BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HUỲNH HIẾU TÂM
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH ĐIỀU
DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG NGÀNH XÂY DỰNG PHÍA NAM - BỘ XÂY DỰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
VŨNG TÀU, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HUỲNH HIẾU TÂM
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH ĐIỀU
DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG NGÀNH XÂY DỰNG PHÍA NAM - BỘ XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH LONG
VŨNG TÀU, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Huỳnh Hiếu Tâm, học viên cao học khóa 3, ngành Quản trị kinh
doanh – Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thành Long.
Kết quả nghiên cứu của tôi là trung thực, được trích dẫn nguồn rõ ràng, minh
bạch.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 02 năm 2019
Học viên
Huỳnh Hiếu Tâm
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường
Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu, Viện Đào tạo Quốc tế & Sau Đại học, các giảng viên
tham gia giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Long đã tận tình
cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến người vợ thân yêu
của tôi đã luôn bên tôi, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 02 năm 2019
Học viên
Huỳnh Hiếu Tâm
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài......................................................................................... 9
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 10
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 10
1.5. Phương pháp và mô hình nghiên cứu .......................................................... 10
1.5.1 Phương pháp định tính .............................................................................. 10
1.5.2. Phương pháp định lượng .......................................................................... 10
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 11
1.7. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 11
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 13
2.1. Các định nghĩa nghiên cứu ......................................................................... 13
2.1.1. Định nghĩa du lịch và du lịch điều dưỡng ............................................... 13
2.1.2. Định nghĩa chất lượng dịch vụ................................................................. 13
2.1.3. Định nghĩa về sự hài lòng ........................................................................ 16
2.2. Các nhân tố ảnh hưỡng đến sự hài lòng ...................................................... 18
2.3. Các mô hình đo lường sự hài lòng ............................................................. 20
2.4. Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 22
2.5. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam Bộ Xây Dựng ....... 25
2.6. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26
2.7. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 28
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 28
iii
3.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 29
3.3. Xây dựng thang đo ..................................................................................... 31
3.4. Giới thiệu về Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng
Phía Nam Bộ Xây Dựng ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 40
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu .......................................................................... 40
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 41
4.3. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...................................... 53
4.4. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng ............................. 59
4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 65
Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................... 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 68
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ....................................................................... 68
5.3. Hàm ý quản trị ............................................................................................ 70
5.4. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 70
iv
5.5. Kết luận ........................................................................................................ 70
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Du lịch là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới và được đánh giá là rất quan trọng
đối với kinh tế toàn cầu. Đóng góp của nó đã tăng lên đáng kể trong những thập kỷ gần
đây. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế năm 2016
ước đạt 1,235 tỷ lượt, đạt 10,8 nghìn tỷ USD, tăng 3,9% so với năm 2015. Ở Việt Nam,
theo tổng cục thống kê 2016, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 10.012.735 triệu
người, tăng 26% so với năm 2015. Trong đó, mặc dù doanh thu từ loại hình du lịch điều
dưỡng gần 1 tỷ USD nhưng số lượng người Việt Nam đi du lịch điều dưỡng nước ngoài
lại là khảng 50.000 người, ước tính họ chi khoảng 2 tỷ USD. Như vậy, nhìn chung, loại
hình du lịch điều dưỡng ở Việt Nam vẫn còn phát triển rất chậm chạp và chưa đáp ứng
được nhu cầu cả trong và ngoài nước.
Khẳng định rằng với sự ra đời của toàn cầu hoá và văn hoá tiêu dùng ngày càng
gia tăng, con người đang bắt đầu đi du lịch toàn cầu để sử dụng nhiều loại lựa chọn thay
thế mà mang lại cho họ sự hài lòng và cải thiện sức khoẻ cuộc sống. Họ có ý thức cao
trong việc duy trì một cơ thể và tâm hồn khỏe mạnh. Hiện tại có hàng triệu người đang đi
đến các điểm du lịch điều dưỡng để chăm sóc sức khỏe. Họ được gọi là khách du lịch
điều dưỡng. Mục đích chính của họ là vừa du lịch vừa dành thời gian cho chăm sóc sức
khoẻ của mình. Du lịch điều dưỡng xuất hiện và cung cấp nhiều lựa chọn khác nhau từ đi
tham quan, mua sắm, khám phá chế độ ăn uống lành mạnh cho đến chăm sóc sức khỏe y
tế.
Quả thật, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tốt hơn đã và đang phát triển đáng kể trong
những năm gần đây, dẫn đến ngày càng có nhiều quốc gia đã và đang coi loại hình du
lịch điều dưỡng như là một lựa chọn tất yếu để thúc đẩy phát triển thêm tính đa dạng các
loại hình du lịch, và sự phổ biến của du lịch điều dưỡng cũng được xem là một xu thế
mới. Nhìn chung, có một sự kết hợp của một số yếu tố cơ bản đã dẫn đến tăng tính phổ
biến của loại hình du lịch này. Những người từ các quốc gia phát triển muốn tìm kiếm
nhu cầu sức khoẻ nhưng chi phí rất cao khi điều trị trong nước hoặc ngược lại những
người giàu ở các quốc gia đang phát triển có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe nhưng các 1
dịch vụ trong nước chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, các điểm du lịch điều dưỡng cung cấp
dịch vụ điều trị chất lượng cao với chi phí thấp. Hơn nữa họ có cơ hội đến thăm một quốc
gia mới và tận hưởng sản phẩm du lịch trong thời đoạn nghỉ ngơi.
Khẳng định lại rằng du lịch điều dưỡng là một hình thức mới của một thị trường
du lịch phát triển nhanh chóng những năm gần đây. Thuật ngữ “du lịch điều dưỡng” được
xem là hành động đi du lịch đến các quốc gia khác hoặc vùng miền khác để có được
chăm sóc y tế và nghỉ dưỡng. Du lịch điều dưỡng có sự nỗ lực chung của các quốc gia để
thu hút khách du khách bằng nhiều cách từ quảng bá các dịch vụ du lịch và dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho đến các tiện nghi du lịch thông thường nhất. Du lịch điều dưỡng đang
trở thành một hình thức ưa thích có tính phổ quát cao vì nó kết hợp được các dịch vụ từ
nghỉ mát, giải trí, thư giãn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế. Theo thống kê, Châu
Á đã trở thành điểm đến nổi bật cho khách du lịch điều dưỡng mang tính toàn cầu vì hiệu
quả chi phí thấp do giá trị đồng tiền mang lại. Số lượng khách du điều dưỡng đến các
nước châu Á tăng nhanh mỗi năm. Bốn quốc gia phát triển mạnh nhất là Ấn Độ,
Singapore, Thái Lan và Malaysia. Ấn Độ bây giờ được coi là một trong những nước phát
triển nhanh nhất các điểm du lịch điều dưỡng. Vì lẽ, sự hỗ trợ của chính phủ, chi phí lại
thấp, cải thiện được cơ sở vật chất chăm sóc sức khoẻ, và cộng thêm các di sản văn hóa
phong phú đã tạo cho du lịch điều dưỡng Ấn Độ phát triển bật nhất.
Theo ước tính của Công ty nghiên cứu thị trường TMR (Mỹ), năm 2019, thị
trường du lịch điều dưỡng thế giới sẽ tăng đến 32,5 tỷ USD (gấp hơn ba lần năm 2016).
Sở dĩ có sự dịch chuyển này bởi vì các lợi ích thiết thực mà khách du lịch có được, như
đến một nơi khác sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sức khỏe y tế không chỉ thỏa
mãn nhu cầu tham quan, du lịch, trải nghiệm văn hóa tại một vùng đất mới mà còn kết
hợp khám, chữa bệnh, nghỉ dưỡng với thời gian nhanh, thuận tiện, chi phí rẻ hơn tại nơi
họ sống. Tại nhiều quốc gia, nhất là các nước phát triển như phương Tây, nếu không có
bảo hiểm y tế, người dân sẽ rất khó khăn khi phải điều trị y tế, ngay cả khi có bảo hiểm,
các chi phí vẫn cao hơn rất nhiều so với một dịch vụ tương tự tại một số quốc gia châu Á.
Vì thế, lựa chọn tối ưu với những người không có bảo hiểm ở các quốc gia này là ra nước
2
ngoài du lịch kết hợp thực hiện một điều trị nào đó.
Qua tìm hiểu thì những lý do chính khiến người Việt Nam lựa chọn một dịch vụ
du lịch điều dưỡng ở nước ngoài là vì họ tin tưởng vào tay nghề, y đức của bác sĩ, y tá,
trang thiết bị y tế hiện đại, trình độ y học tiên tiến, nhất là dịch vụ chăm sóc khách hàng
hoàn hảo, người bệnh được phục vụ tốt với thái độ chăm sóc nhiệt tình, chu đáo, được
hưởng những dịch vụ y tế hàng đầu…
Một điều quan trọng hơn nữa, ở Việt Nam nói chung và Vũng Tàu nói riêng, hình
thức du lịch điều dưỡng vẫn còn rất mới so với thế giới. Vũng Tàu có Medicoast, một
công ty tư nhân đầu tư 80 tỷ, khai trương ngày 11 tháng 12 năm 2017. Đây được xem là
mô hình du lịch kết hợp chữa bệnh lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam. Và Trung tâm điều
dưỡng phục hồi chức năng ngành xây dựng phía Nam (trực thuộc Bộ xây dựng) với
nhiệm vụ điều dưỡng cho cán bộ công nhân viên trong ngành xây dựng, tổ chức sự kiện
Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, dịch vụ du lịch, khách nghỉ mát, du lịch trong và ngoài
ngành Xây dựng. Nhằm đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ cũng như vì lợi ích
phát triển du lịch điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng phục hồi chức năng ngành xây
dựng phía nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thông qua đề tài:
“Các yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam - Bộ
Xây Dựng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành
Xây Dựng Phía Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố thuộc chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
3
Ngành Xây Dựng Phía Nam.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng
đến sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
Ngành Xây Dựng Phía Nam.
- Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
du lịch điều dưỡng đến sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi
Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam theo đặc điểm như độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, tình trạng sức khỏe, vùng miền.
- Đề xuất các hàm ý quản trị cải thiện chất lượng dịch vụ tại Trung Tâm Điều
Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam nhằm tăng sự hài lòng của
khách hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi đưa ra và trả lời các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào đo lường đến chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng tại
Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam?
Câu hỏi 2: Chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng tác động đến sự hài lòng của
khách hàng như thế nào?
Câu hỏi 3: Có khác biệt về mức độ hài lòng giữa nhóm khách hàng khác nhau về
đặc điểm cá nhân (độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, vùng miền) hay
không?
Câu hỏi 4: Hàm ý quản trị nào nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch điều
dưỡng và gia tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại Trung Tâm Điều
Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
Ngành Xây Dựng Phía Nam.
- Không gian nghiên cứu: Tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
4
Ngành Xây Dựng Phía Nam.
- Thời gian khảo sát: Khảo sát bắt đầu từ tháng 2/2018 cho đến hết ngày 6/2018.
- Dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phát phiếu điều tra khách
hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
Ngành Xây Dựng Phía Nam trong thời gian qua. Sau đó, dữ liệu được xử lý làm sạch
bằng công cụ phần mềm SPSS 22.
1.5. Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng
thang đo cho nghiên cứu. Được thực hiện qua hai giai đoạn:
(1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết để đề xuất mô hình
(2) Thảo luận với 5 chuyên gia nhằm kiểm chứng, hoàn thiện mô hình nghiên cứu
đề xuất cho phù hợp với thực tế địa điểm và bối cảnh nghiên cứu tại tại Trung
Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam
(3) Ngoài ra, nghiên cứu còn thảo luận với 5 chuyên gia nhằm hoàn thiện bộ thang
đo cho mô hình nghiên cứu sau khi nghiên cứu định tính
1.5.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được sử dụng với mẫu khảo sát 400 mẫu với khách hàng sử
dụng dịch vụ tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía
Nam, nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng, kiểm định mô hình
nghiên cứu.
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp phân tích như thống kê mô tả, phân tích nhân tố
khám phá, kiểm định thang đo, T-Test, ANOVA. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để
phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng và mức độ hài lòng
của khách hàng.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài là một minh chứng để cho thấy được thực trạng về chất
5
lượng dịch vụ tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía
Nam. Qua đó, cho thấy được những mặt mạnh và mặt yếu, hạn chế cần phải khắc phục để
nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi đến Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi
Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam và mong muốn được sử dụng sản phẩm dịch vụ
điều dưỡng lâu dài tại nơi đây.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để nhà quản trị Trung tâm có những giải pháp khắc
phục những mặt còn yếu kém nhằm gia tăng danh tiếng cũng như thêm lượng khách đến
sử dụng dịch vụ du lịch điều dưỡng. Đồng thời góp phần làm cho hoạt động kinh doanh
của Trung tâm ngày càng hiệu quả hơn.
1.7. Kết cấu luận văn nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu
Trình bày tổng quan về lí do chọn đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như:
chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng, sự hài lòng của khách hàng, và mối quan hệ giữa
các khái niệm nghiên cứu này. Qua đó, chúng tôi còn trình bày các nghiên cứu thực
nghiệm trong và ngoài nước đã thực hiện trước đây, sau đó dựa trên các nghiên cứu đó
chúng tôi đề xuất các mô hình nghiên cứu cụ thể tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi
Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dụng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường
các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định mô hình và đo lường các khái niệm
nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết quả có được.
6
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Trong chương này chúng tôi trình kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hành. Trên cơ sở đó, chúng tôi trình bày các hàm ý
chính sách, cơ sở vật chất, kỹ năng nghề nghiệp… nhằm nâng cao sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây
Dựng Phía Nam.
Tiểu kết
Trong chương này chúng tôi đã trình bày những nét sơ bộ về đề tài nghiên cứu
như: Mục tiêu đề tài, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Đồng thời trình bày bố cục của luận văn trong
đó dùng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để nghiên cứu sự hài lòng của
7
khách hàng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các định nghĩa nghiên cứu
2.1.1. Định nghĩa du lịch và du lịch điều dưỡng
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở, “du lịch là đi để vui chơi, giải trí hoặc nhằm
mục đích kinh doanh; là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có lưu trú
qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân,
công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh
doanh”.
Trong pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại điều 10 “du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Với thuật ngữ “du lịch điều dưỡng” thì cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa cụ thể
cho thuật ngữ này. Tuy nhiên, theo một số học giả như Lee & Spisto (2007) định nghĩa
“du lịch điều dưỡng là hoạt động đi lại có liên quan đến các hoạt động, quá trình chăm
sóc sức khỏe để cải thiện sức khỏe của du khách.” Jagyasi (2009) định nghĩa “du lịch
điều dưỡng là một chuỗi các hoạt động trong đó một người thường là đi đến một nơi xa
hoặc qua một nước khác để sử dụng các dịch vụ y tế cùng với việc tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào các hoạt động giải trí, kinh doanh hoặc các mục đích khác ". Tuy
nhiên, Bookman và Bookman (2007) lại định nghĩa thiên về nhà quản trị hơn “du lịch
điều dưỡng là một nền kinh tế hoạt động đòi hỏi phải có thương mại dịch vụ và đại diện
cho loại hình này gồm ít nhất ba lĩnh vực: điều trị, nghỉ dưỡng và du lịch".
2.1.2. Định nghĩa Chất lượng dịch vụ
Theo quan điểm hướng về khách hàng của Bitner (1990), chất lượng dịch vụ đồng
nghĩa với việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do
vậy, chất lượng được xác định bởi khách hàng, như khách hàng mong muốn. Do nhu cầu
và kỳ vọng của khách hàng thì đa dạng, cho nên chất lượng cũng sẽ có nhiều cấp độ tuỳ
8
theo đối tượng khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là do khách hàng quyết định. Như vậy, chất lượng là phạm trù
mang tính phổ quát và chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Do
vậy, cùng một mức chất lượng dịch vụ nhưng các khách hàng khác nhau sẽ có cảm
nhận khác nhau, và ngay cả cùng một khách hàng cũng có nhiều cảm nhận khác nhau ở
các giai đoạn khác nhau.
Đối với ngành dịch vụ, chất lượng phụ thuộc nhiều vào nhân viên cung cấp dịch
vụ, do vậy khó đảm bảo tính ổn định. Đồng thời, chất lượng mà khách hàng cảm nhận
phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại vi: Môi trường, phương tiện thiết bị, phục vụ, thái độ
của nhà quản trị, nhân viên phục vụ…
Khi bàn đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng
góp rất lớn của Parasuraman & cộng sự (1988, 1991). Parasuraman & cộng sự (1988)
định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu
dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”. Các tác giả này đã khởi
xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo
các thành phần của chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL). Thang đo
SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Cuối
cùng thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến trung thành để đo lường năm thành phần
của chất lượng dịch vụ, đó là độ tin cậy (reliabitility), tính đáp ứng (reconsiveness), tính
đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangible) và sự đồng cảm (empathy).
Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thước đo hoàn chỉnh về chất
lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch
- Sự hữu hình: Trang phục, ngoại hình của nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị
vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của chúng.
- Độ tin cậy: Thể hiện khả năng phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp, phù
nói chung để phục vụ và đáp ứng tất cả các nhu cầu cần thiết của khách hàng.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng: Thể hiện sự mong muốn và sẳn sàng của
9
hợp, kịp thời, đúng thời hạn, chính xác và hiệu quả ngay từ lần hợp tác đầu tiên.
nhân viên phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ một cách kịp thời, đúng lúc, nhanh chóng đáp
- Năng lực phục vụ: Thể hiện trình độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính
ứng sự mong muốn của khách hàng.
chuyên nghiệp, tạo lòng tin, phong cách phục vụ lịch sự, niềm nở của nhân viên phục
- Đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng. Săn
vụ...
sóc khách hàng một cách thật chu đáo.
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman (1991) đã xây
dựng thang đo SERVQUAL cuối cùng để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 21 biến thuộc
5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận (dẫn theo Nguyễn
Đình Thọ, 2007).
• Khi doanh nghiệp cung cấp xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ
Sự tin cậy (Reliability)
• Khi bạn gặp trở ngại, doanh nghiệp cung cấp xyz chứng tỏ sự quan tâm và thực sự
làm.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz thực hiện dịch vụ đúng như thỏa thuận ngay từ lần đầu
mong muốn được giải quyết trở ngại đó.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
hợp tác.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz nhanh chóng thực hiện tốt dịch vụ cho bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp
Sự đáp ứng (Responsiness)
10
ứng yêu cầu của bạn.
• Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
• Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với doanh nghiệp cung cấp xyz.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn niềm nở với bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz có đủ kiến thức và sự hiểu biết để trả lời các
Sự đảm bảo hay năng lực phục vụ (Assurance hay Competence)
câu hỏi của bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
• Doanh nghiệp xyz làm việc vào những giờ thuận tiện.
Sự đồng cảm (Empathy/Sympathy)
• Doanh nghiệp cung cấp xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
• Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp cung cấp xyz trông rất bắt mắt.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz ăn mặc rất tươm tất, làm việc chuyên
Sự hữu hình (Tangibility)
• Các hình ảnh, tài liệu giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp xyz có liên quan đến
nghiệp.
các dịch vụ trông rất đẹp.
Sự đóng góp của Parasuraman và các cộng sự đã được phát triến rộng rãi trong việc
sử dụng SERVQUAL. Ý nghĩa của nghiên cứu này cũng được sử dụng khoảng cách được
đo lường trực tiếp bằng cách hỏi khách hàng cung cấp 1 điểm cho mỗi biến quan sát
trong thang đo SERVQUAL có liên quan đến cảm nhận của họ hơn là hỏi riêng lẽ rồi sau
11
đó tính khoảng cách. Điều này vừa giữ gìn khái niệm về chất lượng dịch vụ vừa phát triển
độ tin cậy thống kê và loại bỏ bớt chiều dài của bảng câu hỏi.
2.1.3. Định nghĩa sự hài lòng
Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng. Theo Oliver (1999) và
Zineldin (2000) thì sự hài lòng của khách hàng là sự phản hồi tình cảm, toàn bộ cảm nhận
của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những
gì họ nhận đuợc so với mong đợi trước đó. Nói một cách giản đơn, sự hài lòng của khách
hàng chính là trạng thái, cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ sau khi
đã sử dụng dịch vụ đó (Levesque và McDougall, 1996). Hay theo Kotler (2003) sự hài
lòng là mức độ của trạng thái tri giác của con người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu
được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Trong khi đó, Oliva và
cộng sự (1995) thì lại cho rằng sự hài lòng của khách hàng là một nhiệm vụ của doanh
nghiệp thể hiện qua mối quan hệ giữa những giá trị của sản phẩm, dịch vụ đó so với
những mong đợi trước đó của khách hàng về chúng. Và cũng dựa trên những nghiên cứu,
Churchill và Peter (1993) đã đưa ra kết luận sự hài lòng còn là một trạng thái trong đó
những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch vụ được thỏa mãn
hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự sử dụng dịch vụ lặp lại, niềm tin và giá trị của
lời truyền miệng một cách thích thú.
Nhiều quan điểm khác nhau về mức độ hài lòng của khách hàng: (Oliver, 1997). Một
khó khăn trong việc xem xét nguyên nhân và kết quả của sự hài lòng của khách hàng là
thiếu vắng một sự nhất trí cái gì cấu tạo thành sự hài lòng (Caruana, 2000). Mức độ hài
lòng khách hàng được xem như sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi mua một sản
phấm hoặc dịch vụ. Bachelet (1995) cho rằng mức độ hài lòng của khách hàng như một
phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản
phẩm hay một dịch vụ.
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách
hàng có sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số
nghiên cứu khác cho rằng giữa mức độ hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là
12
hai khái niệm khác nhau; mức độ hài lòng của khách hàng xem như là kết quả, chất lượng
dịch vụ xem như nguyên nhân; mức độ hài lòng có tính chất dự báo mong đợi, chất lượng
dịch vụ là một chuẩn lý tưởng. Theo Zeithaml và Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và
mức độ hài lòng của khách hàng là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ
chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, mức độ hài lòng của khách hàng
là khái niệm tổng quát. Hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về
các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và mức
độ hài lòng của khách hàng có mối liên hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992; spereng,
1996; dẫn theo Bexley, 2005). Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra
mức độ giải thích của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với mức độ hài lòng của
khách hàng, đặc biệt trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar et al, 2000).
Giese và Cote (2000) định nghĩa khách hàng như người tiêu dùng sản phẩm cuối
cùng. Nghiên cứu của họ đề nghị 3 thành phần tổng quát cấu tạo thành biến tiềm ẩn sự
hài lòng khách hàng; (1) Sự hài lòng của khách hàng là một đáp ứng cảm xúc tổng thể, đó
là các biến đổi về cường độ cảm xúc; (2) Đáp ứng cảm xúc đó gắn liền với mục tiêu riêng
biệt, đó là sự lựa chọn sản phẩm, mua hàng hoá hoặc tiêu dùng sản phẩm; (3) Cuối cùng,
đáp ứng cảm xúc chiếm dụng tại một thời điểm riêng biệt, đó là các biến đổi về trạng
thái, nhưng có giới hạn chung trong khoảng thời gian mà sự việc tồn tại. Tác giả lưu ý
rằng ba khía cạnh này cung cấp một khung cấu trúc cho định nghĩa hoạt động trong từng
bối cảnh cụ thể (dẫn theo Caruana, 2000). Như vậy, định nghĩa này có thể được sử dụng
để phát triển các định nghĩa có liên quan theo từng bối cảnh cụ thể của nghiên cứu.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến
sự thỏa mãn (Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất
lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao
giờ khách hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng
13
cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn với dịch vụ đó. Ngược
lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc không hài lòng sẽ
xuất hiện.
Zeithaml và Bitner (2000) cũng cho rằng chất lượng dịch vụ và hài lòng khách
hàng là hai khái niệm khác nhau. Trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào
những thành phần của dịch vụ, còn sự hài lòng của khách hàng là khái niệm tổng
quát. Cụ thể hơn, theo quan điểm này, sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều
yếu tố như: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu tố
cá nhân.
Hình 2.1. Các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng
(Nguồn: Zeithaml và Bitner (2000), Service Marketing, McGraw-Hill)
Nghiên cứu này tập trung vào sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị,
do đó dựa vào các nghiên cứu ở trên, chúng tôi rút ra mô hình chất lượng dịch vụ và
giá cả ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng để làm nền tảng cho nghiên cứu của
mình. Hai yếu tố này sẽ được bàn luận cụ thể hơn ở hai phần tiếp theo.
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề được
các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều nghiên cứu về
sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực hiện và nhìn chung đều
14
kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm được phân biệt. Sự hài
lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng
một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ thể của
dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định
bởi nhiều nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng. Do đó,
muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất
lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối
quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước
và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu
tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
2.3. Các mô hình đo lường sự hài lòng
2.3.1. Mô hình SERVQUAL (Service quality)
Parasuraman & cộng sự (1988) đã khởi xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và
định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ
(Gọi là thang đo SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Thang đo SERQUAL đo lường chất lượng dịch vụ
và bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành
10 thành phần: Tin cậy (Reliability), Đáp ứng (Responsiveness), Năng lực phục vụ
(Competence), Tiếp cận (Access), Lịch sự (Courtesy), Thông tin (Communication), Tín
nhiệm (Credibility), An toàn (Security), Hiểu biết khách hàng (Understanding customer),
Phương tiện hữu hình (Tangibles),
Cuối cùng thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến để đo lường năm thành phần
của chất lượng dịch vụ, đó là: Độ tin cậy (Reliability), tính đáp ứng (Responsiveness),
sự đảm bảo (Assurance), sự hữu hình (Tangibles) và sự đồng cảm (Empathy). Cụ thể,
theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau:
15
Chất lượng dịch vụ = Mức độ được nhận thức – Giá trị kỳ vong
Parasuraman & cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn
chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng cho mọi
loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng
của chúng. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã kiểm định thang đo này với nhiều loại
hình dịch vụ cũng như tại nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy các thành phần
của chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị
trường khác nhau. Cụ thể là Mehta & ctg (2000), trong một nghiên cứu tại Singapore,
kết luận rằng chất lượng dịch vụ siêu thị chỉ bao gồm hai thành phần: Phương tiện hữu
hình và nhân viên phục vụ. Nguyễn & ctg (2003) kiểm định SERVQUAL cho thị trường
khu vui chơi giải trí ngoài trời tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, chất lượng dịch vụ
này bao gồm bốn thành phần: Độ tin cậy, khả năng phục vụ của nhân viên, sự đồng cảm,
và phương tiện hữu hình. Vì vậy, do đặc thù của mỗi loại hình dịch vụ nên nhà nghiên
cứu cần phải điều chỉnh thang đo SERVQUAL phù hợp với từng nghiên cứu cụ thể.
2.3.2. Mô hình SERVPERF (Service Performance)
Cronin và Taylor (1992) với mô hình SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của
khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất
lượng dịch vụ. Theo mô hình SERVPERF thì:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ được nhận thức
Thang đo này được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, xác định chất lượng dịch
vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì đo cả chất lượng cảm
nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản
ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng cũng như
đánh giá trọng số của 5 thành phần. Kết luận này cũng được đồng tình bởi nhiều tác giả
khác. Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 mục phát biểu tương tự như phần hỏi
về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
16
2.3.3. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholka (RSQS)
Theo RSQS, năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ cửa hàng bán lẻ bao
gồm: (1) Phương tiện hữu hình – mặt bằng và trưng bày của cửa hàng; (2) Độ tin cậy –
cửa hàng giữ và làm đúng lời hứa; (3) Nhân viên phục vụ - Nhân viên phục vụ lịch sự,
sẵn sàng giúp đỡ và tạo sự tin tưởng cho khách hàng; (4) Giải quyết khiếu nại – Nhân
viên cửa hàng có đủ khả năng giải quyết việc đổi trả hàng, các vấn đề và khiếu nại của
khách hàng; và (5) Chính sách của cửa hàng - Các chính sách về chất lượng hàng hóa,
bãi đậu xe, giờ mở cửa, thẻ thanh toán.
RSQS đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về đo lường chất lượng các loại
hình dịch vụ bán lẻ khác nhau như cửa hàng tạp hóa, siêu thị tại các nước Tây và Đông
Âu. Kim (2001) đã tiến hành một nghiên cứu với các khách hàng Mỹ và Hàn Quốc đối
với cửa hàng bán hàng giảm giá. Kết quả cho thấy nhận thức của khách hàng về chất
lượng dịch vụ khác nhau ở hai nước này. Một nghiên cứu khác của Mehta (2000) về chất
lượng dịch vụ của siêu thị và cửa hàng bán lẻ hàng điện tử. Nghiên cứu chỉ ra RSQS
phù hợp hơn trong môi trường bán lẻ mà hàng hóa được chú trọng hơn như siêu thị,
còn thang đo SERVPERF sẽ phù hợp hơn trong môi trường bán lẻ khi yếu tố dịch vụ trở
nên quan trọng hơn, như các cửa hàng bán lẻ hàng điện tử. Ngoài ra, Kaul (2003) đã
phát hiện ra rằng RSQS không thích hợp tại Ấn Độ.
2.4. Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước
Ali (2015) đánh giá chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định đến sự hài lòng của
khách hàng và kết quả là ý định hành vi đã được chứng minh trong bối cảnh khách sạn
nghỉ mát Malaysia. Mô hình phương trình cấu trúc cân bằng (SEM) được sử dụng để
phân tích các dữ liệu thu thập và kết quả chỉ ra rằng du khách đều hài lòng với chất lượng
của các dịch vụ được cung cấp bởi khách sạn nghỉ mát Malaysia. Kết quả cho rằng du
khách nhận thức tốt hơn về môi trường khách sạn và đội ngũ nhân viên lịch sự, sản phẩm
thực phẩm và nước giải khát, lượng nhân viên và kiến thức, dịch vụ đặt phòng và giá trị
17
tài chính có nhiều khả năng để phát triển sự hài lòng của khách hàng, nhiều khả năng dẫn
đến ý định hành vi tích cực như dự định thăm lại hoặc ý định giới thiệu nó cho người
khác.
Qin và Prybutok (2009) nghiên cứu khám phá những khía cạnh tiềm năng về chất
lượng dịch vụ, và kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, chất lượng thực phẩm,
giá trị nhận thức, sự hài lòng của khách hàng trong các nhà hàng thức ăn nhanh. Độ tin
cậy và xây dựng giá trị được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Mô hình phương trình cấu trúc cân bằng
(SEM) đã được sử dụng để ước lượng các mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng của khách hàng. Kết quả chỉ ra rằng năm yếu tố có ý nghĩa: hữu hình, độ tin cậy,
đáp ứng, phục hồi, bảo đảm, và sự đồng cảm. Chất lượng dịch vụ và chất lượng thực
phẩm là hai yếu tố quyết định chính của sự hài lòng của khách hàng.
Su, Swanson và Chen (2015) kiểm tra một mô hình tích hợp xem xét hai cấu trúc
chất lượng mối quan hệ (sự hài lòng của khách hàng tổng thể, xác định khách hàng công
ty) cũng như là trung gian giữa niềm tin nhận thức chất lượng dịch vụ của khách du lịch
Trung Quốc và hai kết quả (ý định mua lại, chủ quan phúc lợi). Các kết quả của một
nghiên cứu với khách sạn nội địa Trung Quốc (n = 451) cung cấp hỗ trợ cho các mô hình
đề xuất. Cụ thể, kết quả cho thấy rằng sự hài lòng của khách hàng tổng thể trung gian đầy
đủ các mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ nhận thức và ý định mua lại và chủ quan
phúc lợi. Xác định khách hàng công ty cổ phần là trung gian mối quan hệ giữa cảm nhận
chất lượng dịch vụ và ý định mua lại và chủ quan phúc lợi.
Olorunniwo (2006) nghiên cứu này tìm cách điều tra, thông qua sự phát triển của
một cấu trúc chất lượng dịch vụ vận hành trong bối cảnh của dịch vụ công nghiệp, giải
thích bản chất của chất lượng dịch vụ (SQ), mối quan hệ của nó với sự hài lòng của
khách hàng (SAT), một yếu tố phân tích thăm dò sử dụng một mẫu từ các đối tượng sinh
viên đại học. Sau đó, một mẫu đại diện nhiều hơn của khách sạn đã được sử dụng, để
phân tích nhân tố khẳng định. Các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ đã được tìm thấy
là: hữu hình, phục hồi, phản hồi, và kiến thức. Kết quả hơn nữa chỉ ra rằng, mặc dù ảnh
18
hưởng trực tiếp của chất lượng dịch vụ (SQ) lên niềm tin là quan trọng, tác động gián tiếp
(với hài lòng khách hàng (SAT) đóng vai trò trung gian kiểm soát mạnh mẽ hơn giữa chất
lượng dịch vụ với niềm tin.
Shi, Prentice và He (2014) so sánh đánh giá chất lượng dịch vụ casino, khách hàng
hài lòng và niềm tin giữa các thành viên casino và không phải là thành viên để điều tra
các mối quan hệ giữa các thành viên này. Đặc biệt, nghiên cứu xem xét mối quan hệ bằng
cách đề xuất rằng sự hài lòng của khách hàng can thiệp giữa chất lượng dịch vụ casino và
niềm tin của khách hàng. Cuộc điều tra được thực hiện tại sáu sòng bạc Macau cung cấp
cho khách hàng thành viên. Kết quả cho thấy rằng khách hàng có những đánh giá cao về
chất lượng dịch vụ casino. Tuy nhiên, các thành viên casino có xu hướng chọn các casino
mà họ nắm giữ các thành viên đầu tiên của họ. Cuối cùng, chất lượng dịch vụ casino có
hiệu quả khác nhau về sự hài lòng của con bạc và niềm tin của họ. Nghiên cứu này mang
lại cái nhìn sâu vào nghiên cứu niềm tin của khách hàng. Ý nghĩa chiến lược được cung
cấp các tài liệu cũng như cho các học viên casino.
González và cộng sự (2007) nghiên cứu xung quanh niềm tin của người tiêu dùng.
Các tác giả phát triển một mô hình để mô tả làm thế nào nhận thức chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng ảnh hưởng đến niềm tin. Đề xuất mô hình này xác định một
số biện pháp thích hợp cho một bảng câu hỏi phân phối đến người tiêu dùng tham quan
khu nghỉ dưỡng. Các kết quả cho thấy rõ sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng về niềm tin trong các ngành dịch vụ du lịch.
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Mai Trang (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu
thị, sự thỏa mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng đối với siêu thị. Các mối quan
hệ này được kiểm định với 318 khách hàng tại siêu thị ở TPHCM. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng cũng như làm
tăng lòng trung thành của họ đối với siêu thị. Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy yếu tố tuổi
và thu nhập không làm ảnh hưởng đến vai trò của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa
mãn, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Cuối cùng chúng tôi trình bày hàm ý
19
nghiên cứu cho nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Hồ Minh Sanh (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng
và niềm tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thuê bao (ADSL). Nghiên cứu này đã
thực hiện điều chỉnh thang đo Servqual của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,
1991) để đo lường chất lượng dịch vụ ADSL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố EFA, với mẫu khảo sát có kích thước n = 495 khách hàng sử dụng ADSL
chia phân tầng theo thị phần của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chính trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh để xây dựng thang đo, kiểm định ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ,
cảm nhận giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng và kiểm định tác động của sự thỏa mãn
khách hàng đến lòng trung thành dịch vụ ADSL. Kết quả cho thấy thang đo chất lượng
dịch vụ ADSL có 6 thành phần là: đường truyền dữ liệu cho dịch vụ, phương tiện hữu
hình, năng lực phục vụ của nhân viên, sự tin cậy, mức độ đồng cảm và khả năng đáp ứng
dịch vụ với 29 biến quan sát, thang đo cảm nhận giá cả dịch vụ ADSL bao gồm 3 biến
quan sát. Khách hàng đánh giá càng cao chất lượng dịch vụ và càng thỏa mãn với giá cả
của dịch vụ thì họ càng thỏa mãn dịch vụ đó; và sự thỏa mãn khách hàng ảnh hưởng đến
niềm tin dịch vụ. Kết quả nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ các thành phần
của chất lượng dịch vụ ADSL, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, cảm nhận giá cả, sự
thỏa mãn khách hàng và lòng trung thành dịch vụ, mức độ đánh giá của khách hàng đối
với các yếu tố này, từ đó có các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
sự thỏa mãn khách hàng và tỷ lệ trung thành khách hàng.
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và
niềm tin của các khu du lịch TP. Đà Lạt. Luận văn đã sử dụng bộ thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) và kế thừa từ thang đo chất lượng dịch
vụ khu vui chơi giải trí của Nguyễn Đình Thọ (2003). Nghiên cứu được thực hiện thông
qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được
thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận tay đôi được sử dụng và
dùng để khám phá, bổ sung mô hình thang đo chất lượng dịch vụ cùng với sự thỏa mãn
của khách hàng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi tại
20
các khu du lịch ở Đà Lạt. Kết quả phân tích SEM cho thấy chỉ có 3 nhân tố ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn (1) hữu hình (2) đáp ứng - tin cậy (3) giá cả.
2.5. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam Bộ Xây Dựng
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, chúng tôi đề
xuất các thang đo trong các khái niệm nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng
phục hồi chức năng ngành xây dựng phía Nam Bộ Xây Dựng như sau:
Các thang đo Nguồn
Hữu hình (Tangibles)
Tin cậy (Reliability) Parasuraman & cộng sự (1991) Sự đảm bảo (Assurance)
Đáp ứng (Responsiveness)
Đồng cảm (Empathy)
Sự bồi thường Olorunniwo (2006)
Chất lượng điều dưỡng Ali (2015)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991), Olorunniwo (2006), Ali (2015)
Dựa trên kết quả nghiên cứu và căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế tại Trung
tâm điều dưỡng phục hồi chức năng ngành xây dựng phía Nam Bộ Xây Dựng. Chúng tôi
đã điều chỉnh một số biến quan sát cho phù hợp với tình hình thực tế. Để đánh giá thang
đo chất lượng dịch vụ, chúng tôi sử dụng 5 thành phần của chất lượng dịch vụ của
Parasuraman & cộng sự (1991), 1 của Olorunniwo (2006), và 1 của Ali (2015).
2.6. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên phần quan điểm Parasuraman & cộng sự (1991), chúng tôi đề xuất mô
21
hình nghiên sau:
H1(+)
Sự hữu hình
H2 (+)
Tin cậy
H3(+)
Sự đảm bảo
Sự
H4(+)
hài
Đáp ứng
lòng
H5(+)
Đồng cảm
H6(+)
Sự bồi thường
H7(+)
Chất lượng điều dưỡng
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.7. Phát triển các giả thuyết từ mô hình nghiên cứu
Trước tiên, chúng tôi xin làm rõ lại từng yếu tố của mô hình như sau:
• Doanh nghiệp cung cấp xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
• Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp cung cấp xyz trông rất bắt mắt.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz ăn mặc rất tươm tất, làm việc chuyên
Sự hữu hình (Tangibility)
• Các hình ảnh, tài liệu giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp xyz có liên quan đến
nghiệp.
22
các dịch vụ trông rất đẹp.
• Khi doanh nghiệp cung cấp xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ
Sự tin cậy (Reliability)
• Khi bạn gặp trở ngại, doanh nghiệp cung cấp xyz chứng tỏ sự quan tâm và thực sự
làm.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz thực hiện dịch vụ đúng như thỏa thuận ngay từ lần đầu
mong muốn được giải quyết trở ngại đó.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
hợp tác.
• Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
• Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với doanh nghiệp cung cấp xyz.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn niềm nở với bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz có đủ kiến thức và sự hiểu biết để trả lời các
Sự đảm bảo hay năng lực phục vụ (Assurance hay Competence)
câu hỏi của bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz nhanh chóng thực hiện tốt dịch vụ cho bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp
Sự đáp ứng (Responsiness)
ứng yêu cầu của bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
• Doanh nghiệp cung cấp xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
23
Sự đồng cảm (Empathy/Sympathy)
• Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
• Doanh nghiệp xyz làm việc vào những giờ thuận tiện.
Sự bồi thường
Thể hiện sự bồi thường của khách hàng đối với khách hàng khi có sự cố xảy ra như
khiếu nại, phàn nàn của khách hàng, nhân viên nhanh chóng xin lỗi vì những sai lầm…
Chất lượng điều dưỡng
Thể hiện từ chuyên môn đến ăn uống phục vụ khách hàng.
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, chúng tôi sẽ phát triển các giả thuyết nghiên cứu
như sau:
Kế tiếp, chúng tôi thống nhất với các quan điểm của tác giả Nguyễn Đình Thọ
(2007) là không thể đánh giá chất lượng sản phẩm/dịch vụ một cách chung chung như
chất lượng dịch vụ này cao hay thấp, mà chất lượng dịch vụ phải được đo bằng một tập
nhiều thang đo để đo lường các khái niệm thành phần có liên hệ với nhau và chúng cùng
tạo nên chất lượng dịch vụ. Như vậy, sau khi nghiên cứu định tính trên mô hình
SERVQUAL, và các nghiên cứu thực nghiệm khác, chúng tôi đã bổ sung các thành phần
trong mô hình chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng. Từ cơ sở đó,
chúng tôi phát triển các giả thuyết của mô hình như sau:
Sự hữu hình: thể hiện ở những cơ sở vật chất được bố trí để phục vụ cho khách
hàng.
Cần phải hiểu về cách nhìn nhận của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm/dịch
vụ khi khách hàng thực hiện việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ này, nhưng nghiên cứu này
chỉ đứng trên phương diện đánh giá lý tính của khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
luôn luôn có mối quan hệ với phương tiện vật chất để phục vụ khách hàng. Đối với khách
hàng thì cơ sở vật chất càng tốt càng gia tăng sự hài lòng. Giả thuyết thứ nhất được phát
biểu như sau:
24
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố hữu hình và sự hài lòng của
khách hàng.
Mức độ tin cậy: thực hiện đúng cam kết và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Sản phẩm/dịch vụ tốt cần phải có độ tin cậy cao cho khách hàng, đặc biệt là tính ổn
định, độ bảo mật an toàn của thông tin cần phải được quan tâm. Như vậy, sự tin cậy của
khách hàng cũng có tác động đến chất lượng dịch vụ. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu thứ 2
được phát biểu như sau:
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa mức độ tin cậy và sự hài lòng của
khách hàng.
Sự đảm bảo : thể hiện độ an toàn khi thực hiện giao dịch của nhân viên phục vụ đối
với khách hàng như giao dịch thanh toán hóa đơn, nhân viên cảm thấy rất tin tưởng, hiểu
rõ nhu cầu đặc biệt của khách hàng. Giả thuyết H3 được phát biểu như sau:
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa sự đảm bảo và sự hài lòng của khách
hàng.
Mức độ đáp ứng: thể hiện sự sẵn sàng phục vụ của Trung tâm cung cấp sản phẩm
dịch vụ đối với khách hàng một cách kịp thời và đúng lúc bao gồm các tiêu chí về thời
gian phục vụ, khi khách hàng cần sản phẩm dịch vụ là có. Rõ ràng, mức độ đáp ứng là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Giả thuyết thứ H4 được
phát biểu như sau :
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa mức độ đáp ứng và sự hài lòng của
khách hàng.
Mức độ đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ đến từng cá nhân
khách hàng của Trung tâm cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Sự đồng cảm của Trung Tâm Điều Dưỡng cung cấp sản phẩm/dịch vụ đối với khách
hàng cũng có tác động, làm họ nhìn nhận chất lượng sản phẩm/dịch vụ cao hơn. Điều này
làm cho Trung Tâm Điều Dưỡng có cái nhìn thiện cảm hơn trong mắt khách hàng, có ảnh
25
hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng. Như vậy, có thế phát biểu giả thuyết thứ 5 này
như sau:
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa đồng cảm và sự hài lòng của khách
hàng.
Sự bồi thường: thể hiện sự bồi thường của khách hàng đối với khách hàng khi có
sự cố xảy ra như khiếu nại, phàn nàn của khách hàng, nhân viên nhanh chóng xin lỗi vì
những sai lầm…
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa sự bồi thường và sự hài lòng của khách
hàng.
Chất lượng điều dưỡng : Thể hiện từ chuyên môn đến ăn uống phục vụ khách
hàng.
Giả thuyết H7: Có mối quan hệ dương giữa chất lượng điều dưỡng và sự hài lòng
của khách hàng.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã giới thiệu một số cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ,
sự hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở lý thuyết đó, nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng phục
hồi chức năng ngành xây dựng phía Nam Bộ Xây Dựng. Nhân tố đo lường chất lượng
dịch vụ bao gồm: hữu hình, đồng cảm, đáp ứng, đảm bảo, tin cậy, sự bồi thường và chất
26
lượng điều dưỡng.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trước khi đến với qui trình nghiên cứu, chúng tôi xin đề cập lại những mục tiêu
nghiên cứu của luận văn cụ thể như sau:
- Xác định các yếu tố thuộc chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành
Xây Dựng Phía Nam.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng
đến sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng
Ngành Xây Dựng Phía Nam.
- Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
du lịch điều dưỡng đến sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi
Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam theo đặc điểm như độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, tình trạng sức khỏe, vùng miền.
- Đề xuất các hàm ý quản trị cải thiện chất lượng dịch vụ tại Trung Tâm Điều
Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam nhằm tăng sự hài lòng của
khách hàng.
27
3.1. Qui trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhiên cứu định tính hoàn thiện mô hình và xây dựng thang đo
Thang đo chính thức
Cronbach Alpha: Kiểm tra tương quan biến tổng và kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
EFA: Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích
Phân tích hồi quy: Kiểm định mức độ phù hợp mô hình, kiểm định các giả thuyết
Phân tích ANOVA: Kiểm định sự khác biệt sự hài lòng qua đặc điểm cá nhân: giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp
Nghiên cứu được tiến hành thông qua một giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ
bằng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn; (2) nghiên cứu
chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
28
khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mô hình.
Bước 1: Điều chỉnh thang đo
Dựa trên cơ sở lý thuyết được đề cập trong chương 2, nghiên cứu đưa ra các thang
đo để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cần được điều chỉnh để
cho phù hợp tại không gian nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu tham khảo ý kiến của
chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Thang đo được nghiên cứu định lượng để đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để loại các biến
không phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng (item total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để chọn thang đo là có độ tin cậy alpha
từ 0.6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994). Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng
với các biến quan sát có trọng số tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ. Phương
pháp trích hệ số được sử dụng là principle components với phép quay varimax và điểm
dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue bằng 1. Thang đo được chấp nhận khi phương sai
trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
Bước 3: Phân tích hồi quy và ANOVA
Phân tích mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng
và sự hài lòng. Kiểm định mức độ hài lòng khác nhau qua đặc điểm cá nhân của khách
hàng. Kiểm định các vi phạm giả thiết của mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu
3.2. Nghiên cứu định tính hoàn thiện mô hình xây dựng thang đo
- Nghiên cứu định tính hoàn thiện mô hình
29
Mục đích của nghiên cứu định tính hoàn thiện mô hình là dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất lý thuyết ở chương 2, luận văn tiến hành phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm xem mô hình lý thuyết đó có phù hợp với thực tế tại địa điểm và thời gian nghiên cứu hay không ?... Và kết luận lại mô hình này có gì thay đổi với ban đầu hay không?
- Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo
3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ
Thang đo chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên thang đo
SERVQUAL của Parasuraman & cộng sự (1991). Ngoài ra, tác giả có điều chỉnh và bổ
sung dựa vào nghiên cứu của các tác giả khác để hoàn thiện các thang đo sao cho phù
hợp với loại hình dịch vụ ngành du lịch nhà hàng khách sạn. Dựa trên quan điểm của
chuyên gia, ý kiến cảm nhận của khách hàng và thang đo SERVQUAL, thang đo chất
lượng dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng bao gồm các thành phần và các biến quan sát
như sau:
- Thang đo hữu hình bao gồm 4 quan sát:
Trung tâm có trang thiết bị hiện đại và đầy đủ (1)
Quầy lễ tân và tiền sảnh rất bắt mắt khách hàng (2)
Trung tâm có chỗ đậu xe rộng rãi, thuận tiện (3)
Trung tâm có bố trí sẵn chỗ ngồi cho khách (4)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
- Thang đo tin cậy bao gồm 5 quan sát:
Sẵn có của các đồ dùng tiện ích (1)
Giờ làm việc của Trung tâm thuận lợi đối với khách hàng (2)
Trung tâm quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi (3)
Trung tâm quan tâm ý kiến của khách hàng (4)
Khi có sự cố, Trung tâm khắc phục ngay lập tức (5)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
30
- Thang đo sự đảm bảo bao gồm 4 quan sát:
Nhân viên làm việc rất được tin tưởng (1)
Cảm thấy an toàn cho các dịch vụ điều dưỡng (2)
Nhân viên được cảm thấy rất thân thiện (3)
Nhân viên hiểu rõ nhu cầu đặc biệt của khách hàng (4)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
- Thang đo đáp ứng bao gồm 3 quan sát:
Xác định thời gian chính xác để cung cấp dịch vụ (1)
Dịch vụ nhanh chóng (2)
Việc điều dưỡng cho khách hàng được thực hiện đầy đủ, hiệu quả (3)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
- Thang đo đồng cảm gồm 5 quan sát:
Trung tâm thể sự quan tâm đến khách hàng (1)
Trung tâm có những nhân viên quan tâm đến khách hàng (2)
Trung tâm chú trọng đặc biệt những quan tâm nhiều nhất của khách hang (3)
Nhân viên hiểu được nhu cần cần thiết của khách hàng (4)
Nhân viên chăm sóc chu đáo đến khách hàng (5)
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
- Thang đo sự bồi thường gồm 4 quan sát:
Nhân viên nhanh chóng xin lỗi khi bị sai lầm (1)
Trung tâm quan tâm về các khiếu nại của khách hàng (2)
31
Có kỹ năng và khả năng để đối phó với phàn nàn (3)
Nhân viên được trao quyền để thực hiện việc bồi thường (4)
Nguồn: Olorunniwo (2006)
- Chất lượng điều dưỡng gồm 5 biến quan sát
Đa dạng mô hình và hình thức điều dưỡng (1)
Đầu bếp Trung tâm nấu ăn ngon, bổ dưỡng và phù hợp khẩu vị từng vị khách (2)
Nhân viên điều dưỡng cho khách có kỹ năng chuyên môn tốt (3)
Điều dưỡng có hiệu quả tích cực với thời gian ngắn (4)
Không gian đẹp, sạch sẽ và có tính chuyên nghiệp (5)
Nguồn: Ali (2015
3.2.2. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Tôi rất hài lòng với quyết định của tôi khi chọn Trung tâm này để điều dưỡng (1)
Sự lựa chọn của tôi ở Trung tâm này là khôn ngoan, đúng đắn. (2)
Tôi nghĩ là tôi đã quyết định đúng khi chọn lưu trú và nghĩ dưỡng tại Trung tâm này. (3)
Tôi cảm thấy việc điều trị của tôi tại Trung tâm này rất có ích và thú vị (4)
Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ điều dưỡng tại Trung tâm này
(5) Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1991)
3.3. Thiết kế nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính
32
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ dựa trên các thông tin thứ cấp từ các nghiên cứu có liên quan và
dùng phương pháp chuyên gia, đóng vai để xác định các biến quan sát dùng để đo lường
các khái niệm nghiên cứu từ đó xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp 450 du khách
sau đó dùng các phần mềm thống kê để phân tích kiểm định các thang đo, kiểm định mô
hình nghiên cứu.
3.3.1. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu
này khảo sát trực tiếp khách hàng nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Đối tượng nghiên cứu
là khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng.
Mẫu nghiên cứu:
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200 quan sát
(Gorsuch, 1983); còn Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan
sát (Hair & ctg, 1998). Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu này thì số lượng mẫu
cần thiết có thể là 450 quan sát trở lên
Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số
biến trong phân tích nhân tố (trích từ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc - phân
tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê 2005 trang 263). Ngoài ra, theo
Tabachnick & Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ
mẫu phải thỏa mãn công thức (Phạm Anh Tuấn, 2008):
n > 8k + 50
Trong đó: k là số biến độc lập trong mô hình
33
n là cỡ mẫu
Để đạt được kích thước mẫu như trên, 450 bảng câu hỏi được phát ra. Bảng câu hỏi
do đối tượng nghiên cứu tự trả lời là thông tin chính để thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi
bao gồm 35 ý kiến, trong đó có 30 ý kiến về chất lượng dịch vụ, 5 ý kiến về sự hài lòng
về sản phẩm dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng. Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên
thang đo Likert gồm 5 điểm. Sau đó tiến hành thu thập dữ liệu, sẽ chọn ra các mẫu trả lời
thích hợp để nhập vào phần mềm SPSS 20 và phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: kiểm định thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach Alpha và loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa biến và tổng nhỏ.
Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách
kiểm tra các hệ số tải nhân tố (factor loading) và các phương sai trích được. Sau đó, sẽ
kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội, kiểm định các giả
34
thuyết.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu về Trung tâm điều dưỡng phục hồi chức năng ngành xây dựng phía
Nam
- Tên cơ quan: khách sạn Điều dưỡng, phục hồi chức năng ngành Xây dựng phía
Nam (trực thuộc Bộ Xây Dựng Việt Nam).
- Địa chỉ: Số 263/1 Đặng Thùy Trâm, phường 08, thành phố Vũng Tàu
- Tel: (+84.64) 3 581 823 /Fax: (+84.64) 3 581 921
- Email: dieuduongxaydung@gmail.com
- Web: www.dieuduongdulichvungtau.vn
- Tọa lạc tại một vị trí đắc địa của TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Bãi sau,
bãi tắm Thùy Vân), sát bờ biển, đường Thùy Vân, khách sạn Điều dưỡng, phục hồi chức
năng ngành Xây dựng phía Nam thuộc Bộ Xây dựng luôn là điểm đến khá lý tưởng cho
CBCNVC trong Ngành và khách du lịch mỗi khi về thăm quan, nghỉ dưỡng tại nơi đây.
- Được thành lập theo Quyết định số 1096/QĐ-BXD ngày 08/9/2014 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, với chức năng - nhiệm vụ: Khám sức khỏe; điều trị bệnh nghề
nghiệp; điều dưỡng; phục hồi chức năng cho cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài
ngành Xây dựng. Khách sạn (Trung tâm) Điều dưỡng ngành Xây dựng được xây dựng
trên diện tích rộng trên 21 ngàn m2, nhiều cây xanh bóng mát, vườn hoa cây cảnh, bãi đỗ
xe thuận lợi…
- Khách sạn có 94 phòng nghỉ với sức chứa khoảng 220 khách/lược, có đầy đủ các
trang thiết bị như: Tivi, tủ lạnh, máy lạnh, nóng lạnh, truyền hình cáp, wifi và hội trường
có sức chứa 300 - 350 khách. Nhà ăn rộng rãi, khang trang có thể phục vụ từ 200 - 250
thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 - 50 thực khách/lượt phục vụ các món ăn Âu -
Á, đặc biệt phục vụ theo nhu cầu của thực khách với các món hải sản tươi sống của vùng
biển Vũng Tàu - Côn Đảo. Bên cạnh đó, khách sạn còn được đầu tư các trang thiết bị đáp
ứng các loại hình dịch vụ: Tập luyện phục hồi chức năng, phòng vật lý trị liệu, sân chơi
tennis… Cùng với đội ngũ CBCNV được đào tạo bài bản, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp sẽ làm hài lòng quý khách.
- Với cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, khách sạn Điều dưỡng, phục hồi
chức năng ngành Xây dựng phía Nam đã và đang là điểm đến hấp dẫn, kỳ nghỉ lý tưởng 35
cho CBCNVC, người lao động trong ngành nói riêng và khách du lịch khi về Vũng Tàu
tham quan nghỉ mát nói chung.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm: Tổng số lao động trong biên chế
Nhà nước là 33 người:
+ Trình độ + Đại học : 10 người
+ Cao đẳng : 04 người
+ Trung cấp, phổ thông trung học : 19 người
- Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm trong báo cáo năm 2017
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Tổ Lễ tân
Tổ Buồng
Tổ Bảo Vệ
Khoa Dinh dưỡng
Khoa Vật lý trị liệu
Nguồn: Trích báo cáo năm 2017
4.2. Thực trạng về Trung tâm điều dưỡng
- Tình hình nguồn khách: Tổng số lượt khách đến Trung tâm tăng đều qua các năm, tỷ lệ tăng trung bình đạt từ 13 – 20%/năm. Về tỉ trọng loại khách, khách nội địa chiếm 83-85% tổng lượt khách. Cụ thể theo số liệu báo của 3 năm (2015-2017) như sau:
+ Năm 2015 tổng lượng khách là 6.589. Trung bình có 18 khách/ngày. Mức độ
khai thác chiếm 8.2%.
+ Năm 2016 tổng lượng khách là 8.779. Trung bình có 24 khách/ngày. Mức độ
36
khai thác chiếm 10.9%.
+ Năm 2017 tổng lượng khách là 10.953. Trung bình có 30 khách/ngày. Mức độ
khai thác chiếm 13.6%.
+ Đặc điểm nguồn khách: Nguồn khách chủ yếu là CBCNV từ các đơn vị trong
ngành Xây dựng đến điều dưỡng kết hợp thăm quan nghỉ mát chiếm tỉ trọng 80%. Ngoài ra, lượng khách du lịch khi về Vũng Tàu tham quan nghỉ mát đến lưu trú tại Trung tâm cũng tăng dần qua các năm.
- Chiến lược phát triển kinh doanh của Trung tâm:
Khách sạn Điều dưỡng, phục hồi chức năng ngành Xây dựng phía Nam đang phát
triển thương hiệu theo chiến lược thương hiệu gia đình, tức là chỉ áp dụng thương hiệu
Điều dưỡng, phục hồi chức năng ngành Xây dựng phía Nam cho tất cả các sản phẩm dịch vụ của Khách sạn như lưu trú, nhà hàng,… Chiến lược phát triển thương hiệu này phù hợp với đặc điểm tình hình của khách sạn.
- Tình hình triển khai các chính sách phát triển thương hiệu gồm:
+ Chính sách truyền thông thương hiệu
Truyền thông bên ngoài khách sạn: Marketing trực tiếp, chủ yếu là marketing
internet. Website của khách sạn cung cấp đầy đủ thông tin dịch vụ cho khách hàng. Ngoài
ra, khách sạn còn quảng cáo trên các trang web quảng cáo về du lịch tại Tp Vũng Tàu .
Tuy nhiên, về hình thức, trang Web của Khách sạn còn mờ nhạt, chưa thể hiện được bản
sắc, tính cách của thương hiệu, sự khác biệt của mình so với các khách sạn khác. Quảng
cáo: chủ yếu bằng tập gấp. Nội dung và hình thức tập gấp của khách sạn chưa thật ấn
tượng và chưa thống nhất về hệ thống nhận diện của thương hiệu. Khuyến mãi: khách sạn
thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mãi linh hoạt, tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể.
Truyền thông bên trong khách sạn: Khách sạn đã phổ biến cho toàn thể cán bộ
công nhân viên về sứ mệnh, giá trị cốt lõi, về bản sắc thương hiệu khách sạn trong quá trình làm việc nhằm khơi gợi, xây dựng được niềm tự hào thương hiệu cho đội ngũ nhân viên của mình.
+ Chính sách sản phẩm:
Về chủng loại dịch vụ: Dịch vụ lưu trú: là dịch vụ cốt lõi tại khách sạn, chiếm tỉ trọng trên 70% tổng doanh thu. Khách sạn có 94 phòng, chia ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm có một mức giá khác nhau, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách. Dịch vụ ăn uống: chiếm tỉ trọng khoảng 20% tổng doanh thu, là dịch vụ bổ sung làm tăng thêm lợi ích cốt
lõi của khách sạn. Các dịch vụ bổ sung khác: Tập luyện phục hồi chức năng, phòng vật 37
lý trị liệu, hội nghị, hội thảo, sân tennis, giặt là,… cho khách lưu trú. Các dịch vụ này chủ
yếu là dịch vụ cần thiết cho khách lưu trú và điều dưỡng, và các dịch vụ nhằm đem lại sự vui chơi, giải trí, thư giãn: câu cá, hội trại – văn nghệ,…
Chính sách chất lượng dịch vụ: Vì chất lượng dịch vụ được đánh giá thông qua sự trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, nên để tạo sự nhất quán trong cung cấp
dịch vụ khách sạn đang áp dụng việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được tập thể nhân viên ủng hộ thực hiện.
4.3. Thông tin mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành thực hiện khảo sát từ tháng 2/2018 đến 6/2018 với 450 bảng
câu hỏi đã được phát ra, kết quả khảo sát thu về được 450 mẫu. Sau khi loại đi các phiếu
trả lời không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có được với 400
mẫu.
Trong 400 người tiêu dùng trả lời khảo sát đạt yêu cầu, có 210 người trả lời là nam
(chiếm tỷ lệ 52.5%) và 190 người là nữ (tỷ lệ 47.5%).
Xét theo độ tuổi, có 35 người trẻ hơn 30 tuổi (chiếm tỷ lệ 8,75%), về độ tuổi từ 30
đến 40 có 115 người (chiếm 28,75%); 205 người có độ tuổi 41- 50 chiếm tỷ lệ 51,25% và
có 45 người có tuổi đời cao hơn 50 chiếm 11,25%.
Xét theo góc độ ngành nghề thì có 320 người thuộc CBCNV ngành xây dựng chiếm
tỉ lệ 80%. Nhân viên văn phòng có 32 người chiếm 8%. Ngành nghề giáo viên có 24
người chiếm 6%. Ngành nghề khác có 24 người chiếm 6%.
Bảng 4.1 Mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Nam 52.5 210 Giới tính Nữ 47.5 190
<30 8.75 35
Độ tuổi 30-40 28.75 115
38
41-50 51.25 205
>50 45 11.25
CB CNV ngành xây dựng 320 80
Nhân viên văn phòng 32 8 Ngành nghề Giáo viên 24 6
Khác 24 6
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
4.4. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng mô hình SERVQUAL và nghiên cứu thực nghiệm của
Faizan Ali (2015) , Festus Olorunniwo (2006); để đo lường chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng của khách hàng tại Trung tâm điều dưỡng như đã trình bày trong Chương 2. Tuy
nhiên, mô hình SERVQUAL khi áp dụng vào từng loại hình dịch vụ và từng thị trường
cụ thể cần phải có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của từng ngành nghề. Vì
lý do đó, các thang đo được sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong đề tài
này cần được kiểm định lại trong thị trường Việt Nam và loại hình dịch vụ thuộc ngành
nghề nhà hàng khách sạn là cần thiết.
Công cụ Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng thành phần
của thang đo chất lượng dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng. Sau đó, toàn bộ các biến quan
sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để khám phá cấu trúc thang đo các
thành phần chất lượng dịch vụ tại Trung tâm. Công việc này cũng được thực hiện cho các
thang đo khái niệm về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ. Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong Chương 2 bằng phương pháp hồi quy bội các
khái niệm nghiên cứu.
4.4.1 Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo bằng công
39
cụ Cronbach Alpha của chương trình phần mềm SPSS phiên bản 20 để kiểm tra độ tin
cậy của thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ và sự tương quan giữa các biến quan
sát. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp
nhận được. Và nếu có biến quan sát nào có hệ số tương quan giữa biến có tổng nhỏ hơn
0.3 cũng bị loại. Mặt khác, trong bước nghiên cứu sơ bộ, ngoài nghiên cứu định tính,
nghiên cứu này cũng đã thực hiện khảo sát sơ bộ 400 khách hàng để điều chỉnh cho phù
họp với thị trường và loại hình tại Trung tâm.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo hữu hình
Thang đo hữu hình (HH) là một thang đo đơn hướng có 4 biến quan sát (HH1-
HH4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.705>0.6 và các hệ số tương quan
biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.455. Kết
quả cho thấy thang đo hữu hình đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo tin cậy
Thang đo tin cậy (TC) là một thang đo đơn hướng có 5 biến quan sát (TC1-TC5).
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.772>0.6 và các hệ số tương quan biến
tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.454. Kết quả
cho thấy thang đo tin cậy đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo đảm bảo
Thang đo đảm bảo (DB) là một thang đo đơn hướng có 4 biến quan sát (DB1-
DB4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.766 > 0.6 và các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.532.
Kết quả cho thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo đáp ứng
Thang đo đáp ứng (DU) là một thang đo đơn hướng bao gồm 3 biến quan sát
(DU1- DU3). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.735 > 0.6 và các hệ số
40
tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là
0.533. Kết quả cho thấy thang đo đáp ứng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo đồng cảm
Thang đo đồng cảm (DC) là một thang đo đơn hướng có 5 biến quan sát (DC1-
DC5). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.731 > 0.6 và các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.572.
Kết quả cho thấy thang đo đồng cảm đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo bồi thường
Thang đo bồi thường (BT) là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát
(BT1- BT4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.782 > 0.6 và các hệ số
tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là
0.584. Kết quả cho thấy thang đo bồi thường đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha chất lượng điều dưỡng
Thang đo chất lượng điều dưỡng (DD) là một thang đo đơn hướng có 5 biến quan
sát (DD1- DD5). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.725 > 0.6 và các hệ số
tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là
0.567. Kết quả cho thấy thang đo thức ăn đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo hài lòng
Thang đo hài lòng (HL) là một thang đo đơn hướng có 5 biến quan sát (HL1 -
HL5). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.798 > 0.6 và các hệ số tương quan
biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.435. Kết quả
41
cho thấy thang đo hài lòng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha các thang đo cho thấy tất cả các
thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể: thang đo phương tiện hữu hình (HH) có
Cronbach alpha là 0.705; thang đo tin cậy (TC) có Cronbach alpha là 0.772; thang đo
đảm bảo (DB) có Cronbach alpha là 0.766; thang đo đáp ứng (DU) có Cronbach alpha là
0.735; thang đo đồng cảm (DC) có Cronbach alpha là 0.731; thang đo bồi thường (BT) có
Cronbach alpha là 0.782; thang đo chất lượng điều dưỡng (DD) có hệ số Cronbach Alpha
là 0.725. Sự hài lòng của khách hàng (HL) có Cronbach alpha là 0.798. Các hệ số tương
quan biến, tổng của các thang đo đều cao hơn mức cho phép (lớn hơn 0.3) do đó tất cả
các thang đo đều được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Trung bình Phương sai Biến quan sát Tương quan Alpha nếu thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến này loại biến loại biến
Hữu hình (HH), alpha =0.705
HH1 11.25 3.329 .512 .613
HH2 11.35 3.431 .451 .655
HH3 11.43 3.356 .456 .651
HH4 11.26 3.523 .525 .618
Tin cậy (TC), alpha = 0.772
16.11 6.813 .411 .747 TC1
16.38 6.322 .511 .718 TC2
16.41 6.257 .536 .711 TC3
16.55 5.112 .567 .765 TC4
16.65 5.129 .564 .711 TC5
42
Đảm bảo (DB), alpha = 0.766
10.23 DB1 .514 7.937 .734
10.42 DB2 .532 6.453 .726
10.34 DB3 .545 7.554 .715
10.43 DB4 .572 6.684 .735
Đáp ứng (DU), alpha = 0.735
9.12 DU1 .538 5.754 .719
9.13 DU2 .534 5.293 .662
9.14 DU3 .504 5.845 .674
Đồng cảm (DC), alpha = 0.731
14.11 DC1 .561 6.732 .635
14.15 DC2 .531 7.103 .710
14.33 DC3 .553 6.224 .646
14.45 DC4 .561 7.611 .710
14.28 DC5 .511 7.131 .712
Bồi thường (BT), alpha = 0.782
10.44 BT1 .592 7.712 .749
10.57 BT2 .550 7.184 .716
10.41 BT3 .555 7.815 .715
10.49 BT4 .582 7.377 .647
Chất lượng điều dưỡng (DD), alpha = 0.725
11.16 DD1 .523 6.152 .677
11.04 DD2 .544 6.202 .701
43
11.43 DD3 .555 5.893 .694
DD4 11.32 6.801 .557 .675
DD5 11.91 5.945 .522 .678
Hài lòng (HL), alpha = 0.798
HL1 12.11 7.721 .633 .767
HL2 12.25 8.055 .682 .743
HL3 12.17 7.202 .551 .721
HL4 12.12 6.138 .696 .743
HL5 12.23 7.535 .517 .715
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.4.2.1. Phân tích EFA đối với chất lượng dịch vụ
Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), tóm
tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay
không. Chúng tôi xin liệt kê lại một số tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá
(EFA) như sau:
(1) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.4, nếu biến quan sát nào có hệ số tải
nhân tố < 0.4 sẽ bị loại; Theo Hair & ctg (1998, 111), Hệ số tải nhân tố (Factor loading)
là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem
là đạt mức tối thiểu, Hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và > 0.5 được xem là
có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu nghiên cứu
phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố >
0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải >0.75.
(2) Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) > 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett < 0.05. KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích
44
nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0.5 < KMO < 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này
có ý nghĩa thống kê (sig< 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau ưong tổng
thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005, p.262).
(3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích > 50%;
(4) Hệ số Eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998);
(5) khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0.3 để tạo
giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
Bảng 4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
(Ma trận xoay) Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 6 7 5
.613 HH1
.655 HH2
.651 HH3
.618 HH4
TC1 .747
TC2 .718
TC3 .711
TC4 .765
TC5 .711
DB1 .749
DB2 .716
DB3 .715
45
DB4 .747
DU1 .719
DU2 .662
DU3 .674
DC1 .635
DC2 .710
DC3 .646
DC4 .710
DC5 .678
BT1 .749
BT2 .701
BT3 .715
BT4 .647
DD2 .677
DD3 .701
DD4 .694
DD5 .675
4.29 2.71 1.96 1.74 1.46 1.05 Eigenvalue 5.28
15.60 14.29 9.04 6.52 5.81 4.88 3.50
Average Variance Extracted
0.731 0.782 0.766 0.772 0.725 0.735 0.705 Cronbach alpha
46
Nguồn: Kết quả phân tích EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 30 biến quan sát trong 7
thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ bị phân tán thành 7 nhân tố:
(1) Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) = 0.705 > 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm
định Bartlett bằng 0 < 0.05 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-squares của
kiểm định Bertlett đạt giá trị với mức ý nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát có tương
quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể
(2) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5.
(3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng 59.64% > 50%.
Phương sai trích (Average Variance Extracted) được thể hiện rằng 7 nhân tố rút ra được
giải thích 59.64 % biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalues = 1.05 > 1. Do vậy, các
thang đo rút ra là chấp nhận được. Các thang đo có biến quan sát bị EFA loại, hệ số
Cronbach Alpha được tính lại, kết quả cũng đạt được yêu cầu về độ tin cậy.
Như vậy, thang đo chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Điều Dưỡng khi phân tích
nhân tố khám phá EFA thì được tách ra thành 7 nhân tố với 30 biến quan sát. Các nhân tố
được đặt lại tên như sau:
Nhân tố 1 : được đặt lại tên “Đồng cảm” bao gồm 5 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
DC1 Trung tâm thể sự quan tâm đến khách hàng
DC2
Trung tâm có những nhân viên quan tâm đến khách hàng
DC3 Đồng cảm Trung tâm chú trọng đặc biệt những quan tâm nhiều nhất của khách hang
DC4
Nhân viên hiểu được nhu cần cần thiết của khách hàng
DC5 Nhân viên chăm sóc chu đáo đến khách hàng
47
Nguồn: Nhân tố đồng cảm
Nhân tố 2 : được đặt lại tên “ Bồi thường”bao gồm 4 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Nhân viên nhanh chóng xin lỗi khi bị sai lầm BT1
Trung tâm quan tâm về các khiếu nại của khách hàng BT2
Bồi thường Có kỹ năng và khả năng để đối phó với phàn nàn BT3
BT4
Nhân viên được trao quyền để thực hiện việc bồi thường
Nguồn: Nhân tố bồi thường
Nhân tố 3 : được đặt lại tên “ Đảm bảo” bao gồm 4 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Nhân viên làm việc rất được tin tưởng DB1
Cảm thấy an toàn cho các dịch vụ điều dưỡng DB2 Đảm bảo DB3 Nhân viên được cảm thấy rất thân thiện
DB4 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu đặc biệt của khách hàng
Nguồn: Nhân tố đảm bảo
Nhân tố 4 : được đặt lại tên “ Tin cậy” bao gồm 5 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Sẵn có của các đồ dùng tiện ích TC1
TC2
Giờ làm việc của Trung tâm thuận lợi đối với khách hàng
Tin cậy Trung tâm quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi TC3
Trung tâm quan tâm ý kiến của khách hàng TC4
Khi có sự cố, Trung tâm khắc phục ngay lập tức TC5
Nguồn: Nhân tố tin cậy
48
Nhân tố 5 : được đặt lại tên “ Điều dưỡng” bao gồm 4 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
DD1 Đa dạng mô hình và hình thức điều dưỡng
DD2
Đầu bếp Trung tâm nấu ăn ngon, bổ dưỡng và phù hợp khẩu vị từng vị khách
DD3 Chất lượng điều dưỡng Nhân viên điều dưỡng cho khách có kỹ năng chuyên môn tốt
DD4 Điều dưỡng có hiệu quả tích cực với thời gian ngắn
DD5 Không gian đẹp, sạch sẽ và có tính chuyên nghiệp
Nguồn: Nhân tố chất lượng điều dưỡng
Nhân tố 6 : được đặt lại tên “ Hữu hình” bao gồm 4 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
HH1 Trung tâm có trang thiết bị hiện đại và đầy đủ
HH2 Quầy lễ tân và tiền sảnh rất bắt mắt khách hàng Hữu hình HH3 Trung tâm có chỗ đậu xe rộng rãi, thuận tiện
HH4 Trung tâm có bố trí sẵn chỗ ngồi cho khách
Nguồn: Nhân tố hữu hình
Nhân tố 7 (X7): được đặt lại tên “ Đáp ứng” bao gồm 4 biến quan sát:
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
DU1 Xác định thời gian chính xác để cung cấp dịch vụ
DU2 Dịch vụ nhanh chóng Đáp ứng
DU3
Việc điều dưỡng cho khách hàng được thực hiện đầy đủ, hiệu quả
49
Nguồn: Nhân tố đáp ứng
4.4.2.2. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố trích ra đều đạt yêu
cầu về giá trị và độ tin cậy. Trong đó, 7 thành phần của thang đo các khái niệm nghiên
cứu SERVQUAL và nghiên cứu thực nghiệm khác (7 biến độc lập) trong mô hình lý
thuyết được EFA phân tích thành 7 thành phần.
Như vậy, mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA được đưa ra trong hình gồm 7 biến độc lập: (1) Sự đồng cảm; (2) Đáp ứng dịch vụ;
(3) Đảm bảo; (4) Tin cậy; (5) Điều dưỡng; (6) Hữu hình; (7) Đáp ứng. Biến phụ thuộc:
Sự hài lòng của khách hàng.
Dựa trên mô hình nghiên cứu cũng như nội dung của phần tóm lược các lý thuyết
có liên quan, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:
Giả thuyết 1: Nhân tố hữu hình có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của
khách hàng.
Giả thuyết 2: Nhân tố tin cậy có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách
hàng.
Giả thuyết 3: Nhân tố đảm bảo có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của
khách hàng.
Giả thuyết 4: Nhân tố đáp ứng có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách
hàng.
Giả thuyết 5: Nhân tố đồng cảm có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của
khách hàng.
Giả thuyết 6: Nhân tố bồi thường có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của
khách hàng.
Giả thuyết 7: Nhân tố điều dưỡng có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của
50
khách hàng
H1(+) Hữu hình
H2(+)
Tin cậy
H3(+) Đảm bảo
H4(+)
Đáp ứng
Sự hài lòng H5(+) Đồng cảm
H6(+) Hình 4.1. Bồi thường
H7(+) Điều dưỡng
Nguồn: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) như đã
được trình bày trong sơ đồ 4.1 và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiếm định
bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa
vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định trong chương trình. Có 2 phương trình
hồi quy cần thực hiện, mô hình thứ nhất (hồi quy đa biến) nhằm xác định vai trò quan
trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ điều dưỡng tại Trung tâm. Mô hình thứ hai (hồi quy đơn biến) nhằm
xác định sự tác động của yếu tố lên sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định
R2 (R-squares) đế đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R2
51
được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, tuy
nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R2 có
khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ
liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến
tính bội thường dùng hệ số R-squares điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì
nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Bênh cạnh đó, cần kiểm tra hiện
tượng tương quan bằng hệ số Durbin - Watson (1 < Durbin-Watson < 3 ) và không có
hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (VIF < 10). Hệ số Beta
chuẩn hoá được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn
hoá của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó vào sự hài lòng khách hàng
càng lớn (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
4.5.1. Phân tích hệ số tương quan
Bảng 4.4 Phân tích hệ số tương quan giữa các nhân tố
Correlations
HL F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7
1 .128* .241** .245** .193* .165* .148* .207** Pearson Correlation
HL .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.128* 1 .097 .092 .112 .231** .142* .089 Pearson Correlation
.095 F1 .000 .053 .025 .045 .062 .051 .012 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
52
F2 .241** .130* 1 .240** .135* .121* .134* .253** Pearson Correlation
.000 .014 .025 .017 .021 .051 .032 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.245** .111 .138* 1 .244** .125* .139* .133* Pearson Correlation
F3 .000 .015 .079 .082 .092 .021 .044 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.193* .122 .232** .233** 1 .321** .133* .263** Pearson Correlation
F4 .000 .023 .015 .024 .019 .012 .011 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.165* .122* .163* .142* .233* 1 .322** .355** Pearson Correlation
F5 .000 .079 .062 .021 .011 .034 .081 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.148* .222** .121* .0111 .432** .112 1 .422** Pearson Correlation
F6 .000 .011 .009 .012 .011 .092 .071 Sig. (2- tailed)
N 400 400 400 400 400 400 400 400
.207** .311** .122* .099 .291** .128* .144* 1 Pearson Correlation
F7 .000 .080 .019 .092 .051 .017 .022 Sig. (2- tailed)
53
N 400 400 400 400 400 400 400 400
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả phân tích hệ số tương quan
Nhân tố 1 (F1) “hữu hình” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số tương quan 0.128 tại mức ý nghĩa 5%
Nhân tố 2 (F2) “tin cậy” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số tương quan 0.241 tại mức ý nghĩa 1%
Nhân tố 3 (F3) “đảm bảo” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số tương quan 0.245 tại mức ý nghĩa 1%
Nhân tố 4 (F4) “đáp ứng ” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số tương quan 0.193 tại mức ý nghĩa 5%
Nhân tố 5 (F5) “đồng cảm” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số tương quan 0.165 tại mức ý nghĩa 5%
Nhân tố 6 (F6) “bồi thường” có mối tương quan với sự hài lòng của khách hàng với
hệ số tương quan 0.148 tại mức ý nghĩa 5%
.Nhân tố 7 (F7) “Điều dưỡng ” có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của
khách hàng với hệ số tương quan 0.207 tại mức ý nghĩa 1%
Như vậy, tất cả 7 nhân tố này đều có mối tương quan với thang đo sự hài lòng của
khách hàng. Vì vậy những nhân tố này thích hợp đưa vào mô hình hồi quy tuyến tính.
4.5.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của
54
khách hàng
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy
Phân tích tương quan Coefficientsa
Mô hình T Sig. Đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Model
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients
Standardize d Coefficients
B Beta Hệ số
Std. Error Tolerance
Hệ số phón g đại phươ ng sai
VIF
(Constant) .215 .105 -2.172 0.12
HH .113 .035 .113 4.663 .000 .832 1.237
TC .241 .035 .241 5.387 .000 .823 1.032
DB .243 .034 .243 5.439 .000 .890 1.083 1 DU .215 .035 .215 6.127 .000 .854 1.074
DC .211 .036 .211 6.235 .000 .913 1.091
BT .123 .036 .123 4.327 .000 .833 1.092
DD .208 .035 .208 5.288 .000 .917 1.320
a. Dependent Variable: HL
Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui
Từ kết quả hồi quy, chúng tôi thấy rằng sig hệ số hồi quy của các biến độc lập đều
nhỏ hơn hoặc bằng 0.05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến
phụ thuộc, không biến nào bị loại bỏ. Hệ số VIF nhỏ hơn 2 do vậy không có đa cộng
55
tuyến xảy ra.
4.5.3. Kiểm định các tham số hồi quy
HL = 0.215+HH+0.113*TC+0.241*DB +0.243*DU+0.215*DC+0.211*BT+0.123*DD+ 0.208
Mô hình được viết theo dưới dạng beta đã chuẩn hóa:
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến HH (hữu hình) bằng 0.113 có giá trị sig bằng
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 99%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.113
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến TC (tin cậy) bằng 0.241 có giá trị sig bằng
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 99%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.241
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến DB (đảm bảo) bằng 0.243 có giá trị sig bằng
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 99%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.243
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến DU (đáp ứng) bằng 0.215 có giá trị sig bằng
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 95%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.215
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến DC (đồng cảm) bằng 0.211 có giá trị sig bằng
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 95%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.211
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến BT (bồi thường) bằng 0.123 có giá trị sig bằng
56
0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy 95%.
Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm 0.123
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến DD (điều dưỡng) bằng 0.208 có giá trị sig
bằng 0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ tin cậy
99%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng tăng thêm
0.208 điểm.
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy 7 nhân tố trên có ảnh hưởng cùng chiều với hài
lòng của khách hàng. Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,H6,H7 đề xuất trong mô
hình nghiên cứu được chấp nhận. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài
lòng của khách hàng dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa là sự đảm bảo với hệ số hồi quy là
0.243; thứ hai là sự tin cậy với hệ số hồi quy là 0.241, thứ ba là sự đáp ứng với hệ số hồi
quy là 0.215; thứ tư là đồng cảm 0.211, thứ năm là sự điều dưỡng với hệ số hồi quy là
0.208, thứ sáu là sự bồi thường với hệ số hồi quy là 0.123, và thứ bảy là sự hữu hình với
hệ số hồi quy là 0.113.
Tên biến Tỷ trọng Hệ số hồi quy Thứ tự ảnh hưởng
HH: Hữu hình 8.34% 7 0.113
TC: Tin cậy 17.79% 2 0.241
DB: Đảm bảo 17,97% 1 0.243
DU: Đáp ứng 15,87% 3 0.215
DC: Đồng cảm 15,58% 4 0.211
BT: Bồi thường 9,08% 6 0.123
DD: Điều dưỡng 15,37% 5 0.208
1.108 Tổng cộng 100%
57
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
4.6. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng qua đặc điểm cá nhân
4.6.1 Kiểm định sự khác biệt sự hài lòng qua giới tính
Bảng 4.6: Thống kê mô tả sự theo giới tính
for
95% Confidence Interval Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimu m Maxim um
Nam 210 .57017 .06983 3.4282 3.7033 1.35 5.00 3.566 2
Nữ 190 .64658 .05956 3.4381 3.6735 1.55 5.00 3.555 6
Total 400 .47578 .04682 3.4694 3.6538 1.45 5.00 3.561 4
Nguồn: Kết quả mô tả sự hài lòng theo giới tính
Điểm trung bình về sự hài lòng của nam 3.5662 điểm tương đương điểm trung bình
về sự hài lòng của nữ 3.5556. Sự khác biệt mức độ sự hài lòng giữa hai nhóm không đáng
kể theo giới tính.
Giả thuyết H0: Phương sai bằng nhau
Giả thuyết H1: Phương sai không bằng nhau
Thống kê Levene có giá trị sig bằng 0.00 < 0.05 cho nên bác bỏ H0 và ta có cơ sở
để đưa ra kết luận là không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của nhân viên theo giới
tính.
58
Bảng 4.7: Giá trị kiểm định Levene
Test of Homogeneity of Variances Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
15.776 2 248 .000
Nguồn: Kết quả kiểm định Levene
Bảng 4.8: Kết quả phân tích ANOVA của sự hài lòng theo giới tính
ANOVA
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups .129 2 .049 .212 .915
Within Groups 67.670 248 .169
Total 67.799 250
Nguồn: Kết quả phân tích ANOVA
Ngoài ra, giá trị sig của ANOVA bằng 0.915 > 0.05 do đó không có sự khác biệt về
sự hài lòng theo giới tính.
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt sự hài lòng qua độ tuổi
Theo bảng thống kê, ta thấy mức độ trung bình về sự hài lòng theo độ tuổi của
khách hàng không có sự chênh lệch đáng kể điểm trung bình về sự hài lòng. Trên 50 tuổi
thì điểm trung bình về sự hài lòng cao hơn điểm trung bình về sự hài lòng cho các nhóm
59
tuổi còn lại.
Bảng 4.9: Bảng thống kê mô tả sự hài lòng theo độ tuổi
N Mean Minimum 95% Confidence Interval for Mean Std. Error Maximu m Std. Deviatio n
Lower Bound Upper Bound
<30 35 1.08128 .11462 3.1401 3.5956 1.25 5.00 3.368 0
30-40 115 .30479 .11984 3.1633 3.6435 1.50 4.75 3.403 5
41-50 205 .36295 .08762 3.3156 3.6635 1.75 4.75 3.489 7
>50 45 .14876 .05305 3.7667 3.9764 2.00 5.00 3.871 5
Total 400 .27578 .04681 3.4695 3.6538 1.25 5.00 3.561 4
Nguồn: Kết quả mô tả sự hài lòng theo độ tuổi
Bảng 4.10: Giá trị kiểm định Levene của phương sai đồng nhất
Test of Homogeneity of Variances- Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
15.932 4 345 .000
Nguồn: Kết quả kiểm định Levene
Giá trị sig của thống kê Levene (phương sai đồng nhất) bằng 0 < 0.05 nên phương
60
sai không đồng nhất giữa các độ tuổi.
Bảng 4.11: Phân tích ANOVA sự hài lòng theo độ tuổi
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.539 3 .180 .108 .000
Within Groups 22.141 346 .729
Total 2.3670 349
Nguồn: Kết quả phân tích ANOVA sự hài lòng theo độ tuổi
Giá trị sig bằng 0.00 < 0.05 do đó sự khác biệt giữa các nhóm có giá trị trung bình
với độ tin cậy 95% trở lên.
Bảng 4.12: Bảng kiểm định t-Dunnett của sự hài lòng theo độ tuổi
Dunnett t (2-sided)a
Confidence
95% Interval (I) Dotuoi (J) Dotuoi Sig. Mean Difference (I-J) Std. Error
Lower Bound Upper Bound
<30 >50 -.50351* .12243 .000 -.7941 -.2130
30-40 >50 -.46797* .13996 .001 -.8001 -.1361
41-50 >50 -.38183* .11969 .003 -.6655 -.0981
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
a. Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Nguồn: Kết quả t-Dunnett của sự hài lòng theo độ tuổi
Sig < 0.05. Do đó có sự khác biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi <30 với
trên 50 tại mức ý nghĩa thống kê 5%, khoảng tin cậy trên 95%.
Có sự khác biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi 30-40 với độ tuổi trên 50 tại
61
mức ý nghĩa thống kê 5%, khoảng tin cậy trên 95%.
Có sự khác biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi 41-50 với độ tuổi trên 50 tại
mức ý nghĩa thống kê 5%, khoảng tin cậy trên 95%.
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt sự hài lòng qua nghề nghiệp
Bảng 4.13: Bảng thống kê mô tả sự hài lòng theo nghề nghiệp
for N Mean Minimum Maximum 95% Confidence Interval Mean Std. Deviation Std. Error
Lower Bound Upper Bound
320 3.5676 1.01555 .10156 3.3660 3.7690 1.25 5.00
CB CNV ngành XD
32 3.4762 .90953 .09331 3.2910 3.6616 1.50 4.75 NV VP
24 3.6472 .99834 .17121 3.2987 3.9954 1.75 4.75 Giáo viên
Khác 24 3.2124 .74016 .16551 2.8661 3.5589 2.00 4.00
400 3.5614 .87577 .04681 3.4694 3.6535 1.25 5.00 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả mô tả sự hài lòng theo nghề nghiệp
Theo bảng thống kê, ta thấy mức độ trung bình về sự hài lòng theo ngành nghề của
62
khách hàng không có sự chênh lệch đáng kể điểm trung bình về sự hài lòng.
Bảng 4.14: Kết quả ANOVA của sự hài lòng theo nghề nghiệp
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups 9.384 5 1.876 2.500 .033
Within Groups 258.295 344 .752
Total 267.679 349
Nguồn: Kết quả ANOVA của sự hài lòng theo nghề nghiệp
Giá trị sig bằng 0.033 < 0.05 do đó sự khác biệt giữa các nhóm có giá trị trung bình
với độ tin cậy 95% trở lên.
Bảng 4.15: Bảng kiểm định t-Dunnett về sự hài lòng theo ngành nghề
Dunnett t (2-sided)a
Confidence
95% Interval (I) Nganhnghe (J) Nganhnghe Sig. Mean Difference (I-J) Std. Error
Lower Bound Upper Bound
-.39777 .16841 .075 -.8178 .0222 CB CNV ngành xây dựng Nghề chuyên môn
NV văn phòng -.48895* .16955 .015 -.9119 -.0660 Nghề chuyên môn
Giáo viên -.31823 .20723 .269 -.8350 .1986 Nghề chuyên môn
Khác -.75275* .24168 .056 -1.3554 -.1501 Nghề chuyên môn
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
a. Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Nguồn: Kết quả kiểm định t-Dunnett về sự hài lòng theo ngành nghề
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa ngành nghề CB CNV
63
ngành xây dựng và nghề chuyên môn.
Không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa nghề văn phòng và nghề chuyên môn.
Không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa nhân viên văn phòng và nghề chuyên
môn.
Không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa một số ngành nghề khác và nghề
chuyên môn.
4.7. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Biến phụ thuộc :HL
Biến Beta chuẩn hóa Sig
HH 0.118*** 0.006
TC 0.242*** 0.000
DB 0.243*** 0.000
DU 0.093** 0.034
DC 0.096** 0.034
BT 0.092** 0.034
DD 0.409*** 0.000
0.000 HL
30.9% Hệ số xác định R2
Ghi chú: * sig < 0.1, ** sig < 0.05, *** < 0.01
64
Nguồn: Kết quả kiểm định giả thuyết
Nội dung Kết luận
Chấp nhận giả thuyết H1
Giả thuyết 1: Nhân tố hữu hình có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H2
Giả thuyết 2: Nhân tố tin cậy có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H3
Giả thuyết 3: Nhân tố đảm bảo có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H4
Giả thuyết 4:Nhân tố đáp ứng có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H5
Giả thuyết 5: Nhân tố đồng cảm có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H6
Giả thuyết 6: Nhân tố bồi thường có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Chấp nhận giả thuyết H7
Giả thuyết 7: Nhân tố điều dưỡng có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
Nguồn: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực hiện hồi quy bội, chúng tôi kết luận các giả
thuyết như sau:
Nhân tố 1: Hữu hình có hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.118, giá trị sig bằng
0.006 < 0.01 do đó nhân tố hữu hình có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của của
khách hàng nên chấp nhận giả thuyết H1
Nhân tố 2: Tin cậy có hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.242, giá trị sig bằng 0.000 <
0.01, do đó nhân tố tin cậy có tác động đến sự hài lòng của khách hàng nên chấp nhận giả
thuyết H2.
Nhân tố 3: Đảm bảo có hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.243 có giá trị sig bằng 0.000 <
0.01, do đó nhân tố đảm bảo tác động đến sự hài lòng của khách hàng nên chấp nhận giả
65
thuyết H3.
Nhân tố 4: Đáp ứng có hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.093 , có giá trị sig bằng 0.034
< 0.05, do đó nhân tố đáp ứng có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng
nên chấp nhận giả thuyết H4.
Nhân tố 5: Đồng cảm có hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.096, có giá trị sig bằng 0.034
< 0.05, do đó nhân tố đồng cảm có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng
nên chấp nhận giả thuyết H5.
Nhân tố 6: Bồi thường có hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.092, có giá trị sig bằng
0.034 < 0.05, do đó nhân tố bồi thường có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách
hàng nên chấp nhận giả thuyết H6.
Nhân tố 7: Điều dưỡng có giá trị hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.409, giá trị sig
bằng 0.000 < 0.01, do đó nhân tố điều dưỡng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng nên chấp nhận giả thuyết H7.
Tiểu kết chương 4
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính như
sau: Nghiên cứu định lượng được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là khách hàng khi
sử dụng dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng, cỡ mẫu n=400. Sau khi kiểm tra độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, kết quả cho thấy có 7 nhân tố đo lường chất
lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và kiểm
định giả thuyết đã khẳng định sự hài lòng của khách hàng chịu ảnh hưởng của cả 7 nhân
tố: (1) hữu hình, (2) tin cậy, (3) đảm bảo, (4) đáp ứng, (5) đồng cảm, (6) bồi thường, (7)
điều dưỡng. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng là
đảm bảo, thứ hai là tin cậy, thứ ba là đáp ứng, thứ tư là sự đồng cảm, thứ 5 là điều dưỡng,
thứ 6 là bồi thường, thứ 7 là hữu hình. Còn kiểm định T-test và phân tích ANOVA đã cho
thấy rằng không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo đặc điểm giới tính và
66
nghề nghiệp nhưng có sự khác biệt về sự hài lòng của nhân viên theo độ tuổi.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du
lịch điều dưỡng và sự hài lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi
Chức Năng Ngành Xây Dựng Phía Nam Bộ Xây Dựng”. Kết quả nghiên cứu đạt được
thông qua mô hình nghiên cứu 1 và 2 .
Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng tại Trung tâm điều dưỡng gồm: Hữu hình (F1), Tin cậy (F2);
Đảm bảo (F3); Đáp ứng; (F3) Đảm bảo; (F4) Đáp ứng; (F5) Đồng cảm, (F6) Bồi thường,
(F7) Điều dưỡng. Mức độ ảnh hưởng theo thứ tự lần lượt như sau: Nhân tố đảm bảo ảnh
hưởng cao nhất với hệ số hồi quy 0.243; thứ hai là nhân tố tin cậy với hệ số hồi quy
0.241; thứ ba là nhân tố đáp ứng với hệ số hồi quy là 0.215 , thứ tư là nhân tố đồng cảm
có hệ số hồi quy là 0.211, thứ 5 là nhân tố điều dưỡng có hệ số hồi quy là 0.208, thứ 6 là
nhân tố bồi thường có hệ số hồi quy là 0.123 và cuối cùng mức độ ảnh hưởng thấp nhất
là hữu hình với hệ số hồi quy là 0.113.
Hơn nữa, khi chúng tôi phân tích sự khác biệt về sự hài lòng theo đặc tính cá nhân,
kết quả cho thấy:
(1) Không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo đặc điểm giới tính và
nghề nghiệp. Nhìn chung, mức độ hài lòng theo giới tính và nghề nghiệp là như nhau,
không có sự khác biệt.
(2) Có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo độ tuổi. Cụ thể đó là: khác
biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi <30 với trên 50 tại mức ý nghĩa thống kê 5%,
khoảng tin cậy trên 95%; có sự khác biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi 30-40 với
độ tuổi trên 50 tại mức ý nghĩa thống kê 5%, khoảng tin cậy trên 95%; có sự khác biệt về
sự hài lòng giữa hai nhóm độ tuổi 41-50 với độ tuổi trên 50 tại mức ý nghĩa thống kê 5%,
67
khoảng tin cậy trên 95%.
5.2. Kết luận
Chúng tôi tiến hành khảo sát các khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tại Trung tâm
theo thang đo Likert 5 mức độ. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
lên sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm điều dưỡng. Chúng tôi
đã dựa trên các cơ sở lý thuyết kinh tế và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước,
từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể là
hồi quy bội, chúng tôi đã kiểm định các thang đo và phân tích ANOVA kết quả nghiên
cứu được khái quát thành sơ đồ tổng quát sau:
0.113***
Hữu hình
0.241** *
0.243***
Tin cậy
0.215** *
0.211**
0.108***
Sự hài lòng Đảm bảo
0.123**
Đáp ứng
0.208***
Độ tuổi
Đồng cảm Bồi thường
Điều dưỡng
Hình 5.1: Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả 7 yếu tố của chất lượng dịch vụ trên đều ảnh
hưởng cùng chiều đến sử hài lòng của khách hàng. Và thông qua kiểm định các giả thiết
hệ số hồi quy, kết quả nghiên cứu chấp nhận các tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 ,
H6 , H7 .
5.3. Hàm ý quản trị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm gia tăng sự
68
hài lòng của khách hàng tại Trung tâm điều dưỡng như sau:
Do 7 yếu tố về chất lượng dịch vụ điều có tác động cùng chiều với sự hài lòng của
khách hàng, cho nên Trung tâm điều dưỡng cần phải cãi thiện mang tính toàn diện hơn.
Từ yếu tố được quan tâm nhất đến những yếu tố ít được quan tâm nhất cụ thể như sau:
- Với yếu tố đảm bảo, đây là yếu tố khách hàng quan tâm nhất cho nên Trung tâm
điều dưỡng nên tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và thái độ
làm việc của nhân viên để phục vụ khách một cách chuyên nghiệp hơn.
- Với yếu tố tin cậy, Trung tâm điều dưỡng nên cãi thiện phương pháp điều hành,
quản trị để động viên nhân viên phục vụ khách hàng tốt hơn, làm cho khách hàng cảm
thấy được sự quan tâm, chia sẻ khi họ gặp bất cứ trở ngại gì.
- Với yếu tố đáp ứng, Trung tâm cần tăng cường phong cách phục vụ điều dưỡng
tốt nhất, nhanh nhất và có hiệu quả cao hơn để tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ điều dưỡng tại Trung tâm.
- Với yếu tố đồng cảm, Trung tâm cần hiểu rõ hơn khách hàng mình cần gì, nhu
cầu họ ra sao để phục vụ họ vì lợi ích của họ khi nghỉ dưỡng và diều dưỡng tại Trung
tâm.
- Với yếu tố điều dưỡng, Trung tâm cần đa dạng các loại mô hình điều dưỡng, chất
lượng điều dưỡng để cho họ thấy có sự khách biệt tích cực về sức khỏe sau khi họ nghỉ
dưỡng tại Trung tâm.
-Với yếu tố bồi thường, Trung tâm phải có những chính sách bồi thường cụ thể và
thỏa đáng khi khách hàng không hài lòng bao gồm cả tinh thần và vật chất.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này cũng đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần nào giúp
cho nhà quản trị Trung tâm điều dưỡng nhìn thấy được yếu tố đo lường chất lượng dịch
vụ tại Trung tâm mình như thế nào. Và qua đó, cho thấy được mức độ ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng đối với việc sử dụng dịch vụ điều dưỡng. Do hạn chế về điều
kiện nghiên cứu như thời gian, nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện được trong phạm vi là
một số khách hàng sử dụng dịch vụ tại Trung tâm. Vì vậy việc thực hiện khảo sát trong
69
phạm vi này sẽ không phản ánh được chính xác toàn bộ khách hàng đã sử dụng dịch vụ
tại Trung tâm. Nếu phạm vi khảo sát được tiến hành mở rộng thì kết quả nghiên cứu sẽ
mang tính khái quát và chính xác cao hơn. Phương pháp lấy mẫu được thực hiện trong đề
tài này là phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu không đủ lớn và phân bố mẫu
khảo sát không đa dạng đối tượng ngành nghề (phần lớn đối tượng khảo sát là các bộ
thuộc ngành xây dựng). Nếu có thể lấy mẫu số lượng lớn hơn, và phương pháp lấy mẫu
xác suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc
hơn.
5.5. Kết Luận
Đề tài “Các yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch điều dưỡng ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng tại Trung Tâm Điều Dưỡng Phục Hồi Chức Năng Ngành Xây Dựng
Phía Nam Bộ Xây Dựng” được thực hiện nhằm đánh giá các chất lượng dịch vụ đến sự
hài lòng của khách hàng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp
nghiên cứu định lượng, nghiên cứu khảo sát 400 khách hàng sử dụng dịch vụ tai5 Trung
tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả 7 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ đưa ra đều
tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Điều này có ý nghĩa rằng khách hàng vẫn chưa
hài lòng hoàn toàn với dịch vụ điều dưỡng của Trung tâm.
Kết quả nghiên cứu này có thể giúp ban quản lý Trung tâm có những chính sách
quản lý phù hợp nhằm cãi thiện chất lượng dịch vụ điều dưỡng để nâng cao sự hài lòng
70
và thu hút khách đến điều dưỡng tại Trung tâm nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Viết
[1] Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung, Võ Hồng Phượng và Mai Thị Triết, 2012.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Phú Quốc. Kỷ yếu khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. 195-202.
[2] Mai Ngọc Khương và Trần Uyên Trân, 2015. Factors Affecting Guest Perceived
Service Quality, Product Quality, and Satisfaction-A Study of Luxury Restaurants in Ho
Chi Minh City, Vietnam. Journal of Advanced Management Science. 3 (4): 284-291.
[3] Nguyễn Bích Đào và Nguyễn Hiếu Tín, 2015. The Influence of Service Quality on
Customer Satisfaction and Loyalty at Restaurant in Ho Chi Minh City-Vietnam. The
International Conference on Finance and Economics. June 4th-6th. 1-22.
[4] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học Marketing-
Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Ấn bản lần 2. Nhà xuất bản Lao động. Bình
Dương. 487 trang.
[5] Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004. Giáo trình Kinh tế du lịch. Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội. 411 trang.
[6] Nguyễn Thị Mai Trang và Trần Xuân Thu Hương, 2010. Chất lượng dịch vụ thư viện
so sánh giữa hai mô hình: Chất lượng kỹ thuật/chức năng và SERVQUAL. Tạp chí Phát
triển Khoa học và Công nghệ. 13 (Q1): 62-72.
[7] Nguyễn, T. Đ. & Nguyễn, T. M. T. (2002). Nghiên cứu các thành phần của giá trị
thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam, B2002-22-
33: Trường Đại học Kinh tế TPHCM
[8] Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh, 2013. Nghiên cứu các mô hình
đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh. 29
71
(1): 11-22.
[9] Trần Thị Mai (Chủ biên), Vũ Hoài Phương, La Anh Hương và Nguyễn Khắc Toàn,
2006. Giáo trình Tổng quan du lịch. Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Hà Nội. 323 trang.
Tiếng Anh
[10] Albayrak A., 2014. Service Quality Assesment of an Airport Restaurants Using
Important Performance Analyze. Journal of Business Research. 6 (3): 157-178.
[11] Ali, F. (2015). Service quality as a determinant of customer satisfaction and
resulting behavioural intentions: A SEM approach towards Malaysian resort hotels.
[12] Bitner, M. J. (1990). Evaluating service encounters: the effects of physical
surroundings and employee responses, Journal of Marketing. 54 (2): 69–81
[13] Bitner, M. J. & Hubert, A.R. (1994). Encounter satisfaction versus overall
satisfaction versus quality: the customer’s voice, in Rust, R.T., Oliver, R.L.
(Eds),Service Quality: New Directions in Theory and Practice, Sage Publications,
London: 72-94
[14] Chen Y., Zhang H. and Qiu L., 2012. A Review on Tourist Satisfaction of Tourism
Destinations. Proceedings of 2nd International Conference on Logistics, Informatics and
Service Science.
[15] Cronin, J. J. & Taylor, S. A. (1992). Measuring Service Quality: A Reexamination
and Extension, Journal of Marketing, 56 (July): 55-68
[16] Gagic S., Tesanovic D. and Jovicic A., 2013. The Vital Components of Restaurant
Quality that Affect Guest Satisfaction. Turizam. 17 (4): 166-176.
[17] Gronroos, C, A. (1984). Service Quality Model and Its Marketing Implications,
European Journal of Marketing, 18 (4): 36-44Kanta K.N.M. and Srivalli P., 2014. A
72
Study on Service Quality in Indian Restaurants with Decision and Experiential-
Oriented Perspectives. International Journal of Research and Development. 3 (1): 16-
24.
[18] Lehtinen, U & Lehtinen, J. R. (1982). Service Quality: A Study of Quality
Dimensions, Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland
[19] Malik S.A., Jaswal L.H., Malik S.A. and Awan T.M., 2013. Measuring Service
Quality Perceptions of the Customers of Restaurants in Pakistan. International for
Quality Research. 7 (2): 187-200.
[20] Markovic S., Komsic J. and Stifanic M., 2014. Measuring Service Quality in City
Restaurant Settings Using DINESERV Scale. Recent Advandces in Business
Management and Marketing. 6 (3): 176-181.
[21] Markovic S., Raspor S. and Segaric K., 2010. Does Restaurant Performance Meet
Customers’ Expectation? An Assesment of Restaurant Service Quality Using a Modified
DINSERV Approach. Tourism and Hospitality Management. 16 (2): 181-195.
[22] Parasuraman A., Zeithaml V. and Berry L., 1988. SERVQUAL: A Multiple-Item
Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing. 64
(1): 12-40.
[23] Parasuraman, A., Berry, L. L. & Zeithaml,V. A. (1991). Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450., (1991).
[24] Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L. (1994). Reassessment of expectations
as a comparison standard on measuring service quality: implications for further research.
Journal of Marketing, Vol. 58, pp. 111-24.
[25] Puja K. and Yukti A., 2011. Relationship between Service Quality and Brand
Loyalty in Restaurants: A Cross Culture Study. International Journal of Engineering and
73
Management Sciences. 2 (4): 205-215.
[26] Qingqing T., Oriade A. and Fallon P., 2014. Service Quality and Customer
Satisfaction in Chinese Fast Food Sector: A Proposal for CFFRSERV. Advances in
Hospitality and Tourism Research. 2 (1): 30-53.
[27] Rahman A., Kalam A., Rahman M. and Abdullah, 2012. The Influence of Service
Quality and Price on Customer Satisfaction: An Empirical Study on Restaurant Services
in Khulna Division. Research Journal of Finance and Accounting. 3 (4): 8-16.
[28] Sabir R.I., Irfan M., Akhtar N., Pervez M.A. and Rehman A.U., 2014. Customer
Satisfaction in the Restaurant Industry; Examining the Model in Local Industry
Perspective. Journal of Asian Business Strategy. 4 (1): 18-31.
[29] Sabir R.I, Ghafoor O., Hafeez I., Akhtar N. and Rehman A.U., 2014. Factors
Affecting Customers Satisfaction in Restaurants Industry in Pakistan. International
Review of Management and Business Research. 3 (2): 869-876.
[30] Shaikh U.A.A. and Khan N.U.R., 2011. Impact of Service Quality on Customer
Satisfaction: Evidences from the Restaurant Industry in Pakistan. Management &
Marketing. IX (2): 343-355.
[31] Tribe J. and Snaith T., 1998. From SERVQUAL to HOLSAT: Holiday Satisfaction in
Varadero, Cuba. Tourism Management. 19 (1): 25-34.
[32] Yulisetiarini D., 2014. The Relationship between Service Quality, Customer
Satisfaction and Loyalty in Restaurant Business in East Java. International Journal of
Business and Management Invention. 3 (5): 1-10.
[34] Wang, L.W., Tran, T.T. and Nguyen, N.T., 2014. Analyzing Factors to Improve
Service Quality of Local Specialties Restaurants: A Comparison with Fast Food
Restaurant in Southern Vietnam. Asian Economic and Financial Review. 4 (11): 1592-
74
1606.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào các anh (chị)!
Tôi là Huỳnh Hiếu Tâm – Phó giám Đốc của Trung Tâm Điều dưỡng phục hồi chức
năng. Hiện nay, Tôi đang nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ
tại đây. Sự trả lời khách quan của anh/chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của công
trình nghiên cứu này và giúp cải thiện dịch vụ của chúng tôi tốt hơn. Toàn bộ thông tin
thu được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự giúp đỡ
của quý anh/chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận về dịch vụ tại Trung tâm mà
anh/chị đang sử dụng. Xin anh/chị vui lòng trả lời bằng cách chọn 1 trong 5 giá trị bằng
cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay
không đồng ý đối với các phát biểu theo qui ước.
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
Phần 1: Nội dung khảo sát:
Câu 1 1 2 3 4 5
Trung tâm có trang thiết bị hiện đại và đầy đủ
Câu 2 Quầy lễ tân và tiền sảnh rất bắt mắt khách 1 2 3 4 5
hàng
Câu 3 1 2 3 4 5
Trung tâm có chỗ đậu xe rộng rãi, thuận tiện
Câu 4 1 2 3 4 5 Trung tâm có bố trí sẵn chỗ ngồi
1 2 3 4 5 Câu 5 Có sẵn các đồ dung tiện ích
75
Câu 6 Giờ làm việc của Trung tâm thuận lợi đối 1 2 3 4 5
với khách hàng
Câu 7 1 2 3 4 5
Trung tâm quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi
Câu 8 2 3 4 5 Trung tâm quan tâm ý kiến của khách hàng 1
Câu 9 Khi có sự cố, Trung tâm khắc phục ngay 1 2 3 4 5
lập tức
1 2 3 4 5 Câu 10 Nhân viên làm việc rất được tin tưởng
Câu 11 Cảm thấy an toàn khi được chăm sóc sức 1 2 3 4 5
khỏe và nghỉ dưỡng tại Trung tâm
1 2 3 4 5 Câu 12 Nhân viên được cảm thấy rất thân thiện
Câu 13 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu đặc biệt của 1 2 3 4 5
khách hàng
Câu 14 Xác định thời gian chính xác để cung cấp 1 2 3 4 5
dịch vụ
1 2 3 4 5 Câu 15 Dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả
Câu 16 Đặt phòng của khách hàng được thực hiện 1 2 3 4 5
đầy đủ, hiệu quả
2 3 4 5 Câu 17 Trung tâm thể sự quan tâm đến khách hàng 1
Câu 18 Trung tâm có những nhân viên quan tâm 1 2 3 4 5
đến khách hàng
1 2 3 4 5
Câu 19 Trung tâm chú trọng đặc biệt những quan tâm nhiều nhất của khách hàng
Câu 20 Nhân viên hiểu được nhu cần cần thiết của 1 2 3 4 5
khách hàng
Câu 21 Nhân viên chăm sóc chu đáo đến khách 1 2 3 4 5
76
hàng
Câu 22 Nhân viên nhanh chóng xin lỗi khi bị sai 1 2 3 4 5
lầm
2 3 4 5 Câu 23 Quan tâm về các khiếu nại của khách hàng 1
Câu 24 Kỹ năng và khả năng để đối phó với phàn 1 2 3 4 5
nàn
Câu 25 Nhân viên được trao quyền để thực hiện 1 2 3 4 5
việc bồi thường (nếu có)
2 3 4 5 1 Câu 26 Cách trình bày đồ ăn rất bắt mắt
Câu 27 Đầu bếp Trung tâm nấu ăn ngon, phù hợp 2 3 4 5 1
khẩu vị
1 2 3 4 5
Câu 28 Trung tâm cung cấp nhiều loại các thực phẩm và đồ uống bổ dưỡng
Câu 29 Trung tâm đem lại món ăn đa dạng trên 1 2 3 4 5
thực đơn
Câu 30 Cách trình bày đồ ăn rất bắt mắt 1 2 3 4 5
Câu 31 Tôi rất hài lòng với quy định của tôi khi 1 2 3 4 5
chọn Trung tâm này
Câu 32 Sự lựa chọn của tôi ở Trung tâm này là 1 2 3 4 5
khôn ngoan, đúng đắn
Câu 33 Tôi nghĩ là tôi đã quyết định đúng khi chọn 1 2 3 4 5
Trung tâm này
Câu 34 Tôi cảm thấy trải nghiệm của tôi tại Trung 1 2 3 4 5
tâm rất thú vị.
1 2 3 4 5 Câu 35 Tôi đã đến Trung tâm này nhiều lần rồi
Câu 36 Tôi xem Trung tâm này là sự lựa chọn đầu 1 2 3 4 5
77
tiên của tôi để nghỉ dưỡng hang năm
Câu 37 Tôi đã và sẽ thông tin tốt về Trung tâm này 1 2 3 4 5
cho bạn bè, người thân, đồng nghiệm
Câu 38 Tôi đã và sẽ giới thiệu Trung tâm này cho 1 2 3 4 5
nhiều người khác
Phần 2: Thông tin cá nhân
(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu hoặc X vào ô trống thích hợp nhất)
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Độ tuổi: < 30 Từ 31-40 Từ 41-50 >50
3. Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
78
Xin chân thành cảm ơn các anh/chị đã tham gia khảo sát!