BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------------------------------
ĐẶNG THỊ MỸ HẠNH
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------------------------------
ĐẶNG THỊ MỸ HẠNH
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ NGÀNH: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với quyết định
cho vay của các NHTM Việt Nam” là công trình của việc học tập và nghiên
cứu khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố rộng rãi trƣớc đây. Các số liệu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin
đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Đặng Thị Mỹ Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CHỦ NỢ .................................... 4
1.1 Kế toán và vai trò thông tin kế toán ................................................................... 4
1.1.1 Định nghĩa kế toán ...................................................................................... 5
1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán ....................................................................... 5
1.2 Các BCTC và vai trò của BCTC........................................................................ 6
1.2.1 Giới thiệu về các BCTC .............................................................................. 6
1.2.2 Các đối tƣợng phục vụ của BCTC .............................................................. 9
1.2.3 Vai trò của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ ............................................. 11
1.3 Tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với quyết định cho vay của các chủ nợ ........................................................................................................................... 13
1.3.1 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................................................................................................................ 13
1.3.2 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của khuôn mẫu lý thuyết quốc tế ............................................................................................................................ 19
1.4 Tóm tắt các nghiên cứu về tính hữu ích của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ30
Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................................................. 39
2.1 Giới thiệu về các NHTM Việt Nam................................................................. 39
2.1.1 Định nghĩa NHTM .................................................................................... 39
2.1.2 Phân loại .................................................................................................... 40
2.2 Hoạt động cho vay của NHTM ........................................................................ 41
2.2.1 Định nghĩa hoạt động cho vay ................................................................... 41
2.2.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam ... 41
2.2.3 Quy trình tín dụng của NHTM .................................................................. 44
2.2.4 Thông tin trên BCTC đối với hoạt động cho vay ...................................... 47
2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin trên BCTC trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng ở Việt Nam ..................................................................................... 52
2.3.1 Khảo sát tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với NHTM ............... 52
2.3.3 Kết quả khảo sát ........................................................................................ 56
2.3.3 Đánh giá kết quả khảo sát.......................................................................... 66
3.2.1 Phân tích nguyên nhân .............................................................................. 67
Tóm tắt chƣơng 2: .................................................................................................. 72
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NHTM 74
3.1 Quan điểm về nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với các ngân hàng ............................................................................................................... 74
3.2 Giải pháp .......................................................................................................... 75
3.2.1 Giải pháp đối với các văn bản pháp luật có liên quan đến kế toán ........... 75
3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động kế toán ......................................................... 79
3.2.3 Giải pháp đối với việc khai thác thông tin trên BCTC doanh nghiệp ....... 83
3.3 Kiến nghị.......................................................................................................... 85
3.3.1 Đối với cơ quan lập quy ............................................................................ 85
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp .......................................................................... 86
3.3.3 Đối với các ngân hàng ............................................................................... 86
3.3.4 Đối với cơ quan thống kê .......................................................................... 87
3.3.5 Đối với các cơ sở đào tạo .......................................................................... 88
Tóm tắt chƣơng 3: ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CF Khuôn mẫu lý thuyết BCTC
(Conceptual Framework for Financial Reporting)
CIC Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nƣớc Việt
Nam
(Credit Information Center)
FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
(Financial Accounting Standards Board)
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standards)
IASB Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accoungting Standards Board)
IFRS Chuẩn mực quốc tế về BCTC
(International Financial Reporting Standards)
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
SFAC Tuyên bố về các nguyên tắc kế toán tài chính Mỹ
(Statement of Financial Accounting Concepts)
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(Vietnamese Accounting Standards)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Loại hình ngân hàng làm việc của đối tƣợng đƣợc khảo sát
Bảng 2.2: Thời gian kinh nghiệm làm việc của các đối tƣợng đƣợc khảo sát
Bảng 2.3: Thứ tự mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu
Bảng 2.4: Thứ tự mức độ quan trọng của yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định cho vay
Bảng 2.5: Thứ tự mức độ thƣờng xuyên đƣợc sử dụng của các BCTC
Bảng 2.6: Thứ tự mức độ ảnh hƣởng của các nội dung trên BCTC đối với quyết
định cho vay
Bảng 2.7: Thứ tự xếp hạng các tiêu chí chất lƣợng của BCTC doanh nghiệp hiện
nay
Bảng 2.8: Thứ tự xếp hạng các kỳ vọng về chất lƣợng của NHTM đối với BCTC
doanh nghiệp
Bảng 2.9: Những đặc điểm chất lƣợng của BCTC đã đáp ứng đƣợc kỳ vọng của
ngân hàng
Bảng 2.10: Những đặc điểm chất lƣợng của BCTC chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của
ngân hàng
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Quy trình áp dụng những đặc điểm chất lƣợng chính
Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu chất lƣợng theo Khuôn mẫu lý thuyết BCTC (2010)
-1-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp hiện đang đƣợc xem là kênh
thông tin chính thức về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của chúng là
cung cấp các thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử
dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Hƣớng tới mục đích đó, các nhà làm luật, các
tổ chức nghề nghiệp cũng nhƣ các kế toán viên luôn luôn có những nỗ lực nhằm cải
thiện chất lƣợng và cách thức trình bày thông tin để nâng cao tính hữu ích của thông
tin cho ngƣời sử dụng. Nhƣng nỗ lực đó có đáp ứng đƣợc nhu cầu của những ngƣời
sử dụng thông tin hay không, và cần phải có thêm những thay đổi gì thì lại là câu
hỏi cần nhiều nghiên cứu để giải đáp.
Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, các chủ nợ là một đối tƣợng phục vụ
chủ yếu của thông tin kế toán nói chung và thông tin của BCTC nói riêng. Các chủ
nợ cần những thông tin để ra quyết định cho vay, cho nợ. Việc cung cấp thông tin
tài chính hữu ích cho các chủ nợ là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Trong khi
đó, các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin của BCTC các doanh nghiệp hiện
nay vẫn chủ yếu hƣớng đến đối tƣợng các nhà đầu tƣ. Các nghiên cứu về đối tƣợng
các chủ nợ vẫn chƣa đƣợc thực hiện nhiều, cho nên, tác giả mong muốn tìm hiểu
đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp
dƣới góc nhìn của một đối tƣợng chủ nợ: các ngân hàng thƣơng mại. Đó là lý do tác
giả chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh
nghiệp đối với quyết định cho vay của các NHTM Việt Nam”
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mức độ hữu ích
của thông tin trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định cho vay của các ngân
hàng.
-2-
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giới hạn trong việc sử dụng thông
tin của BCTC riêng của các doanh nghiệp, tiếp cận theo góc nhìn của các
NHTM để phục vụ cho hoạt động cho vay ở một số thành phố tại Việt Nam
(bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Nha Trang). Hoạt động cho vay
đƣợc xét một cách chung nhất, không phân biệt từng loại hình cho vay cho
từng đối tƣợng khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
a. Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tính hữu ích của báo cáo tài chính
đối với các đối tƣợng sử dụng, chủ yếu là đối tƣợng chủ nợ.
b. Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài
chính đối với quyết định cho vay của các NHTM tại Việt Nam:
- Khảo sát đánh giá mức độ sử dụng báo cáo tài chính trong quy trình xét
duyệt cho vay của các ngân hàng
- Nghiên cứu yêu cầu thông tin của các ngân hàng, xác định các kỳ vọng của ngân hàng trong việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp, từ đó đánh giá tính hữu ích của thông tin hiện có.
c. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên
báo cáo tài chính
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Trong các phƣơng pháp của nghiên cứu định lƣợng, tác giả chọn áp dụng phƣơng pháp phi thực nghiệm (sử dụng bảng câu hỏi điều tra và thống kê thu thập thông tin).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mức độ sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính và vai trò của chúng trong việc ra quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) tại Việt Nam để có thể đi đến kết luận về mức độ hữu ích của BCTC với các ngân hàng.
Từ nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin cũng nhƣ kỳ vọng của các ngân hàng về thông tin kế toán của doanh nghiệp, tác giả mong muốn có sự đóng góp cho những thay đổi trong tƣơng lai về việc xử lý, đánh giá và trình bày thông tin kế toán
-3-
trên các BCTC, nhằm giúp BCTC ngày càng trở thành một kênh thông tin hữu ích hơn cho các ngân hàng nói riêng và các đối tƣợng sử dụng nói chung.
Đồng thời, với các nghiên cứu về thực trạng sử dụng thông tin trên BCTC của nhiều ngân hàng, đề tài có thể giúp các ngân hàng có thể nhìn nhận lại cách sử dụng thông tin trên BCTC hiện nay, từ đó có cách nhìn toàn diện hơn và sử dụng đƣợc nhiều hơn các thông tin từ báo cáo tài chính nhằm tăng cƣờng chất lƣợng của hoạt động thẩm định tín dụng của mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh sách các bảng biểu, sơ đồ, Tài liệu tham
khảo và Phụ lục, đề tài đƣợc thiết kế thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tính hữu ích của BCTC đối với quyết định cho vay của chủ nợ
Chƣơng 2: Thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các NHTM Việt Nam
-4-
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CHỦ NỢ
Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tƣợng sử dụng để
thực hiện các quyết định kinh tế. Dựa theo đối tƣợng phục vụ chủ yếu của mình, kế
toán chia thành hai phân hệ, đó là kế toán quản trị và kế toán tài chính. BCTC là
sản phẩm hoàn chỉnh của kế toán tài chính, là công cụ truyền tải thông tin kế toán
về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các thông tin khác đến với những đối
tƣợng sử dụng chủ yếu bên ngoài tổ chức.
Tính hữu ích là khả năng giúp ích cho việc ra các quyết định kinh tế là đặc
tính của BCTC. Tính hữu ích đƣợc thể hiện qua nhiều góc độ, và có khá nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này. Trong luận văn này, tác giả trình bày các quan điểm
phổ biến đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam và trên thế giới, bao gồm quan điểm đƣợc
nêu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và quan điểm
của Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC do Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban
hành. Quan điểm trong Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC cũng là nền tảng lý thuyết
mà tác giả sử dụng để đánh giá tính hữu ích của BCTC tại Việt Nam.
Do phục vụ cho nhiều đối tƣợng sử dụng nhƣ nhà đầu tƣ, chủ nợ, cơ quan
nhà nƣớc, nhà quản lý… BCTC sẽ có mức hữu ích khác nhau với những đối tƣợng
sử dụng khác nhau. Luận văn này chú trọng tìm hiểu về tính hữu ích của BCTC đối
với quyết định cho vay của một dạng chủ nợ là các NHTM. Chƣơng này tóm tắt các
nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây về tính hữu ích của BCTC đối với hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Phƣơng pháp và nội dung từ các nghiên cứu trƣớc
đây đƣợc sử dụng để định hƣớng cho việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng tính hữu
ích của BCTC ở Việt Nam.
1.1 Kế toán và vai trò thông tin kế toán
-5-
1.1.1 Định nghĩa kế toán
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra về kế toán. Theo
Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), “Kế toán là một nghệ thuật ghi
chép, phân loại và tổng hợp theo các phương pháp có ý nghĩa, biểu hiện bằng tiền
của các giao dịch và các sự kiện có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày
được kết quả của chúng”
Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) định nghĩa: “Kế toán là một
khoa học, một kỹ thuật ghi nhận, phân loại, tập hợp và cung cấp số liệu về hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của một đơn vị kinh tế, giúp các nhà
quản lý đưa ra những quyết định thích hợp”
Luật kế toán của Việt Nam ban hành năm 2003 định nghĩa “Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới
hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Các định nghĩa đƣợc ban hành bởi các tổ chức nghề nghiệp, các bộ luật của
các quốc gia tuy có nhiều điểm khác biệt, nhƣng đều nhấn mạnh đến bản chất công
việc kế toán, chính là hệ thống các hoạt động nhằm cung cấp thông tin tài chính,
giúp cho những ngƣời sử dụng thông tin có thể ra quyết định thích hợp.
1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán
Ngay từ định nghĩa của kế toán, thông tin mà kế toán cung cấp đã đƣợc
khẳng định là có vai trò làm nguồn dữ liệu, mang các thông tin về kết quả hoạt động
và tình hình tài chính của tổ chức đến cho các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng. Những
thông tin này là để phục vụ cho hoạt động ra quyết định của các đối tƣợng có liên
quan. Nếu dựa trên các đối tƣợng phục vụ thông tin, kế toán đƣợc chia làm 2 phân
hệ là kế toán quản trị và kế toán tài chính.
-6-
Kế toán quản trị chỉ phục vụ thông tin cho đối tƣợng bên trong tổ chức;
trong khi đó, kế toán tài chính phục vụ thông tin cho tất cả các đối tƣợng có nhu cầu
thông tin về tổ chức, mà chủ yếu là đối tƣợng bên ngoài. Kế toán quản trị cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị thông qua báo cáo kế toán quản trị. Đối với kế toán
tài chính, BCTC lại là phƣơng tiện để họ cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tƣợng sử dụng.
Những tổ chức tạo lập và cung cấp BCTC rất đa dạng, bao gồm các doanh
nghiệp, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ…Trong phạm vi của đề
tài, tác giả chỉ giới hạn trong các BCTC của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính
vì vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” sẽ đƣợc sử dụng khi đề cập đến tổ chức tạo lập và
cung cấp BCTC. Các quy định về lập các BCTC đề cập trong nội dung giới thiệu về
các BCTC dƣới đây sẽ tuân thủ theo Luật kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS) và các văn bản hƣớng dẫn ban hành kèm theo.
1.2 Các BCTC và vai trò của BCTC
1.2.1 Giới thiệu về các BCTC
BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một
thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và kết quả lƣu
chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam gồm:
1. Bảng cân đối kế toán;
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ;
4. Bản thuyết minh BCTC;
1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
-7-
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát và toàn diện tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp đƣợc phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành
nguồn tài sản phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo)
Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán đƣợc quy định bởi
VAS 21 (xem nội dung chi tiết trong Phụ lục số 1).
1.2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác
Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
đƣợc quy định bởi VAS 21 (xem nội dung chi tiết trong phụ lục số 1).
1.2.1.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp ngƣời sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng
đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng
so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ đƣợc các ảnh hƣởng của việc sử dụng
các phƣơng pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tƣợng.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán về khả năng về số
lƣợng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tƣơng lai; dùng để kiểm tra
lại các đánh giá, dự đoán trƣớc đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời với lƣợng lƣu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi
giá cả.
-8-
Theo VAS 24, doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tƣ mà không cần đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm,
xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác không
thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi
về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu cụ thể của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc trình bày trong phụ
lục số 1.
1.2.1.4 Thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC
doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liệu đã đƣợc trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu
cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình
bày các thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung
thực, hợp lý BCTC.
Bản thuyết minh BCTC của một doanh nghiệp cần phải:
Đƣa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế toán
cụ thể đƣợc chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan
trọng;
-9-
Trình bày các thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán mà chƣa đƣợc
trình bày trong các báo cáo khác;
Cung cấp thông tin bổ sung chƣa đƣợc trình bày trong các BCTC khác,
nhƣng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
Những nội dung trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo hƣớng
dẫn của Chế độ kế toán Việt Nam đƣợc thể hiện trong phụ lục số 1.
1.2.2 Các đối tƣợng phục vụ của BCTC
Các đối tƣợng phục vụ của BCTC cũng chính là đối tƣợng phục vụ của kế
toán tài chính. Đối tƣợng phục vụ thông tin này đƣợc xác lập ngay từ định nghĩa của
kế toán tài chính. Tác giả đã nghiên cứu Luật Kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Tuyên bố về các nguyên tắc kế toán tài chính (SFAC) của Ủy ban
chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), Khuôn mẫu lý thuyết (CF) của Ủy
ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) để tìm ra đối tƣợng phục vụ của BCTC theo
các quan điểm khác nhau.
Theo Luật kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Việt Nam, đối tƣợng
phục vụ thông tin của BCTC không đƣợc liệt kê cụ thể, mà chỉ đƣợc đề cập đến nhƣ
là “đối tượng có nhu cầu thông tin của đơn vị kế toán” (Điều 4, khoản 2, Luật kế
toán Việt Nam 2003) hay “người sử dụng BCTC” (Đoạn 1d, VAS 01-Chuẩn mực
chung), và mục tiêu của BCTC là “đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”(Đoạn 5, VAS 21- Trình bày BCTC).
Với những yêu cầu đó, có thể xác định, các văn bản pháp quy của Việt Nam không
đƣa ra một ƣu tiên cụ thể cho một đối tƣợng nào trong việc cung cấp thông tin của
BCTC. Tất cả các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán, bao
gồm các nhà đầu tƣ, chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngƣời lao động hay nhà
quản lý… đều là đối tƣợng sử dụng BCTC. Các văn bản này cũng không nêu rõ là
các đối tƣợng đƣợc đề cập chỉ bao gồm đối tƣợng hiện hữu hay bao gồm cả đối
tƣợng tiềm năng.
-10-
Đối với Hoa Kỳ, trong Tuyên bố về kế toán tài chính - Nguyên tắc số 1
(SFAC1, 1978), Ủy ban Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) xác định đối
tƣợng sử dụng thông tin của BCTC chủ yếu là “đối tượng bên ngoài, những người
không có quyền yêu cầu có được những thông tin họ muốn mà phải dựa trên thông
tin nhà quản lý cung cấp cho họ”. Cũng theo SFAC 1, mục tiêu của BCTC là
“BCTC phải cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối
tượng sử dụng khác, kể cả hiện hữu và tiềm năng trong việc ra các quyết định đầu
tư, cho vay và các quyết định tương tự”. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy các quy định
của Việt Nam cũng có luận điểm tƣơng tự nhƣ SFAC 1 của FASB trong việc xác
định đối tƣợng sử dụng thông tin của BCTC. Hiện nay, trong nỗ lực hòa hợp với kế
toán quốc tế, FASB đã thay thế SFAC 1 bởi SFAC 8, trong đó quan điểm về ngƣời
sử dụng BCTC đƣợc thay đổi giống với Khuôn mẫu lý thuyết kế toán ban hành bởi
Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB).
Về phía Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế, Khuôn mẫu lập và trình bày
BCTC đƣợc tiền thân của IASB (IASC) ban hành đầu tiên vào năm 1989 đã có đề
cập đến những ngƣời sử dụng BCTC. Họ bao gồm các nhà đầu tƣ, ngƣời lao động,
ngƣời cho vay, nhà cung cấp và những ngƣời có quan hệ tín dụng trong hoạt động
thƣơng mại, khách hàng, chính phủ, các cơ quan đại diện chính phủ, và công chúng,
kể cả hiện hữu lẫn tiềm năng. Họ sử dụng BCTC để thỏa mãn các nhu cầu khác
nhau về thông tin của doanh nghiệp. BCTC có một số nhu cầu thông tin mà tất cả
các đối tƣợng đều cần chứ không thể chứa tất cả các thông tin mà tất cả các đối
tƣợng cần. Ủy ban cho rằng, nhà đầu tƣ là ngƣời cung cấp nguồn vốn mạo hiểm cho
doanh nghiệp, do vậy, thông tin mà đối tƣợng nhà đầu tƣ cần cũng sẽ thỏa mãn nhu
cầu thông tin của các đối tƣợng còn lại.
Trong nỗ lực cải thiện và hòa hợp với quan điểm của tổ chức nghề nghiệp
của Mỹ, Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC (CF) đã đƣợc ban hành bởi IASB năm
2010 thay thế cho Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC 1989. Khuôn mẫu lý thuyết
cho BCTC đã xác định BCTC đƣợc lập để cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết
-11-
định kinh tế. Ủy ban nêu rõ đối tƣợng cung cấp thông tin của BCTC sử dụng cho
mục đích chung đó là “những nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác, bao
gồm cả các đối tượng hiện hữu và tiềm năng. Mục đích của BCTC là cung cấp
thông tin tài chính hữu ích về đơn vị kế toán cho các đối tượng trên để ra các quyết
định về việc cung cấp các nguồn lực cho đơn vị. Các quyết định này liên quan đến
việc mua, bán, hoặc nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ, quyết
định cho vay, thanh toán các khoản nợ và các dạng thức cấp tín dụng khác”. (OB2,
CF). Nhƣ vậy, trong khuôn mẫu lý thuyết mới cho BCTC, IASB chỉ rõ đối tƣợng ƣu
tiên phục vụ thông tin của BCTC đó là nhà đầu tƣ và chủ nợ, kể cả hiện hữu lẫn
tiềm năng. Mục đích sử dụng thông tin cũng đƣợc xác định cụ thể chi tiết hơn.
Tóm lại, liên quan đến vấn đề đối tƣợng cung cấp thông tin của BCTC, giữa
các quy định của Việt Nam và Khuôn mẫu lý thuyết hiện tại của IASB có một số
điểm không tƣơng đồng. Các quy định của Việt Nam hƣớng tới nhiều nhóm đối
tƣợng phục vụ hơn, bao gồm tất cả những ngƣời có nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán; còn đối với IASB, mặc dù có đề cập đến việc “BCTC được lập với mục đích
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế” “được tin là sẽ phù
hợp với nhu cầu của hầu hết những người sử dụng BCTC” (đoạn giới thiệu, CF);
nhƣng Ủy ban đã xác định rõ đối tƣợng ƣu tiên cung cấp thông tin đó là nhà đầu tƣ
và chủ nợ. Mặc dù có điểm không tƣơng đồng nhƣ trên, vẫn có thể thấy rõ, trong
bất cứ văn bản nào nêu trên, đối tƣợng chủ nợ đều là đối tƣợng sử dụng chủ yếu mà
BCTC hƣớng tới.
1.2.3 Vai trò của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ
Các chủ nợ đƣợc đề cập ở đây là các chủ nợ hiện tại cũng nhƣ các chủ nợ
tiềm năng, bao gồm những ngƣời cho vay và các dạng chủ nợ khác. Họ là ngƣời cần
ra quyết định liên quan đến việc cung cấp và thanh toán các khoản nợ và các dạng
tín dụng khác cho doanh nghiệp, ví dụ: các ngân hàng thƣơng mại, các công ty cho
thuê tài chính, các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, các trái chủ …
-12-
Đối với các chủ nợ, để quyết định cho vay hoặc cấp các loại hình tín dụng
khác hay không, họ cần thu thập đƣợc thông tin về doanh nghiệp để có thể xác định
khả năng doanh nghiệp có thể trả nợ và các khoản lãi. Khả năng này đƣợc tính toán
dựa trên số lƣợng, thời gian và độ chắc chắn của dòng tiền thuần trong tƣơng lai thu
vào doanh nghiệp.
Để đánh giá triển vọng của dòng tiền thuần trong tƣơng lai, các chủ nợ cần
thông tin về:
Nguồn lực của doanh nghiệp
Tình hình nguồn vốn
Tính hiệu quả và hữu hiệu của các nhà quản trị doanh nghiệp khi sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Yêu cầu thông tin trên có thể đƣợc đáp ứng bởi BCTC hoặc báo cáo riêng do
chủ nợ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp. Một số chủ nợ không có quyền yêu cầu trực
tiếp thông tin từ phía doanh nghiệp, cho nên BCTC trở thành nguồn quan trọng
cung cấp nhiều thông tin mà họ cần.
Trong các đối tƣợng chủ nợ, các ngân hàng thƣơng mại là đối tƣợng mà luận
văn này tập trung đi sâu nghiên cứu. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, để ra quyết
định cho vay hay không, họ cần phải thực hiện:
Thu thập thông tin
Phân tích và xử lý thông tin thu thập đƣợc (phân tích tín dụng)
Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ, cả gốc và lãi của khách hàng.
Trong quy trình này, BCTC là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động phân tích tình hình tài chính này là
một trong những nội dung quan trọng trong quá trình phân tích tín dụng nhằm phục
vụ cho việc ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh BCTC đƣợc cung cấp bởi
-13-
khách hàng, với đặc điểm của mình, các ngân hàng còn có thể yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp thêm thông tin về tƣ cách pháp nhân, kế hoạch và chiến lƣợc sản xuất kinh
doanh và phƣơng án sản xuất kinh doanh, có quyền thực hiện phỏng vấn điều tra
khách hàng, có thông tin từ hệ thống xếp hạng tín dụng và thông tin từ các nguồn
khác… Do đó, với đối tƣợng này, BCTC không phải là nguồn thông tin duy nhất.
Nhƣ vậy, về mặt lý thuyết, mặc dù vai trò của BCTC đối với các đối tƣợng
chủ nợ đã đƣợc khẳng định là quan trọng nhƣ trên, nhƣng vai trò thực sự của chúng
đối với các ngân hàng thƣơng mại lại là một vấn đề cần đƣợc kiểm chứng từ các
nghiên cứu thực tế.
1.3 Tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với quyết định cho vay của các
chủ nợ
Mặc dù không có hệ thống quy định về tính hữu ích của thông tin trên BCTC
dành riêng cho quyết định cho vay của các chủ nợ, các nhà lập quy ở Việt Nam
cũng nhƣ trên thế giới đều khẳng định BCTC là nguồn thông tin cung cấp cho nhiều
đối tƣợng, trong đó có các chủ nợ, để ra quyết định kinh tế. Điều đó có nghĩa là, các
quan điểm về tính hữu ích của BCTC đƣợc nêu bởi các nhà lập quy ở cả Việt Nam
và thế giới hiện nay đều thích hợp và áp dụng đƣợc đối với các chủ nợ nói chung,
và các ngân hàng nói riêng. Do vậy, dƣới đây, luận văn nêu ra các quan điểm về
tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với quyết định kinh tế của tất cả các đối
tƣợng sử dụng với nhƣ là các quan điểm đối với quyết định cho vay của các chủ nợ.
1.3.1 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.3.1.1 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành của các chuẩn mực kế toán Việt
Nam thể hiện quan điểm về tính hữu ích của BCTC
Tại Việt Nam, không có khuôn mẫu lý thuyết hay văn bản tƣơng tự quy định
riêng về những đặc điểm chất lƣợng giúp cho thông tin kế toán nói chung và thông
tin trên BCTC nói riêng trở nên hữu ích đối với ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, VAS 01-
-14-
Chuẩn mực chung và VAS 21-Trình bày BCTC cũng đã đƣa ra những yêu cầu về
thông tin kế toán và thông tin trên BCTC. Qua những văn bản trên, có thể thấy đƣợc
quan điểm của cơ quan lập quy của Việt Nam về tính hữu ích của BCTC.
Chuẩn mực chung VAS 01 đƣợc Bộ Tài Chính theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đƣợc nghiên cứu xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực quốc tế về kế toán, có những điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển
của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế
toán kiểm toán của Việt Nam. Chuẩn mực chung ra đời nhằm mục đích quy định và
hƣớng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu
tố của BCTC doanh nghiệp theo xu hƣớng quốc tế hóa. Chuẩn mực VAS 21-Trình
bày BCTC đƣợc ban hành sau đó, vào năm 2003, đƣa ra những yêu cầu về việc lập
và trình bày đối với BCTC. Văn bản hƣớng dẫn thực hiện VAS 21 đƣợc ban hành
lần đầu vào năm 2005 (Thông tƣ 23/2005/TT-BTC). Hiện nay VAS 01 và VAS 21
đều đang còn hiệu lực, nhƣng Thông tƣ 23/2005/TT-BTC đã bị thay thế bởi thông
tƣ 161/2007/TT-BTC.
Thông tƣ 23/2005/TT-BTC hƣớng dẫn VAS 21 đƣợc ban hành vào năm
2005 đƣa ra các quy định và hƣớng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu, nội dung và
nguyên tắc lập và trình bày BCTC doanh nghiệp. Trong đó, yêu cầu với việc lập và
trình bày BCTC là: trung thực, hợp lý, và doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng
chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm
bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của ngƣời sử
dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy. Sau này, Thông tƣ 23/2005/TT-
BTC đã bị thay thế bởi Thông tƣ 161/2007/TT-BTC.
Dƣới đây, tác giả trình bày các yêu cầu để đảm bảo tính hữu ích của thông
tin kế toán và thông tin của BCTC theo VAS 01, VAS 21 và Thông tƣ
161/2007/TT-BTC.
-15-
1.3.1.2 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của Việt Nam
BCTC vốn là một dạng thông tin kế toán, cho nên, để đạt đƣợc tính hữu ích,
chúng phải đạt những yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán đƣợc nêu trong
VAS 01, bao gồm:
Trung thực: Các thông tin và số liệu phải đƣợc ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về
hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Khách quan: Các thông tin và số liệu phải đƣợc ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu phải đƣợc ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trƣớc thời gian quy định, không đƣợc chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu trình bày trong BCTC phải rõ ràng,
dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc hiểu là
ngƣời có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức
trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải
đƣợc giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh
đƣợc khi so sánh đƣợc khi tính toán và trình bày nhất quán. Trƣờng
hợp không nhất quán thì phải giải trình trong thuyết minh để ngƣời sử
dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế
hoạch.
VAS 01 quy định rằng các yêu cầu trên phải đƣợc thực hiện đồng thời.
-16-
Theo quan điểm đƣợc nêu trong VAS 21, BCTC phải trình bày một cách
trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp. Để lập và trình bày BCTC trung thực và hợp lý,
BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
VAS 21 hƣớng dẫn các công việc mà doanh nghiệp phải thực hiện để lập và
trình bày báo cáo trung thực hợp lý, bao gồm:
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với
quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực
chung nhằm đảm bảo BCTC cung cấp đƣợc các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của ngƣời dùng và đáng tin cậy.
Thông tin là đáng tin cậy khi trình bày trung thực hợp lý, phản ánh đúng bản chất
kinh tế của các giao dịch, trình bày khách quan, không thiên vị, tuân thủ nguyên tắc
thận trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
BCTC còn cần trình bày các thông tin nhằm cung cấp thông tin phù hợp,
đáng tin cậy, so sánh đƣợc và dễ hiểu; cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định
trong chuẩn mức kế toán không đủ để giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc tác động
của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể hơn, Thông tƣ 161/2007/TT-BCTC hƣớng dẫn VAS 21 đƣa ra các
yêu cầu cho việc lập BCTC nhƣ sau:
Trung thực, hợp lý:
BCTC phải trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp
lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kế toán,
Chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
-17-
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam thì không đƣợc coi là tuân thủ chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành, dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán
cũng nhƣ trong Bản thuyết minh BCTC
Thích hợp:
BCTC phải đáp ứng yêu cầu thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của
những ngƣời sử dụng. Thông tin trên BCTC phải phù hợp với mối quan tâm của
những ngƣời sử dụng, giúp họ có những căn cứ để tìm hiểu, đánh giá các sự kiện,
tình hình xảy ra trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai để có thể đề ra các quyết định
kinh tế phù hợp. Vì BCTC có mục đích sử dụng chung cho nhiều đối tƣợng khác
nhau, có mối quan tâm khác nhau, do đó, yêu cầu thích hợp của BCTC đƣợc xem
xét và quy định trên cơ sở mục tiêu sử dụng chung của BCTC, tức là một hệ thống
BCTC bắt buộc, thống nhất đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho nhiều đối
tƣợng sử dụng.
Đáng tin cậy
BCTC phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin tin cậy cho những ngƣời sử
dụng. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, BCTC phải trình bày trung thực hợp lý
tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa
chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phải trên cơ
sở tuân thủ quy định của từng chuẩn mực kế toán đối với giao dịch và sự kiện phát
sinh. Trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng
pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp đƣợc thông tin trung thực, hợp
lý và đáng tin cậy cho ngƣời sử dụng.
BCTC phải đƣợc trình bày khách quan, không thiên vị; phải phản ánh đúng
bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện chứ không chỉ đơn thuần căn cứ vào
hình thức pháp lý của chúng. Mọi sự xuyên tạc, bóp méo thông tin về các giao dịch,
-18-
sự kiện phát sinh và trình bày thông tin theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp đều
làm suy giảm tính trung thực, khách quan của thông tin.
Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi khi xem xét, cân nhắc, phán
đoán để lập các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn thì phải lập
các khoản dự phòng nhƣng không quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các
tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ
phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Để đáp ứng nhu cầu đáng tin cậy, thông tin trong BCTC còn phải trình bày
đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. BCTC phải phản ánh đầy đủ các giao dịch và
sự kiện đã phát sinh trong kỳ. Khi lập BCTC không đƣợc bỏ sót, thiếu hụt thông tin,
bởi vì điều đó sẽ dẫn đến những đánh giá, nhận xét, kết luận không đúng về doanh
nghiệp. Tuy nhiên, yêu cầu đầy đủ của thông tin đƣợc xem xét trong phạm vi giới
hạn của tính trọng yếu và chi phí cho việc trình bày thông tin.
Dễ hiểu
Nhìn chung, các hƣớng dẫn về yêu cầu dễ hiểu của BCTC khá tƣơng đồng
với quy định về yêu cầu dễ hiểu của thông tin kế toán quy định trong VAS 01. Đối
với các BCTC, để đảm bảo tính dễ hiểu, các BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở tuân
thủ những quy định hiện hành mang tính bắt buộc và hƣớng dẫn trong mẫu biểu báo
cáo, cấu trúc thông tin và hình thức trình bày các chỉ tiêu trên từng BCTC.
-19-
1.3.2 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của khuôn mẫu lý thuyết quốc tế
1.3.2.1 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành quan điểm của khuôn mẫu lý
thuyết quốc tế hiện nay
Thông tin tài chính, để hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng, cần phải có những
đặc điểm chất lƣợng nhất định. Tính hữu ích của thông tin trên BCTC đƣợc Ủy ban
Chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (FASB) đề cập trong Tuyên bố về các nguyên
tắc kế toán tài chính Số 2- Đặc điểm chất lƣợng của thông tin kế toán (Statement of
Financial Accounting No.2 – SFAC No.2) công bố vào năm 1980. Về phía Ủy ban
Chuẩn mực kế toán quốc tế (trƣớc đây là Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế), tính
hữu ích của thông tin đối với BCTC đã đƣợc họ đề cập trong “Khuôn mẫu lập và
trình bày báo cáo tài chính” (Framework for Preparation and Presentation of
Financial Statement) của IASC ban hành năm 1989.
Theo FASB, trong SFAC 2, thông tin kế toán hữu ích cho việc ra quyết định
kinh tế cần có 2 đặc điểm chất lƣợng: Đặc điểm phụ thuộc vào ngƣời sử dụng, và
Đặc điểm chất lƣợng phục vụ cho việc ra quyết định.
Đặc điểm phụ thuộc vào ngƣời sử dụng là khả năng có thể hiểu đƣợc của
thông tin, nó đƣợc tách riêng khỏi những đặc điểm chất lƣợng khác. Bởi vì thông tin
không thể hữu ích cho ngƣời sử dụng (cho dù chúng có thích hợp và đáng tin cậy)
nếu nhƣ ngƣời sử dụng không thể hiểu đƣợc chúng. Tuy vậy, thông tin có dễ hiểu
hay không sẽ phụ thuộc vào đặc điểm riêng của ngƣời sử dụng thông tin và đặc thù
của bản thân thông tin, cho nên nó không đƣợc nêu ra nhƣ một đặc điểm chung
chung.
Đặc điểm chất lƣợng phục vụ cho việc ra quyết định đƣợc phân thành 2 cấp:
đặc điểm chất lƣợng chính, và đặc điểm chất lƣợng thứ yếu.
Đặc điểm chất lƣợng chính bao gồm tính thích hợp và tính đáng tin cậy. Tính
thích hợp thể hiện thông qua khả năng tạo ra sự khác biệt trong quyết định của
-20-
ngƣời sử dụng thông tin, thông qua việc dự đoán kết quả của các sự kiện trong quá
khứ, hiện tại, tƣơng lai và xác nhận các sự kiện xảy ra trong quá khứ. Đồng thời,
thông tin thích hợp còn phải có tính kịp thời. Tính đáng tin cậy của thông tin bao
gồm yêu cầu trung thực, có thể kiểm chứng và trung lập.
Đặc điểm chất lƣợng thứ yếu của thông tin bao gồm khả năng có thể so sánh
đƣợc và tính nhất quán. Mục tiêu của chúng là nhằm đảm bảo khả năng so sánh
thông tin của các kỳ khác nhau của cùng một doanh nghiệp, và khả năng so sánh
giữa các doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra, thông tin công bố phải mang tính trọng
yếu, nghĩa là không nhất thiết phải công bố những thông tin không trọng yếu để có
thể ảnh hƣởng đến việc ra quyết định.
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC-tiền thân của IASB) đã ban
hành Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC (Framework for Preparation and
Presentation of Financial Statement) vào năm 1989. Khuôn mẫu này đƣợc tiếp tục
thừa nhận bởi IASB vào năm 2001, và đến năm 2010, Khuôn mẫu lập và trình bày
BCTC đƣợc thay thế bởi Khuôn mẫu lý thuyết BCTC (Conceptual Framework for
Financial Reporting). Trong Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC năm 1989, các đặc
điểm chất lƣợng của thông tin kế toán để giúp cho thông tin hữu ích đối với ngƣời
sử dụng gồm có: có thể hiểu đƣợc, thích hợp (bao gồm cả khía cạnh trọng yếu), tính
đáng tin cậy (bao gồm đặc tính trình bày trung thực, yêu cầu nội dung quan trọng
hơn hình thức, trung lập, thận trọng, đầy đủ) và tính có thể so sánh đƣợc. Những
đặc tính này đƣợc nêu ra nhƣ những yêu cầu ngang nhau, không đƣa ra các đặc tính
ƣu tiên nhƣ FASB. Các đặc tính trên đƣợc yêu cầu phải cân đối với nhau. Trong
một số tình huống cụ thể, việc ƣu tiên cho đặc tính nào đó sẽ phụ thuộc vào xét
đoán nghề nghiệp của ngƣời làm kế toán. Tƣơng tự nhƣ FASB, IASC quy định việc
đáp ứng các yêu cầu này nằm trong giới hạn cân bằng giữa lợi ích và chi phí.
Năm 2004, hai tổ chức trên tiến hành thực hiện Dự án hội tụ kế toán IASB-
FASB (IASB-FASB Convergence Project). Trong dự án này, các đặc điểm chất
lƣợng để thông tin kế toán trở nên hữu ích đã đƣợc hợp nhất. Kết quả đó là, IASB
-21-
ban hành Khuôn mẫu lý thuyết BCTC vào năm 2010, và FASB ban hành SFAC.8
thay thế cho SFAC 1 và SFAC 2. Nội dung của hai văn bản từ FASB và IASB này
là tƣơng đồng với nhau. Luận văn này sẽ trình bày nội dung từ văn bản trên nhƣ là
đại diện của quan điểm của khuôn mẫu lý thuyết quốc tế về chất lƣợng thông tin
hữu ích.
1.3.2.2 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của khuôn mẫu lý
thuyết BCTC quốc tế
a. Các chỉ tiêu chất lƣợng chủ yếu
Các chỉ tiêu chất lƣợng chủ yếu bao gồm “Thích hợp” và “Thể hiện trung thực”.
Hai đặc tính chất lƣợng này thể hiện tính hữu ích của thông tin của BCTC. Nội
dung cụ thể của các đặc tính này nhƣ sau:
Thích hợp:
Thông tin tài chính thích hợp có khả năng tạo ra sự khác biệt trong quyết
định của ngƣời sử dụng. Thông tin có thể làm thay đổi một quyết định, kể cả khi
một số ngƣời sử dụng chọn cách không tận dụng đến nó, hoặc đã biết đƣợc thông
tin đó thông qua các nguồn khác.
Thông tin có thể làm thay đổi quyết định nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị
khẳng định, hoặc cả hai.
Giá trị dự đoán của thông tin thể hiện qua việc thông tin đó có thể đƣợc sử
dụng nhƣ là dữ liệu đầu vào của một quá trình nhằm dự đoán kết quả trong tƣơng
lai. Thông tin tài chính không nhất thiết là một bản dự báo hoặc tiên đoán với giá trị
dự đoán cụ thể. Thông tin tài chính có giá trị dự đoán khi nó giúp ngƣời sử dụng tự
đƣa ra dự đoán của họ.
Giá trị khẳng định của thông tin thể hiện qua việc thông tin đó cung cấp phản
hồi về những dự đoán trƣớc đây (có thể là khẳng định hoặc thay đổi).
-22-
Giá trị dự đoán và giá trị khẳng định của thông tin tài chính có mối quan hệ
tƣơng quan. Thông tin có giá trị dự đoán thƣờng sẽ mang giá trị khẳng định. Ví dụ,
thông tin về doanh thu của năm hiện tại, có thể dùng làm cơ sở để dự đoán doanh
thu trong các năm tiếp theo, cũng có thể đƣợc dùng để so sánh với dự đoán về
doanh thu cho năm nay đã đƣợc lập từ những năm trƣớc. Kết quả của những so sánh
này có thể giúp ngƣời sử dụng sửa đổi và cải tiến quy trình đƣợc sử dụng để dự
đoán kết quả cho những năm sau.
Theo quan điểm của Ủy ban, tính trọng yếu đƣợc xem nhƣ là một phƣơng
diện của tính thích hợp. Thông tin trọng yếu là thông tin mà nếu bị thiếu hoặc sai
lệch thì sẽ làm ảnh hƣởng đến quyết định của ngƣời sử dụng thông tin của BCTC.
Nó là một phƣơng diện cụ thể của tính thích hợp dựa trên tính chất hoặc độ lớn,
hoặc cả hai, của khoản mục thông tin có liên quan trong BCTC riêng của một đơn
vị. Do đó, Ủy ban không thể đƣa ra một ngƣỡng giá trị định lƣợng thống nhất cho
đặc tính trọng yếu, hoặc xác định trƣớc thông tin nào sẽ là thông tin trọng yếu cho
một trƣờng hợp cụ thể.
Thể hiện trung thực
BCTC trình bày những hiện tƣợng kinh tế bằng các từ ngữ và số liệu. Để đạt
đƣợc tính hữu ích, thông tin tài chính không chỉ thể hiện những hiện tƣợng có tính
thích hợp, mà nó phải thể hiện một cách trung thực hiện tƣợng mà nó có ý định thể
hiện. Để thông tin thể hiện đƣợc hoàn toàn trung thực, một mô tả cần phải có 3 đặc
tính: đầy đủ, trung lập và không sai sót. Đƣơng nhiên, việc thể hiện thông tin một
cách hoàn toàn trung thực là ít khi đạt đƣợc. Mục tiêu của Ủy ban là tối đa hóa
những đặc tính chất lƣợng này đến mức có thể.
Thông tin mang đặc tính đầy đủ phải bao gồm tất cả các thông tin cần thiết
để ngƣời sử dụng có thể hiểu đƣợc hiện tƣợng đang đƣợc mô tả, bao gồm cả những
mô tả chi tiết và những giải thích liên quan. Ví dụ, mô tả đƣợc gọi là đầy đủ về
nhóm tài sản tối thiểu phải thể hiện đƣợc bản chất của nhóm tài sản, mô tả bằng số
liệu của tất cả các tài sản trong nhóm, và diễn tả về việc các số liệu đó đại diện cho
-23-
cái gì (ví dụ: giá gốc, hay giá trị đƣợc điều chỉnh, giá trị hợp lý). Đối với một số
khoản mục, mô tả đầy đủ có thể cần kèm theo các giải thích cho những sự kiện quan
trọng về chất lƣợng và bản chất của khoản mục, cũng nhƣ các nhân tố và hoàn cảnh
có thể tác động đến chất lƣợng và bản chất của khoản mục đó, đồng thời phải giải
thích về quy trình đã đƣợc sử dụng để xác định các mô tả bằng số liệu.
Trung lập có nghĩa là không thiên vị trong việc lựa chọn hoặc trình bày các
thông tin tài chính. Một mô tả trung lập không đƣợc thiên lệch, đặt nặng, nhấn
mạnh, giảm nhẹ hoặc bằng những cách khác làm sai lệch để làm tăng khả năng
khiến thông tin tài chính sẽ đƣợc sử dụng nhiều hơn hoặc ít hơn. Thông tin trung lập
không có nghĩa là thông tin không có tác động hay ảnh hƣởng đến hành vi. Ngƣợc
lại, thông tin thích hợp, theo nhƣ định nghĩa, phải có khả năng tạo ra sự thay đổi
trong quyết định của ngƣời sử dụng.
Thể hiện trung thực không phải là thể hiện chính xác ở mọi khía cạnh. Thông
tin không chứa đựng sai sót có nghĩa là không có lỗi hoặc thiếu sót khi diễn tả các
hiện tƣợng. Các thông tin trên báo cáo phải đƣợc tạo ra từ các quy trình đƣợc chọn
lựa hợp lý. Đồng thời, không đƣợc có sai sót khi áp dụng các quy trình đó. Ở đây,
không chứa sai sót không có nghĩa là chính xác tuyệt đối ở tất cả các mặt. Ví dụ, khi
thực hiện ƣớc tính về các giá trị vô hình, rất khó có thể xác định ƣớc tính này là
tuyệt đối chính xác hay không. Tuy nhiên, ƣớc tính đó có thể đạt đƣợc tính thể hiện
trung thực nếu nhƣ nó diễn đạt số liệu tính toán một cách rõ ràng và thực hiện các
phép tính một cách chính xác, đồng thời, nó giải thích bản chất cũng nhƣ những
điểm hạn chế của quy trình tính toán ƣớc tính, các ƣớc tính đƣợc xây dựng dựa trên
một quy trình thích hợp và không xảy ra sai sót nào khi chọn lựa quy trình này.
Tự thân tính thể hiện trung thực không nhất thiết sẽ tạo ra thông tin hữu ích.
Ví dụ, khi một đơn vị nhận bất động sản, nhà xƣởng, thiết bị từ nguồn viện trợ của
nhà nƣớc, nếu kế toán báo cáo rằng giá gốc của tài sản là bằng không thì sẽ thể hiện
trung thực giá gốc của tài sản, tuy nhiên thông tin đó lại không phải là một thông tin
hữu ích. Một ví dụ khác, đó là ƣớc tính về giá trị tổn thất của tài sản. Ƣớc tính đó sẽ
-24-
đạt đƣợc sự thể hiện trung thực, nếu nhƣ kế toán đã áp dụng những quy trình hợp lý
để tính toán, thuyết minh đầy đủ ƣớc tính và giải thích tất cả những rủi ro có thể xảy
ra và gây ảnh hƣởng lớn đến ƣớc tính đó. Tuy nhiên, nếu mức độ rủi ro của ƣớc tính
tăng lên đến mức đủ lớn, ƣớc tính đó sẽ không còn đủ tính hữu ích nữa. Nói cách
khác, dù thông tin đã đạt đƣợc sự thể hiện trung thực, luôn cần phải cân nhắc liệu
chúng có đạt đƣợc tính thích hợp hay không. Nếu không còn một cách trình bày nào
trung thực hơn, ƣớc tính có thể đƣợc coi là thông tin tốt nhất hiện có.
Thông tin hữu ích cần đảm bảo 2 đặc tính: thích hợp và thể hiện trung thực.
Một hiện tƣợng không thích hợp nhƣng đƣợc thể hiện trung thực hoặc một hiện
tƣợng thích hợp nhƣng không đƣợc thể hiện trung thực đều không hữu ích đối với
ngƣời sử dụng để ra quyết định đúng.
Quy trình hữu hiệu và hiệu quả nhất để áp dụng những đặc điểm chất lƣợng
chính đƣợc trình bày trong sơ đồ 1.1 (ở đây bỏ qua tác động của các chỉ tiêu chất
lƣợng thứ yếu và hạn chế về mặt chi phí). Cụ thể, đầu tiên, phải xác định hiện tƣợng
kinh tế nào có khả năng là hữu ích cho ngƣời sử dụng BCTC. Thứ hai, xác định
dạng thông tin có liên quan nhất đến hiện tƣợng kinh tế, xem có thể có đƣợc hay
không và có thể thể hiện chúng một cách trung thực hay không. Thứ ba, quyết định
xem thông tin đó có hay không và có thể thể hiện trung thực hay không. Nếu có,
quy trình đƣợc kết thúc tại đó. Nếu không, quy trình sẽ đƣợc lặp lại với các dạng
thông tin thích hợp tiếp theo.
-25-
Sơ đồ 1.1: Quy trình áp dụng những đặc điểm chất lƣợng chính (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
b. Các chỉ tiêu chất lƣợng bổ sung
Các chỉ tiêu chất lƣợng bổ sung của BCTC, đó là: có thể so sánh, có thể kiểm
chứng, kịp thời và có thể hiểu đƣợc. Những chỉ tiêu này giúp tăng cƣờng tính hữu
ích của những thông tin đã đƣợc xác định là thích hợp và thể hiện trung thực. Trong
trƣờng hợp có 2 cách đƣợc cho là thích hợp và thể hiện trung thực hiện tƣợng kinh
tế, thì các chỉ tiêu chất lƣợng bổ sung sẽ giúp xác định cách nào nên đƣợc chọn để
mô tả hiện tƣợng kinh tế đó.
Có thể so sánh
Ngƣời sử dụng thông tin trên BCTC luôn phải thực hiện lựa chọn. Do đó,
thông tin sẽ hữu ích cho họ hơn nếu nó có thể so sánh với thông tin của các tổ chức
-26-
khác hoặc so với chính thông tin của tổ chức đó trong những khoảng thời gian khác
nhau. Tính có thể so sánh giúp ngƣời đọc có thể xác định đƣợc và hiểu đƣợc những
điểm giống và khác giữa các khoản mục. Tính có thể so sánh liên quan đến ít nhất là
hai khoản mục.
Nhất quán có liên quan đến tính có thể so sánh đƣợc, tuy nhiên chúng không
phải là một. Nhất quán là việc sử dụng những phƣơng pháp giống nhau cho các
khoản mục theo thời gian, trong cùng một tổ chức. Nhƣ vậy, nhất quán chính là
phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu là tính có thể so sánh đƣợc.
Tính có thể so sánh đƣợc không có nghĩa là tất cả các thông tin phải giống
nhau. Để thông tin có thể so sánh đƣợc, những thông tin giống nhau phải đƣợc trình
bày giống nhau, và những thông tin khác nhau phải đƣợc trình bày khác nhau. Việc
trình bày các thông tin khác nhau một cách giống nhau (và ngƣợc lại) không làm
tăng tính có thể so sánh đƣợc của thông tin.
Ở một mức độ nào đó, tính có thể so sánh đƣợc cũng có thể đạt đƣợc khi các
chỉ tiêu chất lƣợng chủ yếu đƣợc thỏa mãn. Việc thể hiện trung thực các hiện tƣợng
kinh tế thích hợp, ở một mức độ nhất định, sẽ tự động khiến cho thông tin có tính so
sánh đƣợc. Bởi vì, khi các tổ chức khác nhau thể hiện trung thực các sự kiện kinh tế
tƣơng tự nhau, nó sẽ làm thông tin có thể so sánh đƣợc giữa các tổ chức kinh tế này.
Mặc dù có nhiều cách để thể hiện trung thực một sự kiện kinh tế, nhƣng nếu
cho phép áp dụng nhiều phƣơng pháp kế toán khác nhau cho cùng một hiện tƣợng,
thì khả năng có thể so sánh đƣợc có thể sẽ bị mất đi.
Có thể kiểm chứng đƣợc:
Tính có thể kiểm chứng đƣợc bảo đảm cho ngƣời sử dụng rằng, thông tin thể
hiện một cách trung thực hiện tƣợng kinh tế mà nó dự định trình bày. Có thể kiểm
chứng đƣợc có nghĩa là những ngƣời quan sát độc lập và có kiến thức khác nhau
vẫn đạt đƣợc sự thống nhất là thông tin đƣợc trình bày trung thực, mặc dù ý kiến
không nhất thiết phải giống nhau một cách tuyệt đối. Các thông tin định lƣợng
-27-
không nhất thiết chỉ có một giá trị mới có thể kiểm chứng đƣợc. Các khoảng giá trị
và các khả năng có liên quan cũng có thể kiểm chứng đƣợc.
Việc kiểm chứng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Kiểm chứng trực tiếp nghĩa
là kiểm chứng một thông tin thông qua quan sát, ví dụ, kiểm kê tiền. Kiểm chứng
gián tiếp nghĩa là kiểm tra thông tin đầu vào của phƣơng pháp tính toán, và tính
toán lại kết quả đầu ra bằng cách sử dụng phƣơng pháp tƣơng tự. Ví dụ, kiểm chứng
giá trị hàng tồn kho bằng cách kiểm tra giá trị và số lƣợng hàng đầu vào, sau đó tính
toán lại giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, sử dụng cùng một phƣơng pháp tính giá (ví dụ,
dùng phƣơng pháp nhập trƣớc-xuất trƣớc)
Có một số lý giải và thông tin tài chính liên quan đến tƣơng lai không thể
đƣợc kiểm chứng, cho đến các kỳ sau. Để giúp ngƣời sử dụng quyết định họ có nên
sử dụng thông tin đó hay không, thông thƣờng, cần phải thuyết minh những giả định
cơ sở, những phƣơng pháp tạo lập thông tin, cũng nhƣ tất cả các hoàn cảnh và nhân
tố hỗ trợ.
Kịp thời
Kịp thời có nghĩa là thông tin cần phải đến với ngƣời ra quyết định kịp thời
điểm, để có thể tác động đến quyết định của họ. Nhìn chung, thông tin càng cũ, nó
càng thiếu tính hữu ích. Tuy nhiên, một số thông tin có thể tiếp tục có tính kịp thời
trong thời gian dài sau khi niên độ kế toán kết thúc, bởi vì một số ngƣời sử dụng cần
xác định và đánh giá xu hƣớng.
Có thể hiểu đƣợc
Phân loại, mô tả, trình bày thông tin một cách rõ ràng và súc tích sẽ giúp
thông tin trở nên có thể hiểu đƣợc.
Một số hiện tƣợng tự thân chúng khá phức tạp và không thể hiểu đƣợc dễ
dàng. Loại bỏ các thông tin về các hiện tƣợng này ra khỏi BCTC sẽ có thể làm cho
báo cáo trở nên dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, nếu nhƣ vậy, những báo cáo này sẽ không
còn hoàn chỉnh, và do đó sẽ có thể gây hiểu nhầm.
-28-
BCTC đƣợc lập dành cho những ngƣời có kiến thức vừa đủ về hoạt động
kinh doanh và kinh tế, và những ngƣời xem xét và phân tích thông tin một cách cẩn
trọng. Đôi khi, ngƣời sử dụng thông tin, cho dù có kiến thức và cẩn trọng, thì vẫn có
thể cần đến hỗ trợ từ nhà tƣ vấn đối với những thông tin về các hiện tƣợng kinh tế
phức tạp.
Các đặc điểm chất lƣợng bổ sung nên đƣợc tối đa hóa đến mức có thể. Tuy
nhiên, việc này sẽ không làm cho thông tin trở nên hữu ích nếu nhƣ nó không thích
hợp hoặc không đƣợc trình bày trung thực.
Việc áp dụng các đặc điểm chất lƣợng bổ sung là một quy trình không ngừng
và không tuân theo một trật tự định sẵn nào. Đôi khi, một đặc điểm chất lƣợng phải
đƣợc bỏ qua để tăng cƣờng một đặc điểm khác. Ví dụ, áp dụng một chuẩn mực kế
toán mới sẽ tạm thời làm giảm tính có thể so sánh đƣợc, nhƣng sẽ giúp tăng cƣờng
tính thích hợp và thể hiện trung thực của thông tin trong dài hạn. Trong tình huống
này, những thuyết minh thích hợp đi kèm có thể phần nào làm tăng tính so sánh
đƣợc.
c. Giới hạn chi phí của BCTC
Chi phí là một giới hạn bao trùm tất cả các thông tin trình bày trên BCTC.
Trình bày thông tin khiến tốn kém chi phí, và một điều quan trọng là, chi phí cần
đƣợc bù đắp bởi lợi ích mà việc công bố thông tin mang lại.
Những ngƣời cung cấp thông tin dành phần lớn nỗ lực trong việc thu thập,
xử lý, kiểm tra và công bố thông tin tài chính, nhƣng rốt cuộc, ngƣời sử dụng báo
cáo mới là ngƣời gánh chịu chi phí vì thu nhập của họ sẽ bị giảm. Ngƣời sử dụng
báo cáo còn gánh chịu chi phí phân tích và diễn giải các thông tin tài chính đƣợc
cung cấp. Nếu những thông tin cần thiết không đƣợc cung cấp, ngƣời sử dụng thông
tin cần thêm chi phí để có đƣợc thông tin ở những nơi khác hoặc phải dự đoán
chúng.
-29-
Báo cáo những thông tin thích hợp và thể hiện trung thực những gì chúng dự
định hƣớng tới sẽ giúp ngƣời sử dụng thông tin tự tin ra quyết định hơn. Điều này
khiến cho thị trƣờng vốn hoạt động hiệu quả hơn và chi phí vốn của cả nền kinh tế
sẽ đƣợc giảm xuống. Một nhà đầu tƣ đơn lẻ, các chủ nợ cũng sẽ có đƣợc lợi ích khi
đƣa ra các quyết định dựa trên các thông tin tốt hơn. Tuy nhiên, BCTC dùng cho
mục đích chung sẽ không thể nào cung cấp đầy đủ tất cả các thông tin thích hợp với
tất cả những ngƣời sử dụng báo cáo.
Khi áp dụng giới hạn chi phí, Ủy ban đánh giá xem liệu lợi ích của việc báo
cáo một thông tin nào đó có bù đắp đƣợc chi phí phát sinh do công bố thông tin hay
không. Khi áp dụng giới hạn chi phí cho một chuẩn mực mới, Ủy ban tìm kiếm
thông tin từ những ngƣời cung cấp thông tin, những ngƣời sử dụng, kiểm toán viên,
các nhà nghiên cứu, và những ngƣời khác về tính chất và số lƣợng của lợi ích và chi
phí của chuẩn mực. Trong tất cả các trƣờng hợp, việc đánh giá sẽ dựa trên cả những
thông tin định lƣợng và thông tin định tính.
Do tính chủ quan vốn có, đánh giá của các cá nhân khác nhau về lợi ích và
chi phí của các khoản mục trên BCTC sẽ khác nhau. Do đó, Ủy ban xem xét lợi ích
và chi phí liên quan báo cáo nói chung, không liên quan đến báo cáo của đơn vị cụ
thể nào. Điều này cũng không có nghĩa là việc đánh giá lợi ích và chi phí luôn luôn
đáp ứng cùng một tiêu chuẩn đối với tất cả các đơn vị. Đôi khi sẽ có sự khác biệt do
độ lớn hay cách góp vốn của đơn vị (công ty đại chúng hay công ty tƣ nhân), nhu
cầu khác nhau của ngƣời sử dụng, hoặc một số nhân tố khác.
Tóm lại, xét về mặt quy trình xây dựng, các quan điểm đƣợc nêu trong
Chuẩn mực kế toán Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng với Khuôn mẫu lập và
trình bày BCTC ban hành năm 1989 bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện
nay, Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC (1989) đã đƣợc thay thế bởi Khuôn mẫu lý
thuyết kế toán (2010) với các quan điểm mới, chi tiết và hệ thống hơn. Tác giả chọn
quan điểm của Khuôn mẫu lý thuyết kế toán làm cơ sở lý luận để đánh giá tính hữu
-30-
ích của thông tin trên BCTC đối với quyết định cho vay của ngân hàng trong luận
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CỦA BCTC
văn này.
Thích hợp
Thể hiện trung thực
Đặc điểm chất lượng chính
Đầy đủ
Trung lập
Giá trị khẳng định
Không sai sót
Giá trị dự đoán
Trọng yếu
Thành phần của đặc điểm chất lượng chính
Kịp thời
Có thể so sánh
Có thể kiểm chứng
Có thể hiểu được
Đặc điểm chất lượng thứ yếu
Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu chất lƣợng theo Khuôn mẫu lý thuyết BCTC (2010) (Nguồn: Tài liệu hội thảo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán-Câu lạc bộ giảng dạy và nghiên cứu kế toán-Tháng 11/2012)
1.4 Tóm tắt các nghiên cứu về tính hữu ích của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ
Các khuôn mẫu lý thuyết đều không đƣa ra các hƣớng dẫn cụ thể để xác định
tính hữu ích của BCTC riêng cho các chủ nợ. Tuy vậy, trên thực tế, đây là một vấn
đề đƣợc khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bởi chủ nợ là một trong những đối
tƣợng sử dụng chủ yếu của BCTC. Ở đây, tác giả đã tìm hiểu những nghiên cứu đối
với một đối tƣợng chủ nợ, đó là các ngân hàng. Trên thế giới, các nghiên cứu về
-31-
việc sử dụng BCTC của các chủ nợ nói chung và các ngân hàng nói riêng đã đƣợc
thực hiện cả ở các nền kinh tế phát triển và nền kinh tế đang phát triển. Rất nhiều
trong số đó thực hiện với các ngân hàng hoặc thực hiện kết hợp giữa ngân hàng với
các đối tƣợng khác nhƣ nhà đầu tƣ, cơ quan chính phủ, nhà quản lý doanh nghiệp,
các đơn vị thực hiện chức năng cho vay khác.
Các vấn đề đƣợc quan tâm tìm hiểu đó là: (1) Liệu thông tin trên BCTC có
tác động đến quyết định cho vay hay không?; (2) Những báo cáo nào và những
thông tin nào đƣợc sử dụng nhiều nhất, có ảnh hƣởng quan trọng nhất đến việc ra
quyết định cho vay?; (3) Đánh giá chất lƣợng và số lƣợng thông tin trên BCTC, tìm
hiểu kỳ vọng của ngƣời sử dụng bằng các nghiên cứu thực nghiệm và phi thực
nghiệm, qua đó đƣa ra kết luận về tính hữu ích của các BCTC đối với quyết định
cho vay.
Dƣới đây là tóm tắt các nghiên cứu tại một số quốc gia. Những kết quả này
cho chúng ta thấy đƣợc bức tranh về tính hữu ích của BCTC đối với hoạt động cho
vay trên thế giới.
Một trong những nghiên cứu thực hiện sớm nhất về nhu cầu thông tin của
ngân hàng là nghiên cứu của Stanga, Keith G và Benjamin, James J vào năm 1978
tại Mỹ. Nó đƣợc thực hiện vào thời điểm trƣớc khi FASB ban hành SFAC 2 ở phạm
vi rộng trên toàn nƣớc Mỹ. Các tác giả đã thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu nhu cầu
thông tin của các ngân hàng bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát qua thƣ điện tử
đến 600 nhân viên ngân hàng trên toàn nƣớc Mỹ để yêu cầu họ đánh giá mức độ
quan trọng của các thông tin đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng theo thang
điểm từ 0-4. Có 208 thƣ phản hồi, và kết quả cho thấy, tại thời điểm đó, các ngân
hàng ở Mỹ đã xem BCTC nhƣ là nguồn thông tin quan trọng nhất để ra quyết định
cho vay. Trong số đó, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc xem là quan
trọng nhất. Đồng thời các ngân hàng quan tâm nhiều đến các thông tin mang tính dự
báo, các khoản nợ tiềm tàng và các sự kiện tài chính xảy ra đối với doanh nghiệp.
Lƣu ý rằng, thời điểm này, các doanh nghiệp chƣa bắt buộc lập Báo cáo lƣu chuyển
-32-
tiền tệ, tuy nhiên nghiên cứu chỉ ra rằng, các ngân hàng đã đánh giá cao tầm quan
trọng của kế hoạch cấp vốn và sử dụng nguồn tài chính của khách hàng.
Cũng tại Mỹ, Danos, PaulHolt, Doris L; Imhoff, Eugene A, Jr, (1989) đã
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm với các nhân viên của 5 ngân hàng để tìm hiểu
việc sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định cho vay của các ngân hàng.
Các nhân viên đƣợc cung cấp thông tin kế toán và các thông tin khác để ra quyết
định cho vay. Kết quả cho thấy, khi chỉ sử dụng các thông tin tài chính tổng hợp và
các thông tin cơ bản khác, các nhân viên tín dụng rất tự tin ra quyết định cho vay
của mình, tuy nhiên, sau khi đƣợc cung cấp thêm các thông tin kế toán chi tiết hơn,
sự tự tin vào quyết định cho vay ban đầu của các nhân viên tín dụng có sự thay đổi
đáng kể, thậm chí là thay đổi theo chiều hƣớng trái ngƣợc. Điều này khẳng định
thông tin kế toán thực sự có khả năng làm thay đổi quyết định cho vay của các ngân
hàng. Sau đó, Catanach, Anthony H, Jr; Kemp, Robert S, Jr, (1999) thực hiện lại
nghiên cứu về những thông tin mà các ngân hàng sử dụng khi ra quyết định cho
vay. Họ khảo sát 61 nhân viên cấp cao của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
yêu cầu những ngƣời này đánh giá về mức độ quan trọng và mức độ thƣờng xuyên
sử dụng của 55 thông tin tài chính đối với hoạt động cho vay. Kết quả cho thấy
những thông tin mà họ đánh giá là quan trọng nhất để ra quyết định cho vay là báo
cáo về lịch sử tín dụng của khách hàng, báo cáo tài chính của dự án, dòng tiền từ
hoạt động tài chính, chi tiết về tài sản cố định, và báo cáo lƣu chuyển tiền tệ lập
theo phƣơng pháp gián tiếp. Điều này chỉ ra rằng, trên quan điểm của chủ nợ, các
ngân hàng coi trọng thông tin về uy tín tín dụng của doanh nghiệp, các khoản nợ
hiện tại của khách hàng và thông tin về các dòng tiền trong tƣơng lai để đảm bảo
cho việc thanh toán các khoản nợ.
Ở một nền kinh tế phát triển khác là HongKong, Marian Yew Jen, W. T.,
Lui, G., & Lew, A. Y. (2002) đã thực hiện nghiên cứu về khoảng cách giữa kỳ vọng
và thực tế đối với BCTC khi sử dụng để ra quyết định vay của các ngân hàng. Các
tác giả đã gửi bảng khảo sát yêu cầu các nhân viên ngân hàng đánh giá mức độ quan
-33-
trọng của 35 nhân tố thể hiện các thuộc tính chất lƣợng của thông tin và hỏi về mức
độ kỳ vọng của các ngân hàng về BCTC cũng nhƣ đánh giá của họ về thực trạng
của BCTC đã đƣợc kiểm toán tại đây. Có 68 bảng khảo sát đƣợc hoàn thành. Kết
quả cho thấy BCTC chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của các ngân hàng. Khi ra quyết
định cho vay, các ngân hàng ở đây quan tâm đến các nhân tố thuộc về tính thích hợp
hơn là tính đáng tin cậy, họ có nhu cầu cao về những thông tin có thể giúp đƣa ra dự
đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Các ngân hàng cho
rằng thông tin BCTC cung cấp, mặc dù đã tuân thủ chuẩn mực tại đây, vẫn chƣa
cung cấp đủ thông tin để đƣa ra quyết định cho vay, và do đó, tồn tại một khoảng
cách giữa thực tế và mức kỳ vọng của ngƣời sử dụng BCTC. Về mức độ sử dụng
của thông tin trên BCTC, Kwok, Helen (2002) đã nghiên cứu cách sử dụng thông
tin của các ngân hàng bằng cách giao cho họ 2 bộ hồ sơ vay vốn của 2 công ty với
định dạng BCTC khác nhau. Trong đó một công ty trình bày Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ theo phƣơng pháp trực tiếp và một theo phƣơng pháp gián tiếp. Kết quả cho
thấy, đối với HongKong, các ngân hàng sử dụng Thuyết minh BCTC là nhiều nhất.
Thông tin về dòng tiền là thông tin đƣợc sử dụng nhiều thứ nhì để ra quyết định cho
vay, tuy nhiên, các nhân viên ngân hàng lại có xu hƣớng không lấy trực tiếp thông
tin này từ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ mà lại lấy thông tin về dòng tiền từ các báo
cáo tài chính còn lại.
Ở Úc, Jones Steward (1998) đã thực hiện khảo sát để xác định trong số các
báo cáo tài chính, báo cáo nào là hữu ích nhất đối với ngƣời sử dụng. Tác giả khảo
sát 159 ngƣời sử dụng BCTC (trong đó có 83 nhân viên tín dụng và 76 nhà phân
tích tài chính) để đánh giá mức độ liên quan giữa các BCTC đối với quyết định kinh
tế của họ. Kết quả cho thấy các chủ nợ ở đây đánh giá cao Báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ khi đánh giá tính thanh khoản, khả năng thanh toán và khi dự đoán để ra quyết
định. Trong khi đó, Bảng cân đối kế toán có vai trò cao hơn trong việc đánh giá
giám sát và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc xem là quan trọng nhất
trong việc đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Billing
và Morton (2002) khẳng định thêm tầm quan trọng của dòng tiền từ hoạt động kinh
-34-
doanh trong việc giúp đánh giá rủi ro tín dụng tại đây, thể hiện qua việc chúng hỗ
trợ thông tin để phục vụ việc xếp hạng tín dụng, bổ sung thêm thông tin liên quan
đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh đặc biệt liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng với những doanh nghiệp có tỷ
lệ nợ dài hạn cao và những doanh nghiệp lớn có ít rủi ro trong kinh doanh.
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, kết quả nghiên cứu vừa có những
điểm tƣơng đồng và cũng những điểm khác biệt so với kết quả tại các nền kinh tế
phát triển ở trên.
Abu-Nassar và Rutherford (1996) phát hiện các ngân hàng ở Jordan là đối
tƣợng sử dụng BCTC nhiều nhất, hơn cả đối tƣợng các nhà đầu tƣ. Nghiên cứu cũng
chỉ ra, những ngƣời sử dụng thông tin có mức độ thỏa mãn thấp đối với chất lƣợng
thông tin trên BCTC ở đây, và báo cáo đƣợc sử dụng nhiều là Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một số cán bộ ngân hàng coi trọng nguồn
thông tin có đƣợc khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hơn là thông tin từ BCTC,
và họ phải thực hiện kiểm tra độc lập các thông tin đƣợc cung cấp bởi khách hàng.
Ở Ả Rập Saudi, Al-Razeen, Abdulrahman; Karbhari, Yusuf (2004) nghiên
cứu về mức độ quan trọng của các bộ phận thông tin cung cấp bởi các BCTC khác
nhau đối với các đối tƣợng sử dụng. Họ thực hiện khảo sát với 303 đối tƣợng trong
đó có 52 chủ nợ. Nghiên cứu cho thấy các chủ nợ đánh giá cao Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn các thành phần khác trong báo
cáo do doanh nghiệp cung cấp hàng năm, họ cũng có xu hƣớng xem trọng báo cáo
kiểm toán nhƣ là một sự đảm bảo cho sự đáng tin cậy của thông tin. Khi so sánh
giữa các đối tƣợng sử dụng, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đánh giá của các chủ nợ
về tầm quan trọng của báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cao hơn so với đánh giá của các
nhà đầu tƣ.
Ở Iran, nghiên cứu của Soheila Mirshekary, Shahrokh M. Saudagaran
(2005) bằng cách khảo sát trên 7 đối tƣợng nhóm đối tƣợng sử dụng báo cáo tài
-35-
chính (trong đó có các ngân hàng) cho thấy tính hữu ích của báo cáo bị hạn chế bởi
các vấn đề: thông tin cung cấp chậm trễ, thiếu tính đáng tin cậy, và các công bố trên
thuyết minh không đầy đủ. BCTC đƣợc sử dụng nhiều nhất ở đây là Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, và sau đó là Bảng cân đối kế toán.
Ở Boswana, E.G. Kitindi, B.A.S. Magembe và A. Sethibe (2007) đã thực
hiện nghiên cứu bằng cách đƣa gửi bảng khảo sát đến các ngân hàng và các đối
tƣợng chủ nợ khác ở thủ đô nƣớc này để tìm hiểu các thông tin tài chính nào đƣợc
sử dụng nhiều nhất để ra quyết định cho vay. Nghiên cứu tiến hành bằng cách gửi
bảng khảo sát tới 20 đối tƣợng và nhận đƣợc 17 kết quả trả lời. Kết quả khảo sát cho
thấy BCTC đƣợc đánh giá là cần thiết và đƣợc yêu cầu bởi hầu hết các ngân hàng.
Trong số các BCTC, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng nhiều
hơn Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Thông tin từ Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, cùng với các thông tin khác đƣợc cung cấp trong báo cáo
hàng năm và từ thảo luận với khách hàng là các nguồn thông tin chính cho ngân
hàng. Ở đây, khả năng tạo ra lợi nhuận là thông số đƣợc các ngân hàng dùng để dự
đoán tình hình tài chính trong tƣơng lai của doanh nghiệp, nó đƣợc quan tâm hơn cả
tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, ở một số quốc gia trên thế giới, nghiên cứu về tính hữu ích của
BCTC đứng trên quan điểm của đối tƣợng các ngân hàng đã đƣợc thực hiện khá
nhiều bằng phƣơng pháp khảo sát hoặc thực nghiệm. Kết quả cho thấy, mặc dù có
nhiều điểm không tƣơng đồng khi đánh giá về tầm quan trọng của từng thông tin
trên BCTC nhƣng các ngân hàng đều xem các BCTC là một nguồn thông tin có tác
động đến quyết định cho vay.
Ở Việt Nam, Đặng Đức Sơn, Marriott, N., & Marriott, P. (2006) đã thực hiện
nghiên cứu về quan điểm của ngƣời sử dụng và việc sử dụng BCTC của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn
sâu với 19 đối tƣợng bao gồm 2 quản lý của các ngân hàng, 1 nhà phân tích tài
chính, 2 nhân viên thuế, 4 kế toán trƣởng, 3 nhân viên thống kê và 7 nhà quản lý
-36-
doanh nghiệp. Trong nghiên cứu, đối tƣợng sử dụng BCTC chủ yếu là cơ quan thuế,
và sau đó là các ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy có vấn đề trong việc lập và sử
dụng BCTC của Việt Nam, đó là các nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam có nền tảng kiến thức tài chính không đồng đều. Nền tảng về kiến thức tài
chính có sự khác biệt rất lớn giữa các nhà quản lý, điều này khiến họ bị hạn chế
trong việc hiểu và khai thác thông tin từ BCTC và không nhận thức lợi ích của của
việc nâng cao chất lƣợng của BCTC. Hơn nữa, trong suy nghĩ của họ, vai trò của kế
toán khá tiêu cực, do vậy, các nhà quản lý không hề nỗ lực để tăng cƣờng chất
lƣợng của thông tin kế toán, và có một số bằng chứng cho thấy, họ còn tác động đến
các nhân viên kế toán để tạo ra những thông tin không đáng tin cậy nhằm mục đích
tránh thuế. Do mục đích tránh thuế, số liệu về lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bị cho là không đáng tin cậy nhất. Bên cạnh ý thức của nhà quản lý, khả
năng của các nhân viên kế toán cũng khá hạn chế, cho nên họ thƣờng không thể
cung cấp báo cáo tài chính đầy đủ và hợp lý, thể hiện qua việc phần lớn đều không
có khả năng tạo ra báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đầy đủ và có ý nghĩa. Những điều này
là nguyên nhân khiến thông tin của BCTC đƣợc đánh giá là không đáng tin cậy và
không mấy hữu ích trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Đồng thời, theo kết quả
phỏng vấn các kế toán trƣởng, BCTC thƣờng chỉ đƣợc nộp cho cơ quan thuế mà
không nộp cho cơ quan thống kê. Dù luật pháp có yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
BCTC cho cơ quan thống kê, nhƣng họ không thực hiện vì không biết quy định
hoặc vì không bị cơ quan thống kê nhắc nhở. Điều này cho thấy có vấn đề trong các
quy định pháp luật cũng nhƣ ý thức và hiểu biết của kế toán các doanh nghiệp về
việc công bố BCTC. Hệ quả tất yếu sẽ là việc thiếu dữ liệu để cơ quan thống kê có
thể tạo ra các báo cáo thống kê phục vụ cho việc phân tích BCTC. Tuy nhiên, cần
nhấn mạnh rằng, các nghiên cứu của các tác giả kể trên là đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp định tính, hƣớng đến đối tƣợng sử dụng BCTC của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong khu vực tƣ nhân, số lƣợng các ngân hàng đƣợc khảo sát cũng khá
hạn chế.
-37-
Cũng các tác giả trên, một khảo sát khác đƣợc thực hiện năm 2008 để tìm
hiểu các nhân tố tác động đến việc sử dụng thông tin tài chính của các ngân hàng tại
Việt Nam khi ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu
cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trƣớc, đó là quan điểm của các giám đốc
công ty về vai trò của kế toán là nhân tố quan trọng nhất tác động đến việc sử dụng
thông tin. Các ngân hàng ở Việt Nam sử dụng nhiều nguồn thông tin để ra quyết
định cho vay. Vai trò của BCTC trong quyết định cho vay là rất thấp do các ngân
hàng không mấy tin tƣởng vào chất lƣợng của BCTC. Sự thiếu tin tƣởng này đôi khi
dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian ra quyết định cho vay, khiến hoạt động cho vay
bị chậm trễ. Các ngân hàng đặc biệt xem trọng việc tiếp xúc trực tiếp với doanh
nghiệp, và điều này có tác động quan trọng đến việc sử dụng thông tin trên BCTC.
Nghiên cứu cũng chỉ ra quy định của các chuẩn mực kế toán có một phần ảnh
hƣởng đến việc sử dụng thông tin BCTC khi ra quyết định cho vay. Tƣơng tự nhƣ
nghiên cứu ở trên, nghiên cứu này cũng có hạn chế là chỉ giới hạn trong việc sử
dụng BCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực tƣ nhân, với tỷ lệ trả
lời và số lƣợng mẫu khảo sát nhỏ.
Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Văn Thắng và các đồng sự (2007) về quá
trình ra quyết định cho vay vốn đối với ngân hàng vừa và nhỏ đã cho kết quả: do
đặc điểm của thể chế (nền kinh tế chƣa phát triển đầy đủ và thông tin thiếu minh
bạch) ở Việt Nam, các cán bộ ngân hàng phải dựa trên yếu tố cảm nhận/phán xét để
ra quyết định hơn là dựa trên lý trí và các con số khách quan. Điều này cũng thể
hiện vai trò thấp của BCTC khi các ngân hàng cho vay đối với các DN vừa và nhỏ.
Tóm tắt chƣơng 1
BCTC là một kênh cung cấp thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng,
trong đó có đối tƣợng các chủ nợ. Trong số các đối tƣợng chủ nợ, tác giả chọn các
ngân hàng thƣơng mại là đối tƣợng nghiên cứu. Trong chƣơng 1, tác giả đã giới
thiệu các khái niệm cơ bản về kế toán và vai trò của nó; đồng thời đề cập đến vai trò
-38-
của các BCTC đối với quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng, đặc biệt là đối tƣợng
các chủ nợ.
Chƣơng 1 còn trình bày về các tiêu chuẩn để xác định thông tin kế toán là
hữu ích đối với ngƣời sử dụng nói chung và đối với chủ nợ nói riêng theo quan
điểm đƣợc nêu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam và quan điểm nêu trong Khuôn
mẫu lý thuyết BCTC ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế năm 2010.
Trong đó, thông tin đƣợc cho là hữu ích theo quan điểm mới nhất hiện nay là thông
tin phải đáp ứng yêu cầu thích hợp và thể hiện trung thực, bên cạnh đó, các chỉ tiêu
giúp nâng cao tính hữu ích của thông tin (chỉ tiêu chất lƣợng bổ sung) là: có thể so
sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời, có thể hiểu đƣợc, nằm trong giới hạn chi phí của
thông tin. Quan điểm này là nền tảng trong việc đánh giá tính hữu ích của thông tin
trên BCTC trong những chƣơng sau.
Một nội dung quan trọng khác của chƣơng đó là phần trình bày tóm tắt các
nghiên cứu trƣớc đây về tính hữu ích của BCTC đối với quyết định cho vay của các
NH. Phần này đã cho thấy từ trƣớc đến nay, các ngân hàng ở các quốc gia khác
nhau vẫn thƣờng sử dụng BCTC nhƣ là một nguồn thông tin để ra quyết định cho
vay. Mức độ sử dụng thông tin và đánh giá về chất lƣợng của BCTC có khác nhau
đối với các nền kinh tế và các đối tƣợng sử dụng. Các ngân hàng ở nền kinh tế phát
triển quan tâm nhiều hơn đến tính thích hợp, ít có yêu cầu về tính đáng tin cậy của
BCTC; trong khi đó, tại các nền kinh tế đang phát triển, tính đáng tin cậy của BCTC
luôn bị đánh giá là không đƣợc đảm bảo, và các ngân hàng có xu hƣớng tìm kiếm
sự đảm bảo từ các nguồn khác nhƣ báo cáo kiểm toán hoặc thông tin từ tiếp xúc với
khách hàng. Theo thời gian, các nghiên cứu còn cho thấy các ngân hàng ở các nền
kinh tế phát triển hiện nay có xu hƣớng xem trọng thông tin trên Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ khi ra quyết định cho vay; còn tại các nền kinh tế đang phát triển,
việc sử dụng thông tin cung cấp bởi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng
cân đối kế toán vẫn chiếm ƣu thế hơn.
-39-
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Trong chƣơng trƣớc, tác giả đã trình bày những vấn đề lý thuyết, bao gồm cơ
sở lý luận về tính hữu ích của thông tin kế toán trên BCTC và các nghiên cứu trƣớc
đây về tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp với quyết định cho vay của các ngân
hàng. Trong chƣơng này, tác giả trình bày những vấn đề liên quan đến thực tế, bao
gồm đặc điểm hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và kết
quả của nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC của
các doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM).
Các nghiên cứu bao gồm việc khảo sát quy trình cho vay của các NHTM và
khảo sát các nhân viên phụ trách mảng tín dụng doanh nghiệp. Nghiên cứu về quy
trình cho vay đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng quy trình tín dụng và tài liệu hƣớng dẫn nhân viên tín dụng của 10 NHTM ở các mức độ lớn, trung bình và nhỏ1. Nghiên
cứu này nhằm tìm ra vai trò của BCTC trong hoạt động cho vay và các thông tin
đƣợc sử dụng nhiều nhất trên BCTC phục vụ cho việc phân tích tín dụng trong quy
trình chuẩn của các ngân hàng. Sau đó, tác giả tiếp tục khảo sát các nhân viên phụ
trách mảng tín dụng doanh nghiệp để tìm hiểu tác động của các thông tin trên đối
với việc ra quyết định của họ, nhằm tìm hiểu về tính hữu ích của BCTC đối với bản
thân ngƣời ra quyết định. Đồng thời, tác giả còn thực hiện khảo sát về kỳ vọng của
các nhân viên ngân hàng để làm cơ sở cho việc đƣa ra các đề xuất, giải pháp nâng
cao tính hữu ích của thông tin trong chƣơng sau.
2.1 Giới thiệu về các NHTM Việt Nam
1 Theo tiêu chí vốn điều lệ
2.1.1 Định nghĩa NHTM
-40-
Luật Các tổ chức tín dụng (1997) định nghĩa “Ngân hàng thương mại là một
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan”. Trong đó, “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”2
2.1.2 Phân loại
Dựa vào tiêu chí hình thức sở hữu, ngân hàng ở Việt Nam hiện nay có các
loại: NHTM nhà nƣớc, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, chi nhánh NHTM nƣớc
ngoài, NHTM 100% vốn nƣớc ngoài.
a. NHTM nhà nƣớc: là ngân hàng do nhà nƣớc đầu tƣ, thành lập
và hoạt động kinh doanh. Hội đồng quản trị của ngân hàng do Thống đốc
ngân hàng nhà nƣớc bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Ban
Tổ chức-Cán bộ của Chính phủ. Tổng giám đốc ngân hàng là ngƣời điều
hành hoạt động với sự giúp đỡ của các Phó tổng giám đốc, kế toán trƣởng
và bộ máy chuyên môn.
b. NHTM cổ phần: là ngân hàng đƣợc thành lập dƣới hình thức
công ty cổ phần. Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác cùng tham gia góp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà
nƣớc.
c. NHTM liên doanh: là ngân hàng thành lập bằng vốn góp của
đối tác Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và đối tác
nƣớc ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nƣớc ngoài) trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh đƣợc thành lập dƣới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.
d. NHTM 100% vốn nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc thành lập
tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nƣớc ngoài, trong đó
2 Luật ngân hàng nhà nƣớc 1997
phải có một ngân hàng nƣớc ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân
-41-
hàng dạng này đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn.
e. Chi nhánh NHTM nƣớc ngoài: là một đơn vị phụ thuộc của
ngân hàng nƣớc ngoài, đƣợc ngân hàng nƣớc ngoài bảo đảm chịu mọi
trách nhiệm đối với nghĩa vụ và cam kết tại Việt Nam, không có tƣ cách
pháp nhân tại Việt Nam.
2.2 Hoạt động cho vay của NHTM
2.2.1 Định nghĩa hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.3
2.2.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam
Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay bao gồm các nhân tố thuộc về
bản thân ngân hàng và các yếu tố bên ngoài.
2.2.2.1 Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng
a. Nguồn vốn của Ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng chính là nguồn cung cấp tài chính cho hoạt động
cho vay. Nguồn vốn này bao gồm vốn tự có và vốn huy động. Hoạt động cho vay sẽ
dễ dàng đƣợc thực hiện nếu nguồn vốn của ngân hàng lớn mạnh. Ngƣợc lại, nếu
lƣợng vốn ít, hoạt động cho vay sẽ gặp khó khăn do thiếu vốn.
b. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chủ trƣơng định hƣớng quy định chi
phối hoạt động tín dụng do bản thân ngân hàng đƣa ra. Nó bao gồm nhiều yếu tố
nhƣ đối tƣợng đƣợc cho vay, phƣơng thức quản lý các hoạt động tín dụng, các điều
3 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
kiện ràng buộc về tài chính, các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, phƣơng
-42-
thức quản lý danh mục cho vay, thời hạn cho vay và điều kiện…Tất cả các yếu tố
này sẽ có tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
c. Thông tin tín dụng
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tƣởng
đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tƣởng này lại phụ thuộc vào chất
lƣợng thông tin mà Ngân hàng có đƣợc.
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cần có những thông tin làm cơ sở cho
việc phân tích và ra quyết định tín dụng. Để tìm hiểu thông tin, ngân hàng yêu cầu
từ khách hàng các loại giấy tờ nhƣ: Giấy đề nghị vay vốn, Giấy tờ chứng minh tƣ
cách pháp nhân, phƣơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu
tƣ, BCTC của thời kỳ gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh nợ vay…
Ngoài ra, để hoạt động cho vay đạt đƣợc hiệu quả cao và kiểm soát các rủi
ro, ngân hàng còn phải nắm bắt những thông tin từ nội bộ và thông tin vĩ mô bên
ngoài ngân hàng. Những thông tin bên ngoài gồm có: những biến đổi của môi
trƣờng kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối
thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng...Thông tin nội bộ cho biết những điểm mạnh,
yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng, hệ thống thông tin nội bộ về
khách hàng còn giúp theo dõi lịch sử tín dụng của khách hàng, góp phần giúp cho
việc ra quyết định cho vay đƣợc thực hiện có cơ sở hợp lý hơn.
-43-
d. Chất lƣợng nhân sự
Đối với ban lãnh đạo, năng lực lãnh đạo của những ngƣời điều hành ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong đó có hoạt động cho
vay. Khả năng của những ngƣời lãnh đạo sẽ gián tiếp chi phối đến hoạt động cho
vay thông qua công tác quản lý nhân sự (phân công ngƣời thích hợp), ra các chính
sách động viên khen thƣởng; và trực tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay thông
qua các chính sách tín dụng và các quyết định cho vay. Đối với các nhân viên, quá
trình thẩm định và ra quyết định cho vay đòi hỏi nhân viên cần phải có kiến thức
chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng phán đoán, và một yếu tố quan trọng không
kém, đó là đạo đức nghề nghiệp. Chất lƣợng nhân viên không đƣợc đảm bảo sẽ
khiến cho các thông tin tín dụng thu thập đƣợc, các chính sách tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro… sẽ không còn tác dụng.
Do vậy, có thể nói chất lƣợng nhân sự là yếu tố then chốt tác động đến hoạt
động cho vay nói riêng và hoạt động của toàn bộ ngân hàng nói chung
e. Cơ sở vật chất của các NHTM
Cơ sở vật chất cũng có ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ đƣợc xử
lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng đƣợc thực hiện khó khăn. Cơ sở
vật chất hiện đại sẽ giúp quản lý tốt dữ liệu từ khách hàng, hỗ trợ tốt cho hoạt động
phân tích và ra quyết định tín dụng.
2.2.2.2 Các yếu tố bên ngoài
a. Tình trạng nền kinh tế
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển, sẽ có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh… nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát
triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu
tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của ngƣời dân và tạo triển vọng cho vay tiêu
dùng. Ngƣợc lại khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn
và rủi ro nhiều hơn do nhu cầu vay vốn giảm hoặc các khoản nợ khó đòi tăng cao.
-44-
b. Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện hiện nay, các ngân hàng hoạt động trong môi trƣờng có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh của các đối thủ tạo áp lực buộc các ngân
hàng phải ngày càng hoàn thiện hoạt động, nhằm đảm bảo mục tiêu duy trì và thu
hút thêm khách hàng.
c. Hệ thống pháp luật
Các NHTM tại Việt Nam đều phải tuân thủ theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và văn bản Luật khác có liên quan. Hoạt động cho vay cũng phải tuân
thủ một loạt các quy định pháp luật có liên quan đến quy chế cho vay, hoạt động
bảo đảm, bảo lãnh… Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng chính sách tín
dụng một cách hợp lý đồng thời phải có cơ chế giám sát các hoạt động cho vay trên
thực tế để đảm bảo hoạt động này có thể tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Hệ thống pháp luật còn gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay thông
qua những tác động của nó đến khách hàng vay vốn. Những thay đổi về chủ trƣơng
chính sách pháp luật sẽ ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của các khách hàng, các ƣu
tiên đối với một số đối tƣợng khách hàng quy định trong các văn bản chính sách của
nhà nƣớc sẽ tạo ra những tác động nhất định đến chính sách cho vay của riêng các
ngân hàng.
2.2.3 Quy trình tín dụng của NHTM
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bƣớc đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp động tín dụng.
Các NHTM tạo ra quy trình tín dụng cụ thể cho chính mình. Những nội dung
của một quy tình tín dụng căn bản là nhƣ sau:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Bƣớc này đƣợc thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách
hàng. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
-45-
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Mục tiêu của hoạt động này là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng, phán đoán khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng
còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định
cho vay.
Thông tin cần thu thập để phục vụ phân tích tín dụng bao gồm:
- Thông tin thu thập từ hồ sơ của khách hàng vay vốn: Thông tin này
bao gồm thông tin về tƣ cách pháp nhân của khách hàng, thông tin về tình
hình tài chính của khách hàng thể hiện qua BCTC của các kỳ gần nhất,
thông tin về kế hoạch và chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của khách hàng,
thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ vay, thể hiện
qua phƣơng án kinh doanh.
- Thông tin lƣu trữ tại ngân hàng: Nếu trƣớc đây, khách hàng đã từng
có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì sẽ có thông tin lƣu trữ tại ngân hàng
về khách hàng đó. Nguồn thông tin này đã trải qua kiểm chứng và đáng tin
cậy, nên sẽ giúp ích rất lớn cho ngân hàng khi phân tích tín dụng, đặc biệt là
giúp tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian cho việc phân tích.
- Thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng: Đây là nguồn thông
tin nhằm kiểm chứng thông tin đƣợc cung cấp từ hồ sơ của khách hàng vay
vốn, cập nhật những thông tin lƣu trữ tại ngân hàng. Ngoài ra, quá trình
phỏng vấn điều tra có thể giúp bổ sung thêm những thông tin về khách hàng
mà qua hồ sơ vay chƣa thể thu thập đủ.
-46-
- Thông tin từ các nguồn khác: ngoài các nguồn thông tin trên, ngân
hàng còn có thể sử dụng các nguồn thông tin khác để phân tích tín dụng, bao
gồm: thông tin từ các ngân hàng khác, thông tin từ các công ty chuyên
nghiên cứu thị trƣờng, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, thông tin từ
đối thủ cạnh tranh, từ các tổ chức chuyên môn thu thập và cung cấp thông
tin, từ các phƣơng tiện truyền thông, các ấn phẩm của chính phủ và cơ quan
có liên quan…
Nội dung của phân tích tín dụng bao gồm: phân tích tài chính doanh nghiệp,
phân tích phƣơng án sản xuất kinh doanh, phân tích thái độ của khách hàng trong
việc trả nợ vay.
Bƣớc 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Cơ sở để ra quyết định tín dụng bao gồm: Thông tin thu
thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng do giai đoạn trƣớc chuyển sang, sau đó là dựa vào
những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau đƣợc cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các
công ty nghiên cứu thị trƣờng có uy tín. Ví dụ: thông tin cập nhật về tình hình thị
trƣờng của ngân hàng Nhà nƣớc, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo nợ vay...
Khâu này là khâu quan trọng và có thể phạm sai lầm nhƣ quyết định chấp
thuận cho vay với một khách hàng không tốt, hoặc từ chối cho vay với một khách
hàng tốt. Để hạn chế sai lầm, các ngân hàng thƣờng chú trọng đến vấn đề thu thập
xử lý thông tin một cách đầy đủ chính xác, và đồng thời, trao quyền quyết định tín
dụng cho những ngƣời có đủ năng lực phân tích và ra quyết định.
Sạu khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hƣớng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện tiếp các bƣớc tiếp
theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng.
Bƣớc 4: Giải ngân
-47-
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp động. Trong quá trình giải ngân, cách thức giải ngân có thể góp phần
kiểm tra xem vốn tín dụng có đƣợc sử dụng đúng mục đích cam kết hay không, góp
phần phát hiện và chấn chỉnh nếu có sai sót ở các khâu trƣớc.
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là giai đoạn diễn ra sau khi giải ngân, có mục tiêu đảm bảo
cho tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phát hiện chấn chỉnh kịp thời các sai phạm có thể ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi
nợ, bao gồm các hoạt động
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng;
- Phân tích BCTC của khách hàng theo định kỳ
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc nơi cƣ ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách
hàng khác
- Giám sát khách hàng thông qua các thông tin khác
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan
trọng bao gồm thu nợ (gốc và lãi), tái xét hợp đồng (phân tích tín dụng nhằm đánh
giá chất lƣợng tín dụng, phát hiện rủi ro để xử lý), và thanh lý hợp đồng (làm thủ
tục thanh lý, giải chấp tài sản và lƣu hồ sơ vay vào hệ thống lƣu trữ).
2.2.4 Thông tin trên BCTC đối với hoạt động cho vay
Để có thể thực hiện việc ra quyết định cho vay, các ngân hàng phải trải qua
các bƣớc thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Trong các nguồn
thông tin đó, BCTC do doanh nghiệp cung cấp là nguồn thông tin phục vụ cho hoạt
động phân tích tài chính, một bộ phận của hoạt động cung cấp tín dụng.
-48-
Hiện nay, mỗi NHTM ở Việt Nam đều xây dựng cho mình một quy trình và
hƣớng dẫn riêng đối với hoạt động phân tích tài chính. Các quy trình này đƣợc tạo
ra dựa trên nền tảng các lý thuyết phân tích tài chính đã đƣợc xây dựng và áp dụng
phổ biến. Do đó, ảnh hƣởng của BCTC đối với hoạt động cho vay của mỗi ngân
hàng sẽ có một số điểm giống nhau và một số điểm khác nhau nhất định.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu hƣớng dẫn phân tích tài chính dành cho hoạt
động cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp của một số NHTM Việt Nam
(xem danh sách ở phụ lục 2), tác giả đã rút ra đƣợc một số kết luận sau về việc thu
thập thông tin từ BCTC của khách hàng và sử dụng chúng trong hoạt động cho vay:
Thứ nhất, thông tin từ BCTC là cần thiết khi thực hiện xem xét cho vay
theo quy trình tín dụng: Các ngân hàng đều khẳng định thông tin từ
BCTC là một phần không thể thiếu trong khi xem xét hồ sơ vay để làm
căn cứ ra quyết định cho vay. Tất cả các sổ tay tín dụng hoặc cẩm nang
hƣớng dẫn cho nhân viên của tất cả các ngân hàng, các tờ trình tín dụng
đều có yêu cầu cung cấp thông tin đƣợc lấy từ BCTC. Mục tiêu của việc
phân tích BCTC chủ yếu là để đánh giá rủi ro tài chính và triển vọng hoạt
động của doanh nghiệp, nhằm đƣa ra dự đoán về khả năng thanh toán nợ
trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Tuy vậy, kết quả phân tích BCTC là
một phần cơ sở chứ không chứa tất cả các thông tin cần thiết để ra quyết
định cho vay. Các ngân hàng đều yêu cầu nhân viên của mình cân nhắc
kết hợp việc phân tích BCTC với sử dụng thông tin của ngành, thông tin
từ các nguồn đánh giá độc lập, thông tin từ việc kiểm tra phỏng vấn
khách hàng, phƣơng án kinh doanh…và các nguồn khác.
Thứ hai, tất cả các BCTC đều đƣợc yêu cầu kiểm tra lại bằng nhiều hình
thức khác nhau trƣớc khi đƣa vào phân tích. Về mặt lý thuyết, các hoạt
động phân tích báo cáo đều dựa trên giả định là báo cáo đó đáng tin cậy.
Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng đều yêu cầu nhân viên kiểm tra lại
hoặc phân loại độ đáng tin cậy của BCTC trƣớc khi thực hiện phân tích.
Các kỹ thuật đƣợc sử dụng phổ biến là:
-49-
- Kiểm tra xem báo cáo liệu có đƣợc xác nhận bởi một bên thứ 3. Bên thứ
3 ở đây có thể là kiểm toán độc lập hoặc cơ quan thuế. Các ngân hàng
quan tâm đến việc BCTC đã đƣợc kiểm toán hay chƣa. Hoặc họ thƣờng
đối chiếu BCTC với tờ khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp để kiểm tra tính hợp lý của thông tin về doanh thu, lợi nhuận. Một
điểm đáng lƣu ý nữa, rất nhiều các ngân hàng còn gián tiếp kiểm tra khả
năng tài chính của khách hàng bằng việc kiểm tra xem khách hàng có
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc hay chƣa.
- Kiểm tra trực tiếp khách hàng: một số ít ngân hàng kiểm tra tính chính
xác của BCTC bằng cách đƣa ra bảng câu hỏi đối với chủ doanh nghiệp
và thực hiện đối chiếu số liệu trên dữ liệu gốc đƣợc lƣu tại doanh nghiệp
hoặc kiểm tra vật chất (để xác nhận tình trạng hàng tồn kho, tài sản cố
định)…
- Kiểm tra tính hợp lý trong bản thân báo cáo: một số ít các ngân hàng
thực hiện việc tính toán lại báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dựa trên thông tin
mà họ có thể kiểm tra, sau đó đối chiếu ngƣợc lại với báo cáo mà khách
hàng đã nộp.
Thứ ba, không phải tất cả các thông tin trong BCTC đều đƣợc sử dụng
trong quy trình phân tích tín dụng: Trong các hồ sơ vay, phần lớn các
ngân hàng đều yêu cầu khách hàng nộp tất cả các BCTC của họ, bao gồm
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết
minh BCTC và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (nếu có). Các BCTC yêu cầu
số liệu từ 2-3 năm (tùy vào thời hạn vay là ngắn hạn hay trung hạn) và
của quý gần nhất. Báo cáo đƣợc yêu cầu chủ yếu là BCTC riêng của các
doanh nghiệp, trong trƣờng hợp doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với
các công ty con, báo cáo hợp nhất đƣợc yêu cầu nhƣ là một nguồn thông
tin tham khảo phục vụ cho việc phân tích thị trƣờng tiêu thụ và nguồn
nguyên liệu. Tuy yêu cầu khách hàng nộp đầy đủ tất cả các báo cáo nhƣ
-50-
vậy, thông tin thực sự đƣợc các ngân hàng sử dụng thì chỉ giới hạn ở một
số nội dung đƣợc nêu ở kết luận tiếp theo. Thứ tƣ, các nội dung đƣợc yêu cầu nhiều nhất4 để phục vụ phân tích
BCTC đó là:
- Các khoản mục thuộc Bảng cân đối kế toán: Tổng tài sản, tài sản ngắn
hạn, tài sản dài hạn, tổng nguồn vốn, nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài
hạn, vốn chủ sở hữu; nợ phải trả ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn, hàng tồn
kho, nợ phải thu.
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Tổng
doanh thu, giá vốn, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế, chi phí khấu
hao, chi phí lãi vay.
- Thông tin từ Thuyết minh BCTC: Nợ vay các tổ chức tín dụng và lãi suất
của các khoản vay, các tài sản cố định đƣợc sử dụng để đảm bảo cho
khoản vay; Số lƣợng các khách hàng đối tác và thời gian thu hồi nợ phải
thu. Doanh thu chi tiết cho từng ngành hàng, lĩnh vực, khu vực địa lý. Những chỉ tiêu có mức độ quan tâm thấp hơn5, đó là:
- Các khoản mục thuộc Bảng cân đối kế toán: Đầu tƣ tài chính; Tài sản
khác, Nợ khác, Vốn thực góp của chủ sở hữu.
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khoản mục thuộc Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Tiền từ hoạt động kinh
doanh, dòng tiền thu từ bán hàng, dòng tiền chi phí hoạt động.
- Thông tin từ Thuyết minh BCTC: Chế độ kế toán, nguyên tắc hạch toán
của doanh nghiệp, chi tiết các khoản đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp,
4 Trên 70% các ngân hàng trong khảo sát có yêu cầu thông tin này trong hoạt động phân tích 5 Dƣới 30% các ngân hàng trong khảo sát có yêu cầu thông tin này trong quá trình phân tích
có phân biệt giữa đầu tƣ vào chứng khoán vốn và đầu tƣ vào chứng
-51-
khoán nợ; Tài sản cố định có tham gia phục vụ hoạt động kinh doanh
chính.
Thứ năm, những phƣơng pháp mà các ngân hàng sử dụng khi phân tích
BCTC đó là:
- Phân tích và dự đoán xu hƣớng: Một số ít các ngân hàng (30%) dựa vào
các thông tin quá khứ và thực hiện việc dự tính giá trị các khoản mục
trên BCTC (dự phóng) cho các năm tiếp theo. Các ngân hàng còn lại
(70%) xem xét đến giá trị của các thông tin có sẵn trong quá khứ và chỉ
phân tích mức độ thay đổi của các chỉ tiêu qua các kỳ và giải thích
nguyên nhân nhằm xác định xu hƣớng phát triển, tính ổn định về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tỷ số: Các ngân hàng sử dụng nhiều các chỉ số đo lƣờng theo
thứ tự nhƣ sau: khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán tức thời), cơ cấu tài
chính (Nợ/vốn chủ sở hữu, Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn…), hiệu
quả hoạt động (Vòng quay nợ phải thu, vòng quay hàng tồn kho), khả
năng sinh lợi (ROA, ROE, ROS, tỷ lệ lợi nhuận gộp…), khả năng đảm
bảo lãi vay (EBIT/chi phí lãi, (lợi nhuận trƣớc thuế+lãi vay trong kỳ)/lãi
vay).
Những chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu mà phần lớn các ngân hàng quan tâm,
số ít ngân hàng (20%) có quan tâm đến: tỷ lệ chi phí lãi vay/giá vốn hàng
bán, hệ số dòng tiền (tiền từ hoạt động kinh doanh/lợi nhuận sau thuế) và
tỷ trọng của các dòng tiền so với tổng lƣợng tiền của doanh nghiệp, vốn
lƣu động thƣờng xuyên (Nợ dài hạn+vốn chủ sở hữu – Tài sản cố định và
đầu tƣ dài hạn).
Phần lớn các hệ số đều đƣợc giải thích cách tính, nêu ra các ngƣỡng
đƣợc đánh giá là tốt để nhân viên tín dụng tham khảo, và cũng có đề cập
đến những hạn chế của các tỷ số tài chính, nhấn mạnh đến việc cần so
sánh theo ngành và quan tâm đến những biến động của nền kinh tế.
-52-
Nhƣ vậy, theo các hƣớng dẫn trong quy trình của ngân hàng, việc sử dụng
thông tin trên BCTC của ngân hàng đƣợc giới hạn trong việc phân tích tín dụng, và
nó có mục tiêu đo lƣờng khả năng trả nợ và thái độ trả nợ thông qua việc phân tích
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phần tiếp theo, tác giả thực
hiện khảo sát để tìm hiểu sâu hơn nữa nhằm đánh giá đƣợc tính hữu ích thực sự của
thông tin trên BCTC trong hoạt động cho vay tại các NHTM ở Việt Nam trên quan
điểm của các nhân viên tín dụng.
2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin trên BCTC trong hoạt động cho vay tại
các ngân hàng ở Việt Nam
2.3.1 Khảo sát tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với NHTM
2.3.1.1 Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả thực hiện khảo sát nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
1/Thông tin trên BCTC có thực sự tác động đến quyết định cho vay hay
không?
2/Trong số các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định cho vay, nguồn thông tin
từ BCTC có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
3/Các ngân hàng sử dụng những thông tin gì từ BCTC khi ra quyết định cho
vay và tầm quan trọng của chúng nhƣ thế nào?
4/Chất lƣợng của BCTC hiện nay đƣợc các ngân hàng đánh giá ra sao, và
chúng có đáp ứng đƣợc kỳ vọng của các ngân hàng hay không?
2.3.2.2 Cơ sở thiết kế các câu hỏi
Nguồn thông tin để thiết kế các câu hỏi bao gồm: Khuôn mẫu lý thuyết
BCTC, kết quả của các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin đã đƣợc đề cập
trong chƣơng 1 và các quy định liên quan đến hoạt động cho vay trên thực tế (đƣợc
lấy từ sổ tay tín dụng, quy trình tín dụng và tờ trình tín dụng) của các NHTM tại
VN. Mẫu bảng khảo sát đƣợc trình bày ở phụ lục số 3-01.
-53-
Nhƣ đã trình bày ở phần 2.2, có rất nhiều nguồn thông tin tín dụng ảnh
hƣởng đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại, bảng khảo sát đã liệt
kê tất cả các nguồn thông tin tín dụng cơ bản có thể tác động đến hoạt động cho
vay. Cũng dựa trên kết quả các nghiên cứu trƣớc đây, các nhân viên ngân hàng
không chỉ dựa hoàn toàn trên lý trí mà còn chịu tác động bởi trực giác của mình khi
ra quyết định cho vay, vì vậy, tác giả đã đƣa thêm yếu tố trực giác vào khảo sát nhƣ
là một yếu tố có tác động đến quyết định cho vay.
Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay, cộng thêm sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng đối thủ, các nhân viên ngân hàng sẽ gặp áp lực lớn
từ việc phải phát triển các mối quan hệ với khách hàng và đạt đƣợc chỉ tiêu doanh
số. Từ thực tế đó, có giả thuyết cho rằng BCTC là không cần thiết trong việc cho
vay, bởi vì do phải theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng doanh số và phát triển khách
hàng, các nhân viên ngân hàng sẽ dễ dàng quyết định cho vay mà không cần xem
xét đến các nguồn thông tin có cơ sở (trong đó có thông tin từ BCTC). Để kiểm
định giả thuyết này, khảo sát đƣa ra các mục tiêu mà nhân viên ngân hàng có thể
quan tâm và sau đó kiểm định mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến các mục tiêu
và việc sử dụng nguồn thông tin từ BCTC.
Tác giả đánh giá việc ngân hàng sử dụng thông tin gì từ BCTC bằng 2 câu
hỏi (câu 3 và 4). Câu 3 có mục tiêu đánh giá mức độ sử dụng của từng báo cáo
trong bộ 4 BCTC. Câu này đƣợc thiết kế dựa trên cấu trúc của báo cáo tài chính, và
kết quả của nghiên cứu về những thông tin tài chính đƣợc yêu cầu nhiều bởi các
ngân hàng trên thế giới. Câu 4 có mục tiêu đánh giá mức độ quan trọng của các
thông tin trong từng BCTC. Để thu thập thêm và tránh bỏ sót thông tin, tác giả đã
thiết kế câu hỏi mở để ngƣời trả lời có thể điền thêm nội dung mà họ cho là quan
trọng khi phân tích BCTC.
Câu 5 và 6 đƣợc thiết kế dựa trên khuôn mẫu lý thuyết về tính hữu ích của
thông tin trên BCTC. Mỗi đặc điểm chất lƣợng đƣợc khảo sát bằng một mục nhỏ
trong câu hỏi. Ngƣời trả lời khảo sát đƣợc yêu cầu cho điểm để đánh giá về thực
trạng chất lƣợng của BCTC hiện nay và kỳ vọng của họ về một BCTC hữu ích. Sau
-54-
đó, tác giả dùng kỹ thuật kiểm định để so sánh giữa thực trạng và kỳ vọng của các
ngân hàng. Nếu có sự chênh lệch về điểm số giữa 2 câu hỏi này, tức là có khoảng
cách giữa thực tế và kỳ vọng của các NH đối với từng tiêu chí chất lƣợng. Đây cũng
sẽ là cơ sở để tác giả đƣa ra các đề xuất kiến nghị trong chƣơng 3.
2.3.2.3 Phƣơng pháp thực hiện khảo sát:
Bảng khảo sát đƣợc thiết kế dựa trên Khuôn mẫu lý thuyết về BCTC và lý
thuyết ra quyết định. Sau khi thiết kế xong, bảng khảo sát đƣợc gửi cho ngƣời
hƣớng dẫn để đƣợc góp ý điều chỉnh về mặt nội dung. Đồng thời, bảng khảo sát
cũng đƣợc gửi cho nhân viên tín dụng có kinh nghiệm của một NHTM để đƣợc góp
ý điều chỉnh về mặt từ ngữ cho phù hợp với các nhân viên của ngành ngân hàng,
đảm bảo rằng họ có thể hiểu đúng ý của câu hỏi. Sau khi nhận ý kiến góp ý của
ngƣời hƣớng dẫn và nhân viên ngân hàng, Bảng khảo sát đƣợc điều chỉnh lại và gửi
cho các đối tƣợng đƣợc khảo sát.
Khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức kết hợp giữa gửi bảng khảo sát trực
tiếp đến cho ngƣời tham gia, và khảo sát qua mạng. Đối tƣợng đƣợc khảo sát là các
cán bộ phụ trách công tác cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có thời gian
kinh nghiệm từ 0-10 năm, chức vụ từ nhân viên đến giám đốc của các ngân hàng
thuộc các loại hình: NHTM cổ phần, NHTM nhà nƣớc, NHTM liên doanh và
NHTM 100% vốn nƣớc ngoài.
Dƣới đây là bảng thống kê tần suất Loại hình ngân hàng làm việc và thời
gian kinh nghiệm của các đối tƣợng đƣợc khảo sát.
-55-
Bảng 2.1 Loại hình ngân hàng làm việc của đối tượng được khảo sát
Số
lƣợng ngƣời
Tỷ lệ % trên tổng
Tỷ lệ % lũy
đƣợc khảo sát
số quan sát hợp lệ
kế
14
NHTM nhà nƣớc
20.9
20.9
48
NHTM cổ phần
71.6
92.5
1
Ngân hàng liên doanh
1.5
94.0
4
Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài
6.0
100.0
67
Tổng
100.0
Bảng 2.2 Thời gian kinh nghiệm làm việc của các đối tượng được khảo sát
Số
lƣợng ngƣời
Tỷ lệ % trên tổng
Tỷ lệ % lũy
đƣợc khảo sát
số quan sát hợp lệ
kế
19
0-dƣới 2 năm
28.4
28.4
35
2-dƣới 5 năm
52.2
80.6
13
5-dƣới 10 năm
19.4
100.0
67
Tổng
100.0
Số lƣợng bảng khảo sát nhận về sau quá trình thực hiện khảo sát là 74. Quá
trình lọc rửa dữ liệu thực hiện bằng cách loại bỏ các quan sát từ các đối tƣợng
không phù hợp (không phải là nhân viên phụ trách tín dụng doanh nghiệp), loại bỏ
các bảng trả lời không hợp lý (các câu trả lời chỉ có 1 giá trị cho toàn bảng, bỏ sót
quá nhiều…). Số lƣợng bảng khảo sát đủ điều kiện để xử lý là 67.
Dữ liệu đƣợc tổ chức nhập liệu vào và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS
Statistics 20. Tất cả các ƣớc lƣợng và kiểm định đƣợc thực hiện với độ tin cậy 95%.
Các biến định lƣợng đƣợc đo lƣờng bằng thang đo 5 mức độ (với 1: mức thấp nhất
và 5: mức cao nhất)
Các kỹ thuật đƣợc sử dụng để xử lý dữ liệu bao gồm kỹ thuật ƣớc lƣợng
khoảng cho trị trung bình theo phân phối t-Student, kiểm định sự khác biệt trị trung
-56-
bình của mẫu Paired- Samples T test, phân tích mối tƣơng quan giữa biến nguyên
nhân định tính và biến kết quả định lƣợng Kruskal-Wallis.
2.3.3 Kết quả khảo sát
Dƣới đây, tác giả chỉ trình bày tóm tắt và phân tích kết quả khảo sát. Các bảng
xử lý kết quả trích xuất từ phần mềm đƣợc trình bày chi tiết trong Phụ lục 3.
Kết quả câu hỏi số 1 trong bảng khảo sát (tham chiếu Phụ lục 3-02)
Dùng kỹ thuật kiểm định Paired- Samples T test để kiểm định giả thuyết về
sự khác biệt về mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu khi cho
vay. Giả thuyết nghiên cứu:
Ho: Không có sự khác biệt về mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến
các mục tiêu khác nhau
H1: Có sự khác biệt về mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các
mục tiêu khác nhau.
Kết quả đƣợc thể hiện trong phụ lục 3-02. Tổng hợp lại, ta có thứ tự mức độ
quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu nhƣ sau:
-57-
Bảng 2.3: Thứ tự mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu
Thứ tự Mục tiêu
1 Đảm bảo cho ngân hàng thu hồi vốn
2 Đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả.
3 Phát triển mối quan hệ với khách hàng và đạt chỉ tiêu/doanh số đƣợc giao
Ngoài ra, có 2 mục tiêu đƣợc trả lời trong câu hỏi mở, đó là:
-Giữ mối quan hệ với khách hàng (1 phiếu khảo sát)
-Cho vay đúng với quy định của pháp luật (1 phiếu khảo sát)
Kết quả câu hỏi số 2 trong bảng khảo sát (tham chiếu các phụ lục 3-03,
3-04, 3-05)
Dùng kỹ thuật ƣớc lƣợng trung bình tổng thể để đánh giá mức độ ảnh hƣởng
trung bình của nguồn thông tin từ BCTC, kết quả cho thấy nguồn thông tin trên
BCTC đƣợc đánh giá có mức độ quan trọng nằm trong khoảng 3.47-3.9 (Phụ lục 3-
03). Thực hiện Paired- Samples T test để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt về
mức độ ảnh hƣởng của các nội dung đến quyết định cho vay trong giai đoạn tiếp
xúc và hoàn thiện hồ sơ vay. Giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:
Ho: Không có sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng giữa các nội dung đƣợc
khảo sát
H1: Có sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng giữa các nội dung đƣợc khảo sát
Kết quả xử lý đƣợc thể hiện trong phụ lục 3-04. Từ đó ta có thể rút ra kết
luận thứ tự mức độ quan trọng của các nội dung nhƣ sau:
Bảng 2.4: Thứ tự mức độ quan trọng của yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
Thứ tự Nội dung có ảnh hƣởng đến quyết định cho vay
1 Thông tin từ CIC, tài sản đảm bảo, phƣơng án kinh doanh của KH, việc
kiểm tra trực tiếp khách hàng
2 Trực giác của ngƣời ra quyết định
3 BCTC và báo cáo thuế
4 Thông tin từ bảng xếp hạng nội bộ ngân hàng
-58-
5 Thông tin thống kê của ngành và các chỉ số vĩ mô, thông tin từ báo chí, sự
giới thiệu của lãnh đạo NH/KH khác, sự bảo lãnh của bên thứ 3
Tiếp tục dùng kỹ thuật kiểm định Kruskal Wallis test để xác định xem liệu
các nhân viên quan tâm nhiều đến việc phát triển mối quan hệ khách hàng và quan
tâm nhiều đến việc đạt chỉ tiêu có thực sự không coi trọng nguồn thông tin từ BCTC
hay không. Tác giả thực hiện điều này bằng cách phân loại các quan sát thành 3
nhóm dựa trên mức độ quan tâm đến việc phát triển mối quan hệ khách hàng và
việc lập chỉ tiêu: nhóm có mức quan tâm cao, nhóm có mức quan tâm trung bình, và
nhóm có mức quan tâm thấp. Sau đó, thực hiện kiểm định sự khác biệt giữa đánh
giá của các nhóm đối với tầm quan trọng của BCTC. Kết quả thể hiện ở phụ lục 3-
05.
Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thông kê về
tầm quan trọng của BCTC đối với những nhóm có sự quan tâm khác nhau đến các
mục tiêu.
Nhƣ vậy, không có cơ sở thống kê để kết luận rằng các nhân viên quan tâm
nhiều đến việc phát triển mối quan hệ khách hàng và đến việc đạt chỉ tiêu sẽ không
coi trọng nguồn thông tin từ BCTC, hay nói cách khác, tầm quan trọng của BCTC
đối với việc cho vay không bị ảnh hƣởng bởi áp lực doanh số hay áp lực tìm kiếm
khách hàng.
Kết quả câu hỏi số 3 trong bảng khảo sát (tham chiếu phụ lục 3-06)
Thực hiện các ƣớc lƣợng trung bình đối với mức độ sử dụng các BCTC,
Paired- Samples T test để kiểm định sự khác biệt trong mức độ sử dụng các báo cáo
(Phụ lục 3-06), từ đó, ta có thể rút ra kết quả về thứ tự mức độ thƣờng xuyên sử
dụng của các BCTC nhƣ sau:
-59-
Bảng 2.5: Thứ tự mức độ thường xuyên được sử dụng của các BCTC
BCTC đƣợc sử dụng Điểm trung Ƣớc lƣợng Thứ Độ
bình(*) khoảng biến tự lệch
chuẩn thiên trung
(***) bình (**)
0.474 4.68-4.93 1 Báo cáo kết quả hoạt động 4.8
kinh doanh
0.573 4.58-4.87 2 Bảng Cân đối kế toán 4.72
1.098 3.36-3.90 3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 3.63
(*) Giá trị trung bình của mẫu quan sát.
(**) Dựa vào kết quả của mẫu, tác giả sử dụng thống kê suy diễn để ước lượng khoảng
thay đổi trung bình của tổng thể. Giá trị này càng lớn thì xét trên tổng thể, đánh giá đối
với tiêu chí là càng cao và ngược lại. Trong toàn bộ nghiên cứu, trung bình của tổng thể
được suy diễn dựa trên phân phối t với độ tin cậy 95%.
(***) Giá trị này càng lớn, sự không đồng thuận giữa các đối tượng khảo sát là càng lớn.
3.66 Thuyết minh BCTC 3.4-3.9 1.042
Kết quả câu hỏi số 4 trong bảng khảo sát (Tham chiếu phụ lục 3-07 và
phụ lục 3-08)
Thực hiện ƣớc lƣợng trung bình đối với các nội dung ảnh hƣởng đến quyết
định cho vay khi phân tích BCTC, ta có kết quả ở phụ lục 3-07.
Dựa trên kết quả ƣớc lƣợng, chúng ta có thể thấy, các ngân hàng đều đánh
giá các nội dung thông tin đƣợc cung cấp từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC ở mức
độ quan trọng trên trung bình (điểm trung bình từ 3.78 đến 4.67)
Kiểm định Paired- Samples T test cho kết quả trong phụ lục 3-08, có thể tổng
hợp đƣợc thứ tự mức độ quan trọng của các nội dung trên BCTC nhƣ sau:
-60-
Bảng 2.6: Thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nội dung trên BCTC đối với quyết định
cho vay
Thứ tự Nội dung có ảnh hƣởng đến quyết định cho vay khi phân tích BCTC
1 Hiệu quả kinh doanh, tình trạng tài sản, tình trạng nguồn tài trợ cho tài
sản, khả năng thanh toán nợ
2 Tình hình sử dụng và tạo ra tiền , các sự kiện đặc biệt có thể xảy ra
Ngoài ra, theo thống kê kết quả từ câu hỏi mở, nội dung mà Ngân hàng quan
tâm còn bao gồm:
-Vốn tham gia vào phƣơng án kinh doanh (1 phiếu khảo sát)
-Các đối tác công nợ (1 phiếu khảo sát)
Kết quả câu hỏi số 5 trong bảng khảo sát (Tham chiếu phụ lục 3-09)
Để đánh giá thực trạng của BCTC hiện nay, tác giả đƣa ra các nhận xét về
chất lƣợng của BCTC và yêu cầu nhân viên ngân hàng cho điểm mức độ đồng ý với
các nhận xét đó. Sử dụng kỹ thuật ƣớc lƣợng trung bình đối với điểm số mà các
nhân viên ngân hàng đánh giá, ta có kết quả trong phụ lục 3-09.
Dựa trên kết quả ƣớc lƣợng đó, chúng ta có kết quả liệt kê các tiêu chí chất
lƣợng xếp theo thứ tự điểm trung bình từ cao xuống thấp ở bảng sau (ở đây sử dụng
thang đo 5 mức độ với 1: mức độ thấp nhất -5: mức độ cao nhất). Đối với những
tiêu chí có trung bình tổng thể xấp xỉ nhau, tiêu chí nào có độ lệch chuẩn thấp hơn
(thể hiện mức độ đồng thuận cao hơn) sẽ đƣợc xếp trên.
Bảng 2.7: Thứ tự xếp hạng các tiêu chí chất lượng của BCTC doanh nghiệp hiện nay
Điểm Ƣớc lƣợng Độ Thứ Tiêu chí chất lƣợng trung bình khoảng biến lệch tự thiên trung bình chuẩn
Cách trình bày báo cáo hiện nay 3.59 3.45-3.74 0.583 1 là dễ hiểu
Thông tin đã đƣợc phân loại và 3.61 3.44-3.78 0.681
2 trình bày để dễ dàng so sánh
đƣợc giữa các kỳ với nhau
-61-
Phƣơng pháp tính giá trị tài sản, 3.42 3.23-3.61 0.752 3 nợ phải trả hiện nay là hợp lý
Thông tin đã đƣợc cung cấp kịp 3.36 3.14-3.58 0.897 4 thời
Số lƣợng thông tin đã đầy đủ 3.33 3.11-3.54 0.856 5
Các ƣớc tính kế toán đã đƣợc 3.17 2.98-3.37 0.788
6 tính toán bằng phƣơng pháp hợp
lý
Thông tin đã giúp dự báo tốt kết 3.02 2.81-3.22 0.807
quả trong tƣơng lại và giúp kiểm 7 tra kết quả đƣợc dự đoán trong
quá khứ
Có thể dễ dàng kiểm chứng 2.89 2.64-3.4 1.010 8 thông tin trên BCTC
Thông tin về các sự kiện đặc biệt 2.75 2.51-2.99 0.976 9 đã đƣợc cung cấp đủ
Các ƣớc tính kế toán đã đƣợc 2.73 2.49-2.98 0.996
10 giải thích rõ ràng, đầy đủ trong
BCTC
Báo cáo hoàn toàn không bị 2.72 2.47-2.97 1.000
11 thiên lệch theo hƣớng có lợi cho
ngƣời vay
BCTC hiện nay thể hiện đúng 2.63 2.40-2.85 0.917 12 tình hình thực tế của khách hàng
Kết quả câu hỏi số 6 trong bảng khảo sát (Tham chiếu phụ lục 3-10)
Thực hiện ƣớc lƣợng trung bình đối với mức độ kỳ vọng về chất lƣợng của
BCTC, ta có kết quả trong phụ lục 3-10. Từ đó ta rút ra đƣợc thứ tự dƣới đây về kỳ
vọng của các ngân hàng xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của trung bình tổng thể
(ở đây sử dụng thang đo 5 mức độ với 1: mức độ thấp nhất -5: mức độ cao nhất).
-62-
Đối với những tiêu chí có trung bình tổng thể xấp xỉ nhau, tiêu chí nào có độ lệch
chuẩn thấp hơn (thể hiện mức độ đồng thuận cao hơn) sẽ đƣợc xếp trên.
Bảng2.8: Thứ tự xếp hạng các kỳ vọng về chất lượng của NHTM đối với BCTC doanh
nghiệp
Điểm trung Ƣớc lƣợng Độ lệch chuẩn
Thứ Kỳ vọng của các ngân bình khoảng biến
tự hàng thiên trung
bình
BCTC phải thể hiện đúng 4.22 3.99-4.44 0.910
1 tình hình thực tế của
khách hàng
Thông tin cần cung cấp 3.98 3.76-4.21 0.893
2 kịp thời và là thông tin
mới nhất
Có thể dễ dàng kiểm 3.92 3.72-4.13 0.835
3 chứng thông tin trên
BCTC
Các ƣớc tính kế toán phải 3.91 3.73-4.09 0.723
đƣợc giải thích cách tính 4 toán một cách rõ ràng,
đầy đủ trong BCTC
Cách trình bày báo cáo 3.8 3.6-4.0 0.795
cần phải dễ hiểu đối với 5 những ngƣời làm công tác
phân tích
Báo cáo không bị trình 3.77 3.55-3.99 0.880
bày thiên lệch theo hƣớng 6 có lợi cho ngƣời ngƣời
vay
-63-
Thông tin phải đƣợc phân 3.75 3.54-3.97 0.867
loại và trình bày để dễ 7 dàng so sánh đƣợc giữa
các kỳ với nhau
Các ƣớc tính kế toán phải 3.68 3.49-4.86 0.752
8 đƣợc tính toán bằng
phƣơng pháp hợp lý
Giá trị của tài sản, nợ 3.63 3.44-3.82 0.762
phải trả… cần đƣợc tính 9 toán theo phƣơng pháp
hợp lý
Thông tin phải giúp dự 3.63 3.4-3.86 0.928
đoán kết quả trong tƣơng
10 lại và giúp kiểm tra kết
quả đƣợc dự đoán trong
quá khứ
Thông tin bổ sung về các 3.6 3.4-3.8 0.806
sự kiện đặc biệt (kiện
tụng, thanh tra, tai nạn…) 11 xảy tra tại doanh nghiệp
phải đƣợc cung cấp đầy
đủ
Số lƣợng các khoản mục 3.18 3.0-3.36 0.727
thông tin cung cấp cần 12 đƣợc tăng thêm để thực
hiện phân tích
-64-
Các khoản mục cần cung cấp thêm đƣợc thống kê từ câu hỏi mở bao gồm:
- Thông tin về ban giám đốc, lịch sử hình thành công ty (3 phiếu khảo sát)
- Thông tin về tài sản đƣợc đảm bảo cho từng khoản vay, lãi suất vay (2
phiếu khảo sát)
- Kế hoạch kinh doanh từng năm và mức độ thực hiện đƣợc (1 phiếu khảo
sát)
- Cơ sở định giá của tài sản (1 phiếu khảo sát)
- Chi tiết thông tin về các khoản mục chiếm tỷ trọng >5% (1 phiếu khảo sát)
Trong câu hỏi khảo sát số 5, tác giả khảo sát về thực trạng chất lƣợng của
BCTC doanh nghiệp hiện nay, và trong câu hỏi khảo sát số 6, tác giả khảo sát kỳ
vọng của các ngân hàng đối với chất lƣợng của BCTC. Dùng kỹ thuật kiểm định
Paired-Samples T test, chúng ta có kết luận về khoảng cách giữa thực tế và kỳ vọng
đƣợc trình bày trong phụ lục 3-11. Qua đó, ta có thể rút ra các kết luận:
Kết luận thứ nhất, BCTC đã thỏa mãn kỳ vọng của các ngân hàng ở những
đặc điểm sau:
Bảng2.9: Những đặc điểm chất lượng của BCTC đã đáp ứng được kỳ vọng của ngân
hàng
Những yêu cầu mà BCTC hiện nay đã đáp ứng đƣợc kỳ Thuộc tính chất
vọng từ phía các ngân hàng lƣợng
Giá trị của tài sản, nợ phải trả đƣợc tính toán một cách hợp Thể hiện trung thực
lý
Thông tin đƣợc phân loại và trình bày giúp dễ dàng so sánh Có thể so sánh đƣợc
giữa các kỳ
Cách trình bày báo cáo dễ hiểu Có thể hiểu đƣợc
Kết luận thứ hai, BCTC chƣa thỏa mãn kỳ vọng của các ngân hàng ở những
đặc điểm sau: (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp về mức độ chênh lệch trung bình
giữa kỳ vọng và thực tế)
-65-
Bảng 2.10: Những đặc điểm chất lượng của BCTC chưa đáp ứng được kỳ vọng của
ngân hàng
Thứ tự Những yêu cầu mà BCTC hiện nay không
đáp ứng đƣợc kỳ vọng từ phía các ngân Thuộc tính chất lƣợng hàng
1 BCTC thể hiện đúng tình hình thực tế của Thể hiện trung thực
khách hàng (Không sai sót)
2 Các ƣớc tính kế toán đƣợc giải thích cách Thể hiện trung thực
tính toán một cách rõ ràng, đầy đủ trong (Đầy đủ) BCTC
3 Báo cáo không bị trình bày thiên lệch theo Thể hiện trung thực
hƣớng có lợi cho ngƣời đi vay (Trung lập)
4 Có thể dễ dàng kiểm chứng thông tin trên Có thể kiểm chứng đƣợc
BCTC
5 Thông tin bổ sung về các sự kiện đặc biệt Thể hiện trung thực
xảy ra tại doanh nghiệp đƣợc cung cấp đầy (Đầy đủ) đủ
6 Thông tin cần đƣợc cung cấp kịp thời Kịp thời
7 Thông tin giúp dự đoán kết quả trong tƣơng Thích hợp
lai và giúp kiểm tra đƣợc kết quả đã dự đoán (Giá trị dự đoán và khẳng trong quá khứ định)
8 Các ƣớc tính kế toán đƣợc tính toán bằng Thể hiện trung thực
phƣơng pháp hợp lý (Không sai sót)
-66-
2.3.3 Đánh giá kết quả khảo sát
Từ kết quả khảo sát trên, có thể rút ra một số nhận định để trả lời cho các câu
hỏi nghiên cứu đã đƣợc nêu ra ở trên nhƣ sau:
1/Hiện tại, thông tin trên BCTC tác động đến quyết định cho vay ở mức độ
trung bình. Không có bằng chứng cho thấy mức độ quan trọng của thông tin trên
BCTC bị ảnh hƣởng bởi áp lực doanh số hay áp lực từ việc phát triển mối quan hệ
với khách hàng.
2/Trong số các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định cho vay, nguồn thông tin
từ BCTC đƣợc đánh giá kém quan trọng hơn nguồn thông tin từ CIC và các tổ chức
đánh giá độc lập khác, tài sản đảm bảo, phƣơng án kinh doanh của khách hàng,
thông tin từ việc kiểm tra trực tiếp khách hàng và trực giác của nhân viên ngân
hàng.
3/Các ngân hàng sử dụng tất cả các BCTC trong quá trình phân tích. Trong
đó họ sử dụng nhiều thông tin từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sau đó là
Bảng cân đối kế toán, cuối cùng là Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
BCTC. Các nội dung liên quan đến tình trạng tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và
kết quả kinh doanh đƣợc quan tâm nhiều nhất. Các thông tin về dòng tiền, các sự
kiện đặc biệt xảy ra và các thông tin khác đƣợc quan tâm ít hơn.
4/Chất lƣợng của BCTC hiện nay đƣợc các ngân hàng đánh giá thấp, dƣới
mức trung bình. Khảo sát cũng cho thấy các ngân hàng ít có nhu cầu bổ sung thêm
số lƣợng các khoản mục thông tin vào báo cáo tài chính. Các ngân hàng có kỳ vọng
cao hơn thực tế đối với hầu hết các đặc điểm chất lƣợng. Cho nên, xảy ra tình trạng
có khoảng cách giữa thực tế và kỳ vọng của các ngân hàng. Trong đó, khoảng cách
giữa kỳ vọng và thực tế của đặc điểm “Thể hiện trung thực” là cao nhất, tiếp theo là
yêu cầu “Có thể kiểm chứng đƣợc” và sau đó là yêu cầu “Thích hợp”.
Chúng ta cũng biết rằng yêu cầu “Thể hiện trung thực” và “Thích hợp” có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu nhƣ thông tin không đạt yêu cầu về “Thể hiện
-67-
trung thực” thì giá trị dự đoán và giá trị kiểm định của nó cũng bị giảm sút, tức là
tính thích hợp bị giảm sút, và ngƣợc lại, cho nên, nâng cao tính thể hiện trung thực
của thông tin trên BCTC cũng sẽ đồng thời giúp nâng cao tính thích hợp của thông
tin.
Việc các ngân hàng không tin tƣởng vào sự thể hiện trung thực của BCTC
cũng giải thích một phần tại sao nguồn thông tin từ một bên độc lập thức 3 (từ CIC
hoặc các tổ chức đánh giá độc lập), thông tin từ việc kiểm tra trực tiếp với khách
hàng và yếu tố trực giác của ngƣời phân tích lại có tác động quan trọng nhƣ vậy.
Tuy chất lƣợng thông tin do BCTC còn các điểm hạn chế nhƣ trên, nhƣng
vẫn có những thuộc tính mà ngân hàng hài lòng về BCTC, đó là tính có thể so sánh
đƣợc, tính có thể hiểu đƣợc. Cách xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả hiện nay
cũng đáp ứng kỳ vọng của các ngân hàng.
3.2.1 Phân tích nguyên nhân
Kết quả nghiên cứu từ việc khảo sát các NHTM tại Việt Nam đã cho thấy, có
khoảng cách giữa kỳ vọng của ngân hàng và thực tế của các BCTC ở nhiều đặc
điểm chất lƣợng, trong đó có những đặc điểm chất lƣợng chính. Điều này khẳng
định lại kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây: BCTC của các DN Việt Nam không
hữu ích đối quyết định cho vay nhƣ yêu cầu. Đặc điểm chất lƣợng không đạt yêu
cầu nhất là tính thể hiện trung thực, sau đó là tính kiểm chứng đƣợc và tính thích
hợp. Nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ nhiều phía, bao gồm cơ quan lập
quy, doanh nghiệp, các ngân hàng và các đối tƣợng khác có liên quan. Trong phạm
vi luận văn này, tác giả chỉ thực hiện các nghiên cứu với đối tƣợng ngân hàng. Với
các đối tƣợng còn lại tác động đến tính hữu ích của BCTC, luận văn này kế thừa kết
quả của các nghiên cứu trƣớc.
Cụ thể, về phía doanh nghiệp và các cơ quan lập quy, nghiên cứu của Đặng
Đức Sơn và các đồng sự (2006) đã cho thấy những nhân tố khiến cho chất lƣợng và
tính hữu ích của BCTC không cao đó là trình độ và ý thức của lãnh đạo doanh
nghiệp (đặc biệt là DN vừa và nhỏ) về vai trò của kế toán là không đồng đều, trình
độ của nhân viên kế toán thấp. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) chỉ ra
-68-
những nguyên nhân lớn nhất làm suy giảm tính hữu ích của BCTC dƣới đánh giá
của ngƣời lập BCTC, đó là: quy định của chuẩn mực chƣa phù hợp, trình độ của cán
bộ kế toán thấp, khả năng sử dụng BCTC của lãnh đạo DN thấp, bị tác động bởi các
nhân tố khác ngoài thông tin BCTC, BCTC chƣa đảm bảo các tính chất định tính và
khó lập.
Về phía các đối tƣợng khác, kết quả khảo sát cho thấy yếu tố trực giác đóng
vai trò khá quan trọng trong việc ra quyết định của nhân viên ngân hàng. Điều này
khẳng định lại kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và các đồng sự (2007)
cho thấy trong hoạt động cho vay ở Việt Nam, các nhân viên ngân hàng phải dựa
vào yếu tố cảm tính/phán xét khá nhiều. Nguyên nhân của tình trạng này là họ thiếu
các thông tin khách quan đáng tin cậy để có thể ra quyết định hoàn toàn dựa trên
những thông tin đƣợc cung cấp. Những thông tin này bao gồm cả báo cáo tài chính
của doanh nghiệp và các số liệu thống kê vĩ mô. Nhƣ vây, bên cạnh thiếu sót của
BCTC, các thông tin thống kê cung cấp đầy đủ cũng là một lý do làm giảm đi tính
hữu ích của thông tin tài chính trong hoạt động cho vay.
Về phía các ngân hàng, trong nghiên cứu này, tác giả đã tìm hiểu quy trình
khai thác thông tin của các ngân hàng và phƣơng thức sử dụng thông tin của các cán
bộ tín dụng, qua đó tác giả nhận thấy có một số điểm yếu làm suy giảm tính hữu ích
của BCTC nhƣ: ít sử dụng Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, dựa nhiều vào Báo cáo thuế,
không lƣu ý đầy đủ đến các thông tin quan trọng đƣợc cung cấp trong Bản Thuyết
minh BCTC.
Dựa vào tất cả các kết quả nêu trên, tác giả phân loại thành 4 nhóm nguyên
nhân khiến tính hữu ích của BCTC không đạt yêu cầu, bao gồm: nguyên nhân từ
các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán, nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
cung cấp BCTC, nguyên nhân từ việc sử dụng thông tin của các ngân hàng và
nguyên nhân từ việc thiếu hụt các thông tin so sánh khi phân tích BCTC. Nội dung
dƣới đây sẽ phân tích sâu cho từng nguyên nhân.
-69-
Các văn bản pháp luật có liên quan đến kế toán đƣợc đƣa vào xem xét ở đây
bao gồm Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống các văn bản hƣớng dẫn chuẩn mực
kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam.
a. Nguyên nhân từ sự thiếu sót của các văn bản pháp luật:
Các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán của Việt Nam hiện nay có nhiều
điểm thiếu hợp lý dẫn đến suy giảm tính hữu ích của thông tin kế toán. Đối với các
quy định liên quan đến chất lƣợng và tính hữu ích của BCTC ở Việt Nam, nhƣ đã
trình bày ở chƣơng 1, những hƣớng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam về các
đặc điểm chất lƣợng của BCTC vẫn chƣa thực sự rõ ràng, đầy đủ, chi tiết. Đồng
thời, các quy định trong hệ thống các chuẩn mực kế toán, các thông tƣ hƣớng dẫn
chuẩn mực và Chế độ kế toán có nhiều điểm không tƣơng đồng. Chính vì lý do đó,
kế toán các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải vận dụng chúng để giải quyết
các vấn đề cụ thể. Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng BCTC không đạt
đƣợc chất lƣợng nhƣ yêu cầu.
Ngoài việc thiếu một văn bản chung quy định chi tiết các đặc điểm chất
lƣợng cần đạt đƣợc của thông tin trên BCTC, các văn bản hƣớng dẫn việc xử lý
trình bày và công bố thông tin của các đối tƣợng kế toán cụ thể hiện nay cũng có
thiếu sót. Kết quả thống kê quy trình tín dụng của các ngân hàng cho thấy, họ quan
tâm nhiều đến các giá trị nợ phải trả và khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy hiện nay, một số thông tin về nợ phải trả và lãi
vay không đƣợc các văn bản hƣớng dẫn xử lý và trình bày một cách rõ ràng. Điều
này làm giảm đi khả năng sử dụng thông tin để thực hiện các dự đoán trong tƣơng
lai, ảnh hƣởng xấu đến tính thích hợp của thông tin.
b. Nguyên nhân từ các doanh nghiệp
Việc bộ phận kế toán của doanh nghiệp không cung cấp BCTC đạt chất
lƣợng theo yêu cầu có một phần nguyên nhân từ quan điểm của nhà quản lý doanh
nghiệp. Họ chƣa nhận ra lợi ích của việc công bố báo cáo theo đúng chuẩn mực đối
-70-
với chính bản thân doanh nghiệp, mà chỉ công bố báo cáo theo yêu cầu bắt buộc của
pháp luật. Trong khi đó, chi phí phải bỏ ra để lập BCTC đạt chất lƣợng nhƣ kỳ vọng
lại là không nhỏ. Cách suy nghĩ này là một rào cản khiến các doanh nghiệp không
nỗ lực nâng cao chất lƣợng nhân viên, không nỗ lực công bố thông tin kịp thời, đầy
đủ, rõ ràng, minh bạch, ngăn chặn các sai sót gian lận có thể xảy ra… Điều này dẫn
đến hậu quả đƣợc chỉ ra trong khảo sát: báo cáo chƣa thể hiện hiện đƣợc đúng tình
trạng thực tế, các ƣớc tính kế toán không đƣợc giải thích một cách rõ ràng đầy đủ,
thông tin về các sự kiện đặc biệt xảy ra tại doanh nghiệp không đƣợc cung cấp đầy
đủ, báo cáo bị thiên lệch, thông tin không đƣợc cung cấp kịp thời nhƣ kỳ vọng của
các ngân hàng. Những thiếu sót này tất yếu dẫn đến việc thông tin không còn đủ
thích hợp để các ngân hàng đƣa ra các dự đoán về tình trạng tài chính trong tƣơng
lai, cũng nhƣ không có nhiều giá trị để kiểm tra kết quả dự đoán trong quá khứ.
Ngoài nguyên nhân kể trên, khảo sát cho thấy phẩm chất của đội ngũ nhân
viên kế toán cũng là một lý do ảnh hƣởng đến chất lƣợng của BCTC, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể hơn, khi thực hiện các công việc mang tính xét đoán,
những nhân viên kế toán thiếu khả năng và sự thận trọng nghề nghiệp sẽ không có
khả năng đƣa ra những cân nhắc, xem xét, phán đoán hợp lý. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng các ƣớc tính của doanh nghiệp bị cho là
thiếu hợp lý, không đáp ứng đƣợc kỳ vọng của các ngân hàng. Phƣơng thức xử lý
thông tin kế toán và lƣu trữ thông tin không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn
khi cần kiểm tra lại thông tin của BCTC, ảnh hƣởng đến tính có thể kiểm chứng
đƣợc của chúng. Trình độ hạn chế của các nhân viên kế toán còn khiến họ không có
khả năng lập ra các báo cáo đạt yêu cầu của Chuẩn mực kế toán.
c. Nguyên nhân từ các ngân hàng
Về phía các ngân hàng, khảo sát cho thấy một thực tế là các ngân hàng đã
không sử dụng và khai thác đầy đủ thông tin đƣợc cung cấp. Các khoản mục thông
tin cung cấp bởi Thuyết minh BCTC giúp cho việc dự đoán tình hình trong tƣơng
lai (ví dụ thông tin về các sự kiện đặc biệt) hầu nhƣ không đƣợc đề cập đến trong
-71-
quy trình phân tích của các ngân hàng, và bản thân các nhân viên ngân hàng cũng
xem nhẹ các thông tin này. Mặc khác, dù rất quan tâm đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, nhƣng các ngân hàng lại không sử dụng và khai thác đầy đủ Báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ là báo cáo chƣa bắt buộc phải lập (nếu doanh nghiệp thực hiện Chế độ kế
toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ), nên các nhân viên ngân hàng ít đƣợc tiếp xúc
với báo cáo này. Thêm vào đó, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một báo cáo mới ra
đời so với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vì vậy,
những hiểu biết và kỹ thuật phân tích báo cáo này vẫn chƣa đƣợc phổ biến trong các
cán bộ ngân hàng ở Việt Nam.
Các ngân hàng cũng thƣờng sử dụng Báo cáo thuế nhƣ là nguồn thông tin
kiểm chứng với BCTC, nhƣng rõ ràng, cơ sở lập Báo cáo thuế và BCTC có rất
nhiều điểm khác nhau. Đặc biệt, nguyên tắc xác định các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí trong các báo cáo thuế và báo cáo kế toán có nhiều khác biệt dẫn đến
chênh lệch lớn về mặt số liệu. Nếu các nhân viên phân tích không nắm vững kiến
thức và mối liên hệ giữa thuế và kế toán, những chênh lệch gây ra sẽ khiến việc
nhận xét và dự đoán tình hình của doanh nghiệp trở nên khó khăn, thậm chí có thể
nhầm lẫn.
Việc sử dụng và phân tích BCTC hợp nhất hiện nay không đƣợc đƣa vào
hƣớng dẫn trong quy trình phân tích chuẩn của các ngân hàng mà vẫn chủ yếu dựa
vào trình độ và kinh nghiệm riêng của từng cán bộ phân tích. Việc này có thể sẽ gây
bỏ sót hoặc đánh giá sai các thông tin liên quan đến các khoản công nợ, lợi nhuận…
hình thành từ nội bộ tập đoàn.
d. Nguyên nhân từ việc thiếu hụt các thông tin hỗ trợ
Các ngân hàng còn gặp khó khăn trong việc khai thác thông tin kế toán vì
việc sử dụng và phân tích BCTC cần một số thông tin hỗ trợ, ví dụ thông tin thống
kê của ngành, các chỉ số kinh tế vĩ mô… Trong khi đó, tại Việt Nam, các nghiên
-72-
cứu trƣớc đây cho thấy, cơ sở dữ liệu về những thông tin hỗ trợ này khá hạn chế và
khó tiếp cận. Chính vì thiếu hụt các thông tin hỗ trợ nhƣ vậy, việc nhận định về tình
hình của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và những xét đoán
riêng của từng nhân viên ngân hàng. Điều này một phần giải thích vì sao yếu tố trực
giác lại chiếm vị trí quan trọng nhƣ vậy trong quyết định cho vay.
Trên đây là những nguyên nhân mà tác giả nhận thấy làm giảm đi tính hữu
ích của thông tin của BCTC đối với quyết định cho vay của các ngân hàng. Chƣơng
tiếp theo, tác giả nêu ra những giải pháp khắc phục và đƣa ra các đề xuất đối với các
đối tƣợng có liên quan.
Tóm tắt chƣơng 2:
Chƣơng 2 trình bày các nội dung sau: giới thiệu sơ lƣợc về các ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam, đặc điểm hoạt động cho vay các yếu tố chi phối đến nó,
vai trò của thông tin trên BCTC đối với hoạt động cho vay tại Việt Nam và trình
bày kết quả khảo sát đánh giá chất lƣợng của thông tin trên BCTC đƣợc thực hiện
bởi các nhân viên tín dụng.
Nội dung trọng tâm của chƣơng đó là tập hợp các thông tin trong BCTC mà
các ngân hàng cần trong việc phân tích tín dụng và kết quả khảo sát làm rõ tính hữu
ích của nguồn thông tin từ BCTC đối với việc ra quyết định cho vay. Kết quả cho
thấy, mặc dù yêu cầu doanh nghiệp nộp tất cả các BCTC, các NHTM ở Việt Nam
chỉ tập trung quan tâm đến một số thông tin nhất định. Các chỉ tiêu tổng hợp đƣợc
quan tâm nhiều nhất hiện nay là: quy mô tài sản của công ty, cấu trúc nợ, cấu trúc
vốn, doanh thu, giá vốn và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu liên
quan đến các khoản mục chi tiết đƣợc các ngân hàng quan tâm bao gồm: nợ phải
thu, hàng tồn kho, tài sản cố định dùng cho hoạt động chính và tài sản cố định đang
đƣợc dùng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay, doanh thu chi tiết cho từng bộ
phận, chi phí khấu hao và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các thông tin về dòng tiền
và thông tin trên thuyết minh BCTC chỉ đƣợc sử dụng bởi số ít các ngân hàng.
-73-
Đồng thời, kết quả khảo sát đã cho thấy, đối với các NHTM ở Việt Nam, chất lƣợng
của thông tin trên BCTC chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của họ ở các thuộc tính:
không sai sót, đầy đủ, trung lập (tính thể hiện trung thực) và khả năng dự báo và
kiểm tra thông tin đã dự báo, kịp thời (tính thích hợp). Các ngân hàng hài lòng với
khả năng có thể so sánh đƣợc và tính dễ hiểu của thông tin trên BCTC, và cũng ít có
nhu cầu tăng thêm số lƣợng khoản mục thông tin trên BCTC. Sau khi nêu kết quả
của khảo sát, tác giả đƣa ra các phân tích để giải thích nguyên nhân vì sao có những
sự chênh lệch giữa kỳ vọng và thực tế về chất lƣợng của BCTC.
-74-
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NHTM
Việc tìm hiểu quy trình cho vay và khảo sát các nhân viên tín dụng của các
ngân hàng đã cho thấy BCTC doanh nghiệp hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc hết yêu
cầu của các ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Nguyên nhân của tình trạng này
đã đƣợc phân tích trong chƣơng trƣớc. Trong chƣơng này, tác giả đƣa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình trạng chất lƣợng BCTC của các doanh nghiệp để đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của các ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Để thực hiện đƣợc các
giải pháp này, tác giả đƣa ra đề xuất với các bên có liên quan trong phần tiếp theo
của chƣơng.
3.1 Quan điểm về nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với các
ngân hàng
Đầu tiên, so với các nhà đầu tƣ, các ngân hàng là đối tƣợng có nhiều lợi thế
hơn trong việc tiếp cận tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp. Họ có nhiều nguồn
lực và có khả năng để có đƣợc nhiều nguồn thông tin. Đứng trên quan điểm cho
rằng mỗi nguồn thông tin có một giá trị riêng và đều có vai trò riêng không thể thay
thế đối với việc ra quyết định cho vay, trong luận văn này, tác giả không cho rằng
cần cải thiện BCTC theo hƣớng trở thành nguồn thông tin thay thế cho tất cả các
nguồn thông tin khác, mà quan điểm của tác giả là BCTC chỉ cần đƣợc cải thiện để
nhằm đạt đƣợc mục đích ban đầu của chúng, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kinh
tế tài chính cho với các ngân hàng nói riêng và các đối tƣợng sử dụng khác nói
chung.
Thứ hai, nghiên cứu này và những nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy, tính
hữu ích của BCTC không chỉ bị chi phối bởi rất nhiều đối tƣợng. Vì vậy, đứng trên
quan điểm toàn diện, để có thể tác động nâng cao tính hữu ích của BCTC, tác giả đã
đƣa ra các đề xuất sẽ hƣớng đến tất cả đối tƣợng có liên quan bao gồm ngƣời lập
-75-
báo cáo tài chính, đối tƣợng sử dụng BCTC, các cơ quan lập quy, cơ quan thống kê
và các tổ chức đào tạo.
Thứ ba, trƣớc đây, đã có những nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng
BCTC dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu này khẳng định lại và làm sáng tỏ
thêm vấn đề dƣới góc độ của các nhân viên ngân hàng. Tác giả có quan điểm kế
thừa kết quả đã đƣợc tìm hiểu từ các nghiên cứu trƣớc đây. Chính vì vậy, dù có một
số đối tƣợng không đƣợc nghiên cứu trực tiếp trong đề tài này, tác giả vẫn đƣa ra đề
xuất với các đối tƣợng đó dựa trên những kết quả đã đƣợc tìm thấy.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Giải pháp đối với các văn bản pháp luật có liên quan đến kế toán
Để giải quyết nguyên nhân từ sự thiếu sót của pháp luật đƣợc nêu từ chƣơng
2, tác giả đề nghị một số giải pháp đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay
và văn bản hƣớng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Vấn đề đầu tiên mà tác giả đề xuất, đó là xem xét lại yêu cầu về các đặc điểm
chất lƣợng trên BCTC hiện nay của Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 và thông
tƣ hƣớng dẫn đi kèm. Hiện nay, Việt Nam chƣa có một hệ thống các quy định về
đặc điểm chất lƣợng của BCTC mà chỉ có những yêu cầu cho việc lập và trình bày
BCTC. Hơn thế nữa, những yêu cầu này có những điểm không đƣợc giải thích cụ
thể, và việc giải thích không tƣơng thích giữa Chuẩn mực và các văn bản hƣớng dẫn
đi kèm. Cụ thể, trong đoạn trình bày những yêu cầu của thông tin cung cấp trên
BCTC (đoạn 11b của VAS 21), các yêu cầu đƣợc nêu ra bao gồm: “Phù hợp”,
“Đáng tin cậy”, “So sánh đƣợc” và “Dễ hiểu”; nhƣng trong thông tƣ hƣớng dẫn
thực hiện VAS 21, yêu cầu “So sánh đƣợc” không đƣợc giải thích, yêu cầu “Phù
hợp” đƣợc thay bằng một thuật ngữ khác là “Thích hợp”.
Mặc khác, “Đáng tin cậy” vốn là một yêu cầu để đảm bảo cho mục tiêu trung
thực và hợp lý, thì trong VAS 21 và thông tƣ hƣớng dẫn VAS 21, nó lại đƣợc sử
dụng chung với khái niệm trung thực hợp lý, khiến cho hƣớng dẫn trở nên khó hiểu,
-76-
dễ nhầm lẫn. Ví dụ đoạn 11 của VAS 21 có nêu “Để lập và trình bày BCTC trung
thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:
b) Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp
thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh đƣợc và dễ hiểu.”
Cũng trong VAS 21, đoạn 12 lại nêu: “…doanh nghiệp phải căn cứ vào
chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo
BCTC cung cấp đƣợc thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
…
b) Đáng tin cậy, khi:
-Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp”
Nhƣ vậy, trong cùng VAS 21, trong một số trƣờng hợp, “trung thực hợp lý”
là một mục tiêu, và để đạt đƣợc mục tiêu đó, thông tin phải “đáng tin cậy”; trong
trƣờng hợp khác, “đáng tin cậy” lại là mục tiêu, và để đạt đƣợc mục tiêu đó thì
thông tin phải trình bày “trung thực, hợp lý”. Với cách diễn giải nhƣ vậy, ngƣời đọc
sẽ rất dễ mơ hồ về ý nghĩa thực sự của khái niệm “trung thực, hợp lý” và “đáng tin
cậy”.
Chính từ thực tế là có những điểm chƣa rõ và thiếu thống nhất nhƣ trên giữa
chuẩn mực kế toán và các văn bản hƣớng dẫn, tác giả đề xuất nên xem xét lại các
quy định về đặc điểm chất lƣợng của thông tin trên BCTC, cần tổ chức chúng một
cách chặt chẽ và có những hƣớng dẫn đầy đủ hơn, cụ thể hơn. Trong trƣờng hợp của
Việt Nam, nên tham khảo áp dụng các hƣớng dẫn của Khuôn mẫu lý thuyết BCTC
đƣợc ban hành bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế vào năm 2010. Các quy định
hƣớng dẫn ở đây đã đƣợc trải qua quá trình nghiên cứu xây dựng lâu dài, đầy đủ, hệ
thống và đã đƣợc chấp nhận bởi nhiều nền kinh tế trên thế giới, mặc khác, các quy
định hƣớng dẫn cũng rất rõ ràng, dễ dàng cho việc áp dụng. Các quy định hiện tại
của Việt Nam cũng từng đƣợc xây dựng trên nền tảng tham khảo Khuôn mẫu lập và
trình bày BCTC quốc tế, cho nên việc tiếp tục chuyển đổi và cập nhật theo quan
điểm mới nhất là hợp lý. Hơn nữa, áp dụng các quy định tuân theo Khuôn mẫu lý
-77-
thuyết BCTC 2010 cũng sẽ giúp cho quá trình hội nhập kế toán của Việt Nam với
thế giới đƣợc thuận lợi hơn.
Vấn đề tiếp theo, nhƣ trong chƣơng 2 đã chỉ ra, những nội dung đƣợc quan
tâm nhất của các ngân hàng là thông tin về nợ phải trả và lãi tiền vay trên báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy việc trình bày các nội dung này vẫn còn một
số thiếu sót nhƣ sau:
Đối với nợ phải trả, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam quy định trình
bày giá trị trái phiếu là nợ phải trả. Trái phiếu chuyển đổi hiện nay cũng đƣợc ghi
nhận toàn bộ giá trị là nợ phải trả, trong khi đó, trái phiếu chuyển đổi lại là loại trái
phiếu có thể đƣợc chọn chuyển đổi thành một số lƣợng cổ phiếu phổ thông nhất
định sau khi đƣợc phát hành. Cách ghi nhận toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển đổi là
nợ phải trả sẽ làm nội dung nợ phải trả của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi không đƣợc thể hiện đúng với bản chất của chúng. Dự thảo Thông tƣ
hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp (lần 6, năm 2013) đã nêu
ra hƣớng xử lý vấn đề này, đó là trình bày tách riêng giá trị nợ và cấu phần vốn chủ
sở hữu liên quan. Tuy nhiên, đến nay, những quy định này vẫn chƣa đƣợc ban hành
chính thức.
Đối với lãi tiền vay, chỉ tiêu này gắn với nhiều các phân tích quan trọng
trong hoạt động phân tích tài chính, đƣợc yêu cầu bởi hầu hết các ngân hàng. Tuy
nhiên, theo tác giả nhận thấy, cách thức phân loại và ghi nhận của kế toán hiện nay
sẽ khiến cho chỉ tiêu này bị tính sai. Cụ thể, chúng ta có thể thấy, mục đích của các
ngân hàng khi sử dụng thông tin về lãi tiền vay là để xác định khả năng thanh toán
các khoản lãi vay phải trả của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, số liệu cần dùng để phân tích
phải là lãi tiền vay phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Nhƣng với cách trình bày
BCTC nhƣ hiện nay, khi các ngân hàng phân tích lãi tiền vay, chỉ tiêu mà họ có thể
sử dụng chỉ là “Chi phí lãi vay” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nói
cách khác, với cách cung cấp thông tin trên BCTC hiện nay, các ngân hàng không
thể tính đƣợc một cách chính xác nghĩa vụ lãi vay phải trả trong kỳ của doanh
nghiệp. Nguyên nhân là, trong quá trình xử lý kế toán, lãi tiền vay phải trả trong kỳ
-78-
bị phân tán trong 2 khoản: (1) chi phí lãi vay (với những khoản chi phí lãi vay
không đủ điều kiện vốn hóa), (2) giá trị tài sản (đối với các khoản chi phí lãi vay đủ
điều kiện vốn hóa). Sau đó, chỉ có chi phí lãi vay đƣợc thể hiện riêng biệt trên
BCTC và đƣợc các ngân hàng sử dụng trong phân tích, còn phần lãi vay phải trả đã
đƣợc vốn hóa trong giá trị các tài sản thì không đƣợc thể hiện. Từ đó, số liệu phân
tích khả năng trả lãi của các ngân hàng đều bỏ qua phần lãi tiền vay đã đƣợc vốn
hóa trong kỳ này. Nhƣ vậy, với trƣờng hợp lãi vay vốn hóa trong giá trị tài sản là
trọng yếu, cách cung cấp thông tin của BCTC nhƣ hiện nay có thể làm sai lệch nhận
định về nghĩa vụ lãi vay, ảnh hƣởng đến tính đúng đắn của quyết định cho vay. Đề
xuất của tác giả ở đây là nên tăng thêm 1 chỉ tiêu trong Thuyết minh BCTC, chỉ tiêu
“Lãi vay phải trả”, thuộc về phần nợ phải trả bên Nguồn vốn. Chỉ tiêu này trình bày
số phát sinh tăng trong kỳ, giảm trong kỳ và số dƣ cuối kỳ của toàn bộ lãi tiền vay
phải trả, bao gồm cả lãi vay đƣợc vốn hóa trongg giá trị của tài sản. Nhƣ vậy, khi
lập BCTC, thông tin “Lãi tiền vay phải trả” đƣợc thể hiện riêng trên Thuyết minh
BCTC sẽ trở thành nguồn thông tin giúp các ngân hàng tính toán chính xác hơn về
khả năng đảm bảo lãi vay và thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Cùng với đề xuất này, tác giả đề xuất nên bỏ nội dung “Trích trƣớc chi phí
lãi tiền vay phải trả trong trƣờng hợp vay trả lãi sau” ra khỏi nội dung phản ánh của
tài khoản 335 “Chi phí phải trả” và thay đổi nội dung trình bày tƣơng ứng trên
BCTC. Bởi vì, chi phí lãi tiền vay phải trả trong trƣờng hợp vay trả lãi sau có khác
biệt cơ bản so với các nội dung khác đƣợc xử lý bằng tài khoản 335. Trong những
nội dung đƣợc xử lý bằng tài khoản 335, các khoản trích trƣớc chi phí tiền lƣơng
phải trả cho công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hay chi phí trong thời
gian ngừng sản xuất theo vụ mùa đều là những nghĩa vụ phải trả không hoàn toàn
biết chắc chắn về thời gian xảy ra hoặc không hoàn toàn chắc chắn hoàn toàn về
mặt giá trị, mà chỉ có thể đƣợc dự tính thông qua các ƣớc tính hợp lý. Trong khi đó,
các khoản lãi tiền vay phải trả là một nghĩa vụ có thể xác định một cách chắc chắn
về cả thời gian lẫn giá trị, cho nên theo tác giả, hiện tại, việc ghi nhận nội dung này
-79-
vào 335 là không đƣợc thích hợp và làm giảm đi tính dễ hiểu khi cung cấp thông tin
trên BCTC.
Cũng liên quan đến các văn bản pháp luật, tác giả cho rằng việc xử phạt hành
vi vi phạm liên quan đến BCTC cần đƣợc xử lý theo hƣớng linh hoạt hơn. Tác giả
đề xuất số tiền phạt này nên đƣợc xác định theo tỷ lệ tƣơng ứng với thiệt hại gây ra
do hành vi vi phạm mang lại, thay vì mức phạt cố định cho từng loại hình vi phạm
nhƣ hiện nay (mức phạt tối đa 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức6). Chế tài dạng này sẽ có tác dụng tốt hơn trong việc ngăn chặn các
hành vi vi phạm trong BCTC, đặc biệt là ngăn chặn gian lận. Giải pháp này không
tác động trực tiếp đến chất lƣợng của BCTC, nhƣng nó sẽ góp phần làm các doanh
nghiệp nâng cao ý thức của mình trong việc cung cấp một BCTC theo đúng quy
định của Chuẩn mực và các văn bản hƣớng dẫn.
3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động kế toán
a. Nâng cao ý thức của đơn vị lập BCTC
Nhƣ đã chỉ ra trong phần phân tích nguyên nhân, các nhà quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chƣa nhìn thấy đƣợc lợi
ích của việc lập và công bố BCTC đạt chất lƣợng theo yêu cầu. Điều này dẫn tới hệ
quả đƣợc thể hiện qua kết quả khảo sát, đó là BCTC hiện đang không đạt đƣợc hầu
hết các yêu cầu chất lƣợng quan trọng. Để khắc phục tình trạng này, các nhà quản lý
doanh nghiệp cần nhận thức rõ lợi ích của việc cung cấp BCTC đạt chất lƣợng cho
đối tác của mình. BCTC đạt chất lƣợng sẽ giúp các doanh nghiệp tránh các khoản
chi phí phát sinh do vi phạm các quy định pháp luật. Quan trọng hơn, thông tin cung
cấp một cách đầy đủ, minh bạch sẽ góp phần giúp các ngân hàng rút ngắn thời gian
thực hiện việc kiểm tra, phân tích, ra quyết định cho vay, giúp các doanh nghiệp có
6 Theo Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán kiểm toán độc lập
thể tiếp cận nguồn vốn vay nhanh chóng hơn. Về lâu dài, những gian lận, sai sót
-80-
trên BCTC sẽ làm mất lòng tin của các ngân hàng đối với doanh nghiệp, khiến hoạt
động đi vay càng ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Nếu các chế tài xử phạt tình trạng gian lận BCTC đƣợc nâng cao, và các
doanh nghiệp ý thức tốt hơn về lợi ích của việc cung cấp thông tin BCTC một cách
trung thực hợp lý, tình trạng BCTC bị thiên lệch, các thông tin không phản ánh
đúng thực trạng của doanh nghiệp do cố ý sẽ đƣợc giảm thiểu.
b. Cải thiện tính thể hiện trung thực của các ƣớc tính kế toán
Liên quan đến tính việc tính toán và trình bày thông tin về các ƣớc tính kế
toán, kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng cho rằng các ƣớc tính kế toán đã
không đƣợc giải thích rõ ràng, đầy đủ trong BCTC; phƣơng pháp thực hiện ƣớc tính
cũng không đƣợc hợp lý nhƣ kỳ vọng. Điều này dẫn đến hệ quả, họ khó lòng có thể
xác định đƣợc phƣơng pháp tính toán các ƣớc tính là có hợp lý hay không, và họ
thƣờng phải tự thực hiện các biện pháp thẩm định trong thực tế để xác nhận điều
này. Nhƣ vậy, việc thực hiện các ƣớc tính kế toán, do không đƣợc thực hiện đầy đủ,
hoặc không đƣợc giải thích đầy đủ, đã làm cho thông tin không còn đảm bảo tính
thể hiện trung thực, và cũng không còn khả năng giúp ích cho quá trình dự đoán
tình trạng tài chính trong tƣơng lai nhƣ mục tiêu ban đầu của nó nữa. Điều này rõ
ràng sẽ làm mất đi tính hữu ích của thông tin này.
Hiện nay, các doanh nghiệp thƣờng tính toán các ƣớc tính theo thông tƣ hƣớng dẫn áp dụng để tính thu nhập chịu thuế của cơ quan thuế7, các văn bản này
khi soạn thảo có một số nội dung khác với tiêu chí đề ra trong chuẩn mực kế toán,
cho nên phƣơng pháp thực hiện một số ƣớc tính khó có thể đảm bảo đƣợc yêu cầu
về chất lƣợng thông tin cho ngƣời sử dụng theo đúng yêu cầu của Chuẩn mực kế
toán Việt Nam (ví dụ nhƣ phƣơng pháp lập dự phòng nợ phải thu khó đòi).
Để giải quyết tình trạng này, các doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách
đối với các ƣớc tính kế toán trên cơ sở hƣớng dẫn của các chuẩn mực kế toán cụ
7 Hiện nay là Thông tƣ 228/2009/TT-BTC, đƣợc sửa đổi bổ sung bởi thông tƣ 89/2013/TT-BTC
thể. Các chính sách này nên đƣợc xây dựng phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
-81-
doanh, đặc điểm của bản thân doanh nghiệp, và giải thích rõ cơ sở và phƣơng pháp
tính các ƣớc tính kế toán trong thuyết minh BCTC cung cấp cho các ngân hàng.
Biện pháp này sẽ làm tăng tính thích hợp và thể hiện trung thực của thông tin. Đồng
thời, khi các chính sách liên quan đến các ƣớc tính kế toán đƣợc xây dựng cụ thể và
thống nhất, thì ảnh hƣởng phát sinh từ sự chênh lệch về trình độ của nhân viên (do
các nhân viên kế toán có trình độ và phẩm chất khác nhau sẽ có các xét đoán khác
nhau) sẽ đƣợc giảm thiểu, góp phần làm tăng tính có thể so sánh đƣợc của thông tin.
c. Giải pháp đối với việc trình bày, công bố thông tin
Để nâng cao tính thích hợp của thông tin đối với các ngân hàng, kết quả khảo
sát cho thấy các ngân hàng quan tâm nhiều đến các thông tin kết quả kinh doanh của
từng bộ phận/sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời cũng quan tâm đến việc phân
loại và công bố thông tin về tài sản cố định. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải
pháp liên quan đến việc cung cấp báo cáo bộ phận, phân loại và trình bày lại thông
tin liên quan đến tài sản cố định. Những thông tin tài chính liên quan đến chi tiết
của các kế hoạch kinh doanh cũng là thông tin đƣợc các ngân hàng yêu cầu, tuy
nhiên, để bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, tác giả cho rằng những thông tin
này không nên đƣợc công bố trong BCTC doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận vốn là thành phần không bắt buộc đối với BCTC của tất cả
các doanh nghiệp. Chuẩn mực Báo cáo bộ phận hiện nay chỉ bắt buộc áp dụng cho
doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành
chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán và khuyến khích thực hiện với các doanh
nghiệp khác. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy, phần lớn các ngân hàng đều quan tâm
đến thông tin bộ phận, đặc biệt là bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Các chỉ tiêu:
doanh thu theo ngành/theo sản phẩm, lợi nhuận theo ngành/theo sản phẩm… là
những thông tin đƣợc các ngân hàng quan tâm tìm hiểu nhiều trong quá trình ra
quyết định cho vay. Cho nên, các doanh nghiệp nên cân nhắc đƣa nội dung này vào
thuyết minh BCTC, đây là thông tin đƣợc các ngân hàng đánh giá cao về mặt giá trị
nội dung. Với những doanh nghiệp chƣa đủ điều kiện áp dụng toàn bộ chuẩn mực
-82-
Báo cáo bộ phận, việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán hợp lý để có thể cung cấp
thông tin riêng về từng lĩnh vực, hoạt động, sản phẩm… của mình là điều nên đƣợc
tính đến.
Đối với các tài sản cố định, các ngân hàng không quan tâm đến việc phân
loại tài sản cố định nhƣ hiện nay, mà thay vào đó, họ quan tâm đến việc tài sản cố
định có đƣợc đƣa vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính hay không. Do đó,
thuyết minh BCTC sẽ thích hợp hơn nếu, bên cạnh cách phân loại nhƣ hiện nay, giá
trị tài sản đƣợc phân loại thành dạng tài sản phục vụ cho hoạt động chính và tài sản
phục vụ cho các hoạt động khác. Tác giả nhận thấy, cách phân loại này cũng sẽ hữu
ích cho việc ra quyết định đối với đối tƣợng các nhà đầu tƣ, không làm suy giảm lợi
ích của các đối tƣợng sử dụng còn lại, mà sẽ làm tăng tính hữu ích của toàn bộ
BCTC với tất cả các đối tƣợng.
Theo quy định hiện tại, thông tin về các TSCĐ đang đƣợc dùng làm tài sản
cầm cố thế chấp cho các khoản vay là thông tin bắt buộc phải công bố, nhƣng theo
kết quả khảo sát, một số nhân viên ngân hàng yêu cầu cần trình bày thông tin này
trong phần câu hỏi mở, chứng tỏ một thực tế là không phải tất cả các doanh nghiệp
đều trình bày đầy đủ các thông tin này đúng theo quy định hiện hành. Để tăng
cƣờng tính thích hợp của thông tin, các doanh nghiệp cần nghiêm túc thực hiện việc
công bố giá trị còn lại của các TSCĐ đang dùng làm tài sản cầm cố, thế chấp cho
các khoản vay.
Cũng theo kết quả khảo sát, kế hoạch kinh doanh, tiến độ thực hiện kế hoạch
kinh doanh và vốn yêu cầu cho các hoạt động kinh doanh cùng các thông tin có liên
quan đƣợc các ngân hàng đánh giá cao để đƣa ra các dự đoán về tình hình tƣơng lai,
tuy nhiên, tác giả cho rằng thông tin này không nên đƣa vào BCTC mà chỉ nên đƣợc
trình bày trong phƣơng án kinh doanh hoặc một báo cáo nộp riêng cho ngân hàng.
Việc này sẽ bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp, bởi vì BCTC là báo cáo đƣợc công bố
rộng rãi cho nhiều đối tƣợng, việc công bố thuyết minh về kế hoạch kinh doanh và
tiến độ thực hiện sẽ có thể gây ra những tổn hại cho hoạt động của doanh nghiệp, ví
dụ nhƣ kế hoạch có thể bị dự đoán trƣớc bởi các đối thủ cạnh tranh.
-83-
3.2.3 Giải pháp đối với việc khai thác thông tin trên BCTC doanh nghiệp
Để khai thác tốt hơn thông tin từ BCTC, việc khai thác sử dụng thông tin trên
BCTC cần đƣợc cải thiện ở những điểm sau:
Các thông tin liên quan đến các sự kiện có ảnh hƣởng đến BCTC cho biết
nhiều thông tin có giá trị trong việc dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tƣơng
lai, nhƣng các ngân hàng chƣa đƣa nó thành một điểm cần lƣu ý khi phân tích
BCTC. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót thông tin quan trọng cho việc ra quyết
định, nhất là đối với các nhân viên chƣa có đủ kinh nghiệm trong việc phân tích.
Ngân hàng nên thêm điều này thành một lƣu ý trong quy trình hƣớng dẫn phân tích
tài chính cho nhân viên.
Một thông tin khác nên lƣu tâm khi sử dụng BCTC, đó là các chỉ tiêu Nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ, trong mục Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán. Bên cạnh
thông tin về dự phòng Nợ phải thu khó đòi, việc xem xét đến các khoản nợ xóa sổ
trong quá khứ sẽ góp phần cho phép các ngân hàng có thể đánh giá về khả năng
quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp trong quá khứ.
Mặc dù các ngân hàng quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán, nhƣng kết
quả khảo sát cho thấy Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hiện nay lại chƣa đƣợc khai thác
một cách thích hợp. Ý nghĩa của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trong việc đánh giá rủi
ro tín dụng đã đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu, việc chƣa sử dụng nhiều
thông tin từ báo cáo này là một điểm thiếu sót trong quy trình phân tích của một số
ngân hàng. Để khắc phục tình trạng này, quy trình phân tích Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ cần đƣợc xây dựng, và cần phải đào tạo các nhân viên tín dụng áp dụng việc
kết quả phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, giúp cho quy trình ra quyết định cho
vay đƣợc chuẩn xác hơn (xem đề xuất đối với quy trình phân tích Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ ở Phụ lục 4).
Theo kết quả khảo sát, hiện nay, các ngân hàng xem BCTC và Báo cáo thuế
có tầm quan trọng nhƣ nhau đối với việc ra quyết định cho vay. Điều này chứng tỏ
họ khá xem trọng Báo cáo thuế. Tuy nhiên, các ngân hàng cần hiểu rõ sự khác biệt
giữa BCTC và Báo cáo thuế. Do sự khác biệt về các quy định pháp luật về thuế và
-84-
kế toán, thông tin về các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trên hai báo cáo
này sẽ có sự chênh lệch, đôi khi sẽ khiến những ngƣời sử dụng khó khăn trong việc
phán đoán tình hình thực sự. Báo cáo thuế chỉ đƣợc sử dụng tốt nhất khi các ngân
hàng muốn đánh giá các khoản nợ phải trả cho nhà nƣớc. Nếu các ngân hàng quyết
định sử dụng báo cáo thuế để đối chiếu kiểm chứng thông tin về lợi nhuận, các nhân
viên ngân hàng cần phải hiểu rõ bản chất của những khác biệt giữa thuế và kế toán
để có thể đƣa ra nhận định chính xác.
Đối với thông tin về nợ phải trả, nếu doanh nghiệp có phát hành trái phiếu
chuyển đổi, các nhân viên phân tích cần tìm hiểu giá trị của quyền chọn cổ phiếu
khi trái phiếu đƣợc phát hành, nhằm xác định chính xác cơ cấu nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Đối với thông tin về lãi vay, trong điều kiện hiện tại, cách công bố thông tin
trên văn bản pháp luật về kế toán khiến các ngân hàng không xác định đƣợc chính
xác số lãi vay phải trả do một số khoản lãi vay đƣợc vốn hóa trong giá trị của tài sản
dở dang. Vì vậy, khi tính toán các chỉ tiêu liên quan đến lãi vay, các ngân hàng
không nên chỉ sử dụng chỉ tiêu “Chi phí lãi vay”, mà nên yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp thông tin chi tiết hơn để xác định đƣợc lãi vay phải trả trong kỳ. Điều này
đặc biệt cần đƣợc lƣu ý với những khách hàng là doanh nghiệp có nhiều tài sản dở
dang, ví dụ doanh nghiệp đang có dự án đầu tƣ xây dựng, hoặc doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản…
Đối với các khách hàng là công ty mẹ hoặc công ty con trong một tập đoàn,
các ngân hàng nên lƣu ý yêu cầu bắt buộc cung cấp BCTC hợp nhất để có thể đánh
giá thực trạng tài chính của khách hàng một cách tốt hơn.
Khi đánh giá thông tin về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, các nhân
viên phân tích không nên chỉ dựa vào một nguồn thông tin duy nhất, mà cần phải
đặt các thông tin trong bối cảnh sự phát triển của nền kinh tế, sử dụng các chỉ số của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động để có thể có đƣợc phán đoán thích hợp. Các
ngân hàng cần đƣa ra các tiêu chí đánh giá và đánh giá các doanh nghiệp dựa trên
tình hình thực tế của ngành và của nền kinh tế, tránh việc hƣớng dẫn đánh giá
-85-
không rõ ràng, đƣa ra các tiêu chuẩn cho vay không hợp lý. Bởi vì, những tiêu
chuẩn cho vay không hợp lý (đặc biệt về tình hình kết quả kinh doanh hoặc tình
hình tài chinh) có thể tạo ra áp lực khiến các DN không trung thực trong việc cung
cấp BCTC.
3.3 Kiến nghị
Để thực hiện đƣợc những giải pháp nêu trên, tác giả có một số đề xuất với các
đối tƣợng có liên quan nhƣ sau:
3.3.1 Đối với cơ quan lập quy
Bộ Tài chính nên xem xét nghiên cứu và ban hành Hệ thống các tiêu chuẩn
chất lƣợng của BCTC trên cơ sở tham khảo Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC của
IASB ban hành năm 2010. Việc này sẽ giúp định hƣớng cho việc cung cấp các
thông tin kế toán ngày càng hữu ích hơn. Đồng thời, Bộ cần liên tục rà soát các
chuẩn mực hiện hành, nhận phản hồi từ các tổ chức, đơn vị sử dụng thông tin để cải
thiện các chuẩn mực có liên quan đến BCTC để đảm bảo tính hữu ích của thông tin.
Khi sửa đổi Chuẩn mực kế toán, Bộ cũng nên thực hiện sửa đổi các văn bản hƣớng
dẫn và các văn bản có liên quan. Khi ban hành, tất cả văn bản sửa đổi nên đƣợc ban
hành cùng lúc, tránh tình trạng chỉ sửa đổi 1 văn bản gây ra tình trạng thiếu thống
nhất giữa các văn bản, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng.
Bên cạnh việc sửa đổi Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán các doanh nghiệp
cũng nên đƣợc cải thiện theo nhƣ giải pháp đã đề xuất trong phần 3.2.1 đối với
thông tin lãi tiền vay để có thể cung cấp thông tin rõ ràng hơn cho các ngân hàng
nói riêng và các đối tƣợng khác nói chung. Đối với việc ghi nhận trái phiếu chuyển
đổi, dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp (lần
6, năm 2013) đã nêu rõ vấn đề này, tuy nhiên, đến nay các quy định mới vẫn chƣa
đƣợc ban hành. Bộ Tài Chính cần thúc đẩy việc ban hành quy định mới này.
-86-
Chính phủ và các cơ quan liên quan cũng nên sửa đổi các văn bản xử phạt
hành vi vi phạm trong lập và công bố BCTC theo hƣớng linh hoạt hơn, gắn mức
phạt với hậu quả kinh tế mà hành vi vi phạm mang lại.
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp nên tìm hiểu ý nghĩa và vai trò của hệ thống kế
toán cũng nhƣ lợi ích của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng
đối với doanh nghiệp, nâng cao ý thức trong việc đầu tƣ xây dựng hệ thống kế toán
và nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc xây dựng các chính sách để thực
hiện các ƣớc tính kế toán phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán và phù hợp
với đặc điểm hoạt động riêng của doanh nghiệp. Ƣớc tính kế toán không nên chỉ áp
dụng rập khuôn văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài Chính, mà cần xét đến đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của doanh nghiệp…
Kế toán các doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác tổ chức hệ thống thông
tin kế toán để có thể cung cấp các thông tin chi tiết liên quan đến từng bộ phận hoạt
động, tách biệt đƣợc nguồn lực sử dụng cho hoạt động chính và những hoạt động
phụ.
3.3.3 Đối với các ngân hàng
Các ngân hàng cần cải thiện quy trình phân tích tài chính hiện tại, thực hiện
những vấn đề đã đƣợc nêu trong phần giải pháp 3.2.3 đối với việc khai thác thông
tin trên BCTC. Đặc biệt, cần lƣu ý đến những hạn chế của các nguồn thông tin (Báo
cáo thuế, BCTC riêng của doanh nghiệp) và sử dụng các nguồn thông tin bổ sung
nhƣ phỏng vấn về những chênh lệch giữa chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí…
giữa kế toán doanh nghiệp và cơ quan thuế, yêu cầu cung cấp BCTC hợp nhất…để
có thể khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm đó. Đồng thời chú trọng hơn nữa đến việc
thu thập thông tin để xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng ngành (ví dụ tỷ
-87-
số sinh lời theo ngành, khả năng thanh toán theo ngành…), điều này giúp việc đánh
giá các doanh nghiệp hợp lý hơn.
Ngoài việc cải thiện quy trình phân tích BCTC, các ngân hàng nên duy trì
việc huấn luyện kỹ năng phân tích BCTC cho các nhân viên, đặc biệt là khi BCTC
có những thay đổi do sự thay đổi của quy định kế toán. Đối với các nhân viên phụ
trách các khách hàng lớn, các ngân hàng cần tổ chức huấn luyện họ về BCTC hợp
nhất và hƣớng dẫn các kỹ năng phân tích liên quan đến các khoản mục mà ngân
hàng quan tâm.
3.3.4 Đối với cơ quan thống kê
Việc sử dụng BCTC tại Việt Nam còn bị hạn chế bởi việc rất khó tìm nguồn
thông tin đáng tin cậy để có đối chiếu, so sánh với thông tin phân tích. Điều này
một phần dẫn đến tình trạng ngƣời phân tích phải dựa nhiều vào trực giác của mình,
hơn là dựa vào các số liệu khách quan. Vì yếu tố trực giác là không ổn định, nên nó
mang lại một rủi ro lớn khi thực hiện phân tích cho vay. Để thay đổi điều này, hoạt
động thống kê BCTC của các doanh nghiệp nên đƣợc thực hiện một cách thƣờng
xuyên, nghiêm túc và khoa học hơn. Cơ quan thống kê nên thƣờng xuyên yêu cầu
và nhắc nhở các DN nộp BCTC để có đƣợc nguồn dữ liệu đầu vào phục vụ công tác
thống kê. Kết quả thống kê cần đƣợc phân tích tổng hợp một cách trung thực và
nghiêm túc để thể hiện xu hƣớng phát triển thực sự của các ngành kinh tế. Kết quả
nên đƣợc công bố rộng rãi, hoặc ít nhất là nên cung cấp cho các đối tƣợng khi họ có
nhu cầu sử dụng. Chỉ trên cơ sở đó, các đối tƣợng sử dụng thông tin trong đó có các
ngân hàng mới có nguồn thông tin đáng tin cậy về thông tin từng ngành, theo từng
thời kỳ kinh tế làm cơ sở đối chiếu, dự báo khi thực hiện việc phân tích BCTC.
-88-
3.3.5 Đối với các cơ sở đào tạo
Chất lƣợng nguồn lực kế toán, quản lý doanh nghiệp và chất lƣợng nguồn lực
của nhân viên ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng đào tạo. Các chƣơng
trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nên đƣợc xây dựng để phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu của các doanh nghiệp.
Đối với chƣơng trình đào tạo kế toán: ngoài việc đảm bảo chất lƣợng chuyên
môn của sinh viên, học viên khi ra trƣờng, cần tăng cƣờng hoạt động liên quan đến
giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Xét về lâu dài, hoạt động này sẽ cải thiện ý thức của
các nhân viên kế toán trong việc cung cấp BCTC đạt chất lƣợng yêu cầu.
Đối với chƣơng trình đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp: chƣơng trình
đào tạo cần bao gồm những nội dung liên quan đến đạo đức kinh doanh, nhấn mạnh
ý nghĩa của việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách minh bạch đối với lợi
ích của doanh nghiệp và uy tín của bản thân nhà quản lý, nâng cao kiến thức và khả
năng sử dụng thông tin kế toán của các nhà quản lý.
Đối với chƣơng trình đào tạo các nhân viên tín dụng: cần tăng cƣờng các
chƣơng trình đào tạo khả năng hiểu và đƣa ra các nhận định về thông tin tài chính
của doanh nghiệp nói chung và thông tin BCTC nói riêng. Chƣơng trình phân tích
các thông tin tài chính nên đƣợc thiết kế chuyên cho các nhân viên tín dụng, đặt
trong bối cảnh của các ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các ngân hàng chứ không
chỉ là một chƣơng trình chung, thiếu tính chuyên sâu.
Tóm tắt chƣơng 3:
Trong chƣơng 3, tác giả đã phân tích nguyên nhân của tình trạng thông tin
trên BCTC chƣa thỏa mãn đƣợc kỳ vọng của các ngân hàng và đề xuất các giải pháp
cải thiện tình hình. Các đề xuất đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở kết quả khảo sát từ
chƣơng 2, hƣớng đến các thuộc tính chất lƣợng mà các ngân hàng chƣa hài lòng đối
với BCTC, áp dụng cho với các thông tin đƣợc các ngân hàng cho là quan trọng.
Các đề xuất bao gồm cải thiện quy định về các đặc điểm chất lƣợng của
BCTC, thay đổi cách xử lý, trình bày thông tin đối với một số chỉ tiêu đƣợc các
-89-
ngân hàng quan tâm. Bên cạnh đó, tác giả còn có một số đề xuất đối với trách nhiệm
của ngƣời công bố BCTC, việc khai thác thông tin từ các ngân hàng, việc cung cấp
thông tin của cơ quan thống kê, và hoạt động của các cơ sở giáo dục đào tạo.
-90-
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu các lý thuyết về tính hữu ích của BCTC và thực hiện
các khảo sát đánh giá tính hữu ích của thông tin trên BCTC các doanh nghiệp Việt
Nam đối với quyết định cho vay của các ngân hàng, chúng ta đã tìm hiểu đƣợc nhu
cầu thông tin của các ngân hàng đối với BCTC của các doanh nghiệp, đồng thời
thấy đƣợc tình trạng chất lƣợng chƣa đạt đƣợc kỳ vọng của BCTC hiện nay. Tình
trạng này có nhiều nguyên nhân từ nhiều bên có liên quan. Với những giải pháp đƣa
ra, tác giả mong muốn có những đóng góp thiết thực để cải thiện chất lƣợng của
BCTC, cải thiện hoạt động khai thác thông tin trên BCTC, góp phần giúp BCTC
thực sự trở thành kênh thông tin hiệu quả từ các doanh nghiệp đến với các đối tƣợng
sử dụng nói chung và các ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Chỉ nhƣ vậy, BCTC mới
thực hiện đƣợc đúng mục đích ban đầu của chúng, giúp cho các quyết định trong
nền kinh tế đƣợc hợp lý hơn, góp phần giảm thiểu các tổn thất của xã hội phát sinh
từ các quyết định kinh tế sai lầm.
Tuy tác giả đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, luận văn này vẫn còn
một số điểm hạn chế nhƣ sau: nghiên cứu chƣa đƣợc thực hiện trên phạm vi rộng,
cho toàn bộ các tỉnh thành ở Việt Nam mà chỉ đƣợc thực hiện ở một số thành phố
lớn. Các điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm các doanh nghiệp và đặc điểm các ngân
hàng ở các tỉnh thành khác biệt về quy mô có thể tác động đến vai trò của BCTC
doanh nghiệp trong quyết định cho vay. Điều này chƣa đƣợc xét tới trong nghiên
cứu. Thứ hai, nghiên cứu này chƣa đƣợc thực hiện riêng cho từng đối tƣợng doanh
nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có niêm yết và
doanh nghiệp chƣa niêm yết…) và từng loại hình cho vay. Đây là vấn đề mà các
nghiên cứu sau này có thể tiếp tục khai thác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế toán số 24- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, theo Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC, Bộ Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài chính, theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, Bộ Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2005), Chuẩn mực kế toán số 24- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (2005), Chuẩn mực kế toán số 28- Báo cáo bộ phận, theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, Bộ Tài chính, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2007), Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC, QĐ số 165/2002/QĐ-BTC và QĐ số 234/2003/QĐ-BTC, theo Thông tƣ số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007, Bộ Tài chính, Hà Nội. 7. Bô Tài Chính (2013), Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán Doanh nghiệp lần thứ 6. 8. Bộ môn kế toán tài chính, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM, Giáo trình Kế toán tài chính Phần 5, lần 2, NXB Lao Động, 2009.
9. Chính phủ (2004), Nghị định 129/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong kinh doanh. 10. Chính phủ (2013), Nghị định 105/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. 11. Câu lạc bộ Nghiên cứu và giảng dạy kế toán (2012), Hội thảo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán, Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2012.
12. Danh sách hệ thống các tổ chức tín dụng tính đến 30/06/2013, cung cấp bởi website của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam: www.sbv.gov.vn
13. George H.Hempel và Donald O.Simonson, Quản trị ngân hàng, lần 5, Mỹ, ngƣời
dịch: Nguyễn Duệ và nhóm biên dịch thuộc Học viện NH và cán bộ của NHTW, NXB Thống Kê, 2001.
14. Lê Thị Thanh Xuân, Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2010.
15. Liên bộ (2013), Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC- VKSNDTC-BTC của Bộ tƣ pháp, Bộ công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tài chính hƣớng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính và chứng khoán.
16. Ngân hàng nhà nƣớc (2001), Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 17. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, 2007.
18. Nguyễn Phúc Sinh, Nâng cao tính hữu ích của BCTC DN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2008.
lấy tài
19. Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Bích Ngọc, Jerman Rose, Tác động của thể chế tới quá trình ra quyết định: Nghiên cứu tình huống ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ở Mỹ và Việt Nam (2007), từ: liệu đƣợc http://www.apim.edu.vn/userfiles/file/decision%20making%20banks.doc
20. Quốc hội (2003), Luật số 03/2003/QH11: Luật Kế toán.
21. Quy trình tín dụng, tờ trình tín dụng và tài liệu hƣớng dẫn phân tích cho nhân viên tín dụng của các ngân hàng Vietcombank, Agribank, Vietinbank, Eximbank, BIDV, ACB, MBBank, MSB, Techcombank, BacAbank.
22. Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân và Nguyễn Thế Lộc, Tìm hiểu Chuẩn mực kế toán Việt Nam-Những vấn đề chung và các yếu tố của BCTC, NXB Thống kê 2010.
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh
1. Al-Razeen, Abdulrahman; Karbhari, Yusuf (2004), Annual
corporate information: importance and use in Saudi Arabia, Managerial Auditing Journal, Volume 19 Issue 1, Page 117-133.
2. Abu-Nassar, Mohammad; Rutherford (1996), Brian A, External users of financial reports in less developed countries: The case of Jordan, The British Accounting review, 28(1) (Mar 1996): 73.
3. Catanach, Anthony H, Jr; Kemp, Robert S, Jr (1999), The information needs of bank lending officers, Commercial Lending Review14.3(Summer 1999): 76-78
4. Đặng Đức Sơn, Marriott, N., & Marriott, P. (2006), Users' perceptions and uses of financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies, Qualitative Research in Accounting and Management, 3(3), Page 218-235.
5. Đặng Đức Sơn, Neil Marriott, Pru Marriott (2008), The banks’ uses of smaller companies’ financial information in the emerging economy of Vietnam: a user's oriented model, in Mathew Tsamenyi, Shahzad Uddin (ed.) Corporate Governance in Less Developed and Emerging Economies (Research in Accounting in Emerging Economies, Volume 8), Emerald Group Publishing Limited, pp.519-548.
6. Danos, Paul; Holt, Doris L; Imhoff, Eugene A, Jr (1989), The Use of Accounting Information in Bank Lending Decisions, Accounting, Organizations and Society, Volume14, Issue 3, Page 235-247.
7. E. G. Kitindi, B.A.S Magembe và A. Sethibe (2007), Lending decision making and financial information: the usefulness of Corporate annual report to lenders in Botswana; The international Journal of Applied Economics and Finance 1 (2): 55-66.
8. FASB, SFAC 1, 1978. 9. FASB, SFAC 8, 2010. 10. Hellriegel, Don; Slocum, John W., Management, 7th edition, South-Western College Publishing, 1995.
11. IASB, Conceptual Framework for Financial Reporting, 2010.
12. Jones, S. (1998), An evaluation of user ratings of cash vs accrual based financial reports in Australia. Managerial Finance, 24(11), 16-28.
13. Kwok, Helen (2002), The effect of cash flow statement format on lenders’ decisions; The International Journal of Accounting, 37(3), 347-362.
14. Marian Yew Jen, W. T., Lui, G., & Lew, A. Y. (2002), The expectations- performance gap in financial reporting from the perspective of HongKong bank loan officers, Pacific Accounting Review, Volume 14 No.1, Page 1-22.
15. Mary Fischer, Teresa P. Gordon, Marla A. Kraut, Meeting user information needs: The impact of major changes in FASB and GASB standards on financial reporting by colleges and universities, Journal of Accounting and Public Policy, Volume 29, Issue 4, July–August 2010, Pages 374–399.
16. Nichols, Linda M, An investigation of the effect of reporting changes proposed by , Journal of Applied Business Research the AICPA on lending decisions 13.2 (Spring 1997) : 47-53.
17. Peter Wysocki, Bài giảng môn học Business Analysis Using Financial Statements Course, Spring 2003, tài liệu đƣợc lấy từ http://ocw.mit.edu/courses/sloan- school-of-management/15-535-business-analysis-using-financial-statements- spring-2003/
18. Soheila Mirshekary, Shahrokh M. Saudagaran, Perceptions and characteristics of financial statement users in developing countries: Evidence from Iran, Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Volume 14, Issue 1, 2005, Pages 33–54.
19. Stanga, K. G., & Benjamin, J. J. (1978, 06). Information needs of
bankers, Management Accounting (Pre-1986), 59, 19.
DANH SÁCH PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1: Các nội dung cơ bản của BCTC 2. PHỤ LỤC 2: Danh sách các ngân hàng có tài liệu tín dụng dùng trong nghiên cứu 3. PHỤ LỤC 3: Mẫu bảng khảo sát và bảng xử lý kết quả khảo sát
o PHỤ LỤC 3-01: Mẫu bảng khảo sát o PHỤ LỤC 3-02: Kiểm định sự khác biệt về mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu khi cho vay
o PHỤ LỤC 3-03: Ƣớc lƣợng trung bình tầm quan trọng của BCTC o PHỤ LỤC 3-04: Kiểm định khác biệt về mức độ quan trọng giữa
BCTC và các nguồn thông tin/yếu tố khác o PHỤ LỤC 3-05: Kiểm chứng giả thuyết về sự khác nhau về tầm quan trọng của BCTC với các nhóm nhân viên khác nhau o PHỤ LỤC 3-06: Mức độ sử dụng từng BCTC trong hoạt động phân tích o PHỤ LỤC 3-07: Mức độ quan trọng của các thông tin khi phân tích BCTC o PHỤ LỤC 3-08: Kiểm định sự khác biệt về mức độ quan trọng giữa các nội dung trên BCTC o PHỤ LỤC 3-09: Giá trị trung bình của các tiêu chí phản ánh chất lƣợng BCTC o PHỤ LỤC 3-10: Kỳ vọng trung bình với các tiêu chí phản ánh chất lƣợng o PHỤ LỤC 3-11: Kiểm định khoảng cách giữa thực tế và kỳ vọng
PHỤ LỤC 4: Đề xuất đối với quy trình phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
PHỤ LỤC 1: CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BCTC
Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu nhƣ sau
1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền;
2. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thƣơng mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thƣơng mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chƣa phân phối.
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải đƣợc trình bày
trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc
trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các nội dung chủ yếu nhƣ sau
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh đƣợc kế toán
theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải đƣợc trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trình bày các nội dung sau
I. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (theo phƣơng pháp trực tiếp)
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
2. Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ
3. Tiền chi trả cho ngƣời lao động
4. Tiền chi trả lãi vay
5. Tiền chi nộp thuế TNDN
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
I. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (theo phƣơng pháp gián tiếp)
1. Lợi nhuận trƣớc thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
- Các khoản dự phòng
- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực hiện
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tƣ
- Chi phí lãi vay
3. Lợi nhuận kinh doanh trƣớc những thay đổi vốn lƣu động
- Tăng giảm các khoản phải thu
- Tăng giảm hàng tồn kho
- Tăng giảm các khoản phải trả
- Tăng giảm chi phí trả trƣớc
- Tiền lãi vay đã trả
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
1. Tiền chi để mua sắn, xây dựng TSCĐ và các TS dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4. Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác
5. Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN đã
phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ
Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày các chỉ tiêu sau
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này, doanh nghiệp nêu rõ:
(1) Hình thức sở hữu vốn
(2) Lĩnh vực kinh doanh
(3) Ngành nghề kinh doanh
(4) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hƣởng đến
BCTC: nêu những sự kiện về môi trƣờng pháp lý, diễn biến thị trƣờng, đặc
điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia tách
thay đổi quy mô… có ảnh hƣởng đến BCTC của doanh nghiệp
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
(1) Kỳ kế toán năm
(2) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
III. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
(1) Chế độ kế toán áp dụng
(2) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
(3) Hình thức kế toán áp dụng
IV. Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
(2) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
(3) Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
(4) Nguyên tắc ghi nhận và phƣơng pháp khấu hao bất động sản đầu tƣ
(5) Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tƣ tài chính
(6) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay
(7) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác
(8) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
(9) Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
(10) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
(11) Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu
(12) Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận chi phí tài chính
(13) Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(14) Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái
(15) Các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán khác
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ
VIII. Những thông tin khác
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG CÓ TÀI LIỆU TÍN DỤNG DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
Tên
ST T
Vốn điều lệ (tỷ đồng) (tính đến 30/06/2013)
Số chi nhánh và Sở giao dịch (tính đến 30/06/2013)
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam (Vietcombank) Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
23.174 80 1
Vietnam Bank for Industry and Trade (Vietinbank) Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam
32.661 147 2
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
23.011 119 3
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB)
29.154 943 4
The Maritime Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)
8.000 41 5
Viet Nam Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB)
12.355 42 6
Asia Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội (MB)
9.377 81 7
Military Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á(Seabank)
10.625 57 8
Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á (Bac A bank)
5.335 30 9
BACA Commercial Joint Stock Bank
3.000 18 10
PHỤ LỤC 3: MẪU BẢNG KHẢO SÁT VÀ BẢNG XỬ LÝ KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3-01: MẪU BẢNG KHẢO SÁT
BẢNG KHẢO SÁT
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Xin chào các Anh Chị! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về tính hữu ích của báo cáo tài chính đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Đối tƣợng đƣợc chọn để nghiên cứu là hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại đối với các khách hàng doanh nghiệp. Các câu hỏi khảo sát nhằm thực hiện 3 mục tiêu: 1/Đánh giá tầm quan trọng của báo cáo tài chính của khách hàng so với các nguồn thông tin khác khi ra quyết định cho vay; 2/Đánh giá chất lƣợng của báo cáo tài chính hiện nay; 3/Tìm hiểu những mong đợi của các Anh Chị đối với một báo cáo tài chính hữu ích. Rất mong đƣợc sự hợp tác của các Anh Chị. Xin cảm ơn! Phần 1: Câu hỏi khảo sát
1. Khi quyết định cho khách hàng doanh nghiệp vay, Anh Chị quan tâm đến những mục tiêu nào dƣới đây. Vui lòng cho biết mức độ quan tâm (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ quan tâm
Mục tiêu khi cho vay
1-hoàn toàn không quan tâm
2- quan tâm ít
3- quan tâm
5-quan tâm rất nhiều
4- quan tâm nhiều
Bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi
Bảo đảm khách hàng sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích
Phát triển các mối quan hệ với khách hàng
Đạt đƣợc chỉ tiêu/doanh số đƣợc giao
Khác (vui lòng ghi rõ)
2. Trong quy trình tiếp xúc và hoàn thiện hồ sơ vay, những mục nào sau đây
đƣợc sử dụng và làm ảnh hƣởng đến quyết định có cho vay hay không? Vui
lòng đánh giá mức độ quan trọng của từng mục. (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ quan trọng
1-
Các mục đƣợc sử dụng và ảnh hƣởng đến quyết định cho vay
2-ít quan trọng
3-quan trọng vừa
4- quan trọng nhiều
5-quan trọng rất nhiều
hoàn toàn không quan trọng
Nguồn thông tin từ báo cáo tài chính của khách hàng
Nguồn thông tin từ Báo cáo thuế của khách hàng
Thông tin từ kiểm tra/tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
Thông tin thống kê của ngành, các chỉ số vĩ mô
Thông tin về khách hàng từ báo, tạp chí…
Bảng xếp hạng nội bộ của ngân hàng
Thông tin từ Trung tâm thông tin Tín dụng ngân hàng nhà nƣớc (CIC) hoặc từ các tổ chức đánh giá độc lập
Sự giới thiệu về khách hàng từ bên thứ 3 (lãnh đạo ngân hàng, khách hàng khác…)
Sự bảo lãnh từ bên thứ 3 (doanh nghiệp, ngân hàng khác…)
Tài sản đảm bảo của khách hàng
Phƣơng án kinh doanh của khách hàng
Trực giác của bản thân ngƣời ra quyết định cho vay
Khác (vui lòng ghi rõ)
3. Khi phân tích báo cáo tài chính, anh chị sử dụng báo cáo nào dƣới đây? Vui
lòng đánh giá mức độ sử dụng. (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ sử dụng
Báo cáo tài chính
4-dùng thƣờng xuyên
5-luôn luôn dùng
2- dùng ít
Bảng cân đối kế toán
1-hoàn toàn không dùng
3- dùng vừa phải
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Báo cáo ngân lƣu)
Thuyết minh báo cáo tài chính
4. Khi phân tích báo cáo tài chính, các nội dung nào dƣới đây ảnh hƣởng đến quyết định cho vay của các anh chị? Vui lòng đánh giá mức độ quan trọng từng nội dung (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ quan trọng
Các nội dung ảnh hƣởng đến quyết định cho vay
2-ít quan trọng
3- quan trọng vừa
4- quan trọng nhiều
5-quan trọng rất nhiều
Hiệu quả kinh doanh (lợi nhuận) của DN
1-hoàn toàn không quan trọng
Tình trạng tài sản của DN (bao gồm tình trạng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản dài hạn)
Tình trạng các nguồn tài trợ cho tài sản, đặc biệt là nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn
Khả năng thanh toán nợ của khách hàng
Tình hình sử dụng và tạo ra tiền của khách hàng
Các sự kiện đặc biệt có thể xảy ra (kiện tụng, tranh chấp…)
Khác (vui lòng ghi rõ)
5. Dƣới đây là các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính mà khách hàng đang cung cấp cho ngân hàng. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các Anh Chị về các nhận xét này. (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ đồng ý
2-không đồng ý
3- không có ý kiến
4-đồng ý
Ý kiến nhận xét về thực trạng của BCTC
1-hoàn toàn không đồng ý
5- hoàn toàn đồng ý
Số lƣợng các khoản mục thông tin cung cấp hiện nay đã đủ để thực hiện phân tích
Thông tin cung cấp hiện nay đã có thể giúp dự đoán tốt kết quả trong tƣơng lai và giúp kiểm tra kết quả đƣợc dự đoán trong quá khứ
Phƣơng pháp tính toán giá trị của tài sản, nợ phải trả… hiện đang áp dụng là hợp lý
Thông tin về các sự kiện đặc biệt (kiện tụng, thanh tra, tai nạn…) xảy ra tại doanh nghiệp đã đƣợc cung cấp đầy đủ Báo cáo hoàn toàn không bị thiên lệch theo hƣớng có lợi cho ngƣời vay
Các ƣớc tính kế toán (dự phòng giảm giá, dự phòng nợ phải thu khó đòi) đã đƣợc giải thích rõ ràng, đầy đủ trong báo cáo tài chính
Các ƣớc tính kế toán đã đƣợc tính toán bằng phƣơng pháp hợp lý
Có thể dễ dàng kiểm chứng thông tin trên báo cáo tài chính Thông tin đã đƣợc phân loại và trình bày để dễ dàng so sánh đƣợc giữa các kỳ với nhau
Thông tin đã đƣợc cung cấp kịp thời
Cách trình bày báo cáo hiện nay là dễ hiểu
Báo cáo tài chính hiện nay thể hiện đúng tình hình thực tế của khách hàng
6. Để báo cáo tài chính có thể phục vụ tốt cho quyết định cho vay, các Anh Chị kỳ vọng báo cáo tài chính sẽ đạt đƣợc những yêu cầu gì dƣới đây? Vui lòng đánh giá mức độ đồng ý với các phát biểu. (1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Mức độ đồng ý
Kỳ vọng đối với BCTC
2-ít đồng ý
4- đồng ý
1- hoàn toàn không đồng ý
3- không có ý kiến
5- hoàn toàn đồng ý
Số lƣợng các khoản mục thông tin cung cấp cần đƣợc tăng thêm để thực hiện phân tích
Nếu chọn mức độ 4 trở lên, vui lòng ghi rõ thông tin nào Anh/Chị cần cung cấp thêm:
Thông tin phải giúp dự đoán kết quả trong tƣơng lai và và giúp kiểm tra kết quả đƣợc dự đoán trong quá khứ Giá trị của tài sản, nợ phải trả… cần đƣợc tính toán một cách hợp lý
Thông tin bổ sung về các sự kiện đặc biệt (kiện tụng, thanh tra, tai nạn…) xảy ra tại doanh nghiệp phải đƣợc cung cấp đầy đủ
Báo cáo không bị trình bày thiên lệch theo hƣớng có lợi cho ngƣời vay
Các ƣớc tính kế toán (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi…) phải đƣợc giải thích cách tính toán một cách rõ ràng, đầy đủ trong BCTC Các ƣớc tính kế toán phải đƣợc tính toán bằng phƣơng pháp hợp lý
Có thể dễ dàng kiểm chứng thông tin trên BCTC
Thông tin phải đƣợc phân loại và trình bày để dễ dàng so sánh đƣợc giữa các kỳ với nhau
Thông tin cần đƣợc cung cấp kịp thời và là thông tin mới nhất
Cách trình bày báo cáo cần phải dễ hiểu đối với những ngƣời làm công tác phân tích
Báo cáo phải thể hiện đúng tình hình thực tế của khách hàng
Phần 2: Thông tin cá nhân Các Anh Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân: 1/Vị trí làm việc/mảng công việc phụ trách: 2/Thời gian kinh nghiệm: 0 – dƣới 2 năm 2 – dƣới 5 năm 5 – dƣới 10 năm 10 năm trở lên 3/Loại hình ngân hàng làm việc: NHTM nhà nƣớc NHTM cổ phần NH liên doanh NH 100% vốn nƣớc ngoài Khác Xin chân thành cảm ơn các Anh Chị đã tham gia trả lời câu hỏi. Chúc các Anh Chị sức khỏe và thành đạt!
PHỤ LỤC 3-02: BẢNG XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG ĐẾN CÁC MỤC TIÊU KHI CHO VAY
Paired Samples Test
t
df
Sig. (2-
Paired Differences
tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
Bao dam khach hang su dung von
hieu qua va dung muc dich - Bao
-.284
.714
.087
-.458
-.110
-3.253
66
.002
Pair 1
dam cho ngan hang co the thu hoi
von va lai
Bao dam khach hang su dung von
hieu qua va dung muc dich - Phat
.687
.820
.100
.486
.887
6.850
66
.000
Pair 2
trien cac moi quan he voi khach
hang
Bao dam khach hang su dung von
Pair 3
hieu qua va dung muc dich - Dat
.636
.971
.120
.398
.875
5.325
65
.000
chi tieu, doanh so duoc giao
Paired Samples Test
t
df
Sig. (2-
Paired Differences
tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
Phat trien cac moi quan he voi
Pair 1
khach hang - Dat chi tieu, doanh
-.030
.859
.106
-.241
.181
-.287
65
.775
so duoc giao
PHỤ LỤC 3-03: ƢỚC LƢỢNG TRUNG BÌNH TẦM QUAN TRỌNG CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Descriptives
Statistic
Std. Error
.107
Mean
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Bao cao tai chinh
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
3.69 3.47 3.90 3.70 4.00 .764 .874 2 5 3 1
Skewness
.245
.293
Kurtosis
-.987
.578
PHỤ LỤC 3-04: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG GIỮA BCTC VÀ CÁC NGUỒN THÔNG TIN/YẾU TỐ KHÁC
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval of the
Mean
Difference
Lower
Upper
CIC hoac cac to chuc danh gia doc lap -
.164
.846
.103
-.042
.370
1.589
66
.117
Pair 1
Tai san dam bao
CIC hoac cac to chuc danh gia doc lap -
.045
.885
.109
-.172
.263
.417
65
.678
Pair 2
Phuong an kinh doanh cua khach hang
CIC hoac cac to chuc danh gia doc lap -
.672
.991
.121
.430
.913
5.549
66
.000
Pair 3
Truc giac cua nguoi ra quyet dinh
CIC hoac cac to chuc danh gia doc lap -
-.015
.826
.101
-.216
.186
-.148
66
.883
Pair 4
Kiem tra truc tiep khach hang
Tai san dam bao - Phuong an kinh doanh
-.106
.879
.108
-.322
.110
-.980
65
.331
Pair 5
cua khach hang
Tai san dam bao - Truc giac cua nguoi ra
.507
1.106
.135
.238
.777
3.755
66
.000
Pair 6
quyet dinh
Tai san dam bao - Kiem tra truc tiep khach
-.179
.968
.118
-.415
.057
-1.514
66
.135
Pair 7
hang
Phuong an kinh doanh cua khach hang -
.636
1.047
.129
.379
.894
4.937
65
.000
Pair 8
Truc giac cua nguoi ra quyet dinh
Phuong an kinh doanh cua khach hang -
-.076
.917
.113
-.301
.150
-.671
65
.504
Pair 9
Kiem tra truc tiep khach hang
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval of the
Deviation
Mean
Difference
Lower
Upper
Pair 1 Bao cao tai chinh - Bao cao thue
-.060
.983
.120
-.299
.180
-.497
66
.621
Pair 2 Bao cao tai chinh - Kiem tra truc tiep khach hang
-.806
1.090
.133
-1.072
-.540
-6.050
66
.000
Bao cao tai chinh - Thong tin thong ke cua nganh, cac
Pair 3
.552
.989
.121
.311
.793
4.570
66
.000
chi so vi mo
Pair 4 Bao cao tai chinh - Thong tin tu bao, tap chi
.591
1.123
.138
.315
.867
4.275
65
.000
Bao cao tai chinh - Thong tin tu bang xep hang noi bo
.121
.953
.117
Pair 5
-.113
.355
1.033
65
.305
cua ngan hang
Bao cao tai chinh - CIC hoac cac to chuc danh gia
Pair 6
-.791
1.052
.129
-1.048
-.534
-6.154
66
.000
doc lap
Bao cao tai chinh - Su gioi thieu cua lanh dao ngan
Pair 7
.697
1.067
.131
.435
.959
5.309
65
.000
hang/cua khach hang khac...
Pair 8 Bao cao tai chinh - Su bao lanh cua ben thu 3
.642
1.124
.137
.368
.916
4.673
66
.000
Pair 9 Bao cao tai chinh - Tai san dam bao
-.627
1.112
.136
-.898
-.356
-4.613
66
.000
Bao cao tai chinh - Phuong an kinh doanh cua khach
Pair 10
-.727
.904
.111
-.949
-.505
-6.538
65
.000
hang
Pair 11 Bao cao tai chinh - Truc giac cua nguoi ra quyet dinh
-.119
1.297
.158
-.436
.197
-.753
66
.454
PHỤ LỤC 3-05: KIỂM CHỨNG GIẢ THUYẾT VỀ SỰ KHÁC NHAU VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BCTC VỚI CÁC NHÓM KHÁC NHAU
Test Statisticsa,b
Bao cao tai
chinh
Chi-Square
.727
df
2
Asymp. Sig.
.695
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Muc do
quan tam den viec phat trien
quan he voi KH
Test Statisticsa,b
Bao cao tai
chinh
.686
Chi-Square
1
df
.407
Asymp. Sig.
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Muc do
quan tam dam bao NH thu hoi
von
PHỤ LỤC 3-06: MỨC ĐỘ SỬ DỤNG TỪNG BCTC TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.071
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Muc do su dung Bang can
Std. Deviation
doi ke toan
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.72 4.58 4.87 4.80 5.00 .328 .573 3 5 2 0
Skewness
-1.984
.297
Kurtosis
2.949
.586
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.059
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Muc do su dung Bao cao ket
Std. Deviation
qua hoat dong kinh doanh
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.80 4.68 4.92 4.87 5.00 .225 .474 3 5 2 0
Skewness
-2.393
.297
Kurtosis
5.250
.586
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.130
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Muc do su dung Thuyet minh
Std. Deviation
bao cao tai chinh
Minimum
Maximum
Range
3.66 3.40 3.92 3.69 4.00 1.086 1.042 1 5 4 2
Interquartile Range
-.301
.299
Skewness
-.693
.590
Kurtosis
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.136
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Muc do su dung Bao cao luu
Std. Deviation
chuyen tien te
Minimum
Maximum
Range
3.63 3.36 3.90 3.68 4.00 1.205 1.098 1 5 4 2
Interquartile Range
-.308
.297
Skewness
-.637
.586
Kurtosis
PHỤ LỤC 3-07: MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC THÔNG TIN KHI PHÂN TÍCH BCTC
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.081
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Muc do anh huong cua loi
Std. Deviation
nhuan
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.41 4.25 4.57 4.47 4.00 .430 .656 2 5 3 1
Skewness
-1.003
.295
Kurtosis
1.441
.582
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.079
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Tinh trang tai san
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.48 4.33 4.64 4.54 5.00 .407 .638 3 5 2 1
Skewness
-.857
.295
Kurtosis
-.274
.582
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.077
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Tinh trang nguon tai tro cho
tai san, dac biet la no phai tra
Std. Deviation
ngan han, dai han
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.39 4.24 4.55 4.44 4.00 .396 .630 3 5 2 1
Skewness
-.539
.295
Kurtosis
-.588
.582
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.069
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Kha nang thanh toan no cua
Std. Deviation
khach hang
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.53 4.39 4.67 4.57 5.00 .314 .561 3 5 2 1
Skewness
-.662
.295
Kurtosis
-.600
.582
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.074
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Tinh hinh su dung va tao ra
Std. Deviation
tien
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.22 4.07 4.36 4.24 4.00 .359 .599 3 5 2 1
Skewness
-.112
.297
Kurtosis
-.384
.586
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.102
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Cac su kien dac biet co the
xay ra(kien tung, tranh
Std. Deviation
chap...)
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
3.98 3.78 4.19 4.02 4.00 .672 .820 2 5 3 2
Skewness
-.323
.297
Kurtosis
-.625
.586
PHỤ LỤC 3-08: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG GIỮA CÁC NỘI DUNG TRÊN BCTC
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Std.
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the
Deviation
Difference
Lower
Upper
Pair
Muc do anh huong cua loi nhuan - Tinh trang
-.076
.686
.084
-.244
.093
-.897
65
.373
1
tai san
Muc do anh huong cua loi nhuan - Tinh trang
Pair
nguon tai tro cho tai san, dac biet la no phai tra
.015
.734
.090
-.165
.196
.168
65
.867
2
ngan han, dai han
Pair
Muc do anh huong cua loi nhuan - Kha nang
-.121
.795
-.317
.074
-1.239
65
.220
.098
3
thanh toan no cua khach hang
Pair
Muc do anh huong cua loi nhuan - Tinh hinh su
.185
.827
-.020
.390
1.800
64
.077
.103
4
dung va tao ra tien
Pair
Muc do anh huong cua loi nhuan - Cac su kien
.431
.935
.199
.662
3.715
64
.000
.116
5
dac biet co the xay ra(kien tung, tranh chap...)
Tinh trang tai san - Tinh trang nguon tai tro cho
Pair
tai san, dac biet la no phai tra ngan han, dai
.091
.547
.067
-.044
.225
1.350
65
.182
6
han
Pair
Tinh trang tai san - Kha nang thanh toan no
-.045
.773
-.236
.145
-.478
65
.635
.095
7
cua khach hang
Pair
Tinh trang tai san - Tinh hinh su dung va tao ra
.277
.740
.094
.460
3.018
64
.004
.092
8
tien
Pair
Tinh trang tai san - Cac su kien dac biet co the
.492
.921
.264
.720
4.311
64
.000
.114
9
xay ra(kien tung, tranh chap...)
Tinh trang nguon tai tro cho tai san, dac biet la
Pair
no phai tra ngan han, dai han - Kha nang thanh
-.136
.699
.086
-.308
.036
-1.585
65
.118
10
toan no cua khach hang
Tinh trang nguon tai tro cho tai san, dac biet la
Pair
no phai tra ngan han, dai han - Tinh hinh su
.200
.689
.085
.029
.371
2.340
64
.022
11
dung va tao ra tien
Tinh trang nguon tai tro cho tai san, dac biet la
Pair
no phai tra ngan han, dai han - Cac su kien dac
.400
.915
.114
.173
.627
3.524
64
.001
12
biet co the xay ra(kien tung, tranh chap...)
Pair
Kha nang thanh toan no cua khach hang - Tinh
.323
.709
.088
.147
.499
3.671
64
.000
13
hinh su dung va tao ra tien
Kha nang thanh toan no cua khach hang - Cac
Pair
su kien dac biet co the xay ra(kien tung, tranh
.538
.885
.110
.319
.758
4.904
64
.000
14
chap...)
Pair
Tinh hinh su dung va tao ra tien - Cac su kien
.219
.745
.093
.033
.405
2.350
63
.022
15
dac biet co the xay ra(kien tung, tranh chap...)
PHỤ LỤC 3-09: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG BCTC
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.107
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
So luong thong tin cung cap
hien nay da du de thuc hien
Std. Deviation
phan tich
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
3.33 3.11 3.54 3.31 3.00 .732 .856 2 5 3 1
Skewness
.299
-.226
Kurtosis
.590
-.872
Mean
.101
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Thong tin da giup du bao tot
Variance
ket qua trong tuong lai va
Std. Deviation
Minimum
kiem chung qua khu
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.299
3.02 2.81 3.22 3.02 3.00 .651 .807 2 4 2 2 -.029
Kurtosis
-1.457
.590
Mean
.094
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
Phuong phap tinh gia tri cua
5% Trimmed Mean
tai san, no phai tra hien dang
Median
ap dung la hop ly
Variance
Std. Deviation
Minimum
Maximum
3.42 3.23 3.61 3.42 3.00 .565 .752 2 5
Range
Interquartile Range
Skewness
.299
3 1 -.188
Kurtosis
.590
-.352
Mean
.122
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin ve cac su kien dac
Std. Deviation
biet da duoc cung cap du
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.299
2.75 2.51 2.99 2.74 2.50 .952 .976 1 5 4 2 .423
Kurtosis
.590
-.737
Mean
.125
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Bao cao khong bi thien lech
Variance
theo huong co loi cho nguoi
Std. Deviation
di vay
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.299
2.72 2.47 2.97 2.71 3.00 .999 1.000 1 5 4 2 .304
Kurtosis
.590
-.654
Mean
.124
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Cac uoc tinh ke toan da duoc
Variance
giai thich ro rang
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
2.73 2.49 2.98 2.74 3.00 .992 .996 1 5 4 2
Skewness
.166
.299
Kurtosis
-.968
.590
Mean
.098
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Cac uoc tinh ke toan da duoc
Variance
tinh toan bang phuong phap
Std. Deviation
hop ly
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.17 2.98 3.37 3.21 3.00 .621 .788 1 5 4 1 -.519
.299
Kurtosis
.506
.590
Mean
.126
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Co the de dang kiem chung
Variance
thong tin tren bao cao tai
Std. Deviation
chinh
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
2.89 2.64 3.14 2.88 3.00 1.020 1.010 1 5 4 2 .130
.299
Kurtosis
-.664
.590
Mean
.085
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin co the de dang so
Std. Deviation
sanh giua cac ky
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.61 3.44 3.78 3.62 4.00 .464 .681 2 5 3 1 -.566
.299
Kurtosis
.231
.590
Mean
.112
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin da duoc cung cap
Std. Deviation
kip thoi
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.36 3.14 3.58 3.38 4.00 .805 .897 1 5 4 1 -.650
.299
Kurtosis
.078
.590
Mean
.073
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin hien nay la de hieu
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.59 3.45 3.74 3.62 4.00 .340 .583 2 5 3 1 -.626
.299
Kurtosis
-.026
.590
Mean
.115
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Bao cao the hien dung tinh
Std. Deviation
hinh thuc te cua khach hang
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
2.63 2.40 2.85 2.58 2.00 .841 .917 1 5 4 1
Skewness
.828
.299
Kurtosis
.466
.590
PHỤ LỤC 3-10: KỲ VỌNG TRUNG BÌNH VỚI CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG
Descriptives
Statistic
Std. Error
Mean
.090
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
So luong thong tin can duoc
Std. Deviation
tang them
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
3.18 3.00 3.36 3.19 3.00 .528 .727 1 5 4 1
Skewness
-.047
.297
Kurtosis
.909
.586
Mean
.115
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Thong tin phai giup du bao
Variance
ket qua tuong lai va kiem tra
Std. Deviation
Minimum
ket qua qua khu
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.63 3.40 3.86 3.68 4.00 .862 .928 1 5 4 1 -.759
.297
Kurtosis
.694
.586
Mean
.094
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
Gia tri cua tai san, no phai tra
5% Trimmed Mean
... can phai duoc tinh toan
Median
mot cach hop ly
Variance
Std. Deviation
Minimum
Maximum
3.63 3.44 3.82 3.66 4.00 .580 .762 1 5
Range
Interquartile Range
Skewness
.297
4 1 -.787
Kurtosis
.586
1.468
Mean
.100
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Thong tin ve cac su kien dac
Variance
biet phai duoc cung cap day
Std. Deviation
du
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.297
3.60 3.40 3.80 3.63 4.00 .650 .806 1 5 4 1 -.613
Kurtosis
.586
.856
Mean
.109
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Bao cao khong bi thien lech
Variance
theo huong co loi cho nguoi
Std. Deviation
vay
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.297
3.77 3.55 3.99 3.82 4.00 .774 .880 1 5 4 1 -.661
Kurtosis
.586
.613
Mean
.090
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Uoc tinh phai duoc giai thich
Median
cach tinh toan mot cach ro
Variance
rang, day du trong BCTC
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
3.91 3.73 4.09 3.91 4.00 .523 .723 2 5 3 1
Skewness
-.115
.297
Kurtosis
-.426
.586
Mean
.093
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Cac uoc tinh phai duoc tinh
Variance
toan bang phuong phap hop
Std. Deviation
ly
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.68 3.49 3.86 3.69 4.00 .566 .752 2 5 3 1 -.065
.297
Kurtosis
-.284
.586
Mean
.104
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Upper Bound
Mean
5% Trimmed Mean
Median
Co the de dang kiem chung
Variance
thong tin tren bao cao tai
Std. Deviation
chinh
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.92 3.72 4.13 3.97 4.00 .697 .835 2 5 3 0 -.683
.297
Kurtosis
.238
.586
Mean
.107
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin phai de dang so
Std. Deviation
sanh giua cac ky
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
3.75 3.54 3.97 3.80 4.00 .751 .867 1 5 4 1 -.682
.297
Kurtosis
.724
.586
Mean
.111
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin can duoc cung cap
Std. Deviation
kip thoi va moi nhat
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.297
3.98 3.76 4.21 4.06 4.00 .797 .893 1 5 4 1 -1.058
Kurtosis
.586
1.399
Mean
.099
95% Confidence Interval for
Lower Bound
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Thong tin phai de hieu
Std. Deviation
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
Skewness
.297
3.80 3.60 4.00 3.85 4.00 .631 .795 1 5 4 1 -.779
Kurtosis
.586
1.583
Mean
.113
Lower Bound
95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound
5% Trimmed Mean
Median
Variance
Bao cao phai the hien dung
tinh hinh thuc te cua khach
Std. Deviation
hang
Minimum
Maximum
Range
Interquartile Range
4.22 3.99 4.44 4.31 4.00 .828 .910 1 5 4 1
Skewness
-1.346
.297
Kurtosis
1.944
.586
PHỤ LỤC 3-11: KIỂM ĐỊNH KHOẢNG CÁCH GIỮA THỰC TẾ VÀ KỲ VỌNG
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval of the
Deviation
Mean
Difference
Lower
Upper
Thong tin da giup du bao tot ket qua trong
tuong lai va kiem chung qua khu - Thong tin
-.615
1.100
.136
-.888
-.343
-4.512
64
.000
Pair 1
phai giup du bao ket qua tuong lai va kiem
tra ket qua qua khu
Phuong phap tinh gia tri cua tai san, no
phai tra hien dang ap dung la hop ly - Gia tri
-.231
.981
.122
-.474
.012
-1.897
64
.062
Pair 2
cua tai san, no phai tra ... can phai duoc
tinh toan mot cach hop ly
Thong tin ve cac su kien dac biet da duoc
Pair 3
cung cap du - Thong tin ve cac su kien dac
-.877
1.341
.166
-1.209
-.545
-5.274
64
.000
biet phai duoc cung cap day du
Bao cao khong bi thien lech theo huong co
Pair 4
loi cho nguoi di vay - Bao cao khong bi
-1.062
1.467
.182
-1.425
-.698
-5.834
64
.000
thien lech theo huong co loi cho nguoi vay
Cac uoc tinh ke toan da duoc giai thich ro
rang - Uoc tinh phai duoc giai thich cach
Pair 5
-1.169
1.353
.168
-1.504
-.834
-6.968
64
.000
tinh toan mot cach ro rang, day du trong
BCTC
Cac uoc tinh ke toan da duoc tinh toan
bang phuong phap hop ly - Cac uoc tinh
-.523
1.105
.137
-.797
-.249
-3.815
64
.000
Pair 6
phai duoc tinh toan bang phuong phap hop
ly
Co the de dang kiem chung thong tin tren
Pair 7
bao cao tai chinh - Co the de dang kiem
-1.016
1.266
.158
-1.332
-.699
-6.418
63
.000
chung thong tin tren bao cao tai chinh
Thong tin co the de dang so sanh giua cac
Pair 8
ky - Thong tin phai de dang so sanh giua
-.138
.966
.120
-.378
.101
-1.155
64
.252
cac ky
Thong tin da duoc cung cap kip thoi -
Pair 9
Thong tin can duoc cung cap kip thoi va
-.631
1.153
.143
-.917
-.345
-4.409
64
.000
moi nhat
Thong tin hien nay la de hieu - Thong tin
Pair 10
-.200
.851
.106
-.411
.011
-1.894
64
.063
phai de hieu
Bao cao the hien dung tinh hinh thuc te cua
Pair 11
khach hang - Bao cao phai the hien dung
-1.600
1.209
.150
-1.900
-1.300
-10.667
64
.000
tinh hinh thuc te cua khach hang
PHỤ LỤC 4: ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI QUY TRÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƢU
CHUYỂN TIỀN TỆ
Giới thiệu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập trên cơ sở dồn tích, cho nên, lợi nhuận
đƣợc báo cáo trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh cả những khoản thu
nhập và chi phí dồn tích. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ loại bỏ tất cả các tác động của các bút
toán dồn tích, cho thấy tiền đã đƣợc tạo ra và chi tiêu nhƣ thế nào trong quá trình kinh
doanh, đồng thời cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và khoản mục tiền của doanh
nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trình bày dòng tiền tạo ra/chi ra cho 3 loại hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải hoạt động đầu tƣ
hay tài chính, bao gồm tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ, ngƣời lao động
về lƣơng thƣởng, trả hộ bảo hiểm xã hội, nộp thuế thu nhập và các chi phí khác phục vụ
sản xuất kinh doanh (lãi vay, tiền bồi thƣờng, công tác phí…)
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: là dòng tiền phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tƣ
cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp (chi mua sắm tài sản cố định, thu từ thanh lý
nhƣợng bán tài sản cố định…) và đầu tƣ vào các đơn vị khác (chi đầu tƣ vào công ty con,
công ty liên kết…, thu từ việc bán các khoản đầu tƣ, thu tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận đƣợc chia…)
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các
thay đổi về quy mô, kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp (thu do phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp, chi tiền trả lại vốn góp, trả nợ gốc vay, trả cổ tức…)
Kỹ thuật phân tích
Các nhân viên phân tích của ngân hàng cần thu thập thông tin về dòng tiền của từng hoạt
động, doanh thu và lợi nhuân trong các kỳ/năm gần đây, lập sơ đồ để thực hiện phân tích
xu hƣớng.
Phân tích xu hƣớng dòng tiền:
Xác định nguồn cơ bản tạo ra tiền và sử dụng tiền, đặt trong tƣơng quan với vòng đời, đặc
điểm của ngành và các doanh nghiệp tƣơng tự trong ngành để có đánh giá tốt/không tốt về
khả năng tạo ra tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp.
Khi phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, các nhân viên cần hiểu đƣợc đặc điểm lƣu
chuyển tiền của các doanh nghiệp trong vòng đời của nó. Thông thƣờng, DN sẽ trải qua
các giai đoạn: khởi đầu, phát triển, ổn định và suy thoái. Lƣu chuyển của các dòng tiền sẽ
thay đổi tùy vào giai đoạn đó. Sơ đồ dƣới đây cho thấy tƣơng quan giữa các dòng tiền
trong tƣơng quan với doanh thu và lợi nhuận qua các giai đoạn trong vòng đời của doanh
nghiệp:
(Nguồn: Peter Wysocki, Bài giảng môn học Business Analysis Using Financial
Các nhân viên tín dụng có thể dựa vào những đặc điểm trên để xác định liệu dòng tiền của
một doanh nghiệp nào đó có hợp lý hay không, cũng nhƣ dự đoán xu hƣớng biến động của
các dòng tiền của doanh nghiệp trong các giai đoạn phát triển của nó.
Vấn đề lƣu tâm khác khi đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên Báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ, đó là nhân viên phân tích cần đặt trong bối cảnh đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh (Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực yêu cầu nhiều vốn hay yêu cầu
Statements Course, MIT, Spring 2003)
nhiều nhân lực, chu kỳ kinh doanh dài hay ngắn, những tài sản đang sở hữu so với khả
năng phát triển của lĩnh vực)
Đồng thời, các nhân viên phân tích còn phải xem xét tƣơng quan giữa dòng tiền của doanh
nghiệp và dòng tiền của các doanh nghiệp tƣơng tự, trong cùng lĩnh vực và cùng tốc độ
phát triển để có thể đƣa ra nhận định hợp lý.
Lƣu ý rằng, nếu có sự tƣơng phản ngày càng lớn giữa lợi nhuận và dòng tiền, thì đó là dấu
hiệu của những sai lệch sau trong xử lý kế toán:
+ Ghi nhận một khoản doanh thu không đạt chuẩn (điều này làm cho lợi nhuận tăng cao
mà không ảnh hƣởng đến tiền, ví dụ ghi nhận doanh thu bán hàng cho đại lý khi đại lý
chƣa bán đƣợc hàng)
+Đánh giá thấp các khoản nợ phải trả (ví dụ chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm không
đƣợc ƣớc tính hợp lý)
+Vốn hóa quá mức: đƣa các chi phí trở thành giá trị tài sản, làm tăng giá trị tài sản của
doanh nghiệp lên. Hệ quả là vào các kỳ sau, các tài sản bị khấu hao giảm xuống làm chi
phí tăng mà không ảnh hƣởng tới dòng tiền.
Nếu có các dấu hiệu trên, cần phỏng vấn các nhân viên kế toán về các chính sách ghi nhận
tài sản, doanh thu, nợ phải trả… để đánh giá và có những điều chỉnh thích hợp trong nhận
định.
Phân tích chi tiết các dòng tiền:
-
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Khi phân tích các dòng tiền, lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là một yếu tố
quan trọng. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh cho biết chính xác hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu tiền và tại sao tiền tạo ra lại có chênh
lệch so với lợi nhuận. Cần lƣu ý đến mối liên hệ giữa nó và các nhân tố ảnh hƣởng
để xác định nguyên nhân của các vấn đề về thiếu hụt tiền (nếu có) là do khả năng
quản lý tiền, khả năng quản lý hàng tồn kho hay quản lý nợ phải thu? Ngƣợc lại,
nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đƣợc duy trì hoàn toàn dựa vào việc trì hoãn
thanh toán các khoản nợ phải trả, đó là một dấu hiệu của khả năng xảy ra rủi ro
khủng hoảng trong tƣơng lai.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ -
Dòng tiền chi ra cho hoạt động đầu tƣ sẽ là thông tin cho biết doanh nghiệp có đang
thực hiện đầu tƣ để thực hiện hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh của họ hoặc đầu
tƣ vào công ty khác không và chi bao nhiêu cho từng hoạt động. Tỷ lệ tiền thu và
chi cho hoạt động này có phù hợp với ngành nghề, loại hình và giai đoạn hoạt động
của công ty hay không? Lƣợng tiền thu đƣợc từ bán tài sản cũ có hợp lý và đủ hay
không? So sánh giữa tiền chi mua sắm tài sản cố định mới với chi phí khấu hao lũy
kế của tài sản cố định để biết đƣợc doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tƣ mở
rộng hay chỉ duy trì hay thu hẹp khả năng sản xuất hiện tại. Đây là những vấn đề
cần lƣu ý để đánh giá tình hình đầu tƣ, triển vọng doanh thu của công ty trong tƣơng
lai, và xác định nhu cầu vốn vay (trong điều kiện vay để thực hiện dự án).
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động tài chính cung cấp thông tin về các khoản tiền đƣợc cung
cấp bởi nhà đầu tƣ và các chủ nợ. Nhân viên phân tích cần thu thập tỷ lệ tiền đƣợc
cung cấp bởi hai đối tƣợng này và đánh giá những thay đổi, nhận xét về các rủi ro
có thể xảy ra khi doanh nghiệp chuyển đổi từ nguồn cung cấp tiền này sang nguồn
cung cấp tiền khác. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nếu tiền chủ
yếu đƣợc cung cấp bởi các nhà đầu tƣ. Đồng thời, dựa vào số liệu cung cấp, các
nhân viên phân tích có thể dự đoán lãi vay và cổ tức phải chi trả trong tƣơng lai cho
những khoản tiền hiện đã sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định. Cần đặc biệt
lƣu ý xem xét tỷ lệ giữa tiền đƣợc cung cấp bởi các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn
vốn dài hạn: sẽ có rủi ro trong thanh toán trong tƣơng lai nếu các tài sản dài hạn chủ
yếu đƣợc mua sắm bởi tiền từ các nguồn vốn ngắn hạn.
Bên cạnh việc phân tích xu hƣớng và cơ cấu các dòng tiền của từng hoạt động, việc tính
toán các chỉ số cũng là phƣơng pháp giúp khai thác thông tin từ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
Dƣới đây là các chỉ số quan trọng.
Phân tích các chỉ số
- Nhóm chỉ số đánh giá khả năng tạo ra tiền:
Để đánh giá khả năng tạo ra tiền, đầu tiên, cần so sánh dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh với lợi nhuận trƣớc thuế và doanh thu thuần. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận
trƣớc thuế và doanh thu thuần cao nhƣng lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh thấp, thì chứng tỏ khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh thấp, lợi
nhuận là con số trên sổ sách mà không hiện thực hóa thành tiền.
Hệ số lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần:
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi doanh
thu thuần thành tiền mặt. Chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh việc nguồn vốn của doanh
Hệ số Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên lợi nhuận trƣớc thuế
nghiệp đang bị chiếm dụng
Nhóm chỉ số -
đánh giá khả năng thanh toán
Dòng tiền tự do là lƣợng tiền đƣợc tạo ra từ hoạt động kinh doanh sau khi đã chi
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp:
tiêu cho đầu tƣ để duy trì năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đo
lƣờng lƣợng tiền còn lại mà doanh nghiệp có thể dùng để mở rộng hoạt động, trả nợ
gốc cho các chủ nợ và trả cổ tức cho các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, thông tin về lƣu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ duy trì hoạt động không đƣợc báo cáo tách riêng,
cho nên, để tính thông số này, cần phỏng vấn hoặc ƣớc tính về tỷ lệ đầu tƣ để duy
trì hoạt động so với đầu tƣ để mở rộng.
Hệ số tiền trên nợ phải trả đến hạn
Chỉ số này thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp. Một chỉ tiêu tƣơng tự là Hệ số tiền trên tổng nợ phải trả
Hệ số đảm bảo lãi vay:
Hệ số này cho biết lƣợng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh trƣớc khi lãi vay và
nộp thuế vƣợt gấp bao nhiêu lần so với số tiền chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Hệ
số này thấp hơn 2 thì đƣợc coi là tình trạng nguy hiểm.