BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------

NGUYỄN LÊ THẢO PHƯƠNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ

ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------

NGUYỄN LÊ THẢO PHƯƠNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ

ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư

của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được thu thập từ

những nguồn đáng tin cậy và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được

công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất

kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.

TP.HCM, tháng 01 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Thảo Phương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục cụm từ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu

TÓM TẮT .............................................................................................................. 1

1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 2

2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ ............................................................. 6

2.1. Khái niệm đầu tư………………………………………………………... 6

2.2. Lý thuyết về đầu tư:…………………………………………………….. 7

2.2.1. Lý thuyết dòng tiền nội bộ của đầu tư................................................. 7

2.2.2. Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................. 8

2.2.3. Lý thuyết đầu tư của Tobin ................................................................. 8

2.2.4. Lý thuyết đầu tư gia tốc ....................................................................... 8

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước………………………………………... 9

2.3.1. Mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền trong điều kiện hạn chế tài

chính… ............................................................................................................. 9

2.3.2. Quy mô công ty và độ nhạy cảm dòng tiền đầu tư ........................... 13

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 21

3.1. Giả thiết nghiên cứu…………………………………………………… 21

3.2. Mô hình ước lượng…………………………………………………….. 22

3.3. Mô tả biến……………………………………………………………… 23

3.3.1. Biến phụ thuộc .................................................................................. 23

3.3.2. Biến độc lập ....................................................................................... 23

3.4. Phân nhóm công ty theo quy mô………………………………………. 26

3.5. Phương pháp hồi quy………………………………………………….. 27

4. KẾT QUẢ HỒI QUY .................................................................................... 28

4.1. Kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu……………………………………… 28

4.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................. 28

4.1.2. Kết quả hồi quy ................................................................................. 29

4.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo quy mô công ty………………... 38

4.2.1. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu giá trị thị trường ...... 38

4.2.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu tổng tài sản .............. 41

4.2.3. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu doanh thu thuần ...... 43

5. KẾT LUẬN .................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................................... 52

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 57

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CTCP: công ty cổ phần

HNX: sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE: sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

KQHĐKD: kết quả hoạt động kinh doanh

LCTT: lưu chuyển tiền tệ

TNDN: thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ: tài sản cố định

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây trên thế giới theo thứ tự thời gian 16

Bảng 3.1 Tóm tắt mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ........... 26

Bảng 4.1: Thống kê các biến ............................................................................... 28

Bảng 4.2 Kết quả hồi quy mô hình cơ bản .......................................................... 30

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mô hình Pooling ................................................ 31

Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập ...................................................... 32

Bảng 4.5: Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................... 32

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effect (hiệu ứng cố định) .......... 33

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình Random Effect .................................... 34

Bảng 4.8 Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ............................... 35

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS ............................................. 36

Bảng 4.10: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ) ................... 39

Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ) ................................. 39

Bảng 4.12: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn).................... 39

Bảng 4.13: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn) .................................. 39

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu giá trị thị trường công ty ................... 40

Bảng 4.15: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ) ................... 41

Bảng 4.16: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ) ................................. 42

Bảng 4.17: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn).................... 42

Bảng 4.18: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn) .................................. 42

Bảng 4.19: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu tổng tài sản ........................................ 43

Bảng 4.20: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ) ................... 44

Bảng 4.21: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ) ................................. 44

Bảng 4.22: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn).................... 44

Bảng 4.23: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn) .................................. 44

Bảng 4.24: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu doanh thu thuần ................................. 45

Bảng 4.25: Kiểm định sự khác nhau của hệ số hồi quy ở 2 nhóm công ty ......... 46

1

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư của các công ty niêm

yết tại Việt Nam” kiểm định dòng tiền sẵn có trong công ty có ảnh hưởng đến

đầu tư của công ty niêm yết tại Việt Nam hay không? Bài nghiên cứu sử dụng

mẫu gồm 126 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE (sàn giao dịch

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) và sàn chứng khoán HNX (sàn giao dịch

chứng khoán Hà Nội) trong giai đoạn 2008-2012 để kiểm tra sự ảnh hưởng dòng

tiền đến đầu tư của công ty. Đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và

đầu tư trong các nhóm công ty có quy mô khác nhau nhằm so sánh mức độ ảnh

hưởng của dòng tiền lên quyết định đầu tư của các công ty theo quy mô có sự

khác nhau hay không thông qua ba chỉ tiêu phân nhóm quy mô công ty: giá trị

thị trường của các công ty, tổng tài sản và giá trị doanh thu, đây là các chỉ tiêu

đại diện để đo lường quy mô của công ty. Kết quả nghiên cứu từ mẫu cho thấy

đầu tư công ty phụ thuộc vào dòng tiền nội bộ và mức phụ thuộc này cao hơn

trong nhóm công ty có quy mô nhỏ và ít phụ thuộc hơn ở nhóm công ty có quy

mô lớn.

2

1. GIỚI THIỆU

Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho hoạt

động của mọi doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các

nhà quản lý không chỉ đưa ra cách quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định

mà còn phải hoạch định chi phí đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản cố định tái sản

xuất duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này, công ty cần

một nguồn tài chính hỗ trợ cho việc đầu tư mua sắm tài sản, nguồn tài chính có

thể được tài trợ từ nguồn quỹ bên trong hoặc nguồn vốn từ bên ngoài công ty.

Theo Modigliani - Miller (1958) cho rằng trong thị trường hoàn hảo thì cấu trúc

tài chính, việc huy động vốn từ bên ngoài hay bên trong công ty, không ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư của công ty. Nhưng trong thực tế, thị trường là bất

hoàn hảo các công ty gặp hạn chế khi tiếp cận với thị trường vốn bên ngoài, chi

phí sử dụng vốn bên ngoài cao hơn. Greenwald, Stiglitz và Weiss (1984),

Meyers và Majluf (1984) cho rằng thông tin bất cân xứng là lý do của vấn đề

trên. Với sự hiện diện của thông tin bất cân xứng, nhà đầu tư sẽ không có đầy đủ

thông tin về công ty cần đầu tư nên các chứng khoán sẽ định dưới giá, dẫn đến

chi phí sử dụng vốn bên ngoài tăng lên hay khoảng cách giữa vốn bên ngoài và

vốn tự có xuất hiện. Như vậy, công ty có nguồn tài chính nội bộ dồi dào thì chi

phí tài chính bên ngoài sẽ ít tốn kém hơn và ít rủi ro hơn. Còn Bernanke và

Gertler (1989), Gertler (1992) chỉ ra chi phí đại diện đã tạo ra sự khác nhau trong

việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài hay bên trong để tài trợ đầu tư. Jensen và

Meckling (1976) là người đầu tiên bàn về chi phí đại diện, cho rằng các nhà đầu

tư bên ngoài nghi ngờ các nhà quản lý mở rộng quy mô công ty nhằm phục vụ

lợi ích cho chính bản thân họ hơn là lợi ích của cổ đông. Do đó, công ty phải trả

3

thêm một phần bù cho việc sử dụng tài chính bên ngoài ngay cả khi thực tế việc

mở rộng quy mô là mang lại lợi ích gia tăng cho cổ đông. Chi phí tăng thêm này

có thể sẽ khiến các công ty từ bỏ các cơ hội đầu tư mới trong trường hợp khan

hiếm nguồn vốn nội bộ. Vì thế các nhà quản lý luôn có nhu cầu vốn nội bộ tăng

thêm để tài trợ đầu tư mới.

Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề đầu tư trong thị trường bất hoàn hảo,

việc sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài hay nội bộ có ảnh hưởng đáng kể đến quyết

định đầu tư. Các nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988), Devereux và

Schiantarelli (1990), Hoshi và cộng sự (1991), Schaller (1993), Gilchrist và

Himmelberg (1995), Lamont (1997) đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa dòng

tiền và quyết định đầu tư của công ty.

Trong khi những nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ giữa

dòng tiền và quyết định đầu tư ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới nhất là

các nước phát triển thì nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế ở những nước

đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán vẫn

còn khá bấp bênh và các kênh thu hút vốn khác vẫn còn chưa phát triển, các

công ty Việt Nam không dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho

các cơ hội đầu tư của mình, nguồn tài trợ bên trong sẽ được cân nhắc lựa chọn

ưu tiên.

Câu hỏi nghiên cứu:

- Đầu tư của các công ty Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi dòng tiền hay

không? Hay nói cách khác: có phải các quyết định đầu tư của công ty

thì hoàn toàn độc lập với biến động của dòng tiền trong công ty hay

không?

4

- Không dừng lại ở đó, bài nghiên cứu cũng đặt ra câu hỏi là: nếu có mối

quan hệ giữa dòng tiền và quyết định đầu tư thì mức độ ảnh hưởng của

dòng tiền có khác nhau giữa các công ty lớn và nhỏ hay không?

Mục tiêu:

- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dòng tiền đối với quyết định đầu tư

trong công ty.

- Nghiên cứu mối quan giữa dòng tiền và đầu tư trong các nhóm công ty

có quy mô khác nhau nhằm so sánh mức độ ảnh hưởng của dòng tiền

lên quyết định đầu tư của các công ty theo quy mô có sự khác nhau hay

không thông qua ba chỉ tiêu phân nhóm công ty: giá trị thị trường của

các công ty, tổng tài sản và giá trị doanh thu, đây là các chỉ tiêu đại

diện để đo lường quy mô của công ty

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của bài là sự tác động của dòng tiền tới đầu tư của công ty

trên phạm vi các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX trong 5

năm từ 2008 đến 2012. Mẫu nghiên cứu loại trừ các tổ chức tài chính như ngân

hàng, công ty tài chính… và các công ty không đầy đủ thông tin để tính toán các

biến trong thời gian này.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu các

vấn đề đã nêu, trong đó sử dụng phương pháp bình phương tổng quát nhỏ nhất

(GLS) để hồi quy bằng phần mềm Stata 11.1

5

Các phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Phần 2

trình bày chi tiết khái quát về đầu tư và tổng quan các nghiên cứu trước có liên

quan đến bài nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu sẽ

được trình bày chi tiết trong phần 3 của bài. Phần 4 đưa ra kết quả nghiên cứu

cho toàn bộ mẫu và từng nhóm công ty với quy mô khác nhau. Phần 5 kết luận

bài nghiên cứu, những hạn chế của bài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

2.1. Khái niệm đầu tư

Trong kinh tế học, đầu tư được định nghĩa như là việc sử dụng, theo bất cứ cách

nào, các nguồn lực với mục đích làm tăng sản lượng hay thu nhập trong tương

lai.

Từ điển Phân tích Kinh tế của Bernard Guerrien (2007) định nghĩa khái niệm

đầu tư như sau “Tác vụ - của một doanh nghiệp hay một nước – nhằm gia tăng

quỹ tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm

các loại, kể cả việc thu thập kiến thức vào đào tạo con người), để sản xuất trong

tương lai.”

Trong ngôn ngữ giáo khoa, đầu tư thường được định nghĩa thông qua khái niệm

tư bản (vốn). Ví dụ Case & Fair (1996, trang 277) định nghĩa đầu tư là “một

luồng có tác dụng làm tăng khối lượng tư bản.” Tương tự như vậy, Mankiw

(2007, trang 559) định nghĩa “các khoản đầu tư là những hàng hóa do cá nhân

hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản (vốn) của họ”.

Với cách hiểu như vậy, chúng ta coi hành động đầu tư là một hành động sử dụng

nguồn lực, dưới bất kì hình thức nào, cho những mục đích về phát triển năng lực

sản xuất trong tương lai, và do đó, nó khiến người đầu tư phải hy sinh một phần

nguồn lực vốn có để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện thời.

Vì khối lượng tư bản tự bản thân nó bị khấu hao theo thời gian, nên một dòng

đầu tư thực sự luôn bao gồm hai thành phần. Thành phần đầu tiên là đầu tư để bù

đắp khấu hao (tái tạo, duy trì khối tư bản), và thành phần tiếp theo, là đầu tư mới

7

(tăng ròng khối tư bản). Chính thành phần thứ hai mới đem lại sự tăng lên thực

sự của khối tư bản.

2.2. Lý thuyết về đầu tư:

2.2.1. Lý thuyết dòng tiền nội bộ của đầu tư

Theo lí thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế. Do đó, dự

án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập

giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể

huy động bao gồm: lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay trong đó bao

gồm cả việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu

hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của công ty, còn đi vay và phát hành trái phiếu

hay cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ,

trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, công ty có thể không trả

được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp

dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát

hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn phát hành cổ phiếu

để tài trợ cho đầu tư chỉ được các công ty thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu

tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã

bỏ ra.

Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, các công ty thường chọn biện

pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi

nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của công ty lớn hơn.

8

2.2.2. Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân

xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài, và giữa

phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa tới

một trật tự phân hạng, theo đó đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ,

chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư, rồi mới đến phát hành nợ mới, và cuối cùng bằng

phát hành vốn cổ phần mới.

2.2.3. Lý thuyết đầu tư của Tobin

Grunfeld và Griliches (1960) đã đề nghị sử dụng giá thị trường của công ty như

là đại diện tiêu biểu cho khả năng tạo lợi nhuận kỳ vọng của công ty. Vì vậy, đầu

tư phụ thuộc vào giá trị thị trường của công ty đó. Cách tiếp cận giá trị thị trường

này của Grunfeld được xem là người tiên phong mở đường cho lý thuyết Q của

Tobin (Tobin’s Q theory). Brainard & Tobin (1968), Tobin (1969) đã giải thích

về đầu tư dựa trên một chỉ số q, chỉ số này là tỷ số của giá trị thị trường của vốn

và chi phí thay thế nó. Ý tưởng của lý thuyết này là khi chỉ số q lớn hơn 1, thì

công ty nên tiến hành đẩy mạnh đầu tư vì lợi nhuận tạo ra sẽ vượt hơn chi phí

mua tài sản của công ty, và ngược lại.

2.2.4. Lý thuyết đầu tư gia tốc

Tư tưởng của lý thuyết này là nếu số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa

việc gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh

hưởng như thế nào đến sản lượng. Như vậy đầu tư xuất hiện như một yếu tố của

tổng cầu. Theo Keynes, đầu tư cũng được xem xét dưới góc độ của tổng cung,

nghĩa là sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào. Khi thực

hiện một dự án đầu tư sẽ làm tăng một mức sản lượng nhất định và khi sản lượng

9

tăng thêm làm tăng khối lượng tư bản và lại thúc đẩy sự gia tăng đầu tư . Hay nói

cách khác, khi nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công tăng lên, một số lượng

cao hơn các thương phẩm cần sản xuất ra, điều này dẫn đến lượng vốn đầu tư

vào tài sản cố định nhiều hơn để sản xuất một lượng đạt nhu cầu.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước

2.3.1. Mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền trong điều kiện hạn chế tài

chính

Quyết định tài trợ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của một doanh nghiệp

hay không trong thị trường bất hoàn hảo là một vấn đề được nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm. Từ năm 1958, trong bài “Quyết định đầu tư – nghiên cứu thực

nghiệm” (The Investment Decision – An empirical Study), Meyer và Kuh (1958)

đã nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố tác động đến quyết định của công ty khi

mua tài sản cố định, với dữ liệu 600 công ty ở Mỹ trong giai đoạn 5 năm (1946-

1950). Một trong những phát hiện quan trọng của Meyer và Kuh là cho thấy tầm

quan trọng của các chỉ tiêu tài chính đối với quyết định đầu tư của công ty, cụ

thể là công ty có xu hướng ưu tiên sử dụng dòng tiền nội bộ cho các quyết định

đầu tư. Meyer và Kuh kiểm tra sự ảnh hưởng của dòng tiền đối với đầu tư và

thấy rằng thời điểm đầu tư của công ty có liên quan đến sự sẵn có nguồn vốn tài

trợ từ nội bộ trong hầu hết các giai đoạn phát triển của một công ty. Tiếp theo đó

là một chuỗi những nghiên cứu về mối quan hệ của dòng tiền và đầu tư trong

công ty hạn chế tài chính với những cách tiếp cận về hạn chế tài chính khác

nhau. Theo Kaplan, S. và Zingales, L. (1997) một công ty gặp tình trạng hạn chế

tài chính là khi chi phí sử dụng vốn bên ngoài cao và khả năng tiếp cận thị

10

trường vốn bên ngoài là khó khăn, buộc các công ty phải sử dụng vốn tự có (quỹ

nội bộ sẵn có) để chi tiêu đầu tư.

Điển hình đầu tiên là Fazzari, S.M, Hubbard, R.G & Petersen (FHP) (1988) đã

sử dụng tỷ lệ chi trả cổ tức như là biến đại diện nhận biết hạn chế tài chính trong

công ty được đề cập ở bài “Hạn chế tài chính và đầu tư của công ty” (Financing

constraints and corporate investment). Tỷ lệ chi trả cổ tức là thước đo đại diện

cho tình trạng sẵn có của nguồn tài chính nội bộ. Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức

thấp là công ty đang khó khăn về tài chính (hạn chế tài chính), còn các công ty

có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thì ít khó khăn hơn. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu

từ Value Line của 421 công ty trong ngành sản xuất ở Mỹ từ năm 1969 đến 1984

và phân thành 3 loại: 49 công ty thuộc loại 1 có tỷ lệ chi trả cổ tức ít hơn 10%

trong ít nhất 10 đến 15 năm gần nhất; 39 công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức giữa 10%

đến 20% thuộc loại 2, và tất cả 334 công ty khác thuộc loại 3. Trong mô hình

nghiên cứu về mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư, nhóm ông phát hiện ra rằng

đầu tư của các công ty gặp “hạn chế tài chính” thì bị phụ thuộc nhiều vào dòng

tiền bên trong công ty. Ngược lại các công ty không bị giới hạn tài chính thì có

khả năng tăng chi tiêu đầu tư cả trong trường hợp không đủ nguồn tài chính nội

bộ bởi vì chi phí sử dụng vốn bên ngoài hay bên trong là không có khác biệt lớn.

Vì vậy công ty không mắc phải “hạn chế tài chính” thì ít phụ thuộc vào dòng tiền

hơn. Nhóm nghiên cứu cho rằng: chính “hạn chế tài chính” làm xuất hiện mối

quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư. Một số tác giả khác như Fazzari & Petersen

(1993), Gilchrist & Himmelberg (1995) cũng sử dụng tỷ lệ chi trả cổ tức để chia

nhóm công ty trong nghiên cứu của mình, và cũng đạt những kết quả tương tự.

11

Một số nghiên cứu khác về đầu tư trong tình trạng bị hạn chế tài chính không sử

dụng tỷ lệ chi trả cổ tức để chia nhóm công ty mà phân nhóm công ty dựa trên

đặc điểm công ty. Ví dụ như Hoshi và các cộng sự (1991) tách dữ liệu của các

công ty Nhật Bản theo hướng nhóm công ty thuộc tổ chức keiretsu và không

thuộc tổ chức keiretsu (keiretsu là tập đoàn các công ty Nhật trong đó ngân hàng

là một định chế tài chính vừa là cổ đông lớn của các công ty thành viên thuộc tập

đoàn vừa đóng vai trò cấp tín dụng hoặc đảm bảo tính thanh khoản cho các công

ty thành viên). Các công ty không phải là thành viên của keiretsu không được

tiếp cận với các nguồn tín dụng từ tổ chức, họ cần phải dựa vào các nguồn nội bộ

để tài trợ cho các khoản đầu tư. Sự nhạy cảm của dòng tiền đầu tư ở các công ty

này cao hơn so với công ty là thành viên của tổ chức keiretsu. Trong năm 1993,

Schaller sử dụng phân nhóm công ty theo giai đoạn phát triển của công ty, mới

thành lập và thành lập lâu năm. Các công ty mới thành lập thì đối mặt với hạn

chế tài chính nhiều hơn các công ty thành lập lâu năm và quyết định đầu tư của

các công ty mới thành lập thì bị ảnh hưởng nhiều hơn từ quỹ nội bộ so với công

ty đã phát triển lâu năm. Thêm vào đó Schaller cũng phát hiện ra rằng các công

ty có những tài sản không chuyên biệt có thể thế chấp thì có độ nhạy cảm dòng

tiền đầu tư thấp. Trong khi Chirinko và Schaller (1995) phân chia dữ liệu của các

công ty Canada trên cơ sở giai đoạn phát tiển, tập trung quyền sở hữu, thành viên

của một nhóm ngành, và công ty sản xuất /phi sản xuất. Kết luận chính trong các

nghiên cứu này là độ nhạy dòng tiền đầu tư cao trong công ty bị hạn chế tài

chính từ bên ngoài, trong khi các công ty không bị giới hạn về tài chính có độ

nhạy dòng tiền đầu tư thấp hơn.

Có một số nhóm nghiên cứu cho kết quả trái chiều với FHP, họ cho rằng ảnh

hưởng của dòng tiền lên mức độ đầu tư của các công ty ít hạn chế tài chính thì

12

mạnh hơn, đầu tiên là Kaplan và Zingales (1997) sử dụng mẫu nghiên cứu là 49

công ty có mức chi trả cổ tức thấp trong mẫu nghiên cứu của FHP là những công

ty có độ nhạy dòng tiền đầu tư cao và thời gian nghiên cứu tương tự FHP từ

1970 đến 1984. Nhóm tác giả kiểm tra báo cáo tài chính hằng năm và đọc các

thảo luận của nhà quản lý về tính thanh khoản, có nghĩa xem xét nhu cầu về vốn

trong tương lai và nguồn cung cấp vốn có đáp ứng được nhu cầu vốn đó hay

không. Họ kết hợp các thông tin này và các dữ liệu định tính cùng với thông tin

bên truyền thông để xác định sự sẵn có của nguồn vốn nội bộ và bên ngoài cũng

như nhu cầu vốn của từng công ty. Dựa trên cơ sở này, bài nghiên cứu xếp hạng

mức độ hạn chế tài chính công ty mỗi năm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các

công ty trong nhóm ít hạn chế tài chính thì có độ nhạy dòng tiền- đầu tư cao hơn

những công ty trong nhóm hạn chế tài chính cao. Tiếp theo là Kadapakkam,

Kumar và Riddick (1998), đã cung cấp những bằng chứng quốc tế ủng hộ kết quả

của Kaplan và Zingales. Họ thấy rằng độ nhạy dòng tiền - đầu tư cao ở các công

ty lớn và thấp hơn ở công ty nhỏ. Cleary (1999) cho rằng độ nhạy của dòng tiền

đầu tư cao hơn trong các công ty có xếp hạng tín nhiệm cao. Thêm vào đó,

Cleary (2006) tiếp tục sử dụng dữ liệu nhiều quốc gia để làm rõ những tranh luận

về độ nhạy của dòng tiền đầu tư. Kết quả nghiên cứu tiếp tục khẳng định những

công ty có tiềm lực tài chính mạnh cũng có độ nhạy cảm dòng tiền đầu tư cao

hơn các công ty kém về nguồn lực tài chính.

Nghiên cứu của George.R, Kabir. R và Qian. J (2011) vẫn khẳng định tác dộng

của dòng tiền đến quyết định đầu tư ở các công ty Ấn Độ. Tuy nhiên độ nhạy của

dòng tiền đầu tư không có sự khác nhau đáng kể giữa hai nhóm công ty thuộc

các tập đoàn kinh tế và nhóm công ty không thuộc tập đoàn kinh tế.

13

Tóm lại, các nghiên cứu trước đây đã giải thích mối quan hệ giữa đầu tư và dòng

tiền như bằng chứng về sự tồn tại của hạn chế tài chính. Họ tìm thấy các bằng

chứng cho rằng mối quan hệ này vẫn không đổi ở các công ty ít tiếp cận với thị

trường vốn bên ngoài dựa trên các đặc điểm quan sát được lựa chọn khác nhau.

Tuy nhiên, vẫn còn những quan điểm trái chiều về độ nhạy của dòng tiền đầu tư

trong những nhóm công ty gặp hạn chế về tài chính cao và thấp.

2.3.2. Quy mô công ty và độ nhạy cảm dòng tiền đầu tư

Vấn đề hạn chế tài chính trong đầu tư nảy sinh do trở ngại từ thị trường vốn bên

ngoài ngày càng được quan tâm, đặc biệt hạn chế này ngày càng lớn trong các

công ty có quy mô nhỏ. Ở các công ty có quy mô nhỏ, mức độ thông tin bất cân

xứng và chi phí giao dịch cao hơn khi phát hành chứng khoán ra thị trường so

với các công ty có quy mô lớn. Nếu như các ảnh hưởng này là đáng kể thì công

ty có quy mô nhỏ sẽ phụ thuộc vào nguồn quỹ nội bộ nhiều hơn. Một yếu tố nữa

là chi phí đại diện ở các công ty có quy mô nhỏ cũng cao hơn do họ ít chịu sự

giám sát của các cơ quan tổ chức. Các nguyên nhân trên làm tăng chi phí sử

dụng vốn bên ngoài đối với các công ty nhỏ.

Có một số nghiên cứu về độ nhạy của dòng tiền đầu tư đã dùng quy mô doanh

nghiệp để phân nhóm công ty trong mẫu nghiên cứu. Devereux và Schiantarelli

(1990) thì chia mẫu các công ty ở Anh theo giá trị thực của vốn cổ phần. Kết quả

nghiên cứu cho rằng dòng tiền có vai trò quan trọng đối với công ty lớn hơn là

công ty nhỏ. Giải thích cho kết quả này, các tác giả cho rằng những công ty lớn

có xu hướng có tồn quỹ tương đối thấp, thêm nữa là các công ty lớn thường có

cấu trúc vốn đa dạng chính điều này làm tăng chi phí đại diện. Athey và Laumas

(1994) phân chia mẫu của họ cho công ty Ấn Độ theo giá trị sổ sách của vốn chủ

14

sở hữu. Các tác giả kiểm tra tầm quan trọng của đầu tư gia tốc, quỹ nội bộ, khấu

hao đối với đầu tư của các công ty sản xuất. Kết quả là quỹ nội bộ và khấu hao

có ý nghĩa trong mô hình đầu tư gia tốc, nhưng mối quan hệ giữa quỹ nội bộ và

đầu tư thì không đồng nhất giữa các công ty. Đặc biệt, quỹ nội bộ và đầu tư có

mối quan hệ sâu sắc hơn ở các công ty lớn và các công ty sản xuất hàng cao cấp.

Vogt (1994) thì phân loại mẫu các công ty Mỹ trên cơ sở giá trị sổ sách của công

ty và cho kết quả độ nhạy là lớn hơn ở các công ty trong nhóm lớn nhất so với

công ty trong nhóm nhỏ nhất.

Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều cho kết quả độ nhạy dòng tiền cao hơn

ở nhóm công ty có quy mô lớn còn ở Việt Nam thì như thế nào. Tác giả Lê

Khương Ninh (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền nội bộ

(vốn tự có của doanh nghiệp) sử dụng dữ liệu 810 doanh nghiệp ngoài quốc

doanh ở các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh từ

2006 đến 2009 trong bài “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng và hạn chế tín

dụng đến đầu tư của doanh nghiệp”. Kết luận của tác giả là do thông tin bất cân

xứng giữa các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nên các tổ chức tín dụng thường

phải đối mặt với sự chọn lựa sai lầm và động cơ sai lệch, do đó buộc phải hạn

chế tín dụng để giảm thiểu rủi ro. Điều này khiến cho các doanh nghiệp khó vay

được vốn hay không vay được nhiều như ý muốn và vì vậy đầu tư của doanh

nghiệp sẽ phụ thuộc vào vốn tự có (thường là lợi nhuận giữ lại tích lũy từ giai

đoạn trước). Do hiện tượng này nên triển vọng tăng trưởng của các doanh

nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ rất hạn chế vì vốn tự có thường

không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư trong khi nhiều doanh nghiệp không thể

phát hành cổ phiếu ra công chúng. Kết quả kiểm định cho thấy đầu tư của các

doanh nghiệp bị giới hạn bởi hạn chế tín dụng và mức độ hạn chế này thay đổi

15

theo quy mô doanh nghiệp. Đầu tư của các doanh nghiệp lớn ít phụ thuộc vào

vốn tự có hay ít bị ảnh hưởng của hạn chế tín dụng.

Đến năm 2013, hai tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang và Trang Thúy Quyên có bài

nghiên cứu về mối quan hệ giữa sử dụng đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư,

sử dụng dữ liệu của 264 công ty thực hiện niêm yết trước 2010 trên sàn giao dịch

HOSE và HNX trong giai đoạn 2009-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy

tác động thuận chiều lên quyết định đầu tư và có ý nghĩa thống kê với toàn bộ

mẫu và đối với nhóm công tăng trưởng cao. Trong bài nghiên cứu có đề cập đến

tác động của dòng tiền đối với quyết định đầu tư nhưng mối quan hệ này có

tương quan âm trong cả ba kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu, công ty tăng trưởng

cao và tăng trưởng thấp.

Các nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trước

chưa làm rõ vai trò của nguồn quỹ nội bộ, như trong bài nghiên cứu của Lê

Khương Ninh (2010) tác giả sử dụng biến tỷ lệ lợi nhuận năm trước trên giá trị

tài sản cố định của doanh nghiệp là biến đại diện cho vốn tự có của doanh

nghiệp. Tác giả cho rằng lợi nhuận năm trước sẽ được tích lũy hình thành nguồn

vốn tự có được sử dụng đầu tư cho những năm sau đó, vì thế đầu tư phụ thuộc

vào lợi nhuận của công ty. Tác giả không nhắc đến vai trò của dòng tiền phát

sinh trong năm cũng như tình trạng tồn quỹ của công ty, các yếu tố này là những

đại diện cho tình trạng sẵn sàng của nguồn lực tài chính nội bộ dùng để đầu tư.

Các yếu tố này được xem là những yếu tố tác động trực tiếp và tích cực đến đầu

tư của công ty. Trong khi đó, nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang

và Trang Thúy Quyên, chỉ sử dụng biến dòng tiền trong mô hình đầu tư, nhưng

16

biến này có tương quan âm với biến phụ thuộc (đầu tư) trong cả hồi quy toàn bộ

mẫu, công ty tăng trưởng cao, tăng trưởng thấp.

Dưới đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu nổi bậc theo thứ tự thời gian cùng với

các kết quả nghiên cứu mà các tác giả đã đạt được về mức độ ảnh hưởng của

dòng tiền đến quyết định đầu tư ở những nhóm công ty.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây trên thế giới theo thứ tự thời gian

Cơ sở phân nhóm Kết quả Tên bài mức độ hạn chế STT Tác giả Năm nghiên nghiên cứu tài chính của công cứu ty

Financing Fazzari, S.M, constraints and 01 Hubbard, R.G 1988 Tỷ lệ chi trả cổ tức 1 corporate & Petersen investment

Investment,

Financial

factors, and Devereux và 02 1990 Quy mô công ty 0 cash flow: Schiantarelli

evidence from

UK panel data

Corporate Hoshi, T., Thành viên của tổ 03 structure Kashyap, A., 1991 1 chức keiretsu liquidity and Scharfstein

17

investment:

Evidence from

Japanese panel

data

Working

capital and

Fixed Fazzari & 04 investment: 1993 Tỷ lệ chi trả cổ tức 1 Petersen New evidence

on Financing

constraints

Asymmetric

information,

liquidity 05 Shcaller 1993 Tuổi của công ty 1 constraints,

and Canadian

investment

Internal funds Athey và 06 and corporate 1994 Quy mô công ty 0 Laumas funds in India

The cash

flow/investme

07 nt relationship: Vogt 1994 Quy mô công ty 0

evidence from

US

18

manufacturing

firms

Giai đoạn phát

tiển; tập trung Why does

quyền sở hữu, liquidity Chirinko và 1 08 matter in 1995 thành viên của một Schaller nhóm ngành; và investment

công ty sản xuất equations?

/phi sản xuất

Evidence on

the role of Gilchrist & 1 09 1995 Tỷ lệ chi trả cổ tức cash flow for Himmelberg

investment

Do

investment-

Cash flow

sensitivities Kaplan và 0 10 1997 Tỷ lệ chi cồ tức provide useful Zingales

measures of

financing

constraints?

The impact of Kadapakkam, cash flow and 11 Kumar và 1998 Quy mô công ty 0 firm size on Riddick investment:

19

The

international

evidence

The

relationship

between firm 0 12 Cleary 1999 Xếp hạn tín nhiệm investment

and financial

status

International

corporate

investment

and the

13 relationships Cleary 2006 Xếp hạn tín nhiệm 0

between

finacial

constraint

measures

Investment –

cash flow

sensitivity and George.R, Thành viên tập 14 financing Kabir. R và 2011 2 đoàn kinh tế constraints: Qian. J

New evidence

from Indian

20

Business

group firms

Ghi chú:

- 0: độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư cao ở nhóm công ty dễ tiếp cận thị

trường vốn bên ngoài

- 1: độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư cao ở nhóm công ty khó tiếp cận thị

trường vốn bên ngoài

- 2: không có sự khác nhau đáng kể của độ nhạy cảm dòng tiền- đầu tư giữa

2 nhóm công ty.

Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư,

họ đã chỉ ra với quy mô công ty khác nhau thì độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư

là khác nhau. Một nhóm nhà nghiên cứu cho rằng độ nhạy cảm dòng tiền – đầu

tư cao hơn ở các công ty hạn chế tài chính và ít nhạy cảm ở các công ty ít hạn

chế tài chính, nhưng cũng có một nhóm đưa ra kết quả nghiên cứu thực nghiệm

trái ngược với nhóm nghiên cứu trên. Thế còn ở Việt Nam, mối quan hệ giữa

dòng tiền và đầu tư là như thế nào và mối quan hệ này có khác nhau giữa công ty

lớn và nhỏ hay không, vấn đề này vẫn còn bỏ ngõ, chưa có nhiều nghiên cứu.

Trong phần tiếp theo, bài nghiên cứu sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và

kết quả nghiên cứu trên 126 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và

HNX ở Việt Nam về mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư, và mức độ ảnh

hưởng của dòng tiền đến đầu tư ở nhóm công ty có quy mô khác nhau.

21

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giả thiết nghiên cứu

Giả thiết 1: quỹ nội bộ không có ảnh hưởng đến đầu tư công ty.

Trong thị trường hoàn hảo, nếu cả hai biến Q của Tobin và dòng tiền nội bộ

được đưa vào mô hình đầu tư, thì chỉ có biến Q có tác động còn hệ số góc của

biến dòng tiền là không đáng kể. Nếu như hệ số góc biến dòng tiền nội bộ có ý

nghĩa đó được xem là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện của hạn chế tài chính bên

ngoài (FHP, 1988). Khi công ty đối mặt với vấn đề hạn chế tài chính từ bên

ngoài, thì họ có xu hướng sử dụng dòng tiền nội bộ của công ty. Nếu công ty có

đủ dòng tiền nội bộ sẽ có thể tận dụng tốt các cơ hội đầu tư, tài trợ nội bộ đứng

đầu trong trật tự phân hạn của Myer. Và vì đầu tư của công ty phụ thuộc vào tính

thanh khoản của công ty đó, một sự sụt giảm dòng tiền sẽ dẫn đến sự cắt giảm

đầu (FHP, 1988, Kaplan và Zingales, 1997) nên mối quan hệ giữa dòng tiền và

đầu tư được kỳ vọng là tương quan dương. Bài nghiên cứu sẽ sử dùng mô hình

cơ bản, biến độc lập chỉ gồm dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền và

hệ số Q để kiểm định giả thuyết 1.

Giả thiết 2: Không có sự khác biệt về độ nhạy dòng tiền đầu tư theo quy mô công

ty.

Trong trường hợp giả thiết 1 bị bác bỏ, điều này chứng tỏ thông tin bất cân xứng

và các chi phí đại diện, giao dịch chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hạn

chế tài chính ở các doanh nghiệp kéo theo các quyết định đầu tư sẽ phụ thuộc

nhiều vào dòng tiền nội bộ. Nhưng mức độ ảnh hưởng dòng tiền nội bộ lên quyết

định đầu tư là khác nhau giữa các nhóm công ty có quy mô khác nhau. Các công

22

ty nhỏ thường khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài hơn do các

công ty này không tận dụng được lợi thế từ quy mô khi phát hành cổ phiếu ra

bên ngoài điều này làm các công ty e ngại phát hành cổ phiếu. Mặt khác, các tổ

chức tín dụng ở Việt Nam cho vay chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp để đảm bảo

cho các khoản vay, tài sản thế chấp của các công ty có quy mô nhỏ có giá trị thấp

hơn vì vậy cơ hội tiếp cận vốn vay hạn chế hơn các công ty lớn.

3.2. Mô hình ước lượng

Mô hình nghiên cứu dựa vào mô hình của tác giả Palani-Rajan Kadapakkam,

P.C. Kumar, Leigh A. Riddick (1998) trong bài nghiên cứu “Tác động của dòng

tiền và quy mô lên đầu tư: bằng chứng quốc tế” (The impact of cash flows and

firm size on investment: The international evidence)

Ii,t/Ni,t-1 = b1CFi,t/Ni,t-1 + b2CSi,t-1/Ni,t-1 + b3Qi,t-1 + b4Si,t-1/Ni,t-1 + ei,t

Trong đó:

Ii,t/Ni,t-1: đại diện cho đầu tư của công ty, là tỷ lệ đầu tư TSCĐ trong năm so với

giá trị TSCĐ thuần đầu năm của công ty, gọi tắt là biến đầu tư.

CFi,t/Ni,t-1: đại diện khả năng công ty tạo ra dòng tiền trong một năm, là tỷ lệ

dòng tiền trong năm so với giá trị TSCĐ thuần đầu năm, gọi tắt là biến dòng tiền.

CSi,t-1/Ni,t-1: là tỷ lệ tiền và các khoản tương tương đương tiền đầu năm trên giá

trị TSCĐ thuần đầu năm, gọi tắt là biến tiền và các khoản tương đương tiền.

Qi,t-1: giá trị hệ số q của Tobin tại thời điểm đầu năm, gọi tắt là biến hệ số Q.

23

Si,t-1/Ni,t-1: tỷ lệ doanh thu thuần năm trước trên giá trị TSCĐ thuần đầu năm, gọi

tắt là biến doanh thu.

ei,t: sai số

Mô hình ước lượng chỉ ra rằng nếu hệ số hồi quy của các biến giải thích khác

không thì tỷ lệ đầu tư của công ty bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ dòng tiền, cơ hội tăng

trưởng (đại diện bởi hệ số Q), doanh thu công ty.

3.3. Mô tả biến

Các số liệu thu thập để đo lường biến được lấy từ báo cáo tài chính, bảng thống

kê giá cổ phiếu được công bố thông tin rộng rãi trên các trang web

www.cophieu68.vn, www.hsx.vn (Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh), www.hnx.vn (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)…

3.3.1. Biến phụ thuộc

Biến đầu tư Ii,t/Ni,t-1 được hình thành từ hai phần:

I là lượng đầu tư cơ sở vật chất tăng thêm trong năm tài chính của công ty bằng

chênh lệch của giá trị thuần TSCĐ cuối năm so với đầu năm.

I = giá trị thuần TSCĐ cuối năm trừ (-) giá trị thuần TSCĐ đầu năm

N là giá trị thuần TSCĐ. Giá trị thuần TSCĐ bằng tổng nguyên giá TSCĐ trừ (-)

tổng khấu hao của TCSĐ (hữu hình, vô hình và thuê tài chính) cộng chi phí xây

dựng cơ bản dở dang trên bảng CĐKT.

3.3.2. Biến độc lập

Các biến độc lập đều được tạo thành từ hai phần, tử số và mẫu số (ngoại trừ biến

hệ số Q). Mẫu số của các biến này đều là Ni,t-1 đã được giải thích ở phần biến độc

lập, các tử số trong mỗi biến độc lập sẽ được làm rõ bên dưới:

24

CF - dòng tiền nội bộ của công ty. Dòng tiền nội bộ công ty bằng lợi nhuận sau

thuế cộng (+) chi phí khấu hao TSCĐ trong năm cộng (+) thuế TNDN hoãn lại

trừ (–) chi cổ tức.

- Lợi nhuận sau thuế và thuế TNDN hoãn lại được lấy từ bảng KQHĐKD,

khấu hao TSCĐ lấy từ bảng LCTT.

- Khấu hao TSCĐ lấy từ bảng LCTT mà không được tính từ khấu hao đầu

năm trừ khấu hao cuối năm lấy từ bảng CĐKT vì chênh lệch khấu hao

cuối năm so với đầu trên bảng CĐKT sẽ không phản ánh chính xác chi phí

khấu hao trong năm trong trường hợp trong năm công ty có thanh lý

TSCĐ.

CS - tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi

thanh toán tại ngân hàng. Các khoản tương đương tiền là khoản đầu tư ngắn hạn

có tính thanh khoản cao, có thời gian đáo hạn gốc không quá ba tháng, có khả

năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi

thành tiền.

Q - hệ số Tobin Q, đại điện cho cơ hội tăng trưởng của công ty được tính theo

công thức

Giá trị sổ sách của tổng tài sản + Giá trị thị trường vốn cổ phần

thường – Giá trị sổ sách của vốn cổ phần thường Tobin Q = Giá trị sổ sách của tổng tài sản

Giá trị sổ sách tổng tài sản là giá trị Tổng tài sản trên bảng CĐKT.

Giá trị thị trường cổ phần thường bằng số lượng cổ phần đang lưu hành tại thời

điểm cuối năm nhân (x) giá cổ phiếu trên thị trường. Giá thị trường là giá đóng

25

cửa tại thời điểm cuối năm được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán được

thống kê trên trang web www.cophieu68.vn.

Giá trị sổ sách của vốn cổ phần thường là chỉ tiêu vốn đầu tư của chủ sở hữu trên

bảng CĐKT.

Trong thị trường vốn hoàn hảo, đầu tư của các công ty chỉ bị thúc đẩy bởi lợi

nhuận dự kiến tương lai mà không bị ảnh hưởng bởi nguồn quỹ nội bộ sẵn có.

Lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai về cơ bản là không quan sát được (Chirinko.

S, 1993). Q Tobin được xem là biến đại diện cho những cơ hội tăng trưởng

không thể quan sát được. Khi lợi nhuận cao hơn dẫn đến giá trị thị trường cao

hơn và tỷ lệ q cao hơn. Như vậy có thể nói đầu tư tăng khi hệ số q cao hơn, hệ số

tương quan giữa hai biến được kỳ vọng là dương trong mô hình nghiên cứu.

S - doanh thu thuần, là doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trừ (-)

các khoản giảm trừ doanh thu trong một năm tài chính lấy từ bảng KQHĐKD.

Độ trễ của doanh thu được đề xuất trong lý thuyết đầu tư gia tốc, đã được sử

dụng trong một số nghiên cứu thực nghiệm như là biến đại diện cho một số yếu

tố không quan sát được. Trong trường hợp này, doanh thu là một đại diện cho sự

tăng trưởng trong nhu cầu sản phẩm cũng như lợi nhuận trong tương lai. Và theo

lý thuyết đầu tư gia tốc thì khi sản lượng tăng thêm sẽ làm tăng khối lượng tư

bản và lại thúc đẩy sự gia tăng đầu tư. Bài nghiên cứu kỳ vọng mối quan hệ giữa

đầu tư và doanh thu là tương quan dương.

26

Bảng 3.1 Tóm tắt mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

Tương

quan với Biến độc lập Cách tính đầu tư

(I)

Lợi nhuận sau thuế + chi phí khấu hao TSCĐ Dòng tiền + + thuế TNDN hoãn lại – chi cổ tức (CF)

Tiền và các Tiền mặt + tiền gửi thanh toán tại ngân hàng + + khoản tương các khoản tương đương tiền đương tiền (CS)

Giá trị sổ sách của tổng tài sản + Giá trị Hệ số Q của

thị trường vốn cổ phần thường – Giá trị + Tobin

sổ sách của vốn cổ phần thường (Q)

Giá trị sổ sách của tổng tài sản

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các Doanh thu thuần + khoản giảm trừ doanh thu (S)

3.4. Phân nhóm công ty theo quy mô

Trong bài nghiên cứu sẽ hồi quy các công ty theo nhóm có quy mô công ty khác

nhau để xem mức độ ảnh hưởng của dòng tiền lên quyết định đầu tư có khác

nhau giữa các nhóm công ty này hay không. Các công ty được xếp hạng tăng dần

theo giá trị thị trường vào cuối mỗi năm, các công ty xếp thứ tự từ 1 đến 63 là

công ty nhỏ, từ 64 đến 126 là công ty lớn. Tổng 5 năm nghiên cứu, ta sẽ có 315

mẫu trong nhóm quy mô công ty nhỏ và 315 mẫu trong nhóm quy mô công ty

27

lớn. Cách làm này được áp dụng tương tự cho chỉ tiêu tổng tài sản và doanh thu

thuần.

3.5. Phương pháp hồi quy

Mô hình nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng (panel data), cấu trúc dữ liệu

bảng được kết hợp từ 2 thành phần: thành phần dữ liệu chéo là 126 công ty niêm

yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX (cross – section) và thành phần dữ liệu

theo chuỗi thời gian từ 2008 đến 2012 (time series). Dữ liệu bảng trong bài là dữ

liệu bảng cân đối. Việc kết hợp hai loại dữ liệu này có nhiều lợi thế và thuận lợi

trong phân tích, đặc biệt khi muốn quan sát, phân tích sự biến động của các

nhóm đối tượng nghiên cứu sau các biến cố hay theo thời gian cũng như phân

tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Vì mô hình nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng nên mẫu nghiên cứu sẽ được hồi

quy theo ba cách: Pooling, Random Effect (hiệu ứng ngẫu nhiên) và Fixed Effect

(hiệu ứng cố định) và sử dụng các kiểm định Likelihood (LH test), kiểm định

Hausman (Hausman, 1978) để xem phương pháp hồi quy nào phù hợp nhất trong

ba phương pháp trên.

Trong bài nghiên cứu gốc, tác giả chỉ dừng ở hồi quy mẫu theo phương pháp hồi

quy Fixed Effect nhưng do bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng nên hiện tượng

phương sai thay đổi và tự tương quan rất dễ xảy ra, bài nghiên cứu này sẽ sử

dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để khắc phục hai hiện

tượng này.

28

4. KẾT QUẢ HỒI QUY

4.1. Kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu

4.1.1. Thống kê mô tả

Bảng 4.1 mô tả các biến trong mô hình, cột đầu tiên liệt kê các thông số liên

quan đến các biến theo thứ tự từ trên xuống như sau: giá trị nhỏ nhất (min), giá

trị lớn nhất (max), giá trị trung bình (mean), trung vị (p50), độ lệch chuẩn (sd).

Dòng đầu tiên liệt kê các biến trong mô hình theo thứ tự từ trái qua phải như sau:

đầu tư (dautu), dòng tiền (dongtien), tiền và các khoản tương đương tiền (tien),

hệ số Q (q), doanh thu (doanhthu).

Biến phụ thuộc (đầu tư) nhận giá trị nhỏ nhất (-0.9119) và lớn nhất 227.7150, giá

trị trung bình là 0.8211, trung vị là 0.0953, có độ lệch chuẩn đứng thứ hai trong

các biến là 9.6483.

Bảng 4.1: Thống kê các biến

Các biến độc lập, biến dòng tiền có giá trị từ (-10.9238) đến 71.8218, nhận giá trị

trung bình là 0.9114, giá trị trung vị là 0.2997, độ lệch chuẩn 4,6799. Tiếp theo

là biến tiền và các khoản tương đương tiền có giá trị nhỏ nhất là 0.00026, giá trị

lớn nhất là 101.0101, giá trị trung bình 1.1120, trung vị 0.3119, độ lệch chuẩn

29

5.1526. Biến hệ số Q có giá trị dao động từ 0.3778 đến 8.8086, giá trị trung bình

1.4278, trung vị là 1.1936, có độ lệch chuẩn 0.7720. Cuối cùng là biến doanh

thu, có giá trị nhỏ nhất là 0.0933, giá trị lớn nhất 157.7863, giá trị trung bình

7.8392, trung vị là 4.1974, có độ lệch chuẩn cao nhất trong các biến là 12.4902.

4.1.2. Kết quả hồi quy

Đầu tiên, bài nghiên cứu kiểm định mô hình cơ bản, mô hình bao gồm biến giải

thích là dòng tiền, tiền và hệ số Q. Kết quả được trình bày trong bảng 4.2, hệ số

của biến dòng tiền là 0.8304 ở mức ý nghĩa 1% và biến tiền và các khoản tương

đương tiền có hệ số hồi quy là 0.5318 cũng có mức ý nghĩa 1%. Hệ số của biến

dòng tiền và tiền đều có mức ý nghĩa 1% điều này chứng tỏ giả thiết 1 (H0: b1 =

b2 =0) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Giả thiết H0 bị bác bỏ có nghĩa là thị trường

vốn ở Việt Nam là bất hoàn hảo, luôn có sự hiện diện của hạn chế tài chính ở các

công ty, vì thế các công ty có xu hướng ưu tiên sử dụng vốn sẵn có trước khi tìm

đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay vay từ

các tổ chức tín dụng. Nói cách khác, do vấn đề thông tin bất cân xứng, chi phí

đại diện và chi phí giao dịch làm tăng chi phí sử dụng vốn bên ngoài tạo ra một

hiện tượng gọi là hạn chế tài chính, hiện tượng này dẫn đến các công ty thích sử

dụng nguồn vốn bên trong nội bộ hơn là nguồn vốn huy động từ bên ngoài theo

thứ tự lý thuyết trật tự phân hạng.

30

Bảng 4.2 Kết quả hồi quy mô hình cơ bản

Hệ số Std. Err. T P-value Biến

0.1745 0.6601 0.26 0.792 Constant

Dòng tiền 0.8304 *** 0.0743 11.19 0.000

0.5318 *** 0.0674 7.98 0.000 Tiền

-0.4913 0.4046 -1.21 0.225 Hệ số Q

R2 0.3441

R2 điều chỉnh 0.3410

F (3,626) 109.48

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

Pro>F 0.0000

Tiếp theo, trong bảng 4.3 trình bày kết quả hồi quy cho tất cả các mẫu theo

phương pháp Pooling (hồi quy OLS) với mô hình gồm tất cả các biến độc lập:

dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền, hệ số Q và doanh thu.

31

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mô hình Pooling

Hệ số Std. Err. T P-value Biến

-0.9934 0.6897 -1.44 0.150 Constant

Dòng tiền 0.6303*** 0.0834 7.56 0.000

0.4217*** 0.0698 6.04 0.000 Tiền

-0.3362 0.3984 -0.84 0.399 Hệ số Q

Doanh thu 0.1596*** 0.0322 4.94 0.000

R2 0.3688

Adj R2 0.3648

F (4, 625) 91.30

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

Pro >F 0.000

Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooling cho thấy tác động tích cực của dòng

tiền trong mô hình đầu tư với hệ số hồi quy là 0.6303 (p-value= 0.000).

Biến tiền và các khoản tương đương tiền cũng có tác động dương lên biến đầu

tư, hệ số hồi quy 0.4217 ở mức ý nghĩa 1% (p-value = 0.000) và cả biến doanh

thu cũng có tương quan dương với đầu tư, hệ số hồi quy 0.1596 với mức ý nghĩa

1%.

Chỉ có biến hệ số Q là có tương quan âm với biến đầu tư, hệ số hồi quy là -0.336,

và không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy.

32

Giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh tăng từ 0.3410 lên 0.3648, chứng tỏ mô hình hồi quy

gồm có biến doanh thu phù hợp hơn, giải thích tốt hơn hành vi đầu tư của doanh

nghiệp hơn so với mô hình không có biến giải thích doanh thu.

Bảng 4.4 trình bày hệ số tương quan giữa các biến. Các hệ số tương quan giữa

các cặp biến trong mô hình đều không quá lớn và kiểm định đa cộng tuyến VIF

thể hiện trong bảng 4.5 cho kết quả là 1.43 nên vấn đề đa cộng tuyến không ảnh

hưởng đến kết quả của mô hình.

Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập

Bảng 4.5: Kiểm định đa cộng tuyến

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng nên có thể hồi quy theo mô hình Fixed

Effect (hiệu ứng cố định), bảng 4.6 sẽ trình bày kết quả hồi quy theo mô hình

Fixed Effect (hiệu ứng cố định).

33

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effect (hiệu ứng cố định)

Biến Hệ số Std. Err. t P-value

Constant -4.0856*** 0.8273 -4.94 0.000

Dòng tiền 0.8722*** 0.0925 9.43 0.000

Tiền 0.5497*** 0.0709 7.75 0.000

Hệ số Q 0.1569 0.4937 0.32 0.751

Doanh thu 0.4179*** 0.0492 8.5 0.000

R2 0.5021

F (4,500) 126.03

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

Pro >F 0.0000

Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effect được trình bày trong bảng 4.6 về mối

quan hệ giữa đầu tư và các biến giải thích, hệ số của biến dòng tiền, tiền, hệ số Q

và doanh thu lần lượt là 0.8722, 0.5497, 0.1569, 0.4179, các hệ số của biến giải

thích đều có mức ý nghĩa 1% chỉ riêng biến Q là không có ý nghĩa thống kê.

Tác giả cũng hồi quy theo mô hình Random Effect (hiệu ứng ngẫu nhiên) cho

toàn bộ mẫu, bảng 4.7 trình bày kết quả hồi quy, hệ số hồi quy của biến dòng

tiền 0.6303, tiền và các khoản tương đương tiền 0.4217, hệ số Q (-0.3361), hệ số

biến doanh thu 0.1596. Các biến đều có ý nghĩa thống kế ở mức ý nghĩa 1% chỉ

có biến hệ số Q cũng như ở hồi quy mô hình Fixed Effect không có ý nghĩa

thống kê.

34

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình Random Effect

Std.

Err. Biến Hệ số z P-value

Constant -0.9934 0.6897 -1.44 0.150

Dòng tiền 0.6303*** 0.0833 7.56 0.000

Tiền 0.4217*** 0.0698 6.04 0.000

Hệ số Q -0.3362 0.3984 -0.84 0.399

Doanh thu 0.1596*** 0.0322 4.94 0.000

R2 0.4877

Chi2 (4) 365.19

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

Pro > Chi2 0.0000

Sử dụng kiểm định Likelihood Ratio Test (với giả thiết H0: nên dùng phương

pháp hồi quy Pooling) để so sánh sự phù hợp giữa mô hình Pooling và Fixed

Effect (hiệu ứng cố định), kết quả kiểm định F(125,500) = 2.28 và p-value =

0.0000 nên ta bác bỏ giả thiết H0, vì thế sử dụng phương pháp Fixed Effect là

phù hợp hơn.

Tiếp theo, dùng kiểm định Hausman để xem mô hình nào phù hợp hơn giữa

Fixed Effect và Random Effect. Kiểm định Hausman (với giả thiết H0: nên sử

dụng mô hình Random Effect) cho kết quả hệ số Chi2 (4) = 129.35 và p-value =

0.0000 nên giả thiết H0 bị bác bỏ, sử dụng hồi quy theo mô hình Fixed Effect là

phù hợp hơn mô hình Random Effect.

35

Từ hai kết quả kiểm định Likelihood Ratio (F(125,500) = 2.28 và p-value =

0.0000) và kiểm định Hausman (Chi2 (4) = 129.35 và p-value = 0.0000) chỉ ra

hồi quy sử dụng mô hình Fixed Effect (ảnh hưởng cố định) là phù hợp nhất trong

ba mô hình.

Bài nghiên cứu tiếp tục kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan trên dữ

liệu bảng, kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan được trình

bày trong bảng 4.8

Bảng 4.8 Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan

Kiểm định phương sai thay đổi

Kiểm định tự tương quan

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan cho kết quả p-value đều

nhỏ hơn 0.05, ta kết luận có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan

trên dữ liệu bảng. Do xuất hiện hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan

trên dữ liệu bảng nên phương pháp hồi quy GLS được sử dụng để khắc phục hai

hiện tượng này.

Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS được trình bày trong bảng 4.9

36

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS

Biến Hệ số Std. Err. Z P-value

Constant -0.6165*** 0.1281 -4.81 0.000

Dòng tiền 0.3739*** 0.0989 3.78 0.000

Tiền 0.3065*** 0.0782 3.92 0.000

Hệ số Q 0.0529 0.0529 1.00 0.317

Doanh thu 0.1024*** 0.0144 7.11 0.000

Chi2 (4) 120.71

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

Pro > Chi2 0.0000

Biến dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền có tác động cùng chiều lên

biến đầu tư với hệ số lần lượt là 0.3739 và 0.3065 ở mức ý nghĩa 1%. Sự tác

động cùng chiều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết dòng tiền nội bộ của đầu

tư, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (FHP 1988, Kaplan, S., Zingales, L.

1997) và kết quả của bài nghiên cứu gốc. Kết quả của các bài nghiên cứu này

đều chỉ ra có sự tác động thuận chiều của dòng tiền nội bộ lên đầu tư của công

ty. Sự tác động đáng kể của hai biến này lên biến đầu tư là dấu hiệu cho thấy có

sự hiện diện của hạn chế tài chính trong các công ty Việt Nam nên các công ty

ưa thích sử dụng dòng tiền nội bộ để đầu tư hơn là thu hút vốn từ bên ngoài, tỷ lệ

37

lượng tiền tồn quỹ và tỷ lệ dòng tiền nội bộ công ty tăng sẽ thúc đẩy tỷ lệ đầu tư

tăng thêm.

Biến hệ số Q có hệ số là 0.0529, tác động cùng chiều lên biến đầu tư, có dấu

cùng chiều với dấu kỳ vọng ban đầu thảo luận ở phần 3.4.2, tuy nhiên trong mô

hình biến hệ số Q không có ý nghĩa thống kê mà chỉ có tính chất tham khảo.

Trong bài nghiên cứu gốc hệ số Q có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê

trong mô hình ở các quốc gia. Sáu quốc gia OECD trong bài nghiên cứu gốc có

thị trường tài chính phát triển lâu đời nên giá chứng khoán ở các thị trường này

được phản ánh gần đúng với giá trị công ty vì vậy hệ số Q phản ánh tốt cơ hội

đầu tư công ty, còn ở thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới bắt đầu nên

những thay đổi trong giá chứng khoán chưa phản ánh chính xác sự thay đổi trong

giá trị công ty, hay có thể nói hệ số Q chưa làm tốt vai trò của mình là đại diện

cho cơ hội đầu tư của công ty do đó hệ số Q không có ý nghĩa thống kê trong mô

hình.

Biến độ trễ doanh thu cũng có tác động cùng chiều lên biến đầu tư, có hệ số hồi

quy là 0.1024 với mức ý nghĩa 1%. Độ trễ của doanh thu có tương quan dương

với đầu tư là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết đầu tư gia tốc. Một sự tăng lên của

doanh thu năm trước sẽ làm gia tăng khối lượng tư bản và thúc đẩy đầu tư.

Bên cạnh đó mô hình hồi quy theo phương pháp GLS có hệ số Chi2(4) = 120.71

và p-value= 0.000 cho thấy mô hình là phù hợp.

Tóm lại, dữ liệu của bài được hồi quy theo phương pháp GLS đã khắc phục được

các hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan. Hồi quy bằng phương pháp

GLS cho kết quả tương quan giữa các biến giải thích với biến phụ thuộc có dấu

38

cùng chiều với dấu kỳ vọng ban đầu của tác giả dựa theo các lý thuyết về đầu tư.

Kết quả này cho thấy đầu tư trong năm của công ty phụ thuộc vào dòng tiền nội

bộ của công ty và doanh thu năm trước, kết quả này trả lời thỏa đáng cho câu hỏi

đầu tiên mà bài nghiên cứu đặt ra “Đầu tư của các công ty Việt Nam có bị ảnh

hưởng bởi dòng tiền hay không?”.

4.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo quy mô công ty

Kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu cho thấy dấu hiệu của sự khó khăn khi tiếp cận

thị trường vốn bên ngoài đã tạo nên mối tương quan dương giữa đầu tư và dòng

tiền nội bộ. Nguồn quỹ để đầu tư sẽ bị hạn chế hơn đối với các công ty phải chịu

chi phí sử dụng vốn bên ngoài lớn hơn. Quy mô công ty chính là thước đo khả

năng tiếp cận thị trường vốn từ bên ngoài. Bài nghiên cứu tiếp cận quy mô công

ty theo ba chỉ tiêu: giá trị thị trường của công ty (tổng tài sản trừ giá trị vốn cổ

phần sổ sách cộng giá trị vốn cổ phần thị trường), tổng tài sản, doanh thu thuần.

Tác giả sẽ hồi quy từng nhóm theo từng chỉ tiêu phân nhóm quy mô công ty. Các

hệ số của biến dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền trong từng nhóm

công ty theo từng chỉ tiêu sẽ cung cấp thông tin cần thiết giải thích sự ảnh hưởng

của quy mô công ty lên mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư.

4.2.1. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu giá trị thị trường

Bảng 4.10 và 4.12 trình bày hệ số tương quan của các cặp biến trong nhóm công

ty nhỏ và lớn đều không quá lớn và bảng 4.11, 4.13 trình bày kiểm định đa cộng

tuyến VIF cho kết quả lần lượt là 1.46 và 1.85 nên vấn đề đa cộng tuyến không

ảnh hưởng đến kết quả mô hình của 2 nhóm.

39

Bảng 4.10: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ)

Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ)

Bảng 4.12: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn)

Bảng 4.13: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn)

Bảng 4.14 trình bày kết quả hồi quy 2 nhóm mẫu theo chỉ tiêu giá trị thị trường

công ty.

40

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu giá trị thị trường công ty

Nhỏ Lớn Quy mô

N = 315 N = 315

Hệ số P-value Hệ số P-value Biến

Constant -0.2251 0.829 0.3335 0.0051

Dòng tiền 1.7563*** 0.000 -0.0085 0.655

Tiền 0.3137*** 0.000 0.0269 0.474

Hệ số Q -1.5241** 0.021 -0.0122 0.894

Doanh thu 0.1569*** 0.000 0.01244 0.291

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%, **- mức ý nghĩa 5%

R2 0.6308 0.0173

Nhóm công ty nhỏ, biến dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền có hệ số

hồi quy là 1.7563 và 0.3137. Tác động thuận chiều này cho thấy ở các công ty

nhỏ dòng tiền cũng có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư của công ty như nghiên

cứu ở toàn bộ mẫu.

Biến hệ số q có hệ số hồi quy là -1.5241 tác động ngược chiều và biến doanh thu

thuần có hệ số 0.1569, tác động dương đến biến đầu tư. Các biến trong mô hình

ở nhóm công ty nhỏ vẫn tương quan dương với biến độc lập như mô hình hồi

quy toàn bộ mẫu chỉ riêng biến Q là tác động ngược chiều.

41

Ở nhóm công ty lớn, hệ số tương quan của biến độc lập dòng tiền là -0.0085,

biến tiền là 0.0269, biến hệ số Q tác động ngược chiều với hệ số hồi quy là

-0.0122, biến doanh thu có hệ số dương 0.01244.

Kết quả hồi quy cho thấy biến dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền có

tương quan dương với biến đầu tư trong nhóm công ty nhỏ nhưng ở nhóm công

ty lớn thì biến dòng tiền có hệ số hồi quy âm, còn biến tiền và các khoản tương

đương tiền có hệ số dương nhưng nhỏ hơn ở nhóm công ty nhỏ. Như vậy dòng

tiền đầu tư ở công ty nhỏ nhạy cảm hơn so với công ty lớn trong cả trường hợp

dòng tiền giảm nhưng đầu tư vẫn tăng trong nhóm công ty lớn. Hệ số hồi quy

của biến doanh thu thuần cũng có hệ số dương và ảnh hưởng mạnh hơn ở nhóm

công ty nhỏ.

4.2.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu tổng tài sản

Hệ số tương quan giữa các cặp biến trong mô hình được trình bày trong bảng

4.15, bảng 4.17 không lớn và bảng 4.16, 4.18 trình bày kết quả kiểm định đa

cộng tuyến ở nhóm công ty nhỏ và nhóm công ty lớn VIF = 1.49 và 1.70 nên vấn

đề đa cộng tuyến cũng không ảnh hưởng đến kết quả hồi quy

Bảng 4.15: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ)

42

Bảng 4.16: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ)

Bảng 4.17: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm lớn)

Bảng 4.18: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn)

Kết quả hồi quy của hai nhóm công ty nhỏ và lớn phân nhóm theo chỉ tiêu tổng

tài sản được trình bày trong bảng 4.19. Kết quả cũng tương tự như cách phân loại

giá trị thị trường công ty, hệ số biến dòng tiền dương ở nhóm công ty nhỏ 1.6569

và âm ở nhóm công ty lớn -0.0087. Biến tiền có hệ số là 0.2868 ở nhóm công ty

nhỏ, 0.0274 ở nhóm công ty lớn. Các hệ số của biến dòng tiền, tiền ở nhóm công

ty nhỏ lớn hơn nhóm công ty lớn cho thấy ảnh hưởng của dòng tiền, tiền lên đầu

tư ở nhóm công ty nhỏ mạnh hơn so với nhóm công ty lớn (kết quả hồi quy được

so sánh trong bảng 4.19).

43

Bảng 4.19: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu tổng tài sản

Nhỏ Lớn

Quy mô

N = 315 N = 315

Hệ số P-value Hệ số P-value Biến

Constant -1.8429* 0.052 0.4449** 0.033

Dòng tiền 1.6569*** 0.000 -0.0087 0.662

Tiền 0.2868*** 0.000 0.0274 0.475

Hệ số Q -0.7096 0.158 -0.0607 0.642

Doanh thu 0.2450*** 0.000 0.0112 0.271

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%, **-mức ý nghĩa 5%, *-mức ý nghĩa 10%

R2 0.6546 0.0165

4.2.3. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu doanh thu thuần

Bảng 4.20, 4.22 trình bày hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập, các hệ số

này không quá lớn, hệ số VIF được trình bày trong hai bảng 4.21, 4.23 cho hai

nhóm công ty là 1.57, 1.87 do đó hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng

đến kết quả mô hình.

44

Bảng 4.20: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ)

Bảng 4.21: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty nhỏ)

Bảng 4.22: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn)

Bảng 4.23: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn)

Kết quả hồi quy của hai nhóm công ty nhỏ và lớn phân chia theo tiêu chí doanh

thu thuần được trình bày trong bảng 4.24 bên dưới.

45

Bảng 4.24: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu doanh thu thuần

Nhỏ Lớn

Quy mô

N = 315 N = 315

Hệ số P-value Hệ số P-value Biến

Constant -0.9185 0.330 0.1142 0.325

Dòng tiền 1.7075*** 0.000 -0.0090 0.453

Tiền 0.2489*** 0.002 -0.0098 0.753

Hệ số Q -0.8030 0.119 0.0426 0.553

Doanh thu 0.1969*** 0.000 0.0216*** 0.000

Ghi chú: ***- mức ý nghĩa 1%

R2 0.6248 0.0806

Nhóm công ty nhỏ, biến dòng tiền, tiền và các khoản tương đương tiền có hệ số

dương 1.7075 và 0.2489, nhưng ở nhóm công ty lớn có hệ số hồi quy của biến

dòng tiền và tiền đều âm. Biến doanh thu cũng có hệ số hồi quy ở nhóm công ty

nhỏ lớn hơn ở nhóm công ty lớn. Như vậy ở nhóm công ty nhỏ dòng tiền tác

động lên đầu tư mạnh hơn so với nhóm công ty lớn trong trường hợp dòng tiền

nội bộ và lượng tiền quỹ đầu năm giảm đầu tư trong các công ty ở nhóm quy mô

lớn vẫn tăng.

46

Bài nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định sự khác nhau hệ số hồi quy của biến

dòng tiền và tiền ở nhóm công ty nhỏ và lớn với cả ba cách đo lường quy mô.

Bảng 4.25: Kiểm định sự khác nhau của hệ số hồi quy ở 2 nhóm công ty

Biến Chi2(1) p-value

Giá trị thị trường

Dongtien 2.98 0.0844*

Tien 1.34 0.2472

Tổng tài sản

Dongtien 2.9 0.0883*

Tien 1.12 0.2895

Doanh thu thuần

Dongtien 3.17 0.0748*

Ghi chú: *- mức ý nghĩa 10%

Tien 1.36 0.2436

Kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 4.25, kết quả cho thấy hệ số biến

dòng tiền giữa hai nhóm công ty trong cả ba cách phân nhóm quy mô công ty

đều khác nhau ở mức ý nghĩa 10%, riêng hệ số của biến tiền thì không có sự

khác nhau giữa hai nhóm. Kết quả kiểm định bác bỏ giả thiết 2 được nêu trong

47

phần 3.2. Như vậy có sự khác biệt về độ nhạy của dòng tiền đầu tư theo quy mô

công ty.

Kết quả hồi quy của hai nhóm công ty phân loại theo ba chỉ tiêu trên đều cho kết

quả độ nhạy của dòng tiền đầu tư ở nhóm công ty nhỏ mạnh hơn so với nhóm

công ty lớn. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn đối lập với kết quả bài nghiên

cứu gốc trước đây, bài nghiên cứu gốc phát hiện các công ty lớn thì nhạy cảm

với dòng tiền đầu tư hơn các công nhỏ. Điểm mấu chốt của lời giải thích này là

các doanh nghiệp lớn có sự linh hoạt hơn trong quyết định thời gian đầu tư. Các

công ty nhỏ hơn thường kinh doanh ít lĩnh vực và có thể phải đối mặt với áp lực

cạnh tranh khốc liệt hơn. Họ có thể buộc phải thực hiện đầu tư không phụ thuộc

vào số tiền quỹ nội bộ sẵn có, nếu không làm như thế có thể họ buộc phải rời

khỏi thị trường. Còn các doanh nghiệp lớn thường có quyền tự quyết lớn hơn để

trì hoãn việc đầu tư của họ cho đến khi quỹ nội bộ có sẵn. Vì vậy, trong khi các

công ty nhỏ hơn có thể phải đối mặt với chi phí cao hơn khi tiếp cận thị trường

vốn bên ngoài so với các doanh nghiệp lớn, nhưng chi phí cơ hội của các khoản

đầu tư nói trên thậm chí còn lớn hơn trong trường hợp không có quỹ nội bộ.

Chính lý do này dẫn đến một mối quan hệ yếu giữa đầu tư và dòng tiền trong các

công ty nhỏ hơn so với các công ty lớn.

Ở Việt Nam, các công ty lớn đa phần là các tập đoàn nhà nước những công ty

này có nguồn lực đầu tư từ nhà nước dồi dào hay các công ty có tiềm lực tài

chính rất lớn, có danh tiếng và có lịch sử hình thành lâu đời, tạo dựng được niềm

tin khá vững chắc nên việc huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài dễ dàng

hơn chi phí giao dịch cũng thấp hơn. Mặc khác công ty lớn tận dụng tính kinh tế

quy mô trong việc vay vốn, kiểm soát khách hàng, cùng với việc các công ty lớn

48

có tài sản thế chấp có giá trị cao hơn nên các tổ chức tín dụng sẽ ít tốn kém và an

toàn hơn khi cho vay ở các công ty lớn, do đó sẽ ưu ái cho các công ty này. Điều

này làm cho đầu tư ở các công ty lớn ít phụ thuộc vào quỹ nội bộ của công ty, hệ

số hồi quy âm ở biến dòng tiền cho thấy các công ty ở nhóm quy mô lớn có thể

tăng đầu tư trong cả trường hợp dòng tiền giảm. Còn các công ty nhỏ khi muốn

thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài họ phải chịu chi phí sử dụng vốn cao cũng như

chi phí đại diện, chi phí giao dịch cao. Chính những khó khăn này, các công ty

nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn quỹ nội bộ công ty để đầu tư.

49

5. KẾT LUẬN

Bài nghiên cứu kiểm tra tác động của dòng tiền đến đầu tư của các công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến 2012. Câu hỏi được

đặt ra là đầu tư của các công ty Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào đã

được trả lời một cách rõ ràng qua kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu. Kết quả

nghiên cứu cho thấy dòng tiền nội bộ trong công ty đóng vai trò quan trọng đối

với quyết định đầu tư, điều này chỉ ra có sự tồn tại của hạn chế tài chính trong

các công ty Việt Nam từ thị trường vốn. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu của

bài cũng cho thấy doanh thu cũng có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của công

ty trong tương lai.

Trước khi hồi quy các nhóm nhỏ được phân chia theo quy mô công ty của mẫu

nghiên cứu, tác giả dự đoán các công ty có quy mô nhỏ bị hạn chế tài chính

nhiều hơn, khó tiếp cận với thị trường vốn, nên đầu tư của các công ty này được

quyết định bởi dòng tiền nội bộ, sẽ nhạy cảm với nguồn quỹ nội bộ hơn. Tác giả

đã chia mẫu thành hai nhóm công ty nhỏ và lớn theo ba cách đo lường quy mô

công ty: giá trị thị trường công ty, tổng tài sản, doanh thu thuần, kết quả hồi quy

cho các nhóm công ty theo ba cách đều ủng hộ dự đoán ban đầu, đầu tư củ công

ty ở nhóm quy mô nhỏ nhạy cảm với dòng tiền hơn các công ty ở nhóm lớn. Nói

cách khác đầu tư ở công ty lớn ít phụ thuộc vào dòng tiền nội bộ hơn, thậm chí

các công ty lớn gia tăng đầu tư cả khi dòng tiền hoạt động giảm. Kết quả nghiên

cứu này đã làm sáng tỏ câu hỏi thứ hai của bài nghiên cứu “Nếu có mối quan hệ

giữa dòng tiền và quyết định đầu tư thì mức độ ảnh hưởng của dòng tiền có khác

nhau giữa các công ty lớn và nhỏ hay không?”.

50

Bài nghiên cứu đã phát hiện ra một số vấn đề quan trọng về mối quan hệ giữa

dòng tiền và đầu tư, đạt được một số kết quả đáng chú ý. Tuy nhiên, tác giả cũng

xin rút ra một vài hạn chế của bài nghiên cứu như sau: do dữ liệu trong mẫu chỉ

có 126 công ty trong khi thị trường chứng khoán cuối năm 2007 đầu năm 2008

có hơn 300 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX, và thời gian

nghiên cứu còn quá ngắn (2008 - 2012) nên kết quả nghiên cứu có thể chưa phản

ánh đúng và khách quan tình hình đầu tư của toàn bộ công ty niêm yết tại Việt

Nam. Thứ hai, cách chia mẫu thành các nhóm công ty theo quy mô còn nhiều bất

cập như phân nhóm dựa trên cơ sở giá trị thị trường của công ty thì chưa xác

đáng vì giá trị thị trường có thể tăng giảm do một số nguyên nhân không liên

quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ như việc mua lại một công ty khác, bán bớt

một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu của mình trên thị

trường chứng khoán. Giá cổ phiếu là một phần trong giá trị thị trường của công

ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tư, vì vậy chỉ

số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của công ty đó. Trong

tương lai, các bài nghiên cứu với khoảng thời gian dài hơn sẽ cho kết quả khách

quan hơn về mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư. Đồng thời các nghiên cứu

trong tương lai có thể sử dụng các chỉ tiêu như đặc trưng của ngành, yếu tố sở

hữu nhà nước, hay dùng câu hỏi phỏng vấn tình trạng hạn chế tài chính từ các

công ty để phân loại nhóm công ty hạn chế tài chính và ít hạn chế tài chính từ đó

tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của dòng tiền đến quyết định đầu tư giữa các nhóm

công ty này có sự khác nhau hay không.

Cuối cùng, bài nghiên cứu mong rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang đến thông tin

hữu ích cho các nhà đầu tư, nhà quản lý có cái nhìn mới về mối quan hệ giữa

51

dòng tiền và đầu tư trong công ty, cân nhắc sử dụng dòng tiền và nguồn quỹ nào

phù hợp để đầu tư trong từng quy mô công ty.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bernard Guerrien, 2007. Từ điển phân tích Kinh tế. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch Nguyễn Đôn Phước, 2007. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tri Thức.

Lê Khương Ninh, 2010. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng và hạn chế tín

dụng đến đầu tư của doanh nghiệp. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 53, trang

9-15.

Nguyễn Thị Ngọc Trang và Trang Thúy Quyên, 2013. Mối quan hệ giữa sử dụng

đòn bẫy tài chính và quyết định đầu tư. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 9,

trang 10-15.

Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Đại học

Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu tiếng Anh:

Akerlof, A.G., 1970. The Market for Lemons: Qualitative Uncertainty and the

Market Mechanism. Quarterly Journal of Economics 84: 488-500.

Athey, M.J., Laumas, P., 1994. Internal funds and corporate funds in India.

Journal of Development Economics, 45: 287- 303.

Bernanke, B., M. Gertler, 1989. Agency costs, net worth, and business

fluctuations. American Economic Review, 79: 14-31.

53

Brainard, W. and J. Tobin, 1968. Pitfalls in financial model-building. American

Economic Review, 58:99-122.

Case, Karl E. and Ray C. Fair, 1996. Principles of Economics, 4th edition,

Prentice-Hall International.

Chirinko, R.S., 1993. Business fixed investment spending: Modeling strategies,

empirical results, and policy implications. Journal of Economic Literature,

31:1875-1911.

Chirinko, R.S., Schaller, H., 1995. Why does liquidity matter in investment

equations?. Journal of Money, Credit and Banking, 27 (2) : 527-548.

Cleary, S., 1999. The relationship between firm investment and financial status.

Journal of Finance, 54: 673-692.

Cleary, S., 2006. International corporate investment and the relationships

between finacial constraint measures. Journal of Banking and Finance, 30: 1559-

1580.

Devereux, M., Schiantarelli, F., 1990. Investment, Financial factors, and cash

flow: evidence from UK panel data. In: Hubbard, R.G. (Ed.), Asymmetric

Information, Corporate Finance, and Investment. Chicago: University of

Chicago Press and NBER, 279-306.

Fazzari, S.M., Hubbard, R.G., Petersen, B.C., 1988. Financing constraints and

corporate investment. Brookings Papers on Economic Activity I, 141-195.

Fazzari, S.M., Petersen, B., 1993.Working capital and Fixed investment: New

evidence on Financing constraints. Rand Journal of Economics, 24 (3) : 328-342.

54

George.R, Kabir. R và Qian. J, 2011. Investment –cash flow sensitivity and

financing constraints: New evidence from Indian Business group firms. Journal

of Multinational Financial Management, 21 (2): 69-88.

Gertler, M., 1992. Financial capacity and output fluctuation in an economy with

multi-period financial relationship. Review of Economic Studies, 59: 455-472.

Gilchrist, S., Himmelberg, C.P., 1995. Evidence on the role of cash flow for

investment. Journal of Monetary Economics, 36: 541-572.

Greenwald, B., J.E. Stiglitz and A. Weiss, 1984. Informational imperfections in

the capital market and macroeconomic fluctuations. American Economic Review,

74: 194-199.

Grunfeld, Y. và Griliches, Z., 1960. Is Aggregation Necessarily Bad?. Review

of. Economics and Statistics, 42: 1-13.

Hoshi, T., Kashyap, A., Scharfstein, D., 1991. Corporate structure liquidity and

investment: Evidence from Japanese panel data. Quarterly Journal of

Economics, 106: 33-60.

Jensen, M., Meckling, W., 1976. The theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3: 305-

360.

Kaplan, S., Zingales, L., 1997. Do investment-Cash flow sensitivities provide

useful measures of financing constraints?. The Quarterly Journal of Economics,

112: 169-215.

55

Keynes J.M., 1936. The general Theory of Employment Interest and Money .

Macmillan Cambridge University Press, for Royal Economic Society.

Lamont, O., 1997. Cash flow and investment: Evidence from internal capital

markets. Journal of Finance, 52: 83-109.

Mankiw, Gregory, 2007. Macroeconomics, 6th edition, Worth Publisherrs.

Meyer, J.R., Kuh, E., 1958. The Investment Decision – An empirical Study,

Harvard University Pres.

Meyers, S., N. Majluf, 1984. Corporate financing and investment decisions when

firms have information that investors do not have. Journal of Financial

Economics, 13: 187-221.

Michael Spence, 1973. Job Market Signaling. Quarterly Journal of Economics

(The Quarterly Journal of Economics,) 87: 355–374.

Modigliani, F. và Miller, M.H., (1958). The cost of capital, corporation finance

and the theory of investment. The American Economic Review, 48: 261-297.

Palani-Rajan Kadapakkam, P.C. Kumar, Leigh A.Riddick, 1998. The impact of

cash flow and firm size on investment: The international evidence. Journal of

Banking & Finance, 22: 293-320.

Raj Aggarwal , Sijing Zong, 2006. The Cash Flow-Investment Relationship:

International Evidence of Limited Access to External Finance. Journal of

Multinational Financial Management, 36: 89-104.

56

Schaller, H., 1993. Asymmetric information, liquidity constraints, and Canadian

investment. Canadian Journal of Economics, 36 (3): 552-574.

Stiglitz, J., Rothschild, M., 1976. Equilibrium in Competitive Insurance Markets:

An Essay on the Economics of Imperfect Information. Quarterly Journal of

Economics, 90: 629–650.

Tobin J., 1969. A general equilibrium approach to monetary theory. Journal of

Money Credit and Banking, 1:15-29.

Vogt, S.C., 1994. The cash flow/investment relationship: evidence from US

manufacturing firms. Financial Management, 23 (2): 3-20.

57

PHỤ LỤC

Danh sách 126 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX trong

mẫu nghiên cứu

Sàn

Mã cổ

chứng

STT

Tên công ty

Ngành

phiếu

khoán

niêm yết

1 ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre

Nông nghiệp HOSE

CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An

2 ACL

Giang

Nông nghiệp HOSE

3 AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Nông nghiệp HOSE

4 ALP CTCP Đầu tư Alphanam

BĐS và XD HOSE

5 ALT CTCP Văn hóa Tân Bình

Dịch vụ

HNX

6 ANV CTCP Nam Việt

Nông nghiệp HOSE

Hàng tiêu

7 BBC CTCP Bibica

dùng

HOSE

8 BHS CTCP Đường Biên Hoà

Nông nghiệp HOSE

Nguyên vật

9 BMC CTCP Khoáng sản Bình Định

liệu

HOSE

10 BMP CTCP Nhựa Bình Minh

BĐS và XD HOSE

11 BT6 CTCP Beton 6

BĐS và XD HOSE

12 CIC CTCP Đầu tư và Xây dựng COTEC

BĐS và XD HNX

CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí

13 CII

Minh

Công nghiệp HOSE

14 CLC CTCP Cát Lợi

Nguyên vật HOSE

58

liệu

15 CMC CTCP Đầu tư CMC

BĐS và XD HNX

16 COM CTCP Vật tư - Xăng dầu

Năng lượng HOSE

17 CTN CTCP Xây dựng Công trình Ngầm

BĐS và XD HNX

18 DBC CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam

Nông nghiệp HNX

19 DCL CTCP Dược phẩm Cửu Long

Y tế

HOSE

Hàng tiêu

dùng

HNX

20 DCS CTCP Tập đoàn Đại Châu

Y tế

HOSE

21 DHG CTCP Dược Hậu Giang

Y tế

HNX

22 DHT CTCP Dược phẩm Hà Tây

Y tế

HOSE

23 DMC CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco

24 DPM Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí

Nông nghiệp HOSE

25 DPR CTCP Cao Su Đồng Phú

Nông nghiệp HOSE

Hàng tiêu

dùng

HOSE

26 DQC CTCP Bóng đèn Điện Quang

Công nghiệp HOSE

27 DRC CTCP Cao su Đà Nẵng

28 DXV CTCP VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng

BĐS và XD HOSE

29 FPT CTCP FPT

Công nghệ

HOSE

Hàng tiêu

30 GIL CTCP Sản xuất Kinh doanh XNK Bình Thạnh

dùng

HOSE

Hàng tiêu

31 GMC CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn

dùng

HOSE

32 GMD CTCP Gemadept

Công nghiệp HOSE

33 HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai

BĐS và XD HOSE

34 HAI CTCP Nông dược H.A.I

Nông nghiệp HOSE

59

Nguyên vật

35 HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco

liệu

HOSE

36 HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh

Dịch vụ

HOSE

CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà

37 HBC

Bình

BĐS và XD HOSE

38 HDC CTCP Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu

BĐS và XD HOSE

Hàng tiêu

39 HHC CTCP Bánh kẹo Hải Hà

dùng

HNX

Nguyên vật

40 HLA CTCP Hữu Liên Á Châu

liệu

HOSE

41 HMC CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh

BĐS và XD HOSE

Nguyên vật

42 HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát

liệu

HOSE

43 HRC CTCP Cao su Hòa Bình

Nông nghiệp HOSE

Nguyên vật

44 HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen

liệu

HOSE

45 HT1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1

BĐS và XD HOSE

46 HUT CTCP Tasco

BĐS và XD HNX

47

IMP CTCP Dược phẩm IMEXPHARM

Y tế

HOSE

48

ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo

BĐS và XD HOSE

Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-

49 KBC

CTCP

BĐS và XD HOSE

Hàng tiêu

50 KDC CTCP Kinh Đô

dùng

HOSE

51 KHP CTCP Điện lực Khánh Hòa

Năng lượng HOSE

52 L10 CTCP Lilama 10

BĐS và XD HOSE

60

53 L18 CTCP Đầu tư và Xây dựng số 18

BĐS và XD HNX

54 L61 CTCP Lilama 69-1

BĐS và XD HNX

CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm

55 LBM

Đồng

BĐS và XD HOSE

56 LCG CTCP LICOGI 16

BĐS và XD HOSE

57 LGC CTCP Cơ khí - Điện Lữ Gia

Công nghiệp HOSE

58 LSS CTCP Mía đường Lam Sơn

Nông nghiệp HOSE

59 LTC CTCP Điện nhẹ Viễn Thông

Nông nghiệp HNX

60 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú

Nông nghiệp HOSE

61 NBC CTCP Than núi Béo – Vinacomin

Năng lượng

HNX

62 NTL CTCP Phát triển Đô thị Từ Liêm

BĐS và XD HOSE

63 NTP CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

BĐS và XD HNX

64 OPC CTCP Dược phẩm OPC

Y tế

HOSE

65 PAN CTCP Xuyên Thái Bình

Dịch vụ

HOSE

66 PET Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí

Dịch vụ

HOSE

67 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex-CTCP

Năng lượng HOSE

68 PGS CTCP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam

Năng lượng

HNX

69 PNC CTCP Văn hóa Phương Nam

Dịch vụ

HOSE

70 POT CTCP Thiết bị Bưu điện

Công nghệ

HNX

71 PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại

Năng lượng HOSE

TCT Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí-

Nguyên vật

72 PVC

CTCP

liệu

HNX

73 PVD Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Năng lượng HOSE

Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt

74 PVS

Nam

Năng lượng

HNX

61

75 PVT Tổng CTCP Vận tải Dầu khí

Năng lượng HOSE

Hàng tiêu

76 RAL CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

dùng

HOSE

77 REE CTCP Cơ điện lạnh

BĐS và XD HOSE

Hàng tiêu

78 SAF CTCP Lương thực Thực phẩm Safoco

dùng

HNX

79 SAM CTCP Đầu tư và Phát triển Sacom

BĐS và XD HOSE

80 SBT CTCP Bourbon Tây Ninh

Nông nghiệp HOSE

Hàng tiêu

81 SCD CTCP Nước giải khát Chương Dương

dùng

HOSE

82 SD5 CTCP Sông Đà 5

BĐS và XD HNX

83 SDA CTCP Simco Sông Đà

Dịch vụ

HNX

84 SDT CTCP Sông Đà 10

BĐS và XD HNX

85

SFI CTCP Kho vận Miền Nam

Công nghiệp HOSE

Hàng tiêu

86 SGC CTCP Xuất nhập khẩu Sa Giang

dùng

HNX

87 SGH CTCP Khách sạn Sài Gòn

Dịch vụ

HNX

88 SGT CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn

Công nghệ

HOSE

89 SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn

Năng lượng HOSE

90 SMC CTCP Ðầu tư Thương mại SMC

BĐS và XD HOSE

91 SSC CTCP Giống cây trồng Miền Nam

Nông nghiệp HOSE

92 ST8 CTCP Siêu Thanh

Dịch vụ

HOSE

93 SVC CTCP Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn

Dịch vụ

HOSE

Nguyên vật

94 SVI CTCP Bao bì Biên Hòa

liệu

HOSE

95 TAC CTCP Dầu Thực vật Tường An

Hàng tiêu

HOSE

62

dùng

96 TBC CTCP Thủy điện Thác Bà

Năng lượng HOSE

CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành

Hàng tiêu

97 TCM

Công

dùng

HOSE

98 TCT CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh

Dịch vụ

HNX

99 TDH CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức

BĐS và XD HOSE

Hàng tiêu

100 THB CTCP Bia Thanh Hóa

dùng

HNX

101 TLC CTCP Viễn thông Thăng Long

Công nghệ

HNX

102 TMC CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức

Dịch vụ

HNX

Hàng tiêu

103 TNG CTCP Đầu tư và Thương mại TNG

dùng

HNX

Nguyên vật

104 TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng

liệu

HOSE

105 TRA CTCP TRAPHACO

Y tế

HOSE

106 TRC CTCP Cao Su Tây Ninh

Nông nghiệp HOSE

Hàng tiêu

107 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành

dùng

HOSE

Nguyên vật

liệu

HOSE

108 TTP CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến

Công nghệ

HNX

109 UNI CTCP Viễn Liên

Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt

110 VCG

Nam

BĐS và XD HNX

111 VCS CTCP Đá ốp lát cao cấp Vinaconex

BĐS và XD HNX

Hàng tiêu

112 VDL CTCP Thực phẩm Lâm Đồng

dùng

HNX

63

113 VFC CTCP VINAFCO

Công nghiệp HOSE

Nguyên vật

114 VGS CTCP Ống thép Việt Đức VG PIPE

liệu

HNX

115 VIC Tập đoàn Vingroup - CTCP

BĐS và XD HOSE

116 VIP CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO

Năng lượng HOSE

Nguyên vật

117 VIS CTCP Thép Việt Ý

liệu

HOSE

118 VNC CTCP Tập đoàn Vinacontrol

Dịch vụ

HNX

119 VNE Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam

BĐS và XD HOSE

Hàng tiêu

120 VNM CTCP Sữa Việt Nam

dùng

HOSE

Nguyên vật

121 VPK CTCP Bao bì dầu thực vật

liệu

HOSE

122 VSC CTCP Tập đoàn Container Việt Nam

Công nghiệp HOSE

123 VSG CTCP Container Phía Nam

Dịch vụ

HOSE

124 VSH CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh

Năng lượng HOSE

125 VTC CTCP Viễn thông VTC

Công nghệ

HNX

126 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu VITACO

Năng lượng HOSE