BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG NHƯ AN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC BASEL TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và
nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Hoàng Nhƣ An
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................ 3
6. Kết cấu của luận văn: ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BASEL ................................................................ 5
1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và nội dung cơ bản của hiệp ƣớc
Basel I, Basel II và Basel III ....................................................................................... 5
1.1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel .................................................... 5
1.1.2 Hiệp ƣớc Basel I ............................................................................................. 6
1.1.3 Hiệp ƣớc Basel II .......................................................................................... 10
1.1.4 Hiệp ƣớc Basel III ........................................................................................ 15
1.2 Kinh nghiệm ứng dụng Basel ở các nƣớc Châu Á .......................................... 23
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ...................................................................... 24
1.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc. ........................................................................ 26
1.2.3 Kinh nghiệm Thái Lan ................................................................................. 26
1.3 Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ƣớc Basel tại các NHTM Việt Nam. ................. 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
BASEL TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ........................ 30
2.1 Thực trạng hệ thống Ngân hàng Việt Nam ..................................................... 30
2.1.1 Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam ............................................................ 30
2.1.2 Hoạt động tín dụng ....................................................................................... 31
2.2 Đánh giá thực trạng đáp ứng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel tại hệ
thống NHTM Việt Nam. ........................................................................................... 35
2.2.1 Quá trình triển khai các hiệp ƣớc Basel vào hoạt động quản trị ngân hàng
tại Việt Nam qua các văn bản pháp luật ................................................................. 35
2.2.2 Mức độ đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo Basel ............................................. 38
2.2.3 Mức độ đáp ứng phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Basel ................. 43
2.2.4 Đánh giá mức độ đáp ứng tỷ lệ đòn bẩy theo Basel .................................... 45
2.2.5 Đánh giá mức độ đáp ứng quy định thanh khoản theo Basel ...................... 46
2.2.6 Đánh giá mức độ đáp ứng về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng theo
Basel (trụ cột 2) ....................................................................................................... 50
2.2.7 Đánh giá mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trƣờng và minh bạch
thông tin (trụ cột 3) .................................................................................................. 53
2.3 Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ƣớc Basel ............ 56
2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân hiệp ƣớc Basel ..................................................... 56
2.3.2 Nguyên nhân từ nội tại hệ thống NHMT Việt Nam ..................................... 57
2.4 Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: ............................................................................................................. 64
3.1 Nhóm giải pháp nhằm ứng dụng Basel tại các NHTM Việt Nam. ................ 64
3.1.1 Nhóm giải pháp dành cho NHNN ............................................................. 64
3.2 Nhóm giải pháp dành cho NHTM .................................................................... 74
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM. .............................................. 74
3.2.2 Sáp nhập, hợp nhất, mua bán trong ngân hàng ............................................ 75
3.2.3 Đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngân hàng ............................................................ 76
3.2.4 Tăng cƣờng xử lý nợ xấu.............................................................................. 77
3.2.5 Minh bạch thông tin từ các TCTD ............................................................... 78
3.3 Kiến nghị lộ trình áp dụng các chẩn mực Basel cho các NHTM Việt Nam . 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83
DANH MỤC VIẾT TẮT : Ngân hàng Thƣơng mại
NHTM
: Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Ngân hàng Trung ƣơng NHTW
: Bất động sản BĐS
UBGSTCQG : Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
: Dự phòng rủi ro DPRR
: Tài chính ngân hàng TCNH
: Ngân hàng NH
: Ngân hàng liên doanh NHLD
: Ngân hàng nƣớc ngoài NHNNg
: Công ty tài chính Cty TC
: Hội đồng Quản trị HĐQT
: Giám đốc GĐ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II 7
Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát 1.2 11 triển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát 1.3 16 triển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
1.4 Lộ trình thực thi hiệp ƣớc Basel III 21
1.5 Kinh nghiệm thực thi Basel II tại một số nƣớc Châu Á 24
Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong 2.1 32 khu vực
Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập các 2.2 33 TCTD (2010 -2012)
2.3 So sánh các nội dung văn bản Việt Nam so với Hiệp ƣớc Basel 34
2.4 Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam 2011 – 2012 34
2.5 Vốn tự có và Tổng tài sản “có” rủi ro các NHTM 2011 – 2012 39
2.6 Tỷ lệ an toàn vốn đánh giá lại năm 2012 39
2.7 Dự phòng rủi ro/ nợ quá hạn và nợ xấu 2011 -1012 41
2.8 Dƣ nợ cho vay trên thị trƣờng 2 giai đoạn 2011 – 2012 46
So sánh quy định thanh khoản của Basel III và quy định hiện 2.9 47 hành của Việt Nam
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình Tên bảng Trang
1.1 Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel I 7
1.2 Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel II 11
1.3 Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel III 16
2.1 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM 2012 32
2.2 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM 2002 – 2012 33
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên dƣ nợ cho vay khách hàng tại 2.3 34 một số NHTM 2012
2.4 Cơ cấu tỷ trọng nợ xấu của hệ thống NHTM theo ngành 2012 34
2.5 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại một số NHTM Việt Nam 2012 39
2.6 Một số tỷ lệ an toàn vốn của các quốc gia trong khu vực Châu Á 41
2.7 Cơ cấu tài sản có rủi ro/tổng tài sản có nội bảng năm 2012 41
2.8 Tỷ lệ đòn bẩy của các TCTD giai đoạn 2009-2012 46
2.9 Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số nƣớc trong khu vực 47
2.10 Mô hình giám sát tài chính hiện nay ở Việt Nam 50
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng thƣờng đƣợc coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế ở từng
quốc gia và toàn cầu. Chính vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ của hệ thống ngân
hàng cũng gây ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế.
Tại Việt Nam, ngành ngân hàng còn khá non trẻ nhƣng trong thời gian qua đã có
sự tăng trƣởng nhanh chóng cả về số lƣợng lẫn quy mô. Nguyên nhân chính dẫn tới
sự phát triển mạnh mẽ này phải kể tới việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
ngành Ngân hàng đã có những cải cách đáng kể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập thì việc chúng ta mở cửa
cho các ngân hàng nƣớc ngoài vào hoạt động hay việc các ngân hàng Việt Nam đầu
tƣ ra nƣớc ngoài đòi hỏi việc tuân theo các điều ƣớc quốc tế là điều tất yếu và bức
thiết hơn bao giờ hết.
Một trong những điều ƣớc quốc tế mà đa phần các quốc gia quan tâm và áp dụng
đó là Hiệp ƣớc Basel đối với hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hiệp ƣớc
Basel đã ra đời từ cách đây hơn 20 năm, hiệp ƣớc này đƣợc rất nhiều quốc gia trên
thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân
hàng nƣớc mình. Hiện nay hiệp ƣớc Basel đã có phiên bản thứ ba, đổi mới một số nội
dung hơn so với phiên bản thứ hai trƣớc đó.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ƣớc Basel trong công tác giám sát và quản trị
ngân hàng vẫn còn nhiều vƣớng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số
tiêu chí đơn giản trong Hiệp ƣớc Basel để đƣa vào trong các văn bản. Tuy nhiên,
trong xu hƣớng hội nhập, các ngân hàng ở Việt Nam sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ
các chuẩn mực Basel để hòan thiện chính hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu các quy định của
Basel, cũng nhƣ nghiên cứu những khó khăn, vƣớng mắc, để xây dựng lộ trình thích
hợp cho việc áp dụng các chuẩn mực của Basel vào việc quản lý, giám sát hệ thống
2
các ngân hàng. Đây là lý do tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn
mực của Basel tại các NHTM Việt Nam"
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài giải quyết những vấn đề sau:
- Tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ƣớc Basel I, Basel II và Basel III và
việc vận dụng ba hiệp ƣớc trên thông qua các quy định hiện tại của Việt Nam.
- Nêu bài học kinh nghiệm ứng dụng Basel của một số quốc gia trên thế giới
làm tiền đề cho việc xây dựng cách thức và lộ trình áp dụng hiệp ƣớc Basel tại
Việt Nam.
- Đánh hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam theo các chuẩn mực Basel
trong thời gian qua, chú trọng đánh giá ở các nội dung quan trọng nhƣ: an toàn
vốn, thanh khoản, mức độ đáp ứng các nguyên tắc giám sát của Basel.
- Phân tích, làm rõ những nguyên nhân và khó khăn ảnh hƣởng đến việc hệ
thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel.
- Đề xuất lộ trình và các giải pháp toàn diện phù hợp với thực trạng của hệ
thống NHTM Việt Nam khi áp dụng hiệp ƣớc Basel.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trên thực tế, hiệp ƣớc Basel có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy
trình giám sát hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình,
đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu sâu một số nội dung quan trọng và cần thiết
đối với hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay nhƣ: rủi ro tín dụng; an
toàn vốn; thanh khoản; mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn giám sát theo Hiệp ƣớc Basel.
Hiện nay trên thế giới nhiều nƣớc đã bắt đầu áp dụng Hiệp ƣớc Basel III, tuy
nhiên do nội tại của hệ thống NHTM còn nhiều thiếu sót và yếu kém nên trong đề tài
này tác giả không đề cập cụ thể là Việt Nam nên áp dụng theo Basel II hoặc Basel III
mà đề tài sẽ hƣớng tới việc đề xuất áp dụng các chuẩn mực theo lộ trình tăng dần từ
3
Basel II đến Basel III nhằm tạo điều kiện và thời gian cho hệ thống NHTM có thời
gian tự nâng cao năng lực của bản thân cũng nhƣ làm quen với các chuẩn mực Basel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu
ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để
hoàn thiện giải pháp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc đề cập trong đề tài này chủ yếu đƣợc thu thập từ các
nguồn dữ liệu:
- Tác giả tự phân tích tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục của
luận văn dựa trên báo cáo ngành và báo cáo thƣờng niên của ngân hàng Nhà
nƣớc, của các NHTM...
- Nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín nhƣ: Tạp chí Tài chính,
tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trƣờng tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và
các website của cơ quan nhà nƣớc….
- Các bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tại sao cần phải áp dụng hiệp ƣớc Basel vào công tác quản trị NHTM Việt
Nam?
- Những khó khăn và trở ngại mà hệ thống NHTM Việt Nam gặp phải khi áp
dụng Hiệp ƣớc Basel?
- Hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam đã áp dụng hiệp ƣớc Basel ở những nội
dung nào?
- Xây dựng lộ trình và các khuyến nghị về phía NHNN, cơ quan giám sát tài
chính và Chính phủ nhằm thúc đẩy lộ trình áp dụng Hiệp ƣớc Basel nhƣ thế
nào?
4
Từ những vấn đề nghiên cứu đặt ra, dựa trên lý luận khoa học cùng với những
nghiên cứu của bản thân, tƣ duy của nhiều nhà kinh tế để có thể đƣa ra các giải pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ áp dụng Hiệp ƣớc Basel. Bên cạnh đó, xây dựng lộ trình tiếp
cận và từng bƣớc đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của Basel.
6. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực
Basel tại các NHTM Việt Nam” đƣợc chia thành các nội dung chính sau:
Mở đầu : Các nội dung nhằm sơ lƣợc sự cần thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, các phƣơng pháp
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về Basel.
Chƣơng 2: Đánh giá khả năng ứng dụng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel
tại các NHTM Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm ứng dụng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc
Basel tại các NHTM Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BASEL
1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và nội dung cơ bản của hiệp ƣớc
Basel I, Basel II và Basel III.
1.1.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel
Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh mẽ và có
những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Đồng thời, quy
định về vốn điều lệ của các NHTM ở các nƣớc khác nhau, nên dẫn đến cạnh tranh
không công bằng trong cùng một thị trƣờng, đây là điều cấm kỵ trong cơ chế hội
nhập. Sau hàng loạt vụ sụp đổ của của các ngân hàng, mà đáng quan tâm nhất là sự
sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức, một nhóm các Ngân hàng Trung ƣơng và
cơ quan giám sát của nhóm G10 nƣớc phát triển (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà
Lan, Thụy Điển, Anh, Mỹ) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987
tìm cách ngăn chặn xu hƣớng này. Sau khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định
thành lập Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision), đƣa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng
quốc tế.
Năm 1988, Ủy Ban Basel đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ƣớc
về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ
một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối
thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức
vốn này cũng đƣợc hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng
đó. Mục đích ra đời của Basel I nhằm:
- Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.
- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế đảm bảo an toàn cho
ngƣời gửi tiền.
6
Do tính thiết thực của nó đối với cộng đồng các tổ chức tài chính, ngân hàng nên
Basel không chỉ phổ biến ở các quốc gia thành viên, đến nay có hơn 100 nƣớc khác
trên thế giới cùng hƣởng ứng. Để phù hợp với những thay đổi lớn của thị trƣờng,
Basel đã đƣợc cải tiến và sửa đổi lần thứ hai (Basel II) vào năm 2001 và có hiệu lực
vào năm 2006.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho thấy các quy định của Basel
II vẫn còn nhiều hạn chế, đã có ý kiến cho rằng Basel II là nguyên nhân gián tiếp gây
ra cuộc khủng hoảng này. Trƣớc diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng và những
yêu cầu bức thiết phải khắc phục những nhƣợc điểm của Basel II thì ngày 12/09/2010
Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu áp dụng cho
các NHTM, quy định này đƣợc gọi là hiệp ƣớc an toàn vốn Basel III.
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống Ngân hàng của một
quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn
định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. Ủy ban Basel
thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để
giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lƣợng công
tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Ủy ban này không có tính pháp lý trong việc yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hƣớng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung
mà không cố gắng can thiệp vào kỹ thuật giám sát của các nƣớc thành viên.
1.1.2 Hiệp ƣớc Basel I
1.1.2.1 Nội dung cơ bản hiệp ƣớc Basel I
7
Năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã phê duyệt một văn bản đầu
tiên lấy tên là Hiệp ƣớc về vốn của Basel (Basel I). Theo quy định của Basel I, các
ngân hàng cần xác định đƣợc tỷ lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) đạt
tối thiểu 8% để bù đắp cho rủi ro, đây là biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm bảo
rằng các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hƣởng đến lợi ích
của ngƣời gửi tiền.
Ban đầu, Basel I chỉ áp dụng trong hoạt động của các ngân hàng quốc tế thuộc
nhóm 10 nƣớc phát triển. Sau đó, Basel đã trở thành chuẩn mực toàn cầu và đƣợc áp
dụng ở trên 120 quốc gia..
Hình 1.1: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel I
Yêu cầu vốn tối thiểu
Tài sản có rủi ro (Mẫu số)
Định nghĩa vốn (tử số)
Rủi ro tín dụng (1988)
Rủi ro thị trƣờng (1996)
Nguồn: Basle Capital Accord, BIS.[32]
Hệ số CAR đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng vốn Tỷ lệ vốn tối thiểu CAR = Tài sản có rủi ro (RWA)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn
thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6%
8
và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. Tổng vốn của ngân hàng đƣợc chia làm 2
loại:
- Vốn cấp 1 (Core Capital, Vốn tự có cơ bản): là vốn sẵn có chắc chắn và các
khoản dự phòng đƣợc công bố gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ
hoặc vốn cổ phần phổ thông), vốn dự trữ đã công bố (lợi nhuân không chia).
- Vốn cấp 2 (Supplementary Capital, Vốn tự có bổ sung): vốn này đƣợc xem là
nguồn vốn bổ sung và có chất lƣợng thấp hơn, bao gồm: dự trữ không đƣợc
công bố; vốn tăng do đánh giá lại tài sản; các khoản dự phòng tổn thất chung;
vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ƣu
đãi và một số công cụ nợ thứ cấp), đầu tƣ tài chính vào công ty con và các tổ
chức tài chính khác.
Tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 là vốn tự có, các giới hạn của vốn tự có:
Tổng vốn cấp 2 không đƣợc quá 100% vốn cấp 1;
Nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1;
Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro;
Dự trữ tài sản đánh giá lại đƣợc chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại
của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô
hình (goodwill).
Tài sản có rủi ro (RWA) trong Basel I đƣợc tính nhƣ sau:
RWABasel I = Tài sản * Hệ số rủi ro
Theo Basel I, hệ số rủi ro của tài sản có rủi ro đƣợc chia thành 4 mức là 0%,
20%, 50%, và 100% tƣơng ứng với các khoản cho vay chính phủ, ngân hàng hay
doanh nghiệp.
9
1.1.2.2 Những hạn chế của Basel I
Mặc dù Basel I đã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng
chống đỡ của ngân hàng với rủi ro tốt hơn nhƣng nó vẫn có khá nhiều điểm hạn chế:
- Thứ nhất: phân loại rủi ro chƣa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số rủi ro
chƣa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ: khả năng tài chính của khách hàng)
hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng (ví dụ: theo thời hạn). Điều này chỉ ra
rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhƣng có thể đang đối mặt
với các loại rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau. Một khoản nợ đối với tổ
chức xếp hạng AA đƣợc coi nhƣ một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng B.
- Thứ hai: Basel I chƣa tính đến lợi ích của đa dạng hoá hoạt động. Các lý
thuyết về đầu tƣ chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tƣ.
Tuy nhiên, theo Basel I, quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một
ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng
kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn). Một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một
lƣợng vốn giống nhƣ một danh mục đầu tƣ đƣợc đa dạng hóa, với cùng một giá
trị (ví dụ: không có sự khác biệt nào giữa một khoản vay $100 và 100 khoản
vay $1).
- Thứ ba: Basel I chƣa tính đến các rủi ro khác. Trong quy định vốn tối
thiểu của mình, Basel I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng, chƣa đề
cập đến những rủi ro khác nhƣ rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại
hối; đề cập chƣa đầy đủ về rủi ro thị trƣờng.
- Thứ tư: một số các quy tắc do Basel I đƣa ra không thể vận dụng trong
trƣờng hợp ngân hàng sáp nhập hay tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân
hàng - chi nhánh.
Với những hạn chế vốn có của mình cộng với sự thay đổi của nền kinh tế, Basel I
bộc lộ việc không đáp ứng đƣợc tình hình thực tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến
sự ra đời của Basel II vào năm 2004 và có hiệu lực vào tháng 12/2006
10
1.1.3 Hiệp ƣớc Basel II
1.1.3.1 Nội dung của Hiệp ƣớc Basel II
Basel II đƣa ra cách tiếp cận mới dựa trên 3 trụ cột chính:
- Trụ cột I: Liên quan đến các yêu cầu về vốn tối thiểu. Theo đó, tỷ lệ vốn tối
thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) vẫn đƣợc duy trì ở mức 8% nhƣ Basel
I. Tuy nhiên, khi đánh giá rủi ro thị trƣờng, Basel II cho phép các ngân hàng
tính thêm phần vốn cấp 3 – loại vốn đƣợc hình thành từ các khoản nợ phụ
thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Đồng thời, việc đánh giá rủi ro tín dụng
theo các tiêu chuẩn của Basel II cũng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng quy định
nhiều mức trọng số rủi ro (từ 0%-150% hoặc hơn). Thêm vào đó, Basel II
không chỉ điều chỉnh, hoàn thiện các quy định về rủi ro thị trƣờng mà còn
đƣa ra những quy định đối với rủi ro hoạt động với các phƣơng pháp đo
lƣờng rủi ro cụ thể.
- Trụ cột II: Quy định về cơ chế giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự
đảm bảo đủ nguồn vốn của các tổ chức tài chính. Trụ cột này cũng cung cấp
một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt nhƣ: rủi ro hệ
thống; rủi ro chiến lƣợc; rủi ro danh tiếng; rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp
lý, tất cả các loại rủi ro này đƣợc tổng hợp lại dƣới cái tên rủi ro còn lại
(residual risk).
- Trụ cột III: Liên quan đến các quy định về các nguyên tắc kỷ luật thị trƣờng
và minh bạch thông tin. Basel II đƣa ra một danh sách các yêu cầu bắt buộc
các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của
ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động và quy
trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
11
Hình 1.2: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel II
BA TRỤ CỘT CỦA BASEL II
TRỤ CỘT I:Yêu cầu vốn tối thiểu
TRỤ CỘT III: Kỷ luật thị trƣờng
TRỤ CỘT II: Quá trình thanh tra giám sát
ĐỊNH NGHĨA VỐN
TÀI SẢN CÓ RỦI RO
Vốn cấp 1
Rủi ro thị trƣờng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro hoạt động
Vốn cấp 2
Phƣơng pháp chuẩn hoá
Phƣơng pháp chỉ số cơ bản
Phƣơng pháp chuẩn hoá
Phƣơng pháp mô hình nội bộ
Phƣơng pháp chuẩn hoá
Phƣơng pháp phân hạng nội bộ
Phƣơng pháp nâng cao
Nguồn: Basel II, BIS (2006)[31]
1.1.3.2 So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II
Bảng 1.1: So sánh điểm khác nhau giữa Basel I và Basel II
Basel I Basel II
Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số gồm: rủi ro tín dụng.
Chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng.
Có một phƣơng pháp duy nhất áp dụng cho tất cả cả các trƣờng hợp.
Hệ thống đo lƣờng đơn giản. Chỉ có thể vận dụng ở ngân hàng theo kiểu đơn thuần túy. Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng. Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro hoạt động. Basel II bổ sung thêm rủi ro hoạt động, quy trình giám sát và các quy tắc thị trƣờng. Linh động hơn, có nhiều phƣơng pháp để lựa chọn, hƣớng đến việc quản trị rủi ro tốt hơn. Hệ thống đo lƣờng phức tạp hơn. Phạm vi áp dụng rộng hơn bao gồm các ngân hàng quốc tế và các công ty mẹ. Nhạy cảm với rủi ro.
12
1.1.3.3 Những ƣu điểm của Basel II so với Basel I
- Thứ nhất: Nội dung của Basel II phong phú hơn so với Basel I. Nội dung
Basel I chủ yếu xoay quanh yêu cầu vốn tối thiểu, trong khi đó Basel II tập
trung nhiều hơn vào các phƣơng pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá
hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trƣờng.
- Thứ hai: Basel II khắc phục đƣợc các quy định sơ bộ, thiếu linh động, mang
tính áp dụng cho tất cả các ngân hàng. Hiệp ƣớc Basel II đã đề cập đến một
danh sách các phƣơng pháp đề xuất để các nhà quản lý quốc gia và các ngân
hàng chọn lựa. Thêm vào đó, không chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng nhƣ
Basel I, Basel II còn bổ sung thêm rủi ro hoạt động, rủi ro thị trƣờng vào các
tiêu chí đánh giá, làm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro của hệ thống. Vì
vậy, đối tƣợng có thể áp dụng Basel II không chỉ là các ngân hàng hoạt động
thuần túy mà mở rộng sang các ngân hàng quốc tế và các công ty mẹ.
- Thứ ba: Basel II hoàn thiện, phát triển các quy định về trọng số rủi ro của
Basel I. Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ, Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro
thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên. Basel
I đƣa ra 4 mức độ rủi ro tƣơng ứng với các đối tác tín dụng khác nhau, với
Basel II các trọng số rủi ro này không chỉ gia tăng về số lƣợng mà tính linh
hoạt, nhạy cảm rủi ro cũng đƣợc hoàn thiện hơn qua các tiêu chí xếp hạng.
Những đặc quyền mà Basel I dành cho các nƣớc thuộc tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế OECD bị xóa bỏ, thay vào đó là yêu cầu đánh giá công khai
bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro.
- Thứ tƣ: Basel II hoàn thiện hơn các quy định về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Basel I chỉ dừng lại ở hỗ trợ và đảm bảo trong khi Basel II thừa nhận
về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đƣa ra nhiều kỹ thuật hơn nhƣ hỗ trợ,
đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lƣới vị thế...
13
1.1.3.4 Những hạn chế của Basel II
Bên cạnh những ƣu điểm so với Basel I nhƣ đã trình bày, bản thân Basel II cũng
có những hạn chế:
- Thứ nhất: Chƣa đƣa ra các khuôn khổ quy định về các tỷ lệ đòn bẩy liên
quan đến tài sản nội và ngoại bảng.
- Thứ hai: Cơ quan quản lý chƣa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ của
những sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng nhƣ mức độ rủi ro cao.
- Thứ ba: Các yêu cầu về vốn của Basel II có tính thuận chu kỳ và vì thế có xu
hƣớng tăng cƣờng biến động nếu có sự biến đổi thất thƣờng trong chu kỳ
kinh doanh.
- Thứ tƣ: Basel II thiếu các quy định về thanh khoản toàn cầu.
- Thứ năm: Những ràng buộc để có cơ sở vốn chất lƣợng cao chƣa đƣợc quy
định chặt chẽ.
- Thứ sáu: việc kiểm soát và hạn chế rủi ro của hệ thống vẫn còn những điểm
chƣa chặt chẽ.
1.1.3.5 Việc thực thi Basel II tại các quốc gia trên thế giới
Với việc nhận thức tầm quan trọng của việc áp dụng hiệp ƣớc Basel vào công tác
quản trị ngân hàng thì nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng Basel II. Riêng với các
nƣớc Châu Á thì tuỳ thuộc vào trình của nền kinh tế mà mỗi quốc gia Châu Á lựa
chọn những cách riêng để tiếp cận Basel II.
14
Bảng 1.2: Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển
khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
STT Quốc gia Tuân thủ Basel II
1 Philippines
Trụ cột về vốn theo Basel II đƣợc cơ quan có thẩm quyền áp dụng theo phƣơng pháp chuẩn hóa vào năm 2007, sau đó tiếp cận theo các phƣơng pháp còn lại của Basel II cuối 2010.
2 Ấn Độ
Basel II đƣợc Ấn Độ đƣa vào áp dụng năm 2008 bằng việc tiếp cận các quy định cơ bản rồi mới dần đi tới cách tiếp cận nâng cao sau khi có sự chấp thuận bởi Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI – Reser Bank of India)
3 Trung Quốc Những ngân hàng Trung Quốc có hoạt động hải ngoại đƣợc yêu cầu áp dụng Basel II từ năm 2010.
4 Thái Lan
Một bộ phận các ngân hàng tại Thái Lan đã áp dụng đầy đủ các quy định của Basel II vào cuối năm 2008. Đến cuối năm 2009, các ngân hàng còn lại sẽ bắt đầu áp dụng phƣơng pháp nâng cao.
5 Malayxia Malayxia áp dụng phƣơng pháp chuẩn hóa từ 01/2008 và việc áp dụng theo phƣơng pháp nâng cao thực hiện vào năm 2010.
6 Pakistan
Ngân hàng trung ƣơng Pakistan yêu cầu tất cả các ngân hàng ngân hàng tại Pakistan thực hiện theo Basel II từ phƣơng pháp chuẩn hóa sau đó áp dụng theo phƣơng pháp nâng cao theo lộ trình Ngân hàng trung ƣơng Pakistan quy định.
7 Indonesia
Các ngân hàng tại Indonexia tiếp cận các quy định Basel II đơn giản nhất vào năm 2008. Sau đó, khi tất cả các ngân hàng đã đáp ứng các quy định sẽ tiếp cận tiếp các quy định phức tạp hơn vào năm 2011.
Nguồn: Mandeep Kaur, March 2012, Basel II regulatory compliance among Asia –
Pacific contries.
15
Bảng 1.3: Việc áp dụng Basel II tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển
khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
STT Quốc gia Tuân thủ Basel II
1 Nhật Bản Basel II đƣợc áp dụng tại tất cả các tổ chức tài chính nhận tiền gửi từ cuối 03/2007.
2 Hồng Kong
Tại Hồng Kong, tất cả những ngân hàng nội địa và các tổ chức tài chính áp dụng Basel II từ 01/10/2007. Một số tổ chức áp dụng hoặc là phƣơng pháp chuẩn hóa hoặc phƣơng pháp chỉ số cơ bản, một số tổ chức khác thì áp dụng IRB.
3 Đài Loan
Các ngân hàng tại Đài Loan bắt đầu áp dụng các chuẩn mực Basel II vào năm 2007, sử dụng phƣơng pháp chuẩn hóa khi tính yêu cầu vốn tối thiểu.
Basel II đƣợc áp dụng vào ngày 01/01/2008 Úc 4
Hàn Quốc 5 Hàn Quốc áp dụng các quy định đơn giản của Basel II về vốn vào 01/2008.
6 Singapore Quy định Basel II đƣợc áp dụng tại Singapore vào 01/2008 tại tất cả các ngân hàng nội địa.
Nguồn: Mandeep Kaur, March 2012, Basel II regulatory compliance among Asia –
Pacific contries.
1.1.4 Hiệp ƣớc Basel III
1.1.4.1 Những sửa đổi của nội dung Hiệp ƣớc Basel
Sự tồn tại của Basel II đã có nhiều đóng góp trong việc cải cách quản trị hệ thống
tài chính ngân hàng của các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên bản thân Basel II lại tồn
tại những thiếu sót, điều này đã làm Basel II không đủ sức giúp hệ thống tài chính
ngân hàng tránh khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008. Trƣớc
những diễn biến phức tạp và hệ lụy lâu dài của cuộc khủng hoảng này khiến các quốc
gia trên thế giới phải ngồi lại cùng nhau rà soát và tìm ra phƣơng án khắc phục những
16
nhƣợc điểm của Basel II. Đây là nguyên nhân chính đẫn đến sự ra đời của Hiệp định
Basel III ngày 12/9/2010. Basel III đƣa ra những quy định nghiêm ngặt hơn và hiện
là chuẩn mực toàn cầu mà ngân hàng trên thế giới đang lên lộ trình hƣớng tới áp
dụng nhằm giúp hệ thống hoạt động an toàn hơn trong tƣơng lai.
PP chuẩn hóa
Rủi ro tín dụng
PP phân hạng nội bộ
PP Chỉ số cơ bản
PP Chuẩn hóa
Tài sản có rủi ro
Rủi ro hoạt động
PP nâng cao
PP Chuẩn hóa
Trụ cột I: Yêu cầu vốn tối thiểu
Rủi ro thị trƣờng
Tỷ lệ đòn bẩy
PP Mô hình nội bộ
Vốn cấp 1
Định nghĩa vốn
Vốn cấp 2
Hình 1.3: Cơ cấu của hiệp ƣớc Basel III
KHUNG ĐO LƢỜNG HIỆP ƢỚC BASEL III
LCR
Tỷ lệ thanh khoản
NFSR
Trụ cột II: Quá trình kiểm tra giám sát
Trụ côt III: Tính kỷ luật thị trƣờng
Quy định từ Basel II đƣợc cập nhật lại tại Basel III
Không thay đổi so với Basel II
Quy định mới hoàn toàn từ Basel III
Nguồn: Basel III, BIS (2010), [26],[27]
17
Basel III với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao
hơn cùng với phƣơng pháp giám sát an toàn vĩ mô là sự thay đổi lịch sử trong quy
định về hoạt động ngân hàng. Những nội dung sửa đổi, cập nhật của Basel III:
- Thứ nhất: nâng cao chất lƣợng vốn. Đây là đặc điểm chính của Basel III.
Chất lƣợng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều
này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, do đó có khả năng chống đỡ tốt hơn
trong thời kì khó khăn.
Trƣớc hết, Basel III sẽ giúp nâng cao chất lƣợng vốn của các ngân hàng một
cách đáng kể. Theo quy định hiện tại, những tài sản có chất lƣợng kém sẽ
phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp 2). Còn theo Basel III, việc khấu
trừ sẽ nghiêm ngặt hơn, khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thƣờng. Hơn
nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt chẽ hơn bao gồm vốn thƣờng
và các công cụ tài chính có chất lƣợng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ. Theo
đó, Basel III quy định các tỷ lệ cụ thể cấu thành nên vốn tối thiểu nhƣ sau:
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu vẫn giữ ở mức 8% so với tổng tài sản có rủi ro;
Tỷ lệ vốn cổ phần phổ thông tối thiểu (common equity) đƣợc nâng từ mức
2% lên 4,5%;
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu tăng từ 4% lên mức 6%;
Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn cổ phần phổ
thông là 2,5%.
Tùy thuộc vào thực tế, mỗi quốc gia có thể lựa chọn thiết lập một tỷ lệ vốn
đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế với mức từ 0-2,5% và phải
đƣợc đảm bảo bằng vốn cổ phần phổ thông. Phần vốn này chỉ đòi hỏi trong
trƣờng hợp tăng trƣởng tín dụng quá nóng dẫn tới nguy cơ rủi ro cao cho hoạt
động hệ thống. Thêm vào đó, Basel III cũng tiến hành rà soát, thống nhất lại
các khái niệm, tiêu chuẩn của vốn cấp 1, vốn cấp 2 và loại bỏ các khoản vốn
không đủ tiêu chuẩn khi tính toán chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu. Với những
điều chỉnh này, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của vốn cấp 1 phải bao gồm
18
cổ phần phổ thông và lợi nhuận giữ lại. Các công cụ vốn lai (hybrid capital
instruments) với những điều khoản cho phép mua lại vƣợt giới hạn 15% của
vốn cấp 1 sẽ sẽ bị loại trừ khỏi thành phần vốn này. Ngoài ra, vốn cấp 2 cũng
đƣợc xem xét hài hòa hơn và vốn cấp 3, loại vốn chỉ sử dụng để trang trải cho
các rủi ro thị trƣờng theo quy định của Basel II cũng sẽ bị loại bỏ.
Nhƣ vậy, nếu không tính đến phần vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính là 2,5%
thì con số 8% cho tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Basel III dƣờng nhƣ
không thay đổi so với quy định của Basel II. Tuy nhiên, kết cấu của các loại
vốn đã có sự thay đổi đáng kể theo hƣớng tăng tỷ trọng vốn cấp 1, đồng thời
tăng tỷ trọng vốn cổ phần phổ thông trong vốn cấp 1.
- Thứ hai: quy định thêm tỷ lệ đòn bẩy nhằm bổ sung cho các yêu cầu về vốn.
Mục đích của việc quy định tỷ lệ đòn bẩy:
Nhằm hạn chế đòn bẩy trong lĩnh vực ngân hàng, giúp giảm thiểu nguy cơ
của quá trình giảm nợ gây bất ổn có thể gây tổn hại hệ thống tài chính và
nền kinh tế;
Giới thiệu thêm biện pháp bảo vệ đối với mô hình rủi ro và sai số đo
lƣờng bằng cách xác định rủi ro một cách đơn giản, minh bạch, độc lập.
Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến
động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối
quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy.
Tỷ lệ đòn bẩy đƣợc quy định tối thiểu là 3% cho giai đoạn chuyển đổi từ
1/1/2013 đến 1/1/2017. Tỷ lệ này đƣợc tính bằng cách lấy tổng vốn cấp 1
yêu cầu chia cho tổng tài sản (không tính tới các trọng số rủi ro) với quy
định:
Vốn cấp I yêu cầu (Tier 1 Capital) ≥ 3% Tổng tài sản (Gross assets)
19
- Thứ ba: Basel III đƣa ra quy định nhằm thiết lập các yêu cầu về thanh khoản
toàn cầu. Đây là điều đặc biệt quan trọng chƣa có tiêu chuẩn quốc tế nào quy
định về vấn đề này. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của thanh khoản trong hoạt
động của hệ thống tài chính, Ủy ban Basel đã bổ sung thêm hai tiêu chuẩn tối
thiểu cho tài trợ thanh khoản: Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity
Coverage Ratio - LCR) và Tỷ lệ tài trợ ổn định ròng (Net Stable Funding
Ratio - NSFR). Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính
thanh khoản cao và có chất lƣợng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những
trƣờng hợp khó khăn, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn
với những căng thẳng thanh khoản .
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR): Tỷ lệ này nhằm thúc đẩy khả năng
phục hồi ngắn hạn về thanh khoản của ngân hàng bằng cách bảo đảm rằng
ngân hàng đó có đủ nguồn lực chất lƣợng cao để tồn tại trong một kịch bản
căng thẳng gay gắt kéo dài trong vòng một tháng, LCR đƣợc tính theo
công thức:
Vốn tài trợ cho TS có chất lƣợng thanh khoản cao ≥ 100% Tổng lƣợng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày tiếp theo
Trong đó, vốn có chất lƣợng thanh khoản cao (stock of high-quality liquid
assets) bao gồm:
Tài sản cấp 1 (Level 1 assets): Tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
tốt do Chính phủ, NHTW, … phát hành, khoản dự trữ tại NHTW. Các
tài sản này áp dụng tỷ lệ thanh toán ngay là 100%.
Tài sản cấp 2 (Level 2 assets): tài sản có trọng số rủi ro 20% chẳng hạn
các khoản cho vay đối với khu vực công, các trái phiếu doanh nghiệp
hoặc trái phiếu đƣợc bảo hiểm với mức xếp hạng từ AA- trở lên. Loại
tài sản này đƣợc tính 85% giá trị vào lƣợng vốn thanh khoản cao để
20
tính LCR và tổng lƣợng tài sản cấp 2 sử dụng để tính toán tối đa bằng
2/3 lƣợng tài sản cấp 1.
Lƣợng tiền ra ròng: là giá trị nhỏ hơn của chênh lệch giữa số tiền sẽ đến
hạn thanh toán và nguồn tiền vào trong vòng 30 ngày hoặc 75% giá trị
đến hạn thanh toán,cụ thể:
Tổng lƣợng tiền ra ròng = Dòng tiền ra – Min (Dòng tiền vào; 75% dòng tiền ra)
Trong đó: Dòng tiền ra gồm:
Tiền gửi từ hoạt động bán lẻ (Retail deposits): Các khoản tiền gửi thanh
toán hoặc tiền gửi có kỳ hạn với thời hạn còn lại dƣới 30 ngày.
Các khoản tài trợ bán buôn không có bảo đảm (Unsecured wholesale
funding)
Các khoản kinh phí bảo đảm (Secured funding) và các nghĩa vụ bổ
sung liên quan đến các tài sản phái sinh.
Dòng tiền vào bao gồm tất cả các nguồn thu và kinh phí hoạt động có đƣợc từ quá
trình vay mƣợn hoặc thu nợ:
Tỷ lệ tài trợ ổn định ròng (NSFR) là tỷ lệ giữa lƣợng vốn khả dụng ổn định
(Available amount of stable funding) và lƣợng vốn yêu cầu ổn định
(Required amount of stable funding), đƣợc quy định nhƣ sau:
Lƣợng vốn khả dụng ổn định ≥ 100% Lƣợng vốn yêu cầu ổn định
Tỷ lệ NSFR tạo ra sự cân đối về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng trong vòng 1 năm. Lƣợng vốn khả dụng ổn định bao gồm:
Vốn chủ sở hữu;
Cổ phiếu ƣu đãi có thời hạn tối thiểu 1 năm;
Các khoản nợ vay mà thời hạn đáo hạn còn lại từ 1 năm trở lên;
21
Phần tiền giữ ổn định tại ngân hàng từ lƣợng tiền gửi không kỳ hạn
hoặc có kỳ hạn dƣới 1 năm của khách hàng;
Phần kinh phí bán buôn với kỳ hạn ít hơn một năm dự kiến sẽ ở lại với
tổ chức trong một thời gian dài.
Lƣợng vốn yêu cầu ổn định đƣợc tính toán dựa trên những giả định về đặc
tính rủi ro thanh khoản của các tài sản của ngân hàng. Theo đó, vốn yêu
cầu ổn định đƣợc tính bằng tổng của giá trị tài sản do tổ chức nắm giữ/tài
trợ nhân với một tỷ lệ tài trợ ổn định đƣợc quy định cụ thể (RSF) cho từng
loại tài sản (Bao gồm cả tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng).
Các tiêu chuẩn của Basel III không có hiệu lực ngay lập tức. Chúng bắt đầu có
hiệu lực từ năm 2013, đƣợc thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2018 và sẽ thực
hiện đầy đủ vào ngày 1/1/2019.
Bảng 1.4: Lộ trình thực thi hiệp ƣớc Basel III
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ đòn bẩy
(2)
Giám sát và chạy song song Công bố tỷ lệ đòn bẩy 1/1/1015 (1)
4,5%
3,5%
4.0%
4,5% 1.25%
4,5% 0,625%
4,5% 1,875%
4,5% 2,5%
4%
3,5%
5,76%
4,5% 5,125%
6,375%
7%
80%
20%
60%
40%
100%
100%
6,0% 8%
5,5% 8%
4,5% 8%
6,0% 8%
6,0% 8%
6,0% 8%
6,0% 8%
9,125
8,625
8%
8%
8%
9,875
10,5
Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu Vốn đệm dự phòng Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt buộc Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản không đủ tiêu chuẩn Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5% Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR Tỷ lệ tài trợ ổn định ròng NSFR
(3)
(4)
Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com
Ghi chú:
(1) 1/1/2015: Công bố tỷ lệ đòn bẩy cụ thể của các ngân hàng
22
(2) 1/1/2018: Chuyển đổi giám sát sang trụ cột 1
(3) 1/1/2015: Giới thiệu tiêu chuẩn tối thiểu cho tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR
(4) 1/1/2018: Giới thiệu tiêu chuẩn tối thiểu cho tỷ lệ tài trợ ổn định ròng NSFR
1.1.4.2 Việc thực thi Basel III tại các nƣớc trên thế thới
Basel III đƣợc đánh giá là phức tạp hơn và việc áp dụng tốn nhiều chi phí, tuy
nhiên các quốc gia đều nhận thấy tầm quan trọng của việc áp dụng Basel III vào công
tác quản trị ngân hàng để nâng cao sức mạnh của hệ thống ngân hàng quốc gia mình.
Có thể nói nội dung của hiệp ƣớc Basel III không chỉ đƣợc các quốc gia quan tâm mà
việc áp dụng Basel III trở thành xu hƣớng của các quốc gia trên thế giới:
Tại Châu Âu: các NHTW bắt đầu tập trung quan tâm đến việc bảo vệ hệ thống
ngân hàng trong nƣớc nhằm tránh lặp lại những thảm kịch nhƣ đã xảy ra vào
năm 2008 mà nguyên nhân cơ bản là do những khiếm khuyết trong các quy định
tài chính. Trong đó, NHTW các nƣớc phát triển đang yêu cầu các ngân hàng
thƣơng mại NHTM phải tăng vốn và khả năng thanh toán, tăng cƣờng tiềm lực
tài chính, thực hiện các thỏa thuận về giám sát ngân hàng theo Basel III vốn và
bắt đầu áp dụng từ năm 2013. Basel III cũng đề ra quy định mới về tỉ lệ thanh
khoản, dự kiến bắt đầu áp dụng từ năm 2015.
Theo kế hoạch, Mỹ, EU và Nhật Bản sẽ áp dụng thực hiện Basel III trƣớc, sau đó
sẽ xem xét áp dụng đại trà trên toàn cầu. Ủy ban Basel cho rằng, do sự khác biệt
trong cấu trúc hệ thống tài chính của mỗi nƣớc, Hiệp ƣớc Basel cần đƣợc luật hóa
trƣớc khi áp dụng.
Tại Mỹ: sau hàng loạt đợt kiểm tra và các biện pháp củng cố hệ thống tài chính,
đầu tháng 6/2012, FED đã soạn thảo quy định yêu cầu các ngân hàng trong nƣớc
chấp nhận toàn bộ gói điều chỉnh Basel III, buộc các ngân hàng phải duy trì lƣợng
vốn dự phòng mạnh hơn để đối phó với thiệt hại do các cú sốc kinh tế - tài chính
trong nƣớc và quốc tế.
23
Quy định do FED đề xuất sẽ lấy ý kiến công khai của dƣ luận trong thời gian 90
ngày, tập trung vào lƣợng vốn mà các ngân hàng phải nắm giữ để tự bảo vệ trƣớc
các khoản thua lỗ tiềm tàng. Yêu cầu cấp bách là tăng tỉ lệ vốn thông thƣờng cấp
1 so với tổng tài sản ngân hàng, dự kiến các ngân hàng sẽ tăng tỉ lệ vốn thông
thƣờng cấp 1 là 7% so tổng tài sản vào cuối năm 2018, khi giai đoạn điều chỉnh
này kết thúc.
Tại Anh: Chính phủ và NHTW đã thông báo các kế hoạch đặc biệt theo hƣớng
tăng mua trái phiếu của các NHTM nhằm thúc đẩy cho vay đối với nền kinh tế,
đồng thời tăng cƣờng giám sát hệ thống ngân hàng.
Tại Thụy Sĩ: đang chuẩn bị các biện pháp ngăn chặn nguy cơ tăng giá bản tệ
frank khi euro mất giá, đồng thời tăng vốn cho các ngân hàng nhằm chủ động
trƣớc tình hình khủng hoảng nợ ngày càng xấu đi. Mặc dù NHTW Thụy Sĩ có thể
vẫn mua các loại ngoại tệ với khối lƣợng không hạn chế và đồng frank đang đƣợc
định giá cao, nhƣng nếu đồng frank tăng thêm sẽ gây tác động tiêu cực đến giá cả
và nền kinh tế.
Theo đánh giá của NHTW Thụy Sĩ, tỉ lệ vốn tự có tại Credit Suise và UBS (hai
ngân hàng lớn nhất Thụy Sĩ) thấp hơn mức trung bình của các ngân hàng lớn trên
thế giới với tỉ lệ tài sản có rủi ro tại hai ngân hàng này lần lƣợt là 5,9% và 7,5%.
Trong khi đó, Thụy Sĩ chủ trƣơng thực hiện các qui định Basel III từ năm 2013.
Hầu hết các nhà quản lý ở Châu Á đều ủng hộ các mục tiêu chung của Basel và
1.2 Kinh nghiệm ứng dụng Basel ở các nƣớc Châu Á
tin tƣởng rằng khôn khổ này sẽ đƣa ra những khích lệ hơn nữa để cải thiện công tác
quản lý rủi ro, cũng nhƣ các thay đổi khác nhằm bổ sung cho các giám sát mục tiêu
của họ. Hiện nay nhiều nƣớc Châu Á đã hoàn thành việc áp dụng Basel II và nhiều
quốc gia đã lên lộ trình cho việc áp dụng Basel III.
Do Basel III chỉ mới thực thi ở một số quốc gia, bên cạnh đó thời gian thực thi
chƣa lâu nên trong giới hạn đề tài không đề cập đến kinh nghiệp áp dung Basel III
24
của các nƣớc trên thế giới mà chỉ tập trung vào khái quát kinh nghiệm việc thực thi
Basel II ở một số nƣớc Châu Á có nhiềm điểm tƣơng đồng với kinh tế Việt Nam.
Cách tiếp cận rủi ro tín dụng
Cách tiếp cận rủi ro hoạt động
Quốc gia
SA
IRBF
IRBA
BIA
SA
AMA
Trung Quốc
2010
2010
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Hồng Kong
1/1/2007
1/1/2008
1/1/2007
Không áp dụng
Ấn Độ
Không áp dụng
Không áp dụng
31/03/20 07
01/04/20 07
Nhật Bản
1/4/2007
1/4/2008
1/4/2007
1/4/2008
Hàn Quốc
1/1/2008
1/1/2008
Philipin
1/1/2007
2010
1/1/2007
2010
Singapore
1/1/2008
1/1/2008
Đài Loan
1/1/2007
1/1/2008
1/1/2007
1/1/2008
Thái Lan
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2008
31/12/2009
Bảng 1.5: Kinh nghiệm thực thi Basel II tại một số nƣớc Châu Á
Nguồn: www.vnba.org.vn
(http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1594:hi
p-c-vn-basel-basel-i-va-ii&catid=43:ao-to&Itemid=90)
IRBA là cách tiếp cận nâng cao dựa trên xếp hạng nội bộ; BIA là cách tiếp cận chỉ số cơ
bản; AMA là cách tiếp cận đo lường tiên tiến )
(SA là cách tiếp cận chuẩn hóa; IRBF là cách tiếp cận cơ bản dựa trên xếp hạng nội bộ;
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây
và Trung Quốc đã vƣơn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ. Sự
phát triển này không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của hệ thống ngân hàng
lớn mạnh. Ít ai có thể ngờ tới chỉ trong vòng 10 năm chính phủ Trung Quốc đã có
25
những bƣớc cải cách đúng đắn để đƣa hệ thống ngân hàng từng đƣợc xem là yếu kém
trở nên hùng mạnh, và sự cải cách này chủ yếu là việc Trung Quốc đã chú trọng hơn
trong việc áp dụng các tiêu chuẩn của hiệp ƣớc Basel. Trung Quốc đặt vấn đề tăng
cƣờng và đổi mới trong hệ thống giám sát ngân hàng làm trọng tâm. Một số kinh
nghiệm của Trung Quốc từ công cuộc cải cách:
- Từ năm 2007, Trung Quốc đã yêu cầu tất cả các NHTM phải đạt mức vốn tối
thiểu là 8% trên tổng tài sản có rủi ro hoặc gửi nhiều tiền hơn tại NHTW. Yêu
cầu về CAR của 5 ngân hàng cho vay lớn nhất Trung Quốc tối thiểu là
11,5%. Hiện này CAR của Trung Quốc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
là 13%, vƣợt xa con số 8% mà chính phủ yêu cầu.
- Yêu cầu minh bạch thông tin và tăng tỷ trọng rủi ro của các khoản vay, đặc
biệt là các khoản vay dành cho các doanh nghiệp nhà nƣớc, dự phòng sớm
hơn và nhiều hơn cho các khoản vay có rủi ro cao.
- Thành lập các công ty quản lý tài sản để giải quyết vấn đề nợ xấu, yêu cầu
thanh tra các khoản vay trong lĩnh vực bất động sản.
- Chấm dứt tình trạng đảo nợ cho các khoản vay nhƣ cách làm trƣớc đây (các
khoản chƣa trả đƣợc gộp vào nợ cũ), cải cách trong việc phân loại nợ, những
khoản vay quá hạn trong vòng 90 ngày sẽ đƣợc xếp vào nhóm nợ xấu và sẽ
đƣợc trích lập dự phòng (trƣớc đó các ngân hàng Trung Quốc không trích lập
dự phòng nợ xấu).
- Giao quyền hạn lớn hơn cho các nhà điều hành để giám sát việc ra quyết định
cho vay và các hoạt động khác, giúp phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn
- Yêu cầu các ngân hàng củng cố vốn chủ sở hữu, gia tăng nội lực của các ngân
hàng nhằm “tăng sức đề kháng” cho các ngân hàng trƣớc sự biến động của
nền kinh tế.
Hiện nay tổng số 10 ngân hàng có mức vốn hóa lớn nhất trên thế giới thì Trung
Quốc đã chiếm 4 ngân hàng. Sự phát triển hùng mạnh của nền kinh tế Trung Quốc
26
nói chung và hệ thống ngân hàng Trung Quốc nói riêng tạo tiền đề cho Trung Quốc
có thể giành vị trí nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới trong tƣơng lai không xa.
1.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, đƣợc mệnh danh là “con
rồng của Châu Á” đã có nhiều cuộc cải cách lâu dài để đạt đƣợc thành quả này:
- Luật Ngân hàng Hàn Quốc yêu cầu vốn tối thiểu 25 tỷ won đối với một
NHTM có phạm vi khu vực và 100 tỷ won đối với NHTM có phạm vi quốc
gia. Hàn Quốc còn yêu cầu các NHTM phải duy trình CAR tối thiểu 8%.
- Đƣa ra hƣớng dẫn tối thiểu đối với việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro, các NHTM phải đƣa ra các chuẩn mực của riêng mình đối với việc phân
loại rủi ro. Trong phân loại nợ, Hàn Quốc chú trọng vào việc đánh giá khả
năng trả nợ của ngƣời đi vay bao gồm đánh giá lịch sử trả nợ đồng thời đánh
giá khả năng trả nợ trong tƣơng lai của ngƣời đi vay.
- Các NHTM phải minh bạch thông tin hoạt động của mình: nợ xấu, tình hình
tài chính…nhằm tạo điều kiện cho ngƣời gửi tiền, nhà đầu tƣ có đầy đủ thông
tin đánh giá về ngân hàng.
- Tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra từ xa và kiểm tra tại chổ hoạt động
của hệ thống ngân hàng: sự tuân thủ cac quy định, sự lành mạnh trong hoạt
động, sự chính xác của thông tin đƣợc công bố.
1.2.3 Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan đã phải gánh chịu tác động khủng hoảng Đông Á (1997-1998) rất nặng
nề, với tổng phí tổn khắc phục lên tới mức tƣơng đƣơng 33% GDP năm 2006. Gần
15 năm qua đã chứng minh Chính phủ nƣớc này đã khá thành công trong việc tái cơ
cấu hệ thống tài chính của mình, giúp thị trƣờng tài chính trở nên lành mạnh, an toàn,
có sức chống đỡ khá “dẻo dai” trƣớc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. Các
nhóm giải pháp chính sách chủ yếu bao gồm:
27
- Tái cơ cấu một cách toàn diện hệ thống tài chính thông qua can thiệp vào các
ngân hàng yếu kém (giảm số tổ chức tín dụng từ 124 trƣớc khủng hoảng 1997
xuống còn 45 vào giữa năm 2007), tái cơ cấu vốn, cơ cấu lại các khoản nợ,
đổi mới công tác quản lý, giám sát; giảm hệ số đòn bẩy (hệ số Nợ/vốn chủ sở
hữu giảm từ 1,2 năm 1998 xuống còn 0,7 năm 2007); nâng cao quản trị ngân
hàng; phát triển mạnh thị trƣờng chứng khoán, nhất là thị trƣờng trái phiếu
công ty.
- Chuyển sang giám sát dựa trên rủi ro (theo Basel II, từ 2013 áp dụng Basel
III), thực hiện giám sát hợp nhất, áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tiên tiến
(nhất là IAS 39 – đo lƣờng các giao dịch tài chính).
- Tăng cƣờng tiếp cận tài chính và bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Thái Lan từ năm
2007 đến nay đã chống đỡ khá tốt đối với khủng hoảng nợ dƣới chuẩn, một
phần nhờ cấu trúc nợ hữu hiệu, song có phần quan trọng là nhờ cải cách
mạnh bạo, sâu rộng hệ thống tài chính sau khủng hoảng Đông Nam Á.
1.3 Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ƣớc Basel tại các NHTM Việt Nam.
Tính tới cuối 2012 nhiều quốc gia đã áp dụng các chuẩn mực Basel II, một số
quốc gia đã hoặc đang có lộ trình cụ thể để áp dụng Basel III. Tuy nhiên tại Việt Nam
thì chúng ta chỉ chƣa áp dụng chuẩn mực Basel và cũng chƣa có lộ trình áp dụng cụ
thể, chỉ dừng lại ở việc xây dựng một số chuẩn mực có nội dung tƣơng tự nhƣ quy
định của Basel nhƣ: về an toàn vốn, tỷ lệ cho vay cho một nhóm khách hàng…
Việc áp dụng các chuẩn mực Basel vào hoạt động quản lý rủi ro và giám sát hoạt
động của các ngân hàng đã và đang đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đã
trở thành xu hƣớng chung cho hầu hết các quốc gia. Những nguyên nhân khiến việc
áp dụng các chuẩn mực quốc tế trở nên cấp thiết có thể kể đến:
Thứ nhất: Hệ thống ngân hàng có thể đƣợc xem là trái tim của nền kinh tế khi
nó đƣa tiền từ những nơi dƣ thừa đến những nơi cần vốn đầu tƣ, phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng lại đối mặt với rất
nhiều rủi ro có thể dẫn đến sự sự đỗ vỡ và sự đỗ vỡ này gây những xáo trộn
28
cũng nhƣ tổn thất nghiêm trọng cho nền kinh tế. Năm 2012, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều bất ổn, trong đó nổi lên là vấn đề nợ xấu
đƣợc ví nhƣ “cục máu đông của nền kinh tế”. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề
này là vì chạy theo lợi nhuận nhiều ngân hàng đã nới lỏng vấn đề quản lý rủi ro.
Chính vì vậy, Việt Nam cần đƣa ra những quy định giới hạn rủi ro mà các ngân
hàng không thể vƣợt qua, và đƣa ra chế tài xử phạt thật mạnh vào những ngân
hàng vi phạm để bảo vệ nền kinh tế khỏi những cú sốc.
Thứ hai: các chuẩn mực của Basel sẽ nhƣ một thƣớc đo chuẩn giúp chúng ta
nhận thức đƣợc hệ thống tài chính đang tồn tại những thiếu sót gì để từ đó có lộ
trình phù hợp áp dụng những giải pháp khắc phục. Quá trình trình này sẽ giúp
các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển theo chiều
hƣớng an toàn, bền vững và loại bỏ những ngân hàng yếu kém.
Thứ ba: trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập, nhất là khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của WTO thì hoạt động của ngân hàng Việt Nam không chỉ bó
hẹp ở sân nhà, hiện tại một số ngân hàng đã mở các chi nhánh tại nƣớc ngoài
(Sacombank, Ngân hàng Nông Nghiệp có chi nhánh tại Campuchia) cũng nhƣ
nhiều ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam thì việc áp dụng các chuẩn
mực quốc tế là điều tất yếu.
Thứ tƣ: quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia có thể ảnh hƣởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm vi
quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Chính vì thế, việc áp dụng các chuẩn mực
Basel để giải quyết những yếu kém hiện có không chỉ là vấn đề riêng của Việt
Nam mà là vấn đề chung của các quốc gia trên thế giới.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hiệp ƣớc Basel lần đầu tiên đƣợc ra đời cách đây hơn 20 năm, không thể phủ
nhận nó đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác giám sát và quản lý rủi ro
cho hoạt động ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Trải qua 3 lần chỉnh sửa để
khắc phục những nhƣợc điểm của mình, phù hợp với sự phát triển của nên kinh tế
hiện đại thì Basel III hiện đang là phiên bản mới nhất và hoàn thiện nhất.
Đối với các nƣớc đang áp dụng Hiệp ƣớc Basel thì đa phần các nƣớc đang áp
dụng Basel II, chỉ một số ít quốc gia áp dụng Basel III vì mức độ phức tạp cũng nhƣ
sự tốn kém khi áp dụng hiệp ƣớc này. Tuy nhiên, vì để nâng cao sức mạnh của hệ
thống tài chính của mình để có thể đối đầu với những cuộc hay suy thoái kinh tế ngày
càng mạnh cũng nhƣ đáp ứng xu thế hội nhập thì những các quốc gia đã có lộ trình
cụ thể để áp dụng Basel III. Ở Việt Nam thì các chuẩn mực của Basel còn khá mới
mẻ ở do nó chƣa đƣợc ứng dụng, Basel chỉ thật sự mới đƣợc nhắc tới nhiều trong
những năm gần đây khi mà chúng ta áp dụng một số chuẩn mực nhỏ của Basel vào
các văn bản pháp lý.
Kể từ khi nền kinh tế Việt Nam phải dối mặt với những cuộc suy thoái kinh tế từ
năm 2008 đến nay thì hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ quá nhiều nhƣợc điểm
và sự yếu kém của mình cũng nhƣ hệ thống ngân hàng trong nƣớc đang yếu thế so
với làn sóng xâm nhập của hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài. Vấn đề đặt ra là chúng ta
phải mau chóng đƣa ra những giải pháp để xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng
vững mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng
nhƣ hiện nay.
Trong chƣơng II của bài nghiên cứu này sẽ làm rõ những vấn đề yếu kém đang
tồn tại của hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở các chuẩn mực Basel cũng nhƣ
nghiên cứu mức độ áp dụng một số tiêu chí nhỏ của Basel tới đâu thông qua một số
văn bản hiện hành và đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực Basel của Việt Nam
trong tƣơng lai.
30
CHƢƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
BASEL TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng hệ thống Ngân hàng Việt Nam
2.1.1 Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam
Trong 10 năm trở lại đây hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có nhiều bƣớc phát
triển nhanh chóng và đáng ghi nhận, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế
đất nƣớc. Đến nay hệ thống ngân hàng Việt Nam có 1 ngân hàng chính sách xã hội,
1 ngân hàng phát triển, 5 NHTM Nhà nƣớc, 37 NHTMCP, 54 Chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, 31 công ty
tài chính, gần 1.100 quỹ tín dụng. Tuy nhiên, xét trong mối tƣơng quan giữa hệ
thống ngân hàng Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực và thế giới thì hệ thống
ngân hàng Việt Nam vẫn còn một số điểm cần phải đƣợc cải thiện, đặc biệt về quy
mô vốn còn nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực.
Mặc dù tổng tài sản tăng trƣởng nhanh, quy mô của các ngân hàng Việt Nam
vẫn nhỏ hơn nhiều so với các nƣớc trong khu vực. Theo số liệu của Bloomberg,
trung bình 2 chỉ tiêu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của 8 ngân hàng niêm yết tại
Việt Nam là 166.844 tỷ đồng và 12.574 tỷ đồng, thấp hơn mức trung bình của các
nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia. Với
quy mô tƣơng đối nhỏ, các ngân hàng Việt Nam đều chịu áp lực phải tăng cƣờng
quy mô nguồn vốn nhằm đảm bảo các chỉ số an toàn hoạt động. NHNN hiện tại
đang sử dụng hai công cụ chính để nâng cao khả năng an toàn vốn của các NHTM:
(1) quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu và (2) quy định về hệ số an toàn vốn tối
thiểu (CAR).
31
Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực
Đơn vị: Triệu USD
Quốc gia
Vốn
Quốc gia
Vốn
MALAYSIA
2.122 Maybank 1.499 Public bank (PBB) 1.304 Commerce Asset - Holding 1.070 AMMB Holding
4,102 2,382 1,695 1,476 1,179 1,128
807 RHB Bank Berhad 363 Hong Leong Bank THAILAND
577 Bangkok Bank 724 Siam Commercial Bank 621 Kasikornbank 1062 Krung Thai Bank 344 Siam City Bank 401 Thai Military Bank 355 Bank of Ayudhya
3,178 2,189 1,996 1,837 853 802 771
SINGAPORE
975 DBS Bank
9,623
INDONESIA Bank Mandiri Bank BNI Bank central Asia Bank Rakyat Indonesia Bank Danamon Indonesia Panin Bank VIETNAM Vietinbank BIDV Vietcombank Agribank Sacombank ACB Techcombank PHILIPINES Bank of Philippine Islands Metropolitan Bank Et Trust Company
704 United overseas Bank
6,297
Equitable PCI Bank
Oversea - Chinese Banking Corporation
464
5,589
Nguồn: www.thebanker.com
(http://www.thebanker.com/Banker-Data/Banker-Rankings)
2.1.2 Hoạt động tín dụng
2.1.2.1 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của các TCTD
Đối với các quốc gia đang phát triển thì tín dụng là nguồn tạo ra thu nhập chủ
yếu cho hoạt động ngân hàng, tỷ lệ này thƣờng trên 70%. Ở Việt Nam con số này
giao động trong khoảng 70% - 90%. Tỷ trọng này không giảm mà có xu hƣớng tăng
qua những năm gần đây. Điều này không phù hợp với xu hƣớng phát triển của hệ
thống ngân hàng hiện đại nhƣ các quốc gia trên thế giới là giảm thu nhập từ hoạt
động mang nhiều rủi ro là tín dụng và tăng thu nhập từ các hoạt động ít rủi ro
nhƣng mang lại lợi ích lớn là dịch vụ ngân hàng.
32
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập các TCTD (2010 -2012)
Nhóm ngân hàng
STT 1 2 3 4 5
NHTM Nhà nƣớc NHTM CP NHLD, NNg Cty TC, CTTC Toàn ngành
Năm 2010 86,38% 73,23% 65,59% 63,65% 78,85%
Năm 2011 89,95% 80,04% 66,44% 78,84% 83,98%
Năm 2012 92,13% 88,07% 71,83% 76,72% 89,13%
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Có thể thấy nhóm NHTM NN thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 92,13%
trong tổng thu nhập, cao nhất toàn ngành. Thấp nhất là nhóm NHLD, NHNNg thu
nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 71,83% tổng thu nhập.
Cơ cấu các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng của các TCTD thiếu bền
vững. Thu lãi từ cho vay và cho thuê tài chính các tổ chức kinh tế và cá nhân chỉ
chiếm 45,35% trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu lãi tiền gửi liên ngân
hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong thu nhập từ hoạt động tín dụng, tăng từ 26,80%
(năm 2010) lên 34,04% (năm 2011). Nhƣ vậy, các ngân hàng thay vì huy động vốn
để cho vay nền kinh tế lại chuyển sang vay mƣợn lẫn nhau và tìm kiếm lợi nhuận
trong ngắn hạn. Điều này thể hiện sự thiếu bền vững trong hoạt động của các TCTD
và không có lợi cho nền kinh tế.
Hình 2.1: Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM năm 2012
8%
13%
34%
45%
Thu lãi cho vay và cho thuê tài chính
Thu lãi tiền gửi từ các TCTD khác
Thu lãi đầu tƣ chứng khoán
Thu lãi khác từ hoạt động tín dụng
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
33
2.1.2.2 Nợ xấu tại hệ thống các NHTM
Nhƣ đã phân tích hoạt động tín dụng của Việt Nam tìm ẩn quá nhiều nguy cơ
rủi ro nên khi nền kinh tế từ năm 2008 đến nay có nhiều khó khăn, lãi suất cao, tồn
kho lớn, sức mua giảm, các doanh nghiệp có xu hƣớng thu hẹp sản xuất, kỳ hạn vốn
huy động ngày càng ngắn lại…thì các mầm mống rủi rủi ro đã bùng nổ với sức công
phá vô cùng lớn. Năm 2012, nợ xấu trở thành vấn đề nóng đƣợc dƣ luận quan tâm,
nó đƣợc ví nhƣ “Cục máu đông” làm tắt nghẽn mạch máu lƣu thông dòng tiền trong
nền kinh tế. Dƣ luận đã khá hoang mang khi các con số nợ quá hạn liên tục đƣa ra
với những con số không giống nhau của các cơ quan chức năng.
10.00%
8.60%
7.20%
8.00%
6.00%
4.74% 4.60%
3.50%
3.39%
3.18%
4.00%
2.48%
2.46% 2.50%
1.38%
2.00%
0.00%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ nợ xấu
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM 2002 – 2012
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo chí
Năm 2012 nợ xấu đƣợc công bố ở mức 8.60% tƣơng đƣơng 202,000 tỷ đồng,
mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên theo đánh giá của Tổ chức xếp
hạng tín nhiệm Fitch Ratings cho rằng nợ xấu của các TCTD của Việt Nam là
khoảng 13%.
Đáng lo ngại hơn cả là trong bức tranh nợ xấu của các ngân hàng thời gian qua
là nhóm nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) mà ngân hàng phải trích dự phòng rủi
ro 100% đang tăng cao đến mức báo động. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở các ngành
nhƣ: bất động sản; công nghiệp chế biến và chế tạo…
34
Hình 2.3: Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên dƣ nợ cho vay khách hàng tại một
2.93
3.00
2.50
2.50
2.00
1.46
1.42
1.36
1.22
1.50
1.07
0.99
0.86
0.83
0.81
1.00
0.48
0.50
0.00
số NHTM 2012
Nguồn: www.cafef.vn
(http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/tinh-hinh-no-xau-cac-ngan-hang
20121106065835302ca34.chn)
19%
22%
11%
19%
11%
19%
BĐS và hoạt động dịch vụ Vận tải, kho bãi Khác
CN chế biến, chế tạo Buôn bán, sữa chữa xe ô tô, xe máy Xây dựng
Hình 2.4: Cơ cấu tỷ trọng nợ xấu của hệ thống NHTM theo ngành 2012
Nguồn: www.cafef.vn
(http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/6-nganh-ngon-gan-100000-ty-dong-no-xau-
20121110014512293ca34.chn)
35
Nợ xấu của Việt Nam với con số cao nhƣ hiện nay bởi đã trải qua một quá trình
tích lũy lâu dài trong nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là:
- Các hoạt động cho vay không đƣợc xét duyệt trên các tiêu chí khách quan,
do vậy rất nhiều dự án kém hiệu quả cũng nhƣ doanh nghiệp ốm yếu vẫn
đƣợc vay vốn.
- Việc sử dụng nguồn vốn không đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ nên gây
tham ô, lãng phí lớn nguồn vốn vay. Hậu quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp,
dự án không đủ khả năng để trả nợ. Chẳng hạn Vinashin, Vinalines, EVN…
đƣợc chỉ định cho vay với số tiền hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn tỷ
đồng bất chấp hiệu quả của doanh nghiệp này, trở thành những khoản nợ
xấu cho ngân hàng.
- Nhiều NHTM do thiếu các biện pháp quản trị rủi ro, cho những khách hàng
không đảm bảo điều kiện vay vốn. Hơn nữa, tình trạng tiêu cực trong xét
duyệt tín dụng cũng khá phổ biến hoặc bị tình trạng nhóm lợi ích chi phối.
- Trƣớc khi vấn đề nợ xấu bùng nổ thì các TCTD cố tình sử dụng nhiều biện
pháp che dấu nợ xấu để duy trì lợi nhuận ở mức cao. Do không báo cáo
trung thực, không trích lập dự phòng đầy đủ dẫn đến việc nợ xấu tích lũy
liên tục qua nhiều năm.
Nợ xấu gia tăng gây áp lực cho thanh khoản, sức mạnh ngân hàng yếu đi và dễ
bị đẩy vào con đƣờng tái cơ cấu, nhất là khi các cửa tìm vốn bị siết lại. Với các
ngân hàng yếu kém, từ gánh nặng nợ xấu gia tăng, thanh khoản trở nên ngột ngạt
hơn khi cộng thêm huy động với trần lãi suất khiến nhiều ngân hàng vƣợt rào hoặc
huy động ở thị trƣờng 2 – liên ngân hàng
2.2 Đánh giá thực trạng đáp ứng các chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel tại hệ
thống NHTM Việt Nam.
2.2.1 Quá trình triển khai các hiệp ƣớc Basel vào hoạt động quản trị ngân
hàng tại Việt Nam qua các văn bản pháp luật
36
Tuy đến nay Việt Nam chƣa có văn bản nào thừa nhận việc các NHTM áp dụng
Basel nhƣng không có nghĩa là các văn bản của Việt Nam đều xa rời các chuẩn
quốc tế. Thực chất nội dung của hệ thống văn bản pháp luật đang điều tiết hoạt
động ngân hàng đã có tham khảo và đƣa vào một số nội dung cơ bản của Basel cho
phù hợp với tình hình của Việt Nam.
Bảng 2.3: So sánh các nội dung văn bản Việt Nam so với Hiệp ƣớc Basel
Giai đoạn
Nội dung
Ghi chú
Các quy định còn ít và khá đơn giản và thô sơ
Đến năm 1990: pháp lệnh về ngân hàng ra đời, đƣa ra một
Ý tƣởng giống
số quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các
hệ số an toàn
ngân hàng. vd: “Tổ chức tín dụng không đƣợc huy động
vốn
theo quy
Trƣớc 1990
vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ”
định của Basel I
đƣợc ban hành
năm 1988
Chú trọng việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định phù
hợp với tình hình phát triển mạnh của hệ thống TCNH
Những chuẩn mực quốc tế đƣợc đƣa vào các văn bản, vd:
+ Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN: các tỷ lệ đảm bảo
Nhiều nội dung
1990 -
an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
quy định gần với
2005
+ Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN: Quy định về giới
Basel I hơn
hạn cho vay đối với một khách hàng của TCTD.
Nổi bật năm 2005: NHNN đã ban hành một số quy định mới
để sửa đổi bất hợp lý về vốn của Quy định 1999 và một số
nội dung khác.
Các NHTM chú ý tới việc áp dụng những chuẩn mực quốc
2005-
tế vào việc xây dựng một hệ thống an toàn, giảm thiểu rủi ro
2006
trong quá trình hoạt động
37
Giai đoạn
Nội dung
Ghi chú
Ernst & Young đánh giá mức độ tuân thủ Basel 1ở một số
nguyên tắc cơ bản: đa phần không tuân thủ.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN:
+ Quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
Chuẩn mực kế
TCTD đã phản ánh đƣợc các rủi ro liên quan đến hạch
toán Việt Nam
toán nội bảng và ngoại bảng và phù hợp với Hiệp ƣớc
và chuẩn mực
Basel về vốn mới (Basel Capital Accord I).
kế toán quốc tế
+ Các nội dung quy định về việc tính toán mức vốn tự có
vẫn còn tồn tại
và tỷ lệ vốn tự có tối thiểu so với tổng tài sản “Có” rủi
một số khoảng
ro tại Quyết định này đã tiến khá sát so với yêu cầu
cách, vì thế các
tính toán vốn tự có theo chuẩn mực Basel.
chỉ
tiêu
của
Việt Nam còn
chƣa hợp lý và
cách xa quốc tế
+ Quy định giới hạn tín dụng của TCTD với một nhóm
Basel quy định
khách hàng có liên quan là 60%.
25%
+ Quy định mô hình tổ chức Thanh tra NH và hệ thống
Chƣa áp dụng
pháp luật về thanh tra, giám sát NH.
nguyên tắc của
+ Rủi ro thị trƣờng chƣa đóng vai trò trọng yếu trong
Basel về điều
rủi ro hoạt động của các TCTD, chƣa có các quy định
chỉnh tỷ lệ an
về rủi ro thị trƣờng.
toàn vốn
tối
thiểu đối với rủi
ro thị trƣờng.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
+ Dƣ nợ tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại phải
Đây là cách
đƣợc phân loại, trích dự phòng rủi ro và có biện pháp
phân loại nợ mà
đặc biệt đối với các khoản nợ xấu.
Hiệp ƣớc Basel
38
Giai đoạn
Nội dung
Ghi chú
đã đƣa ra
+ Các khoản nợ đƣợc phân loại dựa trên hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của mỗi ngân hàng và chủ yếu dựa
vào khả năng thu nợ của mỗi khoản vay.
Năm 2006, Thủ tƣớng Chính quy định đến hết năm 2010 phải
có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.
Chỉ thị 03 vào tháng 5/2007 khống chế dƣ nợ cho vay kinh
doanh chứng khoán không vƣợt quá 3% tổng dƣ nợ cho vay.
Quyết định số 1976/QĐ-NHNN: Nhấn mạnh việc chuyển
Chú trọng việc
hƣớng từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra - giám sát dựa trên
nâng cao năng
cơ sở rủi ro và hợp nhất kết hợp với thanh tra - giám sát
lực cảnh báo
tuân thủ phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của
sớm rủi ro trong
Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel.
hoạt động NH
2007-
Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN: Quy định về các tỷ lệ đảm
2012
bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, gồm 3 nội
dung chính:
+ Tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR);
+ Hạn chế việc tham gia của các NHTM vào các hoạt
động liên quan đến chứng khoán và kinh doanh BĐS;
+ Tăng cƣờng quy định về đảm bảo khả năng thanh
khoản của các TCTD.
2.2.2 Mức độ đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo Basel
Các NHTM Việt Nam muốn đƣợc xếp vào nhóm ngân hàng top trên thì điều đầu
tiên phải chứng minh đƣợc là có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN.
39
STT
Loại hình ngân hàng
31/12/1011
31/12/2012
1 NHTM Nhà nƣớc
9,06%
10.28%
2 NHTM Cổ phần
12,99%
14.01%
3 NH liên doanh nƣớc ngoài
22.66%
27.63%
4
Công ty cho thuê tài chính
11.13%
9.25%
Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam 2011 - 2012
Toàn hệ thống
11.62%
13.75%
Nguồn: www.sbv.gov.vn
(http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_trangchu/tkttnh/baocaophantich?_a
df.ctrl-state=11a8yshwnl_4&_afrLoop=236624089024900)
Xét về hệ thống an toàn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai năm
gần đầy, sự tăng trƣởng nhanh về quy mô vốn đã giúp các ngân hàng cải thiện đáng
kể năng lực tài chính và hệ số an toàn vốn CAR. Có thể thấy các ngân hàng đang có
tỷ lệ an toàn vốn cao tập trung ở các NHTM cổ phần, trong khi đó NHTM Nhà
nƣớc lại có hệ số CAR thấp nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
14.9%
14.5%
13.8%
12.7%
11.4%
10.6% 11.1%
10.0%
9.6%
9.3%
6.2%
16.0% 14.0% 12.0% 10.0% 8.0% 6.0% 4.0% 2.0% 0.0%
Hình 2.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại một số NHTM Việt Nam năm 2012
Nguồn: Công ty chứng khoán Vietcombank
(http://www.vcbs.com.vn/Uploads/Reports/IndustryReports/2012/Banking%20secto
r/Bao%20cao%20danh%20gia%2019%20TCTD%20-%20VCBS%20(1).pdf)
40
Tỷ lệ an toàn vốn đƣợc cải thiện là do tốc độ tăng của vốn tự có cao hơn tốc độ
tăng của tổng tài sản có rủi ro. Trong những năm gần đây các ngân hàng đẩy mạnh
tăng vốn tự có không chỉ để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo NHNN mà tự bản
thân các ngân hàng đang tự mình gia tăng sức mạnh nội tại, đây là xu thế phù hợp
với tình hình kinh tế trong xu hƣớng hội nhập.
Bảng 2.5: Vốn tự có và Tổng tài sản “có” rủi ro các NHTM giai đoạn 2011 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2011
Năm 2012
Tăng/giảm
Tổng tài
Tổng tài
Tổng tài
STT
Nhóm ngân hàng
Vốn tự có
sản “Có”
Vốn tự có
sản “Có”
Vốn tự có
sản “Có”
rủi ro
rủi ro
rủi ro
1
NHTM Nhà nƣớc
85.131
1.199.121
115.662
1.276.897
35,86%
6,49%
2
NHTM CP
143.595
965.816
172.043
1.324.493
19,81%
37,14%
3
NHLD, NNg
13.321
37.782
28.614
116.028
114,80%
207,10%
4
Cty TC, CTTC
3.367
30.770
13.029
117.110
286,96%
280,60%
5
Toàn ngành
245.413
2.233.490
329.348
2.834.528
34,20%
26,91%
Nguồn: www.ub.com.vn
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-
gia.html)
Tỷ lệ an toàn vốn của các TCTD vƣợt mức tối thiểu 9% tuy nhiên vẫn thấp hơn
các nƣớc trong khu vực và vốn tự có chủ yếu chỉ bao gồm vốn cấp 1. Các quốc gia
khác trên thế giới, kể cả những nền kinh tế mới nổi, tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ vốn
cấp 1/tổng tài sản co rủi ro có một khoảng cách nhất định, tức là vốn cấp 2 vẫn thể
hiện đƣợc vai trò của mình trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn chung. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, hai tỷ lệ này gần nhƣ không có khoảng cách (11,62% và 10,98%).
41
Hình 2.6: Một số tỷ lệ an toàn vốn của các quốc gia trong khu vực Châu Á năm 2012
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Tài sản Có rủi ro phần lớn là loại tài sản có hệ số rủi ro 100% (chiếm 40,50%
tổng tài sản có nội bảng), là các khoản cho vay thông thƣờng và các khoản phải thu
khác. Loại tài sản có hệ số rủi ro bằng 250% chiếm tỷ trọng nhỏ (3,05%), là các
khoản cho vay vào lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. Thông tƣ 13/2010/TT-
NHNN mới chỉ phản ánh đƣợc rủi ro tín dụng của TCTD mà chƣa phản ánh đƣợc
rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động.
100.0%
80.0%
Hệ số rủi ro bằng 250%
60.0%
Hệ số rủi ro bằng 150%
40.0%
Hệ số rủi ro bằng 100%
20.0%
Hệ số rủi ro bằng 50%
0.0%
Hệ số rủi ro bằng 20%
Hệ số rủi ro bằng 0%
Hình 2.7: Cơ cấu tài sản có rủi ro/tổng tài sản có nội bảng năm 2012
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Theo tính toán lại chỉ số CAR theo Basel III thì CAR của các TCTD Việt Nam
sụt giảm nhanh chóng:
42
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn đánh giá lại năm 2012
STT Nhóm ngân hàng
1 2 3 4
NHTM Nhà nƣớc NHTM CP NHLD, NNg Cty TC, CTTC Toàn ngành
CAR báo cáo 9,06% 12,99% 24,66% 11,13% 11,62%
CAR đánh giá lại 5,56% 4,96% 17,76% -2,47% 5,35%
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Từ các con số CAR đƣợc công bố bởi NHNN, ngƣời đọc có phần phấn khởi cho
một tƣơng lai áp dụng Basel không xa khi CAR trung bình của Việt Nam đến
31/12/2012 là 13.75%, vƣợt xa con số 8% theo tiêu chuẩn của Basel III. Tuy nhiên
nếu dựa vào căn cứ này thì khá khập khiễng vì cách tính CAR của Việt Nam thực
hiện các chuẩn mực của Basel I, tức là chỉ xem xét đến rủi ro tín dụng mà chƣa
đánh giá đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng. Bên cạnh đó, sự khác biệt trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với các chuẩn mực kế toán quốc tế càng khiến cho
các con số nhƣ đã công bố có một khoảng cách chênh lệch khá lớn so với chuẩn
mực yêu cầu.
Hiện Việt Nam đang có một lợi thế đó là vốn cấp 1 đang chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn của các ngân hàng Việt Nam, lƣợng vốn cấp 2, chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ. Theo quy định, vốn cấp 2 dƣợc tính toán từ chênh lệch đánh giá lại tài sản, giá
trị của trái phiếu chuyển đổi và công cụ nợ có kỳ hạn đầu tối thiểu làm 10 năm.
Trên thực tế, các ngân hàng Việt Nam chƣa đánh giá lại tài sản, đồng thời việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi còn rất hạn chế trong khi hoạt động vay mƣợn lại chủ
yếu đƣợc thực hiện với kỳ hạn ngắn hoặc trung hạn. Đây là thuận lợi rất lớn để các
NHTM đáp ứng đƣợc điều kiện vốn khá là khắt khe của Basel III. Bởi so với Basel
II thì tổng vốn tối thiểu mà Basel III yêu cầu không thay đổi (vẫn giữ mức 8%), chỉ
có sự điều chỉnh trong cơ cấu vốn cấp 1 và vốn cấp 2 theo hƣớng gia tăng tỷ trọng
vốn cổ phần phổ thông của vốn cấp 1. Điều này hiện là thách thức to lớn cho quá
trình áp dụng Basel III tại nhiều quốc gia trên thế giới.
43
Tuy nhiên, để tiến sát và phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế thì việc tính
toán chỉ số an toàn vốn của Việt Nam cũng cần có sự điều chỉnh lại theo hƣớng cần
xem xét đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng theo công thức tỷ lệ an toàn vốn
của Basel
2.2.3 Mức độ đáp ứng phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Basel
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng hiện nay Việt Nam đang áp dụng theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, đƣợc sửa đổi bổ sung bằng
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, theo đó các TCTD phải thực hiện việc phân
loại nợ (gồm 5 nhóm: Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn, Nhóm 2- Nợ cần chú ý, Nhóm 3-
Nợ dƣới tiêu chuẩn, Nhóm 4- Nợ nghi ngờ, Nhóm 5- Nợ có khả năng mất vốn) với
2 cách phân loại:
- Cách 1: Quy định tại điều 6, quyết định 493, việc phân loại nợ của ngân
hàng căn cứ trên thời gian quá hạn của các khoản nợ.
- Cách 2: Quy định tại điều 7 với tiêu chí phân loại dựa trên kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ.
Sau khi có kết quả phân loại nhóm nợ, các NHTM thực hiện trích lập dự phòng
cho từng nhóm nợ với tỷ lệ lần lƣợt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Ngoài ra, các
ngân hàng còn phải thực hiện trích lập dự phòng chung cho tất cả các khoản nợ từ
nhóm 1 tới nhóm 4 với tỷ lệ 0,75%.
Từ nội dung của việc phân loại nợ nêu (điều 6 và điều 7 của Quyết định 493)
nêu trên ta thấy bên cạnh việc NHNN đã ứng dụng Hiệp ƣớc Basel I trong việc yêu
cầu các NHTM phải thực hiện trích dự phòng vốn để xử lý rủi ro trong hoạt động
tín dụng, bù đắp những tổn thất của những khoản nợ quá hạn. NHNN đã từng bƣớc
ứng dụng phƣơng pháp đơn giản của Basel II khi gắn kết phân loại nợ với hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng thì Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN bộc lộ nhiều thiếu sót:
- Thứ nhất: Chƣa có quy định về dự báo, phòng ngừa. Việc phân loại nợ,
trích lập dự phòng hiện nay đƣợc xác định chủ yếu trên những khoản nợ đã
44
quá hạn, việc giải trích lập dự phòng chỉ giải quyết cho những thiệt hại có
thể nhận biết, chƣa có quy định dự báo phòng ngừa.
- Thứ hai: Tập trung vào yếu tố thời hạn, thiếu sự đánh giá các yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động công ty nhƣ: tình hình tài chính, tình hình sản xuất
kinh doanh…Bên cạnh đó hạn chế trong việc phối hợp, chia sẽ thông tin
giữa các NHTM.
- Thứ ba: có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng giữa các
nhóm (vd: nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%). Việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận của NHTM, điều này góp phần khiến
nhiều NHTM chƣa thực hiện đúng công tác này, dùng nhiều biện pháp để
các khoản nợ xấu nằm ở các nhóm nợ thấp.
- Thứ tƣ: theo quy định, trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN có hiệu lực (tức là đến năm 2008), TCTD phải
xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại
nợ, quản lý chất lƣợng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình
thực tế của TCTD. Tuy nhiên sau gần 6 năm thực hiện hiện chỉ có một số
NHTM đáp ứng quy định tại Điều 7, Quyết định 493.
- Thứ năm: có sự chênh lệch khá lớn giữa cách phân loại nợ xấu theo tiêu
chuẩn trong nƣớc và quốc tế, bởi các ngân hàng Việt Nam hiện nay chỉ xếp
phần nợ đến hạn không trả đƣợc vào nợ xấu, phần còn lại của các khoản nợ
vẫn là nợ đủ tiêu chuẩn. Trong khi đó, theo tiêu chuẩn quốc tế, nếu phần nợ
đến hạn không trả đƣợc thì toàn bộ khoản nợ phải đƣợc xếp vào nợ xấu,
điều này khiến cho mức nợ xấu của Việt Nam tăng cao đáng kể nếu phân
loại lại theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, một số ngân hàng còn biến nghiệp
vụ gia hạn nợ thành hình thức để giảm tỷ lệ nợ xấu do nợ gia hạn không
đƣợc tính vào nợ xấu.
Thực tế việc trích lập dự phòng tại các NHTM trong những năm gần đây chỉ
làm ở mức lấy lệ, thực chất nhiều NHTM chƣa thực hiện đúng việc phân loại và
45
trích lập dự phòng rủi ro vì việc trích lập dự phòng rủi ro nhiều sẽ ảnh hƣởng đến
lợi nhuận của ngân hàng cũng nhƣ hình ảnh và uy tín của ngân hàng.
Bảng 2.7: Dự phòng rủi ro/ nợ quá hạn và nợ xấu 2011 -2012
Năm 2011
Năm 2012
Dự phòng/ nợ xấu
Đơn vị: tỷ đồng, % Dự phòng/nợ quá hạn
Nhóm TCTD
Nợ xấu
NHTM NN NHTM CP NHLD, NNg Cty TC, CTTC
Dự phòng 23.208 9.066 2.558 5.252
23.571 13.508 2.487 8.835
Dự phòng 30.475 12.616 3.619 11.397
Nợ xấu 37.090 21.283 3.964 14.706
Năm Năm 2011 2010 82,17% 98,46% 67,12% 59,28% 102,86% 91,29% 77,5% 59,45%
Năm 2010 20,36% 29,82% 26,45% 32,12%
Năm 2011 18,14% 21,2% 29,41% 56,05%
Toàn ngành
40.084
48.400
58.107
77.042
82,82%
75,42%
23,52%
22,34%
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Bức tranh toàn cảnh của chất lƣợng tín dụng tại Việt Nam thấy nợ xấu gia tăng
trong khi trích lập dự phòng rủi ro thấp thấp. Tổng số dƣ dự phòng rủi ro tín dụng
của toàn hệ thống năm 2012 là 58.107 tỷ đồng, bằng 22,34% nợ quá hạn và 75,42%
nợ xấu. Theo báo cáo của UBGSTCQG nếu thực hiện phân loại nợ và trích lập đủ
dự phòng rủi ro theo đúng quy định, kết quả kinh doanh của sau điều chỉnh, tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng/ nợ xấu của toàn hệ thống TCTD giảm mạnh, từ mức 75,42%
theo báo cáo xuống còn 18,11%. Nguyên nhân là do các TCTD không thực hiện
đúng việc phân loại nợ và che giấu dƣ nợ, nợ xấu dƣới các hình thức khác, dẫn đến
trích lập dự phòng rủi ro không đủ… trong khi các khoản đầu tƣ này lại có mức độ
rủi ro cao hơn do quy trình thẩm định, theo dõi và giám sát khoản vay lỏng lẻo, một
số TCTD cố tình che giấu nợ xấu, không trích lập đủ dự phòng rủi ro theo quy định,
nhằm ghi nhận lợi nhuận cao nhiều TCTD sẽ giảm mạnh.
2.2.4 Đánh giá mức độ đáp ứng tỷ lệ đòn bẩy theo Basel
Nhằm hạn chế rủi ro từ việc sử dụng đòn bẩy quá cao, Basel III đã đƣa ra tỷ lệ
đòn bẩy tối thiểu ở mức 3% (tỷ lệ vốn cấp 1 so với tổng tài sản mà không tính tới
các trọng số rủi ro). Tính tới thời điểm hiện nay thì Việt Nam chƣa có văn bản
chính thức quy định đến tỷ lệ đòn bẩy mà các NHTM phải thực hiện. Tuy nhiên
46
không thể phủ nhận rằng có một số văn bản quy định của Việt Nam có hơi hƣớng
đề cập đến vấn đề này nhƣ Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính số 38-LCT/HĐNN8 do Hội đồng Bộ trƣởng ban hành ngày 23/05/1990 đã có
quy định về giới hạn an toàn, theo đó “Tổ chức tín dụng không được huy động vốn
quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ”, những quy định đơn giản này đã đƣợc
thay thế bằng các quy định khác phù hợp với tình hình thực tế hơn.
12.5%
12.0%
12.0%
12.0% 11.8%
11.7%
11.5%
11.5%
11.3%
11.1%
11.0%
11.0%
11.0%
10.9%
10.9%
10.5%
10.2%
10.0%
9.5%
9.0%
30/06/2010
31/12/2010
30/06/2011
31/12/2011
30/06/2012
31/12/2012
Tỷ lệ an toàn vốn
Vốn cấp 1/tổng tài sản có rủi ro
Hình 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy của các TCTD giai đoạn 2010-2012
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Theo số liệu toàn hệ thống thì tỷ lệ đòn bẩy của Việt Nam trong suốt giai đoạn
từ 2009 – 2012 đều từ 10% trở lên, đây là một kết quả tích cực cho thấy tỷ lệ này
khá an toàn so với quy định của Basel III.
2.2.5 Đánh giá mức độ đáp ứng quy định thanh khoản theo Basel
Thanh khoản và rủi ro thanh khoản đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của từng NHTM nói riêng và hệ thống NHTM nói chung. Đối với các
ngân hàng trên thế giới, vấn đề thanh khoản đƣợc các nhà quản trị ngân hàng đặt
lên hàng đầu. Tuy nhiên, vấn đề thanh khoản của Việt Nam chỉ mới đƣợc quan tâm
trong những năm trở lại đây.
47
Hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam đang phải đối mặt với việc thanh
khoản của nhiều TCTD bất ổn, bằng chứng là việc tỷ lệ cho vay trên huy động tiền
gửi (loan - to - deposit ratio hoặc credit/deposit ratio- LDR) đang có xu hƣớng tăng
mạnh trong những năm gần đây. Số liệu công bố của Fitch Rating vào tháng 3/2012
cũng cho thấy tỷ lệ cho vay/tiền gửi của Việt Nam (103,87%) cao nhất trong khu
vực Đông Nam Á và chỉ đứng sau Hàn Quốc (136%) trong khu vực châu Á- Thái
Bình Dƣơng.
Nguồn: Sovereign Data Coparator – March 2012 – Fitch Rating
Hình 2.9: Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số nƣớc trong khu vực 2012
(http://www.fitchratings.com/web_content/nrsro/nav/NRSRO_Exhibit-1.pdf)
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi ngoại tệ cũng rất cao, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, tác
động xấu tới thị trƣờng ngoại hối và hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ này đặc biệt cao ở
nhóm NHTM NN (124,08%) và NHLD& NHNNg (147,44%).
Mất cân đối ngoại tệ buộc các TCTD phải vay ngoại tệ từ các TCTD tại nƣớc
ngoài để bù đắp nguồn ngoại tệ bị thiếu hụt. Trong đó nhóm NHTM NN và nhóm
NHLD, NNg chiếm tỷ trọng lớn nhất toàn ngành.
Khó khăn về thanh khoản khiến các NHTM nhỏ thƣờng xuyên phải vay mƣợn
trên thị trƣờng liên ngân hàng, chấp nhận những mức lãi suất cao mà các NHTM
lớn đƣa ra. Thị trƣờng liên ngân hàng đánh mất ý nghĩa vốn có của nó, không còn
là nơi chia sẻ, hỗ trợ vốn ngắn hạn nhằm giải quyết những thiếu hụt thanh khoản
nhất thời giữa các ngân hàng với nhau mà trở thành nơi để các NHTM lớn tranh thủ
cơ hội kinh doanh, kiếm lời trên những sự yếu kém của các NHTM nhỏ.
48
Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay trên thị trƣờng 2 giai đoạn 2011 - 2012
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Tuyệt đối
Tƣơng đối
Tăng/giảm Nhóm TCTD Năm 2011 Năm 2012
NHTM NN NHTM CP NHLD, NNg Cty TC, CTTC Toàn ngành
19.940 2.130 27.155 1.215 50.439
54.855 6.195 49.015 2.797 112.862
34.915 4.065 21.861 1.582 62.422
175,10% 190,87% 80,50% 130,19% 123,76%
(http://ub.com.vn/threads/19200-Ban-bao-cao-cua-Uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia.html)
Nguồn: www.ub.com.vn
Huy động trên thị trƣờng 2 có chi phí cao, hơn nữa không phải NHTM nào cũng
có thể vay trên thị trƣờng 2, các NHTM đã xé rào bằng cách vƣợt rào mức trần huy
động, dòng vốn đã chạy lòng vòng giữa các ngân hàng mà không đi vào nền kinh tế
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thêm một nguyên nhân nữa dẫn đến bất cập trong thanh khoản hệ thống NHTM
Việt Nam là sự lệch pha về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ của các ngân hàng,
nhiều NHTM lâm vào cảnh “lấy ngắn nuôi dài”, tức là dùng các khoản huy động
ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay dài hạn hoặc đầu tƣ vào các tài sản kém
thanh khoản. Vấn đề này đã đặt các ngân hàng vào tình trạng thƣờng xuyên thiếu
vốn phục vụ hoạt động của mình.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, tình trạng thiếu hụt thanh khoản của hệ thống ngân
hàng Việt Nam nguyên nhân trƣớc hết là do năng lực tài chính và năng lực quản trị
yếu kém của các ngân hàng, nhất là các NHTM nhỏ, đồng thời những khó khăn của
thị trƣờng còn bị khuếch đại từ sự thiếu liên kết, tƣơng trợ giữa các ngân hàng với
nhau.
49
Bảng 2.9: So sánh quy định thanh khoản của Basel III và quy định hiện hành của Việt Nam
Quy định của Việt Nam
Nội dung Quy định về thanh
Quy định của Basel III Tỷ lệ bảo hiểm thanh khoản (LCR): tỷ
Tỷ lệ khả năng chi trả (Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN)
khoản trong ngắn
lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản có chất
Đảm bảo khả năng chi trả của ngày hôm sau: tỷ lệ tối thiểu
hạn
lƣợng thanh khoản cao và nguồn vốn
bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng nợ
đến hạn thanh toán trong vòng 30 ngày
phải trả
tiếp theo.
Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “có” đến hạn thanh
toán trong 07 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài
sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ
ngày hôm sau.
TCTD phải xây dựng bảng theo dõi, quản lý kỳ hạn thanh toán
của tài sản “Có” và kỳ hạn phải trả của tài sản “Nợ” của từng
ngày trong khoảng 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau để hỗ
trợ cho việc quản lý khả năng chi trả
Quy định đảm bảo
Tỷ lệ tài trợ ổn định ròng (NSFR): tạo
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay
sự cân đối về kỳ
ra sự cân đối về kỳ hạn giữa tài sản và
trung và dài hạn (thông tƣ 15/2009/TT/NHNN): Theo đó, các
hạn của tài sản có
nguồn vốn của ngân hàng trong vòng 1
NHTM chỉ đƣợc sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay
và tài sản nợ
năm, theo đó các tài sản dài hạn phải
trung dài hạn.
đƣợc tài trợ bởi một lƣợng tối thiểu
nguồn vốn nhất định.
50
2.2.6 Đánh giá mức độ đáp ứng về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
theo Basel (trụ cột 2)
Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính gần đây cũng đã cho thấy những hệ lụy
to lớn khi hệ thống thanh tra giám sát thất bại trong việc điều tiết, giám sát hệ
thống tài chính, chia sẻ thông tin và phối hợp công tác giữa các cơ quan giám sát
quốc gia. Cái giá phải trả cho sự thất bại này không đơn thuần chỉ là các gói giải
cứu các định chế tài chính lớn, các gói kích cầu nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế
và nạn thất nghiệp, mà nghiêm trọng hơn là khủng hoảng lòng tin và bất ổn xã hội.
Hình 2.10: Mô hình giám sát tài chính hiện nay ở Việt Nam
Nguồn: www.uef.edu.vn
(http://www.uef.edu.vn/resources/newsletter_uef/thang02_2012/4_xay_dung_
he_thong_giam_sat.pdf)
Đánh giá lại công tác điều tiết và giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tài
chính tại Việt Nam thời gian qua có thể thấy một số điểm yếu nhƣ:
- Thứ nhất: chƣa có những quy định rõ ràng về quyền hạn và chức năng xử
lý của từng bộ phận. Mục tiêu của hệ thống thanh tra giám sát là nhằm đảm
bảo cho sự duy trì ổn định, phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính và
51
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ và ngƣời gửi tiền. Để đạt đƣợc các mục tiêu
này, các cơ quan thanh tra, giám sát thƣờng sử dụng các công cụ nhƣ: Công
cụ quản lý, công cụ giám sát, công cụ “kỷ luật thị trƣờng”, …Các công cụ,
chức năng và phạm vi hoạt động của từng cơ quan giám sát phải đƣợc quy
định rõ trong luật, tạo tiền đề cho hoạt động giám sát có hiệu quả, không
chồng chéo. Thực tế hiện nay, khung pháp lý cho hoạt động thanh tra giám
sát chủ yếu dựa trên các luật sau:
Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các TCTD
Luật thanh tra
Luật chứng khoán
Luật kinh doanh bảo hiểm
Hệ thống văn bản dƣới luật, quy định cụ thể các hoạt động giám sát cho
từng lĩnh vực: ngân hàng, chứng khoán, Bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khu vực tài chính ngân hàng, những
nguồn luật trên thể hiện những bất cập, cần phải đƣợc bổ sung, làm mới
nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát. Cụ thể là:
Chƣa có một luật thanh tra giám sát chuyên ngành quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ và cách thức hoạt động các các cơ quan giám sát. Và đặc biệt
để làm rõ cơ chế phối hợp hoạt động và trao đổi thông tin giữa các cơ
quan chủ chốt: NHNN, Bộ Tài chính, Bảo hiểm tiền gửi, và
UBGSTCQG.
Các cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra truyền thống bỏ sót nhiều lĩnh
vực hoạt động, dịch vụ, sản phẩm mới của các tổ chức tài chính, đặc biệt
là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự kết hợp giữa các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau.
Kiểm soát rủi ro các tập đoàn tài chính, cho đến thời điểm này, chƣa có
một quyết định rõ ràng cho phép một cơ quan có thẩm quyền tiến hành
thanh tra các tập đoàn tài chính trên cơ sở hợp nhất. Thực tế, nhiệm vụ
52
kiểm soát rủi ro chung này, tạm thời đƣợc coi là thuộc chức năng của
UBGSTCQG. Tuy nhiên cơ quan này lại không có chức năng giám sát
từng định chế tài chính mà chỉ là tƣ vấn cho Thủ tƣớng Chính phủ trong
giám sát tổng thể thị trƣờng tài chính.
- Thứ hai: hiệu quả giám sát của các cơ quan thanh tra giám sát còn thấp bởi
nhiều nguyên nhân:
Công nghệ thu thập thông tin để phục vụ cho hoạt động giám sát từ xa rất
lạc hậu.
Chƣa có một quy định chung về cách thức giám sát cho cả hệ thống tài
chính.
Chƣa thiết lập các công cụ phục vụ cho giám sát an toàn vĩ mô (cho cả hệ
thống) và giám sát an toàn vi mô (cho từng định chế tài chính) một cách
có hiệu quả, nhất là trong điều kiện chuyển sang thanh tra giám sát dựa
trên rủi ro trong thời gian tới. Các mô hình phân tích, dự báo, kiểm định
“độ căng” (stress test) của cả hệ thống và cho từng định chế tài chính
chƣa đƣợc phát triển.
Năng lực cán bộ của hệ thống thanh tra còn yếu so với yêu cầu đảm bảo
an toàn an toàn cho hoạt động khu vực tài chính.
- Thứ ba: sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn an toàn hoạt động của Việt Nam
với tiêu chuẩn của quốc tế làm việc áp dụng các chỉ tiêu an toàn hoạt động
tài chính theo Basel không mang lại kết quả nhƣ ý muốn. Ví dụ nhƣ chỉ số
về nợ xấu của hệ thông ngân hàng sẽ thay đổi đáng kể khi chúng ta áp dụng
hệ thống kế toán quốc tế (IFRS).
Để đánh giá mức độ đáp ứng về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng theo
Basel, đề tài sẽ tập trung đánh giá mức độ tuân thủ thông qua mối tƣơng quan trong
quy định pháp lý của Việt Nam với 25 nguyên tắc cơ bản của Basel (Phụ lục 1).
53
2.2.7 Đánh giá mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trƣờng và minh
bạch thông tin (trụ cột 3)
Minh bạch bạch hóa thông tin là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu và hoạch định
chính sách đƣa ra trong nhiều năm gần đây, sự thiếu minh bạch thông tin có thể giết
chết cả một nền kinh tế. Bài học xƣơng máu mà cả Châu Á phải nhớ tới là trƣờng
hợp khi kinh tế Hàn Quốc gặp khó khăn vào tháng 12/1997, nƣớc này công bố dự
trữ tiền tệ ở mức 30 tỷ USD, trong thực tế họ chỉ có 10 tỷ USD. Khi phát hiện ra
điều đó, các nhà đầu tƣ, các quỹ, các tổ chức tài chính, các tập đoàn đa quốc gia ồ ạt
bán tháo cổ phiếu, tài sản của mình và rút chạy khỏi Hàn Quốc, gây nên một cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng tại Hàn Quốc và cả châu Á năm 1997.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, hiệp ƣớc Basel đã đề cập vấn đề về
kỷ luật thị trƣờng và minh bạch thông tin trong trụ cột 3 trong đó nhấn mạnh đến
việc công bố các loại thông tin về rủi ro, dự trữ, vốn. Công bố thông tin có ý nghĩa
và chính xác và tạo điều kiện thúc đẩy kỷ luật thị trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi
cho nghiên cứu của công chúng, qua đó tạo ra những động lực mạnh mẽ cho ngân
hàng trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh an toàn, lành mạnh, hiệu quả, phù
hợp với mục tiêu hoạt động đề ra, duy trì thực hành kiểm soát rủi ro lành mạnh và
kiểm soát nội bộ.
Trên thực tế ở Việt Nam, ngoài các ngân hàng đã niêm yết chính thức trên sàn
đã có sự đầu tƣ trong việc công bố thông tin cũng nhƣ đảm bảo phần nào tính chân
thực, việc công bố thông tin của các ngân hàng còn lại chƣa đảm bảo yêu cầu, tính
chân thực còn là dấu hỏi; xuất hiện tình trạng các ngân hàng dùng hai sổ sách báo
cáo, báo cáo với NHNN một sổ, còn làm riêng cho mình một sổ. Việc thông tin
không minh bạch, nhất quán còn diễn ra đối với các cơ quan nhà nƣớc, điển hình là
việc công bố số liệu nợ xấu trong năm 2012, mỗi cơ quan liên quan công bố một
con số khiến dƣ luận hoang mang, nguyên nhân chính là vì hệ thống kế toán của
Việt Nam vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện, chƣa tạo ra một chuẩn mực chung và vẫn nằm
ở các quy định rải rác. Sự thiếu các quy định đồng bộ trong việc thực hiện chế độ
54
kiểm toán và lập báo cáo hàng năm gây không ít phiền toái cho việc quản lý. Điều
này dẫn tới việc công bố thông tin trên thị trƣờng không minh bạch, gây thiệt hại
cho các nhà đầu tƣ cũng nhƣ làm nhiễu luồng thông tin.
Trong khi ở nhiều nƣớc trên thế giới, các NHTM đƣợc hỗ trợ rất nhiều tức các
tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm và có uy tín thì các
NHTM Việt Nam vẫn còn thiếu yếu tố này. Ở Việt Nam hiện có một số tổ chức xếp
hạng tín nhiệm độc lập nhƣ:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Cũng giống nhƣ các tổ chức xếp hạng
chuyên nghiệp quốc tế, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam là một kênh thông tin cung cấp sản phẩm xếp hạng tín dụng.
Tuy nhiên, CIC chủ yếu xếp hạng các doanh nghiệp, không xếp hạng các
đối tƣợng khác nhƣ các tổ chức tín dụng, xếp hạng quốc gia… và các sản
phẩm của CIC nhằm phục vụ không chỉ cho các tổ chức tín dụng mà cả cho
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh các tỉnh,
thành phố để có thêm thông tin tin cậy sử dụng trong quá trình điều hành
hoạt động tín dụng – ngân hàng.
- Công ty Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
(VietnamCredit): đƣợc tách ra từ Công ty Giải pháp Việt Nam vào năm
2004, Vietnam Credit là doanh nghiệp tƣ nhân đầu tiên tại Việt Nam cung
cấp các loại báo cáo tín nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá của các tổ
chức lớn trên thế giới nhƣ Standard & Poor’s, Moody’s, Fitch…
VietnamCredit là thành viên chính thức duy nhất tại Việt Nam của Cổng
thông tin tín nhiệm Châu Á – ASIAGATE (Asian Credit Information
Gateway).
- Trung tâm Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp (Credit Ratings Vietnamnet
Center - CRVC) ra đời vào tháng 6/2005, thuộc Công ty Phần mềm và
Truyền thông VASC. CRVC là tổ chức chuyên cung cấp cho doanh nghiệp
các dịch vụ thu thập thông tin, đánh giá xếp hạng, định mức tín nhiệm của
55
các tổ chức tài chính, xếp hạng doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo quy trình đánh giá của các tổ chức định giá tín nhiệm lớn trên thế giới
nhƣ Standard & Poor’s; Moody’s... CRVC xây dựng cho mình một quy
So với thế giới, những tổ chức xếp hạng này đều còn rất non trẻ, để xây dựng
đƣợc một hệ thống cơ sở dữ liệu thật sự đủ lớn, đa dạng, có chất lƣợng và đƣợc
chấp nhận rộng rãi thì sẽ phải mất một khoảng thời gian đáng kể. Đó là chƣa nói
đến những tiêu chuẩn và hệ thống xếp loại của các tổ chức này đều đang tạm
thời sử dụng từ các tổ chức khác nhau trên thế giới và chƣa thể xây dựng đƣợc
một hệ thống chỉ tiêu thống nhất cho Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động xếp hạng tín
dụng cũng đòi hỏi những chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, có tầm nhìn sâu
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, do đó, các sản phẩm xếp hạng tín dụng vẫn
còn khá mới mẻ với thị trƣờng tài chính Việt Nam.
trình đánh giá phù hợp với thực tiễn Việt Nam
Trong vài năm trở lại đây, NHNN đã có những động thái cho thấy Việt Nam
đang từ bƣớc cải thiện vấn đề thiếu minh bạch thông tin nhƣ:
- Đầu năm 2012, NHNN công bố việc phân chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng dựa
trên việc phân loại nhóm ngân hàng, dựa vào tình hình năng lực của từng
nhóm, không còn cào bằng nhƣ những năm trƣớc đây.
- NHNN ban hành Thông tƣ 35/2011 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2012
quy định NHNN sẽ công bố 5 chỉ tiêu quan trong loại hình của các tổ chức
tín dụng bao gồm tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, dƣ
nợ của từng lĩnh vực trong tổng dƣ nợ, chỉ số ROA (lợi nhuận trên tài sản)
và ROE (lợi nhuận trên vốn đầu tƣ) của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây
là 5 chỉ tiêu chính trong 12 chỉ tiêu trong ngân hàng theo tiêu chuẩn của
IMF. NHNN sẽ chủ động thông tin để ngƣời dân về tình hình diễn biến tiền
tệ và ngân hàng; Cụ thể, văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, ngân hàng;
chủ trƣơng, quyết định điều hành của thống đốc NHNN về tiền tệ và ngân
hàng; các thông tin về việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp
56
nhập, phá sản, giải thể, thu hồi giấy phép, chấp thuận mở rộng mạng lƣới và
xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng.
2.3 Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ƣớc Basel
2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân hiệp ƣớc Basel
2.3.1.1 Sự phức tạp về nội dung
- Basel có kết cấu nội dung phức tạp, những thuật ngữ đƣợc sử dụng trong
Basel còn khá mới mẻ cũng nhƣ chƣa có điểm tƣơng đồng trong tình hình
thực tế của các NHTM tại Việt Nam.
- Phức tạp ở cách tính các chỉ tiêu. Các số liệu tính toán, thống kê của các
NHTM chƣa mang tính chính xác cao nên một số chỉ tiêu đƣợc xây dựng
dựa trên Basel nhƣ CAR đƣợc công bố mang tính tham khảo và chƣa sát
thực với các thông lệ quốc tế.
2.3.1.2 Chi phí vận hành Basel tốn kém
- Việc vận hành Basel đã làm gia tăng chi phí cho hệ thống ngân hàng thông
qua việc: tăng vốn điều lệ, hoàn thiện hệ thống quản lý, công nghệ thông tin,
nhân sự…. Đối với các quốc gia đang phát triển nói chung, Việt Nam nói
riêng khi hệ thống NHTM còn non kém, quy mô nhỏ và hoạt động chủ yếu
trong khuôn khổ quốc gia thì việc áp dụng Basel là đã làm tăng gánh nặng
chi phí gấp nhiều lần.
- Từ Basel II trở đi đã nhắm tới việc quản lý hoạt động của các ngân hàng
trên phạm vi đa quốc gia nên quy định ngân hàng phải bổ sung vốn để dự
phòng rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng. Trong khi rủi ro hoạt động cũng
nhƣ rủi ro thị trƣờng của các NHTM Việt Nam thấp hơn các ngân hàng
quốc tế do phạm vi hoạt động chủ yếu trong nƣớc nên khi áp dụng Basel sẽ
bất lợi và gia tăng chi phí.
57
2.3.2 Nguyên nhân từ nội tại hệ thống NHMT Việt Nam
- Hiện tại NHNN Việt Nam chỉ dừng lại ở mức đƣa ra một số quy định thực
hiện một số nội dung cơ bản của Basel.
- Bản thân các NHTM còn non kém nên khi chúng ta chỉ áp dụng một số chỉ
tiêu cơ bản của Basel thì các NHTM đã chật vật thực hiện, điển hình là việc
tăng vốn điều lệ của các NHTM, nên khi áp dụng Basel ngay mà không cải
thiện năng lực thì các NHTM có thể bị “sốc”.
- Các NHTM đang thực hiện theo chuẩn kế toán Việt Nam, những chuẩn mực
này có nhiều điểm khác biệt so với chuẩn mực quốc tế, nhƣ vậy khi áp dụng
các phƣơng pháp tính toán của Basel thì kết quả sẽ khác nhau nếu tính theo
những chuẩn mực khác nhau.
- Hệ thống công nghệ thông tin, dự liệu của Việt Nam vẫn còn lạc hậu chƣa
đáp ứng các chuẩn mực quốc tế.
- Đội ngũ nhân sự trong lĩnh vƣc tài chính ngân hàng trong những năm qua có
gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng tuy nhiên đội ngũ hiểu biết về các
chuẩn mực quốc tế đủ để đƣa ra các quy định phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế còn rất hạn chế.
- Việt Nam chƣa có những tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp phân loại các
NHTM để NHNN có cơ sở đƣa ra những quy định phù hợp với năng lực của
từng nhóm ngân hàng, chúng ta đang quản lý chủ yếu trên cơ sở đánh đồng
các NHTM với nhau nên hiệu quả của các quy định đƣa ra không cao.
- Năng lực giám sát của NHNN đối với hệ thống NHTM còn hạn chế, chủ
yếu tập trung ở thanh tra tại chổ khi có rủi ro xảy ra, giám sát từ xa chƣa
đƣợc đẩy mạnh và phát huy tác dụng.
2.4 Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam
Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực
Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chƣa chính thức đề cập tới việc áp dụng
58
một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây của
NHNN nhƣ Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,
Thông tƣ số 13, 19 năm 2010 cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các
điều khoản trong hiệp định Basel nhƣng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các NHTM
Việt Nam chƣa áp dụng các chuẩn mực của Basel một cách chính thức nhằm nâng
cao chất lƣợng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những
bƣớc phát triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
Việc tiếp cận với các chuẩn mực của Basel đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí
khá cao. Đối với một nƣớc có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển
ban đầu nhƣ Việt Nam, việc áp dụng ngay Basel III là điều không thể. Để có thể áp
dụng Basel III nhƣ các nƣớc, Việt Nam cần phải áp dụng tốt Basel II làm tiền đề
cho việc áp dụng Basel III sau này.
Để biết rõ hơn thực trạng áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam, đề tài
tiến hành khảo sát thông qua hình thức phỏng vấn 100 ngƣời trong hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực quản trị và giám sát hoạt động của các NHTM trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 4) ; thời gian khảo sát: 01/03/2013 – 31/03/2013,
Kết quả phỏng vấn nhƣ sau:
Đối tƣợng
Thành viên HĐQT
Thành viên ban Tổng Giám đốc
Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên môn
GĐ Chi nhánh/ Trƣởng phó phòng ban
Nhân viên các phòng chuyên môn của các NHTM 41%
Tỷ lệ
13%
33%
8%
5%
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn
Mức độ am hiểu hiệp ƣớc Basel của các nhân sự trong hệ thống NHTM Việt Nam
Mức độ am hiểu
Chƣa bao giờ nghe nói đến
Có nghe, rất quan tâm, vận dụng tƣơng đối
Có nghe nói đến nhƣng tìm hiểu chƣa nhiều
Có nghe nói đến, có quan tâm nhƣng chƣa vận dụng nhiều 46%
Tỷ lệ
15%
32%
7%
59
Kết qủa khảo sát cho thấy gần 80% ngƣời đƣợc hỏi có nghe nói đến Hiệp ƣớc
này, tuy nhiên hiểu rõ hiệp ƣớc này chỉ có tỷ lệ khoảng 7%. Hơn 70% số ngƣời
đƣợc phỏng vấn có biết Basel nhƣng chỉ biết một số nội dung cơ bản mà báo chí
thƣờng nhắc đến là: yêu cầu vốn tối thiểu, CAR, thanh tra giám sát ngân
hàng…Nguyên nhân chủ yếu là do hiệp ƣớc Basel không bắt buộc áp dụng tại Việt
Nam nên thiếu động lực tìm hiểu sâu nội dung.
Xét về mối tƣơng quan giữa mối quan hệ thâm niên hoạt động và chức vụ đang
nắm giữ trong lĩnh vực ngân hàng với mức độ am hiểu hiệp ƣớc Basel thì kết quả
khảo sát nhƣ sau:
X ≤ 1 năm
5< X ≤ 10 năm X > 10 năm
Kinh nghiệm (X năm) Tỷ lệ
8%
1< X ≤ 3 năm 16%
3< X ≤ 5 năm 35%
27%
14%
Kinh nghiệm của ngƣời đƣợc phỏng vấn
Đa số những ngƣời phỏng vấn trả lời chƣa bao giờ nghe nói đến Basel rơi vào
nhóm kinh nghiệm dƣới 1 năm và kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm. Đối với nhóm 7%
hiểu rõ Basel thì 3 ngƣời có kinh nghệm trên 10 năm (chiếm 43%); 3 ngƣời có kinh
nghiệm từ 5 đến 10 năm (chiếm 43%) và 1 ngƣời có kinh nghiệm từ 1 đến dƣới 5
năm (chiếm 14%). Điều này cho thấy đối với những ngƣời phỏng vấn có kinh
nghiệm làm việc nhiều năm thì quan tâm Hiệp ƣớc Basel hơn đối với những nhân
sự khác.
Xét về sự am hiểu nội dung Basel thông qua 3 trụ cột thì những ngƣời phỏng
vấn chủ yếu biết đƣợc nội dung liên quan đến nội dung của trụ cột I (vốn tối thiểu;
CAR…) sau đó đến trụ cột II và ít ngƣời biết đến trụ cột III.
Mức độ am hiểu
Biết rất ít
Mức trung bình
Trụ cột I (Tỷ lệ) Trụ cột II (Tỷ lệ) Trụ cột III (Tỷ lệ)
Hoàn toàn không biết 17% 30% 36%
40% 46% 47%
37% 19% 15%
Biết tƣơng đối khá 6% 5% 2%
Mức độ am hiểu đối với 3 trụ cột trong Basel
60
Việc số lƣợng ngƣời am hiểu Basel tại Việt Nam còn hạn chế ngoài việc Basel
chƣa bắt buộc áp dụng tại Việt Nam nên không có nhiều động lực tìm hiểu thì
nguyên nhân chủ yếu là do rào cản ngôn ngữ. Ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong hiệp
ƣớc Basel là tiếng Anh, rất ít tài liệu nghiên cứu hoặc dịch thuật bằng tiếng Việt,
những văn bản đƣợc ban hành từ Ủy ban Basel kể cả là văn bản chính thức lẫn
những văn bản bổ sung hƣớng dẫn thì có độ dài lớn; những thuật ngữ đƣợc sử dụng
trong hiệp ƣớc rất khó hiểu và những công thức tính toán các chỉ số phức tạp và
không gần gủi đối với thực trạng tại Việt Nam. Ngoài ra do Việt Nam chƣa áp dụng
Basel nên chƣa có nhiều các học giả của Việt Nam nghiên cứu vấn đề này.
Khó khăn
Tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam về Basel còn ít
Rào cản về ngôn ngữ 56%
Nội dung quá phức tạp và còn xa lạ với Việt Nam 31%
13%
Tỷ lệ
Rào cản khi nhân sự tại NHTM muốn tiếp cận nội dung của Basel
Riêng đối với nguyên nhân khiến Việt Nam chƣa áp dụng Basel, thì đa phần các
ý kiến đƣợc phỏng vấn tập trung ở hai vấn đề chính là hiện nay chƣa có văn bản
hƣớng dẫn việc thực hiện Basel (chiếm 72%) và các NHTM Việt nam chƣa đủ điều
kiện áp dụng (67%); ngoài ra hai nguyên nhân là nội dung Basel quá phức tạp và
chi phí áp dụng Basel cao cũng là những rào cản khiến Việt Nam đến nay chƣa thật
sự áp dụng Basel.
Khó khăn
Nội dung quá phức tạp
Chƣa có văn bản hƣớng dẫn
Chi phí thực hiện quá cao
Tỷ lệ
54%
72%
32%
NHTM Việt Nam chƣa đủ điều khiện áp dụng 67%
Những rào cản khiến các NHTM chƣa áp dụng Basel
Ghi chú: Đối với câu hỏi này cho phép chọn nhiều câu trả lời
Mặc dù việc áp dụng Basel tại Việt Nam còn nhiều khó khăn nhƣng đã đề cập
tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập toàn cầu cũng nhƣng để nâng việc quản lý rủi ro
tại các NHTM thì đa phần những ngƣời đƣợc phỏng vấn đều trả lời là rất cần thiết
(chiếm 65%), chỉ một số ít cảm thấy không cần thiết (chiếm 7%) do e ngại mức độ
phức tạp của Basel cũng nhƣ khả năng đáp ứng của các NHTM.
61
Rất cần thiết
Mức độ cần thiết
Tƣơng đối cần thiết
Hoàn toàn không cần thiết 7%
28%
65%
Tỷ lệ
Đánh giá mức độ cần thiết của việc áp dụng Basel tại các NHTM
Dẫu rằng việc áp dụng Basel tại các NHTM Việt Nam là thiết thực và cần áp
dụng trong thời gian tới nhƣng việc lựa chọn áp dụng Hiệp ƣớc Basel nào là vấn đề
Việt Nam cần lựa chọn và cân nhắc kỹ đảm bảo việc áp dụng các chuẩn mực Basel
là hoàn toàn khả thi. Thực tế tại các nƣớc trên thế giới nhƣ đã đề cập phần trên thì
đa phần các nƣớc đang áp dụng Basel II và những nƣớc này đang xem xét cũng nhƣ
lên lộ trình cho việc áp dụng Basel III vì đây là xu hƣớng tất yếu. Đa phần các
chuyên gia đƣợc phỏng vấn cũng đồng ý vấn đề Việt Nam nên áp dụng một số nội
dung của Basel II, trong quá trình thực hiện chúng ta cần lên kế hoạch, lộ trình cụ
thể để áp dụng Basel III (chiếm 56%).
Áp dụng Basel II Áp dụng Basel III
Áp dụng Basel I
Áp dụng trƣớc các nội dung cơ bản của Basel II, lên lộ trình áp dụng Basel III
56%
12%
17%
15%
Tỷ lệ
Lựa chọn Hiệp ƣớc Basel nên áp dụng
Dựa vào kết quả khảo sát nhƣ đã trình bày có thể rút ra một số kết luận nhƣ sau:
- Hiệp ƣớc Basel hiện nay đã đƣợc đề cập nhiều hơn ở các nghiên cứu, phƣơng
tiện thông tin đại chúng. Nhiều ngƣời đã biết đến nó nhƣ một bộ Quy định
quốc tế liên quan đến việc quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng tuy nhiên
một số lƣợng ngƣời thật sự hiểu rõ và có áp dụng hiệp ƣớc này chỉ chiếm
một tỷ lệ khá khiêm tốn và tập trung ở những nhân sự có kinh nghiệm làm
việc lâu năm, giữ các vị trí quan trọng trong các NHTM.
- Mức độ hiểu biết hiệp ƣớc Basel chủ yếu tập trung ở một số chuẩn mực đơn
giản nhƣ: yêu cầu vốn tối thiểu, CAR…đƣợc đƣa vào một số Quy định hiện
hành của Việt Nam (nhƣ Thông tƣ 13..).
62
- Trong ba phiên bản của Hiệp ƣớc Basel thì sự hiểu biết đa phần tập trung ở
Basel I và Basel II, còn các nội dung của Basel III vẫn còn khá xa lạ. Việc
tăng cƣờng nhận thức các chuẩn mực Basel cho nhân sự ngành ngân hàng
nói chung và các các bộ quản lý nhà nƣớc nói riêng sẽ khó cải thiện theo
chiều hƣớng tích cực khi mà việc áp dụng Basel vẫn chƣa trở thành điều kiện
bắt buộc.
- Rào cản đối với Việt Nam khi áp dụng Basel có rất nhiều nguyên nhân
nhƣng những nguyên nhân chính có thể kể đến đó là bản thân các nội dung
của Basel còn mới lạ, phức tạp và khó hiểu về nội dung bên cạnh rào cản
ngôn ngữ trình bày của Basel. Ngoài ra nội tại của hệ thống NHTM Việt
Nam còn non kém, việc áp dụng Basel cần thời gian dài và tốn kém rất nhiều
chi phí (chi phí nghiên cứu, chi phí thực hiện)
- Mặc dù việc áp dụng Basel tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ rất khó khăn,
tuy nhiên theo khảo sát đa phần đều cho rằng về tƣơng lai lâu dài khi mà hệ
thống tài chính ngân hàng của Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập
với các nƣớc trên thế giới thì việc áp dụng các chuẩn mực Basel là điều tất
yếu. Tuy nhiên việc áp dụng Basel không đƣợc nóng vội, cần đi từ thấp đến
cao, nên bắt đầu từ các nội dung của Basel II sau đó sẽ áp dụng Basel III.
- Việc nhận thức và áp dụng các chuẩn mực Basel tại Việt Nam còn khiêm
tốn, tuy nhiên đây là một trong những cơ sở quan trọng giúp Việt Nam
không quá bở ngỡ cũng nhƣ tốn kém thời gian khi Việt Nam thật sự quyết
định áp dụng Hiệp ƣớc Basel, đƣa hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng hội
nhập vào sân chơi quốc tế.
- Việc đánh giá thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam theo chuẩn Basel cũng
nhƣ đánh giá của những chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng cho thấy mặc
dù việc áp dụng Basel sẽ khó khăn tuy nhiên Việt Nam có những cơ sở cho
thấy Việt Nam có nền tảng để thực thi hiệp ƣớc Basel, vấn đề chính là phải
vạch ra một lộ trình và các bƣớc thực hiện đúng đắng và cụ thể.
63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Không thể phủ nhận đƣợc rằng trong những năm qua hệ thống tài chính ngân
hàng của Việt Nam không ngừng phát triển và đạt đƣợc những thành công đáng kể
thể hiện trên quy mô cũng nhƣ số lƣợng các ngân hàng đang hoạt động. Sự lớn
mạnh này đã đóng góp không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc
trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng
của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam lại không bền vững và chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro nhƣ: nợ xấu bùng nổ, chạy đua lãi suất, thiếu thanh khoản, lợi ích của
nhóm….có thể đe dọa đến sức khỏe của nền kinh tế cũng nhƣ có thể ảnh hƣởng đến
ổn định xã hội. Ngoài những yếu kém trong nội bộ của hệ thống ngân hàng thì hành
lang pháp lý của Việt Nam cũng còn chƣa hoàn thiện và nhiều bất cập.
Nhƣ vậy, những yếu kém trong hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam cũng
nhƣ việc đƣa ra vấn đề bao giờ Việt Nam có thể hoàn toàn áp dụng đƣợc các tiêu
chuẩn Basel hay mô hình giám sát tài chính nào trên thế giới phù hợp với Việt Nam
đang là một thách thức không nhỏ cần đƣợc quan tâm và tìm cách giải quyết nếu
muốn xây dựng một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh.
Vấn đề chúng ta cần quan tâm xem xét lúc này là Việt Nam cần phải áp dụng
các tiêu chuẩn Basel nhƣ một thƣớc đo chuẩn để nhận biết hệ thống tài chính đang
còn yếu kém ở những khâu nào, chúng ta cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục
những yếu kém đó, đồng thời chuẩn bị tốt cho lộ trình cải cách trong những năm
tới. Một lộ trình phù hợp sẽ là chìa khóa giúp Việt Nam thành công trong công cuộc
cải cách hệ thống tài chính.
Trên cơ sở phân tích hoạt động cũng nhƣ khảo sát thực tế tại hệ thống NHTM
Việt Nam việc áp dụng về việc đáp ứng các tiêu chuẩn của Hiệp ƣớc Basel nhằm
tìm ra đƣợc những vấn đề còn yếu kém để làm cơ sở cho chƣơng 3 tiếp theo đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ƣớc Basel, cũng nhƣ lộ
trình thích hợp cho việc ứng dụng Hiệp ƣớc này.
64 CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ÁP DỤNG CÁC CHUẨN
MỰC HIỆP ƢỚC BASEL TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1 Nhóm giải pháp nhằm ứng dụng Basel tại các NHTM Việt Nam.
3.1.1 Nhóm giải pháp dành cho NHNN
3.1.1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Để hệ thống NHTM Việt Nam có thể tiếp cận, áp dụng các chuẩn mực
quốc tế, trong đó có Basel thì vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của NHNN trong
việc đƣa ra các nền tảng pháp luật hoàn thiện có tầm quan trọng bậc nhất. Có
thể nói trong những năm qua NHNN đã chú trọng công tác kiện toàn khung
pháp lý và chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng, hàng loạt các văn
bản luật mang tính đột phá đã ra đời đã hỗ trợ cho sự phát triển của hệ thống
ngân hàng Việt Nam: luật các TCTD, luật NHNN, Thông tƣ 13…Tuy nhiên có
nhiều điểm tích cực nhƣng không thể phủ nhận rằng hiện nay nhiều văn bản
pháp luật của Việt Nam ra đời dã lâu, không còn phù hợp với điều kiện hiện
tại cũng chƣa cập nhật so với nhƣng quy định của Basel mới gây khó khăn và
cản trợ trong việc áp dụng và vận hành. Một số giải pháp đƣa ra nhằm hƣớng
tới việc bắt kịp các chuẩn mực của Basel là:
- Xem xét xây dựng lại cách tính yêu cầu vốn tối thiểu cho phù hợp với
Basel nhƣ đƣa rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng vào cách tính trọng
số rủi ro. Ngoài ra có thể xem xét áp dụng các tỷ lệ vốn đệm dự phòng
tài chính và vốn đệm phòng ngừa theo chu kỳ….Những sự thay đổi
này cần thực hiện theo một lộ trình cụ thể.
- Nhanh chóng soạn thảo văn bản nhằm điều chỉnh hoặc thay thế Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 vì văn bản này đã lỗi thời
và quá chú trọng tới tính định lƣợng. Quy định mới cần tập trung xây
dựng hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng
65
với thời gian hoàn thành cụ thể cũng nhƣ cách xử lý nếu các ngân hàng
không thực hiện đúng.
- Hoàn thiện khung pháp lý nhằm kiểm soát, hạn chế tác động tiêu cực
của M&A.
- Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế. Xây
dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phƣơng pháp kiểm soát
và kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng và tiến tới theo các chuẩn
mực quốc tế.
Có biện pháp khuyến khích kết hợp cƣỡng chế các ngân hàng yếu kém
nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
3.1.1.2 Xây dựng các tiêu chuẩn cơ bản về an toàn vốn, thanh khoản theo
chuẩn mực Basel.
Việc áp dụng ngay các chuẩn mực Basel vào Việt Nam sẽ có nhiều khó
khăn và cần có thời gian. Do đó chúng ta có thể xem xét nghiên cứu và đƣa ra
việc áp dụng một số quy định cơ bản an toàn vốn, thanh khoản và giám sát
hoạt động ngân hàng ở mức độ đơn giản nhƣng vẫn hiệu quả cho hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó chúng ta sẽ xây dựng lộ trình cụ thể cho
việc áp dụng Basel theo hƣớng “đi tắt, đón đầu”, giảm bớt thời gian cho việc
tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. Để đảm bảo mức độ đủ vốn thực sự hiệu quả
xem xét trên toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua hệ số CAR, NHNN cần có
những giải pháp cụ thể:
- NHNN Việt Nam cần có lộ trình cụ thể về thời gian áp dụng Basel II
và tiến tới Basel III trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các nƣớc đã
triển khai.
- NHNN cũng cần xây dựng kế hoạch cụ thể liên quan đến áp dụng
Basel II và Basel III theo đó nhấn mạnh đến việc phân loại ngân hàng
trong triển khai Basel II và Basel III. Cụ thể, nên áp dụng kinh nghiệm
của Mỹ và Trung Quốc trong việc phân loại thành 3 nhóm ngân hàng.
66
Áp dụng Basel II và Basel III Loại Ngân hàng
Bắt buộc Quy mô lớn và hoạt động quốc tế
Khuyến khích Quy mô lớn hoạt động nội địa
Áp dụng Basel I Quy mô nhỏ
- Xác định lại mẫu số của công thức theo hƣớng thích hợp thêm rủi ro
thị trƣờng và rủi ro hoạt động theo đúng quy định của Basel.
- Thực hiện nghiên cứu mô hình xác định mức độ ảnh hƣởng đến thị
trƣờng tài chính và nền kinh tế khi một NHTM bị phá sản. Điều này sẽ
tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyết định của NHNN đối với các
NHTM gặp khó khăn về tài chính cũng nhƣ không đảm bảo đƣợc mức
độ an toàn. Mô hình này cần phân biệt mức độ ảnh hƣởng của các
ngân hàng với quy mô khác nhau tới nền kinh tế và thị trƣờng tài
chính.
- Tăng cƣờng giám sát, yêu cầu điều chỉnh các kế hoạch phân phối lợi
nhuận của các ngân hàng bảo vệ quyền lợi chính đáng của cổ đông
theo các phƣơng pháp đƣợc khuyến nghị trong Basel III.
- Xây dựng lộ trình để hƣớng tới việc lƣợng hóa cả rủi ro hoạt động và
rủi ro thị trƣờng trong hoạt động của các TCTD.
- Xác định hệ số rủi ro phù hợp cho các loại tài sản: Với các khoản cho
vay đầu tƣ chứng khoán và cho vay đầu tƣ bất động sản, cần xem xét
phân loại và xác định hệ số rủi ro khác nhau cho các hình thức cho vay
có mức độ rủi ro khác nhau. Xây dựng ma trận xác định hệ số rủi ro
của các khoản mục Tài sản Có là các khoản cho vay, trong đó xác định
hệ số rủi ro theo mức độ tín nhiệm, theo nhóm nợ của khoản vay, theo
loại hình tài sản đảm bảo.
- Xây dựng lộ trình áp dụng mức an toàn vốn tối thiểu theo quy chuẩn
Basel III thông qua việc:
+ Quy định mức đủ vốn tự có thực;
67
+ Quy định về tấm đệm vốn chống rủi ro chu kỳ kinh tế;
+ Quy định tấm đệm vốn chống rủi ro hệ thống từ sự liên thông của
các thị trƣờng. (Bảng 1)
Yêu cầu vốn
Tấm đệm bảo đảm an toàn vĩ mô
Vốn chủ sở hữu chung
Vốn cấp 1
Tổng vốn
% Tỷ lệ TSC rủi ro
Tấm đệm chống rủi ro chu kỳ
Khả năng xử lý rủi ro của tập đoàn tài chính
Khoảng
Thấp nhất
Yêu cầu
Thấp nhất
Yêu cầu
Thấp nhất
Yêu cầu
2%
Tấm đệm dự trữ
4%
8%
Basel II
Basel III
4,5%
2,5%
7%
6%
8,5%
8%
10,5%
0% - 2,5%
Vốn tăng thêm cho tập đoàn tài chính
Tăng cƣờng tiêu chuẩn vốn từ Basel II đến Basel III
3.1.1.3 Về quản trị đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại
NHNN cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy của các
NHTM. Theo đó, quy định cụ thể giới hạn tối thiểu Vốn tự có so với Tổng tài
sản trong xác định việc đủ vốn tại NHTM (quy định này hoàn toàn phù hợp
với việc thay thế cho tỷ lệ tín dụng/vốn huy động và theo đúng khuyến nghị tại
Basel III). Hơn thế nữa, quy định này sẽ phù hợp với xu thế phát triển của
ngân hàng hiện đại là hoạt động không chỉ hƣớng tới nghiệp vụ tín dụng mà
còn bao gồm cả các nghiệp vụ phái sinh (làm gia tăng tài sản ngoại bảng). Vấn
đề đáng chú ý là giới hạn vốn tự có so với tổng tài sản cần là giới hạn “động”.
Do đó, các NHTM không chỉ cần xây dựng đủ vốn dựa trên hệ số an toàn vốn
tối thiểu mà còn phải tính đến việc tăng vốn phù hợp tốc độ gia tăng tổng tài
sản (gồm cả tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng) của ngân hàng trong giai
đoạn kinh tế ở chu kỳ thịnh vƣợng, bởi việc tăng vốn trong chu kỳ thịnh
vƣợng sẽ góp phần củng cố năng lực của ngân hàng trong giai đoạn suy thoái.
68
3.1.1.4 Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
Áp dụng triệt để các nguyên tắc của trụ cột 2 của Basel II để góp phần
nâng cao kỷ cƣơng trong tuân thủ các quy định về giám sát an toàn ngân hàng,
theo đó một số giải pháp đƣợc đƣa ra:
- Thứ nhất: Phải đảm bảo định kỳ thƣờng xuyên đánh giá chính sách
của ngân hàng, sự tuân thủ của ngân hàng đối với các quy định hiện
hành. Kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết khi phát hiện những bất
cập trong quá trình đánh giá;
- Thứ hai: Tăng cƣờng công tác tổ chức cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ
theo hƣớng kiện toàn và đổi mới mô hình tổ chức hiện tại. Tập trung
tăng cƣờng đào tạo những cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm
chất đạo đức tốt, coi trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng về nghiệp
vụ, phƣơng pháp thanh tra giám sát ngân hàng mới theo thông lệ,
chuẩn mực quốc tế.
- Thứ ba: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra. Việc nâng cao tính độc
lập của thanh tra ngân hàng là một vấn đề quan trọng, với định hƣớng
tổ chức lại hệ thống NHNN gọn nhẹ hơn theo khu vực, xóa bỏ đƣợc
tình trạng cục bộ địa phƣơng, sự thiếu nhất quán trong đánh giá, trong
phƣơng pháp và cách thức giám sát. Mặt khác, tổ chức hệ thống thanh
tra theo ngành dọc giúp việc phân bổ các ngồn lực thanh tra, giám sát
một cách chủ động hơn, thanh tra chi nhánh NHNN không thực hiện
công tác giám sát từ xa mà nhiệm vụ này chỉ để thanh tra NHNN thực
hiện đối với Hội sở chính của các TCTD.
- Thứ tƣ: kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Giám sát từ
xa cung cấp thông tin cho thanh tra tại chỗ, giám sát theo dõi các
TCTD một cách thƣờng xuyên giữa các kỳ thanh tra tại chỗ…còn
thanh tra tại chổ sẽ kiểm toán các thông tin đầu vào của giám sát từ xa,
đồng thời kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị qua giám sát từ xa. Để
vận hành tốt cơ chế phối hợp đó cần phải nhận thức mối quan hệ giữa
69
hai phƣơng thức này. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của
từng phƣơng thức sao cho thông tin đầu ra của bộ phận này sẽ là đầu
ra của bộ phận kia và ngƣợc lại. Việc quy định thành hai bộ phận là để
có điều kiện chuyên môn hóa về kỹ năng, nhƣng phải thống nhất trong
một công nghệ thanh tra của ngân hàng.
- Thứ năm: Đổi mới phƣơng pháp thanh tra ngân hàng. Xây dựng hệ
thống phƣơng pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với các
thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Basel nhằm nâng cao năng lực
cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Phƣơng pháp thanh
tra dựa trên cơ sở rủi ro chủ yếu tập trung vào xem xét, đánh giá các
rủi ro của TCTD; chất lƣợng và hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro
của các TCTD và khả năng chống đỡ rủi ro của TCTD. Để thực hiện
phƣơng pháp thanh tra trên ngân hàng cần:
+ Có hệ thống văn bản pháp luật với đặc trƣng của thanh tra ngân
hàng trên cơ sở đánh giá rủi ro. Xây dựng, phát triển, ứng dụng và
tập hợp quy trình giám sát trên cơ sở đánh giá rủi ro.
+ Kết hợp các nguồn thông tin khác nhau nhƣ thông qua kiểm toán
độc lập, phƣơng tiện thông tin đại chúng, báo cáo giám sát từ xa,
các cuộc tiếp xúc với ngân hàng…để tìm hiểu kỹ hơn về TCTD,
trên cơ sở đó phân tích, dánh giá để đƣa ra quyết định thanh tra tại
chỗ hay có biện pháp giám sát.
+ Nâng cao năng lực trình độ của thanh tra viên: do việc thanh tra
trên cơ sở rủi ro đòi hỏi cán bộ thanh tra phải nâng cao hơn nữa
nghiệp vụ, thật sự có trình độ mới có thể đƣa ra những phân tích,
đánh giá chính xác về những rủi ro tiềm ẩn mà TCTD đang gặp
phải.
- Thứ sáu: Tăng cƣờng phối hợp hoạt động của thanh tra NHNN với
các bộ phận có liên quan. Cần có quy định cho phép thanh tra ngân
hàng có quyền yêu cầu đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán
70
các TCTD phối hợp cung cấp thông tin về các TCTD đó. Tăng cƣờng
sự phối hợp với thanh tra chính phủ, thanh tra các tỉnh, thành phố và
các cơ quan có liên quan theo hƣớng:
+ Thanh tra NHNN gửi chƣơng trình công tác thanh tra hàng năm
cho Thanh tra tỉnh, thành phố, chủ động phối hợp để hoạt động của
Thanh tra NHNN và Thanh tra tỉnh, thành phố không bị chồng
chéo.
+ Quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm hoặc dấu hiệu
vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, sở, ngành
nào thì thanh tra ngân hàng có trách nhiệm thông báo cho cơ quản,
sở, ngành đó và ngƣợc lại.
- Thứ bảy: Tổ chức tốt việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra.
Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc chỉnh sửa sau khi thanh
tra. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật những trƣờng hợp đối tƣợng thanh
tra không nghiêm túc chỉnh sửa, chỉnh sửa thiếu trách nhiệm hoặc còn
tái phạm
- Thứ tám: Vận dụng chuẩn mực quốc tế về thanh tra ngân hàng vào
Việt Nam. Yêu cầu đặt ra đối với các TCTD là việc đƣa vào áp dụng
các chuẩn mƣc và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
25 nguyên tắc cơ bản của Basel về hoạt động thanh tra giám sát ngân
hàng,
3.1.1.5 Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đến nay, ngƣời dân và giới tài chính - ngân hàng chỉ biết đến những thông
tin về việc một số tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế công bố đánh giá về
một vài ngân hàng của Việt Nam. Đến nay NHNN đã có một bƣớc tiến bộ khi
phân loại NHTM theo chỉ thị số 01-CT-NHNN ngày 13/02/2012 để phân bổ
chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng, tuy nhiên việc xếp loại này không đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên để đánh giá, cập nhật tình hình biến động của các NHTM
và còn nhiều bất cập, chƣa hợp lý.
71
Việc xếp hạng chỉ đáng tin cậy khi tổ chức đánh giá là một đơn vị có uy
tín, đủ nghiệp vụ và chức năng, đủ thông tin và đƣa ra đƣợc các tiêu chí toàn
diện và phù hợp. Nếu không hội tụ đủ các yếu tố này, chỉ số đƣợc đƣa ra có
thể sai lệch, không trung thực, làm nhiễu loạn thông tin, ảnh hƣởng tới tâm lý
của khách hàng cũng nhƣ quyền lợi của những doanh nghiệp đƣợc đánh giá.
Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ là công cụ hỗ trợ để
NHNN giao chỉ tiêu tín dụng hàng năm. Các TCTD có sức mạnh tài chính và
phát triển lành mạnh nên đƣợc giao chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng nhiều hơn
các TCTD yếu kém. Khi các TCTD tốt có nhiều đất để phát triển sẽ tăng tính
bền vững của hệ thống và giảm rủi ro nợ khó đòi trong hệ thống. Các TCTD
yếu kém do có trần tăng trƣởng tín dụng hẹp nên sẽ phải tập trung vào nâng
cao chất lƣợng tín dụng và đa dạng hóa dịch vụ để tăng phần phí dịch vụ, thay
vì tăng trƣởng tín dụng “nóng”. Ngoài ra, các TCTD nằm trong nhóm dƣới sẽ
phải nỗ lực cải thiện chất lƣợng tín dụng và phát triển một cách lành mạnh để
đƣợc chuyển lên nhóm trên, từ đó có nhiều “room” tăng trƣởng tín dụng hơn.
Nhƣ vậy, nỗ lực này cũng sẽ giúp lành mạnh hóa thị trƣờng tài chính, giúp các
ngân hàng mạnh phát triển tốt hơn và ngân hàng yếu phải tập trung tái cơ cấu
để lành mạnh hóa. Một số nội dung NHNN nên tập trung khi thực hiện chấm
điểm cho các TCTD:
- Thứ nhất: là vị thế của TCTD, dựa trên mức độ hoạt động ổn định,
chiến lƣợc kinh doanh, hoạt động kinh doanh tập trung vào một vài
lĩnh vực hay đa dạng hóa lĩnh vực. Kinh nghiệm điều hành, mức độ
chấp nhận rủi ro và khả năng ban quản trị thực hiện đƣợc kế hoạch
kinh doanh cũng là một điểm quan trọng tạo lập vị thế của TCTD.
- Thứ hai: là vốn và lợi nhuận. Đánh giá khả năng của TCTD chịu đƣợc
lỗ trong kinh doanh dựa trên việc có đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu cùng với chất lƣợng vốn và lợi nhuận. Điều kiện tiên quyết là
TCTD phải đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Nếu chƣa đáp
ứng đƣợc, TCTD không nên đƣợc phép tăng trƣởng tín dụng cao trong
72
năm, vì điều này sẽ càng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Chất
lƣợng vốn và lợi nhuận cũng hết sức quan trọng. Nếu vốn cấp 1 chiếm
tỷ lệ không cao, vốn của ngân hàng có khả năng giảm mạnh khi trái
phiếu tăng vốn cấp 2 đến hạn và phải mua lại hoặc trái phiếu chuyển
đổi đến hạn mà không đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu.
- Thứ ba: là mức độ rủi ro. Đánh giá cách ngân hàng tăng trƣởng và
thay đổi mức độ rủi ro trong kinh doanh, rủi ro của việc tập trung và đa
dạng hóa kinh doanh, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ.
- Thứ tƣ: là nguồn vốn và thanh khoản. Xem xét cách TCTD huy động
vốn cho hoạt động kinh doanh và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn
(tăng hay giảm) gây ảnh hƣởng lên khả năng duy trì hoạt động và đáp
ứng nhu cầu thanh toán khi thị trƣờng biến động xấu. NHNN có thể
xem xét tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn trung hạn, sự phụ
thuộc vào vốn ngắn hạn từ thị trƣờng liên ngân hàng và cơ cấu nguồn
vốn.
3.1.1.6 Tăng cƣờng sự hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức quốc tế
Hệ thống tài chính trong nƣớc cần có một sự hợp tác chặt chẽ với các tổ
chức tài chính quốc tế nhƣ WoldBank, IMF…để đƣợc hƣớng dẫn, học hỏi
những kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng của thế giới và tiếp
cận với các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức này nhằm ổn định hoạt động của
hệ thống ngân hàng trong nƣớc và tránh đƣợc những sai lầm không đáng có
trong vệc thực thi chính sách và quy định ảnh hƣởng đến an ninh tài chính của
hệ thống ngân hàng mà các nƣớc đã trải qua. Và đƣợc tiếp cận với những
phƣơng pháp, trình độ khoa học công nghệ mới làm tăng hiệu quả hoạt động
cũng nhƣ giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng
Việt Nam rất cần sự hỗ trợ của các ngân hàng quốc tế hoạt động thanh tra,
giám sát, hệ thống ngân hàng và xây dựng lộ trình áp dụng các tiêu cuẩn về an
toàn trong hoạt động của Basel.
73
3.1.1.7 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Vấn đề thƣờng gặp không phải riêng với Việt Nam, mà hầu hết với các nền
kinh tế mới nổi nói chung đó là không đủ đội ngũ chuyên viên có chất lƣợng
cao để phục vụ trong cả khu vực công và khu vực tƣ. Những chuyên viên này
cần có sự am hiểu sâu rộng về các vấn đề kinh tế vĩ mô, kế toán, tài chính,
cũng nhƣ có khả năng phân tích cả định tính lẫn định lƣợng, khả năng kiểm tra
định lƣợng, dự báo, đánh giá và quản trị rủi ro. Trong thời gian sắp tới, vấn đề
này cần đƣợc cải thiện cấp bách để tạo nên sự ổn định an toàn cần thiết cho
hoạt động của khu vực tài chính.
3.1.1.8 Hoàn thiện, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
Xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại không thể thiếu vai trò của công
nghệ thông tin. Với tính chất nhạy cảm của hoạt động ngân hàng thì việc bảo
mật thông tin, an toàn mạng ngày càng chiếm vai trò quan trọng. Tuy nhiên,
trình độ phát triển của công nghệ tin học hiện đại vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu ngày càng cao trong hoạt động của hệ thống, nhất là khi các giao dịch trực
tuyến ngày càng phổ biến và việc tin học hóa hoạt động ngân hàng là việc làm
cần đƣợc khuyến khích. Yêu cầu thực tế hiện nay là phải triển khai tối ƣu hạ
tầng công nghệ, đa dạng dịch vụ ngân hàng từ đó hỗ trợ các ngân hàng nâng
cao năng lực cạnh tranh, tận dụng nhân lực hiệu quả, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, chuyển biến phƣơng thức kinh doanh, tăng cƣờng chất lƣợng dịch
vụ đồng thời có thể mở rộng kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa khách hàng
và ngân hàng.
Muốn làm đƣợc điều đó, các NHTM cần đầu tƣ xây dựng mạng thông tin
nội bộ rộng khắp cho toàn hệ thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại để hỗ trợ cho các hoạt động nhƣ phân tích, đánh giá, đo lƣờng rủi ro
nội bộ. Hệ thống này cũng giúp cho việc quản lý cơ sở dữ liệu dễ dàng, hiện
đại, tập trung và thống nhất. Đồng thời, ngân hàng cũng cần nâng cấp hạ tầng
công nghệ thông tin với các giải pháp tiên tiến nhằm thích ứng với trình độ
74 phát triển của hoạt động ngân hàng trong nƣớc cũng nhƣ thỏa mãn các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
3.2 Nhóm giải pháp dành cho NHTM
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM.
Hệ thống các NHTM của Việt Nam tuy đã có nhiều bƣớc phát triển mạnh
mẽ trong những năm qua nhƣng so với các nƣớc trong khu vực thì còn non
kém và lộ rõ nhiều điểm bất cập. Để thật sự hòa mình vào xu hƣớng hội nhập
quốc tế, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng ngoại cũng nhƣ có thể vƣợt
qua những cú sốc kinh tế thì bản thân các NHTM phải chủ động đề ra lộ trình
tăng vốn, tỷ lệ dự trữ, tính thanh khoản nhằm đảm cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng bằng cách:
- Các ngân hàng cần xây dựng chiến lƣợc tăng vốn đi kèm với sử dụng
vốn hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm áp lực về cổ tức
đối với các cổ đông do tăng vốn một cách ồ ạt nhƣng chƣa có kế hoạch
sử dụng cụ thể, hiệu quả. Dùng nguồn vốn bổ sung cơ bản (là những
khoản lợi nhuận không chia sau khi ngân hàng đã tiến hành chia cổ
tức) giúp các NHTM giảm thiểu chi phí huy động vốn, không phụ
thuộc vào thị trƣờng vốn, không làm loãng quyền kiểm soát và không
phải hoàn trả. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ phù hợp với một số ít
các NHTM hoạt động hiệu quả và có lãi liên tục.
- Cân nhắc lựa chọn cổ đông chiến lƣợc trong và ngoài nƣớc để bán cổ
phiếu do phát hành trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi góp phần tận
dụng, học hỏi kinh nghiệm quản lý công nghệ…để ngân cao uy tín và
thƣơng hiệu ngân hàng. Đặc biệt các NHTM lớn thuộc nhóm phải áp
dụng Basel II và Basel III nhƣ đề xuất, cần lựa chọn các cổ đông chiến
lƣợc là các NHTM đã áp dụng các kỹ thuật Basel II hoặc Basel III để
học hỏi kinh nghiệm.
75
- Bên cạnh phát hành cổ phiếu, kế hoạch tăng vốn cũng nên quan tâm
đến vấn đề phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu theo từng lộ
trình, vừa tạo cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định lâu dài để mở rộng
quy mô kinh doanh vừa giảm áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông
Việc tăng vốn là một trong những yếu tố cơ bản có thể giúp nâng cao năng
lực tài chính của hệ thống NHTM, tuy nhiên việc làm này thật sự có hiệu quả
khi mà các NHTM phải kết hơp với việc nâng cao bảo đảm trong hoạt động
ngân hàng bằng một loạt các giải pháp nhƣ: phân loại và quản lý nợ theo
chuẩn mức quốc tế, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát…
3.2.2 Sáp nhập, hợp nhất, mua bán trong ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chi tiêu ngân sách thắt chặt và thị trƣờng
chứng khoán chƣa sớm khởi sắc thì giải pháp sáp nhập, hợp nhất và mua lại
lẫn nhau trong hệ thống ngân hàng đƣợc coi là phƣơng án tối ƣu. Trƣớc hết,
cần khuyến khích các ngân hàng chủ động sáp nhập theo nguyên tắc thị trƣờng
trong thời hạn nhất định. Nếu các ngân hàng không chủ động sáp nhập thì
NHNN cần phân tách và sáp nhập theo các nhóm: Nhóm 1 bao gồm các ngân
hàng quy mô vừa và nhỏ, thƣờng xuyên mất thanh khoản, cần sáp nhập với
các ngân hàng có quy mô lớn hơn, có tính thanh khoản tốt nhằm đảm bảo hệ
số an toàn về vốn và các hệ số thanh khoản khác; Nhóm 2 bao gồm các ngân
hàng có quy mô vừa và nhỏ, có tính thanh khoản trung bình thì cần thu hẹp
phạm vi cho phù hợp với quy mô nhằm nâng cao chuyên môn hóa và khả năng
quản trị rủi ro; Nhóm 3 bao gồm những ngân hàng có quy mô lớn, có năng lực
quản lý tốt, cơ cấu tài sản lành mạnh thì tạo cơ hội để phát triển thành ngân
hàng trọng điểm, sẽ là trụ cột đủ sức cạnh tranh với khu vực và chịu đựng cho
nền kinh tế khi có những biến động lớn trên thị trƣờng.
Thực tế trên thế giới cho thấy việc sáp nhập đã góp phần tạo ra những ngân
hàng có vốn lớn hơn, tăng hỗ trợ giữa các bên, loại bỏ đƣợc nguy có đối thủ
cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng, giảm chi phí, tận dụng những lợi thế vè khoa
học công nghệ.
76
Tính tới thời điểm hiện nay thì ở Việt Nam đã hoàn thành hai vụ sáp nhập:
Ficombank, TinNghiaBank, SCB sáp nhập với nhau; Habubank sáp nhập với
SHB. Trong thời gian làn sóng sáp nhập ngân hàng sẽ nổi lên mạnh mẽ hơn vì
đây là xu hƣớng tất yếu trong thời gian tới.
Tuy nhiên Việt Nam nên thực hiện việc mua lại, sáp nhập giữa NHTM làm
ăn có hiệu quả với các NHTM nhỏ hơn là việc để các NHTM nhỏ có nhiều
yếu kém kết hợp lại với nhau có thể gây ra kết quản phản tác dụng.
3.2.3 Đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngân hàng
Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu phát triển quan trọng, song đánh giá một
cách khách quan, hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế về
khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản trị, công nghệ và nhân lực cần
phải khắc phục, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế
trong giai đoạn mới.
Những yếu kém nói trên đã tồn tại từ lâu làm cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây mất an toàn
và dễ bị tổn thƣơng khi môi trƣờng kinh doanh và thị trƣờng trong nƣớc, quốc
tế biến động bất lợi. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng theo hƣớng lành
mạnh, gia tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới là việc cấp thiết phải đẩy mạnh theo các hƣớng:
- Thứ nhất: phát triển một hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, quy
mô và loại hình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế về dịch
vụ ngân hàng từ thành thị tới nông thôn không phân biệt quy mô của
ngân hàng nhƣng vấn đề quan trọng nhất là ngân hàng đang tồn tại
phải hoạt động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả.
- Thứ hai: đảm bảo nâng cao tính an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân
hàng.
77
- Thứ ba: việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng theo nguyên tắc tự
nguyện, bảo đảm quyền lợi của ngƣời gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ
kinh tế của các bên có liên quan.
- Thứ tƣ: tái cơ cấu ngân hàng đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức,
biện pháp và theo lộ trình thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngân
hàng cụ thể sẽ có hình thức và biện pháp hợp lý.
3.2.4 Tăng cƣờng xử lý nợ xấu
- Xử lý từ nguồn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Tìm mọi biện
pháp để thanh lý phát mại tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu để
thu hồi nợ
- Chủ động phối hợp khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian
trả nợ đối với những khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời nhƣng
có triển vọng kinh doanh khi giải quyết nợ xấu.
- Bán nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của các NHTM,
Công ty mua bán nợ trực thuộc NHNN, Công ty Mua bán nợ Việt Nam
(DATC) của Bộ Tài chính. Học hỏi kinh nghiệm xử lý nợ xấu từ các
công ty mua bán nợ Châu Á (Phụ lục 5)
- Các NHTM cần coi trọng đúng mức đến việc hạn chế nợ xấu mới nảy
sinh bằng cách:
Rà soát lại phân loại nợ, tiến tới việc phân loại nợ theo thông lệ
quốc tế. Để làm đƣợc việc này các ngân hàng cần phải hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel.
Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt
động để giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín
dụng không ngừng đƣợc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng, đòi hỏi
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo hệ thống vận
hành có hiệu quả. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các
quy định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lƣợng thông tin đầu vào
78
nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách
hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm ngƣời, làm sai lệch
kết quả xếp hạng, dẫn đến các quyết định cho vay không chuẩn.
3.2.5 Minh bạch thông tin từ các TCTD
Các chuyên gia đánh giá hệ thống các NHTM Việt Nam vẫn chƣa thật sự
minh bạch thông tin về các vấn đề nhƣ: sở hữu chéo, nợ xấu…đã làm cản trở
đầu tƣ ngoại, cũng nhƣ mất lòng tin của ngƣời dân.Việc minh bạch hóa, công
khai các hoạt động của ngân hàng sẽ là một trong những biện pháp hữu hiệu
giúp hệ thống tài chính lành mạnh, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ.
Để đảm bảo chất lƣợng thông tin, việc xây dựng các báo phù hợp với các
chuẩn mực kết toán quốc tế và mẫu báo cáo phải thông nhất. Nhờ vậy, hiệu
quả công khai thông tin cũng đƣợc cải thiện vì đã tạo điều kiện cho công
chúng có thể so sanh hoạt động của các ngân hàng với nhau (cả ngân hàng
trong nƣớc và ngân hàng ngoài nƣớc). Đồng thời nhà đầu tƣ nào cũng có thể
tiếp cận thông tin rõ ràng.
NHNN ban hành thông tƣ 35/2011 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2012
quy định NHNN sẽ công bố 5 chỉ tiêu quan trong loại hình của các tổ chức tín
dụng bao gồm tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, dƣ nợ
của từng lĩnh vực trong tổng dƣ nợ, chỉ số ROA (lợi nhuận trên tài sản) và
ROE (lợi nhuận trên vốn đầu tƣ) của hệ thống ngân hàng VN. Đây là 5 chỉ tiêu
chính trong 12 chỉ tiêu trong ngân hàng theo tiêu chuẩn của IMF
3.3 Kiến nghị lộ trình áp dụng các chẩn mực Basel cho các NHTM Việt
Nam
Với kinh nghiệm của các nƣớc trong việc áp dụng Basel II, Basel III, một
lộ trình phù hợp với hiện trạng của hệ thống ngân hàng cũng nhƣ mức độ phát
triển của nền kinh tế là cần thiết để đảm bảo việc áp dụng hiệu quả Basel.
Đồng thời, song song với quá trình này, cũng có thể từng bƣớc áp dụng Basel
III bởi Basel III trên thực chất là chỉnh sửa và bổ sung một số nội dung của
Basel II.
79
Với hiện trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và tình hình
hiện tại của nền kinh tế, một lộ trình phù hợp diễn ra từ 2014 đến 2023, hệ
thống ngân hàng Việt Nam có thể áp dụng Basel II và Basel III. Lộ trình cụ
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
thể nhƣ sau:
I. Các điều kiện vĩ mô
1.Hoàn thiện khung pháp lý
1.1.Hoàn thiện thông tƣ 13/2010/TT- NHNN
1.2.Xây dựng thông tƣ mới phù hợp Basel II
1.3.Hoàn thiện khung pháp lý về giám sát NH
1.4. Hoàn thiện pháp lý về minh bạch
thông tin
2.Hoàn thiện mô hình giám sát NH
3.Phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng độc lập
4.Tái cơ cấu hệ thống NH
5.Phục hồi kinh tế vĩ mô
6.Phát triển mô hình quản lý rủi ro hệ thống
II.Các điều kiện vi mô
1.Phát triển đội ngũ chuyên viên
2.Đảm bảo an toàn vốn theo Basel II
3.Đảm bảo an toàn vốn theo Basel III
Việc xây dựng lộ trình áp dụng Basel sẽ đƣợc chia thành hai khoản mục
lớn đó là: hoàn thiện các điều kiện kinh tế vĩ mô và hoàn thiện các điều kiện
kinh tế vi mô.
Nhƣ đã phân tích việc áp dụng các chuẩn mực Basel vào công tác quản trị
ngân hàng thành công thì NHNN đóng vai trò đầu tàu. NHNN phải có từng
bƣớc khắc phục các nhƣợc điểm vốn đang tồn tại, xây dựng lộ trình và kế
hoạch hành động cụ thể nhằm áp dụng các chuẩn mực Basel từ thấp đến cao
sao cho phù hợp với điều kiện thực tại của hệ thống tài chính ngân hàng tại
Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm của các quốc gia đã đi trƣớc.
80
Với hoạt động quản trị rủi ro, nhiều NHTM đã xây dựng đƣợc hệ thống
xếp hạng tín nhiệm phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình, trong đó có
tham khảo đến các mô hình tiên tiến từ các tổ chức nhƣ Moody, Standard &
Poor...Đặc biệt, một số ngân hàng với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lƣợc đã
mạnh dạn đầu tƣ, hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro của mình theo những
chuẩn mực quốc tế. Điển hình là vào ngày 14/03/2012 Vietinbank đã ký hợp
đồng với Ernst&Young Singapore xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
theo Basel II. Đây là tiền đề thuận lợi để các ngân hàng Việt Nam có thể ứng
dụng phƣơng pháp đánh giá của Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng.
Bƣớc đầu, khi ứng dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro tín dụng vào Việt
Nam, chúng ta có thể tiến hành thí điểm phƣơng pháp chuẩn hóa, bởi phƣơng
pháp này đƣợc thực hiện đơn giản và khá tƣơng đồng với phiên bản Basel I
mà hiện nay các NHTM nƣớc ta đang áp dụng: hệ số rủi ro đƣợc cố định đối
với từng khoản mục tài sản có, chỉ cần bổ sung thêm phần đánh giá xếp hạng
tín nhiệm của các tổ chức độc lập hoặc xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Với bối
cảnh hiện tại của các ngân hàng nƣớc ta, việc áp dụng các chuẩn mực Basel II,
Basel III nên khởi động từ nhóm ngân hàng “top trên” nhƣ đã phân tích. Theo
đó:
- Quy định bắt buộc áp dụng đối với các NHTM có quy mô vốn điều lệ
lớn (từ 5.000 tỷ đồng trở lên) và đã cơ bản hoàn thành hệ thống xếp
hạng tín nhiệm nội bộ. Đây là những ngân hàng có đủ điều kiện về vật
chất, kỹ thuật và con ngƣời để có thể áp dụng phƣơng pháp mới, từ đó
có thể truyền lại kinh nghiệm và công nghệ cho các ngân hàng khác
thực hiện.
- Khuyến khích áp dụng tại các NHTM có quy mô dƣới 5.000 tỷ. Nhiệm
vụ trọng tâm của các NHTM nhỏ trong giai đoạn này là hoàn thiện,
nâng cấp quy trình xếp hạng tín dụng để chuẩn bị cho việc áp dụng bắt
buộc ở giai đoạn sau.
81
Đối với rủi ro hoạt động, trong giai đoạn này tác giả đề xuất sử dụng
phƣơng pháp chỉ số cơ bản (BIA) hoặc phƣơng pháp chuẩn vào hoạt động
quản trị rủi ro của ngân hàng, vì các phƣơng pháp này đơn giản, dễ tính toán
và dễ dàng áp dụng cho các ngân hàng khi triển khai, nhất là trong tình trạng
việc quản trị rủi ro hoạt động còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
Về quản lý rủi ro thị trƣờng, dựa trên hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro
hiện tại của các ngân hàng, phƣơng pháp chuẩn áp dụng đối với thị trƣờng
Việt Nam là khá thích hợp ở giai đoạn đầu. Theo đó, các NHTM cần linh động
trong việc sử dụng các biện pháp quản trị rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi
ro tỷ giá theo hƣớng dẫn của Basel II.
Từ phía cơ quan quản lý, NHNN cần giám sát chặt chẽ mức độ đáp ứng
các tiêu chí về an toàn vốn, tỷ lệ đòn bẩy, giới hạn cho vay, đầu tƣ cũng nhƣ
các yêu cầu về thanh khoản đối với hoạt động của hệ thống NHTM theo các
chuẩn mực an toàn đã quy định. Đồng thời, để có thể điều hành tốt hoạt động
thị trƣờng với những diễn biến ngày càng phức tạp, mô hình tổ chức và hoạt
động của hệ thống giám sát tài chính quốc gia cũng cần đƣợc hoàn thiện.
Trong giai đoạn này, chúng ta cần củng cố hiệu lực của hệ thống giám sát
chuyên ngành và chuẩn bị điều kiện tốt nhất để chuyển sang mô hình giám sát
hợp nhất dƣới dạng chuyển đổi theo lộ trình, cụ thể cần củng cố mô hình tổ
chức, năng lực của các cơ quan giám sát ngân hàng và Ủy ban giám sát tài
chính quốc gia; Xây dựng mô hình hội đồng giám sát tài chính quốc gia và
kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động
thanh tra, giám sát thị trƣờng
Sau giai đoạn thử nghiệm và vận hành ở cấp độ quy chuẩn căn bản đã thực
hiện ở giai đoạn 2010-2015, đến năm 2016 trình độ quản trị rủi ro của các
NHTM lớn tại Việt Nam dự kiến đã đƣợc cải thiện rõ rệt và hoạt động giám
sát tài chính của cơ quan chức năng cũng đã đƣợc nâng lên đáng kể, từ đó các
ngân hàng này đã đủ cơ sở có thể lựa chọn mô hình quản lý rủi ro với các
chuẩn mực cao hơn. Đối với các NHTM nhỏ, khi quy trình xếp hạng tín nhiệm
82 đã hoàn thiện, các ngân hàng này cũng có thể bắt đầu áp dụng các phƣơng
pháp đánh giá rủi ro theo quy định của Basel II.
Do đó, trong giai đoạn này, các ngân hàng lớn có thể lựa chọn nâng cấp
hoạt động của mình thông qua việc áp dụng phƣơng pháp phân hạng nội bộ
IRB đối với rủi ro tín dụng, phƣơng pháp nâng cao đối với rủi ro hoạt động và
phƣơng pháp mô hình nội bộ đối với rủi ro thị trƣờng. Riêng các NHTM nhỏ,
phƣơng pháp chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng, phƣơng pháp chỉ số cơ
bản với cách tính dựa trên thu nhập của 3 năm liên tục trƣớc đó nhân với tỷ lệ
15% là một ứng dụng phù hợp trƣớc khi chuyển sang phƣơng pháp phức tạp.
Đây cũng là thời gian bắt đầu áp dụng tỷ lệ vốn đệm dự phòng tài chính
với mức khởi điểm 0,625% nhƣ bảng 2.10 đã đề cập, đồng thời vào năm 2016
dự kiến đã Ủy ban Basel ban hành các tiêu chuẩn tối thiểu về quản lý thanh
khoản ngắn hạn. Tùy theo thực tế tình hình thị trƣờng, cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng Việt Nam có thể thiết lập các tiêu chí bổ sung cho các tỷ lệ khả
năng chi trả đã quy định nhằm hoàn thiện và vận dụng tốt hơn các chuẩn mực
quốc tế vào điều kiện Việt Nam.
Thời gian này, hệ thống NHTM Việt Nam đã hoàn toàn áp dụng các chuẩn
mực Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro: áp dụng các phƣơng pháp nâng
cao, phức tạp đối với nhóm NHTM lớn, kiện toàn và nâng cấp các phƣơng
pháp đơn giản đang áp dụng tại các NHTM nhỏ. Trên cơ sở đã xây dựng đƣợc
nền tảng các tiêu chí phù hợp với chuẩn mực của Basel II và một phần Basel
III ở giai đoạn trƣớc, cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng có thể tiến hành
xem xét, đánh giá thực tế hoạt động của hệ thống TCTD tại Việt Nam để đƣa
ra các quyết định điều hành phù hợp. Việc xem xét ứng dụng một phần hay
toàn bộ các tiêu chí của Basel III vào hoạt động quản trị của các NHTM Việt
Nam phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống TCTD trong nƣớc cũng nhƣ bối
cảnh quốc tế yêu cầu
83 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Ðảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh hiện nay cần
sự nỗ lực và phối hợp của nhiều bên, từ các cơ quan quản lý vĩ mô đến bản
thân các NHTM.
Ðối với các cơ quan quản lý vĩ mô, vấn đề then chốt là xây dựng khung
pháp lý tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế, trong đó có các quy định về an
toàn hoạt động ngân hàng, xác định lộ trình thực hiện phù hợp với điều kiện
thực tế của hệ thống NHTM Việt Nam. Ðồng thời, cần có các biện pháp thanh
tra - giám sát có hiệu quả nhằm đảm bảo các NHTM tăng trƣởng hoạt động
kinh doanh nhƣng không vi phạm các giới hạn an toàn.
Ðối với mỗi NHTM, cần chấp hành các quy định của hệ thống luật pháp,
đồng thời phản hồi kịp thời những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Mặt
khác, cần tăng cƣờng quản trị rủi ro, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả,
góp phần vào sự phát triển bền vững của bản thân ngân hàng cũng nhƣ toàn hệ
thống NHTM Việt Nam.
Ngay cả những NHTM lớn của Việt Nam nhƣ Vietcombank, Vietinbank,
BIDV, mặc dù hiện đều đảm bảo CAR 8% theo Quyết định 457 và các quyết
định bổ sung, nhƣng là đƣợc tính toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, nên
có sự sai lệch khá xa khi tính lại theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó,
vốn cấp 2 của các ngân hàng Việt Nam hiện còn hạn chế; vốn vay mƣợn dài
hạn để tính vào vốn tự có là hạn chế. Mặt khác, việc đánh giá lại tài sản cố
định của các ngân hàng Việt Nam hàng năm để tính lại vốn tự có là chƣa đƣợc
thực hiện.
Việc buộc các ngân hàng áp dụng Basel III sẽ là thách thức, nhƣng khả
năng có thể thực hiện đƣợc. Muốn vậy, các NHTM cần phải có chiến lƣợc rõ
ràng, phải đánh giá cụ thể tình hình hiện tại, xác định những vấn đề có thể
triển khai ngay để thực hiện cũng nhƣ thay đổi việc quản lý.
84
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu của đề tài có thể thấy rằng tuy Việt Nam chƣa chính
thức áp dụng các chuẩn mực của Basel và bản thân hệ thống NHTM Việt Nam
còn các xa các chuẩn mực Basel nhƣng việc áp dụng Basel trong tƣơng lai là
điều hoàn toàn có thể nếu chúng có những hành động phù hợp và đƣa ra một
lộ trình hợp lý cho việc áp dụng Basel.
Từ những chuyển biến tích cực trong hoạt động của NHTW nói riêng và hệ
thống NHTM nói chung trong những năm qua chúng ta có thể kỳ vào việc đáp
ứng đƣợc Basel III ở các tiêu chí: an toàn vốn; tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ khả năng
chi trả. Bên cạnh đó có những chỉ tiêu chúng ta còn yếu kèm, cần nổ lực cải
thiện nếu muốn áp dụng Basel: Hoạt động quản lý rủ ro (nhất là rủi ro hoạt
động và rủi ro thị trƣờng); Hoạt động thanh tra giám sát; Các yêu cầu về kỷ
luật thị trƣờng và minh bạch thông tin.
Trong giới hạn nghiên cứu của mình, đề tài chỉ dừng lại ở việc đánh giá
khả năng áp dụng Basel của hệ thống NHTM ở những chỉ tiêu chính. Đề tài
còn hạn chế khi chƣa phân tích định lƣợng hoặc xây đƣợc mô hình đánh giá
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng các chuẩn mực Basel tại hệ thống
NHTM Việt Nam. Tác giả mong muốn rằng đề tài này sẽ là tƣ liệu hữu ích để
phục vụ cho các nghiên cứu việc ứng dụng Basel cho hệ thống NHTM trong
tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
- Báo cáo cập nhật ngành Ngân hàng Q1.2012 của công ty Chứng khoán
Vietcombank.<(http://www.vcbs.com.vn/Uploads/Reports/IndustryRe
ports/2012/Banking%20sector/Bao%20cao%20danh%20gia%2019%2
0TCTD%20-%20VCBS%20(1).pdf> Ngày truy cập: 12 tháng 11 năm
2012
- Chu Thị Hƣơng Giang, 2009. Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống
quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
- Hà Thị Thiều Giao, 2010. Giám sát ngân hàng theo Basel II và việc
tuân thủ của Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 15/2010.
- Huỳnh Thế Du, 2011. Những tín hiệu tích cực từ quy định mới về các tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam.
tháng 11 năm 2012
- Lê Thu Hằng và Đỗ Thị Bích Hồng, 2011. Định vị hệ thống ngân hàng
Việt Nam so với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
so-voi-cac-nen-kinh-te-trong-khu-vuc-va-tren-the-gioi.1349287.html> Ngày truy cập: 05 tháng 12 năm 2012 - Nghị định 41/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/3/2005 “Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Thanh tra” - Nguyễn Đại Lai, 2011. Bình luận và giới thiệu khái quát quát 25 nguyên tắt cơ bản của Ủy ban Basel về thanh tra giám sát ngân hàng. < sdcc.vn/template/3172_31.doc> Ngày truy cập: 23 tháng 03 năm 2013 - Nguyễn Đức Trung, 2011. An toàn vốn của các NHTM – thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II& Basel III. v%E1%BB%91n-NHTM-Th%E1%BB%B1c-tr%E1%BA%A1ng- vi%E1%BB%87t-nam-va-gi%E1%BA%A3i-phap-ap- d%E1%BB%A5ng-basell-2-3-pdf> Ngày truy cập: 10 tháng 11 năm 2012 - Nguyễn Lĩnh Nam, 2009. Nguyên tắc của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng và sự cần thiết áp dung Basel đối với công tác giám sát tại Việt Nam. Ngày truy cập: 03 tháng 01 năm 2013 - Nguyễn Thùy Dƣơng, Vũ Thị Thanh Hà, Phan Thị Hoàng Yến; Trần Hải Yến, 2011. Phân tích một số yếu điểm của hệ thống giám sát tài chính Việt Nam. GIAMSATTAICHINHVN.pdf> Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2012 - Nguyễn Thị Thùy Linh, 2009. Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh . - Nguyễn Văn Hiệu, 2011. Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel III – lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính–ngân hàng. < http://www.vnba.org.vn/?option=com_content&view=article&id=1534 &catid=43&Itemid=90>Ngày truy cập: 05 tháng 01 năm 2013 - Quyết định 627/2001/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 31/12/2001 “Quy chế cho vay” - Quyết định 83/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 27/05/2009 “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam” - Quyết định 1765/2004/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 23/12/2004 “Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng” - Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 19/04/2005 " Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động các TCTD” - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 22/04/2005 “Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” - Thông tƣ 04/2000/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 28/03/2000 “Hƣớng dẫn thực hiện về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngân hàng” - Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 20/05/2010 “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dung”. - Thông tƣ 09/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 26/03/2010 “Quy định về giấy phép thành lập và hoạt động NHTMCP”. - Thông tƣ 06/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 26/2/2010 “Hƣớng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhƣợng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của NHTM” - Thông tƣ 04/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 11/2/2010 quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD - Trần Huy Hoàng “Basel và tiến trình hội nhập vào hệ thống NHTM Việt Nam” Ngày truy cập: 03 tháng 12 năm 2012 - Trƣơng Quốc Cƣờng “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel”. cập: 05 tháng 12 năm 2012 - Võ Trí Thành và Lê Xuân Sang, 2010. Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam: Vấn đề và định hƣớng những giải pháp cơ bản. http://ecna.gov.vn/ct/ht/Lists/BaiViet/Attachments/168/Vo%20Tri%20 Thanh%20-%20Le%20Xuan%20Sang.pdf Ngày truy cập: 05 tháng 03 năm 2012 2. Danh mục tài liệu tiếng Anh - Aneesh Kumar and Gireesh Kumar, 2011. Basel III norms and Banks: global trends and India experience. Available at: l%20III%20norms%20and%20banks%20global%20trends%20and%20 Indian%20experience.pdf >. Accessed: 28 May 2012 - Carolyn V.Currie, 2004. Basel II and Operational risk – Overview of key concern, Paper prepared for the IQPC Operational risk forum. Available at: < http://www.finance.uts.edu.au/research/wpapers/wp134.pdf>. Accessed: 20 April 2012 - Chia Der Jiun, 2006. Basel II and financial Stability Singapore’s Experience. Available at: 798827C776B0/14167/21_ChiaDerJiunBISeminarBaselIIandImpacton Financia.pdf>. Accessed: 22 December 2012 - Ernst & Young, 2006. Basel III – Implementation issues facing the Industry. Available at: 4152117-1270824012230/6954188 1306236058192/Patricia_Jackson_BaselIII_issues_May262011_Englis h.pdf >Accessed: 15 January 2013 - Ricardo Gottschalk and Stephany Griffth – Jones , 2006. “Review of Basel II Implemetation in low-income countries. Institute of Development Studies University of Sussex. Available at: Accessed: 19 October 2012 - Standard & Poor’s, 2011. Most Asia-Pacific Bank are in better shape than their global peers for Basel III, but some may need to toughen up against new rules. Available at: c_banks_are_in_better_shape_than> Accessed: 19 October 2012 PHỤ LỤC 1: Đánh giá mức độ tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn của Basel STT Nguyên tắc Đánh giá Tài liệu tham chiếu - Luật NHNN năm 1997 và Luật NHNN năm 2010; - Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát Nguyên tắc 1 - Mục ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam; đích, tính độc lập, quyền Tuân thủ một - Chỉ thị số 03/2008/CT-NHNN ngày 22/4/2008 về việc tăng cƣờng công 1 hạn, tính minh bạch và phần tác thanh tra, giám sát của NHNN; sự hợp tác - Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Thanh tra; - Quyết định 1765/2004/QĐ-NHNN ngày 23/12/2004 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng; Nguyên tắc 2 - Các hoạt Tuân thủ một - Chƣa có danh sách chi tiết các hoạt động ngân hàng đƣợc phép thực hiện. 2 động đƣợc phép phần Nguyên tắc 3 - Các tiêu Tuân thủ một - Thông tƣ 09/2010/TT-NHNN ngày 26/03/2010 quy định về giấy phép 3 chí cấp phép phần thành lập và hoạt động NHTMCP đã tuân thủ hết các tiêu chí trên. STT Nguyên tắc Đánh giá Tài liệu tham chiếu Tuân thủ một - Thông tƣ 06/2010/TT-NHNN ngày 26/2/2010 hƣớng dẫn về tổ chức, Nguyên tắc 4 - Chuyển phần quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhƣợng cổ phần, bổ sung, sửa đổi 4 quyền sở hữu lớn: giấy phép, điều lệ của NHTM. Nguyên tắc 5 - Giao dịch Tuân thủ một - Thông tƣ 04/2010/TT-NHNN ngày 11/2/2010 quy định việc sáp nhập, 5 mua lại lớn phần hợp nhất, mua lại TCTD - Luật số 20/2004/QH ngày 15/6/2004 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD; - Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã quy định tỷ lệ an toàn vốn; Nguyên tắc 6 - An toàn Tuân thủ một - Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2004 đã hƣớng dẫn cụ thể 6 vốn tối thiểu phần việc tính toán tỷ lệ này; - Thông tƣ số 13/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định tỷ lệ an toàn vốn ở mức 9%. - Quy định về đánh giá rủi ro đã đƣợc ban hành, quy định về hệ thống quản Nguyên tắc 7 - Quy trình Tuân thủ một 7 trị rủi ro cũng đã có; tuy nhiên, NHNN chƣa đảm bảo rằng các ngân hàng quản trị rủi ro phần tuân thủ việc xây dựng quy trình quản trị cũng nhƣ các mô hình quản trị STT Nguyên tắc Đánh giá Tài liệu tham chiếu có phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức. Tuân thủ một - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và bổ sung bằng Nguyên tắc 8 - Rủi ro tín phần Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về phân loại nợ, trích 8 lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân dụng hàng của TCTD. Nguyên tắc 9 - Tài sản Tuân thủ một - Ngân hàng đã có Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự 9 có rủi ro, dự phòng và phần phòng để xử lý rủi ro trong Quyết định 493. dự trữ - Quyết định 627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ban hành quy chế cho vay; - Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định về giới hạn cho vay. Nguyên tắc 10 - Giới Tuân thủ một - Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005 về quy chế cho vay của 10 hạn mức cho vay phần TCTD đối với khách hàng. - Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 cũng đã quy định đầy đủ những giới hạn vay. 11 Nguyên tắc 11 - Rủi ro Tuân thủ một - Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 đã quy định về xác định STT Đánh giá Tài liệu tham chiếu Nguyên tắc
đối với nhóm khách phần nhóm khách hàng có liên quan và việc xác định nhóm khách hàng liên hàng có liên quan. quan sẽ do các ngân hàng tự xác định và báo cáo cho NHNN. Nguyên tắc 12 - Rủi ro - Việt Nam chƣa có công cụ hiệu quả để đo lƣờng và giám sát rủi ro quốc 12 quốc gia và rủi ro Chƣa tuân thủ gia và rủi ro chuyển đổi. chuyển đổi. - Điều 8, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định giới hạn tín dụng; - Điều 12, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ khả năng chi trả Nguyên tắc 13, 14, 15, (thanh khoản); 16 - Rủi ro thị trƣờng, - Điều 11, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ giới hạn góp vốn, Tuân thủ một 13 rủi ro thanh khoản, rủi ro mua cổ phần; phần tác nghiệp, rủi ro lãi suất - Điều 18, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn trong sổ sách ngân hàng vốn huy động ; - Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. 14 Nguyên tắc 17- Kiểm tra Tuân thủ một - Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm tra, STT Đánh giá Tài liệu tham chiếu Nguyên tắc
và kiểm toán nội bộ phần kiểm soát nội bộ của TCTD - Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD. - Quyết định 1654/QĐ-NHNN ngày 14/7/2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống rửa tiền do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành; Nguyên tắc 18 - Lạm Tuân thủ một - Quyết định số 1002/QĐ-NHNN ngày 08/7/2005 của Thống đốc NHNN 15 dụng các dịch vụ tài phần Việt Nam về thành lập Trung tâm thông tin chống rửa tiền thuộc NHNN; chính. - Thông tƣ số 22/2009/TT-NHNN của NHNN hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền và một số văn bản khác liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã xây dựng các tiêu chí đánh giá ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMELS và từng bƣớc triển khai áp dụng Nguyên tắc 19 - Phƣơng Tuân thủ một phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro theo thông lệ quốc tế và đã tiến 16 pháp giám sát phần hành thanh tra thử nghiệm theo phƣơng pháp này tại một số TCTD và đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu khá khả quan. STT Nguyên tắc Đánh giá Tài liệu tham chiếu - Hiện tại, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng mới chỉ thực hiện thanh tra, giám sát tại chỗ, hoạt động giám sát từ xa còn là một điểm. - Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN ngày 23/5/2006 về việc tăng cƣờng các biện Nguyên tắc 20 - Kỹ Tuân thủ một pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các 17 thuật giám sát phần TCTD - Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN về việc kiểm soát quy mô, chất lƣợng tín dụng và cho vay đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán. - Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28/4/2004 ban hành Chế độ Nguyên tắc 21 - Thông Tuân thủ một Báo cáo thống kê áp dụng cho các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD; 18 tin giám sát. phần - Chỉ thị 02/2007/CT-NHNN ngày 20/03/2007 về việc tăng cƣờng các biện pháp nâng cao chất lƣợng báo cáo thống kê trong ngành ngân hàng. - Quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02/2/2005 về Quy chế kiểm Nguyên tắc 22 - Kế toán Tuân thủ một toán độc lập đối với các TCTD; 19 và công bố công khai. phần - Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 về việc ban hành Chế độ Báo cáo tài chính áp dụng đối với các TCTD. STT Nguyên tắc Đánh giá Tài liệu tham chiếu - Điều 37, Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ Nguyên tắc 23- Quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân 20 xử lý vi phạm của cơ Chƣa tuân thủ hàng chỉ cho phép Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đƣợc quyền quan quản lý nhà nƣớc: thanh tra ngân hàng nhƣng không có quyền xử lý vi phạm, quyền truy tố cũng nhƣ quyền thu hồi giấy phép hoạt động. - UBGSTCQG chƣa triển khai nhiều hoạt động trong khi đòi hỏi giám sát Nguyên tắc 24 - Giám Chƣa tuân thủ hợp nhất lại khá phức tạp nên việc giám sát hợp nhất cho tới thời điểm 21 sát hợp nhất này vẫn còn quá nhiều bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết. Nguyên tắc 25 – Quan - Chƣa có các quy định cụ thể về giám sát toàn bộ và cơ chế phối hợp giám hệ giữa cơ quan quản lý sát trong và ngoài nƣớc. 22 Chƣa tuân thủ nhà nƣớc sở tại và nƣớc nguyên xứ PHỤ LỤC 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG RỦI RO THEO BASEL II STT TÊN RỦI RO PHƢƠNG PHÁP - Phƣơng pháp chuẩn hóa (Standardised): Tài
sản có rủi ro (RWA) đƣợc áp dụng các hệ số
khác nhau do tổ chức xếp hạng quy định. 1 Rủi ro tín dụng - Phƣơng pháp nội bộ cơ bản (IRB-F): Tài sản
có rủi ro (RWA) đƣợc tính dựa trên những dữ
liệu nội bộ về xác xuất vở nợ (PD) và tổn thất
ƣớc tính (LGD) - Phƣơng pháp nội bộ nâng cao (IRB-A): Tài
sản có rủi ro (RWA) đƣợc tính dựa trên PD và
LGD từ những dữ liệu nội bộ nhƣng cách tính
phức tạp hơn. - Phƣơng pháp cơ bản (BIA): Vốn đƣợc tính dựa
trên tỷ lệ % cố định (15%) trên bình quân ổng
thu nhập dƣơng của các năm trong 3 năm trƣớc
đó. 2 Rủi ro hoạt động - Phƣơng pháp chuẩn hóa (TSA): Vốn đƣợc tính
tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp cơ bản (BIA) nhƣng
chia thành 8 nhóm nghiệp vụ với tỷ lệ % tƣơng
ứng. - Phƣơng pháp nâng cao (AMA): Vốn đƣợc tính
dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro hoạt
động cơ bản của Ngân hàng. - Phƣơng pháp chuẩn hóa (Standardised): Vốn
đƣợc tính với từng yếu tố rủi ro: rủi ro lãi suất,
rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá, rủi ro hàng
hóa. 3 Rủi ro thị trƣờng - Phƣơng pháp mô hình nội bộ (MBA): Xác
định đƣợc giá trị VAR của mỗi giao dịch của các
dnah mục và của toàn bộ hoạt động ngân hàng. PHỤ LỤC 3 SO SÁNH CÁC CHUẨN MỰC AN TOÀN VỐN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM SO VỚI BASEL III Tiêu chí Quy định Basel III Quy định Việt Nam Đánh giá - Tối thiểu 9% bao gồm vốn cấp - Xét về con số tuyệt đối, tỷ lệ vốn - Tối thiểu 8%, bao gồm vốn cấp 1 1 và vốn cấp 2 tối thiểu theo yêu cầu của Việt và vốn cấp 2. Nam cao hơn quy định Basel III. - Bổ sung tỷ lệ vốn đệm dự phòng Tuy nhiên quy định của Việt Nam tài chính là 2,5% và vốn đệm chƣa quy định đến các tỷ lệ vốn phòng ngừa suy giảm theo chu Tỷ lệ an toàn đệm dự phòng kỳ từ 0-2,5%, các tỷ lệ vốn đệm vốn này đƣợc đảm bảo bằng vốn cổ phần phổ thông làm tăng tỷ lệ tổng vốn yêu cầu lên mức 10,5%- 13% trong trƣờng hợp đặc biệt. - Vốn cấp 1: vốn điều lệ (đƣợc - Các quy định về thành phần cấu - Vốn cấp 1: Vốn cổ phần phổ Thành phần cấp/vốn góp), lợi nhuận giữ tạo vốn cấp 1 và cấp 2 của Việt thông (4,5%), nguồn bổ sung của vốn lại, quỹ dự trữ bổ sung vốn Nam khá tƣơng đồng với chuẩn Tiêu chí Quy định Basel III Quy định Việt Nam Đánh giá vốn cấp 1, các khoản giảm trừ. điều lệ, quỹ phát triển nghiệp mực quy định của Basel III - Vốn cấp 2: vốn huy động đáp vụ, thặng dƣ vốn cổ phần…; ứng các điều kiện về thời hạn các khoản giảm trừ. đáo hạn, điều kiện mua lại. - Vốn cấp 2: trái phiếu chuyển - Vốn đệm dự phòng tài chính đổi, khoản nợ có kỳ hạn ban (2.5%) đầu tối thiểu là 10 năm, chênh - Vốn đệm phòng ngừa suy giảm lệch đánh giá lại tài sản… theo chu kỳ kinh tế (0 – 2.5%) - Tỷ lệ vốn cấp 2 tối đa bằng 100% tỷ lệ vốn cấp 1 - Tính theo trọng số rủi ro đối - Cách tính trọng số rủi ro đối với - Tính theo trọng số rủi ro đối với với từng loại tài sản chủ yếu từng loại tài sản của Việt Nam còn từng loại tài sản, tính đến các dựa trên mức độ rủi ro tín rất đơn giản, quy định rập khuôn loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro Tài sản có rủi dụng. cho từng loại tài sản với một cách hoạt động, rủi ro thị trƣờng. ro tính. Do đó, chƣa lƣợng hóa và - Trọng số rủi ro phụ thuộc vào phản ánh chính xác mức độ rủi ro kết quả xếp hạng tín nhiệm của - Trọng số rủi ro của từng loại của từng loại tài sản. tài sản. tài sản đã đƣợc quy định sẵn Tiêu chí Quy định Basel III Quy định Việt Nam Đánh giá - Áp dụng nhiều phƣơng pháp tính khác nhau cho từng loại rủi ro, - Áp dụng duy nhất một phƣơng các loại tài sản đa dạng hơn, bao pháp tính, số lƣợng tài sản giới gồm nhiều tài sản phái sinh hạn ở các tài sản phổ biến trong hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam - Hiện tại Việt Nam chƣa có - Mặc dù không quy định tỷ lệ đòn - Quy định tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu quy định nào giới hạn tỷ lệ bẩy mà các TCTD phải tuân thủ. 3% giữa vốn cấp 1 và tổng tài đòn bẩy của các ngân hàng Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam có sản nhằm hỗ trợ cho các yêu cầu Tỷ lệ đòn bẩy quy định về giới hạn góp vốn, mua về vốn tối thiểu, giúp hạn chế rủi cổ phần của TCTD. ro từ việc sử dụng đòn bẩy quá cao. PHỤ LỤC 4 BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Tên: ........................................................................................................................................
Đơn vị công tác: .....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................................. Câu 1: Thời gian công tác của anh/chị trong lĩnh vực tài chính ngân hàng? Dƣới 1 năm Từ 1 đến dƣới 3 năm Từ 3 đến dƣới 5 năm Từ 5 đến dƣới 10 năm Trên 10 năm Câu 2: Anh/chị đã bao giờ nghe nói đến Hiệp ƣớc Basel? Chƣa bao giờ nghe nói đến Có nghe nói đến nhƣng tìm hiểu chƣa nhiều Có nghe nói đến, có quan tâm nhƣng chƣa vận dụng nhiều Có nghe, rất quan tâm, vận dụng tƣơng đối Câu 3: Anh/chị biết đến Hiệp ƣớc Basel từ kênh nào sau đây? Báo chí, internet Hội thảo chuyên đề Đƣợc đào tạo tại trƣờng Khác Câu 4: Theo anh/chị đâu là rào cản lớn nhất mà các anh/chị gặp phải khi muốn tìm hiểu Hiệp ƣớc Basel? Rào cản về ngôn ngữ Nội dung quá phức tạp và còn xa lạ với Việt Nam Tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam về Basel còn ít Câu 5: Theo anh/chị rào cản lớn nhất mà các NHTM Việt Nam gặp phải khi muốn tiếp cận Hiệp ƣớc Basel là gì? Nội dung quá phức tạp Chƣa có văn bản hƣớng dẫn Chi phí thực hiện quá cao NHTM Việt Nam chƣa đủ điều khiện áp dụng Câu 6: Theo anh/chị việc áp dụng Hiệp ƣớc Basel tại Việt Nam có cần thiết không? Hoàn toàn không cần thiết Tƣơng đối cần thiết Rất cần thiết Câu 7: Nếu anh/chị biết đến Hiệp ƣớc Basel thì mức độ hiểu biết của các anh/chị đối với Trụ cột I của hiệp ƣớc này? Hoàn toàn không biết
Biết rất ít
Mức trung bình
Biết tƣơng đối khá Câu 8: Nếu anh/chị biết đến Hiệp ƣớc Basel thì mức độ hiểu biết của các anh/chị đối với Trụ cột II của hiệp ƣớc này? Hoàn toàn không biết
Biết rất ít
Mức trung bình
Biết tƣơng đối khá Câu 9: Nếu anh/chị biết đến Hiệp ƣớc Basel thì mức độ hiểu biết của các anh/chị đối với Trụ cột III của hiệp ƣớc này? Hoàn toàn không biết
Biết rất ít
Mức trung bình
Biết tƣơng đối khá Câu 10: Theo anh/chị nếu Việt Nam áp dụng Hiệp ƣớc Basel thì Việt Nam nên chọn áp dụng theo Hiệp ƣớc Basel nào? Áp dụng Basel I
Áp dụng Basel II
Áp dụng Basel III
Áp dụng trƣớc các nội dung cơ bản của Basel II, lên lộ trình áp dụng Basel III Chân thành cám ơn các anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.