BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ THỊ VINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ

MÔ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

-----------------------------------------

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’ là

công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập

và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung

thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Phan Hiển Minh.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Vinh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Phụ lục

TÓM TẮT .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI ............................................................... 3

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

1.5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 5

1.6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................... 7

2.1. Tổng quan lý thuyết ......................................................................................... 7

2.1.1. Tổng quan về FDI ..................................................................................... 7

2.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 7

2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI ............................................................................... 7

2.1.1.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế ...................................................... 8

2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á ................................................ 11

2.1.1.5. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI tại Việt Nam ................. 15

2.1.2. Tổng quan các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thu hút FDI ....................... 18

2.1.2.1 Quy mô thị trường .............................................................................. 18

2.1.2.2 Tỷ giá ................................................................................................. 19

2.1.2.3 Độ mở thương mại ............................................................................. 19

2.1.2.4 Lãi suất .............................................................................................. 20

2.1.2.5 Lạm phát ............................................................................................ 20

2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm ............................................................... 21

2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới ........................................ 21

2.2.1.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ................... 21

2.2.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế của quốc gia nhận

đầu tư ................................................................................................................... 22

2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam .................................................................... 24

2.2.2.1 Nghiên cứu các nhân tố thu hút FDI tại Việt Nam ............................. 24

2.2.2.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam ............. 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 26

CHƯƠNG 3 – DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ....... 27

3.1. Dữ liệu........................................................................................................... 27

3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27

3.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.3.1 Phân tích số liệu ........................................................................................ 29

3.3.2 Phân tích tương quan................................................................................. 31

3.3.3. Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa thu hút FDI và các

yếu tố kinh tế vĩ mô .............................................................................................. 32

3.3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng ...................................... 32

3.3.3.2. Kiểm định VAR ................................................................................. 33

3.3.3.3. Kiểm định nhân quả Granger Causality ............................................. 33

3.3.3.4. Johansen’s Co-integration Test .......................................................... 35

3.3.4. Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế đối với việc thu hút FDI ........... 37

3.3.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác .............. 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 40

CHƯƠNG 4 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM .. 41

4.1. Duy trì tăng trưởng hợp lý ............................................................................. 41

4.2. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 42

4.3. Mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất nhập khẩu ................................................ 42

4.4. Lãi suất .......................................................................................................... 42

4.5. Kiềm chế lạm phát ......................................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 43

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN .................................................................................. 45

5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 45

5.2. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 47

5.3. Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chỉ số giá tiêu dung CPI

Doanh nghiệp DN:

ĐTNN: Đầu tư nước ngoài

FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

S & P 500 Standard & Poor’s 500 Stock Index

TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

UNCTAD: Hội nghị quốc tế về Thương mại và phát triển

XTĐT: Xúc tiến đầu tư

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn

2000-2012 ............................................................................................................. 29

Bảng 3.2: Đồ thị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012

và các biến số kinh tế vĩ mô ................................................................................... 29

Bảng 3.3: Ma trận tương quan Karl – Pearson’s ..................................................... 31

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................. 32

Bảng 3.5: Kết quả chọn độ trễ tối ưu ..................................................................... 33

Bảng 3.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger .................................................... 33

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................ 35

Biểu 3.8: Kết quả phân tích hàm phản ứng xung .................................................... 38

Bảng 3.9. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác ............................. 39

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi dữ liệu ban đầu

Phụ lục 02: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi sai phân bậc 1

Phụ lục 02: Kết quả chạy mô hình VAR

1

TÓM TẮT

Luật ĐTNN ban hành năm 1987, văn bản pháp lý quan trọng nhất chính thức hóa

việc tiếp nhận ĐTNN tại Việt Nam kể từ quá trình đổi mới, thực hiện chính sách mở

cửa, thu hút ĐTNN thì khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy vai trò

quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của

Việt Nam. Mặt khác các yếu tố kinh tế vĩ mô – xã hội của Việt Nam cũng có tác

động ngược lại đến việc thu hút FDI. Làm thế nào để thu hút FDI ngày càng hiệu

quả, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực của thu hút FDI, cải thiện môi trường

kinh tế vĩ mô vẫn đang là mục tiêu của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói

riêng.

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các

nhân tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở

thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi suất

TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI). Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu

được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-2012. Ngoài việc sử dụng các kỹ

thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả

Granger Causality và kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn,

kiểm định đồng liên kết (Johansen Co-integration Test) để phân tích mối quan hệ

trong dài hạn, tác giả sử dụng hàm phản ứng xung (Impulse Response Analysis) để

kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến việc

thu hút FDI như thế nào.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Thứ nhất, có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và các yếu tố vĩ mô

được xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát,

ngoại trừ yếu tố tỷ giá.

Thứ hai, trong ngắn hạn, FDI thời kỳ sau chịu tác động bởi lãi suất, độ mở thương

mại trong ngắn hạn. Kiểm định nhân quả cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất trái

phiếu chính phủ, giá trị xuất nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có tác

động nhân quả tới FDI và FDI có tác động nhân quả tới CPI, giá trị xuất nhập khẩu.

2

Thứ ba, có mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa FDI và lạm phát, quy mô thị

trường.

Thứ tư, các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng

tới việc thu hút FDI trong tương lai.

Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, đồng

thời học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia, tác giả đưa ra một số khuyến nghị

nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong

tương lai.

3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang cuốn mọi quốc gia vào vòng xoáy của nó và

FDI là một trong những thước đo mức độ toàn cầu hóa của các nền kinh tế đang

phát triển. Các thập kỷ gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vô cùng mạnh

mẽ của hoạt động FDI trên toàn cầu, nó góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới,

giúp các nước rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực và trên toàn

thế giới.

Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu

tư tổ chức tại Hà Nội ngày 27/03/2013 đã nhìn nhận và khẳng định vai trò quan

trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện

cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm

gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương

thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành...

FDI là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng

trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả

nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và

8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong

GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97%

(2011).

Trong những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

năm 2008 đã ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI tại Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, bắt đầu từ năm 2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt

Nam chỉ còn 23 tỷ USD, bằng khoảng 30% so với năm trước. Các năm tiếp theo

liên tục có xu hướng giảm và bắt đầu tăng trở lại trong năm 2013. Những yếu kém

nội tại của nền kinh tế mà qua khủng hoảng toàn cầu, qua hội nhập lại càng bộc lộ

4

rõ hơn. Bởi cùng bị ảnh hưởng, nhưng một số nước trong khu vực lại tăng trưởng

tốt hơn Việt Nam rất nhiều, nhất là hai năm gần đây như Indonesia, Philippines.

Một trong các nguyên nhân là kinh tế vĩ mô bất ổn định, lạm phát cao.

Bài báo của TS Phan Hữu Thắng (tapchitaichinh.vn): “Xin nêu ý kiến của Đại sứ

Singapore tại Việt Nam – ông Simon Wong: Hiện Singapore là nhà đầu tư nước

ngoài lớn tại Việt Nam nhưng các công ty của Singapore vẫn cho rằng, Việt Nam có

thể tăng tính cạnh tranh của mình, tiếp tục “bay” cao nếu như cải thiện được vấn đề:

Đầu tiên là lạm phát; Thứ đến là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm

thiểu nạn quan liêu và cơ chế xin-cho, cải thiện chất lượng lao động, cả về kỹ năng

và ngôn ngữ”.

Xuất phát từ thực tiễn thu hút FDI và các vấn đề còn tồn tại, tác giả nghiên cứu ảnh

hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở

thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI tại Việt Nam và ngược lại, từ đó

kiến nghị một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao chất lượng, hiệu quả FDI. Tác

giả chọn đề tài ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, tác giả tóm tắt cơ sở lý thuyết về việc thu hút vốn FDI và các yếu tố kinh

tế vĩ mô. Thứ hai, luận văn nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ giữa các biến kinh

tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu

như sau:

+ Các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi

suất, lợi nhuận từ việc đầu tư, lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến việc thu hút FDI

vào Việt Nam?

5

+ Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến môi trường kinh tế vĩ mô

tại Việt Nam?

1.4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài

báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước.

+ Phân tích xu hướng: phân tích thay đổi của FDI và các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm

đưa ra các nhận định và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.

+ Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả

Granger Causality và Kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ ngắn hạn và Kiểm

định đồng liên kết Johansen Co-integration Test để phân tích mối quan hệ dài hạn

của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc thu hút FDI giai đoạn 2000-2012. Phân

tích hàm phản ứng xung để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ

mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào.

1.5. Đóng góp của luận văn

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô

thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt

Nam và ngược lại.

1.6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu

tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Trong

chương này, tác giả tóm tắt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới và

Việt Nam về tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI và ngược lại.

Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết quả. Chương này mô tả mẫu,

phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các kiểm định và phân tích, thảo

6

luận về những kết quả thực nghiệm.

Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Những kết quả

nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách cải thiện môi

trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả.

Chương 5 : Kết luận

7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1. Tổng quan lý thuyết

2.1.1. Tổng quan về FDI

2.1.1.1. Khái niệm

Vốn FDI được hiểu là nguồn vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ

chức điều hành, quản lý, là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước

ngoài.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo IMF: “FDI nhằm đạt được

những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền

kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền

quản lý thực sự doanh nghiệp”.

Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ

một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng

với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với

các hoạt động đầu tư khác.

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước

ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ

tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật

Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm

1996 có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”

nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái

niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn

đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt

Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy

định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI

Trong hình thức FDI, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối

8

thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng

nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.

Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định

tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp

đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996)

thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp -

mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý

doanh nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của

mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Chủ

đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm

về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những

ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ

không phải lợi tức. Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn và là một bộ phận của

hình thức chu chuyển vốn quốc tế nên phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận

đầu tư.

Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới

hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các

nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi

nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh tế của

những nước tiếp nhận đầu tư. Nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không

tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài

khác.

2.1.1.3. Vai trò của vốn FDI đối với nền kinh tế:

Vốn FDI có tác động lên nước chủ nhà một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực như:

xã hội, văn hóa, chính trị, môi trường, nhưng trong phạm vi của luận văn, tác giả

chỉ đề cập đến các tác động sau:

9

Thứ nhất, bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội: Một xã hội muốn tồn tại và phát triển

cần phải đầu tư, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư. Trong

các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh

tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước

không đủ, nền kinh tế này sẽ cần có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.

Thứ hai, chuyển giao công nghệ: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp

một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công

ty này đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí và thời gian để tích lũy và phát triển qua nhiều

năm. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ cho nước tiếp nhận đầu tư còn phụ

thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của nước sở tại. Điển hình như tại Việt Nam,

khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có trong

nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến nay, cả nước có 951

hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp

đồng của DN FDI, chiếm 63,6%. Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu

vực FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng

cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ,

công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công

nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử,

viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn

thông, dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất.

Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết

sản xuất giữa DN FDI với DN trong nước, qua đó tạo điều kiện để DN trong nước

tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực FDI có tác động

lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong nước cùng ngành và DN dịch vụ

trong nước khác ngành. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ với DN FDI, DN

trong nước ứng dụng công nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ

thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra

các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các DN

10

FDI.

Thứ ba, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế: Khi thu hút

FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa

quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí

nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,

nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho

đẩy mạnh xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI đã góp phần phá thế bao vây cấm vận,

mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký

Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến

khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế

(EPA) với Nhật Bản và nhiều nước.

Thứ tư, đóng góp vào nguồn thu ngân sách: Đối với nhiều nước đang phát triển,

hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp

là nguồn thu ngân sách quan trọng. Đóng góp của FDI vào ngân sách nước ta ngày

càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ USD (2001 – 2010). Năm 2012,

nộp ngân sách của khu vực FDI (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9%

tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô).

Thứ năm, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao

động: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được

chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều

lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện

sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê

mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ

và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều

này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao

động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc

và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính riêng

cho Việt Nam, hiện nay khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng

11

3- 4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động

theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. DN FDI được xem là tiên phong trong

việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật

viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa

học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, FDI đóng vai trò

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao

động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.

Thứ sáu, góp phần quan trọng vào xuất khẩu: Chủ trương khuyến khích FDI hướng

về xuất khẩu đã tạo thuận lợi trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó giúp

quốc gia tiếp nhận đầu tư từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị

toàn cầu. Tại Việt Nam, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI chỉ đạt 45,2%

tổng kim ngạch, kể cả dầu thô. Từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực này bắt đầu

vượt khu vực trong nước và dần trở 10 thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu,

chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Bên cạnh đó, FDI góp

phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm

khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. FDI tác động tích cực

tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng

kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt

Nam. Ngoài ra, FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu

thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do

doanh nghiệp (DN) trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây.

Thứ bẩy, FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm

áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh: Thực tiễn FDI đã cho nhiều bài

học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tư

duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình

đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán

bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.

12

2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á

Singapore

Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008, nhưng nguồn

vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên năm 2009 là 24.006,1 triệu USD lên 63.997,2

triệu USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so với

năm 2011, song con số 56.700 triệu USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN.

Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba lĩnh vực cần

ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều

kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích

hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử

dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết

bị điện và phương tiện giao thông…Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công

nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư

tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng,

công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ…

Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên

thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn

hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.

Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho

các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không quốc hữu

hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây

dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất.

Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh,

công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các doanh

nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi người đều

làm việc, tuân thủ theo pháp luật.

Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản

13

nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt, đó

là: khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển lợi nhuận

về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh và nhập

quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 Đô la

Singapore trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân

Singapore.

Trung Quốc :

Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978, đóng góp

rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc. Cụ thể nguồn FDI vào Trung Quốc

đã tăng lên từng năm kể từ sau 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở

Trung Quốc, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 72 tỷ USD năm 2005, 114,7 tỷ USD trong

năm 2010 và đến năm 2012 là 117 tỷ USD.

Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2001, chính

sách thu hút FDI của Trung Quốc có sự điều chỉnh phù hợp với các quy định của

WTO với việc từng bước mở cửa thu hút đầu tư FDI vào các ngành dịch vụ, bất

động sản, tiền tệ…Để thu hút FDI chính phủ Trung Quốc đã có những biện pháp

như từng bước mở rộng địa bàn thu hút vốn bên ngoài, tạo môi trường kinh doanh

thuận lợi, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, áp dụng chính sách ưu đãi…

Trung Quốc luôn có sự thống nhất quan điểm về thu hút vốn FDI từ Trung ương đến

địa phương, Chính phủ không phân biệt nguồn lực trong và ngoài nước, không

ngừng cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư như từng bước

hoàn thiện hệ thống pháp lý, mở rộng danh mục khuyến khích đầu tư theo thời gian,

xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, kích thích phát triển kinh tế trong nước, ổn định

đồng tiền, xây dựng môi trường tài chính lành mạnh, phát triển cơ sở hạ tầng, tích

cực hội nhập để mở cửa thị trường, có chính sách hỗ trợ thị trường chứng khoán

phát triển.

Trung Quốc không có Luật đầu tư chung cho nhà đầu tư nước ngoài, mà chỉ quy

14

định các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp và được thể chế hóa bằng các luật

riêng nhằm giúp nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhất đồng

thời cho phép các nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi các hình thức đầu tư, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp FDI có cơ hội tìm kiếm và sửa đổi hình thức đầu tư phù

hợp nhất.

Trung Quốc cho phép các dự án FDI được quyền thế chấp quyền sử dụng đất để thế

chấp vay vốn. Việc thế chấp này phải đăng ký với sở địa chính là cơ quan cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trung Quốc khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong

nước đang bị thua lỗ, các vùng khó khăn được miễn tiền thuê đất và cho phép thành

lập doanh nghiệp liên doanh với thời hạn 99 năm. Nhằm giảm thiểu rủi ro, Trung

Quốc thực hiện mở cửa từng bước vững chắc và từng khu vực.Trung Quốc cũng đã

chú trọng và khuyến khích đầu tư trên quan điểm coi trọng tính dân tộc

Trung Quốc cũng đã mở rộng các quy định về ngoại hối, vay ngoại tệ khi cấp giấy

chứng nhận quản lý ngoại hối, cho phép mở tài khoản ngoại tệ, cho phép vay vốn

các ngân hàng Trung Quốc khi có sự bảo lãnh của cổ đông nước ngoài đối với các

doanh nghiệp FDI.

Malaysia:

Malaysia là quốc gia có nét tương đồng với Việt Nam, cùng xuất phát từ một nước

nông nghiệp lạc hậu. Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển

kinh tế đất nước vì đây là yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hóa, luôn tích

cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút vốn FDI.

Malaysia khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất, sử dụng công nghệ cao và

hướng vào xuất khẩu. Những khoảng thời gian 1950-1960, Malaysia khuyến khích

thu hút FDI đầu tư vào những ngành xuất khẩu bằng việc giảm thuế thu nhập tới 3

năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành được lựa chọn. Từ những năm

1990 đến nay, Malaysia khuyến khích thu hút FDI vào những ngành sử dụng công

15

nghệ cao, ít phát thải bằng việc phân loại rất rõ những ngành ưu đãi đầu tư…

Malaysia cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi

nhuận về nước, nó thể hiện trong các hiệp định bảo đảm đầu tư và các Hiệp định

tránh đánh thuế hai lần của Malaysia.

Malaysia cũng thực hiện nhiều biện pháp ưu đãi để đẩy mạnh thu hút vốn FDI như

ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp, đặc biệt khuyến khích đầu tư vào các loại hình

khu công nghiệp, có nhiều dự án lớn nhằm thu hút đầu tư.

2.1.1.5. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI tại Việt Nam:

Cơ hội

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới năm 2008, kinh tế thế giới bắt đầu

phục hồi và tăng trưởng trở lại, tuy còn chậm, song khu vực Châu Á-Thái Bình

Dương tiếp tục tăng trưởng nhanh và trở thành khu vực phát triển năng động của thế

giới. Các công ty đa quốc gia đang áp dụng chiến lược mở rộng kinh doanh toàn

cầu hoặc khu vực. Quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới cũng ngày

càng sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo khảo sát triển vọng đầu tư toàn cầu của UNCTAD về sức hấp dẫn đối với

dòng vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia năm 2010, Việt Nam được xếp thứ

11 trong nhóm các nền kinh tế mới nổi sau: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ…trong khu

vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau Indonesia. Diễn biến suy thoái kinh tế và

khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua mặc dù có tác động đến tình hình thu hút và

sử dụng vốn FDI tại Việt Nam nhưng không lớn. Điều này cho thấy chính sách về

môi trường đầu tư và các chính sách về ưu đãi của nước ta đối với nguồn vốn FDI

được hoàn thiện, bổ sung ngày càng tốt lên.

Theo GS Nguyễn Mại, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu

tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tranh thủ thời cơ mới là tối quan trọng.

Ông Mại gợi ý tại một hội thảo về FDI mới đây rằng, khi các tập đoàn lớn gặp khó

16

khăn, các nhà đầu tư từ các nước xuất khẩu dầu mỏ được hưởng lợi do giá dầu thô

tăng cao trước đó sẽ nắm cơ hội đầu tư mạnh ra nước ngoài với những dự án lớn.

Việt Nam đứng trước thời cơ lớn để trở thành một điểm đến mới cho các nhà đầu tư

Trung Đông. Nếu thành công, sẽ bù đắp được sự sụt giảm vốn đầu tư cho năm nay

(dự kiến chỉ còn một nửa so với mức 64 tỉ đô la năm ngoái). Cơ hội rất lớn này cần

phải tận dụng triệt để, trước hết bằng cách giải quyết triệt để các nút thắt cổ chai

trong môi trường đầu tư. Ông đề xuất Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần

thành lập ngay các nhóm công tác chuyên trách xử lý các vấn đề liên quan đến cải

thiện môi trường kinh doanh. Cần xác định thứ tự ưu tiên và tập trung mọi nguồn

lực, đề ra các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư vào

Việt Nam làm ăn.

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương mà Việt Nam tham gia

đang trong những vòng đàm phán gấp rút cuối cùng trước khi có thể hoàn thành vào

cuối năm nay. Các thỏa thuận tự do hóa, ưu đãi về thuế suất xuất khẩu sẽ mang lại

lợi ích lớn cho xuất khẩu của Việt Nam và thu hút đầu tư FDI vào nền kinh tế. Đối

với Việt Nam, TPP sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang các nước

thành viên, đặc biệt là 2 cường quốc kinh tế là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Năm 2012, giá

trị xuất khẩu của nước ta sang Hoa Kỳ xấp xỉ 20 tỷ USD, sang thị trường Nhật Bản

đạt 9 tỷ USD. 8 tháng đã qua của năm 2013, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu

lớn nhất của Việt Nam. Khi TPP có hiệu lực, chắc chắn sẽ là một cú hích lớn đối với

xuất khẩu của Việt Nam.

Xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI là: dòng vốn FDI vào các thị trường mới nổi

ngày càng tăng. Các nước có trình độ phát triển cao đang dịch chuyển dần các hoạt

động đầu tư sang các nước có trình độ phát triển kém hơn nhằm khai thác lợi thế so

sánh giữa các nước.

Lợi thế giá nhân công rẻ cũng là một yếu tố quan trọng, giúp Việt Nam tăng sức hấp

dẫn đối với việc thu hút FDI tại Việt Nam

Thách thức :

17

Khi tham gia TPP, cơ hội cũng đồng thời là thách thức đối với các doanh nghiệp và

cả nền kinh tế. Trong luật chơi mới, khi hàng rào thuế suất được dỡ bỏ về không,

cũng là lúc các quốc gia sử dụng các biện phóng phòng vệ thương mại, dựng lên các

hàng rào kỹ thuật. Một trong những yêu cầu của TPP là các sản phẩm xuất khẩu chỉ

được ưu đãi khi sử dụng nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước thành

viên. Đây là quy định gây khó cho ngành dệt may, da giày của Việt Nam, bởi rất

nhiều nguyên liệu của hai ngành sản xuất này phải nhập khẩu từ Trung Quốc, không

phải là nước thành viên của TPP.

Cạnh tranh gay gắt giữa các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển, giữa

các nước đang phát triển với nhau, giữa các nước trong nội bộ ASEAN sẽ là thách

thức không nhỏ đối với Việt Nam trong thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới.

Trong khối ASEAN, Myanmar cũng đang nồng nhiệt chào đón nhà đầu tư bằng

nhiều chính sách ưu đãi và cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia

trong việc tìm cơ hội đầu tư ở quốc gia này. Một số quốc gia trong khối như Thái

Lan, Singapore… cũng đã sớm coi Myanmar là một đối tác vừa hợp tác vừa cạnh

tranh, đồng thời coi đây là cơ hội để nhìn lại mình và nỗ lực hơn nữa trong việc cải

thiện môi trường đầu tư. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Nhiều chuyên gia

cho rằng, cạnh tranh với các nước trong khu vực trong thu hút FDI nói riêng và thúc

đẩy nền kinh tế nói chung nên được xem như một cuộc chạy đua tích cực để cải

thiện thể chế. Việt nam đi trước Myanmar một bước, nhưng điều này không phải là

một lợi thế mà có thể coi đó là một trong những thách thức trong việc cạnh tranh

thu hút FDI nói chung và đầu tư từ Nhật Bản nói riêng.

Gặp khó khăn trong việc thu hút dòng vốn FDI tốt (FDI đổ vào lĩnh vực chế tác,

công nghệ cao thay vì bất động sản, phân phối và bán lẻ, Trung Quốc di chuyển

công nghệ thấp, không tốt đến với môi trường.

Ngoài ra, một điểm đáng báo động là theo bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn

cầu (GCI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam xếp thứ 75 trong 144 nền

kinh tế được đánh giá, tiếp tục tụt hạng so với những năm trước. Lĩnh vực kém nhất

18

của Việt Nam là tỷ lệ lạm phát hàng năm xếp thứ 141/144, tiếp đó là tiêu chuẩn báo

cáo cáo và kiểm toán xếp thức 132/144. Tiêu chí cơ sở hạ tầng, chất lượng đường xá

xếp thứ 120/144, cảng biển xếp thứ 113/144… Chính vì thế, Việt Nam đã bị đánh

rớt tới 10 bậc so với năm ngoái và 16 bậc so 2 năm trước đây. Điều này cho thấy rõ

hơn một trong các nguyên nhân làm FDI tiếp tục sụt giảm. Khó khăn tồn tại rõ ràng

là sẽ được đẩy qua các năm tiếp theo.

Việt Nam là quốc gia có nguồn nhân lực chi phí thấp, tuy nhiên gặp trở ngại trong

việc thu hút FDI do nguồn nhân lực còn thiếu kỹ năng, trong khi FDI ngày càng đòi

hỏi cao về công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng tốt, được đào tạo chuyên sâu nên

không thể trông chờ hết vào nguồn nhân lực giá rẻ.

2.1.2. Tổng quan các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thu hút FDI :

2.1.2.1. Quy mô thị trường

FDI đổ vào các nước đang phát triển nhằm khai thác thị trường trong nước và do đó

quy mô thị trường của nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI. Quy

mô thị trường thường được đo lường bằng GDP hoặc thu nhập bình quân đầu người.

Như vậy, một nền kinh tế với quy mô thị trường lớn (cùng với các yếu tố khác) sẽ

thu hút FDI hơn vì nó mang đến thị trường tiềm năng, lợi nhuận lớn hơn từ việc

xuất khẩu hàng hóa và khai thác tài nguyên theo Pfefferman và Madarassy (1992).

Do đó, quy mô thị trường lớn mang đến nhiều cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận

cho các công ty nước ngoài, và do đó thu hút FDI. Kết quả nghiên cứu của Wang và

Swain (1995) cho thấy dòng vốn FDI trong bất kỳ thời gian nào cũng là một hàm số

theo quy mô thị trường. Tuy nhiên, nghiên cứu của Edwards (1990) và Asidu (2002)

cho thấy tăng trưởng hay quy mô thị trường không tác động đến dòng vốn FDI.

Nghiên cứu của Loree Guisinger (1995) và Wei (2000) thấy rằng quy mô thị trường

và tăng trưởng tác động đến FDI khác nhau khi các điều kiện khác nhau.

Ngược lại thì FDI có một vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của quốc gia

nhận đầu tư thông qua giá trị GDP thực. Theo quan điểm kinh tế học Tân-cổ điển,

tổng thu nhập của một nền kinh tế được tính bằng tổng giá trị sản phẩm trong nước

19

và giá trị thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài. Bất cứ một sự gia tăng nào trong sản

lượng công nghiệp của quốc gia đều có đóng góp vào sự gia tăng toàn bộ sản phẩm

quốc nội và dẫn đến sự gia tăng trong tổng thu nhập của quốc gia đó. Việc thành lập

các công ty mới, trong đó có sự tham gia của FDI hứa hẹn một sự gia tăng trong sản

lượng. Tác giả sử dụng chỉ số GDP đại diện cho quy mô thị trường.

2.1.2.2. Tỷ giá

Theo Aliber (1970), nguồn vốn FDI của các công ty đến từ các nước có đồng tiền

mạnh có vai trò tốt hơn so với những công ty mà đến từ các quốc gia có một đồng

tiền yếu. Chính sách tỷ giá hối đoái có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút FDI

vào một quốc gia thông qua việc tăng giá hay mất giá đồng nội tệ trong nước. Một

chính sách làm mất giá đồng nội tệ sẽ làm tăng giá trị thực tế của đồng vốn nhà đầu

tư nước ngoài so với đồng tiền trong nước và do đó khuyến khích việc thu hút FDI.

Một chính sách làm nâng giá đồng nội tệ sẽ có tác động ngược lại. Khi một nhà đầu

tư quyết định bước vào một thị trường mới nổi họ phải đem nguồn vốn bằng USD

và chuyển qua đồng nội tệ, và khi nền kinh tế không ổn định vĩ mô, biến động tỷ giá

và lạm phát sẽ làm cho hoạt động đầu tư gặp những rủi ro tương đối lớn. Sự tăng

giá hay giảm giá của đồng nội tệ có tác động đến giá xuất khẩu và nhập khẩu, tạo

nên lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, có ảnh hưởng

tích cực và đôi khi bất lợi đối với quốc gia nhận đầu tư.

2.1.2.3. Độ mở thương mại

Độ mở thương mại thể hiện sự hội nhập của một quốc gia vào thương mại quốc tế.

Nó được tính bằng phần trăm của xuất khẩu cộng với nhập khẩu trên GDP. Nó cũng

được coi là một trong những yếu tố quyết định quan trọng tới FDI. Một nền kinh tế

có tổng giá trị các giao dịch thương mại quốc tế với các nước cao sẽ là điểm hấp

dẫn đối với các công ty nước ngoài xét về phương diện lựa chọn đầu tư. Các hoạt

động FDI của các công ty bị hạn chế khi có chính sách bảo hộ, vì vậy FDI sẽ tăng

lên khi đất nước được tự do hóa. Việc kiểm soát vốn dễ dàng hơn làm cho dòng

chảy của vốn, quỹ đầu tư giữa các quốc gia dễ dàng hơn và nhanh hơn theo nghiên

20

cứu của Scaperlanda (1992). Các kỹ năng quản lý tiếp thị sản phẩm, đổi mới, tiến

bộ công nghệ và kiến thức về các hoạt động đối ngoại sẽ không còn biên giới trong

một nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Tổng của xuất khẩu và nhập khẩu của một

quốc gia cũng được chọn là một biến để đại diện cho độ mở thương mại.

Có nhiều tranh luận về vai trò tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với khả năng

hội nhập quốc tế của quốc gia nhận đầu tư. Các nghiên cứu tại các quốc gia mới nổi

ở Đông và Đông Nam Á cho thấy hầu hết các công ty nước ngoài đều có tỷ lệ xuất

khẩu hàng hóa sản xuất sang các nước khác cao hơn tỷ lệ hàng hóa phục vụ ở các

thị trường trong nước.

2.1.2.4. Lãi suất

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đòi hỏi sự cam kết lớn về vốn, đặc biệt trong các

lĩnh vực thâm dụng vốn nơi mà sản xuất được đặc trưng bởi nền kinh tế mở rộng

quy mô. Lãi suất trên thị trường cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế đồng

nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút FDI. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao,

tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và

hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó, các công ty nước ngoài sẵn sang chấp

nhận rủi ro (Krykilis, 2003). Tác giả sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ làm biến

đại diện cho lãi suất.

2.1.2.5. Lạm phát

Các quốc gia có lạm phát cao thường đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp cho

rủi ro liên quan đến lạm phát. FDI bị tác động bởi hiệu quả đầu tư mà hiệu quả đầu

tư chịu ảnh hưởng bởi mức độ lạm phát (Bengoa và Sachez-Robles, 2003). Lạm

phát ổn định sẽ thu hút FDI tốt hơn. Tỷ lệ lạm phát cao có nghĩa là lợi nhuận mang

lại cho nhà đầu tư nước ngoài thấp. Điều này cũng thể hiện rằng đất nước đang có

sự bất ổn kinh tế vĩ mô, chính phủ đối mặt với vấn đề về ngân sách. Theo Trevino

và Mixon (2004), lạm phát tăng báo hiệu một nền kinh tế bất ổn nội bộ với chính

sách tiền tệ không ổn định. Do đó, dòng vốn FDI sẽ có xu hướng giảm. Tác giả sử

21

dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường lạm phát.

2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm :

2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới:

2.2.1.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI

Dòng chảy FDI và GDP có ảnh hưởng lẫn nhau. Nước có GDP bình quân đầu người

cao là động lực chính thu hút dòng vốn FDI (Schneider, 1985). Nghiên cứu trước đó

của Singer (1950), Griffin (1970) kiểm định mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

có tác động nghịch chiều tại các nước đang phát triển. Logic của những nghiên cứu

này là FDI tập trung vào xuất khẩu giá rẻ từ các nước đang phát triển sang các nước

phát triển tạo nên tác động tiêu cực đến tăng trưởng tại các nước đang phát triển.

Theo Borensztein và cộng sự (1998), các nước kém phát triển thiếu những nền tảng

cần thiết về giáo dục, về cơ sở hạ tầng, thị trường tự do hóa, kinh tế và ổn định xã

hội…Nhờ vào nguồn vốn FDI mà các kém phát triển có thể tiếp nhận tiến bộ công

nghệ của các công ty đa quốc gia. Do sự canh tranh mà các doanh nghiệp trong

nước buộc phải tiến hàng đầu tư để canh tranh với các doanh nghiệp FDI. Vì thế,

chính nhờ vào nguồn vốn FDI gián tiếp thúc đẩy đầu tư trong nước

Có rất nhiều nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh vai trò của tăng trưởng GDP, mức

lương, độ mở thương mại, lãi suất thực, lạm phát, đầu tư trong nước trong việc thu

hút vốn FDI. Camurdan và Ismail (2009) phát triển một khuôn khổ thực nghiệm để

ước lượng các nhân tố kinh tế tác động đến thu hút FDI bằng cách sử dụng dữ liệu

bảng của 17 nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi trong giai đoạn

1989-2006. Bảy biến độc lập là FDI giai đoạn trước, tăng trưởng GDP, lương, độ

mở thương mại, lãi suất thực, tỷ lệ lạm phát, và đầu tư trong nước. Kết quả cho thấy

FDI giai đoạn trước là nhân tố kinh tế quyết định, ngoài ra các nhân tố ảnh hưởng

dòng vốn FDI là tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng và độ mở thương mại

Quan điểm Chiết Trung: Theo Dunning (1988), ba nhóm yếu tố bao gồm: nhóm

các yếu tố về lợi thế đặc thù của doanh nghiệp (O), nhóm các yếu tố về lợi thế nội

22

bộ hóa (I), nhóm các yếu tố về lợi thế địa phương (L) có ảnh hưởng đến hoạt động

đầu tư nước ngoài. Quan điểm Chiết Trung là sự tổng hợp của các quan điểm và các

kết quả nghiên cứu trước đó, cũng như là nền tảng, cơ sở của nhiều nghiên cứu sau

này. Điển hình như Jianuy O (1997) đã đưa ra sáu nhóm yếu tố có liên quan đến các

lợi thế vùng của một địa phương có tác động thu hút FDI bao gồm : Quy mô thị

trường và mức tăng trưởng của thị trường của quốc gia nhận đầu tư, sự phát triển cơ

sở hạ tầng, các lợi thế so sánh của địa phương và ưu thế về nguồn nguyên liệu đầu

vào, mức độ mở của quốc gia nhận đầu tư, các chính sách của Nhà nước và chế độ

tỷ giá hối đoái. Mức độ tương đồng về mặt địa lý, văn hóa, và ngôn ngữ.

Quan điểm Chiết Trung được tác giả vận dụng ở chương 3 để nghiên cứu mối quan

hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.

2.2.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế của quốc gia nhận

đầu tư:

Ở tầm vĩ mô, các nghiên cứu trước đây đã tìm ra tác động tích cực của FDI đối với

quốc gia nhận đầu tư, nhưng các tác động này khác nhau giữa các nước và tùy thuộc

vào điều kiện mỗi nước. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu trước đây như của Nair-

Reichert và Weinhold (2001), Xu (2000)… cho thấy tác động tích cực của FDI đến

nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư. Lô gic của các kết quả nghiên cứu là FDI tác

động đến sản lượng của nước tiếp nhận đầu tư, dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn,

nó mang đến vốn công nghệ cho các nước kém hoặc đang phát triển, làm cho các

yếu tố sản xuất như vốn và lao động trở nên hiệu quả hơn.

Nghiên cứu của Blomstrom và cộng sự (1994) cho thấy FDI có tác động tích cực

đến tăng trưởng ở các nước giàu. Borensztein và cộng sự (1998) đưa ra kết quả

nghiên cứu FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua việc chuyển giao vốn

và công nghệ cùng với tích lũy kiến thức, đào tạo lao động và kỹ năng. Dòng vốn

FDI có tác động cùng chiều với tăng trưởng GDP bình quân đầu người tại nước có

lực lượng lao động có trình độ cao. Đồng thời nghiên cứu cũng giải thích rằng FDI

đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng so với đầu tư trong nước do có sự chuyển giao

23

công nghệ.

Nghiên cứu của Alfaro và cộng sự (2000) cho thấy rằng FDI ảnh hưởng đến tốc độ

tăng trưởng tại các thị trường phát triển. Tương tự như vậy, Balsubramanyam và

cộng sự (1996) nhấn mạnh các cải cách thương mại dẫn tới FDI tác động tích cực

tới tăng trưởng. Dựa trên kỹ thuật phân tích phân tách, Wang (2002) thấy rằng FDI

sản xuất có tác động tích cực đối với tăng trưởng.

Ngoài ra tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng và thu nhập bình quân đầu

người cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Caves (1974), Lipsey (1999).

Bên cạnh đó FDI có tác động xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển thông

qua tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng đóng vai trò quan trọng trong xoá đói giảm

nghèo và vai trò của FDI đối với tăng trưởng là rất rõ ràng (Klein và cộng sự,

2001). Đánh giá chính sách đầu tư của UNCTAD cung cấp bằng chứng về lợi ích

của FDI đối với tạo việc làm, tiền lương, và các mối liên kết với các công ty địa

phương, tăng xuất khẩu các ngành thâm dụng kỹ thuật, các sản phẩm và dịch vụ

mới. Tóm lại, đánh giá đầu tư của UNCTAD cho thấy FDI có tác động tích cực đối

với tăng trưởng nhưng khác nhau giữa các nước theo UNCTAD (2003). Vì vậy,

những lợi ích của FDI là tác động truyền dẫn đến sản lượng của quốc gia nhận đầu

tư, dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao hơn. FDI mang lại công nghệ, vốn cho nền kinh

tế kém phát triển hoặc đang phát triển và làm cho các yếu tố sản xuất, cụ thể là lao

động và vốn hiệu quả hơn.

Hosein Elboiashi và cộng sự (2009) kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa FDI, đầu

tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) của Ai Cập, Ma-rốc và Tunisia.

Bài viết này áp dụng một kỹ thuật chuỗi thời gian, mô hình VEC trong giai đoạn

1970 - 2006. Họ tìm thấy một quan hệ nhân quả một chiều giữa FDI và GDP ở Ai

Cập và Ma-rốc, và quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và GDP ở Tunisia. Đầu tư

trong nước đã đóng một vai trò quan trọng đến thu hút vốn FDI vào các nước này

nhiều hơn GDP. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng FDI hiệu quả hơn DI trong việc

24

thúc đẩy tăng trưởng.

Marr (1997) nghiên cứu vốn FDI chảy vào các nước có thu nhập thấp trong giai

đoạn 1970-1996 và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các công ty

nước ngoài khi đầu tư vào một quốc gia cụ thể. Nghiên cứu tìm ra rằng quy mô thị

trường lớn, chi phí nhân công thấp và lợi nhuận cao từ nguồn tài nguyên thiên nhiên

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào các nước này. Trung Quốc, là một thị trường

lớn mới nổi, đã thu hút đáng kể dòng vốn FDI.

Shaukat Ali và Wei Guo (2005) nghiên cứu FDI vào Trung Quốc và các nhân tố ảnh

hưởng, khảo sát 22 doanh nghiệp hoạt động ở Trung Quốc xem những yếu tố nào là

động lực quan trọng đối với họ khi thực hiện đầu tư. Kết quả cho thấy quy mô thị

trường (tính theo GDP) là một yếu tố quan trọng đối với FDI đặc biệt đối với các

công ty Hoa Kỳ. Với các công ty đến từ châu Á, chi phí nhân công rẻ là yếu tố

chính quyết định.

2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam:

Có nhiều bài báo, bài viết về thu hút FDI tại Việt Nam, nhưng số lượng các nghiên

cứu thực nghiệm thì có rất ít. Một trong những nguyên nhân là dữ liệu về kinh tế vĩ

mô còn chưa đầy đủ so với các quốc gia trên thế giới. Gần đây, Tổng cục Thống kê

Việt Nam đã cung cấp dữ liệu ngay trên website, giúp ích rất nhiều cho các nghiên

cứu.

2.2.2.1 Nghiên cứu các nhân tố thu hút FDI tại Việt Nam:

Sử dụng khảo sát gồm 22 công ty con của các tập đoàn đa quốc gia ở Châu Á,

Mirza và Giroud (2004) tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tại

Việt Nam. Theo kết quả khảo sát, Việt Nam được lựa chọn là quốc gia thu hút đầu

tư vì sự ổn định chính trị, cơ chế chính sách, quy mô thị trường, và chất lượng

nguồn nhân lực. Việt Nam là thị trường nhỏ, 40 % đầu ra của các công ty có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài cung ứng cho thị trường nội địa. Việt Nam cũng được

đánh giá là nước có nguồn nhân lực có tay nghề và chất lượng đào tạo tốt, tuy nhiên

25

tham gia làm việc tại các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tỷ lệ thấp so

với các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Malaysia.

Hsieh và Hong (2005) sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến thu hút FDI tại các quốc gia Đông Nam Á bao gồm Lào, Campuchia, Myanmar

và Việt Nam trong thời kỳ 1990-2003 với nhiều biến trong mô hình như FDI thời kỳ

trước, tỷ giá, lương, GDP trên đầu người, độ mở thương mại (đo lường bằng tỷ lệ

giá trị xuất nhập khẩu trên GDP), ngân sách, vốn con người. Kết quả nghiên cứu

cho thấy các nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc thu hút FDI là: FDI thời

kỳ trước, thu nhập bình quân trên đầu người, và độ mở thương mại.

Nguyễn Như Bình và Haughton (2002) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu

hút FDI tại 16 quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam trong thời gian từ 1991-

1999, cho thấy độ mở thương mại, tỷ giá, thâm hụt ngân sách, tiết kiệm là những

nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.

Nguyễn Phi Lan (2006) cho thấy tăng trưởng kinh tế, quy mô thị trường, đầu tư

trong nước, xuất khẩu, vốn con người, chi phí nhân công, cơ sở hạ tầng, và tỷ giá là

những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.

2.2.2.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam:

Sử dụng khảo sát gồm 22 công ty con của các tập đoàn đa quốc gia ở Châu Á,

Mirza và Giroud (2004) đã tìm ra hiệu ứng tràn đối với Việt Nam, có nghĩa là việc

đầu tư FDI vào Việt Nam của doanh nghiệp đa quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp đó

tăng năng lực cạnh tranh bằng cách mở rộng thị trường, thâm nhập vào nguồn lực

mới, thâu tóm công nghệ hiện đại, và sản xuất ra các sản phẩm có giá trị cao hơn.

Từ đó doanh nghiệp đã củng cố được vị trí của mình trong chuỗi giá trị, và như

vậy sẽ tạo ra hiệu ứng "tràn" đối với các doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Lê Việt Anh (2002) sử dụng dữ liệu từ 1988-2002 với 15 quan sát đã cho kết quả

FDI đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và kích thích đầu tư trong nước.

Nguyễn Phi Lan (2006) sử dụng dữ liệu cho các tỉnh giai đoạn 1996-2003 để nghiên

26

cứu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Nguyễn Thanh Xuân và Xing (2006) với việc sử dụng dữ liệu khối lượng giao dịch

của 23 đối tác lớn của Việt Nam giai đoạn 1990-2004, kết quả chỉ ra rằng FDI có

đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, 1% thay đổi của FDI sẽ làm xuất khẩu tăng lên

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

0.25%.

Thu hút FDI có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc

gia nhận đầu tư, vì thế nó là đề tài được nghiên cứu rất nhiều tại các quốc gia trên

thế giới, nhưng với Việt Nam thì còn khá ít.

- Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến việc thu hút FDI, trong đó trọng tâm là quan điểm Chiết trung của

Dunning (1988) được tác giả vận dụng ở chương 3 để nghiên cứu mối quan hệ giữa

FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

- Lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy tác động của

đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quốc gia nhận đầu tư với nhiều tác động khác nhau

ở mỗi quốc gia. Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các yếu tố kinh tế

vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại… của quốc gia nhận đầu tư đã

được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu. Đây cũng là cơ sở để tác giả vận dụng

trong chương 3 để nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền

kinh tế vĩ mô Việt Nam.

27

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

KẾT QUẢ

3.1. Dữ liệu

Dữ liệu được lấy theo quý của FDI và các biến số kinh tế vĩ mô được xem xét là

quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát trong khoảng thời

gian từ 2000-2012, trong đó :

+ FDI : Giá trị đăng ký vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quý tại Việt Nam.

Nguyên nhân của việc không sử dụng giá trị thực hiện của vốn FDI là vì so với giá

trị đăng ký, giá trị thực hiện bị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên ngoài tác động

như : quy trình thẩm định và thực hiện dự án, thời gian chờ đợi cấp giấy phép…

+ Quy mô thị trường : đại diện bởi GDP.

+ Độ mở thương mại : đại diện bởi Tổng giá trị Xuất khẩu và Nhập khẩu

+ Lạm phát : đại diện bởi CPI

Nguồn dữ liệu:

+ Tỷ giá, Xuất khẩu và Nhập khẩu, Lãi suất, CPI: được lấy từ website của IMF.

+ FDI, GDP: tổng hợp từ website của Tổng cục Thống kê Việt Nam, website Cổng

thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam-

chinhphu.vn.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Thống kê số liệu và phân tích xu hướng nhằm so sánh FDI trong thời kỳ nghiên

cứu.

+ Phân tích tương quan: nhận biết các biến kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào

đến việc thu hút FDI

+ Kiểm định trong ngắn hạn : sử dụng Kiểm định nhân quả Granger Causality và

Kiểm định VAR

 Kiểm định nhân quả Granger Causality : nhằm kiểm tra các giá trị trong quá

khứ của các biến kinh tế vĩ mô có giải thích cho việc thu hút FDI và các giá trị quá

khứ của FDI có giải thích cho các biến kinh tế vĩ mô, sử dụng hai phương trình sau :

28

m

m

X

X

t

 1

 1 k

 kt

 1 k

Y  kt

e 1 t

(1)

k

 1

k

 1

m

m

Y

X

e

Y t

 2

 2

k

 kt

 2

k

 kt

2

t

(2)

k

 1

k

 1

Để xem các biến trễ của X có giải thích cho Y (X tác động nhân quả Granger lên Y)

và các biến trễ của Y có giải thích cho X (Y tác động nhân quả Granger lên X) hay

không ta kiểm định giả thiết sau đây cho mỗi phương trình:

1 =

2 = 0 với mọi k

H0:

y

 c

Aiy

(3)

t

e t

i

0



t

1 

 Kiểm định VAR : sử dụng phương trình :

+ Kiểm định trong dài hạn: sử dụng kiểm định đồng liên kết - Johansen Co-

integration Test, dựa trên phương pháp luận VAR của Johansen, khi các chuỗi thời

.........

BX

(4)

Y t

YA 1 t

1 

YA 2 t

2

YA k

 kt

 t

t

k

1 

BX

 Y t

 Y t

Y t

i

 t

t

1

(5)

    i

i

1 

k

Ai

I

(6)

1

i

    

  

k



 i

(7)

gian không dừng, sử dụng các phương trình sau :

Aj 1  i

j

Giả thuyết như sau :

 H0: Không có mối quan hệ đồng liên kết giữa FDI và các yếu tố vĩ mô

 H1: Có mối quan hệ đồng liên kết giữa FDI và các yếu tố vĩ mô

+ Phân tích phản ứng xung - Impulse Response Analysis để kiểm tra sự tác động

của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào.

29

3.3. Kết quả nghiên cứu

3.3.1.Phân tích số liệu:

Bảng 3.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt

Nam giai đoạn 2000-2012.

Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

giai đoạn 2000-2012

Tổng vốn đăng ký STT Giai đoạn (Đvt: triệu USD)

1 2000-2005 20.720

2 2006-2010 131.724

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam-chinhphu.vn,

Tổng cục Thống kê Việt Nam

3 2011-2012 20.700

FDI tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2010, trong đó thu hút chủ yếu trong cuối năm

2007 và 3 quý đầu năm 2008 sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006,

đã đẩy làn sóng FDI vào Việt Nam lên cao. Từ Quý IV/2008 trở đi, FDI vào Việt

Nam giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới bắt

đầu Tháng 9/2008. Sau 05 năm kể từ khi cuộc khủng hoảng xảy ra, nền kinh tế thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều biến động, FDI vào Việt Nam

đã giảm sút rất rõ rệt, từ gần 64 tỷ USD năm 2008 xuống còn khoảng 13 tỷ USD

năm 2012.

Bảng 3.2: Đồ thị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-

2012 và các biến số kinh tế vĩ mô

30

FDI

CPI

GDP

240

200,000

28

24

200

160,000

20

160

16

120,000

12

120

8

80,000

80

4

40

40,000

0

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

LS

SP

Ty gia

140

22,000

16

130

14

20,000

120

12

18,000

110

10

100

8

16,000

90

6

14,000

80

4

70

12,000

2

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

XNK

70,000

60,000

50,000

40,000

30,000

20,000

10,000

0

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

Đồ thị trên cho thấy các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm:

- CPI: có xu hướng tăng qua các năm trong thời gian nghiên cứu và từ năm

2007, nền kinh tế đã có dấu hiệu lạm phát rất cao.

- GDP: GDP tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng GDP giảm từ sau năm 2008

cho thấy nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian nghiên cứu nhưng

còn có yếu tố chưa bền vững và kém ổn định. Tăng trưởng kinh tế có xu hướng phụ

thuộc ngày càng nhiều vào vốn đầu tư nói chung và vốn FDI nói riêng.

- Lãi suất: tăng mạnh trong giai đoạn 2007-2008 cùng với sự tăng lên của FDI

vào Việt Nam, sau đó giảm xuống do khủng hoảng kinh tế và tăng trở lại vào năm

2010, sau đó tiếp tục giảm từ năm 2012 đến nay do chính sách điều hành giảm lãi

suất của chính phủ.

31

- Tỷ giá: có xu hướng tăng qua các năm trong thời gian nghiên cứu, tuy nhiên

năm 2007, do FDI đổ vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh dẫn đến nguồn cung USD

tăng, làm cho tỷ giá từ Quý IV/2007-Quý I/2008 giảm. Từ cuối năm 2008, cùng với

suy thoái kinh tế và sự đảo chiều của dòng vốn FDI vào Việt Nam dẫn đến tỷ giá

biến động mạnh vào cuối năm 2008 đến nay.

- Lợi nhuận được đại diện bởi chỉ số SP 500: có xu hướng tăng trong giai đoạn

2002-2008 và bắt đầu giảm vào cuối năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và hồi phục trở lại vào đầu năm 2010 đến nay.

- Tổng giá trị Xuất nhập khẩu: có xu hướng tăng lên trong thời gian nghiên

cứu. Xu hướng nhập khẩu và xuất khẩu của khu vực FDI cũng ngày càng tăng, dần

dần chiếm lĩnh thị phần của khu vực kinh tế trong nước. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa

của khu vực FDI tăng lên tương ứng từ 47.02% năm 2000 lên 63.07% năm 2012.

Cơ cấu nhập khẩu cũng có sự thay đổi đáng kể, khi mà thị phần cho khu vực FDI

tăng lên 24.7 % trong giai đoạn 2000-2012.

3.3.2. Phân tích tương quan:

Sử dụng ma trận tương quan Karl-Pearson’s, ta thu được kết quả như sau:

Bảng 3.3: Ma trận tương quan Karl – Pearson’s

FDI FDI CPI GDP Lãi Tỷ giá XNK

suất

0.336 0.412 0.651 0.173 0.427 1 Correlation

* Mức ý nghĩa: 1%, ** Mức ý nghĩa: 5%, *** Mức ý nghĩa: 10%

0.015** 0.002* 0.000* 0.22 0.002* Probality

Kết quả cho thấy có tương quan dương và có ý nghĩa giữa FDI và các biến kinh tế

vĩ mô được xem xét ngoại trừ tỷ giá. Kết quả này giống nghiên cứu trước đây của

Vanita Tripathi, Ritika Seth, and Varun Bhandari (2012) nghiên cứu mối quan hệ

giữa thu hút FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Ấn Độ.

Không có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và tỷ giá có thể được giải

32

thích là do Việt Nam theo chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của Nhà nước

nên mức độ tác động trong tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của Ngân hàng Trung

ương. Tuy nhiên không có nghĩa là tỷ giá không có tác động lên việc thu hút FDI tại

Việt Nam do việc thu hút FDI tại Việt Nam theo định hướng xuất khẩu nên một sự

gia tăng trong tỷ giá hối đoái sẽ có lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu của các công ty

này và do đó khuyến khích thu hút FDI tại Việt Nam. Tác động của sự thay đổi

trong tỷ giá hối đoái đối với việc thu hút FDI được phân tích là sự tác động thông

qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển lợi nhuận từ hoat động kinh doanh về

nước của các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

3.3.3. Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa thu hút FDI và

các yếu tố kinh tế vĩ mô:

3.3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng:

Với kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng, tác giả đặt ra hai giả thiết sau:

Ho: các chuỗi FDI, tỷ giá, CPI, Lãi suất Trái phiếu chính phủ, Xuất nhập khẩu, GDP

là các chuỗi không dừng.

H1: các chuỗi FDI, tỷ giá, CPI, Lãi suất Trái phiếu chính phủ, Xuất nhập khẩu, GDP

là các dừng.

Kết quả kiểm định tính dừng được thực hiện trên chuỗi gốc ban đầu cho kết quả các

chuỗi không dừng, và tiếp tục sử dụng chuỗi sai phân bậc 1, kết quả như sau:

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tính dừng

Level (Prob) Sai phân bậc 1 (Prob) Biến

FDI 0.0292*** 0.0000***

Tỷ giá 0.9264 0.0003***

CPI 0.9612 0.0057***

LS TPCP 0.0745 0.0000***

Xuất nhập khẩu 0.7719 0.0975***

*** Mức ý nghĩa: 10 % (Xem phụ lục 01, 02)

GDP 0.0615 0.0001***

33

Với chuỗi dữ liệu ban đầu, các chuỗi tỷ giá, CPI, Lãi suất Trái phiếu chính phủ,

Xuất nhập khẩu, GDP là các chuỗi không dừng. Khi kiểm định chuỗi sai phân bậc 1

cho kết quả tất cả các chuỗi dừng với mức ý nghĩa 10%.

Khi dữ liệu dừng với chuỗi sai phân bậc 1, tác giả tiếp tục chạy mô hình VAR nhằm

phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến việc thu hút FDI trong ngắn

hạn.

3.3.3.2. Kiểm định VAR

- Chọn độ trễ phù hợp:

Bảng 3.5: Kết quả chọn độ trễ tối ưu

Endogenous variables: D(FDI) D(CPI) D(EX) D(GDP) D(LS) D(XNK)

Exogenous variables: C

Sample: 2000Q1 2012Q4

Included observations: 45

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

8.57e+22 1.29e+22 3.75e+21 8.77e+19 1.34e+19 5.21e+18 70.07295 69.61162 69.73209 67.18650 66.24231 65.70885 NA 133.2530 93.59553 145.3641 79.79022 50.10319 69.83206 67.92541 66.60055 62.60962 60.22011 58.24131 69.92187 -1565.221 68.55401 -1486.322 67.76796 -1420.512 64.31583 -1294.716 62.46512 -1204.952 -1124.429 61.02513 -977.8966 52.10056* 3.51e+17* 53.32874* 62.24161* 56.65137*

0 1 2 3 4 5 6

Với độ trễ là 06 kỳ là độ trễ tối ưu nhất

- Kết quả chạy mô hình VAR

Phụ lục 3, cho thấy, FDI thời kỳ sau chịu tác động của lãi suất của 05 kỳ trước đó,

Tổng giá trị xuất nhập khẩu trước đó 2 kỳ.

3.3.3.3. Kiểm định nhân quả Granger Causality

Bảng 3.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger Causality

34

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests

Sample: 2000Q1 2012Q4

Included observations: 45

Dependent variable: D(FDI)

Excluded Chi-sq df Prob.

D(EX) 8.916423 6

D(CPI) 13.96981 6 0.1783 0.0300**

D(GDP) 9.165110 6

D(LS) 75.87885 6

D(XNK) 12.64595 6 0.1645 0.0000* 0.0490**

All 546.3984 30 0.0000

Dependent variable: D(EX)

Excluded Chi-sq Df Prob.

D(FDI) 4.640278 6 0.5907

Dependent variable: D(CPI)

Excluded Chi-sq Df Prob.

D(FDI) 12.80472 6 0.0462**

Dependent variable: D(GDP)

Excluded Chi-sq Df Prob.

D(FDI) 2.704842 6 0.8449

Dependent variable: D(LS)

Excluded Chi-sq Df Prob.

D(FDI) 6.805379 6 0.3392

35

Dependent variable: D(XNK)

Excluded Chi-sq df Prob.

D(FDI) 15.73633 6 0.0152**

** Mức ý nghĩa: 5%

Từ bảng trên cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất trái phiếu chính phủ, giá trị xuất

nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có tác động nhân quả tới FDI và FDI

có tác động nhân quả tới CPI, giá trị xuất nhập khẩu.

3.3.3.4 Johansen’s Co-integration Test

Kiểm định đồng liên kết trên cơ sở phương pháp luận VAR của Johansen được thực

hiện với các chuỗi thời gian không dừng, nhằm kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn

giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mô. Dựa vào kết quả kiểm định tính dừng ở mục

3.3.3.1 nêu trên, các chuỗi dữ liệu ban đầu FDI, tỷ giá, CPI, Lãi suất Trái phiếu

chính phủ, Xuất nhập khẩu, GDP là các chuỗi không dừng và được sử dụng cho

kiểm định đồng liên kết, kết quả như sau:

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết

- FDI với CPI:

Hypothesized Trace 0.05

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None * 0.348573 29.05199 25.87211 0.0194

At most 1 0.141398 7.622463 12.51798 0.2841

36

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

- FDI với Tỷ giá

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized Trace 0.05

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None 0.281978 18.88778 25.87211 0.2875

At most 1 0.045435 2.324998 12.51798 0.9453

Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

- FDI với GDP

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized Trace 0.05

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None * 0.482928 43.37907 25.87211 0.0001

At most 1 0.187799 10.40037 12.51798 0.1101

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

- FDI với lãi suất

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

37

Hypothesized Trace 0.05

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None 0.195694 15.42271 25.87211 0.5396

At most 1 0.086688 4.533907 12.51798 0.6641

Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

- FDI với Tổng Xuất nhập khẩu

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized Trace 0.05

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None 0.330982 25.32533 25.87211 0.0584

At most 1 0.099281 5.228092 12.51798 0.5640

Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Bảng trên cho thấy có đồng liên kết giữa FDI và CPI, GDP. Như vậy có mối quan

hệ trong dài hạn giữa FDI với CPI, GDP. Với tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và

tổng giá trị xuất nhập khẩu thì không có đồng liên kết, tức là trong dài hạn các yếu

tố này không có hoặc ít tác động đến việc thu hút FDI. Điều này được giải thích là

tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và tổng giá trị xuất nhập khẩu có tác động đến

việc thu hút FDI ngay trong ngắn hạn như kết quả của kiểm định nhân quả Granger

Causality.

3.3.4. Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế đối với việc thu hút FDI:

Tác giả sử dụng hàm phản ứng xung-Impulse Response Analysis minh họa tác động

38

của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào qua thời

gian.

Biểu 3.9: Kết quả phân tích hàm phản ứng xung

39

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of D(FDI) to D(FDI)

Response of D(FDI) to D(EX)

8

8

4

4

0

0

-4

-4

-8

-8

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Response of D(FDI) to D(CPI)

Response of D(FDI) to D(GDP)

8

8

4

4

0

0

-4

-4

-8

-8

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Response of D(FDI) to D(LS)

Response of D(FDI) to D(XNK)

8

8

4

4

0

0

-4

-4

-8

-8

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Kết quả cho thấy cú sốc FDI sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút FDI kỳ sau và tác động

này giảm dần và triệt tiêu hoàn toàn sau 02 quý. Cú sốc diến ra với các nhân tố kinh

tế vĩ mô khác thì không có tác động đến việc thu hút FDI.

40

3.3.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác:

Tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu trong chương 3 và so sánh với một số nghiên

cứu khác, được trình bày trong bảng 3.9 như sau:

Bảng 3.9. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác:

Biến số Tác giả khác Kết luận nghiên cứu Luận văn của tác giả

khác

Schneider Nước có GDP bình quân Có mối quan hệ trong Quy mô thị

(1985) đầu người cao là động dài hạn giữa tăng trường (đại

lực chính thu hút dòng trưởng kinh tế và việc diện bởi

vốn FDI thu hút FDI tại Việt GDP/GDP

Nam. bình quân Hosein Có mối quan hệ nhân

trên đầu Elboiashi và quả một chiều giữa FDI

người) cộng sự (2009) và GDP ở Ai Cập và

Ma-rốc, và quan hệ

nhân quả hai chiều giữa

FDI và GDP ở Tunisia

Camurdan FDI giai đoạn trước, tỷ Sử dụng mô hình FDI giai

Burak và Ismail lệ lạm phát, lãi suất, tốc VAR, cho thấy FDI đoạn trước,

Cevis (2009) độ tăng trưởng và độ thời kỳ sau chịu tác Lạm phát,

mở thương mại là động bởi lãi suất, độ Lãi suất,

những nhân tố ảnh mở thương mại. Độ mở

hưởng đến thu hút FDI Lãi suất có tác động thương mại

nhân quả mộ thcieeuf

tới thu hút FDI.

Có nhân quả hai chiều

giữa FDI và lạm phát,

độ mở thương mại.

41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dữ liệu được tác giả sử dụng theo quý của FDI và các biến số kinh tế vĩ mô được

xem xét là quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (đại

diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (đại diện bởi lãi suất trái

phiếu chính phủ), lạm phát (đại diện bởi CPI) trong khoảng thời gian từ 2000-2012.

Để phân tích mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngoài việc sử dụng

phân tích tương quan thông thường, tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả Granger

Causality và Kiểm định VAR để kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn. Trong dài

hạn, tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết - Johansen Co-integration Test, ngoài

ra hàm phản ứng xung - Impulse Response Analysis cũng được sử dụng để kiểm tra

sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô đến FDI.

Kết quả cho thấy :

- Có mối quan hệ tương quan giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngoại trừ

tỷ giá.

- Trong ngắn hạn, FDI thời kỳ sau chịu tác động bởi lãi suất, độ mở thương

mại trong ngắn hạn. Kiểm định nhân quả cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất

trái phiếu chính phủ, giá trị xuất nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có

tác động nhân quả tới FDI và FDI có tác động nhân quả tới CPI, giá trị xuất nhập

khẩu.

- Có mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa FDI và lạm phát, quy mô thị

trường.

- Các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng

tới việc thu hút FDI trong tương lai.

Kết quả nêu trên là cơ sở cho những khuyến nghị của tác giả trong chương 4.

42

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI

VÀO VIỆT NAM

Từ chương 2 và chương 3, tác giả đã phân tích vai trò quan trọng của đầu tư trực

tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của quốc gia nhận đầu tư nói chung và

Việt Nam nói riêng. Đồng thời tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh

tế vĩ mô đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả vẫn đang là vấn đề

được quan tâm của không chỉ Việt Nam, mà là tất cả các quốc gia trên thế giới. Dựa

trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài một cách hiệu quả, cải thiện môi trường đầu tư. Để thu hút vốn FDI

cần thực hiện rất nhiều nhóm nhiệm vụ và giải pháp mang tính đồng bộ, tuy nhiên

đề tài chỉ giới hạn các giải pháp trong phạm vi nghiên cứu.

4.1. Duy trì tăng trưởng hợp lý :

Tăng trưởng kinh tế dựa trên thâm dụng vốn đầu tư là cơ bản. Điều này thể hiện ở

chỗ sự tăng trưởng kinh tế những năm qua vẫn theo chiều rộng là chính, dựa trên

khai thác nguồn lực sẵn có, nghĩa là dựa trên lợi thế tĩnh, chứ chưa dựa trên khai

thác tối ưu lợi thế động. Để khai thác lợi thế tĩnh Việt Nam phải đẩy mạnh thu hút

đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức khác nhau. Sự phụ thuộc nhiều vào vốn đầu

tư để tăng trưởng dẫn đến hệ quả là muốn duy trì mức tăng trưởng cao, phải tiếp tục

tăng vốn thêm nữa.

Tăng tốc độ tăng trưởng GDP cao nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của nền

kinh tế so với các quốc gia khác trong khu vực. Mô hình tăng trưởng kinh tế mới là

thay đổi về chất từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, dựa

trên yếu tố năng suất tổng hợp, tiến bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất

lượng cao, khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức

cạnh tranh; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng

kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi

43

trường. Định hướng chính sách cho mô hình tăng trưởng kinh tế dài hạn là xác định

tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hợp lý (chứ không phải đặt nặng mục tiêu tốc độ cao, năm

sau cao hơn năm trước), phát triển ổn định, hiệu quả và cạnh tranh.

Tránh nóng vội tăng trưởng nhanh bằng cách lạm dụng yếu tố tiền tệ, thiếu sự kiểm

soát để dẫn tới lạm phát cao gây nên các cú sốc như giai đoạn 5 năm từ 2008 đến

nay

4.2. Tỷ giá hối đoái:

Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ. Điều

hành hiệu quả tỷ giá, thị trường ngoại hối, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam cũng

như tiếp tục điều hành một cách linh hoạt tỷ giá, hoạt động mua bán ngoại tệ, duy

trì lượng cung ngoại tệ đủ đáp úng nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp, đặc biệt

các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu.

4.3. Mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất nhập khẩu

Theo đánh giá về hoạt động xuất- nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết: Nhìn

chung các mặt hàng có kim ngạch lớn xuất nhập khẩu và có tốc độ tăng trưởng cao

đều do sự đóng góp của doanh nghiệp FDI. Do đó cần thúc đẩy mở cửa thị trường;

gia tăng hoạt động XNK bằng nhiều biện pháp.

Một mặt tiếp tục mở rộng, tăng cường các hoạt động hội nhập kinh tế khu vực và

kinh tế quốc tế, một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài nói riêng khai thác tối đa các ưu đãi trong các hiệp định

thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết với các quốc gia.

Xây dựng chiến lược tổng thể về xúc tiến thương mại theo từng thời kỳ nhằm tìm

kiếm và đa dạng hóa thị trường mới cho xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện cho các

doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại quốc tế nhằm tìm kiếm và khai thác

thị trường xuất khẩu mới.

4.4. Lãi suất :

Điều hành lãi suất phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng

44

phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa thị trường tài chính, nâng

cao tính minh bạch của doanh nghiệp, xử lý cơ bản nợ xấu doanh nghiệp, nợ xấu

ngân hàng, nợ đọng xây dựng cơ bản và xử lý các công trình xây dựng dở dang. Tạo

điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu

thực tiễn; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng với doanh nghiệp. Kiểm

soát chặt chẽ nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia bảo đảm trong

giới hạn an toàn.

Nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và có lộ trình

giảm tỷ lệ vay vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp từ hệ thống ngân hàng thương

mại.

4.5. Kiềm chế lạm phát :

Chính phủ không nên theo đuổi mục tiêu giữ lạm phát thấp bằng mọi giá, mà cần

thực hiện các biện pháp thích hợp ổn định lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

bền vững và tránh những cú sốc lạm phát. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt,

linh hoạt, định hướng vào những ngành ưu tiên. Kinh nghiệm của một số nước, đặc

biệt là Trung Quốc cho thấy có thể duy trì mức lạm phát thấp mà vẫn có thể đạt

được tăng trưởng cao liên tục trong một thời kỳ dài

Trong bối cảnh lạm phát vẫn có những đối tượng đầu tư cần tăng vốn vì ý nghĩa

chiến lược của nó và không nhất thiết tất cả đều “thắt chặt”. Ngay cả phát hành tiền,

không phải bắt cứ trường hợp nào cũng ảnh hưởng xấu đến kinh tế và làm gia tăng

lạm phát. Nếu nó mở ra cơ hội cho sự phát triển “đột phá” và mang lại lợi ích căn

bản của quốc kế dân sinh.

45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ việc gia nhập WTO cũng như tự do hóa

thương mại trong ASEAN thì cũng còn rất nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam

trong việc thu hút FDI.Việc tìm ra những giải pháp nhằm thu hút FDI đỏi hỏi nhiều

yếu tố với sự nỗ lực của các ngành, các cấp và các thành phần trong nền kinh tế.

Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô được

xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát, tác giả

đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô và thu hút FDI vào Việt Nam trong tương lai

46

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu của luận văn này cho thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngoài và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam có mối quan hệ mật thiết và bổ

sung cho nhau.

Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây đều cho thấy có mối quan hệ giữa

việc thu hút FDI với các yếu tố nội tại trong nền kinh tế - xã hội của quốc gia nhận

đầu tư. Tác giả đã sử dụng dữ liệu được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-

2012 với các yếu tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá,

độ mở thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi

suất TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI) và FDI.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa FDI và các yếu tố

kinh tế vĩ mô cả trong ngắn hạn và dài hạn, khác nhau tùy theo yếu tố kinh tế vĩ mô.

Bài nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau:

Thứ nhất, các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến việc thu hút FDI, điển hình như

sau :

- Có mối quan hệ tương quan giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngoại trừ

tỷ giá

- Trong ngắn hạn, FDI thời kỳ sau chịu tác động bởi lãi suất, độ mở thương

mại trong ngắn hạn.

- Kiểm định nhân quả cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất trái phiếu chính

phủ, giá trị xuất nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có tác động nhân

quả tới FDI.

- Có mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa FDI và lạm phát, quy mô thị

trường.

- Các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng

tới việc thu hút FDI trong tương lai.

Thứ hai, FDI có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, làm

47

thay đổi căn bản diện mạo nền kinh tế Việt Nam, điển hình như sau :

- FDI có ảnh hưởng và đóng góp quan trọng đối với GDP, khu vực FDI là khu

vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP liên tục cao hơn tốc độ tăng

trưởng cả nước. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP cũng tăng dần qua

các năm.

- FDI có đóng góp quan trọng đối với độ mở thương mại hay xuất khẩu, Việt

Nam đã từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất

khẩu của khu vực FDI bắt đầu vượt khu vực trong nước và dần trở thành nhân tố

chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

- FDI cũng ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô còn lại trong bài nghiên

cứu bao gồm lạm phát, lãi suất, lợi nhuận từ việc đầu tư, tỷ giá. FDI tác động tới tỷ

giá thể hiện qua sự tác động đến hoạt động xuất khẩu.

Thứ ba, bài nghiên cứu cũng cho thấy vẫn còn tồn tại hàng loạt vấn đề trong hoạt

động thu hút và quản lý FDI, so với các nước khác trên thế giới cũng như trong khu

vực, con số thu hút FDI vào Việt Nam còn khá khiêm tốn, mặt khác các quốc gia

tham gia đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là các nước Châu Á, với công nghệ còn thấp,

tập trung nhiều vào các nghành chế biến, gây ô nhiễm môi trường. Do đó, đặt ra

những nhiệm vụ mới cho công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn sắp tới. Từ các

kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện môi

trường kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam trong giai đoạn

sắp tới. Các giải pháp được đưa ra bao gồm:

- Duy trì tăng trưởng hợp lý

- Tỷ giá hối đoái

- Mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất nhập khẩu

- Lãi suất

- Kiềm chế lạm phát

Việc thực hiện các giải pháp đòi hỏi sự phối hợp thống nhất giữa các ngành, các địa

phương và các thành phần trong nền kinh tế.

48

5.2. Hạn chế của đề tài

Đề tài nghiên cứu về định mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô

thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lợi nhuận, lạm phát và đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Đây là đề tài được rất ít nghiên cứu tại Việt Nam nên

thiếu cơ sở để so sánh và kiểm chứng. Các đề tài nghiên cứu trước đây cho dữ liệu

tại Việt Nam thường tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

kinh tế, ít xem xét đến các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.

Thời gian nghiên cứu theo quý từ năm 2000 – 2012 là chưa nhiều, do thực trạng cơ

sở dữ liệu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam không đầy đủ, chưa kịp thời, chưa đồng nhất.

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu có sự phù hợp với các lý thuyết và nghiên cứu trước

đây.

5.3. Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo:

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả nhận thấy vẫn còn vấn đề còn bỏ ngõ và

chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết:

- Quan điểm Chiết Trung của Dunning (1988) về ba nhóm yếu tố - OLI bao

gồm: O (lợi thế đặc thù của doanh nghiệp), I (lợi thế nội bộ hóa), L (lợi thế địa

phương) có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên tác giả mới mở

rộng vận dụng phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô, tức là thuộc về lợi thế địa

phương. Hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận án có thể nghiên cứu về tác động của

các yếu tố về lợi thế nội bộ hóa và lợi thế đặc thù của doanh nghiệp đến đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

- Sử dụng thêm các phương pháp nghiên cứu khác như sử dụng bảng câu hỏi

để điều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp có vốn FDI để trả lời cho

câu hỏi các yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

- Do số liệu tại Việt Nam còn ít, chưa đầy đủ, tuy nhiên Website của Tổng cục

Thống kê đã cấp nhật nhiều số liệu hơn so với trước đây nên trong tương lai có thể

sử dụng dữ liệu thời gian theo tháng để tăng số lượng mẫu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

- Hồ Nhật Quang (2010), Quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư

trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế học.

- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP, 2013. Tỷ giá hối đoái giai đoạn

2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu. Hà Nội : NXB Tri Thức.

Tài liệu tiếng Anh

- Alfaro, L., Chanda, A., Kalemli-Ozcan, S., and Sayek, S. (2003). FDI and

Economic Growth: The Role of Local Financial Markets. Journal of International

Economics, forthcoming.

- Aliber, R.Z. (1970). A theory of foreign direct investment. The International

Corporation, MIT Press, Cambridge, MA.

- Asiedu, E. (2002). On the Determinants of Foreign Direct Investment

Developing Counties: Is Africa Different?. World Development, 30.

- Balasubramanayam, V. N., Salisu, M., and Spasford, M. (1996). Foreign

Direct investment and Growth in EP and IS Countries. Economic Journal, 106,

trang 92-105.

- Bengoa, M., and Sanchez-Robles, B. (2003). Foreign direct investment,

economic freedom and growth: New evidence from Latin America. European

Journal of Political Economy, 19(3), trang 529-545.

- Blomstrom, M., Lipsey, R., and Zegan, M. (1994). What explains developing

country growth?. NBER Working Paper No. 4132, National Bureau for Economic

Research, Cambridge, Massachusetts.

- Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J.W. (1998). How Does Foreign

Direct Investment Affect Economic Growth?. Journal of International Economics,

45, pp.115–135.

- Braunstein, E., and Epstein, G. (2002). Bargaining Power and Foreign Direct

Investment in China: Can 1.3 Billions Consumers Tame the Multinationals?. CEPA

Working Paper 2002/13. New York: Center for Economic Policy Analysis.

- Camurdan, B., and Ismail C. Drabek, Z., and Payne, W. (1999). The impact

of transparency on foreign direct investment. Staff Working Paper, EAR 99-02

(Geneva: World Trade Organization).

- Caves, R. (1974). “Multinational Firms, Competition and Productivity in the

Host Country.” Economica, 41, pp. 176-193.

- Drabek, Z., and Payne, W. (1999). “The impact of transparency on foreign

direct investment”. Staff Working Paper, EAR 99-02 (Geneva: World Trade

Organization).

- Dunning, J.H. (1988). Trade, Location of Economic activity and the

Multinational enterprise: A search for an eclectic Approach. Unwin Heyman,

London.

- Dunning, J.H. (1993). Multinational Enterprises and the Global Economy.

Addison-Wesley, Workingham.

- Edwards, S. (1990). Capital Flows, Foreign Direct Investment and Debt-

Equity Swaps in Developing Countries. National Bureau of Economic Research

Working Paper no. 3497.

- Enderwick, P. (2005). Attracting Desirable FDI: Theory and Evidence.

Transnational Corporations. 14 (2), pp. 93-119.

- Griffin, K. B. (1970). Foreign Capital, Domestic Savings and Development.

Oxford Bulletin of Economics and Statistics, 32, pp. 99-112.

- Hosein, E., Noorbakhsh, F., Paloni, A., and Azemar, C. (2009). The causal

relationships between Foreign Direct Investment (FDI), Domestic Investment (DI)

and Economic Growth (GDP) in North African non-oil producing Countries:

Empirical Evidence from Cointegration Analysis. Advances In Management.

- Hsieh Wen-Jen and Hong Min Chin (2005), The Determinants of Foreign

Direct Investment in Southeast Asian Transition Countries, paper presented at

National Cheng Kung University

- Jianuy Ouyjang (1997), Foreign Direct Investment In China And Its Impact

On Manufacturing Growth.

- Krykilis, D., and Pantelidis, P. (2003). Macro Economic Determinants of

Outward Foreign Direct Investment. International Journal of Social Economics,

30(7), pp. 827-836

- Klein, M., Aaron, C., and Hadjimichael, B. (2001). Foreign direct investment

and poverty Reduction. Policy Research Working Paper No. 2613, The World Bank,

Washington, D.C.,

- Kobrinm, S.J., and Xun, W. (2005). The liberalization of FDI policy in

developing countries 1992-2001. Department of Management, the Wharton School,

University of Pennsylvania.

- Le Viet Anh (2002), FDI-Growth Nexus in Vietnam, mimeo, Graduate

School of International Development, Nagoya University

- Levis, M. (1979). “Does Political Instability in Developing Countries Affect

Foreign Direct Investment Flows? An Empirical Examination.” Management

International Review, 19, pp. 59-68.

- Lipsey, R. (1999). The Location and Characteristics of US. Affiliates in Asia,

NBER working Paper nº6876.

- Loree, D.W., and Guisinger, S.E. (1995). Policy and Non-Policy

Determinants of US Equity Foreign Investment. Journal of International Business

Studies, 26, pp. 281- 299.

- Marr, A. (1997), Foreign Direct Investment Flows to Low-Income Countries:

A Review of the Evidence, Overseas Development Institute, pp.1-11.

- Mirza Hafiz and Axele Giroud (2004) Regional Integration and Benefits

from Foreign Direct Investment in ASEAN Countries: The Case of Vietnam, Asian

Development Economic Review, Vol. 21 (1), pp. 66-98.

- Nair-Reichert, U., and Weinhold, D. (2001). “Causality Tests for Cross-

Country Panels: A New Look at FDI and Economic Growth in Developing

Countries.” Oxford Bulletin of Economics and Statistics, 63(2), pp. 153-171.

- Nguyen Nhu Binh and Jonathan Haughton, (2002), Trade Liberalisation and

Foreign Direct Investment in Vietnam, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 19(3), pp.

302-318.

- Nguyen Phi Lan (2006), Foreign Direct Investment in Vietnam: Impact on

Economic Growth and Domestic Investment, mimeo, Centre for Regulation and

Market Analysis, University of South Australia.

- Nguyen Thanh Xuan and Yuqing Xing (2006), Foreign Direct Investment

and Exports: The Experience of Vietnam, Working Paper No. EDP06-11, Graduate

School of International Relations, International University of Japan.

- Pfefferman, G.P., and Madarassy A. (1992). Trends in Private Investment in

Developing Countries. International Finance Corporation, Discussion Paper No. 14,

Washington D.C.

- Scaperlanda, A. (1992). “Direct investment controls and international

equilibrium: the US experience.” Eastern Economic Journal, 18, pp. 157-170.

- Schneider, F., and Frey, B. S. (1985). “Economic and political determinant of

foreign direct investment.” World Development, 13(2), pp. 161-175.

- Shaukat, A., and Guo, W. (2005). Determinants of FDI in China. Journal of

Global Business and Technology, 1(2), pp.1-13.

- Singer, H. W. (1950). “The Distribution of Gains between Investing and

Borrowing Countries.” American Economic Review, Papers & Pro- ceedings, 40, p.

478.

- Trevino, L. J., and Mixon, F. G. (2004). “Strategic factors affecting foreign

direct investment decisions by multinationals enterprises in Latin America.”

Journal of World Business, 39(3), pp. 233-243.

- UNCTAD (1999). “Trends in international investment agreements: An

Overview.” UNCTAD Series on Issues in International Investment Agreements.

- UNCTAD (2003). “World Investment Report.” UNCTAD: Newyork and

Geneva.

- Vanita T., Ritika S., and Varun B. (2012). On Dynamic Relationship between

Foreign Direct Investment (FDI) and Macro-Economic Factors: The Indian

Experience.

- Wang, Z., and Swain, N. (1995). The Determinants of Foreign Direct

Investment in Transforming Economies: Empirical Evidence from Hungary and

China. Weltwirtschaftliches Archiv, 129, pp. 359-381.

- Wang, M. (2002). Manufacturing FDI and Economic Growth: Evidence from

- Xu, B. (2000). Multinational enterprises, technology diffusion, and host country productivity growth. Journal of Development Economics, 62, pp. 477-493.

Asian Economies. Department of Economics, University of Oregon mimeo.

- http://www.tapchitaichinh.vn

- http://www.imf.org/external/index.htm

- http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/trangchu

CÁC TRANG WEB

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi dữ liệu ban đầu:

 FDI:

Null Hypothesis: FDI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

Prob.* t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0292 -3.729460

Test critical values: 1% level -4.148465

5% level -3.500495

10% level -3.179617

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 CPI:

Null Hypothesis: CPI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

-0.772637 0.9612 Augmented Dickey-Fuller test statistic

1% level -4.156734 Test critical values:

5% level -3.504330

10% level -3.181826

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Tỷ giá

Null Hypothesis: EX has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

Prob.* t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.9264 -1.054836

Test critical values: 1% level -4.152511

5% level -3.502373

10% level -3.180699

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 GDP

Null Hypothesis: GDP has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.413105 0.0615

Test critical values: 1% level -4.161144

5% level -3.506374

10% level -3.183002

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Lãi suất

Null Hypothesis: LS has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.319980 0.0745

Test critical values: 1% level -4.148465

5% level -3.500495

10% level -3.179617

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Xuất nhập khẩu:

Null Hypothesis: XNK has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.618205 0.7719

Test critical values: 1% level -4.148465

5% level -3.500495

10% level -3.179617

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Phụ lục 02: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi sai phân bậc 1:

 FDI:

Null Hypothesis: D(FDI) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

-8.141830 0.0000 Augmented Dickey-Fuller test statistic

Test critical values: 1% level -3.568308

5% level -2.921175

10% level -2.598551

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 CPI:

Null Hypothesis: D(CPI) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

Prob.* t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0057 -3.776349

Test critical values: 1% level -3.571310

5% level -2.922449

10% level -2.599224

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Tỷ giá

Null Hypothesis: D(EX) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

Prob.* t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0003 -4.755688

Test critical values: 1% level -3.568308

5% level -2.921175

10% level -2.598551

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 GDP

Null Hypothesis: D(GDP) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -78.06067 0.0001

Test critical values: 1% level -3.574446

5% level -2.923780

10% level -2.599925

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Lãi suất

Null Hypothesis: D(LS) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.504386 0.0000

Test critical values: 1% level -3.568308

5% level -2.921175

10% level -2.598551

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

 Xuất nhập khẩu:

Null Hypothesis: D(XNK) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.613208 0.0975

Test critical values: 1% level -3.577723

5% level -2.925169

10% level -2.600658

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Phụ lục 03: Kết quả chạy mô hình VAR

t-statistics in [ ]

Giá trị t kiểm định (mức ý nghĩa 5%): t0.025 (n-k) = 2.262

Kết luận

D(FDI)

D(FDI(-1))

-0.381779

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.27850]

D(FDI(-2))

-0.405115

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.52710]

D(FDI(-3))

-0.605548

Không có ý nghĩa thống kê

[-2.05380]

D(FDI(-4))

-0.461361

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.45843]

D(FDI(-5))

0.562030

Không có ý nghĩa thống kê

[ 1.47076]

D(FDI(-6))

0.083388

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.25162]

D(EX(-1))

-0.002231

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.61864]

D(EX(-2))

0.003758

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.99567]

D(EX(-3))

6.29E-05

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.02202]

D(EX(-4))

-0.001411

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.43364]

D(EX(-5))

-0.005103

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.17109]

D(EX(-6))

-0.004228

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.48558]

Với n = 45, k = 36

D(CPI(-1))

0.130222

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.25614]

D(CPI(-2))

-0.130141

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.31170]

D(CPI(-3))

-0.481641

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.86855]

D(CPI(-4))

-0.402097

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.68958]

D(CPI(-5))

0.523308

Không có ý nghĩa thống kê

[ 1.19357]

D(CPI(-6))

-0.052068

Không có ý nghĩa thống kê

[-0.17601]

D(GDP(-1))

-0.000220

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.49272]

D(GDP(-2))

-0.000418

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.59595]

D(GDP(-3))

-0.000625

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.81379]

D(GDP(-4))

-0.000636

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.90810]

D(GDP(-5))

-0.000486

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.70752]

D(GDP(-6))

-0.000342

Không có ý nghĩa thống kê

[-1.92199]

D(LS(-1))

-0.948436

Có ý nghĩa thống kê

[-3.10535]

D(LS(-2))

1.184596

Có ý nghĩa thống kê

[ 2.63617]

D(LS(-3))

1.657851

Có ý nghĩa thống kê

[ 4.47406]

D(LS(-4))

-1.334866

Có ý nghĩa thống kê

[-2.87686]

D(LS(-5))

-2.130139

Có ý nghĩa thống kê

[-3.39799]

D(LS(-6))

0.107930

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.13785]

D(XNK(-1))

0.000128

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.33007]

D(XNK(-2))

0.001160

Có ý nghĩa thống kê

[ 2.77771]

D(XNK(-3))

0.000705

Không có ý nghĩa thống kê

[ 1.24413]

D(XNK(-4))

0.000992

Không có ý nghĩa thống kê

[ 1.61366]

D(XNK(-5))

0.000225

Không có ý nghĩa thống kê

[ 0.36240]

D(XNK(-6))

0.000843

Không có ý nghĩa thống kê

[ 1.41178]