BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------ ------
TRẦN NGỌC CÔNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH,
SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------ ------
TRẦN NGỌC CÔNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH,
SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(hướng nghiên cứu)
Mã số : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KIM DUNG
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách, sự hài lòng
công việc và kết quả công việc của nhân viên tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần
Kim Dung. Cơ sở lý luận được tham khảo từ các tài liệu thu thập từ sách, báo và các
nghiên cứu được đăng tải trên những tạp chí quốc tế được nêu ra trong phần tài liệu
tham khảo. Dữ liệu phân tích trong luận văn là những thông tin sơ cấp được thu thập
bằng bảng câu hỏi được gửi đến những nhân viên đang làm việc trong những Công
ty hoạt động tại Tp. Hồ Chí Minh. Ngoài ra kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này hoàn toàn là trung thực, không có sự sao chép của bất cứ nghiên cứu
nào trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của toàn bộ luận văn này.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm……
Học viên
Trần Ngọc Công
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................... 6
1.6 Bố cục luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 8 2.1 Đặc điểm tính cách cá nhân (Personality traits) ........................................... 8
2.1.1 Lý thuyết mô hình 5 đặc điểm tính cách (FFM –Five Factor Model)...... 8
2.1.2 Vai trò của đặc điểm tính cách .................................................................. 13
2.2 Sự hài lòng công việc (Job satisfaction) ....................................................... 15
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 15
2.2.2 Vai trò của sự hài lòng công việc .............................................................. 17
2.2.3 Đo lường sự hài lòng công việc ................................................................ 18
2.3 Kết quả công việc (Job performance) .......................................................... 19
2.3.1 Khái niệm .................................................................................................. 19
2.3.2 Vai trò của kết quả công việc .................................................................... 20
2.3.3 Đo lường kết quả công việc ....................................................................... 21
2.4 Tổng quan các nghiên cứu liên quan ........................................................... 22
2.4.1 Nghiên cứu của Khizar & Mustafa (2016) ................................................ 22
2.4.2 Nghiên cứu của Yildirim, B. I., Gulmez, M., & Yildirim, F. (2016) ........ 22
2.4.3 Nghiên cứu của Zhai, Q., Willis, M.,O'shea, B., Zhai,Y., &Yang,Y.
(2013)... .............................................................................................................. 23
2.4.4 Nghiên cứu của Rashid và cộng sự (2016) ................................................ 24
2.4.5 Nghiên cứu của Ghani và cộng sự (2016) ................................................. 24
2.4.6 Nghiên cứu của Bhatti và cộng sự (2014) ................................................. 25
2.4.7 Nghiên cứu của Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015) .................. 25
2.4.8 Nghiên cứu của Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016) ...................................... 26
2.4.9 Nghiên cứu của Peng, Y. P. (2014) ........................................................... 26
2.4.10 Nghiên cứu của Yang & Hwang (2014) .................................................. 27
2.5 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 28
2.6 Mối quan hệ giữa các khái niệm và giả thuyết ............................................ 29
2.6.1 Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách và sự hài lòng công việc ................ 29
2.6.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách và kết quả công việc ...................... 31
2.6.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và kết quả công việc .................. 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35
3.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 36
3.3 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 41
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................ 42
3.3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 42
3.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu điều tra ..................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 47 4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................. 47
4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................. 48
4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến đặc điểm tính
cách....... .............................................................................................................. 48
4.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến kết quả công
việc....... .............................................................................................................. 50
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến sự hài lòng công
việc....... .............................................................................................................. 51
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................. 51
4.3.1 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố đặc điểm tính cách .................... 51
4.3.2 Phân tích EFA với thang đo hài lòng công việc ........................................ 53
4.3.3 Phân tích EFA với thang đo kết quả công việc ......................................... 54
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................................... 56
4.4.1 Phân tích tương quan ................................................................................. 56
4.4.2 Phân tích hồi quy ....................................................................................... 57
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................ 70 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 70
5.2 Đóng góp của nghiên cứu .............................................................................. 71
5.2.1 Về mặt lý thuyết ........................................................................................ 71
5.2.2 Về mặt thực tiễn ........................................................................................ 72
5.3 Hàm ý quản trị ............................................................................................... 72
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá EFA
FFM Five factor model Mô hình năm nhân tố tính cách
JP Job Performance Kết quả công việc
JS Job Statisfaction Hài lòng công việc
KMO Kaiser -Meyer-Olkin Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA
KQCV Kết quả công việc
SIG Mức ý nghĩa của phép kiểm định Significance of Testing (p- value)
VIF Variance Inflation Factor Nhân tố phóng đại phương sai
Bảng 1.1: Lược tìm tài liệu trên Proquest và EBSCO ........................................................................ 4
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách – sự hài lòng công việc
– kết quả công việc ........................................................................................................................... 28
Bảng 3.1: Thang đo gốc và thang đo hiệu chỉnh .............................................................................. 37
Bảng 3.2: Các biến quan sát của thang đo sau khi được điều chỉnh và được sử dụng trong nghiên cứu
định lượng ........................................................................................................................................ 40
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................... 48
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến đặc điểm tính cách ............................... 48
Bảng 4.3: Tổng kết hệ số tin cậy các thành phần biến đặc điểm tính cách ...................................... 50
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến kết quả công việc ................................. 50
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến hài lòng công việc ............................... 51
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo đặc điểm tính cách ............................... 51
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần đặc điểm tính cách .............................. 52
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo hài lòng công việc ............................... 53
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA thang đo hài lòng công việc ....................................................... 54
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo kết quả công việc ............................... 54
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo kết quả công việc....................................................... 55
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA ................................................... 56
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các nhân tố ............................................................................ 56
Bảng 4.14: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 1 .............................................................................. 57
Bảng 4.15: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 1 ......................................................................... 57
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy của mô hình 1 ......................................................................................... 58
Bảng 4.17: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 2 .............................................................................. 60
Bảng 4.18: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 2 ......................................................................... 60
Bảng 4.19: Hệ số hồi quy của mô hình 2 ......................................................................................... 61
Bảng 4.20: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 3 .............................................................................. 63
Bảng 4.21: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 3 ......................................................................... 63
Bảng 4.22: Hệ số hồi quy của mô hình 3 ......................................................................................... 63
Bảng 4.23: Mức độ tác động của các yếu tố đặc điểm tính cách đến sự hài lòng công việc và kết
quả công việc ................................................................................................................................... 64
Bảng 4.24: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu .............................. 68
Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy tác động trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố đặc điểm tính cách
đến kết quả công việc ....................................................................................................................... 69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Khizar & Mustafa (2016) .................................. 22
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Yildirim, B. I., và cộng sự (2016) ..................... 23
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Zhai, Q., Willis, M., O'shea, B., Zhai, Y., &
Yang, Y. (2013) ......................................................................................................... 23
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Rashid và cộng sự (2016) ................................. 24
Hình 2.5: Nghiên cứu của Ghani và cộng sự (2016)................................................. 24
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015) .... 25
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016) ........................ 26
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Peng, Y. P. (2014) ............................................. 27
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 35
Hình 4.1: Kết quả hệ số hồi quy của mô hình ........................................................... 69
TÓM TẮT
Hiện nay, với nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào nguồn
nhân lực nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh. Trong đó, kết
quả làm việc và sự hài lòng công việc của nhân viên sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả
hoạt động của tổ chức. Các nghiên cứu hành vi tổ chức cho thấy đặc điểm tính cách
cá nhân của nhân viên ảnh hưởng nhiều đến kết quả và sự hài lòng công việc của nhân
viên. Vì vậy tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ của đặc điểm tính cách,
sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên tại TP. Hồ Chí Minh”.
Các mục tiêu khi thực hiện nghiên cứu: (1) Nghiên cứu mối quan hệ của đặc
điểm tính cách, sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên. (2) Nghiên
cứu mối quan hệ của sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên. (3)
Dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được đề xuất một số hàm ý quản trị rút ra từ kết quả
nghiên cứu nhằm nâng cao sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên.
Mô hình nghiên cứu được dựa trên cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu của
Yang & Hwang (2014) và các nghiên cứu có liên quan trước đây. Nghiên cứu sơ bộ
được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo của các biến quan sát. Nghiên cứu
định lượng với mẫu gồm 295 nhân viên có độ tuổi dưới 30 làm việc trong những
doanh nghiệp tại TP. HCM. Đánh giá thang đo và phân tích mô hình nghiên cứu được
thực hiện qua phần mềm SPSS 23.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm tính cách gồm 5 thành phần tính hòa
đồng, tính tận tâm, tính ổn định cảm xúc, tính hướng ngoại và sẵn sàng trải nghiệm
có tác động đến sự hài lòng và kết quả công việc của nhân viên bên cạnh tác động
mạnh của sự hài lòng công việc đến kết quả công việc.
Kết qủa nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị có thêm một góc nhìn mới về tác
động của đặc điểm tính cách đến sự hài lòng và kết quả công việc của nhân viên. Từ
đó giúp các nhà quản trị có biện pháp lựa chọn và tuyển dụng nhân sự phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng gợi ý cho hướng
nghiên cứu tiếp theo khi xem xét trong một ngành nghề cụ thể, riêng biệt hay có thể
xem xét sự khác biệt ở những vị trí công việc khác nhau trong cùng một ngành nghề.
ABSTRACT
Today, in prior knowledge economy, the skilled and professional human
resourceshave more significance. Enterprises concern to investin their human
resources to improve and develop their competitive advantage in order to get higher
profitability and higher efficiency. In there, the job performance and job satisfaction
of employees will affect to organizational performance. When studying employeejob
performance and job satisfaction, various researches pay attention to professional and
organizational factors. But, personality traits also have important effect on job
performance and job satisfaction. Therefore, this study hasconducted research with
title "The relationship of personality traits, job satisfaction and job performance
of staff in Ho Chi Minh City".
The objectives of study consist of: (1) Examiningthe relationship of each
personality traits withjob satisfactionand job performance. (2) testing the relationship
of job satisfaction and job performance. (3) Suggesting managerial implications.
Face-to-face interview was conducted with 295 respondents who are working
in various enterprises as office staffs and under 30 years old in Ho Chi Minh City.
Data analysis is performed via SPSS 23.0 software.
The results show that 5 personality traits (Agreeableness, Conscientiousness,
Extroversion, Emotional stability, Openness to experience) have positive impact on
job satisfaction and job performance. In particulalar, extrovert has the strongest
impact. Job satisfaction has a strong positive impact on employee performance.
The study hassuggested managers paying more concern about personality
traitsin relationship withjob satisfaction and job performance. Hence, managers
should improve method in selecting and recruiting process to choose candidates with
suitable personality traits in order to improve employee job satisfaction and job
performance.
Keywords: Personality traits, Job satisfaction, Job performance, Big five factor
model, Big five personality traits.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quá trình hình thành và phát triển xã hội đã chứng minh rằng, trong mọi giai
đoạn, con người là yếu tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Đặc biệt, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội, nguồn nhân
lực càng trở nên quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và cần được
các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn. Hiện nay,
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế tri thức, nguồn chất xám của con người ngày
càng quan trọng, thực tế các doanh nghiệp cũng nhận thức được vấn đề trên và chú
trọng hơn vào yếu tố con người. Các doanh nghiệp đang chuyển dần sang đầu tư vào
nguồn nhân lực để có lợi thế cạnh tranh cao hơn, có lợi nhuận cao hơn và hiệu quả
cao hơn (Trần Kim Dung, 2005).
Trong môi trường doanh nghiệp, nhân lực được chú trọng là những con người
có kiến thức, kỹ năng, trình độ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm, và có trách nhiệm
cho việc đạt tới sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp chứ không phải con người chung
chung. Bởi vậy nhân lực chính là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi
chiến lược kinh doanh, tới sự tồn tại và đi lên của tổ chức. Trong đó, hài lòng với
công việc và kết quả công việc của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của tổ chức. Nếu sự hài lòng công việc của nhân viên và kết quả làm việc của nhân
viên thấp thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của tổ chức (Trần Kim
Dung, 2005). Robbin và cộng sự (2003) chứng minh rằng tỷ lệ nghỉ việc tỷ lệ nghịch
với mức độ hài lòng, nhưng ngược lại lòng trung thành sẽ cao hơn và tạo ra các hành
vi ứng xử hợp lý hơn giữa những người nhân viên trong tổ chức. Một lực lượng lao
động hài lòng sẽ tạo ra một bầu không khí dễ chịu trong tổ chức để nó hoạt động tốt,
nhân viên hài lòng sẽ cố gắng nỗ lực nhiều hơn trong công việc, thúc đẩy tăng hiệu
quả hoạt động của tổ chức (Chen và cộng sự, 2017; Dinc và cộng sự, 2016; Shafique
và cộng sự, 2018).
2
Bên cạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh như đáp ứng nhu cầu
khách hàng, tiết kiệm chi phí,…thì biện pháp nâng cao sự hài lòng và kết quả công
việc của nhân viên cũng là vấn đề được tất cả các tổ chức quan tâm, không phân biệt
loại hình, ngành nghề, hình thức sở hữu. Kết quả công việc của nhân viên ảnh hưởng
đến năng suất và lần lượt là hiệu suất tổng thể của tổ chức (Pushpakumari, 2008).
Ngoài ra, kết quả công việc của nhân viên được nhìn thấy như một biến quan trọng
trong quản lý nhân sự và văn hóa hành vi tổ chức do đó yếu tố này được coi là cực
kỳ quan trọng đối với hoạt động của các tổ chức (Tarhini, 2016). Kết quả công việc
của nhân viên không chỉ đóng góp làm tăng sự hài lòng, giảm tỷ lệ thôi việc mà còn
tác động làm thay đổi kết quả tổ chức. Đánh giá kết quả công việc của nhân viên có
thể làm cho một tổ chức có hiệu quả trong việc duy trì và thúc đẩy động lực làm việc
của nhân viên. Đánh giá kết quả công việc của nhân viên không những là công cụ
giúp nhà quản trị thực hiện tốt hoạt động quản trị của tổ chức mà còn giúp nhân viên
của mình hiểu được những kỳ vọng của tổ chức đối với họ, từ đó họ có những nỗ lực
để đạt được những kỳ vọng đó.Vì vậy, các doanh nghiệp cần nâng cao sự hài lòng và
kết quả làm việc của nhân viên để tạo ra một lực lượng lao động làm việc hiệu quả
hơn.
Khi nghiên cứu về các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng và kết quả công
việc của nhân viên đa phần các nhà quản trị tập trung vào ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc về chuyên môn của nhân viên và các yếu tố thuộc về doanh nghiệp. Họ lập luận
rằng những nhân viên được đào tạo bài bản, có kết quả học tập tốt, có kinh nghiệm
làm việc, có chuyên môn năng lực càng cao thì làm việc sẽ có kết quả tốt hơn so với
những người không được đào tạo bài bản, có ít kinh nghiệm làm việc và có năng lực
chuyên môn kém. Những doanh nghiệp có phúc lợi, khen thưởng và sự công nhận
tốt; chính sách lương hấp dẫn; cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp cao...sẽ
làm cho nhân viên hài lòng hơn trong công việc.Và thực tế các nhà quản trị nguồn
nhân lực ít quan tâm về vấn đề tính cách của nhân viên, họ tập trung nhiều vào vấn
đề chuyên môn của nhân viên và tập trung thỏa mãn sự hài lòng của nhân viên thông
qua việc nâng cao các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Điều này dẫn đến kết quả công
3
việc của nhân viên không như họ mong muốn, nhân viên chưa hoàn toàn hài lòng với
công việc mình đang làm. Nhân viên dễ có cảm giác chán nản với công việc và không
muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong khi đó các nghiên cứu hành vi tổ chức cho thấy sự hài lòng và kết quả
công việc chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc điểm tính cách cá nhân của nhân viên.
Mỗi con người có những mặt tính cách khác nhau và chúng thể hiện như một nét đặc
trưng riêng cho phép phân biệt người này với người khác. Tính cách có ảnh hưởng
lớn đến hành vi và suy nghĩ của con người. Nó còn ảnh hưởng lớn đến công việc cũng
như các mối quan hệ xã hội bởi vì mỗi công việc có những đặc điểm cũng như môi
trường làm việc riêng. Theo Saville (1999), một trong những khía cạnh được xem xét
trong quá trình lựa chọn làm công cụ đánh giá kết quả công việc đó là tính cách. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về sự tác động của yếu tố đặc điểm tính cách đến kết
quả và sự hài lòng công việc như Barrick và Mount (1991); Tett (1991); Bergh và
Theron (2003), Thoresen (2004), Yesil và Sozbilir (2013)...Vì vậy điều các doanh
nghiệp cần làm là tìm hiểu xem mức độ ảnh hưởng của đặc điểm tính cách cá nhân
đến sự hài lòng và kết quả công việc như thế nào nhằm quản trị nguồn nhân lực, tuyển
dụng, bố trí, đào tạo, nhân viên một cách hiệu quả tạo cho nhân viên sự hài lòng và
đạt kết quả công việc cao từ đó gắn bó lâu dài với tổ chức.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và
sâu rộng tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội. Đồng thời, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, nền kinh tế tri thức
đang trở thành mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ưu thế của
lao động Việt Nam hiện nay là quy mô nguồn nhân lực lớn với cơ cấu trẻ, có kiến
thức chuyên môn và khả năng nhanh nhạy thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
Người lao động trẻ Việt Nam được đánh giá là thông minh, cần cù, khéo léo, có trình
độ dân trí, học vấn khá cao so với mức thu nhập quốc dân. Mặc khác nguồn nhân lực
trẻ hiện nay là bộ phận thể hiện tính cách cá nhân rõ ràng trong công việc, họ chưa
có nhiều kinh nghiệm làm việc, đang tích cực tìm kiếm công việc, luôn thay đổi công
4
việc và tích cực tham gia vào thị trường lao động. Vì vậy việc nâng cao sự hài lòng
và kết quả công việc của nguồn nhân lực trẻ, nguồn lực cốt lõi sẽ cho các tổ chức
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Lược tìm trên Proquest, EBSCO, và Google scholar tác giả chỉ tìm thấy nghiên
cứu có mô hình về mối quan hệ của cả ba yếu tố đặc điểm tính cách – sự hài lòng
công việc – kết quả công việc của Yang & Hwang (2014). Tuy nhiên nghiên cứu này
được thực hiện nhằm kiểm tra mối quan hệ giửa ba yếu tố trong quản lý lao động tại
Trung Quốc và hiện nay tại Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào có mô hình về
mối quan hệ của cả ba yếu tố này. Vì vậy tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm tra
mối quan hệ giữa ba yếu tố với đối tượng nhân viên có độ tuổi dưới 30 trong điều
kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam hiện nay.
Bảng 1.1: Lược tìm tài liệu trên Proquest và EBSCO
Proquest EBSCO
Các nghiên cứu có tóm tắt (abstract) với 3 từ khóa:
71 kết quả 432 kết quả
- Personality traits - Job satisfaction - Job Performance
Các nghiên cứu có tóm tắt (abstract) với 2 từ khóa:
284 kết quả 1,533 kết quả - Personality traits - Job satisfaction
Các nghiên cứu có tóm tắt (abstract) với 2 từ khóa:
461 kết quả 1,653 kết quả - Personality traits - Job Performance
1 kết quả 1 kết quả Nghiên cứu có mô hình về mối quan hệ của ba yếu tố đặc điểm tính cách – sự hài lòng công việc – kết quả công việc
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nghiên cứu lựa chọn khu vực TP. HCM là nơi thực hiện khảo sát vì đây là trung
tâm kinh tế, văn hóa - xã hội tập trung nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực với
quy mô khác nhau. Đây cũng là nơi tập trung đông dân cư và thu hút được một lượng
lớn lao động của cả nước với trình độ, năng lực chất lượng cao. Những đặc điểm trên
là điều kiện thuận lợi cho việc thu thập số liệu khảo sát, tiến hành nghiên cứu. Đồng
thời, TP.HCM là một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nên kết quả nghiên cứu ít nhiều
có thể mang tính chất đại diện và giúp chúng ta có cái nhìn tương đối tổng quát hơn
5
về tác động của đặc điểm tính cách cá nhân đến sự hài lòng và kết quả công việc của
nhân viên.
Từ những lý do trên, nghiên cứu “Mối quan hệ của đặc điểm tính cách, sự
hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên tại TP.HCM” được thực
hiện nhằm mục đích nhận diện và phân tích mối quan hệ tác động của đặc điểm tính
cách, kết quả công việc và sự hài lòng công việc của nhân viên tại TP. HCM. Hy vọng
kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị nguồn nhân lực hiểu chính xác hơn về
mối quan hệ tác động của đặc điểm tính cách cá nhân, sự hài lòng công việc và kết
quả công việc của nhân viên trẻ nhằm nâng cao kết quả hoạt động của tồ chức.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các thành phần của đặc điểm tính cách, sự hài lòng công việc và kết
quả công việc của nhân viên
Đo lường mức độ tác động của đặc điểm tính cách đến đến sự hài lòng công
việc và kết quả công việc; mối quan hệ thực tiễn giữa sự hài lòng công việc và
kết quả công việc của nhân viên.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm
nâng cao sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực nhằm phát huy năng lực
và đạt được kết quả công việc cao nhất của nhân viên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: mối quan hệ giữa
các yếu tố về đặc điểm tính cách – sự hài lòng công việc; các yếu tố về đặc điểm tính
cách – kết quả công việc của nhân viên; sự hài lòng công việc – kết quả công việc.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 6 tháng từ tháng
4 năm 2018 đến tháng 10 năm 2018. Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho
đề tài là các nhân viên, có độ tuổi < 30 tuổi làm việc trong các công ty tại TP.Hồ Chí
Minh.
6
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính đó là nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm nhằm
điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, đồng thời
xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát bằng cách phỏng vấn thông qua bảng
câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và kiểm định
mô hình. Sử dụng phần mểm SPSS 23 nhằm kiểm định độ tin cậy của các thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phép hồi quy
tuyến tính được sự dụng để tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố đặc điểm tính cách,
sự hài lòng công việc và kết quả công việc trong đối tượng nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu góp phần khẳng định, minh chứng thêm thực
nghiệm về mối quan hệ giữa ba yếu tố đặc điểm tính cách, sự hài lòng công việc và
kết quả công việc.
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản
trị thấy được mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách, sự hài lòng công việc và kết quả
công việc. Từ đó giúp họ có những chính sách tuyển dụng, bố trí và phân công công
việc phù hợp với đặc điểm tính cách của mỗi người giúp nâng cao sự hài lòng và kết
quả công việc của từng nhân viên. Thêm vào đó nghiên cứu còn giúp cho nhân viên
có định hướng nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm tính cách của mình.
1.6 Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 5 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong chương này luận văn sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài với những nội dung
như: lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vị nghiên cứu; giới
thiệu khái quát về phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
7
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Các cơ sở lý thuyết, định nghĩa, khái niệm về đặc điểm tính cách con người, về
sự hài lòng công việc, về kết quả công việc sẽ được trình bày trong chương này. Bên
cạnh đó tác giả cũng tóm tắt các nghiên cứu có liên quan trước đây từ đó đề xuất mô
hình nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày phương pháp thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây
dựng thang đo và trình bày phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên cơ sở các lý thuyết
và các nghiên cứu liên quan.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Mô tả kết quả thống kê dữ liệu, phân tích kết quả mô hình kinh tế lượng và kết
quả hồi quy tuyến tính để khẳng định xem mối quan hệ giữa các biến có tồn tại hay
không.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và những mặt còn hạn chế của nghiên cứu
đồng thời trình bày một số kiến nghị cho những người làm công việc quản trị nguồn
nhân lực nhằm nâng cao hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Ngoài ra chương này còn
trình bày đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết, các khái niệm về đặc điểm tính cách, sự hài lòng và kết quả công
việc sẽ được trình bày trong chương này. Ngoài ra tác giả cũng sẽ trình bày tóm tắt
các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên quan với đề tài nghiên cứu. Các lý
thuyết được trình bày sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra mô hình và các giả thuyết nghiên
cứu.
2.1 Đặc điểm tính cách cá nhân (Personality traits)
2.1.1 Lý thuyết mô hình 5 đặc điểm tính cách (FFM –Five Factor Model)
Đã có rất nhiều nghiên cứu về đặc điểm tính cách từ trước đến nay, McDougall’s
(1932) phân loại các đặc điểm tính cách bằng 5 yếu tố khác biệt phân biệt là: trí tuệ,
tính cách, tính khí, có khuynh hướng, và bình tĩnh. Eysenck (1947) lại dựa trên
việc phân tích các câu trả lời trong bảng trắc nghiệm tính cách, đưa ra kết luận rằng
có hai khía cạnh quan trọng nhất trong đặc điểm tính cách: hướng ngoại/hướng nội
và tâm lý bất ổn/ổn định cảm xúc. Cattell (1943, 1946, 1947, 1948) đã phát triển một
phân loại hệ thống đặc điểm phức tạp hơn bao gồm 16 yếu tố. Ông tin rằng đặc điểm
tính cách dự đoán hành vi bên trong và bên ngoài của một người trong môi trường cụ
thể. Tuy nhiên nỗ lực tiếp theo để nhân rộng các hoạt động của Cattell đã không thành
công. Ví dụ, Fiske (1949) nhận thấy chỉ có bốn yếu tố: khả năng thích ứng xã
hội, kiểm soát cảm xúc, phù hợp và hỏi trí tuệ.
Mô hình tính cách năm nhân tố (Five Factor Model - FFM) dựa trên sự mô tả
các đặc điểm chung của tính cách bao gồm 5 yếu tố tương đối độc lập cung cấp cách
giải thích ý nghĩa đối với việc nghiên cứu sự khác biệt về tính cách giữa các cá nhân
và phản ứng của họ. Mỗi đặc điểm trong năm tính cách cá nhân là tập hợp các đặc
điểm có xu hướng xảy ra cùng nhau ở mỗi cá nhân (Kumar và Bakhshi, 2010).
Kể từ công trình nghiên cứu đầu tiên của (Tupes và Christal, 1961), nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng năm đặc điểm tính cách là đủ để mô tả toàn bộ tính
cách cá nhân. Norman (1963) đã đưa ra năm yếu tố cá nhân bao gồm: tận tâm, hòa
đồng, hướng ngoại, ổn định cảm xúc và văn hóa. Goldberg (1993) cho rằng năm yếu
9
tố tính cách cá nhân đó là tận tâm, hòa đồng, hướng ngoại, ổn định cảm xúc và am
hiểu.Trong khi đó McCrae và John (1996) khẳng định các yếu tố trên với sự điều
chỉnh am hiểu thành sẵn sàng trải nghiệm. Byravan và Ramanaiah (1996) lại nhấn
mạnh vào năm yếu tố tinh thần, hướng ngoại, cởi mở, tận tâm và hòa đồng. Và nghiên
cứu gần đây nhất của John, W. Slocum Jr và Don Hellriegel (2009) khẳng định mô
hình các yếu tố tính cách cá nhân gồm: ổn định cảm xúc, hòa đồng, tận tâm, hướng
ngoại và sẵn sàng trải nghiệm.
Smith và Canger (2004) khi phát biểu về mô hình năm đặc điểm tính cách cho
rằng “(1) Mô hình cho phép phân loại các đặc điểm tính cách cá nhân vào những mục
có ý nghĩa”, (2) Mô hình cung cấp cấu trúc chung và ngôn ngữ dành cho việc nghiên
cứu, (3) Mô hình được tin rằng có thể giải thích hầu hết tất cả về các đặc điểm tính
cách cá nhân”. Các nhân tố đặc điểm tính cách được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
tính hòa đồng (Agreeableness), ổn định cảm xúc (Emotional stability), tính tận tâm
(Conscientiousness), tính hướng ngoại (Extroversion) và tính sẵn sàng trải nghiệm
(Openness to experience).
Tính hòa đồng: thể hiện sự tin tưởng, hợp tác, tán thành, linh hoạt trong mối
quan hệ cá nhân: cụ thể là có xu hướng dễ dàng chấp nhận người khác hay không ?.
John và cộng sự (2008) cho rằng, tính hòa đồng là khả năng một người hòa mình vào
đám đông với những người khác. Các cá nhân với tính cách hòa đồng rất coi trọng sự
hòa thuận. Họ chu đáo, thân thiện, hay giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ những sự quan
tâm của họ, có cách nhìn lạc quan về bản chất con người, tin rằng con người căn bản
là thật thà, đứng đắn và đáng tin cậy. Những người có tình hòa đồng thấp thường
được mô tả dễ mất bình tĩnh và không hợp tác. Họ thường không quan tâm đến mặt
tốt đẹp của người khác và mở rộng tấm lòng với họ. McCrae và cộng sự (2005) mô
tả tính hòa đồng là một đặc điểm tính cách bao gồm các thuộc tính như sự tin tưởng,
tình cảm, lòng vị tha, lòng tốt, các thái độ và hành vi xã hội khác. Theo Toegel và
Barsoux (2012), tính hòa đồng thể hiện khuynh hướng trở nên đồng cảm và hợp tác
hơn là hoài nghi và phản đối đối với người khác. Người có tính hòa đồng cao thường
được xem là ngây thơ hoặc phục tùng. Ngược lại, những người có tính hòa đồng thấp
10
thường có tính hung hăng hoặc thách thức, có thể được coi là có tính lý sự hoặc không
đáng tin. Những người không có tinh hòa đồng thường là những người có tính ích kỷ,
hay nghi ngờ và thích cạnh tranh hơn là hợp tác.
Theo Organ và Lingl (1995), tính hòa đồng là một dự báo đáng kể cho kết quả
công việc. Trong khi đó theo Juge và cộng sự (2002) cho rằng bản chất tính hợp tác
của những người có tính hòa đồng có thể dẫn đến sự thành công trong các ngành
nghề, những nơi có liên quan đến làm việc nhóm và dịch vụ khách hàng. Những người
có tính hòa đồng cao sẽ có những mối quan hệ ở nơi làm việc tốt hơn. Trong khi đó,
những người có tính hòa đồng thấp sẽ có ít mối quan hệ thân thiết tại nơi làm việc,
bao gồm cả khách hàng và nhà cung cấp.
Tính tận tâm: được thể hiện bằng sự chăm chỉ, tỉ mỉ, trách nhiệm và được
đánh giá bằng những cố gắng, động cơ hướng đến mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức. Ở
mặt tích cực, những người tận tâm là những người có năng lực tự kiểm tra, kiểm soát,
làm việc có mục đích rõ ràng, có nghị lực và ý chí. Ở mặt tiêu cực, thì những người
tận tâm đôi khi rất khó tính, yêu cầu quá cao hoặc quá ham mê công việc. Barrickvà
Mount (1991) cho rằng tính tận tâm đề cập đến mức độ mà một người được tổ chức,
có hệ thống, đúng giờ, định hướng theo thành tích và đáng tin cậy. Tính tận tâm đề
cập đến số mục tiêu mà người đó tập trung vào, nó có liên quan đến độ tin cậy, ý chí
và hành vi bao gồm việc làm việc chăm chỉ, hướng đến thành tích, kiên trì, cẩn thận
và có trách nhiệm. Theo John và cộng sự (2008), tính tận tâm thể hiện tính tự kỷ luật,
hành động có trách nhiệm và điều khiển hành vi. Những người tận tâm thường tập
trung vào các mục tiêu then chốt, thể hiện tính ngăn nắp, đáng tin cậy, cẩn thận, chu
đáo, có trách nhiệm và kỷ luật cao bởi vì họ thường tập trung vào một vài việc để
thực hiện chúng một cách tốt nhất. Theo Toegel và Barsoux (2012) tính tận tâm thể
hiện đặc điểm của người có khuynh hướng biết tổ chức, kiên trì, tin cậy, thể hiện kỷ
luật, hành động đúng đắn, hướng tới thành tựu và thích kế hoạch hơn là hành động tự
phát.
Theo Barrick và Mount (1991), tính tận tâm là những đặc điểm tính cách thông
nhất để dự đoán kết quả làm việc của nhân viên thông qua một loạt các công việc.
11
Nhìn chung những người có tính tận tâm sẽ làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm và
đáng tin cậy. Trong nhiều tính huống họ được cho là người “nghiện công việc” và
cầu toàn.
Hướng ngoại: thể hiện tính mạnh mẽ, thích xã giao, nhiệt tình, thân thiện, có
cảm xúc tích cực. Những người hướng ngoại là những người thích hoạt động xã hội,
thích quảng giao, tham gia những hoạt động kích thích, mới mẻ, sôi động. Trái ngược
với người có tính hướng ngoại là người có tính hướng nội, họ thường thích làm việc
cá nhân hoặc với nhóm nhỏ, thích sự yên tĩnh và hạn chế giao tiếp xã hội. Theo Mount
và cộng sự (1998), tính hướng ngoại là một chiều tính cách rộng bao gồm các đặc
điểm như sự năng động, thích giao du, hòa đồng, quyết đoán và nói nhiều. Những
người có tính hướng ngoại mạnh thường rất vui vẻ và thích tương tác với người khác.
Ehrhart và cộng sự (2006) cho rằng tính hướng ngoại bao gồm tính thích giao lưu,
thiên về xã hội, tập thể và ảnh hưởng tích cực đến cá nhân trong việc ra quyết định.
John và cộng sự (2008) cho rằng cho rằng tính hướng ngoại là mức độ mà 1
người tìm kiếm sự kết bạn với người khác, họ thích thú khi ở cùng với những người
khác, họ tràn đầy năng lượng và trải qua những cảm giác tích cực. Những người có
tính hướng ngoại họ dễ gần gũi và thích kết bạn, họ quyết đoán hay nói và khơi mào
cho những cuộc nói chuyện và thiết lập một mối quan hệ mới. Họ thường cảm thấy
thoải mái khi giao tiếp với những người khác và mạnh dạn phát biểu ý kiến của mình.
Trong khi đó, theo Salgado (2002) về mặt tổ chức hướng ngoại là mức độ một
người đi lại, trò chuyện, tham gia hoạt động chung và thích giao thiệp. Nhân viên
hướng ngoại có xu hướng có nhiều bạn bè và dành nhiều thời gian trong hoàn cảnh
xã hội. Họ chủ động tìm kiếm thông tin và phản hồi giúp họ xây dựng mối quan hệ
hiệu quả và giúp họ điều chỉnh bản thân (Judge và cộng sự, 2002).
Thang đo hướng ngoại dựa vào kinh nghiệm của các cảm xúc tích cực, những
giao tiếp chủ yếu, sự vượt trội, và những đặc điểm chủ động (Judge và cộng sự, 2002).
Theo Barrick và Mount (1991)tính hướng ngoại thường được đo lường bằng các xu
hướng hành vi như xã hội, cộng đồng, quyết đoán, nói nhiều và chủ động.
12
Ổn định cảm xúc: thể hiện sự bình tĩnh, biết cách thư giãn, trạng thái cân
bằng; những người ổn định cảm xúc thường thể hiện sự tỉnh táo, bình tĩnh, kiểm soát
được sự căng thẳng và ứng phó hiệu quả với các tình huống trong cuộc sống. Ngược
lại là người bất ổn cảm xúc, đó là những người có cảm xúc tiêu cực, lo lắng, bất an,
mất cân bằng. Theo John và cộng sự (2008), ổn định cảm xúc là mức độ mà tại đó,
một người vẫn bình tĩnh, không lo âu và thoải mái trước những cảm xúc tiêu cực dai
dẳng. Người có sự ổn định cảm xúc thoải mái, điềm đạm, chậm thể hiện sự tức giận,
quản lý khủng hoảng tốt, nhanh phục hồi về thể chất, tinh thần và không lo âu trong
mối quan hệ giữa họ với những người khác. Người có ổn định cảm xúc kém thì thường
dễ bị kích động, hay lo âu trong các mối quan hệ với người khác, phản ứng lại và khó
tránh sự thay đổi tâm tính đột ngột.
Theo Norris và cộng sự (2007), tính ổn định cảm xúc là xu hướng trải qua những
cảm xúc khó chịu một cách dễ dàng, như tức giận, lo lắng, trầm cảm và dễ bị tổn
thương. Những người kiểm soát tốt cảm xúc cảm thấy an toàn, thoải mái, bình tĩnh
và chắc chắn. Ngược lại, những người mà sự ổn định cảm xúc/tâm lý thấp cảm thấy
lo lắng, không an toàn, chán nản và tức giận. Những người có tính ổn định cảm xúc
thấp có nhiều khả năng trải nghiệm sự căng thẳng và cảm xúc bất ổn khi gặp phải một
công việc mới hoặc thách thức
Theo Barrick và Mount (1991)hành vi điển hình liên quan đến tính ổn định cảm
xúc bao gốm sự lo lắng, chán nản, tức giận, xấu hổ và không cảm thấy an toàn.
Abdullah và cộng sự (2013) cho rằng, tính ổn định cảm xúc có thể là một yếu tố dự
báo tốt về kết quả làm việc của nhân viên đó.
Sẵn sàng trải nghiệm: thể hiện sự tư duy, sáng tạo, trí tưởng tưởng, thích
khám phá trải nghiệm cái mới. Những người có tính cách sẵn sàng trải nghiệm luôn
thể hiện sự thích thú khám phá, học hỏi cái mới, giàu trí tưởng tượng và tò mò, thích
sự phóng khoáng. Còn những người có tính sẵn sàng trải nghiệm thấp thì thường gò
bó trong khuôn khổ, lệ thuộc quy tắc và có xu hướng bảo thủ.
Tính sẵn sàng trải nghiệm phản ánh mức độ của người có đặc điểm luôn quan
tâm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong các công việc. Một số đặc điểm của tính cách
13
này là giàu trí tưởng tượng, thông minh, tò mò và linh hoạt. Những người có tính
cách này luôn có khả năng làm việc trong một môi trường thay đổi liên tục và đổi
mới đang diễn ra. Sẵn sàng trải nghiệm là đánh giá chung về nghệ thuật, tình cảm,
phiêu lưu, trí tưởng tượng và nhiều kinh nghiệm khác (Mount và cộng sự, 1998).
Digman (1990) nhận định, những người có tính sẵn sàng trải nghiệm cao thường có
trí tưởng tượng phong phú, thích khám phá, tìm hiểu các nguồn văn hóa, phóng
khoáng và thông minh. Nhu cầu của họ dễ thay đổi, có năng khiếu về thẩm mỹ và
những giá trị cần đạt không theo quy tắc nào (McCrae và Costa, 1987). Cá nhân sẵn
sàng trải nghiệm cao luôn muốn xử lý mọi việc để tìm kiếm kinh nghiệm với sự sáng
tạo và trí tưởng tượng có sẵn.
Theo Barrick và Mount (1991), về mặt tổ chức những người có tính sẵn sàng
trải nghiệm cao phát triển mạnh trong những tình huống đòi hỏi sự linh hoạt và học
hỏi những điều mới. Họ có động lực cao để học các kỹ năng mới và thiết lập tốt việc
đào tạo. Đặc điểm nổi bật nhất của tính sẵn sảng trải nghiệm là độc đáo và sáng tạo,
những người có tính cách này chủ yếu là những người sáng tạo và khởi xướng
(Salgado, 2002). Các xu hướng hành vi liên quan đến tính sẵn sáng trải nghiệm bao
gồm thể hiện trí tường tượng, văn hóa, tò mò, độc đáo, đầu óc mở rộng và thông minh
(Digman, 1990).
2.1.2 Vai trò của đặc điểm tính cách
Lý thuyết năm nhân tố được các nhà nghiên cứu sử dụng để mô tả tính cách và
tinh thần con người (Goldberg, 1993; McCrae và Costa, 1987). Mô hình 5 yếu tố
(FFM – Five factor model) thường được sử dụng tập trung khám phá, kiểm tra đánh
giá cá tính tại nơi làm việc của nhân viên (Erdheim và cộng sự, 2006)
Vai trò định hướng nghề nghiệp
Theo Barrick & Mount (1991, 2001) hay Hogan & Ones (2002), cho rằng
những đặc điểm tính cách của nhân viên có vai trò giúp nhân viên định hướng nghề
nghiệp phù hợp hơn với tích cách của mình, thông qua việc hiểu được những khía
cạnh tâm lý của bản thân, trả lời được câu hỏi (bạn là người tận tâm cao, hòa đồng
cao, hay hướng ngoại cao,..) từ đây họ sẽ đưa ra quyết định nên lựa chọn công việc
14
nào phù hợp nhất với chính bản thân họ. Ngoài ra theo nghiên cứu của tác giả Meyer
và Weneiner (1993) cũng đã chứng minh mối quan hệ giữa tính ổn định trong cảm
xúc với quyết định lựa chọn nghề nghiệp, ông chỉ ra rằng tính ổn định trong cảm xúc
có liên quan trực tiếp đến đến việc quyết định trong lựa chọn nghề nghiệp của một
người. Chartrand & Rose et al (2000) cũng khẳng định rằng sự ổn định cảm xúc cũng
có tác động mạnh đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của một người.
Các công trình nghiên cứu về tâm lý cho thấy tính cách cá nhân là yếu tố quyết
định người đó có phù hợp với công việc đang làm hay sắp lựa chọn hay không. Do
vậy trước khi quyết định chọn nghề nghiệp cần xem xét tác động của tính cách đến
nghề nghiệp đó có như vậy mới lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp. Việc phát triển
nghề nghiệp gắn với năng lực, tiềm lực, hứng thú, ý tưởng...vì vậy khi cá nhân có tính
cách phù hợp với nghề nghiệp sẽ dễ dàng phát triển công việc và ngược lại.
Vai trò trong tuyển dụng nhân sự
Tính cách cá nhân là một công cụ quan trọng trong tuyển dụng nhân sự. Theo
Jin, Watkins & Yuen (2009) đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đặc điểm tích cách
cá nhân có tác động đến đến việc tuyển chọn đánh giá nhân sự của các nhà quản lý,
cụ thể trong nghiên cứu của mình nhóm tác giả cho thấy rằng tính cách sự ổn định
cảm xúc làm cho một cá nhân đưa ra những đánh giá về năng lực của bản thân có thể
cao hơn hoặc thấp hơn so với năng lực mà bản thân đang sỡ hữu.
Kelly & Pulver (2003), Newman, Gray & Fuqua (1999) đã đưa ra nhận định
rằng những người có chỉ số hướng ngoại thấp và sự ổn định cảm xúc thấp có ảnh
hưởng đến việc tìm kiếm và kết nối với thông tin. Kết quả làm cho những nhân viên
này có xu hướng tránh tiếp cận với nguồn thông tin mới, trở nên thiếu hụt những kỹ
năng và hạn chế việc tiếp cận các thông tin nghề nghiệp quan trọng.
Khi tuyển dụng nhân viên, nhiều doanh nghiệp đặt tiêu chuẩn tính cách lên hàng
đầu. Vì sao tính cách được coi trọng hơn năng lực ? giả sử một người năng lực thấp
có thể được nâng cao bằng đào tạo, nhưng nếu tính cách không phù hợp thì sẽ không
đảm đương tốt công việc. Nghiên cứu về đặc điểm tính cách giúp các nhà tuyển dụng
nhân sự lựa chọn, bố trí công việc phù hợp với nhân viên nhằm phát huy tối đa năng
15
lực của họ từ đó mang lại kết quả công việc tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
2.2 Sự hài lòng công việc (Job satisfaction)
2.2.1 Khái niệm
Hoppock (1935), là người đầu tiên đề xuất ra khái niệm sự hài lòng công việc,
ông cho rằng đó là một trạng thái tâm lý chung. Do đó, cách đơn giản nhất để đo
lường sự hài lòng của nhân viên là hỏi trực tiếp họ về việc tự đánh giá mức độ hài
lòng trong công việc, mà không cần phải chia đo vào một vài khía cạnh
Theo Spector (1997), có nhiều khái niệm về sự hài lòng công việc, nó có thể
được đo lường với từng thành phần công việc và cũng có thể được đo lường ở mức
độ chung. Cách tiếp cận chung được sử dụng khi đánh giá thái độ tổng thể hoặc điểm
mấu chốt được quan tâm về cảm nhận chung của nhân viên có hài lòng với công việc
của họ hay không.
Cách tiếp cận từng thành phần được sử dụng để tìm ra thành phần nào của công
việc tạo ra sự hài lòng hoặc không hài lòng. Điều này có thể rất hữu ích cho việc tổ
chức muốn xác định các thành phần nhân viên không hài lòng cái mà họ có thể cải
thiện. Đôi khi cả hai cách tiếp cận có thể được sử dụng nhằm có được một bức tranh
hoàn chỉnh về sự hài lòng công việc của nhân viên.
Sự hài lòng đối với các thành phần trong công việc
Porter và Lawler (1968) cho rằng, sự hài lòng được tạo ra khi nhu cầu hoặc
mong muốn nhất định được đáp ứng. Nói cách khác, khi phần thưởng nhận được từ
một công việc, sự hài lòng được hình thành. Phần thưởng nội tại được tạo ra bởi bản
thân công việc, và bên ngoài đó là phần thưởng nhận được từ những người khác. Phần
thưởng bên trong bao gồm, ví dụ như những thách thức, những thành tựu và khả năng
áp dụng chuyên môn của mình. Ngược lại, phần thưởng bên ngoài bao gồm những
lợi ích nhận được.
Theo Schermerhon (1993), sự hài lòng công việc là phản ứng về mặt tình cảm
của nhân viên đối với các khía cạnh khác nhau của công việc, bao gồm nội dung công
16
việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, chính sách đãi ngộ cũng
như các phần thưởng và cơ hội thăng tiến.
Một số thành phần được sử dụng để đo lường sự hài lòng trong công việc như
là sự giám sát công việc, chính sách của công ty về các vấn đề công nhận mức độ
hoàn thành công việc có hợp lý hay không, khen thưởng và các đãi ngộ của tổ chức
(Smith và cộng sự, 2008); mối quan hệ đồng nghiệp có tốt không, có nhận được sự
quan tâm giúp đỡ không (Mazerolle và cộng sự, 2008); những áp lực từ phía khách
hàng như sự cáu gắt hay khiếu nại của họ (Alam và Mohammad, 2010).
Sự hài lòng chung
Theo nghiên cứu của Brayfield và Rothe (1951), sự hài lòng trong công việc
của mỗi người là khác nhau, phụ thuộc vào sự yêu thích công việc, yêu thích ngành
nghề, cũng có thể đó là sự cảm nhận công việc thú vị vì vậy họ sẽ dành nhiều thời
gian hơn cho công việc và họ hài lòng với công việc hơn so với người khác.
Weiss (1967), cho rằng hài lòng trong công việc là thái độ về công việc được
thể hiện bằng cảm nhận, hành vi và niềm tin của nhân viên. Trong khi đó theo Locke
(1976), sự hài lòng công việc được hiểu là nhân viên thực sự cảm thấy thích thú đối
với công việc của họ.
Hài lòng công việc là phản ứng tình cảm tích cực công việc, phụ thuộc vào
những khía cạnh loại hình công việc được yêu thích, sự hiểu biết và sự lựa chọn công
việc, và dành tất cả năng lực để thực hiện công việc (Quinn và Staines, 1979).
Theo Ellickson và Logsdon (2001), sự hài lòng công việc là mức độ người nhân
viên yêu thích công việc của họ, đó là thái độ dựa trên nhận thức của nhân viên (tích
cực hay tiêu cực) về công việc của họ. Kreitner và Kinicki (2007) cũng cho rằng, đó
chính là tình cảm hay cảm xúc của người nhân viên đó với công việc của họ nó phản
ánh mức độ yêu thích công việc của họ.
Đứng ở nhiều góc độ khác nhau sẽ có những định nghĩa về sự hài lòng công
việc khác nhau. Theo Price (1993), cả hai cách tiếp cận đều phù hợp cho việc đo
lường sự hài lòng của nhân viên trong công việc. Với mục tiêu của luận văn đặt ra,
sự hài lòng công việc được đo lường ở mức độ chung trong công việc, đó là nhận
17
thức tâm lý của bản thân nhân viên đó về công việc đang làm, là sự phù hợp giữa
những gì nhân viên mong muốn và những gì họ cảm nhận được từ công việc của
mình, nó đề cập đến trạng thái cảm xúc vui vẻ hoặc tích cực của nhân viên tới từ công
việc. Việc đánh giá này có thể là tốt hay xấu tùy vào cảm nhận của người nhân viên
đó.
2.2.2 Vai trò của sự hài lòng công việc
Người nhân viên dành một phần lớn thời gian trong cuộc sống để làm việc và
cống hiến cho tổ chức, nơi mà họ phục vụ. Thậm chí, có người có thể gắn bó cả cuộc
đời của mình ở một nơi làm việc duy nhất. Khi nhân viên hài lòng với công việc hiện
tại của mình họ sẽ có thái độ tích cực và chủ động hơn trong công việc, nó làm tăng
khả năng chịu trách nhiệm công việc, làm cho họ sẵn sàng đưa vào nỗ lực và tăng cả
cam kết lẫn lòng trung thành với tổ chức (Chen và cộng sự, 2017). Việc làm cho nhân
viên hài lòng với công việc của mình sẽ tạo ra các hành vi ứng xử hợp lý hơn giữa
những người nhân viên trong tổ chức, từ đó năng suất lao động sẽ cao hơn
(Gruneberg, 1979).
Sự hài lòng ở mỗi cá nhân sẽ có sự khác nhau, phụ thuộc vào hoàn cảnh và biến
đổi theo thời gian. Hiểu được nguyên nhân tạo nên sự hài lòng công việc không chỉ
giúp cho họ trở nên hài lòng hơn và tiến tới hoàn toàn hài lòng, mà quan trọng hơn
còn để giảm bớt sự bất mãn căng thẳng, ý định bỏ việc.
Gibbs và cộng sự (2013) cho rằng khi những nhân viên đạt được sự hài lòng, họ
thường có xu hướng tập trung nhiều hơn tới chất lượng công việc của mình, họ có
nhiều cam kết hơn với tổ chức, có tỷ lệ gắn bó với công việc cao hơn và nhìn chung
thì KQCV họ tạo ra cao hơn.
Theo Kianto và cộng sự (2016) một nhân viên hài lòng với công việc sẽ có
những tác động tích cực và mang lại nhiều giá trị công việc mong muốn, nâng cao
hiệu quả và gia tăng năng suất.
Thái độ của nhân viên rất quan trọng đối với việc quản lý bởi vì nó xác định
hành vi của họ trong tổ chức. Một lực lượng lao động hài lòng sẽ tạo ra một môi
trường làm việc dễ chịu để tổ chức hoạt động tốt, nhân viên hài lòng sẽ nỗ lực làm
18
việc nhiều hơn, khi đó cho kết quả hoàn thành công việc cao hơn (Pushpakumari,
2008).
2.2.3 Đo lường sự hài lòng công việc
Ironson và cộng sự (1989) cho rằng có 3 cách để đo lường sự hài lòng công việc
của nhân viên: (i) Đo lường từng phương diện: là đo lường khía cạnh riêng biệt sự
hài lòng nằm trong các phản ứng khác nhau của nhân viên; (ii) đo lường hỗn hợp:
bằng cách đo tổng các sự phản ứng của nhân viên; (iii) Đo lường tổng thể, là đo tổng
thể từ những phản ứng riêng lẻ khác nhau của nhân viên.
Sự hài lòng công việc có thể đo lường ở mức độ chung hoặc có thể được đo
lường mức độ với từng thành phần công việc tùy thuộc vào khái niệm được sử dụng.
Sự hài lòng chung thể hiện trạng thái cảm xúc chung của nhân viên như phấn khởi,
hứng thú, tự hào...với công việc mình đang làm. Đo lường sự hài lòng chung giúp
nhà nghiên cứu thấy được mức độ tác động của các yếu tố độc lập đến đánh giá tổng
quan công việc của nhân viên. Nghiên cứu sự hài lòng chung nhằm mục đích hướng
đến điều chỉnh các yếu tố độc lập, còn mục tiêu nghiên cứu sự hài lòng thành phần
nhằm thay đổi mức độ các yếu tố phụ thuộc. Đề tài này nhằm mục đích chính là xem
xét mức độ tác động của đặc điểm tính cách đến sự hài lòng và kết quả công việc vì
vậy thang đo sự hài lòng chung trong công việc được sử dụng trong nghiên cứu này.
Có nhiều nghiên cứu sử dụng thang đo sự hài lòng chung như Kianto và cộng
sự (2016); Gibbs và cộng sự (2013); Dinc và cộng sự (2016). Đây cũng là thang đo
được Trần Kim Dung (2005) nghiên cứu sử dụng trong điều kiện Việt Nam. Trong
nghiên cứu này, tác giả kế thừa thang đo sự hài lòng chung trong công việc của Trần
Kim Dung (2005) nhưng có điều chỉnh lại cho phù hợp với đối tượng khảo sát là nhân
viên có độ tuổi trẻ (< 30 tuổi) hiện đang làm việc trong các công ty tại TP.HCM. Đo
lường sự hài lòng chung trong công việc có thể xem xét ở 3 khía cạnh đó là: Cảm
nhận hài lòng khi làm việc; vui mừng chọn nơi làm việc; và yêu thích nơi làm việc.
19
2.3 Kết quả công việc (Job performance)
2.3.1 Khái niệm
Nghiên cứu của Hall và Goodale (1986) đã chỉ ra rằng kết quả công việc là cách
một nhân viên thực hiện công việc của mình với việc sử dụng thời gian, kỹ thuật và
tương tác với người khác như thế nào. Schermerhorn (1989) cho rằng kết quả công
việc đại diện cho số lượng và chất lượng công việc đạt được bởi một cá nhân hay một
nhóm, nhấn mạnh rằng cho dù nhiệm vụ đã được hoàn thành một cách hiệu quả.
Kết quả công việc của cá nhân là khối lượng công việc được hoàn thành tương
ứng với chất lượng công việc và thời gian thực hiện cụ thể. Đánh giá kết quả công
việc là xác định mức độ hoàn thành công việc của tập thể hoặc cá nhân so với các
tiêu chuẩn đã đề ra hoặc so với kết quả công việc của các tập thể, cá nhân khác cùng
thực hiện công việc (Trần Kim Dung, 2015).
Nghiên cứu của Organ (1977) lại chỉ ra rằng kết quả công việc được xác định
giới hạn trong số lượng hoặc chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Tương tự như vậy, Fisher
(1980) ghi nhận rằng thái độ chung (hài lòng công việc) có thể ảnh hưởng đến hành
vi (kết quả công việc) chỉ khi hành vi được đo lường rộng hơn. Ông cũng gợi ý rằng
việc tham gia, tuân thủ, phối hợp và dành thời gian cá nhân để làm việc nên được
xem xét trong việc đo lường kết quả cá nhân.
Katz và Kahn (1966) đã nhấn mạnh ảnh hưởng của các hành vi thực hiện nhiều
hơn nhiệm vụ. Những hành vi mà không thể được quy định hoặc yêu cầu trước một
công việc nhất định, chẳng hạn như giúp đỡ đồng nghiệp, bảo vệ tài nguyên tổ chức và
thúc đẩy một môi trường làm việc tốt, được giới thiệu bởi Bateman và Organ (1983).
Những hành vi đó, mặc dù chưa chính thức được mô tả trong mô tả công việc, được
đánh giá cao bởi cơ quan chức năng quản lý. Organ (1988a, 1988b) cho rằng “kết
quả” là “hành vi công dân tổ chức (OCB)”, và chỉ ra rằng OCB không có một mối
liên hệ trực tiếp với năng suất cá thể cũng không phải là một yêu cầu bắt buộc đối với
kết quả trong vai trò của cá nhân. Trong khi đó, Organ (1988) đã xác định OCB với
năm loại: lòng vị tha, lịch thiệp, phẩm hạnh nhân viên, hành vi lương tâm và hành vi
cao thượng.
20
Theo Borman và Motowidlo (1993, 1997) kết quả công việc được phân loại dựa
vào hai thành phẩn đó là kết quả làm việc cá nhân (task perfomance) và kết quả thực
hiện công việc theo hoàn cảnh (contextual performance). Kết quả làm việc cá nhân
chính là các hoạt động chuyên môn của một cá nhân mà người đó thực hiện nhằm
mục đích đóng góp cho “chuyên môn cốt lõi” của tổ chức. Sự đóng góp này có thể
trực tiếp hay gián tiếp. Kết quả thực hiện theo hoàn cảnh phù hợp với những hoạt
động mà không đóng góp chuyên môn cốt lõi nhưng hỗ trợ về khía cạnh môi trường
tâm lý, xã hội mà tổ chức bắt buộc phải thực hiện. Kết quả thực hiện công việc theo
hoàn cảnh không chỉ là những hoạt động như: hỗ trợ đồng nghiệp, là một thành viên
tin cậy của tổ chức mà còn có nhiệm vụ đưa ra những kiến nghị làm thế nào để cải
tiến quy trình làm việc.
Như vậy, có thể kết luận rằng kết quả công việc của cá nhân là khối lượng công
việc được hoàn thành tương ứng với chất lượng công việc và thời gian thực hiện cụ
thể. Kết quả này có thể được lượng hóa về năng suất và thái độ để hoàn thành công
việc so với kế hoạch được giao và được đánh giá bởi sự tin tưởng kết quả làm việc
của nhân viên, sự hài lòng của bản thân nhân viên về chất lượng công việc thực hiện
và đánh giá của đồng nghiệp và cấp trên (Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2012).
2.3.2 Vai trò của kết quả công việc
Đánh giá kết quả công việc là công việc thường xuyên được các tổ chức thực
hiện nhằm đánh giá và xác định nhân viên nào đủ điều kiện tiếp tục làm việc, nhân
viên nào được khen thưởng hoặc thậm chí sa thải. Grote (2010) nhận định rằng đánh
giá kết quả công việc có ảnh hưởng rất nhiều đến sự nghiệp của cá nhân và công việc
của họ hơn những quá trình quản lý khác.Những nhân viên xuất sắc, có nhiều tham
vọng cầu tiến sẽ xem việc đánh giá kết quả công việc như những cơ hội giúp họ khẳng
định vị trí của mình trong tổ chức và có thêm cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp
(Trần Kim Dung, 2015).
Đánh giá kết quả công việc của nhân viên không những là công cụ giúp nhà
quản trị thực hiện tốt hoạt động quản trị của tổ chức mà còn giúp nhân viên của mình
hiểu được những kỳ vọng của tổ chức đối với họ, từ đó họ có những nỗ lực để đạt
21
được những kỳ vọng đó, ngoài ra còn họ còn có cơ hội được thảo luận và đóng góp
vào mục tiêu đội nhóm cũng như tổ chức. Hơn nữa, kết quả công việc được nhìn thấy
như một biến quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực, văn hóa hành vi tổ chức, do
đó có thể được coi là cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của các tổ chức (Tarhini,
2016). Tầm quan trọng này bắt nguồn từ ý tưởng hiệu suất (effective) nhân viên và
hiệu quả (efficient) nhân viên ảnh hưởng đến năng suất tổ chức và lần lượt là hiệu
suất tổng thể của tổ chức (Pushpakumari, 2008). Việc đánh giá kết quả thực hiện công
việc có thể làm cho một doanh nghiệp có hiệu quả bằng việc thúc đẩy động lực làm
việc của nhân viên. Như vậy kết quả công việc được đánh giá nhằm hai mục đích
chính: đánh giá sự tiến triển của nhân viên và quản trị nhân sự một cách hiệu quả.
2.3.3 Đo lường kết quả công việc
Theo Trần Kim Dung (2015) cho rằng trong thực tế có rất nhiều phương pháp
để đánh giá kết quả công việc của nhân viên và không có phương pháp nào được cho
là tốt nhất cho tất cả mọi tổ chức, đối với các tổ chức, đơn vị, bộ phận khác nhau có
thể sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc sử dụng các phương pháp khác nhau
cho các nhóm nhân viên thuộc các chức năng khác nhau như bán hàng, sản xuất, tiếp
thị, hành chính,... kết quả công việc có thể được đánh giá bởi lãnh đạo, cán bộ giám
sát trực tiếp, đồng nghiệp, nhân viên cấp dưới, bởi khách hàng, hoặc người lao động
tự đánh giá bản thân (Trần Kim Dung, 2015; Zhang, 2017).
Theo Tseng và Huang (2011) thì kết quả công việc của nhân viên có thể được
đo bằng cách sử dụng một số phương pháp như chất lượng công việc, hiệu suất, năng
suất, hiệu quả đào tạo, phán đoán, đúng giờ, hành vi và tính cách con người.
Trong bài nghiên cứu này kết quả công việc của nhân viên được đo lường bằng
kết quả đánh giá bởi sự tin tưởng nhân viên đó làm việc hiệu quả, sự hài lòng của bản
thân nhân viên về chất lượng công việc thực hiện, đánh giá của đồng nghiệp và cấp
trên (Nguyen & Nguyen, 2012).
22
2.4 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
2.4.1 Nghiên cứu của Khizar & Mustafa (2016)
Khizar & Mustafa (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về tác động của đặc điểm
tính cách đến sự hài lòng công việc của nhân viên cảnh sát ở Punjab, Pakistan. Trong
nghiên cứu trên, thành phần của đặc điểm tính cách với 5 thành phần chính được gọi
Hướng ngoại
là: bất ổn cảm xúc; hướng ngoại; sẵn sàng trải nghiệm; đồng thuận và tận tâm.
Hòa đồng
Bất ổn cảm xúc Hài lòng công việc
Sãn sàng trải nghiệm
Tận tâm
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Khizar & Mustafa (2016) Nguồn:Khizar & Mustafa (2016)
Mẫu nghiên cứu gồm 300 sĩ quan cảnh sát cấp cao được lựa chọn từ Punjab,
Pakistan. Kết quả phân tích cho thấy có một mối tương quan giữa các đặc điểm tính
và sự hài lòng công việc. Cụ thể bất ổn cảm xúc và sự hài lòng công việc có sự tương
quan nghịch chiều với hệ số tương quan r = -0.218, (p <0.01). Tính hướng ngoại, hòa
đồng, tận tâm có tác động dương đến sự hài lòng công việc.
2.4.2 Nghiên cứu của Yildirim, B. I., Gulmez, M., & Yildirim, F. (2016)
Yildirim và cộng sự (2016) nghiên cứu về mối quan hệ giữa 5 đặc điểm tính
cách và sự hài lòng công việc của nhân viên.Với quy mô khảo sát 471 nhân viên làm
việc trong 12 khách sạn năm sao ở Alanya, Italy. Kết quả nghiên cứu chứng minh
được có hai yếu tố tác động tích cực đến sự hài lòng công việc của nhân viên là tính
hướng ngoại (Beta = 2.975) và tính sẵn sàng trải nghiệm (Beta = 2.902). Trong khi
đó sự tận tâm, ổn định cảm xúc và hòa đồng không có tác động đến sự hài lòng công
việc của nhân viên.
23
Hướng ngoại
Hòa đồng
Ổn định cảm xúc Hài lòng công việc
Sãn sàng trải nghiệm
Tận tâm
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Yildirim, B. I., và cộng sự (2016)
Nguồn: Yildirim, B. I., và cộng sự (2016)
2.4.3 Nghiên cứu của Zhai, Q., Willis, M.,O'shea, B., Zhai,Y., &Yang,Y. (2013).
Zhai và cộng sự của ông đã có nghiên cứu về mối quan hệ giữa 5 đặc điểm tính
cách đối với sự hài lòng công việc và chất lượng cuộc sống của những nhân viên làm
việc từ những thành phố lớn của Trung Quốc như: Cáp Nhĩ Tân, Trường Xuân, Thẩm
Dương, Đại Liên và Fushun.
Hướng Ngoại
Bất ổn cảm Sự hài lòng công việcSự hài
Tận tâm
Chất lượng cuộc sống Đồng thuận
Sẵn sàng trải nghiệm
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Zhai và cộng sự (2013) Nguồn: Zhai và cộng sự (2013)
Kết quả nghiên cứu chứng minh năm yếu tố đặc điểm tính cách giải thích 6.1%
phương sai sự hài lòng công việc. Trong đó tính hướng ngoại là yếu tố tác động mạnh
nhất với hệ số beta = 0.15 và tiếp đến là yếu sẵn sàng trải nghiệm với hệ số beta =
0.08 và bất ổn cảm xúc với hệ số beta = 0.07. Yếu tố tận tâm (beta = 0.02) và đồng
thuận (beta = 0.06) là 2 yếu tố có tác động thấp nhất.
24
2.4.4 Nghiên cứu của Rashid và cộng sự (2016)
Rashid và cộng sự (2016) đã có nghiên cứu về mối quan hệ giữa 5 đặc điểm tính
cách và kết quả công việc của những nhân viên trong ngành ngân hàngtại Malaysia.
Kết quả cho thấy các yếu tố đặc điểm tính cách (hướng ngoại, tận tâm, hòa đồng,
ổn định cảm xúc và sẵn sàng trải nghiệm) có tác động đáng kể đến kết quả làm việc
của những nhân viên trong ngành ngân hàng. Mặt khác thông qua những đặc điểm
tính cách nó tác động gián tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức ngân hàng qua việc
tác động tích cực đến kết quả làm việc của nhân viên.
Hướng ngoại
Tận tâm
Hòa đồng Kết quả công việc
Sãn sàng trải nghiệm
Ổn định cảm xúc
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Rashid và cộng sự (2016)
Nguồn: Rashid và cộng sự (2016)
2.4.5 Nghiên cứu của Ghani và cộng sự (2016)
Ghani và cộng sự (2016) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm
tính cách và kết quả công việc của nhân viên làm việc tại Putrajaya ở Malaysia.
Đặc điểm tính cách
Kết quả công việc
nhân viên
- Ổn định cảm xúc - Hướng ngoại - Sẵn sàng trải nghiệm - Hòa đồng - Tận tâm
Hình 2.5: Nghiên cứu của Ghani và cộng sự (2016)
Nguồn: Ghani và cộng sự (2016)
25
Kết quả cho thấy rằng trong 5 yếu tố đặc điểm tính cách có 4 yếu tố tác động
đến kết quả công việc của nhân viên là tính hướng ngoại, tính sẵn sàng trải nghiệm,
tính hòa đồng và tính tận tâm. Trong đó tính tận tâm có tác động mạnh nhất với hệ số
beta = 0.594, tiếp đến là tính hòa đồng với hệ số Beta = 0.546, tính hướng ngoại tác
động với hệ số Beta = 0.504 và cuối cùng là tính sẵn sàng trải nghiệm tác động với
hệ số Beta = 0.499, tính ổn định cảm xúc trong nghiên cứu này không có tác động
đến kết quả công việc của nhân viên.
2.4.6 Nghiên cứu của Bhatti và cộng sự (2014)
Mục đích nghiên cứu của Bhatti và cộng sự (2014) là để kiểm tra ảnh hưởng
của đặc điểm tính cách người nước ngoài đến kết quả công việc. Kết quả khảo sát
201 người nước ngoài làm việc tại Malaysia đã chỉ ra rằng, đặc điểm tính cách có tác
động tích cực đến kết quả công việc của người nước ngoài được đánh giá bởi các
đồng nghiệp. Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ giúp các nhà nghiên cứu hiểu
rõ thêm về tầm quan trọng của đặc điểm tính cách cần thiết để hoàn thành công việc
có tính quốc tế hóa.
2.4.7 Nghiên cứu của Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015)
Platis và cộng sự đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hài lòng và kết quả công
việc của những nhân viên y tá trong ngành dịch vụ y tế tại Hy Lạp.
Sự hài lòng công việc
- Sự hài lòng từ người quản trị điều hành
- Sự hài lòng từ người quản lý
Kết quả công việc - Sự hài lòng về cách thức làm việc
- Hài lòng về sự công nhận
- Hài lòng về môi trường làm việc
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015)
Nguồn: Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015)
26
Thông qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy rằng sự hài lòng có tác động tích
cực đến kết quả công việc của nhân viên cụ thể: Một số yếu tố như hài lòng về lượng
công việc của bản thân có tác động đến kết quả công việc với hệ số cao nhất Beta =
0.896; sự tự hài lòng về cải tiến chất lượng hay mục tiêu công việc đều có tác động
tích cực đến kết quả công việc với trọng số tương đối cao.
2.4.8 Nghiên cứu của Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016)
Valaei và cộng sự của mình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hài lòng và kết
quả công việc của những nhân viên làm việc trong những tổ chức truyền thông tại
Malaysia.
Sự hài lòng công việc
Kết quả công việc
- Cơ hội - Người quản lý - Lợi ích - Phần thưởng - Môi trường làm việc - Đồng nghiệp - Tính chất công việc
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016)
Nguồn: Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016)
Dựa trên kết quả phân tích SPSS, Valaei và cộng sự chứng minh sự hài lòng
công việc có tác động tích cực đến kết quả làm việc của nhân viên cụ thể các yếu số
của sự hài lòng như thanh toán, cơ hội, người quản lý, môi trường làm việc, đồng
nghiệp và tính chất của công việc.
2.4.9 Nghiên cứu của Peng, Y. P. (2014)
Peng (2014) đã có nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hài lòng và kết quả công
việc của những nhân viên tại trường ĐH Công giáo Fu Jen, Đài Loan, trung Quốc.
Trong nghiên cứu, tác giả xem xét mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc với
hai nhân tố là: sự hài lòng bên trong và sự hài lòng bên ngoài đến kết quả công việc
cá nhân và kết quả công việc theo hoàn cảnh
27
Kết quả phân tích SEM chứng minh rằng cả sự hài lòng bên trong và sự hài lòng
bên ngoài đều có tác động dương đến kết quả công việc bao gồm kết quả cá nhân và
kết quả theo hoàn cảnh.
Kết quả cá nhân Sự hài lòng bên trong
Sự hài lòng Kết quả công việc
Sự hài lòng bên ngoài Kết quả theo hoàn cảnh
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Peng, Y. P. (2014)
Nguồn: Peng, Y. P. (2014)
2.4.10 Nghiên cứu của Yang & Hwang (2014)
Yang & Hwang (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa ba biến: đặc điểm tính
cách, kết quả công việc và sự hài lòng công việc. Một mô hình nhân quả được phát
triển để đưa ra giả thuyết đặc điểm tính cách ảnh hưởng đến kết quả công việc và sự
hài lòng như thế nào,kết quả công việc và sự hài lòng đồng thời ảnh hưởng lẫn nhau
ra sao. Trong tổng số 414 bảng câu hỏi đã được gửi đi và 392 mẫu khảo sát đã được
nhận lại. Kết quả nghiên cứu từ mô hình SEM cho thấy kết quả công việc và sự hài
lòng công việc có mối quan hệ đồng thời có ảnh hưởng qua lại. Tất cả năm đặc điểm
tính cách ảnh hưởng đáng kể kết quả công việc, với sự hòa đồng cho thấy ảnh hưởng
lớn nhất, tiếp theo là hướng ngoại. Hướng ngoại là đặc điểm tính cách duy nhất mà
cho thấy một ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của công việc.
28
2.5 Mô hình nghiên cứu
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách –
sự hài lòng công việc – kết quả công việc
Mối quan hệ
Tác giả Năm
Đặc điểm tính cách – sự hài lòng Đặc điểm tính cách – KQCV Sự hài lòng - KQCV
x Yahaya và cộng sự 2012
x Zhai và cộng sự 2013
x Yildirimvà cộng sự 2016
x Khizar & Mustafa 2016
Bhatti và cộng sự 2014 x
Ghani và cộng sự 2016 x
Rashid và cộng sự 2016 x
Platis và cộng sự 2015 x
Peng, Y. P. 2014 x
Dinc và cộng sự 2016 x
Valaei và cộng sự 2016 x
Chen và cộng sự 2017 x
x Yang & Hwang 2014 x x
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Với cơ sở lý thuyết về đặc điểm tính cách cá nhân, sự hài lòng công việc và kết
quả công việc của nhân viên, và nhiều nghiên cứu liên quan được tóm tắt trong bảng
2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất mối quan hệ giữa 5 thành tố đặc điểm tính cách, kết
quả công việc và hài lòng công việc của nhân viên dựa trên mô hình nghiên cứu của
Yang & Hwang (2014).
29
H1a H1 H2a
Hòa đồng
Tận tâm
Sự hài lòng công việc
Hướng ngoại
H1b H2b H1c H2c
H3
Ổn định cảm xúc
Kết quả công việc
H1d H2d H1e H2e
Sẵn sàng trải nghiệm
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.6 Mối quan hệ giữa các khái niệm và giả thuyết
2.6.1 Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách và sự hài lòng công việc
Van den Berg và Feji (2003) chỉ ra rằng đặc điểm tính cách không chỉ có mối
liên hệ đến kết quả công việc, mà còn tác động đến sự hài lòng công việc. Trong đó
những yếu tố của đặc điểm tính cách có tác động đến sự hài lòng công việc mạnh hơn
so với yếu tố động lực làm việc.
McCrae và Costa (1991) tin rằng tính hòa đồng có liên quan đến hạnh phúc
và những cá nhân có đặc điểm hòa đồng rất thân thiện và dễ tiếp cận họ. Nghiên cứu
chỉ ra rằng hòa đồng tương quan thuận với sự hài lòng của cuộc sống; kết quả tương
tự có thể thu được nếu như nghiên cứu được nhân rộng cho sự hài lòng của công
việc. Bên cạnh đó, Khan và Yaz (2015) cũng chứng minh rằng có mối quan hệ tích
cực giữa tính hòa đồng và sự hài lòng công việc. Ta có giả thuyết
H1a: Tính hòa đồng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Organ và Lingl (1995) thì cho rằng các cá nhân có tính hòa đồng và tận tâm cao
tham gia tích cực với công việc hơn, có cơ hội được khen thưởng lớn hơn, do đó có
30
sự hài lòng công việc cao hơn. Trong khi đó Levy & Lounsbury (2010) kết luận rằng
có một sự liên kết đáng chú ý về sự tận tâm và sự hài lòng công việc. Ta có giả thuyết
H1b: Tính tận tâm ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Watson và Clark (1997), nghiên cứu của họ cho rằng cá nhân có tính hướng
ngoại có xu hướng có nhiều bạn bè hơn người hướng nội, và nghiêng nhiều hơn cho
việc dành thời gian giao lưu, nó sẽ tạo ra môi trường làm việc hiệu quả hơn, kết quả
là tạo ra sự hài lòng công việc. Judge và cộng sự (2002) chỉ ra rằng, những người có
tính hướng ngoại mạnh thường thực hiện tốt các công việc liên quan đến bán hàng,
dịch vụ khách hàng và quản lý; có xu hướng làm tốt hơn trong các chương trình đào
tạo và thường có mức độ hài lòng công việc cao. Ta có giả thuyết
H1c: Tính hướng ngoại ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Nghiên cứu của Peltokorpi (2008) cho thấy sự ổn định cảm xúc có tác động
cùng chiều đến sự hài lòng công việc. Connolly và Viswesvaran (2000) đã phân tích
yếu tố tình cảm tiêu cực thông qua một phân tích tổng hợp và thấy rằng những cá
nhân, những người có cảm xúc không ổn định gặp khó khăn hơn trong việc cảm thấy
hài lòng đối với công việc của họ. Magnus và cộng sự (1993) cho rằng những người
tâm lý bất ổn trải nghiệm nhiều sự cố tiêu cực hơn trong cuộc sống. Hơn nữa, sự ổn
định về cảm xúc có liên quan mạnh mẽ hơn nữa để thực hiện các công việc có liên
quan đến tinh thần đồng đội, đối với đặc điểm như giúp một bình tĩnh kiểm soát, chịu
đựng áp lực và tăng an ninh cá nhân, do đó làm dễ chịu cho người khác và đạt được
công việc mong muốn thực hiện (Mount và cộng sự, 1998). Cảm xúc ổn định có thể
xử lý áp lực tốt và chịu đựng bực bội từ các công việc, và do đó, họ có nhiều khả
năng để tạo ra công việc sự hài lòng hơn là những người có tâm lý bất ổn. Ta có giả
thuyết
H1d: Tính ổn định cảm xúc ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Nghiên cứu tiến hành bởi Topolinski và Hertel (2007) về vai trò của tính cách
cũng tìm thấy tính sẵn sàng trải nghiệm dẫn đến sự hài lòng công việc cao hơn. Những
người giữ cá tính này là những người tò mò, trí tưởng tượng, độc lập và đang nghiêng
nhiều hơn để thử những điều mới, do đó, họ có nhiều khả năng để tạo ra sự hài lòng
31
công việc. Theo Salgado (1997) người có tính sẵn sàng trải nghiệm sẽ cố gắng có
những trải nghiệm mới và vui vẻ chấp nhận những thách thức mới, do đó đạt được
hài lòng công việc hơn. Ta có giả thuyết
H1e: Tính sẵn sàng trải nghiệm ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Yahaya và cộng sự (2012) đã kết luận rằng năm yếu tố của đặc điểm tính cách
và động lực làm việc có tác động đến sự hài lòng trong công việc. Phân tích được
thực hiện bởi Judge và cộng sự (2002) cũng cho thấy 5 yếu tố đặc điểm tính cách là
cơ sở hiệu quả để đánh giá mức độ hài lòng với công việc trong đó tính ổn định cảm
xúc có mối tương quan mạnh nhất đến sự hài lòng công việc, sau đó đến tính tận tâm,
tính hướng ngoại, hòa đồng và thấp nhất là tính sẵn sàng trải nghiệm.
2.6.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách và kết quả công việc
Các nghiên cứu gần đây cho thấy đặc điểm tính cách cá nhân có ảnh hưởng đến kết
quả công việc. Ví dụ như Thoresen và cộng sự (2004) đã phát hiện ra mối quan hệ
tích cực của tính hòa đồng và kết quả công việc. Các cá nhân có điểm số cao về tính
hòa đồng có thể có xu hướng là một nhân viên bán hàng hiệu quả (Hurtz và cộng sự,
2000). Mount và cộng sự (1998) cho rằng hòa đồng có thể dự đoán được kết quả công
việc. Hơn nữa, như công việc liên quan đến sự tương tác giữa các cá nhân đáng kể như
hợp tác với người khác, hòa đồng có thể là tính cách tốt nhất dự báo kết quả công
việc (Barrick và cộng sự, 1998; Mount và cộng sự, 1998). Witt và cộng sự (2002) lập
luận rằng, đôi khi tính hòa đồng có tác động mạnh mẽ đến kết quả công việc đặc biệt
là công việc đòi hỏi một mức độ tương tác với khách hàng cao. Ta có giả thuyết
H2a: Tính Hòa đồng ảnh hưởng tích cực kết quả công việc
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng tính tận tâm là cơ bản, hay thậm chí là cá
tính, chỉ được sử dụng trong việc lựa chọn nhân viên (Hurtz và Donovan, 2000). Kết
quả nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tâm lý khẳng định rằng, cá nhân có tính tận
tâm cao có khả năng lưu tâm đến những chi tiết nhỏ trong các hoạt động của họ cũng
như của cả tổ chức (McCrae và cộng sự, 1987; McCrae và cộng sự, 2005). Nhân viên
tận tâm được đánh giá cao và đáng tin cậy, trong khi các nhân viên không có tính tận
tâm lại có xu hướng bất cần và luôn miễn cưỡng (Thoresen và cộng sự, 2004). Meyer
32
và cộng sự (2009) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các đặc điểm tính cách
của những người tận tâm và thành tích công việc theo ba điểm chuẩn: thành tích tổng
thể, nhiệm vụ và hoàn cảnh. Họ phát hiện rằng tác động của các yếu tố tình huống
trong các ngành nghề khác nhau là khác nhau. Phát hiện của họ cho thấy, tác động
của tính tận tâm lớn hơn trong những công việc có ít đặc trưng hoặc ít thách thức
(như bán hàng tiện lợi) hoặc những công việc có mức độ phân nhánh tối thiểu (như
công việc qua điện thoại, chăm sóc khách hàng tại các trung tâm cuộc gọi,…). Tuy
nhiên, tác động của tính tận tâm ít hơn trong các công việc đặc trưng đòi hỏi chuyên
môn cao (như kinh doanh điện hạt nhân, phẫu thuật cao cấp, công nghệ tiên tiến và
thiết bị thông minh có liên quan). Ta có giả thuyết H2b: Tính Tận tâm ảnh hưởng
tích cực đến kết quả công việc
Andreas (2012) cho rằng, những người có tính hướng ngoại thường hòa đồng, năng
động, nói nhiều, lạc quan, vui vẻ và tình cảm với khách hàng của họ. Ngược lại, nhân
viên có tính hướng ngoại yếu thể hiện các đặc điểm như nhút nhát, thích một mình,
thích làm việc riêng, không có lợi cho làm việc nhóm. Hướng ngoại được xác định là
một trong những đặc điểm tính cách nổi bật và có mối tương quan cao với kết quả
công việc của nhân viên (Furnham và Fudge, 2008). Barrick và cộng sự (2001) khẳng
định, tính hướng ngoại có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc của nhân viên.
Do đó, những người hướng nội thường không thể là nhân viên bán hàng hiệu quả
(Yakasai và cộng sự, 2015; Jaramillo, Ladik, Marshall và Mulki, 2007; Thoresen và
cộng sự, 2004). Ta có giả thuyết H2c: Tính Hướng ngoại ảnh hưởng tích cực đến kết
quả công việc
Ổn định cảm xúc được mô tả là cảm xúc ổn định cao hoặc thấp (Marsh và cộng sự,
2010; Marsh và cộng sự, 2013). Như vậy, cá nhân có tính ổn định cảm xúc cao thì
khả năng thể hiện kết quả công việc cao và ngược lại, đặc biệt là trong công việc đòi
hỏi ổn định cảm xúc như nhân viên kinh doanh. Abdullah và cộng sự (2013) nhấn
mạnh rằng, sự ổn định cảm xúc thấp bao gồm các thuộc tính tiêu cực trong đó có
stress, căng thẳng cũng như lo lắng. So với nhân viên có sự ổn định cảm xúc thấp,
các nhà nghiên cứu cho rằng một cá nhân với điểm số ổn định cảm xúc cao có khả
33
năng thực hiện một công việc nặng nề. Abdullah và cộng sự (2013) nhắc lại, sự ổn
định cảm xúc có thể là một yếu tố dự báo tốt về kết quả công việc. Ta có giả thuyết
H2d: Tính Ổn định cảm xúc ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc
Theo Thoresen và cộng sự (2004), sự sẵn sàng trải nghiệm là một đặc điểm tính cách
được sử dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu, được kỳ vọng tác động đến kết quả công
việc. Barrick và Mount (2001) đã khẳng định mối quan hệ mạnh giữa tính sẵn sàng
trải nghiệm và kết quả công việc; tính sẵn sàng trải nghiệm có thể quyết định hiệu
quả và thành công trong công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể. Nghiên cứu này chỉ ra rằng,
những người bán hàng với điểm số cao về sự sẵn sàng trải nghiệm có thể trở thành
những người sâu sắc, giàu trí tưởng tượng, ham học hỏi, có khả năng phát hiện, đề
xuất các giải pháp rõ ràng cho nhu cầu thực sự và các vấn đề của khách hàng. Điều
này cho thấy, những người bán hàng với sự sẵn sàng trải nghiệm có thể có định hướng
khách hàng cao và đạt được hiệu quả tốt. Tương tự, Perriatt và cộng sự (2007) phát
hiện mối quan hệ tích cực giữa tính sẵn sàng trải nghiệm và định hướng khách hàng.
Phát hiện này gợi ý rằng, định hướng khách hàng hiệu quả có thể làm trung gian cho
mối quan hệ giữa tính cách sẵn sàng trải nghiệm và hiệu quả của nhân viên kinh
doanh. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu bài bản nào về mối quan hệ giữa tính sẵn sàng
trải nghiệm và năng lực làm việc của nhân viên. Ta có giả thuyết H2e: Tính Sẵn sàng
trải nghiệm ảnh hưởng tích cực trong đến kết quả công việc
2.6.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và kết quả công việc
Mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và kết quả làm việc được nhiều nghiên
cứu thực hiện. Điển hình, Trần Kim Dung (2005) thực hiện nghiên cứu tại Việt Nam
và cho rằng hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhân viên có sự hài
lòng với công việc cao thì hiệu quả làm việc rất cao. Sự hài lòng chung với công việc
là yếu tố cần thiết để thúc đẩy động lực làm việc và nâng cao kết quả làm việc của
nhân viên. Mức độ cảm nhận sự hài lòng chung với công việc của nhân viên càng cao
thì kết quả làm việc càng cao.
Những nhân viên hạnh phúc là những nhân viên làm việc có năng suất. Một
tuyên bố như vậy bắt nguồn từ những quan sát thu thập được từ các thí nghiệm được
34
tiến hành trên các nghiên cứu Hawthorne tại Western Electric (Robbins và Judge,
2009). Judge và cộng sự (2001) đã tiến hành phân tích tổng hợp 312 bộ dữ liệu với
kích thước mẫu kết hợp trên 54,000 mẫu. Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa sự
hài lòng và kết quả công việc.
Trong nghiên cứu của Pushpakumari (2008) đã cho thấy rằng tồn tại mối tương
quan tích cực giữa sự hài lòng công việc và hiệu suất của nhân viên. Hira và Waqas
(2012) cũng tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng công việc và kết quả
công việc khi nghiên cứu các nhân viên làm việc trong ngành ngân hàng ở Pakistan.
Yang và Hwang (2014) đã thực hiện khảo sát 414 nhân viên tài chính từ 31 công
ty trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, các ngành chứng khoán và bảo hiểm tại Đài
Loan, đã kiểm định mối quan hệ song phương đồng thời có ảnh hưởng giữa sự hài
lòng và kết quả công việc.
Chen và cộng sự (2017) kết luận rằng: Sự hài lòng công việc có tác động tích
cực đáng kể đến kết quả công việc. Sự nhiệt tình và cảm xúc tích cực giữa các nhân
viên đối với tổ chức cao khi mức độ hài lòng công việc của nhân viên cao, họ sẵn
sàng thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ của họ hơn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Dinc và cộng sự (2016) cũng minh chứng rằng sự
hài lòng công việc có tác động trực tiếp đáng kể đến KQCV. Tương tự như vậy,
nghiên cứu Shafique và cộng sự (2018) cho thấy mối liên hệ tích cực giữa sự hài lòng
công việc và KQCV. Ta có giả thuyết H3: Sự hài lòng công việc ảnh hưởng tích cực
đến kết quả công việc
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý thuyết về các biến liên quan
trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng đề cập đến những
nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ của các đặc điểm tính cách, sự hài lòng công
việc, kết quả công việc của nhân viên và những cơ sở để xây dựng các giả thuyết cho
mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên cứu liên quan trước đây. Mô hình nghiên cứu
gồm 7 khái niệm với 11 giả thuyết nhằm đo lường mối quan hệ giữa đặc điểm tính
cách, sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên.
35
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày phương pháp thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu,
xây dựng thang đo và trình bày phương pháp phân tích dữ liệu khảo sát.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước chính: (1) nghiên cứu định tính bằng
cách sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm để điều chỉnh và bổ sung bộ các biến đo lường
(thang đo) từng khái niệm nghiên cứu, điều chỉnh thuật ngữ thang đo. Thông qua kết
quả nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và sử dụng cho việc nghiên
cứu định lượng. (2) nghiên cứu định lượng nhằm mục đích thu thập, phân tích dữ liệu
khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Thảo luận nhóm
Điều chỉnh thang đo
Thang đo
Khảo sát
Phân tích kết quả xử lý số liệu
Phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy tuyến tính Kiểm định thang đo, giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày kết quả
Hình 3.10: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
36
3.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp thảo luận nhóm những người có
kiến thức và chuyên môn đến vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích khám phá thêm một
số yếu tố trong những mối quan hệ như: (1) đặc điểm tính cách - sự hài lòng công
việc; (2) sự hài lòng công việc - kết quả công việc; (3) đặc điểm tính cách - kết quả
công việc và hoàn chỉnh thang đo trong mô hình nghiên cứu phù hợp với đối tượng
khảo sát và mục đích của nghiên cứu.
Bảng câu hỏi định tính đưa ra và đề nghị những người thảo luận nhóm xem xét,
bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp. Dàn bài câu hỏi định tính được dựa trên cơ sở lý
thuyết và thang đo gốc của Yang và Hwang (2014), Trần Kim Dung (2005), Christen,
Iyer và Soberman (2006). Qúa trình thảo luận sẽ tiến hành điều chỉnh và bổ sung
thang đo các thành phần của biến hòa đồng, tận tâm, hướng ngoại, ổn định cảm xúc,
sẵn sàng trải nghiệm, kết quả công việc và sự hài lòng công việc. Sau đó điều chỉnh
lại thang đo đã được bổ sung sao cho rõ ràng, chi tiết và thuận tiện cho quá trình thực
hiện nghiên cứu định lượng.
Trong quá trình thảo luận nhóm, sau khi nêu lên từng câu hỏi, tác giả sẽ ghi
nhận và tổng hợp lại các ý kiến đóng góp và phản hồi của các thành viên trong nhóm
thảo luận. Trong tường hợp có nhiều ý kiến đối lập và trái chiều nhau, tác giả sẽ thảo
luận lại với những người chưa thống nhất quan điểm cho đến khi tất cả các ý kiến
được thống nhất với nhau. Sau khi việc thực hiện nghiên cứu định tính có kết quả, tác
giả sẽ đưa ra thang đo chính thức, mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, các giả thuyết có
thể được điều chỉnh và phiếu khảo sát chính thức sẽ được dùng cho việc nghiên cứu
định lượng. Kết quả thảo luận được thể hiện ở bảng 3.1
37
Bảng 3.1:Thang đo gốc và thang đo hiệu chỉnh
Thang đo mô hình 5 đặc điểm tính cách
Thang đo hiệu chỉnh
Thang đo gốc được xây dựng bởi Yang và Hwang (2014)
Tính hoà đồng
Tôi cố gắng hết sức để giúp đỡ mọi người
Tôi hòa đồng, thân thiện với người khác
Tôi hiểu quan điểm của nguời khác
Tôi là một người làm việc chu đáo và kỹ lưỡng
I do my best to help others (Tôi cố gắng hết sức để giúp đỡ người khác) I get along well with others (Tôi có thể hòa hợp với người khác) I see other people’s point of view (Tôi hiểu quan điểm của nguời khác) I am considerate (Tôi là một người chu đáo và kỹ lưỡng)
Tôi thường tin cậy người khác (Nghiên cứu định tính)
Tính tận tâm
Tôi tận tâm với công việc của tôi
Tôi luôn tìm kiếm cơ hội phát triển
Tôi cố gắng hết sức trong những việc tôi làm
Tôi là một người cẩn thận và ngăn nắp
I am conscientious of my work (Tôi là người tận tâm với công việc của tôi) I am always looking for grow opportunity (Tôi luôn tìm kiếm cơ hội phát triển) I try to do my best in evrything that I do (Tôi cố gắng hết sức trong những việc tôi làm) I am methodical (Tôi là một người cẩn thận và ngăn nắp)
Tôi lên kế hoạch và đi theo nó (Nghiên cứu định tính)
Tính hướng ngoại
Tôi là người lãnh đạo
Tôi là người thuyết phục
Tôi là người tự tạo động lực cho mình
Tôi là người tràn đầy năng lượng
I am a leader (Tôi là người lãnh đạo) I am persuasive (Tôi là người thuyết phục) I am self-motivated (Tôi là người tự tạo động lực cho mình) I am energetic (Tôi là người tràn đầy năng lượng)
Tôi là người mở đầu câu chuyện (Nghiên cứu định tính) Tôi thích hợp tác với người khác (Nghiên cứu định tính)
Tính ổn định cảm xúc
Tôi là người xử lý các áp lực tốt
I handle pressure well (Tôi là người xử lý các áp lực tốt) I am good-tempered (Tôi là người ôn hòa)
Tôi là người ôn hòa Tôi là người giữ vững cảm xúc (Nghiên cứu định tính) Tôi ít khi cảm thấy buồn phiền và chán nản (Nghiên cứu định tính)
38
Tính sẵn sàng trải nghiệm
Tôi thích thử những thứ mới mẻ
Tôi tiếp cận mọi việc một cách toàn diện
I like to try new things (Tôi thích thử những thứ mới mẻ) I take a holistic approach (Tôi tiếp cận mọi việc một cách toàn diện)
Tôi là người tò mò nhiều thứ khác nhau (Nghiên cứu định tính) Tôi thích phát minh ra những ý tưởng mới (Nghiên cứu định tính)
Thang đo sự hài lòng công việc
Thang đo hiệu chỉnh
Thang đo được xây dựng bởi Trần Kim Dung (2005)
Tôi vui mừng chọn công ty này để làm việc
Nếu được chọn lại, tôi vẫn chọn làm việc tại công ty hiện nay
Tôi cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây
Anh/Chị vui mừng chọn công ty này để làm việc Nếu được chọn lại nơi làm việc, Anh/Chị vẫn chọn công ty này Nhìn chung, Anh/Chị cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây Anh/Chị cho rằng công ty này là nơi tốt nhất để Anh/Chị làm việc Anh/Chị xem công ty này là ngôi nhà thứ 2 của mình
Tôi cho rằng công ty tôi đang làm việc là tốt nhất Tôi coi công ty hiện nay là ngôi nhà thứ 2 của mình Mỗi ngày đi làm tôi cảm thấy đầy nhiệt huyết (Nghiên cứu định tính) Tôi cảm thấy rất thú vị với công việc mình đang làm (Nghiên cứu định tính)
Thang đo kết quả công việc
Thang đo hiệu chỉnh
Thang đo được xây dựng bởi Christen, Iyer và Soberman (2006)
Tôi tin rằng tôi làm việc hiệu quả
I believe I am an effective employee (Tôi tin rằng tôi làm việc hiệu quả)
Tôi hài lòng với chất lượng công việc mà tôi đã làm
Cấp trên luôn tin tưởng tôi làm việc hiệu quả
Đồng nghiệp luôn đánh giá tôi là người làm việc hiệu quả
I am happy with the quaility of my work otput (Tôi hài lòng với chất lượng công việc mà tôi đã làm) My manager believes I am a effecient worker (Cấp trên luôn tin tưởng tôi làm việc hiệu quả) My colleages believe I am a very productive employee (Đồng nghiệp luôn đánh giá tôi là người làm việc hiệu quả)
Tôi luôn được đánh giá cao về kết quả thực hiện công việc (Nghiên cứu định tính)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
39
Qua nghiên cứu định tính, các thang đo được điều chỉnh, bổ sung các biến quan
sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu cũng như diễn đạt lại từ ngữ cho phù hợp,
dễ hiểu với đối tượng được khảo sát, cụ thể:
- Đặc điểm tính cách được đo lường bằng 5 thành phần: tính hòa đồng, ổn định
cảm xúc, tận tâm, hướng ngoại, sẵn sàng trải nghiệm và có sự bổ sung, điều chỉnh
được trình bày cụ thể ở Bảng 3.1
+ Tính hòa đồng: Các đáp viên cho rằng các cá nhân với tính cách hòa đồng rất
coi trọng sự hòa thuận. Họ có cách nhìn lạc quan về bản chất con người, tin rằng con
người căn bản là thật thà, đứng đắn và đáng tin cậy vì vậy đề xuất bổ sung biến quan
sát “tính tin cậy người khác”.
+ Tính tận tâm: Các đáp viên cho rằng từ “hòa hợp” ở thang đo gốc trừu tượng và
chung chung có thể làm cho đáp viên khó khăn trong việc cho câu trả lời chính xác
vì vậy đề xuất thay từ “hòa hợp” bằng từ “hòa đồng và thân thiện”; Bên cạnh đó tính
tận tâm thể hiện đặc điểm của người có khuynh hướng biết tổ chức, kiên trì, tin cậy,
thể hiện kỷ luật, hành động đúng đắn, hướng tới thành tựu và thích kế hoạch hơn là
hành động tự phát. Vì vậy đề xuất bổ sung biến quan sát “Tôi lên kế hoạch và đi theo
nó”.
+ Tính hướng ngoại: Các đáp viên cho rằng những người có tính hướng ngoại họ
dễ gần gũi và thích kết bạn, họ quyết đoán hay nói và khơi mào cho những cuộc nói
chuyện và thiết lập một mối quan hệ mới cũng như tham gia hoạt động chung và
tương tác với những người khác. Vì vậy đề xuất bổ sung 2 biến quan sát “Tôi là người
mở đầu câu chuyện” và “Tôi thích hợp tác với người khác”
+ Tính ổn định cảm xúc: Các đáp viên cho rằng đặc điểm nổi bật ở những người
có tính ổn định cảm xúc đó là sự tỉnh táo, bình tĩnh, kiểm soát được sự căng thẳng và
ít khi cảm thấy buồn phiền. Vì vậy đề xuất bổ sung 2 biến quan sát “Tôi là người giữ
vững cảm xúc” và “Tôi ít khi cảm thấy buồn phiền và chán nản
+ Tính sẵn sàng trải nghiệm: Các đáp viên đề xuất bổ sung 2 biến quan sát “Tôi
là người tò mò nhiều thứ khác nhau” và “Tôi thích phát minh ra những ý tưởng mới”
40
vì các đáp viên cho rằng những người có tính cách sẵn sàng trải nghiệm luôn thể hiện
sự thích thú khám phá, học hỏi cái mới, giàu trí tưởng tượng và tò mò.
- Thang đo hài lòng công việc được bổ sung thêm 2 biến quan sát “Mỗi ngày đi
làm tôi cảm thấy đầy nhiệt huyết” và “Tôi cảm thấy rất thú vị với công việc mình
đang làm” nhằm bổ sung thêm đánh giá mức độ của người nhân viên thông qua cảm
nhận, tâm lý của nhân viên.
- Kết quả công việc: thang đo được bổ sung thêm biến quan sát “Tôi luôn được
đánh giá cao về kết quả thực hiện công việc” nhằm đánh giá chung kết quả công việc
của nhân viên.
Vì vậy, với 7 thang đo đã được điều chỉnh, bổ sung. Từ 25 biến quan sát được
kế thừa, 11 biến quan sát được bổ sung. Kết quả cuối cùng 7 thang đo gồm 36 biến
quan sát được mã hoá ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các biến quan sát của thang đo sau khi được điều chỉnh và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng
STT Kí hiệu Tên biến quan sát
Đặc điểm tính cách Tính hòa đồng Tôi cố gắng hết sức để giúp đỡ mọi người Tôi hòa đồng, thân thiện với người khác Tôi hiểu quan điểm của nguời khác Tôi là một người làm việc chu đáo và kỹ lưỡng Tôi thường tin cậy người khác A1 A2 A3 A4 A5 1 2 3 4 5
Tính tận tâm
C1 C2 C3 C4 C5 6 7 8 9 10
Tôi tận tâm với công việc của tôi Tôi luôn tìm kiếm cơ hội phát triển Tôi cố gắng hết sức trong những việc tôi làm Tôi là một người cẩn thận và ngăn nắp Tôi lên kế hoạch và đi theo nó Tính hướng ngoại
Tôi là người lãnh đạo Tôi là người thuyết phục Tôi là người tự tạo động lực cho mình Tôi là người tràn đầy năng lượng Tôi là người mở đầu câu chuyện Tôi thích hợp tác với người khác E1 E2 E3 E4 E5 E6 11 12 13 14 15 16
41
Tính ổn định cảm xúc
17 18 19 20 ES1 ES2 ES3 ES4 Tôi là người xử lý các áp lực tốt Tôi là người ôn hòa Tôi là người giữ vững cảm xúc Tôi ít khi cảm thấy buồn phiền và chán nản
Tính sẵn sàng trải nghiệm
21 22 23 24 OE1 OE2 OE3 OE4 Tôi thích thử những thứ mới mẻ Tôi tiếp cận mọi việc một cách toàn diện Tôi là người tò mò nhiều thứ khác nhau Tôi thích phát minh ra những ý tưởng mới
Sự hài lòng công việc
Tôi vui mừng chọn công ty này để làm việc JS1 25
Nếu được chọn lại, tôi vẫn chọn làm việc tại công ty hiện nay JS2 26
Tôi cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây JS3 27
Tôi cho rằng công ty tôi đang làm việc là tốt nhất JS4 28
Tôi coi công ty hiện nay là ngôi nhà thứ 2 của mình 29
JS5 JS6 Mỗi ngày đi làm tôi cảm thấy đầy nhiệt huyết 30
Tôi cảm thấy rất thú vị với công việc mình đang làm JS7 31
Kết quả công việc
32 33 34 35 36 JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 Tôi tin rằng tôi làm việc hiệu quả Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc mà tôi đã làm Cấp trên luôn tin tưởng tôi làm việc hiệu quả Đồng nghiệp luôn đánh giá tôi là người làm việc hiệu quả Tôi luôn được đánh giá cao về kết quả thực hiện công việc
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3 Nghiên cứu định lượng
Dữ liệu thu thập được từ phiếu khảo sát chính thức sẽ được sử dụng cho việc
nghiên cứu định lượng. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố EFA với phần mềm SPSS. Phân tích tính tương quan và
hồi quy tuyến tính sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên
cứu.
42
3.3.1 Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng là phương pháp đo lường mối quan hệ của đặc điểm tính
cách, sự hài lòng và kết quả công việc. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua
phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Theo Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA chúng ta cần có kích thước
mẫu lớn, tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, đồng
nghĩa với 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Vì vậy đối
với nghiên cứu này tác giả sử dụng tỷ lệ 5:1 với 36 biến quan sát nên cỡ mẫu nghiên
cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là 5*36 = 180 quan sát.
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa trên thang đo đã được xây dựng, tác giả xây dựng phiếu khảo sát ban đầu
(Phụ lục 2) bao gồm 2 phần: phần đầu là thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát
bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc, mức thu nhập. Phần
2 là danh sách các phát biểu về đặc điểm năm tính cách, kết quả làm việc và sự hài
lòng công việc.
Thang đo Likert năm mức độ được áp dụng trong đề tài nghiên cứu này, với 5
mức độ từ mức độ 1: “Rất không đồng ý” đến mức độ 5: “ Rất đồng ý”.
3.3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Việc thu thập dữ liệu nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo
sát. Thang đo được sử dụng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính với 5 biến độc lập
(Hòa đồng; Tận tâm; Hướng ngoại; Ổn định cảm xúc và sẵn sàng trải nghiệm) và hai
biến phụ thuộc (Sự hài lòng công việc, kết quả công việc). Câu hỏi nghiên cứu để đo
lường sử dụng thang đo Likert 5 điểm với mức độ đồng ý tăng dần theo mức độ điểm
từ 1= Rất không đồng ý đến 5 = Rất đồng ý. Với phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
bảng câu hỏi khảo sát sẽ được phát trực tiếp cho nhân viên và hướng dẫn cách thức
trả lời. Trong trường hợp những đối tượng khảo sát gặp phải những câu hỏi khó tác
giả có thể giải thích thêm về bảng câu hỏi để những người trả lời hiểu rõ hơn và trả
lời đúng hướng. Bảng khảo sát sau khi được thu sẽ tiến hành sàn lọc lại và loại bỏ
những bảng câu hỏi trả lời không hợp lệ.
43
3.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu điều tra
3.3.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả tiến hành kiểm định thông qua hệ
số Cronbach’s Alpha. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và giá
trị hệ số Cronbach’s Alpha < 0.6 là những thang đo không hợp lệ và nó không xuất
hiện ở phần phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Đối với kiểm định Cronbach’s Alpha trong nghiên cứu này, đều kiện để chấp
nhận biến quan sát như sau:
- Giá trị Conbach’s Alpha phải lớn hơn hoặc bằng 0.6
- Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất trong thành phần phải lớn hơn 0.3
3.3.4.2 Phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha các biến không đảm bảo độ tin cậy
bị loại bỏ, các biến đủ điều kiện để chấp nhận sẽ được giữ lại và được xem xét tính
phù hợp thông qua việc phân tích nhân tố khám phá EFA. Thông qua các tiêu chí sau:
Kiểm định Bartlett: dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn
vị I, là ma trận có các thành phần hệ số tương quan giữa các biến bằng không và
đường chéo bằng 1. Do đó, nếu phép kiểm định Barltett với p < 0.05 thì bác bỏ giả
thuyết H0, tức là các biến này có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Chỉ số KMO được sử dụng đo lường độ chính xác của EFA, yêu cầu đối với hệ
số KMO càng lớn càng tốt vì như vậy cho thấy phần chung của các biến càng lớn. Để
sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn hoặc bằng 0.5. Theo Kaiser (1974) đề nghị KMO
≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥ 0.80: tốt; KMO ≥ 0.70: được; KMO ≥ 0.60: tạm được; KMO
≥ 0.50: xấu và KMO < 0.5: không thể chấp nhận được. Trong bài nghiên cứu tác giả
lựa chọn yêu cầu cần thiết hệ số KMO phải có giá trị nằm trong khoảng [0.5;1] mới
chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tải nhân tố (factor loading): Theo Hair và cộng sự, 1998, các biến có hệ
số tải nhân tố < 0.5 sẽ bị loại. Nếu một biến quan sát nằm thuộc 2 nhân tố trở lên thì
khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải >0.3 nhằm
đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
44
Tổng phương sai trích: Để đánh giá thang đo trong EFA chúng ta cần xem xét
đến hệ số tổng phương sai trích. Tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu
phần trăm của các biến đo lường, tổng phương sai trích của các nhân tố phải đạt từ
50% trở lên, nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng và sai số (từ 60% trở lên là
tốt). Thỏa điều kiện này, chúng ta kết luận là mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình
Thọ, 2011). Các nhân tố trích phải sử dụng tiêu chí Eigenvalue, với tiêu chí này số
lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có eigenvalue tổi thiếu bằng 1.
Khi phân tích EFA, tác giả sử dụng phép trích nhân tố là phương pháp phân tích
mô hình thành phần chính (PCA) với phép quay vuông góc Varimax. Khi sử dụng
phương pháp PCA trong phân tích EFA, phân tích chung ban đầu luôn bằng 1 và phần
trích cuối cùng nhỏ hơn 1. Điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue ≥1 được
sử dụng để diễn giải kết quả của EFA
3.3.4.3 phân tích tương quan
Phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xem xét mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, hay những biến độc lập
với nhau. Phân tích này sử dụng một hệ số thống kê có tên là hệ số tương quan Peason
(kí hiệu là r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến
định lượng. Hệ số r luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, nếu hệ số r > 0 thể hiện tương
quan đồng biến ngược lại nếu r < 0 thể hiện tương quan nghịch biến và khi r = 0 thì
hai biến không có mối quan hệ tuyến tính. Giá trị r càng gần về 1 thì hai biến này có
mối quan hệ tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (khi tất cả các điểm phân tán xếp
thành một đường thẳng thì trị tuyệt đối của r=1) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính
Trước khi thực hiện phân tích hồi quy, tác giả tiến hành xem xét mối quan hệ
tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc. Ngoài ra cần xem xét có hiện tượng
đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau hay không. Phân tích hồi quy tuyến tính
đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Rodinal Least
Squares – OLS) và lựa chọn phương pháp biến Enter để tiến hành phân tích. Mô hình
hồi quy được kiểm định độ phù hợp thông qua việc kiểm định F, hệ số R2 và R2 hiệu
45
chỉnh. Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa Sig < 0.05. Sử
dụng hệ số phóng đại VIF (Varience inflactor factor) với quy tắc VIF>10 có dấu
hiệuxảy ra hiện tượngđa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mô hình nghiên cứu thông qua
hệ số Beta:
• Hệ số Beta > 0: biến độc lập có tương quan dương với biến phụ thuộc; Beta
càng lớn, biến độc lập có ảnh hưởng càng lớn đến biến phụ thuộc;
• Beta < 0: biến độc lập tương quan âm với biến phụ thuộc;
• Beta = 0: không có tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Để đảm bảo độ chính xác cao trong hồi quy tuyến tính, tác giả tiến hành kiểm
định một số giả định trong phân tích hồi quy đa biến: (1) giả định không có hiện tượng
đa cộng tuyến giữa những biến độc lập với nhau, (2) giả định phần dư có phân phối
chuẩn, (3) giả định không có sự tương quan giữa các phần dư.
Dựa trên nguyên tắc phân tích hồi quy tuyến tính bộ và kiểm định các giả thuyết
của mô hình tác giả xem xét mối quan hệ của đặc điểm tính cách với 5 thành phần
Tính hòa đồng (HOADONG), tính tận tâm (TANTAM), tính hướng ngoại
(HUONGNGOAI), tính ổn định cảm xúc (CAMXUC), tính sẵn sàng trải nghiệm
(TRAINGHIEM), kết quả công việc (KETQUA) và sự hài lòng công việc
(HAILONG) thông qua phân tích và kiểm định các mô hình hồi quy tuyến tính sau:
Mô hình hồi quy 1: Xem xét tác động của các biến thành phần của đặc điểm
tính cách đến biến sự hài lòng công việc của nhân viên (HAILONG). Trong đó
- Biến phụ thuộc: là biến sự hài lòng công việc (HAILONG)
- Biến độc lập: bao gồm các biến HOADONG, TANTAM, HUONGNGOAI,
CAMXUC, TRAINGHIEM.
Mô hình hồi quy được thiết lập như sau:
HAILONG = α0 + α1HOADONG + α2TANTAM + α3HUONGNGOAI
+α4CAMXUC + α5 TRAINGHIEM
46
Mô hình hồi quy 2: Xem xét tác động của các biến thành phần của đặc điểm
tính cách đến biến kết quả công việc của nhân viên (KETQUA). Trong đó
- Biến phụ thuộc: biến kết quả công việc (KETQUA)
- Biến độc lập: là các biến HOADONG, TANTAM, HUONGNGOAI,
CAMXUC, TRAINGHIEM.
Mô hình hồi quy được thiết lập như sau:
KETQUA = β0 + β1HOADONG + β2TANTAM + β3HUONGNGOAI
+β4CAMXUC + β5 TRAINGHIEM
Mô hình hồi quy 3: Xem xét tác động của sự hài lòng công việc đến kết quả
công việc
Mô hình hồi quy được thiết lập như sau:
KETQUA = γ0 + γ1HAILONG
Tóm tắt chương 3:
Tác giả trình bày cách thức thực hiện nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi, khảo
sát và lấy mẫu cũng như phương pháp xử lý số liệu thông qua phương pháp thảo luận
nhóm (định tính) và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng với
kích thước mẫu nghiên cứu là 295, số liệu sẽ được xử lý và phân tích dựa trên hệ số
Cronbach Alpha, KMO, EFA, Pearson và hồi quy tuyến tính. Ngoài ra tác giả cũng
trình bày các thang đo đặc điểm tính cách dựa trên thang đo gồm 5 thành phần 16
biến quan sát của Yang và Hwang (2014), thang do sự hài lòng công việc được dựa
trên thang đo của Trần Kim Dung (2005) đo lường sự hài lòng chung trong công việc
của nhân viên với 7 biến quan sát, thang đo kết quả công việc gồm 5 biến quan sát
dựa trên thang đo của Christen, Iyer và Soberman (2006).
47
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 nhằm mục đích trình bày kết quả phân tích nghiên cứu về mẫu khảo
sát, kết quả định lượng các thang đo, phân tích nhân tố, kiểm định mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra.
4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Tổng số bảng khảo sát được phát đi trong bài nghiên cứu là 350 bảng đến những
nhân viên đang làm việc tại những công ty trên đại bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả
thu về được là 318 bảng câu hỏi, sau khi tiến hành sàng lọc, loại bỏ những bảng câu
hỏi không hợp lệ thì có 295 bảng khảo sát sử dụng được cho việc xử lý và phân tích,
đạt tỷ lệ 84.28%. 295 bảng khảo sát hợp lệ ở trên đươc đưa vào sử dụng cho việc xử
lý và phân tích là những bảng câu hỏi có đầy đủ tất cả các câu trả lời, bảng trả lời
không được có tất cả các câu trả lời ở cùng một mức độ, những thông tin về cá nhân
của người khảo sát được điền đầy đủ thông tin.
Nhìn chung đối tượng mẫu khảo sát trong nghiên cứu này chủ yếu là những
nhân viên có trình độ chuyên môn cao với mức thu nhập của những nhân viên này
giao động trong khoảng từ 8 đến 12 triệu đồng. Đây là những nhân viên có lợi thế về
tuổi trẻ, có trình độ chuyên môn tương đối tốt giúp họ nhạy bén và thích nghi nhanh
với những thay đổi trong tổ chức. Những đối tượng này là nguồn nhân lực chủ chốt
với những đặc điểm tính cách cá nhân nổi bật góp phần mang lại sự hài lòng và đạt
kết quả công việc cao. Thông tin về đặc điểm mẫu khảo sát được tổng hợp trong bảng
4.1.
48
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Đặc điểm Tỷ lệ (%)
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Trình độ học vấn
Trung Cấp/Cao đẳng Đại học Sau đại học
3. Thu nhập
Dưới 8 triệu Từ 8 - 12 triệu Trên 12 triệu
Tần số (n = 295) 154 141 23 178 94 84 120 91 36 191 68 4. Thời gian công tác Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm Tích lũy (%) 52.2 100 7.8 68.1 100 28.5 69.2 1000 12.2 76.9 100 52.2 47.8 7.8 60.3 31.9 28.5 40.7 30.8 12.2 64.7 23.1
Nguồn: Phụ lục 3
4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến đặc điểm tính cách
Dựa vào bảng 4.2 ta thấy tất cả các biến thành phần của đặc điểm tính cách đều
có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng các biến quan sát của
các biến thành phần của đặc điểm tính cách đều lớn hơn 0.3. Đều này cho thấy tất cả
các biến quan sát của các thành phần biến đặc điểm tính cách đều sử dụng được cho
việc phân tích tiếp theo là phân tích nhân tố (EFA).
49
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến đặc điểm tính cách
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tính hòa đồng A1 A2 A3 A4 A5 14.373 14.597 14.715 14.475 14.763 6.248 6.425 6.408 6.788 6.685 .729 .746 .744 .762 .758
.620 .570 .577 .522 .535 Cronbach’s Alpha = .788
Tính tận tâm C1 C2 C3 C4 C5 14.963 15.288 15.136 15.461 15.071 5.084 4.934 4.784 4.753 4.937 .784 .762 .749 .748 .775
.519 .592 .630 .634 .551 Cronbach’s Alpha = .802
Tính hướng ngoại
E1 E2 E3 E4 E5 E6 17.349 17.281 17.081 17.275 17.366 17.088 10.833 10.441 10.599 11.656 10.233 10.741 .866 .850 .861 .864 .846 .857
.636 .731 .668 .653 .750 .686 Cronbach’s Alpha = .879
Tính ổn định cảm xúc
ES1 ES2 ES3 ES4 9.719 9.875 9.908 10.007 3.713 3.892 4.056 3.503 .796 .805 .835 .854
.771 .756 .676 .655 Cronbach’s Alpha = .861
Sẵn sàng trải nghiệm
OE1 OE2 OE3 OE4 11.508 11.434 11.427 11.617 4.162 4.294 4.334 4.400 .661 .704 .712 .661
.577 .504 .490 .584 Cronbach’s Alpha = .743
Nguồn: Phụ lục 5
50
Bảng 4.3: Tổng kết hệ số tin cậy các thành phần biến đặc điểm tính cách
Số biến STT Biến thành phần Tương quan biến tổng thấp nhất Cronbach’s Alpha quan sát
5 1 Tính hòa đồng .522 .788
5 2 Tính tận tâm .519 .802
6 3 Tính hướng ngoại .636 .879
4 4 Tính ổn định cảm xúc .655 .861
4 5 Sẵn sáng trải nghiệm .490 .743
Nguồn: Phụ lục 5
4.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến kết quả công việc
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến kết quả công việc
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến
JP1 12.824 3.581 .434 .745
JP2 12.834 3.336 .513 .719
JP3 12.834 3.241 .592 .689
JP4 12.790 3.330 .532 .712
JP5 12.786 3.400 .556 .704
Cronbach’s Alpha = .758
Nguồn: Phụ lục 5
Căn cứ vào bảng 4.4 có thể thấy hệ số độ tin cậy của biến kết quả công việc
bằng 0.758 >0.6 (tốt) và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát thấp
nhất là 0.434 > 0.3. Vì vậy tất cả biến quan sát của thang đo kết quả công việc trong
trường hợp này đều sử dụng được cho phân tích nhân tố khám phá EFA.
51
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thành phần của biến sự hài lòng công
việc
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến hài lòng công việc
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
JS1 JS2 JS3 JS4 JS5 JS6 JS7 19.688 19.705 19.668 19.681 19.692 19.668 19.654 5.671 5.467 5.148 5.585 5.323 5.406 5.254 .501 .531 .678 .517 .613 .620 .684 .831 .827 .803 .828 .814 .813 .803
Cronbach’s Alpha = .839
Nguồn: Phụ lục 5
Căn cứ vào bảng 4.5 có thể thấy hệ số độ tin cậy của biến sự hài lòng công việc
bằng 0.839 > 0.6 (tốt) và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát thấp
nhất là 0.01 > 0.3. Vì vậy tất cả biến quan sát của thang đo sự hài lòng công việc
trong trường hợp này đều sử dụng được cho phân tích EFA.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy năm thành phần của đặc
điểm tính cách với 24 biến quan sát và 2 biến phụ thuộc kết quả công việc và hài lòng
công việc với 12 biến quan sát được tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Các
tiêu chí hệ số KMO; hệ số tải nhân tố; tổng phương sai trích và giá trị Eigenvalue sẽ
được quan tâm khi phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích EFA với thang đo các nhân tố đặc điểm tính cách
Bảng4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo đặc điểm tính cách
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
Kiểm định xoay Bartlett's
Chi-Square xấp xỉ Bậc tự do df Mức ý nghĩa Sig. .842 3409.891 276 .000
Nguồn: Phụ lục 6
52
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần đặc điểm tính cách
Biến quan sát Nhân tố 3 2 4 5
1 .835 .823 .769 .748 .724 .683
.834 .803 .780 .716
.745 .739 .687 .681 .675
.816 .778 .661 .630 .514
E3 E5 E6 E2 E4 E1 ES1 ES2 ES4 ES3 A4 A1 A5 A2 A3 C3 C1 C2 C4 C5 OE4 OE1 OE2 OE3
Eigenvalue .780 .764 .727 .682 1.370 6.606 2.737 2.485 2.037
Phương sai trích (%) 9.768 15.928 14.488 12.399 10.898
Cronbach’s Alpha .743 .788 .802 .879 .861
Nguồn: Phụ lục 6
Sau khi kiểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha thì 24 biến quan
sát của 5 thang đo thành phần của đặc điểm tính cách được đưa vào kiểm định EFA,
kết quả được thể hiện trong bảng 4.6 và bảng 4.7 cho thấy hệ số KMO = 0.842 (>
0.5); mức ý nghĩa Sig = 0.000 (<0.05); trích được 5 nhân tố với tổng phương sai trích
là 63.481 % (> 50%); hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5; Giá trị Eigenvalue = 1.493 (>1)
phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần của thang đo. Kết quả này
53
cho thấy các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích
nhân tố là phù hợp với dữ liệu.
Kết quả bảng 4.7 cho thấy 24 biến quan sát được trích thành 5 nhân tố như sau:
Nhóm nhân tố 1: Tính hướng ngoại với 6 biến quan sát (E1, E2, E3, E4, E5,
E6) ký hiệu nhân tố này là HUONGNGOAI
Nhóm nhân tố 2: Tính ổn định cảm xúc với 4 biến quan sát (ES1, ES2, ES3,
ES4) ký hiệu nhân tố này là CAMXUC
Nhóm nhân tố 3: Tính hòa đồng với 5 biến quan sát (A1, A2, A3, A4, A5) ký
hiệu nhân tố này là HOADONG
Nhóm nhân tố 4: Tính tận tâm với 4 biến quan sát (C1, C2, C3, C4) ký hiệu
nhân tố này là TANTAM
Nhóm nhân tố 5: Tính sẵn sàng trải nghiệm với 4 biến quan sát (OE1, OE2,
OE3, OE4) ký hiệu nhân tố này là TRAINGHIEM
4.3.2 Phân tích EFA với thang đo hài lòng công việc
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo hài lòng công việc
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin .895
Chi-Square xấp xỉ 648.167
Kiểm định xoay Bartlett's Bậc tự do df 21
Mức ý nghĩa Sig. .000
Nguồn: Phụ lục 6
54
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA thang đo hài lòng công việc
Nhân tố 1
Biến quan sát JS7 JS3 JS6 JS5 JS2 JS4 JS1
Eigenvalue .792 .790 .741 .736 .660 .644 .629 3.586
Phương sai trích (%) 51.235
Cronbach’s Alpha .839
Nguồn: Phụ lục 6
Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 4.8 cho thấy hệ số KMO = .895 (> 0.5);
sig = 0.000 (<0.05) chứng tỏ các biến quan sát của kết quả công việc có mối quan hệ
tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích là 51.235% > 50% (bảng
4.9). Đều này chứng tỏ 51.235% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố
được tạo ra. Kết quả việc sử dụng phép xoay nhân tố với varimax cho thấy tất cả hệ
số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 (bảng 4.8). Như vậy dựa vào kết
quả từ bảng 4.8 và 4.9 cho thấy cả 7 biến quan sát đều đạt yêu cầu và trích thành 1
nhân tố tại Eigenvalue là 3.586, cụ thể gồm có 7 biến quan sát của kết quả công việc
(JS1, JS2, JS3, JS4, JS5, JS6, JS7), ký hiệu là HAILONG.
4.3.3 Phân tích EFA với thang đo kết quả công việc
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s thang đo kết quả công việc
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin .810
Chi-Square xấp xỉ 310.909
Kiểm định xoay Bartlett's Bậc tự do df 10
Mức ý nghĩa Sig. .000
Nguồn:Phụ lục 6
55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo kết quả công việc
Nhân tố
Biến quan sát 1
JP3 .772
JP5 .743
JP4 .720
JP2 .704
JP1 .623
Eigenvalue 2.550
Phương sai trích (%) 50.993
Cronbach’s Alpha .758
Nguồn:Phụ lục 6
Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 4.10 cho thấy hệ số KMO = 0.810 (> 0.5);
sig = 0.000 (<0.05) chứng tỏ các biến quan sát của kết quả công việccó mối quan hệ
tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích là 50.993% > 50% (bảng
4.11). Đều này chứng tỏ 50.993% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân
tố được tạo ra. Kết quả việc sử dụng phép xoay nhân tố với varimax cho thấy tất cả
hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 (bảng 4.10). Như vậy dựa vào
kết quả từ bảng 4.10 và 4.11 cho thấy cả 5 biến quan sát đều đạt yêu cầu và trích
thành 1 nhân tố tại Eigenvalue là 2.550, cụ thể gồm có 5 biến quan sát của kết quả
công việc(JP1, JP2, JP3, JP4, JP5), ký hiệu là KETQUA.
Như vậy, các kết quả thu được từ việc phân tích hệ số độ tin cậy của thang đo
(Cronbach’s Alpha) và phân tích EFA cho thấy tất cả các biến đều phù hợp về giá trị
và độ tin cậy để phân tích hồi quy. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
về mối quan hệ giữa đặc điểm tích cách, sự hài lòng và kết quả công việc đã đề cập
trong chương 2 là phù hợp.
56
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA
Thang đo
Thành phần
Số biến quan sát
Cronbach’ s Alpha
Đánh giá
Tổng phương sai trích (%)
5
.788
Hòa đồng
5
.802
Tận tâm
6
.879
Hướng ngoại
63.481
Đặc điểm tính cách
Đạt yêu cầu
4
.861
Ổn định cảm xúc
4
.743
Sẵn sàng trải nghiệm
Đạt yêu cầu
7
.839
Hài lòng công việc
51.235
Đạt yêu cầu
5
.758
Kết quả công việc
50.993
Nguồn:Phụ lục 6
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.4.1 Phân tích tương quan
Trước khi đi bước vào việc phân tích hồi quy, phân tích tương quan Pearson
là một trong những khâu tương đối quan trọng nhằm xem xét mức độ tương quan
giữa biến độc lập với biến phụ thuộc.
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các nhân tố
A B C D E HL KQ
HOADONG (A)
TANTAM (B)
HUONGNGOAI (C)
ONDINHCAMXUC (D) 1
SANSANGTRAINGHIEM (E)
HAILONGCONGVIEC (HL
KETQUACONGVIEC (KQ) 1 .264** .249** .393** .265** .423** .551** 1 .261** .507** .190** .510** .453** 1 .398** .208** .503** .576** .092 .558** .560** 1 .352** .309** 1 .621** 1
**. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01.
Nguồn:Phụ lục 7
Bảng ma trận tương quan trên cho thấy tương quan giữa các biến độc
HOADONG, TANTAM, HUONGNGOAI, ONDINHCAMXUC,
57
SANSANGTRAINGHIEM và các biến phụ thuộc KETQUACONGVIEC,
HAILONGCONGVIEC khá cao với mức ý nghĩa 0.01. Trong đó mối tương quan
giữa HUONGNGOAI và KETQUACONGVIEC là cao nhất với r = 0.576. Như vậy,
sơ bộ chúng ta có thể kết luận rằng 5 biến độc lập của đặc điểm tính cách là phù hợp,
có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến sự hài lòng và kết quả công việc của
nhân viên.
4.4.2 Phân tích hồi quy
4.4.2.1 Phân tích ảnh hưởng của các thành phần đặc điểm tính cách tác động
trực tiếp đến sự hài lòng công việc của nhân viên
Kết quả phân tích cho thấy rằng 5 biến thành phần của đặc điểm tính cách đều
có mối quan hệ tương quan dương với biến sự hài lòng công việc nhân viên. Để khẳng
định chắc chắn hơn và xem xét mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng công
việc như thế nào, ở phần này tác giả sẽ phân tích trình bày kết quả đánh giá sự ảnh
hưởng này qua phân tích hồi quy như bên dưới:
Bảng 4.14: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 1
R Mô hình R bình phương R bình phương điều chỉnh Sai số chuẩn của đo lường Durbin- Watson
1 .724a .525 .517 .26594 1.821
a. Biến độc lập: SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM b. Biến phụ thuộc: HAILONGCONGVIEC
Nguồn:Phụ lục 7
Bảng 4.15: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 1
Mô hình 1 df F Sig.
63.825 .000b
Trung bình bình phương 4.514 .071 Tổng bình phương 22.570 20.440 43.010 5 289 294
Hồi quy Phần dư Tổng a. Biến phụ thuộc: HAILONGCONGVIEC b. Biến độc lập:SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
Nguồn: Phụ lục 7
58
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy của mô hình 1
Hệ số chưa chuẩn hoá Thống kê đa cộng tuyến Hệ số đã chuẩn hoá Mô hình 1 t Sig.
B Beta VIF Sai số chuẩn Dung sai
.855 .087 .167 .155 .157 .110 .145 .028 .034 .027 .031 .025 5.907 .142 3.100 .235 4.921 .262 5.809 .261 5.022 .191 4.443 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .788 1.269 .719 1.390 .807 1.240 .609 1.642 .885 1.130
Hằng số HOADONG TANTAM HUONGNGOAI ONDINHCAMXUC SANSANGTRAINGHIEM a. Biến phụ thuộc: HAILONGCONGVIEC
Nguồn:Phụ lục 7 Kết quả từ bảng 4.14 với hệ số R2 = 0.525 (52.5%) đều này có nghĩa là 52.5%
biến thiên của sự hài lòng công việc của nhân viên được giải thích bởi sự biến thiên
đồng thời của tất cả các biến thành phần của đặc điểm tính cách. Bên cạnh đó hệ số
R2 hiệu chỉnh =0.517 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính ở trên phù hợp với bộ dữ
liệu đến 51.7%, hay nói cách khác hơn là 51.7% sự khác biệt về kết quả công việc
nhân viên được giải thích bởi sự khác biệt trong đặc điểm tính cách của nhân viên.
Kiểm định F về mức độ phù hợp của mô hình chính là kiểm định giả thuyết:
H0: R2 = 0
H1: R2 # 0
Phép kiểm định này tương đương với kiểm định F trong ANOVA: nghĩa là so
sánh biến thiên hồi quy với biến thiên phần dư. Ý nghĩa của phép kiểm định này cho
biết: nếu biến thiên hồi quy lớn hơn nhiều so với biến thiên phần dư thì mô hình hồi
quy càng phù hợp vì tổng biến thiên của biến phụ thuộc chủ yếu do các biến độc lập
giải thích. Cặp giả thuyết trên được thay thế cho cặp giả thuyết sau:
H0:β1 = β2 = β3 = β4= β5 = 0 (không có quan hệ tuyến tính)
H1: βj # 0 (j = 1,2,3,4,5) (tối thiểu 1 biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến
phụ thuộc)
59
Dựa vào bảng kết quả 4.15 cho thấy giá trị Sig = 0.000 (<0.05) nên chúng ta bác
bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, đều này nói lên rằng có ít nhất 1 biến
thành phần của đặc điểm tính cách trong mô hình có tương quan tuyến tính với sự hài
lòng công việc nhân viên.
Các hệ số phóng đại phương sai VIF (bảng 4.16) đều có giá trị nhỏ hơn 2 (hệ số
VIF lớn nhất = 1.642) chứng tỏ mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến
Quan sát biểu đồ phần dư (phụ lục 7) cho chúng ta thấy phân phối của phần dư
có giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1. Do đó có thể kết luận
phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm
Thông qua đại lượng thống kê tự tương quan Durbin-Watson (bảng 4.14). Đại
lượng này có giá trị 1.821 (nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nên có thể kết luận rằng
tính độc lập của phần dư được đảm bảo (không có hiện tượng tự tương quan với nhau
giữa các phần dư với nhau).
Như vậy, dựa vào kết quả kiểm định cho thấy các giả định của hàm tương quan
không bị vi phạm và mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp với một phần của tổng
thể. Từ bảng hệ số hồi quy 4.16 ta thấy tất cả 5 biến thành phần của đặc điểm tính
cách đó là tính hòa đồng (HOADONG) với sig = 0.002 (< 5%), tính tận tâm
(TANTAM) với sig = 0.000 (< 5%), tính hướng ngoại (HUONGNGOAI) với sig =
0.000 (< 5%), tính ổn định cảm xúc (CAMXUC) với sig = 0.000(< 5%), tính sẵn sàng
trải nghiệm (TRAINGHIEM) với sig = 0.000 (< 5%) được đưa vào mô hình hồi quy
tất cả đều có mối quan hệ tuyến tính với biến sự hài lòng công việc (HAILONG) và
các quan hệ tuyến tính này đều là quan hệ tuyến tính dương. Như vậy chấp nhận các
giả thuyết H1a,H1b, H1c, H1d,H1e .
Kết quả phân tích cho thấy tính ổn định cảm xúc, tính hướng ngoại và tính tận
tâm là 3 yếu tố tác động trực tiếp mạnh nhất đến sự hài lòng công việc của nhân viên,
kế đến là yếu tố sẵn sàn trải nghiệm. Yếu tố hòa đồng là yếu tố tác động yếu nhất đến
sự hài lòng công việc.
60
4.4.2.2 Phân tích ảnh hưởng của các thành phần đặc điểm tính cách tác động
trực tiếp đến kết quả công việc của nhân viên
Tương tự như phần 4.5.3.1 phần này sẽ trình bày các kết quả nhằm đánh giá tác
động trực tiếp của các yếu tố đặc điểm tính cách đến kết quả công việc của nhân viên.
Kết quả hồi quy được trình bày qua các bảng 4.17, 4.18, 4.19 và xem thêm ở phục
lục 7
Bảng 4.17: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 2
R Durbin-Watson Mô hình R bình phương R bình phương điều chỉnh Sai số chuẩn của đo lường
2 .771a .594 .587 .28663 1.415
a. Biến độc lập: SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
b. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
Nguồn: Phụ lục 7
Bảng 4.18: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 2
Mô hình 2 df F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương
Hồi quy 34.774 5 6.955 84.654 .000b
Phần dư 23.743 289 .082
Tổng 58.517 294
a. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
lập: độc SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC,
b. Biến HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
Nguồn: Phụ lục 7
61
Bảng 4.19: Hệ số hồi quy của mô hình 2
Hệ số chưa chuẩn hoá Thống kê đa cộng tuyến Hệ số đã chuẩn hoá Mô hình 2 t Sig.
Beta B VIF Sai số chuẩn Dung sai
.315 .156 Hằng số 2.019 .044
HOADONG .224 .030 .312 7.400 .000 .788 1.269
TANTAM .126 .036 .152 3.440 .001 .719 1.390
HUONGNGOAI .243 .029 .353 8.466 .000 .807 1.240
ONDINHCAMXUC .147 .034 .210 4.367 .000 .609 1.642
SANSANGTRAINGHIEM .071 .027 .105 2.636 .009 .885 1.130
a. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
Nguồn: Trích từ phụ lục 7 Kết quả từ bảng 4.17 với hệ số R2 = 0.594 (59.4%) đều này có nghĩa là 59.4%
biến thiên của kết quả công việc của nhân viên được giải thích bởi sự biến thiên đồng
thời của tất cả các biến thành phần của đặc điểm tính cách. Bên cạnh đó hệ số R2 hiệu
chỉnh =0.587 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính ở trên phù hợp với bộ dữ liệu đến
58.7%, hay nói cách khác hơn là 58.7% sự khác biệt về kết quả công việc nhân viên
được giải thích bởi sự khác biệt về đặc điểm tính cách của nhân viên.
Phép kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể điều
này cho ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc hay
không. Đặt giả thuyết sau:
H0:β1 = β2 = β3 = β4= β5 = 0 (không có quan hệ tuyến tính)
H1: βj # 0 (j = 1,2,3,4,5) (tối thiểu 1 biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến
phụ thuộc)
Dựa vào bảng kết quả 4.18 cho thấy giá trị Sig = 0.000 (<0.05) nên chúng ta bác
bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, đều này nói lên rằng có ít nhất một biến
thành phần của đặc điểm tính cách trong mô hình có tương quan tuyến tính với kết
quả công việc nhân viên.
62
Kết quả kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến tính như sau:
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau: Dựa vào
bảng kết quả 4.19 ta thấy các hệ số phóng đại phương sai đều có giá trị nhỏ hơn 2 (hệ
số VIF lớn nhất = 1.642) chứng tỏ mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến
- Quan sát biểu đồ phần dư (phụ lục 7) cho chúng ta thấy phân phối của phần
dư có giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.991 gần bằng 1. Do đó có
thể kết luận giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư: Thông qua đại lượng
thống kê tự tương quan Durbin-Watson (bảng 4.17). Đại lượng này có giá trị 1.415
(nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nên có thể kết luận rằng tính độc lập của phần dư được
đảm bảo.
Như vậy, dựa vào kết quả kiểm định cho thấy các giả định của hàm tương quan
không bị vi phạm và mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp với một phần của tổng
thể. Từ bảng hệ số hồi quy 4.19 ta thấy tất cả 5 biến thành phần của đặc điểm tính
cách đó là tính hòa đồng (HOADONG), tính tận tâm (TANTAM), tính hướng ngoại
(HUONGNGOAI), tính ổn định cảm xúc (CAMXUC), tính sẵn sàng trải nghiệm
(TRAINGHIEM) được đưa vào mô hình hồi quy tất cả đều có mối quan hệ tuyến tính
với biến kết quả công việc (KETQUA) với sig < 0.05 và các quan hệ tuyến tính này
đều là quan hệ tuyến tính dương. Như vậy ta chấp nhận các giả thuyết H2a,H2b, H2c,
H2d, H2e .
Kết quả phân tích cho thấy tính hướng ngoại và tính hòa đồng là 2 yếu tố tác
động trực tiếp mạnh nhất đến KQCV của nhân viên, kế đến là yếu tố tận tâm và ổn
định cảm xúc. Yếu tố sẵn sàng trải nghiệm là yếu tố tác động yếu nhất đến KQCV
của nhân viên.
63
4.4.2.3 Phân tích ảnh hưởng của sự hài lòng công việc đến kết quả công việc
Bảng 4.20: Đánh giá sự phù hợp của mô hình 3
R Mô hình R bình phương R bình phương điều chỉnh Sai số chuẩn của đo lường Durbin- Watson
3 .621a .386 .384 .35012 1.754
a. Biến độc lập: HAILONGCONGVIEC b. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
Nguồn: Phụ lục 7
Bảng 4.21: Kiểm định tính phù hợp của mô hình 3
F Sig. Mô hình 3 df Tổng bình phương
184.361 .000b
Trung bình bình phương 22.600 .123 22.600 35.917 58.517 1 293 294
Hồi quy Phần dư Tổng a. Biến độc lập: HAILONGCONGVIEC b. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
Nguồn: Phụ lục 7
Bảng 4.22: Hệ số hồi quy của mô hình 3
Thống kê đa cộng tuyến Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số đã chuẩn hoá Mô hình 3 t Sig.
VIF B Beta Dung sai Sai số chuẩn
.826 .725 4.685 .621 13.578 .000 .000 1.000 1.000
.176 Hằng số HAILONGCONGVIEC .053 a. Biến phụ thuộc: KETQUACONGVIEC
Nguồn: Phụ lục 7
Tương tự như phần 4.5.3.1 để đảm bảo độ tin cậy của mô hình, tác giả tiến hành
các kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến tính và kết quả như sau:
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến: Dựa vào bảng 4.22 cho thấy hệ số VIF
bằng 1 chứng tỏ mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
- Quan sát biểu đồ phần dư (phụ lục 7) cho chúng ta thấy phân phối của phần
dư có giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1. Do đó có thể kết
luận phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm
64
- Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư: Thông qua đại lượng
thống kê tự tương quan Durbin-Watson (bảng 4.21). Đại lượng này có giá trị 1.754
(nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nên có thể kết luận rằng tính độc lập của phần dư được
đảm bảo.
Như vậy, dựa vào kết quả kiểm định cho thấy các giả định của hàm tương quan
không bị vi phạm và mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp và có thể sử dụng để kiểm
định giả thuyết đề ra.
Kết quả từ bảng 4.20 với hệ số R2 = 0.386 (38.6%) đều này có nghĩa là 38.6%
biến thiên của kết quả công việc của nhân viên được giải thích bởi sự biến thiên của
biến sự hài lòng công việc. Bên cạnh đó hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.384 nghĩa 38.4% sự
khác biệt về kết quả công việc nhân viên được giải thích bởi khác biệt sự hài lòng
công việc của nhân viên. Mặc khác kiểm định ANOVA (bảng 4.21) với sig = 0.000
(< 0.05) như vậy mô hình hồi quy phù hợp.
Từ kết quả xem xét mô hình hồi quy 3 tác động của sự hài lòng công việc đến
kết quả công việc. Chấp nhận giả thuyết H3: Sự hài lòng công việc tác động đến kết
quả công việc một cách tích cực
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm tính cách đến sự hài lòng và kết quả
công việc được tóm tắt trong bảng 4.23
Bảng 4.23: Mức độ tác động của các yếu tố đặc điểm tính cách đến sự hài lòng công việc và kết quả công việc
Sự hài lòng công việc của nhân viên Kết quả công việc của nhân viên Các yếu tố đặc điểm tính cách
Beta Sig. Beta Sig.
1. Tính hòa đồng .142 .002 .312 .000
2. Tính tận tâm .235 .000 .152 .001
3. Tính hướng ngoại .262 .000 .353 .000
4. Tính ổn định cảm xúc .000 .210 .000
5. Tính sẵn sàng trải nghiệm .261 .191 .000 .105 .009
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
65
Tác động của đặc điểm tính cách đến sự hài lòng công việc
Kết quả phân tích cho thấy tất cả năm yếu tố đặc điểm tính cách bao đều có tác
động cùng chiều đến sự hài lòng công việc của nhân viên trong đó tính hướng ngoại
tác động mạnh nhất với hệ số hồi quy là 0.262 đều này cho thấy những nhân viên trẻ
có tính cách hướng ngoại, thích giao tiếp, thích các hoạt động xã hội...là những người
sống tích cực, tràn đầy năng lượng, họ có sự hài lòng công việc cao. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của Yang và Hwang (2014), Yildirim và cộng sự (2016)
và Zhai và cộng sự (2013) khi kết quả của ba nghiên cứu này đều cho thấy rằng tính
hướng ngoại có tác động cao nhất đến sự hài lòng công việc của nhân viên với hệ số
Beta lần lượt của hai nghiên cứu là 0.15, 2.975 và 0.15
Tính ổn định cảm xúc với Beta = 0.261 đây là yếu tố có tác động mạnh thứ 2
đến sự hài lòng công việc. Những người có tính ổn định cảm xúc cao họ sẽ bình tĩnh,
kiểm soát tốt sự căng thẳng và cảm xúc của mình từ đó sẽ có cách giải quyết những
thách thức trong công việc từ đó nâng cao sự hài lòng với công việc.Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của Yildirim và cộng sự (2016), Khizar & Mustafa
(2016).
Tính tận tâm cũng tác động đáng kể đến sự hài lòng công việc của nhân viên
với hệ số Beta = 0.235 đây là yếu tố có tác động mạnh thứ 3 đến sự hài lòng công
việc, điều này cho thấy những nhân viên có tính tận tâm cao, họ có mục đích rõ ràng,
có nghị lực và ý chí...hướng đến mục tiêu của cá nhân cũng như tổ chức và hài lòng
công việc mà họ đang làm. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Khizar
& Mustafa (2016).
Tính sẵn sàng trải nghiệm cũng tác động đến sự hài lòng công việc với hệ số hồi
quy 0.191. Những nhân viên có tính sẵn sàng trải nghiệm cao họ thông minh, linh
hoạt, thích khám phá và sẵn sàng tiếp nhận những cái mới. Họ không ngại thử thách,
có khả năng làm việc trong môi trường luôn thay đổi và sẵn sàng chấp nhận những
rủi ro vì vậy sự hài lòng công việc của họ cao hơn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu của Yang và Hwang (2014), Zhai và cộng sự (2013), Yildirim và cộng
sự (2016).
66
Đặc điểm tính hòa đồng có hệ số hồi quy 0.142 đây là yếu tố có tác động thấp
nhất đến sự hài lòng công việc. Những nhân viên có tính hòa đồng cao, họ coi trọng
sự hòa thuận, có khuynh hướng đồng cảm và hợp tác với người khác...vì vậy những
người có tính hòa đồng cao sẽ có sự hài lòng công việc cao hơn những người có tính
hòa đồng thấp. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Yang và Hwang
(2014), Khizar & Mustafa (2016).
Tác động của đặc điểm tính cách đến kết quả công việc
Tính hòa đồng có tác động cùng chiều đến kết quả công việc với có hệ số hồi
quy 0.312 và đây cũng là xu hướng tính cách có tác động mạnh thứ 2 đến KQCV của
nhân viên. Điều này cho thấy những nhân viên có tính hòa đồng càng cao thì khả
năng đạt KQCV càng cao. Những nhân viên có tính hòa đồng cao sẽ hòa mình vào
đám đông, hòa đồng, thân thiện và hay giúp đỡ người khác. Thực tế trong công việc
nhân viên phải hợp tác với những người khác. Bản chất hợp tác của các nhân viên dễ
chịu với môi trường làm việc theo nhóm và các bộ phận liên quan khác trong tổ chức.
Kết qủa này cũng phù hợp với nghiên cứu của Yang và Hwang (2014), Rashid và
cộng sự (2016), Ghani và cộng sự (2016).
Tính tận tâm có hệ số hồi quy 0.152 đây cũng là tính cách có tác động mạnh thứ
4 đến kết quả công việc của nhân viên. Điều này cho thấy nếu nhân viên có tính tận
tâm càng cao thì khả năng đạt KQCV càng cao. Tính tận tâm đề cập đến việc tự kiểm
soát, lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ. Người có tính tận tâm cao là người
có mục đích, ý chí mạnh mẽ và kiên định. Họ chăm chỉ, cẩn thận, có trách nhiệm, làm
việc có hoạch định, có tổ chức...và đây là những yếu tố giúp họ đạt kết quả công việc
tốt. Kết qủa này cũng phù hợp với nghiên cứu của Yang và Hwang (2014), Rashid và
cộng sự (2016), Ghani và cộng sự (2016).
Đặc điểm tính hướng ngoại có tác động mạnh nhất đến kết quả công việc với hệ
số hồi quy 0.353. Kết quả này phản ánh nếu nhân viên trẻ có tính hướng ngoại càng
cao thì khả năng đạt kết quả công việc càng cao. Có thể thấy những nhân viên < 30
tuổi thường có tính hướng ngoại cao, họ có khả năng thực hiện tốt các công việc đặc
biệt là những công việc cần giao tiếp với khách hàng, đối tác...kết quả này hoàn toàn
67
phù hợp với nghiên cứu của Barrick và Mount (1991), Yang và Hwang (2014), Rashid
và cộng sự (2016), Ghani và cộng sự (2016)
Tính ổn định cảm xúc có hệ số hồi quy 0.210 và là đặc điểm tính cách có tác
động mạnh thứ 3 đến kết quả công việc của nhân viên. Điều này cho thấy nếu nhân
viên có ổn định cảm xúc càng cao thì khả năng đạt kết quả công việc càng cao. Những
nhân viên có tính ổn định cảm xúc cao, họ bình tĩnh trong xử lý các công việc, đặc
biệt khi làm việc với khách hàng trong những tình huống căng thẳng. Họ giải quyết
công việc hợp lý và mang lại hiệu quả cao. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên
cứu của Yang và Hwang (2014), Rashid và cộng sự (2016), Bhatti và cộng sự (2014)
Tính sẵn sàng trải nghiệm có hệ số hồi quy 0.105 và là tính cách có tác động
thấp nhất đến kết quả công việc của nhân viên. Kết quả này phản ánh nếu nhân viên
có tính sẵn sàng trải nghiệm càng cao thì khả năng đạt kết quả công việc càng cao.
Những nhân viên có tính sẵn sàng trải nghiệm cao họ dễ dàng tiếp thu những cái mới,
sáng tạo trong quá trình làm việc...từ đó đạt được kết quả công việc cao hơn so với
những người có tính sẵn sàng trải nghiệm thấp. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với
nghiên cứu của Yang và Hwang (2014), Ghani và cộng sự (2016), Rashid và cộng sự
(2016), Bhatti và cộng sự (2014).
Tác động của sự hài lòng công việc đến kết quả công việc
Kết quả cho thấy sự hài lòng công việc tác động mạnh đến kết quả công việc của
nhân viên với hệ số Beta = 0.621, dấu của hệ số hồi quy mang dấu dương (quan hệ
cùng chiều với biến phụ thuộc). Kết quả này phản ánh nếu nhân viên có sự hài lòng
công việc càng cao thì khả năng đạt kết quả công việc càng cao. Mức độ hài lòng
công việc của nhân viên cao sẽ kích thích sự nhiệt tình giữa nhân viên và tổ chức,
làm cho họ sẵn sàng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của mình qua
đó đạt kết quả công việc cao. Sự hài lòng công việc là yếu tố cần thiết để thúc đẩy
động lực làm việc và nâng cao kết quả công việc của nhân viên. Kết quả này giống
với các nghiên cứu trước đó như: Yang và Hwang (2014), Dinc và cộng sự (2016),
Chen và cộng sự (2017).
68
Tóm tắt chương 4
Trong chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định các
thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu cho
việc phân tích các bước tiếp theo. Sau khi tiến hành phân tích hồi quy kết quả cho
thấy tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Có mối quan hệ tác động tích cực giữa
các yếu tố đặc điểm tính cách, sự hài lòng công việc và kết quả công việc. Ở chương
tiếp theo, tác giả sẽ trình bày tóm tắt toàn bộ nghiên cứu thông qua kết quả nghiên
cứu và đưa ra những đóng góp, kiến nghị cũng như những hạn chế của nghiên cứu từ
đo đưa ra đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
Bảng 4.24: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Giả thuyết Kết luận
H1a: Tính hòa đồng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc Chấp nhận
H1b: Tính tận tâm ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc Chấp nhận
H1c: Tính hướng ngoại ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc Chấp nhận
Chấp nhận H1d: Tính ổn định cảm xúc ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Chấp nhận H1e: Tính sẵn sàng trải nghiệm ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
H2a: Tính hòa đồng ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc Chấp nhận
H2b: Tính tận tâm ảnh hưởng tích cực đến đến kết quả công việc Chấp nhận
H2c: Tính hướng ngoại ảnh hưởng tích cực đến đến kết quả công việc Chấp nhận
Chấp nhận H2d: Tính ổn định cảm xúc ảnh hưởng tích cực đến đến kết quả công việc
Chấp nhận H2e: Tính sẵn sàng trải nghiệm ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc
Chấp nhận H3: Sự hài lòng công việc tác động đến kết quả công việc một cách tích cực
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
69
Từ kết quả phân tích nghiên cứu ta có mô hình kết quả hồi quy như sau:
Hòa đồng
0.142 H1 0.312 0.235
Tận tâm
Sự hài lòng công việc
0.621
0.152 0.262 0.353
Hướng ngoại
0.261 0.210
Ổn định cảm xúc
0.191
Kết quả công việc
0.105
Sẵn sàng trải nghiệm
Hình 4.11: Kết quả hệ số hồi quy của mô hình
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy tác động trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố đặc điểm tính cách đến kết quả công việc
Yếu tố Trực tiếp Gián tiếp Tổng
Hòa đồng 0.312 0.088 0.400
Tận tâm 0.152 0.146 0.298
Hướng ngoại 0.353 0.163 0.516
Ổn định cảm xúc 0.210 0.162 0.372
Sẵn sàng trải nghiệm 0.191 0.119 0.224
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
70
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Với mục đích nghiên cứu mối quan hệ tác động của ba biến đặc điểm tính cách;
sự hài lòng và kết quả công việc của nhân viên. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết của các
nghiên cứu liên quan trước đây và nghiên cứu của Yang và Hwang (2014). Sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm hoàn chỉnh bộ thang đo các yếu tố để phù hợp với đối tượng khảo sát và môi
trường nghiên cứu tại Việt Nam.
Các thang đo được đánh giá và kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha, trong khi đó việc phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện với các
thang đo để đảm bảo độ tin cậy và độ tương quan của các biến quan sát trước khi thực
hiện các phân tích hồi quy.
Trong chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu định lượng. Chương 5 sẽ tiếp
tục trình bày cụ thể các kết luận chính của nghiên cứu. Đồng thời thông qua các kết
luận đó để đưa ra những đóng góp của nghiên cứu, hàm ý quản trị cũng như những
hạn chế mà nghiên cứu chưa giải quyết được để gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Kết luận về thang đo hiệu chỉnh: Nghiên cứu này có các khái niệm chính là đặc
điểm tính cách cá nhân, sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên.
Trong đó thang đo 5 tính cách cá nhận bao gồm 5 tính cách (tính hòa đồng, tận tâm,
hướng ngoại, ổn định cảm xúc, sẵn sàng trải nghiệm) theo thang đo của Yang và
Hwang (2014); thang đo sự hài lòng công việc sử dụng thang đo của Trần Kim Dung
(2005); thang đo kết quả công việc theo thang đo của (Christen, Iyer và Soberman,
2006). Nghiên cứu định tính ngoài việc điều chỉnh thuật ngữ thang đo cho dễ hiểu và
rõ nghĩa, phù hợp với đặc tính của đối tượng nghiên cứu là nhân viên thì 07 thang đo
đã được điều chỉnh và bổ sung với 36 biến quan sát (từ 25 biến quan sát được kế thừa
và 11 biến quan sát được bổ sung). Khi tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo và
phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả cho thấy các thang đo (36 biến quan sát
71
của các khái niệm nghiên cứu) đều đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha > 0.7,
hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (> 0.5) cho thấy phù hợp tốt với dữ liệu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu chứng minh được tất cả năm yếu tố đặc điểm tính cách đều
có sự ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc. Trong đó tính hướng ngoại có
hệ số tác động lớn nhất với hệ số Beta = 0.262 và thấp nhất là tính hòa đồng Beta =
0.142. Kết quả này cũng ủng hộ cho kết quả nghiên cứu của Yang và Hwang (2014)
khi kết luận rằng tính hướng ngoại có ảnh đáng kể nhất đến sự hài lòng công việc của
nhân viên. Tuy nhiên có sự khác biệt khi tất cả 5 yếu tố đặc điểm tính cách đều tác
động đến sự hài lòng công việc, sự khác biệt này do nghiên cứu được thực hiện với
đối tượng khảo sát là những nhân viên trẻ tuổi, họ có trình độ chuyên môn và kiến
thức cao...vì vậy họ thể hiện rõ tính cách cá nhân của mình trong sự hài lòng công
việc.
Đề tài nghiên cứu cũng chứng minh được 5 đặc điểm tính cách cá nhân có tác
động dương đến kết quả công việc, kết quả này là cũng giống với nghiên cứu của
Yang và Hwang (2014) và Rashid và cộng sự (2016). Trong đó, tính hướng ngoại vẫn
có hệ số tác động lớn nhất với hệ số Beta = 0.353, tiếp theo là tính hòa đồng có hệ số
Beta = 0.312 và thấp nhất là tính sẵn sàng trải nghiệm có hệ số Beta = 0.105. Kết quả
cho thấy dù được nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau với đối tượng khảo sát,
ngành nghề và môi trường khác nhau vẫn cho thấy được tác động đáng kể của đặc
điểm tính cách đến kết quả công việc của nhân viên.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định mối quan hệ tương tác của hài
lòng công việc và kết quả công viêc theo các nghiên cứu trước. Kết quả cho thấy sự
hài lòng công việc tác động mạnh đến kết quả công việc của nhân viên với hệ số Beta
= 0.621. Kết quả này giống với các nghiên cứu trước đó như: Yang và Hwang (2014),
Dinc và cộng sự (2016), Chen và cộng sự (2017).
5.2 Đóng góp của nghiên cứu
5.2.1 Về mặt lý thuyết
Nghiên cứu đã góp phần giới thiệu, kết hợp, đo lường, phân tích và kiểm định
thang đo “đặc điểm tính cách nhân viên”; “ sự hài lòng trong công việc” và “ kết quả
72
công việc” trong những nghiên cứu ở nước ngoài vào điều kiện của các doanh nghiệp
tại thị trường Việt Nam.Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lại bộ biến đo lường
các khái niệm nghiên cứu. Bộ thang đo của từng khái niệm đã được các nhà nghiên
cứu xây dựng và kiểm định trước đó. Và đã được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với mục đích và đối tượng nghiên cứu là nhân viên có độ tuổi < 30 tuổi. Kết quả
nghiên cứu chứng minh mô hình nghiên cứu phù hợp áp dụng ở môi trường tại Việt
Nam.
5.2.2 Về mặt thực tiễn
Thông qua kết qủa đạt được, một phần nào đó nghiên cứu giúp các nhà quản
trị nguồn nhân lực có thêm một góc nhìn khác về các yếu tố tác động đến sự hài lòng
và kết quả công việc của nhân viên đó chính là đặc điểm tính cách cá nhân của bản
thân nhân viên bên cạnh các yếu tố thuộc về tổ chức như chư chế độ lương thưởng,
vị trí công việc....từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra biện pháp trong quá trình lựa
chọn và tuyển dụng nhân viên nhằm nâng cao sự hài lòng và kết quả công việc nhân
viên.
Đổng thời, đề tài cũng cho thấy sự hài lòng công việc tác động mạnh mẽ đến
kết quả công việc. Cho nên để nâng cao kết quả công việc của nhân viên, nhà quản
trị có thể tập trung gia tăng nhiều yếu tố để gia tăng sự hài lòng công việc của nhân
viên. Trong đó yếu tố đặc điểm cá tính của nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng
để các nhà quản trị cân nhắc khi bố trí công việc tạo thích hợp giữa công việc - cá
nhân.
5.3 Hàm ý quản trị
Kết quả phân tích chứng minh đặc điểm cá tính có ảnh hưởng tích cực đến sự
hài lòng và KQCV của nhân viên, cho thấy sự quan trọng của việc lựa chọn và tuyển
dụng nhân viên cho phù hợp với công việc và văn hóa tổ chức. Do đó để nâng cao sự
hài lòng của nhân viên qua đó nâng cao kết quả công việc nhằm mang lại hiệu quả
kinh doanh, các nhà quản trị cần xem xét các hàm ý quản trị sau:
Thứ nhất, để nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên cần sử dụng nguồn
nhân lực hiệu quả thông qua quá trình tuyển dụng đồng thời xây dựng văn hóa tổ
73
chức phát huy thế mạnh của từng nhân viên và quan tâm nhiều hơn đến các đặc điểm
tính cách của nhân viên, đặc biệt là tính hướng ngoại, tính ổn định cảm xúc và tính
tận tâm. Mặt khác, để có một nguồn nhân lực phù hợp thì trong quá trình tuyển dụng
nhân sự, ngoài những ứng viên có năng lực chuyên môn phù hợp, nhà tuyển dụng nên
lựa chọn những ứng viên có tính cách phù hợp với nghề nghiệp và công việc sẽ làm.
Thứ hai, đối với những nhân viên trẻ có độ tuổi < 30 tuổi, nên lựa chọn những
nhân viên có tính hòa đồng, hướng ngoại và tính ổn định cảm xúc cao nhằm nâng cao
kết quả công việc. Để có thể đánh giá một ứng viên có những đặc điểm tính cách này
hay không, ngoài những bài kiểm tra kiến thức thông thường, nhà tuyển dụng nên sử
dụng những bài kiểm tra đặc biệt để đánh giá tính cách của ứng viên. Đồng thời, trong
quá trình phỏng vấn, nhà tuyển dụng nên chú trọng đến cử chỉ, hành vi cũng như
những câu hỏi, tình huống mà ứng viên bộc lộ, thể hiện tính cách của mình. Từ đó,
nhà tuyển dụng có thể xem xét và cân nhắc có nên lựa chọn ứng viên hay không.
Thứ ba, các nhân viên có những tính cách khác nhau hàm chứa những giá trị
khác nhau và tất cả đều quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị cần chú ý và
xem xét để sử dụng nguồn lực hiệu quả, bố trí công việc phù hợp nhằm phát huy được
các thế mạnh cũng như hạn chế những điểm yếu trong tính cách của mỗi nhân viên
nhằm mang lại sự hài lòng công việc của nhân viên và nâng cao hiệu quả làm việc,
từ đó duy trì và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.
Thứ 4, tính cách cá nhân không phải là yếu tố bẩm sinh mà được hình thành
trong quá trình trưởng thành, sinh sống. Nhiều đặc điểm tính cách được hình thành
nhờ việc rèn luyện và tác động của môi trường khách quan và đòi hỏi của công việc.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị cần có phương pháp quản lý hiệu quả nhằm
nâng cao đặc điểm tính cách phù hợp với công việc của họ.
- Nâng cao tính tận tâm của nhân viên: để nâng cao tính tận tâm của nhân viên
nhà quản lý cần quản lý con ngườ hiệu quả. Khả năng quản lý hiệu quả thể hiện ở
chổ: (1) Nói đi đôi với làm, thể hiện tính minh bạch, đối xử với mọi người trong tổ
chức bình đẳng, chỉ bảo tận tình. (2) giúp nhân viên hiểu ý nghĩa của công việc giúp
củng cố động lực làm việc của mỗi nhân viên. Các nhà quản trị cần làm cho nhân
74
viên hiểu được tầm nhìn mục tiêu chung và định hướng tương lai của tổ chức đồng
thời cho nhân viên hiểu được tầm quan trọng và đóng góp của họ cho tổ chức hay giá
trị của công việc họ đang làm.
- Nâng cao tính hướng ngoại: Nhà quản trị có thể nâng cao tính hướng ngoại
của nhân viên bằng các giải pháp đào tạo phát triển trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
các kỹ năng mềm như thuyết trình trước đám đông, kỹ năng làm việc nhóm, tổ chức
các hoạt động văn nghệ, các cuộc thi kiến thức chuyên môn...những hoạt động này
giúp cho nhân viên xây dựng và phát triển tính cởi mở, thân thiện với người khác góp
phần phát triển tính hướng ngoại của nhân viên.
- Nâng cao tính ổn định cảm xúc: đầu tiên cần tạo môi trường làm việc phù hợp
với vị trí công việc và tính cách của nhân viên. Tạo cho nhân viên cảm giác an toàn
khi làm việc cho họ thấy được tương lai họ thuộc về nơi này. Tránh những căng thẳng,
xung đột giúp nhân viên kiểm soát cảm xúc và tránh buồn phiền. Tiếp theo nhà quản
lý cần quan tâm đến vấn đề tâm lý của nhân viên bằng cách thường xuyên tích cực
lắng nghe những ý kiến, suy nghĩ của họ. Tổ chức gặp mặt cởi mở để đón nhận những
ý kiến, đóng góp của nhân viên, các kỳ du lịch nghỉ dưỡng nhằm cân bằng giữa công
việc và cuộc sống của nhân viên.
- Nâng cao tính sẵn sàng trải nghiệm: Cần có những chính sách đào tạo những
kỹ năng mới cho nhân viên, chính sách khen thưởng cho nhân viên có tư duy, sáng
tạo mới trong công việc. Từ đó khuyến khích và nâng cao tính sẵn sàng trải nghiệm
của nhân viên.
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, kết quả công việc của nhân viên có thể đánh giá bởi chính tổ chức,
bởi đồng nghiệp, bởi người quản lý hoặc dựa trên sự tự đánh giá của nhân viên.
Nghiên cứu của tác giả lấy thông tin tự đánh giá của nhân viên về kết quả công việc
của mình, cho nên có thể dẫn đến việc đánh giá chưa chính xác với thực tế. Các nghiên
cứu tiếp theo có thể lấy thông tin kết quả hoàn thành công việc của nhân viên qua
đánh giá kết quả hoàn thành công việc cá nhân theo đánh giá của tổ chức, người quản
lý.
75
Thứ hai, đề tài này chỉ thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với mẫu
là nhân viên từ nhiều doanh nghiệp, không thuộc một ngành nghề riêng biệt. Do đó,
nghiên cứu chưa thể hiện được sự khác biệt của sự tác động của đặc điểm cá tính đến
sự hài lòng và kết quả công việc trong một ngành nghề. Đây cũng là gợi ý cho hướng
nghiên cứu tiếp theo khi xem xét trong một ngành cụ thể, riêng biệt hoặc hai ba ngành
nghề có thể so sánh được với nhau. Hay có thể xem xét sự khác biệt ở những vị trí
công việc khác nhau trong cùng một ngành nghề để làm luận cứ khoa học vững chắc
cho công tác quản trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005.Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011.Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Phan Thị Mai Hương, 2006. Đặc điểm nhân cách và trình độ học vấn. Tạp chí
Tâm lý học, 10(91), 18-26.
Trần Anh Châu, 2008. Tác động của một số đặc điểm nhân cách đến động cơ
thành đạt củathanh niên. Tạp chí Tâm lý học, 8(113), 22-26.
Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều
kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học công nghệ.
Trần Kim Dung, 2005. Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và cam kết tổ chức.
Nghiên cứu khoa học cấp bộ. Mã số B2004-22-67.
Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng anh
Abdullah, I., Omar, R., & Rashid, Y. (2013). Effect of Personality on
Organizational Commitment and Employees’ Performance: Empirical Evidence from
Banking Sector of Pakistan. Middle-East Journal of Scientific Research, 17(6), 761-
768.
Alam, M. M., & Mohammad, J. F. (2010). Level of job satisfaction and intent
to leave among Malaysian nurses. Business Intelligence Journal, 3(1), 123-137.
Andreas, P. (2012). Border games: Policing the US-Mexico divide. Cornell
University Press.
Byravan, A., & Ramanaiah, N. V. (1996). Reply to Comments on Byravan and
Ramanaiah's 1995 Study of the Structure of the 16Pf Fifth Edition from the
Perspective of the Five-Factor Model. Psychological reports, 79(1), 123-126.
Awais Bhatti, M., Mohamed Battour, M., Rageh Ismail, A., & Pandiyan
Sundram, V. (2014). Effects of personality traits (big five) on expatriates adjustment
and job performance. Equality, Diversity and Inclusion: An International
Journal, 33(1), 73-96.
Barrick, M. R., Stewart, G. L., Neubert, M. J., & Mount, M. K. (1998). Relating
member ability and personality to work-team processes and team
effectiveness. Journal of applied psychology, 83(3), 377.
Barrick, M. & Mount, M. (1991). The Big Five Personality Dimensions and Job
Performance:A meta-analysis. Personnel Psychology, 44(1), 1- 26.
Barrick, M. & Mount, M. (1996). Effect of impression management and self-
deception on thepredictive validity of personality constructs. Journal of Applied
Psychology, 81(3),261 -272.
Barrick, M. R., Mount, M. K., & Judge, T. A. (2001). Personality and
performance at the beginning of the new millennium: What do we know and where
do we go next?. International Journal of Selection and assessment, 9(1‐2), 9-30.
Bergh, H., & Theron, D. (2003). The relationship between empowerment,
aggressive behaviours of customers, coping and burnout. European Journal of Work
and Organizational Psychology, 14(1), 81-99.
Borman, W. C., & Motowidlo, S. M. (1993). Expanding the criterion domain to
include elements of contextual performance. Personnel Selection in Organizations;
San Francisco: Jossey-Bass, 71.
Borman, W. C., & Motowidlo, S. J. (1997). Task performance and contextual
performance: The meaning for personnel selection research. Human
performance, 10(2), 99-109.
Connolly, J. J., & Viswesvaran, C. (2000). The role of affectivity in job
satisfaction: A meta-analysis. Personality and individual differences, 29(2), 265-281.
Chen, J.-. C., Wu, C. H. & Chen, S. I., 2017. A study into the impact of
employee wellness and job satisfaction on job performance. The International
Journal of Organizational Innovation, 10(2).
Christen, M., Iyer, G. & Soberman, D. (2006). Job Satisfaction, Job
Performance, and Effort: A Reexamination Using Agency Theory, Journal of
Marketing, 70 (January 2006), 137-150.
Digman, J. M. (1990). Personality structure: Emergence of the five-factor
model. Annual review of psychology, 41(1), 417-440.
Dinc, M. S. & Vesna Plakalovic, V., 2016. Impact of Caring Climate, Job
Satisfaction, and Affective Commitment on Employees’ Performance in the Banking
Sector of Bosnia and Herzegovina. Eurasian Journal of Business and Economics.
Ehrhart, M. G., Bliese, P. D., & Thomas, J. L. (2006). Unit-level OCB and unit
effectiveness: Examining the incremental effect of helping behavior. Human
performance, 19(2), 159-173.
Ellickson, M. C., & Logsdon, K. (2001). Determinants of job satisfaction of
municipal government employees. State and Local Government Review, 33(3), 173-
184.
Erdheim, J., Wang, M., & Zickar, M. J. (2006). Linking the Big Five personality
constructs to organizational commitment. Personality and individual
differences, 41(5), 959-970.
Furnham, A., & Fudge, C. (2008). The five factor model of personality and sales
performance. Journal of Individual Differences, 29(1), 11-16.
Ghani, N. M. A., Yunus, N. S. N. M., & Bahry, N. S. (2016). Leader's
Personality Traits and Employees Job Performance in Public Sector,
Putrajaya. Procedia Economics and Finance, 37, 46-51.
Goldberg, L. R. (1993). The structure of phenotypic personality traits. American
psychologist, 48(1), 26.
Gorsuch, R. L. (1990). Common factor analysis versus component analysis:
Some well and little known facts. Multivariate Behavioral Research, 25(1), 33-39.
Grote, D., 2010. Employee Performance Appraisal - An Ideal System. Buzzle
Retrieved.
Gibbs, T. & Ashill, J., 2013. The effects of high performance work practices on
job outcomes: evidence from frontline employees in Russia. International Journal of
Bank Marketing, 31(4), pp. 305-326.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate
data analysis. 1998. Upper Saddle River.
Hira, A., & Waqas, I. (2012). A Study of Job Satisfaction and IT’s Impact on
the Performance in the Banking Industry.
Hogan, R., Johnson, J. A. and Briggs, S. R., eds. 1997. Handbook of Personality
Psychology. San Diego, CA: Academic Press
Hurtz, G. M., & Donovan, J. J. (2000). Personality and job performance: The
Big Five revisited. Journal of applied psychology, 85(6), 869.
Ironson, G. H., Smith, P. C., Brannick, M. T., Gibson, W. M., & Paul, K. B.
(1989). Construction of a Job in General scale: A comparison of global, composite,
and specific measures. Journal of applied psychology, 74(2), 193.
Jin, L., Watkins, D., & Yuen, M. (2009). Personality, career decision self-
efficacyandcommitment to the career choices among Chinese graduate students.
Journal of VocationalBehavior, 74(1), 47-52.
John, O. P., Donahue, E. M. & Kentle, R. L. (1991). The “Big Five” inventory
versions 4a and 5a. Berkley: University of California, Berkley, Institute of
personality and social research.
John, O. P., Naumann, L. P., & Soto, C. J. (2008). Paradigm shift to the
integrative big five trait taxonomy. Handbook of personality: Theory and
research, 3(2), 114-158.
John, W. Slocum Jr & Don Hellriegel (2009). South – Western Cengage
Learning. Principles of Organizational Behavior, 43 – 46.
Judge, T. & Bono, J. (2001). Relationship of core self-evaluation traits – self-
esteem, generalized self-efficacy, locus of control, and emotional stability – with job
satisfaction and job performance: a meta-analysis. Journal of Applied Psychology,
86(2), 80-92.
Judge, T. A., Heller, D., & Mount, M. K. (2002). Five-factor model of
personality and job satisfaction: A meta-analysis. Journal of applied
psychology, 87(3), 530.
Kianto, A., Vanhala, M., & Heilmann, P. (2016). The impact of knowledge
management on job satisfaction. Journal of Knowledge Management, 20(4), 621-636.
Kreitner, R., & Kinicki, A. (2007). International OB: Managing across
cultures. Boston: McGraw-Hill. Krishnan, J.(2005). Audit committee quality and
internal control: An empirical analysis. The Accounting Review, 80(2), 649-675.
Kumar, K. & Bakhshi, A. (2010). The five - factor Model of Pernality and
Organizational Commitment: Is There Any Relationship? Humanity & Social
Sciences Journal, 5 (1), 25-34.
Khizar, U., & Mustafa, D. J. (2016). Relationship between Personality Traits
and Job Satisfaction of Police Officers in Punjab, Pakistan. International Journal of
Business and Social Science, 7(7), 109-113.
Magnus, K., Diener, E., Fujita, F., & Pavot, W. (1993). Extraversion and
neuroticism as predictors of objective life events: A longitudinal analysis. Journal of
personality and social psychology, 65(5), 1046.
Marsh, H. W., Lüdtke, O., Muthén, B., Asparouhov, T., Morin, A. J. S.,
Trautwein, U. & Nagengast, B. (2010). A New Look at The Big Five Factor Structure
Through Exploratory Structural Equation Modeling. Psychological assessment,
22(3), 471-91
Marsh, H. W., Nagengast, B. & Morin, A. J. S. (2013). Measurement invariance
of big-five factors over the life span: ESEM tests of gender, age, plasticity, maturity,
and la dolce vita effects. Developmental psychology, 49(6), 1194-218
Mazerolle, S. M., Bruening, J. E., Casa, D. J., & Burton, L. J. (2008). Work-
family conflict, part II: job and life satisfaction in National Collegiate Athletic
Association Division IA certified athletic trainers. Journal of Athletic Training, 43(5),
513-522.
McCrae, R. R. & Costa, P. T. (1987). Validation of the Five-Factor Model of
Personality across Instruments and Observers. Journal of Personality and Social
Psychology, 52, 81-90.
McCrae, R. R., Terracciano, A. & Members of the Personality Profiles of
Cultures Project (2005). Universal features of personality traits from the observer's
perspective: Data from 50 different cultures. Journal of Personality and Social
Psychology, 88, 547-561.
Meyer, B.W., & Winer, J.L. (1993). The Career Decision Scale and
Neuroticism.Journal of Career Assessment, 1(2), 171-180
Meyer, R. D., Dalal, R. S. & Bonaccio, S. (2009). A Meta-Analytic
Investigation into the Moderation Effects of Situational Strength on the
Conscientiousness-Performance Relationship. Journal of Organizational Behavior,
30, 1077-1102.
Mount, M. K., Barrick, M. R., & Stewart, G. L. (1998). Five-factor model of
personality and performance in jobs involving interpersonal interactions. Human
performance, 11(2-3), 145-165.
Norris, C. J., Larsen, J. T. & Cacioppo, J. T. (2007). Neuroticism is associated
with larger and more prolonged electrodermal responses to emotionally evocative
pictures. Psychophysiology. 44 (5), 823-826.
Nguyen, T. D. & Nguyen, T. T. M., 2012. Psychological Capital, Quality of
Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from Vietnam. Journal of
Macromarketing, 32(1), pp. 87-95.
Organ, D.W. (1988a), “A restatement of satisfaction-performance hypothesis”,
Journal of Management,Vol.14No.4,pp.547-557.
Organ, D.W. (1988b), Organizational Citizenship Behavior –The Good Soldier
Syndrome, LexingtonBooks,Lexington,MA.
Organ, D.W. and Lingl, A. (1995), “Personality, satisfaction and organizational
citizenship behavior”, The Journal of Social Psychology, Vol. 135 No. 3, pp. 339-
350.
Peltokorpi, V. (2008), “Cross-cultural adjustment of expatriates in Japan”, The
International Journal of Human Resource Management, Vol. 19 No. 9, pp. 1588-
1606.
Peng, Y. P. (2014). Job satisfaction and job performance of university librarians:
A disaggregated examination. Library & Information Science Research, 36(1), 74-
82.
Periatt, J. A., Chakrabarty, S. & Lemay, S. A. (2007). Using Personality Traits
to Select Customer-Oriented Logistics Personnel. Transportation Journal, 46(1), 1-
15.
Platis, C., Reklitis, P., & Zimeras, S. (2015). Relation between job satisfaction
and job performance in healthcare services. Procedia-Social and Behavioral
Sciences, 175, 480-487.
Pushpakumari, M., 2008. The impact of job satisfaction on job performance: An
empirical analysis. City Foru, pp. 85 -105
Rashid, N. M., Sah, N. F. M., Ariffin, N. M., Ghani, W. S. W. A., & Yunus, N.
S. N. M. (2016). The Influence of Bank's Frontlines’ Personality Traits on Job
Performance. Procedia Economics and Finance, 37, 65-72.
Robbins, M., Peterson, M., Tedrick, T. & Carpenter, J., 2003. Job satisfaction
on NCAA division III athletic directions: impact of job design and time on task.
International Sports Journal, 7(2), pp. 46-57.
Salgado, J. F. (2002). The Big Five personality dimensions and
counterproductive behaviors. International journal of selection and
assessment, 10(1‐2), 117-125.
Shafique, I., Kalya, M. N. & Ahmad, B., 2018. The nexus of ethical leadership,
job performance, and turnover intention: the mediating role of job satisfaction. Levy,
J. J., Richardson, J. D., Lounsbury, J. W., Stewart, D., Gibson, L. W., & Drost, A. W.
(2011). Personality Traits and Career Satisfaction of Accounting
Professionals. Individual differences research, 9(4).
Smith, M. A., & Canger, J. M. (2004). Effects of supervisor “big five”
personality on subordinate attitudes. Journal of business and psychology, 18(4), 465-
481.
Tarhini, R. M. B. Y. O. A., 2016. A Jordanian empirical study of the
associations among transformational leadership, transactional leadership, knowledge
sharing, job performance, and firm performance: a structural equation modelling
approach. Journal of Management Development, 35(5).
Tett, R.P., Jackson, D.N. and Rothstein, M. (1991), “Personality measures as
predictors of job performance: a meta-analytic review”, PersonalPsychology, Vol. 44
No. 4, pp. 703-742.
Toegel, G. & Barsoux, J. L. (2012). How to become a better leader. MIT Sloan
Management Review. 53 (3), 51-60.
Tokar, D. M. & Subich, L. M. (1997). Relative contributions of congruence and
personality dimensions to job satisfaction. Journal of Vocational Behaviour, 50, 482-
491.
Topolinski, S. and Hertel, G. (2007), “The role of personality in
psychotherapists” careers: relationships between personality traits, therapeutic
schools and job satisfaction”, Psychotherapy Research, Vol. 17 No. 3, pp. 378-390.
Tseng, S. & Huang, J., 2011. The Correlation between Wikipedia and
Knowledge Sharing on Job Performance. Expert Systems with Applications, Volume
38, pp. 6118-6124.
Spector, P., 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, Causes, and
Consequences. London: Sage Publications.
Thoresen, C. J., Bradley, J. C., Bliese, P. D. & Thoresen, J. D. (2004). The big
five personality traits and individual job performance growth trajectories in
maintenance and transitional job stages. Journal of applied psychology, 89(5), 835-
53.
Valaei, N., & Jiroudi, S. (2016). Job satisfaction and job performance in the
media industry: A synergistic application of partial least squares path modelling. Asia
Pacific Journal of Marketing and Logistics, 28(5), 984-1014.
Van Den Berg, P.T. and Feij, J.A. (2003), “Complex relationships among
personality traits, job characteristics, and work behaviors”, International Journal of
Selection and Assessment, Vol.11No.4,pp.326-339.
Watson, D. and Clark, L.A. (1997), “Measurement and mismeasurement of
mood: recurrent and emergent issues”, Journal of Personality Assessment, Vol. 68
No. 2, pp. 267-296.
Weiss, D. J., Dawis, R. V., & England, G. W. (1967). Manual for the Minnesota
Satisfaction Questionnaire. Minnesota studies in vocational rehabilitation.
Witt, L. A., Burke, L. A., Barrick, M. R. & Mount, M. K. (2002). The Interactive
Effects of Conscientiousness and Agreeableness on Job Performance. Journal of
Applied Psychology, 87, 164-169.
Yahaya, I., Soares, J., De Leon, A. P., & Macassa, G. (2012). A comparative
study of the socioeconomic factors associated with childhood sexual abuse in sub-
Saharan Africa. Pan African medical journal, 11(1).
Yakasai, A. M. & Jan, M. T. (2015). The impact og big five personality traits
on salespeople’s performance: Exploring the moderationg role of culture. Kuwait
Chapter of Arabian Journal of Business and Management Review, 4(5), 11-26.
Yang, C. L., & Hwang, M. (2014). Personality traits and simultaneous
reciprocal influences between job performance and job satisfaction. Chinese
Management Studies, 8(1), 6-26
Yesil, S., & Sozbilir, F. (2013). An empirical investigation into the impact of
personality on individual innovation behaviour in the workplace. Procedia-Social
and Behavioral Sciences, 81, 540-551.
Yildirim, B. I., Gulmez, M., & Yildirim, F. (2016). The relationship between
the five-factor personality traits of workers and their job satisfaction: s study on five
star hotels in Alanya. Procedia Economics and Finance, 39, 284-291.
Zhai, Q., Willis, M., O'shea, B., Zhai, Y., & Yang, Y. (2013). Big Five
personality traits, job satisfaction and subjective wellbeing in China. International
Journal of Psychology, 48(6), 1099-1108.
Zhang, X., 2017. Knowledge management system use and job performance: a
multilevel contingency model. Mis Quarterly, 41(3), pp. 811-840.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
1. Bà Trẩn Đỗ Quyên – Chuyên viên tuyển dụng - Công ty CP Việt Nam Kỹ
Nghệ Súc Sản (VISSAN)
2. Bà Đoàn Thị Lệ Tâm – Chuyên viên tuyển dụng – Công ty CP Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ SHC Việt Nam
3. Bà Đỗ Đức Ngoan - Chuyên viên tuyển dụng – Công ty Phân Phối Redwood
4. Bà Lê Thị Mỹ An – Chuyên viên Marketing - Công ty CP Việt Nam Kỹ Nghệ
Súc Sản (VISSAN)
5. Bà Trần Thị Phương Thảo – Công ty TNHH XNK Nông Sản Hoàng Anh
6. Bà Cao Thị Diễm – Quản lý kinh doanh – Công ty TNHH TM DV Hồng Phúc
Việt
7. Ông Nguyễn Trần Sơn Hoàng – Công ty TNHH Đại lý thuế Kế toán Hoàng
Gia
8. Ông Nguyễn Hồng Phúc – Nhân viên Kinh doanh – Công ty CP HPO
9. Bà Vũ Mai Thảo – chuyên viên nghiên cứu thị trường – Công ty Nielsen Việt
Nam
10. Bà Nguyễn Thị Kim Lượng – Nhân viên kinh doanh – Công ty TNNHH MTV
Tài Chính Prudential Việt Nam
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào các Anh/Chị !
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian quý báu của
mình tham gia buổi thảo luận nhóm ngày hôm nay. Tôi tên Trần Ngọc Công, hiện
nay tôi đang là học viên cao học trường ĐH Kinh Tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện
nghiên cứu “Mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách cá nhân, sự hài lòng công việc và
kết quả công viên của nhân viên tại TP.HCM”. Thảo luận này có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp định hướng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo của đề tài, giúp
cho nghiên cứu được tiến hành chính xác, khách quan và khoa học.
Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu đưa ra ý kiến của mình về những
phát biểu sau. Và vui lòng lưu ý là không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Tất cả
các ý kiến của Anh/Chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi và sẽ được bảo mật
tuyệt đối.
Sự hài lòng công việc và kết quả công việc là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản trị trong tổ chức. Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố đặc điểm
tính cách sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên có mối quan hệ
tác động với nhau. Vì vậy những nghiên cứu đặc điểm tính cách của nhân viên sẽ
giúp các nhà quản trị nhận biết và đo lường mức độ tác động giữa các yếu tố đồng
thời gợi ý một số giải pháp giúp cho nhà quản trị nhân sự nâng cao sự hài lòng công
việc và kết quả công việc của nhân viên từ đó nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức.
Đặc điểm tính cách được nghiên cứu dựa vào mô hình 5 yếu tố đó là:
- Tính hòa đồng: thể hiện sự hợp tác, tán thành, hòa mình vào đám đông với
những người khác. Các cá nhân với tính cách hòa đồng rất coi trọng sự hòa thuận,
chu đáo, thân thiện, hay giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ những sự quan tâm của họ, có
cách nhìn lạc quan về bản chất con người, tin rằng con người căn bản là thật thà, đứng
đắn và đáng tin cậy.
- Tính Tận tâm: được thể hiện bằng sự chăm chỉ, tỉ mỉ, trách nhiệm và được
đánh giá bằng những cố gắng, động cơ hướng đến mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức.
Những người tận tâm là những người có năng lực tự kiểm tra, kiểm soát, làm việc có
mục đích rõ ràng, có nghị lực và ý chí.
- Tính Hướng ngoại: thể hiện tính thích xã giao, nhiệt tình, thân thiện, có cảm
xúc tích cực. Họ là những người thích hoạt động xã hội, tham gia những hoạt động
kích thích, mới mẻ, sôi động, dễ gần gũi, thích kết bạn, và khơi mào cho những cuộc
nói chuyện cũng như thiết lập một mối quan hệ mới.
- Tính Ổn định cảm xúc: thể hiện sự bình tĩnh, biết cách thư giãn, trạng thái
cân bằng; những người ổn định cảm xúc thường thể hiện sự tỉnh táo, bình tĩnh, kiểm
soát được sự căng thẳng và ứng phó hiệu quả với các tình huống trong cuộc sống.
- Tính Sẵn sàng trải nghiệm: thể hiện sự tư duy, sáng tạo, trí tưởng tưởng,
thích khám phá trải nghiệm cái mới. Những người có tính cách sẵn sàng trải nghiệm
luôn thể hiện sự thích thú khám phá, học hỏi cái mới, giàu trí tưởng tượng và tò mò,
thích sự phóng khoán.
Sự hài lòng chung trong công việc là nhận thức tâm lý của nhân viên về công
việc của họ, là sự phù hợp giữa những gì nhân viên mong muốn và những gì họ cảm
nhận được từ công việc của mình, nó đề cập đến trạng thái cảm xúc vui vẻ hoặc tích
cực của nhân viên tới từ công việc.
Kết quả công việc là khối lượng công việc được hoàn thành tương ứng với
chất lượng công việc và thời gian thực hiện cụ thể. Kết quả này có thể được lượng
hóa về năng suất và thái độ để hoàn thành công việc so với kế hoạch được giao và
được đánh giá bởi sự tin tưởng kết quả làm việc của nhân viên, sự hài lòng của bản
thân nhân viên về chất lượng công việc thực hiện và đánh giá của đồng nghiệp và cấp
trên.
I. Đặc điểm tính cách
Sau đây tôi xin đưa ra một số câu phát biểu liên quan đến sự thể hiện của các
đặc điểm tính cách cá nhân. Anh/Chị cho biết có đồng ý hay chỉnh sửa thêm bớt gì
không ?
Đồng ý STT Không đồng ý
Tính hoà đồng
1 Chỉnh sửa 2 Chỉnh sửa 3 Chỉnh sửa 4 Chỉnh sửa Tôi cố gắng hết sức để giúp đỡ mọi người Tôi có thể hòa hợp với người khác Tôi hiểu quan điểm của nguời khác Tôi là một người làm việc chu đáo và kỹ lưỡng
Tính tận tâm
Tôi tận tâm với công việc của tôi Tôi luôn tìm kiếm cơ hội phát triển Tôi cố gắng hết sức trong những việc tôi làm Tôi là một người cẩn thận và ngăn nắp
5 Chỉnh sửa 6 Chỉnh sửa 7 Chỉnh sửa 8 Chỉnh sửa
Tính hướng ngoại
Tôi là người lãnh đạo Tôi là người thuyết phục Tôi là người tự tạo động lực cho mình Tôi là người tràn đầy năng lượng
9 Chỉnh sửa 10 Chỉnh sửa 11 Chỉnh sửa 12 Chỉnh sửa
Tính ổn định cảm xúc
13 Chỉnh sửa 14 Chỉnh sửa Tôi là người xử lý các áp lực tốt Tôi là người ôn hòa
Tính sẵn sàng trải nghiệm
15 Chỉnh sửa 16 Chỉnh sửa Bổ sung Tôi thích thử những thứ mới mẻ Tôi tiếp cận mọi việc một cách toàn diện
II. Sự hài lòng công việc
1. Theo Anh/Chị sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên được đánh giá
ở những khía cạnh nào ?
Ý kiến của Anh/Chị STT 1
2
3
4
2. Sau đây tôi đưa ra một số câu phát biểu liên quan đến Sự hài lòng trong công
việc, Anh/Chị cho biết có đồng ý hay thêm bớt, chỉnh sửa gì không?
STT Đồng ý Không đồng ý
1 Anh/Chị vui mừng chọn công ty này để làm việc
Chỉnh sửa
2 Nếu được chọn lại nơi làm việc, Anh/Chị vẫn chọn công ty này
Chỉnh sửa
3 Nhìn chung, Anh/Chị cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây
Chỉnh sửa
4 Anh/Chị cho rằng công ty này là nơi tốt nhất để Anh/Chị làm việc
Chỉnh sửa
5 Anh/Chị xem công ty này là ngôi nhà thứ 2 của mình
Chỉnh sửa
Bổ sung
III. Kết quả công việc
1. Theo Anh/Chị kết quả công việc của nhân viên được đánh giá ở những khía
cạnh nào ?
Ý kiến của Anh/Chị STT 1
2
3
4
2. Sau đây tôi đưa ra một số câu phát biểu liên quan đến kết quả công việc,
Anh/Chị cho biết có đồng ý hay thêm bớt, chỉnh sửa gì không?
STT Đồng ý Không đồng ý
1 Tôi tin rằng tôi làm việc hiệu quả
Chỉnh sửa
2 Tôi hài lòng với chất lượng công việc mà tôi đã làm
Chỉnh sửa
3 Cấp trên luôn tin tưởng tôi làm việc hiệu quả
Chỉnh sửa
4 Đồng nghiệp luôn đánh giá tôi là người làm việc hiệu quả
Chỉnh sửa
Bổ sung
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của các Anh/Chị !
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị,
Tôi tên Trần Ngọc Công, là học viên cao học Khóa 26 – Trường Đại Học
Kinh Tế TP.HCM. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ của
đặc điểm tính cách, sự hài lòng công việc và kết quả công việc của nhân viên tại
TP. Hồ Chí Minh”. Rất mong quý anh/chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi
dưới đây. Các thông tin trong bảng khảo sát sau được cam kết giữ bí mật tuyệt đối và
chỉ sử dụng phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị. Xin chúc anh/chị dồi dào
sức khỏe và đạt nhiều thành công.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Xin anh/chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân. Các thông tin này được mã hóa
nhằm thống kê số liệu trong bảng phân tích:
Họ và tên người được khảo sát:................................................................................
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Độ tuổi: < 30 tuổi: tiếp tục thực hiện khảo sát
Trên 30 tuổi: ngừng khảo sát
3. Trình độ học vấn: Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau đại học
4. Thu nhập một tháng hiện nay của anh/chị ?
Dưới 8 triệu Từ 8 - 12 triệu Trên 12 triệu
5. Thời gian công tác của anh/chị tại công ty hiện nay ?
< 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Phần tính cách, Anh/chị có những tính cách tương tự và khác biệt với người khác.
Sau đây là những mô tả tính cách của anh/chị, sự mô tả này không có ý nghĩa là tốt
hay xấu mà chỉ là sự khác biệt của mỗi cá nhân. Tùy vào tính cách của mình anh/chị
vui lòng khoanh tròn theo ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu
dưới đây đối với tính cách và công việc hiện tại của Anh/chị.
(1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý)
STT Nội dung Mức độ đồng ý
HÒA ĐỒNG
1 Anh/chị luôn cố gắng hết sức để giúp đỡ mọi người 1 2 3 4 5
2 Anh/chị là ngườihòa đồng và thân thiện với người khác 1 2 3 4 5
3 Anh/chị hiểu quan điểm của người khác 1 2 3 4 5
4 Anh/chị là một người làm việc chu đáo và kỹ lưỡng 1 2 3 4 5
5 Anh/chị thể hiện mình là người tin cậy người khác 1 2 3 4 5
TẬN TÂM
6 Anh/chị tận tâm với công việc của mình 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
10 1 2 3 4 5 Anh/chị luôn tìm kiếm cơ hội phát triển cho bản thân Anh/chị luôn cố gắng hết sức hoàn thành tốt công việc của mình Anh/chị là một người cẩn thận và ngăn nắp Anh/chị luôn lên kế hoạch công việcvà làm việc theo kế hoạch đề ra
HƯỚNG NGOẠI
11 Anh/chị cảm thấy mình là người có tính lãnh đạo 12 Anh/chị cảm thấy mình là người có sức thuyết phục 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
13 Anh/chị là người tự tạo động lực cho mình 1 2 3 4 5
14 Anh/chị là người tràn đầy năng lượng 1 2 3 4 5
15 Anh/chị là người mở đầu câu chuyện 1 2 3 4 5
16 Anh/chị thích hợp tác với người khác 1 2 3 4 5
ỔN ĐỊNH CẢM XÚC
17 Anh/chị là người xử lý các áp lực tốt 1 2 3 4 5
18 Anh/chị là người ôn hòa 1 2 3 4 5
19 Anh/chị là người giữ vững được cảm xúc của mình 1 2 3 4 5
20 Anh/chị ít khi cảm thấy buồn phiền và chán nản 1 2 3 4 5
SẴN SÀNG TRẢI NGHIỆM
21 Anh/chị thích trải nghiệm những thứ mới mẻ 1 2 3 4 5
22 Anh/chị tiếp cận mọi thứ một cách toàn diện 1 2 3 4 5
23 Anh/chị là người tò mò những thứ khác nhau 1 2 3 4 5
24 Anh/chị là người thích phát minh ra những ý tưởng mới 1 2 3 4 5
Phần sự hài lòng công việc và kết quả công việc, tùy vào đánh giá mức độ hài
lòng công việc và kết quả công việc hiện tại của mình anh/chị vui lòng khoanh tròn
theo ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu dưới đây
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội dung Mức độ đồng ý
SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
25 Anh/chị cảm thấy công việc mình đang làm thú vị 1 2 3 4 5
26 Anh/chị cảm thấy đầy nhiệt huyết mỗi ngày đi làm 1 2 3 4 5
27 Anh/chị cảm thấy hài lòng với công việc đang làm 1 2 3 4 5
28 1 2 3 4 5 Nếu được lựa chọn lại anh/chị vẫn chọn làm việc tại công ty hiện nay
29 Anh/chị cho rằng công ty anh/chị đang làm việc là tốt nhất 1 2 3 4 5
30 1 2 3 4 5 Anh/chị coi công ty hiện nay đang làm việc là ngôi nhà thứ 2 của mình
31 Công ty hiện nay anh/chị làm việc là lựa chọn số 1 khi đi làm 1 2 3 4 5
KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
32 Anh/chị tin rằng mình làm việc hiệu quả 1 2 3 4 5
33 1 2 3 4 5 Anh/chị luôn hài lòng với chất lượng công việc mà mình đã làm
34 Cấp trên luôn tin tưởng anh/chị làm việc hiệu quả 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 35 Đồng nghiệp luôn đánh giá anh/chị là người làm việc hiệu quả
1 2 3 4 5 36 Anh/chị luôn được đánh giá cao về kết quả thực hiện công việc
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đã hoàn thành bảng khảo sát, kính chúc anh/chị
thành công và hoàn thành tốt công việc.
PHỤ LỤC 3: ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
1. Theo giới tính
GIOI TINH
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
154
52.2
52.2
52.2
Valid
Nam
141
47.8
100.0
Nu
295
100.0
47.8 100.0
Total
2. Theo trình độ học vấn
TRINH DO HOC VAN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
7.8
23
7.8
7.8
Valid TRUNGCAP/CAO DANG
68.1
178
60.3
60.3
DAI HOC
100.0
94
31.9
SAU DAI HOC
295
100.0
31.9 100.0
Total
3. Theo mức thu nhập
THU NHAP
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
28,5
Valid
NHO HON 8 TRIEU
84
28,5
28,5
69,2
TU 8 - 12 TRIEU
120
40,7
40,7
100,0
TREN 12 TRIEU
91
30,8
Total
295
100,0
30,8 100,0
4. Theo thời gian công tác
THOI GIAN CONG TAC
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
< 1 NAM
12.2
36
12.2
12.2
TU 1 - 5 NAM
76.9
191
64.7
64.7
> 5 NAM
100.0
68
23.1
Total
295
100.0
23.1 100.0
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC GIÁ TRỊ THANG ĐO 1. Biến đặc điêm tính cách
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
1.0
A1
295
5.0
3.858
.8611
1.0
A2
295
5.0
3.634
.8620
2.0
A3
295
5.0
3.515
.8605
2.0
A4
295
5.0
3.756
.8132
1.0
A5
295
5.0
3.468
.8278
1.0
C1
295
5.0
4.017
.7212
2.0
C2
295
5.0
3.692
.7069
1.0
C3
295
5.0
3.844
.7210
1.0
C4
295
5.0
3.519
.7276
2.0
C5
295
5.0
3.908
.7389
1.0
E1
295
5.0
3.339
.8494
2.0
E2
295
5.0
3.407
.8395
2.0
E3
295
5.0
3.607
.8658
2.0
E4
295
5.0
3.414
.6740
1.0
E5
295
5.0
3.322
.8619
1.0
E6
295
5.0
3.600
.8223
2.0
ES1
295
5.0
3.451
.7355
1.0
ES2
295
5.0
3.295
.6934
2.0
ES3
295
5.0
3.261
.6972
1.0
ES4
295
5.0
3.163
.8810
1.0
OE1
295
5.0
3.820
.8873
1.0
OE2
295
5.0
3.895
.9143
1.0
OE3
295
5.0
3.902
.9150
1.0
OE4
5.0
3.712
.8092
295 295
Valid N (listwise)
2. Biến kết quả công việc
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
1.0
JP1
295
5.0
3.193
.6172
2.0
JP2
295
5.0
3.183
.6497
2.0
JP3
295
5.0
3.183
.6285
2.0
JP4
295
5.0
3.227
.6383
2.0
JP5
5.0
3.231
.5957
Valid N (listwise)
295 295
3. Biến hài lòng công việc
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
JS1
295
2.0
4.0
3.271
.5161
JS2
295
2.0
4.0
3.254
.5592
JS3
295
2.0
5.0
3.292
.5561
JS4
295
2.0
4.0
3.278
.5320
JS5
295
2.0
4.0
3.268
.5466
JS6
295
2.0
4.0
3.292
.5181
JS7
2.0
4.0
3.305
.5234
295 295
Valid N (listwise)
4. Bảng tổng hợp các biến
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
HOADONG
295
3.6461
.62164
TANTAM
295
3.7959
.54008
HUONGNGOAI
295
3.4480
.64793
ONDINHCAMXUC
295
3.2924
.63446
SANSANGTRAINGHIEM
295
3.8322
.66322
HAILONGCONGVIEC
295
3.2799
.38248
KETQUACONGVIEC
3.2034
.44613
Valid N (listwise)
295 295
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đặc điểm tính cách
1.1 Thang đo tínhhòa đồng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.788
.787
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
14.373
6.248
.620
.391
.729
A1
14.597
6.425
.570
.328
.746
A2
14.715
6.408
.577
.344
.744
A3
14.475
6.788
.522
.281
.762
A4
14.763
6.685
.535
.287
.758
A5
1.2 Thang đo tínhtận tâm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.802
.802
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
14.963
5.084
.519
.288
.784
C1
15.288
4.934
.592
.358
.762
C2
15.136
4.784
.630
.403
.749
C3
15.461
4.753
.634
.424
.748
C4
15.071
4.937
.551
.323
.775
C5
1.3 Thang đo tính hướng ngoại
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.879
.880
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
17.349
10.833
.636
.442
.866
E1
17.281
10.441
.731
.556
.850
E2
17.081
10.599
.668
.499
.861
E3
17.275
11.656
.653
.461
.864
E4
17.366
10.233
.750
.565
.846
E5
17.088
10.741
.686
.487
.857
E6
1.4 Thang đo tính ổn định cảm xúc
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.861
.867
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
9.719
3.713
.771
.608
.796
ES1
9.875
3.892
.756
.600
.805
ES2
9.908
4.056
.676
.482
.835
ES3
10.007
3.503
.655
.444
.854
ES4
1.5 Thang đo tính sẵn sàng trải nghiệm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.743
.746
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
OE1
11.508
4.162
.577
.336
.661
OE2
11.434
4.294
.504
.276
.704
OE3
11.427
4.334
.490
.256
.712
OE4
11.617
4.400
.584
.346
.661
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo kết quả công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based
Cronbach's Alpha
on Standardized Items
N of Items
.758
.758
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
12.824
3.581
.434
.745
JP1
12.834
3.336
.513
.719
JP2
12.834
3.241
.592
.689
JP3
12.790
3.330
.532
.712
JP4
12.786
3.400
.556
.704
JP5
3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo hài lòng công việc
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha Based
Alpha
on Standardized Items
N of Items
.839
.839
7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
19.688
5.671
.501
.831
JS1
19.705
5.467
.531
.827
JS2
19.668
5.148
.678
.803
JS3
19.681
5.585
.517
.828
JS4
19.692
5.323
.613
.814
JS5
19.668
5.406
.620
.813
JS6
19.654
5.254
.684
.803
JS7
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ - EFA
1. Kết quả phân tich EFA biến đặc điểm tính cách
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.842
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3409.891
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
1
6.606
27.527
27.527
6.606
27.527
27.527
3.823
15.928
15.928
2
2.737
11.403
38.930
2.737
11.403
38.930
3.477
14.488
30.416
3
2.485
10.354
49.284
2.485
10.354
49.284
2.976
12.399
42.815
4
2.037
8.488
57.772
2.037
57.772
2.615
10.898
53.713
8.488
5
1.370
5.709
1.370
63.481
2.344
9.768
63.481
5.709
6
.874
3.640
7
.806
3.358
8
.773
3.221
9
.668
2.783
10
.660
2.749
11
.586
2.444
12
.537
2.238
13
.503
2.097
14
.475
1.979
15
.419
1.745
16
.377
1.571
17
.350
1.456
18
.319
1.331
19
.291
1.214
20
.276
1.148
21
.240
1.001
22
.223
.931
23
.208
.869
24
.179
.745
63.481 67.121 70.479 73.700 76.483 79.232 81.675 83.913 86.010 87.989 89.734 91.305 92.762 94.093 95.307 96.455 97.456 98.387 99.255 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
E3
E5
E6
E2
E4
.835 .823 .769 .748 .724 .683
E1
ES1
ES2
ES4
.834 .803 .780 .716
ES3
A4
A1
A5
A2
A3
.745 .739 .687 .681 .675
C3
C1
C2
C4
C5
.816 .778 .661 .630 .514
OE4
.780
OE1
.764
OE2
.727
OE3
.682
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Kết quả phân tich EFA thang đo kết quả công việc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.810
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
310.909
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.550
50.993
50.993
2.550
50.993
2
.752
15.048
3
.602
12.047
4
.595
11.901
5
.501
10.011
50.993 66.041 78.088 89.989 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.772
JP3
.743
JP5
.720
JP4
.704
JP2
.623
JP1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
3. Kết quả phân tich EFA thang đo hài lòng công việc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.895
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
648.167
df
21
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
3.586
51.235
51.235
3.586
51.235
2
.719
10.270
3
.684
9.778
4
.619
8.838
5
.521
7.437
6
.449
6.417
7
.422
6.025
51.235 61.505 71.283 80.121 87.558 93.975 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
JS7
.792
JS3
.790
JS6
.741
JS5
.736
JS2
.660
JS4
.644
JS1
.629
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 7:
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY
1. Phân tích tương quan
Correlations
ON
SAN
HAI
KET
DINH
SANG
LONG
QUA
DONG
TAN
HUONG
CAM
TRAIN
CONG
CONG
THUAN
TAM
NGOAI
XUC
GHIEM
VIEC
VIEC
HOADONG
Pearson Correlation
1
.264**
.249**
.393**
.265**
.423**
.551**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
295
295
295
295
295
295
295
N
TANTAM
Pearson Correlation
1
.261**
.507**
.190**
.510**
.453**
Sig. (2-tailed)
.264** .000
.001
.000
.000
.000
.000
N
295
295
295
295
295
295
295
HUONGNGOAI
Pearson Correlation
1
.398**
.208**
.503**
.576**
.249**
Sig. (2-tailed)
.000
.261** .000
.000
.000
.000
.000
N
295
295
295
295
295
295
295
.092
1
ONDINHCAMXUC Pearson Correlation
.393**
.507**
.558**
.560**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.114
.000
.398** .000
.000
N
295
295
295
295
295
295
295
SANSANG
Pearson Correlation
.265**
.190**
.208**
1
.352**
.309**
TRAINGHIEM
.000
.001
.000
.000
.092 .114
.000
Sig. (2-tailed)
N
295
295
295
295
295
295
295
HAILONG
Pearson Correlation
.423**
.510**
.503**
.558**
1
.621**
CONGVIEC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.352** .000
.000
N
295
295
295
295
295
295
295
1
KETQUA
Pearson Correlation
.551**
.453**
.576**
.560**
.309**
CONGVIEC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.621** .000
N
295
295
295
295
295
295
295
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
2. Phân tích hồi quy
2.1 Mô hình 1
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC,
. Enter
HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAMb
a. Dependent Variable: HAILONGCONGVIEC
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted
Std. Error of
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
R Square
R Square
the Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
Watson
1
.724a
.525
.517
.26594
.525
63.825
5
289
.000
1.821
a. Predictors: (Constant), SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
b. Dependent Variable: HAILONGCONGVIEC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
22.570
5
63.825
.000b
Residual
20.440
4.514 .071
Total
43.010
289 294
a. Dependent Variable: HAILONGCONGVIEC
b. Predictors: (Constant), SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
Coefficientsa
Standardize
Unstandardized
d
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
Sig. .000
5.907
.855
.145
HOADONG
.087
.028
.142
3.100
.002
.788
1.269
TANTAM
.167
.034
.235
4.921
.000
.719
1.390
HUONGNGOAI
.155
.027
.262
5.809
.000
.807
1.240
ONDINHCAMXUC
.157
.031
.261
5.022
.000
.609
1.642
.025
SANSANGTRAINGHIEM
.110
.191
4.443
.000
.885
1.130
a. Dependent Variable: HAILONGCONGVIEC
2.2 Mô hình 2
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
SANSANGTRAINGHIEM,
ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI,
. Enter
HOADONG, TANTAMb
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted
Std. Error of
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
R Square
R Square
the Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
Watson
1
.771a
.594
.587
.28663
.594
84.654
5
289
.000
1.415
a. Predictors: (Constant), SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
b. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
34.774
5
84.654
.000b
Residual
23.743
6.955 .082
Total
58.517
289 294
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
b. Predictors: (Constant), SANSANGTRAINGHIEM, ONDINHCAMXUC, HUONGNGOAI, HOADONG, TANTAM
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
Beta
t
Tolerance
VIF
B
1
(Constant)
Std. Error .156
Sig. .044
2.019
.315
HOADONG
.224
.030
.312
7.400
.000
.788
1.269
TANTAM
.126
.036
.152
3.440
.001
.719
1.390
HUONGNGOAI
.243
.029
.353
8.466
.000
.807
1.240
ONDINHCAMXUC
.147
.034
.210
4.367
.000
.609
1.642
.027
SANSANGTRAINGHIEM
.071
.105
2.636
.009
.885
1.130
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
2.3 Mô hình 3
Variables Entered/Removeda
Variables
Removed
Model
Variables Entered
Method
1
HAILONGCONGVIECb
. Enter
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
R
Adjusted
Std. Error of
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
Square
R Square
the Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
Watson
1
.621a
.386
.384
.35012
.386 184.361
1
293
.000
1.754
a. Predictors: (Constant), HAILONGCONGVIEC
b. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
22.600
1
184.361
.000b
Residual
35.917
22.600 .123
Total
58.517
293 294
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC
b. Predictors: (Constant), HAILONGCONGVIEC
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Std.
Model
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
Error
B
1
(Constant)
4.685
.000
.176
.826
HAILONGCONGVIEC
.621
13.578
.000
1.000 1.000
.053
.725
a. Dependent Variable: KETQUACONGVIEC