BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------

CHÂU VĨNH THÀNH

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐÔNG GIẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------

CHÂU VĨNH THÀNH

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐÔNG GIẢN

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN THANH VÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn “Đo lường chất lượng dịch vụ và hàm ý quản trị tại

Công Ty Đông Giản” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn

nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào

khác trước đây.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn

Châu Vĩnh Thành

Mục lục

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng, biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Chương 1 - Tổng quan.............................................................................................. 1

1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ......................................................................... 4

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết ...................................................................................... 6

2.1. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ ..................................................... 6

2.1.1. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ ..................................................... 6

2.1.2. Những nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ....................................... 9

2.1.3. Mô hình chất lượng dịch vụ .......................................................... 15

2.2. SERVQUAL: thang đo nhận thức chất lượng dịch vụ .............................. 21

2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ ....................................................... 22

2.2.2. Sự hình thành các thành phần của thang đo ................................. 26

2.2.3. Thu thập dữ liệu và thanh lọc thang đo ........................................ 26

2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...................................................................... 28

2.3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 28

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 30

Chương 3 - Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 31

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 31

3.2. Dữ liệu thu thập ......................................................................................... 32

3.2.1. Thang đo ....................................................................................... 32

3.2.2. Tổng thể ........................................................................................ 35

3.2.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................ 35

3.2.4. Kích thước mẫu............................................................................. 36

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................. 36

3.3.1. Đánh giá thang đo ......................................................................... 37

3.3.2. Kiểm định giá trị trung bình ......................................................... 39

Chương 4 - Kết quả và thảo luận .......................................................................... 41

4.1. Mô tả dữ liệu .............................................................................................. 41

4.1.1. Mô tả các biến phân loại ............................................................... 41

4.1.2. Mô tả biến đo lường ...................................................................... 42

4.2. Phân tích độ tin cậy và phù hợp của thang đo ........................................... 42

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.................................................. 42

4.2.2. Đánh giá sự phù hợp của thang đo ............................................... 43

4.2.3. Đặt lại tên biến .............................................................................. 44

4.3. Kết quả về chất lượng dịch vụ ................................................................... 44

4.3.1. Điểm mong đợi ............................................................................. 44

4.3.2. Điểm nhận thức ............................................................................. 45

4.3.3. Điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ ......................................... 46

4.3.4. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo giới tính ............................ 47

4.3.5. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo nhóm tuổi ......................... 48

4.3.6. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo ngành nghề kinh doanh .... 50

4.3.7. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo loại hình doanh nghiệp ..... 51

4.4. Kiểm định giả thuyết về khoảng cách chất lượng dịch vụ ......................... 52

4.4.1. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo giới tính ........... 52

4.4.2. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo độ tuổi ............. 53

4.4.3. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo ngành nghề ...... 54

4.4.4. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo loại hình doanh

nghiệp ...................................................................................................... 54

4.5. Thảo luận những khu vực cần cải tiến chất lượng dịch vụ ........................ 55

4.5.1. Chất lượng dịch vụ chung ............................................................. 55

4.5.2. Khía cạnh hữu hình ....................................................................... 56

4.5.3. Khía cạnh tin cậy .......................................................................... 57

4.5.4. Khía cạnh đáp ứng ........................................................................ 57

4.5.5. Khía cạnh đảm bảo ....................................................................... 58

4.5.6. Khía cạnh cảm thông .................................................................... 59

4.6. Hàm ý quản trị ........................................................................................... 59

4.6.1. Quản lý bằng chính sách và mục tiêu ........................................... 59

4.6.2. Nhóm chất lượng .......................................................................... 61

4.6.3. Hoạt động hàng ngày .................................................................... 62

Chương 5 - Kết luận và kiến nghị ......................................................................... 63

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 63

5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 64

Tài liệu tham khảo

Phụ lục A: Bảng khảo sát

Phụ lục B: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS

B.1. Frequency Table

B.2. Descriptives

B.3. Reliability

B.4. Factor Analysis

B.5. Kiểm định

B.6. So sánh SERVQUAL * biến phân loại

Danh mục các bảng, biểu

Bảng 2.1: Những yếu tố của chất lượng dịch vụ ....................................................... 16

Bảng 3.1: Thang đo ................................................................................................... 33

Bảng 4.1: Bảng điểm mong đợi ................................................................................ 45

Bảng 4.2: Bảng điểm nhận thức ................................................................................ 45

Bảng 4.3: Bảng điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ ............................................. 47

Bảng 4.4: Bảng điểm SERVQUAL theo giới tính .................................................... 48

Bảng 4.5: Bảng điểm SERVQUAL theo nhóm tuổi ................................................. 49

Bảng 4.6: Bảng điểm SERVQUAL theo ngành nghề kinh doanh ............................ 50

Bảng 4.7: Bảng điểm SERVQUAL theo loại hình doanh nghiệp ............................. 51

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ ...................................................................... 10

Hình 2.2: Những yếu tố của chất lượng dịch vụ nhận thức ...................................... 19

Hình 2.3: Tóm tắt các bước phát triển thang đo chất lượng dịch vụ ........................ 22

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề nghị ...................................................... 29

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32

Hình 4.1: Biểu đồ điểm mong đợi theo khía cạnh .................................................... 45

Hình 4.2: Biểu đồ điểm nhận thức theo khía cạnh .................................................... 46

Hình 4.3: Biểu đồ điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ ......................................... 47

Hình 4.4: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo giới tính ................................................ 48

Hình 4.5: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo nhóm tuổi ............................................. 49

Hình 4.6: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo nhóm ngành nghề ................................. 50

Hình 4.7: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo loại hình doanh nghiệp ......................... 51

1

Chương 1 - Tổng quan

1.1. Lý do chọn đề tài

Công Ty TNHH Đông Giản là một trong những công ty cung cấp dịch vụ về phần

mềm kế toán tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty được thành lập vào tháng 2 năm

2007, đến nay đã có mặt trên thị trường hơn 6 năm. Nguồn gốc của công ty có từ

Viện Tin Học Doanh Nghiệp thuộc Phòng Thương Mại Và Công Nghiệp Việt Nam

Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. Nói về xuất xứ của công ty để cho thấy công

ty có tiềm lực lớn và có khả năng phát triển lâu dài trong lĩnh vực kinh doanh dịch

vụ phần mềm kế toán.

Ngày nay, trên thị trường có rất nhiều công ty về lĩnh vực phần mềm kế toán, cũng

như có rất nhiều phần mềm kế toán đang được cung cấp. Chẳng hạn như: Misa,

Bravo, Asia, Simba, Vacom, Metadata… Mỗi sản phẩn của các công ty đều có thế

mạnh riêng và có cách thức kinh doanh riêng để thu hút khách hàng. Đối với Công

ty Đông Giản thì phần mềm kế toán ACplus chính là sản phẩm của công ty. Trên

phương diện tiếp thị, sản phẩm của Công Ty Đông Giản đáp ứng được nhiều tính

năng cần thiết cho nhiều khách hàng, trong đó phải nhắc đến khả năng cập nhật

những văn bản mới nhanh chóng và liên tục cho phần mềm nhằm đáp ứng cho

khách hàng theo kịp qui định của Nhà nước. Và cũng không thể không nhắc đến

khâu làm việc nhiều nhất của công ty, đó là chăm sóc khách hàng. Ý kiến của khách

hàng được thu thập trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chăm sóc và trình bày lên

cấp trên. Những ý kiến ngày càng đa dạng cho thấy rằng giữa hai công đoạn-một là

việc cung cấp dịch vụ của công ty và hai là quá trình nhận dịch vụ của khách hàng-

có vẻ như đang có sự khác biệt nào đó.

Điều đó cho thấy sự cần thiết trong việc xem xét lại chất lượng dịch vụ hiện nay. Và

cũng cần phải có một phương tiện, một công cụ, một phương pháp để đo lường,

xem xét chất lượng dịch vụ. Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã đưa

2

ra Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ. Mô hình này giúp đo lường khoảng

cách chất lượng dịch vụ giữa chất lượng dịch vụ khách hàng mong đợi và chất

lượng dịch vụ khách hàng nhận thức được. Mô hình sẽ phù hợp với việc đolường

chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản.

Luận văn này thực hiện bài nghiên cứu nhằm đo lường chất lượng dịch vụ của Công

Ty Đông Giản và nêu hàm ý về quản trị liên quan đến chất lượng dịch vụ của Công

Ty trong thời gian gần đây.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện để đo lường chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông

Giản, thông qua việc so sánh nhận thức và mong đợi của khách hàng về dịch vụ của

Công Ty. Theo đó, có 2 câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần được giải quyết:

 Khách hàng nhận thức về dịch vụ của Công Ty Đông Giản là cao hay thấp

hơn khách hàng mong đợi theo từng khía cạnh và chất lượng dịch vụ chung?

 Khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa các nhóm khách hàng phân loại theo

giới tính, độ tuổi, lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp thì có sự

khác biệt không?

Với kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài cũng làm rõ những nội dung nổi bật nào

trong các khía cạnh của chất lượng dịch vụ cần phải có sự nỗ lực để cải tiến chất

lượng dịch vụ.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung vào hai phần của chất lượng dịch vụ. Một là, nhận thức

chất lượng dịch vụ của khách hàng đối với dịch vụ của công ty. Hai là, chất lượng

dịch vụ mà khách hàng mong đợi. Qua hai phần đó có thể xác định mức độ chất

lượng dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Nói cách khác, đó là xác định khoảng

cách chất lượng dịch vụ giữa mong đợi với nhận thức.

3

Bài nghiên cứu được thực hiện đối với khách hàng hiện tại và gần đây có sử dụng

dịch vụ của Công Ty Đông Giản, với một lượng khách hàng là hơn 1500 doanh

nghiệp hiện tại và đã từng sử dụng dịch vụ phần mềm của Công Ty Đông Giản. Mà

chủ yếu khách hàng của công ty tập trung tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và

một số ít ở các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Long An.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đây là một nghiên cứu định lượng, được thực hiện để thu thập nhận thức của khách

hàng về chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản dựa vào mô hình lý thuyết về

chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL của Parasuraman, Zeithaml và Berry.

Bảng câu hỏi dựa vào thang đo SERVQUAL nguyên bản gồm 22 thành phần đại

diện cho 5 nhân tố được sử dụng để khảo sát và thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi cũng

được tham khảo ý kiến một số khách hàng để điều chỉnh nội dung của các biến quan

sát chưa được rõ ràng về ý nghĩa và câu từ trước khi sử dụng chính thức để gửi cho

khách hàng. Bảng câu hỏi tự trả lời được trình bày lên phần mềm Google Form tạo

thành đường dẫn trên website và gửi cho khách hàng theo danh sách khoảng 1500

email sẵn có của Công Ty để tiến hành khảo sát.

Bảng câu hỏi được hình thành với nửa đầu là 22 phát biểu mong đợi, cùng với nửa

còn lại là 22 phát biểu nhận thức tương ứng. Bảng khảo sát là một thang đo likert 7

điểm được sử dụng để tiến hành khảo sát trên cơ sở mẫu thuận tiện. Từ kết quả khảo

sát, điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ được tính toán thông qua việc so sánh

giữa một phát biểu mong đợi tương ứng với một phát biểu nhận thức.

Thang đo sau đó được thực hiện đánh giá về độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach

Alpha và hệ số tương quan biến tổng, đánh giá sự phù hợp thông qua phân tích nhân

tố EFA, kiểm định các giả thuyết được đặt ra thông qua phép kiểm định giá trị trung

bình và kiểm định phương sai. Tất cả dựa trên kết quả xử lý số liệu của phần mềm

SPSS 16.

4

Kiểm định trung bình, phân tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis được sử

dụng để kiểm định các giả thuyết. Phát hiện tồn tại sự khác biệt về chất lượng dịch

vụ theo đặc tính của khách hàng như giới tính, độ tuổi, lĩnh vực kinh doanh và loại

hình doanh nghiệp khi sử dụng phân tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis.

Sau cùng, nghiên cứu tiến hành thảo luận trên những biến quan sát có điểm chất

lượng kém nhất ở những nhóm khách hàng tham gia khảo sát chiếm số lượng đông,

cụ thể là: độ tuổi 26-30, lĩnh vực thương mại, và công ty cổ phần.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

Bài nghiên cứu đối với Công Ty Đông Giản có những ý nghĩa như sau:

Thứ nhất, cung cấp cho Công Ty Đông Giản những dữ liệu về nhận thức của khách

hàng đối với dịch vụ của công ty.

Thứ hai, thu thập mong đợi của khách hàng về dịch vụ phần mềm kế toán của công

ty. Để từ đó Công Ty Đông Giản có thể xác định phương hướng hoạt động hay mục

tiêu kinh doanh nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn và thu được nhiều lợi ích từ việc

đáp ứng cho khách hàng những gì khách hàng đang mong đợi.

Thứ ba, nhận biết những khoảng cách có thể có giữa mong đợi và nhận thức của

khách hàng theo từng yếu tố phân loại của chất lượng dịch vụ, để Công Ty Đông

Giản có căn cứ để cải tiến chất lượng dịch vụ của chính mình.

Thứ tư, công ty có thể sử dụng bài nghiên cứu để thực hiện đo lường định kỳ nhằm

cập nhật những thay đổi của khách hàng qua từng thời kỳ để kịp thời thay đổi chính

bản thân công ty để ngày càng phù hợp với khách hàng hơn. Đồng thời, cung cấp

một đóng góp nhỏ đối với việc cải tiến chất lượng dịch vụ tại Công Ty Đông Giản.

1.6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu

Luận văn bao gồm 5 chương. “Chương 1: Tổng quan” giới thiệu cơ sở hình thành

đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên

5

cứu, và ý nghĩa của đề tài. “Chương 2: Cơ sở lý thuyết” trình bày những nghiên cứu

làm nền tảng cho việc thực hiện nghiên cứu về khoảng cách chất lượng dịch vụ, đó

là mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL phục vụ cho

việc đo lường nhận thức khách hàng về chất lượng dịch vụ. “Chương 3: Thiết kế

nghiên cứu” trình bày về quy trình nghiên cứu, việc thu thập dữ liệu, phương pháp

phân tích dữ liệu. “Chương 4: Kết quả và thảo luận” trình bày kết quả của nghiên

cứu và các diễn giải cho kết quả nghiên cứu; thảo luận về những khu vực cần thiết

phải thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ của công ty; đánh giá về độ tin cậy và giá

trị của thang đo; và kiểm định các giả thuyết của mô hình. “Chương 5: Kết luận và

kiến nghị” trình bày các kết luận chung nhất được đúc kết sau khi thực hiện bài

nghiên cứu.

6

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết

Đầu tiên, chương 2 trình bày một nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của

Parasuraman, Zeithaml và Berry thực hiện, bài nghiên cứu mang tên Mô hình lý

thuyết về chất lượng dịch vụ. Mô hình này giúp cho luận văn có được một cơ sở nền

để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm. Mô hình cung cấp 10 khía cạnh mà khách

hàng sử dụng trong việc hình thành mong đợi và nhận thức về dịch vụ. Sau đó,

Parasuraman, Zeithaml và Berry tiếp tục thực hiện một nghiên cứu dẫn đến hình

thành thang đo SERVQUAL bao gồm 22 thành phần đại diện cho 5 nhân tố. Nghiên

cứu này hỗ trợ cho luận văn một công cụ để đo lường nhận thức của khách hàng về

chất lượng dịch vụ. Dựa vào hai cơ sở lý thuyết này, luận văn trình bày mô hình

nghiên cứu lý thuyết đề nghị sử dụng trong bài nghiên cứu dùng làm cơ sở lý thuyết

cho việc phân tích.

2.1. Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ

Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry dựa trên những kiến thức lúc bấy

giờ về chất lượng dịch vụ đã phát triển nên lý thuyết về chất lượng dịch vụ gọi là

“Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ”.

2.1.1. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ

Trong bài nghiên cứu có tên gọi Mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ, khi xem

xét về những công trình nghiên cứu hiện có về chất lượng dịch vụ (Parasuraman,

Zeithaml và Berry, 1985) thì có 3 kết luận được nêu ra:

Kết luận thứ nhất: khi khách hàng đánh giá về chất lượng thì chất lượng dịch vụ khó

đánh giá hơn so với chất lượng hàng hóa.

Kết luận thứ hai: nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của sự so sánh nhận

thức của khách hàng với thực hiện dịch vụ thực tế.

7

Kết luận thứ ba: đánh giá chất lượng không chỉ tiến hành riêng lẻ trên kết quả đầu ra

của dịch vụ, mà còn được đánh giá suy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

2.1.1.1. Sự khó khăn khi đánh giá chất lượng dịch vụ

Khi mua bán hàng hóa, khách hàng xét đoán chất lượng bằng cách sử dụng nhiều

dấu hiệu hữu hình như: kiểu cách, độ cứng, màu sắc, nhãn hiệu, cảm giác, bao bì, sự

vừa vặn. Trong khi đó, khi mua bán dịch vụ thì lại có ít dấu hiệu hữu hình hơn.

Trong hầu hết trường hợp, những biểu hiện hữu hình bị giới hạn trong các cơ sở vật

chất, trang thiết bị và nguồn lực của nhà cung cấp dịch vụ.

Vì có rất ít những biểu hiện hữu hình dành cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ,

nên khách hàng phải phụ thuộc vào những dấu hiệu khác. Bản chất của những dấu

hiệu khác chưa được điều tra và nghiên cứu vào thời điểm lúc xuất hiện bản nghiên

cứu mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ của Parasuraman, Zeithaml và Berry.

Bởi vì tính vô hình của dịch vụ, công ty sẽ cảm thấy khó khăn để biết được khách

hàng nhận thức về dịch vụ và chất lượng dịch vụ như thế nào.

2.1.1.2. Chất lượng là sự so sánh giữa mong đợi và thực hiện

Người nghiên cứu về dịch vụ và người quản lý của các công ty dịch vụ tán thành

chất lượng dịch vụ có liên quan đến việc so sánh giữa mong đợi với thực hiện. Chất

lượng dịch vụ là sự đo lường mức độ phù hợp giữa dịch vụ được phân phối so với

mong đợi của khách hàng. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong

Lewis và Booms (1983) cho biết phân phối dịch vụ chất lượng có nghĩa là đáp ứng

mong đợi của khách hàng trên một nền tảng chắc chắn.

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong Gronroos (1982) cho biết chắc

chắn là khách hàng so sánh dịch vụ mong đợi với nhận thức về dịch vụ nhận được

khi đánh giá chất lượng dịch vụ.

Tương tự như vậy, Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong Smith và

8

Houston (1982) nội dung là sự thỏa mãn về dịch vụ có quan hệ với việc thừa nhận

hoặc không thừa nhận sự mong đợi. Họ đặt nền tảng nghiên cứu của mình lên

phương thức không thừa nhận. Điều đó hàm ý rằng sự thỏa mãn có liên quan tới

mức độ và chiều hướng của sự không thừa nhận. Tức là khi khách hàng không thừa

nhận sự mong đợi theo chiều hướng tích cực thì khách hàng có được sự thỏa mãn về

dịch vụ, sau đó mức độ không thừa nhận càng mạnh thì khách hàng càng thỏa mãn

về dịch vụ nhiều hơn. Và ngược lại khi khách hàng không thừa nhận sự mong đợi

theo chiều hướng tiêu cực, tức là khách hàng không có được sự thỏa mãn về dịch

vụ, mức độ không thừa nhận càng mạnh thì khách hàng càng không thỏa mãn về

dịch vụ. Hơn nữa, việc không thừa nhận có quan hệ với mong đợi ban đầu của một

người (Churchill & Surprenant, 1982).

2.1.1.3. Đánh giá chất lượng là dựa trên kết quả đầu ra và quá trình

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong Sasser, Olsen và Wyckoff

(1978) cho biết có 3 khía cạnh khác nhau của dịch vụ thực hiện: mức độ của vật

liệu, phương tiện và nhân sự. Việc chia ra ba khía cạnh là do chất lượng dịch vụ

hàm chứa nhiều ý nghĩa hơn kết quả đầu ra, chúng còn bao gồm cả cách thức của

dịch vụ được thực hiện. Nội dung này cũng đã được biết đến trong nhiều nghiên

cứu khác về chất lượng dịch vụ.

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong Lehtinen & Lehtinen (1982) cho

biết chất lượng dịch vụ được sinh ra khi có sự tương tác giữa khách hàng với những

yếu tố trong công ty dịch vụ. Họ sử dụng ba khía cạnh chất lượng: chất lượng vật

chất bao gồm khía cạnh vật chất của dịch vụ (như thiết bị hoặc công trình kiến

trúc); chất lượng công ty bao gồm hình ảnh hoặc hồ sơ công ty; chất lượng tương

tác được suy ra từ sự tương tác giữa nhân viên với khách hàng, cũng như giữa

khách hàng với khách hàng. Họ cho rằng chất lượng liên quan đến quá trình phân

phối dịch vụ và chất lượng liên quan tới kết quả đầu ra của dịch vụ là tách biệt, tách

rời với nhau.

9

2.1.2. Những nghiên cứu về chất lượng dịch vụ

Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, bởi vì các lý thuyết hiện có về chất lượng

dịch vụ chưa đủ nhiều để cung cấp một cơ sở lý thuyết mạnh mẽ cho việc điều tra

về chất lượng dịch vụ, cho nên Parasuraman, Zeithaml và Berry đã thực hiện nghiên

cứu mở rộng về chất lượng để điều tra về khái niệm của chất lượng dịch vụ. Đặc

biệt, việc phỏng vấn nhóm tập trung đối với khách hàng và phỏng vấn chuyên sâu

đối với chuyên gia đã được tiến hành để phát triển nên mô hình lý thuyết về chất

lượng dịch vụ.

Parasuraman, Zeithaml và Berry tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên

gia thuộc bốn công ty dịch vụ nổi tiếng và tiến hành thảo luận nhóm tập trung với

khách hàng, để thu thập những hiểu biết nhằm trả lời cho những câu hỏi sau đây:

Thứ nhất, những nhà quản lý của các công ty dịch vụ nhận thức gì về thuộc tính chủ

yếu của chất lượng dịch vụ? Những vấn đề và nhiệm vụ nào là có liên quan đến việc

cung cấp dịch vụ chất lượng cao?

Thứ hai, khách hàng nhận thức gì về thuộc tính chủ yếu của chất lượng dịch vụ?

Thứ ba, có hay không sự xung đột giữa nhận thức của khách hàng và người làm tiếp

thị dịch vụ?

Cuối cùng, có thể hay không thể kết hợp nhận thức của khách hàng và người tiếp thị

dịch vụ vào trong cùng một mô hình chung giúp giải thích cho chất lượng dịch vụ

được nhìn nhận từ quan điểm của khách hàng?

2.1.2.1. Phỏng vấn chuyên gia

Bốn nhóm dịch vụ đã được chọn để điều tra trong bản nghiên cứu của Parasuraman,

Zeithaml và Berry bao gồm: ngân hàng bán lẻ, thẻ tín dụng, môi giới chứng khoán,

và bảo trì sửa chữa sản phẩm. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong

Lovelock (1980, 1983) một nội dung là các lĩnh vực dịch vụ vừa nêu mặc dù không

10

toàn diện, nhưng cũng đại diện được cho một bộ phận tiêu biểu các ngành công

nghiệp theo các khía cạnh được sử dụng để phân loại dịch vụ.

KHÁCH HÀNG

Giao tiếp lời nói

Nhu cầu cá nhân

Kinh nghiệm quá khứ

Dịch vụ mong đợi

GAP5

Dịch vụ nhận thức

NGƯỜI TIẾP THỊ

GAP4

Phân phối dịch vụ (bao gồm trước và sau giao dịch)

Giao tiếp bên ngoài với khách hàng

GAP3

Chuyển đổi Nhận thức đến Chất lượng dịch vụ

GAP1

GAP2

Nhận thức của quản trị gia về mong đợi của khách hàng

Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ

Những khoảng cách được phát hiện khi phỏng vấn chuyên gia được chỉ ra trong

phần NGƯỜI TIẾP THỊ của Hình 2.1. Hình này tóm tắt những hiểu biết thu được

về khái niệm chất lượng dịch vụ và những nhân tố ảnh hưởng nó thông qua thảo

11

luận nhóm cũng như phỏng vấn chuyên gia. Phần này tiếp tục trình bày những

khoảng cách của người tiếp thị dịch vụ (GAP1, GAP2, GAP3 và GAP4) và những

mệnh đề bao hàm bởi những khoảng cách này. Phần KHÁCH HÀNG của mô hình

chất lượng dịch vụ trong Hình 2.1 được thảo luận trong đoạn tiếp theo.

Khoảng cách giữa mong đợi khách hàng với nhận thức quản trị (GAP1): Đa phần

những nhận thức của người điều hành về cái mà khách hàng mong đợi trong một

dịch vụ chất lượng là phù hợp với mong đợi khách hàng. Nội dung này đã được tiết

lộ trong quá trình thảo luận nhóm. Tuy nhiên, sự xung đột giữa nhận thức của nhà

điều hành với mong đợi của khách hàng cũng đã tồn tại.

Về bản chất, những người điều hành công ty dịch vụ có lẽ luôn không hiểu những

tính năng gì là ưu tiên cần phải hàm chứa trong một dịch vụ chất lượng cao đối với

khách hàng, tính năng gì một dịch vụ phải có để phù hợp với nhu cầu khách hàng,

và những mức độ thực hiện như thế nào trên những tính năng đó thì cần thiết để có

thể phân phối dịch vụ chất lượng cao. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) cho

biết hiểu biết này là phù hợp với nghiên cứu trước đó về dịch vụ của Langeard et al.

(1981), Parasuraman & Zeithaml (1982). Đó chính là một gợi ý rằng người tiếp thị

dịch vụ có lẽ luôn không hiểu điều gì khách hàng mong đợi trong một dịch vụ. Sự

thiếu hiểu biết này ảnh hưởng đến nhận thức chất lượng của khách hàng:

Mệnh đề 1: Khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức

của người quản trị về những nhận thức này sẽ có một tác động lên việc

đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách giữa nhận thức quản trị với đặc tính kỹ thuật của chất lượng dịch vụ

(GAP2): Một chủ đề tái diễn trong phỏng vấn chuyên gia trên toàn bộ bốn công ty

dịch vụ chính là sự khó khăn phải trải qua trong việc cố gắng kết hợp hoặc phải

vượt quá sự mong đợi của khách hàng. Những nhà điều hành đã dẫn chứng những

hạn chế chống lại họ khi cố gắng phân phối những gì khách hàng mong đợi.

12

Ngoài những hạn chế về nguồn lực và thị trường, một lý do khác cho khoảng cách

giữa mong đợi và thiết lập thực tế về đặc tính kỹ thuật xây dựng cho một dịch vụ là

sự thiếu đi toàn bộ những cam kết của người quản trị đối với chất lượng dịch vụ.

Mặc dù những cuộc phỏng vấn chuyên gia chỉ ra một sự quan tâm về chất lượng ở

một bộ phận các nhà quản lý được phỏng vấn, nhưng không phải ở tất cả các công

ty dịch vụ. Khi thảo luận về chất lượng sản phẩm, Parasuraman, Zeithaml và Berry

(1985) trích trong Garvin (1983) cho biết rằng vấn đề quản trị gắn liền với vấn đề

chất lượng. Một bên cho rằng những sản phẩm không có khuyết tật, một bên khác

sẽ phải tốn thời gian bận rộn để tạo ra được giá trị và giữ cho được giá trị đó. Nội

dung đó của Garvin cũng gần giống để áp dụng trong kinh doanh dịch vụ.

Tóm lại, sự đa dạng của các nhân tố về khan hiếm nguồn lực, điều kiện thị trường,

sự quản trị trung lập có lẽ dẫn đến một kết cục là sự xung đột giữa nhận thức quản

trị về mong đợi khách hàng với những đặc tính kỹ thuật thực tế được xây dựng cho

một dịch vụ. Xung đột này là được biết trước và ảnh hưởng đến nhận thức của

khách hàng về chất lượng:

Mệnh đề 2: Khoảng cách giữa nhận thức quản trị về mong đợi của khách

hàng với đặc tính kỹ thuật của chất lượng dịch vụ sẽ ảnh hưởng chất

lượng dịch vụ từ quan điểm của khách hàng.

Khoảng cách giữa đặc tính kỹ thuật chất lượng dịch vụ với dịch vụ phân phối

(GAP3): Mặc dù có những chỉ dẫn cho việc thực hiện tốt dịch vụ và nghiên cứu

khách hàng đúng đắn, nhưng để thực hiện dịch vụ chất lượng cao cũng không chắc

chắn. Những người điều hành biết rằng nhân viên của một công ty dịch vụ cố gắng

ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ nhận thức bởi khách hàng, tuy vậy những cố gắng

đó cũng chưa được tiêu chuẩn hóa. Khi được hỏi về nguyên nhân gây ra vấn đề chất

lượng dịch vụ, những người điều hành đồng loạt đề cập đến vai trò quan trọng của

nhân viên. Ví dụ tại một công ty sửa chữa và bảo trì, người điều hành cho biết

nguồn gốc của những vấn đề dịch vụ có liên quan đến người sửa chữa và thật khó

khăn để duy trì chất lượng tiêu chuẩn hóa.

13

Một trong số các công ty thuộc bốn loại dịch vụ nói trên đã có những tiêu chuẩn

hoặc đặc tính kỹ thuật chính thức để duy trì chất lượng dịch vụ (ví dụ, trả lời tối

thiểu 90% các cuộc điện thoại của khách hàng trong vòng 10 giây; giữ tỷ lệ sai sót

của nghiệp vụ dưới 1%). Tuy nhiên, mỗi công ty đều có báo cáo về sự khó khăn gắn

liền với những tiêu chuẩn này bởi vì sự khác nhau của trình độ nhân viên. Vấn đề

này dẫn tới mệnh đề thứ ba:

Mệnh đề 3: Khoảng cách giữa đặc tính chất lượng dịch vụ với dịch vụ

phân phối thực tế sẽ ảnh hưởng chất lượng dịch vụ từ quan điểm của

khách hàng.

Khoảng cách giữa dịch vụ phân phối với giao tiếp bên ngoài (GAP4): Chương trình

quảng cáo và những phương tiện truyền thông có thể ảnh hưởng đến mong đợi của

khách hàng. Nếu sự mong đợi đóng vai trò chủ yếu trong nhận thức khách hàng về

chất lượng dịch vụ, công ty phải chắc chắn không nên hứa quá nhiều trên phương

tiện đại chúng hơn mức có thể thực hiện trong thực tế. Hứa quá nhiều có thể làm sẽ

tăng mong đợi ban đầu nhưng đến khi nhận thức chất lượng lại thấp hơn, tức là lời

hứa không được hoàn thành.

Phỏng vấn chuyên gia mở ra một cách khác hấp dẫn hơn để ảnh hưởng nhận thức

chất lượng dịch vụ của khách hàng, đó là thông tin liên lạc với bên ngoài. Các công

ty không diễn tả được những nỗ lực nhằm đảm bảo về chất lượng, vì đó là những

điều khách hàng không nhìn thấy được. Nhiều nhà điều hành cho biết khách hàng

không thấy nhiều việc đã được thực hiện phía sau họ để phục vụ họ được tốt.

Nói tóm lại, giao tiếp bên ngoài có thể ảnh hưởng không chỉ nhận thức khách hàng

về một dịch vụ mà còn nhận thức khách hàng về chất lượng dịch vụ được phân

phối. Nói cách khác, xung đột giữa phân phối dịch vụ và giao tiếp bên ngoài có thể

ảnh hưởng nhận thức khách hàng về chất lượng dịch vụ. Xung đột đó có thể là dưới

hình thức hứa phóng đại hoặc thiếu thông tin về ý định phục vụ khách hàng được tốt

trong quá trình cung cấp dịch vụ.

14

Mệnh đề 4: Khoảng cách giữa phân phối dịch vụ thực tế với giao tiếp

bên ngoài về dịch vụ sẽ ảnh hưởng chất lượng dịch vụ từ quan điểm

khách hàng.

2.1.2.2. Thảo luận nhóm

Người tham gia thảo luận nhóm về chất lượng dịch vụ phải phù hợp với nhóm và

lĩnh vực dịch vụ, điều này cũng tương tự như đã được yêu cầu trong phỏng vấn

chuyên gia (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985). Trong khi một vài sự khác biệt

dịch vụ được tiết lộ, cơ sở cho những hiểu biết có giá trị về nhận thức chất lượng

dịch vụ của khách hàng đã xuất hiện.

Khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi với dịch vụ nhận thức (GAP5): Thảo luận

nhóm cho biết một nội dung quan trọng, chìa khóa để đảm bảo chất lượng dịch vụ

tốt là tạo ra một dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn những gì khách hàng mong đợi.

Ví dụ về một phụ nữ tham gia thảo luận đã mô tả một tình huống khi một người thợ

sửa chữa không chỉ biết sửa thiết bị của cô ấy mà còn giải thích về lỗi thiết bị và chỉ

cho cô ấy làm thế nào có thể tự sửa chữa nếu vấn đề tương tự tiếp tục xảy ra. Cô ấy

đã đánh giá chất lượng của dịch vụ là xuất sắc bởi vì nó đã cao hơn sự mong đợi

của cô ấy. Một người đàn ông trả lời trong thảo luận nhóm dịch vụ ngân hàng diễn

tả sự thất vọng mà ông cảm thấy khi ngân hàng không trả tiền mặt cho séc lương

của ông bởi vì nó đã bị ghi lùi một ngày mặc dù nó được phát hành từ một công ty

có uy tín trong nước. Đến khi một người khác trong nhóm cho biết rằng có những

ràng buộc pháp lý nên ngân hàng không thể trả tiền cho séc của ông, thì ông mới trả

lời rằng ngân hàng đã không giải thích điều đó. Khi không nhận được lời giải thích

từ phía ngân hàng, người đàn ông này đã nhận thức rằng ngân hàng không muốn trả

tiền cho phiếu séc. Điều này dẫn đến nhận thức dịch vụ chất lượng kém.

Tương tự cách lý luận như vậy, khách hàng trong mỗi nhóm thảo luận đã diễn tả về

dịch vụ cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, để dẫn đến đánh giá về chất lượng dịch vụ là

cao hay thấp. Điều đó phụ thuộc vào cách thức khách hàng cảm nhận về dịch vụ

15

thực hiện thực tế khi so sánh với những gì họ mong đợi.

Mệnh đề 5: Chất lượng mà khách hàng cảm nhận trong một dịch vụ là

độ lớn và hướng của một hàm số về khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi

và dịch vụ nhận thức.

2.1.3. Mô hình chất lượng dịch vụ

Những hiểu biết thu được từ phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tạo thành cơ

sở của một mô hình giúp tóm tắt bản chất và phương thức của chất lượng dịch vụ

khi được nhận thức bởi khách hàng. Khám phá của mô hình này là những khoảng

cách đã thảo luận trước đó và được chỉ ra trong Hình 2.1. Chất lượng dịch vụ khi

nhận thức bởi khách hàng phụ thuộc vào độ lớn và hướng của GAP5 mà tới lượt nó

lại phụ thuộc vào bản chất của những khoảng cách xác định bởi thiết kế, tiếp thị, và

phân phối của dịch vụ:

Mệnh đề 6: GAP5 = f(GAP1,GAP2,GAP3,GAP4)

Quan trọng là những khoảng cách của phần NGƯỜI TIẾP THỊ của phương trình có

thể thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với một quan điểm chất lượng dịch vụ. Đó là

độ lớn và hướng của mỗi khoảng cách sẽ có một ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ.

Ví dụ, GAP3 sẽ thuận lợi khi phân phối dịch vụ thực tế vượt trội hơn đặc tính kỹ

thuật; ngược lại, nó sẽ không thuận lợi khi phân phối dịch vụ không thể bằng được

đặc tính kỹ thuật dịch vụ. Trong khi mệnh đề 6 gợi ý một mối quan hệ giữa chất

lượng dịch vụ khi nhận thức bên phía KHÁCH HÀNG với những khoảng cách diễn

ra bên phía NGƯỜI TIẾP THỊ, thì hình thức của mối quan hệ cần được điều tra.

Thảo luận nhóm chỉ ra rằng bất chấp loại hình dịch vụ, khách hàng sử dụng các tiêu

chuẩn tương tự nhau trong đánh giá chất lượng dịch vụ. Những tiêu chuẩn này

dường như rơi vào 10 loại chính được gắn nhãn là “Những yếu tố chất lượng dịch

vụ” và được diễn giải trong Bảng 2.1.

16

Bảng 2.1: Những yếu tố của chất lượng dịch vụ

ĐỘ TIN CẬY liên quan đến sự thống nhất giữa hiệu suất và sự tin cậy. Nó có nghĩa

là công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. Nó cũng có nghĩa là công ty

giữ lời hứa. Đặc biệt, nó liên quan đến:

- Sự chính xác trong thanh toán;

- Giữ cho các nghiệp vụ chính xác;

- Thực hiện dịch vụ tại thời gian xác định.

SỰ ĐÁP ỨNG tập trung vào sự vui lòng hay sự sẵn sàng của nhân viên lúc cung

cấp dịch vụ. Nó liên quan đến tính kịp thời của dịch vụ:

- Gửi thư một giao dịch hỏng ngay lập tức;

- Gọi điện cho khách hàng quay lại nhanh chóng;

- Thực hiện dịch vụ nhanh chóng (ví dụ, lập cuộc hẹn nhanh chóng).

NĂNG LỰC có nghĩa là khả năng về kỹ năng và kiến thức được yêu cầu để thực

hiện dịch vụ. Nó bao gồm:

- Kiến thức và kỹ năng của nhân viên quan hệ;

- Kiến thức và kỹ năng của nhân viên hỗ trợ hoạt động;

- Khả năng nghiên cứu của tổ chức, ví dụ như công ty môi giới chứng khoán.

SỰ TIẾP CẬN liên quan tới khả năng tiếp cận và dễ dàng liên hệ. Có nghĩa là:

- Dịch vụ dễ dàng tiếp cận bằng điện thoại (đường dây không bận và họ không

để bạn phải giữ máy);

17

- Thời gian đợi để nhận dịch vụ là không lâu;

- Giờ giấc hoạt động thuận tiện;

- Khu vực thuận tiện của các phương tiện dịch vụ.

LỊCH SỰ liên quan đến sự lịch sự, sự kính trọng, sự quan tâm, và sự thân mật của

nhân viên quan hệ (bao gồm tiếp tân, trực tổng đài,…) bao gồm:

- Quan tâm đến đặc tính của khách hàng (như: giày không lấm bùn trên thảm);

- Bề ngoài sạch sẽ và trang nhã của nhân viên quan hệ công chúng.

GIAO TIẾP có nghĩa là thể hiện ngôn ngữ mà khách hàng có thể hiểu và phải lắng

nghe họ. Nó có lẽ hàm ý rằng công ty phải điều chỉnh ngôn ngữ cho những khách

hàng khác nhau, gia tăng mức độ tinh tế với khách hàng có trình độ cao, nói một

cách đơn giản và rõ ràng với người tập sự. Nó bao gồm:

- Tự động giải thích dịch vụ;

- Giải thích chi phí của dịch vụ;

- Giải thích sự cân bằng giữa chi phí và dịch vụ;

- Đảm bảo với khách hàng rằng một vấn đề sẽ được giải quyết.

SỰ TÍN NHIỆM bao gồm sự đáng tin, có thể tin, sự trung thực, làm cho khách hàng

ưa thích nhất. Đóng góp cho sự tín nhiệm là:

- Tên công ty;

- Danh tiếng công ty;

- Đặc tính cá nhân của nhân viên quan hệ;

18

- Mức độ khó bán liên quan tới sự tương tác với khách hàng.

SỰ AN TOÀN là tránh xa những nguy hiểm, rủi ro, sự nghi kị. Nó bao gồm:

- An toàn vật lý (tôi có bị tấn công ở máy rút tiền tự động không?);

- An toàn tài chính (công ty có biết chứng chỉ cổ phiếu của tôi ở đâu không?);

- Tính bí mật (những giao dịch của tôi với công ty được giữ bí mật?).

HIỂU/BIẾT VỀ KHÁCH HÀNG là tạo ra những nỗ lực để hiểu nhu cầu của khách

hàng. Nó bao gồm:

- Học hỏi những yêu cầu cụ thể của khách hàng;

- Cung cấp sự quan tâm cá nhân;

- Đoán biết những khách hàng thường xuyên.

HỮU HÌNH là các bằng chứng vật lý của dịch vụ:

- Phương tiện vật lý;

- Bề ngoài của nhân viên;

- Công cụ hoặc trang bị được sử dụng để cung cấp dịch vụ;

- Những vật liệu trưng bày của dịch vụ, như là thẻ tín dụng bằng nhựa hoặc

một báo cáo ngân hàng;

- Những khách hàng khác trong cơ sở dịch vụ.

Quan điểm của khách hàng về chất lượng dịch vụ được chỉ ra trong phần phía trên

của Hình 2.1 và được chi tiết hơn trong Hình 2.2. Chất lượng dịch vụ nhận thức là

kết quả của sự so sánh giữa dịch vụ mong đợi với dịch vụ nhận thức.

19

GIAO TIẾP LỜI NÓI

NHU CẦU CÁ NHÂN

KINH NGHIỆM QUÁ KHỨ

Yếu tố của chất lượng dịch vụ

DỊCH VỤ MONG ĐỢI

1. Sự tiếp cận 2. Giao tiếp 3. Năng lực 4. Lịch sự 5. Tín nhiệm 6. Tin cậy 7. Đáp ứng 8. An toàn 9. Hữu hình 10. Hiểu/biết

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NHẬN THỨC

khách hàng

DỊCH VỤ NHẬN THỨC

Hình 2.2: Những yếu tố của chất lượng dịch vụ nhận thức

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) trích trong Nelson (1974) và Darby &

Karni (1973) cho biết về bảng phân loại tính chất của hàng hóa. Bảng phân loại là

một cơ sở để phân biệt giữa đánh giá chất lượng cho hàng hóa với dịch vụ. Nelson

phân chia tính chất của hàng hóa tiêu dùng ra thành hai nhóm: tính chất tìm kiếm là

thuộc tính khách hàng xác định ưu tiên khi mua sản phẩm; và tính chất kinh nghiệm

là thuộc tính chỉ được nhận rõ sau khi mua bán hoặc trong suốt công đoạn tiêu thụ.

Tính chất tìm kiếm bao gồm những thuộc tính như màu sắc, kiểu dáng, giá cả, sự

vừa vặn, cảm giác, độ cứng và mùi hương. Trong khi tính chất kinh nghiệm bao

gồm những đặc tính như hương vị, có thể mặc được, và có thể tin được.

Sau đó, Darby & Karni thêm vào hệ thống phân loại hai chiều của Nelson một

nhóm thứ ba, gọi là tính chất lòng tin, đó là những đặc tính mà khách hàng không

thể đánh giá dù cho sau khi đã thực hiện mua bán và tiêu thụ. Ví dụ về tính chất

lòng tin cao là „việc cắt ruột thừa‟ và miếng lót phanh xe ô tô. Ít khách hàng có đủ

20

kiến thức y học và cơ khí để đánh giá khi nào những dịch vụ này là cần thiết hoặc

nên thực hiện, cho dù họ đã được chỉ định và hướng dẫn bởi người bán.

Khách hàng trong thảo luận nhóm đề cập đến tính chất tìm kiếm, kinh nghiệm, và

lòng tin khi họ được đề nghị diễn giải và định nghĩa về chất lượng dịch vụ. Những

khía cạnh này của chất lượng dịch vụ được phân loại thành 10 yếu tố trong Bảng 2.1

và được trình bày theo một dãy liên tục từ dễ đánh giá đến khó đánh giá.

Nói chung, tính chất tìm kiếm cao dễ đánh giá nhất, tính chất kinh nghiệm cao khó

đánh giá hơn, và tính chất lòng tin cao khó đánh giá nhất. Parasuraman, Zeithaml và

Berry (1985) trích trong Zeithaml (1981) cho biết hầu hết dịch vụ chứa ít thuộc tính

tìm kiếm và nhiều thuộc tính kinh nghiệm và lòng tin, điều này làm cho chất lượng

của dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng hàng hóa.

Chỉ hai trong số 10 yếu tố, đó là hữu hình và tín nhiệm là có thể được biết trước lúc

mua bán, điều đó làm cho lượng tính chất tìm kiếm trở nên ít hơn. Hầu hết các khía

cạnh của chất lượng dịch vụ được đề cập trong thảo luận nhóm là tính chất kinh

nghiệm, bao gồm: truy nhập, lịch sự, tin cậy, đáp ứng, hiểu/biết khách hàng, và

truyền thông. Các yếu tố kể trên chỉ có thể được biết khi khách hàng đang mua bán

hoặc đã tiêu thụ dịch vụ. Mặc dù khách hàng sở hữu một vài thông tin dựa trên kinh

nghiệm của họ hoặc những đánh giá khác, họ gần như đánh giá lại những yếu tố này

mỗi lần thực hiện giao dịch bởi vì tính phức tạp của dịch vụ.

Hai trong số những yếu tố đưa ra trong thảo luận nhóm có thể rơi vào nhóm tính

chất lòng tin, những điều đó khách hàng không thể đánh giá cho dù đã thực hiện

mua bán và tiêu thụ. Hai yếu tố đó chính là năng lực và an toàn. Năng lực là sở hữu

những kỹ năng và kiến thức đủ yêu cầu để thực hiện dịch vụ, an toàn là tránh xa

nguy hiểm, rủi ro, rắc rối. Khách hàng có thể không bao giờ biết chắc chắn về

những thuộc tính này, dù cho sau khi đã tiêu thụ dịch vụ.

Bởi vì có ít tính chất tìm kiếm tồn tại trong dịch vụ và bởi vì tính chất lòng tin khó

21

đánh giá, mệnh đề sau đây được đề ra:

Mệnh đề 7: Khách hàng thường dựa vào tính chất kinh nghiệm khi đánh

giá chất lượng dịch vụ.

Chất lượng dịch vụ nhận thức đặt cơ sở nhiều hơn vào việc tồn tại một miền liên tục

từ chất lượng lý tưởng đến chất lượng không thể chấp nhận được (Parasuraman,

Zeithaml và Berry, 1985). Các vị trí trên miền đó đại diện cho chất lượng đạt yêu

cầu và không đạt yêu cầu. Vị trí nhận thức chất lượng dịch vụ của một khách hàng

trên dải liên tục phụ thuộc vào tính chất của sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi

(ES) và dịch vụ nhận thức (PS).

Mệnh đề 8: (a) Khi ES>PS, chất lượng nhận thức nhỏ hơn mức thỏa

mãn và sẽ dẫn đến chất lượng không thể chấp nhận, với sự khác biệt gia

tăng giữa ES và PS; (b) khi ES=PS, chất lượng nhận thức được thỏa

mãn; (c) khi ES

dẫn đến chất lượng lý tưởng, với sự khác biệt gia tăng giữa ES và PS.

2.2. SERVQUAL: thang đo nhận thức chất lượng dịch vụ

Nghiên cứu này diễn giải sự hình thành của thang đo 22 thành phần về việc đánh

giá nhận thức khách hàng về chất lượng dịch vụ trong các công ty dịch vụ và bán lẻ,

gọi là thang đo SERVQUAL. Sau khi mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng

lên, những thủ tục được sử dụng trong việc lập ra và tinh chỉnh thang đo được mô tả

thông qua độ tin cậy, cấu trúc nhân tố và sự phù hợp của thang đo; dựa trên việc

phân tích dữ liệu từ bốn mẫu độc lập được trình bày tiếp theo sau đây. Nghiên cứu

này kết luận với một cuộc thảo luận về những ứng dụng cần thiết của thang đo.

22

2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ

Bước 6: Nhận biết 34 thành phần đại diện 7 khía cạnh

Bước 1: Định nghĩa chất lượng dịch vụ là sự xung đột giữa nhận thức người tiêu dùng về chất lượng của một công ty cụ thể với mong đợi của họ về những công ty cung cấp dịch vụ

Bước 2: Nhận biết 10 khía cạnh tạo nên miền cấu trúc chất lượng dịch vụ

Bước 7: Thu thập dữ liệu mong đợi và nhận thức (sử dụng công cụ 34 thành phần) từ 4 mẫu độc lập từ 200 người tham gia (mỗi mẫu chứa khách hàng hiện tại hoặc gần đây của một công ty nổi tiếng của 1 trong 4 dịch vụ ngân hàng, thẻ tín dụng, bảo trì sửa chữa thiết bị, và điện thoại đường dài) Bước 3: Tạo ra 97 thành phần đại diện cho 10 khía cạnh

Bước 8: Đánh giá và thanh lọc kỹ hơn thang đo 34 thành phần bằng cách sử dụng cùng hình thức chuỗi lặp lại ở bước 5 đối với mỗi 4 thiết lập dữ liệu

Bước 4: Thu thập dữ liệu mong đợi và nhận thức từ một mẫu gồm 200 người tham gia, mỗi người là một người sử dụng hiện tại hoặc gần đây của dịch vụ ngân hàng, thẻ tín dụng, bảo trì/sửa chữa thiết bị, điện thoại đường dài, và môi giới chứng khoán

Bước 9: Nhận biết kỹ lưỡng hơn thang đo 22 thành phần (SERVQUAL) đại diện năm khía cạnh Bước 5: Thanh lọc thang đo thông qua chuỗi lặp đi lặp lại sau

Tính hệ số alpha và tương quan tổng cho mỗi khía cạnh

Bước 10: Đánh giá độ tin cậy và cấu trúc nhân tố của SERVQUAL và phân tích lại dữ liệu gốc (thu thập ở bước 4) liên quan tới 22 thành phần để xác nhận sự nhất quá và khía cạnh của thang đo.

Xóa thành phần có hệ số tương quan tổng thấp và làm tăng hệ số alpha Bước 11: Đánh giá giá trị của SERVQUAL.

Phân tích nhân tố để tìm ra thành phần của thang đo tổng thể

Đánh giá lại các thành phần và cấu trúc lại các khía cạnh cần thiết

Hình 2.3: Tóm tắt các bước phát triển thang đo chất lượng dịch vụ

Chủ đề này mục đích gồm hai phần: (1) mô tả sự phát triển của một thang đo đa

thành phần cho việc đo lường chất lượng dịch vụ (gọi là SERVQUAL); (2) thảo

23

luận những thuộc tính của thang đo và những ứng dụng cần thiết (Parasuraman,

Zeithaml và Berry, 1988). Những bước cơ bản được sử dụng trong xây dựng thang

đo có quan hệ chặt chẽ với những thủ tục được được đề nghị trong mô hình về phát

triển tốt hơn những thước đo của cấu trúc tiếp thị (Churchill, 1979).

Bài nghiên cứu về SERQUAL của Parasuraman, Zeithaml và Berry bao gồm 5

phần: Bước đầu tiên là giới hạn miền cấu trúc chất lượng dịch vụ và mô tả sự hình

thành các thành phần của thang đo (Bước 1, 2 và 3 trong Hình 2.3). Phần thứ hai

của chủ đề trình bày thủ tục thu thập dữ liệu và thanh lọc thang đo (Bước 4 đến 9).

Phần thứ ba cung cấp đánh giá về độ tin cậy và cấu trúc nhân tố của thang đo (Bước

10). Phần thứ tư giải quyết việc đánh giá giá trị của thang đo (Bước 11). Phần cuối

cùng thảo luận các ứng dụng cần thiết của thang đo. Tuy nhiên mục đích nghiên cứu

phục vụ cho luận văn này chỉ giới thiệu tóm lược những điểm chính trọng tâm nhằm

nhấn mạnh nguồn gốc và nội dung của thang đo SERVQUAL.

Khi được khái niệm trong lý thuyết dịch vụ và khi đo lường bằng SERVQUAL,

thước đo chất lượng đặt trọng tâm vào chất lượng nhận thức (Parasuraman,

Zeithaml và Berry, 1988). Chất lượng nhận thức là đánh giá của khách hàng về sự

xuất sắc và siêu việt của một thực thể, Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích

trong Zeithaml (1987). Theo Parasuraman, Zeithaml và Berry, nó khác với chất

lượng khách quan Garvin (1983) và Hjorth-Anderson (1984), nó là một hình thức

của thái độ, có liên quan nhưng không tương đương với sự thỏa mãn, và là kết quả

của sự so sánh giữa mong đợi với nhận thức của thực hiện.

Chất lượng nhận thức và chất lượng khách quan. Theo Parasuraman, Zeithaml và

Berry, có nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa chất lượng khách

quan với nhận thức, đó là Garvin (1983); Dodds & Monroe (1984); Holbrook &

Corfman (1985); Jacoby & Olson (1985); Zeithaml (1987).

Chất lượng là thái độ. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích trong

Olshavsky (1985) cho biết xem xét chất lượng như một hình thức của đánh giá tổng

24

thể một sản phẩm giống như nhiều cách thể hiện thái độ. Holbrook cũng tán thành

và gợi ý rằng chất lượng thể hiện như một đánh giá giá trị tương đối toàn cầu. Chất

lượng dịch vụ là một đánh giá tổng thể giống như thái độ (Parasuraman, Zeithaml

và Berry, 1985). Việc nghiên cứu được thực hiện trên 12 nhóm thảo luận là những

khách hàng hiện nay và gần đây của 4 dịch vụ khác nhau: ngân hàng bán lẻ, thẻ tín

dụng, môi giới chứng khoán, và sửa chữa bảo trì sản phẩm. Cuộc thảo luận tập

trung vào vấn đề ý nghĩa của chất lượng dịch vụ dưới dạng hỏi đáp. Chẳng hạn như

chủ đề về những đặc tính mà một dịch vụ hay một nhà cung cấp nên sở hữu để tạo

ra một hình ảnh chất lượng cao; những tiêu chí mà khách hàng sử dụng trong việc

đánh giá chất lượng dịch vụ. Sự so sánh của những kết quả tìm kiếm từ thảo luận

nhóm tiết lộ rằng, bất chấp loại hình dịch vụ, khách hàng cơ bản là sử dụng những

tiêu chí giống nhau trong khi đánh giá về chất lượng dịch vụ.

Chất lượng và sự thỏa mãn. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích trong

Oliver (1981) cho biết sự thỏa mãn là một trạng thái tâm lý sơ lược xảy ra khi cảm

xúc xung quanh sự mong đợi không được xác nhận và bị ghép với những cảm giác

đầu tiên của khách hàng về kinh nghiệm tiêu dùng. Định nghĩa này cùng với những

định nghĩa khác của Howard & Sheth (1969) và Hunt (1979) gần như đo lường sự

thỏa mãn liên quan đến một giao dịch cụ thể. Parasuraman, Zeithaml và Berry

(1988) trích trong Oliver (1981) bản tóm tắt bản chất cụ thể của sự thỏa mãn và

những khác biệt của nó với thái độ như sau:

Thái độ là xu hướng ảnh hưởng kéo dài tương đối cho một sản phẩm, cửa hàng,

hoặc quá trình (như dịch vụ khách hàng); trong khi sự thỏa mãn là hành động mang

tính cảm xúc theo sau một kinh nghiệm không được xác nhận mà xảy ra trên cơ sở

mức độ của thái độ và sự tiêu thụ cụ thể. Thái độ vì vậy được đo lường dưới nhiều

dạng chung hơn đối với sản phẩm hay cửa hàng và ít định hướng hoàn cảnh hơn.

Tương đương với sự phân biệt giữa thái độ và sự thỏa mãn là sự phân biệt giữa chất

lượng dịch vụ và thỏa mãn dịch vụ: chất lượng dịch vụ nhận thức là đánh giá hoặc

thái độ có quan hệ với sự siêu việt của dịch vụ, trong khi sự thỏa mãn quan hệ với

25

một giao dịch cụ thể. Thực vậy, trong 12 nhóm thảo luận của Parasuraman,

Zeithaml và Berry (1985), những người tham gia đã cho ví dụ minh họa khi họ thỏa

mãn với một dịch vụ cụ thể nhưng không cảm thấy là công ty dịch vụ có chất lượng

cao. Theo cách này, hai khái niệm này có liên quan nhau, trong đó những biến cố

của sự thỏa mãn xảy ra trong nhận thức về chất lượng dịch vụ theo thời gian.

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích trong Oliver (1981) cho biết sự thỏa

mãn sớm trở thành thái độ của một người đối với sản phẩm mua.

Mong đợi so sánh với nhận thức. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích trong

Sasser, Olsen & Wyckoff (1978), Gronroos (1982), Lehtinen & Lehtinen (1982), và

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) cho biết trong nhận thức khách hàng, chất

lượng dịch vụ xuất phát từ một sự so sánh những gì công ty dịch vụ nên cung cấp

theo như mong đợi của họ với nhận thức của họ về các công ty cung cấp dịch vụ đã

thực hiện. Chất lượng dịch vụ nhận thức vì vậy được xem như mức độ và hướng

của sự phân biệt giữa nhận thức và mong đợi của khách hàng.

Thuật ngữ “mong đợi” khi sử dụng trong lý thuyết chất lượng dịch vụ khác với cách

nó được sử dụng trong lý thuyết về sự thỏa mãn khách hàng. Đặc biệt, trong lý

thuyết về sự thỏa mãn, mong đợi được xem như những dự đoán của khách hàng về

những gì hợp lý diễn ra suốt một giao dịch sắp xảy ra. Parasuraman, Zeithaml và

Berry (1988) lấy ví dụ việc Oliver (1981) đồng ý rằng mong đợi là xác suất của biến

cố những sự kiện tích cực và tiêu cực nếu khách hàng tham gia vào một vài hành vi.

Ngược lại, trong lý thuyết chất lượng dịch vụ, mong đợi được xem như nhu cầu

hoặc mong muốn của khách hàng, những gì họ cảm thấy một nhà cung cấp dịch vụ

nên làn hơn là sẽ làm.

Khía cạnh của chất lượng dịch vụ. Tiêu chí được khách hàng sử dụng trong đánh

giá chất lượng dịch vụ có trong 10 khía cạnh tiềm tàng có trùng lắp (Parasuraman,

Zeithaml và Berry, 1985). Những khía cạnh này là: hữu hình, tin cậy, đáp ứng,

truyền thông, tín nhiệm, an toàn, năng lực, lịch sự, hiểu/biết khách hàng, và truy

nhập. Mô tả chi tiết của các khía cạnh này có thể tìm thấy trong nghiên cứu của

26

Parasuraman, Zeithaml và Berry đã được trình bày trong phần trước. Những khía

cạnh này và những mô tả của nó được cung cấp như là thành phần cơ bản của miền

chất lượng dịch vụ từ những thành phần được suy ra cho thang đo SERVQUAL.

2.2.2. Sự hình thành các thành phần của thang đo

Những khía cạnh khác nhau của 10 nhân tố chất lượng dịch vụ được hình thành tạo

ra 97 thành phần ban đầu cho thang đo SERVQUAL, có khoảng 10 thành phần cho

một nhân tố. Mỗi thành phần được đúc kết lại vào hai phát biểu: một là để đo lường

mong đợi về công ty nói chung trong loại dịch vụ đang được điều tra và hai là để đo

lường nhận thức về công ty cụ thể mà chất lượng dịch vụ của nó đang được xét.

Gần một nửa của các cặp phát biểu được trình bày dạng khẳng định và phần còn lại

ở dạng phủ định, theo những thủ tục được đề xuất cho sự phát triển thang đo

(Churchill, 1979). Một thang đo 7 điểm xếp dãy từ “Hoàn toàn đồng ý” (7) đến

“Hoàn toàn không đồng ý” (1), và không có gắn nhãn cho điểm thang đo từ 2 đến 6,

kèm với mỗi phát biểu, giá trị thang đo được đảo ngược đối với phát biểu phủ định

trước khi phân tích dữ liệu. Những phát biểu mong đợi được nhóm lại với nhau và

tạo thành nửa đầu của thang đo, những phát biểu nhận thức tương ứng tạo thành

một nửa còn lại.

2.2.3. Thu thập dữ liệu và thanh lọc thang đo

Thang đo 97 thành phần căn cứ vào hai giai đoạn thu thập dữ liệu và thanh lọc. Giai

đoạn một tập trung vào: (1) cô đọng thang đo bằng cách chỉ giữ những thành phần

có sự phân biệt tốt thông qua nhận thức chất lượng về công ty của người tham gia,

và (2) kiểm tra hướng của thang đo và thiết lập độ tin cậy của các thành phần. Giai

đoạn hai chủ yếu xác định bản chất của thang đo, đánh giá lại hướng và độ tin cậy

của của thang đo bằng cách phân tích dữ liệu sạch từ bốn mẫu độc lập. Một vài sự

thanh lọc sâu hơn đối với thang đo xảy ra trong giai đoạn này.

27

2.2.3.1. Thanh lọc thang đo, giai đoạn 1

Chuỗi lặp đi lặp lại của việc tính alpha và hệ số tương quan biến-tổng, cùng với việc

loại bỏ thành phần, dẫn đến kết quả là một tập hợp 54 thành phần đại diện cho 10

nhân tố.

Chuỗi lặp của phân tích bằng phép xoay nhân tố (Bước 5) được lặp lại vài lần và

dẫn đến kết quả một tập hợp cuối cùng gồm 34 thành phần đại diện cho 7 nhân tố

phân biệt.

2.2.3.2. Thanh lọc thang đo, giai đoạn 2

Đối tượng chính của giai đoạn này là đánh giá sự linh hoạt của thang đo 34 thành

phần khi được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ của 4 công ty. Vì vậy dữ liệu

mỗi mẫu được phân tích độc lập để có được giá trị alpha, hệ số tương quan biến-

tổng hiệu chỉnh và ma trận nhân tố-tải với phép xoay nhân tố.

Chuỗi lặp giống như được nêu ở bước 5 được xem xét. Thủ tục này đưa đến kết quả

là một thang đo được lọc (“SERVQUAL”) với 22 thành phần và 5 nhân tố.

Kiểm tra nội dung của những thành phần sau cùng tạo nên 5 nhân tố của thang đo

SERVQUAL (ba nhân tố gốc và hai nhân tố kết hợp) đề nghị gắn nhãn và định

nghĩa ngắn gọn cho các nhân tố như sau:

Hữu hình: Cơ sở vật chất, thiết bị và hình thức thể hiện của nhân viên.

Tin cậy: Khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa đáng tin và chính xác.

Đáp ứng: Sẵn lòng giúp khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.

Đảm bảo: Kiến thức, sự lịch sự của nhân viên và khả năng truyền niềm

tin và sự tin cậy.

Cảm thông: Quan tâm, chú ý đến từng cá nhân mà công ty cung cấp đối

28

với khách hàng của mình.

Hai nhân tố cuối (đảm bảo và cảm thông) chứa đựng những thành phần đại diện cho

7 nhân tố gốc: truyền thông, tín nhiệm, an toàn, năng lực, lịch sự, hiểu/biết khách

hàng, và truy nhập. Những điều này không còn khác biệt sau hai giai đoạn thanh lọc

thang đo. Vì vậy, trong khi SERVQUAL chỉ có 5 nhân tố độc lập, thì chúng đảm

bảo bao phủ tất cả 10 khía cạnh khái niệm gốc ban đầu.

2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị

2.3.1. Mô hình nghiên cứu

Parasuraman, Zeithaml và Berry cho biết SERVQUAL có một sự đa dạng của các

ứng dụng cần thiết giúp các công ty dịch vụ và các nhà bán lẻ trong việc đánh giá

mong đợi và nhận thức khách hàng về chất lượng dịch vụ. Thang đo có thể giúp

định rõ khu vực đang yêu cầu chú ý và tiến hành công tác quản trị để cải tiến chất

lượng dịch vụ. Chẳng hạn, vài nhà bán lẻ mang lại dịch vụ để hỗ trợ bán hàng và

kênh phân phối để giúp bán được hàng hóa, trong khi đó, vài nhà bán lẻ bán dịch vụ

trực tiếp cũng kèm theo dịch vụ hỗ trợ. Các cửa hàng bách hóa, siêu thị bán nhiều

sản phẩm đồng nhất và chất lượng của dịch vụ là một ý nghĩa ưu tiên hàng đầu của

sự khác biệt cạnh tranh. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) trích một phát biểu

của Berry (1986) cho rằng nhà bán lẻ chỉ bán dịch vụ như công ty điện thoại, hãng

hàng không thì có ít thứ để mang lại cho khách hàng nếu dịch vụ của họ kém.

Một ứng dụng chỉ ra SERVQUAL là một thang đo với độ tin cậy và độ phù hợp tốt,

mà nhà bán lẻ có thể sử dụng để hiểu nhiều hơn mong đợi và nhận thức của khách

hàng về dịch vụ và kết quả là cải tiến dịch vụ. Thang đo được thiết kế để thích hợp

một phạm vi dịch vụ rộng lớn, cũng như cung cấp bộ khung cơ bản thông qua phép

so sánh mong đợi/nhận thức bao quanh các phát biểu của năm khía cạnh chất lượng

dịch vụ. Hơn nữa, bộ khung khi cần thiết có thể được điều chỉnh hoặc thêm vào để

phù hợp với nhu cầu nghiên cứu đặc trưng của một tổ chức cụ thể.

29

Ngoài ra, một ứng dụng khác cho rằng SERVQUAL là có giá trị nhất khi nó được

sử dụng định kỳ để theo dõi xu hướng chất lượng dịch vụ. SERVQUAL có thể được

sử dụng để đánh giá chất lượng của một công ty cho sẵn theo 5 nhân tố dịch vụ

bằng cách tính bình quân điểm khác biệt trên các thành phần tạo nên nhân tố. Nó

cũng có thể cung cấp một phép đo tổng quát của chất lượng dịch vụ dưới hình thức

một điểm trung bình thông qua tất cả 5 nhân tố.

Yếu tố của chất lượng dịch vụ

1. Hữu hình

DỊCH VỤ MONG ĐỢI

2. Tin cậy

3. Đáp ứng

4. Cảm thông

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NHẬN THỨC

5. Đảm bảo

DỊCH VỤ NHẬN THỨC

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề nghị

Với những ứng dụng như thế, mô hình nghiên cứu đề nghị được mô tả trên Hình

2.4. Theo mô hình, chất lượng dịch vụ được xác định thông qua kết quả của việc so

sánh mong đợi và nhận thức của khách hàng. Trong khi đó, mong đợi và nhận thức

của khách hàng được đo lường bởi 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ theo thang đo

SERVQUAL của Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988).

Một kết quả âm cho biết nhận thức dưới mong đợi, tức là dịch vụ có lỗi không đáp

ứng được mong đợi của khách hàng. Và ngược lại, một kết quả dương cho biết nhận

thức cao hơn mong đợi, tức là việc cung cấp dịch vụ đang tốt hơn sự mong đợi của

khách hàng. Điều này được nêu ra bởi Parasuraman, Zeithaml và Berry và được

chấp nhận một cách rộng rãi bởi nhiều nhà nghiên cứu.

30

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

H1 Không có sự khác biệt về khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa nam và nữ.

H2 Không có sự khác biệt về khoảng cách chất lượng dịch vụ theo độ tuổi.

H3 Không có sự khác biệt về khoảng cách chất lượng dịch vụ theo ngành nghề.

H4 Không có sự khác biệt về khoảng cách chất lượng dịch vụ theo loại hình

doanh nghiệp.

Kết luận

Chương 2 đã trình bày về mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ do Parasuraman,

Zeithaml và Berry đưa ra với kết luận rằng chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn

chất lượng sản phẩm, chất lượng là sự so sánh giữa mong đợi và nhận thức, và đánh

giá chất lượng dịch vụ là dựa vào kết quả đầu ra lẫn quá trình của dịch vụ. Sau khi

thực hiện nghiên cứu khám phá với phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, các

ông cũng thu thập những hiểu biết quan trọng về năm khoảng cách chất lượng dịch

vụ; và tiết lộ rằng bất chấp loại hình dịch vụ, khách hàng sử dụng các tiêu chuẩn

tương tự nhau khi đánh giá dịch vụ chất lượng, đó là 10 yếu tố chất lượng dịch vụ.

Sau mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ, một nghiên cứu khác của cùng tác giả

đã được trình bày, đó là thang đo SERVQUAL-một thang đo đa thành phần cho

việc đo lường chất lượng dịch vụ. Phần này trình bày sự hình thành của các thành

phần của thang đo SERVQUAL được bắt đầu với 97 thành phần đại diện cho 10

nhân tố, trải qua các bước phát triển thang đo thì kết quả sau cùng còn lại 22 thành

phần đại diện cho 5 nhân tố.

Phần cuối của chương 2 đề cập tới mô hình nghiên cứu đề nghị để sử dụng cho bài

luận văn này, cấu trúc nhân tố, và các giả thuyết nghiên cứu.

31

Chương 3 - Thiết kế nghiên cứu

Chương 3 sẽ trình bày cách thiết kế, các bước tiến hành thực hiện bài nghiên cứu.

Tiếp đó mô tả chi tiết phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu. Sau cùng là mô tả

công cụ và phương pháp phân tích dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của bài nghiên cứu này được tóm tắt lại tại Hình 3.1. Bắt đầu

quy trình là vấn đề nghiên cứu đã được trình bày tại chương đầu tiên của luận văn.

Vấn đề nghiên cứu đặt ra là đo lường chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản,

bằng cách so sánh dịch vụ khách hàng mong đợi với dịch vụ khách hàng nhận được.

Câu hỏi nghiên cứu chính là các khía cạnh nào tạo ra khoảng cách chất lượng lớn

của dịch vụ được cung cấp bởi Công Ty Đông Giản? Câu hỏi cụ thể hơn là các yếu

tố về giới tính, độ tuổi, lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp có tác động

đến các khía cạnh chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản không?

Lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm chứng minh cho vấn đề nghiên

cứu được tìm thấy là một mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ và lý thuyết về

thang đo SERVQUAL dùng để đo lường chất lượng dịch vụ, cả hai đều của các tác

giả Parasuraman, Zeithaml và Berry và đã được trình bày chi tiết trong phần 2.1 và

2.2 của chương 2.

Bước thứ tư là xác định mô hình nghiên cứu để sử dụng và đặt giả thuyết cho bài

nghiên cứu. Điều này được trình bày thông qua phần 2.3 của chương 2.

Bước thứ năm là xây dựng và phân tích thang đo dùng cho việc thu thập dữ liệu cho

nghiên cứu. Đồng thời cũng tiến hành đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo.

Sau cùng, dữ liệu đã thu thập được tiến hành xử lý để trả lời cho những giả thuyết

đặt ra.

32

Vấn đề nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Lý thuyết

Mô hình, giả thuyết

Xây dựng thang đo

Kiểm định thang đo

Kiểm định mô hình, giả thuyết

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

3.2. Dữ liệu thu thập

3.2.1. Thang đo

Phần cơ sở lý thuyết đã cung cấp cho luận văn một thang đo SERVQUAL để thu

thập dữ liệu cho phân tích đo lường chất lượng dịch vụ bao gồm 22 thành phần đại

diện cho 5 nhân tố. Bên cạnh đó, thang đo cũng có phần thu thập dữ liệu phân loại

khách hàng để đánh giá mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và giới tính, độ tuổi,

lĩnh vực ngành nghề, và loại hình doanh nghiệp của những người tham gia khảo sát.

Trong số những phương pháp phỏng vấn sẵn có như phỏng vấn trực diện, phỏng

vấn qua điện thoại, gửi thư và qua mạng internet (Nguyễn Đình Thọ, 2011), bài luận

văn thực hiện phương pháp phỏng vấn qua mạng internet. Hiện nay trên mạng

internet có phần mềm Google Form hỗ trợ rất tốt cho việc soạn bảng câu hỏi và cho

người tham gia trả lời bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi soạn trên Google Form sẽ được

33

gửi cho khách hàng dưới dạng một đường dẫn trên mạng internet để khách hàng

thực hiện trả tời trên trang web. Phương pháp này nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm

chi phí. Bảng câu hỏi này được chụp lại và trình bày ở phần phụ lục của luận văn.

Người tham gia sẽ điền vào bảng câu hỏi theo những cách khác nhau. Đối với các

thông tin về họ tên và lĩnh vực kinh doanh thì người tham gia trả lời điền thông tin

vào dưới dạng mở. Các câu hỏi còn lại, người tham gia trả lời bằng cách lựa chọn

bởi đây là các câu hỏi đóng. Một điều lưu ý là, hai yếu tố đáp ứng và cảm thông sẽ

được trình bày dưới dạng phủ định; và ba yếu tố còn lại (hữu hình, tin cậy và đảm

bảo) sẽ được trình bày dưới dạng khẳng định. Khi tiến hành phân tích thì các câu

hỏi dạng phủ định sẽ được đảo chiều giá trị.

Ngoài ra, người trả lời trước khi được tham gia trả lời bảng câu hỏi sẽ được hỏi một

câu hỏi gạn lọc trước, đã qua sử dụng dịch vụ của Công Ty Đông Giản, để người

tham gia không phù hợp không tạo nên một bản ghi trong bảng trả lời. Giúp loại bỏ

những bản ghi không phù hợp trong bộ dữ liệu.

Bảng 3.1 được trình bày sau đây là danh sách các thành phần của thang đo và các

giá trị mã hóa cho biến. Mã hóa giúp việc sử dụng phần mềm được thuận tiện và dễ

thực hiện hơn.

Bảng 3.1: Thang đo

Mã hóa

Biến/nhân tố

Thang đo

HH

Nhân tố hữu hình.

E1/P1

Trang thiết bị hiện đại.

Likert

E2/P2

Cơ sở vật chất trực quan thu hút.

E3/P3 Nhân viên có trang phục đẹp và gọn gàng.

34

E4/P4

Cơ sở vật chất phù hợp với dịch vụ cung ứng.

TC

Nhân tố tin cậy.

E5/P5 Khi công ty hứa làm việc gì thì nó sẽ được thực hiện.

Likert

E6/P6 Khi khách hàng gặp khó khăn thì công ty cảm thông, trấn an.

E7/P7

Công ty đáng tin cậy.

E8/P8

Công ty cung cấp dịch vụ vào thời điểm đã hứa.

E9/P9

Công ty thực hiện nghiệp vụ chính xác.

DU

Nhân tố đáp ứng.

E10/P10 Nói với khách hàng lúc nào dịch vụ xảy ra.

Likert

E11/P11 Khách hàng nhận được dịch vụ nhanh chóng.

E12/P12 Nhân viên sẵn lòng giúp đỡ khách hàng.

E13/P13 Nhân viên đáp ứng yêu cầu khách hàng nhanh chóng.

DB

Nhân tố đảm bảo.

E14/P14 Khách hàng tin tưởng vào nhân viên công ty.

Likert

E15/P15 Khách hàng an toàn khi giao dịch với nhân viên của công ty.

E16/P16 Nhân viên công ty thì lịch sự.

E17/P17 Nhân viên có sự hỗ trợ từ công ty để làm công việc được tốt.

CT

Nhân tố cảm thông.

35

E18/P18 Công ty tạo cho khách hàng sự quan tâm cá nhân.

Likert

E19/P19 Nhân viên tạo cho khách hàng sự quan tâm cá nhân.

E20/P20 Nhân viên hiểu biết nhu cầu khách hàng.

E21/P21 Công ty có được sự yêu thích của khách hàng.

E22/P22 Thời gian hoạt động của công ty thuận tiện cho khách hàng.

Thông tin cá nhân.

HT

Họ tên.

Định danh

SEX

Giới tính.

Định danh

TU

Độ tuổi.

Định danh

KD

Lĩnh vực kinh doanh.

Định danh

DN

Loại hình doanh nghiệp.

Định danh

3.2.2. Tổng thể

Như đã trình bày ở phần đầu của luận văn, đề tài nhằm vào mục tiêu đo lường chất

lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản, cho nên những người tham gia trả lời cho

bài nghiên cứu này phải là những người đã sử dụng dịch vụ của Công Ty Đông

Giản. Bởi họ biết được thực trạng về dịch vụ của Công Ty Đông Giản để cho ra

những đánh giá được hợp lý. Số lượng khách hàng Công Ty Đông Giản đã phục vụ

trong những năm qua là khoảng 1500 khách hàng.

3.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Luận văn chính là một bài nghiên cứu định lượng trong việc kiểm định lý thuyết

khoa học. Nghiên cứu định lượng thì bao gồm hai phương pháp chính, đó là khảo

36

sát và thử nghiệm (Nguyễn Đình Thọ, 2011), trong đó phương pháp khảo sát là

được sử dụng trong bài luận văn này.

Dữ liệu dùng cho bài nghiên cứu thuộc dạng dữ liệu chưa có sẵn, phải thực hiện

việc thiết kế thang đo để thu thập dữ liệu và đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Đối với vấn đề chọn mẫu, để tiết kiệm chi phí và thời gian nghiên cứu, luận văn sử

dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

3.2.4. Kích thước mẫu

Xác định kích thước mẫu là việc không dễ dàng và kích thước mẫu cần cho nghiên

cứu phụ thuộc nhiều yếu tố như phương pháp xử lý, độ tin cậy cần thiết (Nguyễn

Đình Thọ, 2011). Việc xác định kích thước mẫu thường là thông qua các công thức

kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Công thức kinh nghiệm của Hair & ctg

(2006) cho rằng để sử dụng EFA thì kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt nhất là 100

và tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Đối với bài nghiên cứu

này sử dụng phương pháp EFA để đánh giá giá trị của thang đo và thang đo bao

gồm 22 thành phần, như vậy kích thước mẫu của bài nghiên cứu này tối thiểu phải

là 110 quan sát.

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu trình bày trong luận văn này được thống kê và phân tích với sự hỗ trợ của

phần mềm SPSS 16. Phần mềm SPSS sẽ hỗ trợ tính toán giá trị Cronbach Alpha để

đánh giá độ tin cậy của thang đo và tính toán các giá trị thống kê trong khi phân tích

nhân tố EFA để đánh giá giá trị của thang đo. Trong kiểm định giá trị trung bình và

kiểm định phương sai, phần mềm SPSS giúp tính toán các tham số, cung cấp các

bảng giá trị phục vụ cho việc đọc kết quả kiểm định. Và sau cùng, phần mềm cũng

cung cấp các bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc diễn giải số liệu.

37

3.3.1. Đánh giá thang đo

Trong cuốn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh của Nguyễn Đình

Thọ xuất bản năm 2011 có nói sau khi đã có được thang đo thì công việc trước tiên

là đánh giá độ tin cậy của thang đo, tiếp theo sau đó là sử dụng phân tích nhân tố

khám phá EFA để đánh đánh giá sơ bộ tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân

biệt của thang đo.

3.3.1.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo

Có một phát biểu cho rằng một đo lường có giá trị nếu nó đo lường đúng cái cần đo

(Campbell & Fiske, 1959), phát biểu này cho thấy sự cần thiết của một hệ số hữu

hiệu cho việc đánh giá về độ tin cậy của thang đo, đó chính là hệ số Cronbach

Alpha. Giá trị của Cronbach Alpha biến thiên trong khoảng [0;1], trong đó hệ số

này càng cao thì càng tốt, nhưng cũng không nên quá cao (Alpha > 0,95) vì nó cho

thấy các biến không khác biệt nhau, chúng đang cùng đo lường một nội dung nào

đó của khái niệm (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên, khi Cronbach (1951) đưa ra

hệ số tin cậy Cronbach Alpha để đo lường độ tin cậy của thang đo thì thang đo buộc

phải bao gồm ba biến quan sát trở lên và không đo lường độ tin cậy cho từng biến

quan sát riêng lẻ.

Cronbach (1951) cho biết các biến đo lường (biến quan sát) cùng đo lường trên

cùng một khái niệm cho nên chúng phải có tương quan chặt chẽ nhau. Để kiểm tra

tính tương quan này thì người ta sử dụng hệ số tương quan biến-tổng. Trên phần

mềm SPSS thì sử dụng hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh, tức là tính tương

quan của biến quan sát với tập hợp biến trong đó không có biến đang xem xét. Hệ

số này từ 0,30 trở lên theo Nunnally & Bernstein (1994) là đạt yêu cầu, Nguyễn

Đình Thọ (2011) trích dẫn. Tuy nhiên khi hệ số này bằng 1 thì có nghĩa là các biến

đang cùng làm một việc giống nhau, nên loại bỏ chúng và giữ lại một biến là đủ.

Theo đó, một thang đo có độ tin cậy tốt là trong khoảng [0,70-0,80], trong khi nếu

Cronbach Alpha ≥ 0,60 thì thang đo đó chấp nhận được về độ tin cậy.

38

Ngoài ra, phần mềm SPSS còn cung cấp thêm một bảng tham số thống kê khác đó

là các tham số của thang đo như Alpha và hệ số tương quan biến-tổng, nếu bỏ đi

một biến quan sát nào đó trong thang đo. Bảng số liệu bổ sung này hỗ trợ cho việc

loại bỏ biến quan sát của thang đo được dễ dàng hơn.

3.3.1.2. Kiểm định giá trị thang đo

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA là dùng để kiểm định giá trị thang

đo, và rút gọn một tập hợp các biến quan sát thành một tập hợp các nhân tố có ý

nghĩa hơn (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong phân tích EFA, Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đã trình bày các tham số được sử dụng như sau.

Thứ nhất, ma trận tương quan (Correlation matrix) cho biết hệ số tương quan giữa

tất cả các cặp biến trong phân tích, các biến có liên hệ với nhau ra sao. Tuy vậy trên

thực tế thì luôn có điều này, tức là mối liên hệ giữa các biến với nhau luôn tồn tại.

Thứ hai, đại lượng Bartlett trong kiểm định Bartlett để xem xét giả thuyết cho rằng

các biến đo lường không có tương quan trong tổng thể. Điều kiện cần để áp dụng

phân tích nhân tố là bác bỏ giả thuyết này, căn cứ trên đại lượng Bartlett càng lớn

thì càng có khả năng bác bỏ giả thuyết các biến đo lường không có tương quan

trong tổng thể.

Thứ ba, đại lượng KMO là một chỉ số để cho biết sự phù hợp của phân tích nhân tố.

Trị số này lớn trong khoảng [0,5-1,0] cho biết có khả năng phân tích này thích hợp

với dữ liệu.

Thứ tư, ma trận nhân tố (Component matrix) cho biết hệ số tải nhân tố (factor

loading) của các biến quan sát đối với nhân tố được rút ra. Trị số này dùng để giải

thích cho nhân tố bằng các biến quan sát có hệ số lớn đối với nhân tố. Đây là một

phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố. Tuy nhiên đôi khi việc giải

thích nhân tố gặp khó khăn nếu biến đo lường có hệ số tải tương đối lớn trên hai

hay nhiều nhân tố. Vì vậy, phép xoay nhân tố sẽ giúp tháo dỡ khó khăn này. Có

39

nhiều phép xoay nhưng đề tài này sẽ đề cập tới phép xoay giữ nguyên góc

(varimax) để tối thiểu lượng biến có hệ số lớn trên cùng nhân tố (nếu có) để tăng

khả năng giải thích. Với phép xoay nhân tố, các biến quan sát sẽ chỉ có hệ số tải lớn

vượt trội trên một nhân tố duy nhất, đối với các nhân tố còn lại hệ số tải của biến

quan sát sẽ nhỏ hơn nhiều.

Thứ năm, đại lượng Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi

mỗi nhân tố. Những nhân tố có đại lượng này lớn hơn 1 được cho là nên giữ lại,

ngược lại nhỏ hơn 1 thì được cho là không có tác dụng giải thích tóm tắt thông tin

tốt hơn biến gốc. Thông thường đại lượng Eigenvalue giúp cho việc chọn số lượng

nhân tố.

3.3.2. Kiểm định giá trị trung bình

Khi xem xét có hay không tác động của giới tính, độ tuổi, lĩnh vực ngành nghề, và

loại hình doanh nghiệp đối với khoảng cách chất lượng dịch vụ thì có sự lưu ý đến

hai giả định quan trọng, đó là tổng thể có phân phối chuẩn và phương sai bằng

nhau. Trong đó, giả định về phương sai bằng nhau được phép kiểm định Levene

trên phần mềm SPSS thực hiện, biết rằng kiểm định Levene là kiểm định giả thuyết

phương sai của hai tổng thể bằng nhau. kiểm định thực hiện ở mức ý nghĩa 5%, nếu

mức ý nghĩa quan sát thấp hơn tức là bác bỏ giả thuyết phương sai đồng nhất. Khi

đó, kết quả kiểm định T-Test được đọc ở dòng thứ hai (Equal variances not

assumed)

Trước tiên, khi xem xét có hay không tác động của giới tính đối với các khía cạnh

của chất lượng dịch vụ, phép kiểm định trung bình hai tổng thể dựa trên hai mẫu

độc lập rút ra từ hai tổng thể được tiến hành trên phần mềm SPSS, dùng lệnh

Independent-Samples T-Test với mức ý nghĩa 5%. Nếu mức ý nghĩa quan sát thấp

hơn tức là bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa nam và nữ về khoảng cách

chất lượng dịch vụ.

40

Khi xem xét có hay không tác động của độ tuổi, ngành nghề kinh doanh và loại hình

doanh nghiệp lên các khía cạnh của chất lượng dịch vụ, phép kiểm định phương sai

được tiến hành trên phần mềm SPSS, thông qua công cụ Kruskal-Wallis hoặc One-

Way ANOVA phụ thuộc vào kết quả của kiểm định phương sai đồng nhất-Levene

Test. Sử dụng phép kiểm định phương sai là bởi vì biến phân loại có hơn hai nhóm

cho nên không thể tiến hành phân tích như cách phân tích khi xem xét tác động của

giới tính. Kiểm định được tiến hành với mức ý nghĩa 5%, nếu mức ý nghĩa quan sát

thấp hơn tức là bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa các nhóm về khoảng

cách chất lượng dịch vụ.

41

Chương 4 - Kết quả và thảo luận

4.1. Mô tả dữ liệu

4.1.1. Mô tả các biến phân loại

Kết quả mô tả về biến phân loại có thể được tìm thấy ở Phụ lục B1. Kết quả cho

thấy có 128 người tham gia trả lời bảng khảo sát, đáp ứng điều kiện về kích thước

mẫu đã nêu ở chương 3. Các mục trả lời đều đủ điều kiện để thực hiện phân tích và

tính toán kết quả.

Trước tiên là bảng tần số về giới tính, kết quả cho thấy trong số người tham gia trả

lời bảng khảo sát, có 68 nữ và 60 nam, tỷ lệ phần trăm lần lượt là 53,1% và 46,9%.

Bảng tần số về độ tuổi cho biết trong số những người tham gia trả lời bảng hỏi thì

có 8 người thuộc nhóm 20-25 tuổi, 96 người nhóm 26-30 tuổi, 20 người nhóm 31-

35 tuổi, và 4 người nhóm trên 35 tuổi. Tỷ lệ phần trăm tương ứng là 6,2% - 75% -

15,6% - 3,1%. Số người tham gia trả lời bảng hỏi cao nhất là thuộc nhóm 26-30

tuổi. Nhóm người tham gia này thuộc độ tuổi vừa có kinh nghiệm và vừa có sự

hăng hái trong công việc do độ tuổi còn trẻ.

Bảng tần số về ngành nghề kinh doanh cho biết trong số 128 người trả lời có 20

người thuộc nhóm ngành sản xuất, 56 người nhóm ngành thương mại, 36 người

nhóm ngành dịch vụ, và 16 người nhóm ngành xây dựng. Tỷ lệ phần trăm lần lượt

là 15,6%-43,8%-28,1%-12,5%. Nhóm người tham gia cuộc khảo sát chiếm số lượng

nhiều nhất thuộc nhóm ngành thương mại. Nhóm ngành này thuộc nhóm ngành

được biết là chiếm số lượng lớn ở Việt Nam hiện nay.

Theo loại hình doanh nghiệp, bảng kết quả khảo sát cho biết có 16 người thuộc

nhóm Công ty có vốn Nhà nước, 44 người thuộc nhóm Công ty cổ phần, 52 người

thuộc nhóm Công ty TNHH, 8 người thuộc nhóm Công ty liên doanh, và 8 người

42

thuộc nhóm Công ty 100% vốn ngước ngoài. Hai nhóm Công ty tư nhân (Công ty

cổ phần và Công ty TNHH) chiếm tỷ trọng lớn trong số 128 người tham gia cuộc

khảo sát. Tỷ lệ phần trăm lần lượt là 12,5%-34,4%-40,6%-6,2%-6,2%.

4.1.2. Mô tả biến đo lường

Bảng thống kê mô tả của biến đo lường trình bày ở Phụ lục B2 cho biết tổng cộng

có 128 người tham gia trả lời bảng hỏi. Theo bảng kết quả, thang điểm nhỏ nhất cho

tới thang điểm lớn nhất trên thang đo likert ở hầu hết các biến đo lường đã được

chọn, tuy vậy cũng có một số biến người trả lời không chọn điểm nhỏ nhất tuyệt

đối, mà chỉ chọn từ điểm số 2 và 3. Giá trị trung bình của từng biến đo lường cũng

có giá trị khá cao, trị trung bình thấp nhất là 4,34 và trị trung bình cao nhất là 6,34.

Một điều quan trọng cần phải được nhắc đến trên bảng kết quả này, đó chính là

điểm của các biến đo lường thuộc khía cạnh đáp ứng và cảm thông đã được đảo

chiều trước khi phân tích số liệu. Lý do là các phát biểu đã được đặt dưới dạng phủ

định trong bảng khảo sát, cho nên các giá trị của biến đo lường này cần được đảo

chiều trước khi thực hiện phân tích dữ liệu.

4.2. Phân tích độ tin cậy và phù hợp của thang đo

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Kết quả phân tích số liệu về độ tin cậy thang đo được thực hiện bằng phần mềm

SPSS có thể được tìm thấy trong phần Phụ lục B3.

Khía cạnh hữu hình có số lượng biến đo lường là 4 biến (PE1, PE2, PE3, PE4), giá

trị Cronbach Alpha tính được là 0,799 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Và việc loại bỏ bớt

biến không làm tăng thêm giá trị hệ số Cronbach Alpha, cho nên thang đo hữu hình

đã đủ yêu cầu về độ tin cậy.

Khía cạnh tin cậy có 5 biến đo lường (PE5, PE6, PE7, PE8, PE9), giá trị Cronbach

Alpha tính được là 0,964 là khá cao, đạt yêu cầu độ tin cậy.

43

Khía cạnh đáp ứng có 4 biến đo lường (PE10, PE11, PE12, PE13), giá trị Cronbach

Alpha tính được là 0,885, đủ điều kiện về độ tin cậy. Mặc dù loại bỏ thêm biến sẽ

làm tăng giá trị của hệ số Cronbach Alpha, nhưng việc loại biến có thể làm giảm đi

ý nghĩa việc giải thích cho nhân tố, nên số lượng biến được giữ nguyên.

Khía cạnh đảm bảo có số lượng biến đo lường là 4 biến (PE14, PE15, PE16, PE17),

giá trị Cronbach Alpha tính được là 0,885, đủ yêu cầu về độ tin cậy. Giảm biến sẽ

làm tăng giá trị Cronbach Alpha, nhưng sẽ làm giảm đi việc giải thích cho nhân tố

nên số lượng biến sẽ được giữ nguyên.

Khía cạnh cảm thông có số lượng biến đo lường là 5 biến (PE18, PE19, PE20,

PE21, PE22), giá trị hệ số Cronbach Alpha tính toán được là 0,846 đã đạt yêu cầu

về độ tin cậy. Theo bảng phân tích số liệu có biến PE18 gặp hệ số tương quan biến-

tổng nhỏ hơn 0,5 theo lý thuyết xóa bỏ. Tuy nhiên xóa bỏ biến sẽ làm tăng giá trị hệ

số Cronbach Alpha, nhưng sẽ làm giảm đi tính giải thích cho nhân tố, vì vậy thang

đo được giữ nguyên.

Sau khi lần lượt phân tích độ tin cậy, thang đo gồm 22 thành phần thông qua 5 nhân

tố đã đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy. Việc xác định độ tin cậy của thang đo được

thực hiện riêng rẻ từng nhân tố do bài nghiên cứu thực hiện ứng dụng mô hình lý

thuyết vào thực tiễn. Giá trị Cronbach Alpha dao động trong khoảng 0,799-0,964 và

không có đề nghị xóa bỏ biến đo lường trong thang đo. Hệ số tương quan biến-tổng

cũng đạt yêu cầu khi không có giá trị dưới 0,5 trừ tường hợp biến đo lường PE18.

4.2.2. Đánh giá sự phù hợp của thang đo

Kết quả số liệu phân tích EFA bằng phần mềm SPSS có thể được tìm thấy trong

phần Phụ lục B4.

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chỉ ra không có biến quan sát nào bị loại

khỏi thang đo. Toàn bộ 22 thành phần của thang đo được đưa vào phân tích nhân tố.

kết quả hệ số KMO = 0,742 cho biết tập dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố. tiêu

44

chuẩn eigenvalues > 1 đã tạo ra 5 nhân tố với phương sai trích là 81,908%. Tuy

nhiên biến “PE3 – Trang phục nhân viên đẹp và gọn gàng” có hệ số tải thấp hơn 0,5

nên bị loại khỏi phân tích nhân tố. còn lại 21 thành phần được đưa vào phân tích

nhân tố lần thứ hai.

Kết quả phân tích nhân tố lần hai của 21 thành phần tạo ra 5 nhân tố với phương sai

trích được là 83,495%. Hệ số KMO là 0,745 nên tập dữ liệu thích hợp cho phân tích

nhân tố. Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên không có biến nào bị loại thêm.

4.2.3. Đặt lại tên biến

Kết quả phân tích nhân tố với 21 thành phần và thực hiện phép xoay đã thay đổi cấu

trúc nhân tố so với ban đầu. Cụ thể như sau:

Nhân tố 1 bao gồm 2 thành phần: PE1 và PE2; được gọi tên là HỮU HÌNH. Vì chỉ

có hai biến nên không thực hiện đánh giá hệ số Alpha.

Nhân tố 2 bao gồm 6 thành phần: PE4, PE5, PE6, PE7, PE8 và PE9; được gọi tên là

TIN CẬY. Hệ số Alpha tính được là 0,963 đủ điều kiện về độ tin cậy.

Nhân tố 3 bao gồm 8 thành phần: PE10, PE11, PE12, PE13, PE14, PE20, PE21 và

PE22; được gọi tên là ĐÁP ỨNG. Hệ số Alpha là 0,937 đủ điều kiện về độ tin cậy.

Nhân tố 4 bao gồm 3 thành phần: PE15, PE16 và PE17; được gọi tên là ĐẢM BẢO.

Hệ số Alpha là 0,884 đủ điều kiện về độ tin cậy.

Nhân tố 5 bao gồm 2 thành phần: PE18 và PE19; được gọi tên là CẢM THÔNG. Vì

chỉ có hai biến nên không thực hiện đánh giá hệ số Alpha.

4.3. Kết quả về chất lượng dịch vụ

4.3.1. Điểm mong đợi

Dựa vào bảng điểm mong đợi, khách hàng mong đợi cao nhất ở khía cạnh đảm bảo

45

của chất lượng dịch vụ. Lần lượt tiếp theo là các khía cạnh tin cậy, đáp ứng và hữu

hình. Ngược lại khía cạnh cảm thông được khách hàng ít mong đợi nhất. Điểm

mong đợi được biểu diễn dưới dạng biểu đồ Hình 4.1.

Bảng 4.1: Bảng điểm mong đợi

Bảng điểm mong đợi

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông

5.52 6.11 5.74 6.29 5.22

Hình 4.1: Biểu đồ điểm mong đợi theo khía cạnh

4.3.2. Điểm nhận thức

Bảng 4.2: Bảng điểm nhận thức

Bảng điểm nhận thức

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông

Bảng điểm nhận thức cho biết khách hàng nhận thức cao nhất về dịch vụ của Công

Ty Đông Giản ở khía cạnh đáp ứng. Tiếp theo lần lượt là các khía cạnh đảm bảo, tin

cậy và hữu hình. Còn khía cạnh cảm thông thì khách hàng được khảo sát không

đánh giá cao, với một điểm số thấp nhất. Các giá trị điểm nhận thức được biểu diễn

dạng biểu đồ Hình 4.2.

4.95 5.44 6.69 5.47 4.59

46

Hình 4.2: Biểu đồ điểm nhận thức theo khía cạnh

4.3.3. Điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ được tính bằng cách lấy điểm nhận thức trừ

cho điểm mong đợi. Bảng điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ và đồ thị của bảng

điểm được trình bày trên Bảng 4.3 và đồ thị Hình 4.3. Đồ thị cho thấy điểm khoảng

cách có xếp hạng tốt nhất thuộc về khía cạnh hữu hình, khi mà giá trị khoảng cách

là nhỏ nhất, theo sau đó các thứ hạng tiếp theo là khía cạnh cảm thông, tin cậy và

đảm bảo. Khía cạnh đáp ứng có số điểm khoảng cách kém nhất và tất nhiên chất

lượng dịch vụ nhận thức bởi khách hàng là kém nhất.

Điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ chung cũng được tính ra bằng cách tính trung

bình không trọng số của các điểm chất lượng dịch vụ từng khía cạnh và được thể

hiện trên bảng điểm, với giá trị là -0,72. Giá trị âm của các điểm khoảng cách chất

lượng dịch vụ cho thấy nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Công

Ty Đông Giản đang thấp hơn sự mong đợi. Để có thể rút ngắn điểm khoảng cách

chất lượng này thì có thể tập trung một lượt vào tất cả các khía cạnh của chất lượng

hoặc tập trung từng khía cạnh. Chẳng hạn như tập trung vào khía cạnh có khoảng

cách xa nhất, là khía cạnh đáp ứng để phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng

nhận thức về tính đáp ứng của dịch vụ được tốt hơn.

47

Bảng 4.3: Bảng điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Bảng điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP

-.56 -.67 -.92 -.82 -.63 -.72

Hình 4.3: Biểu đồ điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ

4.3.4. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo giới tính

Để tìm ra nguyên nhân cho khoảng cách chất lượng dịch vụ, người tham gia trả lời

bảng hỏi, cũng chính là khách hàng của Công Ty Đông Giản được phân loại đầu

tiên là theo giới tính của khách hàng. So sánh điểm khoảng cách theo giới tính giúp

cho việc cải thiện dịch vụ nên tập trung vào giới nữ hoặc nam hoặc cả hai như nhau.

Bảng phân tích dữ liệu cho biết khoảng cách chất lượng đối với khách hàng nam lớn

hơn khách hàng nữ, thể hiện ở điểm khoảng cách chung của nam là -0,81 trong khi

đó ở nữ chỉ là -0,61.

Xem xét theo từng khía cạnh riêng biệt, hầu hết các khía cạnh thì điểm khoảng cách

chất lượng ở nam lớn hơn so với nữ, chỉ trừ khía cạnh tin cậy là ngược lại. Các khía

cạnh hữu hình và đảm bảo thì sự khác biệt giữa nam với nữ là ít, trong khi đó khía

cạnh đáp ứng và cảm thông thì có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ. Biểu đồ về

khoảng cách chất lượng theo độ tuổi được trình bày giúp nhìn thấy rõ hơn.

48

Bảng 4.4: Bảng điểm SERVQUAL theo giới tính

Bảng điểm SERVQUAL theo giới tính

Giới tính

Nữ Nam

-.88 -.54 -1.20 -.80 -.65 -.81 -.20 -.81 -.61 -.84 -.60 -.61 Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP

Hình 4.4: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo giới tính

4.3.5. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo nhóm tuổi

Xem xét khoảng cách chất lượng dịch vụ theo nhóm tuổi, để tìm hiểu xem đánh giá

chất lượng dịch vụ giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt nhau như thế nào. Kết quả

phân tích điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ trên bảng điểm cho thấy nhóm tuổi

từ 20 đến 25 tuổi có điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ chung là một số dương

với giá trị là 1,07 tức là nhóm này nhận thức chất lượng dịch vụ Công Ty Đông

Giản cao hơn mong đợi. Ngược lại hoàn toàn đối với nhóm trên 35 tuổi đã đánh giá

là một số âm với giá trị khoảng cách khá lớn là -2,29 tức là nhận thức chất lượng

dịch vụ Công Ty Đông Giản kém rất nhiều so với mong đợi. Có thể nhận xét rằng

49

nhóm nhỏ tuổi thì đánh giá một cách dễ dải hơn, trong khi nhóm lớn tuổi có xu

hướng đánh giá khó tính hơn.

Bảng 4.5: Bảng điểm SERVQUAL theo nhóm tuổi

Bảng điểm SERVQUAL theo độ tuổi

Độ tuổi

Từ 20 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Trên 35 tuổi

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP -.37 -.68 -1.07 -1.01 -.60 -.75 -1.75 1.33 3.38 2.17 .25 1.07 -.70 -1.00 -1.48 -.53 -1.20 -.98 -2.00 -2.67 -3.12 -3.67 .00 -2.29

Hình 4.5: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo nhóm tuổi

Dẫn đến kết quả này cũng khá dễ hiểu, nhóm nhỏ tuổi do mới tiếp thu kiến thức

thực tiễn xã hội nên có xu hướng hài lòng với những kiến thức mới. Trong khi đó

nhóm nhiều tuổi thì đã trải qua kinh nghiệm xã hội, tiếp xúc nhiều dịch vụ tương tự,

vì vậy có sự đánh giá chặt chẽ hơn. Trong khi hai nhóm tuổi còn lại, nhóm từ 26-30

tuổi và nhóm từ 31-35 tuổi lại xấp xỉ nhau và ở giữa hai cực vừa nêu, đều có nhận

thức chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi. Nhóm tuổi này bắt đầu có kinh nghiệm

tích lũy nên nhận ra rằng dịch vụ của công ty không hoàn toàn tốt như đã nghĩ..

50

4.3.6. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 4.6: Bảng điểm SERVQUAL theo ngành nghề kinh doanh

Bảng điểm SERVQUAL theo lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Xây dựng

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP -.50 -.80 -.45 -1.07 -.20 -.60 -.64 -.64 -.87 -1.36 -.18 -.74 -.67 -1.43 -1.92 -.74 -1.67 -1.28 -.13 1.13 .56 1.17 -.38 .47

Hình 4.6: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo nhóm ngành nghề

Xem xét bảng điểm khoảng cách chất lượng theo biến phân loại ngành nghề kinh

doanh cho thấy nhóm khách hàng ngành dịch vụ đánh giá chất lượng dịch vụ là kém

nhất, thể hiện là giá trị âm của điểm khoảng cách chất lượng là -1,28 so với điểm

của các khía cạnh khác là lớn hơn nhiều. Vì vậy có thể cho rằng dịch vụ của Công

Ty Đông Giản có vẻ là không phù hợp với các công ty dịch vụ. Ngược lại, khách

hàng nhóm ngành xây dựng đánh giá điểm số dương cho khoảng cách chất lượng

dịch vụ của Công Ty Đông Giản với số điểm là 0,47. Điều này cho thấy khách hàng

ở lĩnh vực xây dựng nhận thức chất lượng dịch vụ tốt hơn so với mong đợi của họ,

hay có thể cho rằng dịch vụ của Công Ty Đông Giản phù hợp với các công ty xây

51

dựng. Còn hai đối tượng khách hàng thuộc nhóm ngành sản xuất và ngành thương

mại cho biết chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản chưa đáp ứng được mong

đợi của họ, với biểu hiện là điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ là giá trị âm lần

lượt là -0,60 và -0,74.

4.3.7. Khoảng cách chất lượng dịch vụ theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 4.7: Bảng điểm SERVQUAL theo loại hình doanh nghiệp

Bảng điểm SERVQUAL theo loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước Cổ phần tư nhân TNHH tư nhân Liên doanh 100% vốn nước ngoài

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP .00 -.46 -.37 -.33 -.38 -.31 -.82 -1.62 -1.81 -1.15 -1.45 -1.37 -.77 -.14 -.40 -.67 -.23 -.44 1.00 .00 -.75 -1.67 .25 -.23 -.50 .08 -.69 -.17 .00 -.25

Hình 4.7: Biểu đồ điểm SERVQUAL theo loại hình doanh nghiệp

Xem xét điểm SERVQUAL chung theo nhóm loại hình doanh nghiệp, nhóm khách

hàng công ty cổ phần đánh giá khoảng cách chất lượng dịch vụ giá trị âm khá lớn

với giá trị là -1,37 cho biết là nhận thức chất lượng kém xa so với mong đợi của

khách hàng, hay còn có nghĩa là dịch vụ của Công Ty Đông Giản chưa thực sự đáp

52

ứng cho khách hàng thuộc các loại hình công ty cổ phần. các nhóm khách hàng

thuộc các loại hình công ty còn lại đều đánh giá điểm khoảng cách chất lượng mang

giá trị âm, tức là nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Công Ty

Đông Giản thấp hơn mong đợi của khách hàng. thứ tự tiếp theo giá trị kém nhất lần

lượt là khía cạnh công ty TNHH tư nhân, công ty nhà nước, công ty nước ngoài và

công ty liên doanh.

4.4. Kiểm định giả thuyết về khoảng cách chất lượng dịch vụ

4.4.1. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo giới tính

Để phát hiện tồn tại sự khác biệt khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa nam và nữ,

phép kiểm định Independent-Samples T-Test mức ý nghĩa 5% được áp dụng (Phụ

lục B5). Trong khi lấy kết quả kiểm định trên bảng kết quả của phần mềm SPSS,

cần phải xét đến kết quả của kiểm định Levene để kết quả đọc được là phù hợp.

Nhân tố hữu hình: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,381 nên

chấp nhận giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t có kết quả là mức

ý nghĩa quan sát là 0,006 cho thấy bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa nam

và nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở khía cạnh hữu hình.

Nhân tố tin cậy: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,01 nên bác

bỏ giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t có kết quả là mức ý nghĩa

quan sát là 0,389 cho thấy chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt giữa nam và

nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở khía cạnh tin cậy.

Nhân tố đáp ứng: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,051 nên

chấp nhận giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t có kết quả là mức

ý nghĩa quan sát là 0,077 cho thấy chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt giữa

nam và nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở khía cạnh đáp ứng.

Nhân tố đảm bảo: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,008 nên

53

bác bỏ giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t có kết quả là mức ý

nghĩa quan sát là 0,881 cho thấy chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt giữa

nam và nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở khía cạnh đảm bảo.

Nhân tố cảm thông: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,002 nên

bác bỏ giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t có kết quả là mức ý

nghĩa quan sát là 0,865 cho thấy chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt giữa

nam và nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở khía cạnh cảm thông.

Khoảng cách chất lượng dịch vụ chung: kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa

quan sát là 0,023 nên bác bỏ giả thuyết phương sai đồng nhất. Theo đó, kiểm định t

có kết quả là mức ý nghĩa quan sát là 0,345 cho thấy chấp nhận giả thuyết không có

sự khác biệt giữa nam và nữ khi đánh giá chất lượng dịch vụ chung.

Tóm lại, dựa vào kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS thì kết luận là không

có sự khác biệt về khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa nam và nữ ở bốn trong năm

khía cạnh chất lượng dịch vụ (trừ khía cạnh hữu hình) và chất lượng dịch vụ chung.

4.4.2. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo độ tuổi

Khi kiểm định giá trị trung bình về khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa các nhóm

tuổi, công cụ kiểm định ANOVA được tiến hành. Tuy nhiên kết quả kiểm định

Levene về phương sai đồng nhất của các tổng thể đều bị bác bỏ, do đó phép kiểm

định này được thay thế bằng công cụ Kruskal-Wallis.

Xem xét kiểm định giả thuyết rằng không có sự khác biệt giá trị trung bình khoảng

cách chất lượng dịch vụ bằng công cụ Kruskal-Wallis trên bảng kết quả dữ liệu tính

toàn bằng phần mềm SPSS, kết quả thu được khía cạnh hữu hình, tin cậy, đáp ứng,

đảm bảo và khoảng cách chất lượng dịch vụ chung có mức ý nghĩa quan sát nhỏ

hơn 5% nên bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về khoảng

cách chất lượng dịch vụ. Riêng khía cạnh cảm thông thì có mức ý nghĩa quan sát là

8,5% nên chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về chất

54

lượng dịch vụ.

Kết luận, khoảng cách chất lượng dịch vụ tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở

bốn trong năm khía cạnh. Còn đối với khoảng cách chất lượng dịch vụ ở khía cạnh

cảm thông có tồn tại sự khác biệt giữa nhóm tuổi. Khoảng cách chất lượng dịch vụ

chung, vì vậy, cũng tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm tuổi.

4.4.3. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo ngành nghề

Để xem xét tồn tại sự khác biệt về giá trị trung bình khoảng cách chất lượng dịch vụ

theo nhóm ngành nghề kinh doanh, công cụ One-Way ANOVA trên phần mềm

SPSS với mức ý nghĩa 5% được thực hiện. Kết quả từ phần mềm SPSS cung cấp

luôn cả kết quả kiểm định Levene. Kết quả kiểm định Levene cho thấy bác bỏ giả

thuyết phương sai đồng nhất. Vì vậy kiểm định được tiến hành với công cụ Kruskal-

Wallis.

Xem kết quả kiểm định Kruskal-Wallis ở mức ý nghĩa 5%, khía cạnh hữu hình có

mức ý nghĩa quan sát là 61% vì vậy chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt

giữa các nhóm lĩnh vực kinh doanh về khoảng cách chất lượng dịch vụ. Các khía

cạnh còn lại và chất lượng dịch vụ chung đều có mức ý nghĩa quan sát dưới 5% cho

nên bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa các nhóm lĩnh vực kinh doanh về

khoảng cách chất lượng dịch vụ.

Kết luận: khoảng cách chất lượng dịch vụ ở khía cạnh hữu hình thì không tồn tại sự

khác biệt giữa các nhóm ngành nghề. Còn các khía cạnh còn lại và chất lượng dịch

vụ chung đều tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm lĩnh vực kinh doanh.

4.4.4. Kiểm định khoảng cách chất lượng dịch vụ theo loại hình doanh nghiệp

Kết quả kiểm định Levene tại mức ý nghĩa 5% cho thấy mức ý nghĩa quan sát của

tất cả các khía cạnh và của chất lượng dịch vụ chung là bác bỏ giả thuyết phương

sai đồng nhất. Vì vậy kiểm định Kruskal-Wallis được tiến hành.

55

Kết quả kiểm định Kruskal-Wallis cho thấy tất cả các khía cạnh và chất lượng dịch

vụ chung đều có mức ý nghĩa quan sát rất thấp và tất nhiên nhỏ hơn 5%, nên bác bỏ

giả thuyết cho rằng không tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm doanh nghiệp về

khoảng cách chất lượng dịch vụ.

Kết luận: nhóm doanh nghiệp khác nhau sẽ có đánh giá về chất lượng dịch vụ khác

nhau ở từng khía cạnh chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ chung.

4.5. Thảo luận những khu vực cần cải tiến chất lượng dịch vụ

4.5.1. Chất lượng dịch vụ chung

Chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản theo kết quả xác định là dưới sự mong

đợi của khách hàng nhưng chưa phải là một cách biệt lớn. Về giới tính, không có sự

phân biệt trong đánh giá chất lượng dịch vụ, trừ khía cạnh hữu hình thì giữa nam và

nữ có đánh giá khác nhau. Về mặt nhóm tuổi, nhóm ngành nghề và nhóm loại hình

công ty thì có sự phân biệt khi đánh giá về chất lượng dịch vụ của công ty.

Về độ tuổi: nhóm càng nhỏ tuổi càng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của công

ty, nhóm càng lớn tuổi hơn càng cho đánh giá kém hơn về chất lượng dịch vụ của

công ty. Nhìn chung chỉ có nhóm dưới 25 tuổi đánh giá chất lượng dịch vụ cao hơn

mong đợi, các nhóm tuổi còn lại đều đánh giá chất lượng dưới sự mong đợi. Vì vậy

khi giải quyết vấn đề chất lượng thì công ty nên tập trung vào các đối tượng trên 25

tuổi nhằm đáp ứng sự mong đợi của những khách hàng này.

Về lĩnh vực kinh doanh: trong bốn nhóm ngành nghề có tham gia cuộc khảo sát là

sản xuất, thương mại, dịch vụ và xây dựng, thì nhóm ngành xây dựng đánh giá dịch

vụ của công ty cao hơn sự mong đợi, các nhóm ngành còn lại đều đánh giá chất

lượng dưới mong đợi. Trong đó, nhóm khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ gần

với mong đợi nhất là ngành sản xuất, kế đến là khách hàng ngành thương mại, và

khách hàng ngành dịch vụ đánh giá chất lượng là kém xa so với mong đợi nhất. Vì

vậy, vấn đề chất lượng cần phải tập trung vào ba nhóm khách hàng này.

56

Về loại hình doanh nghiệp: Phân biệt khách hàng theo nhóm loại hình công ty thì có

năm nhóm khách hàng, bao gồm: công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty

TNHH, công ty liên doanh và công ty nước ngoài. Toàn bộ năm nhóm khách hàng

đều đánh giá chất lượng dịch vụ dưới mong đợi, đặc biệt là khách hàng thuộc nhóm

công ty cổ phần. Bởi vì khách hàng nhóm công ty cổ phần đánh giá chất lượng dịch

vụ kém xa so với mong đợi nhất. Các nhóm khách hàng còn lại có đánh giá khá

tương đương nhau. Cho nên, giải quyết vấn đề chất lượng cần xem xét hết tất cả các

loại hình công ty của khách hàng, đặc biệt là khách hàng thuộc công ty cổ phần.

4.5.2. Khía cạnh hữu hình

Khía cạnh hữu hình có điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ tốt nhất trong số năm

khía cạnh của chất lượng, nhưng dù sao vẫn mang điểm số âm tức là chất lượng

dịch vụ nhận thức còn đang kém hơn mong đợi của khách hàng. Khía cạnh này có

sự khác biệt khi xem xét theo nhóm giới tính, độ tuổi, và loại hình doanh nghiệp.

Kết quả số liệu từ phần mềm SPSS có thể được tìm thấy trong Phụ lục B6.

Đối với giới tính khi đánh giá lên khía cạnh hữu hình, người tham gia là nam đánh

giá nội dung thiết bị hiện đại kém hơn nội dung cơ sở vật chất thu hút, trong khi đó

ngược lại nữ đánh giá nội dung thu hút kém hơn so với hiện đại. Mặt khác, nữ cho

điểm đánh giá khía cạnh hữu hình kém hơn nhiều so với nam.

Đối với độ tuổi khi đánh giá lên khía cạnh hữu hình, xem xét nhóm khách hàng 26-

30 tuổi vì tham gia khảo sát với số lượng cao nhất. Nội dung thiết bị hiện đại được

đánh giá là điểm khoảng cách chất lượng kém hơn nội dung cơ sở vật chất thu hút.

Nhưng cả hai nội dung này đều đang mang giá trị âm cần phải cải tiến.

Đối với nhóm loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần là nhóm chiếm số lượng

khảo sát lớn nên được phân tích. Khách hàng này đánh giá nội dung cơ sở vật chất

thu hút kém hơn nội dung thiết bị hiện đại.

Vì vậy, phụ thuộc vào đối tượng khách hàng mà Công Ty Đông Giản tập trung vào

57

thì sẽ có phương án cải tiến chất lượng phù hợp dựa trên những sự khác biệt vừa

được phân tích.

4.5.3. Khía cạnh tin cậy

Khía cạnh tin cậy có điểm khoảng cách xếp thứ ba trong số năm khía cạnh của chất

lượng dịch vụ, tuy vậy vẫn là mang giá trị âm tức là nhận thức dịch vụ cũng kém

hơn mong đợi của khách hàng. Xem xét khu vực cần cải tiến chất lượng dịch vụ

khía cạnh tin cậy là xem xét theo nhóm tuổi, nhóm lĩnh vực kinh doanh và nhóm

loại hình doanh nghiệp.

Xem xét nhóm 26-30 tuổi là nhóm chiếm số lượng tham gia khảo sát nhiều nhất,

toàn bộ các nội dung của khía cạnh này đều đánh giá dịch vụ dưới mong đợi, trong

đó ba nội dung kém nhất đó là: thể hiện sự tin cậy, thực hiện đúng lời hứa, và thực

hiện dịch vụ đúng thời điểm.

Khách hàng thuộc nhóm các công ty thương mại đánh giá hai nội dung thể hiện sự

tin cậy và hạn chế các nghiệp vụ lỗi là kém nhất trong số các biến quan sát. Các

biến quan sát còn lại cũng mang giá trị âm thể hiện chất lượng dịch vụ dưới mong

đợi của khách hàng.

Xét nhóm khách hàng công ty cổ phần, toàn bộ các nội dung của khía cạnh này đều

phải được tiến hành sửa chửa để cải tiến chất lượng dịch vụ vì mang giá trị âm rất

lớn dưới sự đánh giá của các công ty cổ phần. Trong đó hai biến quan sát có điểm

khoảng cách chất lượng dịch vụ kém nhất chính là thể hiện sự tin cậy và hạn chế

các nghiệp vụ lỗi.

4.5.4. Khía cạnh đáp ứng

Khía cạnh đáp ứng của chất lượng dịch vụ có điểm SERVQUAL kém nhất trong

năm khía cạnh. Khi xem xét khía cạnh này cũng xét nhóm tuổi, nhóm ngành kinh

doanh và nhóm loại hình doanh nghiệp.

58

Xét nhóm 26-30 tuổi, toàn bộ nội dung của khía cạnh này đều có điểm nhận thức

thấp hơn điểm mong đợi. Trong đó ba nội dung kém nhất cần đặc biệt chú ý đó là

hiểu/biết nhu cầu khách hàng, nhân viên cung cấp dịch vụ nhanh chóng và nhân

viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.

Bảng phân tích đối với khách hàng nhóm thương mại cũng có nhiều biến quan sát

mang giá trị âm, đó là những biến quan sát có nội dung là nhân viên tỏ ra đáng tin,

hiểu/biết nhu cầu khách hàng, và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.

Số liệu về công ty cổ phần tiếp tục đánh giá các giá trị âm lớn đối với chất lượng

dịch vụ, đó là các nội dung hiểu/biết nhu cầu khách hàng, nhân viên cung cấp dịch

vụ nhanh chóng, công ty có được sự yêu thích của khách hàng và thời gian hoạt

động của công ty thuận tiện.

4.5.5. Khía cạnh đảm bảo

Khía cạnh đảm bảo có điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ xếp thứ tư trong số

năm khía cạnh. Khi phân tích khía cạnh này tập trung vào ba biến phân loại độ tuổi,

lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp.

Xét nhóm 25-30 tuổi cho thấy toàn bộ nội dung của khía cạnh này mang giá trị âm

về điểm khoảng cách chất lượng dịch vụ. Trong đó hai nội dung có điểm kém nhất

là công ty hỗ trợ nhân viên và nhân viên tạo sự an tâm cho khách hàng. Công ty cần

tiến hành giải pháp để cải tiến chất lượng nội dung dựa theo những nội dung này.

Xem xét nhóm khách hàng công ty thương mại cũng cho biết các biến quan sát của

khía cạnh này cũng mang giá trị âm khá lớn. Đặc biệt là hai nội dung vừa nêu đã

được lặp lại cũng mang giá trị âm lớn hơn, đó là công ty hỗ trợ nhân viên và nhân

viên tạo sự an tâm cho khách hàng. Ngoài ra nội dung sự lịch sự của nhân viên

cũng mang một giá trị âm đủ để công ty cần phải quan tâm.

59

4.5.6. Khía cạnh cảm thông

Khía cạnh cảm thông của chất lượng dịch vụ Công Ty Đông Giản có giá trị xếp thứ

hai trong năm khía cạnh. Xem xét khía cạnh cảm thông là xem xét theo nhóm lĩnh

vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp.

Khảo sát khách hàng thuộc nhóm ngành thương mại cho thấy công ty cũng cần phải

cải tiến nội dung công ty tạo sự quan tâm cho khách hàng và nhân viên tạo sự quan

tâm cho khách hàng, trong đó khách hàng đánh giá kém hơn ở nội dung sự quan

tâm của công ty hơn.

Xem xét khách hàng công ty cổ phần cũng có đánh giá tương tự như trên, nội dung

công ty tạo sự quan tâm cho khách hàng được khách hàng đánh giá kém hơn so với

nhân viên tạo sự quan tâm cho khách hàng.

4.6. Hàm ý quản trị

4.6.1. Quản lý bằng chính sách và mục tiêu

Chính sách chất lượng của công ty cần theo đuổi những mục tiêu cụ thể. Trước tiên

lãnh đạo công ty phải nhận định được những tồn tại xuất hiện dưới dạng vấn đề chất

lượng, mà vấn đề đó đã được phân tích trong phần trước của bài nghiên cứu này.

Đối với các nhóm khách hàng có số lượng lớn nhất theo mẫu khảo sát gồm những

đặc điểm: độ tuổi từ 26 đến 30, các công ty thương mại và công ty thuộc loại hình

cổ phần tư nhân. Lãnh đạo công ty cam kết rằng sẽ theo đuổi những biện pháp giải

quyết cho những vấn đề về chất lượng vừa nêu để cải tiến chất lượng.

Đối với khía cạnh hữu hình, hai nội dung cần đặc biệt quan tâm như đã thảo luận ở

trên là cở sở vật chất thu hút và trang bị hiện đại. công ty nên thực hiện chính sách

để đảm bảo văn phòng công ty thu hút được sự chú ý của khách hàng và tác phong

nhân viên thể hiện được sự hiện đại phù hợp với một chuyên viên về công nghệ tư

vấn dịch vụ phần mềm cho khách hàng.

60

Vấn đề thể hiện sự tin cậy: thực hiện chính sách tuyển dụng và huấn luyện nhân

viên vững vàng về nghiệp vụ trước khi cho phép giao dịch với khách hàng. Tuyển

dụng nhân viên theo một quy trình chặt chẽ để hết thời gian thử việc thì nhân viên

phải đảm bảo được các yêu cầu cần thiết cho công việc, cần thực hiện việc kiểm tra

trước khi nhận nhân viên vào làm việc chính thức. Hơn nữa đối với nhân viên cố

hữu thì cũng phải kiểm tra nghiệp vụ định kỳ nhằm đánh giá sự tiến bộ của nhân

viên và sự đáp ứng với những yêu cầu kiến thức và nghiệp vụ mới.

Vấn đề hỗ trợ nhân viên thực hiện công việc: quy định, thỏa thuận với đối tác

chuyên trách về kỹ thuật phải hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời. Vấn đề này cũng cần

biểu hiện dưới dạng chính sách liên quan để đánh giá được sự hỗ trợ kịp thời của

công ty dành cho nhân viên. Liên quan đến vấn đề này là chính sách báo cáo về

công việc thực hiện của nhân viên theo ngày để xác định được những vấn đề của

khách hàng còn tồn đọng. Để đảm bảo rằng trách nhiệm được xác định vào đúng

đối tượng. Định kỳ kiểm tra sự liên kết chặt chẽ phối hợp giữa nhân viên với phụ

trách kỹ thuật.

Vấn đề nhân viên hiểu biết nhu cầu khách hàng cũng cần được thể hiện trong chính

sách chất lượng của công ty. Một mặt đảm bảo rằng nhân viên phải báo cáo ngay

lập tức tình huống chưa hiểu rõ để được trợ giúp, tránh vòng vo với khách hàng gây

mất thời gian thực hiện dịch vụ và làm ảnh hưởng nhận thức của khách hàng về chất

lượng dịch vụ của công ty. Mặt khác, tìm hiểu vấn đề khó khăn của nhân viên để

nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của nhân viên. Định kỳ kiểm tra kinh

nghiệm của nhân viên để tăng cường chất lượng nhân viên đồng thời cải tiến chất

lượng dịch vụ.

Những chính sách chất lượng vừa phân tích phù hợp với bối cảnh hiện tại của công

ty thông qua kết quả nghiên cứu. Chính sách chất lượng của công ty phải định kỳ

kiểm tra và cập nhật lại để phù hợp với tình hình thực hiện thực tế của chất lượng

dịch vụ.

61

4.6.2. Nhóm chất lượng

Song song việc tổ chức thực hiện chính sách chất lượng, công ty cũng tổ chức thực

hiện nhóm chất lượng để phát huy những sáng kiến của nhân viên và sức mạnh của

tập thể.

Công ty tổ chức nhóm nhân viên làm việc cùng nhau phụ trách công việc của phòng

chăm sóc khách hàng, nhóm được tự đề xuất tham gia vào nhóm phù hợp. Nhóm

đảm nhận một loại công việc cụ thể hàng ngày như trực điện thoại và giải quyết yêu

cầu của khách hàng. Trong lúc tiếp nhận yêu cầu của khách hàng thì các nhân viên

trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau, khi có vướng mắc lập tức có nhân viên phụ giúp. Trong

quá trình xử lý yêu cầu của khách hàng cũng vậy, sự phối hợp lẫn nhau sẽ giúp giải

quyết công việc hoàn thành tốt hơn do sự đa dạng của kinh nghiệm, kiến thức và kỹ

năng. Nhóm chất lượng giúp giải quyết được vấn đề tạo dựng niềm tin của khách

hàng đối với công ty thông qua sự tin cậy của khách hàng dành cho nhân viên công

ty. Có được như vậy là nhờ vào nhóm chất lượng làm cho việc giải quyết vấn đề

cho khách hàng diễn ra nhanh chóng và thông suốt.

Đồng thời nhóm chất lượng cũng giải quyết được vấn đề hiểu biết nhu cầu của

khách hàng. Khi nhân viên có khó khăn trong quá trình hiểu được những gì khách

hàng đang diễn đạt về vấn đề, thành viên nhóm thảo luận sẽ giúp nhóm có cơ hội

hiểu biết được nhu cầu của khách hàng dễ dàng hơn.

Nhóm chất lượng cũng giúp cho nhân viên mới học tập dễ dàng và nhanh chóng

hơn thông qua việc thảo luận giữa các thành viên nhóm mà nhân viên mới tham gia

với tư cách là người học việc. Nhóm chất lượng giúp đánh giá quá trình học việc và

làm quen công việc của nhân viên; và báo cáo với lãnh đạo khi phê duyệt cho trở

thành nhân viên chính thức của công ty.

Ngoài ra, hoạt động nhóm khi thực hiện các chính sách chất lượng của công ty sẽ

đạt hiệu quả do huy động được nguồn nhân lực tập thể. Cũng như chính sách chất

62

lượng phải thường xuyên định kỳ kiểm tra thực tế để biết được tính thực tiễn của

chính sách, nhóm chất lượng cũng hoạt động theo một chu trình khép kín. Bắt đầu

là tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tiến hành phân tích và giải quyết vấn đề bám

sát theo các chính sách chất lượng của công ty, sau đó là báo cáo với lãnh đạo các

công tác về hoạt động và quá trình thực hiện chính sách chất lượng. Lãnh đạo đánh

giá và phê duyệt để kết thúc vấn đề đặt ra và/hoặc một vấn đề mới được sinh ra và

tiếp tục quay lại đầu quy trình.

4.6.3. Hoạt động hàng ngày

Công ty cần thiết phải triển khai các thủ tục hàng ngày để nhân viên có cơ sở để

thực hiện công việc. Quy định rõ công việc hàng ngày nhân viên giao dịch với

khách hàng phải thực hiện, mỗi lần thực hiện công việc phải được ghi chép theo

mẫu biễu quy định để tập hợp thành báo cáo ngày, báo cáo tuần và báo cáo tổng kết.

Công việc hàng ngày của nhân viên thể hiện rõ ràng nhất dưới dạng bảng mô tả

công việc của nhân viên, điều mà công ty chưa triển khai thực hiện.

Cụ thể theo công việc và theo chính sách chất lượng đã trình bày, công ty tạo ra

mẫu biểu ghi chép mỗi lần thực hiện một nghiệp vụ với khách hàng bao gồm: thông

tin khách hàng, nội dung yêu cầu, thời gian tiếp nhận và kết thúc, nội dung thực

hiện, loại giao dịch đã thực hiện, kết quả tự đánh giá hoặc có sự đánh giá của khách

hàng. Tất cả những nội dung này được tập hợp lại vào báo cáo tổng kết vào cuối

ngày nộp cho quản lý, hoặc lãnh đạo xem xét và phê duyệt. Toàn bộ những nghiệp

vụ này sẽ được tập hợp vào các báo cáo tổng kết nhằm định kỳ đánh giá quá trình

cải tiến chất lượng dịch vụ của công ty.

63

Chương 5 - Kết luận và kiến nghị

5.1. Kết luận

Nghiên cứu đã rút ra được kết luận rằng chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông

Giản thấp hơn so với sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ phần mềm kế toán nói

chung. Tất cả các khía cạnh của chất lượng đều dưới sự mong đợi của khách hàng.

Đặc biệt là ở các khía cạnh tin cậy, đảm bảo và đáp ứng là những khía cạnh cần

được quan tâm nhiều hơn để cải tiến chất lượng dịch vụ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng khi phục vụ khách hàng thì không cần thiết phải dành sự

quan tâm khác nhau đối với nam hay nữ. Như vậy khi tiến hành cải tiến dịch vụ hay

thực hiện cung cấp dịch vụ dành cho khách hàng thì nhân viên của Công Ty Đông

Giản không nhất thiết chú trọng vào giới tính của khách hàng. tuy nhiên đối với

khía cạnh hữu hình thì có sự khác biệt có ý nghĩa.

Trong quá trình cung cấp dịch vụ cũng như quá trình cải tiến chất lượng, Công Ty

Đông Giản cần quan tâm đến độ tuổi của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho biết

khách hàng càng cao tuổi càng có xu hướng đánh giá khắc khe hơn, khách hàng

càng nhỏ tuổi càng có xu hướng đánh giá kém khắc khe hơn. Điều này đúng với bốn

trong năm khía cạnh của chất lượng dịch vụ, không tính yếu tố cảm thông.

Nghiên cứu tiếp tục chỉ ra rằng dịch vụ của Công Ty Đông Giản phù hợp nhất với

các công ty trong lĩnh vực xây dựng và kém phù hợp nhất với các công ty dịch vụ.

Đối với hai lĩnh vực sản xuất và thương mại thì dịch vụ của Công Ty Đông Giản

phù hợp với công ty sản xuất hơn. Liên quan tới vấn đề lĩnh vực kinh doanh của

công ty thì nghiên cứu chỉ ra rằng khi tiếp cận khách hàng ở những ngành nghề

khác nhau Công Ty Đông Giản phải có cách quản lý chất lượng khác nhau để phù

hợp với khách hàng.

Phân biệt khách hàng theo loại hình doanh nghiệp, nghiên cứu chỉ ra rằng khách

64

hàng có loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sẽ có yêu cầu chất lượng dịch vụ đối

với Công Ty Đông Giản khác nhau. Nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ của

Công Ty Đông Giản không đáp ứng nhất đối với các công ty cổ phần nhất và không

đáp ứng một cách tương đối ở các loại hình công ty còn lại gần như đồng đều nhau.

5.2. Kiến nghị

Về khía cạnh hữu hình:

Cơ sở vật chất của công ty được cho rằng không thu hút và trang thiết bị khônghiện

đại đáp ứng được mong đợi của khách hàng. Công ty nên tổ chức trang trí lại văn

phòng giao dịch để khi tiến hành giao dịch với khách hàng thể hiện được sự chuyên

nghiệp. Công ty đã chọn brochure, hồ sơ công ty và logo công ty với một màu sắc

đặc trưng, nay có thể lấy màu sắc đặc trưng này để trang trí cho văn phòng thể hiện

sự đồng bộ.

Về bao bì và các ấn phẩm cung cấp cho khách hàng, công ty vẫn chưa tiến hành in

ấn bao bì cho các ấn phẩm thể hiện sự hiện đại: đĩa CD chưa đựng trong bao bì với

chất liệu hiện đại, còn sử dụng các hộp đựng CD dễ hỏng, không có in logo công ty,

tài liệu nghiệp vụ cung cấp cho khách hàng chưa in đồng bộ, còn sử dụng bản photo

không bìa.

Công ty chưa thực hiện đồng phục cho nhân viên, không có thẻ nhân viên và các

phụ kiện đồng phục cho nhân viên. Khách hàng đánh giá yếu tố này của công ty

không đạt yêu cầu chất lượng. Công ty nên cải tiến nội dung đồng phục. Ngày nay,

hầu hết các công ty đều triển khai đồng phục nhằm thể hiện sự chuyên nghiệp của

công ty và chuyên nghiệp trong dịch vụ thì công ty lại không còn thực hiện. Mặc dù

trong quá khứ công ty đã tổ chức thực hiện điều này và đã đạt được.

Về khía cạnh tin cậy:

Khách hàng cho điểm thấp đối với nội dung khi hứa điều gì với khách hàng thì phải

65

thực hiện giải thích cho việc công ty có xuất hiện tình trạng quên lịch hẹn làm việc

với khách hàng, đặc biệt là lịch cung cấp dịch vụ hỗ trợ dành cho khách hàng. Đó là

trường hợp khách hàng đang còn trong thời hạn hợp đồng dịch vụ hỗ trợ, nhân viên

không kiểm soát lịch làm việc chặt chẽ, cộng với việc một số ngày thì các cuộc gọi

của khách hàng quá nhiều nên dẫn đến nhân viên quên đi đã nhận cuộc gọi của

khách hàng. Hoặc có khi đó là trường hợp nhân viên không quên cuộc gọi đó của

khách hàng, nhưng công việc của khách hàng trước đó chưa thực hiện xong dẫn đến

không thực hiện dịch vụ cho khách hàng đúng thời điểm. Công ty nên thiết lập một

quy trình nghiệp vụ chặt chẽ và cụ thể bằng văn bản, để hướng dẫn nhân viên theo

trình tự thực hiện. Điều này giúp nhân viên không quên cuộc gọi của khách hàng và

không xuất hiện tình trạng quá giờ hẹn với khách hàng mà vẫn chưa liên hệ khách

hàng để thực hiện công việc.

Công Ty Đông Giản chưa thể hiện được sự đáng tin cậy với khách hàng, biểu hiện

của việc này là nhân viên không đủ số lượng trong một vài thời điểm, nhân viên cũ

rời đi khá nhiều nhưng không có nhân viên mới bù vào, khi có nhân viên mới dù

còn thiếu kinh nghiệm và chưa vững nghiệp vụ nhưng đã cho phép giao dịch với

khách hàng. Dẫn đến khách hàng đánh giá chung cho sự tin cậy của công ty. Quy

trình huấn luyện nhân viên mới của công ty nên chặt chẽ hơn, trong thời gian chờ để

nhân viên mới đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ thì phải cẩn thận khi cho phép nhân

viên mới giao dịch với khách hàng. Mặt khác, văn phòng công ty ở xa trung tâm

thành phố nên khách hàng ít có điều kiện đến để giao dịch, trong trường hợp khách

hàng có đến giao dịch tại văn phòng công ty nhưng mức độ thu hút của văn phòng

còn thấp như đã phân tích ở phần trên, nên dẫn đến sự thiếu tin tưởng trong nhận

thức của khách hàng. Trong trường hợp này địa chỉ trụ sở và sự trang trí cho văn

phòng là một điều cần được cân nhắc.

Về khía cạnh đáp ứng:

Khách hàng đánh giá không tốt khía cạnh này của chất lượng dịch vụ liên quan đến

việc nhân viên không cung cấp dịch vụ nhanh chóng. Giải thích cho điều này là

66

nhân viên thường hay hẹn khách hàng sẽ xử lý cho khách hàng sau, do hiện tại còn

đang xử lý cho một hay một số khách hàng khác. Hoặc cũng có trường hợp nhân

viên đồng thời xử lý một lúc nhiều khách hàng, nên một trong số những khách hàng

khi đã được tiếp nhận rồi treo máy ở đó không xử lý. Có trường hợp khách hàng

yêu cầu từ buổi sáng mãi đến buổi chiều mới có thể xử lý xong. Nguyên nhân của

trường hợp này là do yếu tố kỹ thuật và nghiệp vụ nên nhân viên chưa thể xử lý

được vấn đề, cần đến hỗ trợ của cấp trên và hỗ trợ kỹ thuật. Hỗ trợ của cấp trên và

hỗ trợ kỹ thuật đôi khi trong trường hợp bận công tác và không có ở văn phòng để

hỗ trợ xử lý. Công ty cần có biện pháp xử lý và bố trí nhân lực cho những vấn đề

nêu trên để cải tiến chất lượng dịch vụ.

Một yếu tố khác của khía cạnh này cũng đáng lưu ý là sự sẵn sàng giúp đỡ khách

hàng. Nội dung của vấn đề này phát sinh từ mâu thuẫn giữa nhận thức của khách

hàng với phương án cung cấp dịch vụ của công ty. Trong nhận thức của khách hàng,

sản phẩm là do công ty cung cấp nên công ty có trách nhiệm bảo hành và bảo trì đều

đặn mỗi khi có phát sinh yêu cầu từ phía khách hàng. Trong khi đó quan điểm của

công ty thì cho rằng sản phẩm cung cấp cho khách hàng có thời hạn bảo hành riêng,

khi hết thời hạn bảo hành thì khách hàng cần đăng ký dịch vụ bảo trì trả phí để hai

bên có thể giao dịch. Chính sự khác nhau về tư tưởng này dẫn đến việc đánh giá của

khách hàng về sự sẵn sàng của nhân viên. Trong trường hợp này, dù muốn hay

không sự thiệt hại vẫn sẽ thuộc về phía công ty. Cho nên công ty cần thiết có một

giải pháp thỏa đáng để làm hài lòng những khách hàng này mà không làm tổn thất

nguồn thu của công ty. Vấn đề này đã và đang nảy sinh ở rất nhiều khách hàng nên

cần thiết được xử lý.

Khách hàng đánh giá khía cạnh này của công ty không cao, nhất là ở yếu tố nhân

viên không hiểu được nhu cầu của khách hàng. Mặt này nảy sinh từ việc khách

hàng chưa hiểu kỹ về sản phẩm của công ty, trong khi đó nhân viên là người hiểu về

sản phẩm công ty hơn nhưng nhân viên chưa đứng ở vị trí của khách hàng để biết

được khách hàng ý thức như thế nào về phần mềm. Để từ đó có cách thức giải đáp

67

cho khách hàng và giải quyết yêu cầu của khách hàng một cách trôi chảy. Vấn đề

này công ty cần thiết quan tâm và chú ý trong quá trình tập huấn phần mềm dành

cho khách hàng. Song song đó cũng nhắc nhở nhân viên lắng nghe để hiểu rõ được

ý muốn của khách hàng khi thực hiện giao dịch giữa nhân viên với khách hàng.

Hoặc bằng những chuyên đề nội bộ công ty nhằm tập hợp những tình huống của

khách hàng để chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau, để khi nhân viên nghe qua một chút ý

muốn của khách hàng là có cách thức giải quyết ngay lập tức và phù hợp nhất.

Các nhóm khách hàng đang phân tích tiếp tục nhận xét rằng công ty chưa có được

sự yêu thích của khách hàng. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chủ đề này và hoàn

toàn có thể lập một cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu xem khách hàng có yêu thích Công

Ty Đông Giản hay không. Nhưng trên phương diện khía cạnh cảm thông của chất

lượng dịch vụ có thể gói gọn lại trong một điều rằng khách hàng mong đợi về yếu tố

này không cao, nhưng nhận thức của khách hàng về Công Ty Đông Giản cũng ở

mức độ khá thấp, dẫn đến một chênh lệch về khoảng cách chất lượng dịch vụ khá

lớn. Có nghĩa là khách hàng không mong đợi nhiều về yếu tố này trong chất lượng,

nhưng mức độ mà Công Ty Đông Giản đạt được trong nhận thức của khách hàng

cũng rất kém. Ở mức độ nào đó công ty cũng cần thể hiện một vẻ “ưa nhìn” để

khách hàng đánh giá chất lượng được tốt hơn.

Riêng đối với yếu tố thời gian hoạt động thuận tiện dành cho khách hàng, công ty

hoạt động vào giờ hành chính cũng như hầu hết các công ty khác hiện nay, nhưng

khách hàng lại cho một đánh giá không tốt về khía cạnh này phải chăng khách hàng

đang mong đợi một thời gian hoạt động nào đó khác hơn là giờ hành chính. Qua

thời gian phân tích và nhận định về khách hàng thì có thể thấy rằng khách hàng kế

toán có thời gian biểu hoạt động cũng chút ít đặc biệt, khi tại văn phòng chủ yếu

giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày, khi có thời gian yên tĩnh hơn như buổi

tối hoặc ngày cuối tuần họ thường sử dụng vào việc xử lý số liệu. Chính thời gian

khách hàng xử lý số liệu là thời gian khách hàng cần có sự hỗ trợ nhất. Mặc dù là

khó khả thi khi tổ chức lại thời gian làm việc như vậy cho khách hàng, nhưng đây là

68

vấn đề cũng đáng lưu ý và có giải pháp phù hợp. Có như vậy là thể hiện được sự

quan tâm đến khách hàng và giúp công ty phát triển hơn về chất lượng dịch vụ

nhằm có phương hướng cạnh tranh ngày nay.

Về khía cạnh đảm bảo:

Công Ty Đông Giản hoạt động với sự hợp tác chặt chẽ với một đối tác chuyên về kỹ

thuật của sản phẩm. Khi mà những kỹ thuật cơ bản chưa thể xử lý cho khách hàng

thì sẽ cần đến sự hợp tác của chuyên gia kỹ thuật. Ngược lại, công ty sẽ phụ trách

trong khía cạnh là bán hàng, chăm sóc khách hàng và nghiệp vụ chuyên môn về kế

toán cho sản phẩm. Sở dĩ khách hàng đánh giá là công ty cần phải quan tâm đến vấn

đề hỗ trợ nhân viên để phục vụ khách hàng được tốt là bởi vì có nhiều vấn đề nhân

viên chưa thể xử lý ngay lập tức, trường hợp này xảy ra ngày càng nhiều. Chính vì

vậy mà khách hàng nhận định khâu hỗ trợ của công ty đối với nhân viên chưa tốt.

Khiến cho nhân viên lúng túng và bị động trong quá trình cung cấp dịch vụ cho

khách hàng. Quả thực công ty nên tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật cho nhân viên

thông qua sự trình bày của đơn vị đối tác hoặc tổ chức cho nhân viên đi học thêm

ngoại khóa về các chương trình phần mềm kỹ thuật liên quan đến sản phẩm trong

quá trình cung cấp dịch vụ.

Yếu tố nhân viên phải tạo sự an tâm cho khách hàng cũng là yếu tố khách hàng cho

rằng chưa thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng. điều này hàm ý về trình độ

chuyên môn của nhân viên trong quá trình thực hiện dịch vụ. Sự ấp úng hay sự

chậm trễ khiến cho khách hàng thiếu đi sự tin tưởng và từ đó cũng làm giảm sút

hoặc mất đi sự an tâm. Vấn đề này nên được khắc phục thông qua hoạt động hỗ trợ

từ phía công ty để giúp đỡ nhân viên nâng cao năng lực phục vụ. Đồng thời, vấn đề

tạo sự an tâm của khách hàng cũng nên xem xét thông qua việc thể hiện sự chuyên

nghiệp và nhất quán trong quá trình cung cấp dịch vụ giữa các nhân viên khác nhau.

69

Về khía cạnh cảm thông:

Một nội dung khác đó là khách hàng cho rằng công ty và nhân viên chưa dành sự

quan tâm cho khách hàng. Công ty chưa biểu hiện với khách hàng sự quan tâm đặc

biệt, ví dụ như những khách hàng lớn chưa có hậu mãi nào được tổ chức hàng năm.

Mà ngày nay các nhà cung cấp luôn luôn dành lấy sự quan tâm của khách hàng

thông qua dịp cuối năm để thể hiện sự tri ân của công ty dành cho khách hàng. Điều

đó làm cho khách hàng không biết đến sự quan tâm của công ty. Công ty nên dành

những phần quà tri ân khách hàng vào dịp cuối năm để thể hiện sự quan tâm của

công ty dành cho khách hàng để khách hàng nhớ đến công ty với góp phần vào việc

đánh giá chất lượng cao hơn.

Để nâng cao nội dung nhân viên thể hiện sự quan tâm với khách hàng, trước hết

công ty cần phải cho thấy công ty quan tâm đến khách hàng thì từ đó nhân viên mới

nhận biết điều đó là cần thiết để thực hiện. điều này chưa được công ty thực hiện

một cách chính thức, mà chỉ thông qua những sự tinh ý và cách thức làm việc của

một vài nhân viên trong công ty.

Tóm lại, bài luận văn đã ứng dụng lý thuyết về chất lượng dịch vụ và đo lường

được chất lượng dịch vụ của Công Ty Đông Giản thông qua việc so sánh dịch vụ

nhận thức bởi khách hàng với dịch vụ khách hàng mong đợi. Mặt khác, nghiên cứu

cũng đo lường chất lượng dịch vụ theo những biến phân loại khách hàng để giúp

công ty có thể cải tiến dịch vụ theo những định hướng nhóm khách hàng nhất định

phù hợp với nguồn lực công ty. Hơn nữa, dựa vào lý thuyết về chất lượng dịch vụ,

nghiên cứu phân tích chi tiết vào những khía cạnh chất lượng dịch vụ mà công ty

cần phải dành sự quan tâm đặc biệt hơn những khía cạnh khác, để việc tập trung cải

tiến chất lượng dịch vụ được chính xác.

Tuy nhiên, do giới hạn chi phí thực hiện nên quy mô của luận văn chưa thực sự đủ

mức cần thiết. Luân văn cần thực hiện với một quy mô rộng lớn hơn để đạt được

những kết quả khả thi hơn. Chẳng hạn như, kích thước mẫu là 128 người trả lời nên

70

kết quả nghiên cứu chưa chính xác. Cho nên dữ liệu chưa thể hiện được nhiều thành

phần khách hàng của công ty. Một cuộc điều ra với quy mô rộng lớn hơn sẽ thu thập

được thêm thông tin từ nhiều hơn những thành phần khách hàng ở các nhóm tuổi,

lĩnh vực ngành nghề.

Hai là, nghiên cứu thực hiện đo lường khoảng cách giữa mong đợi và nhận thức của

khách hàng, tức là chỉ một trong năm khoảng cách chất lượng dịch vụ của

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985). Nghiên cứu đầy đủ trên năm khoảng cách

sẽ giúp đánh giá chất lượng dịch vụ toàn diện hơn, nhưng đó là một công trình

nghiên cứu khác, cao hơn và quy mô hơn nghiên cứu này.

Ba là, việc lựa chọn biến phân loại cũng là một sự giới hạn của đề tài. Bài nghiên

cứu thực hiện đối với các biến phân loại là giới tính, là độ tuổi, ngành nghề kinh

doanh, loại hình doanh nghiệp để tìm ra vấn đề chất lượng thuộc vào loại nào, trong

khi đó có rất nhiều biến phân loại có thể xảy ra. Chính vì vậy, khi Công Ty Đông

Giản phát sinh nhu cầu nghiên cứu về một biến phân loại nào đó trong tương lai thì

bài nghiên cứu này sẽ là một tài liệu tham khảo cho công ty mô phỏng thực hiện.

Nghiên cứu phân tích kết quả của những biến phân loại có số lượng khách hàng

chiếm số đông, chưa thực hiện phân tích toàn bộ các nhóm khách hàng của từng

biến phân loại.

Bốn là, nghiên cứu chưa thực hiện phân tích hồi quy nên trọng số của từng nhân tố

chưa thể hiện. Mà thay vào đó giá trị điểm khoảng cách chất lượng được tính bằng

phương pháp trung bình không trọng số. Một nghiên cứu mở rộng hơn cho bản luận

văn này là giá trị điểm khoảng cách chất lượng được tính bằng phương pháp bình

quân có trọng số.

Hạn chế sau cùng nhưng cũng khá quan trọng, đó là, bài nghiên cứu sử dụng thang

đo SERVQUAL truyền thống. bài nghiên cứu nếu tiến hành nghiên cứu định tính để

điều chỉnh mô hình nghiên cứu với các biến quan sát phù hợp với dịch vụ phần

mềm kế toán ở Việt Nam thì sẽ mang đến một kết quả đóng góp lớn lao, không chỉ

71

riêng cho Công Ty Đông Giản mà cho các công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm kế

toán ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tiếng Việt

[1] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS tập 1. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

[2] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS tập 2. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

[3] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh

thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

[4] Tạ Thị Kiều An et al., 2010. Giáo trình Quản lý chất lượng. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản thống kê.

Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài

[5] Campbell, D.T. & Fiske, D.W., 1959. Convergent and Discriminant

Validation by the Multitrait Multimethod Matrix. Psychological Bulletin,

56, pp.81-105.

[6] Churchill, G.A., 1979. A paradigm for developing better measures of

marketing constructs. Journal of marketing, XVI, pp.64-73.

[7] Churchill, G.A. & Surprenant, C., 1982. An

investigation

into

the

determinants of customer satisfaction. Journal of Marketing, XIX,

pp.491-504.

[8] Cronbach, L.J., 1951. Coefficient Alpha And The Internal Structure Of Tests.

Psychometrik, pp.297-334.

[9] Parasuraman, Zeithaml & Berry, 1985. A Conceptual Model of Service

Quality and Its Implications for Future Research. Journal of Marketing,

49, pp.41-50.

[10] Parasuraman, Zeithaml & Berry, 1988. Servqual: A Multiple-Item Scale For

Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of

Retailing, 64, pp.12-40.

Phụ lục A:

Bảng khảo sát

https://docs.google.com/forms/d/1560o00Ur1Oolx3BYskjHp4s3g5mwatB4NTTRd

T3Jz-4/viewform

Phụ lục B:

Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS

B.1. Frequency Table

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nữ 68 53.1 53.1 53.1

Nam 60 46.9 46.9 100.0

Total 128 100.0 100.0

Độ tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Từ 20 đến 25 tuổi 8 6.2 6.2 6.2

Từ 26 đến 30 tuổi 96 75.0 75.0 81.2

Từ 31 đến 35 tuổi 20 15.6 15.6 96.9

Trên 35 tuổi 4 3.1 3.1 100.0

Total 128 100.0 100.0

Ngành nghề kinh doanh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Sản xuất 20 15.6 15.6 15.6

Thương mại 56 43.8 43.8 59.4

Dịch vụ 36 28.1 28.1 87.5

Xây dựng 16 12.5 12.5 100.0

Total 128 100.0 100.0

Loại hình doanh nghiệp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 16 12.5 12.5 12.5 Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước

Cổ phần tư nhân 44 34.4 34.4 46.9

TNHH tư nhân 52 40.6 40.6 87.5

Liên doanh 8 6.2 6.2 93.8

100% vốn nước ngoài 8 6.2 6.2 100.0

Total 128 100.0 100.0

B.2. Descriptives

Descriptives 1

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

E1 128 1 7 5.53 1.626

E2 128 1 7 5.50 1.420

E3 128 1 7 5.69 1.556

E4 128 1 7 5.87 1.392

E5 128 1 7 6.31 1.189

E6 128 1 7 5.84 1.549

E7 128 1 7 6.22 1.542

E8 128 1 7 6.25 1.506

E9 128 1 7 6.16 1.549

E10 128 1 7 5.53 1.878

E11 128 1 7 5.72 1.932

E12 128 1 7 5.84 1.930

E13 128 1 7 5.06 1.927

E14 128 1 7 6.09 1.264

E15 128 1 7 6.28 1.210

E16 128 1 7 6.25 1.177

E17 128 1 7 6.34 1.167

E18 128 1 7 5.06 1.843

E19 128 1 7 5.37 1.679

E20 128 1 7 6.13 1.641

E21 128 1 7 5.87 1.823

E22 128 1 7 5.66 1.905

P1 128 1 7 5.00 1.375

P2 128 1 7 4.91 1.492

P3 128 3 7 5.12 1.197

P4 128 3 7 5.53 1.203

P5 128 3 7 5.63 1.346

P6 128 1 7 5.19 1.616

P7 128 1 7 5.37 1.436

P8 128 2 7 5.47 1.463

P9 128 2 7 5.47 1.441

P10 128 2 7 4.81 1.635

P11 128 1 7 4.63 1.891

P12 128 1 7 4.78 1.823

P13 128 2 7 4.59 1.772

P14 128 2 7 4.94 1.462

P15 128 2 7 5.34 1.411

P16 128 3 7 5.66 1.193

P17 128 3 7 5.41 1.301

P18 128 1 7 4.34 1.803

P19 128 1 7 4.84 1.812

P20 128 1 7 5.00 1.757

P21 128 1 7 4.84 1.590

P22 2 7 4.94 1.505

128 128 Valid N (listwise)

Descriptives 2

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

PE1 128 -4.00 2.00 -.5312 1.54684

PE2 128 -4.00 2.00 -.5938 1.52376

PE3 128 -3.00 6.00 -.5625 1.91039

PE4 128 -3.00 5.00 -.3438 1.82043

PE5 128 -4.00 6.00 -.6875 1.98320

PE6 128 -6.00 6.00 -.6562 2.23937

PE7 128 -6.00 6.00 -.8438 1.97798

PE8 128 -5.00 6.00 -.7812 2.03488

PE9 128 -5.00 5.00 -.6875 1.93497

PE10 128 -5.00 6.00 -.7187 2.14783

PE11 128 -6.00 6.00 -1.0938 2.37254

PE12 128 -6.00 6.00 -1.0625 2.53402

-4.00 128 6.00 -.4688 2.40713 PE13

-5.00 128 6.00 -1.1562 2.05606 PE14

-5.00 128 6.00 -.9375 1.92681 PE15

-3.00 128 3.00 -.5938 1.37146 PE16

-4.00 128 6.00 -.9375 1.86028 PE17

-6.00 128 6.00 -.7188 2.17696 PE18

-6.00 128 2.00 -.5312 1.54684 PE19

-6.00 128 6.00 -1.1250 2.16995 PE20

-6.00 128 3.00 -1.0312 2.07701 PE21

-4.00 6.00 -.7187 2.27599 PE22

128 128 Valid N (listwise)

B.3. Reliability

Lần 1

Scale: Hữu hình

Case Processing Summary

N %

Cases 128 100.0

Valid Excludeda 0 .0

Total 128 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.799 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

-.5312 -.5938 -.5625 -.3438 1.54684 1.52376 1.91039 1.82043 128 128 128 128

PE1 PE2 PE3 PE4 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

-1.5000 -1.4375 -1.4688 -1.6875 16.819 19.335 16.755 17.035 .782 .558 .558 .585 .672 .774 .781 .764

PE1 PE2 PE3 PE4 Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

-2.0312 29.133 5.39749 4

Scale: Tin cậy

Case Processing Summary

N %

Cases 128 100.0

Valid Excludeda 0 .0

Total 128 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.964 5

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

-.6875 -.6562 -.8438 -.7812 -.6875 1.98320 2.23937 1.97798 2.03488 1.93497 128 128 128 128 128

PE5 PE6 PE7 PE8 PE9 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

-2.9688 -3.0000 -2.8125 -2.8750 -2.9688 60.188 55.055 58.988 58.063 60.314 .861 .919 .912 .916 .884 .961 .952 .953 .952 .958

PE5 PE6 PE7 PE8 PE9

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

-3.6562 90.621 9.51951 5

Scale: Đáp ứng

Case Processing Summary

N %

Cases 128 100.0

Valid Excludeda 0 .0

Total 128 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.885 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

-.7188 -1.0938 -1.0625 -.4688 2.14783 2.37254 2.53402 2.40713 128 128 128 128

PE10 PE11 PE12 PE13 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

-2.6250 -2.2500 -2.2812 -2.8750 39.228 38.173 35.857 42.693 .851 .783 .806 .580 .818 .839 .829 .915

PE10 PE11 PE12 PE13 Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

-3.3438 66.747 8.16989 4

Scale: Đảm bảo

Case Processing Summary

N %

Cases 128 100.0

Valid Excludeda 0 .0

Total 128 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.885 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

-1.1562 -.9375 -.5938 -.9375 2.05606 1.92681 1.37146 1.86028 128 128 128 128

PE14 PE15 PE16 PE17 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

-2.4688 -2.6875 -3.0312 -2.6875 22.046 20.059 28.062 22.075 .684 .910 .656 .798 .884 .784 .891 .833

PE14 PE15 PE16 PE17 Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

-3.6250 39.480 6.28334 4

Scale: Cảm thông

Case Processing Summary

N %

Cases 128 100.0

Valid Excludeda 0 .0

Total 128 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.846 5

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

-.7188 -.5312 -1.1250 -1.0312 -.7188 2.17696 1.54684 2.16995 2.07701 2.27599 128 128 128 128 128

PE18 PE19 PE20 PE21 PE22 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

-3.4062 -3.5938 -3.0000 -3.0938 -3.4062 48.810 49.629 39.307 39.519 42.070 .409 .641 .808 .849 .635 .880 .824 .769 .759 .821

PE18 PE19 PE20 PE21 PE22 Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

-4.1250 66.000 8.12404 5

Lần 2

Scale: Tin cậy

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.963 6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

PE4 -3.6562 90.621 .805 .964

PE5 -3.3125 86.327 .857 .959

PE6 -3.3438 80.164 .914 .953

PE7 -3.1562 84.542 .917 .952

PE8 -3.2188 83.763 .911 .953

PE9 -3.3125 85.949 .896 .955

Scale: Đáp ứng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.937 8

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

PE10 -6.6562 174.212 .846 .924

PE11 -6.2812 172.739 .777 .929

PE12 -6.3125 166.390 .826 .925

PE13 -6.9062 179.298 .647 .938

PE14 -6.2188 183.416 .703 .933

PE20 -6.2500 172.346 .873 .922

PE21 -6.3438 178.684 .789 .928

PE22 -6.6562 174.716 .780 .928

Scale: Đảm bảo

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.884 3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

PE15 -1.5312 8.818 .832 .788

PE16 -1.8750 13.024 .721 .898

PE17 -1.5312 9.259 .824 .792

B.4. Factor Analysis

Lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .742

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3715.355

df 231

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance % Total Variance %

1 11.024 50.110 50.110 11.024 50.110 50.110 5.886 26.755 26.755

2 3.051 13.868 63.978 3.051 13.868 63.978 5.797 26.348 53.103

3 1.469 6.678 70.656 1.469 6.678 70.656 2.567 11.667 64.771

4 1.320 6.000 76.656 1.320 6.000 76.656 2.052 9.327 74.098

5 1.155 5.252 1.155 5.252 81.908 1.718 7.810 81.908

6 4.050 .891

7 2.506 .551

8 2.180 .480

9 1.846 .406

10 1.745 .384

11 1.371 .302

12 .995 .219

13 .798 .176

14 .664 .146

15 .525 .116

16 .487 .107

17 .332 .073

18 81.908 85.958 88.464 90.645 92.491 94.236 95.607 96.601 97.399 98.064 98.589 99.076 99.409 99.602 .194 .043

.036 .163 19

.027 .121 20

.014 .064 21

.011 .049 22

99.766 99.887 99.951 100.000 Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

PE1 .615

PE2

.824 PE3 .545

PE4

.604 PE5

PE6

PE7

PE8

PE9

PE10

PE11

PE12

PE13

PE14

PE15

PE16

.615 PE17

.658 .861 .765 .865 .841 .792 .874 .796 .707 .675 .747 .815 .586 .830 PE18 .741

PE19 .507

PE20 .766

PE21

-.549 -.604 PE22 .663 .723

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

PE1

PE2

.815 .929 PE3

PE4

PE5

PE6

PE7

PE8

PE9

PE10

.834 .789 .922 .837 .832 .865 .530 PE11

PE12

PE13

PE14

.715 .703 .884 .646 .542 PE15

PE16

PE17

.693 .831 .605 PE18 .914

PE19 .546

PE20

PE21

PE22 .597 .841 .816 .819

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .745

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3571.660

df 210

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance % Total Variance %

1 10.748 51.182 51.182 10.748 51.182 51.182 5.736 27.316 27.316

2 2.926 13.934 65.116 2.926 13.934 65.116 5.704 27.164 54.479

3 1.444 6.877 71.993 1.444 6.877 71.993 2.525 12.026 66.505

4 1.263 6.015 78.008 1.263 6.015 78.008 1.787 8.509 75.014

5 1.152 5.487 1.152 5.487 83.495 1.781 8.480 83.495

6 .775 3.689

7 .509 2.421

8 .465 2.215

9 .403 1.917

10 .302 1.436

11 .222 1.055

12 .181 .864

13 .148 .706

14 .128 .611

15 .108 .514

16 .082 .392

17 .051 .244

18 .037 .178

19 .028 .134

20 .015 .071

21 .012 .057

83.495 87.184 89.605 91.820 93.737 95.174 96.229 97.092 97.798 98.409 98.923 99.315 99.560 99.738 99.872 99.943 100.000 Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

.605 PE1

PE2

.823 PE4

.631 PE5

PE6

PE7

PE8

PE9

PE10

PE11

PE12

PE13

PE14

PE15

PE16

.583 PE17

.647 .857 .760 .860 .835 .789 .879 .796 .718 .682 .743 .815 .584 .829 PE18 .755

PE19 .522

PE20 .779

PE21

-.530 -.588 PE22 .678 .736

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

PE1

PE2

.808 .940 PE4

PE5

PE6

PE7 .847 .793 .924 .842

PE8

PE9 .840 .866

PE10 .528

PE11

PE12

PE13

PE14 .715 .731 .899 .621 .546

PE15

PE16

PE17

.710 .856 .609 PE18 .914

PE19 .589

PE20

PE21

PE22 .562 .830 .782 .802

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

B.5. Kiểm định

T-Test : Giới tính

Group Statistics

Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Nữ Hữu hình 68 -.8824 1.32180 .16029

Nam 60 -.2000 1.44738 .18686 Nữ Tin cậy 68 -.5392 2.28742 .27739 Nam 60 -.8111 1.14136 .14735 Nữ Đáp ứng 68 -1.1985 2.23901 .27152 Nam 60 -.6083 1.32197 .17067 Nữ Đảm bảo 68 -.8039 1.89635 .22997 Nam 60 -.8444 1.09005 .14072 Cảm thông Nữ 68 -.6471 1.98325 .24050 Nam 60 -.6000 1.04476 .13488 Nữ GAP 68 -.8142 1.46630 .17782 Nam 60 -.6128 .89706 .11581

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

.772

.381 -2.788

126

.006

-.68235

.24479 -1.16678

-.19792

Hữu hình

Equal variances assumed

-2.772 120.379

.006

-.68235

.24619 -1.16977

-.19493

Equal variances not assumed

6.931

.010

.833

126

.406

.27190

.32623

-.37369

.91749

Tin cậy Equal variances assumed

.866 101.012

.389

.27190

.31410

-.35119

.89498

Equal variances not assumed

3.869

.051 -1.785

126

.077

-.59020

.33061 -1.24447

.06407

Đáp ứng

Equal variances assumed

-1.840 110.765

.068

-.59020

.32070 -1.22570

.04531

Equal variances not assumed

7.182

.008

.146

126

.884

.04052

.27829

-.51021

.59126

Đảm bảo

Equal variances assumed

.150 109.187

.881

.04052

.26961

-.49382

.57486

Equal variances not assumed

10.412

.002

-.165

126

.869

-.04706

.28575

-.61254

.51842

Cảm thông

Equal variances assumed

-.171 104.081

.865

-.04706

.27574

-.59386

.49975

Equal variances not assumed

GAP

5.303

.023

-.922

126

.358

-.20144

.21838

-.63360

.23073

Equal variances assumed

-.949 112.839

.345

-.20144

.21220

-.62186

.21898

Equal variances not assumed

One-way ANOVA : Nhóm tuổi

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

3.245 28.317 12.752 33.011 9.278 15.628 3 3 3 3 3 3 124 124 124 124 124 124 .024 .000 .000 .000 .000 .000

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Hữu hình Between Groups 4.148 .008 23.300 3 7.767

Within Groups 232.200 124 1.873

Total 255.500

Tin cậy Between Groups 50.241 127 3 5.471 .001 Within Groups 379.537 124 16.747 3.061

Total 429.778

Đáp ứng Between Groups 26.400 .000 175.429 127 3 Within Groups 274.665 124

Total 450.094 58.476 2.215 Đảm bảo Between Groups 22.301 .000 109.027 127 3 Within Groups 202.070 124

Total 311.097 36.342 1.630 14.342 127 3 Cảm thông Between Groups 1.890 .135 Within Groups 313.658 124

Total 328.000 4.781 2.530 37.109 127 3 GAP Between Groups 9.850 .000 Within Groups 155.716 124

Total 192.825 127 12.370 1.256

Kruskal-Wallis Test : Nhóm tuổi

Ranks

Độ tuổi N Mean Rank

Hữu hình Từ 20 đến 25 tuổi 8 29.50

Từ 26 đến 30 tuổi 96 70.17

Từ 31 đến 35 tuổi 20 59.30

Trên 35 tuổi 4 24.50

Total

Tin cậy Từ 20 đến 25 tuổi 128 8 71.50 Từ 26 đến 30 tuổi 96 63.92 Từ 31 đến 35 tuổi 20 74.10 Trên 35 tuổi 16.50 Total

Đáp ứng Từ 20 đến 25 tuổi 4 128 8 122.50 Từ 26 đến 30 tuổi 96 62.17 Từ 31 đến 35 tuổi 20 62.90 Trên 35 tuổi 12.50 Total

Đảm bảo Từ 20 đến 25 tuổi 4 128 8 94.50 Từ 26 đến 30 tuổi 96 61.58 Từ 31 đến 35 tuổi 20 78.90 Trên 35 tuổi 2.50 Total

Cảm thông Từ 20 đến 25 tuổi 4 128 8 93.50 Từ 26 đến 30 tuổi 96 61.25 Từ 31 đến 35 tuổi 20 65.30

Trên 35 tuổi 80.50 Total

GAP Từ 20 đến 25 tuổi 4 128 8 88.50 Từ 26 đến 30 tuổi 96 62.92 Từ 31 đến 35 tuổi 20 72.50 Trên 35 tuổi 14.50 Total 4 128

Test Statisticsa,b

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP

Chi-Square df Asymp. Sig. 14.681 3 .002 8.414 3 .038 27.933 3 .000 20.365 3 .000 6.624 3 .085 11.739 3 .008 a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: Độ tuổi

One-way ANOVA : Ngành nghề

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

9.947 5.259 9.442 7.897 4.470 2.692 3 3 3 3 3 3 124 124 124 124 124 124 .000 .002 .000 .000 .005 .049

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Hữu hình Between Groups .640 .591 3.893 3 1.298

Within Groups 251.607 124 2.029

Total 255.500

Tin cậy Between Groups 8.388 .000 72.501 127 3 Within Groups 357.276 124

Total 429.778 24.167 2.881 75.456 127 3 Đáp ứng Between Groups 8.325 .000 Within Groups 374.638 124

Total 450.094 25.152 3.021 80.749 127 3 Đảm bảo Between Groups 14.489 .000 Within Groups 230.349 124

Total 311.097 127 26.916 1.858

Cảm thông Between Groups 8.297 .000 54.836 3 Within Groups 273.164 124

Total 328.000 18.279 2.203 GAP Between Groups 8.977 .000 34.407 127 3 Within Groups 158.418 124

Total 192.825 127 11.469 1.278

Kruskal-Wallis Test : Ngành nghề

Ranks

N Mean Rank Ngành nghề kinh doanh

Hữu hình Sản xuất 64.10 20

Thương mại 62.79 56

Dịch vụ 62.28 36

Xây dựng 76.00 16

Total

Tin cậy Sản xuất 72.10 128 20 Thương mại 62.36 56 Dịch vụ 51.83 36 Xây dựng 91.00 Total

Đáp ứng Sản xuất 81.30 16 128 20 Thương mại 68.07 56 Dịch vụ 44.06 36 Xây dựng 77.00 Total

Đảm bảo Sản xuất 58.10 16 128 20 Thương mại 50.93 56 Dịch vụ 73.17 36 Xây dựng 100.50 Total

Cảm thông Sản xuất 79.30 16 128 20 Thương mại 73.50 56 Dịch vụ 41.61 36 Xây dựng 66.00 Total

GAP Sản xuất 73.30 16 128 20 Thương mại 63.64 56 Dịch vụ 49.17 36 Xây dựng 91.00 Total 16 128

Test Statisticsa,b

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP

Chi-Square df Asymp. Sig. 1.823 3 .610 13.499 3 .004 17.434 3 .001 25.566 3 .000 20.986 3 .000 15.495 3 .001 a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: Ngành nghề kinh doanh

One-way ANOVA : Loại hình doanh nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

Hữu hình 2.567 .041 4 123

Tin cậy 4.340 .003 4 123

Đáp ứng 2.615 .038 4 123

Đảm bảo 6.624 .000 4 123

Cảm thông 4.836 .001 4 123

4.854 .001 4 123

GAP

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Hữu hình Between Groups 4.048 .004 29.724 4

Within Groups 225.776

7.431 1.836 Total 255.500 123 127

Tin cậy Between Groups 5.302 .001 63.208 4

Within Groups 366.569

15.802 2.980 Total 429.778 123 127

53.873 4 Đáp ứng Between Groups 4.181 .003

Within Groups 396.221

13.468 3.221 Total 450.094 123 127

18.996 4 Đảm bảo Between Groups 2.000 .099

Within Groups 292.101

4.749 2.375 Total 311.097 123 127

48.610 4 Cảm thông Between Groups 12.153 5.350 .001

Within Groups 279.390

2.271 Total 328.000 123 127

GAP Between Groups 5.436 .000 28.968 4

Within Groups 163.857

7.242 1.332 Total 192.825 123 127

Kruskal-Wallis Test : Loại hình doanh nghiệp

Ranks

Loại hình doanh nghiệp N Mean Rank

Hữu hình Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 16 80.00

Cổ phần tư nhân 44 57.77

TNHH tư nhân 52 58.81

Liên doanh 8 110.50

100% vốn nước ngoài 8 61.50

Total

Tin cậy Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 128 16 79.00 Cổ phần tư nhân 44 44.50 TNHH tư nhân 52 67.88 Liên doanh 8 90.50 100% vốn nước ngoài 97.50 Total

Đáp ứng Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 8 128 16 83.50 Cổ phần tư nhân 44 46.32 TNHH tư nhân 52 72.04 Liên doanh 8 70.50 100% vốn nước ngoài 71.50 Total

Đảm bảo Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 8 128 16 80.50 Cổ phần tư nhân 44 57.41 TNHH tư nhân 52 65.12 Liên doanh 8 43.50 100% vốn nước ngoài 88.50 Total

Cảm thông Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 8 128 16 72.50 Cổ phần tư nhân 44 48.32 TNHH tư nhân 52 68.81 Liên doanh 8 93.50 100% vốn nước ngoài 80.50 Total

GAP Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước 8 128 16 78.50

Cổ phần tư nhân 44 47.77 TNHH tư nhân 52 66.04 Liên doanh 8 90.50 100% vốn nước ngoài 92.50 Total 8 128

Test Statisticsa,b

Hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Cảm thông GAP

Chi-Square df Asymp. Sig. 18.159 4 .001 26.141 4 .000 17.471 4 .002 10.696 4 .030 16.815 4 .002 19.833 4 .001 a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: Loại hình doanh nghiệp

B.6. So sánh SERVQUAL * biến phân loại

Hữu hình * Giới tính

Hữu hình * Giới tính

Giới tính

Nữ Nam

Thiết bị hiện đại Cơ sở vật chất thu hút -.76 -1.00 -.27 -.13

Hữu hình * Độ tuổi

Hữu hình * Độ tuổi

Độ tuổi

Từ 20 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Trên 35 tuổi

Thiết bị hiện đại Cơ sở vật chất thu hút -1.00 -2.50 -.46 -.29 -.40 -1.00 -2.00 -2.00

Hữu hình * Loại hình doanh nghiệp

Hữu hình * Loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước Cổ phần tư nhân TNHH tư nhân Liên doanh 100% vốn nước ngoài

Thiết bị hiện đại Cơ sở vật chất thu hút -.25 .25 -.64 -1.00 -.77 -.77 1.00 1.00 -.50 -.50

Tin cậy * Độ tuổi

Tin cậy * Độ tuổi

Độ tuổi

Từ 20 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Trên 35 tuổi

-.33 -.83 -.58 -.92 -.75 -.67 -.60 -1.00 -1.20 -1.20 -1.20 -.80 -2.00 -2.00 -2.00 -3.00 -3.00 -4.00 Cơ sở vật chất phù hợp Thực hiện lời hứa Cảm thông và trấn an Thể hiện sự tin cậy Đúng thời điểm Hạn chế nghiệp vụ lỗi 1.00 2.50 .50 2.00 1.00 1.00

Tin cậy * Ngành nghề kinh doanh

Tin cậy * Lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Xây dựng

Cơ sở vật chất phù hợp Thực hiện lời hừa Cảm thông và trấn an Thể hiện sự tin cậy Đúng thời điểm Hạn chế nghiệp vụ lỗi .00 -.60 -1.40 -.60 -1.40 -.80 -.64 -.64 -.36 -.93 -.57 -.71 -.67 -1.67 -1.44 -1.78 -1.67 -1.33 1.00 1.25 1.00 1.25 1.25 1.00

Tin cậy * Loại hình doanh nghiệp

Tin cậy * Loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước Cổ phần tư nhân TNHH tư nhân Liên doanh 100% vốn nước ngoài

-.25 .25 -1.00 -.50 -1.00 -.25 -1.00 -1.55 -1.73 -1.91 -1.64 -1.91 .00 -.46 .08 -.23 -.31 .08 1.00 .00 .00 -.50 .00 -.50 -.50 .00 .50 .00 .50 .00 Cơ sở vật chất phù hợp Thực hiện lời hừa Cảm thông và trấn an Thể hiện sự tin cậy Đúng thời điểm Hạn chế nghiệp vụ lỗi

Đáp ứng * Độ tuổi

Đáp ứng * Độ tuổi

Độ tuổi

Từ 20 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Trên 35 tuổi

Thời điểm dịch vụ Dịch vụ nhanh chóng Sẵn sàng giúp đỡ Cung cấp dịch vụ ngay lập tức Tỏ ra đáng tin Hiểu biết nhu cầu Có được sự yêu thích Thời gian hoạt động 3.50 3.50 3.50 3.50 2.00 4.50 3.00 3.50 -.79 -1.29 -1.25 -.71 -1.21 -1.38 -1.13 -.83 -1.60 -1.40 -1.60 -.80 -1.40 -1.80 -1.80 -1.40 -3.00 -4.00 -3.00 -1.00 -5.00 -3.00 -3.00 -3.00

Đáp ứng * Ngành nghề kinh doanh

Đáp ứng * Lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Xây dựng

Thời điểm dịch vụ Dịch vụ nhanh chóng Sẵn sàng giúp đỡ Cung cấp dịch vụ ngay lập tức Tỏ ra đáng tin Hiểu biết nhu cầu Có được sự yêu thích Thời gian hoạt động -.40 .00 -.20 -.40 -.60 -.60 -.20 -1.20 -.43 -1.07 -.86 -.79 -1.50 -1.14 -.93 -.29 -2.00 -2.67 -2.67 -.89 -1.78 -2.22 -1.67 -1.44 .75 1.00 .75 1.50 .75 .75 -1.00 .00

Đáp ứng * Loại hình doanh nghiệp

Đáp ứng * Lĩnh vực kinh doanh

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước Cổ phần tư nhân TNHH tư nhân Liên doanh 100% vốn nước ngoài

-.50 .25 -.25 -.75 -1.25 -.25 .25 -.50 -1.73 -2.00 -1.82 -1.45 -1.45 -2.00 -2.00 -2.00 -.08 -.69 -.54 -.23 -.85 -.46 -.77 .38 -.50 .00 .00 .50 -.50 -2.00 -1.50 -2.00 .00 -2.50 -3.00 3.00 -2.00 -1.50 .50 .00 Thời điểm dịch vụ Dịch vụ nhanh chóng Sẵn sàng giúp đỡ Cung cấp dịch vụ ngay lập tức Tỏ ra đáng tin Hiểu biết nhu cầu Có được sự yêu thích Thời gian hoạt động

Đảm bảo * Độ tuổi

Đảm bảo * Độ tuổi

Độ tuổi

Từ 20 đến 25 tuổi Từ 26 đến 30 tuổi Từ 31 đến 35 tuổi Trên 35 tuổi

Tạo ra sự an tâm Thể hiện sự lịch sự Công ty hỗ trợ nhân viên 2.50 1.00 3.00 -1.04 -.75 -1.25 -1.20 .00 -.40 -4.00 -3.00 -4.00

Đảm bảo * Ngành nghề kinh doanh

Đảm bảo * Lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Xây dựng

Tạo ra sự an tâm Thể hiện sự lịch sự Công ty hỗ trợ nhân viên -1.40 -.80 -1.00 -1.36 -1.07 -1.64 -1.00 -.22 -1.00 1.25 .50 1.75

Cảm thông * Ngành nghề kinh doanh

Cảm thông * Lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Thương mại Dịch vụ Xây dựng

Công ty quan tâm đặc biệt Nhân viên quan tâm đặc biệt .00 -.40 -.21 -.14 -1.78 -1.56 -1.00 .25

Cảm thông * Loại hình doanh nghiệp

Cảm thông * Loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần/TNHH thuộc Nhà nước Cổ phần tư nhân TNHH tư nhân Liên doanh 100% vốn nước ngoài

Công ty quan tâm đặc biệt Nhân viên quan tâm đặc biệt -.25 -.50 -1.55 -1.36 -.54 .08 1.00 -.50 .00 .00