BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------
PHẠM TUẤN ANH
MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ ĐẦU CƠ VÀ
ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ BITCOIN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------
PHẠM TUẤN ANH
MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ ĐẦU CƠ VÀ
ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ BITCOIN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2018
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Mối quan hệ giữa mức độ đầu cơ và độ biến
động giá Bitcoin giai đoạn 2010-2018” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết có liên quan. Các
số liệu, mô hình tính toán và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ
bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TÁC GIẢ
Phạm Tuấn Anh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng và hình vẽ
Tóm tắt
Abstract
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.4. Ý NGHĨA BÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
1.5. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................... 4
2.1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BLOCKCHAIN ............................................. 4
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ chế hoạt động ............................................................................. 5
2.1.3. Ứng dụng ........................................................................................ 6
2.1.4. Hoạt động ICO ................................................................................ 8
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TIỀN KỸ THUẬT SỐ ................................... 9
2.2.1. Khái niệm và phân loại .................................................................... 9
2.2.2. Cơ chế hoạt động ........................................................................... 14
2.2.3. Thị trường giao dịch ...................................................................... 14
2.2.4. Tương lai của tiền kỹ thuật số ........................................................ 15
2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BITCOIN ..................................................... 17
2.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 18
2.3.2. Diễn biến phát triển ....................................................................... 18
2.3.3. Thị trường ..................................................................................... 19
2.3.4. Các quan điểm đối với Bitcoin ...................................................... 20
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá Bitcoin ............................................. 22
2.4. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU CƠ VÀ ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ ........... 24
2.4.1. Đầu cơ ........................................................................................... 24
2.4.2. Độ biến động giá ........................................................................... 24
2.4.3. Mối quan hệ giữa đầu cơ và độ biến động giá ................................ 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 26
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................ 26
3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 26
3.1.2. Mô hình nghiên cứu....................................................................... 26
3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ........................................ 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 30
4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH .................................................................... 30
4.1.1. Kiểm định tính dừng ...................................................................... 30
4.1.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến ......................................... 30
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ........................................... 32
4.2.1. Giá Bitcoin và khối lượng giao dịch .............................................. 32
4.2.2. Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 33
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................... 34
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 38
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................... 38
5.2. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 38
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...................... 40
Tài liệu tham khảo
Phụ lục:Kết quả kiểm định
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIS
CNTT Công nghệ thông tin
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DJIA Chỉ số trung bình ngành DowJones
Distributed Ledger Technology – Công nghệ sổ cái phân tán DLT
Cơ quan Ngân hàng Châu Âu EBA
Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB
Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB
FFR Lãi suất liên bang
FINCEN Mạng thực thi tội phạm tài chính
Initial Coin Offering ICO
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Sở Thuế Vụ Hoa kỳ IRS
Kỹ thuật số KTS
NHTW Ngân hàng Trung ương
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ SEC
Tổ chức tín dụng TCTD
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Một số ứng dụng cơ bản của công nghệ Blockchain .......................... 07
Bảng 2.2. Danh sách 10 dự án ICO lớn nhất từ 1/2017 đến 11/2018 .................. 09
Bảng 2.3. So sánh tiền điện tử và tiền ảo ........................................................... 12
Bảng 2.4. So sánh tiền điện tử, tiền ảo và tiền kỹ thuật số .................................. 13
Bảng 2.5. Thống kê 10 đồng tiền KTS phổ biến tính đến ngày 29/03/2019 ........ 15
Bảng 2.6. Số lượng ví Blockchain từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2019 ............ 20
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động giá Bitcoin ............ 23
Bảng 3.1. Dữ liệu nghiên cứu và nguồn dữ liệu ................................................. 26
Bảng 3.2. Các biến độc lập trong mô hình hồi quy ............................................. 27
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định ADF ......................................................................... 30
Bảng 4.2. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các biến .................................. 31
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra VIF các biến độc lập ................................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình..................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.1) ........................................................ 34
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.2) ........................................................ 35
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.3) ........................................................ 36
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quy 03 mô hình................................................ 36
Biểu đồ 4.1. Biến động của giá Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018 ........................ 32
Biểu đồ 4.2. Khối lượng giao dịch Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018 ................... 33
TÓM TẮT
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của các đồng tiền Kỹ thuật số nói
chung và Bitcoin nói riêng dựa trên công nghệ Blockchain, thì việc tìm hiểu mối
quan hệ giữa lợi nhuận và khối lượng giao dịch là cần thiết để giúp các thành phần
tham gia trong thị trường có cái nhìn bao quát và đưa ra quyết định ứng xử đúng
đắn.
Bài nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích kiểm định sự ảnh hưởng của yếu tố
đầu cơ trong các giao dịch mua bán đồng Bitcoin đến độ biến động giá của Bitcoin
trên thị trường tiền kỹ thuật số trong khoảng thời gian từ tháng 07/2010 đến tháng
06/2018.
Bằng cách đo lường mức độ biến động sử dụng mô hình GARCH và hồi quy
GMM, kết quả chỉ ra rằng không có sự ảnh hưởng sự ảnh hưởng của yếu tố đầu cơ
trong các giao dịch mua bán đồng Bitcoin, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa hoạt động đầu cơ đối với độ biến động giá Bitcoin.
Từ khóa: Mức độ đầu cơ Bitcoin, độ biến động giá Bitcoin, Khối lượng giao
dịch Bitcoin.
ABSTRACT
In the context of the strong development of Digital currencies in general and
Bitcoin in particular which based on Blockchain technology, it is necessary to
understand the relationship between profit and transaction volume to help investors
has a overall view and makes rightfull decisions.
This research is in oder to test the influence of speculative factors in Bitcoin
trading transactions to the degree of price volatility of Bitcoin on the digital money
market in the period from 07/2010 to 06/2018.
By measuring the volatility of Bitcoin price using the GARCH model and the
GMM regression model, the results indicate that there is no influence of speculative
effects on Bitcoin trading transactions, providing the evidence on the relationship
between speculative activity and bitcoin price volatility.
Keywords: Bitcoin price volatility, Speculative trading in Bitcoin, Trading
volume of Bitcoin.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Sự phát triển của Công nghệ Blockchain nói chung và các đồng tiền Kỹ thuật
số (KTS - Cryptocurrencies) nói riêng, trong đó điển hình là sự biến động giá mạnh
và đột biến của đồng tiền Bitcoin trong giai đoạn vừa qua đã khiến các chủ thể trong
nền kinh tế phải dành phần lớn sự quan tâm (Oliver Wyman, 2016).
Tiền kỹ thuật số ra đời đã và đang tạo ra một phương thức thanh toán mới cho
tất cả các giao dịch hiện tại, đặt ra một thách thức lớn cho ngân hàng trung ương các
nước nói chung và Ngân hàng nhà nước Việt Nam nói riêng trong hoạt động điều
hành chính sách tiền tệ, kiểm soát dòng tiền, rủi ro trong việc giám sát các giao dịch
mang tính phi pháp như rửa tiền và tài trợ hoạt động khủng bố (Joshua R.
Hendrickson, 2016).
Tiền kỹ thuật số được phát minh dựa trên nền tảng công nghệ Blockchain
trong bối cảnh sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, thời điểm mà
lòng tin về đối với một bên thứ ba trung gian thực hiện các giao dịch bị giảm sút.
Nền tảng hoạt động của blockchain nói chung và tiền kỹ thuật số nói riêng dựa trên
Công nghệ sổ cái phân tán (DLT - Distributed Ledger Technology), mở ra một
hướng mới giải quyết vấn đề thực hiện các giao dịch một cách trực tiếp, hạn chế tối
đa vấn đề bị trùng lắp giao dịch nhằm mục đích xấu.
Bitcoin là đồng tiền kỹ thuật số đầu tiên, được phát minh bởi Satoshi
Nakamoto năm 2009, được xem như công cụ thanh toán đầu tiên và thông dụng nhất
cho tới hiện nay sử dụng công nghệ Blockchain. Bitcoin, ngoài việc được sử dụng
như một công cụ thanh toán, còn mang trong mình đầy đủ tính chất của một tài sản
đầu cơ. Việc biến động giá trị của Bitcoin mang lại cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức cơ hội tìm kiếm lợi nhuận.
Về tiềm năng, công nghệ Blockchain chưa từng tồn tại trước đây, vì vậy cần
thời gian để kiểm nghiệm. Blockchain, với đại diện là đồng Bitcoin, có nhiều ứng
dụng quan trọng, gợi mở những hướng phát triển mới của “nền kinh tế chia sẻ”. Ví
dụ, việc chuyển tiền hoặc thanh toán sử dụng công nghệ này (qua đồng Bitcoin,
2
Ripple…) có chi phí thấp và không thay đổi với giá trị bất kì. Tuy nhiên, việc triển
khai công nghệ trên ở quy mô rộng đòi hỏi thời gian tương đối dài để: (i) xây dựng
cơ sở hạ tầng cần thiết; (ii) thuyết phục các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng.
Hiện nay có nhiều ý kiến trái ngược về triển vọng phát triển của Bitcoin.
Những người lạc quan dự báo Bitcoin đang trở thành đồng tiền dự trữ cho một nền
kinh tế tiền ảo rộng lớn hơn (tương tự như vai trò của đồng USD trong nền kinh tế
thực). Sự phát triển của nền kinh tế trên góp phần đẩy giá Bitcoin lên cao hơn nữa
và được chấp nhận rộng rãi hơn. Ngược lại, một số ý kiến cho rằng, do những đặc
điểm như rủi ro và số lượng hạn chế, Bitcoin sẽ còn tiếp tục bị nhiều nước cấm đoán
và có thể tự biến mất trong vài thập kỷ nữa…
Trong khoảng thời gian từ 2010 đến nay, thị trường giao dịch tiền kỹ thuật số
đã đón nhận nhiều đợt tăng giảm với tỉ lệ lớn của giá Bitcoin. Việc biến động lớn này
chưa thể kết luận là từ sự ảnh hưởng của yếu tố nào, nhưng hầu hết thông tin đều
nhận định có sự tham gia của một số nhà đầu tư với những giao dịch khối lượng lớn
nhằm mục đích thao túng giá cả thị trường (hay còn gọi là hoạt động đầu cơ).
Trong một thị trường có khả năng mang tính đầu cơ cao, điển hình như
Bitcoin, thì việc tìm hiểu mối quan hệ giữa lợi nhuận và khối lượng giao dịch là cần
thiết để giúp các thành phần tham gia trong thị trường có cái nhìn bao quát và đưa ra
quyết định ứng xử đúng. Nhiều nhà đầu tư đã dựa vào phân tích kỹ thuật để đưa ra
quyết định, trong khi hoàn toàn chưa có kỹ thuật định giá nào có sẵn để xác định giá
trị nội tại của Bitcoin.
1.2. MỤC TIÊU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích kiểm định sự ảnh hưởng của yếu tố
đầu cơ trong các giao dịch mua bán đồng Bitcoin đến độ biến động giá của Bitcoin
trên thị trường tiền kỹ thuật số trong khoảng thời gian từ tháng 07/2010 đến tháng
06/2018. Đồng thời cũng kiểm định một số yếu tố cơ bản quyết định đến độ biến
động giá Bitcoin trong khoảng thời gian này.
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu
3
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, đúc kết và tổng hợp về cơ chế hoạt động của công nghệ Blockchain và
các đồng tiền kỹ thuật số trong đó bao gồm Bitcoin.
Hai là, dùng mô hình thực nghiệm để kiểm định xem liệu có sự tác động của
hoạt động đầu cơ lên độ biến động giá Bitcoin hay không? Ngoài ra, kiểm định xem
một số yếu tố cơ bản có tác động đến độ biến động giá Bitcoin hay không, mức độ
tác động của các yếu tố đó ra sao?
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu dùng dữ liệu thu thập được từ tháng 07 năm 2010 đến tháng
06 năm 2018. Dữ liệu thu thập từ các website cung cấp dữ liệu của thị trường giao
dịch Bitcoin.
Bài nghiên cứu áp dụng mô hình GARCH trên cơ sở đo lường độ biến động
giá Bitcoin căn cứ trên khối lượng giao dịch cùng với phương pháp của Llorente
(2002) để đo lường giao dịch đầu cơ.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA với hồi quy 03 mô hình bằng
phương pháp GMM để xem xét việc có hay không sự tác động của hoạt động đầu cơ
và một số yếu tố khác đến độ biến động giá Bitcoin.
1.4. Ý NGHĨA BÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm để kiểm định xem liệu có
sự tác động của hoạt động đầu cơ lên độ biến động giá Bitcoin hay không, kiểm định
xem các yếu tố tác động đến độ biến động giá Bitcoin là gì và mức độ tác động của
các yếu tố đó.
Bài nghiên cứu giúp các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách có thêm
được hiểu biết về mối quan hệ giữa hoạt động đầu cơ và độ biến động giá Bitcoin, từ
đó giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn trong việc đầu tư và đưa ra các chính sách.
1.5. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo
trình tự sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
4
Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến giá Bitcoin.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu,
giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của
mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về việc
hoạt động đầu cơ có tác động đến độ biến động giá Bitcoin hay không, và xem xét
các yếu tố tác động đến độ biến động giá Bitcoin.
Chương 5: Kết luận
Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả
thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở
rộng đề tài.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BLOCKCHAIN
2.1.1. Khái niệm
Theo Don Tapscott và Alex Tapscott (2016): “Có thể coi blockchain như một
cuốn sổ kỹ thuật số siêu bền ghi lại các giao dịch kinh tế, nó được lập trình để ghi lại
không chỉ các các giao dịch tài chính mà là hầu như tất cả mọi thứ có giá trị”.
Một cách đơn giản, Blockchain là một Sổ cái điện tử công cộng (Puplic digital
ledger) (Michal Polasik và cộng sự, 2015) – nơi ghi nhận tất cả các giao dịch. Các
giao dịch này được thể hiện thành từng khối (block) mà trong đó, tất cả các khối đều
được dán với thời gian sinh ra nó và liên kết với nhau một cách tuần tự. Việc dán
5
nhãn thời gian (Time stamp) (European Central Bank, 2012) cho từng khối khiến nó
trở nên bất biến trong chuỗi. Cuốn sổ cái ghi nhận chuỗi tất cả các khối này được
phân phối ngang hàng, quyền truy cập thông tin là như nhau trên mọi máy tính trên
thế giới và không chịu quản lý của bất kỳ tổ chức hay chính phủ nào.
Khi Nakamoto Satoshi (bí danh của một người hoặc cũng có thể là một tổ
chức mà cho đến hiện tại chưa ai trên thế giới xác định được chính xác danh tính)
phát hành bản cáo bạch giới thiệu về Bitcoin, một hình thức tiền điện tử thanh toán
hoàn toàn ngang hàng, thì công nghệ Blockchain mới chính thức được phổ biến rộng
rãi với tất cả mọi người. Blockchain đã được phát triển mạnh mẽ trong gần hai thập
kỷ qua, trở thành một trong những công nghệ đột phá nhất hiện nay có khả năng ảnh
hưởng tới tất cả các lĩnh vực bao gồm cả tài chính, sản xuất, y tế, giáo dục,…
2.1.2. Cơ chế hoạt động
Một giao dịch giả định minh họa cách thức hoạt động của Blockchain như
sau:
Trong một giao dịch mua bán, người bán đồng ý cung cấp một sản phẩm/tiện
ích cho người mua để đổi lấy một "đồng tiền”. Trong hệ thống mạng, nốt mạng
(node) của người mua sẽ phát tán một mã lệnh với nội dung tự động trừ từ tài khoản
của người mua một "đồng tiền” và thêm nó vào tài khoản của người bán ngay sau khi
người bán thực hiện cung cấp sản phẩm/tiện ích.
Khi này một hợp đồng thông minh (Smart contract) được sinh ra. Nghĩa là,
vai trò của một số công đoạn trung gian, được thực hiện bởi các bên trung gian
thường tham gia vào giao dịch đã được triển khai bởi một máy tính ngẫu nhiên trong
mạng, và được xác minh bởi cả cộng đồng các nốt mạng tham gia vào mạng trước
khi nó được thêm vào cơ sở dữ liệu chung một cách nối tiếp.
Ngay khi sản phẩm hoặc tiện ích được cung cấp, hợp đồng thông minh được
thực hiện. Các nốt trong mạng ghi nhận giao dịch và thực hiện xác minh nó bằng
cách đảm bảo rằng người mua có đủ đồng tiền để thanh toán cho người bán, bao gồm
cả việc kiểm tra giao dịch gần nhất của tài khoản người mua sử dụng.
6
Chuỗi các khối ghi nhận giao dịch được ghi lại trong một bản ghi bất biến (có
dán nhãn thời gian) bằng cách buộc các nốt trong mạng cạnh tranh nhau để giành giải
một bài toán phức tạp. Kết quả của bài toán chính là một phần của chuỗi ký tự 256
bit (64 ký tự) đã được mã hóa (Bằng thuật toán SHA-256 - Secure Hash Algorithm)
(Alex de Vries, 2016) và dùng để ghi nhận phần cuối của giao dịch. Phần cuối này sẽ
không dừng lại mà tiếp tục được mã hóa để trở thành một phần trong giao dịch tiếp
theo trên hệ thống, đảm bảo các giao dịch được gắn với nhau thành chuỗi liên tục.
Quá trình tìm kiếm một nốt mạng ngẫu nhiên xử lý đầu tiền được kết quả của bài
toán phức tạp này được gọi là Proof of work - các Bằng chứng công việc. Việc xử lý
và mã hóa thông tin nói trên đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều điện năng để duy trì khả
năng ghi nhận và tính toán của hệ thống máy tính, đồng nghĩa với lượng điện năng
tiêu thụ là rất lớn, và là yếu tố khiến cho đồng tiền được sử dụng trong giao dịch
được xem như là có giá trị.
Toàn bộ quá trình những người tham gia mạng lưới cùng tham gia xử lý để xử
lý một cách nhanh nhất thông tin được yêu cầu, được gọi là Mining. Như vậy, việc
xử lý các giao dịch đơn giản chỉ là việc giải các phép toán ngẫu nhiên phức tạp, được
nhiều người xem như vô ý nghĩa.
Tại thời điểm tháng 06 năm 2018, nghiên cứu của Alex de Vries (2016) cho
kết luận rằng mạng Bitcoin tiêu thụ ít nhất 2,55 GW điện và có thể đạt tới mức tiêu
thụ 7,67 GW trong tương lai. Điều này dẫn đến việc có ý kiến chỉ trích hoạt động
Mining làm tiêu tốn nguồn lực của quốc gia.
Một số người khác cho rằng, đặc tính tiêu tốn nguồn lực này khiến cho
Bitcoin thực sự là một tài sản có giá trị, bởi việc tạo ra đồng tiền mật mã này yêu cầu
tốn kém chi phí. Ngoài ra, việc ghi nhận giao dịch và đảm bảo giao dịch không thể bị
thực hiện trùng lặp của Blockchain đảm bảo an toàn cho các bên giao dịch, có thể
được tính phí (thường rẻ hơn chi phí giao dịch của các hình thức truyền thống).
2.1.3. Ứng dụng
Malanie Swan (2015) đã mô tả Blockchain dưới 3 loại chính trong cuốn sách
“Blockchain: Blueprint for a New Economy”:
7
Blockchain 1.0: Currency (Tiền tệ/Thanh toán kỹ thuật số). Đây là tính năng
thông dụng, cơ bản nhất của các đồng tiền Cryptocurrency hiện tại.
Blockchain 2.0: Contract. Đây là hướng ứng dụng Blockchain trong các hợp
đồng, giao dịch tài chính, chứng khoán, các công cụ tài chính, phái sinh,….
Blockchain 3.0: Organizing Activity. Blockchain ứng dụng vào các lĩnh vực
khác ngoài tài chính như giáo dục, chính phủ, y tế, nghệ thuật,…
Cũng theo phân loại cơ bản đó, Quỹ đầu tư Ledra Capital cũng đưa ra phân
loại một số ứng dụng tiềm năng cụ thể cơ bản được trình bày tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số ứng dụng cơ bản của công nghệ Blockchain
(Nguồn: Quỹ đầu tư Ledra Capital)
STT
Các loại hình khác
Công cụ tài chính
Hồ sơ thông tin dữ liệu chung
Hồ sơ thông tin cá nhân
Các hợp đồng
Bằng cấp
1
Tiền tệ
Quyền sử dụng/Quyền sở hữu đất
2
Chữ ký
Chứng chỉ
3
Di chúc
Kết quả học tập
4
Ủy thác
Hồ sơ nhân sự
Cổ phần tư nhân Trái phiếu Các hợp đồng phái sinh
Đăng ký phương tiện cá nhân Giấy phép kinh doanh Chứng chỉ sở hữu doanh nghiệp
5 Hồ sơ chi tiêu Hồ sơ pháp lý
Ký quỹ
6
Bản ghi về tội phạm
Hồ sơ giao dịch
7 Hồ sơ dịch vụ Hộ chiếu 8 9
Hồ sơ thuốc men Hồ sơ vận chuyển, giao nhận Chìa khóa số Coupons Vouchers
10
Ngày sinh, ngày tử Bình chọn, bỏ phiếu bầu Nội dung kiểm tra sức khỏe
Từ những đặc tính mà công nghệ Blockchain mang lại, nhiều nhà phát triển
ứng đụng đã triển khai thành công các dự án công nghệ sử dụng Blockchain làm nền
tảng, cụ thể như:
Boardroom: Dự án cung cấp một nền tảng quản trị cơ bản, cho phép thiết kế
và phát triển các hệ thống quản trị hoàn toàn khác nhau, trong khi vẫn đảm bảo minh
bạch trong quản lý thông tin, tài sản,…
8
Provenance: Dự án lưu trữ thông tin các thành phần chuỗi cung ứng của
nhiều hàng hóa. Tại mọi thời điểm, có thể kiểm soát được chi tiết các yếu tố của sản
phẩm bao gồm nguồn gốc, số lượng, chất lượng, sở hữu,…
Mycelia: Dự án phát triển một hệ sinh thái âm nhạc mới, đảm bảo lợi ích của
ca sĩ, nhạc sĩ, người nghe nhạc và phát triển các công nghệ mới cho hệ sinh thái này.
Internet of things (IoT): Dự án cho phép kiểm soát từ xa hoặc kiểm soát tự
động mạng lưới các thiết bị điện tử thông qua cảm biến, góp phần giảm chi phí quản
lý, giám sát.
Transactive Grid: Tự động theo dõi, mua và bán năng lượng tái tạo, phân
phối phần năng lượng dư thừa.
2.1.4. Hoạt động ICO
ICO (Initial Coin Offering) là hình thức kêu gọi đầu tư vốn cho các dự án ứng
dụng công nghệ Blockchain.
Để thực hiện ICO, các doanh nghiệp thường đăng một bài báo (white paper)
trực tuyến để phác thảo ý tưởng của họ trên các diễn đàn khác nhau (thường là
Bitcointalk hoặc Reddit). Các bài báo thường nêu chi tiết về những thông tin của dự
án ví dụ như mục tiêu, phương thức hoạt động, nguồn nhân lực, các đặc điểm nổi bật
khác,…
Bên cạnh đó các bài viết cũng mời gọi sự ủng hộ từ các nhà đầu tư bằng cách
phát hành và khuyến khích mua token – một mật mã 3 chữ cái đại diện cho tên của
Cryptocurrency đó (tương tự mã chứng khoán). Các nhà đầu tư có thể thanh toán
bằng Bitcoin hoặc Ethereum từ ví của mình đến địa chỉ của đội ngũ phát triển dự án,
hoặc có thể thanh toán bằng Đô la Mỹ. Những đợt mở bán token này còn được gọi là
Crowdsale.
Một khi ICO thành công và dự án được khởi động, Token sẽ được liệt kê lên
các sàn giao dịch Tiền kỹ thuật số. Hai sàn giao dịch lớn nhất về khối lượng và số
lượng người tham gia là Poloniex và Bittrex. Những biến động giá tiền kỹ thuật số ở
2 sàn giao dịch này thể hiện được phần nào biến động của thị trường giao dịch tiền
kỹ thuật số thế giới.
9
Việc huy động nguồn vốn đầu tư một cách dễ dàng một phần là vì tiện ích của
các dự án ICO, mặt khác cũng đến từ tâm lý đầu cơ siêu lợi nhuận mà các đồng tiền
này mang lại cho nhà đầu tư vào giai đoạn phát triển hết sức mạnh mẽ này của hoạt
động ICO. Điều này khiến xảy ra tình trạng scam (lừa đảo) với nhiều ICO phát hành
bằng cách sao chép mô hình từ các ICO thành công khác (OECD, 2019).
Tháng 8/2017, Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ SEC đã đưa ra thông
báo cảnh báo các nhà đầu tư cần chú ý đến những mánh lới liên quan đến ICO.
Ngoài ra vào đầu tháng 9/2017, thị trường Coin cũng đón nhận một đợt giảm
giá mạnh Bitcoin do ảnh hưởng từ thông tin cấm ICO của Chính phủ Trung Quốc.
Tuy nhiên ngay sau đó Bitcoin đã hồi phục nhẹ trở lại do đính chính từ phía Trung
Quốc, rằng Chính phủ Trung Quốc chỉ tạm thời dừng mọi hoạt động ICO cho đến
khi các cơ quan quản lý đưa ra các khung pháp lý và chính sách phù hợp cho cả nhà
đầu tư lẫn các dự án ICO.
Theo số liệu của Coinschedule, 10 dự án ICO đạt giá trị huy động vốn đầu tư
lớn nhất từ 1/2017 đến hết ngày 11/2018 được liệt kê tại bảng 2.2.
Bảng 2.2. Danh sách 10 dự án ICO lớn nhất từ 1/2017 đến 11/2018
(Nguồn: www.bloomberg.com)
STT Tên dự án Tổng vốn huy động
Filecoin Tezos Paragon 4,2 tỷ USD 1,7 tỷ USD 735 triệu USD 575 triệu USD 420 triệu USD 258 triệu USD 257 triệu USD 232 triệu USD 183 triệu USD 158 triệu USD Tỷ suất lợi nhuận -60% Chưa phát hành Token Token không giao dịch trên sàn -94% -98% -77% -72% -78% -97% -94% EOS 1 Telegram 2 Petro 3 TaTaTu 4 5 Dragon 6 Hdac 7 8 9 10 Sirin Labs
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TIỀN KỸ THUẬT SỐ
2.2.1. Khái niệm và phân loại
Trên thế giới hiện đang sử dụng thuật ngữ tiếng Anh là Cryptocurrency để đại
diện cho một nhóm tiền sử dụng giao thức mật mã, trong đó bao gồm cả Bitcoin.
10
Theo phương diện công nghệ, Crypto là chữ viết tắt của từ Cryptography (mật mã
học), nên Cryptocurrency có thể dịch ra là Tiền mã hóa hoặc Tiền mật mã, được xem
như một giao thức, một phương tiện để chuyển hóa và truyền dữ liệu. Theo phương
diện kinh tế, Crytocurrency dễ bị nhầm lẫn với Digital currency hoặc Electronic
currency (Tiền điện tử) nên được dịch là tiền Kỹ thuật số. Ngoài ra Cryptocurrency
còn thường bị gọi chung là tiền ảo. Tuy nhiên, tiền ảo có thuật ngữ riêng là Virtual
currency và loại tiền này hoàn toàn khác Crytocurrency.
Việc phân biệt giữa tiền điện tử và tiền ảo khá đơn giản nhờ vào các tiêu chí
về nhà phát hành, phạm vi chấp nhận, giá trị mà đồng tiền chứa đựng,... Trong khi
đó, ranh giới trong việc phân biệt giữa tiền kỹ thuật số so với tiền điện tử và tiền ảo
là khá nhỏ do nằm ở phần giao của hai loại, do đó tiền Kỹ thuật số rất dễ bị nhầm lẫn
với hai loại tiền trên.
Tiền điện tử: Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu - ECB (2009), tiền điện
tử là “giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một thiết bị điện tử được sử dụng để giao dịch
thanh toán”. Do đó, tiền điện tử có các đặc tính như:
Được lưu trữ giá trị bằng phương tiện điện tử;
Được thể hiện bằng quyền đòi nợ đối với tổ chức phát hành tiền điện tử;
Được phát hành dựa trên một khoản tiền mặt;
Được sử dụng để thực hiện giao dịch thanh toán;
Được chấp nhận bởi thể nhân hoặc pháp nhân không phải là tổ chức phát hành
tiền điện tử.
Tiền điện tử được chia thành ba nhóm:
(i) Tiền điện tử offline: Một giá trị tiền nhất định đã được lưu trên các loại thẻ.
Theo đó, giá trị lưu trữ sẽ bị trừ dần khi khách hàng sử dụng thẻ. Hình thức phát
hành phổ biến: thẻ trả trước hoặc thẻ thông minh. Trong đó, đối với thẻ trả trước,
một giá trị tiền nhất định được ghi thông qua các hình thức như từ, điện hoặc quang.
Khi khách hàng sử dụng, thiết bị chấp nhận thẻ sẽ xóa đi một phần tương ứng với
lượng tiền sử dụng trên dải đã được ghi. Tuy nhiên, phần lớn các thẻ trả trước chỉ
được sử dụng với một mục đích nhất định, ví dụ thẻ điện thoại trả trước được sử
11
dụng để gọi điện tại các bốt điện thoại công cộng; do đó, loại thẻ này không thể được
coi là một dạng tiền điện tử hoàn chỉnh. Đối với thẻ thông minh, đây là dạng mở
rộng của thẻ trả trước với một giá trị tiền nhất định được lưu giữ trên chip điện tử và
có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Có thể coi đây là một dạng tiền
điện tử hoàn chỉnh, vì người dùng đã chuyển tiền từ dạng truyền thống (tiền mặt, tài
khoản thanh toán) sang dạng tiền điện tử.
(ii) Tiền điện tử online (hay Ví điện tử): Hiện nay, có rất nhiều website cung
cấp dịch vụ thanh toán online mà không thông qua tài khoản ngân hàng. Theo đó, khi
khách hàng đăng kí tài khoản sẽ được cung cấp một “ví điện tử” với mã bảo mật và
thông tin cá nhân. Sau đó, khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng vào
“ví điện tử” này để có thể trực tiếp sử dụng tiền từ đây để mua hàng trực tuyến, ví dụ
tiêu biểu nhất là PayPal.
(iii) Tiền mặt điện tử (digital cash): Cho phép một người có thể chi trả cho
hàng hóa, dịch vụ bằng việc chuyển một dãy số (tồn tại độc nhất) từ máy tính này
sang máy tính khác. Mỗi dãy số được phát hành bởi một ngân hàng và đại diện cho
một lượng tiền nhất định.
Tiền ảo: Định nghĩa thông dụng trên thế giới do ECB đưa ra như sau: “Đồng
tiền ảo (Virtual currency) là một loại tiền không có sự quản lý của chính quyền, được
phát hành bởi những người phát triển phần mềm (developers) cũng thường đồng thời
là người kiểm soát hệ thống; được sử dụng và chấp nhận thanh toán giữa các thành
viên của một cộng đồng ảo nhất định”. Như vậy, đây là những công cụ dự trữ giá trị
dưới dạng điện tử: (i) không do ngân hàng hay các tổ chức công phát hành, không có
quan hệ đến một lượng tiền nhất định; (ii) được một bộ phận công chúng chấp nhận
trong thanh toán, chuyển giao, dự trữ hoặc giao dịch qua kênh điện tử. Ví dụ, tiền ảo
là Pokecoins trong trò chơi Pokemon GO hoặc khoản tín dụng Facebook được sử
dụng cho quảng cáo hay các trò chơi trên app Facebook...
Phân loại tiền ảo:
12
(i) Tiền ảo không thể quy đổi (non-convertible virtual currency) được phát
hành và sử dụng trong môi trường thế giới ảo (ví dụ, game online) và không thể quy
đổi ra tiền pháp định.
(ii) Tiền ảo có thể quy đổi (convertible virtual currency) có giá trị tương
đương với tiền thật, có thể chuyển đổi ra tiền pháp định và ngược lại. Ở chừng mực
nhất định có thể phân loại tiền Kỹ thuật số là một phần trong nhóm tiền ảo có thể quy
đổi.
Bảng 2.3. So sánh tiền điện tử và tiền ảo
(Nguồn: ECB, 2000)
Đặc tính Hệ thống “tiền điện tử” Hệ thống “tiền ảo”
Dạng thức tiền Dạng số Dạng số
Đơn vị đo lường Là đồng tiền truyền thống (như Euro,USD…) với địa vị tiền pháp định. Là đồng tiền phát minh (như Đô la Linden, Bitcoin…) không có đơn vị tiền pháp định.
Phạm vi chấp nhận Thường là trong một cộng đồng ảo nhất định Được chấp nhận bởi những doanh nghiệp không phải là nhà phát hành
Địa vị pháp lý Chịu sự quản lý Không chịu sự quản lý
Người phát hành Công ty phi tài chính thuộc khu vực tư nhân Tổ chức tiền điện tử được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
Cung tiền Cố định Không cố định (tùy thuộc vào quyết định của nhà phát hành)
Không được bảo đảm Khả năng được hoàn tiền Được đảm bảo (bằng mệnh giá)
Có Không Chịu sự giám sát
Các loại rủi ro Chủ yếu rủi ro hoạt động Rủi ro pháp lý, tín dụng, thanh khoản và hoạt động
Tiền Kỹ thuật số: Như đã đề cập, tiền Kỹ thuật số nằm ở phần giao giữa tiền
điện tử và tiền ảo. Đồng tiền này có gốc là tiền ảo có thể quy đổi nhưng ngày càng
13
phát triển và giống với tiền điện tử. Theo đó, tiền Kỹ thuật số có những đặc điểm của
tiền điện tử và tiền ảo (BIS, 2018). Cụ thể trình bày tại bảng 2.4:
Bảng 2.4. So sánh tiền điện tử, tiền ảo và tiền kỹ thuật số
Tiền điện tử Tiền ảo Tiền kỹ thuật số
Có Không Không (trừ khi người phát hành là NHTW) Đặc điểm Gắn với quyền thu đòi, có giá trị nội tại
Có Có Khả năng quy đổi ra tiền thật Ít, ở điều kiện và phạm vi rất hạn chế
Có Không Không (trừ khi người phát hành là NHTW)
Sự quản lý của NHTW/Chính phủ quốc gia cụ thể
Tập trung Phi tập trung Phi tập trung Đặc điểm giao dịch
Là công cụ thanh toán Có, phạm vi rộng (nhờ uy tín người phát hành) Hạn chế, giới hạn ở phạm vi của 1 hay 1 nhóm nhỏ công ty Có, phạm vi rộng (nhờ sự phát triển của giao dịch thứ cấp)
Thấp Cao (nhờ người phát hành) Cao (nhờ công nghệ Blockchain)
Mức độ an toàn và nhận sự tin cậy của công chúng
Chi phí giao dịch Cao Thấp Rất thấp
Phạm vi toàn cầu Phạm vi toàn cầu Khả năng tiếp cận Cộng đồng nhất định
Dạng lưu trữ Vật lí Điện tử Điện tử
Biến động rủi ro Thấp Không xác định Cao
Có thể nói, tiền Kỹ thuật số đã tổng hợp được hầu hết những ưu điểm của hai
loại tiền còn lại, ngày càng giống với tiền điện tử nhưng không mất đi bản chất của
tiền ảo.
14
2.2.2. Cơ chế hoạt động
Theo Vũ Duy Hiến (2015), có thể tóm tắt cơ chế hoạt động của tiền Kỹ thuật
số qua 05 bước như sau:
Bước 1: A mua hàng của B và đề nghị thanh toán cho B bằng một trong các
đồng tiền Cryptocurrency; B tạo địa chỉ số rồi gửi cho A để A chuyển đồng tiền vào
đó.
Bước 2: A sử dụng ví lưu trữ địa chỉ số của đồng tiền mà A muốn dùng để
thanh toán cho B rồi tạo ra một giao dịch chứa các thông tin về bản thân và địa chỉ số
mà B đã gửi. A công khai giao dịch này cho toàn bộ hệ thống – đưa Block lên.
Bước 3: Các node mạng tập hợp giao dịch của A và các giao dịch mới khác
trong cùng thời điểm vào một khối Block rồi cố gắng thực hiện việc ghi nhận khối
Block này vào lịch sử giao dịch dùng chung.
Bước 4: Khi node mạng X là node đầu tiên ghi nhận thành công khối Block
này vào lịch sử giao dịch dùng chung thì X sẽ được hệ thống thưởng cho một lượng
Cryptocurrency mới vào địa chỉ số của X. Block giao dịch của A sẽ được ghi nhận
vào lịch sử giao dịch chung.
Bước 5: B nhận thấy giao dịch giữa A và B đã tồn tại trong lịch sử giao dịch
dùng chung và tin rằng đó là giao dịch tin cậy thì chấp nhận thanh toán của A.
2.2.3. Thị trường giao dịch
Tính đến hết tháng 03/2019, thị trường đã ghi nhận sự xuất hiện của 2.134 loại
tiền Kỹ thuật số khác nhau với tổng mức vốn hóa là 143 tỷ USD. Trong đó, Bitcoin
là đồng tiền Kỹ thuật số đầu tiên và phổ biến nhất, với mức vốn hóa thị trường hiện
nay vào khoảng 71,8 tỉ USD (50,2% thị phần). Tiếp theo là đồng Ethereum, được
phát triển vào năm 2015, với mức vốn hóa thị trường khoảng 14,7 tỉ USD (10,3% thị
phần). Đứng thứ ba là đồng tiền Ripple (XRP) với mức vốn hóa thị trường là 12,9 tỷ
USD (9% thị phần). Đồng tiền này hứa hẹn tạo ra những chuyển biến mạnh trong
chuyển tiền có thể thay thế mạng chuyển tiền quốc tế SWIFT do tiết kiệm chi phí,
linh hoạt về thanh khoản, tính tương thích cao. Đồng tiền này đang được Mishubishi
dùng vì nhanh, tiết kiệm phí chuyển và có ưu thế hơn cả Paypal. Tuy không thuộc
15
top 3 nhưng đồng Litecoin, giá trị vốn hóa khoảng 3,7 tỉ USD (2,6% thị phần), rất
được quan tâm do một số ưu điểm nổi trội như thanh toán nhanh hơn và quy trình
cho phép thực hiện nhiều giao dịch hơn.
Bảng 2.5. Thống kê 10 đồng tiền KTS phổ biến tính đến ngày 29/03/2019
(Nguồn: www.coinmarketcap.com)
Token Thị giá Stt Tên ($) Giá trị vốn hóa (triệu $) Tổng khối lượng giao dịch (triệu $) Tổng cung (triệu đơn vị)
BTC 17,6 Bitcoin 4.077,1 71.821 9.878 1
ETH 105,4 Ethereum 139,8 14.736 4.464 2
XRP 41.706,6 XRP 0,3 12.896 715 3
EOS 906,2 EOS 4,3 3.884 2.133 4
LTC 61,1 Litecoin 61,2 3.739 1.907 5
BCH 17,7 BitcoinCash 170,0 3.009 563 6
16,9 141,2 BinanceCoin BNB 2.383 193 7
XLM 19.238,1 Stellar 0,1 2.067 214 8
USDT 2.028,1 Tether 1,0 2.049 8.340 9
ADA 25.927,1 Cardano 0,1 1.794 76 10
2.2.4. Tương lai của tiền kỹ thuật số
Trong tương lai, tiền Kỹ thuật số sẽ tiếp tục tồn tại, theo phương thức đồng
tiền này mất đi sẽ lại có đồng tiền khác hình thành. Vì lẽ đó, như đã nêu, đến nay đã
có khoảng 2.134 loại tiền Kỹ thuật số khác nhau, nhưng chỉ có khoảng 20 đồng tiền
được giao dịch thường xuyên.
Về đồng Bitcoin, nhiều dự báo cho rằng đồng tiền này sẽ thoái trào do nguồn
cung là được định sẵn và sẽ ngày càng cạn kiệt. Bên cạnh đó, chi phí “đào” ngày
16
càng tăng do gia tăng tiêu hao năng lượng, thời gian và công sức hơn để giải mã do
ngày càng có nhiều người “đào”, trong khi số lượng bitcoin càng ít dần.
Các đồng tiền Kỹ thuật số khác có ưu thế tốt hơn xuất hiện ngày càng nhiều.
Hiện nay, nhiều người ưa thích Blockchain đang đầu tư vào đồng Ethereum. Đồng
tiền này được dự báo là sẽ soán ngôi của Bitcoin vì mạnh mẽ và linh hoạt hơn rất
nhiều. Đặc biệt, khác với Bitcoin, Ethereum xuất hiện không phải để thay thế đồng
tiền truyền thống, mà đơn giản là để giúp các giao dịch bảo mật hơn trên hệ thống
Blockchain. Ngoài ra, ngôn ngữ lập trình và nền tảng của Ethereum cho phép các
doanh nghiệp khởi nghiệp và các nhà phát triển công nghệ có nhiều thuận lợi hơn
trong việc tạo ra các ứng dụng phân quyền với tính năng tăng cường hiệu quả công
việc theo nhiều phương thức khác nhau. Một trong những phương thức đó là ý tưởng
về hợp đồng thông minh cho phép thiết lập thoả thuận trên Blockchain (thay vì phải
trả tiền cho luật sư với nhiều thủ tục phức tạp). Các hợp đồng này sẽ tự động thực thi
và đưa ra các mức phạt khi có sự vi phạm hợp đồng.
Một vài đồng tiền Kỹ thuật số khác cũng đang thu hút được các nhà đầu tư
nhờ tính năng bảo mật và ẩn danh hơn so với Bitcoin do đồng tiền này vẫn bị tin tặc
tác động. Các đồng tiền Kỹ thuật số thế hệ tiếp theo là Zcash, Monera và Dash sử
dụng công nghệ mã hoá tiên tiến hơn, cho phép giấu hoàn toàn danh tính người dùng
và giá trị của giao dịch. Tuy nhiên, sự phổ biến của tiền Kỹ thuật số vẫn vấp phải
một số rào cản, ví dụ quy định của các Chính phủ hay tốc độ giao dịch. Với Bitcoin,
giao dịch cần phải được xác nhận bởi một nửa trong số các điểm (node) đang hoạt
động trong mạng lưới, tức là phải mất trung bình đến 30 phút (và ngày càng lâu hơn
do nhiều máy tính tham gia vào mạng lưới hơn). Trong khi đó, Ethereum chỉ có thể
xử lý 13 giao dịch mỗi giây. Ngoài ra, NHTW của một số quốc gia đang nghiên cứu
khả năng phát hành loại tiền Kỹ thuật số riêng và có thể coi là đồng tiền chung nội
khối. Khi đó, hệ thống tiền tệ truyền thống như USD, EUR… sẽ chịu tác động nhất
định.
Về các rủi ro liên quan đến tiền kỹ thuật số, các đồng tiền Kỹ thuật số ảnh
hưởng không đáng kể tới trật tự của các đồng tiền và các NHTW hiện nay do chúng
17
dễ bị tổn thương, nhiều rủi ro, tiêu tốn năng lượng trong khi công nghệ Blockchain
lại khó tiếp cận (IMF, 2018). Tuy nhiên, một số Chính phủ áp dụng chính sách cấm
đoán hoặc thận trọng đối với các đồng tiền Kỹ thuật số do chúng có thể tạo ra các rủi
ro liên quan đến:
Rủi ro về giá trị: Như đã đề cập, nhiều chuyên gia cho rằng đồng Bitcoin cũng
như các tiền Kỹ thuật số khác không có giá trị thực. Giá cả của chúng: (i) dựa trên sự
suy đoán (cho rằng các tiền Kỹ thuật số sẽ có giá trị trong tương lai); và (ii) biến
động mạnh mẽ, có lúc chao đảo (đặc biệt là khi có những bất ổn trong nền kinh tế
thực).
Rủi ro về chính sách tiền tệ và thanh toán: Vì không có bên thứ ba quản lý nên
khó có thể xác định hướng di chuyển của các đồng tiền Kỹ thuật số. Vì vậy, các
NHTW sẽ mất đi công cụ để thực thi chính sách tiền tệ và thanh toán nếu chấp hành
lưu thông loại tiền này (ví dụ, khó thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt do khả năng
hút dòng tiền về từ các thị trường tiền Kỹ thuật số thiếu khả thi). Đồng thời, việc
hoạch định chính sách kinh tế trở nên vô cùng khó khăn.
Rủi ro do hoạt động phi pháp và xâm nhập trái phép: Nhờ chi phí giao dịch
thấp, quản lý phi tập trung, không cần trung gian thứ 3, bảo mật cao nhưng lại ẩn
danh. Vì thế, tiền Kỹ thuật số được sử dụng cho các giao dịch bất hợp pháp hoặc trốn
thuế cũng như trở thành mục tiêu hấp dẫn của tin tặc. Tuy nhiên, những người ủng
hộ tiền Kỹ thuật số lập luận rằng tiền mặt cũng có những tính chất tương tự nhưng
các Chính phủ chưa bao giờ cấm in thêm tiền cũng như ngừng in tiền. Vì vậy, thay vì
cấm đoán tiền Kỹ thuật số, các Chính phủ nên thiết lập cơ chế kiểm soát chặt chẽ
nhằm tận dụng được lợi thế cũng như hạn chế được những rủi ro liên quan.
Rủi ro đối với các trung gian tài chính: Tiền Kỹ thuật số có thể đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại của các tổ chức trung gian tài chính vì các cá nhân có thể giao dịch
trực tiếp với nhau với chi phí thấp và nhanh chóng chỉ cần dựa trên nền tảng Internet.
Mặt khác, việc các quốc gia thực hiện chính sách cấm đoán các đồng tiền Kỹ thuật số
sẽ tạo ra rủi ro cho các tổ chức trung gian tài chính chấp nhận chúng.
2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BITCOIN
18
2.3.1. Khái niệm
Ngân hàng Trung ương Châu Âu xem Bitcoin là một loại tiền ảo (Virtual
currency) dựa trên mạng phân phối ngang hàng, có thể được sử dụng để thanh toán
cho cả hàng hóa, dịch vụ ảo và thực (ECB, 2012). Người dùng tự thực hiện tất cả các
giao dịch mà không có một cơ quan nào phụ trách về cung tiền, không tồn tại nhà
thanh toán bù trừ trung tâm, cũng không có tổ chức tài chính nào tham gia vào các
giao dịch ấy.
Nakamoto (2009) đã mô tả Bitcoin như là "một hệ thống cho các giao dịch
điện tử" mà không đề cập đến việc nó phải là một loại tiền tệ riêng biệt. Tuy nhiên,
có thể xem Bitcoin vừa là một đồng tiền số vừa là một hệ thống thanh toán.
Vậy, có thể xem Bitcoin như là đồng tiền Kỹ thuật số đầu tiên, một loại tiền
ảo phi tập trung, ẩn danh, hoạt động dựa trên giao thức mật mã và được quản lý
nguồn cung tiền bằng các thuật toán trên hệ thống mạng ngang hàng.
2.3.2. Diễn biến phát triển
Thương mại điện tử sử dụng nhiều phương thức thanh toán phù hợp với sở
thích đa dạng của người tiêu dùng, chi tiết cụ thể của từng giao dịch và các thuộc tính
của sản phẩm. Một tính năng chung của các hệ thống thanh toán này là sự hiện diện
của người xử lý giao dịch - một bên thứ ba đáng tin cậy (Michal Polasik và cộng sự,
2015). Năm 2008, Satoshi Nakamoto đã xuất bản một bài viết có tiêu đề "Bitcoin: Hệ
thống tiền điện tử ngang hàng", đề xuất một cơ chế dựa trên mạng ngang hàng, qua
đó hệ thống thanh toán có thể loại bỏ các trung gian tài chính và cho phép người
dùng thực hiện các giao dịch trực tiếp và gần như là ẩn danh qua Internet.
Bitcoin cung cấp một phương tiện có thể khuyến khích mọi người tiếp nhận
và sử dụng công nghệ mới trong chính giai đoạn phát triển ban đầu của nó. Đối với
các hệ thống thanh toán mới mẻ thì vấn đề này đặc biệt quan trọng, do hiệu quả
mạng lưới có ảnh hưởng mạnh mẽ với phương thức giao dịch song phương - nghĩa
là việc giao dịch chỉ phát sinh trực tiếp giữa các đối tác, cụ thể là khách hàng thanh
toán và người bán. Những yếu tố mang tính đổi mới trong hệ thống thanh toán cần có
19
được những ưu đãi thích hợp, đặc biệt là về mặt tài chính để đạt được sự chấp thuận
của các bên tham gia.
Sự quan tâm dành cho Bitcoin rất thấp vào thời điểm năm 2009 khi Nakamoto
trình bày ý tưởng của mình. Tuy nhiên, khả năng đầu cơ của tiền kỹ thuật số được
hình thành kể từ khi đồng tiền kỹ thuật số sở hữu giá trị riêng của nó và có thể sử
dụng để giao dịch. Chính hai yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích
mọi người chấp nhận Bitcoin. Mặc dù những người tham gia ban đầu hầu hết nhằm
vào mục đích kiếm được lợi ích từ biến động giá của Bitcoin, nhưng họ vẫn có thể sử
dụng Bitcoin để phục vụ cho mục đích thanh toán bất cứ lúc nào trong khi đang nắm
giữ. Do đó, chúng góp phần vào sự phát triển của mạng lưới và dẫn đến sự gia tăng
giá trị của Bitcoin, ít nhất là từ quan điểm của các nhà cung cấp các phương thức
thanh toán thương mại điện tử.
2.3.3. Thị trường
Khi được giới thiệu vào năm 2009, đồng Bitcoin có giá trị rất thấp (khoảng
0,35 USD). Cùng với sự phát triển của cộng đồng Bitcoin, giá trị của đồng tiền này
cũng tăng dần. Vào tháng 4/2011, mức giá 1 USD được xem là khởi điểm của bong
bóng Bitcoin đầu tiên. Đến tháng 6/2011, Bitcoin có giá hơn 30 USD, rồi nhanh
chóng giảm chỉ còn 2 USD vào cuối năm 2011. Vòng lặp này diễn ra hai lần nữa vào
năm 2013. Tháng 5/2013, giá Bitcoin tăng lên hơn 250 USD nhưng bị mất giá
khoảng 80% sau đó. Cuối năm 2013, giá Bitcoin vượt mức 1.000 USD nhưng lại bị
mất giá 80% lần thứ hai. Đầu năm 2015 giá Bitcoin chỉ ở 200 USD nhưng đến tháng
12/2017, đồng tiền này có giá hơn 18.000 USD. Hiện nay, thị trường đã giảm nhiệt
còn khoảng 4.000 USD/Bitcoin. Giá Bitcoin vẫn có xu hướng tăng là do ngày càng
nhiều người tin vào xu hướng tăng sẽ còn tiếp tục trong tương lai trong khi tổng cung
là hạn chế (giới hạn ở 21 triệu đơn vị).
Vì đồng Bitcoin mang tính ẩn danh và không bị hạn chế việc tiếp cận trên
khắp thế giới nên khó có thể thực hiện thống kê chính xác số người sở hữu nó. Có
thể ước lượng một cách đơn giản bằng tính toán số lượng ví tiền (wallet). Theo
Coindesk – một trong những nguồn tin hàng đầu các tin tức về Bitcoin thì ước tính số
20
lượng ví hiện nay vào khoảng 34,5 triệu. Tuy nhiên, con số này có thể không chính
xác do một người có thể sở hữu nhiều ví, hoặc nhiều ví có thể không hoạt động.
Bảng 2.6. Số lượng ví Blockchain từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2019
(Nguồn: www.blockchain.com)
Thời gian 03/2012 03/2013 03/2014 03/2015 03/2016 03/2017 03/2018 03/2019 Số lượng ví 3.415 163.619 1.443.948 3.177.707 6.648.664 12.800.919 23.946.365 34.538.449 Tốc độ tăng trưởng -/- 4.691% 783% 120% 109% 93% 87% 44% Người dùng có thể giao dịch Bitcoin trực tiếp từ người dùng khác, nhưng cách
thức thuận tiện nhất là qua các sàn giao dịch online. Các sàn giao dịch này hoạt động
trong thời gian thực và cho pháp trao đổi các loại tiền tệ truyền thống thành Bitcoin
và ngược lại – kèm phí, hoặc trao đổi Bitcoin thành các đồng Cryptocurrency khác
và ngược lại. Sau thị trường thương mại điện tử thanh toán qua Bitcoin thì đây là
kênh kết nối quan trọng nhất giữa hệ thống Bitcoin và nền kinh tế thực. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều sàn giao dịch Cryptocurrency nói chung và Bitcoin nói riêng.
Tuy nhiên, các sàn giao dịch này không hoạt động trên quy định hợp pháp cụ thể nào
và không thể đảm bảo được rủi ro cho những người tham gia chúng.
2.3.4. Các quan điểm đối với Bitcoin
Hiện nay có nhiều ý kiến trái ngược về triển vọng phát triển của Bitcoin.
Những người lạc quan dự báo Bitcoin đang trở thành đồng tiền dự trữ cho một nền
kinh tế tiền ảo rộng lớn hơn (tương tự như vai trò của đồng USD trong nền kinh tế
thực). Sự phát triển của nền kinh tế trên góp phần đẩy giá Bitcoin lên cao hơn nữa và
được chấp nhận rộng rãi hơn. Ngược lại, một số ý kiến cho rằng, do những đặc điểm
như rủi ro và số lượng hạn chế, Bitcoin sẽ còn tiếp tục bị nhiều nước cấm đoán và có
thể tự biến mất trong vài thập kỷ nữa.
Quan điểm cho rằng Bitcoin không có giá trị thực: Nhiều người so sánh đồng
tiền Bitcoin như “hội chứng hoa Tulip” do giá trị tài sản tách rời giá trị nội tại. Cụ
21
thể, vào thế kỷ 17 tại Hà Lan, thị trường phái sinh hình thành và phát triển, trong đó
có một loại hàng hóa là các hợp đồng buôn bán hoa Tulip. Loài hoa này được tầng
lớp thượng lưu khi đó ưa chuộng và coi là mặt hàng xa xỉ. Từ năm 1636, giá loại hoa
này lên rất cao do cầu vượt xa cung, với cơn sốt đỉnh điểm là năm 1637. Theo đó,
một củ hoa Tulip có giá từ 3.000- 4.200 Florin (trong khi mức thu nhập của một thợ
thủ công lành nghề chỉ là 300 Florin/năm). Vì vậy, hàng nghìn người thuộc nhiều
tầng lớp trong xã hội đã tham gia đầu tư bởi vì ai cũng tin rằng giá loại “tài sản” này
sẽ tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên, từ tháng 2/1637, giá Tulip giảm chỉ còn 1% so với
trước đó vài ngày và tiếp tục giảm sau đó. Hậu quả là, lợi nhuận ảo trên các giấy tờ
bị xóa sạch và nhiều người bị điêu đứng vì phá sản và nợ nần.
Quan điểm cho rằng Bitcoin có giá trị thực: Nhiều người lập luận rằng việc so
sánh hoa Tulip và tiền Bitcoin là khập khiễng. Trong khi hoa Tulip là hàng xa xỉ thì
tiền Bitcoin có thể giải quyết rất nhiều bất tiện trong hệ thống tài chính mà không có
một đồng tiền thật nào có thể làm được. Người nắm giữ các đồng Bitcoin có thể
tránh được: rủi ro về lạm phát (đối với các đồng tiền có tổng cung cố định); rào cản
của giao dịch xuyên biên giới; thủ tục về thuế… Trong những nền kinh tế với chính
sách tiền tệ nới lỏng thì tiền Bitcoin là công cụ rất hữu hiệu.
Khi nhìn nhận hai luồng quan điểm trên, hãng tin Bloomberg cho rằng Bitcoin
có thể sụp đổ như Hội chứng hoa Tulip (do vấn đề giá trị nội tại, kỹ thuật công nghệ
hay quyết định pháp lí…) nhưng các ưu điểm và di sản mà các đồng Bitcoin để lại sẽ
không biến mất. Cho tới nay, nhiều quốc gia trên thế giới như Trung Quốc,
Singapore, Anh, Nga, Ấn Độ, Thụy Điển, Nhật… cũng nghiên cứu công nghệ
Blockchain để ứng dụng các tiện ích của công nghệ này và tạo ra đồng tiền Kỹ thuật
số để sử dụng trong nước.
Theo Florian và cộng sự(2014), các nhà chức trách như Sở Thuế Vụ Hoa kỳ
(IRS) và Mạng thực thi tội phạm tài chính (FINCEN) thừa nhận Bitcoin là tiền ảo bởi
vì chức năng của nó nhưng phân biệt nó với tiền tệ “thực” do thiếu trạng thái hợp
pháp ở bất kỳ quốc gia nào. Đồng thời, Cơ quan Ngân hàng Châu Âu (EBA) và Ngân
hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cũng áp dụng thuật ngữ tiền ảo đối với Bitcoin.
22
Kristoufek (2014) lập luận rằng Bitcoin đại diện cho một tài sản duy nhất, sở
hữu tài sản của cả một tài sản tài chính tiêu chuẩn và một tài sản đầu cơ. Mặt khác,
Popper (2015) coi Bitcoin là vàng kỹ thuật số và Bouri và cộng sự (2017) nêu bật
một số đặc điểm có giá trị của Bitcoin như một khoản đầu tư. Yermack (2013) lập
luận rằng Bitcoin không có giá trị nội tại nhưng hoạt động giống như đầu tư đầu cơ
hơn một loại tiền tệ vì vốn hóa thị trường của nó cao so với các giao dịch kinh tế mà
nó tạo ra. Glaser và cộng sự (2014) thấy rằng hầu hết sự quan tâm đến Bitcoin là do
khía cạnh 'tài sản' của nó chứ không phải khía cạnh tiền tệ của nó. Hanley (2013)
cũng chỉ ra rằng Bitcoin không có giá trị cơ bản để hỗ trợ định giá thị trường thuần
túy đối với các loại tiền tệ thông thường. Garcia và cộng sự (2014) và Hayes (2016)
cho thấy chi phí sản xuất Bitcoin thông qua hoạt động đào Bitcoin bổ sung một số
giá trị cơ bản cho Bitcoin.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá Bitcoin
Trong khi mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi – khối lượng đã được nghiên cứu
rộng rãi tới các tài sản thuộc các thị trường như cổ phiếu (Karpoff, 1987), trái phiếu
(Balduzzi và cộng sự, 2001), hàng hóa (Chiarella và cộng sự, 2016), lãi suất, tiền tệ
(Puri and Philippatos, 2008), và bất động sản (Tsai, 2014) thì việc nghiên cứu mối
quan hệ này đối với Bitcoin vẫn còn chưa được quan tâm. Tuy nhiên với ứng dụng từ
công nghệ phía sau, Bitcoin đã thu hút sự chú ý của không chỉ các nhà đầu tư và cả
của giới truyền thông và các nhà nghiên cứu.
Kristoufek (2013) báo cáo một quan hệ nhân quả hai chiều giữa giá Bitcoin và
các truy vấn tìm kiếm Bitcoin trên Google Trends và Wikipedia. Bouoiyour và Selmi
(2015) minh họa vai trò quan trọng của việc tìm kiếm Google cho từ khóa 'Bitcoin'
trong việc giải thích giá Bitcoin, trong khi tốc độ tăng trưởng của Bitcoin, được đo
bằng dữ liệu khối lượng giao dịch, không giải thích được giá Bitcoin. Các kết quả
tương tự liên quan đến vai trò của hai biến trên (khối lượng tìm kiếm hàng ngày cho
Bitcoin trên Internet và số lượng giao dịch Bitcoin) trong việc giải thích giá Bitcoin
được báo cáo bởi Polasik và cộng sự (2015).
23
Ngoài ra, nghiên cứu của Jamal Bouoiyour và Refk Selmi (2015) chỉ ra rằng:
Giai đoạn từ 12/2010 đến 12/2014, giá Bitcoin quá biến động; Giai đoạn 01/2015 –
07/2016, sự biến động giá Bitcoin trở nên ít bền vững và trong thời gian nghiên cứu
thì động thái giá Bitcoin chịu ảnh hưởng nhiều bởi các tin tức xấu hơn là những tin
tức tốt.
Theo Pavel Ciaian và cộng sự (2016), các yếu tố của thị trường như số lượng
Bitcoin, lượng giao dịch, số lượng ví,… và sức hấp dẫn của Bitcoin đối với các nhà
đầu tư và người dùng có tác động đáng kể đến giá Bitcoin nhưng có sự thay đổi theo
thời gian; ngoài ra các yếu tố về tài chính vĩ mô bao gồm chỉ số Dow Jones, tỷ giá và
giá dầu chỉ có tác động trong ngắn hạn mà không tác động tới giá Bitcoin trong dài
hạn.
Kết quả thực nghiêm từ nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2016) cho thấy các
yếu tố kinh tế như CPI (Chỉ số giá tiêu dùng), DJIA (Chỉ số trung bình ngành
DowJones), FFR (Lãi suất liên bang) và USDI (Chỉ số USD) có ảnh hưởng tiêu cực
dài hạn đến giá Bitcoin.
Benjamin M. Blau (2017) cho thấy kết quả nghiên cứu rằng hoạt động đầu cơ
không có ảnh hưởng tới độ biến động giá Bitcoin trong giai đoạn 2010-2016, trong
khi tốc độ tăng trưởng về khối lượng giao dịch và tỷ suất lợi nhuận có tác động
dương.
Thông qua các nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, có thể tóm tắt khái quát các
yếu tố ảnh hưởng tới giá Bitcoin theo bảng 2.7.
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động giá Bitcoin
STT Yếu tố tác động Chiều tác động
1 Truy vấn tìm kiếm trên Google & Wikipedia
2 Tốc độ tăng trưởng (khối lượng giao dịch)
3 Tin tức tiêu cực
4 Số lượng Bitcoin + Tác động dương (Kristoufek, 2013; Jamal Bouoiyour & Refk Selmi, 2015; Polasik và cộng sự,2015) + Không tác động (Bouoiyour & Selmi, 2015) + Tác động dương (Polasik và cộng sự, 2015; Benjamin M. Blau, 2017) + Tác động (Jamal Bouoiyour & Refk Selmi, 2015) + Tác động (Pavel Ciaian và cộng sự, 2016) + Tác động âm (Benjamin M. Blau, 2017)
24
5 + Tác động (Pavel Ciaian và cộng sự, 2016)
6
7
8
Lượng giao dịch Bitcoin Số lượng ví Bitcoin Chỉ số Dow Jones, tỷ giá, giá dầu Chỉ số CPI, DJIA, FFR, USDI 9 Hoạt động đầu cơ 10 Tỷ suất lợi nhuận + Tác động (Pavel Ciaian và cộng sự, 2016) + Tác động trong ngắn hạn (Pavel Ciaian và cộng sự, 2016) + Tác động tiêu cực trong dài hạn (Zhu và cộng sự, 2016) + Không tác động (Benjamin M. Blau, 2017) + Tác động dương (Benjamin M. Blau, 2017)
2.4. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU CƠ VÀ ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ
2.4.1. Đầu cơ
Đầu cơ là các hoạt động bao gồm mua, bán, nắm giữ, bán khống các loại tài
sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá, tiền tệ, bất động sản, chứng khoán
phái sinh nhằm thu lợi từ sự biến động biến động ngắn hạn của thị trường. Hoạt động
đầu cơ có mức độ rủi ro cao do áp dụng đối với các loại tài sản tài chính biến động
như trên. Ngược lại với đầu cơ là đầu tư: mua và nắm giữ các tài sản tài chính để
tăng thu nhập từ các thuộc tính tài chính cơ bản được thể hiện trong công cụ như cổ
tức, hoặc lãi.
Đầu cơ thường dựa trên kỳ vọng về một sự kiện trong tương lai hoặc ý thức
về cách toàn bộ thị trường đầu tư có thể phản ứng với những kỳ vọng đó.
Các nhà đầu cơ là phổ biến trong các thị trường nơi giá tài sản tài chính dao
động đáng kể. Họ đóng một vai trò quan trọng trong thị trường bằng cách hấp thụ rủi
ro thặng dư và bơm thanh khoản cần thiết vào thị trường bằng cách thực hiện các
giao dịch mà các nhà đầu tư khác không dám.
Lợi ích của hoạt động đầu cơ là nó bổ sung vào thị trường một lượng vốn lớn
và làm tăng tính thanh khoản. Tác động tiêu cực của đầu cơ xuất hiện khi có hoạt
động đầu cơ giá lên diễn ra, giá của hàng hoá có thể tăng đột ngột vượt quá giá trị
thực, đơn giản vì việc đầu cơ đã làm gia tăng đột biến nhu cầu ảo đối với hàng hóa.
Giá tăng lại tiếp tục làm các nhà kinh doanh khác nhảy vào thị trường với hi vọng
tìm kiếm lợi nhuận khiến thị trường trở nên rất nóng và ẩn chứa rủi ro cao.
2.4.2. Độ biến động giá
25
Độ biến động giá là một thước đo thống kê về sự phân tán của một chỉ số (ở đây là
giá cả) của một hàng hóa hoặc một tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, hàng
hoá, tiền tệ, bất động sản, chứng khoán phái sinh,…Trong hầu hết các trường hợp thì
độ biến động giá càng cao, tài sản tài chính đó càng rủi ro.
Độ biến động giá có thể được tính toán bằng nhiều cách, thông thường nhất là sử
dụng độ lệch chuẩn hoặc phương sai của chỉ số giá cả của tài sản cần đo lường độ
biến động.
2.4.3. Mối quan hệ giữa đầu cơ và độ biến động giá
Theo nghiên cứu của Du X và các cộng sự (2011) thì yếu tố đầu cơ được tìm
thấy là quan trọng trong việc giải thích sự biến động của giá dầu thô.
Sử dụng các mô hình VAR-GARCH hai biến, Ji Q và cộng sự (2012) không
tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào về mối liên kết biến động giữa thị trường dầu và
nông sản trong giai đoạn mẫu được sử dụng. Tuy nhiên, các tác giả trên chứng minh
được rằng sự biến động thị trường dầu có tác động đến cả thị trường tổng hợp kim
loại và phi năng lượng. Phát hiện này không đáng ngạc nhiên, vì các sản phẩm liên
quan đến dầu mỏ là một trong những đầu vào sản xuất chính trong các ngành công
nghiệp kim loại và do đó quá trình sản xuất kim loại chủ yếu phụ thuộc vào thị
trường dầu thô.
Sử dụng dữ liệu của 35 thành phố lớn ở Trung Quốc từ năm 1996 đến năm
2007, bài nghiên cứu của Kuang Weida (2010) cho thấy yếu tố đầu cơ được chứng
minh là có ảnh hưởng lớn hơn đến biến động giá nhà đất.
Nghiên cứu trong giai đoạn 1995-2012 của Algieri và cộng sự (2012) cho thấy
rằng đầu cơ quá mức làm biến động giá cả và thường có mối quan hệ song phương
tồn tại giữa biến động giá và đầu cơ. Trên thực tế, hóa ra đầu cơ quá mức đã thúc đẩy
biến động giá cả đối với ngô, gạo, đậu nành và lúa mì trong các khung thời gian cụ
thể, nhưng các mối quan hệ không phải lúc nào cũng đúng cho tất cả các mặt hàng
được xem xét.
Với dữ liệu sử dụng thuộc giai đoạn 2005-2009, Celso Brunetti và cộng sự
(2011) tìm thấy ít bằng chứng cho thấy các nhà đầu cơ gây bất ổn thị trường tài
26
chính. Ngược lại, hoạt động giao dịch đầu cơ phần lớn phản ứng với các điều kiện thị
trường và giảm mức độ biến động, phù hợp với giả thuyết rằng các nhà đầu cơ cung
cấp thanh khoản có giá trị cho thị trường.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới dạng chuỗi thời gian (time series),
trong khoảng thời gian từ tháng 07/2010 đến tháng 06/2018, bao gồm các. Các dữ
liệu sử dụng cho hàm hồi quy là các biến đã được tính toán từ các dữ liệu chính nêu
tại bảng 3.3 bao gồm giá Bitcoin, khối lượng giao dịch Bitcoin và tổng khối lượng
Bitcoin lưu hành. Các tính toán dữ liệu được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo của bài
nghiên cứu.
Bảng 3.1. Dữ liệu nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Dữ liệu Nguồn dữ liệu
Giá Bitcoin (USD) www.coinmarketcap.com
Khối lượng giao dịch đồng Bitcoin www.coinmarketcap.com
Tổng khối lượng đồng Bitcoin lưu hành www.chart.bitcoin.com
Tỷ giá đồng tiền của 51 quốc gia so với USD www.investing.com
3.1.2. Mô hình nghiên cứu
Với mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa độ biến động giá và mức độ đầu cơ
trong hoạt động giao dịch mua bán đồng Bitcoin, bài luận văn sẽ tham khảo 03 mô
hình nghiên cứu dựa trên cơ sở nghiên cứu của Benjamin M.Blau (2017), mô hình đề
xuất như sau:
Mô hình nghiên cứu (2.1.1):
GARCH(1,1)t = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
Mô hình nghiên cứu (2.1.2):
10-day MA Voltt = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
27
Mô hình nghiên cứu (2.1.3):
Extremet = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
Trong đó, biến GARCH(1,1)t là biến phụ thuộc đo lường độ biến động thông
qua tính toán phương sai của giá Bitcoin trong giai đoạn tháng 07/2010 đến tháng
06/2018 bằng mô hình GARCH(1,1). Phương sai này đại diện cho sự biến động của
yếu tố đầu vào là giá Bitcoin, sử dụng dựa trên hướng tiếp cận của Benjamin M.Blau
(2017), trong đó hướng tiếp cận này phù hợp với thị trường có yếu tố bầy đàn khi mà
biến động ngày hôm trước càng lớn thì biến động ngày hôm sau càng lớn.
Biến Extremet là biến chỉ số đại diện cho độ biến động giá Bitcoin, gán giá trị
là 1 khi Tỷ suất lợi nhuận có biến động vượt trội, mức biến động từ 95% trở lên
hoặc khi Tỷ suất lợi nhuận có biến động cực thấp với mức biến động từ 5% trở
xuống, các trường hợp còn lại thì biến Extreme được gán giá trị là 0.
Biến 10-day MA Voltt đại diện cho trung bình biến động dịch chuyển của giá
Bitcoin, ước lượng bằng cách lấy độ lệch chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày,
sau đó lấy trung bình từ ngày t-10 đến ngày t.
Biến độc lập bao gồm 05 biến, cụ thể theo bảng 3.2, trong đó kỳ vọng dấu căn
cứ theo kết quả thực nghiệm của các tác giả nêu tại bảng 2.6.
Bảng 3.2. Các biến độc lập trong mô hình hồi quy
Kỳ vọng dấu Biến độc lập GARCH(1,1)t Extremet 10-day MA Voltt
- - - Speculationt
+ + + %∆Bitcoint-5,t-1
+ + + Turnt-5,t-1
- - - Ln(Outstandt) Chỉ số β2 tính toán dựa theo Llorente et al (2002), đo lường mức đầu cơ ngày t Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin ngày t-1 so với ngày t-5 Tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch giữa ngày t-5 và ngày t-1 Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường vào ngày t
28
-/- -/- -/- MktGARCH(1,1)t
Ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
Để đo lường các giao dịch đầu cơ, bài luận văn sử dụng phương pháp tính của
Llorente và cộng sự (2002) và sử dụng một mô hình chuỗi thời gian để xác định mối
tương quan động theo thời gian giữa khối lượng giao dịch và giá Bitcoin. Tỷ lệ giao
dịch vào ngày t được tính như sau:
Logturnt = log(turnt + 0,00000255)
Chỉ số Turn là tỷ lệ giữa khối lượng Bitcoin giao dịch hằng ngày chia cho
tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường vào ngày tương ứng (Benjamin M.Blau,
2017). Hằng số 0,00000255 được thêm vào để sử dụng tính toán cho những ngày
không phát sinh giao dịch.
vt = logturnt -
trong đó vt là giá trị của độ dốc xu hướng (de-trended) tính trong khoảng trượt
50 ngày giao dịch.
Sau đó ta xem xét mô hình chuỗi thời gian sau:
Rt+1 = β0 + β1Rt + β2Rt x vt + εt+1
Biến phụ thuộc Rt+1 là tỷ suất sinh lợi của Bitoin vào ngày t+1. Llorente và
cộng sự (2002) cho rằng khi β2 dương, khối lượng giao dịch đại diện cho giao dịch
đầu cơ. Trong trường hợp này, khối lượng giao dịch ảnh hưởng trực tiếp đến mối
tương quan với tỷ suất lợi nhuận của tài sản, cụ thể:
β2 đại diện cho sự ảnh hưởng của tương tác tích chéo giữa Rt (lợi nhuận
ngày t) và vt (độ dốc xu hướng của ngày t so với trung bình 50 ngày trước về khối
lượng giao dịch). β2 dương thể hiện quan hệ cùng chiều giữa tích chéo của hai yếu tố
nêu trên với lợi nhuận ngày t+1.
Khi lợi nhuận ngày t tăng, và độ dốc của khối lượng giao dịch ngày t so với
50 ngày trước tăng thì lợi nhuận ngày t+1 cũng tăng.
29
Khi giá Bitcoin tăng, kèm theo khối lượng giao dịch tăng đột xuất, thì giá
hôm sau tăng, điều này đại diện cho hoạt động đầu cơ.
Các trường hợp về dấu giữa mối quan hệ của biến GARCH(1,1) và biến
Speculation (β2):
Dương và có ý nghĩa thống kê: Điều này giải thích được cho mối quan hệ
giữa độ biến động giá và hoạt động đầu cơ. Đầu cơ biến động cùng chiếu với độ biến
động giá, nghĩa là có phát sinh sự mua, bán có mục đích của nhà đầu cơ trong giai
đoạn khảo sát.
Âm và có ý nghĩa thống kê (Kỳ vọng của nghiên cứu): Mặc dù có ý nghĩa
thống kê nhưng mối tương quan giữa hai yếu tố là âm. Điều này không phù hợp với
mục đích chính của đầu cơ: hoạt động đầu cơ tăng làm giảm độ biến động giá, hoặc
hoạt động đầu cơ giảm làm tăng độ biến động giá. Như vậy ta có thể kết luận kết quả
thống kê ở trường hợp này không giải thích được việc hoạt động đầu cơ có tác động
đến độ biến động giá.
3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng hàm hồi quy nhằm
trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Bước đầu tiên, tác giả kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu, kiểm tra đa cộng
tuyến đơn và đa cộng tuyến nhóm thông qua tương ứng ma trận tương quan đơn và
nhân tử phóng đại phương sai. Mục đích của bước này nhằm đảm bảo các yếu tố độc
lập là tách biệt, không tương quan với nhau trong các biến độc lập giải thích biến phụ
thuộc trong hàm hồi quy.
Bước tiếp theo, tác giả thống kê mô tả nhằm mục đích xem xét cỡ mẫu có đủ
lớn để đảm bảo phương pháp ước lượng là tin cậy, loại bỏ các quan sát dị biệt ảnh
hưởng tới độ tin cậy kết quả định lượng.
Cuối cùng, để xác định quan hệ giữa các biến độc lập ảnh hưởng biến phụ
thuộc tin cậy, tác giả sử dụng phương pháp GMM nhằm kiểm soát các giả thiết định
lượng phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh nếu có. Theo Hansen (1982)
30
phương pháp GMM cho phép ước lượng đạt tính vững và hiệu quả, đảm bảo kết quả
ước lượng là tin cậy trong đóng góp bằng chứng thực nghiệm.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
4.1.1. Kiểm định tính dừng
Kiểm định tính dừng là kiểm định nhằm xác định sự phù hợp của cấu trúc dữ
liệu của các biến với mô hình phân tích chuỗi thời gian. Tác giả dùng kiểm định
ADF để kiểm định, từ đó xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu. Kết quả kiểm định
tính dừng được thể hiện ở Bảng 4.1 cho thấy giá trị thống kê kiểm định của tất cả các
biến có trị tuyệt đối nhỏ hơn giá trị tới hạn của kiểm định Augmented Dickey Fuller
t-Statistic lần lượt ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, như vậy chuỗi dữ liệu của
tất cả các biến là chuỗi có tính dừng ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định ADF
Biến t-Statistic
-6.481 -9.992 -6.469 -12.996 -25.431 -3.563 -12.855 10% level -2.570 -2.570 -2.570 -2.570 -2.570 -2.570 -2.570 ADF test statistic 5% level -2.860 -2.860 -2.860 -2.860 -2.860 -2.860 -2.860 1% level -3.430 -3.430 -3.430 -3.430 -3.430 -3.430 -3.430
GARCH(1,1)t 10-day MA Voltt Speculationt %∆Bitcoint-5,t-1 Turnt-5,t-1 Ln(Outstandt) MktGARCH(1,1)t GARCH(1,1)t, Extremet, 10-day MA Voltt đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
4.1.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến
Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến:
Hệ số tương quan dùng để chỉ mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Dựa
vào kết quả ma trận tương quan, tác giả sẽ phân tích mối tương quan giữa các biến
phụ thuộc với các biến độc lập trong mô hình và mối tương quan giữa các biến độc
lập với nhau.
31
GARCH(1,1)t Extremet
Speculationt %∆Bitcoint-5,t-1 Turnt-5,t-1
Ln(Outstandt) MktGARCH(1,1)t
10-day MA Voltt
Bảng 4.2. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các biến
1,0000
GARCH(1,1)t
0,4515
1,0000
Extremet
-
0,7230
0,2389
1,0000
10-day MA Voltt
-
-
(0,0164)
0,0250
(0,0637)
1,0000
Speculationt
0,5497
0,3625
0,0203
0,2930
0,1612
0,0906
0,0978
1,0000
%∆Bitcoint-5,t-1
-
-
0,0007
0,0004
0,0714
0,1461
0,0143
0,0955
0,1443
1,0000
Turnt-5,t-1
-
0,0070
0,5906
0,0005
-
(0,1823)
(0,0317)
(0,2070)
0,1279
(0,0826)
(0,0886)
1,0000
Ln(Outstandt)
-
0,2316
-
-
0,0018
0,0008
0,0857
(0,0521)
(0,0370)
(0,0106)
0,1304
(0,0501)
(0,0232)
1,0000
MktGARCH(1,1)t
-
0,0012
0,0490
0,1620
0,6899
0,0587
0,3824
GARCH(1,1)t, Extremet, 10-day MA Voltt đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường
mức đầu cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch;
Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
Hệ số tương quan được tính toán để chỉ ra mức độ tương quan đơn tuyến tính
giữa các biến độc lập nhằm phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến ở các biến giải thích.
Tác giả chỉ xét các hệ số tương quan giữa các biến độc lập cùng nằm trong một mô
hình hồi quy. Kết quả bảng 4.7 cho thấy không tồn tại hệ số tương quan có trị tuyệt
đối lớn hơn 0,8. Do đó không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong
mô hình hồi quy.
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra VIF các biến độc lập
Variable
Turnt-5,t-1 %∆Bitcoint-5,t-1 Speculationt Ln(Outstandt) MktGARCH(1,1)t Mean VIF VIF 1,1 1,1 1,05 1,03 1,03 1,06 1/VIF 0,909587 0,911338 0,953225 0,974313 0,975328
Speculationt đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ
tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
32
Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai tại bảng 4.8
cho thấy không tồn tại hai biến có tổng VIF lớn hơn 10, nên không xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến mạnh trong mô hình dữ liệu nghiên cứu. Như vậy, với tiêu chuẩn nhân
tử phóng đại phương sai VIF, mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến
nghiêm trọng trong mẫu dữ liệu nghiên cứu.
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
4.2.1. Giá Bitcoin và khối lượng giao dịch
Trước khi thực hiện định lượng trả lời thực hiện nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra các biểu đồ về xu hướng biến động của giá Bitcoin và khối lượng giao dịch đồng Bitcoin trong thời gian nghiên cứu để có cái nhìn trực quan ban đầu về mối quan hệ giữa hai đại lượng này.
Biểu đồ 4.1. Biến động của giá Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018
(Nguồn: www.coinmarketcap.com)
33
Biểu đồ 4.2. Khối lượng giao dịch Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018
(Nguồn: www.coinmarketcap.com)
Qua 2 biểu đồ 4.1 và 4.2, có thể nhận xét lượng giao dịch Bitcoin và giá
Bitcoin trong giai đoạn nghiên cứu hầu như biến động cùng chiều.
4.2.2. Thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về dữ liệu, phát hiện những
quan sát sai biệt trong cỡ mẫu, kết quả trình bày theo bảng thống kê mô tả trong bảng
dưới đây. Kết quả chỉ ra phạm vi, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến sử
dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
1.428
0,0073
0,0111
0,000725
0,1049
1.428
0,1
0,09
0
1
1.408
0,06
0,05
0
0,301
1.328
0,364
0,722
-1,87
4,38
1.424
0,049
0,205
-0,635
2,387
1.424
0,774
5,76
-0,97
160,84
1.428
15,38
3,45
3,74
22,4
1.427
0,00009
0,000151
0,000037
0,00352
GARCH(1,1)t Extremet 10-day MA Voltt Speculationt %∆Bitcoint-5,t-1 Turnt-5,t-1 Ln(Outstandt) MktGARCH(1,1)t
GARCH(1,1)t, Extremet, 10-day MA Voltt đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu
cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch;
Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
34
Qua phân tích thống kê mô tả chung cho các biến trong mô hình theo bảng
4.3, Các biến quan sát thu thập được có dao động ổn định, phần lớn các giá trị độ
lệch chuẩn của mẫu nghiên cứu đều nhỏ hơn so với giá trị trung bình.
Cỡ mẫu nghiên cứu của các biến tối thiểu là 1.328 quan sát cho mỗi biến, là số
quan sát được chấp nhận để thực hiện hồi quy và các kiểm định trong thống kê.
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Kết quả hồi quy mô hình (2.1.1) về mối quan hệ giữa Độ biến động giá
Bitcoin (phương sai của giá Bitcoin sử dụng mô hình GARCH(1,1)) và mức đầu cơ
cùng với các biến kiểm soát trình bày theo bảng 4.5. Kết quả cho thấy rằng Mức đầu
cơ có tác động âm đến Độ biến động giá Bitcoin, các biến Tỷ suất lợi nhuận; Khối
lượng Bitcoin trên thị trường và Độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền
định danh có tác động dương đến Độ biến động giá bitcoin trong khi chưa tìm thấy
bằng chứng cho thấy Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường có tác động tới Độ biến
động giá Bitcoin.
Mô hình nghiên cứu (2.1.1):
GARCH(1,1)t = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.1)
(1)
(2)
(4)
GARCH(1,1)t
Intercept
Speculationt
%∆Bitcoint-5,t-1
Turnt-5,t-1
Ln(Outstandt)
0.0118*** (17.26) -0.00172*** (-3.08)
(3) 0.0107*** 0.0120*** 0.00450* (19.42) (15.16) 0.0154*** (4.30) 0.0000656 (1.38)
(1.74) 0.000610*** (2.81)
(5) 0.0111*** (5.95)
(6) -0.0237*** (-5.19) -0.00245*** (-4.77) 0.0145*** (3.34) 0.000304 (0.82) 0.00205*** (5.35)
MktGARCH(1,1)t
17.31 (0.70)
114.2*** (4.30)
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
GARCH(1,1)t đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoint-5,t-1
là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstandt) là Logarit tự
nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
35
Kết quả hồi quy mô hình (2.1.2) về mối quan hệ giữa Độ biến động giá
Bitcoin (trung bình độ lệch chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày giao dịch) và
mức đầu cơ cùng với các biến kiểm soát trình bày theo bảng 4.6. Kết quả cho thấy
rằng rằng Mức đầu cơ và Khối lượng Bitcoin trên thị trường có tác động âm đến Độ
biến động giá Bitcoin, các biến Tỷ suất lợi nhuận và Độ biến động trung bình tỷ giá
của 51 đồng tiền định danh có tác động dương đến Độ biến động giá bitcoin trong
khi chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường có tác
động tới Độ biến động giá Bitcoin.
Mô hình nghiên cứu (2.1.2):
10-day MA Voltt = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.2)
10-day MA Voltt
Intercept
Speculationt
%∆Bitcoint-5,t-1
Turnt-5,t-1
Ln(Outstandt)
MktGARCH(1,1)t
(1) 0.0619*** (44.42) -0.00380*** (-2.69)
(2) 0.0623*** (46.62) 0.0204*** (2.71)
(4) 0.109*** (15.31) -0.00293*** (-6.89)
(6) 0.0843*** (12.00) -0.00384*** (-2.70) 0.0193** (2.27) 0.000393 (0.49) -0.00149*** (-3.58) 5.885* (1.80)
(5) 0.0636*** (45.02) -3.237 (-0.65)
(3) 0.0632*** (50.53) 0.000115 (0.37) *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
10-day MA Voltt đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoint-
5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstandt) là Logarit
tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
36
Kết quả hồi quy mô hình (2.1.3) về mối quan hệ giữa Độ biến động giá
Bitcoin (dựa theo Tỷ suất lợi nhuận) và Mức đầu cơ cùng với các biến kiểm soát
trình bày theo bảng 4.7. Kết quả cho thấy rằng Độ biến động trung bình tỷ giá của 51
đồng tiền định danh có tác động âm đến Độ biến động giá Bitcoin, các biến Tỷ suất
lợi nhuận và Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường có tác động dương đến Độ biến
động giá Bitcoin trong khi chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy Mức đầu cơ và Khối
lượng Bitcoin có tác động tới Độ biến động giá Bitcoin.
Mô hình nghiên cứu (2.1.3):
Extremet = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
Ln(Outstandt) MktGARCH(1,1)t
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình (2.1.3)
Extreme
Intercept Speculationt %∆Bitcoint-5,t-1 -0.00690 (-0.14)
-0.00397 (-0.42)
0.136* (1.79)
Turnt-5,t-1 0.0444*** (4.81)
0.00479 (1.50)
-42.23* (-1.68)
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Extremet đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ
suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên
của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa vào kết quả thực nghiệm thu được từ Bảng 4.5, Bảng 4.6 và Bảng 4.7 về
các yếu tố tác động đến Độ biến động giá Bitcoin, bài luận văn có các kết quả chính
tổng hợp tại bảng 4.8.
Intercept
Speculationt
%∆Bitcoint-5,t-1
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quy 03 mô hình
GARCH(1,1)t -0.0237*** (-5.19) -0.00245*** (-4.77) 0.0145*** (3.34) 0.000304
10-day MA Voltt 0.0843*** (12.00) -0.00384*** (-2.70) 0.0193** (2.27) 0.000393
Extreme -0.00690 (-0.14) -0.00397 (-0.42) 0.136* (1.79) 0.0444***
Turnt-5,t-1
Ln(Outstandt)
MktGARCH(1,1)t
(0.82) 0.00205*** (5.35) 114.2*** (4.30)
(0.49) -0.00149*** (-3.58) 5.885* (1.80)
(4.81) 0.00479 (1.50) -42.23* (-1.68)
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
GARCH(1,1)t, Extremet, 10-day MA Voltt đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculationt đo lường mức đầu
cơ; %∆Bitcoint-5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turnt-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch;
Ln(Outstandt) là Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1)t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD
37
Với Độ biến động giá Bitcoin được đo lường bằng các phương pháp khác
nhau, dựa vào kết quả thực nghiệm thu được từ Bảng tổng hợp kết quả (Bảng 4.9),
bài luận văn tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng:
Mức đầu cơ được đo lường thông qua biến Speculation có một mối quan
hệ ngược chiều với Độ biến động giá Bitcoin được đo lường bằng mô hình
GARCH(1,1) và Trung bình độ lệch chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày giao
dịch; trong khi không có tác động tới Độ biến động giá Bitcoin ước lượng dựa theo
Tỷ suất lợi nhuận. Kết quả thu được về mối quan hệ giữa Mức đầu cơ được đo lường
thông qua biến Speculation và Độ biến động giá Bitcoin đo lường bằng mô hình
GARCH (1,1) mang dấu âm, hàm ý rằng khi mức đầu cơ tăng thì độ biến động giá
giảm, nên có thể kết luận hoạt động đầu cơ trong các giao dịch Bitcoin không giải
thích được về độ biến động cao trong giá Bitcoin.
Tỷ suất lợi nhuận thu được từ giá Bitcoin có một mối quan hệ cùng chiều
với Độ biến động giá Bitcoin.
Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường có một mối quan hệ cùng chiều với
Độ biến động giá Bitcoin ước lượng dựa theo Tỷ suất lợi nhuận; trong khi không có
tác động tới Độ biến động giá Bitcoin được đo lường bằng mô hình GARCH(1,1)
Trung bình độ lệch chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày giao dịch.
Khối lượng Bitcoin trên thị trường có một mối quan hệ cùng chiều với Độ
biến động giá Bitcoin được đo lường bằng mô hình GARCH(1,1) và có một mối
quan hệ ngược chiều với Độ biến động giá Bitcoin được đo từ Trung bình độ lệch
38
chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày giao dịch; trong khi không có tác động tới
Độ biến động giá Bitcoin ước lượng dựa theo Tỷ suất lợi nhuận.
Kết quả của đề tài phù hợp với nghiên cứu của tác giả Benjamin M. Blau
(2017), cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 07 năm 2010 đến tháng 06
năm 2018, yếu tố đầu cơ không ảnh hưởng đến độ biến động giá Bitcoin khi kết quả
tương quan là có ý nghĩa nhưng chiều quan hệ là ngược chiều. Kết quả căn cứ theo
hồi quy mô hình với GARCH(1,1) là biến phụ thuộc đo lường độ biến động giá
Bitcoin thông qua mô hình GARCH khi loại bỏ được yếu tố bầy đàn và được xem
như mô hình có kết quả đáng tin cậy nhất trong 03 mô hình đã sử dụng. Như vậy,
trong khi thị trường có nhiều thông tin cho rằng việc các nhà đầu tư lớn thực hiện các
giao dịch đầu cơ thao túng thị trường, qua đó ảnh hưởng đến sự biến động giá
Bitcoin, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài cho thấy trong giai đoạn nghiên
cứu chưa có bằng chứng cho quan điểm này và phần nào giảm bớt được lo ngại về
việc Bitcoin tồn tại như một bong bóng đầu cơ, qua đó củng cố cho tính năng chính
của Bitcoin nói riêng và các đồng Cryptocurrency khác nói chung như một công cụ
thanh toán thay vì là một tài sản.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu trình bày một cách khái quát, cung cấp một cái nhìn tổng quan
về Bitcoin nói riêng, các đồng tiền Cryptocurrency nói chung và công nghệ
Blockchain đứng sau chúng. Đồng thời, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng đến độ biến động giá Bitcoin trong giai đoạn từ tháng 07 năm 2010
đến tháng 06 năm 2018. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong giai
đoạn nghiên cứu, mức đầu cơ không giải thích được cho độ biến động cao của giá
Bitcoin, đồng thời Tỷ suất lợi nhuận và Khối lượng đồng Bitcoin trên thị trường có
tác động đến Độ biến động giá Bitcoin.
5.2. KHUYẾN NGHỊ
Tiền kỹ thuật số mang đến nhiều thách thức cho các nhà quản lý, không chỉ
đơn thuần bao gồm các rủi ro về rửa tiền hay tài trợ khủng bố. Không thể ngăn cấm
39
hoàn toàn mà nên quản lý, kiểm soát theo hướng thận trọng để đảm bảo các rủi ro
trong khi vẫn không hạn chế việc sử dụng tiền kỹ thuật số một cách cứng nhắc và
đảm bảo được quyền lợi của chủ sở hữu các đồng tiền kỹ thuật số. Việc chấp nhận
đồng tiền Kỹ thuật số trong giai đoạn này có thể là chưa phù hợp đối với thực tiễn ở
Việt Nam. Tuy nhiên, cũng không thể đi ngược lại với xu thế mà cấm tuyệt đối sử
dụng đồng tiền này, có thể quản lý Bitcoin cũng như các đồng tiền Kỹ thuật số khác
như một loại “tài sản ảo”. Theo đó, Chính phủ cần có phương thức quản lý phù hợp.
Cụ thể:
Từ kinh nghiệm quốc tế về quản lý tiền điện tử có thể thấy hoạt động quản
lý tiền Kỹ thuật số của Việt Nam cần được siết chặt. Các tổ chức, cá nhân tham gia
cung cấp dịch vụ liên quan đến tiền Kỹ thuật số cần phải được cấp phép theo tiêu
chuẩn nhất định. Hoạt động của các tổ chức, cá nhân trên cần phải thường xuyên
được giám sát chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch. Bên cạnh đó, cũng cần có những
quy chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ
liên quan đến tiền Kỹ thuật số như: quy định về việc phân tách giữa tài sản của khách
hàng với tài sản của công ty, phải mở tài khoản riêng tại các TCTD...
Đối với các cá nhân, tổ chức “đào” hay khai thác Bitcoin: Giá trị lượng
Bitcoin “đào” được có thể coi như thu nhập; vì vậy, phải chịu thuế thu nhập trên
phần thu nhập có được từ việc “đào” Bitcoin.
Nền tảng công nghệ Blockchain là một xu thế và sẽ được ứng dụng rộng rãi
do nhiều ưu điểm của công nghệ này. Vì vậy, cần sớm tìm hiểu, tiếp cận, tạo hành
lang pháp lý để các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam có thể triển khai ứng dụng
và kiểm soát rủi ro nền tảng công nghệ Blockchain này.
Cần có chính sách nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng CNTT; đào tạo năng
lực đội ngũ quản lý, chuyên gia tài chính, CNTT… để tận dụng cơ hội và kiểm soát
rủi ro đến từ các sản phẩm công nghệ tài chính mới này.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cảnh báo người dân, nhà đầu tư trước
những rủi ro của tiền Kỹ thuật số; đồng thời, xây dựng và thực thi chiến lược giáo
40
dục tài chính như là một cấu phần quan trọng của chiến lược quốc gia về tài chính
toàn diện.
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Đề tài nghiên cứ mới chỉ tập trung đánh giá vào yếu tố đầu cơ trong hoạt động
giao dịch Bitcoin mà chưa mở rộng ra các yếu tố khác. Trong nghiên cứu tiếp theo,
tác giả sẽ xem xét mở rộng phân tích các yếu tố mang tính tâm lý của đối tượng
(sentiment analysis) trên cơ sở đo lường từ các nguồn dữ liệu khác nhau như Google
trends, Wikipedia, Twiter,… là hướng nghiên cứu của hầu hết các tác giả trên thế
giới đối với đối tượng đồng Bitcoin nói riêng và Cryptocurrency nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Vũ Duy Hiến (2015), Về tiền điện tử, Cryptocurrency và Bitcoin, Luận văn thạc
sĩ khoa học Chuyên ngành: Cơ sở Toán cho Tin học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Alex de Vries (2018), “Bitcoin’s Growing Energy Problem”, Joule 2, 801–809.
2. Algieri, Bernardina (2012), Price Volatility, Speculation and Excessive
Speculation in Commodity Markets: Sheep or Shepherd Behaviour?, Discussion
Papers on Development Policy No. 166. Available at SSRN:
https://ssrn.com/abstract=2075579).
3. Balduzzi, P., Elton, E., Green, T. (2001). Economic news and bond prices:
evidence from the U.S. Treasury market. Journal of Financial and Quantitative
Analysis. 36 (4), 523–543
4. Bank for International Settlements (2018), Annual Economic Report.
5. Benjamin M. Blau (2017), Price dynamics and speculative trading in bitcoin,
Research in International Business and Finance 41 (2017) 493–499.
6. Brian P. Hanley (2013), The False Premises and Promises of Bitcoin [pdf].
Available at: https://arxiv.org/abs/1312.2048v1.
7. Brunetti, C., Büyükşahin, B., & Harris, J. (2016), Speculators, Prices, and
Market Volatility, Journal of Financial and Quantitative Analysis, 51(5), 1545-
1574.
8. Chiarella, C., Kang, B., Nikitopoulos, C.S., To, T.D. (2016). The return-
volatility relation in commodity futures markets. Journal of Futures Markets. 36,
127–152
9. David Garcia, Claudio Juan Tessone, Pavlin Mavrodiev, Nicolas Perony (2014),
The digital traces of bubbles: feedback cycles between socio-economic signals
in the Bitcoin economy [pdf]. Available at: https://arxiv.org/abs/1408.1494.
10. David Yermack (2013), Is Bitcoin a Real Currency? An economic appraisal,
NBER Working Paper No. 19747.
11. Don Tapscott & Alex Tapscott (2016), The Blockchain Revolution: How the
Technology Behind Bitcoin is Changing Money, Business, and the World. [pdf]
Available at: https://www.researchgate.net/publication/322582975.
12. Du X, Yu C L, Hayes D J. (2011), Speculation and volatility spillover in the
crude oil and agricultural commodity markets: A Bayesian analysis, Energy
Economics; 33(3):497-503.
13. European Central Bank (2012), Virtual currency schemes.
14. Guillermo Llorente; Roni Michaely; Gideon Saar; Jiang Wang (2002),
“Dynamic Volume-Return Relation of Individual Stocks”, The Review of
Financial Studies, Vol. 15, No. 4. (Autumn, 2002), pp. 1005-1047
15. Hansen, L.P. (1982): “Large Sample Properties of Generalized Method of
Moments Estimators”, Econometria 50, 1029-1054
16. Hayes, A.S. (2016), Cryptocurrency Value Formation: An empirical study
leading to a cost of production model for valuing Bitcoin, Telematics and
Informatics.
17. International Monetary Fund (2018), Money, Transformed – The future of
currency in a digital world, Finance & Development, A Quarterly Publication of
the International Monetary Fund.
18. Jamal Bouoiyour and Refk Selmi (2015), Bitcoin Price: Is it really that new
round of volatility can be on way? MPRA Paper No. 65580. [pdf] Available at:
https://mpra.ub.uni-muenchen.de/65580/1/MPRA_paper_65580.pdf
19. Ji Q, Fan Y. (2012), How does oil price volatility affect non-energy commodity
markets?, Applied Energy; 89(1):273-280.
20. Joshua R. Hendrickson, Thomas L. Hogan and Willam J. Luther (2016), The
Political Economy of Bitcoin, Economic Inquiry, Vol. 54, No. 2, April 2016,
925–939
21. Karpoff, J.M. (1987). The relation between price changes and trading volume: a
survey. Journal of Financial and Quantitative Analysis. 22, 109–126
22. Kuang Weida (2010), Expectation, Speculation and Urban Housing Price
Volatility in China, Economic Research Journal.
23. Ladislav Kristoufek (2013), BitCoin meets Google Trends and Wikipedia:
Quantifying the relationship between phenomena of the Internet era, Scientific
Reports. 3:3415
24. Ladislav Kristoufek (2014), What are the main drivers of the Bitcoin price?
Evidence from wavelet coherence analysis, Nature Research Journal, Rep. 3,
3415
25. Melanie Swan (2015). Blockchain: Blueprint for a New Economy.
26. Michal Polasik, Anna Iwona Piotrowska, Tomasz Piotr Wisniewski, Radoslaw
Kotkowski & Geoffrey Lightfoot (2015), Price Fluctuations and the Use of
Bitcoin: An Empirical Inquiry, International Journal of Electronic Commerce,
20:1, 9-49
27. Nathaniel Popper (2015), Digital Gold: The Untold Story of Bitcoin, Penguin,
London.
28. Oliver Wyman (2016). Blockchain in Capital Markets, The Prize and the
Journey, Euroclear Journal.
29. Organization for Economic Co-operation and Development (2019), Initial Coin
Offerings (ICOs) for SME Financing [pdf], Available at:
oecd.org/finance/initial-coin-offerings-for-sme-financing.htm
30. Osamah Al-Khazali and Bouri Elie and David Roubaud, (2018) ''The impact of
positive and negative macroeconomic news surprises: Gold versus Bitcoin'',
Economics Bulletin, Volume 38, Issue 1, pages 373-382.
31. Pavel Ciaian, Miroslava Rajcaniova & d’Artis Kancs (2015), The economics of
BitCoin price formation, Applied Economics, 48:19, 1799-1815
32. Puri, T.N., Philippatos, G.C. (2008). Asymmetric volume-return relation and
concentrated trading in LIFFE futures. European Financial Management. 14,
528–563
33. Satoshi Nakamoto (2009), Bitcoin: A Peer-to-peer Electronic Cash System.
[online] Available at: www.bitcoin.org
34. Tsai, I.C. (2014). Ripple effect in house prices and trading volume in the UK
housing market: new viewpoint and evidence. Economic Modelling. 40, 68–75
35. Yechen Zhu, David Dickinson and Jianjun Li (2017), Analysis on the influence
factors of Bitcoin’s price based on VEC model, Financial Innovation, 3:3
PHỤ LỤC:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG ADF CÁC BIẾN
. dfuller garch_11, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1426
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -6.481 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
GARCH(1,1)
. dfuller mv10daystdev, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1406
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -9.992 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
10-day MA Volt
. dfuller speculation, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1326
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -6.469 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Speculation
. dfuller bitcoint5t1, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1422
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -12.996 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
%∆Bitcoin
. dfuller turnt5t1, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1422
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -25.431 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Turn
. dfuller ln_outstand, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1426
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -3.563 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0065
Ln(Outstand)
. dfuller mktgarch, lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 1425
Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -12.855 -3.430 -2.860 -2.570 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
MktGARCH
Mô hình nghiên cứu (2.1.1):
GARCH(1,1)t = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
. gmm ( garch_11- {b1}* speculation- {b0}), instruments( speculation ) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00004399 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 1.524e-31 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 1.229e-39
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1328
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b1 -.0002337 .00024 -0.97 0.330 -.0007042 .0002367 /b0 .0067152 .0003048 22.03 0.000 .0061179 .0073126 Instruments for equation 1: speculation _cons
(1)
. gmm ( garch_11- {b2}* bitcoint5t1- {b0}), instruments(bitcoint5t1) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00006413 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 6.349e-31 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 2.024e-38
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1424
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b2 .0159197 .0031146 5.11 0.000 .0098152 .0220242 /b0 .0065366 .0003235 20.21 0.000 .0059025 .0071706 Instruments for equation 1: bitcoint5t1 _cons
(2)
. gmm ( garch_11- {b3}* turnt5t1- {b0}), instruments(turnt5t1) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00005415 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 3.159e-31 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 2.926e-38
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1424
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b3 .0001379 .000067 2.06 0.040 6.49e-06 .0002692 /b0 .0072088 .0002922 24.67 0.000 .0066362 .0077815 Instruments for equation 1: turnt5t1 _cons
(3)
. gmm ( garch_11- {b4}* ln_outstand- {b0}), instruments(ln_outstand) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .0000576 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 1.313e-28 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 3.470e-36
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1428
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b4 -.0005864 .0000861 -6.81 0.000 -.0007552 -.0004176 /b0 .0163362 .0014485 11.28 0.000 .0134971 .0191753 Instruments for equation 1: ln_outstand _cons
(4)
. gmm ( garch_11- {b5}* mktgarch- {b0}), instruments( mktgarch) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00005385 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 1.887e-31 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 2.467e-37
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1427
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b5 -3.828181 1.601279 -2.39 0.017 -6.966631 -.6897315 /b0 .0076592 .0003528 21.71 0.000 .0069677 .0083507 Instruments for equation 1: mktgarch _cons
(5)
. gmm ( garch_11- {b1}* speculation- {b2}* bitcoint5t1- {b3}* turnt5t1- {b4}* l > n_outstand- {b5}* mktgarch- {b0}), instruments( speculation bitcoint5t1 turnt5 > t1 ln_outstand mktgarch ) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00005472 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 1.280e-28 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 6.823e-37
GMM estimation
Number of parameters = 6 Number of moments = 6 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1328
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b1 -.000544 .0002419 -2.25 0.025 -.0010182 -.0000699 /b2 .013217 .003637 3.63 0.000 .0060886 .0203455 /b3 .0007546 .000234 3.22 0.001 .0002958 .0012133 /b4 -.0003448 .000086 -4.01 0.000 -.0005133 -.0001763 /b5 -1.120991 .9388149 -1.19 0.232 -2.961035 .7190523 /b0 .0115616 .0014272 8.10 0.000 .0087644 .0143588 Instruments for equation 1: speculation bitcoint5t1 turnt5t1 ln_outstand mktgarch _cons
(6)
Mô hình nghiên cứu (2.1.2):
10-day MA Voltt = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt
. gmm (mv10daystdev- {b1}* speculation- {b0}), instruments( speculation ) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00366836 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 3.571e-30 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 5.743e-36
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1328
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b1 -.003798 .001413 -2.69 0.007 -.0065673 -.0010286 /b0 .0618875 .0013934 44.42 0.000 .0591566 .0646185 Instruments for equation 1: speculation _cons
(1)
. gmm ( mv10daystdev- {b2}* bitcoint5t1- {b0}), instruments(bitcoint5t1) onestep warning: 16 missing values returned for equation 1 at initial values
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00402281 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 8.665e-30 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 2.415e-36
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1408
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b2 .0204227 .0075399 2.71 0.007 .0056447 .0352007 /b0 .0622708 .0013358 46.62 0.000 .0596527 .0648889 Instruments for equation 1: bitcoint5t1 _cons
(2)
. gmm ( mv10daystdev- {b3}* turnt5t1- {b0}), instruments(turnt5t1) onestep warning: 16 missing values returned for equation 1 at initial values
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00400565 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 5.358e-31 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 2.301e-35
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1408
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b3 .0001148 .0003087 0.37 0.710 -.0004903 .0007199 /b0 .0631984 .0012506 50.53 0.000 .0607473 .0656496 Instruments for equation 1: turnt5t1 _cons
(3)
. gmm ( mv10daystdev- {b4}* ln_outstand- {b0}), instruments(ln_outstand) onestep warning: 20 missing values returned for equation 1 at initial values
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00409708 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 5.036e-27 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 1.673e-36
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1408
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b4 -.0029341 .0004259 -6.89 0.000 -.0037689 -.0020993 /b0 .1088365 .0071067 15.31 0.000 .0949075 .1227655 Instruments for equation 1: ln_outstand _cons
(4)
. gmm ( mv10daystdev- {b5}* mktgarch- {b0}), instruments( mktgarch) onestep warning: 19 missing values returned for equation 1 at initial values
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00400545 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 3.433e-34 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 1.768e-35
GMM estimation
Number of parameters = 2 Number of moments = 2 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1408
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b5 -3.236986 4.999344 -0.65 0.517 -13.03552 6.561548 /b0 .0635789 .0014123 45.02 0.000 .0608108 .0663469 Instruments for equation 1: mktgarch _cons
(5)
. gmm ( mv10daystdev- {b1}* speculation- {b2}* bitcoint5t1- {b3}* turnt5t1- {b4} > * ln_outstand- {b5}* mktgarch- {b0}), instruments( speculation bitcoint5t1 tu > rnt5t1 ln_outstand mktgarch ) onestep
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .00370103 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 6.968e-29 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 1.017e-36
GMM estimation
Number of parameters = 6 Number of moments = 6 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1328
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b1 -.0038427 .0014251 -2.70 0.007 -.0066359 -.0010496 /b2 .0192616 .0084883 2.27 0.023 .0026249 .0358983 /b3 .0003934 .0007958 0.49 0.621 -.0011665 .0019532 /b4 -.0014925 .0004172 -3.58 0.000 -.0023102 -.0006749 /b5 5.885391 3.260852 1.80 0.071 -.5057612 12.27654 /b0 .0842548 .0070186 12.00 0.000 .0704986 .098011 Instruments for equation 1: speculation bitcoint5t1 turnt5t1 ln_outstand mktgarch _cons
(6)
Mô hình nghiên cứu (2.1.3):
Extremet = β0 + β1Speculationt + β2%∆Bitcoint-5,t-1 + β3Turnt-5,t-1 +
Step 1 Iteration 0: GMM criterion Q(b) = .01486817 Iteration 1: GMM criterion Q(b) = 1.139e-26 Iteration 2: GMM criterion Q(b) = 6.081e-35
GMM estimation
Number of parameters = 6 Number of moments = 6 Initial weight matrix: Unadjusted Number of obs = 1328
Robust Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] /b1 -.0039655 .0094174 -0.42 0.674 -.0224233 .0144923 /b2 .1361608 .0762379 1.79 0.074 -.0132626 .2855843 /b3 .0443773 .0092277 4.81 0.000 .0262914 .0624633 /b4 .0047906 .0031844 1.50 0.132 -.0014507 .0110319 /b5 -42.22751 25.19436 -1.68 0.094 -91.60755 7.152527 /b0 -.006896 .0504047 -0.14 0.891 -.1056873 .0918954 Instruments for equation 1: speculation bitcoint5t1 turnt5t1 ln_outstand mktgarch _cons
β4Ln(Outstandt)+ β5MktGARCH(1,1)t + εt . gmm ( extreme- {b1}* speculation- {b2}* bitcoint5t1- {b3}* turnt5t1- {b4}* ln > _outstand- {b5}* mktgarch- {b0}), instruments( speculation bitcoint5t1 turnt5t > 1 ln_outstand mktgarch ) onestep