BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------------------------

ĐẶNG THỊ THANH HẢI

ĐO LƯỜNG CHỈ SỐ KHÔNG CÔNG BẰNG NGANG TRONG KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bộ nội dung ở bất kỳ đâu; các số liệu, các

nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Học viên thực hiện

Đặng Thị Thanh Hải

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 1

1.1 ĐặT VấN Đề ...................................................................................................... 1

1.2 MụC TIÊU VÀ CÂU HỏI NGHIÊN CứU ................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3 ĐốI TƯợNG VÀ PHạM VI NGHIÊN CứU ............................................................... 3

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ............................................................................ 3

1.5 KếT CấU Đề TÀI ................................................................................................ 3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 5

2.1 MộT Số KHÁI NIệM ........................................................................................... 5

2.1.1 Định nghĩa Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ..................................................... 5

2.1.2 Định nghĩa công bằng về sức khỏe, công bằng theo chiều ngang. ............. 5

2.1.3 Công bằng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ................................................... 8

NGANG ................................................................................................................... 10

2.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯờNG VÀ GIảI THÍCH KHÔNG CÔNG BằNG THEO CHIềU

2.2.1 Đo lường bất bình đẳng ............................................................................ 10

2.2.2 Phân biệt bất bình đẳng và không công bằng ........................................... 14

2.2.3 Đo lường không công bằng theo chiều ngang .......................................... 16

2.2.4 Giải thích không công bằng theo chiều ngang ......................................... 19

2.3 TÓM TắT CÁC NGHIÊN CứU CÓ LIÊN QUAN ..................................................... 20

2.4 KHUNG KHÁI NIệM ........................................................................................ 21

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................... 25

3.1 KHUNG PHÂN TÍCH CủA NGHIÊN CứU ............................................................ 25

KHÁM CHữA BệNH NGOạI TRÚ ................................................................................. 26

3.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯờNG Sự KHÔNG CÔNG BằNG THEO CHIềU NGANG TRONG

3.3 CÁC BIếN TRONG MÔ HÌNH ............................................................................ 31

3.3.1 Biến phụ thuộc ........................................................................................... 31

3.3.2 Các biến độc lập ........................................................................................ 31

3.4 Xử LÝ Dữ LIệU ................................................................................................ 34

CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH NGOAI TRÚ Ở VIỆT

NAM ....................................................................................................... 35

4.1 THựC TRạNG KHÁM CHữA BệNH NGOạI TRÚ ................................................... 35

4.2 THựC TRạNG BảO HIểM Y Tế. .......................................................................... 37

4.2.1 Tỷ lệ bao phủ của BHYT 2005-2010 ......................................................... 37

4.2.2 Thực trạng bảo hiểm y tế........................................................................... 38

4.3 THựC TRạNG CHI TIÊU CHO Y Tế..................................................................... 40

4.3.1 Tỷ trọng chi tiêu theo khu vực thành thị - nông thôn ................................ 40

4.3.2 Tỷ trọng chi tiêu theo ngũ phân vị thu nhập ............................................. 41

4.3.3 Tỷ trọng chi tiêu theo giới tính .................................................................. 42

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 44

5.1 CÁC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN KHÁM CHữA BệNH NGOạI TRÚ ....................... 44

5.2 BấT BÌNH ĐẳNG VÀ KHÔNG CÔNG BằNG LIÊN QUAN ĐếN THU NHậP ............... 47

5.3 GIảI THÍCH KHÔNG CÔNG BằNG THEO CHIềU NGANG ..................................... 49

5.3.1 Tính toán cầu dự báo được chuẩn hóa gián tiếp theo các nhóm thu nhập 49

5.3.2 Phân tích chỉ số tập trung ......................................................................... 52

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN .................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe .................................. 7

Hình 2.2: Đường cong tập trung của chỉ số sử dụng dịch vụ y tế ............................ 13

Hình 2.3: Khung khái niệm đo lường không công bằng theo chiều ngang trong

khám chữa bệnh ngoại trú của người dân Việt Nam ................................................ 23

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 25

Hình 3.2: Quy trình phân tích của đề tài .................................................................. 30

Hình 4.1: Tỷ lệ bao phủ của BHYT 2005-2010 (Đơn vị tính: %) ........................... 37

Hình 4.2: Tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú ở khu vực thành thị -

nông thôn trong giai đoạn 2002 – 2010. ................................................................... 40

Hình 4.3: Tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú phân theo 5 nhóm thu

nhập trong giai đoạn 2002 – 2010 ............................................................................ 41

Hình 5.1: Đường cong tập trung về chi phí khám chữa bệnh ngoại trú ở Việt Nam 48

Hình 5.2: Đường cong tập trung về số lần khám chữa bệnh ngoại trú ở Việt Nam.48

Hình 5.3: Đồ thị phân bố chi phí khám chữa bệnh ngoại trú (thực tế, tính toán cầu

dự báo và tiêu chuẩn) theo các nhóm thu nhập ........................................................ 50

Hình 5.4: Đồ thị phân bố số lần khám chữa bệnh ngoại trú (thực tế, tính toán cầu dự

báo và tiêu chuẩn) theo các nhóm thu nhập. ............................................................ 51

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt một số định nghĩa ......................................................................... 6

Bảng 2.2: Phân biệt bất bình đẳng và không công bằng về sức khỏe ...................... 15

Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình .................................................................. 32

Bảng 4.1: Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua chia theo thành thị

nông thôn, vùng, 5 nhóm thu nhập (Đơn vị tính : %) ............................................. 36

Bảng 4.2: Tỷ lệ người khám chữa bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám

chữa bệnh miễn phí chia theo 5 nhóm thu nhập, thành thị nông thôn, vùng, giới tính

.................................................................................................................................. 38

Bảng 4.3: Chi tiêu y tế bình quân 1 người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua

chia theo hình thức điều trị và giới tính .................................................................... 42

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy ........................................................................................ 45

Bảng 5.2: Phân bố chi phí (thực tế, tính toán cầu dự báo và tiêu chuẩn) khám chữa

bệnh ngoại trú theo các nhóm thu nhập (Đơn vị tính: ngàn đồng) ........................... 49

Bảng 5.3: Phân bố số lần (thực tế, tính toán cầu dự báo và tiêu chuẩn) khám chữa

bệnh ngoại trú theo các nhóm thu nhập (Đơn vị tính: ngàn đồng) ........................... 51

Bảng 5.4: Phân tích chỉ số tập trung số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

(Decomposition of concentration index ) ................................................................. 53

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CI (Concentration Index) Chỉ số tập trung

HI (Horizontal Inequity Index) Chỉ số không công bằng theo chiều ngang

OLS (Ordinary Least Squares) Bình phường tối thiểu thông thường

WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới

UNICEF (United Nations Children’s Fund) Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

IFM (International Monetary Fund) Quỹ tiền tệ quốc tế

WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới

PAHE (Partnership for Action in Health Nhóm hợp tác hành động vì công bằng

sức khỏe Equity)

VHLSS 2010 Bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình

Việt Nam năm 2010

BHYT Bảo hiểm y tế

1

GIỚI THIỆU

CHƯƠNG 1.

1.1 Đặt vấn đề

Dân số khỏe mạnh là yếu tố cần thiết cho phát triển kinh tế, xã hội. Dân số khỏe

mạnh nâng cao chất lượng sống, tăng năng suất lao động của lực lượng lao động,

tạo điều kiện tốt cho giáo dục, tăng sức mạnh cộng đồng, giảm đói nghèo cũng như

các rào cản xã hội (WHO, 2000). Tuy nhiên, đánh giá sức khỏe của dân số không

thể chỉ đơn thuần dựa trên các kết quả về sức khỏe, những sáng kiến và chất lượng

chăm sóc sức khỏe mà còn phải căn cứ vào mức độ công bằng trong phân bố sức

khỏe trong xã hội. Công bằng ngang trong việc sử dụng chăm sóc sức khỏe được

định nghĩa là “những người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngang nhau thì sẽ được

chăm sóc ngang nhau, không phân biệt các đặc điểm khác như thu nhập, chủng tộc,

nơi cư trú” (Wagstaff A, van Doorslaer E và Paci P,1991).

Công bằng trong y tế và tiếp cận công bằng tới chăm sóc sức khỏe là mục tiêu

chính trong hầu hết các chính sách y tế. Vậy hiểu biết về các nguyên nhân của sự

bất bình đẳng trong sử dụng và chăm sóc sức khỏe là một điều kiện tiên quyết: “Đối

với thiết kế các chính sách phù hợp” (Lairson et al., 1995). Trong khi Whitehead

(1992) chỉ ra rằng: “Mục tiêu tiếp cận công bằng dựa trên nguyên tắc chăm sóc sức

khỏe cần được cung cấp theo nhu cầu, chứ không phải dựa trên các yếu tố như là sự

sẵn lòng chi trả”. Phương pháp thích hợp để đo sự không công bằng ngang (HI)

trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe đóng một vai trò quan trọng trong

việc góp phần vào sự phát triển của chính sách công phù hợp cho các hệ thống

chăm sóc sức khỏe.

Nghiên cứu về công bằng trong khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế đã

được nghiên cứu rất lâu trên thế giới và các nghiên cứu cho thấy nhu cầu sức khỏe

của người dân không được giải quyết một cách công bằng ở nhiều nước phát triển

và đang phát triển (Gundgaard J, 2006). Các bằng chứng cũng cho thấy rằng sau khi

kiểm soát nhu cầu, phân phối chăm sóc sức khỏe có lợi cho người giàu rất nhiều

vượt so phân phối chăm sóc sức khỏe cho người nghèo (Doorslaer, 2004).

2

Hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam là một hệ thống hỗn hợp cung cấp

dịch vụ công tư với phần lớn là khu vực công. Bên cạnh một số thành tựu thì chất

lượng cung cấp dịch vụ y tế vẫn còn thiếu và kém cho người dân (JAHR, 2011,

2012). Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam đã báo cáo một khoảng cách giữa

người giàu và người nghèo về sử dụng chăm sóc sức khỏe trong các giai đoạn khác

nhau (Tổng cục thống kê, 2004-2010). Một nghiên cứu khác cũng báo cáo rằng việc

sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam thay đổi trong nhiều năm (Thoa

NT và Lindholm L et al, 2013). Tuy nhiên có rất ít thông tin về mức độ không công

bằng theo chiều ngang trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam

(PAHE, 2011). Vì những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu “ĐO LƯỜNG CHỈ SỐ

KHÔNG CÔNG BẰNG NGANG TRONG KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ Ở

VIỆT NAM”.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đo lường chỉ số không công bằng theo chiều

ngang trong việc đi khám và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của người Việt Nam

để từ đó đưa ra các gợi ý chính sách.Một số mục tiêu cụ thể :

 Xác định các yếu tố thuộc về nhu cầu và các yếu tố không phải nhu cầu có tác

động đến việc đi khám và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của cá nhân.

 Đo lường chỉ số bất bình đẳng và không công bằng theo chiều ngang trong số

lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của cá nhân ở Việt Nam.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời những câu hỏi

sau:

 Số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của cá nhân phụ thuộc vào những

yếu tố nào?

 Mức độ bất bình đẳng và không công bằng theo chiều ngang trong số lần và chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú của cá nhân ở Việt Nam như thế nào?

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc chi phí khám chữa bệnh ngoại trú (bao gồm khu vực

công lập và tư nhân) của người dân Việt Nam, sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức

sống dân cư năm 2010 (VHLSS 2010) được thực hiện trên phạm vi cả nước. Đề tài

tập trung phân tích các yếu tố thuộc về đặc tính cá nhân và các yếu tố kinh tế - xã

hội có tác động đến việc khám chữa bệnh ngoại trú của một cá nhân.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (i) Phương pháp thống kê:

Tổng hợp, phân tích số liệu y tế và chăm sóc sức khỏe y tế ở các tỉnh thành trong cả

nước qua bộ số liệu VHLSS 2010, Bộ y tế, Quỹ dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam

(UNFPA) và nhóm Hợp tác Hành động vì Công bằng sức khỏe ở Việt Nam

(PAHE). (ii)Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi

quy OLS để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí khám chữa bệnh ngoại trú,

mô hình Poisson trong xác định các nhân tố ảnh hưởng đến số lần khám chữa bệnh

ngoại trú và xác định nhân tố nào thuộc về nhu cầu, nhân tố nào không thuộc về nhu

cầu.Từ kết quả hồi quy, uớc lượng các hệ số trong mô hình, kiểm định mức phù hợp

và ý nghĩa thống kê của mô hình và uớc lượng chỉ số bất bình đẳng và chỉ số không

công bằng về khám chữa bệnh sử dụng phương pháp được phát triển bởi van

Doorslaer, Wagstaff (1991).

1.5 Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 6 chương như sau:

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày tổng quan về các

khái niệm và định nghĩa bất bình đẳng và không công bằng theo chiều

ngang,phương pháp đo lường chỉ số không công bằng theo chiều ngang làm nền

tảng lý thuyết cho nghiên cứu.

Chương 3: Mô hình nghiên cứu. Chương này đề cập đến các biến sử dụng

trong mô hình, quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ VHLSS 2010 và đưa ra các

bước để thực hiện nghiên cứu.

4

Chương 4: Thực trạng khám chữa bệnh ở Việt Nam.Chương này tập trung

mô tả tổng quát thực trạng khám chữa bệnh ở Việt Nam theo một số đặc tính của cá

nhân.

Chương 5: Kết quả nghiên cứu. Nội dung trình bày kết quả kiểm định mô

hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi phí khám chữa bệnh ngoại trú, giải thích và

phân tích kết quả mô hình; tính chỉ số bất bình đẳng, phân tích chỉ số bất bình đẳng,

làm cơ sở để tính chỉ số không công bằng theo chiều ngang trong chi phí khám chữa

bệnh ngoại trú.

Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Phần này sẽ tóm lược những kết quả quan

trọng của đề tài, từ đó kiến nghị một số chính sách nhằm đảm bảo công bằng trong

chi phí khám chữa bệnh ngoại trú cho mọi người; đồng thời trình bày hạn chế của

nghiên cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHƯƠNG 2.

Chương này trình bày tóm tắt các khái niệm và định nghĩa về công bằng sức

khỏe và công bằng trong sử dụng dịch vụ y tế, phương pháp đo lường không công

bằng trong sử dụng dịch vụ y tế được sử dụng phổ biến hiện nay. Sau cùng là tóm

tắt một số nghiên cứu trước về đánh giá mức độ không công bằng trong sử dụng

dịch vụ y tế.

2.1 Một số khái niệm

2.1.1 Định nghĩa Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Đo lường không công bằng theo chiều ngang gắn liền với khái niệm nhu

cầu” trong suốt nghiên cứu. Về cơ bản, nhu cầu thường gắn với trạng tháibệnh tật –

người càng ốm yếu thì càng cónhu cầu cao đối với chăm sóc sức khỏe.Culyer và

Wagstaff (1993) cho rằng nhu cầu này nhắm đến một mức sức khỏe cao hơn trong

tương lai bằng cách nhận được sự chăm sóc (dự phòng) trong hiện tại.Vì vậy Culyer

và Wagstaffđịnh nghĩa nhu cầu chính là khả năng hưởng lợi của mỗi cá nhân từ sự

chăm sóc sức khỏe.

2.1.2 Định nghĩa công bằngvề sức khỏe, công bằng theo chiều ngang.

Vẫn còn nhiều khái niệm công bằng sức khỏe mặc dù mối quan tâm đến công

bằng sức khỏe đã có từ lâu trên thế giới.

Theo trường phái công bằng trong phân phối nguồn lực (Resource based

Principles), công bằng sức khỏe được thể hiện dưới góc độ công bằng trong chăm

sóc sức khỏe. Theo đó công bằng theo hai dạng là công bằng theo chiều ngang và

công bằng theo chiều dọc:

 Công bằng theo chiều ngang nghĩa là những người có nhu cầu sức khỏe ngang

nhau (giống nhau) thì sẽ được chăm sóc như nhau.

 Công bằng theo chiều dọc nghĩa là người có nhu cầu sức khỏe khác nhau sẽ

nhận được sự chăm sóc khác nhau một cách hợp lý.

Chăm sóc sức khỏe đạt được cân bằng khi phân bổ nguồn lực và khả năng

tiếp cận nguồn lực được chia theo nhu cầu sức khỏe. Do đó sự phân bổ nguồn lực

6

cho y tế, tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế phải dựa trên nhu cầu chứ không phải phụ

thuộc vào khả năng tài chính (PAHE,2011).

Trong khi đó, trường phái công bằng phúc lợi cho rằng sức khỏe được thể

hiện chính ở sự công bằng về tình trạng sức khỏe. Theo Whitehead (1990, 2000)

không công bằng sức khỏe được thể hiện ở sự khác biệt sức khỏe mà những khác

biệt này có thể phòng tránh được. Culyer và Wagstaff (1993) cho rằng công bằng

sức khỏe bao gồm phân bổ nguồn lực theo nhu cầu, công bằng trong tiếp cận và sử

dụng nguồn lực và công bằng về tình trạng sức khỏe.

Bảng tóm tắt các định nghĩa sau đây sẽ thấy sự thay đổi theo thời gian về

quan niệm Công bằng sức khỏe. Một số định nghĩa nêu trong bảng tập trung vào 2

thành tố chính: công bằng y tế (phân bổ nguồn lực, chất lượng dịch vụ y tế, tiếp cận

và sử dụng dịch vụ y tế theo nhu cầu) và công bằng về tình trạng sức khỏe .

Bảng 2.1: Tóm tắt một số định nghĩa

STT Tác giả Định nghĩa

1 Mooney và Công bằng theo chiều ngang (horizontal equity): Những

cộng sự, 1983 người có nhu cầu sức khỏe giống nhau sẽ được chăm sóc

như nhau.

Công bằng theo chiều dọc (vertical equity): Người có nhu

cầu sức khỏe cao hơn sẽ nhận được nhiều chăm sóc hơn.

2 Aday, 1984 Chăm sóc sức khỏe đạt mức công bằng khi phân bổ

nguồn lực và khả năng tiếp cận nguồn lực được chia theo

nhu cầu sức khỏe.

3 Whitehead, Thiếu công bằng về sức khỏe được thể hiện ở sự khác biệt

1992 về sức khỏe mà những khác biệt này có thể phòng tránh

được.

4 Culyer & Công bằng y tế bao gồm: 1) Phân bổ nguồn lực theo nhu

Wagstaf, 1993 cầu, 2) Công bằng trong tiếp cận và sử dụng nguồn lực và

3) Công bằng về tình trạng sức khỏe.

7

5 Hiệp hội quốc tế Công bằng sức khỏe là không còn sự khác biệt một cách

vì công bằng y có hệ thống hoặc sự khác biệt không đáng có trong một

tế,2005 hoặc nhiều khía cạnh của sức khỏe giữa các nhóm có

hoàn cảnh xã hội, kinh tế, địa lý, nhân khẩu khác nhau.

(Nguồn : Braveman, 2006)

Điểm chung của hầu hết các định nghĩa công bằng là ý tưởng sự khác biệt

nào đó về sức khỏe là không công bằng (hầu hết thường được gọi là bất bình đẳng

về sức khỏe). Công bằng về sức khỏe nghĩa là cơ hội được khỏe mạnh bằng nhau

cho toàn xã hội, hàm ý rằng các nguồn lực được phân bổ và quy trình được thiết kế

theo cách mà khả năng cao nhất là di chuyển theo hướng cân bằng kết quả sức khỏe

của nhóm xã hội có lợi thế hơn với kết quả của nhóm tương ứng thiệt thòi nhất.

Hiện nay, cách nhìn về Công bằng sức khỏe đã mở rộng hơn, đó chính là mô

hình “Các yếu tố xã hội ảnh hưởng lên sức khỏe và công bằng sức khỏe” (Social

Determinants of Health và health equity). (WHO, 2008)

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe

8

Định nghĩa Công bằng sức khỏe gắn liền với mô hình Social Determinants

of Health của WHO: “Công bằng sức khỏe là tình trạng không còn sự khác biệt (chỉ

bao gồm sự khác biệt có thể phòng tránh được hoặc chịu sự tác động của các chính

sách) về sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe giữa các nhóm khác nhau

trong xã hội”.

Như vậy, Công bằng sức khỏe được thể hiện trong năm lĩnh vực cơ bản sau:

a. Công bằng trong phân bổ nguồn lực và tài chính cho y tế.

b. Công bằng trong khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế.

c. Công bằng trong chất lượng dịch vụ và chăm sóc y tế.

d. Công bằng trong các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sức khỏe như:

Nước sạch vệ sinh môi trường, dinh dưỡng an toàn thực phẩm, môi

trường sống, môi trường làm việc,giáo dục và các yếu tố liên quan

đến hành vi nguy cơ

e. Công bằng về tình trạng sức khỏe.

2.1.3 Công bằng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau về công bằng sức khỏe từ

những khía cạnh cụ thể theo những cách khác nhau liên quan đến dịch vụ chăm sóc

sức khỏevà điều trị y khoa.

Theo Starfield (2001),cóhai loại công bằng khác nhau: công bằng theo chiều

ngang (điều trị bằng nhau cho những nhu cầu sức khỏe giống nhau) và công bằng

theo chiều dọc (điều trị khác nhau cho những nhu cầu sức khỏe cá nhân khác nhau

theo một cách hợp lý, nghĩa là người có nhu cầu sức khỏe cao hơn sẽ nhận được

nhiều chăm sóc hơn. Khái niệm công bằng chăm sóc sức khỏe nghĩa là sự khác biệt

không tồn tại ở nơi nhu cầu bằng nhau, hoặc dịch vụ y tế được mở rộng tồn tại ở nơi

có nhu cầu lớn hớn.Trong chăm sóc sức khỏe nó được phản ánh không bằng nhau,

tức là điều trị nhiều hơn cho người có tình trạng nặng hơn những người bị bệnh

không nặng.

9

WHO (1996) định nghĩa công bằng chăm sóc sức khỏe là: cách mà nguồn lực

được phân bổ cho chăm sóc sức khỏe ; cách mà dịch vụ được phân phối và cách mà

dịch vụ chăm sóc sức khỏe được chi trả. Theo cách tiếp cận này, cách mà chăm sóc

sức khỏe được chi trả là hoàn toàn công bằng nếu tỷ lệ giữa tổng đóng góp về sức

khỏe và tổng chi tiêu hàng hóa không phải là thức ăn là giống hệt nhau cho tất cả

gia đình, bất kể thu nhập, tình trạng sức khỏe hoặc việc sử dụng hệ thống y tế.

Khái niệm công bằng trong mối quan hệ với hệ thống chăm sóc sức khỏe có

thể đề cập đến sự khác biệt như nhau về tình trạng, việc sử dụng hoặc tiếp cận đối

với sức khỏe giữa các nhóm kinh tế-xã hội, nhân khẩu học, dân tộc hay giới tính

khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình cải cách hệ thống y tế đều nhấn mạnh đến sự

công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế. Khi kỹ thuật y khoa trở nên tiến bộ hơn và

chính phủ tuyên bố giới hạn năng lực tài chính để cung cấp sự tiếp cận dịch vụ

chăm sóc sức khỏe phổ thông, thì định nghĩa công bằng hầu hết được sử dụng

chung là một định nghĩa hạn chế nhất (Linares-Pesrez N và López –Arellano O,

2008).

Travassos và đồng nghiệp (2000) cho rằng không phải tất cả các nhân tố quyết

định bất bình đẳng về sức khỏe đều có thể quyết định bất bình đẳng trong sử dụng

dịch vụ y tế; nói cách khác, đạt được bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế không

đảm bảo bình đẳng trong kết quả. Bắt đầu từ tiền đề nhu cầu chăm sóc sức khỏe

được quyết định chung cho xã hội, các tác giả này nhận thấy việc sử dụng dịch vụ

chăm sóc sức khỏe được quyết định bởi nhu cầu của dân số và đặc tính của loại dịch

vụ này cung cấp. Cụ thể là đặc tính của thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các

thành phần của hổn hợp công/tư, cấu trúc tài chính, dạng thanh toán (Linares-Pesrez

N và López –Arellano O, 2008).

Ngoài ra, nghiên cứu hệ thống thêm một số khái niệm mà trong đời sống, các

khái niệm dưới đây hay được sử dụng lẫn với nhau mà ít gâyra sự khác biệt. Tuy

nhiên khi muốn đo lường và so sánh chúng trong khoa học, những thuật ngữ này có

sự khác biệt vì chúng bao hàm những thành tố khác nhau và điều này đặc biệt quan

trọng.

10

 Công bằng (Equity): Là một khái niệm được xây dựng dựa trên những đánh giá

về chuẩn mực đạo đức, nó thể hiện tính phù hợp và sự cân đối giữa nhu cầu với

các yếu tố khác như năng lực, nguồn lực, dịch vụ, sản phẩm và chất lượng.

 Công bằng y tế (Equity in health care): Hay còn được gọi là Công bằng trong

chăm sóc sức khỏe bao hàm sự công bằng trong phân bổ nguồn lực cho y tế, tiếp

cận, sử dụng dịch vụ y tế dựa trên nhu cầu. Công bằng y tế chỉ là một thành tố

trong Công bằng sức khỏe .

 Chênh lệch sức khỏe (Health Inequalities hay Health Disparities): Là sự khác

biệt về tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc hoặc một tình trạng sức khỏe cụ thể (CDC,

Promoting Equity in health, 2008)

 Bình đẳng (Equality): Là sự ngang bằng nhau về một tình trạng nào đó, ví dụ:

ngang bằng về địa vị kinh tế, chính trị, thể lực, trí lực.

Bất bình đẳng về sức khỏe có thể được định nghĩa là sự khác nhau về tình

trạng sức khỏe hoặc sự phân phối của các yếu tố quyết định sức khỏe giữa các

nhóm dân số khác nhau. Ví dụ, sự khác nhau về sự thích ứng nhanh giữa dân

số già và dân số trẻ hoặc sự khác nhau về tỷ lệ sinh giữa các nhóm thuộc các

tầng lớp xã hội khác nhau (WHO,2008)

2.2 Phương pháp đo lườngvà giải thích không công bằng theo chiều ngang

Nghiên cứu này đề cập đến phương pháp đo lường bất bình đẳng và không

công bằng theo chiều ngang. Phương pháp được phát triển bởi Wagstaff,van

Doorslaervà những tác giả khác (2008).

2.2.1 Đo lường bất bình đẳng

2.2.1.1 Ngũ phân vị gia quyền theo dân số

Một phương pháp được sử dụng rộng rãi để mô tả bất bình đẳng trong các chỉ

số sức khỏe là lập bảng chỉ số kết quả theo nhóm ngũ phân vị gia quyền theo dân

số. Một nhóm ngũ phân vị tức là 20% (1/5) số đơn vị trong nhóm đối tượng nhất

định (chẳng hạn như các cá nhân trong nhóm dân cư), thường được xếp hạng (xếp

thứ tự) theo chỉ số nào đó về mức sống, như mức tiêu dùng đầu người hộ gia đình

11

hoặc chỉ số giàu nghèo. Các nhóm ngũ phân vị có thể được sử dụng cho mọi dạng

đơn vị, kể cả cá nhân, hộ gia đình, số sinh, số chết, phụ nữ, trẻ em hoặc thậm chí là

tỉnh. Nếu đơn vị tính là tất cả các cá nhân trong một nhóm dân cư thì các nhóm ngũ

phân vị được tính theo gia quyền dân số và chỉ 20% trên tổng dân số. Tất cả nhóm

ngũ phân vị sử dụng trong bài là đều là ngũ phân vị gia quyền theo dân số, được xác

định trên cơ sở tổng dân số và được xếp hạng theo một trong số các chỉ số mức sống

(ví dụ mức thu nhập đầu người hộ gia đình). Trong bài, 20% dân số nghèo nhất

được gọi là nhóm ngũ phân vị “nghèo nhất”, nhóm 20% dân số nghèo thứ hai được

gọi là nhóm ngũ phân vị “nghèo thứ hai” và cứ tiếp như thế cho đến nhóm giàu

nhất.

Các ngũ phân vị gia quyền theo dân số này cũng được sử dụng để phân tích tất

cả các chỉ số kết quả. Chẳng hạn, khi xét sự biến động chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú theo nhóm ngũ phân vị, các nhóm ngũ phân vị được xác định trên cơ sở

tổng dân số (cả 2 giới tính nam , nữ và mọi độ tuổi) chứ không dựa trên số lượng

nam hay nữ hay trong độ tuổi lao động. Điều này có nghĩa là tần suất tương đối theo

các nhóm ngũ phân vị khác nhau phụ thuộc vào tham số phân tích. Ví dụ khi lập

bảng kê trung vị số trẻ em từng được sinh ra của phụ nữ tuổi 15-19 theo ngũ phân vị

gia quyền theo dân số thì số lượng phụ nữ ở mỗi nhóm ngũ phân vị thường khác

nhau giữa các nhóm ngũ phân vị (nghĩa là không phải chính xác 20% số phụ nữ

thuộc từng nhóm ngũ phân vị).

Mặc dù lập bảng nhóm ngũ phân vị đang được sử dụng rất rộng rãi để mô tả

bất bình đẳng trong các chỉ số sức khỏe và các chỉ số khác nhưng phương pháp này

vẫn có một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, kết quả phụ thuộc vào loại đơn vị được

sử dụng để hình thành nhóm ngũ phân vị, chẳng hạn như tổng dân số, số hộ gia đình

hay một đơn vị nào khác liên quan đến tham số được phân tích. Thứ hai việc sử

dụng các chỉ số mức sống khác để xác định nhóm ngũ phân vị đồng nghĩa với việc

các đơn vị tính được phân loại vào các nhóm ngũ phân vị nhất định nhiều khả năng

sẽ biến động khi sử dụng chỉ số mức sống khác nhau. Điều này có thể ảnh hưởng

12

đáng kể đến kết quả nếu tham số phân tích có độ lệch đối xứng cao hoặc nếu tham

số được phân tích không xuất hiện thường xuyên.

Cả hai hạn chế trên đều gây ra sự thiếu ổn định khi mô tả bất bình đẳng bằng

phương pháp ngũ phân vị. Phương pháp đường cong tập trung không có những hạn

chế này bởi vì nó không đòi hỏi sắp xếp cá nhân theo nhóm như nhóm ngũ phân vị.

2.2.1.2 Đường cong tập trung

Đường cong tập trung là một loại đồ thị dùng để biểu diễn mức độ bất bình

đẳng trong phân phối. Nó được phát triển bởi Max.O.Lorenz từ năm 1905 để thể

hiện sự phân phối thu nhập. Đường cong tập trung là sự biểu diễn bằng hình học

của hàm phân bố tích lũy, chỉ ra quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm của một giá trị thể

hiện qua trục tung với tỷ lệ phần trăm của một giá trị khác thể hiện qua trục hoành.

Đường cong tập trung đưa ra ý nghĩa của việc đánh giá mức độ bất bình đẳng

liên quan đến thu nhập trong đóng góp của các biến sử dụng dịch vụ y tế. Hai biến

cơ số nằm dưới đường cong tập trung là biến sử dụng dịch vụ y tế và biến thể hiện

mức sống mà dựa vào đó phân phối phải được đánh giá.Dữ liệu có thể là cấp cá

nhân (tức là dữ liệu khảo sát hộ gia đình thô), trong trường hợp đó, giá trị của các

biến mức sống và biến sử dụng dịch vụ y tế đều dùng được cho mỗi quan sát. Lựa

chọn khác là dữ liệu có thể được nhóm lại, trong trường hợp đó, với mỗi nhóm mức

sống (tức là ngũ phân vị thu nhập), giá trị trung bình của biến sức khỏe được quan

sát. Việc xếp hạng nhóm trong bài, 20% dân số nghèo nhất được gọi là nhóm ngũ

phân vị “nghèo nhất”, nhóm 20% dân số nghèo thứ hai được gọi là nhóm ngũ phân

vị “nghèo thứ hai” và cứ tiếp như thế cho đến nhóm giàu nhất và phần trăm của mẫu

rơi vào mỗi nhóm (tức là 20% mỗi nhóm được biết đến).

Tỷ lệ phần trăm cộng dồn của biến sử dụng dịch vụ y tế được thể hiện trên trục

tung, và tỷ lệ phần trăm cộng dồn dân số theo thu nhập thể hiện trên trục hoành.

Đường 45° gọi là đường bình đẳng tuyệt đối.Mỗi điểm trên đường này thể hiện bất

kể mức sống thế nào đều có giá trị giống nhau của biến sử dụng dịch vụ y tế.

13

Hình 2.2: Đường cong tập trung của chỉ số sử dụng dịch vụ y tế

Đường cong tập trung luôn luôn bắt đầu từ điểm (0,0) và kết thúc tại điểm

(1,1). Một đường cong tập trung điển hình là đường lõm hướng về gốc (0,0). Một

điểm bất kỳ trên đường đường cong tập trung cho biết tỷ lệ % cộng dồn của nhóm

dân cư nghèo nhất nhận được bao nhiêu % tổng chi phí và số lần sử dụng dịch vụ y

tế. Như vậy đường cong tập trung là cách biểu hiện trực quan của sự bất bình đẳng

trong phân phối thu nhập, nó càng lõm thì mức độ bất bình đẳng trong phân phối

dịch vụ y tế càng cao.

2.2.1.3 Chỉ số tập trung

Chỉ số tập trung (CI) là một thước đo tổng hợp về mức độ bất bình đẳng trong

chỉ số sức khỏe. Chỉ số tập trung được định nghĩa là hai lần diện tích khu vực nằm

giữa đường cong tập trung và đường bình đẳng (đường 45%). Nếu đường cong tập

trung nằm dưới đường bình đẳng thì theo qui ước sẽ gán giá trị dương cho CI và

ngược lại. Nếu đường cong tập trung nằm xong xong với đường bình đẳng (tức là

không có bất bình đẳng ), thì CI lại có giá trị bằng 0. CI có giá trị âm đồng nghĩa

14

với mức phân bố có lợi cho người nghèo, nếu CI nhận giá trị dương thì mức phân

bố có lợi cho người giàu.

Công thức chung cho chỉ số tập trung định nghĩa là hiệp phương sai của biến

sử dụng dịch vụ y tế và phân hạng theo phân bổ thu nhập:

𝟐𝟐 Trong đó: 𝑪𝑪 = µ 𝒄𝒄𝒄𝒄𝒄𝒄(𝒚𝒚, 𝒓𝒓)

(2.1)

C là chỉ số tập trung;

y là biến sử dụng dịch vụ y tế.

là phương sai của biến sử dụng dịch vụ y tế.

r là phân hạng theo phân bổ thu nhập.

CI có một số đặc trưng như sau (Knowles và đồng nghiệp, 2010):

CI bị giới hạn trong khoảng -1 và +1 nếu tham số ở trục y của đồ thị đường

cong tập trung không có giá trị âm (CI sẽ không nằm trong khoảng giới hạn này nếu

không thỏa mãn điều kiện trên và nếu tham số trên trục y có giá trị trung vị bằng 0

thì CI thậm chí sẽ không xác định).

CI của một tham số lưỡng phân (ví dụ như tiêm ngừa đầy đủ) không nằm

trong khoảng giới hạn -1 và +1 mà thay vào đó là khoảng giới hạn µ-1 và 1-µ (với µ

là trung vị của biến lưỡng phân)

CI chỉ bị ảnh hưởng bởi thay đổi trong chỉ số mức sống làm thay đổi thứ

hạng của cá thể (tức là thay đổi trong phân bổ chỉ số mức sống không làm ảnh

hưởng đến CI trừ khi nó làm thay đổi thứ hạng cá thể)

CI có thể bằng 0 do đường cong tập trung nằm song song với đường bình

đẳng nhưng cũng có thể bằng 0 tại điểm đường cong tập trung cắt đường bình đẳng

(vì vậy CI và đường cong tập trung phải được diễn giải cùng nhau).

2.2.2 Phân biệt bất bình đẳng và không công bằng

Thông thường, thuật ngữ bình đẳng và công bằng được xem như hai từ đồng

nghĩa, tuy nhiên, hai thuậtngữ này không đồng nhất với nhau vì vậy nghiên cứu cần

15

phân biệt bình đẳng và công bằng.Bìnhđẳng là chỉ sự giống nhau trong mối quan hệ

chất lượng và số lượng giữa thứ này với thứ khác. Bất bình đẳng về sức khỏe dựa

trên những sự khác biệt sức khỏe quan sát được, được đo lượng bằng một phương

pháp thực nghiệm, theo đó sự khác biệt sức khỏe giữa cá nhân hoặc dân số được đo

lường bằng những biến xác định trước. Ví dụ một người muốn nghiên cứu sự bất

bình đẳng trong chi phí khám chữa bệnh của phụ nữ mang thai, người đó sẽ đặt ra

câu hỏi liệu phụ nữ mang thai nghèo có đi khám thai ít hơn phụ nữ giàu thậm chí

khi cả hai có nhu cầu giống nhau trong suốt thời gian mang thai? Khi đó để kết luận

có bất bình đẳng, người nghiên cứu sẽ so sánh số lần khám trong một khoảng thời

gian nhất định của hai người phụ nữ nếu số lần khám có khác nhau và có ý nghĩa

thống kê.

Không công bằng là một quan niệm đạo đức và triết học, nó giải quyết các câu

hỏi như cái gì, tại sao và bao nhiêu.Không công bằng về sức khỏe dựa trên đánh giá

về mặt đạo đức về sự công bằng trong sự khác biệt.Nó giải quyết công bằng trong

phân phối. Ví dụ trường hợp về nghiên cứu công bằng trong khám chữa bệnh của

phụ nữ mang thai nghèo ở trên sẽ đặt câu hỏi liệu có công bằng khi phụ nữ mang

thai nghèo khám thai ít hơn thai phụ giàu khi cả hai có nhu cầu bằng nhau trong

suốt thời gian mang thai? Khi đó người nghiên cứu phải tìm các yếu tố thuộc kinh tế

- xã hội, các đặc tính của cá nhân có tác động đến việc đi khám thai của phụ nữ từ

đó tổng hợp, so sánh để có kết luận có tồn tại hay không tồn tại trong khám thai của

thai phụ.

Bảng 2.2: Phân biệt bất bình đẳng và không công bằng về sức khỏe

Bất bình đẳng về sức khỏe Không công bằng về sức khỏe

Giống nhau Đều đề cập đến sự khác nhau về sức khỏe giữa các nhóm dân số

- Bất bình đẳng chỉ phản ánh sự - Không công bằng phản ánh sự

khác nhau về tình trạng sức khỏe khác nhau về tình trạng sức khỏe có Khác nhau mà không xem xét đến đặc tính tính đến đặc tính kinh tế - xã hội

kinh tế - xã hội như thu nhập, hôn như thu nhập, hôn nhân, học vấn.

16

nhân, học vấn. - Đo lường: không thể đo lường

- Về đo lường: Đo lường trực tiếp trực tiếp mà đo lường gián tiếp

thông qua đường cong tập trung thông qua bất bình đẳng giữa các

và chỉ số tập trung. nhóm xã hội có nhiều lợi thế và ít

lợi thế hơn (Braveman PA,2003)

2.2.3 Đo lường không công bằng theo chiều ngang

2.2.3.1 Đo lường không công bằng theo chiều ngang bằng phương pháp

chuẩn hóa gián tiếp

Nghiên cứu của Wagstaff, van Doorslaer và Paci (1991) đề xuất việc chia mẫu

thành những nhóm thu nhập khác nhau và tính toán chỉ số “chuẩn hoá nhu cầu” về

chăm sóc sức khỏe cho mỗi nhóm bằng phương pháp chuẩn hoá trực tiếp. Những

chỉ số này thể hiện mức độ chăm sóc sức khỏe mà các cá nhân sẽ nhận được nếu họ

có cùng mức nhu cầu với toàn bộ mẫu. Các chỉ số dựa trên việc áp dụng các tính

chất nhu cầu của toàn mẫu vào mức chỉ số chăm sóc sức khỏe trung bình của nhóm

thu nhập được đề cập.

Phương pháp trực tiếp có một bất lợi là nó dựa vào dữ liệu nhóm và số nhóm

thu nhập mà ta có trong mẫu. Nghiên cứu của Wagstaffvà van Doorslaer (2000) đề

xuất phương pháp gián tiếp có thể tương tác cả với dữ liệu nhóm và dữ liệu cá nhân.

Phương pháp gián tiếp tạo nên một chỉ số cho mỗi cá nhân thể hiện lượng “sự chăm

sóc” mà người đó đáng lẽ nhận được chăm sóc như những người khác có cùng nhu

cầu. Wagstaffvà van Doorslaer gọi đó là nhu cầu chăm sóc sức khỏe của một người.

Phương pháp gián tiếp tiến hành bằng cách ước tính hồi quy biến sử dụng dịch

vụ y tế như sau:

𝑗𝑗

(2.2)

εi

𝑦𝑦𝑖𝑖 = 𝛼𝛼 + ∑ 𝛽𝛽𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾𝑗𝑗 𝑍𝑍𝑘𝑘𝑖𝑖 + :biến sử dụng dịch vụ y tế. i: chỉ các cá nhân 𝑦𝑦𝑖𝑖 xj: biến gây nhiễu đối với những thứ nghiên cứu muốn chuẩn hóa (tuổi, giới

tính).

17

k :biến không gây nhiễu đối với những thứ nghiên cứu không muốn chuẩn

hóa nhưng muốn kiểm soát để ước lượng tương quan một phần với các biến gây

𝑍𝑍 nhiễu.

: sai số chuẩn.

Trong trường hợp nghiên cứu muốn chuẩn hóa cho mối tương quan đầy đủ đối 𝜀𝜀𝑖𝑖

k được loại ra khỏi hồi quy. Các tham số được ước

với các biến gây nhiễu, các biến

tính bằng phương pháp hồi quy tối thiểu thông thường OLS ( , ), giá trị cá nhân 𝑍𝑍

của các biến gây nhiễu (xij) và các trung bình mẫu của các biến không gây nhiễu 𝛼𝛼� 𝛽𝛽̂𝛾𝛾�

x

j

) sau đó được sử dụng để có được giá trị dự báo hoặc “được kỳ vọng x” (“x- (

expected”) của biến sử dụng dịch vụ y tế 𝑍𝑍̅𝑘𝑘

𝑗𝑗

(2.3) 𝛾𝛾�

𝑥𝑥 Sau đó ước lượng chỉ số sử dụng dịch vụ y tế chuẩn hóa gián tiếp, 𝑦𝑦�𝑖𝑖

bằng sự = 𝛼𝛼� + ∑ 𝛽𝛽̂𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾�𝑘𝑘𝑍𝑍̅𝑘𝑘

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

khác biệt giữa chỉ số sử dụng dịch vụ y tế thực tế và được kỳ vọng x, cộng với trung

bình mẫu tổng thể ( )

(2.4) 𝑦𝑦�

𝑥𝑥 𝐼𝐼𝐼𝐼 Sự đóng góp của = 𝑦𝑦𝑖𝑖 − 𝑦𝑦�𝑖𝑖 𝑦𝑦�𝑖𝑖 + 𝑦𝑦�

(tức là theo thu nhập) có thể được hiểu như sự phân bổ

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

của việc sử dụng dịch vụ y tế sẽ được kỳ vọng được quan sát, bất kể sự khác nhau

trong sự phân bổ của biến x theo thu nhập. Sự phân bổ được chuẩn hóa của việc sử

dụng dịch vụ y tế theo các nhóm thu nhập có thể được tạo ra, ví dụ bằng trung bình

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

trong nhóm thu nhập

2.2.3.2 Sự chuẩn hóa gián tiếp với mô hình phi tuyến

Việc đo lường sử dụng chăm sóc sức khỏe thường là đếm số nguyên dương

như số lần đi khám bác sĩ, số ngày trong bệnh viện. Trong một mẫu, thường sẽ có

một tỷ lệ lớn quan sát không có sử dụng và rất ít quan sát tương ứng với cá nhân bị

bệnh nghiêm trọng sử dụng rất nhiều chăm sóc sức khỏe trên mức trung bình. Điều

này có thể được xem xét phù hợp với mô hình các yếu tố quyết định khả năng sử

dụng hay không sử dụng một cách riêng biệt từ số lần đi khám có điều kiện đối với

bất kỳ sử dụng nào. Mặc dù phương pháp hồi quy chuẩn hóa gián tiếp tối thiểu

18

thông thường có thể được sử dụng với những dữ liệu như vậy, nhưng nó sẽ không

đảm bảo rằng giá trị được dự báo từ hồi quy chuẩn hóa (phương trình 2.3) nằm

trong phạm vi (0,1) cho phép đối với biến nhị phân và bằng hoặc trên 0 đối với việc

đếm số dương. Điều này có thể tránh khỏi bằng việc sử dụng ước lượng phi tuyến

tính.

Mô hình phi tuyến về mối quan hệ giữa biến chăm sóc sức khỏe y mà có thể là

biến nhị phân hay số đếm và biến nhu cầu (x) và biến kiểm soát ( ) trong một dạng

phi phương trình tổng quát G có dạng như sau: 𝑍𝑍

𝑘𝑘

(2.5)

� + 𝜀𝜀𝑖𝑖 Trong đó, G có thể là mô hình probit, logit, Poisson hoặc mô hình nào đó. Nếu 𝑦𝑦𝑖𝑖 = 𝐺𝐺�𝛼𝛼 + ∑ 𝛽𝛽𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾𝑘𝑘 𝑍𝑍𝑘𝑘𝑖𝑖 𝑗𝑗

không có biến trong phương tình (2.5) thì giá trị dự báo có được từ mô hình có

thể hiểu là việc sử dụng kỳ vọng theo nhu cầu. 𝑍𝑍

có thể được định nghĩa như là Việc sử dụng được chuẩn hóa theo nhu cầu

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

sử dụng thực tế trừ việc sử dụng được kỳ vọng theo nhu cầu (phương trình 2.3)

𝑥𝑥 𝑦𝑦�𝑖𝑖

chỉ trong trường hợp giá trị trung bình của dự báo được thêm vào, hơn là giá trị

trung bình của biến thực tế để đảm bảo giá trị trung bình của việc sử dụng được

chuẩn hóa bằng giá trị trung bình của việc sử dụng thực tế.

Tuy nhiên, việc đưa biến vào mô hình là để có thể tránh được độ lệch biến

bị loại bỏ. Trong mô hình hồi quy phi tuyến, điều này dẫn đến một vấn đề là tác 𝑍𝑍

động của biến đối với việc chuẩn hóa theo nhu cầu có thể không hoàn toàn bị vô

hiệu bằng giá trị trung bình của nó hoặc thiết lập bất kỳ vector hằng số nào khác. 𝑍𝑍

Kết quả là phương sai của sử dụng chuẩn hóa nhu cầu sẽ phụ thuộc vào các giá trị

mà các biến được thiết lập trong phương pháp chuẩn hóa và sẽ ảnh hưởng đến các

phương pháp đo lường bất bình đẳng liên quan đến thu nhập, chẳng hạn như chỉ số 𝑍𝑍

tập trung. Do đó, sử dụng được chuẩn hóa có thể được định nghĩa như sau:

𝑛𝑛 𝑖𝑖=1

(2.6)

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

1 𝑗𝑗 𝑛𝑛 ∑ 𝐺𝐺�𝛼𝛼� + ∑ 𝛽𝛽̂𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾�𝑘𝑘 𝑍𝑍̅𝑘𝑘

bằng � � + = 𝑦𝑦𝑖𝑖 − 𝐺𝐺�𝛼𝛼� + ∑ 𝛽𝛽̂𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾�𝑘𝑘𝑍𝑍̅𝑘𝑘 𝑗𝑗 Trong đó n là qui mô mẫu, nghiên cứu có thể chọn thiết lập các biến

giá trị trung bình của biến ( ) để có thể dự báo.Lưu ý rằng giá trị trung bình của 𝑍𝑍

𝑍𝑍̅𝑘𝑘

19

bằng giá trị trung bình của y nhưng bởi vì G không phải là mô hình cộng hưởng

𝐼𝐼𝐼𝐼 tuyến tính nên phương sai của nó sẽ khác nếu các biến 𝑦𝑦�𝑖𝑖 vector giá trị khác.

được thiết lập cho một vài

𝑍𝑍

2.2.4 Giải thích không công bằng theo chiều ngang

Theo Wagstaff (2000), nếu biến chăm sóc sức khỏe được xác định như là một

hàm tuyến tính của các yếu tố quyết định thì chỉ số tập trung của nó có thể được

phân tích thành sự đóng góp của mỗi yếu tố quyết định, được tính toán như sản

phẩm của độ co giãn của biến chăm sóc sức khỏe đối với các yếu tố quyết định và

chỉ số tập trung sau cùng. Điều này có thể được giải thích sự bất bình đẳng liên

quan đến kinh tế - xã hội trong sử dụng chăm sóc sức khỏe. Thực tế, phương pháp

phân tích cho phép không công bằng theo chiều ngang trong sử dụng chăm sóc sức

khỏe có thể được đo lường và giải thích một cách rất thuận tiện. Chỉ số tập trung

cho việc sử dụng được chuẩn hóa theo nhu cầu chính xác bằng giá trị có được bằng

cách trừ sự đóng góp của tất cả các biến nhu cầu từ chỉ số tập trung không được

chuẩn hóa (van Doorslaer, Koolman và Jones 2004). Ngoài sự thuận tiện, lợi thế

của cách tiếp cận này là nó cho phép tránh được sự phân chia các yếu tố quyết định

gây tranh cãi thành biến nhu cầu (X) và biến kiểm soát (Z) và vì thế xác định sự

hợp lý, không hợp lý hoặc không công bằng , bất bình đẳng trong chăm sóc sức

khỏe. Kết quả phân tích đầy đủ có thể được trình bày và có thể chọn các nhân tố nào

để xem như biến X và nhân tố nào xem như biến Z.

Kết quả phân tích rút ra từ mô hình chăm sóc sức khỏe tuyến tính. Nếu một

mô hình phi tính được sử dụng, sự phân tích có thể có chỉ khi một vài phép tính gần

đúng tuyến tính được sử dụng cho mô hình phi tuyến. Một trong những khả năng là

nhằm sử dụng để ước lượng tác động tứng phần được ước lượng tai giá trị trung

bình (van Doorslaer, Koolman và Jones 2004). Như vậy, một phép tính gần đúng

tuyến tính cho phân tích 2.5 được đưa ra như sau:

𝑚𝑚

𝑘𝑘

(2.8)

là trung bình hay tác động, dy/dx và dy/dzk , của mỗi biến 𝑍𝑍𝑘𝑘𝑖𝑖 + 𝑢𝑢𝑖𝑖 Trong đó 𝑦𝑦𝑖𝑖 = 𝛼𝛼

𝑚𝑚 và 𝑗𝑗 + ∑ 𝛽𝛽𝑗𝑗 𝑚𝑚 𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑚𝑚 𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛾𝛾𝑘𝑘 𝑚𝑚 𝛾𝛾𝑘𝑘

được xem như tham số cố định và được ước lượng tại trung bình mẫu; ui là phần sai

20

số bao hàm (impled error term) bao gồm các sai số gần đúng. Bởi vì phân tích 2.8 là

dạng công hưởng tuyến tính nên kết quả gần đúng (Wagstaff, van Doorslaer và

Watanabe 2003) có thể được áp dụng, chẳng hạn như chỉ số tập trung cho y có thể

được viết lại như sau:

𝑗𝑗

(2.9)

𝑚𝑚 Trong đó 𝐶𝐶 = ∑ �𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑚𝑚 𝑘𝑘 + ∑ (𝛾𝛾𝑘𝑘

là trung bình của biến nhu cầu , là trung la trung bình của yi , 𝑥𝑥̅𝑗𝑗 /𝜇𝜇�𝐶𝐶𝑗𝑗 𝑧𝑧̅𝑘𝑘/𝜇𝜇)𝐶𝐶𝑘𝑘 + 𝐺𝐺𝐶𝐶𝑢𝑢 /𝜇𝜇

là chỉ

𝑥𝑥̅𝑗𝑗 là chỉ số tập trung cho phần sai số được tổng 𝜇𝜇 số tập trung của biến kiểm soát, bình của biến không phải nhu cầu, Cj là chỉ số tập trung của biến nhu cầu, 𝑧𝑧̅𝑘𝑘 𝐶𝐶𝑘𝑘

quát hóa. 𝐺𝐺𝐶𝐶𝑢𝑢

Bởi vì tác động từng phần được ước lượng tại giá trị nào đó của biến, chẳng

hạn trung bình nên sự phân tích này không phải là duy nhất. Đó là giá phải trả

không thể tránh được cho phép tính gần đúng tuyến tính. Tương tự như vậy, không

giống như trường hợp thực sự tuyến tính, chỉ số không công bằng theo chiều ngang

HI có được bằng cách trừ sự đóng góp nhu cầu trong phân tích 2.9 khỏi chỉ số tập

trung không được chuẩn hóa sẽ không bằng chỉ số tập trung đối với sự sử dụng

được chuẩn hóa theo nhu cầu được tính toán từ việc ước tính các tham số của mô

hình phi tuyến như trình bày ở trên.

2.3 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan

Đo lường chỉ số không công bằng theo chiều ngang trong việc sử dụng dịch vụ

chăm sóc sức khỏeở Brazil, 1998–2008(James Macinko, Maria Fernand và Lima-

Costa, 2012). Kết quả kiểm tra chỉ số không công bằng theo chiều ngang đối với

việc đi khám bác sĩ, nha khoa, hoặc nằm viện, và sử dụng dịch vụ y tế . Nghiên cứu

sử dụng thu nhập gia đình hàng tháng để đo lường sự khác biệt trong vị trí kinh tế

xã hội. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe bao gồm tuổi tác, giới tính, tự đánh giá sức

khỏe, và các bệnh mãn tính. Không phải nhu cầu chăm sóc sức khỏe gồm các yếu tố

bao gồm thu nhập, giáo dục, địa lý, bảo hiểm y tế, bảo hiểm, biết đọc/viết,kế hoạch

sức khỏe cá nhân. Kết quả cho thấy, không công bằng hướng về người ngèo (tức là

người ngèo nằm viện nhiều hơn người giàu) sử dụng chăm sóc sức khoẻ, tuy nhiên

21

ở Brazil dường như đã ngày càng trở nên công bằng trong vòng 10 năm qua. Mặc

dù điều này không có nghĩa là công bằng trong kết quả sức khỏe đã được cải thiện

tương ứng, nó cho thấy chính sách của chính phủ nhằm tăng cường tiếp cận, đặc

biệt là chăm sóc nhà nước, đã góp phần làm cho chăm sóc sức khỏe sử dụng tại

Brazil công bằng hơn theo thời gian.

Eva Crespo Cebadaa, Rosa M. Urbanos Garrido (2011) nghiên cứu không

công bằng theo chiều ngang trong việc sử dụng dịch vụ bác sĩ gia đình cho người

cao tuổi: trường hợp Tây Ban Nha. Nghiên cứu cắt ngang dựa trên mẫu Tây Ban

Nha điều tra Y tế, lão hóa và nghỉ hưu ở châu Âu (SHARE) cho năm 2006-2007.

Nghiên cứu sử dụng chỉ số (HIwv) được đề xuất bởi Wagstaff và van Doorslaer để

tính toán bất bình đẳng y tế. Theo mô hình của Andersen các yếu tố quyết định nhu

cầu về dịch vụ y tế có thể được phân loại thành ba nhóm: (1) yếu tố ảnh hưởng như

tuổi tác và giới tính; (2) cần các yếu tố liên quan đến các khía cạnh của trạng thái

sức khỏe cá nhân; (3) mức thu nhập và bảo hiểm y tế. Kết quả HIwv sau khi kiểm

soát cho các bất bình đẳng cần phân phối, bất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe

ban đầu là hướng vì người nghèo.

Vallejo – Torres L (2010) nghiên cứu sự không công bằng theo chiều ngang

trong chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Anh. Các nhà nghiên cứu sử dụng dữ liệu 2001

và 2002 để tính toán đối với biến đi khám bác sĩ tại nơi sinh sống (General

pratitioner) và đi khám điều dưỡng thực hành (Practice nurce), 10 biến nhu cầu

(tuổi, giới tính, mối quan hệ giữa tuổi và giới tính, tự đánh giá sức khỏe, có hay

không mắc 14 bệnh mãn tính, có hay không bệnh mãn tính làm giới hạn các hoạt

động cá nhân… ) và 11 biến không phải nhu cầu (biến tình trạng hôn nhân, thu

nhập, mức độ đô thị hóa, giáo dục,dân tộc…). Kết quả là HI âm , không công bằng

hướng về người nghèo.

2.4 Khung khái niệm

Khung khái niệm của nghiên cứu tập trung vào ba phần sau: khái quát về

không công bằng ngang (như bất bình đẳng về sức khỏe, công bằng sức khỏe,

không công bằng ngang, phân biệt bất bình đẳng và không công bằng, Công bằng

22

về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ); Các phương pháp sử dụng để đo lường không công

bằng theo chiều ngang (Đường cong tập trung, chỉ số tập trung CI, phương pháp

chuẩn hóa gián tiếp, đo lường chỉ số không công bằng ngang ); Các yếu tố liên quan

đến nhu cầu sức khỏe trực tiếp của con người sử dụng trong nghiên cứu (Tuổi và

sức khỏe) cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội tác động khám chữa bệnh ngoại trú

(Thu nhập, dân tộc, hôn nhân,giáo dục, thành thị - nông thôn, dân tộc, bảo hiểm y

tế, vùng miền sinh sống). Khung khái niệm được minh họa trongHình 2.3.

23

Hình 2.3: Khung khái niệm đo lường không công bằng theo chiều ngang trong

khám chữa bệnh ngoại trú của người dân Việt Nam

Kháiquátvềkhôngcôngbằngng

Đolườngkhôngcôngbằngngang

ang:

:

- Bấtbìnhđẳngvềsứckhỏe

- Đườngcongtậptrung

- Côngbằngsứckhỏe

- Chỉsốtậptrung CI

- Khôngcôngbằngngang .

- Phươngphápchuẩnhóagiántiế

p

- Phânbiệtbấtbìnhđẳngvàkhông

côngbằng

- Đolườngchỉsốkhôngcôngbằn

gngang

- Côngbằngvềdịchvụchămsócs

ứckhỏe

===================================================

Khámchữabệnhngoạitrú

CácyếutốKinhtế-

Xãhội

Cácyếutốnhucầucủasứ

(khôngphảinhucầucủasứck

ckhỏe:

hỏe)

- Tuổi

- Thu nhập

- Giớitính

- Dântộc

- Hônnhân

- Giáodục

- Nôngthôn- thànhthị

- Thànhphầndântộc

- Bảohiểm y tế

24

Tóm tắt chương 2 Công bằng ngang trong việc sử dụng chăm sóc sức khỏe được định nghĩa là

“những người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngang nhau thì sẽ được chăm sóc

ngang nhau, không phân biệt các đặc điểm khác như thu nhập, chủng tộc, nơi cư

trú” (Wagstaff A, van Doorslaer E và Paci P,1991). Nghiên cứu sử dụng phương

pháp đo lường sự không công bằng theo chiều ngang được phát triển bởi

Wagstaffvà van Doorslaer (2008) để đo lường. Phương pháp này nhằm đánh giá

công bằng trong sử dụng chăm sóc sức khỏebằng cách tính đến việc cá nhân có nhu

cầu khác nhau và sự khác nhau trong nhu cầu sức khỏe phải được chuyển thành cầu

dịch vụ sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế khác nhau. Chỉ số không công bằng theo

chiều ngang (HI) được định nghĩa là sự khác biệt giữa việc sử dụng chăm sóc sức

khỏe được quan sát và được kỳ vọng cho nhu cầu sức khỏe của cá nhân.

25

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày khái quát dữ liệu được sử dụng, các biến trong mô

hình và quy trìnhphân tích thực nghiệm nghiên cứu của đề tài.

3.1 Khung phân tích của nghiên cứu

Khung phân tích của đề tài của đề tài được trình bày ở Hình 3.1. Số lần và

chi phí khám chữa bệnh ngoại trú hiển nhiên bị tác động trực tiếp bởi yếu tố nhu

cầu sức khỏe trực tiếp của cá nhân (Tuổi, giới tính), nhưng các yếu tố kinh tế - xã

hội cũng tác động lên sức khỏe (Thu nhập, dân tộc, hôn nhân, giáo dục, thành thị -

nông thôn, thành phần dân tộc, bảo hiểm y tế, vùng miền sinh sống) từ đó tác động

đến việc đi khám và trả chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của một cá nhân.

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

Các yếu tố tác động

Đolường

tích

lường và Đo phân sự đóng góp các biến vào chỉ số tập trung:

Khám chữa bệnh ngoại trú

Đo lường chỉ số không công bằng theo chiều ngang

Yếu tố nhu cầu sức khỏe trực tiếp của cá nhân (Biến nhu cầu): -Tuổi -Giới tính Yếu tố Kinh tế - Xã hội tác động lên sức khỏe (Biến kiểm soát): -Thu nhập -Dân tộc -Hôn nhân -Giáo dục -Nông thôn- thành thị -Thành phần dân tộc -Bảo hiểm y tế -Vùng miền sinh sống

Sự đóng góp của các biến nhu cầu Sự đóng góp của các biến kiểm soát Nguồn: Tác giả

26

Từ số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú nghiên cứusử dụng những

phương pháp đo lường đã trình bày trong khung khái niệm ở Hình 3.1nhằm xác

định được chỉ số tập trung, và phân tích sự đóng góp của các biến nhu cầu và các

biến kiểm soát. Chỉ số không công bằng theo chiều ngang có được từ kết quả của

việc loại bỏ sự đóng góp của các biến nhu cầu của chỉ số tập trung. Kết quả sẽ thể

hiện việc đi khám hay trả chi phí khám chữa bệnhgiữa cá nhân có thu nhập cao và

cá nhân có thu nhập thấp, hay những cá nhân khác nhau về các yếu tố xã hội khi họ

có cùng tình trạng sức khỏe sẽ giống nhau hay có sự khác biệt. Từ đấy sẽ khám phá

bản chất công bằng trong việc đi khám và trả chi phí khám chữa bệnh ngoại trú ở

Việt Nam và đề xuất những biện pháp nhằm giảm hoặc làm chấm dứt tình trạng

không công bằng trong việc đi khám và chi phí khám chữa bệnh của người dân Việt

Nam.

3.2 Phương pháp đo lường sự không công bằng theo chiều ngang trong khám

chữa bệnh ngoại trú

Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường sự không công bằng theo chiều

ngang được phát triển Wagstaff và van Doorslaer (2008) và những tác giả khác để

đo lường. Phương pháp này đánh giá công bằng trong sử dụng chăm sóc sức khỏe

bằng cách tính đến việc cá nhân có nhu cầu khác nhau và sự khác nhau trong nhu

cầu sức khỏe phải được chuyển thành cầu dịch vụ sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế

khác nhau. Chỉ số không công bằng theo chiều ngang được định nghĩa là sự khác

biệt giữa việc sử dụng chăm sóc sức khỏe được quan sát và được kỳ vọng cho nhu

cầu sức khỏe của cá nhân.

Việc đo lường sự không công bằng theo chiều ngang trong khám chữa bệnh

ngoại trú được thực hiện qua 7 bước sau:

Bước 1:Sử dụng mô hình OLS để xem xét các nhân tố có tác động đến chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú và mô hình Poisson với biến số lần khám chữa bệnh

ngoại trú :

𝒋𝒋

(3.1)

𝛆𝛆𝐢𝐢

Y: chi phí khám chữa bệnh ngoại trú 𝒚𝒚𝒊𝒊 = 𝜶𝜶 + ∑ 𝜸𝜸𝒋𝒋𝒙𝒙𝒋𝒋𝒊𝒊 + ∑ 𝜹𝜹𝒋𝒋𝒁𝒁𝒌𝒌𝒊𝒊 +

27

k:biến không phải nhu cầu

i là các cá nhân 𝑍𝑍 α,γ,δ:tham số;

sai số chuẩn.

xj: biến nhu cầu (tuổi, giới tính)

𝜀𝜀𝑖𝑖

Bước 2:Các kiểm định ràng buộc mô hình

Để xác định biến độc lập tác động có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc

hay không.

Bước 3: Tính chỉ số tập trung CI

Theo Kakwani, Wagstaff và van Doorslaer (1997), chỉ số tập trung có thể

được tính bằng giá trị của hồi quy sau:

𝛽𝛽

(3.2)

là biến chính mà với là phương sai của biến xếp hạng phân đoạn đã nêu,

và chúng ta đang đề cập và là phương sai của biến đó. Vì là không đổi nên ta ℎ𝑖𝑖

2 𝜎𝜎𝑟𝑟

𝜇𝜇 có thể ước lượng mô hình: 𝜇𝜇

(3.3)

Sau đó tính chỉ số tập trung một cách tương đối như sau:

hay (3.4)

Bước 4: Sau khi dự báo cầu, tính toán cầu chuẩn hóa gián tiếp bằng cách

𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖

ước lượng giá trị y được dự báo bởi việc chuẩn hóa đối với biến X (biến nhu cầu)

trong khi đồng thời kiểm soát các biến Z (biến không nhu cầu)

𝑗𝑗

ln (thunha ) (3.5)

𝑥𝑥 Sau đó tính = 𝛼𝛼� + 𝛽𝛽̂ 𝑦𝑦�𝑖𝑖

bằng công thức: 𝑝𝑝̅ + ∑ 𝛾𝛾�𝑗𝑗 𝑥𝑥𝑥𝑥𝑗𝑗𝑖𝑖 + ∑ 𝛿𝛿̂𝑘𝑘𝑍𝑍̅𝑘𝑘

𝐼𝐼𝐼𝐼 Trong đó: 𝑦𝑦�𝑖𝑖

(3.6)

⁡ 𝐼𝐼𝐼𝐼 𝑦𝑦�𝑖𝑖 𝑥𝑥 = 𝑦𝑦𝑖𝑖 − 𝑦𝑦�𝑖𝑖 + 𝑦𝑦�

28

𝐼𝐼𝐼𝐼 Yi cầu thực tế 𝑦𝑦�𝑖𝑖

cầu chuẩn hóa gián tiếp được dự báo

: cầu kỳ vọng theo x

𝑥𝑥 : trung bình mẫu của cầu thực tế 𝑦𝑦�𝑖𝑖 Bước 5:sử dụng phương pháp phân tích chỉ số tập trung để xác định mức 𝑦𝑦�

đóng góp của mỗi đồng tham số (các nhân tố nhu cầu và không phải nhu cầu) cho

sự không công bằng theo chiều ngang của khám chữa bệnh ngoại trú. Phương pháp

được phát triển bởi van Doorslaer et al. (2004). Phân tích được thực hiện bằng cách

sử dụng hồi quy tuyến tính gần đúng của mô hình dựa trên tác động từng phần của

mỗi đồng phương sai được đánh giá tại các trung bình mẫu. Cách tiếp cận này cho

phép người nghiên cứu nhận diện nhân tố nào liên quan đến việc sử dụng chăm sóc

sức khỏe hướng về người giàu hoặc người nghèo và để tính gần đúng đóng gópcủa

chúng với chỉ số tập trung tổng thể.

Chỉ số tập trung của y có thể được viết lại như sau:

𝑗𝑗

(3.7)

+ 𝐺𝐺𝐶𝐶𝑢𝑢 /𝜇𝜇 𝑥𝑥̅𝑗𝑗 /𝜇𝜇�𝐶𝐶𝑗𝑗

𝑧𝑧̅𝑘𝑘 /𝜇𝜇)𝐶𝐶𝑘𝑘 (3.8)

𝑚𝑚 𝑚𝑚 Bước 6: Tính chỉ số không công bằng theo chiều ngang 𝑘𝑘 + ∑ (𝛾𝛾𝑘𝑘 𝐶𝐶 = ∑ �𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑗𝑗

𝑚𝑚 Chỉ số không công bằng theo chiều ngang HI có được bằng cách trừ 𝐻𝐻𝐼𝐼 = 𝐶𝐶 − ∑ �𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑥𝑥̅𝑗𝑗 /𝜇𝜇�𝐶𝐶𝑗𝑗

sự đóng góp nhu cầu trong phân tích 3.7 từ chỉ số tập trung tổng thể

Bước 7: Vẽ đường cong tập trung số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại

trú thực tế.

Quy trình phân tích của đề tài được thực hiện theo 3 bước như thể hiện

trongHình 3.2và bảng tóm tắt như sau:

29

với

Tóm tắt:

: xếp hạng y

𝒚𝒚𝒊𝒊 = 𝜶𝜶 + 𝜷𝜷𝒓𝒓𝒊𝒊 + 𝜺𝜺𝒊𝒊

𝟏𝟏 𝟐𝟐 𝒘𝒘𝒊𝒊

𝟏𝟏 𝒊𝒊−𝟏𝟏 𝒏𝒏 ∑ 𝒘𝒘𝒋𝒋 𝒋𝒋=𝟏𝟏 +

𝒓𝒓𝒊𝒊 = (1)

:Chỉ số tập trung

𝟐𝟐

𝟐𝟐𝝈𝝈

𝟐𝟐

𝒚𝒚𝒊𝒊 𝝁𝝁 � = 𝜶𝜶𝟏𝟏 + 𝜷𝜷𝟏𝟏𝒓𝒓𝒊𝒊 + 𝜺𝜺𝒊𝒊

𝟐𝟐𝝈𝝈

𝜷𝜷𝟏𝟏 = �

𝜶𝜶+

𝜷𝜷� 𝟐𝟐� 𝜷𝜷

Phân tích chỉ số tập trung :

𝑗𝑗

𝑥𝑥̅𝑗𝑗 /𝜇𝜇�𝐶𝐶𝑗𝑗 Chỉ số không công bằng theo chiều ngang :

𝑚𝑚 𝐶𝐶 = ∑ �𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑚𝑚 𝑘𝑘 + ∑ (𝛾𝛾𝑘𝑘

𝑗𝑗

Vẽ đường cong tập trung.

+ 𝐺𝐺𝐶𝐶𝑢𝑢 /𝜇𝜇 𝑧𝑧̅𝑘𝑘/𝜇𝜇)𝐶𝐶𝑘𝑘 𝑚𝑚 𝐻𝐻𝐼𝐼 = 𝐶𝐶 − ∑ �𝛽𝛽𝑗𝑗

𝑥𝑥̅𝑗𝑗 /𝜇𝜇�𝐶𝐶𝑗𝑗

30

Hình 3.2: Quy trình phân tích của đề tài

Bước 1

Bước 2

Trích và tích lọc dữ liệu từ phần mềm Stata

Bước 3 Đo lường sự công không bằng theo chiều ngang.

Phân tích mô tả bộ dữ liệu theo các đặc tính cá nhân: sử dụng phân tích thống kê mô tả và kiểm định sự khác biệt giữa các số trung bình (kiểm định t)

- Xác định và trích các biến từ dữ liệu

- Xử lý các quan sát có dữ liệu bị trống trong các biến cá nhân được trích lọc

- Loại bỏ các biến các quan sát có giá trị dị biệt

dụng

- Hoàn thiện bộ dữ liệu được sử dụng trong mô hình số với quan sát chuẩn.

- Hồi quy OLS các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và mô hình Poisson đối với số lần đi khám và xác định nhân tố nào thuộc về nhu cầu - Ước lượng các hệ số trong mô hình - Kiểm định mức phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình - Ước lượng chỉ số bất bình đẳng và chỉ số không công bằng sử phương pháp được phát triển Doorslaer, van Wagstaff - Phân tích tác động của biến nhu cầu và không phải nhu cầu đối với chỉ số không công bằng theo chiều trong khám ngang chữa bệnh ngoại trú

Nguồn: Tác giả

31

3.3 Các biến trong mô hình

Nghiên cứu sử dụng một loại biến kiểm soát đại diện cho nhu cầu chăm sóc

sức khỏevà những nhân tố khác không phải nhu cầu theo hướng dẫn World Bank

(2008).

3.3.1 Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình là biến số lần và biến chi phí

khám chữa bệnh ngoại trú. Biến chi phí khám chữa bệnh thể hiện chi phí của cá

nhân đi khám chữa bệnh ngoại trú bao gồm tiền công khám, chữa bệnh, tiền thuốc,

bồi dưỡng thầy thuốc, đi lại, mua dụng cụ liên quan đến lần khám chữa bệnh ngoại

trú đó.

3.3.2 Các biến độc lập

Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu chia làm hai loại là biến

nhu cầu và biến không phải nhu cầu. Việc phân chia dựa theo hướng dẫn của World

Bank.

Các biến nhu cầu

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mỗi cá nhân được dự báo từ tác động trực

tiếp sức khỏe bản thân họ như tuổi và giới tính.

Các biến không phải nhu cầu

Các biến không phải nhu cầu bao gồm : trình độ học vấn, thu nhập bình quân

đầu người trong một năm,tình trạng hôn nhân, dân tộc, tham gia bảo hiểm y tế, khu

vực, vùng địa lý.

Thu nhập thu nhập bình quân đầu người trong một năm được tính bằng tổng

thu nhập một năm của cả hộ gia đình chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình

(đơn vị tính: ngàn đồng.)

32

Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình

Mô tả Đơn vị

Biến phụ thuộc

Y1 Số lần khám chữa bệnh ngoại trú Lần

Y2 chi phí khám chữa bệnh ngoại trú Ngàn đồng

Biến độc lập

Biến giả gioitinh nam =1, nữ =0

năm tuoi tuổi của các nhân

ngàn đồng thunhap tổng thu nhập của hộ trong 1 năm

Biến giả dantoc 1 nếu là người Kinh và 0 nếu khác

Biến giả honnhan5 1 nếu là cá nhân có vợ/chồng, 0 nếu khác

Biến giả honnhan3 1 nếu là cá nhân đã ly hôn, 0 nếu khác

Biến giả honnhan4 1 nếu là cá nhân đã ly thân, 0 nếu khác

Biến giả honnhan2 1 nếu là cá nhân đã ở góa, 0 nếu khác

Biến giả edu1 1 nếu đạt trình độ tiểu học, 0 nếu khác

Biến giả edu2 1 nếu đạt trình độ trung học cơ sở, 0 nếu khác

edu3 1 nếu đạt trình độ trung học phổ thông, 0 nếu khác Biến giả

edu4 1 nếu đạt trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học, 0 Biến giả

nếu khác

BHYT 1 nếu có thẻ khám bảo hiểm hay sổ/thẻ/giấy khám Biến giả

chữa bệnh miễn phí và 0 nếu không có

ttnt 1 nếu sống ở khu vực thành thị, 0 nếu sống ở khu vực Biến giả

nông thôn.

vung01 1 nếu sống ở khu vực đồng bằng sông Hồng, 0 nếu Biến giả

khác

33

vung02 1 nếu sống ở trung du và miền núi phía Bắc, 0 nếu Biến giả

khác

vung03 1 nếu sống ở vùngBắc trung bộ và duyên hải miền Biến giả

Trung, 0 nếu khác

vung04 1 nếu sống ở vùng Tây nguyên, 0 nếu khác Biến giả

vung05 1 nếu sống ở vùng Đông Nam Bộ, 0 nếu khác Biến giả

vung06 1 nếu sống ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 0 nếu Biến giả

khác

Nguồn: Bộ dữ liệu trích từ VHLSS năm 2010,n=14.455

34

3.4 Xử lý dữ liệu

Sai sót hoặc thiếu dữ liệu trong các quan sát là vấn đề thường gặp đối với dữ

liệu khảo sát hộ gia đình. Hai vấn đề gặp trong nghiên cứu này là dữ liệu thiếu và

dữ liệu trống, âm hoặc bằng 0. Có nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề này như

phương pháp tạo biến giả, phương pháp thay thế giá trị trung bình, phương pháp nội

suy và phương pháp ngoại suy. Qua thống kê, nghiên cứu phát hiện các biến thu

nhập bình quân đầu người, tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục cao nhất có sai sót

và thiếu dữ liệu.

Các biến có các quan sát có giá trị dị biệt được loại bỏ dựa theo kết quả phân

tích của đồ thị box plot. Các giá trị được loại bỏ là các điểm dị biệt có giá trị nằm

ngoài cận trên bên ngoài (UOF) và cận dưới bên ngoài (LOF) của box. Các giá trị

giới hạn này được tính như sau:

 Cận trên bên ngoài (UOF) = Q3 + 3IQ

 Cận dưới bên ngoài (LOF) = Q1 -3IQ

 Trong đó: Q1,Q3 lần lượt là các phân vị 25% và 75%

 IQ = Q3-Q1 được gọi là khoảng bên trong phân vị

Các quan sát có giá trị nằm ngoài UOF và LOF được xem là các điểm dị biệt

cực mạnh và các quan sát có giá trị nằm ngoài UIF và LIF được gọi là các dị biệt

cứng.

Các giá trị dị biệt của các biến thu nhập bình quân đầu người, số lần và chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú được loại bỏ theo nguyên tắc dị biệt cực mạnh nêu

trên. Sau khi lọc bỏ các quan sát này, cuối cùng dữ liệu còn 14.455 quan sát cá

nhân.

35

THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH NGOAI TRÚ

CHƯƠNG 4.

Ở VIỆT NAM

Chương này tập trung mô tả tổng quát thực trạng khám chữa bệnh ngoại trú,

bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cùa người dân Việt Nam theo các đặc tính giới tính,

khư vực thành thị/nông thôn, vùng, nhóm thu nhập.

4.1 Thực trạng khám chữa bệnh ngoại trú

Bảng số liệu 4.1 về tỷ lệ người có khám chữa bệnh ngoại trú trong 12 tháng

năm 2008 và năm 2010 chia theo thành thị nông thôn, vùng, 5 nhóm thu nhập thể

hiện cụ thể như sau:

Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn là

40,9%, trong đó 37,1% có khám/chữa bệnh ngoại trú và 8,1% có khám chữa bệnh

nội trú. Tỷ lệ khám chữa bệnh ngoại trú ở thành thị cao hơn một chútso với nông

thôn, chỉ khoảng 1% ở năm 2008 và 2% trong năm 2010.

Nhóm hộ giàu nhất có tỷ lệ lượt người khám chữa bệnh ngoại trú cao gần

10% so với nhóm hộ nghèo nhất trong năm 2010, (43,1% so với 32,4%). Tuy

nhiên chênh lệch tỷ lệ giữa các hai nhóm thu nhập liền kề không cao,chỉ khoảng

3%. Trong khi đó khoảng cách tỷ lệ này giữa nhóm người giàu nhất và nhóm người

nghèo nhất trong năm 2008 không nhiều, (32,7% cho nhóm người giàu nhất so với

30,2% cho nhóm người nghèo nhất)

Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ người khám chữa bệnh ngoại trú cao nhất

(47,9%), vùng Trung du và Miền núi phía Bắc có tỷ lệ người khám chữa bệnh ngoại

trú thấp nhất cả nước (28,6%). So với năm 2008, tỷ lệ khám chữa bệnh ở các khu

vực tăng nhẹ; trong khi đó, điều trị ngoại trú lại tăng tương đối mạnh hơn.

36

Bảng 4.1: Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua chia theo thành thị

nông thôn, vùng, 5 nhóm thu nhập (Đơn vị tính :%)

2008 2010

Chung Tỷ lệ Tỷ lệ Chung Tỷ lệ Tỷ lệ

người người có người người có

có khám,nội có khám,nội

điều trị trú chữa trú chữa điều trị

nội trú bệnh bệnh nội trú

ngoại trú ngoại trú

CẢ NƯỚC

Thành thị 34,2 6,4 31,4 42,1 7,5 39,1

Nông thôn 34,3 6,5 30,9 40,9 8,4 37,1

6 Vùng

Đồng bằng sông Hồng 29,4 6,4 37,2 8,1 33,5 26

Trung du và Miền núi phía 28,5 7,3 34,1 9,1 28,6 24

Bắc

Bắc Trung Bộ và duyên hải 31,9 7,2 28 38 9,9 32,7

miền Trung

Tây Nguyên 37,8 5,9 34,7 46,2 8,9 41,7

Đông Nam Bộ 33,1 5,5 30,8 43,4 6,1 41,3

Đồng bằng sông Cửu Long 46 6 43,8 50,3 6,7 47,9

5 nhóm thu nhập chung cả nước

Nhóm 1 34,2 7,1 30,2 37,2 8,4 32,4

Nhóm 2 33,3 6,2 30 39,5 9,4 35

37

33,9 6,3 30,6 40,9 7,9 37 Nhóm 3

34,4 6,2 31,5 41,5 8 37,9 Nhóm 4

35,4 6,5 32,7 45,5 6,9 43,1 Nhóm 5

Ghi chú: Người có khám/chữa bệnh bao gồm cả những người không ốm/bệnh chấn

thươngnhưng đi kiểm tra sức khoẻ, khám thai, nạo thai, đặt vòng, đẻ, tiêm phòng

Nguồn: Tổng cục thống kê 2012

4.2 Thực trạng bảo hiểmy tế.

4.2.1 Tỷ lệ bao phủ của BHYT 2005-2010

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tếtrong dân số được tăng lên cùng với việc nâng

11 trong tổng số 24 nhóm đối tượng tham gia BHYT. Hình 4.1thể hiện trong năm

2010 tỷ lệ người có BHYT của Việt Nam ước đạt 60%, cao gấp đôi so với năm

2005.

70

Hình 4.1: Tỷ lệ bao phủ của BHYT 2005-2010 (Đơn vị tính: %)

60

50

40

30

ty le bao phu BHYT

m a r t n a h P

20

10

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Nguồn: BHXH Việt Nam

38

4.2.2 Thực trạng bảo hiểm y tế

Theo kết quả khảo sát năm 2010(Bảng 4.2), có khoảng 45% số người có thẻ

bảohiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí khi đi khám, chữa bệnh ngoại

trú tăng so với năm 2008. Người nghèo có thẻ bảo hiểmy tế hoặc sổ/thẻ khám chữa

bệnh miễn phí khi đi khám, chữa bệnh ngoại trú nhiều hơn những người giàu, tỷ lệ

này cao hơn ở thành thị, trong khi ở nông thôn thì ngược lại. Nhìn chung, so năm

2008, tỷ lệ người khám chữa bệnh có thẻ bảo hiểmy tế năm 2010 ở đa số các vùng

trên cả nước tăng, ngoại trừ vùng Tây Nguyên và vùng Đồng bằng sông Hồng.

Bảng 4.2: Tỷ lệ người khám chữa bệnhngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám

chữa bệnh miễn phí chia theo 5 nhóm thu nhập, thành thị nông thôn, vùng, giới tính

Đơn vị tính: %

Ngoại BHYT Năm Chung trú

CẢ NƯỚC 31 11,5 2008 34,2

37,1 16,7 2010 40,9

Thành thị - Nông thôn

Thành thị 11,2 31,3 2008 34,2

18,7 39,1 2010 42,1

Nông thôn 11,6 30,9 2008 34,3

15,8 36,2 2010 40,5

6 Vùng

Đồng bằng sông Hồng 14,3 24 2008 28,5

14,5 33,5 2010 37,2

Trung du và Miền núi phía Bắc

26 8,5 2008 29,4

28,6 19,1 2010 34,1

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

28 12,2 2008 31,9

39

2010 38 32,7 16,1

2008 37,8 34,7 16 Tây Nguyên

2010 46,2 41,7 17,2

2008 33,1 30,8 9,7 Đông Nam Bộ

2010 43,4 41,3 17,3

2008 46 43,8 12,2 Đồng bằng sông Cửu Long

2010 50,3 47,9 17,8

5 nhóm thu nhập chung cả nước

2008 34,2 30,3 15,2 Nhóm 1

2010 37,5 32,7 18,1

2008 33,3 30 10,6 Nhóm 2

2010 39 34,7 14,8

2008 33,9 30,7 9,7 Nhóm 3

2010 41,2 37,1 14,5

2008 34,4 31,4 10,6 Nhóm 4

2010 41,5 38,1 16,6

2008 35,4 32,6 11,3 Nhóm 5

2010 45,5 42,9 19,5

Giới tính/ Sex

2008 30,6 27,4 10,6 Nam

2010 36,6 33,2 15,3

2008 37,7 34,4 12,4 Nữ

2010 45,1 40,8 18

Nguồn: Tổng cục thống kê 2012

40

4.3 Thực trạng chi tiêu cho y tế

4.3.1 Tỷ trọng chi tiêu theo khu vực thành thị - nông thôn

Kết quả thống kê 2010 ở

Hình 4.2cho thấy, mặc dù thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn thấp

hơn ở khu vực thành thị, tuy nhiên lại có tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh

ngoại trú cao hơn so với khu vực thành thị trong suốt giai đoạn 2002-2010.

Hình 4.2: Tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú ở khu vực thành thị -

nông thôn trong giai đoạn 2002 – 2010.

2010

2008

thanh thi

2006

nong thon

2004

2002

0

500

1000

1500

2000

Đơn vị tính:ngàn đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ tổng cục Thống kê (2012)

41

4.3.2 Tỷ trọng chi tiêu theo ngũ phân vị thu nhập

Ngoài ra, kết quả thống kê tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú

theo 5 nhóm phân vị thu nhập (nhóm 1 bao gồm 20% dân số có thu nhập thấp nhất

và nhóm 5 bao gồm 20% dân số có thu nhập cao nhất)trong giai đoạn 2002 -2010

cho thấy tỉ trọng chi tiêu khám chữa bệnh ngoại trú ở các nhóm có thu nhập cao

(nhóm 4,nhóm 5) (Hình 4.3).

Hình 4.3: Tỷ trọng chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại trú phân theo 5 nhóm thu

nhập trong giai đoạn 2002 – 2010

1400

1200

1000

NHOM 1

800

NHOM 2

600

NHOM 3

NHOM 4

400

NHOM 5

200

0

2002

2004

2006

2008

2010

Đơn vị tính: ngàn đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ tổng cục Thống kê (2012)

42

4.3.3 Tỷ trọng chi tiêu theo giới tính

Giới tính khác nhau cũng có tỷ trọng chi tiêukhác nhau khikhám chữa bệnh

ngoại trú từ năm 2006 đến năm 2008 (Bảng 4.3), nam chi tiêu cho khám chữa bệnh

ngoại trú nhiều hơn nữ tuy nhiên năm 2010, nữ chi tiêu cho khám chữa bệnh ngoại

trú nhiều hơn nam.

Bảng 4.3: Chi tiêu y tế bình quân 1 người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua

chia theo hình thức điều trị và giới tính

Đơn vị tính: ngàn đồng

Giới tính/ Sex Chung Nội trú Ngoại trú

Nam/ Male

2002 739,8 1.550,30 346,7

2004 718,7 1.949,70 355,7

2006 295,8 852,1 182

2008 1.101,20 3.269,3 642,3

2010 1.371,00 3.668,5 739,4

Nữ/ Female

2002 667,1 1.328,50 357,4

2004 614,8 1.409,80 366

2006 238,1 640,8 155,9

2008 974,5 2.600,70 638,8

2010 1.348,60 3.205,20 766,3

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ tổng cục Thống kê (2012)

43

Tóm tắt chương 4:

Tỷ lệ người đi khám và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú tăng dần theo năm

nhóm thu nhập, nhóm có thu nhập cao nhất có tỷ lệ cao nhất, trong khi tỷ lệ này ở

nhóm thu nhập nghèo nhất là thấp nhất. Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ người

khám chữa bệnh ngoại trú cao nhất (47,9%), vùng Trung du và Miền núi phía Bắc

có tỷ lệ người khám chữa bệnh ngoại trú thấp nhất cả nước (28,6%). Kết quả kiểm

định sự khác biệt trong tỷ lệ đi khám và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú ở khu

vực thành thị và khu vực nông thôn có ý nghĩa thống kê [ chi tiết xem phụ lục 2 ].

Riêng kết quả kiểm định sự khác biệt trong tỷ lệ đi khám và chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú đối với những người có tham gia BHYT và không có BHYT, chỉ có chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú có sự khác biệt đối với người có và không có BHYT,

việc quyết định đi khám sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [chi tiết xem phụ

lục 1]. Nam có tỷ trọng chi tiêu khám chữa bệnh ngoại trú nhiều hơn nữ.

44

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 5.

Chương này trình bày kết quả kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến

chi phí khám chữa bệnh ngoại trú, giải thích và phân tích kết quả mô hình; tính chỉ

số bất bình đẳng, phân tích chỉ số bất bình đẳng, làm cơ sở để tính chỉ số không

công bằng theo chiều ngang trong khám chữa bệnh ngoại trú.

5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khám chữa bệnh ngoại trú

Hồi quymô hình OLS để xem xét các nhân tố có tác động đến chi phí khám

chữa bệnh ngoại trú và hồi quy mô hình Poisson để xem xét các nhân tố có tác động

với biến số lần khám chữa bệnh ngoại trú ban đầu với 19 biến độc lập.Sau khi kiểm

định mô hình, nghiên cứu xem xét tất cả các biến và loại bỏ các biến theo nguyên

tắc loại bỏ từng biến và loại biến có p-value cao nhất. Kết quả hồi quy cuối cùng

được mô tả trong Bảng 5.1. Sau khi kiểm định, nghiên cứu lần lượt loại bỏ các biến

không có ý nghĩa thống kê trong cả 2 mô hình: honnhan2, honnhan4 ,giới tính.

Trong đó các biến độc lập như biếntuổi, thu nhập, BHYT, thành thị nông thôn,

vung02,vung05,vung06 tác động đến cả số lần đi khám và chi phí khám chữa bệnh.

Trong khi đó thì biến honnhan5, các biến thể hiện trình độ học vấn (biến không đi

học là biến cơ sở), vung04 chỉ tác động đến số lần khám chữa bệnh ngoại trú , thì

biến độc lập như dân tộc và honnhan3 (ly hôn), vùng Bắc Trung bộ và duyên hải

miền Trung (vung03) chỉ tác động đến việc trả chi phíkhám chữa bệnh ngoại

trú[chi tiết xem phụ lục 3].

Theo đó, haimô hình đều có ý nghĩa thống kê. Xét chiều hướng các biến độc

lập tác động dương đến cả haibiến số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú: biến

thu nhập, tuổi, thành thị-nông thôn,(vung05) vùng Đông Nam bộ, tác động âm đến

cả haibiến là (vùng02) vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong khi đó BHYT và

vùng đồng bằng sông Cửu Long (vung06) tác động dương đến số lần nhưng lại tác

động âm đến chi phí. Riêng các biến chỉ tác động đến số lần và tác động âm gồm

honnhan5 và các biến về học vấn còn biến vung4 tác động dương đến số lần khám

chữa bệnh ngoại trú. Đối với biến độc lập chỉ tác động đến chi phí khám chữa bệnh

45

ngoại trú thì biến dân tộc tác động dương và biến honnhan3, vung03 tác động

âm.[chi tiết xem phụ lục 4]

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy

Các biến tác động đến số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú và tác động biên của các

biến giải thích

Số lần KCBNT Chi phí KCBNT

Y (Poisson) (OLS)

Tác động

Coef P>z biên Coef. P>t

tuổi 0,007 0 0,018*** 8,82*** 0

thu nhập 0,008 0,056 0.002* 853*** 0,004

honnhan5 (có gđ) -0,069 0,026 -0,165**

honnhan3 (ly hôn) -287,05*** 0,003

edu_1 -0,095 0,003 -0.219***

edu_2 -0,147 -0.333*** 0

edu_3 -0,186 -0.405*** 0

edu_4 -0,237 -0.491*** 0

BHYT 0,114 0,263*** -272,05*** 0 0

thành thị-nông thôn 0,158 0,385*** 169,19*** 0,002 0

dân tộc 168,89*** 0

Vung02 (trung du và miền núi phía -0,322***

Bắc) 0 -0,146 -117,14** 0,032

Vung03(Bắc Trung bộ và DH miền

Trung) -189,81*** 0

Vung04(vùng Tây Nguyên ) 0,013 0,003 0,322***

0 Vung05 (vùng Đông Nam Bộ ) 0,39 1,07*** 320,455*** 0,007

0 Vung06 (đồng bằng sông Cửu Long ) 0,66 1,86*** -112,74*** 0,006

46

0,38 0 261,003 0 Hệ số chặn

14.455 Số quan sát

Prob > chi2 = 0.000 Prob > chi2 = 0.000

***:Mức ý nghĩa 1%,**:Mức ý nghĩa 5%,*:Mức ý nghĩa 10%

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS, n= 14.455

Tác động biên của các biến giải thích đến chi phí khám chữa bệnh ngoại trú:

Tác động biêncụ thể ở Bảng 5.1cho thấy sự thay đổi của một biến giải thích

tác động đến số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú [chi tiết xem phụ lục 5].

Tác động biên của các biến nhu cầu:

Trong các biến nhu cầu chỉ có biến tuổi tác động đến số lần và chi phí khám

chữa bệnh ngoại trú. Kết quả cho thấy trong điều kiện các yếu tố không đổi, hệ số

hồi quy ước lượng tuổi với biến y là chi phí là 8.802đồng và với biến y là số lần là

0,018 lần, nghĩa là khi tăng lên 1 tuổi thì chi phí khám chữa bệnh ngoại trú tăng lên

8.820 đồng,và tăng lên 0,018 lần đi khám chữa bệnh ngoại trú .

Các biến không phải nhu cầu

Hệ số hồi quy ước lượng của thu nhập với y là chi phí là 853 đồng và y là số

lần là 0,002lần nghĩa là khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng thì chi phí khám chữa

bệnh ngoại trú tăng lên 853 đồng và tăng lên 0,002 lần đi khám chữa bệnh ngoại trú

Các biến về trình độ học vấn càng cao càng làm giảm số lần đi khám chữa

bệnh ngoại trú lần lượt là giảm 0,5 lần với trình độ học vấn lớn hơn cao đẳng, giảm

0,4 lần với học vấn trung học phổ thông, giảm 0,3lần và 0,2 lần với trình độ thấp

hơn.

Hệ số hồi quy ước lượng của honnhan3 = -287,05 ngàn đồng nghĩa là khi cá

nhân ly hôn thì chi phí khám chữa bệnh ngoại trú thấp hơn 287,05 ngàn đồng so với

người ở tình trạng hôn nhân khác, trong khi honnhan5 =-0,165, nghĩa là khi cá nhân

có vợ/chồng thì số lần khám chữa bệnh ngoại trú giảm đi 0,16lần so với người ở

tình trạng hôn nhân như góa, chưa lập gia đình hay ly dị.

47

Hệ số hồi quy ước lượng của BHYT với y là chi phí = -272,05 ngàn đồng,

với y là số lần = 0,263 , nghĩa là khi người ta có BHYT thì chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú giảm gần 272 ngàn đồng , nhưng người ta có số lần đi khám chữa bệnh

nhiều hơn 0,26 lần.

Hệ số hồi quy ước lượng của thành thị-nông thôn với y là chi phí =169,19

ngàn đồng và với y là số lần = 0,385, nghĩa là khi người dân ở thành thị thì chi phí

khám chữa bệnh ngoại trú cao hơn169 ngàn đồng, tăng đi khám chữa bệnh ngoại trú

lên 0,38 lần.

Người dân ở vùng Đông Nam Bộ có chi phí khám chữa bệnh ngoại trú cao

hơn 363 ngànđồng so với người dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng Tây

Nguyên. Người dân ở và vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, vùng trung

du và miền núi phía Bắc,vùng đồng bằng sông Cửu Long thì chi phí khám chữa

bệnh ngoại trú thấp hơn lần lượt 189.000 đồng, 117.000 đồng và 112.000 đồng so

với người dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Nguyên. Trong khi đó

với biến y là số lần thì chỉ có người dân ở trung du và miền núi phía Bắc ít đi khám

chữa bệnh ngoại trú hơn người dân khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng Tây

Nguyên. Người dân ở đa số các vùng còn lại như nếu sống ở vùng Tây Nguyên,

vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long đi khám chữa bệnh ngoại trú

nhiều hơnngười dân khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Nguyên.

5.2 Bất bình đẳng và không công bằng liên quan đến thu nhập

Kết quả tính chỉ số tập trung của biến y là chi phí và y là số lần khám chữa

bệnh ngoại trú đều cho thấy chỉ số tập trung của chi phí và số lần khám chữa bệnh

ngoại trú đều dương (CI lần lượt là 0,227; 0,024 ) và có ý nghĩa thống kê ở mức

5%, nghĩa là bất bình đẳng về chi phí và số lần khám chữa bệnh ngoại trú ở Việt

Nam hướng về người giàu [chi tiết xem phụ lục 6]

48

1

8 .

6 .

4 .

2 .

0

u r t i a o g n h n e b a u h c m a h k i h p i h c n o d g n o c m a r t n a h P

0

.2

.4

.6

.8

1

Phan tram cong don cua thu nhap

Lorenz (y)

Duong binh dang

Hình 5.1: Đường cong tập trung về chi phí khám chữa bệnh ngoại trú ở Việt Nam

1

8 .

6 .

4 .

2 .

T N B C K n a l o s a u c n o d g n o c m a r t n a h P

0

0

.2

.4

.6

.8

1

Phan tram cong don cua thu nhap

Lorenz (so lan )

Duong binh dang

Hình 5.2: Đường cong tập trung về số lần khám chữa bệnh ngoại trú ở Việt Nam.

49

5.3 Giải thích không công bằng theo chiều ngang

5.3.1 Tính toán cầu dự báo được chuẩn hóa gián tiếp theo các nhóm thu nhập

Theo Bảng 5.2 và đồ thị minh họa trongHình 5.3, các kết quả tính toán trong

nghiên cứu cho thấy rõ ràng phân bố dự báocầu chi phí sẽ hướng về người nghèo

nghĩa là nghiên cứu dự báo người thu nhập thấp trả chi phí cao hơn thực tế mà họ đã

trả(số liệu thể hiện trung bình chi phí cao hơn là những người nghèo nhất),điều này

bởi vì nghiên cứu dùng phương pháp chuẩn hóa gián tiếp đã kiểm soát các biến

không phải nhu cầu, khi dự báo cầu chi phí chỉ dựa trên các biến nhu cầu, các biến

ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe của người dân, kết quả là sự đóng góp

vào chỉ số tập trung hướng về người nghèo.Trong khi thực tế sự phân bố chi phí

khám chữa bệnh ngoại trú quan sát được có trung bình càng cao hơn ở những người

càng giàu, người giàu hơn phải trả nhiều hơn.Điều này cũng thể hiện ở nhu cầu chi

phí tiêu chuẩn, giá trị trung bình của 20% những người giàu nhất sử dụng dịch vụ

khám chữa bệnh ngoại trú phải trả chi phí là 1.037.385 đồng, cao hơn so với trung

bình của 20% những người nghèo nhất (295.830 đồng) tới 2,6 lần khi họ có cùng

tình trạng sức khỏe .

Bảng 5.2: Phân bố chi phí (thực tế, tính toán cầu dự báo và tiêu chuẩn) khám chữa

bệnh ngoại trú theo các nhóm thu nhập (Đơn vị tính: ngàn đồng)

Chênh chi phí Chi phí Chi phí lệch tiêu cầu dự báo thực tế (y- chuẩn (yhat) (y) yhat) (yst)

Nhóm thu nhập 1 – 20% nghèo nhất 327,67 620,25 -292,57 295,83

Nhóm thu nhập 2 –20% nghèo hơn 416,06 574,70 -158,64 429,76

Nhóm thu nhập 3 – 20% trung bình 492,87 580,15 -87,27 501,13

Nhóm thu nhập 4 – 20% giàu hơn 671,15 581,09 90,06 678,46

Nhóm thu nhập 5 – 20% giàu nhất 1034,79 585,81 448,97 1037,3

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS, n= 14.455

50

Hình 5.3: Đồ thị phân bố chi phí khám chữa bệnh ngoại trú (thực tế, tính toán cầu

0 0 0 , 1

0 0 8

0 0 6

0 0 4

0 0 2

0

1

2

3

4

5

predicted

actual standardised

dự báo và tiêu chuẩn) theo các nhóm thu nhập

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS, n= 14.455

TheoBảng 5.3 và đồ thị minh họa trongHình 5.4, kết quả thể hiện trung bình

số lần đi khám thực tế của người dân giữa các nhóm thu nhập càng cao lên ở nhóm

giàu nhất, trong khi cầu dự báo số lần đi khám cao nhất ở nhóm nghèo nhất và giàu

nhất. Tuy nhiên sự chênh lệch không lớn như sự chênh lệch của việc trả chi phí

khám chữa bệnh ngoại trú.

51

Bảng 5.3: Phân bố số lần (thực tế, tính toán cầu dự báo và tiêu chuẩn) khám

chữa bệnh ngoại trú theo các nhóm thu nhập(Đơn vị tính: ngàn đồng)

Số lần Số lần Số lần Chênh cầu dự tiêu thực tế lệch báo chuẩn (y) (y- yhat) (yhat) (yst)

2,39 Nhóm thu nhập 1 – 20% nghèo nhất 2,45 2,56 -0,11

2,34 Nhóm thu nhập 2 –20% nghèo hơn 2,32 2,48 -0,16

2,63 Nhóm thu nhập 3 – 20% trung bình 2,63 2,49 0,13

2,52 Nhóm thu nhập 4 – 20% giàu hơn 2,52 2,49 0,02

2,63 Nhóm thu nhập 5 – 20% giàu nhất 2,63 2,50 0,13

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS, n= 14.455

Hình 5.4:Đồ thị phân bố số lần khám chữa bệnh ngoại trú (thực tế, tính toán cầu dự

5 . 2

2

5 . 1

1

5

.

0

1

2

3

4

5

predicted

actual standardised

báo và tiêu chuẩn) theo các nhóm thu nhập.

52

5.3.2 Phân tích chỉ số tập trung

Sự đóng góp cụ thể của từng biến nhu cầu và biến không phải nhu cầu trong

chỉ số bất bình đẳng ước tính theo thu nhập được trình bày ởBảng 5.4.

Giá trị của mức đóng góp dương có nghĩa là biến đóng góp vào bất bình

đẳng ước tính theo thu nhập hướng về người giàu, tức là, người giàu hơn chi trả chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú hoặc đi khámnhiều hơn người nghèo khi họ có cùng

tình trạng sức khỏe và ngược lại.

Xét trên biến độc lập là chi phí khám chữa bệnh ngoại trú, kết quả phân tích

cho thấy các biến đóng góp vào bất bình đẳng hướng về người giàu gồm: thu nhập,

tình trạng ly hôn, dân tộc, thành thị - nông thôn, các vùng như vùng Đông Nam Bộ,

vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng trung du và miền núi phía Bắc

và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, thu nhập đóng góp ở mức cao nhất

và tình trạng hôn nhân ly hôn đóng góp ở mức thấp nhất vào bất bình đẳng hướng

về người giàu. Ngược lại, các biến đóng góp vào bất bình đẳng hướng về người

nghèo gồm: độ tuổi, BHYT với mức đóng góp không đáng kể.

Phân tích sự đóng góp trong bất bình đẳng theo thu nhập của việc đi khám

chữa bệnh ngoại trú thì biến tuổi, cá nhân có vợ/ chồng , BHYT, hầu hết các biến

thể hiện học vấn đóng góp bất bình đẳng hướng về người nghèo. Và các biến về khu

vực thành thị nông thôn, và cả 4 vùng trên 6 vùng lãnh thổ Việt Nam, thu nhập

đóng góp bất bình đẳng hướng về người giàu.

53

Bảng 5.4: Phân tích chỉ số tập trung số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

(Decomposition of concentration index )

Đóng góp của các biến nhu cầu và biến không phải nhu cầu

Chi phí Số lần

Phần Phần

trăm trăm CI CI đóng đóng

góp góp

Biến Nhu cầu

tuổi -0,01 -2,45% -0,012 -6,30%

Tổng cộng -2,45% -6,30%

Biến không phải nhu cầu

thu nhập 0,45 21,11% 0,444 5,80%

dân tộc 0,05 5,32%

honnhan3 -0,37 0,76%

honnhan5 0,322 -2,66%

BHYT -0,019 -0,23% -0,001 -0,18%

thành thị-nông thôn 0,315 10,8% 0,316 27,9%

edu_1 -0,081 3,90%

edu_2 0,004 -0,27%

edu_3 0,217 -10,03%

edu_4 0,552 -14,23%

Vung02 (trung du và miền núi phía Bắc) -0,276 0,3% -0,267 10,6%

Vung03 (Bắc trung bộvà DH miền Trung) -0,08 0,23%

Vung04(vùng Tây Nguyên ) 0,15 0,308%

Vung05 (vùng Đông Nam Bộ ) 0,3 8% 0,302 26,3%

Vung06 (đồng bằng sông Cửu Long ) -0,012 0,25% 0,002 0,9%

Tổng cộng 46,99% 48,3%

Chỉ số không công bằng ngang (HIwv) 0,233 0,022

54

OLS=Ordinary Least Square model;Hiwv=horizontal inequity index using the

indirect standardization approach.

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS, n= 14.455

Trong khi chỉ số bất bình đẳng của biến số lần và chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú chủ yếu được giải thích bởi các biến không phải nhu cầu lần lượt là

46,99% và 48,3%, thì bất bình đẳng ước tính theo thu nhập của biến số lần và chi

phí khám chữa bệnh ngoại trú được giải thích bởi các biến nhu cầu đóng góp lần

lượt chỉ có khoảng -3% và -6%, Trong nhóm biến không phải nhu cầu, thu nhập có

đóng góp chiếm mức đóng góp cao nhất 21,1% trên tổng số 46,99% đã nêu cho chỉ

số bất bình đẳng của biến chi phí, hướng đến sự phân phối hướng về người giàu,

tiếp đến biến khu vực thành thị - nông thôn, và người dân ở vùng Đông Nam Bộ.

Nhưng đóng góp chiếm mức đóng góp cao nhất cho chỉ số bất bình đẳng của biến

số lần khám chữa bệnh ngoại trú lại là khu vực thành thị - nông thôn, chiếm hơn

60% đóng góp của các biến không phải nhu cầu, tiếp đến là các vùng của Việt Nam

cụ thể là ở vùng Đông Nam bộ với 26%, và vùng trung du và miền núi phía Bắc

chiếm 10,6%. Tính chung mô hình đã giải thích được gần 42,09% tổng bất bình

đẳng liên quan đến thu nhập ở chi phí và 42,01% ở biến số lần. Và kết quả phân tích

cho thấy sự đóng góp của biến nhu cầu là âm, điều đó chỉ ra rằng nếu chi phí khám

chữa bệnh ngoại trú được xác định bởi duy nhất các biến nhu cầu, nó sẽ hướng về

người nghèo[chi tiết xem phụ lục 7]

Chỉ số không công bằng theo chiều ngang cả số lần và chi phí khám chữa

bệnh ngoại trú đều là dương, nghĩa là không công bằng hướng về người giàu, người

giàuđi khám và trả chi phí khám chữa bệnh ngoại trú nhiều hơn người nghèo ngay

cả khi họ có cùng tình trạng sức khỏe. Tuy vậy, đối với việc đi khám chữa bệnh

ngoại trú không công bằng theo chiều ngang tương đối nhỏ 2,2%, trong khi chỉ số

không công bằng theo chiều ngang trong chi phí khám chữa bệnh ngoại trú tại Việt

Nam là 23%, cho thấy rõ ràng rằng ở Việt Nam có tồn tại không công bằng trong

chi phí khám chữa bệnh [chi tiết xem phụ lục 8].

55

Tóm tắt chương 5:

Chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của cá nhân phụ thuộc vào các nhân

tố:tuổi,thu nhập, dân tộc, honhan3, BHYT, thành thị-nông thôn, vung03 (Bắc trung

bộ và duyên hải miền Trung), vung04(vùng Tây Nguyên ), vung05 (vùng Đông

Nam Bộ). Đáng chú ý là thu nhập tác động dương đến chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú.Trong khi đó việc đi khám chữa bệnh ngoại trú chịu tác động bởi các yếu

tố : tuổi, thu nhập, honnhan5, các biến trình độ học vấn, BHYT, thành thị-nông

thôn, tất cả các biến vùng ở Việt Nam, trong đó biến thành thị- nông thôn đóng góp

sự khác biệt trong số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú của người nghèo và

người giàu.

56

KẾT LUẬN

CHƯƠNG 6.

Nghiên cứu trình bày phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định và đo

lường mức độ không công bằng theo chiều ngang và ứng dụng nó để xem xét không

công bằng theo chiều ngang trong việc đi khám và trả chi phí khám chữa bệnh

ngoại trú ở Việt Nam, đó là phương pháp chuẩn hóa gián tiếp. Phương pháp này

giúp đánh giá được tác động của các biến nhu cầu và các biến không phải nhu cầu

đối với không công bằng theo chiều ngang cũng như tính toán được chỉ số không

công bằng theo chiều ngang. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc tổng điều tra mức

sống hộ gia đình năm 2010 để phân tích bất bình đẳng liên quan đến thu nhập và

không công bằng khám chữa bệnh ngoại trú của người dân Việt Nam .

Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí khám chữa bệnh ngoại trú chịu tác động

của các biến nhu cầu và các biến không phải nhu cầu. Trong đó các biến độc lập

như biến tuổi, thu nhập, BHYT, thành thị nông thôn, vung02,vung05,vung06 tác

động đến cả số lần đi khám và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú . Trong khi đó thì

biến honnhan5, các biến thể hiện trình độ học vấn (biến không đi học là biến cơ sở),

vung04 chỉ tác động đến số lần khám chữa bệnh ngoại trú , thì biến độc lập như dân

tộc và honnhan3 (ly hôn), vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (vung03)

chỉ tác động đến trả chi phí.

Chỉ số không công bằng theo chiều ngang theosố lần và chi phí khám chữa

bệnh ngoại trú dương, điều này chỉ ra rằng có phần thiếu cân đối trong phân bổ

nguồn lực khám chữa bệnh ngoại trú giữa người giàu và người nghèo khi người

giàu sử dụng và trả chi phí khám chữa bệnh ngoại trú mặc dù có nhu cầu khám chữa

bệnh nhưnhau.

Sau khi phân tích không công bằng trong chi phí khám chữa bệnh ngoại trú,

nghiên cứu phát hiện các nhân tố không phải nhu cầu đóng góp chủ yếu đến không

công bằng theo chiều ngang, trong đó phần trăm đóng góp nhiều nhất trong chỉ số

bất bình đẳng của biến chi phí là thu nhập, khu vực thành thị - nông thôn. Thu nhập

có đóng góp lớn nhất đến bất bình đẳng hướng về người giàu. Do đó nghiên cứu đề

nghị thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, quan tâm đến đúng đối tượng và cần được

57

xem xét cho phù hợp với điều kiện sống và sức khỏe của người nghèo trong các

hoạt động hỗ trợ tài chính trực tiếp như chi ngân sách hỗ trợ y tế cho các gia đình

khó khăn, các khoản miễn giảm phí y tế được tính toán cho đúng với cầu dự báo

tiêu chuẩn cho nhóm thu nhập nghèo.

Khu vực thành thị nông thôn cũng có phần trăm đóng góp vào không công

bằng theo chiều ngang hướng về người thu nhập cao liên quan đến việc đi khám

chữa bệnh ngoại trú. Khoảng một nửa dân số thế giới sống ở các khu vực đô thị vào

cuối năm 2010,hai phần ba dân số thế giới sẽ sống ở các khu vực thành thị trong 30

năm tiếp theo (WUP, 2012). Hầu hết dân số đô thị toàn cầu sẽ tăng trưởng ở các

thành phố của các nước đang phát triển, bao gồm các nước ASEAN (WHO, 2010).

Đô thị hóa nhanh chóng sẽ tạo ra những thách thức lớn đối với hệ thống chăm sóc

sức khỏe. Do đó, việc thiết lập một hệ thống thích hợp để giám sát sự không công

bằng trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ có thể giúp hiểu được ảnh

hưởng và tác động của các chính sách trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và vùng

đồng bằng sông Cửu Long có mức độ không công bằng hướng về người giàu thấp

hơn so với vùng Đông Nam Bộ và vùng ở trung du và miền núi phía Bắc, do đó

nghiên cứu đề xuất cần quan tâm hơn cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người nghèo

ở các vùng Đông Nam Bộ và vùng ở Trung du và miền núi phía Bắc như tăng

cường đào tạo y, bác sĩ, xây thêm bệnh viện

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới:

Nghiên cứu có một vài giới hạn sau:

Thứ nhất, mô hình thiếu một số biến nhu cầu như biến thể hiện sự giới hạn

chức năng vật lý, có mắc các bệnh mãn tính, tự đánh giá sức khỏe có khả năng ảnh

hưởng lớn đến số lần và chi phí khám chữa bệnh ngoại trú.

Thứ hai, nghiên cứu sử dụng thu nhập bình quân đầu người thay vì những

phương pháp kinh tế khác như của cải của hộ gia đình, thu nhập bình quân tương

58

đương với người trưởng thành nên kết quả tính toán có thể có sự khác biệt nếu sử

dụng các phương pháp đo lường mức sống khác.

Thứ ba, nghiên cứu này chỉ tính toán không công bằng theo chiều ngang

trong khám chữa bệnh ngoại trú, chưa phân chia được cụ thể các loại hình khám

chữa bệnh như khám chữa bệnh tại bệnh viện công, bệnh viện tư, lang y, hay khám

chữa bệnh tổng thể, hoặc khám chữa bệnh nội trú nên nghiên cứu không thấy rõ

được sự khác biệt giữa các loại hình khám bệnh.

Thứ tư, nghiên cứu chỉ đánh giá kết quả trong một năm, không so sánh với

các năm khác, do đó không thể đánh giá được sự thay đổi về bất bình đẳng và

khôngcông bằng theo thời gian.

Thứ năm, nghiên cứu cần tổng qua về khám chữa bệnh tại Việt Nam để có

luận giải được kết quả nghiên cứu áp dụng cho điều kiện Việt Nam.

Cuối cùng, như phần lý thuyết đã đề cập, không công bằng có hai dạng là

không công bằng theo chiều dọc và theo chiều ngang. Nghiên cứu này chỉ đề cập

đến không công bằng theo chiều ngang , không tính đến không công bằng theo

chiều dọc, cũng như tính toán chỉ số không công bằng chung.

Hướng nghiên cứu tiếp theo:

Từ những hạn chế trên, nghiên cứu đề xuất các nghiên cứu sau này nên

nghiên cứu không công bằng trong số lần và chi phí khám chữa bệnh chung sau đó

phân chia không công bằng trong số lần và chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại

trú, hoặc so sánh chỉ số không công bằng theo chiều ngang trong số lần và chi phí

khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh công, tư. Sử dụng kết quả từ các cuộc

khảo sát chuyên về y tế, sử dụng các phương pháp thể hiện mức sống của một người

tốt hơn cách tính thu nhập bình quân đầu người, tính chỉ số khôngcông bằng qua các

năm và nên có nghiên cứu đo lường không công bằngtheo chiều dọc cũng như

không công bằng chung để đánh giá mức độ không công bằng trong sử dụng dịch

vụ y tế tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Braveman, P., & Gruskin, S. (2003). Defining equity in health. Journal of

epidemiology and community health, 57(4), 254-258.

Braveman, P. A. (2003). Monitoring equity in health and healthcare: a conceptual

framework. Journal of health, population and nutrition, 181-192.

Braveman, P. A. (2006). Health disparities and Health equity: Concepts and

measurement.Annu. Rev. Public. Health, 167 - 194

Culyer, A. J. (2001). Equity-some theory and its policy implications. Journal of

medical ethics, 27(4), 275-283.

Culyer, T. J., & Wagstaff, A. (1993). Need, equity and equality in health and health

care.

Daniels, N., Bryant, J., Castano, R., Dantes, O., Khan, K., & Pannarunothai, S.

(2000). Benchmarks of fairness for health care reform: a policy tool for

developing countries. Bulletin of the World Health Organization, 78(6), 740-

750.

Devkota, S. C. (2012). Inequality in health care utilization and equity: a cross-

country comparision of low and middle income countries.

Doorslaer, E. v., Koolman, X., & Jones, A. M. (2004). Explaining income related

inequalities in doctor utilisation in Europe. Health economics, 13(7), 629- ‐

647.

Europe, W. R. O. f. (2008). Closing the gap in a generation: health equity through

action on the social determinants of health: World Health Organization.

Evans, T., Whitehead, M., Diderichsen, F., Bhuiya, A., Wirth, M., & Whitehead, M.

(2001). Challenging inequities in health: from ethics to action: Oxford

University Press.

Freese, J., & Long, J. S. (2006). Regression models for categorical dependent

variables using Stata. College Station.

Gundgaard, J. (2006). Income-related inequality in utilization of health services in

Denmark: evidence from Funen County. Scandinavian Journal of Public

Health, 34(5), 462-471.

Health, C. o. S. D. o. (2005). Action on the social determinants of health: Learning

from previous experiences (March). Geneva: WHO.

Kakwani, N., Wagstaff, A., & Van Doorslaer, E. (1997). Socioeconomic

inequalities in health: measurement, computation, and statistical inference.

Journal of econometrics, 77(1), 87-103.

Knowles, J. C., Bales, S., Cuong, L., Oanh, T. T. M., & Luong, D. H. (2009).

Health equity in Viet Nam-A situational analysis focused on maternal and

child mortality. Hanoi: UNICEF.

Krasnik, A. (1996). The concept of equity in health services research. Scandinavian

Journal of Public Health, 24(1), 2-7.

Lairson, D. R., Hindson, P., & Hauquitz, A. (1995). Equity of health care in

Australia. Social Science & Medicine, 41(4), 475-482.

Linares-Péreza, N., & López-Arellano, O. (2008). Health equity: conceptual

models, essential aspects and the perspective of collective health. Social

Medicine, 3(3), 194-206.

Lu, J.-f. R., Leung, G. M., Kwon, S., Tin, K. Y., Van Doorslaer, E., & O’Donnell,

O. (2007). Horizontal equity in health care utilization evidence from three

high-income Asian economies. Social Science & Medicine, 64(1), 199-212.

Macinko, J., & Lima-Costa, M. F. (2012). Horizontal equity in health care

utilization in Brazil, 1998–2008. Int J Equity Health, 11, 33.

Macinko, J. A., & Starfield, B. (2002). Annotated bibliography on equity in health,

1980-2001. International Journal for Equity in Health, 1(1), 1.

O'Donnell, O. A., & Wagstaff, A. (2008). Analyzing health equity using household

survey data: a guide to techniques and their implementation: World Bank

Publications.

Organization, W. H. (1995). Renewing the health-for-all strategy: elaboration of a

policy for equity, solidarity and health. Geneva, Switzerland: Author.

Organization, W. H. (1996). Equity in health and health care: a WHO/SIDA

initiative.

Organization, W. H. (2008). World malaria report 2008: World Health

Organization.

PAHE. (2011). Công bằng sức khỏe ở Việt Nam - Góc nhìn xă hội Dân sự. Hà Nội.

Starfield, B. (2001). Improving equity in health: a research agenda. International

Journal of Health Services, 31(3), 545-566.

Starfield, B. (2006). State of the art in research on equity in health. Journal of

Health Politics, Policy and Law, 31(1), 11-32.

TCTK. (2005). Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình. Hà Nội.

TCTK. (2006). Multiple Indicator Cluster Survey. Hà Nội.

TCTK. (2008a). Điều tra sức khỏe và mức sống dân cư. Hà Nội.

TCTK. (2008b). Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008. Hà Nội.

Thoa, N. T. M., Thanh, N. X., Chuc, N. T. K., & Lindholm, L. (2013). The impact

of economic growth on health care utilization: a longitudinal study in rural

Vietnam. International Journal for Equity in Health, 12(1), 19.

Urbanos, R. (2001). Measurement of inequality in the delivery of public health care:

evidence from Spain. Measurement of inequality in the delivery of public

health care: evidence from Spain, 15.

Vallejo-Torres, L. (2012). An economic analysis of vertical equity in the delivery of

health care in England. UCL (University College London).

Van Doorslaer, E., & Masseria, C. (2004). Income-related inequality in the use of

medical care in 21 OECD countries: OECD Paris.

Wagstaff, A., Paci, P., & Van Doorslaer, E. (1991). On the measurement of

inequalities in health. Social Science & Medicine, 33(5), 545-557.

Wagstaff, A., & Van Doorslaer, E. (2000a). Equity in health care finance and

delivery. Handbook of health economics, 1, 1803-1862.

Wagstaff, A., & van Doorslaer, E. (2000b). Measuring and testing for inequity in

the delivery of health care. Journal of Human Resources, 716-733.

Wagstaff, A., Van Doorslaer, E., & Paci, P. (1989). Equity in the finance and

delivery of health care: some tentative cross-country comparisons. Oxford

Review of Economic Policy, 89-112.

Wagstaff, A., Van Doorslaer, E., & Watanabe, N. (2003). On decomposing the

causes of health sector inequalities with an application to malnutrition

inequalities in Vietnam. Journal of econometrics, 112(1), 207-223.

Wermuth, C., Ganellin, C., Lindberg, P., & Mitscher, L. (1998). Glossary of terms

used in medicinal chemistry (IUPAC Recommendations 1998). Pure and

Applied Chemistry, 70(5), 1129-1143.

Whitehead, M. (1992). The concepts and principles of equity and health.

International Journal of Health Services, 22(3), 429-445.

Zere, E., Mandlhate, C., Mbeeli, T., Shangula, K., Mutirua, K., & Kapenambili, W.

(2007). Equity in health care in Namibia: developing a needs-based resource

allocation formula using principal components analysis. International

Journal for Equity in Health, 6(1), 3.

Zhou, Z., Gao, J., Fox, A., Rao, K., Xu, K., Xu, L., & Zhang, Y. (2011). Measuring

the equity of inpatient utilization in Chinese rural areas. BMC health services

research, 11(1), 201.

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả kiểm định t về sự khác biệt trong khám chữa bệnh ngoại trú giữa khu vực thành thị nông thôn

. ttest y, by (ttnt )level(99)

Two-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [99% Conf. Interval] 0 11797 2.41341 .0340525 3.698574 2.325683 2.501138 Thµnh th 4822 2.740357 .0661672 4.594689 2.569854 2.91086 combined 16619 2.508274 .0308889 3.982039 2.4287 2.587847 diff -.3269465 .0680174 -.5021678 -.1517252 diff = mean(0) - mean(Thµnh th) t = -4.8068 Ho: diff = 0 degrees of freedom = 16617

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

. ttest y, by (ttnt )level(99)

Two-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [99% Conf. Interval] 0 12264 517.6826 20.16045 2232.628 465.7447 569.6206 Thµnh th 4830 767.9867 31.42109 2183.709 687.0194 848.9541 combined 17094 588.4074 16.99284 2221.712 544.6319 632.1829 diff -250.3041 37.69408 -347.4085 -153.1997 diff = mean(0) - mean(Thµnh th) t = -6.6404 Ho: diff = 0 degrees of freedom = 17092

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 2: kết quả kiểm định t về sự khác biệt trong khám chữa bệnh

ngoại trú giữa người có và không có tham gia bảo hiểm y tế

. . ttest y, by ( BHYT)level(99)

Two-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [99% Conf. Interval] 0 5897 2.48601 .0500395 3.842628 2.357075 2.614945 Cã 10722 2.520519 .0391783 4.056797 2.419584 2.621453 combined 16619 2.508274 .0308889 3.982039 2.4287 2.587847 diff -.0345087 .0645601 -.2008235 .1318061 diff = mean(0) - mean(Cã) t = -0.5345 Ho: diff = 0 degrees of freedom = 16617

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.2965 Pr(|T| > |t|) = 0.5930 Pr(T > t) = 0.7035

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

. . ttest y, by ( BHYT)level(99)

Two-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [99% Conf. Interval] 0 5660 818.623 30.27245 2277.486 740.62 896.6259 Cã 11434 474.4473 20.43133 2184.72 421.8109 527.0837 combined 17094 588.4074 16.99284 2221.712 544.6319 632.1829 diff 344.1757 36.01286 251.4024 436.9491 diff = mean(0) - mean(Cã) t = 9.5570 Ho: diff = 0 degrees of freedom = 17092

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc

khám chữa bệnh ngoại trú

. poisson y $X $Z,r

Iteration 0: log pseudolikelihood = -41783.723 Iteration 1: log pseudolikelihood = -41783.675 Iteration 2: log pseudolikelihood = -41783.675

Poisson regression Number of obs = 16626 Wald chi2(19) = 971.13 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -41783.675 Pseudo R2 = 0.0658

Robust y Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi .0075143 .0009997 7.52 0.000 .005555 .0094736 gioitinh .0321362 .0246597 1.30 0.193 -.0161958 .0804682 thunhap 8.68e-08 4.69e-08 1.85 0.064 -5.14e-09 1.79e-07 dantoc .0443767 .0381071 1.16 0.244 -.0303117 .1190652 honnhan2 .0065763 .0798799 0.08 0.934 -.1499855 .163138 honnhan3 .0210478 .1351676 0.16 0.876 -.2438757 .2859713 honnhan4 -.1534625 .1746852 -0.88 0.380 -.4958393 .1889142 honnhan5 -.0657702 .0429464 -1.53 0.126 -.1499436 .0184033 edu_1 -.095191 .0330603 -2.88 0.004 -.1599879 -.0303941 edu_2 -.1483627 .0326451 -4.54 0.000 -.2123459 -.0843795 edu_3 -.1881615 .0465253 -4.04 0.000 -.2793494 -.0969736 edu_4 -.2351584 .050434 -4.66 0.000 -.3340072 -.1363096 BHYT .1192178 .0282676 4.22 0.000 .0638142 .1746213 ttnt .1560471 .0271887 5.74 0.000 .1027581 .2093361 vung02 -.135064 .0385561 -3.50 0.000 -.2106325 -.0594955 vung03 -.0142657 .0306366 -0.47 0.641 -.0743123 .0457809 vung04 .1304127 .0457999 2.85 0.004 .0406466 .2201788 vung05 .3847767 .0474359 8.11 0.000 .291804 .4777495 vung06 .652678 .0333457 19.57 0.000 .5873216 .7180345 _cons .2958744 .06807 4.35 0.000 .1624596 .4292892

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

Linear regression Number of obs = 14455 F( 19, 14435) = 29.11 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.0240 Root MSE = 2315.4

Robust y Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] tuoi 8.601096 1.487609 5.78 0.000 5.685191 11.517 gioitinh -7.239058 41.59161 -0.17 0.862 -88.76396 74.28584 thunhap .0008358 .000295 2.83 0.005 .0002575 .0014141 dantoc 172.4897 45.37157 3.80 0.000 83.55561 261.4238 honnhan2 -36.78359 112.4771 -0.33 0.744 -257.2532 183.686 honnhan3 -270.8034 124.4091 -2.18 0.030 -514.6612 -26.94553 honnhan4 745.5848 926.5378 0.80 0.421 -1070.548 2561.718 honnhan5 23.57465 90.14469 0.26 0.794 -153.1205 200.2698 edu_1 26.45244 60.4589 0.44 0.662 -92.05477 144.9596 edu_2 12.05495 64.06357 0.19 0.851 -113.5179 137.6278 edu_3 50.22317 83.2349 0.60 0.546 -112.9279 213.3742 edu_4 123.2714 119.3023 1.03 0.301 -110.5765 357.1193 BHYT -270.5566 50.71858 -5.33 0.000 -369.9715 -171.1417 ttnt 155.3547 50.4056 3.08 0.002 56.55326 254.1562 vung02 -92.79823 61.01324 -1.52 0.128 -212.392 26.79556 vung03 -164.7257 38.47985 -4.28 0.000 -240.1512 -89.3003 vung04 60.47902 62.91884 0.96 0.336 -62.84999 183.808 vung05 338.3252 119.4223 2.83 0.005 104.2421 572.4082 vung06 -87.7805 45.01152 -1.95 0.051 -176.0089 .4478587 _cons 221.4452 85.16811 2.60 0.009 54.50476 388.3856

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 4:Kết quả hồi quy mô hình sau khi loại bỏ các các nhân tố không

ảnh hưởng đến việc khám chữa bệnh ngoại trú

. global X "tuoi "

. . global Z "thunhap honnhan5 edu_1 edu_2 edu_3 edu_4 BHYT ttnt vung02 vung04 vung05 > vung06 "

. . poisson y $X $Z,r

Iteration 0: log pseudolikelihood = -41795.066 Iteration 1: log pseudolikelihood = -41795.026 Iteration 2: log pseudolikelihood = -41795.026

Poisson regression Number of obs = 16626 Wald chi2(13) = 956.99 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -41795.026 Pseudo R2 = 0.0656

Robust y Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi .0076442 .0006869 11.13 0.000 .0062979 .0089906 thunhap 8.76e-08 4.59e-08 1.91 0.056 -2.41e-09 1.78e-07 honnhan5 -.069903 .03108 -2.25 0.025 -.1308187 -.0089874 edu_1 -.0959009 .0328163 -2.92 0.003 -.1602197 -.0315821 edu_2 -.1476195 .0322168 -4.58 0.000 -.2107632 -.0844758 edu_3 -.1847428 .0459948 -4.02 0.000 -.2748909 -.0945947 edu_4 -.2315421 .0496022 -4.67 0.000 -.3287607 -.1343236 BHYT .1140238 .0272204 4.19 0.000 .0606728 .1673748 ttnt .1588311 .0267233 5.94 0.000 .1064544 .2112078 vung02 -.1464546 .0292711 -5.00 0.000 -.2038249 -.0890842 vung04 .129819 .0417043 3.11 0.002 .0480801 .2115579 vung05 .3904461 .0444076 8.79 0.000 .3034088 .4774833 vung06 .6594936 .0283463 23.27 0.000 .6039358 .7150514 _cons .3805447 .0416775 9.13 0.000 .2988583 .4622311

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

. reg y $X $Z,r

Linear regression Number of obs = 14455 F( 10, 14444) = 41.44 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.0233 Root MSE = 2315.5

Robust y Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] tuoi 8.817503 .7328483 12.03 0.000 7.381027 10.25398 thunhap .0008532 .0002951 2.89 0.004 .0002749 .0014316 dantoc 168.8848 40.68901 4.15 0.000 89.12909 248.6405 honnhan3 -287.4688 97.66053 -2.94 0.003 -478.896 -96.04164 BHYT -272.0488 44.10143 -6.17 0.000 -358.4933 -185.6043 ttnt 169.181 54.6481 3.10 0.002 62.0637 276.2983 vung02 -117.1364 54.49202 -2.15 0.032 -223.9478 -10.3251 vung03 -189.8141 34.27405 -5.54 0.000 -256.9957 -122.6326 vung05 320.4558 119.2004 2.69 0.007 86.80766 554.1039 vung06 -112.7409 40.67443 -2.77 0.006 -192.468 -33.01379 _cons 261.0028 69.88156 3.73 0.000 124.026 397.9796

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 5:Tác động biên

. . mfx

Marginal effects after poisson y = Predicted number of events (predict) = 2.3442638 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X tuoi .0179201 .00164 10.95 0.000 .014711 .021129 37.8363 thunhap 2.05e-07 .00000 1.91 0.056 -5.2e-09 4.2e-07 77426.3 honnhan5* -.165192 .07412 -2.23 0.026 -.310456 -.019928 .611933 edu_1* -.2198724 .0736 -2.99 0.003 -.36412 -.075625 .264104 edu_2* -.3332741 .07017 -4.75 0.000 -.470813 -.195735 .238843 edu_3* -.4050677 .09373 -4.32 0.000 -.588776 -.22136 .130278 edu_4* -.4911002 .09527 -5.16 0.000 -.677819 -.304381 .058102 BHYT* .2630518 .06187 4.25 0.000 .141796 .384307 .645315 ttnt* .3853739 .06762 5.70 0.000 .252835 .517913 .290028 vung02* -.326048 .06196 -5.26 0.000 -.447484 -.204612 .141285 vung04* .3215346 .10938 2.94 0.003 .10715 .53592 .0818 vung05* 1.070147 .14419 7.42 0.000 .787531 1.35276 .115963 vung06* 1.862743 .10013 18.60 0.000 1.66648 2.059 .244797 (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

Phụ lục 6: Kết quả hồi quy chỉ số tập trung đối với việc đi khám chữa

bệnh ngoại trú

. . nlcom 2*var_r*(_b[r]/(_b[_cons]+0.5*_b[r]))

_nl_1: 2*var_r*(_b[r]/(_b[_cons]+0.5*_b[r]))

yst1 Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] _nl_1 .0244457 .0071851 3.40 0.001 .0103622 .0385292

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

. nlcom 2*var_r*(_b[r]/(_b[_cons]+0.5*_b[r]))

_nl_1: 2*var_r*(_b[r]/(_b[_cons]+0.5*_b[r]))

y Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] _nl_1 .2272205 .0206155 11.02 0.000 .1868115 .2676295

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 7: Kết quả phân tích chỉ số tập trung

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

tuoi elasticity: .11532575 tuoi concentration index: -.01140832 tuoi contribution: -.00131567 tuoi percentage contribution: -.06326356

Kết quả phân tích chỉ số tập trung theo các biến nhu cầu

thun hap elasticity: .00270574 thunhap concentration index: .44414537 thunhap contribution: .00120174 thunhap percentage contribution: .05778516 honnhan5 elasticity: -.01705623 honnhan5 concentration index: .03244982 honnhan5 contribution: -.00055347 honnhan5 percentage contribution: -.02661343 edu_1 elasticity: -.01009907 edu_1 concentration index: -.08171376 edu_1 contribution: .00082523 edu_1 percentage contribution: .03968095 edu_2 elasticity: -.014 0585 edu_2 concentration index: .00396788 edu_2 contribution: -.00005578 edu_2 percentage contribution: -.00268227 edu_3 elasticity: -.00959668 edu_3 concentration index: .21734759 edu_3 contribution: -.00208582 edu_3 percentage contribution: -.10029551 edu_4 elasticity: -.00536417 edu_4 concentration index: .55187798 edu_4 contribution: -.00296037 edu_4 percentage contribution: -.14234786 BHYT elasticity: .02933932 BHYT concentration index: -.00128483 BHYT contribution: -.0000377 BHYT percentage contribution: -.0018126 ttnt elasticity: .01836784 ttnt concentration index: .31599945 ttnt contribution: .00580423 ttnt percentage contribution: .27909357 vung02 elasticity: -.00825052 vung02 concentration index: -.26734846 vung02 contribution: .00220576 vung02 percentage contribution: .1060631 vung04 elasticity: .00 423421 vung04 concentration index: .01513729 vung04 contribution: .00006409 vung04 percentage contribution: .00308195 vung05 elasticity: .01805358 vung05 concentration index: .30266398 vung05 contribution: .00546417 vung05 percentage contribution: .262742 vung06 elasticity: .06437247 vung06 concentration index: .00285958 vung06 contribution: .00018408 vung06 percentage contribution: .00885132

Kết quả phân tích chỉ số tập trung theo các biến không phải nhu cầu

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

tuoi elasticity: .52185466 tuoi concentration index: -.01068391 tuoi contribution: -.00557545 tuoi percentage contribution: -.0245376

Kết quả phân tích chỉ số tập trung theo các biến nhu cầu

thunhap elasticity: .10664777 thunhap concentration index: .44980295 thunhap contribution: .04797048 thunhap percentage contribution: .21111861 dantoc elasticity: .23143075 dantoc concentration index: .05326034 dantoc contribution: .01232608 dantoc percentage contribution: .05424722 honnhan3 elasticity: -.00459332 honnhan3 concentration index: -.37784517 honnhan3 contribution: .00173556 honnhan3 percentage contribution: .00763824 BHYT elasticity: -.2 7279225 BHYT concentration index: .00194558 BHYT contribution: -.00053074 BHYT percentage contribution: -.00233579 ttnt elasticity: .07813706 ttnt concentration index: .31452415 ttnt contribution: .02457599 ttnt percentage contribution: .10815922 vung02 elasticity: -.02406427 vung02 concentration index: -.2764298 vung02 contribution: .00665208 vung02 percentage contribution: .02927588 vung03 elasticity: -.06216508 vung03 concentration index: -.08294645 vung03 contribution: .00515637 vung03 percentage contribution: .02269325 vung05 elasticity: .06168868 vung05 concentration index: .29773426 vung05 contribution: .01836683 vung05 percentage contribution: .08083264 vung06 elasticity: -.04623672 vung06 concentration index: -.01244442 vung06 contribution: .00057539 vung06 percentage contribution: .0025323

Kết quả phân tích chỉ số tập trung theo các biến không phải nhu cầu

Phụ lục 8: Kết quả tính toán chỉ số không công bằng theo chiều ngang và

mức đóng góp của các nhân tố nhu cầu và không phải nhu cầu.

. . di "Inequality due to need factors:", need Inequality due to need factors: -.00131567

. . di "Inequality due to non-need factors:", nonneed Inequality due to non-need factors: .01005617

. . sca HI = CI1 - need

. . di "Horizontal Inequity Index:", HI Horizontal Inequity Index: .02211238

a. Biến y = số lần khám chữa bệnh ngoại trú

. di "Inequality due to need factors:", need Inequality due to need factors: -.00557545

. . di "Inequality due to non-need factors:", nonneed Inequality due to non-need factors: .11682806

. . sca HI = CI1 - need

. . di "Horizontal Inequity Index:", HI Horizontal Inequity Index: .23279597

b. Biến y = chi phí khám chữa bệnh ngoại trú

Phụ lục 9: Các lệnh Stata

a. Các lệnh Stata dùng để tính toán chỉ số tập trung: gen x = ln(thunhap) xtile quintile = x, nq(5) egen m_y = mean(y) sort x, stable gen rj=(_n-1)/_N gen r=rj+0.5/_N quietly sum r sca var_r = r(Var) egen rank = rank(x), unique nlcom 2*var_r*(_b[r]/(_b[_cons]+0.5*_b[r])) mat coef=r(b) mat var=r(V) sca CI1=coef[1,1] b. Các lệnh Stata dùng để tính toán chỉ số không công bằng theo chiều

ngang qui reg y $X predict yhat_1 gen yst1 = y-yhat_1 + m_y qui regr y $X $Z sca need=0 foreach x of global X { qui { sca b_`x' = _b[`x'] corr r `x', c sca cov_`x' = r(cov_12) sum `x' sca m_`x' = r(mean) sca elas_`x' = (b_`x'*m_`x')/m_y sca CI_`x' = 2*cov_`x'/m_`x' sca con_`x' = elas_`x'*CI_`x' sca prcnt_`x' = con_`x'/CI1 sca need=need+con_`x' } di "`x' elasticity:", elas_`x' di "`x' concentration index:", CI_`x' di "`x' contribution:", con_`x' di "`x' percentage contribution:", prcnt_`x' }

sca nonneed=0 foreach x of global Z { qui { sca b_`x' = _b[`x'] corr r `x', c sca cov_`x' = r(cov_12) sum `x' sca m_`x' = r(mean) sca elas_`x' = (b_`x'*m_`x')/m_y sca CI_`x' = 2*cov_`x'/m_`x' sca con_`x' = elas_`x'*CI_`x' sca prcnt_`x' = con_`x'/CI1 sca nonneed=nonneed+con_`x' } di "`x' elasticity:", elas_`x' di "`x' concentration index:", CI_`x' di "`x' contribution:", con_`x' di "`x' percentage contribution:", prcnt_`x' } di "Inequality due to need factors:", need di "Inequality due to non-need factors:", nonneed sca HI = CI1 - need di "Horizontal Inequity Index:", HI

Phụ lục 10: Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình

Mô tả Đơn Mean Min Max

vị

Biến phụ thuộc

Y1 Số lần khám chữa bệnh ngoại Lần 2,88 1 80

trú

Y2 chi phí khám chữa bệnh ngoại Ngàn 636,5 0 168.000

trú đồng

Biến độc lập

gioitinh nam =1, nữ =0 Biến 0.43 0 1

giả

tuoi tuổi của các nhân năm 37,67 0 97

thunhap tổng thu nhập của hộ trong 1 ngàn 79.550,2 1.130 8.655.550

đồng năm

dantoc 1 nếu là người Kinh và 0 nếu Biến 0,87 0 1

giả khác

honnhan5 1 nếu là cá nhân có vợ/chồng, Biến 0,61 0 1

giả 0 nếu khác

honnhan3 1 nếu là cá nhân đã ly hôn, 0 Biến 0,01 0 1

giả nếu khác

honnhan4 1 nếu là cá nhân đã ly thân, 0 Biến 0,004 0 1

giả nếu khác

honnhan2 1 nếu là cá nhân đã ở góa, 0 Biến 0,07 0 1

giả nếu khác

edu1 1 nếu đạt trình độ tiểu học, 0 Biến 0,27 0 1

giả nếu khác

edu2 1 nếu đạt trình độ trung học Biến 0,23 0 1

giả cơ sở, 0 nếu khác

edu3 1 nếu đạt trình độ trung học Biến 0,13 0 1

giả phổ thông, 0 nếu khác

edu4 1 nếu đạt trình độ cao đẳng, Biến 0,06 0 1

đại học và sau đại học, 0 nếu giả

khác

BHYT 1 nếu có thẻ khám bảo hiểm Biến 0,64 0 1

hay sổ/thẻ/giấy khám chữa giả

bệnh miễn phí và 0 nếu không

ttnt 1 nếu sống ở khu vực thành Biến 0,29 0 1

thị, 0 nếu sống ở khu vực giả

nông thôn.

vung01 1 nếu sống ở khu vực đồng Biến 0,2 0 1

bằng sông Hồng, 0 nếu khác giả

vung02 1 nếu sống ở trung du và miền Biến 0,13 0 1

núi phía Bắc, 0 nếu khác giả

vung03 1 nếu sống ở vùngBắc trung Biến 0,21 0 1

bộ và duyên hải miền Trung, giả

0 nếu khác

vung04 1 nếu sống ở vùng Tây Biến 0,08 0 1

nguyên, 0 nếu khác giả

vung05 1 nếu sống ở vùng Đông Nam Biến 0,12 0 1

Bộ, 0 nếu khác giả

vung06 1 nếu sống ở vùng Đồng bằng Biến 0,26 0 1

sông Cửu Long, 0 nếu khác giả