Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN QUANG HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN QUANG HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và của đơn vị. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quang Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Đình Long, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại
học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quang Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÕNG
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về sự hài lòng của người lao động đối với công việc.......... 4
1.1.1. Một số khái niệm về sự hài lòng đối với công việc ............................... 4
1.1.2. Tác động của sự hài lòng công việc ...................................................... 6
1.1.3. Các lý thuyết về sự hài lòng đối với công việc ...................................... 6
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của cán
bộ, nhân viên .............................................................................................. 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự hài lòng công việc ............................................... 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 33
1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường sự hài lòng của người lao động đối với
công việc ở một số doanh nghiệp Việt Nam ................................................. 39
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho cục thuế tỉnh Hải Dương ............................ 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 42
iv
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 42
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 45
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 50
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ
HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ..................................... 53
3.1. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................................. 53
3.1.1. Khái quát chung về cục thuế tỉnh Hải Dương ..................................... 53
3.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ ............................................. 53
3.1.3. Tình hình nhân sự ............................................................................... 55
3.2. Thực trạng mức độ hài lòng công việc của cán bộ, nhân viên văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................................................... 58
3.2.1. Thông tin đối tượng điều tra ............................................................... 58
3.2.2. Mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, công chức cục thuế
tỉnh Hải Dương ............................................................................................ 61
3.2.3. Đánh giá, kiểm định độ tin cậy của thang đo ...................................... 63
3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá .................................................................. 66
3.2.5. Kết quả phân tích hồi quy ................................................................... 72
3.4.6. Kiểm định giải thuyết hồi quy ............................................................ 73
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP GIA TĂNG MỨC ĐỘ HÀI LÕNG ĐỐI
VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ....................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Hải Dương ......... 75
v
4.1.1. Mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020 ................... 75
4.1.2. Định hướng hoạt động ........................................................................ 76
4.2. Giải pháp tăng cường độ hài lòng đối với công việc của đội ngũ cán
bộ, nhân viên ................................................................................................ 81
4.2.1. Thúc đẩy công tác đào tạo và phát triển, cải tiến chính sách thăng tiến ....... 81
4.2.2. Cải thiện điều kiện làm việc ............................................................... 82
4.2.3. Nâng cao môi trường làm việc và thúc đẩy quan hệ cộng đồng .......... 83
4.2.4. Tăng cường công tác quản trị tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương .... 84
4.2.5. Điều chỉnh chính sách lương nội bộ, thưởng và phúc lợi .................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................ 92
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức :
GTGT Giá trị gia tăng :
HĐND Hội đồng nhân dân :
NNT Người nộp thuế :
NSNN Ngân sách nhà nước :
SL Số lượng :
TCT Tổng cục thuế :
TL Tỷ lệ :
TTHC Thủ tục hành chính :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân :
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng CBCC của Cục thuế Hải Dương giai đoạn 2012 -
2015 ............................................................................................. 55
Bảng 3.2. Số lượng CBCC theo độ tuổi, giới tính của Cục Thuế giai đoạn
2012-2015 .................................................................................... 56
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ, nhân viên theo giới tính..................................... 58
Bảng 3.4. Số lượng cán bộ, nhân viên theo độ tuổi ....................................... 59
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ, nhân viên theo thời gian công tác ...................... 60
Bảng 3.6. Số lượng cán bộ, nhân viên theo trình độ học vấn ........................ 60
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, viên chức văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................................... 61
Bảng 3.8. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................... 63
Bảng 3.9. Kiểm định KMO and Bartlett’s đối với biến độc lập (lần 1) ......... 67
Bảng 3.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (lần 1) ..... 67
Bảng 3.11. Kiểm định KMO và Bartlett’s đối với biến độc lập (lần 2) ......... 68
Bảng 3.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (lần 2) ..... 69
Bảng 3.13. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc ................... 70
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc ....... 71
Bảng 3.15. Kết quả của mô hình hồi quy ...................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Bảng 3.16. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................ 74
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow ............................................... 7
Hình 1.2. Thuyết hai nhân tố của Herzberg .................................................. 19
Hình 1.3 Thuyết ERG của Alderfer .............................................................. 28
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Cục thuế tỉnh Hải Dương ........... 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, nguồn nhân lực là tài sản quý giá,
ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của đơn vị. Sử dụng
hiệu quả, hợp lý nguồn nhân lực, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ, nhân viên
phát huy năng lực cá nhân, tạo sự hài lòng trong công việc cho cán bộ, nhân
viên, từ đó làm tăng năng suất và hiệu quả lao động là một yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của đơn vị.
Con người là một thực thể xã hội, chịu sự chi phối của nhiều hoạt động
khác nhau. Trong xã hội hiện đại ngày nay các áp lực từ công việc, cuộc sống
ngày càng tăng lên, vì vậy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp làm tăng sự hài
lòng của con người đối với công việc, cuộc sống là cần thiết. Việc nghiên cứu
hành vi, việc thỏa mãn nhu cầu của con người đã được thực hiện từ rất lâu với
nghiên cứu nổi tiếng của Maslow, của Herzberg… được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực.
Ngành thuế là một ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội. Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ, đáp
ứng được yêu cầu về quản lý hiện nay, ngành thuế đã và đang xây dựng đề án
tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn.
Thực tế hiện nay cho thấy, trong ngành thuế ở tỉnh Hải Dương, nhiều
cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm, có năng lực xin chuyển công tác hoặc làm
việc không hiệu quả do không thật sự hài lòng với công việc. Chính vì vậy,
vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải tìm hiểu về sự hài lòng trong công việc
của cán bộ, nhân viên và xác định được nguyên nhân nào dẫn đến sự không
hài lòng trong công việc của họ; từ đó có những điều chỉnh hợp lý trong công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tác quản trị.
2
Với những lý do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục
thuế tỉnh Hải Dương” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mức độ hài lòng
trong công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chung của đề tài được cụ thể hóa thành 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người lao
động đối với công việc
- Đánh giá thực trạng mức độ hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của
các cán bộ, nhân viên văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tăng mức độ hài lòng
trong công việc của cán bộ, nhân viên giúp cho đơn vị thực hiện tốt hơn mục
tiêu phát triển chiến lược con người, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự hài lòng trong công việc và
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của các cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Các chỉ tiêu nghiên cứu và số liệu được thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thập trong giai đoan 2013-2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2015.
3
- Phạm vi về nội dung: Các vấn đề có liên quan đến sự hài lòng trong
công việc của cán bộ, nhân viên tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng
trong công việc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của
người lao động. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm
cải thiện mức độ hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân viên công tác tại
văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương, từ đó làm tăng năng suất và hiệu quả
lao động tại đơn vị này.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho Ban lãnh đạo
Cục Thuế tỉnh Hải Dương để có những chính sách phù hợp trong công tác quản
trị nguồn nhân lực. Đồng thời đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề này
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người lao động
đối với công việc
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công
việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Chương 4: Giải pháp gia tăng mức độ hài lòng đối với công việc của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI
LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
1.1. Cơ sở lý luận về sự hài lòng của ngƣời lao động đối với công việc
1.1.1. Một số khái niệm về sự hài lòng đối với công việc
Có khá nhiều các định nghĩa về sự hài lòng, thỏa mãn đối với công
việc. Từ điển bách khoa toàn thư thì cho rằng thỏa mãn công việc là sự hài
lòng của một cá nhân đối với công việc của anh ta hay cô ta. Trong khi đó, từ
điển Oxford Advance Learner’s Dictionary thì định nghĩa “sự thỏa mãn” là
việc đáp ứng một nhu cầu hay mong muốn nào đó và vì vậy có thể hiểu sự
thỏa mãn công việc là việc người lao động được đáp ứng nhu cầu hay mong
muốn của họ khi làm việc.
Một trong các định nghĩa đầu tiên về hài lòng, thỏa mãn đối với công
việc và được trích dẫn nhiều nhất có thể kể đến là định nghĩa của Robert
Hoppock (1935, trích dẫn bởi Scott và cộng sự, 1960). Tác giả cho rằng, việc
đo lường sự hài lòng đối với công việc bằng hai cách: (a) đo lường sự hài
lòng đối với công việc nói chung và (b) đo lường sự hài lòng đối với công
việc ở khía cạnh khác nhau liên quan đến công việc nói chung có thể được
xem là một biến riêng.
Theo Vroom (1964), sự hài lòng đối với công việc là trạng thái mà
người lao động có định hướng hiệu quả rõ ràng đối công việc trong tổ chức.
Dormann và Zapf (2001) định nghĩa sự hài lòng đối với công việc là thái độ
thích thú nhất đối với lãnh đạo và đội ngũ lãnh đạo. Locke (1976) thì cho rằng
sự hài lòng đối với công việc được hiểu là người lao động thực sự cảm thấy
thích thú đối với công việc của họ.
Quinn và Staines (1979) thì cho rằng sự hài lòng đối với công việc là
phản ứng tích cực đối với công việc. Theo Spector (1997), sự hài lòng đối với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
5
công việc đơn giản là việc người ta cảm thấy thích công việc của họ và các
khía cạnh công việc của họ như thế nào. Vì nó là sự đánh giá chung, nên nó là
một biến về thái độ.
Còn Ellickson và Logsdon (2001) thì cho rằng sự hài lòng đối với công
việc được định nghĩa chung là mức độ người người lao động yêu thích công
việc của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức của người người lao động
(tiêu cực hay tích cực) về công việc hoặc môi trường làm việc của họ. Nói
đơn giản hơn, môi trường làm việc càng đáp ứng được các nhu cầu, giá trị và
tính cách của người lao động thì độ thỏa mãn công việc càng cao.
Theo Kreitner và Kinicki (2007), sự hài lòng đối với công việc được
định nghĩa một cách đơn giản, chủ yếu phản ánh mức độ một cá nhân yêu
thích công việc của mình. Đó chính là tỉnh cảm hay cảm xúc của người lao
động đối với công việc của mình. Tương tự, Weiss (1967) định nghĩa rằng
thỏa mãn trong công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm
nhận, niềm tin và hành vi của người lao động.
Schemerhon (1993) cho rằng sự hài lòng đối với công việc có thể hiểu
là sự phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc của người lao động đối với các
khía cạnh khác nhau của công việc. Nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn công
việc bao gồm vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng
nghiệp, nội dung công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng gồm cơ hội thăng
tiến, điều kiện vật chất của môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức.
Như vậy, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về sự hài lòng đối với
công việc nhưng chúng ta có thể rút ra được rằng một người được xem là có
sự hài lòng đối với công việc thì người đó sẽ có cảm giác thoải mái, dễ chịu
đối với công việc của mình. Liên quan đến nguyên nhân nào dẫn đến sự hài
lòng đối với công việc thì mỗi nhà nghiên cứu đề có cách nhìn, cách lý giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
riêng qua các công trình nghiên cứu của họ.
6
1.1.2. Tác động của sự hài lòng công việc
- Sự hài lòng đối với công việc của người lao động có liên quan đến
tinh thần của con người.
- Những người hài lòng đối với công việc thường có xu hướng nói tốt
về tổ chức của họ cho nhiều người.
- Sự hài lòng đối với công việc là cơ sở cho việc quyết định khả năng
cạnh tranh của một đơn vị, tổ chức.
- Sự hài lòng đối với công việc là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Hài lòng đối với công việc là cơ sở nguồn lực cho kế hoạch phát triển
bền vững.
- Sự hài lòng đối với công việc giúp giảm tỉnh trạng bỏ việc và nghỉ việc.
1.1.3. Các lý thuyết về sự hài lòng đối với công việc
1.1.3.1. Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow
Tháp nhu cầu của Maslow được nhà tâm lý học Abraham Maslow đưa
ra vào năm 1943 trong bài viết A Theory of Human Motivation và là một
trong những lý thuyết quan trọng nhất của quản trị kinh doanh; đặc biệt là các
ứng dụng cụ thể trong quản trị nhân nguồn nhân lực và quản trị marketing.
Thuyết về tháp nhu cầu của Abraham Maslow (1908-1970) - nhà tâm lý
học người Mỹ - là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc xác định các nhu cầu tự
nhiên của con người. Ông cho rằng người lao động có năm nhu cầu theo
thang bậc từ thấp đến cao, phản ánh mức độ tồn tại và phát triển của con
người trong tổ chức: nhu cầu tồn tại hay nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn hay
nhu cầu được bảo vệ; nhu cầu xã hội; nhu cầu kính trọng hay nhu cầu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
công nhận; và nhu cầu tự hoàn thiện. Theo đó, những nhu cầu ở mức độ thấp
7
sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện các nhu cầu ở mức độ cao hơn.
Những nhu cầu này thúc đẩy con người thực hiện những công việc nhất định
Tự thể hiện
Nhu cầu cấp cao
Tôn trọng
Xã hội
An toàn
Nhu cầu cấp thấp
Sinh lý
để các nhu cầu được đáp ứng.
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow
Nguồn: Maslow (1943)
Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con
người gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu
cầu được bảo vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài
sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với
người, quan hệ con người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự
nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này
cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là
nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận
được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong
muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công
lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội
8
chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị
cao để được nhiều người tôn vọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu
đó là nhu cầu sự thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong
muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó
theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài
lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu
cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng.
- Nhu cầu tồn tại hay nhu cầu sinh lý:
Nằm ở vị trí thấp nhất của hệ thống thứ bậc các nhu cầu là nhu cầu tồn
tại hay nhu cầu sinh lý. Chúng bao gồm những nhu cầu căn bản như: thức ăn,
nước uống, nhà ở, nghỉ ngơi. Cơ thể con người cần có những nhu cầu này để
tồn tại. Tại nơi làm việc, mọi người phải được thỏa mãn những nhu cầu vật
chất. Họ cần được trả lương hợp lý để có thể nuôi sống bản thân và gia đình;
cần được ăn trưa và có những khoảng thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức
khỏe, thoát khỏi sự mệt mỏi do áp lực công việc.
- Nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ:
Khi những nhu cầu ở mức thấp nhất được thỏa mãn, con người bắt đầu
cảm thấy cần được thỏa mãn nhu cầu ở cấp độ cao hơn. Họ muốn được bảo
đảm sự an toàn về thân thể, tinh thần. Họ muốn có sự an toàn và ổn định về
việc làm để bảo đảm cuộc sống lâu dài, không muốn bị sa thải vì các lý do
khác nhau. Họ muốn có một tinh thần, sức khỏe tốt để an tâm làm việc.
- Nhu cầu xã hội:
Bản chất tự nhiên của con người là ai cũng muốn được sống trong tập
thể. Mỗi người đều mong muốn là thành viên của một nhóm người, một tổ
chức nào đó để duy trì các mối liên hệ với những người khác. Mỗi chúng ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
đều là thành viên của một gia đình, một nhóm bạn, một trường học hay một
9
cơ quan, tổ chức nào đó. Các nhu cầu này là rất cần thiết một khi các nhu cầu
tồn tại và an toàn đã được đáp ứng.
Tại nơi làm việc, mọi người cùng nhau ăn bữa cơm trưa, tham gia vào
đội bóng đá của đơn vị hay tham gia các chuyến du lịch, công tác. Người lãnh
đạo, quản lý thường khuyến khích những hoạt động tập thể đó và ủng hộ việc
thành lập các câu lạc bộ trong tổ chức. Các hoạt động này tạo điều kiện cho
các người lao động trong cùng một tổ chức hay ngoài tổ chức gặp gỡ, giao lưu
với nhau. Chúng còn giúp phát triển ý thức cộng đồng và tinh thần đồng đội
của mỗi cá nhân.
- Nhu cầu được tôn trọng:
Cấp độ tiếp theo là nhu cầu được tôn trọng. Cá nhân luôn muốn được
người khác tôn trọng mình: tôn trọng trong thái độ ứng xử, tôn trọng trong
giao việc, tôn trọng trong trang phục, giao tiếp,…
- Nhu cầu tự hoàn thiện:
Cấp độ cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện. Song nhu cầu này khó nhận
biết và xác minh. Các công trình nghiên cứu sâu đối với hai động cơ liên quan
tới nó là năng lực và thành tích.
Năng lực: Một trong những động cơ chính của hành động trong một
con người là sự mong muốn về năng lực. Con người có động cơ này không
muốn chờ đợi một cách thụ động trước mọi việc xảy ra, họ luôn muốn vận
dụng môi trường và tác động đến các sự việc xảy ra.
Thành tích: nhu cầu về thành tích là một nhu cầu thuộc bản năng con
người. Ở bất cứ đâu con người bắt đầu nghĩ đến thành tích, thì ở đó mọi việc
bắt đầu diễn ra. Những người có nhu cầu thành tích có xu hướng tiến lên
nhiều hơn, có triển vọng nhanh hơn vì họ không ngừng cố gắng tìm ra các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cách tốt hơn để thực hiện mục đích đặt ra.
10
Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động
theo nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ
hành động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục
đích hành động của con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động
lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi
của con người. Nói cách khác, người lãnh đạo hoặc quản lý có thể điều khiển
được hành vi của người lao động bằng cách dùng các công cụ hoặc biện pháp
để tác động vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của họ làm cho họ hăng hái và chăm
chỉ hơn với công việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và
tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận. Trong trường hợp ngược lại việc không
giao việc cho người lao động là cách thức giảm dần nhiệt huyết của họ và
cũng là cách thức để người lao động tự hiểu là mình cần tìm việc ở một nơi
khác khi làm việc là một nhu cầu của người đó.
Trong một doanh nghiệp hoặc tổ chức, nhu cầu cơ bản có thể được đáp
ứng thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn trưa hoặc
ăn giữa ca miễn phí hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng
theo danh hiệu thi đua, thưởng các chuyến tham quan, du lịch, thưởng sáng
kiến... Để đáp ứng nhu cầu an toàn, Nhà quản lý có thể bảo đảm điều kiện làm
việc thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định và đối xử công bằng
đối với người lao động. Để bảo đảm đáp ứng nhu cầu quan hệ, người lao động
cần được tạo điều kiện làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao
lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ
sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức. Cũng để đáp ứng nhu cầu phát triển
quan hệ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần có các hoạt động vui chơi, giải trí
nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác. Để thỏa mãn nhu cầu được tôn
trọng người lao động cần được tôn trọng về nhân cách, phẩm chất. Bên cạnh
được trả tiền lương hay có thu nhập thỏa đáng theo các quan hệ thị trường, họ
cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người. Các Nhà quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
11
hoặc lãnh đạo, do đó, cần có cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự
thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi.
Đồng thời, người lao động cũng cần được cung cấp kịp thời thông tin phản
hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh
hưởng lớn hơn. Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, Nhà quản lý hoặc ông chủ cần
cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao
động cần được đào tạo và phát triển, cần được khuyến khích tham gia vào quá
trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức và được tạo điều kiện để họ tự
phát triển nghề nghiệp. Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên
người lao động, Nhà quản lý hoặc lãnh đạo cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể
nhu cầu của người lao động và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ
cần biết quan tâm người lao động một cách hợp lý và có dụng ý.
Mỗi cá nhân trong tổ chức chủ yếu làm việc để thỏa mãn các nhu cầu.
Nhu cầu được thỏa mãn là mục đích làm việc của mỗi cá nhân. Chính sự thỏa
mãn nhu cầu làm họ hài lòng và điều đó khuyến khích động cơ làm việc. Như
vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu sẽ
thay đổi thái độ, động cơ làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức. Người lãnh
đạo, quản lý có thể khuyến khích, động viên người lao động của mình bằng
cách dùng các công cụ tác động vào nhu cầu của họ, khiến họ hăng hái, phấn
khởi, tận tụy và chăm chỉ hơn đối với công việc của tổ chức. Trong trường
hợp ngược lại, việc không đáp ứng được những nhu cầu của người lao động là
nguyên nhân dẫn đến việc họ giảm dần động cơ làm việc và đến một lúc nào
đó có thể họ sẽ tìm đến nơi làm việc khác.
Để khuyến khích và động viên cán bộ, công chức của mình, người lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước cần nghiên cứu, tìm hiểu
cụ thể nhu cầu của cán bộ, công chức và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng
các nhu cầu đó. Người lãnh đạo, quản lý cần biết “chiêu” cán bộ, công chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
một cách hợp lý và có dụng ý.
12
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản, bao gồm Nhu cầu về sự tự hoàn thiện; Nhu cầu
về sự kính mến và lòng tự trọng; Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được
yêu thương), và và nhu cầu bậc cao, bao gồm Nhu cầu về sự tự hoàn thiện;
Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng; Nhu cầu về quyền sở hữu và tình
cảm (được yêu thương).
1.1.3.2. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
Thuyết hai nhân tố được nhà tâm lý học người Mỹ Frederick Herzberg
khởi xướng năm 1959. Học thuyết này đã và đang được các nhà quản lý
doanh nghiệp áp dụng rộng rãi.
Để xây dựng học thuyết hai nhân tố, Herzberg đã tiến hành phỏng vấn
203 kế toán và kỹ sư tại Mỹ. Việc lựa chọn hai đối tượng trên để phỏng vấn
được lý giải bởi tầm quan trọng của các nghề này trong hoạt động kinh doanh
ở Mỹ. Phát hiện của Herzberg đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó đã đảo
lộn nhận thức thông thường. Các nhà quản lý thường cho rằng đối ngược với
thỏa mãn là bất mãn và ngược lại. Nhưng, Herzberg lại cho rằng đối nghịch
với bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với
thỏa mãn không phải là bất mãn mà là không thỏa mãn.
Frederick Herzberg đã phát triển thuyết động viên của ông bằng cách
đề nghị các chuyên gia làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp liệt kê các
nhân tố làm họ thỏa mãn và các nhân tố là cho họ được động viên cao độ.
Đồng thời cũng yêu cầu họ liệt kê các nhân tố mà họ không được động viên
và bất mãn. Phát hiện của F. Herzberg đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó
làm đảo lộn nhận thức thông thường của chúng ta.
Chúng ta thường cho rằng đối ngược với thỏa mãn là bất mãn hoặc
ngược lại. Tức là chỉ có hai tình trạng hoặc thỏa mãn hoặc bất mãn. Từ những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thông tin thu thập được, F. Herzberg chỉ ra rằng đối nghịch với bất mãn
13
không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với sự thỏa mãn
không phải là sự bất mãn mà là sự không thỏa mãn.
F. Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo
động lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn và không thỏa mãn
trong công việc thành hai nhóm:
Nhóm 1 bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thỏa mãn
trong công việc như:
- Sự thành đạt.
- Sự thừa nhận thành tích.
- Bản chất bên trong của công việc.
- Trách nhiệm lao động.
- Sự thăng tiến.
Đó là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người
lao động. Khi các nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ tạo nên động lực và sự
thỏa mãn trong công việc.
Nhóm 2 bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:
- Các chính sách và chế độ quản trị của công ty.
- Sự giám sát công việc.
- Tiền lương.
- Các quan hệ con người.
- Các điều kiện làm việc.
Herzberg cho rằng năm yếu tố tiêu biểu mang lại “sự thỏa mãn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
công việc” là:
14
Thành đạt: sự thỏa mãn của bản thân khi hoàn thành một công việc,
giải quyết một vấn đề và nhìn thấy những thành quả từ nỗ lực của mình. (Con
người được động viên khi anh ta có khả năng thực hiện được những ý định
của mình).
Bản thân công việc: những ảnh hưởng tích cực từ công việc lên mỗi
người. Chẳng hạn, một công việc có thể thú vị, đa dạng, sáng tạo và thách thức.
Sự thừa nhận: Sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một công việc. Điều này
có thể được tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc sự đánh giá của mọi người.
(Con người được kích thích mỗi khi ứng xử của mình được đánh giá đúng
thông qua những lời khen ngợi (khi có kết quả tốt) hoặc xử phạt (khi không
đạt yêu cầu)).
Trách nhiệm: mức độ ảnh hưởng của một người đối với công việc. Mức
độ kiểm soát của một người đối với công việc có thể bị ảnh hưởng phần nào
phần nào bởi quyền hạn và trách nhiệm đi kèm với nó.
Sự thăng tiến, tiến bộ: là những cơ hội thăng tiến, hoàn thiện bản thân
trong doanh nghiệp. Cơ hội phát triển cũng xuất hiện trong công việc thường
ngày nếu người ta có quyền quyết định nhiều hơn để thực thi các sáng kiến.
Những yếu tố mà Herzberg phát hiện có tác dụng gây ra bất mãn nhưng
không làm tăng động lực làm việc gọi là yếu tố duy trì. Một cách gọi khác mà
Herzberg đã dùng đó là “các yếu tố vệ sinh”.
Những yếu tố duy trì có thể làm giảm hiệu quả của công việc nhưng
không làm tăng nó. Tương tự như việc thiếu bảo dưỡng có thể gây ra hỏng
thiết bị nhưng bảo dưỡng thường xuyên cũng không thể làm tăng hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
làm việc của nó.
15
* Những yếu tố duy trì:
Chính sách và quy định quản lý của đơn vị, tổ chức doanh nghiệp
Điều này có nghĩa là toàn bộ hoạt động được quản lý và tổ chức như
thế nào. Ví dụ, nếu các chính sách mâu thuẫn với mục đích của các bộ phận
và cá nhân thì điều đó sẽ mang lại hậu quả xấu. Việc người lao động phản
đối hay cảm thấy tức giận với một số chính sách hay quyết định được đưa
ra từ một phòng ban nào đó trong tổ chức là khá phổ biến. Quan điểm này
của Herzbeg là hoàn toàn chính xác, chính sách và các quy định quản lý
của đơn vị, tổ chức doanh nghiệp có thể trở thành vật cản đường nhưng
người lao động không bị ảnh hưởng của những điều này thì họ sẽ chẳng
buồn nghĩ đến chúng.
Sự giám sát
Nhiều chuyên gia không đồng ý với Herzbeg ở điểm này. Sự lãnh đạo
đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo động lực làm việc, đặc biệt đối
với một tập thể người lao động. Thường những người lao động sẽ không dành
nhiều thời gian để quan tâm đến cấp trên của mình, họ chỉ nghĩ đến khi nào
họ cần đến hoặc khi cấp trên gây áp lực cho họ.
Phân tích những dạng quyền lực mà người lãnh đạo có thể sử dụng ta
có thể kể đến những loại sau:
- Quyền lực có được do địa vị là loại quyền lực có được nhờ chức vụ
mà người đó đảm nhận
- Quyền lực do năng lực bản thân là ảnh hưởng của bạn lên những
người xung quanh do năng lực, kiến thức hay kỹ năng lãnh đạo của bản thân
bạn mang lại.
- Quyền lực của nhân cách có được bởi nhân cách bản thân, lòng tin và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
sự mến mộ mà mọi người dành cho bạn.
16
- Quyền lực từ khả năng thuyết phục là ảnh hưởng toát ra từ con người
bạn và khả năng sử dụng lý lẽ để chinh phục mọi người.
Chúng ta nhận thấy rằng loại quyền lực đầu tiên thường không có tác
dụng tạo động lực và do đó, cần sử dụng một cách hạn chế và thận trọng,
trong khi những quyền lực sau nếu nhà quản lý biết cách sử dụng một cách
phù hợp thì vẫn có thể tạo được những ảnh hưởng rất tích cực đến người lao
động của mình.
Điều kiện làm việc
Herzbeg đã phát hiện rằng điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến kết
quả làm việc của nhóm, miễn là nó khá tốt. Ngược lại, nếu điều kiện làm việc
trở nên tồi tệ hơn thì công việc sẽ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực. Khi điều
kiện làm việc vượt qua mức khá tốt thì nó chỉ khiến cho kết quả công việc khá
hơn đôi chút.
Những mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân
Herzbeg cho rằng khi các mối quan hệ của các thành viên trong tập thể
xấu đi, nó có thể cản trở công việc. Nhưng khi các mối quan hệ này tôt đẹp,
nó sẽ không gây ra sự khác biệt đáng kể nào.
Chúng ta đã nghiên cứu về những nhu cầu của con người trong các mối
quan hệ tương tác, về mong muốn được người khác thừa nhận là có thật. Tuy
nhiên, việc các mối quan hệ này có tác dụng đến việc tạo động lực đến mức
độ nào thì lại là một vấn đề còn nhiều tranh cãi. Trong nhiều trường hợp, khi
các mối quan hệ này tốt đẹp, nó có tác dụng tích cực đến hiệu quả công việc.
Tiền lương
Một phát hiện đáng ngạc nhiên của Herzbeg là tiền lương nhìn chung
không có tác dụng tạo động lực cho người lao động mặc dù việc chậm trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lương có thể khiến mọi người bất mãn.
17
Quan điểm này của Herzbeg hoàn toàn trái ngược với quan điểm của
trường phái cổ điển. Đã từng có một thời người ta cho rằng tiền lương là yếu
tố chủ yếu để tạo động lực. Frederick W. Taylor đã viết rằng:
“… không thể khiến cho một người làm việc hăng say hơn những
người lao động khác trong một thời gian dài, trừ khi họ được hứa hẹn một
khoản tăng lương đáng kể và ổn định”.
Đây là một vấn đề vẫn chưa thực sự rõ ràng. Hầu hết mọi người đều
đi là với mục đích kiếm tiền nhưng khi chúng ta mải mê với công việc của
mình và thích thú với nó, chúng ta sẽ không nghĩ tới vấn đề lương bổng.
Một ví dụ sinh động đó là trường hợp của những người tham gia các hoạt
động tình nguyện.
Tuy nhiên tiền lương lại trở thành cực kỳ quan trọng khi người lao
động có cảm giác mình bị trả lương không thỏa đáng hay khi công ty chậm trễ
trong việc trả lương. Nhưng những khoản thưởng bằng tiền căn cứ trên kết
quả của nhóm thường có tác dụng động viên rất lớn. Trong trường hợp này,
tiền được sử dụng như một công cụ tạo động lực làm việc.
Một điều cần phải nêu lên nữa là chênh lệch về tiền lương có thể
quan trọng hơn là những gì người lao động thực nhận. Người lao động có
xu hướng quan tâm nhiều đến chênh lệch thu nhập của mình với người
khác hơn là về mức lương họ thực nhận. Các nhà nghiên cứu nhận thấy
rằng các nhà quản lý thường phàn rằng cấp trên và cả cấp dưới của họ được
trả quá cao trong khi bản thân họ lại bị trả thấp. Kiểu suy nghĩ này sẽ gây
ra những ảnh hưởng tiêu cực.
Địa vị
Địa vị là vị trí của một cá nhân trong mối quan hệ với những người
khác. “Biểu tượng” của địa vị như chức danh là rất quan trọng. Nhận thức về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
giảm sút địa vị có thể làm sa sút nghiên trọng tinh thần làm việc.
18
Công việc ổn định
Là không phải lo lắng để giữ một việc làm. Có thể nói rằng hầu hết mọi
người thường không thấy được động viên từ việc mình đang có một việc làm
nhưng sẽ rất sa sút tinh thần nếu có nguy cơ mất việc.
Thuyết hai nhân tố của Herzberg có ý nghĩa đối với các nhà quản trị
trên các phương diện sau
- Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố
tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, bạn không thể mong đợi sự thỏa mãn của người lao
động bằng cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.
- Việc động viên người lao động đòi hỏi phải giải quyết thỏa đáng,
đồng thời cả hai nhóm nhân tố duy trì và động viên, không thể chỉ chú trọng
một nhóm nào cả.
Tuy nhiên, cũng có những yếu tố phê phán quan điểm của Herzbeg.
Một phần của những phê phán này liên quan đến việc Herzbeg cho rằng bằng
cách tạo ra những yếu tố động viên trong công việc, con người sẽ thấy hài
lòng với công việc. Vấn đề đặt ra là: liệu việc hài lòng trong công việc có
mang lại hiệu quả làm việc cao hơn hay không?
Học thuyết này giúp cho các nhà quản trị biết được các yếu tố gây
ra sự bất mãn cho người lao động và từ đó tìm cách loại bỏ những nhân
tố này.
Ví dụ, người lao động có thể bất mãn với công việc vì mức lương của
họ quá thấp, cấp trên giám sát quá nghiêm khắc, quan hệ với đồng nghiệp
không tốt.
Như vậy, nhà quản trị phải tìm cách cải thiện mức lương, giảm bớt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
giám sát và xây dựng tình đồng nghiệp tốt hơn.
19
Tuy nhiên khi các nhân tố gây bất mãn được loại bỏ thì cũng không có
nghĩa là người lao động sẽ hài lòng. Nếu muốn động viên người lao động, làm
cho họ hài lòng trong công việc thì người quản trị cần chú trọng đến những
yếu tố như sự thành đạt, sự thừa nhận và giao việc.
Ví dụ, người lao động sẽ cảm thấy hài lòng với công việc khi họ được
giao việc đúng khả năng và tính cách của mình, có cơ hội để học tập, nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp và được thăng tiến.
Theo Herzberg, nếu các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác
dụng ngăn ngừa sự không thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng
sự hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thỏa mãn trong
công việc. Học thuyết này chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động
lực và sự thỏa mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng
cơ bản tới việc thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty.Tuy nhiên,
các nhà nghiên cứu phê phán rằng học thuyết này không hoàn toàn phù hợp
với thực tế vì trên thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này
ì r t y u d
n ê i v g n ộ đ
Nhân viên bất mãn và không có động lực
ố t
Nhân viên không còn bất mãn và có động lực
Nhân viên không còn bất mãn nhưng không có động lực
ố t
n â h N
n â h N
hoạt động đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.
Hình 1.2. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
Nguồn: Herzberg (1959)
Học thuyết hai nhân tố của F. Herzberg có những ẩn ý quan trọng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
với các nhà quản trị:
20
Thứ nhất: những nhân tố là thỏa mãn người lao động là khác với các
nhân tố tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, nhà quản trị không thể mong đợi sự thỏa
mãn của người lao động bằng cách đơn giản xóa bỏ các nguyên nhân gây ra
sự bất mãn
Thứ hai: việc động viên người lao động đòi hỏi phải giải quyết thỏa
đáng đồng thời cả hai nhóm nhân tố. Trách nhiệm của đội ngũ quản trị là phải
loại trừ sự bất mãn và tạo ra sự thỏa mãn, không thể chú trọng một nhóm nào
cả (Nguyễn Hữu Lam, 1996).
1.1.3.3. Thuyết công bằng của Adams
Năm 1963, J.Stacey Adams sau khi nghiên cứu nhiều năm, đã đưa ra
khái niệm công bằng trong tồ chức bằng cách so sánh tỷ số của các đầu ra
(như sự được trả công, tiền lương, tiền thưởng, sự thăng chức...) và các đầu
vào vào (sự đóng góp trình độ, kinh nghiệm, mức độ cố gắng...) của người lao
động trong các doanh nghiệp và các tổ chức. Theo ông, có 3 kết luận như sau:
Với học thuyết này, các nhà quản lý cần phải hiểu và biết đối xử công
bằng với mọi người lao động trong tập thể để không những quản lý tốt hơn
con người mà còn thúc đẩy mạnh mẽ động lực của mỗi người lao động trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cũng như của doanh nghiệp.
Thuyết công bằng do J.S. Adams - một nhà tâm lý học hành vi và quản
trị đưa ra vào năm 1963. Theo thuyết này, nếu trong tổ chức tạo được sự công
bằng sẽ giúp thắt chặt mối quan hệ của mỗi cá nhân với tổ chức, động viên và
làm gia tăng sự hài lòng của họ, từ đó họ sẽ làm việc hiệu quả và gắn bó hơn
với tổ chức. Ngược lại, khi mỗi cá nhân cảm thấy những gì họ đóng góp nhiều
hơn những gì họ nhận được, họ sẽ mất đi sự hào hứng, nhiệt tình đối với công
việc. Khi đó, mỗi cá nhân sẽ thể hiện sự bất mãn của mình bằng nhiều cách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
như giảm sự hào hứng, thiếu sự nỗ lực, làm việc đối phó… Trong những
21
trường hợp nghiêm trọng, họ có thể có những hành động phá rối hay “rũ áo ra
đi” tìm nơi làm việc mới.
Thuyết này cho rằng, để tạo sự công bằng trong tổ chức, người lãnh
đạo, quản lý cần xem xét, đánh giá mức độ cân bằng giữa những gì mà mỗi cá
nhân trong tổ chức đóng góp và kết quả mà họ nhận được và tìm mọi biện
pháp để cân bằng chúng. Chỉ khi mỗi cá nhân cảm thấy có sự công bằng thì
họ mới nỗ lực làm việc vì mục tiêu chung của tổ chức.
Thuyết công bằng đòi hỏi sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ.
Nguyên tắc “quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng” phải được tôn trọng trong
mỗi cơ quan, tổ chức. Khi quyền lợi của cá nhân được tôn trọng sẽ có tác
dụng động viên, khuyến khích rất lớn. Quyền lợi cần được phân chia công
bằng dựa trên năng lực, trình độ, sự nỗ lực, nhiệt tình, sự chăm chỉ, linh hoạt,
sự hy sinh bản thân, lòng trung thành, hiệu suất và hiệu quả trong công
việc,sự đóng góp của mỗi cá nhân đối với tổ chức. Quyền lợi mà mỗi cá nhân
nhận được có thể là tiền lương, tiền thưởng, tiền phúc lợi, được tạo điều kiện
học tập nâng cao trình độ, là sự công nhận hay thăng tiến…
J. Stacy Adams đề cập tới vấn đề nhận thức của người lao động về mức
độ được đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Giả thuyết cơ bản của
học thuyết là mọi người đều muốn được đối xử công bằng; các cá nhân trong
tổ chức có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ nhận
được với sự đóng góp và các quyền lợi của những người khác. Người lao
động sẽ cảm nhận được đối xử công bằng, khi cảm thấy tỷ lệ quyền lợi đóng
góp của mình ngang bằng với tỷ lệ đó ở những người khác.
Người lao động trong tổ chức luôn muốn được đối xử một cách công
bằng. Họ có xu hướng so sánh những đóng góp cống hiến của mình với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
những đãi ngộ và phần thưởng mà họ nhận được (được gọi là công bằng cá
22
nhân). Hơn nữa, họ còn so sánh đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng
của mình với những người khác (gọi là công bằng xã hội).
Khi so sánh, đánh giá đóng góp, cống hiến với những đãi ngộ và phần
thưởng của mình có thể xảy ra ba trường hợp sau:
Thứ nhất: nếu người lao động cho rằng họ được đối xử không tốt, phần
thưởng là không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn và từ
đó họ sẽ làm việc không hết khả năng của họ, thậm chí họ sẽ ngừng việc.
Thứ hai: nếu người lao động tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng
là tương xứng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ.
Thứ ba: nếu người lao động nhận thức được rằng phần thưởng và đãi
ngộ là cao hơn so với điều mà họ mong muốn. Họ sẽ làm việc tích cực hơn,
chăm chỉ hơn. Song trong trường hợp này họ có xu hướng giảm giá trị của
phần thưởng, không coi trọng phần thưởng và do đó về lâu về dài phần
thưởng sẽ không còn ý nghĩa khuyến khích.
Khi so sánh những đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của
mình với người khác thì con người thường có xu hướng đánh giá cao đóng
góp, cống hiến của mình và đánh giá cao phần thưởng, đãi ngộ người khác
nhận được.
Thuyết công bằng cho rằng con người muốn được đối xử công bằng
nhưng khi họ bị rơi vào tình trạng được đối xử không công bằng thì họ có xu
thế tự thiết lập sự công bằng cho mình.
Khi đối mặt với sự không công bằng cong người thường có xu hướng
chấp nhận, chịu đựng do họ hiểu rằng không có công bằng tuyệt đối cho tất cả
mọi người và để đạt được tới sự công bằng thì không thể có được trong thời
gian ngắn. Song nếu họ phải đối mặt với sự không công bằng lâu dài thì họ sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
bất mãn, phản ứng lại và thậm chí họ sẽ ngừng việc. Do đặc điểm này, các
23
nhà quản trị phải luôn luôn quan tâm tới nhận thức của người lao động về sự
công bằng, phải tích cực hoàn thiện hệ thống đãi ngộ và đông viên làm cho nó
tốt hơn và công bằng hơn chứ không ngồi chờ hoặc yên tâm khi người lao
động không có ý kiến.
Thuyết về sự công bằng đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm tới các
nhân tố chi phối đến nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó
có những tác động để tạo cho người lao động được một nhận thức về sự
công bằng.
Do đó, để tạo động lực, người quản lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng
giữa sự đóng góp của cá nhân và các quyền lợi mà cá nhân đó được hưởng.
1.1.3.4. Thuyết kỳ vọng của Vroom
Thuyết kỳ vọng của giáo sư, tiến sĩ khoa học Trường Đại học Michigan
(Hoa Kỳ) đưa ra là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết tạo động cơ
làm việc trong tổ chức, bổ sung cho lý thuyết về tháp nhu cầu của A. Maslow.
Lý thuyết này do ông đưa ra vào năm 1964, sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi
một vài người khác, như Porter và Lawler.
Khác với A. Maslow, V. Vroom không tập trung nhiều vào nghiên cứu
nhu cầu mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu kết quả. A. Maslow nghiên cứu
dựa trên mối quan hệ giữa nhu cầu nội tại và những nỗ lực nhằm thỏa mãn
nhu cầu, còn V. Vroom lại nghiên cứu tách biệt giũa sự nỗ lực, hành động và
kết quả. Ông cho rằng, mỗi cá nhân trong tổ chức sẽ hành động theo một cách
nhất định dựa trên những mong đợi về một kết quả nào đó hay sự hấp dẫn của
kết quả đó sẽ đến với họ, tức là những kỳ vọng trong tương lai.
Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hấp lực x Mong đợi x Công cụ = Sự động viên
24
Trong đó, hấp lực là sự hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó; mong đợi là
niềm tin của mỗi cá nhân rằng nếu họ nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được
hoàn thành; công cụ là niềm tin của mỗi cá nhân rằng nếu họ làm việc đạt kết
quả tốt họ sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng.
Kết quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là sức mạnh mà
người quản lý có thể sử dụng để lãnh đạo tổ chức hoàn thành mục tiêu đề ra.
Nếu một cá nhân tin rằng khi mình làm việc tốt, hoàn thành nhiệm vụ sẽ được
tổ chức đánh giá nghĩa là cá nhân này có mức độ mong đợi cao. Khi một cá
nhân nào đó muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng tiến đó có sức hấp
dẫn cao đối với cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu cá nhân đó biết rằng tổ chức sẽ
tuyển dụng người từ bên ngoài chứ không đề bạt người trong tổ chức thì cá
nhân đó sẽ mất niềm tin và việc này khó có thể khuyến khích cá nhân này làm
việc tốt hơn bình thường.
Vì thuyết kỳ vọng được xây dựng dựa trên nhận thức của mỗi cá nhân
nên có thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, động cơ làm việc của mỗi người
khác nhau do sự kỳ vọng của mỗi người khác nhau. Một người lao động
muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp lực cao đối với
người lao động đó. Một người lao động tin rằng mình làm việc tốt sẽ được
đánh giá cao thì người lao động này có mức mong đợi cao, ngược lại một
nhân viên sẽ không có sự mong đợi nếu anh ta tin rằng kết quả công việc của
mình sẽ không được lãnh đạo ghi nhận.
Chu trình của thuyết kỳ vọng có ba bước: nỗ lực - hoàn thành - kết quả.
Để đạt kết quả tốt nhất, nhà quản lý có thể dùng các biện pháp sau:
- Tăng kỳ vọng từ sự nỗ lực đến hoàn thành công việc:
+ Chọn người lao động phù hợp với công việc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
+ Đào tạo người lao động tốt;
25
+ “Phân vai” rõ trong công việc;
+ Cung cấp đủ các nguồn lực cần thiết;
+ Kiểm tra, giám sát và tích cực thu thập các thông tin phản hồi.
- Tăng kỳ vọng từ hoàn thành công việc đến kết quả:
+ Đo lường quá trình làm việc một cách chính xác;
+ Mô tả kết quả làm việc tốt;
+ Sử dụng chính sách đãi ngộ theo kết quả công việc.
- Tăng mức độ thỏa mãn các nhu cầu:
+ Bảo đảm các phần thưởng có giá trị (vật chất và tinh thần);
+ Cá biệt hóa các phần thưởng;
+ Tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa mãn các nhu cầu.
Trong các cơ quan hành chính nhà nước, để tạo động cơ làm việc cho
cán bộ, công chức, người lãnh đạo, quản lý phải tạo được nhận thức trong mỗi
cá nhân rằng, nỗ lực của mỗi người sẽ được tổ chức đánh giá đúng, phần
thưởng mà họ nhận được sẽ tương xứng với những gì họ đóng góp cho tổ
chức. Muốn vậy, trước hết người lãnh đạo, quản lý trong mỗi cơ quan, đơn vị
phải tạo được môi trường làm việc tốt cho từng cán bộ, công chức để họ hiểu
rằng trong sự nỗ lực chung của đơn vị có sự nỗ lực của cả lãnh đạo và các
đồng nghiệp. Điều đó khiến họ tin tưởng vào sự nỗ lực của mình, họ sẽ có
động cơ làm việc để đạt được kỳ vọng. Thưởng phạt công bằng dựa trên sự
cống hiến của mỗi cá nhân cũng sẽ giúp cán bộ, công chức tin tưởng rằng
thành quả mà họ làm ra được phân phối đúng đối tượng, đúng mục đích.
Victor H.Vroom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức: con người mong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
đợi cái gì? Theo học thuyết này, động lực là chức năng của sự kỳ vọng của cá
26
nhân rằng: một sự nổ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và
thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn.
Học thuyết này gợi ý cho các nhà quản lý rằng cần phải làm cho người lao
động hiểu được mối quan hệ trực tiếp giữa nổ lực - thành tích; thành tích - kết
quả/phần thưởng cũng như cần tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả/phần
thưởng đối với người lao động.
Victor H.Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người
không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi
nhận thức của con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai. Khác với
Maslow và Herzberg, Vroom không tập chung vào nhu cầu của con người mà
tập chung vào kết quả. Lý thuyết này xoay quanh ba khái niệm cơ bản hay ba
mối quan hệ.
Expectancy (kỳ vọng): là niềm tin rằng nỗ lực sẽ dẫn đến kết quả tốt.
Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa nỗ lực (effort) và
kết quả (performance).
Instrumentality (tính chất công cụ): là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn
đến những phần thưởng xứng đáng. Khái niệm này được thể hiện qua mối
quan hệ giữa kết quả (performance) và phàn thưởng (outcome-rewards).
Valence (hóa trị): là mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người
thực hiện công việc. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa
phần thưởng (rewards) và mục tiêu cá nhân (personal goals).
Vrom cho rằng ngời người lao động chỉ được đông viên khi nhận thức
của họ về cả ba khái niệm này hay ba mối quan hệ này tích cực. Nói cách
khác là khi họ tin rằng nỗ lực của họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn. Kết quả đó sẽ
dẫn đến phần thưởng xứng đáng và phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mục tiêu cá nhân của họ.
27
Vì lý thuyết này được dựa trên sự nhận thức của người lao động nên có
thể xảy ra trường hợp là cùng làm ở một công ty và cùng một vị trí như nhau
nhưng một người có động lực làm việc còn người kia thì không do nhận thức
của họ về các khái niệm trên là khác nhau.
Ứng dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu của luận văn này, ta thấy
rằng muốn người lao động hướng tới mục tiêu nào đó (dĩ nhiên mục tiêu này
gắn liền với mục tiêu của tổ chức) thì ta phải tạo nhận thức ở người lao động
đó là nỗ lực của họ sẽ mang lại những phần thưởng như họ mong muốn.
Muốn có được nhận thức đó trước hết ta phải tạo được sự thỏa mãn trong
công việc hiện tại của họ, khiến họ thỏa mãn với điều kiện môi trường làm
việc hiện tại, thỏa mãn với sự hỗ trợ của cấp trên, của đồng nghiệp, từ đó
khiến họ tin tưởng hơn vào nỗ lực của họ sẽ dẫn đến kết quả và phần thưởng
như họ mong muốn. Sự thỏa mãn về thưởng phạt công minh cũng sẽ giúp họ
tin rằng những kết quả họ đạt được chắc chắn sẽ nhận được sự ghi nhận cũng
như sự khen thưởng của công ty.
1.1.3.5. Thuyết ERG của Alderfer (1969)
Nhìn chung lý thuyết này giống như thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow, tuy nhiên có một số khác biệt như sau:
Thứ nhất, số lượng nhu cầu được rút gọn còn ba thay vì năm, đó là nhu
cầu tồn tại (existence need), nhu cầu liên đới (relatedness need) và nhu cầu
phát triển (growth need).
Thứ hai, khác với Maslow, Alderfer cho rằng, có thể có nhiều nhu cầu
xuất hiện trong cùng một thời điểm (Maslow cho rằng chỉ có một nhu cầu
xuất hiện ở một thời điểm nhất định).
Thứ ba, là yếu tố bù đắp giữa các nhu cầu, một nhu cầu không được
đáp ứng có thể được bủ đắp bởi nhu cầu khác. Ví dụ: một người lao động
không được đáp ứng nhu cầu về thu nhập nhưng có thể được bù đắp bởi môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
28
trường làm việc tốt, công việc phù hợp, cơ hội được đào tạo thăng tiến... trong
khi Maslow không thừa nhận điều đó.
Hình 1.3 Thuyết ERG của Alderfer
Nguồn: Alderfer (1969)
Việc mô hình hồi quy đa biến trong nghiên cứu này được xây dựng
trong đó biến phụ thuộc (sự hài lòng đối với công việc) và nhiều biến độc lập
khác nhau (thỏa mãn của các nhu cầu khác nhau) đã chứng tỏ con người có
cùng lúc nhiều nhu cầu chứ không phải một.
1.1.3.6. Thuyết thành tựu của McClelland (1988)
Lý thuyết của McClelland tập chung vào ba loại nhu cầu của con
người: nhu cầu về thành tựu, nhu cầu về quyền lực và nhu cầu về liên minh.
Chúng được định nghĩa như sau (Robbins, 2002):
Nhu cầu thành tựu:
Người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo đuổi việc giải quyết
công việc tốt hơn. Họ muốn vượt qua các khó khăn, trở ngại. Họ muốn cảm
thấy rằng thành công hay thất bại của họ là do kết quả của những hành động
của họ. Điều này có nghĩa là họ thích các công việc mang tính thách thức.
Những người có nhu cầu thành tựu cao được động viên làm việc tốt hơn. Đặc
tính chung của những người có nhu cầu thành tựu cao:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Lòng mong muốn thực hiện các trách nhiệm cá nhân.
29
- Xu hướng đặt ra các mục tiêu cao cho chính họ.
- Nhu cầu cao về sự phản hồi cụ thể, ngay lập tức.
- Nhanh chóng, sớm làm chủ công việc của họ.
Nhu cầu quyền lực:
Là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến người khác và môi trường làm
việc của họ. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng người có nhu cầu quyền lực
mạnh và nhu cầu thành tựu có xu hướng trở thành các nhà quản trị. Một số
người còn cho rằng nhà quản trị thành công là người có nhu cầu quyền lực
mạnh nhất, kế đến là nhu cầu thành tựu và sau cùng là nhu cầu cần liên minh.
Nhu cầu liên minh:
Cũng giống như nhu cầu xã hội Maslow, đó là được chấp nhận tình
yêu, bạn bè. Người lao động có nhu cầu này mạnh sẽ làm việc tốt ở những
loại công việc tạo ra sự thân thiện và các quan hệ xã hội.
Nhu cầu thành tựu của McClelland được thể hiện trong nghiên cứu này
dưới dạng đặc điểm công việc. Công việc cần được thiết kế sao cho người lao
động đạt được thành tựu họ mong muốn. Còn nhu cầu liên minh được thể
hiện ở mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Cuối cùng nhu cầu quyền lực
được thể hiện ở cơ hội thăng tiến.
1.1.3.7. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1974)
Hackman và Oldham (1974) đã xây dựng mô hình này nhằm xác định
cách thiết kế công việc sao cho người lao động có được động lực làm việc ngay
từ bên trong họ cũng như tạo được sự thỏa mãn công việc nói chung và tạo
được hiệu quả công việc tốt nhất. Để xây dựng được thiết kế công việc như thế,
theo hai nhà nghiên cứu này, công việc trước hết phải sử dụng nhiều kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
khác nhau, người người lao động phải nắm rõ công việc từ đầu đến cuối và
30
công việc phải có tầm quan trọng nhất định. Ba điều này sẽ mạng lại ý nghĩa
trong công việc cho người lao động cũng như mang lại sự thú vị cho họ. Kế
đến, công việc phải cho phép người lao động thực hiện một số quyền nhất định
nhằm tạo cho người lao động cảm nhận được trách nhiệm về kết quả công việc
của mình. Cuối cùng, công việc phải đảm bảo có tính phản hồi từ cấp trên, ghi
nhận thành tựu của người lao động cũng như những góp ý, phê bình nhằm giúp
người lao động làm việc tốt hơn ở lần sau. Nó giúp người lao động biết được
kết quả thực sự của công việc mình làm.
Mô hình này có nghĩa ứng dụng đối với đề tài nghiên cứu này, các biến
đặc điểm công việc sẽ được đưa vào đánh giá xem nhân tố bản chất công việc
ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc nói chung của người lao động văn
phòng như thế nào.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của cán bộ,
nhân viên
1.1.4.1. Lương, thưởng và phúc lợi
Theo Stanton và Croddley (2000), sự hài lòng về tiền lương liên quan
đến cảm nhận của người lao động về tính công bằng trong trả lương. Sự hài
lòng về tiền lương được đo lường dựa trên các tiêu thức: Người lao động
được trả lương cao; Người lao động có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập
từ công ty; Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc; Tiền lương, thu nhập
được trả công bằng.
1.1.4.2. Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Đào tạo là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết để thực hiện
một công việc cụ thể. Thăng tiến là việc di chuyển vị trí hoặc công việc
quan trọng hơn trong một cơ quan hoặc doanh nghiệp. Đào tạo trong đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tài này được nhóm chung với thăng tiến do đào tạo thường nhằm mục
31
đích cuối cùng là thăng tiến hoặc nâng cao khả năng, hiệu quả làm việc
của người lao động.
Theo Stanton và Croddley (2000), cơ hội đào tạo và thăng tiến là những gì
liên quan đến nhận thức của người lao động về cơ hội đào tạo, phát triển các
năng lực cá nhân và cơ hội được thăng tiến trong tổ chức. Người lao động mong
muốn được biết những thông tin về điều kiện, cơ hội, chính sách thăng tiến của
công ty, cơ hội được đào tạo và phát triển những kỹ năng cần thiết, định hướng
nghề nghiệp cho họ. Các yếu tố về cơ hội đào tạo và thăng tiến được xem xét
bao gồm: Cơ hội thăng tiến người lao động; Chính sách thăng tiến của công ty
công bằng; Công ty tạo cho người lao động nhiều cơ hội phát triển cá nhân;
Người lao động được đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp.
Đào tạo cũng đã được Schmidt (2007) đánh giá cao tầm quan trọng của
nó đối với công ty. Kết quả nghiên cứu cảu ông đã cho thấy sự hài lòng đối
với đào tạo trong công việc có quan hệ rõ nét với sự hài lòng đối với công
việc nói chung. Trong đề tài này, ta sẽ khảo sát mức hài lòng về đào tạo trong
công việc của người lao động ở các khía cạnh như đào tạo để có đủ kỹ năng
hoàn thành tốt công việc, đào tạo để được nâng cao kiến thức và kỹ năng làm
việc, các chương trình đào tạo của đơn vị đang áp dụng.
1.1.4.3. Quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là người bạn làm việc cùng với nhau. Trong ngữ nghĩa
của đề tài này thì đồng nghiệp là người cùng làm trong một doanh nghiệp với
bạn, là người mà bạn thường xuyên trao đổi, chia sẻ với nhau về công việc.
Đối với phần lớn các công việc thì thời gian mỗi người lao động làm việc
với đồng nghiệp của mình là nhiều hơn so với làm việc với cấp trên. Do vậy,
cũng như mối quan hệ với cấp trên, mối quan hệ giữa đồng nghiệp cũng ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc. Tương tự mối quan hệ với cấp trên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
người lao động cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy
32
sự thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp. Đồng thời, người lao động
phải tìm thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với công việc để đạt được kết quả
tốt nhất. Cuối cùng đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy.
Quan hệ với đồng nghiệp là những cảm nhận liên quan đến các hành vi,
quan hệ với đồng nghiệp trong công việc tại nơi làm việc, sự phối hợp và giúp
đỡ nhau trong công việc với các đồng nghiệp. Các yếu tố về đồng nghiệp
được xem xét bao gồm: Đồng nghiệp thoải mái và dễ chịu; Sự phối hợp giữa
người lao động và đồng nghiệp trong công việc; Sự thân thiện của đồng
nghiệp; Sự giúp đỡ lẫn nhau giữa những đồng nghiệp.
1.1.4.4. Lãnh đạo
Quan điểm và phong cách quản trị của lãnh đạo là những cảm nhận liên
quan đến các hành vi, quan hệ với lãnh đạo trong công việc tại nơi làm việc,
sự khuyến khích và hỗ trợ của lãnh đạo để có thể biết được phạm vi trách
nhiệm và hoàn thành công việc tốt.
Lãnh đạo là người ở vị trí cao trong công ty hay tổ chức. Trong ngữ
nghĩa của đề tài này có nghĩa là người quản lý trực tiếp người lao động cấp
dưới. Sự thỏa mãn trong công việc mang lại từ những yếu tố cấp trên với
người lao động cấp dưới của mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên
(Ehlers, 2003), sự hỗ trợ khi cần thiết và sự quan tâm của cấp trên, sự bảo vệ
người lao động khi cần thiết, năng lực của cấp trên, sự tự do thực hiện công
việc của cấp dưới, sự ghi nhận đóng góp của người lao động, sự đối xử công
bằng đối với cấp dưới.
1.1.4.5. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là tình trạng của nơi người lao động làm việc. Đối
với đề tài nghiên cứu này điều kiện làm việc là các nhân tố ảnh hưởng đến sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi làm việc bao gồm thời gian làm
33
việc phù hợp, sự an toàn thoải mái ở nơi làm việc, được trang bị các thiết bị
cần thiết cho công việc và thời gian bỏ ra cho việc đi lại từ nhà đến công ty.
Cụ thể nó là những vấn đề liên quan đến cảm nhận của người lao động
về an toàn vệ sinh nơi làm việc: văn phòng làm việc, bàn ghế làm việc, phòng
họp, phòng y tế phải đảm bảo vệ sinh; máy móc, trang thiết bị hỗ trợ cho công
việc có đảm bảo an toàn; các yếu tố về ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn…
1.1.4.6. Đặc điểm công việc
Bao gồm các yếu tố, tính chất của công việc mà những yếu tố này tác
động đến kết quả làm việc của người lao động như: Công việc có cho phép sử
dụng tốt các năng lực cá nhân; Công việc có thú vị không; Công việc có nhiều
thách thức không; Có thể thấy rõ kết quả hoàn thành công việc không…
Theo như mô hình đặc điểm công việc của R.Hackman và G.Oldman
(1974) thì một công việc sẽ mang đến người lao động sự thoải mái chung và
tạo được hiệu quả công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn các đặc
điểm sau: sử dụng các kỹ năng khác nhau, người lao động nắm rõ đầu đuôi
công việc và công việc có tầm quan trọng nhất định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp; công việc đó cho phép người
lao động thực hiện một số quyền nhất định để hoàn tất công việc của mình và
người lao động sẽ chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; công việc
phải có cơ chế phản hồi đánh giá của cấp trên đối với những gì người lao
động đã làm để rút kinh nghiệm cho lần sau. Ngoài ra, để có sự hài lòng của
người lao động rất cần được làm công việc phù hợp với năng lực của họ.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự hài lòng công việc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các học thuyết liên quan đến sự hài lòng đối với công việc nêu trên đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
được các nhà nghiên cứu sau này xem xét, ứng dụng và tiến hành nghiên cứu
34
để xác định và kiểm định các nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với công việc của người lao động. Một số nghiên cứu nổi bật cho vấn đề
này sẽ được trình bày dưới đây:
Các nhà nghiên cứu Smith, Kendall và Hulin (1969) của trường Đại học
Cornell đã xây dựng các chỉ số mô tả công việc (JDI) để đánh giá mức độ thỏa
mãn công việc của một người thông qua các nhân tố là bản chất công việc, tiền
lương, thăng tiến, đồng nghiệp và sự giám sát của cấp trên. Còn các nhà nghiên
cứu Weiss và đồng nghiệp (1967) của trường Đại học Minnesota thì đưa ra các
tiêu chí đo lường sự thỏa mãn công việc thông qua Bảng câu hỏi thỏa mãn
Minnesota (MSQ) trong đó có các câu hỏi về khả năng sử dụng năng lực bản
thân, thành tựu, tiến bộ, thẩm quyền, chính sách công ty, đãi ngộ, đồng nghiệp,
sáng tạo, sự độc lập, giá trị đạo đức, sự thừa nhiệm, trách nhiệm, sự đảm bảo,
địa vị xã hội, sự giám sát của cấp trên, điều kiện làm việc,... Có thể thấy JDI và
MSQ là các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá sự thỏa mãn công việc của người lao
động được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sự hài lòng của người lao
động đối với công việc.
Boeve (2007) đã tiến hành cuộc nghiên cứu sự hài lòng đối với công
việc của các giảng viên khoa đào tạo trợ lý bác sỹ ở các trường y tại Mỹ
trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg và chỉ số mô tả công
việc của Smith, Kendall & Hulin. Theo đó, nhân tố sự hài lòng đối với
công việc được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố nội tại bao gồm bản chất
công việc và cơ hội thăng tiến và nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm lương,
sự hỗ trợ của cấp trên và mối quan hệ với đồng nghiệp. Mục đích của
nghiên cứu này là kiểm định tính đúng đắng của cả hai lý thuyết trên.
Trong nghiên cứu này của Boeve, các thống kê mang tính định lượng đã
được áp dụng như hệ số Cronbach’s alpha, hệ số tương quan Spearman và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hồi quy tuyến tính.
35
Kết quả phân tích tương quan năm nhân tố trong JDI đối với sự thỏa
mãn công việc nói chung đã cho thấy nhân tố bản chất công việc, mối quan hệ
với đồng nghiệp và cơ hội phát triển là có tương quan mạnh nhất với sự thỏa
mãn công việc trong khi sự hỗ trợ của cấp trên và lương bổng có tương quan
yếu đối với thỏa mãn công việc của các giảng viên. Phân tích hồi quy tuyến
tính đã cho thấy ngoài bốn nhân tố là bản chất công việc, mối quan hệ với
đồng nghiệp, cơ hội phát triển và sự hỗ trợ của cấp trên, thời gian công tác tại
khoa cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên (càng gắn bó lâu dài
càng cảm thấy hài lòng đối với công việc). Điều này cũng lý giải sự hài lòng
công việc trong nghiên cứu này lại lớn hơn sự hài lòng từng nhân tố của JDI.
Rõ ràng ngoài các nhân tố được đề cập trong JDI còn có các nhân tố khác ảnh
hưởng đến sự hài lòng trong công việc và thời gian công tác là một trong các
nhân tố đó. Thời gian công tác có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc trong
trường hợp này là do tính đặc thù của công việc tại khoa giảng dạy này. Trong
các nhân tố ảnh hưởng được xét đến trong nghiên cứu này thì bản chất công
việc là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng đối với công việc nói
chung. Qua nghiên cứu của mình, Boeve cũng đã kiểm định tính đúng đẵn của
lý thuyết của Herzberg và chỉ số mô tả công việc JDI.
Luddy (2005) đã sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI để tìm hiểu sự
hài lòng đối với công việc của người lao động tại Viện y tế cộng đồng ở
Western Cape, Nam Phi. Luddy đã khảo sát sự hài lòng ở năm khía cạnh.
Sự hài lòng đối với công việc đó là thu nhập, thăng tiến, sự giám sát của
cấp trên, đồng nghiệp và bản chất công việc. Kết quả cho thấy rằng người
lao động ở Viện y tế cộng đồng ở Western Cape hài lòng với đồng nghiệp
của họ hơn hết, kế đến là bản chất công việc và sự giám sát của cấp trên.
Cơ hội thăng tiến và tiền lương là hai nhân tố mà người lao động ở đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cảm thấy bất mãn. Ngoài ra, chủng loại nghề nghiệp, chủng tộc, giới tính,
36
trình độ học vấn, thâm niên công tác, độ tuổi, thu nhập và vị trí công việc
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng đối với công việc.
Mặc dù kết quả nghiên cứu của Luddy cho rằng cả năm nhân tố bản
chất công việc, sự đãi ngộ, sự giám sát của cấp trên, thăng tiến và đồng
nghiệp đều có liên quan đến sự hài lòng đối với công việc của người lao động
(với số lượng mẫu là 203), ông cho rằng các nghiên cứu tương lai cần được
thực hiện xa hơn nhằm khẳng định mối quan hệ này. Một đặc điểm đáng chú
ý trong nghiên cứu này của Luddy là ông đã cố gắng chia các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc thành hai nhóm nhân tố. Nhóm thứ
nhất là các nhân tố cá nhân gồm chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm
niên công tác, tuổi tác và tình trạng hôn nhân, nhóm nhân tố thứ hai ông gọi là
nhóm nhân tố tổ chức bao gồm bản chất công việc, sự đãi ngộ/tiền lương, sự
giám sát của cấp trên, cơ hội thăng tiến và vị trí công việc.
Nghiên cứu của Keith và John (2002) cho thấy, yếu tố chủ yếu tác động
đến sự thỏa mãn trong công việc của những người có trình độ cao là việc
kiếm tiền, điều kiện vật chất, sức khỏe và các phúc lợi khác; có sự gia tăng
mức độ thỏa mãn trong công việc đối với người quản lý; và thu nhập có vai
trò quan trọng đối với sự thỏa mãn trong công việc.
Worrell (2004) đã sử dụng phiên bản MSQ đã được điều chỉnh năm
1977 (bảng câu hỏi ngắn - 20 câu hỏi) để tiến hành nghiên cứu của mình về
sự thỏa mãn công việc của chuyên viên tâm lý ở trường học. Kết quả nghiên
cứu của ông chỉ ra rằng 90% các bác sĩ tâm lý trường học ở Mỹ hài lòng
hoặc rất hài lòng đối với công việc của họ. Nghiên cứu cũng cho thấy sự hài
lòng nói chung này đã tăng dần theo thời gian so với năm 1982 và 1992.
Người trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng có ý định tiếp tục gắn bó với vị
trí công tác của mình ít nhất năm năm. Cơ hội thăng tiến tiếp tục là nhân tố
tạo ra sự bất mãn nhưng nó lại không phải là nhân tố quan trọng ảnh hưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
37
đến sự bất mãn của chuyên viên tâm lý ở trường học. Họ vẫn còn bất mãn
với các chính sách và quy trình thực hiện công việc. Ý định tiếp tục gắn bó
với công việc và giấy chứng nhận nghề nghiệp là hai nhân tố thực sự ảnh
hưởng đến thỏa mãn công việc.
Sweeney (2000) đã nghiên cứu và tìm hiểu sự hài lòng đối với công
việc của các chuyên viên chương trình hỗ trợ người lao động của Hiệp hội
chuyên gia hỗ trợ người lao động Mỹ. Nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi
MQS của Weiss để thu thập thông tin và khảo sát sự hài lòng của các chuyên
viên này. Nhìn chung, các chuyên viên đều hài lòng với công việc của mình.
Các chuyên viên làm việc bên ngoài tức ở các tổ chức họ cung cấp dịch vụ thì
thỏa mãn với công việc nhiều hơn so với các chuyên viên làm việc tại hiệp
hội. Các nhân tố như tuổi tác, giới tính, chủng tộc, công việc có liên quan đến
nông nghiệp hay không, sự chứng nhận của nhà nước đều không có ảnh
hưởng đáng kể đến sự hài lòng đối với công việc của họ. Sweeney cũng đưa
ra một số kiến nghị như mở thêm các kênh thông tin phục vụ cho vấn đề
thăng tiến nghề nghiệp và chính sách của tổ chức, sự mất công bằng giới tính
là rào cản của sự hài lòng đối với công việc và bằng thạc sĩ là học vị cần thiết
cho những chuyên viên này.
Theo nghiên cứu của Andrew (2002) về mức độ hài lòng đối với công
việc tại Hoa Kỳ và một số quốc gia khác, mức độ hài lòng trong công việc của
nữ cao hơn nam, và mức độ hài lòng theo độ tuổi có dạng đường cong chữ U.
Cũng theo nghiên cứu này, vấn đề an toàn trong công việc là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc.
Schjoedt (2005) đã thực hiện các nghiên cứu các nhân tố gây nên sự hài
lòng đối với công việc của các chủ doanh nghiệp nhỏ trên cơ sở các nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cứu trước đó cho thấy các chủ doanh nghiệp đều rất hài lòng với công việc
38
của họ. Nhà nghiên này sử dụng cùng lúc ba mô hình: Job Characteristics
Model (JCM) của Hackman & Oldman (1980), Big Five của Goldberg và
Person-Environment Fit (P-E fit) của Chatman và Spokan. Trong đó, mô hình
JCM cho rằng sự thỏa mãn công việc phụ thuộc rất nhiều đến bản tính của
chính con người, còn mô hình P-E fit thì cho rằng người lao động chỉ đạt
được sự thỏa mãn khi họ thực sự hòa hợp với môi trường mình đang công tác.
Kết quả nghiên cứu của Schjoedt cho thất mo hình P-E fit là phù hợp nhất
trong việc giải sự thỏa mãn công việc của các chủ doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ.
Trần Kim Dung và các cộng sự (2005) đã khảo sát khoảng 500 người lao
động đang làm việc tại các công ty về mức độ hài lòng đối với công việc của
họ. Các tác giả kết luận mức độ hài lòng về tiền lương có quan hệ tỷ lệ nghịch
với mức độ nỗ lực, cố gắng của người lao động. Nghịch lý này được giải thích,
do các doanh nghiệp thiếu kiến thức về tiền lương thị trường, chưa biết cách
thiết kế hệ thống thang bảng lương một cách khoa học; việc trả lương còn chưa
có chính sách rõ ràng. Kết quả là những người càng có nhiều nỗ lực, cố gắng
đóng góp cho tổ chức càng thấy bất mãn về chính sách tiền lương.
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc ở các lĩnh
vực cũng như ở các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy chỉ sổ mô tả công việc
JDI đã được các nhà nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu
mức độ hài lòng đối với công việc của người lao động ở các lĩnh vực, quốc
gia khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều kiểm định được rằng các nhân tố
trong JDI đã phản ảnh được sự hài lòng đối với công việc của người lao động,
hoặc ở nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác.
Điều này cũng nói lên rằng, sự hài lòng đối với công việc của người lao động
có thể phụ thuộc vào các nhân tố chính là sự hài lòng đối với thu nhập, thăng
tiến, cấp trên, đồng nghiệp và bản chất công việc. Đây cũng là nền tảng xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
39
1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường sự hài lòng của người lao động đối với công
việc ở một số doanh nghiệp Việt Nam
1.2.2.1. Công ty TNHH NS BlueScope Việt Nam
Công ty TNHH NS BlueScope Việt Nam là thành viên của liên doanh
NS BlueScope - một trong những tập đoàn thép mạ và sản phẩm thép mạ xây
dựng hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Năm 1993, NS
BlueScope đã đầu tư nhà máy cung cấp các sản phẩm thép mạ tiên tiến của
Úc với thương hiệu Lysaght® tại khu công nghiệp Biên Hòa, Đồng Nai. Ngay
từ ngày đầu, các sản phẩm của NS BlueScope đã có mặt hầu hết các công
trình: nhà máy, kho xưởng, trung tâm thương mại, trường học, công trình
công cộng, chuồng trại chăn nuôi, cảng hàng không,… Năm 2005, NS
BlueScope đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất thép mạ hợp kim nhôm -
kẽm và mạ màu với thương hiệu Colorbond® và Zincalume® hiện đại nhất
ASEAN đặt tại KCN Phú Mỹ 1, với tổng sản lượng hàng năm đạt 150,000 tấn
thép mạ hợp kim nhôm - kẽm và 50,000 tấn thép mạ màu. Ngoài ra để phục
vụ thị trường miền Bắc, NS BlueScope đặt nhà máy sản xuất các sản phẩm
thép mạ tại KCN Quang Minh, Hà Nội.
Công ty đã rất quan tâm đến người lao động thông qua các hoạt động
thể hiện trách nhiệm xã hội, qua đó nhận được sự đồng thuận trong việc thực
hiện môi trường an toàn lao động cũng như các hoạt động thiện nguyện. Các
hoạt động thiện nguyện được tiến hành tại các trường học, cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo đó các hoạt động trọng tâm là tuyên
truyền các kiến thức về an toàn học đường, vệ sinh cho các em học sinh. Các
hoạt động của công ty được đánh giá là rất thiết thực.
Cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh, NS BlueScope đã triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
các hoạt động bài bản nhằm tăng cường sự hài lòng của người lao động như
40
an toàn cho cộng đồng, green talk (cách triển khai giá trị xanh cho cộng
đồng), các hoạt động tiết kiệm năng lượng. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, mô hình Zero Harm (không tai nạn lao động) được triển khai nghiêm
túc với mục đích xây dựng môi trường làm việc an toàn, bảo vệ tối đa sức
khỏe và tính mạng cho người lao động. Theo đó, bất cứ nhân viên nào cũng
có quyền từ chối khi thấy công việc do cấp quản lý giao cho mình thực hiện
không được đảm bảo an toàn. Người lao động được tuyển dụng sẽ trải qua các
lớp học về an toàn, được đào tạo để thay đổi hành vi làm việc an toàn hơn.
Ngoài ra, công ty cũng quy định như: việc thi công công trình không được
đánh đổi sự an toàn để lấy tiến độ, người quản lý không được gây áp lực cho
nhân viên dẫn đến nguy cơ mất an toàn lao động.
1.2.2.2. Công ty Vinamilk
Công ty Vinamilk luôn chú trọng đến các biện pháp bảo vệ an toàn
và xây dựng môi trường bình đẳng cho người lao động. Công ty luôn đảm
bảo cho người lao động được hưởng các chế độ đãi ngộ công bằng, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho nhân viên, công nhân làm việc trong môi trường an
toàn, tránh nguy hiểm, độc hại, đồng thời bảo vệ quyền cho họ được từ
chối các công việc không phù hợp. Trong trường hợp công việc nguy hiểm
được nhận thức dầy đủ và người lao động tự nguyện chấp nhận thì công ty
cũng có chính sách chi trả mức lương tương xứng, động viên, cổ vũ tinh
thần kịp thời, hiệu quả.
Trong bất kỳ tổ chức nào, việc phát hiện sớm những hành vi sai trái có thể
giúp khắc phục có hiệu quả và giảm thiểu hậu quả xấu. Tuy nhiên, những người
phát hiện sai trái thường xuyên phải chịu những rủi ro và bất hạnh khi doanh
nghiệp không có biện pháp hữu hiệu phát hiện, xử lý sái trái hay bảo vệ người
cáo giác. Để giải quyết vấn đề đó, công ty đã xây dựng một chương trình hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thống để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi sai trái, áp dụng có hiệu quả.
41
Công ty Vinamilk cũng rất coi trọng những nguyên tắc và giá trị đạo
đức thông qua việc thể hiện rõ trong sứ mệnh, chiến lược phát triển. Công ty
tập trung phát triển thương hiệu dựa trên nền tảng uy tín và sự tin cậy xuất
phát từ chính người tiêu dùng. Công ty muốn tạo dựng hình ảnh từ chính
những cảm nhận, niềm tin của người tiêu dùng về chất lượng, lợi ích từ những
sản phẩm sản xuất. Thông qua mục tiêu luôn lấy sức khỏe của người tiêu
dùng làm trung tâm trong chiến lược phát triển, ưu tiên hướng đến thị trường
vùng sâu, vùng xa, công ty cũng truyền thông điệp đến chính người lao động
về giá trị đạo đức nền tảng trong quá trình phát triển, làm cho người lao động
tự hào khi gắn bó, cố gắng nỗ lực trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho cục thuế tỉnh Hải Dương
Qua khảo sát kinh nghiệm tăng cường sự hài lòng của cán bộ, nhân
viên đối với công việc ở một số doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đề xuất một
số bài học kinh nghiệm đối với Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương như sau:
Thứ nhất, xây dựng mục tiêu, chiến lược hoạt động của tổ chức gắn với
việc giáo dục ý thức đạo đức, lòng tự hào của người lao động
Thứ hai, xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý, công bằng, có chính sách tạo cơ
hội học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến cho người lao động hợp lý; xây dựng
môi trường làm việc an toàn, quan tâm đến nguyện vọng của người lao động.
Thứ ba, xây dựng hệ thống ngăn chặn các hành vi sai trái, có quy định
trong việc bảo vệ người cáo giác hợp lý. Điều này đặc biệt quan trọng trong
ngành để nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
Thứ tư, có kế hoạch trong việc thể hiện trách nhiệm xã hội với cộng
đồng qua đó giáo dục ý thức đạo đức, trách nhiệm với xã hội, làm cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lao động gắn bó hơn với những hoạt động của tổ chức.
42
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng mức độ hài lòng công việc của cán bộ, nhân viên văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương như thế nào?
- Những nhân tố nào gây ra sự khác biệt trong mức độ hài lòng công
việc của cán bộ, nhân viên? Tầm quan trọng của các nhân tố đó như thế nào?
- Giải pháp nào có thể được áp dụng nhằm nâng cao mức độ hài
lòng đối với công việc của các cán bộ, nhân viên văn phòng Cục Thuế
tỉnh Hải Dương?
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
H1
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Lãnh đạo
H2
Các yếu tố đặc trưng cá nhân: 1. Giới tính 2. Độ tuổi 3. Trình độ học vấn 4. Thâm niên công tác
H3
H4
Lương, thưởng và phúc lợi
H5
Điều kiện làm việc Đồng nghiệp
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H6
Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương
Đặc điểm công việc
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả)
43
Những kiến thức thu được từ các cơ sở lý thuyết và các công trình
nghiên cứu liên quan với sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố cơ bản như ở hình 2.1.
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc
đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng đối với công việc của cán bộ,
nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương. Trong mô hình nghiên cứu
này, có 6 yếu tố tác động đến sự hài lòng của NNT, gồm: Lãnh đạo, Lương,
thưởng và phúc lợi, Điều kiện làm việc, Đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và
thăng tiến, Đặc điểm công việc. Các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố lãnh đạo
với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố lương,
thưởng và phúc lợi với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công
việc tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố điều kiện
làm việc với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố đồng
nghiệp với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố cơ hội
đào tạo và thăng tiến với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công
việc tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
44
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố đặc điểm
công việc với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp bao gồm
- Các văn bản tài liệu quy định hoạt động của cục thuế tỉnh Hải Dương,
các tài liệu giới thiệu về cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Các báo cáo tổng kết năm của cục thuế tỉnh Hải Dương, các báo
cáo có liên quan đến hoạt động của cục thuế tỉnh Hải Dương và các chi cục
thuế trực thuộc.
- Các báo cáo tổng kết năm của một số cục thuế các tỉnh, thành ở
Việt Nam.
- Các bài báo trên các tạp chí, tài liệu có liên quan đến sự hài lòng của
người lao động đối với công việc.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để đánh giá mức độ hài lòng trong công việc và các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục
thuế tỉnh Hải Dương, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp, được thu thập thông qua
điều tra bằng bảng hỏi.
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, trong nghiên cứu
này, tác giả sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 28 biến
quan sát. Theo Hair & cộng sự (2005) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là
45
cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Dựa vào số lượng biến quan
sát trong nghiên cứu này (28 biến quan sát), suy ra số lượng mẫu cần thiết
tối thiểu là 140.
Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cưu, toàn bộ 149 cán bộ, nhân
viên của văn phòng Cục Thuế được phỏng vấn bằng bảng hỏi đã thiết kế trước.
Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cán bộ của
đơn vị và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước khi tiến hành
phỏng vấn 149 cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương, tác giả
sẽ phỏng vấn thử 15 người để điều chỉnh phiếu điều tra cho phù hợp.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất
không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Không có ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất
đồng ý.
Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần:
Phần 1: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong
công việc của cán bộ, nhân viên được chia thanh 6 yếu tố chính, bao gồm:
+ Lương, thưởng và phúc lợi.
+ Cơ hội đào tạo và thăng tiến.
+ Đồng nghiệp.
+ Lãnh đạo
+ Điều kiện làm việc.
+ Đặc điểm công việc.
Phần 2: Đo lường mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các số liệu thu thập được có thể được có thể tổng hợp thành các bảng
thống kê, được phân tổ, được vẽ thành biểu đồ để dễ quan sát và phân tích. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
46
Đặc biệt là các số liệu thứ cấp thu thập được theo chuỗi thời gian, theo địa
điểm thì phương pháp tổng hợp số liệu dưới dạng bảng, biểu rất có ý nghĩa.
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích, đánh giá mức
độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục Thuế tỉnh
Hải Dương.
- Trung bình mẫu (mean) trong thống kê là một đại lượng mô tả thống
kê, được tính ra bằng cách lấy tổng giá trị của toàn bộ các quan sát trong tập
chia cho số lượng các quan sát trong tập. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
giá trị này không có ý nghĩa như: Nói về giới tính, nghề nghiệp...
- Số trung vị (median) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn
của một mẫu, một quần thể, hay một phân bố xác suất. Nó là giá trị giữa trong
một phân bố, mà số số nằm trên hay dưới con số đó là bằng nhau. Điều đó có
nghĩa rằng 1/2 quần thể sẽ có các giá trị nhỏ hơn hay bằng số trung vị, và một
nửa quần thể sẽ có giá trị bằng hoặc lớn hơn số trung vị.
- Độ lệch chuẩn, hay độ lệch: Đây là một đại lượng thống kê mô tả
dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần
số. Có thể tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai.
- Tần suất và biểu đồ phân bổ tần suất, tần suất là số lần xuất hiện của
biến quan sát trong tổng thể, giá trị các biến qua sát có thể hội tụ, phân tán,
hoặc phân bổ theo một mẫu hình nào đó, quy luật nào đó.
Phương pháp thống kê mô tả áp dụng trong luận văn thể hiện qua các
bảng biểu thống kê trình bày kết quả nghiên cứu ở chương 3.
2.3.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, được sử dụng rất rộng
rãi dùng để xem xét xu hướng biến động, mức độ biến động của một chỉ tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
47
nào đó. Đối với số liệu thứ cấp được thu thập theo chuỗi thời gian thì sử dụng
phương pháp so sánh khá phù hợp để xem xét sự biến động của chúng theo
thời gian. Chúng ta có thể so sánh bằng số tương đối hoặc số tuyệt đối theo
từng chỉ tiêu.
2.3.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố
Trong nghiên cứu này, thang đo được đánh giá thông qua hai công cụ
chính là hệ số Cronbach’s alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù
hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn
0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.60
trở lên. Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng. Các biến có trọng số
(factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại. Phương pháp trích
hệ số sử dụng là principal components với phép quy varimax và điểm dừng
khi trích các yếu tố có eigenvalue =1. Thang đo được chấp nhận khi tổng
phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố từ 0.50 trở lên.
* Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đo lường tính kiên định nội tại xuyên
suốt tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời. Mục đích việc đánh giá sơ
bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát
không đáp ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó: Cronbach’s alpha là phép
kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái
niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s alpha có giá trị từ 0,8
trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.
Nguyễn Đình Thọ đề nghị hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử
dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach’s alpha
48
không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Chính vì vậy, bên
cạnh hệ số Cronbach’s alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến
tổng (item - total correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng <
0,3 sẽ bị loại bỏ.
* Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, các thang đo được
đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Theo một số nhà nghiên cứu có thể kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
alpha trước, sau đó mới đưa vào EFA hoặc ngược lại. Tuy nhiên theo Nguyễn
Đình Thọ các nghiên cứu nên kiểm định Cronbach’s alpha trước khi đưa vào
phân tích nhân tố. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành kiểm định độ tin
cậy của các thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha trước nhằm
loại bỏ các biến không có ý nghĩa ra khỏi mô hình trước khi đưa vào phân tích
nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là tên chung của một nhóm thủ tục
được sử dụng phổ biến để đánh giá thang do hay rút gọn một tập biến quan
sát. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập
các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các khía cạnh khác
nhau của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và lựa chọn biến đối
với phân tích EFA bao gồm:
- Tiêu chuẩn Barlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của
EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong
tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1
và sig <0,05. Trường hợp KMO <0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với dữ liệu.
- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative
49
(tổng phương sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu
% và bao nhiêu % bị thất thoát). Theo Gerbing và Anderson (1988), các
nhân tố có Eigenvalue <1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin hơn biến
gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố
chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương
sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị số Eigenvalue và phương sai trích là bao
nhiêu còn phụ thuộc vào phương pháp trích và phép xoay nhân tố. Theo
Nguyễn Khánh Duy, nếu sau phân tích EFA là phân tích hồi quy thì có thể
sử dụng phương pháp trích Pricipal Components với phép xoay Varimax,
còn nếu sau EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thì nên sử dụng phương pháp trích Pricipal
Axis Factoring với phép xoay Promax.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn
giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo
Hair và cộng sự, Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor
loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor loading > 0,5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu
ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor
loading > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading >0,75. Ngoại lệ, có
thể giữ lại biến có Factor loading < 0,3 nhưng biến đó phải có giá trị nội
dung. Trường hợp các biến có Factor loading không thỏa mãn điều kiện trên
hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà chệnh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà
nghiên cứu thường không chấp nhận ≤ 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để
đại diện cho một nhân tố, thì biến đó bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm
vào nhân tố tương ứng đã được rút trích trên ma trận mẫu (Pattern Matrix).
Vì vậy, trong nghiên cứu này, đối với phân tích nhân tố khám phá
EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Pricipal Components với phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
xoay Varimax, loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading ≤ 0,5 hoặc
50
trích vào các nhân tố khác mà chênh lệch về trọng số Factor loading giữa
các nhân tố ≤ 0,3.
2.3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy tuyến đa biến để phân tích sự tác
động của 6 yếu tố tới mức độ hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân viên.
Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định R2 được
điều chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng
để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như
kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Biến phụ thuộc là mức độ hài lòng trong công việc. Biến giải thích bao
gồm 6 yếu tố đã nêu ở trên. Mô hình hồi quy có dạng sau:
Yi = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 + ε
Trong đó: Y là mức độ hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân viên;
bi là các hệ số hồi quy; Xi là các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong
công việc (6 yếu tố); ε là sai số trong ước lượng.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này. Do đó,
để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (Mean) đánh giá
mức độ hài lòng đối với từng nhân tố và sự thỏa mãn chung được quy ước:
- Giá trị trung bình từ 1- 1,79: Rất không hài lòng
- Giá trị trung bình từ 1,8- 2,59: Không hài lòng
- Giá trị trung bình từ 2,6 - 3,39: Bình thường
- Giá trị trung bình từ 3,4 - 4,19: Hài lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Giá trị trung bình từ 4.2 - 5,0: Rất hài lòng
51
Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá sự hài lòng của cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương sử dụng điểm trung bình của 28 câu
hỏi nhóm gộp thành 6 nhân tố/chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu về đặc điểm cá nhân như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, số
năm công tác. Các chỉ tiêu này cung cấp cho tác giả thông tin sơ bộ về mẫu
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu về đặc điểm công việc phản ánh qua các câu hỏi đánh giá sử
dụng thang đo likert như: Công việc phù hợp với chuyên môn của ông/bà;
Công việc có phù hợp với chuyên môn của ông/bà; Công việc của ông/bà có
nhiều thách thức; Phân chia công việc được tiến hành hợp lý.
- Chỉ tiêu về lương, thưởng, phúc lợi phản ánh qua một số câu hỏi: Tiền
lương được trả phù hợp với năng lực và công việc của ông/bà; Mức lương của
ông/bà nhận được công bằng giữa các cán bộ, nhân viên cùng công việc; Mức
lương của ông/bà nhận được đảm bảo sinh hoạt hàng ngày; Phúc lợi được
hưởng đầy đủ, hấp dẫn; Thưởng và trợ cấp của cơ quan hiện được phân phối
công bằng.
- Chỉ tiêu về điều kiện làm việc phản ánh qua một số câu hỏi: Môi
trường làm việc tiện nghi, sạch sẽ; Ông/bà được trang bị cho ông/bà đầy đủ
trang thiết bị hỗ trợ và phục vụ cho công việc; Môi trường làm việc áp lực
không quá cao; Ông/bà không phải lo lắng về việc mất việc làm; Ông/bà cảm
thấy hài lòng trong việc trao đổi và cung cấp thông tin nội bộ.
- Chỉ tiêu về đồng nghiệp đánh giá qua một số câu hỏi: Đồng nghiệp
luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau trong công việc; Đồng nghiệp của ông/bà rất thoải
mái, thân thiện và dễ chịu; Các đồng nghiệp của ông/bà phối hợp làm việc tốt;
Giữa ông/bà và đồng nghiệp không có sự cạnh tranh trong công việc.
- Chỉ tiêu về lãnh đạo phản ánh qua một số câu hỏi: Ông/bà luôn nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
được sự giúp đỡ của lãnh đạo trong công việc; Lãnh đạo cơ quan luôn lắng
52
nghe quan điểm và suy nghĩ của người lao động; Lãnh đạo luôn coi trọng tài
năng và sự đóng góp của Ông/bà; Lãnh đạo luôn thân thiện và tôn trọng cán
bộ, nhân viên; Lãnh đạo không tạo áp lực trong công việc đối với cán bộ,
nhân viên.
- Chỉ tiêu về cơ hội đào tạo thăng tiến phản ánh qua một số câu hỏi:
Chính sách, lộ trình thăng tiến rõ ràng; Ông/bà có được biết điều kiện cần
thiết để thăng tiến; Ông/bà được tham gia các chương trình đào tạo hàng năm
theo yêu cầu của công việc; Các chương trình đào tạo phù hợp và thiết thực
đối với công việc; Sau khi được tham gia đào tạo, ông/bà thấy hiệu quả công
việc của mình tốt hơn.
- Chỉ tiêu về mức độ hài lòng trong công việc phản ánh qua một số câu
hỏi sau: Ông/bà cảm thấy cơ quan như ngôi nhà thứ hai của mình; Ông/bà cảm
thấy tự hào khi làm việc tại Cơ quan; Ông/bà rất vui muốn gắn bó lâu dài với
Cơ quan; Ông/bà sẽ không rời bỏ cơ quan khi nhận được lời mời hấp dẫn từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nơi khác.
53
Chƣơng 3
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG
ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
3.1.1. Khái quát chung về cục thuế tỉnh Hải Dương
Theo nghị định 281/HĐBT (nay là chính phủ) và thông tư hướng dẫn
thi hành nghị định 281/HĐBT, Cục thuế Hải Hưng là một bộ phận trong hệ
thống thuế của nhà nước. Cục thuế Hải Hưng ra đời và chịu sự quản lý theo
nguyên tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục thuế và
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng.
Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách
tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Cũng từ đây Cục thuế
tỉnh Hải Dương được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB ngày
14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại đường Trường Chinh
Phường Tân Bình, thành phố Hải Dương. Hiện nay, theo luật quản lý thuế
mới được ban hành ngày 1/1/2007 thì cục thuế tỉnh Hải Dương chịu sự quản
lý của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng cục thuế
trong công tác thu.
3.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ
3.1.2.1. Bộ máy tổ chức
Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện nay được cơ cấu thành 13 đơn vị trực
thuộc gồm: Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế TP Hải Dương, Chi cục Thuế
thị xã Chí Linh, Chi cục Thuế huyện Nam Sách, Chi cục Thuế huyện Thanh
Hà, Chi cục Thuế huyện Kim Thành, Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, Chi cục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Thuế huyện Tứ Kỳ, Chi cục Thuế huyện Gia Lộc, Chi cục Thuế huyện Ninh
54
Giang, Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng,
Chi cục Thuế huyện Bình Giang.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương thể hiện qua hình 3.1.
Văn phòng Cục Thuế
Chi cục Thuế TP Hải Dương
Chi cục Thuế thị xã Chí Linh
Chi cục Thuế huyện Nam Sách
3 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Thanh Hà
Chi cục Thuế huyện Kim Thành
Chi cục Thuế huyện Kinh Môn
Chi cục Thuế huyện Tứ Kỳ
G N Ở Ƣ R T C Ụ C
Chi cục Thuế huyện Gia Lộc
2 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Thanh Miện
Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng
Chi cục Thuế huyện Bình Giang
1 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Ninh Giang
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
55
3.1.3. Tình hình nhân sự
3.1.3.1. Nguồn nhân lực
* Về số lượng:
Tính đến tháng 8 năm 2015, Cục Thuế tỉnh Hải Dương có tổng số cán
bộ, nhân viên là 667 người và 59 nhân viên hợp đồng theo Nghị Định 68/NĐ-
CP, được bố trí công tác tại 14 phòng thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục
Thuế trực thuộc. Trong đó cán bộ nữ chiếm khoảng 36,4%, nam 63,6%;
72,5% cán bộ là đảng viên, 9% cán bộ công chức (CBCC) có trình độ trên đại
học và 60% cán bộ công chức có trình độ đại học, thông hiểu về chính sách
thuế, các quy trình nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm cao trong thực thi công vụ, luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ được giao.
Biên chế của cục thuế Hải Dương do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
quyết định trong tổng biên chế được giao. Số lượng cán bộ công chức biến
động không đáng kể qua các năm, phù hợp với đề án tinh giảm biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức do Chính phủ ban hành. Số liệu cụ thể theo
bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Số lƣợng CBCC của Cục thuế Hải Dƣơng
giai đoạn 2012 - 2015
Năm Biên chế Hợp đồng Trực tiếp Gián tiếp Tổng số
2012 715 47 502 260 762
2013 716 48 498 266 764
2014 690 58 485 263 748
2015 667 59 482 244 726
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Qua số liệu thống kê bảng trên cho thấy số lượng cán bộ công chức,
nhân viên của Cục thuế tương đối ổn định qua các năm. Trong khi đó, số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
56
lượng người nộp thuế tăng ngày càng nhiều, số thu chỉ tiêu dự toán giao tăng
liên tục qua từng năm, nhất là trong giai đoạn ngành đang thực hiện công tác
hiện đại hoá và cải cách mạnh mẽ, hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi đội ngũ
cán bộ, nhân viên thuế phải tinh nhuệ hơn, chuyên sâu và chuyên nghiệp hơn.
Đồng thời cũng đòi hỏi cục thuế tỉnh Hải Dương cũng cần chăm lo đến đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân viên tốt hơn. Từ đó, gia tăng sự hài
lòng của người lao động, đóng góp tốt hơn cho việc hoàn thành các mục tiêu
hoạt động của đơn vị.
* Về chấ t lượng:
Những năm gần đây lực lượng trẻ của ngành thuế đang dần được trẻ
hoá lực lượng này đa số là có trình độ, được đào tạo bài bản ngay từ khi thi
tuyển đầu vào, số lượng cán bộ, nhân viên này tạo thuận lợi cho việc triển
khai các hoạt động của Cục, họ luôn có ý chí cầu tiến vươn lên. Nếu thường
xuyên đào tạo có định hướng cho đối tượng này thì đây sẽ là nguồn lực quý
giá cho sự phát triển lâu dài của cục thuế Hải Dương. Chất lượng nguồn nhân
lực được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau. Trước hết, ta tìm hiểu qua cơ
cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính, điều này ảnh hưởng đến chất
lượng qua thể chất và sức khỏe của nguồn nhân lực.
Bảng 3.2. Số lƣơ ̣ng CBCC theo độ tuổi , giới tính của Cục Thuế
giai đoạn 2012-2015
Giớ i tính Nam Nƣ̃ Chỉ tiêu
Năm SL SL SL SL SL TL (%) TL (%)
2012 Dƣớ i 30 TL (%) 416 54,6 346 45,4 125 16,4 Độ tuổi Tƣ̀ 30 - 50 TL (%) 68 518 Trên 50 TL (%) 15,6 119
2013 418 54,7 346 45,3 125 16,4 517 67,8 122 15,8
2014 446 59,5 302 40,5 120 16 513 68,6 115 15,4
2015 462 63,6 264 36,4 118 16,2 501 70,1 107 14,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
57
Từ số liệu thống kê bảng 3.2 cho thấy số lượng lao động ở độ tuổi lao động
từ 30 đến 50 chiếm tỷ lệ rất cao so với tổng số lao động. Đây là nguồn nhân lực
tinh nhuệ, có kiến thức và trình độ chuyên môn sâu và đã có kinh nghiệm nhiều
năm trong công tác quản lý thu, đây là một lợi thế của Cục thuế Hải Dương.
Nhìn chung nguồn nhân lực của Cục Thuế năm 2015 đã được trẻ hoá
và giảm số lao động lớn tuổi đáng kể, điều này cho thấy nguồn lực cho
ngành thuế cần phải trẻ hoá nhanh hơn nữa nhằm tăng số lượng lao động
trẻ và giảm số lao động lớn tuổi. Vì số lao động trẻ sẽ nhanh nhậy, hoạt
bát, tính sẵn sàng cao và đặc biệt có sức khoẻ đảm bảo tốt cho công việc.
Do vậy cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho lực lượng lao động trẻ này để họ có đầy đủ kiến thức, sức
khoẻ và trình độ chuyên môn vững vàng.
Trong những năm vừa qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân
viên của Cục thuế tỉnh Hải Dương đã có những chuyển biến căn bản, tích cực
và quan trọng. Hệ thống chương trình, giáo trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
từng bước được ban hành, hoàn thiện theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.
Chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng từng bước được nâng cao. Nội dung
đào tạo bồi dưỡng đa dạng, phong phú, thiết thực đáp yêu cầu quản lý theo vị
trí việc làm. Nhờ vậy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm
của cán bộ, nhân viên ngành thuế ngày càng được nâng cao, tinh thần, thái độ
phục vụ người nộp thuế ngày càng được cải thiện, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của công tác quản lý thuế trong thời kỳ mới. Số lượng cán bộ thuế có trình độ
đại học và trên đại học liên tục tăng.
3.1.3.2. Tình hình tuyển dụng
Nguồn nhân sự tại Cục Thuế Hải Dương trong những ngày đầu thành
lập chủ yếu là từ lực lượng vũ trang chuyển ngành, bộ đội xuất ngũ. Hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
năm, phòng Tổ chức cán bộ của Cục thuế căn cứ vào tình hình nhân sự hiện
58
có và mức tăng công việc trong năm và dự báo tình hình năm đến lập kế
hoạch biên chế công chức năm tới và báo cáo kết quả sử dụng biên chế được
giao của năm trước liền kề với Tổng cục Thuế để trình Bộ Tài chính xét duyệt
chỉ tiêu tuyển dụng năm tới.
Công tác tuyển dụng ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo. Vì nếu
đầu vào lao động tốt, tức là họ đã được sàng lọc kỹ càng thì trong quá trình
tuyển chọ, họ sẽ đòi hỏi ít phải đào tạo hơn những người không có tay nghề,
trình độ chuyên môn thấp. Tuyển được nhân sự là một việc song giúp nhân
viên mới làm quen với môi trường, công việc giúp họ nâng cao trình độ tay
nghề và ngày càng gắn bó với tổ chức còn quan trọng hơn.
Trong những năm gần đây nhân sự được tuyển dụng vào Cục thuế hầu hết
có trình độ đại học, đây là đội ngũ có trình độ học vấn cơ bản, có trình độ tin
học, ngoại ngữ, có ý thức phát triển nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao. Với đối
tượng này thì việc đào tạo dễ dàng và nhanh chóng hơn, bởi vì họ tiếp thu kiến
thức và khả năng phân tích, tư duy logic và tính linh hoạt nhanh nhạy hơn.
3.2. Thực trạng mức độ hài lòng công việc của cán bộ, nhân viên văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
3.2.1. Thông tin đối tượng điều tra
Nghiên cứu tiến hành điều tra, phỏng vấn 149 cán bộ, nhân viên tại Văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương. Tổng số phiếu phát ra là 149 phiếu, số phiếu
thu về là 147 phiếu. Kết quả trình bày ở bảng sau:
* Về giới tính
Bảng 3.3. Số lƣợng cán bộ, nhân viên theo giới tính
Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ phần trăm
Nam 86 58.50
Nữ 61 41.49
147 100.0 Tổng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
59
Theo kết quả khảo sát số lượng cán bộ, công chức, viên tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dương cho thấy, tỷ lệ giữa nam và nữ tại văn phòng Cục
khác biệt không quá lớn. Số lượng cán bộ, nhân viên là nữ là 61 người chiếm
41.49 %, số lượng cán bộ, nhân viên là nam là 86 người chiếm 58.50%
* Về độ tuổi
Bảng 3.4. Số lƣợng cán bộ, nhân viên theo độ tuổi
Độ tuổi Số lƣợng Tỷ lệ phần trăm
18 - 25 23 15.65
26 - 35 39 26.53
36 - 45 51 34.69
> 45 34 23.13
147 100.0 Tổng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Theo kết quả khảo sát số lượng cán bộ, nhân viên theo độ tuổi ta thấy
phần lớn cán bộ, nhân viên tại Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương ở độ tuổi
từ 30-50. Trong đó, số lượng cán bộ, nhân viên từ 18 - 25 tuổi có 23 người
chiếm 15.65%, số lượng cán bộ, nhân viên có độ tuổi từ 26 -35 tuổi chiếm tỷ
lệ là 26.53%. Số cán bộ, nhân viên có độ tuổi từ 36-45 chiếm tỷ lệ cao nhất là
34.69%, số cán bộ trên 45 tuổi là 34 người và chiếm tỷ lệ 23.13%. Tỷ lệ số
lượng cán bộ, nhân viên theo độ tuổi cho thấy lượng cán bộ có kinh nghiệm
chiếm tỷ lệ lớn, đây cũng là điều cần thiết đảm bảo hiệu quả cho công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
quản lý thuế.
60
* Về thời gian công tác
Bảng 3.5. Số lƣợng cán bộ, nhân viên theo thời gian công tác
Thời gian công tác Số lƣợng Tỷ lệ phần trăm
36 24.49 1 - 10 năm
64 43.54 10- 20 năm
47 31.97 > 20 năm
147 100.0 Tổng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Theo kết quả khảo sát số lượng cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế
tỉnh Hải Dương theo thời gian công tác cho thấy, tỷ lệ cán bộ, nhân viên có
thời gian công tác dưới 10 năm chiếm tỷ lệ là 24.49% với 36 cán bộ, nhân
viên. Tiếp theo, tỷ lệ cán bộ, nhân viên có thời gian công tác từ 10 - 20 năm
là 43.54% với 64 cán bộ. Số lượng cán bộ, nhân viên có số năm công tác
trên 20 năm là 47 người chiếm 31.97%.
* Về trình độ, học vấn
Bảng 3.6. Số lƣợng cán bộ, nhân viên theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lƣợng Tỷ lệ phần trăm
24 16.33 Cao đẳng
79 53.74 Đại học
44 29.93 Sau đại học
147 100.0 Tổng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Theo kết quả điều tra, khảo sát số lượng cán bộ, nhân viên Văn phòng
cục thuế tỉnh Hải Dương theo trình độ học vấn cho thấy hầu hết cán bộ, nhân
viên của văn phòng Cục đều có trình độ đại học và sau đại học. Cụ thể, số cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
bộ có trình độ học vấn đại học chiếm tỷ lệ lớn nhất với 53.74% (79 cán bộ,
61
nhân viên). Số cán bộ, nhân viên có trình độ sau đại học là 44 người chiếm
29.93%. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên có trình độ học vấn cao đẳng là 24 cán bộ
chiếm 16.33%. Không có cán bộ, nhân viên nào có trình độ học vấn dưới cao
đẳng. Điều trên cho thấy, lực lượng cán bộ, nhân viên của văn phòng Cục
thuế tỉnh Hải Dương đều là những cán bộ có trình độ học vấn cao, đáp ứng
đầy đủ yêu cầu và tính chất công việc quản lý thuế.
3.2.2. Mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, công chức cục thuế
tỉnh Hải Dương
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, viên chức
văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
Minimum Maximum Trung bình Độ lệch chuẩn N
5 CV1 147 1 3.92 .888
5 CV2 147 1 3.76 .865
5 CV3 147 1 3.70 .954
5 CV4 147 1 3.98 .968
5 LP1 147 1 3.65 .841
5 LP2 147 1 3.61 .887
5 LP3 147 1 3.77 .922
5 LP4 147 1 3.58 .819
5 LP5 147 1 3.80 .896
5 DT1 147 1 3.69 .955
5 DT2 147 1 3.79 1.106
5 DT3 147 1 3.82 .941
5 DT4 147 1 3.63 .981
5 DT5 147 1 3.54 1.048
5 DK1 147 1 3.59 1.065
5 DK2 147 1 3.73 1.055
5 DK3 147 1 3.64 1.053
5 DK4 147 1 3.63 .945
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
5 DK5 147 1 3.52 1.029
62
Minimum Maximum Trung bình Độ lệch chuẩn N
DN1 147 1 5 3.62 .924
DN2 147 1 5 3.70 .954
DN3 147 1 5 3.76 .948
DN4 147 1 5 3.78 .983
LD1 147 1 5 3.84 .929
LD2 147 1 5 3.76 1.024
LD3 147 2 5 3.90 .897
LD4 147 1 5 3.78 1.057
LD5 147 1 5 3.82 1.032
HL1 147 2 5 3.71 .674
HL2 147 2 5 3.67 .645
HL3 147 2 5 3.69 .700
HL4 147 1 5 3.59 .757
Valid N 147 (listwise)
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Qua bảng thống kê được trình bày ở trên, với các chỉ tiêu được đo
bởi thang Likert 5 điểm, kết quả cho thấy: phần lớn, các chỉ tiêu được
đánh giá ở mức tốt. Giá trị trung bình của các biến quan sát dao động từ
3.52 đến 3.92. Hai biến quan sát có giá trị trung bình nhỏ nhất là từ 3.52
đến 3.54, với độ lệch chuẩn dao động từ 1.029 đến 1.046 (DK5 - Ông/bà
cảm thấy hài lòng trong việc trao đổi và cung cấp thông tin nội bộ; DT5 -
Sau khi được tham gia đào tạo, ông/bà thấy hiệu quả công việc của mình
tốt hơn). Hai biến quan sát có giá trị trung bình lớn nhất là từ 3.90 đến
3.92, với độ lệch chuẩn dao động từ 0.888 đến 0.897 (LD3 - Lãnh đạo
luôn coi trọng tài năng và sự đóng góp của bạn ; CV1 - Công việc có phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hợp với chuyên môn của ông/bà).
63
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh
Hải Dương hài lòng với công việc họ đang đảm nhận tại văn phòng Cục.
Không có câu hỏi nào có điểm trung bình nhỏ hơn 3,4 và cũng không có câu
hỏi nào có điểm trung bình lớn hơn 4.
3.2.3. Đánh giá, kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo trình bày trong
bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Biến quan sát Tƣơng quan biến - tổng Phƣơng sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach’s alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Đặc điểm công việc: Cronbach’s alpha = 0.591
3.631 CV1 11.44 .491 .428
4.242 CV2 11.60 .306 .568
3.625 CV3 11.65 .425 .477
4.044 CV4 11.37 .282 .593
Lương, thưởng và phúc lợi: Cronbach’s alpha = 0.737 (lần 1)
5.840 LP1 14.76 .677 .623
6.995 LP2 14.80 .323 .756
7.244 LP3 14.65 .243 .787
5.768 LP4 14.84 .728 .606
5.869 LP5 14.61 .605 .648
Cơ hội đào tạo và thăng tiến: Cronbach’s alpha = 0.764
8.939 DT1 14.78 .562 .711
8.532 DT2 14.69 .512 .730
9.160 DT3 14.65 .529 .723
8.923 DT4 14.85 .542 .718
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
8.708 DT5 14.93 .526 .723
64
Biến quan sát Tƣơng quan biến - tổng Phƣơng sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach’s alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Điều kiện làm việc: Cronbach’s alpha = 0.857
10.566 DK1 14.52 .747 .806
11.073 DK2 14.38 .667 .828
11.183 DK3 14.48 .650 .833
12.046 DK4 14.49 .599 .845
11.051 DK5 14.59 .695 .821
Đồng nghiệp: Cronbach’s alpha = 0.776
5.799 DN1 11.24 .457 .782
4.873 DN2 11.16 .689 .663
5.106 DN3 11.10 .626 .698
5.220 DN4 11.07 .556 .735
Lãnh đạo: Cronbach’s alpha = 0.734
8.412 LD1 15.26 .481 .694
7.568 LD2 15.34 .577 .655
8.461 LD3 15.20 .499 .688
8.203 LD4 15.31 .421 .719
7.857 LD5 15.27 .509 .683
Lương, thưởng và phúc lợi: Cronbach’s alpha = 0.787 (lần 2)
4.157 LP1 10.99 .693 .684
5.047 LP2 11.03 .354 .852
4.146 LP4 11.07 .728 .669
4.105 LP5 10.84 .643 .709
Sự hài lòng đối với công việc: Cronbach’s alpha = 0.835
3.126 HL1 10.94 .668 .790
3.417 HL2 10.98 .563 .833
3.039 HL3 10.96 .674 .788
2.702 HL4 11.06 .764 .744
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
65
Thang đo “Đặc điểm công việc” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,591
(>0.6). Hệ số này không đảm bảo mức ý nghĩa. Thang đo này không đủ độ tin
cậy nên không được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Thang đo “Lương, thưởng và phúc lợi” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0,737 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation) của biến LP3 =0.243 <0.3, nên biến LP3
sẽ được loại bỏ để thang đo có độ tin cậy cao hơn. Sau khi loại bỏ biến LP3,
thang đo “Lương, thưởng và phúc lợi” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.787
(>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) của biến đo lường nhân tố này đều >0,3. Các biến còn
lại sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0,764 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation) của biến đo lường nhân tố này đều >0,3.
Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các biến còn lại đều
nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến này sẽ được sử dụng trong các
phân tích tiếp theo.
Thang đo “Điều kiện làm việc” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.857
(>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của biến đo lường nhân tố này
đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các biến
còn lại đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến còn lại sẽ được sử
dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Đồng nghiệp” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.776 (>0.6).
Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Correlation) của biến đo lường nhân tố này đều > 0,3. Hệ số Alpha nếu loại
66
bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các biến còn lại đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha nên các biến còn lại sẽ được sử dụng trong các phân tích
tiếp theo.
Thang đo “Lãnh đạo” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.734 (>0.6). Hệ số
này có ý nghĩa. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của biến đo lường nhân tố này đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ
biến (Alpha if Item Deleted) của các biến này đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha nên các biến này sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “mức độ hài lòng chung” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.855 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của biến đo lường nhân tố
này đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các
biến còn lại đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến còn lại sẽ
được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.2.4. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, hệ số tin cậy của các nhóm biến
đạt khá cao. Tuy nhiên, các biến của thang đo “Đặc điểm công việc” và biến
LP3 bị loại do hệ số Cronbach’s Alpha thấp và hệ số tương quan biến tổng
thấp. Do đó, 23 biến quan sát thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
công việc được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Các biến có hệ số
tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phương pháp tính hệ số sử dụng là Principal
Component với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố
Eigenvalue lớn hơn 1. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
phải bằng hoặc lớn hơn 50%.
67
3.2.4.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
Bảng 3.9. Kiểm định KMO and Bartlett’s đối với biến độc lập (lần 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .776
Approx. Chi-Square 1234.819
Bartlett's Test of Sphericity df 253
Sig. .000
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được
thực hiện như sau: 23 quan sát được đưa vào phân tích nhân tố tạo ra 6 nhân
tố. Tổng phương sai trích = 63.382% cho biết 6 nhân tố này giải thích được
63.382% biến thiên của dữ liệu (xem phụ lục 2). Kiểm định KMO = 0.776
(>0.5) đạt yêu cầu.
Bảng 3.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (lần 1)
Component
2 3 4 5 6 1
DK1 .830
DK5 .808
DK2 .795
DK3 .761
DK4 .725
LD2 .771
LD5 .712
LD3 .697
LD1 .635
LD4 .587
LP4 .887
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
LP1 .855
68
Component
1 2 5 6 3 4
.836 LP5
.750 DT1
.705 DT4
.686 DT3
.666 DT5
.588 DT2
.795 DN2
.793 DN3
.778 DN4
.599 DN1
.694 LP2
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Khi phân tích nhân tố EFA thì ngoài việc phải đảm bảo giá trị hội tụ
(các items hội tụ về cùng 1 nhân tố) thì còn phải đảm bảo giá trị phân biệt
(thuộc về nhân tố này và phải phân biệt với nhân tố khác). Hơn nữa số lượng
các biến quan sát trong một nhân tố phải nhiều hơn 2. Trong bảng 3.10 số
lượng biến quan sát của nhân tố thứ 6 là 1. Do vậy, biến quan sát LP2 bị loại
trong phân tích nhân tố khám phá lần 2
Bảng 3.11. Kiểm định KMO và Bartlett’s đối với biến độc lập (lần 2)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .785
Approx. Chi-Square 1190.665
Bartlett's Test of Sphericity df 231
Sig. .000
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Trong phân tích nhân tố khám phá lần 2, 22 biến quan sát được đưa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
phân tích nhân tố tạo ra 5 nhân tố. Tổng phương sai trích = 60.973% cho biết
69
6 nhân tố này giải thích được 60.973% biến thiên của dữ liệu. Kiểm định
KMO = 0.785 (>0.5) đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy 5 nhân tố hình thành với
tên gọi như sau:
Nhân tố 1: gồm các biến quan sát DK1, DK2, DK3, DK4, DK5 được
đặt tên là nhân tố “Điều kiện làm việc”.
Nhân tố 2: gồm các biến quan sát LD1, LD2, LD3, LD4, LD5 được đặt
tên là nhân tố “Lãnh đạo”.
Nhân tố 3: gồm các biến quan sát DT1, DT2, DT3, DT4 và DT5 được
đặt tên là nhân tố “Cơ hội đào tạo và thăng tiến”.
Nhân tố 4: gồm các biến quan sát LP1, LP4, LP5 được đặt tên là nhân
tố “Lương, thưởng và phúc lợi”.
Nhân tố 5: gồm các biến quan sát DN1, DN2, DN3 và DN4 được đặt
tên là nhân tố “Đồng nghiệp”
Bảng 3.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (lần 2)
Component
3 4 5 1 2
DK1 .831
DK5 .808
DK2 .796
DK3 .759
DK4 .726
LD2 .789
LD5 .719
LD3 .674
LD1 .641
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
LD4 .562
70
Component
1 2 4 5 3
.729 DT3
.711 DT1
.691 DT4
.690 DT2
.613 DT5
.892 LP4
.869 LP1
.839 LP5
.791 DN2
.790 DN3
.774 DN4
.597 DN1
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
3.2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Đối với thang đo thỏa mãn chung, có 4 biến quan sát được đưa vào
phân tích. Kết quả trình bày ở bảng 3.13 và 3.14 (chi tiết ở phụ lục 2)
Bảng 3.13. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .759
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 237.254
df 6
Sig. .000
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Kết quả phân tích EFA thang đo thỏa mãn chung của người lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cho thấy, tổng phương sai trích = 66.922% >50%, đảm bảo đột tin cậy. KMO
71
= 0.759 (>0.5), sig <0.05 đạt yêu cầu, các biến quan sát đều có factor loading
>0.5, rút trích được 1 nhân tố phụ thuộc
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Component
1
HL4 .885
HL3 .824
HL1 .821
HL2 .735
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
3.2.4.3. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu
H1
Mô hình điều chỉnh được trình bày như sau:
Lãnh đạo
H2
Các yếu tố đặc trưng cá nhân: 1. Giới tính 2. Độ tuổi 3. Trình độ học vấn 4. Thâm niên công tác
H3
H4
Lương, thưởng và phúc lợi
Điều kiện làm việc Đồng nghiệp
H5
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả)
72
Giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh như sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố lãnh đạo
với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố lương,
thưởng và phúc lợi với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công
việc tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố điều kiện
làm việc với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố đồng
nghiệp với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố cơ hội
đào tạo và thăng tiến với sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công
việc tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
3.2.5. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là sự hài lòng, biến độc
hiệu chỉnh bằng
lập bao gồm: Điều kiện làm việc, Lãnh đạo, Cơ hội đào tạo và thăng tiến, Lương, thưởng và phúc lợi, và đồng nghiệp. Hệ số R2 và R2
0.683 và 0.672. Thống kê F = 60,733 với hệ số sig. = 0.00 cho thấy sự phù
hợp của hàm hồi quy tuyến tính với dữ liệu.
Kết quả hồi qui cho thấy các biến độc lập: Điều kiện làm việc, Lãnh
đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lương, thưởng và phúc lợi, và đồng nghiệp
đều có Sig nhỏ hơn 0.05 nên các biến đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vậy, ở độ tin cậy 95% các biến độc lập đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là
73
sự hài lòng đối với công việc và các hệ số dốc (Beta) lần lượt là: 0.428, 0.293,
0.458, 0.258, 0.370 đều mang dấu dương, nên các biến ảnh hưởng cùng chiều
với sự thỏa mãn trong công việc.
Bảng 3.15. Kết quả của mô hình hồi quy
Hệ số Hệ số chƣa chuẩn hóa chuẩn hóa Mô hình t Sig.
B Std. Error Beta
(Constant) -1E-016 .047 .000 1.000
DK .428 .047 .428 9.032 .000
LD .293 .047 .293 6.180 .000 1 DT .458 .047 .458 9.663 .000
LP .258 .047 .258 5.449 .000
DN .370 .047 .370 7.801 .000
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Tầm quan trọng của các biến độc lập: Điều kiện làm việc, Lãnh đạo, cơ
hội đào tạo và thăng tiến, lương, thưởng và phúc lợi, và đồng nghiệp có thể
căn cứ và hệ số beta. Nếu giá trị Beta nào càng lớn thì tầm quan trọng của
biến đó càng lớn đối với biến sự thỏa mãn trong công việc.
Nhìn vào phương trình, ta thấy hệ số beta của biến cơ hội đào tạo và
thăng tiến là 0.458 có giá trị lớn nhất so với các biến còn lại nên biến này có
ảnh hưởng nhiều nhất tới sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên
văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương. Tiếp theo là biến điều kiện làm việc có
hệ số beta là 0.428. Biến đồng nghiệp có hệ số beta là 0.370, biến lãnh đạo có
hệ số beta là 0.293, biến lương, thưởng và phúc lợi có hệ số beta là 0.258.
3.4.6. Kiểm định giải thuyết hồi quy
Dựa vào kết quả phân tích hồi qui, ta tiến hành kiểm định các giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thuyết của mô hình đã được đưa ra:
74
Bảng 3.16. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Kết quả
H1 Chấp nhận
H2 Chấp nhận
H3 Chấp nhận
H4 Chấp nhận
H5 Chấp nhận
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Tóm lại, các yếu tố Điều kiện làm việc, Lãnh đạo, cơ hội đào tạo và
thăng tiến, lương, thưởng và phúc lợi, và đồng nghiệp đều có tác động đến
yếu tố sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng cục thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tỉnh Hải Dương.
75
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP GIA TĂNG MỨC ĐỘ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI
CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
4.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
4.1.1. Mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020
1. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp của các cấp chính quyền địa phương,
các ngành, triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; phấn đấu
hoàn thành vượt dự toán thu hàng năm.
2. Thực hiện các chính sách của Chính phủ về những giải pháp tăng
cường ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế cao,
chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững.
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh; phấn đấu đạt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế theo Nghị quyết
HĐND tỉnh đề ra.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai cải cách hiện đại
hoá ngành Thuế, chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ
yếu cải thiện môi trường đầu tư; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
4. Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ
tục hành chính.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội
ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí.
76
4.1.2. Định hướng hoạt động
* Về thu ngân sách nhà nƣớc
- Tham mưu cho chính quyền địa phương tập chỉ đạo, giao chỉ tiêu
phấn đấu thu ngân sách hàng năm cho các đơn vị đảm bảo tính tích cực và
tính khả thi, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao. Thực
hiện phát động phong trào gắn việc bình xét thi đua với phấn đấu hoàn thành
vượt mức dự toán thu Ngân sách Nhà nước được giao ngay từ ngày đầu,
tháng đầu, quý đầu hàng năm;
- Chủ động rà soát, đánh giá để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các
giải pháp về cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính nhằm khuyến
khích, thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên theo dõi, tham mưu trình HĐND, UBND để triển khai
kịp thời các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ liên quan đến
công tác thuế, đặc biệt là các giải pháp tài chính đề ra tại Nghị quyết của
Chính phủ về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kinh tế - xã hội
và dự toán NSNN. Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo, đảm bảo
thực chất vai trò tham mưu, tổng hợp trong công tác tác chỉ đạo điều hành của
thủ trưởng cơ quan thuế các cấp. Đánh giá, phân tích cụ thể nguyên nhân tác
động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó
tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát
đúng với thực tế phát sinh.
- Tăng cường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các cấp trong công
tác quản lý thuế trên địa bàn nhằm khai thác tăng thu, chống thất thu ngân
sách, đôn đốc thu hồi nợ thuế; kịp thời xử lý những hành vi vi phạm pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
luật thuế.
77
- Thực hiện mạnh mẽ việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế theo
phương thức hiện đại, đảm bảo hình thức, nội dung phải đa dạng, phong
phú, trong đó chú ý nội dung về cải cách thủ tục hành chính thuế, quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh. Tăng cường công tác tập huấn, công tác đối
thọai, tiếp thu ý kiến của NNT; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền;
thường xuyên tổ chức các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp, tổ chức tốt
tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT nhằm hỗ trợ, giải đáp kịp thời vướng mắc cho
NNT trong quá trình thực hiện chính sách thuế. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
“một cửa”, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt cơ chế “một
cửa liên thông” trong việc cấp đăng ký thuế, giải quyết các hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý kê khai, quản lý việc kê khai,
nộp tờ khai thuế và đôn đốc nộp các khoản thu vào NSNN theo quy định; rà
soát đóng mã đối với các trường hợp ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất
tích. Phối hợp với bộ phận Kiểm tra thuế, Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế rà
soát tình hình nợ đọng thuế để có biện pháp đôn đốc nợ và xóa các khoản "nợ
ảo" trên hệ thống quản lý. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng (TMS) công nghệ
thông tin trong công tác quản lý thuế; phấn đấu hết năm 2015 hoàn thành
100% các đơn vị kê khai qua mạng, trên 95% DN thực hiện nộp thuế điện tử.
Thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế chặt chẽ, đúng quy định, phát
hiện và xử lý kịp thời những hiện tượng lợi dụng chính sách để hoàn thuế bất
hợp pháp. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế
GTGT, thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế gian lận vào NSNN.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phấn đấu đạt chỉ tiêu
Tổng cục Thuế giao. Tăng cường phân tích các tiêu chí rủi ro, các doanh
nghiệp có hoạt động liên doanh liên kết, doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
78
giá, có giao dịch đáng ngờ theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế; Chỉ đạo việc rà
soát các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... xây dựng kế hoạch kiểm
tra và thanh tra thuế theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Tăng cường
quản lý chống thất thu NSNN đối với hoạt động xây dựng tỉnh ngoài và khu
vực hộ cá thể, Tổ chức thực hiện đôn đốc kịp thời vào NSNN các khoản thu
qua thanh, kiểm tra.Thường xuyên tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm gắn với
tăng cường công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng trong
công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là những thủ đoạn, hành vi tội phạm mới
trong lĩnh vực thuế.
- Triển khai quyết liệt các biện pháp thu nợ theo quy trình quản lý thu
nợ và cưỡng chế thuế; phân tích và tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ các
khoản tiền nợ, tiền truy thu, tiền phạt thuế; tích cực đôn đốc và phối hợp với
chính quyền và các ngành áp dụng các biện pháp thu nợ và cưỡng chế thuế
các khoản nợ đọng vào NSNN theo đúng quy định pháp luật.
*Về những giải pháp nhằm tăng cƣờng ổn định kinh tế vĩ mô, phấn
đấu đạt mức tăng tƣởng cao hơn và vững chắc hơn.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/03/2015 của
Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
- Triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
04/12/2015 của Tỉnh ủy Hải Dương về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội năm 2015 và nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2016-2020;
* Về hiện đại hoá công tác quản lý thuế gắn với cải cách TTHC
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ,
chủ động rà soát tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Đổi mới và nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công chức tại bộ phận
79
“một cửa”. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời các
thủ tục hành chính cho người nộp thuế tại các bộ phận “một cửa liên thông”.
- Triển khai tích cực, đồng bộ công tác tuyên truyền triển khai thực
hiện chính sách thuế mới sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế
và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục thực hiện phối hợp, mở rộng nộp thuế điện tử qua các Ngân
hàng thương mại, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người nộp thuế.
- Tiếp tục Triển khai công việc, truyền tải thông tin thông qua văn
phòng điện tử “TaxOffice” cho tất cả 12 Chi cục Thuế đảm bảo giám sát chặt
chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính. Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001: 2008 trong công tác quản lý để giúp nâng cao hiệu quả công việc,
tạo cơ chế pháp lý để kiểm soát công khai toàn bộ quá trình giải quyết công
việc trong nội bộ cơ quan thuế.
- Triển khai rộng và duy trì hệ thống ứng dụng quản lý thuế xử lý tập
trung TMS, thường xuyên kiểm tra, khắc phục các lỗi sự cố về mạng, các hub,
swith, Router, modem đường truyền giữa Cục Thuế- Chi cục Thuế; Thuế -
kho bạc - ngân hàng đảm bảo cho hệ thống mạng của ngành Thuế hoạt động
thường xuyên, thông suốt, cung cấp cho quản trị tập trung cũng như phân tán
từng loại ứng dụng, liên kết, tự động hóa hệ thống quy trình nghiệp vụ nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
* Về tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng, nâng cao tinh thần trách nhiệm
đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác
phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày
20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; Chỉ thị số 01/CT-TCT
80
ngày 14/9/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế;
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành, thường xuyên kiểm tra
thực hiện chế độ công vụ của công chức thuế; chấn chỉnh kịp thời và kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống thất thoát lãng phí tài sản công; quan tâm
bố trí điều kiện, phương tiện làm việc của CBCC, từng bước nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi trong pha ̣m vi dự toán được
giao theo đúng chế độ quy định. Đảm bảo các khoản chi kịp thời theo chế độ
cho cán bộ công chức trong toàn hệ thống, cũng như quan tâm và động viên
kịp thời về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, nhân viên thuế để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng về tin học, ngoại ngữ, giao tiếp ứng xử; thực
hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng tạo chuyển biến tích cực trong cán bộ,
công chức. Chỉ đạo toàn ngành thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ; rà soát, bổ sung quy hoạch và đánh giá cán bộ, công chức hàng năm;
công tác điều động, luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác theo
đúng quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cán
bộ, công chức toàn ngành; đẩy mạnh học tập các Nghị quyết gắn với việc học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Xây dựng các tổ chức
81
Đảng, đoàn thể quần chúng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; thực hiện
nghiêm quy chế về “Tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức cán bộ thuế”.
4.2. Giải pháp tăng cƣờng độ hài lòng đối với công việc của đội ngũ cán
bộ, nhân viên
4.2.1. Thúc đẩy công tác đào tạo và phát triển, cải tiến chính sách thăng tiến
Căn cứ đề xuất giải pháp: Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy nhân
tố cơ hội đào tạo và thăng tiến có hệ số beta lớn nhất. Kết quả này cho gợi ý
Ban lãnh đạo Văn Phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương nên có những giải pháp cụ
thể đối với công tác đào tạo và chính sách thăng tiến qua đó gia tăng sự hài
lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên Văn Phòng.
Mục tiêu: Nhằm nâng cao năng lực trong công việc và giải quyết vấn
đề, cơ quan cần có đưa ra lộ trình, cơ hội về đào tạo và thăng tiến đối với
những cán bộ, nhân viên có năng lực một cách cụ thể và rõ ràng.
Nội dụng:
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền từ đó nêu cao tinh thần
tự giác, chủ động của cán bộ, nhân viên trong việc tự học tập, tự rèn luyện
những chính sách, quy định, điều khoản, bộ luật về thuế. Có chính sách
khen thưởng, kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ không nắm vững/ hoặc
cố tình không nắm vững các thủ tục, quy trình xử lý công việc, văn bản
pháp luât có liên quan
- Tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên học tập nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc theo nguyên tắc nội dung, chương trình học tập phải thiết thực
và hiệu quả đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế, hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho việc học tập tùy theo nội dung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chương trình đào tạo.
82
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về thuế - đặc biệt đối với
những chính sách mới ban hành về thuế, tham gia đầy đủ, cử đúng đối tượng
tham gia các hội nghị, hội thảo về thuế do các đơn vị cấp trên tổ chức.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ, nhân viên những người làm
việc trực tiếp với người dân những kỹ năng, kiến thức, cách ứng xử trong
công việc, giao tiếp, thương lượng, giải quyết vấn đề, quản lý thời gian,....
Kiểm tra đánh giá kết quả áp dụng kiến thức đã học trong thực tế công việc tại
Văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Những chính sách trên không chỉ giúp cán bộ, nhân viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ hiện tại mà còn giúp họ làm tốt hơn cũng như trang bị cho họ những
kiến thức cần thiết cho sự thăng tiến.
- Về thăng tiến trong công việc, cơ quan cần đưa ra một lộ trình thăng
tiến cụ thể đối với những cán bộ có năng lực công tác tốt, lập trường tư tưởng
chính trị vững vàng. Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương cần có văn bản quy
định về chính sách thăng tiến liên quan đến điều kiện, đối tượng ưu tiên
…Nên xem xét tổ chức thi tuyển nội bộ chọn cán bộ quản lý có tài thay vì
kinh nghiệm như hiện nay.
4.2.2. Cải thiện điều kiện làm việc
Căn cứ đề xuất giải pháp: Nhân tố điều kiện làm việc có hệ số beta
lớn thứ hai trong mô hình hồi quy tác động đến sự hài lòng đối với công việc
của cán bộ, nhân viên văn phòng cục thuế. Thực tế cho thấy đánh giá của cán
bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương về điều kiện làm việc ở
mức hài lòng/tốt, nhưng đây vẫn là nhân tố quan trọng cần quan tâm từ đó cải
tiến, từ đó gia tăng sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn
phòng cục.
Mục tiêu: Cải thiện điều kiện làm việc nhằm đảm bảo tốt hơn về cơ sở
vật chất, phương tiện không những nâng cao năng suất lao động mà còn gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tăng sự hài lòng của cán bộ, nhân viên đối với công việc.
83
Nội dung:
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tai văn phòng Cục thuế tỉnh Hải
Dương, chú ý đến những trang thiết bị làm việc trực tiếp của cán bộ, nhân
viên như máy tính, phương tiện thông tin liên lạc, phần mềm quản lý thuế và
các văn bản.
- Rà soát danh mục đầu tư cơ sở vật chất hàng năm, lựa chọn những loại
trang thiết bị cần thiết nhất sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Giám sát và có phương
pháp kiểm tra về chất lượng và giá cả của trang thiết bị, cơ sở vật chất.
- Thăm dò ý kiến cán bộ, nhân viên về hiệu quả và chất lượng của trang
thiết bị được đầu tư hàng năm nhằm đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư.
4.2.3. Nâng cao môi trường làm việc và thúc đẩy quan hệ cộng đồng
Căn cứ đề xuất: Quan hệ với đồng nghiệp là một trong những yếu tố
quan trọng tác động tới sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ, nhân viên
với hệ số beta là 0.370.
Mục tiêu: Cải thiện quan hệ đồng nghiệp, tạo sự tin cậy, giúp đỡ,
hợp tác trong công việc của cán bộ, nhân viên Văn phòng cục thông qua
các giải pháp như sau:
- Văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương cần có những chương trình, sự
kiện nhằm gia tăng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc giữa
các cán bộ, nhân viên các phòng ban với nhau. Công đoàn cơ quan, phòng
tổ chức hành chính có thể tổ chức các chương trình cho cán bộ, nhân viên
vào các dịp lễ, tết, kỷ niệm (8/3, 20/10, 30-4, 1/5), tổ chức du lịch, thăm
quan nhằm tăng tình thần đoàn kết.
- Văn phòng cục cũng cần tạo một môi trường làm việc thân thiện, lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tưởng cùng những phương tiện thích hợp, chẳng hạn như: môi trường làm
84
việc thoáng mát, sạch sẽ, nhiệt độ ánh sáng phù hợp, các công cụ, phương tiện
hỗ trợ cho công việc đầy đủ và an toàn...
- Mặc khác, với văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương, đặc điểm công
việc mang tính chất hành chính, sự nghiệp, áp lực công việc cao, thường
xuyên phải làm việc giao tiếp với người dân, tổ chức doanh nghiệp trong và
ngoài nước, và luôn phải cập nhật những chính sách về thuế do nhà nước
ban hành. Vậy nên, cơ quan cần có sự phân công hợp lý công việc cho từng
cán bộ, nhân viên, đảm bảo đúng người, đúng việc, tránh công việc chồng
chéo. Cơ quan cần đưa ra những quy định về việc thời gian, thời gian hoàn
thành công việc.
4.2.4. Tăng cường công tác quản trị tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương
- Căn cứ đề xuất: Sự hài lòng đối với công tác lãnh đạo là một trong
bốn nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng đối với công việc với hệ số beta
là 0.293. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra vai trò của công tác lãnh đạo đối
với sự hài lòng trong công việc của người lao động. Do vây, đây là một giải
pháp quan trọng nhằm gia tăng mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ,
nhân viên văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương
Mục tiêu: Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm gia tăng mức
độ hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên tại Văn phòng cục thuế
tỉnh Hải Dương.
Nội dung:
- Để cán bộ, nhân viên cảm nhận được sự quan tâm của cấp trên, trước
hết cấp trên cần hiểu rõ hơn về cán bộ, nhân viên của mình. Việc tìm hiểu này
có thể thực hiện vào khoảng thời gian ngoài giờ làm việc như những buổi giao
lưu họp mặt, liên hoan hoặc cũng có thể thực hiện ngay trong giờ làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
trong những lúc nghỉ giữa giờ.
85
- Cấp trên cần trao đổi thẳng thắn, tìm hiểu về sở thích, điểm mạnh,
điểm yếu của cán bộ, nhân viên trong công việc cũng như trong cuộc sống đời
tư. Chỉ khi hiểu rõ cán bộ, nhân viên của mình thì cấp trên mới có thể thể hiện
sự quan tâm của mình đối với cán bộ, nhân viên cấp dưới một cách phù hợp.
Kết quả là sự quan tâm này chắc chắn sẽ nhận được sự trân trọng của cán bộ,
nhân viên nhận được sự quan tâm đó.
- Song song với việc thực sự quan tâm đến cán bộ, nhân viên của mình,
cấp trên cũng cần phải ghi nhận đóng góp của cán bộ, nhân viên cấp dưới khi
họ đạt được các mục tiêu đã đề ra. Những lời động viên và tán dương sẽ
không bao giờ dư thừa khi cấp trên muốn cấp dưới của mình làm việc tốt hơn.
- Cấp trên cũng không được thiên vị trong đối xử giữa các cán bộ, nhân
viên cấp dưới chỉ vì lý do cá nhân hoặc lý do chưa thực sự thuyết phục.
- Cán bộ, nhân viên cấp dưới chỉ thực sự phục cấp trên của mình khi
cấp trên thực sự có tài năng lãnh đạo và kiến thức chuyên môn giỏi. Do vậy,
nhà quản lý cần phải không ngừng học hỏi nâng cao cả hai năng lực lãnh đạo
và kiến thức chuyên môn. Khi cần thiết phải thể hiện cho cán bộ, nhân viên
cấp dưới thấy được tài năng của mình.
4.2.5. Điều chỉnh chính sách lương nội bộ, thưởng và phúc lợi
Căn cứ đề xuất: Nhân tố lương, thưởng và phúc lợi có luôn có tác
động lớn đến sự hài lòng của người lao động. Trong nghiên cứu này nhân tố
lương, thưởng và phúc lợi có hệ số beta là 0.258, do vậy những giải pháp có
liên quan có tác động đến sự hài lòng của cán bộ, nhân viên văn phòng cục
thuế tỉnh Hải Dương. Hơn nữa, lương và phúc lợi là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự thỏa mãn trong công việc của người lao động nói chung,
đặc biệt các cơ quan hành chính sự nghiệp như văn phòng cục thuế tỉnh Hải
Dương nói riêng. Nhìn chung, chế độ lương, thưởng và các chính sách phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lợi của các cơ quan nhà nước kém hấp dẫn hơn so với các doanh nghiệp tư
86
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, để gia tăng sự
thỏa mãn trong công việc thì việc cải thiện chế độ lương, thưởng và các
chính sách phúc lợi là hết sức quan trọng.
Mục tiêu: Cải tiến chính sách lương nội bộ, thưởng và phúc lợi một
cách phù hợp nhằm tăng cường sự hài lòng của cán bộ, nhân viên văn phòng
cục thuế đối với công việc.
Nội dung:
Theo đó, một số giải pháp có thể được áp dụng như sau:
- Tạo sự công bằng hơn trong việc phân phối thu nhập thông qua việc
xem xét thay đổi đánh giá kết quả thực hiện công việc hợp lý, thay đổi chính
sách khen thưởng phù hợp theo đóng góp vào kết quả công việc chung chứ
không phải vị trí cán bộ, nhân viên đó đang nắm giữ.
- Xây dựng chính sách lương thưởng, trợ cấp hợp lý phù hợp với điều
kiện của văn phòng cục, đặc biệt chú ý đến chính sách trợ cấp đối với các
trường hợp ốm, đau, cán bô, nhân viên trẻ thu nhập thấp. Trong đó, việc
nghiêm túc thực hiện đề án vị trí việc làm có vai trò quan trong.
- Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ, nhân viên
có thành tích cao trong công việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có chính
sách và kịp thời giải quyết cho cán bộ, nhân viên khi đi công tác.
- Về chính sách phúc lợi, cơ quan cần: (i) Tiếp tục duy trì và đảm bảo
những chính sách phúc lợi cho cán bộ, nhân viên; (ii) Cải thiện các chính sách
phúc lợi và gia tăng các chính sách phúc lợi cộng thêm cho cán bộ, nhân viên;
(iii) Quan tâm hơn nữa tới các đối tượng cán bộ, nhân viên trong thời kỳ thai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
sản, các dịp hiếu hỷ...
87
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của tác giả đã giải quyết được các mục tiêu đề ra của
nghiên cứu đó là: đánh giá thực trạng về sự hài lòng đối với công việc, xác
định các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng đối với công việc và đề ra một số
giải pháp gia tăng sự hài lòng đối với công việc của các bộ, nhân viên văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương. Cụ thể như sau:
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã bổ sung và hoàn thiện lý thuyết về sự
hài lòng trong công việc của cán bộ, nhân viên đối với tổ chức; điều chỉnh
thang đo sao cho phù hợp với thực tế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải
Dương. Thang đo sự hài lòng đối với công việc bao gồm các nhân tố: Lương
và phúc lợi; Cơ hội đào tạo và thăng tiến; Đồng nghiệp; Lãnh đạo; Điều kiện
làm việc; Đặc điểm công việc.
Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu đã xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố của sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương. Ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với
công việc của cán bộ, nhân viên theo mức độ từ cao tới thấp như sau: (1) Cơ
hội đào tạo và thăng tiến, (2) Lãnh đạo, (3) Lương và phúc lợi, (4) Điều kiện
làm việc, (5) Đồng nghiệp.
Nghiên cứu cũng đã đề ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường
sự hài lòng đối với công việc cho cán bộ, nhân viên văn phòng Cục thuế tỉnh
Hải Dương:
- Thúc đẩy công tác đào tạo và phát triển
+ Nêu cao tinh thần tự giác, chủ động của cán bộ, nhân viên trong việc
tự học tập, tự rèn luyện.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên học tập nâng cao kiến thức, kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
năng làm việc.
88
+ Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề về thuế.
+ Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ, nhân viên.
+ Đưa ra một lộ trình thăng tiến cụ thể đối với những cán bộ có năng
lực công tác tốt, lập trường tư tưởng chính trị vững vàng.
- Điều chỉnh chính sách lương nội bộ, thưởng và phúc lợi
+ Tạo sự công bằng hơn trong việc phân phối thu nhập.
+ Xây dựng chính sách lương thưởng, trợ cấp hợp lý.
+ Tăng lương cho cán bộ, nhân viên.
+ Có chính sách khen thưởng kịp thời.
+ Có chính sách và kịp thời giải quyết cho cán bộ, nhân viên khi đi
công tác.
+ Tiếp tục duy trì và đảm bảo những chính sách phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên.
+ Cải thiện các chính sách phúc lợi và gia tăng các chính sách phúc lợi
cộng thêm cho cán bộ, nhân viên.
+ Quan tâm hơn nữa tới các đối tượng cán bộ, nhân viên trong thời kỳ
thai sản, các dịp hiếu hỷ...
- Nâng cao môi trường làm việc, thúc đẩy quan hệ cộng đồng và nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cao công tác quản lý của văn phòng Cục
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Cành (2007), Giáo trình Phương pháp & phương pháp luận
nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
2. Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ hài lòng đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học
Quốc Gia TP.HCM.
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Alam, S.M. Ikhtiar & Kamal, Mostafa (2006), Job Satisfaction of Female
Workers in Different Garments Factories in Dhaka City: An
Intertemporal Comparison, Daffodil International University Journal of
Bussiness and Economics, Vol. 1, No. 1, 2006, p. 87-99.
5. Artz, Benjamin (2008), Fringe benefit and Job satisfaction, University of
Wisconsin - White water, USA
6. Bellingham, R. (2004), Job Satisfaction Survey, Wellness Council of
America.
7. Bless, C., Higson-Smith, C., & Kagee, A. (2006), Fundamentals of Social
Research Methods: An African Perspective, Juta and Company Limited,
4th Edition.
8. Boeve, W. D (2007), A National Study of Job Satisfaction factors among
faculty in physician assistant education, Eastern Michigan University
9. Chami, R. & Fullenkamp, C. (2002), Trust as a means of Improving Corporate
Governance and Efficiency, International Monetary Fund Institute.
10. Cooper, D. R. & Schindler, P. S. (1998), Business Research Methodolygy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
McGrawHill Book Co - Singapore, Sixth Edition. 76
90
11. Dionne, L. (2000), Leader-member Exchange (LMX): Level of negotiating
latitude and job satisfaction, Université de Moncton, Shippagan.
12. Dormann, C. & Zapf, D. (2001). Job satisfaction - A meta-analysis of
stabilities. Journal of Organizational Behavior, 22, 1-22.
http://dx.doi.org/10.1002/job.98.
13. Durst, S. L. & DeSantis, V. S. (1997), The determinants of job satisfaction
among federal, state and local government employee, State and Local
Government Review, Vol. 29, No. 1 (Winter 1997), p. 7-16.
14. Efere, P (2005), Motivation and Job Satisfaction, Trans-Atlantic College,
London.
15. Ehlers, L. N. (2003), The relationship of communication satisfaction, job
satisfaction and self-reported absenteeism, Miami University.
16. Ellickson, M.C. & Logsdon, K. (2002), "Determinants of job satisfaction
of municipal government employees", State and Government Review, Vol.
33, No. 3, pp.173-84.
17. Garson, G. David (n.d.). "Factor Analysis", from Statnotes: Topics in
Multivariate Analysis. Retrieved 24/02/2009 from
http://faculty.chass.ncsu.edu/garson/PA765/factor.htm.
18. Hackman, J. R & Oldham, G. R. (1974), The Job Diagnosis Survey: An
Instrument for the Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign
Project, Technical Report No. 4, Department of Administrative Sciences,
Yale University, USA.
19. Hill, Steve (2008), What Make a Good Work Colleague, EzineArticle.com
20. Locke (1976) Range of Affect Theory
21. Scott, T. Dawis, R., England. W., G. Lofquist, L., H (1960), Minnesota
Studies in Vocational Rehabilation: A Definition of Work Adjustment,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
University of Minnesota, USA
91
22. Văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương (2011-2015). “Báo cáo tổng kết công tác
năm và định hướng hoạt đông”.
23. Văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương (2012-2015). “Báo cáo tổng kết công tác
công đoàn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
24. Vroom V, H. (1964) Work and motivation. New York: Wiley, 1964. 331p
92
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÕNG CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
VĂN PHÕNG CỤC THUẾ
Tên tôi là Nguyễn Quang Hùng, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh «Phân tích các yếu tô ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của cán bộ, nhân viên văn phòng
cục thuế tỉnh Hải Dương »
Để nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người lao động cũng như xác định
những yếu tố chính tác động đến sự hài lòng trong công việc của người lao
động, làm cơ sở cho việc điều tra nghiên cứu. Ông/bà vui lòng điền phiếu
khảo sát dưới đây. Xin lưu ý, không có câu trả lời đúng sai, các câu trả lời đều
có giá trị như nhau và được giữ bí mật tuyệt đối.
I. THÔNG TIN CHUNG
Ông/ bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Tuổi:
Từ 18 -29 tuổi Từ 30 - 39 Trên 40 tuổi
3. Trình độ học vấn:
Cao đẳng Đại học Sau đại học
4. Vị trí công tác
Cán bộ quản lý Nhân viên
5. Thời gian công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
1- 10 năm 10 -20 năm Trên 20 năm
93
II. HƢỚNG DẪN TRẢ LỜI
Anh chị đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5
tương đương với mức độ đồng ý và mức độ hài lòng tăng dần. Ý nghĩa các giá
trị như sau:
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý Không đồng ý
Tương đối đồng ý Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không hài lòng Không hài lòng Tương đối hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
III. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
TT Các tiêu chí Mức độ đánh giá
I Đặc điểm công việc 1 2 3 4 5
1 Công việc phù hợp với chuyên môn của ông/bà
2 Công việc có phù hợp với chuyên môn của ông/bà
3 Công việc của ông/bà có nhiều thách thức
4 Phân chia công việc được tiến hành hợp lý
II Lƣơng, thƣởng và Phúc lợi 1 2 3 4 5
Tiền lương được trả phù hợp với năng lực và công 1 việc của ông/bà
Mức lương của ông/bà nhận được công bằng giữa 2 các cán bộ, nhân viên cùng công việc
Mức lương của ông/bà nhận được đảm bảo sinh 3 hoạt hàng ngày
4 Phúc lợi được hưởng đầy đủ, hấp dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Thưởng và trợ cấp của cơ quan hiện được phân 5 phối công bằng.
94
TT Các tiêu chí Mức độ đánh giá
III Cơ hội đào tạo thăng tiến 1 2 3 4 5
1 Chính sách, lộ trình thăng tiến rõ ràng
Ông/bà có được biết điều kiện cần thiết để thăng 2 tiến
Ông/bà được tham gia các chương trình đào tạo 3 hàng năm theo yêu cầu của công việc
Các chương trình đào tạo phù hợp và thiết thực 4 đối với công việc
Sau khi được tham gia đào tạo, ông/bà thấy hiệu 5 quả công việc của mình tốt hơn
IV Điều kiện làm việc 1 2 3 4 5
1 Môi trường làm việc tiện nghi, sạch sẽ
Ông/bà được trang bị cho ông/bà đầy đủ trang 2 thiết bị hỗ trợ và phục vụ cho công việc
3 Môi trường làm việc áp lực không quá cao
4 Ông/bà không phải lo lắng về việc mất việc làm
Ông/bà cảm thấy hài lòng trong việc trao đổi và 5 cung cấp thông tin nội bộ
V Đồng nghiệp 1 2 3 4 5
Đồng nghiệp luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau trong 1 công việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Đồng nghiệp của ông/bà rất thoải mái, thân thiện 2 và dễ chịu
95
TT Các tiêu chí Mức độ đánh giá
3 Các đồng nghiệp của ông/bà phối hợp làm việc tốt
Giữa ông/bà và đồng nghiệp không có sự cạnh 4 tranh trong công việc
VI Lãnh đạo 1 2 3 4 5
Ông/bà luôn nhận được sự giúp đỡ của lãnh đạo 1 trong công việc
Lãnh đạo cơ quan luôn lắng nghe quan điểm và 2 suy nghĩ của người lao động
Lãnh đạo luôn coi trọng tài năng và sự đóng góp 3 của Ông/bà
Lãnh đạo luôn thân thiện và tôn trọng cán bộ, 4 nhân viên
Lãnh đạo không tạo áp lực trong công việc đối với 5 cán bộ, nhân viên
Sự hài lòng đối với công việc của ngƣời lao 1 2 3 4 5 VII động
Ông/bà cảm thấy cơ quan như ngôi nhà thứ hai của 1 mình
2 Ông/bà cảm thấy tự hào khi làm việc tại Cơ quan
3 Ông/bà rất vui muốn gắn bó lâu dài với Cơ quan
Ông/bà sẽ không rời bỏ cơ quan khi nhận được lời 4 mời hấp dẫn từ nơi khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn và chúc ông/bà một ngày làm việc hiệu quả!
96
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.591
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.92
.888
147
CV1
3.76
.865
147
CV2
3.70
.954
147
CV3
3.98
.968
147
CV4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
11.44
3.631
.491
.428
CV1
11.60
4.242
.306
.568
CV2
11.65
3.625
.425
.477
CV3
11.37
4.044
.282
.593
CV4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.35
6.079
2.466
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
97
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.737
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.65
.841
147
LP1
3.61
.887
147
LP2
3.77
.922
147
LP3
3.58
.819
147
LP4
3.80
.896
147
LP5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
14.76
5.840
.677
.623
LP1
14.80
6.995
.323
.756
LP2
14.65
7.244
.243
.787
LP3
14.84
5.768
.728
.606
LP4
14.61
5.869
.605
.648
LP5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
18.41
9.299
3.049
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
98
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.764
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.69
.955
147
DT1
3.79
1.106
147
DT2
3.82
.941
147
DT3
3.63
.981
147
DT4
3.54
1.048
147
DT5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
14.78
8.939
.562
.711
DT1
14.69
8.532
.512
.730
DT2
14.65
9.160
.529
.723
DT3
14.85
8.923
.542
.718
DT4
14.93
8.708
.526
.723
DT5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
18.48
13.059
3.614
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
99
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.59
1.065
147
DK1
3.73
1.055
147
DK2
3.64
1.053
147
DK3
3.63
.945
147
DK4
3.52
1.029
147
DK5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
14.52
10.566
.747
.806
DK1
14.38
11.073
.667
.828
DK2
14.48
11.183
.650
.833
DK3
14.49
12.046
.599
.845
DK4
14.59
11.051
.695
.821
DK5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
18.12
16.870
4.107
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
100
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.776
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.62
.924
147
DN1
3.70
.954
147
DN2
3.76
.948
147
DN3
3.78
.983
147
DN4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
11.24
5.799
.457
.782
DN1
11.16
4.873
.689
.663
DN2
11.10
5.106
.626
.698
DN3
11.07
5.220
.556
.735
DN4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
14.86
8.685
2.947
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
101
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.734
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.84
.929
147
LD1
3.76
1.024
147
LD2
3.90
.897
147
LD3
3.78
1.057
147
LD4
3.82
1.032
147
LD5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
15.26
8.412
.481
.694
LD1
15.34
7.568
.577
.655
LD2
15.20
8.461
.499
.688
LD3
15.31
8.203
.421
.719
LD4
15.27
7.857
.509
.683
LD5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
19.10
11.868
3.445
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
102
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.591
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.92
.888
147
CV1
3.76
.865
147
CV2
3.70
.954
147
CV3
3.98
.968
147
CV4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
11.44
3.631
.491
.428
CV1
11.60
4.242
.306
.568
CV2
11.65
3.625
.425
.477
CV3
11.37
4.044
.282
.593
CV4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.35
6.079
2.466
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
103
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.787
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.65
.841
147
LP1
3.61
.887
147
LP2
3.58
.819
147
LP4
3.80
.896
147
LP5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
10.99
4.157
.693
.684
LP1
11.03
5.047
.354
.852
LP2
11.07
4.146
.728
.669
LP4
10.84
4.105
.643
.709
LP5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
14.65
7.244
2.691
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
104
Factor Analysis
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
7
.553
.271
.365
.471
.504
-.080
.070
1
-.688
-.183
.639
.137
.256
-.024
.019
2
-.262
.907
.035
-.130
-.040
.231
-.188
3
.387
-.098
.613
-.581
-.212
.237
-.161
4
.039
-.049
.173
.633
-.660
.321
-.163
5
-.007
.126
.088
-.052
-.175
.198
.951
6
-.016
-.207
-.211
.019
.409
.861
-.056
7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.776
Approx. Chi-Square
1234.819
Bartlett's Test of Sphericity
253
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
LP1
.752
1.000
LP2
.653
1.000
LP4
.799
1.000
LP5
.722
1.000
DT1
.625
1.000
DT2
.745
1.000
DT3
.572
1.000
DT4
.545
1.000
DT5
.624
1.000
DK1
.748
1.000
DK2
.644
1.000
DK3
.642
1.000
DK4
.627
1.000
DK5
.688
1.000
DN1
.549
1.000
DN2
.741
1.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
105
1.000
.691
DN3
1.000
.632
DN4
1.000
.516
LD1
1.000
.644
LD2
1.000
.548
LD3
1.000
.438
LD4
1.000
.535
LD5
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
21.388
1
4.919
21.388
4.919
21.388
21.388
33.586
2
2.806
12.199
2.806
12.199
33.586
44.286
3
2.461
10.699
2.461
10.699
44.286
52.416
4
1.870
8.131
1.870
8.131
52.416
59.128
5
1.544
6.712
1.544
6.712
59.128
63.832
6
1.082
4.703
1.082
4.703
63.832
7
.921
4.005
8
.852
3.702
9
.710
3.088
10
.657
2.856
11
.622
2.703
12
.549
2.388
13
.544
2.363
14
.526
2.286
15
.448
1.948
16
.421
1.828
17
.380
1.654
18
.369
1.603
19
.302
1.315
20
.284
1.233
21
.257
1.118
22
.247
1.074
67.837 71.539 74.627 77.483 80.186 82.575 84.938 87.223 89.172 91.000 92.654 94.256 95.571 96.805 97.923 98.997 100.000
23
.231
1.003
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
106
Total Variance Explained
Component
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
14.334
3.297
14.334
1
25.782
2.633
11.448
2
36.973
2.574
11.191
3
48.097
2.558
11.123
4
58.696
2.438
10.599
5
63.832
1.181
5.136
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
107
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
DN2
.650 .595
DT5
.593
DK1
DK3
DT4
DT1
DT2
DN3
LD1
DK2
DK4
.591 .538 .527 .527 .526 .507
DT3
.510
DK5
LD5
LD2
DN1
LD3
-.561 -.600 .559 .532
LD4
LP4
LP1
LP5
DN4
-.520 .502
.841 .786 .743 .503
LP2
.612
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 6 components extracted.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
108
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
DK1
DK5
DK2
DK3
DK4
.830 .808 .795 .761 .725
LD2
LD5
LD3
LD1
LD4
.771 .712 .697 .635 .587
LP4
LP1
LP5
.887 .855 .836
DT1
DT4
DT3
DT5
DT2
-.541
.750 .705 .686 .666 .588
DN2
DN3
DN4
DN1
.795 .793 .778 .599
LP2
.694
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
1
.554
.364
.255
.526
.467
-.039
2
-.693
.644
-.165
.246
.133
-.001
3
-.271
-.015
.931
-.037
-.116
.212
4
.370
.622
-.007
-.254
-.621
.163
5
.052
.225
.029
-.748
.603
.154
6
.011
-.124
-.200
.195
.054
.950
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
109
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
.785
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
1190.665
Approx. Chi-Square
231
Bartlett's Test of Sphericity
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.771
1.000
LP1
.799
1.000
LP4
.733
1.000
LP5
.554
1.000
DT1
.555
1.000
DT2
.557
1.000
DT3
.526
1.000
DT4
.530
1.000
DT5
.744
1.000
DK1
.643
1.000
DK2
.623
1.000
DK3
.560
1.000
DK4
.684
1.000
DK5
.547
1.000
DN1
.740
1.000
DN2
.691
1.000
DN3
.616
1.000
DN4
.513
1.000
LD1
.634
1.000
LD2
.488
1.000
LD3
.373
1.000
LD4
.533
1.000
LD5
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
110
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
22.282
22.282
4.902
4.902
22.282
22.282
1
12.752
35.034
2.805
2.805
12.752
35.034
2
10.433
45.468
2.295
2.295
10.433
45.468
3
8.489
53.957
1.868
1.868
8.489
53.957
4
7.016
60.973
1.544
1.544
7.016
60.973
5
4.375
.963
6
4.181
.920
7
3.230
.711
8
3.143
.691
9
2.854
.628
10
2.618
.576
11
2.478
.545
12
2.393
.527
13
2.152
.473
14
1.913
.421
15
1.818
.400
16
1.675
.369
17
1.392
.306
18
1.375
.302
19
1.208
.266
20
1.149
.253
21
1.073
65.349 69.530 72.760 75.903 78.756 81.375 83.853 86.246 88.398 90.311 92.129 93.804 95.196 96.570 97.778 98.927 100.000
.236
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
111
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
3.295
14.979
14.979
1
2.661
12.094
27.074
2
2.625
11.930
39.004
3
2.434
11.064
50.068
4
2.399
10.905
60.973
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
112
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
DN2
.654
DK3
.595
DT5
.595
.594
DK1
-.564
DT4
.538
DT2
.532
DN3
-.526
.531
DT1
.526
LD1
.503
DK4
DT3
DN1
.513
DK5
-.603
LD5
.560
LD2
.531
DK2
LD3
LD4
LP4
.850
LP1
.809
LP5
.775
DN4
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 5 components extracted.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
113
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
DK1
DK5
DK2
DK3
.831 .808 .796 .759 .726
DK4
LD2
LD5
LD3
LD1
.789 .719 .674 .641 .562
LD4
DT3
DT1
DT4
DT2
.729 .711 .691 .690 .613
DT5
LP4
LP1
.892 .869 .839
LP5
.791
DN2
.790
DN3
.774
DN4
.597
DN1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
1
.557
.370
.541
.225
.458
2
-.699
.647
.236
-.150
.122
3
-.264
-.036
-.023
.959
-.093
4
.360
.627
-.298
.055
-.620
5
.046
.223
-.750
.063
.618
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
114
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.835
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.71
.674
147
HL1
3.67
.645
147
HL2
3.69
.700
147
HL3
3.59
.757
147
HL4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
10.94
3.126
.668
.790
HL1
10.98
3.417
.563
.833
HL2
10.96
3.039
.674
.788
HL3
11.06
2.702
.764
.744
HL4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
14.65
5.175
2.275
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
115
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
.759
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
237.254
Approx. Chi-Square
6
Bartlett's Test of Sphericity
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.674
1.000
HL1
.540
1.000
HL2
.680
1.000
HL3
.782
1.000
HL4
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.677
66.922
66.922
2.677
66.922
66.922
2
.627
15.670
3
.430
10.748
4
.266
6.659
82.593 93.341 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL4
.885
HL3
.824
HL1
.821
HL2
.735
Extraction Method: Principal
Component Analysis.a
a. 1 components extracted.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
116
Rotated Component
Matrixa
a. Only one
component was
extracted. The solution
cannot be rotated.
Regression
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1
.826a
.683
.672
.57300644
a. Predictors: (Constant), REGR factor score 5 for analysis 3, REGR factor score 4 for
analysis 3, REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for analysis 3, REGR
factor score 1 for analysis 3
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
99.705
5
19.941
60.733
.000b
1
Residual
46.295
141
.328
Total
146.000
146
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 4
b. Predictors: (Constant), REGR factor score 5 for analysis 3, REGR factor score 4 for analysis 3, REGR factor score 3 for
analysis 3, REGR factor score 2 for analysis 3, REGR factor score 1 for analysis 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
117
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
.047
(Constant)
-1.070E-016
.000
1.000
REGR factor score 1 for analysis
.428
.047
.428
9.032
.000
3
REGR factor score 2 for analysis
.293
.047
.293
6.180
.000
3
1
REGR factor score 3 for analysis
.458
.047
.458
9.663
.000
3
REGR factor score 4 for analysis
.258
.047
.258
5.449
.000
3
REGR factor score 5 for analysis
.370
.047
.370
7.801
.000
3
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 4
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
147
1
5
3.92
.888
CV1
147
1
5
3.76
.865
CV2
147
1
5
3.70
.954
CV3
147
1
5
3.98
.968
CV4
147
1
5
3.65
.841
LP1
147
1
5
3.61
.887
LP2
147
1
5
3.77
.922
LP3
147
1
5
3.58
.819
LP4
147
1
5
3.80
.896
LP5
147
1
5
3.69
.955
DT1
147
1
5
3.79
1.106
DT2
147
1
5
3.82
.941
DT3
147
1
5
3.63
.981
DT4
147
1
5
3.54
1.048
DT5
147
1
5
3.59
1.065
DK1
147
1
5
3.73
1.055
DK2
147
1
5
3.64
1.053
DK3
147
1
5
3.63
.945
DK4
147
1
5
3.52
1.029
DK5
147
1
5
3.62
.924
DN1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
118
5
3.70
147
1
.954
DN2
5
3.76
147
1
.948
DN3
5
3.78
147
1
.983
DN4
5
3.84
147
1
.929
LD1
5
3.76
147
1
1.024
LD2
5
3.90
147
2
.897
LD3
5
3.78
147
1
1.057
LD4
5
3.82
147
1
1.032
LD5
5
3.71
147
2
.674
HL1
5
3.67
147
2
.645
HL2
5
3.69
147
2
.700
HL3
5
3.59
147
1
.757
HL4
147
Valid N (listwise)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn