BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG NGUYỄN CHÍ HÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY
ĐÚNG HẠN CỦA NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. HẠ THỊ THIỀU DAO
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
TÓM TẮT
Tín dụng nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi
kinh tế xã hội của các nền kinh tế nông nghiệp. Do nghề nông chịu nhiều rủi ro từ
thời tiết, giá cả thị trƣờng nên ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của nông
dân. Do đó, trƣớc đây các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) chƣa đẩy mạnh cho vay
nông dân mà thƣờng chỉ chú trọng đến những khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ. Hiện nay, theo chủ trƣơng của
chính phủ đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn và các NHTM cũng nhận ra
rằng nông dân chính là khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Luận văn này thực
hiện với mục tiêu chính là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay
đúng hạn của nông dân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Đồng Tháp. Cụ thể xem xét các nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng trả nợ đúng hạn của nông dân gồm: Độ tuổi, trình độ học vấn, ngành
nghề, thu nhập, thành viên gia đình, kinh nghiệm, khoản vay, thời hạn vay và lãi
suất vay.
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn đã sử dụng các nghiên cứu về lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân, trong đó đặc biệt chú trọng tới các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ dữ liệu thứ cấp của 300
khách hàng nông dân đang vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Với kỹ thuật
lấy mẫu phân tầng cân xứng để chọn mẫu nghiên cứu và mô hình Probit áp dụng
trong nghiên cứu với việc nông dân trả nợ đúng hạn nhận giá trị 1 và nông dân trả
nợ không đúng hạn nhận giá trị 0.
Kết quả phân tích cho thấy rằng khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân
tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp có mối tƣơng quan thuận với trình độ học vấn
của ngƣời vay, ngành nghề chính tạo ra thu nhập, thu nhập của ngƣời vay, số thành
viên tạo ra thu nhập, kinh nghiệm sản xuất chăn nuôi, nhƣng lại có tƣơng quan
nghịch với lãi suất vay. Trong đó, nhân tố ngành nghề chính tạo ra thu nhập là nông
nghiệp có tác động mạnh nhất. Qua kết quả đạt đƣợc, đề tài cũng đã đƣa ra một số
khuyến nghị để BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, các tổ chức tín dụng (TCTD) khác
và địa phƣơng tham khảo trong việc cung cấp tín dụng cho nông dân. Mặc dù luận
văn còn tồn tại một số hạn chế nhất định nhƣng hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ
góp phần tăng hiệu quả hoạt động cho vay đối với nông dân trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, cũng nhƣ góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn theo chủ trƣơng của địa
phƣơng và của chính phủ Việt Nam.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu khoa học
Tôi tên là: Dƣơng Nguyễn Chí Hùng
Ngày tháng năm sinh: 20/03/1981
Quê quán: Thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
này là của mình, cụ thể:
Là học viên khóa XVII, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Đề tài: Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn
nhánh Đồng Tháp
của nông dân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. Hạ Thị Thiều Dao
nhánh Đồng Tháp
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Cao Lãnh, ngày tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan
Dƣơng Nguyễn Chí Hùng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS., TS. Hạ Thị Thiều Dao đã tận
tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Thầy Cô Khoa Sau đại học và
các Giảng viên Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ nhiệt tình và truyền đạt kiến thức chuyên ngành để tôi có thể
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin đƣợc gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
BIDV - Chi nhánh Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập và tổng hợp số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng là lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình tôi đã luôn bên cạnh động
viên, ủng hộ tôi hoàn thành luận văn.
Dƣơng Nguyễn Chí Hùng
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................... 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 6
1.6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 9
2.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 9
2.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông dân và nông thôn ............................................. 9
2.1.2. Khái niệm về tín dụng .................................................................................... 10
2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay nông nghiệp ............................................... 12
2.1.4. Khái niệm về khả năng trả nợ của khách hàng .............................................. 13
2.2. Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng
hạn ........................................................................................................................ 15
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.3.2. Mô hình nghiên cứu định lƣợng ..................................................................... 22
2.3.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 24
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 31
3.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................... 33
3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu .................................................................................. 34
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 35
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu ....................................................................... 35
3.5.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ 36
3.5.2. Phân tích tƣơng quan ...................................................................................... 36
3.5.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến .............................................................. 36
3.5.4. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi ................................ 36
3.5.5. Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................ 37
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............ 39
4.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế của vùng nghiên cứu ....................... 39
4.2. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ 41
4.2.1. Thực trạng cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp .................. 41
4.2.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 44
4.3. Phân tích tƣơng quan mô hình nghiên cứu..................................................... 47
4.4. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu ................................. 49
4.4.1 Kiểm định không có sự tự tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô hình
(không bị hiện tƣợng đa cộng tuyến) ........................................................................ 49
4.4.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện tƣợng phƣơng sai
thay đổi)..................................................................................................................... 50
4.5. Kết quả mô hình nghiên cứu khi áp dụng phƣơng pháp Probit (sau khi đã
khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi) .............................................................. 51
4.5.1. Kết quả mô hình hồi quy ................................................................................ 51
4.5.2. Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình ................... 52
4.5.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................... 53
4.5.4. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu .................. 53
4.5.5. Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................... 53
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 60
5.2. Khuyến nghị ................................................................................................... 61
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt Nội dung
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
KNTN Khả năng trả nợ
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNNVN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thƣơng mại cổ phần
VIF Hệ số phóng đại phƣơng sai
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc ................................................................ 20
Bảng 2.2: Mô tả tóm tắt các biến trong nghiên cứu .................................................. 29
Bảng 3.1: Số lƣợng mẫu khảo sát theo địa bàn ......................................................... 34
Bảng 3.2: Số lƣợng mẫu khảo sát theo khả năng trả nợ ............................................ 35
Bảng 4.1: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tại Đồng Tháp từ năm 2012 đến
2016 (tính theo giá trị) ............................................................................................... 40
Bảng 4.2: Giá trị các ngành kinh tế tại Đồng Tháp từ năm 2012 đến 2016 (tính theo
%) .............................................................................................................................. 41
Bảng 4.3: Dƣ nợ vay tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp .......................................... 42
Bảng 4.4: Dƣ nợ cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp ................... 43
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 44
Bảng 4.6: Tần suất xuất hiện các biến trong mô hình ............................................... 47
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ........................... 48
Bảng 4.8: Chỉ số VIF................................................................................................. 50
Bảng 4.9: Kết quả mô hình ƣớc lƣợng hồi quy Probit .............................................. 52
Bảng 4.10: Tóm tắt kỳ vọng của giả thuyết và kết quả mô hình .............................. 58
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 22
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 32
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp luôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đƣợc coi là nền tảng thực hiện mục tiêu
bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội. Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), trở thành thành viên chính thức của
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC-ASEAN Economic Community), nền kinh tế
càng trở nên mở hơn thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn cho sản xuất chăn nuôi
trong nƣớc, đặc biệt sản xuất chăn nuôi các sản phẩm nông nghiệp vốn còn kém
cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu lực ngày
25/07/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính Phủ.
Thực hiện chủ trƣơng của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNNVN)
hoạch định chính sách, triển khai, thực thi đến các tổ chức tín dụng (TCTD).
NHNNVN luôn xác định nông nghiệp, nông thôn là một trong năm lĩnh vực ƣu tiên
trong cho vay và đã chỉ đạo các TCTD tập trung nguồn vốn cho vay hiệu quả phát
triển nông nghiệp, nông thôn nhằm giúp ngƣời dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
vốn vay phục vụ sản xuất chăn nuôi.
Đồng Tháp là tỉnh có tiềm năng và thế mạnh về nông nghiệp với diện tích đất
nông nghiệp chiếm trên 75%/tổng diện tích đất. Do đó, những năm qua, tỉnh Đồng
Tháp luôn xem nông nghiệp là ngành then chốt, giữ vai trò nền tảng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế địa phƣơng. Nhằm thúc đẩy và phát triển nhanh, bền vững
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã chỉ
đạo các Sở, ngành tích cực nghiên cứu, đề xuất và đƣa vào triển khai thực hiện
nhiều đề án, kế hoạch, chính sách ƣu đãi, qua đó góp phần nâng cao giá trị nông
sản, tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân và sớm hoàn thành các tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới tại địa phƣơng (NHNN Chi nhánh Đồng Tháp 2015).
2
Để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã ký quyết định số 591/QĐ-UBND.HC ngày
30/06/2014 phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp dựa trên
đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trƣờng, ứng dụng
khoa học công nghệ; chuyên môn hóa và tạo việc làm ổn định cho nông dân,
chuyển dịch lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp; nâng cao thu nhập, đời sống của
dân cƣ nông thôn; bảo vệ môi trƣờng sinh thái và xây dựng nông thôn mới. Tại hội
nghị triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp nhấn mạnh đây sẽ
là đòn bẩy thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp và yêu cầu Ngân
hàng nhà nƣớc chi nhánh Đồng Tháp phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể triển khai sâu rộng trong hội viên, đoàn viên và ngƣời dân, hợp tác xã (Minh
Trƣờng 2015).
Thực tế cho thấy, thiếu vốn đầu tƣ là một trong những nguyên nhân dẫn đến
thu nhập của nông dân thấp. Vì vậy, tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn của địa phƣơng. Tuy nhiên, do hoạt
động sản xuất nông nghiệp thƣờng gặp nhiều rủi ro, cộng với trình độ của ngƣời
dân còn thấp nên các khoản tín dụng cho nông dân thƣờng tiềm ẩn nhiều rủi ro
(Trƣơng Đông Lộc 2009; Nguyễn Văn Thanh 2014).
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy sẽ rất hữu ích trong việc
nghiên cứu về KNTN vay đúng hạn của nông dân tỉnh Đồng Tháp cũng nhƣ hiểu
biết về các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ (KNTN) vay đúng hạn của nông
dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, bởi nó giúp các nhà quản lý thực hiện cơ cấu
lại, cũng nhƣ định hƣớng cấp tín dụng hiệu quả phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn tại địa phƣơng, tiến tới phát triển bền vững, duy trì năng lực cạnh tranh
với các TCTD khác trên điạ bàn.
Vấn đề về xác định nhân tố tác động đến KNTN vay đúng hạn của khách
hàng là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
3
TCTD, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam trong thời gian qua. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng
để xác định các nhân tố tác động đến KNTN của ngƣời đi vay (rủi ro tín dụng của
ngân hàng), nhƣng chủ yếu thực hiện trên đối tƣợng đi vay là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (Trƣơng Đông Lộc 2010), hộ gia đình ở khu vực thành thị (Trƣơng Đông
Lộc và Nguyễn Thị Tuyết 2011), khách hàng cá nhân (Kibrom Tadesse 2010).
Ngoài ra, đã có một vài nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay
đúng hạn của của nông dân (Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình 2011; Vitor
2012). Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay đúng hạn của
nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp là cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, qua đó khơi thông đƣợc nguồn
vốn cho nông dân nhằm giúp họ cải thiện cuộc sống cũng nhƣ phát triển kinh tế địa
phƣơng, đó là lý do tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, đồng
thời đƣa ra các đề xuất, kiến nghị cho các nhà quản lý BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp và các TCTD khác trong việc quyết định cấp tín dụng nông dân, góp phần
tăng trƣởng tín dụng bền vững cũng nhƣ góp phần phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo chủ trƣơng của tỉnh Đồng Tháp nói riêng và của Chính phủ Việt Nam nói
chung.
4
- Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, luận văn
cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
+ Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của
nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp.
+ Phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố trên đến khả năng trả nợ vay
đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp.
+ Đề xuất, kiến nghị các nhà quản lý BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp và các
TCTD khác trong việc quyết định cấp tín dụng nông dân, góp phần tăng trƣởng tín
dụng bền vững cũng nhƣ góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ
trƣơng của tỉnh Đồng Tháp nói riêng và của Chính phủ Việt Nam nói chung.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay của nông dân tại BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp và mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
- Các nhà quản lý ngân hàng tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp và các TCTD
khác cần có những giải pháp nào phù hợp nhằm hạn chế trả nợ vay không đúng hạn
của nông dân cho ngân hàng mình, qua đó tăng trƣởng tín dụng khu vực nông thôn
bền vững.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến KNTN vay đúng
hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: các phòng giao dịch của BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp (trừ Thành phố Cao Lãnh).
5
- Nguồn vốn vay tiếp cận trong đề tài là nguồn vốn vay tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp.
- Điều kiện tiếp cận thông qua việc điều tra chọn 300 quan sát từ các nông
dân ở các phòng giao dịch của BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp (trừ Thành phố Cao
Lãnh) có vay trong năm 2017 và đến thời điểm 31/12/2017 vẫn còn dƣ nợ.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hỗn hợp hai phƣơng pháp nghiên
cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng, trong đó phƣơng pháp định
lƣợng là phƣơng pháp chủ đạo.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng trong việc tổng hợp các
nghiên cứu trƣớc để làm nền tảng đƣa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết kèm
theo, phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng khi đƣa ra các đề xuất sau quá trình phân
tích định lƣợng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng trong quá trình trong
phân tích thống kê mô tả và xây dựng mô hình ƣớc lƣợng mối quan hệ giữa các biến
số (cụ thể ở đây là mối quan hệ nguyên nhân và kết quả), thu thập dữ liệu căn cứ
vào mô hình đã xây dựng.
Phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng cho từng mục tiêu cụ thể của đề tài nhƣ
sau:
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc vận dụng để mô tả một cách tổng quát
về tình hình trả nợ vay đúng hạn của các nông dân đƣợc nghiên cứu tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp. Bằng phƣơng pháp này, chúng ta có thể mô tả đƣợc những nhân
tố có tác động tích cực và tiêu cực đến KNTN vay của những nông dân này.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay đúng hạn của nông dân
tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Đối với mục tiêu này, tác giả sử dụng phƣơng
pháp phân tích hồi quy bằng mô hình kinh tế lƣợng thông qua mô hình đơn vị xác
suất (Probit) đƣợc giới thiệu lần đầu tiên bởi Chester Bliss vào năm 1935, trên cơ sở
6
kế thừa từ các kết quả nghiên cứu tổng quan trƣớc đây, tác giả kết hợp với các giả
thuyết nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay. Tác giả sử
dụng công cụ phần mềm STATA 12 thực hiện phân tích tƣơng quan giữa các biến
trong mô hình, sử dụng hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) để phát hiện hiện tƣợng
đa cộng tuyến, kiểm định White để kiểm định hiện tƣơng phƣơng sai của phần dƣ
thay đổi và ƣớc lƣợng hệ số hồi quy các biến trong mô hình. Tác giả cũng sử dụng
kiểm định Wald để đánh giá mức độ giải thích của các biến độc lập, độ phù hợp của
mô hình và ý nghĩa thông kê của các biến trong mô hình nghiên cứu.
+ Từ các kết quả thu đƣợc từ phƣơng pháp thống kê mô tả và phân tích từ
mô hình hồi quy, tác giả đƣa ra các đề xuất, kiến nghị.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trƣớc đây
và các lý thuyết để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay.
Qua thu thập và xử lý số liệu, đề tài sẽ xác định đƣợc nhân tố thực sự tác động đến
khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, từ
đó đƣa ra những gợi ý về chính sách trong công tác quản trị, điều hành hoạt động
cho vay nông dân, góp phần hạn chế trả nợ vay không đúng hạn của nông dân để
các TCTD phát triển an toàn, bền vững, ổn định và đáp ứng yêu cầu phát triển phát
triển kinh tế địa phƣơng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng hy vọng, kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung
thêm bằng chứng thực nghiệm và sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận trong việc
xác định nhân tố tác động khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân Việt Nam
cũng nhƣ làm tiền đề cơ sở định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày
trong 5 chƣơng.
7
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu. Chƣơng này nêu ra lý do nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề
tài nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này, tác giả
trình bày một cách tổng quát những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, tín dụng ngân hàng, các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay. Ngoài
ra, luận văn cũng lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trƣớc đây để
xác định các nhân tố định lƣợng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các nhân
tố tác động đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết Chƣơng
2, tác giả kế thừa mô hình thực nghiệm các nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng mô
hình thực nghiệm của luận văn là mô hình về các nhân tố tác động đến khả năng trả
nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Điểm nổi bật của
chƣơng này là trình bày các bƣớc tiến hành và phƣơng pháp ƣớc lƣợng nhằm tìm
kiếm minh chứng cho mục tiêu nghiên cứu luận văn, đo lƣờng biến và khai thác dữ
liệu cũng đƣợc trình bày chi tiết trong chƣơng này.
- Chƣơng 4. Thực trạng trả nợ vay của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp và Kết quả nghiên cứu. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu thập qua sử
dụng công cụ phần mềm STATA 12 thực hiện kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi
quy các biến trong mô hình. Sau đó, tác giả thảo luận kết quả thực nghiệm dựa trên
nền tảng lý thuyết nghiên cứu kết hợp đối chiếu với các nghiên cứu tƣơng quan
trƣớc đây nhằm luận giải kết quả một cách logic. Kết quả nghiên cứu cung cấp các
minh chứng trả lời câu hỏi nghiên cứu của luận văn xác định các nhân tố tác động
đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp.
- Chƣơng 5. Kết luận và khuyến nghị. Chƣơng này tóm lƣợc kết quả nghiên
cứu thực nghiệm chính theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn và đƣa ra một số gợi
ý chính sách góp phần cải thiện khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân thông
8
qua việc phát huy nhân tố ảnh hƣởng tích cực, hạn chế nhân tố tác động ngƣợc
chiều đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng
có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các bạn học viên, nhà quản trị TCTD
trong công tác điều hành quản lý các TCTD. Đồng thời, chƣơng này cũng nhìn nhận
một số hạn chế mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc và định hƣớng cho nghiên cứu
tiếp theo.
Tóm tắt chƣơng 1
Tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp nông thôn cũng nhƣ phát triển của các TCTD. Tuy nhiên, do hoạt động sản
xuất nông nghiệp thƣờng gặp nhiều rủi ro, cộng với trình độ của ngƣời dân còn thấp
nên các khoản tín dụng cho nông dân thƣờng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân
mang một ý nghĩa thiết thực. Trong chƣơng 1, tác giả đã tổng quan đƣợc vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp
nghiên cứu và đóng góp thực tiễn của đề tài . Kết cấu của đề tài gồm 5 chƣơng sẽ
đƣợc chi tiết ở những phần tiếp theo.
9
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận văn trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết về
khả năng trả nợ vay. Sau đó xác định mô hình nghiên cứu thực nghiệm và xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Theo Đỗ Kim Chung (2010) thì nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ
dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát
triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn
thuần là sản xuất ra các sản phẩm tƣơi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, tiếp
thị (marketing) và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp
không đơn thuần là nông sản (agro-products) mà thực phẩm nông sản (agrofoods)
(Đỗ Kim Chung 2002). Do đó, nông nghiệp cần đƣợc định nghĩa ở phạm vi rộng
hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao
gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm
nông sản.
Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông dân.
Theo nghĩa thông thƣờng, nông dân là những ngƣời tham gia sản xuất nông nghiệp.
Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông nghiệp vẫn
tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nhƣ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát triển thì cơ cấu ngành nghề trong
nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm về nông dân cần đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng hơn. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của
họ (Đỗ Kim Chung 2010).
10
Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp đƣợc tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác với thành thị
về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nông thôn gắn
liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Về phƣơng diện
kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, văn hoá, tài
nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghiệp và hạ tầng cơ sở. Vì thế phát
triển nông thôn phải bao gồm phát triển cả kinh tế, xã hội, tổ chức và môi trƣờng
(Đỗ Kim Chung 2010).
2.1.2. Khái niệm về tín dụng
- Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) thì tín dụng vốn là quan hệ vay mƣợn
đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật trên nguyên tắc ngƣời đi vay
hoặc tổ chức đi vay phải hoàn trả cho ngƣời hoặc tổ chức cho vay cả nợ gốc lẫn tiền
lãi sau một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận. Theo Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”. Căn cứ theo thời gian thì Nguyễn Văn Tiến (2005) đã phân loại tín
dụng nhƣ sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và đƣợc sử
dụng để: (i) bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời; (ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm,
đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng các nhu
11
cầu đầu tƣ dài hạn.
- Nguyễn Văn Tiến (2015) thì cho rằng cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, trong đó:
+ Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
+ Thời gian trả nợ: Là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay
lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ gốc và/hoặc lãi lần đầu.
+ Kỳ hạn trả nợ: Là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng trả nợ gốc
và/hoặc lãi lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi.
+ Dƣ nợ cho vay: Là số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng đến tại
một thời điểm nhất định.
+ Lãi suất của khoản vay là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn trong
một đơn vị thời gian nhất định.
- Theo Đoàn Thanh Hà và Hoàng Thị Thanh Hằng (2013) thì cho vay nông
nghiệp là việc Ngân hàng hỗ trợ tài chính cho các cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản,…
Nhƣ vậy hoạt động cho vay nông dân là mối quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nông dân, tổ chức tín dụng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động nhằm cung cấp tín dụng để nông dân sản xuất kinh doanh nếu nông dân đáp
ứng đủ điều kiện của tổ chức tín dụng và thỏa mãn các điều kiện ký kết trong hợp
đồng ký kết giữa hai bên.
12
2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay nông nghiệp
Đối tƣợng cho vay nông nghiệp: Hiện tại BIDV - Chi nhánh Đồng Tháp cho
vay đối với các đối tƣợng trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ sau:
- Vật tƣ nông nghiệp, chi phí trồng trọt, chăn nuôi.
- Kinh doanh mua bán nông sản; kinh doanh mua bán phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn và thuốc thú y, thủy sản.
- Cải tạo hoặc mở rộng qui mô sản xuất, chăn nuôi.
Đặc trƣng cơ bản trong cho vay nông nghiệp:
- Tính thời vụ: Trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trƣởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ đƣợc biểu hiện
trong những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào một số cây trồng hay vật nuôi nhất định
thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến
hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sinh sống tự nhiên của cây trồng hoặc vật nuôi là yếu tố quyết định
để tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại cây
trồng hoặc vật nuôi và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho
phép lai tạo nhiều giống mới cho ra năng suất và sản lƣợng cao hơn và thời gian
trƣởng thành ngắn hơn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố nhƣ chi phí tổ chức mạng lƣới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi
khách hàng/món vay, chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay nông dân thƣờng thì chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay là khá cao do quy mô từng món vay nhỏ.
+ Số lƣợng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
13
thƣờng liên quan tới việc mở rộng mạng lƣới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
phòng giao dịch, tổ cho vay tại xã,…).
+ Ngành nông nghiệp có độ rủi ro tƣơng đối cao (thiên tai, dịch bệnh,…) nên
chi phí cho dự phòng rủi ro là tƣơng đối lớn so với các ngành khác.
- Ảnh hƣởng từ môi trƣờng tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ
của hộ nông dân.
+ Đối với nông dân là sản xuất – kinh doanh nông nghiệp thì nguồn trả nợ
vay cho ngân hàng chủ yếu có liên quan đến sản phẩm thu hoạch là nông sản. Nhƣ
vậy, sản lƣợng nông sản mà nông dân thu hoạch đƣợc sẽ là một trong những yếu tố
quyết định cho khả năng trả nợ của nông dân. Tuy nhiên sản lƣợng nông sản lại
chịu ảnh hƣởng tác động của thiên nhiên, đặc biệt là những yếu tố nhƣ đất, nƣớc,
nhiệt độ, thời tiết, khí hậu… Vì vậy, khi một trong những yếu tố tác động đó đột
ngột thay đổi sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sản lƣợng thu hoạch của hộ nông dân, làm
giảm lợi nhuận hoặc mất trắng phần vốn đã bỏ ra.
+ Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định giá cả của mặt hàng nông sản (thời tiết thuận lợi cho vụ mùa bội thu, nhƣng giá
nông sản lại bị hạ thấp,…). Điều này gây ảnh hƣởng lớn tới khả năng trả nợ của
nông dân.
2.1.4. Khái niệm về khả năng trả nợ của khách hàng
Để xác định và định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng, trƣớc tiên cần phải làm rõ các quan điểm liên quan đến khả năng trả nợ
của khách hàng. Xét trong mối quan hệ tín dụng ngân hàng, “khả năng trả nợ của
khách hàng” là việc đánh giá khách hàng có thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ
nợ cho bên cấp tín dụng trong toàn bộ thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một
khoảng thời gian xác định hay không. Phƣơng pháp xác định khả năng trả nợ của
khách hàng thƣờng đƣợc dựa trên một tiêu chuẩn nhất định do ngân hàng lựa chọn
nhƣ dựa trên đặc điểm của khách hàng nhƣ năng lực tài chính, thiện chí trả nợ của
14
khách hàng khi chƣa phát sinh nghĩa vụ nợ hoặc/và dựa trên đặc điểm của khoản nợ
nhƣ lịch sử thanh toán nợ, tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng. Hiện tại, trên
thế giới và Việt Nam chƣa có thống nhất khái niệm về “khả năng trả nợ của khách
hàng” mà chỉ tập trung vào các biểu hiện của khách hàng đƣợc đánh giá là “không
có khả năng trả nợ” (hoặc “vỡ nợ”, “mất khả năng trả nợ”, “xác suất vỡ nợ cao”).
Thông qua phƣơng pháp nhận diện khách hàng “không có khả năng trả nợ”, các
khách hàng còn lại thuộc trƣờng hợp khách hàng “có khả năng trả nợ”.
- Ameyaw (2011) và Murray (2001) định nghĩa Không có khả năng trả nợ là
một ngƣời đi vay không có khả năng để trả lãi hoặc nợ gốc khi nợ đến hạn. Nếu một
ngƣời hoặc tổ chức có trách nhiệm trả nợ hoặc trả lãi không hoàn thành nghĩa vụ đó
đúng hạn, thì ngƣời đó hoặc tổ chức đó bị vỡ nợ. Nếu không có khả năng trả nợ,
một cá nhân có thể mất bất cứ tài sản thế chấp để có đƣợc khoản vay. Không có khả
năng trả nợ có tác động tiêu cực đối với lịch sử tín dụng và điểm tín dụng, mà
thƣờng gây khó khăn để vay một lần nữa trong tƣơng lai.
- Mất khả năng trả nợ: Không đủ khả năng trả lãi hoặc vốn gốc đúng thời
hạn. Việc mất khả năng trả nợ xảy ra khi một ngƣời đi vay không thể hoàn thành
nghĩa vụ vay nợ. Những ngƣời đi vay cũng có thể vỡ nợ khi không chi trả các khoản
bắt buộc hoặc không sẵn sàng để hoàn trả khoản vay (Saga 2017).
- Nhƣ trong tài liệu Basel Committee on Banking Supervision – 2006, Ủy
ban Basel cũng định nghĩa khách hàng “default - không có khả năng trả nợ” là
những khách hàng thuộc một trong các dấu hiệu hoặc tất cả dấu hiệu nhƣ sau:
+ Khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi
đến hạn mà chƣa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu có) để hoàn trả;
+ Khách hàng có các khoản nợ xấu có thời gian quá hạn trên 90 ngày1.
- Theo quy định pháp luật Việt Nam, cụ thể thông tƣ 02/2013/TT-NHNN
1 Basel Committee on Banking Supervision – điều 452 (2006)
ngày 21/01/2013 thì khoản nợ trả không đúng hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
15
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Nhƣ vậy, một khoản vay đƣợc gọi là quá hạn khi việc trả nợ vay xảy ra chậm
trễ. Một khoản vay trễ hạn trở thành một khoản vay không có khả năng thanh toán
khi cơ hội của việc thu hồi nợ trở nên tối thiểu. Do đó, nợ quá hạn đƣợc xem xét,
theo dõi vì nó có thể làm tăng nguy cơ tổn thất; những cảnh báo trong hoạt động sẽ
giúp hạn chế những tổn thất do không đƣợc hoàn trả. Tóm lại, nợ quá hạn là khoản
nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
2.2. Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay
đúng hạn
Tác giả đã tham khảo chủ yếu các công trình nghiên cứu trƣớc đây xoay
quanh việc đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả
nợ vay trong hoạt động tín dụng, đối tƣợng là khách hàng cá nhân; những hộ nông
dân; những ngƣời có thu nhập thấp… Các nghiên cứu này hầu hết là các nghiên cứu
thực nghiệm theo hƣớng định lƣợng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo và kế
thừa các công trình nghiên cứu này về mặt lý thuyết có liên quan.
Nghiên cứu của Chapman (1990) đã đƣa ra một phân tích thống kê về các
yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân. Thông tin
trên dựa vào những dữ liệu thu thập đƣợc từ 2.765 hồ sơ vay với sự hợp tác của 21
ngân hàng thuộc 16 thành phố của 11 Bang nƣớc Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những yếu tố nhƣ độ tuổi, đặc điểm nghề nghiệp, quy mô gia đình, thu nhập có mối
tƣơng quan thuận với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngƣợc lại, một số yếu tố
khác nhƣ thời hạn vay, số tiền khoản vay lại tƣơng quan nghịch chiều. Kết quả
thống kê cũng rút ra kết luận: đối với giới tính của ngƣời đi vay thì nữ giới lại ít tạo
ra rủi ro tín dụng hơn là nam giới.
Kohansal va Mansoori (2009) với nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc trả nợ vay của nông dân tại tỉnh Khorasan-Razavi của Iran. Các tác giả đã sử
dụng mô hình hồi quy logit để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 175 nông dân; 12
16
biến độc lập gồm: độ tuổi, quy mô trang trại, số năm kinh nghiệm, thu nhập, lãi
suất, thời hạn vay, chi phí hành chính khi vay, số tiền vay, số ngƣời phụ thuộc, số
kỳ thanh toán và 02 biến giả là nông dân sử dụng vốn để đầu tƣ trang trại và nông
dân có máy móc để canh tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kinh nghiệm của
ngƣời nông dân, thu nhập, số tiền vay có ảnh hƣởng tích cực trong khi lãi suất cho
vay lại có tác động tiêu cực đến việc trả nợ vay của nông dân. Trong đó, lãi suất cho
vay là nhân tố quan trọng nhất trong mô hình nghiên cứu ở các mức ý nghĩa khác
nhau. Biến độ tuổi, quy mô trang trại và biến giả ngƣời nông dân sử dụng máy móc
để canh tác không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Kibrom (2010) đã nghiên cứu về khả năng trả nợ của khách hàng có vay vốn
tại chi nhánh Ngân hàng phát triển tại miền Bắc Ethiopia. Với dữ liệu thu thập
thông qua quá trình khảo sát 100 khách hàng của ngân hàng, tác giả đã cho rằng khả
năng trả nợ bị tác động cùng chiều bởi các yếu tố: trình độ của ngƣời vay, thời hạn
vay, thu thập của ngƣời vay, mục đích sử dụng vốn vay. Ngoài ra, tác giả cũng nhận
ra rằng khả năng trả nợ có tác động ngƣợc chiều của độ tuổi ngƣời vay vốn.
Vitor (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của
ngƣời dân tại Ghana. Với số liệu thu thập đƣợc thông qua quá trình khảo sát 374
ngƣời dân tại năm huyện của khu vực Brong Ahafo của Ghana. Kết quả nghiên cứu
cho thấy thu thập của ngƣời vay, giá trị của khoản vay, trình độ học vấn của ngƣời
vay có tác động cùng chiều với khả năng trả nợ.
Ojiako và Ogbukwa (2012) phân tích khả năng trả nợ từ 110 nông dân hợp
tác xã ở Bắc Yewa thuộc Bang Ogun, Nigeria. Với kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên
nhiều lần đƣợc sử dụng để chọn mẫu nghiên cứu. Dữ liệu đƣợc phân tích bằng
phƣơng pháp thống kê mô tả, tƣơng quan và hồi quy. Kết quả cho thấy mức vay và
quy mô trang trại có ảnh hƣởng tích cực đến năng lực hoàn trả vốn vay, trong khi đó
quy mô hộ gia đình có ảnh hƣởng tiêu cực.
Wongnaa và Vitor (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
trả nợ của nông dân ở huyện Sene của Ghana. Với số liệu thu thập thông qua quá
17
trình khảo sát 100 ngƣời dân trồng khoai ở huyện Sene của Ghana, tác giả cho rằng
trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, lợi nhuận thu đƣợc từ cho vay, tuổi của nông
dân, giám sát khoản vay và thu nhập khác tác động tích cực cùng chiều với khả
năng trả nợ.
Adeyonu và các tác giả (2016) đã điều tra các yếu tố rất quan trọng trong
việc cải thiện khoản vay của các hộ nông dân nhỏ trả nợ tại Remo của Bang Ogun,
Nigeria. Dữ liệu chính đƣợc sử dụng cho nghiên cứu đƣợc thu thập với sự trợ giúp
của bảng câu hỏi có cấu trúc tốt. Các kỹ thuật lấy mẫu đa giai đoạn đã đƣợc sử dụng
để chọn ra 120 ngƣời đƣợc hỏi. Các dữ liệu đƣợc phân tích bằng mô hình mô tả và
mô hình hồi quy probit. Kết quả của phân tích hồi quy probit cho thấy tuổi, trình độ
học vấn, kinh nghiệm làm nông, thu nhập ròng và mức khoản vay thu đƣợc là
những yếu tố chính làm tăng khả năng trả nợ, trong khi số ngƣời phụ thuộc gia đình
làm giảm khả năng trả nợ.
Abankwah, Vitor, và Seini (2016) xác định các đặc điểm cụ thể của ngƣời
vay cũng nhƣ các yếu tố thể chế xác định khả năng trả nợ của các nông hộ nhỏ
huyện Ejura-Sekyedumasi và đô thị Mampong của Ghana. Số liệu chính đƣợc sử
dụng cho nghiên cứu này đƣợc thu thập từ một bộ phận nhỏ các nông hộ nhỏ nhận
đƣợc tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức và bán chính thức cho các hoạt
động nông nghiệp trong các mùa vụ nông nghiệp giữa năm 2009 và năm 2011. Một
kỹ thuật lấy mẫu hai giai đoạn đã đƣợc sử dụng để lựa chọn 120 nông dân đã nhận
tiền vay gồm 60 ngƣời không trả nợ đúng hạn và 60 ngƣời trả nợ đúng hạn. Tập dữ
liệu đƣợc phân tích bằng cách sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và mô hình hồi
quy probit. Nghiên cứu cho thấy tuổi, giới tính, thành viên hộ gia đình, thu nhập và
hệ thống canh tác của nông dân có ảnh hƣởng đáng kể đến khả năng trả nợ. Hơn
nữa, lãi suất tƣơng đối thấp, theo dõi sau khi giải ngân, lịch trả nợ là các yếu tố thể
chế ảnh hƣởng đến việc trả nợ của các nông hộ nhỏ.
18
Tất cả các nghiên cứu nêu trên đều là các công trình đƣợc thực hiện bởi các
tác giả và môi trƣờng nghiên cứu nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, ở Việt Nam cũng có
một vài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay của nông dân.
Trƣớc tiên, Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của 436 nông dân tại tỉnh
Hậu Giang. Kết quả phân tích mô hình probit cho thấy khả năng trả nợ vay đúng
hạn của nông hộ có tƣơng quan thuận với thu nhập sau khi vay và số thành viên
trong gia đình có thu nhập, nhƣng lại có tƣơng quan nghịch với lãi suất đi vay.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao
thì khả năng trả nợ vay đúng hạn của họ càng cao. Cuối cùng, kết quả phân tích
định lƣợng còn cho thấy khả năng trả nợ đúng hạn của những hộ đi vay vốn phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp cao hơn những hộ vay vốn sử dụng cho mục đích phi
nông nghiệp.
Tiếp theo, Vƣơng Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015) cung cấp cái nhìn
khách quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
hộ chăn nuôi heo ở quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. Thông qua việc sử dụng số
liệu sơ cấp và mô hình Probit, nghiên cứu chỉ ra rằng các thuộc tính của chủ hộ nhƣ
giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi và các thuộc tính của nông hộ nhƣ vị trí xã hội,
thu nhập, ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ. Cụ thể thì
ngƣời đi vay có giới tính nữ, vị trí xã hội có tƣơng quan thuận với khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức.
Nghiên cứu gần nhất của Mai Văn Nam và Vƣơng Quốc Duy (2016) so sánh
hiệu quả hoàn trả của nông dân và những ngƣời không phải là nông dân vay vốn
theo chƣơng trình cá nhân và theo nhóm từ các ngân hàng chính thức ở ĐBSCL ở
Việt Nam. Dữ liệu đƣợc sử dụng trong báo cáo này đƣợc thu thập từ ba tỉnh của
ĐBSCL, và mô hình probit biến cụ thể đã đƣợc áp dụng để phân tích các yếu tố
quyết định về khả năng trả nợ của ngƣời đi vay. Kết quả cho thấy, trong số những
ngƣời vay, nông dân có kết quả trả nợ cao hơn đáng kể so với ngƣời không phải là
19
nông dân. Việc trả nợ trong các chƣơng trình tập thể dƣờng nhƣ bị ảnh hƣởng tích
cực bởi trình độ học vấn và cho nông dân vay, và tiêu cực bởi số tiền vay, trong khi
hiệu quả trả nợ của những ngƣời vay độc lập lại bị ảnh hƣởng tích cực bởi số tiền
vay, nông dân vay và giới tính của ngƣời đi vay.
Nhìn chung, các nghiên cứu ở trong nƣớc và trên thế giới tập trung vào đặc
điểm của ngƣời vay và đặc điểm thể chế của TCTD để phân tích sự tác động đến
KNTN vay. Và do điều kiện, khả năng thu thập dữ liệu có hạn nên đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu một số đặc điểm ngƣời vay và đặc điểm của khoản vay tác động
đến KNTN đúng hạn của nông dân: Độ tuổi của ngƣời vay, trình độ học vấn của
ngƣời vay, ngành nghề chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay, thu nhập của ngƣời
vay, số thành viên trong gia đình, kinh nghiệm sản xuất chăn nuôi, giá trị của khoản
vay, thời hạn vay và lãi suất vay.
Các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố ảnh hƣởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng có thể đƣợc tóm tắt qua bảng sau:
20
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
Giới
Nhân tố
Ngành
Số thành
Số năm
Thời
Quy mô
Độ
Trình
Thu
Lãi
Số tiền
tính
Số ngƣời
nông
viên tạo
kinh
gian
trang
tuổi
độ
nhập
suất
vay
(nữ: 0,
phụ thuộc
nghiệp
thu nhập
nghiệm
vay
trại
nam: 1)
Tác giả
Chapman (1990)
+
-
+
+
-
-
-
Kohansal và Mansoori (2009)
+
-
+
+
Kibrom (2010)
-
+
+
+
Vitor (2012)
+
+
+
Ojiako và Ogbukwa (2012)
-
+
+
Wongnaa và Vitor (2013)
+
+
+
+
Adeyonu và các tác giả (2016)
+
+
+
+
+
-
Abankwah, Vitor, và Seini (2016)
-
+
-
-
+
+
+
+
Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011)
Vƣơng Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015)
+
+
+
Mai Văn Nam và Vƣơng Quốc Duy (2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
21
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đã đƣợc giới
thiệu, khả năng trả nợ vay đúng hạn chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ: độ tuổi,
trình độ, ngành nghề kinh doanh, thu nhập, số thành viên của hộ gia đình tạo ra thu
nhập, số năm kinh nghiệm của ngƣời vay, lãi suất vay, số tiền vay, thời hạn vay,
giới tính, quy mô trang trại, số ngƣời phụ thuộc. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ
tiến hành tổng hợp xem xét mối quan hệ giữa độ tuổi ngƣời vay vốn, trình độ học
vấn của ngƣời vay, ngành nghề chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay, thu nhập của
ngƣời vay, số thành viên trong gia đình tạo ra thu nhập, kinh nghiệm của ngƣời vay,
lãi suất vay, giá trị của khoản vay, thời hạn vay với khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Các biến nhƣ giới tính, quy mô trang trại, số ngƣời phụ thuộc sẽ không đƣợc đƣa
vào mô hình do tác gỉả lấy dữ liệu từ nguồn thứ cấp và BIDV Đồng Tháp chƣa cho
vay các khách hàng là các trang trại nên không có số liệu về các khách hàng này để
phân tích. Đối với biến số ngƣời phụ thuộc, do tác giả đã nghiên cứu biến số thành
viên của gia đình tạo ra thu nhập nên không cần thiết phải đƣa biến số ngƣời phụ
thuộc vào mô hình. Đối với biến giới tính, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là ngƣời
nông dân nên nam giới thƣờng là ngƣời trực tiếp tham gia điều hành mọi công việc
và cũng là ngƣời đứng tên vay, nữ giới chiếm số lƣợng ít nên tác giả cũng không
đƣa biến này vào mô hình. Vì vậy, mô hình nghiên cứu của tác giả bao gồm các
biến nhƣ sau (xem hình 2.1)
22
Độ tuổi ngƣời vay vốn
Lãi suất vay
Trình độ học vấn của ngƣời vay
Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay Giá trị của khoản vay
Khả năng trả nợ vay đúng hạn Thu nhập của ngƣời vay
Thời hạn vay
Số thành viên trong gia đình tạo ra thu nhập
Kinh nghiệm
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của tác giả
2.3.2. Mô hình nghiên cứu định lƣợng
Do biến phụ thuộc trong đề tài là khả năng trả nợ vay đúng hạn (biến nhị
phân, chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1), nên đề tài có thể sử dụng một trong ba mô hình cơ
bản để phân tích nhƣ: mô hình xác xuất tuyến tính LPM, mô hình Binary logistic,
mô hình Probit. Trong đó, mô hình xác xuất tuyến tính LPM có nhƣợc điểm là các
yếu tố ngẫu nhiên không thuần nhất và phƣơng sai của chúng thay đổi, ngoài ra yếu
tố ngẫu nhiên không có phân bổ chuẩn nên ta không thể ƣớc lƣợng đƣợc khoảng tin
cậy cho các hệ số hồi quy. Do vậy, đề tài có thể sử dụng một trong hai loại mô hình
là mô hình Binary logistic hoặc mô hình Probit. Giữa mô hình Binary logistic và mô
hình Probit có rất nhiều điểm tƣơng đồng nhƣ không có sự ràng buộc về phân phối
của các biến độc lập, kiểm định thống kê không quá phức tạp, các biến độc lập định
23
tính thông qua việc thiết lập biến giả có thể chuyển thành định lƣợng…Điểm khác
nhau trong giả thuyết giữa mô hình Binary logistic hoặc mô hình Probit là mô hình
Binary logistic giả định hạng nhiễu phân phối chuẩn logistic, trong khi mô hình
Probit giả định hạng nhiễu phân phối chuẩn thông thƣờng. Từ đó, tác giả chọn mô
hình hồi quy Probit để nghiên cứu các yếu tố có ảnh hƣởng đến KNTN vay đúng
hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Vì đây cũng là mô hình nghiên
cứu tại quốc gia đang phát triển trên thế giới và tại khu vực ĐBSCL, Việt Nam nên
có tính chất phổ biến và tƣơng đồng với các nghiên cứu khác, có dữ liệu nghiên cứu
phù hợp với cơ sở dữ liệu có thể thu thập đƣợc. Mô hình nghiên cứu có dạng cụ thể
nhƣ sau:
KNTraNo = 0 + 1(DoTuoi) + 2(TrinhDo) + 3(NganhNghe) +
4(ThuNhap) + 5(SoNguoi) + 6(GiaTri) + + 7(KinhNghiem) + 8(ThoiHan) +
9(Laisuat) + ε
Trong đó:
- 0 : Là hằng số của mô hình.
- 1,…, 9: Là hệ số hồi quy.
- ɛ : Nhiễu của phƣơng trình hồi quy (đại diện cho sai số và các biến không
xuất hiện trong mô hình hay các yếu tố khác ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc ngoài
các biến độc lập trong bài).
- Biến phụ thuộc
KNTraNo: Khả năng trả nợ đúng hạn. Là biến phụ thuộc của mô hình probit
trong nghiên cứu này là giá trị tiềm ẩn của nông dân trong thời gian trả nợ vay. Biến
phụ thuộc này là một biến giả với giá trị bằng 1 nếu nông dân trả khoản vay và lãi
trong thời hạn trong thời gian trả nợ vay và nhận giá trị bằng 0 nếu không trả khoản
vay và lãi đúng hạn.
24
Khả năng trả nợ đúng hạn của nông dân thứ i phụ thuộc vào các biến giải
thích Ii = 0 + 1(DoTuoi)i + 2(TrinhDo)i + 3(NganhNghe)i + 4(ThuNhap)i +
5(SoNguoi)i + 6(GiaTri)i + + 7(KinhNghiem)i + 8(ThoiHan)i + 9(Laisuat)i +
εi. Nhƣ vậy, để đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn của nông dân chúng ta quan sát
các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ của nông dân đó, trong đó:
KNTraNoi = 1 (nông dân thứ i trả nợ đúng hạn), nếu Ii > 0
KNTraNoi = 0 (nông dân thứ i trả nợ không đúng hạn), nếu Ii ≤ 0
- Biến độc lập
+ DoTuoi : Độ tuổi ngƣời vay vốn
+ TrinhDo : Trình độ học vấn của ngƣời vay
+ NganhNghe : Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay
+ ThuNhap : Thu nhập của ngƣời vay
+ SoNguoi : Số thành viên trong gia đình tạo ra thu nhập
+ GiaTri : Giá trị của khoản vay
+ KinhNghiem : Kinh nghiệm của ngƣời vay trong sản xuất chăn nuôi
+ ThoiHan : Thời hạn vay
+ LaiSuat : Lãi suất vay
2.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả đạt đƣợc từ các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc tìm hiểu
và chứng minh, kế thừa và vận dụng vào bối cảnh thực tế tại vùng nghiên cứu, tác
giả đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu trong đề tài này nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Độ tuổi người vay vốn của người vay có ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay đúng hạn.
25
Độ tuổi ngƣời vay vốn (DoTuoi) là tuổi của khách hàng vay trong năm vay
vốn. Nó là một biến liên tục đo bằng năm, mà ngƣời có độ tuổi trẻ hơn có thể có
năng suất, có thể hiểu biết nhiều hơn ngƣời lớn tuổi hơn dẫn đến trả nợ đúng hạn
hơn. Kibrom (2010) nhận ra rằng khả năng trả nợ có tác động ngƣợc chiều của độ
tuổi ngƣời vay vốn. Mặt khác, ngƣời lớn tuổi hơn có thể có nhiều kinh nghiệm hơn
trong trồng trọt, chăn nuôi đều này dẫn đến trả nợ đúng hạn. Chapman (1990) kết
luận rằng độ tuổi có mối tƣơng quan thuận với khả năng trả nợ của khách hàng. Do
đó, độ tuổi ngƣời vay vốn không thể xác định trƣớc khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Giả thuyết H2: Trình độ học vấn của người vay có ảnh hưởng cùng chiều
đến đến khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Trình độ học vấn của nông dân càng cao thì nông dân có nhiều cơ hội tiếp
cận với thông tin vay vốn, dễ dàng tiếp cận với khoa học kỹ thuật, có tính toán đến
hiệu quả khi vay vốn để đầu tƣ nên họ làm ăn cũng có hiệu quả hơn những nông
dân có học vấn thấp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp nông dân trả nợ vay đúng
hạn. Giả thuyết này cũng là kết luận của nhiều nhà nghiên cứu nhƣ Kibrom (2010),
Vitor (2012), Wongnaa và Vitor (2013), Adeyonu và các tác giả (2016), Trƣơng
Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011); Mai Văn Nam và Vƣơng Quốc Duy
(2016). Do đó nghiên cứu kỳ vọng trình độ học vấn của ngƣời vay càng cao sẽ làm
tăng khà năng hoàn trả nợ. Dấu kỳ vọng (+).
Giả thuyết H3: Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của người vay có ảnh
hưởng tích cực đến khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Theo Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) cho rằng khoản vay
có nguồn trả nợ từ hoạt động sản xuất nông nghiệp có xác suất trả nợ đúng hạn cao
hơn so với những khoản vay có nguồn thu nhập để trả nợ từ những hoạt động khác.
Chapman (1990) cũng kết luận rằng đặc điểm nghề nghiệp có tƣơng quan thuận đối
với khả năng trả nợ của ngƣời vay. Do đó nghiên cứu kỳ vọng ngành nghề chính tạo
ra thu nhập của ngƣời vay là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng khả
năng hoàn trả nợ. Dấu kỳ vọng (+).
26
Giả thuyết H4: Thu nhập của người vay có ảnh hưởng cùng chiều đến khả
năng trả nợ vay đúng hạn.
Chapman (1990) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa khả năng trả nợ vay thu
nhập của ngƣời vay khả năng trả nợ từ thấp đến cao tƣơng ứng với thu nhập thấp,
thu nhập trung bình và thu nhập cao. Theo Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh
Bình (2011) cũng đã kết luận rằng càng có nhiều thành viên tạo ra thu nhập càng
cao thì khả năng trả nợ đúng hạn càng lớn khi nghiên cứu yếu tố thu nhập thông qua
thu nhập của các thành viên tác động lên khả năng trả nợ vay của nông dân. Nhóm
tác giả Kohansal và Mansoori (2009) cũng có kết luận tƣơng tự khi thực hiện
nghiên cứu liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó nghiên cứu kỳ
vọng thu nhập của ngƣời vay càng cao càng làm tăng khả năng trả nợ của ngƣời
vay. Dấu kỳ vọng (+).
Giả thuyết H5: Số thành viên trong gia đình có tạo ra thu nhập có ảnh
hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Chapman (1990) cho rằng số thành viên của hộ gia đình có tƣơng quan thuận
với khả năng trả nợ, gia đình có nhiều ngƣời tạo ra thu nhập sẽ làm tăng thu nhập
chung của nông dân và làm giảm đi những gánh nặng cho chủ hộ. Trong khi
Adeyonu (2016) lại cho rằng số ngƣời phụ thuộc gia đình làm giảm khả năng trả nợ
do gia đình phải sử dụng thu nhập để trang trải cho chi phí của nhiều ngƣời. Gia
đình có nhiều ngƣời tạo ra thu nhập sẽ làm tăng thu nhập chung của nông dân và
làm giảm đi những gánh nặng cho chủ hộ. Nghiên cứu của tác giả trong nƣớc nhƣ
Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) lại cho ra kết quả là số thành viên
trong gia đình có thu nhập đƣợc kỳ vọng có mối tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả
năng trả nợ đúng hạn của nông dân. Do đó nghiên cứu của tác giả kỳ vọng số thành
viên trong gia đình có tạo ra thu nhập càng cao càng làm tăng khả năng trả nợ của
ngƣời vay. Dấu kỳ vọng (+).
Giả thuyết H6: Số năm kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp của người
vay có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay đúng hạn.
27
Đây là biến liên tục đƣợc đo bằng số năm hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi của ngƣời vay. Khách hàng vay có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi
sẽ sản xuất chăn nuôi hiệu quả hơn. Họ có doanh thu và dòng tiền ổn định hơn so
với những ngƣời chỉ mới bắt đầu. Vì vậy, những ngƣời có nhiều kinh nghiệm sẽ có
tỉ lệ hoàn trả nợ vay cao hơn (Wongnaa, Victor 2013). Do đó, nghiên cứu kỳ vọng
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ
vay đúng hạn. Dấu kỳ vọng (+).
Giả thuyết H7: Giá trị của khoản vay của người vay có ảnh hưởng cùng
chiều đến khả năng trả nợ vay đúng hạn.
Khi số tiền vay tăng đến một mức nhất định (đủ đảm bảo nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh) sẽ hạn chế ảnh hƣởng đến dòng tiền của khách hàng hơn là
những khoản vay có quy mô nhỏ hơn. Với số tiền vay ít, các nông dân không thể
đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi phí đầu vào cần thiết để tạo ra năng suất tối ƣu và với
số tiền vay cao hơn ngƣời nông dân sẽ có thể mua tất cả các nguyên vật liệu đầu vào
cần thiết để tăng năng suất và do đó tăng thu nhập để trả nợ vay. Đó là nội dung kết
quả nghiên cứu của Victor 2012. Do đó nghiên cứu kỳ vọng giá trị của khoản vay
càng cao càng làm tăng khả năng trả nợ của ngƣời vay. Dấu kỳ vọng (+).
Giả thuyết H8: Thời hạn vay có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng trả nợ
vay đúng hạn.
Khoản thời gian mà toàn bộ khoản vay phải đƣợc hoàn trả theo thoả thuận
của TCTD và khách hàng. Kibrom (2010) cho rằng thời hạn trả nợ ngắn có thể làm
cho khách hàng không đủ doanh thu để trả nợ vay. Mặt khác, thời gian trả nợ dài có
thể gây bất lợi cho khách hàng vay nếu họ không thể tiếp cận vốn vay trong tƣơng
lai cho đến khi các khoản vay cũ đƣợc trả lại. Do đó, thời gian trả nợ vay ngắn và
dài có thể tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ đúng hạn, tuy nhiên nếu thời gian
trả nợ phù hợp, khách hàng vay sẽ trả nợ đúng hạn.
28
Giả thuyết H9: Lãi suất vay có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng trả nợ
vay đúng hạn.
Lãi suất luôn là một trong những vấn đề đƣợc ngƣời đi vay quan tâm, đặc
biệt là nông dân vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sản xuất chăn nuôi của họ
(Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình 2011). Kohansal và Mansoori (2009) đã
nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của nông dân tỉnh Khorasan –
Razavi của Iran và cho rằng lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng
đến việc trả nợ của nông dân. Do đó nghiên cứu kỳ vọng lãi suất càng cao thì khả
năng trả nợ của ngƣời vay càng giảm. Dấu kỳ vọng (-).
Cách đo lƣờng và dấu kỳ vọng của các biến trong nghiên cứu đƣợc tóm tắt
trình bày trong Bảng 2.2
29
Bảng 2.2: Bảng mô tả tóm tắt các biến trong nghiên cứu
Dấu
Stt Tên biến Ký hiệu Cách đo lƣờng kỳ
vọng
Biến phụ thuộc
Khả năng trả nợ 1: Trả nợ đúng hạn KNTraNo 1 đúng hạn 0: Trả nợ không đúng hạn
Các biến độc lập
Độ tuổi ngƣời vay 1 DoTuoi Thời điểm vay trừ đi năm sinh +/- vốn
Trình độ học vấn 1: Học từ lớp 9 trở lên. 2 TrinhDo + của ngƣời vay 0: Học dƣới lớp 9
Ngành nghề chính 1: Ngành nghề chính tạo ra thu
3 tạo ra thu nhập của NganhNghe nhập trả nợ là nông nghiệp. +
ngƣời vay 0: Nếu là nghề khác.
Thu nhập của Khoản thu nhập ổn định bình 4 ThuNhap + ngƣời vay quân theo tháng (triệu đồng)
Số thành viên trong gia đình có Số thành viên trong tạo ra thu nhập. Đƣợc tính bằng 5 gia đình có tạo ra SoNguoi + số thành viên trong hộ trừ đi số thu nhập thành viên phụ thuộc kinh tế.
Số năm kinh nghiệm trong sản 6 Kinh nghiệm KinhNghiem + xuất nông nghiệp của ngƣời vay
Giá trị của khoản Tổng giá trị khoản vay của 7 GiaTri + vay khách hàng (triệu đồng)
1: Vay ngắn hạn 8 Thời hạn vay ThoiHan + 0: Vay trung, dài hạn
9 Lãi suất vay LaiSuat Lãi suất đƣợc tính theo năm -
30
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chƣơng này, tác giả trình bày cơ sở lý luận khoa học liên quan đến đề
tài nhƣ khái niệm về nông dân, tín dụng, cho vay nông nghiệp, các nhân tố ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, các nghiên cứu trƣớc đây, … Từ đó, tác
giả lấy làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.
31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu. Cụ thể, sẽ giới thiệu quy
trình nghiên cứu, mô tả cách thức thu thập thông tin, phương pháp phân tích số
liệu, kiểm định mô hình.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Đƣợc xây dựng theo trình tự 6 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ trong bƣớc này là xác định
vấn đề nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên cứu chung, mục tiêu cụ thể, các câu
hỏi nghiên cứu cần phải đặt ra và trả lời.
Bƣớc 2: Tiếp cận nghiên cứu. Bƣớc này có nhiệm vụ tổng quan cơ sở lý
thuyết và những đề tài có liên quan ở trong và ngoài nƣớc từ đó xây dựng mô hình
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay của nông dân tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp.
Bƣớc 3: Thiết kế nghiên cứu. Nội dung trong bƣớc này là xác định hình thức
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, xác định cỡ mẫu,
phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu cũng nhƣ các kỹ thuật phân tích số liệu.
Bƣớc 4: Điều tra đối tƣợng nghiên cứu. Tổ chức điều tra thu thập số liệu
thông qua phiếu khảo sát (bảng câu hỏi) định lƣợng chính thức. Bƣớc này cần phát
hiện những sai sót trong quá trình thu mẫu và có những điều chỉnh kịp thời, nhằm
đảm bảo độ tin cậy tối đa cho số liệu thu thập đƣợc.
Bƣớc 5: Phân tích số liệu. Sử dụng phần mềm STATA 12 để xử lý số liệu.
Bƣớc này bao gồm các nội dung nhƣ: mã hóa biến, nhập số liệu vào máy tính, làm
sạch số liệu, điều chỉnh những sai sót và tiến hành phân tích các số liệu theo các
phƣơng pháp.
Bƣớc 6: Viết báo cáo nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu nhƣ đƣợc trình bày trong hình 3.1
32
Vấn đề nghiên cứu Các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Lập mô hình nghiên cứu định lƣợng và giả thuyết nghiên cứu
Thu thập số liệu
Ƣớc lƣợng thông số
Kiểm định giả thuyết Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng Phân tích hồi quy
Xây dựng lại mô hình Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
33
3.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số quan sát (cỡ mẫu): Một công trình nghiên cứu thƣờng dựa vào một mẫu
nghiên cứu cụ thể và nghiên cứu này cũng sẽ tuân theo thông lệ chung. Một trong
những vấn đề quan trọng đối với việc xác định mẫu nghiên cứu là ƣớc tính số lƣợng
đối tƣợng (số quan sát) cần thiết vì nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất
bại của nghiên cứu. Nếu số quan sát quá nhỏ thì kết luận rút ra từ nghiên cứu không
có độ chính xác cao, thậm chí không kết luận đƣợc gì. Ngƣợc lại, số quan sát quá
lớn thì nguồn lực sẽ bị hao phí không cần thiết.
Dựa vào lý thuyết thống kê cơ bản ta có ba yếu tố chính ảnh hƣởng đến
quyết định cỡ mẫu cần chọn là (i) Mức ý nghĩa, (ii) Độ mạnh của phép kiểm định và
(iii) số lƣợng biến độc lập. Có nhiều kỹ thuật để chọn kích thƣớc mẫu đại diện cho
tổng thể. Một trong số đó là kỹ thuật xác định cỡ mẫu dựa trên kinh nghiệm của
Green (1991), trích bởi Lƣu Tiến Dũng (2013). Tác giả khuyến nghị công thức xác
định cỡ mẫu nghiên cứu nhƣ sau:
n ≥ 50 + 8*m
trong đó, n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần thiết và m là số biến độc lập trong mô
hình. Giả sử vẫn áp dụng kinh nghiệm chọn mẫu của Green, với số biến độc lập là
9, vậy kích thƣớc mẫu nghiên cứu tối thiểu bằng 122 quan sát. Ngoài ra,
Tabacknich và Fidell (2007), trích bởi Lƣu Tiến Dũng (2013), cho rằng kích thƣớc
mẫu nghiên cứu cần đủ lớn để kết quả hồi quy đƣợc thuyết phục hơn và đề xuất một
công thức khác để xác định cỡ mẫu dựa trên kinh nghiệm nhƣ sau:
n ≥ 104 + m
trong đó, n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần thiết và m là số biến độc lập trong mô
hình. Giả sử áp dụng theo Tabacknich và Fidell, với số biến độc lập là 9, vậy kích
thƣớc mẫu nghiên cứu tối thiểu trong nghiên cứu này phải bằng 113 quan sát, để
đảm bảo kích thƣớc mẫu tƣơng đối lớn và đại diện tốt cho tổng thể.
34
Để đảm bảo độ mạnh của phép kiểm định của đề tài này, tác giả đã sử dụng
bộ số liệu bao gồm 300 quan sát. Nhƣ vậy với những yêu cầu đặt ra với cỡ mẫu thì
số quan sát là 300 đã đủ lớn để tiến hành nghiên cứu.
3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu
- Đầu tiên, chọn toàn bộ các nông dân đang có quan hệ tín dụng với BIDV –
Chi nhánh Đồng Tháp trong năm 2017 và đến 31/12/2017 vẫn còn dƣ nợ.
- Chia các nông dân này ở các Phòng Giao dịch của BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp thành hai nhóm: nhóm 1 (chƣa từng phát sinh nợ quá hạn) và nhóm 0 (đã từng
phát sinh nợ quá hạn).
- Tổng số nông dân vay đƣợc chọn để khảo sát là 300. Trên cơ sở thống kê
về tổng số nông dân vay của từng địa bàn thuộc các Phòng Giao dịch của BIDV –
Chi nhánh Đồng Tháp, mẫu nghiên cứu đƣợc phân bổ đều cho các địa bàn (Bảng
3.1)
Bảng 3.1. ảng số lƣợng mẫu khảo sát theo địa n
Địa bàn huyện/thị Phòng Giao dịch Số mẫu điều tra
1. Huyện Cao Lãnh Mỹ Thọ 50
2. Huyện Tháp Mƣời Tháp Mƣời 50
3. Huyện Tam Nông Tam Nông 50
4. Huyện Thanh Bình Thanh Bình 50
5. Thị xã Hồng Ngự Hồng Ngự 50
6. Huyện Tân Hồng Tân Hồng 50
Tổng số 300
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
Ngoài ra, để phục vụ cho mô hình nghiên cứu, khi tiến hành nghiên cứu tác
giả sử dụng cơ cấu mẫu hợp lý giữa những nông dân trả nợ đúng hạn và những
35
nông dân trả nợ không đúng hạn theo tỷ lệ với số cá thể của địa bàn. Sau đó, tác giả
sử dụng hàm randbetween(số nhỏ nhất; số lớn nhất) trong phần mền excel để chọn
mẫu ngẫu nhiên theo số lƣợng mẫu để khảo sát.
Bảng 3.2. ảng số lƣợng mẫu khảo sát theo khả năng trả nợ
Số mẫu điều tra Phòng Địa bàn huyện/thị Trả nợ đúng hạn Trả nợ trễ hạn Giao dịch Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
1. Huyện Cao Lãnh Mỹ Thọ 28 56% 22 44%
2. Huyện Tháp Mƣời Tháp Mƣời 39 78% 11 22%
3. Huyện Tam Nông Tam Nông 35 70% 15 30%
4. Huyện Thanh Bình Thanh Bình 30 60% 20 40%
5. Thị xã Hồng Ngự Hồng Ngự 26 52% 24 48%
6. Huyện Tân Hồng Tân Hồng 29 58% 21 42%
Tổng cộng 181 62,33% 119 37,67%
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả
3.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc tác giả thu thập là số liệu thứ cấp đƣợc khai thác từ
các báo cáo hoạt động tín dụng, hồ sơ vay vốn của nông dân và báo cáo đề xuất tín
dụng của cán bộ khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp.
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp, các
công cụ đƣợc sử dụng là Excel và phần mềm thống kê STATA 12 để hỗ trợ cho
việc thực hiện phân tích hồi quy.
36
3.5.1. Phân tích thống kê mô tả
Thực hiện thống kê mô tả bằng cách xử lý và tổng hợp dữ liệu thô thành các
chỉ số cụ thể hơn nhằm tìm ra yếu tố đặc trƣng của từng biến và toàn bộ dữ liệu. Số
liệu sau khi đã đƣợc xử lý sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng bảng thống kê mô tả với các
nội dung cụ thể nhƣ: Tên biến, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và
giá trị nhỏ nhất.
3.5.2. Phân tích tƣơng quan
Mục đích của việc phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên
cứu là tìm ra những cập biến có hệ số tƣơng quan cao qua việc thiết lập ma trận hệ
số tƣơng quan giữa các biến. Nghiên cứu của Grunfeld (1958), trích bởi Lƣu Tiến
Dũng (2013), cho rằng cần xem xét thật kỹ hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập
trong mô hình để phát hiện khả năng tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng
kéo theo dấu của các hệ số hồi quy có thể sai dẫn đến phản ánh không đúng các quy
luật kinh tế.
3.5.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
Để dò tìm và phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến, nghiên cứu sử dụng công
cụ hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF – Variance Inflation Factor), quy tắc là khi VIF
vƣợt quá 10 thì xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Gujrati, 2003). Trƣờng hợp nếu
phát hiện ra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình thì cặp biến độc lập này sẽ
đƣợc xử lý bằng cách bỏ đi một biến đa cộng tuyến ra khỏi mô hình hồi quy.
3.5.4. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi
Phƣơng sai của phần dƣ thay đổi (heterroskedasticity) là hiện tƣợng các giá
trị phần dƣ có phân phối không giống nhau, và giá trị phƣơng sai không nhƣ nhau.
Nếu bỏ qua hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi sẽ làm cho ƣớc lƣợng của
các hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các
dự báo không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tƣợng này, ta sử dụng kiểm định
Spearman hoặc kiểm đinh White. Do số quan sát của nghiên cứu ≥ 100 nên sử dụng
37
kiểm định White. Trƣờng hợp hiện tƣợng này xảy ra, ta sẽ khắc phục bằng cách sử
dụng thêm ƣớc lƣợng vững của ma trận hiệp phƣơng sai thông qua tùy chọn robust
trên cơ sở phƣơng pháp Probit giúp tính toán lại các giá trị kiểm định và khắc phục
hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi (White, 1980).
3.5.5. Phân tích kết quả hồi quy
Mục đích đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng và cho biết chiều tác động của từng
biến độc lập với biến phụ thuộc để trả lời câu hỏi của luận văn về nhân tố tác động
đến KNTN vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Do biến
phụ thuộc trong đề tài là khả năng trả nợ vay đúng (biến nhị phân chỉ nhận giá trị 0
hoặc 1), đề tài sử dụng mô hình Probit thông qua phần mềm STATA 12 phân tích.
Các bƣớc tác giả phân tích kết quả bao gồm:
- Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát: Đối với kiểm định này, hồi quy
Probit sử dụng kiểm định Chi2 để xem các biến độc lập đƣa vào mô hình hình thực
sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc không. Kết luận đƣợc đánh
giá dựa vào mức ý nghĩa quan sát mà STATA đƣa ra trong bảng kiểm định Wald
đối với các hệ số của mô hình. Nếu Chi2 nhỏ hơn mức ý nghĩa đƣa ra thì có thể
khẳng định các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc trong tổng
thể. Nói cách khác, mô hình lựa chọn là phù hợp tốt. Mặc khác, đo lƣờng độ phù
hợp của mô hình hồi quy Probit còn đƣợc dựa trên chỉ tiêu Log Likelihood, thƣớc
đo này càng nhỏ càng tốt vì Log Likelihood phản ánh sai số nên càng nhỏ càng thể
hiện độ phù hợp của mô hình cao. Giá trị nhỏ nhất của Log Likelihood là 0 (tức là
không có sai số), lúc đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.
- Kiểm định các khuyết tật của mô hình: Tác giả sử dụng kiểm định Wald để
kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy tổng thể. Cũng xem xét mức ý
nghĩa theo nguyên tắc thông thƣờng: nếu mức ý nghĩa (p>/z/) nhỏ hơn mức ý nghĩa
đƣa ra thì kết luận có ý nghĩa về mặt thống kê và ngƣợc lại.
- Thảo luận chi tiết kết quả mô hình hồi quy.
38
Tóm tắt chƣơng 3
Trong phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài này, tác giả trình bày 6 bƣớc để
thực hiện luận văn từ khâu hình thành ý tƣởng, nghiên cứu lý luận đƣa ra các Giả
thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu, tiến hành thu thập đến khâu xử lý dữ liệu và
phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 12. Tóm lại, chƣơng 3 sẽ giúp ngƣời đọc
nắm đƣợc tổng quát hơn về phƣơng pháp nghiên cứu của tác giả, giúp ngƣời đọc dễ
dàng hiểu đƣợc nội dung của các chƣơng tiếp theo.
39
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở các lý thuyết và mô hình được giới thiệu ở chương 3, chương 4
trình bày tóm tắt thực trạng cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
đồng thời thực hiện thống kê mô tả đối với các biến của mô hình hồi quy Probit. Đề
tài sẽ tập trung vào phân tích mô hình Hồi quy Probit và thảo luận kết quả dựa trên
các giả thuyết, lý thuyết, thực nghiệm đã trình bày.
4.1. Điều kiện tự nhiên v đặc điểm kinh tế của vùng nghiên cứu
Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên là 3.375,4 m2 , nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới đồng nhất trên toàn tỉnh, có hai mùa rõ rệt (mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11,
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), lƣợng mƣa trung bình từ 1.170 đến 1.520
mm, số giờ nắng trung bình là 6,8 giờ/ngày. Đặc điểm khí hậu này tƣơng đối thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện.
Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất phù sa đƣợc bồi đắp
hằng năm (có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên). Đất đai
của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tƣơng đối thấp nên làm mặt
bằng xây dựng thì đòi hỏi kinh phí cao, nhƣng rất phù hợp cho sản xuất lƣơng thực.
Ngoài ra Đồng Tháp còn có nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm dồi dào và hệ
thống kênh rạch chằng chịt, bảo đảm tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và vận
chuyển hàng hoá.
Từ năm 2014, để thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngành nông nghiệp tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Đồng Tháp đã chọn 5 ngành
hàng chủ lực tổ chức tái cơ cấu sản xuất gồm: lúa gạo, hoa kiểng, xoài, cá tra và vịt.
Nhìn chung, với lợi thế về khí hậu, sông ngòi, đất đai cũng nhƣ chủ trƣơng
của địa phƣơng, tỉnh Đồng Tháp rất thích hợp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khu vực này thu hút lực lƣợng lao động chiếm đến 53% lao động của toàn tỉnh
(theo Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Tháp năm 2018). Do đó, nông
40
dân là đối tƣợng khách hàng tiềm năng và là thị phần chiếm ƣu thế cần đƣợc phục
vụ của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả hoạt động
sản xuất nông nghiệp so với các ngành khác tại Đồng Tháp thể hiện qua Bảng gía trị
sản xuất của các ngành kinh tế.
Bảng 4.1 Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tại Đồng Tháp từ năm 2012
đến 2016 (tính theo giá trị)
ĐVT: tỷ đồng
Giá trị công nghiệp v xây dựng
Năm Tổng Giá trị dịch vụ Tổng Trong đó: Giá trị công nghiệp Giá trị nông lâm nghiệp v thuỷ sản
2012 118.609 41.034 53.614 47.833 23.961
2013 127.505 42.494 58.393 52.185 26.618
2014 139.024 45.817 62.948 56.739 30.259
2015 147.012 48.259 65.620 58.970 33.133
2016 157.620 50.794 69.567 62.223 37.259
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp
41
Bảng 4.2 Giá trị các ngành kinh tế tại Đồng Tháp từ năm 2012 đến 2016 (tính
theo %)
ĐVT: %
Giá trị công nghiệp v xây dựng
Năm Tổng Giá trị dịch vụ Giá trị nông lâm nghiệp v thuỷ sản Tổng Trong đó: Giá trị công nghiệp
2012 100% 35% 45% 40% 20%
2013 100% 33% 46% 41% 21%
2014 100% 33% 45% 41% 22%
2015 100% 33% 45% 40% 23%
2016 100% 32% 44% 39% 24%
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp
Từ Bảng 4.1 và 4.2 cho thấy giá trị sản xuất nông nghiệp (bao gồm giá trị
nông lâm nghiệp và thuỷ sản) từ năm 2012 đến năm 2016 lúc nào cũng chiếm
khoảng 1/3 tổng giá trị sản xuất của các ngành trong tỉnh Đồng Tháp. Điều đó cho
thấy giá trị sản xuất nông nghiệp là một trong 3 trụ cột tạo nên giá trị sản xuất cho
tỉnh Đồng Tháp (bên cạnh công nghiệp và dịch vụ) và ngƣời nông dân đóng góp
một phần đáng kể vào ngân sách của tỉnh nhà.
4.2. Phân tích thống kê mô tả
4.2.1. Thực trạng cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
Đồng Tháp là một tỉnh có hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm ƣu thế. Do
đó, nông dân là khách hàng tiềm năng và là thị phần chiếm ƣu thế của các ngân
hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Bức tranh tổng thể về việc cho vay
nói chung và cho vay nông dân của BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp có thể tóm lƣợc
nhƣ sau:
42
- Tình hình tổng dự nợ cho vay từ năm 2014 đến năm 2017 tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp đƣợc tổng hợp trong Bảng 4.1
Bảng 4.3 Dƣ nợ vay tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017
Tổng dƣ nợ 3.030 3.337 3.609 4.191 1
Tổng nợ quá hạn 20 18 87 78 2
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,66% 0,54% 2,41% 1,86% 3
Tổng nợ xấu 16 10 71 50 4
Tỷ lệ nợ xấu 0,51% 0,30% 1,98% 1,19% 5
Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của BIDV – CN Đồng Tháp
Số liệu trên Bảng 4.3 cho thấy dƣ nợ cho vay của BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp tăng dần từ năm 2014 đến 2017. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2015 có giảm so với
năm 2014, tuy nhiên đến cuối năm 2016 tỷ lệ nợ quá hạn tăng gấp 4 lần so với năm
2015. Đến cuối năm 2017 tỷ lệ nợ quá hạn có giảm so với năm 2016 nhƣng vẫn còn
khá cao so với các năm 2014 và 2015. Tƣơng tự, tỷ lệ nợ xấu năm 2015 giảm so với
năm 2014, tăng cao trong năm 2016 (gấp 6 lần) và có sự sụt giảm trong năm 2017.
Việc tăng đột biến nợ xấu và nợ quá hạn trong năm 2016 chủ yếu là do BIDV - Chi
nhánh Đồng Tháp sáp nhập BIDV – Chi nhánh Cao Lãnh (tiền thân là Chi nhánh
của Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Đồng Tháp). BIDV – Chi
nhánh Cao Lãnh có dƣ nợ xấu tƣơng đối lớn nên ảnh hƣởng nhiều đến tỷ lệ nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ xấu tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp. Năm 2017, BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp đã áp dụng nhiều biện pháp quyết liệu để tận thu và xử lý nợ xấu
nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đã có bƣớc sụt giảm.
43
- Cũng nhƣ thống kê mô tả tình hình tổng dƣ nợ cho vay, tác giả trình bày dƣ
nợ cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2017
thông qua Bảng 4.4 để đánh giá diễn tiến tình hình nợ vay quá hạn của nông dân.
Bảng 4.4 Dƣ nợ cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017
1 Dƣ nợ 86 72 396 546
2 Nợ quá hạn 2.2 3.9 4.3 3.6
3 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,56% 5,42% 1,09% 0,66%
4 Nợ xấu 0.9 2 1.5 0.7
5 Tỷ lệ nợ xấu 1,05% 2,78% 0,38% 0,13%
Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của BIDV – CN Đồng Tháp
Dƣ nợ cho vay nông dân năm 2015 có giảm so với năm 2014. Nguyên nhân
là do vào thời điểm tháng 11 năm 2015, BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp thực hiện
tách Phòng giao dịch Sa Đéc khỏi BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp nên dƣ nợ cho
vay nông dân giảm so với năm 2014. Tuy nhiên đến năm 2016 dƣ nợ cho vay nông
dân tăng đột biến so với năm 2017 (do việc nhận sáp nhập BIDV – Chi nhánh Cao
Lãnh).
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay nông dân từ năm 2014 đến năm 2015 có
tăng nhƣng giảm dần khi bƣớc sang 2016 và 2017 chứng tỏ dƣ nợ cho vay nông dân
nhận từ BIDV – Chi nhánh Cao Lãnh không làm cho tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ
xấu gia tăng mà còn góp phần làm tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn giảm mạnh do dƣ nợ
cho vay nông dân tăng lên.
44
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu cho vay nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
tuy có thời điểm tăng cao nhƣng tỷ lệ nợ xấu vẫn còn nằm trong mức giới hạn tốt
(<3%) chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cho vay nông dân nói riêng và cho vay các đối
tƣợng khác nói chung là rất tốt.
4.2.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến trong mô hình để mô tả một cách tổng quát về tình
hình trả nợ vay đúng hạn của các nông dân đƣợc nghiên cứu tại BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp.
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Trung Số quan Giá trị Giá trị Độ lệch Biến bình tổng sát nhỏ nhất lớn nhất chuẩn thể
Khả năng trả nợ 300 0,62 0,48 1 0
Độ tuổi 300 48,64 10,71 70 22
Trình độ 300 0,59 0,49 1 0
Ngành nghề 300 0,79 0,40 1 0
Thu nhập 300 8,75 5,99 33 2
Số ngƣời tạo ra 300 2,38 0,94 4 1 thu nhập
Số tiền vay 300 1.500 205 201 20
Kinh nghiệm 300 23,17 11,77 48 1
Thời hạn 300 0,68 0,46 1 0
Lãi suất 300 9,27 2,18 15 6,5
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
Từ bảng 4.3 cho thấy độ tuổi trung bình của nông dân vay tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp là hơi cao, khoảng 48 tuổi. Tuy nhiên độ tuổi thấp nhất và cao
45
nhất của nông dân là khá chênh lệch. Độ tuổi thấp nhất là 22 tuổi và cao nhất là 70
tuổi. Việc BIDV Đồng Tháp cho vay khách hàng nông dân với độ tuổi cao nhƣ vậy
là do các thành viên trong cùng một hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống
với nhau cùng nhau tham gia sản xuất lúa, nuôi trồng thuỷ sản do đó ngƣời đại diện
cho hộ gia đình vay vốn tại ngân hàng thƣờng là chủ hộ và là ngƣời cao tuổi nhất
trong gia đình. Một nguyên nhân nữa là tài sản bảo đảm cho khoản vay thƣờng là
đất nông nghiệp đƣợc sở hữu bởi hộ gia đình với diện tích thấp nhất cũng là 0,5 ha
đất lúa hoặc đất ao (nuôi trồng thuỷ sản) và ngƣời chủ hộ gia đình lúc này cũng là
đại diện chủ sở hữu của tài sản bảo đảm đứng ra vay vốn. Tuy nhiên độ tuổi này quá
cao, BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp cần phải hạ thấp tuổi của ngƣời vay xuống thấp
hơn nữa vì chính sách tiếp thị của BIDV đối với các khách hàng nói chung là thấp
hơn hoặc bằng 65 tuổi. Với độ tuổi cao nhƣ thế dễ xảy ra rủi ro bệnh chết sẽ ảnh
hƣởng đến việc hoàn trả vốn vay và xử lý tài sản bảo đảm vì phát sinh các vấn đề
liên quan đến quyền thừa kế tài sản.
Thu nhập trung bình của nông dân trong mẫu khảo sát là cao, hơn 8 triệu
đồng. Mức thu nhập thấp nhất là 2 triệu đồng và mức cao nhất là 33 triệu đồng. Thu
nhập của các đối tƣợng khách hàng chênh lệch cũng khá cao. Điều này cũng do
nhiều nguyên nhân: do diện tích đất nông nghiệp của các khách hàng chênh lệch nhau, có ngƣời chỉ 5.000 m2, có ngƣời có đến 50.000 m2 ; hoặc do ngành nghề khác
nhau: nuôi cá cho thu nhập cao hơn trồng lúa với cùng một diện tích đất, tuy nhiên
việc nuôi cá có rủi ro cao hơn trồng lúa do sự thay đổi giá bán cá và sự đổ xô nhau
nuôi cá của ngƣời nông dân. Do đó kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp cùng
với việc áp dụng khoa học kỹ thuật là rất quan trọng. Mặt khác, không giống nhƣ
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam hay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, chính sách cho vay của BIDV là tập trung vào các khách hàng
có thu nhập không thấp, ổn định, thƣờng xuyên nên mức cho vay trung bình tại
BIDV Đồng Tháp trong mẫu cũng khá cao (> 200 trđ).
46
Số năm kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của các nông dân
vay tại BIDV khá cao (khoảng 23 năm trong nghề). Số năm kinh nghiệm thấp nhất
là 1 và cao nhất là 48 do phần lớn ngƣời đứng tên vay vốn là ngƣời có nhiều năm
kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nhất trong hộ. Số ngƣời tạo ra
thu nhập bình quân là 2 ngƣời, số ngƣời thấp nhất là 1 và cao nhất là 4. Số ngƣời
tạo ra thu nhập trong hộ nông dân là không nhiều lắm do hoạt động nông nghiệp
cần tốn nhiều ngƣời. Điều này có thể là do quy mô sản xuất của hộ nông dân thấp
hoặc do hộ nông dân sử dụng lao động thuê ngoài và áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất nông nghiệp (đối với các hộ có diện tích canh tác lớn khoảng 3 ha trở
lên).
Lãi suất cho vay nông dân bình quân là 9,27%/năm, lãi suất thấp nhất là lãi
suất cho vay đối với đối tƣợng nông nghiệp nông thôn ngắn hạn 6,5%, các mức lãi
suất còn lại là cho vay ngắn hạn đối với các đối tƣợng nông dân không thoã tiêu chí
minh bạch, lành mạnh do BIDV quy định (xếp hạng tín dụng loại A trở lên, không
có nợ xấu hoặc nợ cần chú ý trong vòng 12 tháng gần nhất, có báo cáo thu nhập gần
nhất) hoặc vay trung dài hạn.
Nhìn vào bảng 4.3 ta thấy biến phụ thuộc Khả năng trả nợ là biến nhị phân
và biến Trình độ, ngành nghề của ngƣời vay, thời hạn vay là biến giả, chỉ nhận hai
giá trị 0 và 1 nên khó có thể nhận xét, phân tích tại bảng. Do đó, bốn biến này sẽ
đƣợc mô tả trong bảng phân tích tần suất xuất hiện bên dƣới.
47
Bảng 4.6: Tần suất xuất hiện các biến trong mô hình
Tỷ lệ Biến Giá trị Tần suất (%)
Khả năng trả nợ - Đúng hạn 187 62,33
- Quá hạn 113 37,67
Trình độ ngƣời - Từ lớp 9 trở lên 178 59,33
vay - Dƣới lớp 9 122 41,67
Ngành nghề - Thu nhập chủ yếu là nghề nông 239 79,67
ngƣời vay - Thu nhập chủ yếu là nghề khác 61 20,33
Thời hạn vay - Ngắn hạn 206 68,67
- Trung dài hạn 94 31,33
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
Bảng 4.6 cho thấy trong 300 mẫu đƣợc chọn có 187 mẫu có khả năng hoàn
trả nợ tốt, trả đƣợc nợ đúng hạn, chiếm 62,33% tổng thể; tổng số nợ quá hạn chiếm
37,67%. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy số nông dân có trình độ từ lớp 9
và dƣới lớp 9 không chênh lệch bao nhiêu 59,33% so với 41,67%; thu nhập chủ yếu
của nông dân từ nghề nông chiếm 79,67%, còn nghề khác chiếm 20,33%; nông dân
vay ngắn hạn chiếm 69% và vay trung dài hạn chiếm 31,33%.
Điều này có thể cho thấy trình độ của nông dân đƣợc BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp cho vay phần lớn là trên lớp 9, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp đƣợc nâng lên; các nông dân này có thu nhập chủ yếu từ nghề
nông và chủ yếu vay ngắn hạn.
4.3. Phân tích tƣơng quan mô hình nghiên cứu
Ma trận hệ số tƣơng quan thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến
trong mẫu quan sát, hệ số tƣơng quan (rxy) nhận giá trị -1≤ rxy≤ 1, bằng 0 khi hai giá
trị không có mối quan hệ.
48
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
Kntrano Dotuoi Trinhdo Nganhnghe Thunhap Songuoi Giatri Kinhnghiem Thoihan Laisuat
Kntrano 1.000
Dotuoi -0.0176 1.000
Trinhdo 0.2527 -0.4027 1.000
Nganhnghe 0.3081 0.0397 -0.1316 1.000
Thunhap 0.5336 -0.0615 0.4320 0.1300 1.000
Songuoi 0.4519 0.0346 0.1034 0.0894 0.4426 1.000
Giatri 0.3941 0.0466 0.2987 0.1123 0.7653 0.3675 1.000
Kinhnghiem 0.3053 0.5009 -0.4024 0.3549 0.0511 0.2516 0.1205 1.000
Thoihan -0.1840 0.0742 -0.2228 0.0158 -0.2716 0.0131 -0.0376 0.0363 1.000
Laisuat -0.3804 -0.0746 -0.1677 -0.2891 -0.2998 -0.2166 -0.3187 -0.1956 -0.0062 1.000
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
49
Dựa vào bảng phân tích tƣơng quan Bảng 4.7 cho thấy các biến độc lập trong
mô hình đều có tƣơng quan với biến phụ thuộc KNTraNo. Trong đó, biến độc lập
DoTuoi, ThoiHan và LaiSuat tác động ngƣợc chiều đến KNTraNo, còn lại các biến
khác tác động cùng chiều đến KNTraNo. Kết quả Bảng 4.7 cũng chỉ ra giữa các
biến độc lập trong mô hình vẫn tồn tại mối tƣơng quan với nhau, nhƣng không có
hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng do các hệ số tƣơng quan có giá trị khá thấp
(cao nhất là 0.7653 so sánh với chuẩn theo Farraa và Glauber (1967) là 0.8). Tuy
nhiên, để đánh giá chính xác hơn về hiện tƣợng này nghiên cứu sẽ tiếp tục kiểm
định ở bƣớc tiếp theo.
Kết quả phân tích tƣơng quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trƣớc
trên thế giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại
địa phƣơng.
4.4. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu
4.4.1 Kiểm định không có sự tự tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô
hình (không bị hiện tƣợng đa cộng tuyến)
Đa cộng tuyến là hiện tƣợng các biến độc lập trong mô hình tƣơng quan
tuyến tính với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị hiện tƣợng
đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu hệ số phóng đại phƣơng sai VIF bằng phần
mềm STATA.
50
Bảng 4.8: Chỉ số VIF
Tên biến Giá trị VIF
Thu nhập của ngƣời vay (thunhap) 3.44
Giá trị của khoản vay (giatri) 2.71
Kinh nghiệm (kinhnghiem) 1.86
Trình độ học vấn của ngƣời vay (trinhdo) 1.78
Độ tuổi ngƣời vay (dotuoi) 1.51
Số thành viên trong gia đình tạo ra thu nhập (songuoi) 1.38
Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay (nganhnghe) 1.29
Lãi suất vay (laisuat) 1.27
Thời hạn vay (thoihan) 1.22
Giá trị trung bình VIF 1.83
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
Từ kết quả tính hệ số phóng đại phƣơng sai VIF của các biến tại Bảng 4.8
đều nhỏ hơn 10 nên hiện tƣợng đa công tuyến trong mô hình đƣợc đánh giá là
không nghiêm trọng (Gujrati, 2003).
4.4.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi)
Phƣơng sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ƣớc lƣợng thu đƣợc bằng
phƣơng pháp hồi quy thông thƣờng vững nhƣng không hiệu quả, các kiểm định hệ
số hồi quy không còn đáng tin cậy. Từ đó dẫn đến hiện tƣợng ngộ nhận các biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi quy và R
bình phƣơng không dùng đƣợc. Bởi vì phƣơng sai của sai số thay đổi làm mất tính
hiệu quả của ƣớc lƣợng, nên cần thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phƣơng
sai của sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả thuyết H0: Không có hiện
tƣợng phƣơng sai thay đổi.
51
Kết quả kiểm định White: chi2(51) = 133.67
Prob > chi2 = 0.0000
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
Với mức ý nghĩa 1%, kiểm định White cho kết quả là: Prob > chi2 = 0.0000.
Vậy, Chi2 < 1% bác bỏ giả thuyết H0, có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.
Tổng hợp kết quả kiểm định
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tƣợng đa
cộng tuyến đƣợc đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy, mô hình có hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi.
4.5. Kết quả mô hình nghiên cứu khi áp dụng phƣơng pháp Pro it (sau khi
đã khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi)
Căn cứ vào kết quả kiểm định ở trên, ta thấy bài nghiên cứu có hiện tƣợng
phƣơng sai của sai số thay đổi, do đó tác giả sẽ sử dụng thêm ƣớc lƣợng vững của
ma trận hiệp phƣơng sai thông qua tùy chọn robust trên cơ sở phƣơng pháp Probit.
Theo White (1980), tùy chọn robust giúp tính toán lại các giá trị kiểm định và khắc
phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi.
4.5.1. Kết quả mô hình hồi quy
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Probit trên phần mềm STATA để phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp . Với cỡ mẫu là 300, biến phụ thuộc là khả năng trả nợ vay và
chín biến độc lập, kết quả phân tích bằng mô hình hồi quy Probit nhƣ sau:
52
ảng 4.9: Kết quả mô hình ƣớc lƣợng hồi quy Probit
Mức ý Nhân tố β dy/dx nghĩa
Hằng số -1.897
Độ tuổi ngƣời vay (dotuoi) -0.019 0.094* -0.004 0.140
Trình độ học vấn của ngƣời vay 0.678 0.123 0.025**
(trinhdo)
Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của 0.731 0.133 0.016**
ngƣời vay (nganhnghe)
Thu nhập của ngƣời vay (thunhap) 0.192 0.035 0.000***
Số thành viên trong gia đình (songuoi) 0.351
Giá trị của khoản vay (giatri) 0.001 0.064 0.006*** 0.000 0.604
Kinh nghiệm (kinhnghiem) 0.057
Thời hạn vay (thoihan) -0.209 0.010 0.000*** -0.038 0.421
Lãi suất vay (laisuat) -0.118 -0.021 0.047**
Số quan sát 300
Prob>chi2 0.000
R2 điều chỉnh 0.509
Giá trị Log Likelihood điều chỉnh -97.605
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát
Chú thích: ***: mức ý nghĩa 1%, **: mức ý nghĩa 5%, *: Mức ý nghĩa 10%
4.5.2. Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
Chỉ tiêu R2 điều chỉnh bằng 0.509 thể hiện mức độ giải thích của các biến
độc lập trong mô hình là 50.9%.
53
4.5.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Chỉ tiêu Log Likelihhod bằng -97.605 là không cao. Và mô hình có mức ý
nghĩa là chi2 = 0.0000 < 1% nên ta bác bỏ giả thiết H0 (H0: hệ số hồi quy của các
biến độc lập bằng 0). Nhƣ vậy, các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ.
Nói cách khác, mô hình nghiên cứu thực nghiệm đã xây dựng phù hợp với tập dữ
liệu và sử dụng đƣợc.
4.5.4. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định Wald (kiểm định giả thuyết hồi quy khác 0) đƣợc thể hiện
ở Bảng 4.9, kết quả cho thấy trong chín biến độc lập đƣa vào mô hình thì có sáu
biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 1% và 5% và ba biến không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Cụ thể gồm các biến nhƣ: Số thành viên trong gia đình, thu
nhập của ngƣời vay và kinh nghiệm có ý nghĩa thống kê với mức 1%, ngành nghề
chính tạo ra thu nhập của ngƣời vay, trình độ học vấn của ngƣời vay và lãi suất vay
có ý nghĩa thống kê với mức 5%. Còn lại ba biến là độ tuổi ngƣời vay vốn, giá trị
của khoản vay và thời hạn vay không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình
nghiên cứu.
4.5.5. Thảo luận kết quả hồi quy
Sau khi loại bỏ biến độc lập không có ý nghĩa về mặt thống kê, mô hình
nghiên cứu có thể viết lại nhƣ sau:
KNTraNo = -1.897 + 0.678 TrinhDo + 0.731 NganhNghe + 0.192
ThuNhap + 0.351 SoNguoi + 0.057 KinhNghiem - 0.118 Laisuat + ε
Kết quả hồi quy Probit nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng
trả nợ vay đúng hạn của nông dân trong mẫu nghiên cứu chỉ ra 6 biến độc lập có ý
nghĩa về mặt thống kê gồm: trình độ học vấn, ngành nghề chính tạo ra thu nhập, thu
nhập của ngƣời vay, số ngƣời tạo ra thu nhập, số năm kinh nghiệm trong sản xuất
nông nghiệp và lãi suất vay. Trong đó các biến độc lập nhƣ: số ngƣời tạo ra thu
nhập, thu nhập của ngƣời vay và số năm kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp có
54
ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%, ba biến còn lại có ý nghĩa thống kê với mức
5%.
Biến lãi suất có hệ số hồi quy mang dấu âm, có nghĩa khi tăng thêm một đơn
vị biến này sẽ làm giảm khả năng trả nợ của ngƣời vay, với điều kiện các yếu tố
khác không đổi. Ngƣợc lại các biến trình độ, ngành nghề, thu nhập, số ngƣời, kinh
nghiệm có hệ số hồi quy mang dấu dƣơng, điều này cho thấy những yếu tố này làm
tăng khả năng trả nợ của ngƣời vay nếu tăng thêm một đơn vị các yếu tố này với
điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nhƣ vậy các hệ số hồi quy có dấu đúng với
dấu kỳ vọng ban đầu.
Trên cơ sở kết quả hồi quy, mức độ tác động đến khả năng trả nợ vay đúng
hạn của ngƣời nông dân đối với từng nhân tố ảnh hƣởng nhƣ sau:
Biến ngành nghề tác động cùng chiều và mạnh nhất (0,731) đến khả năng trả
nợ của nông dân và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Theo đó, tác động
biên (dy/dx = 0,133) cho thấy những khoản vay có nguồn trả nợ từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp có xác suất trả nợ đúng hạn sẽ tăng 13,3 điểm phần trăm so với
những khoản vay có nguồn thu nhập trả nợ từ hoạt động khác, nguồn thu nhập có
đƣợc từ hoạt động nông nghiệp vẫn là nguồn trả nợ chính, ổn định và hiệu quả trong
phƣơng án trả nợ vay của nông dân, các nguồn khác phụ thêm của các thành viên
khác trong hộ không tham gia hoạt động nông nghiệp nhƣ mua bán tạp hoá, kinh
doanh bất động sản,… là nguồn không ổn định và chỉ có tính phụ thêm. Trên thực tế
thu nhập của ngƣời nông dân vừa chịu ảnh hƣởng bởi thời tiết, khí hậu vừa chịu ảnh
hƣởng bởi đầu ra của hàng nông sản. Hiện tại, tỉnh Đồng Tháp đã và đang thực hiện
tốt việc liên kết 4 khâu: sản xuất nông sản, thu mua, chế biến, xuất khẩu/tiêu thụ
nhằm giải quyết đƣợc đầu ra cho hàng nông sản, chấm dứt điệp khúc đƣợc mùa - rớt
giá. Kết quả hồi quy này phù hợp với nghiên cứu của Chapman (1990) và Trƣơng
Đông Lộc và Phan Thanh Bình (2011).
Kế tiếp là biến trình độ học vấn của ngƣời vay tác động cùng chiều (0,678)
đến khả năng trả nợ và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Theo đó, tác động
55
biên (dy/dx = 0,123) cho thấy nông dân có học vấn cao sẽ làm xác xuất trả nợ đúng
hạn tăng thêm 12,3 điểm phần trăm .Nông dân có học vấn càng cao thì khả năng trả
nợ đúng hạn càng cao, vì học vấn càng cao thì càng có nhiều cơ hội tiếp cận với
thông tin vay vốn, dễ dang tiếp cận với khọc kỹ thuật, kiến thức quản lý. Từ đó hiệu
quả sử dụng vốn trong sản xuất nông nghiệp cũng cao hơn những nông dân có học
vấn thấp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp ngƣời vay trả nợ đúng hạn. Việc nâng
cao kiến thức, trình độ của ngƣời nông dân rất đƣợc chính quyền địa phƣơng quan
tâm. Cụ thể là tỉnh đã tổ chức các lớp học về giống cây trồng để ngƣời dân có thể
lựa chọn các giống cây tốt, hiệu quả, năng suất cao; thông qua các hội quán nông
dân đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện của những ngƣời nông dân ở khắp các xã,
huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (hiện có trên 50 hội nông dân), ngƣời nông dân
cùng nhau chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi.
Các gia đình nông dân hiện nay cũng ý thức đƣợc ý nghĩa của kiến thức trong việc
áp dụng khoa học kỹ thuật cũng nhƣ khoa học quản lý trong sản xuất nông nghiệp
tạo nên hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh nên việc cho con em đi học
đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong hộ gia đình. BIDV cũng đánh giá cao khả năng trả nợ
của các khách hàng có trình độ học vấn cao. Trong quy trình thẩm định cho khách
hàng vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện chấm điểm để xếp hạng tín dụng cho
khách hàng để quyết định chính sách cấp tín dụng cho khách hàng, các khách hàng
có trình độ học vấn cao sẽ có điểm cao hơn các khách hàng có số trình độ thấp hơn.
Kết quả hồi quy này giống với kết luận của nhiều tác giả nhƣ Kibrom (2010), Vitor
(2012), Wongnaa và Vitor (2013), Adeyonu và các tác giả (2016), Trƣơng Đông
Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011); Mai Văn Nam và Vƣơng Quốc Duy (2016).
Biến số thành viên trong hộ gia đình tạo ra thu nhập tác động cùng chiều
(0,351) đến khả năng trả nợ và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Theo đó,
tác động biên (dy/dx = 0,064) cho thấy cứ số thành viên trong hộ gia đình có tạo ra
thu nhập tăng lên 1 ngƣời thì xác xuất trả nợ vay đúng hạn tăng lên 6,4 điểm phần
trăm. Các gia đình nông dân nào có nhiều ngƣời tạo ra thu nhập sẽ làm tăng thêm
thu nhập cho ngƣời vay và làm giảm đi gánh nặng cho gia đình. Ngƣời vay sẽ có
56
thêm nguồn trả nợ bổ sung nếu xảy ra rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hơn nữa, các thành viên trong hộ gia đình cùng nhau tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp bao gồm nhiều thế hệ: ông bà, cha mẹ và con cháu sẽ là sự kết
hợp giữa kinh nghiệm, kiến thức, trình độ chuyên môn và khoa học kỹ thuật. Điều
này sẽ giúp tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và giảm rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của cả hộ gia đình. Thông qua việc thẩm định số lƣợng
thành viên trong gia đình tại thời điểm cấp giấy đất nông nghiệp tại các huyện Tân
Hồng, Hồng Ngự, Cao Lãnh, Tháp Mƣời cho thấy: các gia đình này thƣờng rất đông
con, mỗi gia đình có ít nhất 4 ngƣời con, từ đó các thành viên tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cũng nhiều hơn. Kết luận này phù hợp
với nghiên cứu của Chapman (1990) và Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình
(2011).
Biến có tác động cùng chiều tiếp theo nhƣng thấp hơn (0,192) là thu nhập
của ngƣời vay. Theo đó, tác động biên (dy/dx = 0,035) cho thấy cứ thu nhập của
ngƣời vay tăng lên 1 đơn vị thì xác xuất trả nợ vay đúng hạn tăng lên 3,5 điểm phần
trăm. Thu nhập của chính ngƣời vay càng cao thì khả năng trả nợ càng cao, điều này
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Kohansal và Mansoori (2009) cũng nhƣ
Chapman (1990).
Biến có tác động cùng chiều thấp nhất (0,056) đến khả năng trả nợ là số năm
kinh nghiệm của ngƣời vay. Theo đó, tác động biên (dy/dx = 0,010) cho thấy số
năm kinh nghiệm của ngƣời vay tăng lên 1 đơn vị thì xác xuất trả nợ vay đúng hạn
tăng lên 1 điểm phần trăm. Ngƣời vay nào càng có nhiều năm kinh nghiệm trong
sản xuất nông nghiệp thì khả năng trả nợ càng cao. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Wongnaa, Victor (2013).
Biến duy nhất có tác động ngƣợc chiều lên khả năng trả nợ là lãi suất vay (-
0,118), nếu lãi suất vay càng tăng thì khả năng trả nợ càng giảm và ngƣợc lại. Theo
đó, tác động biên (dy/dx = -0,021) cho thấy cứ lãi suất vay tăng lên 1 đơn vị thì xác
xuất trả nợ vay đúng hạn giảm đi 2,1 điểm phần trăm. Lãi vay là một chi phí cấu
57
thành nên giá hàng nông sản. Gía hàng nông sản càng cao thì sẽ khó cạnh tranh
đƣợc trên thị trƣờng, từ đó có thể ảnh hƣởng đến doanh thu và thu nhập của ngƣời
nông dân và khả năng trả nợ của họ. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác gỉa Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011); Kohansal và
Mansoori (2009).
Ngoài ra, với kết quả hồi quy trình bảng 4.9, bài nghiên cứu chƣa tìm thấy
tác động có ý nghĩa thống kê của các biến độ tuổi ngƣời vay, giá trị của khoản vay
và thời hạn vay đến khả năng trả nợ do mức ý nghĩa thống kê tƣơng ứng với các
biến này lớn hơn 10% (p>z).
Tóm tắt lại kết quả mô hình và kỳ vọng ban đầu do giả thuyết đặt ra nhƣ
đƣợc trình bày trong bảng 4.10:
58
Bảng 4.10: Tóm tắt kỳ vọng của giả thuyết và kết quả mô hình
Kỳ vọng về dấu
tác động đến STT Biến Kết quả mô hình KNTN vay đúng
hạn của nông dân
Không tác động Độ tuổi ngƣời vay vốn +/-
+ Trình độ học vấn của ngƣời vay +
Ngành nghề chính tạo ra thu nhập + + của ngƣời vay
+ Thu nhập của ngƣời vay +
+ Số thành viên trong gia đình +
+ Kinh nghiệm +
Không tác động Giá trị của khoản vay +
Không tác động Thời hạn vay +
- Lãi suất vay -
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tính toán của luận văn
59
Tóm tắt chƣơng 4
Thông qua nội dung chƣơng này, tác giả đã trình bày chi tiết về mô hình, quá
trình phân tích dữ liệu và các kết quả đƣợc rút ra. Với số lƣợng mẫu 300 quan sát
đƣợc thu thập từ nông dân vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, bằng sự hỗ
trợ của phần mềm thống kê STATA, mô hình hồi quy về khả năng trả nợ đúng hạn
của nông dân đã đƣợc hình thành, từ đó nhận diện đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng trả nợ đúng hạn có ý nghĩa thống kê, bao gồm các biến: Số thành viên
trong gia đình, thu nhập của ngƣời vay, kinh, ngành nghề chính tạo ra thu nhập của
ngƣời vay, trình độ học vấn của ngƣời vay và lãi suất vay. Sau đó tác giả đã phân
tích tình hình thực tế của từng biến tại chi nhánh để hiểu hơn về kết quả. Đây chính
là cơ sơ đƣa ra các đề xuất, kiến nghị các nhà quản lý BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp và các TCTD khác trong việc quyết định cấp tín dụng nông dân, góp phần
tăng trƣởng tín dụng bền vững cũng nhƣ góp phần phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo chủ trƣơng của tỉnh Đồng Tháp, của Chính phủ Việt Nam.
60
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương 4 đã trình bày chi tiết phân tích kết quả hồi quy và đưa ra những
thảo luận để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn
của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, đồng thời nghiên cứu cũng đã
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng trả nợ vay đúng hạn
của nông dân. Chương 5 sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa
ra các khuyến nghị nhằm tăng tính chính xác trong việc đánh giá khả năng hoàn trả
nợ vay đúng hạn của các khách hàng nông dân trước khi cho vay, trong khi cho vay
và sau khi cho vay, góp phần vào việc gia tăng thị phần cho vay nông dân của
BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp một cách bền vững, phát huy kết quả tỷ lệ nợ xấu
thấp hiện có, giảm thiểu nợ xấu sẽ phát sinh trong quá trình tăng trưởng tín dụng
trong tương lai. Từ đó gia tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Đồng thời
chương này cũng đưa ra những hạn chế của luận văn và một số gợi ý cho các
nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu đƣợc
đặt ra ban đầu là tình hình trả nợ vay của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp nhƣ thế nào và các nhân tố ảnh hƣởng đến KNTN vay đúng hạn của nông dân
tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp và mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào, đồng thời giải
quyết đƣợc hai mục tiêu nghiên cứu là phân tích tình hình trả nợ vay đúng hạn của
nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp và phân tích mức độ của các nhân tố
ảnh hƣởng đến KNTN vay đúng hạn của nông dân tại BIDV – Chi nhánh Đồng
Tháp.
Thông qua việc phân tích thống kê mô tả các số liệu về cho vay nói chung và
cho vay nông dân nói riêng với các chỉ tiêu về dƣ nợ quá hạn và dƣ nợ xấu qua các
năm 2014, 2015, 2016, 2017 có thể kết luận tình hình trả nợ vay của nông dân tại
BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp tốt hơn khách hàng vay khác và có thể phát triển cho
vay đối với thị trƣờng này.
61
Bằng mô hình Probit, nghiên cứu đƣa ra kiểm định 9 giả thuyết, sử dụng mẫu
dữ liệu của 300 khách hàng nông dân có quan hệ với BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
trong năm 2017. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc nhƣ sau: nhân tố ngành nghề của của
vay có tác động mạnh nhất đến khả năng trả nợ của nông dân, tiếp theo là nhân tố
trình độ học vấn của ngƣời vay. Các nhân tố có tác động ít hơn theo sau là: số thành
viên trong gia đình có tạo ra thu nhập, thu nhập bình quân tháng của ngƣời vay, lãi
suất vay. Nhân tố các tác động thấp nhất đến khả năng trả nợ là số năm kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời vay.
Bên cạnh các nhân tố trên, một số nhân tố theo kỳ vọng ban đầu là có tác
động đến khả năng trả nợ và đƣợc đƣa vào hô hình xem xét nhƣng có kết quả không
có ý nghĩa về mặt thống kê bao gồm nhân tố độ tuổi ngƣời vay vốn, giá trị của
khoản vay và thời hạn vay nên nghiên cứu không thể đƣa ra kết luận về mối tƣơng
quan giữa ba nhân tố này với khả năng trả nợ đúng hạn của nông dân.
5.2. Khuyến nghị
Căn cứ vào kết quả phân tích, tác giả gợi ý một số khuyến nghị cụ thể liên
quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của nông dân vay tại BIDV –
Chi nhánh Đồng Tháp.
BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp cần xây dựng một bộ chỉ tiêu căn cứ vào các
nhân tố ảnh hƣởng nêu trên để nhận diện các khách hàng nào có khả năng trả nợ tốt
giúp cán bộ tín dụng có thêm tiêu chí để thẩm định khách hàng theo thứ tự ngành
nghề chính tạo ra thu nhập, trình độ học vấn của ngƣời vay, số thành viên trong hộ
gia đình tạo ra thu nhập, mức thu nhập của ngƣời vay, kinh nghiệm trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời vay. Việc thẩm định này phải mang tính thƣờng xuyên:
trƣớc, trong và sau khi cho vay.
Đối với tiêu chí ngành nghề chính tạo ra thu nhập thì khi thẩm định khách
hàng, cán bộ cần xét đến nguồn thu nhập chính phải từ sản xuất nông nghiệp nhƣ
nuôi cá, chăn nuôi heo, bò; trồng lúa, xoài… Hạn chế cho vay các khách hàng nông
62
dân có nguồn thu chính ngoài sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, đối với các khách
hàng đã có quan hệ tín dụng với BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, cán bộ tín dụng
dụng nên định hƣớng cho khách hàng khi mở rộng quy mô nên đầu tƣ vào hoat
động sản xuất nông nghiệp, vào cây hoặc con mà khách hàng đó đang thực hiện
việc trồng trọt và chăn nuôi có hiệu quả vì khi đó lợi nhuận tạo ra từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp cũng gia tăng và khả năng trả nợ vay của khách hàng càng đƣợc
củng cố hơn so với việc khách hàng đầu tƣ vào các ngành khác ngoài nông nghiệp,
các lĩnh vực mà ngƣời nông dân ít am hiểu nhƣ đầu tƣ vào bất động sản (đất thổ),
mua vàng, …
Trình độ học vấn của ngƣời vay là tiêu chí thứ 2 mà BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp cần xét đến, ngƣời nông dân vay vốn có trình độ càng cao càng tốt.
Những nông dân này sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp, dễ dàng tiếp cận với các mô hình mới trong sản xuất nông
nghiệp để nâng cao năng suất hàng nông sản, cũng nhƣ trong quản lý các nguồn lực:
vốn, lao động, tài nguyên để phát huy có hiệu quả các nguồn lực. BIDV – Chi
nhánh Đồng Tháp cần tiếp cận các hội nghề nghiệp của nông dân để tiếp thị cho
vay, các hội này bao gồm các nông dân sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau tăng năng suất và chất lƣợng cho hàng nông
sản, tìm kiếm đầu ra cho hàng nông sản.
Tiêu chí tiếp theo là BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp nên tiếp cận các khách
hàng càng có nhiều thành viên tạo ra thu nhập càng tốt. Các thành viên trong gia
đình phải trong độ tuổi lao động, siêng năng làm việc, không rƣợu chè, bài bạc, hút
chích, cá độ, lƣời nhác. Điều này làm tăng khả năng trả nợ và giảm gánh nặng cho
khách hàng. Nếu các thành viên này cùng tham gia vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp của gia đình thì càng tốt vì sẽ làm tăng thu nhập trong nông nghiệp của
ngƣời vay. Đối với vấn đề này thì chính quyền địa phƣơng cần tạo ra nơi vui chơi
và giải trí lành mạnh cho lớp thanh thiếu niên cũng nhƣ lực lƣợng lao động trẻ để họ
từ đó tránh xa các thú vui có hại nói trên, góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng.
63
Mặc dù việc hạ lãi suất cho vay sẽ làm tăng khả năng trả nợ đối với khách
hàng nhƣng điều này cũng làm giảm hiệu quả kinh doanh của BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp. Hiện nay BIDV đã đƣa ra nhiều gói tín dụng ƣu đãi để gia tăng dƣ nợ
tín dụng và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các gói này có giá bán vốn của
Hội sở chính cho chi nhánh thấp hơn thông thƣờng. BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
cần tận dụng các gói này để vừa hạ lãi suất cho khách hàng nhằm nâng cao khả
năng trả nợ cho khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh.
Đồng thời, lãi suất vay thấp hơn là một trong những yếu tố giúp tăng trƣởng dƣ nợ
tín dụng.
Ngoài việc tìm kiếm các khách hàng có trình độ cao, BIDV – Chi nhánh
Đồng Tháp cũng phải lƣu ý tiếp thị thêm các khách hàng có kinh nghiệm, có nhiều
năm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bằng kinh nghiệm nhiều năm trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, các nông dân này đã tự rút ra cho mình các kiến thức về
quy luật của tự nhiên nhƣ thời tiết, mùa vụ, thiên địch. Tuy nhiên nếu ngƣời nông
dân có kinh nghiệm kết hợp với trình độ cao thì càng tốt.
Trên đây là các gợi ý của tác giả để góp phần tăng trƣởng tín dụng đối với
khách hàng là nông dân đƣợc bền vững và hiệu quả.
5.3. Hạn chế của đề t i v hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn đã đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của
nông dân tại BIDV Đồng Tháp, đồng thời phân tích tác động của các nhân tố này
đến khả năng trả nợ. Từ đó, luận văn cũng đã gợi ý một số kiến nghị để góp phần
nhận diện các khách hàng có khả năng trả nợ tốt, giúp cho việc tăng trƣởng dƣ nợ
tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp sao cho đạt mục tiêu về quy mô dƣ nợ vừa hạn
chế nợ quá hạn, nợ xấu. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu có số lƣợng khảo sát chƣa
nhiều, dữ liệu chỉ thu thập đƣợc tại BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp, chƣa thu thập
đƣợc tại các ngân hàng khác trên cùng địa bàn tỉnh, thời gian thu thập chỉ trong năm
2017 nên mức độ giải thích của các biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc trong
64
mô hình chỉ là 50,88%. Do đó để khắc phục những hạn chế của luận văn, hƣớng
nghiên cứu tiếp theo mà tác giả đề nghị để giải quyết vấn đề trên là:
- Mở rộng thêm đối tƣợng chọn mẫu, chọn các nông dân vay ở các ngân hàng
khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp vì đây là Ngân hàng có dƣ nợ cho
vay nông dân cao nhất trong tỉnh và có truyền thống lâu đời về cho vay sản xuất
nông nghiệp.
- Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hƣởng khác có thể tác động đến khả năng trả
nợ của nông dân nhƣ diện tích canh tác, tài sản bảo đảm, giới tính ngƣời vay, số
lƣợng ngân hàng cấp tín dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
BIDV chi nhánh Đồng Tháp, Báo cáo hoạt động ngân hàng năm 2014-2017,
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
Cổng thông tin điện tử về kiến thức Kinh doanh – Tài chính 2017, Mất khả năng
trả nợ, truy cập tại no~879 > [truy cập ngày 14/09/2018]. Cổng thông tin điện tử Đồng Tháp 2017, Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, truy cập tại dt> [truy cập ngày 14/09/2018]. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật 2017, Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015, Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, truy cập tại < http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq - toanvan.aspx?ItemID=67618&Keyword=55/2015/N%C4%90-CP > [truy cập ngày 14/09/2018]. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp 2017, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2017, truy cập tại Đỗ Kim Chung 2010, „Vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay: Quan điểm và những định hƣớng chính sách‟, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam ngày 09 tháng 09, truy cập tại Ehow 2012, Khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi được hiểu như thế nào?, truy cập tại thanh-toan-va-kha-nang-sinh-loi-duoc-hieu-nhu-the-nao> [truy cập ngày 14/09/2018]. Lƣu Tiến Dũng 2013, „Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn‟, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Việt Nam, số 2 (2013), trang 1-9. Minh Trƣờng 2015, Triển khai Nghị định 55 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, truy cập tại < http://www.thdt.vn/9842/trien-khai- nghi-dinh-55-ve-chinh-sach-tin-dung-phuc-vu-phat-trien-nong-nghiep-nong- thon.html> [truy cập ngày 14/09/2018]. Nhƣ Ý 2016, Năm 2016: mức thu nhập đạt chuẩn nông thôn mới là 32,2 triệu, truy cập tại sitabaodientu/sitatintucsukien/sitakinhte/20160517+thu+nhap+nong+thon+moi> [truy cập ngày 14/09/2018]. Nguyễn Văn Thanh 2014, Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất: những vấn đề đặt ra, truy cập tại luan/chinh-sach-tin-dung-doi-voi-ho-san-xuat-nhung-van-de-dat-ra-51432.html> [truy cập ngày 14/09/2018]. Nguyễn Văn Tiến 2005, Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động, Hà Nội. Nguyễn Minh Kiều 2009, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB Thống Kê. Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh Đồng Tháp 2015, „Hoạt động ngân hàng tỉnh Đồng Tháp: Đồng hành cùng quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới‟, Tạp chí Ngân hàng, số 7 (tháng 4/2015), trang 34-36. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2013. Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày ban hành ngày 21/01/2013 quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Trƣơng Đông Lộc, Nguyễn Thanh Bình 2011, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông dân ở tỉnh Hậu Giang‟, Tạp chí Ngân hàng, số 64 (tháng 7/2011), trang 3-7. Trƣơng Đông Lộc 2009,„Tín dụng nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long:Thực trạng và giải pháp phát triển‟,Tạp chí Công Nghệ Ngân hàng, số 40, trang 16-21. Trƣơng Đông Lộc 2010, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long‟, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 156, trang 49-52. Trƣơng Đông Lộc, Nguyễn Thị Tuyết 2011, „Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Chi nhánh Tp. Cần Thơ‟, Tạp chí Ngân hàng, số 5 (tháng 6/2011), trang 38-41. Vƣơng Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung 2015, „Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ‟, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 36 (2015), trang 42-51. B. Tài liệu tiếng anh: Abankwah, V., Awunyo-Vitor, D., and Seini, Y. A. 2016, „Economic and Institutional Elements of Loan Repayment Capacity of Smallholder Farmers in the Transitional Zone of Ghana‟, Asian Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology, vol. 9, no. 3, pp. 1-13. Ali, A. S., Qtaishat, T. and Majdalawi, M. I. 2013, „Loan Repayment Performance of Public Agricultural Credit Agencies: Evidence from Jordan‟, Journal of Agricultural Science, vol. 5, no. 6, pp. 221. Ameyaw-Amankwah, I. (2011). Causes and effects of loan defaults on the profitability of Okomfo Anokye Rural Bank, Doctoral dissertation, Kwame Nkrumah University of Science and Technology. Aren, C. J. 1993, „An analysis of loan repayment potentials of smallholder soyabean group farmers in Nigeria‟, Quarterly Journal of International Agriculter, vol. 32, no. 1, pp. 160-169. Awunyo-Vitor, D. 2012, „Determinants of loan repayment default among farmers in Ghana‟, Journal of Development and Aricultural Economics, Accepted 31 May, vol. 4, no. 13, pp. 339-345. Basel Com mittee on Banking Supervision, 2006. International convergence of capital measurement and capital standards: a revised framework – comprehensive version, Bank for International Settlements. Brehanu, A., and Fufa, B. 2008, „Repayment rate of loans from semi-formal financial institutions among small-scale farmers in Ethiopia: Two-limit Tobit analysis‟, The Journal of Socio-Economics, vol. 37, no. 6, pp. 2221-2230. Chapman, J. M. 1990, „Factors Affecting Credit Risk in Personnal Lending. In J. M. Chapman, & associates‟, Commercial Banks and Consumer Instalment Credit, pp. 109-139. The National Bureu of Economic Research. Eze, C. C., and Ibekwe, U. C. 2007, „Determinants of loan repayment under the indigenous financial system in Southeast, Nigeria‟, Medwell Journals, vol. 2, no. 2, pp. 116-120. Farrar, D. and Glauber, R. 1967, „Multicollinearity in Regression Analysis: The Problem Revisited‟, Review of Economics and Statistics, Vol. 49, pp. 92-107. , D. 2003, Basic Econometrics, 4th edn, New York: McGraw-Hill. Kibrom Tadesse. G 2010, Determinants of successful loan repayment performance of private borrowers in Devolopment Bank of Ethiopia oNrth Region, Mekelle University, College of Business and Economics Department of management. Kohansal, M. R. and Mansoori, H. 2009, „Factors affecting loan repayment performance of farmers in Khorasan-Razavi province of Iran‟, A paper presented in a conference on International Research on Food Security, Natural Resource Management and Rural Development, University of Hamburg, October 6-8. Ledgerwood, J. 1998, Microfinance handbook: An institutional and financial perspective. World Bank Publications. Murray, J. 2011, Default on a loan, United States Business Law and Taxes Guide National Credit Act 2005. Act No. 34 of 2005, Republic of South Africa Oladeebo J. O., Oladeebo O. E. 2008, „Determinants of loan repayment among smallholder farmers in Ogbomoso agricultural zone of Oyo State, Nigeria‟, J. Soc. Sci, vol. 17, no. 1, pp. 59-62. Ojiako, I. A. and Ogbukwa, B. C. 2012, ‟Economic analysis of loan repayment capacity of smallholder cooperative farmers in Yewa North Local Government Area of Ogun State, Nigeria‟, African Journal of Agricultural Research, Vol. 7, no. 13, pp. 2051-2062. Onyeagocha, S. U. O., Chidebelu, S. A. N. D. and Okorji, E. C. 2012, „Determinants of repayment of loan beneficiaries of micro finance institutions in Southeast states of Nigeria‟, International Journal of Agricultural Management and Development, vol. 2, no. 3, pp. 167-175. Roslan A. H., Karim M. A. 2009, „Determinants of microcredit repayment in Malaysia: the case of Agrobank‟, Humanity & Social Sciences Journal, vol. 4, no. 2, pp. 45-52. Tundui, C. S. and Tundui H. 2013, „Microcredit, micro enterprising and repayment Myth: the case of micro and small women business entrepreneurs in Tanzania‟. American Journal of Business and Management, vol. 2, no. 1, pp. 20- 30. Shu-Teng L., Zariyawati, M. A., Suraya-Hanim, M. and Annuar, M. N. 2015, „Determinants of microfinance repayment performance: Evidence from small medium enterprises in Malaysia‟, International Journal of Economics and Finance, vol. 7, no. 11, pp. 110-120. Van Nam, M. and Duy, V. Q. 2016, „Determinants Repayment Performance Of Borrowers In Rural Mekong Delta Of Viet Nam‟, International Journal of Innovative Science, Engineering & Technology, Vol. 3, pp.305-322. White, H. 1980. „A Heteroscedasticity-Consistent Covariance Matrix Estimator and a Direct Test of Heteroscedasticity‟ Econometrica, Vol. 48, No.4. Wongnaa, C. A., & Awunyo-Vitor, D. 2013, „Factors Affecting Loan Repayment Performance Among Yam Farmers in the Sene District, Ghana‟, Agris on-line Papers in Economics and Informations, vol. V, no. 2, pp. 111-122. Zohair, M. 2013, „Factors Affecting Repayment of Loans by Micro-borrowers in Tunisia: An Empirical Study‟, Journal of Management and Public Policy, vol. 4, no. 2, pp. 4-16. Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+-------------------------------------------------------- kntrano | 300 .6233333 .4853598 0 1 dotuoi | 300 48.64333 10.7113 22 70 trinhdo | 300 .5933333 .4920324 0 1 nganhnghe | 300 .7966667 .4031509 0 1 thunhap | 300 8.753333 5.993795 2 33 -------------+-------------------------------------------------------- songuoi | 300 2.38 .9444079 1 4 giatri | 300 205.2233 201.129 20 1500 kinhnghiem | 300 23.17333 11.77194 1 48 thoihan | 300 .6866667 .4646237 0 1 laisuat | 300 9.271333 2.185184 6.5 15 Phụ lục A. Bảng thống kê các biến (obs=300) | kntrano dotuoi trinhdo nganhn~e thunhap songuoi giatri kinhng~m thoihan laisuat -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ kntrano | 1.0000 dotuoi | -0.0176 1.0000 trinhdo | 0.2527 -0.4027 1.0000 nganhnghe | 0.3081 0.0397 -0.1316 1.0000 thunhap | 0.5336 -0.0615 0.4320 0.1300 1.0000 songuoi | 0.4519 0.0346 0.1034 0.0894 0.4426 1.0000 giatri | 0.3941 0.0466 0.2987 0.1123 0.7653 0.3675 1.0000 kinhnghiem | 0.3053 0.5009 -0.4024 0.3549 0.0511 0.2516 0.1205 1.0000 thoihan | -0.1840 0.0742 -0.2228 0.0158 -0.2716 0.0131 -0.0376 0.0363 1.0000 laisuat | -0.3804 -0.0746 -0.1677 -0.2891 -0.2998 -0.2166 -0.3187 -0.1956 -0.0062 1.0000 Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
thunhap | 3.44 0.290664
giatri | 2.71 0.369111
kinhnghiem | 1.86 0.538339
trinhdo | 1.78 0.563169
dotuoi | 1.51 0.662698
songuoi | 1.38 0.723254
nganhnghe | 1.29 0.776509
laisuat | 1.27 0.787060
thoihan | 1.22 0.820706
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.83 Phụ lục C. Chỉ số VIF White's test for Ho: homoskedasticity
against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(51) = 133.67
Prob > chi2 = 0.0000
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
---------------------------------------------------
Source | chi2 df p
---------------------+-----------------------------
Heteroskedasticity | 133.67 51 0.0000
Skewness | 26.79 9 0.0015
Kurtosis | 15.44 1 0.0001
---------------------+-----------------------------
Total | 175.90 61 0.0000
--------------------------------------------------- Phụ lục D. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi Iteration 0: log pseudolikelihood = -198.72261
Iteration 1: log pseudolikelihood = -104.19567
Iteration 2: log pseudolikelihood = -98.07018
Iteration 3: log pseudolikelihood = -97.606478
Iteration 4: log pseudolikelihood = -97.605244
Iteration 5: log pseudolikelihood = -97.605244
Probit regression Number of obs = 300
Wald chi2(9) = 106.26
Prob > chi2 = 0.0000
Log pseudolikelihood = -97.605244 Pseudo R2 = 0.5088
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
kntrano | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
dotuoi | -.0192257 .0130371 -1.47 0.140 -.0447778 .0063265
trinhdo | .6777836 .3028767 2.24 0.025 .0841561 1.271411
nganhnghe | .731161 .302735 2.42 0.016 .1378112 1.324511
thunhap | .1921301 .0435492 4.41 0.000 .1067753 .277485
songuoi | .3514104 .1283689 2.74 0.006 .099812 .6030088
giatri | .0008025 .0015459 0.52 0.604 -.0022275 .0038324
kinhnghiem | .0568211 .0135051 4.21 0.000 .0303517 .0832905
thoihan | -.2088171 .2594999 -0.80 0.421 -.7174274 .2997933
laisuat | -.1180092 .0592771 -1.99 0.047 -.2341902 -.0018283
_cons | -1.897166 1.13219 -1.68 0.094 -4.116216 .3218853
------------------------------------------------------------------------------
Note: 0 failures and 5 successes completely determined. Average marginal effects Number of obs = 300
Model VCE : Robust
Expression : Pr(kntrano), predict()
dy/dx w.r.t. : dotuoi trinhdo nganhnghe thunhap songuoi giatri kinhnghiem thoihan laisuat
------------------------------------------------------------------------------
| Delta-method
| dy/dx Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
dotuoi | -.0034872 .0023183 -1.50 0.133 -.0080309 .0010565
trinhdo | .1229387 .0526249 2.34 0.019 .0197957 .2260816
nganhnghe | .1326205 .0543732 2.44 0.015 .026051 .2391899
thunhap | .0348492 .0075551 4.61 0.000 .0200415 .0496569
songuoi | .06374 .0220305 2.89 0.004 .0205611 .1069189
giatri | .0001456 .0002802 0.52 0.603 -.0004036 .0006947
kinhnghiem | .0103064 .0021063 4.89 0.000 .0061781 .0144347
thoihan | -.0378759 .0468552 -0.81 0.419 -.1297104 .0539585
laisuat | -.0214049 .010429 -2.05 0.040 -.0418454 -.0009644
------------------------------------------------------------------------------PHỤ LỤC
Phụ lục B. Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
Phụ lục E. Kết quả hồi quy mô hình Probit
Phụ lục F. Tác động biên của các biến trong mô hình hồi quy