Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực tại Việt Nam giai đoạn 2002-2014
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu nhằm mục đích tìm bằng chứng về mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tỷ giá và lãi suất tại Việt Nam và các quốc gia khác trong mối quan hệ với đồng đô la Mỹ thông qua việc áp dụng mô hình có xem xét đến hiện tượng điểm gãy cấu trúc được xây dựng bởi Saikkonen và Lutkepohl (2000, 2002).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực tại Việt Nam giai đoạn 2002-2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM PHƯƠNG LOAN ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHẠM PHƯƠNG LOAN ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2014 Chuyên ngành: Tài Chính-Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP Hồ Chí Minh, năm 2014
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT PHẦN 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 PHẦN 2. TỔNG QUAN HỌC THUẬT ..................................................................... 4 2.1.Tổng quan lý thuyết............................................................................................. 4 2.2.Nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ...................................................................... 6 2.2.1.Các bài nghiên cứu trƣớc điểm gãy cấu trúc: ................................................. 7 2.2.2.Các nghiên cứu bao gồm điểm gãy cấu trúc................................................. 11 2.2.3.Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 14 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 17 3.1. Kiểm tra thuộc tính của chuỗi dữ liệu ............................................................... 17 3.1.1. Kiểm định Dicky – Fuller mở rộng (ADF) ................................................. 17 3.1.2. Kiểm định Saikkonen và Lutkepohl (2002) (S&L) ..................................... 18 3.2. Kiểm định mối quan hệ dài hạn ........................................................................ 22 3.2.1. Kiểm định đồng liên kết Johansen (Johansen trace test) ............................. 22 3.2.2. Kiểm định đồng liên kết theo Saikkonen và Lutkepohl (2000) ................... 24 3.3. Phƣơng trình đồng liên kết ............................................................................... 26 3.4. Dữ liệu bài nghiên cứu ..................................................................................... 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM............................................... 31
- 4.1. Kiểm định tính dừng......................................................................................... 31 4.2. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................... 38 4.3. Kết quả hồi quy phƣơng trình dài hạn ............................................................... 40 PHẦN 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƢỚC KHÁC ............................. 47 5.1. Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 47 5.2. Kiểm định tính đồng liên kết ............................................................................ 51 PHẦN 6. KẾT LUẬN ............................................................................................... 58 6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 58 6.2. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 59
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Dạng và nguồn dữ liệu Bảng 3.2. Cách thức xây dựng biến Bảng 4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF Bảng 4.2.a. Tổng hợp các điểm gãy, giá trị t-statistic và độ trễ của Việt Nam Bảng 4.2.b. Tổng hợp các điểm gãy, giá trị t-statistic và độ trễ của Mỹ Bảng 4.3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo S&L Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo Johansen Trace test Bảng 4.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo S&L test Bảng 4.6. Phƣơng trình đồng liên kết giữa Lãi suất thực, tỷ giá của Việt Nam và Mỹ Bảng 4.7. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo Johansen Trace test Bảng 4.8. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo S&L test Bảng 4.9. Phƣơng trình đồng liên kết giữa Lãi suất thực, tỷ giá của Việt Nam và Mỹ Bảng 5.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF Bảng 5.2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo S&L Bảng 5.3. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo Johansen Trace test Bảng 5.4. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo S&L test Bảng 5.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo Johansen Trace test Bảng 5.6. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo S&L test
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô tả tỷ giá hối đoái thực theo tỷ trọng thƣơng mại của Đô la Mỹ và các quốc già G-10 và chênh lệch lãi suất thực dự báo (ex ante). Hình 3.1.a Tƣơng quan giữa tỷ giá thực của Việt Nam và chênh lệch lãi suất thực dài hạn trong nƣớc và Mỹ Hình 3.1.b Tƣơng quan giữa tỷ giá thực của Việt Nam và chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn trong nƣớc và Mỹ Hình 4.1. Tỷ giá hối đoái thực giai đoạn từ 4/2002 đến 4/2014 Hình 4.2. Lãi suất dài hạn của Việt Nam giai đoạn 4/2002 đến 4/2014
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu này đã kiểm tra thực nghiệm mối liên hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực khi sử dụng các phƣơng pháp kinh tế học gần đây với việc xem xét vai trò của điểm gãy cấu trúc trong mô hình hồi quy. Nhìn chung, bài nghiên cứu đã cho thấy bằng chứng thực nghiệm trong dài hạn giữa hai biên này. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ Mỹ và Việt Nam trƣớc và đã thấy bằng chứng về mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn bằng cách sử dụng phƣơng pháp truyền thống và cả khi tiếp cận điểm gãy cấu trúc đƣợc xác định bằng nội sinh từ mô hình. Tuy nhiên, chúng ta tìm thấy bằng chứng mạnh cho thấy sự chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn là một nhân tố quan trọng của tỷ giá hối đoái thực trong khi các phƣơng pháp truyền thống bị thất bại. Thứ hai, để kiểm tra sự liên quan của điểm gãy cấu trúc trong một khuôn khổ rộng với nhiều quốc gia, bài nghiên thực hiện phân tích nhiều nƣớc. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết với các quốc gia ngay cả khi không xét đến điểm gãy cấu trúc, điều đó cho thấy sự hiện diện của điểm gãy cấu trúc không phải là phổ biến qua nhiều quốc gia mà chỉ mang tính cá thể. Từ khóa: Tỷ giá hối đoái thực, chênh lệch lãi suất thực, không dừng, điểm gãy cấu trúc đƣợc xác định nội sinh.
- 1 PHẦN 1. GIỚI THIỆU Có nhiều mô hình xác định tỷ giá hối đoái đƣợc biết đến rộng rãiđã nhấn mạnh vai trò của chênh lệch lãi suất thực nhƣ một yếu tố quyết định chính của tỷ giá thực. Những lý thuyết này kết hợp mối liên hệ giữa ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP với giả định rằng tỷ giá thực lệch khỏi mức cân bằng trong dài hạn của nó chỉ là tạm thời. Tuy nhiên, một thực tế là các nghiên cứu trƣớc đây đã thất bại trong việc phát hiện ra một mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Đặc biệt là các nghiên cứu của Campbell và Clarida (1987) và Meese và Rogoff (1988). Các tác giả này đã sử dụng phƣơng pháp kinh tế lƣợng rất khác nhau nhƣng cả hai đều bác bỏ giả thiết rằng có một liên kết có ý nghĩa thống kê giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Marianne Baxter (1994) trong bài viết “Real exchange rates and real interest differentials: Have we missed the business-cycle relationship?” trình bày một đồ thị minh họa và nhận xét rằng “Rất khó để nhìn vào hình 1.1. và không tin rằng có một số mối quan hệ tồn tại giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực”, điều này vẫn thúc đẩy các nghiên cứu trong việc khắc phục các nhƣợc điểm của các bài nghiên cứu trƣớc đó khi xem xét tới vai trò của các điểm gãy cấu trúc dựa trên gợi ý của Perron (1989). Hình 1.1. Mô tả tỷ giá hối đoái thực theo tỷ trọng thƣơng mại của Dollar và các quốc già G-10 và thƣớc đo tƣơng ứng dài hạn, chênh lệch lãi suất thực dự báo (ex ante).
- 2 Trích nguồn: Hali J.Edison và B.Dianme Pauls (1991) Perron (1989), trong nghiên cứu của mình, ông đã đề cập đến khía cạnh phƣơng pháp kinh tế lƣợng trong quá trình nghiên cứu. Việc xây dựng mô hình không phù hợp và đặc biệt là sự xuất hiện của những cú sốc bất thƣờng trong nền kinh tế có thể tác động và làm sai lệch các kết quả thống kê. Có nhiều bài nghiên cứu về các kiểm định nghiệm đơn vị, đồng liên kết khi có sự xuất hiện của điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu. Điển hình nhƣ nghiên cứu của Saikkonen và Lutkepohl (2002) và Lutkepohl, Muller & Saikkonen (2002). Việc xem xét vai trò của các điểm gãy cấu trúc trong hồi quy có thể đem lại kết quả khả quan hơn khi khắc phục các sai lệch do chúng mang lại với các kiểm định. - Lý do lựa chọn đề tài: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực tuy không phải là một vấn đề mới, nhƣng mối quan hệ này vẫn là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu trong việc xác định tỷ giá. Các nghiên cứu trƣớc đây tập trung vào các đồng tiền của các quốc gia phát triển, các bằng chứng thực nghiệm tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam vẫn còn hạn chế; Do đó, bài nghiên cứu lựa chọn đề tài này nhằm xác định mối quan hệ giữa hai đại lƣợng này để có thể đƣa ra nhận định cho thị trƣờng Việt Nam.
- 3 - Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Bài nghiên cứu nhằm mục đích tìm bằng chứng về mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tỷ giá và lãi suất tại Việt Nam và các quốc gia khác trong mối quan hệ với đồng đô la Mỹ thông qua việc áp dụng mô hình có xem xét đến hiện tƣợng điểm gãy cấu trúc đƣợc xây dựng bởi Saikkonen và Lutkepohl (2000, 2002). Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Có một mối quan hệ mang tính hệ thống giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực không? Và, Đại diện thực nghiệm nào của mối quan hệ đƣợc hỗ trợ bởi dữ liệu? - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trên dữ liệu của 12 quốc gia, bao gồm Việt Nam và 11 nƣớc khác trong mối tƣơng quan với Mỹ với khoảng thời gian nghiên cứu là từ 04/2002 đến 04/2014. - Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu đƣợc chia theo bố cục gồm năm phần, phần hai sẽ trình bày tổng quan học thuật bao gồm tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đồng thời trình bày mô hình lý thuyết đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu. Phần ba sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó bao gồm phƣơng pháp xác định điểm gãy trong dữ liệu nghiên cứu, kiểm định tính dừng và kiểm định đồng liên kết và dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu cũng nhƣ cách xác định các biến này.Phần bốn sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam và phần năm trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu cho 11 quốc gia khác trong mẫu nghiên cứu từ giai đoạn tháng 4/2002 đến tháng 4/2014.
- 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN HỌC THUẬT 2.1. Tổng quan lý thuyết Xuất phát từ các lý thuyết về xác định tỷ giá danh nghĩa, các lý thuyết này lập luận về mối quan hệ tỷ giá danh nghĩa và lãi suất danh nghĩa. Đầu tiên là mô hình “Flexible- price monetary” của Frenkel-Bilson năm 1976, hay còn đƣợc gọi là học thuyết “Chicago” với giả định là giá cả linh động hoàn toàn (flexible-prices). Nhƣ một hệ quả từ giả định giá cả linh động hoàn toàn, sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa phản ánh sự thay đổi trong lạm phát kỳ vọng. Khi lãi suất trong nƣớc tăng lên một cách tƣơng đối so với lãi suất ở nƣớc ngoài, đó là bởi vì đồng tiền trong nƣớc đƣợc kỳ vọng mất giá do lạm phát và phần chiết khấu. Cầu tiền của nội tệ giảm tƣơng đối so với ngoại tệ, là nguyên nhân chiết khấu ngay lập tức, tức là có một sự gia tăngtrong tỷ giá nếu đƣợc định nghĩa tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ theo nội tệ. Vì vậy, ta kỳ vọng một mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ giá và chênh lệch lãi suất danh nghĩa. Thứ hai là mô hình “Sticky-price monetary” của Dornbusch-Frankel năm 1996, đƣợc gọi là học thuyết “Keynesian” vì học thuyết này giả định rằng giá cả là “cứng nhắc”, ít nhất là trong ngắn hạn. Và do đó, một hệ quả từ giả định này là thay đổi trong lãi suất danh nghĩa phản ánh sự thay đổi sự thắt chặt chính sách tiền tệ. Khi lãi suất trong nƣớc tăng tƣơng đối so với lãi suất của nƣớc ngoài, đó là bởi vì có sự thắt chặt trong cung tiền trong nƣớc so với cầu tiền nội tệ và nằm ngoài việc phản ánh sự sụt giảm trong giá cả. Một mức lãi suất cao hơn ở trong nƣớc so với nƣớc ngoài sẽ thu hút một dòng vốn vào, đó là nguyên nhân làm cho nội tệ tăng giá tƣơng đối ngay lập tức. Vì vậy, ta lại kỳ vọng một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ giá và chênh lệch lãi suất danh nghĩa. Cũng theo Marianne Baxter (1994), hai trƣờng phái tƣ tƣởng Frenkel-Bilson hay mô hình “Flexible-price monetary” và Dornbusch-Frankel hay mô hình “sticky-price monetary” thống nhất với hai điểm quan trọng:
- 5 Thứ nhất, cách tiếp cận “Thị trƣờng tài sản " (“Asset markets”) là cách đúng đắn khi xác định về tỷ giá hối đoái và, thứ hai, yếu tố tiền tệ rất có thể là yếu tố quan trọng nhất để xác định biến động của tỷ giá trong ngắn hạn, nhƣng các nhân tố thực (real factors) trở nên quan trọng hơn trong tiến trình điều chỉnh về sau của tỷ giá thực. Cả hai học thuyết này bắt đầu với giả định lý thuyết UIP tồn tại: ∗ (1) 𝐸𝑡 (𝑠𝑡+𝑘 − 𝑠𝑡 ) = −(𝑅𝑡,𝑘 − 𝑅𝑡,𝑘 ) Trong đó, ∗ 𝑅𝑡,𝑘 , 𝑅𝑡,𝑘 là giá trị danh nghĩa của lợi tức từ thời điểm t đến khi đáo hạn trên trái phiếu k thời kỳ định danh bằng đồng tiền trong và ngoài nƣớc. 𝑠𝑡 là logarit của tỷ giá hối đoái, đƣợc định nghĩa là số lƣợng ngoại tệ trên đơn vị nội tệ, và 𝐸 𝑠𝑡,𝑘 − 𝑠𝑡 là kỳ vọng thay đổi của logarit của tỷ giá giữa thời kỳ t và t+k Gỉa định nền tảng thứ hai của cả hai lý thuyết là ngang giá sức mua tồn tại (PPP) nếu giá cả là “Fully flexible” thì: ∗ (2) 𝐸(𝑠𝑡+𝑘 + 𝑝𝑡+𝑘 − 𝑝𝑡+𝑘 ) = 𝑠𝑡 + 𝑝𝑡 − 𝑝𝑡∗ Nếu giá cả là không linh động hoàn toàn, theo lý thuyết của Dornbusch, có thể có sự lệch tạm thời trong PPP, nhƣng mối liên hệ này vẫn đƣợc giả định là tồn tại trong dài hạn khi mà mức giá cả điều chỉnh hoàn toàn. Ta có Logarit của tỷ giá thực là: 𝑞𝑡 ≡ 𝑠𝑡 + 𝑝𝑡 − 𝑝𝑡∗ Ký hiệu q t là log của tỷ giá thực với giả định là giá cả là “fully flexible”; khi đó ta có: 𝐸 q t+k = q t
- 6 Vì hàm ý của ex ante PPP là q t hoặc là cố định hoặc theo bƣớc các bƣớc ngẫu nhiên. Trong lý thuyết “sticky-price”, giá trị thực tế của tỷ giá thực, q t , đƣợc giả định là: (3) 𝐸 𝑞𝑡+𝑘 − q t+k = θk 𝑞𝑡 − 𝑞t , 0 < 𝜃 < 1 Trong đó 𝜃 là một tham số tốc độ điều chỉnh, phụ thuộc vào tất cả các tham số của mô hình. Kết hơp phƣơng trình (1)-(3) và: 𝑟𝑡,𝑘 ≡ 𝑅𝑡,𝑘 − 𝐸𝑝𝑡+𝑘 − 𝑝𝑡 Đƣợc xem nhƣ là lãi suất thực dự báo (ex ante real interest rate) của trái phiếu nội địa, ∗ định nghĩa tƣơng tự cho 𝑟𝑡,𝑘 ; ta có: ∗ (4) 𝑞𝑡 = 𝑞𝑡 + α(𝑟𝑡,𝑘 − 𝑟𝑡,𝑘 ) 1 Với 𝛼 = >1 1−𝜃 𝑘 Công thức (4) thể hiện mối liên hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất.Mối liên hệ này dựa trên ba lý thuyết: UIP, Ex-ante PPP và Bƣớc đi ngẫu nhiên của tỷ giá thực. 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây Các nghiên cứu trƣớc đây đƣợc chia ra thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu trƣớc khi xét điểm gãy trong mối quan hệ của tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Nhóm thứ hai là các nghiên cứu đã quan tâm tới vai trò của điểm gãy trong mối quan hệ này. Cụ thể, bài nghiên cứu xem xét nhóm một bao gồm các nghiên cứu của Meese và Rogoff (1988), Campbell-Clarida (1987) và Hali J.Edison và B.Dianme Pauls (1993). Các bài nghiên cứu này áp dụng các phƣơng pháp khác nhau cũng nhƣ xử lý dữ liệu khác nhau để khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu khác nhằm
- 7 tìm ra bằng chứng về một mối liên hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực cả dài hạn và ngắn hạn. Nhóm thứ hai bao gồm các nghiên cứu của Nghiên cứu của Edison và Melick (1999) và Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu (2010). Hai bài nghiên cứu này cùng xem xét vai trò của điểm gãy cấu trúc trong việc khắc phục sai lệch trong kết quả hồi quy do các cú sốc từ điểm gãy cấu trúc tồn tại trong chuỗi dữ liệu gây ra. Tuy nhiên các bài nghiên cứu này sử dụng hai phƣơng pháp rất khác nhau. Phần này sẽ phân tích rõ hơn cách thức nghiên cứu của các tác giả và đƣa ra phƣơng pháp áp dụng trong bài nghiên cứu này. 2.2.1. Các bài nghiên cứu trước điểm gãy cấu trúc: Nghiên cứu của Campbell và Clarida (1987), đã kiểm tra mối liên hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Các tác giả trả lời câu hỏi rằng bao nhiêu phần trong thay đổi của tỷ giá thực có thể đƣợc truyền tải qua chênh lệch lãi suất thực nhƣ dự báo của lý thuyết “Sticky price” và bao nhiêu phần là do các chuyển đổi (shifts) của tỷ giá thực cân bằng dài hạn. Trong bài nghiên cứu này, các tác giả đã thảo luận các phƣơng pháp truyền thống đƣợc thực hiện bởi Frankel (1985), Shafer và Loopesko (1983) và Sachs (1985) để xác định biến động trong tỷ giá hối đoái cân bằng dài hạn. Quan điểm truyền thống cho rằng những kỳ vọng về lý thuyết về “Term-structure holds”, và phần bù rủi ro tiền tệ giữa các quốc gia bằng không. Những giả định này có nghĩa là sự khác biệt giữa logarit của tỷ giá thực và giá trị kỳ vọng dài hạn của nó là tỷ lệ với chênh lệch lãi suất thực dài hạn dự báo. Đây là một biến không quan sát đƣợc và phải đƣợc xây dựng bằng chênh lệch lãi suất danh nghĩa dài hạn và đại diện cho chênh lệch lạm phát thực dài hạn kỳ vọng. Các tác giả đã phát triển một khuôn mẫu kinh tế học mà có thể đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tác động của chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn dự báo và mức độ thay đổi của tỷ
- 8 giá thực phản ánh những sự chuyển dịch (shift) trong tỷ giá thực cân bằng dài hạn kỳ vọng. Khuôn mẫu này cũng cung cấp một phƣơng trình mối tƣơng quan giữa những biến động trong lãi suất thực dự báo và tỷ giá thực dài hạn kỳ vọng và bao gồm cả phần bù rủi ro biến đổi thời gian. UIP đƣợc giả định là tồn tại hoàn toàn; hoặc nếu không, “Phần bù rủi ro” đƣợc giả định là tỷ lệ thuận với chênh lệch lãi suất thực. Tác giả đã giả định chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn dự báo là AR(1). Điều này cho thấy rằng chênh lệch giữa logarit của tỷ giả giá thực hiện tại và giá trị dài hạn kỳ vọng là tỷ lệ với chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn dự báo. Tác giả cũng giả định rằng tỷ giá thực dài hạn tuân theo một bƣớc đi ngẫu nhiên. Với các giả định trên, các tác giả đã ƣớc lƣợng một mô hình “State-space” bao gồm hai biến có thể quan sát đƣợc là logarit của tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn dự báo. Campbell và Clarida sử dụng kỹ thuật lọc của Kalman để tính toán mô hình của họ dƣới các giả định, cùng với các giả định thêm để xác định liên quan đến quá trình ngẫu nhiên của các thành phần không quan sát đƣợc. Với phƣơng pháp của mình, các tác giả đã cho thấy ba điểm nổi bật. Đầu tiên, sự biến động của những thay đổi trong tỷ giá thực cao gấp khoảng mƣời lần so với sự biến động của chênh lệch lãi suất thực. Thứ hai, họ tìm thấy rằng hầu hết các thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực là do những thay đổi trong thành phần xu hƣớng (tức là tỷ giá thực dài hạn). Thứ ba, họ tìm thấy là rất ít thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực là do thay đổi trong chênh lệch lãi suất thực. Kế đến phải kể đến nghiên cứu của Meese và Rogoff (1988), các tác giả tập trung vào mối quan hệ dài hạn bằng kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa hai biến tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Cụ thể, tác giả hồi quy sai phân bậc một của Logarit tỷ giá thực với biến giả mùa vụ và chênh lệch lãi suất thực dài hạn thực tế (ex
- 9 port), sử dụng dữ liệu theo tháng từ năm 1973 và một biến công cụ GMM.1 Họ cân nhắc hồi quy có và không có 𝑞𝑡 ; khi có 𝑞𝑡 ; 𝑞𝑡 đƣợc đại diện bởi cán cân thƣơng mại tích lũy (Cumulated trade balances), theo gợi ý của Hooper và Morton (1982). Những phát hiện chính của Meese và Rogoff là: Giá trị ƣớc lƣợng của 𝛼 (hệ số của biến chênh lệch lãi suất thực) là dƣơng cho ba cặp tiền tệ (dollar/mark, dollar/yen, và dollar/pound). Tuy nhiên, không có giá trị nào của 𝛼 là lớn hơn một với giá trị tuyệt đối nhƣ dự báo của lý thuyết. Sai số chuẩn của các ƣớc lƣợng là rất lớn, thực tế, những thử nghiệm truyền thống không thể bác bỏ trong nhiều trƣờng hợp giả thuyết rằng 𝛼 = 0. Cuối cùng, Meese và Rogoff kiểm định với các điểm gãy cấu trúc trong mối liên hệ tại thời điểm cuộc bầu cử Reagan (tháng11/1980) và bác bỏ mạnh mẽ giả định H0: không có điểm gãy cấu trúc. Các tác giả tiến hành kiểm định đồng liên kết của tỷ gía thực và chênh lệch lãi suất thực dài hạn. Họ trình bày bằng chứng thống kê rằng chênh lệch lãi suất thực dài hạn là không dừng (nonstationary), điều này mở ra khả năng tồn tại mối liên hệ đồng liên kết với tỷ giá thực. Tuy nhiên, không một bằng chứng nào đƣợc đƣa ra để cho thấy tồn tại mối liên hệ này. Các tác giả đã không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng không có mối liên hệ đồng liên kết giữa các biến khi sử dụng phƣơng trình đơn Engle-Granger kiểm tra hiện tƣợng đồng liên kết. Theo ghi nhận của Mishkin (1987), sự kết hợp các kết quả Meese-Rogoff và các nghiên cứu của Campbell-Clarida, cần có sự cân nhắc về tính đầy đủ của các lý thuyết “Stricky prices” trong việc giải thích một liên kết giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Trong thực tế, các tác giả này kết luận rằng không có liên hệ có ý 1 Meese và Rogoff lƣu ý (1988, fn.4,trang 937) là đại diện lạm phát không phù hợp cho lãi suất dài hạn mà họ sử dụng để xây dựng “ex post real rates”. Tuy nhiên, họ cho rằng đây là kết quả tốt nhất cho lãi suất dài hạn.
- 10 nghĩa thống kê giữa các biến này. Tuy nhiên, một vài nguyên nhân đƣợc đƣa ra là do dữ liệu hoặc phƣơng pháp của các tác giả có thể gây ra kết quả này. Tƣơng tự nhƣ Meese và Rogoff, năm 1993, Edison và Pauls cũng thực hiện phƣơng pháp tƣơng tự và cũng đƣa ra kết quả tƣơng tự. Cụ thể, tác giả đã không thể đƣa ra đƣợc bằng chứng mạnh nào về mối liên hệ thống kê giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực, và cũng kiểm định và bác bỏ mối liên hệ đồng liên kết giữa các biến này. Các tác giả này cũng đi nghiên cứu câu hỏi có hay không một mối liên hệ mang tính hệ thống và có đƣợc hỗ trợ bởi dữ liệu hay không. Nỗ lực của các tác giả để tìm mối quan hệ thực nghiệm trong điều kiện: thời kỳ đƣợc lựa chọn để nghiên cứu, lựa chọn lãi suất, lựa chọn cách đo lƣờng lạm phát kỳ vọng và lựa chọn tỷ giá. Tác giả cho rằng một vài sự khác biệt trong kết quả của các nghiên cứu trƣớc đó có thể do việc lựa chọn dữ liệu gây ra. Tác giả đã sử dụng dữ liệu theo quý từ 1974 đến 1990. Tỷ giá là tỷ giá với tỷ trọng thƣơng mại của đồng đô la Mỹ so với G-10 quốc gia khác, ngoài ra tác giả xem xét các cặp tỷ giá Yên Nhật, Mark Đức, Bảng Anh and đô la Canada so với đô la Mỹ. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất đến khi đáo hạn của trái phiếu chính phủ của Mỹ và lãi suất danh nghĩa của 10 nƣớc là từ các trái phiếu chính phủ dẫn đầu thị trƣờng. Chỉ số giá đƣợc đại diện bởi chỉ số CPI. Tác giả sử dụng ba cách đo lƣờng lạm phát mục tiêu. (i) Trung bình trƣợt hai phía 12 quý (12-quarter centered moving average) của tỷ lệ lạm phát tính theo CPI, (ii) Thay đổi hằng quý và mỗi 4 quý của chỉ số CPI. Các tác giả tập trung vào mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Bắt đầu với kiểm tra thuộc tính chuỗi thời gian của dữ liệu, các tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị trƣớc khi kiểm định mối liên hệ đồng liên kết. Với mỗi chuỗi thời gian bất kỳ (xt),
- 11 𝑥𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑡 + 𝛽2 𝑥𝑡−1 + 𝑢𝑡 Hai giả định đƣợc kiểm tra: - Kiểm đinh 𝐻0 : 𝛽2 = 1, dựa trên thống kê t - Kiểm đinh 𝐻0 : (𝛽0 , 𝛽1 , 𝛽2 ) = (𝛽0 , 0,1) dựa trên thống kê F. Các thống kê này kiểm định có nghiệm đơn vị hay không và thành phần xu hƣớng là quan trọng hay không. Tác giả sử dụng ba kiểm định thống kê: Standard Dickey-Fuller, Augment Dickey-Fuller và Phillips test. Kết quả cho thấy, với rất ít các trƣờng hợp ngoại lệ, các tác giả tiến hành dƣới giả định rằng các chuỗi thời gian của kiểm định đồng liên kết cơ bản là chuỗi dừng ở bậc một (I(1)), đây là điều kiện cần thiết cho những chuỗi thời gian này có đồng liên kết. Các tác giả tiến hành kiểm định đồng liên kết dựa trên kiểm định của Engle và Granger (1987) và Engle và Yoo (1987), tuy nhiên kết quả không hỗ trợ cho mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suát thực. Các tác giả kiểm tra khả năng này cho một số phƣơng pháp hồi quy đồng liên kết khác nhau cho các cặp tỷ giá song phƣơng khác nhau và nhận thấy rằng thống kê Dickey-Fuller thay đổi theo thời gian, nhƣng kết luận rút ra từ số liệu thống kê vẫn không thay đổi: các tác giả không thể bác bỏ giả thiết không đồng liên kết. Tóm lại, các bài kiểm tra tính đồng liên kết không tìm thấy bất kỳ bằng chứng thuyết phục nào liên kết tỷ giá hối đoái thực và các thành tố của chênh lệch lãi suất thực. Điều này có thể là do thiếu sót của một yếu tố quan trọng hoặc, một lý giải khác là do các phƣơng pháp kiểm định của tác giả. 2.2.2. Các nghiên cứu bao gồm điểm gãy cấu trúc Trong nghiên cứu của mình, Edison và Melick (1999) đã áp dụng ba phƣơng pháp tiếp cận khác nhau cho tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng của đồng Mark Đức, Yên Nhật, đô la
- 12 Canada so với đồng đô la Mỹ và tỷ giá bình quân có trọng số của Mỹ với các quốc gia trong nhóm G-10 từ năm 1974 đến 1997. Phƣơng pháp thứ nhất vận dụng các mô hình trƣớc đây của Meese và Rogoff (1988) với giả định biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng trong mô hình là một hằng số. Phƣơng pháp thứ hai thể hiện biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng là một hàm số của một vài biến khác. Cách làm này đƣợc đề xuất bởi Hooper và Morton (1982) khi hai ông sử dụng biến tài khoản vãng lai tích lũy đƣa thêm vào mô hình. Phƣơng pháp thứ ba xử lý biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng bằng cách sử dụng giá trị thực tế (ex-post) và dự báo sai số. Điểm đáng lƣu ý trong bài nghiên cứu này đó là Edison và Melick đã đặt vấn đề liên quan đến khả năng xảy ra điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu lãi suất của Mỹ trong giai đoạn lãi suất có những biến động lớn từ quý 4/1979 đến quý 4/1982 và giải quyết bằng cách sử dụng biến giả. Các tác giả nghiên cứu các cặp tỷ giá Canada-đô la Mỹ, Mark Đức-Đô la Mỹ và Yên Nhật- Đô la Mỹ và tỷ giá với tỷ trọng thƣơng mại của Mỹ với G-10 các quốc gia khác. Các tác giả này sử dụng lãi suất liên ba tháng liên ngân hàng đối với lãi suất nƣớc ngoài và lãi suất tín phiếu chính phủ ba tháng đối với Mỹ. Đối với lãi suất dài hạn, lãi suất danh nghĩa là lợi suất của trái phiếu chính phủ mƣời năm đối với lãi suất nƣớc ngoài và lợi suất trên trái phiếu kho bạc kỳ hạn cố định mƣời năm của Mỹ. Chỉ số CPI đƣợc dùng để tính toán tỷ giá thực và đo lƣờng lạm phát. Thay đổi trong bốn quý trƣớc đƣợc cùng để đo lƣờng lãi suất thực ngắn hạn trong khi trung bình trƣợt trung tâm của 12 quý của tỷ lệ lạm phát đƣợc dùng để tính toán lãi suất thực dài hạn. Để kiểm định mối liên hệ đồng liên kết, tác giả sử dụng phƣơng pháp của Johansen (1991) và thêm vào một biến giả để đại diện cho điểm gãy cấu trúc và giả định là hệ số chặn đƣợc bao gồm trong vector đồng liên kết. Tuy nhiên, Lütkepohl (2004) cho rằng kết quả của Edison và Melick tìm đƣợc là không đáng tin cậy bởi kiểm định Johansen Trace test đòi hỏi phải điều chỉnh giá trị tới hạn
- 13 khi xem xét đến sự hiện diện của điểm vỡ cấu trúc mặc dù với nhiều hƣớng tiếp cận nhƣ trên, Edison và Melick đã tìm đƣợc một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu (2010)đã tiến hành xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực của Mỹ và Anh trong khoảng thời gian từ năm 1973 đến 2005. Sử dụng mô hình lý thuyết của Meese và Rogoff (1988) làm nền tảng, Byrne và Nagayasu đặc biệt quan tâm xem xét đến vai trò của điểm gãy cấu trúc trong qúa trình nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Dựa trên bài nghiên cứu của Perron (1989) về điểm gãy cấu trúc và tác động làm sai lệch các kiểm định, do đó hai học giả này nhấn mạnh vấn đề về sự xuất hiện của điểm gãy cấu trúc có thể gây lệch lạc cho các kết qủa kinh tế lƣợng. Để giải quyết vấn đề này, Byrne và Nagayasu đã đề xuất sử dụng các kiểm định và phƣơng pháp phân tích của Saikkonen và Lutkepohl (2000, 2002). Trong khoảng đầu năm 2000, Saikkonen và Lutkepohl có nhiều bài nghiên cứu về phƣơng pháp xử lý điểm gãy cấu trúc trong dữ liệu chuỗi thời gian khi thực hiện các kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết. Cụ thể hơn, hai tác giả đã thực hiện các kiểm định với một số kiểm định phổ biến nhƣ kiểm định nghiệm đơn vị ADF, kiểm định đồng liên kết Johansen…bên cạnh kiểm định S&L (2000,2002) Byrne và Nagayasu đƣa ra nhận định rằng các kỹ thuật và kiểm định của Saikkonen và Lutkepohl mạnh và bền vững hơn khi có xem xét đến điểm gãy cấu trúc và cho ra kết quả khả quan hơn về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực so với các kiểm định cũ. Nhìn chung, với kiểm định S&L, hai học giả này đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực trong trƣờng hợp của Mỹ và Anh từ năm 1973 đến 2005. Cụ thể là các tác giả sử dụng cách tiếp cận của Edison và Pauls (1993) với các chuỗi dữ liệu theo thời gian của tỷ giá thực và lãi suất thực. Sau khi dữ liệu đƣợc chứng minh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1471 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 856 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 602 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 407 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 512 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 352 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 240 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 188 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 257 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn