BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN CƯỜNG HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN NGÂN HÀNG TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN CƯỜNG HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN NGÂN HÀNG TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
(Hệ Điều hành cao cấp)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện
với sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Đông Phong. Nội dung Luận văn có tham
khảo và trích dẫn từ các Nghiên cứu trước, Văn bản của Ngân hàng Nhà nước và
của Ngân hàng TMCP Việt Á.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Tấn Cường
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
1.8. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 6
2.1. Thanh khoản của ngân hàng thương mại ................................................ 6
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại ........................... 6
2.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ............................. 6
2.2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản ....................... 10
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn ................................... 10
2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ................................................... 12
2.2.3. Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống ............................... 14
2.2.4. Phương pháp thang đáo hạn .............................................................. 15
2.2.5. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................ 17
2.2.6. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường .................................................... 18
2.3. Quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ thanh khoản: .................. 19
2.3.1. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN ......... 19
2.3.2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của NHNN ......... 19
2.3.3. Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của NHNN ......... 20
Kết luận chương 2: ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ........................................................................ 22
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Á ............................................... 22
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Á .................................. 22
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á qua các
năm ............................................................................................................... 24
3.2. Quy định điều hành thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á: ......... 25
3.2.1. Mục đích: ............................................................................................ 25
3.2.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định: .......................................... 26
3.2.3. Quy định về thông báo kế hoạch vốn: ............................................... 26
3.2.4. Trách nhiệm điều hành thanh khoản của các Khối/Phòng/Ban liên quan:
...................................................................................................................... 26
3.3. Thực tế áp dụng các phương pháp đo lường thanh khoản và đánh giá các
phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á: ........... 27
3.3.1. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ................................................... 27
3.3.2. Phương pháp thang đáo hạn .............................................................. 30
3.3.3. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................ 33
3.3.4. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường .................................................... 36
Kết luận chương 3: ....................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH
KHOẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ........................................................................ 41
4.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn .......................................... 41
4.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn ..................................................... 45
4.3. Đối với phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ............................... 47
Kết luận chương 4: ....................................................................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO ............................................................................................. 51
5.1. Kết luận ................................................................................................. 51
5.2. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 51
5.2.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ...................................... 51
5.2.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn ................................................. 52
5.2.3. Hạn chế trong việc so sánh với phương pháp đo lường thanh khoản áp
dụng tại các Ngân hàng khác ....................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC VỀ GIAO DIỆN PHẦN MỀM QUẢN LÝ THANH KHOẢN CỦA
VAB THEO PHƯƠNG PHÁP THANG ĐÁO HẠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban Quản lý tài sản Nợ - tài sản Có ALCO
Tổng sản phẩm quốc dân GDP
Hội đồng Quản trị HĐQT
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng Thương mại NHTM
Ngân hàng Trung ương NHTW
Thị trường chứng khoán phi tập trung hay Thị trường OTC
chứng khoán chưa niêm yết
Phòng giao dịch PGD
Tổ chức Tín dụng TCTD
Thương mại Cổ phần TMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á VAB
DANH MỤC BẢNG
Các tình huống thanh khoản Bảng 2.1
Trạng thái thanh khoản Bảng 2.2
Bảng 3.1 Số liệu tài chính của VAB qua các năm
Bảng 3.2 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu
tại thời điểm ngày 31/03/2018
Bảng 3.3 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu
tại thời điểm ngày 31/12/2017
Bảng 3.4 Trạng thái thanh khoản của VAB theo dòng tiền ra - dòng
tiền vào
Bảng 3.5 Chỉ số thanh khoản của VAB theo lý thuyết qua các thời
điểm
Bảng 3.6 Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB qua các thời điểm
Bảng 4.1 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại
thời điểm ngày 31/03/2018 theo cách tính mới
Bảng 4.2 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại
thời điểm ngày 31/12/2017 theo cách tính mới
Bảng 4.3 Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB
1
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng là đảm bảo
khả năng thanh khoản kịp thời và đầy đủ. Thanh khoản của ngân hàng có thể hiểu là
khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào
với chi phí thấp nhất. Do đó ngân hàng luôn thường xuyên đánh giá, đo lường, dự
phòng và điều phối nguồn vốn sao cho vừa đảm bảo tối đa tính sinh lời của tài sản
vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng với mức chi phí tối thiểu.
Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm của
ngân hàng giảm sút, hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao
dịch hay cho vay đối với ngân hàng và khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình
trạng lượng tiền rút ra ồ ạt không dự kiến trước được. Ngân hàng cũng sẽ đối mặt
với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của ngân hàng này có nguy cơ mất
khả năng thanh khoản. Một ngân hàng bị rơi vào tình trạng mất thanh khoản thì bản
thân ngân hàng ngoài sự thiệt hại lớn về tài chính, rất dễ dẫn đến phá sản mà còn
ảnh hưởng tới tính ổn định và thanh khoản của cả hệ thống.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều ngân
hàng mới được thành lập, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển cả về quy mô,
mạng lưới hoạt động cũng như số lượng các điểm giao dịch. Những năm trước đây
khi chưa xảy ra khủng hoảng thanh khoản, các ngân hàng chủ yếu tập trung gia tăng
thị phần, gia tăng lợi nhuận, đẩy mạnh tăng trưởng nóng tín dụng và vấn đề thanh
khoản chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Tuy nhiên sau giai đoạn
khủng hoảng thanh khoản, bên cạnh các quy định bắt buộc của NHNN về đảm bảo
an toàn thanh khoản của TCTD, các ngân hàng đã nhận thấy tầm quan trọng của
thanh khoản và bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này để đảm bảo an toàn và
tránh rủi ro thanh khoản cho ngân hàng mình.
Thực tế tại Việt Nam, mặc dù chưa có ngân hàng nào bị phá sản do mất
thanh khoản như ngân hàng khác trên thế giới nhưng một số Ngân hàng đã rơi vào
tình trạng mất thanh khoản như trường hợp của Ngân hàng Á Châu năm 2003 phải
2
nhờ đến sự hỗ trợ thanh khoản tức thời và tác động truyền thông mạnh mẽ từ
NHNN. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 kéo theo toàn bộ hệ thống các
ngân hàng TMCP trong nước cũng rơi vào tình trạng hết sức khó khăn về thanh
khoản. Tình trạng để mất thanh khoản nghiêm trọng gây thiệt hại lớn cho khách
hàng, cho ngân hàng đối tác và cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc hợp nhất 3
Ngân hàng vào ngày 01/01/2012 giữa các ngân hàng: Sài Gòn – Việt Nam Tín
Nghĩa – Đệ Nhất. Biến động thanh khoản một vài thời điểm trên thị trường các năm
gần đây đã gây cho ngân hàng bị mất thanh khoản thiệt hại tài chính, ảnh hưởng xấu
đến thương hiệu, gây thiệt hại cho khách hàng và các đối tác giao dịch.
Bản thân Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) một số thời điểm cũng gặp khó
khăn thanh khoản do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, bị tác
động trực tiếp và bị thiệt hại tài chính từ việc mất thanh khoản của các Ngân hàng:
Sài Gòn – Việt Nam Tín Nghĩa – Đệ Nhất, Đại Tín, Phương Tây… và một số thời
điểm hoạt động cũng gặp khó khăn thanh khoản. Tình hình trên cho thấy tính cấp
thiết phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành thanh khoản của
Ngân hàng.
Hiện tại VAB đã ban hành quy chế và quy định quản lý rủi ro thanh khoản,
quy chế và quy trình điều hành thanh khoản nhằm quản trị và tăng cường công tác
kiểm soát vấn đề thanh khoản của Ngân hàng. VAB cũng quy định phương pháp đo
lường căn cứ theo Quy định quản lý rủi ro thanh khoản và Quy trình điều hành
thanh khoản để làm cơ sở thực hiện quản trị, điều hành thanh khoản của Ngân hàng.
Tuy nhiên, việc quản trị các phương pháp đo lường thanh khoản như thế nào, tại sao
và khi nào áp dụng phương pháp này mà không sử dụng phương pháp khác, những
đề xuất cải thiện từng phương pháp đo lường ra sao là rất quan trọng giúp cho việc
cân đối, dự phòng và quản trị thanh khoản ngân hàng một cách hiệu quả và hạn chế
rủi ro. Từ vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn “Hoàn Thiện Phương Pháp
Đo Lường Thanh Khoản Ngân Hàng Trường Hợp Ngân Hàng TMCP Việt Á”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1.2. Cơ sở lý thuyết:
3
Luận văn dựa theo các nghiên cứu trước đây làm nền tảng để vận dụng trong
nghiên cứu của mình, làm cơ sở lý luận cho các phương pháp đo lường thanh khoản
trình bày ở Chương 2. Cơ sở lý thuyết gồm các nghiên cứu trên thế giới và trong
nước.
Nghiên cứu trên thế giới
- Commercial Bank Management, 1998 của Peter S.Rose, bản dịch, tái bản
lần thứ tư đã giới thiệu tổng quát các hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ của ngân
hàng thương mại. Phiên bản lần này đã đề cập sâu hơn về hoạt động ngân hàng điện
tử, sự thâm nhập sâu trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư và bảo lãnh phát hành chứng
khoán cũng như đề cập đến thách thức cạnh tranh với tổ chức tài chính phi ngân
hàng (các quỹ) trong yêu cầu về đầu tư cổ phiếu.
Nghiên cứu trong nước:
- Quản trị Ngân hàng, 2010 của tác giả Trần Huy Hoàng chuyển tải những
kiến thức liên quan đến quản trị hoạt động ngân hàng thương mại trong điều kiện cụ
thể tại Việt Nam. Tài liệu này giới thiệu kỹ thuật quản trị ngân hàng ở các lĩnh vực
quản trị Chiến lược kinh doanh ngân hàng, quản trị Vốn, Nợ, Tài sản, Rủi ro, Kết
quả tài chính, Công tác tổ chức, Nguồn nhân lực và Marketing ngân hàng.
- Quản trị Ngân hàng thương mại, 2012 của tác giả Trương Quang Thông
cung cấp kiến thức tổng quát về ngân hàng, hệ thống ngân hàng cùng các phương
thức quản trị một ngân hàng thương mại hiện đại.
- Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, 2014 của tác giả Nguyễn Minh Kiều
cung cấp kiến thức và ví dụ cụ thể từng mảng nghiệp vụ của ngân hàng như: Tổng
quan hoạt động của ngân hàng thương mại; Nghiệp vụ huy động vốn; Nghiệp vụ
cấp tín dụng doanh nghiệp; Nghiệp vụ quản lý rủi ro; Nghiệp vụ ngân hàng khác.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Việt Á.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện các phương pháp đo lường để nâng cao hiệu
quả quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
4
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Là các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Cụ
thể sẽ nghiên cứu các phương pháp sau đây:
- Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
- Phương pháp thang đáo hạn
- Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
- Đánh giá theo dấu hiệu thị trường
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á trong 03
năm 2016, 2017, quý I/2018.
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin, số liệu từ các quy trình, quy định và báo cáo của Ngân
hàng TMCP Việt Á các năm 2016, 2017, quý I/2018. Từ các thông tin, số liệu này
sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tế các
phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á đồng thời sử dụng
phương pháp “phân tích lợi ích - chi phí” và phương pháp “phân tích lợi ích - hiệu
quả” để xem xét, so sánh các phương pháp đo lường.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài có thể ứng dụng để hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Đề tài
cũng là tài liệu tham khảo cho các NHTM cùng dạng trong việc hoàn thiện các
phương pháp đo lường thanh khoản của Ngân hàng mình.
1.8. Kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia làm 5 chương:
Chương 1. Lời mở đầu.
Chương 2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản tại ngân
hàng thương mại.
Chương 3. Các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân Hàng TMCP
Việt Á.
5
Chương 4. Hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân Hàng TMCP Việt Á.
Chương 5. Kết luận, hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Thanh khoản của ngân hàng thương mại:
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại:
Theo Trần Huy Hoàng, 2010, trang 185: thanh khoản (liquidity) là khả năng
tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý
ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao
khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có
tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển
hóa ra tiền nhanh.
Theo Trương Quang Thông, 2012, trang 108: thanh khoản là khả năng biến
đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí thấp nhất
có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh
khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục
vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản
cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh,
trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời
gian huy động nhanh.
Còn theo Peter S.Rose, 1998, trang 413: một ngân hàng được xem là có khả
năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi
phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng
có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng
với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con
đường vay nợ hoặc bán tài sản.
2.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản:
a) Theo Peter S.Rose, 1998, trang 414:
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét trong mô hình
cung cầu.
Nguồn cầu thanh khoản gồm có:
7
Khách hàng rút tiền từ tài khoản
Yêu cầu vay vốn từ khách hàng
Thanh toán các khỏan vay phi tiền gửi
Chi phí bằng tiền
Thanh toán cổ tức bằng tiền
Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản chủ yếu bao gồm 2 yếu tố:
(1) Khách hàng rút tiền từ tài khỏan và (2) Yêu cầu vay vốn từ khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện của ngân hàng, hoặc dưới hình thức một khoản vay mới, hoặc gia hạn
lại hợp đồng tín dụng đến hạn hay rút vốn theo hạn mức. Hai yếu tố này quyết định
phần lớn cầu thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, khi 2 nhu cầu này lên tới một
mức độ nhất định chúng thường được giải quyết ngược nhau: nếu nhu cầu rút tiền
của khách hàng khá lớn, ngân hàng sẽ giảm đáp ứng tín dụng và ngược lại khi phải
đáp ứng nhu cầu cao của tín dụng thì ngân hàng sẽ tìm cách hạn chế khách hàng rút
vốn. Việc thanh toán các khoản vay nợ từ ngân hàng khác hay vay từ NHNN cũng
làm tăng cầu thanh khoản. Tương tự, thanh toán thuế hoặc thanh toán cổ tức cũng
làm tăng cầu về vốn khả dụng.
Nguồn cung thanh khoản gồm có:
Tiền gửi của khách hàng
Thanh toán nợ vay của khách hàng
Bán tài sản
Doanh thu từ bán các dịch vụ phi tiền gửi
Vay từ thị trường tiền tệ
Trong các nguồn cung thanh khoản thì tiền gửi bổ sung trên tài khoản mới
hoặc tài khoản hiện tại là quan trọng nhất. Dòng tiền này thông thường quyết định
phần lớn quy mô tài sản của ngân hàng. Dòng tiền gửi vào ngân hàng thường có
quy mô lớn vào đầu tháng và giữa tháng, khi tiền lương và các hóa đơn đã được
thanh toán. Ngoài ra, nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn thu từ việc bán
tài sản cũng là bộ phận quan trọng của nguồn cung thanh khoản ngân hàng, nó đóng
góp các nguồn vốn mới để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Nguồn cung thanh khoản
8
cũng được tạo ra từ doanh thu bán các dịch vụ tài chính và từ hoạt động vay nợ trên
thị trường tiền tệ.
Trạng thái thanh khoản:
Nguồn cung và cầu thanh khoản là yếu tố quyết định trạng thái thanh
khoản ròng (net liquidity position – NLP) của ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào.
NLP của ngân hàng tại một thời điểm được xác định như sau:
NLP = Tiền gửi của khách hàng + Thanh toán nợ vay của khách hàng + Bán
tài sản + Doanh thu từ bán các dịch vụ phi tiền gửi + Vay từ thị trường tiền tệ -
Khách hàng rút tiền từ tài khỏan - Yêu cầu vay vốn từ khách hàng - Thanh toán các
khỏan vay phi tiền gửi - Chi phí bằng tiền - Thanh toán cổ tức bằng tiền
Khi cầu về thanh khoản vượt qua cung thanh khoản (NLP < 0), việc thâm hụt
thanh khoản xảy ra và lúc này phải xem nguồn vốn bổ sung sẽ lấy ở đâu và vào lúc
nào. Ngược lại, khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NLP > 0), tình
trạng thặng dư thanh khoản xuất hiện và nhà quản lý phải xem xét việc đầu tư các
khoản thặng dư thanh khoản này có hiệu quả cho tới khi cần cho thanh khoản trong
tương lai.
Bản chất của công tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng có thể được đúc
kết cô đọng trong hai nội dung sau:
- Rất hiếm khi tại một thời điểm tổng cầu thanh khoản bằng tổng cung
thanh khoản. Do đó ngân hàng phải thường xuyên đối phó với thâm hụt
thanh khoản hoặc thặng dư thanh khoản.
- Giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân
hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sáng đáp ứng yêu cầu thanh khoản
thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi).
b) Theo Trương Quang Thông, 2012, trang 110:
- Cung thanh khoản: là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm
các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng như:
Các khoản tiền ký thác;
9
Các khoản thu từ dịch vụ;
Các khoản tín dụng hoàn trả;
Các khoản vay từ thị trường tiền tệ;
Các khoản bán tài sản.
- Cầu thanh khoản: là các nhu cầu vốn làm giảm khả năng chi trả của ngân
hàng bao gồm:
Chi trả tiền gửi cho khách hàng;
Cấp tín dụng cho khách hàng;
Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ;
Chi phí quản lý, chi phí dịch vụ;
Chi trả cổ tức.
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = Cung thanh khoản - Cầu thanh khoản
Có thể xảy ra 3 trường hợp sau đây:
Trạng thái thanh khoản cân bằng: NLP = 0. Điều này gần như khó có thể
xảy ra trong thực tế.
Thặng dư thanh khoản, khi NLP >0
Thiếu hụt thanh khoản, khi NLP <0
Thặng dư hay thiếu hụt đều diễn tả tình trạng mất cân bằng của ngân hàng.
Trường hợp thặng dư thanh khoản thường xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém
hiệu quả, thiếu những cơ hội đầu tư và kinh doanh. Thặng dư thanh khoản cũng xảy
ra khi một ngân hàng thiếu những phương pháp và khả năng tiếp cận thị trường,
khách hàng. Các nguyên nhân khác gây ra thặng dư còn có: ngân hàng không khai
thác hết những tài sản có khả năng sinh lời, hoặc nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh
so với quy mô hoạt động và khả năng quản lý. Các giải pháp, dù là mang tính chất
tình thế để giải tỏa tình trạng thặng dư thanh khoản bao gồm: mua các chứng khoán
(chính phủ) làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường liên ngân hàng… Trong khi
đó, thiếu hụt thanh khoản là việc ngân hàng không đủ vốn để hoạt động. Các hậu
quả của thiếu hụt thanh khoản có thể gây ra những vấn đề trầm trọng hơn cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng như việc mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách
10
hàng, mất thị trường, làm sụt giảm lòng tin của công chúng… Các biện pháp bù đắp
mang tính chất tình thế bao gồm: bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm trên thị trường
liên ngân hàng, vay tái chiết khấu từ NHTW…
Do vậy, việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý là một vấn đề không bao
giờ kết thúc đối với hoạt động quản lý và nó luôn mang một ý nghĩa to lớn đối với
khả năng sinh lời của ngân hàng. Quyết định về quản lý thanh khoản không thể
được thực hiện biệt lập với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các Phòng/Ban
liên quan của ngân hàng.
2.2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản:
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn:
a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010):
Từ đầu năm, ngân hàng cần ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm. Bất cứ lúc nào khi nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng
thanh khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản được
xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản (Liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) -
Tổng cầu thanh khoản (2)
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.
Khi (1) > (2) ngân hàng có một độ lệch thanh khoản dương, và phần thanh
khoản thặng dư nhanh chóng phải được đầu tư vào những tài sản sinh lợi cho đến
khi chúng được cần đến để trang trải nhu cầu tiền sau này.
Ngược lại, khi (1) < (2) ngân hàng có một độ lệch thanh khoản âm, trong
trường hợp này ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp
sẵn có khác nhau một cách kịp thời và với chi phí rẻ nhất.
Để dự báo các khoản tiền vay và tiền gửi cho một khỏang thời gian trong
tương lai (ngày, tuần, tháng, quý), ngân hàng có thể dùng các biến số của thống kê
kinh tế và xác định mối quan hệ giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và
tiền gửi:
(A) Thay đổi của tổng số tiền vay trong khoảng dự báo tùy thuộc vào:
11
- Tăng trưởng GDP dự kiến
- Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến
- Tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của Ngân hàng Trung ương
- Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại
- Tỷ lệ lạm phát ước lượng
(B) Thay đổi của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi trong
khoảng dự báo tùy thuộc vào:
- Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến
- Mức tăng bán lẻ ước lượng
- Tỷ lệ tăng trưởng của Ngân hàng Trung ương
- Lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trường tiền tệ
- Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Sau khi dùng những biến số thống kê kinh tế dự đoán này, ngân hàng có thể
ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Thanh khoản dự kiến tháng (quý) i = [Σ cho vay đầu kỳ - Σ cho vay cuối
tháng (quý) i] - [Σ tiền gửi đầu kỳ - Σ tiền gửi cuối tháng (quý) i]
Trong đó số liệu đầu kỳ là số liệu thời điểm đầu năm trên bảng tổng kết tài
sản của ngân hàng
Kết quả:
- Nếu thanh khoản tháng (quý) thứ i<0: nghĩa là cầu thanh khoản trong kỳ
tăng nhanh hơn cung thanh khoản so với đầu năm, tháng (quý) thứ i bị thiếu hụt
thanh khoản.
- Nếu thanh khoản tháng (quý) thứ i>0: nghĩa là cung thanh khoản trong kỳ
tăng nhanh hơn cầu thanh khoản so với đầu năm, tháng (quý) thứ i dư thừa thanh
khoản.
b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998):
Ngân hàng sử dụng nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau cùng với sự đánh giá
và kinh nghiệm của người quản lý để xây dựng những dự báo về cho vay và tiền
gửi. Có thể ước tính yêu cầu thanh khoản đối với ngân hàng bằng cách tính:
12
Mức thâm hụt (-) hay thặng dư (+) thanh khoản dự tính = Thay đổi dự
tính trong tổng tiền gửi - Thay đổi dự tính trong tổng cho vay
Một cách tiếp cận có phần đơn giản hơn trong việc ước tính lượng tiền gửi
và cho vay trong tương lai là phân chia dự báo về sự tăng trưởng của tiền gửi và cho
vay thành 3 bộ phận chính:
- Phần xu hướng: Ngân hàng có thể ước tính phần này bằng cách xây dựng
một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối
tháng đối với tổng tiền gửi và cho vay trong vòng ít nhất 10 năm gần đây
(hoặc theo một cơ sở thời gian khác, đủ dài để xác định xu hướng hay tỷ lệ
tăng trưởng dài hạn bình quân).
- Phần mùa vụ: Phần này đo lường sự thay đổi của tổng tiền gửi và cho vay
trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ
trên cơ sở so sánh với mức tiền gửi và cho vay tại thời điểm cuối năm gần
nhất.
- Phần chu kỳ: Phần này thể hiện sự sai lệch so với tổng lượng tiền gửi và cho
vay dự tính (đo được bằng phần xu hướng và phần mùa vụ), phụ thuộc vào
tình trạng của nền kinh tế trong năm.
2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010):
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự 2 bước:
- Bước 1: Trên cơ sở khả năng (tỷ lệ) rút tiền, chia khoản tiền gửi và nguồn
huy động khác của khách hàng thành từng loại. Ví dụ có thể chia tiền gửi và các
khỏan huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành 3 loại:
Loại 1: ổn định thấp
Loại 2: ổn định vừa phải
Loại 3: ổn định cao
- Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định
tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng, ví dụ:
Đối với loại 1: 95%
13
Đối với loại 2: 30%
Đối với loại 3: 15%
Nhu cầu dự trữ thanh khoản được tính toán như sau:
Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động = 95% (Nguồn ổn định thấp - Dự trữ
bắt buộc) + 30% (Nguồn ổn định vừa - Dự trữ bắt buộc) + 15% (Nguồn ổn định cao
- Dự trữ bắt buộc).
Đối với tiền cho vay, khi hồ sơ đảm bảo tiêu chuẩn tín dụng thì ngân hàng
phải chuẩn bị sẵn nguồn tiền để có thể giải ngân cho khách hàng. Do đó khi được
chấp thuận, khoản cho vay có thể ra khỏi ngân hàng chỉ trong phạm vi vài giờ hoặc
vài ngày sau đó. Như vậy:
Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động +
Nhu cầu tiền vay tiềm năng
b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998):
Tài liệu này cũng phân chia tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng
thành 3 nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút khỏi ngân hàng: vốn nóng, vốn kém ổn
định và vốn ổn định với tỷ lệ dự trữ thanh khoản tương ứng là 95%, 30% và 15%.
Tài liệu cũng cho rằng ngân hàng nên chấp nhận thực hiện tất cả các khoản
cho vay chất lượng cao và nếu cần sẽ đáp ứng yêu cầu tiền mặt cấp thiết thông qua
khả năng vay nợ. Khi khách hàng nhận được khoản vay, ngân hàng sẽ tiếp tục cung
cấp nhiều dịch vụ khác cho khách hàng và điều này sẽ tạo nên một mối quan hệ đa
phương góp phần mang lại thu nhập từ phí, tăng cường sự phụ thuộc của khách
hàng vào ngân hàng. Như vậy, nhà quản lý phải cố gắng dự tính con số vốn vay tối
đa tiềm năng và cần có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý,
tương đương với toàn bộ 100% phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng
cho vay tối đa tiềm năng.
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = Yêu cầu thanh khoản đối với vốn
tiền gửi và tiền vay + Yêu cầu thanh khoản đối với cho vay = 0,95 x (Vốn tiền gửi
và phi tiền gửi nóng - Dự trữ pháp định) + 0,30 x (Vốn tiền gửi và phi tiền gửi kém
14
ổn định - Dự trữ pháp định) + 0,15 x (Vốn tiền gửi và phi tiền gửi ổn định - Dự trữ
pháp định) + 1,00 x (Quy mô cho vay tối đa tiềm năng – Tổng dư nợ hiện tại).
2.2.3. Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống:
a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010):
Cần qua 2 giai đoạn để thực hiện phương pháp này:
Giai đoạn 1: Dự tính khả năng xảy ra mỗi trạng thái thanh khoản theo 3 mức:
Xấu nhất khi:
o Tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến
o Tiền vay lên cao trên mức dự kiến
Tốt nhất khi:
o Tiền gửi lên cao trên mức dự kiến
o Tiền vay xuống thấp dưới mức dự kiến
Khả năng thực tế: nằm ở khoảng giữa 2 mức trên.
Giai đoạn 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
Trạng thái thanh khoản dự kiến = Σ (Pi x SDi)
Trong đó:
Pi: Xác suất tương ứng với 1 trong 3 khả năng
SDi: Thặng dư hoặc thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng
b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998):
Ví dụ giả sử nhà quản lý thanh khoản cho rằng thực tế về thanh khoản của
ngân hàng trong tuần tới sẽ rơi vào một trong 3 tình huống theo bảng 2.1.
Như vậy trường hợp xấu nhất về thanh khoản mà ngân hàng dự tính là mức
thâm hụt 20 triệu USD nhưng xác suất phân bổ cho trường hợp này chỉ là 25%.
Tương tự như vậy, 60 triệu USD trong thặng dư thanh khoản là trường hợp tốt nhất
và ngân hàng có thể đầu tư vào các tài sản sinh lời như chứng khoán hay cho vay,
tuy nhiên xác suất xảy ra chỉ có 15%. Khả năng xảy ra cao nhất nằm ở giữa – thặng
dư thanh khoản dương 10 triệu USD với xác suất do nhà quản lý ước tính là 60%.
15
Yêu cầu thanh khoản dự tính = xác suất của khả năng A x trạng thái thanh
khoản của khả năng A + xác suất của khả năng B x trạng thái thanh khoản của khả
năng B +…
Sử dụng công thức này, yêu cầu thanh khoản dự tính của ngân hàng sẽ là:
0,15 x 60 + 0,60 x 10 + 0,25 x (-20) = 10 triệu USD
Như vậy nhà quản lý có thể có mức thặng dư 10 triệu USD thanh khoản
trong tuần tới và cần bắt đầu xem xét những lựa chọn đầu tư cho vốn thặng dư. Tuy
nhiên cũng cần phải có sẵn kế hoạch đối phó những bất thường nếu chẳng may
trường hợp thanh khoản xấu nhất xảy ra.
Bảng 2.1: Các tình huống thanh khoản
Lượng cho
Lượng tiền
vay có thể
Trạng thái
Xác suất
gửi bình
chấp nhận
thanh khoản
Tình huống thanh khoản có thể xảy
phân bổ cho
quân dự tính
bình quân
dự tính tuần
ra tuần tới
từng trường
tuần tới
dự tính tuần
tới (triệu
hợp
(triệu USD)
tới (triệu
USD)
USD)
Trạng thái thanh khoản tốt nhất (tiền
170
110
60
15%
gửi tối đa, cho vay tối thiểu)
Trạng thái thanh khoản có khả năng xảy
150
140
10
60%
ra cao nhất
Trạng thái thanh khoản xấu nhất (tiền
130
150
-20
25%
gửi tối thiểu, cho vay tối đa)
Nguồn: Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998)
2.2.4. Phương pháp thang đáo hạn:
Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010):
Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và
dòng tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó để xác định
được các trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích luỹ.
16
- Các dòng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản Nợ đến
hạn, ngày sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền được rút tiền gửi
trước hạn, hoặc ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh một cách đột xuất.
- Các dòng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản Có đáo
hạn hoặc căn cứ vào ước tính của ngân hàng về dòng tiền.
Ví dụ xác định dòng tiền theo phương pháp Thang đáo hạn theo bảng 2.2:
Bảng 2.2: Trạng thái thanh khoản ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
1 ngày
1 tuần
1 tháng
Dòng tiền vào
Tài sản có đến hạn
20
150
1.500
Bán các tài sản chưa đến hạn
16
250
4.000
Nhận tiền gửi mới
10
200
2.000
Thu nhập bằng tiền mặt (lãi)
7
100
750
Dòng tiền vào từ các nghiệp vụ khác
1
50
400
Tổng dòng tiền vào
54
750
8.650
Dòng tiền ra
Các tài sản nợ đến hạn
30
490
4.500
Giải ngân
10
250
2.600
Chi phí bằng tiền mặt (lãi)
6
50
360
Dòng tiền ra từ các nghiệp vụ khác
4
10
40
Tổng dòng tiền ra
50
800
7.500
Trạng thái thanh khoản ròng
4
-50
1.150
Trạng thái thanh khoản tích luỹ
4
-46
1.104
Nguồn: Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010)
17
2.2.5. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
a) Theo Nguyễn Minh Kiều (Nguyễn Minh Kiều, 2014):
Gía trị tài sản Nợ phải thanh toán tại một thời điểm
Giá trị tài sản Có có thể thanh toán ngay Tỷ lệ khả năng chi x 100% trả (%) =
Giá trị nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho Tỷ lệ tối đa của nguồn
vay trung dài hạn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung x 100% Dư nợ cho vay trung
dài hạn (%) = và dài hạn
b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998):
Tiền mặt + Tiền gửi tại các tổ chức Chỉ số Trạng thái tiền nhận tiền gửi khác x 100% mặt (%) = Tổng tài sản
Chứng khoán chính phủ Chỉ số chứng khoán x 100% thanh khoản (%) = Tổng tài sản
Cho vay – Vay Trạng thái ròng thanh x 100% khoản (%) = Tổng tài sản
So sánh mức độ quan trọng giữa cho vay qua đêm với vay qua đêm, thanh
khoản tăng khi chỉ số này tăng
Chứng khoán cam kết Chỉ số chứng khoán cam x 100% Tổng chứng khoán nắm giữ kết (%) =
Đây là một chỉ số thanh khoản ngược chiều bởi vì với một tỷ lệ chứng khoán
cam kết cho tiền gửi của chính phủ lớn hơn, chứng khoán có thể bán để tăng
cường thanh khoản sẽ ít đi.
18
2.2.6. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường:
a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010):
Ngân hàng có thể áp dụng phương pháp dựa vào các chỉ tiêu cơ bản đánh giá
theo dấu hiệu của thị trường, bao gồm:
Sự tin tưởng của dân chúng thông qua lưu lượng vốn và chi phí trả lãi mà
ngân hàng huy động được qua mỗi thời kỳ,
Gíá cổ phiếu của ngân hàng,
Tổn thất từ việc bán vội vã tài sản Có,
Việc đáp ứng các cam kết của ngân hàng đối với khách hàng vay.
b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998):
Câu hỏi đặt ra là: Ngân hàng có thực sự nắm giữ mức dự trữ thanh khoản
hợp lý không? Câu trả lời phụ thuộc vào vị trí của ngân hàng trên thị trường. Một số
dấu hiện thị trường nhà quản lý thanh khoản cần chú ý như sau:
- Lòng tin của công chúng: có bằng chứng nào cho thấy ngân hàng sẽ cạn kiệt
tiền mặt hoặc không thể thanh toán được các giấy nợ hay không?
- Sự vận động trong giá cổ phiếu: liệu giá cổ phiếu của ngân hàng có giảm bởi
vì các nhà đầu tư nhận thấy rằng một cuộc khủng hoảng thanh khoản đang
xảy ra hay sắp xảy ra với ngân hàng hay không?
- Phần bù rủi ro lãi suất: có bằng chứng nào cho thấy ngân hàng đang phải trả
một mức lãi suất cao hơn đáng kể trên tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn và
các khoản vay vốn trên thị trường tiền tệ so với các ngân hàng khác cùng quy
mô hoạt động trên cùng thị trường hay không? Nói một cách khác, phải
chăng thị trường đang áp đặt một mức bù rủi ro dưới hình thức chi phí vay
vốn cao hơn bởi vì thị trường cho rằng một cuộc khủng hoảng thanh khoản
đang đe dọa ngân hàng.
- Tổn thất trong việc bán tài sản: gần đây ngân hàng có buộc phải bán tài sản
vội vã với tổn thất đáng kể nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu thanh khoản?
Đây là một sự kiện ít xảy ra hay đã trở thành sự kiện thường xuyên?
19
Thực tế vấn đề quản trị thanh khoản trong tình hình hiện nay cho thấy
thương hiệu ngân hàng, vị trí ngân hàng trên thị trường và việc thường xuyên theo
dõi tình hình thị trường, tín hiệu thị trường đóng vai trò rất quan trọng cho việc
nhận định, dự báo và điều hành thanh khoản một cách hiệu quả. Việc điều hành
thanh khoản trong tình hình hiện nay mà không lưu ý đến các tín hiệu thị trường rất
dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
2.3. Quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ thanh khoản:
2.3.1. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN.
Thông tư này quy định 5 tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Giới hạn tín dụng;
- Tỷ lệ khả năng chi trả;
- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
Trong đó:
- Tỷ lệ khả năng chi trả được quy định tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản
Có thanh toán ngay và tổng nợ phải trả.
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tối đa là 80%.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2010 và thay thế quyết định
số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.
2.3.2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của NHNN.
Thông tư này quy định 6 tỷ lệ trong đó có 5 tỷ lệ giống thông tư 13/2010/TT-
NHNN là:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Giới hạn cấp tín dụng;
- Tỷ lệ khả năng chi trả;
- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
- Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
20
- và bổ sung thêm một tỷ lệ đó là: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng cho vay trung dài hạn.
Trong đó:
- Tỷ lệ khả năng chi trả được chia thành 2 tỷ lệ đó là: tỷ lệ dự trữ thanh
khoản và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày.
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản quy định ngân hàng phải duy trì tối thiểu 10% giữa
Tài sản có tính thanh khoản cao và Tổng nợ phải trả. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày phải duy trì tối thiểu 50% giữa Tài sản có tính thanh khoản cao và Dòng tiền
ra ròng trong 30 ngày tiếp theo.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi vẫn tối đa là 80%.
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn là
60% giữa (Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn trừ đi nguồn vốn trung dài hạn) và
Nguồn vốn ngắn hạn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2015 và thay thế Thông tư
số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN.
2.3.3. Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều trong đó điều chỉnh tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn từ 60% xuống còn
45% năm 2018 và còn 40% kể từ năm 2019.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/02/2018, những nội dung khác
của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 không thay đổi vẫn được tiếp
tục thực hiện.
Kết luận chương 2:
Các phương pháp đo lường trên đây, mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và
hạn chế nhất định tuỳ vào điều kiện thu thập số liệu và vận dụng thực tế tại ngân
hàng thương mại. Đối với điều kiện tại Ngân hàng TMCP Việt Á, hiện tại đang áp
dụng 4 phương pháp đo lường thanh khoản là: Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn;
Phương pháp thang đáo hạn; Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản và Đánh
21
giá theo dấu hiệu thị trường. Riêng hai phương pháp đo lường: Phương pháp tiếp
cận nguồn và sử dụng vốn và Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống, chưa
thể áp dụng thực hiện do:
Đối với phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn:
- Hiện tại chưa xác định được mối quan hệ giữa các biến số thống kê kinh tế
với xu hướng vận động của tiền vay thế nào, cụ thể ra sao để làm cơ sở xác định và
tính toán. Đồng thời chưa xác định được mối quan hệ giữa các biến số đến thay đổi
của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi thế nào để làm cơ sở tính toán mức
thanh khoản dự kiến.
- Ngoài ra, có sự khó khăn trong việc xác định phần xu hướng và phần mùa
vụ để dự báo tăng trưởng tiền gửi và cho vay. Lý do là thời gian gần đây chính sách
thay đổi nhanh, kinh tế xã hội cũng phát triển nhanh và nhiều thay đổi do đó thực tế
hoạt động của ngân hàng cũng phải thay đổi theo nhanh chóng nên việc sử dụng số
liệu, thông tin tại thời điểm các năm trước sẽ không còn phù hợp để làm cơ sở dự
báo cho xu hướng biến động, mức tăng trưởng tiền gửi và cho vay của hiện tại và
tương lai.
Đối với phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống:
- Phương pháp này gặp trở ngại là việc khó xác định một cách tương đối xác
suất xảy ra từng trạng thái thanh khoản là bao nhiêu. Xác suất xảy ra sẽ thay đổi tùy
thuộc vào điều kiện từng ngân hàng cụ thể, từng thời điểm cụ thể trong năm. Ví dụ:
Xác suất trạng thái thanh khoản xấu nhất (tiền gửi tối thiểu, cho vay tối đa) sẽ ở
mức cao hơn thông thường tại những thời điểm mùa vụ cuối quý, cuối năm hoặc
những thời điểm thị trường đang khan hiếm thanh khoản.
22
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Á:
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Á:
Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á là một trong những ngân hàng trẻ tại
Việt Nam. Được thành lập vào ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức tín
dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ, tài chính Việt Nam: Công ty tài
chánh cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng.
VAB đã và đang từng bước xây dựng và phát triển vững mạnh, đạt nhiều thành tựu
và dần khẳng định vị thế là đơn vị tài chính tiên phong. Với phương châm “Đồng
hành cùng khát vọng”, VAB không chỉ là điểm tựa an toàn cho khách hàng cá nhân
mà còn sát cánh với các doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam.
Với mục tiêu lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm của hoạt động
kinh doanh, VAB liên tục hoàn thiện cơ chế hoạt động, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân
viên toàn hệ thống nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ ngày càng tốt hơn
nhu cầu đa dạng của khách hàng. VAB luôn nỗ lực để khẳng định vị trí là ngân
hàng uy tín cao trên thị trường, cùng với chất lượng dịch vụ tốt và mặt bằng lãi suất
hấp dẫn, qua đó cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt,
an toàn và linh hoạt.
Sau hơn 15 năm hoạt động, VAB đã đạt được những danh hiệu, giải thưởng
xứng đáng do các tổ chức, cộng đồng có uy tín trên thị trường tài chính trao tặng và
từng bước khẳng định thương hiệu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam.
Các danh hiệu, giải thưởng Ngân hàng đạt được qua các năm gần đây như sau:
Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam năm 2018; Giải thưởng Ngân hàng
phát triển bền vững nhất Việt Nam năm 2018; Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam năm 2017; Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2017; Top 20 nhãn hiệu hàng
đầu Việt Nam năm 2016… VAB không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch
vụ, hệ thống ngân hàng điện tử, chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng để
23
nâng tầm thương hiệu trở thành một doanh nghiệp Việt Nam phát triển vững mạnh
trong thị trường tài chính.
Những danh hiệu trên là kết quả ghi nhận sự cố gắng không ngừng nghỉ của
tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng trong suốt thời gian qua, nhằm
mang đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích và chất lượng. Sự yêu mến,
tin tưởng và lựa chọn của quý khách hàng là động lực để VAB tiếp tục hoàn thiện
cơ chế hoạt động. Nó còn thể hiện sự tin tưởng và tiếp tục đồng hành của khách
hàng đối với Ngân hàng.
Mục tiêu của VAB trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt
động, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao uy tín trên thị trường dựa trên việc
chấp hành nghiêm luật pháp của Nhà nước nói chung và quy chế ngành nói riêng.
VAB đặt trọng tâm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tái cấu trúc Ngân hàng trong đó bao
gồm: Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng dịch vụ tại quầy; Xây dựng giá trị doanh nghiệp; Tiếp tục kiện toàn hệ thống
quản trị rủi ro nhất là đối với hoạt động tín dụng bao gồm hệ thống cảnh báo sớm,
nhắc nợ và thu nợ tự động, cơ chế và các biện pháp xử lý rủi ro khi phát sinh nợ quá
hạn, nợ xấu; Xử lý quyết liệt và nhanh chóng thu hồi các khoản nợ xấu để sớm thu
hồi nợ và hoàn nhập chi phí dự phòng đã trích lập. Việc thực hiện thành công nhiệm
vụ tái cấu trúc Ngân hàng với những mục tiêu chính đã đề ra sẽ là nền tảng giúp
Ngân hàng có điều kiện phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Tầm Nhìn:
Gia tăng giá trị cho khách hàng và cổ đông, gắn kết với cộng đồng để trở
thành một điểm đến tin cậy của khách hàng, cổ đông, công chúng…Đó là tầm nhìn
chiến lược được VAB đặt ra trong thời gian tới
Là một ngân hàng trẻ năng động, VAB đang không ngừng khẳng định mình
và định hướng phát triển trong thời gian tới rõ ràng. Bằng những bước đi thận trọng,
vững chắc, VAB tự tin sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP tốt nhất Việt
Nam.
Sứ Mệnh Và Các Giá Trị Cốt Lõi Của Thương Hiệu:
24
VAB vạch cho mình những sứ mệnh rõ ràng trong quá trình hoạt động:
- Đối với khách hàng: VAB luôn nỗ lực không ngừng để đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, đáp ứng những nhu cầu thiết thực và gia tăng giá trị cho khách hàng.
Đến giao dịch tại VAB, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về sự tận tâm, tính an
toàn và bảo mật tuyệt đối.
- Đối với cổ đông: VAB luôn xác định sứ mệnh tăng trưởng giá trị đầu tư
trên cơ sở phát triển bền vững.
VAB luôn nỗ lực tạo dựng văn hóa doanh nghiệp riêng, một môi trường làm
việc công bằng, luôn tôn trọng, tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau. Toàn hệ thống VAB là
một khối đoàn kết, luôn đồng tâm hiệp lực để xây dựng và phát triển ngân hàng.
Ngoài ra, với phương châm "Đồng hành cùng khát vọng", VAB luôn đồng
hành với các Doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà ngày càng
bền vững và phát triển.
Hoạt Động Kinh Doanh Chính Của Ngân Hàng TMCP Việt Á
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu và giấy tờ có giá theo sự chấp thuận của
NHNN Việt Nam;
Nhận các nguồn vốn uỷ tác đầu tư;
Nhận vốn từ các TCTD trong và ngoài nước;
Cho vay ngắn, trung và dài hạn các tổ chức kinh tế và cá nhân;
Chiết khấu trái phiếu và giấy tờ có giá;
Góp vốn mua cổ phần theo tỷ lệ cho phép và tham gia liên doanh;
Cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng;
Thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ và vàng;
Thực hiện thanh toán quốc tế;
Các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN Việt Nam cho phép.
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á qua các
năm:
25
Số liệu tài chính từ bảng 3.1 cho thấy các chỉ tiêu hoạt động cơ bản của VAB
qua các năm đều có tăng trưởng, tuy không tăng trưởng đột biến nhưng ổn định và
đều đặn. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay năm 2017 tăng 12,53% so với 2016, Quý I/2018 tăng 3,1%
so năm 2017 và đạt 78% kế hoạch năm.
- Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư năm 2017 tăng 6,87% so với
2016, Quý I/2018 tăng 6,38% so năm 2017 và đạt 80% kế hoạch năm.
- Tổng Tài sản năm 2017 tăng 4,88% so với 2016, Quý I/2018 tăng 2,99% so
năm 2017 và đạt 89% kế hoạch năm.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2017 tăng 41,51% so với 2016. Kế hoạch lợi
nhuận trước thuế năm 2018 tăng 100% so với năm 2017.
Bảng 3.1: Số liệu tài chính của VAB qua các năm
ĐVT: tỷ VNĐ
CHỈ TIÊU
Năm 2016 Năm 2017
Tỷ lệ
Quý 1/
Tỷ lệ
2017/2016
2018
QuýI-
(%)
18/17 (%)
Cho vay khách hàng
30.416
34.226
112,53
35.288
103,10
Huy động vốn của tổ chức kinh tế
và dân cư
32.190
34.402
106,87
36.598
106,38
Vốn chủ sở hữu
4.018
4.139
103,01
4.198
101,43
Tổng Tài sản
61.465
64.463
104,88
66.392
102,99
Lợi nhuận trước thuế
106
150
141,51
99
122
123,23
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
3.2. Quy định điều hành thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á:
3.2.1. Mục đích:
Hướng dẫn thực hiện điều hành thanh khoản hàng ngày trong toàn hệ thống
VAB nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản và tránh lãng phí trong sử dụng vốn.
26
3.2.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định:
Quy định áp dụng cho hoạt động điều hành thanh khoản hàng ngày tại Phòng
Nguồn vốn, Phòng Ngân quỹ, các Khối Kinh doanh, Khối Hỗ trợ có liên quan và
các Chi nhánh/PDG (gọi tắt là Đơn vị) trong toàn hệ thống VAB.
3.2.3. Quy định về thông báo kế hoạch vốn:
- Thông báo kế hoạch vốn định kỳ: hàng tuần, các Khối Kinh doanh, Khối
Hỗ trợ có liên quan và các Chi nhánh/PDG trong toàn hệ thống VAB gửi báo cáo kế
hoạch vốn về Phòng Nguồn vốn để làm cơ sở cân đối và thu xếp vốn cho toàn hàng.
Trong trường hợp Phòng Nguồn vốn chưa cân đối được sẽ phản hồi lại cho Đơn vị
biết để phối hợp xử lý. Đối với các khoản tiền đi, tiền về đã gửi kế hoạch nhưng
không thực thực hiện, các Đơn vị có trách nhiệm cập nhật và gửi thông tin về Phòng
Nguồn vốn để tổng hợp và cân đối lại nguồn vốn.
- Thông báo kế hoạch vốn đột xuất: Khi các Đơn vị phát sinh nhu cầu vốn
đột xuất không nằm trong kế hoạch vốn đã gửi, Đơn vị phải có trách nhiệm thông
báo ngay về Phòng Nguồn vốn để nhanh chóng cân đối, thu xếp vốn.
- Trường hợp không thực hiện các nhu cầu vốn đã thông báo: trường hợp
Đơn vị đã thông báo nhu cầu vốn cho Phòng Nguồn vốn nhưng không thực hiện và
cũng không thông báo lại, Đơn vị sẽ bị nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị xử phạt tuỳ
theo mức độ vi phạm.
3.2.4. Trách nhiệm điều hành thanh khoản của các Khối/Phòng/Ban liên quan:
- Phòng Nguồn vốn: Thực hiện cân đối, thu xếp, quản lý thanh khoản hàng
ngày theo chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc uỷ
quyền.
- Phòng Quản lý rủi ro: Giám sát độc lập, cảnh báo trạng thái thanh khoản;
Giám sát việc tuân thủ các quy định nội bộ liên quan đến điều hành thanh khoản;
- Phòng Ngân quỹ: Thực hiện cân đối và duy trì tiền mặt, ngoại tệ mặt theo
định mức và nhu cầu tiền mặt của các Đơn vị VAB. Thực hiện thu – chi tiền mặt
với các TCTD khác trong trường hợp thừa/thiếu tiền mặt sau khi đã cân đối.
27
- Các Khối Khách hàng: Tổng hợp và cung cấp kế hoạch vốn của các
Phòng/Ban thuộc Khối về Phòng Nguồn vốn. Kiểm tra và rà soát kế hoạch vốn của
các Đơn vị/Phòng/Ban trực thuộc.
- Các Chi nhánh/PGD: Có trách nhiệm về kế hoạch huy động và sử dụng vốn
tại Đơn vị mình; Chịu trách nhiệm duy trì, tuân thủ định mức tiền mặt, quản lý tiền
mặt, tiền gửi tại TCTD được phép theo quy định của VAB, tránh lãng phí cũng như
thiếu hụt tiền mặt tại Đơn vị.
3.3. Thực tế áp dụng các phương pháp đo lường thanh khoản và đánh giá các
phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á:
3.3.1. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
a) Thực tế áp dụng:
Hiện tại VAB chia tách tiền gửi đến hạn của khách hàng theo 3 nhóm số dư:
Nhóm 1: Trên 50 tỷ VNĐ
Nhóm 2: Trên 5 tỷ đến 50 tỷ VNĐ
Nhóm 3: Từ 5 tỷ VNĐ trở xuống
tương ứng với tỷ lệ dự trữ theo lý thuyết:
Đối với nhóm 1: 95%
Đối với nhóm 2: 30%
Đối với nhóm 3: 15%
Ví dụ tại thời điểm ngày 31/03/2018 số dư dự trữ thanh khoản từ ngày
01/04/2018 trở đi của VAB chia theo các nhóm tiền gửi theo bảng 3.2.
28
Bảng 3.2: Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu tại thời
điểm ngày 31/03/2018
ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Ngày tiếp theo (ngày 01/04/2018)
Từ ngày 8 đến ngày 30 (từ ngày 8/4 đến 30/4/18)
Trên 181 ngày (sau ngày 30/09/2018)
Từ ngày 2 đến ngày 7 (từ ngày 2/4 đến 7/4/2018)
Từ ngày 31 đến ngày 180 (từ ngày 1/5 đến 30/9/2018)
Nhóm 1: Trên 50 tỷ VNĐ (1)
453
510
2.426
66
-
120
277
1.279
2.543
1.054
Nhóm 2: Trên 5 tỷ đến 50 tỷ VNĐ (2)
167
1.458
6.06
11.105
7.582
Nhóm 3: Từ 5 tỷ VNĐ trở xuống (3)
61
365
1.723
2.913
3.758
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi dự kiến [(1)*95% + (2)*30% + (3)*15%]
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
Như vậy theo phương pháp này tại ngày 31/03/2018, VAB xác định được số
dư thanh khoản tiền gửi đến hạn từ ngày 01/04/2018 trở đi với tỷ lệ dự trữ theo lý
thuyết nêu trên, cụ thể:
Ngày 01/04/2018: số dư dự trữ thanh khoản 61 tỷ đồng
Từ ngày 2/4 đến 7/4/2018: số dư dự trữ thanh khoản 365 tỷ đồng
Từ ngày 8/4 đến 30/4/2018: số dư dự trữ thanh khoản 1.723 tỷ đồng
Từ ngày 1/5 đến 30/9/2018: số dư dự trữ thanh khoản 2.913 tỷ đồng
Sau ngày 30/09/2018: số dư dự trữ thanh khoản 3.758 tỷ đồng
Hoặc ví dụ tại thời điểm ngày 31/12/2017 số dư dự trữ thanh khoản từ ngày
01/01/2018 trở đi của VAB chia theo các nhóm tiền gửi theo bảng 3.3 như sau:
29
Bảng 3.3: Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu tại thời
điểm ngày 31/12/2017
ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Từ ngày
Từ ngày
Từ ngày 8
Trên 181
Ngày tiếp
2 đến
31 đến
ngày (sau
đến ngày
theo (ngày
ngày 7 (từ
ngày 180
30 (từ ngày
ngày
01/01/2018
ngày 2/1
(từ ngày
8/1 đến
30/06/201
)
đến
31/1 đến
30/1/2018)
8)
7/1/2018)
30/6/2018)
Nhóm 1: Trên 50 tỷ VNĐ (1)
-
-
258
293
2.403
Nhóm 2: Trên 5 tỷ đến 50 tỷ VNĐ
(2)
58
299
2.439
2.377
1.712
Nhóm 3: Từ 5 tỷ VNĐ trở xuống
(3)
164
1.346
5.005
10.139
7.908
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi
dự kiến
[(1)*95% + (2)*30% + (3)*15%]
42
292
1.728
2.512
3.983
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
b) Ưu điểm của phương pháp này:
- Giúp ngân hàng xác định và dự phòng một mức dự trữ thanh khoản tiền gửi
cho các giai đoạn tương lai tại từng thời điểm tính toán.
- Đây là phương pháp cân đối thanh khoản dài hạn hơn phương pháp thang
đáo hạn, theo đó ngân hàng dự phòng nguồn thanh khoản dài hơi hơn nên sẽ giúp
hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp thị trường có biến động về thanh
khoản, giúp dự phòng thanh khoản trường hợp ngân hàng rơi vào giai đoạn hoạt
động khó khăn, hoặc gặp phải thông tin bất lợi mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến
tình hình thanh khoản… Do đó ngân hàng sẽ lựa chọn sử dụng phương pháp này để
quản trị thanh khoản trong các trường hợp trên.
30
c) Nhược điểm của phương pháp này:
- Giá trị dự phòng thanh khoản tính theo phương pháp này là khá cao, việc
duy trì dự phòng đầy đủ sẽ làm giảm khả năng sinh lợi cho tài sản có của ngân
hàng, làm giảm hiệu quả việc sử dụng đồng vốn. Đây là nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này. Ngoài ra, việc chia tách nhóm khách hàng với số dư tiền gửi khá
rộng hiện tại cùng tỷ lệ dự trữ theo lý thuyết cho thấy sự chưa phù hợp thực tế trong
việc dự phòng thanh khoản. Vì vậy, việc điều chỉnh lại nhóm số dư tiền gửi cùng
với tỷ lệ dự trữ (căn cứ tỷ lệ khách hàng rút vốn thực tế) sẽ giúp việc dự phòng
thanh khoản sẽ đảm bảo ở mức hợp lý và phù hợp thực tế.
3.3.2. Phương pháp thang đáo hạn:
a) Thực tế áp dụng:
Tại VAB hàng tuần, các đơn vị kinh doanh Hội sở và Chi nhánh/PGD có
trách nhiệm báo cáo về Bộ phận quản trị thanh khoản kế hoạch dòng tiền hàng ngày
của tuần tới và kế hoạch dòng tiền trong 3 tuần tiếp theo của Đơn vị mình. Trên cơ
sở đó Bộ phận quản trị thanh khoản tổng hợp số liệu của tất cả các Đơn vị và lập
báo cáo cho toàn hàng. Hiện tại, việc báo cáo được các Đơn vị thực hiện và gửi về
theo form mẫu Excel. Trên cơ sở đó Bộ phận quản trị thanh khoản tổng hợp lại và
lập bảng báo cáo Excel cho toàn hàng.
Ví dụ trạng thái thanh khoản của VAB theo bảng 3.4.
31
Bảng 3.4: Trạng thái thanh khoản của VAB theo dòng tiền ra - dòng tiền vào
ĐVT: tỷ VNĐ
Thứ
Thứ
Thứ
Thứ
Thứ
Thứ
Tuần
Tuần
Tuần
Hai
Ba
Tư
Năm
Sáu
Bảy
2
3
4
Dòng tiền vào
Thu nợ và lãi vay đến
49
31
55
46
34
13
167
196
143
hạn
Nhận tiền gửi mới từ
-
57
128
-
25
185
-
TT1
Nhận tiền gửi mới từ
-
-
50
200
-
100
TT2
Dòng tiền vào từ nghiệp
-
-
-
17
-
14
15
-
vụ khác
Tổng dòng tiền vào
49
88
233
263
34
38
367
196
257
-
-
-
Dòng tiền ra
Kế hoạch giải ngân tín
-
75
35
113
68
135
241
58
-
dụng
-
Tiền gửi TT1 đến hạn
82
-
67
142
78
-
-
Tiền gửi TT2 đến hạn
100
50
-
-
150
100
-
Dòng tiền ra từ nghiệp
-
22
12
-
9
8
-
vụ khác
Tổng dòng tiền ra
182
147
47
180
219
285
349
136
-
Trạng
thái
thanh
-133
-59
186
83
-185
38
82
-153
121
khoản ròng
Trạng
thái
thanh
-133
-192
-6
77
-108
-70
12
-141
-20
khoản tích luỹ
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
32
Tại ví dụ này cho thấy trạng thái thanh khoản ròng hay nói cách khác dòng
tiền cần đảm bảo thanh khoản tối thiểu cho ngày đầu tiên (thứ Hai) là 133 tỷ, sang
thứ Ba cần 59 tỷ như vậy lũy kế dòng tiền cần đảm bảo thanh khoản cho 2 ngày thứ
Hai và thứ Ba là 192 tỷ. Đến thứ Tư dòng tiền thừa 186 tỷ và như vậy lũy kế đến
hết thứ Tư chỉ còn cần thanh khoản 6 tỷ. Tương tự cho các ngày tiếp theo và lũy kế
đến ngày cuối cùng của tuần đầu tiên dòng tiền cần đảm bảo thanh khoản tối thiểu
là 70 tỷ. Tuy nhiên về thực tế, trong tuần đầu tiên dòng tiền cần đảm bảo thanh
khoản tối thiểu phải là 192 tỷ. Con số 192 này được xác định bằng cách lấy số âm
max hàng ngày của trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy
của tuần đầu tiên và như vậy bộ phận quản trị thanh khoản phải có trách nhiệm cân
đối được dòng tiền trong tuần đầu tiên ít nhất là 192 tỷ tại thời điểm bị thiếu để đảm
bảo thanh khoản cho ngân hàng. Tương tự lũy kế đến ngày cuối cùng của tuần thứ
hai thừa thanh khoản là 82 tỷ, ngày cuối cùng của tuần thứ ba thiếu thanh khoản
153 tỷ và ngày cuối cùng của tuần thứ tư thừa thanh khoản là 121 tỷ.
b) Ưu điểm của phương pháp này:
- Do đây là số liệu được báo cáo trực tiếp từ Đơn vị có phát sinh liên quan
nên nó thể hiện tương đối chính xác nhu cầu vốn thực tế. Ngoài ra, khi có phát sinh
thay đổi nhu cầu so với số liệu báo cáo đã gửi, Đơn vị có trách nhiệm thông báo
ngay về bộ phận quản trị thanh khoản để cập nhật và điều chỉnh kịp thời. Về thực tế
số liệu của báo cáo này được theo dõi và cập nhật thường xuyên nên đảm bảo tương
đối chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.
- Đây là phương pháp cân đối thanh khoản ngắn hạn so với phương pháp tiếp
cận cấu trúc vốn, nó chỉ cân đối thanh khoản hàng ngày, hàng tuần nên giá trị dự
phòng thanh khoản ít hơn, nguồn vốn được đưa vào kinh doanh nhiều hơn và vì vậy
hiệu quả sử dụng vốn cao hơn phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn.
c) Nhược điểm của phương pháp này:
- Việc thực hiện thủ công bằng Excel như hiện tại vừa mất thời gian tổng
hợp, xử lý vừa dễ sai sót do lỗi nhập, xử lý số liệu. Do đó, việc xây dựng một
chương trình phần mềm chuyên biệt để nhập liệu, truy xuất và tổng hợp báo cáo
33
dòng tiền theo phương pháp thang đáo hạn là cần thiết và phù hợp thực tế quản trị
Ngân hàng.
- Đây là phương pháp cân đối thanh khoản trong ngắn hạn: hàng ngày, hàng
tuần nên chỉ lựa chọn để quản trị thanh khoản trong điều kiện thị trường ổn định và
tăng trưởng, ngân hàng hoạt động kinh doanh bình thường và không gặp phải thông
tin bất lợi. Việc quản trị thanh khoản theo phương pháp này dễ bị rủi ro nếu thị
trường biến động, có thay đổi hoặc ngân hàng gặp phải thông tin bất lợi vì việc dự
phòng thanh khoản là ngắn ngày và giá trị dự trữ không đủ lớn.
Vì các ưu điểm trên đây, VAB xem phương pháp thang đáo hạn là phương
pháp chủ yếu trong việc đo lường và quản trị thanh khoản của Ngân hàng trong điều
kiện hoạt động bình thường hoặc điều kiện Ngân hàng và thị trường trong giai đoạn
dư thừa và dồi dào thanh khoản, lúc này các phương pháp khác có nhiệm vụ hỗ trợ
để vừa đảm bảo phòng ngừa rủi ro thanh khoản và vừa đảm bảo hiệu quả công tác
quản trị thanh khoản.
3.3.3. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
a) Thực tế áp dụng:
Một số chỉ số thanh khoản của VAB theo lý thuyết qua các thời điểm theo
bảng 3.5:
Bảng 3.5: Chỉ số thanh khoản của VAB theo lý thuyết qua các thời điểm
ĐVT: %
31/12/2016
31/12/2017
31/03/2018
Chỉ số
Trạng thái tiền mặt
17,63
19,96
22,24
Chứng khoán có tính thanh khoản
15,45
15,69
15,15
Vị trí ròng thanh khoản cho vay qua đêm
0,08
0,19
0,23
Tỷ số chứng khoán cầm cố
92,21
93,37
90,43
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
34
Số liệu từ bảng 3.5 cho thấy chỉ số thanh khoản của VAB khả quan hơn, có
cải thiện hơn qua các năm.
Các chỉ số trạng thái tiền mặt, vị trí ròng thanh khoản cho vay qua đêm tăng
dần qua các thời điểm, thể hiện khả năng vững vàng hơn trong việc giải quyết yêu
cầu tiền mặt tức thời, khả năng đáp ứng thanh khoản cao hơn.
Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản duy trì ở mức độ ổn định quanh
mức 15% và tỷ số chứng khoán cầm cố duy trì trung bình từ 90-93% vừa đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản Có - chứng khoán chính phủ vừa đảm bảo thanh khoản
cho ngân hàng.
Bên cạnh các chỉ số thanh khoản trên, VAB còn quy định áp dụng các chỉ số
thanh khoản có tính cấu trúc vốn và chỉ số khả năng thanh toán khác như:
Dư nợ cho vay Tỷ lệ dư nợ cho vay trên
x 100% tổng nguồn vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động (%) =
Dư nợ cho vay trung dài hạn - Nguồn Tỷ lệ nguồn vốn ngắn
vốn trung dài hạn x 100% hạn cho vay trung dài
hạn (%) = Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ dự trữ thanh khoản x 100% (%) = Tổng nợ phải trả
Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ khả năng chi trả 30 x 100% Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp ngày (%) = theo
Đây cũng là các tỷ lệ theo Thông tư số 36/2014/TT-NHNN Quy định các
giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.
Bảng thống kê các chỉ số này của VAB qua các thời điểm theo bảng 3.6:
35
Bảng 3.6: Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB qua các thời điểm
ĐVT: %
Chỉ số
31/12/
31/12/
31/03/
Quy định
Quy định
2016
2017
2018
của VAB
của NHNN
(*)
(**)
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng
54,30
59,86
62,23
<=80
<=80
nguồn vốn huy động
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho
58,04
56,13
43,97
<=45
<=45
vay trung - dài hạn (***)
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
14,33
11,78
13,49
>=10
>=10
Tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày
53,18
55,56
58,36
>=50
>=50
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
(*) Quy định của VAB: theo Nghị quyết của Uỷ ban ALCO VAB.
(**) Quy định của NHNN: thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.
(***) Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung - dài hạn năm 2016 và 2017 là 60% còn thông tư số 19/2017/TT-NHNN quy
định tỷ lệ này năm 2018 là 45%.
Bảng 3.6 cho thấy các chỉ số thanh khoản bổ sung luôn đảm bảo quy định
của VAB cũng như của NHNN. Thuyết minh các chỉ số này tại VAB như sau:
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động: tỷ lệ này cho thấy dư nợ
tín dụng trên tổng vốn huy động của VAB không cao, lý do là trong tổng số nguồn
vốn thì nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm một tỷ lệ đáng kể
và nguồn vốn này phần lớn đem kinh doanh cho vay, gửi lại trên chính thị trường
liên ngân hàng và kinh doanh vào danh mục lãi suất cố định như trái phiếu chính
phủ, chứng chỉ tiền gửi TCTD... Việc kinh doanh nguồn vốn này mang lại lợi nhuận
từ chênh lệch lãi suất.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: tỷ lệ này của VAB luôn ở
mức cao, đạt gần với mức quy định của NHNN và của VAB. Lý do là nguồn vốn
huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của VAB chủ yếu là huy động ngắn hạn, từ
36
12 tháng trở xuống trong khi dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ cao. Đây cũng
là tỷ lệ mà nhiều ngân hàng cũng đang đau đầu tìm phương án giải quyết để đảm
bảo quy định NHNN do thực tế tại Việt Nam kỳ hạn huy động tiền gửi là ngắn hạn
trong khi kỳ hạn cho vay là trung dài hạn.
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản: VAB duy trì tỷ lệ này vừa đủ đảm bảo theo quy
định của NHNN vừa đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng. Việc duy trì quá cao
tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của tài sản Có.
Tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày: cũng như tỷ lệ dự trữ thanh khoản, VAB duy
trì tỷ lệ này vừa đủ đảm bảo theo quy định của NHNN vừa đảm bảo khả năng chi
trả của ngân hàng. Việc duy trì quá cao tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của tài sản Có.
b) Ưu điểm của phương pháp này:
Nhằm tuân thủ quy định của NHNN về các tỷ lệ an toàn thanh khoản. Nó
còn là cơ sở để ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản trong hoạt động kinh
doanh và ngăn ngừa rủi ro thanh khoản nhất là khi thị trường biến động hoặc ngân
hàng gặp những điều kiện kinh doanh không thuận lợi.
c) Nhược điểm của phương pháp này:
Tuy VAB đã ban hành bổ sung thêm 4 chỉ số nữa nhưng vẫn chưa đủ để đảm
bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như hạn chế rủi ro
thanh khoản nhất định trong giao dịch liên ngân hàng. Do đó cần bổ sung thêm một
số chỉ số nữa về khả năng thanh khoản và nguồn vốn giao dịch liên ngân hàng.
Hiện tại, bên cạnh 3 phương pháp đo lường đã nêu ở trên VAB còn thường
xuyên theo dõi, đánh giá các dấu hiệu thị trường để đảm bảo an toàn thanh khoản
cho ngân hàng.
3.3.4. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường:
a) Thực tế áp dụng:
Một số dấu hiệu thị trường mà Ngân hàng đang theo dõi như sau:
- Lòng tin của công chúng: bộ phận quản trị thanh khoản theo dõi sự biến
động hàng ngày số dư tiền gửi của khách hàng, trong đó luôn chú ý đến biến động
37
của các khách hàng có số dư tiền gửi lớn và biến động số dư của Chi nhánh/PGD tại
từng khu vực, từng địa phương để báo cáo cấp lãnh đạo có chính sách phù hợp
nhằm tiếp tục duy trì cũng như tăng trưởng số dư tiền gửi của khách hàng. Một số
trường hợp Ngân hàng cần lưu ý để làm gia tăng niềm tin của khách hàng, hạn chế
đến mức thấp nhất xảy ra rủi ro thanh khoản do việc giảm số dư huy động vì làm
giảm niềm tin của khách hàng như sau:
Thời điểm có những thông tin bất lợi của chính Ngân hàng hoặc tại Đơn vị
kinh doanh các địa phương, Ban điều hành và bộ phận Quan hệ công chúng
ngân hàng phải gửi thông tin đến các Đơn vị biết và cách thức truyền thông,
trao đổi với khách hàng để khách hàng hiểu, chia sẻ và tiếp tục giao dịch với
ngân hàng.
Tại những thời điểm vào mùa kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, nhất là thời
điểm cuối năm, nhu cầu rút vốn cũng như tăng trưởng tín dụng nhiều hơn.
Thời điểm có thông tin nhạy cảm về kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế, tài
chính.
Trong những trường hợp này, số dư dự phòng thanh khoản tại trụ sở chính
cũng như tại các đơn vị Chi nhánh/PGD ngân hàng luôn phải chuẩn bị và dự phòng
nhiều hơn để có thể đáp ứng ngay và nhanh chóng nhu cầu chi trả cho khách hàng,
tạo tâm lý cho khách hàng yên tâm, giảm nỗi lo về việc ngân hàng bị cạn kiệt tiền
mặt thanh toán và làm gia tăng niềm tin vào khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Sự vận động trong giá cổ phiếu: hiện tại VAB chưa giao dịch cổ phiếu trên
sàn giao dịch chứng khoán, chỉ có giao dịch OTC. Tuy nhiên tại những thời điểm cổ
phiếu ngân hàng có dấu hiệu bị chào bán mạnh, nhu cầu mua thấp hơn nhiều lượng
chào bán hoặc giá cổ phiếu bị sụt giảm liên tục thì thông tin này cũng phải được bộ
phận Quản lý chuyển nhượng cổ phiếu Ngân hàng thông báo kịp thời cho Ban điều
hành và cho bộ phận quản trị thanh khoản để tính toán, chuẩn bị và có kế hoạch dự
phòng thanh khoản nhằm phòng ngừa trường hợp xảy ra hiệu ứng rút tiền gửi của
khách hàng dẫn đến khủng hoảng thanh khoản của Ngân hàng.
38
- Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản đi vay khác: tại những
thời điểm VAB phải trả chi phí cao hơn các ngân hàng tương đồng, cùng quy mô để
huy động tiền gửi của khách hàng cũng như vay vốn trên thị trường liên ngân hàng
đã chứng tỏ thị trường đang áp đặt một mức bù rủi ro dưới hình thức chi phí vay
vốn của VAB cao hơn ngân hàng khác. Điều này có thể do một, vài hoặc nhiều
nguyên nhân ví dụ: ngân hàng đang bị lan truyền thông tin không thuận lợi do vi
phạm của cán bộ ngân hàng, không đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, niềm
tin và thương hiệu ngân hàng thấp hơn ngân hàng khác, Ngân hàng đang bị giảm số
dư tiền gửi liên tục nên phải chấp nhận trả chi phí cao hơn để huy động… Tại
những thời điểm này, Ngân hàng cần phải dự phòng và duy trì một lượng dự trữ
nhiều hơn để đảm bảo thanh khoản do việc huy động tiền gửi của khách hàng cũng
như vay vốn trên thị trường liên ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Hậu quả của việc
này là làm tăng chi phí cho ngân hàng, giảm hiệu quả kinh doanh và từng bước làm
giảm dần thương hiệu của Ngân hàng trên thị trường.
- Tổn thất trong việc bán tài sản: việc phải bán tài sản vội vã với tổn thất
đáng kể để đảm bảo thanh khoản là một trong những phương án cuối cùng mà ngân
hàng có thể tự mình duy trì và đảm bảo thanh khoản trước khi phải nhờ đến sự hỗ
trợ lớn hơn từ bên ngoài. Đây thực sự là giải pháp đau đớn của ngân hàng khi mà
các phương án khác như: huy động, đi vay, thu hồi nợ cho vay và các phương án
thông thường khác không thể giải quyết được vấn đề thanh khoản. Việc này sẽ gây
tổn thất cho ngân hàng về hiệu quả kinh doanh, một số trường hợp làm giảm thương
hiệu ngân hàng và làm tăng chi phí huy động vốn cũng như tăng dự phòng thanh
khoản. Một khi dấu hiệu này bắt đầu trở nên thường xuyên, Ngân hàng cần phải
xem xét nghiêm túc về khả năng huy động vốn từ khách hàng, giảm tăng trưởng tín
dụng, thu hồi nợ vay… để cải thiện tình hình và để đảm bảo cho thanh khoản.
b) Ưu điểm của phương pháp này:
Việc đơn thuần chỉ dựa vào thông tin từ khách hàng, số liệu tài chính của
ngân hàng để làm cơ sở dự phòng và cân đối thanh khoản cho VAB theo 3 phương
pháp đo lường đã nêu ở trên về thực tế là chưa đầy đủ và dễ gặp rủi ro thanh khoản
39
khi thị trường có biến động, thị trường đang trong giai đoạn căng thẳng, khủng
hoảng thanh khoản hoặc ngân hàng gặp phải điều kiện kinh doanh không thuận lợi.
Và thực tế tại VAB cho thấy việc dự phòng thanh khoản dựa trên đánh giá đầy đủ
các dấu hiệu thị trường phối hợp 3 phương pháp đo lường sẽ đảm bảo an toàn thanh
khoản cho Ngân hàng cao hơn nhiều so với việc đơn thuần chỉ áp dụng 3 phương
pháp đo lường nêu trên.
c) Nhược điểm của phương pháp này:
Phải luôn quan sát, theo dõi, đánh giá thường xuyên sự thay đổi, biến động
của các yếu tố thị trường để làm cơ sở cân đối, dự phòng thanh khoản cho ngân
hàng nên cần bộ phận chuyên trách để theo dõi, cập nhật, báo cáo và đề xuất kịp
thời.
Kết luận chương 3:
Tóm lại, VAB hiện đang sử dụng 4 phương pháp là: Phương pháp tiếp cận
cấu trúc vốn; Phương pháp thang đáo hạn; Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh
khoản và Đánh giá theo dấu hiệu thị trường để cân đối và dự phòng thanh khoản.
Mỗi phương pháp tuy có ưu điểm, nhược điểm nhưng chúng cùng hỗ trợ, phối hợp
với nhau tạo nên một phương án tổng thể và đầy đủ để làm cơ sở nhận định, đánh
giá tình hình thanh khoản của Ngân hàng từ đó có kế hoạch cân đối và dự phòng
thanh khoản phù hợp.
Trong những thời điểm thị trường ổn định và Ngân hàng hoạt động trong
điều kiện bình thường hoặc thuận lợi, VAB lựa chọn phương pháp thang đáo hạn là
phương pháp chủ yếu để xác định, làm cơ sở cân đối và quản trị thanh khoản hàng
ngày, cũng như các tuần kế tiếp cho Ngân hàng. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
là phương pháp hỗ trợ giúp Ngân hàng tính toán và dự trù một mức dự phòng thanh
khoản dài hạn hơn, trong khi phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản giúp
tuân thủ các tỷ lệ thanh khoản theo quy định của NHNN. Lúc này, đánh giá theo
dấu hiệu thị trường vẫn là phương pháp mà Ngân hàng cần theo dõi thường xuyên
để kịp thời xử lý và ra các quyết định phù hợp khi một hay nhiều dấu hiệu thị
trường bị ảnh hưởng.
40
Tại những thời điểm thị trường gặp biến động, thị trường đang trong giai
đoạn căng thẳng, khủng hoảng thanh khoản hoặc ngân hàng gặp điều kiện hoạt
động không thuận lợi, phương pháp đánh giá theo dấu hiệu thị trường là phương
pháp chủ yếu trong việc đo lường và quản trị thanh khoản cho ngân hàng, nó là cơ
sở để Ngân hàng quyết định chính sách cũng như quy mô duy trì thanh khoản vì lúc
này các dấu hiệu thị trường sẽ thể hiện trung thực nhất, chính xác nhất việc phản
ảnh nhu cầu của khách hàng, năng lực đáp ứng và khả năng đảm bảo thanh khoản
của Ngân hàng. Lúc này các phương pháp khác có nhiệm vụ hỗ trợ để Ngân hàng
làm cơ sở tính toán, cân đối và dự phòng thanh khoản.
41
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH
KHOẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
4.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Việc chia tách nhóm khách hàng với số dư tiền gửi đến hạn khá rộng như
hiện tại và tỷ lệ dự trữ theo lý thuyết chưa thực sự đo lường thực tế rút vốn của từng
nhóm tiền gửi và từng mức tiền gửi trong nhóm dẫn đến số dư dự phòng thanh
khoản cao hơn thực tế. Để hạn chế nhược điểm này, tác giả đề xuất chia tách số dư
tiền gửi đến hạn của khách hàng thành các nhóm nhỏ hơn với tỷ lệ dự trữ tương ứng
để có thể dự phòng một mức thanh khoản hợp lý và sát với thực tế hơn.
Mức đề xuất cụ thể như sau:
nhóm 1: Trên 100 tỷ VNĐ
nhóm 2: Trên 50 tỷ đến 100 tỷ VNĐ
nhóm 3: Trên 20 tỷ đến 50 tỷ VNĐ
nhóm 4: Trên 10 tỷ đến 20 tỷ VNĐ
nhóm 5: Trên 2 tỷ đến 10 tỷ VNĐ
nhóm 6: Từ 2 tỷ VNĐ trở xuống
Và tỷ lệ dự trữ tương ứng như sau:
đối với nhóm 1: 95%
đối với nhóm 2: 70%
đối với nhóm 3: 30%
đối với nhóm 4: 20%
đối với nhóm 5: 10%
đối với nhóm 6: 5%
Với việc chia tách nhóm tiền gửi đến hạn như trên, ta có bảng tính số dư dự
trữ thanh khoản tiền gửi mới theo bảng 4.1:
42
Bảng 4.1: Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại thời điểm
ngày 31/03/2018 theo cách tính mới
ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Ngày tiếp theo (ngày 1/04/2018 )
Trên 181 ngày (sau ngày 30/09/201 8)
Từ ngày 2 đến ngày 7 (từ ngày 2/4 đến 7/4/2018)
Từ ngày 31 đến ngày 180 (từ ngày 1/5 đến 30/9/2018)
Từ ngày 8 đến ngày 30 (từ ngày 8/4 đến 30/4/2018 )
Nhóm 1: Trên 100 tỷ VNĐ (1)
2.343
-
-
160 -
412
350
124
Nhóm 2: Trên 50 tỷ đến 100 tỷ VNĐ (2)
66 -
432
672
285
Nhóm 3: Trên 20 tỷ đến 50 tỷ VNĐ (3)
44 -
77
97
334
912
248
Nhóm 4: Trên 10 tỷ đến 20 tỷ VNĐ (4)
58
456
1.63
2.882
1.588
Nhóm 5: Trên 2 tỷ đến 10 tỷ VNĐ (5)
Nhóm 6: Từ 2 tỷ VNĐ trở xuống (6)
152
1.138
4.984
9.182
6.474
cách
29
181
897
1.528
2.930
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi theo (7) tính mới [(1)*95%+(2)*70%+(3)*30% +(4)*20% +(5)*10%+(6)*5%]
61
365
1.723
2.913
3.758
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi theo cách tính cũ (8)
-32
-184
-826
-1.385
-828
Chênh lệch số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi (7)-(8)
Tỷ lệ tăng/giảm
-53%
-50%
-48%
-48%
-22%
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
43
Tỷ lệ dự trữ đề xuất tương ứng với các nhóm nêu trên được đưa ra trên cơ sở
kết quả thống kê thực tế tỷ lệ rút vốn của các khách hàng tiền gửi đến hạn với 6
mức tiền gửi dự kiến chia tách. Đây là kết quả trung bình của tỷ lệ rút vốn tại 3 thời
điểm tháng 3, tháng 6 và tháng 9/2017 của VAB. Kết quả của tỷ lệ rút vốn này sẽ là
tỷ lệ dự trữ đề xuất.
Cũng với ví dụ và số liệu từ bảng 3.2, tại thời điểm ngày 31/03/2018 tỷ lệ dự
trữ thanh khoản tiền gửi theo cách tính mới sẽ được thể hiện tại bảng 4.1.
Như vậy, với việc chia tách số dư tiền gửi đến hạn của khách hàng thành các
nhóm nhỏ hơn với tỷ lệ dự trữ tương ứng áp theo kết quả thống kê thực tế tỷ lệ rút
vốn cho thấy mức dự trữ thanh khoản tiền gửi giảm đáng kể so với cách áp dụng tỷ
lệ theo lý thuyết, cụ thể có những kỳ hạn số dư dự trữ thanh khoản giảm trên 50%
như: kỳ hạn ngày tiếp theo giảm 53%, kỳ hạn từ 2-7 ngày giảm 50%. Việc chia tách
này giúp Ngân hàng duy trì một mức dự trữ thanh khoản phù hợp, làm gia tăng hiệu
quả sử dụng vốn cũng như tăng hiệu quả kinh doanh.
Tương tự với ví dụ và số liệu từ bảng 3.3, tại thời điểm ngày 31/12/2017 tỷ
lệ dự trữ thanh khoản tiền gửi theo cách tính mới sẽ thể hiện tại bảng 4.2.
Tương tự với trường hợp này, mức dự trữ thanh khoản tiền gửi cũng giảm
đáng kể so với cách áp dụng tỷ lệ theo lý thuyết, cụ thể kỳ hạn ngày tiếp theo giảm
55%, từ 8-30 ngày giảm 55%.
44
Bảng 4.2: Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại thời điểm
ngày 31/12/2017 theo cách tính mới
ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Ngày tiếp theo (ngày 01/01/2018)
Trên 181 ngày (sau ngày 30/06/2018)
Từ ngày 2 đến ngày 7 (từ ngày 2/1 đến 7/1/2018)
Từ ngày 8 đến ngày 30 (từ ngày 8/1 đến 30/1/2018)
Từ ngày 31 đến ngày 180 (từ ngày 31/1 đến 30/6/2018)
Nhóm 1: Trên 100 tỷ VNĐ (1)
2.343
-
-
-
-
293
194
Nhóm 2: Trên 50 tỷ đến 100 tỷ VNĐ (2)
-
124 -
24
140
590
737
308
Nhóm 3: Trên 20 tỷ đến 50 tỷ VNĐ (3)
496
712
611
Nhóm 4: Trên 10 tỷ đến 20 tỷ VNĐ (4)
74 -
37
331
1.958
2.882
2.43
Nhóm 5: Trên 2 tỷ đến 10 tỷ VNĐ (5)
161
1.1
4.534
8.185
6.137
Nhóm 6: Từ 2 tỷ VNĐ trở xuống (6)
19
145
786
1.266
3.126
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi theo cách tính mới (7) [(1)*95%+(2)*70%+(3)*30% +(4)*20% +(5)*10%+(6)*5%]
42
292
1.728
2.512
3.983
Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi theo cách tính cũ (8)
-23
-147
-942
-1,246
-857
Chênh lệch số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi (7)-(8)
Tỷ lệ tăng/giảm
-55%
-50%
-55%
-50%
-22%
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
45
Tuy nhiên việc chia tách số dư tiền gửi của khách hàng thành các nhóm nhỏ
hơn với tỷ lệ dự trữ tương ứng tỷ lệ rút vốn bình quân vẫn chưa thể hiện sát với thực
tế tỷ lệ rút vốn vì nó còn tuỳ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền của khách hàng. Như vậy để
có thể tính toán và dự phòng thanh khoản một cách hiệu quả, cần thống kê thêm tỷ
lệ rút vốn của từng nhóm theo kỳ hạn gửi tiền của khách hàng từ đó sẽ cho một mức
dự phòng thanh khoản phù hợp và sát với thực tế nhất. Ví dụ:
Đối với nhóm 1: khách hàng gửi tiền trên 100 tỷ VNĐ với tỷ lệ dự trữ 95%.
Giả sử nhóm khách hàng này đang có số dư 650 tỷ với 3 kỳ hạn gửi tiền: 300 tỷ gửi
<= 30 ngày; 200 tỷ gửi trên 30 ngày đến 180 ngày và 150 tỷ gửi trên 180 ngày
tương ứng với tỷ lệ rút vốn 3 kỳ hạn này là 100%, 90% và 75% thì số dư dự trữ
thanh khoản của nhóm khách hàng này sẽ được tính toán như sau:
- Trường hợp 1: Nếu không tính tới kỳ hạn gửi tiền, số dư dự trữ thanh khoản
của nhóm khách hàng này là: 650 x 95% = 617,5 tỷ
- Trường hợp 2: Nếu tính tới kỳ hạn gửi tiền, số dư dự trữ thanh khoản của
nhóm khách hàng này là: 300x100% + 200x90% + 150x75% = 300 + 180 +
112,5 = 592,5 tỷ
Trong đó các tỷ lệ 100%, 90% và 75% là tỷ lệ rút vốn bình quân của các kỳ
hạn gửi tiền được thống kê trong một số thời điểm nhất định.
Như vậy việc tính toán tỷ lệ rút vốn tương ứng với kỳ hạn gửi tiền sẽ giúp
cho Ngân hàng cân đối dự trữ thanh khoản sát với thực tế hơn, vừa tránh rủi ro thiếu
hụt thanh khoản vừa đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Do đó, cần thiết phải
xây dựng hệ thống phần mềm để tính toán, thống kê tỷ lệ rút vốn tương ứng với các
kỳ hạn gửi tiền, theo đó sẽ làm cơ sở để áp dụng tỷ lệ rút vốn (tỷ lệ dự trữ thanh
khoản) trong việc dự trữ thanh khoản.
4.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn:
a) Về cách thức thực hiện:
Với việc báo cáo, tổng hợp và quản trị phương pháp thang đáo hạn được
thực hiện thủ công bằng Excel như hiện tại vừa mất thời gian tổng hợp, xử lý vừa
dễ sai sót do lỗi nhập, xử lý số liệu. Ngoài ra, bất kỳ một thay đổi số liệu nào của
46
khách hàng sau khi gửi báo cáo sẽ được đơn vị kinh doanh thông báo về bộ phận
quản trị thanh khoản, sau đó bộ phận quản trị thanh khoản điều chỉnh lại số liệu
toàn hàng. Việc thay đổi kế hoạch của khách hàng xảy ra thường xuyên và giá trị
thay đổi đáng kể nên phải điều chỉnh lại báo cáo tổng hợp liên tục. Do đó, để hạn
chế nhược điểm này, Bộ phận quản trị thanh khoản đã đề xuất xây dựng và hiện
đang chạy thử nghiệm (test) một phần mềm chuyên biệt để nhập liệu, quản trị, truy
xuất và tổng hợp báo cáo dòng tiền theo mẫu báo cáo thang đáo hạn. Phần mềm này
liên kết với hệ thống thông tin lõi của Ngân hàng, cho phép tra soát thông tin, số
liệu tiền gửi tiền vay đến hạn của khách hàng. Trên cơ sở thông tin tra soát, phần
mềm cho phép Đơn vị cập nhập, bổ sung kế hoạch dòng tiền vào, dòng tiền ra các
khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng mà Đơn vị quản lý vào hệ thống. Từ các
thông tin cập nhật, bổ sung đó, Bộ phận quản trị thanh khoản, Phòng/Ban liên quan
cũng như Lãnh đạo VAB có thể xem được số liệu, xem được báo cáo tổng thể và
chi tiết dòng tiền ra, dòng tiền vào từng khoản mục cũng như trạng thái thanh khoản
toàn hệ thống Ngân hàng hàng ngày của tuần báo cáo và các tuần tiếp theo.
Giao diện phần mềm
Quản lý thanh khoản của VAB theo phương pháp thang đáo hạn
47
Việc quản trị phương pháp đo lường thanh khoản theo phương pháp thang
đáo hạn bằng phần mềm giúp cho việc theo dõi, cập nhật, điều chỉnh, quản lý trạng
thái thanh khoản được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nó cũng giúp lưu trữ dữ liệu
một cách an toàn và khoa học. Cấp Lãnh đạo ngân hàng và các bộ phận liên quan dễ
dàng theo dõi trạng thái thanh khoản và chỉ đạo kịp thời để đảm bảo thanh khoản
cũng như quản trị thanh khoản hiệu quả nhất.
Chi tiết một số giao diện của phần mềm sẽ được thuyết minh ở phần Phụ lục
đính kèm.
b) Về thời điểm áp dụng phương pháp này:
Không nên quản trị đo lường thanh khoản theo phương pháp này khi thị
trường có biến động, thay đổi hoặc ngân hàng gặp phải thông tin bất lợi do việc dự
phòng thanh khoản là ngắn hạn với giá trị dự trữ không đủ lớn.
4.3. Đối với phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
Các chỉ số thanh khoản theo lý thuyết và bổ sung của VAB theo quy định
Thông tư 36/2014/TT-NHNN vẫn thực sự chưa đủ để đảm bảo an toàn thanh khoản.
Do đó để hạn chế nhược điểm của phương pháp này, tác giả đề xuất bổ sung thêm
một số chỉ tiêu thanh khoản nữa để kiểm soát khả năng chi trả trong ngắn hạn cũng
như kiểm soát rủi ro về cấu trúc vốn mà có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản và rủi ro
lãi suất ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đối với VAB,
cần bổ sung thêm 4 tỷ lệ sau đây: Tỷ lệ nguồn vốn huy động liên ngân hàng trên
tổng nguồn vốn huy động, Tỷ lệ tập trung tiền gửi, Tỷ lệ dự trữ sơ cấp và Tỷ lệ khả
năng chi trả 7 ngày.
Tỷ lệ nguồn vốn huy động
Trong đó:
Nguồn vốn huy động liên ngân hàng
liên ngân hàng trên tổng
x 100%
nguồn vốn huy động (%) =
Tỷ lệ tập trung tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng tiền gửi của 20 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất x 100% (%) = Tổng nguồn vốn huy động
48
Dự trữ sơ cấp
x 100% Tỷ lệ dự trữ sơ cấp (%) = Tổng nguồn vốn huy động
Dự trữ sơ cấp: Số dư tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi không kỳ hạn tại các
TCTD.
Tài sản có tính thanh khoản cao
Tỷ lệ khả năng chi trả 7 x 100% Dòng tiền ra ròng trong 7 ngày tiếp ngày (%) = theo
Tài sản có tính thanh khoản cao: Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi không kỳ
hạn tại TCTD, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN.
Các tỷ lệ này của VAB qua các năm thể hiện theo bảng 4.3:
Bảng 4.3: Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB
ĐVT: %
Chỉ số
31/12/2017
31/03/2018
Quy định theo
dự thảo của VAB
Tỷ lệ nguồn vốn huy động liên ngân hàng trên tổng
37,75
34,90
<=40
nguồn vốn huy động
Tỷ lệ tập trung tiền gửi
13,58
12,71
<=15
Tỷ lệ dự trữ sơ cấp
2,13
2,45
>=2
Tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày
90,45
93,64
>=80
Nguồn: báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á và tính toán của tác giả.
Lý do bổ sung thêm các tỷ lệ này:
- Tỷ lệ nguồn vốn huy động liên ngân hàng trên tổng nguồn vốn huy động:
đề xuất quy định tỷ lệ này để khống chế tỷ lệ nguồn vốn huy động liên ngân hàng
trên tổng nguồn vốn huy động ở một mức độ vừa phải, không quá cao để phòng
ngừa rủi ro vấn đề thanh khoản trong giao dịch liên ngân hàng cũng như những biến
49
động lãi suất trên thị trường này. Do thị trường liên ngân hàng là thị trường chỉ hỗ
trợ thanh khoản trong ngắn hạn, kỳ hạn giao dịch chỉ yếu là kỳ hạn ngắn, rất ngắn
như: overnight, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng; nguồn vốn và lãi suất biến động rất nhanh
theo các tín hiệu thị trường nên việc duy trì cao sẽ dễ gây ra rủi ro về giao dịch,
thanh toán, lãi suất… khi thị trường biến động.
- Tỷ lệ tập trung tiền gửi: nhằn hạn chế rủi ro, hạn chế bị động thanh khoản
cho Ngân hàng khi các khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất rút vốn, và rủi ro
thanh khoản sẽ trở nên nghiêm trọng hơn một khi thị trường có biến động hoặc
ngân hàng gặp thông tin bất lợi.
- Tỷ lệ dự trữ sơ cấp: nhằm đảm bảo khả năng thanh toán ngay của ngân
hàng, hoặc khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng tiền gửi khi có nhu cầu rút
vốn đột xuất.
- Tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày: đề xuất quy định thêm tỷ lệ này để đảm bảo
khả năng thanh khoản của ngân hàng trong 7 ngày kế tiếp, nhằm kiểm soát khả
năng chi trả trong ngắn hạn của ngân hàng một cách an toàn hơn trong hoạt động.
Việc chỉ áp dụng tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày theo thông tư 36/2014/TT-NHNN là
chưa thật sự đảm bảo an toàn thanh khoản cho Ngân hàng nhất là tại những thời
điểm nhạy cảm của thị trường hoặc có những thông tin bất lợi của Ngân hàng. Tại
những thời điểm này, việc đảm bảo khả năng thanh khoản trong ngắn hạn 07 ngày
là rất quan trọng, nó giúp bản thân ngân hàng vượt qua được vấn đề thanh khoản
ngay nếu gặp phải bất lợi trong hoạt động kinh doanh trước khi nhận được sự hỗ trợ
từ bên ngoài.
Kết luận chương 4:
Việc hoàn thiện các phương pháp giúp cho việc đo lường và quản trị thanh
khoản dễ kiểm soát và mang lại hiệu quả cao hơn. Các giải pháp đề xuất giúp nâng
cao năng lực quản trị thanh khoản cũng như đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng.
Đối với phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn, đề xuất Vụ Dự báo
Thống kê NHNN công bố thêm các biến số thống kê như: Tỷ lệ tăng trưởng cung
50
tiền của NHNN, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thương mại, Tỷ lệ tăng trưởng của
NHTW, Lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trường tiền tệ… đồng thời cần tài liệu
hướng dẫn cụ thể cách thức xác định mối quan hệ giữa các biến số thống kê kinh tế
với sự vận động của tiền gửi và tiền vay như thế nào để làm cơ sở trong việc vận
dụng đo lường và tính toán. Đối với phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
cũng chưa có tài liệu hướng dẫn cách tính cụ thể xác suất xảy ra mỗi tình huống là
bao nhiêu. Ngoài ra, tỷ lệ rút vốn tương ứng với kỳ hạn gửi tiền theo phương pháp
tiếp cận cấu trúc vốn cũng cần được thống kê, tính toán trong một giai đoạn đủ lớn
để có cơ sở tin cậy trong việc áp dụng tỷ lệ dự trữ.
51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
5.1. Kết luận:
Trong nhiều năm qua, vấn đề quản trị thanh khoản nói chung và quản trị
phương pháp đo lường thanh khoản ngân hàng nói riêng luôn đồng hành cùng sự
phát triển của hệ thống ngân hàng. Vài năm gần đây, những thiệt hại gây ra do bị
mất thanh khoản của một số ngân hàng trên thế giới cũng như Việt Nam đã chứng
minh vai trò hết sức quan trọng và cấp thiết phải đặt sự quan tâm nghiêm túc và bài
bản cho vấn đề này.
Hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang tiếp tục phát triển và ngày càng hội
nhập nhiều hơn vào thị trường thế giới nên việc đảm bảo an toàn trong hoạt động
nói chung và đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro thanh khoản nói riêng cần phải được
nhận thức, được thực hiện kịp thời, đầy đủ và có công cụ để kiểm soát. Do đó đề tài
“Hoàn Thiện Phương pháp Đo Lường Thanh Khoản Ngân Hàng Trường Hợp Ngân
Hàng TMCP Việt Á” có ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn.
Luận văn đã giới thiệu cơ sở luận các phương pháp đo lường thanh khoản tại
ngân hàng thương mại theo các tài liệu nghiên cứu đáng tin cậy và được hiệu chỉnh.
Trên cơ sở đó vận dụng vào thực tế trường hợp Ngân Hàng TMCP Việt Á để thấy
được thực tiễn vận hành, thấy được những điểm hạn chế từ đó đưa ra giải pháp hoàn
thiện.
5.2. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Với giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, Luận văn không tránh
được những hạn chế và chưa hoàn thiện như mong muốn. Nghiên cứu này cần thêm
những thông tin về biến số thống kê kinh tế, cách thức tính toán, cần thêm những số
liệu, thống kê sâu hơn và đầy đủ hơn để có cơ sở đề xuất phù hợp và cần thiết cho
nghiên cứu tiếp theo. Một số hạn chế nghiên cứu như sau:
5.2.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
52
- Việc áp dụng tỷ lệ dự trữ chỉ căn cứ tỷ lệ bình quân rút vốn theo nhóm số
dư tiền gửi khách hàng đến hạn mà chưa tính tới kỳ hạn gửi tiền sẽ chưa thể hiện
mức dự phòng thanh khoản sát với thực tế. Do đó cần tiếp tục thống kê, tính toán tỷ
lệ này để làm cơ sở áp dụng tỷ lệ dự trữ thanh khoản phù hợp nhất cho ngân hàng,
vừa đảm bảo hạn chế rủi ro thiếu hụt thanh khoản vừa vừa đảm bảo sử dụng nguồn
vốn hiệu quả.
- Cần thống kê tỷ lệ rút vốn tại nhiều thời điểm khác nhau để làm cơ sở áp
dụng tỷ lệ dự trữ phù hợp với từng thời kỳ hoạt động kinh doanh: ví dụ ở thời điểm
vào mùa vụ kinh doanh, hoặc thời điểm cuối năm Dương lịch, thời điểm gần Tết
Âm lịch, khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều hơn các thời điểm thông thường nên
tỷ lệ dự trữ phải căn cứ kết quả thống kê tỷ lệ rút vốn thời điểm này của các năm
trước, nếu áp dụng tỷ lệ rút vốn các thời điểm khác sẽ không phù hợp.
5.2.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn:
Hiện tại phần mềm quản lý thanh khoản vẫn đang trong quá trình thử
nghiệm, đang trong giai đoạn test, kiểm tra tại Chi nhánh/PGD với dòng tiền ra –
dòng tiền vào của tiền gửi và cho vay của khách hàng, sau đó sẽ cho thử nghiệm tại
tất cả các Đơn vị/Khối/Phòng/Ban có phát sinh nhu cầu vốn. Do đó cần thêm một
thời gian nữa (dự kiến vào đầu quý 4/2018) để đưa hệ thống phần mềm này vào sử
dụng sau khi thử nghiệm thành công tại tất cả các Khối/Phòng/Ban/Đơn vị và quản
lý được dòng tiền của các mảng hoạt động có liên quan để đảm bảo hiệu quả quản
trị trong việc đo lường phương pháp này.
5.2.3. Hạn chế trong việc so sánh với phương pháp đo lường thanh khoản áp
dụng tại các Ngân hàng khác:
Do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, Luận văn cũng chưa có
điều kiện và tài liệu nghiên cứu thực tế áp dụng các phương pháp đo lường thanh
khoản tại Ngân hàng khác để làm cơ sở so sánh với trường hợp của VAB. Đối
tượng nghiên cứu của Luận văn chỉ tập trung vào thực tế vận dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Á trên cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước đây. Căn cứ vận dụng
thực tế các phương pháp sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện hoạt
53
động của Ngân hàng đảm bảo hiệu quả quản trị thanh khoản và phòng ngừa rủi ro
thanh khoản.
Những hạn chế nghiên cứu trên đây sẽ được giải quyết trong các nghiên cứu
tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
Đàm Thị Hương Trang, 2013. Quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010. Quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014. Quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2017. Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày
28/12/2017. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2015. Quyết định số 083/QĐ-HĐQT/15 ngày
19/05/2015. Quy chế Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2015. Quyết định số 2190/QĐ-TGĐ/15 ngày 22/05/2015.
Quy định Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2015. Quyết định số 056/QĐ-HĐQT/15 ngày
10/04/2015. Quy chế quản lý, điều hành thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2015. Quyết định số 2772/QĐ-TGĐ/15 ngày 26/07/2015.
Quy định điều hành thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2016. Quyết định số 107/QĐ-HĐQT/16 ngày
03/08/2016. Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban quản lý tài sản nợ và tài sản
có (ALCO) Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2018. Nghị quyết số 18/NQ-UBALCO/18 ngày
14/03/2018. Nghị quyết ban hành hạn mức các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2016. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên và Báo
cáo nội bộ.
Ngân hàng TMCP Việt Á, 2017. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên và Báo
cáo nội bộ.
Ngân hàng TMCP Việt Á, quý I/2018. Báo cáo tài chính và Báo cáo nội bộ.
Nguyễn Bảo Huyền, 2016. Rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam. Luận án
Tiến sĩ kinh tế. Học viện Ngân hàng.
Nguyễn Minh Kiều, 2014. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
Tài chính.
Nguyễn Thị Bảo Ngân, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Vũ Thanh Trúc, 2013. Nâng cao thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á
Châu. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Peter S.Rose, 1998. Commercial Bank Management. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm Long và Mai Công Quyền. Hà Nội:
Nhà xuất bản Tài chính.
Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị Ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã
hội.
Trương Quang Thông, 2012. Quản trị Ngân hàng thương mại. TP. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM.
Danh mục tài liệu tiếng Anh:
Calomiris, C., Heider, F., Hoerova, M., 2012. A Theory of Bank Liquidity
Requirements.
Meile Jasiene, Jonas Martinavicius, Filomena Jaceviciene, Grazina Krivkiene,
2012. Bank liquidity risk: Analysic and Estimates.
Valla and Escorbiac, 2006. Bank liquidity and financial stability.
PHỤ LỤC VỀ GIAO DIỆN PHẦN MỀM QUẢN LÝ THANH KHOẢN
CỦA VAB THEO PHƯƠNG PHÁP THANG ĐÁO HẠN