BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGÔ THỊ NGỌC DIỆP ĐO LƯỜNG
CÁC THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGÔ THỊ NGỌC DIỆP ĐO LƯỜNG
CÁC THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
Chuyên ngành : Kinh doanh thương mại
Mã số : 60340121
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THANH TRÁNG TP. Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CAM ĐOAN --------------------------------------
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
TP. HCM, ngày tháng năm
Học viên thực hiện
Ngô Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: ................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3
1.4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu: ........................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 3
1.5. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu mô hình giá trị thương hiệu: ..................... 4
1.6. Bố cục: ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THÀNH
PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN ........................ 7
2.1. Khái niệm thương hiệu: ...................................................................................... 7
2.2. Khái niệm giá trị thương hiệu: ........................................................................... 8
2.2.1. Giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính: .................................................. 8
2.2.2. Giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng: ....................................... 9
2.3. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu
dùng: ............................................................................................................................ 9
2.3.1. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp: .................................. 9
2.3.2. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với người tiêu dùng: ............................ 11
2. 4. Các mô hình thành phần giá trị thương hiệu trên thế giới & Việt Nam: .......... 11
2.4.1. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Aaker: .......................... 11
2.4.2. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Keller: .......................... 15
2.4.3. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Kim & Kim: ................. 16
2.4.4. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang: ............................................................................................ 17
2.4.5. Tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu dựa trên các nghiên cứu trước đó:
................................................................................................................................... 22
2.5. Tổng quan về thương hiệu cà phê Trung Nguyên: ........................................... 23
2.5.1. Tổng quan về các đối thủ cạnh tranh chính của cà phê Trung Nguyên : ........ 23
2.5.2. Tổng quan về vấn đề phát triển thương hiệu cà phê Trung Nguyên: .............. 25
2.6. Đề xuất các thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên: ................. 34
CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................. 38
3.1. Quy trình nghiên cứu: ....................................................................................... 38
3.2. Nghiên cứu sơ bộ: ............................................................................................. 40
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính: ........................................................................ 40
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính: ......................................................................... 41
3.3. Nghiên cứu chính thức: .................................................................................... 42
3.3.1. Kích thước mẫu: .............................................................................................. 42
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu: ................................................... 43
3.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu: ............................................................................. 44
3.4. Thang đo các thành phần giá trị thương hiệu: .................................................. 47
3.4.1. Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng đối với giá trị
thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (NB): .................................................. 47
3.4.2. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu của người tiêu dùng đối với giá trị
thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (HM): ................................................. 48
3.4.3. Thang đo chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với giá trị thương
hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (CL): ............................................................... 48
3.4.4. Thang đo lòng trung thành của người tiêu dùng đối với giá trị thương hiệu cà
phê rang xay Trung Nguyên (TT): ............................................................................ 49
3.5. Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể của cà phê rang xay Trung Nguyên
(GTTH): .................................................................................................................... 49
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 51
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu: ............................................................... 51
4.2. Kiểm định thang đo: ......................................................................................... 53
4.2.1. Đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: ...................... 53
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA: ..................................................... 55
4.3. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên: ..................................................................................................................... 58
4.3.1. Phân tích tương quan: ..................................................................................... 58
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính: .......................................................................... 60
4.4. Phân tích theo nhóm: ........................................................................................ 63
4.4.1. Phân tích theo giới tính: .................................................................................. 63
4.4.2. Phân tích theo nhóm tuổi: ............................................................................... 64
4.4.3. Phân tích theo nhóm nghề nghiệp: .................................................................. 65
4.4.4. Phân tích theo nhóm thu nhập: ........................................................................ 66
4.4.5. Phân tích theo trình độ chuyên môn: .............................................................. 67
4.5. Thống kê mô tả các thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên: .... 68
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 72
5.1. Kết luận: ........................................................................................................... 72
5.2. Kiến nghị: ......................................................................................................... 73
5.2.1. Kiến nghị đánh giá lại các công cụ marketing mà Trung Nguyên đã và đang
sử dụng: ..................................................................................................................... 73
5.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao từng thành phần giá trị thương hiệu cà phê
Trung Nguyên: .......................................................................................................... 74
5.2.2.1. Nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu: .................................................... 74
5.2.2.2. Nâng cao chất lượng cảm nhận: ................................................................... 76
5.2.2.3. Nâng cao lòng ham muốn thương hiệu: ....................................................... 77
5.2.2.3. Nâng cao lòng trung thành thương hiệu: ...................................................... 78
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo: ................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FMCG : Fast Moving Consumer Goods - Nhóm hàng tiêu dùng
CP : Cổ phần
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis Variance)
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
Sig. : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the
Social Sciences)
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
NB : Nhận biết thương hiệu
HM : Ham muốn thương hiệu
CL : Chất lượng cảm nhận
TT : Trung thành thương hiệu
GTTH : Giá trị thương hiệu tổng thể
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 . Kết quả thông tin mô tả mẫu theo đặc tính người được khảo sát .............................. 51
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo nghiên cứu ................................................. 53
Bảng 4.3. Bảng kiểm định KMO và Barlett các thành phần giá trị thương hiệu ........................ 56
Bảng 4.4. Phân tích EFA về các thành phần giá trị thương hiệu.............................. ................. .57
Bảng 4.5. Phân tích EFA về giá trị thương hiệu tổng thể ........................................................... 58
Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các thành phần ................................................................... 59
Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy tương quan bội ...................................................... 61
Bảng 4.8. Kiểm định T-Test giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên có khác nhau giữa Nam và Nữ hay không ............................................................................................................... ..........63
Bảng 4.9. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nhóm tuổi ...................................................... 64
Bảng 4.10. Bảng ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo tuổi .................................... 65
Bảng 4.11. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nghề nghiệp ................................................. 66
Bảng 4.12. ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo nghề nghiệp ............................... 66
Bảng 4.13. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nhóm thu nhập ............................................ 66
Bảng 4.14. Bảng ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo nhóm thu nhập ................... 67
Bảng 4.15. Kiểm định phương sai đồng nhất theo trình độ chuyên môn ................................... 67
Bảng 4.16. ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo trình độ chuyên môn ........ .........68
Bảng 4.17. Thống kê mô tả thành phần nhận biết thương hiệu .................................................. 68
Bảng 4.18. Thống kê mô tả thành phần ham muốn thương hiệu ................................................ 69
Bảng 4.19. Thống kê mô tả thành phần chất lượng cảm nhận .................................................... 69
Bảng 4.20. Thống kê mô tả thành phần trung thành thương hiệu............................................... 70
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Các thành phần của giá trị thương hiệu theo Aaker ...................................... 15
Hình 2.2: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Keller ............................................ 16
Hình 2.3: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Kim & Kim (2005) ....................... 17
Hình 2.4: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang ..................................................................................................................... 22
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên .................... 37
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. 1. Lý do chọn đề tài:
Ngay từ khi manh nha ý định thành lập doanh nghiệp, ý thức tạo dựng
thương hiệu đã được người thành lập doanh nghiệp quan tâm. Đối với các
doanh nghiệp mới thành lập, nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong
việc tạo dựng thương hiệu riêng cho mình do mức độ đầu tư cho vấn đề xây
dựng thương hiệu chưa thực sự đầy đủ và hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp
đã có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế thì chỉ dừng lại ở mức
độ làm thế nào cho người tiêu dùng biết và tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp đang có cái nhìn khái quát, chưa
đi vào tìm hiểu, phân tích sâu sắc về thương hiệu, đó chính là giá trị thương
hiệu hay các thành phần giá trị thương hiệu, mối quan hệ, tác động của các
thành phần giá trị thương hiệu cũng như cách đo lường các thành phần này.
Trong thị trường khá năng động như thị trường Việt Nam hiện nay, các
doanh nghiệp đã ý thức rõ lợi ích lâu dài của việc sở hữu một thương hiệu
mạnh và việc xây dựng, phát triển thương hiệu trở thành vấn đề sống còn của
tất cả các doanh nghiệp. Trong đó giá trị thương hiệu đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Sự thành công của một thương
hiệu phụ thuộc vào mức độ giá trị mà khách hàng cảm nhận được. Vì vậy việc
xác định và đo lường các thành phần của giá trị thương hiệu dựa vào người
tiêu dùng được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tiếp thị tập trung nghiên cứu
từ đầu thập niên 1990 như mô hình giá trị thương hiệu của David Aaker
(1991), mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1993). Tại Việt Nam, trên cơ
sở lý thuyết về thương hiệu và đo lường giá trị thương hiệu đã có trên thế giới,
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang đã thực hiện nghiên cứu về các
thành phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng tại thị trường Việt Nam
(2002).
2
Đứng dưới quan điểm của một nhà kinh tế, không thể phủ nhận Trung
Nguyên là biểu tượng của sự thành công tốc độ cực cao của một doanh nghiệp
Việt Nam tại thị trường nội địa. Chặng đường 17 năm của Trung Nguyên
không quá dài cho một doanh nghiệp nhưng là một giai đoạn khai sinh và bước
đầu trưởng thành của hai thương hiệu chính của doanh nghiệp là Cà phê rang
xay Trung Nguyên và Cà phê hòa tan G7. Trong phạm vi bài nghiên cứu này,
cụm từ Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được tác giả đề cập là nói đến
Thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên - Cà phê rang xay Trung Nguyên
là một trong năm thương hiệu của Công ty Cổ phần Trung Nguyên, bao gồm:
Thương hiệu Weasel, Thương hiệu Legendee, Thương hiệu Trung Nguyên,
Thương hiệu cà phê hòa tan G7, Thương hiệu Passiona.
Thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên đã trải qua chặng đường 17
năm được xây dựng và phát triển, đây là thương hiệu đầu tiên mà doanh
nghiệp xây dựng kể từ ngày đầu thành lập vào năm 1996. Với thương hiệu cà
phê rang xay Trung Nguyên, doanh nghiệp đã có nhiều chiến lược Marketing,
chiến lược phát triển sản phẩm và chiến lược phát triển thương hiệu trong
những năm qua. Nhưng đến nay vẫn chưa có một báo cáo đánh giá nào mang
tính khoa học nghiên cứu, đo lường và đánh giá về các thành phần giá trị
thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên.
Với mong muốn đưa ra các kết luận mang tính khoa học, nhằm cung cấp
thêm thông tin cho nhà quản trị có cơ sở đo lường giá trị thương hiệu cà phê
rang xay Trung Nguyên, đánh giá đúng về tầm quan trọng của giá trị thương
hiệu, góp phần vào việc phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu Cà phê rang
xay Trung Nguyên trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp có thể hiện thực hóa
mục tiêu thống lĩnh thị phần cà phê Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015.
Đồng thời cũng giúp tác giả có thêm cơ hội, kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu về các thành phần giá trị thương hiệu Cà phê rang xay Trung
Nguyên. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Đo lường các thành phần giá trị
3
thương hiệu cà phê Trung Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn sau đại
học.
1. 2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu này có các mục tiêu là:
Xác định các thành phần đo lường giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển giá trị thương hiệu cà phê
Trung Nguyên.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu cà
phê Trung Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: khảo sát khách hàng tiêu dùng cà phê Trung
Nguyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: cuộc nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời
gian từ tháng 8/2013 đến tháng 9/2013.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp: kế hoạch của công ty, chiến lược phát triển sản
phẩm, website, ấn phẩm nội bộ, bài báo…
Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát từ khách hàng.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến
hành nhằm xác định các khái niệm dùng trong thang đo lường giá trị thương
hiệu cà phê Trung Nguyên dưới góc nhìn của các khách hàng.
4
Phương pháp định tính: là thu thập, phân tích và diễn giải các vấn đề
không thể lượng hóa được. Các vấn đề nghiên cứu được thảo luận
nhóm cùng các đồng nghiệp trong công ty CP Trung Nguyên dựa trên
các thành phần giá trị thương hiệu của các nghiên cứu trước đó mà tác
giả tham khảo. Các thông tin được thu thập từ nghiên cứu định tính sẽ
là cơ sở để khám phá, điều chỉnh và bổ sung cho thang đo các thành
phần giá trị thương hiệu mà tác giả đã đưa ra.
Phương pháp định lượng: tiến hành khảo sát người tiêu dùng có sử
dụng cà phê Trung Nguyên tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua
bảng câu hỏi.
1. 5. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu mô hình giá trị thương hiệu:
Các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường giá trị thương hiệu là
đề tài được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Một số nghiên cứu trước đây phân
tích giá trị thương hiệu ở các ngành nghề khác nhau như:
Nguyễn Trường Sơn & Trần Trung Vinh, 2011 thực hiện nghiên cứu
đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng: điều tra thực tế tại
thị trường ô tô Việt Nam. Nghiên cứu này đăng trên Tạp chí khoa học
và công nghệ Đà Nẵng (số 3/2011). Nghiên cứu đã phân tích các yếu
tố cấu thành giá trị thương hiệu, mối quan hệ và tác động lẫn nhau
giữa các yếu tố đó đối với các thương hiệu ô tô tại Việt Nam.
Trần Thị Ngọc Oanh, 2013 thực hiện đề tài đo lường các thành phần
giá trị thương hiệu trà thảo mộc Dr Thanh. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã giải quyết hai mục tiêu là: xác định các thành phần giá trị
thương hiệu trà thảo mộc Dr Thanh, đề xuất một số giải pháp cho
doanh nghiệp Tân Hiệp Phát nằm nâng cao giá trị thương hiệu trà thảo
mộc Dr Thanh.
5
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002 thực hiện đề tài
các thành phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường
hàng tiêu dùng tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra
mô hình các thành phần giá trị thương hiệu cho thị trường hàng tiêu
dùng Việt Nam, mô hình về mối quan hệ giữa thái độ chiêu thị và các
thành phần của giá trị thương hiệu cũng đã được đưa ra trong nghiên
cứu này.
Các nghiên cứu trước đây tập trung vào phân tích các thành phần giá trị
thương hiệu của ngành ô tô, của sản phẩm dầu gội, của sản phẩm trà thảo mộc
Dr Thanh… nhưng chưa có nghiên cứu nào về các thành phần giá trị thương
hiệu của sản phẩm cà phê.
Bên cạnh đó, về phía doanh nghiệp cho đến nay vẫn chưa có một đề tài
nghiên cứu nào mang tính khoa học nghiên cứu, đo lường và đánh giá về các
thành phần giá trị thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên. Kết quả nghiên
cứu giúp doanh nghiệp có cơ sở đo lường giá trị thương hiệu cà phê rang xay
Trung Nguyên, đánh giá đúng về tầm quan trọng của giá trị thương hiệu, góp
phần vào việc phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu Cà phê rang xay
Trung Nguyên trên thị trường.
1. 6. Bố cục:
Bố cục của báo cáo nghiên cứu bao gồm năm chương:
Chương 1. Tổng quan đề tài nghiên cứu: bao gồm các nội dung chính về
lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, tổng quan về các đề tài nghiên cứu về mô hình giá
trị thương hiệu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các thành phần giá trị
thương hiệu cà phê Trung Nguyên: bao gồm các nội dung chính về cơ sở lý
thuyết về thương hiệu, giá trị thương hiệu, các mô hình về giá trị thương hiệu
6
trên thế giới & Việt Nam, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu các thành phần
giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu: trình bày quy trình nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: đánh giá so bộ thang đo, kiểm định thang
đo và kiểm định mô hình nghiên cứu
Chương 5. Kết luận & kiến nghị: bao gồm các nội dung chính về kết quả
của nghiên cứu, một số kiến nghị nhằm phát triển giá trị thương hiệu cà phê
Trung Nguyên.
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
2. 1. Khái niệm thương hiệu:
Trên thế giới có nhiều quan điểm về thương hiệu của các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực tiếp thị. Nhìn chung, có thể chia thành hai quan điểm chính:
Một là quan điểm truyền thống: lấy dẫn chứng theo Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một
sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích nhận dạng sản phẩm hay dịch
vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh
tranh”. Còn theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (International
Trademark Association) thì “Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu
tượng hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương
mại để xác định và phân biệt hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán
với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng hoá đó”. Với quan điểm truyền
thống này, thương hiệu được hiểu như là một thành phần của sản phẩm và
chức năng chính là dùng để phân biệt sản phẩm hay dịch vụ của mình với sản
phẩm hay dịch vụ cùng loại. Quan điểm truyền thống mang ý nghĩa lịch sử
trong việc hình thành khái niệm thương hiệu, quan điểm này tồn tại trong một
khoảng thời gian dài cùng với sự ra đời và phát triển của ngành tiếp thị. Đến
cuối thế kỷ 20, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng quan điểm này không thể giải
thích được vai trò của thương hiệu trong nền kinh tế thế giới đang cạnh tranh
gay gắt và chuyển sang nền kinh tế toàn cầu. Từ đây quan điểm thứ hai về
thương hiệu ra đời, đó là quan điểm tổng hợp về thương hiệu
Hai là quan điểm tổng hợp về thương hiệu: lấy dẫn chứng theo Kotler
“Thương hiệu là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý tính và cảm
tính của một sản phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm đó, dần được tạo dựng qua
thời gian và chiếm một vị trí rõ ràng trong tâm trí khách hàng (Kotler, 1991,
8
trang 442). Quan điểm này cho rằng thương hiệu không chỉ là một cái tên hay
một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Nó là một tập hợp các thuộc tính
cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Theo quan điểm
này, sản phẩm là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp các lợi
ích chức năng cho người tiêu dùng.
Theo quan điểm của Luật Việt Nam: Theo luật sở hữu trí tuệ của Quốc
hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 59/2005 thì không có khái
niệm thương hiệu. Tại Điều 4 – Khoản 16 của luật này thì “Nhãn hiệu là dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”
2. 2. Khái niệm giá trị thương hiệu:
Thuật ngữ “Giá trị thương hiệu” xuất hiện vào những năm 80 bởi một số
công ty và nhanh chóng được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới đã cống hiến những nghiên cứu hàn lâm về vấn đề này
như Aaker (1991), Srivastava & Shocker (1992), Keller (1993, 1998). Nhìn
chung, giá trị thương hiệu được định nghĩa theo hai quan điểm chính là theo
quan điểm tài chính và theo quan điểm người tiêu dùng.
2.2.1. Giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính:
Giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính là giá trị quy về hiện tại của
thu nhập mong đợi trong tương lại nhờ có thương hiệu.
Theo John Brodsky (Tập đoàn NPD): giá trị thương hiệu là sự hiệu
quả về doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ những nỗ
lực marketing của những năm trước đó so với thương hiệu cạnh tranh.
Theo Peter Farquhar (Trường Claremont Graduate): giá trị thương
hiệu là phần giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và khách hàng của sản
phẩm được gắn thương hiệu đó.
9
2.2.2. Giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng:
Theo Keller (Trường Darthmouth College): giá trị thương hiệu là kiến
thức của khách hàng về thương hiệu.
Theo David Aaker (Trường Đại học California): giá trị thương hiệu là
một tập hợp các tài sản có liên quan đến thương hiệu, tên và biểu
tượng của thương hiệu, góp phần làm tăng thêm hoặc giảm đi giá trị
của sản phẩm hay dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng của
doanh nghiệp.
Có hai quan điểm đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu
dùng đó là (1) dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận thức xuất phát từ thái độ của
người tiêu dùng sẽ dẫn đến hành vi tiêu dùng thương hiệu và (2) là dựa vào lý
thuyết tín hiệu bắt nguồn từ học thuyết kinh tế thông tin dựa trên điều kiện
thông tin thị trường là nguồn thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính góp phần vào việc
đánh giá tài sản của một doanh nghiệp. Tuy nhiên cách đánh giá này không
giúp nhiều cho các nhà quản trị thương hiệu trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu. Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng giúp
doanh nghiệp nhất là các nhà quản trị có thể vận dụng để nâng cao giá trị
thương hiệu trong tâm trí khách hàng, đồng thời có thể đo lường giá trị tài
chính của thương hiệu thông qua cách đánh giá của người tiêu dùng. Trong
phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đi theo hướng giá trị thương hiệu theo
quan điểm người tiêu dùng.
2. 3. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp và đối với người
tiêu dùng:
2.3.1. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp:
10
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng mới và thắt chặt sự
trung thành của khách hàng cũ. Trong tình hình kinh tế hiện tại, các đối thủ
cạnh tranh luôn sáng tạo và tung ra thị trường những sản phẩm vượt trội, có
khả năng cạnh tranh cao thì sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng và uy
tín của sản phẩm của một thương hiệu là điều hết sức quan trọng.
Thứ hai, doanh nghiệp có khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng và sâu
rộng hơn ngay cả khi doanh nghiệp tiếp tục tung một chủng loại hàng hóa mới
ra thị trường. Với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp có thể vận dụng tối đa
sức mạnh kênh phân phối, nhận được sự hợp tác tốt từ các nhà phân phối và từ
các điểm bán. Điều này giúp doanh nghiệp duy trì thị trường hiện tại và mở
rộng thị trường từ đó tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, đồng thời tạo ra cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường
đối với các thương hiệu mạnh.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể thiết lập một chính sách giá cao và ít lệ
thuộc vào các chương trình khuyến mãi. Hàng hóa mang thương hiệu nổi tiếng
có thể bán giá cao hơn so với các hàng hóa tương tự nhưng mang thương hiệu
xa lạ. Nhờ chính sách giá cao mà doanh nghiệp càng có thêm được lợi nhuận.
Thứ tư, doanh nghiệp có thể thu hút đầu tư một cách thuận lợi hơn,
thương hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh
nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà còn tạo điều kiện và
như là một sự đảm bảo thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bán hàng. Khi đã
mang thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư sẽ không còn e ngại khi đầu tư vào
doanh nghiệp và cổ phiếu của doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo ra môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản
phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp.
Cuối cùng, giá trị thương hiệu tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị
trường của các đối thủ cạnh tranh mới
11
2.3.2. Tầm quan trọng của thương hiệu đối với người tiêu dùng:
Thứ nhất, nhờ chức năng nhận biết của thương hiệu giúp người tiêu dùng
nhận dạng, định hướng sử dụng, chọn lựa hàng hoá theo nhãn hiệu phù hợp
với yêu cầu, sở thích, mức chất lượng mình mong muốn. Thương hiệu giúp
người tiêu dùng tiết kiệm đáng kể thời gian và sức lực trong việc mua sản
phẩm, hàng hoá theo mục đích và sở thích của họ, tạo một tâm lý thoải mái, dễ
chịu cho người tiêu dùng khi mua hàng.
Thứ hai, thương hiệu còn có vai trò khẳng định tính cách, cá tính, hình
ảnh riêng của từng người tiêu dùng trong mắt người khác, nó tạo cho người sử
dụng một phong cách riêng. Thương hiệu phần nào phản ánh gu, sở thích và cả
tính cách, hoàn cảnh của người sử dụng sản phẩm đó. Người tiêu dùng cảm
nhận về sự khác biệt, an tâm, thoải mái, tin tưởng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ mà thương hiệu đó mang lại.
2. 4. Các mô hình thành phần giá trị thương hiệu trên thế giới & Việt Nam:
2.4.1. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Aaker:
Theo Aaker (1991), giá trị thương hiệu bao gồm tất cả những giá trị đặc
thù mà thương hiệu mang đến cho những người liên quan như khách hàng,
nhân viên, cổ đông, cộng đồng….Những giá trị này sẽ được cộng vào sản
phẩm hay dịch vụ nhằm gia tăng giá trị đối với những người liên quan. Theo
Aaker giá trị thương hiệu được cấu thành bởi bốn thành phần. Bốn thành phần
này bao gồm:
(1) Sự nhận biết thương hiệu,
(2) Chất lượng cảm nhận,
(3) Lòng trung thành thương hiệu,
(4) Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu.
12
(1) Sự nhận biết thương hiệu:
Nhận biết thương hiệu tạo ra giá trị theo những cách khác nhau, đem đến
sự kết nối cho các hình ảnh của thương hiệu. Nhận biết thương hiệu tạo ra sự
gần gũi, quen thuộc đối với người tiêu dùng. Người tiêu dùng thường chọn
những thương hiệu mà mình đã biết bởi vì họ cảm thấy được an toàn và thoải
mái hơn. Người ta thường nghĩ rằng một thương hiệu được nhiều người biết
đến thì đáng tin cậy hơn và chất lượng sẽ tốt hơn. Thông thường thì mọi người
thường chọn lựa sản phẩm có thương hiệu được biết đến thay vì chọn sản
phẩm mà họ chưa từng nghe thấy. Việc đầu tiên trong quá trình mua hàng của
khách hàng là chọn ra một nhóm các thương hiệu để xem xét. Trong trường
hợp này thì những thương hiệu không được biết đến sẽ không có cơ hội được
chọn lựa và được mua (Aaker, 1991).
(2) Chất lượng cảm nhận:
Chất lượng cảm nhận có thể được định nghĩa là nhận thức của khách
hàng về chất lượng tổng thể hoặc sự ưu việt của một sản phẩm hay dịch vụ
(Aaker, 1991). Một thương hiệu thường đi kèm theo một cảm nhận tổng thể
của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn, với các sản phẩm của
Toyota thì người tiêu dùng thường liên tưởng đến sự bền bỉ, khi nói đến Sony
thì người tiêu dùng thường liên tưởng đến sự sáng tạo về công nghệ với những
tính năng vượt trội của sản phẩm.
Chất lượng cảm nhận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm và
sự trung thành của khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp người mua không
có thời gian hoặc không thể nghiên cứu kỹ các tính năng của sản phẩm trước
khi mua. Chất lượng cảm nhận còn hỗ trợ cho việc xác định một chính sách
giá cao nhằm tạo ra lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tư vào việc xây dựng
thương hiệu. Ngoài ra, chất lượng cảm nhận còn đóng vai trò to lớn trong việc
mở rộng thương hiệu. Nếu một thương hiệu được đánh giá cao ở một sản phẩm
13
nào đó thì sẽ dễ dàng được người mua đánh giá cao ở sản phẩm mà họ sắp giới
thiệu (Aaker, 1991).
Chất lượng cảm nhận không hẳn là chất lượng thực sự của sản phẩm mà
là sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về sản phẩm hay dịch vụ. So với
chất lượng thực tế của sản phẩm hay dịch vụ, chất lượng mà người tiêu dùng
cảm nhận mới là yếu tố mà người tiêu dùng dựa vào để đưa ra quyết định tiêu
dùng.
(3) Lòng trung thành thương hiệu:
Lòng trung thành thương hiệu của khách hàng thường là cốt lỗi của tài
sản thương hiệu. Nó phản ánh mức độ sẵn sàng của khách hàng chuyển sang
sử dụng một thương hiệu khác, đặc biệt khi thương hiệu có một sự thay đổi, ví
dụ về giá hoặc về tính năng của sản phẩm. Có ít nhất năm cấp độ tiềm năng
của lòng trung thành. Các cấp độ này được cách điệu hóa và chúng thường
không xuất hiện một cách chính thức. Tuy nhiên, năm cấp độ này có thể cho
thấy được cảm giác về sự đa dạng của các hình thức mà lòng trung thành có
thể có và nó tác động như thế nào lên giá trị thương hiệu (Aaker, 1991).
Cấp độ thấp nhất của lòng trung thành thương hiệu là hoàn toàn không
quan tâm đến thương hiệu. Họ xem các thương hiệu đều như nhau và
tên các thương hiệu đóng vai trò rất ít trong quá trình ra quyết định
mua của họ
Cấp độ thứ hai bao gồm những người mua hài lòng với sản phẩm hoặc
ít nhất không có ấn tượng xấu về sản phẩm. Những người mua này có
thể được gọi là người mua theo thói quen.
Cấp độ thứ ba bao gồm những người cũng hài lòng và ngoài ra họ còn
tính đến chi phí chuyển đổi, ví dụ như thời gian hay tiền bạc cần cho
chuyển đổi sang sử dụng thương hiệu khác.
Cấp độ thứ tư là những người thực sự yêu thích thương hiệu. Sự yêu
thích của họ có thể dựa trên một hình tượng, các kinh nghiệm sử dụng
14
hoặc sự cảm nhận tốt về chất lượng sản phẩm. Những người ở cấp độ
thứ tư thường có nhiều cảm xúc về thương hiệu, xem thương hiệu đó
như một người bạn gần gũi.
Cấp độ cao nhất là những khách hàng cam kết. Họ cảm thấy là người
tự hào là người sử dụng thương hiệu. Đối với họ, thương hiệu cũng
quan trọng như tính năng sản phẩm, nó còn như là một biểu tượng đã
thể hiện họ là ai trong xã hội. Sự tin tưởng của họ vào thương hiệu còn
cho thấy qua việc họ sẽ giới thiệu thương hiệu đó cho người khác.
Lòng trung thành thương hiệu có thể xem là một tài sản chiến lược của
doanh nghiệp, nếu được quản lý và khai thác tốt sẽ có khả năng đem lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp. Việc xây dựng được lòng trung thành của khách
hàng có thể giảm chi phí tiếp thị, vì thông thường thì việc tìm kiếm một khách
hàng mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc duy trì được một khách hàng
cũ. Điều này đặc biệt quan trọng trong thị trường mà việc chuyển đổi sang sử
dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh dễ dàng. Doanh nghiệp còn được
một lợi ích rất lớn khi những khách hàng trung thành sẽ giới thiệu và thuyết
phục người thân và bạn bè sư dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự
trung thành thương hiệu sẽ làm cho đối thủ cạnh tranh nản chí trong việc tìm
cách lôi kéo khách hàng mới vì chi phí mà họ bỏ ra sẽ rất lớn mà hiệu quả thì
không cao. Lòng trung thành thương hiệu cũng góp phần giúp doanh nghiệp có
thêm thời gian để ứng phó với các mối đe dọa từ các động thái mới của đối thủ
cạnh tranh (Aaker, 1991).
(4) Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu:
Theo Aaker, các thuộc tính đồng hành của thương hiệu là bất cứ những
gì tạo nên sự liên tưởng đến thương hiệu. Các thuộc tính đồng hành thương
hiệu có thể bao gồm: tên một địa phương, một nhân vật gắn liền với thương
hiệu, bằng sáng chế…. Những yếu tố này, sự liên tưởng này không chỉ tồn tại
song hành cùng sản phẩm mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị thương hiệu
15
của sản phẩm đó. Các thuộc tính đồng hành này góp phần tạo nên vị thế của
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh
Sự nhận biết thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
Giá trị thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu
Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu
tranh.
Hình 2.1. Các thành phần của giá trị thương hiệu theo Aaker
Nguồn: Aaker, 1991. Managing brand equity
2.4.2. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Keller:
Theo Keller (1993), giá trị thương hiệu theo định hướng khách hàng là
giá trị tăng thêm cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị này được phản ánh bởi
cách người tiêu dùng nghĩ, cảm nhận và hành động đối với thương hiệu, dẫn
đến kết quả thể hiện bởi giá cả, thị phần và khả năng sinh lời mà thương hiệu
đem lại cho công ty.
Theo Keller, có hai thành phần chính của giá trị thương hiệu đó là:
(1) Nhận thức thương hiệu,
(2) Hình ảnh thương hiệu,
(1) Nhận thức thương hiệu:
Nhận thức thương hiệu là khả năng người tiêu dùng xác nhận lại việc
tiếp xúc trước đây với thương hiệu khi nó được đưa ra như là một gợi ý (tín
hiệu). Nói cách khác, nhận thức thương hiệu yêu cầu người tiêu dùng phải
16
phân biệt đúng thương hiệu như đã thấy hoặc đã nghe trước đây. Hai yếu tố
chính của nhận thức thương hiệu là nhận biết thương hiệu và nhớ lại thương
hiệu
(2) Hình ảnh thương hiệu:
Liên tưởng thương hiệu là những thông tin gắn kết với điểm nút thương
hiệu trong trí nhớ về ý nghĩa của thương hiệu đối với người tiêu dùng. Hình
ảnh thương hiệu bao gồm: các liên tưởng, sự thuận lợi của các liên tưởng, sức
GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
Nhận thức thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu
Nhận biết thương hiệu
Nhớ lại thương hiệu
Các loại liên tưởng
Sức mạnh các liên tưởng
Sự độc đáo liên tưởng
Sự thuận lợi của các liên tưởng
mạnh liên tưởng, tính độc đáo của các liên tưởng.
Hình 2.2: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Keller
Nguồn: http://www.wattpad.com
2.4.3. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Kim & Kim:
Kim & Kim (2005) đã thực hiện nghiên cứu về giá trị thương hiệu của
chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh tại Hàn Quốc. Trong nghiên cứu này Kim &
Kim đã đề nghị giá trị thương hiệu được đo lường bằng bốn thành phần, đó là:
(1) Nhận biết thương hiệu,
(2) Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng,
(3) Sự trung thành thương hiệu,
(4) Hình ảnh thương hiệu
17
Nhận biết thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu
Giá trị thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
Lòng trung thành thương hiệu
Hình 2.3: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Kim & Kim (2005)
Nguồn: Kim, W.G. & Kim, H.B, 2004. Measuring Customer-based Restaurant Brand Equity: Investigating the Relations between brand equity and firm’s performance
2.4.4. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang:
Trên cơ sở các mô hình thành phần giá trị thương hiệu của các tác giả
trên thế giới, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã đưa ra
mô hình các thành phần giá trị thương hiệu cho thị trường hàng tiêu dùng Việt
Nam. Mô hình này cho rằng giá trị thương hiệu bao gồm bốn thành phần
chính, đó là:
(3) Nhận biết thương hiệu,
(4) Lòng ham muốn thương hiệu,
(5) Chất lượng cảm nhận,
(6) Lòng trung thành thương hiệu.
18
(1) Nhận biết thương hiệu:
Mức độ nhận biết thương hiệu nói lên khả năng một người tiêu dùng có
thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập
các thương hiệu có mặt trên thị trường. Khi một người tiêu dùng quyết định
tiêu dùng một thương hiệu nào đó, thứ nhất, họ phải nhận biết thương hiệu đó.
Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để người tiêu dùng phân loại
một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Cho nên, nhận biết
là một thành phần của giá trị thương hiệu (Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị
Mai Trang, 2002).
Có thể chia mức độ nhận biết thương hiệu thành ba cấp:
Mức độ nhận biết cao nhất (Top of mind): khách hàng luôn nhớ ngay đến
một thương hiệu nhất định trong một lĩnh vực nào đó. Ví dụ: ở Việt
Nam, khi nói về xe máy, người ta nghĩ ngay đến thương hiệu Honda; hay
khi nói về nước tăng lực, người ta nghĩ ngay đến Number 1
Khách hàng không cần nhắc nhưng vẫn nhớ thương hiệu (Spontaneous).
Ví dụ: ở Việt Nam khi nói về xe máy, khi được hỏi ngoài thương hiệu
Honda, bạn còn biết thương hiệu nào khác không, người tiêu dùng có thể
trả lời đến thương hiệu Yamaha.
Khách hàng chỉ nhớ đến thương hiệu khi được gợi ý (Prompt): thường
được bắt đầu bằng câu hỏi “Bạn có biết thương hiệu ABC hay không?
Xét về mức độ phổ biến của thương hiệu, các công ty thường cố gắng đạt
mức độ gợi nhớ cao nhất mà không cần đến gợi ý. Thương hiệu được nhớ đến
đầu tiên (top of mind) sẽ có được lợi thế cạnh tranh to lớn so với các đối thủ
khác và dễ được khách hàng ưu tiên lựa chọn hơn.
Với những loại sản phẩm hay dịch vụ mà người tiêu dùng lên kế hoạch
mua sắm trước khi đến nơi bán hàng thì tiêu chí nhận biết thương hiệu đầu tiên
đóng vai trò rất quan trọng. Đối với những sản phẩm đắt tiền thì người tiêu
dùng thường luôn lên kế hoạch cho việc mua sắm, vì vậy thông thường người
19
mua đã lựa chọn thương hiệu mà mình sẽ mua từ trước, và thường thì thương
hiệu mà họ nghĩ đến đầu tiên sẽ rất dễ được chọn lựa. Một số ví dụ về sản
phẩm thuộc chủng loại này như Tivi, xe máy, máy tính, điện thoại…
Thông thường khi một thương hiệu có độ nhận biết đầu tiên lớn hơn 50%
thi hầu như rất khó có thể nâng cao chỉ số này. Chính vì vậy, để cải thiện chỉ
số này đòi hỏi phải bỏ nhiều chi phí trong khi hiệu quả thì không được bao
nhiêu, do đó doanh nghiệp nên duy trì mức độ nhận biết ở mức độ này.
Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng như dầu gội đầu, kem đánh răng,
bột giặt… thì tổng số nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan trọng. Mặc dù
tiêu chí nhận biết đầu tiên luôn luôn quan trọng nhưng đối với những sản phẩm
mà người tiêu dùng quyết định tại điểm mua hay mua sắm mà không hoạch
định trước thì chỉ số tổng độ nhận biết luôn được doanh nghiệp quan tâm hơn.
Khi một người đi siêu thị mua sắm trong tuần thì họ thường nghĩ là sẽ mua bột
giặt nhưng họ thường không hoạch định sẽ mua Omo hay Tide nên khi đi siêu
thị đến nơi trưng bày họ đều có thể quyết định mua bất kỳ thương hiệu nào mà
họ biết.
(2) Lòng ham muốn thương hiệu:
“Một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một thương hiệu khi họ thích
thú về nó và muốn tiêu dùng nó. Vì vậy, lòng ham muốn về thương hiệu nói
lên mức độ thích thú và xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đó.
Sự thích thú của một người tiêu dùng đối với một thương hiệu đo lường
sự đánh giá của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Kết quả của sự đánh
giá được thể hiện qua cảm xúc của con người như thích thú, cảm mến, vv. Khi
ra quyết định tiêu dùng, khách hàng nhận biết nhiều thương hiệu khác nhau, họ
thường so sánh các thương hiệu với nhau. Khi đó, họ thường có xu hướng tiêu
dùng những thương hiệu mà mình thích thú. Như vậy, sự thích thú về một
thương hiệu là kết quả của quá trình đánh giá một thương hiệu so với các
thương hiệu khác trong cùng một tập cạnh tranh.
20
Nhận biết thương hiệu là điều cần thiết nhưng chưa đủ. Người tiêu dùng
có thể nhận biết nhiều thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh.
Trong quá trình đánh giá người tiêu dùng sẽ thể hiện cảm xúc của mình.
Thương hiệu nào nhận được cảm xúc tích cực của người tiêu dùng sẽ có được
một lợi thế trong cạnh tranh.
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu được thể hiện qua xu hướng hành vi của
người tiêu dùng: họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một
thương hiệu nào đó. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết định
hành vi tiêu dùng thương hiệu (Ajzen & Fishbein 1980).
Khi một người thể hiện sự thích thú và xu hướng hành vi về một đối
tượng nào đó, thì họ thường có biểu hiện hành vi đối với đối tượng đó (Ajzen
& Fishbein 1980). Như vậy, khi một người tiêu dùng thể hiện lòng ham muốn
của họ về một thương hiệu nào đó thì họ thường có hành vi tiêu dùng thương
hiệu đó. Như vậy lòng ham muốn thương hiệu là một thành phần quan trọng
của giá trị thương hiệu.
(3) Chất lượng cảm nhận:
“Yếu tố chính để so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng của nó.
Tuy nhiên chất lượng thật sự của một thương hiệu mà nhà sản xuất cung cấp
và chất lượng khách hàng cảm nhận được thường không trung nhau. Lý do đơn
giản nhất là khách hàng thường không phải là chuyên viên trong lĩnh vực này.
Do vậy, các tính năng kỹ thuật thường không được khách hàng đánh giá đầy
đủ và chính xác. Chất lượng mà khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố mà
khách hàng làm căn cứ để ra quyết định tiêu dùng. Như vậy, chất lượng cảm
nhận là thành phần thứ ba của giá trị thương hiệu (Aaker 1991; Keller 1998).
Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận có chất lượng cao thì
họ sẽ biểu hiện cảm xúc của mình đối với nó vì họ thấy rằng, thương hiệu đó
có những đặc tính làm cho họ thích thú nó và muốn sở hữu nó hơn thương hiệu
khác. Hay nói cách khác, khi một người tiêu dùng có cảm nhận tích cực về
21
chất lượng của một thương hiệu thì họ có khuynh hướng thể hiện một lòng
ham muốn về thương hiệu đó.
(4) Lòng trung thành thương hiệu:
“Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói lên
xu hướng của người tiêu dùng mua và sử dụng một thương hiệu nào trong một
họ sản phẩm và lập lại hành vi này (Chaudhuri 1999). Lòng trung thành
thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của thương hiệu.
Ngành tiếp thị đã cho thấy các công ty thường có ảo tưởng là luôn tìm cách đi
tìm thị trường mới mà quên việc nuôi dưỡng thị trường hiện có, trong khi đó
lợi nhuận đem lại cho thương hiệu của thị trường hiện có thường cao hơn rất
nhiều so với thị trường mới do chi phí tiếp thị ít tốn kém hơn (Kotler 2003).
Thương hiệu nào tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng càng cao thì
lợi nhuận đem lại cho công ty càng cao, nghĩa là thương hiệu này có giá trị
cao. Do vậy, lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu là một
thành phần của giá trị thương hiệu” (Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai
Trang, 2002).
Lòng trung thành thương hiệu là cốt lõi của giá trị thương hiệu (Aaker,
1991). Lòng trung thành thương hiệu là thước đo sự gắn bó của khách hàng
đối với thương hiệu. Một khi sự trung thành thương hiệu cao thì khách hàng ít
có khả năng chuyển thương hiệu khác chỉ vì giá và khách hàng trung thành
cũng mua hàng thường xuyên hơn (Bowen & Shoemaker, 1998). Sự tồn tại của
khách hàng trung thành làm giảm cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh, làm cho
đối thủ cạnh tranh nản chí trong việc tìm cách lôi kéo khách hàng vì chi phí
cao mà hiệu quả mang lại thấp.
Các thành phần của giá trị thương hiệu theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang:
22
Nhận biết thương hiệu
Lòng ham muốn thương hiệu
Giá trị thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
Lòng trung thành thương hiệu
Hình 2.4: Các thành phần giá trị thương hiệu theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002,
Nghiên cứu khoa học Marketing
2.4.5. Tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu dựa trên các nghiên
cứu trước đó:
Tác giả Thành phần
Aaker
Keller
Kim & Kim
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(1) Nhận biết thương hiệu (2) Chất lượng cảm nhận (3) Lòng trung thành thương hiệu (4) Các thuộc tính đồng hành thương hiệu (1) Nhận thức thương hiệu (2) Hình ảnh thương hiệu (1) Nhận biết thương hiệu (2) Chất lượng cảm nhận (3) Trung thành thương hiệu (4) Hình ảnh thương hiệu (1) Nhận biết thương hiệu (2) Ham muốn thương hiệu (3) Chất lượng cảm nhận (4) Trung thành thương hiệu
23
Theo bảng tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu của các nhà nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam, ta nhận thấy có ba thành phần giá trị thương
hiệu được đo lường, phân tích nhiều nhất là: Nhận biết thương hiệu, Chất
lượng cảm nhận, Trung thành thương hiệu. Các quan điểm về thành phần giá
trị thương hiệu của các nhà nghiên cứu trên có nhiều điểm tương đồng, tuy
nhiên cũng có sự khác biệt. Ta thấy, giá trị thương hiệu là một khái niệm đa
thành phần bao gồm nhiều thành phần, các thành phần này cũng có thể bao
gồm nhiều thành phần con nữa. Hiện nay chưa có sự thống nhất cao về các
thành phần giá trị thương hiệu. Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên mô
hình các thành phần giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang đã nghiên cứu về các thành phần giá trị thương hiệu cho thị trường
các sản phẩm tiêu dùng tại Việt Nam. Mô hình này cho rằng giá trị thương
hiệu bao gồm bốn thành phần chính là: Nhận biết thương hiệu, Lòng ham
muốn thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu.
2. 5. Tổng quan về thương hiệu cà phê Trung Nguyên:
2.5.1. Tổng quan về các đối thủ cạnh tranh chính của cà phê Trung
Nguyên:
Thực trạng phát triển cà phê Việt Nam:
- Về xuất khẩu: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, lượng
cà phê xuất khẩu trong tháng 11/2013 là 80,4 nghìn tấn, tăng 31,4% so với
tháng trước, trị giá đạt 143 triệu USD, tăng 16,3%. Tính đến hết tháng
11/2013, lượng cà phê xuất khẩu của nước ta đạt 1,17 triệu tấn, trị giá đạt 2,47
tỷ USD, giảm 25,6% về lượng và giảm 26,2 % về trị giá so với cùng kỳ năm
2012.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay, trong những năm gần đây sản lượng cà phê Việt Nam luôn đạt mức
trên 1 triệu tấn/năm với kim ngạch đạt trên 2 triệu USD. Với vị thế này, Việt
24
Nam trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê xếp hàng thứ hai thế giới
và đứng đầu thế giới về sản xuất – xuất khẩu cà phê Robusta.
Tuy nhiên 98% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam dưới dạng nguyên
liệu thô. Trong mùa vụ 2012/13, Việt Nam đã xuất khẩu cà phê sang 70 quốc
gia trên thế giới trong đó nhóm 8 nước đứng đầu chiếm khoảng 92% tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Tám nước đứng đầu trong các thị trường
nhập khẩu cà phê Việt Nam là Hoa Kỳ, Đức, Tây Ban Nha, Italia, Bỉ, Nhật,
Algieria, Nga.
- Về tiêu thụ nội địa: theo nguồn nội bộ từ Công ty CP Trung Nguyên,
dung lượng thị trường cà phê nội địa năm 2013 ước tính là 18.000 tỷ VNĐ.
Trong đó cà phê rang xay chiếm khoảng 67%, ước tính tương đương 12.000 tỷ
VNĐ, còn lại 33% ước tính tương đương 6.000 tỷ VNĐ là cà phê hòa tan và
cà phê uống liền. Trong thị trường cà phê rang xay nội địa, nổi bật lên một số
doanh nghiệp như Trung Nguyên, Mê Trang, Sơn Tùng, còn lại là các doanh
nghiệp địa phương.
Một số đối thủ cạnh tranh chính của thương hiệu cà phê rang xay
Trung Nguyên:
- Highland:
o Thông điệp Highland gửi đến người tiêu dùng là “Kết hợp những tinh
hoa của thế giới hiện đại với nét duyên và giá trị truyền thống của Việt Nam”.
o Sản phẩm của Highland có mùi vị đặc trưng theo cách tẩm ướp đặc
biệt theo bí quyết gia truyền, sản phẩm có màu sắc đẹp, sánh đậm, hợp gu với
khu vực thành thị. Chủ yếu tập trung sản phẩm ở nhóm trung cấp. Sản phẩm
Highland có bao bì sang trọng, cao cấp.
o Giá bán lẻ các sản phẩm tương đương nhóm trung cấp của cà phê
rang xay Trung Nguyên.
o Phân phối chủ yếu ở kênh siêu thị, trung tâm mua sắm tại các thành
phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng
25
- Mê Trang:
o Thông điệp của Mê Trang là: “Người bạn tinh thần vô giá”
o Sản phẩm có mùi vị đặc trưng, sánh đậm phù hợp với gu của khách
hàng khu vực các tỉnh Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng…Sản phẩm chủ
yếu tập trung ở nhóm phổ thông. Chất lượng sản phẩm không ổn định do chất
lượng nguồn nguyên liệu không ổn định.
o Giá bán lẻ trung bình thấp hơn nhóm sản phẩm phổ thông của Trung
Nguyên từ 15-20%.
o Phân phối chủ yếu vào các tỉnh Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng
- Sơn Tùng:
o Thông điệp: “Khoảnh khắc thư giãn tuyệt vời”
o Sản phẩm tập trung ở nhóm phổ thông, sánh đậm.
o Giá bán lẻ trung bình thấp hơn nhóm sản phẩm phổ thông của Trung
Nguyên từ 15-20%. Thực hiện nhiều chương trình chiết khấu linh hoạt cho các
điểm bán lớn
o Phân phối chủ yếu khu vực ven TP Hồ Chí Minh và khu vực
Mekong.
Nhìn chung, Trung Nguyên đang cạnh tranh cùng Highland ở phân
khúc trung cấp và cạnh tranh cùng hai thương hiệu Mê Trang, Sơn Tùng ở
phân khúc phổ thông.
2.5.2. Tổng quan về vấn đề phát triển thương hiệu cà phê Trung Nguyên:
Công ty cổ phần Trung Nguyên là công ty thành viên của Công ty cổ
phần tập đoàn Trung Nguyên, công ty được thành lập vào ngày 16/06/1996 tại
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh DakLak. Năm 1996, công ty cho ra đời sản
phẩm cà phê rang xay mang thương hiệu Trung Nguyên với thông điệp “Khơi
nguồn sáng tạo”. Ngay từ những ngày đầu tung sản phẩm ra thị trường, doanh
nghiệp đã chú trọng đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu như là một
yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Trong những năm qua, doanh nghiệp đã có
26
những chiến lược phát triển thương hiệu tại thị trường nội địa cũng như thị
trường quốc tế và đã đạt được mức độ nhận biết cao nhất (Top of mind) là
60%, đạt 23% thị phần cà phê rang xay (dung lượng thị trường ước tính là
12,000 tỷ) (Theo báo cáo Quý 1/2013 của AC Nielsen, tại 6 thành phố lớn của
Việt Nam).
Để hiện thực hóa mục tiêu thống lĩnh thị trường cà phê Việt Nam trong
giai đoạn 2013 – 2015, doanh nghiệp cần đánh giá lại những chiến lược
marketing trong thời gian qua, đo lường giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên, xây dựng những chiến lược marketing tổng thể cho giai đoạn này, từ
đó góp phần vào việc phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu Cà phê rang
xay Trung Nguyên trên thị trường.
Hệ thống nhận diện thương hiệu cà phê Trung Nguyên:
o Tên thương hiệu: Trung Nguyên Coffee
o Logo, slogan: “Duy nhất Chuyên cho sáng tạo & Đặc biệt cho sáng
tạo”.
Trung Nguyên xem cà phê là nguồn năng lượng của trí não, là nguồn
năng lượng của nền công nghiệp tri thức, giống như dầu hỏa là năng lượng của
nền công nghiệp. Trung Nguyên mong muốn truyền tải đến người tiêu dùng
thông điệp cà phê là biệt dược cho sáng tạo.
o Danh mục sản phẩm thuộc thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên:
27
Định vị thương hiệu Trung Nguyên:
Với mỗi nhóm sản phẩm phổ thông, trung cấp, cao cấp, phổ thông Trung
Nguyên có các phân khúc khách hàng như sau:
o Khách hàng mục tiêu: nam/nữ, độ tuổi từ 23 đến 55
o Nhóm sản phẩm cao cấp: khách hàng khu vực thành thị, thu nhập
trên 15 triệu
o Nhóm sản phẩm trung cấp: khu vực thành thị, thu nhập từ 5 triệu
đến 15 triệu
o Nhóm sản phẩm phổ thông: khu vực nông thôn, thành thị, thu nhập
từ 3 triệu đến 5 triệu
o Thị trường mục tiêu: thị trường Việt Nam
Những thành công của quá trình phát triển thương hiệu Trung
Nguyên:
Cà phê Trung Nguyên là một trong những điển hình về xây dựng thương
hiệu thành công ở Việt Nam. Có thể xem cà phê Trung Nguyên là một minh
chứng cho sự thành công của một thương hiệu Việt tại thị trường nội địa & có
sức mạnh lan tỏa lớn sang các thị trường quốc tế . Trong chặng đường 17 năm
xây dựng và phát triển của thương hiệu cà phê Trung Nguyên, có thể nói rằng
thương hiệu Trung Nguyên đã có được một số thành công nổi bật như sau:
28
- Thành công về tư duy đột phá & năng lực xây dựng thương hiệu Trung
- Thành công đi tiên phong trong nhượng quyền thương mại thần tốc - Thành công về cuộc chiến xâm nhập thị trường nội địa & quốc tế - Thành công về thay đổi hình ảnh của ngành cà phê Việt Nam.
Nguyên
Thành công về tư duy đột phá & năng lực xây dựng thương hiệu Trung
Nguyên:
Vào những năm 90, tại thị trường đang phát triển của Việt Nam, thu
nhập bình quân đầu người mới chỉ 250 USD, khi người tiêu dùng chưa có thói
quen tiêu dùng cà phê nhiều (theo nguồn thông tin từ nội bộ doanh nghiệp thì
năm 1992 mức tiêu thụ bình quân là 0.22 kg/người/năm, năm 2012 mức tiêu
thụ bình quân là 1.5 kg/người/năm) và cũng chưa hình thành thói quen thưởng
thức cà phê tại các không gian hàng quán. Thời điểm này các thương hiệu cà
phê ở Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, chủ yếu là các doanh nghiệp địa
phương. Trung Nguyên đã thể hiện tư duy đột phá của mình thông qua các sự
kiện nổi bật sau:
o Trung Nguyên đã cho ra đời những dòng sản phẩm trung cấp với
mong muốn thu hút thị trường trong nước. Để làm được điều này, trước tiên
Trung Nguyên cần phải thuyết phục người tiêu dùng nội địa sử dụng sản phẩm
Trung Nguyên. Điều khác biệt nhất lớn nhất của Trung Nguyên đối với tất cả
các loại cà phê tại thời điểm đó là giúp cho khách hàng thấy được sự khác biệt
đặc trưng giữa các loại cà phê khác nhau với những tên gọi riêng như: Sáng
tạo 1, Sáng tạo 2, Sáng tạo 3...Để minh chứng cho chất lượng sản phẩm của
mình, Trung Nguyên đã mở một quán cà phê cho người tiêu dùng dùng thử
sản phẩm trong 10 ngày tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây được xem là dấu ấn
khởi đầu khá thành công của Trung Nguyên.
o Trung Nguyên đã chọn cho mình những đối thủ lớn & dám cam kết
ganh đua: Trung Nguyên luôn thể hiện tinh thần nghĩ lớn và dũng cảm theo
đuổi con đường mới.
29
o Trung Nguyên đã thành công khi đưa giá trị và văn hóa quốc gia vào
sản phẩm, vào thương hiệu. Khác với nhiều thương hiệu khác chỉ xoay quanh
chiến lược tạo cảm xúc hằng ngày cho người tiêu dùng. Trung Nguyên đưa
vào thương hiệu những cảm xúc trách nhiệm xã hội, trách nhiệm quốc gia một
cách đậm nét như một lời cam kết và luôn tạo nên tính thời sự cho thị trường.
Trung Nguyên đã thực sự thành công trong việc “cấy” một câu chuyện thành
công vào trong tâm trí người tiêu dùng thông qua các chuỗi hoạt động của
mình dành cho giới thanh niên Việt Nam. Trung Nguyên đã tạo nên ý nghĩa
cho công ty, ý nghĩa cho các cộng sự và với người tiêu dùng. Ý nghĩa ở đây
không nói đến tiền, quyền lực hay uy tín. Mà là tạo ra một mục tiêu, một động
lực, một hình ảnh mà chính bản thân công ty, các cộng sự, cũng như khách
hàng cùng có cảm xúc, cùng ủng hộ, cùng xây dựng. Điều đó sẽ giúp công ty
vượt qua mọi khó khăn và chiến thắng. Khi khách hàng và tất cả các bên liên
quan khác cùng tập trung xung quanh doanh nghiệp như một “đội thập tự
chinh”, công ty tin rằng có thể đánh bật nhiều đối thủ ra khỏi thị trường, đây là
lợi nhuận to lớn và dài hạn.
Một trong những yếu tố tạo nên thành công của thương hiệu này đó
là việc sử dụng chiến lược marketing hiệu quả mà đặc biệt là chiến lược quan
hệ công chúng, Trung Nguyên cũng rất thành công trong việc xây dựng
thương hiệu cho cá nhân “Đặng Lê Nguyên Vũ” và tạo nên được sự ảnh
hưởng sâu rộng của thương hiệu cá nhân lên thương hiệu sản phẩm.
Thành công đi tiên phong trong nhượng quyền thương mại thần tốc:
Dựa vào chiến lược nhượng quyền thương mại, thương hiệu Trung
Nguyên đã nhanh chóng có mặt trên khắp cả nước. Chiến lược nhượng quyền
thương mại đã chứng tỏ uy lực khủng khiếp của mình khi chỉ trong vòng 8
năm từ 1998 đến 2005, Trung Nguyên đã có hơn 1,000 cửa hàng trên khắp cả
nước. Cụ thể: khu vực Miền Bắc có 210 quán, Thủ đô Hà Nội có hơn 100
quán, khu vực Miền Trung gần 200 quán, Cao nguyên duyên hải hơn 100
30
quán, khu vực Miền Đông Nam Bộ có hơn 200 quán, khu vực Hồ Chí Minh có
hơn 200 quán, khu vực Miền Tây có gần 100 quán. Với việc nhượng quyền
thương mại thần tốc này, trong giai đoạn năm 1998 đến năm 2005 Trung
Nguyên là hình ảnh người tiên phong trong ngành cà phê Việt Nam mà chưa
doanh nghiệp nào làm được. Trung Nguyên cũng đã đạt giải thưởng “Nhượng
quyền quốc tế 2007” do tổ chức FLA Singapore (Franchise and Licensing
Association) tổ chức thường niên nhằm tôn vinh những công ty có hoạt động
nhượng quyền xuất sắc tại quốc gia tham dự.
Với chiến lược nhượng quyền thương mại này, Trung Nguyên đã có
những bước tiến nhanh trong khoảng thời gian ngắn, ngoài việc trở thành
người tiên phong trong ngành cà phê Việt Nam, chiến lược này cũng mang lại
những lợi ích không nhỏ cho Trung Nguyên về tài chính, mức độ nhận biết
thương hiệu & sự ủng hộ mạnh mẽ của giới truyền thông.
Thành công về cuộc chiến xâm nhập thị trường nội địa & quốc tế:
Thành công của chiến lược nhượng quyền thương mại các cửa hàng cà
phê đã mang lại ảnh hưởng tích cực và sức mạnh lan tỏa cho việc mở rộng nhà
phân phối, bán sản phẩm Trung Nguyên vào các điểm bán lẻ và các quán cà
phê. Trung Nguyên đã thực hiện một cuộc xâm nhập thị trường ngoạn mục khi
chỉ trong vòng 10 năm, từ một xưởng sản xuất nhỏ tại Buôn Ma Thuột, Trung
Nguyên đã có mặt tại mọi miền đất nước với 121 nhà phân phối, 7000 điểm
bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm cà phê Trung Nguyên.
Xuất khẩu là một phần quan trọng của chiến lược phát triển được Trung
Nguyên xác lập ngay từ đầu, hiện nay Trung Nguyên đã xuất hiện hơn 60 quốc
gia ( Mỹ, Anh, Nhật, Úc…). Ba tháng đầu năm 2014, Trung Nguyên xuất cảng
hơn 1.400 tấn cà phê vào thị trường Mỹ, 200 tấn vào hệ thống E-Mart và gần
2,000 tấn vào các thị trường khác thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp vào
hệ thống bán sỉ của các quốc gia.
31
Thành công về thay đổi hình ảnh của ngành cà phê Việt Nam:
Vào giữa những năm 1990, Việt Nam là một trong ba nhà sản xuất cà
phê lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, hầu hết cà phê của Việt Nam đều có chất
lượng thấp và xuất khẩu cà phê dạng thô với giá thấp. Với những nỗ lực trong
17 năm phát triển, thương hiệu Trung Nguyên muốn thay đổi hình ảnh của
ngành cà phê Việt Nam, Việt Nam không chỉ có sản lượng xuất khẩu cao mà
còn là một trong các nguồn nguyên liệu tốt nhất trên thế giới (cà phê Robusta
Việt Nam có sản lượng xuất khẩu đứng số một thế giới & được công nhận là
một trong bốn nguồn nguyên liệu tốt nhất thế giới bao gồm Ethiopia, Brazil,
Jamaica, Việt Nam). Trong một bài viết trên tạp chí nổi tiếng Financial
Times vào cuối năm 2011, Giáo sư Morgen Witzel của trường đại học kinh
doanh nổi tiếng Exeter tại Anh Quốc có nhận xét rằng: “Doanh nhân Đặng Lê
Nguyên Vũ tin rằng, người Việt có thể sản xuất được những loại cà phê sành
điệu, chất lượng cao và giá cả hợp lý. Thế là vào những năm 1990, nhãn hiệu
Trung Nguyên ra đời với một nhà máy và một chuỗi quán cà phê. Đưa ngành
cà phê Việt Nam vượt ra khỏi mặc cảm là cà phê chất lượng thấp, giá rẻ”.
Với việc đưa thương hiệu cà phê Trung Nguyên & thương hiệu cửa hàng
bán cà phê đến với hơn 60 quốc gia trên thế giới, Trung Nguyên đã chinh phục
người tiêu dùng quốc tế bằng dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng sản phẩm
đặc trưng, lấy giá trị truyền thống của Việt Nam làm nền tảng. Một trong
những sản phẩm nổi tiếng nhất của Trung Nguyên là cà phê chồn Weasel,
được làm từ những hạt cà phê đã qua đường tiêu hóa của loài chồn hương &
chỉ có tại các nước Đông Nam Á. Một sản phẩm “đắt giá” đã được tiếp thị một
cách “đắt giá” bằng cách được Chính phủ chọn là quà tặng của các nguyên thủ
quốc gia khi đến Việt Nam & là sản phẩm cà phê duy nhất được chọn tại các
hội nghị cấp cao. Điều này giúp “đồng nhất” Trung Nguyên với văn hóa cà
phê Việt Nam & có thể nói thương hiệu cà phê Trung Nguyên gắn liền với
thương hiệu cà phê của quốc gia.
32
Bên cạnh đó công ty Trung Nguyên đã kết nối giữa khoa học công nghệ
& người nông dân các tỉnh Tây Nguyên để tạo nên những đồn điền cà phê, đó
chính là nguồn nguyên liệu bền vững của ngành cà phê Việt Nam và góp phần
nâng cao giá trị xuất khẩu cho cà phê Việt Nam. Cụ thể hiện Israel đang phối
hợp với vùng Tây Nguyên để triển khai một số dự án nông nghiệp công nghệ
cao. Trong đó đáng chú ý là dự án hệ thống tưới tiêu cho cây cà phê được áp
dụng các công nghệ của Israel để tìm những nguồn nước thay thế như nước tái
chế, khử mặn. Mô hình này giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cà phê,
giảm chi phí đầu tư công, phân bón, tăng hiệu quả kinh tế. Đây là một trong
những biện pháp góp phần thúc đẩy chương trình phát triển cà phê bền vững
của các tỉnh Tây Nguyên, đảm bảo sản lượng cà phê trên địa bàn.
Những hạn chế của quá trình phát triển thương hiệu Trung Nguyên:
Quá trình phát triển của thương hiệu Trung Nguyên đã có những thành
công lớn, tuy nhiên cũng có những hạn chế cần phải được nhìn nhận, trong đó
- Hạn chế về việc kiểm soát hình ảnh thương hiệu - Hạn chế về luồn gió mới marketing cho thương hiệu
tiêu biểu là hai hạn chế sau:
Hạn chế về việc kiểm soát hình ảnh thương hiệu:
Trung Nguyên thực hiện nhượng quyền thương mại mạnh mẽ nhất trong
giai đoạn những năm 1998 đến năm 2005, khi vấn đề nhượng quyền thương
mại còn khá mới mẻ đối với doanh nghiệp và cả đối tác nhượng quyền. Nhìn
chung, có thể kể đến những điểm sau:
o Chưa chắt lọc đối tác nhượng quyền, trong giai đoạn này Trung
Nguyên chấp nhận nhượng quyền cho hầu hết những đối tác muốn được
nhượng quyền thương hiệu Trung Nguyên. Các đối tác này không có kinh
nghiệm hay kiến thức về nhượng quyền thương hiệu, về ngành dịch vụ hay nói
khác hơn là ngành Food & Beverage. Điều mà các đối tác này quan tâm nhất
33
là lợi nhuận ngắn hạn thay vì giữ vững những cam kết về hình ảnh thương
hiệu và chất lượng dịch vụ.
o Trung Nguyên chưa thể kiểm soát được hình ảnh thương hiệu và chất
lượng, đội kiểm soát hình ảnh & chất lượng mỏng và non trẻ, không thực hiện
những biện pháp mạnh mẽ đối với đối tác đã dẫn đến việc vượt quá tầm kiểm
soát, do đó không đảm bảo sự đồng nhất và tạo phong cách riêng cho Trung
Nguyên.
o Trên thị trường tồn tại nhiều dạng cửa hàng bán cà phê mang thương
hiệu Trung Nguyên cho nhiều định vị khác nhau mà người tiêu dùng không
thể nào phân biệt được. Hiện tại Trung Nguyên tồn tại 4 loại hình cửa hàng
bán cà phê Trung Nguyên:
Loại hình 1: các cửa hàng mang thương hiệu “Trung
Nguyên Coffee” do chính công ty đầu tư và quản lý. Chuỗi
cửa hàng này được định vị cho khách hàng cao cấp
Loại hình 2: cửa hàng mang thương hiệu “Trung Nguyên
Coffee” với logo cũ, do các chủ quán đầu tư, được Trung
Nguyên hỗ trợ một số hình ảnh, vật dụng. Các cửa hàng này
cam kết bán hàng doanh thu cà phê Trung Nguyên là
50,000,000 đ/tháng và chỉ dùng cà phê Trung Nguyên để
bán
Loại hình 3: cửa hàng có bảng hiệu có in hình logo Trung
Nguyên (nhãn hàng) & mang tên của chủ đầu tư muốn. Các
cửa hàng này không cam kết doanh thu cà phê Trung
Nguyên.
Loại hình 4: các cửa hàng tạp hóa bán cà phê Trung
Nguyên.
Xét về khía cạnh kinh doanh thì việc tồn tại nhiều loại hình cửa hàng
giúp đội ngũ kinh doanh có nhiều cơ hội tăng doanh số, tuy nhiên vấn đề
34
không tránh khỏi là việc người tiêu dùng đánh giá không đúng về hình ảnh
thương hiệu Trung Nguyên như doanh nghiệp mong muốn.
Hạn chế về luồn gió mới marketing cho thương hiệu:
Trong những năm qua thế mạnh của Trung Nguyên là sử dụng chiến
lược quan hệ công chúng trong những kế hoạch marketing, hiện nay Trung
Nguyên vẫn đang sử dụng chiến lược này, tuy nhiên đã không còn phát huy
được tác dụng của nó với những bài viết khô cứng mang tính chủ quan quá
lớn. Trung Nguyên cũng chưa sử dụng mạnh mẽ các công cụ marketing ATL
& BTL trong các chiến lược phát triển thương hiệu. Trong giai đoạn này, khi
ngành cà phê đang có nhiều đối thủ tham gia thị trường, Trung Nguyên cần
những chiến lược marketing mạnh mẽ, mới mẻ và tạo được hiệu ứng với
người tiêu dùng hơn.
2. 6. Đề xuất các thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên:
Tại Việt Nam, mô hình nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu đã
được ứng dụng trong ngành ô tô, ngành hàng tiêu dùng như dầu gội, trà thảo
mộc Dr.Thanh…, đối với sản phẩm cà phê Trung Nguyên cũng có thể được
xem là một trong những mặt hàng tiêu dùng, bên cạnh đó các yếu tố nhận biết
thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận & lòng trung
thành thương hiệu cũng là các yếu tố mà thương hiệu Trung Nguyên luôn quan
tâm & luôn được chú trọng trong chiến lược phát triển thương hiệu mà doanh
nghiệp đang thực hiện. Sau khi tham khảo các mô hình giá trị thương hiệu và
thực tiễn các yếu tố về thương hiệu mà Công ty Trung Nguyên quan tâm, chú
trọng trong các chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu,tác giả đưa ra
thành phần giá trị thương hiệu của cà phê Trung Nguyên bao gồm:
(1) Nhận biết thương hiệu,
(2) Lòng ham muốn thương hiệu,
(3) Chất lượng cảm nhận,
(4) Lòng trung thành thương hiệu.
35
(1) Nhận biết thương hiệu:
Nhận biết thương hiệu cà phê Trung Nguyên giúp doanh nghiệp biết được
khả năng xác định hay nhận ra thương hiệu cà phê Trung Nguyên của người
tiêu dùng trên thị trường, hay đó là sự đánh giá của người tiêu dùng về sự tồn
tại của thương hiệu. Khái nhiệm này thể hiện sức mạnh của thương hiệu cà phê
Trung Nguyên hiện diện trong tâm trí của khách hàng. Nhận biết thương hiệu
là một thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
Nhận biết thương hiệu được xem như là yếu tố đầu tiên khách hàng nghĩ đến
khi quyết định mua sắm. Trong giai đoạn năm năm sau khi thành lập doanh
nghiệp, mục tiêu gia tăng nhận biết thương hiệu là mục tiêu đầu tiên trong các
chiến lược marketing thông qua các hoạt động quảng cáo làm cho người tiêu
dùng nhận ra sự có mặt của thương hiệu trên thị trường cà phê rang xay. Do
đó, chúng tôi đề xuất giả thuyết thứ nhất như sau:
H1: Nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng sẽ tác động cùng chiều
đến giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
(2) Lòng ham muốn thương hiệu:
Trong cùng một tập cạnh tranh là ngành hàng cà phê rang xay trên thị
trường. Khách hàng sẽ so sánh các thương hiệu với nhau và họ thường có xu
hướng tiêu dùng thương hiệu mà mình thấy thích thú. Khi nghiên cứu lòng
ham muốn của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn khái quát về
cảm xúc của người tiêu dùng với thương hiệu cà phê Trung Nguyên.Nhận biết
thương hiệu là điều cần thiết nhưng chưa đủ. Người tiêu dùng có thể nhận biết
nhiều thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Tuy nhiên thương
hiệu nào nhận được cảm xúc tích cực của người tiêu dùng sẽ có được một lợi
thế trong cạnh tranh. Giả thuyết thứ hai được đề xuất như sau:
H2: Lòng ham muốn của người tiêu dùng sẽ tác động cùng chiều đến giá
trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
36
(3) Chất lượng cảm nhận:
Chất lượng cảm nhận không hẳn là chất lượng thực sự mà sản phẩm Trung
Nguyên mang lại mà đó là sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về sản
phẩm. Chất lượng cảm nhận mang lại lý do khiến người tiêu dùng quyết định
mua khi phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khi nghiên cứu chất
lượng cảm nhận thương hiệu cà phê Trung Nguyên, giúp doanh nghiệp có
được những ý kiến của người tiêu dùng về đặc điểm lý tính và cảm tính mà
doanh nghiệp đang xây dựng so với mong đợi của người tiêu dùng. Giả thuyết
thứ ba được hình thành như sau:
H3: Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng sẽ tác động cùng chiều đến
giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
(4) Lòng trung thành thương hiệu:
Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu cà phê Trung
Nguyên đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của thương hiệu. Ngày nay,
khi thị trường cà phê rang xay đang bị chia nhỏ bởi nhiều thương hiệu trong
nước, đặc biệt là các thương hiệu địa phương, Trung Nguyên luôn tìm cách tìm
thị trường mới và nuôi dưỡng thị trường hiện có. Thông qua các công cụ
marketing như thành lập cộng đồng những người yêu cà phê, cộng đồng sáng
tạo…nhằm duy trì và gia tăng lòng trung thành của người tiêu dùng đối với
thương hiệu cà phê Trung Nguyên. Giả thuyết sau được hình thành:
H4: Lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ tác động cùng chiều đến giá
trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
Ngoài bốn thành phần giá trị thương hiệu đã được nêu trên, nghiên cứu
này cũng sử dụng khái niệm thang đo giá trị thương hiệu tổng quát trong thị
37
trường hàng tiêu dùng nhanh của Yoo & Donthu (1997, 2001) để xây dựng
Nhận biết thương hiệu
H1
H2
Ham muốn thương hiệu
Giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
Chất lượng cảm nhận
H3
Lòng trung thành thương hiệu
H4
thang đo giá trị thương hiệu tổng thể của cà phê Trung Nguyên.
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
Tóm tắt chương:
Trong chương 2 của đề tài nghiên cứu, tác giả đã nêu các nội dung như
sau:
Cơ sở lý thuyết về thương hiệu bao gồm các nội dung về khái niệm
thương hiệu, khái niệm về giá trị thương hiệu, tầm quan trọng của thương hiệu
đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng, các mô hình thành phần giá
trị thương hiệu của các tác giả trên thế giới là Aaker, Keller, Kim & Kim và
mô hình của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang.
Tổng quan về thương hiệu cà phê Trung Nguyên bao gồm các nội dung
về thực trạng phát triển cà phê Việt Nam, các đối thủ cạnh tranh chính của
Trung Nguyên, tổng quan về thương hiệu Trung Nguyên và đề xuất mô hình
các thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên bao gồm nhận biết
thương hiệu, chất lượng cảm nhận, ham muốn thương hiệu, trung thành thương
hiệu.
38
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý thuyết về thương hiệu, giá trị thương hiệu và mô hình
lý thuyết các thành phần giá trị thương hiệu đã được trình bày trong chương 2.
Tiếp tục chương 3 sẽ trình bày cụ thể về phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để xây dựng và đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm
định mô hình lý thuyết đã đưa ra. Chương 3 này chủ yếu trình bày hai giai
đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
3. 1. Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu
sơ bộ sử dụng phương pháp định tính để khám phá và phát triển các thang đo
thành phần giá trị thương hiệu, nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo.
Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bày như sau:
39
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết & đề xuất mô hỉnh
Phỏng vấn chuyên gia
Nghiên cứu định tính
Bảng phỏng vấn sơ bộ
Điều chỉnh
Nghiên cứu chính thức
Bảng phỏng vấn chính thức
Phỏng vấn trực tiếp & gửi email cho đáp viên
Thống kê mô tả
Độ tin cậy – Cronbach’s Alpha
Xử lý & phân tích dữ liệu
Phân tích EFA
Phân tích tương quan & hồi quy
Kết quả và kiến nghị
40
3. 2. Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính là
dùng để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát nhằm xây dựng thang đo hoàn
chỉnh cho nghiên cứu chính thức.
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính:
Dựa theo cơ sở lý thuyết của chương hai về các thành phần của giá trị
thương hiệu, tác giả đã hình thành các biến quan sát dùng để đo các thành phần
của giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên. Tuy nhiên các biến quan sát này
được xây dựng dựa trên lý thuyết và theo nhận định của tác giả. Vì vậy các
biến quan sát này cần được điều chỉnh cho phù hợp với ngành hàng cà phê và
tình hình thực tế những vấn đề mà doanh nghiệp đang quan tâm. Nghiên cứu
sơ bộ được thực hiện bằng cách thảo luận cùng các đồng nghiệp tại công ty.
Tác giả thảo luận sâu dưới dạng câu hỏi mở với hai nhóm là các đồng
nghiệp trong Phòng Tiếp thị và Phòng Đối ngoại truyền thông tại doanh
nghiệp, mỗi nhóm gồm 4 người, tác giả yêu cầu các đáp viên đưa ra đánh giá
về từng thành phần của giá trị thương hiệu, đánh giá về các biến quan sát mà
tác giả đã đưa ra. Hai mươi hai biến quan sát đã được đưa ra để đo lường bốn
thành phần của giá trị thương hiệu trong đó có:
- Nhận biết thương hiệu được đo lường bằng 5 biến quán sát
- Ham muốn thương hiệu được đo lường bằng 7 biến quan sát
- Chất lượng cảm nhận được đo lường bằng 6 biến quan sát
- Trung thành thương hiệu được đo lường bằng 4 biến quan sát
Đồng thời tác giả cũng đưa ra 3 biến quan sát dùng đo lường giá trị
thương hiệu tổng thể.
Người tham gia được yêu cầu đưa ra nhận xét cho các biến quan sát về
số lượng biến, ý nghĩa của các biến, từ ngữ được sử dụng trong các biến.
Người tham dự cũng đưa ra ý kiến cải thiện các phát biểu nếu thấy cần thiết.
41
Các ý kiến của đáp viên bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát nhằm đảm bảo
các biến quan sát này được xây dựng một cách đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu nhất.
(Xem Phụ lục về dàn bài thảo luận nhóm và danh sách người tham gia thảo
luận nhóm).
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính:
Sau khi thảo luận, tác giả đã thay đổi số lượng biến của các thang đo,
đồng thời một số phát biểu trong các thang đo đã được thay từ ngữ, câu chữ
cho dễ hiểu, không bị trùng ý và phù hợp với suy nghĩ của khách hàng. Cụ thể
như sau:
- Thêm câu hỏi gạn lọc để đảm bảo hỏi đúng đối tượng khách hàng là người
có tiêu dùng cà phê. Từ đó chất lượng bảng khảo sát tốt hơn.
o Anh/Chị có uống cà phê không?
Có/Không
o Anh/Chị thường uống cà phê của thương hiệu nào:
Trung Nguyên/Highland/Mê Trang/Sơn Tùng/Khác
- Đa phần các biến quan sát tác giả đưa ra là dạng câu hỏi trả lời “Có”,
“Không”. Dạng câu hỏi này không phù hợp với bảng khảo sát lấy ý kiến
khách hàng theo thang đo 5 điểm. Vì vậy tác giả cần đặt lại câu hỏi cho
phù hợp hơn.
o Thay danh xưng “Anh/Chị” thành “Tôi” trong các câu hỏi
o Bỏ dấu chấm hỏi “?” ở câu “Anh/Chị có thể nhớ và dễ dàng nhận biết
logo của thương hiệu cà phê Trung Nguyên?”
- Bỏ một số biến quan sát bị trùng ý trong cùng một thang đo hoặc không
cần thiết, rút gọn lại để một thang đo không có quá nhiều biến quan sát.
Bỏ các biến quan sát sau:
o Anh/Chị biết cà phê Trung Nguyên
o Anh/Chị tin rằng dùng cà phê Trung Nguyên đáng đồng tiền hơn các
thương hiệu cà phê rang xay khác
42
o Xác suất Anh/Chị mua cà phê Trung Nguyên là rất cao
o Cà phê Trung Nguyên là niềm tự hào của Việt Nam
o Khi nói đến cà phê rang xay, Cà phê Trung Nguyên là nhãn hiệu đầu
tiên mà Anh/Chị nghĩ đến
- Thêm biến “Tôi trung thành với thương hiệu cà phê rang xay Trung
Nguyên” trong thang đo Trung thành thương hiệu nhằm khẳng định mạnh
nhất thang đo trung thành thương hiệu.
Như vậy từ hai mươi lăm biến quan sát dùng đo lường các thành phần
giá trị thương hiệu, giá trị thương hiệu tổng thể, sau khi thảo luận nhóm tác giả
đã lược bỏ còn lại hai mươi biến quan sát, trong đó có:
- Nhận biết thương hiệu được đo lường bằng 4 biến quan sát
- Lòng ham muốn thương hiệu được đo lường bằng 4 biến quan sát
- Chất lượng cảm nhận được đo lường bằng 5 biến quan sát
- Trung thành thương hiệu được đo lường bằng 4 biến quan sát
Và 3 biến quan sát dùng đo lường giá trị thương hiệu tổng thể (Xem phụ
lục về bảng khảo sát)
3. 3. Nghiên cứu chính thức:
3.3.1. Kích thước mẫu:
Theo Hair & ctg (2006) để tiến hành phân tích nhân tố khám phá cần có
kích thước mẫu tối thiểu là mỗi biến quan sát cần ít nhất 5 mẫu. Nghiên cứu
này có 20 biến quan sát, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu cần có là 100 mẫu.
Tuy nhiên để tăng tính đại diện, tác giả dự tính kích thước mẫu là 410 mẫu, do
đó để đạt được mẫu kích thước là 410 mẫu thì tác giả đã phát ra 460 bảng câu
hỏi thông qua phát trực tiếp, Google Docs. Trong cuộc nghiên cứu này, mẫu
được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất.
43
Sau khi khảo sát, tác giả thu về được 432 bảng khảo sát, sau khi kiểm tra
trong số phiếu thu về, có 37 bảng không đạt yêu cầu do một số lý do như còn
trống câu trả lời, chưa điền các thông tin cá nhân về giới tính, nhóm tuổi,
nhóm nghề nghiệp, nhóm thu nhập, trình độ. Cuối cùng còn 395 phiếu trả lời
đạt yêu cầu. Như vậy số mẫu chính thức của nghiên cứu là về đo lường các
thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên là 395 mẫu. Dữ liệu thu
thập từ 395 phiếu trả lời được xử lý trên phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0.
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu:
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất, đây cũng là
phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu thị trường. Phương pháp
chọn mẫu thuận tiện là phương pháp trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với
phần tử của mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà nghiên cứu có thể
chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Nghiên cứu được thực hiện bằng bảng câu hỏi (xem Phụ lục), trong đó
bao gồm 20 biến quan sát và các câu hỏi về giới tính, nhóm tuổi, nhóm nghề
nghiệp, nhóm thu nhập, nhóm trình độ, thông tin cá nhân như họ và tên, email
của đáp viên.
Cuộc khảo sát được thực hiện trong tháng 9 năm 2013. Tác giả đã thực
hiện khảo sát tại các quán cà phê trong thành phố Hồ Chí Minh, các lớp học
buổi tối (Hệ tại chức & Sau Đại học) của Trường Đại học Kinh tế & Trường
Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu bằng cách phát bảng câu hỏi
khảo sát trực tiếp cho đáp viên và gửi thư điện tử cho đáp viên. Số lượng khảo
sát là 460 người, đối tượng khảo sát là học sinh – sinh viên, nhân viên văn
phòng, tự kinh doanh…đang sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
44
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê suy diễn phân tích kết quả
thu thập được từ mẫu nghiên cứu. Thông qua phần mềm xử lý số liệu SPSS
20.0, kết quả thu thập từ nghiên cứu dùng để đo lường các thành phần giá trị
thương hiệu Trung Nguyên, sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
các nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính.
Kiểm định thang đo:
Các thang đo các thành phần giá trị thương hiệu sẽ được kiểm định tính
tin cậy và giá trị hiệu dụng của chúng theo hai bước:
Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha: từng thang đo sẽ được đánh giá độ
tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Các biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011)
Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố
khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết
cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến
với nhau. Các thang đo của từng khái niệm sẽ được phân tích EFA riêng
để xem xét độ hội tụ. Sau đó tất cả các khái niệm sẽ được kiểm tra lại bằng
cách phân tích chúng cùng một lúc để kiểm tra độ phân biệt giữa các nhân
tố. Phương pháp phân tích từng bước này nhằm mục đích loại một số biến
quan sát có thể tạo nên nhân tố giả, bên cạnh đó còn giúp phát hiện được
các trường hợp một thang đo của một khái niệm không đạt yêu cầu về
phương sai trích. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên
cứu thường quan tâm đến một số các tiêu chuẩn như sau:
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là một chỉ tiêu dùng để
xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là
45
thích hợp. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity)xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát
có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc,
2005, 262).
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), Factor
Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor
Loading ≥ 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor Loading ≥ 0.4 được
xem là quan trọng, Factor Loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thiết
thực. Ngoài ra, Hair & ctg (1998) cũng khuyên các nhà nghiên cứu như
sau: nếu chọn tiêu chuẩn Factor Loading ≥ 0.3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu
ít nhất là 250, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu khoảng 100 thì Factor Loading
≥ 0.55, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu khoảng 50 thì Factor Loading phải ≥
0.75. Do đó, trong nghiên cứu này, cỡ mẫu là 395 mẫu, lớn hơn mức quy
định là 350 mẫu, như vậy Factor Loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn, tuy nhiên để đảm bảo nếu các biến quan sát nào có hệ số Factor
Loading ≤ 0.5 sẽ bị loại.
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%
(Gerbing & Anderson, 1988).
- Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị
≥ 1 (Gerbing & Anderson, 1988).
- Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố Factor Loading của một biến quan sát
giữa các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Jabnoun & Al Tamimi, 2003).
Phân tích hồi quy tuyến tính kiểm định mối quan hệ giữa các thành
phần giá trị thương hiệu:
Kiểm định này sẽ được thực hiện bằng phương pháp phân tích hồi quy
tuyến tính. Đầu tiên ma trận hệ số tương quan Pearson sẽ được xem xét để tìm
46
hiểu mối liên hệ giữa các biến. Sau khi xác định các biến có mối liên hệ ta tiếp
tục tiến hành các thủ tục hồi quy. Để đảm bảo kết quả hồi quy là phù hợp và có
thể sử dụng được, việc dò tìm các vi phạm giả định hồi quy sẽ được thực hiện
(giả định hệ tuyến tính, giả định phương sai của sai số không đổi, giả định về
phân phối chuẩn của phần dư, giả định không có tương quan giữa các phần dư,
giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập). Nghiên cứu này sẽ
thực hiện hồi quy tuyến tính đơn cho từng biến độc lập và biến phụ thuộc, sau
đó tiếp tục thực hiện hồi quy tuyến tính bội cho tất cả các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Từ kết quả hồi quy tuyến tính bội, ta có thể rút ra kết luận về mô
hình đã đưa đưa ra. Hệ số R2 và kiểm định F cũng sẽ được đưa vào phân tích
để kiểm định độ phù hợp của mô hình.
Phân tích theo nhóm:
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để so sánh mô
hình lý thuyết theo các nhóm nào đó của một biến định tính như theo nhóm
giới tính (nam/nữ), nhóm tuổi (từ 18 đến 24 tuổi, từ 25 đến 30 tuổi, từ 31 đến
40 tuổi, từ 41 đến 50 tuổi, từ 51 tuổi trở lên), nhóm nghề nghiệp (Học
sinh/sinh viên, nhân viên văn phòng, quản lý, tự kinh doanh, khác), nhóm thu
nhập (dưới 4 triệu, từ 4 triệu đến dưới 6 triệu, từ 6 triệu đến dưới 8 triệu, từ 8
triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu trở lên), nhóm học vấn (Trung cấp/PTTH
hoặc thấp hơn, Cao đẳng/Đại học, Trên đại học).
Phương pháp phân tích đa nhóm sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm
hai mô hình: mô hình khả biến và mô hình bất biến.
Sử dụng phương pháp kiểm định t-test cho biến giới tính và phân tích ANOVA
cho các biến nhân khẩu học còn lại.
47
3. 4. Thang đo các thành phần giá trị thương hiệu:
Sau khi tham khảo các thang đo giá trị thương hiệu của các nghiên cứu
trước đây đã áp dụng thành công trong ngành ô tô, ngành hàng tiêu dùng như
dầu gội, trà thảo mộc Dr.Thanh…, đối với sản phẩm cà phê Trung Nguyên
cũng có thể được xem là một trong những mặt hàng tiêu dùng, bên cạnh đó các
yếu tố nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm
nhận & lòng trung thành thương hiệu cũng là các yếu tố mà thương hiệu Trung
Nguyên luôn quan tâm & luôn được chú trọng trong chiến lược phát triển
thương hiệu mà doanh nghiệp đang thực hiện. Dựa vào các thang đo thành
phần giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) và thực tiễn doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra bốn thang đo thành phần
giá trị thương hiệu của cà phê Trung Nguyên bao gồm: Thang đo mức độ nhận
biết thương hiệu, thang đo lòng ham muốn thương hiệu, thang đo chất lượng
cảm nhận, thang đo lòng trung thành thương hiệu.
3.4.1. Thang đo mức độ nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng đối với
giá trị thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (NB):
Dựa vào thang đo nhận biết thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, tác giả đưa ra thang đo mức độ nhận biết của người
tiêu dùng đối với giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên bao gồm 4 biến
quan sát, ký hiệu từ NB1 đến NB4. Các biến này dùng để đo lường các yếu tố
nói lên mức độ nhận biết một thương hiệu.
Giải thích biến
Ký hiệu biến NB1
Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được biết đến rộng rãi
NB2
NB3
NB4
Dễ dàng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê rang xay khác Logo của thương hiệu cà phê Trung Nguyên dễ dàng nhận ra nhanh chóng Một cách tổng quát, khi nhắc đến cà phê Trung Nguyên, Tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
48
3.4.2. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu của người tiêu dùng đối với
giá trị thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (HM):
Dựa vào thang đo ham muốn thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, tác giả đưa ra thang đo ham muốn thương hiệu của
người tiêu dùng đối với giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên bao gồm 4
biến quan sát, ký hiệu từ HM1 đến HM4.
Ký hiệu biến
HM1
HM2
HM3 HM4
Giải thích biến Tôi thích thương hiệu Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác Tôi thích dùng cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác Khả năng Tôi mua cà phê Trung Nguyên rất cao Tôi tin rằng Tôi muốn mua cà phê Trung Nguyên.
3.4.3. Thang đo chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với giá trị
thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (CL):
Dựa vào thang đo chất lượng cảm nhận của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, tác giả đưa ra thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu của
người tiêu dùng đối với giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên bao gồm 5
biến quan sát, ký hiệu từ CL1 đến CL5.
Ký hiệu biến
CL1
CL2
CL3
CL4
CL5 Giải thích biến Cà phê Trung Nguyên có hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà Cà phê Trung Nguyên là cà phê sạch, nguyên chất Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện đại, thân thiện môi trường Cà phê Trung Nguyên kích thích tư duy và sáng tạo. Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy
49
3.4.4. Thang đo lòng trung thành của người tiêu dùng đối với giá trị
thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên (TT):
Có hai cách để đo lường lòng trung thành thương hiệu là đo lường theo
thái độ và đo lường theo hành vi. Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường lòng
trung thành của khách hàng đối với giá trị thương hiệu theo thái độ của
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang bao gồm 4 biến quan sát, ký hiệu
từ TT1 đến TT4.
Ký hiệu biến
TT1
TT2
TT3
TT4 Giải thích biến Cà phê Trung Nguyên là sự lựa chọn đầu tiên của Tôi khi mua cà phê rang xay Tôi sẽ không mua cà phê rang xay nào khác nếu không có cà phê Trung Nguyên Tôi sẽ tìm để mua được cà phê Trung Nguyên chứ không mua loại thay thế Tôi trung thành với thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên
3. 5. Thang đo giá trị thương hiệu tổng thể của cà phê rang xay Trung
Nguyên (GTTH):
Ngoài bốn thang đo bốn thành phần giá trị thương hiệu đã được nêu trên,
nghiên cứu này cũng sử dụng khái niệm thang đo giá trị thương hiệu tổng quát
trong thị trường hàng tiêu dùng nhanh của Yoo & Donthu (1997, 2001) để xây
dựng thang đo giá trị thương hiệu tổng thể của cà phê Trung Nguyên (GTTH)
bao gồm 3 biến quan sát và được ký hiệu từ GTTH1 đến GTTH3.
Ký hiệu biến
GTTH 1
GTTH 2
GTTH 3 Giải thích biến Khi nói đến cà phê rang xay, Trung Nguyên là thương hiệu đầu tiên mà tôi nghĩ đến Cho dù sản phẩm cà phê rang xay đều như nhau, tôi vẫn mua cà phê rang xay Trung Nguyên Tôi tin rằng cà phê rang xay Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy.
50
Tóm tắt:
Trong chương 3 của đề tài nghiên cứu, tác giả đã nêu các nội dung như
sau:
Quy trình nghiên cứu, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, trong
nghiên cứu chính thức, tác giả đã nêu lên các vấn đề như kích thước mẫu,
phương pháp chọn mẫu & thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý số liệu.
Các thang đo của thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
bao gồm nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận thương hiệu, lòng ham
muốn thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu, thang đo giá trị thương hiệu
tổng quát. Đồng thời tác giả nêu rõ các biến quan sát của từng thang đo.
51
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu với những nội dung
sau: thông tin chung về mẫu nghiên cứu, kiểm định các thang đo bằng độ tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình nghiên cứu
bằng hồi quy tuyến tính, phân tích theo nhóm.
4. 1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu:
Sau khi khảo sát, tác giả thu về được 432 bảng khảo sát, sau khi kiểm tra
trong số phiếu thu về, có 37 bảng không đạt yêu cầu do một số lý do như còn
trống câu trả lời, chưa điền các thông tin cá nhân về giới tính, nhóm tuổi,
nhóm nghề nghiệp, nhóm thu nhập, trình độ. Cuối cùng còn 395 phiếu trả lời
đạt yêu cầu. Như vậy số mẫu chính thức của nghiên cứu đo lường các thành
phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên là 395 mẫu.
Kết quả thông tin mô tả mẫu theo đặc tính người được khảo sát được
diễn tả cụ thể trong bảng 4.1
Bảng 4.1 . Kết quả thông tin mô tả mẫu theo đặc tính người được khảo sát
Cỡ mẫu (n = 395) Giới tính Nhóm tuổi Nghề nghiệp Thu nhập Trình độ Nam Nữ 18 đến 24 25 đến 30 31 đến 40 41 đến 50 51 trở lên Học sinh, sinh viên Nhân viên văn phòng Quản lý Tự kinh doanh Khác Dưới 4 triệu 4 triệu đến dưới 6 triệu 6 triệu đến dưới 8 triệu 8 triệu đến dưới 10 triệu 10 triệu trở lên Trung cấp, PTTH hoặc Tần suất 249 146 128 169 69 22 7 75 215 34 49 22 91 92 70 68 74 62 Phần trăm 63 37 32.4 42.8 17.5 5.6 1.8 19 54.4 8.6 12.4 5.6 23 323.3 17.7 17.2 18.7 15.7
52
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
thấp hơn Cao đẳng, đại học Trên đại học 275 58 69.6 14.7
Theo bảng 4.1, ta nhận thấy trong 395 người tiêu dùng cà phê Trung
Nguyên thì:
- Về giới tính: có 249 người được khảo sát là nam chiếm tỷ lệ là 63%, và có
146 người khảo sát là nữ chiếm tỷ lệ 37%. Điều này phản ánh đúng thực tế
đối tượng khách hàng chủ yếu của thương hiệu cà phê Trung Nguyên là
nam.
- Về độ tuổi: có 128 người trong nhóm tuổi từ 18 đến 24 tuổi chiếm tỷ lệ
32.4%, có 169 người trong nhóm tuổi từ 25 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ 42.8%,
có 69 người trong nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 17.5%, có 22 người
trong nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ 5.6% và có 5 người từ 51 tuổi
trở lên chiếm 1.8%.
- Về nhóm nghề nghiệp: Số học sinh, sinh viên là 75 người chiếm tỷ lệ 19%,
có 215 người là nhân viên văn phòng chiếm 54.4%, có 34 người là quản lý
chiếm 8.6%, có 49 người tự kinh doanh chiếm 12.4%, và có 22 người thuộc
ngành nghề khác chiếm tỷ lệ 5.6%.
- Về thu nhập: thu nhập bình quân một tháng dưới 4 triệu là 91 người chiếm
tỷ lệ 23%, thu nhập từ 4 triệu đến dưới 6 triệu có 92 người chiếm tỷ
lệ23.3%, thu nhập từ 6 triệu đến 8 triệu có 70 người chiếm tỷ lệ 17.7%, thu
nhập từ 8 triệu đến 10 triệu có 68 người chiếm tỷ lệ 17.2%, và có 74 người
có thu nhập từ 10 triệu trở lên chiếm tỷ lệ 18.7%.
- Về trình độ: trình độ học vấn trung cấp, PTTH hoặc thấp hơn có 62 người
chiếm tỷ lệ 17.5%, cao đẳng đại học là 275 người chiếm tỷ lệ 69.6%, và
trên đại học là 58 người chiếm tỷ lệ là 14.7%.
53
4. 2. Kiểm định thang đo:
4.2.1. Đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
Các thang đo được đánh giá sơ bộ qua hai công cụ chính là Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis).
Trong đó hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại bỏ
các biến rác. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ
bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011)
Để đánh giá các thang đo đo lường của thành phần giá trị thương hiệu cà
phê Trung Nguyên, ta xem kết quả Cronbach’s Alpha của 5 thang đo nghiên
cứu trong bảng 4.2
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo nghiên cứu
Thang đo
Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất
Nhận biết thương hiệu Ham muốn thương hiệu Chất lượng cảm nhận Trung thành thương hiệu Giá trị thương hiệu tổng thể
Số biến quan sát 4 4 5 4 3
Cronbach 's Alpha 0.699 0.871 0.797 0.819 0.8
0.444 0.685 0.547 0.58 0.588
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
- Đánh giá thang đo nhận biết thương hiệu:
Kết quả phân tích SPSS 20.0 qua bảng 4.2, thành phần nhận biết thương
hiệu có Cronbach’s Alpha là 0.699, số biến quan sát là 4 biến và các hệ số
tương quan biến – tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Nhỏ nhất là
0.444 (NB1). Vì vậy các biến đo lường thành phần nhận biết thương hiệu đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Vậy thang đo nhận biết thương
hiệu được đo lường bằng 4 biến quan sát: NB1, NB2, NB3, NB4.
54
- Đánh giá thang đo lòng ham muốn thương hiệu:
Kết quả phân tích SPSS 20.0 qua bảng 4.2, thành phần lòng ham muốn
thương hiệu có Cronbach’s Alpha là 0.871, số biến quan sát là 4 biến và các hệ
số tương quan biến – tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Nhỏ nhất
là 0.685 (HM1). Vì vậy các biến đo lường thành phần lòng ham muốn thương
hiệu đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
- Đánh giá thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu:
Kết quả phân tích SPSS 20.0 qua bảng 4.2, thành phần chất lượng cảm
nhận thương hiệu có Cronbach’s Alpha là 0.797, số biến quan sát là 5 biến và
các hệ số tương quan biến – tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3.
Nhỏ nhất là 0.547(CL1). Vì vậy các biến đo lường thành phần chất lượng cảm
nhận thương hiệu đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
- Đánh giá thang đo lòng trung thành thương hiệu:
Kết quả phân tích SPSS 20.0 qua bảng 4.2, thành phần lòng trung thành
thương hiệu có Cronbach’s Alpha là 0.819, số biến quan sát là 4 biến và các hệ
số tương quan biến – tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Nhỏ nhất
là 0.580 (TT1). Vì vậy các biến đo lường thành phần lòng trung thành thương
hiệu đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
- Đánh giá thang đo Giá trị thương hiệu tổng thể:
Kết quả phân tích SPSS 20.0 qua bảng 4.2, thành phần giá trị thương hiệu
tổng thể có Cronbach’s Alpha là 0.800, số biến quan sát là 3 biến và các hệ số
tương quan biến – tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Nhỏ nhất là
0.588 (GTTH1). Vì vậy các biến đo lường thành phần của giá trị thương hiệu
tổng thể đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Như vậy, sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang đo thì tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu và đủ điều kiện để tiếp tục được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá EFA
55
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp
biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa
các biến với nhau.
Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan
tâm đến một số các tiêu chuẩn như sau:
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là một chỉ tiêu dùng
để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là
thích hợp. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các
biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống
kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
(Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc, 2005, 262).
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998),
Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor
Loading ≥ 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor Loading ≥ 0.4 được xem
là quan trọng, Factor Loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Ngoài
ra, Hair & ctg (1998) cũng khuyên các nhà nghiên cứu như sau: nếu chọn tiêu
chuẩn Factor Loading ≥ 0.3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu ít nhất là 250, nếu cỡ
mẫu của nghiên cứu khoảng 100 thì Factor Loading ≥ 0.55, nếu cỡ mẫu của
nghiên cứu khoảng 50 thì Factor Loading phải ≥ 0.75. Do đó, trong nghiên
cứu này, cỡ mẫu là 395 mẫu, lớn hơn mức quy định là 350 mẫu, như vậy
Factor Loading ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, tuy nhiên để đảm bảo
nếu các biến quan sát nào có hệ số Factor Loading ≤ 0.3 sẽ bị loại.
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%
(Gerbing & Anderson, 1988).
- Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có
giá trị ≥ 1 (Gerbing &Anderson, 1988).
56
- Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố Factor Loading của một biến
quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Jabnoun & Al Tamimi, 2003).
Phân tích EFA của các thành phần giá trị thương hiệu:
- Bảng kiểm định KMO và Barlett (KMO and Barlett’s Test) đối với
thang đo hiệu chỉnh
Bảng 4.3. Bảng kiểm định KMO và Barlett các thành phần giá trị thương hiệu
Bảng kiểm định KMO và Bartlett's
0.901 Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser-Meyer-Olkin
Chi bình phương 2837.918
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Kiểm định xoay Bartlett Bậc tự do Sig. 136 0
Ta thấy phép kiểm định Bartlett có p <5%, đồng thời kiểm định KOM
cho kết quả rất tốt KOM >0.9, như vậy giữa các biến đo lường có tương quan
với nhau trong tổng thể.
57
Bảng 4.4. Phân tích EFA về các thành phần giá trị thương hiệu
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
3
4 0.695
NB1 Thương hiệu cà phê Trung Nguyên
0.607
được biết đến rộng rãi NB2 Dễ dàng phân biệt cà phê Trung
Nguyên trong các loại cà phê rang xay khác
0.745
NB3 Logo của thương hiệu cà phê Trung
Nguyên dễ dàng nhận ra nhanh chóng
0.667
NB4 Một cách tổng quát, khi nhắc đến cà
phê Trung Nguyên, Tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
0.747
HM1 Tôi thích thương hiệu Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác
0.814
HM2 Tôi thích dùng cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác
0.773
HM3 Khả năng Tôi mua cà phê Trung
0.735
HM4
Nguyên rất cao Tôi tin rằng Tôi muốn mua cà phê Trung Nguyên.
0.537
0.666
CL1 Cà phê Trung Nguyên có hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà CL2 Cà phê Trung Nguyên là cà phê sạch,
nguyên chất
0.767
CL3 Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện
đại, thân thiện môi trường
0.69
CL4 Cà phê Trung Nguyên kích thích tư
duy và sáng tạo.
0.667
CL5 Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu
uy tín và đáng tin cậy
0.6
TT1 Cà phê Trung Nguyên là sự lựa chọn đầu tiên của Tôi khi mua cà phê rang xay
0.824
TT2 Tôi sẽ không mua cà phê rang xay nào khác nếu không có cà phê Trung Nguyên
0.844
TT3 Tôi sẽ tìm để mua được cà phê Trung
Nguyên chứ không mua loại thay thế
0.683
TT4 Tôi trung thành với thương hiệu cà
phê rang xay Trung Nguyên
6.529 38.408
1.687 48.329
1.287 55.901
1.168 62.769
Eigenvalues Phương sai trích (%)
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
58
Bảng kết quả trên ta thấy có 4 nhân tố được trích ra từ các mục hỏi trên
thang đo vì chúng thỏa mãn eigenvalue > 1, tổng phần trăm biến thiên giải
thích được của 4 yếu tố này là 62.769 (> 50%). Như vậy số lượng các nhân tố
trích phù hợp với giả thuyết của chúng ta ban đầu. Tức là giá trị thương hiệu cà
phê Trung Nguyên phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là nhận biết thương hiệu, lòng
ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu.
Qua bảng kết quả trên ta thấy, Factor Loading của các biến đều ≥ 0.5 nên
được xem là có ý nghĩa thiết thực. Đồng thời khác biệt hệ số tải nhân tố Factor
Loading của một biến quan sát giữa các nhân tố đều đảm bảo giá trị phân biệt
giữa các nhân tố.
Phân tích EFA của giá trị thương hiệu tổng thể:
Bảng 4.5. Phân tích EFA về Giá trị thương hiệu tổng thể
Biến quan sát
Nhân tố 1 0.86
GTTH 1 Khi nói đến cà phê rang xay, Trung Nguyên là thương hiệu đầu tiên mà tôi nghĩ đến 0.837
1.837 61.229
0.63 GTTH 2 Cho dù sản phẩm cà phê rang xay đều như nhau, tôi vẫn mua cà phê rang xay Trung Nguyên GTTH 3 Tôi tin rằng cà phê rang xay Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy.
Eigenvalues Phương sai trích (%)
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Qua bảng kết quả trên ta thấy, Factor Loading của các biến đều ≥ 0.5 nên
được xem là có ý nghĩa thiết thực. Đồng thời các thành phần trong thang đo
giá trị thương hiệu tổng thể đã hội tụ thành một nhân tố. Như vậy chúng ta có
thể sử dụng nhân tố giá trị thương hiệu tổng thể để nghiên cứu và phân tích.
4. 3. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu cà phê
Trung Nguyên:
4.3.1. Phân tích tương quan:
59
Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các thành phần
1
2
3
4
5
1
.652**
.503**
.559**
.326**
Giá trị thương hiệu tổng thể (1)
.652**
1
.464**
.506**
.348**
Nhận biết thương hiệu (2)
.503**
.464**
1
.587**
.526**
Ham muốn thương hiệu (3)
.559**
.506**
.587**
1
.480**
Chất lượng cảm nhận (4)
.326**
.348**
.526**
.480**
1
Trung thành thương hiệu (5)
Ghi chú: **: Tương quan Speaman’s Rho có ý nghĩa thống kê ở mức
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.01, n = 395
Một phương pháp chung để đánh giá giá trị phân biệt là kiểm nghiệm ma
trận tương quan cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả hệ số tương
quan nhỏ hơn 0,85 chỉ ra rằng giá trị phân biệt có khả năng tồn tại giữa 2 biến
(John và Benet-Martinez, 2000). Bảng 4.6 tóm tắt mối tương quan thống kê
Spearman’s Rho giữa các biến được giải thích. Tất cả hệ số tương quan tuyệt
đối giữa các biến dao động từ 0,326 đến 0,652, nghĩa là không vượt quá hệ số
điều kiện 0,85. Điều đó chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói
cách khác, các thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm
nghiên cứu khác nhau.
Ma trận tương quan trong Bảng 4.6 cũng cho thấy 4 thành phần của giá
trị thương hiệu có mối quan hệ đáng kể với nhau.
o Biến nhận biết thương hiệu tương quan cùng chiều với biến ham muốn
thương hiệu (r=0.464, p<0.05)
o Biến nhận biết thương hiệu tương quan cùng chiều với biến chất lượng
cảm nhận (r = 0.506; p<0.05).
60
o Biến nhận biết thương hiệu tương quan cùng chiều với biến trung thành
thương hiệu (r = 0.348; p<0.05).
o Biến ham muốn thương hiệu tương quan cùng chiều với biến chất lượng
cảm nhận của người tiêu dùng (r = 0.587; p<0.05).
o Biến ham muốn thương hiệu tương quan cùng chiều với biến trung thành
thương hiệu của người tiêu dùng (r = 0.526; p<0.05).
o Biến chất lượng cảm nhận có tương quan cùng chiều với biến lòng trung
thành thương hiệu (r = 0.480; p<0,05). Một người tiêu dùng cảm nhận
được chất lượng do một thương hiệu mang lại, người đó sẽ trung thành
hơn với thương hiệu và ngược lại.
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính:
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý
thuyết nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là một công cụ
mô tả, hồi quy tuyến tính bội cũng được sử dụng như một công cụ kết luận để
kiểm định các giả thuyết và giá trị của tổng thể nghiên cứu (Ducan, 1996).
Như vậy, đối với nghiên cứu này hồi quy tuyến tính bội là phương pháp thích
hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Mô hình hồi quy tuyến tính bội:
Để kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4 ta xét mô hình hồi quy bội sau:
GTTH = β0 + β1NB + β2HM+ β3CL + β4TT + ei
Trong đó: βklà hệ số của phương trình hồi quy và ei là phần dư.
Kết quả phân tích hồi quy bội MLR bằng SPSS trong bảng sau:
61
Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy tương quan bội
Mô hình
Đa cộng tuyến
Giá trị t
Mức ý nghĩa
VIF
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Sai số B chuẩn
10.987 3.446 5.201 -0.931
0.465 0.164 0.247 -0.040
0.449 0.115 0.229 -0.031
0.000 0.001 0.000 0.352
0.041 0.033 0.044 0.033
Độ chấp nhận 0.699 0.554 0.558 0.676
1.430 1.806 1.791 1.480
Nhận biết thương hiệu Ham muốn thương hiệu Chất lượng cảm nhận Trung thành thương hiệu R2 = 0.511, R2 điều chỉnh = 0.506 Giá trị F = 101.786 Mức ý nghĩa = 0.000
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Kết quả hồi quy bội cho thấy:
adj = 0.506. Chúng ta thấy R2
adj nhỏ hơn R2
Thứ 1, hệ số R2 = 0.511 và R2
vì biến TT (Lòng Trung thành) không có ý nghĩa thống kê.
Thứ 2, Kiểm định F cho thấy mức ý nghĩa p =0.00. Như vậy mô hình hồi
quy bội đã chọn là phù hợp. Hay nói cách khác các biến độc lập giải thích
được khoảng 50.6% phương sai của biến phụ thuộc.
Thứ 3, Xét bảng trọng số hồi quy chúng ta thấy NB, HM và CL có tác
động cùng chiều vào GTTH vì trọng số hồi quy B của ba biến ngày có ý nghĩa
thống kê (cả ba đều có p <0.05). Từ đây chúng ta có thể đưa ra những kết luận
cho các giả thuyết được nêu ra ở mục 2.6:
- Giả thuyết thứ nhất : “Mức độ nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu
cà phê Trung Nguyên có ảnh hưởng trực tiếp đáng kể lên giá trị thương hiệu
cà phê Trung Nguyên”. Theo kết quả hồi quy, biến nhận biết thương hiệu
(NB) là chỉ số dự báo có ý nghĩa của giá trị thương hiệu ( β1 = 0.469,
p<0.05). Nói cách khác nhận biết thương hiệu là yếu tố quan trọng tác động
cùng chiều lên giá trị thương hiệu. Giả thuyết H1 được chấp nhận.
- Giả thuyết thứ hai: “Lòng ham muốn của người tiêu dùng về thương hiệu cà
phê Trung Nguyên ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên”. Theo kết quả hồi quy ta thấy Biến Lòng ham muốn thương hiệu
62
(HM) có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu mạnh với β2 = 0.115
(p<0.05). Như vậy giả thuyết H2 được chấp nhận.
- Giả thuyết thứ ba: “Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu
cà phê Trung Nguyên ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu cà phê
Trung Nguyên”. Theo kết quả hồi quy ta thấy biến Lòng ham muốn thương
hiệu (HM) với β3 = 0.229 (p<0.05). Nói cách khác biến lòng ham muốn
thương hiệu tác động tích cực đến giá trị thương hiệu. Do đó, giả thuyết H3
được chấp nhận.
- Giả thuyết thứ tư: “Lòng trung thành của người tiêu dùng về thương hiệu cà
phê Trung Nguyên ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên”.Chúng ta thấy biến lòng trung thành (TT) tác động ngược chiều vào
GTTH, tuy không có ý nghĩa thống kê (β3 = -0.031, p = 0.352). Tuy nhiên
nếu nhìn vào hệ số tương quan chúng ta thấy hệ số tương quan Pearson r =
0.326. Như vậy, TT và GTTH có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Nhìn vào
hệ số tương quan từng phần Partial Correlation và hệ số tương quan bán phần
Part Correclation chúng ta thấy hai hệ số tương quan này đều âm. Điều này
có nghĩa là ba biến còn lại (NB, HM, CL) đã giải thích phần TT giải thích
cho GTTH. Nhìn lại kiểm định đa cộng tuyến chúng ta nhận thấy VIF =
1.480 (<2). Vì vậy một cách tổng quát đạt yêu cầu. Tuy nhiên cần chú ý
những tiêu chuẩn cho VIF là chuẩn kinh nghiệm. Nếu xem xét hệ số tương
quan của TT với hệ số hồi quy của TT (β3) chúng ta thấy GTTH không phải
không phụ thuộc vào lòng trung thành của khách hàng, mà lòng trung thành
của khách hàng đã được thể hiện trong nhận biết thương hiệu, ham muốn của
khách hàng và chất lượng cảm nhận. Như vậy chúng ta chưa đủ cơ sở để
chấp nhận giả thuyết H4. Cần lưu ý là kết quả này không có ý nghĩa về mặt
thống kê do hiện tượng tự tương quan.
Vậy, mô hình hồi quy bội thể hiện giá trị thương hiệu của cà phê Trung
Nguyên dựa trên kết quả khảo sát của nghiên cứu này là:
GTTH= 0.465 NB + 0.164 HM + 0.247 CL.
63
Giá trị thương hiệu Trung Nguyên = 0.465 x Nhận biết thương hiệu
+ 0.164 x Ham muốn thương hiệu
+ 0.247 x Chất lượng cảm nhận
4. 4. Phân tích theo nhóm:
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để so sánh mô
hình lý thuyết theo các nhóm nào đó của một biến định tính như theo nhóm
giới tính (nam/nữ), nhóm tuổi (từ 18 đến 24 tuổi, từ 25 đến 30 tuổi, từ 31 đến
40 tuổi, từ 41 đến 50 tuổi, từ 51 tuổi trở lên), nhóm nghề nghiệp (Học
sinh/sinh viên, nhân viên văn phòng, quản lý, tự kinh doanh, khác), nhóm thu
nhập (dưới 4 triệu, từ 4 triệu đến dưới 6 triệu, từ 6 triệu đến dưới 8 triệu, từ 8
triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu trở lên), nhóm học vấn (Trung cấp/PTTH
hoặc thấp hơn, Cao đẳng/Đại học, Trên đại học).
4.4.1. Phân tích theo giới tính:
Sử dụng kiểm định t-test để xem giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên có sự khác nhau giữa nam và nữ hay không.
Bảng 4.8. Kiểm định T-Test giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên có khác
nhau giữa Nam và Nữ hay không
Giới tính Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn
Sai số trung bình
Nam
249
3.8527
0.49523
0.03138
GTTH
Nữ
146
3.8767
0.50441
0.04175
64
Kiểm định t-test
Kiểm định Levene
F
Sig.
T
df
Sig.
Sai lệch trung bình
Sai lệch S.E
0.5 0.48
-0.46
393 0.645
-0.02397
0.052
Giả định phương sai bằng nhau
GTTH
-0.46 299.32 0.647
-0.02397 0.0522
Giả định phương sai khác nhau
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Kết quả kiểm định Levene đối với phương sai cho thấy giá trị p = 0.479
> 0.05, điều này có nghĩa là chúng ta chấp nhận giả thuyết phương sai của hai
nhóm Nam và Nữ bằng nhau. Đồng kiểm định t-test cho giá trị trung bình của
2 nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa giá trị trung bình trong mỗi nhóm
(p=0.645>0.05). Như vậy không có sự khác biệt giữa nam và nữ đối với giá trị
của thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
4.4.2. Phân tích theo nhóm tuổi:
Sử dụng phân tích ANOVA một chiều trong phân tích mối quan hệ giữa
các nhóm tuổi và giá trị thương hiệu:
H0 : Những người ở các nhóm tuổi khác nhau có cảm nhận về giá trị
thương hiệu cà phê Trung Nguyên như nhau
Bảng 4.9. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nhóm tuổi
Mẫu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
18 đến 24
128
3.8542
0.48557
0.043
25 đến 30
169
3.8422
0.49343
0.038
31 đến 40
69
3.8841
0.51394
0.062
41 đến 50
22
4.0152
0.57714
0.123
65
51 trở lên
7
3.7619
0.46004
0.174
Tổng
395
3.8616
0.49814
0.025
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.848 4 390 0.5
Bảng 4.10. Bảng ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo nhóm tuổi
Tổng bình
Df
Bình phương
F
Sig.
phương
trung bình
Giữa các nhóm
0.694
4
0.173
0.697
0.595
Trong nhóm
97.074
390
0.249
Tổng
97.768
394
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, chúng ta thấy giá trị p của
phép kiểm định Levene không có ý nghĩa (p= 0.848 > 0.05). Kết quả này cho
thấy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận. Tiếp theo kết quả kiểm
định sự khác biệt giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các
nhóm (p=0.595 > 0.05). Vì vậy Giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
không có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi khác nhau.
4.4.3. Phân tích theo nhóm nghề nghiệp:
Sử dụng ANOVA một chiều trong phân tích mối quan hệ giữa các nhóm
nghề nghiệp và giá trị thương hiệu:
H0: Giá trị thương hiệu không đổi giữa các nhóm nghề nghiệp khác
nhau.
66
Bảng 4.11. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nghề nghiệp
Mẫu Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất
75 215 34 49 22 395
3.889 3.83 3.775 3.939 4.046 3.862
0.5266 0.4949 0.3825 0.5077 0.5374 0.4981
0.0608 0.0338 0.0656 0.0725 0.1146 0.0251
2.33 2 3 2.33 2.67 2
5 5 4.33 4.67 5 5
Học sinh, sinh viên Nhân viên văn phòng Quản lý Tự kinh doanh Khác Tổng
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.886 4 390 0.47
Bảng 4.12. ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo nghề nghiệp
Df F Sig. Tổng bình phương Bình phương trung bình
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.393 0.247 1.593 0.18 Giữa các nhóm Trong các nhóm Tổng 1.571 96.196 97.768 4 390 394
Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, chúng ta thấy giá trị p của
phép kiểm định Levene không có ý nghĩa (p= 0.886> 0.05). Kết quả này cho
thấy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận. Tiếp theo kết quả kiểm
định sự khác biệt giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các
nhóm (p=0.175> 0.05). Vì vậy Giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
không khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
4.4.4. Phân tích theo nhóm thu nhập:
Bảng 4.13. Kiểm định phương sai đồng nhất theo nhóm thu nhập
Mẫu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Dưới 4 triệu 4 triệu đến dưới 6 triệu 6 triệu đến dưới 8 triệu
91 92 70
3.8608 3.9058 3.9524
0.49955 0.05237 0.43455 0.0453 0.53924 0.06445
2.33 2.67 3
4.67 4.67 5
67
8 triệu đến dưới 10 triệu 10 triệu trở lên Total
68 74 395
3.8627 3.7207 3.8616
0.47573 0.05769 0.53215 0.06186 0.49814 0.02506
2.67 2 2
5 4.67 5
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.991 4 390 0.41
Bảng 4.14. Bảng ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo nhóm thu nhập
df
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
0.06
0.556 0.245
Giữa các nhóm Trong nhóm Tổng
2.225 95.542 97.768
4 390 394
2.27
Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, chúng ta thấy giá trị p của
phép kiểm định Levene không có ý nghĩa (p= 0.991> 0.05). Kết quả này cho
thấy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận. Tiếp theo kết quả kiểm
định sự khác biệt giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các
nhóm (p=0.061> 0.05). Vì vậy Giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
không khác nhau giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau.
4.4.5. Phân tích theo trình độ chuyên môn:
Bảng 4.15. Kiểm định phương sai đồng nhất theo trình độ chuyên môn
Mẫu Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất
62
3.898
0.56488
0.0717
2.33
5
Trung cấp, PTTH, hoặc thấp hơn Cao đẳng, đại học Trên đại học Tổng
275 58 395
3.864 3.81 3.862
0.48262 0.49995 0.49814
0.0291 0.0657 0.0251
2 2.67 2
5 5 5
68
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
0.991 4 390 0.412
Bảng 4.16. ANOVA thử nghiệm ngẫu nhiên hoàn toàn theo trình độ chuyên môn
df Bình phương F Sig.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
trung bình 0.118 0.249 0.474 0.6 Giữa các nhóm Trong nhóm Tổng Tổng bình phương 0.236 97.532 97.768 2 392 394
Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, chúng ta thấy giá trị p của
phép kiểm định Levene không có ý nghĩa (p= 0.626> 0.05). Kết quả này cho
thấy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận. Tiếp theo kết quả kiểm
định sự khác biệt giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt giữa các
nhóm (p=0.623> 0.05). Vì vậy Giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
không khác nhau giữa các nhóm tuổi khác nhau.
4. 5. Thống kê mô tả các thành phần giá trị thương hiệu Trung Nguyên:
Nhận biết thương hiệu:
Bảng 4.17. Thống kê mô tả thành phần nhận biết thương hiệu
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn .594
4.38
2
5
2
5
3.70
.690
1. Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được biết đến rộng rãi 2. Dễ dàng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê rang xay khác
2
5
4.02
.787
2
5
3.91
.766
3. Logo của thương hiệu cà phê Trung Nguyên dễ dàng nhận ra nhanh chóng 4. Một cách tổng quát, khi nhắc đến cà phê Trung Nguyên, Tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
69
Theo bảng 4.17, ta thấy thương hiệu cà phê Trung Nguyên được người tiêu dùng biết đến rộng rãi (trung bình đạt 4.38) và logo Trung Nguyên được nhận ra nhanh chóng (trung bình đạt 4.02). Tuy nhiên hai thành phần còn lại của thang đo nhận biết thương hiệu chưa đạt đến 4 điểm trong thang đo 5 điểm. Thành phần “Người tiêu dùng dễ ràng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê rang xay khác” chỉ đạt trung bình 3.7 điểm. Điều đó cho thấy, Trung Nguyên cần nhiều nỗ lực hơn nữa để nâng cao nhận biết thương hiệu một cách rõ ràng, cụ thể hơn trong tâm trí khách hàng. Ham muốn thương hiệu:
Bảng 4.18. Thống kê mô tả thành phần ham muốn thương hiệu
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn .793
3.64
1
5
1. Tôi thích thương hiệu Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác
2
5
3.61
.843
2. Tôi thích dùng cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác
3. Khả năng Tôi mua cà phê Trung Nguyên rất cao
1
5
3.56
.857
4. Tôi tin rằng Tôi muốn mua cà phê Trung Nguyên.
1
5
3.55
.863
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Theo bảng 4.18, nhìn chung mức độ ham muốn thương hiệu Trung Nguyên chưa thể gọi là cao, cả bốn thành phần đều có giá trị trung bình chưa đến 4 điểm trong thang đo 5 điểm. Trong đó khả năng mua & muốn mua cà phê Trung Nguyên của người tiêu dùng không cao (chỉ đạt 3.56 & 3.55 điểm). Điều này cho thấy rằng, Trung Nguyên cần tăng cường các chiến lược thúc đẩy người tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm cà phê Trung Nguyên.
Chất lượng cảm nhận:
Bảng 4.19. Thống kê mô tả thành phần chất lượng cảm nhận
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn .724
3.90
2
5
1. Cà phê Trung Nguyên có hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà 2. Cà phê Trung Nguyên là cà phê sạch, nguyên chất
1
5
3.64
.742
2
5
3.55
.747
3. Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện đại, thân thiện môi trường
70
4. Cà phê Trung Nguyên kích thích tư duy và sáng tạo.
1
5
3.43
.738
2
5
3.90
.647
5. Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy.
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Theo bảng 4.19, nhìn chung đánh giá về chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu cà phê Trung Nguyên chưa cao, tất cả đều chưa đạt 4 điểm trong thang đo 5 điểm. Trong đó cao nhất là 3.9 điểm và thấp nhất là 3.43 điểm. Ta thấy rằng người tiêu dùng chưa đánh giá cao thông điệp “kích thích tư duy và sáng tạo của Trung Nguyên” (đạt 3.43 điểm) và chưa đánh giá cao bao bì Trung Nguyên (đạt 3.55 điểm).
Trung thành thương hiệu:
Bảng 4.20. Thống kê mô tả thành phần trung thành thương hiệu
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn .696
3.52
2
5
1
5
3.06
.819
1. Cà phê Trung Nguyên là sự lựa chọn đầu tiên của Tôi khi mua cà phê rang xay 2. Tôi sẽ không mua cà phê rang xay nào khác nếu không có cà phê Trung Nguyên
1
5
2.98
.824
1
5
3.23
.870
3. Tôi sẽ tìm để mua được cà phê Trung Nguyên chứ không mua loại thay thế 4. Tôi trung thành với thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Theo bảng 4.20, nhìn chung lòng trung thành của người tiêu dùng về thương hiệu cà phê Trung Nguyên chưa cao, tất cả đều chưa đạt 4 điểm trong thang đo 5 điểm. Trong đó cao nhất là 3.52 điểm và thấp nhất là 2.98 điểm. Điều này cho thấy cà phê là mặt hàng tiện lợi, có thể cà phê Trung Nguyên là lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi muốn mua cà phê rang xay, nhưng nếu Trung Nguyên không có sẵn tại điểm bán thì khách hàng mua loại cà phê khác mà không tìm kiếm để mua Trung Nguyên cho bằng được.
71
Tóm tắt:
Trong chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu với những nội
dung về:
- Kết quả thông tin chung về mẫu nghiên cứu về giới tính, nhóm tuổi,
nhóm nghề nghiệp, thu nhập, trình độ chuyên môn.
- Kết quả nghiên cứu cho có ba thành phần tạo nên giá trị thương hiệu
Trung Nguyên, đó là: Nhận biết thương hiệu, Ham muốn thương hiệu,
Chất lượng cảm nhận. Trong đó thành phần nhận biết thương hiệu có tác
động mạnh nhất, tiếp theo là thành phần chất lượng cảm nhận và cuối
cùng là thành phần ham muốn thương hiệu
- Phân tích theo nhóm: cho thấy giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
không khác nhau giữa nam và nữ, không có sự khác nhau giữa các nhóm
tuổi, không có sự khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp, không có sự
khác nhau giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau, không có sự khác
nhau giữa các nhóm trình độ chuyên môn khác nhau.
- Thống kê mô tả những thành phần giá trị thương hiệu nhằm làm căn cứ
cho những kiến nghị nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên.
72
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
Chương 4 đã trình bày các kết quả nghiên cứu, mục đích chính của
chương 5 này là tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính của nghiên cứu, thông
qua đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng giá trị thương hiệu cà
phê Trung Nguyên. Đồng thời tác giả nêu các hạn chế của đề tài và hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5. 1. Kết luận:
- Qua kết quả nghiên cứu của chương 4, cho thấy giá trị thương hiệu cà
phê Trung Nguyên bao gồm 3 thành phần chính là: (1) nhận biết thương hiệu,
(2) ham muốn thương hiệu và (3) chất lượng cảm nhận.
(1) Thành phần nhận biết thương hiệu có tác động mạnh nhất với β1 =
0.465. Trong đó yếu tố “Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được biết
đến rộng rãi” có điểm trung bình đạt cao nhất với 4.38 điểm trong
thang đo 5 điểm, yếu tố “Dễ dàng phân biệt cà phê Trung Nguyên
trong các loại cà phê rang xay khác” có điểm trung bình thấp nhất với
3.7 điểm trong thang đo 5 điểm.
(2) Thành phần chất lượng cảm nhận có tác động đến giá trị thương hiệu
mạnh thứ hai với β3 = 0.247. Trong đó hai yếu tố có điểm trung bình
cao nhất trong thang đo 5 điểm là yếu tố “Cà phê Trung Nguyên có
hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà” & yếu tố “Cà phê Trung
Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy” đều đạt 3.9 điểm, hai
yếu tố có điểm trung bình thấp nhất trong thang đo 5 điểm là yếu tố
“Cà phê Trung Nguyên kích thích tư duy và sáng tạo” với 3.43 điểm
& yếu tố “Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện đại, thân thiện môi
trường” với 3.55 điểm.
(3) Và cuối cùng là thành phần ham muốn thương hiệu với β2 = 0.164 tác
động yếu nhất đến giá trị thương hiệu. Trong đó yếu tố “Tôi thích
73
thương hiệu Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay
khác” có điểm trung bình cao nhất với 3.64 điểm trong thang đo 5
điểm, hai yếu tố có điểm trung bình thấp nhất trong thang đo 5 điểm
là yếu tố “Khả năng tôi mua cà phê Trung Nguyên rất cao” với 3.56
điểm & yếu tố “Tôi tin rằng tôi muốn mua cà phê Trung Nguyên” với
3.55 điểm.
- Phân tích theo nhóm: cho thấy giá trị thương hiệu cà phê Trung
Nguyên không khác nhau giữa nam và nữ, không có sự khác nhau giữa các
nhóm tuổi, không có sự khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp, không có sự
khác nhau giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau, không có sự khác nhau
giữa các nhóm trình độ chuyên môn khác nhau.
5. 2. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu này, nhà quản trị có cái nhìn khái quát về giá trị
thương hiệu cà phê Trung Nguyên từ đó có những chiến lược phù hợp để phát
triển thương hiệu của mình. Tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển
giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên như sau:
- Kiến nghị đánh giá lại các công cụ marketing mà Trung Nguyên đã và
đang sử dụng
- Một số kiến nghị nhằm nâng cao từng thành phần giá trị thương hiệu
cà phê Trung Nguyên
5.2.1. Kiến nghị đánh giá lại các công cụ marketing mà Trung Nguyên đã
và đang sử dụng:
Với thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên, doanh nghiệp đã có
nhiều chiến lược Marketing, chiến lược phát triển sản phẩm và chiến lược phát
triển thương hiệu trong những năm qua. Để thực hiện những chiến lược này,
Trung Nguyên đã thường xuyên sử dụng các công cụ truyền thông chủ yếu
sau:
74
- Ấn phẩm: poster, brochure, tờ rơi
- Báo chí: Tạp chí (Coffee News, Heriatge, Heritage fashion, Phong
cách doanh nhân), báo (Thanh Niên, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Thể
thao văn hóa)
- Kênh marketing online
- Pano: tại sân bay & trung tâm thành phố
- Thực hiện các sự kiện: Đêm huyền thoại, CLB Những người thứ
thiệt…
- Truyền thông nội bộ: truyền hình nội bộ, bản tin nội bộ Coffee
News, poster
Nhưng đến nay vẫn chưa có một cuộc đo lường và đánh giá về hiệu quả
của các công cụ marketing trên. Để có thêm thông tin cung cấp cho nhà quản
trị trong việc sử dụng các kênh truyền thông hiệu quả, tác giả đề xuất:
- Mua các thông tin khảo sát tình hình sử dụng và phát triển các kênh
truyền thông tại Việt Nam. Mỗi sáu tháng một lần, hai công ty nghiên cứu thị
trường Cimigo & AC.Nielsen Việt Nam đều có kết quả khảo sát này. Doanh
nghiệp có thể mua kết quả này từ một trong hai công ty nghiên cứu thị trường
trên.
- Kết hợp với công ty nghiên cứu thị trường để thực hiện nghiên cứu
sâu về thói quen mua sắm ngành hàng cà phê.
5.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao từng thành phần giá trị thương
hiệu cà phê Trung Nguyên:
5.2.2.1. Nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận biết thương hiệu tác động mạnh nhất
đến giá trị thương hiệu, trong nhận biết thương hiệu thì thành phần “Người
tiêu dùng dễ ràng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê rang
xay khác” chỉ đạt trung bình 3.7 điểm và thành phần “Một cách tổng quát, khi
nhắc đến cà phê Trung Nguyên, khách hàng có thể dễ dàng hình dung ra nó”
75
chỉ đạt 3.91 điểm. Điều đó cho thấy, Trung Nguyên cần nhiều nỗ lực hơn nữa
để nâng cao nhận biết thương hiệu một cách rõ ràng, cụ thể hơn trong tâm trí
khách hàng.
Nhằm tạo sự khác biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong
ngành, theo kế hoạch Marketing 2013, Trung Nguyên có một chuỗi các hoạt
động tái tung cà phê rang xay với bao bì cà phê mới nhằm xác định rõ định vị
khách hàng, tạo sự khác biệt về sản phẩm với đối thủ cạnh tranh. Với một loạt
bao bì mới về màu sắc, chất liệu, hình ảnh được tung ra thị trường từ tháng
10/2013 đến tháng 10/2014, Trung Nguyên mong muốn khách hàng dễ dàng
nhận ra và có ấn tượng với sản phẩm của mình trong các sản phẩm cạnh tranh
cùng ngành.
Tuy nhiên đến quý 4/2013, Trung Nguyên chỉ mới tung được một bao bì
mới (cà phê chế phin), kế hoạch vẫn chưa đạt được như mong muốn là tung ra
7 bao bì mới cho dòng rang xay mang thương hiệu Trung Nguyên. Chiến lược
phát triển thương hiệu của Trung Nguyên năm 2014 tiếp tục các hoạt động
này. Theo kế hoạch 6 bao bì mới còn lại là Sáng tạo 1, Sáng tạo 2, Sáng tạo 3,
Sáng tạo 4, Sáng tạo 5, Sáng tạo 8 sẽ được tung vào tháng 9/2014.
Thông qua chuỗi các hoạt động truyền thông tiếp thị qua TVC, pano,
print ad, LCD, PR sẽ góp phần gia tăng mức độ nhận biết của khách hàng các
bao bì mới từ đó gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu cà phê rang xay Trung
Nguyên.
- TVC: mô tả thông điệp cốt lỗi của thương hiệu “Chuyên cho sáng tạo,
đặc biệt cho sáng tạo”. Phát trên các khu vực: Cần thơ, Đà Nẳng, Hồ Chí
Minh, Hà Nội – trên các đài HTV, VTV, Đài TH Vĩnh Long…
- Pano: tại các trục đường chính từ sân bay về trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh
- Print ad trên các báo: Thanh niên, Tuổi trẻ, Sài Gòn Tiếp Thị, Nhịp cầu
đầu tư, Heritage
76
- Kênh LCD trong thang máy của siêu thị, trung tâm thương mại
- PR: viết bài dưới dạng editorial để tăng mức độ tin tưởng tìm hiểu về sản
phẩm cà phê Trung Nguyên.
- Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tăng cường hoạt động quảng cáo trên
website, fanpage, ấn phẩm của công ty như Coffee News, CF.
- Các hoạt động trưng bày tại siêu thị
5.2.2.2. Nâng cao chất lượng cảm nhận:
Theo kết quả nghiên cứu, chất lượng cảm nhận là thành phần có tác động
mạnh thứ hai đến giá trị thương hiệu. Chất lượng cảm nhận sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định mua sắm và sự trung thành của khách hàng, đặc biệt là
trong trường hợp người mua không có thời gian hoặc không thể nghiên cứu kỹ
lưỡng các tính năng sản phẩm trước khi mua. Kết quả đo lường cho thấy người
tiêu dùng chưa đánh giá cao thông điệp “kích thích tư duy và sáng tạo của
Trung Nguyên” (đạt 3.43 điểm) và chưa đánh giá cao bao bì Trung Nguyên
(đạt 3.55 điểm). Con số này cho thấy người tiêu dùng chưa đánh giá cao về
thông điệp truyền tải & bao bì cà phê Tung Nguyên. Mặc dù khá nhiều khách
hàng đồng ý rằng thương hiệu Trung Nguyên là uy tín và đáng tin cậy (trung
bình đạt 3.9 điểm). Các công cụ marketing được sử dụng để gia tăng nhận biết
thương hiệu bên trên đồng thời cũng sẽ làm gia tăng chất lượng cảm nhận của
khách hàng về thương hiệu. Chẳng hạn:
- TVC: mô tả thông điệp cốt lỗi của thương hiệu “Chuyên cho sáng tạo,
đặc biệt cho sáng tạo”.
- Việc tái tung cà phê rang xay Trung Nguyên thông qua cải tiến bao bì
mới góp phần gia tăng cảm nhận của khách hàng về bao bì cà phê Trung
Nguyên đẹp & hiện đại
- Các bài PR được viết dưới dạng editorial để tăng mức độ tin tưởng tìm
hiểu về sản phẩm cà phê Trung Nguyên để gia tăng chất lượng cảm nhận
của khách hàng về chất lượng của sản phẩm
77
- Ngoài ra, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phát hàng mẫu cho
khách hàng tại các tòa nhà văn phòng, siêu thị & trung tâm thương mại
để kích thích cảm nhận của khách hàng về bao bì, chất lượng sản phẩm.
- Poster, leaflet giới thiệu về bao bì mới, đặc tính sản phẩm cà phê Trung
Nguyên
Ngoài ra Trung Nguyên cần thực hiện các không gian cà phê đặc biệt
mang tính minh chứng cho thông điệp “Kích thích tư duy & sáng tạo”. Trong
không gian này, khách hàng có thể cảm nhận được sự sáng tạo thông qua
không gian trưng bày, vật dụng, sản phẩm, âm nhạc…ngoài ra không gian này
còn đầy đủ các điều kiện để khách hàng có thể tư duy, ghi lại những ý tưởng
sáng tạo của mình tại đây.
5.2.2.3. Nâng cao lòng ham muốn thương hiệu:
Kết quả đo lường cho thấy khả năng mua & muốn mua cà phê Trung
Nguyên của người tiêu dùng không cao (chỉ đạt 3.56 & 3.55 điểm). Điều này
cho thấy rằng, Trung Nguyên cần tăng cường các chiến lược thúc đẩy người
tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm cà phê Trung Nguyên.
Sự thích thú của người tiêu dùng đối với thương hiệu cà phê Trung
Nguyên đo lường sự đánh giá của người tiêu dùng đối với thương hiệu Trung
Nguyên. Kết quả của sự đánh giá thể hiện qua cảm xúc của khách hàng như
thích thú, cảm mến. Khi ra quyết định tiêu dùng, khách hàng nhận biết nhiều
thương hiệu cà phê rang xay khác nhau, họ thường so sánh các thương hiệu cà
phê với nhau và có xu hướng tiêu dùng những thương hiệu mà họ thích. Các
hoạt động marketing được trình bày bên trên ngoài gia tăng nhận biết thương
hiệu, chất lượng cảm nhận cũng đồng thời tác động đến thái độ, sự thích thú
của khách hàng nhằm gia tăng lòng ham muốn của khách hàng đối với thương
hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên. Ngoài ra Trung Nguyên cần thực hiện các
chương trình khuyến mại nhằm kích thích người tiêu dùng mua hàng.
78
- Chương trình thẻ cào trúng trăm phần trăm bên trong sản phẩm.
- Chương trình tặng kèm khi mua sản phẩm. Chẳng hạn: mua 1 gói cà phê
Sáng tạo 8 tặng kèm một phin pha cà phê.
Ngoài những hoạt động đó, doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến các sự
kiện có thể tác động mạnh mẽ đến thái độ, cảm xúc của khách hàng như:
- Tiếp tục tài trợ cho các sự kiện đón tiếp đại sứ
- Tiếp tục tài trợ cho các sự kiện mang lại giá trị cho cộng đồng như
“Cùng Trung Nguyên sáng tạo tương lai”,
- Tăng cường các hoạt động của Quỹ sáng tạo cho thanh niên Việt Nam
- Tặng quà cho trẻ em Tây Nguyên…
Những hoạt động này thường tạo cho khách hàng sự thích thú, yêu mến
sản phẩm. Từ đó có thể gia tăng sự ham muốn thương hiệu.
5.2.2.3. Nâng cao lòng trung thành thương hiệu:
Theo kết quả thống kê, nhìn chung lòng trung thành của người tiêu dùng
về thương hiệu cà phê Trung Nguyên chưa cao.Trong đó hai thành phần thấp
nhất là 2.98 điểm (Tôi sẽ tìm để mua được cà phê Trung Nguyên chứ không
mua loại thay thế) và 3.06 điểm (Tôi sẽ không mua cà phê rang xay nào khác
nếu không có cà phê Trung Nguyên). Điều này cho thấy cà phê là mặt hàng
tiện lợi, có thể cà phê Trung Nguyên là lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi
muốn mua cà phê rang xay, nhưng nếu Trung Nguyên không có sẵn tại điểm
bán thì khách hàng mua loại cà phê khác mà không tìm kiếm để mua Trung
Nguyên cho bằng được. Vì vậy, đội ngũ kinh doanh của Trung Nguyên cần có
những hoạt động tăng cường trưng bày và dự trữ hàng tại điểm bán nhằm đảm
bảo hàng hóa luôn sẵn sàng và khách hàng luôn nhìn thấy sản phẩm Trung
Nguyên tại điểm bán.
- Hoạt động trưng bày tại điểm bán:
o Hiện tại Trung Nguyên không có đội trưng bày, nhân viên bán hàng
thực hiện luôn việc trưng bày hoặc điểm bán tự trưng bày. Vì vậy không thực
79
hiện tốt việc trưng bày thường xuyên đẹp, đầy đủ các mặt hàng trên kệ trưng
bày. Nhiệm vụ của đội trưng bày là đảm bảo tại các điểm bán luôn đầy đủ các
mặt hàng, trưng bày nơi dễ nhìn thấy nhất, trưng bày bắt mắt khách hàng, đảm
bảo đầy đủ các công cụ bán hàng tại điểm bán như hàng mẫu, cờ treo, tờ
rơi…đồng thời kiểm tra thường xuyên, chấm điểm trưng bày & trả thưởng cho
điểm trưng bày ấn tượng.
o Thực hiện chương trình điểm bán ấn tượng: Trung Nguyên thực hiện
chương trình “Điểm bán ấn tượng” với các tiêu chí về trưng bày hàng hóa đủ
các mặt hàng, số lượng hàng hóa cần dự trữ, doanh số theo tháng.
- Hoạt động khuyến mại:
Tăng cường thực hiện chương trình khuyến mại người tiêu dùng tại các
điểm bán như cào trúng thưởng trăm phần trăm nhằm kích thước người tiêu
dùng chọn sản phẩm
5. 3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Cũng như những nghiên cứu khác, bên cạnh những ý nghĩa thực tiễn
đóng góp được, nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế và vì vậy cần những
nghiên cứu tiếp theo để khắc phục những hạn chế này.
Thứ nhất, mẫu dùng cho nghiên cứu chưa lớn (395 mẫu). Bên cạnh đó,
do nghiên cứu thực hiện chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện phi xác suất
nên tính tổng quát hóa còn chưa cao. Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên
cứu thị trường thì kỹ thuật chọn mẫu theo định mức sẽ dễ đạt mức đại diện cần
thiết. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp định mức
với cách chọn theo xác xuất và mẫu lớn hơn để đạt tính tổng quát hóa cao hơn.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện với các khách hàng tại thành phố
Hồ Chí Minh, trong khi thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên đã có mặt
ở nhiều tỉnh thành khác trong nước. Việc mở rộng phạm vi nghiên cứu sẽ cho
kết quả có tính tổng quát hóa cao hơn và có ý nghĩa hơn trong công tác xây
80
dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Đây cũng là một hướng cho
các nghiên cứu tiếp theo.
Cuối cùng, như đã trình bày, việc xây dựng và phát triển thương hiệu là
một việc làm mang tính quá trình, diễn ra trong thời gian dài, vì vậy cần có các
nghiên cứu định kỳ về tài sản thương hiệu để doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp
thời các cảm nhận của khách hàng về thương hiệu và đưa ra các chiến lược
quản trị thương hiệu phù hợp với từng thời kỳ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Thanh Tráng, 2013. Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực
tuyến của khách hàng, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM.
2. Công ty CP Tập đoàn Trung Nguyên, 2012. Kế hoạch marketing phát triển sản
phẩm cà phê rang xay Trung Nguyên.
3. Hoàng Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2010. Phát
triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ, B2007-09-35,
Đại học Kinh tế TP.HCM.
4. Luật Sở hữu Trí tuệ, 2005. Điều 4, Khoản 16.
5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần
của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt
Nam, B2002-22-33, Đại học Kinh tế TP.HCM.
6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao động xã hội.
7. Nguyễn Trường Sơn – Đại học Đà Nẵng và Trần Trung Vinh – Công ty Nam
Long – Hội An, 2011. Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng điều
tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam.
8. Trần Thị Ngọc Oanh, 2013. Đo lường các thành phần giá trị thương hiệu Trà
thảo mộc Dr.Thanh, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Tiếng Anh
1. Aaker, D. A, 1991. Managing brand equity, New York: the Free Press.
2. Ambler, T. & Styles, C. 1996. Brand development versus new product
development: Towards a process model of extension, Marketing intelligence &
Planning.
3. Hair, J., Aderson, R., Tatham, P., and Black, W. (2006), “Multivariate Data
Analysis”, 6th ed., Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J.Keller, K.L, 1998.
Strategic Brand Management, Upper saddle River, NJ: Prentice Hall.
4. Kim, W.G. & Kim, H.B, 2004. Measuring Customer-based Restaurant Brand
Equity: Investigating the Relations between brand equity and firm’s
performance, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly.
5. Lassar, W., Mittal, B. and Sharma, A. (1995), “Measuring consumer-based
brand equity”, Journal of Consumer Marketing.
6. Yoo, B. and Donthu, N. (1997), “Developing and Validating a Consumer-based
Overall Brand Equity Scale for Americans and Koreans: An Extension of
Aaker’s and Keller’s Conceptualizations”, Paper presented at 1997 AMA
Summer Educators Conference, Chicago.
7. Yoo, B. and Donthu, N. (2001), “Developing and validating a multidimensional
consumer-based brand equity scale”, Journal of Business Research.
Website
1. http://branddance.vn/2012/12/19/top-10-cham-ngon-thuong-hieu-cua-david-
aaker.html (truy cập ngày 26/09/2013).
2. http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=477
&Category=&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch (truy cập ngày
26/12/2013).
3. http://phuonghoblog.wordpress.com (truy cập trong khoảng thời gian 28/09 –
30/09/2013).
4. http://scp.vn/index.php/vi/news-activities-2/spin-news/61-latest-news/503-th-
trng-ca-phe-vit-nam197.html (truy cập ngày 26/09/2013).
5. http://tailieu.vn/doc/bao-cao-khoa-hoc-do-luong-gia-tri-thuong-hieu-dua-vao-
khach-hang-dieu-tra-thuc-te-tai-thi-truong--1275407.html (truy cập ngày
26/09/2013).
6. www.trungnguyen.com.vn
7. http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3954-nganh-hang-ca-phe-vit-nam-mua-v-
201314-qua-cac-d-bao-phn-3.html (truy cập ngày 25/12/2013).
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào các Anh/Chị, tôi tên là Ngô Thị Ngọc Diệp, tôi đang thực hiện nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu Cà phê rang xay Trung Nguyên. Tôi xin được nói rõ là: Trong phạm vi bài nghiên cứu này, cụm từ Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được tôi đề cập là nói đến Thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên - Cà phê rang xay Trung Nguyên là một trong năm thương hiệu của Công ty Cổ phần Trung Nguyên, bao gồm: Thương hiệu Weasel, Thương hiệu Legendee, Thương hiệu cà phê Trung Nguyên, Thương hiệu cà phê hòa tan G7, Thương hiệu Passiona.
Rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian trao đổi, thảo luận một số suy nghĩ của Anh/Chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Rất mong sự tham gia của các Anh/Chị. Tất cả các ý kiến, góp ý từ Anh/Chị không có ý kiến nào là đúng hay sai cả, tất cả những ý kiến của Anh/Chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
I. Nhận biết thương hiệu:
- Anh/Chị biết những thương hiệu cà phê rang xay nào trên thị trường Việt Nam? Anh/Chị biết trong trường hợp nào? Anh/Chị có thể phân biệt được giữa thương hiệu này với thương hiệu khác không? Đặc điểm nào làm Anh/Chị phân biệt được?
- Tôi đưa ra các câu hỏi sau, Anh/Chị cho biết là: Anh/Chị có hiểu được nội dung câu hỏi nói gì không? Anh/Chị có thêm hoặc bớt gì không? Anh/Chị cho biết lý do thêm bớt?
1. Anh/Chị biết cà phê Trung Nguyên 2. Anh/Chị có thể dễ dàng nhận biết cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê
rang xay khác
3. Anh/Chị có thể dễ dàng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê
rang xay khác
4. Anh/Chị có thể nhớ và dễ dàng nhận biết logo của thương hiệu cà phê Trung
Nguyên?
5. Một cách tổng quát, khi nhắc đến cà phê Trung Nguyên, Anh/Chị có thể dễ
dàng hình dung ra nó.
II. Lòng ham muốn thương hiệu:
- Khi Anh/Chị ham muốn mua một loại cà phê, Anh/Chị nghĩ ngay đến điều gì? Vì sao Anh/Chị nghĩ như vậy? Những dấu hiệu nào nói lên sự ham muốn một thương hiệu cà phê của Anh/Chị? Anh/Chị cho biết lý do vì sao vậy? Anh/Chị ham muốn một thương hiệu thì Anh/Chị có ý định mua nó không? Vì sao?
- Tôi đưa ra những câu hỏi, xin Anh/Chị cho biết ba nội dung sau:
o Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao?
o Theo Anh/Chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? o Nếu đánh giá mức độ ham muốn thương hiệu của Anh/Chị về một thương
hiệu nào đó thì cần thêm hoặc bớt gì không? Tại sao?
1. Anh/Chị thích cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác 2. Anh/Chị thích dùng cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay
khác
3. Anh/Chị tin rằng dùng cà phê Trung Nguyên đáng đồng tiền hơn các thương
hiệu cà phê rang xay khác
4. Khả năng mua cà phê Trung Nguyên của Anh/Chị rất cao 5. Anh/Chị nghĩ rằng, nếu đi mua cà phê rang xay, Anh/Chị sẽ mua cà phê Trung
Nguyên
6. Xác suất Anh/Chị mua cà phê Trung Nguyên là rất cao 7. Anh/Chị tin rằng Anh/Chị muốn mua cà phê Trung Nguyên.
III. Chất lượng cảm nhận:
- Theo Anh/Chị, những thuộc tính nào của cà phê mà Anh/Chị cho là quan trọng?
Vì sao?
- Tôi đưa ra những câu hỏi, xin Anh/Chị cho biết ba nội dung sau:
o Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? o Theo Anh/Chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? o Nếu để đánh giá chất lượng cảm nhận của một thương hiệu, Anh/Chị nghĩ
nên cần thêm hay bớt gì? Tại sao?
1. Cà phê Trung Nguyên có hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà 2. Cà phê Trung Nguyên là cà phê sạch, nguyên chất 3. Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện đại, thân thiện môi trường 4. Cà phê Trung Nguyên kích thích tư duy và sáng tạo. 5. Cà phê Trung Nguyên là niềm tự hào của Việt Nam 6. Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy.
IV. Lòng trung thành thương hiệu:
- Anh/Chị hiện đang dùng cà phê rang xay nào? Anh/Chị mua nó ở đâu? Vì sao Anh/Chị mua nó mà không phải là các thương hiệu cà phê rang xay khác?
- Tôi đưa ra những câu hỏi, xin Anh/Chị cho biết ba nội dung sau:
o Anh/Chị có hiểu được câ hỏi không? Tại sao? o Theo Anh/Chị các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? o Nếu đánh giá lòng trung thành thương hiệu, Anh/Chị nghĩ nên cần thêm hay
bớt gì? Tại sao?
1. Khi nói đến cà phê rang xay, Cà phê Trung Nguyên là nhãn hiệu đầu tiên mà
Anh/Chị nghĩ đến
2. Cà phê Trung Nguyên là sự lựa chọn đầu tiên của Anh/Chị khi mua cà phê rang
xay
3. Anh/Chị sẽ không mua cà phê rang xay nào khác nếu không có cà phê Trung
Nguyên bán ở cửa hàng hay siêu thị
4. Anh/Chị sẽ tìm để mua được cà phê Trung Nguyên chứ không mua loại thay
thế
V. Giá trị thương hiệu tổng thể:
Anh/Chị vui lòng cho biết: Anh/Chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
1. Khi nói đến cà phê rang xay, Trung Nguyên là thương hiệu đầu tiên mà
2. Cho dù sản phẩm cà phê rang xay đều như nhau, tôi vẫn mua cà phê rang
tôi nghĩ đến
3. Tôi tin rằng cà phê rang xay Trung Nguyên là thương hiệu uy tìn và đáng
xay Trung Nguyên
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị và những đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia nghiên cứu này!
tin cậy.
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG CÁC THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
Xin chào Anh/Chị, Tôi là Ngô Thị Ngọc Diệp, hiện đang là học viên cao học lớp Thương mại, khóa 20 thuộc Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện nghiên cứu “Đo lường các thành phần giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên”. Tôi xin được nói rõ là: Trong phạm vi bài nghiên cứu này, cụm từ Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được tôi đề cập là nói đến Thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên - Cà phê rang xay Trung Nguyên chỉ là một trong năm thương hiệu cà phê của Công ty Cổ phần Trung Nguyên, bao gồm: Thương hiệu Weasel, Thương hiệu Legendee, Thương hiệu cà phê Trung Nguyên, Thương hiệu cà phê hòa tan G7, Thương hiệu Passiona. Để nghiên cứu có độ xác thực cao, các thông tin về thành phần giá trị thương hiệu đã được đưa ra để thực hiện khảo sát thực nghiệm. Rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để tham gia trả lời giúp tôi bảng câu hỏi bên dưới. Mỗi bảng câu hỏi thành công và ý kiến đóng góp từ Anh/Chị sẽ góp phần giúp tôi thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này. Tất cả các ý kiến, góp ý từ Anh/Chị không có ý kiến nào là đúng hay sai cả, tất cả những ý kiến của Anh/Chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị, chúc Anh/Chị sức khỏe, thành công trong công việc và cuộc sống. Trân trọng!.
PHẦN 1. CÂU HỎI GẠN LỌC:
1. Anh/Chị có uống cà phê không?
Có
Không 2. Anh/Chị thường uống cà phê của thương hiệu nào:
Highland
Mê Trang
Trung Nguyên Sơn Tùng
Khác:
PHẦN 2. CÂU HỎI VỀ THƯƠNG HIỆU TRUNG NGUYÊN: Hướng dẫn trả lời: Với mỗi phát biểu bên dưới, Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách chọn/click một ô ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ mà Anh/Chị không đồng ý hay đồng ý với phát biểu. Mức độ không đồng ý hay đồng ý được thể hiện từ trái sang phải, tăng dần theo quy ước như sau:
1 Rất không đồng ý
2 Không đồng ý
3 Trung lập
4 Đồng ý
5 Rất đồng ý
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 3
2
4
5
1
1
2
3
4
5
I. NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU 1. Thương hiệu cà phê Trung Nguyên được biết đến rộng rãi 2. Dễ dàng phân biệt cà phê Trung Nguyên trong các loại cà phê rang xay khác 3. Logo của thương hiệu cà phê Trung Nguyên dễ dàng nhận ra nhanh chóng 4. Một cách tổng quát, khi nhắc đến cà phê Trung Nguyên, Tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó. II. LÒNG HAM MUỐN THƯƠNG HIỆU 1. Tôi thích thương hiệu Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác 2. Tôi thích dùng cà phê Trung Nguyên hơn các thương hiệu cà phê rang xay khác 3. Khả năng Tôi mua cà phê Trung Nguyên rất cao 4. Tôi tin rằng Tôi muốn mua cà phê Trung Nguyên.
1
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
III. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN 1. Cà phê Trung Nguyên có hương thơm đặc trưng, vị mạnh mẽ, đậm đà 2. Cà phê Trung Nguyên là cà phê sạch, nguyên chất 3. Bao bì cà phê Trung Nguyên đẹp, hiện đại, thân thiện môi trường 4. Cà phê Trung Nguyên kích thích tư duy và sáng tạo. 5. Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu uy tín và đáng tin cậy. IV. LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU 1. Cà phê Trung Nguyên là sự lựa chọn đầu tiên của Tôi khi mua cà phê rang xay 2. Tôi sẽ không mua cà phê rang xay nào khác nếu không có cà phê Trung Nguyên 3. Tôi sẽ tìm để mua được cà phê Trung Nguyên chứ không mua loại thay thế 4. Tôi trung thành với thương hiệu cà phê rang xay Trung Nguyên V. GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TỔNG THỂ 1. Khi nói đến cà phê rang xay, Trung Nguyên là thương hiệu đầu tiên mà tôi nghĩ đến 2. Cho dù sản phẩm cà phê rang xay đều như nhau, tôi vẫn mua cà phê rang xay Trung Nguyên 3. Tôi tin rằng cà phê rang xay Trung Nguyên là thương hiệu uy tìn và đáng tin cậy.
PHẦN 3: Xin Anh/Chị cho thêm một số thông tin cá nhân 1. Xin cho biết giới tính của Anh/Chị:
Nữ
Nam
2. Xin cho biết Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào:
Từ 25 đến 30 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 18 đến 24 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Từ 51 tuổi trở lên
3. Xin Anh/Chị cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị thuộc nhóm nào:
Nhân viên văn phòng Tự kinh doanh
Học sinh, sinh viên Quản lý Khác (vui lòng ghi rõ):
4. Xin cho biết mức thu nhập hàng tháng của Anh/Chị thuộc nhóm nào:
Từ 4 triệu đến dưới 6 triệu Từ 8 triệu đến dưới 10 triệu
Dưới 4 triệu Từ 6 triệu đến dưới 8 triệu Từ 10 triệu trở lên
5. Xin cho biết trình độ chuyên môn của Anh/Chị:
Cao đẳng, đại học
Trung cấp, PTTH hoặc thấp hơn Trên đại học Xin cho biết: - Họ và tên của Anh/Chị: - Email:
Trân trọng và xin cảm ơn Anh/Chị!
2
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
Người tham gia
Vị trí
Điện thoại
Phạm Xuân Long
Chuyên viên Marketing
0909 917 698
Bùi Thị Thu Hương
Chuyên viên Event & Online Marketing 0967 884 167
Bùi Hoàng Nam
Chuyên viên thiết kế
0938 675 675
Nguyễn Hữu Sơn
Ngành hàng rang xay
0916 878 768
Tô Vĩnh Hải Trang
TP. Truyền thông trực tuyến
0906 835 566
Võ Thị Vân Yên
Chuyên viên Đào Tạo
0937 557 456
Đỗ Thị Bích Diệp
Kinh doanh Online
0906 071 591
Phan Thị Thu Hương Chuyên viên Chăm sóc khách hàng
0908 229 003
PHỤ LỤC 4
KIỂM ĐỊNH CRONBACH’ S ALPHA
THANG ĐO NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU Case Processing Summary
N
%
Cases
395
100.0
0
.0
Valid Excludeda Total
395
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.699
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.38 3.70 4.02 3.91
.594 .690 .787 .766
395 395 395 395
NB1 NB2 NB3 NB4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NB1 NB2 NB3 NB4
11.63 12.31 11.99 12.09
3.006 2.701 2.431 2.443
.444 .484 .499 .520
.661 .635 .627 .611
THANG ĐO HAM MUỐN THƯƠNG HIỆU
Case Processing Summary
N
%
Cases
395
100.0
0
.0
Valid Excludeda Total
395
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.871
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HM1 HM2 HM3 HM4
10.73 10.75 10.80 10.81
5.056 4.654 4.753 4.606
.685 .760 .706 .749
.850 .821 .843 .825
THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
Case Processing Summary
N
%
Cases
395
100.0
0
.0
Valid Excludeda Total
395
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items 5
.797
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.53 14.78 14.87 14.99 14.52
4.895 4.699 4.764 4.769 4.991
.547 .598 .568 .577 .609
.769 .753 .762 .760 .752
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 THANG ĐO TRUNG THÀNH VỚI THƯƠNG HIỆU
Case Processing Summary
N
%
Cases
395
100.0
0
.0
Valid Excludeda Total
395
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.819
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.27 9.73 9.81 9.56
4.518 4.047 3.714 3.745
.580 .606 .731 .658
.800 .788 .728 .765
TT1 TT2 TT3 TT4
THANG ĐO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TỔNG THỂ
Case Processing Summary
N
%
Cases
395
100.0
0
.0
Valid Excludeda Total
395
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.800
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.21
2.364
.588
.785
GTTH1
6.29
2.080
.739
.627
GTTH2
6.04
2.181
.615
.761
GTTH3
PHỤ LỤC 5
KIỂM ĐỊNH EFA
EFA CÁC THÀNH PHẦN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.901
Approx. Chi-Square
2837.918
Bartlett's Test of Sphericity
df
136
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.563
NB1
1.000
.481
NB2
1.000
.616
NB3
1.000
.548
NB4
1.000
.662
HM1
1.000
.763
HM2
1.000
.683
HM3
1.000
.726
HM4
1.000
.490
CL1
1.000
.562
CL2
1.000
.655
CL3
1.000
.608
CL4
1.000
.617
CL5
1.000
.576
TT1
1.000
.695
TT2
1.000
.768
TT3
1.000
.658
TT4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Com
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
pone
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative %
Variance
%
Variance
%
Variance
1
6.529
38.408
38.408
6.529
38.408
38.408
3.134
18.433
18.433
48.329
1.687
9.921
48.329
2.693
15.844
34.278
1.687
9.921
2
55.901
1.287
7.572
55.901
2.602
15.308
49.586
1.287
7.572
3
62.769
1.168
6.868
62.769
2.241
13.184
62.769
1.168
6.868
4
.764
4.491
67.261
5
.684
4.025
71.286
6
.654
3.850
75.135
7
.609
3.581
78.716
8
.554
3.259
81.975
9
.551
3.243
85.218
10
.458
2.693
87.911
11
.440
2.591
90.501
12
.416
2.448
92.949
13
.402
2.366
95.315
14
.290
1.703
97.018
15
.261
1.534
98.552
16
.246
1.448
100.000
17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
NB1
.490
.405
NB2
.553
NB3
.405
.494
NB4
.530
HM1
-.411
.701
HM2
-.474
.733
HM3
-.447
.689
HM4
.779
CL1
.647
CL2
.638
CL3
.428
.556
CL4
-.411
.629
CL5
.648
TT1
.662
TT2
.466
-.641
TT3
.586
-.598
TT4
.690
-.408
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 4 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
.695
NB1
.607
NB2
.745
NB3
.667
NB4
.747
HM1
.814
HM2
.773
HM3
.735
HM4
.537
CL1
.666
CL2
.767
CL3
.690
CL4
.667
CL5
.600
TT1
.824
TT2
.844
TT3
.683
TT4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
.593
.527
.450
.410
1
.062
.195
-.810
.549
2
-.803
.401
.271
.348
3
.004
-.724
.259
.639
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
EFA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TỔNG THỂ
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.739
GTTH1
1.000
.701
GTTH2
1.000
.397
GTTH3
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1.837
61.229
1.837
61.229
61.229
1
.773
25.756
2
.390
13.015
61.229 86.985 100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
GTTH1
.860
GTTH2
.837
GTTH3
.630
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 6
PHÂN TÍCH THEO NHÓM
THEO GIỚI TÍNH
Group Statistics
gioitinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
GTTH
nam
249
3.8527
.49523
.03138
nu
146
3.8767
.50441
.04175
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
T
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
Sig. (2- tailed)
GTTH Equal
.502
.479 -.461
393
.645
-.02397
.05198
-.12615
.07822
variances assumed
-.459 299.323
.647
-.02397
.05223
-.12675
.07881
Equal variances not assumed
GTTH
95% Confidence Interval for Mean
N Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
18 den 24
128 3.8542
.48557
.04292
3.7692
3.9391
2.33
4.67
25 den 30
169 3.8422
.49343
.03796
3.7673
3.9171
2.00
5.00
31 den 40
69 3.8841
.51394
.06187
3.7606
4.0075
2.33
5.00
41 den 50
22 4.0152
.57714
.12305
3.7593
4.2710
3.00
5.00
51 tro len
7 3.7619
.46004
.17388
3.3364
4.1874
3.33
4.67
Total
395 3.8616
.49814
.02506
3.8123
3.9109
2.00
5.00
THEO NHÓM TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
GTTH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.848 4 390 .496
ANOVA
GTTH
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .694 4 .173 .697 .595
Within Groups 97.074 390 .249
Total 97.768 394
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
Upper Bound
N
Mean
Std. Error
Minimum Maximum
Std. Deviation
75 3.8889
.52657
.06080
3.7677
4.0100
2.33
5.00
Hoc sinh, sinh vien
215 3.8295
.49490
.03375
3.7629
3.8960
2.00
5.00
Nhan vien van phong
Quan ly
34 3.7745
.38245
.06559
3.6411
3.9080
3.00
4.33
Tu kinh doanh
49 3.9388
.50769
.07253
3.7930
4.0846
2.33
4.67
Khac
22 4.0455
.53744
.11458
3.8072
4.2837
2.67
5.00
Total
395 3.8616
.49814
.02506
3.8123
3.9109
2.00
5.00
THEO NGHỀ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
GTTH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.886 4 390 .472
ANOVA
GTTH
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.571 4 .393 1.593 .175
Within Groups 96.196 390 .247
97.768 394 Total
GTTH
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimu m
Maximu m
Std. Deviati on
Duoi 4 trieu
91
3.8608
.49955
.05237
3.7568
3.9648
2.33
4.67
92
3.9058
.43455
.04530
3.8158
3.9958
2.67
4.67
4 trieu den duoi 6 trieu
70
3.9524
.53924
.06445
3.8238
4.0810
3.00
5.00
6 trieu den duoi 8 trieu
68
3.8627
.47573
.05769
3.7476
3.9779
2.67
5.00
8 trieu den duoi 10 trieu
10 trieu tro len
74
3.7207
.53215
.06186
3.5974
3.8440
2.00
4.67
Total
395
3.8616
.49814
.02506
3.8123
3.9109
2.00
5.00
THEO THU NHẬP
Test of Homogeneity of Variances
GTTH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.991 4 390 .412
ANOVA
GTTH
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.225 4 .556 2.271 .061
Within Groups 95.542 390 .245
Total 97.768 394
GTTH
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimu m
Maximu m
Trung cap, PTTH, hoac
62 3.8978
.56488
.07174
3.7544
4.0413
2.33
5.00
thap hon
Cao dang, dai hoc
275 3.8642
.48262
.02910
3.8069
3.9215
2.00
5.00
Tren dai hoc
58 3.8103
.49995
.06565
3.6789
3.9418
2.67
5.00
Total
395 3.8616
.49814
.02506
3.8123
3.9109
2.00
5.00
THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Test of Homogeneity of Variances
GTTH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.626 2 392 .535
ANOVA
GTTH
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .236 2 .118 .474 .623
Within Groups 97.532 392 .249
Total 97.768 394
PHỤ LỤC 7
PHÂN TÍCH HỒI QUY
PHÂN TÍCH HỜI QUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN:
Descriptive Statistics
Std.
Mean
Deviation
N
GTTH
.49814
395
3.8616
NB
.51685
395
4.0013
HM
.71264
395
3.5911
CL
.53567
395
3.6846
TT
.64789
395
3.1968
Correlations
GTTH
NB
HM
CL
TT
Pearson
GTTH
1.000
.652
.503
.559
.326
Correlation
.652
1.000
.464
.506
NB
.348
HM
1.000
.587
.503
.464
.526
CL
.587 1.000
.559
.506
.480
TT
.526
.480
1.000
.326
.348
Sig. (1-tailed) GTTH
.000
.000
.
.000
.000
NB
.
.000
.000
.000
.000
HM
.000
.000
.
.000
.000
CL
.000
.000
.000
.
.000
TT
.000
.000
.000
.000
.
N
GTTH
395
395
395
395
395
NB
395
395
395
395
395
HM
395
395
395
395
395
CL
395
395
395
395
395
TT
395
395
395
395
395
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed Method
1
TT, NB, CL,
. Enter
HMa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: GTTH
Model Summary
Change Statistics
Std. Error of
R
Mo
Adjusted
the
Square
F
Sig. F
del
R
R Square
R Square
Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
1
.715a
.511
.506
.35021
.511 101.786
4
390
.000
a. Predictors: (Constant), TT, NB, CL, HM
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
F
1
Regressi
10
on
49.935
4
12.484
1.7
.000a
86
Residual
47.832
390
.123
Total
97.768
394
a. Predictors: (Constant), TT, NB, CL, HM
b. Dependent Variable: GTTH
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Correlations
Collinearity Statistics
Zero-
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
order
Partial Part
Tolerance
VIF
1
(Constant)
5.978
.000
.909
.152
.449
.041
.465 10.987
.000
.652
.486
.389
.699
1.430
NB
.115
.033
.164
3.446
.001
.503
.172
.122
.554
1.806
HM
.229
.044
.247
5.201
.000
.559
.255
.184
.558
1.791
CL
-
TT
-.031
.033
-.040
-.931
.352
.326
-.047
.676
1.480
.033
a. Dependent Variable: GTTH
PHỤ LỤC 8
THỐNG KÊ
THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU:
gioitinh
Valid Percent
Cumulative Percent
63 100
nam nu Total
Valid
Frequency 249 146 395
Percent 63 37 100
63 37 100
nhomtuoi
Valid Percent
Cumulative Percent
32.4 75.2 92.7 98.2 100
18 den 24 25 den 30 31 den 40 41 den 50 51 tro len Total
Valid
Frequency 128 169 69 22 7 395
Percent 32.4 42.8 17.5 5.6 1.8 100
32.4 42.8 17.5 5.6 1.8 100
nghenghiep
Valid Percent
Cumulative Percent
19 73.4 82 94.4 100
Hoc sinh, sinh vien Nhan vien van phong Quan ly Tu kinh doanh Khac Total
Valid
Frequency 75 215 34 49 22 395
Percent 19 54.4 8.6 12.4 5.6 100
19 54.4 8.6 12.4 5.6 100
thunhap
Valid Percent
Cumulative Percent
23 46.3 64.1 81.3 100
Duoi 4 trieu 4 trieu den duoi 6 trieu 6 trieu den duoi 8 trieu 8 trieu den duoi 10 trieu 10 trieu tro len Total
Valid
Frequency 91 92 70 68 74 395
Percent 23 23.3 17.7 17.2 18.7 100
23 23.3 17.7 17.2 18.7 100
trinhdo
Valid Percent
Cumulative Percent
15.7 85.3 100
Trung cap, PTTH, hoac thap hon Cao dang, dai hoc Tren dai hoc Total
Valid
Frequency 62 275 58 395
Percent 15.7 69.6 14.7 100
15.7 69.6 14.7 100
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH Nhận biết thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
NB1
395
2
5
4.38
.030
.594
NB2
395
2
5
3.70
.035
.690
NB3
395
2
5
4.02
.040
.787
NB4
2
5
3.91
.039
.766
Valid N (listwise)
395 395
Ham muốn thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
NB1
395
2
5
4.38
.030
.594
NB2
395
2
5
3.70
.035
.690
NB3
395
2
5
4.02
.040
.787
NB4
2
5
3.91
.039
.766
Valid N (listwise)
395 395
Chất lượng cảm nhận
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
NB1
395
2
5
4.38
.030
.594
NB2
395
2
5
3.70
.035
.690
NB3
395
2
5
4.02
.040
.787
NB4
2
5
3.91
.039
.766
395 395
Valid N (listwise)
Trung thành thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
NB1
395
2
5
4.38
.030
.594
NB2
395
2
5
3.70
.035
.690
NB3
395
2
5
4.02
.040
.787
NB4
2
5
3.91
.039
.766
395 395
Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 9
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
Xuất khẩu sản phẩm cà phê các loại của Việt Nam, mùa vụ 2010/11 đến 2012/13
Tháng
% thay đổi mùa vụ 2012/13 so với mùa vụ 2011/12 2010/11 (Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2010) 2011/12 (Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011) 2012/13 (Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2012)
Lượng (nghìn tấn) Lượng (nghìn tấn) Lượng (nghìn tấn)
Giá trị (triệu đôla Mỹ) 98 Giá trị (triệu đôla Mỹ) 73 103 Giá trị (triệu đôla Mỹ) 230 Lượng (nghìn tấn) 222% Giá trị (triệu đôla Mỹ) 215% 58 32
134 149 128 262 80% 76% 77 71
164 292 157 325 163 330 3.8% 1.5%
215 144 215 129 98 69 58 42 28 1.297 118 206 210 169 205 141 117 103 71 1.600 414 303 487 308 238 162 135 95 64 2.730 241 428 440 356 435 304 256 230 160 3.397 219 100 158 111 117 88 91 84 64 1.426 455 219 354 243 253 186 194 179 136 3.041 86% -51% -25% -34% -43% -38% -22% -18% -10% -11% 89% -49% -20% -32% -42% -39% -24% -22% -15% -11% Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tổng
Nguồn: Tổng cục Hải Quan, Tổng cục thống kê
CÁC NƯỚC NHẬP KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam, mùa vụ 2010/11 đến 2012/13
Nguồn: Bộ NN&PTNT và Global Trade Atlas (GTA)