BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

NGUYỄN NGỌC KHÁNH DUNG

VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

Chuyên nghành: Kế toán – Kiểm toán

Mã số : 60.34.30

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................... 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (ECONOMIC VALUE ADDED – EVA) ..................................................5 1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (ECONOMIC VALUE ADDED – EVA) ........................................................... 5 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA................................................ 5 1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA................................................................. 6 1.1.3 Khái niệm.............................................................................................................. 7 1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG............................................................................................. 8 1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống ........................................ 8 1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI) ....................................... 9 1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI) .................................................... 11 1.2.2 Phương pháp xác định EVA ............................................................................. 13 1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán.................................................................. 13 1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán ..................................... 17 1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của thước đo EVA.................................................... 28 1.2.3.1 Ưu điểm của EVA ............................................................................................ 28 1.2.3.2 Nhược điểm của EVA ...................................................................................... 28 1.3 KẾT HỢP EVA VỚI HỆ THỐNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC-ACTIVITIES BASED COSTING) TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG........................................... 29 1.3.1 Sự cần thiết kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động ....................................................................................................................................... 29 1.3.2 Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................... 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................ 33 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................................................ 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................................. 33 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ...................................................................... 37 2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty .............................................................................. 39 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ...................................................................................................... 45 2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty.................................................................... 45 2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008 ............................................................. 47 2.2 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................ 51 2.2.1 Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ..................................................................................................................... 51

2.2.2 Ưu điểm và những hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá thành hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An ................................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG II........................................................................ 59 CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN .................................................. 60 3.1 YÊU CẦU VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN ........... 60 3.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................................................ 62 3.2.1 Cơ sở dữ liệu và mô hình lựa chọn. .................................................................. 62 3.2.2 Phương pháp xác định EVA cho việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ........................................................... 65 3.2.2.1 Tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An khi chưa điều chính số liệu kế toán ............................................................................................ 65 3.2.2.2 Tính EVA của Công ty Tường An sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán..... 72 3.3 KẾT HỢP EVA VỚI ABC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN ........................ 74 3.3.1 Cơ sở dữ liệu và phương pháp .......................................................................... 74 3.3.2 Kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần dầu Tường An................................................................................. 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ...................................................................... 85 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 87

2

LỜI MỞ ĐẦU

1) Sự cần thiết của đề tài

Môi trường kinh doanh của Việt Nam luôn thay đổi trong suốt những năm

gần đây. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh

ngày càng cao và phức tạp. Vì vậy, yêu cầu cần phải có những đổi mới trong việc

quản lý và kinh doanh, đặc biệt là công việc đánh giá thành quả hoạt động của

doanh nghiệp. Để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải có

những thước đo tài chính và phi tài chính. Những thước đo truyền thống như: lợi

nhuận, vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asset –ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ

phần (Return on equity – ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), ...v.v được các

nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía

cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh thì ngoài mục tiêu lợi nhuận

doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các thước đo truyền

thống trên để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:

Thứ nhất, hầu hết các thước đo truyền thống không tính đến chi phí sử dụng

vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ - là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn

vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chưa chỉ ra được liệu rằng doanh nghiệp

có tạo ra giá trị cho mình và cổ đông hay không.

Thứ hai, cơ sở để xác định các thước đo truyền thống đều dựa trên số liệu kế

toán. Nhưng số liệu kế toán được ghi nhận lại dựa trên một số giả định và tuân thủ

các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy, sẽ dẫn đến một số hạn chế

như: hạn chế trong việc xác định lợi nhuận, hạn chế trong việc phản ánh vốn đầu

tư,....v.v. Đặc biệt nhà quản lý có thể thông qua đó để bóp méo số liệu kế toán phục

vụ cho mục đích của mình.

Thứ ba, để theo đuổi mục tiêu giá trị thì các thước đo truyền thống không

thích hợp vì chúng chủ yếu sử dụng số liệu quá khứ trên báo cáo kế toán, trong khi

để tính chính xác giá trị mà doanh nghiệp tạo ra thì phải tính theo giá trị thị trường.

3

Sử dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động sẽ khắc phục được

những hạn chế vốn có của các thước đo truyền thống, giúp cho các nhà quản lý cũng

như những nhà đầu tư biết được giá trị thật sự được tạo ra từ thành quả hoạt động

của doanh nghiệp. Khi được xây dựng, tính toán một cách chính xác, khách quan thì

EVA sẽ là người dẫn đường cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và cổ đông đánh

giá về sự thành công trong tương lai của một doanh nghiệp. Ngoài ra, EVA còn là

thước đo tốt nhất để đánh giá và khen thưởng cho những nhà quản lý các bộ phận,

giúp cho các nhà quản lý bộ phận hướng mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung

của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nhận diện thước đo EVA là một thước đo

thành quả hoạt động hữu hiệu nhất và áp dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả

hoạt động của doanh nghiệp còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Khi giai đoạn thị trường phát triển mạnh như hiện nay thì việc nhận diện và việc

vận dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở

Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là yêu

cầu cần thiết.

2) Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến thước đo EVA:

+ Tổng quan về thước đo EVA.

+ Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động.

+ Kết hợp EVA với ABC vào việc đánh giá thành quả hoạt động.

- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu

thực vật Tường An.

- Vận dụng thước đo EVA và kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá

thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.

3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thước đo EVA

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đánh giá thành quả

hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.

4

4) Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các

phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân

tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

5) Những đóng góp của luận văn

Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến

thước đo EVA, kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động

doanh nghiệp.

Về ý nghĩa thực tiễn: (1) Đánh giá xem Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường

An có tạo ra giá trị cho các cổ đông hay không, (2) Đánh giá thành quả hoạt động

của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An bằng các thước đo truyền thống như

lợi nhuận, ROI, EPS, v.v... và thước đo thành quả hoạt động mới là EVA, (3) Kết

hợp thước đo EVA với ABC để đánh giá thành quả hoạt động Công ty Cổ phần dầu

thực vật Tường An.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

- CHƯƠNG 1: Cở sở lý luận về thước đo giá trị kinh tế tăng thêm

(Economic Value Added – EVA)

- CHƯƠNG 2: Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty

Cổ phần dầu thực vật Tường An

- CHƯƠNG 3: Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value

added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu

thực vật Tường An.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM

(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)

1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM

(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA

Thuật ngữ giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added-EVA) xuất hiện

từ rất sớm vào năm 1989 (Finegan, 1989). Tuy nhiên, nó nhận được ít sự quan tâm

cho đến tháng 9/1993 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) giới thiệu chi

tiết khái niệm EVA, được xây dựng bởi công ty tư vấn Stern Stewart, và việc vận

dụng thành công trong các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tiếp sau thành công của bài báo

trong tạp chí Fortune viết về EVA như là một thước đo thành quả hoạt động mới thì

hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA đã được công bố ví dụ: Walbert, 1993;

Birchard, 1994; Brossy and Balkcom, 1994; McConville, 1994; Bennett, 1995;

Ochsner, 1995; Stewart, 1995; Birchard, 1996; Davies, 1996; Gapenski, 1996; Lehn

and Makhija, 1996. Mặc dù EVA là thước đo tài chính khá mới, tuy nhiên nền tảng

khái niệm của nó thì không mới, nó có nguồn gốc từ khái niệm lợi nhuận còn lại

(Residual Income - RI) mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng trước đây. Điển hình là

công ty General Electric (GE) đã sử dụng RI trong những năm 1950-1960 để đánh

giá thành quả hoạt động. GE định nghĩa RI như là “sự chênh lệch giữa lợi nhuận

thuần và chi phí sử dụng vốn, nó là phần thặng dư của lợi nhuận thuần sau khi trừ đi

chi phí sử dụng vốn” (Salomons, 1965).

Công ty Stern Stewart được coi là người sáng lập đầu tiên công thức EVA –

cho đến nay đã tư vấn cho hơn 200 doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thước đo EVA

để đánh giá thành quả hoạt động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thưởng

(Stern Stewart & Co., 1997). Danh sách một số công ty tại Hoa Kỳ áp dụng EVA

như: Allied Holdings, Briggs & Stratton, Coca Cola, CSX, Dun & Bradstreet, Eli

6

Lilly, Federal-Mogul, Georgiaa-Pacific, Monsanto, Olin, R.R. Donnelley, Sprint,

SPX, Toys R Us, and Whirlpool. Tính ưu việt của EVA ngày càng được khẳng định

và nó không chỉ giới hạn đối với các công ty ở Hoa Kỳ, mà còn lan rộng sang các

công ty ở Châu Âu như: Anh, Đức, New Zealand….v.v.

1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA

Các thước đo truyền thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều

khía cạnh khác nhau và thoả mãn nhu cầu cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp thì kết quả đánh giá mà các các thước đo đưa ra là

khác nhau hay thậm chí là trái ngược nhau. Điều này làm các nhà quản lý phải đối

mặt với thách thức lớn hơn trong việc đưa ra quyết định phù hợp.

Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như

các nhà quản lý, nhưng quan trọng hơn cả là họ muốn biết mỗi đồng vốn đầu tư bỏ

ra có thu nhập thật sự là bao nhiêu sau khi tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng

vốn đầu tư. Cần có một thước đo có thể cho các nhà đầu tư cũng như các nhà quản

lý thấy được giá trị thực sự của doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra

có tạo ra tiền cho cổ đông hay không.

Thước đo EVA là thước đo duy nhất giải quyết được các vấn đề trên. Ngoài

ra nó còn là cở sở khen thưởng các nhà quản lý phù hợp với thành quả mà họ mang

lại cho doanh nghiệp.

Có nhiều bằng chứng được các học giả nghiên cứu chỉ ra rằng: khi sử dụng

thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động như là một bộ phận cấu

thành trong hệ thống quản lý giá trị của doanh nghiệp thì sẽ duy trì được sự ổn định

và tạo động lực cho các nhà quản lý (Fortune, 1993). Như vậy sử dụng EVA sẽ giúp

nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cho cổ

đông. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng thước đo EVA có thể ảnh

hưởng đến giá cổ phiếu. Ví dụ: giá cổ phiếu của CSX tăng từ 28 USD lên 75 USD

từ giữa 1988 và 1993 (Tully, 1993). Như John Blystone “Trong nửa đầu năm 1996.

. . Chúng tôi đã tạo ra đồng 135 triệu cho các cổ đông của chúng tôi, tăng 67%. . .”

7

(Stern Stewart & Co, 1996). Eli Lilly cũng có kết quả tương tự, khi áp dụng EVA

giá cả các cổ phiếu tăng 105% trong một năm (Davies, 1996).

1.1.3 Khái niệm

Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) là thước đo phần

thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và

chi phí sử dụng vốn.

Cơ sở để tính chi phí sử dụng vốn là lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng.

Dưới góc độ tài chính thì lãi suất sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Đối

với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì lãi suất sử dụng vốn là

tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh

lời này phải tương ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi

cung cấp vốn.

Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì lãi suất sử dụng vốn là tỷ lệ

hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên

vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.

Lãi suất sử dụng vốn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc

sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc vốn của doanh nghiệp,

chính sách phân phối lợi nhuận…Vì vậy, khi tính toán lãi suất sử dụng vốn cần phải

lượng hoá được lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).

Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp cần phải có để thực hiện hoạt động đầu tư

hay hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc thì vốn đầu tư nên

được xác định theo giá thị trường.

Cũng giống như cách tính toán các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động

truyền thống khác, số liệu kế toán là số liệu ban đầu sử dụng cho việc xác định giá

trị kinh tế tăng thêm. Tuy nhiên, số liệu kế toán được lập dựa trên một số giả định

và tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy có sự khác

biệt với lý thuyết tài chính: giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của

các loại tài sản và nguồn vốn; lợi nhuận trên Báo cáo kế toán khác biệt với số tiền

8

tạo ra cho cổ đông và nó dễ dàng bị thay đổi. Vì vậy, khi tính EVA cần thiết phải

thực hiện một số điều chỉnh để giảm sự khác biệt này.

1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH

QUẢ HOẠT ĐỘNG.

Để hiểu rõ hơn về phương pháp và cách tính EVA chúng ta cần phải phân

biệt nó với một số thước đo thành quả hoạt động khác và giữa thước đo thành quả

hoạt động với thước đo giá trị doanh nghiệp (wealth metric).

Thành quả hoạt động mà tác giả đề cập trong đề tài là kết quả cuối cùng của

tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Thước đo thành quả hoạt động đề cập dưới góc độ kiểm soát, đánh giá hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ (ROE); tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI), giá trị kinh tế

tăng thêm (EVA).

Thước đo giá trị doanh nghiệp sử dụng để định giá doanh nghiệp như giá trị

thị trường của vốn chủ hoặc hệ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). Tuy nhiên, trong

dài hạn thì hai thước đo này có mỗi liên hệ với nhau và thước đo thành quả hoạt

động ảnh hưởng tới triển vọng sự gia tăng giá trị doanh nghiệp trong tương lai.

1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống.

Các thước đo có thể có mối quan hệ với nhau. Mô hình Dupont có thể triển

khai các quan hệ phức tạp gồm nhiều thước đo tác động lẫn nhau và nhờ đó đã chỉ

ra được các yếu tố tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận…và ảnh

hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

9

ROE

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont

:

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

Vốn cổ phần Tổng tài sản

x

Vòng quay VĐT

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

÷

÷

Doanh thu

Doanh thu

Vốn đầu tư

Lợi nhuận ròng

+

-

Doanh thu

Chi phí

Vốn luân chuyển thuần

Tài sản cố định

Giá thành

+

CP quản lý, BH

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn không chịu lãi

-

1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI)

ROI được phát triển bởi công ty DuPont Power trong những năm đầu 1900

để quản lý doanh nghiệp một cách thống nhất (Johnson&Kaplan, 1987).

ROI là tỷ số giữa thu nhập thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn

được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên

vốn đã sử dụng (mô hình Du-Pont). Mô hình Du-Pont là mô hình đo lường thành

quả tài chính truyền thống dựa trên các khái niệm về thu nhập kế toán. Nhiều ý kiến

10

cho rằng mô hình tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một chỉ tiêu đo lường thành quả

hoạt động hoàn hảo. Tất cả các hoạt động trong một tổ chức đều được biểu hiện qua

mô hình Du-pont này. Với việc phân tích nhấn mạnh nhiều vào sự phụ thuộc của chỉ

số tài chính dựa trên bốn khía cạnh liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Lợi

nhuận, khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, hoạt động.

Công thức ROI

Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu ROI = = X Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận = ROI = X Số lần vòng quay vốn trên doanh thu

Xác định lợi nhuận và vốn đầu tư

- Lợi nhuận: Lợi nhuận sử dụng trong cơ cấu xác định chỉ tiêu ROI là lợi

nhuận thuần trước thuế Lý do sử dụng chỉ tiêu này là để phù hợp với doanh thu và

vốn đầu tư đã tạo ra nó, và để làm cơ sở xác định số lần quay vòng vốn.

- Vốn đầu tư: Có hai quan điểm tiếp cận vốn đầu tư dưới góc độ doanh

nghiệp. Một là: vốn đầu tư xác đinh giai đoạn trước khi tái đầu tư theo cách này vốn

đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài. Hai là: vốn đầu tư được xác định tại mỗi

thời điểm sau giai đoạn đầu tư ban đầu được gọi là giai đoạn “sau khi có hoạt động

tái đầu tư” trong trường hợp này vốn đầu tư bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và

vốn chủ sở hữu

Một số ưu điểm và hạn chế của chỉ tiêu ROI

Ưu điểm cơ bản của việc sử dụng chỉ tiêu ROI là có xét đến vốn đầu tư. ROI

được sử dụng để đánh giá thành quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh

nghiệp có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, làm cơ sở

đánh giá thành quả hoạt động. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để tìm ra các nhân

tố tác động đến hiệu quả hoạt động nhằm đưa ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt

hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu

vốn đầu tư.

11

Mặc dù thước đo hoàn vốn đầu tư ROI có nhiều ưu điểm và được các nhà

quản trị sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá thành quả hoạt động, nhưng nó vẫn

còn tồn tại một số hạn chế như sau:

- ROI có khuynh hướng chú trọng đến mục tiêu ngắn hạn hơn là dài hạn, do

vậy, nếu nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mà

kết quả của chúng thể hiện trong dài hạn.

- Sử dụng ROI để đánh giá các bộ phận và khen thưởng sẽ làm cho các nhà

quản lý bộ phận chỉ quan tâm đến lợi ích của bộ phận, của cá nhân mà không hướng

mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở,

vì chỉ có trung tâm đầu tư cấp cao có quyền điều tiết ROI.

- ROI là số tương đối nên không lượng hoá được mức độ tăng thêm tuyệt đối

là bao nhiêu.

- ROI không phù hợp với mô hình vận động của dòng tiền khi sử dụng trong

phân tích vốn đầu tư.

1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI)

Lợi nhuận còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau

khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư vào bộ phận đó. Chỉ tiêu này nhấn mạnh

đến khả năng tạo thu nhập vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn

doanh nghiệp

Công thức tính của RI

= - (Vốn đầu tư x Tỷ suất sinh lời đòi hỏi) Lợi nhuận còn lại (RI) Lợi nhuận trước thuế

Chỉ tiêu RI là số tuyệt đối, nó cho biết thu nhập đạt được bao nhiêu sau khi

trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn đã đầu tư để có được thu nhập trên.

Ưu điểm, hạn chế của chỉ tiêu RI: Ưu điểm của RI đo lường bằng số tuyệt

đối nên thường được dùng để bổ sung hạn chế của chỉ tiêu ROI trong việc đánh giá

thành quả của trung tâm đầu tư. Nhưng vì là số tuyệt đối nên chỉ tiêu này không thể

được sử dụng để đánh giá thành quả của các trung tâm có quy mô khác nhau.

12

Ví dụ minh hoạ 1:

Giả sử Công ty X có cơ hội đầu tư mới với vốn đầu tư là 500.000.000 đ và hy

vọng mà sẽ đem lại mức lợi nhuận 90.000.000 đ. Nhà quản lý có chấp nhận cơ hội

đầu tư này không? Nếu cơ hội đầu tư này được chấp nhận thì lợi ích tổng thể của

Công ty sẽ thế nào, nếu lãi suất sử dụng vốn bình quân của Công ty là 15%?

Bảng 1.1 - Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI và RI

Hiện tại

Dự án mới

Tổng cộng

Lợi nhuận

400.000

90.000

490.000

Vốn đầu tư

2.000.0000

500.000

2.500.000

Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI

20%

18%

19,6%

Đánh giá kết quả thực hiện theo RI

100.000

15.000

115.000

Đơn vị tính: 1000đ

Trong trường hợp này nhà quản lý đối diện với việc xem có chấp nhận hay từ

chối một dự án mới có kết quả dự kiến: Lợi nhuận dự kiến là 90.000 nghìn đồng,

vốn đầu tư 500.000 nghìn đồng, ROI dự án mới là 18% < 20% là tỷ lệ hoàn vốn đầu

tư mà nhà quản lý bộ phận này đang thực hiện được. Nếu chấp nhận đầu tư dự án

này, nhà quản lý chỉ đạt được kết quả là ROI của bộ phận là 19,6% < 20% khi chưa

thực hiện dự án. Như vậy, khả năng từ chối dự án thường được nhà quản lý lựa chọn

khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá thành quả hoạt động.

Ngược lại, nếu dựa vào chỉ tiêu RI để đánh giá thì người quản lý bộ phận sẽ

chấp nhận dự án mới này, bởi vì điều nhà quản lý bộ phận quan tâm là lợi nhuận

còn lại có tăng hay không. Hay nói cách khác, bất kỳ một dự án nào có thể cung cấp

một tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn tỷ suất sinh lời đòi hỏi (15%) đều có thể được chấp

nhận.

Như vậy, chấp nhận dự án mới sẽ làm tăng lợi nhuận còn lại và qua đó phản

ánh chính xác hơn thành quả của người quản lý. Mặc dù ROI của bộ phận có thể

giảm khi chấp nhận dự án đầu tư mới, tuy nhiên việc thực hiên dự án mới sẽ làm

tăng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.

13

Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại (RI) cũng có một số hạn chế, nó không thể sử

dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau do có

khuynh hướng nghiêng về các trung tâm đầu tư có nhiều nguồn lực hơn.

Ví dụ minh hoạ 2: Bảng 1.2 Đánh giá các bộ phận

Bộ phận C

Bộ phận D

3.600.000

8.100.000

Lợi nhuận

20.000.000

45.000.000

Vốn đầu tư

15%

15%

Tỷ suất sinh lời đòi hỏi

3.000.000

6.750.000

Chi phí sử dụng vốn

600.000

1.350.000

Lợi nhuận còn lại

Thu nhập của bộ phận D lớn hơn bộ phận C, đơn giản là do vốn đầu tư ở bộ phận D lớn

hơn bộ phận C

Tóm lại, không phải ROI, cũng không phải lợi nhuận còn lại (RI) cung cấp

thông tin phù hợp nhất để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu sử dụng ROI để đánh

giá thành quả hoạt động có thể làm cản trở việc hướng đến mục tiêu chung. Còn sử

dụng một mình chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) không thể so sánh hiệu quả giữa các

trung tâm đầu tư có quy mô khác nhau.

1.2.2 Phương pháp xác định EVA

EVA = NOPAT – (TC x WACC)

Với: - NOPAT: Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế

- TC: Total capital – Vốn đầu tư

- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân

Như chúng ta đã trình bày ở trên, cơ sở cho việc xác định giá trị kinh tế tăng

thêm là số liệu kế toán. Như vậy khi tính EVA chúng ta có thể sử dụng số liệu trên

Báo cáo tài chính

1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán

Có bốn bước để tính EVA:

Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net

Operating Profit after tax - NOPAT)

14

Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (Net Operating Profit after tax - NOPAT)

của một doanh nghiệp được lấy từ Báo cáo xác định kết quả kinh doanh.

NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất thuế TNDN)

Bước 2: Tính vốn đầu tư (Total Invested capital – TC)

Chúng ta tính vốn đầu tư dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán trong kỳ, đơn

giản đó chính là tổng tài sản của doanh nghiệp.

Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Weighted Average Cost

of Capital – WACC)

Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) được xác định theo tỷ lệ phần trăm

(%), chính là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tại

trợ. Để tính WACC, chúng ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng vốn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Lãi suất sử

Lãi suất sử

Lãi suất sử

nợ trong

vốn chủ

dụng vốn

=

dụng nợ vay

X

+

dụng vốn

x

tổng vốn

trong tổng

bình quân

sau thuế

chủ

đầu tư

vốn đầu tư

WACC

chủ sở hữu .

*

=

+

+

WACC r xW r xW r xW d p

p

d

e

e

hay

Với :

rd* : Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế

Wd : Tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn

re : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường

We: Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn

rp : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi

Wp : Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

Lãi suất sử dụng nợ vay

Một trong những ưu thế sử dụng nợ vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài

khác là tiền lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

15

(lá chắn thuế). Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

nên lãi suất sử dụng nợ vay cần được tính sau thuế

- Lãi suất sử dụng nợ vay trước thuế (rd)

=

* r d

r (1 T) − d

- Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (rd*)

T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể lãi suất sử

dụng nợ vay, và lãi suất sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.

Nhưng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì lãi suất sử dụng nợ vay trước và sau thuế

bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi “lợi nhuận”.

Lãi suất sử dụng vốn chủ

- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp)

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp) được xác định theo mức chi trả hàng

Cổ tức cổ phần ưu đãi

=

rp

Pp x (1- %chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)

năm cho các cổ đông ưu đãi.

Với: Pp là giá bán cổ phiếu ưu đãi

- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường (re)

Có nhiều cách để tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường. Trên thực tế mô

(

)

r e

r = + β f

r m

r f

hình CAPM thường được áp dụng

Trong đó: rf : Tỷ suất sinh lời phi rủi ro

β : Hệ số rủi ro

rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà nhà đầu tư

sẽ có được để bù đắp rủi ro có khả năng xảy ra. Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà

đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro của cổ phiếu doanh nghiệp so với thị trường. Hệ

số Beta ( β ) là hệ số đo lường rủi ro của thị trường. Hệ số Beta ( β ) cao thì rủi ro cao

16

hơn vì vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi cao hơn và ngược lại. Như vậy, tỷ suất sinh lời

đòi hỏi là cái mà nhà đầu tư muốn nhận được còn trên góc độ doanh nghiệp nó

chính là lãi suất sử dụng vốn (doanh nghiệp sử dụng vốn của nhà đầu tư và kỳ vọng

sẽ thu được lợi nhuận cao hơn để trả cho nhà đầu tư và tái đầu tư). Một số Beta

( β )> 1 chỉ ra rằng cổ phiếu đó có độ nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường.

- Cấu trúc vốn doanh nghiệp: Cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng tới lãi

suất sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Có hai quan điểm tiếp cận

khi xác định giá trị từng nguồn vốn:

+ Quan điểm doanh nghiệp là một thực thể kinh tế đang hoạt động thì cả chủ

nợ và cổ đông hiện tại thường chỉ quan tâm tới giá trị sổ sách từng nguồn vốn và tỷ

trọng từng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn vốn.

+ Quan điểm cổ đông và các nhà đầu tư tương lai thì giá trị doanh nghiệp cần

được xác định theo giá thị trường: Các khoản nợ và cổ phiếu cần căn cứ vào giá thị

trường tại từng thời điểm xác định. Quan điểm này phù hợp hơn trong việc tính tỷ

trọng vốn.

Như vậy WACC tính theo tỷ trọng vốn theo giá trị sổ sách kế toán công ty sẽ

đảm bảo nguyên tắc phù hợp và nhất quán khi so sánh. Tuy nhiên, WACC tính theo

giá trị sổ sách bỏ qua chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư của nhà

đầu tư hiện tại cũng như những khoản đầu tư mới trong tương lai.

Bước 4: Xác định giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA)

EVA = NOPAT – (TC x WACC)

Ở bước 4 này chúng ta tính được EVA của doanh nghiệp chỉ đơn giản dựa

vào các số liệu trên Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Cách tính này đơn giản,

dễ tính toán và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ưu điểm của EVA theo

cách tính này đã khắc phục được một số hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá thành quả

hoạt động truyền thống như: lợi nhuận, ROI, ROE, RI…..v.v. Tuy nhiên những hạn

chế vốn có khi sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường thu nhập thực cho doanh

nghiệp cũng như cổ đông chính là những hạn chế của số liệu kế toán.

17

1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán

EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính i)- Lợi nhuận; ii)- Vốn đầu tư; iii)- lãi

suất sử dụng vốn, điều chỉnh một trong 3 nhân tố này hoặc đồng thời chúng ta cũng

thu được EVA khác nhau.

Để xác định được EVA liệu có tạo ra giá trị tăng thêm thực sự cho các cổ

đông hay không đòi hỏi cần thực hiện một số điều chỉnh sự khác biệt của số liệu kế

toán với các quan điểm tài chính. Có hai sự khác biệt cơ bản

1) Quan điểm khác biệt trong ghi nhận và xác định “vốn đầu tư” cần phải

điều chỉnh để xác định được thu nhập thực sự từ mỗi đồng vốn bỏ ra cho

các nhà đầu tư

2) Quan điểm khác biệt trong cách ghi nhận cơ sở dồn tích với cơ sở tiền

mặt và cần phải điều chỉnh sang cơ sở tiền mặt để thấy được thu nhập; chi

phí thực tế phát sinh.

Việc điều chỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế

toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi

nhuận giảm hoặc ngược lại.

Các bước điều chỉnh bắt đầu từ việc xác định lại vốn đầu tư trên bảng cân đối

kế toán: Những khoản mục nào không hoặc ít tạo ra thu nhập cần phải loại bỏ khỏi

vốn đầu tư; thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng

cân đối kế toán như là vốn đầu tư. Tiếp đến cần phải điều chỉnh lại lợi nhuận trên

báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận

vào trong kỳ mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều

chỉnh giảm những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.

a/. Một số khoản mục không được coi là vốn đầu tư phải trừ ra gồm

Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư của

doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục không

phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:

- Các khoản nợ không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải

trả người bán, thuế phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các khoản mục

18

này trong việc xác định vốn đầu tư chính là các khoản nợ không phát sinh lãi là

những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian chi trả thường không cố định, doanh

nghiệp thường phải dự phòng một số tiền nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ

này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.

- Các quỹ của doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam

lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ

đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng

phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu

tư. Vì vậy, số dư khoản mục các quỹ dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái

đầu tư, chưa tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì

các quỹ dự trữ này cũng phải được loại trừ.

Cũng có quan điểm khác giải thích việc phải loại trừ các khoản nợ không

phát sinh lãi và các quỹ dự trữ xuất phát từ quan điểm vốn luân chuyển. Tổng tài

sản có thể bị thổi phồng nếu các khoản nợ chiếm dụng tăng lên, các khoản nợ nội bộ

tăng lên. Nhà quản lý có thể bóp méo số liệu khi sử dụng kỹ thuật tính toán vốn đầu

tư theo cách ghi nhận kế toán để điều chỉnh thành quả hoạt động của mình như đã

từng làm với các chỉ tiêu ROI, ROA, ROS…

b/. Một số khoản mục chi phí cần được vốn hoá ngược lại vào vốn đầu tư

đồng thời phải điều chỉnh tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh

- Điều chỉnh các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán: Các khoản nợ

tương đương tài sản cần được vốn hoá thay vì ghi nhận tất cả vào chi phí trong kỳ,

mục tiêu của chúng ta là biết được những khoản đầu tư hay những khoản nợ mà nó

không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hiện hành (tiền thuê hoạt động, chi phí

nghiên cứu phát triển).

+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Theo Chuẩn mực 04 “Tài sản cố định vô

hình” thì toàn bộ chi phí nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà

được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, chúng ta cần phải

vốn hoá những chi phí này và coi nó như những khoản đầu tư. Khi đó NOPAT phải

điều chỉnh giảm khoản chi phí nghiên cứu đã ghi nhận.

19

+ Chi phí thuê hoạt động: Theo Chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” thì những

tài sản thuê hoạt động được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán tại đơn vị đi thuê và

khoản thanh toán tiền thuê hoạt động sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh

doanh cho suốt thời hạn thuê tài sản. Trước khi thực hiện điều chỉnh phần tiền lãi

trong tiền thuê hoạt động, chúng ta cần phải thống nhất rằng lợi nhuận kinh tế xem

thuê hoạt động và thuê vốn là như nhau. Theo quan điểm kinh tế chúng ta coi tài sản

thuê hoạt động như một tài sản mà nó được đầu tư đi kèm với nghĩa vụ nợ. Nói cách

khác, cần phải coi thuê hoạt động như thuê tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên

bảng cân đối kế toán giống như một khoản đầu tư. Khi đó, NOPAT phải điều chỉnh

giảm phần tiền lãi thuê hoạt động ra khỏi chi phí thuê hoạt động đã ghi nhận trong

kỳ.

Tiền thuê hoạt động doanh nghiệp phải trả trong tương lai được chiết khấu về

hiện tại chính là vốn đầu tư cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để có tài sản hoạt

động. Chi phí thuê hoạt động hàng năm đối với đơn vị cho thuê gồm hai phần:phần

bù đắp khấu hao và phần lợi nhuận thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ

sinh lời đòi hỏi nhân với giá trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản

ánh giá trị đầu tư tài sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của

bên cho thuê cần đươc coi là tiền lãi thuê vốn.

- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt giảm hay các khoản

nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán trong khi thực tế chưa xảy

ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:

+ Các khoản dự phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì lập dự

phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các khoản mục có thể xảy ra

cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ hiện tại. Nếu khoản trích

lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới cả Bảng cân đối kế toán và

báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích lập dự phòng, các tài khoản tài

sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt khác, giá trị trích lập thường được

phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Vì vậy,

trong kỳ kế toán quản trị cần thiết phải đánh giá xem liệu rằng mức trích lập dự

20

phòng có phù hợp hay không và nó có xảy ra hay không từ đó có các điều chỉnh sao

cho phù hợp với mục tiêu quản trị của mình.

+ Các khoản trích trước: là việc phản ánh trước trong kỳ kế toán khoản chi

phí nào đó theo ước tính. Vì vậy cần thiết phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư và tăng

lợi nhuận đúng bằng số dư các khoản chi phí trích trước trên bảng cân đối kế toán.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi tính NOPAT, chúng ta lấy lợi nhuận

trước lãi vay và thuế đã điều chỉnh trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,

chúng ta chỉ trừ số thuế mà doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt vì quan điểm

kinh tế dựa trên cơ sở dòng tiền thực thu, thực chi. Số tiền thuế mà doanh nghiệp trả

thì khác với số tiền mà họ ghi nhận là chi phí thuế. Điểm chính khi chỉ tính thuế mà

doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt là để biết được lợi nhuận thực tế được tạo ra từ

các khoản đầu tư bằng tiền thực sự.

Như vậy, EVA khác RI bởi số liệu kế toán để tính EVA sẽ thực hiện những điều

chỉnh như trên. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận để tính EVA là lợi nhuận hoạt động trước

lãi vay sau thuế, còn RI sử dụng lợi nhuận trước thuế. Bên cạnh đó, để tính chi phí sử

dụng vốn thì EVA sử dụng lãi suất sử dụng vốn trung bình, còn RI sử dụng tỷ suất sinh

lời đói hỏi của nhà đầu tư.

21

Bảng 1.3 - Bảng phân tích ảnh hưởng của các khoản mục

Điều chỉnh

Báo cáo KQKD

Bảng CĐKT

STT Chỉ tiêu ảnh hưởng

Quan điểm khác biệt giữa kế toán và tài chính

Doanh thu

Chi phí

Tài sản

nguồn vốn

Lợi nhuận

Vốn đầu tư

1

Các quỹ dự trữ

+

+

-

2

+

+

-

Các khoản nợ không phát sinh lãi

3

Các khoản trích trước

+

+

+

Không được coi là vốn đầu tư cần phải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư Không được coi là vốn đầu tư cầnphải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư Chưa được coi là sự chi ra của vốn đầu tư

4

+ -

+

+

Chi phí nghiên cứu phát triển

Là vốn đầu tư phải được vốn hoá ghi nhận trên bảng cân đối kế toán

5

Chi phí thuê hoạt động

+

+

+

6

Các khoản dự phòng

+ -

+

+

7

+

+

+ +

Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

Tài sản ngoài bảng là vốn đầu tư ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Chưa được coi là sự chi ra của vốn đầu tư Chưa được coi là sự chi ra bằng tiền cần phải trừ ra khỏi báo cáo kết quả kinh doanh

Vốn đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư nợ không phát

sinh lãi – Các quỹ dự trữ + Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tiềnthuê hoạt

động) + số dư dự phòng

NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất)+ dự phòng + chi phí

trích trước + chi phí R& D + tiền lãi thuê hoạt động x ( 1- thuế suất ) + thuế thu

nhập hoãn lại trong kỳ

22

Ví dụ minh hoạ 3

Bảng 1.4 - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty X

Chỉ tiêu

Số tiền

STT

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

30.752

3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

30.752

4

Gía vốn hàng bán

20.203

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

10.549

Doanh thu hoạt động tài chính

384

Trong đó:

Tiền lãi NH

12

Thu nhập được chia từ việc góp vốn

372

Chi phí tài chính

629

Trong đó:

Chi phí lãi vay

629

Chi phí bán hàng

2.453

Chi phí quản lý doanh nghiệp

4.051

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3.800

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

3800

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

884

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

180

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

2736

Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( 100.000 CP)

0,02736

ĐVT: 1.000.000 đồng

23

Bảng 1.5 - Bảng cân đối kế toán năm 2005 của công ty X

ĐVT: 1.000.000 đồng

A- Tài sản ngắn hạn

X A-Nợ phải trả

27.821

I- Tiền và các khoản tương đương

X I- Nợ ngắn hạn

15.476

1. Tiền mặt

1. Vay ngắn hạn

X

3.001

2. Tiền gửi ngân hàng

X

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn

X 2. Phải trả người bán

11.132

hạn

X 3. Chi phí phải trả

……..

1.343

III- Các khoản phải thu ngắn hạn

X

1. Phải thu khách hàng

X

2. Dự phòng phải thu khó đòi

(300)

IV- Hàng tồn kho

X

V- Tài sản ngắn hạn khác

X II- Nợ dài hạn

12.346

1. Vay dài hạn

9.396

2. Thuế thu nhập hoãn lại

2.950

phải trả

B- Tài sản dài hạn

X B- Nguồn vốn chủ sở hữu

26.080

I- Các khoản phải thu dài hạn

X

II- Tài sản cố định

X

III- Bất động sản đầu tư

X

IV- Các khoản đầu tư tài chính dài

X

hạn

Tổng tài sản

53.902

Tổng nguồn vốn

53.902

- Cuối năm 2005 Công ty X lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 300 triệu đồng.

- Công ty X thuê hoạt động một tài sản có thời gian thuê 6 năm, số tiền thuê

công ty cần thanh toán trong trong mỗi năm như sau:

24

STT

Năm

ĐVT: 1.000.000 đồng

Thuê hoạt động

Tiền thuê phải trả hàng năm

Hiện giá (PV)

1

2005

5.149

2

2006

2.819

5.664

3

2007

1.425

3.411

4

2008

1.031

1.897

5

2009

491

1.509

6

Năm cuối

951

791

Tổng

11.886

1.685

14.957

Tính EVA của Công ty X khi chưa thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán

Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net

Operating Profit after tax - NOPAT) của công ty X

Bảng 1.6 - Lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay của Công ty X

ĐVT: 1.000.000 đồng

1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.736

2 Chi phí lãi vay sau thuế = lãi vay trước thuế x ( 1- thuế suất) 427,72

3 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 3.164

Bước 2: Tính vốn đầu tư (TC)

Từ Bảng cân đối kế toán ta tính được tổng vốn đầu tư của công ty X là :

53.902 triệu đồng

Bước 3: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân của công ty X

- Lãi suất sử dụng nợ vay

Lãi suất dụng nợ vay trước thuế của doanh nghiệp X là 10%.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế là: 10%x 68%=6,8%

- Lãi suất sử dụng vốn chủ

25

Trong ví dụ, công ty X tính tỷ suất phi rủi ro dựa vào lãi suất hai năm của trái phiếu

chính phủ là 5%, và hệ số Beta ( β ) của công ty X vào cuối năm tài chính là 1,15.

Chi phí sử dụng vốn = 5% + (1,15% x 5%) = 10,75%

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ trọng

Bảng 1.7 – Cấu trúc vốn Công ty X

Lãi suất sử dụng vốn

STT

1 Vốn chủ sở hữu 2 Nợ phải trả 26.080 27.821 0,48 0,52 10,75% 6,80%

53.901 1

Tổng vốn Lãi suất sử dụng vốn bình quân 8,71%

3 4

Bước 4: Tinh EVA = NOPAT – (TC x WACC)

EVA= 3.164 – (53.902*8,71%) = -1.532 triệu đồng

Bảng 1.8 - EVA của Công ty X dựa trên số liệu sổ sách kế toán ĐVT: 1.000.000 đồng

STT

Chỉ tiêu

Lợi nhuận (NOPAT)

1

Lợi nhuận trước thuế

3.800

2

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

3.164

3

Vốn đầu tư

53.902

4

Tỷ suất sinh lời đòi hỏi

10%

5

Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %

8,7%

6

Chi phí sử dụng vốn bình quân (6=3x5)

4.695

7

RI (7=1-3x4)

-1.590

8

EVA (8=2-6)

-1.532

9

EVA trên vốn đầu tư (%) (9=8:3)

-2,8%

10

ROI (%) (10=2:3)

5,9%

26

Tính EVA của Công ty X khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán

Chúng ta vẫn thực hiện tính EVA như bốn bước trên, tuy nhiên cần thực hiện

điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tư

Bảng 1. 9 - Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần

Chỉ tiêu

Vốn đầu tư (TC)

Lợi nhuận (NOPAT)

Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)

53.902

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (NOPAT)

3.164

Trừ các khoản

12.475

0

1. Các quỹ

2. Các khoản vay không phát sinh lãi

12.475

Cộng các khoản

12.366

1.288

3. Chi phí nghiên cứu phát triển

-

-

4. Thuê hoạt động

11.886

808

5. Các khoản sự phòng

300

300

6. Chi phí trích trước

-

7. Thuế thu nhập hoãn lại

180

180

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

53.793

4.452

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh

a) Điều chỉnh NOPAT

Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế

+ Dự phòng những khoản nợ phải thu khó đòi: 300 triệu đồng

+ Chi phí lãi tiền thuê hoạt động sau thuế : 1.188 x ( 1-32%)= 808 triệu đồng.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: 180 triệu đồng

Chi phí lãi thuê hoạt động trước thuế = 10% x 11.886 = 1.188 triệu đồng

Trong ví dụ trên chúng ta sử dụng tỷ lệ chiết khấu là 10% để quy nghĩa vụ phải trả

trong tương lai về hiện tại là 11.866 triệu đồng. Như đã giải thích ở trên, giá trị

27

tương lai của khoản tiền thuê được chiết khấu về hiện tại (PV) sử dụng lãi suất vay

được tính từ các báo cáo của doanh nghiệp trong việc thuê vốn.

b) Điều chỉnh vốn đầu tư

- Điều chỉnh giảm những khoản mục không phải là vốn đầu tư

Phải trả người bán 11.132 triệu đồng và chi phí phải trả 1.343 triệu đồng.

- Điều chỉnh ngoài bảng cân đối kế toán

Công ty X có nhiều tài sản thuê hoạt động mà về phương diện kinh tế nó

tương đương với thuê vốn dài hạn và vì vậy, được trình bày là một nghĩa vụ nợ

(chúng ta đã tính hiện giá của những khoản nợ là 11.866 triệu đồng).

- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán:

+Công ty X có dự phòng phải thu khó đòi cuối năm là 300 triệu đồng vì vậy

phải ghi tăng vốn đầu tư 300 triệu đồng.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi phải trả chưa trả: 180 triệu đồng.

Bảng 1.10 - EVA của Công ty X khi đã điều chỉnh số liệu kế toán

Chỉ tiêu

STT

Cách tính

Lợi nhuận (NOPAT)

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh

4.452

1

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

53.793

2

Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %

8,7%

3

Chi phí sử dụng vốn bình quân

4 = 2x3

4.686

4

EVA

5 = 1-4

-234

5

EVA trên vốn đầu tư (%)

6 = 5:1

-0,4%

6

ROI (%)

7 = 1:2

8,3%

7

Qua ví dụ trên ta nhận thấy rằng : mặc dù lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

trong kỳ là 3.164 triệu đồng, ROI > 0 , tuy nhiên EVA lại là số âm. Điều đó chứng

tỏ rằng doanh nghiệp X đang thâm dụng vào vốn. Tuy nhiên, theo Bảng 1.8 nếu

EVA chưa điều chỉnh thì mức sụt giảm giá trị là -1.532 triệu đồng nhiều hơn EVA

28

khi đã điều chỉnh số liệu kế toán là -234 (Bảng 1.10). Đây chính là sự khác biệt do

hạn chế của số liệu kế toán.

1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của thước đo EVA

1.2.3.1 Ưu điểm của EVA

- Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) là thước đo thành quả hoạt động của doanh

nghiệp, EVA có thể khắc phục nhược điểm của các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt

động truyền thống như lợi nhuận, ROI, RI,…..v.v. Một khía cạnh quan trọng là hầu

hết các chỉ tiêu đánh giá thành quả truyền thống không tính tới chi phí sử dụng vốn.

EVA có tính đến chi phí sử dụng vốn và EVA chỉ ra rằng sự tăng trưởng thì không

miễn phí và xác định chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn để tạo nên tốc độ tăng

trưởng của doanh nghiệp.

- EVA được xem như thước đo thành quả hoạt động, nó giúp những nhà quản

lý biết được làm như thế nào để tạo nên giá trị tăng thêm. Các nhà quản lý có thể tạo

ra giá trị tăng thêm bằng cách tăng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận vượt qua chi phí

sử dụng vốn; hoặc bằng cách giảm vốn đầu tư để giảm chi phí sử dụng vốn trong

khi lợi nhuận giảm ít hơn, hoặc bằng cách tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu

hoặc giảm chi phí hay giảm chi phí sử dụng vốn.

- EVA là thước đo tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp dựa trên quan điểm kinh tế, khi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính

để tính EVA chúng ta đã thực hiện những điều chỉnh vì vậy sẽ tránh được những sai

lầm do ý muốn chủ quan của kế toán, vì một mục đích nào đó bóp méo số liệu kế

toán để thổi phồng kết quả của bộ phận do mình phụ trách.

1.2.3.2 Nhược điểm của EVA

- Nếu không thực hiện những điều chỉnh khi tính EVA thì EVA khó tránh

khỏi những sai sót. Ví dụ như NOPAT là lợi nhuận hoạt động sau khấu hao, nếu

một doanh nghiệp không tái đầu tư vốn để duy trì máy móc và thiết bị, giữ những

máy móc thiết bị đã lỗi thời trên bảng cân đối kế toán, lúc này chi phí khấu hao

không đươc nhận diện, nó có thể làm tăng tăng NOPAT.

29

- Bởi vì EVA được tính dựa trên vốn đầu tư, vì vậy những doanh nghiệp nào

có giá trị tạo ra phần lớn từ những tài sản hữu hình thì sử dụng EVA phù hợp hơn.

EVA sử dụng tốt nhất trong các ngành công nghiệp truyền thống bởi tỷ trọng tài sản

cố định lớn. Vì vậy, nó ít phù hợp đối với những doanh nghiệp nào có giá trị tài sản

vô hình lớn. Như vậy EVA bộc lộ những giới hạn khi sử dụng trong những ngành

công nghệ cao hay những ngành dịch vụ.

- EVA có nhược điểm khi sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong

ngắn hạn, EVA là thước đo quá khứ: Lợi nhuận kinh tế cuối năm sẽ không nhất

thiết phải cung cấp một cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động trong tương lai. Nếu

một doanh nghiệp trong giai đoạn thực hiện đầu tư, lợi nhuận kinh tế ngay lập tức sẽ

thấp (do có chi phí sử dụng vốn đầu tư cơ bản cao hơn), nhưng dự kiến trong tương

lai sẽ mang lại lợi nhuận kinh tế cao, vì vậy không sử dụng EVA để đánh giá hiệu

quả hoạt động của một doanh nghiệp trong ngắn hạn.

Hơn nữa, khi xác định giá trị được tạo ra cho doanh nghiệp và các cổ đông

EVA ngoài việc thúc đẩy cải tiến hiệu năng quản lý thì chưa có bằng chứng nào

chứng minh được EVA giúp các nhà quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất của doanh

nghiệp hay của các bộ phận.

1.3 KẾT HỢP EVA VỚI HỆ THỐNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỰA TRÊN

CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC-ACTIVITIES BASED COSTING) TRONG

VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.3.1 Sự cần thiết kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động

EVA là thước đo hữu hiệu để đánh giá thành quả hoạt động của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, thước đo EVA chỉ có thể đánh giá kết quả sau khi đã thực hiện,

cho chúng ta biết được kết quả thực hiện là tốt hay xấu, và có tạo ra giá trị kinh tế

tăng thêm hay không. Vậy làm thế nào để tạo ra giá trị kinh tế và làm tăng thêm giá

trị kinh tế cho doanh nghiệp? Một trong những công cụ có thể phát huy tác dụng của

thước đo EVA chính là sử dụng thước đo này kết hợp với hệ thống phân bổ chi phí

dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). Mô hình ABC xuất phát từ ý tưởng đơn giản: thiết

kế, sản xuất, phân phối sản phẩm dịch vụ đều liên quan đến một số hoạt động nhất

30

định nào đó. Mỗi hoạt động này đều tiêu dùng một số nguồn lực nhất định và mỗi

sản phẩm đều được tạo ra từ một số hoạt động nào đó. Vì vậy, sau khi xác định các

hoạt động trong công ty, thì chi phí được xem xét cho từng hoạt động. Sau đó chi

phí được ghi nhận và phân bổ từ mỗi hoạt động tới từng sản phẩm. Ý tưởng cơ bản

chính là sử dụng tính ưu việt của phương pháp phân bổ chi phí theo ABC để tiến

hành phân bổ chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động. Từ đó không những giúp nhà

quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực

qua việc:

- Phân bổ nguồn lực tới các bộ phận, hoạt động hay sản phẩm có khả năng

tạo ra nhiều giá trị tăng thêm nhất trong điều kiện giới hạn nguồn lực.

- Duy trì hợp lý hạn mức hàng tồn kho, giảm vốn ứ đọng không cần thiết,

không tạo ra giá trị.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc rút ngắn thời gian vòng

quay các khoản phải thu từ đó giảm chi phí sử dụng vốn.

Luận văn giới thiệu hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên sự phối

hợp giữa EVA với ABC. Tác giả đề xuất kết hợp EVA với ABC thành công cụ hỗ

trợ quản lý chi phí và vốn. Công cụ này không chỉ xem xét tỷ lệ nguồn lực được sử

dụng (giống phương pháp ABC) mà còn theo dõi nguồn vốn được cung cấp. Có thể

kiểm tra được chi phí cho mỗi hoạt động ngay tại giai đoạn đầu tiên khi so sánh

giữa việc ứng dụng riêng ABC và hệ thống kết hợp này. Thông tin về vốn của

doanh nghiệp sẽ chuyển đổi thành chi phí sử dụng vốn thông qua phương pháp phân

tích mới này. Nó được gọi là phương pháp phân tích chi phí sử dụng vốn chung theo

cơ sở hoạt động (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD). Những thay đổi

chi phí cuối cùng của sản phẩm làm cho giá thành toàn bộ của sản sản phẩm (bao

gồm cả chi phí sử dụng vốn) thay đổi và có thể tác động tới giá bán sản phẩm, chiến

lược và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét khi sử dụng kết

hợp giữa EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động.

31

1.3.2 Phương pháp thực hiện

Các bước vận dụng kết hợp EVA với ABC tương tự như việc chỉ vận dụng mô

hình ABC. Điểm khác biệt chính là việc xác định chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt

động (Bước 4) và kỹ thuật phân tích chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt động dựa

trên mối liên hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với từng hoạt động

hay khoản mục chi phí. Nó sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương 3, trong khi

các bước còn lại của quy trình kết hợp được phân tích ở dưới đây:

Bước 1: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Hầu hết các thông tin về tài chính đều chứa đựng trong bảng cân đối kế toán

và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 2: Xác định các hoạt động sản xuất chính – phân nhóm chi phí

Xác định các hoạt động chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông

qua việc sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động hoặc số vốn đầu tư được phân bổ

cho từng hoạt động.

Bước 3: Xác định các chi phí sản xuất cho mỗi hoạt động.

Tính toán chi phí sản xuất cho từng hoạt động giống như phương pháp tập hợp

chi phí theo mô hình ABC. Điểm khác biệt là chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí

bán hàng cũng cần được phân bổ cho từng hoạt động.

Bước 4: Xác định chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động sử dụng công cụ

phân tích vốn chung (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD)

Đây là điểm mới so với phương pháp ABC truyền thống. Mỗi trung tâm hoạt

động không chỉ chi tiêu các yếu tố đầu vào mà còn cả vốn đầu tư. Chi phí được tập

hợp cho từng trung tâm hoạt động sẽ cao hơn trong hệ thống ABC. Kết quả là, ABC

có xu hướng đánh giá thấp hơn đối tượng chịu phí. Khi kết hợp EVA với ABC sẽ

xác định cả chi phí sử dụng vốn cho từng trung tâm hoạt động có sử dụng vốn đầu

tư hoặc thuê vốn. Thông tin về chi phí vốn được xác định từ bảng cân đối kế toán.

Sau đó nó được cộng thêm vào chi phí được tính toán theo hệ thống ABC.

Bước 5: Tính chi phí sản phẩm:

Sau khi phân bổ chi phí cho từng hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng

và chi phí sử dụng vốn được tính cho sản phẩm.

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 hệ thống hoá những lý luận liên quan đến thước đo giá trị kinh tế

tăng thêm – EVA làm cơ sở lý luận nghiên cứu cho các chương sau. Khi xem xét

vai trò cũng như những ưu điểm của EVA chúng ta có thể khẳng định EVA là thước

đo thành quả hoạt động hữu hiệu nhất, nó khắc phục được nhược điểm của các

thước đo truyền thống, chỉ cho nhà quản lý thấy được một thước đo duy nhất để

đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó mà các nhà quản lý có thể

ra quyết định một cách kịp thời và chính xác. EVA không chỉ giúp cho các nhà quản

lý mà còn giúp cho các nhà đầu tư trong việc ra các quyết định. Khi sử dụng EVA

trong các báo cáo, các doanh nghiệp có thể giúp nhà đầu tư giảm bớt sai lầm trong

đánh giá, vì EVA có xét đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn và việc thực hiện những

điều chỉnh các số liệu kế toán cho phù hợp với quan điểm kinh tế sẽ tránh được sự

bóp méo số liệu kế toán do ý muốn chủ quan của nhà kế toán.

Bên cạnh đó, kết hợp thước đo EVA với ABC để đánh thành quả hoạt động

của doanh nghiệp có thể phát huy tác dụng của thước đo EVA. Điểm nổi bật khi kết

hợp EVA với ABC là: chi phí sử dụng vốn cũng được phân bổ cho từng hoạt động.

Việc chia nhỏ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành từng hoạt động

hay công đoạn không những giúp nhà quản lý xác định chính xác chi phí từng loại

sản phẩm mà còn chỉ cho họ thấy được hoạt động nào tạo ra giá trị tăng thêm cần

phải duy trì hoạt động, hoạt động nào không tạo ra giá trị tăng thêm cần phải cải

thiện. Thước đo EVA kết hợp với ABC là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính

xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.

33

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT

TƯỜNG AN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Quá trình phát triển

- Trước năm 1975, Tường An là cơ sở sản xuất dầu ăn nhỏ với tên gọi Tường

An, công ty do một người Hoa làm chủ. Sau ngày 30/04/1975, cơ sở được nhà nước

tiếp quản và chuyển tên thành Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An Công ty.

- 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC

chuyển Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An thành Xí nghiệp công nghiệp quốc

doanh trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam. Tiếp theo đó là Nhà máy dầu

Tường An trực thuộc Công ty dầu thực vật Hương Liệu Mỹ phẩm Việt Nam.

- Nhà máy dầu Tường An được cổ phần hoá theo quyết định số 42/2004/QĐ-BCN

ngày 04 tháng 06 năm 2004 của Bộ Công nghiệp, ngày 01 tháng 10 năm 2004 chính

thức trở thành Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An với Vốn điều lệ là

189.802.000.000 đồng.

- Cổ phiếu của công ty được cấp phép niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng

Khoán TP.HCM vào ngày 06/12/2006. Số lượng cổ phiếu niêm yết là 18.980.200 cổ

phiếu. Cổ phiếu của công ty chính thức được giao dịch trên Sở Giao Dịch Chứng

Khoán TP.HCM từ ngày 26/12/2006.

- Tháng 11/2008 Công ty chính thức đưa nhà máy dầu Phú Mỹ đi vào hoạt động.

Đây là một trong những nhà máy có công suất lớn và công nghệ hiện đại, đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.

Ngành nghề kinh doanh

34

- Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ

động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.

- Sản xuất, mua bán các loại bao bì đóng gói.

- Mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục

vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật.

- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng.

- Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phẩm, nước chấm,

nước sốt (không sản xuất tại trụ sở).

- Sản xuất, mua bán các loại sản phẩm mì ăn liền (mì, bún, phở, bánh đa,

cháo ăn liền).

- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.

- Kinh doanh khu vui chơi giải trí (Không hoạt động tại trụ sở).

- Hoạt động sinh hoạt văn hoá (tổ chức giao lưu, gặp mặt)

- Kinh doanh nhà ở (xây dựng nhà ở để bán hay cho thuê).

Quy mô hoạt động kinh doanh

- Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An

- Tên viết tắt: Dầu Tường An

- Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company

- Ngày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày

01/10/2004

- Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.

- Điện thọai: (84.8) 8153972 - 8153941 - 8153950 – 8151102

- Fax: (84.8) 8153649 - 8157095

Năng lực sản xuất:

Sau hơn 30 năm liên tục đầu tư xây dựng và phát triển, đến nay với hệ thống

máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến, Tường An đạt tổng công

suất 130.000 tấn/năm, gồm 3 Nhà máy sản xuất:

1. Nhà máy dầu Tường An

Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình, Tp. HCM.

35

Điện thọai: (84.8) 8 153 972 - 8 153 941 - 8 153 950 - 8 151 102

Fax: (84.8) 8 153 649 - 8 157 095

2. Nhà máy dầu Vinh

Địa chỉ: 153 Nguyễn Viết Xuân, P. Hưng Dũng, Tp. Vinh, Nghệ An.

Điện thọai: (84.38) 8 33 898 - 8 38 999

Fax: (84.38) 8 35 353

3. Nhà máy dầu Phú Mỹ

Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu

Thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng Kông, Đài

Loan,...

Mạng lưới phân phối:

Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân phối và đại lý tiêu thụ

sản phẩm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu thị, nhà hàng, quán ăn,

trường học, nhà trẻ,... được xây dựng rộng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước.

Các Chi nhánh và Văn phòng Đại diện:

1. Chi nhánh miền Bắc

Địa chỉ: Số 916 Bạch Đằng, P.Thanh Lương, Q.Hai Bà Trưng, Tp.HN.

Điện thọai: (84.04) 9 843 404

2. Chi nhánh miền Trung

Địa chỉ: Số 54 - 58 Lê Trọng Tấn, Xã Hoà Phát, Huyện Hoà Vang, Tp.Đà

Nẵng.

Điện thọai: (84.0511) 682 938

3. Văn phòng đại diện miền Tây

Địa chỉ: Số 108/95/16 Nguyễn Việt Hồng, P.An Phú, Q.Ninh Kiều,

Tp.Cần Thơ.

Điện thọai: (84.071) 831 818 - 731 647

Mục tiêu chất lượng:

36

Đối với Tường An, mục tiêu quan trọng nhất là không ngừng nâng cao chất

lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.

Tháng 06/2000, Tường An là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở Việt

Nam được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh và Quacert - Việt Nam cấp giấy

chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000 mới nhất hiện nay. Áp

dụng và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO

9001 phiên bản năm 2000 chính là lời cam kết của Tường An về việc đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng, mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho người tiêu

dùng.

Các sản phẩm dầu ăn của Tường An hiện nay rất phong phú và đa dạng về

tính chất và công dụng sản phẩm:

- Các sản phẩm truyền thống gồm có dầu Cooking, dầu Vạn Thọ, dầu Mè,

dầu Nành, dầu Phộng, Margarine, Shortening. Thông dụng nhất là các loại dầu thực

phẩm hỗn hợp (dầu Cooking, dầu Vạn Thọ) chuyên dùng để chiên rán, xào nấu, chế

biến các món ăn. Nhóm sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao như dầu

Mè, dầu Nành, dầu Phộng thích hợp cho các món salad, ướp thịt cá, cho vào thức ăn

trẻ em,...

- Ngoài ra, Tường An là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu

đưa ra thị trường dòng sản phẩm có bổ sung các vi chất dinh dưỡng: dầu dinh dưỡng

Vio bổ sung DHA và vitamin A, E chiết xuất từ dầu gấc chuyên dành cho trẻ em và

dầu Season bổ sung vitamin A, D thích hợp cho mọi độ tuổi.

Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông

- Cơ cấu vốn điều lệ tại ngày 23/03/2009

- Mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/1 cổ phần

- Số lượng cổ phiếu là 18.980.200 cổ phiếu

37

Bảng 2.1- Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Số cổ phần sở hữu

Thành phần sở hữu

12/03/2008

Tỷ lệ

23/3/2009

Tỷ lệ

1. Cổ đông nhà nước

9.679.900

51%

9.679.900

51%

2. Cổ đông bên ngoài

3.526.320

18,58%

2.894.490 33,75%

3. Cổ đông nước ngoài

5.773.980

15,25%

Tổng cộng

18.980.200

100%

18.980.200

100%

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2008

Công ty dầu thực vật Hương liệu Mỹ Phẩm Việt Nam (VOCARIMEX) là

doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 27/05/1995, ngày 12/12/2004 chuyển

Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Là công ty mẹ của

Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An theo quyết định số 175/2004/QĐ-BCN

ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ Công nghiệp. Hiện đang nắm giữ 51% vốn cổ

phần của Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

38

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC NM DẦU TƯỜNG AN

GIÁM ĐỐC KINH DOANH

GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ

GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH KỸ THUẬT

GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH KT TRƯỞNG

GIÁM ĐỐC CN MIỀN BẮC

P.CUNG ỨNG XNK

PHÒNG LĐTL

P.KẾ HOẠCH

P.TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC NM DẦU VINH

GIÁM ĐỐC CN MIỀN TRUNG

P. BAN HANG

PHÒNG HCQT

P. KỸ THUẬT

P. KẾ TOÁN

GIÁM ĐỐCC NM DẦU PHÚ MỸ

TRƯỞNG VP ĐẠI DIỆN MIỀN TÂY

P. ĐIỀU PHỐI CN

P. CLSP

P. IT

P. MARKETING

P. NCSPM

39

2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty

Chế độ kế toán áp dụng :

Công ty áp dụng Luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế

độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006

Chính sách kế toán áp dụng :

1. Cơ sở lập Báo cáo tài chính: theo cơ sở dồn tích

2. Tiền và tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn

không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác

định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.

3. Hàng tồn kho

Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho gồm

chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có

được hàng tồn kho ở hiện tại.

Gía gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và

được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị

thuần có thể thực hiện được. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính

của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính

cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

4. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác

Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá

đơn, chứng từ.

Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ căn cứ vào đánh giá

cụ thể về khả năng thu hồi của những khoản nợ.

5. Tài sản cố định hữu hình

40

Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế.

Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có

được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng, Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài

sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do

sử dụng tài sản đó, Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi

phí phát sinh trong kỳ.

Khi tài sản cố định được bán thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được

xoá sổ, và bất cứ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu

nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ.

Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời

gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các tài sản cố định chi tiết như sau:

Số năm Loại tài sản cố định

Nhà cửa vật kiến trúc 5-20 năm

Máy móc và thiết bị 5-12 năm

Phương tiện vận tải, truyền dẫn 7-10 năm

Thiết bị, dụng cụ quản lý 2-7 năm

6. Tài sản cố định vô hình

Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là toàn bộ chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan

trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền

bù giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ…..Quyền sử dụng đất

được khấu hao trong 10 năm.

Quyền sử dụng đất là tiền thuê đất Công ty trả một lần cho nhiều năm và

được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa- Vũng

Tàu). Quyền sử dụng đất được khấu hao theo thời gian còn lại tính từ khi dự án đi

vào hoạt động.

Phần mềm máy tính

41

Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời

điểm đưa phầm mềm vào sử dụng. Phầm mềm máy tính được khấu hao trong 3

năm.

7. Chi phí đi vay

Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay

liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có

một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định

trước hoặc bán thì chi phí này được vốn hoá.

Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư

xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hoá được xác định

theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu

tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi

suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản

vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể.

Trong năm 2008, một số tài sản hoàn thành từ xây dựng cơ bản đưa vào sử

dụng, phát sinh chi phí lãi vay không được vốn hoá là 1.863.889.032 đồng.

8. Đầu tư tài chính

Các khoản đầu tư vào chứng khoán được ghi nhận theo giá gốc.

Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được

mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá hạch toán trên sổ sách.

Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và

giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.

9. Chi phí trả trước dài hạn

Khoản lợi thế doanh nghiệp được ghi nhận theo số liệu Biên bản xác định giá

trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công

nghiệp ngày 11 tháng 05 năm 2004 được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và

phân bổ vào chi phí kinh doanh

10. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

42

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc,

mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở

đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự

phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc,

mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.

11. Nguồn vốn kinh doanh - quỹ

Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm:

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các

cổ đông.

- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị

các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.

Các quỹ được trích lập theo điều lệ công ty:

- Quỹ dự trữ bổ xung vốn lưu động: 5% lợi nhuận sau thuế

- Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế

- Quỹ khen thưởng phúc lợi: 5% lợi nhuận sau thuế

12. Chính sách cổ tức

Cổ tức được ghi nhận là khoản nợ phải trả trong kỳ theo mức cổ tức được

công bố.

13. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên

thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể

từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi (năm 2005, năm 2006) và giảm 50% trong 2 năm

tiếp theo (năm 2007, năm 2008).

Đối với phần ưu đãi 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do niêm yết trên thị

trường chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 năm 2006, Công ty không được gộp

chung với chế độ ưu đãi giảm 50% do cổ phần hoá thành miễn thuế thu nhập doanh

nghiệp 100% trong năm 2007, năm 2008 như công văn số 11650/CT-TTHT ngày 15

tháng 11 năm 2007 của Cục thuế TP.HCM.

43

Vì vậy, trong năm 2008 công ty đã kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh

nghiệp năm 2007 do chưa được giảm 50% với số tiền là 18.251.537.418 VNĐ.

Tuy nhiên theo công văn số 546CT/TTHT năm 2009 về ưu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp của Cục thuế TP.HCM đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu

thì Bộ tài chính đang nghiên cứu để có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty cổ phần có

chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán trước ngày

01/01/2001.

14. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ

Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày

phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy

đổi theo tỷ giá quy đổi tại ngày cuối kỳ.

Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí

trong kỳ.

15. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Khi bán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro

và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và

không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán

tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.

Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty có khả năng

thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc

chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức và lợi

nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên

tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

16. Bên liên quan

Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có

ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính

và hoạt động.

Tổ chức bộ máy kế toán

44

Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Công ty

Kế toán tổng hợp

Kế toán quản trị

Thủ Quỹ

Kế toán chi nhánh

Kế toán NVL

Kế toán giá thành

Kế toán thuế

Kế toán phải trả

Kế toán nợ phải thu

Kế toán NH

Kế toán Tiền mặt

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Ghi chú:

- NVL: Nguyên vật liệu

- NH: Ngân hàng

45

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành

chung và có quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền. Giúp việc

cho kế toán trưởng có kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và các nhân viên kế toán,

mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành riêng. Kế toán chi nhánh theo dõi

và quản lý bộ phận kế toán Chi nhánh về mặt hạch toán kế toán.

2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu

thực vật Tường An

2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty

Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

trong nước, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới Công ty không ngừng đầu

tư đổi mới hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hiện nay,

Công ty Cổ phần Tường An đang sử dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại

tương đương với thiết bị và công nghệ đang được sử dụng tại Châu Âu, Mỹ, Nhật.

- Công nghệ tinh luyện dầu thực vật: Quy trình công nghệ sản xuất được thực

hiện theo phương pháp tinh luyện vật lý hoặc hoá học tuỳ thuộc chủng loại, chất

lượng vật liệu. Công nghệ sản xuất hoàn chỉnh và liên tục từ nguyên vật liệu đầu

vào đến thành phẩm đầu ra qua các công đoạn trung hoà, tẩy màu, khử mùi.

- Công nghệ tách phân đoạn dầu cọ tinh luyện: Hiện công ty đang đầu tư tại

Nhà máy dầu Phú Mỹ 01 dây chuyền thiết bị tách phân đoạn dầu cọ công suất 400

tấn/ngày. Khi áp dụng công nghệ này sẽ được các sản phẩm dầu đặc có điểm tan

chảy mong muốn nhưng không làm biến đổi bản chất tự nhiên của dầu thực vật.

- Như vậy từ những nguyên vật liệu đầu vào qua các quy trình công nghệ sản

xuất tiến tiến, Công ty Cổ phần Tường An hiện nay đã tạo ra các nhóm sản phẩm:

+ Nhóm dầu chiên xào: dầu Cooking, Vạn Thọ, Dầu Dừa, Dầu Olein

+ Nhóm dầu cao cấp: Dầu nành, Dầu Mè, Dầu Phộng.

+ Nhóm dầu dinh dưỡng: VIO, Dầu Season

+ Nhóm dầu đặc: Shortening, Palm, Magarine

Nguyên vật liệu để sản xuất các nhóm sản phẩm của công ty CP Dầu thực vật

Tường An được cung cấp từ 2 nguồn chính: nhập khẩu (dầu cọ và dầu nành) và thu

46

mua từ các đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Công ty Dầu

Thực vật Hương liệu mỹ phẩm VN (VOCARIMEX) là nhà cung cấp nguyên vật

liệu đầu vào chính cho Công ty CP Dầu thực vật Tường An, và cũng là cổ đông

chiếm cổ phần chi phối 51% tại Công ty CP Dầu thực vật Tường An.

Giá dầu nguyên liệu trên thị trường thế giới thường xuyên biến động ảnh

hưởng đến giá nguyên liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 85-90% giá thành sản

phẩm dầu ăn nên sự tăng giảm giá nguyên vật liệu – đặc biệt là nguyên liệu, ảnh

hưởng đến tình hình sản xuất và doanh thu của Công ty. Với hệ thống dây chuyền

thiết bị sản xuất hiện đại, công ty tiết kiệm các chi phí đầu vào như: nguyên vật liệu,

lao động…..Công ty đã thiết lập bộ định mức kỹ thuật chi tiết cho từng sản phẩm

nhằm kiểm soát được nguyên vật liệu tiêu hao trong từng sản phẩm sản xuất ra.

Công ty áp dụng quy trình mua hàng theo tiêu chuẩn ISO, chi phí mua hàng được

kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu mua nguyên vật liêu. Các báo cáo quản trị đối với

chi phí sản xuất được bộ phận kế toán quản trị lập và những người có trách nhiệm

liên quan xem xét thường xuyên.

Hiện nay Công ty vẫn đang tính giá thành theo phương pháp truyền thống,

giá thành sản phẩm gồm các chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí nguyên vật chiếm tỷ

trọng 85-90% giá thành sản phẩm và chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 1%-

2% giá bán. Tuy nhiên, khi định giá bán thì bộ phận kế toán quản trị cũng đã tính

toán dựa trên giá thành toàn bộ nghĩa là: ngoài chi phí trực tiếp thì còn có chi phí

gián tiếp là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trong khá lớn từ 5-9% doanh thu hàng năm

của Công ty. Và tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp mà Công ty sử dụng trong các năm qua là căn cứ trên tỷ lệ doanh thu của

từng sản phẩm trên tổng doanh thu.

Công ty có nhiều sản phẩm khác nhau, tuy nhiên đều sử dụng chung một dây

chuyền sản xuất. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài việc được sản xuất chung

một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau chính là tỷ trọng nguyên vật

47

liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế. Vì vậy, những sản phẩm có tính năng

tương tự sẽ được xếp vào cùng một nhóm. Điểm khác biệt chính giữa mỗi nhóm sản

phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế, các nhóm đối

tượng khách hàng khác nhau. Như đã trình bày ở trên, Công ty gồm có 4 nhóm sản

phẩm chính. Tuy nhiên, để đơn giản, tác giả thu gọn số liệu thành 3 nhóm sản phẩm

để minh hoạ cho việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà

bộ phận kế toán quản trị Công ty đang thực hiện. Do tỷ trọng, đặc tính của nhóm

dầu đặc và dầu dinh dưỡng nhỏ và tương đương. Số liệu sử dụng trong phân tích

dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất năm 2006 của Công ty Cổ phần dầu

thực vật Tường An.

Nhóm sản phẩm

Cộng

Nhóm dầu chiên xào

Nhóm dầu cao cấp

Nhóm dầu đặc, dinh dưỡng

Doanh thu bán hàng

1.170.748

138.592

206.129

1.515.469

Chi phí trực tiếp

1.082.942

119.189

179.539

1.381.670

Chi phí quản lý

15.518

1.837

2.732

20.087

Chi phí bán hàng

65.541

7.759

11.540

84.839

Lợi nhuận trước thuế

6.747

9.807

12.318

28.873

Bảng 2.2 - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2006

Lợi nhuận sau thuế

6.747

9.807

12.318

28.873

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2006

2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008

Khi phân tích và đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần Tường

An tác giả sử dụng số liệu từ 2005 đến năm 2008. Đây chính là thời kỳ chuyển giao

và hội nhập của Công ty Cổ phần Tường An, kể từ tháng 10/2004 khi nhà máy dầu

Tường An chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, và chính thức niêm yết cổ phiếu

tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM vào 06/12/2006. Từ Báo cáo tài

chính các năm 2005-2008 của Công ty Cổ phần Tường An tác giả trình bày lại

thành các bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán tóm tắt các

năm 2005-2008 (Bảng 2.3 và Bảng 2.4) để tiện cho việc tính toán và phân tích thành

48

quả hoạt động, cũng như tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ

phần Tường An. Đồng thời từ hai bảng này, tác giả tính cấu trúc vốn sổ sách của

Công ty Cổ phần Tường An - được trình bày trong Bảng 2.5

ĐVT: 1.000.000 đ

Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2005-2008

2005

2006

2007

2008

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

% DT

% DT

% DT

% DT

1.181.594

1.515.469

2.554.228

2.959.678

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

1.053.047

89%

1.381.676 91%

2.342.189 92%

2.804.703

95 %

17.216

15.428

22.440

(20.106)

Thu nhập hoạt động tài chính ròng

trong đó lãi vay

440

-

1.864

Thu nhập khác ròng

531

1.397

- 482

10.615

Chi phí bán hàng

89.850

8%

84.839

6 %

80.478

3 %

104.050

4 %

Chi phí quản lý doanh nghiệp

16.364

1%

20.087

1 %

28.772

1%

27.093

1 %

40.080

3 %

45.693

3 %

125.712

5 %

14.340

0,5%

-

-

2.502

0,1%

-

-

-

-

- -

- -

-

-

40.080

3 %

45.693

3 %

125.712

5%

11.838

0,4%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

49

ĐVT: 1.000.000 đ

Bàng 2.4 - Bảng cân đối kế toán tóm tắt 2005 -2008

NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU

2005

2006

2007

2008

Trong đó dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

Trong đó dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong đó chi phí trả trước ngắn hạn

Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

Trong đó dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

Chi phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

Phải trả dài hạn khác

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Trong đó dự phòng trợ cấp mất việc làm

144.770 42.571 180.000 21.865 (82) 76.657 - 3.677 698 103.058 - 101.682 63.393 160.613 (97.219) 35.068 38.570 (3.502) 3.220 - 1.376 - - - 427.828 186.293 172.051 - 110.769 17.674 1.662 32.459 593 8.893 14.242 160 14.019 - 63 241.535 234.293 189.802 16.239

405.554 551.396 263.111 80.084 364.229 115.279 - 50.000 - 29.147 28.187 28.062 - - - 269.484 151.885 115.082 (7.702) - - 26.838 7.096 4.689 878 365 2.314 281.412 235.665 284.298 - - - 275.710 225.499 152.314 135.287 44.432 51.516 273.469 164.666 160.775 (138.183) (120.234) (109.259) 20.681 21.323 34.111 23.809 23.809 39.150 (3.128) (2.486) (5.040) 119.742 159.744 66.687 - - - 1.984 1.610 131.984 - (274) - 4.091 8.182 - 4.091 - 8.182 686.965 837.061 547.409 377.704 475.621 283.303 299.227 394.821 251.401 23.104 22.651 - 238.127 316.247 187.985 4.542 3.991 8.082 3.826 4.647 4.098 19.352 25.377 35.899 324 - - 9.952 21.908 15.337 78.477 80.800 31.902 60 160 160 78.154 80.463 31.615 - - - 263 177 127 309.261 361.440 264.105 306.855 255.565 353.840 189.802 189.802 189.802 62.931 77.747 32.323

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 4 Hàng tồn kho 5 Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN 1 Các khoản phải thu dài hạn 2 Tài sản cố định Giá trị hao mòn lũy kế Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 3 Bất động sản đầu tư 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5 Tài sản dài hạn khác A - NỢ PHẢI TRẢ 1 Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả tiền trước 2 Nợ dài hạn Vay và nợ dài hạn B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1 Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển

50

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

1.997 - 26.255 7.242 7.242 427.828

3.642 - 29.798 8.541 8.541 547.409

8.102 - 78.189 7.600 7.600 837.061

8.102 467 45.553 2.406 2.406 686.965

Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác Quỹ khen thưởng, phúc lợi

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An các năm 2005-2008

Bảng 2.5 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán

2005

2006

2007

2008

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ Giá trị trọng sổ sách 189.802 26.255 25.478 241.535 56% 172.051 40% 14.242 4% 186.293 44% 427.828

Vốn cổ phần Lợi nhuận giữ lại Các quỹ Cộng vốn chủ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Cộng nợ Vốn đầu tư

Tỷ trọng 48% 46% 6% 52%

Giá trị Giá trị sổ sách sổ sách 189.802 89.802 45.553 78.189 93.449 73.907 361.440 43% 309.261 394.821 47% 299.227 80.800 10% 78.477 475.621 57% 377.704 686.965 837.061

45% 44% 11% 55%

Giá trị sổ sách 189.802 29.798 44.506 264.105 251.401 31.902 283.303 547.409 Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2005-2008

51

2.2 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

2.2.1 Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật

Tường An

Để đánh giá thành quả hoạt động, Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

Bảng 2.6 - Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động

Năm

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

1.181.594

1.515.469

2.554.228

2.959.678

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

40.080

45.693

125.712

11.838

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Cộng: lãi vay

-

440

-

1.864

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

40.080

46.133

125.712

13.702

Vốn đầu tư bình quân

427.828

487.618

692.235

762.013

Số cổ phần thường

18.980.200

18.980.200

18.980.200

18.980.200

3,39%

3,02%

4,92%

0,40%

9,29%

17,30%

34,78%

3,83%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần ( ROS) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)

1,80%

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI)

9,37%

9,46%

18,16%

2.407

6.624

624

Thu nhập /cổ phiếu (EPS) (đồng)

Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2008

52

Chênh lêch

Bảng 2.7 - So sánh thành quả hoạt động

Năm

Chỉ tiêu

So 2006 với 2005

So 2007 với 2006

So 2008 với 2007

2005

2006

2007

2008

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

1.181.594

1.515.469

2.554.228

2.959.678

333.876 128%

1.038.759 169%

405.449 116%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

40.080

45.693

125.712

11.838

5.613 114%

80.020 275%

(113.874)

9%

Cộng: lãi vay

- 440

- 1.864

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

40.080

46.133

125.712

13.702

6.054 115%

79.579 272%

(112.010)

11%

Vốn đầu tư bình quân

427.828

487.618

692.235

762.013

59.791 114%

204.617 142%

69.778 110%

Số cổ phần thường

18.980.200

18.980.200

18.980.200

18.980.200

Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (ROS)

3,39%

3,02%

4,92%

0,40%

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)

9,29%

17,30%

34,78%

3,83%

Thu nhập /Vốn đầu tư (ROI)

9,37%

9,46%

18,16%

1,80%

Thu nhập /cổ phiếu ( EPS) ( đồng)

2.407

6.624

623

53

Đánh giá thành quả hoạt động

Qua số liệu kết quả kinh doanh giai đoạn từ 2005 – 2008 chúng ta nhận thấy

rằng Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An vẫn đang trên đà tăng trưởng và phát

triển. Tuy nhiên mức độ tăng trưởng và phát triển có thay đổi theo từng năm.

Sự gia tăng lượng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp chứng tỏ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và được các

nhà đầu tư cũng như nhà quản lý hết sức kỳ vọng. Mức tăng vốn đầu tư dao động

trên 10%/năm, cá biệt năm 2007 vốn đầu tư bình quân tăng 204 tỷ đồng tương

đương 42% so với năm 2006, trong đó có một phần vốn đầu tư cho việc mở rộng

môt nhà máy chế biến dầu ở Phú Mĩ – Bà Rịa Vũng Tàu. Cùng với việc tăng vốn

đầu tư thì doanh thu cũng tăng cao trong giai đoạn này. Giá trị tăng doanh thu tăng

gấp 5 đến 6 lần vốn đầu tư tăng thêm. Một trong những lý do lý giải điều này là

doanh nghiệp đang trên đà phát triển về quy mô sản xuất và mở rộng thị trường kinh

doanh trong và ngoài nước.

Phân tích xu hướng biến động của bốn chỉ tiêu : lợi nhuận, ROS, ROI, ROE

(Bảng 2.6) chúng ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên từ năm 2005-2007

và giảm xuống năm 2008. Riêng năm 2006, ROS giảm từ 3,39% (năm 2005) xuống

còn 3,02% trong khi các chỉ tiêu khác đều tăng.

Lợi nhuận

Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm 2005-2007, lợi nhuận

năm 2006 là gần 46 tỷ đồng, như vậy tăng gần 6 tỷ đồng tương đương 114% so với

năm 2005; đặc biệt năm 2007 lợi nhuận tăng 80 tỷ đồng tương đương 275% so với

năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 lợi nhuận giảm 113 tỷ đồng tương đương 9% so

với năm 2007.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của Công ty cũng đều tăng

các năm 2005 -2007, Công ty thu được 3-5 đồng lợi nhuận khi thực hiện được 100

đồng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2008 công ty chỉ thu được 0,4 đồng lợi nhuận

54

cho việc thực hiện 100 đồng doanh thu. Đây là mức sụt giảm lợi nhuận đáng kể

trong khi doanh thu và vốn đầu tư vẫn tăng cao.

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Return on Investment-ROI)

ROI được Công ty Cổ phần Tường An sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời

của doanh thu và hiệu quả của việc sử dụng vốn qua các năm. Công ty sử dụng chỉ

tiêu ROI để đánh giá cả ba yếu tố: doanh thu, chi phí, vốn đầu tư. Ngoài ra, Công ty

còn sử dụng ROI để tìm ra các nhân tố tác động đến thành quả hoạt động, nhằm tìm

ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu,

kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu vốn đầu tư. ROI tăng dần qua các năm, tuy

nhiên giảm mạnh năm 2008. ROI của Công ty Cổ phần Tường An năm 2008 đạt

1,8% cho thấy 100 đồng vốn đầu tư năm 2008 sẽ mang lại 1,8 đồng lợi nhuận. Năm

2007 ROI là 18,16% cho thấy 100 đồng đầu tư năm 2008 sẽ mang lại18,16 đồng lợi

nhuận, như vậy ROI năm 2008 giảm 16.36% so với năm 2007. ROI của Công ty Cổ

phần Tường An năm 2008 thấp là do 2 nguyên nhân: lợi nhuận năm 2008 thấp làm

cho ROI thấp, và do công ty tăng đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư nhà máy mới Nhà

máy Dầu Phú Mỹ và di dời Nhà máy dầu Tường An.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on Equity ratio –ROE)

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo thu

nhập cho các cổ đông của Công ty. Khi tính ROE, Công ty cũng lấy các chỉ tiêu lợi

nhuận trên Báo cáo xác định kết quả kinh doanh và chỉ tiêu vốn cổ phần trên Bảng

cân đối kế toán.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của Công ty tăng qua các năm, tuy nhiên

đến năm 2008 giảm mạnh. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần của Công ty năm

2008 là 3,83% thấp hơn năm 2007 là 34,78% (giảm 30,95%). Nguyên nhân là do lợi

nhuận trong năm 2008 giảm mạnh khoảng 113,873 tỷ đồng (lợi nhuận năm 2007 là

125,712 tỷ đồng)

Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ đứng trên quan điểm

vốn cổ đông. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên chủ yếu do lợi nhuận giữ lại, chỉ

tiêu ROE của công ty tăng qua các năm 2005-2006-2007 chứng tỏ hiệu quả kinh

55

doanh cao, nhưng chỉ tiêu ROE năm 2008 giảm mạnh chứng tỏ là hiệu quả kinh

doanh 2008 thấp.

Nếu như cả hai chỉ tiêu ROI, ROE đều cho thấy khả năng sinh lời của vốn

đầu tư Công ty qua các năm thì chỉ tiêu EPS thường được sự dụng để tính thu nhập

cho mỗi cổ phần. Chỉ tiêu này thường được công bố trên các báo cáo tài chính, báo

cáo thường niên của Công ty. Tương tự như ROE, tuy nhiên EPS chỉ cho cổ đông

Công ty thấy được thu nhập trên mỗi cổ phần là một số tuyệt đối, còn ROE là số

tương đối (%).

Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share- EPS)

Kể từ khi cổ phần hoá năm 2004, Công ty luôn làm tăng thu nhập trên mỗi

cổ phần cho cổ đông. Tuy nhiên, thu nhập trên mỗi cổ phần giảm mạnh vào năm

2008. Năm 2008 Công ty Cổ phần Tường An có thu nhập trên mỗi cổ phần là 624

đồng thấp hơn năm 2007 là 6.624 đồng/1 cổ phần, giảm 6000 đồng /1 cổ phần

- Nếu đi sâu vào phân tích các nguyên nhân làm cho lợi nhuận cũng như các

chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 sụt giảm

nghiêm trọng theo như giải trình của Ban giám đốc thì tập trung ở một số nguyên

nhân sau:

Năm 2008, tuy tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp nhưng Công ty

vẫn nỗ lực sản xuất có lãi, lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 11,838 tỷ đồng. Doanh

thu thuần năm 2008 tăng 405,449 tỷ (tăng15,87%) so với năm 2007, tuy nhiên lợi

nhuận giảm 113,874 tỷ đồng tương đương giảm 90,6% so với năm 2007 là do:

+ Giá nguyên liệu biến động, đặc biệt giá nguyên liệu giảm mạnh trong năm

2008 khiến cho những hợp đồng mua nguyên vật liệu đã ký kết trước đó và nguyên

vật liệu tồn kho có giá mua cao làm tăng giá thành sản phẩm trong khi giá bán phải

giảm theo thị trường đảm bảo khả năng cạnh tranh là nguyên nhân chính dẫn đến lợi

nhuận giảm.

+ Tỳ giá VND/USD tăng cao và lãi suất vay vốn tăng đột biến ảnh hưởng

đến chi phí lãi vay phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh

doanh.

56

+ Các chi phí khác tăng như: chi phí bán hàng tăng 29,29%, chi phí nhân

công và chi phí sản xuất chung tăng cao so với năm 2007.

Tuy nhiên, chỉ dựa vào việc phân tích để xác định các nguyên nhân ảnh

hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thôi là chưa đủ. Với vai

trò là chủ sở hữu các cổ đông luôn muốn các nhà quản lý phải thực thi công việc

kinh doanh của bộ phận mình một cách hiệu quả, mang lại thu nhập thực sự cho

mình cho dù gặp bất kỳ nguyên nhân hay điều kiện khách quan nào. Còn với vai trò

là người quản lý, ban giám đốc muốn tìm ra được các biện pháp, cách thực thực

hiện làm sao cho việc đầu tư, kinh doanh của mình có hiệu quả. Thông qua các chỉ

tiêu ROE, ROS, ROI, EPS nhà quản lý muốn tìm ra đáp số cho lời giải bài toán

“đồng tiền” không chỉ trong ngắn hạn mà trong cả dài hạn, trong cả việc lập các kế

hoạch chiến lược hay thẩm định các dự án đầu tư.

Trong các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì ROI

được ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất trong các báo cáo tài chính cũng như các báo

cáo quản trị của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An, không chỉ vì lý do chỉ

tiêu này dễ tính toán, dễ sử dụng để phân tích và cho thấy được mối liên hệ giữa tài

sản và nguồn vốn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi một trong

các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu ROI sẽ làm thay đổi kết quả của ROI và vì vậy,

nhà quản lý có thể can thiệp một cách chủ động nhằm đạt được mục đích của mình.

2.2.2 Ưu điểm và những hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá

thành hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An

Ưu điểm

Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty chủ yếu dựa trên chỉ tiêu lợi

nhuận: lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì việc ghi nhận doanh

thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp

trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc cơ bản đối với

việc xác định lợi nhuận của Công ty. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích

phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho thấy tình trạng tài sản,

nguồn vốn, và kết quả kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa,

57

do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào với doanh thu trong kỳ và tồn tại

chênh lệch giữa chi phí ghi nhận với lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ

sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ

phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,…Chỉ tiêu này sẽ giúp cho các nhà quản

lý biết được chính xác hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm, qua đó có thể

có được những chiến lược để cải thiện và làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, thì chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động mà Công

ty đang sử dụng còn có những hạn chế:

- Hạn chế đầu tiên là: các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng để đánh giá

thành quả hoạt động đều không tính đầy đủ chi phí sử dụng vốn, ngoài chi phí lãi

vay thì chi phí sử dụng vốn của các nhà đầu tư không được tính đến. Vì vậy, kết quả

phản ánh của các chỉ tiêu chưa chỉ ra được là doanh nghiệp có thực sự tạo ra được

thu nhập cho các cổ đông hay không. Như vậy khoản lợi nhuận mà Công ty thể hiện

trên các báo cáo tài chính hàng năm chưa phản ánh đúng lợi nhuận thực tế do quá

trình hoạt động tạo ra. Ngoài ra, do chi phí sử dụng vốn chưa được phân bổ cho các

bộ phận, các hoạt động, các sản phẩm, vì vậy, nhà quản lý khó có thể đưa ra các

quyết định kinh doanh phù hợp.

- Hạn chế thứ hai là: cơ sở để xác định các chỉ tiêu dùng cho việc đánh giá

thành quả hoạt động đều dựa trên số liệu kế toán (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo

kết quả kinh doanh). Trong khi số liệu kế toán được ghi nhận lại tuân thủ các

nguyên tắc kế toán chung, với tính linh hoạt của các chuẩn mực và chế độ kế toán

thì các nhà quản lý có thể bóp méo số liệu kế toán, thực hiện các Báo cáo theo nhiều

hướng khác nhau để mang lại lợi ích cho Công ty nhằm thu hút vốn đầu tư trên thị

trường, hoặc mang lại lợi ích cho chính các nhà quản lý do tiền thưởng được tính

trên thành quả hoạt động.

- Hạn chế thứ ba là: do kế toán tuân thủ việc ghi nhận theo cơ sở dồn tích,

không gắn với sự biến động của dòng tiền, việc ghi nhận doanh thu và chi phí

58

không dựa vào dòng tiền thực tế thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm phát sinh,

vì vậy không cho thấy được lợi nhuận bằng tiền thực tế được tạo ra từ hoạt động của

Công ty. Tại mỗi thời điểm đánh giá kết quả thì việc dựa trên số liệu được ghi nhận

theo cở sở tiền mặt sẽ chính xác hơn. Như vậy việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán

đã dẫn đến một số hạn chế:

+ Hạn chế trong việc gi nhận doanh thu và chi phí, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.

+ Hạn chế trong việc phản ánh và trình bày vốn đầu tư trên Bảng cân đối kế

toán. Vốn đầu tư được Công ty sử dụng để tính các chỉ tiêu chính là tổng tài sản của

Công ty trên Bảng cân đối kế toán, như vậy sẽ không phản ánh đúng vốn đầu tư, vì

có những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thực tế không phải là những khoản

đầu tư, ví dụ như: những khoản chiếm dụng vốn của người bán, của nhà nước, của

công nhân viên, ….v.v

+ Hạn chế trong việc sử dụng giá trị sổ sách để đánh giá thay vì giá trị thị

trường

Một thước đo tổng hợp sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động có tính đến

chi phí sử dụng vốn và điều chỉnh những khác biệt về cơ sở tiền sẽ chỉ cho các nhà

quản lý cũng như các cổ đông biết được doanh nghiệp có tạo ra và làm tăng thêm

giá trị thực sự cho các cổ đông hay không. Bên cạnh đó, cần coi chi phí sử dụng vốn

như là một loại chi phí gắn liền với sản phẩm. Mô hình đánh giá thành quả hoạt

động có sự kết hợp giữa EVA với ABC không những có thể giúp nhà quản lý biết

được thành hoạt động của doanh nghiệp mà còn chỉ ra được cách thức phân bổ các

nguồn lực sao cho hiệu quả và sử dụng nguồn lực sao cho tối ưu.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Công ty Cổ phần dầu thực Tường An là một trong những Công ty hàng đầu

trong ngành dầu thực vật Việt Nam về sản lượng và chủng loại sản phẩm. Sản phẩm

của Công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là hàng Việt Nam

chất lượng cao và thương hiệu mạnh. Công ty luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt

động để làm tăng giá trị của Công ty và mang lại lợi ích cao nhất cho cổ đông. Qua

thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực Tường

An, chúng ta nhận thấy rằng Công ty đã sử dụng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá thành

quả hoạt động, vì vậy có thể đánh giá một cách toàn diện và kịp thời về tình hình tài

sản, nguồn vốn và thành quả hoạt động của Công ty

Tuy nhiên, các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng trong việc đánh giá thành

quả hoạt động còn có những nhược điểm. Đó là việc tính toán các chỉ tiêu hoàn toàn

dựa trên số liệu kế toán và các chỉ tiêu này không tính đến chi phí sử dụng vốn. Bên

cạnh đó, các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng cũng chưa cho các cổ đông thấy

được thu nhập thực tế mà Công ty tạo ra họ. Qua nghiên cứu thước đo EVA, cùng

những ưu điểm mà thước đo EVA mang lại, chúng ta nhận thấy cần thiết phải vận

dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực

vật Tường An.

60

CHƯƠNG 3

VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM

ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

3.1 YÊU CẦU VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG

THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

Tham khảo một số nghiên cứu về việc vận dụng EVA của các nhà kinh tế

trên thế giới cùng với việc phân tích lý luận và thực tiễn trong các chương trên, tác

giả thấy rằng: việc ứng dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại các

Công ty nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là cần thiết

nhằm giải quyết những vấn đề sau:

Đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Khi sử dụng EVA đánh giá thành quả hoạt động, ngoài việc tối đa hoá lợi

nhuận, các nhà quản lý Công ty Cổ phần Tường An sẽ quan tâm đến việc vốn đầu tư

có tạo ra thu nhập cho nhà đầu tư hay không? Trong nhiều trường hợp thì lợi nhuận

của công ty tương đối cao nhưng giá trị công ty thì sụt giảm, các chỉ tiêu đo lường

truyền thống mà Công ty sử dụng khi đánh giá thành quả hoạt động không cho họ

thấy được sự khác biệt này, nguyên nhân là do các thước đo mà Công ty sử dụng

không tính đến chi phí cho việc sử dụng vốn. Bên cạnh đó, số liệu Công ty sử dụng

để tính toán các chỉ tiêu chủ yếu dựa trên các báo cáo kế toán vì vậy có thể dẫn đến

những sai lệch . Ứng dụng thước đo EVA sẽ khắc phục được nhược điểm trên bởi vì

EVA có tính đến chi phí sử dụng vốn, ngoài ra số liệu sử dụng để tính EVA lấy trên

Báo cáo tài chính sẽ thực hiện những điều chỉnh cho phù hợp với quan điểm kinh tế

và hạn chế được phần lớn ý muốn bóp méo số liệu kế toán của các nhà quản lý.

Thước đo EVA giúp nhà quản lý đo lường giá trị thống nhất dựa trên quan

điểm kinh tế. Dựa vào công thức tính EVA, nhà quản lý Công ty Cổ phần Tường

An biết được làm như thế nào để tạo nên giá trị tăng thêm: tăng vốn đầu tư để tạo ra

61

lợi nhuận vượt qua chi phí sử dụng vốn; hoặc bằng cách giảm vốn đầu tư để giảm

chi phí sử dụng vốn trong khi lợi nhuận giảm ít hơn, cuối cùng có thể tăng lợi nhuận

trong khi vốn đầu tư không thay đổi.

Thiết lập chính sách khen thưởng

Hiện tại, Công ty Cổ phần Tường An vẫn sử dụng chỉ tiêu ROI để đưa ra

mức khen thưởng cho cá nhân hay các bộ phận. Tuy nhiên, điểm hạn chế của chỉ

tiêu ROI thường được các nhà quản lý sử dụng để thổi phồng kết quả hơn là hiệu

quả, một số trường hợp khác các nhà quản lý bộ phận sẽ không chấp nhận đầu tư

những dự án mới có ROI thấp hơn cho dù nó có tạo ra hay làm tăng thêm giá trị cho

tổ chức hay không. Theo đó, nguồn vốn sẽ không được sử dụng một cách tối ưu. Sử

dụng EVA thay cho ROI để khen thưởng cho nhà quản lý sẽ thúc đẩy nhà quản lý

Công ty chấp nhận bất kỳ dự án đầu tư nào mà có lợi nhuận lớn hơn chi phí sử dụng

vốn.

Kết hợp với các công cụ quản lý hiện đại cải thiện thành quả hoạt động

Ngoài việc là một thước đo thành quả hoạt động của các bộ phận, đơn vị hay

tổ chức, thì EVA cũng được coi là một bộ phận cấu thành hệ thống quản lý giá trị

trong các tổ chức. Khi kết hợp thước đo này với các phương pháp quản lý hiện đại

như phương pháp ABC sẽ giúp nhà quản trị không chỉ dừng lại ở việc đánh giá

thành quả hoạt động mà hệ thống này còn cung cấp thông tin về nguyên nhân nguồn

gốc các hoạt động làm thay đổi giá trị của doanh nghiệp. Từ đó, giúp nhà quản trị

đưa ra các biện pháp phù hợp cải thiện thành quả hoạt động của Công ty trong

tương lai.

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thưc

vật Tường An nói riêng thì việc theo đuổi một hệ thống quản lý theo “giá trị” là cần

thiết, và hơn hết họ cần một hệ thống quản lý hiện đại, có khả năng đáp ứng được

công việc sản xuất kinh doanh ngày càng đỏi hỏi nhiều sự thay đổi.

Là một công ty cổ phần với mục tiêu là tối đa hoá giá trị cho các cổ đông cùng

với chiến lược kinh doanh trong dài hạn là hướng về xuất khẩu thì sức ép cạnh tranh

62

đối với Công ty Cổ phần dầu thưc vật Tường An là rất lớn, khả năng tạo ra giá trị và

tăng thêm giá trị cho các cổ đông là cần thiết.

Vận dụng thước đo giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong việc đánh giá quả

hoạt động sẽ thực sự có ích đối với Công ty Cổ phần dầu Tường An và các cổ đông

hiện tại cũng như tương lai.

Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thành quả đạt được khi vận dụng

EVA của một số công ty so sánh với điều kiện thực tế tại Công ty Cổ phần dầu

Tường An mục tiêu nghiên cứu của tác giả muốn trả lời 3 câu hỏi sau:

1. Kiểm tra xem Công ty cổ phần dầu Tường An có tạo ra giá trị cho các cổ

đông không.

2. Tính thành quả hoạt động của Công ty cổ phần dầu Tường An bằng các

thước đo truyền thống như ROI và thước đo mới như EVA.

3. Kết hợp thước đo EVA với ABC thành môt hệ thống đánh giá thành quả

hoạt động của Công ty cổ phần dầu Tường An.

Cơ sở dữ liệu: Số liệu tài chính được sử dụng cho việc nghiên cứu từ năm

2005 (bắt đầu cổ phần hoá) đến năm 2008, dữ liệu vốn hoá thị trường được tính từ

khi bắt đầu có thị trường chứng khoán tại Việt Nam tháng 07/2000 tới 07/2008.

3.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH

QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT

TƯỜNG AN

3.2.1 Cơ sở dữ liệu và mô hình lựa chọn.

- Để tính EVA chúng ta cần phải tính 3 nhân tố sau: (i) Lợi nhuận hoạt động

trước lãi vay và sau thuế, (ii) vốn đầu tư, (iii) và lãi suất sử dụng vốn bình quân dựa

vào công thức CAPM.

- Để tính thu nhập thị trường trong dài hạn thu nhập bình quân có trọng số

hàng ngày, hàng tuần đã được xem xét. Với mục đích phân tích giảm bớt rủi ro đo

lường chỉ số chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đề nghị sử

dụng số liệu bảo đảm tối thiểu hai chu kỳ kinh doanh, nói cách khác có nhiều hơn

hai sự thay đổi tương thích với hai giai đoạn biến động của lãi suất và thị trường

63

chứng khoán. Với mục đích như vậy giai đoạn từ tháng 07/2000 đến 07/2008 phù

hợp với yêu cầu trên. Nghiên cứu thu nhập của thị trường chứng khoán Việt nam

(VN – Index) được tính trung bình theo tuần cho các năm tài chính từ năm 2000 –

2008.

- Nghiên cứu cũng giả định rằng lợi tức từ trái phiếu chính phủ có thời gian

đáo hạn 2 năm được tính trung bình cho các giai đoạn bắt đầu từ năm 2001 tới năm

2008. Đây chính là tỷ suất sinh lời kỳ vọng không có rủi ro.

- Hệ số Beta cho từng năm được ước lượng thông qua thu nhập kỳ vọng bình

quân của thị trường chứng khoán Việt Nam (Vn – index) và thu nhập bình quân của

chỉ số chứng khoán Công ty dầu thực vật Tường An (TAC) bắt đầu từ khi niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán tháng 12/2006 đến 31/12/2008. Do đề tài thuộc lĩnh

vực kế toán quản trị, tác giả không đi sâu vào việc tính toán và ước lượng lại hệ số

Beta mà tác giả sử dụng hệ số Bê ta được tính toán từ Công ty dầu thực vật Tường

An.

64

Giá trị kinh tế tăng thêm

Vốn đầu tư

Điều chỉnh lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế

Lãi suất sử dụng vốn bình quân

Thuế

TSCĐ

Đầu tư

Lãi vay

Lãi suất nợ

Lãi suất vốn chủ

Vốn luân chuyển

Lợi nhuận trước lãi vay

Lãi suất

Thu nhập

Lãi vay

Thuế suất

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Chi phí không bao gồm lãi vay

Giá vốn hàng bán

CP quản lý, bán hàng

Phần bù rủi ro

Tỷ suất sinh lời không rủi ro

Sơ đồ 3.1: Mô hình giá trị kinh tế tăng thêm

Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) được coi là mục tiêu cần đạt được của tổ

chức. Có 3 nhân tố ảnh hưởng tới cách tính EVA (i) thu nhập trước lãi vay sau

thuế; (ii) Lãi suất sử dụng vốn bình quân; (iii) vốn đầu tư. Bất cứ sự thay đổi nào

của một trong 3 nhân tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới EVA. Sơ đồ trên sẽ giúp nhà

quản lý có thể đưa ra các quyết định thích hợp trong việc tạo ra giá trị theo các cách

sau:

- Phân bổ nhiều nguồn lực vào các hoạt động tạo ra giá trị lớn hơn chi phí sử

dụng vốn.

- Rút vốn đầu tư nơi các hoạt động đầu tư không tạo ra lợi nhuận sau thuế lớn

hơn chi phí sử dụng vốn đầu tư, trừ trường hợp phải thực thi hoạt động đó theo

chiến lược của tổ chức.

65

- Cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức để tiếp tục duy trì lợi nhuận sau

thuế trong khi giảm vốn đầu tư hoặc làm tăng lợi nhuận sau thuế với mức tăng

nhiều hơn tăng vốn đầu tư.

- Tối ưu hoá cấu trúc vốn đầu tư thông qua việc lựa chọn chi phí vốn từ thấp

đến cao đối với nợ và vốn chủ, đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.

3.2.2 Phương pháp xác định EVA cho việc đánh giá thành quả hoạt động

tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Hiện tại, các nhà quản lý trong Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An vẫn

chưa sử dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động của mình. Để

tính EVA cho Công ty Cổ phần Tường An chúng ta cần thực hiện bốn bước như

trong Chương 1 đã trình bày.

Khi tính EVA Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An có thể sử dụng số liệu

trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, để cho việc tính toán EVA được chính xác thì

Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An cần thực hiện những điều chỉnh số liệu kế

toán theo quan điểm kinh tế. Luận văn tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật

Tường An trong cả 2 trường hợp là: sử dụng số liệu kế toán chưa điều chỉnh và sử

dụng số liệu kế toán đã điều chỉnh.

3.2.2.1 Tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An khi chưa

điều chính số liệu kế toán

Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net Operating

Từ Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tường An các năm

Profit before interest after tax - NOPAT)

2005-2008 chúng ta tính được lợi nhuận các năm như sau: (ĐVT: 1.000.000 đ)

Bảng 3.1- Lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế các năm 2005-2008

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

40.080

45.693 125.712

11.838

Cộng: lãi vay sau thuế

-

317 -

1.342

Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (NOPAT)

40.080

46.010

125.712

13.180

66

Bước 2: Tính tổng vốn đầu tư (Total Invested Capital – TC)

Từ Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Tường An các năm 2005-2008

chúng ta tính được vốn đầu tư các năm như sau:

Bảng 3.2 -Vốn đầu tư các năm 2005-2008

ĐVT: 1.000.000 đ

Vốn đầu tư

2005

2006

2007

2008

Vốn cổ đông

241.535

264.105

361.440

309.261

Nợ ngắn hạn

172.051

251.401

394.821

299.227

Nợ dài hạn

14.242

31.902

80.800

78.477

Cộng nợ

186.293

283.303

475.621

377.704

Cộng vốn đầu tư

427.828

547.409

837.061

686.965

Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Cost of Capital - WACC)

Thông thường doanh nghiệp phải phối hợp huy động vốn cho đầu tư từ nhiều

nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn có lãi suất sử dụng khác nhau. Do vậy, cần thiết

phải tính lãi suất sử dụng vốn bình quân.

(i) Tỷ trọng từng nguồn vốn trong cấu trúc vốn

- Từ Báo cáo tài chính các năm 2005-2008 Công ty Cổ phần dầu thực vật

Tường An tác giả tính cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán.

- Căn cứ vào giá đóng cửa cổ phiếu TAC của Công ty cổ phần Dầu Tường An

vào các ngày 31/12/2005 là 20.000 đồng/cổ phiếu;

ngày 31/12/2006 là 63.700 đồng/cổ phiếu;

ngày 31/12/2007 là 124.000 đồng/cổ phiếu;

ngày 31/12/2008 là 23.600 đồng/cổ phiếu; tác giả tính cấu

trúc vốn thị trường. Giá trị thị trường của vốn chủ được xác định bằng cách lấy giá

đóng cửa mỗi cổ phiếu nhân với số lượng mỗi loại cổ phiếu. Giá trị của các khoản

nợ bằng với giá trị sổ sách kế toán tính tương tự các năm tiếp.

67

Bảng 3.3 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán

2005

2006

2007

2008

Chỉ tiêu

Giá trị sổ sách

Tỷ trọng

Giá trị sổ sách

Tỷ trọng

Giá trị sổ sách

Tỷ trọng

Giá trị sổ sách

Tỷ trọng

Vốn cổ phần

189,802

189,802

189,802

189,802

Lợi nhuận giữ lại

26,255

29,798

78,189

45,553

Các quỹ

25,478

44,506

93,449

73,907

Cộng vốn chủ

241,535

56%

264,105

48% 361,440

43% 309,261

45%

Nợ ngắn hạn

172,051

40%

251,401

46% 394,821

47% 299,227

44%

Nợ dài hạn

14,242

4%

31,902

6%

80,800

10% 78,477

11%

Cộng nợ

186,293

44%

283,303

52% 475,621

57% 377,704

55%

Vốn đầu tư

427,828 100%

547,409 100% 837,061 100% 686,965 100%

Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2008

Bảng 3.4 Cấu trúc vốn theo giá trị thị trường

2005

2006

2007

2008

Chỉ tiêu

Giá trị thị trường

Tỷ trọng

Giá trị thị trường

Tỷ trọng

Giá trị thị trường

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Giá trị thị trường

Vốn cổ phần

379.604

1.209.039

2.353.545

447.933

Lợi nhuận giữ lại

26.255

29.798

78.189

45.553

Các quỹ

25.478

44.506

93.449

73.907

Cộng vốn chủ

431.337 70 % 1.283.342

82% 2.525.183

84% 567.392

60%

Nợ ngắn hạn

172.051

28%

251.401

16%

394.821

13% 299.227

32%

Nợ dài hạn

14.242

2%

31.902

2%

80.800

3% 78.477

8%

Cộng nợ

186.293

30%

283.303

18%

475.621 16% 377.704

40%

Vốn đầu tư

617.630 100% 1.566.645 100% 3.000.804 100% 945.096 100%

68

Bảng 3.3 vốn cổ phần được xác định theo mệnh giá, Bảng 3.4 vốn cổ phần

được xác định theo giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm đóng cửa cuối

năm. Vì vậy, vốn cổ phần tính theo giá thị trường tăng cao làm thay đổi cấu

trúc vốn.

(ii) Lãi suất sử dụng nợ vay

Một cách tính đơn giản hơn thường được sử dụng khi tính lãi suất sử dụng nợ

vay của Công ty Cổ phần Tường An ( tỷ lệ %) :

rd = Lãi vay trong kỳ/ nợ bình quân trong kỳ (*)

Lãi suất sử dụng vốn vay sau thuế (rd*)

(rd*) =rd(1-T)

Với:

- rd* là lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

- T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo công thức (*) này ta có thể tính được lãi suất sử dụng nợ vay các năm

2005-2008 của Công ty Cổ phần dầu Tường An:

Bảng 3.5 – Lãi suất sử dụng nợ vay

Năm tài chính

2005

2006

2007

2008

Nợ bình quân trong kỳ

14.019

22.817

62.966

82.112

Lãi vay phải trả trong kỳ

475,154

2.735

5.298

12.661

Lãi suất sử dụng nợ vay trươc thuế (%)

3,4% 12,0%

8,4%

15,4%

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (%)

2,44% 8,63%

6,06%

11,1%

(iii) Lãi suất sử dụng vốn chủ (re)

Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An chỉ phát hành cổ phần thường, không

phát hành cổ phần ưu đãi vì vậy lãi suất sử dụng cổ phần thường là lãi suất sử dụng

vốn chủ. Để tính lãi suất sử dụng vốn chủ của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường

69

An luận văn sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Theo mô hình này, tỷ

(

)

r e

r = + β f

r m

r f

suất sinh lời kỳ vọng của vốn chủ được tính theo công thức sau:

re 2005 = rf + З ( rm – rf) = 7,82% + 0,71 x ( 22,2% - 7,82%) = 18,03%.

Các năm tiếp theo tính tương tự ta được bảng tính lãi suất sử dụng vốn chủ cho

giai đoạn 2005 – 2008 của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An:

Bảng 3.6 – Lãi suất sử dụng vốn chủ

Năm tài chính

2005

2006

2007

2008

7,82%

7,95%

7,97%

8,89%

Lãi suất bình quân trong 2 năm trái phiếu chính phủ (rf)

22,20%

22,90%

33,18%

19,56%

Suất sinh lợi của VN-INDEX giai đoạn 2001-08 (rm)

0,71

0,8

1,04

1,21

Hệ số beta (β )

Lãi suất sử dụng vốn chủ (%)

18,03%

19,91%

34,19%

21,80%

Lãi suất sử dụng vốn bình quân WACC

Từ lãi suất sử dụng từng loại nguồn vốn và cấu trúc vốn theo giá sổ sách và

giá thị trường ta có kết quả tính WACC theo mô hình CAPM của Công ty cổ phần

dầu Tường An theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường cho giai đoạn 2005- 2008:

Bảng 3.7 - WACC theo mô hình CAPM (cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán)

2005

2006

2007

2008

Chỉ tiêu

%

%

%

%

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

18,03%

56% 19,91% 48% 34,19% 43% 21,80% 45%

2,44%

44% 8,63% 52% 6,06% 57%

11,1% 55%

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế

WACC (%)

11,2%

14,1%

18,2%

15,9%

70

Bảng 3.8 - WACC theo mô hình CAPM (cấu trúc vốn theo giá thị trường)

2005

2007

2008

Chỉ tiêu

%

%

%

%

Tỷ Trọng

Tỷ trọng

2006 Tỷ trọng

Tỷ trọng

18,03% 70% 19,91% 82% 34,19% 84% 21,80%

60%

2,44% 30% 8,63% 18% 6,06% 16%

11,1%

40%

Lãi suất sử dụng vốn cổ phần Lãi suất sử dụng vốn vay sau thuế WACC (%)

13,3%

17,9%

29,7%

17,5%

Bước 4: Tính EVA = NOPAT - WACC x TC

Từ việc xác định được lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế, vốn đầu tư và chi

phí sử dụng vốn chúng ta có thể tính được EVA gốc (là EVA khi chưa điều chỉnh số

liệu sổ sách kế toán):

EVA gốc được tính dựa trên việc tính chi phí sử dụng vốn WACC theo mô

hình CAPM theo giá trị sổ sách kế toán và theo giá thị trường.

Bảng 3.9- EVA–WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị sổ sách kế toán)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Vốn đầu tư bình quân

427.827,57

487.618,12

692.235,04

762.013,28

WACC

11,24%

14,07%

18,20%

15,92%

Chi phi sử dụng vốn đầu tư

48.094,4

68.617,6

126.019,4

121.300,2

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

40.080

46.010

125.712

13.180

-8.015

-22.608

-307

-108.120

EVA

EVA trên vốn đầu tư (%)

-1,87%

-4,64%

-0,04%

-14,19%

9,37%

9,44%

18,16%

1,73%

ROI

71

Bảng 3.10 - EVA - WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị thị trường)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Vốn đầu tư bình quân

427.827,57

487.618,12

692.235,04

762.013,28

WACC

13,33%

17,87%

29,73%

17,52%

Chi phi sử dụng vốn đầu tư

57.019,2

87.137,9

205.800,2

133.542,8

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

40.080

46.010

125.712

13.180

-16.940

-41.128

-80.088

-120.363

EVA

EVA trên vốn đầu tư (%)

-3,96%

-8,43%

-11,57%

-15,80%

9,37%

9,44%

18,16%

1,73%

ROI

Cả bốn năm: từ năm 2005 đến năm 2008, WACC tính trên cơ sở cấu trúc vốn

theo sổ sách (Bảng 3.7) đều thấp hơn WACC được tính trên cơ sở cấu trúc vốn thị

trường (Bảng 3.8). Điều này là do: giai đoạn này thị trường chứng khoán phát triển

mạnh, giá chứng khoán tăng cao, đặc biệt là năm 2007.

Từ kết quả tính toán các thước đo thành quả hoạt động ở hai Bảng 3.9 và 3.10,

chúng ta nhận thấy rằng: mặc dù lợi nhuận và ROI các năm 2005-2008 đều dương

nhưng EVA các năm 2005- 2008 đều âm. Vì vậy, có thể kết luận rằng trong giai

đoạn 2005-2008 Công ty chưa tạo ra giá trị cho cổ đông, giá trị của doanh nghiệp bị

sụt giảm. So sánh số liệu EVA-WACC theo cấu trúc vốn sổ sách (Bảng 3.9) và

EVA-WACC theo cấu trúc vốn thị trường (Bảng 3.10) cũng cho thấy sự khác biệt

rất lớn về mức độ sụt giảm giá trị của doanh nghiệp.

EVA được tính ở trên đều dựa trên số liệu kế toán. Nếu bỏ qua bất cứ điều

chỉnh kế toán nào, Công ty có thể dễ dàng tính được EVA để biết rằng có tạo ra giá

trị cho các cổ đông hay không. Nhưng theo đề xuất của Stern Sterwart, để tính chính

xác EVA cần phải thực hiện hơn 160 điều chỉnh. Trong trường hợp Công ty Cổ

phần dầu thực vật Tường An, nếu phân tích chi tiết chuẩn mực, chế độ kế toán Việt

Nam mà công ty đang áp dụng với các quan điểm tài chính thì phải thực hiện các

điều chỉnh kế toán khi tính EVA. Một số điều chỉnh quan trọng tác giả đã trình bày

72

chi tiết trong phần cơ sở lý luận là: ảnh hưởng của thuế, chi phí nghiên cứu và phát

triển, các quỹ, các khoản dự phòng, thuê hoạt động, điều chỉnh liên quan đến hàng

tồn kho, và các tài sản ngoài bảng…v.v.

3.2.2.2 Tính EVA của Công ty Tường An sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán

Đối với công ty cổ phần dầu Tường An sau khi xem xét tất cả các điều chỉnh

cần thiết, EVA đươc tính dựa trên các chỉ tiêu đã được điều chỉnh theo bảng dưới đây:

Bảng 3.11- Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận

Vốn đầu tư

2005

2006

2007

2008

Vốn cổ đông

241.535,1

264.105,5

361.440,3

309.261,3

Nợ ngắn hạn

172.051

251.401

394.821

299.227

Nợ dài hạn

14.242

31.902

80.800

78.477

Cộng nợ

186.293

283.303

475.621

377.704

Cộng vốn đầu tư

427.828

547.409

837.061

686.965

Trừ các khoản

1. Các quỹ

-25.478

-44.506

-93.449

-73.907

2. Các khoản vay không phát sinh lãi

-172.051

-251.401

-372.170

-276.123

Cộng các khoản

1. Các khoản sự phòng

82

0

0

7.975

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

230.381

251.502

371.443

344.911

Vốn đầu tư bình quân

230.381,4

240.941,6

311.472,2

358.176,9

Điều chỉnh hoạt động sau thuế

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

40.079,6

46.009,9

125.712,4

13.180,1

Cộng: Các khoản dự phòng

82,4

0,0

0,0

7.975,4

Cộng: Chi phí trích trước

593,1

0,0

0,0

323,5

Lợi nhuận hoạt động sau điều chỉnh

40.755,1

46.009,9

125.712,4

21.479,0

73

Tương tự cánh tính EVA khi chưa điều chỉnh số liệu kế toán, tác giả cũng tính

EVA sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán theo: EVA-WACC theo cấu trúc vốn sổ

sách và EVA-WACC theo cấu trúc vốn thị trường

Bảng 3.12- EVA-WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị sổ sách kế toán)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

230.381,44

240.941,59

311.472,17

358.176,86

WACC

11,2%

14,1%

18,2%

15,9%

Chi phí sử dụng vốn đầu tư

25.898,4

33.905,3

56.702,6

57.015,9

NOPAT đã điều chỉnh

40.755,1

46.009,9

125.712,4

21.479,0

EVA

14.856,7

12.104,6

69.009,8

-35.537,0

EVA trên vốn đầu tư (%)

6,4%

5,0%

22,2%

-9,9%

ROI (%)

19,1%

40,4%

6,0%

17,7%

Bảng 3.13- EVA-WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị thị trường)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

230.381,44

240.941,59

311.472,17

358.176,86

WACC

13,3%

17,9%

29,7%

17,5%

Chi phí sử dụng vốn đầu tư

30.704,4

43.056,5

92.600,1

62.770,5

NOPAT đã điều chỉnh

40.755,1

46.009,9

125.712,4

21.479,0

EVA

10.050,8

2.953,4

33.112,3

-41.291,5

EVA trên vốn đầu tư (%)

4,4%

1,2%

10,6%

-11,5%

ROI (%)

17,7%

19,1%

40,4%

6,0%

Sau khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán, chúng ta thấy có sự khác biệt

trong kết quả tính toán thành quả hoạt động: Khi chưa điều chỉnh thì kết quả tính

toán đều cho EVA âm qua các năm, nhưng sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán thì:

74

- Cả ba năm 2005, 2006, 2007 đều cho và EVA dương (Bảng 3.12, Bảng

3.13), như vậy cả ba năm Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An đều có kết quả

hoạt động tốt, có lợi nhuận và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Đặc biệt năm 2007

Công ty không những tạo ra giá trị mà còn làm tăng thêm giá trị cho Công ty :

+ Theo cấu trúc vốn sổ sách kế toán: EVA/trên vốn đầu tư tăng từ 5% (năm

2006) lên 22% (năm 2007)

+ Theo cấu trúc vốn thị trường: EVA/trên vốn đầu tư tăng từ 1,2% (năm

2006) lên 10,6% (năm 2007)

- Năm 2008, mặc dù có lợi nhuận tương đối cao 21,4 tỷ đồng và ROI>0

nhưng EVA<0, chứng tỏ sự sụt giảm giá trị Công ty và Công ty không tạo ra thu

nhập thật sự cho cổ đông.

Qua việc tính toán và phân tích các trường hợp tác động đến kết quả EVA có

thể kết luận rằng:

i) Để xác định được liệu rằng với kết quả kinh doanh của Công ty có tạo ra giá

trị, làm tăng giá trị của Công ty, và tạo ra thu nhập thật sự cho các cổ đông hay

không thì Công ty phải tính đầy đủ chi phí cho việc sử dụng vốn.

ii) Tính EVA dựa vào số liệu sổ sách kế toán có thể làm bóp méo kết quả EVA

(Bảng 3.9 – Bảng 3.12; Bảng 3.10 – Bảng 3.13). Vì vậy, cần phải điều chỉnh số liệu

kế toán trước khi tính EVA.

iii) Thước đo EVA khác các thước đo khác bởi: EVA tính đầy đủ chi phí sử

dụng vốn và điều chỉnh những sai lệch do các nguyên tắc kế toán chung gây ra.

Tuy nhiên, do chi phí sử dụng vốn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố thị trường nên

cần thiết phải tính EVA theo cấu trúc vốn sổ sách kế toán để nhận thấy được thành

quả của các nhà quản lý và tính EVA theo cấu trúc vốn thị trường để các nhà đầu tư

có cái nhìn toàn diện về khuynh hướng phát triển của doanh nghiệp.

3.3 KẾT HỢP EVA VỚI ABC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

3.3.1 Cơ sở dữ liệu và phương pháp

75

Số liệu sử dụng trong phân tích dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất

năm 2006 của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An. Do đặc thù là lĩnh vực sản

xuất dầu thực vật có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 85%-90% giá bán

sản phẩm. Trong khi đó, chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ từ 1% - 2% giá

bán. Hơn nữa chỉ cần một dây chuyền sản xuất Công ty cổ phần dầu Tường An có

thể chế biến nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Vì vậy, sẽ là rất tốn kém khi vận

dụng phương pháp phân bổ chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) cho khoản mục

chi phí chung không chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp tương đối lớn, chiếm tỷ trọng dao động từ 5% - 9% so với doanh thu

hàng năm. Nếu lựa chọn tiêu thức phân bổ không phù hợp sẽ cung cấp thông tin về

giá thành sản phẩm không chính xác và nhà quản lý có thể sai lầm trong việc định

giá bán.

Ở đây tác giả lựa chọn số liệu là phân tích theo nhóm sản phẩm dầu ăn mà

không đi sâu vào phân tích từng sản phẩm, đơn giản là các nhóm sản phẩm được

sản xuất đều sử dụng chung một dây chuyền sản xuất. Điểm khác biệt chính giữa

mỗi nhóm sản phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế,

các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài

việc được sản xuất chung một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau

chính là tỷ trọng nguyên vật liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế.

3.3.2 Kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại

Công ty cổ phần dầu Tường An

Bước 1: Xem xét báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm

2006 của Công ty cổ phần dầu Tường An đã được Kiểm toán và báo cáo kết quả

kinh doanh được tính chi tiết cho từng nhóm sản phẩm: Nhóm sản phẩm dầu chiên

xào (nhóm 1); nhóm sản phẩm dầu cao cấp (nhóm 2); nhóm sản phẩm dầu đặc, dinh

dưỡng (nhóm 3).

Khi sử dụng công cụ phối hợp giữa EVA và ABC tác giả đề nghị lấy số liệu

trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh sau khi đã điều chỉnh theo

Bảng 3.11- Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần.

76

Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2006 xem chi tiết

bảng 2.3, 2.4 chương 2.

Để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng nhóm sản phẩm, lợi nhuận

trên Báo cáo kết quả kinh doanh theo nhóm sản phẩm năm 2006 bảng 2.2 chương 2

không bao gồm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và thu nhập khác. Vì vậy, tổng lợi

nhuận của các nhóm sản phẩm (Bảng 2.2 - chương 2) cộng với phần điều chỉnh trên

Bảng 3.11 – “Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần” được sử dụng để đánh giá

hiệu quả hoạt động sản xuất của từng nhóm sản phẩm trong trường hợp này.

Bảng 3.14 - Kết quả kinh doanh các nhóm sản phẩm năm 2006 theo

phương pháp truyền thống đã điều chỉnh lợi nhuận

Kết quả kinh doanh theo phương pháp truyền thống sau khi điều chỉnh lợi nhuận

Sản phẩm

Cộng

Nhóm 1 (Dầu chiên xào)

Nhóm 2 (Dầu cao cấp)

Nhóm 3 (Dầu đặc, dinh dưỡng)

Doanh thu bán hàng

1.170.748

138.592

206.129 1.515.469

Giá vốn hàng bán

1.076.183

121.861

183.314 1.381.358

Chi phí quản lý

15.518

1.837

2.732

20.087

Chi phí bán hàng

66.096

7.484

11.259

84.839

Lợi nhuận trước thuế

12.951

7.409

8.825

29.185

12.951

7.409

8.825

29.185

Lợi nhuận sau thuế đã điều chỉnh

Bước 2: Xác định các hoạt động chính:

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể được tập hợp theo các

hoạt động chính sau:

77

Chi phí liên quan đến quản lý

Quản lý sản xuất

Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất

Quản lý kinh doanh

Kế hoạch sản xuât

Quản lý sản xuất

Phát triển nhân viên

Quản lý doanh nghiệp

Thực hiện công việc kỹ thuật

Mua nguyên vật liệu

Sơ đồ 3.2: Hoạt động quản lý

Chi phí liên quan đến bán hàng

Hoạt động quản lý khách hàng

Hoạt động bán hàng

Tiếp xúc khách hàng

Chuẩn bị đơn hàng

Hoá đơn thu tiền

Bán sản phẩm

Giao nhận sản phẩm

Sơ đồ 3.3- Hoạt động bán hàng

Khi đã xác đinh được các hoạt động chính như đã trình bày ở Sơ đồ 3.1 và 3.2

Luận văn xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động và tiếp tục phân bổ

chi phí của từng hoạt động cho từng nhóm sản phẩm Ví dụ: chi phí “Tiếp xúc khách

hàng” liên quan đến hoạt động “Quản lý khách hàng” xác định bằng “số lần tiếp xúc

khách hàng”. Chúng ta có các tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động và cho

các nhóm sản phẩm như Bảng 3.15 dưới đây:

78

Nhóm hoạt động

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ chi phí

ĐVT

Nhóm 1 (dầu chiên xào)

Nhóm 2 (dầu cao cấp)

Tổng cộng

Số tiền (triệu đồng)

Nhóm 3 (dầu đặc, dầu dinh dưỡng)

Chi phí bán hàng

84.839

Quản lý khách hàng

Số lần tiếp xúc khách hàng Số lần chuẩn bị đơn hàng Số lượng xuất hoá đơn và thu tiền Số lần bán sản phẩm

lần lần lần lần

65 90 70 80

30 60 40 25

35 70 40 21

723 130 220 150 126

Phân phối sản phẩm

Tiếp xúc khách hàng Chuẩn bị đơn hàng Hoá đơn và thu tiền Bán sản phẩm Giao sản phẩm cuối cùng

30

27

40

97

Chi phí quản lý doanh nghiệp

20.087

1.280

Thực hiện công việc kỹ thuật

Lập kế hoạch sản xuất

Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất

Mua nguyên vật liêu

lần giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ

0,3 384 634 0,3 190 450 0,6 270 14.400

Quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất

0,2

2.880 1.600

Phát triển nhân viên

Quản lý kinh doanh

Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ triệu đồng giờ

0,1 160 22.880

Quản lý doanh nghiệp

Số lần giao sản phẩm Số giờ thực hiện công việc kỹ thuật Chi phí cho mỗi giờ công Chi phí thực hiện công việc kỹ thuật Số giờ công lập kế hoạch sản xuất Chi phí cho mỗi giờ công Chi phí kế hoạch sản xuất Thời gian đặt hàng mua nguyên vật liêu Chi phí đặt hàng tính trên 1h đặt hàng Chi phí cho việc đặt hàng Số giờ công quản lý sản xuất Chi phí cho mỗi giờ công quản lý sản xuất triệu đồng/giờ Chi phí quản lý sản xuất Thời gian đào tạo phát triển nhân viên Chi phí đào tạo tính trên 1h đào tạo Chi phí đào tạo nhân viên Số giờ quản lý doanh nghiệp Chi phí cho mỗi giờ quản lý doanh nghiệp triệu đồng/giờ

1.536 0,2 307 691 0,2 138 640 0,5 320 10.240 0,2 1.536 1.600 0,1 160 19.200 0,2

1.024 0,3 307 576 0,4 230 300 0,5 150 8.640 0,2 1.728 1.600 0,1 160 13.747 0,2

0,2

20.087 3.840 998 1.901 559 1.390 740 33.280 6.144 4.800 480 55.827

Chi phí quản lý doanh nghiệp

triệu đồng

3.840

2.749

4.576

11.165

Bảng 3.15 – Tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hoạt động và nhóm các nhóm sản phẩm

79

Bước 3: Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng hoạt động

Từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 ta có:

Chi phí bán hàng năm 2006: 84,839 tỷ đồng.

Chi phí quản lý năm 2006: 20,287 tỷ đồng

Tổng chi phí hoạt động : 104,926 tỷ đồng

Căn cứ vào các tiêu thức phân bổ chi phí ở Bảng 3.15, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng hoạt động, sau đó phân bổ cho

từng nhóm sản phẩm như sau:

Bảng 3.16 – Chi phí hoạt động theo từng nhóm sản phẩm

Phân bổ chi phí

Tổng cộng

Chi phí phân bổ

Nhóm 1 (dầu chiên xào)

Nhóm 2 (dầu cao cấp)

Nhóm 3 (dầu đặc, dầu dinh dưỡng)

39.310

21.356

24.173

84.839

Chi phí bán hàng

84.839

Tiếp xúc khách hàng

7.627

3.520

4.107

15.255

Chuẩn bị đơn hàng

10.561

7.041

8.214

25.815

Xuất hoá đơn và thu tiền

8.214

4.694

4.694

17.601

Bán sản phẩm

9.387

2.934

2.464

14.785

Giao sản phẩm

3.520

3.168

4.694

11.382

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.302

5.326

8.461

20.087

20.087

Thực hiện công việc kỹ thuật

307

307

384

998

Kế hoạch sản xuất

138

230

190

559

320

150

270

740

Mua nguyên vật liêu Quản lý sản xuất

1.536

1.728

2.880

6.144

Phát triển nhân viên

160

160

160

480

Quản lý doanh nghiệp Cộng

3.840 45.612

2.749 26.683

4.576 32.634

11.165 104.926 104.926

Bước 4: Xác định chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt động sử dụng

Có nhiều phương pháp xác định vốn đầu tư được chi tiêu cho các sản phẩm,

nhóm sản phẩm hay bộ phận khác nhau, nhưng phổ biến hơn cả là kỹ thuật phân

80

tích chi phí vốn chung (ACD). Để phân tích được chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt

động trước tiên chúng ta phải tính được chi phí sử dụng vốn. Trong bảng 3.12 đã

tính được chi phí sử dụng vốn năm 2006 là 33,905 tỷ đồng. Tổng chi phí sử dụng

vốn cũng phải được phân bổ cho từng hoạt động. Bảng dưới chỉ cách lập bảng phân

tích chi phí sử dụng vốn chung. Mỗi dòng của bảng này là một hoạt động và mỗi cột

là các nhóm tài khoản liên quan trên bảng cân đối kế toán. Để xây dựng khung phân

tích, có mối liên hệ giữa mỗi hoạt động và vốn đầu tư. Mỗi dấu nhân (x) tại cột i

dòng j cho biết mỗi hoạt động i sử dụng một số vốn j lấy từ vốn đầu tư. Ví dụ: hoạt

động bán sản phẩm liên quan đến vốn đầu tư lấy từ các khoản mục hàng tồn kho,

đất và tài sản dài hạn khác. Các khoản phải trả, chi phí trích trước, hay các quỹ có

thể được xem như là các khoản tiết kiệm so với nhu cầu vốn cần thiết nhưng nó

không nên được coi là vốn đầu tư bởi vì, việc trì hoãn thanh toán hay trích trước chi

phí có thể bổ xung vốn nhưng doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ hoàn trả bất cứ lúc nào.

(

(

Hoạt động

T h Đ i ấ ế t t b

C á c q u ỹ )

T i ề n m ặ t ,

H à n g t ồ n k h o

C á c k h o ả n p h ả i t r ả )

C á c k h o ả n p h ả i t h u

T à i s ả n d à i h ạ n k h á c

Nhóm tài khoản T à i s ả n l ư u đ ộ n g k h á c

Tiếp xúc khách hàng

x

x

x

x

Chuẩn bị đơn hàng

x

x

Hoá đơn và thu tiền

x

x

x

Bán sản phẩm

x

x

x

x

Giao sản phẩm cuối cùng

x

x

x

x

Thực hiện công việc kỹ thuật

x

x

x

x

Kế hoạch sản xuất

x

Mua nguyên vật liêu

x

x

x

x

Quản lý sản xuất

x

x

x

x

x

x

x

Phát triển nhân viên

x

x

x

x

Quản lý doanh nghiệp

x

x

x

x

Bảng 3.17 - Khung phân tích chi phí sử dụng vốn

81

Tất cả các ký hiệu (x) được thay thế bằng tỷ lệ % vốn đầu tư đòi hỏi cho từng

hoạt động. Chẳng hạn, muốn xác định chỉ hai hoạt động là công việc kỹ thuật và

quản lý sản xuất đòi hỏi cần đến vốn là “thiết bị” cụ thể là hoạt động kỹ thuật chiếm

40% vốn đầu tư, còn hoạt động quản lý sản xuất chiếm 60% vốn đầu tư. Theo thông

tin này, có thể thay thế 0,4 và 0,6 vào các ký hiệu (x) như bảng 3.18 dưới.

Nhóm tài khoản

(

(

Hoạt động

Chi phí sử dụng vốn

Đ ấ t

T h i ế t b ị

T i ề n m ặ t

C á c q u ỹ )

H à n g t ồ n k h o

C á c k h o ả n p h ả i t h u

C á c k h o ả n p h ả i t r ả )

T à i s ả n d à i h ạ n k h á c

T à i s ả n l ư u đ ộ n g k h á c

1.349

Tiếp xúc khách hàng

30%

20%

20%

2%

147

10%

3%

Chuẩn bị đơn hàng

3.631

Hoá đơn và thu tiền

100%

10%

2%

8.450

Bán sản phẩm

10%

30%

5%

20%

5.568

Giao sản phẩm

10%

20%

10%

5%

60%

2.901

Thực hiện công việc kỹ thuật

30%

10%

1%

29

Kế hoạch sản xuất

1%

-5.671

40%

6%

Mua nguyên vật liêu

20%

20%

60%

Quản lý sản xuất

20% 20% 70%

50% 60%

20%

10% 11.524

Phát triển nhân viên

5%

20%

2%

10%

873

Quản lý doanh nghiệp

25%

10%

3%

20%

5.105

Tổng chi phí sử dụng vốn

23.771

3.513

13.491

589 2.949

14.922 9.389

-29.794

-4.924

33.905

Bảng 3.18 – Tỷ lệ % chi phí sử dụng vốn theo từng hoạt động (ACD)

Dòng tổng chi phí sử dụng vốn được tính bằng cách lấy bình quân từng khoản

mục nhân với chi phí sử dụng vốn ( % ) được tính theo bảng 3.12 là 14,1%:

Dòng chi phí sử dụng vốn cột “tiền mặt” = 14,1% x (42,571+115,279)/2 =

23,771 tỷ đồng.

Mỗi dòng tại cột chi phí sử dụng vốn được tính cho từng hoạt động được xác

định bằng tổng của tích tỷ lệ % vốn sử dụng x chi phí sử dụng vốn:

82

Chi phí sử dụng vốn “hoạt động tiếp xúc khách hàng” được tính =

30% x 23,771 + 20% x 0,589 + 2% x 2,949+20% x (-29,794) = 1,349 tỷ đồng.

Các hoạt động khác tính tương tự.

Bảng 3.19 - Phân bổ chi phí sử dụng vốn đầu tư cho từng nhóm sản phẩm

Hoạt động

Chi phí sử dụng vốn

Nhóm 2 (Dầu cao cấp)

Nhóm 1 (Dầu chiên xào)

Nhóm 3 (Dầu đặc, dầu dinh dưỡng)

Tiếp xúc khách hàng

675

311

363

1.349

Chuẩn bị đơn hàng

60

40

47

147

Xuất hoá đơn và thu tiền

1.694

968

968

3.631

Bán sản phẩm

5.365

1.677

1.408

8.450

Giao sản phẩm

1.722

1.550

2.296

5.568

Thực hiện công việc kỹ thuật

1.160

774

967

2.901

Kế hoạch sản xuất

11

9

10

29

-2.611

-1.224

-1.836

-5.671

Mua nguyên vật liêu Quản lý sản xuất

3.546

2.992

4.986

11.524

Phát triển nhân viên

291

291

291

873

Quản lý doanh nghiệp Cộng

1.756 13.669

1.257 8.646

2.092 11.594

5.105 33.905

Bước 5 : Tính chi phí sản phẩm

Bảng 3.20 - Kết quả kinh doanh lập theo phương pháp ABC

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Cộng

Sản phẩm

Sồ tiền %

Sồ tiền %

Sồ tiền %

Sồ tiền %

Doanh thu bán hàng 1.170.748 100% 138.592 100% 206.129 100% 1.515.471 100% 1.076.183 92% 121.861 88% 183.314 89% 1.381.360 91% Giá vốn hàng bán 4%

Chi phí quản lý

8.461 4%

20.087

6.302

5.326

1%

1%

Chi phí bán hàng

39.310

3%

21.356 15% 24.173 12%

84.839

6%

Lợi nhuận trước thuế

48.953

4%

-9.952 -7% -9.819 -5%

29.182

2%

Lợi nhuận sau thuế

48.953

-9.952

-9.819

29.182

83

Bảng 3.21 -Kết quả kinh doanh theo phương pháp kết hợp EVA với ABC

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Cộng

Sản phẩm

Số tiền % Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Doanh thu bán hàng

1.170.748 100% 138.592 100% 206.129 100% 1.515.471 100%

Giá vốn hàng bán

1.076.183 91,9% 121.861 87,9% 183.314 88,9% 1.381.360 91%

Chi phí quản lý

6.302 0,5% 5.326

3,8% 8.461

4,1%

20.090

1%

Chi phí bán hàng

39.310 3,4% 21.356 15,4% 24.173 11,7%

84.839

6%

48.953 4,2% -9.952 -7,2% -9.819 -4,8%

29.182

2%

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Lợi nhuận sau thuế

48.953

-9.952

-9.819

29.182

Chi phí sử dụng vốn

13.669 1,2% 8.646

6,2% 11.594

5,6%

33.905

2%

EVA

35.284 3,0% -18.598 -13,4% -21.413 -10,4%

-4.727 -0,3%

Kết quả kinh doanh năm 2006 của các nhóm sản phẩm theo phương pháp

truyền thống (Bảng 3.14) cho thấy: Nhóm sản phẩm 1 có lợi nhuận cao nhất (12,951

tỷ đồng) sau đó là nhóm sản phẩm 3 (8,825 tỷ đồng) và thấp nhất là nhóm sản phẩm

2 (7,409 tỷ đồng). Nguyên nhân là do Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi

phí theo doanh thu, vì vậy, nhóm sản phẩm 1 có doanh thu lớn phải gánh chịu nhiều

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không đúng với thực tế.

Tuy nhiên khi áp dụng phân bổ chi phí theo phương pháp ABC (Bảng 3.20)

chúng ta thấy rằng chỉ có nhóm sản phẩm 1 có lời, cả 2 nhóm sản phẩm 2 và 3 đều

lỗ: Lợi nhuận sau thuế của nhóm sản phẩm 1 cao nhất là 48,953 tỷ đồng tương

đương 4,2% doanh thu. Nhóm sản phẩm 3 lỗ là -9,819 tỷ đồng tương đương -4,8%

doanh thu. Và lỗ nhiều nhất là nhóm sản phẩm 2: -9,952 tỷ đồng tương đương 7,2%

doanh thu.

Như vậy, việc thay đổi cách thức phân bổ chi phí từ truyền thống sang phương

pháp ABC làm thay đổi kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm. Nhóm sản

phẩm 2 và 3 chuyển từ lãi sang lỗ. Theo Ban giám đốc, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp cuả nhóm sản phẩm 2 và 3 cao hơn nhóm sản phẩm 1 (nhóm

84

dầu truyền thống) là do việc đầu tư nhiều cho các sản phẩm thuộc nhóm 2 và 3

(nhóm dầu cao cấp) như: ứng dụng công nghệ mới, quảng bá, giới thiệu sản phẩm,

thiết lập kênh phân phối bán hàng….v.v. Vì vậy, tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp/doanh thu của nhóm 2 và 3 cũng rất cao so với nhóm sản

phẩm 1. Tuy nhiên, điều này cũng phù hợp với tính toán phương án kinh doanh của

Công ty, khi doanh thu của hai nhóm sản phẩm này tăng lên thì tỷ lệ chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu sẽ tăng chậm hơn. Vì vậy, chưa cần

thiết cắt giảm những chi phí này.

Khi phân bổ thêm chi phí sử dụng vốn dựa trên cơ sở hoạt động cho từng

nhóm sản phẩm, ta thấy một sự thay đổi nữa trong kết quả kinh doanh của mỗi

nhóm sản phẩm này: EVA của cả ba nhóm sản phẩm đều thấp hơn lợi nhuận sau

thuế. EVA của nhóm sản phẩm 1 là 35,284 tỷ đồng tương đương với 3% doanh thu.

EVA của nhóm sản phẩm 2 là -18,598 tỷ đồng tương đương với -13,4% doanh thu.

EVA của nhóm sản phẩm 3 là -21,413 tỷ đồng tương đương với -10,4% doanh thu.

Nếu như ABC cho kết quả lỗ của nhóm sản phẩm 2 là -9,952 tỷ đồng cao hơn -

9,819 tỷ đồng là số lỗ của nhóm sản phẩm 3. Khi kết hợp EVA với ABC ta có kết quả

ngược lại, EVA của nhóm sản phẩm 3 sụt giảm nhiều hơn so với EVA của nhóm sản

phẩm 2 do việc kinh doanh nhóm sản phẩm 3 tiêu tốn nhiều lượng vốn hơn, chi phí sử

dụng vốn cao hơn.

Kết quả từ việc kết hợp EVA với ABC không những chỉ cho nhà quản lý thấy được

tác động của chi phí sử dụng vốn tới kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm, qua

đó, nhà quản lý cần phải xem xét lượng vốn phân bổ cho từng nhóm sản phẩm đã phù

hợp chưa, nếu chưa phù hợp thì cần phải cắt giảm. Qua nghiên cứu và xem xét số liệu

sản xuất cùng với việc trao đổi với bộ phận liên quan của Công ty Cổ phần dầu Tường

An, tác giả nhận thấy rằng chi phí sử dụng vốn cho các hoạt động: giao sản phẩm, quản

lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp của nhóm 3 lớn hơn rất nhiều so với các hoạt động

đó của nhóm 1(Bảng 3.19) vì vậy tác giả đề nghị các nhà quản lý công ty cần tập trung

xem xét cắt giảm chi phí cho các hoạt động này cho phù hợp.

85

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động truyền thống đã thành công trước đây

đã không còn phù hợp và trong một vài trường hợp lại phản ánh chưa chính xác

thành quả hoạt động của Công ty. Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên

thước đo EVA là cơ sở để các nhà quản lý cũng như các cổ đông đánh giá chính xác

thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An. Bên cạnh đó, nó

còn giúp các nhà quản lý Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An có thể đưa ra

quyết định phù hợp với chiến lược phát triển của mình, đồng thời thiết lập các mục

tiêu, và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để đưa ra các quyết

định phù hợp không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc chỉ cho Ban lãnh đạo Công ty

thấy được thành quả hoạt động, mà hữu ích hơn cả là phải có các giải pháp cải thiện

được thành quả hoạt động. Một trong những công cụ được ưa thích hiện nay chính

là hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên sự phối hợp giữa hai thước đo

EVA với ABC.

Trong phần trên tác giả đã trình bày phương pháp và kỹ thuật vận dụng các

công cụ trong việc tính toán giá trị tăng thêm cho Công ty cổ phần dầu Tường An

và chỉ cho họ thấy được giá trị tạo ra cho các cổ đông cho giai đoạn từ 2005- 2008 .

Sau cùng, tác giả cũng đưa ra giải pháp kết hợp EVA với ABC để đánh giá thành

quả hoạt động, các biện pháp cải thiện thành quả hoạt động, tạo ra giá trị và làm

tăng giá trị thực sự cho các cổ đông.

86

KẾT LUẬN CHUNG

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các công ty nói chung và

Công ty Cổ phần dầu thực Tường An nói riêng luôn phải nâng cao năng lực hiệu

quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển. Mục tiêu của tất cả các doanh,

không riêng gì Công ty Cổ phần dầu thực Tường An chính là việc tạo ra giá trị cho

cổ đông. Thế nhưng giá trị ấy được đo lường như thế nào lại là một câu hỏi được

đặt ra? Bởi nếu không thể đo lường giá trị ấy một cách định lượng cụ thể thì làm sao

các cổ đông cũng như nhà đầu tư có thể nhận biết tốt nhất giá trị mà doanh nghiệp

thật sự đang tạo ra là bao nhiêu? Và EVA chính là thước đo sẽ giúp chúng ta biết

được điều đó. EVA là thước đo thành quả hoạt động hữu hiệu nhất, nó khắc phục

được nhược điểm của các thước đo truyền thống, chỉ cho nhà quản lý thấy được một

thước đo duy nhất để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng

EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động sẽ cho thấy được lợi nhuận bằng tiền

thực tế được tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó mà chúng ta có thể

xác định được mức độ thành công cũng như thua lỗ của doanh nghiệp trong một

khoảng thời gian nào đó một cách chính xác hơn và đơn giản hơn. Nhà đầu tư cũng

có thể dùng thước đo EVA để so sánh doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác

cùng ngành một cách nhanh chóng.

Đề tài hệ thống hoá những vần đề lý luận liên quan đến thước đo EVA và đề

xuất sử dụng thước đó EVA trong việc đánh giá thành hoạt động của Công ty Cổ

phần dầu thực vật Tường An. Bên cạnh đó, sử dụng thước đo EVA kết hợp ABC sẽ

là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.

Việc chia nhỏ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành từng hoạt động

hay công đoạn không những giúp nhà quản lý Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường

An xác định chính xác chi phí từng loại sản phẩm, mà còn chỉ cho họ thấy được

hoạt động nào tạo ra giá trị tăng thêm cần phải duy trì, hoạt động nào không tạo ra

giá trị tăng thêm cần phải cải thiện hay loại bỏ.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. PGS. TS. Phạm Văn Dược ( 2006 ), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.

2. TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị, (dùng cho học viên cao học).

3. Trường Đại học kinh tế TP.HCM (2004), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.

4. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống

kê.

Tiếng Anh

1. Nizcyz Roztochi and Kim Lascola Nudy, Intergrating Activity Based Costing and

Economic Value Added in Manufacturing.

2. Adnan M.Abdeen, G.Timothy Haight, The Journal of Applied Business Research.

3. Peter C. Brewer, Gyan Chadra, Clayton A.Hook, Economic Value Added (EVA):

Its uses and limitations.

4. Samuel C.Weaver, Measuring Economic Value Added: A Survey of Pratices of

5. http://www.investopedia.com/university/EVA/

EVA Proponents

6. http://seminars.sternstewart.com/