BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------O0O---------
NGÔ THỊ THƠ
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------O0O---------
NGÔ THỊ THƠ
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam – nghiên cứu thực nghiệm trên
địa bàn TP HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả
NGÔ THỊ THƠ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................... Error! Bookmark not defined.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
5.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 3
5.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 3
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 4
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1. Các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước ................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu được công bố trong nước ....................................................... 6
1.2.1. Các bài báo khoa học ................................................................................... 6
1.2.2. Luận văn thạc sĩ ........................................................................................... 8
iii
1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GTHL VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN.............................. 13
2.1. Các vấn đề định giá trong kế toán ................................................................. 13
2.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán ............................................................... 13
2.1.2. Các phương pháp định giá trong kế toán ................................................... 13
2.1.2.1. . Giá đầu vào (Exchange input value) ....................................................... 13
2.1.2.2. . Giá đầu ra ................................................................................................ 14
2.1.3. Các hệ thống định giá trong kế toán .......................................................... 14
2.1.3.1.Hệ thống kế toán dựa trên giá gốc (Historical Cost Accounting) ............ 14
2.1.3.2.Hệ thống kế toán dựa trên mức giá chung (General price – level
accounting). .......................................................................................................... 15
2.1.3.3.Hệ thống kế toán dựa trên giá hiện hành (Current Cost Accounting) ...... 15
2.1.3.4.Hệ thống kế toán dựa trên đầu ra (Exit – price Accounting) ................... 16
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL .................................................. 16
2.2.1. Giai đoạn từ 1850 - 1970: Giai đoạn tự phát của thị trường ...................... 16
2.2.2. Giai đoạn từ 1970 - 1990: Giai đoạn chính thức hình thành GTHL .......... 17
2.2.3. Giai đoạn từ 1990 - 2005: Giai đoạn phát triển của GTHL ....................... 18
2.2.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay ......................................................................... 18
2.3. Nội dung của GTHL ...................................................................................... 19
2.3.1. Định nghĩa GTHL ...................................................................................... 19
2.3.2. Phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế ................................... 21
2.3.2.1.Đo lường các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu .................................. 22
2.3.2.2.Sử dụng GTHL để phân bổ chi phí của các giao dịch phức hợp ............. 23
iv
2.3.2.3. . Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu. .. 24
2.3.2.4. . Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm giá trị TS ............................... 24
2.4. Kinh nghiệm sử dụng GTHL ở Trung Quốc ................................................. 27
2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam .......................................................................... 28
2.6. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL ........................................... 29
2.6.1. Môi trường pháp lý và chính trị. ................................................................ 29
2.6.2. Môi trường kinh doanh .............................................................................. 30
2.6.3. Môi trường văn hóa, xã hội. ....................................................................... 30
2.6.4. Năng lực người hành nghề kế toán ............................................................ 31
2.6.5. Quy mô doanh nghiệp ................................................................................ 32
2.6.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán. ..................................... 33
2.6.7. Nhu cầu thông tin BCTC............................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
CHUNG CỦA LUẬN VĂN. ............................................................................................ 36
3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ................................................................ 36
3.2. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu................................................. 37
3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 37
3.2.1.1. . Tác động của môi trường pháp lý, chính trị đến việc vận dụng GTHL . 38
3.2.1.2. . Tác động của môi trường kinh doanh đến việc vận dụng GTHL ........... 38
3.2.1.3. . Tác động của môi trường văn hóa, xã hội đến việc vận dụng GTHL .... 39
3.2.1.4. . Tác động của năng lực người hành nghề kế toán đến việc vận dụng
GTHL. . ................................................................................................................ 39
3.2.1.5. . Quy mô doanh nghiệp ............................................................................. 40
v
3.2.1.6.Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán đến việc vận dụng
GTHL .. ................................................................................................................ 40
3.2.1.7.Nhu cầu thông tin về BCTC ..................................................................... 40
3.1.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 41
3.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ................................................. 41
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 42
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 42
3.3.2.1.Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................... 42
3.3.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 42
3.3.2.3.Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG CHO
VIỆC VẬN DỤNG GTHL TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TP HCM. ......................................................................................................... 50
4.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. .......... 50
4.1.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. ....... 50
4.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam so với
CMKT quốc tế ......................................................................................................... 55
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong
kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. .................................................. 57
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 57
4.2.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 59
4.2.2.1.Mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí .................................................. 59
4.2.2.2.Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) ............................... 60
4.2.2.3.Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) ......... 63
vi
4.2.2.4. . Phân tích tương quan hệ số Pearson ....................................................... 66
4.2.2.5. . Phân tích hồi quy bội .............................................................................. 67
4.3. Các giải pháp ................................................................................................. 69
4.3.1. Giải pháp chung ......................................................................................... 69
4.3.1.1. . Trong ngắn hạn ....................................................................................... 69
4.3.1.2. . Trong dài hạn .......................................................................................... 69
4.3.2. Giải pháp cụ thể ......................................................................................... 70
4.3.2.1. . Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam ....................................... 70
4.3.2.2. . Nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh ............................................ 78
4.3.2.3. . Nhóm giải pháp liên quan đến môi trường văn hóa, xã hội. .................. 80
4.3.2.4. . Đối với người làm nghề kế toán. ............................................................ 81
4.3.2.5. . Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế
toán. ..... ................................................................................................................ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................ 85
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 85
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 85
5.2.1. Đối với Quốc Hội ....................................................................................... 85
5.2.2. Đối với Chính phủ ...................................................................................... 86
5.2.3. Về phía các tổ chức nghề nghiệp ............................................................... 86
5.2.4. Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 87
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................. 88
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt
Báo cáo tài chính BCTC
Giá trị hợp lý GTHL
Đầu tư tài chính ĐTTC
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản cố định vô hình TSCĐVH
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Tài sản TS
Chuẩn mực kế toán CMKT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV
viii
Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Chữ viết Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt tắt
International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc IFRS Standard tế
International Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc IASB Board tế
FASB Financial Accounting System Board Hội đồng chuẩn mực kế toán
APB Accounting Principles Board Hội đồng nguyên tắc kế toán
International Accounting Standards Ủy ban chuẩn mực kế toán Quốc IASC Committee Tế.
IAS International Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Quốc Tế
EFA Exploratory factor analysis Phân tích nhân tố khám phá
VAS Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Statements of Financial Accounting Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa SFAS Standards Kỳ
Association of Chartered Certified Hiệp hội kế toán công chứng ACCA Accountants
CPA Certified Public Accountant Kế toán viên công chứng
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu .................... 23
Bảng 2.2: Sử dụng GTHL trong phân bổ giá trị ban đầu của giao dịch phức hợp ............ 24
Bảng 2.3: Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu. ............. 24
Bảng 2.4: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS dài hạn ................................. 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn .................................................................... 37
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu được đề xuất về các yếu tố tác động đến việc vận dụng
GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam. ............................................................................. 41
Bảng 3.3: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL .................................................... 48
Bảng 4.1: Quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. .................................... 55
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
GTHL. ................................................................................................................................ 60
Bảng 4.3: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................... 62
Bảng 4.4: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s của các nhân tố độc lập ......................... 63
Bảng 4.5: Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến quan sát
của nhân tố độc lập ............................................................................................................ 65
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập ............................ 66
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ......................... 66
Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình ........................................................................................ 67
Bảng 4.9: Phân tích phương sai (ANOVAa) ...................................................................... 68
Bảng 4.10: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) .......................................................................... 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp giá gốc ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm đó là thiếu đi sự trung thực về
giá trị của các khoản mục, bất cập trong việc phản ánh và trình bày các khoản ĐTTC trên
BCTC đặc biệt là khi có sự biến động của thị trường. Việc sử dụng phương pháp giá gốc
để trình bày thông tin trên BCTC gây trở ngại cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong việc
tiếp cận với BCTC của nước sở tại. Tuy nhiên trong nhiều thập kỷ qua phương pháp giá
gốc chính là nền tảng đo lường trong kế toán. Với mục tiêu cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh cũng như sự thay đổi trong tình hình tài chính của
một đơn vị. Đó là những thông tin hữu ích giúp những người sử dụng BCTC đưa ra các
quyết định kinh tế. Vấn đề được đặt ra đó là BCTC được ghi nhận và trình bày theo
phương pháp giá gốc có thực sự cung cấp thông tin hữu ích cũng như là một bức tranh
tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không?
Các nước trên thế giới đã có sự hội nhập quốc tế cao trong lĩnh vực kế toán nhằm góp
phần minh bạch hóa môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất
cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả. GTHL dần trở thành một cơ sở đo lường quan trọng
đối với BCTC, nó cung cấp thông tin về những gì mà một tổ chức có thể nhận được nếu
bán một TS hoặc có thể thanh toán để chuyển giao trách nhiệm. Trong những năm gần
đây, việc sử dụng GTHL làm cơ sở đo lường cho BCTC đã được mở rộng, nhiều cuộc
tranh luận về tính hữu ích của GTHL vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là kể từ khi chuẩn
mực BCTC quốc tế “Đo lường GTHL” (IFRS 13) ra đời, kế toán GTHL trở thành xu
hướng chủ đạo.
Ở Việt Nam việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC chủ yếu theo phương pháp
giá gốc, khái niệm GTHL đã xuất hiện nhưng vẫn còn khá mới mẻ, chưa được áp dụng
rộng rãi. Trong xu thế hội nhập và tiếp cận với CMKT quốc tế, kế toán theo phương pháp
giá gốc sẽ dần được thay thế bởi kế toán theo phương pháp GTHL nhằm phản ánh thông
tin trên BCTC một cách trung thực và hợp lý hơn. Do đó với mong muốn hiểu được bản
2
chất của vấn đề, các yếu tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, tác giả đã
chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế
toán tại các doanh nghiệp Việt Nam – nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP
HCM”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL
trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn được thực hiện nhằm hướng đến 3 mục tiêu cụ thể:
- Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam đồng thời
xem xét mức độ khác biệt của CMKT Việt Nam so với các CMKT quốc tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc
vận dụng GTHL trong kế toán.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện việc vận dụng GTHL trong kế
toán tại doanh nghiệp Việt Nam.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL trong các
CMKT Việt Nam hiện nay như thế nào, có sự khác biệt nào so với các CMKT
quốc tế?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng
GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam và mức độ tác động của các
nhân tố này như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Cần có những giải pháp nào để tăng cường việc vận dụng
kế toán GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đối tượng khảo sát, các thang đo, được thực hiện cho các doanh
nghiệp giới hạn trong phạm vi TP HCM.
- Về thời gian: Việc thực hiện nghiên cứu, tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu
được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 03/2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
5.1. Nghiên cứu định tính
Mục đích của phương pháp này là để khái quát hóa, mô tả các lý thuyết kế toán, các
CMKT liên quan đến GTHL, tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu, thu thập các nội dung liên
quan mà các tác giả đi trước đã thực hiện, nhằm để minh chứng và giải thích cho các vấn
đề nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để tác giả phát triển bảng câu hỏi
khảo sát.
5.2. Nghiên cứu định lượng
Được thực hiện nhằm phân tích thực tiễn vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP HCM. Bên cạnh đó kiểm định mô hình, đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng GTHL của các doanh nghiệp này.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu
thập dữ liệu nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát, phân tích dữ liệu bằng phần
mềm SPSS. Đầu tiên, phân tích thống kê mô tả giúp nhận định các vấn đề thực tiễn về
vận dụng GTHL. Quá trình phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
GTHL tại các doanh nghiệp tại TP HCM, tác giả thực hiện kiểm định thang đo bằng hệ
số Cronbach’s Alpha, tiến hành loại bỏ các biến có hệ số tương quan nhỏ, sử dụng công
4
cụ phân tích nhân tố khám phá EFA, thực hiện phân tích hồi quy bội (MLR) trên phần
mềm SPSS 22.0 nhằm đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và xem xét mức độ tác
động của các nhân tố đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TP HCM.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt khoa học
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về định giá, các phương pháp định giá
trong kế toán dựa trên các CMKT quốc tế. Cơ sở pháp lý về kế toán GTHL được
quy định trong một số CMKT Việt Nam.
- Góp phần phát triển thang đo các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
- Xác định được các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc vận
dụng GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố HCM.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 85 trang (chưa kể phần mở đầu, các danh
mục, phụ lục, tài liệu tham khảo). Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (8 trang).
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về GTHL và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
GTHL trong kế toán (21 trang).
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu chung của luận văn
(14 trang).
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và giải pháp định hướng cho việc vận dụng GTHL
trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. (33 trang).
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị (4 trang).
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương này cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình nghiên cứu GTHL từ các
nghiên cứu trước tại một số quốc gia trên thế giới cũng như ở tại Việt Nam, nhằm xác
định mục tiêu của đề tài, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại cần tập trung giải quyết trong luận
văn.
1.1. Các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước
Vấn đề về kế toán GTHL nói chung hiện nay đã được khá nhiều tác giả cũng như các nhà
nghiên cứu trên thế giới tiến hành phân tích, tìm hiểu và thảo luận dựa trên dữ liệu từ
nhiều quốc gia khác nhau. Các vấn đề được tập trung nghiên cứu nhiều nhất như đo
lường GTHL trên BCTC, những ưu điểm và nhược điểm của GTHL khi trình bày thông
tin trên BCTC, những thách thức trong việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các nền kinh
tế mới nổi, sự khác biệt giữa kế toán GTHL và theo giá gốc. Cụ thể:
Ronen (2008) tiếp cận GTHL bằng cách xem xét các mục tiêu của BCTC và đề cập trước
khung khái niệm chung. David Cairns (2009) điều tra việc sử dụng các phép đo lường
GTHL của 228 công ty niêm yết tại Anh và Úc trong khoảng thời gian áp dụng IFRS từ
tháng 01 năm 2005. So sánh việc lựa chọn chính sách có sự thay đổi liên quan đến việc
bắt buộc sử dụng GTHL và việc sử dụng tùy ý các công cụ đo lường GTHL giữa 2 quốc
gia. Tác giả cho rằng mức độ sử dụng các phép đo lường GTHL là rất quan trọng và là
một trong những khía cạnh gây tranh cãi nhất của IFRS. Carmen Giorgiana Bonaci
(2011) tiếp cận kế toán GTHL và ý nghĩa của nó khi xem xét các quy định về BCTC.
Ashford C. Chea (2011) đề cập ngắn gọn đến lịch sử phát triển của báo cáo kế toán tài
chính, chuẩn mực FAS 157 và tác động của nó đối với kế toán GTHL. Tác giả kết thúc
bài báo cáo với các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu ích của kế toán GTHL và rút ra ý
nghĩa đối với BCTC và người sử dụng BCTC. David Alexander (2012) thực hiện việc
nghiên cứu liên quan đến đo lường GTHL trên BCTC ở giai đoạn hiện tại, ở phạm vi
quốc tế và tiếp tục tập trung vào đặc thù của một nền kinh tế mới nổi bằng cách xem xét
trường hợp cụ thể của Romania.
6
Betakova (2014) đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về GTHL như là giá đầu ra, ưu và
nhược điểm của GTHL trong BCTC. So sánh kế toán GTHL và kế toán theo giá gốc và
những tranh luận ngắn cơ bản liên quan đến việc lựa chọn một trong hai phương pháp
này. Tính hữu ích của GTHL trên BCTC và những tranh luận về phép đo kép và hệ thống
báo cáo.
Bên cạnh vấn đề về quá trình nghiên cứu, trong những thập niên gần đây, bối cảnh toàn
cầu hóa của nền kinh tế và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế, các CMKT quốc tế ngày
càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt các nghiên cứu sau
đó cũng dần tập trung vào các nền kinh tế mới nổi như ở Malaysia, Samuel Jebaraj
Benjamin (2012) chỉ ra các đặc điểm của kế toán GTHL có sự khác biệt giữa Malaysia so
với Mỹ và các nước trong khu vực Châu Âu, trong cách hiểu, tính ứng dụng do sự khác
biệt về vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế, định hướng văn hóa xã hội. Ở Trung Quốc
Songlan Peng (2010), Bewley (2013) cũng cung cấp một phân tích dựa trên lý thuyết của
quá trình dẫn đến sự chấp nhận của kế toán GTHL tại Trung Quốc. Sử dụng cách tiếp cận
nghiên cứu tình huống, nhóm tác giả đã rút ra nhiều khía cạnh lý thuyết từ kinh tế, chính
trị – xã hội và nghiên cứu trong tổ chức để hỗ trợ cho sự phát triển của khung phân tích
sơ bộ cho quá trình tìm hiểu các nguyên tắc kế toán mới được chấp nhận chung trong một
xã hội. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt nhất định so với CMKT
quốc tế do sự khác biệt về đặc thù kinh tế, chính trị hay vị trí địa lý, do đó việc áp dụng
kế toán GTHL là một thách thức không nhỏ, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
1.2. Các nghiên cứu được công bố trong nước
Tác giả cũng đã tìm được một số bài báo khoa học và luận văn thạc sĩ có nội dung phù
hợp với đề tài. Đi vào cụ thể, khi tìm hiểu các nghiên cứu trong nước đề cập đến GTHL,
tác giả đã tập hợp được một số bài tiêu biểu có nội dung như sau:
1.2.1. Các bài báo khoa học
Nguyễn Thế Lộc (2010) với nghiên cứu Tính thích hợp và đáng cậy của “GTHL” trong
hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế được đăng trên tạp chí phát triển và hội nhập số 3.
7
Bài viết xem xét GTHL dưới các góc độ khác nhau nhằm đảm bảo là cơ sở đo lường cơ
bản để thay thế giá gốc trong ghi nhận ban đầu của TS và nợ phải trả. Sự đảm bảo các
đặc tính chất lượng của thông tin cần trình bày trên BCTC đó là dễ hiểu, thích hợp, tính
đáng tin cậy, và có thể so sánh được. Bài viết cũng đưa ra các hướng để sử dụng GTHL
như một cơ sở đo lường chủ yếu, cần nghiên cứu các vấn đề đã được quy định trong
khuôn mẫu lý thuyết có liên quan đến GTHL cụ thể là sự cân đối giữa các đặc tính chất
lượng và các tiêu chuẩn đánh giá khi có hạn chế thông tin giữa tính thích hợp và tính
đáng tin cậy, cũng như nội dung và phạm vi các thông tin cần công bố trong thuyết minh
BCTC.
Nguyễn Thành Hưng (2011) với nghiên cứu Trao đổi về kế toán GTHL trong phản ánh
và ghi nhận các khoản ĐTTC ở các doang nghiệp được đăng trên tạp chí kiểm toán số 3.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra những bất cập trong việc ghi nhận các khoản
ĐTTC theo phương pháp giá gốc. Từ đó đưa ra sự cần thiết phải sử dụng GTHL để phản
ánh các khoản đầu tư này, và việc vận dụng GTHL trong ghi nhận và trình bày các khoản
ĐTTC. Để việc ghi nhận và trình bày thông tin chính xác, hợp lý, góp phần tạo ra thông
tin kế toán phù hợp tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp: thứ nhất thiết lập mô hình
xác định GTHL của các khoản ĐTTC, thứ hai hoàn thiện việc ghi nhận ban đầu đối với
các khoản ĐTTC, thứ ba hoàn thiện việc ghi nhận và trình bày các khoản ĐTTC trên
BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán
Việt Nam. Tạp chí kiểm toán số 1.
Tác giả đã khái quát về GTHL và xu hướng sử dụng GTHL để định giá trong kế toán trên
thế giới. Đồng thời sơ lược về thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống
kế toán Việt Nam.
Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2013) với nghiên cứu Một số đề xuất triển khai
GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo CMKT quốc tế được đăng trên tạp chí
kinh tế và dự báo số 22. Thông qua các yêu cầu áp dụng GTHL theo CMKT Việt Nam,
8
tác giả đã xây dựng mô hình để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL thông qua
phân tích hồi quy bội, từ đó đưa ra các kết luận và kiến nghị:
- 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến GTHL: chính sách, môi trường kế toán, phương
pháp định giá, môi trường kinh doanh, tâm lý người kế toán nhà quản lý và đối
tượng sử dụng, lợi ích kinh tế.
- Các kiến nghị: giai đoạn 1: tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm GTHL, giai đoạn 2:
Định hướng cho việc sử dụng GTHL.
Chúc Anh Tú (2014) với nghiên cứu Bàn về điều kiện áp dụng GTHL đối với hoạt động
kinh doanh chứng khoán được đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán số 5. Tác giả đã chỉ
ra những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giá gốc trong quá trình ghi nhận và
trình bày BCTC của mỗi doanh nghiệp. So sánh sự ghi nhận giá trị chứng khoán trên sổ
kế toán và trình bày BCTC theo nguyên tắc giá gốc và GTHL từ đó đưa ra nhận xét rằng:
(a) kế toán Việt Nam đã có sự thể hiện về GTHL qua các dẫn chứng ghi nhận ban đầu
cho một số trường hợp là TSCĐ, (b) việc ghi nhận ban đầu đối với TS nói chung và
chứng khoán nói riêng cơ bản được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, đến cuối kỳ kế
toán hoặc theo những quy định của Nhà Nước khác thì mới chuyển sang ghi nhận theo
GTHL, (c) khi phản ánh sự thay đổi của TS thì chỉ nên phản ánh trên BCTC và giải trình
trong bản thuyết minh BCTC để vẫn đảm bảo có thông tin so sánh trên BCTC, (d) để có
thể chính thức áp dụng GTHL thì phải có lộ trình trong việc xây dựng thị trường xác định
được GTHL của các TS.
1.2.2. Luận văn thạc sĩ
Bên cạnh những bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học, thì cũng có khá nhiều tác
giả đã chọn nghiên cứu về kế toán GTHL để thực hiện trong luận văn của mình. Cụ thể:
Trần Thị Phương Thanh (2012), Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập
khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.
9
Nhằm định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế
toán doanh nghiệp tại Việt Nam, bằng cách tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và
thực tế áp dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận văn được thực hiện
trên cơ sở phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử và toàn diện, gắn sự phát triển của
GTHL với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam trong xu thế chung của thế giới. Để
đánh giá thực trạng, luận văn sử dụng pháp phương định tính (thông qua phỏng vấn
chuyên gia – phương pháp Delphi) kết hợp với phương pháp thống kê mô tả (thông qua
bảng khảo sát).
Ngô Thị Thùy Trang (2012), Phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế toán
doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.
Tác giả tìm hiểu về đo lường GTHL trong CMKT Quốc tế, kinh nghiệm sử dụng GTHL
trong định giá kế toán của Mỹ cũng như thực tế áp dụng GTHL trong kế toán doanh
nghiệp Việt Nam. Nhằm đề ra phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế toán
doanh nghiệp Việt Nam.
Lê Thị Kim Dương (2013), Vận dụng GTHL để trình bày thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.
Tác giả đã trình bày những tính hữu ích mà BCTC có thể cung cấp cho người sử dụng và
những nhược điểm chưa được giải quyết khi sử dụng phương pháp giá gốc để trình bày
thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra được những ưu điểm khi sử dụng
GTHL để ghi nhận và trình bày thông tin đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
và từ đó đề xuất những điều chỉnh đối với các CMKT Việt Nam về trình bày thông tin
trên BCTC cho phù hợp với các CMKT Quốc tế. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính để tổng hợp nghiên cứu, phân loại và đối chiếu, so sánh thông qua phân tích các
hướng dẫn của FASB, IASB, IFRS về GTHL, cách ghi nhận và trình bày các khoản mục
liên quan đến GTHL với các quy định được trình bày trong VAS. Phương pháp khảo sát
và phỏng vấn, phân tích kết quả và đưa ra kết luận.
10
Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân tích và nội suy, khảo sát và
phỏng vấn để giải quyết các mục tiêu đề ra.
Huỳnh Thị Xuân Thùy (2013), Giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo lường các
khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đưa ra các giải pháp vận dụng GTHL để thực
hiện đo lường các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán TP HCM nhằm phản ánh đúng giá trị khoản đầu tư, cung cấp
thông tin trung thực về thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC,
nâng cao chất lượng thông tin do kế toán cung cấp nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết
định của nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng khác. Đồng thời để phù hợp với thông
lệ phổ biến trên thế giới và CMKT quốc tế.
Luận văn sử dụng phương pháp định tính làm phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu. Để
nghiên cứu thực trạng, luận văn sử dụng một số phương pháp như thống kê mô tả so
sánh.
Lê Thị Mộng Loan (2013), GTHL ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa độ tin cậy và thích
hợp các thông tin trên BCTC của các công ty tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
Học Kinh Tế TP HCM.
Mục tiêu nghiên cứu của tác giả nhằm thông qua việc tiếp cận các CMKT Quốc tế và
Việt Nam về GTHL, từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm định hướng việc sử
dụng GTHL tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân
tích định lượng. Tổng quan quá trình hình thành kế toán GTHL thông qua phân tích định
tính để đưa ra cái nhìn khái quát về GTHL cũng như xem xét các đặc điểm chất lượng
của BCTC. Đồng thời sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát việc vận dụng GTHL
tại Việt Nam.
11
Dương Lê Diễm Huyền (2014), Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng
GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học
Kinh Tế TP HCM.
Tác giả đã đưa ra một bức tranh tổng thể nền tảng lý thuyết về định giá trong kế toán, sự
hình thành và phát triển của kế toán GTHL trên thế giới. Tìm hiểu về thực trạng vận dụng
GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đề tài
sử dụng phương pháp hệ thống hóa để hệ thống các khái niệm liên quan đến GTHL. Tìm
hiểu sự giống và khác nhau về quy định GTHL trong CMKT quốc tế và Việt Nam sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp phân tích định
lượng để đánh giá thực trạng vận dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam
nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các quy định về sử dụng GTHL trong hệ thống
kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thanh Tùng (2014), Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL
trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế
TP HCM.
Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc vận dụng
nguyên tắc kế toán GTHL vào việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC của doanh
nghiệp. Tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính: tổng hợp tài liệu, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia, thống
kê mô tả để tổng quát hoá cơ sở lý thuyết về kế toán GTHL, xác định sơ bộ các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nghiên
cứu định lượng: Khảo sát BCTC cuối năm 2013 của các doanh nghiệp, xây dựng bảng
câu hỏi khảo sát thực trạng sau đó sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA, để
kiểm định mô hình, kiểm định thang đo, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đề xuất các
12
giải pháp và kiến nghị phù hợp để nâng cao việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan tương đối đến đề tài được thực
hiện, tác giả đưa ra các khe hổng nghiên cứu và vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu:
Các tác giả nước ngoài chủ yếu tập trung vào vấn đề đo lường GTHL trong kế toán, ưu
và nhược điểm của GTHL khi trình bày thông tin trên BCTC, so sánh sự khác biệt giữa
kế toán GTHL và kế toán theo giá gốc, tác động của CMKT đối với kế toán GTHL và
đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu ích của GTHL đối với BCTC và người sử
dụng thông tin. Nghiên cứu của các tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, nơi mà
các tác giả đang sinh sống hoặc công tác, do đó khi nghiên cứu tại Việt Nam là một khe
hổng cần tiếp tục nghiên cứu do có sự khác biệt về vị trí địa lý, văn hóa, điều kiện kinh
tế, chính trị.
Đối với các công trình nghiên cứu trong nước có khá nhiều tác giả đã chỉ ra sự bất cập
trong việc ghi nhận một số khoản mục trên BCTC theo giá gốc, sự cần thiết phải sử dụng
GTHL trong việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC. Một số đề tài nghiên cứu về
định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp vận dụng GTHL. Những ưu điểm khi sử
dụng GTHL để ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC, nhưng các nội dung chỉ mang
tính khái quát. Một số tác giả đã đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam, mà chủ yếu là các công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán. Do đó bộ phận các doanh nghiệp ở khu vực TP HCM
chiếm tỷ lệ lớn lại không được quan tâm đúng mức.
Tóm lại, từ những nghiên cứu trên cùng với việc xác lập khe hổng nghiên cứu từ đó tác
giả đưa ra vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được thực hiện ở các chương sau.
13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GTHL VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG
KẾ TOÁN.
Chương này sẽ trình bày một số vấn đề về định giá trong kế toán, phương pháp định giá,
lịch sử hình thành và phát triển của GTHL, nội dung của GTHL. Kinh nghiệm vận dụng
GTHL ở Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh cho Việt Nam và là cơ sở để định hướng
cho những giải pháp ở phần sau của luận văn. Phần cuối của chương này là xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán.
2.1. Các vấn đề định giá trong kế toán
2.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán
Có nhiều khái niệm về định giá trong kế toán
Theo (IASB framework, 99), “Định giá là một tiến trình xác định giá trị tiền tệ của các
yếu tố BCTC được ghi nhận và trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh”.
Theo Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2008) “Tính giá các đối tượng kế toán là một phương
pháp của kế toán dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị tất cả những TS của doanh
nghiệp. Nhờ việc tính giá này mà mọi đối tượng của kế toán đều được biểu hiện cùng một
thước đo tiền tệ, từ đó có thể tổng hợp được những chỉ tiêu cần thiết bằng tiền chẳng
những trong doanh nghiệp mà còn theo từng ngành và cả nền kinh tế”.
Định giá cung cấp giá trị của các nguồn lực và nghĩa vụ của doanh nghiệp, làm cơ sở xác
định vốn chủ sở hữu hay là TS thuần của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mặt
khác định giá cho phép xác định doanh thu và đặc biệt là chi phí để tính ra lợi nhuận của
doanh nghiệp.
2.1.2. Các phương pháp định giá trong kế toán
2.1.2.1. Giá đầu vào (Exchange input value)
14
- Giá gốc (Historical cost): là số tiền (hoặc tương đương tiền) đã trả hay GTHL
của TS vào thời điểm TS đó được ghi nhận (IASB Framework). Tức là số tiền
(hoặc tương đương tiền) đã thanh toán để có một TS hoặc thanh toán một khoản
nợ phải trả. Giá gốc trình bày những thông tin trong quá khứ, liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế như mua TS, phát sinh nợ phải trả, phản ánh bản chất thông tin
là thực tế xảy ra. Giá gốc còn được gọi là giá lịch sử, giá phí hay giá thực tế.
- Giá hiện hành (Current cost): thuật ngữ giá hiện hành hay giá thay thế
(replacement cost) là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ phải trả để có
được TS tương tự tại thời điểm hiện tại (Applying IFRS). Giá hiện hành trình bày
những thông tin hiện tại, liên quan đến các nghiệp vụ mua TS, phát sinh nợ phải
trả, phản ánh bản chất thông tin mang tính giả định.
2.1.2.2. Giá đầu ra
- Giá trị thuần có thể thực hiện (Net realizable value): Số tiền hoặc các khoản
tương đương tiền có thể thu hồi được nếu bán TS hoặc sẽ phải trả để thanh toán nợ
tại thời điểm hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được trình bày thông tin hiện
tại, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế như: bán TS, thanh toán nợ phải trả, bản
chất thông tin mang tính giả định.
- Hiện giá (Present value): là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần sẽ nhận được từ
việc sử dụng TS hoặc sẽ trả để thanh toán nợ. Hiện giá trình bày thông tin tương
lai, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế về đầu tư, bản chất thông tin mang tính dự
đoán (Applying IFRS).
2.1.3. Các hệ thống định giá trong kế toán1
2.1.3.1. Hệ thống kế toán dựa trên giá gốc (Historical Cost Accounting)
Dựa trên giá mua vào quá khứ để ghi nhận các giao dịch và lập BCTC. Đây là hệ thống
định giá truyền thống đã phát triển từ nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của
Pacioli ra đời. Cho đến nay hệ thống này vẫn còn giữ vai trò chủ yếu trong các thông lệ
1 Vũ Hữu Đức (2010). Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán.
và CMKT.
15
Các vấn đề tồn tại
- Giá gốc không phản ánh giá trị khoản đầu tư (TS thuần) vào thời điểm hiện tại.
- Trong thời kỳ giá cả tăng do lạm phát thì:
Lợi nhuận tính theo giá gốc cao hơn lợi nhuận tính theo giá hiện hành dẫn đến
chia cổ tức vượt “lợi nhuận thực”.
Chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu) là chi phí cơ hội thay vì bán ra vào
thời điểm xuất dùng.
- Mô hình giá gốc phải sử dụng giải pháp điều chỉnh (lập dự phòng). Giá gốc là thứ
phái sinh của nguyên tắc thận trọng.
2.1.3.2. Hệ thống kế toán dựa trên mức giá chung (General price – level
accounting).
Dựa trên chỉ số giá để điều chỉnh BCTC nhằm loại trừ ảnh hưởng của biến động giá, đặc
biệt là lạm phát. Kế toán theo mức giá chung phát triển trong giai đoạn lạm phát gia tăng
trên thế giới vào những năm thuộc thập niên 1960 – 1970 và hiện vẫn còn được áp dụng
ở một số quốc gia có lạm phát cao.
Các vấn đề tồn tại
- Việc sử dụng một chỉ số giá chung để điều chỉnh là không phù hợp vì các TS khác
nhau có mức độ thay đổi giá khác nhau.
- Mặt khác, các doanh nghiệp thuộc những ngành khác nhau có thể chịu ảnh hưởng
lạm phát ở những mức độ khác nhau.
- Khó khăn trong việc phân biệt giữa các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ như: các
khoản thuế hoãn lại, trái phiếu chuyển đổi…
2.1.3.3. Hệ thống kế toán dựa trên giá hiện hành (Current Cost Accounting)
Dựa trên giá hiện hành hay còn gọi là giá thay thế (replacement cost) của TS để lập
BCTC và xác định lợi nhuận.
Các vấn đề tồn tại
16
- Việc xác định giá hiện hành thiếu tính khách quan do giao dịch bán chưa xảy ra.
- Mặc khác, đối với các TS đã qua sử dụng, khó tìm một thị trường hoạt động để
xác định giá trị của chúng.
- Theo Vũ Hữu Đức, 2010 đã khảo sát nghiên cứu thực nghiệm của Ro, 1981 cũng
đã chỉ ra rằng thông tin kế toán từ giá hiện hành không ảnh hưởng đáng kể đến thị
trường chứng khoán.
2.1.3.4. Hệ thống kế toán dựa trên đầu ra (Exit – price Accounting)
Dựa trên giá bán trên thị trường để đo lường và đánh giá tình hình tài chính cũng như kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các vấn đề tồn tại
- Có rất nhiều ý kiến đã phê phán cách tính lợi nhuận theo hệ thống kế toán dựa trên
giá đầu ra. Bell, 1971 cho rằng việc đánh giá TS theo giá đầu ra và ghi vào kết quả
hoạt động sẽ thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đến việc tối đa hóa giá trị tương
đương tiền của TS trong ngắn hạn hơn là tập trung vào kinh doanh.
- Larson et al, 1966 cho rằng giá trị các TS được xác định riêng rẽ sẽ khác biệt với
giá trị TS được bán trọn gói, xuất phát từ các yếu tố vô hình phát sinh do sự liên
kết giữa các TS, tuy nhiên giá đầu ra lại bỏ qua yếu tố này.
- Nhấn mạnh đến giá trị trao đổi mà bỏ qua giá trị sử dụng (value in use).
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL2
Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL được chia làm 4 giai đoạn:
2.2.1. Giai đoạn từ 1850 - 1970: Giai đoạn tự phát của thị trường
2 Mark L.Zyla, 2010. Fair value measurement practical guidance and implementation, 2-8 pp.
Sau thời kỳ đại khủng hoảng giá gốc giữ vị trí thống trị trong kế toán tại Mỹ.
17
Giá thị trường được bàn đến trong các nghiên cứu dưới các hình thức, giá trị thuần có thể
thực hiện, giá hiện hành, giá đầu ra.
2.2.2. Giai đoạn từ 1970 - 1990: Giai đoạn chính thức hình thành GTHL
Một trong những báo cáo kế toán đầu tiên yêu cầu sử dụng GTHL trên BCTC là APB 18:
“Phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu đầu tư vào cổ phiếu phổ thông” được ban hành
năm 1971 giới thiệu kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu cho các khoản đầu tư vào
các công ty con chưa được hợp nhất. Theo APB 18 một khoản lỗ sẽ được ghi nhận khi
GTHL của các khoản đầu tư giảm thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, khoản lỗ này được gọi là
lỗ tạm thời.
APB 29: “Kế toán các nghiệp vụ phi tiền tệ” được giới thiệu vào năm 1973 chỉ ra cách
thức để đo lường GTHL của các nghiệp vụ phi tiền tệ và phải được tham chiếu đến các
giao dịch tiền tệ cho các TS giống nhau hoặc tương tự nhau, giá thị trường được niêm
yết, thẩm định độc lập (independent appraisal) và ước tính GTHL cho TS và dịch vụ nhận
được.
SFAS 15: “Kế toán tái cơ cấu các khoản nợ phải thu và phải trả khó đòi”, được phát hành
năm 1977 đã đưa ra một số khái niệm quan trọng về GTHL, SFAS 15 xác định GTHL là
số tiền được xác định thông qua việc bán hàng hiện tại giữa người mua sẵn sàng mua và
người bán sẵn sàng bán, ngoại trừ trường hợp bắt buộc hoặc thanh lý.
GTHL của TS được đo lường bằng giá trị thị trường nếu thị trường hoạt động hiệu quả.
Nếu không có thị trường hoạt động hữu hiệu đối với TS chuyển đổi nhưng hữu hiệu đối
với TS tương tự, thì giá trị thị trường của TS này có thể hữu ích cho việc ước tính GTHL
của TS chuyển giao. Nếu giá thị trường không có sẵn, một dự báo về kỳ vọng của dòng
tiền có thể giúp ích trong việc ước tính GTHL của TS chuyển giao, cung cấp dòng tiền dự
kiến được chiết khấu theo tỷ lệ tương ứng với các rủi ro liên quan. SFAS 15 đã thiết lập
một số tiêu chí quan trọng khi sử dụng phương pháp tiếp cận thị trường và thiết lập việc
sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để đo lường GTHL.
18
2.2.3. Giai đoạn từ 1990 - 2005: Giai đoạn phát triển của GTHL
Trong suốt thời kỳ bùng nổ của khoa học công nghệ cuối những năm 1990 đã mang đến
nền công nghiệp thương mại hóa của hệ thống thông tin toàn cầu, FASB đã bắt đầu dự án
cải tiến APB 16 “Hợp nhất kinh doanh”, để ghi nhận lợi thế thương mại trong quá trình
hợp nhất cho những TSCĐVH. Vào năm 1991, SFAS 107 “Công bố GTHL của công cụ
tài chính” ra đời yêu cầu công bố thông tin về GTHL các công cụ tài chính của tổ chức,
bao gồm TS tài chính, nợ phải trả tài chính. SFAS 115, kế toán cho các khoản đầu tư
chứng khoán được giới thiệu vào năm 1993, bao gồm 3 loại hạng mục chứng khoán:
chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn, chứng khoán thương mại, chứng khoán sẵn sàng để
bán. SFAS 115 cũng yêu cầu GTHL như là các chuẩn mực của việc đo lường chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn. Đến năm 1994, FASB xuất bản SFAS 119 “công bố thông
tin công cụ tài chính phái sinh và GTHL của công cụ tài chính”. Yêu cầu các tổ chức giữ
và phát hành các công cụ tài chính phái sinh cho mục đích thương mại để công bố GTHL
trung bình của các công cụ tài chính này. Thông tin GTHL được trình bày không có sự
kết hợp với các công cụ tài chính không phái sinh.
Đến năm 2000 FASB giới thiệu FAS 133 “Kế toán công cụ tài chính phái sinh và phòng
ngừa rủi ro”, yêu cầu ghi nhận GTHL cho các chứng khoán phái sinh. Việc hạch toán kế
toán cho những thay đổi trong GTHL của các công cụ tài chính phái sinh phụ thuộc và sự
phân loại của chúng: phòng ngừa GTHL, phòng ngừa dòng tiền, phòng ngừa ngoại tệ…
Ngày 29 tháng 6 năm 2001 FASB phát hành SFAS 141 “Hợp nhất kinh doanh” là một
trong những phần đầu tiên của dự án hội tụ FASB/IASB.
2.2.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của GTHL. Tháng 11/2005 dự án đo lường GTHL
được bổ sung vào chương trình nghiên cứu của IASB. Mục tiêu nhằm cung cấp các
hướng dẫn cho tổ chức làm thế nào để họ có thể đo lường GTHL của TS và nợ phải trả
theo yêu cầu của các chuẩn mực khác.
19
Đến ngày 30 tháng 06 năm 2006 các nghiên cứu thảo luận về đo lường GTHL được xuất
bản, nhằm đưa ra các quan điểm sơ bộ về đo lường GTHL theo quy định của IFRS hiện
hành xoay quanh chuẩn mực SFAS 157 đã được ban hành.
SFAS 159 “quyền chọn GTHL cho TS tài chính và nợ phải trả tài chính” vào năm 2007,
FASB đã mở rộng đo lường GTHL cho công cụ tài chính trong dài hạn, nhằm mục tiêu
cải thiện BCTC, cung cấp thông tin, cơ hội, giảm thiểu biến động rủi ro trên báo cáo
doanh thu do những đo lường liên quan đến các TS và nợ phải trả khác nhau.
Bản dự thảo xúc tiến về đo lường GTHL năm 2009, cung cấp thêm các yêu cầu công bố
thông tin về GTHL. Hệ thống phân cấp GTHL được đề xuất thành ba cấp các loại dữ liệu
thị trường được quan sát để làm dữ liệu đầu vào cho phép đo lường GTHL. Tháng 8 năm
2010 dự thảo của IFRS về đo lường GTHL được phát hành, đến tháng 5 năm 2011 IFRS
13 về đo lường GTHL được ban hành, đây là kết quả của những nỗ lực chung của IASB
và FASB để xây dựng một khung giá chung. Chuẩn mực bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2013, mục tiêu của chuẩn mực này là đưa ra định nghĩa về GTHL, thiết lập
khuôn mẫu về đo lường GTHL và những yêu cầu trong việc trình bày và công bố thông
tin về việc đo lường GTHL.
2.3. Nội dung của GTHL
2.3.1. Định nghĩa GTHL
Theo CMKT quốc tế IAS 16 “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” được ban hành vào tháng 3
năm 1982, nhằm để thay thế một số phần trong IAS 4 “kế toán khấu hao” đã định nghĩa:
GTHL là giá trị của TS có thể được trao đổi giữa các bên có sự hiểu biết, có thiện
chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá.
Theo chuẩn mực IAS 17 “thuê tài chính” đoạn 7 đã bổ sung thêm về định nghĩa GTHL.
GTHL là giá trị của TS có thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được thanh
toán giữa các bên có sự hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang
giá. Như vậy định nghĩa về GTHL trong IAS 17 đã có sự cải tiến hơn so với IAS 16, đó
là đã đề cập đến nợ phải trả. “Theo đó, GTHL của một khoản nợ phải trả là giá trị thanh
20
toán nợ phải trả. Đây là một khái niệm liên quan đến “giá trị đầu ra” không phải giá trị
trao đổi. Điều này cho thấy có sự không nhất quán về định nghĩa GTHL của TS và nợ
phải trả trong hệ thống CMKT quốc tế. Định nghĩa này cũng được sử dụng trong:
IAS 32: công cụ tài chính: công bố và trình bày -
IAS 36: Giảm giá trị của TS (tổn thất TS) -
IAS 38: TSCĐVH -
IAS 39: Công cụ tài chính: ghi nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban đầu -
IAS 40: Bất động sản đầu tư -
IAS 41: Nông nghiệp -
Đến tháng 9 năm 2006, FASB - Ủy ban tài chính kế toán Hoa Kỳ đã đề cập đến định
nghĩa GTHL trong FAS 157, đã định nghĩa GTHL như sau: GTHL là giá có thể nhận
được khi bán một TS hoặc được thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả
trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo
lường.
Định nghĩa này thống nhất GTHL của TS và nợ phải trả trong hệ thống CMKT quốc tế là
“giá trị đầu ra” của TS hay nợ phải trả. Giá trị đầu ra có thể được xác định trực tiếp từ thị
trường hay ước tính bằng cách sử dụng các kỹ thuật định giá.
Mục tiêu của một đo lường GTHL là để ước tính giá trị trong một giao dịch bình thường
khi bán TS hoặc chuyển giao một khoản nợ phải trả được thực hiện giữa các bên tham gia
thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Một đo lường GTHL đòi
hỏi một tổ chức phải xác định tất cả các yếu tố sau:
(a) TS và nợ phải trả cụ thể là vấn đề của đo lường (nhất quán với đơn vị tài khoản).
(b) Đối với TS phi tài chính tiền đề định giá thích hợp cho việc đo lường (nhất quán
với tính sử dụng cao nhất của TS).
(c) Bên tham gia thị trường (hoặc bên thuận lợi nhất) cho TS hoặc nợ phải trả.
(d) Các kỹ thuật định giá thích hợp cho việc đo lường, xem xét sự sẵn sàng của dữ
liệu để phát triển các yếu tố đầu vào đại diện cho các giả định rằng các bên tham
21
gia thị trường sẽ sử dụng giá của TS hay nợ phải trả và mức độ của hệ thống phân
cấp GTHL trong đó các yếu tố đầu vào đã được phân loại.
TS hay nợ phải trả.
Việc đo lường GTHL được áp dụng đối với TS hay nợ phải trả đơn lẻ, khi đo lường đơn
vị phải giải thích các đặc điểm của TS và nợ phải trả nếu các bên tham gia thị trường sử
dụng những đặc tính đó để đo lường giá trị của TS và nợ phải trả tại ngày đo lường.
Những đặc tính đó bao gồm:
- Điều kiện và địa điểm của TS
- Những giới hạn khi bán hoặc sử dụng TS
Bên tham gia thị trường
Các bên tham gia thị trường là người mua và người bán trong thị trường (hay thị trường
thuận lợi nhất) cho TS và nợ phải trả:
- Độc lập với các đơn vị Báo cáo, không có mối liên quan với các bên còn lại.
- Có kiến thức, có hiểu biết hợp lý về TS hoặc nợ phải trả và các giao dịch dựa trên
tất cả các thông tin có sẵn.
- Có khả năng tài chính và pháp luật để thực hiện các giao dịch.
- Sẵn sàng tham gia các giao dịch về TS và nợ phải trả mà không bị bắt buộc.
Một giao dịch bình thường là giao dịch mà các giả định tiếp xúc với thị trường cho kỳ
trước tại ngày đo lường cho phép các hoạt động tiếp thị diễn ra bình thường và cho các
nghiệp vụ liên quan đến TS hoặc nợ phải trả, nó không phải là một giao dịch bắt buộc.
Nghiệp vụ bán TS hay chuyển giao nợ phải trả là nghiệp vụ giả định tại ngày đo lường,
được xem xét từ quan điểm của các bên tham gia thị trường đó là giữ TS hoặc nợ phải
trả.
3 Theo David Cairn, 2006. The use of fair value in IFRS
2.3.2. Phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế 3
22
Theo nghiên cứu của David Cairns (2006) đã hệ thống hóa phạm vi sử dụng của GTHL
trong 4 trường hợp.
2.3.2.1. Đo lường các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu
IASC đầu tiên đã sử dụng GTHL để đo lường các nghiệp vụ tức là xác định chi phí của
các TS và nợ phải trả. Thuật ngữ GTHL xuất hiện đầu tiên trong IAS 16 (1982) được sử
dụng để đo lường chi phí của bất động sản đầu tư, nhà xưởng, máy móc và thiết bị trong
trao đổi với các TS khác. GTHL được sử dụng trong các hướng đo lường như sau:
- Thuê TS và các nghĩa vụ liên quan đến thuê tài chính theo IAS 17 (1982)
- Trao đổi hàng hóa và dịch vụ theo IAS 18 (1982)
- Các khoản trợ cấp phi tiền tệ của chính phủ theo IAS 20
- Xem xét sự mua lại của hợp nhất kinh doanh là một sự mua lại theo IAS 22
(1983).
- Các khoản đầu tư được mua lại bởi việc phát hành cổ phiếu hoặc chứng khoán để
đổi lấy TS khác theo IAS 25.
Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu
Ghi nhận chi phí của bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị được
mua trong trao đổi với TS hoặc TS phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa TS tiền IAS 16 tệ và TS phi tiền tệ (cung cấp những giao dịch có tính thương mại).
Đoạn 24.
Đo lường TS và nợ phải trả phát sinh trong một hợp đồng thuê tài chính
trên BCTC của bên đi thuê (trừ khi GTHL cao hơn giá trị hiện tại và IAS 17
thanh toán tiền thuê tối thiểu). Đoạn 20.
IAS 18 Ghi nhận doanh thu. Đoạn 9.
Đo lường việc chuyển giao TS phi tiền tệ từ chính phủ đến các tổ chức. IAS 20 Đoạn 23.
23
Đo lường các TSCĐVH được mua trong trao đổi một TS phi tiền tệ hoặc
TS, hoặc kết hợp TS tiền tệ và TS phi tiền tệ (cung cấp những giao dịch IAS 38
có tính thương mại). Đoạn 45.
IAS 39 Đo lường TS tài chính hay nợ phải trả tài chính. Đoạn 43
Đo lường TS sinh học và sản phẩm thu được từ nông nghiệp. Đoạn 12 IAS 41 và 13.
Đo lường bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị tại ngày chuyển đổi IFRS 1 sang IFRS. Đoạn 16.
Đo lường hàng hóa và dịch vụ nhận được và các công cụ vốn cổ phần IFRS 2 trong giao dịch thanh toán vốn chủ sở hữu. Đoạn 30.
Đo lường TS nhận được, nợ phải trả phát sinh hoặc giả định và công cụ IFRS 3 vốn chủ sở hữu được ban hành bởi bên mua. Đoạn 24.
(Theo David Cairns 2006)
Bảng 2.1: Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu
2.3.2.2. Sử dụng GTHL để phân bổ chi phí của các giao dịch phức hợp
Một tổ chức đôi khi phải đối mặt với việc cần thiết phải phân bổ tổng chi phí (hay
GTHL) của một giao dịch phức hợp. Ví dụ rõ ràng nhất của giao dịch phức hợp là một
hợp nhất kinh doanh, bên mua đo lường chi phí được xem xét để phân bổ là chi phí của
việc mua lại các TS và nợ phải trả.
Đo lường thành phần của nợ phải trả của một công cụ tài chính hợp IAS 32 nhất (thành phần của vốn chủ sở hữu là phần còn lại). Đoạn 31.
Đo lường các TS bị mua lại, nợ phải trả tại ngày mua trong một hợp IFRS 3 nhất kinh doanh (lợi thế thương mại là phần còn lại). Đoạn 36.
(Theo David Cairns 2006)
24
Bảng 2.2: Sử dụng GTHL trong phân bổ giá trị ban đầu của giao dịch phức hợp
2.3.2.3. Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu.
Đo lường bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị (quyền chọn). IAS 16 Đoạn 31
IAS 19 Đo lường phúc lợi của người lao động. Đoạn 54d
IAS 26 Đo lường các khoản đầu tư vào chương trình phúc lợi. Đoạn 32
Đo lường các khoản đầu tư vào công ty con, công ty đồng kiểm soát, IAS 27 công ty liên kết. Đoạn 37
IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết. Đoạn 1
IAS 31 Đầu tư vào công ty đồng kiểm soát. Đoạn 1
Đo lường TSCĐVH (cung cấp ghi nhận ban đầu theo giá gốc và GTHL IAS 38 được xác định bằng cách tham chiếu đến thị trường hoạt động). Đoạn 75
Đo lường giao dịch về TS tài chính và nợ phải trả tài chính, bao gồm cả
công cụ phái sinh. Đoạn 9 và 46
IAS 39
Đo lường TS khác và nợ phải trả tài chính khác (tùy thuộc vào điều
kiện). Đoạn 9 và 46
IAS 40 Đo lường bất động sản đầu tư. Đoạn 43
Đo lường TS sinh học. Đoạn 12
IAS 41
Đo lường sản phẩm nông nghiệp. Đoạn 13
(Theo David Cairns 2006)
Bảng 2.3: Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu.
2.3.2.4. Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm giá trị TS
25
- Đối với TS dài hạn
TS dài hạn Nội dung Chuẩn mực
Bất động sản đầu tư, Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi nhà xưởng máy móc IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS. thiết bị
Bất động sản đầu tư Sử dụng GTHL. IAS 40 (mô hình GTHL)
Bất động sản đầu tư Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi IAS 36 (mô hình giá gốc) phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TS sinh học (mô phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của IAS 41 hình GTHL) TS.
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TS sinh học (mô phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của IAS 36 hình giá gốc) TS.
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi
phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của Lợi thế thương mại IAS 36
TS.
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TSCĐVH khác IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.
Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi Công ty liên kết IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.
Công ty đồng kiểm IAS 36 Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi soát (phương pháp
26
vốn chủ sở hữu) phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.
TS tài chính sẵn Sử dụng GTHL. IAS 39 sàng để bán
Các khoản cho vay Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai được IAS 39 và khoản phải trả chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả.
(Theo David Cairns 2006)
Bảng 2.4: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS dài hạn
- Đối với TS ngắn hạn
TS ngắn hạn Nội dung Chuẩn mực
Hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện IAS 2
Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Hợp đồng xây dựng IAS 11 hợp đồng xây dựng
Sản phẩm nông GTHL trừ đi chi phí bán hàng IAS 41 nghiệp
Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai Phải thu khách hàng IAS 39 được chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả
Các khoản phải thu Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai
hợp đồng cho thuê được chiết khấu sử dụng lãi suất ngầm IAS 17
tài chính định trong hợp đồng thuê tài chính
ĐTTC Sử dụng GTHL IAS 39
Công cụ phái sinh Sử dụng GTHL IAS 39
IAS 39 Các khoản đầu tư Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai
27
giữ đến ngày đáo được chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả
hạn
Các khoản tương Sử dụng GTHL IAS 39 đương tiền
(Theo David Cairns 2006)
Bảng 2.5: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS ngắn hạn
2.4. Kinh nghiệm sử dụng GTHL ở Trung Quốc4
Từ năm 1978 đến 1996 kế toán ở Trung Quốc bị chi phối bởi nguyên tắc kế toán theo giá
gốc. Trong suốt thời gian từ năm 1997 đến năm 2000 một cuộc cải cách kế toán GTHL
thí điểm được thực hiện, yêu cầu sử dụng GTHL 3 trong 16 CMKT. Cuộc cải cách này
không thành công và GTHL sử dụng trong 3 chuẩn mực bị cấm cho đến năm 2001.
Vào ngày 01/01/2006 Trung Quốc công bố một bộ các nguyên tắc kế toán mới được chấp
nhận chung (GAAP) trên toàn quốc. GAAP này bao gồm một khuôn mẫu lý thuyết và 38
chuẩn mực. Trong số đó GTHL lần đầu tiên được chính thức công nhận như là một công
cụ đo lường trong khuôn mẫu lý thuyết, và yêu cầu 25 trong 38 chuẩn mực cho phép sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp GTHL. Thông qua việc phân tích 25 chuẩn mực cho thấy có
17 chuẩn mực yêu cầu sử dụng GTHL để ghi nhận đo lường ban đầu của TS và nợ phải
trả, 8 chuẩn mực yêu cầu đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu, 11 chuẩn mực
yêu cầu kiểm tra khấu hao TS, 17 chuẩn mực yêu cầu công bố thông tin GTHL trong các
đo lường kế toán và trên BCTC và phân bổ chi phí một lần dựa trên giá trị của TS được
4 Songlan Peng, Kathryn Bewley, 2010. Adaptability of Fair Value Accounting in China: Assessment of an Emerging Economy Converging with IFRS. Bewley, Graham, Peng, 2013. Toward Understanding How Accouting Principles Become Generally Accepted: The Case of Fair Value Accounting Movement in China. In: Financial reporting and auditing as social and organizational practice Workshop 2. London, December 16-17, 2013.
mua. Lần đầu tiên GTHL được xác định và được liệt kê trong khuôn mẫu lý thuyết như là
28
một công cụ đo lường khác với giá gốc, chi phí thay thế, giá trị thuần có thể thực hiện
được và giá trị hiện tại.
Khuôn mẫu của kết quả phân tích đưa đến kết luận rằng sự thành công trong cuộc cải
cách GTHL lần thứ hai tại Trung Quốc được thúc đẩy bởi sự kết hợp của các cơ hội chính
trị, mạng lưới kết nối sâu rộng giữa 3 yếu tố chính: Bộ tài chính Trung Quốc (MOF),
IASB, và WB, tạo ra các mối liên kết xã hội mạnh hơn, cơ sở hạ tầng dùng chung, và
khung chiến thuật kế toán GTHL như một chính sách mới. Sự tương tác và tăng cường
hợp tác của 3 nhóm này thông qua sự tôn trọng, chia sẻ lợi ích lẫn nhau trong các hoạt
động tập thể được xem là yếu tố quan trọng để kế toán GTHL trở thành nguyên tắc được
chấp nhận chung, những yếu tố này không thấy trong cuộc cải cách kế toán GTHL đầu
tiên. Thêm vào đó một cuộc khảo sát giữa cuộc cải cách kế toán GTHL lần đầu tiên và
thứ hai ở Trung Quốc, môi trường kinh tế không có sự thay đổi đáng kể. Điều này chỉ ra
rằng sự thành công của cuộc cải cách kế toán GTHL lần thứ hai chủ yếu là do các yếu tố
xã hội hơn là các yếu tố kinh tế.
Trong suốt thời gian từ năm 2001 đến 2006, GTHL xuất hiện như một sự biến chuyển
đầy kịch tính xảy ra ở Trung Quốc. Việc áp dụng kế toán GTHL chuyển từ thất bại hoàn
toàn đến một thành công nhất định được hoan nghênh bởi các tổ chức quốc tế như: tổ
chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Hội đồng CMKT quốc tế
(IASB) và liên minh Châu Âu (EU). Sự phát triển nổi bật này, và hai kết quả tương phản,
cung cấp một tình huống đáng chú ý trong nghiên cứu để có cái nhìn sâu hơn vào quá
trình mà các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam
Trung Quốc là một nền kinh tế mới nổi điển hình cho việc áp dụng GTHL thành công.
Đây là trường hợp Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi vì có sự giống nhau về thể chính
trị, điều kiện phát triển kinh tế có sự tương đồng về văn hóa và xã hội. Có nhiều điểm
giống nhau giữa Việt Nam và Trung Quốc hơn so với nhiều nước khác trong khu vực.
29
Thông qua việc vận dụng GTHL ở Trung Quốc có thể rút ra những bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam:
Trung Quốc là một nền kinh tế đang phát triển với tốc độ nhanh và ngày càng gia nhập
vào thị trường tài chính và thương mại thế giới tuy nhiên vẫn còn nhiều sự khác biệt giữa
chuẩn mực kế toán Trung Quốc và IFRS các khác biệt này là do các đặc điểm kinh tế
cũng như môi trường pháp lý ở Trung Quốc do đó việc vận dụng GTHL không chỉ đơn
giản là ban hành các chuẩn mực về việc thực hiện mà vấn đề là phải phù hợp với thông lệ
quốc tế, đảm bảo sự hội nhập tức là các tiêu chuẩn đánh giá sẽ tương đồng với các tiêu
chuẩn đánh giá của quốc tế, như vậy việc hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ rút ngắn
khoảng cách. Bên cạnh đó còn phải đáp ứng yêu cầu thông tin, và kiểm soát của mỗi
quốc gia. Đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán, tính thống nhất giữa các chuẩn
mực.
Tùy vào điều kiện của mỗi quốc gia, việc vận dụng GTHL đòi hỏi phải có một lộ trình
nhất định, phù hợp với đặc điểm kinh tế của Việt Nam, môi trường kinh doanh, hệ thống
pháp lý, chính trị văn hóa phải song song với việc xây dựng một hệ thống chuẩn mực
BCTC. Nên chọn hướng tiếp cận dần, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Việt
Nam, cũng như phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng giai đoạn.
Cần nghiên cứu, thử nghiệm GTHL nhằm tiếp tục hoàn thiện các chuẩn mực đã ban
hành. Tiếp tục phát triển GTHL đồng hành với hệ thống kế toán Việt Nam.
2.6. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL
2.6.1. Môi trường pháp lý và chính trị.
Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để thực hiện
công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những quy định của
pháp luật. Hầu hết những nghiên cứu trước đây đều cho rằng môi trường pháp lý và chính
trị có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng GTHL trong kế toán. Trần Thị Phương
Thanh (2012), Dương Lê Diễm Huyền (2014) Luật kế toán Việt Nam chưa có một quy
định chung (chuẩn mực chung) về mặt pháp lý cho việc áp dụng GTHL, dẫn đến các quy
30
định GTHL trong từng chuẩn mực chỉ mang tính riêng lẻ không đồng bộ. Phan Phước
Lan (2013) cho rằng do đặc trưng của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội nên Việt Nam
vẫn chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách về thông tin kế toán chất lượng cao
theo IAS/IFRS. Bên cạnh sự chưa hoàn chỉnh một hệ thống thị trường hoạt động (active
market), Lê Hoàng Phúc (2012) cho rằng ở Việt Nam cũng thiếu vắng đi các quy định và
hướng dẫn về GTHL và sử dụng GTHL, thì vấn đề đang là một rào cản đáng kể ngăn cản
sự phát triển và sử dụng GTHL chính là vấn đề về nhận thức, đó là niềm tin vào tính đáng
tin cậy của GTHL.
2.6.2. Môi trường kinh doanh
Tác giả Phạm Hoài Hương (2010) cho rằng để có thể sử dụng GTHL làm cơ sở đo lường
giá trị TS thì thị trường giao dịch TS cần phải “minh bạch” và “hoạt động”. Lê Hoàng
Phúc (2012) cho rằng nền kinh tế thị trường Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam
còn khá non trẻ, nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, nếu áp dụng ngay toàn bộ theo chuẩn
mực quốc tế sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin được định giá theo GTHL.
Trần Thị Phương Thanh (2012) Việt Nam chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường (ví dụ
như vẫn còn một số ngành độc quyền như: điện, xăng, dầu… từ đó dẫn đến một số thông
tin giá cả không được công bố minh bạch, rõ ràng để doanh nghiệp có thể căn cứ vào đó
xác định GTHL. Phan Phước Lan (2013), thị trường vốn của Việt nam là một trong
những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành trong những năm gần
đây. Trần Quốc Thịnh (2014) cho rằng Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trường tuy
nhiên do ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nên thông tin về thị trường, thị trường
hoạt động chưa thực sự hoàn hảo nên đo lường GTHL sẽ gặp khó khăn trong giai đoạn
đầu áp dụng. Điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và các thị trường tài chính nói riêng
chưa thật sự ổn định và phát triển đầy đủ để áp dụng GTHL.
2.6.3. Môi trường văn hóa, xã hội.
Trong nhiều nghiên cứu trước đó các tác giả đều công nhận tầm quan trọng của yếu tố
này như Nguyễn Thu Hoài (2009), Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011) hay Huỳnh Thị
Xuân Thùy (2013). Trong bài viết của mình tác giả Nguyễn Thu Hoài (2009) cho rằng,
31
“kế toán với bản chất là môn khoa học kinh tế – xã hội nên các xu hướng xã hội như xu
hướng theo chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, sự né tránh ngẫu nhiên, chế độ mẫu
hệ hay phụ hệ… ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng kế toán trong đó mức độ thận trọng –
lạc quan của xu hướng xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận dụng phương pháp tính
giá trong hệ thống kế toán ở từng quốc gia”. Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011), Phan
Phước Lan (2013), văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn.
Áp dụng IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng
nhiều ước tính kế toán, ví dụ như GTHL. Trần Quốc Thịnh (2014) cho rằng văn hóa thận
trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những khái niệm mới của chuẩn
mực BCTC quốc tế như GTHL. Mặt khác một số nghiên cứu của S.J. Gray (1988),
Bewley, Graham và Peng (2013), Neculai Tabără và Carmen Nistor (2014) cũng khẳng
định tầm quan trọng của yếu tố văn hóa. Để bổ sung nghiên cứu của Harrison và
McKinnon (1986), Gray đã đề xuất khuôn mẫu nhằm khám phá mức độ ảnh hưởng, giải
thích sự khác biệt trong hệ thống kế toán quốc tế do ảnh hưởng của văn hóa. Trần Quốc
Thịnh (2014) đã khảo sát nghiên cứu của Hofstede, 2012 Việt Nam được đánh giá ở mức
điểm tương ứng: chủ nghĩa cá nhân (70), khoảng cách quyền lực (20), né tránh các vấn đề
chưa chắc chắn (40), định hướng dài hạn (30), và nam tính (80). Với thông số trên áp
dụng lý thuyết của Gray (1988) hệ thống kế toán Việt Nam mang đậm tính chất thận
trọng, nhấn mạnh sự tuân thủ các quy định, hạn chế các vấn đề mang tính xét đoán.
2.6.4. Năng lực người hành nghề kế toán
Trình độ nhận thức, khả năng xử lý của bản thân người làm kế toán có ảnh hưởng lớn đến
việc vận dụng GTHL trong kế toán. Nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy nhân viên kế toán
có trình độ đại học càng nhiều thì khả năng vận dụng các chuẩn mực ngày càng cao.
Theo nhiều nghiên cứu, người làm kế toán và năng lực chuyên môn là hết sức quan trọng,
trong đó sự đánh giá, xét đoán nghề nghiệp là vấn đề then chốt. Cătălin Nicolae Albu et
al (2010), Yichao Liu (2010), Trần Thị Phương Thanh (2012), Trần Văn Tùng và Lý Phát
Cường (2013), Dương Lê Diễm Huyền (2014), Nguyễn Thanh Tùng (2014) đều cho rằng
năng lực người hành nghề kế toán ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL. Cần tăng cường
32
giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ cũng như chất lượng toàn diện của họ. Vì hệ thống
đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam còn lỗi thời, chưa đáp ứng nhu cầu hội nhập kế toán
dẫn đến người làm nghề kế toán thiếu về nhân lực và chưa đủ về năng lực tiếp cận kế
toán GTHL. Đồng quan điểm này, Phan Phước Lan (2013) cho rằng mức độ phát triển
của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và vận dụng những quy định
phức tạp của IFRS. Trần Đình Khôi Nguyên (2013) việc ban hành các chuẩn mực và vận
dụng nó vào trong thực tiễn đòi hỏi kế toán viên phải có những kiến thức nhất định và
lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào công tác kế toán. Theo Nguyễn
Hoài Hương đã khảo sát nghiên cứu của Nguyen và Richard (2011), Nguyen và Tran
(2012) cho rằng kế toán viên Việt Nam có “thói quen” làm kế toán dựa vào những hướng
dẫn cụ thể bao gồm cả định khoản kế toán được quy định bởi chế độ kế toán. Đây là một
trong những trở ngại cho việc vận dụng GTHL ở Việt Nam.
2.6.5. Quy mô doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
do đó mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kế toán cũng khác nhau. Trong nhiều nghiên
cứu kế toán, các tác giả đều cho rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc vận
dụng CMKT trong đó có GTHL. Meek và cộng sự (1995) cho rằng các công ty có quy
mô lớn thường tự nguyện tiết lộ thông tin trên BCTC đáng kể hơn so với các công ty nhỏ.
Theo Haller & Eirle, (2008, 6) đã được nhắc tới trong nghiên cứu của Cătălin Nicolae
Albu và các cộng sự (2010), quy mô công ty càng lớn thì mức độ minh bạch thông tin và
tính trách nhiệm trong kế toán, kiểm toán và công bố thông tin cao hơn. Tác giả Trần
Đình Khôi Nguyên (2010) cho rằng các doanh nghiệp có qui mô lớn thường hoạt động
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế rất cao và do
vậy việc vận dụng các CMKT sẽ đầy đủ hơn. Trần Thị Thanh Hải (2015) đã khảo sát
nghiên cứu của Sian & Roberts (2009) chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ tương ứng giữa
quy mô doanh nghiệp và sự phức tạp của tổ chức công tác kế toán. Điều này đồng nghĩa
với việc các doanh nghiệp lớn bị ràng buộc bởi các quy định và nguyên tắc kế toán, từ đó
việc cung cấp thông tin thích hợp, đáng tin cậy hơn trên BCTC. Các DNNVV có quy mô
33
nhỏ hơn, hoạt động kế toán khá đơn giản, nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài doanh nghiệp
thấp dẫn đến thông tin trên BCTC không được quan tâm đúng mức. Trần Đình Khôi
Nguyên (2010) Ở một khía cạnh khác, các doanh nghiệp càng lớn còn nhiều nguồn lực tài
chính để thực hiện các chuẩn mực kế toán mới. Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hơn lại
thấy rằng lợi ích từ việc thực hiện chuẩn mực không đủ bù đắp các nguồn lực bỏ ra để
mua phần mềm, thuê tư vấn hay đào tạo nhân viên.
2.6.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.
Hoạt động nghề nghiệp ở bất cứ nơi nào đều chịu ảnh hưởng của cộng đồng nghề nghiệp
và kế toán cũng không ngoại lệ. Ở các nước phương Tây hội nghề nghiệp có vai trò rất
quan trọng và có ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các CMKT và thực tiễn kế toán. Tuy
nhiên, ở Việt Nam do quản lý thống nhất về mặt kế toán (chẳng hạn: tồn tại hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất, hệ thống BCTC thống nhất) nên vai trò của hiệp hội nghề
nghiệp yếu hơn theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013). Trong nghiên cứu của mình, tác giả
Phạm Thanh Tùng (2014), đã lấy ý kiến một số chuyên gia kế toán, tài chính cao cấp là
hội viên ACCA đang giảng dạy tại trung tâm đào tạo Smart Train và đồng thời phụ trách
công tác kế toán và tài chính tại các công ty, tập đoàn lớn trong nước. Họ cho rằng cần
đưa vào thang đo vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.
2.6.7. Nhu cầu thông tin BCTC
Cătălin Nicolae Albu và các cộng sự (2010) trích từ nghiên cứu của Di Pietra et al. (2008:
37) mục đích BCTC của các công ty nhỏ và vừa là cung cấp thông tin cơ quan thuế, ngân
hàng, xác định chi trả cổ tức, các nhà đầu tư, nhà quản lý, ngược lại cung cấp thông tin
cho khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, nhà đầu tư tiềm năng chỉ là thứ yếu. Trong
nghiên cứu của mình tác giả Trần Thị Thanh Hải (2014) đã trích nghiên cứu của Collis &
Jarvis (2000) nghiên cứu 385 doanh nghiệp nhỏ ở Anh, kết quả cho thấy đối tượng sử
dụng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ giới hạn chỉ bao gồm các đối tượng như cơ quan
thuế, ngân hàng và bản thân doanh nghiệp hay nghiên cứu của Deakins & Hussain (1994)
lại cho rằng: thông tin trên BCTC đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của
34
ngân hàng, đối tượng cung cấp tài chính chủ yếu cho các doanh nghiệp nhỏ. Vậy ngân
hàng cũng là đối tượng cung cấp thông tin mà các doanh nghiệp nhỏ nhắm đến. Trong
nghiên của mình tác giả Trần Văn Tùng (2013) cũng đã đề cập đến nhân tố “Mục đích
của nhà quản lý và các đối tượng sử dụng GTHL”, thông tin kế toán phục vụ cơ quan
thuế. Theo Nguyen, Hooper & Sinclair (2012), chế độ kế toán Việt Nam chú trọng những
vấn đề về thuế hơn là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, kế toán ở các doanh nghiệp
cũng quan tâm đến các vấn đề về thuế hơn. Tương tự nghiên cứu của Huge và Linh năm
(2003) ở Việt Nam cũng cho thấy rằng, kế toán ở DNNVV cũng chủ yếu quan tâm đến
vấn đề kê khai thuế (Trần Đình Khôi Nguyên, 2013). Như vậy thông tin trên BCTC của
các doanh nghiệp nhỏ khác so với các doanh nghiệp lớn và nhu cầu về thông tin giữa các
nhóm đối tượng cũng rất khác nhau. Những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp
này tương đối đơn giản, ngắn gọn.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, chương này cung cấp những cơ sở lý luận tổng quát các vấn đề định giá trong kế
toán, các phương pháp định giá, và hệ thống định giá được sử dụng trong kế toán, lịch sử
hình thành và phát triển của GTHL trên thế giới. Phần nội dung chính yếu của chương
này là đi sâu vào các nội dung của GTHL để làm rõ cở sở lý luận đi từ các khái niệm về
GTHL qua từng giai đoạn, phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế. Tìm hiểu
thực tiễn áp dụng GTHL của Trung Quốc một nền kinh tế mới nổi từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Phần cuối của chương này là đánh giá các nhân tố tác động
đến việc vận dụng kế toán GTHL.
Các nghiên cứu về GTHL hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều, điều này dẫn đến một
số quốc gia, khu vực còn e ngại trong việc vận dụng kế toán GTHL và vẫn duy trì mô
hình kế toán cũ. Tuy nhiên mô hình GTHL có ưu điểm rõ ràng là đảm bảo TS, nợ phải trả
của đơn vị được báo cáo theo mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị
trường, từ đó làm tăng tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC. Trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều biến động thì việc cung cấp thông tin thích hợp là cần thiết cho
các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan. Thông qua việc vận dụng GTHL ở Trung
Quốc thì việc phân tích kỹ càng các yếu tố như: bối cảnh chính trị, pháp lý, môi trường
kinh doanh và các yếu tố văn hóa, xã hội, sẽ theo sát hơn với xu thế chung của các
CMKT quốc tế hiện nay. Do đó những phần tiếp theo của luận văn này sẽ tiến hành phân
tích thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam, đánh giá thực
trạng thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế. Mức độ tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp
này.
36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH
NGHIÊN CỨU CHUNG CỦA LUẬN VĂN.
Chương 1 tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan và các câu hỏi nghiên cứu được đặt
ra. Chương 2 cung cấp cơ sở lý thuyết và các khái niệm liên quan đến kế toán GTHL,
việc vận dụng GTHL trong kế toán tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm rút ra cho
Việt Nam, đồng thời xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL theo CMKT
quốc tế. Chương 3 tác giả sẽ tiến hành xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu các
nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam
– nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP HCM.
3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
GTHL trong kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
vận dụng tốt hơn GTHL phù hợp với thông lệ quốc tế và môi trường tại Việt Nam tác giả
xây dựng quy trình nghiên cứu như sơ đồ:
37
Tổng quan các nghiên cứu trước
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết liên quan
Bảng câu hỏi khảo sát
- Thống kê mô tả - Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số Cronhbach’s Alpha. - Đánh giá mức độ phù hợp thang đo thông qua kiểm định mô hình
EFA.
- Kiểm định hệ số tương quan - Phân tích hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Phân tích kết quả
Đưa ra các kết luận và kiến nghị
Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn
3.2. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu
3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán
được thực hiện ở chương 2, thông qua việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước. Trong
38
phạm vi của luận văn, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu các nhân tố đã được đề cập ở
trên, bao gồm: môi trường pháp lý, chính trị, môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa,
xã hội, năng lực người hành nghề kế toán, quy mô doanh nghiệp, vai trò của các tổ chức,
hội nghề nghiệp kế toán và nhu cầu thông tin BCTC. Cụ thể:
3.2.1.1. Tác động của môi trường pháp lý, chính trị đến việc vận dụng GTHL
Như đã lập luận ở chương 2, hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống Xã Hội Chủ
Nghĩa có đặc điểm tổ chức nền kinh tế theo hướng kế hoạch tập trung. Trong đó vai trò
chính của kế toán là để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và kiểm soát nền kinh tế của Nhà
Nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các nguyên tắc và biện pháp kế toán là để
hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường tự do theo quy luật cung cầu. Nền kinh tế Việt Nam
chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường. Sở hữu Nhà Nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế và ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế của Nhà Nước. Do vậy, Việt Nam
chưa thể áp dụng tất cả các nguyên tắc của kế toán phục vụ thị trường tự do trong đó có
nguyên tắc về GTHL. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H1: Môi trường pháp lý, chính trị có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1.2. Tác động của môi trường kinh doanh đến việc vận dụng GTHL
Như đã lập luận ở chương 2, Việt Nam có đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu nền kinh tế còn kém
phát triển, cơ sở hạ tầng cho việc định giá còn non yếu. Vì vậy khi tiếp cận với các
CMKT mới một cách thận trọng. Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp hơn nhiều
so với các nước phương Tây. Thị trường vốn còn non trẻ mới được hình thành trong
những năm gần đây, không có sự đồng bộ của nền kinh tế. Chính vì vậy, giả thuyết được
đặt ra là:
H2: Môi trường kinh doanh có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các
doanh nghiệp Việt Nam.
39
3.2.1.3. Tác động của môi trường văn hóa, xã hội đến việc vận dụng GTHL
Như đã lập luận ở chương 2, môi trường văn hóa, xã hội là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến việc xây dựng hệ thống kế toán. Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi, phương
pháp tiếp cận của Việt Nam trong áp dụng những chính sách mở cửa nền kinh tế bao gồm
cả chính sách kế toán khác xa với các nước phương Tây, là một nước nằm trong khu vực
Đông Nam Á do đó cách tiếp cận với thị trường một cách từ từ và thận trọng mang bản
chất văn hóa của phương Đông. Hệ thống kế toán theo giá gốc đã phát triển lâu đời, nên
việc tiếp cận với hệ thống kế toán GTHL cũng như các CMKT quốc tế được thực hiện
dần dần nhằm để quen với phương pháp mới, tránh các rủi ro và sự không chắc chắn có
thể xảy ra. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H3: Môi trường văn hóa, xã hội có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại
doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1.4. Tác động của năng lực người hành nghề kế toán đến việc vận dụng
GTHL.
Có rất nhiều tác giả đã đề cập đến trình độ của người hành nghề kế toán có tác động đến
việc vận dụng GTHL như đã nêu ở chương 2. Việt Nam vừa chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trường trong hai thập niên gần đây do đó trình độ nghề
nghiệp kế toán trong nền kinh tế thị trường kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển
Phương Tây. Kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán
trong nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế. Họ chưa có đủ khả năng để hiểu và áp
dụng GTHL.
Nhìn chung, hệ thống đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam còn lỗi thời và chất lượng chưa
cao. Điều này dẫn tới khả năng nghề nghiệp của người Việt Nam trong đó có nghề kế
toán thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H4: Năng lực người hành nghề kế toán có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế
toán các doanh nghiệp Việt Nam.
40
3.2.1.5. Quy mô doanh nghiệp
Như đã lập luận ở chương 2 cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể
đến việc vận dụng các CMKT trong đó có GTHL, do đó tác giả đưa nhân tố này vào mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, để xem xét trong
điều kiện của các DNNVV trên địa bàn TP HCM. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H5: Quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các
doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán đến việc vận dụng GTHL
Các tổ chức, hội nghề nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nghề nghiệp kế
toán, có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện các CMKT, đào tạo thành viên cũng như
cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết tư liệu hữu ích về nghề nghiệp, mang đến
nhiều lợi ích cho xã hội và thể hiện được tính chuyên nghiệp cao. Tuy nhiên ở Việt Nam
khái niệm và vai trò của hội nghề nghiệp kế toán khá mơ hồ, bộ máy nhân sự của các Hội
nghề nghiệp kế toán Việt Nam chưa đủ mạnh và bao trùm như các nước trên thế giới.
Thiếu sự liên kết giữa các Hội nghề nghiệp với doanh nghiệp để quản lý, đào tạo và bồi
dưỡng chuyên môn cho người làm kế toán. Chưa có sức ảnh hưởng đối với việc ban hành
các chính sách kế toán, chưa thực sự đại diện cho số đông người làm nghề, mặt khác kế
toán hầu như không biết về hoạt động của hội nghề nghiệp. Chính vì vậy, giả thuyết được
đặt ra là:
H6: Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế
toán của doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1.7. Nhu cầu thông tin về BCTC
Như đã lập luận ở chương 2 ở Việt Nam phần lớn những người sử dụng BCTC chưa có
nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cao về thông tin tài chính: tính thích hợp, đáng tin cậy của
thông tin. Vì thông tin kế toán chỉ đóng vai trò hạn chế trong việc ra quyết định của họ.
Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
41
H7: Nhu cầu thông tin về BCTC có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại
các doanh nghiệp Việt Nam
3.1.2. Mô hình nghiên cứu
Với 7 giả thuyết được đặt ra dựa trên quá trình tổng hợp các nghiên cứu trước về các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình vận dụng GTHL tại các DNNVV trên địa bàn TP HCM.
Mô hình nghiên cứu được đề xuất:
Môi trường văn hóa, xã hội
Quy mô doanh nghiệp Môi trường pháp lý, chính trị
Môi trường kinh doanh Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp
Vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhu cầu thông tin BCTC Năng lực người hành nghề kế toán
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu được đề xuất về các yếu tố tác động đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam.
3.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Phần tiếp theo của chương này sẽ phát thảo các phương pháp nghiên cứu khoa học được
sử dụng nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Để cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn, giúp
người đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề được nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng.
42
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp này nhằm tổng quan tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của kế
toán GTHL dựa trên các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã thực hiện. Tiếp cận các
phép đo lường GTHL được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích nội dung của IFRS và
US GAAP nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về GTHL, nhận diện các nhân tố tác động đến
việc vận dụng GTHL trong kế toán. Phương pháp nghiên cứu này nhằm kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn và là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Kích thướt mẫu là vấn đề được quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến độ tin cậy của các
tham số thống kê và phụ thuộc vào phương pháp xử lý. Theo Hair và cộng sự (2006) cho
rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường
là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Dựa trên số biến quan sát
trong nghiên cứu này là 35 do đó kích thướt mẫu tối thiểu là 175 quan sát. Mẫu nghiên
cứu được chọn là các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM đó là các doanh nghiệp sản
xuất, thương mại dịch vụ …
3.3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thiết kế thu thập dữ liệu: Trong phiếu phỏng vấn chính thức có 35 câu hỏi cho thang đo
các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, mỗi mục câu hỏi được cho
điểm thang đo đơn hướng Likert từ 1 đến 5 với quy ước từ hoàn toàn phản đối (1) đến
hoàn toàn đồng ý (5).
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp phát triển mầm.
Đối tượng khảo sát là các kiểm toán, trợ lý kiểm toán, kế toán trưởng, kế toán viên…
những người đang công tác tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. Tiến hành thu
thập dữ liệu thông qua công cụ Google Document và khảo sát trực tiếp các cá nhân đang
công tác tại các doanh nghiệp nằm trong địa bàn nghiên cứu. Kết quả nhận được 150
43
phiếu khảo sát trực tiếp trong đó có 106 phiếu hợp lệ và 44 phiếu bị loại bỏ do không hợp
lệ, từ Google Document là 79 phiếu số. Do đó số lượng mẫu quan sát đưa vào phân tích
là 185 phiếu.
Bảng câu hỏi đưa ra gồm 35 biến quan sát gom thành 7 nhân tố, trong đó có 6 biến quan
sát về môi trường pháp lý, 5 biến quan sát về môi trường kinh doanh, 4 biến quan sát về
môi trường văn hóa, 6 biến quan sát về trình độ của nhân viên kế toán, 3 biến quan sát về
quy mô doanh nghiệp, 5 biến quan sát về vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế
toán, 3 biến quan sát về nhu cầu thông tin BCTC.
3.3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu được thu thập sẽ được xử lý bằng Excel và được mã hóa, làm sạch dữ liệu bằng
phần mềm SPSS 22.0, bước này giúp phát hiện các sai sót có thể xảy ra trong quá trình
thu thập dữ liệu, hay quá trình nhập liệu và nhằm loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ.
Sau đó sẽ qua các phân tích: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ, bằng cách
kiểm tra các hệ số tải nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được, đánh giá sự
phù hợp của mô hình nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin), sau đó sẽ tiến
hành phân tích hồi quy bội nhằm xác định nhân tố nào tác động mạnh, yếu đến việc vận
dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tiêu chuẩn chọn thang đo như
sau:
Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item - Total
Correlation) >= 0.30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein 1994). (Nguyễn
Đình Thọ, 2012).
Một thang đo có độ tin cậy tốt khi Cronbach’s Alpha >= 0.80. Tuy nhiên Cronbach’s
Alpha > 0.95 thì thang đo không có sự khác biệt gì nhau, hiện tượng trùng lấp trong đo
lường. Khi nó biến thiên trong khoảng [0.70 – 0.80] có thể sử dụng được. Nếu
Cronbach’s alpha = 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally
và Bernstein 1994), (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
44
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích
thống kê nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp
biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu (Hair và ctg, 1998) (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Được
thực hiện trên SPSS 22.0 để loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ
số tải nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được. Đánh giá sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin). Tiêu chuẩn áp dụng và chọn
biến đối với phân tích EFA bao gồm: tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá
sự thích hợp của EFA, EFA được gọi là thích hợp khi 0.50 (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Eigenvalue > 1 đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố, Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc. Vì thế các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Theo Hair và cộng sự (2006), Factor loadings > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loadings > 0.4 được xem là quan trọng, Factor loadings > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Phân tích hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với biến độc lập, khoảng giá trị của hệ số tương quan chạy trong đoạn giá trị [-1 đến 1], nếu r = 0 hai biến không có mối quan hệ tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sau khi xác định được mô hình các nhân tố qua các bước vừa mô tả như trên, tiến hành phân tích hồi quy bội (MLR) để đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu, đồng thời xem xét mối quan hệ và mức động ảnh hưởng của các nhân tố này đối với việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. 45 Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến GTHL STT Mã Hoá Nội Dung Môi trường pháp lý (PHAPLY) CMKT chưa xác định một cách rõ ràng và nhất quán về tính tất yếu của việc sử dụng GTHL là cơ sở định giá trong kế 1 PHAPLY1 toán. 2 PHAPLY2 Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá, thiếu tính hệ thống. 3 PHAPLY3 Hoạt động định giá chưa đồng bộ. CMKT chưa có quyết định chính thức và thống nhất về 4 PHAPLY4 phương pháp định giá cụ thể. Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến doanh nghiệp và các tổ 5 PHAPLY5 chức nghề nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý. 6 PHAPLY6 Các quy định kế toán chậm cập nhật sửa đổi. Môi trường kinh doanh (KINHDOANH) Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp, các hoạt động 7 KINHDOANH1 kinh tế đơn giản hơn nhiều so với các nước phát triển. Thị trường hàng hoá chưa phát triển đồng bộ, chưa phát 8 KINHDOANH2 triển các sàn giao dịch hàng hoá. 9 KINHDOANH3 Thông tin giá cả thị trường thiếu minh bạch. Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu bảo toàn vốn (tỷ lệ 10 KINHDOANH4 lạm phát vẫn ở mức độ chấp nhận được). 11 KINHDOANH5 Người sử dụng BCTC chưa đòi hỏi thông tin kế toán đo 46 lường theo GTHL. Môi trường văn hoá, xã hội (VANHOA) 12 VANHOA1 Nặng về hành chính, mang tính lý thuyết nhẹ về ước tính. 13 VANHOA2 VH2. Thận trọng né tránh những vấn đề không chắc chắn. 14 VANHOA3 Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến cá nhân. Có sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước 15 VANHOA4 và doanh nghiệp. Trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN) Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi 16 NHANVIEN1 thời, và chất lượng chưa cao. Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự linh hoạt và những 17 NHANVIEN2 phán xét nghề nghiệp cần thiết. Trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn 18 NHANVIEN3 chế. Chi phí cho bộ phận kế toán chưa tương xứng (lương, 19 NHANVIEN4 thưởng, chế độ…). Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ 20 NHANVIEN5 cho nhân viên bộ phận kế toán. Coi trọng ghi chép kế toán cho mục đích thuế (lo ngại cơ quan thuế sẽ không thừa nhận các bằng chứng dùng để xác 21 NHANVIEN6 định GTHL). Quy mô doanh nghiệp (QUYMO) 47 Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng đủ các điều kiện để 22 QUYMO1 vận dụng GTHL. Doanh nghiệp quy mô nhỏ có hoạt động kế toán khá đơn 23 QUYMO2 giản. Doanh nghiệp nhỏ nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài doanh 24 QUYMO3 nghiệp thấp Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (HOINN) Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp và doanh nghiệp để quản lý, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm nghề kế 25 HOINN1 toán. Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện cho số đông người 26 HOINN2 làm nghề. 27 HOINN3 Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò của tổ chức. Kế toán tại doanh nghiệp hầu như không biết về các hoạt 28 HOINN4 động của hội nghề nghiệp. Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có sức ảnh hưởng mạnh 29 HOINN5 mẽ đối với việc ban hành chính sách. Nhu cầu thồng tin BCTC (NHUCAUTT) 30 NHUCAUTT1 Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế Thông tin kế toán chủ yếu là đáp ứng nhu cầu quản lý của 31 NHUCAUTT 2 chủ doanh nghiệp. 32 NHUCAUTT 3 Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách của người sử
dụng BCTC tại Việt Nam về thông tin kế toán đo lường 48 theo GTHL. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y) Lợi ích mang lại từ việc vận dụng GTHL thấp hơn chi phí 33 Y1 bỏ ra. Việc đo lường các đối tượng kế toán theo GTHL làm tốn 34 Y2 kém thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông tin. Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp 35 Y3 giá gốc, chưa vận dụng GTHL. Nguồn: tác giả tự phân tích Bảng 3.3: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL 49 Nội dung của chương này là trình bày các phương pháp nghiên cứu khoa học được tiến hành nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Luận văn kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Từ những phương pháp đó tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu chung của luận văn, hoàn chỉnh thang đo chính thức, thực hiện thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng bằng công cụ thống kê mô tả và phần mềm SPSS 22.0. Phương pháp định lượng giúp kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM và mức độ tác động của từng nhân tố như thế nào được thực hiện trong chương 4. 50 Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam đồng thời đánh giá sự khác biệt thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL trong thực tiễn tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, đồng thời đề ra các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ cho việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp này một cách hiệu quả hơn. 4.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. 4.1.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. Các thông tin được trình bày ở đây chủ yếu dựa trên các quyết định trong các CMKT Việt Nam được ban hành bởi Bộ Tài Chính. Khái niệm GTHL xuất hiện đầu tiên trong CMKT Việt Nam được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, được sử dụng để ghi nhận ban đầu trong việc xác định nguyên giá TSCĐHH, TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi, sáp nhập doanh nghiệp, các trao đổi phi tiền tệ và ghi nhận doanh thu. Nội dung Quyết định VAS 01 “Chuẩn mực chung” TS phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của TS được tính theo 165/2002/QĐ- số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo BTC GTHL của TS đó vào thời điểm TS được ghi nhận. VAS 03 “TSCĐHH” GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu 149/2001/QĐ- 51 biết trong sự trao đổi ngang giá. BTC Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc TS khác được xác định theo GTHL của TSCĐHH nhận về, hoặc GTHL của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo GTHL ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo GTHL ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Không cho phép đánh giá lại và đánh giá tổn thất trừ khi có quy định của nhà nước. Giá trị còn lại của TS được xác định theo giá trị còn lại (giá gốc trừ đi hao mòn lũy kế). VAS 04 “TSCĐVH” GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Nếu TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐVH là GTHL của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu 149/2001/QĐ- vốn. BTC Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là GTHL của TS đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp). Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐVH một cách đáng tin 52 cậy để ghi nhận TS đó một cách riêng biệt. GTHL có thể là: - Giá niêm yết tại thị trường hoạt động. - Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐVH tương tự. Nguyên giá TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo GTHL ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐVH không tương tự hoặc TS khác được xác định theo GTHL của TSCĐVH nhận về hoặc bằng với GTHL của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - GTHL của TSCĐVH do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30), trong đó ghi rõ: GTHL khi ghi nhận ban đầu, Giá trị khấu hao luỹ kế, Giá trị còn lại của TS. VAS 05 “Bất động sản đầu tư” Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc GTHL của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó. 234/2003/QĐ- Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Sau ghi nhận ban đầu, trong BTC thời gian nắm giữ bất động sản đầu tư được xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. GTHL của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập BCTC. Khi doanh nghiệp không thể xác định được GTHL của bất 53 động sản đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh: - Danh mục bất động sản đầu tư. - Lý do không xác định được GTHL của bất động sản đầu tư VAS 06 “Thuê TS” GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ 165/2002/QĐ- được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết BTC trong sự trao đổi ngang giá. VAS 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” Khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm khoản đầu tư này thoả mãn định nghĩa về công ty liên kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự chênh lệch nào (dù dương hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo GTHL của TS thuần có thể xác định được của công ty liên kết được hạch toán phù hợp với CMKT “Hợp nhất kinh doanh”. Các 234/2003/QĐ- khoản điều chỉnh phù hợp đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong BTC lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho: (a) Khấu hao TSCĐ (căn cứ vào GTHL). (b) Phân bổ dần các khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo GTHL của TS thuần có thể xác định được. VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ 165/2002/QĐ- được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết BTC trong sự trao đổi ngang giá. 54 Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo GTHL bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định GTHL. Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các CMKT có liên quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, TSCĐ được xác định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ được xác 165/2002/QĐ- định trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay GTHL, giá trị ghi sổ được BTC xác định của cáckhoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực này. VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh” Giá công bố tại ngày trao đổi của công cụ vốn đã niêm yết là bằng chứng tin cậy nhất về GTHL của công cụ vốn đó và sẽ được sử dụng, trừ một số ít trường hợp. Các bằng chứng và cách tính toán khác chỉ được công nhận khi bên mua chứng minh được rằng giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy về GTHL và các bằng chứng và cách tính toán khác này mới là đáng tin cậy hơn về GTHL của công cụ vốn. Giá công bố tại ngày trao đổi được coi là không đáng tin cậy về GTHL khi công cụ vốn đó được giao dịch trên thị 100/2005/QĐ- trường có ít giao dịch. Nếu giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ số BTC ngày không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá công bố cho công cụ vốn 28/12/2005 do bên mua phát hành, thì GTHL của các công cụ này có thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích trong GTHL của bên mua hoặc phần lợi ích trong GTHL của bên bị mua mà bên mua đã đạt được, miễn là cơ sở nào có bằng chứng rõ ràng hơn. GTHL tại ngày trao đổi của các các TS tiền tệ đã trả cho người nắm giữ vốn của bên bị mua có thể cung cấp bằng chứng về tổng GTHL mà bên mua đã trả để có được quyền kiểm soát bên bị mua. Trong bất kỳ trường hợp nào, trên mọi khía cạnh của hợp nhất kinh doanh, kể cả các yếu tố ảnh hưởng lớn đến 55 việc đàm phán, cũng phải được xem xét. Việc xác định GTHL của công cụ vốn được quy định trong CMKT về CCTC. VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Doanh thu được xác định theo GTHL của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng TS. Nó được xác định bằng GTHL của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. 149/2001/QĐ- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch BTC vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Nguồn: tác giả tự tổng hợp Bảng 4.1: Quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. 4.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam so với CMKT quốc tế Đối chiếu giữa các CMKT Việt Nam có liên quan đến GTHL và các CMKT quốc tế có thể ghi nhận một số điểm khác biệt như sau: Đối với VAS 01: chuẩn mực này ra đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu 56 tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp, đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một CMKT cụ thể, VAS 01 chỉ sử dụng nguyên tắc giá gốc làm cho BCTC của doanh nghiệp Việt Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một cách chính xác về giá trị hiện tại của các TS khi được đánh giá lại. IAS 16 cho phép doanh nghiệp đánh giá lại TS theo giá thị trường và ghi nhận phần tổn thất TS hàng năm. Báo cáo theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế trừ lỗ do giảm giá hoặc theo GTHL. Tuy nhiên, VAS 03 chỉ cho phép đánh giá lại TSCĐ là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của cơ quan Nhà nước, đưa TS đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Báo cáo theo giá trị còn lại (giá gốc trừ hao mòn lũy kế). Tương tự VAS 03, VAS 04 cũng không cho phép đánh giá lại và đánh giá tổn thất trừ khi có quy định của Nhà nước. Điểm khác biệt cơ bản giữa VAS 05 và IAS 40 là việc xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu được xác định theo giá gốc trừ hao mòn. Tuy nhiên đối với IAS bắt buộc tất cả các doanh nghiệp đều phải xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu theo GTHL. Nếu việc đo lường bất động sản đầu tư theo GTHL không đáng tin cậy thì doanh nghiệp sẽ áp dụng mô hình giá gốc. Thông tin ngày càng được đòi hỏi chất lượng cao trên cơ sở minh bạch và hợp lý nên đánh giá theo phương pháp giá gốc đã trở nên lạc hậu. Mặc dù chuẩn mực BCTC quốc tế vẫn cho phép lựa chọn, nhưng quyết định chỉ lựa chọn giá gốc đã tạo ra một khoảng cách nhất định giữa VAS 05 và IAS 40. Các CMKT Việt Nam không đề cập đến các cấp độ tham chiếu dữ liệu cụ thể, chỉ hướng dẫn các dữ liệu đầu vào dùng để tính GTHL trong một số chuẩn mực cụ thể (VAS 04, VAS 11). 57 Không để cập đến tên các phương pháp xác định GTHL, chỉ hướng dẫn cách tính một vài trường hợp cụ thể (VAS 11). Theo khảo sát cho thấy VAS và IAS/IFRS vẫn còn tồn tại một khoảng cách đáng kể cũng như chưa có sự bổ sung và sữa chữa kịp thời ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc thực hiện IFRS thực sự là một thách thức về mức độ phát triển của thị trường, trình độ, năng lực của kiểm toán viên, kế toán viên và cả các nhà đầu tư trên thị trường. 4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Thông qua khảo sát thực tế, ta có kết quả thống kê mô tả. - Cơ cấu doanh nghiệp được khảo sát theo quy mô vốn trên địa bàn nghiên cứu Trong 185 mẫu nghiên cứu được khảo sát, kết quả thống kê cho thấy có 109 doanh nghiệp có quy mô nhỏ, và 76 doanh nghiệp có quy mô vừa. QUY MÔ Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nhỏ 109 58.9 58.9 58.9 Vừa 76 41.1 41.1 100.0 Total 185 100.0 100.0 Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015 - Vị trí công việc của đối tượng được khảo sát Kết quả thống kê mô tả cho thấy có 170 kế toán viên, 1 chuyên gia tư vấn kế toán, 5 kế toán trưởng, 4 kiểm toán và 5 trợ lý kiểm toán. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC 58 Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Chuyên gia tư vấn kế toán 1 .5 .5 .5 Kế toán trưởng 5 2.7 2.7 3.2 Kế toán viên 170 91.9 91.9 95.1 Kiểm toán 4 2.2 2.2 97.3 Trợ lý kiểm toán 5 2.7 2.7 100.0 Total 185 100.0 100.0 Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015 - Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán Kết quả khảo sát cho thấy có 145 người có trình độ đại học, chiếm 78.4%, 5 người có trình độ sau đại học, chiếm 2.7%, 35 người có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 18.9%. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Đại học 145 78.4 78.4 78.4 Sau đại học 5 2.7 2.7 81.1 Trung cấp, cao đẳng 35 18.9 18.9 100.0 Total 185 100.0 100.0 Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015 - Hiểu biết của đối tượng khảo sát về quy định sử dụng GTHL trong CMKT Việt Nam hiện hành Kết quả khảo sát cho thấy có 27 người được hỏi chưa biết đến GTHL, 96 có hiểu biết nhưng chưa đầy đủ, 62 người có hiểu biết đầy đủ về GTHL. HIỂU BIẾT VỀ GTHL 59 Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Chưa biết đến 14.6 14.6 14.6 27 Chưa hiểu biết đầy đủ 51.9 51.9 66.5 96 Có 33.5 33.5 100.0 62 Total 185 100.0 100.0 Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015 4.2.2. Kết quả nghiên cứu 4.2.2.1. Mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí Mẫu Trung Biến quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn quan sát bình PHAPLY1 185 5.0 3.627 .8051 1.0 PHAPLY2 185 5.0 3.654 .8071 1.0 PHAPLY3 185 5.0 3.584 .7184 1.0 PHAPLY4 185 5.0 3.616 .8267 1.0 PHAPLY5 185 5.0 3.643 .7956 1.0 PHAPLY6 185 5.0 3.746 .8375 2.0 KINHDOANH1 185 5.0 3.503 .8793 1.0 KINHDOANH2 185 5.0 3.600 .8981 1.0 KINHDOANH3 185 5.0 3.616 .8900 1.0 KINHDOANH4 185 5.0 3.535 .8847 1.0 KINHDOANH5 185 5.0 3.557 .8459 1.0 VANHOA1 185 5.0 3.778 .8140 2.0 VANHOA2 185 5.0 3.778 .8531 1.0 VANHOA3 185 5.0 3.746 .8440 1.0 VANHOA4 185 5.0 3.686 .8464 1.0 NHANVIEN1 185 5.0 3.632 .9753 1.0 60 1.0 185 5.0 3.546 .8656 NHANVIEN2 1.0 185 5.0 3.573 .9980 NHANVIEN3 1.0 185 5.0 3.724 .9057 NHANVIEN4 1.0 185 5.0 3.578 .9530 NHANVIEN5 1.0 185 5.0 3.827 .9569 NHANVIEN6 1.0 185 5.0 3.422 .9241 QUYMO1 1.0 185 5.0 3.611 .8846 QUYMO2 1.0 185 5.0 3.497 .9156 QUYMO3 2.0 185 5.0 3.892 .8335 HOINN1 2.0 185 5.0 3.914 .8361 HOINN2 2.0 185 5.0 4.016 .8241 HOINN3 1.0 185 5.0 4.092 .8579 HOINN4 2.0 185 5.0 3.957 .7928 HOINN5 1.0 185 5.0 3.022 .7587 NHUCAUTT1 2.0 185 5.0 3.276 .8174 NHUCAUTT2 1.0 185 5.0 3.265 .7446 NHUCAUTT3 Valid N 185 (listwise) Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế
toán GTHL.
Căn cứ vào bảng 4.2, với thang đo Likert 5 mức độ từ 1 – 5 cho thấy, giá trị trung bình thống kê phần lớn đều từ 3.4 cho đến gần 4 (ngoại trừ NHUCAUTT1, NHUCAUTT2, NHUCAUTT3), nghĩa là đa số các ý kiến đều đồng ý với quan điểm của tác giả đã đưa ra để khảo sát. 4.2.2.2. Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) Tiến hành kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt cho các biến: môi trường pháp lý (PHAPLY), môi trường kinh doanh (KINHDOANH), môi trường văn hóa, xã hội 61 (VANHOA), trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN), quy mô doanh nghiệp (QUYMO), vai trò của các tổ chức hội nghề nghiệp, kế toán (HOINN), nhu cầu thông tin BCTC (NHUCAUTT), các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y). Sau khi xử lý dữ liệu, ta có kết quả như sau: Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến Thang đo nhân tố pháp lý, chính trị, Cronbach's Alpha = 0.855 18.243 9.511 .639 .831 PHAPLY1 18.216 9.355 .673 .825 PHAPLY2 18.286 10.010 .617 .836 PHAPLY3 18.254 9.658 .582 .842 PHAPLY4 18.227 9.383 .680 .824 PHAPLY5 18.124 9.240 .666 .826 PHAPLY6 Thang đo nhân tố môi trường kinh doanh, Cronbach's Alpha = 0.861 14.308 8.214 .687 .831 KINHDOANH1 14.211 8.135 .684 .831 KINHDOANH2 14.195 8.212 .675 .834 KINHDOANH3 14.276 8.288 .663 .837 KINHDOANH4 14.254 8.364 .688 .830 KINHDOANH5 Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội, Cronbach's Alpha = 0.863 11.211 4.874 .682 .836 VANHOA1 11.211 4.613 .723 .820 VANHOA2 11.243 4.598 .740 .813 VANHOA3 11.303 4.712 .697 .831 VANHOA4 Nhân tố trình độ của nhân viên kế toán, Cronbach's Alpha = 0.895 NHANVIEN1 18.249 14.655 .725 .876 62 15.528 18.335 .695 .880 NHANVIEN2 14.367 18.308 .748 .872 NHANVIEN3 15.339 18.157 .685 .882 NHANVIEN4 14.408 18.303 .788 .865 NHANVIEN5 15.117 18.054 .670 .884 NHANVIEN6 Nhân tố quy mô doanh nghiệp, Cronbach's Alpha = 0.821 2.597 7.108 .677 .752 QUYMO1 2.738 6.919 .665 .764 QUYMO2 2.608 7.032 .684 .745 QUYMO3 Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp, Cronbach's Alpha = 0.878 7.565 15.978 .720 .850 HOINN1 7.585 15.957 .711 .852 HOINN2 7.777 15.854 .675 .860 HOINN3 7.336 15.778 .750 .842 HOINN4 7.851 15.914 .693 .856 HOINN5 Nhu cầu thông tin BCTC, Cronbach's Alpha = 0.678 1.684 6.541 .518 .548 NHUCAUTT1 1.640 6.286 .464 .622 NHUCAUTT2 1.754 6.297 .493 .581 NHUCAUTT3 Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam, Cronbach's Alpha = 0.806 2.364 7.854 .586 .802 Y1 1.946 7.930 .736 .645 Y2 2.005 7.870 .648 .743 Y3 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.3: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhìn vào phần kết quả tính toán kiểm định độ tin cậy của thang đo đo lường các biến đều có Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và đồng thời nhỏ hơn 0.95, tức thang đo này đạt tiêu 63 chuẩn, có độ tin cậy và không có hiện tượng trùng lắp trong đo lường. Hệ số tương quan biến tổng đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 0.4 (lớn hơn nhiều so với ngưỡng cần đạt là 0.3), do đó các thang đo đo lường các biến trên đều có độ tin cậy chấp nhận được, đạt yêu cầu có thể dùng để phân tích nhân tố khám phá EFA không cần loại bỏ các biến. - Kết quả phân tích KMO cho các biến quan sát của các nhân tố độc lập 4.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .804 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2879.170 Sphericity df 496 Sig. .000 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.4: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s của các nhân tố độc lập - Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến quan sát của nhân tố độc lập Tổng bình phương hệ số Tổng bình phương hệ số Initial Eigenvalues tải trích tải khi xoay Yếu % % % tố (%) Tích (%) Tích Tổng Phương Tổng % Tổng Phương Tổng Phương lũy lũy sai sai sai 5.700 17.812 17.812 5.700 17.812 17.812 4.018 12.556 12.556 1 4.231 13.222 31.034 4.231 13.222 31.034 3.536 11.050 23.606 2 2.881 9.003 40.037 2.881 9.003 40.037 3.446 10.768 34.374 3 2.779 8.686 48.723 2.779 8.686 48.723 3.261 10.191 44.566 4 2.394 7.481 56.204 2.394 7.481 56.204 2.940 9.189 53.754 5 64 1.867 5.836 62.040 1.867 5.836 62.040 2.263 7.070 60.825 6 1.535 4.798 66.838 1.535 4.798 66.838 1.924 6.013 66.838 7 .902 2.818 69.655 8 .756 2.363 72.019 9 .708 2.211 74.230 10 .666 2.081 76.311 11 .605 1.890 78.201 12 .587 1.833 80.034 13 .530 1.655 81.689 14 .502 1.570 83.260 15 .480 1.500 84.759 16 .458 1.430 86.190 17 .418 1.307 87.496 18 .411 1.286 88.782 19 .398 1.244 90.026 20 .362 1.131 91.157 21 .340 1.061 92.218 22 .331 1.033 93.251 23 .304 .951 94.202 24 .281 .879 95.081 25 .262 .819 95.901 26 .255 .795 96.696 27 .244 .763 97.459 28 .236 .738 98.198 29 .217 .679 98.877 30 .196 .613 99.490 31 .163 .510 100.000 32 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS 65 Bảng 4.5: Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến quan sát của nhân tố độc lập Kết quả KMO = 0.804 với mức ý nghĩa sig = 0.000, và trích được 7 nhân tố với tổng phương sai trích = 66.838%, nghĩa là 7 nhân tố này giải thích được gần 67% việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, phần còn lại hơn 33% là do các yếu tố khác chưa được xem xét đến để giải thích cho vấn đề này. Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 NHANVIEN5 .857 NHANVIEN3 .813 NHANVIEN1 .803 NHANVIEN4 .793 NHANVIEN2 .776 NHANVIEN6 .773 PHAPLY6 .776 PHAPLY1 .774 PHAPLY5 .772 PHAPLY2 .760 PHAPLY3 .717 PHAPLY4 .705 .837 HOINN4 .815 HOINN1 .810 HOINN5 .793 HOINN2 .758 HOINN3 KINHDOANH5 .797 KINHDOANH1 .794 KINHDOANH3 .789 66 KINHDOANH2 .780 KINHDOANH4 .775 VANHOA3 .861 VANHOA2 .826 VANHOA4 .819 VANHOA1 .795 QUYMO1 .822 QUYMO3 .821 QUYMO2 .810 NHUCAUTT3 .769 NHUCAUTT1 .765 NHUCAUTT2 .755 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Thang đo rút trích được 1 thành phần với: Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy SPSS So sánh Chỉ số KMO 0.678 0 < 0.678 < 1 Eigenvalue 2.165 2.165>1 Tổng phương sai trích (TVE) 72.152 % 72.152 %> 50% Kiểm định Bartlett có Sig 0.000 0.000 < 5% Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Các tiêu chuẩn về phân tích nhân tố khám phá EFA đã thỏa mãn điều kiện 4.2.2.4. Phân tích tương quan hệ số Pearson Sau khi xử lý phân tích tương quan hệ số Pearson, ta có kết qua thể hiện bảng phụ lục 3 67 Hệ số tương quan của các biến độc lập, và biến phụ thuộc đều có Sig < 5% và các hệ số tương Pearson > 0.10, điều này có ý nghĩa các biến có tương quan với nhau và có ý nghĩa thống kê để phân tích hồi quy. 4.2.2.5. Phân tích hồi quy bội Ta có mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như sau: NV + β5 QM + β6 HNN + β7 NCTT + ε Y = β0 + β1 PL + β2 KD + β3 VH + β4 Trong đó: - β0: hằng số - ε: độ nhiễu - Biến phụ thuộc: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y) - Biến độc lập: môi trường pháp lý (PL), môi trường kinh doanh (KD), môi trường văn hóa, xã hội (VH), quy mô doanh nghiệp (QM), hội nghề nghiệp (HNN), nhu cầu thông tin BCTC (NCTT). Tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu này thông qua mô hình hồi quy bội (MLR) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Kết quả phân tích hồi quy bội bằng SPSS với phương pháp “Enter” như sau: Model Summary Mô Hệ số tương Hệ số xác định Hệ số R2 Sai số chuẩn ước hình quan R R2 hiệu chỉnh lượng 1 .690a .476 .455 .51139 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình
ANOVAa Tổng bình Giá trị trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương 68 7 1 Hồi quy 41.985 5.998 22.934 .000b 177 Phần dư 46.289 .262 184 Tổng cộng 88.274 Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.9: Phân tích phương sai (ANOVAa) Coefficientsa Đo lường hiện Hệ số chưa chuẩn Hệ số tượng đa cộng hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình T Sig. Độ chấp Sai số Beta Hệ số B nhận của chuẩn chuẩn hóa VIF biến 1 Hằng -.972 .400 -2.430 .016 số PL .203 .065 .178 3.108 .002 .904 1.106 KD .190 .057 .193 3.315 .001 .871 1.148 VH .167 .056 .170 2.963 .003 .897 1.114 NV .177 .051 .195 3.456 .001 .926 1.079 QM .141 .054 .159 2.639 .009 .816 1.225 HNN .178 .060 .175 2.974 .003 .858 1.166 NCTT .321 .065 .280 4.951 .000 .925 1.081 a. Dependent Variable: Y Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS Bảng 4.10: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.455, kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa Sig = 0.000 cho nên mô hình hồi quy phù hợp, các nhân tố này giải thích 69 được 45,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Xét bảng trọng số hồi quy, cho thấy các nhân tố này đều tác động cùng chiều vào Y, các biến này đều có mức ý nghĩa thống kê (sig < 0.05). Không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, vì VIF của tất cả các nhân tố đều nhỏ hơn 2. Dựa vào độ lớn của hệ số Beta có thể thấy được nhân tố nhu cầu thông tin BCTC là nhân tố quan trọng nhất, tác động mạnh nhất đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, nhân tố thứ 2 – trình độ của nhân viên kế toán, nhân tố thứ 3 – môi trường kinh doanh, nhân tố thứ 4 – môi trường pháp lý, nhân tố thứ 5 – môi trường văn hóa, xã hội, nhân tố thứ 6 – vai trò của các tổ chức hội nghề nghiệp, nhân tố thứ 7 – quy mô doanh nghiệp. 4.3. Các giải pháp Với môi trường không thuận lợi cho việc áp dụng GTHL trong kế toán, Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho lộ trình hội nhập với hệ thống CMKT quốc tế nếu Việt Nam muốn thực sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Một mặt, cần phải khắc phục ở mức có thể những trở ngại của môi trường đối với việc vận dụng GTHL. Mặt khác phải liên tục cập nhật những vấn đề mới, điều chỉnh soạn thảo cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Dưới đây là một số các giải pháp được đưa ra: 4.3.1. Giải pháp chung 4.3.1.1. Trong ngắn hạn Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các đối tượng làm công tác kế toán trong việc vận dụng GTHL, tăng cường các hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong việc phát triển và sử dụng GTHL trong định giá, từ cơ quan chức năng tới người làm công tác kế toán, đến các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Liên tục cập nhật, bổ sung nội dung các chuẩn mực liên quan đến GTHL theo hướng tiếp cận với các CMKT quốc tế. Các quy định bổ sung cần phải tạo lập sự thống nhất cần có những quy định yêu cầu việc trình bày thông tin về GTHL trong các chuẩn mực. 4.3.1.2. Trong dài hạn 70 Trong thời gian tới Việt Nam cần nghiên cứu ban hành chuẩn mực đo lường GTHL, được xây dựng theo hướng tiếp cận phù hợp với IFRS 13, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Tiếp tục ban hành các chuẩn mực, hoàn chỉnh hệ thống CMKT Việt Nam hòa hợp với CMKT quốc tế và hệ thống kế toán sử dụng GTHL làm cơ sở định giá chủ yếu. Từng bước hoàn thành hệ thống thị trường hoạt động, đồng bộ và minh bạch hóa hành lang pháp lý về kinh doanh. Thị trường hàng hóa và thị trường tài chính Việt Nam phải được xây dựng ngày càng hoạt động để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu tham chiếu trong đo lường GTHL. 4.3.2. Giải pháp cụ thể 4.3.2.1. Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam - Đối với luật kế toán Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất làm nền tảng cho các hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây do yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, các bộ luật cũng đã có sự sửa đổi bổ sung nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên hiện nay luật này vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định gây trở ngại cho các doanh nghiệp. Về nguyên tắc kế toán, luật kế toán quy định hạch toán theo giá gốc, điều này không phản ánh được tình hình biến động TS và nợ phải trả tại thời điểm lập BCTC. Theo CMKT quốc tế và thông lệ phổ biến trên toàn thế giới, việc hạch toán được thực hiện theo GTHL. Ở Việt Nam cơ chế kinh tế thị trường đã thực hiện trong nhiều năm qua, do vậy cần ban hành một chuẩn mực riêng về GTHL với mục tiêu nhằm thiết lập các quy định riêng để đo lường theo GTHL, công bố đo lường theo GTHL. - Đối với chế độ kế toán Đảm bảo vai trò kiểm tra, kiểm soát thông qua công cụ kế toán, cần phải thể hiện rõ hơn trong luật kế toán, ví dụ như các hành vi bị cấm, quy định hóa đơn bán hàng để bảo đảm hạch toán tại đơn vị kế toán cũng như sử dụng để kê khai, quyết toán thuế với ngân sách 71 Nhà nước, các quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quy định về công khai BCTC, về kiểm tra kế toán, xác định rõ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật, của đơn vị kế toán, nhằm tạo ra cơ chế hạch toán rõ ràng, trung thực, công khai và minh bạch. Mặt khác, công tác hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán cũng có những nội dung cần chỉnh sửa. Khi đã ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại thì việc in, lưu giữ chứng từ điện tử, in và lưu giữ sổ kế toán cũng phải quy định phù hợp, khắc phục phương thức hạch toán kế toán thủ công như trước đây do đó nên đưa nội dung hướng dẫn tổ chức công tác kế toán trong môi trường máy tính vào chế độ kế toán thống nhất hiện nay vì phần lớn các doanh nghiệp đã vận dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán do đó cần có những hiểu biết căn bản về môi trường này. Chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, chuẩn mực chưa được ban hành đồng bộ, có điểm còn mâu thuẫn nhau, dẫn đến việc hiểu và thực thi pháp luật còn hạn chế một số quy định thiếu thống nhất minh bạch, dẫn đến khó khăn cho các đối tượng thực hiện ví dụ như thiếu sự thống nhất giữa luật kế toán và các CMKT, giữa thông tư hướng dẫn và nghị định của Chính Phủ. Theo chủ trương của Bộ tài chính việc sửa đổi, bổ sung phải tiếp cận gần nhất với thông lệ và CMKT quốc tế, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam. Việc sửa đổi luật kế toán gần đây cũng đã giải quyết được phần nào những hạn chế nhưng chỉ tập trung vào các vấn đề lớn và cần thiết do đó các DNNVV không được quan tâm đúng mức, gây trở ngại không nhỏ cho các doanh nghiệp này. Trong dài hạn cần vạch ra phương hướng rõ ràng, tránh chắp vá bên cạnh đó hệ thống CMKT cho DNNVV cần phải có sự phân biệt rõ ràng nội dung và hoạt động kế toán ở các cấp độ và quy mô khác nhau, nêu rõ sự khác biệt về nội dung thông tin, cách thức trình bày và công bố thông tin, nhu cầu sử dụng thông tin, cũng như điều chỉnh các vấn đề khi có sự chuyển đổi quy mô doanh nghiệp. - Đối với các CMKT 72 Cải thiện hệ thống CMKT hướng tới sự đo lường TS dựa trên cơ sở GTHL nhằm đảm bảo tính liên quan của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn trong các yêu cầu khai báo thông tin. Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các CMKT quốc tế tương đương. Cụ thể: VAS 01 hệ thống kế toán Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về “nguyên tắc GTHL” ban hành hướng dẫn áp dụng GTHL, chuẩn hóa định nghĩa GTHL, giải thích các cấp độ, phương pháp xác định GTHL. Quy định sự cân đối giữa các đặc tính chất lượng và các tiêu chuẩn đánh giá khi có hạn chế thông tin giữa tính thích hợp và đáng tin cậy, cũng như nội dung phạm vi các thông tin cần công bố trong thuyết minh BCTC để doanh nghiệp phản ánh giá trị TS một cách xác thực nhất. Những hướng dẫn và giải thích này là cơ sở quan trọng để từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc áp dụng GTHL trong kế toán tại Việt Nam. VAS 03 cần đối chiếu với IAS 16, chuẩn mực này cần bổ sung việc đánh giá lại giá trị TS sau ghi nhận ban đầu. Phương pháp đánh giá lại được áp dụng cho tất cả các TS trong cùng loại, việc đánh giá lại phải được thực hiện định kỳ (không bắt buộc phải đánh giá hàng năm). Giá đánh giá lại phải là GTHL tại ngày đánh giá trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ tổn thất lũy kế. Khi đánh giá tăng TS thì điều chỉnh tăng giá trị TS theo GTHL và ghi nhận khoản chênh lệch tăng đó vào thặng dư do đánh giá lại. Nếu TS này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó đã được ghi vào chi phí thì đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận vào thu nhập. Khi đánh giá giảm TS điều chỉnh giảm TS và ghi nhận khoản giảm đó vào chi phí. Nếu trước đó đã đánh giá tăng TS thì số lỗ này sẽ được ghi giảm thặng dư đánh giá lại trong phần lợi nhuận tổng hợp khác trước, phần còn lại mới được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. VAS 05: Việc xác định giá bất động sản theo giá gốc sẽ tạo ra sự khác biệt lớn so với việc đo lường theo GTHL, đối chiếu với IAS 40 “Bất động sản đầu tư”, vì thế sau khi bất động sản được ghi nhận ban đầu được sẽ được chọn một trong hai mô hình là giá gốc hoặc GTHL. 73 VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh” là chuẩn mực quy định tương đối đầy đủ về nội dung GTHL trong chuẩn mực này chỉ cần bổ sung thêm nội dung xác định GTHL của cổ đông thiểu số trên cơ sở đối chiếu với IFRS 3. IFRS 3 xác định GTHL của cổ đông thiểu số theo lý thuyết thực thể tức là nếu công mẹ không mua toàn bộ mà mua từng phần công ty con thì việc tính GTHL của cổ đông thiểu số được tính bằng cách ước tính GTHL khi công ty mẹ mua toàn bộ (100%) rồi trừ đi phần công ty mẹ thực mua (% mua). VAS 14: Bổ sung, khi chưa nhận được các khoản tiền hoặc tương đương tiền, GTHL của khoản phải thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa mà doanh nghiệp nhận được thì chênh lệch giữa GTHL và giá trị danh nghĩa được ghi nhận là tiền lãi. Cấp độ dữ liệu đầu vào làm cơ sở định giá nên được chia thành 3 cấp độ như IFRS 13 nhằm gia tăng tính nhất quán và so sánh trong đo lường GTHL (Xem thêm phụ lục 4). Dữ liệu tham chiếu cấp 1: Giá đầu vào được niêm yết trong thị trường hoạt động cho cùng một TS và nợ phải trả mà tổ chức có thể truy cập tại ngày đo lường, cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nhất về GTHL và được sử dụng mà không cần điều chỉnh để đo lường GTHL bất cứ khi nào sẵn sàng. Ví dụ như giá niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán. Dữ liệu tham chiếu cấp 2: Các dữ liệu tham chiếu khác ngoài giá niêm yết, TS hoặc nợ phải trả có thể được thu thập trực tiếp (giá thị trường), hoặc gián tiếp (xuất phát từ thị trường). Doanh nghiệp có thể sử dụng giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả tương tự trong thị trường hoạt động hoặc giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả đồng nhất hay tương tự trong thị trường không phải là thị trường hoạt động. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 3: là dữ liệu của TS hay nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị trường có thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử dụng để đo lường GTHL trong trường hợp các dữ liệu về hoạt động của thị trường không có sẵn tại ngày đo lường. 74 Phương pháp xác định GTHL đề xuất lựa chọn 3 kỹ thuật định giá theo IFRS 13, việc sử dụng các kỹ thuật định giá thích hợp sẽ tối đa hoá việc sử dụng các yếu tố đầu vào thu thập được giảm thiểu việc sử dụng các yếu tố đầu vào không thu thập được. Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật định giá là để ước tính giá trong một giao dịch bình thường để bán TS hay chuyển giao một khoản nợ phải trả giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Một tổ chức có thể sử dụng một hoặc nhiều các kỹ thuật định giá phù hợp để đo lường GTHL. Ba kỹ thuật định giá gồm: phương pháp thị trường, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập. Nội dung của 3 phương pháp này đã được đề cập trong IFRS 13, (xem thêm phụ lục 5). Trong điều kiện hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đang được hoàn thiện, việc các DNNVV áp dụng có chọn lọc các CMKT chung sẽ đảm bảo một khung pháp lý tương đối thống nhất, thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán cũng như việc chấp hành CMKT trong các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc kế thừa các CMKT chung để áp dụng cho các DNNVV cũng là một giải pháp trước mắt có hiệu quả đảm bảo khung pháp lý đầy đủ về kế toán cho các doanh nghiệp này trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, khi các DNNVV phải áp dụng CMKT chung cũng sẽ bộc lộ những hạn chế nhất định: Việc lược bỏ một số CMKT không áp dụng hoặc được áp dụng không đầy đủ đối với các DNNVV có thể làm giảm tính hệ thống và nhất quán của CMKT và chính sách kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp. Một CMKT riêng cho các DNNVV sẽ đảm bảo tốt hơn tính logic và hệ thống giữa nhu cầu thông tin, mục tiêu cung cấp thông tin với các quy định cụ thể của CMKT. Do đặc điểm của các DNNVV mang tính “đóng” có quy mô nhỏ nên phạm vi đối tượng sử dụng thông tin tài chính do các doanh nghiệp này cung cấp tương đối hẹp, chủ yếu là chủ doanh nghiệp, một số nhà đầu tư và chủ nợ. Nhu cầu thông tin kế toán của họ mang tính đặc thù, cá biệt không giống như đối với các doanh nghiệp đại chúng, có quy mô lớn. Việc các DNNVV áp dụng các chuẩn mực kế toán chung có thể dẫn đến thông tin tài chính mang tính dàn trải không tập trung cho nhóm đối tượng chủ yếu này. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng hài hòa các quy định, CMKT quốc gia với CMKT, chuẩn mực BCTC quốc tế, việc nghiên cứu ban hành 75 CMKT riêng cho các DNNVV của Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng chuẩn mực quốc tế tương ứng sẽ đảm bảo khung pháp lý về kế toán Việt Nam đạt được mức độ hài hòa cao hơn với thông lệ quốc tế. Do đó việc ban hành CMKT riêng áp dụng cho các DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu, ban hành CMKT này có thể theo những định hướng cơ bản sau đây: Một là, cần có quá trình nghiên cứu nghiêm túc đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu thông tin quản lý nội bộ cũng như nhu cầu thông tin của các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và chủ nợ hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với thông tin tài chính mà DNNVV cần cung cấp. Hai là, kế thừa một cách hợp lý các quy định của hệ thống CMKT chung đã ban hành theo hướng lựa chọn các vấn đề kế toán mang tính phổ biến, đơn giản và khả thi đối với công tác kế toán trong các DNNVV để quy định trong CMKT đảm bảo cho chuẩn mực thực sự đi vào thực tế công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Ba là, không đề cập trong CMKT các vấn đề quá phức tạp, không thực tế và không khả thi vì hầu như không phát sinh ở các DNNVV như: Hợp nhất kinh doanh, BCTC hợp nhất, các báo cáo bộ phận…Bốn là, CMKT cho các DNNVV được xây dựng trong điều kiện đã ban hành các CMKT chung nên chỉ cần bao gồm các quy định mang tính nguyên tắc và so sánh với với các CMKT đã ban hành. Các quy định cụ thể mang tính kỹ thuật sẽ kế thừa các chuẩn mực đã ban hành và tiếp tục được cụ thể hóa trong chế độ kế toán liên quan. Tóm lại, các DNNVV ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế mỗi quốc gia. Do vậy, việc ban hành các CMKT áp dụng cho các DNNVV là vấn đề đang được các quốc gia và các tổ chức ban hành CMKT rất quan tâm. Vì vậy một CMKT riêng cho các DNNVV trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về kế toán của Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và có sự hài hòa với thông lệ kế toán quốc tế phổ biến. - Đối với hệ thống luật Đối với luật doanh nghiệp: theo Thạc sĩ Nguyễn Việt Khoa – Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Bồi dưỡng Luật Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế TP HCM thì hiện nay, 76 chúng ta có quá nhiều Luật chuyên ngành và các Luật này thường chồng chéo lên nhau. Để đồng bộ thì bản thân Luật doanh nghiệp không thể sửa đổi một mình được mà các Luật chuyên ngành khác cũng phải sửa đổi cho phù hợp với những tiêu chí cơ bản của Luật doanh nghiệp, có như vậy khi Luật doanh nghiệp sửa đổi đi vào thực tế mới phát huy được hiệu quả. Hiện nay các DNNVV có sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng, do đó luật doanh nghiệp nên dành hẳn một chương để quy định cho các doanh nghiệp này, đặt ra các trách nhiệm pháp lý cho các bên liên quan, các chế tài phù hợp. Bên cạnh đó cần quy định các DNNVV này theo các loại hình riêng biệt để bắt buộc kiểm toán BCTC. Ngoài ra để tạo quyền bình đẳng giữa các nhà đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì Luật doanh nghiệp cần thống nhất thủ tục đăng ký doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài…Một số quy định trong pháp luật doanh nghiệp hiện hành đối với việc chuyển đổi hình thức công ty vẫn còn nhiều bất cập ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động và hội nhập của chính doanh nghiệp và các nhà đầu tư cũng như quyền lợi của bên thứ ba. Ví dụ việc công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được quy định tại Luật doanh nghiệp, tuy nhiên khi ban hành Nghị định (NĐ 139/2007/NĐ – CP, NĐ 102/2010/NĐ – CP) thì nội dung hướng dẫn của các nghị định này chưa thống nhất với các quy định của Luật. Do đó kiến nghị một số quy định trong Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, vừa đảm bảo được sự kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả vấn đề vốn góp trong quá trình chuyển đổi (như xác lập quyền sở hữu cổ phần đối với loại hình công ty cổ phần trong điều 154, bổ sung các hình thức xử lý trong trường hợp các cổ đông không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp vào công ty cổ phần tại điều 84). Đối với Luật đầu tư: nên sửa đổi các nhóm quy định, thống nhất các điều kiện áp dụng, thủ tục đầu tư kinh doanh, tránh xung đột giữa các bộ luật. Các quy định về hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều vướng mắc do Luật không xác định rõ tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong doanh nghiệp và không quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục thực hiện hoạt động này. Ngoài ra, các thủ 77 tục triển khai dự án đầu tư chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến điều chỉnh dự án đầu tư, tạm ngưng, giãn tiến độ hoạt động, chấm dứt dự án, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, chuyển nhượng và thanh lý dự án đầu tư… Điều này không tạo cơ sở pháp lý để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, đồng thời, cơ quan nhà nước không đủ công cụ, chế tài cần thiết để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư. Quy định về quan hệ với các luật chuyên ngành, trách nhiệm của bộ máy quản lý đầu tư ở Trung ương và địa phương chưa đủ cơ sở pháp lý vững chắc để nhà đầu tư có thể tránh được những rào cản vô lý có thể được dựng lên… Có thể vẫn xảy ra cơ chế “xin – cho”, hối lộ… Đối với Luật thuế: được ban hành năm 2013 về cơ bản đã đáp ứng mục tiêu cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, và cơ quan quản lý thuế, tuy nhiên theo tác giả luật này cần quy định rõ ràng hơn về quyền và nghĩa vụ thuế của các đại lý thuế, tạo điều kiện cho dịch vụ này phát triển vì hiện nay các DNNVV đã ưu tiên sử dụng dịch vụ này rất nhiều bởi sự tiện ích của nó. Nên bỏ khoản 25 Điều 5 Luật VAT: "Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước" vì khó áp dụng, thiếu tính thực tế. Ở Việt Nam các văn bản luật, chuẩn mực, chế độ đều là văn bản pháp quy do cơ quan Nhà Nước ban hành, chứ không xuất phát từ các hướng dẫn nghề nghiệp của các tổ chức độc lập và hội nghề nghiệp như ở các nước Phương Tây. Do đó các chuẩn mực, quy định do Nhà Nước ban hành nên tận dụng những nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu ứng dụng từ các hội nghề nghiệp cũng như từ các trường đại học. Đội ngũ cần phối hợp nhịp nhàng qua các công đoạn trong quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực. Để tăng cường khả năng áp dụng các văn bản pháp lý, các hướng dẫn về kế toán GTHL vào thực tiễn công tác kế toán tại các DNNVV thì bản thân các văn bản phải có tính ứng dụng cao, hướng dẫn rõ ràng chi tiết. Đồng thời các cơ quan liên quan cần phải thường xuyên chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật, hướng dẫn thêm, bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra, giám sát, việc thực hiện các quy định. 78 Quá trình cải cách hệ thống pháp lý là một quá trình lâu dài, cần phải được thực hiện liên tục để giải quyết mâu thuẫn, cập nhật những vấn đề mới nảy sinh, giải quyết các xung đột nhằm tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi giúp các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng hoạt động và phát triển hiệu quả. 4.3.2.2. Nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, minh bạch thông tin kinh doanh vì GTHL có cơ sở đo lường chủ yếu dựa vào thị trường, để đảm bảo GTHL có độ tin cậy cao góp phần tạo niềm tin cho công chúng. Thiết lập nền kinh tế thị trường đích thực, tăng cường hơn nữa vai trò của nền kinh tế tư nhân, giảm bớt sự can thiệp của chính phủ vào quá trình soạn thảo các chuẩn mực. Bên cạnh đó cần phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm. Rút ngắn thời gian nộp thuế và các khoản bảo hiểm xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà Nước đặc biệt là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, kê khai và nộp thuế điện tử, xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Tiếp tục giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước ASEAN- 6, bảo đảm Hải quan Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại, thời gian hàng hóa xuất nhập khẩu giao lưu qua biên giới đạt mức tối đa 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 14 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu. Hỗ trợ phát triển DNNVV gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều sâu, chấp nhận sàng lọc khu vực DNNVV sắp xếp lại, tạo điều kiện khôi phục, phát triển đúng hướng, không nên chạy theo số lượng quá mức. Cần giải quyết đồng bộ về cơ chế, chính sách trợ giúp phát triển tập trung 5 yếu tố chủ yếu hỗ trợ phát triển DNNVV xếp theo thứ tự ưu tiên hiện nay: thị trường đầu ra, đổi 79 mới công nghệ, nguồn lực tài chính, tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, năng lực quản trị doanh nghiệp, trong đó tháo gỡ khó khăn tiếp cận vốn tín dụng duy trì hoạt động, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, sớm cải thiện ngân sách và ổn định “đầu ra” cho DNNVV là vấn đề then chốt. Cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh cho khu vực DNNVV gắn với hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật mới về sự nâng đỡ, trợ giúp mang tính ưu đãi theo các nguyên tắc thị trường, minh bạch, công bằng, chặt chẽ, có hiệu quả và lộ trình rõ ràng. Khu vực TP HCM là nơi tập trung phần lớn các DNNVV trên cả nước, năng lực nội sinh khu vực DNNVV là rất lớn nhưng vẫn còn bị nhiều bó buộc, nên chủ yếu vẫn ở dạng tiềm năng, vốn nhàn rỗi nằm phân tán ở nhiều kênh đầu tư chưa đúng mục đích, do đó Nhà Nước nói chung và uỷ ban thành phố nói riêng có vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt, tái cơ cấu đầu tư công gắn với khuyến khích đầu tư tư nhân theo các mô hình PPP (hợp tác công – tư), BT (xây dựng và chuyển giao), BOT (xây dựng – kinh doanh – chuyển giao lại), M&A (mua bán và sáp nhập) ... mới giải quyết được. Ủy ban nhân dân thành phố nên tập trung huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, trước mắt là hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối trung tâm thành phố với các tỉnh thành phố và các khu vực lân cận với nhau và với các quốc gia khác như: tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, nâng cấp hệ thống các cảng hàng không, cảng biển, hệ thống đường sắt, phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, giao thương giữa các vùng, đồng thời hoàn thiện hệ thống truyền tải điện, cấp nước, viễn thông, xử lý chất thải, nước thải, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp,... nhằm tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, TP HCM nên nhiều chương trình khác như: Đối thoại giữa chính quyền, các cơ quan chuyên môn với doanh nghiệp nhằm giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cùng tháo gỡ những vướng mắc, hoàn thiện quy định về pháp luật. Chương trình hỗ trợ lãi vay cho các hoạt động nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị theo đó các đơn vị sẽ được hỗ trợ vốn để trang bị văn phòng, thiết bị ban đầu khi 80 thành lập. Chương trình bình ổn thị trường, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ đào tạo nhân lực, hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư. Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV đơn vị trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn tín dụng thông qua hợp đồng bảo lãnh doanh nghiệp. Các ngân hàng nên xóa bỏ các quy định mang tính chất phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực tín dụng, vì hiện nay nhiều DNNVV gặp khó khăn trong vấn đề vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thống – vốn có lãi xuất thấp hơn nữa họ bị các doanh nghiệp lớn chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn pháp lý, quản trị doanh nghiệp, mở rộng thị trường,... nhằm giúp doanh nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính, xây dựng chiến lược đầu tư, phát triển thị trường, tổ chức, quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững. 4.3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến môi trường văn hóa, xã hội. Để xây dựng và phát triển môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, trước hết doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phải xây dựng được những chính sách và biện pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp phù hợp và gắn liền với doanh nghiệp ngay từ khi thành lập. Các chính sách và biện pháp phát triển được xây dựng trên nền tảng triết lý kinh doanh rõ ràng, có sự đồng thuận và nhất trí cao của toàn thể cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp. Xây dựng văn hóa tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc trong việc thực thi các chuẩn mực, các quy định của người làm kế toán nhằm giảm thiểu các gian lận sai sót trong kế toán để có thể cung cấp thông tin trung thực và hữu ích hơn. Loại bỏ tâm lý ngại đổi mới của người làm kế toán cũng như nhà quản lý, việc đổi mới cải cách, cập nhật những vấn đề mới liên quan đến kế toán GTHL là điều kiện tốt để mở cửa hội nhập, thu hút đầu tư. Do đó cần tuyên truyền vận động xây dựng chính sách mới, 81 sẵn sàng chấp nhận khó khăn ban đầu, bên cạnh đó cần bổ nhiệm những người có trách nhiệm, có đủ trình độ, tâm huyết đảm nhận việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị. Văn hóa của người làm kế toán tại các công ty ở Việt Nam là quen những công việc thường nhật liên quan đến tài khoản kế toán mang tính chất thủ tục nhiều hơn. Bên cạnh đó văn hóa thận trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những khái niệm mới của chuẩn mực BCTC quốc tế như GTHL. Do đó chính phủ cần sử dụng các công cụ pháp lý phù hợp để điều chỉnh, ban hành các văn bản, hướng dẫn phù hợp, trình bày và công bố thông tin theo GTHL nhằm tạo lập thói quen cho doanh nghiệp. 4.3.2.4. Đối với người làm nghề kế toán. Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Để vận dụng các CMKT một cách hiệu quả và đầy đủ yêu cầu người làm kế toán phải có trình độ chuyên môn nhất định. Các hoạt động kế toán trong DNNVV nói chung là đơn giản và không quá phức tạp, tuy nhiên không vì thế mà coi nhẹ việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tham gia các lớp đào tạo nâng cao kiến thức, năng lực vận dụng các chuẩn mực vào thực tiễn. Việc đào tạo đại học kế toán ở Việt Nam hướng người học trở thành một người ghi sổ kế toán hơn là một kế toán viên thực thụ, việc này làm cho chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam không có tính thực tiễn cao. Do đó cần xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, nội dung đào tạo gắn với lý luận, thực tiễn vận dụng xử lý những tình huống đa dạng trong thực tế. Kết hợp với việc trang bị kiến thức nghiệp vụ với việc nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán. Đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán bằng các chính sách huấn luyện đào tạo, tái đào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về kế toán. Có chính sách tuyển dụng, tìm kiếm, chiêu mộ các nhân sự trong và ngoài nước, được đào tạo chuyên sâu về kế toán. Mặt khác hệ thống giáo dục cở sở các trường đại học cũng góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống CMKT trong đó có GTHL. Vai trò 82 của các trường đại học cần được nâng cao hơn nữa hỗ trợ cho các tổ chức nghề nghiệp trong việc đào tạo, cung cấp đội ngũ đông đảo các nhà nghiên cứu các CMKT. Thành lập nhóm nghiên cứu, tổ chức hội thảo liên quan đến các vấn đề về kế toán GTHL khi áp dụng vào thực tiễn. Cần đổi mới chương trình đào đạo, cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng giúp người học có thể giải quyết được những vấn đề thực tiễn, nâng cao trình độ chuyên môn xét đoán nghề nghiệp, hơn là xử lý các nghiệp vụ trên tài khoản kế toán như hiện nay. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán tại các trường đại học thông qua các buổi hội thảo, công bố các nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành kế toán. Công tác đào tạo giảng dạy kế toán tại các trường đại học cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện nay có khuynh hướng đào tạo theo mô hình kế toán cho doanh nghiệp lớn và ít chú trọng đến các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên DNNVV hiện nay chiếm ưu thế trong nền kinh tế vì thế nên đưa các vấn đề kế toán cho các DNNVV vào giáo trình các môn học liên quan. 4.3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán. Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp cần phải được nâng cao để trở thành một tổ chức nghề nghiệp đủ mạnh để có thể đảm nhận việc soạn thảo các chuẩn mực, cũng như giám sát việc thực thi chuẩn mực của các doanh nghiệp. Củng cố đội ngũ bằng việc huy động các chuyên gia, nhà nghiên cứu, kế toán trưởng, công ty kiểm toán. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhà quản lý, cập nhật kiến thức nghiệp vụ. Thường xuyên tổ chức các hội nghị diễn đàn về kế toán GTHL có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài nhằm trao đổi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn. Tăng cường việc kết hợp với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài, nhằm mở rộng các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người làm nghề. Tuyển cử những người có trình độ, kiến thức, khảo sát nghiên cứu việc áp dụng GTHL ở các quốc gia, nhằm nâng cao sự hiểu biết, và vận dụng thực tiễn về kế toán GTHL, từ đó rút ra các kinh nghiệm cho đơn vị mình. Khuyến khích biên soạn các tài liệu, giải thích về các chuẩn mực, nguồn gốc giúp người sử dụng có thể hiểu rõ hơn về nội dung các vấn đề về GTHL trong chuẩn mực. 83 Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như hiệp hội DNNVV cần phải hoạt động tích cực hơn nữa trong việc tổ chức triển khai thường xuyên, cập nhật các quy định kế toán cho các doanh nghiệp này. Tổ chức thu thập ý kiến đóng góp chỉnh sửa văn bản sát với hoạt động thực tiễn của các DNNVV. Mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo, tư vấn... cho Hội viên là để nâng cao vai trò, vị trí của Hội và uy tín, danh tiếng của Hội viên. Tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng văn bản pháp luật, thực hiện tuyên truyền, quảng bá nhằm mở rộng thị trường, nâng cao vai trò nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng chính là mở rộng và nâng cao vai trò nghề nghiệp của hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Tuyên truyền cho đội ngũ lao động trong các DNNVV hiểu được những nội dung hội nhập với những ký kết mới kể cả đa phương và song phương để cho họ biết cách làm, biết nội dung và lộ trình làm thông qua việc tổ chức các hoạt động tập huấn, xúc tiến thương mại. Thông qua hiệp hội doanh nghiệp để tác động đến Chính phủ nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao chất lượng về chính sách, cơ chế để nó vừa giải quyết khó khăn hiện tại, vừa hội nhập với kinh tế quốc tế….thì hiệp hội vừa phải là cơ quan, tổ chức phát hiện vừa là người đề xuất, kiến nghị những tồn tại, khó khăn, những vấn đề đặt ra trong thời gian vừa qua, và những yêu cầu, những địa chỉ phải giải quyết, phải thực hiện trong thời gian tới ở các lĩnh vực, kể cả trong quá trình xây dựng chính sách, trong quá trình chỉ đạo điều hành cũng như trong quá trình bố trí đội ngũ, sắp xếp cơ cấu và thái độ, chất lượng phục vụ, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước. Ngoài việc phản ảnh, đề xuất, kiến nghị hiệp hội doanh nghiệp còn phải góp phần tổ chức tư vấn chính sách, tổ chức đào tạo, đào tạo nguồn lực trực tiếp hoặc tham gia góp phần đề xuất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các lớp đào tạo, có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, liên kết sản phẩm thành chuỗi. Trước hết là sự liên kết trong nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể mở rộng ra liên kết khu vực và thế giới phát triển đối tác, phát triển hợp tác. 84 Chương 4 tập trung vào các vấn đề: thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL đồng thời đánh giá các CMKT Việt Nam về GTHL thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế. Thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong thực tiễn công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Đây chính là căn cứ quan trọng để đưa ra các nhóm giải pháp nhằm cải thiện việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp này đạt hiệu quả hơn. Và trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp định hướng cho việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp tại TP HCM bao gồm các nhóm giải pháp: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến kế toán GTHL, nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa xã hội, năng cao kiến thức cho người làm nghề kế toán, nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán. 85 5.1. Kết luận GTHL được sử dụng trong các văn bản pháp luật cũng như các thông tư hướng dẫn, tuy nhiên mức độ hiểu biết và sử dụng GTHL còn rất hạn chế. Thông qua khảo sát cho thấy số lượng các doanh nghiệp sử dụng GTHL vẫn còn ít, các khoản mục trên BCTC sử dụng GTHL vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến thông tin kế toán do doanh nghiệp cung cấp không được đánh giá cao. Hơn nữa GTHL là cơ sở định giá có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với các phương pháp khác, góp phần làm cho thông tin trên BCTC thích hợp và đáng tin cậy. Để đảm bảo sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam cần hoàn thiện các chuẩn mực ban hành, đưa ra hướng dẫn giải thích về GTHL, loại bỏ các mâu thuẫn, tạo lập sự nhất quán về mặt định giá. Mặt khác việc ban hành các văn bản pháp lý thuộc nhiều cấp độ, liên quan đến tổ chức thực hiện công tác kế toán như luật kế toán, CMKT, chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn. Do vậy các vấn đề cần được giải quyết lần lượt và theo một lộ trình thích hợp trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó cần tăng cường giáo dục nhận thức cho người làm kế toán và cả người sử dụng thông tin trên BCTC. Nâng cao vai trò của các trường đại học, đơn vị trực tiếp đào tạo kế toán, các tổ chức, hội nghề nghiệp trong quá trình vận dụng GTHL trong kế toán. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với Quốc Hội Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong việc áp dụng GTHL trong kế toán. Giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực. Hoàn thiện hành lang pháp lý, rà soát sửa đổi các nội dung, điều chỉnh nội dung các bộ luật như luật doanh nghiệp, luật thuế, luật kế toán…liên tục cập nhật những thay đổi trong các CMKT quốc tế. Bên cạnh đó khi ban hành các nghị định hay thông tư cần tránh những vấn đề liên quan như xung đột quan điểm giữa các bộ luật. 86 Có chính sách khuyến khích các công ty, đối tác nước ngoài và tạo điều kiện tốt nhất cho họ có thể đầu tư vào các dịch vụ kế toán nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ. Tăng cường mạnh mẽ hơn nữa vai trò kiểm soát của Quốc Hội liên quan đến việc tuân thủ các chính sách, pháp luật liên quan đế kế toán. Tiến hành chế tài và nghiêm khắc hơn đối với các trường hợp gian lận, sai sót. 5.2.2. Đối với Chính phủ Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng và chịu trách nhiệm chính trong việc ban hành các chuẩn mực, văn bản pháp quy, rà soát để hoàn thiện lại các chuẩn mực. Do đó cần có cơ chế thích hợp hơn, giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và tổ chức nghề nghiệp trong việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực liên quan đến kế toán GTHL cho các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Tăng cường vận dụng các nghiên cứu của những tổ chức hay cá nhân đã thực hiện, tiến hành lập kế hoạch về mức độ áp dụng, lộ trình thực hiện, xây dựng, áp dụng và điều chỉnh (nếu có) đối với các quy định về kế toán GTHL tại Việt Nam theo từng giai đoạn cụ thể, để có một định hướng chung. Cần thành lập một hội đồng CMKT cho việc ban hành các chuẩn mực, bao gồm một nhóm các chuyên gia cao cấp đại diện cho các nhóm quyền lợi khác nhau liên quan đến CMKT. Từng bước thực hiện các CMKT phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam, cần phải áp dụng từ từ, tránh tình trạng chuyển đổi nhanh chóng, dễ dẫn đến tình trạng lúng túng đối với những người làm kế toán, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. 5.2.3. Về phía các tổ chức nghề nghiệp Các hội nghề nghiệp cần đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hội nghề nghiệp kế toán, các hiệp hội DNNVV cần phải hoạt động tích cực và hiệu quả hơn nữa trong việc triển khai, cập nhật các quy định kế toán, tiến hành thu thập ý kiến đóng góp chỉnh sửa văn bản sát với các hoạt động thực tiễn của các DNNVV. 87 Nâng cao vai trò của các tổ chức nghề nghiệp đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản. Công nhận lẫn nhau giữa các tổ chức nghề nghiệp nhằm tăng cường thành viên từ các tổ chức uy tín như ACCA, CPA. Đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực làm kế toán cho các DNNVV gồm các trung tâm dạy nghề và các trường đại học cần đưa thêm vào chương trình giảng dạy các vấn đề thực tiễn công tác kế toán GTHL tại các doanh nghiệp nhằm giúp cho người học nắm bắt được những kiến thức ở mức độ cần thiết để có thể vận dụng một cách tốt hơn khi ra trường. Trường đại học là nơi tập trung nhiều các nhà nghiên cứu do đó cần kết hợp chặt chẽ các kết quả nghiên cứu hàn lâm và các nghiên cứu ứng dụng trong quá trình ban hành các CMKT GTHL cho các doanh nghiệp. 5.2.4. Đối với doanh nghiệp Cần nỗ lực nhằm đáp ứng các yêu cầu trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế nói chung và áp dụng GTHL trong kế toán nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải: Nâng cao nhận thức tầm quan trọng cho người làm nghề trong việc tuân thủ các quy định, cũng như CMKT có liên quan đến GTHL, giúp họ nhận ra được tính hữu ích của nó. Tìm hiểu nâng cao kiến thức cho các nhà quản lý, những người trực tiếp quyết định trong việc thực hiện các CMKT. Tạo điều kiện nâng cao năng lực cho người làm nghề kế toán, liên tục mở các lớp đào tạo kế toán, tiếp cận với các CMKT quốc tế, tăng cường khả năng vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực. Cần phải cân đối giữa chi phí bỏ ra như các chi phí triển khai áp dụng văn bản, chi phí nhân viên cần đảm bảo yêu cầu về trình độ, chi phí tập huấn, đào tạo nhân viên, để áp dụng kế toán GTHL và lợi ích thông tin kế toán nhận được. Đối với các DNNVV thì vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng, các quy định kế toán càng đơn giản càng giảm thiểu chi phí triển khai thực hiện, đồng thời cũng phải cung cấp thông tin đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy. 88 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh các kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện và phát triển mầm nên chất lượng mẫu chưa cao, không thể tổng quát hóa cho ý kiến của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. Mặt khác do đặc điểm văn hóa của người Việt Nam và tính trách nhiệm trong việc trả lời câu hỏi khảo sát chưa cao, mặc dù đảm bảo yêu cầu thống kê tuy nhiên kết quả khảo sát vẫn không như mong đợi. Kết quả nghiên cứu với 7 nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các DNNVV trên địa bàn TP HCM, tuy nhiên mô hình này chỉ giải thích được khoản 47% vấn đề nghiên cứu do giới hạn phạm vi và điều kiện nghiên cứu, chứng tỏ còn rất nhiều yếu tố, biến quan sát khác tác động đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. Dựa trên nghiên cứu này các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa thêm các nhân tố khác vào mô hình nghiên cứu. Tiếng Việt [1] Bộ Tài Chính, các CMKT Việt Nam, ban hành từ năm 2001 đến 2005. [2] Chúc Anh Tú (2014), Bàn về điều kiện áp dụng GTHL đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tạp chí kế toán và kiểm toán số 5. [3] Đào Ngọc Hạnh (2014). Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP HCM. [4] Dương Lê Diễm Huyền (2014), Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [5] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. [6] Huỳnh Thị Xuân Thùy (2013), Giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo lường các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [7] Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán số 1. [8] Lê Thị Kim Dương (2013), Vận dụng GTHL để trình bày thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [9] Lê Thị Mộng Loan( 2013), GTHL ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa độ tin cậy và thích hợp các thông tin trên BCTC của các công ty tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [10] Mai Ngọc Anh (2011) Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông lệ quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Theo Tạp chí Kiểm toán số 2/2011. [11] Ngô Thị Thùy Trang (2012), Phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [12] Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản lao động xã hội. [13] Nguyễn Thành Hưng (2011), Trao đổi về kế toán GTHL trong phản ánh và ghi nhận các khoản ĐTTC ở các doang nghiệp. Tạp chí kiểm toán số 3. [14] Nguyễn Thanh Tùng (2014), Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [15] Nguyễn Thế Lộc (2010), Tính thích hợp và đáng cậy của “GTHL” trong hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế. Tạp chí phát triển và hội nhập số 3. [16] Nguyễn Thu Hoài (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp tính giá trong kế toán. Tạp chí kiểm toán số 1. [17] Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản lao động. [18] Phạm Hoài Hương (2010), Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng – Số 5 (40) 2010. [19] Phạm Hoài Hương (2014), Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để áp dụng CMKT quốc tế IAS/IFRS. Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 199 tháng 01/2014. [20] Tô Hoài Nam (2014), Bài phát biểu tại hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày 28/04/2014. [21] Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các DNNVV, Tạp chí khoa học và công nghệ, Số 5 (40). 2010. [22] Trần Đình Khôi Nguyên (2013), Bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng CMKT trong các DNNVV ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 190 tháng 04/2013: 54-60. [23] Trần Quốc Thịnh (2014), Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP.HCM. [24] Trần Thị Phương Thanh (2012), Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM. [25] Trần Thị Thanh Hải (2015), Định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM. [26] Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2013), Một số đề xuất triển khai GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo CMKT quốc tế. Kinh tế và dự báo số 22. [27] Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011), Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế – Thực trạng nguyên nhân và định hướng phát triển.Tạp chí kiểm toán số 12. [28] Vũ Hữu Đức (2010), Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản lao động. [29] Vũ Tiến Lộc (2014), Bài phát biểu tại hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày 28/04/2014. Tiếng Anh [30] Applying International Financial Reporting Standards (2010), Leonardo da Vinci programme project. [31] Ashford C. Chea (2011). Fair Value Accounting: Its Impacts on Financial Reporting and How It Can Be Enhancedto Provide More Clarity and Reliability of Information for Users of Financial Statements. [32] Betakova, J, Hrazdilova-Bockova, K. & Skoda, M (2014), Fair Value Usefulness in Financial Statements. Daaam International Scientific Book 2014, pp.433-448 [33] Bewley, Graham, Peng (2013), Toward Understanding How Accouting Principles Become Generally Accepted: The Case of Fair Value Accounting Movement in China. In: Financial reporting and auditing as social and organizational practice Workshop 2. London, December 16-17, 2013. [34] Carmen Giorgiana Bonaci, Jiří Strouhal (2011), Fair value accouting and the regulation of corporate reporting. [35] Cătălin Nicolae ALBU Nadia ALBU (2010), The context of the Possible IFRS for SMES implementtation in Romania. An exploratory Study. [36] David Cainrs, Dianne Massoudi , Ross Taplin , Ann Tarca (2009), IFRS fair value measurement and accouting policy choice in the United Kingdom and Australia. [37] David Cairns (2006), The use of fair value in IFRS. [38] Deakins, D. and Hussain, G. (1994), “Risk assessment with asymmetric information”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 12 No. 1, pp. 24-31. [39] Di Pietra, R., Evans, L., Chevy, J., Cisi, M., Eierle, B. & Jarvis, R. (2008) “Comment on the IASB’s Exposure Draft ‘IFRS for Small and Mediumsized entities”, Accounting in Europe, vol. 5: 27-48. [40] GASB (2013), Fair value measurement and application [42] Gray, S.J. (1988), Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally, în Abacus, Vol 24, No 2, pp. 1 -15 [43] J. Hair et al (2006), Multivariate data analysis, 6th ed. New Jersey: Prentical Hall. [44] J. Nunnally và I. Bernstein (1994), Psychometric theory, 3rd Newyord: McGraw Hill. [45] Jill Collis & Robin Jarvis (2000), How owner-managers use accounts, Institute of Chartered Accountants in England & Wales. [46] Lisa Nguyen, Keith Hooper, Rowena Sinclair (2012), Resistance or change in the Vietnamese accounting field? [47] Mark L.Zyla (2010), Fair value measurement practical guidance and implementation, 2-8pp. [48] Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J. (1995), “Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multi-national corporations”. Journal of International Business Studies, 26 , 1995, 555–572. [49] Neculai TABĂRĂ, Carmen NISTOR (2014), Cultural Dimensions in Accouting Systems. European Journal of accounting, finance and business. [50] Nguyen, L., Hooper, K. & Sinclair, R. M. S (2012), “Resistance or change in the Vietnamese accouting field?” [51] Omiros Georgiou, Lisa Jack (2011), In pursuit of legiti macy: A his tory behind fair value accounting, 256-326 pp. [52] Phan Phước Lan (2013), The meaning and effect of not applying all IAS/IFRS, practice research in Vietnam. MBA thesis. The Maastricht School of Management, Netherlands. [53] Ronen, J. (2008). To Fair Value or Not to Fair Value: A Broader Perspective. Abacus, 44 (2), 181-208. [54] Samuel Jebaraj Benjamin, Athi Niskkalan, M.Srikamaladevi Marathamuthu (2012), Fair value accounting and the Global Financial Crisis: The Malaysian Experience. Jamar Vol.10, 53-68pp. [55] Samuel Jebaraj Benjamin, Athi Niskkalan, M.Srikamaladevi Marathamuthu (2012). Fair value accounting and the Global Financial Crisis: The Malaysian Experience. Jamar Vol.10, 53-68pp. [56] Songlan Peng, Kathryn Bewley (2010), Adaptability of Fair Value Accounting in China: Assessment of an Emerging Economy Converging with IFRS. [57] Yichao Liu (2010), The study of the Application Status of Fair Value Accounting in China. Vol 5, No 9. Các website 1. http://baothanhhoa.vn/vn/chinh-tri/n149168/Cai-thien-manh-me-moi-truong-dau- tu-kinh-doanh,--day-manh-thu-hut-dau-tu,-tao-buoc-dot-pha-ve-phat--trien-kinh- te,-xa-hoi---tu-thuc-tien-tinh-Thanh-Hoa 2. http://www.ipcs.vn/vn/vi-sao-can-sua-doi-luat-doanh-nghiep-W207.htm 3. http://www.taichinhdientu.vn/Home/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh- nang-cao-nang-luc-canh-tranh-quoc-gia-la-giai-phap-then-chot/20161/149522.dfis 4. https://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/5060/Gia-tri-hop-ly---hieu-the- nao-cho-dung 5. www.gso.gov.vn/ 6. www.iasplus.com 7. www.maastrichtvietnam.com/culture/view/92/Viet-Nam-khong-ap-dung-toan-bo- IASIFRS-Tai-sao.html Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính gửi Anh/Chị được khảo sát Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các DNNVV trên địa bàn TP.HCM” với mục đích
hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Rất mong Anh/Chị bỏ chút thời gian để giúp tôi hoàn
thành bảng khảo sát này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị. Kết quả khảo
sát chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, mọi ý kiến cá nhân cam kết được giữ bí mật. Nội dung khảo sát gồm 2 phần: A. KHẢO SÁT CHUNG 1.
2.
3. Tên doanh nghiệp khảo sát: _________________________________
Địa chỉ: _________________________________
Quy mô doanh nghiệp Lớn (Tổng nguồn vốn > 100 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ > 50 tỷ đồng) Vừa (Tổng nguồn vốn 20-100 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ 10-20 tỷ đồng) Nhỏ (Tổng nguồn vốn < 20 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ < 10 tỷ đồng) 4. Vị trí công việc của người được khảo sát Chuyên gia tư vấn kế toán Kế toán viên Kế toán trưởng/ phụ trách công tác kế toán Khác_______________ 5. Trình độ của người làm công tác kế toán Trung cấp, Cao đẳng Sau đại học Đại học Bằng cấp, chứng chỉ quốc tế Anh/chị có hiểu biết về quy định sử dụng GTHL trong CMKT Việt Nam hiện 6.
hành? Có Chưa hiểu biết đầy đủ Chưa biết đến Anh/chị có đang là hội viên của một tổ chức hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán 7.
(trong nước/quốc tế) ? Có Không B. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý cho các phát biểu dưới đây tại đơn vị của
các Anh/Chị theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước sau: Phản đối Trung dung Đồng ý 2 3 4 Hoàn toàn
đồng ý
5 Hoàn toàn
phản đối
1 Mức độ đồng ý Mã hóa 1 2 3 4 5 PHAPLY1 1 2 4 5 3 PHAPLY2 1 2 4 5 3 PHAPLY3 1 2 4 5 3 PHAPLY4 1 2 4 5 3 PHAPLY5 1 2 4 5 3 PHAPLY6 Môi trường pháp lý (PHAPLY)
CMKT chưa xác định một cách rõ
ràng và nhất quán về tính tất yếu của
việc sử dụng GTHL là cơ sở định giá
trong kế toán.
Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá,
thiếu tính hệ thống.
Hoạt động định giá chưa đồng bộ.
CMKT chưa có quyết định chính thức
và thống nhất về phương pháp định
giá cụ thể.
Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến
doanh nghiệp và các tổ chức nghề
nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý.
Các quy định kế toán chậm cập nhật
sửa đổi. Môi trường kinh doanh (KINHDOANH) 3 1 2 4 5 KINHDOANH1 1 2 3 4 5 KINHDOANH2 Mức độ phát triển kinh tế của Việt
Nam thấp, các hoạt động kinh tế đơn
giản hơn nhiều so với các nước phát
triển.
Thị trường hàng hoá chưa phát triển
đồng bộ, chưa phát triển các sàn giao 1 2 3 4 5 KINHDOANH3 1 2 3 4 5 KINHDOANH4 1 2 3 4 5 KINHDOANH5 dịch hàng hoá.
Thông tin giá cả thị trường thiếu minh
bạch.
Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu
bảo toàn vốn (tỷ lệ lạm phát vẫn ở
mức độ chấp nhận được).
Người sử dụng BCTC chưa đòi hỏi
thông tin kế toán đo lường theo GTHL Môi trường văn hoá, xã hội (VANHOA) 1 2 3 4 5 VANHOA1 1 2 3 4 5 VANHOA2 1 2 3 4 5 VANHOA3 1 2 3 4 5 VANHOA4 Nặng về hành chính, mang tính lý
thuyết nhẹ về ước tính.
Thận trọng né tránh những vấn đề
không chắc chắn.
Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến
cá nhân.
Có sự bất bình đẳng trong quan hệ
giữa cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp. Trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN) 3 1 2 4 5 NHANVIEN1 1 2 3 4 5 NHANVIEN2 1 2 3 4 5 NHANVIEN3 1 2 3 4 5 NHANVIEN4 1 2 3 4 5 NHANVIEN5 1 2 3 4 5 NHANVIEN6 Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán
của Việt Nam còn lỗi thời, và chất
lượng chưa cao.
Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự
linh hoạt và những phán xét nghề
nghiệp cần thiết.
Trình độ chuyên môn, kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế.
Chi phí cho bộ phận kế toán chưa
tương xứng
thưởng, chế
(lương,
độ…).
Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho nhân viên bộ
phận kế toán.
Coi trọng ghi chép kế toán cho mục
đích thuế (lo ngại cơ quan thuế sẽ
không thừa nhận các bằng chứng dùng
để xác định GTHL). Quy mô doanh nghiệp (QUYMO) 1 2 4 5 3 QUYMO1 1 2 4 5 3 QUYMO2 1 2 4 5 3 QUYMO3 Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng
đủ các điều kiện để vận dụng GTHL.
Doanh nghiệp quy mô nhỏ có hoạt
động kế toán khá đơn giản.
doanh nghiệp nhỏ nguy cơ từ các rủi
ro bên ngoài doanh nghiệp thấp Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán
(HOINN) 1 2 3 4 5 HOINN1 1 2 4 5 3 HOINN2 1 2 4 5 3 HOINN3 1 2 4 5 3 HOINN4 1 2 4 5 3 HOINN5 Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp
và doanh nghiệp để quản lý, bồi
dưỡng chuyên môn cho người làm
nghề kế toán.
Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện
cho số đông người làm nghề.
Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai
trò của tổ chức.
Kế toán tại doanh nghiệp hầu như
không biết về các hoạt động của hội
nghề nghiệp.
Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có
sức ảnh hưởng mạnh mẽ đối với việc
ban hành chính sách.
Nhu cầu thông tin BCTC (NHUCAUTT) Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ 1 2 4 5 3 NHUCAUTT1 quan thuế Thông tin kế toán chủ yếu là đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh 1 2 3 4 5 NHUCAUTT2 nghiệp. Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách của người sử dụng BCTC tại 1 2 3 4 5 NHUCAUTT3 Việt Nam về thông tin kế toán đo lường theo GTHL. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong
kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y) 1 2 3 4 5 Y1 1 2 3 4 5 Y2 1 2 3 4 5 Y3 Lợi ích mang lại từ việc vận dụng
GTHL thấp hơn chi phí bỏ ra.
Việc đo lường các đối tượng kế toán
theo GTHL làm tốn kém thời gian và
chi phí để thu thập và xử lý thông tin.
Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp
dụng phương pháp giá gốc, chưa vận
dụng GTHL. Bên cạnh những vấn đề trên Anh/Chị có thể chia sẻ thêm những biện pháp khắc
phục khó khăn trong việc vận dụng GTHL trong kế toán tại doanh nghiệp của mình
hiện nay. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. Cảm ơn Anh/Chị đã giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Rất mong Anh/Chị có thể
cung cấp thêm một số thông tin cá nhân của mình Họ và tên: _______________________________________ Địa chỉ email: ____________________________________ Điện thoại: _______________________________________ Phụ lục 2: Danh sách công ty được khảo sát STT Tên Công Ty Địa Chỉ 405 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.24, Q.Bình CT TNHH TM-DV Tam Trân 1 Thạnh, TP HCM CT CP ĐT SX TM Kim Phong 235 Lý Thường Kiệt, P.15, Q11, TP HCM 2 CT TNHH TM Thái Phong 95 Trang Tử, P.14, Q.5, TP HCM 3 135B Điện Biên Phủ, P.15, Q.Bình Thạnh CT CP Trực Tuyến Bigmua 4 TP HCM 140 Nguyễn Văn Thủ, P.ĐaKao, Q.1, TP CT Kiểm Toán DTL 5 HCM CT TNHH Blame TV 73/1 Dương Bá Trạc, P.1, Q.8, TP HCM 6 CT CP Phòng Khám Đa Khoa 12 Kỳ Đồng, P.9, Q.3, TP HCM 7 Kỳ Đồng CT TNHH ĐT & PT DV Liên 20A/2 Đường 898, P.Phú Hữu, Q.9, TP 8 Phú HCM CT TNHH Phát triển Phát Tiến Q.Tân Bình, TP HCM 9 57-59 Hồ Tùng Mậu, P. Bến Nghé, Q.1, TP 10 CT TNHH ALIVE Việt Nam HCM CT TNHH Đông Dược Xuân 11 291 Lê Đại Hành, P.13, Q.11, TP HCM Quang 117-119 Lý Chính Thắng, P.7, Q.3, TP 12 CT TNHH XNK Hổ Phách HCM 13 CT TNHH Cầu Bạc 168 Võ Thị Sáu, P.8, Q.3, TP HCM CT TNHH SX TM Sắt Thép 60 Đường Số 5, P.11, Q.6, TP HCM 14 Thịnh Phương CT TNHH Thiết Bị May Tín 23 Thủ Khoan Huân, P. Bến Nghé, Q.1, TP 15 Hùng HCM CT TNHH SX TM ĐT Nam 3133A Phạm Thế Hiển, P.7, Q.8, TP HCM 16 Cường 17 CT TNHH Phần Mềm SCVINA 258/16 Đường số 6, P.7, Q.Gò Vấp, TP HCM 55-57 Nguyễn Văn Giai, P. Đa Kao, Q.1, 18 CT TNHH MTV JILNESTA TP HCM 130, Đường D2, P.25, Q.Bình Thạnh TP 19 CT CP BĐS Tất Đất - Tất Vàng HCM 17/H5, Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TP 20 CT TNHH Hằng Hải Vina HCM 307/3 Bình Quới, P.28, Q.Bình Thạnh TP 21 CT TNHH Vlife Việt Nam HCM 22 CT TNHH Vinmed Việt Nam 449/68 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10 TP HCM 23 CT TNHH MTV TM T.P.I 187/27 Minh Phụng, P.9, Q.6, TP HCM 16 Ngô Văn Năm, P. Bến Nghé, Q.1, TP 24 CT TNHH Barfly HCM CT TNHH MTV Vận Tải Dương 18/28E Trần Văn Thành, P.8, Q.8, TP 25 HCM Minh Khôi 59A Nguyễn Kiệm, P.3, Q.Gò Vấp, TP 26 CT TNHH Chmiracle HCM CT TNHH XD TM DV Phúc 29A/1 Nguyễn Văn Nguyễn, P. Tân Định, 27 Huy Khang Q.1 TP HCM 463/62/2 Lê Đức Thọ, P.16, Q.Gò Vấp, TP 28 CT TNHH MTV Cát Tiên Nhi HCM CT TNHH DV Kỹ Thuật Khánh 181/4 Lê Thánh Tôn, P.Bến Thành, Q.1, TP 29 HCM Thiện Số 8, Tân Thới Nhất 7, P.Tân Thới Nhất, 30 CT TNHH Mỹ Phẩm MiRa Q.12, TP HCM 31 CT TNHH Living Việt Nam 86A Xuân Thủy, Thảo Điền, Q.2, TP HCM 688/4 Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, 32 CT TNHH SX-TM Nhân Hòa Q.Bình Tân, TP HCM CT TNHH Kế Toán và Tư Vấn - 628 Lê Hồng Phong, P.10, Q.10, TP HCM 33 Văn Phòng Luật Sư V.L.C 34 CT CP Nhựa Phú Thọ Số 2, Tống Văn Trân, P.5, Q.11, TP HCM CT TNHH Giao Nhận Việt Số 6 Thăng Long, P.4, Q.Tân Bình, TP 35 Trans Link HCM CT CP Bảo Hiểm Ngân Hàng Tầng 16, Tháp A, Toà nhà Vincom, Q.1, TP 36 Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam HCM (BIC) CT TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây 3559 KDC Phú Lợi, Phạm Thế Hiền, P.7, 37 Dựng Trần Gia Q.8, TP HCM Số 20, khu A, Đường Trường Sơn, P. 15, 38 CT CP Phát Triển Hùng Hậu Q.10, TP HCM 39 CT Vi tính Phước Sơn Số 181F, Bình Thới, Q.11, TP HCM CT TNHH Giao nhận TM DV 22 Bis Lam Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP 40 XNK HH Toàn Cầu - World HCM Logistic Trading Co.LTD CT TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Số 2, Trường Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP 41 HCM A&C CT CP Cửa Hiệu Và Sức Sống 254 Nguyễn Công Trứ, Q.1, TP HCM 42 CT TNHH Net Su Ri 75 Bãi Sậy, P.1, Q.6, TP HCM 43 CT CP Tư Vấn Kiến Trúc, 24 Đường số 5, Cư xá Chu Văn An, P.26, 44 KTHT & MTĐT ARTEC Q.Bình Thạnh, TP HCM 36 Bùi Thị Xuân, P. Bến Nghé, Q.1, TP 45 CT TNHH ContentNet HCM CT TNHH MTV TM & DV 31/49 Lê Lai, P.3, Q.Gò Vấp, TP HCM 46 Thảo Khương CT Leo Núi Đá Xinh Nguyễn Đình Chiểu, P.6,Q.3, TP HCM 47 CT TNHH MTV Nguyệt Hoa 507 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phong, Q.7, 48 TP HCM 196/6 Nguyễn Văn Lượng, P. 10, Q.Gò 49 CT TNHH TM và DV Trà Hàn Vấp, TP HCM 9 Trần Hưng Đạo, P.Tân Thành, Q.Tân 50 CT TNHH Phương Nam Khánh Phú, TP HCM 169/17 Đường 204, Cao Lỗ, P. 4, Q.8, TP 51 CT TNHH TM và DV C.K.S HCM CT TNHH TM DV Hóa Chất 52 67B Nguyễn Đình Chi, P.9, Q.6, TP HCM Thái Bình 164 Bis/22 Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP 53 CT TNHH FTN HCM 108/5 Vườn Lài, P.Tân Thành, Q.Tân Phú, 54 CT CP ĐT Công Nghiệp BBK TP HCM TK50/25 Võ Văn Kiệt, P.Cầu Kho, Q.1, TP 55 CT TNHH NVB HCM 56 Trung Tâm thể dục thể thao Q.7 Khu phố 4, P. Phú Thuận, Q.7, TP HCM CT TNHH TM Quốc Tế Anh 13.19B Chung Cư H3, Hoàng Diệu, P. 6, 57 Q.4, TP HCM Cường CT Phát Triển Kinh Tế Duyên Đường 2G, khu CN Vĩnh Lộc, Q.Bình 58 Chánh, TP HCM Hải CT TNHH TM & DV Ân Hùng 178 Tùng Thiện Vương, P.11, Q.8, TP 59 HCM Phúc CT TNHH Thực Phẩm Trung 60 18 Cộng Hòa, P. 4, Q.Tân Bình, TP HCM Minh Thành 61 Darkson Việt Nam 35 Bis-45 Lê Thánh Tôn, Q.1, TP HCM 62 CT TNHH ĐT SX TM BT 39 Đường 24, P.11, Q.6, TP HCM CT TNHH MTV SX & ĐT TM 14/32/102 Đường số 53, P.14, Q.Gò Vấp 63 Hiển Vinh TP HCM CT TNHH TM DV XNK Thành 299/64/46/14 Tây Thạnh, P.Tây Thạnh, 64 Nhật Nam Q.Tân Phú, TP HCM 65 CT CP DV DL Liên Kết 114/25 Đề Thám, P.côl, Q.1, TP HCM 11A, QL1A, KP5, Bình Trị Đông B, 66 CT TNHH Kyung Rhim Vina Q.Bình Tân, TP HCM CT TNHH Truyền Thông Lê L5, Tòa Nhà HD Tower, 25 Bis Nguyễn 67 Thị Minh Khai, P.Bến Nghé, Q.1, TP HCM Hoàng CT TNHH XS TM Bao Bì Bảo 12/1 Đường Số 18, P.Tân Quý, Q.Tân Phú, 68 Khiêm TP HCM CT TNHH XD TM DV Nam 2 Nguyễn Cửu Đàm, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân 69 Quốc Việt Phú, TP HCM 65D Thạnh Mỹ Lợi, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, 70 CT TNHH Đông Nhân Phát TP HCM CT TNHH MTV Phúc Trúc 36 HI Nguyễn Thị Tần, P.2, Q.8, TP HCM 71 Minh CT TNHH ĐT TM DV Bình Phú 961-963/1 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM 72 CT TNHH COSO Việt Nam 43 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Q.1, TP HCM 73 CT TNHH Bình Phương Quốc 40C Hiền Vương, P.Phú Thạnh, Q.Tân Phú, 74 Tế TP HCM CT TNHH Tư Vấn Và Kiểm 231/3 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.Phú Nhuận, TP 75 Toán Gia Cát HCM CT TNHH ĐT & XD Ngọc Gia 303/1 Tân Sơn Nhì, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân 76 Phát Phú, TP HCM CT TNHH Thương Mại Khôi BB5 Cư Xá Bắc Hải, Trường Sơn, P.15, 77 Minh Q.10, TP HCM CT TNHH TM DV Du Lịch Đại Số 14 Đường số 16, P.Tân Phú, Q.7, TP 78 Thiên Phú HCM 79 CT TNHH Omorients 114 Cao Đức Lâm, P.An Phú, Q.2, TP HCM CT TNHH SX Trang Trí nội thất 607L, Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, 80 Tương Lai TP HCM CT TNHH Soul Chocolate 89/3 Trần Quốc Toản, P.7, Q.3, TP HCM 81 CT TNHH DV Ánh Sao Mai 61 Đường Số 3, P.4, Q.3, TP HCM 82 58 Phùng Tá Chu, P.An Lạc A, Q.Bình 83 CT TNHH Tâm Vĩnh Phát Tân, TP HCM CT TNHH MTV XD Quang 93/20 Tân Kỳ Tân Quý, P.Tân Sơn Nhì, 84 Diện Q.Tân Phú, TP HCM CT TNHH SX TM Ngân Tinh 681/23 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM 85 CT TNHH Lifeline Products 45 Trương Đình Hội, P.16, Q.8, TP HCM 86 67/18 Trần Văn Kỷ, P.14, Q.Bình Thạnh, 87 CT TNHH SX TM Song Thiên TP HCM CT TNHH TM DV SX Thuận 213 Hải Thượng Lãng Ông, P. 13, Q.5, TP 88 Thuận Thành HCM CT TNHH XD CTGT Phước 85/3C Lê Đức Thọ, P. 17, Q.Gò Vấp, TP 89 Hải HCM CT TNHH MTV DV Nguyễn 27 Đường 447, Tăng Nhơn Phú A, Q.9, TP 90 Bình HCM CT TNHH TM DV XD Gia Phú 366 An Dương Vương, P.An Lạc, Q.Bình 91 Sơn Tân, TP HCM CT TNHH MTV Thiết Bị Kỹ 5/1 Lê Văn Thịnh, P.Bình Trưng Đông, 92 Thuật Quang Sang Q.2, TP HCM CT TNHH Dược Phẩm An 585 Tạ Quang Bửu, P.4, Q.8, TP HCM 93 Khang CT TNHH CBLS & TM Hiểu L5, 52 Đông Du, P. Bến Nghé, Q.1, TP 94 Đức HCM 95 CT CP và ĐT An Phong 3-3C Đường 3/2, P. 11, Q.10, TP HCM CT TNHH XS TM DV Quảng 937 Âu Cơ, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú, TP 96 Cáo Ánh Ngọc HCM 6M Nguyễn Thúc Tự, P.An Lạc A, Q.Bình 97 CT CP SX TM DV Thịnh Phúc Tân, TP HCM 118 Đường 64, Khu Phố 5, P.10, Q.6, TP 98 CT TNHH XD TM Hoa Kiến HCM CT CP TM DV Vĩnh Cường An 10F Bùi Minh Trực, P. 5, Q.8, TP HCM 99 Phú CT TNHH TM-SX-DV Nguyên 102/11 Pastues, P. Bến Nghé, Q.1, TP 100 HCM Giang CT TNHH Đầu Tư Địa Ốc 24 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đa Kao, Q.1, 101 Thành Phố Ctyland TP HCM CT TNHH TM XNK Thực 7/1A Trần Não, KP3, P.Bình An, Q.2, TP 102 Phẩm An Khánh HCM CT TNHH Cơ khí tự động Vinh 2/19 Phạm Văn Bạch, P.15, Q. Tân Bình, 103 Thuận Phát TP HCM CT TNHH Máy Móc Thiết Bị 92 Nghĩa Thục, P5, Q5, TP HCM 104 Thuần Huy CT TNHH SX TM Thủy Tiên 138B Gò Dầu, P.Tân quý, Q. Tân Phú, TP 105 Cali HCM CT TNHH SX TM DV Thanh 330/73 Quốc Lộ 1A, KP3, P.Bình Hưng 106 Tâm Food Hòa B, Q.Bình Tân, TP HCM 13 Trương Vĩnh Ký, P. Tân Thành, Q.Tân 107 CT TNHH TB Hoàng Quân Phú, TP HCM 112 Đường số 23, KDC Bình Phú, P.11, 108 CT TNHH MVT SX TM Võ Lê Q.6, TP HCM 21/10 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình 109 CT TNHH XD Hiện Đại Thạnh, TP Hồ Chí Minh 110 CT TNHH MTV Fit House 254/57/5 Bến Vân Đồn, P.5, Q.4, TP HCM Phòng 1104-1105 Trung tâm Thương mại 111 CT TNHH Deilotte Việt Nam Sài Gòn Số 37 Tôn Đức Thắng , Q.1, TP HCM 112 CT TNHH DV Ngọc Hân 56/4 Nguyễn Thông, P.6, Q.3, TP HCM CT TNHH Sắt Thép XD KT Sơn 113 48 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, TP HCM Đông 114 CT TNHH Push Up 351/12A Lê Văn Sĩ, P.13, Q.3, TP HCM CT TNHH LIÊN SƠN CON Km7, Xa Lộ Hà Nội, P.Phước Long A, Q.9, 115 TP HCM TAI NƠ CT TNHH MTV TM DV Vạn 116 886 Tạ Quang Bửu, P.5, Q.8, TP HCM Gia Hảo 9 Nguyễn Hữu Cảnh, P.19, Q.Bình Thạnh, 117 CT TNHH MTV Cimigo TP HCM 30 Nguyễn Hoàng, P.An Phú, Q.2, TP 118 CT CP TM Nhật Minh Sài Gòn HCM CT CP XT TM Quốc Tế Quang 119 93 Đường 41, P.6, Q.4, TP HCM Minh 105 Nguyễn Thái Sơn, P. 4, Q.Gò Vấp, TP 120 CT TNHH Hoa Tây HCM 121 CT TNHH Nông Việt Phát 260/41 Bà Hom, P.13, Q.6, TP HCM CT TNHH Thủy Sản Phạm 122 33 Thành Thái, P.14, Q.10, TP HCM Vương CT TNHH TM DV SX XNK 431C Lê Trọng Tấn, P.Sơn Kỳ, Q.Tân Phú, 123 THÀNH PHÁT TP HCM CT TNHH TM XD Phát Triển 237/22 Trần Văn Đang, P.11, Q.3, TP 124 Nhà Song Khánh HCM 125 CT TNHH SX TM DV Mart 116 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP HCM Tầng 4, Khu B Indochina Park Tower, số 126 CT TNHH Mỹ Thuật Ý Tưởng 04 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đa Kao, Q.1, TP HCM CT TNHH Kiểm Toán và Tư 127 436B/17 Đường 3/2, P. 12, Q.10, TP HCM Vấn SGD 128 CT TNHH TM Tân Hùng Phát 681/30 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM CT TNHH MTV TM & DV Hải 307/33 Thạch Lam, P. Phú Thạnh, Q.Tân 129 Thăng Phú, TP HCM 130 CT TNHH TM DV Kim Thanh 116/2 Nguyễn Tiểu La, P.5, Q.10, TP HCM 131 CT TNHH SXKD Hai Thành 79C Đông Hồ, P. 8, Q.Tân Bình, TP HCM CT TNHH TM Quốc Tế Tín 132 120/7 Bến Vân Đồn, P.9, Q.4, TP HCM Phương Phân Viện Kinh Tế Xây Dựng 133 14 Kỳ Đồng, P. 9, Q.3, TP HCM Miền Nam 464 Kinh Dương Vương, P. An Lạc, 134 CT CP ô tô An Thái Q.Bình Tân, TP HCM CT TNHH ĐT & Thiết Kế Xây 64 Đường số 2, Cư Xá Ra Đa, P.13, Q.6, 135 Dựng Đại Lâm TP HCM CT TNHH XNK Thiết Bị Y Tế 216 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP 136 Hoa Anh HCM 1074 Đường 7B, KDC An Phú, P. An 137 CT TNHH TM DV Vĩnh Trí Khánh, Q.2, TP HCM CT TNHH TV XT TM ĐT Toàn 510 Đường C, KP3, P.Bình Khánh, Q.2, TP 138 Mỹ HCM CT CP Thủy Sản Bình Đông 139 49 Bến Bình Đông, P.11, Q.8, TP HCM (Fisco) 140 CT TNHH DV TM Phát Triển Số 5 Đường 55, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP Khai Minh HCM 141 CT TNHH TM DV Star Light 17-19 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, TP HCM 142 CT TNHH ABM 44 Nhiêu Lộc, P. 2, Q.Phú Nhuận, TP HCM CT TNHH Kiểm Toán Và Tư 321 BC, Đào Duy Anh, P.9, Q.Phú Nhuận, 143 Vấn Chuẩn Việt TP HCM CT TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Tầng 8, 41 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến 144 Nghé, Q.1, TP HCM S&S CT TNHH PT TM Vận Tải Tam 145 64/63Q Nguyễn Khoái, P.2, Q.4, TP HCM Gia Phát 146 CT CP Công Nghệ Nhật 9 Dương Văn An, P.An Phú, Q.2, TP HCM 10H1 Đường số 52, KDC Tân Quy Đông, 147 CT TNHH XD Tài Việt Tín P.Tân Phong, Q.7, TP HCM CT TNHH Kiểm Toán DFK Việt 148 38/8 Lam Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP HCM Nam CT TNHH MTV DV KT Dầu 116/3 Đường Xóm Chiếu, P.14, Q.4, TP 149 Khí Gia Khiêm HCM 161-161A Hai Bà Trưng, P.6, Q.3, TP 150 CT TNHH TM VIBRANT HCM Số 7 Đường Nội Khu Nam Thông IC, KP 151 CT TNHH TM DV Long Trâm Nam Thông I, P.Tân Phú, Q.7, TP HCM CT TNHH Nông Nghiệp Đông 75 Đường TX 31, P.Thạnh Xuân, Q.12, TP 152 HCM Á 153 CT TNHH Chánh Vĩnh Phát 211/19 Minh Phụng, P.9, Q.6, TP HCM SE6-1 Khu Cảnh Viên 1, Đường số 49, 154 CT TNHH TK và XD Vũ Huy P.Tân Phú, Q.7, TP HCM CT TNHH TM & DV Giang 12D Nguyễn Văn Lượng, P.10, Q.Gò Vấp, 155 Nam TP HCM 156 CT TNHH INTRIXAPPLE 83 Xuân Thủy Kp2, P.Thảo Điền, Q.2, TP HCM 780/14D Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP 157 CT CP AXIOO HCM 158 CT CP NGÔ HAN 43/1 Lý Chiêu Hoàng, P.10, Q.6, TP HCM CT TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ 356/6/3 Bạch Đằng, P.14, Q.Bình Thạnh, 159 TRẮC ĐỊA VÀ ĐO ĐẠC MIỀN TP HCM NAM 160 CT TNHH TM DV Mega Play 158 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, TP HCM 903/19 Trần Xuân Soạn, P.Tân Hưng, Q.7, 161 CT TNHH XRROSS Việt Nam TP HCM CT CP Hàng Hải - Dầu Khí Hải 159 Trần Trọng Cung, KDC Nam Long, P. 162 Âu Tân Thuận Đông. Q7, TP HCM CT TNHH Thiết Bị Khoa Học 163 333/9 Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TP HCM Kỹ Thuật Lê Nguyễn Tòa nhà Sông Đà 1F, 14B Kỳ Đồng, P.9, 164 CT CP Mặt Trời Xanh Q.3, TP HCM CT TNHH Tư Vấn Điện Miền 165 1D - 1E Bà Triệu, P.12, Q.5, TP HCM Nam 101 Phan Huy Thực, P.Tân Kiểng, Q.7, TP 166 CT TNHH XNK TM LongKing HCM 41 Kinh Dương Vương, P.12, Q.6, TP 167 CT TNHH XD TM Nam Hải HCM CT TNHH MTV Quỳnh Anh 187/7 Điện Biên Phủ, P.Đa Kao, Q.1, TP 168 HCM Gia Bảo 169 CT TNHH Khôi Việt 5/18 Âu Cơ, P.9, Q.Tân Bình, TP HCM CT TNHH DV Công Nghệ 67 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Nghé, 170 MEKONG DELTA Q.1, TP HCM 171 CT TNHH SX Hàng Tiêu Dùng 22 Lý Chiêu Hoàng, P.10, Q.6, TP HCM Bình Tiên 40/4 Bàu Cát 3, P.14, Q.Tân Bình, TP 172 CT TNHH Điện Lạnh ASO HCM 16/48 Nguyễn Thiện Thuật, P.2, Q.3, TP 173 CT TNHH MTV Zaboshop HCM 230/1/8/1 Lê Văn Thọ, P.11, Q.Gò Vấp, TP 174 CT CP Kỹ Thuật Sao Mai HCM CT TNHH ĐT TM & DV Hà Số 1 Đường số 3, KDC Phú Mỹ, P.Phú Mỹ, 175 Q.7, TP HCM Ngân 35-37 Đường 24 Bình Phú, P.11, Q.6, TP 176 CT TNHH TM Tân Viễn Đông HCM 177 CT TNHH Little Something 135A Pastuer, P.6, Q.3, TP HCM CT TNHH SX TM Hóa Keo Sài 581 Đoàn Văn Bơ, P.13, Q.4, TP HCM 178 Gòn CT TNHH ĐT TM DV Minh Trí 180 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, Q.3, TP 179 Đức HCM CT TNHH TM Hóa Chất Tân Số A24 Phú Thuận, Tổ 22A, KP2, P.Phú 180 Thuận Phát Thuận, Q.7, TP HCM 1561 Nguyễn Hoàng, P.An Phú, Q.2, TP 181 CT TNHH Power Kids HCM 182 CT CP Thực Phẩm OOEDO 709 Đường số 7A, P.An Phú, Q.2, TP HCM 7 Đường số 10, KDC Nam Long, P.Tân 183 CT TNHH ĐT XD TM K&K Thuận Đông, Q.7, TP HCM 184 CT TNHH MTV Điền Kim 389 Hoàng Diệu, P.6, Q.4, TP HCM CT TNHH SX & TM Cơ Khí 7/14/17 Đường 182, P.Tăng Nhơn Phú A, 185 Hoài Anh Q.9, TP HCM Phụ lục 3: Kết quả phân tích Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhân tố Môi trường pháp lý Cronbach's Alpha N of Items .855 6 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted PHAPLY1 18.243 9.511 .639 .831 PHAPLY2 18.216 9.355 .673 .825 PHAPLY3 18.286 10.010 .617 .836 PHAPLY4 18.254 9.658 .582 .842 PHAPLY5 18.227 9.383 .680 .824 PHAPLY6 18.124 9.240 .666 .826 Môi trường kinh doanh Cronbach's Alpha N of Items .861 5 Cronbach's Scale Scale Mean if Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 8.214 .687 KINHDOANH1 14.308 .831 8.135 .684 KINHDOANH2 14.211 .831 8.212 .675 KINHDOANH3 14.195 .834 8.288 .663 KINHDOANH4 14.276 .837 8.364 .688 KINHDOANH5 14.254 .830 Môi trường văn hóa, xã hội Cronbach's Alpha N of Items .863 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted VANHOA1 11.211 4.874 .682 .836 VANHOA2 11.211 4.613 .723 .820 VANHOA3 11.243 4.598 .740 .813 VANHOA4 11.303 4.712 .697 .831 Trình độ nhân viên kế toán Cronbach's Alpha N of Items .895 6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted NHANVIEN1 18.249 14.655 .725 .876 NHANVIEN2 18.335 15.528 .695 .880 NHANVIEN3 18.308 14.367 .748 .872 NHANVIEN4 18.157 15.339 .685 .882 NHANVIEN5 18.303 14.408 .788 .865 NHANVIEN6 18.054 15.117 .670 .884 Quy mô doanh nghiệp Cronbach's Alpha N of Items .821 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted QUYMO1 7.108 2.597 .677 .752 QUYMO2 6.919 2.738 .665 .764 QUYMO3 7.032 2.608 .684 .745 Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán Cronbach's Alpha N of Items .878 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted HOINN1 15.978 7.565 .720 .850 HOINN2 15.957 7.585 .711 .852 HOINN3 15.854 7.777 .675 .860 HOINN4 15.778 7.336 .750 .842 HOINN5 15.914 7.851 .693 .856 Nhu cầu thông tin BCTC Cronbach's Alpha N of Items .678 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted NHUCAUTT1 6.541 1.684 .518 .548 NHUCAUTT2 6.286 1.640 .464 .622 NHUCAUTT3 6.297 1.754 .493 .581 Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y) Cronbach's Alpha N of Items .806 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted Y1 7.854 2.364 .586 .802 Y2 7.930 1.946 .736 .645 Y3 7.870 2.005 .648 .743 Phân tích nhân tố khám phá EFA của các biến độc lập Communalities Initial Extraction PHAPLY1 1.000 .605 PHAPLY2 1.000 .632 PHAPLY3 1.000 .565 PHAPLY4 1.000 .526 PHAPLY5 1.000 .649 PHAPLY6 1.000 .643 KINHDOANH1 1.000 .671 KINHDOANH2 1.000 .675 KINHDOANH3 1.000 .662 KINHDOANH4 1.000 .637 KINHDOANH5 1.000 .694 VANHOA1 1.000 .678 VANHOA2 1.000 .718 VANHOA3 1.000 .756 VANHOA4 1.000 .701 NHANVIEN1 1.000 .694 NHANVIEN2 1.000 .666 NHANVIEN3 1.000 .730 NHANVIEN4 1.000 .655 NHANVIEN5 1.000 .755 NHANVIEN6 1.000 .614 QUYMO1 1.000 .746 QUYMO2 1.000 .705 QUYMO3 1.000 .743 HOINN1 1.000 .700 HOINN2 1.000 .691 HOINN3 1.000 .632 HOINN4 1.000 .727 HOINN5 1.000 .677 NHUCAUTT1 1.000 .641 NHUCAUTT2 1.000 .583 NHUCAUTT3 1.000 .618 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 .555 PHAPLY2 .550 PHAPLY5 .550 -.513 HOINN3 .524 PHAPLY3 QUYMO3 .511 QUYMO1 KINHDOANH3 NHANVIEN5 .728 NHANVIEN3 .716 NHANVIEN2 .697 NHANVIEN1 .677 NHANVIEN6 .654 NHANVIEN4 .621 KINHDOANH1 KINHDOANH5 KINHDOANH4 PHAPLY6 -.558 PHAPLY1 PHAPLY4 HOINN4 -.587 HOINN2 .526 -.567 HOINN1 -.537 HOINN5 -.512 VANHOA3 -.512 VANHOA2 VANHOA4 VANHOA1 KINHDOANH2 NHUCAUTT3 .531 NHUCAUTT2 NHUCAUTT1 QUYMO2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted. Component Transformation Matrix Component 1 2 3 4 5 6 7 .360 .350 .343 .498 .473 .369 .151 1 .157 -.028 .820 -.049 -.271 -.475 .003 2 .521 .272 -.002 -.666 -.230 .354 .183 3 .187 -.080 -.155 .533 -.745 .170 .258 4 .593 .410 -.125 -.141 -.645 -.061 .156 5 -.131 -.028 .016 -.363 -.308 .563 .662 6 .014 -.081 .272 -.023 .166 -.690 .644 7 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .678 Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 190.576 Sphericity df 3 Sig. .000 Communalities Initial Extraction 1.000 .647 Y1 1.000 .802 Y2 1.000 .716 Y3 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Compone % of Cumulative % of Cumulative nt Total Variance % Total Variance % 1 2.165 72.152 72.152 2.165 72.152 72.152 2 .528 17.606 89.758 3 .307 10.242 100.000 Component Matrixa Component 1 Y2 .895 Y3 .846 Y1 .804 Phân tích tương quan hệ số Pearson Correlations PL KD VH NV QM HNN NCTT Y PL Pearson 1 .163* .147* .121 .160* .221** .129 .358** Correlation Sig. (2- .027 .046 .102 .030 .002 .081 .000 tailed) N 185 185 185 185 185 185 185 185 KD Pearson .163* 1 .118 -.099 .225** .223** .162* .343** Correlation Sig. (2- .027 .111 .182 .002 .002 .027 .000 tailed) N 185 185 185 185 185 185 185 185 VH Pearson .147* .118 1 .177* .260** .111 .108 .345** Correlation Sig. (2- .046 .111 .016 .000 .132 .142 .000 tailed) 185 185 185 185 185 185 185 185 N NV Pearson .121 -.099 .177* 1 .135 .050 .077 .280** Correlation Sig. (2- .102 .182 .016 .068 .500 .299 .000 tailed) 185 185 185 185 185 185 185 185 N QM Pearson .160* .225** .260** .135 1 .281** .190** .404** Correlation Sig. (2- .030 .002 .000 .068 .000 .010 .000 tailed) 185 185 185 185 185 185 185 185 N HNN Pearson .221** .223** .111 .050 .281** 1 -.014 .327** Correlation Sig. (2- .002 .002 .132 .500 .000 .853 .000 tailed) 185 185 185 185 185 185 185 185 N NCT Pearson .129 .162* .108 .077 .190** -.014 1 .396** T Correlation Sig. (2- .081 .027 .142 .299 .010 .853 .000 tailed) 185 185 185 185 185 185 185 185 N Y Pearson .358** .343** .345** .280** .404** .327** .396** 1 Correlation Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 185 185 185 185 185 185 185 185 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Variables Entered/Removeda Variables Variables Model Entered Removed Method 1 NCTT, HNN, NV, VH, PL, . Enter KD, QMb a. Dependent Variable: Y b. All requested variables entered. Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .690a .476 .455 .51139 a. Predictors: (Constant), NCTT, HNN, NV, VH, PL, KD, QM ANOVAa Sum of Mean Squares df Square F Sig. Model 41.985 7 5.998 22.934 .000b 1 Regression 46.289 177 .262 Residual 88.274 184 Total a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), NCTT, HNN, NV, VH, PL, KD, QM Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics Std. Model B Beta t Sig. Tolerance VIF Error 1 (Consta -.972 .400 -2.430 .016 nt) .203 .065 PL .178 3.108 .002 .904 1.106 .190 .057 KD .193 3.315 .001 .871 1.148 .167 .056 VH .170 2.963 .003 .897 1.114 .177 .051 NV .195 3.456 .001 .926 1.079 .141 .054 QM .159 2.639 .009 .816 1.225 .178 .060 HNN .175 2.974 .003 .858 1.166 .321 .065 NCTT .280 4.951 .000 .925 1.081 a. Dependent Variable: Y Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions M Dim od ensio Eigenva Conditio (Const NCT el n lue n Index ant) PL KD VH NV QM HNN T 1 1 7.807 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 2 .045 13.100 .00 .00 .22 .01 .52 .03 .01 .00 3 .035 14.831 .00 .03 .06 .02 .00 .67 .01 .19 4 .032 15.550 .00 .06 .03 .00 .01 .15 .17 .52 5 .028 16.709 .00 .01 .00 .89 .09 .07 .05 .02 6 .024 17.882 .00 .28 .59 .00 .27 .00 .07 .04 7 .020 19.884 .00 .54 .04 .01 .00 .08 .52 .09 8 .008 32.253 .99 .08 .06 .07 .11 .00 .16 .14 a. Dependent Variable: Y Phụ lục 4: Các cấp độ dữ liệu đầu vào theo IFRS 13 Để gia tăng tính nhất quán và so sánh trong đo lường GTHL và liên quan đến công bố thông tin, IFRS đã thiết lập hệ thống GTHL đó phân loại các thành ba cấp độ kỹ thuật định giá các yếu tố đầu vào sử dụng cho việc đo lường GTHL. Dữ liệu đầu vào cấp độ 1 Đầu vào được niêm yết (không điều chỉnh) trong thị trường hoạt động cho cùng một TS và nợ phải trả mà tổ chức có thể truy cập tại ngày đo lường. Giá được niêm yết trong thị trường hoạt động cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nhất về GTHL và được sử dụng mà không cần điều chỉnh để đo lường GTHL bất cứ khi nào sẵn sàng. Ở cấp độ 1 đầu vào sẽ có sẵn cho nhiều TS tài chính và nợ phải trả tài chính, một số trong đó có thể được trao đổi trên nhiều thị trường hoạt động (ví dụ như trên các sàn giao dịch khác nhau). Do đó điểm nhấn trong cấp độ 1 là xác định cả TS và nợ phải trả: - Các bên tham gia thị trường cho các TS hay nợ phải trả, khi không có thị trường chính thì thị trường thuận lợi nhất cho TS và nợ phải trả. - Tổ chức có thể tham gia vào một giao dịch đối với TS và nợ phải trả với giá trên thị trường tại thời điểm giao dịch. Dữ liệu đầu vào cấp độ 2 Đầu vào khác so với giá được niêm yết, TS hoặc nợ phải trả có thể được thu thập trực tiếp (giá thị trường), hoặc gián tiếp (xuất phát từ thị trường). Nếu TS hay nợ phải trả liên quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 phải là dữ liệu có thể thu thập của tất cả điều khoản thiết yếu có liên quan TS hay nợ phải trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm: - Giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả tương tự trong thị trường hoạt động. - Giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả đồng nhất hay tương tự trong thị trường không phải là thị trường hoạt động. - Dữ liệu tham chiếu, khác giá niêm yết, có thể thu thập liên quan đến TS hay nợ phải trả như lãi suất, biến động lợi nhuận, tính thanh khoản, mức độ rủi ro, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng,… - Dữ liệu tham chiếu phần lớn có nguồn gốc hay được chứng thực từ các dữ liệu thị trường có thể thu thập bằng các công cụ tương quan hay các công cụ khác. Việc điều chỉnh đầu vào ở cấp độ 2 sẽ khác nhau tùy thuộc và các yếu tố cụ thể của TS hay nợ phải trả như: điều kiện hoặc địa điểm của TS, phạm vi của các yếu tố đầu vào liên quan đến các khoản mục được so sánh với TS hoặc nợ phải trả, cấp độ hoạt động trong thị trường trong đó các yếu tố đầu vào được thu thập. Dữ liệu đầu vào cấp độ 3 Dữ liệu tham chiếu là dữ liệu của TS hay nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị trường có thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử dụng để đo lường GTHL trong trường hợp các dữ liệu về hoạt động của thị trường không có sẵn tại ngày đo lường. Phụ lục 5: Các kỹ thuật định giá theo IFRS 13 Một tổ chức sẽ sử dụng các kỹ thuật định giá thích hợp trong các trường hợp đã có đầy đủ các dữ liệu sẵn sàng cho việc đo lường GTHL, tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào được thu thập có liên quan và giảm thiểu việc sử dụng các yếu tố đầu vào không thu thập được. Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật định giá là để ước tính giá trong một giao dịch bình thường để bán TS hay chuyển giao một khoản nợ phải trả giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Ba kỹ thuật định giá được sử dụng rộng rãi là phương pháp tiếp cận thị trường, tiếp cận chi phí và phương pháp thu nhập. Một tổ chức có thể sử dụng kỹ thuật định giá phù hợp với một hoặc nhiều hơn những phương pháp để đo lường GTHL. Phương pháp thị trường Cách tiếp cận thị trường sử dụng giá và thông tin liên quan khác được tạo bởi các nghiệp vụ trên thị trường liên quan đến tính đồng nhất hay tương tự của TS, nợ phải trả hay một nhóm các TS hoặc các khoản nợ phải trả. Các kỹ thuật định giá thích hợp với phương pháp thị trường bao gồm giá ma trận. Giá ma trận là một kỹ thuật toán học được sử dụng chủ yếu để định giá một vài loại công cụ tài chính, như chứng khoán nợ, mà không phải dựa hoàn toàn vào giá niêm yết đối với các chứng khoán cụ thể, thay vào đó dựa vào mối quan hệ của các chứng khoán với chứng khoán được niêm yết theo tiêu chuẩn khác. Phương pháp chi phí Phương pháp chi chí phản ảnh tổng giá trị được yêu cầu hiện tại để thay thế cho khả năng cung cấp của một TS (thường được gọi là chi phí thay thế hiện tại). Từ góc nhìn của bên bán tham gia thị trường, giá có thể nhận được cho TS dựa trên chi phí của bên mua tham gia thị trường để mua hoặc xây dựng một TS thay thế của tiện ích so sánh, điều chỉnh lỗi thời. Đó là bởi vì người mua tham gia thị trường sẽ không phải chi trả thêm cho TS tổng số tiền có thể thay thế cho năng lực phục vụ của TS đó. Tính lỗi thời bao gồm sự suy giảm về tính chất vật lý, chức năng (công nghệ) và tính kinh tế bên ngoài và rộng hơn là khấu hao cho mục đích BCTC (phân bổ theo chi phí giá gốc) hoặc là cho mục đích thuế. Trong nhiều trường hợp phương pháp chi phí thay thế hiện tại được sử dụng để đo lường GTHL của TS hữu hình được sử dụng kết hợp với các TS khác hoặc với các TS và nợ phải trả khác. Phương pháp thu nhập Phương pháp thu nhập chuyển đổi giá trị tương lai (ví dụ các dòng tiền hay thu nhập và chi phí) về giá trị hiện tại. Khi sử dụng phương pháp thu nhập để đo lường, việc đo lường GTHL phản ánh kỳ vọng thị trường hiện tại về giá trị trong tương lai. Các kỹ thuật định giá bao gồm: - Kỹ thuật giá trị hiện tại. - Mô hình định giá quyền chọn, công thức như Black-Scholes-Merton hoặc mô hình nhị thức (tức là một mô hình mạng) kết hợp các kỹ thuật giá trị hiện tại và phản ánh cả giá trị thời gian và giá trị nội tại của một lựa chọn, và - Phương pháp thu nhập dư ra nhiều kỳ (excess earnings) được sử dụng để đo lường giá trị của các TS vô hình. Phụ lục 6: Thang đo và nguồn gốc thang đo Môi trường pháp lý (PL) 1. Chuẩn mực kế toán chưa xác định một cách rõ ràng và nhất quán về tính tất yếu của việc sử dụng GTHL là cơ sở định giá trong kế toán. 2. Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá, thiếu tính hệ Nguyễn Thanh Tùng, 2014 thống. Trần Văn Tùng và Lý Phát 3. Hoạt động định giá chưa đồng bộ. Cường, 2013 4. Chuẩn mực kế toán có quyết định chính thức và thống nhất về phương pháp định giá cụ thể. 5. Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến doanh nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý. 6. Các quy định kế toán chậm cập nhật sửa đổi. Nguyễn Thanh Tùng, 2014 Môi trường kinh doanh (KD) Trần Văn Tùng và Lý Phát 1. Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp, các hoạt Cường, 2013 động kinh tế đơn giản hơn nhiều so với các nước phát triển. 2. Thị trường hàng hoá chưa phát triển đồng bộ, chưa phát triển các sàn giao dịch hàng hoá 3. Thông tin giá cả thị trường thiếu minh bạch. 4. Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu bảo toàn vốn (tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức độ chấp nhận được). Môi trường văn hoá, xã hội (VH) 1. Nặng về hành chính, mang tính lý thuyết nhẹ về ước Nguyễn Thanh Tùng, 2014 tính. Trần Văn Tùng và Lý Phát 2. Thận trọng né tránh những vấn đề không chắc chắn. Cường, 2013 3. Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến cá nhân. Trần Quốc Thịnh, 2014 4. Có sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Trình độ của nhân viên kế toán (NV) 1. Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi thời, và chất lượng chưa cao. 2. Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự linh hoạt và những phán xét nghề nghiệp cần thiết. Nguyễn Thanh Tùng, 2014 3. Trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn Trần Văn Tùng và Lý Phát hạn chế. Cường, 2013 4. Chi phí cho bộ phận kế toán chưa tương xứng (lương, Trần Đình Khôi Nguyên, thưởng, chế độ…). 2010 5. Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên bộ phận kế toán. 6. Coi trọng ghi chép kế toán cho mục đích thuế (lo ngại cơ quan thuế sẽ không thừa nhận các bằng chứng dùng để xác định GTHL). Trần Đình Khôi Nguyên, Quy mô doanh nghiệp (QM) 1. Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng đủ các điều kiện 2010 để vận dụng GTHL. 2. Lợi ích mang lại từ việc vận dụng GTHL thấp hơn chi phí bỏ ra. 3. Việc đo lường các đối tượng kế toán theo GTHL làm tốn kém thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông tin. 4. Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp giá gốc, chưa vận dụng GTHL. Nhu cầu thông tin BCTC (NC) 1. Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế 2. Yêu cầu, mục đích sử dụng thông tin kế toán Phan Phước Lan, 2013 3. Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách của người sử dụng BCTC tại Việt Nam về thông tin kế toán đo lường theo GTHL. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (HNN) 1. Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp và doanh nghiệp để quản lý, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm Nguyễn Thanh Tùng, 2014 nghề kế toán. Trần Văn Tùng và Lý Phát 2. Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện cho số đông Cường, 2013 người làm nghề. Trần Đình Khôi Nguyên, 3. Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò của tổ chức. 2010 4. Kế toán tại doanh nghiệp hầu như không biết về các hoạt động của hội nghề nghiệp. 5. Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đối với việc ban hành chính sách.KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH
HƯỚNG CHO VIỆC VẬN DỤNG GTHL TRONG KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ