BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
NGUYỄN NGỌC KHÁNH DUNG
VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
Chuyên nghành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số : 60.34.30
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................... 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (ECONOMIC VALUE ADDED – EVA) ..................................................5 1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (ECONOMIC VALUE ADDED – EVA) ........................................................... 5 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA................................................ 5 1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA................................................................. 6 1.1.3 Khái niệm.............................................................................................................. 7 1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG............................................................................................. 8 1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống ........................................ 8 1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI) ....................................... 9 1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI) .................................................... 11 1.2.2 Phương pháp xác định EVA ............................................................................. 13 1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán.................................................................. 13 1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán ..................................... 17 1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của thước đo EVA.................................................... 28 1.2.3.1 Ưu điểm của EVA ............................................................................................ 28 1.2.3.2 Nhược điểm của EVA ...................................................................................... 28 1.3 KẾT HỢP EVA VỚI HỆ THỐNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC-ACTIVITIES BASED COSTING) TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG........................................... 29 1.3.1 Sự cần thiết kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động ....................................................................................................................................... 29 1.3.2 Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................... 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................ 33 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................................................ 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................................. 33 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ...................................................................... 37 2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty .............................................................................. 39 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ...................................................................................................... 45 2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty.................................................................... 45 2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008 ............................................................. 47 2.2 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................ 51 2.2.1 Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ..................................................................................................................... 51
2.2.2 Ưu điểm và những hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá thành hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An ................................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG II........................................................................ 59 CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN .................................................. 60 3.1 YÊU CẦU VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN ........... 60 3.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN........................................................................................................ 62 3.2.1 Cơ sở dữ liệu và mô hình lựa chọn. .................................................................. 62 3.2.2 Phương pháp xác định EVA cho việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An ........................................................... 65 3.2.2.1 Tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An khi chưa điều chính số liệu kế toán ............................................................................................ 65 3.2.2.2 Tính EVA của Công ty Tường An sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán..... 72 3.3 KẾT HỢP EVA VỚI ABC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN ........................ 74 3.3.1 Cơ sở dữ liệu và phương pháp .......................................................................... 74 3.3.2 Kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần dầu Tường An................................................................................. 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ...................................................................... 85 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 87
2
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài
Môi trường kinh doanh của Việt Nam luôn thay đổi trong suốt những năm
gần đây. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh
ngày càng cao và phức tạp. Vì vậy, yêu cầu cần phải có những đổi mới trong việc
quản lý và kinh doanh, đặc biệt là công việc đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp. Để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải có
những thước đo tài chính và phi tài chính. Những thước đo truyền thống như: lợi
nhuận, vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asset –ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần (Return on equity – ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), ...v.v được các
nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh thì ngoài mục tiêu lợi nhuận
doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các thước đo truyền
thống trên để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:
Thứ nhất, hầu hết các thước đo truyền thống không tính đến chi phí sử dụng
vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ - là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn
vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chưa chỉ ra được liệu rằng doanh nghiệp
có tạo ra giá trị cho mình và cổ đông hay không.
Thứ hai, cơ sở để xác định các thước đo truyền thống đều dựa trên số liệu kế
toán. Nhưng số liệu kế toán được ghi nhận lại dựa trên một số giả định và tuân thủ
các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy, sẽ dẫn đến một số hạn chế
như: hạn chế trong việc xác định lợi nhuận, hạn chế trong việc phản ánh vốn đầu
tư,....v.v. Đặc biệt nhà quản lý có thể thông qua đó để bóp méo số liệu kế toán phục
vụ cho mục đích của mình.
Thứ ba, để theo đuổi mục tiêu giá trị thì các thước đo truyền thống không
thích hợp vì chúng chủ yếu sử dụng số liệu quá khứ trên báo cáo kế toán, trong khi
để tính chính xác giá trị mà doanh nghiệp tạo ra thì phải tính theo giá trị thị trường.
3
Sử dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động sẽ khắc phục được
những hạn chế vốn có của các thước đo truyền thống, giúp cho các nhà quản lý cũng
như những nhà đầu tư biết được giá trị thật sự được tạo ra từ thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Khi được xây dựng, tính toán một cách chính xác, khách quan thì
EVA sẽ là người dẫn đường cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và cổ đông đánh
giá về sự thành công trong tương lai của một doanh nghiệp. Ngoài ra, EVA còn là
thước đo tốt nhất để đánh giá và khen thưởng cho những nhà quản lý các bộ phận,
giúp cho các nhà quản lý bộ phận hướng mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung
của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nhận diện thước đo EVA là một thước đo
thành quả hoạt động hữu hiệu nhất và áp dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả
hoạt động của doanh nghiệp còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Khi giai đoạn thị trường phát triển mạnh như hiện nay thì việc nhận diện và việc
vận dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là yêu
cầu cần thiết.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến thước đo EVA:
+ Tổng quan về thước đo EVA.
+ Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
+ Kết hợp EVA với ABC vào việc đánh giá thành quả hoạt động.
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
- Vận dụng thước đo EVA và kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá
thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thước đo EVA
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đánh giá thành quả
hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.
4
4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân
tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến
thước đo EVA, kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động
doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn: (1) Đánh giá xem Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường
An có tạo ra giá trị cho các cổ đông hay không, (2) Đánh giá thành quả hoạt động
của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An bằng các thước đo truyền thống như
lợi nhuận, ROI, EPS, v.v... và thước đo thành quả hoạt động mới là EVA, (3) Kết
hợp thước đo EVA với ABC để đánh giá thành quả hoạt động Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
- CHƯƠNG 1: Cở sở lý luận về thước đo giá trị kinh tế tăng thêm
(Economic Value Added – EVA)
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần dầu thực vật Tường An
- CHƯƠNG 3: Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value
added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)
1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA
Thuật ngữ giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added-EVA) xuất hiện
từ rất sớm vào năm 1989 (Finegan, 1989). Tuy nhiên, nó nhận được ít sự quan tâm
cho đến tháng 9/1993 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) giới thiệu chi
tiết khái niệm EVA, được xây dựng bởi công ty tư vấn Stern Stewart, và việc vận
dụng thành công trong các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tiếp sau thành công của bài báo
trong tạp chí Fortune viết về EVA như là một thước đo thành quả hoạt động mới thì
hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA đã được công bố ví dụ: Walbert, 1993;
Birchard, 1994; Brossy and Balkcom, 1994; McConville, 1994; Bennett, 1995;
Ochsner, 1995; Stewart, 1995; Birchard, 1996; Davies, 1996; Gapenski, 1996; Lehn
and Makhija, 1996. Mặc dù EVA là thước đo tài chính khá mới, tuy nhiên nền tảng
khái niệm của nó thì không mới, nó có nguồn gốc từ khái niệm lợi nhuận còn lại
(Residual Income - RI) mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng trước đây. Điển hình là
công ty General Electric (GE) đã sử dụng RI trong những năm 1950-1960 để đánh
giá thành quả hoạt động. GE định nghĩa RI như là “sự chênh lệch giữa lợi nhuận
thuần và chi phí sử dụng vốn, nó là phần thặng dư của lợi nhuận thuần sau khi trừ đi
chi phí sử dụng vốn” (Salomons, 1965).
Công ty Stern Stewart được coi là người sáng lập đầu tiên công thức EVA –
cho đến nay đã tư vấn cho hơn 200 doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thước đo EVA
để đánh giá thành quả hoạt động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thưởng
(Stern Stewart & Co., 1997). Danh sách một số công ty tại Hoa Kỳ áp dụng EVA
như: Allied Holdings, Briggs & Stratton, Coca Cola, CSX, Dun & Bradstreet, Eli
6
Lilly, Federal-Mogul, Georgiaa-Pacific, Monsanto, Olin, R.R. Donnelley, Sprint,
SPX, Toys R Us, and Whirlpool. Tính ưu việt của EVA ngày càng được khẳng định
và nó không chỉ giới hạn đối với các công ty ở Hoa Kỳ, mà còn lan rộng sang các
công ty ở Châu Âu như: Anh, Đức, New Zealand….v.v.
1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA
Các thước đo truyền thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều
khía cạnh khác nhau và thoả mãn nhu cầu cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp thì kết quả đánh giá mà các các thước đo đưa ra là
khác nhau hay thậm chí là trái ngược nhau. Điều này làm các nhà quản lý phải đối
mặt với thách thức lớn hơn trong việc đưa ra quyết định phù hợp.
Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
các nhà quản lý, nhưng quan trọng hơn cả là họ muốn biết mỗi đồng vốn đầu tư bỏ
ra có thu nhập thật sự là bao nhiêu sau khi tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng
vốn đầu tư. Cần có một thước đo có thể cho các nhà đầu tư cũng như các nhà quản
lý thấy được giá trị thực sự của doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra
có tạo ra tiền cho cổ đông hay không.
Thước đo EVA là thước đo duy nhất giải quyết được các vấn đề trên. Ngoài
ra nó còn là cở sở khen thưởng các nhà quản lý phù hợp với thành quả mà họ mang
lại cho doanh nghiệp.
Có nhiều bằng chứng được các học giả nghiên cứu chỉ ra rằng: khi sử dụng
thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động như là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống quản lý giá trị của doanh nghiệp thì sẽ duy trì được sự ổn định
và tạo động lực cho các nhà quản lý (Fortune, 1993). Như vậy sử dụng EVA sẽ giúp
nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cho cổ
đông. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng thước đo EVA có thể ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu. Ví dụ: giá cổ phiếu của CSX tăng từ 28 USD lên 75 USD
từ giữa 1988 và 1993 (Tully, 1993). Như John Blystone “Trong nửa đầu năm 1996.
. . Chúng tôi đã tạo ra đồng 135 triệu cho các cổ đông của chúng tôi, tăng 67%. . .”
7
(Stern Stewart & Co, 1996). Eli Lilly cũng có kết quả tương tự, khi áp dụng EVA
giá cả các cổ phiếu tăng 105% trong một năm (Davies, 1996).
1.1.3 Khái niệm
Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) là thước đo phần
thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và
chi phí sử dụng vốn.
Cơ sở để tính chi phí sử dụng vốn là lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng.
Dưới góc độ tài chính thì lãi suất sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Đối
với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì lãi suất sử dụng vốn là
tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh
lời này phải tương ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi
cung cấp vốn.
Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì lãi suất sử dụng vốn là tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên
vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.
Lãi suất sử dụng vốn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc
sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc vốn của doanh nghiệp,
chính sách phân phối lợi nhuận…Vì vậy, khi tính toán lãi suất sử dụng vốn cần phải
lượng hoá được lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).
Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp cần phải có để thực hiện hoạt động đầu tư
hay hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc thì vốn đầu tư nên
được xác định theo giá thị trường.
Cũng giống như cách tính toán các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động
truyền thống khác, số liệu kế toán là số liệu ban đầu sử dụng cho việc xác định giá
trị kinh tế tăng thêm. Tuy nhiên, số liệu kế toán được lập dựa trên một số giả định
và tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy có sự khác
biệt với lý thuyết tài chính: giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của
các loại tài sản và nguồn vốn; lợi nhuận trên Báo cáo kế toán khác biệt với số tiền
8
tạo ra cho cổ đông và nó dễ dàng bị thay đổi. Vì vậy, khi tính EVA cần thiết phải
thực hiện một số điều chỉnh để giảm sự khác biệt này.
1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG.
Để hiểu rõ hơn về phương pháp và cách tính EVA chúng ta cần phải phân
biệt nó với một số thước đo thành quả hoạt động khác và giữa thước đo thành quả
hoạt động với thước đo giá trị doanh nghiệp (wealth metric).
Thành quả hoạt động mà tác giả đề cập trong đề tài là kết quả cuối cùng của
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thước đo thành quả hoạt động đề cập dưới góc độ kiểm soát, đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ (ROE); tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI), giá trị kinh tế
tăng thêm (EVA).
Thước đo giá trị doanh nghiệp sử dụng để định giá doanh nghiệp như giá trị
thị trường của vốn chủ hoặc hệ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). Tuy nhiên, trong
dài hạn thì hai thước đo này có mỗi liên hệ với nhau và thước đo thành quả hoạt
động ảnh hưởng tới triển vọng sự gia tăng giá trị doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống.
Các thước đo có thể có mối quan hệ với nhau. Mô hình Dupont có thể triển
khai các quan hệ phức tạp gồm nhiều thước đo tác động lẫn nhau và nhờ đó đã chỉ
ra được các yếu tố tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận…và ảnh
hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
9
ROE
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont
:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Vốn cổ phần Tổng tài sản
x
Vòng quay VĐT
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
÷
÷
Doanh thu
Doanh thu
Vốn đầu tư
Lợi nhuận ròng
+
-
Doanh thu
Chi phí
Vốn luân chuyển thuần
Tài sản cố định
Giá thành
+
CP quản lý, BH
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn không chịu lãi
-
1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI)
ROI được phát triển bởi công ty DuPont Power trong những năm đầu 1900
để quản lý doanh nghiệp một cách thống nhất (Johnson&Kaplan, 1987).
ROI là tỷ số giữa thu nhập thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn
được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên
vốn đã sử dụng (mô hình Du-Pont). Mô hình Du-Pont là mô hình đo lường thành
quả tài chính truyền thống dựa trên các khái niệm về thu nhập kế toán. Nhiều ý kiến
10
cho rằng mô hình tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một chỉ tiêu đo lường thành quả
hoạt động hoàn hảo. Tất cả các hoạt động trong một tổ chức đều được biểu hiện qua
mô hình Du-pont này. Với việc phân tích nhấn mạnh nhiều vào sự phụ thuộc của chỉ
số tài chính dựa trên bốn khía cạnh liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Lợi
nhuận, khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, hoạt động.
Công thức ROI
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu ROI = = X Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận = ROI = X Số lần vòng quay vốn trên doanh thu
Xác định lợi nhuận và vốn đầu tư
- Lợi nhuận: Lợi nhuận sử dụng trong cơ cấu xác định chỉ tiêu ROI là lợi
nhuận thuần trước thuế Lý do sử dụng chỉ tiêu này là để phù hợp với doanh thu và
vốn đầu tư đã tạo ra nó, và để làm cơ sở xác định số lần quay vòng vốn.
- Vốn đầu tư: Có hai quan điểm tiếp cận vốn đầu tư dưới góc độ doanh
nghiệp. Một là: vốn đầu tư xác đinh giai đoạn trước khi tái đầu tư theo cách này vốn
đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài. Hai là: vốn đầu tư được xác định tại mỗi
thời điểm sau giai đoạn đầu tư ban đầu được gọi là giai đoạn “sau khi có hoạt động
tái đầu tư” trong trường hợp này vốn đầu tư bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu
Một số ưu điểm và hạn chế của chỉ tiêu ROI
Ưu điểm cơ bản của việc sử dụng chỉ tiêu ROI là có xét đến vốn đầu tư. ROI
được sử dụng để đánh giá thành quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh
nghiệp có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, làm cơ sở
đánh giá thành quả hoạt động. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để tìm ra các nhân
tố tác động đến hiệu quả hoạt động nhằm đưa ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt
hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu
vốn đầu tư.
11
Mặc dù thước đo hoàn vốn đầu tư ROI có nhiều ưu điểm và được các nhà
quản trị sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá thành quả hoạt động, nhưng nó vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến mục tiêu ngắn hạn hơn là dài hạn, do
vậy, nếu nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mà
kết quả của chúng thể hiện trong dài hạn.
- Sử dụng ROI để đánh giá các bộ phận và khen thưởng sẽ làm cho các nhà
quản lý bộ phận chỉ quan tâm đến lợi ích của bộ phận, của cá nhân mà không hướng
mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở,
vì chỉ có trung tâm đầu tư cấp cao có quyền điều tiết ROI.
- ROI là số tương đối nên không lượng hoá được mức độ tăng thêm tuyệt đối
là bao nhiêu.
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của dòng tiền khi sử dụng trong
phân tích vốn đầu tư.
1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI)
Lợi nhuận còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau
khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư vào bộ phận đó. Chỉ tiêu này nhấn mạnh
đến khả năng tạo thu nhập vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn
doanh nghiệp
Công thức tính của RI
= - (Vốn đầu tư x Tỷ suất sinh lời đòi hỏi) Lợi nhuận còn lại (RI) Lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu RI là số tuyệt đối, nó cho biết thu nhập đạt được bao nhiêu sau khi
trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn đã đầu tư để có được thu nhập trên.
Ưu điểm, hạn chế của chỉ tiêu RI: Ưu điểm của RI đo lường bằng số tuyệt
đối nên thường được dùng để bổ sung hạn chế của chỉ tiêu ROI trong việc đánh giá
thành quả của trung tâm đầu tư. Nhưng vì là số tuyệt đối nên chỉ tiêu này không thể
được sử dụng để đánh giá thành quả của các trung tâm có quy mô khác nhau.
12
Ví dụ minh hoạ 1:
Giả sử Công ty X có cơ hội đầu tư mới với vốn đầu tư là 500.000.000 đ và hy
vọng mà sẽ đem lại mức lợi nhuận 90.000.000 đ. Nhà quản lý có chấp nhận cơ hội
đầu tư này không? Nếu cơ hội đầu tư này được chấp nhận thì lợi ích tổng thể của
Công ty sẽ thế nào, nếu lãi suất sử dụng vốn bình quân của Công ty là 15%?
Bảng 1.1 - Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI và RI
Hiện tại
Dự án mới
Tổng cộng
Lợi nhuận
400.000
90.000
490.000
Vốn đầu tư
2.000.0000
500.000
2.500.000
Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI
20%
18%
19,6%
Đánh giá kết quả thực hiện theo RI
100.000
15.000
115.000
Đơn vị tính: 1000đ
Trong trường hợp này nhà quản lý đối diện với việc xem có chấp nhận hay từ
chối một dự án mới có kết quả dự kiến: Lợi nhuận dự kiến là 90.000 nghìn đồng,
vốn đầu tư 500.000 nghìn đồng, ROI dự án mới là 18% < 20% là tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư mà nhà quản lý bộ phận này đang thực hiện được. Nếu chấp nhận đầu tư dự án
này, nhà quản lý chỉ đạt được kết quả là ROI của bộ phận là 19,6% < 20% khi chưa
thực hiện dự án. Như vậy, khả năng từ chối dự án thường được nhà quản lý lựa chọn
khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá thành quả hoạt động.
Ngược lại, nếu dựa vào chỉ tiêu RI để đánh giá thì người quản lý bộ phận sẽ
chấp nhận dự án mới này, bởi vì điều nhà quản lý bộ phận quan tâm là lợi nhuận
còn lại có tăng hay không. Hay nói cách khác, bất kỳ một dự án nào có thể cung cấp
một tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn tỷ suất sinh lời đòi hỏi (15%) đều có thể được chấp
nhận.
Như vậy, chấp nhận dự án mới sẽ làm tăng lợi nhuận còn lại và qua đó phản
ánh chính xác hơn thành quả của người quản lý. Mặc dù ROI của bộ phận có thể
giảm khi chấp nhận dự án đầu tư mới, tuy nhiên việc thực hiên dự án mới sẽ làm
tăng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
13
Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại (RI) cũng có một số hạn chế, nó không thể sử
dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau do có
khuynh hướng nghiêng về các trung tâm đầu tư có nhiều nguồn lực hơn.
Ví dụ minh hoạ 2: Bảng 1.2 Đánh giá các bộ phận
Bộ phận C
Bộ phận D
3.600.000
8.100.000
Lợi nhuận
20.000.000
45.000.000
Vốn đầu tư
15%
15%
Tỷ suất sinh lời đòi hỏi
3.000.000
6.750.000
Chi phí sử dụng vốn
600.000
1.350.000
Lợi nhuận còn lại
Thu nhập của bộ phận D lớn hơn bộ phận C, đơn giản là do vốn đầu tư ở bộ phận D lớn
hơn bộ phận C
Tóm lại, không phải ROI, cũng không phải lợi nhuận còn lại (RI) cung cấp
thông tin phù hợp nhất để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu sử dụng ROI để đánh
giá thành quả hoạt động có thể làm cản trở việc hướng đến mục tiêu chung. Còn sử
dụng một mình chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) không thể so sánh hiệu quả giữa các
trung tâm đầu tư có quy mô khác nhau.
1.2.2 Phương pháp xác định EVA
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Với: - NOPAT: Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế
- TC: Total capital – Vốn đầu tư
- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân
Như chúng ta đã trình bày ở trên, cơ sở cho việc xác định giá trị kinh tế tăng
thêm là số liệu kế toán. Như vậy khi tính EVA chúng ta có thể sử dụng số liệu trên
Báo cáo tài chính
1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán
Có bốn bước để tính EVA:
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT)
14
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (Net Operating Profit after tax - NOPAT)
của một doanh nghiệp được lấy từ Báo cáo xác định kết quả kinh doanh.
NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất thuế TNDN)
Bước 2: Tính vốn đầu tư (Total Invested capital – TC)
Chúng ta tính vốn đầu tư dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán trong kỳ, đơn
giản đó chính là tổng tài sản của doanh nghiệp.
Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Weighted Average Cost
of Capital – WACC)
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%), chính là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tại
trợ. Để tính WACC, chúng ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng vốn
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Lãi suất sử
Lãi suất sử
Lãi suất sử
nợ trong
vốn chủ
dụng vốn
=
dụng nợ vay
X
+
dụng vốn
x
tổng vốn
trong tổng
bình quân
sau thuế
chủ
đầu tư
vốn đầu tư
WACC
chủ sở hữu .
*
=
+
+
WACC r xW r xW r xW d p
p
d
e
e
hay
Với :
rd* : Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế
Wd : Tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn
re : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường
We: Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn
rp : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
Wp : Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
Lãi suất sử dụng nợ vay
Một trong những ưu thế sử dụng nợ vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài
khác là tiền lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
15
(lá chắn thuế). Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
nên lãi suất sử dụng nợ vay cần được tính sau thuế
- Lãi suất sử dụng nợ vay trước thuế (rd)
=
* r d
r (1 T) − d
- Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (rd*)
T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể lãi suất sử
dụng nợ vay, và lãi suất sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.
Nhưng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì lãi suất sử dụng nợ vay trước và sau thuế
bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi “lợi nhuận”.
Lãi suất sử dụng vốn chủ
- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp)
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp) được xác định theo mức chi trả hàng
Cổ tức cổ phần ưu đãi
=
rp
Pp x (1- %chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)
năm cho các cổ đông ưu đãi.
Với: Pp là giá bán cổ phiếu ưu đãi
- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường (re)
Có nhiều cách để tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường. Trên thực tế mô
−
(
)
r e
r = + β f
r m
r f
hình CAPM thường được áp dụng
Trong đó: rf : Tỷ suất sinh lời phi rủi ro
β : Hệ số rủi ro
rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà nhà đầu tư
sẽ có được để bù đắp rủi ro có khả năng xảy ra. Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà
đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro của cổ phiếu doanh nghiệp so với thị trường. Hệ
số Beta ( β ) là hệ số đo lường rủi ro của thị trường. Hệ số Beta ( β ) cao thì rủi ro cao
16
hơn vì vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi cao hơn và ngược lại. Như vậy, tỷ suất sinh lời
đòi hỏi là cái mà nhà đầu tư muốn nhận được còn trên góc độ doanh nghiệp nó
chính là lãi suất sử dụng vốn (doanh nghiệp sử dụng vốn của nhà đầu tư và kỳ vọng
sẽ thu được lợi nhuận cao hơn để trả cho nhà đầu tư và tái đầu tư). Một số Beta
( β )> 1 chỉ ra rằng cổ phiếu đó có độ nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường.
- Cấu trúc vốn doanh nghiệp: Cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng tới lãi
suất sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Có hai quan điểm tiếp cận
khi xác định giá trị từng nguồn vốn:
+ Quan điểm doanh nghiệp là một thực thể kinh tế đang hoạt động thì cả chủ
nợ và cổ đông hiện tại thường chỉ quan tâm tới giá trị sổ sách từng nguồn vốn và tỷ
trọng từng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
+ Quan điểm cổ đông và các nhà đầu tư tương lai thì giá trị doanh nghiệp cần
được xác định theo giá thị trường: Các khoản nợ và cổ phiếu cần căn cứ vào giá thị
trường tại từng thời điểm xác định. Quan điểm này phù hợp hơn trong việc tính tỷ
trọng vốn.
Như vậy WACC tính theo tỷ trọng vốn theo giá trị sổ sách kế toán công ty sẽ
đảm bảo nguyên tắc phù hợp và nhất quán khi so sánh. Tuy nhiên, WACC tính theo
giá trị sổ sách bỏ qua chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư của nhà
đầu tư hiện tại cũng như những khoản đầu tư mới trong tương lai.
Bước 4: Xác định giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA)
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Ở bước 4 này chúng ta tính được EVA của doanh nghiệp chỉ đơn giản dựa
vào các số liệu trên Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Cách tính này đơn giản,
dễ tính toán và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ưu điểm của EVA theo
cách tính này đã khắc phục được một số hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá thành quả
hoạt động truyền thống như: lợi nhuận, ROI, ROE, RI…..v.v. Tuy nhiên những hạn
chế vốn có khi sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường thu nhập thực cho doanh
nghiệp cũng như cổ đông chính là những hạn chế của số liệu kế toán.
17
1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán
EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính i)- Lợi nhuận; ii)- Vốn đầu tư; iii)- lãi
suất sử dụng vốn, điều chỉnh một trong 3 nhân tố này hoặc đồng thời chúng ta cũng
thu được EVA khác nhau.
Để xác định được EVA liệu có tạo ra giá trị tăng thêm thực sự cho các cổ
đông hay không đòi hỏi cần thực hiện một số điều chỉnh sự khác biệt của số liệu kế
toán với các quan điểm tài chính. Có hai sự khác biệt cơ bản
1) Quan điểm khác biệt trong ghi nhận và xác định “vốn đầu tư” cần phải
điều chỉnh để xác định được thu nhập thực sự từ mỗi đồng vốn bỏ ra cho
các nhà đầu tư
2) Quan điểm khác biệt trong cách ghi nhận cơ sở dồn tích với cơ sở tiền
mặt và cần phải điều chỉnh sang cơ sở tiền mặt để thấy được thu nhập; chi
phí thực tế phát sinh.
Việc điều chỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi
nhuận giảm hoặc ngược lại.
Các bước điều chỉnh bắt đầu từ việc xác định lại vốn đầu tư trên bảng cân đối
kế toán: Những khoản mục nào không hoặc ít tạo ra thu nhập cần phải loại bỏ khỏi
vốn đầu tư; thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng
cân đối kế toán như là vốn đầu tư. Tiếp đến cần phải điều chỉnh lại lợi nhuận trên
báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận
vào trong kỳ mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều
chỉnh giảm những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.
a/. Một số khoản mục không được coi là vốn đầu tư phải trừ ra gồm
Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục không
phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:
- Các khoản nợ không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải
trả người bán, thuế phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các khoản mục
18
này trong việc xác định vốn đầu tư chính là các khoản nợ không phát sinh lãi là
những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian chi trả thường không cố định, doanh
nghiệp thường phải dự phòng một số tiền nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ
này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam
lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ
đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng
phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu
tư. Vì vậy, số dư khoản mục các quỹ dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái
đầu tư, chưa tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì
các quỹ dự trữ này cũng phải được loại trừ.
Cũng có quan điểm khác giải thích việc phải loại trừ các khoản nợ không
phát sinh lãi và các quỹ dự trữ xuất phát từ quan điểm vốn luân chuyển. Tổng tài
sản có thể bị thổi phồng nếu các khoản nợ chiếm dụng tăng lên, các khoản nợ nội bộ
tăng lên. Nhà quản lý có thể bóp méo số liệu khi sử dụng kỹ thuật tính toán vốn đầu
tư theo cách ghi nhận kế toán để điều chỉnh thành quả hoạt động của mình như đã
từng làm với các chỉ tiêu ROI, ROA, ROS…
b/. Một số khoản mục chi phí cần được vốn hoá ngược lại vào vốn đầu tư
đồng thời phải điều chỉnh tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Điều chỉnh các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán: Các khoản nợ
tương đương tài sản cần được vốn hoá thay vì ghi nhận tất cả vào chi phí trong kỳ,
mục tiêu của chúng ta là biết được những khoản đầu tư hay những khoản nợ mà nó
không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hiện hành (tiền thuê hoạt động, chi phí
nghiên cứu phát triển).
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Theo Chuẩn mực 04 “Tài sản cố định vô
hình” thì toàn bộ chi phí nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, chúng ta cần phải
vốn hoá những chi phí này và coi nó như những khoản đầu tư. Khi đó NOPAT phải
điều chỉnh giảm khoản chi phí nghiên cứu đã ghi nhận.
19
+ Chi phí thuê hoạt động: Theo Chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” thì những
tài sản thuê hoạt động được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán tại đơn vị đi thuê và
khoản thanh toán tiền thuê hoạt động sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh cho suốt thời hạn thuê tài sản. Trước khi thực hiện điều chỉnh phần tiền lãi
trong tiền thuê hoạt động, chúng ta cần phải thống nhất rằng lợi nhuận kinh tế xem
thuê hoạt động và thuê vốn là như nhau. Theo quan điểm kinh tế chúng ta coi tài sản
thuê hoạt động như một tài sản mà nó được đầu tư đi kèm với nghĩa vụ nợ. Nói cách
khác, cần phải coi thuê hoạt động như thuê tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên
bảng cân đối kế toán giống như một khoản đầu tư. Khi đó, NOPAT phải điều chỉnh
giảm phần tiền lãi thuê hoạt động ra khỏi chi phí thuê hoạt động đã ghi nhận trong
kỳ.
Tiền thuê hoạt động doanh nghiệp phải trả trong tương lai được chiết khấu về
hiện tại chính là vốn đầu tư cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để có tài sản hoạt
động. Chi phí thuê hoạt động hàng năm đối với đơn vị cho thuê gồm hai phần:phần
bù đắp khấu hao và phần lợi nhuận thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ
sinh lời đòi hỏi nhân với giá trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản
ánh giá trị đầu tư tài sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của
bên cho thuê cần đươc coi là tiền lãi thuê vốn.
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt giảm hay các khoản
nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán trong khi thực tế chưa xảy
ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:
+ Các khoản dự phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì lập dự
phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các khoản mục có thể xảy ra
cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ hiện tại. Nếu khoản trích
lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới cả Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích lập dự phòng, các tài khoản tài
sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt khác, giá trị trích lập thường được
phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Vì vậy,
trong kỳ kế toán quản trị cần thiết phải đánh giá xem liệu rằng mức trích lập dự
20
phòng có phù hợp hay không và nó có xảy ra hay không từ đó có các điều chỉnh sao
cho phù hợp với mục tiêu quản trị của mình.
+ Các khoản trích trước: là việc phản ánh trước trong kỳ kế toán khoản chi
phí nào đó theo ước tính. Vì vậy cần thiết phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư và tăng
lợi nhuận đúng bằng số dư các khoản chi phí trích trước trên bảng cân đối kế toán.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi tính NOPAT, chúng ta lấy lợi nhuận
trước lãi vay và thuế đã điều chỉnh trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chúng ta chỉ trừ số thuế mà doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt vì quan điểm
kinh tế dựa trên cơ sở dòng tiền thực thu, thực chi. Số tiền thuế mà doanh nghiệp trả
thì khác với số tiền mà họ ghi nhận là chi phí thuế. Điểm chính khi chỉ tính thuế mà
doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt là để biết được lợi nhuận thực tế được tạo ra từ
các khoản đầu tư bằng tiền thực sự.
Như vậy, EVA khác RI bởi số liệu kế toán để tính EVA sẽ thực hiện những điều
chỉnh như trên. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận để tính EVA là lợi nhuận hoạt động trước
lãi vay sau thuế, còn RI sử dụng lợi nhuận trước thuế. Bên cạnh đó, để tính chi phí sử
dụng vốn thì EVA sử dụng lãi suất sử dụng vốn trung bình, còn RI sử dụng tỷ suất sinh
lời đói hỏi của nhà đầu tư.
21
Bảng 1.3 - Bảng phân tích ảnh hưởng của các khoản mục
Điều chỉnh
Báo cáo KQKD
Bảng CĐKT
STT Chỉ tiêu ảnh hưởng
Quan điểm khác biệt giữa kế toán và tài chính
Doanh thu
Chi phí
Tài sản
nguồn vốn
Lợi nhuận
Vốn đầu tư
1
Các quỹ dự trữ
+
+
-
2
+
+
-
Các khoản nợ không phát sinh lãi
3
Các khoản trích trước
+
+
+
Không được coi là vốn đầu tư cần phải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư Không được coi là vốn đầu tư cầnphải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư Chưa được coi là sự chi ra của vốn đầu tư
4
+ -
+
+
Chi phí nghiên cứu phát triển
Là vốn đầu tư phải được vốn hoá ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
5
Chi phí thuê hoạt động
+
+
+
6
Các khoản dự phòng
+ -
+
+
7
+
+
+ +
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản ngoài bảng là vốn đầu tư ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Chưa được coi là sự chi ra của vốn đầu tư Chưa được coi là sự chi ra bằng tiền cần phải trừ ra khỏi báo cáo kết quả kinh doanh
Vốn đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư nợ không phát
sinh lãi – Các quỹ dự trữ + Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tiềnthuê hoạt
động) + số dư dự phòng
NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất)+ dự phòng + chi phí
trích trước + chi phí R& D + tiền lãi thuê hoạt động x ( 1- thuế suất ) + thuế thu
nhập hoãn lại trong kỳ
22
Ví dụ minh hoạ 3
Bảng 1.4 - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty X
Chỉ tiêu
Số tiền
STT
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.752
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.752
4
Gía vốn hàng bán
20.203
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10.549
Doanh thu hoạt động tài chính
384
Trong đó:
Tiền lãi NH
12
Thu nhập được chia từ việc góp vốn
372
Chi phí tài chính
629
Trong đó:
Chi phí lãi vay
629
Chi phí bán hàng
2.453
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.051
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.800
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3800
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
884
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
180
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2736
Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( 100.000 CP)
0,02736
ĐVT: 1.000.000 đồng
23
Bảng 1.5 - Bảng cân đối kế toán năm 2005 của công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
A- Tài sản ngắn hạn
X A-Nợ phải trả
27.821
I- Tiền và các khoản tương đương
X I- Nợ ngắn hạn
15.476
1. Tiền mặt
1. Vay ngắn hạn
X
3.001
2. Tiền gửi ngân hàng
X
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn
X 2. Phải trả người bán
11.132
hạn
X 3. Chi phí phải trả
……..
1.343
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
X
1. Phải thu khách hàng
X
2. Dự phòng phải thu khó đòi
(300)
IV- Hàng tồn kho
X
V- Tài sản ngắn hạn khác
X II- Nợ dài hạn
12.346
1. Vay dài hạn
9.396
2. Thuế thu nhập hoãn lại
2.950
phải trả
B- Tài sản dài hạn
X B- Nguồn vốn chủ sở hữu
26.080
I- Các khoản phải thu dài hạn
X
II- Tài sản cố định
X
III- Bất động sản đầu tư
X
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài
X
hạn
Tổng tài sản
53.902
Tổng nguồn vốn
53.902
- Cuối năm 2005 Công ty X lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 300 triệu đồng.
- Công ty X thuê hoạt động một tài sản có thời gian thuê 6 năm, số tiền thuê
công ty cần thanh toán trong trong mỗi năm như sau:
24
STT
Năm
ĐVT: 1.000.000 đồng
Thuê hoạt động
Tiền thuê phải trả hàng năm
Hiện giá (PV)
1
2005
5.149
2
2006
2.819
5.664
3
2007
1.425
3.411
4
2008
1.031
1.897
5
2009
491
1.509
6
Năm cuối
951
791
Tổng
11.886
1.685
14.957
Tính EVA của Công ty X khi chưa thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT) của công ty X
Bảng 1.6 - Lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay của Công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.736
2 Chi phí lãi vay sau thuế = lãi vay trước thuế x ( 1- thuế suất) 427,72
3 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 3.164
Bước 2: Tính vốn đầu tư (TC)
Từ Bảng cân đối kế toán ta tính được tổng vốn đầu tư của công ty X là :
53.902 triệu đồng
Bước 3: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân của công ty X
- Lãi suất sử dụng nợ vay
Lãi suất dụng nợ vay trước thuế của doanh nghiệp X là 10%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%
Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế là: 10%x 68%=6,8%
- Lãi suất sử dụng vốn chủ
25
Trong ví dụ, công ty X tính tỷ suất phi rủi ro dựa vào lãi suất hai năm của trái phiếu
chính phủ là 5%, và hệ số Beta ( β ) của công ty X vào cuối năm tài chính là 1,15.
Chi phí sử dụng vốn = 5% + (1,15% x 5%) = 10,75%
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Bảng 1.7 – Cấu trúc vốn Công ty X
Lãi suất sử dụng vốn
STT
1 Vốn chủ sở hữu 2 Nợ phải trả 26.080 27.821 0,48 0,52 10,75% 6,80%
53.901 1
Tổng vốn Lãi suất sử dụng vốn bình quân 8,71%
3 4
Bước 4: Tinh EVA = NOPAT – (TC x WACC)
EVA= 3.164 – (53.902*8,71%) = -1.532 triệu đồng
Bảng 1.8 - EVA của Công ty X dựa trên số liệu sổ sách kế toán ĐVT: 1.000.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Lợi nhuận (NOPAT)
1
Lợi nhuận trước thuế
3.800
2
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
3.164
3
Vốn đầu tư
53.902
4
Tỷ suất sinh lời đòi hỏi
10%
5
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %
8,7%
6
Chi phí sử dụng vốn bình quân (6=3x5)
4.695
7
RI (7=1-3x4)
-1.590
8
EVA (8=2-6)
-1.532
9
EVA trên vốn đầu tư (%) (9=8:3)
-2,8%
10
ROI (%) (10=2:3)
5,9%
26
Tính EVA của Công ty X khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán
Chúng ta vẫn thực hiện tính EVA như bốn bước trên, tuy nhiên cần thực hiện
điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tư
Bảng 1. 9 - Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư (TC)
Lợi nhuận (NOPAT)
Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)
53.902
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (NOPAT)
3.164
Trừ các khoản
12.475
0
1. Các quỹ
2. Các khoản vay không phát sinh lãi
12.475
Cộng các khoản
12.366
1.288
3. Chi phí nghiên cứu phát triển
-
-
4. Thuê hoạt động
11.886
808
5. Các khoản sự phòng
300
300
6. Chi phí trích trước
-
7. Thuế thu nhập hoãn lại
180
180
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
53.793
4.452
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh
a) Điều chỉnh NOPAT
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế
+ Dự phòng những khoản nợ phải thu khó đòi: 300 triệu đồng
+ Chi phí lãi tiền thuê hoạt động sau thuế : 1.188 x ( 1-32%)= 808 triệu đồng.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: 180 triệu đồng
Chi phí lãi thuê hoạt động trước thuế = 10% x 11.886 = 1.188 triệu đồng
Trong ví dụ trên chúng ta sử dụng tỷ lệ chiết khấu là 10% để quy nghĩa vụ phải trả
trong tương lai về hiện tại là 11.866 triệu đồng. Như đã giải thích ở trên, giá trị
27
tương lai của khoản tiền thuê được chiết khấu về hiện tại (PV) sử dụng lãi suất vay
được tính từ các báo cáo của doanh nghiệp trong việc thuê vốn.
b) Điều chỉnh vốn đầu tư
- Điều chỉnh giảm những khoản mục không phải là vốn đầu tư
Phải trả người bán 11.132 triệu đồng và chi phí phải trả 1.343 triệu đồng.
- Điều chỉnh ngoài bảng cân đối kế toán
Công ty X có nhiều tài sản thuê hoạt động mà về phương diện kinh tế nó
tương đương với thuê vốn dài hạn và vì vậy, được trình bày là một nghĩa vụ nợ
(chúng ta đã tính hiện giá của những khoản nợ là 11.866 triệu đồng).
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán:
+Công ty X có dự phòng phải thu khó đòi cuối năm là 300 triệu đồng vì vậy
phải ghi tăng vốn đầu tư 300 triệu đồng.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi phải trả chưa trả: 180 triệu đồng.
Bảng 1.10 - EVA của Công ty X khi đã điều chỉnh số liệu kế toán
Chỉ tiêu
STT
Cách tính
Lợi nhuận (NOPAT)
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh
4.452
1
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
53.793
2
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %
8,7%
3
Chi phí sử dụng vốn bình quân
4 = 2x3
4.686
4
EVA
5 = 1-4
-234
5
EVA trên vốn đầu tư (%)
6 = 5:1
-0,4%
6
ROI (%)
7 = 1:2
8,3%
7
Qua ví dụ trên ta nhận thấy rằng : mặc dù lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
trong kỳ là 3.164 triệu đồng, ROI > 0 , tuy nhiên EVA lại là số âm. Điều đó chứng
tỏ rằng doanh nghiệp X đang thâm dụng vào vốn. Tuy nhiên, theo Bảng 1.8 nếu
EVA chưa điều chỉnh thì mức sụt giảm giá trị là -1.532 triệu đồng nhiều hơn EVA
28
khi đã điều chỉnh số liệu kế toán là -234 (Bảng 1.10). Đây chính là sự khác biệt do
hạn chế của số liệu kế toán.
1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của thước đo EVA
1.2.3.1 Ưu điểm của EVA
- Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) là thước đo thành quả hoạt động của doanh
nghiệp, EVA có thể khắc phục nhược điểm của các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt
động truyền thống như lợi nhuận, ROI, RI,…..v.v. Một khía cạnh quan trọng là hầu
hết các chỉ tiêu đánh giá thành quả truyền thống không tính tới chi phí sử dụng vốn.
EVA có tính đến chi phí sử dụng vốn và EVA chỉ ra rằng sự tăng trưởng thì không
miễn phí và xác định chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn để tạo nên tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp.
- EVA được xem như thước đo thành quả hoạt động, nó giúp những nhà quản
lý biết được làm như thế nào để tạo nên giá trị tăng thêm. Các nhà quản lý có thể tạo
ra giá trị tăng thêm bằng cách tăng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận vượt qua chi phí
sử dụng vốn; hoặc bằng cách giảm vốn đầu tư để giảm chi phí sử dụng vốn trong
khi lợi nhuận giảm ít hơn, hoặc bằng cách tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu
hoặc giảm chi phí hay giảm chi phí sử dụng vốn.
- EVA là thước đo tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên quan điểm kinh tế, khi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính
để tính EVA chúng ta đã thực hiện những điều chỉnh vì vậy sẽ tránh được những sai
lầm do ý muốn chủ quan của kế toán, vì một mục đích nào đó bóp méo số liệu kế
toán để thổi phồng kết quả của bộ phận do mình phụ trách.
1.2.3.2 Nhược điểm của EVA
- Nếu không thực hiện những điều chỉnh khi tính EVA thì EVA khó tránh
khỏi những sai sót. Ví dụ như NOPAT là lợi nhuận hoạt động sau khấu hao, nếu
một doanh nghiệp không tái đầu tư vốn để duy trì máy móc và thiết bị, giữ những
máy móc thiết bị đã lỗi thời trên bảng cân đối kế toán, lúc này chi phí khấu hao
không đươc nhận diện, nó có thể làm tăng tăng NOPAT.
29
- Bởi vì EVA được tính dựa trên vốn đầu tư, vì vậy những doanh nghiệp nào
có giá trị tạo ra phần lớn từ những tài sản hữu hình thì sử dụng EVA phù hợp hơn.
EVA sử dụng tốt nhất trong các ngành công nghiệp truyền thống bởi tỷ trọng tài sản
cố định lớn. Vì vậy, nó ít phù hợp đối với những doanh nghiệp nào có giá trị tài sản
vô hình lớn. Như vậy EVA bộc lộ những giới hạn khi sử dụng trong những ngành
công nghệ cao hay những ngành dịch vụ.
- EVA có nhược điểm khi sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong
ngắn hạn, EVA là thước đo quá khứ: Lợi nhuận kinh tế cuối năm sẽ không nhất
thiết phải cung cấp một cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động trong tương lai. Nếu
một doanh nghiệp trong giai đoạn thực hiện đầu tư, lợi nhuận kinh tế ngay lập tức sẽ
thấp (do có chi phí sử dụng vốn đầu tư cơ bản cao hơn), nhưng dự kiến trong tương
lai sẽ mang lại lợi nhuận kinh tế cao, vì vậy không sử dụng EVA để đánh giá hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Hơn nữa, khi xác định giá trị được tạo ra cho doanh nghiệp và các cổ đông
EVA ngoài việc thúc đẩy cải tiến hiệu năng quản lý thì chưa có bằng chứng nào
chứng minh được EVA giúp các nhà quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp hay của các bộ phận.
1.3 KẾT HỢP EVA VỚI HỆ THỐNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỰA TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC-ACTIVITIES BASED COSTING) TRONG
VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.3.1 Sự cần thiết kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động
EVA là thước đo hữu hiệu để đánh giá thành quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thước đo EVA chỉ có thể đánh giá kết quả sau khi đã thực hiện,
cho chúng ta biết được kết quả thực hiện là tốt hay xấu, và có tạo ra giá trị kinh tế
tăng thêm hay không. Vậy làm thế nào để tạo ra giá trị kinh tế và làm tăng thêm giá
trị kinh tế cho doanh nghiệp? Một trong những công cụ có thể phát huy tác dụng của
thước đo EVA chính là sử dụng thước đo này kết hợp với hệ thống phân bổ chi phí
dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). Mô hình ABC xuất phát từ ý tưởng đơn giản: thiết
kế, sản xuất, phân phối sản phẩm dịch vụ đều liên quan đến một số hoạt động nhất
30
định nào đó. Mỗi hoạt động này đều tiêu dùng một số nguồn lực nhất định và mỗi
sản phẩm đều được tạo ra từ một số hoạt động nào đó. Vì vậy, sau khi xác định các
hoạt động trong công ty, thì chi phí được xem xét cho từng hoạt động. Sau đó chi
phí được ghi nhận và phân bổ từ mỗi hoạt động tới từng sản phẩm. Ý tưởng cơ bản
chính là sử dụng tính ưu việt của phương pháp phân bổ chi phí theo ABC để tiến
hành phân bổ chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động. Từ đó không những giúp nhà
quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực
qua việc:
- Phân bổ nguồn lực tới các bộ phận, hoạt động hay sản phẩm có khả năng
tạo ra nhiều giá trị tăng thêm nhất trong điều kiện giới hạn nguồn lực.
- Duy trì hợp lý hạn mức hàng tồn kho, giảm vốn ứ đọng không cần thiết,
không tạo ra giá trị.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc rút ngắn thời gian vòng
quay các khoản phải thu từ đó giảm chi phí sử dụng vốn.
Luận văn giới thiệu hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên sự phối
hợp giữa EVA với ABC. Tác giả đề xuất kết hợp EVA với ABC thành công cụ hỗ
trợ quản lý chi phí và vốn. Công cụ này không chỉ xem xét tỷ lệ nguồn lực được sử
dụng (giống phương pháp ABC) mà còn theo dõi nguồn vốn được cung cấp. Có thể
kiểm tra được chi phí cho mỗi hoạt động ngay tại giai đoạn đầu tiên khi so sánh
giữa việc ứng dụng riêng ABC và hệ thống kết hợp này. Thông tin về vốn của
doanh nghiệp sẽ chuyển đổi thành chi phí sử dụng vốn thông qua phương pháp phân
tích mới này. Nó được gọi là phương pháp phân tích chi phí sử dụng vốn chung theo
cơ sở hoạt động (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD). Những thay đổi
chi phí cuối cùng của sản phẩm làm cho giá thành toàn bộ của sản sản phẩm (bao
gồm cả chi phí sử dụng vốn) thay đổi và có thể tác động tới giá bán sản phẩm, chiến
lược và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét khi sử dụng kết
hợp giữa EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
31
1.3.2 Phương pháp thực hiện
Các bước vận dụng kết hợp EVA với ABC tương tự như việc chỉ vận dụng mô
hình ABC. Điểm khác biệt chính là việc xác định chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt
động (Bước 4) và kỹ thuật phân tích chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt động dựa
trên mối liên hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với từng hoạt động
hay khoản mục chi phí. Nó sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương 3, trong khi
các bước còn lại của quy trình kết hợp được phân tích ở dưới đây:
Bước 1: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hầu hết các thông tin về tài chính đều chứa đựng trong bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định các hoạt động sản xuất chính – phân nhóm chi phí
Xác định các hoạt động chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông
qua việc sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động hoặc số vốn đầu tư được phân bổ
cho từng hoạt động.
Bước 3: Xác định các chi phí sản xuất cho mỗi hoạt động.
Tính toán chi phí sản xuất cho từng hoạt động giống như phương pháp tập hợp
chi phí theo mô hình ABC. Điểm khác biệt là chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng cũng cần được phân bổ cho từng hoạt động.
Bước 4: Xác định chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động sử dụng công cụ
phân tích vốn chung (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD)
Đây là điểm mới so với phương pháp ABC truyền thống. Mỗi trung tâm hoạt
động không chỉ chi tiêu các yếu tố đầu vào mà còn cả vốn đầu tư. Chi phí được tập
hợp cho từng trung tâm hoạt động sẽ cao hơn trong hệ thống ABC. Kết quả là, ABC
có xu hướng đánh giá thấp hơn đối tượng chịu phí. Khi kết hợp EVA với ABC sẽ
xác định cả chi phí sử dụng vốn cho từng trung tâm hoạt động có sử dụng vốn đầu
tư hoặc thuê vốn. Thông tin về chi phí vốn được xác định từ bảng cân đối kế toán.
Sau đó nó được cộng thêm vào chi phí được tính toán theo hệ thống ABC.
Bước 5: Tính chi phí sản phẩm:
Sau khi phân bổ chi phí cho từng hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
và chi phí sử dụng vốn được tính cho sản phẩm.
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 hệ thống hoá những lý luận liên quan đến thước đo giá trị kinh tế
tăng thêm – EVA làm cơ sở lý luận nghiên cứu cho các chương sau. Khi xem xét
vai trò cũng như những ưu điểm của EVA chúng ta có thể khẳng định EVA là thước
đo thành quả hoạt động hữu hiệu nhất, nó khắc phục được nhược điểm của các
thước đo truyền thống, chỉ cho nhà quản lý thấy được một thước đo duy nhất để
đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó mà các nhà quản lý có thể
ra quyết định một cách kịp thời và chính xác. EVA không chỉ giúp cho các nhà quản
lý mà còn giúp cho các nhà đầu tư trong việc ra các quyết định. Khi sử dụng EVA
trong các báo cáo, các doanh nghiệp có thể giúp nhà đầu tư giảm bớt sai lầm trong
đánh giá, vì EVA có xét đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn và việc thực hiện những
điều chỉnh các số liệu kế toán cho phù hợp với quan điểm kinh tế sẽ tránh được sự
bóp méo số liệu kế toán do ý muốn chủ quan của nhà kế toán.
Bên cạnh đó, kết hợp thước đo EVA với ABC để đánh thành quả hoạt động
của doanh nghiệp có thể phát huy tác dụng của thước đo EVA. Điểm nổi bật khi kết
hợp EVA với ABC là: chi phí sử dụng vốn cũng được phân bổ cho từng hoạt động.
Việc chia nhỏ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành từng hoạt động
hay công đoạn không những giúp nhà quản lý xác định chính xác chi phí từng loại
sản phẩm mà còn chỉ cho họ thấy được hoạt động nào tạo ra giá trị tăng thêm cần
phải duy trì hoạt động, hoạt động nào không tạo ra giá trị tăng thêm cần phải cải
thiện. Thước đo EVA kết hợp với ABC là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính
xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT
TƯỜNG AN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình phát triển
- Trước năm 1975, Tường An là cơ sở sản xuất dầu ăn nhỏ với tên gọi Tường
An, công ty do một người Hoa làm chủ. Sau ngày 30/04/1975, cơ sở được nhà nước
tiếp quản và chuyển tên thành Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An Công ty.
- 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC
chuyển Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An thành Xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam. Tiếp theo đó là Nhà máy dầu
Tường An trực thuộc Công ty dầu thực vật Hương Liệu Mỹ phẩm Việt Nam.
- Nhà máy dầu Tường An được cổ phần hoá theo quyết định số 42/2004/QĐ-BCN
ngày 04 tháng 06 năm 2004 của Bộ Công nghiệp, ngày 01 tháng 10 năm 2004 chính
thức trở thành Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An với Vốn điều lệ là
189.802.000.000 đồng.
- Cổ phiếu của công ty được cấp phép niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng
Khoán TP.HCM vào ngày 06/12/2006. Số lượng cổ phiếu niêm yết là 18.980.200 cổ
phiếu. Cổ phiếu của công ty chính thức được giao dịch trên Sở Giao Dịch Chứng
Khoán TP.HCM từ ngày 26/12/2006.
- Tháng 11/2008 Công ty chính thức đưa nhà máy dầu Phú Mỹ đi vào hoạt động.
Đây là một trong những nhà máy có công suất lớn và công nghệ hiện đại, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Ngành nghề kinh doanh
34
- Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ
động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.
- Sản xuất, mua bán các loại bao bì đóng gói.
- Mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật.
- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng.
- Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phẩm, nước chấm,
nước sốt (không sản xuất tại trụ sở).
- Sản xuất, mua bán các loại sản phẩm mì ăn liền (mì, bún, phở, bánh đa,
cháo ăn liền).
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí (Không hoạt động tại trụ sở).
- Hoạt động sinh hoạt văn hoá (tổ chức giao lưu, gặp mặt)
- Kinh doanh nhà ở (xây dựng nhà ở để bán hay cho thuê).
Quy mô hoạt động kinh doanh
- Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An
- Tên viết tắt: Dầu Tường An
- Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company
- Ngày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày
01/10/2004
- Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
- Điện thọai: (84.8) 8153972 - 8153941 - 8153950 – 8151102
- Fax: (84.8) 8153649 - 8157095
Năng lực sản xuất:
Sau hơn 30 năm liên tục đầu tư xây dựng và phát triển, đến nay với hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến, Tường An đạt tổng công
suất 130.000 tấn/năm, gồm 3 Nhà máy sản xuất:
1. Nhà máy dầu Tường An
Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình, Tp. HCM.
35
Điện thọai: (84.8) 8 153 972 - 8 153 941 - 8 153 950 - 8 151 102
Fax: (84.8) 8 153 649 - 8 157 095
2. Nhà máy dầu Vinh
Địa chỉ: 153 Nguyễn Viết Xuân, P. Hưng Dũng, Tp. Vinh, Nghệ An.
Điện thọai: (84.38) 8 33 898 - 8 38 999
Fax: (84.38) 8 35 353
3. Nhà máy dầu Phú Mỹ
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu
Thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng Kông, Đài
Loan,...
Mạng lưới phân phối:
Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân phối và đại lý tiêu thụ
sản phẩm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu thị, nhà hàng, quán ăn,
trường học, nhà trẻ,... được xây dựng rộng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước.
Các Chi nhánh và Văn phòng Đại diện:
1. Chi nhánh miền Bắc
Địa chỉ: Số 916 Bạch Đằng, P.Thanh Lương, Q.Hai Bà Trưng, Tp.HN.
Điện thọai: (84.04) 9 843 404
2. Chi nhánh miền Trung
Địa chỉ: Số 54 - 58 Lê Trọng Tấn, Xã Hoà Phát, Huyện Hoà Vang, Tp.Đà
Nẵng.
Điện thọai: (84.0511) 682 938
3. Văn phòng đại diện miền Tây
Địa chỉ: Số 108/95/16 Nguyễn Việt Hồng, P.An Phú, Q.Ninh Kiều,
Tp.Cần Thơ.
Điện thọai: (84.071) 831 818 - 731 647
Mục tiêu chất lượng:
36
Đối với Tường An, mục tiêu quan trọng nhất là không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
Tháng 06/2000, Tường An là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở Việt
Nam được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh và Quacert - Việt Nam cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000 mới nhất hiện nay. Áp
dụng và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001 phiên bản năm 2000 chính là lời cam kết của Tường An về việc đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho người tiêu
dùng.
Các sản phẩm dầu ăn của Tường An hiện nay rất phong phú và đa dạng về
tính chất và công dụng sản phẩm:
- Các sản phẩm truyền thống gồm có dầu Cooking, dầu Vạn Thọ, dầu Mè,
dầu Nành, dầu Phộng, Margarine, Shortening. Thông dụng nhất là các loại dầu thực
phẩm hỗn hợp (dầu Cooking, dầu Vạn Thọ) chuyên dùng để chiên rán, xào nấu, chế
biến các món ăn. Nhóm sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao như dầu
Mè, dầu Nành, dầu Phộng thích hợp cho các món salad, ướp thịt cá, cho vào thức ăn
trẻ em,...
- Ngoài ra, Tường An là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu
đưa ra thị trường dòng sản phẩm có bổ sung các vi chất dinh dưỡng: dầu dinh dưỡng
Vio bổ sung DHA và vitamin A, E chiết xuất từ dầu gấc chuyên dành cho trẻ em và
dầu Season bổ sung vitamin A, D thích hợp cho mọi độ tuổi.
Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông
- Cơ cấu vốn điều lệ tại ngày 23/03/2009
- Mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/1 cổ phần
- Số lượng cổ phiếu là 18.980.200 cổ phiếu
37
Bảng 2.1- Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Số cổ phần sở hữu
Thành phần sở hữu
12/03/2008
Tỷ lệ
23/3/2009
Tỷ lệ
1. Cổ đông nhà nước
9.679.900
51%
9.679.900
51%
2. Cổ đông bên ngoài
3.526.320
18,58%
2.894.490 33,75%
3. Cổ đông nước ngoài
5.773.980
15,25%
Tổng cộng
18.980.200
100%
18.980.200
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2008
Công ty dầu thực vật Hương liệu Mỹ Phẩm Việt Nam (VOCARIMEX) là
doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 27/05/1995, ngày 12/12/2004 chuyển
Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Là công ty mẹ của
Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An theo quyết định số 175/2004/QĐ-BCN
ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ Công nghiệp. Hiện đang nắm giữ 51% vốn cổ
phần của Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
38
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC NM DẦU TƯỜNG AN
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH KT TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC CN MIỀN BẮC
P.CUNG ỨNG XNK
PHÒNG LĐTL
P.KẾ HOẠCH
P.TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC NM DẦU VINH
GIÁM ĐỐC CN MIỀN TRUNG
P. BAN HANG
PHÒNG HCQT
P. KỸ THUẬT
P. KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐCC NM DẦU PHÚ MỸ
TRƯỞNG VP ĐẠI DIỆN MIỀN TÂY
P. ĐIỀU PHỐI CN
P. CLSP
P. IT
P. MARKETING
P. NCSPM
39
2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty
Chế độ kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng Luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006
Chính sách kế toán áp dụng :
1. Cơ sở lập Báo cáo tài chính: theo cơ sở dồn tích
2. Tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác
định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở hiện tại.
Gía gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
4. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá
đơn, chứng từ.
Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ căn cứ vào đánh giá
cụ thể về khả năng thu hồi của những khoản nợ.
5. Tài sản cố định hữu hình
40
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có
được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản đó, Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi
phí phát sinh trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được
xoá sổ, và bất cứ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu
nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các tài sản cố định chi tiết như sau:
Số năm Loại tài sản cố định
Nhà cửa vật kiến trúc 5-20 năm
Máy móc và thiết bị 5-12 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 7-10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý 2-7 năm
6. Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan
trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền
bù giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ…..Quyền sử dụng đất
được khấu hao trong 10 năm.
Quyền sử dụng đất là tiền thuê đất Công ty trả một lần cho nhiều năm và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa- Vũng
Tàu). Quyền sử dụng đất được khấu hao theo thời gian còn lại tính từ khi dự án đi
vào hoạt động.
Phần mềm máy tính
41
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời
điểm đưa phầm mềm vào sử dụng. Phầm mềm máy tính được khấu hao trong 3
năm.
7. Chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có
một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định
trước hoặc bán thì chi phí này được vốn hoá.
Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hoá được xác định
theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu
tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi
suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản
vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể.
Trong năm 2008, một số tài sản hoàn thành từ xây dựng cơ bản đưa vào sử
dụng, phát sinh chi phí lãi vay không được vốn hoá là 1.863.889.032 đồng.
8. Đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khoán được ghi nhận theo giá gốc.
Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được
mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá hạch toán trên sổ sách.
Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và
giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
9. Chi phí trả trước dài hạn
Khoản lợi thế doanh nghiệp được ghi nhận theo số liệu Biên bản xác định giá
trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp ngày 11 tháng 05 năm 2004 được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và
phân bổ vào chi phí kinh doanh
10. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
42
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc,
mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở
đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc,
mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.
11. Nguồn vốn kinh doanh - quỹ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các
cổ đông.
- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị
các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.
Các quỹ được trích lập theo điều lệ công ty:
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn lưu động: 5% lợi nhuận sau thuế
- Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế
- Quỹ khen thưởng phúc lợi: 5% lợi nhuận sau thuế
12. Chính sách cổ tức
Cổ tức được ghi nhận là khoản nợ phải trả trong kỳ theo mức cổ tức được
công bố.
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên
thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể
từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi (năm 2005, năm 2006) và giảm 50% trong 2 năm
tiếp theo (năm 2007, năm 2008).
Đối với phần ưu đãi 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do niêm yết trên thị
trường chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 năm 2006, Công ty không được gộp
chung với chế độ ưu đãi giảm 50% do cổ phần hoá thành miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 100% trong năm 2007, năm 2008 như công văn số 11650/CT-TTHT ngày 15
tháng 11 năm 2007 của Cục thuế TP.HCM.
43
Vì vậy, trong năm 2008 công ty đã kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2007 do chưa được giảm 50% với số tiền là 18.251.537.418 VNĐ.
Tuy nhiên theo công văn số 546CT/TTHT năm 2009 về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của Cục thuế TP.HCM đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu
thì Bộ tài chính đang nghiên cứu để có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty cổ phần có
chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán trước ngày
01/01/2001.
14. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày
phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy
đổi theo tỷ giá quy đổi tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí
trong kỳ.
15. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Khi bán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và
không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán
tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty có khả năng
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức và lợi
nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên
tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
16. Bên liên quan
Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính
và hoạt động.
Tổ chức bộ máy kế toán
44
Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Công ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán quản trị
Thủ Quỹ
Kế toán chi nhánh
Kế toán NVL
Kế toán giá thành
Kế toán thuế
Kế toán phải trả
Kế toán nợ phải thu
Kế toán NH
Kế toán Tiền mặt
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Ghi chú:
- NVL: Nguyên vật liệu
- NH: Ngân hàng
45
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành
chung và có quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền. Giúp việc
cho kế toán trưởng có kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và các nhân viên kế toán,
mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành riêng. Kế toán chi nhánh theo dõi
và quản lý bộ phận kế toán Chi nhánh về mặt hạch toán kế toán.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An
2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nước, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới Công ty không ngừng đầu
tư đổi mới hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hiện nay,
Công ty Cổ phần Tường An đang sử dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại
tương đương với thiết bị và công nghệ đang được sử dụng tại Châu Âu, Mỹ, Nhật.
- Công nghệ tinh luyện dầu thực vật: Quy trình công nghệ sản xuất được thực
hiện theo phương pháp tinh luyện vật lý hoặc hoá học tuỳ thuộc chủng loại, chất
lượng vật liệu. Công nghệ sản xuất hoàn chỉnh và liên tục từ nguyên vật liệu đầu
vào đến thành phẩm đầu ra qua các công đoạn trung hoà, tẩy màu, khử mùi.
- Công nghệ tách phân đoạn dầu cọ tinh luyện: Hiện công ty đang đầu tư tại
Nhà máy dầu Phú Mỹ 01 dây chuyền thiết bị tách phân đoạn dầu cọ công suất 400
tấn/ngày. Khi áp dụng công nghệ này sẽ được các sản phẩm dầu đặc có điểm tan
chảy mong muốn nhưng không làm biến đổi bản chất tự nhiên của dầu thực vật.
- Như vậy từ những nguyên vật liệu đầu vào qua các quy trình công nghệ sản
xuất tiến tiến, Công ty Cổ phần Tường An hiện nay đã tạo ra các nhóm sản phẩm:
+ Nhóm dầu chiên xào: dầu Cooking, Vạn Thọ, Dầu Dừa, Dầu Olein
+ Nhóm dầu cao cấp: Dầu nành, Dầu Mè, Dầu Phộng.
+ Nhóm dầu dinh dưỡng: VIO, Dầu Season
+ Nhóm dầu đặc: Shortening, Palm, Magarine
Nguyên vật liệu để sản xuất các nhóm sản phẩm của công ty CP Dầu thực vật
Tường An được cung cấp từ 2 nguồn chính: nhập khẩu (dầu cọ và dầu nành) và thu
46
mua từ các đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Công ty Dầu
Thực vật Hương liệu mỹ phẩm VN (VOCARIMEX) là nhà cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào chính cho Công ty CP Dầu thực vật Tường An, và cũng là cổ đông
chiếm cổ phần chi phối 51% tại Công ty CP Dầu thực vật Tường An.
Giá dầu nguyên liệu trên thị trường thế giới thường xuyên biến động ảnh
hưởng đến giá nguyên liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 85-90% giá thành sản
phẩm dầu ăn nên sự tăng giảm giá nguyên vật liệu – đặc biệt là nguyên liệu, ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất và doanh thu của Công ty. Với hệ thống dây chuyền
thiết bị sản xuất hiện đại, công ty tiết kiệm các chi phí đầu vào như: nguyên vật liệu,
lao động…..Công ty đã thiết lập bộ định mức kỹ thuật chi tiết cho từng sản phẩm
nhằm kiểm soát được nguyên vật liệu tiêu hao trong từng sản phẩm sản xuất ra.
Công ty áp dụng quy trình mua hàng theo tiêu chuẩn ISO, chi phí mua hàng được
kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu mua nguyên vật liêu. Các báo cáo quản trị đối với
chi phí sản xuất được bộ phận kế toán quản trị lập và những người có trách nhiệm
liên quan xem xét thường xuyên.
Hiện nay Công ty vẫn đang tính giá thành theo phương pháp truyền thống,
giá thành sản phẩm gồm các chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí nguyên vật chiếm tỷ
trọng 85-90% giá thành sản phẩm và chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 1%-
2% giá bán. Tuy nhiên, khi định giá bán thì bộ phận kế toán quản trị cũng đã tính
toán dựa trên giá thành toàn bộ nghĩa là: ngoài chi phí trực tiếp thì còn có chi phí
gián tiếp là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trong khá lớn từ 5-9% doanh thu hàng năm
của Công ty. Và tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp mà Công ty sử dụng trong các năm qua là căn cứ trên tỷ lệ doanh thu của
từng sản phẩm trên tổng doanh thu.
Công ty có nhiều sản phẩm khác nhau, tuy nhiên đều sử dụng chung một dây
chuyền sản xuất. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài việc được sản xuất chung
một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau chính là tỷ trọng nguyên vật
47
liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế. Vì vậy, những sản phẩm có tính năng
tương tự sẽ được xếp vào cùng một nhóm. Điểm khác biệt chính giữa mỗi nhóm sản
phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế, các nhóm đối
tượng khách hàng khác nhau. Như đã trình bày ở trên, Công ty gồm có 4 nhóm sản
phẩm chính. Tuy nhiên, để đơn giản, tác giả thu gọn số liệu thành 3 nhóm sản phẩm
để minh hoạ cho việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà
bộ phận kế toán quản trị Công ty đang thực hiện. Do tỷ trọng, đặc tính của nhóm
dầu đặc và dầu dinh dưỡng nhỏ và tương đương. Số liệu sử dụng trong phân tích
dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất năm 2006 của Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
Nhóm sản phẩm
Cộng
Nhóm dầu chiên xào
Nhóm dầu cao cấp
Nhóm dầu đặc, dinh dưỡng
Doanh thu bán hàng
1.170.748
138.592
206.129
1.515.469
Chi phí trực tiếp
1.082.942
119.189
179.539
1.381.670
Chi phí quản lý
15.518
1.837
2.732
20.087
Chi phí bán hàng
65.541
7.759
11.540
84.839
Lợi nhuận trước thuế
6.747
9.807
12.318
28.873
Bảng 2.2 - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2006
Lợi nhuận sau thuế
6.747
9.807
12.318
28.873
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2006
2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008
Khi phân tích và đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần Tường
An tác giả sử dụng số liệu từ 2005 đến năm 2008. Đây chính là thời kỳ chuyển giao
và hội nhập của Công ty Cổ phần Tường An, kể từ tháng 10/2004 khi nhà máy dầu
Tường An chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, và chính thức niêm yết cổ phiếu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM vào 06/12/2006. Từ Báo cáo tài
chính các năm 2005-2008 của Công ty Cổ phần Tường An tác giả trình bày lại
thành các bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán tóm tắt các
năm 2005-2008 (Bảng 2.3 và Bảng 2.4) để tiện cho việc tính toán và phân tích thành
48
quả hoạt động, cũng như tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ
phần Tường An. Đồng thời từ hai bảng này, tác giả tính cấu trúc vốn sổ sách của
Công ty Cổ phần Tường An - được trình bày trong Bảng 2.5
ĐVT: 1.000.000 đ
Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2005-2008
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
% DT
% DT
% DT
% DT
1.181.594
1.515.469
2.554.228
2.959.678
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
1.053.047
89%
1.381.676 91%
2.342.189 92%
2.804.703
95 %
17.216
15.428
22.440
(20.106)
Thu nhập hoạt động tài chính ròng
trong đó lãi vay
440
-
1.864
Thu nhập khác ròng
531
1.397
- 482
10.615
Chi phí bán hàng
89.850
8%
84.839
6 %
80.478
3 %
104.050
4 %
Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.364
1%
20.087
1 %
28.772
1%
27.093
1 %
40.080
3 %
45.693
3 %
125.712
5 %
14.340
0,5%
-
-
2.502
0,1%
-
-
-
-
- -
- -
-
-
40.080
3 %
45.693
3 %
125.712
5%
11.838
0,4%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
49
ĐVT: 1.000.000 đ
Bàng 2.4 - Bảng cân đối kế toán tóm tắt 2005 -2008
NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
2008
Trong đó dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Trong đó dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong đó chi phí trả trước ngắn hạn
Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Trong đó dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Phải trả dài hạn khác
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Trong đó dự phòng trợ cấp mất việc làm
144.770 42.571 180.000 21.865 (82) 76.657 - 3.677 698 103.058 - 101.682 63.393 160.613 (97.219) 35.068 38.570 (3.502) 3.220 - 1.376 - - - 427.828 186.293 172.051 - 110.769 17.674 1.662 32.459 593 8.893 14.242 160 14.019 - 63 241.535 234.293 189.802 16.239
405.554 551.396 263.111 80.084 364.229 115.279 - 50.000 - 29.147 28.187 28.062 - - - 269.484 151.885 115.082 (7.702) - - 26.838 7.096 4.689 878 365 2.314 281.412 235.665 284.298 - - - 275.710 225.499 152.314 135.287 44.432 51.516 273.469 164.666 160.775 (138.183) (120.234) (109.259) 20.681 21.323 34.111 23.809 23.809 39.150 (3.128) (2.486) (5.040) 119.742 159.744 66.687 - - - 1.984 1.610 131.984 - (274) - 4.091 8.182 - 4.091 - 8.182 686.965 837.061 547.409 377.704 475.621 283.303 299.227 394.821 251.401 23.104 22.651 - 238.127 316.247 187.985 4.542 3.991 8.082 3.826 4.647 4.098 19.352 25.377 35.899 324 - - 9.952 21.908 15.337 78.477 80.800 31.902 60 160 160 78.154 80.463 31.615 - - - 263 177 127 309.261 361.440 264.105 306.855 255.565 353.840 189.802 189.802 189.802 62.931 77.747 32.323
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 4 Hàng tồn kho 5 Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN 1 Các khoản phải thu dài hạn 2 Tài sản cố định Giá trị hao mòn lũy kế Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 3 Bất động sản đầu tư 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5 Tài sản dài hạn khác A - NỢ PHẢI TRẢ 1 Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả tiền trước 2 Nợ dài hạn Vay và nợ dài hạn B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1 Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển
50
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1.997 - 26.255 7.242 7.242 427.828
3.642 - 29.798 8.541 8.541 547.409
8.102 - 78.189 7.600 7.600 837.061
8.102 467 45.553 2.406 2.406 686.965
Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An các năm 2005-2008
Bảng 2.5 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ Giá trị trọng sổ sách 189.802 26.255 25.478 241.535 56% 172.051 40% 14.242 4% 186.293 44% 427.828
Vốn cổ phần Lợi nhuận giữ lại Các quỹ Cộng vốn chủ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Cộng nợ Vốn đầu tư
Tỷ trọng 48% 46% 6% 52%
Giá trị Giá trị sổ sách sổ sách 189.802 89.802 45.553 78.189 93.449 73.907 361.440 43% 309.261 394.821 47% 299.227 80.800 10% 78.477 475.621 57% 377.704 686.965 837.061
45% 44% 11% 55%
Giá trị sổ sách 189.802 29.798 44.506 264.105 251.401 31.902 283.303 547.409 Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2005-2008
51
2.2 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
2.2.1 Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật
Tường An
Để đánh giá thành quả hoạt động, Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.6 - Các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1.181.594
1.515.469
2.554.228
2.959.678
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
40.080
45.693
125.712
11.838
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Cộng: lãi vay
-
440
-
1.864
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
40.080
46.133
125.712
13.702
Vốn đầu tư bình quân
427.828
487.618
692.235
762.013
Số cổ phần thường
18.980.200
18.980.200
18.980.200
18.980.200
3,39%
3,02%
4,92%
0,40%
9,29%
17,30%
34,78%
3,83%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần ( ROS) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
1,80%
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI)
9,37%
9,46%
18,16%
2.407
6.624
624
Thu nhập /cổ phiếu (EPS) (đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2008
52
Chênh lêch
Bảng 2.7 - So sánh thành quả hoạt động
Năm
Chỉ tiêu
So 2006 với 2005
So 2007 với 2006
So 2008 với 2007
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
1.181.594
1.515.469
2.554.228
2.959.678
333.876 128%
1.038.759 169%
405.449 116%
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
40.080
45.693
125.712
11.838
5.613 114%
80.020 275%
(113.874)
9%
Cộng: lãi vay
- 440
- 1.864
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
40.080
46.133
125.712
13.702
6.054 115%
79.579 272%
(112.010)
11%
Vốn đầu tư bình quân
427.828
487.618
692.235
762.013
59.791 114%
204.617 142%
69.778 110%
Số cổ phần thường
18.980.200
18.980.200
18.980.200
18.980.200
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (ROS)
3,39%
3,02%
4,92%
0,40%
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
9,29%
17,30%
34,78%
3,83%
Thu nhập /Vốn đầu tư (ROI)
9,37%
9,46%
18,16%
1,80%
Thu nhập /cổ phiếu ( EPS) ( đồng)
2.407
6.624
623
53
Đánh giá thành quả hoạt động
Qua số liệu kết quả kinh doanh giai đoạn từ 2005 – 2008 chúng ta nhận thấy
rằng Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An vẫn đang trên đà tăng trưởng và phát
triển. Tuy nhiên mức độ tăng trưởng và phát triển có thay đổi theo từng năm.
Sự gia tăng lượng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chứng tỏ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và được các
nhà đầu tư cũng như nhà quản lý hết sức kỳ vọng. Mức tăng vốn đầu tư dao động
trên 10%/năm, cá biệt năm 2007 vốn đầu tư bình quân tăng 204 tỷ đồng tương
đương 42% so với năm 2006, trong đó có một phần vốn đầu tư cho việc mở rộng
môt nhà máy chế biến dầu ở Phú Mĩ – Bà Rịa Vũng Tàu. Cùng với việc tăng vốn
đầu tư thì doanh thu cũng tăng cao trong giai đoạn này. Giá trị tăng doanh thu tăng
gấp 5 đến 6 lần vốn đầu tư tăng thêm. Một trong những lý do lý giải điều này là
doanh nghiệp đang trên đà phát triển về quy mô sản xuất và mở rộng thị trường kinh
doanh trong và ngoài nước.
Phân tích xu hướng biến động của bốn chỉ tiêu : lợi nhuận, ROS, ROI, ROE
(Bảng 2.6) chúng ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên từ năm 2005-2007
và giảm xuống năm 2008. Riêng năm 2006, ROS giảm từ 3,39% (năm 2005) xuống
còn 3,02% trong khi các chỉ tiêu khác đều tăng.
Lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm 2005-2007, lợi nhuận
năm 2006 là gần 46 tỷ đồng, như vậy tăng gần 6 tỷ đồng tương đương 114% so với
năm 2005; đặc biệt năm 2007 lợi nhuận tăng 80 tỷ đồng tương đương 275% so với
năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 lợi nhuận giảm 113 tỷ đồng tương đương 9% so
với năm 2007.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của Công ty cũng đều tăng
các năm 2005 -2007, Công ty thu được 3-5 đồng lợi nhuận khi thực hiện được 100
đồng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2008 công ty chỉ thu được 0,4 đồng lợi nhuận
54
cho việc thực hiện 100 đồng doanh thu. Đây là mức sụt giảm lợi nhuận đáng kể
trong khi doanh thu và vốn đầu tư vẫn tăng cao.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Return on Investment-ROI)
ROI được Công ty Cổ phần Tường An sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời
của doanh thu và hiệu quả của việc sử dụng vốn qua các năm. Công ty sử dụng chỉ
tiêu ROI để đánh giá cả ba yếu tố: doanh thu, chi phí, vốn đầu tư. Ngoài ra, Công ty
còn sử dụng ROI để tìm ra các nhân tố tác động đến thành quả hoạt động, nhằm tìm
ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu,
kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu vốn đầu tư. ROI tăng dần qua các năm, tuy
nhiên giảm mạnh năm 2008. ROI của Công ty Cổ phần Tường An năm 2008 đạt
1,8% cho thấy 100 đồng vốn đầu tư năm 2008 sẽ mang lại 1,8 đồng lợi nhuận. Năm
2007 ROI là 18,16% cho thấy 100 đồng đầu tư năm 2008 sẽ mang lại18,16 đồng lợi
nhuận, như vậy ROI năm 2008 giảm 16.36% so với năm 2007. ROI của Công ty Cổ
phần Tường An năm 2008 thấp là do 2 nguyên nhân: lợi nhuận năm 2008 thấp làm
cho ROI thấp, và do công ty tăng đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư nhà máy mới Nhà
máy Dầu Phú Mỹ và di dời Nhà máy dầu Tường An.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on Equity ratio –ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo thu
nhập cho các cổ đông của Công ty. Khi tính ROE, Công ty cũng lấy các chỉ tiêu lợi
nhuận trên Báo cáo xác định kết quả kinh doanh và chỉ tiêu vốn cổ phần trên Bảng
cân đối kế toán.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của Công ty tăng qua các năm, tuy nhiên
đến năm 2008 giảm mạnh. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần của Công ty năm
2008 là 3,83% thấp hơn năm 2007 là 34,78% (giảm 30,95%). Nguyên nhân là do lợi
nhuận trong năm 2008 giảm mạnh khoảng 113,873 tỷ đồng (lợi nhuận năm 2007 là
125,712 tỷ đồng)
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ đứng trên quan điểm
vốn cổ đông. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên chủ yếu do lợi nhuận giữ lại, chỉ
tiêu ROE của công ty tăng qua các năm 2005-2006-2007 chứng tỏ hiệu quả kinh
55
doanh cao, nhưng chỉ tiêu ROE năm 2008 giảm mạnh chứng tỏ là hiệu quả kinh
doanh 2008 thấp.
Nếu như cả hai chỉ tiêu ROI, ROE đều cho thấy khả năng sinh lời của vốn
đầu tư Công ty qua các năm thì chỉ tiêu EPS thường được sự dụng để tính thu nhập
cho mỗi cổ phần. Chỉ tiêu này thường được công bố trên các báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên của Công ty. Tương tự như ROE, tuy nhiên EPS chỉ cho cổ đông
Công ty thấy được thu nhập trên mỗi cổ phần là một số tuyệt đối, còn ROE là số
tương đối (%).
Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share- EPS)
Kể từ khi cổ phần hoá năm 2004, Công ty luôn làm tăng thu nhập trên mỗi
cổ phần cho cổ đông. Tuy nhiên, thu nhập trên mỗi cổ phần giảm mạnh vào năm
2008. Năm 2008 Công ty Cổ phần Tường An có thu nhập trên mỗi cổ phần là 624
đồng thấp hơn năm 2007 là 6.624 đồng/1 cổ phần, giảm 6000 đồng /1 cổ phần
- Nếu đi sâu vào phân tích các nguyên nhân làm cho lợi nhuận cũng như các
chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 sụt giảm
nghiêm trọng theo như giải trình của Ban giám đốc thì tập trung ở một số nguyên
nhân sau:
Năm 2008, tuy tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp nhưng Công ty
vẫn nỗ lực sản xuất có lãi, lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 11,838 tỷ đồng. Doanh
thu thuần năm 2008 tăng 405,449 tỷ (tăng15,87%) so với năm 2007, tuy nhiên lợi
nhuận giảm 113,874 tỷ đồng tương đương giảm 90,6% so với năm 2007 là do:
+ Giá nguyên liệu biến động, đặc biệt giá nguyên liệu giảm mạnh trong năm
2008 khiến cho những hợp đồng mua nguyên vật liệu đã ký kết trước đó và nguyên
vật liệu tồn kho có giá mua cao làm tăng giá thành sản phẩm trong khi giá bán phải
giảm theo thị trường đảm bảo khả năng cạnh tranh là nguyên nhân chính dẫn đến lợi
nhuận giảm.
+ Tỳ giá VND/USD tăng cao và lãi suất vay vốn tăng đột biến ảnh hưởng
đến chi phí lãi vay phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh
doanh.
56
+ Các chi phí khác tăng như: chi phí bán hàng tăng 29,29%, chi phí nhân
công và chi phí sản xuất chung tăng cao so với năm 2007.
Tuy nhiên, chỉ dựa vào việc phân tích để xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thôi là chưa đủ. Với vai
trò là chủ sở hữu các cổ đông luôn muốn các nhà quản lý phải thực thi công việc
kinh doanh của bộ phận mình một cách hiệu quả, mang lại thu nhập thực sự cho
mình cho dù gặp bất kỳ nguyên nhân hay điều kiện khách quan nào. Còn với vai trò
là người quản lý, ban giám đốc muốn tìm ra được các biện pháp, cách thực thực
hiện làm sao cho việc đầu tư, kinh doanh của mình có hiệu quả. Thông qua các chỉ
tiêu ROE, ROS, ROI, EPS nhà quản lý muốn tìm ra đáp số cho lời giải bài toán
“đồng tiền” không chỉ trong ngắn hạn mà trong cả dài hạn, trong cả việc lập các kế
hoạch chiến lược hay thẩm định các dự án đầu tư.
Trong các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì ROI
được ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất trong các báo cáo tài chính cũng như các báo
cáo quản trị của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An, không chỉ vì lý do chỉ
tiêu này dễ tính toán, dễ sử dụng để phân tích và cho thấy được mối liên hệ giữa tài
sản và nguồn vốn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi một trong
các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu ROI sẽ làm thay đổi kết quả của ROI và vì vậy,
nhà quản lý có thể can thiệp một cách chủ động nhằm đạt được mục đích của mình.
2.2.2 Ưu điểm và những hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
thành hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An
Ưu điểm
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty chủ yếu dựa trên chỉ tiêu lợi
nhuận: lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì việc ghi nhận doanh
thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc cơ bản đối với
việc xác định lợi nhuận của Công ty. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho thấy tình trạng tài sản,
nguồn vốn, và kết quả kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa,
57
do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào với doanh thu trong kỳ và tồn tại
chênh lệch giữa chi phí ghi nhận với lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ
sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ
phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,…Chỉ tiêu này sẽ giúp cho các nhà quản
lý biết được chính xác hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm, qua đó có thể
có được những chiến lược để cải thiện và làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, thì chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động mà Công
ty đang sử dụng còn có những hạn chế:
- Hạn chế đầu tiên là: các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng để đánh giá
thành quả hoạt động đều không tính đầy đủ chi phí sử dụng vốn, ngoài chi phí lãi
vay thì chi phí sử dụng vốn của các nhà đầu tư không được tính đến. Vì vậy, kết quả
phản ánh của các chỉ tiêu chưa chỉ ra được là doanh nghiệp có thực sự tạo ra được
thu nhập cho các cổ đông hay không. Như vậy khoản lợi nhuận mà Công ty thể hiện
trên các báo cáo tài chính hàng năm chưa phản ánh đúng lợi nhuận thực tế do quá
trình hoạt động tạo ra. Ngoài ra, do chi phí sử dụng vốn chưa được phân bổ cho các
bộ phận, các hoạt động, các sản phẩm, vì vậy, nhà quản lý khó có thể đưa ra các
quyết định kinh doanh phù hợp.
- Hạn chế thứ hai là: cơ sở để xác định các chỉ tiêu dùng cho việc đánh giá
thành quả hoạt động đều dựa trên số liệu kế toán (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả kinh doanh). Trong khi số liệu kế toán được ghi nhận lại tuân thủ các
nguyên tắc kế toán chung, với tính linh hoạt của các chuẩn mực và chế độ kế toán
thì các nhà quản lý có thể bóp méo số liệu kế toán, thực hiện các Báo cáo theo nhiều
hướng khác nhau để mang lại lợi ích cho Công ty nhằm thu hút vốn đầu tư trên thị
trường, hoặc mang lại lợi ích cho chính các nhà quản lý do tiền thưởng được tính
trên thành quả hoạt động.
- Hạn chế thứ ba là: do kế toán tuân thủ việc ghi nhận theo cơ sở dồn tích,
không gắn với sự biến động của dòng tiền, việc ghi nhận doanh thu và chi phí
58
không dựa vào dòng tiền thực tế thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm phát sinh,
vì vậy không cho thấy được lợi nhuận bằng tiền thực tế được tạo ra từ hoạt động của
Công ty. Tại mỗi thời điểm đánh giá kết quả thì việc dựa trên số liệu được ghi nhận
theo cở sở tiền mặt sẽ chính xác hơn. Như vậy việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán
đã dẫn đến một số hạn chế:
+ Hạn chế trong việc gi nhận doanh thu và chi phí, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.
+ Hạn chế trong việc phản ánh và trình bày vốn đầu tư trên Bảng cân đối kế
toán. Vốn đầu tư được Công ty sử dụng để tính các chỉ tiêu chính là tổng tài sản của
Công ty trên Bảng cân đối kế toán, như vậy sẽ không phản ánh đúng vốn đầu tư, vì
có những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thực tế không phải là những khoản
đầu tư, ví dụ như: những khoản chiếm dụng vốn của người bán, của nhà nước, của
công nhân viên, ….v.v
+ Hạn chế trong việc sử dụng giá trị sổ sách để đánh giá thay vì giá trị thị
trường
Một thước đo tổng hợp sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động có tính đến
chi phí sử dụng vốn và điều chỉnh những khác biệt về cơ sở tiền sẽ chỉ cho các nhà
quản lý cũng như các cổ đông biết được doanh nghiệp có tạo ra và làm tăng thêm
giá trị thực sự cho các cổ đông hay không. Bên cạnh đó, cần coi chi phí sử dụng vốn
như là một loại chi phí gắn liền với sản phẩm. Mô hình đánh giá thành quả hoạt
động có sự kết hợp giữa EVA với ABC không những có thể giúp nhà quản lý biết
được thành hoạt động của doanh nghiệp mà còn chỉ ra được cách thức phân bổ các
nguồn lực sao cho hiệu quả và sử dụng nguồn lực sao cho tối ưu.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Công ty Cổ phần dầu thực Tường An là một trong những Công ty hàng đầu
trong ngành dầu thực vật Việt Nam về sản lượng và chủng loại sản phẩm. Sản phẩm
của Công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là hàng Việt Nam
chất lượng cao và thương hiệu mạnh. Công ty luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt
động để làm tăng giá trị của Công ty và mang lại lợi ích cao nhất cho cổ đông. Qua
thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực Tường
An, chúng ta nhận thấy rằng Công ty đã sử dụng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá thành
quả hoạt động, vì vậy có thể đánh giá một cách toàn diện và kịp thời về tình hình tài
sản, nguồn vốn và thành quả hoạt động của Công ty
Tuy nhiên, các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng trong việc đánh giá thành
quả hoạt động còn có những nhược điểm. Đó là việc tính toán các chỉ tiêu hoàn toàn
dựa trên số liệu kế toán và các chỉ tiêu này không tính đến chi phí sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, các chỉ tiêu mà Công ty đang sử dụng cũng chưa cho các cổ đông thấy
được thu nhập thực tế mà Công ty tạo ra họ. Qua nghiên cứu thước đo EVA, cùng
những ưu điểm mà thước đo EVA mang lại, chúng ta nhận thấy cần thiết phải vận
dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực
vật Tường An.
60
CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
3.1 YÊU CẦU VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG
THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
Tham khảo một số nghiên cứu về việc vận dụng EVA của các nhà kinh tế
trên thế giới cùng với việc phân tích lý luận và thực tiễn trong các chương trên, tác
giả thấy rằng: việc ứng dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động tại các
Công ty nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là cần thiết
nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Khi sử dụng EVA đánh giá thành quả hoạt động, ngoài việc tối đa hoá lợi
nhuận, các nhà quản lý Công ty Cổ phần Tường An sẽ quan tâm đến việc vốn đầu tư
có tạo ra thu nhập cho nhà đầu tư hay không? Trong nhiều trường hợp thì lợi nhuận
của công ty tương đối cao nhưng giá trị công ty thì sụt giảm, các chỉ tiêu đo lường
truyền thống mà Công ty sử dụng khi đánh giá thành quả hoạt động không cho họ
thấy được sự khác biệt này, nguyên nhân là do các thước đo mà Công ty sử dụng
không tính đến chi phí cho việc sử dụng vốn. Bên cạnh đó, số liệu Công ty sử dụng
để tính toán các chỉ tiêu chủ yếu dựa trên các báo cáo kế toán vì vậy có thể dẫn đến
những sai lệch . Ứng dụng thước đo EVA sẽ khắc phục được nhược điểm trên bởi vì
EVA có tính đến chi phí sử dụng vốn, ngoài ra số liệu sử dụng để tính EVA lấy trên
Báo cáo tài chính sẽ thực hiện những điều chỉnh cho phù hợp với quan điểm kinh tế
và hạn chế được phần lớn ý muốn bóp méo số liệu kế toán của các nhà quản lý.
Thước đo EVA giúp nhà quản lý đo lường giá trị thống nhất dựa trên quan
điểm kinh tế. Dựa vào công thức tính EVA, nhà quản lý Công ty Cổ phần Tường
An biết được làm như thế nào để tạo nên giá trị tăng thêm: tăng vốn đầu tư để tạo ra
61
lợi nhuận vượt qua chi phí sử dụng vốn; hoặc bằng cách giảm vốn đầu tư để giảm
chi phí sử dụng vốn trong khi lợi nhuận giảm ít hơn, cuối cùng có thể tăng lợi nhuận
trong khi vốn đầu tư không thay đổi.
Thiết lập chính sách khen thưởng
Hiện tại, Công ty Cổ phần Tường An vẫn sử dụng chỉ tiêu ROI để đưa ra
mức khen thưởng cho cá nhân hay các bộ phận. Tuy nhiên, điểm hạn chế của chỉ
tiêu ROI thường được các nhà quản lý sử dụng để thổi phồng kết quả hơn là hiệu
quả, một số trường hợp khác các nhà quản lý bộ phận sẽ không chấp nhận đầu tư
những dự án mới có ROI thấp hơn cho dù nó có tạo ra hay làm tăng thêm giá trị cho
tổ chức hay không. Theo đó, nguồn vốn sẽ không được sử dụng một cách tối ưu. Sử
dụng EVA thay cho ROI để khen thưởng cho nhà quản lý sẽ thúc đẩy nhà quản lý
Công ty chấp nhận bất kỳ dự án đầu tư nào mà có lợi nhuận lớn hơn chi phí sử dụng
vốn.
Kết hợp với các công cụ quản lý hiện đại cải thiện thành quả hoạt động
Ngoài việc là một thước đo thành quả hoạt động của các bộ phận, đơn vị hay
tổ chức, thì EVA cũng được coi là một bộ phận cấu thành hệ thống quản lý giá trị
trong các tổ chức. Khi kết hợp thước đo này với các phương pháp quản lý hiện đại
như phương pháp ABC sẽ giúp nhà quản trị không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
thành quả hoạt động mà hệ thống này còn cung cấp thông tin về nguyên nhân nguồn
gốc các hoạt động làm thay đổi giá trị của doanh nghiệp. Từ đó, giúp nhà quản trị
đưa ra các biện pháp phù hợp cải thiện thành quả hoạt động của Công ty trong
tương lai.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thưc
vật Tường An nói riêng thì việc theo đuổi một hệ thống quản lý theo “giá trị” là cần
thiết, và hơn hết họ cần một hệ thống quản lý hiện đại, có khả năng đáp ứng được
công việc sản xuất kinh doanh ngày càng đỏi hỏi nhiều sự thay đổi.
Là một công ty cổ phần với mục tiêu là tối đa hoá giá trị cho các cổ đông cùng
với chiến lược kinh doanh trong dài hạn là hướng về xuất khẩu thì sức ép cạnh tranh
62
đối với Công ty Cổ phần dầu thưc vật Tường An là rất lớn, khả năng tạo ra giá trị và
tăng thêm giá trị cho các cổ đông là cần thiết.
Vận dụng thước đo giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong việc đánh giá quả
hoạt động sẽ thực sự có ích đối với Công ty Cổ phần dầu Tường An và các cổ đông
hiện tại cũng như tương lai.
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thành quả đạt được khi vận dụng
EVA của một số công ty so sánh với điều kiện thực tế tại Công ty Cổ phần dầu
Tường An mục tiêu nghiên cứu của tác giả muốn trả lời 3 câu hỏi sau:
1. Kiểm tra xem Công ty cổ phần dầu Tường An có tạo ra giá trị cho các cổ
đông không.
2. Tính thành quả hoạt động của Công ty cổ phần dầu Tường An bằng các
thước đo truyền thống như ROI và thước đo mới như EVA.
3. Kết hợp thước đo EVA với ABC thành môt hệ thống đánh giá thành quả
hoạt động của Công ty cổ phần dầu Tường An.
Cơ sở dữ liệu: Số liệu tài chính được sử dụng cho việc nghiên cứu từ năm
2005 (bắt đầu cổ phần hoá) đến năm 2008, dữ liệu vốn hoá thị trường được tính từ
khi bắt đầu có thị trường chứng khoán tại Việt Nam tháng 07/2000 tới 07/2008.
3.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT
TƯỜNG AN
3.2.1 Cơ sở dữ liệu và mô hình lựa chọn.
- Để tính EVA chúng ta cần phải tính 3 nhân tố sau: (i) Lợi nhuận hoạt động
trước lãi vay và sau thuế, (ii) vốn đầu tư, (iii) và lãi suất sử dụng vốn bình quân dựa
vào công thức CAPM.
- Để tính thu nhập thị trường trong dài hạn thu nhập bình quân có trọng số
hàng ngày, hàng tuần đã được xem xét. Với mục đích phân tích giảm bớt rủi ro đo
lường chỉ số chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đề nghị sử
dụng số liệu bảo đảm tối thiểu hai chu kỳ kinh doanh, nói cách khác có nhiều hơn
hai sự thay đổi tương thích với hai giai đoạn biến động của lãi suất và thị trường
63
chứng khoán. Với mục đích như vậy giai đoạn từ tháng 07/2000 đến 07/2008 phù
hợp với yêu cầu trên. Nghiên cứu thu nhập của thị trường chứng khoán Việt nam
(VN – Index) được tính trung bình theo tuần cho các năm tài chính từ năm 2000 –
2008.
- Nghiên cứu cũng giả định rằng lợi tức từ trái phiếu chính phủ có thời gian
đáo hạn 2 năm được tính trung bình cho các giai đoạn bắt đầu từ năm 2001 tới năm
2008. Đây chính là tỷ suất sinh lời kỳ vọng không có rủi ro.
- Hệ số Beta cho từng năm được ước lượng thông qua thu nhập kỳ vọng bình
quân của thị trường chứng khoán Việt Nam (Vn – index) và thu nhập bình quân của
chỉ số chứng khoán Công ty dầu thực vật Tường An (TAC) bắt đầu từ khi niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán tháng 12/2006 đến 31/12/2008. Do đề tài thuộc lĩnh
vực kế toán quản trị, tác giả không đi sâu vào việc tính toán và ước lượng lại hệ số
Beta mà tác giả sử dụng hệ số Bê ta được tính toán từ Công ty dầu thực vật Tường
An.
64
Giá trị kinh tế tăng thêm
Vốn đầu tư
Điều chỉnh lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế
Lãi suất sử dụng vốn bình quân
Thuế
TSCĐ
Đầu tư
Lãi vay
Lãi suất nợ
Lãi suất vốn chủ
Vốn luân chuyển
Lợi nhuận trước lãi vay
Lãi suất
Thu nhập
Lãi vay
Thuế suất
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chi phí không bao gồm lãi vay
Giá vốn hàng bán
CP quản lý, bán hàng
Phần bù rủi ro
Tỷ suất sinh lời không rủi ro
Sơ đồ 3.1: Mô hình giá trị kinh tế tăng thêm
Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) được coi là mục tiêu cần đạt được của tổ
chức. Có 3 nhân tố ảnh hưởng tới cách tính EVA (i) thu nhập trước lãi vay sau
thuế; (ii) Lãi suất sử dụng vốn bình quân; (iii) vốn đầu tư. Bất cứ sự thay đổi nào
của một trong 3 nhân tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới EVA. Sơ đồ trên sẽ giúp nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định thích hợp trong việc tạo ra giá trị theo các cách
sau:
- Phân bổ nhiều nguồn lực vào các hoạt động tạo ra giá trị lớn hơn chi phí sử
dụng vốn.
- Rút vốn đầu tư nơi các hoạt động đầu tư không tạo ra lợi nhuận sau thuế lớn
hơn chi phí sử dụng vốn đầu tư, trừ trường hợp phải thực thi hoạt động đó theo
chiến lược của tổ chức.
65
- Cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức để tiếp tục duy trì lợi nhuận sau
thuế trong khi giảm vốn đầu tư hoặc làm tăng lợi nhuận sau thuế với mức tăng
nhiều hơn tăng vốn đầu tư.
- Tối ưu hoá cấu trúc vốn đầu tư thông qua việc lựa chọn chi phí vốn từ thấp
đến cao đối với nợ và vốn chủ, đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
3.2.2 Phương pháp xác định EVA cho việc đánh giá thành quả hoạt động
tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Hiện tại, các nhà quản lý trong Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An vẫn
chưa sử dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động của mình. Để
tính EVA cho Công ty Cổ phần Tường An chúng ta cần thực hiện bốn bước như
trong Chương 1 đã trình bày.
Khi tính EVA Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An có thể sử dụng số liệu
trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, để cho việc tính toán EVA được chính xác thì
Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An cần thực hiện những điều chỉnh số liệu kế
toán theo quan điểm kinh tế. Luận văn tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật
Tường An trong cả 2 trường hợp là: sử dụng số liệu kế toán chưa điều chỉnh và sử
dụng số liệu kế toán đã điều chỉnh.
3.2.2.1 Tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An khi chưa
điều chính số liệu kế toán
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net Operating
Từ Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tường An các năm
Profit before interest after tax - NOPAT)
2005-2008 chúng ta tính được lợi nhuận các năm như sau: (ĐVT: 1.000.000 đ)
Bảng 3.1- Lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế các năm 2005-2008
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
40.080
45.693 125.712
11.838
Cộng: lãi vay sau thuế
-
317 -
1.342
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (NOPAT)
40.080
46.010
125.712
13.180
66
Bước 2: Tính tổng vốn đầu tư (Total Invested Capital – TC)
Từ Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Tường An các năm 2005-2008
chúng ta tính được vốn đầu tư các năm như sau:
Bảng 3.2 -Vốn đầu tư các năm 2005-2008
ĐVT: 1.000.000 đ
Vốn đầu tư
2005
2006
2007
2008
Vốn cổ đông
241.535
264.105
361.440
309.261
Nợ ngắn hạn
172.051
251.401
394.821
299.227
Nợ dài hạn
14.242
31.902
80.800
78.477
Cộng nợ
186.293
283.303
475.621
377.704
Cộng vốn đầu tư
427.828
547.409
837.061
686.965
Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Cost of Capital - WACC)
Thông thường doanh nghiệp phải phối hợp huy động vốn cho đầu tư từ nhiều
nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn có lãi suất sử dụng khác nhau. Do vậy, cần thiết
phải tính lãi suất sử dụng vốn bình quân.
(i) Tỷ trọng từng nguồn vốn trong cấu trúc vốn
- Từ Báo cáo tài chính các năm 2005-2008 Công ty Cổ phần dầu thực vật
Tường An tác giả tính cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán.
- Căn cứ vào giá đóng cửa cổ phiếu TAC của Công ty cổ phần Dầu Tường An
vào các ngày 31/12/2005 là 20.000 đồng/cổ phiếu;
ngày 31/12/2006 là 63.700 đồng/cổ phiếu;
ngày 31/12/2007 là 124.000 đồng/cổ phiếu;
ngày 31/12/2008 là 23.600 đồng/cổ phiếu; tác giả tính cấu
trúc vốn thị trường. Giá trị thị trường của vốn chủ được xác định bằng cách lấy giá
đóng cửa mỗi cổ phiếu nhân với số lượng mỗi loại cổ phiếu. Giá trị của các khoản
nợ bằng với giá trị sổ sách kế toán tính tương tự các năm tiếp.
67
Bảng 3.3 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Giá trị sổ sách
Tỷ trọng
Giá trị sổ sách
Tỷ trọng
Giá trị sổ sách
Tỷ trọng
Giá trị sổ sách
Tỷ trọng
Vốn cổ phần
189,802
189,802
189,802
189,802
Lợi nhuận giữ lại
26,255
29,798
78,189
45,553
Các quỹ
25,478
44,506
93,449
73,907
Cộng vốn chủ
241,535
56%
264,105
48% 361,440
43% 309,261
45%
Nợ ngắn hạn
172,051
40%
251,401
46% 394,821
47% 299,227
44%
Nợ dài hạn
14,242
4%
31,902
6%
80,800
10% 78,477
11%
Cộng nợ
186,293
44%
283,303
52% 475,621
57% 377,704
55%
Vốn đầu tư
427,828 100%
547,409 100% 837,061 100% 686,965 100%
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2008
Bảng 3.4 Cấu trúc vốn theo giá trị thị trường
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Giá trị thị trường
Tỷ trọng
Giá trị thị trường
Tỷ trọng
Giá trị thị trường
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị thị trường
Vốn cổ phần
379.604
1.209.039
2.353.545
447.933
Lợi nhuận giữ lại
26.255
29.798
78.189
45.553
Các quỹ
25.478
44.506
93.449
73.907
Cộng vốn chủ
431.337 70 % 1.283.342
82% 2.525.183
84% 567.392
60%
Nợ ngắn hạn
172.051
28%
251.401
16%
394.821
13% 299.227
32%
Nợ dài hạn
14.242
2%
31.902
2%
80.800
3% 78.477
8%
Cộng nợ
186.293
30%
283.303
18%
475.621 16% 377.704
40%
Vốn đầu tư
617.630 100% 1.566.645 100% 3.000.804 100% 945.096 100%
68
Bảng 3.3 vốn cổ phần được xác định theo mệnh giá, Bảng 3.4 vốn cổ phần
được xác định theo giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm đóng cửa cuối
năm. Vì vậy, vốn cổ phần tính theo giá thị trường tăng cao làm thay đổi cấu
trúc vốn.
(ii) Lãi suất sử dụng nợ vay
Một cách tính đơn giản hơn thường được sử dụng khi tính lãi suất sử dụng nợ
vay của Công ty Cổ phần Tường An ( tỷ lệ %) :
rd = Lãi vay trong kỳ/ nợ bình quân trong kỳ (*)
Lãi suất sử dụng vốn vay sau thuế (rd*)
(rd*) =rd(1-T)
Với:
- rd* là lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo công thức (*) này ta có thể tính được lãi suất sử dụng nợ vay các năm
2005-2008 của Công ty Cổ phần dầu Tường An:
Bảng 3.5 – Lãi suất sử dụng nợ vay
Năm tài chính
2005
2006
2007
2008
Nợ bình quân trong kỳ
14.019
22.817
62.966
82.112
Lãi vay phải trả trong kỳ
475,154
2.735
5.298
12.661
Lãi suất sử dụng nợ vay trươc thuế (%)
3,4% 12,0%
8,4%
15,4%
Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (%)
2,44% 8,63%
6,06%
11,1%
(iii) Lãi suất sử dụng vốn chủ (re)
Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An chỉ phát hành cổ phần thường, không
phát hành cổ phần ưu đãi vì vậy lãi suất sử dụng cổ phần thường là lãi suất sử dụng
vốn chủ. Để tính lãi suất sử dụng vốn chủ của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường
69
An luận văn sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Theo mô hình này, tỷ
−
(
)
r e
r = + β f
r m
r f
suất sinh lời kỳ vọng của vốn chủ được tính theo công thức sau:
re 2005 = rf + З ( rm – rf) = 7,82% + 0,71 x ( 22,2% - 7,82%) = 18,03%.
Các năm tiếp theo tính tương tự ta được bảng tính lãi suất sử dụng vốn chủ cho
giai đoạn 2005 – 2008 của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An:
Bảng 3.6 – Lãi suất sử dụng vốn chủ
Năm tài chính
2005
2006
2007
2008
7,82%
7,95%
7,97%
8,89%
Lãi suất bình quân trong 2 năm trái phiếu chính phủ (rf)
22,20%
22,90%
33,18%
19,56%
Suất sinh lợi của VN-INDEX giai đoạn 2001-08 (rm)
0,71
0,8
1,04
1,21
Hệ số beta (β )
Lãi suất sử dụng vốn chủ (%)
18,03%
19,91%
34,19%
21,80%
Lãi suất sử dụng vốn bình quân WACC
Từ lãi suất sử dụng từng loại nguồn vốn và cấu trúc vốn theo giá sổ sách và
giá thị trường ta có kết quả tính WACC theo mô hình CAPM của Công ty cổ phần
dầu Tường An theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường cho giai đoạn 2005- 2008:
Bảng 3.7 - WACC theo mô hình CAPM (cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán)
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
%
%
%
%
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
18,03%
56% 19,91% 48% 34,19% 43% 21,80% 45%
2,44%
44% 8,63% 52% 6,06% 57%
11,1% 55%
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế
WACC (%)
11,2%
14,1%
18,2%
15,9%
70
Bảng 3.8 - WACC theo mô hình CAPM (cấu trúc vốn theo giá thị trường)
2005
2007
2008
Chỉ tiêu
%
%
%
%
Tỷ Trọng
Tỷ trọng
2006 Tỷ trọng
Tỷ trọng
18,03% 70% 19,91% 82% 34,19% 84% 21,80%
60%
2,44% 30% 8,63% 18% 6,06% 16%
11,1%
40%
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần Lãi suất sử dụng vốn vay sau thuế WACC (%)
13,3%
17,9%
29,7%
17,5%
Bước 4: Tính EVA = NOPAT - WACC x TC
Từ việc xác định được lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế, vốn đầu tư và chi
phí sử dụng vốn chúng ta có thể tính được EVA gốc (là EVA khi chưa điều chỉnh số
liệu sổ sách kế toán):
EVA gốc được tính dựa trên việc tính chi phí sử dụng vốn WACC theo mô
hình CAPM theo giá trị sổ sách kế toán và theo giá thị trường.
Bảng 3.9- EVA–WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị sổ sách kế toán)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư bình quân
427.827,57
487.618,12
692.235,04
762.013,28
WACC
11,24%
14,07%
18,20%
15,92%
Chi phi sử dụng vốn đầu tư
48.094,4
68.617,6
126.019,4
121.300,2
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
40.080
46.010
125.712
13.180
-8.015
-22.608
-307
-108.120
EVA
EVA trên vốn đầu tư (%)
-1,87%
-4,64%
-0,04%
-14,19%
9,37%
9,44%
18,16%
1,73%
ROI
71
Bảng 3.10 - EVA - WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị thị trường)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư bình quân
427.827,57
487.618,12
692.235,04
762.013,28
WACC
13,33%
17,87%
29,73%
17,52%
Chi phi sử dụng vốn đầu tư
57.019,2
87.137,9
205.800,2
133.542,8
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
40.080
46.010
125.712
13.180
-16.940
-41.128
-80.088
-120.363
EVA
EVA trên vốn đầu tư (%)
-3,96%
-8,43%
-11,57%
-15,80%
9,37%
9,44%
18,16%
1,73%
ROI
Cả bốn năm: từ năm 2005 đến năm 2008, WACC tính trên cơ sở cấu trúc vốn
theo sổ sách (Bảng 3.7) đều thấp hơn WACC được tính trên cơ sở cấu trúc vốn thị
trường (Bảng 3.8). Điều này là do: giai đoạn này thị trường chứng khoán phát triển
mạnh, giá chứng khoán tăng cao, đặc biệt là năm 2007.
Từ kết quả tính toán các thước đo thành quả hoạt động ở hai Bảng 3.9 và 3.10,
chúng ta nhận thấy rằng: mặc dù lợi nhuận và ROI các năm 2005-2008 đều dương
nhưng EVA các năm 2005- 2008 đều âm. Vì vậy, có thể kết luận rằng trong giai
đoạn 2005-2008 Công ty chưa tạo ra giá trị cho cổ đông, giá trị của doanh nghiệp bị
sụt giảm. So sánh số liệu EVA-WACC theo cấu trúc vốn sổ sách (Bảng 3.9) và
EVA-WACC theo cấu trúc vốn thị trường (Bảng 3.10) cũng cho thấy sự khác biệt
rất lớn về mức độ sụt giảm giá trị của doanh nghiệp.
EVA được tính ở trên đều dựa trên số liệu kế toán. Nếu bỏ qua bất cứ điều
chỉnh kế toán nào, Công ty có thể dễ dàng tính được EVA để biết rằng có tạo ra giá
trị cho các cổ đông hay không. Nhưng theo đề xuất của Stern Sterwart, để tính chính
xác EVA cần phải thực hiện hơn 160 điều chỉnh. Trong trường hợp Công ty Cổ
phần dầu thực vật Tường An, nếu phân tích chi tiết chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam mà công ty đang áp dụng với các quan điểm tài chính thì phải thực hiện các
điều chỉnh kế toán khi tính EVA. Một số điều chỉnh quan trọng tác giả đã trình bày
72
chi tiết trong phần cơ sở lý luận là: ảnh hưởng của thuế, chi phí nghiên cứu và phát
triển, các quỹ, các khoản dự phòng, thuê hoạt động, điều chỉnh liên quan đến hàng
tồn kho, và các tài sản ngoài bảng…v.v.
3.2.2.2 Tính EVA của Công ty Tường An sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán
Đối với công ty cổ phần dầu Tường An sau khi xem xét tất cả các điều chỉnh
cần thiết, EVA đươc tính dựa trên các chỉ tiêu đã được điều chỉnh theo bảng dưới đây:
Bảng 3.11- Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận
Vốn đầu tư
2005
2006
2007
2008
Vốn cổ đông
241.535,1
264.105,5
361.440,3
309.261,3
Nợ ngắn hạn
172.051
251.401
394.821
299.227
Nợ dài hạn
14.242
31.902
80.800
78.477
Cộng nợ
186.293
283.303
475.621
377.704
Cộng vốn đầu tư
427.828
547.409
837.061
686.965
Trừ các khoản
1. Các quỹ
-25.478
-44.506
-93.449
-73.907
2. Các khoản vay không phát sinh lãi
-172.051
-251.401
-372.170
-276.123
Cộng các khoản
1. Các khoản sự phòng
82
0
0
7.975
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
230.381
251.502
371.443
344.911
Vốn đầu tư bình quân
230.381,4
240.941,6
311.472,2
358.176,9
Điều chỉnh hoạt động sau thuế
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
40.079,6
46.009,9
125.712,4
13.180,1
Cộng: Các khoản dự phòng
82,4
0,0
0,0
7.975,4
Cộng: Chi phí trích trước
593,1
0,0
0,0
323,5
Lợi nhuận hoạt động sau điều chỉnh
40.755,1
46.009,9
125.712,4
21.479,0
73
Tương tự cánh tính EVA khi chưa điều chỉnh số liệu kế toán, tác giả cũng tính
EVA sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán theo: EVA-WACC theo cấu trúc vốn sổ
sách và EVA-WACC theo cấu trúc vốn thị trường
Bảng 3.12- EVA-WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị sổ sách kế toán)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
230.381,44
240.941,59
311.472,17
358.176,86
WACC
11,2%
14,1%
18,2%
15,9%
Chi phí sử dụng vốn đầu tư
25.898,4
33.905,3
56.702,6
57.015,9
NOPAT đã điều chỉnh
40.755,1
46.009,9
125.712,4
21.479,0
EVA
14.856,7
12.104,6
69.009,8
-35.537,0
EVA trên vốn đầu tư (%)
6,4%
5,0%
22,2%
-9,9%
ROI (%)
19,1%
40,4%
6,0%
17,7%
Bảng 3.13- EVA-WACC theo mô hình CAPM (theo giá trị thị trường)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
230.381,44
240.941,59
311.472,17
358.176,86
WACC
13,3%
17,9%
29,7%
17,5%
Chi phí sử dụng vốn đầu tư
30.704,4
43.056,5
92.600,1
62.770,5
NOPAT đã điều chỉnh
40.755,1
46.009,9
125.712,4
21.479,0
EVA
10.050,8
2.953,4
33.112,3
-41.291,5
EVA trên vốn đầu tư (%)
4,4%
1,2%
10,6%
-11,5%
ROI (%)
17,7%
19,1%
40,4%
6,0%
Sau khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán, chúng ta thấy có sự khác biệt
trong kết quả tính toán thành quả hoạt động: Khi chưa điều chỉnh thì kết quả tính
toán đều cho EVA âm qua các năm, nhưng sau khi đã điều chỉnh số liệu kế toán thì:
74
- Cả ba năm 2005, 2006, 2007 đều cho và EVA dương (Bảng 3.12, Bảng
3.13), như vậy cả ba năm Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An đều có kết quả
hoạt động tốt, có lợi nhuận và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Đặc biệt năm 2007
Công ty không những tạo ra giá trị mà còn làm tăng thêm giá trị cho Công ty :
+ Theo cấu trúc vốn sổ sách kế toán: EVA/trên vốn đầu tư tăng từ 5% (năm
2006) lên 22% (năm 2007)
+ Theo cấu trúc vốn thị trường: EVA/trên vốn đầu tư tăng từ 1,2% (năm
2006) lên 10,6% (năm 2007)
- Năm 2008, mặc dù có lợi nhuận tương đối cao 21,4 tỷ đồng và ROI>0
nhưng EVA<0, chứng tỏ sự sụt giảm giá trị Công ty và Công ty không tạo ra thu
nhập thật sự cho cổ đông.
Qua việc tính toán và phân tích các trường hợp tác động đến kết quả EVA có
thể kết luận rằng:
i) Để xác định được liệu rằng với kết quả kinh doanh của Công ty có tạo ra giá
trị, làm tăng giá trị của Công ty, và tạo ra thu nhập thật sự cho các cổ đông hay
không thì Công ty phải tính đầy đủ chi phí cho việc sử dụng vốn.
ii) Tính EVA dựa vào số liệu sổ sách kế toán có thể làm bóp méo kết quả EVA
(Bảng 3.9 – Bảng 3.12; Bảng 3.10 – Bảng 3.13). Vì vậy, cần phải điều chỉnh số liệu
kế toán trước khi tính EVA.
iii) Thước đo EVA khác các thước đo khác bởi: EVA tính đầy đủ chi phí sử
dụng vốn và điều chỉnh những sai lệch do các nguyên tắc kế toán chung gây ra.
Tuy nhiên, do chi phí sử dụng vốn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố thị trường nên
cần thiết phải tính EVA theo cấu trúc vốn sổ sách kế toán để nhận thấy được thành
quả của các nhà quản lý và tính EVA theo cấu trúc vốn thị trường để các nhà đầu tư
có cái nhìn toàn diện về khuynh hướng phát triển của doanh nghiệp.
3.3 KẾT HỢP EVA VỚI ABC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
3.3.1 Cơ sở dữ liệu và phương pháp
75
Số liệu sử dụng trong phân tích dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất
năm 2006 của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An. Do đặc thù là lĩnh vực sản
xuất dầu thực vật có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 85%-90% giá bán
sản phẩm. Trong khi đó, chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ từ 1% - 2% giá
bán. Hơn nữa chỉ cần một dây chuyền sản xuất Công ty cổ phần dầu Tường An có
thể chế biến nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Vì vậy, sẽ là rất tốn kém khi vận
dụng phương pháp phân bổ chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) cho khoản mục
chi phí chung không chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tương đối lớn, chiếm tỷ trọng dao động từ 5% - 9% so với doanh thu
hàng năm. Nếu lựa chọn tiêu thức phân bổ không phù hợp sẽ cung cấp thông tin về
giá thành sản phẩm không chính xác và nhà quản lý có thể sai lầm trong việc định
giá bán.
Ở đây tác giả lựa chọn số liệu là phân tích theo nhóm sản phẩm dầu ăn mà
không đi sâu vào phân tích từng sản phẩm, đơn giản là các nhóm sản phẩm được
sản xuất đều sử dụng chung một dây chuyền sản xuất. Điểm khác biệt chính giữa
mỗi nhóm sản phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế,
các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài
việc được sản xuất chung một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau
chính là tỷ trọng nguyên vật liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế.
3.3.2 Kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty cổ phần dầu Tường An
Bước 1: Xem xét báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm
2006 của Công ty cổ phần dầu Tường An đã được Kiểm toán và báo cáo kết quả
kinh doanh được tính chi tiết cho từng nhóm sản phẩm: Nhóm sản phẩm dầu chiên
xào (nhóm 1); nhóm sản phẩm dầu cao cấp (nhóm 2); nhóm sản phẩm dầu đặc, dinh
dưỡng (nhóm 3).
Khi sử dụng công cụ phối hợp giữa EVA và ABC tác giả đề nghị lấy số liệu
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh sau khi đã điều chỉnh theo
Bảng 3.11- Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần.
76
Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2006 xem chi tiết
bảng 2.3, 2.4 chương 2.
Để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng nhóm sản phẩm, lợi nhuận
trên Báo cáo kết quả kinh doanh theo nhóm sản phẩm năm 2006 bảng 2.2 chương 2
không bao gồm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và thu nhập khác. Vì vậy, tổng lợi
nhuận của các nhóm sản phẩm (Bảng 2.2 - chương 2) cộng với phần điều chỉnh trên
Bảng 3.11 – “Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần” được sử dụng để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất của từng nhóm sản phẩm trong trường hợp này.
Bảng 3.14 - Kết quả kinh doanh các nhóm sản phẩm năm 2006 theo
phương pháp truyền thống đã điều chỉnh lợi nhuận
Kết quả kinh doanh theo phương pháp truyền thống sau khi điều chỉnh lợi nhuận
Sản phẩm
Cộng
Nhóm 1 (Dầu chiên xào)
Nhóm 2 (Dầu cao cấp)
Nhóm 3 (Dầu đặc, dinh dưỡng)
Doanh thu bán hàng
1.170.748
138.592
206.129 1.515.469
Giá vốn hàng bán
1.076.183
121.861
183.314 1.381.358
Chi phí quản lý
15.518
1.837
2.732
20.087
Chi phí bán hàng
66.096
7.484
11.259
84.839
Lợi nhuận trước thuế
12.951
7.409
8.825
29.185
12.951
7.409
8.825
29.185
Lợi nhuận sau thuế đã điều chỉnh
Bước 2: Xác định các hoạt động chính:
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể được tập hợp theo các
hoạt động chính sau:
77
Chi phí liên quan đến quản lý
Quản lý sản xuất
Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất
Quản lý kinh doanh
Kế hoạch sản xuât
Quản lý sản xuất
Phát triển nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
Thực hiện công việc kỹ thuật
Mua nguyên vật liệu
Sơ đồ 3.2: Hoạt động quản lý
Chi phí liên quan đến bán hàng
Hoạt động quản lý khách hàng
Hoạt động bán hàng
Tiếp xúc khách hàng
Chuẩn bị đơn hàng
Hoá đơn thu tiền
Bán sản phẩm
Giao nhận sản phẩm
Sơ đồ 3.3- Hoạt động bán hàng
Khi đã xác đinh được các hoạt động chính như đã trình bày ở Sơ đồ 3.1 và 3.2
Luận văn xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động và tiếp tục phân bổ
chi phí của từng hoạt động cho từng nhóm sản phẩm Ví dụ: chi phí “Tiếp xúc khách
hàng” liên quan đến hoạt động “Quản lý khách hàng” xác định bằng “số lần tiếp xúc
khách hàng”. Chúng ta có các tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động và cho
các nhóm sản phẩm như Bảng 3.15 dưới đây:
78
Nhóm hoạt động
Hoạt động
Tiêu thức phân bổ chi phí
ĐVT
Nhóm 1 (dầu chiên xào)
Nhóm 2 (dầu cao cấp)
Tổng cộng
Số tiền (triệu đồng)
Nhóm 3 (dầu đặc, dầu dinh dưỡng)
Chi phí bán hàng
84.839
Quản lý khách hàng
Số lần tiếp xúc khách hàng Số lần chuẩn bị đơn hàng Số lượng xuất hoá đơn và thu tiền Số lần bán sản phẩm
lần lần lần lần
65 90 70 80
30 60 40 25
35 70 40 21
723 130 220 150 126
Phân phối sản phẩm
Tiếp xúc khách hàng Chuẩn bị đơn hàng Hoá đơn và thu tiền Bán sản phẩm Giao sản phẩm cuối cùng
30
27
40
97
Chi phí quản lý doanh nghiệp
20.087
1.280
Thực hiện công việc kỹ thuật
Lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất
Mua nguyên vật liêu
lần giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ Triệu đồng giờ
0,3 384 634 0,3 190 450 0,6 270 14.400
Quản lý sản xuất
Quản lý sản xuất
0,2
2.880 1.600
Phát triển nhân viên
Quản lý kinh doanh
Triệu đồng giờ triệu đồng/giờ triệu đồng giờ
0,1 160 22.880
Quản lý doanh nghiệp
Số lần giao sản phẩm Số giờ thực hiện công việc kỹ thuật Chi phí cho mỗi giờ công Chi phí thực hiện công việc kỹ thuật Số giờ công lập kế hoạch sản xuất Chi phí cho mỗi giờ công Chi phí kế hoạch sản xuất Thời gian đặt hàng mua nguyên vật liêu Chi phí đặt hàng tính trên 1h đặt hàng Chi phí cho việc đặt hàng Số giờ công quản lý sản xuất Chi phí cho mỗi giờ công quản lý sản xuất triệu đồng/giờ Chi phí quản lý sản xuất Thời gian đào tạo phát triển nhân viên Chi phí đào tạo tính trên 1h đào tạo Chi phí đào tạo nhân viên Số giờ quản lý doanh nghiệp Chi phí cho mỗi giờ quản lý doanh nghiệp triệu đồng/giờ
1.536 0,2 307 691 0,2 138 640 0,5 320 10.240 0,2 1.536 1.600 0,1 160 19.200 0,2
1.024 0,3 307 576 0,4 230 300 0,5 150 8.640 0,2 1.728 1.600 0,1 160 13.747 0,2
0,2
20.087 3.840 998 1.901 559 1.390 740 33.280 6.144 4.800 480 55.827
Chi phí quản lý doanh nghiệp
triệu đồng
3.840
2.749
4.576
11.165
Bảng 3.15 – Tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hoạt động và nhóm các nhóm sản phẩm
79
Bước 3: Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng hoạt động
Từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 ta có:
Chi phí bán hàng năm 2006: 84,839 tỷ đồng.
Chi phí quản lý năm 2006: 20,287 tỷ đồng
Tổng chi phí hoạt động : 104,926 tỷ đồng
Căn cứ vào các tiêu thức phân bổ chi phí ở Bảng 3.15, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng hoạt động, sau đó phân bổ cho
từng nhóm sản phẩm như sau:
Bảng 3.16 – Chi phí hoạt động theo từng nhóm sản phẩm
Phân bổ chi phí
Tổng cộng
Chi phí phân bổ
Nhóm 1 (dầu chiên xào)
Nhóm 2 (dầu cao cấp)
Nhóm 3 (dầu đặc, dầu dinh dưỡng)
39.310
21.356
24.173
84.839
Chi phí bán hàng
84.839
Tiếp xúc khách hàng
7.627
3.520
4.107
15.255
Chuẩn bị đơn hàng
10.561
7.041
8.214
25.815
Xuất hoá đơn và thu tiền
8.214
4.694
4.694
17.601
Bán sản phẩm
9.387
2.934
2.464
14.785
Giao sản phẩm
3.520
3.168
4.694
11.382
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.302
5.326
8.461
20.087
20.087
Thực hiện công việc kỹ thuật
307
307
384
998
Kế hoạch sản xuất
138
230
190
559
320
150
270
740
Mua nguyên vật liêu Quản lý sản xuất
1.536
1.728
2.880
6.144
Phát triển nhân viên
160
160
160
480
Quản lý doanh nghiệp Cộng
3.840 45.612
2.749 26.683
4.576 32.634
11.165 104.926 104.926
Bước 4: Xác định chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt động sử dụng
Có nhiều phương pháp xác định vốn đầu tư được chi tiêu cho các sản phẩm,
nhóm sản phẩm hay bộ phận khác nhau, nhưng phổ biến hơn cả là kỹ thuật phân
80
tích chi phí vốn chung (ACD). Để phân tích được chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt
động trước tiên chúng ta phải tính được chi phí sử dụng vốn. Trong bảng 3.12 đã
tính được chi phí sử dụng vốn năm 2006 là 33,905 tỷ đồng. Tổng chi phí sử dụng
vốn cũng phải được phân bổ cho từng hoạt động. Bảng dưới chỉ cách lập bảng phân
tích chi phí sử dụng vốn chung. Mỗi dòng của bảng này là một hoạt động và mỗi cột
là các nhóm tài khoản liên quan trên bảng cân đối kế toán. Để xây dựng khung phân
tích, có mối liên hệ giữa mỗi hoạt động và vốn đầu tư. Mỗi dấu nhân (x) tại cột i
dòng j cho biết mỗi hoạt động i sử dụng một số vốn j lấy từ vốn đầu tư. Ví dụ: hoạt
động bán sản phẩm liên quan đến vốn đầu tư lấy từ các khoản mục hàng tồn kho,
đất và tài sản dài hạn khác. Các khoản phải trả, chi phí trích trước, hay các quỹ có
thể được xem như là các khoản tiết kiệm so với nhu cầu vốn cần thiết nhưng nó
không nên được coi là vốn đầu tư bởi vì, việc trì hoãn thanh toán hay trích trước chi
phí có thể bổ xung vốn nhưng doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ hoàn trả bất cứ lúc nào.
(
(
ị
Hoạt động
T h Đ i ấ ế t t b
C á c q u ỹ )
T i ề n m ặ t ,
H à n g t ồ n k h o
C á c k h o ả n p h ả i t r ả )
C á c k h o ả n p h ả i t h u
T à i s ả n d à i h ạ n k h á c
Nhóm tài khoản T à i s ả n l ư u đ ộ n g k h á c
Tiếp xúc khách hàng
x
x
x
x
Chuẩn bị đơn hàng
x
x
Hoá đơn và thu tiền
x
x
x
Bán sản phẩm
x
x
x
x
Giao sản phẩm cuối cùng
x
x
x
x
Thực hiện công việc kỹ thuật
x
x
x
x
Kế hoạch sản xuất
x
Mua nguyên vật liêu
x
x
x
x
Quản lý sản xuất
x
x
x
x
x
x
x
Phát triển nhân viên
x
x
x
x
Quản lý doanh nghiệp
x
x
x
x
Bảng 3.17 - Khung phân tích chi phí sử dụng vốn
81
Tất cả các ký hiệu (x) được thay thế bằng tỷ lệ % vốn đầu tư đòi hỏi cho từng
hoạt động. Chẳng hạn, muốn xác định chỉ hai hoạt động là công việc kỹ thuật và
quản lý sản xuất đòi hỏi cần đến vốn là “thiết bị” cụ thể là hoạt động kỹ thuật chiếm
40% vốn đầu tư, còn hoạt động quản lý sản xuất chiếm 60% vốn đầu tư. Theo thông
tin này, có thể thay thế 0,4 và 0,6 vào các ký hiệu (x) như bảng 3.18 dưới.
Nhóm tài khoản
(
(
Hoạt động
Chi phí sử dụng vốn
Đ ấ t
T h i ế t b ị
T i ề n m ặ t
C á c q u ỹ )
H à n g t ồ n k h o
C á c k h o ả n p h ả i t h u
C á c k h o ả n p h ả i t r ả )
T à i s ả n d à i h ạ n k h á c
T à i s ả n l ư u đ ộ n g k h á c
1.349
Tiếp xúc khách hàng
30%
20%
20%
2%
147
10%
3%
Chuẩn bị đơn hàng
3.631
Hoá đơn và thu tiền
100%
10%
2%
8.450
Bán sản phẩm
10%
30%
5%
20%
5.568
Giao sản phẩm
10%
20%
10%
5%
60%
2.901
Thực hiện công việc kỹ thuật
30%
10%
1%
29
Kế hoạch sản xuất
1%
-5.671
40%
6%
Mua nguyên vật liêu
20%
20%
60%
Quản lý sản xuất
20% 20% 70%
50% 60%
20%
10% 11.524
Phát triển nhân viên
5%
20%
2%
10%
873
Quản lý doanh nghiệp
25%
10%
3%
20%
5.105
Tổng chi phí sử dụng vốn
23.771
3.513
13.491
589 2.949
14.922 9.389
-29.794
-4.924
33.905
Bảng 3.18 – Tỷ lệ % chi phí sử dụng vốn theo từng hoạt động (ACD)
Dòng tổng chi phí sử dụng vốn được tính bằng cách lấy bình quân từng khoản
mục nhân với chi phí sử dụng vốn ( % ) được tính theo bảng 3.12 là 14,1%:
Dòng chi phí sử dụng vốn cột “tiền mặt” = 14,1% x (42,571+115,279)/2 =
23,771 tỷ đồng.
Mỗi dòng tại cột chi phí sử dụng vốn được tính cho từng hoạt động được xác
định bằng tổng của tích tỷ lệ % vốn sử dụng x chi phí sử dụng vốn:
82
Chi phí sử dụng vốn “hoạt động tiếp xúc khách hàng” được tính =
30% x 23,771 + 20% x 0,589 + 2% x 2,949+20% x (-29,794) = 1,349 tỷ đồng.
Các hoạt động khác tính tương tự.
Bảng 3.19 - Phân bổ chi phí sử dụng vốn đầu tư cho từng nhóm sản phẩm
Hoạt động
Chi phí sử dụng vốn
Nhóm 2 (Dầu cao cấp)
Nhóm 1 (Dầu chiên xào)
Nhóm 3 (Dầu đặc, dầu dinh dưỡng)
Tiếp xúc khách hàng
675
311
363
1.349
Chuẩn bị đơn hàng
60
40
47
147
Xuất hoá đơn và thu tiền
1.694
968
968
3.631
Bán sản phẩm
5.365
1.677
1.408
8.450
Giao sản phẩm
1.722
1.550
2.296
5.568
Thực hiện công việc kỹ thuật
1.160
774
967
2.901
Kế hoạch sản xuất
11
9
10
29
-2.611
-1.224
-1.836
-5.671
Mua nguyên vật liêu Quản lý sản xuất
3.546
2.992
4.986
11.524
Phát triển nhân viên
291
291
291
873
Quản lý doanh nghiệp Cộng
1.756 13.669
1.257 8.646
2.092 11.594
5.105 33.905
Bước 5 : Tính chi phí sản phẩm
Bảng 3.20 - Kết quả kinh doanh lập theo phương pháp ABC
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Cộng
Sản phẩm
Sồ tiền %
Sồ tiền %
Sồ tiền %
Sồ tiền %
Doanh thu bán hàng 1.170.748 100% 138.592 100% 206.129 100% 1.515.471 100% 1.076.183 92% 121.861 88% 183.314 89% 1.381.360 91% Giá vốn hàng bán 4%
Chi phí quản lý
8.461 4%
20.087
6.302
5.326
1%
1%
Chi phí bán hàng
39.310
3%
21.356 15% 24.173 12%
84.839
6%
Lợi nhuận trước thuế
48.953
4%
-9.952 -7% -9.819 -5%
29.182
2%
Lợi nhuận sau thuế
48.953
-9.952
-9.819
29.182
83
Bảng 3.21 -Kết quả kinh doanh theo phương pháp kết hợp EVA với ABC
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Cộng
Sản phẩm
Số tiền % Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
Doanh thu bán hàng
1.170.748 100% 138.592 100% 206.129 100% 1.515.471 100%
Giá vốn hàng bán
1.076.183 91,9% 121.861 87,9% 183.314 88,9% 1.381.360 91%
Chi phí quản lý
6.302 0,5% 5.326
3,8% 8.461
4,1%
20.090
1%
Chi phí bán hàng
39.310 3,4% 21.356 15,4% 24.173 11,7%
84.839
6%
48.953 4,2% -9.952 -7,2% -9.819 -4,8%
29.182
2%
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
48.953
-9.952
-9.819
29.182
Chi phí sử dụng vốn
13.669 1,2% 8.646
6,2% 11.594
5,6%
33.905
2%
EVA
35.284 3,0% -18.598 -13,4% -21.413 -10,4%
-4.727 -0,3%
Kết quả kinh doanh năm 2006 của các nhóm sản phẩm theo phương pháp
truyền thống (Bảng 3.14) cho thấy: Nhóm sản phẩm 1 có lợi nhuận cao nhất (12,951
tỷ đồng) sau đó là nhóm sản phẩm 3 (8,825 tỷ đồng) và thấp nhất là nhóm sản phẩm
2 (7,409 tỷ đồng). Nguyên nhân là do Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi
phí theo doanh thu, vì vậy, nhóm sản phẩm 1 có doanh thu lớn phải gánh chịu nhiều
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không đúng với thực tế.
Tuy nhiên khi áp dụng phân bổ chi phí theo phương pháp ABC (Bảng 3.20)
chúng ta thấy rằng chỉ có nhóm sản phẩm 1 có lời, cả 2 nhóm sản phẩm 2 và 3 đều
lỗ: Lợi nhuận sau thuế của nhóm sản phẩm 1 cao nhất là 48,953 tỷ đồng tương
đương 4,2% doanh thu. Nhóm sản phẩm 3 lỗ là -9,819 tỷ đồng tương đương -4,8%
doanh thu. Và lỗ nhiều nhất là nhóm sản phẩm 2: -9,952 tỷ đồng tương đương 7,2%
doanh thu.
Như vậy, việc thay đổi cách thức phân bổ chi phí từ truyền thống sang phương
pháp ABC làm thay đổi kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm. Nhóm sản
phẩm 2 và 3 chuyển từ lãi sang lỗ. Theo Ban giám đốc, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cuả nhóm sản phẩm 2 và 3 cao hơn nhóm sản phẩm 1 (nhóm
84
dầu truyền thống) là do việc đầu tư nhiều cho các sản phẩm thuộc nhóm 2 và 3
(nhóm dầu cao cấp) như: ứng dụng công nghệ mới, quảng bá, giới thiệu sản phẩm,
thiết lập kênh phân phối bán hàng….v.v. Vì vậy, tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp/doanh thu của nhóm 2 và 3 cũng rất cao so với nhóm sản
phẩm 1. Tuy nhiên, điều này cũng phù hợp với tính toán phương án kinh doanh của
Công ty, khi doanh thu của hai nhóm sản phẩm này tăng lên thì tỷ lệ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu sẽ tăng chậm hơn. Vì vậy, chưa cần
thiết cắt giảm những chi phí này.
Khi phân bổ thêm chi phí sử dụng vốn dựa trên cơ sở hoạt động cho từng
nhóm sản phẩm, ta thấy một sự thay đổi nữa trong kết quả kinh doanh của mỗi
nhóm sản phẩm này: EVA của cả ba nhóm sản phẩm đều thấp hơn lợi nhuận sau
thuế. EVA của nhóm sản phẩm 1 là 35,284 tỷ đồng tương đương với 3% doanh thu.
EVA của nhóm sản phẩm 2 là -18,598 tỷ đồng tương đương với -13,4% doanh thu.
EVA của nhóm sản phẩm 3 là -21,413 tỷ đồng tương đương với -10,4% doanh thu.
Nếu như ABC cho kết quả lỗ của nhóm sản phẩm 2 là -9,952 tỷ đồng cao hơn -
9,819 tỷ đồng là số lỗ của nhóm sản phẩm 3. Khi kết hợp EVA với ABC ta có kết quả
ngược lại, EVA của nhóm sản phẩm 3 sụt giảm nhiều hơn so với EVA của nhóm sản
phẩm 2 do việc kinh doanh nhóm sản phẩm 3 tiêu tốn nhiều lượng vốn hơn, chi phí sử
dụng vốn cao hơn.
Kết quả từ việc kết hợp EVA với ABC không những chỉ cho nhà quản lý thấy được
tác động của chi phí sử dụng vốn tới kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm, qua
đó, nhà quản lý cần phải xem xét lượng vốn phân bổ cho từng nhóm sản phẩm đã phù
hợp chưa, nếu chưa phù hợp thì cần phải cắt giảm. Qua nghiên cứu và xem xét số liệu
sản xuất cùng với việc trao đổi với bộ phận liên quan của Công ty Cổ phần dầu Tường
An, tác giả nhận thấy rằng chi phí sử dụng vốn cho các hoạt động: giao sản phẩm, quản
lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp của nhóm 3 lớn hơn rất nhiều so với các hoạt động
đó của nhóm 1(Bảng 3.19) vì vậy tác giả đề nghị các nhà quản lý công ty cần tập trung
xem xét cắt giảm chi phí cho các hoạt động này cho phù hợp.
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động truyền thống đã thành công trước đây
đã không còn phù hợp và trong một vài trường hợp lại phản ánh chưa chính xác
thành quả hoạt động của Công ty. Hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên
thước đo EVA là cơ sở để các nhà quản lý cũng như các cổ đông đánh giá chính xác
thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An. Bên cạnh đó, nó
còn giúp các nhà quản lý Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An có thể đưa ra
quyết định phù hợp với chiến lược phát triển của mình, đồng thời thiết lập các mục
tiêu, và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để đưa ra các quyết
định phù hợp không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc chỉ cho Ban lãnh đạo Công ty
thấy được thành quả hoạt động, mà hữu ích hơn cả là phải có các giải pháp cải thiện
được thành quả hoạt động. Một trong những công cụ được ưa thích hiện nay chính
là hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên sự phối hợp giữa hai thước đo
EVA với ABC.
Trong phần trên tác giả đã trình bày phương pháp và kỹ thuật vận dụng các
công cụ trong việc tính toán giá trị tăng thêm cho Công ty cổ phần dầu Tường An
và chỉ cho họ thấy được giá trị tạo ra cho các cổ đông cho giai đoạn từ 2005- 2008 .
Sau cùng, tác giả cũng đưa ra giải pháp kết hợp EVA với ABC để đánh giá thành
quả hoạt động, các biện pháp cải thiện thành quả hoạt động, tạo ra giá trị và làm
tăng giá trị thực sự cho các cổ đông.
86
KẾT LUẬN CHUNG
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các công ty nói chung và
Công ty Cổ phần dầu thực Tường An nói riêng luôn phải nâng cao năng lực hiệu
quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển. Mục tiêu của tất cả các doanh,
không riêng gì Công ty Cổ phần dầu thực Tường An chính là việc tạo ra giá trị cho
cổ đông. Thế nhưng giá trị ấy được đo lường như thế nào lại là một câu hỏi được
đặt ra? Bởi nếu không thể đo lường giá trị ấy một cách định lượng cụ thể thì làm sao
các cổ đông cũng như nhà đầu tư có thể nhận biết tốt nhất giá trị mà doanh nghiệp
thật sự đang tạo ra là bao nhiêu? Và EVA chính là thước đo sẽ giúp chúng ta biết
được điều đó. EVA là thước đo thành quả hoạt động hữu hiệu nhất, nó khắc phục
được nhược điểm của các thước đo truyền thống, chỉ cho nhà quản lý thấy được một
thước đo duy nhất để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng
EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động sẽ cho thấy được lợi nhuận bằng tiền
thực tế được tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó mà chúng ta có thể
xác định được mức độ thành công cũng như thua lỗ của doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nào đó một cách chính xác hơn và đơn giản hơn. Nhà đầu tư cũng
có thể dùng thước đo EVA để so sánh doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác
cùng ngành một cách nhanh chóng.
Đề tài hệ thống hoá những vần đề lý luận liên quan đến thước đo EVA và đề
xuất sử dụng thước đó EVA trong việc đánh giá thành hoạt động của Công ty Cổ
phần dầu thực vật Tường An. Bên cạnh đó, sử dụng thước đo EVA kết hợp ABC sẽ
là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.
Việc chia nhỏ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành từng hoạt động
hay công đoạn không những giúp nhà quản lý Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường
An xác định chính xác chi phí từng loại sản phẩm, mà còn chỉ cho họ thấy được
hoạt động nào tạo ra giá trị tăng thêm cần phải duy trì, hoạt động nào không tạo ra
giá trị tăng thêm cần phải cải thiện hay loại bỏ.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. PGS. TS. Phạm Văn Dược ( 2006 ), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
2. TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị, (dùng cho học viên cao học).
3. Trường Đại học kinh tế TP.HCM (2004), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
4. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống
kê.
Tiếng Anh
1. Nizcyz Roztochi and Kim Lascola Nudy, Intergrating Activity Based Costing and
Economic Value Added in Manufacturing.
2. Adnan M.Abdeen, G.Timothy Haight, The Journal of Applied Business Research.
3. Peter C. Brewer, Gyan Chadra, Clayton A.Hook, Economic Value Added (EVA):
Its uses and limitations.
4. Samuel C.Weaver, Measuring Economic Value Added: A Survey of Pratices of
5. http://www.investopedia.com/university/EVA/
EVA Proponents
6. http://seminars.sternstewart.com/