BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

KHẢ NĂNG THAM GIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN

CỦA NÔNG HỘ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

KHẢ NĂNG THAM GIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN

CỦA NÔNG HỘ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham

gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ: Nghiên cứu trường hợp huyện Tiểu

Cần, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 20 tháng 6 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Văn Hiếu

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

Chương 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 4

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5

2.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP ................. 5

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5

2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả .......................................................................... 6

2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 7

2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁNH ĐỒNG LỚN .............................................................. 8

2.2.1. Khái niệm Cánh đồng lớn ................................................................................. 8

2.2.2. Mục tiêu và vai trò của mô hình Cánh đồng lớn ............................................... 9

2.2.3. Quá trình hình thành và phát triển mô hình Cánh đồng lớn ........................... 10

2.2.4. Điều kiện để phát triển mô hình Cánh đồng lớn ............................................. 13

2.2.5. Vai trò của Doanh nghiệp trong Cánh đồng lớn ............................................. 14

2.2.6. Chính sách hỗ trợ khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn ................................ 15

2.2.7. Kết quả triển khai mô hình Cánh đồng lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long ..... 16

2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ................................................ 17

2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17

2.3.2. Các phương pháp đánh giá chính sách ............................................................ 18

2.3.3. Ưu điểm của phương pháp đánh giá khác biệt trong khác biệt ....................... 18

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................ 20

2.4.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế Cánh đồng lớn ....................................... 20

2.4.2. Các nghiên cứu có liên quan đến lựa chọn mô hình canh tác ......................... 22

2.4.3. Đánh giá tổng quan tài liệu ............................................................................. 24

2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 25

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 26

3.1.1. Khung phân tích .............................................................................................. 26

3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn ............... 27

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 27

3.2.1. Mô hình định lượng đánh giá hiệu quả kinh tế Cánh đồng lớn ...................... 27

3.2.2. Mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh

đồng lớn ..................................................................................................................... 28

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 28

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 28

3.3.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 29

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 33

3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 35

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 36

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................ 36

4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 36

4.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 37

4.1.3. Khí hậu, tài nguyên ......................................................................................... 37

4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI HUYỆN

TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH ................................................................................. 38

4.2.1. Kết quả thực hiện mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần ...................... 38

4.2.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn ................................................. 40

4.2.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình Cánh đồng lớn ................ 41

4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................... 42

4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 42

4.3.2. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn .......................................................... 43

4.3.3. Đặc điểm canh tác của hộ................................................................................ 44

4.3.4. Sản lượng và giá bán bình quân ...................................................................... 45

4.3.5. Cảm nhận về rủi ro khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn .............................. 46

4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN .............. 46

4.4.1. Hiệu quả kinh tế mô hình ngoài Cánh đồng lớn ............................................. 46

4.4.2. Mô hình Cánh đồng lớn .................................................................................. 48

4.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa mô hình Cánh đồng lớn ................................ 51

4.5. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THAM GIA MÔ

HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN CỦA NÔNG HỘ .......................................................... 55

4.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn ......... 55

4.5.2. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 58

4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 62

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 63

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63

5.1.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh ........................................................................................................................... 63

5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn tại huyện

Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh ............................................................................................ 63

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 64

5.2.1. Giải pháp về tập huấn kỹ thuật ........................................................................ 64

5.2.2. Giải pháp về tuyên truyền ............................................................................... 65

5.2.3. Giải pháp về giảm thiểu rủi ro ........................................................................ 67

5.2.4. Giải pháp về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương....................................... 68

5.2.5. Giải pháp về vay vốn chính thức..................................................................... 69

5.2.6. Giải pháp về tận dụng kinh nghiệm ................................................................ 70

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DID Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN Ngân sách nhà nước

OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

UBND Ủy ban nhân dân

VIF Độ phóng đại phương sai

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích thực hiện mô hình Cánh đồng lớn vụ Hè - Thu 2011 – Đông Xuân

2011 - 2012 ở các tỉnh ĐBSCL ................................................................................. 16

Bảng 2.2: Hiệu quả kinh tế từ các mô hình Cánh đồng lớn trong vụ Hè - Thu 2011 tại

một số tỉnh ở ĐBSCL ................................................................................................ 17

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn ................. 30

Bảng 4.1: Kết quả thực hiện mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần năm 2015 ... 39

Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................................. 43

Bảng 4.3: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn .................................................... 43

Bảng 4.4: Diện tích đất canh tác ............................................................................... 44

Bảng 4.5: Các yếu tố liên quan đến canh tác của hộ tại thời điểm 2015 .................. 44

Bảng 4.6: Sản lượng, giá bán bình quân theo từng mô hình tại thời điểm năm 2015 .... 45

Bảng 4.7: Doanh thu mô hình ngoài cánh đồng lớn ................................................. 46

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất mô hình ngoài cánh đồng lớn ........................................ 47

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình ngoài Cánh đồng lớn ................................ 48

Bảng 4.10: Doanh thu mô hình Cánh đồng lớn ........................................................ 48

Bảng 4.11: Chi phí của mô hình Cánh đồng lớn ....................................................... 49

Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn ........................................ 50

Bảng 4.13: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm chưa có chính sách (năm 2011) ... 51

Bảng 4.14: Đánh giá hiệu quả của mô hình Cánh đồng lớn ..................................... 52

Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia

mô hình Cánh đồng lớn ............................................................................................. 56

Bảng 4.16: Xác suất thay đổi khả năng tham gia Cánh đồng lớn của nông hộ ........ 58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép ....................... 20

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................ 26

Hình 4.1: Bản đồ huyện Tiểu Cần ............................................................................. 36

Hình 4.2: Mức độ rủi ro khi tham gia Cánh đồng lớn ............................................... 46

Hình 4.3: Cơ cấu chi phí mô hình ngoài Cánh đồng lớn .......................................... 47

Hình 4.4: Cơ cấu chi phí mô hình Cánh đồng lớn .................................................... 50

TÓM TẮT

Đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình

Cánh đồng lớn của nông hộ: Nghiên cứu trường hợp huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh” được thực hiện nhằm mục tiêu chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng và đánh

giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng

lớn của nông hộ tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài đề xuất mô

hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình

Cánh đồng lớn gồm 14 biến: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Kinh nghiệm

nghề nông; Giới tính chủ hộ; Quy mô hộ; Diện tích đất sản xuất; Loại đất; Tập huấn

kỹ thuật; Tham gia tổ chức chính trị xã hội; Vay vốn chính thức; Hoạt động tuyên

truyền; Rủi ro cảm nhận khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn; Sự hỗ trợ của chính

quyền; Dân tộc.

Đề tài đã thực hiện khảo sát 100 hộ thuộc nhóm không tham gia Cánh đồng lớn

và 100 hộ thuộc nhóm tham gia Cánh đồng lớn. Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả

nghiên cứu cho thấy:

Một là, với phương pháp khác biệt kép, mô hình Cánh đồng lớn cho hiệu quả

kinh tế cao hơn nhiều so với ngoài mô hình Cánh đồng lớn (lợi nhuận trung bình cao

hơn 4,6 triệu đồng/ha; Thu nhập cao hơn 4,6 triệu đồng/ha; Tỷ suất lợi ích/chi phí cao

hơn 0,3 lần; Năng suất cao hơn 0,3 tấn/ha).

Hai là, mô hình định lượng giải thích được 86,85% thay đổi trong khả năng

tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô

hình Cánh đồng lớn được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là: (1) Tập

huấn kỹ thuật; (2) Hoạt động tuyên truyền; (3) Rủi ro cảm nhận; (4) Sự hỗ trợ của

chính quyền; (5) Vay vốn chính thức; (6) Giới tính của chủ hộ; (7) Kinh nghiệm của

chủ hộ.

Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá

trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

1

Chương 1. GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với cây lúa đang là vấn đề rất được

quan tâm của các cấp, các ngành trên phạm vi cả nước. Việt Nam là nước có nhiều

nông sản xuất khẩu hàng đầu của thế giới, với khoảng 70% dân số là nông dân, nhưng

đời sống phần lớn nông dân còn nghèo (Đặng Kim Sơn, 2015).

Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận một thực tế là cách thức sản xuất của nông dân

Việt Nam đa số còn nhỏ lẻ, manh mún; Mối liên kết giữa nông dân với nông dân,

giữa nông dân với doanh nghiệp đa số còn rời rạc, thiếu bền vững; Việc ứng dụng

những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất còn nhiều hạn chế, đã làm

tăng các chi phí đầu vào, tiêu thụ sản phẩm lúa hàng hóa thiếu ổn định, sẽ cản trở sự

phát triển nông nghiệp hiện đại và hiệu quả.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách

khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ. Mô hình Cánh

đồng lớn là xu thế tất yếu. Việc thực hiện thành công mô hình này sẽ góp phần làm

giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của nông

sản Việt Nam trên thị trường thế giới, qua đó từng bước nâng cao thu nhập của người

nông dân. Xây dựng Cánh đồng lớn cũng là thực hiện nội dung cơ bản của xây dựng

nông thôn mới theo Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

Tiểu Cần là một huyện thuộc vùng nông thôn của tỉnh Trà Vinh. Thu nhập của

người nông dân chủ yếu là trồng lúa. Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng những

tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất, đồng thời với việc đầu

tư nâng cấp kết cấu hạ tầng trên lĩnh vực nông nghiệp nên năng suất, sản lượng lúa

đã tăng lên rất nhiều. Năm 2015, năng suất 2 vụ lúa bình quân trên địa bàn huyện đạt

6,2 tấn/ha, sản lượng lúa cả năm là 278.359 tấn, lợi nhuận bình quân cả năm của

người nông dân là 21,8 triệu đồng/ha (Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

huyện Tiểu Cần, 2015).

2

Huyện Tiểu Cần bắt đầu triển khai xây dựng mô hình Cánh đồng lớn theo chủ

trương của Đảng và Chính phủ từ vụ Hè Thu năm 2011 với 356 nông hộ tham gia

canh tác trên diện tích 300,3 ha. Xây dựng mô hình Cánh đồng lớn là một trong những

giải pháp tốt để xây dựng nông thôn mới (UBND huyện Tiểu Cần, 2011).

Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiểu Cần (2015), nông

hộ tham gia mô hình Cánh đồng lớn cho lợi nhuận bình quân cao hơn từ 3 đến 5 triệu

đồng/ha/vụ so với nông hộ không tham gia Cánh đồng lớn. Tuy nhiên, tính đến hết

năm 2015, sau 5 năm triển khai, số lượng nông hộ tham gia Cánh đồng lớn chỉ đạt

965 hộ với diện tích là 946,6 ha, chỉ chiếm 5% số lượng nông hộ và 9% diện tích

trồng lúa của huyện.

Vấn đề đặt ra là, tại sao mô hình Cánh đồng lớn đang được đánh giá là mang lại

hiệu quả cao trong sản xuất lúa mà vẫn còn một số lượng lớn nông hộ không tham

gia vào mô hình này? Và làm thế nào phát triển được mô hình Cánh đồng lớn trong

nông nghiệp tại huyện Tiểu Cần?

Việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn cũng như các yếu

tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn để từ đó phát triển mô

hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh trở nên cấp thiết. Vì vậy, tác

giả chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình

Cánh đồng lớn của nông hộ: Nghiên cứu trường hợp huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh” để làm luận văn thạc sĩ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ trên địa bàn huyện Tiểu

Cần, tỉnh Trà Vinh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn tại huyện

Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

3

Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn và đánh giá mức độ ảnh hưởng của

từng yếu tố đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ tại huyện

Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm phát triển mô hình Cánh đồng

lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả kinh

tế ra sao?

- Yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất nào ảnh hưởng đến khả năng tham

gia mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh và mức độ ảnh hưởng

mạnh, yếu ra sao?

- Những chính sách nào là quan trọng để phát triển mô hình Cánh đồng lớn tại

huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn và các yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh là đối tượng

nghiên cứu của đề tài.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn nội dung: Mô hình Cánh đồng lớn canh tác nhiều loại cây trồng khác

nhau như lúa, màu, cây ăn trái... Tại huyện Tiểu Cần mô hình Cánh đồng lớn chủ yếu

trồng lúa nên đề tài chỉ nghiên cứu mô hình Cánh đồng lớn sản xuất lúa.

Giới hạn vùng nghiên cứu: Huyện Tiểu Cần có 11 xã, thị trấn. Do hạn chế về

thời gian và kinh phí, đề tài chỉ nghiên cứu tại 04 xã có số đông hộ canh tác theo mô

hình Cánh đồng lớn gồm các xã: Hiếu Trung, Hiếu Tử, Long Thới, Phú Cần.

Phạm vi về thời gian: Các số liệu, dữ liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được

giới hạn trong 5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong

thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017.

4

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính. Trong

đó, phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế

mô hình Cánh đồng lớn (bằng kỹ thuật khác biệt trong khác biệt) và xác định các yếu

tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ (bằng kỹ

thuật hồi quy nhị phân đa biến). Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật

phỏng vấn sâu để giải thích rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.

1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu,

đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày lý

thuyết về hiệu quả kinh tế; Các phương pháp đánh giá tác động chính sách; Tình hình

các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm khung nghiên cứu, các chỉ tiêu

đo lường các khái niệm nghiên cứu; Mô tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày thống kê mô tả về mẫu

nghiên cứu; Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn; Đánh giá các yếu

tố ảnh hưởng khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả

nghiên cứu; Đề xuất các chính sách phát triển mô hình Cánh đồng lớn. Đồng thời, chỉ

ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Các khái niệm

Nông hộ: Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong

nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp. Blow (2004) định

nghĩa hộ gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng

một nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết

phải có quan hệ huyết thống.

Hệ thống canh tác: Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về hệ thống canh tác. Theo

Nguyễn Văn Sánh (1996), hệ thống canh tác là sự sắp xếp phối hợp duy nhất và ổn

định nhất nhưng rất năng động các hoạt động của nông trại trong các điều kiện nhất

định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế, xã hội, phù hợp với mục tiêu, sở thích và các

nguồn tài nguyên của nông hộ. Những yếu tố này phối hợp tác động lên sản phẩm

làm ra và phương pháp sản xuất. Theo Trần Thanh Bé (2002) hệ thống canh tác là hệ

thống hoạt động của con người (nông dân) sử dụng tài nguyên (tự nhiên, kinh tế, xã

hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu

ăn, mặc của con người (bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội).

Hệ thống canh tác là những hoạt động nông nghiệp của một nông hộ phù hợp

với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và sinh thái của nông hộ nhằm tạo

ra các sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng

nguồn tài nguyên của thế hệ sau.

Sản xuất là quá trình, thông qua nó các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được

sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.

Các yếu tố đầu vào trong sản xuất là đất, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

công nghệ. Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà sản xuất

tạo ra.

Hiệu quả: Là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt

được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập

6

hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông

là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt, 2002).

Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế, chúng có mối quan hệ

mật thiết với nhau.

Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả

sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ

thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về hiệu

quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi

đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả, phản ánh tương quan giữa kết quả

đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và

chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối

đa với chi phí tối thiểu.

Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn và

lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số người

tham gia lao động; Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng các

dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất. Quá trình sản

xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển đổi vật

liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để phục vụ

cho nhu cầu của con người.

2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả

2.1.2.1. Hiệu quả sản xuất

Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất:

Lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích – Tổng chi

phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó:

Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn vị

diện tích canh tác.

Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh trong

quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất lúa bao gồm:

7

giống, phân bón, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu, khấu hao công cụ dụng

cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,…

2.1.2.2. Hiệu quả kinh tế

Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ

tiêu khác nhau như: Năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, lợi nhuận so với đồng

vốn đã bỏ ra, … Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế của nông hộ:

Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu)

Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn).

Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với vốn = x 100% Vốn 2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp

Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác động

vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, con

người cũng không đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích cực để

đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác động tiêu

cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật là tất nhiên,

một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho người này, ngành

này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác.

Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác

nhau, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió, mưa,

lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý,... côn trùng gây hại, dịch bệnh. Tác

động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, do

đó nông hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất mặt

bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất. Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong

nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và không

ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiệp.

Trong sản xuất nông nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất có

8

tính thời vụ. Do vậy, trong nông nghiệp cần phải tiến hành chuyên môn hóa kết hợp

với đa dạng sản xuất và sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu

vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải có chính sách kinh tế - xã hội thích ứng với từng

khu vực. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật học, mỗi loại cây trồng vật

nuôi thích nghi trong điều kiện tự nhiên nhất định. Điều đó không cho phép đồng nhất

một con vật nuôi, một cây trồng nào đó sản xuất được ở nơi này thì cũng sản xuất

được ở nơi khác. Con người hiểu biết và có thể can thiệp ở mức độ vào quá trình sinh

trưởng phát triển mà hoàn toàn không theo ý muốn chủ quan.

Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cỡ khác

nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả

khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau;

giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu.

Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực được tồn tại dưới hình thái vật chất

bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị, kho tàng, nguyên vật liệu, giống cây trồng, con

giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sức lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản

suất nhất định,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Xét về hình thái hiện vật,

các nhóm yếu tố nguồn lực chính trong nông nghiệp hiện đại bao gồm: Đất đai, vốn,

lao động, giống, phân bón, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh cho vật nuôi, cây trồng,

khoa học công nghệ… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).

2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁNH ĐỒNG LỚN

2.2.1. Khái niệm Cánh đồng lớn

Cánh đồng lớn là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết giữa

người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân trong sản xuất gắn

với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất lớn, với

mục đích tạo ra sản lượng nông sản hàng hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh

tranh của nông sản trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập

cho nông dân và các đối tác tham gia (Chính phủ, 2013).

Theo Vũ Trọng Bình và Đặng Đức Chiến (2014), Cánh đồng lớn là những cánh

9

đồng có thể một hoặc nhiều chủ, nhưng có cùng quy trình sản xuất, cùng kế hoạch

tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu

cầu thị trường dưới một thương hiệu nhất định.

Cánh đồng lớn là những cánh đồng trồng một hay vài loại giống cây trồng với

diện tích lớn, có thể có một hoặc nhiều chủ nhưng có cùng quy trình sản xuất, cùng

kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định về số lượng theo yêu cầu

thị trường dưới một thương hiệu nhất định (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

2003).

2.2.2. Mục tiêu và vai trò của mô hình Cánh đồng lớn

2.2.2.1. Mục tiêu của mô hình Cánh đồng lớn

Mục tiêu của mô hình Cánh đồng lớn nhằm thực hiện tốt việc áp dụng kỹ thuật

tiên tiến một cách đồng bộ, hiệu quả trên một diện tích lớn, nâng cao năng suất, nâng

cao chất lượng lúa, thúc đẩy sự liên kết giữa Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà

doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp (Chính phủ, 2002).

Xây dựng Cánh đồng lớn cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái

cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành

nông nghiệp (Quốc hội, 2011).

2.2.2.2. Vai trò của mô hình Cánh đồng lớn

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), mô hình Cánh đồng lớn

có các vai trò sau:

Một là, Cánh đồng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp quy hoạch

vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng bền vững.

Hai là, quá trình thực hiện Cánh đồng lớn tạo điều kiện cho nông dân ứng dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất theo hướng tập trung với khối lượng lớn,

chất lượng cao, tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản

phẩm. Trên cơ sở đó góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống của người nông dân.

Ba là, Cánh đồng lớn đưa nông hộ nhỏ ra Cánh đồng lớn để nâng cao toàn bộ

chuỗi giá trị của người sản xuất lúa, doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo. Vì vậy, góp

phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành xuất khẩu lúa gạo của nước ta trên thị

10

trường quốc tế.

Bốn là, Cánh đồng lớn khắc phục tình trạng không đồng đều về chất lượng do

trình độ, kỹ thuật canh tác của các hộ nông dân khác nhau. Mô hình này cung ứng

sản phẩm có chất lượng đồng đều, số lượng lớn, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất

hàng hóa. Sản xuất theo mô hình Cánh đồng lớn còn giúp cho việc sản xuất nông

nghiệp gắn với thị trường cả về số lượng và chất lượng, bởi vì trước khi sản xuất,

doanh nghiệp đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân với những điều khoản

rõ ràng về số lượng cũng như tiêu chuẩn chất lượng.

Năm là, mô hình Cánh đồng lớn góp phần thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa,

thủy lợi hóa, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất nông

nghiệp.

Sáu là, mô hình Cánh đồng lớn giúp nông dân sản xuất nhỏ liên kết lại, hình

thành kinh tế hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của nông dân sản xuất nhỏ.

Việc xây dựng Cánh đồng lớn góp phần thúc đẩy liên kết của nông dân với nông dân,

của nông dân với doanh nghiệp, tạo ra vùng sản xuất chuyên canh tập trung.

2.2.3. Quá trình hình thành và phát triển mô hình Cánh đồng lớn

Ở các nước phát triển và đang phát triển, cùng với sự phát triển của thị trường,

sản xuất nông nghiệp đã được diễn ra theo hướng chuyên canh và hàng hóa, áp dụng

các công nghệ tiên tiến vào chế biến và sản xuất. Vì thế nhiều cánh đồng quy mô lớn

đã hình thành và phát triển gắn sản xuất với thị trường như: Sản xuất rượu nho ở

Pháp, trồng rau ở Phillipines, sản xuất lúa ở Malaysia,…

Trong các mô hình này Chính phủ đứng ra quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ

tầng cho Cánh đồng lớn, hạ tầng luôn được cải thiện và nâng cấp để đáp ứng những

thay đổi trong sản xuất. Chính phủ và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ về tập huấn, áp

dụng công nghệ và máy móc hiện đại để nâng cao năng suất lao động, năng suất sản

phẩm và giảm chi phí. Ngoài ra, Chính phủ còn cung cấp các khoản tín dụng cho đầu

tư vào công nghệ cũng như các hỗ trợ nhằm duy trì khả năng đáp ứng thị trường. Cam

kết giữa tổ chức và nông dân minh bạch, có sự chia sẻ giữa các thành viên về công

nghệ, kiến thức, đóng gói và các kỹ năng khác để tham gia thị trường,… Do đó, tạo

11

được sự tin tưởng giữa các thành viên giúp hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao

nhất (Nguyễn Hữu Hồng, 2016).

Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới đã có các cánh đồng quy mô lớn tới hàng

trăm hecta do hợp tác xã và nông trường quốc doanh quản lý. Cánh đồng lớn thời đó

thể hiện ở kết quả của nền sản xuất nông nghiệp theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.

Mọi quyết định sản xuất không theo tín hiệu thị trường mà theo kế hoạch của Nhà

nước, chịu sự điều hành của nền kinh tế tập trung dưới 2 hình thức sở hữu tập trung

và sở hữu nhà nước. Cánh đồng lớn lúc đó thể hiện tư tưởng phát triển nông nghiệp

theo hướng cung, không phát huy tính chủ động sáng tạo của nông dân, không gắn

với tín hiệu thị trường nên kết quả và hiệu quả thấp. Khi chuyển đổi nền nông nghiệp

sang kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập thì ruộng đất lại được chia bình quân

cho hộ nông dân dẫn đến sản xuất nông nghiệp lại trở về manh mún, phân tán không

duy trì được Cánh đồng lớn.

Năm 2010, mô hình Cánh đồng lớn đầu tiên được triển khai tại tỉnh An Giang

do Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang thực hiện, đến nay đã trở thành một

trong những điển hình tiêu biểu nhất trong việc thực hiện chủ trương của Bộ Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn. Ngày 26/3/2011 tại Cần Thơ, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn đã phát động phong trào xây dựng Cánh đồng lớn trong sản xuất

lúa tại toàn khu vực ĐBSCL và đã nhận sự hưởng ứng tích cực của nhiều địa phương,

doanh nghiệp và nông dân. Nhiều mô hình Cánh đồng lớn đã ra đời tại hầu hết các

tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL với quy mô từ vài chục đến vài trăm hécta, cùng rất

nhiều hình thức canh tác, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như 3 giảm 3 tăng, 1 phải

5 giảm, cánh đồng một giống, cánh đồng hiện đại, cánh đồng lúa chất lượng cao

(Nguyễn Hữu Hồng, 2016). Vụ Hè - Thu năm 2011, toàn khu vực Nam Bộ đã có 13

tỉnh thành với 6.400 hộ tham gia xây dựng Cánh đồng lớn, đạt 7.803 ha. Vụ Đông -

Xuân 2011 - 2012 diện tích Cánh đồng lớn đã tăng lên 19.724 ha (Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, 2012).

Từ thành công bước đầu của mô hình Cánh đồng lớn ở ĐBSCL, năm 2012, mô

hình được triển khai ở một số tỉnh khu vực miền Trung, miền Bắc và cả ở vùng miền

12

núi. Tháng 5/2012, tỉnh Nghệ An đã có chủ trương xây dựng và phát triển mô hình

Cánh đồng lớn trong sản xuất nông nghiệp. Nghệ An đã đề ra mục tiêu đến năm 2015,

có 4.000 ha triển khai mô hình Cánh đồng lớn. Để thực hiện được mục tiêu trên, căn

cứ vào đặc điểm tự nhiên và tình trạng sản xuất còn manh mún, ruộng không liền bờ,

liền thửa, nên Nghệ An đang tập trung giải quyết đồng bộ công tác dồn điền đổi thửa,

cơ chế hỗ trợ vốn, giống cho nông dân, cơ chế liên kết của các doanh nghiệp trong

việc bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch cho nông dân.

Tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã có đề án thí điểm thực hiện mô hình

Cánh đồng lớn. Vụ Đông - Xuân 2011 - 2012, huyện đã triển khai thí điểm mô hình

này với diện tích gần 210 ha tại 5 xã. Nhờ thực hiện mô hình này, năng suất lúa bình

quân đã tăng từ 2,25 tấn/ha lên 8,42 tấn/ha; lợi nhuận sau khi trừ chi phí sản xuất đạt

trên 30 triệu đồng/ha, cao hơn 1,7 lần so với khi chưa tham gia mô hình.

Tại tỉnh Bình Định đến vụ sản xuất Đông - Xuân 2014 - 2015, ngành nông

nghiệp tỉnh đã phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các

Hợp tác xã nông nghiệp mở rộng xây dựng 226 Cánh đồng lớn với tổng diện tích trên

10.050 ha, thu hút gần 57.000 lượt hộ nông dân tham gia và lợi nhuận đạt trung bình

trên 23,65 triệu đồng/ha, tăng trên 3,75 triệu đồng so với sản xuất ngoài mô hình. Mô

hình Cánh đồng lớn không chỉ phát triển ở các xã đồng bằng mà còn được nhân rộng

lên các huyện miền núi như: An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh. Việc xây dựng các

mô hình Cánh đồng lớn không chỉ dừng lại ở cây lúa, mà còn phát triển sang các cây

khác như lạc, ngô và mía cũng đem lại hiệu quả kinh tế gấp đôi so với ngoài mô hình.

Mô hình Cánh đồng lớn bước đầu đã mang lại kết quả tích cực trong sản xuất

nông nghiệp. Ngoài việc nông dân nâng cao được thu nhập trên một đơn vị diện tích,

các công ty cung ứng các yếu tố đầu vào cho ngành nông nghiệp như phân bón, giống

thông qua việc ký kết các hợp đồng với người nông dân với khối lượng lớn, đã góp

phần giúp các công ty này sản xuất ổn định. Mặt khác, sản phẩm của mô hình Cánh

đồng lớn khá đồng đều, chất lượng ngày càng cao, đã tạo nguồn cung ổn định cho các

doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, góp phần đưa xuất khẩu gạo của Việt Nam có

bước phát triển vượt bậc (Nguyễn Hữu Hồng, 2016).

13

2.2.4. Điều kiện để phát triển mô hình Cánh đồng lớn

Cánh đồng lớn là hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông

dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân nhỏ lẻ, tạo điều kiện áp dụng những

kỹ thuật mới, giải quyết đầu ra ổn định và có lợi nhuận cho nông dân. Nhưng để phát

triển được mô hình Cánh đồng lớn cần phải có các điều kiện theo quy định (Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015) như sau:

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đây là điều kiện

cơ bản đảm bảo cho Cánh đồng lớn thành công. Chỉ trên cơ sở chủ động về thủy lợi,

tưới tiêu, ngăn lũ thì sản xuất trên quy mô lớn mới được đảm bảo và ổn định;

Sự liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp. Dựa trên nhu cầu thị trường, doanh

nghiệp hợp đồng với nông dân về giống lúa cần sản xuất, lượng lúa cần mua, thời

gian thu mua. Trên cơ sở đó, nông dân tổ chức sản xuất theo một quy trình thống nhất

để tạo ra sản lượng lúa có chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường. Sự liên kết này

còn thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp với nông dân trong chỉ đạo

và hướng dẫn kỹ thuật để đảm bảo sản xuất lúa đạt chất lượng;

Sự liên kết giữa nông dân với nông dân: Để hình thành Cánh đồng lớn, các nông

dân cần phải có sự liên kết với nhau. Sự liên kết này giúp nông dân đảm bảo đúng

quy trình sản xuất, tăng năng suất và giảm chi phí;

Diện tích đủ lớn cho sản xuất quy mô lớn và tương đối đồng nhất về chất đất,

đặc điểm địa hình canh tác;

Sự thống nhất về quy trình sản xuất và hình thức liên kết;

Sự đầu tư về kết cấu hạ tầng, hệ thống kênh mương, máy móc, sấy, phơi, phục

vụ cho sản xuất tập trung của Nhà nước;

Sự hỗ trợ của cơ quan quản lý chuyên ngành trong cung cấp các dịch vụ công

(thủy lợi, bảo vệ thực vật, khuyến nông, khuyến thương) để giúp cho doanh nghiệp

và nông dân triển khai thực hiện tốt hợp đồng.

14

2.2.5. Vai trò của Doanh nghiệp trong Cánh đồng lớn

Cánh đồng lớn là mô hình “liên kết bốn nhà”: Nhà nước, nhà khoa học, nhà

doanh nghiệp và nhà nông (Chính phủ, 2002). Trong mối liên kết đó, “mỗi nhà” đều

có vị trí, vai trò quan trọng riêng. Vai trò của doanh nghiệp trong mô hình Cánh đồng

lớn thể hiện ở những mặt sau:

Doanh nghiệp là người cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân: Là những doanh

nghiệp trực tiếp sản xuất vật tư, nên giá bán thấp hơn so với thị trường, bảo đảm cung

ứng sản phẩm có chất lượng, giúp người nông dân tránh được hàng giả, hàng nhái,

hàng kém chất lượng trôi nổi trên thị trường. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư cho

nông dân với lãi suất 0% cả vụ sản xuất, sau khi thu hoạch, nông dân mới phải trả

tiền vật tư cho doanh nghiệp cung ứng.

Doanh nghiệp là người hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản xuất cho nông dân: Khi doanh

nghiệp ký kết hợp đồng với nông dân đều có đội ngũ cán bộ kỹ thuật riêng. Đội ngũ

này sẽ trực tiếp bám đồng để hỗ trợ, hướng dẫn và giúp đỡ nông dân về mặt kỹ thuật

một cách kịp thời. Do đó, vừa nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất của người nông

dân, vừa nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.

Doanh nghiệp là người tiêu thụ sản phẩm cho nông dân: Trong mô hình Cánh

đồng lớn, doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo giá thị

trường, thậm chí có doanh nghiệp bảo đảm cao hơn giá thị trường. Một số doanh

nghiệp bao tiêu sản phẩm còn cung ứng dịch vụ thu hoạch, bảo quản, lưu trữ sản

phẩm miễn phí cho nông dân với hệ thống kho bãi, lò sấy,… giúp nông dân giảm thất

thoát sau thu hoạch. Khi không đồng ý với giá của doanh nghiệp đưa ra, nông dân có

thể bán ra bên ngoài sau khi đã thanh toán các chi phí cho doanh nghiệp.

Sản xuất theo mô hình Cánh đồng lớn mang lại năng suất, hiệu quả cao nhưng

nếu nông dân vẫn rơi vào cảnh được mùa mất giá, lợi ích không được bảo đảm thì mô

hình này cũng không thể bền vững, thậm chí có thể bị phá vỡ. Điều này cho thấy vai

trò của doanh nghiệp trong việc bảo đảm sự thành công, sự phát triển bền vững của

Cánh đồng lớn là rất quan trọng, đặc biệt là trong vấn đề giải quyết đầu ra của nông

phẩm, bảo đảm lợi ích của nông dân.

15

2.2.6. Chính sách hỗ trợ khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn

Để khuyến khích cho doanh nghiệp và nông hộ tham gia vào mô hình Cánh đồng

lớn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày

25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với

tiêu thụ nông sản, xây dựng Cánh đồng lớn, cụ thể:

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp: Được miễn tiền sử dụng đất

hoặc tiền thuê đất khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện các dự

án xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa, nhà ở cho công nhân, nhà công vụ phục vụ

cho dự án Cánh đồng lớn; Ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông

sản hoặc chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ; Hỗ trợ một phần kinh phí

thực hiện quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội

đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trong dự án Cánh đồng lớn; Hỗ

trợ tối đa 50% kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất

theo hợp đồng, bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại, tổ chức lớp học.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân: Được miễn tiền

sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê để thực hiện

xây dựng cơ sở sấy, chế biến, kho chứa phục vụ cho dự án Cánh đồng lớn; ưu tiên

tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chương trình tạm trữ nông

sản của Chính phủ; hỗ trợ tối đa 30% trong năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực

tế về thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực

vật chung cho các thành viên; hỗ trợ một lần tối đa 50% kinh phí tổ chức tập huấn

cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản

xuất; bao gồm chi phí về ăn, ở, mua tài liệu, học phí theo mức quy định của cơ sở đào

tạo; hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông

dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; bao gồm chi phí về tài liệu, ăn, ở, đi lại, thuê

hội trường, thù lao giảng viên, tham quan.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nông dân: Được tập huấn và hướng dẫn kỹ

thuật về sản xuất và thông tin thị trường miễn phí liên quan đến loại sản phẩm tham

gia Cánh đồng lớn; được hỗ trợ một lần tối đa 30% chi phí mua giống cây trồng có

16

phẩm cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án

Cánh đồng lớn; được hỗ trợ 100% kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp, thời hạn tối đa

là 3 tháng trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản.

2.2.7. Kết quả triển khai mô hình Cánh đồng lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long

Bảng 2.1: Diện tích thực hiện mô hình Cánh đồng lớn vụ Hè - Thu 2011 – Đông Xuân

2011 - 2012 ở các tỉnh ĐBSCL

Đvt: Ha

Hè Thu 2011

Stt Địa phương Cộng

1 Long An 2 Đồng Tháp 3 An Giang 4 Tiền Giang 5 Vĩnh Long 6 Bến Tre 7 Kiên Giang 8 Cần Thơ 9 Hậu Giang 10 Trà Vinh 11 Sóc Trăng 12 Bạc Liêu 13 Cà Mau Cộng Diện tích đăng ký 540 430 300 1.000 300 100 800 400 300 900 1.500 500 300 7.370 Diện tích thực hiện 450 390 3.857 222 124 47 480 195 50 762 70 240 0 6.887 Đông Xuân 2011-2012 Diện tích Diện tích thực hiện đăng ký 2.026 2.800 4.810 2.000 5.500 5.000 626 350 713 700 500 0 1.320 1.320 1.832 1.510 150 250 1.100 1.000 0 500 0 250 0 0 18.077 16.180 2.476 5.200 9.357 848 837 47 1.800 2.027 200 1.862 70 240 0 24.964

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012)

Trong vụ Hè - Thu 2011, có 12/13 tỉnh, thành ĐBSCL tổ chức thực hiện mô

hình Cánh đồng lớn, tổng diện tích thực hiện Cánh đồng lớn của các tỉnh ĐBSCL đạt

6.887 ha. Trong đó tỉnh có diện tích thực hiện Cánh đồng lớn, lớn nhất là tỉnh An

Giang 3.857 ha, tỉnh có diện tích thực hiện Cánh đồng lớn thấp nhất là tỉnh Bến Tre

47 ha (bảng 2.1).

Diện tích thực hiện mô hình Cánh đồng lớn trong vụ Đông - Xuân 2011 - 2012

của ĐBSCL là 18.077 ha, tăng 11.190 ha so với vụ Hè - Thu 2011. Tỉnh có diện tích

thực hiện mô hình Cánh đồng lớn vụ Hè - Thu 2011, Đông - Xuân 2011 - 2012 lớn ở

17

ĐBSCL là tỉnh An Giang là 9.357 ha, tỉnh Đồng Tháp: 5.200 ha; Long An, Cần Thơ

trên 2.000 ha; các tỉnh Trà Vinh, Kiên Giang gần 2.000 ha,…; tỉnh có diện tích thực

hiện mô hình Cánh đồng lớn vụ Hè - Thu 2011, Đông - Xuân 2011 - 2012 nhỏ nhất

là tỉnh Sóc Trăng 70 ha, Bến Tre 47 ha.

Bảng 2.2: Hiệu quả kinh tế từ các mô hình Cánh đồng lớn trong vụ Hè - Thu 2011 tại

một số tỉnh ở ĐBSCL

Tỉnh

Năng suất (tấn/ha) Lợi nhuận bình quân(triệu đồng/ha) Giá thành sản xuất lúa (đồng/kg) Giá thành giảm so với ngoài mô hình (đồng/kg) Giảm số lần phun thuốc BVTV (lần/vụ)

Lợi nhuận tăng thêm so với ngoài mô hình (triệu đồng/ha) 2,3-2,5 2,5-3,0 2,8-3,0 7,0-7,5 16-18 15-20 19-20 26-27 6,00 7,00 6,00 7,23 2.493 2.860 2.768 2.300 120-300 150-250 200-360 500-600 1,7-2,5 2,2-2,6 1,8-2,0 1,5-2,0

Đồng Tháp Long An Bạc Liêu Trà Vinh Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012)

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), hiệu quả kinh tế trong mô

hình Cánh đồng lớn ở một số địa phương cho thấy lợi nhuận thu được từ mô hình cao

hơn so với ngoài mô hình từ 2,2 - 7,5 triệu đồng/ha (bảng 2.2), nguyên nhân do việc

áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật đã làm tăng năng suất, đồng thời giảm chi phí

sản xuất như lượng giống sạ, số lần phun, lượng thuốc trừ sâu bệnh,… Thực hiện mô

hình Cánh đồng lớn, ngoài sử dụng giống lúa chất lượng cao, nông dân còn áp dụng

phương pháp sạ hàng, kỹ thuật bón phân cân đối giúp nông dân tiết kiệm đáng kể chi

phí về giống và phân bón; sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu theo nguyên tắc 4 đúng

nên hạn chế sâu bệnh gây hại, đảm bảo năng suất lúa, đồng thời không gây ô nhiễm

môi trường.

2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

2.3.1. Khái niệm

Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là

cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét, đánh giá chính sách đã

được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế lượng.

18

Đánh giá chính sách bao gồm:

Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, vấn đề cần giải quyết là gì, chương

trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế nào?

Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các dịch

vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không, khách

hàng có hài lòng không?

Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các

cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ hưởng

của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các yếu tố

khác? Mục tiêu đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ thay đổi trong

phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại.

2.3.2. Các phương pháp đánh giá chính sách

Có 2 cách đánh giá:

Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự

đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống.

Cách 2: So sánh nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách (còn gọi là nhóm xử lý)

với nhóm “đối chứng” - tức là nhóm đối tượng không tham gia từ chính sách (còn gọi

là nhóm kiểm soát) với điều kiện nhóm đối tượng không thụ hưởng chính sách có

những đặc điểm tương tự nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách.

Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủ yếu quan tâm đến

kết quả cuối cùng của những can thiệp như là chương trình, dự án đến phúc lợi cộng

đồng, gia đình, cá nhân.

Theo Khandker và cộng sự (2010) các phương pháp đánh giá tác động được áp

dụng phổ biến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa; (2) Phương pháp đối chiếu, đặc

biệt là so sánh điểm xu hướng; (3) Phương pháp khác biệt kép; (4) Phương pháp biến

công cụ; (5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui và (6) Phương pháp tuần tự.

2.3.3. Ưu điểm của phương pháp đánh giá khác biệt trong khác biệt

Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference in difference- DID) có nhiều

ưu điểm và được sử dụng khá rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá tác động của một

19

chính sách kinh tế. Để áp dụng được phương pháp DID, cần phải có số liệu bảng, tức

là số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa phản ánh thông tin chéo của nhiều

đối tượng quan sát khác nhau (Nguyễn Xuân Thành, 2006).

Phương pháp này được thực hiện bằng cách chia các đối tượng phân tích thành

hai nhóm, một nhóm được áp dụng chính sách (nhóm tham gia/ nhóm xử lý), nhóm

còn lại không được áp dụng chính sách (nhóm so sánh/ nhóm kiểm soát). Gọi D là

biến giả phản ánh nhóm quan sát, D = 0: hộ thuộc nhóm so sánh; D = 1: hộ thuộc

nhóm tham gia.

Một giả định quan trọng của phương pháp này là nhóm tham gia và nhóm so

sánh phải có đặc điểm tương tự nhau vào thời điểm trước khi áp dụng chính sách. Do

đó, đầu ra của hai nhóm này phải có xu hướng biến thiên giống nhau theo thời gian

nếu không có chính sách.

Gọi Y (thu nhập) là đầu ra của chính sách. Với T = 0 là khi chưa có chính sách,

T = 1 là sau khi có chính sách. Trước khi áp dụng một chính sách hay chương trình

mới, tiến hành thu thập thông tin về đầu ra (Y) của cả hai nhóm và so sánh xem có sự

khác nhau như thế nào.

Sau đó, áp dụng chính sách lên nhóm tham gia và không áp dụng chính sách lên

nhóm so sánh. Khi chương trình kết thúc hoặc sau một thời gian áp dụng nhất định,

thu thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này một lần nữa. So sánh sự khác biệt trước

và sau khi có chính sách trong đầu ra của cả hai nhóm.

Nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên trong đầu ra giữa hai nhóm này thì

đó chính là tác động của chính sách. Kết quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt

thời gian trước và sau khi có chính sách vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm

tham gia và nhóm không tham gia.

Giả thiết tối quan trọng của phương pháp DID là nếu không có chính sách thì

đầu ra của nhóm so sánh và nhóm tham gia có xu hướng biến thiên như nhau. Sự khác

nhau trong biến thiên theo thời gian giữa hai nhóm này là do tác động của chính sách

hay chương trình mới. Phương pháp DID được mô tả cụ thể tại hình 2.1. Vào thời

điểm trước khi có chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y00 (D = 0, T = 0) và đầu

20

ra của nhóm tham gia là Y10 (D = 1, T = 0). Chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này

Đầu ra, Y

Y11[D = 1]

Ước lượng DID

Y10[D = 1]

Y01[D = 0]

Y00[D = 0]

Thời gian, T

T= 0

T = 1

trước khi có chính sách là Y10-Y00.

Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép

Nguồn: Phân tích tác động chính sách công, Nguyễn Xuân Thành (2006)

Tại thời điểm sau khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y01 (D =

0, T = 1) và đầu ra của nhóm tham gia là Y11 (D = 1, T = 1). Khi đó, chênh lệch đầu

ra giữa hai nhóm này là Y11-Y01. Tác động của chính sách là (Y11-Y01) - (Y10-Y00).

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.4.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế Cánh đồng lớn

Okoruwa và các cộng sự (2009) đã thực hiện một nghiên cứu về sản xuất lúa

gạo ở miền Bắc Nigeria. Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 143 nông dân trồng

lúa ở Nigeria dựa trên những dữ liệu có liên quan về đầu vào và đầu ra, các yếu tố

sản xuất và đặc điểm kinh tế - xã hội.

Bằng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích hồi quy tương quan,

nghiên cứu đã cho thấy rằng lợi nhuận trồng lúa sẽ tăng đáng kể nếu sử dụng các

giống lúa hiện đại vào sản xuất và có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả kinh tế giữa

những hộ nông dân quy mô nhỏ và hộ nông dân quy mô lớn. Còn các yếu tố như

giống, phân bón, vốn và giới tính không có ý nghĩa thống kê, tức là không có tác động

đến hàm lợi nhuận.

21

Cai và các cộng sự (2008) thực hiện một nghiên cứu về sản xuất lúa theo hợp

đồng ở Campuchia, sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM) dựa trên

phương pháp so sánh cận gần nhất kết hợp với so sánh mô hình hồi quy. Kết quả

nghiên cứu đã cho thấy sản xuất theo hợp đồng đã mang lại những lợi ích cho người

nông dân sản xuất nhỏ tại Campuchia: Nông dân khi tham gia sản xuất theo hợp đồng

có thu nhập và lợi nhuận trung bình cao hơn, được các công ty trong hợp đồng hỗ trợ

vốn, giống đặc biệt là có điều kiện tiếp cận hình thức sản xuất lúa hữu cơ để tăng lợi

nhuận tiến tới sản xuất bền vững so với nông dân sản xuất tự do.

Quan trọng hơn, người nông dân nghèo ở vùng sâu vùng xa, nơi mà có năng lực

sản xuất yếu nhất, có được thị trường đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm của mình

làm ra và từ đó họ yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy nhóm

nông dân được tham gia nhiều theo mô hình này hầu hết đều có quy mô canh tác và

quy mô gia đình lớn hơn, tuổi chủ hộ trẻ hơn, và có trình độ học vấn cao hơn.

Trong một nghiên cứu về sản xuất lúa gạo theo hợp đồng ở Lào, Setboonsarng

và các cộng sự (2008) đã dùng mô hình hồi quy và phương pháp so sánh điểm xu

hướng, phân tích và so sánh lợi nhuận giữa những người nông dân sản xuất theo hợp

đồng và những người nông dân sản xuất không theo hợp đồng. Mô hình sản xuất theo

hợp đồng này được thực hiện bởi một công ty tư nhân của Lào liên kết với nhà đầu

tư của Nhật. Qua phân tích đối chứng cho thấy, cả những người nông dân sản xuất

theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất không theo hợp đồng có xu hướng

tăng lợi nhuận của họ bằng cách tham gia sản xuất theo hợp đồng.

Lợi nhuận trung bình của người nông dân có hợp đồng cao hơn người nông dân

không có hợp đồng. Khi tham gia hợp đồng, lợi nhuận của người nông dân ước tính

đã tăng lên 4,63 triệu kip, trong khi đó lợi nhuận của những người nông dân không

có hợp đồng chỉ là 3,21 triệu kip. Bên cạnh đó, những người nông dân trong hợp đồng

còn được hỗ trợ đầu vào, vốn và có thị trường đầu ra chắc chắn cho hàng hóa của họ

và do đó họ sẽ có lợi nhuận cao hơn.

Từ đó, nông dân trong hợp đồng sẽ có khả năng đa dạng hóa sản xuất các cây

trồng hoặc chăn nuôi, dẫn đến tăng thu nhập và sinh kế an toàn hơn. Do vậy, sản xuất

22

theo hợp đồng sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi của nông dân nhỏ từ tự cung tự cấp

sang sản xuất hàng hóa.

Một nghiên cứu khác về sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan do Sriboonchitta và

Wiboonpoongse (2008) đã đánh giá bài học kinh nghiệm từ sản xuất theo hợp đồng

trên nhiều địa điểm và loại hình sản xuất khác nhau từ đó lý giải cho sự thành công

của mô hình sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan. Trong đó nguyên nhân để người

nông dân nước này tham gia vào sản xuất theo hợp đồng là do họ có được lợi nhuận

cao hơn. Bên cạnh đó họ còn được cung ứng vốn thông qua tín dụng và được hỗ trợ

kỹ thuật sản xuất.

Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra những bài học kinh nghiệm, nhưng đáng chú

ý là: 1) Sự minh bạch trong hợp đồng; 2) Tính công bằng trong hợp đồng; 3) Rủi ro

phải được chia sẻ hợp lý; 4) Có sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương; 5)

Có sự hỗ trợ của các cơ quan cung cấp dịch vụ công về khoa học công nghệ; 6) Phù

hợp với các sản phẩm nông nghiệp cần chế biến.

2.4.2. Các nghiên cứu có liên quan đến lựa chọn mô hình canh tác

Theo hiểu biết của tác giả thì hiện nay trên thế giới chưa có nghiên cứu nào về

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn. Tại Việt

Nam chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hồng (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến

ý định tham gia Cánh đồng lớn tại huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Mô hình nghiên

cứu gồm các nhân tố sau: Sự hữu ích cảm nhận; Sự dễ sử dụng cảm nhận; Ảnh hưởng

xã hội; Rủi ro cảm nhận; Sự hỗ trợ của chính quyền các cấp; Hoạt động tuyên truyền.

Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật kiểm định Cronbach’s Anpha và phân tích nhân

tố để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia Cánh đồng lớn. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố đều ảnh hưởng đến ý định tham gia Cánh đồng lớn,

được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là:

Thứ nhất, sự hữu ích cảm nhận của các nông hộ khi tham gia mô hình Cánh

đồng lớn, nghĩa là nông hộ phải thấy được lợi ích (hiệu quả) từ Cánh đồng lớn.

Thứ hai, các hoạt động tuyên truyền về hiệu quả và chính sách ưu đãi của mô

hình Cánh đồng lớn. Do trình độ học vấn còn thấp, điều kiện còn hạn chế nên nông

23

hộ ít có khả năng tiếp cận được với thông tin về Cánh đồng lớn thông qua báo, đài,

internet. Vì vậy hoạt động tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức giúp nông hộ

có thể tiếp cận thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả cũng là yếu tố có khả năng tác

động đến ý định tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn. Khi nông hộ đã thấy được

hiệu quả của mô hình Cánh đồng lớn thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, hàng xóm cùng tham

gia vào mô hình.

Thứ ba, rủi ro cảm nhận của các nông hộ tham gia mô hình Cánh đồng lớn.

Nguồn thu nhập chính của nông hộ chủ yếu từ nghề nông nên những vấn đề về rủi ro

khi tham gia mô hình như: Hiệu quả sẽ không cao, không đảm bảo được đầu ra sản

phẩm, … sẽ cản trở người dân tham gia.

Thứ tư, sự hỗ trợ của chính quyền các cấp đối với mô hình Cánh đồng lớn. Sự

hỗ trợ của chính quyền các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ tham gia sản xuất

đạt hiệu quả cao hơn, giúp nông hộ nhận thấy rõ lợi ích mà Cánh đồng lớn mang lại,

từ đó làm gia tăng ý định tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn.

Ngoài ra, đối với ý định tham gia mô hình Cánh đồng lớn, các yếu tố liên quan

đến đặc điểm của nông hộ như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn cũng đóng một

vai trò quan trọng do những nông hộ có đặc điểm khác nhau thì cảm nhận của họ

cũng sẽ khác nhau.

Lê Văn Tuyển (2015), thực hiện điều tra 120 hộ nông dân, sử dụng thống kê mô

tả để mô tả tổng quát lại thực trạng mô hình Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và

sự tham gia của người dân vào mô hình này; Sử dụng mô hình hồi quy Probit để phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào mô hình Hợp tác xã.

Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm có 7 yếu tố: Trình độ; Kinh nghiệm sản xuất; Nhân

khẩu; Nhu cầu vay; Hội đoàn; Đất sản xuất và Thu nhập.

Kết quả mô hình Probit có 5 biến có ý nghĩa thống kê: Trình độ; Kinh nghiệm

sản xuất; Nhân khẩu; Nhu cầu vay; Hội đoàn. Các biến không có ý nghĩa thống kê là:

Đất sản xuất và Thu nhập. Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng chính,

có tác động đến khả năng tham gia vào mô hình Hợp tác xã của người dân trên địa

bàn tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút, khuyến khích người

24

dân tham gia mô hình Hợp tác xã.

Trương Thanh Hải (2015), khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa

chọn mô hình nuôi tôm tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre đã sử dụng mô hình hồi

quy nhị phân Logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi

tôm của nông hộ.

Mô hình nghiên cứu gồm 9 yếu tố: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Kinh

nghiệm; Số người trong hộ gia đình; Diện tích đất sản xuất; Loại đất; Giao thông

thuận lợi; Tham gia tổ chức chính trị - xã hội; Tham gia tập huấn kỹ thuật.

Tác giả đã khảo sát 225 hộ dân nuôi tôm thuộc các mô hình canh tác: Tôm đất

– Lúa; Tôm càng xanh – lúa; Tôm biển quảng canh tại các xã trên địa bàn huyện

Thạnh Phú. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: Loại đất; Diện tích đất sản xuất;

Tham gia tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn mô hình

nuôi tôm của nông hộ. Các yếu tố như học vấn, tuổi, kinh nghiệm, điều kiện giao

thông và tham gia tổ chức chính trị - xã hội không ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô

hình nuôi tôm của nông hộ.

2.4.3. Đánh giá tổng quan tài liệu

Qua lược khảo các tài liệu có liên quan, tác giả rút ra một số nhận xét:

Một là, Cánh đồng lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới của Okoruwa và các cộng sự (2009);

Cai và các cộng sự (2008); Setboonsarng và các cộng sự (2008); Sriboonchitta và

Wiboonpoongse (2008) bằng các phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp

thống kê mô tả kết hợp với phân tích hồi quy hay dùng mô hình hồi quy kết hợp

phương pháp so sánh điểm xu hướng, các tác giả đã phân tích và so sánh hiệu quả sản

xuất giữa những người nông dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân

sản xuất tự do.

Qua đó, cho thấy việc tham gia sản xuất theo hợp đồng sẽ mang lại những lợi

ích cho người nông dân, đặc biệt là những người nông dân có diện tích đất canh tác

ít, ít vốn và ở vùng sâu vùng xa. Kết quả này phù hợp với kết quả khảo sát của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012) cũng cho thấy, năng suất và

25

lợi nhuận của nông hộ trồng lúa tham gia mô hình Cánh đồng lớn tại Việt Nam cao

hơn so với không tham gia mô hình là 3 - 5 triệu đồng/ha/vụ.

Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy trong mô hình Cánh đồng lớn, Chính phủ

phải đứng vai trò là trung tâm, quy hoạch và xây dựng những Cánh đồng lớn đồng

thời vận động, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho nông dân - doanh nghiệp tham gia mô

hình Cánh đồng lớn, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa hai bên để có thể duy

trì và nhân rộng mô hình này tiến tới sản xuất nông nghiệp bền vững.

Hai là, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình canh tác

trong sản xuất nông nghiệp nói chung và canh tác theo mô hình Cánh đồng lớn

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình canh tác gồm: (1) Các

yếu tố về nhân khẩu học như tuổi, học vấn, kinh nghiệm, giới tính (Nguyễn Hữu

Hồng, 2016; Lê Đình Tuyển, 2015); Điều kiện canh tác: Diện tích canh tác, loại đất

canh tác, tập huấn kỹ thuật (Trương Thanh Hải, 2015); Tham gia tổ chức chính trị,

xã hội, vay vốn (Lê Đình Tuyển, 2015).

Khả năng tham gia Cánh đồng lớn của nông hộ còn chịu ảnh hưởng của các yếu

tố như: Hoạt động tuyên truyền về Cánh đồng lớn; Rủi ro cảm nhận khi tham gia mô

hình Cánh đồng lớn; Sự hỗ trợ của chính quyền (Nguyễn Hữu Hồng, 2016).

2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp;

Tổng quan về Cánh đồng lớn; Phương pháp đánh giá chính sách, đặc biệt là phương

pháp khác biệt kép (DID). Đồng thời, lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan

đến đề tài để làm cơ sở cho việc hình thành phương pháp nghiên cứu ở chương 3.

26

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH

3.1.1. Khung phân tích

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước, khung phân tích của đề tài được

Hộ tham gia - Không tham gia

trình bày tại hình 2.1.

Doanh thu, chi phí Lợi nhuận BCR, Lợi nhuận/Doanh thu

Đặc điểm nhân khẩu học

Tuổi, học vấn Kinh nghiệm sản xuất Giới tính

Điều kiện canh tác

Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn

Diện tích, loại đất Tập huấn kỹ thuật Vay vốn Tham gia đoàn thể

Các yếu tố khác

Hoạt động tuyên truyền Rủi ro khi tham gia Sự hỗ trợ của chính quyền

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn

Khuyến nghị chính sách nhằm phát triển mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết (2017)

27

3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn

Lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích (ha) = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích (ha)

– Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích (ha).

Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn vị

diện tích canh tác.

Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh trong

quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất lúa bao gồm:

giống, phân bón, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu, khấu hao công cụ dụng

cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,…

Những hộ tham gia mô hình Cánh đồng lớn sẽ nhận được các chi phí hỗ trợ về

tập huấn kỹ thuật từ Nhà nước hoặc từ doanh nghiệp tức là nông hộ không phải trả

các chi phí này. Để đảm bảo việc tính toán được chính xác, chi phí này sẽ được tính

vào cho nông hộ, xem như là chi phí do chính hộ thanh toán.

Năng suất = Sản lượng/Diện tích canh tác

Giá thành = Tổng chi phí/Sản lượng

Thu nhập trên 1 đơn vị diện tích = Lợi nhuận + Chi phí lao động gia đình

Lợi ích/Tổng chi phí - BCR (benefit cost ratio): được tính bằng Lợi nhuận/Chi

phí bỏ ra.

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1. Mô hình định lượng đánh giá hiệu quả kinh tế Cánh đồng lớn

Sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá hiệu quả kinh

tế Cánh đồng lớn, bằng cách so sánh hiệu quả kinh tế giữa hộ tham gia Cánh đồng

lớn và hộ không tham gia Cánh đồng lớn. Mô hình kinh tế lượng:

Yit = β0+β1D+β2T+β3D*T+ εit (phương trình 3.1).

Trong đó, Yit là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của hộ i tại thời điểm t;

D = 1: Hộ khảo sát thuộc nhóm tham gia;

D = 0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so sánh.

T = 0: Số liệu khảo sát năm 2012;

T =1: Số liệu khảo sát năm 2015.

28

3.2.2. Mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình

Cánh đồng lớn

Sử dụng mô hình phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic Regresstion) để

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của

nông hộ. Phương trình hồi quy có dạng:

+ ɛ (Phương trình 3.2)

Y: biến phụ thuộc dạng nhị phân tương ứng với khả năng tham gia Cánh đồng

lớn của nông hộ. Y nhận giá trị 0 nếu thuộc một trong hai trường hợp: (1) Nông hộ

không tham gia Cánh đồng lớn trong giai đoạn 2012 - 2015 và không có khả năng

tham gia mô hình Cánh đồng lớn ở các năm sau; (2) Nông hộ đang tham gia mô hình

Cánh đồng lớn ở thời điểm năm 2015 nhưng không muốn tham gia ở các năm sau. Y

nhận giá trị 1 nếu thuộc một trong hai trường hợp: (1) Nông hộ không tham gia mô

hình Cánh đồng lớn trong giai đoạn 2012 - 2015 nhưng muốn tham gia mô hình Cánh

đồng lớn ở các năm sau; (2) Nông hộ đang tham gia mô hình Cánh đồng lớn ở thời

điểm năm 2015 và tiếp tục muốn tham gia ở các năm sau.

B0: hệ số ngẫu nhiên tổng thể. B1, Bk: các hệ số hồi quy riêng.

X1, Xk: các biến độc lập.

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài (Nguyễn

Hữu Hồng, 2016; Lê Đình Tuyển, 2015; Trương Thanh Hải, 2015), các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ được đề xuất tại

bảng 3.1.

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu

thống kê về diện tích, năng suất, sản lượng, lợi nhuận mô hình Cánh đồng lớn trong

giai đoạn 2012- 2015; Các chính sách đã ban hành về hỗ trợ, liên kết theo mô hình

Cánh đồng lớn; Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2012- 2015 và quy hoạch,

định hướng phát triển kinh tế của huyện Tiểu Cần đến năm 2025, …

29

Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND huyện Tiểu Cần và

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện Tiểu Cần.

3.3.2. Dữ liệu sơ cấp

3.3.2.1. Lựa chọn điểm điều tra

Huyện Tiểu Cần có 9/11 xã triển khai Cánh đồng lớn. Đề tài chọn 4 xã để nghiên

cứu là: xã Hiếu Trung, Hiếu Tử, Long Thới, Phú Cần, do đây là các xã có diện tích

canh tác theo mô hình Cánh đồng lớn nhiều nhất của huyện.

3.3.2.2. Chọn đối tượng điều tra

Đề tài chọn nông hộ không tham gia mô hình Cánh đồng lớn vào năm 2012

nhưng có tham gia mô hình Cánh đồng lớn trong năm 2015 làm nhóm tham gia. Chọn

nông hộ không tham gia mô hình Cánh đồng lớn trong cả giai đoạn 2012 - 2015 làm

nhóm so sánh.

Cả hai nhóm hộ (nhóm tham gia, nhóm so sánh) có đặc điểm kinh tế, xã hội (lợi

nhuận, học vấn, tỷ lệ người phụ thuộc, diện tích đất canh tác, …) tương tự nhau tại

thời điểm 2012.

Với giả định rằng vào năm 2012, hai nhóm này có xuất phát điểm như nhau,

nếu hai nhóm đều không tham gia mô hình Cánh đồng lớn thì hiệu quả canh tác của

họ thay đổi tương tự nhau từ năm 2012 đến 2015.

Việc chọn hộ thuộc nhóm tham gia và nhóm so sánh như trên nhằm thỏa mãn

điều kiện của phương pháp phân tích khác biệt kép.

3.3.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi sẽ thu thập một số thông tin của đối tượng phỏng vấn ở thời điểm

năm 2012 và năm 2015. Các thông tin chính trong bảng hỏi định lượng gồm:

Hiện trạng tham gia Cánh đồng lớn của hộ, chi phí, doanh thu, sản lượng; Kênh

tiếp cận thông tin, tiếp cận chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương;

Ảnh hưởng của việc tham gia mô hình Cánh đồng lớn; Khả năng tham gia Cánh

đồng lớn trong thời gian tới; Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc tham gia

Cánh đồng lớn; Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

30

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn

Stt Biến giải thích Cơ sở lý thuyết

Kỳ vọng dấu - Ký hiệu biến X1

+ X2

+ X3 Nguyễn Hữu Hồng (2016), Lê Đình Tuyển (2015) + X4

+ , - X5

- X6

- Trương Thanh Hải, 2015 X7

1 Tuổi của chủ hộ (năm) 2 Học vấn của chủ hộ. Đo lường bằng số năm đi học của chủ hộ 3 Kinh nghiệm nghề nông (năm) 4 Giới tính chủ hộ. Biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là “nam”; ngược lại là 0 5 Quy mô hộ (số người trong hộ gia đình) 6 Diện tích đất sản xuất (ha) 7 Loại đất. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu đất tốt; Ngược lại nhận giá trị 0 8 Tập huấn kỹ thuật. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có ứng dụng; Ngược lại là 0 + X8

9 + X9 Tham gia tổ chức chính trị xã hội. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại nhận giá trị 0 Lê Đình Tuyển (2015)

10 Vay vốn chính thức. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay vốn; Ngược lại là 0 + X10

11 + X11 Hoạt động tuyên truyền. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tiếp cận thông tin; Ngược lại nhận giá trị 0

12 - X12 Nguyễn Hữu Hồng (2016), Rủi ro cảm nhận khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu cảm thấy rủi ro; Ngược lại nhận giá trị 0

13 + X13 Sự hỗ trợ của chính quyền. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tiếp cận chính sách hỗ trợ; Ngược lại nhận giá trị 0

X14 + 14 Dân tộc. Biến giả, nhận giá trị 1 nếu “Kinh, Hoa”; Ngược lại nhận giá trị 0 Ngân hàng thế giới (2004)

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết có liên quan và đề xuất của tác giả

31

3.3.2.4. Mô tả các biến số và cách đo lường

Tuổi của chủ hộ (X1):Tính từ năm sinh đến thời điểm hiện tại. Thông thường,

những chủ hộ càng lớn tuổi thì họ ngại tiếp cận các kỹ thuật mới trong sản xuất nên

khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ thấp hơn các chủ hộ ít tuổi. Vì vậy, kỳ vọng biến

X1 mang dấu âm.

Học vấn của chủ hộ (X2): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu từ cấp 3 trở lên; ngược lại

nhận giá trị 0. Người có trình độ học vấn thấp thường hạn chế về trình độ hiểu biết

và khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn kém hơn so với người có trình độ cao nên

khó ứng dụng các kỹ thuật sản xuất mới, khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn

sẽ thấp hơn. Như vậy, học vấn ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng tham gia Cánh

đồng lớn, kỳ vọng biến X2 mang dấu dương.

Kinh nghiệm nghề nông (X3): Trong sản xuất nông nghiệp thì kinh nghiệm là

một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất, cũng như chất lượng

sản phẩm. Người càng có nhiều kinh nghiệm thì sẽ dễ tham gia Cánh đồng lớn. Do

đó, kinh nghiệm ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn, kỳ

vọng biến X3 mang dấu dương.

Quy mô hộ (X4): Là biến thể hiện số người trong hộ (người); không tính người

làm thuê, ở nhờ. Các hộ gia đình nông thôn phần lớn lao động sản xuất lĩnh vực nông

nghiệp, do vậy cần nhiều lao động để tham gia sản xuất; tuy nhiên, diện tích đất sản

xuất của chủ hộ thường hạn chế, số lượng nhân khẩu nhiều thường ảnh hưởng đến

việc tham gia sản xuất. Do đó, quy mô hộ có thể ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược

chiều đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn, kỳ vọng biến X4 mang dấu âm hoặc

dương.

Diện tích đất sản xuất (X5): Là biến thể hiện diện tích đất sản xuất của hộ

(1.000m2). Đối với hộ trồng lúa, đất sản xuất là tư liệu chính và có tính chất quyết

định đến hiệu quả sản xuất. Mô hình Cánh đồng lớn cần nhiều diện tích canh tác, do

đó diện tích canh tác ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn,

kỳ vọng biến X5 mang dấu dương.

Loại đất (X6): Là biến giả, nhận giá trị 1 nếu đất tốt; Ngược lại nhận giá trị 0.

32

Thông thường, những hộ canh tác trên đất tốt thì khả năng tham gia Cánh đồng lớn

cao hơn, kỳ vọng biến X6 mang dấu dương.

Giao thông (X7). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu thuận lợi; Ngược lại nhận giá trị

0. Những hộ thuận lợi trong giao thông sẽ dễ dàng tiếp cận kỹ thuật sản xuất mới nên

khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn, kỳ vọng biến X7 mang dấu dương.

Tham gia tổ chức chính trị xã hội (X8). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia;

Ngược lại nhận giá trị 0. Những hộ tham gia đoàn thể sẽ có điều kiện hiểu rõ hơn về

các ưu điểm của mô hình Cánh đồng lớn nên khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ

cao hơn, kỳ vọng biến X8 mang dấu dương.

Tập huấn kỹ thuật (X9). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại nhận

giá trị 0. Những hộ được tham gia tập huấn kỹ thuật sẽ có điều kiện nắm bắt thông

tin về mô hình Cánh đồng lớn nên khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn, kỳ

vọng biến X9 mang dấu dương.

Vay vốn chính thức (X10). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay vốn; Ngược lại là

0. Những người được vay vốn chính thức dễ dàng mở rộng sản xuất nên khả năng

tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn, kỳ vọng biến X10 mang dấu dương.

Hoạt động tuyên truyền (X11). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tiếp cận thông

tin; Ngược lại nhận giá trị 0. Những hộ được thông tin tuyên truyền nhiều, tức là tiếp

cận được nhiều thông tin nên khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn, kỳ vọng

biến X11 mang dấu dương.

Rủi ro cảm nhận khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn (X12). Biến giả, nhận giá

trị 1 nếu cảm thấy rủi ro cao; Ngược lại nhận giá trị 0. Người dân sẽ từ chối tham gia

các mô hình sản xuất mới nếu họ cảm nhận có nhiều rủi ro, vì vậy kỳ vọng biến X12

mang dấu âm.

Sự hỗ trợ của chính quyền (X13). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tiếp cận chính

sách; Ngược lại nhận giá trị 0. Những hộ được chính quyền hỗ trợ tốt thì khả năng

tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn, kỳ vọng biến X13 mang dấu dương.

Dân tộc (X14). Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là dân tộc Kinh hoặc Hoa; Ngược lại

nhận giá trị 0. Theo Ngân hàng Thế giới (2004), các dân tộc ít người ở Việt Nam

33

thường sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển nên ít

có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng

rất kém.

Do đó, khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn ở dân tộc Kinh hoặc Hoa sẽ

cao hơn các dân tộc ít người, kỳ vọng biến X14 mang dấu dương.

Các biến định lượng: chi phí, doanh thu, lợi nhuận...là các biến liên tục hữu hạn.

Do vậy để có một con số đại diện cho từng biến, tác giả phân đoạn và mỗi đoạn gán

một con số nhất định. Các biến định tính: là biến có biểu hiện thay phiên, để tiện cho

chương trình phần mềm thực hiện, tác giả gán cho giá trị 1 tương ứng với “Có/Tốt”;

giá trị 0 là “không có/không tốt”.

3.3.2.5. Phương pháp thu dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng

bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người

đại diện của hộ gia đình.

Các bước tiến hành điều tra nông hộ: (1) Liên hệ chính quyền huyện, xã, ấp để

chọn hộ theo nhóm hộ và theo các dạng mô hình kinh tế hộ tại vùng nghiên cứu; (2)

Điều tra trên diện rộng để thu thập số liệu của các hộ. Trong những trường hợp hộ

dân từ chối tham gia vào các cuộc phỏng vấn, hộ đó sẽ được thay thế bằng hộ khác.

Để đảm bảo thu thập đủ số quan sát và đảm bảo chất lượng cho nghiên cứu, sau

khi dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra ngay. Các số liệu không phù hợp sẽ yêu cầu

điều tra viên kiểm tra lại với người được hỏi.

3.3.2.6. Cỡ mẫu điều tra và phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, số lượng quan sát trong nghiên cứu được chọn theo

phương pháp thuận tiện có hạn mức (quota), với số lượng là 200.

Cơ cấu mẫu điều tra sẽ được phân bổ như sau: Chọn 100 quan sát thuộc nhóm

so sánh (không tham gia mô hình Cánh đồng lớn trong cả giai đoạn 2012 – 2015);

Chọn 100 quan sát thuộc nhóm tham gia (không tham gia mô hình Cánh đồng lớn

vào năm 2012 nhưng có tham gia mô hình Cánh đồng lớn trong năm 2015).

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu

34

Đối với mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn

tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

Sử dụng thống kê mô tả để phân tích các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng

phỏng vấn. Thực hiện kiểm định t - test các đặc điểm kinh tế, xã hội giữa hai nhóm

hộ tham gia và nhóm hộ so sánh để đảm bảo hai nhóm hộ này tương đồng nhau tại

thời điểm năm 2012, nhằm thỏa mãn điều kiện của phương pháp khác biệt kép (DID).

Sử dụng phương pháp khác biệt kép để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình

Cánh đồng lớn.

Đối với mục tiêu 2: Xác định các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất

ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần,

tỉnh Trà Vinh

Sử dụng mô hình hàm hồi quy nhị phân Logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc (2008), đối với mô hình hồi quy nhị phân Logit, cần thực hiện một số

kiểm định sau:

Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Dùng kiểm định Chi bình phương để kiểm

định giả thuyết H0: 1 = 2 = ….= k = 0. Căn cứ vào mức ý nghĩa thống kê để quyết

định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0.

Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy: Để kiểm định ý nghĩa thống kê của

hệ số hồi quy tổng thể, đại lượng Wald Chi bình phương được sử dụng.

Độ phù hợp của mô hình: được đo lường dựa trên -2 Log Likehood, giá trị -2LL

càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không

có sai số) khi đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo. Có thể xác định được mô hình dự

đoán tốt đến đâu qua tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Theo Đinh Phi Hổ (2011), xác suất thay đổi xảy ra đối với biến phụ thuộc khi

biến độc lập thay đổi được tính theo công thức:

35

Đối với mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm phát triển mô hình

Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ mục tiêu 1

và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách.

Đề tài sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để xử lý dữ liệu.

3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày khung phân tích và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài sử dụng phương

pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh

đồng lớn, thông qua so sánh hiệu quả kinh tế giữa nông hộ tham gia và không tham

gia Cánh đồng lớn.

Mô hình nghiên cứu định lượng hồi quy nhị phân được sử dụng để xác định các

yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình

Cánh đồng lớn gồm có 13 biến độc lập: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Kinh

nghiệm nghề nông; Giới tính chủ hộ; Quy mô hộ; Diện tích đất sản xuất; Loại đất;

Tập huấn kỹ thuật; Tham gia tổ chức chính trị xã hội; Vay vốn chính thức; Hoạt động

tuyên truyền; Rủi ro cảm nhận; Sự hỗ trợ của chính quyền.

Kích thước mẫu được xác định là 200, đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên.

36

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Tiểu Cần nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh, cách trung tâm tỉnh lỵ 24

km theo Quốc lộ 60, thuộc tả ngạn sông Hậu. Phía Đông giáp huyện Châu Thành,

Phía Tây giáp huyện Cầu Kè, Phía Nam giáp huyện Trà Cú và sông Hậu, Phía Bắc

giáp huyện Càng Long.

Hình 4.1: Bản đồ huyện Tiều Cần

Nguồn: UBND huyện Tiểu Cần, 2016

Toàn huyện có 09 xã, 02 thị trấn, gồm: Phú Cần, Long Thới, Tập Ngãi, Ngãi

Hùng, Tân Hoà, Hùng Hoà, Hiếu Tử, Hiếu Trung, Tân Hùng, thị trấn Tiểu Cần và thị

trấn Cầu Quan. Với 114.918 dân, 24.118 hộ, trong đó có 8.228 hộ đồng bào Khmer,

chiếm gần 34,12% so với hộ dân trong huyện.

37

Tổng diện tích tự nhiên huyện 22.178,23 ha. Các xã, thị trấn của huyện phần

lớn đều nằm trên tuyến Quốc lộ 60, 54, Tỉnh lộ 912 cùng các hương lộ và đường trung

tâm vào xã.

4.1.2. Đặc điểm địa hình

Huyện Tiểu Cần có địa hình tương đối bằng phẳng, ngoài những giồng cát có

địa hình cao đặc trưng trên 1,6 m và khu vực ven sông Hậu, Cần Chông cao 1,0m,

còn lại phần lớn diện tích đất trong huyện có cao trình bình quân phổ biến từ 0,4 –

1,0m. Địa hình có hướng thấp dần về phía Đông.

Cao trình từ 0,8 - 1,0m, tập trung ở một số ấp - khóm của xã Tân Hòa, Long

Thới, thị trấn Cầu Quan, Phú Cần, thị trấn Tiểu Cần và Hiếu Tử. Cao trình từ 0,6 -

0,8m, tập trung ở một số ấp Hiếu Tử, Hiếu Trung, Phú Cần, Long Thới và rải rác ở

một số ấp của các xã Tập Ngãi, Ngãi Hùng và Hùng Hòa. Cao trình từ 0,4 – 0,6m,

tập trung ở xã Tập Ngãi, Ngãi Hùng, Hiếu Trung và Phú Cần.

Ngoài ra, có một số khu vực trũng cục bộ do cao trình thấp hơn 0,2m rải rác ở

ấp Te te, Ông Rùm I và II (Hùng Hòa), Cây Ổi, Xóm Chòi (Tập Ngãi), Cây Gòn

(Hiếu Trung)... nhưng diện tích không đáng kể.

Nhìn chung, địa hình thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy

nhiên, ở khu vực gò thường thiếu nước canh tác trong mùa khô, có thể bố trí luân

canh lúa màu và một số khu vực trũng thấp có điều kiện trao đổi nước rất thích hợp

canh tác lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.

4.1.3. Khí hậu, tài nguyên

Huyện Tiểu Cần nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2 mùa mưa

nắng rõ rệt trong năm. Nhiệt độ trung bình 25 – 280C. Cao nhất tháng 04 và thấp nhất

tháng 12. Tổng lượng mưa hàng năm đạt 1.500mm, thời gian bắt đầu mưa từ trung

tuần tháng 05 và kết thúc đầu tháng 11.

Tài nguyên đất gồm: (1) Đất giồng cát: 387,7 ha, chiếm 1,83% diện tích

tự nhiên, chạy dài theo Quốc lộ 60, phần lớn đất này là thổ cư, vườn tạp, trồng hoa

màu và cây lâu năm; (2) Đất phù sa: 17.799,30 ha chiếm 83,85% diện tích tự nhiên;

(3) Đất phèn hoạt động: 1.160 ha.

38

Nhìn chung, đất đai huyện Tiểu Cần chủ yếu là đất phù sa cùng một phần đất

phèn, thích hợp trồng lúa, nhiều nơi còn thích hợp trồng màu, cây ăn trái, những nơi

trũng ven sông lớn có điều kiện trao đổi nước rất thích hợp trồng lúa với nuôi trồng

thủy sản. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến việc đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh, áp dụng các

biện pháp canh tác, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, bố trí cơ cấu mùa vụ và giống

cây trồng thích hợp theo điều kiện từng vùng.

Tài nguyên nước: Nguồn nước trực tiếp cung cấp cho huyện Tiểu Cần là Sông

Hậu. Sông Hậu đoạn qua huyện rộng và rất sâu, không bị ảnh hưởng của lũ thượng

nguồn, sông rộng lớn thoát nước nhanh, trữ nước nhiều, khả năng cung cấp nước cho

đồng ruộng rất dồi dào. Tuy nhiên, vào tháng 04 - 05 nguồn nước lại bị nhiễm mặn

dao động từ 0,15 –0,4% có năm cao nhất lên đến 1,4%.

4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI

HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

4.2.1. Kết quả thực hiện mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần

Thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về khuyến

khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, huyện Tiểu Cần đã có nhiều cố gắng tập

trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành chuyên môn tăng cường phối hợp với Sở ngành

chức năng của tỉnh để phát triển các hình thức hợp tác sản xuất nông nghiệp thông

qua việc xây dựng, phát triển Cánh đồng lớn gắn với mô hình liên kết 4 nhà, áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất, chất lượng

sản phẩm, từng bước hình thành nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn để tăng sức cạnh

tranh trên thị trường.

Huyện Tiểu Cần luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trong

vùng quy hoạch lúa chất lượng cao của huyện. Trong năm 2015, huyện đã tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp liên kết với nông dân đầu tư mô hình Cánh đồng lớn với

tổng diện tích là 946,4 ha với 965 hộ tham gia sản xuất lúa hàng hóa theo mô hình tổ

hợp tác, mỗi tổ có tổ trưởng quản lý và hướng dẫn tổ viên thực hiện theo hướng dẫn

của cán bộ kỹ thuật. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân, trong

đó có 04 doanh nghiệp bao tiêu nông sản cuối vụ là 712,7 ha (chiếm 75,3% diện tích

39

thực hiện). Cụ thể:

Cánh đồng mẫu được xây dựng đầu tiên ở xã Phú Cần từ nền mô hình liên kết 4

nhà trong vùng kênh bê tông ấp Cầu Tre với 110 ha, phát triển thành mô hình “cánh

đồng mẫu lớn” trong vụ lúa hè thu năm 2011.

Đến năm 2015, diện tích 300,3 ha, có 356 hộ nông dân tham gia trên cơ sở mở

rộng mô hình kênh bê tông ấp Cầu Tre và một phần của ấp Đại Trường. Phòng Nông

nghiệp & Phát triển nông thôn hỗ trợ 40% giá giống; Công ty cổ phần bảo vệ thực

vật An Giang đầu tư 100% thuốc bảo vệ thực vật, lúa giống sau khi thu hoạch thu hồi

và phân công cán bộ kỹ thuật trực tiếp cùng mô hình, tổ chức tập huấn cho bà con

nông dân và xử lý kịp thời các trường hợp sâu, bệnh xảy ra, đến nay sản xuất được 9

vụ.

Bảng 4.1: Kết quả thực hiện mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần năm 2015

Xã Số hộ Doanh nghiệp tham gia Diện tích (ha) Cán bộ kỹ thuật tham gia

Xã Phú Cần 300,3 356 Cty BVTV An Giang 14

Xã Hiếu Tử 334,8 193 Cty Đạm Phú Mỹ 7

Xã Tập Ngãi 130,6 81 Cty Nông dược HAI 4

Xã Hiếu Trung 181,0 193 5 Cty TNHH MTV Vinh Phát Cty TNHH MTV Quế Lâm

Tổng 946,4 965 30

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiểu Cần (2015)

Cánh đồng xã Hiếu Tử: Hình thành vụ Hè thu năm 2012, đến năm 2015 diện

tích 334,8 ha, với 335 hộ tham gia. Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hỗ trợ

40% giá giống xác nhận. Công ty đạm Phú Mỹ đầu tư phân bón thu hồi ở cuối vụ

thông qua đại lý Sơn Răng, đến nay sản xuất được 5 vụ.

Cánh đồng xã Tập Ngãi: Hình thành vụ Đông xuân 2012 – 2013, đến năm 2015

diện tích 130,6 ha với 81 hộ ở ấp Cây Ổi. Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

hỗ trợ 40% giá giống xác nhận. Công ty CP Nông Dược HAI đầu tư thuốc bảo vệ

thực vật thu hồi ở cuối vụ thông qua đại lý đến nay sản xuất được 4 vụ.

40

Cánh đồng xã Hiếu Trung: Hình thành vụ Hè thu năm 2013, đến năm 2015 diện

tích 181,0 ha với 193 hộ. Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hỗ trợ 40% giá

giống xác nhận. Công ty TNHH MTV Vinh Phát đầu tư thuốc bảo vệ thực vật, Cty

TNHH MTV Quế Lâm đầu tư phân giảm giá cho bà con trong mô hình thông qua đại

lý đến nay sản xuất được 3 vụ.

4.2.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn

Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiểu Cần (2015), năng

suất bình quân cả năm của mô hình Cánh đồng lớn đạt 7,7 tấn/ha, lợi nhuận bình quân

là 21 triệu đồng/ha, cao hơn 3-5 triệu đồng/ha so với ngoài mô hình Cánh đồng lớn.

Ngoài ra, mô hình Cánh đồng lớn còn thể hiện tính ưu việt, kết hợp hài hòa lợi ích

giữa 2 tác nhân chính trong chuỗi sản xuất: Nông dân và doanh nghiệp, chuỗi giá trị

trong mô hình dần dần hoàn thiện theo hướng: cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom,

sơ chế, thương mại, tiêu dùng.

Thực hiện mô hình Cánh đồng lớn, người nông dân được cung ứng vật tư đầu

vào kịp thời với giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng; được tư vấn, hướng dẫn sử dụng

nên hiệu quả cao hơn; khắc phục tình trạng mua bán vật tư trôi nổi, không rõ nguồn

gốc, kém chất lượng. Áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, quản lý dịch hại tổng hợp

và cơ giới hóa nên tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công, giảm lượng và

số lần phun thuốc, giảm lượng giống, lượng phân bón và tăng hiệu quả sử dụng, giảm

giá thành, tăng lợi nhuận cho nông hộ.

Khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn, người nông dân được tiếp cận thị trường

thông qua liên kết với doanh nghiệp. Doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo

yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản xuất, tiêu thụ bền

vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp.

Cánh đồng lớn còn giúp tăng tính cộng đồng, sự đồng đều do khắc phục hạn chế

chênh lệch giữa các hộ nông dân như đầu tư, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tạo nên

sự đồng đều trên toàn bộ cánh đồng về năng suất, chất lượng sản phẩm; thúc đẩy sự

phát triển hợp tác xã kiểu mới.

Về xã hội: Thúc đẩy thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo vùng nông thôn

41

sâu, vùng đồng bào dân tộc Khmer. Từ mô hình Cánh đồng lớn tình đoàn kết trong

sản xuất được thắt chặt hơn, không còn kiểu “Đèn nhà ai nấy sáng”, biết quan tâm,

chia sẻ với cộng động, giúp đỡ lẫn nhau tạo ra sự đồng lòng, đồng thuận, đồng bộ,

chặt chẽ và từ đó đã tạo ra sức mạnh tổng hợp để đi đến thành công.

Về môi trường: Tiến tới sản xuất bền vững an toàn cho môi trường sinh thái đảm

bảo sức khoẻ cho cộng đồng, người tiêu dùng. Việc áp dụng các quy trình sản xuất

“3 giảm 3 tăng; 1 phải 5 giảm” góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường do sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật đúng quy trình, thời điểm hợp lý, tiết kiệm, cùng với hoạt động

thu gom và xử lý vỏ thuốc bảo vệ thực vật.

4.2.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình Cánh đồng lớn

Theo UBND huyện Tiểu Cần (2015), quá trình triển khai thực hiện mô hình

Cánh đồng lớn giai đoạn 2011 – 2015 có những thuận lợi, khó khăn như sau:

4.2.3.1. Thuận lợi

Việc xây dựng mô hình nhận được sự đồng thuận cao của xã hội. Mô hình Cánh

đồng lớn được phát động vào thời điểm sản xuất và tiêu thụ lúa gạo đòi hỏi phải được

tổ chức và sắp xếp phù hợp với phương thức sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu của

thị trường và gia tăng thu nhập, lợi nhuận cho người sản xuất.

Mô hình Cánh đồng lớn được kế thừa và phát triển từ rất nhiều các mô hình

trước đây nên việc nhận thức và tổ chức thực hiện được tiếp cận nhanh. Nông dân đã

tham gia nhiều chương trình, mô hình như khuyến nông,… và sẵn sàng áp dụng các

tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Việc tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn là một hình

thức mới vừa thực tiễn vừa khoa học, vừa mang yếu tố cộng đồng vừa cụ thể về các

lợi ích kinh tế.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn đã có bước đổi mới, tương đối hoàn

chỉnh tạo thuận lợi cho việc cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất. Đây chính là

nền tảng cho việc hình thành phương thức sản xuất lúa theo hướng hiện đại hóa đồng

bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện xây dựng Cánh đồng lớn. Một số hợp

tác xã, tổ hợp tác sản xuất có kỹ năng điều hành tốt, có năng lực hoạt động và tham

gia thương thảo ký kết hợp đồng.

42

4.2.3.2. Khó khăn

Phần lớn các hộ nông dân trồng lúa có diện tích trồng lúa nhỏ, diện tích manh

mún, sản xuất lúa theo hướng tự cung, tự cấp, quy mô nhỏ lẻ, chưa có hướng sản xuất

theo quy mô lớn. Vẫn còn một số hộ sản xuất không thành công trong mô hình Cánh

đồng lớn, năng suất, sản lượng, lợi nhuận thấp hơn so với ngoài mô hình.

Nông dân chưa tiếp cận được quy trình sản xuất lúa theo VietGAP, trình độ

nông dân chênh lệch, không đồng đều nên việc tiếp thu tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế,

nhận thức về sản xuất cây trồng an toàn chưa được nâng cao; việc ghi chép nhật ký

sản xuất là một yêu cầu quan trọng nhưng chưa được nông dân quan tâm đúng mức.

Thiếu cung cấp thông tin thị trường cho nông dân. Mối liên kết 4 nhà chưa được

chặt chẽ do chưa có cơ chế pháp lý ràng buộc đủ mạnh, còn thiếu doanh nghiệp tham

gia việc tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư, thu mua, chế

biến và tiêu thụ lúa gạo, ảnh hưởng tới chuỗi giá trị hàng hóa của hệ thống sản xuất

lúa gạo. Chưa có kho dự trữ, bảo quản lúa, chưa xây dựng được thương hiệu riêng.

Hệ thống thương lái thu mua chi phối rất lớn, cần có sự hỗ trợ, cải thiện hệ thống này

cho phù hợp với sự phát triển chung về chuỗi giá trị hạt lúa gạo và lợi nhuận của nông

dân.

Các tổ hợp tác hoạt động trong các khâu sản xuất, lịch thời vụ, hợp đồng nhận

giống, một phần vật tư nông nghiệp, chưa thực hiện được hợp đồng đầu ra, chưa cung

ứng dịch vụ sản xuất (cày xới, phơi, sấy...) cho tổ viên. Công tác truyền thông còn

nhiều hạn chế, ở một số nơi cán bộ cơ sở và nông dân chưa hiểu hết mục đích, yêu

cầu của mô hình Cánh đồng lớn nên có tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ từ nhà nước,

doanh nghiệp.

4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Số quan sát trong mẫu là 200 (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là 115), đảm bảo chất

lượng nghiên cứu. Theo địa bàn phỏng vấn: xã Hiếu Trung có 51 quan sát, chiếm tỷ

lệ 25,5%; xã Hiếu Tử có 50 quan sát, chiếm tỷ lệ 25,0%, xã Long Thới có 51 quan

sát, chiếm tỷ lệ 25,5%, và xã Phú Cần có 48 quan sát, chiếm tỷ lệ 24,0% (bảng 4.2).

43

Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra

Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ lệ (%)

Stt 1 2 3 4 Xã Hiếu Trung Xã Hiếu Tử Xã Long Thới Xã Phú Cần Tổng cộng 51 50 51 48 200 25,5 25,0 25,5 24,0 100,0

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

4.3.2. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn

Bảng 4.3 cho thấy đặc điểm của hộ phỏng vấn tại thời điểm năm 2015. Tỷ lệ

chủ hộ nam giới là 72,5%. Trong đó, nhóm so sánh có chủ hộ nam giới chiếm 71,0%;

nhóm tham gia có chủ hộ nam giới chiếm 74,0%.

Tỷ lệ hộ người dân tộc Khmer là 15,5%, còn lại 84,5% là người Kinh, người

Hoa. Nhóm so sánh có tỷ lệ hộ người Khmer là 15,0%; nhóm tham gia có tỷ lệ hộ

người Khmer là 16,0%.

Bảng 4.3: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn

Stt Khoản mục Đvt Chung

Tỷ lệ chủ hộ là nam giới Tỷ lệ hộ dân tộc Khmer

Tuổi của chủ hộ

1 2 3 Học vấn 4 5 Kinh nghiệm 6 Quy mô hộ gia đình % % Năm Năm Năm Người Nhóm so sánh 71,0 15,0 6,7 50,1 18,8 4,5 Nhóm tham gia 74,0 16,0 7,3 49,6 19,0 4,3 72,5 15,5 7,0 49,9 18,9 4,4

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Học vấn trung bình của chủ hộ là 7 năm/người (Nhóm so sánh là 6,7 năm/người

và nhóm tham gia là 7,3 năm/người).

Tuổi trung bình của chủ hộ là 49,9 tuổi (Nhóm so sánh là 50,1 tuổi và nhóm

tham gia là 49,6 tuổi).

Quy mô hộ gia đình trung bình là 4,4 người/hộ (nhóm so sánh là 4,5 người/hộ

và nhóm tham gia là 4,3 người/hộ).

44

4.3.3. Đặc điểm canh tác của hộ

Diện tích đất canh tác của các hộ được thể hiện ở bảng 4.4. Diện tích canh tác

trung bình là 1,3 ha/hộ, độ lệch chuẩn là 0,7 ha/hộ; Hộ có diện tích nhỏ nhất là 0,3 ha

và nhiều nhất là 3,0 ha. Trong đó, nhóm so sánh có diện tích canh tác trung bình là

1,4 ha/hộ (hộ có diện tích nhỏ nhất là 0,3 ha, nhiều nhất là 2,5 ha); Nhóm tham gia

có diện tích canh tác trung bình là 1,2 ha/hộ (hộ có diện tích nhỏ nhất là 0,3 ha, nhiều

nhất là 3,0 ha).

Bảng 4.4: Diện tích đất canh tác

Stt Nhóm Đvt: Ha/hộ Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Nhóm so sánh 2 Nhóm tham gia Chung Số quan sát 100 100 200 1,4 1,2 1,3 0,7 0,7 0,7 0,3 0,3 0,3 2,5 3,0 3,0

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Theo bảng 4.5, tại thời điểm năm 2015, tỷ lệ hộ có đất canh tác “Tốt” là 42,5%

(nhóm so sánh là 43,0%; Nhóm tham gia là 42,0%).

Bảng 4.5: Các yếu tố liên quan đến canh tác của hộ tại thời điểm 2015

Đvt: %

Stt Khoản mục Chung

Nhóm so sánh 43,0 49,0 75,0 48,0 50,0 22,0 Nhóm tham gia 42,0 67,0 95,0 63,0 72,0 41,0 42,5 58,0 85,0 55,5 61,0 31,5

7 54,0 69,0 61,5 1 Tỷ lệ hộ có đất canh tác “Tốt” 2 Tỷ lệ tham gia tập huấn kỹ thuật 3 Tỷ lệ hộ được hưởng lợi về thủy lợi 4 Tỷ lệ hộ tham gia đoàn thể 5 Tỷ lệ hộ được vay vốn chính thức 6 Tỷ lệ hộ được tuyên truyền về Cánh đồng lớn Tỷ lệ hộ được tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn kỹ thuật là 58,0% (nhóm so sánh là 49,0%; Nhóm

tham gia là 67,0%). Tỷ lệ hộ được hưởng lợi về thủy lợi là 85,0% (nhóm so sánh là

75,0%; Nhóm tham gia là 95,0%). Tỷ lệ hộ tham gia đoàn thể là 55,5% (nhóm so

45

sánh là 48,0%; Nhóm tham gia là 63,0%). Tỷ lệ hộ được vay vốn chính thức là 61,0%

(nhóm so sánh là 53,0%; Nhóm tham gia là 72,0%). Tỷ lệ hộ được tuyên truyền về

Cánh đồng lớn là 31,50% (nhóm so sánh là 22,0%; Nhóm tham gia là 41,0%). Tỷ lệ

hộ được tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước là 61,5% (nhóm so sánh là 54,0%;

Nhóm tham gia là 69,0%).

4.3.4. Sản lượng và giá bán bình quân

Theo bảng 4.6, trong mùa vụ năm 2015, đối với mô hình ngoài Cánh đồng lớn,

sản lượng thu hoạch trung bình là 10,6 tấn/hộ, độ lệch chuẩn là 5,2 tấn/hộ, hộ có sản

lượng thấp nhất là 2,1 tấn và nhiều nhất là 19,5 tấn. Giá bán trung bình là 5,2 nghìn

đồng/kg, độ lệch chuẩn là 0,3 nghìn đồng/kg, giá bán thấp nhất là 4,6 nghìn đồng/kg

và cao nhất là 5,7 nghìn đồng/kg.

Bảng 4.6: Sản lượng, giá bán bình quân theo từng mô hình tại thời điểm năm 2015

Mô hình Diễn giải Sản lượng lúa thu hoạch (tấn/hộ)

Ngoài Cánh đồng lớn

Cánh đồng lớn

Chung

Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Giá bán bình quân (nghìn đồng/kg) 100 5,2 0,3 4,6 5,7 100 5,6 0,3 4,8 6,2 200 5,4 0,4 4,6 6,2 100 10,6 5,2 2,1 19,5 100 9,8 5,6 0,9 22,6 200 10,3 5,4 0,9 22,6

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Đối với mô hình Cánh đồng lớn sản lượng thu hoạch trung bình là 9,8 tấn/hộ,

độ lệch chuẩn là 5,6 tấn/hộ, hộ có sản lượng thấp nhất là 0,9 tấn và nhiều nhất là 22,6

tấn. Giá bán trung bình là 5,6 nghìn đồng/kg, độ lệch chuẩn là 0,3 nghìn đồng/kg, giá

bán thấp nhất là 4,8 nghìn đồng/kg và cao nhất là 6,2 nghìn đồng/kg.

46

4.3.5. Cảm nhận về rủi ro khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn

Khi được hỏi về mức độ rủi ro khi tham gia Cánh đồng lớn, có 55,0% hộ đánh

giá là “Có rủi ro”. Trong đó, nhóm so sánh có tỷ lệ hộ đánh giá “Có rủi ro” là 64,0%,

70.0

64.0

60.0

55.0

46.0

50.0

40.0

30.0

20.0

10.0

0.0

Nhóm so sánh

Nhóm tham gia

Chung

nhóm hộ tham gia đánh giá có rủi ro là 46,0% (hình 4.2).

Hình 4.2: Mức độ rủi ro khi tham gia Cánh đồng lớn

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Như vậy, những hộ không tham gia Cánh đồng lớn cho rằng tham gia cánh đồng

sẽ có rủi ro cao. Đây là một trở ngại để vận động người nông dân canh tác ngoài Cánh

đồng lớn tham gia mô hình Cánh đồng lớn.

4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN

4.4.1. Hiệu quả kinh tế mô hình ngoài Cánh đồng lớn

4.4.1.1. Doanh thu, chi phí

Bảng 4.7: Doanh thu mô hình ngoài Cánh đồng lớn

Stt Chỉ tiêu Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

1 Năng suất (tấn/vụ) 2 Giá bán (nghìn đồng/kg) 3 Doanh thu (triệu đồng/ha) 7,6 5,2 39,5 6,7 4,6 32,3 Số quan sát 100 100 100 8,3 5,7 47,3

0,5 0,3 3,6 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Bảng 4.7 cho thấy, doanh thu bình quân của mô hình ngoài Cánh đồng lớn đạt

39,5 triệu đồng/ha/vụ; Độ lệch chuẩn là 3,6 triệu đồng/ha/vụ; Doanh thu thấp nhất là

32,3 triệu đồng/ha/vụ và cao nhất là 47,3 triệu đồng/ha/vụ.

47

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất mô hình ngoài Cánh đồng lớn

Đvt: triệu đồng/ha

Stt Chỉ tiêu Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất

1 Chi phí phân bón 2 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật 3 Chi phí thuê ngoài 4 Chi phí lao động gia đình 5 Chi phí khác Tổng Số quan sát 100 100 100 100 100 4,1 2,7 4,6 2,2 6,1 19,7 0,4 0 0 0 3,2 10,0 16,4 7,0 16,3 9,0 12,1 43,5

Độ lệch chuẩn 3,6 1,4 3,1 1,5 1,7 9,2 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Chi phí sản xuất bình quân của các hộ ngoài Cánh đồng lớn là 19,7 triệu đồng/ha,

độ lệch chuẩn là 9,2 triệu đồng/ha. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 10,0 triệu đồng/ha, hộ

có chi phí lớn nhất là 43,5 triệu đồng/ha.

Chi phí sản xuất gồm: Chi phí phân bón 4,1 triệu đồng/ha; Chi phí thuốc bảo vệ

thực vật 2,7 triệu đồng/ha; Chi phí thuê ngoài (lao động, bơm nước, làm cỏ, ...) 4,6

triệu đồng/ha/vụ; Chi phí lao động gia đình 2,2 triệu đồng/ha/vụ; Chi phí khác (giống,

20.8%

31.0%

13.7%

11.2%

23.4%

Phân bón

Thuốc BVTV Chi phí thuê ngoài

Lao động gia đình Khác

khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ,...) 6,1 triệu đồng/ha/vụ (bảng 4.8).

Hình 4.3: Cơ cấu chi phí mô hình ngoài Cánh đồng lớn

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Trong cơ cấu chi phí của mô hình ngoài Cánh đồng lớn thì chi phí phân bón

48

chiếm 20,8%; Chi phí thuốc bảo vệ thực vật chiếm 13,7%; Chi phí thuê ngoài chiếm

23,4%; Chi phí lao động gia đình chiếm 11,2%; Chi phí khác (khấu hao tài sản cố

định, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí giống, …) chiếm 31,0% (hình 4.3).

4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế

Lợi nhuận trung bình của mô hình ngoài Cánh đồng lớn là 19,8 triệu đồng/ha;

Độ lệch chuẩn là 10,8 triệu đồng/ha. Lợi nhuận thấp nhất là -7,0 triệu đồng/ha và cao

nhất là 32,9 triệu đồng/ha (bảng 4.9).

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình ngoài Cánh đồng lớn

Đvt: triệu đồng/ha

Stt Chỉ tiêu Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất

1 Doanh thu 2 Chi phí 3 Giá thành Lợi nhuận 4 Thu nhập 5 Lợi nhuận/Chi phí 6 Số quan sát 100 100 100 100 100 100 39,5 19,7 2,6 19,8 22,0 1,5 Độ lệch chuẩn 3,6 9,2 1,2 10,8 9,8 0,8 47,3 43,5 6,2 32,9 34,0 2,8 32,3 10,0 1,4 -7,0 -0,4 -0,1

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Thu nhập trung bình của mô hình ngoài Cánh đồng lớn là 22,0 triệu đồng/ha;

Độ lệch chuẩn là 9,8 triệu đồng/ha. Thu nhập thấp nhất là -0,4 triệu đồng/ha và cao

nhất là 34,0 triệu đồng/ha.

Tỷ số lợi ích/chi phí (BCR) được tính bằng thu nhập/chi phí, đạt trung bình là

1,5 lần; Độ lệch chuẩn là 0,8 lần; Thấp nhất là -0,1 lần và cao nhất là 2,8 lần. BCR

đạt trung bình 1,5 lần có nghĩa là cứ mỗi 1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 1,5 triệu

đồng thu nhập. Cho thấy, mô hình ngoài Cánh đồng lớn đạt lợi ích khá cao so với chi

phí bỏ ra.

4.4.2. Mô hình Cánh đồng lớn

4.4.2.1. Doanh thu, chi phí

Bảng 4.10 cho thấy, doanh thu bình quân của mô hình Cánh đồng lớn đạt 43,8

triệu đồng/ha/vụ; Độ lệch chuẩn là 4,4 triệu đồng/ha/vụ; Doanh thu thấp nhất là 25,0

triệu đồng/ha/vụ và cao nhất là 53,3 triệu đồng/ha/vụ.

Bảng 4.10: Doanh thu mô hình Cánh đồng lớn

49

Stt Chỉ tiêu Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

Số quan sát 100 100 100 1 Năng suất (tấn/vụ) 2 Giá bán (nghìn đồng/kg) 3 Doanh thu (triệu đồng/ha) 7,9 5,6 43,8 4,5 4,8 25,0 8,9 6,2 53,3

0,6 0,3 4,4 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Chi phí sản xuất bình quân của các hộ trồng lúa theo mô hình Cánh đồng lớn là

19,3 triệu đồng/ha, độ lệch chuẩn là 9,8 triệu đồng/ha. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 8,0

triệu đồng/ha, hộ có chi phí lớn nhất là 49,4 triệu đồng/ha (bảng 4.11). Chi phí sản

xuất gồm: Chi phí phân bón 2,2 triệu đồng/ha; Chi phí thuốc bảo vệ thực vật 2,6 triệu

đồng/ha, Chi phí thuê ngoài (lao động, bơm nước, làm cỏ, ...) 4,6 triệu đồng/ha; Chi

phí lao động gia đình 2,6 triệu đồng/ha; Chi phí khác (khấu hao tài sản cố định, chi

phí công cụ dụng cụ, giống ...) 7,2 triệu đồng/ha.

Bảng 4.11: Chi phí của mô hình Cánh đồng lớn

Đvt: triệu đồng/ha

Stt Chỉ tiêu Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất

1 Chi phí phân bón 2 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật 3 Chi phí thuê ngoài 4 Chi phí lao động gia đình 5 Chi phí khác Tổng Số quan sát 100 100 100 100 100 2,2 2,6 4,6 2,6 7,2 19,3 0,2 0,1 0,5 0,0 2,9 8,0 7,9 9,2 15,2 13,0 16,4 49,4

Độ lệch chuẩn 2,4 1,8 3,1 2,2 3,2 9,8 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Trong cơ cấu chi phí của mô hình Cánh đồng lớn thì chi phí phân bón chiếm

11,5%; Chi phí thuốc bảo vệ thực vật chiếm 13,5%; Chi phí thuê ngoài chiếm 24,0%;

Chi phí lao động gia đình chiếm 13,5%; Chi phí khác (khấu hao tài sản cố định, chi

phí công cụ, dụng cụ, chi phí giống, …) chiếm 37,5% (hình 4.4).

Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong mô hình Cánh đồng lớn là 2,2 +

2,6 = 4,8 triệu đồng/ha. Trong khi đó, chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong

mô hình ngoài Cánh đồng lớn là 4,1 + 2,7 = 6,8 triệu đồng/ha.

11.5%

37.5%

13.5%

24.0%

13.5%

Phân bón

Thuốc BVTV Chi phí thuê ngoài

Lao động gia đình Khác

50

Hình 4.4: Cơ cấu chi phí mô hình Cánh đồng lớn

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Như vậy, mô hình Cánh đồng lớn sử dụng ít phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

hơn so với mô hình ngoài Cánh đồng lớn là 2,0 triệu đồng/ha. Đây là kết quả của việc

áp dụng chương trình “3 giảm” trong Cánh đồng lớn.

4.4.2.2. Hiệu quả kinh tế

Lợi nhuận trung bình của mô hình Cánh đồng lớn là 24,6 triệu đồng/ha; Độ lệch

chuẩn là 11,9 triệu đồng/ha. Lợi nhuận thấp nhất là -13,7 triệu đồng/ha và cao nhất là

41,4 triệu đồng/ha. Thu nhập trung bình của mô hình Cánh đồng lớn là 27,2 triệu

đồng/ha; Độ lệch chuẩn là 10,5 triệu đồng/ha. Thu nhập thấp nhất là -1,6 triệu đồng/ha

và cao nhất là 42,7 triệu đồng/ha (bảng 4.12).

Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn

Đvt: triệu đồng/ha

Stt Chỉ tiêu Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất

1 Doanh thu 2 Chi phí 3 Giá thành Lợi nhuận 4 Thu nhập 5 Lợi nhuận/Chi phí 6 Số quan sát 100 100 100 100 100 100 43,8 19,3 2,5 24,6 27,2 2,0 Độ lệch chuẩn 4,4 9,8 1,3 11,9 10,5 1,2 25,0 8,0 1,0 -13,7 -1,6 -0,1 53,3 49,4 7,3 41,4 42,7 4,6

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Tỷ số lợi ích/chi phí (BCR) được tính bằng thu nhập/chi phí, đạt trung bình là

51

2,0 lần; Độ lệch chuẩn là 1,2 lần; Thấp nhất là -0,1 lần và cao nhất là 4,6 lần. BCR

đạt trung bình 2,0 lần có nghĩa là cứ mỗi 1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 2,0 triệu

đồng thu nhập. Cho thấy, mô hình Cánh đồng lớn đạt lợi ích rất lớn.

4.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa mô hình Cánh đồng lớn

4.4.3.1. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép

Giả định quan trọng của phương pháp khác biệt kép là nhóm so sánh và nhóm

tham gia phải có đặc điểm tương tự nhau vào thời điểm chưa có chính sách (trước khi

bắt đầu triển khai mô hình Cánh đồng lớn), nghĩa là, ở thời điểm năm 2011, không

có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học (tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất

nông nghiệp, tỷ lệ người phụ thuộc, học vấn) và đặc điểm canh tác (diện tích canh

tác, doanh thu, năng suất, lợi nhuận, thu nhập) giữa nhóm so sánh và nhóm tham gia

ở mức ý nghĩa thống kê 5%.

Bảng 4.13: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm chưa có chính sách (năm 2011)

Đvt

Stt Đặc điểm Nhóm so sánh Nhóm tham gia Chênh lệch

Mức ý nghĩa kiểm định (%) I Nhân khẩu học

% % Năm Năm Năm Người Ha Tr.đồng/ha Tấn/ha Tr.đồng/ha Tr.đồng/ha 1 Chủ hộ nam giới 2 Dân tộc 3 Học vấn 4 Tuổi 5 Kinh nghiệm 6 Quy mô hộ II Canh tác 1 Diện tích canh tác 2 Doanh thu 3 Năng suất 4 Lợi nhuận 5 Thu nhập 71,0 85,0 6,7 50,1 18,8 4,5 2,9 17,6 4,8 3,3 4,9 74,0 84,0 7,3 49,6 19,0 4,3 2,7 17,6 4,8 3,5 5,5 3,0 1,0 0,5 -0,5 0,2 -0,3 -0,2 0,0 0,0 0,2 0,6 63,7 85,6 21,9 75,9 87,4 25,1 25,5 98,6 91,7 83,5 47,1

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Kiểm định sự khác biệt trung bình (t – test) giữa nhóm so sánh và nhóm tham

gia tại thời điểm chưa có chính sách năm 2011, bảng 4.13 cho thấy ở mức ý nghĩa

52

5%, giữa nhóm so sánh và nhóm tham gia không có sự khác biệt về đặc điểm nhân

khẩu học (tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ người phụ thuộc,

học vấn) và đặc điểm canh tác (diện tích canh tác, doanh thu, năng suất, lợi nhuận,

thu nhập). Như vậy, thỏa mãn điều kiện giả định của phương pháp DID.

4.4.3.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình Cánh đồng lớn

Bảng 4.14: Đánh giá hiệu quả của mô hình Cánh đồng lớn

Chỉ tiêu Khoản mục Thời điểm chưa có chính sách (năm 2011) Thời điểm có chính sách (năm 2015)

Chi phí (triệu đồng/ha)

14,3 14,1 -0,2

Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (triệu đồng/ha) 5,1 5,2 0,1

Năng suất (tấn/ha)

4,8 4,8 0,0

Lợi nhuận (triệu đồng/ha)

3,3 3,5 0,2

Thu nhập (triệu đồng/ha)

4,9 5,5 0,6

BCR (lần)

0,5 0,7 0,2

Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID Nhóm so sánh (1) Nhóm tham gia (2) Chênh lệch (2-1) DID 19,7 19,3 -0,4 -0,2 6,8 4,8 ***-2,0 ***-2,1 7,6 7,9 ***0,3 ***0,3 19,8 24,6 ***4,8 ***4,6 22,0 27,2 ***5,2 ***4,6 1,5 2,0 ***0,5 ***0,3

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%

53

Sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá hiệu quả kinh

tế của mô hình Cánh đồng lớn ở các chỉ tiêu: Chi phí; Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật; Năng suất; Lợi nhuận; Thu nhập; BCR. Bảng 4.14 cho thấy:

Đối với chi phí: Thời điểm chưa có chính sách (năm 2011), chênh lệch giữa

nhóm tham gia và nhóm so sánh là -0,2 triệu đồng/ha, chênh lệch này không có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời điểm có chính sách (năm 2015), chênh

lệch giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là -0,4 triệu đồng/ha, chênh lệch này không

có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, chi phí của nhóm hộ thuộc mô hình

Cánh đồng lớn thấp hơn so với nhóm hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 0,2 triệu

đồng. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, điều

đó có nghĩa là chưa đủ cơ sở để khẳng định chi phí của mô hình Cánh đồng lớn thấp

hơn so với chi phí của ngoài mô hình Cánh đồng lớn.

Đối với chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (triệu đồng/ha): Thời điểm chưa

có chính sách (năm 2011), chênh lệch giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,1

triệu đồng/ha, chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời

điểm có chính sách (năm 2015), chênh lệch giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là

-2,0 triệu đồng/ha, chênh lệch này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả là

chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của nhóm hộ thuộc mô hình Cánh đồng lớn

thấp hơn so với nhóm hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 2,1 triệu đồng, sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả phỏng vấn sâu cũng khẳng định,

tham gia Cánh đồng lớn sẽ sử dụng ít phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

Hộp 1: Tham gia Cánh đồng lớn giảm bớt chi phí phân bón, thuốc trừ sâu

Tôi tham gia Cánh đồng lớn năm 2014. Trước đây, khi chưa theo mô hình Cánh

đồng lớn thì muốn bón phân gì, phun thuốc gì thì cứ ra cửa hàng mua về sử dụng, ít

khi theo khuyến cáo của cán bộ kỹ thuật. Bây giờ, muốn bón phân nào, phun thuốc

gì thì phải tuân theo khuyến cáo. Nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí phân, thuốc.

Nguồn: Ý kiến của ông L.V.T, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần

Như vậy, ở mức ý nghĩa 5%, đủ cơ sở để khẳng định mô hình Cánh đồng lớn sử

dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thấp hơn so ngoài mô hình Cánh đồng lớn là

54

2,1 triệu đồng/ha.

Đối với năng suất: Thời điểm chưa có chính sách (năm 2011), chênh lệch giữa

nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,0 tấn/ha, chênh lệch này không có ý nghĩa thống

kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời điểm có chính sách (năm 2015), chênh lệch giữa

nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,3 tấn/ha, chênh lệch này có ý nghĩa thống kê ở

mức ý nghĩa 1%. Như vậy, năng suất của nhóm hộ thuộc mô hình Cánh đồng lớn cao

hơn so với nhóm hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 0,3 tấn/ha, sự khác biệt này có

ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5%, đủ cơ sở

để khẳng định mô hình Cánh đồng lớn cho năng suất cao hơn so ngoài mô hình Cánh

đồng lớn là 0,3 tấn/ha.

Đối với lợi nhuận: Thời điểm chưa có chính sách (năm 2011), chênh lệch giữa

nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,2 triệu đồng/ha, chênh lệch này không có ý nghĩa

thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời điểm có chính sách (năm 2015), chênh lệch

giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là 4,8 triệu đồng/ha, chênh lệch này có ý nghĩa

thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy, lợi nhuận của nhóm hộ thuộc mô hình Cánh

đồng lớn cao hơn so với nhóm hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 4,6 triệu đồng/ha,

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả phỏng vấn sâu cho

thấy lợi nhuận của hộ tham gia Cánh đồng lớn cao hơn so với hộ không tham gia

Cánh đồng lớn. Điều đó có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5%, đủ cơ sở để khẳng định mô

hình Cánh đồng lớn cho lợi nhuận cao hơn so ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 4,6

triệu đồng/ha.

Đối với thu nhập: Thời điểm chưa có chính sách (năm 2011), chênh lệch giữa

nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,6 triệu đồng/ha, chênh lệch này không có ý nghĩa

thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời điểm có chính sách (năm 2015), chênh lệch

giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là 5,2 triệu đồng/ha, chênh lệch này có ý nghĩa

thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy, thu nhập của nhóm hộ thuộc mô hình Cánh

đồng lớn cao hơn so với nhóm hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 4,6 triệu đồng/ha,

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là ở mức

ý nghĩa 5%, đủ cơ sở để khẳng định mô hình Cánh đồng lớn cho thu nhập cao hơn so

55

ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 4,6 triệu đồng/ha.

Hộp 2: Tham gia Cánh đồng lớn có thu nhập cao hơn và bền vững hơn

Các mô hình canh tác Cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Tiểu Cần thời gian qua

đều đạt hiệu quả, hầu hết các hộ tham gia Cánh đồng lớn có lợi nhuận và thu nhập

cao hơn so với ngoài Cánh đồng lớn. Lợi nhuận này cũng bền vững hơn, góp phần

tích cực vào thực hiện đạt tiêu chí thu nhập của Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn

mới.

Nguồn: Ý kiến của một cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện

Tiểu Cần

Đối với chỉ số BCR (tỷ suất lợi ích/chi phí): Thời điểm chưa có chính sách (năm

2011), chênh lệch giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,2 (lần), chênh lệch này

không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Đến thời điểm có chính sách (năm

2015), chênh lệch giữa nhóm tham gia và nhóm so sánh là 0,5 (lần), chênh lệch này

có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.

Như vậy, BCR của nhóm hộ thuộc mô hình Cánh đồng lớn cao hơn so với nhóm

hộ ngoài mô hình Cánh đồng lớn là 0,3 (lần), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở

mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5%, đủ cơ sở để khẳng định mô

hình Cánh đồng lớn có hiệu quả lợi ích so với chi phí bỏ ra cao hơn so ngoài mô hình

Cánh đồng lớn là 0,3 lần.

4.5. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THAM

GIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN CỦA NÔNG HỘ

4.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn

Sử dụng mô hình phân tích hồi quy nhị phân để xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Phương trình hồi quy có dạng:

β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8

+ β9X9 +β10X10 + β11X11 +β12X12+ β13X13 + β14X14+ ɛ (phương trình 4.1).

56

Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy các yếu ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn

Stt Biến Sai số chuẩn Độ phóng đại phương sai

Loại đất (1 = “tốt”; 0 = “không tốt”) Tập huấn kỹ thuật (1 = “có”; 0 = “không”) Tham gia tổ chức chính trị xã hội (1 = “có”; 0 = “không”)

Ký hiệu Hệ số Odd Hệ số tác động biên *-0,02 0,06 **0,05 ***0,56 0,01 -0,01 0,39 ***0,91 0,00 ***0,62 ***0,82 ***-0,74 ***0,63 0,19 *0,91 1,28 **1,25 **22,25 1,02 0,99 5,26 ***854,96 1,02 **23,28 **137,99 **0,02 **24,88 2,25 0,01 0,06 0,02 0,17 0,07 0,08 0,26 0,08 0,26 0,18 0,13 0,21 0,22 0,38 1,07 1,10 1,13 1,16 1,15 1,19 1,12 1,72 1,57 1,68 1,83 1,71 1,56 1,47 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11 X12 X13 X14

1 Tuổi của chủ hộ (năm) 2 Học vấn của chủ hộ (năm) 3 Kinh nghiệm nghề nông (năm) 4 Giới tính chủ hộ (1 = “nam”; 0 = “nữ”) 5 Quy mô hộ 6 Diện tích đất sản xuất (ha) 7 8 9 10 Vay vốn chính thức (1 = “có”; 0 = “không”) 11 Hoạt động tuyên truyền (1 = “có”; 0 = “không”) 12 Rủi ro cảm nhận (1 = “có”; 0 = “không”) 13 Sự hỗ trợ của chính quyền (1 = “có”; 0 = “không”) 14 Dân tộc (1 = “Kinh, Hoa”; 0 = “khác”) 15 % Giải thích của mô hình (Pseudo R2) = 86,85

-2Log Likehood = 36,26 Tỷ lệ (%) dự đoán đúng của toàn bộ mô hình = 92,85

Giá trị kiểm định tổng thể = 239,38 Prob>Chi2= 0,000

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2017

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

57

Kết quả hồi quy tại bảng 4.15 cho thấy, độ phóng đại phương sai (VIF) của các

biến độc lập đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các

biến độc lập.

Hệ số Pseudo R2= 0,8685 = 86,85% nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải

thích được 86,85% thay đổi trong khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn.

Giá trị kiểm định tổng thể F = 239,38 tương đương với giá trị Prob>Chi2= 0,000

< 5%: kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế.

Giá trị -2Log Likehood là 36,26 khá nhỏ cho thấy độ phù hợp của mô hình khá

cao. Tỷ lệ (%) dự đoán đúng của toàn bộ mô hình đạt 92,85 (rất cao). Như vậy, mô

hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn

của nông hộ rất có ý nghĩa thống kê và phù hợp với dữ liệu thực tế.

Các biến độc lập: Tuổi của chủ hộ (X1); Học vấn (X2); Quy mô hộ (X5); Diện

tích đất sản xuất (X6); Loại đất (X7); Tham gia tổ chức chính trị xã hội (X9); Dân tộc

(X9) có mức ý nghĩa (P>|z|) lớn hơn 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê.

Các biến độc lập: Kinh nghiệm nghề nông (X3); Giới tính chủ hộ (X4); Tập huấn

kỹ thuật (X8); Vay vốn chính thức(X10); Hoạt động tuyên truyền (X11); Rủi ro cảm

nhận (X12); Sự hỗ trợ của chính quyền (X13) có mức ý nghĩa (P>|z|) nhỏ hơn 0,05 nên

có ý nghĩa thống kê, ngoài ra các biến này phù hợp với kỳ vọng về dấu. Phương trình

hồi quy các yếu tố tác động đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn:

0,05X3 + 0,56X4 + 0,91X8 + 0,62X10 + 0,82X11 - 0,73X12+

0,19X13 + ɛ (phương trình 4.2).

Xác suất thay đổi của biến phụ thuộc bởi biến độc lập được tính theo công thức

của Đinh Phi Hổ (2011):

Ở đây, đề tài chọn P0 = 10% tức là giả sử ban đầu xác suất tham gia Cánh đồng

lớn của nông hộ là 10%. Xác suất thay đổi khả năng tham gia Cánh đồng lớn được

trình bày tại bảng 4.16.

58

Bảng 4.16: Xác suất thay đổi khả năng tham gia Cánh đồng lớn của nông hộ

Biến độc lập

Kinh nghiệm nghề nông Giới tính chủ hộ Tập huấn kỹ thuật Vay vốn chính thức Hoạt động tuyên truyền Rủi ro cảm nhận Sự hỗ trợ của chính quyền Ký hiệu biến Hệ số Odd (eB) 1,25 22,25 854,96 23,28 137,99 0,02 24,88 P0 (%) P1 (%) 12,2 71,2 99,0 72,1 93,9 0,2 73,4 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 X3 X4 X8 X9 X11 X12 X13

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát (2016) và tính toán của tác giả (2017)

4.5.2. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy

Từ bảng 4.15 và bảng 4.16 cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tham

gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ, cụ thể:

Tuổi (X1): Có hệ số tác động biên là -0,02 (sai số chuẩn là 0,01), không có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, tuổi ảnh hưởng không có ý nghĩa thống

kê đối với khả năng tham gia Cánh đồng lớn. Thực tế cho thấy, trong sản xuất nông

nghiệp, khi chủ hộ càng lớn tuổi thì họ chủ yếu dựa vào các mô hình canh tác truyền

thống, ngại áp dụng các mô hình canh tác mới.

Trình độ học vấn của chủ hộ (X2): Có hệ số tác động biên là (+) 0,06, phù hợp

với kỳ vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy,

số năm đi học của chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa đối với khả năng tham gia

Cánh đồng lớn.

Học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng kỹ thuật sản xuất mới.

Trong nghiên cứu này, số năm đi học trung bình của nông hộ là 6,9 năm, khá thấp.

Huyện Tiểu Cần thuộc vùng sâu của tỉnh Trà Vinh nên trình độ học vấn của người

dân trước đây khá thấp, cản trở người dân trong việc nhận thức về lợi ích của các mô

hình canh tác mới.

Kinh nghiệm của chủ hộ (X3): Có hệ số tác động biên là (+) 0,05, phù hợp với

kỳ vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác suất

tham gia Cánh đồng lớn là 10%, nếu kinh nghiệm nghề nông tăng thêm 1 năm thì xác

suất tham gia Cánh đồng lớn sẽ là 12,2% (tăng 2,2% so với ban đầu). Như vậy, chủ

59

hộ càng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp thì khả năng tham gia Cánh

đồng lớn sẽ cao hơn so với người có ít kinh nghiệm.

Giới tính của chủ hộ (X4): Có hệ số tác động biên là (+) 0,56, phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, chủ hộ là nam giới

thì khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn so với chủ hộ là nữ. Giả sử ban đầu

xác suất tham gia Cánh đồng lớn là 10%, nếu chủ hộ là nam giới thì xác suất tham

gia Cánh đồng lớn sẽ là 71,2% (tăng 61,2% so với ban đầu).

Kết quả phỏng vấn sâu cũng khẳng định kết quả này. Điều này phù hợp với thực

tế, trong sản xuất nông nghiệp, nam giới đóng vai trò quan trọng hơn nữ trong việc

quyết định kỹ thuật sản xuất của hộ gia đình.

Quy mô hộ (X5): Có hệ số tác động biên là (+) 0,01, phù hợp với kỳ vọng về

dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, số người của hộ ảnh hưởng không

có ý nghĩa đối với khả năng tham gia Cánh đồng lớn. Hiện nay việc ứng dụng khoa

học kỹ thuật và sự phát triển của các dịch vụ nông nghiệp dẫn đến nghề nông không

còn phụ thuộc vào số lượng người trong hộ, do đó số lượng người trong hộ ảnh hưởng

không ý nghĩa đến khả năng tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn.

Diện tích đất sản xuất (X6): Có hệ số tác động biên là -0,01, ngược với kỳ vọng

về dấu và không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Về mặt lý thuyết, diện tích

đất lớn là điều kiện quan trọng cho việc sản xuất theo mô hình Cánh đồng lớn. Tuy

nhiên, kết quả phân tích hồi quy cho thấy diện tích đất canh tác ảnh hưởng không ý

nghĩa đến khả năng tham gia vào mô hình Cánh đồng lớn.

Điều này có thể lý giải do thực tế quy mô Cánh đồng lớn ở huyện Tiểu Cần thực

sự “không lớn”, diện tích trung bình của hộ tham gia Cánh đồng lớn chỉ có 1,2 ha/hộ

(nhiều Cánh đồng lớn hộ chỉ có diện tích 0,3 ha), thấp hơn diện tích 1,4 ha/hộ của hộ

không tham gia. Việc ruộng đất chưa tích tụ thành những Cánh đồng lớn, dẫn đến

diện tích đất sản xuất không ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào mô hình Cánh

đồng lớn.

Loại đất (X7): Có hệ số tác động biên là (+) 0,39, phù hợp với kỳ vọng về dấu

nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, dù là đất tốt hay đất

60

không tốt đều ảnh hưởng không có ý nghĩa đến khả năng tham gia vào mô hình Cánh

đồng lớn.

Tập huấn kỹ thuật (X8): Có hệ số tác động biên là (+) 0,91, phù hợp với kỳ vọng

về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác suất tham gia

Cánh đồng lớn là 10%, nếu chủ hộ được tập huấn kỹ thuật thì xác suất tham gia Cánh

đồng lớn sẽ là 99,0% (tăng 89,0% so với ban đầu).

Như vậy, hộ được tham gia tập huấn kỹ thuật thì khả năng tham gia Cánh đồng

lớn sẽ cao hơn so với hộ không được tập huấn kỹ thuật. Đây là yếu tố ảnh hưởng

mạnh nhất đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ. Điều này phù

hợp với thực tế, mô hình Cánh đồng lớn đòi hỏi ứng dụng kỹ thuật cao hơn, áp dụng

các chương trình “3 giảm, 3 tăng”, sự phối hợp giữa doanh nghiệp và người nông dân

chặt chẽ hơn, đòi hòi hộ phải được tập huấn kỹ thuật tốt thì mới có thể tham gia được

Cánh đồng lớn.

Tham gia tổ chức chính trị xã hội (X9): Có hệ số tác động biên là (+) 0,00, phù

hợp với kỳ vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như

vậy, việc có hay không có tham gia các tổ chức chính trị xã hội (Hội phụ nữ, Hội

nông dân, …) tại địa phương ảnh hưởng không có ý nghĩa đối với khả năng tham gia

Cánh đồng lớn.

Vay vốn chính thức (X10): Có hệ số tác động biên là (+) 0,62, phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác suất tham

gia Cánh đồng lớn là 10%, nếu chủ hộ được vay vốn thì xác suất tham gia Cánh đồng

lớn sẽ là 72,1% (tăng 62,1% so với ban đầu).

Như vậy, hộ được vay vốn chính thức thì khả năng tham gia Cánh đồng lớn sẽ

cao hơn so với hộ không được vay vốn chính thức. Đây là yếu tố ảnh hưởng khá mạnh

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ. Mô hình Cánh đồng lớn

đòi hỏi tốn thêm chi phí đầu tư ban đầu để cải tạo, làm đất, máy móc thiết bị để đạt

được mô hình sản xuất tương đối đồng nhất. Trong điều kiện nguồn vốn tích lũy thấp

của nông hộ ở huyện Tiểu Cần, đặc biệt là hộ người Khmer, có nhu cầu lớn về vay

61

vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp, do vậy, được vay vốn chính thức là điều kiện

khá quan trọng để người dân chuyển đổi sang mô hình Cánh đồng lớn.

Hoạt động tuyên truyền (X11): Có hệ số tác động biên là (+) 0,82, phù hợp với

kỳ vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác suất

tham gia Cánh đồng lớn là 10%, nếu hộ được tuyên truyền về Cánh đồng lớn thì xác

suất tham gia Cánh đồng lớn sẽ là 93,9% (tăng 83,9% so với ban đầu).

Như vậy, hộ được tuyên truyền về mô hình Cánh đồng lớn thì khả năng tham

gia Cánh đồng lớn sẽ cao hơn so với hộ không được tuyên truyền. Đây là yếu tố ảnh

hưởng mạnh ở vị trí thứ hai (xếp sau yếu tố tập huấn kỹ thuật) đến khả năng tham gia

mô hình Cánh đồng lớn của nông hộ. Điều này phù hợp với thực tế, người dân phải

hiểu rõ được mục đích, lợi ích, hiệu quả, cách thức vận hành, tương tác, điều kiện

canh tác của mô hình Cánh đồng lớn thì họ mới tham gia.

Rủi ro cảm nhận (X12): Có hệ số tác động biên là -0,74, phù hợp với kỳ vọng về

dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác suất tham gia Cánh

đồng lớn là 10%, nếu hộ cảm nhận có rủi ro thì xác suất tham gia Cánh đồng lớn sẽ

là 0,2% (giảm 9,8% so với ban đầu).

Như vậy, khi hộ dân cảm nhận rủi ro cao ở mô hình Cánh đồng lớn thì khả năng

tham gia mô hình Cánh đồng lớn sẽ giảm mạnh.

Sự hỗ trợ của chính quyền (X13): Có hệ số tác động biên là (+) 0,63, phù hợp

với kỳ vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giả sử ban đầu xác

suất tham gia Cánh đồng lớn là 10%, nếu hộ nhận được sự hỗ trợ của chính quyền thì

xác suất tham gia Cánh đồng lớn sẽ là 73,4% (tăng 63,4% so với ban đầu).

Như vậy, khi chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ kịp thời, đúng mức thì

khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn sẽ tăng đáng kể. Điều này phù hợp với

thực tế, chính quyền địa phương là 1 mắt xích trong liên kết “4 nhà” của mô hình

cánh đồng, nếu chính quyền địa phương thể hiện tốt vai trò, trách nhiệm của mình

trong liên kết này thì người dân sẽ mạnh dạn tham gia Cánh đồng lớn.

Dân tộc (X14): Có hệ số tác động biên là (+) 0,19, phù hợp với kỳ vọng về dấu

nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, cho dù hộ dân thuộc

62

dân tộc Kinh, Hoa hay Khmer thì cũng ảnh hưởng không có ý nghĩa đối với khả năng

tham gia Cánh đồng lớn. Điều này phù hợp với thực tế, các chính sách của nhà nước

Việt Nam không có sự phân biệt về dân tộc, trong nhiều trường hợp, dân tộc ít người

được hưởng chính sách ưu đãi nhiều hơn so với các dân tộc chiếm đa số.

Như vậy, kết quả phân tích hồi quy nhị phân đa biến cho thấy, có 7 yếu tố (biến

độc lập) ảnh hưởng có ý nghĩa đối với khả năng tham gia Cánh đồng lớn, xếp theo

mức độ ảnh hưởng từ cao nhất đến thấp nhất là: (1) Tập huấn kỹ thuật (X8); (2) Hoạt

động tuyên truyền (X11); (3) Rủi ro cảm nhận (X12); (4) Sự hỗ trợ của chính quyền

(X13); (5) Vay vốn chính thức (X10); (6) Giới tính của chủ hộ (X4); (7) Kinh nghiệm

của chủ hộ (X3).

4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định lượng về hiệu quả kinh tế của mô

hình Cánh đồng lớn và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh

đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Kết quả phân tích khác biệt kép và hồi

quy nhị phân đối với mẫu 200 hộ nông dân thuộc nhóm không tham gia mô hình Cánh

đồng lớn và nhóm tham gia mô hình Cánh đồng lớn, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, cho

thấy:

Thứ nhất, mô hình Cánh đồng lớn cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với ngoài mô

hình Cánh đồng lớn. Trong điều kiện canh tác bình thường, mô hình Cánh đồng lớn

cho lợi nhuận trung bình cao hơn 4,6 triệu đồng/ha; Thu nhập cao hơn 4,6 triệu

đồng/ha; Tỷ suất lợi ích/chi phí cao hơn 0,3 lần; Năng suất cao hơn 0,3 tấn/ha. Ngoài

ra, mô hình Cánh đồng lớn bảo vệ môi trường tốt hơn do tiết kiệm được chi phí phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật 2,4 triệu đồng/ha.

Thứ hai, khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn chịu ảnh hưởng của 7 yếu

tố, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là: (1) Tập huấn kỹ thuật

(X8); (2) Hoạt động tuyên truyền (X11); (3) Rủi ro cảm nhận (X12); (4) Sự hỗ trợ của

chính quyền (X13); (5) Vay vốn chính thức (X10); (6) Giới tính của chủ hộ (X4); (7)

Kinh nghiệm của chủ hộ (X3).

63

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

5.1.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình Cánh đồng lớn tại huyện Tiểu Cần, tỉnh

Trà Vinh

Kết quả phân tích khác biệt kép đối với mẫu 200 hộ nông dân thuộc nhóm không

tham gia mô hình Cánh đồng lớn và nhóm tham gia mô hình Cánh đồng lớn ở thời

điểm năm 2011 (thời điểm chưa có chính sách) và thời điểm năm 2015 (thời điểm có

chính sách), ở mức ý nghĩa thống kê 5%, cho thấy mô hình Cánh đồng lớn cho hiệu

quả kinh tế cao hơn nhiều so với ngoài mô hình Cánh đồng lớn.

Trong điều kiện canh tác bình thường, mô hình Cánh đồng lớn cho lợi nhuận

trung bình cao hơn 4,6 triệu đồng/ha; Thu nhập cao hơn 4,6 triệu đồng/ha; Tỷ suất lợi

ích/chi phí cao hơn 0,3 lần; Năng suất cao hơn 0,3 tấn/ha.

Đồng thời, mô hình Cánh đồng lớn bảo vệ môi trường tốt hơn do tiết kiệm được

chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 2,4 triệu đồng/ha.

5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn tại

huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, mô hình định lượng

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn được đề xuất

gồm 14 yếu tố (biến độc lập): Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Kinh nghiệm

nghề nông; Giới tính chủ hộ; Quy mô hộ; Diện tích đất sản xuất; Loại đất; Tập huấn

kỹ thuật; Tham gia tổ chức chính trị xã hội; Vay vốn chính thức; Hoạt động tuyên

truyền; Rủi ro cảm nhận khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn; Sự hỗ trợ của chính

quyền; Dân tộc.

Kết quả phân tích hồi quy nhị phân Logit cho thấy mô hình định lượng giải thích

được 86,85% thay đổi trong khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Ở mức ý

nghĩa thống kê 5%, có 7 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng

lớn được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là: (1) Tập huấn kỹ thuật;

(2) Hoạt động tuyên truyền; (3) Rủi ro cảm nhận; (4) Sự hỗ trợ của chính quyền; (5)

64

Vay vốn chính thức; (6) Giới tính của chủ hộ; (7) Kinh nghiệm của chủ hộ.

Các yếu tố: Tuổi của chủ hộ; Học vấn; Quy mô hộ; Diện tích đất sản xuất; Loại

đất; Tham gia tổ chức chính trị xã hội; Dân tộc ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê

đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn.

Những yếu tố khác không đề cập đến mô hình ảnh hưởng, giải thích 13,15% sự

thay đổi khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn.

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.2.1. Giải pháp về tập huấn kỹ thuật

Căn cứ vào mô hình hồi quy thì nhóm yếu tố về tập huấn kỹ thuật có tác động

mạnh nhất đến việc tham gia mô hình Cánh đồng lớn (hệ số tác động biên là 0,91).

Như vậy muốn nhân rộng mô hình Cánh đồng lớn tại địa phương thì trước hết phải

có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật canh tác đến bà con nông dân. Để thực hiện

được như vậy cần phải có chương trình hành động cụ thể như sau:

Chính quyền địa phương kết hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và

các viện nghiên cứu, trường đại học để xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đây là

lực lượng chủ chốt sẽ trực tiếp tập huấn, hướng dẫn cho bà con nông dân.

Kết hợp giữa kế hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh, các chính sách ưu đãi

của Nhà nước dành cho mô hình Cánh đồng lớn và những tài liệu hướng dẫn có liên

quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các viện nghiên cứu để tổng hợp

thành bộ tài liệu tập huấn cho nông dân. Thiết kế nội dung giảng dạy đơn giản, dễ

hiểu, sát thực tế và phải kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết, thực hành trên mô hình cánh

đồng mẫu. Tạo kênh thông tin hữu ích để các nông hộ trao đổi trực tiếp với cán bộ

xã, ấp về những kinh nghiệm trong triển khai và những lợi ích tham gia mô hình Cánh

đồng lớn.

Trong quá trình tham gia mô hình cánh đồng lớn, cán bộ kỹ thuật phải hướng

dẫn cho bà con nông dân nắm rõ quy trình trồng lúa tiên tiến, sử dụng giống lúa đạt

tiêu chuẩn, bón phân cân đối, bón lót và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên

tắc “4 đúng”. Ngoài ra, phải tập huấn cho các nông hộ theo từng giai đoạn sinh trưởng

của cây lúa, trang bị kỹ thuật canh tác theo chương trình “1 phải - 5 giảm”, “3 giảm -

65

3 tăng”, “cánh đồng một giống”, “cánh đồng lúa thâm canh theo VietGAP”, xuống

giống đồng loạt, tập trung né rầy, sử dụng giống xác nhận, điều kiện phơi sấy, tồn

trữ, bảo quản lúa sau thu hoạch tốt, … giúp cho việc chăm sóc cây lúa khỏe ngay từ

đầu vụ, hạn chế các loại dịch hại và giảm số lần phun thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng kỹ thuật. Bón phân cân đối, sử

dụng phân đạm hợp lý, hiệu quả. Chỉ dùng thuốc hóa học khi thật cần thiết, có sự

khuyến cáo của cán bộ chuyên ngành, khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh thái

trong quản lý dịch hại, sản xuất hữu cơ.

Sau mỗi đợt thu hoạch, chính quyền địa phương phải tiến hành tổng hợp thông

tin, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn, tiếp thu ý kiến của các hộ

tham gia để đúc kết kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật canh tác tốt hơn và vận động nông

hộ tham gia trong các lớp tập huấn sau. Mục tiêu về lâu dài, mô hình Cánh đồng lớn

không chỉ áp dụng cho riêng cây lúa, mà cần vận dụng thêm cho nhiều loại cây hoa

màu khác và trong lĩnh vực chăn nuôi. Đây là một trong các giải pháp quan trọng, lâu

dài, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

nền nông nghiệp bền vững của huyện Tiểu Cần và tỉnh Trà Vinh.

5.2.2. Giải pháp về tuyên truyền

Có thể nói mô hình Cánh đồng lớn là hướng đi tất yếu hướng tới một nền nông

nghiệp bền vững. Tuy nhiên, để mô hình ngày càng được nhân rộng, đồng thời nâng

cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, người dân yên tâm vào sản xuất tập

trung, các cấp, các ngành cần có chương trình tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể, chi tiết

để các nông hộ hiểu rõ và tham gia. Theo kết quả hồi quy thì yếu tố tuyên truyền có

tác động khá lớn chiếm vị trí quan trọng thứ hai (hệ số tác động biên là 0,82). Để kế

hoạch tuyên truyền thành công thì chính quyền địa phương cần phải:

Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên là những người có chuyên môn kỹ thuật

cao, am hiểu về quy trình thực hiện và những lợi ích của mô hình, đó có thể là những

cán bộ kỹ thuật nông nghiệp hay những nông hộ đã từng tham gia mô hình và đạt

hiệu quả cao. Hàng năm, các tổ chức đoàn thể từ cấp huyện đến xã cần tích cực tuyên

66

truyền mô hình lồng ghép trong các hội nghị, họp, sinh hoạt thường kỳ.

Thiết lập mục đích tuyên truyền rõ ràng, dễ hiểu để giúp cho nông dân thay đổi

nhận thức từ thói quen sản xuất truyền thống chuyển sang sản xuất theo nhu cầu của

thị trường thông qua doanh nghiệp tiêu thụ lúa gạo. Mỗi xã, thị trấn trong huyện phải

xác định rõ mục đích, ý nghĩa của Cánh đồng lớn. Có kế hoạch xây dựng thí điểm mô

hình Cánh đồng lớn trên cây trồng chủ lực, có tính hàng hóa cao tại địa phương mình.

Từ đó, làm cơ sở tuyên truyền, giới thiệu nhân rộng và phát triển bền vững mô hình.

Nội dung tuyên truyền phải thể hiện rõ một số điểm như sau:

Chuyển đổi nông nghiệp sang mô hình cánh đồng lớn nhằm tiến tới hình thành

vùng nguyên liệu lúa hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao, xây dựng vùng nguyên liệu

lúa hàng hóa, xây dựng thương hiệu lúa gạo từ các vùng nguyên liệu sản xuất theo

tiêu chuẩn VietGAP.

Canh tác theo mô hình Cánh đồng lớn thì sản lượng lúa gạo thu hoạch được sẽ

nhiều hơn, đạt được chất lượng cao hơn thì sẽ dễ dàng bán trên thị trường trong nước

cũng như xuất khẩu sang nước khác. Giá bán cao hơn sẽ giúp người dân có lợi nhuận

tốt, đem lại nhiều lợi ích hơn.

Khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn các hộ nông dân sẽ được nhiều lợi ích từ

việc cung cấp giống chất lượng cao, hỗ trợ vốn vay ngân hàng, được tập huấn kỹ thuật

canh tác, đồng thời luôn có doanh nghiệp thu mua đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

Nông hộ sẽ không phải lo lắng về việc được giá mất mùa hay những khó khăn khác

trước bối cảnh biến đổi khí hậu gây hạn hán, xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng...

Hình thức tuyên truyền cũng phải đa dạng theo nhiều kênh như: Hàng tháng

chính quyền địa phương tại ấp, xã, huyện tổ chức họp dân kết hợp tuyên truyền về

mô hình Cánh đồng lớn; Xây dựng trang web địa phương có riêng chuyên mục triển

khai thực hiện mô hình Cánh đồng lớn. Tổng hợp tất cả các văn bản từ những chính

sách của Nhà nước cho đến các quy trình hướng dẫn xây dựng Cánh đồng lớn để

người dân tham khảo; Đài Phát thanh - truyền hình địa phương cũng cần thiết kế

chuyên mục nông nghiệp và phát triển nông thôn, tuyên truyền thực hiện mô hình

Cánh đồng lớn sâu rộng hơn; Tổ chức các Hội thảo khoa học, Diễn đàn khuyến nông,

67

Hội chợ Giống Nông nghiệp và Thương mại… để người nông dân có thể gặp gỡ, trao

đổi các chủ thể cùng tham gia xây dựng Cánh đồng lớn.

Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan báo chí với ngành

nông nghiệp, chính quyền cơ sở của các địa phương để khi có những chính sách của

Nhà nước, thông tin thị trường mới hay những nghiên cứu ứng dụng mới xây dựng

Cánh đồng lớn thì sẽ cập nhật kịp thời, nhanh chóng đưa thông tin đến người dân địa

phương.

5.2.3. Giải pháp về giảm thiểu rủi ro

Lĩnh vực nông nghiệp nói chung luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường trước được

do thiên tai, biến đổi khí hậu, biến động thị trường giá cả nên có ảnh hưởng đến cảm

nhận của người dân về rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố rủi ro cảm nhận

có tác động ngược chiều tới việc tham gia Cánh đồng lớn của các hộ nông dân (hệ số

tác động biên là -0,74). Đây là rủi ro do người nông dân cảm nhận chứ không hẳn là

những rủi ro có thật.

Điều này cho thấy nếu các hộ nông dân cảm thấy nghi ngờ, lo sợ rủi ro khi

chuyển đổi sang mô hình Cánh đồng lớn càng cao thì khả năng tham gia của các hộ

đó càng thấp. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự tin tưởng vững chắc, vì vậy

chính quyền địa phương cần phải đóng vai trò dẫn dắt, hỗ trợ tích cực cho người nông

dân yên tâm sản xuất, cụ thể bằng các biện pháp:

Tuyên truyền lợi ích của việc chuyển đổi sang mô hình Cánh đồng lớn bằng

nhiều chương trình tập huấn, đào tạo trực tiếp. Cung cấp các tài liệu hướng dẫn cụ

thể cho các hộ nông dân tham khảo.

Giới thiệu các mô hình Cánh đồng lớn đã thành công tại các tỉnh, thành khác

hay mô hình của các nông hộ khác đã chuyển đổi thành công.

Phối hợp với các cơ quan chức năng, báo chí, đài phát thanh truyền hình để

thường xuyên cung cấp những thông tin mới nhất, hữu ích nhất về mô hình Cánh

đồng lớn để tạo niềm tin cho người nông dân.

Cam kết đảm bảo đầu ra cho sản phẩm thông qua việc ký kết hợp đồng mua bán

với các công ty lương thực có uy tín tại địa phương.

68

Trong quá trình chuyển đổi sang mô hình Cánh đồng lớn thì chính quyền địa

phương phải luôn theo sát, hỗ trợ tích cực cho nông dân, để họ yên tâm canh tác.

5.2.4. Giải pháp về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương

Yếu tố sự hỗ trợ của chính quyền địa phương có hệ số tác động biên là 0,63, có

mức độ quan trọng ở vị trí thứ 4 ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển mô hình

Cánh đồng lớn tại tỉnh Trà Vinh. Muốn mô hình này được nhân rộng tại địa phương

trước hết cần có sự hỗ trợ, dẫn dắt của chính quyền địa phương bằng những hoạt động

cụ thể như sau:

Cục Trồng trọt: thực hiện vai trò định hướng, tổ chức phối hợp giữa các bên liên

kết; phối hợp thực hiện, điều hành; tổ chức các hội nghị, báo cáo tổng kết.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: trực tiếp xác định, xây dựng mô hình

vùng nguyên liệu, phối hợp chỉ đạo và trực tiếp tổ chức tại địa phương.

Công ty Lương thực và các công ty thành viên: phối hợp, tổ chức ký kết hợp

đồng, triển khai thu mua lúa hàng hóa, xây dựng các phương án thu mua, dự báo nhu

cầu và mở rộng vùng nguyên liệu.

Các doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào thực hiện các cam kết sản phẩm, giá bán và

thời gian thu hồi nợ.

Đất đai là tài nguyên chủ yếu cho sự phát triển Cánh đồng lớn, vì vậy cần ban

hành, hoàn thiện các chính sách về đất đai như: quy hoạch đất vùng sản xuất. Một số

nơi đất có chất lượng không cao cần được đầu tư các biện pháp cải tạo đất và chọn

hệ thống canh tác tối ưu. Nhanh chóng thực hiện công tác dồn điền đổi thửa và khẩn

trương cấp và gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và

các trang trại để nông dân yên tâm tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa, phát triển sản

xuất.

Hệ thống thủy lợi tưới tiêu của huyện cần được đầu tư hệ thống đê bao khép kín

hoàn chỉnh, xây dựng hệ thống trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu cả khu vực. Xây

dựng hoàn chỉnh hệ thống đê bao khép kín với diện tích lớn, thực hiện xây mới và

nâng cấp các trạm bơm. Ngoài ra, cần chú trọng đầu tư nạo vét kênh mương nội đồng,

kết hợp làm đê các vùng còn lại để thuận tiện cho các phương tiện cơ giới dễ dàng ra

69

đồng.

Chính quyền các cấp cần phải đầu tư kết cấu hạ tầng cho Cánh đồng lớn, đặc

biệt là thiết kế lại đồng ruộng để thuận tiện cho cơ giới hóa, hoàn thiện thủy lợi nội

đồng, trạm bơm điện, nâng cấp giao thông đến cánh đồng. Cần đầu tư thêm và nâng

cấp hệ thống cầu, hệ thống giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh để thuận lợi cho

việc vận chuyển tiêu thụ hàng hóa nhất là hàng hóa trong các Cánh đồng lớn.

Các tổ hợp tác, hợp tác xã, hội nông dân cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

tham gia liên kết với nông dân, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, hỗ trợ cung ứng

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn sản xuất, vận chuyển, phơi sấy

sản phẩm để tạo điều kiện thực hiện hợp đồng. Mặt khác, doanh nghiệp cần công bố

các tiêu chí về nông phẩm cần thu mua và phổ biến tới người dân một cách kỹ càng

để hình thành liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân.

5.2.5. Giải pháp về vay vốn chính thức

Người nông dân thường thiếu vốn sản xuất do tích lũy vốn thấp, do đó các hộ

nông dân muốn vay được vốn chính thức từ Ngân hàng. Trên thực tế người nông dân

muốn tiếp cận vốn nhưng ngại thủ tục phức tạp, không có tài sản thế chấp hay chưa

có được uy tín để đủ điều kiện vay vốn. Từ đó, làm cho tình hình sản xuất kinh doanh

chỉ dừng lại trong phạm vi nhỏ hẹp, người dân không dám mở rộng đầu tư thêm máy

móc thiết bị hay tham gia vào bất kỳ mô hình sản xuất nào khác mà chỉ làm đi làm

lại mô hình canh tác truyền thống hiệu quả thấp.

Trong nghiên cứu này yếu tố về vay vốn chính thức có tác động biên là 0,62, có

vai trò quan trọng xếp ở vị trí thứ năm trong các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tham

gia Cánh đồng lớn. Vì vậy, nhìn vào những nguyên nhân trực tiếp để khắc phục cần

phải:

Các hộ nông dân không nên sản xuất nhỏ lẻ mà phải chuyển đổi sang mô hình

Cánh đồng lớn, tham gia vào các hội tổ nông dân, hợp tác xã tại địa phương để tạo

thành cộng đồng lớn mạnh. Từ đó thông qua các tổ chức này để có được sự vững

mạnh và đủ uy tín tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín dụng. Hơn nữa khi tham gia

Cánh đồng lớn thì chắc chắn các nông hộ sẽ được chính quyền địa phương và các

70

doanh nghiệp hỗ trợ rất nhiều từ giống, kỹ thuật cho đến nguồn vốn, đảm bảo đầu ra

cho sản phẩm không bị mất giá. Nông dân sẽ đạt được nhiều lợi ích và hiệu quả canh

tác cao, sẽ có nhiều điều kiện để mở rộng sản xuất hơn nữa.

Nông dân cần liên kết với các công ty thu mua có uy tín tại địa phương, đề nghị

các Công ty thành viên của Hiệp hội Lương thực làm đầu mối ký hợp đồng đầu tư

đầu vào và thu mua lúa trong mô hình Cánh đồng lớn, từng bước xây dựng vùng

nguyên liệu sản xuất lúa gạo của mỗi doanh nghiệp.

Sự kết hợp này vừa giúp các công ty có nguồn cung ứng ổn định, vừa giúp các

nông hộ đảm bảo có thị trường tiêu thụ sản phẩm, không bị mất giá, ép giá. Các công

ty này sẽ tiến hành vay vốn trực tiếp của Ngân hàng và phân bổ máy móc thiết bị,

phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật cho các nông hộ yên tâm canh tác.

5.2.6. Giải pháp về tận dụng kinh nghiệm

Các nông hộ đã có kinh nghiệm trồng lúa lâu năm thì việc chuyển đổi sang mô

hình Cánh đồng lớn sẽ thuận lợi (hệ số tác động biên là 0,054). Tuy có tác động rất

nhỏ nhưng có thể thấy những hộ đã có kinh nghiệm, chỉ cần tập huấn, hướng dẫn cụ

thể sẽ dễ dàng thực hiện chuyển đổi hơn các nông hộ chưa có kinh nghiệm.

Đối với các nông hộ đã có kinh nghiệm: chỉ cần tập huấn về phương pháp thực

hiện chuyển đổi sang mô hình Cánh đồng lớn. Sau đó chỉ cần kiểm tra, hướng dẫn

cho các hộ này thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo đạt chất lượng cao.

Đối với các nông hộ chưa có kinh nghiệm: cần tập huấn, hướng dẫn chuyên sâu

về giống, phương pháp canh tác, cách bón phân, xử lý sâu bệnh,... Cần hỗ trợ tìm đầu

ra, liên kết với các doanh nghiệp cho các hộ này. Trong suốt quá trình chuyển đổi,

chính quyền địa phương phải theo sát để kịp thời hướng dẫn, yêu cầu các hộ này phải

có sổ ghi chép để tích lũy kinh nghiệm canh tác. Thường xuyên tổ chức các buổi tập

huấn, giao lưu với cán bộ kỹ thuật cho các nông hộ này tham gia trao đổi thông tin,

học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

71

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu. Đề tài còn một số hạn chế

nhất định như sau:

Một là, địa bàn nghiên cứu nhỏ, quy mô ở cấp huyện, chỉ khảo sát 4 xã của

huyện với cỡ mẫu là 200, do vậy tính đại diện của nghiên cứu có thể không cao.

Hai là, thông tin khảo sát do chủ hộ hoặc người đại diện của hộ cung cấp có thể

sai lệch so với thực tế do người được phỏng vấn nhớ không chính xác do đã nhiều

năm hoặc cố tình che giấu thông tin. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp khác biệt kép

cũng giúp hạn chế phần nào nhược điểm này.

Đề tài đề xuất cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, mở rộng địa bàn nghiên

cứu đến tất cả các xã có triển khai Cánh đồng lớn của huyện Tiểu Cần để khắc phục

các hạn chế nói trên. Ngoài ra, có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài trên

phạm vi cấp tỉnh ở Trà Vinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Quyết định số 77/2002/QĐ-BNN

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 28 tháng 8 năm 2002 Hướng

dẫn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa thực hiện Quyết định số

80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ Tướng Chính phủ

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Báo cáo kết quả triển khai mô

hình “Cánh đồng lớn” trong sản xuất lúa của cả nước trong vụ Hè - Thu 2011-

Đông - Xuân 2011 - 2012 và định hướng phát triển trong thời gian tiếp theo.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Thông tư số 15/2014/TT-

BNNPTNT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg này

25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên

kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

4. Chính phủ (2002), Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ Tướng

Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp

đồng.

5. Chính phủ (2013), Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ

tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng Cánh đồng lớn.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương Khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, số 26-NQ/TW ngày

05/8/2008, Hà Nội.

7. Đặng Kim Sơn (2015), Đường ra thế giới của nông sản Việt, Báo Tiền Phong ngày

25/02/2015.

8. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế nông nghiệp bền vững. Nhà xuất bản Phương Đông.

9. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên cứu

thực tiễn trong Kinh tế phát triển – nông nghiệp. Nhà xuất bản Phương Đông.

10. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS - tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

11. Khandker và cộng sự (2010), Cẩm nang đánh giá tác động phương pháp định

lượng và thực hành.

12. Lê Văn Tuyển (2015), Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tham

gia vào hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Tây Ninh, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:

thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, thành phố Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Hữu Hồng (2016), Phân tích lợi ích và khả năng tham gia mô hình Cánh

đồng lớn của nông hộ sản xuất lúa tại huyện Vĩnh Hưng - tỉnh Long An, , Luận

văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

15. Nguyễn Văn Sánh (2006), Giáo trình hệ thống canh tác, Khoa Nông nghiệp,

Trường Đại học Cần Thơ.

16. Nguyễn Xuân Thành (2006), Phân tích tác động của chính sách công: Phương

pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt, Bài giảng môn Thẩm định dự án Đầu

tư công, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, thành phố Hồ Chí Minh.

17. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

18. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiểu Cần (2015), Báo cáo

tình hình triển khai Cánh đồng lớn giai đoạn 2011 – 2015 tại huyện Tiểu Cần,

tỉnh Trà Vinh.

19. Trần Thanh Bé (2012), Giáo trình hệ thống canh tác, Trường Đại học Cần Thơ.

20. Trương Thanh Hải (2015), Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hình thức nuôi tôm đất-

lúa, tôm càng xanh - lúa và tôm biển quảng canh - nuôi xen trên địa bàn huyện

Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh.

21. UBND huyện Tiểu Cần (2011), Báo cáo tình hình thực hiện Cánh đồng lớn trên

địa bàn huyện Tiểu Cần năm 2011.

22. UBND huyện Tiểu Cần (2015), Báo cáo kết quả triển khai Cánh đồng lớn trên

địa bàn huyền Tiểu Cần giai đoạn 2011 – 2015.

23. Vũ Trọng Bình và Đặng Đức Chiến (2014), Cánh đồng mẫu lớn: từ lý luận đến

thực tiễn, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 112.

24. WB (2004), Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người

nghèo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tiếng Anh:

1. Cai, J., Ung, L., Setboonsarng, S., and Leung, P. (2008), Rice Contract Farming

inCambodia: Empowering Farmers to Move Beyond the Contract Toward

Independence. ADBI Discussion Paper 109.

2. Leeuw, Frans & Vaessene, Jos (2009), Impact Evaluations and Development-

NONIE Guidance on Impact Evaluation, Washington: NONIE-The Networks on

Impact Evaluation.

3. Jean-Pierre Cling & Mireille Razafindrakoto & François Roubaud (2012),

Explanatory factors behind formalizing non-farm household businesses in

Vietnam, Working Papers DT/2012/20.

4. Okoruwa, V.O.; Akindeine, A.O.; Salimonu and K.K. (2009), Relative economic

efficiencyof farms in rice production: A profit function approach in North central

Nigieria.

5. Setboonsarng (2008), Overview of Contract Farming in Thailand: Lessons

Learned, ADB Institute Discussion Paper No. 112.

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Họ tên người điều tra:……………………………

Ngày điều tra:……………………………………

Xin chào quý Ông, Bà!

Với mục tiêu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa theo Cánh đồng lớntrên địa bàn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, xin quý Ông, bà vui lòng dành thời ít thời gian để trả lời các câu hỏi dưới đây.

Rất hoan nghênh sự hợp tác và giúp đỡ của quý Ông, Bà. Xin chân thành cám ơn.

1. Họ và tên chủ hộ:....................................................................................................

2. Ấp:……………………Xã:…………………………Huyện: Tiểu Cần

3. Dân tộc của chủ hộ:

 Kinh hoặc Hoa

 Khmer

 Dân tộc khác

4. Tuổi của chủ hộ: ……. Tuổi

5. Giới tính của chủ hộ:

 Nam

 Nữ

6. Trình độ học vấn (cao nhất) của chủ hộ: :………..năm

(Không đi học = 0, Học lớp 1 là 1 năm, Học lớp 2 là 2 năm v.v. , Học lớp 12 là 12 năm, Đại

học là 12+4 =16 năm)

7. Số năm làm nghề trồng lúa của chủ hộ:………..năm.

8. Số nhân khẩu trong gia đình:........người, trong đó lao động chính:......... người.

9. Gia đình có tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn không?

Vụ

Có tham gia Cánh đồng lớn (Đánh dấu X vào ô tương ứng)

Không

Vụ Đông Xuân năm 2010 - 2011 Vụ Đông xuân năm 2015 - 2016

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH:

B. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA: 10. Diện tích, sản lượng, doanh thu

Vụ Đông Xuân 2010 -2011

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016

Danh mục

Số lượng (tấn)

Số lượng (tấn)

Đơn giá (1.000đ/kg)

Đơn giá (1.000đ/ kg)

Thành tiền (Triệu đồng)

3 =2x1

4

5

Thành tiền (Triệu đồng) 6 = 4x5

1

2

A 1. Diện tích trồng lúa 2. Sản lượng lúa thu hoạch Trong đó: Sản lượng bán ra Dự trữ, tiêu dùng, … 3. Giá trị sản phẩm phụ tận thu (nếu có) Cộng

 Đất tốt

 Đất không tốt

11. Loại đất canh tác

12. Chi phí sản xuất

Chi phí giống:

Vụ Đông Xuân 2010 - 2011

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016

Stt

Loại chi phí

Đvt

Số lượng

Số lượng

Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000 đ)

Đơn giá (1.000đ )

Thành tiền (1.000 đ)

1 Giống …..

kg

2 Giống …..

kg

Giống …..

Giống …..

Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:

Vụ Đông Xuân 2010 - 2011

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016

Stt

Loại chi phí

Đvt

Số lượng

Số lượng

Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000 đ)

Đơn giá (1.000đ )

Thành tiền (1.000 đ)

A

Phân bón

1 Urê:

kg

- NPK 16-16-8

kg

- NPK 20-20-0

kg

- NPK 20-20-15

kg

2 DAP

kg

3 Lân

kg

4 Kali

kg

5 Phân hữu cơ

kg

7 Phân bón lá

Chai

8 Các loại phân khác

kg

B Thuốc BVTV

1 Trừ sâu

2 Trừ bệnh

3 Diệt cỏ

4 Thuốc dưỡng lúa

5 Khác

Cộng

Chi phí thuê ngoài:

Vụ Đông Xuân 2010 - 2011

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016

Stt

Loại chi phí

Đvt

Số lượng

Đơn giá (1.000đ)

Số lượn g

Thành tiền (1.000 đ)

Đơn giá (1.000đ )

Thành tiền (1.000 đ)

A

Phân bón

Thuê làm đất

1

đồng /ha

2 Bơm nước

3 Thu hoạch lúa

3.1

Thuê máy gặt đập liên hợp

đồng /ha

3.2

Gặt máy hoặc gặt tay

- Tiền công gặt

- Gom, bó, cộ

- Tuốt

- Vận chuyển

- Phơi, sấy lúa

4 Thuê ngoài khác

Cộng

Chi phí lao động:

Vụ Đông Xuân 2010 - 2011

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016

Stt

Loại chi phí

Ngày công

Đơn giá (1000đ)

Ngày công

Đơn giá (1000đ)

Thành tiền (1000đ)

Thành tiền (1000đ)

Lao động thuê ngoài

A 1 Làm đất

2 Sửa bờ, khai mương

3 Gieo sạ

4 Bón phân

4 Làm cỏ, dặm tỉa

6 Bơm nước

7 Phun thuốc

8 Thu hoạch:

- Gặt

- Gom, bó, cộ

- Tuốt

- Vận chuyển

- Phơi, sấy

9 Công khác

A

Lao động gia đình

1 Làm đất

2 Sửa bờ, khai mương

3 Gieo sạ

4 Bón phân

4 Làm cỏ, dặm tỉa 6 Bơm nước

7 Phun thuốc

8 Thu hoạch:

- Gặt

- Gom, bó, cộ

- Tuốt

- Vận chuyển

- Phơi, sấy

9 Công khác

Chi phí khấu hao, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khác:

Stt

Khoản mục

Vụ Đông Xuân 2010– 2011 (Triệu đồng)

Vụ Đông Xuân 2015 – 2016 (Triệu đồng)

A Khấu hao tài sản cố định

1 Máy cày

2 Máy kéo

3 Máy bơm nước

4

Bình phun thuốc

5 Máy tuốt lúa

6

Nhà kho

7

Xe vận chuyển

8

Loại khác

B

Công cụ, dụng cụ

1

Cuốc

2

Liềm

3

Bao đựng lúa

4

Khác

C

Chi phí khác

1

Chi phí tập huấn kỹ thuật

2

Chi phí hỗ trợ khác

Tổng cộng

13. Ông (Bà) có là thành viên của câu lạc bộ, hợp tác xã, tổ hợp tác hay không?

 Có

1 (tiếp tục câu 14)

 Không

0 (bỏ qua câu 14, đến câu 15)

14. Nếu có thì xin cho biết tham gia tổ chức nào dưới đây?

 HTX Nông nghiệp

 Tổ Hợp tác

 Tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ quốc)

 Tổ chức khác

15. Ông (Bà) có ký hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ lúa với doanh nghiệp

hay không?

 Có

 Không

Nếu có:

Ông (Bà) cho biết tên công ty: …………………………………………………..

16. Ông (Bà) có tham gia các lớp tập huấn về khuyến nông hay không?

 Có

 Không

17. Trong quá trình sản xuất lúa Ông (Bà) có được sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật hay không?

 Có

 Không

Nếu có xin Ông (bà) cho biết tên cơ quan hỗ trợ:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

C. PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

18. Trong quá trình sản xuất lúa Ông (Bà) có được hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi của huyện

hay không?

 Có

 Không

19. Trong giai đoạn 2011 – 2015, Ông (Bà) có được vay vốn từ nguồn chính thức hay

không?

 Có

 Không

20. Trong giai đoạn 2011 – 2015, Ông (Bà) có được tuyên truyền về Cánh đồng lớnhay

không?

 Có

 Không

21. Trong giai đoạn 2011 – 2015, Ông (Bà) có được tiếp cận chính sách hỗ trợ nào của

chính quyền dưới đây (Đánh dấu tất cả các chương trình được hỗ trợ, nếu có)?

 Hỗ trợ về giống lúa

 Hỗ trợ phân bón

 Hỗ trợ chi phí sản xuất

 Các chương trình hỗ trợ khác

 Không nhận được bất kỳ chương trình hỗ trợ nào

22. Trong vụ sản xuất tới, Ông (bà) có tham gia sản xuất theo mô hình Cánh đồng lớn hay

không?

 Có

 Không

23. Ông bà cho biết mức độ rủi ro khi tham gia Cánh đồng lớn?

 Rủi ro rất cao

 Rủi ro cao

 Rủi ro trung bình

 Rủi ro thấp

 Rủi ro rất thấp

24. Theo Ông bà, lợi ích khi tham gia mô hình Cánh đồng lớn (lựa chọn tất cả các lợi ích

mà ông bà cho là phù hợp):

 Năng suất lúa tăng hơn

 Được cung ứng vật tư nông nghiệp tốt hơn

 Được hỗ trợ kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật

 Không phải lo về chất lượng về vật tư nông nghiệp

 Không phải lo về vốn sản xuất.

 Không phải lo về thị trường tiêu thụ

25. Những khó khăn khi tham gia Cánh đồng lớn (lựa chọn một hay nhiều ô dưới):

 Giá giống cao

 Giá vật tư nông nghiệp cao

 Giá lúa bán không cao

 Khó tìm giống

 Ít thương lái chịu mua

 Kỹ thuật canh tác khó

 Vốn đầu tư cao

26. Ông (bà) có kiến nghị gì để nhân rộng mô hình Cánh đồng lớn trong thời gian tới?

- Về cơ chế chính sách:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- Về Thị trường tiêu thụ:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- Về kỹ thuật canh tác:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- Về mối liên kết giữa nhà máy với nông dân:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Các đề xuất, kiến nghị khác:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ÔNG/BÀ

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

-> D = 0

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

100 100 100 100 100

.71 .85 6.74 50.12 18.77

.456048 .3588703 2.873143 12.21878 9.07528

0 0 2 28 6

1 1 16 65 41

Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem

100 100 100 100 100

4.53 1.4848 1.4038 10.644 7.571208

1.855677 1.016461 .6778886 5.176585 .5061342

3 .29 .29 2.1 6.714286

11 9 2.5 19.5 8.285714

QuymoHo DtGieosa DtThuHoach Sanluong NangSuat

100 100 100 100

5.214 56.112 24.236 2.610886

.3250548 28.66334 10.24909 1.230168

4.6 10.9 6.8 1.384615

5.7 110.6 57.5 6.214286

TongDoanhThu TongChiPhi GiaThanh

-> D = 1

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Giaban

100 100 100 100 100

.74 .84 7.28 49.58 18.98

.440844 .3684529 3.306193 12.66043 9.566334

0 0 1 29 6

1 1 16 65 40

Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem

100 100 100 100 100

4.25 1.2346 1.2346 9.814 7.882735

1.57233 .6924739 .6924739 5.595381 .622084

3 .14 .14 .9 4.5

11 3 3 22.6 8.909091

QuymoHo DtGieosa DtThuHoach Sanluong NangSuat

Giaban

100 100 100 100

5.56 55.008 20.4668 2.476028

.3327267 31.88989 12.46789 1.349521

6.2 122.8 96.2 7.333333

4.8 5 5.5 .9805825

TongDoanhThu TongChiPhi GiaThanh

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

200 200 200 200 200

.725 .845 7.01 49.85 18.875

.4476348 .3628129 3.101288 12.41322 9.301179

0 0 1 28 6

1 1 16 65 41

Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem

200 200 200 200

4.39 1.3597 1.3192 10.229

1.721253 .8765183 .6887381 5.392565

3 .14 .14 .9

11 9 3 22.6

QuymoHo DtGieosa DtThuHoach Sanluong

7.726971

.5868121

4.5

8.909091

200

NangSuat

5.387 55.56 22.3514 2.543457

.3711059 30.24835 11.53955 1.289749

4.6 5 5.5 .9805825

6.2 122.8 96.2 7.333333

200 200 200 200

Giaban TongDoanhThu TongChiPhi GiaThanh

-> D = 0

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

4.122443 2.709299 4.630402 2.181607 6.052296

3.571385 1.360406 3.124831 1.477801 1.697702

.3636364 0 0 0 3.15

16.4 7 16.33333 9 12.06897

100 100 100 100 100

CpPhanbonBQ CpBVTVBQ CpThueNgoa~Q CpLDGiaDin~Q CpKhacBQ

19.69605

9.216385

10

43.5

100

-> D = 1

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Variable

ChiPhiBQ

2.217054 2.584458 4.637049 2.604512 7.217214

2.365829 1.809117 3.11429 2.155363 3.230306

.1666667 .0714286 .5 0 2.916667

7.857143 9.166667 15.2 13 16.35714

100 100 100 100 100

CpPhanbonBQ CpBVTVBQ CpThueNgoa~Q CpLDGiaDin~Q CpKhacBQ

19.26029

9.81363

8

49.42857

100

ChiPhiBQ

-> D = 0

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Obs

39.47753

3.614137

32.28571

47.28571

100

19.69605

9.216385

10

43.5

100

2.610886

1.230168

1.384615

6.214286

100

19.78149

10.77889

-7

32.92857

100

21.9631

9.81296

-.4

34

100

1.461807

.8068367

-.0092593

2.778523

100

Variable DoanhThuBQ ChiPhiBQ GiaThanh LoiNhuanBQ ThuNhapBQ BCR

-> D = 1

Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

100 100 100 100 100

43.83831 19.26029 2.476028 24.57802 27.18253

4.392919 9.81363 1.349521 11.90989 10.52573

25 8 .9805825 -13.71429 -1.571429

53.33333 49.42857 7.333333 41.40909 42.68421

DoanhThuBQ ChiPhiBQ GiaThanh LoiNhuanBQ ThuNhapBQ

100

1.974852

1.231111

-.0317919

4.574257

BCR

Kiểm định điều kiện giả định của phương pháp DID

TWO-SAMPLE T TEST

Follow-up

Number of observations (baseline): 200 Baseline 100 100

- -

Control: Treated:

100 100

200

-

t-test at period = 0:

Variable(s)

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

LoiNhuanBQ Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

3.286 0.710 0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

3.479 0.740 0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

0.193 0.030 -0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.21 0.47 0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.8351 0.6368 0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

t-test at period = 0:

Variable(s)

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

NangSuat Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

4.818 0.710 0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

4.831 0.740 0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

0.012 0.030 -0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.10 0.47 0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.9174 0.6368 0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 t-test at period = 0: Variable(s)

DoanhThuBQ Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

17.628 0.710 0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

17.621 0.740 0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

-0.007 0.030 -0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.02 0.47 0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.9863 0.6368 0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

t-test at period = 0: Variable(s)

ChiPhiBQ Gioitinh

14.342 0.710

14.142 0.740

-0.200 0.030

0.17 0.47

0.8616 0.6368

Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

-0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

t-test at period = 0:

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

Variable(s)

GiaThanh Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

2.880 0.710 0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

2.838 0.740 0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

-0.043 0.030 -0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.22 0.47 0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.8266 0.6368 0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 t-test at period = 0:

Variable(s)

Mean Control

Mean Treated

Diff.

|t|

Pr(|T|>|t|)

ThuNhapBQ Gioitinh Dantoc Hocvan Tuoi Kinhnghiem QuymoHo DtGieosa

4.905 0.710 0.850 6.740 50.120 18.770 4.530 2.947

5.487 0.740 0.840 7.280 49.580 18.980 4.250 2.695

0.582 0.030 -0.010 0.540 -0.540 0.210 -0.280 -0.252

0.72 0.47 0.19 1.23 0.31 0.16 1.15 1.14

0.4709 0.6368 0.8460 0.2191 0.7592 0.8736 0.2510 0.2546

*** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

Hiệu quả kinh tế của mô hình Cánh đồng lớn bằng phương pháp DID

diff ChiPhiBQ, t(D) p(T)

400

Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

ChiPhiBQ

Outcome var.

S. Err.

t

P>|t|

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

0.873

Follow-up

Control Treated Diff (T-C)

1.250 1.250

0.728

Diff-in-Diff

14.342 14.142 -0.200 19.696 19.260 -0.436 -0.236

1.768

-0.16 -0.35 -0.13

0.894

0.38

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

diff GiaThanh, t(D) p(T)

400

Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

GiaThanh

Outcome var.

S. Err.

t

P>|t|

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

0.821

Follow-up

Control Treated Diff (T-C)

189.128 189.128

0.476

Diff-in-Diff

2880.477 2837.616 -42.861 2610.886 2476.028 -134.858 -91.997

267.468

-0.23 -0.71 -0.34

0.731

0.32

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 diff CpPhanThuoc, t(D) p(T)

Control: Treated:

200

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

Follow-up 100 100

200 200

400

CpPhanThuoc

Outcome var.

S. Err.

t

P>|t|

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

0.574

Follow-up

Control Treated Diff (T-C)

5.059 5.176 0.117 6.832 4.802 -2.030

0.574

Diff-in-Diff

-2.147

0.812

0.20 -3.53 -2.64

0.839 0.000*** 0.009***

0.34

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

diff NangSuat, t(D) p(T)

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS

Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: 400 Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

Baseline 100 100

200

NangSuat

S. Err.

t

P>|t|

Outcome var.

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

Follow-up

4.818 4.831 0.012 7.571 7.883 0.312

0.102 0.102

0.12 3.06

0.903 0.002***

Control Treated Diff (T-C)

Diff-in-Diff

0.299

0.144

2.08

0.038**

0.81

Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 diff LoiNhuanBQ, t(D) p(T) DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

400

LoiNhuanBQ

Outcome var.

S. Err.

t

P>|t|

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

1.311

Follow-up

Control Treated Diff (T-C)

3.286 3.479 0.193 19.781 24.578 4.797

1.311

0.15 3.66

0.883 0.000***

Diff-in-Diff

4.604

1.854

2.48

0.013**

0.52

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 diff ThuNhapBQ, t(D) p(T)

Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

400

ThuNhapBQ

S. Err.

t

P>|t|

Outcome var.

Baseline

1.166

Control Treated Diff (T-C)

Follow-up

0.50

0.618 0.000***

4.905 5.487 0.582 21.963 27.183 5.219

1.166

Control Treated Diff (T-C)

0.005***

4.48 2.81

4.637

1.649

Diff-in-Diff

0.59

R-square: * Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1 diff BCR, t(D) p(T)

400

Follow-up 100 100

Control: Treated:

200 200

200

DIFFERENCE-IN-DIFFERENCES ESTIMATION RESULTS Number of observations in the DIFF-IN-DIFF: Baseline 100 100

200

BCR

Outcome var.

t

P>|t|

S. Err.

Baseline

Control Treated Diff (T-C)

Follow-up

0.115 0.115

0.150 0.000***

Control Treated Diff (T-C)

0.542 0.708 0.166 1.462 1.975 0.513

1.44 4.46 2.13

0.163

0.033**

Diff-in-Diff

0.347

R-square:

0.34

* Means and Standard Errors are estimated by linear regression **Inference: *** p<0.01; ** p<0.05; * p<0.1

Hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia Cánh đồng lớn

14)

Number of obs LR chi2( Prob >

chi2

Pseudo R2

= 200 = 239.38 = 0.000 = 0.8685

Logistic regression Log likelihood = -18.129874

P>|z|

[95% Conf. Interval]

Y

Coef.

Std. Err.

z

-.0996146 .2430126 .2231492 3.102548 .0178153 -.0022213 1.659419 6.751057 .0197194 3.147699 4.927174 -3.776289 3.214112 .8104842 -12.24749

.0572925 .2367127 .0943853 1.36163 .2988333 .3285866 1.221855 2.158858 1.070968 1.265402 2.088037 1.76332 1.565042 1.756174 4.385242

-1.74 1.03 2.36 2.28 0.06 -0.01 1.36 3.13 0.02 2.49 2.36 -2.14 2.05 0.46 -2.79

0.082 0.305 0.018 0.023 0.952 0.995 0.174 0.002 0.985 0.013 0.018 0.032 0.040 0.644 0.005

-.2119058 -.2209357 .0381574 .4338018 -.5678872 -.6462393 -.7353718 2.519774 -2.079338 .6675561 .834697 -7.232334 .1466866 -2.631554 -20.84241

.0126767 .706961 .408141 5.771295 .6035178 .6417967 4.05421 10.98234 2.118777 5.627841 9.019651 -.3202448 6.281538 4.252523 -3.652572

TuoiX1 HocvanX2 KinhnghiemX3 GioitinhX4 QuymoHoX5 DienTichX6 LoaiDatX7 TapHuanKTX8 ThamgiaX9 VayVonX10 TuyenTruyenX11 RuiRoX12 CQHotroX13 DantocX14 _cons

P>|z|

[95% Conf. Interval]

Y TuoiX1 HocvanX2 KinhnghiemX3 GioitinhX4 QuymoHoX5 DienTichX6 LoaiDatX7 TapHuanKTX8 ThamgiaX9 VayVonX10 TuyenTruyenX11 RuiRoX12 CQHotroX13 DantocX14 _cons

Odds Ratio .9051863 1.275085 1.250007 22.25459 1.017975 .9977812 5.256257 854.9619 1.019915 23.28243 137.989 .0229075 24.88119 2.248997 4.80e-06

Std. Err. .0518604 .3018287 .1179823 30.30253 .3042048 .3278576 6.422382 1845.741 1.092296 29.46163 288.1262 .0403933 38.9401 3.949631 .000021

z -1.74 1.03 2.36 2.28 0.06 -0.01 1.36 3.13 0.02 2.49 2.36 -2.14 2.05 0.46 -2.79

0.082 0.305 0.018 0.023 0.952 0.995 0.174 0.002 0.985 0.013 0.018 0.032 0.040 0.644 0.005

.8090409 .8017682 1.038895 1.543113 .5667216 .5240128 .4793272 12.42579 .1250129 1.949467 2.304116 .0007228 1.157991 .0719665 8.88e-10

1.012757 2.027819 1.504019 320.9531 1.82854 1.899891 57.63963 58826.05 8.320957 278.0613 8263.895 .7259713 534.6101 70.2825 .0259244

mfx

Marginal effects after logit

y = Pr(Y) (predict) = .92849907

dy/dx

Std. Err.

P>|z| [

95% C.I.

]

X

variable

z

TuoiX1

-.052761 -.056673 .007748 .225954 -.13912 -.158235 -.126198 .746719 -.509097 .273662 .557869

.003972 .175695 .101545 .902801 .147846 .157147 .906948 1.07864 .518753 .96633 1.08076

-.0243944 .0595108 .0546465 .5643776 .0043628 -.000544 .3903748 .9126813 .0048283 .6199961 .8193122 -.7362604 .626913 .1851853

.01447 .05928 .02393 .17267 .07321 .08046 .26356 .08468 .26221 .1767 .13339 .20706 .21895 .37368

-1.69 1.00 2.28 3.27 0.06 -0.01 1.48 10.78 0.02 3.51 6.14 -3.56 2.86 0.50

0.092 0.315 0.022 0.001 0.952 0.995 0.139 0.000 0.985 0.000 0.000 0.000 1.14209-.330435 0.004 0.620

.197771 -.547213

1.05605 .917584

49.85 7.01 18.875 .725 4.39 2.8207 .425 .58 .555 .61 .315 .55 .615 .845

HocvanX2 Kinhng~3 Gioiti~4* QuymoH~5 DienTi~6 LoaiDa~7* TapHua~8* Thamgi~9* VayVo~10* Tuyen~11* RuiRoX12* CQHot~13* Danto~14*

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho hộ canh tác theo Cánh đồng lớn)

Xin chào Anh/chị,

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu khoa học với đề tài “Đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông

hộ: Nghiên cứu trường hợp huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh”.

Thông tin nhận được từ Anh/chị có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện phát

triển kinh tế của địa phương, sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong phạm vi

nghiên cứu này.

Rất mong nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của Anh/chị.

Họ tên người trả lời khảo sát: ………………………………………………………

Giới tính: Nam Nữ

Đơn vị công tác (nếu có): ………………………………………………………….

Chức vụ: ……………………………………………………………………………

Nơi cư trú: ………………………………………………………………………….

Điện thoại: ……………………………… Di động: ………………………………

Ngày lấy ý kiến: ……………

1. Thời điểm hộ gia đình tham gia Cánh đồng lớn?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Trước khi tham gia Cánh đồng lớn, hộ gia đình anh/chị mua phân bón,

thuốc BVTV ở đâu, căn cứ vào đâu để bón phân, phun thuốc và khi nào thì

chọn thời điểm bón phân, phun thuốc?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3. Khi tham gia Cánh đồng lớn, hộ gia đình anh/chị mua phân bón, thuốc

BVTV ở đâu, căn cứ vào đâu để bón phân, phun thuốc và khi nào thì chọn

thời điểm bón phân, phun thuốc?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4. Theo ý kiến của Anh/chị, khi tham gia Cánh đồng lớn chi phí phân bón,

thuốc BVTV tăng hay giảm?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán bộ địa phương)

Xin chào Anh/chị,

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu khoa học với đề tài “Đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình Cánh đồng lớn của nông

hộ: Nghiên cứu trường hợp huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh”.

Thông tin nhận được từ Anh/chị có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện phát

triển kinh tế của địa phương, sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong phạm vi

nghiên cứu này.

Rất mong nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của Anh/chị.

Họ tên người trả lời khảo sát: ………………………………………………………

Giới tính: Nam Nữ

Đơn vị công tác (nếu có): ………………………………………………………….

Chức vụ: ……………………………………………………………………………

Nơi cư trú: ………………………………………………………………………….

Điện thoại: ……………………………… Di động: ……………………………….

Ngày lấy ý kiến: ……………

5. Anh/chị cho biết lợi nhuận và thu nhập của người nông dân thay đổi như

thế nào khi tham gia Cánh đồng lớn (so với khi chưa tham gia Cánh đồng

lớn)?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Mức độ bền vững của thu nhập và lợi nhuận của nông hộ khi tham gia

Cánh đồng lớn? Lý do (nếu có)

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

7. Theo ý kiến của Anh/chị, Cánh đồng lớn có mang lại hiệu quả kinh tế như

kỳ vọng?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ