giảm tỷ suất. Vì vậy, phá giá nhỏ năm 2011 sẽ không gây ra khả năng đôla

hóa nền kinh tế.

3.3.2 Phá giá nhỏ và khuynh hướng tiêu dùng

Có một thực tế đang tồn tại ở nước ta hiện nay là: trong khi một số mặt hàng sản

xuất ở Việt Nam có chất lượng ngang bằng, thậm chí tốt hơn hàng ngoại mà giá trị

62

bằng hoặc nhỏ hơn hàng ngoại, ví dụ như hàng dệt may, vẫn khó bán được trên thị

trường nội địa. Đó là kết quả của tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt Nam, một

thói quen có hạn cho đất nước. Mà hiện nay tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn các

doanh nghiệp sản xuất khó tiêu thụ hàng mình sản xuất ra, do đó phong trào kêu gọi

dùng hàng Việt Nam, để kích thích sản xuất nội địa. Do đó, phá giá nhỏ là biện pháp

nên làm, khi phá giá nhỏ sẽ làm cho hàng ngoại trở nên đắt hơn khi bán trên thị trường

Việt Nam. Điều này làm khuếch đại khoảng chênh lệch giá cả giữa hàng ngoại và hàng

nội trên thị trường, làm mất đi sức mạnh của thương hiệu ngoại và tôn trọng qui luật

giá trị. Kết quả là, có sự dịch chuyển khuynh hướng tiêu dùng của người Việt từ yêu

thích và dùng hàng ngoại sang hàng nội. Điều sẽ góp phần kích thích sản xuất trong

nước, giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.

3.3.3 Phá giá nhỏ và phân phối lại thu nhập, vốn, lao động

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam, trừ dầu thô, hiện nay đều có

nguồn gốc từ nông nghiệp như: gạo, tiêu, cà phê, thủy sản,… Do đó, khi phá giá nhỏ

thì xuất khẩu có lợi, vì vậy thu nhập của người nông dân ngày càng cao, bên cạnh đó,

phá giá cũng gây ra lạm phát kỳ vọng, do đó nó có thể ảnh hưởng đến những người làm

việc nhận lương – lương thực tế giảm. Hay có sự phân phối lại thu nhập giữa nông dân

và người làm công ăn lương. Do đó, phá giá nhỏ còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc đó

là: làm giảm chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị (nguời làm công ăn lương) và nông

thôn (nông dân).

Thêm vào đó, cũng chính vì phá giá nhỏ sẽ làm cho lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp có lợi, nên theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân, tất yếu sẽ có sự dịch

chuyên vốn từ công nghiệp nặng sang nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp

và công nghiệp nhẹ sản xuất hàng hóa nhập khẩu. Và đây mới là những ngành thu hút

nhiều lao động tạo công ăn việc làm, thu hút lao động từ nông thôn và từ thành thị trở

về nông thôn góp phần giảm sức ép đô thị hóa, giảm những vấn đề bức xúc do nạn thất

nghiệp cao tạo ra.

63

3.4 Phối hợp các chính sách để đạt được mục tiêu cân bằng khi phá giá nhỏ

Mục tiêu của nền kinh tế là đạt cân bằng bên trong (IB) và cân bằng bên ngoài

(EB) – điểm A. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế năm 2010 và dự

báo 2011 đang đối diện với lạm phát cao và thâm hụt tài khoản vãng lai (chủ yếu là

thâm hụt thương mại). Do đó, theo chương 2 của đề tài, thì điểm B trong đồ thị SWAN

là phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.

Khi phá giá nhỏ, NHNN bán nội tệ, mua ngoại tệ hay giảm cung ngoại tệ - thì

điểm B sẽ dịch chuyển đến điểm C (cân bằng ngoại – CA cân đối). Tuy nhiên, điều này

không loại trừ khả năng tạo ra lạm phát. Mà khi lạm phát tăng sẽ làm cho REER giảm

xuống, từ đó có thể mất đi lợi ích mà sự gia tăng của tỷ giá danh nghĩa mang lại – sức

cạnh tranh về giá cả của hàng mậu dịch Việt Nam không được cải thiện nhiều. Vì vậy,

mục tiêu hiện nay của Việt Nam là kiềm chế lạm phát.

Trước hết phải nói về mức độ mở cửa tài khoản vốn. Xét theo pháp lý và thực

tế, việc kiểm soát dòng vốn vào ra ở Việt Nam tương đối thoáng, ngay cả các cơ quan

Chính phủ (NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đều cho những con số khác

nhau. Vì vậy, trong thời gian qua ít nhiều đã ảnh hưởng đến tỷ giá liên tục bất ổn và lãi

suất bị bóp méo bằng mệnh lệnh hành chính. Bên cạnh đó, dòng vốn “nóng” đang

chuyển hướng vào Việt Nam, dù trong năm 2010 dòng vốn này vẫn lạnh nhạt với Việt

Nam vì những rủi ro về tỷ giá và lạm phát cao, thì Chính phủ cũng không còn không

gian chính sách bơm tiền mua USD vì nguy cơ quá cao của lạm phát và dòng vốn đảo

chiều do thiếu dự trữ ngoại hối để can thiệp.

Bảng 3.4: Dữ trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2002 – 2011f

2002 2003

2004 2005

2006 2007 2008 2009 2010e 2011f

3.7

5.6

6.3

9.0

11.5

21.0

23.0

14.1

15.4

19.2

Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) Số tháng nhập khẩu

1.8

2.2

2.1

2.4

2.6

4.6

3.8

2

1.9

2.1

Nguồn: IMF

Hướng đến lạm phát trong bối cảnh không thể không thu hút dòng vốn nước

ngoài vào cho tăng trưởng, do đó, NHNN phải có quyền trên thực tế thực thi chính

sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc và mua bán trái phiếu trên thị

64

trường mở. Đồng thời, NHNN phối hợp đồng bộ với các cơ quan liên quan (Bộ Tài

chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện kiểm soát dòng vốn.

Ngoài ra, Chính phủ cần đưa ra thông điệp rõ ràng trong điều hành chính sách

tiền tệ với các mục tiêu trong lựa chọn chính sách: từng bước mở cửa tài chính nhưng

không quên kiểm soát vốn, điều hành tỷ giá linh hoạt và độc lập tiền tệ đến mức độ cần

đặt trong lạm phát mục tiêu. Bên cạnh đó là tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm

giải trình trong việc xây dựng lòng tin cho nhà đầu tư cũng như trong dân chúng vào

khả năng điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, NHNN và các cơ quan quản lý khác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đề cập triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam để có

bức tranh toàn diện nền kinh tế trong năm 2011. Từ đó, tác giả đưa ra định hướng chíến

lược điều hành tỷ giá linh hoạt phù hợp. Đồng thời, nêu rõ các khuyến nghị chính sách

cân bằng nền kinh tế vĩ mô đối nội và đối ngoại cũng như khuyến nghị tỷ giá

USD/VND hợp lý trong điều kiện phá giá nhỏ để tài trợ xuất khẩu và thâm hụt thương

mại Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị để phối hợp các

chính sách đạt mục tiêu khi phá giá nhỏ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.

65

KẾT LUẬN

Nhìn chung, tỷ giá hối đoái luôn là một nhân tố kinh tế nhiều biến động, đóng

một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của bất kỳ nước nào. Do vậy, việc nghiên

cứu về tỷ giá không phải là vấn đề mới nhưng không thể nào dừng lại vì tầm quan

trọng của nó. Vấn đề quan trọng của một chính sách kinh tế vĩ mô chính là sự thành

công hay thất bại của nó trong việc vận dụng vào tình hình thực tế của quốc gia. Muốn

cho chính sách đó mang lại hiệu quả cao thì bên cạnh sự phối hợp với một loạt các

chính sách đi kèm, đòi hỏi tự bản thân chính sách đó phải hoàn thiện và phù hợp với

từng giai đoạn phát triển của đất nước. Chính sách tỷ giá hối đoái cũng vậy để cho sự

thay đổi thực sự đem đến thành công thì việc vận dụng và điều hành của Chính phủ

phải đưa ra thông điệp rõ ràng và tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình trong

việc xây dựng lòng tin cho nhà đầu tư cũng như dân chúng vào khả năng điều hành

kinh tế vĩ mô.

Năm 2011 là năm thứ năm đánh dấu sự hội nhập khá toàn diện kinh tế Việt Nam

với nền kinh tế thế giới. Năm 2011, Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện các cam kết song

phương, vùng và các cam kết trong khuôn khổ WTO với tư cách là thành viên chính

thức. Năm 2011 cũng là năm đầu triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015. Do đó, nền kinh tế trong năm 2011 sẽ đánh dấu sự

phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng tăng

trưởng, Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và nâng cao hiệu quả

trong đầu tư.

Trên đây là toàn bộ nội dung của bản luận văn với đề tài “ĐIỀU HÀNH

CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn

không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp cúa Quý Thầy,

Cô và những người quan tâm đến kinh tế vĩ mô để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn, có

thể có những đóng góp nhất định vào thực tiễn và bản thân học viên được mở rộng kiến

thức của mình trong công tác nghiên cứu sau này.

66

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Điều kiện Marshall – Lerner

Điều kiện kiện Marshall – Lerner (sau này gọi là điều kiện Marshall – Lerner –

Robinson, MLR) giải thích phương pháp co giãn đối với cán cân thanh toán. Phương

pháp này đã được 3 nhà kinh tế khám phá ra: Alfred Marshall (1842 – 1924), Abba

Lerner (1903 – 1982) và Joan Robinson (1903 – 1983). Điều kiện này tìm kiếm câu trả

lời: khi nào có sự phá giá trong chế độ tỷ giá cố định hoặc sự phá giá trong chế độ tỷ

giá thả nổi để cải thiện cán cân tài khoản vãng lai của một đất nước? Nội dung của

phương pháp này chủ yếu dựa trên một số giả thiết sau:

Cung hàng hóa xuất khẩu có hệ số co giãn hoàn hảo – nghĩa là ứng với mỗi mức

giá (bằng nội tệ) nhất định thì mọi nhu cầu về hàng xuất khẩu luôn luôn được thỏa

mãn.

Cung hàng hóa nhập khẩu có hệ số co giãn hoàn hảo – nghĩa là ứng với mỗi

mức giá (bằng ngoại tệ) nhất định thì mọi nhu cầu về hàng nhập khẩu luôn luôn được

thỏa mãn.

Với hai giả định này, chúng ta thấy rằng giá hàng nội địa và hàng nước ngoài là

không thay đổi cho dù cung cầu về hàng xuất – nhập khẩu thay đổi như thế nào. Như

chúng ta biết, tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả

trong nước và nước ngoài. Nếu mức giá hàng nội địa và hàng nước ngoài không thay

đổi thì sự phá giá của tỷ giá thực cân bằng với sự phá giá của tỷ giá danh nghĩa.

Chúng ta cũng biết rằng phá giá đồng nội tệ sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa, làm

tỷ giá thực tăng (đồng nội tệ được xem là định giá thực quá thấp và đồng ngoại tệ định

giá thực quá cao), từ đó sẽ cải thiện được sức cạnh tranh thương mại quốc tế (kích

thích tăng khối lượng xuất khẩu và giảm nhập khẩu), thế nhưng điều này không nhất

thiết là sẽ dẫn đến cán cân thanh toán được cải thiện. Nội dung của phương pháp này là

phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân tài khoản vãng lai khi chúng ta

thực hiện phá giá đồng nội tệ.

67

Phương trình cán cân tài khoản vãng lai (Current Account – CA) tính bằng động

nội tệ:

(1.1) CA = P.Xv – S.P*.Mv

P: mức giá nội địa S: tỷ giá hối đoái

Mv: khối lượng nhập khẩu

Xv: khối lượng xuất khẩu P*: mức giá nước ngoài

Giả sử chúng ta gọi:

Giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ (P.Xv): X Giá trị nhập khẩu tính bằng ngoại tệ (P*.Mv): M

Phương trình (1.1) sẽ được viết lại:

CA = X – S.M (1.2)

Có 2 khái niệm trong điều kiện MLR:

Hệ số co giãn xuất khẩu (nX): biểu diễn % thay đổi của giá trị xuất khẩu khi tỷ

(1.3)

giá thay đổi 1%.

Hệ số co giãn nhập khẩu (nM): biểu diễn % thay đổi của giá trị nhập khẩu khi tỷ

(1.4)

giá thay đổi 1%.

Giả sử trạng thái ban đầu của cán cân vãng lai là ở mức cân bằng (điều kiện: X –

S.M = 0)

Đạo hàm phương trình (1.2) với hằng số S ta được:

Từ các phương trình trên, qua biến đổi ta có được phương trình sau:

(1.5)

68

Phương trình (1.5) được gọi là “điều kiện Mashall – Lerner”, được phát bỉểu

như sau:

“Nếu trạng thái xuất phát của cán cân vãng lai là cân bằng thì khi phá giá nội tệ sẽ

dẫn đến:

Cải thiện cán cân vãng lai ( > 0) chỉ khi tổng số của hệ số co giãn xuất khẩu và hệ

số co giãn nhập khẩu > 1, nghĩa là chỉ khi: > 1

Thâm hụt cán cân vãng lai ( < 0) chỉ khi tổng số của hệ số co giãn xuất khẩu và hệ

số co giãn nhập khẩu < 1, nghĩa là chỉ khi: < 1”

Qua những phân tích trên, nếu xét về mặt giá trị thì sau khi phá giá tiền tệ sẽ tạo

ra các hiện ứng tác động như sau:

Hiệu ứng giá cả: Giá xuất khẩu tính bằng nội tệ rẻ hơn, giá nhập khẩu tính bằng

ngoại tệ đắt hơn, đây là nguyên nhân làm cán cân tài khoản vãng lai trở nên xấu hơn.

Hiệu ứng khối lượng: tăng khối lượng xuất khẩu, giảm khối lượng nhập khẩu, là

nguyên nhân góp phần cải thiện cán cân tài khoản vãng lai.

Cán cân tài khoản vãng lai có được cải thiện hay không phụ thuộc vào tính trội

của hiệu ứng nào.

69

Phụ lục 2: Tỷ giá danh nghĩa giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010

Mỹ

Pháp Đức Hàn Quốc Xinh ga po Thái Lan Malayxia Nhật Trung Quốc

8,052 8,194 8,243 8,430 8,217 8,149 8,173 8,374 8,057 8,144 8,499 8,170 8,248 8,642 8,625 8,878 8,760 8,801 8,991 9,210 9,390 9,152 9,350 9,658 9,580 9,405 9,397 9,571 9,854

370 378 343 375 372 359 337 335 323 328 339 341 350 368 355 357 361 368 389 395 401 384 380 406 404 384 387 388 410

3,658 3,666 3,682 3,692 3,700 3,706 3,740 3,819 3,827 3,906 3,948 3,969 3,997 4,020 4,037 4,052 4,066 4,077 4,092 4,116 4,137 4,137 4,142 4,150 4,162 4,171 4,218 4,211 4,324

117 115 132 137 137 133 132 127 115 119 125 115 114 128 126 130 131 129 139 146 151 144 143 154 148 143 140 135 135

1,679 1,683 1,690 1,694 1,698 1,701 1,716 1,753 1,757 1,793 1,812 1,822 1,835 1,845 1,853 1,860 1,867 1,872 1,879 1,889 1,899 1,899 1,902 1,905 1,911 1,915 1,968 1,972 1,986

Úc 8,820 9,305 9,128 9,206 8,538 8,398 7,710 8,105 7,054 7,586 7,365 7,700 8,100 8,603 8,319 8,636 9,336 10,432 10,576 11,753 12,047 10,975 11,446 12,329 12,213 12,081 12,098 11,669 11,399

Q1/1999 13,901 14,964 14,964 Q2/1999 13,930 14,420 14,420 Q3/1999 13,993 14,947 14,947 Q4/1999 14,027 14,125 14,125 Q1/2000 14,059 13,440 13,440 Q2/2000 14,081 13,409 13,409 Q3/2000 14,212 12,559 12,559 Q4/2000 14,512 13,673 13,673 Q1/2001 14,542 12,759 12,759 Q2/2001 14,842 12,613 12,613 Q3/2001 15,001 13,672 13,672 Q4/2001 15,081 13,428 13,428 Q1/2002 15,189 13,237 13,237 Q2/2002 15,273 15,143 15,143 Q3/2002 15,340 15,133 15,133 Q4/2002 15,396 16,160 16,160 Q1/2003 15,450 16,873 16,873 Q2/2003 15,492 17,830 17,830 Q3/2003 15,549 18,127 18,127 Q4/2003 15,637 19,681 19,681 Q1/2004 15,717 19,352 19,352 Q2/2004 15,719 19,154 19,154 Q3/2004 15,740 19,566 19,566 Q4/2004 15,768 21,378 21,378 Q1/2005 15,814 20,497 20,497 Q2/2005 15,846 19,174 19,174 Q3/2005 15,895 19,120 19,120 Q4/2005 15,913 18,841 18,841 Q1/2006 15,920 19,290 19,290

11 12 12 12 13 13 13 11 11 11 12 11 12 13 13 13 12 13 14 13 14 14 14 15 16 15 15 16 16

Q2/2006 15,995 20,451 20,451 Q3/2006 16,045 20,331 20,331 Q4/2006 16,051 21,181 21,181 Q1/2007 16,009 21,380 21,380 Q2/2007 16,126 21,836 21,836 Q3/2007 16,075 22,945 22,945 Q4/2007 16,018 23,369 23,369 Q1/2008 16,100 25,393 25,393 Q2/2008 16,840 26,531 26,531 Q3/2008 16,580 23,381 23,381 Q4/2008 17,480 24,434 24,434 Q1/2009 17,720 23,479 23,479 Q2/2009 17,760 24,923 24,923 Q3/2009 17,840 26,109 26,109 Q4/2009 18,469 26,440 26,440 Q1/2010 19,080 25,777 25,777 Q2/2010 19,060 23,318 23,318 Q3/2010 19,450 26,510 26,510 Q4/2010 19,500 25,832 25,832

17 17 17 17 17 18 17 16 16 14 14 13 14 15 16 17 16 17 17

10,109 10,108 10,466 10,552 10,528 10,822 11,114 11,697 12,385 11,566 12,221 11,643 12,272 12,665 13,142 13,643 13,624 14,799 15,095

420 427 453 496 510 506 536 513 504 491 504 500 522 534 554 590 588 641 647

4,356 4,353 4,551 4,632 4,674 4,721 4,847 5,036 5,158 4,820 5,067 4,864 5,056 5,158 5,397 5,855 5,879 6,303 6,323

140 136 135 136 131 140 144 161 159 156 193 179 184 199 199 204 216 233 239

2,002 2,030 2,056 2,071 2,119 2,142 2,193 2,296 2,457 2,423 2,562 2,593 2,600 2,614 2,706 2,795 2,811 2,907 2,954

11,871 11,974 12,664 12,942 13,685 14,262 14,027 14,693 16,129 13,166 12,364 12,262 14,327 15,760 16,570 17,489 16,008 18,802 21,484

70

Nguồn: Reuters và tác giả tự tính

Phụ lục 3: Tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010

Mỹ

Pháp

Đức Hàn Quốc Xinh ga po

Q1/1999 100.000 100.000 100.000 96.364 Q2/1999 100.209 96.364 99.886 Q3/1999 100.662 99.886 94.392 Q4/1999 100.906 94.392 89.816 Q1/2000 101.137 89.816 89.608 Q2/2000 101.295 89.608 83.927 Q3/2000 102.237 83.927 91.371 Q4/2000 104.395 91.371

100.000 106.139 101.490 108.997 112.211 111.389 112.415 101.337

100.000 101.771 102.382 104.696 102.053 101.207 101.502 104.004

Thái Lan Malayxia 100.000 100.000 100.219 102.195 100.662 92.530 100.912 101.176 101.137 100.468 101.295 97.105 102.237 91.145 104.406 90.428

Nhật 100.000 98.305 112.478 117.285 116.935 113.548 112.409 108.534

Trung Quốc 100.000 100.224 100.689 100.913 101.152 101.317 102.240 104.428

Úc 100.000 105.499 103.486 104.373 96.801 95.212 87.413 91.891

85.263 Q1/2001 104.611 85.263 84.285 Q2/2001 106.769 84.285 91.363 Q3/2001 107.913 91.363 89.734 Q4/2001 108.489 89.734 Q1/2002 109.266 88.458 88.458 Q2/2002 109.870 101.195 101.195 Q3/2002 110.352 101.126 101.126 Q4/2002 110.755 107.987 107.987 Q1/2003 111.143 112.754 112.754 Q2/2003 111.445 119.148 119.148 Q3/2003 111.855 121.134 121.134 Q4/2003 112.488 131.517 131.517 Q1/2004 113.064 129.322 129.322 Q2/2004 113.078 127.994 127.994 Q3/2004 113.229 130.753 130.753 Q4/2004 113.431 142.860 142.860 Q1/2005 113.762 136.968 136.968 Q2/2005 113.992 128.128 128.128 Q3/2005 114.344 127.770 127.770 Q4/2005 114.474 125.905 125.905 Q1/2006 114.524 128.907 128.907 Q2/2006 115.064 136.665 136.665 Q3/2006 115.423 135.860 135.860 Q4/2006 115.467 141.542 141.542 Q1/2007 115.164 142.872 142.872 Q2/2007 116.006 145.921 145.921 Q3/2007 115.639 153.333 153.333 Q4/2007 115.229 156.161 156.161 Q1/2008 115.819 169.689 169.689 Q2/2008 121.142 177.297 177.297 Q3/2008 119.272 156.245 156.245

96.431 100.847 101.849 101.300 101.801 112.157 111.104 114.509 109.009 114.432 119.455 115.697 121.380 120.133 120.607 134.350 137.140 135.028 134.355 139.314 144.555 148.743 149.618 152.299 150.108 154.005 154.961 150.979 143.428 141.347 121.220

100.062 101.145 105.559 101.466 102.442 107.339 107.125 110.269 108.805 109.312 111.668 114.390 116.624 113.664 116.121 119.947 118.978 116.813 116.710 118.866 122.385 125.550 125.546 129.982 131.060 130.760 134.409 138.030 145.279 153.822 143.651

87.292 88.601 91.470 92.145 94.494 99.412 95.808 96.538 97.487 99.472 105.004 106.705 108.250 103.791 102.749 109.635 109.224 103.629 104.672 104.803 110.649 113.403 115.423 122.410 134.091 137.849 136.549 144.711 138.680 136.276 132.505

104.611 106.781 107.924 108.486 109.263 109.881 110.363 110.766 111.155 111.457 111.867 112.500 113.076 113.090 113.229 113.443 113.774 114.004 115.297 115.107 118.188 119.071 118.990 124.401 126.624 127.771 129.051 132.484 137.661 140.989 131.750

98.477 101.742 107.254 97.914 97.791 109.162 107.713 110.811 111.963 110.552 119.200 124.510 128.832 123.403 122.288 131.533 126.201 122.222 119.694 115.328 115.634 119.458 116.039 115.263 116.162 111.917 119.731 122.961 137.855 135.656 133.637

104.640 106.812 107.955 108.533 109.300 109.908 110.388 110.793 111.178 111.479 111.896 112.533 113.105 113.125 113.276 113.479 113.810 114.040 117.221 117.479 118.303 119.232 120.891 122.470 123.362 126.203 127.589 130.634 136.763 146.340 144.316

79.979 86.004 83.507 87.304 91.838 97.541 94.316 97.907 105.853 118.278 119.912 133.249 136.585 124.431 129.772 139.782 138.468 136.970 137.159 132.299 129.234 134.595 135.761 143.582 146.728 155.150 161.694 159.033 166.582 182.869 149.273

71

Q4/2008 125.746 163.278 163.278 Q1/2009 127.473 156.899 156.899 Q2/2009 127.761 166.546 166.546 Q3/2009 128.336 174.473 174.473 Q4/2009 132.861 176.687 176.687 Q1/2010 137.256 172.256 172.256 Q2/2010 137.112 155.823 155.823 Q3/2010 139.918 177.156 177.156 Q4/2010 140.278 172.620 172.620

122.159 113.883 123.092 133.906 139.980 148.680 137.550 150.460 151.846

151.787 144.600 152.418 157.300 163.228 169.448 169.210 183.800 187.482

136.035 134.986 140.934 144.239 149.638 159.368 158.907 173.282 174.823

138.500 132.963 138.195 140.984 147.533 160.037 160.707 172.286 172.841

164.886 153.215 157.595 169.876 169.902 174.471 184.285 199.188 204.554

152.610 154.470 154.879 155.673 161.164 166.498 167.410 173.159 175.966

140.174 139.025 162.434 178.679 187.869 198.281 181.498 213.174 243.575

Nguồn: Tác giả tự tính

72

Phụ lục 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các đối tác Q1/1999 – Q3/2010 (Đvt: Triệu USD)

Hàn Quốc Xinh ga po Thái Lan Malayxia

Xuất khẩu Q1/1999 Q2/1999 Q3/1999 Q4/1999 Q1/2000 Q2/2000 Q3/2000 Q4/2000 Q1/2001 Q2/2001 Q3/2001 Q4/2001 Q1/2002 Q2/2002 Q3/2002 Q4/2002 Q1/2003 Q2/2003

Mỹ 106.37 88.93 124.13 184.64 154.57 165.64 202.71 210.04 171.29 269.10 307.67 317.59 289.66 523.79 796.46 843.25 902.90 1,031.61

Pháp 101.54 84.36 96.47 72.57 107.37 98.08 96.66 80.58 110.58 160.23 121.46 76.61 128.21 103.28 111.68 95.94 141.61 124.73

Đức 183.74 127.97 212.04 130.57 206.17 162.88 208.80 152.48 214.50 154.67 204.96 147.68 203.28 162.97 206.47 156.31 228.16 203.98

60.92 80.27 85.92 92.74 75.94 85.31 96.29 95.10 98.04 107.36 106.26 94.42 91.25 115.61 128.35 133.51 114.83 123.87

139.76 243.79 210.88 281.94 183.10 233.55 236.93 232.33 192.44 292.12 276.25 282.92 170.27 274.57 248.03 268.26 226.03 246.66

73.70 72.92 80.87 85.20 105.03 73.95 84.06 109.28 92.05 80.15 80.03 70.54 56.26 62.58 56.40 52.01 72.05 72.23

34.91 55.09 78.40 88.09 84.39 104.07 117.11 108.29 84.00 63.76 79.68 109.78 88.82 77.20 81.79 99.94 98.98 107.48

Nhật 370.67 392.80 501.69 521.08 568.33 616.44 694.66 695.77 547.72 654.63 692.82 614.63 501.26 575.10 634.44 726.16 661.33 737.44

Trung Quốc 142.16 187.31 200.50 216.41 255.24 230.87 651.98 398.31 342.83 469.54 412.86 192.18 258.86 427.89 422.68 408.90 375.37 465.45

Úc 144.90 165.00 247.61 257.06 281.28 274.22 353.96 363.02 341.41 268.01 203.52 228.86 211.13 297.73 365.48 453.99 387.57 309.46

Q3/2003 Q4/2003 Q1/2004 Q2/2004 Q3/2004 Q4/2004 Q1/2005 Q2/2005 Q3/2005 Q4/2005 Q1/2006 Q2/2006 Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007 Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009 Q4/2009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010

1,196.03 121.00 229.89 809.02 109.90 192.69 1,085.89 160.61 287.92 1,179.78 130.30 225.97 1,491.96 135.05 292.53 1,267.17 129.14 258.29 1,345.44 185.26 286.79 1,286.99 148.72 242.66 1,714.80 168.38 293.03 1,576.77 150.55 263.03 1,658.94 216.57 395.00 1,986.89 186.25 319.65 2,208.91 205.35 368.67 361.98 189.03 1,990.36 2098.340 230.666 492.518 2370.820 202.243 380.850 2852.650 239.201 542.812 2782.690 212.290 438.720 2596.270 290.568 583.964 2711.070 211.205 471.027 3323.280 254.909 538.970 3237.870 214.118 479.439 2588.740 237.623 506.234 2694.300 187.089 381.424 3081.780 195.597 541.017 2990.940 188.241 456.736 529.59 194.84 2,838.44 506.42 269.77 3,461.25 580.08 251.92 4,079.45

126.05 127.37 128.74 152.40 166.14 160.82 139.87 158.51 187.66 177.56 189.64 211.28 226.32 215.66 271.904 306.288 317.046 348.161 376.845 494.885 513.149 399.521 516.536 490.747 507.113 550.094 550.93 649.75 825.56

270.71 281.32 345.17 266.24 425.29 448.60 358.86 467.64 552.14 538.36 505.52 347.72 505.08 453.38 500.139 583.361 555.795 595.106 681.475 676.181 701.113 600.932 483.103 539.058 560.478 493.610 587.76 617.37 466.25

104.40 86.74 101.34 120.63 140.79 152.35 201.47 147.22 278.82 235.50 258.18 221.68 240.88 209.46 215.602 246.357 303.834 264.207 314.917 335.343 412.165 286.475 204.050 342.846 369.956 349.208 286.30 298.26 285.20

130.35 117.03 77.06 156.84 194.30 196.10 175.94 221.06 304.59 326.71 193.33 336.36 402.89 321.43 240.182 495.651 396.768 422.399 409.407 703.901 482.997 358.995 407.435 454.849 411.894 407.422 346.79 509.04 479.54

738.04 771.80 813.43 765.60 947.50 1,015.58 945.42 1,031.54 1,200.24 1,163.11 1,207.70 1,374.31 1,335.32 1,322.77 1343.800 1303.860 1552.300 1890.040 2058.240 2000.510 2270.870 2208.280 1491.290 1366.520 1609.480 1824.520 1,688.18 1,793.54 2,005.83

531.94 510.37 652.63 789.54 697.07 759.87 756.14 762.02 844.32 865.63 823.87 823.87 763.52 831.64 753.394 939.291 907.740 1045.670 1140.720 1003.810 1388.670 1002.510 976.978 1218.790 1245.770 1467.500 1,413.98 1,450.17 1,875.50

383.57 340.26 343.47 349.61 542.21 649.42 679.60 596.96 713.73 732.51 804.58 885.55 1,159.46 895.11 828.123 669.539 876.386 1428.150 1008.630 1143.320 1360.130 713.127 480.819 623.844 584.583 587.473 632.29 821.72 490.25

73

Nguồn: Tổng cục Hải Quan và Direction of Trade Statistics

74

Hàn Quốc Xinh ga po Thái Lan Malayxia

Nhập khẩu Mỹ 67.19 77.05 73.77 105.11 94.16 96.57 82.84 90.39 80.14 119.23 91.21 120.75 88.76 98.32 100.85 170.71 142.71 436.60 424.94 139.86 153.60 176.31 572.02 231.97 148.87 282.54 155.83 275.66 177.36 225.80

Q1/1999 Q2/1999 Q3/1999 Q4/1999 Q1/2000 Q2/2000 Q3/2000 Q4/2000 Q1/2001 Q2/2001 Q3/2001 Q4/2001 Q1/2002 Q2/2002 Q3/2002 Q4/2002 Q1/2003 Q2/2003 Q3/2003 Q4/2003 Q1/2004 Q2/2004 Q3/2004 Q4/2004 Q1/2005 Q2/2005 Q3/2005 Q4/2005 Q1/2006 Q2/2006

Pháp 63.42 64.73 70.60 110.55 99.64 72.89 73.47 88.28 41.67 84.63 111.27 62.97 71.00 71.31 56.32 100.61 131.47 104.88 91.04 83.64 193.17 122.17 126.16 175.89 106.22 108.46 103.06 129.96 90.56 96.70

Đức 63.51 64.45 76.33 64.54 70.56 67.06 64.71 92.89 77.45 79.41 109.81 130.03 98.70 120.67 134.51 204.21 139.59 166.81 128.51 179.70 132.80 139.24 257.17 165.09 147.56 199.20 164.07 151.07 186.32 177.59

311.25 372.23 371.71 430.64 376.55 440.80 438.56 497.65 423.06 491.00 443.02 529.75 439.08 574.35 585.32 680.85 576.07 689.03 651.93 708.41 674.87 845.67 882.60 956.26 777.99 951.83 923.30 940.97 777.30 1,045.80

397.61 436.58 488.15 556.17 537.52 598.50 713.88 844.34 655.78 614.44 586.75 621.30 610.61 714.13 609.65 599.09 645.42 712.67 692.97 824.76 774.46 834.35 978.12 1,031.48 908.71 1,221.39 1,120.55 1,231.65 1,385.11 1,976.53

125.63 139.01 143.42 153.75 165.64 180.76 223.39 241.07 200.88 220.42 184.90 186.11 185.09 225.53 267.64 276.98 269.17 342.74 312.87 357.41 390.07 438.84 497.19 532.50 482.94 546.63 708.10 636.42 651.19 735.58

80.82 73.48 71.77 78.93 72.99 92.06 124.36 99.53 115.76 120.05 106.84 121.74 133.05 224.51 158.57 167.18 198.62 203.21 228.16 294.99 266.31 339.21 295.77 314.00 275.87 308.32 289.36 382.95 452.74 403.47

Nhật 302.89 358.69 416.34 540.37 546.72 527.22 615.28 611.74 490.40 555.35 550.90 586.43 505.47 598.96 645.15 755.07 655.93 758.01 736.55 831.57 768.61 845.71 908.68 1,029.60 951.33 1,032.55 1,030.52 1,059.70 985.25 1,186.29

Trung Quốc 140.99 168.61 168.38 195.07 232.70 318.68 363.23 486.53 337.69 391.74 395.76 481.05 328.01 444.82 556.75 829.26 661.22 810.31 783.65 883.38 817.94 1,138.46 1,162.51 1,476.19 1,199.83 1,553.69 1,529.52 1,616.67 1,438.48 1,836.87

Úc 51.81 49.09 46.19 68.62 72.42 70.07 65.67 85.32 64.66 71.04 69.10 61.63 67.45 69.97 70.13 78.72 65.16 71.22 57.28 84.34 88.70 122.04 130.90 117.16 118.47 142.68 125.76 111.60 120.47 150.60

Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007 Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009 Q4/2009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010

273.83 106.43 246.17 337.67 276.77 127.41 295.110 217.464 437.261 370.362 302.565 256.938 433.995 291.334 268.256 601.033 344.038 346.045 752.929 200.324 425.300 767.004 221.199 342.219 584.888 226.129 379.603 530.479 181.748 332.878 592.078 133.572 261.888 748.280 226.009 385.913 805.028 222.447 359.380 864.004 282.371 580.118 389.24 321.39 808.93 355.79 227.51 910.26 378.34 190.38 910.86

1,065.20 1,020.10 1080.190 1300.680 1367.020 1592.520 1885.370 2048.630 1714.010 1418.290 1282.010 1736.970 1876.360 2081.020 1,835.59 2,358.54 2,567.76

1,562.20 1,350.06 1620.680 2005.760 1894.630 2092.630 2413.640 2871.640 2447.090 1660.130 827.167 1049.530 1151.390 1220.280 942.78 1,102.49 1,113.19

808.72 838.91 749.024 846.942 904.027 1244.210 1275.120 1252.190 1361.620 1016.660 776.465 1086.900 1232.690 1418.010 1,210.89 1,323.39 1,411.80

307.92 317.87 401.068 428.188 679.821 780.822 699.849 707.280 661.164 527.807 488.270 668.702 621.928 725.830 725.63 847.89 770.62

1,206.22 1,324.35 1142.070 1372.110 1684.760 1989.960 0.000 0.000 0.000 0.000 1328.890 1682.010 2083.230 2373.960 1,840.35 2,244.51 2,309.84

1,937.63 2,178.31 2283.530 3242.020 3076.270 4108.190 4190.910 4553.280 3454.900 3453.010 2845.020 3661.370 4580.490 5354.080 3,969.92 5,129.15 5,065.92

477.47 251.17 212.603 246.085 201.968 398.745 542.360 392.716 218.078 207.346 203.855 251.082 280.332 314.761 260.17 350.40 316.46

75

Nguồn: Tổng cục Hải Quan và Direction of Trade Statistics

Phụ lục 5: Bảng tỷ trọng thương mại giữa Việt Nam và các đối tác thương mại Q1/1999 – Q3/2010

Mỹ Pháp Đức Hàn Quốc Xinh ga po

Thái Lan Malayxia Nhật Trung Quốc

Q1/1999 0.059 0.056 0.083 Q2/1999 0.050 0.045 0.058 Q3/1999 0.053 0.044 0.077 Q4/1999 0.068 0.043 0.046 Q1/2000 0.058 0.048 0.065 Q2/2000 0.058 0.038 0.051 Q3/2000 0.052 0.031 0.050 Q4/2000 0.054 0.030 0.044 Q1/2001 0.054 0.033 0.062 Q2/2001 0.074 0.046 0.044

0.126 0.137 0.122 0.124 0.105 0.117 0.097 0.106 0.111 0.114

0.181 0.206 0.186 0.198 0.168 0.185 0.173 0.193 0.181 0.172

0.067 0.064 0.060 0.056 0.063 0.056 0.056 0.063 0.063 0.057

0.039 0.039 0.040 0.039 0.037 0.043 0.044 0.037 0.043 0.035

0.227 0.228 0.244 0.251 0.260 0.254 0.238 0.234 0.222 0.230

0.096 0.108 0.098 0.097 0.114 0.122 0.184 0.158 0.145 0.164

Úc 0.066 0.065 0.078 0.077 0.082 0.076 0.076 0.080 0.087 0.064

Tổng cộng 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Q3/2001 0.078 0.045 0.061 Q4/2001 0.087 0.028 0.055 Q1/2002 0.084 0.044 0.067 Q2/2002 0.108 0.030 0.049 Q3/2002 0.144 0.027 0.055 Q4/2002 0.143 0.028 0.051 Q1/2003 0.156 0.041 0.055 Q2/2003 0.190 0.030 0.048 Q3/2003 0.204 0.027 0.045 Q4/2003 0.123 0.025 0.048 Q1/2004 0.150 0.043 0.051 Q2/2004 0.148 0.028 0.040 Q3/2004 0.190 0.024 0.051 Q4/2004 0.135 0.028 0.038 Q1/2005 0.147 0.029 0.043 Q2/2005 0.138 0.023 0.039 Q3/2005 0.151 0.022 0.037 Q4/2005 0.147 0.022 0.033 Q1/2006 0.147 0.025 0.046 Q2/2006 0.152 0.019 0.034 Q3/2006 0.159 0.020 0.042 Q4/2006 0.157 0.021 0.043 Q1/2007 0.155 0.029 0.060 Q2/2007 0.153 0.028 0.036 Q3/2007 0.170 0.027 0.042 Q4/2007 0.148 0.024 0.034 Q1/2008 0.153 0.022 0.046 Q2/2008 0.152 0.019 0.036 Q3/2008 0.175 0.022 0.041 Q4/2008 0.200 0.021 0.043 Q1/2009 0.191 0.022 0.046

0.107 0.124 0.117 0.120 0.114 0.115 0.103 0.105 0.098 0.108 0.097 0.109 0.097 0.101 0.090 0.097 0.090 0.089 0.077 0.087 0.084 0.083 0.088 0.090 0.087 0.085 0.104 0.111 0.100 0.097 0.108

0.052 0.051 0.053 0.050 0.052 0.046 0.051 0.054 0.053 0.057 0.060 0.061 0.059 0.062 0.067 0.061 0.080 0.069 0.073 0.066 0.068 0.071 0.063 0.061 0.062 0.066 0.073 0.069 0.080 0.069 0.059

0.168 0.180 0.173 0.172 0.138 0.122 0.130 0.124 0.121 0.143 0.136 0.120 0.129 0.134 0.124 0.148 0.135 0.141 0.151 0.160 0.134 0.122 0.138 0.145 0.127 0.117 0.142 0.155 0.141 0.120 0.079

0.036 0.046 0.049 0.052 0.039 0.038 0.044 0.040 0.045 0.053 0.042 0.054 0.045 0.046 0.044 0.046 0.048 0.056 0.052 0.051 0.046 0.043 0.042 0.052 0.056 0.052 0.051 0.062 0.051 0.047 0.054

0.242 0.238 0.222 0.204 0.205 0.209 0.197 0.194 0.186 0.207 0.192 0.176 0.171 0.185 0.186 0.181 0.180 0.177 0.175 0.176 0.165 0.179 0.161 0.150 0.167 0.169 0.094 0.087 0.102 0.117 0.170

0.157 0.134 0.130 0.151 0.157 0.174 0.155 0.165 0.166 0.180 0.178 0.211 0.171 0.202 0.192 0.203 0.191 0.198 0.181 0.183 0.175 0.203 0.197 0.234 0.206 0.225 0.244 0.243 0.217 0.237 0.230

0.053 0.058 0.062 0.064 0.070 0.075 0.068 0.049 0.056 0.055 0.052 0.052 0.062 0.069 0.078 0.065 0.068 0.067 0.074 0.071 0.106 0.077 0.068 0.051 0.056 0.080 0.071 0.067 0.071 0.049 0.041

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

76

Q2/2009 0.174 0.021 0.039 Q3/2009 0.174 0.019 0.040 Q4/2009 0.157 0.019 0.042 Q1/2010 0.171 0.024 0.043 Q2/2010 0.173 0.020 0.034 Q3/2010 0.189 0.017 0.036

0.113 0.107 0.107 0.112 0.119 0.129

0.080 0.077 0.070 0.072 0.068 0.060

0.072 0.072 0.072 0.070 0.064 0.064

0.057 0.046 0.046 0.050 0.054 0.047

0.154 0.165 0.171 0.165 0.160 0.164

0.247 0.261 0.278 0.252 0.261 0.263

0.044 0.039 0.037 0.042 0.046 0.031

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

77

Nguồn: Tác giả tự tính

Phụ lục 6: Chỉ số CPI của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E (Đơn vị: Chỉ số)

Mỹ

Pháp

Đức Hàn Quốc

Nhật Trung Quốc

Q1/1999 165.000 100.400 90.900 Q2/1999 166.200 100.600 91.400 Q3/1999 167.900 100.700 91.500 Q4/1999 168.300 101.300 91.900 Q1/2000 171.200 101.900 92.300 Q2/2000 172.400 102.300 92.600 Q3/2000 173.700 102.900 93.000 Q4/2000 174.000 102.900 93.800 Q1/2001 176.200 103.200 94.000 Q2/2001 178.000 104.400 94.900 Q3/2001 178.300 104.400 94.800 Q4/2001 176.700 104.300 95.300 Q1/2002 178.800 105.400 95.900 Q2/2002 179.900 105.900 95.900 Q3/2002 181.000 106.300 95.900 Q4/2002 180.900 106.700 96.400 Q1/2003 184.200 108.100 97.000 Q2/2003 183.700 108.000 96.800 Q3/2003 185.200 108.500 96.900 Q4/2003 184.300 109.000 97.400 Q1/2004 187.400 109.900 98.000

82.863 82.444 83.212 83.561 84.611 84.272 86.139 85.884 88.006 88.515 88.939 88.600 90.042 90.806 91.655 91.909 94.116 93.522 94.710 95.050 97.001

Xinh ga po 86.035 86.370 86.509 86.593 87.090 87.043 87.970 88.378 88.694 88.096 88.449 87.858 87.913 88.221 88.075 88.242 88.581 87.935 88.682 88.901 89.455

Thái Lan Malayxia 90.001 90.306 90.306 91.446 91.446 91.537 91.629 92.546 92.822 92.913 92.913 93.647 94.748 94.839 94.839 95.206 95.390 95.573 95.848 96.307 96.307

82.300 81.600 82.200 82.700 83.300 83.300 84.200 83.900 84.500 85.100 85.300 84.500 85.000 85.400 85.700 85.900 86.500 86.800 87.200 87.400 88.500

102.800 103.000 103.200 102.500 102.200 102.400 102.200 102.000 101.500 101.500 101.400 100.800 100.300 100.800 100.700 100.500 100.200 100.400 100.500 100.100 100.100

98.200 97.900 99.200 99.000 99.800 100.500 100.000 101.500 100.800 101.400 99.900 99.700 99.200 99.200 99.300 99.600 100.920 100.340 101.110 103.190 103.040

Úc 121.800 122.300 123.400 124.100 125.200 126.200 130.900 131.300 132.700 133.800 134.200 135.400 136.600 137.600 138.500 139.500 141.300 141.300 142.100 142.800 144.100

Việt Nam 54.800 54.050 53.300 53.210 53.650 52.680 52.320 52.900 52.850 52.500 52.680 53.160 54.490 54.760 54.820 55.360 56.700 56.500 56.290 57.030 59.840

Q2/2004 189.700 110.600 98.500 Q3/2004 189.900 110.800 98.600 Q4/2004 190.300 111.300 99.600 Q1/2005 193.300 112.000 99.800 Q2/2005 194.500 112.500 99.800 Q3/2005 198.800 113.200 100.500 Q4/2005 196.800 113.000 101.000 Q1/2006 199.800 113.690 101.100 Q2/2006 202.900 114.650 101.700 Q3/2006 202.900 114.590 101.500 Q4/2006 201.800 114.730 102.400 Q1/2007 205.352 115.040 103.100 Q2/2007 208.352 116.030 103.600 Q3/2007 208.490 116.330 104.200 Q4/2007 210.036 117.700 105.600 Q1/2008 213.528 118.700 106.300 Q2/2008 218.815 120.170 107.000 Q3/2008 218.783 119.800 107.200 Q4/2008 210.228 118.880 106.800 Q1/2009 212.709 119.060 106.800 Q2/2009 215.693 119.580 107.100 Q3/2009 215.969 119.370 106.900 Q4/2009 215.949 119.960 107.800 Q1/2010 217.631 120.940 108.000 Q2/2010 217.965 121.380 108.100 Q3/2010 218.439 121.230 108.300 Q4/2010E 217.029 121.879 109.201

96.917 98.359 97.935 99.900 99.600 100.800 100.500 101.900 102.000 103.300 102.600 104.100 104.600 105.700 106.300 108.200 110.400 111.100 110.700 112.400 112.600 113.500 113.800 115.000 115.500 117.600 117.214

89.570 90.358 90.063 89.835 89.419 90.918 91.210 90.873 90.678 91.326 91.946 91.084 92.214 94.102 95.326 97.180 99.137 100.427 100.554 99.673 99.122 99.975 100.023 101.276 101.808 103.644 104.124

89.500 90.300 90.000 91.400 92.900 95.700 95.200 96.600 98.400 98.300 98.500 98.500 100.300 100.300 101.700 103.800 109.100 106.400 102.100 103.600 104.700 105.300 105.700 107.130 108.150 108.490 107.286

96.857 97.408 98.325 98.700 99.900 100.800 101.500 103.400 103.800 104.100 104.600 105.000 105.300 106.000 107.100 107.900 113.400 114.700 111.800 111.700 111.800 112.400 113.000 113.200 113.700 114.400 115.486

100.400 100.500 100.300 100.100 99.900 100.200 99.900 99.900 100.400 100.800 100.200 99.800 100.200 100.600 100.900 101.000 102.200 102.700 101.300 100.700 100.400 100.400 99.600 99.600 99.700 99.800 98.504

104.970 105.190 102.400 102.690 101.600 100.900 101.600 100.800 101.510 101.500 102.810 103.300 104.360 106.200 106.500 108.300 107.100 104.600 101.200 98.829 98.325 99.212 101.856 102.371 102.950 103.606 105.421

144.800 145.400 146.500 147.500 148.400 149.800 150.600 151.900 154.300 155.700 155.500 155.600 157.500 158.600 160.100 162.200 164.600 166.500 166.000 166.200 167.000 168.600 169.500 171.000 172.100 173.300 174.755

61.180 61.980 62.520 64.860 65.800 66.870 67.940 69.880 70.690 71.420 72.430 74.590 76.180 77.710 81.550 89.050 96.590 99.390 97.780 99.070 100.400 101.790 104.150 108.440 109.130 110.880 116.390

78

Nguồn: Reuters và IMF

79

Phụ lục 7: Chỉ số CPI điều chỉnh của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E

Nhật Trung Quốc

Mỹ

Pháp

Q1/1999 100.000 100.000 100.000 Q2/1999 100.727 100.199 100.550 Q3/1999 101.758 100.299 100.660 Q4/1999 102.000 100.896 101.100 Q1/2000 103.758 101.494 101.540 Q2/2000 104.485 101.892 101.870 Q3/2000 105.273 102.490 102.310 Q4/2000 105.455 102.490 103.190 Q1/2001 106.788 102.789 103.410 Q2/2001 107.879 103.984 104.400 Q3/2001 108.061 103.984 104.290 Q4/2001 107.091 103.884 104.840 Q1/2002 108.364 104.980 105.501 Q2/2002 109.030 105.478 105.501 Q3/2002 109.697 105.876 105.501 Q4/2002 109.636 106.275 106.051 Q1/2003 111.636 107.669 106.711 Q2/2003 111.333 107.570 106.491 Q3/2003 112.242 108.068 106.601 Q4/2003 111.697 108.566 107.151 Q1/2004 113.576 109.462 107.811 Q2/2004 114.970 110.159 108.361 Q3/2004 115.091 110.359 108.471 Q4/2004 115.333 110.857 109.571 Q1/2005 117.152 111.554 109.791 Q2/2005 117.879 112.052 109.791 Q3/2005 120.485 112.749 110.561 Q4/2005 119.273 112.550 111.111 Q1/2006 121.091 113.237 111.221

Đức Hàn Quốc Xinh ga po Thái Lan Malayxia 100.000 100.000 100.339 100.389 100.339 100.551 101.606 100.649 101.606 101.226 101.707 101.172 101.809 102.249 102.828 102.723 103.134 103.091 103.236 102.396 103.236 102.806 104.051 102.119 105.274 102.183 105.375 102.541 105.375 102.371 105.783 102.565 105.988 102.959 106.191 102.208 106.497 103.077 107.007 103.331 107.007 103.975 107.618 104.109 108.230 105.025 109.249 104.682 109.665 104.417 110.999 103.933 111.999 105.676 112.777 106.015 114.888 105.623

100.000 99.494 100.421 100.842 102.110 101.700 103.954 103.646 106.207 106.821 107.333 106.923 108.664 109.586 110.610 110.917 113.580 112.863 114.297 114.707 117.062 116.961 118.701 118.189 120.560 120.198 121.647 121.285 122.974

100.000 99.149 99.878 100.486 101.215 101.215 102.309 101.944 102.673 103.402 103.645 102.673 103.281 103.767 104.131 104.374 105.103 105.468 105.954 106.197 107.533 108.748 109.721 109.356 111.057 112.880 116.282 115.674 117.375

100.000 100.195 100.389 99.708 99.416 99.611 99.416 99.222 98.735 98.735 98.638 98.054 97.568 98.054 97.957 97.763 97.471 97.665 97.763 97.374 97.374 97.665 97.763 97.568 97.374 97.179 97.471 97.179 97.179

100.000 99.695 101.018 100.815 101.629 102.342 101.833 103.360 102.648 103.259 101.731 101.527 101.018 101.018 101.120 101.426 102.770 102.179 102.963 105.081 104.929 106.894 107.118 104.277 104.572 103.462 102.749 103.462 102.648

Úc 100.000 100.411 101.314 101.888 102.791 103.612 107.471 107.800 108.949 109.852 110.181 111.166 112.151 112.972 113.711 114.532 116.010 116.010 116.667 117.241 118.309 118.883 119.376 120.279 121.100 121.839 122.989 123.645 124.713

Việt Nam 100.000 98.631 97.263 97.099 97.901 96.131 95.474 96.533 96.442 95.803 96.131 97.007 99.434 99.927 100.036 101.022 103.467 103.102 102.719 104.069 109.197 111.642 113.102 114.088 118.358 120.073 122.026 123.978 127.518

Q2/2006 122.970 114.193 111.881 Q3/2006 122.970 114.133 111.661 Q4/2006 122.303 114.273 112.651 Q1/2007 124.456 114.582 113.421 Q2/2007 126.274 115.568 113.971 Q3/2007 126.358 115.867 114.631 Q4/2007 127.295 117.231 116.172 Q1/2008 129.411 118.227 116.942 Q2/2008 132.615 119.691 117.712 Q3/2008 132.596 119.323 117.932 Q4/2008 127.411 118.406 117.492 Q1/2009 128.915 118.586 117.492 Q2/2009 130.723 119.104 117.822 Q3/2009 130.890 118.894 117.602 Q4/2009 130.878 119.482 118.592 Q1/2010 131.898 120.458 118.812 Q2/2010 132.100 120.896 118.922 Q3/2010 132.387 120.747 119.142 Q4/2010E 131.533 121.394 120.134

123.095 124.664 123.819 125.629 126.232 127.560 128.284 130.577 133.232 134.077 133.594 135.646 135.887 136.973 137.335 138.783 139.387 141.921 141.455

105.397 106.150 106.870 105.869 107.182 109.376 110.799 112.954 115.229 116.728 116.876 115.852 115.211 116.203 116.258 117.715 118.333 120.467 121.025

119.563 119.441 119.684 119.684 121.871 121.871 123.572 126.124 132.564 129.283 124.058 125.881 127.217 127.947 128.433 130.170 131.409 131.823 130.359

115.332 115.665 116.221 116.665 116.999 117.776 118.999 119.888 125.999 127.443 124.221 124.110 124.221 124.888 125.554 125.776 126.332 127.110 128.316

97.665 98.054 97.471 97.082 97.471 97.860 98.152 98.249 99.416 99.903 98.541 97.957 97.665 97.665 96.887 96.887 96.984 97.082 95.821

103.371 103.360 104.695 105.193 106.273 108.147 108.452 110.285 109.063 106.517 103.055 100.641 100.127 101.031 103.723 104.247 104.837 105.505 107.353

126.683 127.833 127.668 127.750 129.310 130.213 131.445 133.169 135.140 136.700 136.289 136.453 137.110 138.424 139.163 140.394 141.297 142.282 143.477

128.996 130.328 132.172 136.113 139.015 141.807 148.814 162.500 176.259 181.369 178.431 180.785 183.212 185.748 190.055 197.883 199.142 202.336 212.391

80

Nguồn: Tác giả tự tính

Phụ lục 8: NEER và REER của Việt Nam qua các Q1/1999 – Q4/2010E

Mỹ

Pháp Đức Hàn Quốc

Xinh ga po Thái Lan Malayxia Nhật

Úc

NEER

Q1/1999 Q2/1999 Q3/1999 Q4/1999 Q1/2000 Q2/2000 Q3/2000

5.856 5.566 8.342 5.037 4.351 5.615 5.291 4.432 7.650 6.905 4.082 4.350 5.863 4.334 5.793 5.890 3.397 4.569 5.300 2.592 4.167

12.557 14.543 12.335 13.473 11.835 12.995 10.915

18.131 20.967 19.008 20.724 17.141 18.673 17.520

6.726 6.558 5.512 5.710 6.338 5.485 5.087

3.905 3.902 4.015 3.981 3.710 4.405 4.482

22.726 22.371 27.425 29.403 30.391 28.796 26.731

Trung Quốc 9.554 10.802 9.865 9.807 11.504 12.347 18.842

6.637 100.000 6.839 100.985 8.075 103.607 8.028 106.463 7.980 104.890 7.269 103.826 6.659 102.295

Q4/2000 Q1/2001 Q2/2001 Q3/2001 Q4/2001 Q1/2002 Q2/2002 Q3/2002 Q4/2002 Q1/2003 Q2/2003 Q3/2003 Q4/2003 Q1/2004 Q2/2004 Q3/2004 Q4/2004 Q1/2005 Q2/2005 Q3/2005 Q4/2005 Q1/2006 Q2/2006 Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007 Q1/2008 Q2/2008

5.618 2.764 4.016 5.617 2.772 5.316 7.872 3.918 3.746 8.382 4.141 5.600 9.441 2.487 4.947 9.135 3.893 5.902 11.860 3.066 4.980 15.877 2.724 5.529 15.815 2.989 5.483 17.360 4.600 6.194 21.199 3.544 5.724 22.836 3.235 5.468 13.800 3.291 6.332 16.973 5.541 6.590 16.779 3.536 5.115 21.551 3.150 6.628 15.365 3.937 5.465 16.678 3.917 5.837 15.680 2.888 4.962 17.239 2.795 4.707 16.875 2.810 4.149 16.800 3.163 5.986 17.524 2.662 4.677 18.391 2.749 5.665 18.146 3.024 6.103 17.883 4.154 8.618 17.795 4.122 5.208 19.645 4.205 6.428 17.007 3.790 5.346 17.755 3.813 7.839 18.393 3.347 6.294

10.759 10.732 11.457 10.894 12.553 11.928 13.427 12.714 13.132 11.251 12.052 11.705 12.502 11.814 13.120 11.664 13.560 12.350 13.139 12.030 12.400 11.166 12.870 12.541 12.705 13.168 13.849 13.489 12.781 14.852 15.694

20.057 18.126 17.410 17.740 18.215 17.674 18.414 14.732 13.469 14.164 13.586 13.553 16.358 15.814 13.688 15.028 16.041 14.796 17.291 15.734 16.743 18.484 20.085 16.844 15.824 18.033 18.945 17.024 16.182 20.582 23.823

5.675 5.461 5.056 4.719 4.695 5.039 4.970 4.978 4.473 4.969 5.348 5.518 6.127 6.443 6.354 6.045 6.784 7.334 6.301 8.326 7.272 8.038 7.472 7.863 8.663 8.392 8.434 8.525 9.521 10.093 9.444

3.886 4.463 3.727 3.920 4.986 5.356 5.752 4.253 4.167 4.942 4.487 5.051 5.993 4.702 6.138 5.117 5.229 5.043 5.289 5.519 6.500 6.100 6.063 5.489 5.369 5.268 6.606 7.181 6.953 6.990 8.685

25.418 21.833 23.374 25.977 23.348 21.751 22.238 22.100 23.115 22.032 21.420 22.138 25.811 24.685 21.758 20.932 24.306 23.485 22.109 21.519 20.400 20.257 21.054 19.140 20.597 18.734 16.759 20.033 20.810 12.988 11.847

16.551 15.208 17.467 17.000 14.506 14.172 16.643 17.336 19.319 17.216 18.426 18.540 20.278 20.144 23.865 19.425 22.927 21.840 23.144 22.427 23.206 21.380 21.836 21.193 24.885 24.306 29.530 26.274 29.368 33.376 35.501

81

7.379 102.123 6.936 96.466 5.536 99.563 4.433 102.808 5.035 100.213 5.652 100.501 6.223 107.573 6.588 106.830 7.345 109.305 7.159 109.886 5.834 111.620 6.658 114.702 7.315 117.808 7.149 119.855 6.422 116.776 8.055 117.596 9.682 123.296 10.842 122.123 8.878 119.681 9.280 119.575 8.887 119.242 9.550 120.924 9.599 123.841 14.423 124.299 11.111 126.427 9.907 128.462 7.950 129.197 9.013 131.818 12.673 134.431 11.826 140.115 12.262 145.291

20.909 3.371 6.438 Q3/2008 25.165 3.433 7.044 Q4/2008 24.379 3.502 7.246 Q1/2009 22.218 3.475 6.456 Q2/2009 22.348 3.268 7.038 Q3/2009 20.879 3.390 7.468 Q4/2009 23.422 4.160 7.405 Q1/2010 23.760 3.072 5.326 Q2/2010 Q3/2010 26.474 2.971 6.438 Q4/2010E 26.542 2.895 6.273

12.110 11.793 12.315 13.852 14.299 15.014 16.601 16.403 19.358 19.536

20.286 18.227 11.392 12.231 12.064 11.405 12.134 11.536 11.007 11.227

10.543 9.415 7.958 10.179 10.356 10.780 11.163 10.215 11.149 11.248

6.762 6.523 7.161 7.843 6.530 6.816 8.030 8.644 8.166 8.193

13.612 19.337 25.980 24.269 28.104 29.080 28.803 29.498 32.593 33.471

31.354 36.111 35.497 38.181 40.634 44.818 41.939 43.661 45.573 46.312

10.567 135.952 6.852 143.900 5.723 141.151 7.179 145.882 6.924 151.563 6.910 156.560 8.279 161.936 8.433 160.546 6.520 170.248 7.450 173.146

82

Nguồn: Tác giả tự tính

Úc

Pháp Đức Hàn Quốc Xinh ga po Thái Lan Malayxia Nhật Trung Quốc

Mỹ 5.856 5.566 8.342 Q1/1999 5.144 4.420 5.724 Q2/1999 5.535 4.571 7.917 Q3/1999 7.254 4.242 4.529 Q4/1999 6.214 4.493 6.009 Q1/2000 6.402 3.601 4.842 Q2/2000 5.844 2.783 4.465 Q3/2000 6.137 2.934 4.293 Q4/2000 6.220 2.955 5.700 Q1/2001 8.864 4.253 4.082 Q2/2001 Q3/2001 9.423 4.479 6.076 Q4/2001 10.423 2.663 5.347 Q1/2002 9.956 4.110 6.262 Q2/2002 12.940 3.236 5.258 Q3/2002 17.410 2.883 5.831 Q4/2002 17.163 3.144 5.755 Q1/2003 18.731 4.786 6.388 Q2/2003 22.892 3.698 5.912

12.557 14.671 12.736 13.993 12.343 13.748 11.884 11.552 11.818 12.775 12.164 13.836 13.035 14.725 14.058 14.419 12.350 13.193

18.131 21.341 19.650 21.482 17.723 19.652 18.763 21.343 19.376 18.608 18.972 19.175 18.162 18.896 15.076 13.675 14.095 13.469

6.726 6.593 5.660 5.909 6.553 5.775 5.451 5.993 5.814 5.457 5.088 4.969 5.234 5.161 5.182 4.621 5.048 5.471

3.905 3.969 4.142 4.165 3.850 4.661 4.779 4.140 4.773 4.016 4.210 5.349 5.670 6.066 4.480 4.363 5.062 4.621

22.726 22.725 28.306 30.193 30.861 29.839 27.835 26.126 22.353 24.089 26.654 23.600 21.343 21.821 21.640 22.369 20.755 20.290

9.554 10.918 10.246 10.182 11.942 13.144 20.097 17.721 16.187 18.826 17.990 15.182 14.398 16.825 17.524 19.396 17.100 18.261

REER 6.637 100.000 6.963 102.468 8.411 107.175 8.424 110.374 8.379 108.368 7.835 109.498 7.496 109.397 8.241 108.480 7.836 103.031 6.348 107.318 5.081 110.137 5.770 106.312 6.375 104.545 7.036 111.963 7.488 111.572 8.327 113.233 8.027 112.342 6.564 114.370

Q3/2003 24.953 3.403 5.675 Q4/2003 14.812 3.433 6.520 Q1/2004 17.653 5.555 6.506 Q2/2004 17.279 3.489 4.965 Q3/2004 21.930 3.073 6.357 Q4/2004 15.532 3.826 5.249 Q1/2005 16.508 3.692 5.414 Q2/2005 15.393 2.695 4.537 Q3/2005 17.021 2.583 4.265 Q4/2005 16.234 2.551 3.718 Q1/2006 15.953 2.809 5.221 Q2/2006 16.705 2.356 4.057 Q3/2006 17.353 2.407 4.854 Q4/2006 16.791 2.614 5.202 Q1/2007 16.351 3.497 7.182 Q2/2007 16.164 3.427 4.270 Q3/2007 17.505 3.436 5.196 Q4/2007 14.548 2.985 4.173 Q1/2008 14.140 2.774 5.641 Q2/2008 13.839 2.273 4.204 Q3/2008 15.286 2.218 4.186 Q4/2008 17.970 2.278 4.638 Q1/2009 17.384 2.297 4.709 Q2/2009 15.852 2.259 4.152 Q3/2009 15.748 2.092 4.456 Q4/2009 14.378 2.131 4.660 Q1/2010 15.612 2.533 4.446 Q2/2010 15.761 1.865 3.180 Q3/2010 17.322 1.773 3.791 Q4/2010E 16.437 1.655 3.548

13.024 13.780 12.664 13.745 12.242 14.048 12.580 13.153 11.992 12.131 10.768 12.281 11.996 11.902 12.153 12.576 12.134 11.017 11.934 11.863 8.952 8.830 9.240 10.274 10.544 10.849 11.643 11.481 13.578 13.011

5.692 6.253 6.344 6.189 5.864 6.503 6.882 5.924 7.934 6.785 7.399 6.925 7.206 7.845 7.379 7.394 7.327 7.906 7.834 7.103 7.515 6.546 5.541 7.068 7.134 7.285 7.343 6.741 7.264 6.904

13.601 16.242 15.058 12.765 13.955 14.718 13.054 14.967 13.626 14.317 15.310 16.410 13.719 12.795 14.026 14.607 13.131 12.048 14.307 15.575 13.056 11.939 7.300 7.691 7.547 6.976 7.218 6.855 6.553 6.398

5.237 6.162 4.608 5.917 4.897 5.007 4.673 4.889 5.066 5.913 5.496 5.421 4.872 4.721 4.515 5.559 5.964 5.560 5.157 6.209 4.751 4.541 4.916 5.318 4.390 4.503 5.104 5.484 5.130 4.950

21.070 24.150 22.012 19.034 18.093 20.787 19.321 17.894 17.189 15.990 15.437 15.940 14.400 15.189 13.362 11.751 13.825 13.726 7.852 6.682 7.498 10.679 14.077 12.937 14.777 14.824 14.102 14.366 15.638 15.101

18.585 20.475 19.357 22.850 18.397 20.956 19.296 19.942 18.884 19.366 17.211 17.498 16.808 19.711 18.784 22.575 20.038 21.402 22.652 21.967 18.414 20.856 19.761 20.866 22.101 24.460 22.094 22.985 23.763 23.408

83

7.562 118.801 8.241 120.067 7.746 117.503 6.838 113.071 8.502 113.310 10.207 116.833 11.093 112.513 9.009 108.402 9.353 107.912 8.863 105.869 9.340 104.943 9.427 107.021 14.147 107.761 10.732 107.503 9.298 106.548 7.395 105.717 8.276 106.831 11.194 104.560 9.692 101.983 9.401 99.114 7.965 89.842 5.234 93.511 4.320 89.545 5.373 91.790 5.160 93.948 5.060 95.126 5.874 95.969 5.983 94.700 4.585 99.397 5.033 96.444

Nguồn: Tác giả tự tính

84

Phụ lục 9: NEER và REER của Việt Nam qua các năm 1999 – 2010

Thái Lan Malayxia Nhật Trung Quốc

Úc

Mỹ 5.799 4.656 6.471 1999 5.705 3.489 4.991 2000 7.892 3.635 5.285 2001 13.527 3.575 6.232 2002 18.836 4.206 6.804 2003 17.613 4.515 6.773 2004 16.530 3.152 5.004 2005 17.678 3.196 5.927 2006 17.842 4.466 6.927 2007 21.046 3.626 7.157 2008 22.712 3.760 7.806 2009 2010E 25.186 3.494 6.807

Pháp Đức Hàn Quốc Xinh ga po 12.658 9.844 10.591 12.220 10.999 12.441 11.684 11.613 12.070 11.551 13.942 17.081

19.312 17.879 16.964 15.578 14.164 14.876 15.599 17.559 17.184 20.346 11.840 11.552

6.130 5.316 5.047 4.775 5.670 6.544 7.199 8.390 9.038 9.792 10.265 11.327

3.936 4.176 4.283 4.790 5.109 5.261 5.595 5.900 6.681 7.274 7.349 8.499

23.866 22.685 19.471 19.760 20.785 20.242 17.764 17.091 17.038 13.977 23.935 28.435

9.950 15.282 16.162 17.087 18.613 21.440 22.814 22.575 28.024 35.551 40.943 45.364

NEER 7.222 100.000 6.931 96.299 5.438 94.768 6.410 103.956 7.209 112.395 7.985 117.689 8.766 114.108 11.417 121.347 9.804 129.073 8.735 139.056 7.190 149.743 8.639 166.384

Nguồn: Tác giả tự tính

Úc

Thái Lan Malayxia Nhật Trung Quốc

Mỹ 5.799 4.656 6.471 1999 5.933 3.565 5.124 2000 2001 8.294 3.746 5.485 2002 13.975 3.619 6.284 2003 19.245 4.223 6.729 2004 16.950 4.222 6.247 2005 15.139 2.754 4.307 2006 15.572 2.659 4.852 2007 14.528 3.386 5.193 2008 14.306 2.316 4.526 2009 14.889 2.275 4.678 2010F 14.848 1.922 3.698

Pháp Đức Hàn Quốc Xinh ga po 12.658 10.177 11.240 12.919 11.673 12.410 11.006 10.475 10.019 8.327 9.701 10.954

19.312 18.355 17.228 15.258 13.568 13.168 12.868 13.697 12.343 12.857 6.987 6.351

6.130 5.425 5.162 4.767 5.591 6.061 6.490 7.342 7.252 6.579 6.703 6.718

3.936 4.251 4.390 4.793 5.020 4.815 4.864 4.958 5.105 4.839 4.640 4.907

23.866 22.706 19.166 18.622 18.939 16.858 13.560 12.274 10.943 7.517 11.882 12.493

9.950 15.760 16.292 16.523 18.101 18.874 18.337 17.223 19.670 19.776 21.521 22.084

REER 7.222 100.000 7.376 98.672 5.939 96.942 6.926 103.687 7.739 110.827 8.022 107.626 8.332 97.657 10.509 99.561 8.253 96.693 6.359 87.402 5.017 88.293 5.562 89.535

Nguồn: Tác giả tự tính

85

Phụ lục 10: Dự báo REER của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

X10

X11

X12

X13

Y

Q1/1999 2280 2379 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 Q2/1999 2625 2770 98.631 100.727 100.199 100.550 99.494 100.389 99.149 100.339 100.195 99.695 100.411 102.468 Q3/1999 2950 3000 97.263 101.758 100.299 100.660 100.421 100.551 99.878 100.339 100.389 101.018 101.314 107.175 Q4/1999 3273 3389 97.099 102.000 100.896 101.100 100.842 100.649 100.486 101.606 99.708 100.815 101.888 110.374 Q1/2000 3054 3270 97.901 103.758 101.494 101.540 102.110 101.226 101.215 101.606 99.416 101.629 102.791 108.368 Q2/2000 3386 3876 96.131 104.485 101.892 101.870 101.700 101.172 101.215 101.707 99.611 102.342 103.612 109.498 Q3/2000 3919 3856 95.474 105.273 102.490 102.310 103.954 102.249 102.309 101.809 99.416 101.833 107.471 109.397 Q4/2000 4124 4635 96.533 105.455 102.490 103.190 103.646 102.723 101.944 102.828 99.222 103.360 107.800 108.480 Q1/2001 3578 3652 96.442 106.788 102.789 103.410 106.207 103.091 102.673 103.134 98.735 102.648 108.949 103.031 Q2/2001 4023 4178 95.803 107.879 103.984 104.400 106.821 102.396 103.402 103.236 98.735 103.259 109.852 107.318 Q3/2001 5109 5158 96.131 108.061 103.984 104.290 107.333 102.806 103.645 103.236 98.638 101.731 110.181 110.137 Q4/2001 2319 3230 97.007 107.091 103.884 104.840 106.923 102.119 102.673 104.051 98.054 101.527 111.166 106.312 Q1/2002 3185 3767 99.434 108.364 104.980 105.501 108.664 102.183 103.281 105.274 97.568 101.018 112.151 104.545 Q2/2002 4139 4850 99.927 109.030 105.478 105.501 109.586 102.541 103.767 105.375 98.054 101.018 112.972 111.963 Q3/2002 4583 5080 100.036 109.697 105.876 105.501 110.610 102.371 104.131 105.375 97.957 101.120 113.711 111.572 Q4/2002 4799 6049 101.022 109.636 106.275 106.051 110.917 102.565 104.374 105.783 97.763 101.426 114.532 113.233 Q1/2003 4663 5446 103.467 111.636 107.669 106.711 113.580 102.959 105.103 105.988 97.471 102.770 116.010 112.342 Q2/2003 5107 6694 103.102 111.333 107.570 106.491 112.863 102.208 105.468 106.191 97.665 102.179 116.010 114.370 Q3/2003 5160 6256 102.719 112.242 108.068 106.601 114.297 103.077 105.954 106.497 97.763 102.963 116.667 118.801 Q4/2003 5219 6860 104.069 111.697 108.566 107.151 114.707 103.331 106.197 107.007 97.374 105.081 117.241 120.067 Q1/2004 5520 6375 109.197 113.576 109.462 107.811 117.062 103.975 107.533 107.007 97.374 104.929 118.309 117.503 Q2/2004 6490 7925 111.642 114.970 110.159 108.361 116.961 104.109 108.748 107.618 97.665 106.894 118.883 113.071 Q3/2004 7121 8265 113.102 115.091 110.359 108.471 118.701 105.025 109.721 108.230 97.763 107.118 119.376 113.310 Q4/2004 7354 9404 114.088 115.333 110.857 109.571 118.189 104.682 109.356 109.249 97.568 104.277 120.279 116.833 Q1/2005 7003 8279 118.358 117.152 111.554 109.791 120.560 104.417 111.057 109.665 97.374 104.572 121.100 112.513 Q2/2005 7622 9685 120.073 117.879 112.052 109.791 120.198 103.933 112.880 110.999 97.179 103.462 121.839 108.402 Q3/2005 8972 9353 122.026 120.485 112.749 110.561 121.647 105.676 116.282 111.999 97.471 102.749 122.989 107.912

Q4/2005 8850 9444 123.978 119.273 112.550 111.111 121.285 106.015 115.674 112.777 97.179 103.462 123.645 105.869 Q1/2006 8910 8832 127.518 121.091 113.237 111.221 122.974 105.623 117.375 114.888 97.179 102.648 124.713 104.943 Q2/2006 9928 11883 128.996 122.970 114.193 111.881 123.095 105.397 119.563 115.332 97.665 103.371 126.683 107.021 Q3/2006 10634 12104 130.328 122.970 114.133 111.661 124.664 106.150 119.441 115.665 98.054 103.360 127.833 107.761 Q4/2006 10354 12072 132.172 122.303 114.273 112.651 123.819 106.870 119.684 116.221 97.471 104.695 127.668 107.503 Q1/2007 10565 12277 136.113 124.456 114.582 113.421 125.629 105.869 119.684 116.665 97.082 105.193 127.750 106.548 Q2/2007 11975 14916 139.015 126.274 115.568 113.971 126.232 107.182 121.871 116.999 97.471 106.273 129.310 105.717 Q3/2007 12319 15537 141.807 126.358 115.867 114.631 127.560 109.376 121.871 117.776 97.860 108.147 130.213 106.831 Q4/2007 13528 18100 148.814 127.295 117.231 116.172 128.284 110.799 123.572 118.999 98.152 108.452 131.445 104.560 Q1/2008 13160 21510 162.500 129.411 118.227 116.942 130.577 112.954 126.124 119.888 98.249 110.285 133.169 101.983 Q2/2008 17466 23327 176.259 132.615 119.691 117.712 133.232 115.229 132.564 125.999 99.416 109.063 135.140 99.114 Q3/2008 18048 19428 181.369 132.596 119.323 117.932 134.077 116.728 129.283 127.443 99.903 106.517 136.700 89.842 Q4/2008 14232 16151 178.431 127.411 118.406 117.492 133.594 116.876 124.058 124.221 98.541 103.055 136.289 93.511 Q1/2009 13479 11832 180.785 128.915 118.586 117.492 135.646 115.852 125.881 124.110 97.957 100.641 136.453 89.545 Q2/2009 14133 17888 183.212 130.723 119.104 117.822 135.887 115.211 127.217 124.221 97.665 100.127 137.110 91.790 Q3/2009 14124 18558 185.748 130.890 118.894 117.602 136.973 116.203 127.947 124.888 97.665 101.031 138.424 93.948 Q4/2009 14848 20552 190.055 130.878 119.482 118.592 137.335 116.258 128.433 125.554 96.887 103.723 139.163 95.126 Q1/2010 14014 17525 197.883 131.898 120.458 118.812 138.783 117.715 130.170 125.776 96.887 104.247 140.394 95.969 Q2/2010 18113 21330 199.142 132.100 120.896 118.922 139.387 118.333 131.409 126.332 96.984 104.837 141.297 94.700 Q3/2010 19373 21225 202.336 132.387 120.747 119.142 141.921 120.467 131.823 127.110 97.082 105.505 142.282 99.397 Q4/2010 19968 23745 212.391 131.533 121.394 120.134 141.455 121.025 130.359 128.316 95.821 107.353 143.477 101.476

86

Nguồn: Tác giả tự tính

Q1/1999 Q2/1999 Q3/1999 Q4/1999 Q1/2000

Phụ lục 10: Số liệu GDP, xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010

GDP* 6007 7731 6941 7956 6398

Xuất khẩu 2280 2625 2950 3273 3054

Nhập khẩu 2379 2770 3000 3389 3270

Thặng dư/Thâm hụt (99) (145) (50) (116) (216)

Tỷ lệ X/N 95.839 94.765 98.333 96.577 93.394

Q2/2000 Q3/2000 Q4/2000 Q1/2001 Q2/2001 Q3/2001 Q4/2001 Q1/2002 Q2/2002 Q3/2002 Q4/2002 Q1/2003 Q2/2003 Q3/2003 Q4/2003 Q1/2004 Q2/2004 Q3/2004 Q4/2004 Q1/2005 Q2/2005 Q3/2005 Q4/2005 Q1/2006 Q2/2006 Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007

8195 7597 8837 6629 8483 7766 9449 7189 9265 8657 9892 7935 10134 9962 11441 8723 11585 11004 14136 10383 13638 13010 15842 11583 15136 15475 18659 13174 17524 18271 22275

3386 3919 4124 3578 4023 5109 2319 3185 4139 4583 4799 4663 5107 5160 5219 5520 6490 7121 7354 7003 7622 8972 8850 8910 9928 10634 10354 10565 11975 12319 13528

3876 3856 4635 3652 4178 5158 3230 3767 4850 5080 6049 5446 6694 6256 6860 6375 7925 8265 9404 8279 9685 9353 9444 8832 11883 12104 12072 12277 14916 15537 18100

(490) 63 (511) (74) (155) (49) (911) (582) (711) (497) (1250) (783) (1587) (1096) (1641) (855) (1435) (1144) (2049) (1276) (2063) (381) (594) 78 (1955) (1470) (1718) (1712) (2941) (3218) (4572)

87.358 101.634 88.978 97.966 96.297 99.054 71.798 84.553 85.338 90.217 79.342 85.622 76.292 82.482 76.084 86.588 81.893 86.154 78.206 84.588 78.699 95.926 93.710 100.883 83.548 87.855 85.770 86.055 80.283 79.288 74.740

87

Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009 Q4/2009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010 Q4/2010

15783 22067 23571 26384 17556 23677 23851 26444 19020 25829 26170 31626

13160 17466 18048 14232 13479 14133 14124 14848 14014 18113 19373 19968

(8350) (5861) (1380) (1919) 1647 (3755) (4434) (5704) (3511) (3217) (1852) (3777)

61.181 74.875 92.897 88.118 113.920 79.008 76.107 72.246 79.966 84.918 91.274 84.093

21510 23327 19428 16151 11832 17888 18558 20552 17525 21330 21225 23745

88

(*) Số liệu GDP qui đổi USD theo tỷ giá NHTM. Nguồn: Reuters và tác giá tự tính

Phụ lục 11: Kết quả kiểm định trong mô hình dự báo REER

Kiểm định Tự tương quan

Kiểm định Phương sai thay đổi

89

Phụ lục 12: Kết quả kiểm định trong mô hình tỷ giá tác động lên cán cân thương mại dựa trên điều kiện Marshall – Lerner

Kiểm định đồng liên kết dựa trên phương pháp VAR của Johansen

Kiểm định Tự tương quan

90

Kiểm định Phương sai thay đổi

Kiểm định Tự tương quan trong mô hình đưa thêm biến trễ

Kiểm định Phương sai thay đổi trong mô hình đưa thêm biến trễ

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. ThS. Phạm Thị Hoàng Anh (2009), “Chế độ tỷ giá của Singapore và Trung Quốc –

Lý thuyết, thực tế và những gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (9).

2. Vũ Thành Tự Anh (2010), “Bài toán tỷ giá và vai trò của Ngân hàng Nhà nước”,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn (46).

3. Phạm Đỗ Chí, “Ổn định lạm phát và tỷ giá: Cái nhìn ngắn hạn và dài hạn”, Thời báo

Kinh tế Sài Gòn (46).

4. Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình, Vũ Quang Việt (2002), Những vấn đề kinh tế Việt

Nam: THỬ THÁCH HỘI NHẬP, NXB Tp.HCM.

5. Harvard Kenedy School (2009), Bài thào luận chính sách số 4: Thay đổi cơ cấu:

Giải pháp kích thích có hiệu lực duy nhất, TP.HCM.

6. Harvard Kenedy School (2008), Bài thảo luận chính sách số 3: Nguyên nhân sâu xa

về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô, TP.HCM.

7. TS. Võ Đại Lược (2009), “Tỷ giá đang là một rào cản với xuất khẩu”, Báo điện tử

Vneconomy.

8. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông cáo báo chí: 8 nhiệm vụ ngành ngân hàng năm

2011, Hà Nội.

9. PGS. TS. Trần Hoàng Ngân, ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh (2010), Tham luận: Tác

động của khủng hoảng tài chính đến kinh tế Việt Nam năm 2009 và những đề xuất giải

pháp năm 2010, Đại học Kinh tế Tp.HCM.

10. TS. Lê Xuân Nghĩa (2010), Tham luận: Kinh tế vĩ mô và rủi ro tài chính vĩ mô,

Tp.HCM.

11. Trương Văn Phước (2005), “Điều hành chính sách tỷ giá thận trọng, linh hoạt và

phù hợp với điều kiện thực tế”, Tạp chí Ngân hàng (1).

12. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính quốc tế, NXB Thống kê.

13. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2003), “Tỷ giá thực và tác động của nó đến cán cân

thương mại”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (12).

92

14. ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), “ Chính sách tỷ giá với vấn đề tăng trưởng

kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô”, Tạp chí Ngân hàng (Tháng 10).

15. Nguyễn Đức Thành, Bùi Trinh, Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, Bùi Bá Cường,

Dương Mạnh Hùng (2008), Nghiên cứu số 1: Chính sách kích cầu hiện nay, Trung tâm

nghiên cứu kinh tế và chính sách (CEPR), Hà Nội.

16. GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2006), Phương pháp tiếp cận cơ chế điều hành tỷ giá ở

Việt Nam, Đại học Kinh tế TP. HCM

17. GS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính Quốc Tế, NXB

Thống Kê, TP.HCM.

18. GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2010), Tham luận: Một vài phản biện đối với mô hình

kích thích kinh tế của Việt Nam, Đại học Kinh tế Tp.HCM.

19. GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2011) “Điều hành bộ ba bất khả thi như thế nào?”, Thời

báo Kinh tế Sài Gòn (1).

20. Tổng cục thống kế (1992 – 2009), Niên giám thống kê, Hà Nội.

21. Bùi Trinh (2010), “Nhập siêu kéo dài: Tỷ giá hay cơ cấu kinh tế?”, Thời báo Kinh

tế Sài Gòn (4).

22.Viện Quản lý Kinh tế Trung ương Việt Nam (CEIM) và Học viện Năng lực cạnh

tranh Châu Á - Singapore(ACI) (2010), Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam, Hà

Nội.

Tiếng Anh

23. ADB (2010), Asian Development Outlook: Macroeconomic Management Beyond

the Crisis.

24. ADB (2010), Asian Development Outlook: The Future of Growth in Asia, (update).

25. Chen-Yuan Tung (2005), Theo Renminbi Exchange Rate in the Increasingly Open

Economy of China: A short term Solution and A Long- Run Strategy, Western Economic Association International 6th Pacific Rim Conference, Lingnan University,

Hong Kong, (January 15-16).

93

26. Dani Rodrik (2007), The Real Exchange Rate and Economic Growthe: Theory and

Evidence, (August)

27. IMF (2010), Vietnam: 2010 Article IV Consultation – Staff Report and Public

Information Notice, (September)

28. IMF (2007), Vietnam: Statistical Appendix,(December).

29. IMF (2010), World Economic Outlook: Recovery, Risk, and Rebalancing, (update).

30. Lucio Sarno, Mark P. Taylor (2002), Purchasing Power Parity and the real

exchange rate, IMF staff paper, Vol 49, No.1.

31. Ng Yuen-Ling, Har Wai-Mun, Tan Geoi-Mei (2008), “Real Exchange Rate and

Trade Balance – Relation: An Empirical Study on Malaysia”, International Journal of

Business and Management, Vol.3, No 8.

32. Paul R. Kgruman, Maurice Obstfeld, International Economics: Theory and Policy, 5th Edition, Addison – Wesley Publishing Company.

33. UN (2010 – 2011), World Economic Situation and Prospect.

34. WB (2008), East Asia and Pacifi, (update april).

35. World Bank (2010), East asia and Pacific Economic update 2010, volume(2).

36. Yin-Wong Cheung, Menzie D. Chinn, Eiji Fujii (2008), China’s Current Account

and Exchange Rate, NBER, (February 22).

37. Các trang web:

www.worldbank.org

www.imf.org

www.adb.org

www.wto.org

www.sbv.gov.vn

www.mof.gov.vn

www.gso.gov.vn

http://cafef.vn

http://www.thesaigontimes.vn

http://vneconomy.vn