BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN THỊ LÊ HƯƠNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG TRONG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN THỊ LÊ HƯƠNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG TRONG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn "Phân tích các yếu tố tác động tới động lực
phụng sự công trong đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận 1" là công
trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
hợp pháp, trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu./.
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Lê Hương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4.1. Phương pháp định tính ............................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp định lượng ............................................................................ 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng, Niềm tin vào tổ chức, Mục tiêu rõ ràng tới Động lực phụng sự công trong
công việc của công chức. ..................................................................................... 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được khảo sát với đội ngũ công chức
đang làm việc tại các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân Quận 1. .................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG ............................................................................ 6
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết ................................................................................ 6
2.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Tranformational leadership) ............ 6
2.1.2. Động lực phụng sự công (Public service motivation) ................................ 7
2.1.3. Niềm tin vào tổ chức (System trust)............................................................ 8
2.1.4. Mục tiêu rõ ràng (Goal clarity) .................................................................. 9
2.2. Mối quan hệ giữa Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và
Mục tiêu rõ ràng với Động lực phụng sự công ...................................................... 10
2.2.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công ............. 12
2.2.2. Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công ................................... 13
2.2.3. Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công ......................................... 13
2.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 15
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
3.1.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ ...................................................................... 16
3.1.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 17
3.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 17
3.2.1. Kích cỡ mẫu .............................................................................................. 17
3.2.2. Thiết kế phiếu điều tra chính thức ............................................................ 17
3.3. Xây dựng thang đo .......................................................................................... 18
3.3.1. Đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển dạng .......................................... 18
3.3.2. Đo lường động lực phụng sự công ........................................................... 18
3.3.3. Thang đo niềm tin vào hệ thống ............................................................... 19
3.3.4. Thang đo Mục tiêu rõ ràng....................................................................... 19
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ......................................................................... 22
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................. 26
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Phong cách lãnh đạo
chuyển dạng ........................................................................................................ 26
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Động lực phụng sự công ..... 27
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Niềm tin vào tổ chức ....... 27
4.2.4. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Mục tiêu rõ ràng ........ 29
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 30
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Phong cách
lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng .................... 30
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Động lực
phụng sự công..................................................................................................... 32
4.4. Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết ............................................... 33
4.4.1. Giả thuyết 1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến
Động lực phụng sự công..................................................................................... 33
4.4.2. Giả thuyết H2: Niềm tin vào tổ chức tác động tích cực đến Động lực
phụng sự công..................................................................................................... 36
4.4.3. Giả thuyết H3: Mục tiêu rõ ràng tác động tích cực đến Động lực phụng
sự công ................................................................................................................ 38
4.4.4. Phân tích hồi quy nhân tố Động lực phụng sự công ................................ 40
4.5. YHKiểm định các giả thuyết .......................................................................... 42
4.6. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ............................................................ 43
4.6.1. Kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................................ 43
4.6.2. Kiểm định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần
dư) ....................................................................................................................... 43
5. Đánh giá thực trạng trên địa bàn quận 1 ............................................................ 43
5.1 Thực trạng đội ngũ lãnh đạo ........................................................................ 44
5.2 Niềm tin vào tổ chức ..................................................................................... 46
5.3 Đối với yếu tố Mục tiêu rõ ràng ................................................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 51
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................ 51
5.2. Kết luận ........................................................................................................... 51
5.3. Khuyến nghị .................................................................................................... 52
5.3.1. Xây dựng Phong cách lãnh đạo chuyển dạng .......................................... 52
5.3.2. Nâng cao Niềm tin vào tổ chức ................................................................ 54
5.3.3. Xác định Mục tiêu rõ ràng ....................................................................... 56
5.4. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
PSM Public service motivation Động lực phụng sự công
Phần mền thống kê trong SPSS Statistic package for social khoa học xã hội
KMO Kaiser - Mayer – Olkin Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
EFA Exploratory factor anolysis Phân tích nhân tố khám phá
Sig. Observed significance level Mức ý nghĩa quan sát
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Phong cách lãnh đạo chuyển dạng . 19
Bảng 3.2: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Động lực phụng sự công ........... 20
Bảng 3.3: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Niềm tin vào tổ chức ................. 20
Bảng 3.4: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Mục tiêu rõ ràng ........................ 21
Bảng 4.1: Thống kê mẫu khảo sát ............................................................................. 22
Bảng 4.2: Kết quả tống kê mô tả các đại lượng nghiên cứu ..................................... 22
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chéo giữa Trình độ học vấn và Độ tuổi ....................... 24
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Độ tuổi ........................... 24
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Trình độ học vấn ............ 25
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Thâm niên công tác ........ 25
Bảng 4.7: Cronbach’s Anpha của Phong cách lãnh đạo chuyển dạng ...................... 26
Bảng 4.8: Cronbach’s Anpha của Động lực phụng sự công ..................................... 27
Bảng 4.9: Cronbach’s Anpha lần 1 của Niềm tin vào tổ chức .................................. 28
Bảng 4.10: Cronbach’s Anpha lần 2 của Niềm tin vào tổ chức ................................ 28
Bảng 4.11: Cronbach’s Anpha của Mục tiêu rõ ràng ................................................ 29
Bảng 4.12: Kết quả ma trận xoay nhân tố của các yếu tố tác động đến Động lực
phụng sự công (Hệ số tải nhân tố = 0.5) ................................................................... 30
Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của Động lực phụng sự công
(Hệ số tải nhân tố = 0.5) ............................................................................................ 32
Bảng 4.14: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng và Động lực phụng sự công .............................................................................. 33
Bảng 4.15: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến ................................................... 34
Bảng 4.16: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Phong cách lãnh đạo
chuyển dạng và Động lực phụng sự công ................................................................. 34
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng và Động lực phụng sự công .............................................................................. 34
Bảng 4.18: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động
lực phụng sự công ..................................................................................................... 36
Bảng 4.19: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực
phụng sự công ........................................................................................................... 36
Bảng 4.20: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và
Động lực phụng sự công ........................................................................................... 36
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động
lực phụng sự công ..................................................................................................... 37
Hình 4.3: Biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực
phụng sự công ........................................................................................................... 37
Bảng 4.22: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực
phụng sự công ........................................................................................................... 38
Bảng 4.23: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực
phụng sự công ........................................................................................................... 38
Bảng 4.24: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động
lực phụng sự công ..................................................................................................... 38
Bảng 4.25: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực
phụng sự công ........................................................................................................... 39
Bảng 4.26: Kết quả tóm lược mô hình hồi quy biến Động lực phụng sự công ........ 41
Bảng 4.27: Phân tích phương sai .............................................................................. 41
Bảng 4.28: Phân tích hồi quy .................................................................................... 41
Bảng 4.30: Thống kê số liệu chiến sĩ thi đua cơ sở theo từng đối tượng .................. 44
Bảng 4.31: Số liệu về công tác cán bộ ...................................................................... 46
Bảng 4.32: Số liệu lao động xin nghỉ việc và số tinh giản viên chế ......................... 47
Bảng 4.33: Phân tích số liệu chiến sĩ thi đua theo từng đối tượng ........................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 15
Hình 4.1: Biểu đồ thâm niên công tác ....................................................................... 26
Hình 4.2: Biểu đồ mô tả mối liện hệ giữa biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công ........................................................................................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công ........................................................................................................... 40
Hình 4.5: Biểu đồ hồi quy Động lực phụng sự công ................................................ 42
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh xu hướng hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu
cải cách và nâng cao chất lượng nền hành chính công càng trở nên bức thiết. Nhưng tại
nhiều cơ quan, tổ chức nhà nước, quá trình cung cấp dịch vụ công vẫn chưa thực sự
hiệu quả.Vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những lý do
quan trọng cần xem xét đến là động lực phụng sự của đội ngũ cán bộ công chức.
Trên cơ sở các lý thuyết về động lực phụng sự công (PSM), nghiên cứu đề xuất 3 yếu
tố tác động đến động lực phụng sự công gồm: phong cách lãnh đạo chuyển dạng, niềm
tin vào tổ chức và mục tiêu rõ ràng. Triển khai khảo sát ý kiến 155 công chức công tác
tại Ủy ban nhân dân Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá tác động PSM.
Kết quả kiểm định T-test Và kiểm định Anova cho thấy không có sự khác biệt
về giới tính, độ tuổi, trình độ, vị trí và thâm niên trong việc đưa ra các câu trả lời của
mình. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha sau khi loại biến ST7 (do có hệ
số tương quan biến tổng <0.3) thì còn lại 21 biến đều đạt yêu cầu. Kết quả phân tích
nhân tố khám phá EFA các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc cho thấy cả 4
nhân tố đều có các giá trị đạt yêu cầu và Hệ số tương quan tuyến tính giữa các biến đều
có ý nghĩa thống kê. Từ mô hình hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của nhân tố
Niềm tin vào tổ chức tác động cao nhất đến Động lực phụng sự công, tiếp theo đó mới
đến nhân tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Mục tiêu rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở xây dựng một số khuyến nghị chính sách
nhằm tăng cường PSM cho đội ngũ công chức. Trước hết, là vai trò của người lãnh
đạo cần có một phong cách lãnh đạo linh hoạt theo từng nhiệm vụ và theo từng cá
nhân. Bên cạnh đó, vấn đề nuôi dưỡng PSM cần được tổ chức quan tâm đến việc
củng cố, xây dựng niềm tin trong mỗi công chức. Ngoài ra việc cụ thể hóa nội dung
công việc theo hướng rõ ràng, dễ định lượng cũng là một yêu cầu đặt ra để nâng cao
PSM trong công chức.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây vấn đề cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước được đặc biệt quan tâm nhằm củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu
quả, hiệu lực quản lý của cơ quan nhà nước. Một trong những nội dung được đặt ra
trong chiến lược cải cách hành chính này đó là chất lượng nguồn nhân lực, yếu tố
ngày càng khẳtng định tầm quan trọng trong sự thành công của cả khu vực tư nhân
và khu vực công, đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước chứng minh.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng, nhiều đề án, kế hoạch
đã được triển khai thực hiện và đạt kết quả bước đầu. Tuy nhiên một thực tế đang
còn đặt ra đó là thái độ làm việc của công chức còn khá lạnh nhạt, thiếu nhiệt huyết,
vẫn còn tình trạng làm việc hết giờ chứ không hết việc. Khá đông đội ngũ công
chức chưa biết hoặc chưa được tiếp cận với các khái niệm tưởng như rất quen thuộc
trong khu vực tư nhân như: Sứ mạng, tầm nhìn của tổ chức mình, dẫn đến tình trạng
chỉ cần đặt mục tiêu hoàn thành công việc được lãnh đạo giao trong ngày, trong
tuần, trong tháng với cách thức rập khuôn, chủ yếu được tiếp nhận qua kinh
nghiệm, học hỏi từ những người đi trước, họ hoàn toàn không biết hoặc không cần
biết đến sứ mạng của tổ chức mình là gì, mục tiêu trong 5 năm, 10 năm tới là gì,
công việc của mình có đóng góp như thế nào đến mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó dưới
tác động tiêu cực từ những hạn chế trong quản lý dẫn đến hàng loạt các vụ án tham
ô, tham nhũng với quy mô rất lớn được đưa ra xử lý, những mặt trái của cơ chế thị
trường làm tha hóa một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, đảng viên làm nhiệm vụ
gây khó khăn, nhũng nhiễu không chỉ cho người dân mà cả những người trong cùng
một hệ thống… cũng đã tác động rất lớn đến niềm tin của công chức vào vai trò
lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của nhà nước. Một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên có những biểu hiện giảm sút, thậm chí mất niềm tin vào tổ chức, vào hệ
thống. Có rất nhiều nguyên nhân tác động đến tình trạng này đã được các nghiên
cứu trước đây đề cập đến như cơ chế chính sách còn cứng nhắc, chưa thỏa đáng,
chưa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của công chức, môi trường làm việc
2
không đảm bảo, văn hóa tổ chức không có yếu tố động viên, không phù hợp với
thực tế khách quan đòi hỏi, vai trò của người lãnh đạo chưa thật sự thể hiện, chưa
khơi gợi được động lực làm việc trong công chức, các yếu tố về tầm nhìn, sứ mạng
còn mơ hồ, công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ chưa tốt… Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này chỉ dừng ở các đơn vị của Ủy ban nhân dân quận, là đơn
vị cấp cơ sở không thể thay đổi được những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính
sách, các quy định cứng có giá trị khung áp dụng thực hiện từ cấp Trung ương đến
cấp cơ sở. Do đó tác giả muốn tập trung nghiên cứu về các yếu tố có tính động, nằm
trong khả năng điều chỉnh của cấp quận có thể tác động đến động lực phụng sự
công, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể tăng động lực làm việc cho đội ngũ công
chức của quận hiện nay, cụ thể đó là Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin
vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng. Đây cũng là một trong những vấn đề đặc biệt được
quan tâm, nhấn mạnh trong các quyết sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về
vai trò của người đứng đầu trong các tổ chức công thể hiện thông qua việc triển
khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng và chỉnh đốn
Đảng trong giai đoạn hiện nay, nhằm củng cố niềm tin của cán bộ đảng viên và
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng; quan điểm về xây dựng nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân trong đó Nhân dân là chủ thể của xã hội, mọi hoạt động
đều phục vụ cho Nhân dân để từ đó điều chỉnh hành vi của công chức, xây dựng
chính quyền phục vụ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố
tác động đến động lực phụng sự công trong đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân
dân quận 1” làm đề tài nghiên cứu, mong muốn đóng góp một vài khuyến nghị, hy
vọng góp phần nâng cao động lực phụng sự công cho công chức trên địa bàn quận
đạt được hiệu lực và hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố
tác động đến động lực phụng sự công của công chức đang công tác tại quận 1, trong
3
đó tập trung vào các yếu tố mềm: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào
tổ chức và Mục tiêu rõ ràng.
Trên cơ sở kết quả phân tích đưa ra một số đề xuất để nâng cao động lực làm
việc cho đội ngũ công chức quận, đồng thời mong muốn của tác giả đó là luận văn
này có thể là một tài liệu tham khảo đối với các nhà lãnh đạo quận 1 trong việc
hoạch định chính sách để thực hiện mục tiêu cải cách hành chính của quận đạt hiệu
quả trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động như thế nào đến động lực phụng
sự công?
Niềm tin vào tổ chức tác động như thế nào đến động lực phụng sự công?
Mục tiêu rõ ràng có tác động như thế nào đến động lực phụng sự công?
Đề xuất gì được đưa ra để nâng cao Động lực phụng sự công cho đội ngũ
công chức của quận?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua hai bước: (1) nghiên cứu sơ bộ sử dụng
phương pháp định tính để khám phá các yếu tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng,
Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng có ảnh hưởng đến Động lực phụng sự
công, xây dựng thang đo, (2) nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định
lượng để xác định mức độ ảnh hưởng của Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm
tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng đến Động lực phụng sự công, từ đó có cơ sở để
kết luận vấn đề, các phương pháp cụ thể:
1.4.1. Phương pháp định tính
Phỏng vấn, tham khảo một số ý kiến của chuyên gia, công chức đang làm
việc trong các tổ chức công và một số giảng viên trong lĩnh vực quản lý công và
chính sách công để đưa ra thang đo, điều chỉnh thang đo của các yếu tố tác động
đến Động lực phụng sự công.
4
1.4.2. Phương pháp định lượng
Xây dựng bảng câu hỏi điều tra để thực hiện phỏng vấn dựa trên thang đo
Likert với 5 mức độ. Sau đó thực hiện lấy ý kiến công chức tại Ủy ban nhân dân
quận bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu
thuận tiện.
Xử lý dữ liệu điều tra thu thập được bằng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
20. Sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý và phân tích các vấn đề sau:
Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha, đây là hệ số
dùng để kiểm định độ tin cậy của các biến dùng để đo lường các yếu tố tác động
đến Động lực phụng sự công. Những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị
loại khỏi thang đo. Để đảm bảo yêu cầu trong nghiên cứu thì hệ số Cronbach’s
alpha phải đạt từ 0.7 đến gần 1 và hệ số tương quan tổng phải đạt từ 0.3 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đo lường nhân tố chính dựa vào các
thang đo đã được lọc ra từ kiểm định độ tin cậy.
Phân tích mô hình bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, tìm ra tác động của
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng tác
động đến Động lực phụng sự công của công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của Phong cách lãnh đạo
chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức, Mục tiêu rõ ràng tới Động lực phụng sự
công trong công việc của công chức.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được khảo sát với đội ngũ công
chức đang làm việc tại các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân Quận 1.
1.6. Kết cấu luận văn
Ngoài Chương 1 đã trình bày, luận văn trình bày 04 chương tiếp theo.
Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, mối quan hệ giữa các lý
thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
5
Chương 3 giới thiệu quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây
dựng thang đo, mã hóa thang đo, chọn mẫu, xác định kích thước mẫu.
Chương 4 mô tả dữ liệu khảo sát, kiểm định độ tin cậy của các thang đo,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết.
Chương 5 Kết luận và đề xuất các gợi ý chính sách nhằm gia tăng động lực
phục vụ công của công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG
Chương 2 về cơ sở lý thuyết tập trung vào hai nội dung chính sau:
Nghiên cứu khái niệm của các nhân tố được đưa vào để phân tích trong bài
nghiên cứu trên cơ sở tham khảo các bài nghiên cứu trên thế giới trước đây có liên
quan, trong đó các tác giả đã định nghĩa các nhân tố theo từng cấp độ, phạm vi khác
nhau về Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Động lực phụng sự công, Niềm tin vào
tổ chức và Mục tiêu rõ ràng. Những bài nghiên cứu này có cả những bài tập trung
cho khu vực tư nhân và khu vực công. Từ đó lựa chọn những định nghĩa gần với
mục đích nghiên cứu nhất để đưa vào phân tích.
Phân tích mối tương quan giữa Phong cách lãnh đạo chuyển dạng với Động
lực phụng sự công, Niềm tin vào tổ chức với Động lực phụng sự công và Mục tiêu
rõ ràng với Động lực phụng sự công từ các nghiên cứu trước đây đã được chứng
minh để làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu này.
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết
2.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Tranformational leadership)
Lãnh đạo đề cập đến sức mạnh của cá nhân để gây ảnh hưởng đến các cá
nhân khác (Tappen, Weiss, và Whitehead, 2004) và khuyến khích họ phát triển, đạt
được các mục đích chung (Richardson và Storr, 2010). Lãnh đạo chuyển dạng là
phong cách lãnh đạo khi các nhà lãnh đạo hành động trong một nỗ lực để tối đa hoá
nhận thức của các nhân viên về những gì là đúng và quan trọng để tăng sự trưởng
thành về động lực của họ và giúp họ vượt qua sự tự tin của họ vì lợi ích của nhóm,
tổ chức và xã hội nói chung. Trong bối cảnh này, các nhà lãnh đạo chuyển dạng
thúc đẩy sự liên kết của nhân viên, là quá trình trong đó “những người lãnh đạo và
những người dưới quyền tác động lẫn nhau làm tăng lên những mức độ của đạo đức
và động viên”, phong cách lãnh đạo chuyển dạng là “gắn bó chặt chẽ với các giá trị
bậc cao hơn” (Burns, 1978). Cũng có ý nghĩa tương tự nhưng theo Bass, 1985, lại
diễn đạt theo một cách khác: Một nhà lãnh đạo là người thúc đẩy nhân viên theo
7
một cách vượt xa lợi ích của bản thân vì lợi ích to lớn của tổ chức, đây là quá trình
tạo ra những thay đổi lớn trong thái độ, hành vi của các thành viên trong tổ chức, từ
đó giúp họ xây dựng cam kết để thực hiện sứ mạng và mục tiêu chung của tổ chức
(Yukl,1989). Vai trò của các nhà lãnh đạo được nhấn mạnh trong việc tác động đến
nhân viên của mình (Yukl, 1999). Người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo chuyển
dạng là những người biết khơi ngợi, kích thích và truyền cảm hứng cho cấp dưới
trong thực hiện nhiệm vụ để đạt được kết quả vượt trội so với mong đợi bằng cách
giúp họ tự đặt ra được mục tiêu cao hơn so những gì họ nghĩ, tạo được lòng tin nơi
họ và họ biết đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân mình (Avolio Waldman
và Yammarino, 1991). Theo đó thì người lãnh đạo không còn là trung tâm của tổ
chức, thay vào đó là người nhân viên mới là người quyết định sự thành công của
một mục tiêu, hoàn thành được sứ mệnh, nhiệm vụ của nhà lãnh đạo đó là giúp giúp
nhân viên nhận biết được giá trị của mình, đóng góp sức mình vì sứ mạng chung
của tổ chức.
Các lý thuyết về lãnh đạo chuyển dạng nhấn mạnh đến cảm xúc, giá trị và tầm
quan trọng của việc lãnh đạo tập trung vào việc khuyến khích sáng tạo và những ý
tưởng mới trong nhân viên (García-Morales et al, 2012). Ngày nay phong cách lãnh
đạo chuyển đạo được nhiều nghiên cứu đề cập tới trong việc thay đổi thành công
một tổ chức, xây dựng tổ chức học tập, khi nguồn nhân lực trở nên đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển của một tổ chức thì việc khéo léo vận dụng kỹ năng của
bản thân để khuyến khích, định hướng của người lãnh đạo truyền cho nhân viên
niềm tin, động lực làm việc, khả năng phát huy sự sáng tạo cá nhân, cùng hướng
đến mục đích chung của tổ chức đóng vai trò hết sức quan trọng.
2.1.2. Động lực phụng sự công (Public service motivation)
Câu hỏi về nguyên nhân và hậu quả của động lực trong lực lượng lao động ở
khu vực công đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Baldwin (1984) đã
hỏi liệu có sự khác biệt trong mức độ động lực của nhân viên ở khu vực nhà nước
và tư nhân có khác nhau trên cơ sở sự khác nhau của chế độ ưu đãi (như mức lương
thấp hơn ở khu vực công), và ông đã nhận ra rằng ở đó không có sự khác biệt. Gần
8
đây hơn, Jurkiewicz, Massey và Brown (1998) được tìm thấy nhân viên trong khu
vực công và khu vực tư nhân muốn những thứ khác nhau từ công việc của họ.
Tương tự, Steel và Warner (1990) nhận thấy mức độ hài lòng trong công việc của
nhân viên khu vực công cao hơn khu vực tư, trong khi Romzek (1985) phát hiện ra
mối quan hệ mạnh mẽ giữa sự công nhận công khai và sự tham gia của nhân viên
trong tổ công.
Những nghiên cứu của Perry và Wise (1990) dường như đã tiếp cận một
cách đầy đủ hơn về khái niệm động lực phụng sự công. Họ cho rằng động lực
phụng sự công là cách phản ứng của một cá nhân đối với các động cơ bắt nguồn từ
các tổ chức công, rằng những cá nhân có động lực phụng sự công lớn hơn có thể
hoạt động tốt hơn trong công việc. Điều này xuất phát từ đặc trưng của công việc
trong khu vực công, nó có các thuộc tính như nhiệm vụ quan trọng, cho các cơ quan
dịch vụ công có nhiều cơ hội hơn để thực hiện được những giá trị của họ từ bi, tự hy
sinh, và cam kết vì lợi ích công cộng và chính sách tạo ra, do đó dẫn đến động lực
nội tại so với công việc của khu vực tư nhân. Động lực phụng sự công bao gồm
tổng hòa các yếu tố niềm tin, tinh thần và giá trị bản thân của các cá nhân trong một
tổ chức công cùng hướng đến lợi ích chung của cộng đồng, hành động của họ xuất
phát từ sự hy sinh, lòng trắc ẩn của họ đối với xã hội (Perry, 1996). Những nghiên
cứu của Rawls, Ulrich, và Nelson (1975), Rainey (1982), và Nalbandian và
Edwards (1983) trước đó tuy còn khá rời rạc nhưng cũng hàm ý tương đồng với
quan điểm của Perry và Wise.
Đi vào cụ thể, Wright và Pandey (2008) cho rằng động lực phụng sự công là
hành động phục vụ cộng đồng với những giá trị liên quan đến công việc, sở thích và
mong muốn của nhân viên nhằm mục đích có thể giúp đỡ nhiều người khác, phục
vụ lợi ích của xã hội, công việc của làm làm thật sự có ý nghĩa đối với xã hội.
2.1.3. Niềm tin vào tổ chức (System trust)
Theo Burt, Camerer, Rousseau và Sitkin (1998) cho rằng niềm tin là một
“trạng thái tâm lý” sẵn sàng chấp nhận rủi ro trên dựa trên những kỳ vọng về ý định
hoặc hành vi của một người khác, nó là nguồn gốc của các mối quan hệ xã hội có
9
tính xây dựng, sự thỏa hiệp và hợp tác được mở rộng (Brown và Ferris, 2007).
Quan điểm này chủ yếu mới dừng lại ở khái niệm niềm tin giữa cá nhân với cá
nhân. Phân định rõ hơn về niềm tin, Luhmann (1979) đưa ra quan điểm cho rằng
niềm tin về cơ bản là một khái niệm lưỡng phân bao gồm sự hợp thành của hệ thống
và các cá nhân. Luhmann lập luận rằng niềm tin vào hệ thống là ổn định hơn và lâu
dài hơn so với niềm tin giữa các cá nhân, và không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
thường ngày ở môi trường công sở.
Cook và Wall (1980) mở rộng sự phân loại thành bốn lớp phân tầng mà niềm
tin như là sự tin tưởng vào những mục đích đáng tin cậy của những người khác và
sự tín nhiệm vào khả năng của họ. Niềm tin thường được coi là chất bôi trơn giúp
cho tổ chức hoạt động hiệu quả (Bennis và Nanus, 1985), là một cơ chế tích hợp tạo
ra và duy trì các hệ thống xã hội (Barber, 1983; Blau, 1964) và là nguồn gốc của
việc tăng hiệu suất và hiệu quả trong lao động (Culbert và McDonough, 1986;
Golembiewski và McConkie, 1975; Zand, 1972).
Trong hơn 4 thập kỷ qua khái niệm niềm tin đã được nhiều nhà nghiên cứu
theo đuổi và cũng đã đưa ra những chứng minh về tầm quan trọng của niềm tin, nó
trở thành một trong những vấn đề của lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực cần phải quan
tâm đến để gắn kết một cá nhân với tổ chức, từ đó tác động đến hiệu quả, năng suất
lao động, hay nói cách khác là tác động đến động lực làm việc cả ở khu vực tư và khu
vực công hiện nay. Cụ thể hơn đó là sự tin tưởng của nhân viên vào tổ chức trước
những chính sách nhân sự mà tổ chức cam kết như: bảo đảm việc làm, tuyển dụng có
chọn lọc, làm việc tập thể, chính sách liên quan đến tiền lương, đào tạo và phát triển,
bình đẳng và chia sẻ thông tin (Pfeffer, 1999); sự tin tưởng được thể hiện thông qua
thái độ và hành vi hay nói rõ hơn là niềm tin được thể hiện bằng sự gắn kết với tổ
chức, sự hài lòng trong công việc, nỗ lực lao động, ý định gắn bó với đơn vị.
2.1.4. Mục tiêu rõ ràng (Goal clarity)
Lý thuyết Principal–agent thường được sử dụng để giải thích các vấn đề phát
sinh giữa chính trị gia và bộ máy hành chính (Waterman và Meier 1998). Nó cũng
đã được sử dụng ở phạm vi nhỏ hơn để giải thích các kết quả của mối quan hệ trao
10
đổi giữa nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức (Eisenhardt 1989). Ở phạm vi này,
lý thuyết cho rằng các nhà quản lý ký hợp đồng với cấp dưới thực hiện công việc
được đàm phán trong hợp đồng. Sau đó cấp dưới là người chịu trách nhiệm với nhà
quản lý bởi họ đã đồng ý với các điều khoản của hợp đồng, nơi mà các hành động
rõ ràng được trao đổi bằng phần thưởng (Kettl 2014). Trong khi kiểm soát là yếu tố
cơ bản trong lý thuyết này, giá trị của nó dựa trên việc nhà quản lý có cung cấp
chính xác các yêu cầu đối với cấp dưới hay không (Pandey và Wright 2006). Điều
này cuối cùng có nghĩa là cấp dưới biết các nhiệm vụ của họ liên quan đến mục
đích của tổ chức như thế nào (Bosselut et al., 2012; Kahn và cộng sự 1964). Sự rõ
ràng mục tiêu như vậy là rất quan trọng trong các tổ chức vì nó cho phép nhân viên
dành nhiều thời gian hơn để thực hiện những mong đợi của họ (Sawyer 1992).
Mặc dù mục tiêu rõ ràng được kiểm tra rộng rãi, hầu hết các nghiên cứu có
xu hướng tập trung nhiều hơn vào sự vắng mặt của mục tiêu rõ ràng, đó là vai trò
mơ hồ. Cụ thể hơn, vai trò mơ hồ đề cập đến việc "thiếu thông tin cần thiết ở một vị
trí tổ chức nhất định" (Rainey 2009, 302). Nghiên cứu kiểm tra vai trò mơ hồ đã
nhận thấy rằng nó tác động tiêu cực đến nhân viên. Lý do tại sao vai trò mơ hồ lại
ảnh hưởng tiêu cực đến cấp dưới bởi vì nó sẽ gây ra sự căng thẳng trong quá trình
làm việc (Kahn và cộng sự, 1964), từ đó làm hạn chế khả năng và năng suất làm
việc của cá nhân (Eatough et al. 2011), tạo ra sự căng thẳng về công việc và căng
thẳng trong mối quan hệ giữa người quản lý và cấp dưới, nhân viên phải dành nhiều
thời gian hơn để tìm ra những gì họ mong đợi hơn là thực sự thực hiện nhiệm vụ
của họ (Onyemah 2008).
2.2. Mối quan hệ giữa Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào
tổ chức và Mục tiêu rõ ràng với Động lực phụng sự công
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến
động lực làm việc. Điều này không còn mới ở khu vực tư nhân và đã phát huy rất
hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm gần đây cũng đã có khá nhiều nghiên cứu
đề cập đến vấn đề này trong khu vực công chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt
huyết làm việc của đội ngũ công chức, điều này cũng phù hợp trong xu thế hội nhập
11
ngày càng rộng, sâu, đội ngũ công chức cũng sẽ bị chi phối, tác động rất lớn bởi
quy luật của thị trường. Hơn nữa các cơ quan nhà nước cũng đứng trước áp lực cần
phải thay đổi một cách linh thoạt, phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy các
nghiên cứu đã đưa ra những yếu tố làm tăng hoặc giảm động lực phụng sự công.
Vai trò của người đứng đầu trong việc hoàn thành nhiệm vụ của một tổ chức
hiện nay được rất nhiều văn bản của Đảng, nhà nước khẳng định, điều này cũng phù
hợp với quan điểm của Đảng “tập thể lãnh đạo” nhưng “cá nhân phụ trách”, Đảng ta
không còn chấp nhận tư duy cha chung không ai khóc, khi đơn vị, doanh nghiệp
làm việc không hiệu quả, thua lỗ thì đó là trách nhiệm của tập thể, không ai chịu
trách nhiệm. Điều này không chỉ đúng trên lý thuyết, qua các bài nghiên cứu mà
thực tế cũng đã chứng minh rất tốt cho mối quan hệ này.
Bên cạnh đó sự tác động của cơ chế thị trường, đời sống xã hội ngày càng
phát triển, đi song song đó là nhu cầu xã hội cũng tăng lên, trong đó có cả nhu cầu
của đội ngũ công chức. Xã hội đã chuyển từ trạng thái ăn no, mặc ấm, sang ăn
ngon, mặc đẹp. Chính vì nhu cầu cho cuộc sống ngày càng nhiều đã tác động lớn
đến thái độ làm việc của đội ngũ công chức, không chỉ đơn thuần vì mục tiêu lý
tưởng mà đó còn là đáp ứng nhu cầu cá nhân. Từ đây đã xuất hiện những cán bộ
tham ô, tham nhũng với quy mô, mức độ ngày càng nghiêm trọng, những vụ án
được đưa ra khởi tố với mức thiệt hạn lên đến hàng ngàn tỷ đồng, tạo lên luồng
phản ứng gay gắt từ dư luận; những tiêu cực, nhũng nhiễu, vòi vĩnh, chạy chức chạy
quyền cũng ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đến bộ máy nhà nước, đến việc
thực thi nhiệm vụ của đội ngũ công chức, đặc biệt là cán bộ cấp cao. Trong số đó có
sự suy giảm niềm tin của một bộ phận không nhỏ công chức đang làm việc trong
các cơ quan nhà nước hiện nay, là những người đang phục vụ cho hệ thống. Điều
này rất nguy hiểm nếu không có hướng khắc phục kịp thời.
Một đặc điểm khác biệt giữa khu vực tư và khu vực công làm ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên đó là sự mơ hồ về nhiệm vụ được giao. Đối với
khu vực tư nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nên hoạt động của nhân viên sẽ
được biểu hiện qua doanh thu, còn đối với khu vực công kết quả của công chức
12
thường rất chung chung và khó đánh giá, chủ yếu chỉ thông qua bình xét thi đua
cuối năm, nhưng thực tế việc thực hiện này còn nặng tính hình thức và cảm tính,
chưa khách quan, công bằng. Chính vì vậy đội ngũ công chức ở nhiều nơi không có
được động lực phấn đấu hoặc không duy trì được động lực vốn có của mình. Trong
những năm gần đây chúng ta bắt đầu thấy xuất hiện khái niệm độ hài lòng của
người dân đối với các dịch vụ công, điều này cũng là một thay đổi tích cực về mặt
tư duy để đo lường, đánh giá hiệu quả một công chức trong các cơ quan nhà nước.
Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra nơi nào có sự công bằng, có hướng phấn đấu rõ
ràng và đảm bảo những nỗ lực được ghi nhận thì nơi đó nhân viên sẽ có thái độ đối
với công việc rất tích cực.
2.2.1. Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công
Bằng cách lấn át các động cơ bên trong hoặc ủng hộ xã hội (Le Grand 2006,
Moynihan 2010; Weibel, Rost, và Osterloh 2010) - lãnh đạo chuyển dạng có thể đại
diện cho lãnh đạo cấp cao tác động đến lực lượng lao động với mức độ động lực
phụng sự công cao. Đây là những đặc trưng riêng của tổ chức công bởi vì nhân viên
của họ có khuynh hướng được thúc đẩy bởi mong muốn được phục vụ lớn hơn so
với lao động trong khu vực tư nhân (Pandey and Stazyk, 2008; Steijn, 2008).
Dựa trên các lý thuyết đã được nghiên cứu trước đây của Paarlberg và
Lavigna (2010) và những bằng chứng thực nghiệm có sẵn cho đến nay (Park và
Rainey 2008, Wright, Moynihan, Và Pandey 2012), cho rằng lãnh đạo chuyển dạng
sẽ có nhiều khả năng hơn để tăng hiệu quả công việc, tăng động lực phụng sự công
cho nhân viên. Cơ sở lý luận về giả thuyết này là các nhân viên có động lực phụng
sự công quan tâm nhiều hơn về làm việc có ảnh hưởng tích cực đến người khác
(Perry và Wise 1990). Những thông điệp đầy cảm hứng mà các nhà lãnh đạo
chuyển dạng tạo ra để khuyến khích nhân viên của họ vượt qua sự quan tâm riêng
của cá nhân; với động lực phụng sự công mạnh mẽ, họ có khả năng thể hiện và lấp
đầy các giá trị của họ vì lợi ích của những người khác. Lý thuyết cung – cầu phù
hợp với những gì nhân viên sẵn sàng cống hiến với mức độ cần thiết cho hiệu quả
công việc khi công việc phù hợp với giá trị của họ (Edwards et al. 2006). Với kết
13
quả đó, tôi cho rằng những nhân viên có động lực phụng sự công lớn hơn sẽ thường
cải thiện hiệu quả công việc trong việc phản ứng với phong cách lãnh đạo chuyển
dạng từ đó đưa ra lý thuyết:
H1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến động lực
phụng sự công
2.2.2. Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự hiện diện niềm tin của nhân viên đối
với lãnh đạo cơ quan và người quản lý cao hơn, khi mọi người nhận thấy được sự
công bằng trong thủ tục, qui trình, sự hỗ trợ, những phản hồi đáng kể, năng lực và
tính chính trực của người lãnh đạo (Albrecht và Travaglione, 2003; Dirks và Ferrin,
2002; Nyhan, 2000). Niềm tin không chỉ là bản chất cố hữu mà còn là yếu tố cốt lõi
của văn hóa nhân dân (Inglehart, 1990). Vì vậy chúng ta tuân thủ nguyên tắc nhân
quả của niềm tin nơi làm việc tạo động lực phụng sự công.
Thiếu niềm tin có thể dẫn đến các kết quả bất thường chẳng hạn như hoài
nghi, thiếu động lực, thiếu cam kết và thiếu tự tin trong tổ chức (Camevale
và Wechsler, 1992; Kanter và Mirvis, 1989). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây
đã xem xét tác động của niềm tin đối với thái độ phụng sự công của nhân viên
nhưng họ không đánh giá hiệu quả của niềm tin lên hành vi phụng sự của nhân viên.
Khi nhân viên nhận thấy rằng, hệ thống của tổ chức là không đáng tin tưởng và
không công nhận hay khen thưởng những đóng góp thì nhân viên này tìm cách làm
giảm sự tổn thương của mình bằng cách chỉ nhấn mạnh vào những lĩnh vực hoạt
động mà có thể đã được sắp xếp sẵn (dễ dàng hơn) và được che chắn một cách
khách quan (Culbert và Mc Donough, 1986, tr.179).
Như vậy, chúng ta có thể mong đợi rằng niềm tin vào hệ thống và động lực
phụng sự công có mối quan hệ đồng biến với nhau, như đã nêu trong giả thuyết sau:
H2: Niềm tin vào tổ chức tác động tích cực đến Động lực phụng sự công
2.2.3. Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công
Nhiều cuộc điều tra đã chứng minh tầm quan trọng của động lực phụng sự
công trong giải thích thái độ của người lao động, đặc biệt là những người trong khu
14
vực công cộng (Perry, Hondeghem và Wise 2010). Lewis và Frank (2002) nhận thấy
những cá nhân, là những người đặt một giá trị cao về an ninh việc làm và thu nhập
cao cũng như những người với động lực phụng sự công cao được ưu tiên làm việc
cho chính phủ hơn khu vực tư nhân. Kết quả được đưa ra thứ hai từ Lewis và Frank
(2002) nghiên cứu thêm cho thấy rằng các cá nhân với động lực phụng sự công có xu
hướng tự chọn làm việc cho chính phủ. Điều này là bởi vì những cá nhân này đặt một
giá trị cao về dịch vụ mang lại lợi ích xã hội (Crewson 1997, Houston 2000) và các tổ
chức công tích cực cho phép nhân viên khả năng thực hiện loại hình dịch vụ đó như
một phần công việc của họ (Kim và Vandenabeele 2010). Do đó các công việc được
thực hiện trong các tổ chức công được liên kết với động cơ của các cá nhân với động
lực phụng sự công (Wright, Moynihan, và Pandey 2012).
Mặc dù có một số yếu tố tổ chức có thể khuyến khích động lực phụng sự công,
mục tiêu rõ ràng là một trong số chúng. Trong các tổ chức công, một khi vai trò của
công chức rõ ràng, họ hiểu họ đóng góp như thế nào cho nhiệm vụ công vụ của cơ
quan, từ đó sẽ tăng động lực phụng sự công của họ. Trong trường hợp này, mục tiêu
rõ ràng hơn giúp đáp ứng nhu cầu xã hội và mong muốn của nhân viên công.
Mối quan hệ tích cực giữa mục tiêu rõ ràng và động lực phụng sự công được
hỗ trợ bởi các nghiên cứu trước đây. Camilleri (2007) nhận thấy sự vắng mặt của
mục tiêu rõ ràng có liên quan tiêu cực đến các thành phần của động lực phụng sự
công (tức là chính sách công, lợi ích công, lòng từ bi, và hy sinh). Moynihan và
Pandey (2007a) cũng phát hiện ra rằng bộ máy quan liêu có một ảnh hưởng tiêu cực
đến động lực phụng sự công; sự mơ hồ về vai trò sẽ có thể cản trở các công chức
thực hiện các nhiệm vụ định hướng xã hội của họ và có thể làm giảm sút động cơ
phụng sự công. Điều này cũng được hiểu khi các yếu tố tổ chức có thể hỗ trợ công
chức thực hiện nhiệm vụ theo định hướng xã hội có thể tạo ra động lực phụng sự
công. Kết quả là, khi mục tiêu rõ ràng tăng lên, động lực phụng sự công cũng sẽ
tăng lên. Giả thuyết sau được đề xuất:
H3: Mục tiêu rõ ràng tác động tích cực đến Động lực phụng sự công
15
2.3. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến động lực phụng
sự công trong một tổ chức, với đặc thù là đơn vị cấp cơ sở, do đó chúng tôi chỉ
muốn đề cập tới những yếu tố có tính chất mềm, có thể tác động, thay đổi ở phạm vi
tổ chức của mình từ đó có những khuyến nghị phù hợp, hi vọng có thể giúp cho
hoạt động tại cấp cơ sở mà trước mắt đó là tại cơ quan, đơn vị của mình. Mô hình
đề xuất với ba giả thuyết tương ứng với đó là ba yếu tố ảnh hưởng đến Động lực
phụng sự công:
H1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến Động lực
phụng sự công
H2: Niềm tin vào tổ chức tác động tích cực đến Động lực phụng sự công
H3: Mục tiêu rõ ràng tác động tích cực đến Động lực phụng sự công
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
H1 (+)
H2 (+)
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng Tranformational leadership
Niềm tin vào tổ chức Organizational trust
H3 (+)
Động lực phụng sự công Public service motivation
Mục tiêu rõ ràng Goal clarity
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
16
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3, giới thiệu quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây
dựng thang đo, mã hóa thang đo, giả thuyết nghiên cứu, xử lý và phân tích dữ liệu.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Được thực hiện theo hai giai đoạn chính: định tính sơ bộ và định lượng như
sau:
Để đưa ra mô hình nghiên cứu, trên cơ sở tình hình thực tế tại đơn vị đang
làm việc, xác định vấn đề cần đặt ra để giải quyết đó là mong muốn nâng cao hiệu
quả làm việc của tổ chức trong hệ thống chính trị, trong đó trọng tâm là góp phần
nâng cao động lực làm việc trong đội ngũ công chức tại cơ quan ủy ban nhân dân
quận, chúng tôi tham khảo các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài
nước trong đó đã có chỉ ra sự tác động của các yếu tố được đề cập ở trên đến Động
lực phụng sự công. Trên cơ cở đó lựa chọn các yếu tố mà theo tác giả phù hợp với
đơn vị của mình để xây dựng mô hình trong nghiên cứu này đó là Phong cách lãnh
đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng.
3.1.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ
Nghiên cứu định tính được thực hiện bởi phỏng vấn sâu với 05 công chức là
lãnh đạo 05 phòng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 1 (Phòng Nội vụ, Phòng Văn
hóa Thông tin và Thể thao, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh tế và
Thanh tra Quận) Đây là những người đã qua đào tạo về quản lý nhà nước, hành
chính công để có thể hiểu sâu về những nội dung được đưa ra trong bảng hỏi và cho
câu trả lời sát thực. Sau đó nghiên cứu được xây dựng và điều chỉnh các thang đo và
thiết kế bảng khảo sát. Bảng câu hỏi được thực hiện thử nghiệm với 05 công chức
lấy mẫu thuận tiện để thảo luận về các khái niệm, từ ngữ, mức độ rõ ràng của các
nội dung được ra trong bảng hỏi và điều chỉnh trước khi gởi trực tiếp đến đối tượng
khảo sát. Dựa trên bảng khảo sát được triển khai thực hiện cho phân tích định lượng
tiếp theo.
17
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và
được sử dụng để kiểm định lại mô hình nghiên cứu và các giả thuyết mô hình.
Nhằm kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt ra cũng như đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực phụng sự công, nghiên cứu chính thức được tiến hành
trong phạm vi là đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận 1. Phương pháp thu
thập thông tin bằng phiếu khảo sát với bảng câu hỏi được chuẩn bị trước.
3.2. Phương pháp chọn mẫu
Do điều kiện thời gian có hạn, để đảm bảo kịp tiến độ đề ra tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Lý do vì người trả lời dễ tiếp xúc, dễ lấy thông
tin theo nội dung bảng câu hỏi. Bên cạnh đó phương pháp này cũng không mất
nhiều thời gian và kinh phí thực hiện. Các phiếu điều tra được khảo sát trực tiếp đến
đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên với số lượng mẫu 155 theo phương pháp này chỉ
nằm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận do đó chưa thể đại
diện cho đội ngũ công chức chung của toàn quận (trong đó có các cơ quan khác của
quận và phường).
3.2.1. Kích cỡ mẫu
Theo Hair, Anderson, Black, 1998, để đảm bảo yêu cầu cho việc phân tích
nhân tố khám phá, kích thước mẫu đặt ra phải đảm bảo tỷ lệ quan sát/biến quan sát
là 5:1. Do đó, nghiên cứu tác giả chọn kích thước mẫu theo công thức: N ≥ 5*x (với
x là tổng số biến quan sát). Nghiên cứu được đề xuất có 22 biến, như vậy theo công
thức thì kích thước mẫu phải đạt 110. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện gửi trực tiếp
180 phiếu đến công chức tại các phòng, ban của Quận. Số phiếu thu về là 172 phiếu
(trong đó 155 phiếu hợp lệ và 17 phiếu không hợp lệ do người được khảo sát trả lời
không đầy đủ các câu hỏi hoặc trả lời tất cả câu hỏi ở một mức độ được đưa ra). Vì
vậy mẫu đạt được với 155 quan sát là phù hợp với yêu cầu, đảm bảo cho việc thực
hiện nghiên cứu.
3.2.2. Thiết kế phiếu điều tra chính thức
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát gồm 2 phần:
18
Phần 1: Thông tin cá nhân nhằm thu thập các thông tin về người tham gia
khảo sát, bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chức danh/vị trí công việc,
thâm niên công tác.
Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi: gồm 22 câu thuộc 4 nội dung lớn cần
lấy ý kiến, cụ thể đó là: 5 câu hỏi về phong cách lãnh đạo chuyển dạng, 5 câu hỏi về
động lực phụng sự công, 7 câu hỏi về niềm tin vào tổ chức và 5 câu hỏi về mục tiêu
rõ ràng. Thang đo Likert năm điểm được chọn để đưa vào nghiên cứu (1: “Hoàn
toàn không đồng ý”, 2: “Không đồng ý”, 3: “Trung tính” (không ý kiến), 4: “Đồng
ý”, 5: “Hoàn toàn đồng ý”) Kết cấu bảng khảo sát gồm: 02 cột
Cột bên trái: nội dung các quan sát thuộc Phong cách lãnh đạo chuyển dạng,
Động lực phụng sự công, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng.
Cột bên phải: đánh giá của người tham gia phỏng vấn về mức độ quan trọng
của các nội dung quan sát theo thứ tự từ trái qua phải với mức độ từ hoàn toàn
không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
3.3. Xây dựng thang đo
3.3.1. Đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Để đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển dạng sử dụng thang đo của House
năm 1998 gồm 5 yếu tố: (i) Nhà lãnh đạo hiểu rõ tầm nhìn của tổ chức trong tương
lai, (ii) Nhà lãnh đạo làm gương cho nhân viên, (iii) Nhà lãnh đạo kích thích tôi suy
nghĩ về vấn đề cũ theo cách mới, (iv) Nhà lãnh đạo làm cho nhân viên thấy tự hào
về tổ chức, (v) Nhà lãnh đạo hiểu rõ vị thế của tổ chức trong 5 năm tới.
3.3.2. Đo lường động lực phụng sự công
Đo lường Động lực phụng sự công chúng tôi sử dụng thang đo của Perry
năm 1996. Trong thang đo này Perry đưa ra 6 nhóm với 40 yếu tố, với phạm vi
nghiên cứu rất rộng. Trong nghiên cứu của đề tài này tác giả loại bỏ bớt các yếu tố,
chỉ lựa chọn lại 5 yếu tố mang tính đặc trưng gắn với nội dung mà tác giả muốn
hướng tới, cụ thể: (i) Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi, (ii) Những
hoạt động hàng ngày nhắc nhở tôi là phải hỗ trợ lẫn nhau, (iii) Đối với tôi đóng góp
19
cho xã hội có ý nhĩa hơn thành tích cá nhân, (iv) Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã
hội, (v) Tôi không sợ bị mỉa mai khi đấu tranh cho quyền lợi của người khác.
3.3.3. Thang đo niềm tin vào hệ thống
Nghiên cứu sử dụng thang đo của Cook và Wall, 1980 gồm 7 yếu tố: (i) Tôi
cảm thấy được đối xử công bằng trong cơ quan, (ii) Tôi tin là cơ quan luôn giữ
đúng lời hứa và cam kết với tôi cũng như đối với những nhân viên khác, (iii) Cơ
quan của tôi luôn giữ lời hứa về cơ hội phát triển nghề nghiệp cho tôi, (iv) Cơ quan
của tôi luôn giữ lời hứa những yêu cầu về công việc của tôi và lượng công việc mà
tôi yêu cầu, (v) Tôi tin lãnh đạo luôn quan tâm đến các quyền lợi của tôi, (vi) Lãnh
đạo của tôi luôn sẵn sàng thu lợi bằng cách lừa dối nhân viên, (vii) Tôi cần có lãnh
đạo giỏi hơn để cơ quan được phát triển.
3.3.4. Thang đo Mục tiêu rõ ràng
Sử dụng thang đo của Sawyer, 1992 để đo lường yếu tố về mục tiêu rõ ràng,
gồm 5 yếu tố: (i) Nhiệm vụ và trách nhiệm của tôi là rất rõ ràng, (ii) Tôi hiểu rất rõ
về mục tiêu và kế hoạch cho công việc của mình, (iii) Tôi hiểu rõ mục tiêu công
việc của tôi có liên quan như thế nào đến mục tiêu chung của cơ quan, (iv) Kết quả
mong đợi trong công việc của tôi là rõ ràng, (v) Tôi hiểu rõ những khía cạnh trong
công việc của tôi sẽ dẫn đến những đánh giá tích cực.
Qua tham khảo các chuyên gia tác giả đã hiệu chỉnh thang đo với các yếu tố
như sau:
Bảng 3.1: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Tên biến
STT
LD
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
1 Nhà lãnh đạo hiểu rõ tầm nhìn của tổ chức trong tương lai
LD1
LD2
2 Nhà lãnh đạo làm gương cho nhân viên
LD3
3 Nhà lãnh đạo kích thích tôi suy nghĩ về vấn đề cũ theo cách mới
4 Nhà lãnh đạo làm cho nhân viên thấy tự hào về tổ chức
LD4
5 Nhà lãnh đạo hiểu rõ vị thế của tổ chức trong 5 năm tới
LD5
20
Bảng 3.2: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Động lực phụng sự công
Tên biến
STT
PSM
Động lực phụng sự công
1 Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi PSM1
2 Những hoạt động hàng ngày nhắc nhở tôi là phải hỗ trợ lẫn nhau PSM2
3 Đối với tôi đóng góp cho xã hội có ý nhĩa hơn thành tích cá nhân PSM3
4 Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã hội PSM4
Tôi không sợ bị mỉa mai khi đấu tranh cho quyền lợi của người 5 PSM5 khác
Bảng 3.3: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Niềm tin vào tổ chức
Tên biến
ST
STT
Niềm tin vào tổ chức
1 Tôi cảm thấy được đối xử công bằng trong cơ quan ST1
Tôi tin là cơ quan luôn giữ đúng lời hứa và cam kết với tôi cũng 2 ST2 như đối với những nhân viên khác
Cơ quan của tôi luôn giữ lời hứa về cơ hội phát triển nghề 3 ST3 nghiệp cho tôi
Cơ quan của tôi luôn giữ lời hứa những yêu cầu về công việc 4 ST4 của tôi và lượng công việc mà tôi yêu cầu
5 Tôi tin lãnh đạo luôn quan tâm đến các quyền lợi của tôi ST5
Lãnh đạo của tôi luôn sẵn sàng thu lợi bằng cách lừa dối nhân 6 ST6 viên
7 Tôi cần có lãnh đạo giỏi hơn để cơ quan được phát triển ST7
21
Bảng 3.4: Hiệu chỉnh và mã hóa thang đo đối với Mục tiêu rõ ràng
Tên biến
STT
GC
Mục tiêu rõ ràng
1 Nhiệm vụ và trách nhiệm của tôi là rất rõ ràng GC1
2 Tôi hiểu rất rõ về mục tiêu và kế hoạch cho công việc của mình GC2
Tôi hiểu rõ mục tiêu công việc của tôi có liên quan như thế nào GC3 3 đến mục tiêu chung của cơ quan
4 Kết quả mong đợi trong công việc của tôi là rõ ràng GC4
Tôi hiểu rõ những khía cạnh trong công việc của tôi sẽ dẫn đến GC5 5 những đánh giá tích cực
22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương này bao gồm các nội dung chính: Thống kê mô tả mẫu khảo sát,
kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
hồi quy, phân tích ANOVA.
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Trong nghiên cứu này có 22 biến, do đó kích thước mẫu cần thiết là 110 mẫu
(22 x 5 = 110 mẫu) nên số phiếu khảo sát được phát ra là 180 phiếu, số phiếu thu về
được 172 phiếu. Trong số 172 phiếu thu về có 17 phiếu không hợp lệ do người
được khảo sát trả lời không đầy đủ các nội dung được khảo sát hoặc trả lời đồng
nhất một đáp án được đưa ra, do đó chỉ có 155 phiếu khảo sát là hợp lệ dùng để
phân tích. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát được trình bày trong bảng 4.1 như
sau:
Bảng 4.1: Thống kê mẫu khảo sát
Giới tính Độ tuổi Trình độ Vị trí Thâm niên
học vấn công tác công tác
Nguồn: khảo sát của tác giả (2017)
N Giá trị 155 155 155 155 155
Với 155 phiếu khảo sát được đưa vào phần mềm phân tích thì kết quả cho
thấy không có kết quả nào bị lỗi, cả 155 phiếu đưa vào phân tích đều có giá trị, với
kết quả:
Bảng 4.2: Kết quả tống kê mô tả các đại lượng nghiên cứu
Phần trăm Tần số N (%)
Nam 47.7 74 Giới tính 155 Nữ 52.3 81
Dưới 30 tuổi 18.7 29
Độ tuổi Từ 30 đến 40 tuổi 52.9 155 82
Trên 40 tuổi 28.4 44
Trình độ Trung cấp, cao đẳng 7.7 155 12
23
học vấn Đại học 115 74.2
Sau đại học 28 18.1
Chuyên viên và tương đương 131 85.5 Vị trí công 155 Lãnh đạo phòng, ban, đơn vị hoặc tác 24 15.5 tương đương
Dưới 1 năm 9 5.8
Từ 1 đến 5 năm 38 24.5 Thâm niên 155 Từ 5 đến dưới 10 năm 53 34.2
Trên 10 năm 55 35.5
Bảng trên cho thấy kết quả thống kê theo các đại lượng của 155 quan sát.
Về giới tính: tỷ lệ nam giới tham gia nghiên cứu này là 74 người (chiếm
47.7%) và 81 nữ (chiếm 52.3%). Kết quả này cho thấy với 155 công chức được
khảo sát tại Ủy ban nhân dân quận 1 thì cán bộ là nữ giới chiếm cao hơn so với nam
giới, điều này cũng tương ứng với tỷ lệ chung của quận 1, trong đó nữ giới cũng cao
hơn, trên 50% (kết quả số liệu thống kê của quận năm 2016).
Về độ tuổi: kết quả tổng hợp cho thấy đa số công chức đang làm việc tại Ủy
ban quận đều có độ tuổi trên 30 tuổi, trong đó đa số là là từ 30 đến 40 tuổi với 82
người, chiếm 52.9%, tiếp đến có 44 người nằm trong độ tuổi trên 40 tuổi, chiếm
28.4%. Số người làm việc có tuổi đời dưới 30 tuổi rất ít chỉ có 29 người, chiếm
28.7%.
Về trình độ học vấn: với 155 công chức được khảo sát, phần lớn có trình độ
đại học và trên đại học với hơn 80%, trong đó số người có bằng đại học với 115
người, chiếm 74.2% và 28 người có trình độ trên đại học chiếm 18.1%. Số công
chức có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ 7.7% với 12
người. Kết quả phân tích chéo với độ tuổi cho thấy đa số người có trình độ đại học
vào trên đại học rơi vào độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Trong số 28 người có trình độ
trung cấp, cao đẳng thì có tới 5 người ở độ tuổi trên 40 tuổi, điều này cũng phù hợp
với xu thế chung của công chức tại các cơ quan nhà nước đó là càng lớn tuổi nhu
cầu học tập nâng cao trình độ càng giảm xuống.
24
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chéo giữa Trình độ học vấn và Độ tuổi
Độ tuổi
Tổng Dưới 30 Từ 30 đến Trên
tuổi 40 tuổi 40 tuổi
Trung cấp, cao đẳng 2 5 5 12 Trình độ Đại học 25 57 33 115 học vấn Sau đại học 2 20 6 28
Tổng 29 82 44 155
Vị trí công tác: trong tổng số quan sát thì công chức có vị trí chuyên viên và
tương đương chiếm số lượng đại đa số với 131 người, chiếm 85.5%, chỉ có 24
người chiếm 15.5% là lãnh đạo của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân quận. Tiến hành kiểm tra chéo giữa vị trí công tác đối với độ tuổi, trình độ và
thâm niên của những người được khảo sát cho ta kết quả đáng lưu ý đó là: lãnh đạo
các phòng, ban không có trường hợp nào dưới 30 tuổi. Lãnh đạo các phòng, ban này
bao gồm cả trưởng và phó phòng, tuy nhiên độ tuổi trung bình khá cao có tới 11
người từ 30 đến 40 tuổi và 13 người trên 40 tuổi.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Độ tuổi
Độ tuổi
Tổng Dưới 30 Từ 30 đến Trên 40
tuổi 40 tuổi tuổi
29 71 31 131 Chuyên viên Vị trí Lãnh đạo công tác 0 11 13 24 phòng, ban
Tỷ lệ phần trăm 18.71% 52.90% 28.39% 155
Tiến hành kiểm tra chéo giữa Vị trí công tác và Trình độ học vấn cho thấy
kết quả tất cả cán bộ lãnh đạo đều có trình độ đại học và trên đại học, trong đó tỷ lệ
25
trên đại học chiếm cao với 11 người (trong tổng số 28 người có trình độ trên đại
học/155 người được khảo sát).
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Tổng Trung cấp, Đại học Trên đại
cao đẳng học
12 102 17 131 Chuyên viên Vị trí Lãnh đạo công tác 0 13 11 24 phòng, ban
Tỷ lệ phần trăm 7.74% 74.20% 18.06% 155
Kết quả phân tích chéo giữa vị trí công tác và thâm niên công tác cho kết quả
đa số lãnh đạo đều có thâm niên công tác cao, từ 5 đến 10 năm chiếm 34.19%, trên
10 năm chiếm 35.48%; trong khi đó chỉ có duy nhất một trường hợp có thâm niên
từ 1 đến 5 năm và không có trường hợp nào thâm niên dưới 1 năm. Điều này đồng
nghĩa với việc không có công chức nào được tuyển thẳng vào làm lãnh đạo các
phòng ban quận, mà cần có thời gian phấn đấu từ chuyên viên để được quy hoạch
rồi mới bổ nhiệm vị trí lãnh đạo.
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chéo giữa Vị trí công tác và Thâm niên công tác
Thâm niên
Tổng Dưới 1 1 đến 5 5 đến 10 Trên 10
năm năm năm năm
9 37 48 37 131 Chuyên viên Vị trí Lãnh đạo công tác 0 1 5 18 24 phòng, ban
Tỷ lệ phầm tram 5.8% 24.52% 34.19% 35.48% 155
Thâm niên công tác: tương ứng với tỷ lệ độ tuổi, tỷ lệ người có thâm niên
công tác cũng cho ra kết quả đa số người được khảo sát đều có quá trình gắn bó lâu
26
dài với tổ chức, trong đó tỷ lệ cao nhất đó là làm việc trên 10 năm (35.5%), và giảm
dần từ 5 đến 10 năm chiếm 34.2%, 1 đến 5 năm chiếm 24.5%. Số công chức làm
việc dưới 1 năm rất ít chỉ có 9 người chiếm 5.8%.
Hình 4.1: Biểu đồ thâm niên công tác
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Nghiên cứu sữ dụng hệ số Cronbach’s Anpha để kiểm định độ tin cậy của
các thang đo. Hệ số này cho chúng ta biết mức độ liên kết của các đo lường. Nghiên
cứu sẽ đi vào kiểm định thang đo của từng yếu tố.
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Phong cách lãnh
đạo chuyển dạng
Chạy kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo phong cách lãnh đạo
chuyển dạng trên SPSS, ta được kết quả như sau kiểm định như sau (Xem thêm Phụ
lục số 1):
Bảng 4.7: Cronbach’s Anpha của Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
LD1 16.03 8.701 0.454 0.844
27
15.70 7.836 0.722 0.772 LD2
15.91 7.615 0.639 0.794 LD3
15.95 7.374 0.713 0.771 LD4
15.93 8.170 0.634 0.795 LD5
Cronbach’s Alpha=0.830
Kết quả bảng trên có hệ số Cronbach’s Anpha là 0.830 và các hệ số tương
quan biến – tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3), do đó chúng ta có thể sử dụng cả
5 biến làm đại diện cho thang đo của phong cách lãnh đạo chuyển dạng.
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Động lực phụng sự công
Chúng ta lựa chọn sử dụng 5 biến PSM1, PSM2, PSM3, PSM4, PSM5 để đo
lường Động lực phụng sự công. Kết quả kiểm định (Xem chi tiết Phụ lục 2)
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo như sau:
Bảng 4.8: Cronbach’s Anpha của Động lực phụng sự công
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
PSM1 15.69 8.383 0.592 0.835
PSM2 15.55 8.131 0.683 0.812
PSM3 15.61 7.821 0.782 0.786
PSM4 15.84 8.072 0.684 0.811
PSM5 15.77 8.190 0.569 0.844
Cronbach’s Alpha=0.849
Kết quả kiểm định đưa ra hệ số Cronbach’s Anpha là 0.849 và các hệ số
tương quan biến – tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3), do đó chúng ta sẽ sử dụng
cả 5 biến này cho việc đo lường yếu tố động lực phụng sự công.
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Niềm tin vào tổ chức
Nghiên cứu sử dụng 7 biến ST1, ST2, ST3, ST4, ST5, ST6, ST7 để đo lường
Niềm tin vào tổ chức. Kết quả các lần kiểm định (Xem chi tiết Phụ lục 3)
28
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 1 như sau:
Bảng 4.9: Cronbach’s Anpha lần 1 của Niềm tin vào tổ chức
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
22.56 13.352 0.821 0.820 ST1
22.55 15.223 0.691 0.841 ST2
22.60 14.878 0.802 0.826 ST3
22.55 14.275 0.819 0.821 ST4
22.42 14.427 0.754 0.831 ST5
22.08 18.155 0.426 0.872 ST6
22.19 19.508 0.145 0.900 ST7
Cronbach’s Alpha=0.867
Kết quả kiểm định lần 1 cho thấy Cronbach’s Alpha bằng 0.867, nhưng cột
“Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho kết quả nếu bỏ ST7 thì sẽ làm hệ số
Cronbach’s Alpha tăng lên 0,900 đồng thời hệ số tương quan biến – tổng của ST7 là
0.145 không đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0.3).
Do đó, nghiên cứu thực hiện kiểm định lần 2 chúng ta sẽ loại biến ST7 và sẽ
chạy với 6 biến ST1, ST2, ST3, ST4, ST5, ST6. Kết quả cho ra như sau (Xem thêm
phụ lục 4):
Bảng 4.10: Cronbach’s Anpha lần 2 của Niềm tin vào tổ chức
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Biến quan sát ST1 ST2 ST3 ST4 ST5 ST6 Trung bình thang đo nếu loại biến 18.59 18.59 18.63 18.59 18.45 18.12 Phương sai thang đo nếu loại biến 12.139 13.815 13.611 13.049 13.171 17.129 Tương quan biến - tổng 0.838 0.729 0.821 0.833 0.771 0.372 0.864 0.882 0.868 0.865 0.875 0.923
Cronbach’s Alpha=0.900
29
Kết quả kiểm định lần 2 cho ra hệ số Cronbach’s Alpha là 0.900 và hệ số
tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0.3, đạt yêu cầu. Do đó, chúng ta sẽ sử dụng 6
biến ST1, ST2, ST3, ST4, ST5, ST6 để đo lường Niềm tin vào tổ chức và sẽ được
sử dụng cho phân tích nhân tố EFA.
4.2.4. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo đo lường Mục tiêu rõ ràng
Với 5 biến quan sát GC1, GC2, GC3, GC4, GC5 được đưa ra, kết quả chạy
Cronbach’s Alpha lần 1 cho ra kết quả (Xem thêm phụ lục 5):
Bảng 4.11: Cronbach’s Anpha của Mục tiêu rõ ràng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
GC1 15.90 8.348 0.803 0.912
GC2 15.94 8.437 0.805 0.911
GC3 15.86 8.668 0.838 0.906
GC4 15.99 8.318 0.814 0.909
GC5 16.00 8.610 0.787 0.915
Kết quả này cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt được 0.927, nếu chúng ta
Cronbach’s Alpha=0.927
loại bất cứ biến nào trong 5 biến được đưa vào kiểm định cũng đều làm cho hệ số
Cronbach’s Alpha giảm đi. Đồng thời hệ số tương quan biến – tổng của cả 5 biến
đều đảm bảo yêu cầu lớn hơn 0.3. Do đó chúng ta sẽ sử dụng cả 5 biến này để làm
thang đo cho Niềm tin vào tổ chức và sẽ sử dụng cho phân tích nhân tố EFA.
Tóm lại, sau khi kiểm định độ tin cậy thang để đo lường Phong cách lãnh
đạo chuyển dạng, Động lực phụng sự công, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ
ràng thì kết quả như sau:
Đo lường “Phong cách lãnh đạo chuyển dạng” sử dụng biến: LD1, LD2,
LD3, LD4, LD5.
Đo lường “Động lực phụng sự công” sử dụng biến: PSM1, PSM2, PSM3,
PSM4, PSM5.
30
Đo lường “Niềm tin vào tổ chức” sử dụng biến: ST1, ST2, ST3, ST4, ST5,
ST6.
Đo lường “Mục tiêu rõ ràng” sử dụng biến: GC1, GC2, GC3, GC4, GC5.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập) mà nó dựa vào mối
tương quan giữa các biến với nhau.
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng Sau khi phân tích kiểm định Cronbach’ Anpha của các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công và loại biến có hệ tống tương quan biến – tổng yếu trong nhóm thang đo Niềm tin vào tổ chức, ta tiến hành phân tích nhân tố sử dụng phần mềm SPSS, kết quả như sau (Xem chi tiết Phụ lục 6): Bảng 4.12: Kết quả ma trận xoay nhân tố của các yếu tố tác động đến Động lực phụng sự công (Hệ số tải nhân tố = 0.5) Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 GC4 .863 GC3 .841 GC5 .824 GC2 .806 GC1 .772 ST1 .855 ST4 .812 ST3 .806 31 .775 ST2 .733 ST5 .515 ST6 .799 LD2 .773 LD1 .725 LD4 .631 LD5 .613 LD3 Eigenvalues 7.815 1.704 1.617 Hệ số KMO = 0.907
Bartlett’s: Sig. = 0.000 Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO có giá trị lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả từ Bảng 4.12 cho thấy chúng ta có thể sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là phù hợp vì có hệ số KMO là 0.907, đồng thời các biến trong tổng thể cũng có tương quan với nhau do trị số sig. = 0.000 (<0.05). Ngoài ra theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, với 16 biến trong mô hình nằm trong 3 nhân tố được rút ra có thể giải thích được 69.605% (trên 50%) biến thiên của các biến quan sát là đạt yêu cầu sẽ được vào tiếp tục phân tích hồi quy. 32 Ngoài ra, Bảng 4.12 còn cho kết quả các nhân tố đã xoay. Từ bảng này chúng ta lấy những biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA. Kết quả 3 nhân tố được rút ra như sau: Nhân tố thứ nhất: gồm 5 biến GC1, GC2, GC3, GC4, GC5 đo lường “Mục tiêu rõ ràng” nên đặt tên nhân tố 1 là GC. Nhân tố thứ hai: gồm 6 biến ST1, ST2, ST3, ST4, ST5, ST6 đo lường “Niềm tin vào tổ chức” nên đặt tên nhân tố 2 là ST. Nhân tố thứ ba: gồm 5 biến LD1, LD2, LD3, LD4, LD5 đo lường “Phong cách lãnh đạo chuyển dạng” nên đặt tên nhân tố 3 là LD. 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Động lực phụng sự công Sau khi chúng ta kiểm định độ tin cậy các thang đo của Động lực phụng sự công, kết quả có 5 biến PSM1, PSM2, PSM3, PSM4, PSM5 được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Động lực phụng sự công được phần mềm SPSS đưa ra như sau: (Xem chi tiết Phụ lục 7) Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của Động lực phụng sự công (Hệ số tải nhân tố = 0.5) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .816 Approx. Chi-Square 337.008 Kết quả từ Bảng 4.13 cho thấy chúng ta có thể sử dụng phương pháp phân Df 10 Bartlett's Test of
Sphericity Sig. .000 tích nhân tố để nhóm các biến lại là phù hợp vì có hệ số KMO là 0.816, đồng thời các biến trong tổng thể cũng có tương quan với nhau do trị số sig. = 0.000 (<0.05). Ngoài ra theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, với 5 biến đưa vào phân tích và nhân tố được rút ra giải thích được 69.043% (trên 50%) biến thiên của các biến quan sát là đạt yêu cầu sẽ được vào tiếp tục phân tích hồi quy. 33 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đưa cho chúng ta nhân tố gồm 5 biến PSM1, PSM2, PSM3, PSM4, PSM5 đo lường Động lực phụng sự công nên đặt tên nhân tố này là PSM. 4.4. Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha chúng ta đã loại ra một biến ST7 trong hệ thống các thang đo đo lường Niềm tin vào tổ chức và thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA xác định các biến đều có ý nghĩa, tiếp theo nghiên cứu sẽ sử dụng các nhân tố này để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra: 4.4.1. Giả thuyết 1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến Động lực phụng sự công Bảng 4.14: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công PSM LD Hệ số Pearson 1 0.577** PSM Sig. (2 phía) 0.000 Mẫu 155 155 Hệ số Pearson 0.577** 1 LD Sig. (2 phía) 0.000 **. Kết quả kiểm định này có ý nghĩa ở mức 1% và là kiểm định 2 phía Mẫu 155 155 Kiểm định hai phía về tương quan giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công cho kết quả: hệ số Pearson = 0.557 > 0. Điều này cho thấy hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công có quan hệ đồng biến và kết quả sig. = 0.000 < 1%, chứng tỏ kiểm định này có ý nghĩa vì ở độ tin cậy 99%. 34 Bảng 4.15: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công R R2 R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin-Watson 0.577 0.333 0.328 1.710 Bảng 4.16: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công Df F Sig. Tổng bình
phương Trung bình bình
phương Hồi quy 24.885 1 24.885 76.242 0.000 Phần dư 49.937 153 0.326 74.822 154 Tổng Bảng 4.17: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công T Sig. VIF Hệ số hồi quy chưa
được chuẩn hóa Các hệ số hồi
quy chuẩn hóa B Sai số chuẩn Beta Hằng số 1.608 0.269 5.972 0.000 LD 0.583 0.067 0.577 8.732 0.000 1.000 Chạy hồi quy bằng phần mềm SPSS với hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công, trong đó: Động lực phụng sự công là biến phụ thuộc và Phong cách lãnh đạo chuyển dạng là biến độc lập. Kết quả hồi quy cho thấy R2 = 0.333 cho thấy mô hình giải thích được 33.3% sự phụ thuộc giữa hai biến. Hệ số Durbin- Watson bằng 1.710 nhỏ hơn 2 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan. Kiểm định ANOVA về sự phù hợp của mô hình có sig. = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Do đó các kết quả hệ số có thể được xem xét. 35 Kết quả từ Bảng 4.17 cho thấy hệ số Beta = 0.577 > 0 (dương), điều này cho thấy hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công có quan hệ tuyến tính thuận. Hay nói cách khác, biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng có ảnh hưởng đến Động lực phụng sự công và ảnh hưởng này là ảnh hưởng tích cực vì Hình 4.2: Biểu đồ mô tả mối liện hệ giữa biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và có hệ số Beta dương. Động lực phụng sự công Kết luận: Từ kết quả của kiểm định sự tương quan và hồi quy hai biến Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Động lực phụng sự công cho thấy hai biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách khác, người lãnh đạo có Phong cách lãnh đạo linh hoạt theo từng cá nhân, từng công việc trong tổ chức sẽ làm tăng động lực phụng sự công cho công chức. Vậy giả thuyết 1 (H1) đưa ra đã được kiểm định và chứng minh. 36 4.4.2. Giả thuyết H2: Niềm tin vào tổ chức tác động tích cực đến Động lực phụng sự công Bảng 4.18: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công PSM ST Hệ số tương quan Pearson 1 0.606** PSM Sig. (2 phía) 0.000 Mẫu 155 155 Hệ số tương quan Pearson 0.606** 1 ST Sig. (2 phía) 0.000 **. Kết quả kiểm định này có ý nghĩa ở mức 1% và là kiểm định 2 phía Mẫu 155 155 Kiểm định hai phía về tương quan nghĩa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công cho kết quả: hệ số tương quan Pearson = 0.606 > 0 (dương). Điều này cho thấy hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công có mối liên hệ cùng chiều và kiểm định này có ý nghĩa vì ở độ tin cậy 99% thì cho kết quả sig = 0.000 < 1%. Bảng 4.19: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công R R2 R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin-Watson 0.606 0.368 0.364 1.985 Bảng 4.20: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công Df F Sig. Tổng bình
phương Trung bình bình
phương Hồi quy 27.511 1 27.511 88.967 0.000 Phần dư 47.311 153 0.309 74.822 154 Tổng 37 VIF Sig. T Bảng 4.21: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động
lực phụng sự công
Các hệ số hồi
quy chuẩn hóa
Beta Hệ số hồi quy chưa
được chuẩn hóa
B
1.800
0.574 Sai số chuẩn
0.230
0.061 7.842
9.432 0.000
0.000 1.000 0.606 Hằng số
ST Chạy hồi quy bằng phần mềm SPSS với hai biến Niềm tin vào tổ chức và
Động lực phụng sự công, trong đó: Động lực phụng sự công là biến phụ thuộc và
Niềm tin vào tổ chức là biến độc lập. Kết quả hồi quy cho thấy R2 = 0.364 cho thấy
mô hình giải thích được 36.4% sự phụ thuộc giữa hai biến. Hệ số Durbin- Watson
bằng 1.985 nhỏ hơn 2 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan. Kiểm định ANOVA về sự phù hợp của mô hình có sig. = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Do đó các kết quả hệ số có thể được xem xét. Kết quả từ Bảng 4.21 cho thấy hệ số Beta = 0.606 >0 (dương), điều này cho
thấy hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công có quan hệ tuyến
tính thuận. Hay nói cách khác, biến Niềm tin vào tổ chức có ảnh hưởng đến Động
lực phụng sự công và ảnh hưởng này là ảnh hưởng tích cực vì có hệ số Beta dương. Hình 4.3: Biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công 38 Kết luận: Từ kết quả của kiểm định sự tương quan và hồi quy hai biến Niềm tin vào tổ chức và Động lực phụng sự công cho thấy hai biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách công chức có Niềm tin vào tổ chức càng lớn thì sẽ làm tăng Động lực phụng sự công. Vậy giả thuyết H2 đưa ra đã được kiểm định và chứng minh. 4.4.3. Giả thuyết H3: Mục tiêu rõ ràng tác động tích cực đến Động lực phụng sự công Bảng 4.22: Kiểm định sự tương quan giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công PSM ST Hệ số tương quan Pearson 1 0.599** PSM Sig. (2 phía) 0.000 Mẫu 155 155 Hệ số tương quan Pearson 1 ST Sig. (2 phía) 0.599**
0.000 **. Kết quả kiểm định này có ý nghĩa ở mức 1% và là kiểm định 2 phía Mẫu 155 155 Kiểm định hai phía về tương quan nghĩa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công cho kết quả: hệ số tương quan Pearson = 0.599 > 0 (dương). Điều này cho thấy hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công có mối liên hệ cùng chiều và kiểm định này có ý nghĩa vì ở độ tin cậy 99% thì cho kết quả sig. = 0.000 < 1%. Bảng 4.23: Kết quả tóm tắt mô hình giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công R Hệ số Durbin-Watson 0.599 R2
0.359 R2 hiệu chỉnh
0.355 1.804 39 Bảng 4.24: Phân tích phương sai (ANOVA) giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công Tổng bình Df Trung bình bình F Sig. phương phương Hồi quy 26.891 1 26.891 85.838 0.000 Phần dư 47.931 153 0.313 Tổng 74.822 154 Bảng 4.25: Kết quả hồi quy tuyến tính giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công T Sig. VIF Hệ số hồi quy chưa
được chuẩn hóa Các hệ số hồi
quy chuẩn hóa B Sai số chuẩn Beta Hằng số 1.616 0.253 6.381 0.000 GC 0.579 0.063 0.599 9.265 0.000 1.000 Chạy hồi quy bằng phần mềm SPSS với hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công, trong đó: Động lực phụng sự công là biến phụ thuộc và Mục tiêu rõ ràng là biến độc lập. Kết quả hồi quy cho thấy R2 = 0.355 cho thấy mô hình giải thích được 35.5% sự phụ thuộc giữa hai biến. Hệ số Durbin- Watson bằng 1.804 nhỏ hơn 2 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan. Kiểm định ANOVA về sự phù hợp của mô hình có sig. = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Do đó các kết quả hệ số có thể được xem xét. Kết quả từ Bảng 4.25 cho thấy hệ số Beta = 0.599 >0 (dương), điều này cho thấy hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công có quan hệ tuyến tính thuận. Hay nói cách khác, biến Mục tiêu rõ ràng có ảnh hưởng đến Động lực phụng sự công và ảnh hưởng này là ảnh hưởng tích cực vì có hệ số Beta dương. Hình 4.4: Biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực 40 phụng sự công Kết luận: Từ kết quả của kiểm định sự tương quan và hồi quy hai biến Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công cho thấy hai biến này có quan hệ tuyến tính thuận. Nói cách công chức có mục tiêu càng rõ ràng thì sẽ làm tăng động lực phụng sự công. Vậy giả thuyết H3 đưa ra đã được kiểm định và chứng minh 4.4.4. Phân tích hồi quy nhân tố Động lực phụng sự công Để biến đo lường các nhân tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng tác động tới biến Động lực phụng sự công như thế nào thì chúng ta sử dụng mô hình hồi quy để phân tích hệ số và chứng minh các giả thuyết. Chúng ta sẽ đưa 3 biến độc lập: LD, ST, GC, và biến phụ thuộc PSM vào phương trình hồi quy cụ thể như sau: PSM = a + 1 LD + 2 ST + 3 GC + e Trong đó: PSM: là biến phụ thuộc, giải thích cho Động lực phụng sự công 41 LD: là biến độc lập, giải thích cho Phong cách lãnh đạo chuyển dạng
ST: là biến độc lập, giải thích cho Niềm tin vào tổ chức
GC: là biến độc lập, giải thích cho Mục tiêu rõ ràng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy biến PSM bằng phần mềm SPSS 20 cho ra các bảng kết quả như sau: (Xem chi tiết phụ lục 8) Bảng 4.26: Kết quả tóm lược mô hình hồi quy biến Động lực phụng sự công
R2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn lỗi của
R Durbin-Watson R2 ước lượng 0.710 0.504 0.494 0.49560 1.981 Bảng 4.27: Phân tích phương sai Tổng bình phương Df F Sig. Trung bình bình
phương 12.578
.246 Phân tích cho thấy mô hình có R2 = 0.504 cho thấy độ thích hợp của mô hình
này là 50.4% hay nói một cách khác 50.4% sự biến thiên của nhân tố Động lực
phụng sự công được giải thích bởi ba nhân tố cấu trúc Phong cách lãnh đạo chuyển
dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng.
Phân tích phương sai cho thấy sig. = 0.000 chứng tỏ rằng mô hình hồi quy
xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu được và các biến đưa vào mô hình đều có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. 37.733
37.088
74.822 3
151
154 51.209 .000 Hồi quy
Phần dư
Tổng Bảng 4.28: Phân tích hồi quy T Sig. VIF Các hệ số hồi
quy chuẩn hóa
Beta Hằng số
LD
ST
GC Hệ số hồi quy chưa
được chuẩn hóa
B
0.719
0.272
0.286
0.268 Sai số chuẩn
0.265
0.072
0.070
0.073 0.269
0.302
0.277 2.715
3.764
4.060
3.685 0.007
0.000
0.000
0.000 1.554
1.688
1.721 42 Hình 4.5: Biểu đồ hồi quy Động lực phụng sự công Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị sig. tổng thể và các biến độc lập đều > 0.05 chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa 95% trong mô hình và đều có tác động đến Động lực phụng sự công. Như vậy phương trình hồi quy của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến Động lực phụng sự công là: PSM = 0.719 + 0.272*LD + 0.286*ST + 0.268*GC + e Từ mô hình hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin vào tổ chức tác động cao nhất đến Động lực phụng sự công, tiếp theo đó mới đến nhân tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Mục tiêu rõ ràng. Điều này sẽ là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị ở chương 5. 43 4.5. Kiểm định các giả thuyết Bảng 4.29: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Diễn giải Beta Sig. Kết quả Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động H1 0.577 0.000 Chấp nhận dương đến động lực phụng sự công Niềm tin vào tổ chức tác động dương đến H2 0.606 0.000 Chấp nhận động lực phụng sự công
Mục tiêu rõ ràng tác động dương đến động Nguồn: Kết quả phân tích SPSS H3 0.599 0.000 Chấp nhận lực phụng sự công Tất cả các giả thuyết được đặt ra đều được chứng minh về mặt thống kê với mức ý nghĩa 95% và phù hợp với mô hình nghiên cứu. 4.6. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết 4.6.1. Kiểm tra đa cộng tuyến Có nhiều cách để phát hiện đa cộng tuyến, nhưng ở đây tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF. Nếu hệ số VIF >10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả cho thấy hệ số VIF của các biến lần lượt: LD là 1.554, ST là 1.688 và GC là 1.721 đều nằm trong mức cho phép. Điều này có nghĩa là 3 nhân tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy và thực sự độc lập với nhau. 4.6.2. Kiểm định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư) Kiểm định Durbin Watson được thực hiện nhằm kiểm định về giả thuyết tính độc lập của sai số (không có hiện tượng tự tương quan). Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Trong mô hình trên, giá trị d = 1.981, nằm trong vùng chấp nhận, nghĩa là không có sự tương quan chuỗi bậc nhất, hay nói cách khác là không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 44 5. Đánh giá thực trạng trên địa bàn quận 1 5.1 Thực trạng đội ngũ lãnh đạo Đội ngũ cán bộ chủ chốt của quận bao gồm các đồng chí trưởng, phó các
phòng, ban và tương đương ở cấp quận và trưởng phó cơ quan đảng, chính quyền ở cấp phường gồm 228 cán bộ. Nếu xét về trình độ chuyên môn thì có tới 97% có bằng đại học và trên đại học, nhưng nếu phân tích kỹ hình thức đào tạo cho ta thấy có tới 146 cán bộ, chiếm 64.04% là bằng tại chức. Ở đây không đánh giá về chất
lượng của các loại hình đào tạo khác nhau nhưng chúng ta có thể thấy một thực tế
công chức được tuyển dụng đảm bảo chuẩn đầu vào ngay từ đầu còn rất ít chỉ chiếm 1/3, số còn lại là chiếm 2/3 là được tuyển dụng vào chỉ mới tốt nghiệp phổ thông,
làm việc trong cơ quan nhà nước rồi được cử đi học các lớp tại chức để bổ sung trình độ chuyên môn, được đưa vào quy trình quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm cán bộ,
thậm chí có những trường hợp bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo rồi mới cử đi học hoặc đang học vẫn bổ nhiệm. Cơ chế đánh giá công chức hiện nay tại cơ quan nhà nước đó là bình xét chiến sĩ thi đua theo từng năm, trong đó danh hiệu cao nhất là chiến sĩ thi đua cơ sở. Số lượng chiến sĩ thi đua cơ sở theo quy định là tối đa 15% trên tổng số cán bộ của đơn vị. Tuy quy định khống chế số lượng tối đa của chiến sĩ thi đua nhưng lại không khống chế danh hiệu hoàn thành tốt, hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hay không hoàn thành nhiệm vụ. Do đó hàng năm số lượng đạt hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ nằm ở mức trung bình khoảng 90%. Những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ rơi vào trường hợp bị kỷ luật, vi phạm quy định, quy chế của cơ quan đơn vị. Bảng 4.30: Thống kê số liệu chiến sĩ thi đua cơ sở theo từng đối tượng Số công chức đạt chiến sĩ thi đua cơ sở Năm Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số lao động 3.254 3.254 3.188 3.186 3.265 Tổng số được chiến sĩ thi đua cơ sở 437 386 428 477 460 Chuyên viên và tương đương 97 102 143 95 81 289 326 334 365 356 Lãnh đạo 45 Nhìn vào kết quả đánh giá phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ ta sẽ thấy chủ yếu là cán bộ lãnh đạo đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, chiếm hơn 2/3, trong khi đó rất ít chuyên viên hoặc tương đương đạt được danh hiệu này. Có một thực tế hiện diện đã tạo thành tâm lý chung đối với chuyên viên đó là dù có nỗ lực phấn đấu thì chỉ tiêu cũng chỉ có được 15% chiến sĩ thi đua, chỉ khi nào xét xong danh hiệu cho lãnh đạo mới tới chuyên viên được xem xét. Trong bình bầu thì vẫn luôn tồn tại sự nể nang, không dám nói hay ngại đụng chạm đặc biệt là với lãnh đạo cấp trên. Chính cơ chế đánh giá thi đua theo cách thức này đã làm giảm động lực phấn đấu cho nhân viên, thọ chỉ mới làm hết việc được giao, chưa thật sự đầu tư nghiên cứu đổi mới cách thức làm việc và nâng cao hiệu quả công việc của mình. Phương pháp lãnh đạo ở các đơn vị thuộc quận hiện nay chủ yếu là mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới (trừ các đơn vị sự nghiệp tự thu tự chi buộc phải vận hành theo cơ chế thị trường, buộc phải tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội để tạo nguồn thu cho đơn vị). Phương pháp này tạo nên sự thống nhất, đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo chung, tuy nhiên cách thức này sẽ không phát huy được vai trò của người đứng đầu, sự tham gia của các cá nhân trong tổ chức đối với việc giải quyết các công việc chung cho phù hợp với đặc thù của từng đơn vị. Để đảm bảo an toàn về sự nghiệp chính trị của mình, người lãnh đạo sẽ chọn giải pháp thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên. Công tác quy hoạch cán bộ vẫn được thực hiện theo hướng dẫn của cấp trên, thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm. Sau đó mỗi năm sẽ có rà soát bổ sung hoặc loại ra khỏi quy hoạch những trường hợp không đảm bảo yêu cầu. Tuy nhiên một thực tế đó là việc xem xét quy hoạch chủ yếu dựa vào cảm tính, chưa thật sự công bằng và thuyết phục được nhân viên. Vẫn còn nhiều trường hợp bổ nhiệm xong rồi mới điều chỉnh quy hoạch; có trường hợp do quy trình bổ nhiệm tại chỗ cần phải lấy phiếu tín nhiệm của cơ quan nhưng không đạt yêu cầu do đó để bố trí cán bộ này lại điều động bổ nhiệm sang đơn vị khác (không cần phải lấy phiếu tín nhiệm). Số lượng đưa vào quy hoạch ngày càng tăng nhưng số lượng đưa 46 ra khỏi quy hoạch lại rất ít, chỉ những trường hợp bị xử lý kỷ luật hay do cá nhân tự xin nghỉ việc mới bị đưa ra quy hoạch. Bảng 4.31: Số liệu về công tác cán bộ Năm Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số cán bộ quy hoạch vào các chức danh 654 638 596 684 684 cán bộ chủ chốt của quận Số cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch 4 0 7 7 5 Số cán bộ bổ nhiệm trong quy hoạch 35 28 37 58 46 Số cán bộ bổ nhiệm ngoài quy hoạch 3 2 6 14 8 5.2 Niềm tin vào tổ chức Hiện nay có nhiều yếu tố tác động đến niềm tin của công chức vào hệ thống, trong đó bao gồm cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong tổ chức: Yếu tố bên ngoài: Hàng loạt các vụ án tham nhũng, lãng phí với mức độ đặc biệt nghiêm trọng được đưa ra ánh sáng trong thời gian qua liên quan đến rất nhiều lĩnh vực phản ánh năng lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng đang gặp trục trặc, đã tạo nên tâm lý hoang mang, lo lắng không chỉ trong nhân dân mà ngay cả cho công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước. Ngoài ra sự ủng hộ từ bên ngoài cũng rất quan trọng, nó sẽ giúp người công chức cảm thấy tự hào với tổ chức, với công việc mà mình đang đảm nhiệm, những nỗ lực phấn đấu của bản thân được tổ chức và xã hội ghi nhận xứng đáng sẽ tạo thêm động lực rất lớn cho họ trong thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên hiện nay công chức quận 1 đang chịu áp lực rất lớn từ bên ngoài. Một đợt khảo sát vào năm 2016 do Ban Tuyên giáo thực hiện về đánh giá của người dân đối với đội ngũ công chức với hơn 2000 phiếu được phát ra cho 10 đối tượng (đảng viên, ban điều hành khu phố, tổ dân phố, giáo viên…) trong đó có nội dung đánh giá về thái độ làm việc của đội ngũ công chức. Kết quả đáng quan tâm đó là đối với người dân tới 72% đánh 47 giá rất thấp thái độ làm việc, họ cho rằng nhiều công chức luôn làm khó trong giải quyết công việc, còn tâm lý đề phòng đối với những yêu cầu bổ sung hồ sơ của nhân viên thụ lý. Ngoài ra quận 1 còn một kênh khác để đánh giá mức độ hài lòng của người dân thông qua bảng điện tử thực hiện từ quận đến phường, kết quả là 98% người dân cho ý kiến hài lòng. Nhưng nếu so sánh giữa số người cho ý kiến và số người không cho ý kiến khá chênh lệnh. Trong 10 tháng trong năm 2017 tại Ủy ban nhân dân quận 1 số người cho ý kiến là 357 ý kiến, trong khi đó số lượt người đến giao dịch là 9.443 người. Từ nhìn nhận của xã hội đối với công việc của công chức cũng chưa tạo được động lực cho công chức trong việc cung cấp dịch vụ công hiện nay ở quận. Bên trong tổ chức Thực trạng hiện nay tình trạng người giỏi không muốn ở lại tổ chức công ngày càng tăng, trong đó có quận 1. Một ví dụ cụ thể nhất đó là lực lượng trật tự đô thị của quận với quân số hơn 300 người, đây là một con số khá lớn so với các quận, huyện khác, tuy nhiên nếu tính về áp lực công việc của quận thì con số này không thể đáp ứng được yêu cầu. Mức lương của mỗi trật tự đô thị chỉ ở con số 2.000.000 đồng/tháng (không bảo hiểm y tế), cường độ làm việc thường xuyên, kể cả thứ bảy và chủ nhật và ngoài giờ cũng có thể bị huy động bất cứ lúc nào. Chính điều này làm cho quân số cho phép là hơn 300 nhưng hiện nay tại các phường số lượng tuyển được chỉ đạt hơn một nữa và đang có xu huống ngày càng ít đi do số người xin nghỉ việc tăng. Bảng 4.32: Số liệu lao động xin nghỉ việc và số tinh giản viên chế Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng số công, nhân, viên chức quận 3.188 3.186 3.265 Số lao động thực hiện tinh giản 0 3 4 Số lao động xin nghỉ việc 134 106 247 Chúng ta không thể có được những người sẵn sàng cống hiến khi đời sống của họ bấp bênh, đời sống tinh thần nghèo nàn, sự quan tâm ít ỏi, sự thăng tiến 48 trong công việc không rõ ràng. Tổng mức thu nhập bình quân của một lao động ở cấp phường khoảng 3.200.000 đồng, ở quận là 4.150.000 đồng hiện nay là quá thấp. Dòng chảy lao động từ khu vực công ra khu vực tư hiện nay vẫn rất đáng quan tâm, tỷ lệ lao động nghỉ việc nếu chỉ nhìn ở con số, tỷ lệ so với tổng số công chức thì rất thấp, nhưng nếu chúng ta nhìn nhận kỹ hơn về số người nghỉ việc này đa phần lại là người có trình độ, có năng lực có đủ điều kiện để khu vực tư tiếp nhận. Số liệu này đặc biệt tăng mạnh vào năm 2016 khi rất nhiều giáo viên giỏi, bác sĩ, công chức có trình độ thạc sĩ đã xin nghỉ việc để đảm bảo cuộc sống. Trong khi đó thực hiện tinh giản biên chế đối với những trường hợp không đáp ứng được yêu cầu công việc chỉ được có 7 trường hợp/98 trường hợp so với chi tiêu đề ra trong 2 năm 2015 và 2016, đến 2021 toàn quận phải tinh giảm được 320 trường hợp. Ngoài vấn đề về thu nhập tác động đến tư tưởng, làm cho công chức quận chưa thật sự yên tâm làm việc thì vấn đề về chính sách khen thưởng, động viên cũng tác động không nhỏ. Phân tích kỹ hơn con số này để thấy được sự thiếu động lực trong thi đua: Bảng 4.33: Phân tích số liệu chiến sĩ thi đua theo từng đối tượng Năm Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số lãnh đạo (trưởng, phó 365 365 365 365 375 các phòng, ban, đơn vị) Số lãnh đạo được chiến sĩ thi đua 356 289 326 334 365 Tổng số nhân viên 2889 2889 2823 2821 2890 Số chuyên viên được khen 81 97 102 143 95 thưởng Số liệu từ bảng 5.4 cho ta thấy gần như tuyệt đại đa số lãnh đạo đều được khen thưởng, trong khi đó lực lượng lao động chủ yếu ở quận là nhân viên thì tỷ lệ được khen thưởng này rất thấp chỉ chiếm từ 2 đến 5%. Trong công tác xử lý vi phạm cũng tạo nên tâm lý thiếu sự tin tưởng cho công chức thực thi công vụ: đới với công chức, nhân viên bình thường chủ yếu chỉ 49 thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên hoặc có tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách dân thì sẽ bị sử lý cho thôi việc. Trong khi đó đối với cấp lãnh đạo khi để xảy ra sai phạm thì biện pháp thực hiện hiện nay đó là luân chuyển công tác, có những trường hợp điều chuyển về quận, chuyển sang đơn vị khác với những vị trí tương đương. 5.3 Đối với yếu tố Mục tiêu rõ ràng Công chức Quận 1 đang làm việc hiện nay hoàn toàn không có bản mô tả công việc cho vị trí mà mình đảm nhiệm, chỉ làm theo sự phân công của lãnh đạo,ho lãnh đạo giao việc gì thì hoàn thành việc đó. Do vậy người công chức hoàn toàn không thể biết được nhiệm vụ trong tháng, trong quý, trong năm của mình như thế nào để chủ động phân bổ thời gian, chỉ trừ một số đầu công việc lớn mang tính thường xuyên năm này qua năm khác thì những công chức làm việc lâu năm sẽ định lượng được. Cơ chế làm việc theo cách thức giao việc theo ngày này có thể có tác dụng đối với những công chức mới vào tổ chức, chưa nắm hết được đầu công việc; giúp kiểm soát công việc dễ dàng hơn và giúp những công chức dễ dàng hoàn thành được công việc nhưng bên cạnh đó nó bộc lộ rất nhiều hạn chế có thể kể đến như: - Yêu cầu công việc ở cơ quan nhà nước bắt buộc phải luân chuyển cán bộ, nhiều vị trí có liên quan đến việc giải quyết những vấn đề phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực như lĩnh vực nhà đất, cấp phép kinh doanh, tư pháp hộ tịch, kế toán, hậu kiểm, cấp phép kinh doanh… chỉ được làm tối đa 3 năm. Đối với lãnh đạo không được làm quá 2 nhiệm kỳ. Ngoài ra việc cán bộ thường xuyên phải luân chuyển giữa quận và phường và ngược lại trước yêu cầu buộc phải vềc cơ sở theo quy định. Trong khi đó với việc không bản mô tả công việc sẽ rất khó khăn cho người mới nhận nhiệm vụ tiếp cận công việc. Việc kế thừa những thành quả cũ để người mới tiếp tục thực hiện cũng hầu như rất khó. - Trong tâm thế thường xuyên phải luân chuyển nên công chức và kể cả lãnh đạo cũng mang tư duy nhiệm kỳ, chỉ nỗ lực thực hiện những công việc ngắn hạn để có thể nhanh chóng khẳng định năng lực bản thân, không quan tâm đến kế hoạch dài hạn chưa nói tới tầm nhìn hay sứ mạng của tổ chức công. 50 - Cách thức giao việc theo ngày cũng làm cho công chức tâm lý ỷ lại, lười suy nghĩ, chỉ cần làm thế nào hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Điều này cũng phát sinh tình trạng những người làm việc năng nổ, nhiệt tình luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ thì lại thường xuyên bị giao việc nhiều hơn những người còn lại, về lâu dài sẽ tạo tâm lý chán nản và cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất của những người nhiệt tình này. - Do không thể định lượng được khối lượng công việc cần giải quyết, mục tiêu đề ra trong thực hiện nhiệm vụ do đó cũng chưa có được tiêu chí đánh giá với những thang đo cụ thể. Chính vì vậy việc đánh giá một công chức hoàn thành hay không nhiệm vụ rất cảm tính, thiếu tính thuyết phục và chưa tạo được động lực phấn đấu. 51 Trên cơ sở kết quả phân tích dữ liệu thu thập được ở Chương 4, trong chương 5 này tác giả sẽ tóm tắt lại những kết quả chính, đưa ra kết luận về sự tác động của Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng đến Động lực phụng sự công của đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị để các nhà lãnh đạo có thể nghiên cứu điều chỉnh phương thức lãnh đạo, cách tiếp cập nhằm tác động tích cực đến đội ngũ công chức, nâng cao động lực phụng sự công trong thực thi công vụ của họ, từ đó tạo tiền đề để đạt mục tiêu xây dựng chính quyền phục vụ. Cuối cùng đó là đưa ra những hạn chế của nghiên cứu này. 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm khảo sát mối quan hệ tích cực giữa ba yếu tố tác động đến động lực phụng sự công gồm: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng. Qua kết quả khảo sát 155 công chức đang công tác tại các phòng, ban của Ủy ban nhân dân Quận 1 bao gồm cả 2 đối tượng chuyên viên và lãnh đạo cấp trung (trưởng, phó phòng, ban) trong đó chủ yếu là chuyên viên về những đánh giá của công chức về sự tác động giữa Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng đến Động lực phụng sự công cho ra kết quả độ tin cậy khá cao. Kết quả chạy hồi quy ba giả thuyết được đề xuất: Phong cách lãnh đạo tác động dương đến Động lực phụng sự công; Niềm tin vào tổ chức tác động dương đến Động lực phụng sự công và Mục tiêu rõ ràng tác động dương đến Động lực phụng sự công được kiểm định và chứng minh với hệ số dương lần lượt là 0.269, 0.302, 0.277. Từ kết quả phân tích cho thấy các cặt khảo sát có quan hệ tuyến tính thuận và tác động tích cực với nhau. 5.2. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu chúng ta có thể đưa ra một số kết luận như sau: Các đặc tính cá nhân khác nhau của công chức tại Ủy ban nhân dân quận 1 như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, vị trí công tác hay thâm niên công tác cho 52 thấy không có sự khác biệt trong việc đưa ra những nhận định về sự tác động của Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng tác động đến Động lực phụng sự công. Đặc biệt chúng ta thấy đối tượng khảo sát trong nghiên cứu được thực hiện cả ở chuyên viên và lãnh đạo tuy nhiên kết quả cũng không có sự khác biệt. Kết quả này không phải bất thường, nó có thể được giải thích: đối tượng lãnh đạo nghiên cứu ở đây đó là lãnh đạo cấp trung, họ cũng sẽ chịu sự tác động lãnh đạo của cấp cao hơn, sự tác động của cơ chế chính sách theo nguyên tắc lãnh đạo của các cơ quan nhà nước đó là tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, cấp dưới phục tùng cấp trên, đa số phục tùng thiểu số; sự tác động của các yếu tố môi trường, văn hóa tổ chức hay hoạt động quản trị nguồn nhân lực… Từ phương trình hồi quy cho thấy Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng đều tác động tích cực đến Động lực phụng sự công. Trong đó Niềm tin vào tổ chức tác động mạnh nhất, tiếp sau đó là Phong cách lãnh đạo rồi mới tới Mục tiêu rõ ràng. 5.3. Khuyến nghị 5.3.1. Xây dựng Phong cách lãnh đạo chuyển dạng Vai trò của người đứng đầu quyết định rất lớn đến thành công của một tổ chức là điều đã được chứng minh. Trong đó người lãnh đạo có phong cách chuyển dạng sẽ là người truyền cảm hứng, khơi ngợi khả năng sáng tạo và lòng nhiệt huyết, thắt chặt sự gắn kết của từng cá nhân với tổ chức cùng hướng đến mục tiêu chung. Điều này cũng đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng trong những năm gần đây trước áp lực về đổi mới tổ chức, trong đó có cả các tổ chức đảng và các cơ quan nhà nước; nhiều nghị quyết, văn bản quy định trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong một tổ chức cũng đã được ban hành để thực hiện nhiệm vụ này. Mục tiêu đặt ra là vậy nhưng để thực hiện trong thực tế lại rất khó khi hiện nay tại các cơ quan nhà nước vẫn bị ràng buộc với cơ chế, hệ thống các quy định chằng chịt từ trên xuống, trong khi đó tiêu chí để đánh giá hiệu quả của một tổ chức còn chưa rõ ràng, rủi ro trong thực hiện những đột phá khá cao trong khi đó cơ chế bảo 53 vệ cán bộ chưa thật sự hiệu quả, thiếu sự sự gắn bó, ràng buộc của lãnh đạo với tổ chức do luân chuyển theo nhiệm kỳ… Đề xuất giải pháp: Do đó để có thể giúp người lãnh đạo chủ động xây dựng cho mình phong cách lãnh đạo chuyển dạng chúng tôi đề xuất một số nội dung sau: Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ cần đảm bảo công khai minh bạch để tạo động lực phấn đấu kể cả đối với cán bộ cấp cơ sở và cấp cao hơn. Bố trí đúng người đúng việc theo năng lực, sở trường của từng cán bộ, cần xuất phát từ yêu cầu công việc để đào tạo cán bộ cho phù hợp, lựa chọn cán bộ trong quy hoạch để đưa đi đào tạo sau đó bổ nhiệm theo đúng chuyên ngành. Bên cạnh việc bố trí cán bộ trong hệ thống cần chú ý đến việc thu hút những người giỏi, người có phong cách lãnh đạo chuyển dạng từ các khu vực khác bên ngoài tổ chức, ngoài hệ thống chính trị, mạnh dạn bố trí vào những vị trí chủ chốt để tạo nguồn sinh lực mới cho các tổ chức công hiện nay. Muốn vậy cần có cơ chế mở trong việc thu hút nhân tài, thay đổi chế độ lương theo cơ chế thang bậc như hiện nay mà có thể giao sự tự chủ để thực hiện theo cơ chế khoán việc trên cơ sở hiệu quả công việc. Mạnh dạn thay đổi cơ chế thi đua khen thưởng để khuyến khích động viên công chức. Đặc biệt việc bố trí, bạt cán bộ là lãnh đạo cần trên cơ sở những đóng góp, hiệu quả làm việc của lãnh đạo đó, muốn vậy tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm cần rõ ràng, minh bạch, cụ thể không thể cào bằng, cảm tính, cứ lãnh đạo là đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dù hiệu quả, chất lượng làm việc chưa tốt. Khen thưởng cần đúng người, đúng việc; kết hợp giữa khen thưởng về vật chất và tinh thần. Việc đánh giá khen thưởng cũng nên công bằng gắn với công tác quy hoạch và bố trí cán bộ, nên đánh giá theo nhóm, đồng nghĩa với việc xem xét đánh giá thi đua trên bình diện tổng cả quận 1 chứ không tách riêng theo từng đơn vị như hiện nay. Vị trí công tác ngang nhau giữa tất cả các phòng, ban, đơn vị, giữa các phường đưa vào một nhóm để phân tích và lựa chọn tỷ lệ trên cơ sở phân nhóm; không nên chia lẻ theo từng đơn vị và giao chỉ tiêu cho từng đơn vị như vậy sẽ không thể giải 54 quyết được bài toán lãnh đạo thì luôn được chiến sĩ thi đua còn chuyên viên thì dù có nỗ lực, sáng tạo cũng không đến lượt. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với nhiệm vụ của tổ chức đồng thời mạnh dạn luân chuyển những cán bộ không phát huy được khả năng. Song song đó cần có sự ủng hộ, có cơ chế bảo vệ những lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới sáng tạo, bởi thực chất những lãnh đạo này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn rất nhiều so với những người thụ động, chỉ làm việc do cấp trên giao; họ sẽ gặp phải sự kháng cự ngay chính trong tổ chức của mình. Chú ý đến việc xây dựng văn hóa của cơ quan để tạo sự gắn kết của các thành viên trong tổ chức. Muốn vậy người lãnh đạo không phải chỉ làm nhiệm vụ đưa ra quyết định bằng mệnh lệnh hành chính vô cảm mà cần phải cải thiện môi trường làm việc, điều kiện làm việc, khuyến khích cấp dưới phát huy sự sáng tạo khả năng cống hiến; xây dựng bầu không khí làm việc cởi mở, thân thiện. Tăng cường sự giao lưu, sự tương tác giữa các đơn vị, phòng ban của quận để tránh sự khép kín như hiện nay. 5.3.2. Nâng cao Niềm tin vào tổ chức Từ kết quả nghiên cứu cho ta thấy trong ba nhân tố đưa vào mô hình để phân tích sự tác động thì Niềm tin vào tổ chức có tác động mạnh nhất đến Động lực phụng sự công. Việc củng cố Niềm tin của công chức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đề xuất một số giải pháp sau: Đối với bên ngoài: Cơ quan cấp trên cần tăng cường cơ chế quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật kỷ cương trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước đối với việc xử lý triệt để các vi phạm để làm gương; cần xóa bỏ vùng cấm trong xử lý cán bộ. Để người dân tin tưởng hơn vào đội ngũ công chức Ủy ban nhân dân quận cần công khai, minh bạch tất cả các hồ sơ, các khâu tiếp nhận đặc biệt đối với những hồ sơ về nhà đất, cấp phép kinh doanh là những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công khai trên mạng để người dân có thể dễ dàng tiếp cận thông tin theo yêu cầu. Bên cạnh đó lãnh đạo cần quan tâm hơn 55 nữa đến việc xây dựng hình ảnh người cán bộ công chức đẹp trong mắt người dân đang được triển khai thực hiện hiện nay. Đối với nội bộ: Để củng cố niềm tin vào tổ chức thì vai trò của người đứng đầu hết sức quan trọng: Cần xây dựng đội ngũ lãnh đạo của quận không chỉ là người giỏi chuyên môn mà còn là những người dám làm, dám nhận trách nhiệm đối với những lĩnh vực mình được phân công phụ trách, không nên công thì lĩnh, tội thì cấp dưới chịu trách nhiệm. Là người lãnh đạo phải biết làm gương, tạo sự tin tưởng cho nhân viên trong tổ chức của mình. Ngoài ra những nhà lãnh đạo cũng cần biết công nhận những đóng góp của cấp dưới, điều này sẽ giúp công chức cống hiến không ngừng. Niềm tin của tổ chức cũng sẽ được xây dựng thông qua niềm tin của công chức đối với lãnh đạo trong tổ chức đó, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCC cấp dưới. Trên cơ sở đề xuất việc đánh giá theo nhóm ở những vị trí tương đương đã trình bày ở phần trên, chúng ta sẽ dựa vào kết quả đánh giá này để điều chỉnh quy hoạch, mạnh dạn đưa những người có năng lực, phát huy được trong thực tiễn công việc quy hoạch vào vị trí cao hơn và ngược lại đối với những người không phát huy được cần đưa ra khỏi quy hoạch, mạnh dạn điều chuyển công tác theo hướng công tác cán bộ động, tức là có phát triển đi lên thì cũng có đi xuống. Cần công khai, minh bạch trong công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí cán bộ để tạo động lực phấn đấu cho mỗi công chức trong thực thi công vụ. Chính sách khen thưởng, động viên nên thay đổi theo hướng thực chất, đánh giá đúng những đóng góp của công chức. Khen thưởng ở đây không chỉ là về vật chất mà cả về tinh thần, kịp thời khen ngợi những cố gắng, nỗ lực của công chức; động viên, chia sẻ với những khó khăn trong cuộc sống của những người làm việc chung với nhau một cách kịp thời cũng là nguồn động viên rất lớn, tăng sự gắn kết giữa các thành viên với nhau trong một tổ chức. Xây dựng hộp thư ý kiến trong mỗi cơ quan đơn vị để mỗi công chức được quyền đóng góp xây dựng cho cơ quan, cho lãnh đạo một cách bí mật tên người 56 đóng góp để đảm bảo sự yên tâm về mặt tâm lý cho người đóng góp ý kiến. Cách thức này cũng mong muốn là cơ hội để những người cấp dưới, người mới vào đơn vị mạnh dạn hơn trong đóng góp để xây dựng không khí làm việc thật sự thoải mái. Kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm, nhũng nhiễu, hạch sách dân. Mạnh dạn bố trí cán bộ nhưng cũng nên mạnh dạn cho nghĩ việc đối với những cán bộ vi phạm. Đây là một khâu khó trong xử lý cán bộ bởi tư tưởng vị tình của chúng ta. Cán bộ lãnh đạo yếu về năng lực, không phát huy được nhưng không thể điều chuyển xuống vị trí thấp hơn, cán bộ vi phạm xử lý cũng chỉ mới chủ yếu áp dụng hình thức luân chuyển. 5.3.3. Xác định Mục tiêu rõ ràng Xác định rõ ràng mục tiêu công việc cho từng cá nhân là việc vô cùng quan trọng, bởi khi có mục tiêu rõ ràng công chức sẽ có động lực và đích phấn đấu, chủ động tìm cách đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, nếu mục tiêu quá cao hoặc quá thấp chỉ mang tính hình thức không thể thực hiện được sẽ gây cho công chức tâm lý chán nản và mất đi động lực làm việc. Vì vậy, cần căn cứ vào mục tiêu chung của tổ chức để cụ thể hóa thành mục tiêu cho từng cá nhân. Công chức là những người hiểu rõ nhất những mục tiêu cụ thể nào có thể đem lại hiệu quả chung cho công việc. Họ chính là người hiểu được mình có khả năng đạt được mục tiêu đó hay không. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mục tiêu cho cấp dưới, người lãnh đạo cần phải trao đổi, tham khảo ý kiến của họ. Có như vậy, họ mới sẵn sàng thực hiện mục tiêu đã được đề ra, không cảm thấy bị áp đặt và làm việc có hiệu quả nhất; thường xuyên kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu trong thực thi công vụ của công chức và điều chỉnh khi cần thiết. Cần hoàn thiện đề án việc làm đang được triển khai thực hiện trong đó cụ thể hóa bản mô tả công việc của từng công chức để mỗi công chức có thể xác định chính xác những việc mình cần phải làm từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân mình. Hỗ trợ về điều kiện, phương tiện trang thiết bị, bổ sung thêm những kỹ năng cần thiết để công chức thực hiện mục tiêu. Đồng thời, người lãnh đạo cần phải cho
công chức thấy ý nghĩa đóng góp của họ đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức. 57 Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cả trong ngắn hạn và trung hạn và dài hạn của tổ chức, trong đó chú ý không sử dụng khẩu hiệu chung chung, không thể đo lường, đánh giá vào cuối giai đoạn. Điều này là thực tế chúng ta không đi vào đám sương mù mà không biết mình đi đâu, với mục đích gì. Đây cũng là vấn đề khá phổ biến trong đội ngũ công chức như chúng tôi đã phân tích ở phần đầu. Mục đích ngắn hạn giúp nhân viên dễ dàng thấy được kết quả công việc của mình, không bị nản; kế hoạch trung hạn, dài hạn nhằm đạt được sứ mạng của tổ chức. Tuy nhiên những chỉ tiêu đưa ra trong kế hoạch cần thể hiện thông qua con số cụ thể trên cơ sở nghiên cứu khoa học, phù hợp với tình hình thực tế. 5.4. Hạn chế của đề tài Một là, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện đối với công chức đang làm việc trong các phòng, ban của Ủy ban nhân dân Quận 1 với 155 mẫu trên tổng số 350 công chức của tại Ủy ban quận nói riêng và 1200 công chức của toàn quận nói riêng (bao gồm cả công chức tại cơ sở và các đơn vị trực thuộc. Tỷ lệ mẫu này đảm bảo được kích thước tối thiểu trong việc đưa ra kết quả nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu là thuận tiện do đó chưa phản ánh hết nhận định về sự tác động các yếu tố đến động lực phụng sự công của công chức tại quận trong đó có cả công chức cấp quận và công chức tại các phường trên địa bàn quận. Hai là, nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng cắt ngang thời gian để thấy tác động giữa các yếu tố trong mô hình với nhau nhưng chưa chắc có quan hệ nhân quả vì lập luận giả thuyết để khẳng định tương quan nhưng không khẳng định nhân quả. Ba là, nghiên cứu chỉ mới đề cập tới 3 nhân tố tác động đến Động lực phụng sự công đó là Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ ràng mà chưa xét đến sự tác động của các yếu tố khác như văn hóa trong tổ chức, môi trường, hoạt động quản trị nguồn nhân lực… Bốn là, các khái niệm, thang đo được sử dụng để định nghĩa, đo lường các yếu tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Động lực phụng sự công, Niềm tin vào tổ 58 chức và Mục tiêu rõ ràng trong bài nghiên cứu này chỉ mới dựa vào các nghiên cứu đã có trước đó để thực hiện. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện do đó chỉ có ý nghĩa trong phạm vi quận 1, không thể suy rộng ra cho các quận khác của Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu trong nước - Phan Thị Vũ Vy (2016), Tác động của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến niềm tin và cam kết với tổ chức của công chức ở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bình Định. - Lê Thị Quý (2016), Tác động của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến niềm tin và động lực phụng sự công của công chức tại các phòng ban thuộc UBND Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. - Đoàn Tấn Sang (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên: Trường hợp nhà máy phân bón Cửu Long. - Báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân quận 1 năm 2016. - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận 1 năm 2015, 2016. - Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB. Hồng Đức Tài liệu nước ngoài - Bass B. M. (1985) Leadership and performance beyond expectations. New York:Free Press - Burns J. M. (1978) Leadership. New York: Harper & Row - CAILLIER, James Gerard. Does Public Service Motivation Mediate the Relationship between Goal Clarity and both Organizational Commitment and Extra-Role Behaviours?. Public Management Review, 2016, 18.2: 300-318. - GARCÍA-MORALES, Víctor Jesús; JIMÉNEZ-BARRIONUEVO, María Magdalena; GUTIÉRREZ-GUTIÉRREZ, Leopoldo. Transformational leadership influence on organizational performance through organizational learning and innovation. Journal of business research, 2012, 65.7: 1040-1050. - Kim, S. (2008). Revising Perry's measurement scale of public service motivation. The American Review of Public Administration. - Naff, K. C., & Crum, J. (1999). Working for America: Does public service motivation make a difference?. Review of public personnel administration, 19(4), 5-16. - Oke, A.; Munshi, N. & Walumbwa, F. (2009). "The Influence of Leadership on Innovation Processes and Activities". Organizational Dynamics, 38(1), 64-72. - Perry, J. L., & Wise, L. R. (1990). The motivational bases of public service. Public administration review, 367-373. - Perry, J. L. (1996), “Measuring Public Service Motivation: An Assessment of Construct Reliability and Validity. - Perry, J. L. (1997). Antecedents of public service motivation. Journal of public administration research and theory, 7(2), 181-197. - YUKL, Gary. An evaluation of conceptual weaknesses in transformational and charismatic leadership theories. The leadership quarterly, 1999, 10.2: 285-305. - Jung, D.; Chow, C. & Wu, A. (2003). "The role of transformational leadership in enhancing organizational innovation: Hypotheses and some preliminary findings". The Leadership Quarterly, 14(4-5), 525- 544. - Jung, D.; Chow, C. & Wu, A. (2008). "Towards understanding the direct and indirect effects of CEOs' transformational leadership on firm innovation". The Leadership Quarterly, 19(5), 582-594. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 1. Phần giới thiệu: Xin kính chào Quý Anh/Chị, Tôi tên Nguyễn Thị Lê Hương, là học viên cao học ngành Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Phân tích các yếu tố tác động tới động lực phụng sự công trong đội ngũ công chức trên địa bàn quận 1”. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo, góp phần nâng cao động lực làm việc cho đội ngũ công chức tại quận 1, nhằm thực hiện thành công chủ trương xây dựng “Chính quyền phục vụ”. Anh/Chị vui lòng dành một ít thời gian để giúp tôi trả lời câu hỏi có liên quan dưới đây. (Lưu ý không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của các Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được bảo mật, vì thế rất mong được sự cộng tác và giúp đỡ của Anh/Chị). Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Quý Anh/Chị. Xin chúc Anh/Chị dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống. 2. Thông tin cá nhân của Quý Anh/Chị: - Giới tính: Nam Nữ Từ 30 đến 40 tuổi - Độ tuổi: Dưới 30 tuổi - Trình độ học vấn: Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học - Chức danh/vị trí công việc: - Thâm niên công tác: 3. Nội dung khảo sát: Anh/Chị vui lòng đánh dấu (x) vào lựa chọn của mình, mỗi câu chỉ có một lựa chọn với các mức độ sau đây: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trungtính (không ý kiến) 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Stt Các phát biểu Mức độ đồng ý Phong cách lãnh đạo 1. Nhà lãnh đạo hiểu rõ tầm nhìn của tổ chức trong tương lai 1 2 3 4 5 Động lực phụng sự công Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích xã hội khác Niềm tin vào hệ thống như đối với những nhân viên khác cho tôi tôi và lượng công việc mà tôi yêu cầu Mục tiêu rõ ràng mục tiêu chung của cơ quan những đánh giá tích cực Nếu các anh/chị muốn nhận được kết quả nghiên cứu này thì vui lòng liên hệ tác giả qua thông tin sau: Điện thoại: 0909.238.382 Email: nguyenlehuong06@gmail.com Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị. Trân trọng. Phụ lục 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Phong cách lãnh đạo chuyển dạng Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .830 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N LD1 3.85 .896 155 LD2 4.18 .833 155 LD3 3.97 .956 155 LD4 3.93 .941 155 LD5 3.95 .836 155 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted LD1 16.03 8.701 .454 .844 LD2 15.70 7.836 .722 .772 LD3 15.91 7.615 .639 .794 LD4 15.95 7.374 .713 .771 LD5 15.93 8.170 .634 .795 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 19.88 11.900 3.450 5 Phụ lục 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Động lực phụng sự công Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .849 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N PSM1 3.92 .890 154 PSM2 4.06 .861 154 PSM3 4.01 .844 154 PSM4 3.78 .873 154 PSM5 3.84 .957 154 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Total Correlation Alpha if Item Deleted Deleted PSM1 15.69 8.383 .592 .835 PSM2 15.55 8.131 .683 .812 PSM3 15.61 7.821 .782 .786 PSM4 15.84 8.072 .684 .811 PSM5 15.77 8.190 .569 .844 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 19.62 12.225 3.496 5 Phụ lục 3: Kết quả kiểm định độ tin cậy lần 1 thang đo Niềm tin vào tổ chức Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 7 .867 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.60 1.067 155 ST1 3.61 .901 155 ST2 3.56 .853 155 ST3 3.61 .929 155 ST4 3.74 .966 155 ST5 4.08 .640 155 ST6 3.97 .697 155 ST7 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted ST1 22.56 13.352 .821 .820 ST2 22.55 15.223 .691 .841 ST3 22.60 14.878 .802 .826 ST4 22.55 14.275 .819 .821 ST5 22.42 14.427 .754 .831 ST6 22.08 18.155 .426 .872 ST7 22.19 19.508 .145 .900 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 26.16 20.889 4.570 7 Phụ lục 4: Kết quả kiểm định độ tin cậy lần 2 thang đo Niềm tin vào tổ chức Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .900 6 Item Statistics Mean Std. Deviation N 3.60 1.067 155 ST1 3.61 .901 155 ST2 3.56 .853 155 ST3 3.61 .929 155 ST4 3.74 .966 155 ST5 4.08 .640 155 ST6 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted ST1 18.59 12.139 .838 .864 ST2 18.59 13.815 .729 .882 ST3 18.63 13.611 .821 .868 ST4 18.59 13.049 .833 .865 ST5 18.45 13.171 .771 .875 ST6 18.12 17.129 .372 .923 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 22.19 19.508 4.417 6 Phụ lục 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Mục tiêu rõ ràng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .927 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N .849 155 GC1 4.02 .830 155 GC2 3.99 .762 155 GC3 4.06 .846 155 GC4 3.93 .810 155 GC5 3.92 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted if Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 8.348 .803 .912 GC1 15.90 8.437 .805 .911 GC2 15.94 8.668 .838 .906 GC3 15.86 8.318 .814 .909 GC4 15.99 8.610 .787 .915 GC5 16.00 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 19.92 13.007 3.607 5 Phụ lục 6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Phong cách lãnh đạo chuyển dạng, Niềm tin vào tổ chức và Mục tiêu rõ rang KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .907 Adequacy. 1716.72 Approx. Chi-Square 3 Bartlett's Test of Sphericity 120 Df .000 Sig. Communalities Initial Extraction LD1 1.000 .604 LD2 1.000 .713 LD3 1.000 .603 LD4 1.000 .678 LD5 1.000 .595 ST1 1.000 .814 ST2 1.000 .659 ST3 1.000 .786 ST4 1.000 .806 ST5 1.000 .720 ST6 1.000 .274 GC1 1.000 .754 GC2 1.000 .764 GC3 1.000 .809 GC4 1.000 .807 Extraction Method: Principal
Component Analysis. GC5 1.000 .752 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Com Loadings Loadings pone nt Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulati Variance % Variance % Variance ve % 7.815 48.845 48.845 7.815 48.845 48.845 4.107 25.669 1 25.669 1.704 10.652 59.497 1.704 10.652 59.497 4.075 25.471 2 51.140 1.617 10.107 69.605 1.617 10.107 69.605 2.954 18.464 3 69.605 5.682 75.287 .909 4 4.529 79.815 .725 5 3.056 82.872 .489 6 2.565 85.437 .410 7 2.398 87.834 .384 8 2.070 89.904 .331 9 1.971 91.875 .315 10 1.857 93.731 .297 11 1.689 95.421 .270 12 1.544 96.965 .247 13 1.248 98.213 .200 14 1.020 99.233 .163 15 .123 .767 100.000 16 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Component Matrixa Component 1 2 3 .805 ST4 .796 GC1 .791 ST5 .788 ST3 .778 GC3 .766 GC2 .756 ST1 .737 GC4 .728 GC5 .694 LD3 .684 LD5 .675 LD4 .671 ST2 .608 LD2 ST6 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted. LD1 .542 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 GC4 .863 GC3 .841 GC5 .824 GC2 .806 GC1 .772 ST1 .855 ST4 .812 ST3 .806 ST2 .775 ST5 .733 ST6 .515 LD2 .799 LD1 .773 LD4 .725 LD5 .631 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. LD3 .613 Component Transformation Matrix Compone 1 2 3 nt 1 .633 .624 .459 2 .273 -.734 .622 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 3 -.725 .269 .635 Phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường Động lực phụng sự công KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .816 Adequacy. Approx. Chi-Square 337.008 Bartlett's Test of 10 Df Sphericity .000 Sig. Communalities Initial Extraction PSM1 1.000 .545 PSM2 1.000 .667 PSM3 1.000 .777 PSM4 1.000 .653 Extraction Method: Principal Component Analysis. PSM5 1.000 .511 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % 1 3.152 63.043 63.043 3.152 63.043 63.043 2 .731 14.611 77.654 .483 9.656 87.310 3 .387 7.733 95.044 4 .248 4.956 100.000 5 Component 1 .882 PSM3 .817 PSM2 .808 PSM4 .738 PSM1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. .715 PSM5 Phụ lục 8: Phân tích hồi quy biến PSM Model Variables Variables Method Entered Removed 1 GC, LD, STb . Enter a. Dependent Variable: PSM b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .710a .504 .494 .49560 1.981 a. Predictors: (Constant), GC, LD, ST b. Dependent Variable: PSM Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Regression 37.733 3 12.578 51.209 .000b Residual 37.088 151 .246 1 Total 74.822 154 a. Dependent Variable: PSM b. Predictors: (Constant), GC, LD, ST Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients Std. B Beta Tolerance VIF Error (Constant) .719 2.715 .265 .007 LD .272 .072 .269 3.764 .000 .644 1.554 1 ST .286 .070 .302 4.060 .000 .593 1.688 GC .268 .073 .277 3.685 .000 .581 1.721 a. Dependent Variable: PSM Model Dimension Eigenvalue Condition Index Variance Proportions (Constant) LD ST GC 1 3.953 1.000 .00 .00 .00 .00 2 .020 14.237 .54 .03 .54 .03 1 3 .014 16.817 .46 .70 .25 .05 4 .014 17.082 .00 .27 .21 .91 a. Dependent Variable: PSM Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 1.7831 4.6554 3.9239 .49500 155 Residual -1.66470 2.02105 .00000 .49075 155 Std. Predicted Value -4.325 1.478 .000 1.000 155 Std. Residual -3.359 4.078 .000 .990 155 a. Dependent Variable: PSMi là hệ số của các biến độc lập – cho biết chiều hướng và mức độ tác động
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khác
Trên 40 tuổi
Chuyên viên hoặc kế toán viên hoặc tương đương
Lãnh đạo phòng, ban, đơn vị hoặc tương đương
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 5 năm
Từ 5 đến dưới 10 năm
10 năm trở lên
2. Nhà lãnh đạo làm gương cho nhân viên
3. Nhà lãnh đạo kích thích tôi suy nghĩ về vấn đề cũ theo cách mới
4. Nhà lãnh đạo làm cho nhân viên thấy tự hào về tổ chức
5. Nhà lãnh đạo hiểu rõ vị thế của tổ chức trong 5 năm tới
6. Dịch vụ công có ý nghĩa rất quan trọng đối với tôi
7. Những hoạt động hàng ngày nhắc nhở tôi là phải hỗ trợ lẫn nhau
8. Đối với tôi đóng góp cho xã hội có ý nhĩa hơn thành tích cá nhân
9.
10. Tôi không sợ bị mỉa mai khi đấu tranh cho quyền lợi của người
11. Tôi cảm thấy được đối xử công bằng trong cơ quan
12. Tôi tin là cơ quan luôn giữ đúng lời hứa và cam kết với tôi cũng
13. Cơ quan của tôi luôn giữ lời hứa về cơ hội phát triển nghề nghiệp
14. Cơ quan của tôi luôn giữ lời hứa những yêu cầu về công việc của
15. Tôi tin lãnh đạo luôn quan tâm đến các quyền lợi của tôi
16. Lãnh đạo của tôi luôn sẵn sàng thu lợi bằng cách lừa dối nhân viên
17. Tôi cần có lãnh đạo giỏi hơn để cơ quan được phát triển
18. Nhiệm vụ và trách nhiệm của tôi là rất rõ ràng
19. Tôi hiểu rất rõ về mục tiêu và kế hoạch cho công việc của mình
20. Tôi hiểu rõ mục tiêu công việc của tôi có liên quan như thế nào đến
21. Kết quả mong đợi trong công việc của tôi là rõ ràng
22. Tôi hiểu rõ những khía cạnh trong công việc của tôi sẽ dẫn đến
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Collinearity Diagnosticsa
Residuals Statisticsa