BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------O0O---------

NGÔ THỊ THƠ

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ

TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------O0O---------

NGÔ THỊ THƠ

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ

TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS, TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận

dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam – nghiên cứu thực nghiệm trên

địa bàn TP HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Tác giả

NGÔ THỊ THƠ

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................................. ix

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................... Error! Bookmark not defined.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 2

4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2

4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

5.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 3

5.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 3

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ................................................................ 4

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5

1.1. Các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước ................................................... 5

1.2. Các nghiên cứu được công bố trong nước ....................................................... 6

1.2.1. Các bài báo khoa học ................................................................................... 6

1.2.2. Luận văn thạc sĩ ........................................................................................... 8

iii

1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GTHL VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN.............................. 13

2.1. Các vấn đề định giá trong kế toán ................................................................. 13

2.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán ............................................................... 13

2.1.2. Các phương pháp định giá trong kế toán ................................................... 13

2.1.2.1. . Giá đầu vào (Exchange input value) ....................................................... 13

2.1.2.2. . Giá đầu ra ................................................................................................ 14

2.1.3. Các hệ thống định giá trong kế toán .......................................................... 14

2.1.3.1.Hệ thống kế toán dựa trên giá gốc (Historical Cost Accounting) ............ 14

2.1.3.2.Hệ thống kế toán dựa trên mức giá chung (General price – level

accounting). .......................................................................................................... 15

2.1.3.3.Hệ thống kế toán dựa trên giá hiện hành (Current Cost Accounting) ...... 15

2.1.3.4.Hệ thống kế toán dựa trên đầu ra (Exit – price Accounting) ................... 16

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL .................................................. 16

2.2.1. Giai đoạn từ 1850 - 1970: Giai đoạn tự phát của thị trường ...................... 16

2.2.2. Giai đoạn từ 1970 - 1990: Giai đoạn chính thức hình thành GTHL .......... 17

2.2.3. Giai đoạn từ 1990 - 2005: Giai đoạn phát triển của GTHL ....................... 18

2.2.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay ......................................................................... 18

2.3. Nội dung của GTHL ...................................................................................... 19

2.3.1. Định nghĩa GTHL ...................................................................................... 19

2.3.2. Phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế ................................... 21

2.3.2.1.Đo lường các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu .................................. 22

2.3.2.2.Sử dụng GTHL để phân bổ chi phí của các giao dịch phức hợp ............. 23

iv

2.3.2.3. . Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu. .. 24

2.3.2.4. . Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm giá trị TS ............................... 24

2.4. Kinh nghiệm sử dụng GTHL ở Trung Quốc ................................................. 27

2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam .......................................................................... 28

2.6. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL ........................................... 29

2.6.1. Môi trường pháp lý và chính trị. ................................................................ 29

2.6.2. Môi trường kinh doanh .............................................................................. 30

2.6.3. Môi trường văn hóa, xã hội. ....................................................................... 30

2.6.4. Năng lực người hành nghề kế toán ............................................................ 31

2.6.5. Quy mô doanh nghiệp ................................................................................ 32

2.6.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán. ..................................... 33

2.6.7. Nhu cầu thông tin BCTC............................................................................ 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 35

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

CHUNG CỦA LUẬN VĂN. ............................................................................................ 36

3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ................................................................ 36

3.2. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu................................................. 37

3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 37

3.2.1.1. . Tác động của môi trường pháp lý, chính trị đến việc vận dụng GTHL . 38

3.2.1.2. . Tác động của môi trường kinh doanh đến việc vận dụng GTHL ........... 38

3.2.1.3. . Tác động của môi trường văn hóa, xã hội đến việc vận dụng GTHL .... 39

3.2.1.4. . Tác động của năng lực người hành nghề kế toán đến việc vận dụng

GTHL. . ................................................................................................................ 39

3.2.1.5. . Quy mô doanh nghiệp ............................................................................. 40

v

3.2.1.6.Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán đến việc vận dụng

GTHL .. ................................................................................................................ 40

3.2.1.7.Nhu cầu thông tin về BCTC ..................................................................... 40

3.1.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 41

3.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ................................................. 41

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 42

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 42

3.3.2.1.Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................... 42

3.3.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 42

3.3.2.3.Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 49

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG CHO

VIỆC VẬN DỤNG GTHL TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN

ĐỊA BÀN TP HCM. ......................................................................................................... 50

4.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. .......... 50

4.1.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. ....... 50

4.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam so với

CMKT quốc tế ......................................................................................................... 55

4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong

kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. .................................................. 57

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 57

4.2.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 59

4.2.2.1.Mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí .................................................. 59

4.2.2.2.Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) ............................... 60

4.2.2.3.Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) ......... 63

vi

4.2.2.4. . Phân tích tương quan hệ số Pearson ....................................................... 66

4.2.2.5. . Phân tích hồi quy bội .............................................................................. 67

4.3. Các giải pháp ................................................................................................. 69

4.3.1. Giải pháp chung ......................................................................................... 69

4.3.1.1. . Trong ngắn hạn ....................................................................................... 69

4.3.1.2. . Trong dài hạn .......................................................................................... 69

4.3.2. Giải pháp cụ thể ......................................................................................... 70

4.3.2.1. . Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam ....................................... 70

4.3.2.2. . Nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh ............................................ 78

4.3.2.3. . Nhóm giải pháp liên quan đến môi trường văn hóa, xã hội. .................. 80

4.3.2.4. . Đối với người làm nghề kế toán. ............................................................ 81

4.3.2.5. . Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế

toán. ..... ................................................................................................................ 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 84

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................ 85

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 85

5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 85

5.2.1. Đối với Quốc Hội ....................................................................................... 85

5.2.2. Đối với Chính phủ ...................................................................................... 86

5.2.3. Về phía các tổ chức nghề nghiệp ............................................................... 86

5.2.4. Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 87

5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................. 88

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt

Báo cáo tài chính BCTC

Giá trị hợp lý GTHL

Đầu tư tài chính ĐTTC

Tài sản cố định TSCĐ

Tài sản cố định vô hình TSCĐVH

Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH

Tài sản TS

Chuẩn mực kế toán CMKT

Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV

viii

Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh

Chữ viết Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt tắt

International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc IFRS Standard tế

International Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc IASB Board tế

FASB Financial Accounting System Board Hội đồng chuẩn mực kế toán

APB Accounting Principles Board Hội đồng nguyên tắc kế toán

International Accounting Standards Ủy ban chuẩn mực kế toán Quốc IASC Committee Tế.

IAS International Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Quốc Tế

EFA Exploratory factor analysis Phân tích nhân tố khám phá

VAS Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Statements of Financial Accounting Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa SFAS Standards Kỳ

Association of Chartered Certified Hiệp hội kế toán công chứng ACCA Accountants

CPA Certified Public Accountant Kế toán viên công chứng

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu .................... 23

Bảng 2.2: Sử dụng GTHL trong phân bổ giá trị ban đầu của giao dịch phức hợp ............ 24

Bảng 2.3: Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu. ............. 24

Bảng 2.4: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS dài hạn ................................. 26

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn .................................................................... 37

Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu được đề xuất về các yếu tố tác động đến việc vận dụng

GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam. ............................................................................. 41

Bảng 3.3: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL .................................................... 48

Bảng 4.1: Quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam. .................................... 55

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán

GTHL. ................................................................................................................................ 60

Bảng 4.3: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................... 62

Bảng 4.4: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s của các nhân tố độc lập ......................... 63

Bảng 4.5: Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến quan sát

của nhân tố độc lập ............................................................................................................ 65

Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập ............................ 66

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ......................... 66

Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình ........................................................................................ 67

Bảng 4.9: Phân tích phương sai (ANOVAa) ...................................................................... 68

Bảng 4.10: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) .......................................................................... 68

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương pháp giá gốc ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm đó là thiếu đi sự trung thực về

giá trị của các khoản mục, bất cập trong việc phản ánh và trình bày các khoản ĐTTC trên

BCTC đặc biệt là khi có sự biến động của thị trường. Việc sử dụng phương pháp giá gốc

để trình bày thông tin trên BCTC gây trở ngại cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong việc

tiếp cận với BCTC của nước sở tại. Tuy nhiên trong nhiều thập kỷ qua phương pháp giá

gốc chính là nền tảng đo lường trong kế toán. Với mục tiêu cung cấp thông tin về tình

hình tài chính, hoạt động kinh doanh cũng như sự thay đổi trong tình hình tài chính của

một đơn vị. Đó là những thông tin hữu ích giúp những người sử dụng BCTC đưa ra các

quyết định kinh tế. Vấn đề được đặt ra đó là BCTC được ghi nhận và trình bày theo

phương pháp giá gốc có thực sự cung cấp thông tin hữu ích cũng như là một bức tranh

tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không?

Các nước trên thế giới đã có sự hội nhập quốc tế cao trong lĩnh vực kế toán nhằm góp

phần minh bạch hóa môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất

cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả. GTHL dần trở thành một cơ sở đo lường quan trọng

đối với BCTC, nó cung cấp thông tin về những gì mà một tổ chức có thể nhận được nếu

bán một TS hoặc có thể thanh toán để chuyển giao trách nhiệm. Trong những năm gần

đây, việc sử dụng GTHL làm cơ sở đo lường cho BCTC đã được mở rộng, nhiều cuộc

tranh luận về tính hữu ích của GTHL vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là kể từ khi chuẩn

mực BCTC quốc tế “Đo lường GTHL” (IFRS 13) ra đời, kế toán GTHL trở thành xu

hướng chủ đạo.

Ở Việt Nam việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC chủ yếu theo phương pháp

giá gốc, khái niệm GTHL đã xuất hiện nhưng vẫn còn khá mới mẻ, chưa được áp dụng

rộng rãi. Trong xu thế hội nhập và tiếp cận với CMKT quốc tế, kế toán theo phương pháp

giá gốc sẽ dần được thay thế bởi kế toán theo phương pháp GTHL nhằm phản ánh thông

tin trên BCTC một cách trung thực và hợp lý hơn. Do đó với mong muốn hiểu được bản

2

chất của vấn đề, các yếu tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, tác giả đã

chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế

toán tại các doanh nghiệp Việt Nam – nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP

HCM”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL

trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn được thực hiện nhằm hướng đến 3 mục tiêu cụ thể:

- Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam đồng thời

xem xét mức độ khác biệt của CMKT Việt Nam so với các CMKT quốc tế.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc

vận dụng GTHL trong kế toán.

- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện việc vận dụng GTHL trong kế

toán tại doanh nghiệp Việt Nam.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL trong các

CMKT Việt Nam hiện nay như thế nào, có sự khác biệt nào so với các CMKT

quốc tế?

- Câu hỏi nghiên cứu 2: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam và mức độ tác động của các

nhân tố này như thế nào?

- Câu hỏi nghiên cứu 3: Cần có những giải pháp nào để tăng cường việc vận dụng

kế toán GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt

Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đối tượng khảo sát, các thang đo, được thực hiện cho các doanh

nghiệp giới hạn trong phạm vi TP HCM.

- Về thời gian: Việc thực hiện nghiên cứu, tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu

được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 03/2016.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu

định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

5.1. Nghiên cứu định tính

Mục đích của phương pháp này là để khái quát hóa, mô tả các lý thuyết kế toán, các

CMKT liên quan đến GTHL, tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu, thu thập các nội dung liên

quan mà các tác giả đi trước đã thực hiện, nhằm để minh chứng và giải thích cho các vấn

đề nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để tác giả phát triển bảng câu hỏi

khảo sát.

5.2. Nghiên cứu định lượng

Được thực hiện nhằm phân tích thực tiễn vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh

nghiệp trên địa bàn TP HCM. Bên cạnh đó kiểm định mô hình, đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng GTHL của các doanh nghiệp này.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu

thập dữ liệu nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát, phân tích dữ liệu bằng phần

mềm SPSS. Đầu tiên, phân tích thống kê mô tả giúp nhận định các vấn đề thực tiễn về

vận dụng GTHL. Quá trình phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL tại các doanh nghiệp tại TP HCM, tác giả thực hiện kiểm định thang đo bằng hệ

số Cronbach’s Alpha, tiến hành loại bỏ các biến có hệ số tương quan nhỏ, sử dụng công

4

cụ phân tích nhân tố khám phá EFA, thực hiện phân tích hồi quy bội (MLR) trên phần

mềm SPSS 22.0 nhằm đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và xem xét mức độ tác

động của các nhân tố đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên

địa bàn TP HCM.

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Về mặt khoa học

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về định giá, các phương pháp định giá

trong kế toán dựa trên các CMKT quốc tế. Cơ sở pháp lý về kế toán GTHL được

quy định trong một số CMKT Việt Nam.

- Góp phần phát triển thang đo các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL tại

các doanh nghiệp Việt Nam.

Về mặt thực tiễn

- Xác định được các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc vận

dụng GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố HCM.

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 85 trang (chưa kể phần mở đầu, các danh

mục, phụ lục, tài liệu tham khảo). Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (8 trang).

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về GTHL và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL trong kế toán (21 trang).

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu chung của luận văn

(14 trang).

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và giải pháp định hướng cho việc vận dụng GTHL

trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. (33 trang).

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị (4 trang).

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Chương này cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình nghiên cứu GTHL từ các

nghiên cứu trước tại một số quốc gia trên thế giới cũng như ở tại Việt Nam, nhằm xác

định mục tiêu của đề tài, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại cần tập trung giải quyết trong luận

văn.

1.1. Các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước

Vấn đề về kế toán GTHL nói chung hiện nay đã được khá nhiều tác giả cũng như các nhà

nghiên cứu trên thế giới tiến hành phân tích, tìm hiểu và thảo luận dựa trên dữ liệu từ

nhiều quốc gia khác nhau. Các vấn đề được tập trung nghiên cứu nhiều nhất như đo

lường GTHL trên BCTC, những ưu điểm và nhược điểm của GTHL khi trình bày thông

tin trên BCTC, những thách thức trong việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các nền kinh

tế mới nổi, sự khác biệt giữa kế toán GTHL và theo giá gốc. Cụ thể:

Ronen (2008) tiếp cận GTHL bằng cách xem xét các mục tiêu của BCTC và đề cập trước

khung khái niệm chung. David Cairns (2009) điều tra việc sử dụng các phép đo lường

GTHL của 228 công ty niêm yết tại Anh và Úc trong khoảng thời gian áp dụng IFRS từ

tháng 01 năm 2005. So sánh việc lựa chọn chính sách có sự thay đổi liên quan đến việc

bắt buộc sử dụng GTHL và việc sử dụng tùy ý các công cụ đo lường GTHL giữa 2 quốc

gia. Tác giả cho rằng mức độ sử dụng các phép đo lường GTHL là rất quan trọng và là

một trong những khía cạnh gây tranh cãi nhất của IFRS. Carmen Giorgiana Bonaci

(2011) tiếp cận kế toán GTHL và ý nghĩa của nó khi xem xét các quy định về BCTC.

Ashford C. Chea (2011) đề cập ngắn gọn đến lịch sử phát triển của báo cáo kế toán tài

chính, chuẩn mực FAS 157 và tác động của nó đối với kế toán GTHL. Tác giả kết thúc

bài báo cáo với các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu ích của kế toán GTHL và rút ra ý

nghĩa đối với BCTC và người sử dụng BCTC. David Alexander (2012) thực hiện việc

nghiên cứu liên quan đến đo lường GTHL trên BCTC ở giai đoạn hiện tại, ở phạm vi

quốc tế và tiếp tục tập trung vào đặc thù của một nền kinh tế mới nổi bằng cách xem xét

trường hợp cụ thể của Romania.

6

Betakova (2014) đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về GTHL như là giá đầu ra, ưu và

nhược điểm của GTHL trong BCTC. So sánh kế toán GTHL và kế toán theo giá gốc và

những tranh luận ngắn cơ bản liên quan đến việc lựa chọn một trong hai phương pháp

này. Tính hữu ích của GTHL trên BCTC và những tranh luận về phép đo kép và hệ thống

báo cáo.

Bên cạnh vấn đề về quá trình nghiên cứu, trong những thập niên gần đây, bối cảnh toàn

cầu hóa của nền kinh tế và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế, các CMKT quốc tế ngày

càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt các nghiên cứu sau

đó cũng dần tập trung vào các nền kinh tế mới nổi như ở Malaysia, Samuel Jebaraj

Benjamin (2012) chỉ ra các đặc điểm của kế toán GTHL có sự khác biệt giữa Malaysia so

với Mỹ và các nước trong khu vực Châu Âu, trong cách hiểu, tính ứng dụng do sự khác

biệt về vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế, định hướng văn hóa xã hội. Ở Trung Quốc

Songlan Peng (2010), Bewley (2013) cũng cung cấp một phân tích dựa trên lý thuyết của

quá trình dẫn đến sự chấp nhận của kế toán GTHL tại Trung Quốc. Sử dụng cách tiếp cận

nghiên cứu tình huống, nhóm tác giả đã rút ra nhiều khía cạnh lý thuyết từ kinh tế, chính

trị – xã hội và nghiên cứu trong tổ chức để hỗ trợ cho sự phát triển của khung phân tích

sơ bộ cho quá trình tìm hiểu các nguyên tắc kế toán mới được chấp nhận chung trong một

xã hội. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt nhất định so với CMKT

quốc tế do sự khác biệt về đặc thù kinh tế, chính trị hay vị trí địa lý, do đó việc áp dụng

kế toán GTHL là một thách thức không nhỏ, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.

1.2. Các nghiên cứu được công bố trong nước

Tác giả cũng đã tìm được một số bài báo khoa học và luận văn thạc sĩ có nội dung phù

hợp với đề tài. Đi vào cụ thể, khi tìm hiểu các nghiên cứu trong nước đề cập đến GTHL,

tác giả đã tập hợp được một số bài tiêu biểu có nội dung như sau:

1.2.1. Các bài báo khoa học

Nguyễn Thế Lộc (2010) với nghiên cứu Tính thích hợp và đáng cậy của “GTHL” trong

hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế được đăng trên tạp chí phát triển và hội nhập số 3.

7

Bài viết xem xét GTHL dưới các góc độ khác nhau nhằm đảm bảo là cơ sở đo lường cơ

bản để thay thế giá gốc trong ghi nhận ban đầu của TS và nợ phải trả. Sự đảm bảo các

đặc tính chất lượng của thông tin cần trình bày trên BCTC đó là dễ hiểu, thích hợp, tính

đáng tin cậy, và có thể so sánh được. Bài viết cũng đưa ra các hướng để sử dụng GTHL

như một cơ sở đo lường chủ yếu, cần nghiên cứu các vấn đề đã được quy định trong

khuôn mẫu lý thuyết có liên quan đến GTHL cụ thể là sự cân đối giữa các đặc tính chất

lượng và các tiêu chuẩn đánh giá khi có hạn chế thông tin giữa tính thích hợp và tính

đáng tin cậy, cũng như nội dung và phạm vi các thông tin cần công bố trong thuyết minh

BCTC.

Nguyễn Thành Hưng (2011) với nghiên cứu Trao đổi về kế toán GTHL trong phản ánh

và ghi nhận các khoản ĐTTC ở các doang nghiệp được đăng trên tạp chí kiểm toán số 3.

Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra những bất cập trong việc ghi nhận các khoản

ĐTTC theo phương pháp giá gốc. Từ đó đưa ra sự cần thiết phải sử dụng GTHL để phản

ánh các khoản đầu tư này, và việc vận dụng GTHL trong ghi nhận và trình bày các khoản

ĐTTC. Để việc ghi nhận và trình bày thông tin chính xác, hợp lý, góp phần tạo ra thông

tin kế toán phù hợp tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp: thứ nhất thiết lập mô hình

xác định GTHL của các khoản ĐTTC, thứ hai hoàn thiện việc ghi nhận ban đầu đối với

các khoản ĐTTC, thứ ba hoàn thiện việc ghi nhận và trình bày các khoản ĐTTC trên

BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán

Việt Nam. Tạp chí kiểm toán số 1.

Tác giả đã khái quát về GTHL và xu hướng sử dụng GTHL để định giá trong kế toán trên

thế giới. Đồng thời sơ lược về thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống

kế toán Việt Nam.

Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2013) với nghiên cứu Một số đề xuất triển khai

GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo CMKT quốc tế được đăng trên tạp chí

kinh tế và dự báo số 22. Thông qua các yêu cầu áp dụng GTHL theo CMKT Việt Nam,

8

tác giả đã xây dựng mô hình để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL thông qua

phân tích hồi quy bội, từ đó đưa ra các kết luận và kiến nghị:

- 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến GTHL: chính sách, môi trường kế toán, phương

pháp định giá, môi trường kinh doanh, tâm lý người kế toán nhà quản lý và đối

tượng sử dụng, lợi ích kinh tế.

- Các kiến nghị: giai đoạn 1: tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm GTHL, giai đoạn 2:

Định hướng cho việc sử dụng GTHL.

Chúc Anh Tú (2014) với nghiên cứu Bàn về điều kiện áp dụng GTHL đối với hoạt động

kinh doanh chứng khoán được đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán số 5. Tác giả đã chỉ

ra những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giá gốc trong quá trình ghi nhận và

trình bày BCTC của mỗi doanh nghiệp. So sánh sự ghi nhận giá trị chứng khoán trên sổ

kế toán và trình bày BCTC theo nguyên tắc giá gốc và GTHL từ đó đưa ra nhận xét rằng:

(a) kế toán Việt Nam đã có sự thể hiện về GTHL qua các dẫn chứng ghi nhận ban đầu

cho một số trường hợp là TSCĐ, (b) việc ghi nhận ban đầu đối với TS nói chung và

chứng khoán nói riêng cơ bản được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, đến cuối kỳ kế

toán hoặc theo những quy định của Nhà Nước khác thì mới chuyển sang ghi nhận theo

GTHL, (c) khi phản ánh sự thay đổi của TS thì chỉ nên phản ánh trên BCTC và giải trình

trong bản thuyết minh BCTC để vẫn đảm bảo có thông tin so sánh trên BCTC, (d) để có

thể chính thức áp dụng GTHL thì phải có lộ trình trong việc xây dựng thị trường xác định

được GTHL của các TS.

1.2.2. Luận văn thạc sĩ

Bên cạnh những bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học, thì cũng có khá nhiều tác

giả đã chọn nghiên cứu về kế toán GTHL để thực hiện trong luận văn của mình. Cụ thể:

Trần Thị Phương Thanh (2012), Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập

khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

9

Nhằm định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế

toán doanh nghiệp tại Việt Nam, bằng cách tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và

thực tế áp dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận văn được thực hiện

trên cơ sở phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử và toàn diện, gắn sự phát triển của

GTHL với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam trong xu thế chung của thế giới. Để

đánh giá thực trạng, luận văn sử dụng pháp phương định tính (thông qua phỏng vấn

chuyên gia – phương pháp Delphi) kết hợp với phương pháp thống kê mô tả (thông qua

bảng khảo sát).

Ngô Thị Thùy Trang (2012), Phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế toán

doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

Tác giả tìm hiểu về đo lường GTHL trong CMKT Quốc tế, kinh nghiệm sử dụng GTHL

trong định giá kế toán của Mỹ cũng như thực tế áp dụng GTHL trong kế toán doanh

nghiệp Việt Nam. Nhằm đề ra phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế toán

doanh nghiệp Việt Nam.

Lê Thị Kim Dương (2013), Vận dụng GTHL để trình bày thông tin trên BCTC của các

doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

Tác giả đã trình bày những tính hữu ích mà BCTC có thể cung cấp cho người sử dụng và

những nhược điểm chưa được giải quyết khi sử dụng phương pháp giá gốc để trình bày

thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra được những ưu điểm khi sử dụng

GTHL để ghi nhận và trình bày thông tin đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới

và từ đó đề xuất những điều chỉnh đối với các CMKT Việt Nam về trình bày thông tin

trên BCTC cho phù hợp với các CMKT Quốc tế. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính để tổng hợp nghiên cứu, phân loại và đối chiếu, so sánh thông qua phân tích các

hướng dẫn của FASB, IASB, IFRS về GTHL, cách ghi nhận và trình bày các khoản mục

liên quan đến GTHL với các quy định được trình bày trong VAS. Phương pháp khảo sát

và phỏng vấn, phân tích kết quả và đưa ra kết luận.

10

Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân tích và nội suy, khảo sát và

phỏng vấn để giải quyết các mục tiêu đề ra.

Huỳnh Thị Xuân Thùy (2013), Giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo lường các

khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng

khoán TP Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đưa ra các giải pháp vận dụng GTHL để thực

hiện đo lường các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP HCM nhằm phản ánh đúng giá trị khoản đầu tư, cung cấp

thông tin trung thực về thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC,

nâng cao chất lượng thông tin do kế toán cung cấp nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết

định của nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng khác. Đồng thời để phù hợp với thông

lệ phổ biến trên thế giới và CMKT quốc tế.

Luận văn sử dụng phương pháp định tính làm phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu. Để

nghiên cứu thực trạng, luận văn sử dụng một số phương pháp như thống kê mô tả so

sánh.

Lê Thị Mộng Loan (2013), GTHL ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa độ tin cậy và thích

hợp các thông tin trên BCTC của các công ty tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại

Học Kinh Tế TP HCM.

Mục tiêu nghiên cứu của tác giả nhằm thông qua việc tiếp cận các CMKT Quốc tế và

Việt Nam về GTHL, từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm định hướng việc sử

dụng GTHL tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân

tích định lượng. Tổng quan quá trình hình thành kế toán GTHL thông qua phân tích định

tính để đưa ra cái nhìn khái quát về GTHL cũng như xem xét các đặc điểm chất lượng

của BCTC. Đồng thời sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát việc vận dụng GTHL

tại Việt Nam.

11

Dương Lê Diễm Huyền (2014), Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng

GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học

Kinh Tế TP HCM.

Tác giả đã đưa ra một bức tranh tổng thể nền tảng lý thuyết về định giá trong kế toán, sự

hình thành và phát triển của kế toán GTHL trên thế giới. Tìm hiểu về thực trạng vận dụng

GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các

quy định sử dụng GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đề tài

sử dụng phương pháp hệ thống hóa để hệ thống các khái niệm liên quan đến GTHL. Tìm

hiểu sự giống và khác nhau về quy định GTHL trong CMKT quốc tế và Việt Nam sử

dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp phân tích định

lượng để đánh giá thực trạng vận dụng GTHL trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam

nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các quy định về sử dụng GTHL trong hệ thống

kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

Nguyễn Thanh Tùng (2014), Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL

trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế

TP HCM.

Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao việc vận dụng

nguyên tắc kế toán GTHL vào việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC của doanh

nghiệp. Tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính: tổng hợp tài liệu, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia, thống

kê mô tả để tổng quát hoá cơ sở lý thuyết về kế toán GTHL, xác định sơ bộ các nhân tố

ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nghiên

cứu định lượng: Khảo sát BCTC cuối năm 2013 của các doanh nghiệp, xây dựng bảng

câu hỏi khảo sát thực trạng sau đó sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA, để

kiểm định mô hình, kiểm định thang đo, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến

việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đề xuất các

12

giải pháp và kiến nghị phù hợp để nâng cao việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay.

1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan tương đối đến đề tài được thực

hiện, tác giả đưa ra các khe hổng nghiên cứu và vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu:

Các tác giả nước ngoài chủ yếu tập trung vào vấn đề đo lường GTHL trong kế toán, ưu

và nhược điểm của GTHL khi trình bày thông tin trên BCTC, so sánh sự khác biệt giữa

kế toán GTHL và kế toán theo giá gốc, tác động của CMKT đối với kế toán GTHL và

đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu ích của GTHL đối với BCTC và người sử

dụng thông tin. Nghiên cứu của các tác giả chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, nơi mà

các tác giả đang sinh sống hoặc công tác, do đó khi nghiên cứu tại Việt Nam là một khe

hổng cần tiếp tục nghiên cứu do có sự khác biệt về vị trí địa lý, văn hóa, điều kiện kinh

tế, chính trị.

Đối với các công trình nghiên cứu trong nước có khá nhiều tác giả đã chỉ ra sự bất cập

trong việc ghi nhận một số khoản mục trên BCTC theo giá gốc, sự cần thiết phải sử dụng

GTHL trong việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC. Một số đề tài nghiên cứu về

định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về GTHL trong hệ thống kế toán doanh

nghiệp tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp vận dụng GTHL. Những ưu điểm khi sử

dụng GTHL để ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC, nhưng các nội dung chỉ mang

tính khái quát. Một số tác giả đã đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam, mà chủ yếu là các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán. Do đó bộ phận các doanh nghiệp ở khu vực TP HCM

chiếm tỷ lệ lớn lại không được quan tâm đúng mức.

Tóm lại, từ những nghiên cứu trên cùng với việc xác lập khe hổng nghiên cứu từ đó tác

giả đưa ra vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được thực hiện ở các chương sau.

13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GTHL VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG

KẾ TOÁN.

Chương này sẽ trình bày một số vấn đề về định giá trong kế toán, phương pháp định giá,

lịch sử hình thành và phát triển của GTHL, nội dung của GTHL. Kinh nghiệm vận dụng

GTHL ở Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh cho Việt Nam và là cơ sở để định hướng

cho những giải pháp ở phần sau của luận văn. Phần cuối của chương này là xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán.

2.1. Các vấn đề định giá trong kế toán

2.1.1. Khái niệm định giá trong kế toán

Có nhiều khái niệm về định giá trong kế toán

Theo (IASB framework, 99), “Định giá là một tiến trình xác định giá trị tiền tệ của các

yếu tố BCTC được ghi nhận và trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh”.

Theo Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2008) “Tính giá các đối tượng kế toán là một phương

pháp của kế toán dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị tất cả những TS của doanh

nghiệp. Nhờ việc tính giá này mà mọi đối tượng của kế toán đều được biểu hiện cùng một

thước đo tiền tệ, từ đó có thể tổng hợp được những chỉ tiêu cần thiết bằng tiền chẳng

những trong doanh nghiệp mà còn theo từng ngành và cả nền kinh tế”.

Định giá cung cấp giá trị của các nguồn lực và nghĩa vụ của doanh nghiệp, làm cơ sở xác

định vốn chủ sở hữu hay là TS thuần của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mặt

khác định giá cho phép xác định doanh thu và đặc biệt là chi phí để tính ra lợi nhuận của

doanh nghiệp.

2.1.2. Các phương pháp định giá trong kế toán

2.1.2.1. Giá đầu vào (Exchange input value)

14

- Giá gốc (Historical cost): là số tiền (hoặc tương đương tiền) đã trả hay GTHL

của TS vào thời điểm TS đó được ghi nhận (IASB Framework). Tức là số tiền

(hoặc tương đương tiền) đã thanh toán để có một TS hoặc thanh toán một khoản

nợ phải trả. Giá gốc trình bày những thông tin trong quá khứ, liên quan đến các

nghiệp vụ kinh tế như mua TS, phát sinh nợ phải trả, phản ánh bản chất thông tin

là thực tế xảy ra. Giá gốc còn được gọi là giá lịch sử, giá phí hay giá thực tế.

- Giá hiện hành (Current cost): thuật ngữ giá hiện hành hay giá thay thế

(replacement cost) là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ phải trả để có

được TS tương tự tại thời điểm hiện tại (Applying IFRS). Giá hiện hành trình bày

những thông tin hiện tại, liên quan đến các nghiệp vụ mua TS, phát sinh nợ phải

trả, phản ánh bản chất thông tin mang tính giả định.

2.1.2.2. Giá đầu ra

- Giá trị thuần có thể thực hiện (Net realizable value): Số tiền hoặc các khoản

tương đương tiền có thể thu hồi được nếu bán TS hoặc sẽ phải trả để thanh toán nợ

tại thời điểm hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được trình bày thông tin hiện

tại, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế như: bán TS, thanh toán nợ phải trả, bản

chất thông tin mang tính giả định.

- Hiện giá (Present value): là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần sẽ nhận được từ

việc sử dụng TS hoặc sẽ trả để thanh toán nợ. Hiện giá trình bày thông tin tương

lai, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế về đầu tư, bản chất thông tin mang tính dự

đoán (Applying IFRS).

2.1.3. Các hệ thống định giá trong kế toán1

2.1.3.1. Hệ thống kế toán dựa trên giá gốc (Historical Cost Accounting)

Dựa trên giá mua vào quá khứ để ghi nhận các giao dịch và lập BCTC. Đây là hệ thống

định giá truyền thống đã phát triển từ nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của

Pacioli ra đời. Cho đến nay hệ thống này vẫn còn giữ vai trò chủ yếu trong các thông lệ

1 Vũ Hữu Đức (2010). Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán.

và CMKT.

15

Các vấn đề tồn tại

- Giá gốc không phản ánh giá trị khoản đầu tư (TS thuần) vào thời điểm hiện tại.

- Trong thời kỳ giá cả tăng do lạm phát thì:

 Lợi nhuận tính theo giá gốc cao hơn lợi nhuận tính theo giá hiện hành dẫn đến

chia cổ tức vượt “lợi nhuận thực”.

 Chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu) là chi phí cơ hội thay vì bán ra vào

thời điểm xuất dùng.

- Mô hình giá gốc phải sử dụng giải pháp điều chỉnh (lập dự phòng). Giá gốc là thứ

phái sinh của nguyên tắc thận trọng.

2.1.3.2. Hệ thống kế toán dựa trên mức giá chung (General price – level

accounting).

Dựa trên chỉ số giá để điều chỉnh BCTC nhằm loại trừ ảnh hưởng của biến động giá, đặc

biệt là lạm phát. Kế toán theo mức giá chung phát triển trong giai đoạn lạm phát gia tăng

trên thế giới vào những năm thuộc thập niên 1960 – 1970 và hiện vẫn còn được áp dụng

ở một số quốc gia có lạm phát cao.

Các vấn đề tồn tại

- Việc sử dụng một chỉ số giá chung để điều chỉnh là không phù hợp vì các TS khác

nhau có mức độ thay đổi giá khác nhau.

- Mặt khác, các doanh nghiệp thuộc những ngành khác nhau có thể chịu ảnh hưởng

lạm phát ở những mức độ khác nhau.

- Khó khăn trong việc phân biệt giữa các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ như: các

khoản thuế hoãn lại, trái phiếu chuyển đổi…

2.1.3.3. Hệ thống kế toán dựa trên giá hiện hành (Current Cost Accounting)

Dựa trên giá hiện hành hay còn gọi là giá thay thế (replacement cost) của TS để lập

BCTC và xác định lợi nhuận.

Các vấn đề tồn tại

16

- Việc xác định giá hiện hành thiếu tính khách quan do giao dịch bán chưa xảy ra.

- Mặc khác, đối với các TS đã qua sử dụng, khó tìm một thị trường hoạt động để

xác định giá trị của chúng.

- Theo Vũ Hữu Đức, 2010 đã khảo sát nghiên cứu thực nghiệm của Ro, 1981 cũng

đã chỉ ra rằng thông tin kế toán từ giá hiện hành không ảnh hưởng đáng kể đến thị

trường chứng khoán.

2.1.3.4. Hệ thống kế toán dựa trên đầu ra (Exit – price Accounting)

Dựa trên giá bán trên thị trường để đo lường và đánh giá tình hình tài chính cũng như kết

quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các vấn đề tồn tại

- Có rất nhiều ý kiến đã phê phán cách tính lợi nhuận theo hệ thống kế toán dựa trên

giá đầu ra. Bell, 1971 cho rằng việc đánh giá TS theo giá đầu ra và ghi vào kết quả

hoạt động sẽ thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đến việc tối đa hóa giá trị tương

đương tiền của TS trong ngắn hạn hơn là tập trung vào kinh doanh.

- Larson et al, 1966 cho rằng giá trị các TS được xác định riêng rẽ sẽ khác biệt với

giá trị TS được bán trọn gói, xuất phát từ các yếu tố vô hình phát sinh do sự liên

kết giữa các TS, tuy nhiên giá đầu ra lại bỏ qua yếu tố này.

- Nhấn mạnh đến giá trị trao đổi mà bỏ qua giá trị sử dụng (value in use).

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL2

Lịch sử hình thành và phát triển của GTHL được chia làm 4 giai đoạn:

2.2.1. Giai đoạn từ 1850 - 1970: Giai đoạn tự phát của thị trường

2 Mark L.Zyla, 2010. Fair value measurement practical guidance and implementation, 2-8 pp.

Sau thời kỳ đại khủng hoảng giá gốc giữ vị trí thống trị trong kế toán tại Mỹ.

17

Giá thị trường được bàn đến trong các nghiên cứu dưới các hình thức, giá trị thuần có thể

thực hiện, giá hiện hành, giá đầu ra.

2.2.2. Giai đoạn từ 1970 - 1990: Giai đoạn chính thức hình thành GTHL

Một trong những báo cáo kế toán đầu tiên yêu cầu sử dụng GTHL trên BCTC là APB 18:

“Phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu đầu tư vào cổ phiếu phổ thông” được ban hành

năm 1971 giới thiệu kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu cho các khoản đầu tư vào

các công ty con chưa được hợp nhất. Theo APB 18 một khoản lỗ sẽ được ghi nhận khi

GTHL của các khoản đầu tư giảm thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, khoản lỗ này được gọi là

lỗ tạm thời.

APB 29: “Kế toán các nghiệp vụ phi tiền tệ” được giới thiệu vào năm 1973 chỉ ra cách

thức để đo lường GTHL của các nghiệp vụ phi tiền tệ và phải được tham chiếu đến các

giao dịch tiền tệ cho các TS giống nhau hoặc tương tự nhau, giá thị trường được niêm

yết, thẩm định độc lập (independent appraisal) và ước tính GTHL cho TS và dịch vụ nhận

được.

SFAS 15: “Kế toán tái cơ cấu các khoản nợ phải thu và phải trả khó đòi”, được phát hành

năm 1977 đã đưa ra một số khái niệm quan trọng về GTHL, SFAS 15 xác định GTHL là

số tiền được xác định thông qua việc bán hàng hiện tại giữa người mua sẵn sàng mua và

người bán sẵn sàng bán, ngoại trừ trường hợp bắt buộc hoặc thanh lý.

GTHL của TS được đo lường bằng giá trị thị trường nếu thị trường hoạt động hiệu quả.

Nếu không có thị trường hoạt động hữu hiệu đối với TS chuyển đổi nhưng hữu hiệu đối

với TS tương tự, thì giá trị thị trường của TS này có thể hữu ích cho việc ước tính GTHL

của TS chuyển giao. Nếu giá thị trường không có sẵn, một dự báo về kỳ vọng của dòng

tiền có thể giúp ích trong việc ước tính GTHL của TS chuyển giao, cung cấp dòng tiền dự

kiến được chiết khấu theo tỷ lệ tương ứng với các rủi ro liên quan. SFAS 15 đã thiết lập

một số tiêu chí quan trọng khi sử dụng phương pháp tiếp cận thị trường và thiết lập việc

sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để đo lường GTHL.

18

2.2.3. Giai đoạn từ 1990 - 2005: Giai đoạn phát triển của GTHL

Trong suốt thời kỳ bùng nổ của khoa học công nghệ cuối những năm 1990 đã mang đến

nền công nghiệp thương mại hóa của hệ thống thông tin toàn cầu, FASB đã bắt đầu dự án

cải tiến APB 16 “Hợp nhất kinh doanh”, để ghi nhận lợi thế thương mại trong quá trình

hợp nhất cho những TSCĐVH. Vào năm 1991, SFAS 107 “Công bố GTHL của công cụ

tài chính” ra đời yêu cầu công bố thông tin về GTHL các công cụ tài chính của tổ chức,

bao gồm TS tài chính, nợ phải trả tài chính. SFAS 115, kế toán cho các khoản đầu tư

chứng khoán được giới thiệu vào năm 1993, bao gồm 3 loại hạng mục chứng khoán:

chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn, chứng khoán thương mại, chứng khoán sẵn sàng để

bán. SFAS 115 cũng yêu cầu GTHL như là các chuẩn mực của việc đo lường chứng

khoán nợ và chứng khoán vốn. Đến năm 1994, FASB xuất bản SFAS 119 “công bố thông

tin công cụ tài chính phái sinh và GTHL của công cụ tài chính”. Yêu cầu các tổ chức giữ

và phát hành các công cụ tài chính phái sinh cho mục đích thương mại để công bố GTHL

trung bình của các công cụ tài chính này. Thông tin GTHL được trình bày không có sự

kết hợp với các công cụ tài chính không phái sinh.

Đến năm 2000 FASB giới thiệu FAS 133 “Kế toán công cụ tài chính phái sinh và phòng

ngừa rủi ro”, yêu cầu ghi nhận GTHL cho các chứng khoán phái sinh. Việc hạch toán kế

toán cho những thay đổi trong GTHL của các công cụ tài chính phái sinh phụ thuộc và sự

phân loại của chúng: phòng ngừa GTHL, phòng ngừa dòng tiền, phòng ngừa ngoại tệ…

Ngày 29 tháng 6 năm 2001 FASB phát hành SFAS 141 “Hợp nhất kinh doanh” là một

trong những phần đầu tiên của dự án hội tụ FASB/IASB.

2.2.4. Giai đoạn từ 2005 đến nay

Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của GTHL. Tháng 11/2005 dự án đo lường GTHL

được bổ sung vào chương trình nghiên cứu của IASB. Mục tiêu nhằm cung cấp các

hướng dẫn cho tổ chức làm thế nào để họ có thể đo lường GTHL của TS và nợ phải trả

theo yêu cầu của các chuẩn mực khác.

19

Đến ngày 30 tháng 06 năm 2006 các nghiên cứu thảo luận về đo lường GTHL được xuất

bản, nhằm đưa ra các quan điểm sơ bộ về đo lường GTHL theo quy định của IFRS hiện

hành xoay quanh chuẩn mực SFAS 157 đã được ban hành.

SFAS 159 “quyền chọn GTHL cho TS tài chính và nợ phải trả tài chính” vào năm 2007,

FASB đã mở rộng đo lường GTHL cho công cụ tài chính trong dài hạn, nhằm mục tiêu

cải thiện BCTC, cung cấp thông tin, cơ hội, giảm thiểu biến động rủi ro trên báo cáo

doanh thu do những đo lường liên quan đến các TS và nợ phải trả khác nhau.

Bản dự thảo xúc tiến về đo lường GTHL năm 2009, cung cấp thêm các yêu cầu công bố

thông tin về GTHL. Hệ thống phân cấp GTHL được đề xuất thành ba cấp các loại dữ liệu

thị trường được quan sát để làm dữ liệu đầu vào cho phép đo lường GTHL. Tháng 8 năm

2010 dự thảo của IFRS về đo lường GTHL được phát hành, đến tháng 5 năm 2011 IFRS

13 về đo lường GTHL được ban hành, đây là kết quả của những nỗ lực chung của IASB

và FASB để xây dựng một khung giá chung. Chuẩn mực bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1

tháng 1 năm 2013, mục tiêu của chuẩn mực này là đưa ra định nghĩa về GTHL, thiết lập

khuôn mẫu về đo lường GTHL và những yêu cầu trong việc trình bày và công bố thông

tin về việc đo lường GTHL.

2.3. Nội dung của GTHL

2.3.1. Định nghĩa GTHL

Theo CMKT quốc tế IAS 16 “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” được ban hành vào tháng 3

năm 1982, nhằm để thay thế một số phần trong IAS 4 “kế toán khấu hao” đã định nghĩa:

GTHL là giá trị của TS có thể được trao đổi giữa các bên có sự hiểu biết, có thiện

chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá.

Theo chuẩn mực IAS 17 “thuê tài chính” đoạn 7 đã bổ sung thêm về định nghĩa GTHL.

GTHL là giá trị của TS có thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được thanh

toán giữa các bên có sự hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang

giá. Như vậy định nghĩa về GTHL trong IAS 17 đã có sự cải tiến hơn so với IAS 16, đó

là đã đề cập đến nợ phải trả. “Theo đó, GTHL của một khoản nợ phải trả là giá trị thanh

20

toán nợ phải trả. Đây là một khái niệm liên quan đến “giá trị đầu ra” không phải giá trị

trao đổi. Điều này cho thấy có sự không nhất quán về định nghĩa GTHL của TS và nợ

phải trả trong hệ thống CMKT quốc tế. Định nghĩa này cũng được sử dụng trong:

IAS 32: công cụ tài chính: công bố và trình bày -

IAS 36: Giảm giá trị của TS (tổn thất TS) -

IAS 38: TSCĐVH -

IAS 39: Công cụ tài chính: ghi nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban đầu -

IAS 40: Bất động sản đầu tư -

IAS 41: Nông nghiệp -

Đến tháng 9 năm 2006, FASB - Ủy ban tài chính kế toán Hoa Kỳ đã đề cập đến định

nghĩa GTHL trong FAS 157, đã định nghĩa GTHL như sau: GTHL là giá có thể nhận

được khi bán một TS hoặc được thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả

trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo

lường.

Định nghĩa này thống nhất GTHL của TS và nợ phải trả trong hệ thống CMKT quốc tế là

“giá trị đầu ra” của TS hay nợ phải trả. Giá trị đầu ra có thể được xác định trực tiếp từ thị

trường hay ước tính bằng cách sử dụng các kỹ thuật định giá.

Mục tiêu của một đo lường GTHL là để ước tính giá trị trong một giao dịch bình thường

khi bán TS hoặc chuyển giao một khoản nợ phải trả được thực hiện giữa các bên tham gia

thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Một đo lường GTHL đòi

hỏi một tổ chức phải xác định tất cả các yếu tố sau:

(a) TS và nợ phải trả cụ thể là vấn đề của đo lường (nhất quán với đơn vị tài khoản).

(b) Đối với TS phi tài chính tiền đề định giá thích hợp cho việc đo lường (nhất quán

với tính sử dụng cao nhất của TS).

(c) Bên tham gia thị trường (hoặc bên thuận lợi nhất) cho TS hoặc nợ phải trả.

(d) Các kỹ thuật định giá thích hợp cho việc đo lường, xem xét sự sẵn sàng của dữ

liệu để phát triển các yếu tố đầu vào đại diện cho các giả định rằng các bên tham

21

gia thị trường sẽ sử dụng giá của TS hay nợ phải trả và mức độ của hệ thống phân

cấp GTHL trong đó các yếu tố đầu vào đã được phân loại.

TS hay nợ phải trả.

Việc đo lường GTHL được áp dụng đối với TS hay nợ phải trả đơn lẻ, khi đo lường đơn

vị phải giải thích các đặc điểm của TS và nợ phải trả nếu các bên tham gia thị trường sử

dụng những đặc tính đó để đo lường giá trị của TS và nợ phải trả tại ngày đo lường.

Những đặc tính đó bao gồm:

- Điều kiện và địa điểm của TS

- Những giới hạn khi bán hoặc sử dụng TS

Bên tham gia thị trường

Các bên tham gia thị trường là người mua và người bán trong thị trường (hay thị trường

thuận lợi nhất) cho TS và nợ phải trả:

- Độc lập với các đơn vị Báo cáo, không có mối liên quan với các bên còn lại.

- Có kiến thức, có hiểu biết hợp lý về TS hoặc nợ phải trả và các giao dịch dựa trên

tất cả các thông tin có sẵn.

- Có khả năng tài chính và pháp luật để thực hiện các giao dịch.

- Sẵn sàng tham gia các giao dịch về TS và nợ phải trả mà không bị bắt buộc.

Một giao dịch bình thường là giao dịch mà các giả định tiếp xúc với thị trường cho kỳ

trước tại ngày đo lường cho phép các hoạt động tiếp thị diễn ra bình thường và cho các

nghiệp vụ liên quan đến TS hoặc nợ phải trả, nó không phải là một giao dịch bắt buộc.

Nghiệp vụ bán TS hay chuyển giao nợ phải trả là nghiệp vụ giả định tại ngày đo lường,

được xem xét từ quan điểm của các bên tham gia thị trường đó là giữ TS hoặc nợ phải

trả.

3 Theo David Cairn, 2006. The use of fair value in IFRS

2.3.2. Phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế 3

22

Theo nghiên cứu của David Cairns (2006) đã hệ thống hóa phạm vi sử dụng của GTHL

trong 4 trường hợp.

2.3.2.1. Đo lường các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu

IASC đầu tiên đã sử dụng GTHL để đo lường các nghiệp vụ tức là xác định chi phí của

các TS và nợ phải trả. Thuật ngữ GTHL xuất hiện đầu tiên trong IAS 16 (1982) được sử

dụng để đo lường chi phí của bất động sản đầu tư, nhà xưởng, máy móc và thiết bị trong

trao đổi với các TS khác. GTHL được sử dụng trong các hướng đo lường như sau:

- Thuê TS và các nghĩa vụ liên quan đến thuê tài chính theo IAS 17 (1982)

- Trao đổi hàng hóa và dịch vụ theo IAS 18 (1982)

- Các khoản trợ cấp phi tiền tệ của chính phủ theo IAS 20

- Xem xét sự mua lại của hợp nhất kinh doanh là một sự mua lại theo IAS 22

(1983).

- Các khoản đầu tư được mua lại bởi việc phát hành cổ phiếu hoặc chứng khoán để

đổi lấy TS khác theo IAS 25.

Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu

Ghi nhận chi phí của bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị được

mua trong trao đổi với TS hoặc TS phi tiền tệ hoặc kết hợp giữa TS tiền IAS 16 tệ và TS phi tiền tệ (cung cấp những giao dịch có tính thương mại).

Đoạn 24.

Đo lường TS và nợ phải trả phát sinh trong một hợp đồng thuê tài chính

trên BCTC của bên đi thuê (trừ khi GTHL cao hơn giá trị hiện tại và IAS 17

thanh toán tiền thuê tối thiểu). Đoạn 20.

IAS 18 Ghi nhận doanh thu. Đoạn 9.

Đo lường việc chuyển giao TS phi tiền tệ từ chính phủ đến các tổ chức. IAS 20 Đoạn 23.

23

Đo lường các TSCĐVH được mua trong trao đổi một TS phi tiền tệ hoặc

TS, hoặc kết hợp TS tiền tệ và TS phi tiền tệ (cung cấp những giao dịch IAS 38

có tính thương mại). Đoạn 45.

IAS 39 Đo lường TS tài chính hay nợ phải trả tài chính. Đoạn 43

Đo lường TS sinh học và sản phẩm thu được từ nông nghiệp. Đoạn 12 IAS 41 và 13.

Đo lường bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị tại ngày chuyển đổi IFRS 1 sang IFRS. Đoạn 16.

Đo lường hàng hóa và dịch vụ nhận được và các công cụ vốn cổ phần IFRS 2 trong giao dịch thanh toán vốn chủ sở hữu. Đoạn 30.

Đo lường TS nhận được, nợ phải trả phát sinh hoặc giả định và công cụ IFRS 3 vốn chủ sở hữu được ban hành bởi bên mua. Đoạn 24.

(Theo David Cairns 2006)

Bảng 2.1: Sử dụng GTHL trong đo lường các nghiệp vụ phát sinh ban đầu

2.3.2.2. Sử dụng GTHL để phân bổ chi phí của các giao dịch phức hợp

Một tổ chức đôi khi phải đối mặt với việc cần thiết phải phân bổ tổng chi phí (hay

GTHL) của một giao dịch phức hợp. Ví dụ rõ ràng nhất của giao dịch phức hợp là một

hợp nhất kinh doanh, bên mua đo lường chi phí được xem xét để phân bổ là chi phí của

việc mua lại các TS và nợ phải trả.

Đo lường thành phần của nợ phải trả của một công cụ tài chính hợp IAS 32 nhất (thành phần của vốn chủ sở hữu là phần còn lại). Đoạn 31.

Đo lường các TS bị mua lại, nợ phải trả tại ngày mua trong một hợp IFRS 3 nhất kinh doanh (lợi thế thương mại là phần còn lại). Đoạn 36.

(Theo David Cairns 2006)

24

Bảng 2.2: Sử dụng GTHL trong phân bổ giá trị ban đầu của giao dịch phức hợp

2.3.2.3. Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu.

Đo lường bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị (quyền chọn). IAS 16 Đoạn 31

IAS 19 Đo lường phúc lợi của người lao động. Đoạn 54d

IAS 26 Đo lường các khoản đầu tư vào chương trình phúc lợi. Đoạn 32

Đo lường các khoản đầu tư vào công ty con, công ty đồng kiểm soát, IAS 27 công ty liên kết. Đoạn 37

IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết. Đoạn 1

IAS 31 Đầu tư vào công ty đồng kiểm soát. Đoạn 1

Đo lường TSCĐVH (cung cấp ghi nhận ban đầu theo giá gốc và GTHL IAS 38 được xác định bằng cách tham chiếu đến thị trường hoạt động). Đoạn 75

Đo lường giao dịch về TS tài chính và nợ phải trả tài chính, bao gồm cả

công cụ phái sinh. Đoạn 9 và 46

IAS 39

Đo lường TS khác và nợ phải trả tài chính khác (tùy thuộc vào điều

kiện). Đoạn 9 và 46

IAS 40 Đo lường bất động sản đầu tư. Đoạn 43

Đo lường TS sinh học. Đoạn 12

IAS 41

Đo lường sản phẩm nông nghiệp. Đoạn 13

(Theo David Cairns 2006)

Bảng 2.3: Sử dụng GTHL để đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu.

2.3.2.4. Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm giá trị TS

25

- Đối với TS dài hạn

TS dài hạn Nội dung Chuẩn mực

Bất động sản đầu tư, Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi nhà xưởng máy móc IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS. thiết bị

Bất động sản đầu tư Sử dụng GTHL. IAS 40 (mô hình GTHL)

Bất động sản đầu tư Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi IAS 36 (mô hình giá gốc) phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.

Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TS sinh học (mô phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của IAS 41 hình GTHL) TS.

Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TS sinh học (mô phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của IAS 36 hình giá gốc) TS.

Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi

phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng của Lợi thế thương mại IAS 36

TS.

Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi TSCĐVH khác IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.

Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi Công ty liên kết IAS 36 phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.

Công ty đồng kiểm IAS 36 Giá trị lớn hơn giữa GTHL sau khi trừ đi chi soát (phương pháp

26

vốn chủ sở hữu) phí cần thiết để bán TS và giá trị sử dụng TS.

TS tài chính sẵn Sử dụng GTHL. IAS 39 sàng để bán

Các khoản cho vay Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai được IAS 39 và khoản phải trả chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả.

(Theo David Cairns 2006)

Bảng 2.4: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS dài hạn

- Đối với TS ngắn hạn

TS ngắn hạn Nội dung Chuẩn mực

Hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện IAS 2

Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Hợp đồng xây dựng IAS 11 hợp đồng xây dựng

Sản phẩm nông GTHL trừ đi chi phí bán hàng IAS 41 nghiệp

Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai Phải thu khách hàng IAS 39 được chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả

Các khoản phải thu Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai

hợp đồng cho thuê được chiết khấu sử dụng lãi suất ngầm IAS 17

tài chính định trong hợp đồng thuê tài chính

ĐTTC Sử dụng GTHL IAS 39

Công cụ phái sinh Sử dụng GTHL IAS 39

IAS 39 Các khoản đầu tư Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai

27

giữ đến ngày đáo được chiết khấu sử dụng lãi suất hiệu quả

hạn

Các khoản tương Sử dụng GTHL IAS 39 đương tiền

(Theo David Cairns 2006)

Bảng 2.5: Sử dụng GTHL để đánh giá sự suy giảm của TS ngắn hạn

2.4. Kinh nghiệm sử dụng GTHL ở Trung Quốc4

Từ năm 1978 đến 1996 kế toán ở Trung Quốc bị chi phối bởi nguyên tắc kế toán theo giá

gốc. Trong suốt thời gian từ năm 1997 đến năm 2000 một cuộc cải cách kế toán GTHL

thí điểm được thực hiện, yêu cầu sử dụng GTHL 3 trong 16 CMKT. Cuộc cải cách này

không thành công và GTHL sử dụng trong 3 chuẩn mực bị cấm cho đến năm 2001.

Vào ngày 01/01/2006 Trung Quốc công bố một bộ các nguyên tắc kế toán mới được chấp

nhận chung (GAAP) trên toàn quốc. GAAP này bao gồm một khuôn mẫu lý thuyết và 38

chuẩn mực. Trong số đó GTHL lần đầu tiên được chính thức công nhận như là một công

cụ đo lường trong khuôn mẫu lý thuyết, và yêu cầu 25 trong 38 chuẩn mực cho phép sử

dụng trực tiếp hoặc gián tiếp GTHL. Thông qua việc phân tích 25 chuẩn mực cho thấy có

17 chuẩn mực yêu cầu sử dụng GTHL để ghi nhận đo lường ban đầu của TS và nợ phải

trả, 8 chuẩn mực yêu cầu đo lường TS và nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu, 11 chuẩn mực

yêu cầu kiểm tra khấu hao TS, 17 chuẩn mực yêu cầu công bố thông tin GTHL trong các

đo lường kế toán và trên BCTC và phân bổ chi phí một lần dựa trên giá trị của TS được

4 Songlan Peng, Kathryn Bewley, 2010. Adaptability of Fair Value Accounting in China: Assessment of an Emerging Economy Converging with IFRS. Bewley, Graham, Peng, 2013. Toward Understanding How Accouting Principles Become Generally Accepted: The Case of Fair Value Accounting Movement in China. In: Financial reporting and auditing as social and organizational practice Workshop 2. London, December 16-17, 2013.

mua. Lần đầu tiên GTHL được xác định và được liệt kê trong khuôn mẫu lý thuyết như là

28

một công cụ đo lường khác với giá gốc, chi phí thay thế, giá trị thuần có thể thực hiện

được và giá trị hiện tại.

Khuôn mẫu của kết quả phân tích đưa đến kết luận rằng sự thành công trong cuộc cải

cách GTHL lần thứ hai tại Trung Quốc được thúc đẩy bởi sự kết hợp của các cơ hội chính

trị, mạng lưới kết nối sâu rộng giữa 3 yếu tố chính: Bộ tài chính Trung Quốc (MOF),

IASB, và WB, tạo ra các mối liên kết xã hội mạnh hơn, cơ sở hạ tầng dùng chung, và

khung chiến thuật kế toán GTHL như một chính sách mới. Sự tương tác và tăng cường

hợp tác của 3 nhóm này thông qua sự tôn trọng, chia sẻ lợi ích lẫn nhau trong các hoạt

động tập thể được xem là yếu tố quan trọng để kế toán GTHL trở thành nguyên tắc được

chấp nhận chung, những yếu tố này không thấy trong cuộc cải cách kế toán GTHL đầu

tiên. Thêm vào đó một cuộc khảo sát giữa cuộc cải cách kế toán GTHL lần đầu tiên và

thứ hai ở Trung Quốc, môi trường kinh tế không có sự thay đổi đáng kể. Điều này chỉ ra

rằng sự thành công của cuộc cải cách kế toán GTHL lần thứ hai chủ yếu là do các yếu tố

xã hội hơn là các yếu tố kinh tế.

Trong suốt thời gian từ năm 2001 đến 2006, GTHL xuất hiện như một sự biến chuyển

đầy kịch tính xảy ra ở Trung Quốc. Việc áp dụng kế toán GTHL chuyển từ thất bại hoàn

toàn đến một thành công nhất định được hoan nghênh bởi các tổ chức quốc tế như: tổ

chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Hội đồng CMKT quốc tế

(IASB) và liên minh Châu Âu (EU). Sự phát triển nổi bật này, và hai kết quả tương phản,

cung cấp một tình huống đáng chú ý trong nghiên cứu để có cái nhìn sâu hơn vào quá

trình mà các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.

2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam

Trung Quốc là một nền kinh tế mới nổi điển hình cho việc áp dụng GTHL thành công.

Đây là trường hợp Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi vì có sự giống nhau về thể chính

trị, điều kiện phát triển kinh tế có sự tương đồng về văn hóa và xã hội. Có nhiều điểm

giống nhau giữa Việt Nam và Trung Quốc hơn so với nhiều nước khác trong khu vực.

29

Thông qua việc vận dụng GTHL ở Trung Quốc có thể rút ra những bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam:

Trung Quốc là một nền kinh tế đang phát triển với tốc độ nhanh và ngày càng gia nhập

vào thị trường tài chính và thương mại thế giới tuy nhiên vẫn còn nhiều sự khác biệt giữa

chuẩn mực kế toán Trung Quốc và IFRS các khác biệt này là do các đặc điểm kinh tế

cũng như môi trường pháp lý ở Trung Quốc do đó việc vận dụng GTHL không chỉ đơn

giản là ban hành các chuẩn mực về việc thực hiện mà vấn đề là phải phù hợp với thông lệ

quốc tế, đảm bảo sự hội nhập tức là các tiêu chuẩn đánh giá sẽ tương đồng với các tiêu

chuẩn đánh giá của quốc tế, như vậy việc hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ rút ngắn

khoảng cách. Bên cạnh đó còn phải đáp ứng yêu cầu thông tin, và kiểm soát của mỗi

quốc gia. Đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán, tính thống nhất giữa các chuẩn

mực.

Tùy vào điều kiện của mỗi quốc gia, việc vận dụng GTHL đòi hỏi phải có một lộ trình

nhất định, phù hợp với đặc điểm kinh tế của Việt Nam, môi trường kinh doanh, hệ thống

pháp lý, chính trị văn hóa phải song song với việc xây dựng một hệ thống chuẩn mực

BCTC. Nên chọn hướng tiếp cận dần, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Việt

Nam, cũng như phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng giai đoạn.

Cần nghiên cứu, thử nghiệm GTHL nhằm tiếp tục hoàn thiện các chuẩn mực đã ban

hành. Tiếp tục phát triển GTHL đồng hành với hệ thống kế toán Việt Nam.

2.6. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL

2.6.1. Môi trường pháp lý và chính trị.

Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để thực hiện

công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những quy định của

pháp luật. Hầu hết những nghiên cứu trước đây đều cho rằng môi trường pháp lý và chính

trị có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng GTHL trong kế toán. Trần Thị Phương

Thanh (2012), Dương Lê Diễm Huyền (2014) Luật kế toán Việt Nam chưa có một quy

định chung (chuẩn mực chung) về mặt pháp lý cho việc áp dụng GTHL, dẫn đến các quy

30

định GTHL trong từng chuẩn mực chỉ mang tính riêng lẻ không đồng bộ. Phan Phước

Lan (2013) cho rằng do đặc trưng của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội nên Việt Nam

vẫn chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách về thông tin kế toán chất lượng cao

theo IAS/IFRS. Bên cạnh sự chưa hoàn chỉnh một hệ thống thị trường hoạt động (active

market), Lê Hoàng Phúc (2012) cho rằng ở Việt Nam cũng thiếu vắng đi các quy định và

hướng dẫn về GTHL và sử dụng GTHL, thì vấn đề đang là một rào cản đáng kể ngăn cản

sự phát triển và sử dụng GTHL chính là vấn đề về nhận thức, đó là niềm tin vào tính đáng

tin cậy của GTHL.

2.6.2. Môi trường kinh doanh

Tác giả Phạm Hoài Hương (2010) cho rằng để có thể sử dụng GTHL làm cơ sở đo lường

giá trị TS thì thị trường giao dịch TS cần phải “minh bạch” và “hoạt động”. Lê Hoàng

Phúc (2012) cho rằng nền kinh tế thị trường Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam

còn khá non trẻ, nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, nếu áp dụng ngay toàn bộ theo chuẩn

mực quốc tế sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin được định giá theo GTHL.

Trần Thị Phương Thanh (2012) Việt Nam chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường (ví dụ

như vẫn còn một số ngành độc quyền như: điện, xăng, dầu… từ đó dẫn đến một số thông

tin giá cả không được công bố minh bạch, rõ ràng để doanh nghiệp có thể căn cứ vào đó

xác định GTHL. Phan Phước Lan (2013), thị trường vốn của Việt nam là một trong

những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành trong những năm gần

đây. Trần Quốc Thịnh (2014) cho rằng Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trường tuy

nhiên do ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nên thông tin về thị trường, thị trường

hoạt động chưa thực sự hoàn hảo nên đo lường GTHL sẽ gặp khó khăn trong giai đoạn

đầu áp dụng. Điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và các thị trường tài chính nói riêng

chưa thật sự ổn định và phát triển đầy đủ để áp dụng GTHL.

2.6.3. Môi trường văn hóa, xã hội.

Trong nhiều nghiên cứu trước đó các tác giả đều công nhận tầm quan trọng của yếu tố

này như Nguyễn Thu Hoài (2009), Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011) hay Huỳnh Thị

Xuân Thùy (2013). Trong bài viết của mình tác giả Nguyễn Thu Hoài (2009) cho rằng,

31

“kế toán với bản chất là môn khoa học kinh tế – xã hội nên các xu hướng xã hội như xu

hướng theo chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, sự né tránh ngẫu nhiên, chế độ mẫu

hệ hay phụ hệ… ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng kế toán trong đó mức độ thận trọng –

lạc quan của xu hướng xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận dụng phương pháp tính

giá trong hệ thống kế toán ở từng quốc gia”. Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011), Phan

Phước Lan (2013), văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn.

Áp dụng IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng

nhiều ước tính kế toán, ví dụ như GTHL. Trần Quốc Thịnh (2014) cho rằng văn hóa thận

trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những khái niệm mới của chuẩn

mực BCTC quốc tế như GTHL. Mặt khác một số nghiên cứu của S.J. Gray (1988),

Bewley, Graham và Peng (2013), Neculai Tabără và Carmen Nistor (2014) cũng khẳng

định tầm quan trọng của yếu tố văn hóa. Để bổ sung nghiên cứu của Harrison và

McKinnon (1986), Gray đã đề xuất khuôn mẫu nhằm khám phá mức độ ảnh hưởng, giải

thích sự khác biệt trong hệ thống kế toán quốc tế do ảnh hưởng của văn hóa. Trần Quốc

Thịnh (2014) đã khảo sát nghiên cứu của Hofstede, 2012 Việt Nam được đánh giá ở mức

điểm tương ứng: chủ nghĩa cá nhân (70), khoảng cách quyền lực (20), né tránh các vấn đề

chưa chắc chắn (40), định hướng dài hạn (30), và nam tính (80). Với thông số trên áp

dụng lý thuyết của Gray (1988) hệ thống kế toán Việt Nam mang đậm tính chất thận

trọng, nhấn mạnh sự tuân thủ các quy định, hạn chế các vấn đề mang tính xét đoán.

2.6.4. Năng lực người hành nghề kế toán

Trình độ nhận thức, khả năng xử lý của bản thân người làm kế toán có ảnh hưởng lớn đến

việc vận dụng GTHL trong kế toán. Nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy nhân viên kế toán

có trình độ đại học càng nhiều thì khả năng vận dụng các chuẩn mực ngày càng cao.

Theo nhiều nghiên cứu, người làm kế toán và năng lực chuyên môn là hết sức quan trọng,

trong đó sự đánh giá, xét đoán nghề nghiệp là vấn đề then chốt. Cătălin Nicolae Albu et

al (2010), Yichao Liu (2010), Trần Thị Phương Thanh (2012), Trần Văn Tùng và Lý Phát

Cường (2013), Dương Lê Diễm Huyền (2014), Nguyễn Thanh Tùng (2014) đều cho rằng

năng lực người hành nghề kế toán ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL. Cần tăng cường

32

giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ cũng như chất lượng toàn diện của họ. Vì hệ thống

đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam còn lỗi thời, chưa đáp ứng nhu cầu hội nhập kế toán

dẫn đến người làm nghề kế toán thiếu về nhân lực và chưa đủ về năng lực tiếp cận kế

toán GTHL. Đồng quan điểm này, Phan Phước Lan (2013) cho rằng mức độ phát triển

của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và vận dụng những quy định

phức tạp của IFRS. Trần Đình Khôi Nguyên (2013) việc ban hành các chuẩn mực và vận

dụng nó vào trong thực tiễn đòi hỏi kế toán viên phải có những kiến thức nhất định và

lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào công tác kế toán. Theo Nguyễn

Hoài Hương đã khảo sát nghiên cứu của Nguyen và Richard (2011), Nguyen và Tran

(2012) cho rằng kế toán viên Việt Nam có “thói quen” làm kế toán dựa vào những hướng

dẫn cụ thể bao gồm cả định khoản kế toán được quy định bởi chế độ kế toán. Đây là một

trong những trở ngại cho việc vận dụng GTHL ở Việt Nam.

2.6.5. Quy mô doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau,

do đó mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kế toán cũng khác nhau. Trong nhiều nghiên

cứu kế toán, các tác giả đều cho rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc vận

dụng CMKT trong đó có GTHL. Meek và cộng sự (1995) cho rằng các công ty có quy

mô lớn thường tự nguyện tiết lộ thông tin trên BCTC đáng kể hơn so với các công ty nhỏ.

Theo Haller & Eirle, (2008, 6) đã được nhắc tới trong nghiên cứu của Cătălin Nicolae

Albu và các cộng sự (2010), quy mô công ty càng lớn thì mức độ minh bạch thông tin và

tính trách nhiệm trong kế toán, kiểm toán và công bố thông tin cao hơn. Tác giả Trần

Đình Khôi Nguyên (2010) cho rằng các doanh nghiệp có qui mô lớn thường hoạt động

trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế rất cao và do

vậy việc vận dụng các CMKT sẽ đầy đủ hơn. Trần Thị Thanh Hải (2015) đã khảo sát

nghiên cứu của Sian & Roberts (2009) chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ tương ứng giữa

quy mô doanh nghiệp và sự phức tạp của tổ chức công tác kế toán. Điều này đồng nghĩa

với việc các doanh nghiệp lớn bị ràng buộc bởi các quy định và nguyên tắc kế toán, từ đó

việc cung cấp thông tin thích hợp, đáng tin cậy hơn trên BCTC. Các DNNVV có quy mô

33

nhỏ hơn, hoạt động kế toán khá đơn giản, nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài doanh nghiệp

thấp dẫn đến thông tin trên BCTC không được quan tâm đúng mức. Trần Đình Khôi

Nguyên (2010) Ở một khía cạnh khác, các doanh nghiệp càng lớn còn nhiều nguồn lực tài

chính để thực hiện các chuẩn mực kế toán mới. Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hơn lại

thấy rằng lợi ích từ việc thực hiện chuẩn mực không đủ bù đắp các nguồn lực bỏ ra để

mua phần mềm, thuê tư vấn hay đào tạo nhân viên.

2.6.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.

Hoạt động nghề nghiệp ở bất cứ nơi nào đều chịu ảnh hưởng của cộng đồng nghề nghiệp

và kế toán cũng không ngoại lệ. Ở các nước phương Tây hội nghề nghiệp có vai trò rất

quan trọng và có ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các CMKT và thực tiễn kế toán. Tuy

nhiên, ở Việt Nam do quản lý thống nhất về mặt kế toán (chẳng hạn: tồn tại hệ thống tài

khoản kế toán thống nhất, hệ thống BCTC thống nhất) nên vai trò của hiệp hội nghề

nghiệp yếu hơn theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013). Trong nghiên cứu của mình, tác giả

Phạm Thanh Tùng (2014), đã lấy ý kiến một số chuyên gia kế toán, tài chính cao cấp là

hội viên ACCA đang giảng dạy tại trung tâm đào tạo Smart Train và đồng thời phụ trách

công tác kế toán và tài chính tại các công ty, tập đoàn lớn trong nước. Họ cho rằng cần

đưa vào thang đo vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.

2.6.7. Nhu cầu thông tin BCTC

Cătălin Nicolae Albu và các cộng sự (2010) trích từ nghiên cứu của Di Pietra et al. (2008:

37) mục đích BCTC của các công ty nhỏ và vừa là cung cấp thông tin cơ quan thuế, ngân

hàng, xác định chi trả cổ tức, các nhà đầu tư, nhà quản lý, ngược lại cung cấp thông tin

cho khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, nhà đầu tư tiềm năng chỉ là thứ yếu. Trong

nghiên cứu của mình tác giả Trần Thị Thanh Hải (2014) đã trích nghiên cứu của Collis &

Jarvis (2000) nghiên cứu 385 doanh nghiệp nhỏ ở Anh, kết quả cho thấy đối tượng sử

dụng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ giới hạn chỉ bao gồm các đối tượng như cơ quan

thuế, ngân hàng và bản thân doanh nghiệp hay nghiên cứu của Deakins & Hussain (1994)

lại cho rằng: thông tin trên BCTC đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của

34

ngân hàng, đối tượng cung cấp tài chính chủ yếu cho các doanh nghiệp nhỏ. Vậy ngân

hàng cũng là đối tượng cung cấp thông tin mà các doanh nghiệp nhỏ nhắm đến. Trong

nghiên của mình tác giả Trần Văn Tùng (2013) cũng đã đề cập đến nhân tố “Mục đích

của nhà quản lý và các đối tượng sử dụng GTHL”, thông tin kế toán phục vụ cơ quan

thuế. Theo Nguyen, Hooper & Sinclair (2012), chế độ kế toán Việt Nam chú trọng những

vấn đề về thuế hơn là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, kế toán ở các doanh nghiệp

cũng quan tâm đến các vấn đề về thuế hơn. Tương tự nghiên cứu của Huge và Linh năm

(2003) ở Việt Nam cũng cho thấy rằng, kế toán ở DNNVV cũng chủ yếu quan tâm đến

vấn đề kê khai thuế (Trần Đình Khôi Nguyên, 2013). Như vậy thông tin trên BCTC của

các doanh nghiệp nhỏ khác so với các doanh nghiệp lớn và nhu cầu về thông tin giữa các

nhóm đối tượng cũng rất khác nhau. Những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp

này tương đối đơn giản, ngắn gọn.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, chương này cung cấp những cơ sở lý luận tổng quát các vấn đề định giá trong kế

toán, các phương pháp định giá, và hệ thống định giá được sử dụng trong kế toán, lịch sử

hình thành và phát triển của GTHL trên thế giới. Phần nội dung chính yếu của chương

này là đi sâu vào các nội dung của GTHL để làm rõ cở sở lý luận đi từ các khái niệm về

GTHL qua từng giai đoạn, phạm vi sử dụng GTHL trong các CMKT quốc tế. Tìm hiểu

thực tiễn áp dụng GTHL của Trung Quốc một nền kinh tế mới nổi từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam. Phần cuối của chương này là đánh giá các nhân tố tác động

đến việc vận dụng kế toán GTHL.

Các nghiên cứu về GTHL hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều, điều này dẫn đến một

số quốc gia, khu vực còn e ngại trong việc vận dụng kế toán GTHL và vẫn duy trì mô

hình kế toán cũ. Tuy nhiên mô hình GTHL có ưu điểm rõ ràng là đảm bảo TS, nợ phải trả

của đơn vị được báo cáo theo mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị

trường, từ đó làm tăng tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC. Trong bối

cảnh nền kinh tế có nhiều biến động thì việc cung cấp thông tin thích hợp là cần thiết cho

các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan. Thông qua việc vận dụng GTHL ở Trung

Quốc thì việc phân tích kỹ càng các yếu tố như: bối cảnh chính trị, pháp lý, môi trường

kinh doanh và các yếu tố văn hóa, xã hội, sẽ theo sát hơn với xu thế chung của các

CMKT quốc tế hiện nay. Do đó những phần tiếp theo của luận văn này sẽ tiến hành phân

tích thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam, đánh giá thực

trạng thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế. Mức độ tác động của các nhân tố

ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM

từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp

này.

36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH

NGHIÊN CỨU CHUNG CỦA LUẬN VĂN.

Chương 1 tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan và các câu hỏi nghiên cứu được đặt

ra. Chương 2 cung cấp cơ sở lý thuyết và các khái niệm liên quan đến kế toán GTHL,

việc vận dụng GTHL trong kế toán tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm rút ra cho

Việt Nam, đồng thời xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL theo CMKT

quốc tế. Chương 3 tác giả sẽ tiến hành xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu các

nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam

– nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP HCM.

3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL trong kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

vận dụng tốt hơn GTHL phù hợp với thông lệ quốc tế và môi trường tại Việt Nam tác giả

xây dựng quy trình nghiên cứu như sơ đồ:

37

Tổng quan các nghiên cứu trước

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết liên quan

Bảng câu hỏi khảo sát

- Thống kê mô tả - Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số Cronhbach’s Alpha. - Đánh giá mức độ phù hợp thang đo thông qua kiểm định mô hình

EFA.

- Kiểm định hệ số tương quan - Phân tích hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và xác

định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Phân tích kết quả

Đưa ra các kết luận và kiến nghị

Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn

3.2. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu

3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán

được thực hiện ở chương 2, thông qua việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước. Trong

38

phạm vi của luận văn, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu các nhân tố đã được đề cập ở

trên, bao gồm: môi trường pháp lý, chính trị, môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa,

xã hội, năng lực người hành nghề kế toán, quy mô doanh nghiệp, vai trò của các tổ chức,

hội nghề nghiệp kế toán và nhu cầu thông tin BCTC. Cụ thể:

3.2.1.1. Tác động của môi trường pháp lý, chính trị đến việc vận dụng GTHL

Như đã lập luận ở chương 2, hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống Xã Hội Chủ

Nghĩa có đặc điểm tổ chức nền kinh tế theo hướng kế hoạch tập trung. Trong đó vai trò

chính của kế toán là để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và kiểm soát nền kinh tế của Nhà

Nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các nguyên tắc và biện pháp kế toán là để

hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường tự do theo quy luật cung cầu. Nền kinh tế Việt Nam

chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường. Sở hữu Nhà Nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong

nền kinh tế và ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế của Nhà Nước. Do vậy, Việt Nam

chưa thể áp dụng tất cả các nguyên tắc của kế toán phục vụ thị trường tự do trong đó có

nguyên tắc về GTHL. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

H1: Môi trường pháp lý, chính trị có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại

các doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.1.2. Tác động của môi trường kinh doanh đến việc vận dụng GTHL

Như đã lập luận ở chương 2, Việt Nam có đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định

hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu nền kinh tế còn kém

phát triển, cơ sở hạ tầng cho việc định giá còn non yếu. Vì vậy khi tiếp cận với các

CMKT mới một cách thận trọng. Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp hơn nhiều

so với các nước phương Tây. Thị trường vốn còn non trẻ mới được hình thành trong

những năm gần đây, không có sự đồng bộ của nền kinh tế. Chính vì vậy, giả thuyết được

đặt ra là:

H2: Môi trường kinh doanh có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các

doanh nghiệp Việt Nam.

39

3.2.1.3. Tác động của môi trường văn hóa, xã hội đến việc vận dụng GTHL

Như đã lập luận ở chương 2, môi trường văn hóa, xã hội là một trong những nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng hệ thống kế toán. Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi, phương

pháp tiếp cận của Việt Nam trong áp dụng những chính sách mở cửa nền kinh tế bao gồm

cả chính sách kế toán khác xa với các nước phương Tây, là một nước nằm trong khu vực

Đông Nam Á do đó cách tiếp cận với thị trường một cách từ từ và thận trọng mang bản

chất văn hóa của phương Đông. Hệ thống kế toán theo giá gốc đã phát triển lâu đời, nên

việc tiếp cận với hệ thống kế toán GTHL cũng như các CMKT quốc tế được thực hiện

dần dần nhằm để quen với phương pháp mới, tránh các rủi ro và sự không chắc chắn có

thể xảy ra. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

H3: Môi trường văn hóa, xã hội có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại

doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.1.4. Tác động của năng lực người hành nghề kế toán đến việc vận dụng

GTHL.

Có rất nhiều tác giả đã đề cập đến trình độ của người hành nghề kế toán có tác động đến

việc vận dụng GTHL như đã nêu ở chương 2. Việt Nam vừa chuyển đổi từ nền kinh tế

tập trung sang nền kinh tế thị trường trong hai thập niên gần đây do đó trình độ nghề

nghiệp kế toán trong nền kinh tế thị trường kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển

Phương Tây. Kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán

trong nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế. Họ chưa có đủ khả năng để hiểu và áp

dụng GTHL.

Nhìn chung, hệ thống đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam còn lỗi thời và chất lượng chưa

cao. Điều này dẫn tới khả năng nghề nghiệp của người Việt Nam trong đó có nghề kế

toán thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

H4: Năng lực người hành nghề kế toán có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế

toán các doanh nghiệp Việt Nam.

40

3.2.1.5. Quy mô doanh nghiệp

Như đã lập luận ở chương 2 cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể

đến việc vận dụng các CMKT trong đó có GTHL, do đó tác giả đưa nhân tố này vào mô

hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, để xem xét trong

điều kiện của các DNNVV trên địa bàn TP HCM. Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

H5: Quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các

doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.1.6. Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán đến việc vận dụng GTHL

Các tổ chức, hội nghề nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nghề nghiệp kế

toán, có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện các CMKT, đào tạo thành viên cũng như

cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết tư liệu hữu ích về nghề nghiệp, mang đến

nhiều lợi ích cho xã hội và thể hiện được tính chuyên nghiệp cao. Tuy nhiên ở Việt Nam

khái niệm và vai trò của hội nghề nghiệp kế toán khá mơ hồ, bộ máy nhân sự của các Hội

nghề nghiệp kế toán Việt Nam chưa đủ mạnh và bao trùm như các nước trên thế giới.

Thiếu sự liên kết giữa các Hội nghề nghiệp với doanh nghiệp để quản lý, đào tạo và bồi

dưỡng chuyên môn cho người làm kế toán. Chưa có sức ảnh hưởng đối với việc ban hành

các chính sách kế toán, chưa thực sự đại diện cho số đông người làm nghề, mặt khác kế

toán hầu như không biết về hoạt động của hội nghề nghiệp. Chính vì vậy, giả thuyết được

đặt ra là:

H6: Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế

toán của doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.1.7. Nhu cầu thông tin về BCTC

Như đã lập luận ở chương 2 ở Việt Nam phần lớn những người sử dụng BCTC chưa có

nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cao về thông tin tài chính: tính thích hợp, đáng tin cậy của

thông tin. Vì thông tin kế toán chỉ đóng vai trò hạn chế trong việc ra quyết định của họ.

Chính vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

41

H7: Nhu cầu thông tin về BCTC có tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại

các doanh nghiệp Việt Nam

3.1.2. Mô hình nghiên cứu

Với 7 giả thuyết được đặt ra dựa trên quá trình tổng hợp các nghiên cứu trước về các

nhân tố ảnh hưởng đến quá trình vận dụng GTHL tại các DNNVV trên địa bàn TP HCM.

Mô hình nghiên cứu được đề xuất:

Môi trường văn hóa, xã hội

Quy mô doanh nghiệp Môi trường pháp lý, chính trị

Môi trường kinh doanh Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp

Vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhu cầu thông tin BCTC Năng lực người hành nghề kế toán

Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu được đề xuất về các yếu tố tác động đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp Việt Nam.

3.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng

Phần tiếp theo của chương này sẽ phát thảo các phương pháp nghiên cứu khoa học được

sử dụng nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Để cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn, giúp

người đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề được nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp

nghiên định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng.

42

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp này nhằm tổng quan tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của kế

toán GTHL dựa trên các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã thực hiện. Tiếp cận các

phép đo lường GTHL được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích nội dung của IFRS và

US GAAP nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về GTHL, nhận diện các nhân tố tác động đến

việc vận dụng GTHL trong kế toán. Phương pháp nghiên cứu này nhằm kết hợp giữa lý

luận và thực tiễn và là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Kích thướt mẫu là vấn đề được quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến độ tin cậy của các

tham số thống kê và phụ thuộc vào phương pháp xử lý. Theo Hair và cộng sự (2006) cho

rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường

là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Dựa trên số biến quan sát

trong nghiên cứu này là 35 do đó kích thướt mẫu tối thiểu là 175 quan sát. Mẫu nghiên

cứu được chọn là các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM đó là các doanh nghiệp sản

xuất, thương mại dịch vụ …

3.3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Thiết kế thu thập dữ liệu: Trong phiếu phỏng vấn chính thức có 35 câu hỏi cho thang đo

các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán, mỗi mục câu hỏi được cho

điểm thang đo đơn hướng Likert từ 1 đến 5 với quy ước từ hoàn toàn phản đối (1) đến

hoàn toàn đồng ý (5).

Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp phát triển mầm.

Đối tượng khảo sát là các kiểm toán, trợ lý kiểm toán, kế toán trưởng, kế toán viên…

những người đang công tác tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM. Tiến hành thu

thập dữ liệu thông qua công cụ Google Document và khảo sát trực tiếp các cá nhân đang

công tác tại các doanh nghiệp nằm trong địa bàn nghiên cứu. Kết quả nhận được 150

43

phiếu khảo sát trực tiếp trong đó có 106 phiếu hợp lệ và 44 phiếu bị loại bỏ do không hợp

lệ, từ Google Document là 79 phiếu số. Do đó số lượng mẫu quan sát đưa vào phân tích

là 185 phiếu.

Bảng câu hỏi đưa ra gồm 35 biến quan sát gom thành 7 nhân tố, trong đó có 6 biến quan

sát về môi trường pháp lý, 5 biến quan sát về môi trường kinh doanh, 4 biến quan sát về

môi trường văn hóa, 6 biến quan sát về trình độ của nhân viên kế toán, 3 biến quan sát về

quy mô doanh nghiệp, 5 biến quan sát về vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế

toán, 3 biến quan sát về nhu cầu thông tin BCTC.

3.3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu được thu thập sẽ được xử lý bằng Excel và được mã hóa, làm sạch dữ liệu bằng

phần mềm SPSS 22.0, bước này giúp phát hiện các sai sót có thể xảy ra trong quá trình

thu thập dữ liệu, hay quá trình nhập liệu và nhằm loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ.

Sau đó sẽ qua các phân tích: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha, loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ, bằng cách

kiểm tra các hệ số tải nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được, đánh giá sự

phù hợp của mô hình nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin), sau đó sẽ tiến

hành phân tích hồi quy bội nhằm xác định nhân tố nào tác động mạnh, yếu đến việc vận

dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tiêu chuẩn chọn thang đo như

sau:

Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item - Total

Correlation) >= 0.30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein 1994). (Nguyễn

Đình Thọ, 2012).

Một thang đo có độ tin cậy tốt khi Cronbach’s Alpha >= 0.80. Tuy nhiên Cronbach’s

Alpha > 0.95 thì thang đo không có sự khác biệt gì nhau, hiện tượng trùng lấp trong đo

lường. Khi nó biến thiên trong khoảng [0.70 – 0.80] có thể sử dụng được. Nếu

Cronbach’s alpha = 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally

và Bernstein 1994), (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

44

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích

thống kê nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp

biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu (Hair và ctg, 1998) (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Được

thực hiện trên SPSS 22.0 để loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ

số tải nhân tố (Factor loading) và các phương sai trích được. Đánh giá sự phù hợp của mô

hình nghiên cứu qua hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin). Tiêu chuẩn áp dụng và chọn

biến đối với phân tích EFA bao gồm: tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá

sự thích hợp của EFA, EFA được gọi là thích hợp khi 0.50

(Nguyễn Đình Thọ, 2012). Eigenvalue > 1 đại diện cho lượng biến thiên được giải thích

bởi các nhân tố, Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc.

Vì thế các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng

phương sai trích ≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Theo Hair và cộng sự (2006), Factor

loadings > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loadings > 0.4 được xem là quan

trọng, Factor loadings > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, khác biệt hệ số

tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm

bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

Phân tích hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa

biến phụ thuộc với biến độc lập, khoảng giá trị của hệ số tương quan chạy trong đoạn giá

trị [-1 đến 1], nếu r = 0 hai biến không có mối quan hệ tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Sau khi xác định được mô hình các nhân tố qua các bước vừa mô tả như trên, tiến hành

phân tích hồi quy bội (MLR) để đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu,

đồng thời xem xét mối quan hệ và mức động ảnh hưởng của các nhân tố này đối với việc

vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.

45

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến GTHL

STT Mã Hoá Nội Dung

Môi trường pháp lý (PHAPLY)

CMKT chưa xác định một cách rõ ràng và nhất quán về tính

tất yếu của việc sử dụng GTHL là cơ sở định giá trong kế 1 PHAPLY1

toán.

2 PHAPLY2 Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá, thiếu tính hệ thống.

3 PHAPLY3 Hoạt động định giá chưa đồng bộ.

CMKT chưa có quyết định chính thức và thống nhất về 4 PHAPLY4 phương pháp định giá cụ thể.

Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến doanh nghiệp và các tổ 5 PHAPLY5 chức nghề nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý.

6 PHAPLY6 Các quy định kế toán chậm cập nhật sửa đổi.

Môi trường kinh doanh (KINHDOANH)

Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp, các hoạt động 7 KINHDOANH1 kinh tế đơn giản hơn nhiều so với các nước phát triển.

Thị trường hàng hoá chưa phát triển đồng bộ, chưa phát 8 KINHDOANH2 triển các sàn giao dịch hàng hoá.

9 KINHDOANH3 Thông tin giá cả thị trường thiếu minh bạch.

Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu bảo toàn vốn (tỷ lệ 10 KINHDOANH4 lạm phát vẫn ở mức độ chấp nhận được).

11 KINHDOANH5 Người sử dụng BCTC chưa đòi hỏi thông tin kế toán đo

46

lường theo GTHL.

Môi trường văn hoá, xã hội (VANHOA)

12 VANHOA1 Nặng về hành chính, mang tính lý thuyết nhẹ về ước tính.

13 VANHOA2 VH2. Thận trọng né tránh những vấn đề không chắc chắn.

14 VANHOA3 Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến cá nhân.

Có sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước 15 VANHOA4 và doanh nghiệp.

Trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN)

Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi 16 NHANVIEN1 thời, và chất lượng chưa cao.

Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự linh hoạt và những 17 NHANVIEN2 phán xét nghề nghiệp cần thiết.

Trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn 18 NHANVIEN3 chế.

Chi phí cho bộ phận kế toán chưa tương xứng (lương, 19 NHANVIEN4 thưởng, chế độ…).

Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ 20 NHANVIEN5 cho nhân viên bộ phận kế toán.

Coi trọng ghi chép kế toán cho mục đích thuế (lo ngại cơ

quan thuế sẽ không thừa nhận các bằng chứng dùng để xác 21 NHANVIEN6

định GTHL).

Quy mô doanh nghiệp (QUYMO)

47

Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng đủ các điều kiện để 22 QUYMO1 vận dụng GTHL.

Doanh nghiệp quy mô nhỏ có hoạt động kế toán khá đơn 23 QUYMO2 giản.

Doanh nghiệp nhỏ nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài doanh 24 QUYMO3 nghiệp thấp

Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (HOINN)

Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp và doanh nghiệp để

quản lý, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm nghề kế 25 HOINN1

toán.

Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện cho số đông người 26 HOINN2 làm nghề.

27 HOINN3 Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò của tổ chức.

Kế toán tại doanh nghiệp hầu như không biết về các hoạt 28 HOINN4 động của hội nghề nghiệp.

Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có sức ảnh hưởng mạnh 29 HOINN5 mẽ đối với việc ban hành chính sách.

Nhu cầu thồng tin BCTC (NHUCAUTT)

30 NHUCAUTT1 Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế

Thông tin kế toán chủ yếu là đáp ứng nhu cầu quản lý của 31 NHUCAUTT 2 chủ doanh nghiệp.

32

NHUCAUTT 3 Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách của người sử dụng BCTC tại Việt Nam về thông tin kế toán đo lường

48

theo GTHL.

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp

Việt Nam (Y)

Lợi ích mang lại từ việc vận dụng GTHL thấp hơn chi phí 33 Y1 bỏ ra.

Việc đo lường các đối tượng kế toán theo GTHL làm tốn 34 Y2 kém thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông tin.

Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp 35 Y3 giá gốc, chưa vận dụng GTHL.

Nguồn: tác giả tự phân tích

Bảng 3.3: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL

49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung của chương này là trình bày các phương pháp nghiên cứu khoa học được tiến

hành nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Luận văn kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu

định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Từ những phương pháp đó tiến hành

xây dựng quy trình nghiên cứu chung của luận văn, hoàn chỉnh thang đo chính thức, thực

hiện thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng bằng

công cụ thống kê mô tả và phần mềm SPSS 22.0. Phương pháp định lượng giúp kiểm

định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL tại các doanh nghiệp trên địa bàn

TP HCM và mức độ tác động của từng nhân tố như thế nào được thực hiện trong chương

4.

50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH

HƯỚNG CHO VIỆC VẬN DỤNG GTHL TRONG KẾ TOÁN TẠI

CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định sử dụng GTHL trong các

CMKT Việt Nam đồng thời đánh giá sự khác biệt thông qua việc so sánh với các CMKT

quốc tế. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL trong thực

tiễn tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, đồng thời đề ra các nhóm giải pháp

nhằm hỗ trợ cho việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh nghiệp này một cách hiệu

quả hơn.

4.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam.

4.1.1. Thực trạng về quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam.

Các thông tin được trình bày ở đây chủ yếu dựa trên các quyết định trong các CMKT

Việt Nam được ban hành bởi Bộ Tài Chính. Khái niệm GTHL xuất hiện đầu tiên trong

CMKT Việt Nam được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001,

được sử dụng để ghi nhận ban đầu trong việc xác định nguyên giá TSCĐHH, TSCĐVH

mua dưới hình thức trao đổi, sáp nhập doanh nghiệp, các trao đổi phi tiền tệ và ghi nhận

doanh thu.

Nội dung Quyết định

VAS 01 “Chuẩn mực chung”

TS phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của TS được tính theo 165/2002/QĐ- số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo BTC GTHL của TS đó vào thời điểm TS được ghi nhận.

VAS 03 “TSCĐHH”

GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu 149/2001/QĐ-

51

biết trong sự trao đổi ngang giá. BTC

Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một

TSCĐHH không tương tự hoặc TS khác được xác định theo GTHL

của TSCĐHH nhận về, hoặc GTHL của TS đem trao đổi, sau khi

điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu

về.

Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận

ban đầu theo GTHL ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo

GTHL ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa

cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng

thái sẵn sàng sử dụng.

Không cho phép đánh giá lại và đánh giá tổn thất trừ khi có quy định

của nhà nước. Giá trị còn lại của TS được xác định theo giá trị còn lại

(giá gốc trừ đi hao mòn lũy kế).

VAS 04 “TSCĐVH”

GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu

biết trong sự trao đổi ngang giá.

Nếu TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ

liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐVH là

GTHL của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu 149/2001/QĐ-

vốn. BTC

Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh

nghiệp có tính chất mua lại là GTHL của TS đó vào ngày mua (ngày

sáp nhập doanh nghiệp).

Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐVH một cách đáng tin

52

cậy để ghi nhận TS đó một cách riêng biệt. GTHL có thể là:

- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động.

- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐVH tương tự.

Nguyên giá TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu,

được xác định theo GTHL ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan

trực tiếp đến việc đưa TS vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một

TSCĐVH không tương tự hoặc TS khác được xác định theo GTHL

của TSCĐVH nhận về hoặc bằng với GTHL của TS đem trao đổi,

sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm

hoặc thu về.

- GTHL của TSCĐVH do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30),

trong đó ghi rõ: GTHL khi ghi nhận ban đầu, Giá trị khấu hao luỹ kế,

Giá trị còn lại của TS.

VAS 05 “Bất động sản đầu tư”

Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền

mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc GTHL của các khoản đưa ra để trao

đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc

xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.

234/2003/QĐ-

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Sau ghi nhận ban đầu, trong BTC

thời gian nắm giữ bất động sản đầu tư được xác định theo nguyên

giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

GTHL của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán,

lập BCTC. Khi doanh nghiệp không thể xác định được GTHL của bất

53

động sản đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh:

- Danh mục bất động sản đầu tư.

- Lý do không xác định được GTHL của bất động sản đầu tư

VAS 06 “Thuê TS”

GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ 165/2002/QĐ- được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết BTC trong sự trao đổi ngang giá.

VAS 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”

Khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể

từ thời điểm khoản đầu tư này thoả mãn định nghĩa về công ty liên

kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự chênh lệch nào (dù dương

hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu

tư theo GTHL của TS thuần có thể xác định được của công ty liên kết

được hạch toán phù hợp với CMKT “Hợp nhất kinh doanh”. Các 234/2003/QĐ- khoản điều chỉnh phù hợp đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong BTC lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho:

(a) Khấu hao TSCĐ (căn cứ vào GTHL).

(b) Phân bổ dần các khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư

và phần sở hữu của nhà đầu tư theo GTHL của TS thuần có thể xác

định được.

VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”

GTHL là giá trị TS có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ 165/2002/QĐ- được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết BTC trong sự trao đổi ngang giá.

54

Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo GTHL bằng ngoại tệ

phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định GTHL.

Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các

CMKT có liên quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc,

TSCĐ được xác định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ được xác 165/2002/QĐ-

định trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay GTHL, giá trị ghi sổ được BTC

xác định của cáckhoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo

theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực này.

VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”

Giá công bố tại ngày trao đổi của công cụ vốn đã niêm yết là bằng

chứng tin cậy nhất về GTHL của công cụ vốn đó và sẽ được sử dụng,

trừ một số ít trường hợp. Các bằng chứng và cách tính toán khác chỉ

được công nhận khi bên mua chứng minh được rằng giá công bố tại

ngày trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy về GTHL và các bằng

chứng và cách tính toán khác này mới là đáng tin cậy hơn về GTHL

của công cụ vốn. Giá công bố tại ngày trao đổi được coi là không

đáng tin cậy về GTHL khi công cụ vốn đó được giao dịch trên thị 100/2005/QĐ-

trường có ít giao dịch. Nếu giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ số BTC ngày

không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá công bố cho công cụ vốn 28/12/2005

do bên mua phát hành, thì GTHL của các công cụ này có thể ước tính

trên cơ sở phần lợi ích trong GTHL của bên mua hoặc phần lợi ích

trong GTHL của bên bị mua mà bên mua đã đạt được, miễn là cơ sở

nào có bằng chứng rõ ràng hơn. GTHL tại ngày trao đổi của các các

TS tiền tệ đã trả cho người nắm giữ vốn của bên bị mua có thể cung

cấp bằng chứng về tổng GTHL mà bên mua đã trả để có được quyền

kiểm soát bên bị mua. Trong bất kỳ trường hợp nào, trên mọi khía

cạnh của hợp nhất kinh doanh, kể cả các yếu tố ảnh hưởng lớn đến

55

việc đàm phán, cũng phải được xem xét. Việc xác định GTHL của

công cụ vốn được quy định trong CMKT về CCTC.

VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”

Doanh thu được xác định theo GTHL của các khoản đã thu hoặc sẽ

thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa

doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng TS. Nó được xác định

bằng GTHL của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ

(-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá

hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

149/2001/QĐ- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch BTC vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch

tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng

GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các

khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không

xác định được GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh

thu được xác định bằng GTHL của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao

đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả

thêm hoặc thu thêm.

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Bảng 4.1: Quy định sử dụng GTHL trong các CMKT Việt Nam.

4.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán GTHL trong các CMKT Việt Nam so với CMKT

quốc tế

Đối chiếu giữa các CMKT Việt Nam có liên quan đến GTHL và các CMKT quốc tế có

thể ghi nhận một số điểm khác biệt như sau: Đối với VAS 01: chuẩn mực này ra đời

nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu

56

tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp, đây là một chuẩn mực khá đặc

biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào. Việc tiếp cận với chuẩn mực

chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương

pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự

đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một CMKT cụ thể,

VAS 01 chỉ sử dụng nguyên tắc giá gốc làm cho BCTC của doanh nghiệp Việt Nam

mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một cách chính xác về giá trị hiện tại của

các TS khi được đánh giá lại.

IAS 16 cho phép doanh nghiệp đánh giá lại TS theo giá thị trường và ghi nhận phần tổn

thất TS hàng năm. Báo cáo theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế trừ lỗ do giảm giá hoặc theo

GTHL. Tuy nhiên, VAS 03 chỉ cho phép đánh giá lại TSCĐ là bất động sản, nhà xưởng

và thiết bị trong trường hợp có quyết định của cơ quan Nhà nước, đưa TS đi góp vốn liên

doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng

năm. Báo cáo theo giá trị còn lại (giá gốc trừ hao mòn lũy kế). Tương tự VAS 03, VAS

04 cũng không cho phép đánh giá lại và đánh giá tổn thất trừ khi có quy định của Nhà

nước.

Điểm khác biệt cơ bản giữa VAS 05 và IAS 40 là việc xác định giá trị sau ghi nhận ban

đầu được xác định theo giá gốc trừ hao mòn. Tuy nhiên đối với IAS bắt buộc tất cả các

doanh nghiệp đều phải xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu theo GTHL. Nếu việc đo

lường bất động sản đầu tư theo GTHL không đáng tin cậy thì doanh nghiệp sẽ áp dụng

mô hình giá gốc. Thông tin ngày càng được đòi hỏi chất lượng cao trên cơ sở minh bạch

và hợp lý nên đánh giá theo phương pháp giá gốc đã trở nên lạc hậu. Mặc dù chuẩn mực

BCTC quốc tế vẫn cho phép lựa chọn, nhưng quyết định chỉ lựa chọn giá gốc đã tạo ra

một khoảng cách nhất định giữa VAS 05 và IAS 40.

Các CMKT Việt Nam không đề cập đến các cấp độ tham chiếu dữ liệu cụ thể, chỉ hướng

dẫn các dữ liệu đầu vào dùng để tính GTHL trong một số chuẩn mực cụ thể (VAS 04,

VAS 11).

57

Không để cập đến tên các phương pháp xác định GTHL, chỉ hướng dẫn cách tính một vài

trường hợp cụ thể (VAS 11).

Theo khảo sát cho thấy VAS và IAS/IFRS vẫn còn tồn tại một khoảng cách đáng kể cũng

như chưa có sự bổ sung và sữa chữa kịp thời ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế

của Việt Nam. Việc thực hiện IFRS thực sự là một thách thức về mức độ phát triển của

thị trường, trình độ, năng lực của kiểm toán viên, kế toán viên và cả các nhà đầu tư trên

thị trường.

4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong

kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Thông qua khảo sát thực tế, ta có kết quả thống kê mô tả.

- Cơ cấu doanh nghiệp được khảo sát theo quy mô vốn trên địa bàn nghiên cứu

Trong 185 mẫu nghiên cứu được khảo sát, kết quả thống kê cho thấy có 109 doanh

nghiệp có quy mô nhỏ, và 76 doanh nghiệp có quy mô vừa.

QUY MÔ

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid Nhỏ 109 58.9 58.9 58.9

Vừa 76 41.1 41.1 100.0

Total 185 100.0 100.0

Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015

- Vị trí công việc của đối tượng được khảo sát

Kết quả thống kê mô tả cho thấy có 170 kế toán viên, 1 chuyên gia tư vấn kế toán, 5 kế

toán trưởng, 4 kiểm toán và 5 trợ lý kiểm toán.

VỊ TRÍ CÔNG VIỆC

58

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid Chuyên gia tư vấn kế toán 1 .5 .5 .5

Kế toán trưởng 5 2.7 2.7 3.2

Kế toán viên 170 91.9 91.9 95.1

Kiểm toán 4 2.2 2.2 97.3

Trợ lý kiểm toán 5 2.7 2.7 100.0

Total 185 100.0 100.0

Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015

- Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán

Kết quả khảo sát cho thấy có 145 người có trình độ đại học, chiếm 78.4%, 5 người có

trình độ sau đại học, chiếm 2.7%, 35 người có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 18.9%.

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid Đại học 145 78.4 78.4 78.4

Sau đại học 5 2.7 2.7 81.1

Trung cấp, cao đẳng 35 18.9 18.9 100.0

Total 185 100.0 100.0

Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015

- Hiểu biết của đối tượng khảo sát về quy định sử dụng GTHL trong CMKT

Việt Nam hiện hành

Kết quả khảo sát cho thấy có 27 người được hỏi chưa biết đến GTHL, 96 có hiểu biết

nhưng chưa đầy đủ, 62 người có hiểu biết đầy đủ về GTHL.

HIỂU BIẾT VỀ GTHL

59

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid Chưa biết đến 14.6 14.6 14.6 27

Chưa hiểu biết đầy đủ 51.9 51.9 66.5 96

Có 33.5 33.5 100.0 62

Total 185 100.0 100.0

Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2015

4.2.2. Kết quả nghiên cứu

4.2.2.1. Mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí

Mẫu Trung Biến quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn quan sát bình

PHAPLY1 185 5.0 3.627 .8051 1.0

PHAPLY2 185 5.0 3.654 .8071 1.0

PHAPLY3 185 5.0 3.584 .7184 1.0

PHAPLY4 185 5.0 3.616 .8267 1.0

PHAPLY5 185 5.0 3.643 .7956 1.0

PHAPLY6 185 5.0 3.746 .8375 2.0

KINHDOANH1 185 5.0 3.503 .8793 1.0

KINHDOANH2 185 5.0 3.600 .8981 1.0

KINHDOANH3 185 5.0 3.616 .8900 1.0

KINHDOANH4 185 5.0 3.535 .8847 1.0

KINHDOANH5 185 5.0 3.557 .8459 1.0

VANHOA1 185 5.0 3.778 .8140 2.0

VANHOA2 185 5.0 3.778 .8531 1.0

VANHOA3 185 5.0 3.746 .8440 1.0

VANHOA4 185 5.0 3.686 .8464 1.0

NHANVIEN1 185 5.0 3.632 .9753 1.0

60

1.0 185 5.0 3.546 .8656 NHANVIEN2

1.0 185 5.0 3.573 .9980 NHANVIEN3

1.0 185 5.0 3.724 .9057 NHANVIEN4

1.0 185 5.0 3.578 .9530 NHANVIEN5

1.0 185 5.0 3.827 .9569 NHANVIEN6

1.0 185 5.0 3.422 .9241 QUYMO1

1.0 185 5.0 3.611 .8846 QUYMO2

1.0 185 5.0 3.497 .9156 QUYMO3

2.0 185 5.0 3.892 .8335 HOINN1

2.0 185 5.0 3.914 .8361 HOINN2

2.0 185 5.0 4.016 .8241 HOINN3

1.0 185 5.0 4.092 .8579 HOINN4

2.0 185 5.0 3.957 .7928 HOINN5

1.0 185 5.0 3.022 .7587 NHUCAUTT1

2.0 185 5.0 3.276 .8174 NHUCAUTT2

1.0 185 5.0 3.265 .7446 NHUCAUTT3

Valid N 185 (listwise)

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán GTHL. Căn cứ vào bảng 4.2, với thang đo Likert 5 mức độ từ 1 – 5 cho thấy, giá trị trung bình

thống kê phần lớn đều từ 3.4 cho đến gần 4 (ngoại trừ NHUCAUTT1, NHUCAUTT2,

NHUCAUTT3), nghĩa là đa số các ý kiến đều đồng ý với quan điểm của tác giả đã đưa ra

để khảo sát.

4.2.2.2. Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)

Tiến hành kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt cho các biến: môi trường pháp lý

(PHAPLY), môi trường kinh doanh (KINHDOANH), môi trường văn hóa, xã hội

61

(VANHOA), trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN), quy mô doanh nghiệp

(QUYMO), vai trò của các tổ chức hội nghề nghiệp, kế toán (HOINN), nhu cầu thông tin

BCTC (NHUCAUTT), các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại

các doanh nghiệp Việt Nam (Y). Sau khi xử lý dữ liệu, ta có kết quả như sau:

Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến

Thang đo nhân tố pháp lý, chính trị, Cronbach's Alpha = 0.855

18.243 9.511 .639 .831 PHAPLY1

18.216 9.355 .673 .825 PHAPLY2

18.286 10.010 .617 .836 PHAPLY3

18.254 9.658 .582 .842 PHAPLY4

18.227 9.383 .680 .824 PHAPLY5

18.124 9.240 .666 .826 PHAPLY6

Thang đo nhân tố môi trường kinh doanh, Cronbach's Alpha = 0.861

14.308 8.214 .687 .831 KINHDOANH1

14.211 8.135 .684 .831 KINHDOANH2

14.195 8.212 .675 .834 KINHDOANH3

14.276 8.288 .663 .837 KINHDOANH4

14.254 8.364 .688 .830 KINHDOANH5

Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội, Cronbach's Alpha = 0.863

11.211 4.874 .682 .836 VANHOA1

11.211 4.613 .723 .820 VANHOA2

11.243 4.598 .740 .813 VANHOA3

11.303 4.712 .697 .831 VANHOA4

Nhân tố trình độ của nhân viên kế toán, Cronbach's Alpha = 0.895

NHANVIEN1 18.249 14.655 .725 .876

62

15.528 18.335 .695 .880 NHANVIEN2

14.367 18.308 .748 .872 NHANVIEN3

15.339 18.157 .685 .882 NHANVIEN4

14.408 18.303 .788 .865 NHANVIEN5

15.117 18.054 .670 .884 NHANVIEN6

Nhân tố quy mô doanh nghiệp, Cronbach's Alpha = 0.821

2.597 7.108 .677 .752 QUYMO1

2.738 6.919 .665 .764 QUYMO2

2.608 7.032 .684 .745 QUYMO3

Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp, Cronbach's Alpha = 0.878

7.565 15.978 .720 .850 HOINN1

7.585 15.957 .711 .852 HOINN2

7.777 15.854 .675 .860 HOINN3

7.336 15.778 .750 .842 HOINN4

7.851 15.914 .693 .856 HOINN5

Nhu cầu thông tin BCTC, Cronbach's Alpha = 0.678

1.684 6.541 .518 .548 NHUCAUTT1

1.640 6.286 .464 .622 NHUCAUTT2

1.754 6.297 .493 .581 NHUCAUTT3

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt

Nam, Cronbach's Alpha = 0.806

2.364 7.854 .586 .802 Y1

1.946 7.930 .736 .645 Y2

2.005 7.870 .648 .743 Y3

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.3: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Nhìn vào phần kết quả tính toán kiểm định độ tin cậy của thang đo đo lường các biến đều

có Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và đồng thời nhỏ hơn 0.95, tức thang đo này đạt tiêu

63

chuẩn, có độ tin cậy và không có hiện tượng trùng lắp trong đo lường. Hệ số tương quan

biến tổng đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 0.4 (lớn hơn nhiều so với ngưỡng cần đạt là 0.3), do đó

các thang đo đo lường các biến trên đều có độ tin cậy chấp nhận được, đạt yêu cầu có thể

dùng để phân tích nhân tố khám phá EFA không cần loại bỏ các biến.

- Kết quả phân tích KMO cho các biến quan sát của các nhân tố độc lập

4.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .804 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2879.170

Sphericity df 496

Sig. .000

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.4: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s của các nhân tố độc lập

- Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến quan

sát của nhân tố độc lập

Tổng bình phương hệ số Tổng bình phương hệ số Initial Eigenvalues tải trích tải khi xoay Yếu % % % tố (%) Tích (%) Tích Tổng Phương Tổng % Tổng Phương Tổng Phương lũy lũy sai sai sai

5.700 17.812 17.812 5.700 17.812 17.812 4.018 12.556 12.556 1

4.231 13.222 31.034 4.231 13.222 31.034 3.536 11.050 23.606 2

2.881 9.003 40.037 2.881 9.003 40.037 3.446 10.768 34.374 3

2.779 8.686 48.723 2.779 8.686 48.723 3.261 10.191 44.566 4

2.394 7.481 56.204 2.394 7.481 56.204 2.940 9.189 53.754 5

64

1.867 5.836 62.040 1.867 5.836 62.040 2.263 7.070 60.825 6

1.535 4.798 66.838 1.535 4.798 66.838 1.924 6.013 66.838 7

.902 2.818 69.655 8

.756 2.363 72.019 9

.708 2.211 74.230 10

.666 2.081 76.311 11

.605 1.890 78.201 12

.587 1.833 80.034 13

.530 1.655 81.689 14

.502 1.570 83.260 15

.480 1.500 84.759 16

.458 1.430 86.190 17

.418 1.307 87.496 18

.411 1.286 88.782 19

.398 1.244 90.026 20

.362 1.131 91.157 21

.340 1.061 92.218 22

.331 1.033 93.251 23

.304 .951 94.202 24

.281 .879 95.081 25

.262 .819 95.901 26

.255 .795 96.696 27

.244 .763 97.459 28

.236 .738 98.198 29

.217 .679 98.877 30

.196 .613 99.490 31

.163 .510 100.000 32

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

65

Bảng 4.5: Kết quả phân tích phương sai trích Total Variance Explained các biến

quan sát của nhân tố độc lập

Kết quả KMO = 0.804 với mức ý nghĩa sig = 0.000, và trích được 7 nhân tố với tổng

phương sai trích = 66.838%, nghĩa là 7 nhân tố này giải thích được gần 67% việc vận

dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, phần còn lại hơn

33% là do các yếu tố khác chưa được xem xét đến để giải thích cho vấn đề này.

Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập

Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

NHANVIEN5 .857

NHANVIEN3 .813

NHANVIEN1 .803

NHANVIEN4 .793

NHANVIEN2 .776

NHANVIEN6 .773

PHAPLY6 .776

PHAPLY1 .774

PHAPLY5 .772

PHAPLY2 .760

PHAPLY3 .717

PHAPLY4 .705

.837 HOINN4

.815 HOINN1

.810 HOINN5

.793 HOINN2

.758 HOINN3

KINHDOANH5 .797

KINHDOANH1 .794

KINHDOANH3 .789

66

KINHDOANH2 .780

KINHDOANH4 .775

VANHOA3 .861

VANHOA2 .826

VANHOA4 .819

VANHOA1 .795

QUYMO1 .822

QUYMO3 .821

QUYMO2 .810

NHUCAUTT3 .769

NHUCAUTT1 .765

NHUCAUTT2 .755

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát của nhân tố độc lập

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Thang đo rút trích được 1 thành phần với:

Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy SPSS So sánh

Chỉ số KMO 0.678 0 < 0.678 < 1

Eigenvalue 2.165 2.165>1

Tổng phương sai trích (TVE) 72.152 % 72.152 %> 50%

Kiểm định Bartlett có Sig 0.000 0.000 < 5%

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Các tiêu chuẩn về phân tích nhân tố khám phá EFA đã thỏa mãn điều kiện

4.2.2.4. Phân tích tương quan hệ số Pearson

Sau khi xử lý phân tích tương quan hệ số Pearson, ta có kết qua thể hiện bảng phụ lục 3

67

Hệ số tương quan của các biến độc lập, và biến phụ thuộc đều có Sig < 5% và các hệ số

tương Pearson > 0.10, điều này có ý nghĩa các biến có tương quan với nhau và có ý nghĩa

thống kê để phân tích hồi quy.

4.2.2.5. Phân tích hồi quy bội

Ta có mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:

NV + β5 QM + β6 HNN + β7 NCTT + ε

Y = β0 + β1 PL + β2 KD + β3 VH + β4

Trong đó:

- β0: hằng số

- ε: độ nhiễu

- Biến phụ thuộc: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại

các doanh nghiệp Việt Nam (Y)

- Biến độc lập: môi trường pháp lý (PL), môi trường kinh doanh (KD), môi trường

văn hóa, xã hội (VH), quy mô doanh nghiệp (QM), hội nghề nghiệp (HNN), nhu

cầu thông tin BCTC (NCTT).

Tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu này thông qua mô hình hồi quy bội (MLR) để

đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Kết quả phân tích hồi quy bội bằng SPSS với

phương pháp “Enter” như sau:

Model Summary

Mô Hệ số tương Hệ số xác định Hệ số R2 Sai số chuẩn ước

hình quan R R2 hiệu chỉnh lượng

1 .690a .476 .455 .51139

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình ANOVAa

Tổng bình Giá trị trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương

68

7 1 Hồi quy 41.985 5.998 22.934 .000b

177 Phần dư 46.289 .262

184 Tổng cộng 88.274

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.9: Phân tích phương sai (ANOVAa)

Coefficientsa

Đo lường hiện Hệ số chưa chuẩn Hệ số tượng đa cộng hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình T Sig. Độ chấp Sai số Beta Hệ số B nhận của chuẩn chuẩn hóa VIF biến

1 Hằng -.972 .400 -2.430 .016 số

PL .203 .065 .178 3.108 .002 .904 1.106

KD .190 .057 .193 3.315 .001 .871 1.148

VH .167 .056 .170 2.963 .003 .897 1.114

NV .177 .051 .195 3.456 .001 .926 1.079

QM .141 .054 .159 2.639 .009 .816 1.225

HNN .178 .060 .175 2.974 .003 .858 1.166

NCTT .321 .065 .280 4.951 .000 .925 1.081

a. Dependent Variable: Y

Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS

Bảng 4.10: Hệ số hồi quy (Coefficientsa)

Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.455, kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy

mức ý nghĩa Sig = 0.000 cho nên mô hình hồi quy phù hợp, các nhân tố này giải thích

69

được 45,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Xét bảng trọng số hồi quy, cho thấy các

nhân tố này đều tác động cùng chiều vào Y, các biến này đều có mức ý nghĩa thống kê

(sig < 0.05). Không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, vì VIF của tất cả các nhân tố đều

nhỏ hơn 2. Dựa vào độ lớn của hệ số Beta có thể thấy được nhân tố nhu cầu thông tin

BCTC là nhân tố quan trọng nhất, tác động mạnh nhất đến việc vận dụng GTHL trong kế

toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM, nhân tố thứ 2 – trình độ của nhân viên

kế toán, nhân tố thứ 3 – môi trường kinh doanh, nhân tố thứ 4 – môi trường pháp lý, nhân

tố thứ 5 – môi trường văn hóa, xã hội, nhân tố thứ 6 – vai trò của các tổ chức hội nghề

nghiệp, nhân tố thứ 7 – quy mô doanh nghiệp.

4.3. Các giải pháp

Với môi trường không thuận lợi cho việc áp dụng GTHL trong kế toán, Việt Nam cần có

sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho lộ trình hội nhập với hệ thống CMKT quốc tế nếu Việt Nam

muốn thực sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Một mặt, cần phải khắc phục ở mức có

thể những trở ngại của môi trường đối với việc vận dụng GTHL. Mặt khác phải liên tục

cập nhật những vấn đề mới, điều chỉnh soạn thảo cho phù hợp với điều kiện của Việt

Nam. Dưới đây là một số các giải pháp được đưa ra:

4.3.1. Giải pháp chung

4.3.1.1. Trong ngắn hạn

Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các đối tượng làm công tác kế toán trong

việc vận dụng GTHL, tăng cường các hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng

thuận trong việc phát triển và sử dụng GTHL trong định giá, từ cơ quan chức năng tới

người làm công tác kế toán, đến các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.

Liên tục cập nhật, bổ sung nội dung các chuẩn mực liên quan đến GTHL theo hướng tiếp

cận với các CMKT quốc tế. Các quy định bổ sung cần phải tạo lập sự thống nhất cần có

những quy định yêu cầu việc trình bày thông tin về GTHL trong các chuẩn mực.

4.3.1.2. Trong dài hạn

70

Trong thời gian tới Việt Nam cần nghiên cứu ban hành chuẩn mực đo lường GTHL, được

xây dựng theo hướng tiếp cận phù hợp với IFRS 13, phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Tiếp tục ban hành các chuẩn mực, hoàn chỉnh hệ thống CMKT Việt Nam hòa hợp với

CMKT quốc tế và hệ thống kế toán sử dụng GTHL làm cơ sở định giá chủ yếu.

Từng bước hoàn thành hệ thống thị trường hoạt động, đồng bộ và minh bạch hóa hành

lang pháp lý về kinh doanh. Thị trường hàng hóa và thị trường tài chính Việt Nam phải

được xây dựng ngày càng hoạt động để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu tham chiếu

trong đo lường GTHL.

4.3.2. Giải pháp cụ thể

4.3.2.1. Phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam

- Đối với luật kế toán

Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất làm nền tảng cho các hoạt động kế toán tại các

doanh nghiệp. Trong những năm gần đây do yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, các bộ luật

cũng đã có sự sửa đổi bổ sung nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Tuy nhiên hiện nay luật này vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định gây trở ngại cho

các doanh nghiệp.

Về nguyên tắc kế toán, luật kế toán quy định hạch toán theo giá gốc, điều này không

phản ánh được tình hình biến động TS và nợ phải trả tại thời điểm lập BCTC. Theo

CMKT quốc tế và thông lệ phổ biến trên toàn thế giới, việc hạch toán được thực hiện

theo GTHL. Ở Việt Nam cơ chế kinh tế thị trường đã thực hiện trong nhiều năm qua, do

vậy cần ban hành một chuẩn mực riêng về GTHL với mục tiêu nhằm thiết lập các quy

định riêng để đo lường theo GTHL, công bố đo lường theo GTHL.

- Đối với chế độ kế toán

Đảm bảo vai trò kiểm tra, kiểm soát thông qua công cụ kế toán, cần phải thể hiện rõ hơn

trong luật kế toán, ví dụ như các hành vi bị cấm, quy định hóa đơn bán hàng để bảo đảm

hạch toán tại đơn vị kế toán cũng như sử dụng để kê khai, quyết toán thuế với ngân sách

71

Nhà nước, các quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quy định về công khai BCTC, về

kiểm tra kế toán, xác định rõ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật, của đơn vị kế

toán, nhằm tạo ra cơ chế hạch toán rõ ràng, trung thực, công khai và minh bạch. Mặt

khác, công tác hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán cũng có những nội

dung cần chỉnh sửa. Khi đã ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại thì việc in, lưu giữ

chứng từ điện tử, in và lưu giữ sổ kế toán cũng phải quy định phù hợp, khắc phục phương

thức hạch toán kế toán thủ công như trước đây do đó nên đưa nội dung hướng dẫn tổ

chức công tác kế toán trong môi trường máy tính vào chế độ kế toán thống nhất hiện nay

vì phần lớn các doanh nghiệp đã vận dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế

toán do đó cần có những hiểu biết căn bản về môi trường này.

Chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, chuẩn mực chưa được ban hành đồng bộ, có

điểm còn mâu thuẫn nhau, dẫn đến việc hiểu và thực thi pháp luật còn hạn chế một số

quy định thiếu thống nhất minh bạch, dẫn đến khó khăn cho các đối tượng thực hiện ví dụ

như thiếu sự thống nhất giữa luật kế toán và các CMKT, giữa thông tư hướng dẫn và nghị

định của Chính Phủ.

Theo chủ trương của Bộ tài chính việc sửa đổi, bổ sung phải tiếp cận gần nhất với thông

lệ và CMKT quốc tế, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam.

Việc sửa đổi luật kế toán gần đây cũng đã giải quyết được phần nào những hạn chế

nhưng chỉ tập trung vào các vấn đề lớn và cần thiết do đó các DNNVV không được quan

tâm đúng mức, gây trở ngại không nhỏ cho các doanh nghiệp này. Trong dài hạn cần

vạch ra phương hướng rõ ràng, tránh chắp vá bên cạnh đó hệ thống CMKT cho DNNVV

cần phải có sự phân biệt rõ ràng nội dung và hoạt động kế toán ở các cấp độ và quy mô

khác nhau, nêu rõ sự khác biệt về nội dung thông tin, cách thức trình bày và công bố

thông tin, nhu cầu sử dụng thông tin, cũng như điều chỉnh các vấn đề khi có sự chuyển

đổi quy mô doanh nghiệp.

- Đối với các CMKT

72

Cải thiện hệ thống CMKT hướng tới sự đo lường TS dựa trên cơ sở GTHL nhằm đảm

bảo tính liên quan của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng nhằm tăng cường

khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cho phép sử dụng xét đoán và ước tính

nhiều hơn trong các yêu cầu khai báo thông tin. Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các

CMKT quốc tế tương đương. Cụ thể:

VAS 01 hệ thống kế toán Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về

“nguyên tắc GTHL” ban hành hướng dẫn áp dụng GTHL, chuẩn hóa định nghĩa GTHL,

giải thích các cấp độ, phương pháp xác định GTHL. Quy định sự cân đối giữa các đặc

tính chất lượng và các tiêu chuẩn đánh giá khi có hạn chế thông tin giữa tính thích hợp và

đáng tin cậy, cũng như nội dung phạm vi các thông tin cần công bố trong thuyết minh

BCTC để doanh nghiệp phản ánh giá trị TS một cách xác thực nhất. Những hướng dẫn và

giải thích này là cơ sở quan trọng để từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc áp dụng

GTHL trong kế toán tại Việt Nam.

VAS 03 cần đối chiếu với IAS 16, chuẩn mực này cần bổ sung việc đánh giá lại giá trị TS

sau ghi nhận ban đầu. Phương pháp đánh giá lại được áp dụng cho tất cả các TS trong

cùng loại, việc đánh giá lại phải được thực hiện định kỳ (không bắt buộc phải đánh giá

hàng năm). Giá đánh giá lại phải là GTHL tại ngày đánh giá trừ đi khấu hao lũy kế và các

khoản lỗ tổn thất lũy kế. Khi đánh giá tăng TS thì điều chỉnh tăng giá trị TS theo GTHL

và ghi nhận khoản chênh lệch tăng đó vào thặng dư do đánh giá lại. Nếu TS này trước đó

đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó đã được ghi vào chi phí thì đánh giá

tăng lần này cần được ghi nhận vào thu nhập. Khi đánh giá giảm TS điều chỉnh giảm TS

và ghi nhận khoản giảm đó vào chi phí. Nếu trước đó đã đánh giá tăng TS thì số lỗ này sẽ

được ghi giảm thặng dư đánh giá lại trong phần lợi nhuận tổng hợp khác trước, phần còn

lại mới được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

VAS 05: Việc xác định giá bất động sản theo giá gốc sẽ tạo ra sự khác biệt lớn so với

việc đo lường theo GTHL, đối chiếu với IAS 40 “Bất động sản đầu tư”, vì thế sau khi bất

động sản được ghi nhận ban đầu được sẽ được chọn một trong hai mô hình là giá gốc

hoặc GTHL.

73

VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh” là chuẩn mực quy định tương đối đầy đủ về nội dung

GTHL trong chuẩn mực này chỉ cần bổ sung thêm nội dung xác định GTHL của cổ đông

thiểu số trên cơ sở đối chiếu với IFRS 3. IFRS 3 xác định GTHL của cổ đông thiểu số

theo lý thuyết thực thể tức là nếu công mẹ không mua toàn bộ mà mua từng phần công ty

con thì việc tính GTHL của cổ đông thiểu số được tính bằng cách ước tính GTHL khi

công ty mẹ mua toàn bộ (100%) rồi trừ đi phần công ty mẹ thực mua (% mua).

VAS 14: Bổ sung, khi chưa nhận được các khoản tiền hoặc tương đương tiền, GTHL của

khoản phải thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa mà doanh nghiệp nhận được thì chênh

lệch giữa GTHL và giá trị danh nghĩa được ghi nhận là tiền lãi.

Cấp độ dữ liệu đầu vào làm cơ sở định giá nên được chia thành 3 cấp độ như IFRS 13

nhằm gia tăng tính nhất quán và so sánh trong đo lường GTHL (Xem thêm phụ lục 4).

Dữ liệu tham chiếu cấp 1: Giá đầu vào được niêm yết trong thị trường hoạt động cho

cùng một TS và nợ phải trả mà tổ chức có thể truy cập tại ngày đo lường, cung cấp bằng

chứng đáng tin cậy nhất về GTHL và được sử dụng mà không cần điều chỉnh để đo lường

GTHL bất cứ khi nào sẵn sàng. Ví dụ như giá niêm yết trên các sàn giao dịch chứng

khoán.

Dữ liệu tham chiếu cấp 2: Các dữ liệu tham chiếu khác ngoài giá niêm yết, TS hoặc nợ

phải trả có thể được thu thập trực tiếp (giá thị trường), hoặc gián tiếp (xuất phát từ thị

trường). Doanh nghiệp có thể sử dụng giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả tương tự

trong thị trường hoạt động hoặc giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả đồng nhất hay

tương tự trong thị trường không phải là thị trường hoạt động.

Dữ liệu tham chiếu cấp độ 3: là dữ liệu của TS hay nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị

trường có thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử

dụng để đo lường GTHL trong trường hợp các dữ liệu về hoạt động của thị trường không

có sẵn tại ngày đo lường.

74

Phương pháp xác định GTHL đề xuất lựa chọn 3 kỹ thuật định giá theo IFRS 13, việc sử

dụng các kỹ thuật định giá thích hợp sẽ tối đa hoá việc sử dụng các yếu tố đầu vào thu

thập được giảm thiểu việc sử dụng các yếu tố đầu vào không thu thập được.

Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật định giá là để ước tính giá trong một giao dịch bình

thường để bán TS hay chuyển giao một khoản nợ phải trả giữa các bên tham gia thị

trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Một tổ chức có thể sử dụng

một hoặc nhiều các kỹ thuật định giá phù hợp để đo lường GTHL. Ba kỹ thuật định giá

gồm: phương pháp thị trường, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập. Nội dung

của 3 phương pháp này đã được đề cập trong IFRS 13, (xem thêm phụ lục 5).

Trong điều kiện hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đang được hoàn thiện, việc các

DNNVV áp dụng có chọn lọc các CMKT chung sẽ đảm bảo một khung pháp lý tương

đối thống nhất, thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán cũng như

việc chấp hành CMKT trong các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc kế thừa các CMKT chung

để áp dụng cho các DNNVV cũng là một giải pháp trước mắt có hiệu quả đảm bảo khung

pháp lý đầy đủ về kế toán cho các doanh nghiệp này trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên,

khi các DNNVV phải áp dụng CMKT chung cũng sẽ bộc lộ những hạn chế nhất định:

Việc lược bỏ một số CMKT không áp dụng hoặc được áp dụng không đầy đủ đối với các

DNNVV có thể làm giảm tính hệ thống và nhất quán của CMKT và chính sách kế toán

áp dụng ở các doanh nghiệp. Một CMKT riêng cho các DNNVV sẽ đảm bảo tốt hơn tính

logic và hệ thống giữa nhu cầu thông tin, mục tiêu cung cấp thông tin với các quy định cụ

thể của CMKT. Do đặc điểm của các DNNVV mang tính “đóng” có quy mô nhỏ nên

phạm vi đối tượng sử dụng thông tin tài chính do các doanh nghiệp này cung cấp tương

đối hẹp, chủ yếu là chủ doanh nghiệp, một số nhà đầu tư và chủ nợ. Nhu cầu thông tin kế

toán của họ mang tính đặc thù, cá biệt không giống như đối với các doanh nghiệp đại

chúng, có quy mô lớn. Việc các DNNVV áp dụng các chuẩn mực kế toán chung có thể

dẫn đến thông tin tài chính mang tính dàn trải không tập trung cho nhóm đối tượng chủ

yếu này. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng hài hòa các quy định,

CMKT quốc gia với CMKT, chuẩn mực BCTC quốc tế, việc nghiên cứu ban hành

75

CMKT riêng cho các DNNVV của Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng chuẩn mực

quốc tế tương ứng sẽ đảm bảo khung pháp lý về kế toán Việt Nam đạt được mức độ hài

hòa cao hơn với thông lệ quốc tế. Do đó việc ban hành CMKT riêng áp dụng cho các

DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam hiện nay. Việc

nghiên cứu, ban hành CMKT này có thể theo những định hướng cơ bản sau đây: Một là,

cần có quá trình nghiên cứu nghiêm túc đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu thông

tin quản lý nội bộ cũng như nhu cầu thông tin của các chủ thể liên quan đến doanh

nghiệp, đặc biệt là nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và chủ nợ hiện tại và tiềm năng của

doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với thông tin tài chính mà DNNVV cần cung

cấp. Hai là, kế thừa một cách hợp lý các quy định của hệ thống CMKT chung đã ban

hành theo hướng lựa chọn các vấn đề kế toán mang tính phổ biến, đơn giản và khả thi đối

với công tác kế toán trong các DNNVV để quy định trong CMKT đảm bảo cho chuẩn

mực thực sự đi vào thực tế công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Ba là, không đề cập

trong CMKT các vấn đề quá phức tạp, không thực tế và không khả thi vì hầu như không

phát sinh ở các DNNVV như: Hợp nhất kinh doanh, BCTC hợp nhất, các báo cáo bộ

phận…Bốn là, CMKT cho các DNNVV được xây dựng trong điều kiện đã ban hành các

CMKT chung nên chỉ cần bao gồm các quy định mang tính nguyên tắc và so sánh với với

các CMKT đã ban hành. Các quy định cụ thể mang tính kỹ thuật sẽ kế thừa các chuẩn

mực đã ban hành và tiếp tục được cụ thể hóa trong chế độ kế toán liên quan.

Tóm lại, các DNNVV ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và nền

kinh tế mỗi quốc gia. Do vậy, việc ban hành các CMKT áp dụng cho các DNNVV là vấn

đề đang được các quốc gia và các tổ chức ban hành CMKT rất quan tâm. Vì vậy một

CMKT riêng cho các DNNVV trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, góp phần hoàn thiện

khung pháp lý về kế toán của Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong

nước và có sự hài hòa với thông lệ kế toán quốc tế phổ biến.

- Đối với hệ thống luật

Đối với luật doanh nghiệp: theo Thạc sĩ Nguyễn Việt Khoa – Giám đốc Trung tâm Tư

vấn và Bồi dưỡng Luật Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế TP HCM thì hiện nay,

76

chúng ta có quá nhiều Luật chuyên ngành và các Luật này thường chồng chéo lên nhau.

Để đồng bộ thì bản thân Luật doanh nghiệp không thể sửa đổi một mình được mà các

Luật chuyên ngành khác cũng phải sửa đổi cho phù hợp với những tiêu chí cơ bản của

Luật doanh nghiệp, có như vậy khi Luật doanh nghiệp sửa đổi đi vào thực tế mới phát

huy được hiệu quả. Hiện nay các DNNVV có sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng, do đó

luật doanh nghiệp nên dành hẳn một chương để quy định cho các doanh nghiệp này, đặt

ra các trách nhiệm pháp lý cho các bên liên quan, các chế tài phù hợp. Bên cạnh đó cần

quy định các DNNVV này theo các loại hình riêng biệt để bắt buộc kiểm toán BCTC.

Ngoài ra để tạo quyền bình đẳng giữa các nhà đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì

Luật doanh nghiệp cần thống nhất thủ tục đăng ký doanh nghiệp trong nước và doanh

nghiệp có vốn nước ngoài…Một số quy định trong pháp luật doanh nghiệp hiện hành đối

với việc chuyển đổi hình thức công ty vẫn còn nhiều bất cập ảnh hưởng không nhỏ đến

quá trình hoạt động và hội nhập của chính doanh nghiệp và các nhà đầu tư cũng như

quyền lợi của bên thứ ba. Ví dụ việc công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được quy định tại Luật doanh nghiệp, tuy nhiên

khi ban hành Nghị định (NĐ 139/2007/NĐ – CP, NĐ 102/2010/NĐ – CP) thì nội dung

hướng dẫn của các nghị định này chưa thống nhất với các quy định của Luật. Do đó kiến

nghị một số quy định trong Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành

cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

có nhu cầu chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên, vừa đảm bảo được sự kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả vấn đề vốn góp trong quá

trình chuyển đổi (như xác lập quyền sở hữu cổ phần đối với loại hình công ty cổ phần

trong điều 154, bổ sung các hình thức xử lý trong trường hợp các cổ đông không góp đủ

và đúng hạn số vốn đã cam kết góp vào công ty cổ phần tại điều 84).

Đối với Luật đầu tư: nên sửa đổi các nhóm quy định, thống nhất các điều kiện áp dụng,

thủ tục đầu tư kinh doanh, tránh xung đột giữa các bộ luật. Các quy định về hoạt động

góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam gặp

nhiều vướng mắc do Luật không xác định rõ tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong doanh nghiệp

và không quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục thực hiện hoạt động này. Ngoài ra, các thủ

77

tục triển khai dự án đầu tư chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là các thủ tục liên quan

đến điều chỉnh dự án đầu tư, tạm ngưng, giãn tiến độ hoạt động, chấm dứt dự án, thu hồi

giấy chứng nhận đầu tư, chuyển nhượng và thanh lý dự án đầu tư… Điều này không tạo

cơ sở pháp lý để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, đồng thời, cơ quan nhà nước

không đủ công cụ, chế tài cần thiết để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình

quản lý hoạt động đầu tư. Quy định về quan hệ với các luật chuyên ngành, trách nhiệm

của bộ máy quản lý đầu tư ở Trung ương và địa phương chưa đủ cơ sở pháp lý vững chắc

để nhà đầu tư có thể tránh được những rào cản vô lý có thể được dựng lên… Có thể vẫn

xảy ra cơ chế “xin – cho”, hối lộ…

Đối với Luật thuế: được ban hành năm 2013 về cơ bản đã đáp ứng mục tiêu cải cách thủ

tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp

thuế, và cơ quan quản lý thuế, tuy nhiên theo tác giả luật này cần quy định rõ ràng hơn về

quyền và nghĩa vụ thuế của các đại lý thuế, tạo điều kiện cho dịch vụ này phát triển vì

hiện nay các DNNVV đã ưu tiên sử dụng dịch vụ này rất nhiều bởi sự tiện ích của nó.

Nên bỏ khoản 25 Điều 5 Luật VAT: "Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức

thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức,

doanh nghiệp trong nước" vì khó áp dụng, thiếu tính thực tế.

Ở Việt Nam các văn bản luật, chuẩn mực, chế độ đều là văn bản pháp quy do cơ quan

Nhà Nước ban hành, chứ không xuất phát từ các hướng dẫn nghề nghiệp của các tổ chức

độc lập và hội nghề nghiệp như ở các nước Phương Tây. Do đó các chuẩn mực, quy định

do Nhà Nước ban hành nên tận dụng những nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu ứng dụng từ

các hội nghề nghiệp cũng như từ các trường đại học. Đội ngũ cần phối hợp nhịp nhàng

qua các công đoạn trong quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực.

Để tăng cường khả năng áp dụng các văn bản pháp lý, các hướng dẫn về kế toán GTHL

vào thực tiễn công tác kế toán tại các DNNVV thì bản thân các văn bản phải có tính ứng

dụng cao, hướng dẫn rõ ràng chi tiết. Đồng thời các cơ quan liên quan cần phải thường

xuyên chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật, hướng dẫn thêm, bên cạnh đó thường xuyên kiểm

tra, giám sát, việc thực hiện các quy định.

78

Quá trình cải cách hệ thống pháp lý là một quá trình lâu dài, cần phải được thực hiện liên

tục để giải quyết mâu thuẫn, cập nhật những vấn đề mới nảy sinh, giải quyết các xung đột

nhằm tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi giúp các doanh nghiệp nói chung và

DNNVV nói riêng hoạt động và phát triển hiệu quả.

4.3.2.2. Nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh

Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, minh bạch thông tin kinh doanh vì GTHL có

cơ sở đo lường chủ yếu dựa vào thị trường, để đảm bảo GTHL có độ tin cậy cao góp

phần tạo niềm tin cho công chúng. Thiết lập nền kinh tế thị trường đích thực, tăng cường

hơn nữa vai trò của nền kinh tế tư nhân, giảm bớt sự can thiệp của chính phủ vào quá

trình soạn thảo các chuẩn mực. Bên cạnh đó cần phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời

gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách

nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các quy định

về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,

nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm. Rút ngắn thời gian

nộp thuế và các khoản bảo hiểm xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý Nhà Nước đặc biệt là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp

dịch vụ công trực tuyến, kê khai và nộp thuế điện tử, xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu

về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Tiếp tục giảm

mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước ASEAN-

6, bảo đảm Hải quan Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại, thời gian hàng hóa

xuất nhập khẩu giao lưu qua biên giới đạt mức tối đa 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu,

14 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.

Hỗ trợ phát triển DNNVV gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế

chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều sâu, chấp nhận sàng lọc khu vực DNNVV sắp xếp

lại, tạo điều kiện khôi phục, phát triển đúng hướng, không nên chạy theo số lượng quá

mức. Cần giải quyết đồng bộ về cơ chế, chính sách trợ giúp phát triển tập trung 5 yếu tố

chủ yếu hỗ trợ phát triển DNNVV xếp theo thứ tự ưu tiên hiện nay: thị trường đầu ra, đổi

79

mới công nghệ, nguồn lực tài chính, tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, năng lực

quản trị doanh nghiệp, trong đó tháo gỡ khó khăn tiếp cận vốn tín dụng duy trì hoạt động,

đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, sớm cải thiện ngân sách và ổn định “đầu ra”

cho DNNVV là vấn đề then chốt. Cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh cho

khu vực DNNVV gắn với hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật mới về sự nâng đỡ,

trợ giúp mang tính ưu đãi theo các nguyên tắc thị trường, minh bạch, công bằng, chặt

chẽ, có hiệu quả và lộ trình rõ ràng.

Khu vực TP HCM là nơi tập trung phần lớn các DNNVV trên cả nước, năng lực nội sinh

khu vực DNNVV là rất lớn nhưng vẫn còn bị nhiều bó buộc, nên chủ yếu vẫn ở dạng

tiềm năng, vốn nhàn rỗi nằm phân tán ở nhiều kênh đầu tư chưa đúng mục đích, do đó

Nhà Nước nói chung và uỷ ban thành phố nói riêng có vai trò quan trọng trong việc dẫn

dắt, tái cơ cấu đầu tư công gắn với khuyến khích đầu tư tư nhân theo các mô hình PPP

(hợp tác công – tư), BT (xây dựng và chuyển giao), BOT (xây dựng – kinh doanh –

chuyển giao lại), M&A (mua bán và sáp nhập) ... mới giải quyết được.

Ủy ban nhân dân thành phố nên tập trung huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư xây

dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại,

trước mắt là hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối trung tâm thành phố với các tỉnh

thành phố và các khu vực lân cận với nhau và với các quốc gia khác như: tuyến đường

cao tốc Bắc - Nam, nâng cấp hệ thống các cảng hàng không, cảng biển, hệ thống đường

sắt, phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, giao thương giữa các vùng, đồng thời

hoàn thiện hệ thống truyền tải điện, cấp nước, viễn thông, xử lý chất thải, nước thải, hạ

tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp,... nhằm tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư.

Bên cạnh đó, TP HCM nên nhiều chương trình khác như: Đối thoại giữa chính quyền, các

cơ quan chuyên môn với doanh nghiệp nhằm giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tìm hiểu pháp

luật, cùng tháo gỡ những vướng mắc, hoàn thiện quy định về pháp luật. Chương trình hỗ

trợ lãi vay cho các hoạt động nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

đô thị theo đó các đơn vị sẽ được hỗ trợ vốn để trang bị văn phòng, thiết bị ban đầu khi

80

thành lập. Chương trình bình ổn thị trường, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ đào tạo nhân lực, hỗ trợ

xúc tiến thương mại và đầu tư.

Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV đơn vị trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố cần tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn tín dụng thông qua hợp

đồng bảo lãnh doanh nghiệp. Các ngân hàng nên xóa bỏ các quy định mang tính chất

phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực tín

dụng, vì hiện nay nhiều DNNVV gặp khó khăn trong vấn đề vay vốn của các tổ chức tín

dụng chính thống – vốn có lãi xuất thấp hơn nữa họ bị các doanh nghiệp lớn chiếm dụng

vốn. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ

hỗ trợ doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn pháp lý, quản trị doanh nghiệp, mở rộng thị

trường,... nhằm giúp doanh nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính, xây dựng chiến

lược đầu tư, phát triển thị trường, tổ chức, quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, nâng

cao hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển

bền vững.

4.3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến môi trường văn hóa, xã hội.

Để xây dựng và phát triển môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, trước hết doanh

nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa

doanh nghiệp, phải xây dựng được những chính sách và biện pháp phát triển văn hóa

doanh nghiệp phù hợp và gắn liền với doanh nghiệp ngay từ khi thành lập. Các chính

sách và biện pháp phát triển được xây dựng trên nền tảng triết lý kinh doanh rõ ràng, có

sự đồng thuận và nhất trí cao của toàn thể cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp.

Xây dựng văn hóa tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc trong việc thực thi các

chuẩn mực, các quy định của người làm kế toán nhằm giảm thiểu các gian lận sai sót

trong kế toán để có thể cung cấp thông tin trung thực và hữu ích hơn.

Loại bỏ tâm lý ngại đổi mới của người làm kế toán cũng như nhà quản lý, việc đổi mới

cải cách, cập nhật những vấn đề mới liên quan đến kế toán GTHL là điều kiện tốt để mở

cửa hội nhập, thu hút đầu tư. Do đó cần tuyên truyền vận động xây dựng chính sách mới,

81

sẵn sàng chấp nhận khó khăn ban đầu, bên cạnh đó cần bổ nhiệm những người có trách

nhiệm, có đủ trình độ, tâm huyết đảm nhận việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị.

Văn hóa của người làm kế toán tại các công ty ở Việt Nam là quen những công việc

thường nhật liên quan đến tài khoản kế toán mang tính chất thủ tục nhiều hơn. Bên cạnh

đó văn hóa thận trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những khái niệm

mới của chuẩn mực BCTC quốc tế như GTHL. Do đó chính phủ cần sử dụng các công cụ

pháp lý phù hợp để điều chỉnh, ban hành các văn bản, hướng dẫn phù hợp, trình bày và

công bố thông tin theo GTHL nhằm tạo lập thói quen cho doanh nghiệp.

4.3.2.4. Đối với người làm nghề kế toán.

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động kế toán

của doanh nghiệp. Để vận dụng các CMKT một cách hiệu quả và đầy đủ yêu cầu người

làm kế toán phải có trình độ chuyên môn nhất định. Các hoạt động kế toán trong

DNNVV nói chung là đơn giản và không quá phức tạp, tuy nhiên không vì thế mà coi

nhẹ việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tham gia các lớp đào tạo nâng cao kiến thức,

năng lực vận dụng các chuẩn mực vào thực tiễn.

Việc đào tạo đại học kế toán ở Việt Nam hướng người học trở thành một người ghi sổ kế

toán hơn là một kế toán viên thực thụ, việc này làm cho chuẩn mực và chế độ kế toán

Việt Nam không có tính thực tiễn cao. Do đó cần xây dựng, đổi mới chương trình đào

tạo, nội dung đào tạo gắn với lý luận, thực tiễn vận dụng xử lý những tình huống đa dạng

trong thực tế. Kết hợp với việc trang bị kiến thức nghiệp vụ với việc nâng cao phẩm chất

đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và

chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán.

Đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán bằng các

chính sách huấn luyện đào tạo, tái đào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về kế toán.

Có chính sách tuyển dụng, tìm kiếm, chiêu mộ các nhân sự trong và ngoài nước, được

đào tạo chuyên sâu về kế toán. Mặt khác hệ thống giáo dục cở sở các trường đại học cũng

góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống CMKT trong đó có GTHL. Vai trò

82

của các trường đại học cần được nâng cao hơn nữa hỗ trợ cho các tổ chức nghề nghiệp

trong việc đào tạo, cung cấp đội ngũ đông đảo các nhà nghiên cứu các CMKT. Thành lập

nhóm nghiên cứu, tổ chức hội thảo liên quan đến các vấn đề về kế toán GTHL khi áp

dụng vào thực tiễn. Cần đổi mới chương trình đào đạo, cải tiến phương pháp giảng dạy

theo hướng giúp người học có thể giải quyết được những vấn đề thực tiễn, nâng cao trình

độ chuyên môn xét đoán nghề nghiệp, hơn là xử lý các nghiệp vụ trên tài khoản kế toán

như hiện nay. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán tại các trường đại

học thông qua các buổi hội thảo, công bố các nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành

kế toán. Công tác đào tạo giảng dạy kế toán tại các trường đại học cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp hiện nay có khuynh hướng đào tạo theo mô hình kế toán cho doanh

nghiệp lớn và ít chú trọng đến các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên

DNNVV hiện nay chiếm ưu thế trong nền kinh tế vì thế nên đưa các vấn đề kế toán cho

các DNNVV vào giáo trình các môn học liên quan.

4.3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.

Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp cần phải được nâng cao để trở thành một tổ chức

nghề nghiệp đủ mạnh để có thể đảm nhận việc soạn thảo các chuẩn mực, cũng như giám

sát việc thực thi chuẩn mực của các doanh nghiệp. Củng cố đội ngũ bằng việc huy động

các chuyên gia, nhà nghiên cứu, kế toán trưởng, công ty kiểm toán. Tổ chức đào tạo nâng

cao trình độ chuyên môn cho các nhà quản lý, cập nhật kiến thức nghiệp vụ. Thường

xuyên tổ chức các hội nghị diễn đàn về kế toán GTHL có sự tham gia của các chuyên gia

nước ngoài nhằm trao đổi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn. Tăng cường việc kết

hợp với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài, nhằm mở rộng các khóa đào tạo, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người làm nghề. Tuyển cử những người có trình độ,

kiến thức, khảo sát nghiên cứu việc áp dụng GTHL ở các quốc gia, nhằm nâng cao sự

hiểu biết, và vận dụng thực tiễn về kế toán GTHL, từ đó rút ra các kinh nghiệm cho đơn

vị mình. Khuyến khích biên soạn các tài liệu, giải thích về các chuẩn mực, nguồn gốc

giúp người sử dụng có thể hiểu rõ hơn về nội dung các vấn đề về GTHL trong chuẩn

mực.

83

Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như hiệp hội DNNVV cần phải hoạt động tích

cực hơn nữa trong việc tổ chức triển khai thường xuyên, cập nhật các quy định kế toán

cho các doanh nghiệp này. Tổ chức thu thập ý kiến đóng góp chỉnh sửa văn bản sát với

hoạt động thực tiễn của các DNNVV. Mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch

vụ đào tạo, tư vấn... cho Hội viên là để nâng cao vai trò, vị trí của Hội và uy tín, danh

tiếng của Hội viên. Tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng văn bản pháp

luật, thực hiện tuyên truyền, quảng bá nhằm mở rộng thị trường, nâng cao vai trò nghề

nghiệp kế toán, kiểm toán cũng chính là mở rộng và nâng cao vai trò nghề nghiệp của hội

nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Tuyên truyền cho đội ngũ lao động trong các DNNVV

hiểu được những nội dung hội nhập với những ký kết mới kể cả đa phương và song

phương để cho họ biết cách làm, biết nội dung và lộ trình làm thông qua việc tổ chức các

hoạt động tập huấn, xúc tiến thương mại.

Thông qua hiệp hội doanh nghiệp để tác động đến Chính phủ nâng cao chất lượng sản

phẩm, dịch vụ, nâng cao chất lượng về chính sách, cơ chế để nó vừa giải quyết khó khăn

hiện tại, vừa hội nhập với kinh tế quốc tế….thì hiệp hội vừa phải là cơ quan, tổ chức phát

hiện vừa là người đề xuất, kiến nghị những tồn tại, khó khăn, những vấn đề đặt ra trong

thời gian vừa qua, và những yêu cầu, những địa chỉ phải giải quyết, phải thực hiện trong

thời gian tới ở các lĩnh vực, kể cả trong quá trình xây dựng chính sách, trong quá trình chỉ

đạo điều hành cũng như trong quá trình bố trí đội ngũ, sắp xếp cơ cấu và thái độ, chất

lượng phục vụ, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước.

Ngoài việc phản ảnh, đề xuất, kiến nghị hiệp hội doanh nghiệp còn phải góp phần tổ chức

tư vấn chính sách, tổ chức đào tạo, đào tạo nguồn lực trực tiếp hoặc tham gia góp phần đề

xuất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các lớp đào tạo, có điều kiện hỗ trợ lẫn

nhau trong việc phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, liên kết

sản phẩm thành chuỗi. Trước hết là sự liên kết trong nước tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp có thể mở rộng ra liên kết khu vực và thế giới phát triển đối tác, phát triển hợp

tác.

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 tập trung vào các vấn đề: thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán GTHL đồng thời

đánh giá các CMKT Việt Nam về GTHL thông qua việc so sánh với các CMKT quốc tế.

Thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong thực tiễn

công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM và mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố. Đây chính là căn cứ quan trọng để đưa ra các nhóm giải pháp nhằm cải

thiện việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp này đạt hiệu quả hơn. Và

trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp định hướng cho việc vận dụng GTHL

trong kế toán tại các doanh nghiệp tại TP HCM bao gồm các nhóm giải pháp: hoàn thiện

hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến kế toán GTHL, nhóm giải pháp về môi trường

kinh doanh, môi trường văn hóa xã hội, năng cao kiến thức cho người làm nghề kế toán,

nâng cao vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán.

85

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

5.1. Kết luận

GTHL được sử dụng trong các văn bản pháp luật cũng như các thông tư hướng dẫn, tuy

nhiên mức độ hiểu biết và sử dụng GTHL còn rất hạn chế. Thông qua khảo sát cho thấy

số lượng các doanh nghiệp sử dụng GTHL vẫn còn ít, các khoản mục trên BCTC sử dụng

GTHL vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến thông tin kế toán do doanh nghiệp cung cấp

không được đánh giá cao. Hơn nữa GTHL là cơ sở định giá có nhiều ưu điểm hơn hẳn so

với các phương pháp khác, góp phần làm cho thông tin trên BCTC thích hợp và đáng tin

cậy. Để đảm bảo sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam cần hoàn thiện các chuẩn

mực ban hành, đưa ra hướng dẫn giải thích về GTHL, loại bỏ các mâu thuẫn, tạo lập sự

nhất quán về mặt định giá. Mặt khác việc ban hành các văn bản pháp lý thuộc nhiều cấp

độ, liên quan đến tổ chức thực hiện công tác kế toán như luật kế toán, CMKT, chế độ kế

toán, các văn bản hướng dẫn. Do vậy các vấn đề cần được giải quyết lần lượt và theo một

lộ trình thích hợp trong ngắn hạn và dài hạn.

Bên cạnh đó cần tăng cường giáo dục nhận thức cho người làm kế toán và cả người sử

dụng thông tin trên BCTC. Nâng cao vai trò của các trường đại học, đơn vị trực tiếp đào

tạo kế toán, các tổ chức, hội nghề nghiệp trong quá trình vận dụng GTHL trong kế toán.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Đối với Quốc Hội

Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong việc áp dụng GTHL trong kế toán. Giám

sát việc tuân thủ các chuẩn mực.

Hoàn thiện hành lang pháp lý, rà soát sửa đổi các nội dung, điều chỉnh nội dung các bộ

luật như luật doanh nghiệp, luật thuế, luật kế toán…liên tục cập nhật những thay đổi

trong các CMKT quốc tế. Bên cạnh đó khi ban hành các nghị định hay thông tư cần tránh

những vấn đề liên quan như xung đột quan điểm giữa các bộ luật.

86

Có chính sách khuyến khích các công ty, đối tác nước ngoài và tạo điều kiện tốt nhất cho

họ có thể đầu tư vào các dịch vụ kế toán nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ.

Tăng cường mạnh mẽ hơn nữa vai trò kiểm soát của Quốc Hội liên quan đến việc tuân

thủ các chính sách, pháp luật liên quan đế kế toán. Tiến hành chế tài và nghiêm khắc hơn

đối với các trường hợp gian lận, sai sót.

5.2.2. Đối với Chính phủ

Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng và chịu trách nhiệm chính trong việc ban hành các

chuẩn mực, văn bản pháp quy, rà soát để hoàn thiện lại các chuẩn mực. Do đó cần có cơ

chế thích hợp hơn, giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và tổ chức nghề nghiệp

trong việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực liên quan đến kế toán GTHL cho các

doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Tăng cường vận dụng các nghiên cứu

của những tổ chức hay cá nhân đã thực hiện, tiến hành lập kế hoạch về mức độ áp dụng,

lộ trình thực hiện, xây dựng, áp dụng và điều chỉnh (nếu có) đối với các quy định về kế

toán GTHL tại Việt Nam theo từng giai đoạn cụ thể, để có một định hướng chung.

Cần thành lập một hội đồng CMKT cho việc ban hành các chuẩn mực, bao gồm một

nhóm các chuyên gia cao cấp đại diện cho các nhóm quyền lợi khác nhau liên quan đến

CMKT. Từng bước thực hiện các CMKT phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam,

cần phải áp dụng từ từ, tránh tình trạng chuyển đổi nhanh chóng, dễ dẫn đến tình trạng

lúng túng đối với những người làm kế toán, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.

5.2.3. Về phía các tổ chức nghề nghiệp

Các hội nghề nghiệp cần đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hội nghề

nghiệp kế toán, các hiệp hội DNNVV cần phải hoạt động tích cực và hiệu quả hơn nữa

trong việc triển khai, cập nhật các quy định kế toán, tiến hành thu thập ý kiến đóng góp

chỉnh sửa văn bản sát với các hoạt động thực tiễn của các DNNVV.

87

Nâng cao vai trò của các tổ chức nghề nghiệp đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ

thống văn bản. Công nhận lẫn nhau giữa các tổ chức nghề nghiệp nhằm tăng cường thành

viên từ các tổ chức uy tín như ACCA, CPA.

Đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực làm kế toán cho các DNNVV gồm các trung

tâm dạy nghề và các trường đại học cần đưa thêm vào chương trình giảng dạy các vấn đề

thực tiễn công tác kế toán GTHL tại các doanh nghiệp nhằm giúp cho người học nắm bắt

được những kiến thức ở mức độ cần thiết để có thể vận dụng một cách tốt hơn khi ra

trường. Trường đại học là nơi tập trung nhiều các nhà nghiên cứu do đó cần kết hợp chặt

chẽ các kết quả nghiên cứu hàn lâm và các nghiên cứu ứng dụng trong quá trình ban hành

các CMKT GTHL cho các doanh nghiệp.

5.2.4. Đối với doanh nghiệp

Cần nỗ lực nhằm đáp ứng các yêu cầu trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế nói chung và áp

dụng GTHL trong kế toán nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải:

Nâng cao nhận thức tầm quan trọng cho người làm nghề trong việc tuân thủ các quy định,

cũng như CMKT có liên quan đến GTHL, giúp họ nhận ra được tính hữu ích của nó.

Tìm hiểu nâng cao kiến thức cho các nhà quản lý, những người trực tiếp quyết định trong

việc thực hiện các CMKT.

Tạo điều kiện nâng cao năng lực cho người làm nghề kế toán, liên tục mở các lớp đào tạo

kế toán, tiếp cận với các CMKT quốc tế, tăng cường khả năng vận dụng có hiệu quả các

chuẩn mực.

Cần phải cân đối giữa chi phí bỏ ra như các chi phí triển khai áp dụng văn bản, chi phí

nhân viên cần đảm bảo yêu cầu về trình độ, chi phí tập huấn, đào tạo nhân viên, để áp

dụng kế toán GTHL và lợi ích thông tin kế toán nhận được. Đối với các DNNVV thì vấn

đề này cần được xem xét kỹ lưỡng, các quy định kế toán càng đơn giản càng giảm thiểu

chi phí triển khai thực hiện, đồng thời cũng phải cung cấp thông tin đảm bảo tính trung

thực và đáng tin cậy.

88

5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Bên cạnh các kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế

nhất định.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện và phát triển mầm nên chất lượng mẫu

chưa cao, không thể tổng quát hóa cho ý kiến của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn TP

HCM. Mặt khác do đặc điểm văn hóa của người Việt Nam và tính trách nhiệm trong việc

trả lời câu hỏi khảo sát chưa cao, mặc dù đảm bảo yêu cầu thống kê tuy nhiên kết quả

khảo sát vẫn không như mong đợi.

Kết quả nghiên cứu với 7 nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các

DNNVV trên địa bàn TP HCM, tuy nhiên mô hình này chỉ giải thích được khoản 47%

vấn đề nghiên cứu do giới hạn phạm vi và điều kiện nghiên cứu, chứng tỏ còn rất nhiều

yếu tố, biến quan sát khác tác động đến việc vận dụng kế toán GTHL tại các doanh

nghiệp trên địa bàn TP HCM. Dựa trên nghiên cứu này các nghiên cứu tiếp theo có thể

đưa thêm các nhân tố khác vào mô hình nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Bộ Tài Chính, các CMKT Việt Nam, ban hành từ năm 2001 đến 2005.

[2] Chúc Anh Tú (2014), Bàn về điều kiện áp dụng GTHL đối với hoạt động kinh doanh

chứng khoán. Tạp chí kế toán và kiểm toán số 5.

[3] Đào Ngọc Hạnh (2014). Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống

thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP HCM. Luận văn thạc

sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP HCM.

[4] Dương Lê Diễm Huyền (2014), Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng

GTHL trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học

Kinh Tế TP HCM.

[5] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

[6] Huỳnh Thị Xuân Thùy (2013), Giải pháp vận dụng GTHL để thực hiện đo lường các

khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng

khoán tp Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

[7] Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng GTHL trong hệ thống kế

toán Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán số 1.

[8] Lê Thị Kim Dương (2013), Vận dụng GTHL để trình bày thông tin trên BCTC của

các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

[9] Lê Thị Mộng Loan( 2013), GTHL ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa độ tin cậy và

thích hợp các thông tin trên BCTC của các công ty tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh

tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

[10] Mai Ngọc Anh (2011) Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa theo thông lệ quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Theo Tạp chí Kiểm toán

số 2/2011.

[11] Ngô Thị Thùy Trang (2012), Phương hướng và giải pháp vận dụng GTHL trong kế

toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

[12] Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết

kế và thực hiện. Nhà xuất bản lao động xã hội.

[13] Nguyễn Thành Hưng (2011), Trao đổi về kế toán GTHL trong phản ánh và ghi nhận

các khoản ĐTTC ở các doang nghiệp. Tạp chí kiểm toán số 3.

[14] Nguyễn Thanh Tùng (2014), Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học

Kinh Tế TP HCM.

[15] Nguyễn Thế Lộc (2010), Tính thích hợp và đáng cậy của “GTHL” trong hệ thống

chuẩn mực BCTC quốc tế. Tạp chí phát triển và hội nhập số 3.

[16] Nguyễn Thu Hoài (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp

tính giá trong kế toán. Tạp chí kiểm toán số 1.

[17] Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản lao

động.

[18] Phạm Hoài Hương (2010), Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và

chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng – Số 5

(40) 2010.

[19] Phạm Hoài Hương (2014), Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để áp dụng

CMKT quốc tế IAS/IFRS. Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 199 tháng 01/2014.

[20] Tô Hoài Nam (2014), Bài phát biểu tại hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày

28/04/2014.

[21] Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng chế độ kế toán trong các DNNVV, Tạp chí khoa học và công nghệ, Số 5 (40). 2010.

[22] Trần Đình Khôi Nguyên (2013), Bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh

hưởng vận dụng CMKT trong các DNNVV ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số

190 tháng 04/2013: 54-60.

[23] Trần Quốc Thịnh (2014), Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC Việt Nam đáp

ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP.HCM.

[24] Trần Thị Phương Thanh (2012), Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác

lập khung pháp lý về GTHL áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại Học Kinh Tế TP HCM.

[25] Trần Thị Thanh Hải (2015), Định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế

toán cho DNNVV ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM.

[26] Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2013), Một số đề xuất triển khai GTHL trong kế

toán doanh nghiệp Việt Nam theo CMKT quốc tế. Kinh tế và dự báo số 22.

[27] Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc (2011), Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT

quốc tế – Thực trạng nguyên nhân và định hướng phát triển.Tạp chí kiểm toán số 12.

[28] Vũ Hữu Đức (2010), Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản lao

động.

[29] Vũ Tiến Lộc (2014), Bài phát biểu tại hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày

28/04/2014.

Tiếng Anh

[30] Applying International Financial Reporting Standards (2010), Leonardo da Vinci

programme project.

[31] Ashford C. Chea (2011). Fair Value Accounting: Its Impacts on Financial Reporting

and How It Can Be Enhancedto Provide More Clarity and Reliability of Information for

Users of Financial Statements.

[32] Betakova, J, Hrazdilova-Bockova, K. & Skoda, M (2014), Fair Value Usefulness in

Financial Statements. Daaam International Scientific Book 2014, pp.433-448

[33] Bewley, Graham, Peng (2013), Toward Understanding How Accouting Principles

Become Generally Accepted: The Case of Fair Value Accounting Movement in China. In:

Financial reporting and auditing as social and organizational practice Workshop 2.

London, December 16-17, 2013.

[34] Carmen Giorgiana Bonaci, Jiří Strouhal (2011), Fair value accouting and the

regulation of corporate reporting.

[35] Cătălin Nicolae ALBU Nadia ALBU (2010), The context of the Possible IFRS for

SMES implementtation in Romania. An exploratory Study.

[36] David Cainrs, Dianne Massoudi , Ross Taplin , Ann Tarca (2009), IFRS fair value

measurement and accouting policy choice in the United Kingdom and Australia.

[37] David Cairns (2006), The use of fair value in IFRS.

[38] Deakins, D. and Hussain, G. (1994), “Risk assessment with asymmetric

information”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 12 No. 1, pp. 24-31.

[39] Di Pietra, R., Evans, L., Chevy, J., Cisi, M., Eierle, B. & Jarvis, R. (2008)

“Comment on the IASB’s Exposure Draft ‘IFRS for Small and Mediumsized entities”,

Accounting in Europe, vol. 5: 27-48.

[40] GASB (2013), Fair value measurement and application

[42] Gray, S.J. (1988), Towards a theory of cultural influence on the development of

accounting systems internationally, în Abacus, Vol 24, No 2, pp. 1 -15

[43] J. Hair et al (2006), Multivariate data analysis, 6th ed. New Jersey: Prentical Hall.

[44] J. Nunnally và I. Bernstein (1994), Psychometric theory, 3rd Newyord: McGraw Hill.

[45] Jill Collis & Robin Jarvis (2000), How owner-managers use accounts, Institute of

Chartered Accountants in England & Wales.

[46] Lisa Nguyen, Keith Hooper, Rowena Sinclair (2012), Resistance or change in the

Vietnamese accounting field?

[47] Mark L.Zyla (2010), Fair value measurement practical guidance and

implementation, 2-8pp.

[48] Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J. (1995), “Factors influencing voluntary

annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multi-national

corporations”. Journal of International Business Studies, 26 , 1995, 555–572.

[49] Neculai TABĂRĂ, Carmen NISTOR (2014), Cultural Dimensions in Accouting

Systems. European Journal of accounting, finance and business.

[50] Nguyen, L., Hooper, K. & Sinclair, R. M. S (2012), “Resistance or change in the

Vietnamese accouting field?”

[51] Omiros Georgiou, Lisa Jack (2011), In pursuit of legiti macy: A his tory behind fair

value accounting, 256-326 pp.

[52] Phan Phước Lan (2013), The meaning and effect of not applying all IAS/IFRS,

practice research in Vietnam. MBA thesis. The Maastricht School of Management,

Netherlands.

[53] Ronen, J. (2008). To Fair Value or Not to Fair Value: A Broader Perspective.

Abacus, 44 (2), 181-208.

[54] Samuel Jebaraj Benjamin, Athi Niskkalan, M.Srikamaladevi Marathamuthu (2012),

Fair value accounting and the Global Financial Crisis: The Malaysian Experience.

Jamar Vol.10, 53-68pp.

[55] Samuel Jebaraj Benjamin, Athi Niskkalan, M.Srikamaladevi Marathamuthu (2012).

Fair value accounting and the Global Financial Crisis: The Malaysian Experience.

Jamar Vol.10, 53-68pp.

[56] Songlan Peng, Kathryn Bewley (2010), Adaptability of Fair Value Accounting in

China: Assessment of an Emerging Economy Converging with IFRS.

[57] Yichao Liu (2010), The study of the Application Status of Fair Value Accounting in

China. Vol 5, No 9.

Các website

1. http://baothanhhoa.vn/vn/chinh-tri/n149168/Cai-thien-manh-me-moi-truong-dau-

tu-kinh-doanh,--day-manh-thu-hut-dau-tu,-tao-buoc-dot-pha-ve-phat--trien-kinh-

te,-xa-hoi---tu-thuc-tien-tinh-Thanh-Hoa

2. http://www.ipcs.vn/vn/vi-sao-can-sua-doi-luat-doanh-nghiep-W207.htm

3. http://www.taichinhdientu.vn/Home/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-

nang-cao-nang-luc-canh-tranh-quoc-gia-la-giai-phap-then-chot/20161/149522.dfis

4. https://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/5060/Gia-tri-hop-ly---hieu-the-

nao-cho-dung

5. www.gso.gov.vn/

6. www.iasplus.com

7. www.maastrichtvietnam.com/culture/view/92/Viet-Nam-khong-ap-dung-toan-bo-

IASIFRS-Tai-sao.html

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi Anh/Chị được khảo sát

Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các DNNVV trên địa bàn TP.HCM” với mục đích hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Rất mong Anh/Chị bỏ chút thời gian để giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị. Kết quả khảo sát chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, mọi ý kiến cá nhân cam kết được giữ bí mật.

Nội dung khảo sát gồm 2 phần:

A. KHẢO SÁT CHUNG

1. 2. 3. Tên doanh nghiệp khảo sát: _________________________________ Địa chỉ: _________________________________ Quy mô doanh nghiệp

Lớn (Tổng nguồn vốn > 100 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ > 50 tỷ

đồng)

Vừa (Tổng nguồn vốn 20-100 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ 10-20

tỷ đồng)

Nhỏ (Tổng nguồn vốn < 20 tỷ đồng, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ < 10 tỷ

đồng)

4. Vị trí công việc của người được khảo sát

Chuyên gia tư vấn kế toán Kế toán viên

Kế toán trưởng/ phụ trách công tác kế toán Khác_______________

5. Trình độ của người làm công tác kế toán

Trung cấp, Cao đẳng Sau đại học

Đại học Bằng cấp, chứng chỉ quốc tế

Anh/chị có hiểu biết về quy định sử dụng GTHL trong CMKT Việt Nam hiện

6. hành?

Có Chưa hiểu biết đầy đủ Chưa biết đến

Anh/chị có đang là hội viên của một tổ chức hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán

7. (trong nước/quốc tế) ?

Có Không

B. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý cho các phát biểu dưới đây tại đơn vị của các Anh/Chị theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước sau:

Phản đối Trung dung Đồng ý

2 3 4 Hoàn toàn đồng ý 5 Hoàn toàn phản đối 1

Mức độ đồng ý Mã hóa

1 2 3 4 5 PHAPLY1

1 2 4 5 3 PHAPLY2

1 2 4 5 3 PHAPLY3

1 2 4 5 3 PHAPLY4

1 2 4 5 3 PHAPLY5

1 2 4 5 3 PHAPLY6 Môi trường pháp lý (PHAPLY) CMKT chưa xác định một cách rõ ràng và nhất quán về tính tất yếu của việc sử dụng GTHL là cơ sở định giá trong kế toán. Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá, thiếu tính hệ thống. Hoạt động định giá chưa đồng bộ. CMKT chưa có quyết định chính thức và thống nhất về phương pháp định giá cụ thể. Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến doanh nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý. Các quy định kế toán chậm cập nhật sửa đổi.

Môi trường kinh doanh (KINHDOANH)

3 1 2 4 5 KINHDOANH1

1 2 3 4 5 KINHDOANH2 Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp, các hoạt động kinh tế đơn giản hơn nhiều so với các nước phát triển. Thị trường hàng hoá chưa phát triển đồng bộ, chưa phát triển các sàn giao

1 2 3 4 5 KINHDOANH3

1 2 3 4 5 KINHDOANH4

1 2 3 4 5 KINHDOANH5 dịch hàng hoá. Thông tin giá cả thị trường thiếu minh bạch. Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu bảo toàn vốn (tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức độ chấp nhận được). Người sử dụng BCTC chưa đòi hỏi thông tin kế toán đo lường theo GTHL

Môi trường văn hoá, xã hội (VANHOA)

1 2 3 4 5 VANHOA1

1 2 3 4 5 VANHOA2

1 2 3 4 5 VANHOA3

1 2 3 4 5 VANHOA4

Nặng về hành chính, mang tính lý thuyết nhẹ về ước tính. Thận trọng né tránh những vấn đề không chắc chắn. Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến cá nhân. Có sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.

Trình độ của nhân viên kế toán (NHANVIEN)

3 1 2 4 5 NHANVIEN1

1 2 3 4 5 NHANVIEN2

1 2 3 4 5 NHANVIEN3

1 2 3 4 5 NHANVIEN4

1 2 3 4 5 NHANVIEN5

1 2 3 4 5 NHANVIEN6

Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi thời, và chất lượng chưa cao. Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự linh hoạt và những phán xét nghề nghiệp cần thiết. Trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế. Chi phí cho bộ phận kế toán chưa tương xứng thưởng, chế (lương, độ…). Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên bộ phận kế toán. Coi trọng ghi chép kế toán cho mục đích thuế (lo ngại cơ quan thuế sẽ không thừa nhận các bằng chứng dùng để xác định GTHL).

Quy mô doanh nghiệp (QUYMO)

1 2 4 5 3 QUYMO1

1 2 4 5 3 QUYMO2

1 2 4 5 3 QUYMO3 Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng đủ các điều kiện để vận dụng GTHL. Doanh nghiệp quy mô nhỏ có hoạt động kế toán khá đơn giản. doanh nghiệp nhỏ nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài doanh nghiệp thấp

Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (HOINN)

1 2 3 4 5 HOINN1

1 2 4 5 3 HOINN2

1 2 4 5 3 HOINN3

1 2 4 5 3 HOINN4

1 2 4 5 3 HOINN5

Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp và doanh nghiệp để quản lý, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm nghề kế toán. Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện cho số đông người làm nghề. Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò của tổ chức. Kế toán tại doanh nghiệp hầu như không biết về các hoạt động của hội nghề nghiệp. Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đối với việc ban hành chính sách. Nhu cầu thông tin BCTC (NHUCAUTT) Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ 1 2 4 5 3 NHUCAUTT1 quan thuế

Thông tin kế toán chủ yếu là đáp ứng

nhu cầu quản lý của chủ doanh 1 2 3 4 5 NHUCAUTT2

nghiệp.

Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa

cấp bách của người sử dụng BCTC tại 1 2 3 4 5 NHUCAUTT3 Việt Nam về thông tin kế toán đo

lường theo GTHL.

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam (Y)

1 2 3 4 5 Y1

1 2 3 4 5 Y2

1 2 3 4 5 Y3

Lợi ích mang lại từ việc vận dụng GTHL thấp hơn chi phí bỏ ra. Việc đo lường các đối tượng kế toán theo GTHL làm tốn kém thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông tin. Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp giá gốc, chưa vận dụng GTHL.

Bên cạnh những vấn đề trên Anh/Chị có thể chia sẻ thêm những biện pháp khắc phục khó khăn trong việc vận dụng GTHL trong kế toán tại doanh nghiệp của mình hiện nay.

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

Cảm ơn Anh/Chị đã giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Rất mong Anh/Chị có thể cung cấp thêm một số thông tin cá nhân của mình

Họ và tên: _______________________________________

Địa chỉ email: ____________________________________

Điện thoại: _______________________________________

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ

Phụ lục 2: Danh sách công ty được khảo sát

STT Tên Công Ty Địa Chỉ

405 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.24, Q.Bình CT TNHH TM-DV Tam Trân 1 Thạnh, TP HCM

CT CP ĐT SX TM Kim Phong 235 Lý Thường Kiệt, P.15, Q11, TP HCM 2

CT TNHH TM Thái Phong 95 Trang Tử, P.14, Q.5, TP HCM 3

135B Điện Biên Phủ, P.15, Q.Bình Thạnh CT CP Trực Tuyến Bigmua 4 TP HCM

140 Nguyễn Văn Thủ, P.ĐaKao, Q.1, TP CT Kiểm Toán DTL 5 HCM

CT TNHH Blame TV 73/1 Dương Bá Trạc, P.1, Q.8, TP HCM 6

CT CP Phòng Khám Đa Khoa 12 Kỳ Đồng, P.9, Q.3, TP HCM 7 Kỳ Đồng

CT TNHH ĐT & PT DV Liên 20A/2 Đường 898, P.Phú Hữu, Q.9, TP 8 Phú HCM

CT TNHH Phát triển Phát Tiến Q.Tân Bình, TP HCM 9

57-59 Hồ Tùng Mậu, P. Bến Nghé, Q.1, TP 10 CT TNHH ALIVE Việt Nam HCM

CT TNHH Đông Dược Xuân 11 291 Lê Đại Hành, P.13, Q.11, TP HCM Quang

117-119 Lý Chính Thắng, P.7, Q.3, TP 12 CT TNHH XNK Hổ Phách HCM

13 CT TNHH Cầu Bạc 168 Võ Thị Sáu, P.8, Q.3, TP HCM

CT TNHH SX TM Sắt Thép 60 Đường Số 5, P.11, Q.6, TP HCM 14 Thịnh Phương

CT TNHH Thiết Bị May Tín 23 Thủ Khoan Huân, P. Bến Nghé, Q.1, TP 15 Hùng HCM

CT TNHH SX TM ĐT Nam 3133A Phạm Thế Hiển, P.7, Q.8, TP HCM 16 Cường

17 CT TNHH Phần Mềm SCVINA 258/16 Đường số 6, P.7, Q.Gò Vấp, TP

HCM

55-57 Nguyễn Văn Giai, P. Đa Kao, Q.1, 18 CT TNHH MTV JILNESTA TP HCM

130, Đường D2, P.25, Q.Bình Thạnh TP 19 CT CP BĐS Tất Đất - Tất Vàng HCM

17/H5, Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TP 20 CT TNHH Hằng Hải Vina HCM

307/3 Bình Quới, P.28, Q.Bình Thạnh TP 21 CT TNHH Vlife Việt Nam HCM

22 CT TNHH Vinmed Việt Nam 449/68 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10 TP HCM

23 CT TNHH MTV TM T.P.I 187/27 Minh Phụng, P.9, Q.6, TP HCM

16 Ngô Văn Năm, P. Bến Nghé, Q.1, TP 24 CT TNHH Barfly HCM

CT TNHH MTV Vận Tải Dương 18/28E Trần Văn Thành, P.8, Q.8, TP 25 HCM Minh Khôi

59A Nguyễn Kiệm, P.3, Q.Gò Vấp, TP 26 CT TNHH Chmiracle HCM

CT TNHH XD TM DV Phúc 29A/1 Nguyễn Văn Nguyễn, P. Tân Định, 27 Huy Khang Q.1 TP HCM

463/62/2 Lê Đức Thọ, P.16, Q.Gò Vấp, TP 28 CT TNHH MTV Cát Tiên Nhi HCM

CT TNHH DV Kỹ Thuật Khánh 181/4 Lê Thánh Tôn, P.Bến Thành, Q.1, TP 29 HCM Thiện

Số 8, Tân Thới Nhất 7, P.Tân Thới Nhất, 30 CT TNHH Mỹ Phẩm MiRa Q.12, TP HCM

31 CT TNHH Living Việt Nam 86A Xuân Thủy, Thảo Điền, Q.2, TP HCM

688/4 Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, 32 CT TNHH SX-TM Nhân Hòa Q.Bình Tân, TP HCM

CT TNHH Kế Toán và Tư Vấn - 628 Lê Hồng Phong, P.10, Q.10, TP HCM 33 Văn Phòng Luật Sư V.L.C

34 CT CP Nhựa Phú Thọ Số 2, Tống Văn Trân, P.5, Q.11, TP HCM

CT TNHH Giao Nhận Việt Số 6 Thăng Long, P.4, Q.Tân Bình, TP 35 Trans Link HCM

CT CP Bảo Hiểm Ngân Hàng Tầng 16, Tháp A, Toà nhà Vincom, Q.1, TP 36 Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam HCM (BIC)

CT TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây 3559 KDC Phú Lợi, Phạm Thế Hiền, P.7, 37 Dựng Trần Gia Q.8, TP HCM

Số 20, khu A, Đường Trường Sơn, P. 15, 38 CT CP Phát Triển Hùng Hậu Q.10, TP HCM

39 CT Vi tính Phước Sơn Số 181F, Bình Thới, Q.11, TP HCM

CT TNHH Giao nhận TM DV 22 Bis Lam Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP 40 XNK HH Toàn Cầu - World HCM Logistic Trading Co.LTD

CT TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Số 2, Trường Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP 41 HCM A&C

CT CP Cửa Hiệu Và Sức Sống 254 Nguyễn Công Trứ, Q.1, TP HCM 42

CT TNHH Net Su Ri 75 Bãi Sậy, P.1, Q.6, TP HCM 43

CT CP Tư Vấn Kiến Trúc, 24 Đường số 5, Cư xá Chu Văn An, P.26, 44 KTHT & MTĐT ARTEC Q.Bình Thạnh, TP HCM

36 Bùi Thị Xuân, P. Bến Nghé, Q.1, TP 45 CT TNHH ContentNet HCM

CT TNHH MTV TM & DV 31/49 Lê Lai, P.3, Q.Gò Vấp, TP HCM 46 Thảo Khương

CT Leo Núi Đá Xinh Nguyễn Đình Chiểu, P.6,Q.3, TP HCM 47

CT TNHH MTV Nguyệt Hoa 507 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phong, Q.7, 48

TP HCM

196/6 Nguyễn Văn Lượng, P. 10, Q.Gò 49 CT TNHH TM và DV Trà Hàn Vấp, TP HCM

9 Trần Hưng Đạo, P.Tân Thành, Q.Tân 50 CT TNHH Phương Nam Khánh Phú, TP HCM

169/17 Đường 204, Cao Lỗ, P. 4, Q.8, TP 51 CT TNHH TM và DV C.K.S HCM

CT TNHH TM DV Hóa Chất 52 67B Nguyễn Đình Chi, P.9, Q.6, TP HCM Thái Bình

164 Bis/22 Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP 53 CT TNHH FTN HCM

108/5 Vườn Lài, P.Tân Thành, Q.Tân Phú, 54 CT CP ĐT Công Nghiệp BBK TP HCM

TK50/25 Võ Văn Kiệt, P.Cầu Kho, Q.1, TP 55 CT TNHH NVB HCM

56 Trung Tâm thể dục thể thao Q.7 Khu phố 4, P. Phú Thuận, Q.7, TP HCM

CT TNHH TM Quốc Tế Anh 13.19B Chung Cư H3, Hoàng Diệu, P. 6, 57 Q.4, TP HCM Cường

CT Phát Triển Kinh Tế Duyên Đường 2G, khu CN Vĩnh Lộc, Q.Bình 58 Chánh, TP HCM Hải

CT TNHH TM & DV Ân Hùng 178 Tùng Thiện Vương, P.11, Q.8, TP 59 HCM Phúc

CT TNHH Thực Phẩm Trung 60 18 Cộng Hòa, P. 4, Q.Tân Bình, TP HCM Minh Thành

61 Darkson Việt Nam 35 Bis-45 Lê Thánh Tôn, Q.1, TP HCM

62 CT TNHH ĐT SX TM BT 39 Đường 24, P.11, Q.6, TP HCM

CT TNHH MTV SX & ĐT TM 14/32/102 Đường số 53, P.14, Q.Gò Vấp 63 Hiển Vinh TP HCM

CT TNHH TM DV XNK Thành 299/64/46/14 Tây Thạnh, P.Tây Thạnh, 64 Nhật Nam Q.Tân Phú, TP HCM

65 CT CP DV DL Liên Kết 114/25 Đề Thám, P.côl, Q.1, TP HCM

11A, QL1A, KP5, Bình Trị Đông B, 66 CT TNHH Kyung Rhim Vina Q.Bình Tân, TP HCM

CT TNHH Truyền Thông Lê L5, Tòa Nhà HD Tower, 25 Bis Nguyễn 67 Thị Minh Khai, P.Bến Nghé, Q.1, TP HCM Hoàng

CT TNHH XS TM Bao Bì Bảo 12/1 Đường Số 18, P.Tân Quý, Q.Tân Phú, 68 Khiêm TP HCM

CT TNHH XD TM DV Nam 2 Nguyễn Cửu Đàm, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân 69 Quốc Việt Phú, TP HCM

65D Thạnh Mỹ Lợi, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, 70 CT TNHH Đông Nhân Phát TP HCM

CT TNHH MTV Phúc Trúc 36 HI Nguyễn Thị Tần, P.2, Q.8, TP HCM 71 Minh

CT TNHH ĐT TM DV Bình Phú 961-963/1 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM 72

CT TNHH COSO Việt Nam 43 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Q.1, TP HCM 73

CT TNHH Bình Phương Quốc 40C Hiền Vương, P.Phú Thạnh, Q.Tân Phú, 74 Tế TP HCM

CT TNHH Tư Vấn Và Kiểm 231/3 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.Phú Nhuận, TP 75 Toán Gia Cát HCM

CT TNHH ĐT & XD Ngọc Gia 303/1 Tân Sơn Nhì, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân 76 Phát Phú, TP HCM

CT TNHH Thương Mại Khôi BB5 Cư Xá Bắc Hải, Trường Sơn, P.15, 77 Minh Q.10, TP HCM

CT TNHH TM DV Du Lịch Đại Số 14 Đường số 16, P.Tân Phú, Q.7, TP 78 Thiên Phú HCM

79 CT TNHH Omorients 114 Cao Đức Lâm, P.An Phú, Q.2, TP

HCM

CT TNHH SX Trang Trí nội thất 607L, Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, 80 Tương Lai TP HCM

CT TNHH Soul Chocolate 89/3 Trần Quốc Toản, P.7, Q.3, TP HCM 81

CT TNHH DV Ánh Sao Mai 61 Đường Số 3, P.4, Q.3, TP HCM 82

58 Phùng Tá Chu, P.An Lạc A, Q.Bình 83 CT TNHH Tâm Vĩnh Phát Tân, TP HCM

CT TNHH MTV XD Quang 93/20 Tân Kỳ Tân Quý, P.Tân Sơn Nhì, 84 Diện Q.Tân Phú, TP HCM

CT TNHH SX TM Ngân Tinh 681/23 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM 85

CT TNHH Lifeline Products 45 Trương Đình Hội, P.16, Q.8, TP HCM 86

67/18 Trần Văn Kỷ, P.14, Q.Bình Thạnh, 87 CT TNHH SX TM Song Thiên TP HCM

CT TNHH TM DV SX Thuận 213 Hải Thượng Lãng Ông, P. 13, Q.5, TP 88 Thuận Thành HCM

CT TNHH XD CTGT Phước 85/3C Lê Đức Thọ, P. 17, Q.Gò Vấp, TP 89 Hải HCM

CT TNHH MTV DV Nguyễn 27 Đường 447, Tăng Nhơn Phú A, Q.9, TP 90 Bình HCM

CT TNHH TM DV XD Gia Phú 366 An Dương Vương, P.An Lạc, Q.Bình 91 Sơn Tân, TP HCM

CT TNHH MTV Thiết Bị Kỹ 5/1 Lê Văn Thịnh, P.Bình Trưng Đông, 92 Thuật Quang Sang Q.2, TP HCM

CT TNHH Dược Phẩm An 585 Tạ Quang Bửu, P.4, Q.8, TP HCM 93 Khang

CT TNHH CBLS & TM Hiểu L5, 52 Đông Du, P. Bến Nghé, Q.1, TP 94 Đức HCM

95 CT CP và ĐT An Phong 3-3C Đường 3/2, P. 11, Q.10, TP HCM

CT TNHH XS TM DV Quảng 937 Âu Cơ, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú, TP 96 Cáo Ánh Ngọc HCM

6M Nguyễn Thúc Tự, P.An Lạc A, Q.Bình 97 CT CP SX TM DV Thịnh Phúc Tân, TP HCM

118 Đường 64, Khu Phố 5, P.10, Q.6, TP 98 CT TNHH XD TM Hoa Kiến HCM

CT CP TM DV Vĩnh Cường An 10F Bùi Minh Trực, P. 5, Q.8, TP HCM 99 Phú

CT TNHH TM-SX-DV Nguyên 102/11 Pastues, P. Bến Nghé, Q.1, TP 100 HCM Giang

CT TNHH Đầu Tư Địa Ốc 24 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đa Kao, Q.1, 101 Thành Phố Ctyland TP HCM

CT TNHH TM XNK Thực 7/1A Trần Não, KP3, P.Bình An, Q.2, TP 102 Phẩm An Khánh HCM

CT TNHH Cơ khí tự động Vinh 2/19 Phạm Văn Bạch, P.15, Q. Tân Bình, 103 Thuận Phát TP HCM

CT TNHH Máy Móc Thiết Bị 92 Nghĩa Thục, P5, Q5, TP HCM 104 Thuần Huy

CT TNHH SX TM Thủy Tiên 138B Gò Dầu, P.Tân quý, Q. Tân Phú, TP 105 Cali HCM

CT TNHH SX TM DV Thanh 330/73 Quốc Lộ 1A, KP3, P.Bình Hưng 106 Tâm Food Hòa B, Q.Bình Tân, TP HCM

13 Trương Vĩnh Ký, P. Tân Thành, Q.Tân 107 CT TNHH TB Hoàng Quân Phú, TP HCM

112 Đường số 23, KDC Bình Phú, P.11, 108 CT TNHH MVT SX TM Võ Lê Q.6, TP HCM

21/10 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình 109 CT TNHH XD Hiện Đại Thạnh, TP Hồ Chí Minh

110 CT TNHH MTV Fit House 254/57/5 Bến Vân Đồn, P.5, Q.4, TP HCM

Phòng 1104-1105 Trung tâm Thương mại

111 CT TNHH Deilotte Việt Nam Sài Gòn Số 37 Tôn Đức Thắng , Q.1, TP

HCM

112 CT TNHH DV Ngọc Hân 56/4 Nguyễn Thông, P.6, Q.3, TP HCM

CT TNHH Sắt Thép XD KT Sơn 113 48 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, TP HCM Đông

114 CT TNHH Push Up 351/12A Lê Văn Sĩ, P.13, Q.3, TP HCM

CT TNHH LIÊN SƠN CON Km7, Xa Lộ Hà Nội, P.Phước Long A, Q.9, 115 TP HCM TAI NƠ

CT TNHH MTV TM DV Vạn 116 886 Tạ Quang Bửu, P.5, Q.8, TP HCM Gia Hảo

9 Nguyễn Hữu Cảnh, P.19, Q.Bình Thạnh, 117 CT TNHH MTV Cimigo TP HCM

30 Nguyễn Hoàng, P.An Phú, Q.2, TP 118 CT CP TM Nhật Minh Sài Gòn HCM

CT CP XT TM Quốc Tế Quang 119 93 Đường 41, P.6, Q.4, TP HCM Minh

105 Nguyễn Thái Sơn, P. 4, Q.Gò Vấp, TP 120 CT TNHH Hoa Tây HCM

121 CT TNHH Nông Việt Phát 260/41 Bà Hom, P.13, Q.6, TP HCM

CT TNHH Thủy Sản Phạm 122 33 Thành Thái, P.14, Q.10, TP HCM Vương

CT TNHH TM DV SX XNK 431C Lê Trọng Tấn, P.Sơn Kỳ, Q.Tân Phú, 123 THÀNH PHÁT TP HCM

CT TNHH TM XD Phát Triển 237/22 Trần Văn Đang, P.11, Q.3, TP 124 Nhà Song Khánh HCM

125 CT TNHH SX TM DV Mart 116 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP

HCM

Tầng 4, Khu B Indochina Park Tower, số

126 CT TNHH Mỹ Thuật Ý Tưởng 04 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đa Kao, Q.1, TP

HCM

CT TNHH Kiểm Toán và Tư 127 436B/17 Đường 3/2, P. 12, Q.10, TP HCM Vấn SGD

128 CT TNHH TM Tân Hùng Phát 681/30 Hậu Giang, P.11, Q.6, TP HCM

CT TNHH MTV TM & DV Hải 307/33 Thạch Lam, P. Phú Thạnh, Q.Tân 129 Thăng Phú, TP HCM

130 CT TNHH TM DV Kim Thanh 116/2 Nguyễn Tiểu La, P.5, Q.10, TP HCM

131 CT TNHH SXKD Hai Thành 79C Đông Hồ, P. 8, Q.Tân Bình, TP HCM

CT TNHH TM Quốc Tế Tín 132 120/7 Bến Vân Đồn, P.9, Q.4, TP HCM Phương

Phân Viện Kinh Tế Xây Dựng 133 14 Kỳ Đồng, P. 9, Q.3, TP HCM Miền Nam

464 Kinh Dương Vương, P. An Lạc, 134 CT CP ô tô An Thái Q.Bình Tân, TP HCM

CT TNHH ĐT & Thiết Kế Xây 64 Đường số 2, Cư Xá Ra Đa, P.13, Q.6, 135 Dựng Đại Lâm TP HCM

CT TNHH XNK Thiết Bị Y Tế 216 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP 136 Hoa Anh HCM

1074 Đường 7B, KDC An Phú, P. An 137 CT TNHH TM DV Vĩnh Trí Khánh, Q.2, TP HCM

CT TNHH TV XT TM ĐT Toàn 510 Đường C, KP3, P.Bình Khánh, Q.2, TP 138 Mỹ HCM

CT CP Thủy Sản Bình Đông 139 49 Bến Bình Đông, P.11, Q.8, TP HCM (Fisco)

140 CT TNHH DV TM Phát Triển Số 5 Đường 55, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP

Khai Minh HCM

141 CT TNHH TM DV Star Light 17-19 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, TP HCM

142 CT TNHH ABM 44 Nhiêu Lộc, P. 2, Q.Phú Nhuận, TP HCM

CT TNHH Kiểm Toán Và Tư 321 BC, Đào Duy Anh, P.9, Q.Phú Nhuận, 143 Vấn Chuẩn Việt TP HCM

CT TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Tầng 8, 41 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến 144 Nghé, Q.1, TP HCM S&S

CT TNHH PT TM Vận Tải Tam 145 64/63Q Nguyễn Khoái, P.2, Q.4, TP HCM Gia Phát

146 CT CP Công Nghệ Nhật 9 Dương Văn An, P.An Phú, Q.2, TP HCM

10H1 Đường số 52, KDC Tân Quy Đông, 147 CT TNHH XD Tài Việt Tín P.Tân Phong, Q.7, TP HCM

CT TNHH Kiểm Toán DFK Việt 148 38/8 Lam Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP HCM Nam

CT TNHH MTV DV KT Dầu 116/3 Đường Xóm Chiếu, P.14, Q.4, TP 149 Khí Gia Khiêm HCM

161-161A Hai Bà Trưng, P.6, Q.3, TP 150 CT TNHH TM VIBRANT HCM

Số 7 Đường Nội Khu Nam Thông IC, KP 151 CT TNHH TM DV Long Trâm Nam Thông I, P.Tân Phú, Q.7, TP HCM

CT TNHH Nông Nghiệp Đông 75 Đường TX 31, P.Thạnh Xuân, Q.12, TP 152 HCM Á

153 CT TNHH Chánh Vĩnh Phát 211/19 Minh Phụng, P.9, Q.6, TP HCM

SE6-1 Khu Cảnh Viên 1, Đường số 49, 154 CT TNHH TK và XD Vũ Huy P.Tân Phú, Q.7, TP HCM

CT TNHH TM & DV Giang 12D Nguyễn Văn Lượng, P.10, Q.Gò Vấp, 155 Nam TP HCM

156 CT TNHH INTRIXAPPLE 83 Xuân Thủy Kp2, P.Thảo Điền, Q.2, TP

HCM

780/14D Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP 157 CT CP AXIOO HCM

158 CT CP NGÔ HAN 43/1 Lý Chiêu Hoàng, P.10, Q.6, TP HCM

CT TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ 356/6/3 Bạch Đằng, P.14, Q.Bình Thạnh, 159 TRẮC ĐỊA VÀ ĐO ĐẠC MIỀN TP HCM NAM

160 CT TNHH TM DV Mega Play 158 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, TP HCM

903/19 Trần Xuân Soạn, P.Tân Hưng, Q.7, 161 CT TNHH XRROSS Việt Nam TP HCM

CT CP Hàng Hải - Dầu Khí Hải 159 Trần Trọng Cung, KDC Nam Long, P. 162 Âu Tân Thuận Đông. Q7, TP HCM

CT TNHH Thiết Bị Khoa Học 163 333/9 Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TP HCM Kỹ Thuật Lê Nguyễn

Tòa nhà Sông Đà 1F, 14B Kỳ Đồng, P.9, 164 CT CP Mặt Trời Xanh Q.3, TP HCM

CT TNHH Tư Vấn Điện Miền 165 1D - 1E Bà Triệu, P.12, Q.5, TP HCM Nam

101 Phan Huy Thực, P.Tân Kiểng, Q.7, TP 166 CT TNHH XNK TM LongKing HCM

41 Kinh Dương Vương, P.12, Q.6, TP 167 CT TNHH XD TM Nam Hải HCM

CT TNHH MTV Quỳnh Anh 187/7 Điện Biên Phủ, P.Đa Kao, Q.1, TP 168 HCM Gia Bảo

169 CT TNHH Khôi Việt 5/18 Âu Cơ, P.9, Q.Tân Bình, TP HCM

CT TNHH DV Công Nghệ 67 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Nghé, 170 MEKONG DELTA Q.1, TP HCM

171 CT TNHH SX Hàng Tiêu Dùng 22 Lý Chiêu Hoàng, P.10, Q.6, TP HCM

Bình Tiên

40/4 Bàu Cát 3, P.14, Q.Tân Bình, TP 172 CT TNHH Điện Lạnh ASO HCM

16/48 Nguyễn Thiện Thuật, P.2, Q.3, TP 173 CT TNHH MTV Zaboshop HCM

230/1/8/1 Lê Văn Thọ, P.11, Q.Gò Vấp, TP 174 CT CP Kỹ Thuật Sao Mai HCM

CT TNHH ĐT TM & DV Hà Số 1 Đường số 3, KDC Phú Mỹ, P.Phú Mỹ, 175 Q.7, TP HCM Ngân

35-37 Đường 24 Bình Phú, P.11, Q.6, TP 176 CT TNHH TM Tân Viễn Đông HCM

177 CT TNHH Little Something 135A Pastuer, P.6, Q.3, TP HCM

CT TNHH SX TM Hóa Keo Sài 581 Đoàn Văn Bơ, P.13, Q.4, TP HCM 178 Gòn

CT TNHH ĐT TM DV Minh Trí 180 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, Q.3, TP 179 Đức HCM

CT TNHH TM Hóa Chất Tân Số A24 Phú Thuận, Tổ 22A, KP2, P.Phú 180 Thuận Phát Thuận, Q.7, TP HCM

1561 Nguyễn Hoàng, P.An Phú, Q.2, TP 181 CT TNHH Power Kids HCM

182 CT CP Thực Phẩm OOEDO 709 Đường số 7A, P.An Phú, Q.2, TP HCM

7 Đường số 10, KDC Nam Long, P.Tân 183 CT TNHH ĐT XD TM K&K Thuận Đông, Q.7, TP HCM

184 CT TNHH MTV Điền Kim 389 Hoàng Diệu, P.6, Q.4, TP HCM

CT TNHH SX & TM Cơ Khí 7/14/17 Đường 182, P.Tăng Nhơn Phú A, 185 Hoài Anh Q.9, TP HCM

Phụ lục 3: Kết quả phân tích

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhân tố

Môi trường pháp lý

Cronbach's Alpha N of Items

.855 6

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted

PHAPLY1 18.243 9.511 .639 .831

PHAPLY2 18.216 9.355 .673 .825

PHAPLY3 18.286 10.010 .617 .836

PHAPLY4 18.254 9.658 .582 .842

PHAPLY5 18.227 9.383 .680 .824

PHAPLY6 18.124 9.240 .666 .826

Môi trường kinh doanh

Cronbach's Alpha N of Items

.861 5

Cronbach's Scale

Scale Mean if Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

8.214 .687 KINHDOANH1 14.308 .831

8.135 .684 KINHDOANH2 14.211 .831

8.212 .675 KINHDOANH3 14.195 .834

8.288 .663 KINHDOANH4 14.276 .837

8.364 .688 KINHDOANH5 14.254 .830

Môi trường văn hóa, xã hội

Cronbach's Alpha N of Items

.863 4

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

VANHOA1 11.211 4.874 .682 .836

VANHOA2 11.211 4.613 .723 .820

VANHOA3 11.243 4.598 .740 .813

VANHOA4 11.303 4.712 .697 .831

Trình độ nhân viên kế toán

Cronbach's Alpha N of Items

.895 6

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

NHANVIEN1 18.249 14.655 .725 .876

NHANVIEN2 18.335 15.528 .695 .880

NHANVIEN3 18.308 14.367 .748 .872

NHANVIEN4 18.157 15.339 .685 .882

NHANVIEN5 18.303 14.408 .788 .865

NHANVIEN6 18.054 15.117 .670 .884

Quy mô doanh nghiệp

Cronbach's Alpha N of Items

.821 3

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

QUYMO1 7.108 2.597 .677 .752

QUYMO2 6.919 2.738 .665 .764

QUYMO3 7.032 2.608 .684 .745

Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán

Cronbach's Alpha N of Items

.878 5

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

HOINN1 15.978 7.565 .720 .850

HOINN2 15.957 7.585 .711 .852

HOINN3 15.854 7.777 .675 .860

HOINN4 15.778 7.336 .750 .842

HOINN5 15.914 7.851 .693 .856

Nhu cầu thông tin BCTC

Cronbach's Alpha N of Items

.678 3

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted

NHUCAUTT1 6.541 1.684 .518 .548

NHUCAUTT2 6.286 1.640 .464 .622

NHUCAUTT3 6.297 1.754 .493 .581

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp

Việt Nam (Y)

Cronbach's Alpha N of Items

.806 3

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

Y1 7.854 2.364 .586 .802

Y2 7.930 1.946 .736 .645

Y3 7.870 2.005 .648 .743

Phân tích nhân tố khám phá EFA của các biến độc lập

Communalities

Initial Extraction

PHAPLY1 1.000 .605

PHAPLY2 1.000 .632

PHAPLY3 1.000 .565

PHAPLY4 1.000 .526

PHAPLY5 1.000 .649

PHAPLY6 1.000 .643

KINHDOANH1 1.000 .671

KINHDOANH2 1.000 .675

KINHDOANH3 1.000 .662

KINHDOANH4 1.000 .637

KINHDOANH5 1.000 .694

VANHOA1 1.000 .678

VANHOA2 1.000 .718

VANHOA3 1.000 .756

VANHOA4 1.000 .701

NHANVIEN1 1.000 .694

NHANVIEN2 1.000 .666

NHANVIEN3 1.000 .730

NHANVIEN4 1.000 .655

NHANVIEN5 1.000 .755

NHANVIEN6 1.000 .614

QUYMO1 1.000 .746

QUYMO2 1.000 .705

QUYMO3 1.000 .743

HOINN1 1.000 .700

HOINN2 1.000 .691

HOINN3 1.000 .632

HOINN4 1.000 .727

HOINN5 1.000 .677

NHUCAUTT1 1.000 .641

NHUCAUTT2 1.000 .583

NHUCAUTT3 1.000 .618

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7

.555 PHAPLY2

.550 PHAPLY5

.550 -.513 HOINN3

.524 PHAPLY3

QUYMO3 .511

QUYMO1

KINHDOANH3

NHANVIEN5 .728

NHANVIEN3 .716

NHANVIEN2 .697

NHANVIEN1 .677

NHANVIEN6 .654

NHANVIEN4 .621

KINHDOANH1

KINHDOANH5

KINHDOANH4

PHAPLY6 -.558

PHAPLY1

PHAPLY4

HOINN4 -.587

HOINN2 .526 -.567

HOINN1 -.537

HOINN5 -.512

VANHOA3 -.512

VANHOA2

VANHOA4

VANHOA1

KINHDOANH2

NHUCAUTT3 .531

NHUCAUTT2

NHUCAUTT1

QUYMO2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 7 components extracted.

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5 6 7

.360 .350 .343 .498 .473 .369 .151 1

.157 -.028 .820 -.049 -.271 -.475 .003 2

.521 .272 -.002 -.666 -.230 .354 .183 3

.187 -.080 -.155 .533 -.745 .170 .258 4

.593 .410 -.125 -.141 -.645 -.061 .156 5

-.131 -.028 .016 -.363 -.308 .563 .662 6

.014 -.081 .272 -.023 .166 -.690 .644 7

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .678 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 190.576

Sphericity df 3

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

1.000 .647 Y1

1.000 .802 Y2

1.000 .716 Y3

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings

Compone % of Cumulative % of Cumulative

nt Total Variance % Total Variance %

1 2.165 72.152 72.152 2.165 72.152 72.152

2 .528 17.606 89.758

3 .307 10.242 100.000

Component Matrixa

Component

1

Y2 .895

Y3 .846

Y1 .804

Phân tích tương quan hệ số Pearson

Correlations

PL KD VH NV QM HNN NCTT Y

PL Pearson 1 .163* .147* .121 .160* .221** .129 .358** Correlation

Sig. (2- .027 .046 .102 .030 .002 .081 .000 tailed)

N 185 185 185 185 185 185 185 185

KD Pearson .163* 1 .118 -.099 .225** .223** .162* .343** Correlation

Sig. (2- .027 .111 .182 .002 .002 .027 .000 tailed)

N 185 185 185 185 185 185 185 185

VH Pearson .147* .118 1 .177* .260** .111 .108 .345** Correlation

Sig. (2- .046 .111 .016 .000 .132 .142 .000 tailed)

185 185 185 185 185 185 185 185 N

NV Pearson .121 -.099 .177* 1 .135 .050 .077 .280** Correlation

Sig. (2- .102 .182 .016 .068 .500 .299 .000 tailed)

185 185 185 185 185 185 185 185 N

QM Pearson .160* .225** .260** .135 1 .281** .190** .404** Correlation

Sig. (2- .030 .002 .000 .068 .000 .010 .000 tailed)

185 185 185 185 185 185 185 185 N

HNN Pearson .221** .223** .111 .050 .281** 1 -.014 .327** Correlation

Sig. (2- .002 .002 .132 .500 .000 .853 .000 tailed)

185 185 185 185 185 185 185 185 N

NCT Pearson .129 .162* .108 .077 .190** -.014 1 .396** T Correlation

Sig. (2- .081 .027 .142 .299 .010 .853 .000 tailed)

185 185 185 185 185 185 185 185 N

Y Pearson .358** .343** .345** .280** .404** .327** .396** 1 Correlation

Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed)

N 185 185 185 185 185 185 185 185

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Variables Entered/Removeda

Variables Variables

Model Entered Removed Method

1 NCTT, HNN,

NV, VH, PL, . Enter

KD, QMb

a. Dependent Variable: Y

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R Std. Error of

Model R R Square Square the Estimate

1 .690a .476 .455 .51139

a. Predictors: (Constant), NCTT, HNN, NV, VH, PL, KD,

QM

ANOVAa

Sum of Mean

Squares df Square F Sig. Model

41.985 7 5.998 22.934 .000b 1 Regression

46.289 177 .262 Residual

88.274 184 Total

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), NCTT, HNN, NV, VH, PL, KD, QM

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Std.

Model B Beta t Sig. Tolerance VIF Error

1 (Consta -.972 .400 -2.430 .016 nt)

.203 .065 PL .178 3.108 .002 .904 1.106

.190 .057 KD .193 3.315 .001 .871 1.148

.167 .056 VH .170 2.963 .003 .897 1.114

.177 .051 NV .195 3.456 .001 .926 1.079

.141 .054 QM .159 2.639 .009 .816 1.225

.178 .060 HNN .175 2.974 .003 .858 1.166

.321 .065 NCTT .280 4.951 .000 .925 1.081

a. Dependent Variable: Y

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions M Dim

od ensio Eigenva Conditio (Const NCT

el n lue n Index ant) PL KD VH NV QM HNN T

1 1 7.807 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00

2 .045 13.100 .00 .00 .22 .01 .52 .03 .01 .00

3 .035 14.831 .00 .03 .06 .02 .00 .67 .01 .19

4 .032 15.550 .00 .06 .03 .00 .01 .15 .17 .52

5 .028 16.709 .00 .01 .00 .89 .09 .07 .05 .02

6 .024 17.882 .00 .28 .59 .00 .27 .00 .07 .04

7 .020 19.884 .00 .54 .04 .01 .00 .08 .52 .09

8 .008 32.253 .99 .08 .06 .07 .11 .00 .16 .14

a. Dependent Variable: Y

Phụ lục 4: Các cấp độ dữ liệu đầu vào theo IFRS 13

Để gia tăng tính nhất quán và so sánh trong đo lường GTHL và liên quan đến công bố

thông tin, IFRS đã thiết lập hệ thống GTHL đó phân loại các thành ba cấp độ kỹ thuật

định giá các yếu tố đầu vào sử dụng cho việc đo lường GTHL.

Dữ liệu đầu vào cấp độ 1

Đầu vào được niêm yết (không điều chỉnh) trong thị trường hoạt động cho cùng một TS

và nợ phải trả mà tổ chức có thể truy cập tại ngày đo lường.

Giá được niêm yết trong thị trường hoạt động cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nhất về

GTHL và được sử dụng mà không cần điều chỉnh để đo lường GTHL bất cứ khi nào sẵn

sàng.

Ở cấp độ 1 đầu vào sẽ có sẵn cho nhiều TS tài chính và nợ phải trả tài chính, một số trong

đó có thể được trao đổi trên nhiều thị trường hoạt động (ví dụ như trên các sàn giao dịch

khác nhau). Do đó điểm nhấn trong cấp độ 1 là xác định cả TS và nợ phải trả:

- Các bên tham gia thị trường cho các TS hay nợ phải trả, khi không có thị trường

chính thì thị trường thuận lợi nhất cho TS và nợ phải trả.

- Tổ chức có thể tham gia vào một giao dịch đối với TS và nợ phải trả với giá trên

thị trường tại thời điểm giao dịch.

Dữ liệu đầu vào cấp độ 2

Đầu vào khác so với giá được niêm yết, TS hoặc nợ phải trả có thể được thu thập trực

tiếp (giá thị trường), hoặc gián tiếp (xuất phát từ thị trường).

Nếu TS hay nợ phải trả liên quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham chiếu cấp độ 2

phải là dữ liệu có thể thu thập của tất cả điều khoản thiết yếu có liên quan TS hay nợ phải

trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm:

- Giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả tương tự trong thị trường hoạt động.

- Giá niêm yết của các TS hay nợ phải trả đồng nhất hay tương tự trong thị trường

không phải là thị trường hoạt động.

- Dữ liệu tham chiếu, khác giá niêm yết, có thể thu thập liên quan đến TS hay nợ

phải trả như lãi suất, biến động lợi nhuận, tính thanh khoản, mức độ rủi ro, rủi ro

thanh toán, rủi ro tín dụng,…

- Dữ liệu tham chiếu phần lớn có nguồn gốc hay được chứng thực từ các dữ liệu thị

trường có thể thu thập bằng các công cụ tương quan hay các công cụ khác.

Việc điều chỉnh đầu vào ở cấp độ 2 sẽ khác nhau tùy thuộc và các yếu tố cụ thể của TS

hay nợ phải trả như: điều kiện hoặc địa điểm của TS, phạm vi của các yếu tố đầu vào liên

quan đến các khoản mục được so sánh với TS hoặc nợ phải trả, cấp độ hoạt động trong

thị trường trong đó các yếu tố đầu vào được thu thập.

Dữ liệu đầu vào cấp độ 3

Dữ liệu tham chiếu là dữ liệu của TS hay nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị trường có

thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị trường). Các dữ liệu này được sử dụng để

đo lường GTHL trong trường hợp các dữ liệu về hoạt động của thị trường không có sẵn

tại ngày đo lường.

Phụ lục 5: Các kỹ thuật định giá theo IFRS 13

Một tổ chức sẽ sử dụng các kỹ thuật định giá thích hợp trong các trường hợp đã có đầy

đủ các dữ liệu sẵn sàng cho việc đo lường GTHL, tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu

vào được thu thập có liên quan và giảm thiểu việc sử dụng các yếu tố đầu vào không thu

thập được.

Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật định giá là để ước tính giá trong một giao dịch bình

thường để bán TS hay chuyển giao một khoản nợ phải trả giữa các bên tham gia thị

trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Ba kỹ thuật định giá được sử

dụng rộng rãi là phương pháp tiếp cận thị trường, tiếp cận chi phí và phương pháp thu

nhập. Một tổ chức có thể sử dụng kỹ thuật định giá phù hợp với một hoặc nhiều hơn

những phương pháp để đo lường GTHL.

Phương pháp thị trường

Cách tiếp cận thị trường sử dụng giá và thông tin liên quan khác được tạo bởi các nghiệp

vụ trên thị trường liên quan đến tính đồng nhất hay tương tự của TS, nợ phải trả hay một

nhóm các TS hoặc các khoản nợ phải trả. Các kỹ thuật định giá thích hợp với phương

pháp thị trường bao gồm giá ma trận. Giá ma trận là một kỹ thuật toán học được sử dụng

chủ yếu để định giá một vài loại công cụ tài chính, như chứng khoán nợ, mà không phải

dựa hoàn toàn vào giá niêm yết đối với các chứng khoán cụ thể, thay vào đó dựa vào mối

quan hệ của các chứng khoán với chứng khoán được niêm yết theo tiêu chuẩn khác.

Phương pháp chi phí

Phương pháp chi chí phản ảnh tổng giá trị được yêu cầu hiện tại để thay thế cho khả năng

cung cấp của một TS (thường được gọi là chi phí thay thế hiện tại).

Từ góc nhìn của bên bán tham gia thị trường, giá có thể nhận được cho TS dựa trên chi

phí của bên mua tham gia thị trường để mua hoặc xây dựng một TS thay thế của tiện ích

so sánh, điều chỉnh lỗi thời. Đó là bởi vì người mua tham gia thị trường sẽ không phải chi

trả thêm cho TS tổng số tiền có thể thay thế cho năng lực phục vụ của TS đó. Tính lỗi

thời bao gồm sự suy giảm về tính chất vật lý, chức năng (công nghệ) và tính kinh tế bên

ngoài và rộng hơn là khấu hao cho mục đích BCTC (phân bổ theo chi phí giá gốc) hoặc

là cho mục đích thuế. Trong nhiều trường hợp phương pháp chi phí thay thế hiện tại được

sử dụng để đo lường GTHL của TS hữu hình được sử dụng kết hợp với các TS khác hoặc

với các TS và nợ phải trả khác.

Phương pháp thu nhập

Phương pháp thu nhập chuyển đổi giá trị tương lai (ví dụ các dòng tiền hay thu nhập và

chi phí) về giá trị hiện tại. Khi sử dụng phương pháp thu nhập để đo lường, việc đo lường

GTHL phản ánh kỳ vọng thị trường hiện tại về giá trị trong tương lai. Các kỹ thuật định

giá bao gồm:

- Kỹ thuật giá trị hiện tại.

- Mô hình định giá quyền chọn, công thức như Black-Scholes-Merton hoặc mô hình

nhị thức (tức là một mô hình mạng) kết hợp các kỹ thuật giá trị hiện tại và phản

ánh cả giá trị thời gian và giá trị nội tại của một lựa chọn, và

- Phương pháp thu nhập dư ra nhiều kỳ (excess earnings) được sử dụng để đo lường

giá trị của các TS vô hình.

Phụ lục 6: Thang đo và nguồn gốc thang đo

Môi trường pháp lý (PL)

1. Chuẩn mực kế toán chưa xác định một cách rõ ràng và

nhất quán về tính tất yếu của việc sử dụng GTHL là cơ

sở định giá trong kế toán.

2. Các chuẩn mực nằm rải rác, chắp vá, thiếu tính hệ Nguyễn Thanh Tùng, 2014 thống. Trần Văn Tùng và Lý Phát 3. Hoạt động định giá chưa đồng bộ. Cường, 2013 4. Chuẩn mực kế toán có quyết định chính thức và thống

nhất về phương pháp định giá cụ thể.

5. Bộ Tài Chính chưa tiếp thu ý kiến doanh nghiệp và

các tổ chức nghề nghiệp khi ban hành văn bản pháp lý.

6. Các quy định kế toán chậm cập nhật sửa đổi.

Nguyễn Thanh Tùng, 2014 Môi trường kinh doanh (KD)

Trần Văn Tùng và Lý Phát 1. Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp, các hoạt

Cường, 2013 động kinh tế đơn giản hơn nhiều so với các nước phát

triển.

2. Thị trường hàng hoá chưa phát triển đồng bộ, chưa

phát triển các sàn giao dịch hàng hoá

3. Thông tin giá cả thị trường thiếu minh bạch.

4. Doanh nghiệp chưa đặt nặng mục tiêu bảo toàn vốn (tỷ

lệ lạm phát vẫn ở mức độ chấp nhận được).

Môi trường văn hoá, xã hội (VH)

1. Nặng về hành chính, mang tính lý thuyết nhẹ về ước Nguyễn Thanh Tùng, 2014 tính. Trần Văn Tùng và Lý Phát 2. Thận trọng né tránh những vấn đề không chắc chắn. Cường, 2013 3. Đề cao quyết định tập thể hơn ý kiến cá nhân. Trần Quốc Thịnh, 2014 4. Có sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà

nước và doanh nghiệp.

Trình độ của nhân viên kế toán (NV)

1. Hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam

còn lỗi thời, và chất lượng chưa cao.

2. Người làm kế toán Việt Nam thiếu sự linh hoạt và

những phán xét nghề nghiệp cần thiết. Nguyễn Thanh Tùng, 2014 3. Trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn Trần Văn Tùng và Lý Phát hạn chế. Cường, 2013 4. Chi phí cho bộ phận kế toán chưa tương xứng (lương, Trần Đình Khôi Nguyên, thưởng, chế độ…). 2010 5. Doanh nghiệp chưa tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ cho nhân viên bộ phận kế toán.

6. Coi trọng ghi chép kế toán cho mục đích thuế (lo ngại

cơ quan thuế sẽ không thừa nhận các bằng chứng dùng

để xác định GTHL).

Trần Đình Khôi Nguyên, Quy mô doanh nghiệp (QM)

1. Doanh nghiệp nhỏ nên chưa sẵn sàng đủ các điều kiện 2010

để vận dụng GTHL.

2. Lợi ích mang lại từ việc vận dụng GTHL thấp hơn chi

phí bỏ ra.

3. Việc đo lường các đối tượng kế toán theo GTHL làm

tốn kém thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông

tin.

4. Hiện tại doanh nghiệp chủ yếu vẫn áp dụng phương

pháp giá gốc, chưa vận dụng GTHL.

Nhu cầu thông tin BCTC (NC)

1. Thông tin chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế

2. Yêu cầu, mục đích sử dụng thông tin kế toán Phan Phước Lan, 2013 3. Chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách của

người sử dụng BCTC tại Việt Nam về thông tin kế toán

đo lường theo GTHL.

Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán

(HNN)

1. Thiếu sự liên kết giữa hội nghề nghiệp và doanh

nghiệp để quản lý, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm Nguyễn Thanh Tùng, 2014 nghề kế toán. Trần Văn Tùng và Lý Phát 2. Hội nghề nghiệp chưa thực sự đại diện cho số đông Cường, 2013 người làm nghề. Trần Đình Khôi Nguyên, 3. Hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò của tổ chức. 2010 4. Kế toán tại doanh nghiệp hầu như không biết về các

hoạt động của hội nghề nghiệp.

5. Vai trò của hội nghề nghiệp chưa có sức ảnh hưởng

mạnh mẽ đối với việc ban hành chính sách.