BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC TÂM LÝ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA
NGƯỜI DƯỢC SĨ TẠI KHU VỰC TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC TÂM LÝ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA
NGƯỜI DƯỢC SĨ TẠI KHU VỰC TP.HCM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đo lƣờng các yếu tố năng lực tâm lý ảnh
hƣởng đến hiệu quả công việc của ngƣời dƣợc sĩ tại khu vực TP.HCM” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong
luận văn được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung
thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2012
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ii
Học viên cao học khóa 19 – Đại Học Kinh Tế TP.HCM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hết lòng truyền đạt kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất đến Thầy Tiến sĩ Trần Hà Minh Quân – Giảng viên Khoa Quản trị
Kinh doanh, vì sự quan tâm, tận tình chỉ dạy. Tác giả vô cùng biết ơn những hướng dẫn
sâu sắc, những định hướng nghiên cứu đúng đắn cũng như những hướng giải quyết tốt
nhất của Thầy đối với đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng tham khảo
nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của quý Thầy Cô, bạn bè và các đồng
nghiệp để hoàn thành nghiên cứu một cách có giá trị nhất, song nghiên cứu cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả chân thành mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp, phản hồi quý báu từ quý Thầy Cô và bạn đọc.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2012
Tác giả
iii
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... ix
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................ 4
1.6. Bố cục luận văn ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÂM LÝ VÀ HIỆU QUẢ
CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI DƢỢC SĨ ........................................................................ 6
2.1. Dƣợc sĩ và các lĩnh vực hành nghề dƣợc ....................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về Dược .................................................................................... 6
2.1.2. Các lĩnh vực hành nghề dược ................................................................... 6
2.1.3. Những phẩm chất cần có của Dược sĩ ..................................................... 9
2.2. Hành vi tổ chức tích cực ................................................................................ 10
2.2.1 Khái niệm hành vi tổ chức và hành vi tổ chức tích cực ......................... 10
2.2.2. Hy vọng như một sức mạnh tâm lý tích cực .......................................... 12
2.2.3. Khả năng hồi phục tinh thần như một sức mạnh của tâm lý tích cực . 12
2.2.4. Lạc quan như một sức mạnh tâm lý tích cực ........................................ 13
iv
2.2.5. Tự tin như một sức mạnh tâm lý tích cực .............................................. 13
2.3. Năng lực tâm lý ............................................................................................. 14
2.3.1. Khái niệm về năng lực tâm lý ................................................................. 14
2.3.2. Những thành phần cơ bản của năng lực tâm lý .................................... 15
2.4. Hiệu quả công việc ......................................................................................... 17
2.5. Nghiên cứu năng lực tâm lý và hiệu quả lao động tại Việt Nam ............... 18
2.6. Thang đo ......................................................................................................... 19
2.6.1. Đo lường năng lực tâm lý ....................................................................... 19
2.6.2. Thang đo hiệu quả công việc .................................................................. 20
2.7. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................................... 21
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
3.1.1. Nghi n cứu đ nh t nh .............................................................................. 22
3.1.2 Nghi n cứu đ nh lượng ............................................................................ 22
3.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 23
3.3. ác đ nh m u nghiên cứu ............................................................................. 24
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 24
3.4.1. Bảng tần số .............................................................................................. 24
3.4.2. T nh toán Cronbach’s Alpha .................................................................. 24
3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 25
3.4.4. Phân tích hồi quy ..................................................................................... 25
3.5. Thang đo ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG 4. PHÂN T CH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................... 29
4.1. Mô tả m u nghiên cứu ................................................................................... 29
4.2. Kiểm đ nh thang đo ........................................................................................ 32
4.2.1. Kết quả phân t ch Cronbach’s Alpha ...................................................... 32
4.2.2 Kết quả phân t ch nhân tố khám phá EFA .............................................. 34
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ...................................... 37
v
4.4. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 39
4.4.1. Phân t ch tương quan .............................................................................. 39
4.4.2. Mô hình hồi quy tuyến t nh bội ............................................................... 40
4.4.3. Phân t ch các giả thuyết trong mô hình .................................................. 42
4.4.4. Ý nghĩa các hệ số hồi quy ri ng phần trong mô hình ............................ 46
4.4.5. Kiểm đ nh các giả thuyết nghi n cứu ...................................................... 47
4.5. Kiểm đ nh sự khác biệt giữa các biến kiểm soát với sự tác động của năng
lực tâm lý lên hiệu quả công việc .......................................................................... 47
CHƢƠNG 5. HÀM Ý VÀ KẾT LUẬN ...................................................................... 49
5.1. Thảo luận kết quả ........................................................................................... 49
5.2. Hàm ý nâng cao năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ
tại khu vực TPHCM ............................................................................................. 52
5.2.1. Đào tạo li n tục về chuy n môn và kỹ năng ............................................ 53
5.2.2. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện và văn hóa doanh nghiệp ... 56
5.2.3. Sự quan tâm, gần gũi của cấp lãnh đạo với nhân vi n ......................... 58
5.2.4. Chế độ lương thưởng hợp lý ................................................................... 58
5.2.5. Giúp người Dược sĩ cân bằng giữa cuộc sống và công việc ................. 61
5.2.6. Tăng cường khả năng phát triển nghề nghiệp của Dược sĩ .................. 63
5.3. Kết luận ............................................................................................................ 64
5.4. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 65
5.5. Đề ngh các bƣớc nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 67
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu ..................................................................................... 24
Bảng 3.2. Thang đo năng lực tâm lý - Hy vọng ........................................................ 26
Bảng 3.3. Thang đo năng lực tâm lý - Lạc quan ...................................................... 27
Bảng 3.4. Thang đo năng lực tâm lý - Tự tin ............................................................ 27
Bảng 3.5. Thang đo năng lực tâm lý - Hồi phục ....................................................... 27
Bảng 3.6. Thang đo hiệu quả công việc ..................................................................... 28
Bảng 4.1. Đặc điểm m u nghiên cứu ......................................................................... 30
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu ................................... 32
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố năng lực tâm lý ........................... 36
Bảng 4.4. Kết quả EFA của thang đo hiệu quả công việc ........................................ 37
Bảng 4.5. Thang đo các khái niệm nghiên cứu ......................................................... 38
Bảng 4.6. Phân tích Hệ số tƣơng quan Pearson ....................................................... 39
Bảng 4.7. Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần đầu ....................................................... 41
Bảng 4.8. Đánh giá độ phù hợp cuả mô hình hồi quy bội lần đầu .......................... 41
Bảng 4.9. Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần đầu ........................... 41
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối .................................. 41
Bảng 4.11. Đánh giá độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối ........... 42
Bảng 4.12. Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối ......................... 42
Bảng 4.13. Kết quả kiểm đ nh các giả thuyết nghiên cứu ....................................... 47
vii
Bảng 5.1. Điểm trung bình mức độ đồng ý đối với các yếu tố ................................. 49
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu tƣợng ngành Dƣợc ............................................................................. 10
Hình 2.2. Năng lực tâm lý và chất lƣợng cuộc sống tác động đến kết quả công việc
của nhân viên marketing ............................................................................................ 18
Hình 2.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về năng lực tâm lý tác động đến
hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ ....................................................................... 20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 23
Hình 4.1. Mô hình các yếu tố năng lực tâm lý tác động đến hiệu quả công việc .... 37
Hình 4.2. Kết quả kiểm đ nh mô hình lý thuyết ....................................................... 47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đồ th phân tán ....................................................................................... 43
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số của phần dƣ chu n h a ................................................. 44
viii
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P .................................................................................. 45
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
Doanh nghiệp DN
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
Kiểm định F F-test
KMO Kaiser-Mever-Olkin Hệ số KMO
P-value Probability value Giá trị xác suất
POB Positive Organizational Behavior Hành vi tổ chức tích cực
SPSS Statistical Package for Social Sciences
Phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS
T-test Kiểm định T
ix
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong một tổ chức, vấn đề hiệu quả công việc luôn là mục tiêu hàng đầu của các
nhà quản trị. Một thành tích, sản phẩm hay nguồn lợi nhuận cụ thể là thành quả của tập
hợp nhiều yếu tố như: chính sách hoạt động, kỹ năng chuyên môn của nhân viên, công
nghệ và thiết bị, năng lực lãnh đạo và yếu tố thuộc về hành vi của người lao động.
Trong đó, yếu tố hành vi của người lao động đã được chứng minh là có tác động nhân
quả theo nhiều cách thức khác nhau đến hiệu quả công việc. Cụ thể, bên cạnh năng lực
chuyên môn, yếu tố tâm lý như sự yêu thích công việc, sự tự tin, sự hy vọng vào công
việc cũng như tinh thần lạc quan sẽ giúp nâng cao thành tích hoạt động của tổ chức.
Ngược lại, người lao động cảm thấy không còn nhiệt huyết, môi trường làm việc không
phù hợp với nguyện vọng cá nhân dễ dẫn đến thiếu sự đầu tư cho công việc, hệ quả là
năng suất lao động kém, sản phẩm tạo ra thiếu chất lượng và lợi nhuận ngày càng giảm
sút. Chính vì vậy, tâm lý và hành vi của người lao động trong một tổ chức nói chung và
sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả công việc nói riêng luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Thực tế cho thấy, ngày càng nhiều tổ chức, công ty
quan tâm và xem trọng vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra các mô hình nghiên
cứu nhằm đánh giá yếu tố tâm lý, yếu tố hành vi và những tác động của chúng để giúp
người quản trị, người lãnh đạo có cái nhìn chính xác, đồng thời đưa ra những chính
sách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Hiện nay tại Việt Nam, lĩnh vực hành nghề dược nói chung đang trở thành một
trong những ngành nhận được sự quan tâm và lựa chọn của ngày càng nhiều các đối
tượng lao động trong và ngoài nước. Do đặc thù của một ngành kinh tế kỹ thuật, lĩnh
vực này bao gồm rất nhiều mảng hoạt động từ nghiên cứu chuyên môn đơn thuần như
công tác quản lý nhà nước về dược, kiểm nghiệm dược phẩm, công tác dược bệnh viện
1
đến các hoạt động có tính chất kinh tế thị trường như sản xuất dược phẩm, kinh doanh
phân phối thông qua hệ thống các công ty và bán lẻ thuốc đến tay người tiêu dùng qua
hệ thống nhà thuốc. Tất cả các lĩnh vực này đều góp phần tạo ra một tổng thể ngành
Dược được xem là năng động, trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho các cá nhân,
công ty, doanh nghiệp góp mặt trên thị trường và góp phần không nhỏ vào diện mạo
chung của nền kinh tế Việt Nam.
Thực tế cho thấy, ngành Dược Việt Nam đang chịu sự chi phối mạnh của các tập
đoàn dược phẩm lớn của thế giới. Một mâu thuẫn dễ thấy là các doanh nghiệp Việt Nam
tuy ngày càng nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ, nguồn vốn và sự đầu tư ngày càng dồi
dào, nguồn nhân lực có trình độ ngày càng cao, thiết bị và công nghệ có thể nói là hiện
đại so với tầm châu lục nhưng năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế, dẫn đến sự phụ thuộc
vào nguồn cung từ nước ngoài. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là các
công ty hay tổ chức trong nước đã đánh giá thấp tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn
nhân lực hay nói khác đi là đã thiếu sự quan tâm đến yếu tố tâm lý và hành vi của người
Dược sĩ đối với hiệu quả công việc. Đây được xem là một sự lãng phí lớn của các công
ty, tổ chức trong nước trong việc tận dụng các nguồn lực sẵn có. Chính vì vậy, rất cần có
những đề tài nghiên cứu được tiến hành một cách khoa học để cung cấp những số liệu
đáng tin cậy giúp tối ưu hóa việc việc sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực hành nghề
dược tại Việt Nam nói chung và tại các tổ chức công ty trong nước nói riêng.
Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đo lƣờng các yếu tố
năng lực tâm lý ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ tại khu vực
TP.HCM”. Đề tài được tiến hành rộng rãi trên nhiều lĩnh vực hành nghề dược nhằm
đo lường ảnh hưởng của yếu tố năng lực tâm lý của người Dược sĩ, phân tích xu hướng
tác động tích cực hay tiêu cực và đo lường mức độ mạnh yếu của các vấn đề đó đến
hiệu quả công việc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở chính xác và khách quan để các tổ
chức, công ty xây dựng môi trường làm việc, chính sách sử dụng nhân lực ngày càng
2
hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này xác định cơ sở khoa học của việc đo lường các yếu tố chính
trong năng lực tâm lý của người Dược sĩ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc tại khu vực
TP.HCM. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận văn được xác định gồm có 3 mục tiêu
quan trọng sau:
1. Xây dựng thang đo các thành phần năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của
người Dược sĩ.
2. Đo lường mối quan hệ giữa các thành phần năng lực tâm lý với hiệu quả công
việc của người Dược sĩ tại TP.HCM.
3. Dựa vào các kết quả phân tích, đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả
công việc của người Dược sĩ tại TP.HCM.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các thành phần thuộc về năng lực tâm lý có khả năng
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ đang làm việc tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: khu vực TP.HCM.
- Về thời gian: từ tháng 04 - 10/2012.
- Về đối tƣợng: Các Dược sĩ đại học đang làm việc trong 5 lĩnh vực: sản xuất
dược phẩm, kinh doanh phân phối dược phẩm, đào tạo nhân lực, quản lý nhà nước và
dược bệnh viện.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp định tính: thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm tập trung để tóm tắt các khái niệm, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát phù hợp cho
từng thang đo, bổ sung vào các thang đo lý thuyết những yếu tố tác động đến năng lực
tâm lý, hiệu quả công việc từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình
3
nghiên cứu chính thức.
Phương pháp định lượng: nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ
thuật khảo sát trực tiếp 319 Dược sĩ nhằm mục đích kiểm định thang đo lường và mô
hình lý thuyết. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích
tương quan, phân tích hồi qui tuyến tính bội thông qua phần mềm xử lý số liệu thống
kê SPSS. Các biến kiểm soát được kiểm định bằng T-Test và Anova.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra những yếu tố năng lực tâm lý của người Dược sĩ có
tác động đến hiệu quả làm việc của từng cá nhân nói riêng hay tổ chức nói chung. Điều
này giúp các nhà quản lý, nhà quản trị nhận biết được các yếu tố thật sự có tác động,
phân tích xu hướng tác động (tích cực hay tiêu cực) và đo lường mức độ tác động
mạnh yếu của các yếu tố đó đến hiệu quả công việc của nhân viên nhằm xây dựng một
môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả hơn.
Đối với ngành Dược tại TP.HCM, đề tài còn có thể được xem là một trong
những nghiên cứu chính quy đầu tiên về lĩnh vực này, mở đường cho nhiều nghiên cứu
khác sâu hơn, rộng hơn trên từng lĩnh vực, đối tượng cụ thể.
1.6. Bố cục luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương.
Chƣơng 1. Mở đầu - Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Nêu rõ kết cấu của luận văn.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết về năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của
ngƣời Dƣợc sĩ - Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu. Đặt
ra các giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Trình bày quy trình nghiên cứu, đo
lường các khái niệm nghiên cứu với hồi quy tuyến tính.
Chƣơng 4. Phân tích kết quả nghiên cứu - Trình bày phân tích kết quả
4
nghiên cứu định lượng với hồi quy tuyến tính.
Chƣơng 5. Hàm ý và kết luận - Tóm tắt các kết quả và đưa ra các hàm ý ứng
dụng thực tiễn. Đồng thời nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các bước
5
nghiên cứu tiếp theo.
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÂM LÝ
VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI DƢỢC SĨ
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài. Chương 2 giới thiệu các lý thuyết
về năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của người Dược sĩ đã được phát triển trên thế
giới và Việt Nam. Một mô hình lý thuyết và các giả thuyết cũng đồng thời được xây
dựng. Chương 2 bao gồm các phần chính sau:
- Dược sĩ và các lĩnh vực hành nghề dược
- Các lý thuyết về năng lực tâm lý và hiệu quả công việc.
- Xây dựng các giả thuyết về năng lực tâm lý và hiệu quả công việc.
- Mô hình đo lường năng lực tâm lý và hiệu quả công việc tại Việt Nam.
- Mô hình đo lường năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của tác giả.
2.1. Dƣợc sĩ và các lĩnh vực hành nghề Dƣợc
2.1.1. Khái niệm về Dược
Theo Luật Dược (2005, trang 1), “Dược” là thuốc và các hoạt động liên quan
đến thuốc (trong đó, thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục
đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế, trừ thực
phẩm chức năng).
Như vậy, có thể hiểu Dược sĩ là những người có trình độ chuyên môn phù hợp,
được đào tạo để làm việc trong các lĩnh vực hành nghề dược.
2.1.2. Các lĩnh vực hành nghề Dược
Tuy đối tượng làm việc chỉ xoay quanh những vấn đề về thuốc, nhưng các lĩnh
vực hành nghề dược hiện nay ngày càng được mở rộng và có tầm bao phủ gần như mọi
hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Một số mảng công
việc chính trong các lĩnh vực hành nghề dược có thể kể đến là sản xuất dược phẩm,
6
kinh doanh phân phối, đào tạo nhân lực, quản lý nhà nước và dược bệnh viện.
- Lĩnh vực sản xuất dƣợc phẩm: đây là mảng công việc tạo ra kết quả trực tiếp
là các thành phẩm thuốc để đưa đến tay người sử dụng nhằm mục đích điều trị bệnh.
Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực này sinh hoạt trong môi trường nhà máy, thường là các
cơ sở sản xuất có đầu tư trang thiết bị hiện đại, môi trường đảm bảo vệ sinh, đồng thời
do tính chất đặc thù về an toàn và hiệu quả của dược phẩm nên nhân viên phải có thái
độ làm việc hết sức cẩn trọng, nghiêm túc và phải tuân thủ tác phong công nghiệp ở
mức cao. Hơn thế nữa, sản xuất có những quy tắc nhất định phải tuân theo, do đó môi
trường làm việc có xu hướng được duy trì tính ổn định theo thời gian, không có nhiều
sự đột biến và làm cho tâm lý của nhân viên có phần ít đa dạng. Tuy nhiên xét về mặt
áp lực, đây được xem là công việc tạo ra nhiều áp lực cho nhân viên. Các lãnh đạo nhà
máy luôn muốn người Dược sĩ làm thế nào tăng năng suất, tăng số lượng và chủng loại
sản phẩm được bào chế, trong khi vẫn phải đảm bảo tính vô khuẩn, tính an toàn và chất
lượng của sản phẩm. Nghịch lý này đã tạo ra một áp lực rất lớn trên vai những người
Dược sĩ, vốn là điểm thắt nút cho mọi hoạt động của một nhà máy bào chế dược phẩm.
- Lĩnh vực kinh doanh phân phối dƣợc phẩm: mảng công việc này bao gồm
Dược sĩ làm trong các công ty, tập đoàn phân phối dược phẩm trong và ngoài nước, các
hệ thống bán lẻ thuốc. Hiện nay, đây là lĩnh vực hành nghề dược thu hút nhiều Dược sĩ
tham gia nhất. Nhân viên trong loại hình hành nghề này phải có kỹ năng giao tiếp và
thuyết phục tốt nhằm giúp truyền đạt, cập nhật kiến thức về thuốc cho rộng rãi các đối
tượng bác sĩ và người dân (đối với Dược sĩ làm việc ở nhà thuốc). Tuy nhiên, do doanh
số bán hàng cũng là một phần mục tiêu công việc, nên gánh nặng áp lực tâm lý là điều
không tránh khỏi. Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực này phần lớn có tính thụ động, phụ
thuộc nhiều vào những diễn biến của công việc vốn có sự chi phối mạnh của đối tác
như: tính cách, năng lực, cách làm việc của các bác sĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp
thu, cập nhật kiến thức về thuốc từ Dược sĩ cũng như lựa chọn mặt hàng thuốc để sử
dụng và kê đơn. Ngoài ra còn có tác động từ quan điểm của người dân và phương tiện
truyền thông đối với mảng công việc này, nên năng lực tâm lý của nhóm Dược sĩ làm
7
trong khối ngành này có tính đa dạng.
- Lĩnh vực đào tạo nhân lực dƣợc: đây được xem là lĩnh vực dược đòi hỏi sự
đầu tư rất lớn về mặt nguồn lực cũng như có tầm quan trọng hàng đầu đối với ngành
Dược. Việc đào tạo nhân lực dược hiện nay được chia thành nhiều cấp bậc từ sơ cấp
dược, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học nhằm đáp ứng các nhu cầu bức thiết
về nhân lực của nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước. Dược sĩ hoạt động trong
lĩnh vực này không chỉ đơn thuần tham gia công tác đào tạo mà còn thực hiện các
nghiên cứu chuyên sâu trong mọi chuyên ngành dược. Chính vì vậy, tuy chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng số các Dược sĩ đang hành nghề nhưng các năng lực tâm lý của người
tham gia trong mảng công tác này tương đối đa dạng và nhìn chung công việc có áp lực
khá cao.
- Lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về dƣợc: bao gồm những Dược sĩ làm việc trong
các cơ quan quản lý nhà nước về y tế nói chung và về dược nói riêng (các Phòng Y tế
quận, Sở Y tế tỉnh và thành phố, các Trung tâm kiểm nghiệm thuộc tỉnh, các Viện kiểm
nghiệm trung ương và các cấp quản lý cao hơn). Đây là mảng công việc mà trong đó,
người Dược sĩ có vai trò kiểm tra, kiểm soát, giữ cho mọi hoạt động trong các lĩnh vực
khác đi đúng theo khuôn khổ của pháp luật và định hướng phát triển chung về ngành
dược của chính phủ. Do những quy phạm pháp luật về lĩnh vực hành nghề dược có tính
đặc thù và chặt chẽ, đồng thời các tổ chức, cơ quan trong lĩnh vực này muốn được phép
hoạt động phải được tổ chức theo những tiêu chuẩn tối thiểu bắt buộc, nên công tác
quản lý dược cũng được xem là ít áp lực và cảm xúc tâm lý trong công việc ít đa dạng.
- Lĩnh vực dƣợc bệnh viện: hầu hết các Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực này là
những người có niềm đam mê với công tác dược lâm sàng, bảo quản và điều vận thuốc
trong bệnh viện. Đây là mảng công tác đơn thuần chuyên môn, đối tượng làm việc là
bác sĩ tại các khoa phòng và một số lượng nhỏ bệnh nhân. Với một môi trường làm
việc có tính ổn định, thuần nhất, đối tượng phục vụ ít thay đổi, do đó đây được xem là
mảng công tác dược ít có áp lực và năng lực tâm lý của Dược sĩ duy trì ổn định nhất.
Còn một số lĩnh vực hành nghề dược khác (như lĩnh vực đăng ký thuốc, công
8
tác bảo quản thuốc ...), nhưng do chỉ đóng một vai trò không đáng kể vào sự phát triển
chung của ngành nên sẽ không được đề cập đến trong nghiên cứu này.
Tóm lại, tuy nội dung công việc chỉ xoay quanh đối tượng là thuốc, nhưng các
lĩnh vực hành nghề dược cũng đã cho thấy tính đa dạng, phổ quát và tầm quan trọng
trong mọi khâu của công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Rất nhiều những ý kiến
đánh giá, nhận xét về trạng thái cảm xúc, năng lực tâm lý, cũng như tác động của
chúng đến hiệu quả công việc đã được tranh luận, nhưng cho đến nay chưa có một
nghiên cứu nào thực sự được tiến hành một cách khoa học và chặt chẽ trên đối tượng
Dược sĩ trong các lĩnh vực hành nghề dược khác nhau. Do vậy, việc tiến hành nghiên
cứu để khẳng định vai trò của các yếu tố năng lực tâm lý, lượng hóa mối quan hệ giữa
chúng với hiệu quả công việc của người Dược sĩ có vai trò quan trọng và ý nghĩa thực
tiễn trong sự phát triển của ngành Dược TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
2.1.3. Những phẩm chất cần có của Dược sĩ
Theo Giáo trình Tổ chức quản lý y tế của Đại học Y Dược TP.HCM, người
Dược sĩ cần có những phẩm chất sau:
“- Nhân hậu, luôn đặt y đức lên hàng đầu vì “Đạo làm thuốc là một nhân thuật
chuyên bảo vệ sinh mạng con người, phải lo cái lo của người, vui cái vui của người, chỉ
lấy việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình không nên cầu lợi kể công.”
(Hải Thượng Lãn Ông). Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nói
chung và kinh tế dược nói riêng, vấn đề y đức trong hành nghề dược luôn là mối quan
tâm hàng đầu của chương trình giảng dạy về dược ở tất cả các cấp bậc.
- Thận trọng và cẩn thận là hai đức tính quan trọng hàng đầu cùng với y đức.
Biểu tượng của ngành Dược là một hình tượng con rắn quấn quanh cái ly, trong đó, con
rắn tượng trưng cho sự khôn ngoan và thận trọng đã cho thấy hàm ý về đức tính cần có
của người Dược sĩ. Thuốc là hàng hóa đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mạng bệnh
nhân và do đó, sự thận trọng và cẩn thận trong mọi khâu từ bào chế, bảo quản, lưu
thông và hướng dẫn sử dụng thuốc luôn là yêu cầu quan trọng nhất cần phải tuân thủ
9
một cách tuyệt đối.
Hình 2.1. Biểu tƣợng ngành Dƣợc
- Có tinh thần học hỏi không ngừng, có tính cầu tiến để có thể liên tục cập nhật
các kiến thức mới về thuốc chữa bệnh và các phác đồ điều trị mới được phát minh.
Các phẩm chất cần có của người Dược sĩ cũng bao hàm cả việc duy trì được
trạng thái cân bằng về tâm lý trong những điều kiện học tập và làm việc căng thẳng
khác nhau. Và tất cả điều này đều thể hiện, cũng như có tác động qua lại đối với năng
lực tâm lý của người Dược sĩ.”
2.2. Hành vi tổ chức tích cực
2.2.1. Khái niệm hành vi tổ chức và hành vi tổ chức tích cực
Hành vi tổ chức
Hành vi tổ chức (OB – Organizational Behavior) là một trong những khái niệm
mà nhiều nhà nghiên cứu đưa ra trên nhiều khái niệm
Pugh (1997) cho rằng hành vi tồ chức nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và hiệu
quả của tồ chức cũng như cách ứng xử các nhóm và các cá nhân trong hoạt động
Khác với Pugh, Ivancrvich và Matteson (1998) đưa ra một khái niệm rộng hơn,
hành vi tổ chức nghiên cứu về cách ứng xử của con người, thái độ và hiệu quả trong
một cấu trúc tổ chức; đưa ra những học thuyết, phương pháp và nguyên tắc từ những
lĩnh vực như tâm lý học, xã hội học, văn hóa nhân loại để nghiên cứu về sự nhân thức
của các cá nhân, giá trị, khả năng nghiên cứu và hành động trong khi làm việc nhóm và
trong toàn bộ tổ chức; phân tích tác động của môi trường bên ngoài đến tổ chức và
nguồn nhân lực, sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
Nói một cách đơn giản, hành vi tổ chức nghiên cứu những điều mà con người
10
suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong một tổ chức (MC Shane và ctg, 2005). Kết luận
rút ra từ nghiên cứu này hành vi tổ chức có ba nhóm yếu tố chính: bản thân mỗi cá
nhân; nhóm nơi cá nhân thực hiện nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức mà cá nhân là thành viên.
Trên thực tế, có rất nhiều hành vi mà nhân viên có thể biểu hiện trong một tổ
chức những nhà nghiên cứu môn học này chỉ quan tâm và đề cập đến bốn hành vi quan
trọng: Hiệu quả làm việc, sự vắng mặt; tỷ lệ thuyên chuyển và mức độ hài lòng của
nhân viên trong một tổ chức.
Hành vi tổ chức tích cực
Theo Luthans, F., Norman, S.M., Avolio, B.J., & Avey, J.B (2008), “Hành vi tổ
chức tích cực (POB: Positive Organizational Behavior), và năng lực tâm lý
(Psychological Capital: viết tắt là PsyCap) phần lớn được rút ra từ lý thuyết và nghiên
cứu về tâm lý học tích cực áp dụng cho nơi làm việc. Đơn giản chỉ cần đặt tâm lý học
tích cực có liên quan với những điểm mạnh của con người và làm thế nào có thể phát triển.
Luthans và ctg (2007) cho rằng hành vi tổ chức tích cực “nghiên cứu và ứng dụng
về con người theo thiên hướng tích cực, năng lực tâm lý và sức mạnh nguồn lực có thể
đo được, phát triển, và quản trị một cách hiệu quả cho sự cải tiến hiệu quả tại nơi làm
việc” Vì vậy, POB có tiêu chuẩn bao gồm rất cụ thể., không chỉ là một sức mạnh tích
cực hay năng lực tâm lý mà phải được căn cứ trong lý thuyết và nghiên cứu, có phương
pháp hợp lệ, và có lẽ quan trọng nhất là để phân biệt từ các khái niệm thiên hướng tích
cực khác được tìm thấy trong các lĩnh vực hành vi tổ chức trong những năm qua, và do
đó mở ra hướng cho sự phát triển và quản lý để cải thiện hiệu quả công việc.
Cho đến nay, các khái niệm tâm lý tích cực đã được xác định đáp ứng một cách
tốt nhất với các tiêu chí của POB là hy vọng, khả năng hồi phục, lạc quan, và tự tin
(Luthans, 2002a; Luthans và ctg, 2004; Luthans & Youssef, 2004; Luthans & Youssef,
2007; Luthans, Youssef, Avolio, 2007). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khái niệm tâm lý
tích cực khác có thể và có khả năng sẽ được bao gồm trong tương lai. Một số đại diện
các ví dụ về các khái niệm tích cực như: tham gia công việc (Schaufeli & Bakker,
2004; Schaufeli & Salanova, 2007), tâm lý lành mạnh (Wright & Cropanzano, 2000,
11
2004), tâm lý quyền sở hữu (Avey, Avolio Crossley & Luthans), trí tuệ, lòng can đảm,
và sự tha thứ (Luthans và ctg, 2007), và Peterson và Seligman (2004) thảo luận về một
loạt những đức tính tích cực mà cũng có thể đáp ứng các tiêu chí của POB với các mức
độ khác nhau.
2.2.2. Hy vọng như một sức mạnh tâm lý tích cực
Một trong những lý thuyết và nghiên cứu được cho là ý nghĩa nhất và được ứng
dụng rộng rãi gần đây về hy vọng là của nhà tâm lý học C. Rick Snyder (1996).
Snyder và các đồng nghiệp của ông đã xác định cụ thể hy vọng như là một “sự chỉ ra
động lực tích cực dựa trên một cảm giác tương tác nguồn gốc với thành công (a) cơ
quan (năng lượng hướng tới mục tiêu) và (b) đường dẫn lối (lập kế hoạch để đáp ứng
các mục tiêu)”. Vì vậy, hy vọng bao gồm ba khác biệt nhưng bổ sung các thành phần:
cơ quan, đường đi và mục tiêu.
Trong tâm lý học tích cực và lâm sàng, hy vọng đã được gắn kết rõ ràng với sự
thành công trong học tập và thể thao (Snyder, 2000, 2002), nhưng chỉ gần đây nó đã
được phân tích trong nơi làm việc. Trong nghiên cứu sơ bộ tại nơi làm việc, hy vọng đã
được tìm thấy liên quan đến hiệu quả theo tỷ lệ giám sát công nhân nhà máy Trung Quốc
(Luthans, Avolio, Walumbwa, Li, 2005), hiệu quả tài chính của đơn vị và sự hài lòng
của nhân viên và sự duy trì nhân viên (Peterson & Luthans, 2003), và hiệu quả của nhân
viên, sự hài lòng, hạnh phúc, và cam kết (Youssef & Luthans, 2007).
2.2.3. Khả năng hồi phục như một sức mạnh của tâm lý tích cực
Lý thuyết và nghiên cứu về khả năng hồi phục phần lớn được rút ra từ nghiên cứu
về tâm lý học lâm sàng với trẻ em vị thành niên, những người đã thành công bất chấp
nghịch cảnh lớn (Masten, 2001; Masten & Reed, 2002). Khả năng hồi phục thường được
đặc trưng bằng cách tích cực đối phó và thích nghi khi đối mặt với nghịch cảnh. Với sự
thích nghi tại nơi làm việc, khả năng hồi phục được xác định là “năng lực tâm lý tích cực
cho trở lại, „hồi phục trở lại‟ từ nghịch cảnh, không chắc chắn, xung đột, thất bại, hoặc
thậm chí sự thay đổi tích cực, tiến độ và trách nhiệm gia tăng” (Luthans, 2002).
12
Cũng như hy vọng, cho đến nay nghiên cứu về khả năng hồi phục chủ yếu giới
hạn trong tâm lý học tích cực và lâm sàng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu sơ bộ đã bắt
đầu kiểm tra tác động của khả năng hồi phục tại nơi làm việc. Ví dụ, một mối quan hệ
đáng kể được tìm thấy giữa các khả năng hồi phục của công nhân nhà máy Trung Quốc
trải qua thay đổi đáng kể và chuyển đổi và hiệu quả đánh giá cao giám sát của mình
(Luthans và ctg, 2005). Khả năng hồi phục cũng đã được tìm thấy có liên quan để làm
việc thái độ của sự hài lòng, hạnh phúc, và cam kết (Youssef & Luthans, 2007).
2.2.4. Lạc quan như một sức mạnh tâm lý tích cực
Nền tảng lý thuyết cho sự lạc quan như là một sức mạnh POB phần lớn được rút
ra từ các cuộc thảo luận của nhà tâm lý tích cực Martin Seligman (1998). Cụ thể, ông
định nghĩa lạc quan là một thuộc tính toàn cục, tương đối ổn định, nội bộ về các sự kiện
tích cực như đạt được mục tiêu hay nỗ lực từ những khó khăn để đạt được mục tiêu.
POB có xu hướng nhấn mạnh đến thực tế lạc quan (Luthans và ctg, 2007;
Schneider, 2001). Nói cách khác, lạc quan không dựa trên một quá trình không kiểm soát
mà không có đánh giá thực tế. Lạc quan thực tế như là một trạng thái bao gồm một đánh
giá khách quan những gì người ta có thể hoàn thành trong một tình huống cụ thể, các
nguồn lực sẵn có tại thời điểm đó (Peterson, 2000).
Tương tự như năng lực tâm lý tích cực, nghiên cứu thực nghiệm về lạc quan tại nơi
làm việc chỉ là mới gần đây. Seligman (1998) đã tìm thấy là sự lạc quan đáng kể và tích
cực liên quan đến hiệu quả của đại lý bán hàng bảo hiểm. Ngoài ra, trong nghiên cứu của
các công nhân nhà máy Trung Quốc đã đề cập trước đó bởi Luthans và ctg (2005), sự lạc
quan cũng được tìm thấy để có một mối quan hệ đáng kể với hiệu quả có tỷ lệ. Và nghiên
cứu của Youssef và Luthans (2007) đã tìm thấy sự lạc quan của người lao động có liên
quan đến hạnh phúc, sự thỏa mãn và hiệu quả của họ.
2.2.5. Tự tin như một sức mạnh tâm lý tích cực
Đáp ứng các tiêu chí POB tốt hơn so với bất kỳ năng lực nào khác chính là sự tự
tin. Khái niệm tích cực này dựa trên lý thuyết toàn diện và một loạt nghiên cứu của
13
Albert Bandura (2007). Áp dụng cho nơi làm việc, Stajkovic và Luthans (1998) xác định
sự tự tin là niềm tin của cá nhân về khả năng để huy động động lực, nhận thức nguồn lực
và các khóa học cần thiết để thành công trong thực hiện một nhiệm vụ cụ thể từmột bối
cảnh nhất định. Trong một phân tích bao gồm 114 nghiên cứu, họ đã tìm thấy một mối
quan hệ tích cực giữa sự tự tin và hiệu quả công việc (Stajkovic & Luthans, 1998).
Đặc biệt là liên quan đến các tiêu chí phát triển của POB, Bandura (1997) thấy
rõ rằng sự tự tin có thể được tăng cường trong bốn cách rất cụ thể. Đầu tiên, sự tự tin
được phát triển khi một nhân viên có kinh nghiệm thành công (làm chủ được nhiệm
vụ). Thứ hai, sự tự tin của nhân viên có thể phát triển khi họ gián tiếp tìm hiểu làm thế
nào để quan sát những người khác (ví dụ, mô hình hóa). Thứ ba, sự tự tin được phát
triển khi được thuyết phục hoặc nhận được phản hồi tích cực từ những người khác
được tôn trọng. Thứ tư, phát triển và nâng cao sự tự tin thông qua kích thích sinh lý
và/hoặc tâm lý và sức khỏe.”
2.3. Năng lực tâm lý
2.3.1. Khái niệm về năng lực tâm lý
Lý thuyết về tâm lý học phân biệt hai dạng đặc điểm của con người là dạng cá tính
và năng lực tâm lý (Chen & ctg, 2000). Dựa vào lý thuyết tâm lý học tổ chức, lý thuyết về
hành vi tổ chức cũng phân biệt hai dạng năng lực của nhân viên, đó là (1) năng lực thuộc
về cá tính và (2) năng lực thuộc về trạng thái tâm lý (Luthan & ctg, 2005). Năng lực dạng
cá tính không phụ thuộc vào công việc cụ thể nào đó và thường khó thay đổi (ổn định
trong thời gian dài). Trong khi đó, năng lực dạng trạng thái tâm lý phụ thuộc vào từng
công việc cụ thể và có xu hướng thay đổi theo thời gian (Chen & ctg, 2000). Có rất nhiều
khái niệm phản ánh năng lực dạng trạng thái của nhân viên, trong đó năng lực tâm lý
(Psychological capital, Luthan & ctg, 2005; Luthan & ctg, 2008) là thường được quan tâm
và áp dụng trong nghiên cứu hành vi những năm trở lại đây.
Trong hành vi tổ chức, mối quan tâm về tính cách mang dấu ấn cá nhân và trạng
thái tâm lý của nhân viên ít nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tính cách
14
mang dấu ấn cá nhân không đặc trưng cho bất kỳ nhiệm vụ hay tình huống nào và tính
cách này có khuynh hướng ổn định theo thời gian. Trong khi đó trạng thái tâm lý lại đặc
trưng cho từng tình huống cụ thể và nó có khuynh hướng dễ bị điều chỉnh qua thời gian.
Một vài quan niệm mô tả năng lực tâm lý của nhân viên có thể được tìm thấy trong các tài
liệu về hành vi tích cực có tổ chức ví dụ như tâm lý chủ sở hữu, năng lực tâm lý. Nghiên
cứu này tập trung vào năng lực tâm lý của nhân viên trong các cơ sở hành nghề dược.
2.3.2. Những thành phần cơ bản của năng lực tâm lý
Luthan, Youself và Avolio (2007) đưa ra bốn thành phần của năng lực tâm lý:
(1) Tự tin, (2) Lạc quan, (3) Hy vọng, (4) Hồi phục tinh thần. Luthans và cộng sự nhấn
mạnh rằng năng lực tâm lý là nguồn động viên về nhận thức và cả về kinh nghiệm.
- Hy vọng: phản ánh “niềm tin rằng ta có thể tìm thấy con đường dẫn đến những
thành quả mong muốn và có động lực để bước tiếp trên con đường ấy”. Hy vọng bao
gồm 2 yếu tố: con đường đi và năng lực ý chí. Con đường đi chính là khả năng xây
dựng một lộ trình làm việc nhằm đạt được những thành quả mong muốn và năng lực ý
chí chính là nhận thức, lĩnh hội được con đường đi đến thành công. Con đường đi hỗ
trợ cho nhân viên nhận ra mục tiêu mà công ty đặt ra và cách chuyển những mục tiêu
đó thành hành động của chính nhân viên nhằm đạt thành quả mong muốn. Năng lực ý
chí giúp cho nhân viên trong việc điều khiển hành động của họ nhằm đạt mục tiêu đề ra
và đặc biệt và đưa nguồn động lực cần thiết vào con đường đi của họ.
- Lạc quan: được định nghĩa như là khuynh hướng duy trì một cái nhìn tích cực.
Những hành động tích cực có tổ chức tập trung vào sự lạc quan mang tính thực tế liên
quan đến việc nâng cao và tập trung vào những khía cạnh mà mình có lợi thế. Những
nhân viên lạc quan luôn khác biệt ở chỗ họ luôn mong đợi kết quả tích cực trong môi
trường làm việc thay đổi.
Khi mọi người đương đầu với nghịch cảnh, khó khăn, họ trải nghiệm cảm xúc
khác nhau, từ sự phấn khích và háo hức đến tức giận, lo lắng, và trầm cảm. Sự cân
bằng giữa các cảm xúc xuất hiện liên quan đến trình độ của người lạc quan hay bi
quan. Người lạc quan là những người mong đợi kết quả tích cực, thậm chí khi mọi việc
15
khó khăn. Sự tự tin mang lại sự kết hợp của cảm giác tương đối tích cực. Những người
bi quan mong đợi kết quả tiêu cực. Sự nghi ngờ có khả năng mang lại cảm giác lo âu,
cảm giác tội lỗi, tức giận, buồn bã, hay tuyệt vọng (Carver Scheier, 1998; Scheier &
Carver, 1992; xem Snyder và ctg, 1996).
Mối quan hệ giữa lạc quan và khủng hoảng đã được kiểm tra trong nhiều nhóm
người phải đối mặt với khó khăn, nghịch cảnh. Bao gồm kinh nghiệm của học sinh thi
đại học (Aspinwall Taylor, 1992), nhân viên của doanh nghiệp (Long, 1993), người
sống sót sau cuộc tấn công tên lửa (Zeidner Hammer, 1992), và những người chăm sóc
bệnh nhân ung thư (Do và ctg, 1993) và bệnh nhân Alzheimer (Hooker, Monahan,
Shifren, & Hutchinson, 1992; Shifren & Hooker, 1995). Nghiên cứu cũng tiến hành với
người hộ sinh (Carver & Gaines, 1987), phá thai (Cozzarelli, 1993), bỏ qua phẫu thuật
động mạch vành (Fitzgerald, Tennen, Affleck, Pransky, 1993; Scheier và ctg, 1989),
thụ tinh ống nghiệm (Litt, Tennen, Affleck, Klock, 1992), cấy ghép tủy xương
(Curbow, Somerfield, Baker, Wingard, LeGro, 1993), chẩn đoán ung thư (Carver và
ctg, 1993; Friedman và ctg, 1992), và sự tiến triển của AIDS (Taylor và ctg, 1992). Vì
vậy, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào những người đang trải qua khủng hoảng thực
sự nghiêm trọng hơn so với các vấn đề bình thường của cuộc sống hàng ngày.
- Tự tin: Bandura (1997) cho rằng về cơ bản tự tin là “niềm tin của mọi người
vào khả năng của họ để đạt hiệu quả như mong đợi bằng chính những hành động của
họ”, là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến những hành vi mà người đó lựa chọn để
thể hiện và sự kiên gan bền bỉ của họ trong những nỗ lực đối mặt với thử thách khó
khăn. Sự tự tin vào năng lực không phải là một kĩ năng thu được, nó là niềm tin của tôi
vào cái tôi làm được trong những điều kiện nhất định. Nó không liên quan đến niềm tin
vào khả năng của con người ở những năng lực chuyên môn hay những hành động máy
móc tầm thường mà đến niềm tin của tôi ở khả năng sắp đặt và sử dụng kĩ năng và
năng lực trong những tình huống dễ thay đổi và đầy thử thách. Sự tự tin vào năng lực
không đơn giản là tiên đoán về hành vi. Nó không liên quan đến cái tôi tin tôi sẽ làm,
mà là cái tôi tin tôi có thể làm.
16
Thuyết tự tin vào năng lực đồng thời cũng xác nhận rằng sự tự tin đóng vai trò
then chốt trong sự điều chỉnh tâm lý, những vấn đề tâm lý và sức khỏe thể chất, cũng
như những thay đổi chiến lược hành vi được hướng dẫn chuyên nghiệp hay tự phát.
- Hồi phục tinh thần: ý tưởng về khả năng phục hồi cá nhân trong khi đối mặt
với nghịch cảnh đã được nói đến trong một khoảng thời gian rất dài, được nhận thấy rõ
ràng trong thần thoại, truyện cổ tích, nghệ thuật, và văn học qua nhiều thế kỷ dưới chân
dung là nam anh hùng và nữ anh hùng (Campbell, 1970). Khi tâm lý học phát triển như
một khoa học có hệ thống trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, có một quan tâm rõ ràng về
sự thích nghi của cá nhân tới môi trường, điều mà ta có thể thấy được trong những giả
thiết từ chọn lọc tự nhiên đến cái tôi tâm lý học Tâm lý (Masten & Coatsworth, 1995).
Theo Masten và Reed (2002) cho rằng hồi phục tinh thần được định nghĩa như
là khả năng thích ứng của con người khi vướng phải những nghịch cảnh hay rũi ro.
2.4. Hiệu quả công việc
Theo năng lực tâm lý và chất lượng sống trong công việc của nhân viên
marketing (2011, trang 7-10), “Tính hiệu quả trong công việc nói lên “đánh giá của con
người về khả năng hoàn thành công việc cụ thể nào đó (Parker, 1998). Ứng dụng vào
doanh nghiệp, tính hiệu quả trong công việc của nhân viên giúp họ tự tin về kiến thức
và kỹ năng của họ trong việc hoàn thành các nhiệm vụ của mình.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 4 yếu tố (tự tin, lạc quan, hy vọng, và hồi phục
tinh thần) của năng lực tâm lý có mối liên hệ đối với hiệu quả công việc, niềm hạnh
phúc, sức khỏe và sự thỏa mãn của nhân viên. Ví dụ, sự tự tin được chứng minh là có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc (Stajkovic và Luthans, 1998; Legal và
Meyer, 2009). Sự lạc quan của nhân viên liên quan đến hiệu quả công việc của họ, sự
thỏa mãn và hạnh phúc (Yousef và Luthans, 2007).
Luthans và ctg (2007) đã tìm ra rằng năng lực tâm lý là thang đo để dự đoán
hiệu quả công việc của nhân viên tốt hơn là từng thành phần riêng lẻ của nó. Và, chúng
tôi cũng đề nghị năng lực tâm lý nói chung có hiệu quả tích cực lên cả chất lượng đời
17
sống làm việc và hiệu quả công việc của nhân viên.
2.5. Nghiên cứu năng lực tâm lý và hiệu quả lao động tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Nguyễn Đình Thọ (2011) đã nghiên cứu về năng lực tâm lý và
chất lượng cuộc sống tác động đến kết quả công việc của nhân viên marketing. Theo
nghiên cứu, năng lực tâm lý của nhân viên marketing làm tăng chất lượng sống trong công
việc và kết quả công việc của họ. Hơn nữa, năng lực tâm lý của nhân viên marketing cũng
làm tăng nỗ lực trong công việc và đánh giá của họ về mức độ hấp dẫn của công việc. Như
vậy, năng lực tâm lý là một dạng năng lực quan trọng của nhân viên mà các doanh nghiệp
cần phải tập trung trong chiến lược và chính sách nhân sự của mình. Hay nói cách khác,
doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân viên marketing có năng lực tâm lý cao, nuôi dưỡng,
phát triển và đánh giá năng lực tâm lý của họ để giúp họ phát triển dạng năng lực này cùng
với năng lực chức năng (kiến thức, kỹ năng về marketing).
Tính hấp dẫn của công việc Chất lượng sống trong công việc
Kết quả công việc
Năng lực tâm lý * Hy vọng * Lạc quan * Thích ứng * Hiệu quả
Nỗ lực trong công việc
Hình 2.2. Năng lực tâm lý và chất lƣợng cuộc sống tác động đến kết quả công việc
của nhân viên marketing
Nguồn: Năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống tác động đến kết quả công việc của
18
nhân viên marketing – Đề tài cấp cơ sở của Nguyễn Đình Thọ (2011)
2.6. Thang đo
2.6.1. Đo lường năng lực tâm lý
Năng lực tâm lý gồm 4 yếu tố: hy vọng, lạc quan, hồi phục tinh thần và tự tin.
Thang đo hy vọng được đánh giá nhờ 4 yếu tố theo Snyder, Rand và Sigmon
(2002). Thang đo lạc quan được đánh giá bởi 4 yếu tố theo Carver và Scheider
(2002). Thang đo tự tin được đánh giá với 4 yếu tố theo Parker (1998). Thang đo hồi
phục tinh thần được đánh giá bởi 3 yếu tố theo Block và Kremen (1996).
Thành phần hy vọng:
1. Tôi chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình
2. Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình
3. Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vướng mắc trong công việc
4. Tôi thấy mình đạt được mục tiêu công việc đề ra
Thành phần lạc quan:
1. Khi gặp khó khăn trong việc, tôi luôn tin điều tốt nhất sẽ xảy đến
2. Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi
3. Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi
4. Tôi luôn lạc quan về công việc tương lai của tôi
Thành phần tự tin:
1. Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công việc
2. Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên
3. Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng công việc
4. Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc
Thành phần hồi phục
1. Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp rắc rối trong công việc
2. Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp
19
3. Mỗi khi nổi giận tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh
2.6.2. Thang đo hiệu quả công việc
Hiệu quả công việc được đánh giá dựa trên sự tự đánh giá của nhân viên làm việc
trong các cơ sở hành nghề dược. Mặc dù tự đánh giá được cho là kém chính xác hơn so
với đánh giá số liệu khách quan, nó vẫn có giá trị khi yếu tố khuyết danh được đảm bảo
và/hoặc cá nhân tham gia khảo sát không có nhu cầu thể hiện rằng bản thân phù hợp với
nhu cầu nghề nghiệp, đánh giá hiệu quả và/ mục tiêu được xã hôi công nhận (Heidjen và
Nijhof, 2004; Rego và Cunha, 2008) như trong nghiên cứu này. Thang đo gồm 4 mục,
theo Staples, Hulland và Higgin (1999), Rego và Cunha (2008).
1. Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả
2. Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm
3. Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là người làm việc có hiệu quả
4. Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
2.7. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Hình 2.3 biểu diễn mô hình nghiên cứu. Trong mô hình này, năng lực tâm lý
được giả thuyết có tác động vào hiệu quả công việc của các Dược sĩ.
Hy vọng
Lạc quan Hiệu quả công việc
H1 H2 H3
Tự tin
H4 Hồi phục tinh thần
Hình 2.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về năng lực tâm lý tác động đến
hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ
Giả thuyết H1: Hy vọng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
20
Giả thuyết H2: Lạc quan có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Giả thuyết H3: Tự tin có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Giả thuyết H4: Hồi phục tinh thần có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Tóm tắt nội dung Chƣơng 2
Chương 2 tác giả đã nghiên cứu, phân tích những lý thuyết cơ bản về hành vi tổ
chức tích cực POB, năng lực tâm lý, hiệu quả công việc, các thành phần chính ảnh
hưởng tới hiệu quả công việc là (1) Tự tin; (2) Lạc quan; (3) Hy vọng; (4) Hồi phục
tinh thần. Tác giả cũng đề cập tới những mô hình nghiên cứu liên quan trước đây và
nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011) làm cơ sở để lựa chọn mô hình nghiên cứu
của tác giả đối với vấn đề nghiên cứu được đặt ra. Tác giả sử dụng các thang đo của
các tác giả Snyder, Rand và Sigmon (2002) – hy vọng; Carver và Scheider (2002) – lạc
21
quan; Parker (1998) – tự tin, Block và Kremen (1996) – hồi phục.
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 bao gồm 2 phần chính: (1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày
chi tiết qui trình nghiên cứu, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, (2) Xây
dựng thang đo, trình bày các thang đo lường khái niệm nghiên cứu.
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu
định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo năng lực tâm lý và hiệu quả công
việc, (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như
kiểm định thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: TP.HCM.
Đối tượng nghiên cứu: Các Dược sĩ đang làm việc trong 5 lĩnh vực: sản xuất
dược phẩm, kinh doanh phân phối dược phẩm, đào tạo nhân lực, quản lý nhà nước và
dược bệnh viện.
3.1.1. ghi n cứu đ nh t nh
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát và đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua
kỹ thuật phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để tìm ra các ý kiến chung nhất về các yếu tố
năng lực tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ.
Đối tượng: Các Dược sĩ có kinh nghiệm trong 5 lĩnh vực.
Số lượng: Mỗi lĩnh vực phỏng vấn 3 Dược sĩ có kinh nghiệm, cụ thể: 3 giám
đốc sản xuất hoặc quản đốc phân xưởng; 3 giám đốc kinh doanh; 3 giảng viên đại học;
3 chuyên viên quản lý nhà nước; 3 trưởng/phó Khoa Dược bệnh viện
Xem phụ lục 1b
3.1.2 Nghiên cứu đ nh lượng
Nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật khảo sát gián tiếp thông qua email với
22
bảng câu hỏi chi tiết có thang đo Liker 7 mức độ để đo lường mức độ quan trọng của
các yếu tố đã rút ra từ nghiên cứu định tính.
Đối tượng: Các Dược sĩ đang làm việc tại các xí nghiệp, công ty, trường đại
học, cơ quan quản lý nhà nước, Khoa Dược bệnh viện.
Mẫu khảo sát: 319 DSĐH.
3.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được trình bày trong Hình 3.1 và
Bảng 3.1.
Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Phỏng vấn sâu
Nghiên cứu định lượng Thang đo chính thức Sàng lọc Điều chỉnh
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Alpha Phân tích Cronbach Alpha
Phân tích EFA - Loại các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Thang đo hoàn chỉnh
KẾT LUẬN Phân tích tương quan, hồi qui
23
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Bảng 3.1. Tiến độ nghiên cứu
Phƣơng pháp Kỹ thuật Thời gian Địa điểm
Định tính Phỏng vấn sâu 1/4/2012 - 9/4/2012 TP.HCM
10/4/2012 - 27/4/2012 TP.HCM Định lượng Khảo sát gián tiếp
3.3. ác định m u nghiên cứu
Thông thường phân tích nhân tố EFA theo Gorsuch (1983) thì cần có ít nhất
200 quan sát. Nghiên cứu này vì chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất) nên cỡ mẫu sẽ
được ấn định theo tiêu chuẩn 5:1 (Bollen,1989): số quan sát ít nhất cần lớn hơn 5 lần số
biến. Vì nghiên cứu này có 25 tham số cần ước lượng nên kích thước mẫu tối thiểu
phải là 25x5 + 50 = 175. Tuy nhiên, để đạt được mức độ tin cậy cao trong nghiên cứu,
cỡ mẫu được chọn là n = 350 mẫu. 600 phiếu khảo sát được phát ra, sau khi loại ra các
mẫu không tốt, còn 319 mẫu đưa vào xử lý định lượng.
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập được tác giả tiến hành làm sạch, mã hóa và xử lý
thông qua phần mềm SPSS 16.0. Các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài
nghiên cứu gồm:
3.4.1. Bảng tần số
Bảng tần số mô tả thông tin mẫu theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên
môn, loại hình công ty, lĩnh vực công việc, và quy mô cơ quan.
3.4.2. T nh toán Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach‟s Alpha dùng để kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của
các mục hỏi của thang đo có tương quan với nhau không và đánh giá độ tin cậy của
thang đo thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha. Công cụ Cronbach‟s Alpha giúp người
phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và đánh giá tính chất hội tụ, tính phân biệt
của các biến quan sát nhằm hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Theo
24
nguyên tắc một tập hợp mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt phải có hệ số
Cronbach‟s Alpha ≥ 0,8. Thang đo có Cronbach‟s Alpha từ 0,7 đến 0,8 có thể sử dụng
cho công cụ Cronbach‟s Alpha giúp người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Những biến có hệ số tương quan
biến - tổng (item total correlation) nhỏ hơn < 0,4 sẽ bị loại. Tuy nhiên, với những khái
niệm có tính mới thì Cronbach‟s Alpha có thể từ 0,6 trở lên vẫn chấp nhận được
(Nunnally,1978; Slater, 1995).
3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật sử
dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích
trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như tìm ra
các mối quan hệ giữa các biến với nhau. Phép phân tích nhân tố của các khái niệm
nghiên cứu được xem xét để cung cấp bằng chứng về giá trị phân biệt và giá trị hội tụ
của thang đo.
Mức độ thích hợp của tương quan nội tại các biến quan sát trong khái niệm
nghiên cứu được thể hiện bằng hệ số KMO (Kaiser – Mever – Olkin) đo lường sự thích
hợp của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Bartlett‟s Test of Sphericity trong
phân tích khám phá dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO
lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, nếu KMO < 0,5
thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. Rút trích nhân tố đại
diện bằng các biến quan sát được thực hiện với phép quay Varimax và phương pháp
trích nhân tố Principle components. Các thành phần với giá trị Eigenvalue > 1 và tổng
phương sai trích ≥ 50% được xem như những nhân tố đại diện các biến. Hệ số tải nhân
tố (Factor loading) biểu diễn các tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố, các
trọng số ≥ 0,5 mới có ý nghĩa.
3.4.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết
25
nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là công cụ mô tả, hồi quy
tuyến tính bội được sử dụng như công cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự
báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu. Như vậy, đối với nghiên cứu này, hồi quy
tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Khi
giải thích về phương trình hồi quy, nhà nghiên cứu lưu ý hiện tượng đa cộng tuyến.
Các biến mà có sự đa cộng tuyến cao có thể làm bóp méo kết quả làm kết quả không
ổn định và không có tính tổng quát hóa. Nhiều vấn đề rắc rối nảy sinh khi hiện tượng
đa cộng tuyến nghiêm trọng tồn tại, ví dụ nó có thể làm tăng sai số trong tính toán hệ
số beta, tạo ra hệ số hồi quy có dấu ngược với những gì nhà nghiên cứu mong đợi và
kết quả T-test không có ý nghĩa thống kê đáng kể trong khi kết quả F-test tổng quát cho
mô hình lại có ý nghĩa thống kê. Độ chấp nhận (Tolerance) thường được sử dụng đo
lường hiện tượng đa cộng tuyến. Nguyên tắc nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ thì nó
gần như là một kết hợp tuyến tính của các biến độc lập khá và đó là dấu hiệu của đa
cộng tuyến. Hoặc dựa vào hệ số phóng đại (VIF) là giá trị nghịch đảo của độ chấp
nhận. Như vậy, nếu giá trị VIF thấp thì mối quan hệ tương quan giữa các biến thấp.
Nếu VIF > 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Trong mô hình này, để
không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng thì VIF phải nhỏ hơn 10.
3.5. Thang đo
Thang đo bốn thành phần của năng lực tâm lý được trình bày lần lượt qua Bảng 3.2,
Bảng 3, Bảng 3.4 và Bảng 3.5. Thang đo hiễu quả công việc trình bày tại bảng 3.6.
Bảng 3.2. Thang đo năng lực tâm lý - Hy vọng
Ký hiệu
Câu hỏi
Anh/Chị cho rằng bất kỳ một vấn đề nào trong công việc cũng có nhiều cách
HV1
để giải quyết
Anh/Chị có thiết lập mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình
HV2
Anh/Chị luôn chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình
HV3
Anh/Chị biết nhiều cách để đạt được mục tiêu công việc hiện tại của mình
HV4
Anh/Chị thấy mình là người có thể đạt được thành công trong công việc
HV5
Hiện tại Anh/Chị thấy mình đạt được mục tiêu công việc mà Anh/Chị tự đề ra
HV6
26
Bảng 3.3. Thang đo năng lực tâm lý - Lạc quan
Ký hiệu
Câu hỏi
Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/Chị luôn tin điều tốt nhất sẽ đến
LQ1
Anh/Chị luôn nhìn thấy mặt tốt của mọi vấn đề gặp phải trong công việc
LQ2
Anh/Chị luôn lạc quan về công việc của Anh/Chị trong tương lai
LQ3
Anh/Chị luôn tin tưởng mọi việc tốt lành sẽ luôn đến với Anh/Chị
LQ4
Bảng 3.4. Thang đo năng lực tâm lý - Tự tin
Ký hiệu
Câu hỏi
Anh/Chị rất tự tin vào năng lực của Anh/Chị trong phân tích và tìm giải pháp
TT1
cho các vấn đề trong công việc
Anh/Chị rất tự tin khi trình bày ý tưởng công việc của mình với cấp trên
TT2
Anh/Chị rất tự tin đóng góp ý kiến vào chiến lược phát triển chung của công
TT3
ty (hay cơ quan) nơi Anh/Chị đang làm việc
Anh/Chị rất tự tin khi thiết lập mục tiêu cho công việc của mình
TT4
Anh/Chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng (khách hàng) để thảo luận các
TT5
vấn đề công việc
Anh/Chị rất tự tin khi thảo luận với các đồng nghiệp về công việc
TT6
Câu hỏi
Bảng 3.5. Thang đo năng lực tâm lý - Hồi phục
Ký hiệu
Anh/Chị dễ dàng hồi phục sau khi gặp rắc rối trong công việc
HP1
Nếu gặp khó khăn trong công việc phải giải quyết một mình, Anh/Chị vẫn có
HP2
thể làm được bằng cách này hay cách khác
Anh/Chị luôn để những phiền muộn công việc qua một bên
HP3
Anh/Chị có thể vượt qua những thời điểm khó khăn trong công việc vì
HP4
Anh/Chị đã có nhiều kinh nghiệm trước đây
Anh/Chị nghĩ rằng mình có thể đạt được nhiều điều mong muốn cùng lúc đối
HP5
với công việc hiện tại
27
Câu hỏi
Bảng 3.6. Thang đo hiệu quả công việc
Ký hiệu
HQCV1 Anh/Chị tin rằng Anh/Chị là một nhân viên làm việc hiệu quả
HQCV2 Anh/Chị luôn hài lòng với chất lượng công việc Anh/Chị đã làm
HQCV3 Cấp trên Anh/Chị luôn tin rằng Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả
HQCV4 Đồng nghiệp Anh/Chị luôn đánh giá Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả
T m tắt chƣơng 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, mô
tả quy trình nghiên cứu, điều chỉnh các thang đo đồng thời trình bày phương pháp phân
tích dữ liệu. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng định tính để điều chỉnh thang đo
cho phù hợp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng định lượng và sử dụng các
công cụ của SPSS để phân tích như: thống kê mô tả, phân tích nhân tố EFA, kiểm định
Cronbach‟s Alpha, phân tích tương quan, hồi quy bội. Trong chương tiếp theo, tác giả
28
trình bày cụ thể kết quả phân tích.
CHƢƠNG 4. PH N T CH ẾT UẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm các nội dung sau:
thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá sơ bộ thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach‟s
Alpha của thang đo, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết
nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội với phần mềm SPSS 16.0.
4.1. M tả m u nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng là các Dược sĩ hiện đang công
tác trong 5 lĩnh vực dược thuộc 5 ngành nghề khác nhau trên địa bàn TP.HCM (sản
xuất dược phẩm, kinh doanh phân phối dược phẩm, đào tạo nhân lực dược, quản lý nhà
nước về dược và dược bệnh viện). Tổng cộng có 600 bảng câu hỏi được phát ra, thu về
350 bảng, loại trừ 31 bảng không đạt yêu cầu, còn lại 319 bảng được mã hóa và đưa
vào SPSS 16.0 để phân tích. Qua kết quả thống kê mẫu nghiên cứu như sau:
- ết cấu củ u the gi i t nh: Nam có 106 người chiếm 33,2% và nữ có
213 người chiếm 66,8%.
- Độ tuổi l việc: từ 20 đến dưới 30 tuổi có 268 người chiếm 84,0% trong tổng
thể, từ 30 đến dưới 40 tuổi có 44 người chiếm 13,8%, và từ 40 đến dưới 50 tuổi có 7
người chiếm 2,2%.
- i hình c ng t : công ty tư nhân chiếm ưu thế do xu hướng phát triển hiện
nay với 211 người chiếm 66,1%, công ty nhà nước có 108 người chiếm 33,9%.
- ĩnh vực l việc: kinh doanh phân phối dược phẩm chiếm tỷ trọng cao: 149
người chiếm 46,7%, đào tạo nhân lực dược có 69 người chiếm 21,6%, sản xuất dược
phẩm có 64 người chiếm 20,1%, dược bệnh viện có 22 người chiếm 6,9%, phần còn lại
là quản lý của nhà nước về dược có 15 người chiếm 4,7% trong tổng thể mẫu.
- T ình độ chu n n: tỷ lệ phần trăm Dược sĩ có trình độ đại học là 254
người chiếm 79,6%, Thạc sĩ hoặc Dược sĩ chuyên khoa 1 có 65 người chiếm 20,4.
29
Trong tổng thể mẫu không có trình độ Tiến sĩ hoặc chuyên khoa 2.
- Quy mô doanh nghiệp: Dưới 100 nhân viên có 77 người chiếm 24,1%, từ 100-
300 nhân viên có 136 người chiếm 42,6% và trên 300 có 106 người chiếm 33,2%.
Bảng 4.1. Đặc điểm m u nghiên cứu
Đặc điểm m u nghiên cứu
Tần số
Phần trăm % hợp lệ
% tích lũy
- Giới tính
Nam
106
33,2
33,2
33,2
Nữ
213
66,8
66,8
100,0
- Độ tuổi
Từ 20 đến dưới 30 tuổi
268
84,0
84,0
84,0
Từ 30 đến dưới 40 tuổi
44
13,8
13,8
97,8
Từ 40 đến dưới 50 tuổi
7
2,2
2,2
100,0
- Loại hình c ng ty
Nhà nước
108
33,9
33,9
33,9
Tư nhân
211
66,1
66,1
100,0
- Lĩnh vực làm việc
Sản xuất dược phẩm
64
20,1
20,1
41,7
Kinh doanh phân phối dược phẩm
149
46,7
46,7
88,4
Đào tạo nhân lực dược
69
21,6
21,6
21,6
Quản lý Nhà nước về dược
15
4,7
4,7
100,0
Dược bệnh viện
22
6,9
6,9
95,3
- Trình độ chuyên m n
Dược sĩ đại học
254
79,6
79,6
79,6
Thạc sĩ / Dược sĩ chuyên khoa 1
65
20,4
20,4
100,0
- uy m doanh nghiệp
Dưới 100 nhân viên
77
24,1
24,1
24,1
Từ 100 đến 300 nhân viên
136
42,6
42,6
66,8
Trên 300 nhân viên
106
33,2
33,2
100,0
319
100,0
100,0
Tổng cộng
30
Kết quả nghiên cứu dựa trên phân tích mẫu khảo sát 319 dược sĩ đang làm việc
trong các lĩnh vực hành nghề Dược khác nhau trên địa bàn TPHCM. Kết quả thống kê
mẫu nghiên cứu đã cho thấy một phần sự phù hợp với cơ cấu ngành hiện nay:
- Về giới tính: số lượng dược sĩ được khảo sát có giới tính nữ nhiều hơn nam.
Theo thống kê không chính thức của tác giả, trong lịch sử thành lập khoa Dược - ĐH Y
Dược TPHCM (nơi đào tạo Dược sĩ đại học duy nhất trên toàn miền Nam tính cho đến
nay), các khóa sinh viên ra trường đều có phân bố giới tính nữ nhiều hơn gấp nhiều lần
giới tính nam. Như vậy, sự chênh lệch giới tính trong mẫu nghiên cứu này được cho là
phù hợp với thực tế hiện nay.
- Về phân bố lĩnh vực làm việc: hiện nay số lượng dược sĩ được phân bố vào
các lĩnh vực hành nghề dược có số lượng giảm dần theo thứ tự: kinh doanh phân phối
dược phẩm, sản xuất dược phẩm, dược bệnh viện, quản lý nhà nước về dược và đào tạo
nhân lực dược. Trong nghiên cứu này, đối tượng được khảo sát làm việc trong lĩnh vực
đào tạo nhân lực dược chiếm 21,6%, chỉ đứng sau số dược sĩ làm trong lĩnh vực kinh
doanh phân phối thuốc. Kết quả này được giải thích do mẫu chỉ được thu thập trên địa
bàn TPHCM, là trung tâm quy tụ rất nhiều cơ sở đào tạo (nhà nước và tư nhân) về
dược (tính trên mọi cấp bậc).
- Về phân bố loại hình cơ quan: các đối tượng được khảo sát phần lớn làm việc
trong các công ty tư nhân, điều này phù hợp với xu hướng thực tế phát triển ngành
dược hiện nay.
- Về trình độ chuyên môn: việc không có đối tượng nào có trình độ tiến sĩ hoặc
chuyên khoa 2 trong mẫu khảo sát là một trong những thiếu sót của nghiên cứu. Tuy
nhiên, trên thực tế, tỷ lệ dược sĩ thuộc đối tượng này rất thấp, đồng thời chỉ phân bố
chủ yếu vào lĩnh vực đào tạo. Do vậy, sự thiếu vắng thông tin từ đối tượng này được
cho là không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả khảo sát.
- Về độ tuổi: tương tự như trình độ chuyên môn, không có đối tượng nào trong
mẫu khảo sát thuộc nhóm có độ tuổi từ 50 - 60 tuổi. Điều này có thể được lý giải do
31
các dược sĩ trong độ tuổi này có tỷ lệ cao đang làm công tác quản lý, do vậy sự hợp tác
đối với các nghiên cứu không thuộc chuyên môn dược có phần hạn chế. Mặt khác, tỷ lệ
dược sĩ có độ tuổi 50 - 60 khá thấp vì lý do xã hội ở những năm 70 - 80 cùng với quy
mô đào tạo nhỏ hẹp ở thời điểm này.
Tóm lại, mẫu được thu thập thuận tiện nhưng vẫn hướng đến mô phỏng một
cách tương đối phân bố về giới tính, độ tuổi, loại hình công ty, trình độ chuyên môn và
lĩnh vực làm việc của tổng thể các dược sĩ đang làm việc tại TPHCM. Vẫn tồn tại vài
khiếm khuyết trong phân bố của mẫu khảo sát, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả nghiên cứu.
4.2. iểm định thang đo
Để đánh giá tính nhất quán của các khái niệm nghiên cứu, phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha được thực hiện.
4.2.1. Kết quả ph n t ch Cronbach’s Alpha
Phân tích hệ số Cronbach‟s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của
thang đo trong nghiên cứu. Hệ số này thường được dùng để đo lường mức độ chặt chẽ
các mục hỏi trong thang đo có sự tương quan với nhau. Tiến hành kiểm định từng
thành phần trước khi phân tích nhân tố. Biến có hệ số tương quan biến - tổng < 0,4 sẽ
bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach‟s Alpha từ 0,6 trở lên
(Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả Cronbach‟s Alpha của 5 khái niệm nghiên cứu
của năng lực tâm lý và hiệu quả công việc trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Tƣơng quan biến - tổng
Alpha nếu loại biến
Hy vọng : Cronbach’s Alpha = 0,802
23,81 24,88 24,29 24,74 25,41 25,15
0,409 0,556 0,599 0,601 0,613 0,574
0,803 0,772 0,761 0,761 0,760 0,767
16,539 15,009 14,466 14,814 15,218 15,084
HV1 HV2 HV3 HV4 HV5 HV6
32
Lạc quan: Cronbach’s Alpha = 0,692
5,779 6,412 5,377 5,975
15,10 15,21 14,69 14,66
0,510 0,401 0,549 0,447
0,607 0,672 0,578 0,646
LQ1 LQ2 LQ3 LQ4
Tự tin : Cronbach’s Alpha = 0,889
24,900 23,553 22,589 24,903 23,257 24,621
25,75 25,74 26,08 25,61 25,77 25,34
0,692 0,780 0,773 0,728 0,743 0,723
0,895 0,882 0,883 0,890 0,887 0,890
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6
Hồi phục : Cronbach’s Alpha = 0,742
9,110 9,189 8,942 10,049 10,332
0,595 0,560 0,508 0,437 0,433
0,663 0,676 0,698 0,721 0,722
HP1 HP2 HP3 HP4 HP5
19,00 18,81 19,70 19,71 19,48 Hiệu quả c ng việc : Cronbach’s Alpha = 0,857 15,53 16,08 15,75 15,61
6,432 6,975 6,558 7,169
0,736 0,631 0,737 0,710
0,804 0,848 0,803 0,817
HQCV1 HQCV2 HQCV3 HQCV4
4.2.1.1. Cronbach’s Alpha của các thành phần năng lực tâm lý
Thành phần hy vọng
Kết quả thành phần hy vọng có Cronbach‟s Alpha là 0,802 và các hệ số tương quan
biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,4. Nhỏ nhất là 0,409 (HV1). Vì vậy các
biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Xem Phụ
lục 4).
Thành phần lạc quan
Thành phần lạc quan có Cronbach‟s Alpha là 0,692. Các hệ số tương quan
33
biến - tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4. Nhỏ nhất là 0,401
(LQ2). Vì vậy, 4 biến thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo
(Xem Phụ lục 4).
Thành phần tự tin
Thành phần tự tin có Cronbach‟s Alpha khá cao là 0,889. Các hệ số tương quan
biến - tổng các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4. Nhỏ nhất là 0,692 (TT1), 6 biến
thành phần được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Xem Phụ lục 4).
Thành phần hồi phục
Thành phần hồi phục có Cronbach‟s Alpha là 0,742. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4. Nhỏ nhất là 0,433 (HP5). Do vậy
4 biến thành phần này đều thỏa điều kiện để sử dụng trong phân tích EFA (Phụ lục 4).
4.2.1.2. Cronbach’s Alpha của thành phần hiệu quả công việc
Thành phần hiệu quả công việc có Cronbach‟s Alpha là 0,857. Các hệ số
0,803 (HQCV2). Do vậy 4 biến thành phần này đều thỏa điều kiện để sử dụng trong
tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4. Nhỏ nhất là
phân tích EFA (Xem Phụ lục 4).
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt
các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết
cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chuẩn.
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự
thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett
xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, 262).
34
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), hệ số tải
nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố bằng
0,3 được xem đạt mức tối thiểu, từ giá trị 0,4 trở lên, hệ số tải nhân tố được xem là
quan trọng, và từ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, Hair & ctg (1998)
cũng đề nghị: nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố ≥ 0,3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu ít
nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố ≥ 0,55, nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,75. Do đó, trong nghiên cứu này, nếu biến
quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,50 sẽ bị loại.
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing
& Anderson, 1988).
- Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1
(Gerbing & Anderson 1988).
- Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
≥ 0,30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).
4.2.2.1. Phân tích nhân tố năng lực tâm lý
Qua ba lần rút trích nhân tố lần lượt loại ba biến HV4, HP4 và HP5 có hệ số tải
nhân tố không đạt yêu cầu (phụ lục 5), kết quả thể hiện trong Bảng 4.3 cho thấy sau khi
loại bỏ biến không tin cậy, thang đo còn lại 18 biến được trích thành 4 nhóm với
Tổng phương sai trích đạt: 61,314% (đạt yêu cầu >50%) nghĩa là 4 nhân tố rút
ra giải thích được 61,314% biến thiên của dữ liệu;
Điểm dừng khi trích các yếu tố hệ số Eigenvalue có giá trị >1.
Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng, các
khái niệm nghiên cứu đạt giá trị hội tụ.
Hệ số KMO là 0,888 (đạt yêu cầu >0,5) thể hiện sự thích hợp của phân tích
nhân tố, kiểm định Bartlett đạt ý nghĩa thống kê (sig< 0,05).
Tiến hành chạy lại Cronbach‟s Alpha cho thấy 4 nhân tố này đều đạt yêu cầu.
35
Như vậy có thể kết luận, phân tích nhân tố là phù hợp
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố năng lực tâm lý
Thành phần
1 0,782 0,764 0,739 0,702 0,685 0,680 0,670 0,663 0,641 0,266 0,216 0,300 0,349 0,385 6,89
2 0,215 0,242 0,247 0,287 0,299 0,320 0,743 0,653 0,632 0,567 0,271 0,252 1,73 38,256 9,584 0,692 0,901 3 ,223 0,252 0,254 0,234 0,777 0,750 0,699 1,281 7,116 0,722 4 0,251 0,220 0,240 0,264 0,403 0,763 0,739 1,15 6,359 0,693 Biến quan Sát TT2 TT3 TT5 TT4 HV5 TT6 HV6 TT1 HV3 LQ4 LQ3 LQ1 LQ2 HP3 HP2 HP1 HV1 HV2 Eigenvalue Phƣơng sai trích Cronbach’s Alpha
4.2.2.2. Phân tích nhân tố hiệu quả công việc
Qua phân tích nhân tố cho 4 biến quan sát theo Bảng 4.4 trên thang đo hiệu
quả công việc trích được một nhân tố tại Eigenvalue là 2,812 và phương sai trích là
70,311% (đạt yêu cầu > 50%). Hệ số KMO là 0,781 ( > 0,5) và kiểm định Bartlett đạt
ý nghĩa thống kê sig = 0,00 (sig < 0,05). Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Do đó,
36
các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4. Kết quả EFA của thang đo hiệu quả công việc
Nhân tố 0,867 0,858 0,846 0,781 2,812 70,311 0,857 Biến hảo sát HQCV3 HQCV1 HQCV4 HQCV2 Eigenvalue Phƣơng sai trích Cronbach Alpha
4.3. Điều ch nh m hình nghiên cứu và các giả thuyết
Dựa trên kết quả hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA thì các thang đo trong nghiên cứu bao gồm 18 biến quan sát độc lập được
trích thành 4 nhân tố của thành phần năng lực tâm lý và 4 biến quan sát phụ thuộc được
trích thành 1 nhân tố của thành phần hiệu quả công việc như ở Bảng 4.5. Như vậy sau
khi chạy EFA có tất cả 4 thành phần của năng lực tâm lý nên các giả thuyết nghiên cứu
ban đầu được giữ nguyên như sau:
Mô hình nghiên cứu vẫn được giữ nguyên như ban đầu:
Hy vọng
Lạc quan
H1 H2
Hiệu quả công việc Tự tin
H3
Hồi phục
H4
Hình 4.1. M hình các yếu tố năng lực tâm lý tác động đến hiệu quả c ng việc
Giả thuyết H1: Hy vọng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
37
Giả thuyết H2: Lạc quan có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Giả thuyết H3: Tự tin có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Giả thuyết H4: Hồi phục có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc.
Bảng 4.5. Thang đo các hái niệm nghiên cứu
Tự tin (TT)
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
Anh/Chị rất tự tin vào năng lực của Anh/Chị trong phân tích và tìm giải pháp cho các vấn đề trong công việc Anh/Chị rất tự tin khi trình bày ý tưởng công việc của mình với cấp trên Anh/Chị rất tự tin đóng góp ý kiến vào chiến lược phát triển chung của công ty (hay cơ quan) nơi Anh/Chị đang làm việc Anh/Chị rất tự tin khi thiết lập mục tiêu cho công việc của mình Anh/Chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng (khách hàng) để thảo luận các vấn đề công việc Anh/Chị rất tự tin khi thảo luận với các đồng nghiệp về công việc
TT6 HV3 Anh/Chị luôn chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình HV5 Anh/Chị thấy mình là người có thể đạt được thành công trong công việc HV6 Hiện tại Anh/Chị thấy mình đạt được mục tiêu công việc mà Anh/Chị tự đề ra
Lạc quan (L )
Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/Chị luôn tin điều tốt nhất sẽ đến Anh/Chị luôn nhìn thấy mặt tốt của mọi vấn đề gặp phải trong công việc Anh/Chị luôn lạc quan về công việc của Anh/Chị trong tương lai Anh/Chị luôn tin tưởng mọi việc tốt lành sẽ luôn đến với Anh/Chị
LQ1 LQ2 LQ3 LQ4
Hồi phục (HP)
HP1
HP2
Anh/Chị dễ dàng hồi phục sau khi gặp rắc rối trong công việc Nếu gặp khó khăn trong công việc phải giải quyết một mình, Anh/Chị vẫn có thể làm được bằng cách này hay cách khác Anh/Chị luôn để những phiền muộn công việc qua một bên
HP3
Hy vọng (HV)
HV1
Anh/Chị cho rằng bất kỳ một vấn đề nào trong công việc cũng có nhiều cách để giải quyết Anh/Chị có thiết lập mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình
HV2
Hiệu quả c ng việc (H CV) HQCV1 Anh/Chị tin rằng Anh/Chị là một nhân viên làm việc hiệu quả HQCV2 Anh/Chị luôn hài lòng với chất lượng công việc Anh/Chị đã làm HQCV3 Cấp trên Anh/Chị luôn tin rằng Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả HQCV4 Đồng nghiệp Anh/Chị luôn đánh giá Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả
38
4.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết
nhân quả. Mô hình này có một khái niệm phụ thuộc là hiệu quả công việc và 4 khái
niệm độc lập là: hy vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục. Trước khi tiến hành phân tích hồi
quy bội, cần phân tích tương quan để kiểm định mối liên hệ giữa các thành phần.
4.4.1. Ph n t ch tương quan
Tiếp theo nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Corelation
Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 4 yếu tố cấu thành nên thang đo năng lực
tâm lý với nhau và với hiệu quả công việc của người Dược sĩ (Phụ lục 7).
Bảng 4.6. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson
TT
LQ
HP
HQCV HV
TT
0 319
0 319
LQ
0 319
HP
Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N
HQCV Tương quan Pearson
HV
Sig. (2-tailed) N Tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N
1 0,474** 0,449** 0,656** 0,470** 0 0 319 319 1 0,430** 0,306** 0,316** 0 0 319 319 1 0,499** 0,334** 0 0 319 319 1 0,301** 0 319 1
**. Tương quan chặt chẽ tại mức 0.01 (2 đuôi).
Đối với mối quan hệ tương quan giữa các biến TT, LQ, HP, HV và biến HQCV,
dễ dàng nhận thấy hệ số tương quan tuyến tính của các biến khá cao, nằm trong khoảng từ
0,301 đến 0,656. Tương quan này có thể xem là rất chặt chẽ. Kiểm định bằng hệ số tương
39
quan Pearson với tất các các giá trị sig đều < 0,05 cho thấy các tương quan chặt chẽ này
phản ánh một hiệp biến thiên thật sự trong tổng thể chứ không phải là sự tình cờ ngẫu
nhiên trong mẫu, do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhìn sơ bộ, có thể kết
luận các biến độc lập cấu thành nên thang đo năng lực tâm lý (HV, LQ, TT, HP) có thể
đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc hiệu quả công việc (HQCV).
4.4.2. Mô hình hồi quy tuyến t nh bội
Giả sử các yếu tố năng lực tâm lý tác động đến hiệu quả công việc theo mô
hình 4.1 đều có quan hệ tuyến tính với hiệu quả công việc. Phân tích hồi quy tuyến tính
sẽ giúp biết được cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập năng lực tâm lý (Hy vọng,
lạc quan, tự tin, hồi phục) lên biến phụ thuộc (Hiệu quả công việc). Do vậy, mô hình
hồi quy tuyến tính bội được phát triển như sau:
Hiệu quả công việc = β0 + β1 * Hy vọng + β2 * Lạc quan + β3 * Tự tin + β4 *
Hồi phục + ei
Hay
HQCV = β0 + β1 * HV + β2 * LQ + β3 * TT + β4 * HP + ei
Trong đó, βk là hệ số của phương trình hồi quy tuyến tính bội và ei là phần dư.
Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS 16.0 được sử dụng để chạy
phân tích phần mềm hồi quy.
Hệ số xác định (R2) đo lường tỷ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập trong mô hình.
Giá trị R2 càng cao thì khả năng giải thích của mô hình hồi quy tuyến tính bội
càng cao và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác.
Phép phân tích phương sai (Anova) được tiến hành. Nếu giá trị F có ý nghĩa đáng
kể về mặt thống kê (p < 0,05), giả thuyết thuần của mối quan hệ không tuyến tính
bị bác bỏ.
Hệ số β là hệ số hồi quy chuẩn hoá cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số xem
như là khả năng giải thích biến phụ thuộc. Trị tuyệt đối của một hệ số β chuẩn hóa càng
40
lớn thì tầm quan trọng tương đối của nó trong dự báo biến phụ thuộc càng cao.
Bảng 4.7. Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần đầu
Thống ê thay đổi
R 2
Hệ số R
Mô hình
Hệ số Durbin -Watson
df1
df2
R2 Hiệu ch nh
thay đổi
R2 thay đổi
Mức ý nghĩa thay đổi
Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng 0,700a 0,49 0,483 0,60978
1
0,49
75,341
4
314
0
2,06
a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV
Bảng 4.8. Đánh giá độ phù hợp cuả mô hình hồi quy bội lần đầu
M hình
1
Tổng bình phƣơng 112,056 116,755 228,811
df 4 314 318
Bình phƣơng trung bình 28,014 0,372
F 75,341
Mức ý nghĩa 0,000a
Hồi quy Phần dƣ Tổng
a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV
Bảng 4.9. Thông số của m hình hồi quy tuyến tính bội lần đầu
Hệ số chƣa chuẩn h a Hệ số chuẩn h a
Thống ê đa c ng tuyến
Mô hình 1
Sai số chuẩn 0,278 0,054 0,053 0,045 0,042
Beta 0,588 -0,082 0,285 -0,045
t 5,135 11,501 -1,708 6,017 -0,97
Sig. 0,000 0,000 0,089 0,000 0,333
Tolerance 0,621 0,712 0,725 0,755
VIF 1,609 1,405 1,379 1,325
(Constant) TT LQ HP HV
B 1,427 0,625 -0,09 0,272 -0,041 a. Biến phụ thuộc: HQCV
Từ Bảng 4.9, hai yếu tố: LQ và HV có sig >0,05 nên loại 2 yếu tố này ta được:
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối
Thống ê thay đổi
Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng
R2 thay đổi
thay đổi
df1 df2
Mức ý nghĩa thay đổi
Hệ số Durbin - Watson
Mô hình
Hệ số R
0,61185
0,483 147,600 2 316
0,000
2,057
1
R2 Hiệu R 2 ch nh 0,695a 0,483 0,480
a. Các dự báo: (Hằng số), HP, TT
b. Biến phụ thuộc: HQCV
41
Bảng 4.11. Đánh giá độ phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối
M hình
Tổng bình phƣơng
Bình phƣơng trung bình
F
df
1
2
55,256
Mức ý nghĩa 0,000a
147,600
110,512
Hồi quy
316
0,374
118,299
Phần dƣ
318
228,811
Tổng
a. Các dự báo: (Hằng số), HP, TT
b. Biến phụ thuộc: HQCV
Bảng 4.12. Thông số của m hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Thống ê đa c ng tuyến
M hình
B
Sai số chuẩn
Beta
t
Mức ý nghĩa
Hệ số Tolerance
Nhân t ph ng đại phƣơng sai VI
1
(Constant)
1,152
0,243
4,740
0,000
0,576
0,048
TT
0,541
11,956 0,000
0,798
1,253
0,245
0,043
0,256
5,648
0,000
0,798
1,253
HP
a. Biến phụ thuộc: HQCV
4.4.3. Ph n t ch các giả thuyết trong mô hình
Các kết luận dựa trên hàm hồi quy tuyến tính thu được chỉ có ý nghĩa khi hàm
hồi quy đó phù hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác không có ý nghĩa, đồng
thời các giả định của hàm hồi quy tuyến tính được đảm bảo. Vì thế, trước khi phân tích
kết quả hồi quy cần thực hiện các kiểm định về độ phù hợp của mô hình, kiểm định ý
nghĩa các hệ số hồi quy và đặc biệt là kiểm định các giả định của hàm hồi quy.
4.4.3.1. iểm định các giả định của m hình
Từ kết quả quan sát trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối quan hệ giữa
các biến trong tổng thể. Sự chấp nhận và diễn giải kết quả hồi quy không thể tách rời
các giả định cần thiết của mô hình hồi quy. Nếu các giả định bị vi phạm thì các kết quả
Trong phần này, tác giả tiến hành kiểm định các giả định hàm hồi quy tuyến
ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
42
tính cổ điển bao gồm các giả định:
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Phương sai của phần dư không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư.
a. em xét giả định h ng c hiện tƣợng đa cộng tuyến
Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội, giả định giữa các biến độc lập của mô
hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này có thể phát hiện thông qua hệ
số phóng đại (VIF). Nếu VIF lớn hơn 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.
Trong mô hình này, để không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng thì VIF phải
nhỏ hơn 10. Qua Bảng 4.12, giá trị VIF thành phần đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không có
hiện tượng đa cộng tuyến.
b. Giả định phƣơng sai của phần dƣ h ng đổi
Xem xét đồ thị của phần dư chuẩn hóa theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc
hiệu quả công việc để kiểm tra có hiện tượng phương sai thay đổi hay không. Quan sát
đồ thị phân tán ở Biểu đồ 4.1, nhận thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên theo đường hoành
độ không. Như vậy, giả định phương sai phần dư của mô hình hồi quy không đổi.
43
Biểu đồ 4.1. Đồ thị phân tán
c. Giả định về phần phối chuẩn của phần dƣ
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do, sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng phần dư không đủ nhiều
để phân tích (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong phần này, tác giả
sử dụng biểu đồ Histogram, P-P để xem xét. Nhìn vào Biểu dồ 4.2 và Biểu đồ 4.3, giả
định phần phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn h a
Trước hết, xem xét tần số của phần dư chuẩn hóa ở biểu đồ 4.2, phân phối
phần dư xấp xỉ chuẩn St.Dev = 0,997 tức gần bằng 1. Do đó, có thể kết luận rằng giả
thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Từ Biểu đồ 4.3, các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng
mà phân tán dọc theo, sát đường kỳ vọng nên có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng
phân phối của phần dư là phân phối chuẩn. Từ các kết quả kiểm định trên, có thể kết
44
luận giả định phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P
d. Giả định về tính độc lập của phần dƣ
Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan, các ước lượng của mô hình hồi quy
không đáng tin cậy. Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát hiện tự tương
quan là kiểm định Dubin-Watson (d). Nếu 1 tương quan, nếu 0 kết luận mô hình có tự tương quan âm. Bảng 4.10 thể hiện Durbin - Watson là 2,057, có nghĩa là chấp nhận giả định không có tương quan giữa các phần dư. Như vậy, các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính đều thỏa mãn. Tiếp theo các kiểm định về độ phù hợp và kiểm định các hệ số hồi quy được trình bày. 4.4.3.2. iểm định độ phù hợp của m hình Hệ số R2 trong mô hình là 0,483 đánh giá độ phù hợp của mô hình. Mặt khác,
kết quả nghiên cứu cho thấy R2 điều chỉnh là 0,480 < R2, sử dụng hệ số này để đánh giá 45 độ phù hợp của mô hình nghiên cứu sẽ an toàn và chính xác hơn vì nó không thổi
phồng độ phù hợp mô hình (Bảng 4.10). R2 điều chỉnh bằng 0,480 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng có các biến tiềm ẩn và các biến độc lập giải thích được 48,0% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Ngoài ra, kiểm định F được sử dụng trong phân tích phương sai vẫn là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Giá trị F trong Bảng 4.11 là 147,600, trị số này được tính từ
giá trị R2 đầy đủ, mức ý nghĩa quan sát (Sig= 0,000) rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng β1 = β2 = β3 = β4. Với số liệu này, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được. Hệ số hồi quy riêng trong mô hình dùng để kiểm định vai trò quan trọng của các biến độc lập tác động như thế nào đối với biến phụ thuộc. Cụ thể hơn, các hệ số riêng trong mô hình cho biết mức độ ảnh hưởng các biến. Thông qua hệ số Beta chuẩn hóa trong kết quả hồi quy Bảng 4.8, mô hình hồi quy bội của hiệu quả công việc dựa trên kết quả khảo sát nghiên cứu này là: HQCV = 1,152 + 0,576 * TT + 0,245 * HP Sự tự tin là một yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả công việc của Dược sĩ (có hệ số hồi quy lớn nhất). Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “tự tin” và “hiệu quả công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Theo đó, khi người dược sĩ cảm nhận rằng mình tự tin với công việc thì hiệu quả công việc càng tăng. Kết quả hồi quy (Bảng 4.12) có β3 = 0,576 (mức ý nghĩa < 0,05) nghĩa là khi tăng sự tự tin lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì hiệu quả công việc tăng thêm 0,576 đơn vị lệch chuẩn, Vậy giả thuyết H3 được chấp nhận. Sự hồi phục là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tiếp theo đến hiệu quả công việc của Dược sĩ. Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “hồi phục” và “hiệu quả công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Theo đó, khi người dược sĩ cảm nhận rằng mình hồi phục tốt với công việc thì hiệu quả công việc càng tăng. Kết quả 46 hồi quy (Bảng 4.12) có β4 = 0,245 (mức ý nghĩa < 0,05) nghĩa là khi tăng sự hồi phục lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì hiệu quả công việc tăng thêm 0,245 đơn vị lệch chuẩn. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận. 4.4.5. Kiểm đ nh các giả thuyết nghi n cứu Có 4 giả thuyết được đề nghị, tiến hành kiểm định lần lượt các giả thuyết có kết quả như sau (Bảng 4.13): Bảng 4.13. ết quả iểm định các giả thuyết nghiên cứu 0,333>0,05 Bác bỏ 0,089>0,05 Bác bỏ 0,000<0,05 Chấp nhận 0,000<0,05 Chấp nhận β1 = -0,042/0,000 Hy vọng β2 = - 0,09/0,000 Lạc quan β4 = 0,625/0,000 Tự tin β4 = 0,272/0,000 Hồi phục Hình 4.2. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết Trong các phần đã được phân tích ở Chương 4, chúng ta đã phân tích các nhân tố năng lực tâm lý tác động vào hiệu quả công việc của người Dược sĩ tại TP.HCM. Trong phần 4.5 này, tác giả tiếp tục đi tìm câu trả lời liệu mức độ cảm nhận về các 47 nhân tố nêu trên có sự khác biệt giữa các nhóm Dược sĩ khi họ được chia theo giới tính, nhóm tuổi, lĩnh vực công việc, trình độ chuyên môn, loại hình công ty và quy mô cơ quan. Tác giả dùng phân tích T-Test cho hai biến kiểm soát giới tính và loại hình công ty. Phân tích phương sai (Anova) cho bốn biến kiểm soát là nhóm tuổi, lĩnh vực công việc, trình độ chuyên môn, và quy mô cơ quan, đây là sự mở rộng của phép kiểm định t, vì phương pháp này giúp so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên. Kết hợp với phép kiểm định Benferroni, là thủ tục so sánh bội được dùng để xác định sự khác nhau có nghĩa giữa trị số trung bình của từng cặp nhóm đối tượng với nhau. Phép kiểm định này cho phép linh hoạt điều chỉnh được mức ý nghĩa khi tiến hành so sánh bội dựa trên số lần tiến hành so sánh. Sau khi tiến hành phân tích T-Test cùng mức ý nghĩa 0,05 kết quả thu được như sau: - Có sự khác biệt về các nhân tố nêu trên trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo giới tính của người Dược sĩ. - Không có sự khác biệt trong về các nhân tố nêu trên trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo loại hình công ty của người Dược sĩ hiện đang công tác. Sau khi tiến hành phân tích ANOVA với kiểm định Bonferroni cùng mức ý nghĩa 0,05 kết quả thu được như sau: - Có sự khác biệt về các nhân tố nêu trên trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo độ tuổi và trình độ chuyên môn của người Dược sĩ. - Không có sự khác biệt về các nhân tố nêu trên trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo lĩnh vực công việc và quy mô cơ quan của người Dược sĩ. T m tắt chƣơng 4 Trong chương 4 tác giả trình bày kết quả nghiên cứu gồm các nội dung: thông tin mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy. Tác giả xem xét ảnh hưởng của các biến năng lực tâm lý đến hiệu quả công việc của người 48 Dược sĩ. Chương 5 trình bày phần thảo luận kết quả nghiên cứu được ở Chương 4, thông qua đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công việc dựa trên năng lực tâm lý của người Dược sĩ. Kết quả phân tích ở chương 4 cho thấy hiệu quả công việc chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính được sắp xếp theo thứ tự tác động giảm dần là tự tin và hồi phục. Ngược lại, các yếu tố hy vọng và lạc quan không có tác động đáng kể đến hiệu quả công việc. Điều này phản ánh thực tế làm việc hiện nay của người Dược sĩ trên các lĩnh vực hành nghề khác nhau. Theo bảng 5.1, giá trị trung bình của hai yếu tố tự tin và hồi phục đều có trung bình lớn hơn 3 (mức độ trên trung bình) và khá gần nhau. Độ lệch chuẩn của các yếu tố cũng xấp xỉ nhau. Bảng 5.1. Điểm trung bình mức độ đồng ý đối với các yếu tố 319 3,22 6,78 4,9892 0,79793 319 2,33 7,00 5,0063 0,88703 319 2,50 7,00 5,2476 0,84825 319 Đối chiếu kết quả với nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011) - Năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống tác động đến kết quả công việc của nhân viên marketing, thì năng lực tâm lý của nhân viên marketing vẫn còn đủ 4 yếu tố là hy vọng, lạc quan, thích ứng, hiệu quả. Như vậy đối với người Dược sĩ yếu tố lạc quan không có ý nghĩa tác động đến hiệu quả công việc, do bởi công việc của nhân viên ngành Dược mặc dù cũng áp lực 49 nhưng so với nhân viên ngành Marketing thì áp lực thấp hơn do tính chất công việc marketing đòi hỏi sự sáng tạo cao. Bên cạnh đó, yếu tố hy vọng và tự tin có những điểm tương đồng trong suy nghĩ của nhân viên ngành Dược nên đã gộp lại thành một nhân tố. Tuy chưa có nhiều số liệu nghiên cứu chứng minh, nhưng theo nhận định của tác giả, có thể giải thích hiệu quả công việc của người Dược sĩ phụ thuộc nhiều vào những yếu tố của năng lực tâm lý có liên quan đến “kỹ năng”. Ví dụ, một Dược sĩ sẽ có sự tự tin cao hơn, có biện pháp và cách thức giúp tự hồi phục nhanh hơn nếu được trang bị đầy đủ kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng mềm cần thiết (kỹ năng quản lý thời gian và công việc, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp …). Ngược lại, các yếu tố hy vọng và lạc quan thường ít liên quan việc trang bị kỹ năng mà chủ yếu khác nhau tùy theo bản chất từng cá thể, và hiệu quả công việc được chứng minh là không phụ thuộc đáng kể vào các yếu tố loại này. Trên thực tế nghề nghiệp hiện nay, sự tự tin có vai trò trong nhiều lĩnh vực hành nghề dược. Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực đào tạo nhân lực phải đủ tự tin để có thể truyền đạt kiến thức chuyên môn sâu, để thiết kế bài giảng cũng như chủ trì những cuộc thảo luận nhóm giữa các sinh viên. Người Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực kinh doanh phân phối thuốc cần phải nắm bắt toàn diện về thuốc mà mình chịu trách nhiệm về mặt phân phối như tính chất dược động học, tính chất dược lực học, các chỉ định điều trị, chống chỉ định, tương tác thuốc … từ đó đủ tự tin để thuyết phục, phổ biến, hướng dẫn sử dụng thuốc cho các bác sĩ trong điều trị trên lâm sàng. Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực dược bệnh viện phải đủ tự tin để phản biện đơn thuốc không đúng quy cách về pháp lý cũng như chuyên môn của bác sĩ. Dược sĩ làm việc trong xí nghiệp phải đủ tự tin để điều hành cả một dây chuyền sản xuất mà bất kể một sai sót nào có thể dẫn đến thiệt hại hàng tỷ đồng. Tất cả những thực tế trên đủ để minh họa cho vai trò của yếu tố tự tin, vốn được chứng minh là có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc qua số liệu thực nghiệm của nghiên cứu này. Về khả năng hồi phục, đây là yếu tố trên thực tế rất quan trọng đối với một ngành nghề đặc thù có nhiều áp lực như các lĩnh vực dược. Áp lực lớn nhất của người 50 Dược sĩ là họ phải làm việc trên thuốc, một sản phẩm đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của bệnh nhân. Bất kỳ một sai sót nào cũng có thể sẽ phải trả giá trực tiếp trên sức khỏe của người sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, còn có các áp lực do tính chất công việc cụ thể tạo ra. Ví dụ như đối với Dược sĩ trong lĩnh vực kinh doanh phân phối thuốc, bên cạnh việc luôn phải cung cấp những thông tin đúng nhất, cập nhật liên tục về thuốc cho bác sĩ để kê đơn cho bệnh nhân, người Dược sĩ còn phải làm sao để thuyết phục, phổ biến về những ưu điểm của sản phẩm thuốc mà mình cung cấp, nhằm đạt được doanh số mà công ty giao phó trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Dược sĩ trong lĩnh vực sản xuất thuốc có áp lực phải điều chế ra những sản phẩm vừa an toàn cho bệnh nhân lại vừa có hiệu quả điều trị cao. Hơn thế nữa, ban lãnh đạo các nhà máy, xí nghiệp luôn đòi hỏi phải làm sao để nâng cao sản lượng, nâng cao thành tích nghiên cứu, nâng cao lợi nhuận, giảm chi phí sản xuất … trong cùng quỹ thời gian và nguồn lực giới hạn. Rõ ràng các yêu cầu này mâu thuẫn nhau và vô hình chung đã tạo ra một áp lực vô tận cho người Dược sĩ làm việc trong nhà máy. Đó chỉ là hai trong số những minh họa cụ thể cho thấy những áp lực rất khác nhau mà người Dược sĩ phải đối mặt, thậm chí là phải giải quyết mỗi ngày. Chính vì vậy, việc giải quyết tốt, có hiệu quả những việc được phân công đòi hỏi người Dược sĩ phải có năng lực tâm lý tố, cụ thể trong trường hợp này là khả năng hồi phục, vượt qua những thử thách, khó khăn, vấp ngã và áp lực trong công việc. Theo đó, xác nhận tính phù hợp của kết quả nghiên cứu. Trái ngược với yếu tố tự tin và hồi phục, yếu tố hy vọng và lạc quan được phân tích và cho thấy không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ. Hy vọng và lạc quan luôn là 2 yếu tố quan trọng của năng lực tâm lý con người. Tuy nhiên, trong một ngành nghề đòi hỏi có những quy định hết sức ngặt nghèo như ngành Dược, làm việc luôn phải tuân theo những quy trình chuẩn tối thiểu, sự tự do và cá tính mang tính chất cá nhân luôn phải hạn chế ở mức độ cho phép có kiểm soát (nói chung tất cả mọi hoạt động lớn nhỏ đều phải theo quy định riêng), thì sự lạc quan và hy vọng có thể có góp phần (hoặc không) nâng cao chất lượng cuộc sống chứ 51 không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Một Dược sĩ luôn có thể có hy vọng tích cực về mục tiêu công việc, luôn suy nghĩ ra nhiều cách thức để đạt được mục tiêu, nhưng rõ ràng đối với hiệu quả một công việc cụ thể trong ngành Dược (như phải làm ra sản phẩm thuốc viên nén chứa hoạt chất Paracetamol đạt tiêu chuẩn Dược điển) thì người Dược sĩ không thể lần lượt thử hết các cách thức mà họ nghĩ ra. Họ phải tuân theo những quy tắc và khuôn khổ quy định để thực hiện được mục tiêu công việc. Mặt khác, hiệu quả công việc, sự đạt được mục tiêu nào đó trong lĩnh vực dược không chỉ phụ thuộc vào một cá nhân mà nó là thành quả một chuỗi quá trình nhiều cá nhân góp phần. Ví dụ muốn nghiên cứu sản xuất một thành phẩm thuốc, phải có sự kết hợp giữa người được phân công ở bộ phận R&D, bộ phận đảm bảo chất lượng (QA), bộ phận kiểm soát chất lượng (QC), bộ phận cung ứng, kho bảo quản GSP, nhà phân phối GDP và nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Do vậy, mục tiêu cá nhân trong các lĩnh vực hành nghề dược được hình thành một cách giới hạn, và việc đi đến hiệu quả công việc sau cùng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên ngoài khác nhau chứ không chỉ riêng người thực hiện. Tóm lại, trong một ngành kinh tế - kỹ thuật như ngành Dược, hiệu quả công việc bị chi phối mạnh bởi những yếu tố của năng lực tâm lý có liên quan đến kỹ năng như tự tin và hồi phục. Những yếu tố tâm lý không tác động đến “kỹ thuật” sẽ ít ảnh hưởng hay nói khác đi là ảnh hưởng không đáng kể đến hiệu quả công việc. Theo kết quả nghiên cứu đã trình bày, việc nâng cao năng lực tâm lý của người Dược sĩ được chú trọng vào sự tự tin và hồi phục, qua đó nâng cao hiệu quả công việc của các đối tượng này. Ngoài ra, việc cải thiện năng lực tâm lý về hy vọng và lạc quan tuy không được chú trọng nhưng cũng cần đồng thời tiến hành nhằm củng cố, duy trì hiệu quả làm việc cũng như giúp người Dược sĩ phát triển một cách toàn diện cũng như nâng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Nhóm các giải pháp được đề 52 xuất trên cơ sở một doanh nghiệp hay tổ chức có tính chất chung, trong đó người Dược sĩ là một nhân viên có vai trò cụ thể. Đồng thời, một số tính chất đặc thù phù hợp riêng với ngành Dược cũng sẽ được đề cập. Các giải pháp hướng đến đào tạo liên tục về chuyên môn và các kỹ năng của nhân viên (kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm …), xây dựng môi trường làm việc, sự quan tâm hỗ trợ của cấp trên, được đề xuất nhằm nâng cao sự tự tin cho nhân viên. Các giải pháp về chế độ phụ cấp (lương thưởng), giải pháp giúp nhân viên cân bằng giữa cuộc sống và công việc nhằm nâng cao khả năng hồi phục và qua đó cải thiện hiệu quả công việc của người Dược sĩ trong một tổ chức. Một số giải pháp khác như tăng cường khả năng phát triển nghề nghiệp tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến sự tự tin, hồi phục của nhân viên nhưng cũng được đề cập như một đề xuất nâng cao hiệu quả công việc. Công tác đào tạo luôn là một trong những mảng quan trọng trong bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào thuộc mọi lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực đặc thù liên quan trực tiếp đến sức khỏe thậm chí là tính mạng con người như ngành Dược, công tác đào tạo cần phải được nhấn mạnh. Hơn thế nữa, ngày càng có nhiều bệnh tật mới xuất hiện và diễn biến phức tạp, nên các phương thức chữa bệnh bằng thuốc cần phải được thay đổi liên tục nhằm chữa trị hiệu quả các loại bệnh. Chính vì vậy, việc đào tạo không phải chỉ được tiến hành một vài lần nhằm củng cố kiến thức mà còn phải được tổ chức một cách định kỳ thường xuyên để cập nhật các bệnh và thuốc chữa bệnh mới, các kỹ thuật sản xuất mới, các quy định mới liên quan đến lưu thống phân phối và sử dụng thuốc ... Việc đào tạo cần được xem trọng về thực chất hơn là một hoạt động có tính hình thức. Lợi ích của việc đào tạo nhân viên thật rõ ràng. Nhân viên được đào tạo và có nền tảng kiến thức sâu rộng, thường xuyên cập nhật sẽ có sự tự tin, chuyên môn 53 vững vàng khi làm việc cũng như tiếp xúc với đối tượng công việc (bác sĩ, bệnh nhân, dây chuyền sản xuất …) cũng như khi trao đổi với nhau. Từ đó, hiệu quả công việc cũng sẽ được nâng cao. Hiện nay, trong các doanh nghiệp dược thuộc lĩnh vực sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc), công tác đào tạo là yêu cầu bắt buộc theo quy định của tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho nhà máy đạt tiêu chuẩn. Việc đào tạo được tiến hành bài bản, định kỳ hàng quý cho tất cả các nhân viên trong nhà máy từ ban giám đốc, Dược sĩ, công nhân đứng máy, công nhân đóng gói, công nhân vệ sinh và cả bảo vệ. Việc đào tạo cần phải lưu hồ sơ gồm có kế hoạch cụ thể được phê duyệt, có biên bản đào tạo và bài kiểm tra đính kèm. Tuy nhiên, việc đào tạo dành cho Dược sĩ khối nhà máy vẫn còn chưa đi vào chiều sâu chuyên môn, chủ yếu là các vấn đề về vận hành nhà máy GMP và các thông tin liên quan đến sản phẩm mới sản xuất trong quý. Do vậy, đối với khối này, việc đào tạo được đề xuất nên chú trọng hơn về chuyên môn, nhất là với đối tượng Dược sĩ. Cần phải phổ biến các kiến thức liên quan đến những dạng bào chế mới, những kỹ thuật mới được áp dụng trong sản xuất hơn là các vấn đề kinh điển về vận hành nhà máy GMP. Đối với Dược sĩ làm việc ở khối doanh nghiệp kinh doanh phân phối dược phẩm, việc đào tạo mặc dù có chú trọng nhưng không được tiến hành định kỳ mà chỉ diễn ra mỗi khi có sản phẩm mới. Việc này dẫn đến sự trì trệ, lãng quên trong công tác tự đào tạo của nhân viên. Nhiều khảo sát không chính thức đã cho thấy các Dược sĩ làm việc trong lĩnh vực này hầu như chỉ biết các vấn đề liên quan đến sản phẩm mà họ phụ trách doanh số. Các vấn đề khác liên quan đến chuỗi cung ứng, quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng thuốc nói chung, hoặc các thuốc không thuộc danh mục sản phẩm phụ trách đều được nắm rất sơ bộ và thông tin không chính xác. Đây là nguyên nhân gây thiếu tự tin, hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong quá trình làm việc,cũng như tư vấn sử dụng thuốc cho bác sĩ và bệnh nhân của nhóm Dược sĩ trong lĩnh vực này. Do vậy, đối với tuyến doanh nghiệp kinh doanh phân phối dược phẩm, giải pháp cần được tiến hành để nâng cao sự tự tin và kiến thức chuyên môn là kế hoạch đào tạo 54 của doanh nghiệp phải được hoạch định nghiêm túc, tiến hành định kỳ có hệ thống, nội dung đào tạo cập nhật và mở rộng các vấn đề liên quan đến lưu hành thuốc chư không chỉ chú trọng trên sản phẩm. Đối với Dược sĩ làm việc ở các tuyến quản lý nhà nước, Dược sĩ phụ trách nhà thuốc, Dược sĩ làm về công tác đào tạo, Dược sĩ bệnh viện, hiện nay chủ yếu là tự đào tạo. Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế và Dược sĩ làm trong các trường viện được khuyến khích theo đuổi các khóa học nâng cao về bằng cấp chuyên môn, nhưng đây vẫn chỉ là những khóa học mang tính giai đoạn. Về thường kỳ, các Dược sĩ tuyến này hầu như chỉ là tự đào tạo mang tính tự giác. Đặc biệt Dược sĩ khối nhà thuốc và khoa dược bệnh viện hầu như không được đào tạo. Đây là một trong các bất cập trong công tác đào tạo, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến giảm sự tự tin khi đối diện với đối tượng phục vụ, sa sút chuyên môn và hiệu quả công việc của người Dược sĩ. Bên cạnh nội dung đào tạo chuyên môn, các khóa đào tạo về kỹ năng nên được tiến hành cho Dược sĩ thuộc mọi lĩnh vực hành nghề. Như đã phân tích, kỹ năng mềm có vai trò khá lớn trong việc tạo nên sự tự tin ở nhân viên cũng như tác động đến hiệu quả công việc. Do vậy ngày càng có nhiều công ty quan tâm đến đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên, mặc dù đây được xem là một trong những nội dung mà sinh viên cần phải tự trang bị trước khi rời khỏi ghế nhà trường đại học. Trong các công ty dược hiện nay, đặc biệt là các công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh phân phối thuốc, các kỹ năng được chú trọng đào tạo là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp. Nội dung đào tạo này cần được mở rộng về nội dung cũng như nhân rộng ra các lĩnh vực dược khác. Cụ thể trong lĩnh vực đào tạo nhân lực dược là kỹ năng thuyết trình, trình bày trước đám đông; trong lĩnh vực dược cộng đồng (Dược sĩ tại nhà thuốc) là kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp; trong nhà máy xí nghiệp là kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tra cứu tài liệu chuyên môn trên internet …. Ngoài ra, hình thức đào tạo vẫn còn rập khuôn, thiếu đổi mới. Hiện nay, các doanh nghiệp, tổ chức thường đào tạo nhân viên bằng hình thức đào tạo trực tiếp theo nhóm nhỏ, hoặc theo lớp đông người. Trong khi hiện nay, nhiều hình thức đào tạo đã 55 được quan tâm và phát triển với nhiều lợi điểm hơn, ví dụ như đào tạo trực tuyến qua mạng internet. Đây là hình thức mà nhân viên dễ dàng bố trí thời gian tham gia các khóa học qua mạng, có thể học mọi nơi, mọi lúc. Các doanh nghiệp, hoặc chi nhánh của cùng một doanh nghiệp phân tán trên nhiều địa bàn có thể sử dụng công cụ đào tạo trực tuyến để triển khai các khóa học nội bộ, tiết kiệm được chi phí ăn, ở và thời gian đi lại của nhân viên. Đào tạo trực tuyến sẽ tiết kiệm được nhiều ngân sách đào tạo do không tốn chi phí lớp học, chi phí tài liệu và một phần chi phí giảng viên. Tóm lại, đào tạo là mảng công việc quan trọng đển nâng cao chuyên môn, kỹ năng của nhân viên, qua đó làm tăng tích lũy kiến thức, đặc biệt là sự tự tin của người Dược sĩ khi đối diện với công việc và đối tượng phục vụ, dẫn đến nâng cao hiệu quả công việc. Môi trường làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao hiệu quả công việc của mỗi cá nhân trong tổ chức. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến môi trường làm việc giữa những cá nhân với nhau. Cảm giác yên tâm và thoải mái khi làm việc với cấp trên, với những người đồng nghiệp là một yếu tố cần thiết để nâng cao sự tự tin của nhân viên. Nhân viên sẽ giảm sự tự tin, thậm chí muốn tìm một công việc mới khi phải đối mặt với các mối quan hệ khó chịu tại nơi làm việc. Mặt khác, một môi trường làm việc thuận lợi và văn hóa doanh nghiệp phù hợp sẽ góp phần giúp các nhân viên dễ dàng và nhanh chóng hoàn thiện các kỹ năng mềm của mình như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp... qua đó cũng góp phần nâng cao sự tự tin của nhân viên. Do vậy, những giải pháp đề xuất không thể thiếu mảng xây dựng môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp. Cụ thể: - Xây dựng mô hình nhân sự đa chiều, nơi mà nhân viên không bị kiểm soát, phân cấp, không có khái niệm báo cáo theo từng cấp. Tất cả nhân viên có thể trao đổi công việc với nhau qua email, qua hệ thống mạng nội bộ và cho phép bất cứ nhân viên 56 nào cũng có thể liên lạc với nhà quản trị cấp cao nhất. Mô hình này có thể làm các thành viên trong một tổ chức cảm thấy như ở cùng một cấp độ, gắn kết chặt chẽ với nhau hơn và hòa đồng hơn. Tuy nhiên, trong từng lĩnh vực dược cụ thể, việc triển khai cần có một số giới hạn và có sự kiểm soát lẫn nhau vì sự mở rộng giao kết này dễ dẫn đến những tiết lộ không được phép về công thức và quy trình sản xuất thuốc (vốn là bí mật của riêng nhà sản xuất) hoặc chiến lược kinh doanh, dự trữ, khả năng quay vòng sản phẩm và nguồn cung ứng nguyên vật liệu …. - Đối với một số loại hình tổ chức đặc thù như bệnh viện và các công ty kinh doanh phân phối thuốc vào bệnh viện, việc xây dựng môi trường làm việc lành mạnh còn bao gồm cả việc bình đẳng hóa vai trò Dược sĩ - đối tượng khách hàng (cụ thể là bác sĩ) tại địa bàn có liên quan đến công việc. Đây được xem là một trong những thách thức đối với ban lãnh đạo các công ty và bệnh viện. Ngành Y và ngành Dược là 2 ngành nghề độc lập, có mối quan hệ ngang bằng, tuy nhiên, do sự thiếu phát triển về thông tin lẫn nhận thức nên nhiều người trong xã hội (có cả bác sĩ) cho rằng ở đây tồn tại mối quan hệ cao - thấp. Nguyên nhân chính của việc này bắt nguồn từ nguồn lợi nhuận mà giới bác sĩ mang lại cho các công ty dược thông qua việc kê đơn thuốc. Chính vì vậy, giải pháp cần được hướng đến là các quy định pháp lý không cho phép chi hoa hồng cho bác sĩ để đạt doanh số bán hàng cao bất thường (đã được Bộ Y tế ban hành) cũng như lãnh đạo công ty dược cần điều chỉnh khung lương cao hơn, đồng thời chế độ thưởng trên sản phẩm nên được cơ cấu lại. Nếu các công ty làm được điều này sẽ giúp người Dược sĩ tự tin hơn khi tiếp xúc với bác sĩ lẫn đồng nghiệp là Dược sĩ làm việc trong các bộ phận khác của doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả công việc. - Môi trường làm việc lành mạnh không chỉ đơn thuần giúp làm tăng sự tự tin mà trong một số trường hợp đặc biệt, nó còn làm tăng khả năng hồi phục của người Dược sĩ. Cụ thể là đối với môi trường nhà máy sản xuất thuốc, các Dược sĩ làm việc trong môi trường khép kín. Trong dây chuyền sản xuất, mỗi công đoạn được tiến hành tại một khu vực tách biệt với cấp độ vệ sinh khác nhau, trong mỗi cấp độ đó chỉ có vài 57 nhân viên và người quản lý cùng nhau vận hành. Ngoài ra, quy định chặt chẽ về vệ sinh cũng như chống ô nhiễm không cho phép trao đổi quá nhiều thông tin bằng ngôn ngữ nói, luôn phải mang đồ bảo hộ lao động kín từ đầu tới chân và đương nhiên không được phép trao đổi những gì ngoài phạm vi công việc. Chính vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng, Dược sĩ làm việc trong nhà máy xí nghiệp có rất ít mối quan hệ giao tiếp bên trong lẫn bên ngoài công việc. Đây là một trong những yếu tố làm gia tăng stress công việc, cũng như làm giảm khả năng hồi phục của nhân viên (ở đây muốn nói đến người Dược sĩ). - Ngoài ra cần tạo dựng văn hoá giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhân viên trong công ty nằm nâng cao sự tự tin của từng cá nhân và khả năng hồi phục, từ đó dẫn đến cải thiện và không ngừng nâng cao hiệu quả công việc. Mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản lý hiện nay đã trở thành một trong những yếu tố hàng đầu trong việc kích thích nhân viên làm việc tốt và tạo ra môi trường làm việc lành mạnh. Trong các tổ chức hay doanh nghiệp dược, người đứng đầu thường là Dược sĩ. Chính vì lẽ đó, nếu nhận được sự quan tâm gần gũi đúng mức về mặt công việc, nhân viên (là những Dược sĩ) sẽ nhìn nhận nhà quản lý như một người cố vấn hay huấn luyện hơn là một người giám sát, qua đó giúp đỡ họ phát triển cá nhân sự nghiệp và quản lý trách nhiệm công việc của họ. Vì vậy, sự tự tin của nhân viên sẽ được cải thiện nếu có sự quan tâm và hỗ trợ từ cấp trên. Đặc biệt trong lĩnh vực nhiều áp lực như lĩnh vực dược, sự quan tâm của cấp trên còn nhằm phát hiện kịp thời và giúp đề ra hướng xử lý phù hợp cho những vướng mắc, thấu hiểu và giải tỏa bớt áp lực cho người Dược sĩ. Theo cách này, nhà quản lý cũng góp phần làm tăng khả năng hồi phục của nhân viên. Lương và thưởng được coi là yếu tố tác động đáng kể đến khả năng và mức độ cống hiến của nhân viên đối với bất kỳ một tổ chức nào. Riêng trong phạm vi đề tài 58 này, có thể thấy được tầm quan trọng của yếu tố lương thưởng đối với nhân viên dược (ở đây là Dược sĩ) nếu chỉ xét khía cạnh tác động đến sự tự tin và nhất là đến khả năng hồi phục của nhân viên. Chế độ lương thưởng được xem là sự công nhận mức độ cống hiến của một cá nhân vào sự phát triển chung của tập thể hoặc tổ chức. Mức lương thấp dành cho một Dược sĩ năng động, có cống hiến tích cực đối với tổ chức mà người đó đang làm việc dễ dẫn đến sự chán nản và tự ti. Bên cạnh đó, lương thưởng trên thực tế là điều kiện cần để đảm bảo cuộc sống của bất kỳ một nhân viên nào và Dược sĩ cũng không phải là ngoại lệ. Lương thưởng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, tinh thần nhân viên và qua đó làm tăng hoặc giảm khả năng hồi phục của nhân viên qua từng giai đoạn của công việc. Chính vì vậy, trong các đề xuất để nhằm củng cố, cải thiện sự tự tin và nhất là khả năng hồi phục của Dược sĩ không thể thiếu yếu tố về lương thưởng trong công việc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù tác động của lương thưởng đối với nhân viên là hằng định đối với mọi loại hình tổ chức, nhưng trên phương diện nào đó, khả năng điều chỉnh và đáp ứng linh hoạt vấn đề này có khác nhau ở công ty nhà nước và tư nhân. Cụ thể, các tổ chức trực thuộc khối nhà nước chịu quy định về khung và bậc lương, sự linh hoạt không thể vượt quá khuôn khổ quy định của pháp luật. Do đó, các đề xuất về lương thưởng chủ yếu nhắm vào khối doanh nghiệp ngoài nhà nước. Có thể nói hiện nay mức thu nhập của người Dược sĩ là tương đối cao và không ngừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, nếu xét về mức độ cống hiến và góp phần vào sự phát triển liên tục của các tổ chức, doanh nghiệp dược, mặt bằng lương hiện nay được cho là vẫn chưa phù hợp và chưa theo kịp với sự phát triển của ngành nghề. Bên cạnh đó, sự chênh lệch giữa các khối doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, giữa các khối ngành nghề như dược bệnh viện, Dược sĩ làm việc ở nhà thuốc và trong các cơ sở đào tạo nhân lực còn khá chênh lệch (thấp) so với Dược sĩ làm việc trong các tập đoàn, doanh nghiệp kinh doanh phân phối cũng như trong nhà máy sản xuất dược phẩm. Vì vậy, tăng lương là giải pháp cần thiết phải tiến hành để cải thiện sự tự tin và khả năng hồi phục của nhân viên. Đặc biệt điều này là thử thách của các nhà lãnh đạo trong khối 59 doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là phải làm thế nào để giúp làm giảm khoảng cách thu nhập nhân viên khối này so với khối tư nhân. Từ những tham khảo sách báo và các nguồn tài liệu tác giả có ý kiến sau: - Về tiền lƣơng: Các doanh nghiệp, tổ chức nhà nước cần tuân thủ theo quy định, xây dựng thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở ký kết hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, xác định quỹ lương, trả lương, nâng bậc lương và giải quyết các chế độ khác cho nhân viên. Các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân cần cân nhắc mức lương tùy thuộc vào năng lực của từng Dược sĩ, mức độ cống hiến, hiệu suất hoàn thành công việc, mức độ độc hại về thể chất (do tiếp xúc nguyên liệu trong sản xuất, môi trường ô nhiễm ở bệnh viện …) và các áp lực về tinh thần ở từng vị trí cụ thể mà người Dược sĩ phải đảm nhiệm. Về cơ bản hiện nay, chế độ lương của các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân thường được ấn định theo “mặt bằng chung” (ví dụ “mặt bằng lương khởi điểm chung” của Dược sĩ giống nhau trong từng khối nhà máy, khối kinh doanh phân phối, khối bệnh viện … và cho từng vị trí như trưởng phòng, phó phòng, trưởng phân xưởng, quản lý nhóm, quản lý vùng, giám đốc). Chỉ một số ít doanh nghiệp có sự linh hoạt trong mức lương theo từng vị trí cụ thể, nhưng hầu hết vẫn xem trọng những vị trí làm ra nhiều sản phẩm dạng vật chất hơn các vị trí khác. Ví dụ trong nhà máy sản xuất, lương của nhân viên phòng QA (trừ trưởng phòng, phó phòng) về cơ bản là như nhau (chênh lệch nếu có, là không đáng kể) và tương tự lương Dược sĩ nhân viên phòng QC, phòng R&D. Trên thực tế, Dược sĩ ở phòng QA tuy làm trên giấy tờ sổ sách nhưng đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất dược như bào chế, kiểm nghiệm, bảo quản, cung ứng, hệ thống không khí, hệ thống xử lý chất thải … đồng thời khối lượng công việc cần giải quyết mỗi ngày là rất nhiều. Trong khi đó, Dược sĩ ở phòng QC tuy làm ra nhiều sản phẩm (các kết quả kiểm nghiệm thành phẩm và bán thành phẩm) nhưng lại là công việc nhờ vào thiết bị và quy trình sẵn có. Sự 60 tương đồng về mặt bằng lương trong trường hợp này rõ ràng là không phù hợp. - Về tiền thƣởng: Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách thưởng khách quan và rõ ràng. Nên có quy định tiền thưởng hàng kì cho nhân viên (xét theo từng mốc thời gian: tháng, quý, năm…) và thưởng theo kết quả hay đóng góp tích của cá nhân từng Dược sĩ trên một việc làm cụ thể nào đó. Để đảm bảo phần thưởng thật sự có giá trị, là nguồn động viên đối với nhân viên, các nhà quản lý cần phải chắc chắn rằng chính những phần thưởng đó đã ghi nhận chính xác người nổi trội. Đồng thời, phần thưởng nên phản ánh đúng mức độ đóng góp về giá trị của sản phẩm mà người đó làm ra cho sự phát triển chung của tập thể. - Về chế độ khác: Do hoạt động trong lĩnh vực y tế, nên hầu hết các Dược sĩ trong các tổ chức doanh nghiệp rất quan tâm đến sức khỏe cá nhân cũng như của gia đình. Nắm bắt được nhu cầu này, bên cạnh chế độ lương thưởng phù hợp, hiện nay rất nhiều công ty, tập đoàn Dược lớn trên thế giới đều có chế độ nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe đặc biệt cho các Dược sĩ làm việc trong tập đoàn cũng như cho cả gia đình họ. Điều này góp phần giúp các Dược sĩ cảm nhận được giá trị của mình, đồng thời đảm bảo sự hồi phục của họ trong suốt quá trình làm việc vốn căng thẳng hiện nay. Đây là một cách làm hay, các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi và áp dụng cho phù hợp với điều kiện của tổ chức mình. Cuộc sống hiện đại ngày nay đòi hỏi nhân viên trong mọi lĩnh vực phải làm việc hết mình nơi công sở, với các áp lực và các ưu tiên cho công việc. Việc cân bằng cuộc sống và công việc sẽ giúp nhân viên thư giãn, tự tin hơn, tái tạo năng lượng và tinh thần. Một khi người nhân viên dành quá nhiều thời gian để làm việc mà không chú ý dành thời gian nghỉ ngơi sẽ càng làm bào mòn sức khỏe tinh thần và thể chất trong khi chất lượng công việc không phải lúc nào cũng tăng. Rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy tác động của thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng cuộc sống bên ngoài công việc có tác 61 động như thế nào đến khả năng chịu dược áp lực, stress công việc, hay nói khác đi là khả năng hồi phục của nhân viên. Chính vì vậy, những giải pháp để duy trì sự cân bằng này là cần thiết để giúp nâng cao sự hồi phục của nhân viên nói chung hay người Dược sĩ nói riêng trong một tổ chức hay cơ quan. Cuộc sống ngày nay với sự đòi hỏi ngày càng cao trong công việc bắt buộc người Dược sĩ phải có kỹ năng làm việc tốt để có thể thích nghi, đạt được kết quả cao trong công việc cũng như cân bằng được cuộc sống cá nhân và gia đình. Đa số các chuyên gia về quản lý nhân sự cho rằng để sử dụng thời gian của mình một cách tốt nhất, trước hết, mỗi cá nhân phải nhận định năng lực làm việc của bản thân dựa trên phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đối với công việc mình đang đảm nhiệm, từ đó biết mình mong muốn điều gì trong sự nghiệp ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Đây chính là việc đặt cho bản thân mình một mục tiêu để hướng tới. Trong kinh doanh, các nhà quản lý thường đề cập đến nguyên tắc SMART, tức là mục tiêu được xây dựng dựa trên những tiêu chí sau: S (Specific) : Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu; M (Measurable) : Đo lường được; A (Achievable) : Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình; R (Realistic) : Thực tế, không viễn vông; T (Time bound) : Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra. Người Dược sĩ trong mọi lĩnh vực hành nghề có thể tự mình đề ra mục tiêu (theo SMART) trong công việc lẫn cuộc sống. Từ đó, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để vừa có thể đạt được mục tiêu vừa tránh chồng chéo phấn đấu cho nhiều mục tiêu cùng lúc. Việc thực hiện khôn ngoan các mục tiêu sẽ giúp tạo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho người Dược sĩ trong hoàn cảnh thực tế hiện nay. Việc tạo sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc cho nhân viên (Dược sĩ) còn có vai trò của lãnh đạo doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh công việc kịp thời, phù hợp nhằm tạo ra thời gian nghỉ ngơi vừa phải cho nhân viên sau các dự án lớn, các đợt hoạt động chủ điểm để nhân viên kịp hồi phục và quay trở lại 62 công việc với sự hăng hái,mang đến hiệu quả cao. Thực tế hiện nay, mặc dù có thỏa thuận số ngày nghỉ phép trong năm trong hợp đồng lao động, nhưng hầu hết các công ty dược (nhất là tuyến tư nhân) ngầm thỏa thuận với Dược sĩ để hạn chế tối đa số ngày phép này. Một số công ty quy định Dược sĩ không được nghỉ phép vào một số tháng cố định trong năm. Số khác lại thỏa thuận về thù lao tăng thêm cho người Dược sĩ đối với số ngày phép không sử dụng. Điều này không những không mang lại hiệu quả về mặt khoa học sức khỏe mà còn làm bào mòn sự sáng tạo cũng như nhiệt tình trong công việc của nhân viên. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng hồi phục về thể chất lẫn tinh thần cho người Dược sĩ, các công ty cần tự giác tuân thủ số ngày nghỉ phép tối thiểu trong năm, thậm chí khuyến khích các ngày nghỉ đột xuất nếu xét thấy điều đó cần thiết cho sự hồi phục của nhân viên. Để có thể trở thành Dược sĩ là một quá trình phấn đấu khó khăn và lâu dài của bất kỳ một học sinh - sinh viên nào. Chương trình học hết sức nặng nề (tất cả các ngày trong tuần đều học hai buổi sáng và chiều, kể cả thứ Bảy) cũng như kéo dài (5 năm), đã khiến các sinh viên tốt nghiệp ra trường có ý thức rất cao về nhu cầu được phát triển nghề nghiệp liên tục trong tương lai. Chính vì vậy, để có thể tạo một môi trường làm việc thuận lợi, doanh nghiệp cần phải mở ra khả năng phát triển nghề nghiệp cho người Dược sĩ, thậm chí ngày càng có xu hướng công khai khả năng này trong kế hoạch tuyển dụng của nhiều công ty hiện nay. Có thể nói, khả năng phát triển nghề nghiệp được xem là một trong những yếu tố quan trọng có tác động đến mức độ đáp ứng của Dược sĩ đối với công việc. Đối với các Dược sĩ làm trong khối sản xuất, khả năng phát triển nghề nghiệp có thể không là vấn đề lớn (vì các Dược sĩ mới ra trường khi bắt đầu vào làm tại nhà máy đều được chỉ định ở cấp độ tối thiểu là phó phòng, phó trưởng bộ phận trừ phòng R&D). Tuy nhiên, điều này trở nên quan trọng hơn đối với Dược sĩ làm việc ở các tuyến cơ quan khác như khoa Dược bệnh viện, các công ty kinh doanh phân phối thuốc, các trường đào tạo 63 nhân lực và cơ quan quản lý nhà nước về dược. Theo ước đoán, mỗi năm có khoảng 1000 Dược sĩ đại học mới tốt nghiệp ra trường (tính toàn miền Nam từ Đà Nẵng trở vào) và phân bổ về làm việc tại các cơ quan, công ty, tổ chức trong ngành Dược (chủ yếu vẫn là tại TP.HCM). Một thực tế cho thấy, số lượng Dược sĩ đại học ngày càng nhiều, trình độ và mức độ năng động ngày càng cao, trong khi số lượng công ty, tổ chức tăng không đáng kể theo chính sách chung của Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế). Chính vì lẽ đó, nếu khả năng phát triển nghề nghiệp của người Dược sĩ không đảm bảo, hoặc không phù hợp với định hướng phát triển cá nhân sẽ là một vấn đề, một áp lực lớn đối với mỗi người. Từ đó, sự tự tin và khả năng hồi phục cũng như hiệu quả công việc có thể bị ảnh hưởng. Đề xuất được đưa ra là các doanh nghiệp nên có chính sách rõ ràng về con đường phát triển nghề nghiệp của người Dược sĩ và phổ biến cho họ ngay từ khi đến làm việc tại doanh nghiệp. Việc đề bạt, bổ nhiệm hay thăng chức cần được tiến hành công khai, minh bạch, dựa trên cơ sở những đóng góp xứng đáng của bản thân người Dược sĩ. Làm được điều này, sẽ tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, thuận lợi, cũng như làm tăng sự tự tin và tâm lý công hiến, hoàn thành tốt công việc ở người Dược sĩ. Qua thời gian thực hiện nghiên cứu, đề tài: “Đo lƣờng các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ tại khu vực TP.HCM” đã hoàn thành được các mục tiêu sau: - Đã xây dựng thang đo các thành phần năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của người Dược sĩ. Xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát trên 319 Dược sĩ đang làm việc tại nhiều cơ quan thuộc 5 lĩnh vực hàng nghề dược khác nhau là sản xuất dược phẩm, kinh doanh phân phối dược phẩm, đào tạo nhân lực dược, quản lý nhà nước về dược và dược bệnh viện. - Đã xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần năng lực tâm lý của người Dược sĩ với hiệu quả công việc của người Dược sĩ tại TP.HCM thông 64 qua các phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy có hai thành phần của năng lực tâm lý là sự tự tin và hồi phục có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ đang làm việc trên địa bàn TP.HCM. Các thành phần khác là hy vọng và lạc quan không ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của đối tượng này. - Đã dựa vào các kết quả phân tích, đề xuất 6 hàm ý giải pháp và kết luận nhằm nâng cao hiệu quả công việc của người Dược sĩ tại TP.HCM. Các giải pháp bao gồm: đào tạo liên tục về chuyên môn và kỹ năng, xây dựng môi trường làm việc thân thiện và văn hóa doanh nghiệp, cấp lãnh đạo cần quan tâm gần gũi hơn với nhân viên, chế độ lương thưởng hợp lý, giúp người Dược sĩ cân bằng giữa cuộc sống và công việc, tăng cường khả năng phát triển nghề nghiệp của người Dược sĩ. Như mọi nghiên cứu khác, đề tài này không thể tránh khỏi những mặt hạn chế: Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu trong một phạm vi hẹp là TP.HCM, trong điều kiện cho phép tác giả chỉ có thể khảo sát bằng phương pháp thu thập dữ liệu thuận tiện, chủ yếu là do mối quan hệ làm việc và phương tiện internet. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ đánh giá các thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach‟s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, còn mô hình lý thuyết được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Hiện nay còn có các phương pháp, công cụ hiện đại khác dùng để đo lường, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết chính xác hơn. Thứ ba, trong nghiên cứu này chưa đánh giá ảnh hưởng của chất lượng sống đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ. Cuối cùng, ngoài các thành phần đã đề ra trong luận văn còn có những yếu tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà trong nghiên cứu này tác giả chưa đề cập đến. Đây chính là điều mà các nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung và điều chỉnh thêm các nhân tố trên. 65 Để đề tài được hoàn thiện hơn, tác giả đề xuất thực hiện các bước tiếp theo: - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố năng lực tâm lý đến hiệu quả làm việc của người Dược sĩ trong từng lĩnh vực hành nghề. - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến hiệu quả công việc của người Dược sĩ. T m tắt chƣơng 5 Chương 5 trình bày những hàm ý giải pháp hỗ trợ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược trên địa bàn TP.HCM xây dựng một chiến lược quản lý nhân sự có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực tâm lý và hiệu quả công việc đối với 66 người Dược sĩ. Đại học Y Dược TP.HCM (2012), Giáo trình tổ chức quản lý y tế, Bộ môn Quản lý dược, trang 17-18. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu v i SPSS, Nxb. Thống Kê. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghi n cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội. Nguyễn Đình Thọ (2011), Năng lực tâm lý và chất lượng sống trong công việc của nhân viên Marketing, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, trang 6-10, 24-26. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật dược số 34/2005/QH11 ng 14 tháng 6 nă 2005, trang 1. Avey, J.B., Luthans, F., & Jensen, S. (2009). Psychological capital: A positive resource for combating stress and turnover, Human Resource Management, 48, 677- 693. Avey, J.B., Luthans, F., 7 Mhatre, K.H. (2008). A call for longitudinal designs in POB and PsyCap research. Journal of Organizational Behavior, 29, 705-711. Carver C.S., Scheier M.F. (2002), Optimism, In: Handbook of Positive Psychology by Snyder C.R. & Lopez S.J, Oxford University Press, NewYork, 236 - 243. Fred Luthans & Carolyn M. Youssef & Bruce J. Avolio (2008), Psychological Capital: Developing the Human Competitive Edge, Journal of Organizational Behavior, 220-223. Luthans, F., Norman, S.M., Avolio, B.J., & Avey, J.B (2008), The mediating role of psychological capital in the supportive organizational climate-employee 67 performance relationship, Journal of Organizational Behavior, p. 220-223. Luthans, F., Avolio, B.J., Avey, J.B., & Norman, S.M. (2007a), Positive psychological capital: Measurement and relationship with performance and satisfaction, Personnel Psychology, 60, 541-572. Luthans, F., Youssef, C.M., & Avolio, B.J. (2007b). Psychological capital: Investing and developing positive organizational behavior, In D.L. Nelson & C.L. Cooper (Eds.), Positive organizational behavior, 9-24 Luthans, F., Vogelgesang, G.R., & Lester, P.B. (2006), Developing the psychological capital of resiliency, Human Resource Development Review, 5, 25-44. Parker S. (1998), Enhancing Role Breadth Self - Efficacy: The Roles of Job Enrichment and Other Organizational Interventions, Journal of Applied Psychology, 83 (6), 835 - 852. Snyder C.R., Rand K.L., Sigmon D.R. (2002), Hope Theory, In: Handbook of Positive Psychology by Snyder C.R. & Lopez S.J, Oxford University Press, NewYork, 257 68 - 276. Kính chào các Anh/Chị! Trong một tổ chức, vấn đề hiệu quả làm việc của nhân viên luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Nhiều nghiên cứu trong một số lĩnh vực đã chứng minh năng lực tâm lý của nhân viên (hy vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần) có tác động nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến hiệu quả làm việc. Vì vậy, những nghiên cứu năng lực tâm lý của nhân viên sẽ giúp nhà quản trị nhận biết và đo lường mức độ tác động của yếu tố con người đến thành tích chung, đồng thời có giải pháp xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh và có hiệu quả hơn. Đề tài “Đo lƣờng các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ tại khu vực TP.HCM” hướng đến công tác quản trị nhân sự trong lĩnh vực hành nghề dược, được thiết kế dựa trên các thang đo mẫu của Parker (1998), Block và Kremen (1996), Carver và Scheider (2002), Snyder và cộng sự (2002), F. Luthans và cộng sự (2007). Tuy chưa mang nhiều đặc thù của ngành nghề (các câu hỏi chưa có nội dung chuyên ngành Dược), nhưng nghiên cứu này có thể được xem là bước đầu cho những nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. Nhằm tạo điều kiện cho nghiên cứu được tiến hành khách quan, chính xác và khoa học, rất mong quý Anh/Chị dành chút thời gian quý báu để thảo luận, cho biết ý kiến cá nhân về các yếu tố đo lường năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của người Dược sĩ. Xin chân thành cảm ơn. Năng lực tâm lý gồm 4 thành phần: hy vọng, lạc quan, tự tin và hồi phục. Hy vọng được đánh giá với 4 yếu tố theo Snyder, Rand và Sigmon (2002). Lạc quan được đánh giá với 4 yếu tố theo Carver và Scheider (2002). Tự tin được đánh giá với 4 yếu tố theo Parker (1998). Hồi phục tinh thần được đánh giá với 3 yếu tố theo Block và Kremen (1996). Thành phần hy vọng: 1. Tôi chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình 2. Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình 3. Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vướng mắc trong công việc 4. Tôi thấy mình đạt được mục tiêu công việc đề ra Thành phần lạc quan: 1. Khi gặp khó khăn trong việc, tôi luôn tin điều tốt nhất sẽ xảy đến 2. Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi 3. Tôi tin mọi việc tốt lành luôn đến với tôi 4. Tôi luôn lạc quan về công việc tương lai của tôi. Thành phần tự tin: 1. Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công việc 2. tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên 3. Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng công việc 4. Tôi rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc Thành phần hồi phục: 1. Tôi dễ dàng hồi phục sau khi gặp rắc rối trong công việc 2. Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp 3. Mỗi khi nổi giận tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh Hiệu quả công việc gồm 4 mục, theo Staples, Hulland và Higgin (1999), Rego và Cunha (2008). 1. Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả 2. Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm 3. Cấp trên của tôi luôn tin rằng tôi là người làm việc có hiệu quả 4. Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả 1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THÀNH PHẦN 1.1. Thời gian: 8 giờ ngày 9 tháng 4 năm 2012 1.2. Địa điểm : Bộ môn Quản Lý Dược – Khoa Dược – Đại học Y Dược TP.HCM 41 Đinh Tiên Hoàng – Quận 1 – Phường Bến Nghé – TP.HCM 1.3. Thành phần Hiện diện: 15 Dược sĩ của 5 lĩnh vực cơ bản trong ngành Dược (sản xuất dược phẩm, kinh doanh dược phẩm, đào tạo nhân lực dược, quản lý nhà nước, dược bệnh viện). Số lượng: mỗi lĩnh vực có 3 Dược sĩ, bao gồm 3 giám đốc/quản đốc sản xuất, 3 giám đốc bộ phận kinh doanh, 3 giảng viên đại học, 3 chuyên viên quản lý nhà nước, 3 trưởng/phó khoa dược bệnh viện. 2. NỘI DUNG BIÊN BẢN Sau khi thảo luận, thống nhất các ý kiến của các Dược sĩ như sau: - Phiếu khảo sát chính thức nên để danh xưng Anh/Chị thay vì Tôi. - Các câu hỏi dành cho đối tượng là Dược sĩ, là những người chuyên làm thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các câu khảo sát phải rõ ràng, tránh đưa vào nhiều khái niệm xa lạ gây hiểu nhầm. - Thành phần hy vọng: Đề nghị sửa mục 1: “Tôi chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình” thành “Anh/Chị luôn chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình”. Đồng thời do không phải ai cũng có mục tiêu và biết cách thiết lập mục tiêu trong công việc cũng như cuộc sống, nên đề nghị bổ sung thêm 1 câu khảo sát trước ý này có nội dung “Anh/Chị có thiết lập mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình”. Đề nghị sửa mục 2. “Tôi có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình” thành “Anh/Chị biết nhiều cách để đạt được mục tiêu công việc hiện tại của mình”. Đối với nội dung này, tác giả có trình bày từ theo đuổi xác đáng hơn với khái niệm hy vọng. Tuy nhiên, sau khi thảo luận các Dược sĩ cho rằng, khái niệm hy vọng đã trình bày trong cơ sở lý thuyết của luận văn này không dễ hiểu trong bối cảnh của các Dược sĩ vốn chỉ quen nghiên cứu thực nghiệm, dễ gây hiểu nhầm, đồng thời “theo đuổi” là một cụm từ không cho thấy kết quả âm tính hay dương tính. Ai cũng có thể “theo đuổi” mặc dù bản chất có thể là họ không “theo đuổi” gì cả. Trong mục 1 có thể dùng từ “theo đuổi”, trong mục 2, nên dùng từ “nhiều cách để đạt được”. Đề nghị sửa mục 3: “Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tôi đang vướng mắc trong công việc” thành “Anh/Chị cho rằng bất kỳ một vấn đề nào trong công việc cũng có nhiều cách để giải quyết”. Đề nghị sửa mục 4: “Tôi thấy mình đạt được mục tiêu công việc đề ra” thành “Hiện tại Anh/Chị thấy mình đạt được mục tiêu công việc mà Anh/Chị tự đề ra” cho rõ ý. Theo F. Luthans, C. M. Youseff và B. J. Avolio (Psychological Capital: Developing the Human Competitive Edge, 2007), nên đưa thêm vào 1 câu hỏi nữa có nội dung như sau: “Anh/Chị thấy mình là người có thể đạt được thành công trong công việc”. Câu này có tác dụng đánh giá sự hy vọng cũng như một phần yếu tố tự tin và lạc quan của người dược sĩ. Những câu hỏi dạng này nên được thiết kế nhằm đánh giá toàn diện hơn các vấn đề nghiên cứu vì thực chất, các trạng thái hay yếu tố của năng lực tâm lý không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà có thể có sự đan xen tương tác nhau. Sắp xếp lại các mục theo tài liệu tham khảo đã nêu ở phần trên. - Thành phần lạc quan: Đề nghị sửa mục 2: “Tôi luôn kỳ vọng mọi việc theo ý tôi” dễ dẫn đến trùng lắp một phần với mục 3. Do vậy đề nghị chuyển thành “Anh/Chị luôn nhìn thấy mặt tốt của mọi vấn đề gặp phải trong công việc” vừa thể hiện tính chất lạc quan cũng như bao hàm một phần ý tưởng của mục 2. - Thành phần tự tin: Đề nghị sửa mục 1: “Tôi rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công việc” vì câu này không có đầy đủ các thành phần của một câu hoàn chỉnh. Mặc dù vẫn giữ nguyên ý, nhưng về câu chữ nên chuyển thành “Anh/Chị rất tự tin vào năng lực của anh chị trong phân tích và tìm giải pháp cho các vấn đề trong công việc”. Đề nghị sửa mục 2: “Tôi rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên” thành “Anh/Chị rất tự tin khi trình bày ý tưởng công việc của mình với cấp trên” cho rõ ý hơn. Đề nghị sửa mục 3: “Tôi rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng công việc” thành “Anh/Chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng (khách hàng) để thảo luận các vấn đề công việc” để ý được rõ hơn. Theo F. Luthans, C. M. Youseff và B. J. Avolio (Psychological Capital: Developing the Human Competitive Edge, 2007), nên đưa thêm vào 2 câu hỏi nữa có nội dung như sau: “Anh/Chị rất tự tin đóng góp ý kiến vào chiến lược phát triển chung của công ty (hay cơ quan) nơi Anh/Chị đang làm việc” và “Anh/Chị rất tự tin khi thiết lập mục tiêu cho công việc của mình”. Việc đưa thêm vào là phù hợp để đánh giá đầy đủ các cấp độ cao thấp của sự tự tin, đồng thời câu khảo sát về thiết lập mục tiêu có ý kết nối sự liền lạc với nội dung Hy vọng, vì đây là 2 trạng thái năng lực tâm lý của cùng một người. Sắp xếp lại các câu hỏi khảo sát trong mục này theo trình tự của F. Luthans, C. M. Youseff và B. J. Avolio (2007). - Thành phần hồi phục: Đề nghị xem xét lược bỏ mục 2: “Tôi dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp”. Yếu tố này đối với ngành đặc thù như ngành Dược có thể không tác động đáng kể đến khả năng hồi phục. Ngành Dược có tính chất hoạt động nghiên cứu và sản xuất riêng biệt, sự tương tác về công việc giữa Dược sĩ - Dược sĩ có sự tách bạch giữa các công đoạn và độc lập với nhau. Thậm chí giữa các công đoạn được yêu cầu phải giữ kín mọi thông tin, do vậy sự hòa đồng không thể hiện đúng ý nghĩa của nó trong trường hợp của ngành Dược. Đề nghị xem xét lược bỏ mục 3: “Mỗi khi nổi giận tôi rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh”, vì xét về mặt tâm lý y học và sinh lý stress nhất thời của con người, cơ chế này không có vai trò trong cải thiện khả năng hồi phục. Đề nghị bổ sung các nội dung khảo sát trên cơ sở tham khảo bảng câu hỏi của F. Luthans, C. M. Youseff và B. J. Avolio (2007). Sau khi thảo luận về dịch thuật và cân đối từ ngữ, nhóm thống nhất bổ sung 4 biến như sau: “Nếu gặp khó khăn trong công việc phải giải quyết một mình, Anh/Chị vẫn có thể làm được bằng cách này hay cách khác” (HP2), “Anh/Chị luôn để những phiền muộn công việc qua một bên” (HP3), “Anh/Chị có thể vượt qua những thời điểm khó khăn trong công việc vì Anh/Chị đã có nhiều kinh nghiệm trước đây” (HP4), “Anh/Chị nghĩ rằng mình có thể đạt được nhiều điều mong muốn cùng một lúc đối với công việc hiện tại” (HP5). - Thang đo Hiệu quả công việc: Thống nhất với phần thiết kế thang đo này. ĐO LƢỜNG CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC TÂM LÝ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NGƢỜI DƢỢC SĨ TẠI KHU VỰC TP.HCM Trong một tổ chức, vấn đề hiệu quả làm việc của nhân viên luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Nhiều nghiên cứu trong một số lĩnh vực đã chứng minh năng lực tâm lý của nhân viên (hy vọng, lạc quan, tự tin và hồi phục tinh thần) có tác động nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến hiệu suất làm việc. Vì vậy, những nghiên cứu năng lực tâm lý của nhân viên sẽ giúp nhà quản trị nhận biết và đo lường mức độ tác động của yếu tố con người đến thành tích chung, đồng thời có giải pháp xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh và có hiệu quả hơn. Đề tài “Đo lƣờng các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc sĩ tại khu vực TP.HCM” hướng đến công tác quản trị nhân sự trong lĩnh vực hành nghề dược, được thiết kế dựa trên các thang đo mẫu của Parker (1998), Block và Kremen (1996), Carver và Scheider (2002), Snyder và cộng sự (2002) và F. Luthans, C. M. Youseff và B. J. Avolio (2007). Nhằm tạo điều kiện cho nghiên cứu được tiến hành khách quan, chính xác và khoa học, rất mong quý đồng nghiệp dành chút thời gian quý báu để thực hiện phiếu khảo sát với các câu hỏi được liệt kê dưới đây. Xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp! *Bắt buộc lời câu hỏi này). Nam Nữ 20 - 30 30 - 40 40 - 50 50 - 60 Dược sĩ đại học Thạc sĩ hoặc Dược sĩ chuyên khoa 1 Tiến sĩ hoặc Dược sĩ chuyên khoa 2 Nhà nước Tư nhân Sản xuất dược phẩm Kinh doanh - phân phối dược phẩm (bao gồm công ty và nhà thuốc, hiệu thuốc) Đào tạo nhân lực Dược Quản lý nhà nước về Dược Dược bệnh viện Dưới 100 nhân viên 100 - 300 nhân viên Từ 300 nhân viên trở lên 1. Anh/Chị cho rằng bất kỳ một vấn đề nào trong công việc cũng có nhiều cách để giải quyết 3 6 4 1 2 5 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 2. Anh/Chị có thiết lập mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình
6 1 3 5 4 2 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 3. Anh/Chị luôn chủ động theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình 4 6 3 2 1 5 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 4. Anh/Chị biết nhiều cách để đạt được mục tiêu công việc hiện tại của mình 4 2 5 3 1 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 5. Anh/Chị thấy mình là người có thể đạt được thành công trong công việc 5 6 7 3 2 4 1 Rất không đồng ý Rất đồng ý 6. Hiện tại Anh/Chị thấy mình đạt được mục tiêu công việc mà Anh/Chị tự đề ra 5 6 2 1 3 4 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 7. Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/Chị luôn tin điều tốt nhất sẽ đến 4 5 1 3 7 6 2 Rất không đồng ý Rất đồng ý 8. Anh/Chị luôn nhìn thấy mặt tốt của mọi vấn đề gặp phải trong công việc 3 7 1 2 4 6 5 Rất không đồng ý Rất đồng ý 9. Anh/Chị luôn lạc quan về công việc của Anh/Chị trong tương lai 1 5 3 2 4 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 10. Anh/Chị luôn tin tưởng mọi việc tốt lành sẽ luôn đến với Anh/Chị
2 6 4 5 3 1 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 11. Anh/Chị rất tự tin vào năng lực của Anh/Chị trong phân tích và tìm giải pháp cho các vấn
đề trong công việc 1 2 3 4 5 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 12 Anh/Chị rất tự tin khi trình bày ý tưởng công việc của mình với cấp trên 6 4 3 1 2 5 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 13. Anh/Chị rất tự tin đóng góp ý kiến vào chiến lược phát triển chung của công ty (hay cơ
quan) nơi Anh/Chị đang làm việc 1 4 6 3 2 7 5 Rất không đồng ý Rất đồng ý 14. Anh/Chị rất tự tin khi thiết lập mục tiêu cho công việc của mình 4 1 6 2 3 5 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 15. Anh/Chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tượng (khách hàng) để thảo luận các vấn đề công
việc 5 7 4 1 3 2 6 Rất không đồng ý Rất đồng ý 16. Anh/Chị rất tự tin khi thảo luận với các đồng nghiệp về công việc
2 4 3 1 6 5 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 17. Anh/Chị dễ dàng hồi phục sau khi gặp rắc rối trong công việc
6 2 3 1 5 4 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 18. Nếu gặp khó khăn trong công việc phải giải quyết một mình, Anh/Chị vẫn có thể làm được
bằng cách này hay cách khác 4 7 2 5 6 3 1 Rất không đồng ý Rất đồng ý 19. Anh/Chị luôn để những phiền muộn công việc qua một bên 4 3 5 2 1 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 20. Anh/Chị có thể vượt qua những thời điểm khó khăn trong công việc vì Anh/Chị đã có
nhiều kinh nghiệm trước đây
1 7 2 5 4 6 3 Rất không đồng ý Rất đồng ý 21. Anh/Chị nghĩ rằng mình có thể đạt được nhiều điều mong muốn cùng lúc đối với công
việc hiện tại 2 6 4 5 1 3 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 22. Anh/Chị tin rằng Anh/Chị là một nhân viên làm việc hiệu quả 1 2 3 4 5 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 23. Anh/Chị luôn hài lòng với chất lượng công việc Anh/Chị đã làm 1 2 3 4 5 6 7 Rất không đồng ý Rất đồng ý 24. Cấp trên Anh/Chị luôn tin rằng Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả 1 2 3 4 5 6 7 25. Đồng nghiệp Anh/Chị luôn đánh giá Anh/Chị là người làm việc có hiệu quả 4 1 3 7 5 2 6 Rất không đồng ý Rất đồng ý 319 2 7 4.77 1.113 319 3 7 5.36 1.152 319 2 7 4.92 1.088 319 2 7 4.25 1.005 319 1 7 4.51 1.075 319 2 7 4.78 1.058 319 2 7 4.68 1.012 319 3 7 5.19 1.121 319 3 7 5.23 1.077 319 3 7 5.08 1.012 319 2 7 5.11 1.067 319 2 7 4.77 1.176 319 3 7 5.23 .965 319 2 7 5.08 1.127 319 2 7 5.51 1.006 319 2 7 5.18 1.049 319 2 7 5.37 1.073 319 2 7 4.48 1.192 319 2 7 4.46 1.033 319 3 7 4.69 .971 319 2 7 5.46 1.060 319 2 7 4.92 1.038 319 2 7 5.24 1.031 319 3 7 5.38 .920 Hợp lệ 319 Số biến quan sát
6 Số biến quan sát
4 6 5 Cronbach's Alpha Số biến quan sát 4 HQCV1 15.53 6.432 .736 .804 HQCV2 16.08 6.975 .631 .848 HQCV3 15.75 6.558 .737 .803 HQCV4 15.61 7.169 .710 .817 Ban đầu Trích < 1, thứ hai hệ số tải nhân tố ≤ 0.50 sẽ bị loại, thứ HV1 1.000 .684 ba thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%, thứ tư là hệ số Eigenvalue phải có giá HV2 1.000 .704 trị ≥ 1 (Gerbing & Anderson 1988). HV3 1.000 .521 HV5 1.000 .602 HV6 1.000 .522 LQ1 1.000 .494 Đo lường lấy mẫu tương thích LQ2 1.000 .510 Kaiser-Meyer-Olkin LQ3 1.000 .574 Chi-Square (χ2) LQ4 1.000 .590 2.525E3 xấp xỉ TT1 1.000 .552 Kiểm định Bậc tự do df 153 TT2 1.000 .661 xoay Bartlett Mức ý nghĩa TT3 1.000 .665 Sig. TT4 1.000 .659 TT5 1.000 .660 TT6 1.000 .617 HP1 1.000 .691 HP2 1.000 .677 HP3 1.000 .653 Phép trích: Principal Axis Factoring. Phương sai tổng từng nhân tố
ban đầu Tổng trích trọng số bình
phương Xoay tổng
bình phương
trọng số Nhân tố Tổng Tổng Tổng cộng % Phương
sai Tích lũy
% % Phương
sai Tích lũy
% 38.256 38.256 6.89 38.256 38.256 27.831 1 6.89 9.584 47.84 1.73 9.584 47.84 40.841 2 1.73 7.116 54.955 1.28 7.116 54.955 52.218 3 1.28 6.359 61.314 1.15 6.359 61.314 61.314 4 1.15 5 0.94 5.24 66.554 6 0.82 4.564 71.118 7 0.68 3.769 74.887 8 0.63 3.507 78.395 9 0.59 3.277 81.671 10 0.57 3.155 84.827 11 0.45 2.504 87.331 12 0.41 2.287 89.618 13 0.39 2.153 91.771 14 0.39 2.137 93.907 15 0.29 1.623 95.53 16 0.29 1.598 97.128 17 0.28 1.544 98.672 18 0.24 1.328 100 Phép trích: Principal Axis Factoring. a. Khi nhân tố bị tương quan, tổng hệ số tải bình
phương không thể thêm vào để đạt 1 phương sai tổng. 0.215 0.242 0.247 0.223 0.287 0.251 0.252 0.22 0.299 0.254 0.24 0.32 0.264 0.266 0.234 0.216 0.403 0.3 0.349 0.271 0.252 0.385 6.89 1.73 1.28 1.15 38.256 9.584 7.116 6.359 0.901 0.692 0.722 0.693 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.781 Approx. Chi-Square 604.259 Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 6
0 Initial Extraction 1
1
1
1 0.736
0.61
0.751
0.716 HQCV1
HQCV2
HQCV3
HQCV4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Component Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 70.311 70.311 70.311
14.61
8.386
6.693 70.311
84.921
93.307
100 2.812 2.812
0.584
0.335
0.268 1
2
3
4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 HQCV3
HQCV1
HQCV4
HQCV2 0.867
0.858
0.846
0.781 Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted. Cronbach's Alpha Số biến quan sát 2 HV1 4.77 1.238 .532 .a HV2 5.85 1.065 .532 .a Cronbach's Alpha Số biến quan sát 3 HP1 9.84 3.623 .590 .581 HP2 9.65 3.605 .571 .601 HP3 10.54 3.526 .477 .722 Cronbach's Alpha Số biến quan sát 9 .625 .894 42.311 TT1 39.82 .704 .888 40.823 TT2 39.80 .728 .886 39.439 TT3 40.13 .741 .886 41.434 TT4 39.67 .738 .885 39.801 TT5 39.82 .666 .891 41.893 TT6 39.39 .630 .894 40.960 HV3 39.54 .616 .894 42.484 HV5 40.66 .595 .896 42.114 HV6 40.39 1 Tương quan Pearson .474** .449** .656** .470** Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 319 319 319 319 319 N Tương quan Pearson .474** .430** .306** .316** 1 0 Sig. (2-tailed) 0 0 0 319 319 319 319 319 N Tương quan Pearson .449** .430** .499** .334** 1 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 319 319 319 319 319 N Tương quan Pearson .656** .306** .499** .301** 1 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 319 319 319 319 319 N Tương quan Pearson .470** .316** .334** .301** 1 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 N 319 319 319 319 319 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 1 .700a 0.49 0.483 0.60978 0.49 75.341 4 314 0 2.06 a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV 112.056 4 28.014 75.341 1 116.755 314 0.372 228.811 318 a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV 0.278 5.135 0 0.054 0.625 0.588 11.501 0 0.621 1.609 0.053 -0.09 -0.082 -1.708 0.089 0.712 1.405 0.045 0.272 0.285 6.017 0 0.725 1.379 0.042 -0.041 -0.045 -0.97 0.333 0.755 1.325 a. Biến phụ thuộc: HQCV 1 .695a 0.483 0.48 0.61185 0.483 147.6 2 316 0 2.057 a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV 110.512 2 55.256 147.6 1 118.299 316 0.374 228.811 318 a. Các dự báo: (Hằng số), HV, LQ, HP, TT b. Biến phụ thuộc: HQCV 0.243 1.152 4.74 0 0.048 1 0.576 0.541 11.96 0 0.798 1.253 0.043 0.245 0.256 5.648 0 0.798 1.253 a. Biến phụ thuộc: HQCV4.4.4. Ý nghĩa các hệ số hồi quy ri ng phần trong mô hình
Giả
Phát biểu
Trị thống ê ết quả
thuyết
Hy vọng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc
H1
Lạc quan có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc
H2
Tự tin có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc
H3
Hồi phục có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc
H4
Hiệu quả
công việc
4.5. iểm định sự hác biệt giữa các biến iểm soát với sự tác động của
năng lực tâm lý đến hiệu quả c ng việc
CHƢƠNG 5. HÀM Ý VÀ KẾT LUẬN
5.1. Thảo luận ết quả
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Số quan
sát
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
Giá trị trung
bình
TT
HP
HQCV
Hợp lệ
5.2. Hàm ý nâng cao năng lực tâm lý và hiệu quả công việc của ngƣời Dƣợc
sĩ làm việc tại khu vực TPHCM
5.2.1. Đào tạo liên tục về chuyên môn và kỹ năng
5.2.2. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện và văn hóa doanh nghiệp
5.2.3. Sự quan tâm, gần gũi của cấp lãnh đạo với nhân viên
5.2.4. Chế độ lương thưởng hợp lý
5.2.5. Giúp người Dược sĩ cân bằng giữa cuộc sống và công việc
5.2.6. Tăng cường khả năng phát triển nghề nghiệp của Dược sĩ
5.3. ết luận
5.4. Hạn chế của nghiên cứu
5.5. Đề nghị các bƣớc nghiên cứu tiếp theo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
B. TIẾNG ANH
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm và kết quả
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát chính thức
Phụ lục 3. Mô tả mẫu
Phụ lục 4. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Phụ lục 5. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 6. Kiểm định lại Cronbach’s Alpha
Phụ lục 7. Phân tích tƣơng quan Pearson
Phụ lục 8. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM VÀ KẾT QUẢ
PHỤ LỤC 1a. DÀN BÀI THẢO LUẬN
Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian để tham gia chương trình nghiên cứu và
cung cấp những ý kiến quý báu !
PHỤ LỤC 1b. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Họ và tên ngƣời đƣợc khảo sát (Nếu thấy bất tiện, xin quý đồng nghiệp bỏ qua và không trả
Giới tính ngƣời đƣợc khảo sát *
Nhóm tuổi ngƣời đƣợc khảo sát *
Trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc khảo sát *
Loại hình cơ quan đang làm việc của ngƣời đƣợc khảo sát *
Lĩnh vực đang làm việc của ngƣời đƣợc khảo sát *
Quy mô cơ quan đang làm việc của ngƣời đƣợc khảo sát *
PHỤ LỤC 3. MÔ TẢ MẪU
Thống kê mô tả
HV1
Tối thiểu
3
Tối đa
7
Trung bình
5.85
Độ lệch chuẩn
1.032
N
319
HV2
HV3
HV4
HV5
HV6
LQ1
LQ2
LQ3
LQ4
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
HP1
HP2
HP3
HP4
HP5
HQCV1
HQCV2
HQCV3
HQCV4
PHỤ LỤC 4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
a) Thang đo Hy vọng
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
0.802
Item-Total Statistics
Biến
quan sát
HV1
HV2
HV3
HV4
HV5
HV6
Trung bình thang
đo nếu loại biến
23.81
24.88
24.29
24.74
25.41
25.15
Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
16.539
15.009
14.466
14.814
15.218
15.084
Tƣơng quan
biến - tổng
0.409
0.556
0.599
0.601
0.613
0.574
Cronbach's Alpha
thang đo nếu loại biến
0.803
0.772
0.761
0.761
0.76
0.767
b) Thang đo Lạc quan
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
0.692
Item-Total Statistics
Biến
quan sát
LQ1
LQ2
LQ3
LQ4
Trung bình thang
đo nếu loại biến
15.10
15.21
14.69
14.66
Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
6.779
6.412
5.377
5.975
Tƣơng quan
biến - tổng
0.510
0.401
0.549
0.447
Cronbach's Alpha
thang đo nếu loại biến
0.607
0.672
0.578
0.646
c) Thang đo Tự tin
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha Số biến quan sát
.889
Item-Total Statistics
Biến
quan sát
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
Trung bình thang
đo nếu loại biến
25.70
25.68
26.01
25.55
25.70
25.27
Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
19.191
18.276
17.450
19.204
17.964
19.004
Tƣơng quan
biến - tổng
.661
.730
.738
.703
.717
.692
Cronbach's Alpha
thang đo nếu loại biến
.876
.866
.865
.871
.868
.872
d) Thang đo Hồi phục
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha Số biến quan sát
.742
Item-Total Statistics
Biến
quan sát
HP1
HP2
HP3
HP4
HP5
Trung bình thang
đo nếu loại biến
19.00
18.81
19.70
19.71
19.48
Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
9.110
9.189
8.942
10.049
10.332
Tƣơng quan
biến - tổng
.595
.560
.508
.437
.433
Cronbach's Alpha thang
đo nếu loại biến
.663
.676
.698
.721
.722
e) Thang đo Hiệu quả công việc
Thống kê độ tin cậy
.857
Item-Total Statistics
Biến
Trung bình thang
Phƣơng sai thang
Tƣơng quan
Cronbach's Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
thang đo nếu loại biến
PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phƣơng sai tối đa của mỗi biến
- Chạy EFA với tiêu chuẩn: thứ nhất 0.5 < KMO
Kiểm định KMO và Bartlett
.888
.000
Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích
Thành phần
Biến quan sát
1
2
3
4
0.782
TT2
0.764
TT3
0.739
TT5
0.702
TT4
0.685
HV5
0.68
TT6
0.67
HV6
0.663
TT1
0.641
HV3
0.743
LQ4
0.653
LQ3
0.632
LQ1
0.567
LQ2
0.777
HP3
0.75
HP2
0.699
HP1
0.763
HV1
0.739
HV2
Eigenvalue
Phƣơng sai trích
Cronbach’s Alpha
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
PHỤ LỤC 6. KIỂM ĐỊNH LẠI CRONBACH’S ALPHA
a) Thang đo Hy vọng
Thống kê độ tin cậy
.693
Item-Total Statistics
Biến
Trung bình thang
Phƣơng sai thang
Tƣơng quan
Cronbach's Alpha thang
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
đo nếu loại biến
b) Thang đo Hồi phục
Thống kê độ tin cậy
.722
Item-Total Statistics
Biến
Trung bình thang
Phƣơng sai thang
Tƣơng quan
Cronbach's Alpha thang
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
đo nếu loại biến
c) Thang đo Tự tin
Thống kê độ tin cậy
.901
Item-Total Statistics
Biến
Trung bình thang
Phƣơng sai thang
Tƣơng quan
Cronbach's Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
thang đo nếu loại biến
PHỤ LỤC 7. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON
Tƣơng quan
TT
LQ
HP
HQCV
HV
TT
LQ
HP
HQCV
HV
PHỤ LỤC 8. PHÂN TÍCH HỒI QUY
Thống kê thay đổi
Sai số
R2
Hệ số
Mô
Hệ
R 2
chuẩn
R2
F
Mức ý
Hiệu
Durbin -
hình
số R
của ƣớc
thay
thay
df1 df2
nghĩa
ch nh
Watson
lƣợng
đổi
đổi
thay đổi
Tổng bình
Bình phƣơng
Mức ý
Mô hình
df
F
phƣơng
trung bình
nghĩa
.000a
Hồi quy
Phần dƣ
Tổng
Hệ số
Thống kê đa cộng
Hệ số chƣa chuẩn
chuẩn
tuyến
hóa
Mô hình
hóa
t
Sig.
Hệ số
Nhân t
Sai số
B
Beta
Tolerance
VIF
chuẩn
(Constant) 1.427
TT
1
LQ
HP
HV
Thống kê thay đổi
Sai số
R2
Hệ số
Mô
Hệ
chuẩn
R2
F
Mức ý
R 2
Hiệu
Durbin -
hình
số R
của ƣớc
thay
thay
df1 df2
nghĩa
ch nh
Watson
lƣợng
đổi
đổi
thay đổi
Tổng bình
Bình phƣơng
Mức ý
Mô hình
df
F
phƣơng
trung bình
nghĩa
.000a
Hồi quy
Phần dƣ
Tổng
Hệ số
Hệ số chƣa
chuẩn
Thống kê đa cộng tuyến
Mức
chuẩn hóa
hóa
Mô hình
t
ý
nghĩa
Sai số
Hệ số
B
Beta
Nhân t I
chuẩn
Tolerance
(Constant)
TT
HP