HOÀNG THỊ ANH THƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------(cid:0)ω(cid:0)----------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TÍNH HỆ SỐ BETA THEO CHỈ SỐ VN-TOTAL ĐẠI DIỆN TỔNG THỂ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2011
HOÀNG THỊ ANH THƯ
TÍNH HỆ SỐ BETA THEO CHỈ SỐ VN-TOTAL ĐẠI DIỆN TỔNG THỂ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------(cid:0)ω(cid:0)----------
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang - người đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị trong công ty chứng khoán đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
Học viên Hoàng Thị Anh Thư
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô
hướng dẫn và những người mà tôi đã cảm ơn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung
và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
Tp.HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Hoàng Thị Anh Thư
Mục lục nội dung
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Bố cục luận văn ................................................................................................ 4
9. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
CHƯƠNG 1: HỆ SỐ BETA VÀ NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ....... 5
1.1 Tìm hiểu beta và những ứng dụng của beta vào việc nghiên cứu thị trường vốn . ......................................................................................................................... 5
1.2 Beta phụ thuộc vào nhiều nhân tố ..................................................................... 7
1.3 Khảo sát thực nghiệm trước đây ....................................................................... 9
1.3.1 Những bằng chứng thực nghiệm từ thị trường Mỹ ...................................... 11
1.3.2 Bằng chứng từ thị trường Anh .................................................................... 13
1.3.3 Bằng chứng thực nghiệm ở thị trường Nhật ................................................ 15
1.3.4 Bằng chứng từ thị trường mới nổi .............................................................. 16
1.3.5 Bằng chứng từ thị trường Việt Nam ........................................................... 19
1.4 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: KIỂM TRA TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ SỐ BETA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 24
2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................. 24
2.1.1 Số công ty niêm yết ..................................................................................... 24
2.1.2 Khối lượng và giá trị giao dịch..................................................................... 26
2.1.3 Giá trị vốn hóa thị trường ............................................................................. 27
2.2. Kiểm tra tính ổn định của hệ số beta ............................................................... 31
2.2.1. Phương pháp kiểm tra ................................................................................. 31
2.2.2 Kết quả ........................................................................................................ 36
2.3. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỈ SỐ VN-TOTAL ĐẠI DIỆN CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ HỆ SỐ BETA THEO CHỈ SỐ VN-TOTAL . 43
3.1 Tính chỉ số VN-Total đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam ............ 43
3.1.1 Phương pháp tính ......................................................................................... 43
3.1.2 Kết quả ........................................................................................................ 46
3.2 Hệ số beta theo chỉ số VN-Total ..................................................................... 50
3.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 57
3.4 Khuyến nghị sử dụng hệ số beta trong quyết định đầu tư ................................ 57
3.5 Kết luận chung ............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60
PHỤ LỤC 1: Danh mục các công ty chứng khoán trong mẫu phân tích ..................... 62
PHỤ LỤC 2: Bài nghiên cứu của Sromon Das (2008) ............................................... 63
PHỤ LỤC 3: Giả thuyết mô hình CAPM ................................................................... 79
PHỤ LỤC 4: Giả thuyết của hồi quy tuyến tính ......................................................... 81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HAX
: Mô hình Fama và French FF
CAPM : Mô hình định giá tài sản vốn
NYSE : Thị trường chứng khoán New York
: Thị trường chứng khoán London LSE
: Thị trường chứng khoán Tokyo TSE
: Khối lượng giao dịch KLGD
: Khối lượng niêm yết KLNY
: Chỉ số trung bình giá chứng khoán trên thị trường Việt Nam (bao gồm
VN-Total HOSE và HAX) do tác giả tự đặt tên.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Số lượng công ty niêm yết trên sàn qua các năm 2000-2010 ....................... 25
Bảng 2. 2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ 2000-2010 ........................... 26
Bảng 2. 3 Giá trị beta của mỗi chứng khoán ............................................................... 36
Bảng 2. 4 Ước tính phương trình hồi quy sử dụng thời gian như một biến số.............. 38
Bảng 2. 5 Ước lượng phương trình hồi quy bằng biến giả ........................................... 41
Bảng 3. 1 Chỉ số VN-Total, VN-Index, HAX-Index giai đoạn 2006-2011 .................. 46
Bảng 3. 2 Chỉ số VN-Total theo cách tính VN-Index, theo trọng số khối lượng giao
dịch và theo trọng số khối lượng niêm yết .................................................................. 49
Bảng 3. 3 Giá trị beta của các chứng khoán ................................................................ 51
Bảng 3. 4 Ước tính phương trình hồi quy sử dụng thời gian như một biến số.............. 53
Bảng 3. 5 Ước tính phương trình hồi quy sử dụng biến giả với chỉ số VN-Total ......... 55
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1 Giá trị vốn hoá thị trường trên HOSE năm 2000-2010 (tỷ đồng) ................. 28
Hình 2. 2 Giá trị vốn hoá trên cả hai sàn và Upcom (%GDP)...................................... 28
Hình 3. 1 Chỉ số VN-Total, VN-Index, HAX-Index giai đoạn 2006-2011 .................. 47
Hình 3. 2 Chỉ số VN-Total, VN-Total theo KLGD, VN-Total theo KLNY ................. 50
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán là một khái niệm quen thuộc tại các nước có nền kinh tế
phát triển. Trong những năm qua thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ, đáp ứng ngày càng đa dạng và phong phú của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó
thì thị trường chứng khoán cũng có những biến động lớn dẫn đến sự thua lỗ cũng như
sụt giảm chỉ số VN-Index. Do đó, đầu tư chứng khoán cũng có rủi ro, rủi ro đó là sự
bất ổn, sự biến thiên có khả năng của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng.
Thông thường để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với các tham số đo
lường phổ biến là phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên và đặc biệt là hệ số beta
(β).
Tuy nhiên bản thân hệ số beta (β) có thể giữ vai trò quyết định đầu tư hay không?
Hệ số beta (β) liệu có ổn định theo thời gian hay không? Hệ số beta (β) phụ thuộc lớn
vào chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam VN-Index, trong khi chỉ số
này đang bộc lộ một số hạn chế, liệu nên đưa ra chỉ số mới “VN-Total” khắc phục hạn
chế đó hay không?
Đây là những câu hỏi mà nhiều nhà kinh tế quan tâm. Và để trả lời những câu hỏi
này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tính hệ số beta theo chỉ số VN-Total đại diện tổng
thể thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn bảo vệ
2. Tính cấp thiết của đề tài
khóa học Thạc sĩ của mình.
Việc cung cấp hệ số beta chứng khoán liệu có phản ánh đúng mức độ biến động lợi
2
nhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị
trường hay không rất được quan tâm và thực hiện trong nhiều nghiên cứu kinh tế ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về việc tính toán hệ số beta cho thị trường
chứng khoán Việt Nam còn khá mới mẻ, chưa có tổ chức chuyên nghiệp đứng ra công
bố và xác nhận độ tin cậy của nó. Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng mạnh của
thị trường chứng khoán việc cung cấp thêm công cụ đo lường rủi ro đáng tin cậy là cần
3. Mục tiêu nghiên cứu
thiết.
Thứ nhất: Tính toán hệ số beta của một số chứng khoán tiêu biểu và kiểm tra liệu
hệ số beta (β) có ổn định qua các thời kỳ thị trường từ năm 2006 đến tháng 10 năm
2011 của Việt Nam hay không?
Thứ hai: Từ việc kiểm tra beta (β), ta thấy hệ số beta có một số hạn chế trong việc
tính toán dựa theo chỉ số VN-Index, tác giả muốn đưa ra chỉ số VN-Total thay cho VN-
Index đại diện chung cho toàn thị trường chứng khoán Việt Nam và tính toán lại hệ số
4. Đối tượng nghiên cứu
beta theo chỉ số VN-Total này.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên
cứu như sau:
- Giá đóng cửa của chứng khoán hàng ngày trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HAX);
- Khối lượng giao dịch của chứng khoán hàng ngày trên Sở giao dịch chứng khoán
Tp.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Chỉ số VN-Index và HaSTC-Index hàng ngày;
3
- Cách tính hệ số beta; cách tính chỉ số VN-Index;
5. Phạm vi nghiên cứu
- Cách tính chỉ số VN-Total đại diện tổng thể thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Tổng thể chứng khoán đã niêm yết trên sàn HOSE và HAX từ khi cổ phiếu lên sàn
niêm yết đến 13/10/2011 có 711 chứng khoán với 2625 ngày quan sát.
- Chọn mẫu 24 công ty niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2006 đến 13/10/2011 với 1434 ngày quan sát vì các công ty đã được niêm yết trên sàn chứng khoán trước năm 2007
thì dữ liệu đủ lớn để kiểm tra sự ổn định của beta chứng khoán.
- Đối tượng nghiên cứu là mức độ biến động rủi ro của chứng khoán so với biến động rủi
6. Phương pháp nghiên cứu
ro của danh mục thông qua việc tính toán hệ số beta của các chứng khoán.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp hồi quy: để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Để kiểm định tính ổn định của hệ số beta sử dụng phương pháp hồi quy sử dụng
thời gian như biến số và phương pháp hồi quy sử dụng biến giả theo đề xuất của
Sromon Das (2008) (Tham khảo ở phụ lục 2)
- Phân tích, so sánh kết hợp sử dụng bảng biểu, đồ thị nhằm làm rõ sự khác biệt của chỉ
số VN-Total đại diện tổng thể thị trường Việt Nam so với VN-Index.
- Công cụ: Sử dụng phần mềm Eview để tính toán hệ số beta, cũng như các hàm đặc biệt
của excel để lọc dữ liệu và tính toán chỉ số VN-Total.
4
7. Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: Sở giao
dịch chứng khoán Tp.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời
8. Bố cục luận văn
gian từ năm 2000 đến 13/10/2011.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
chương:
Chương 1: Hệ số beta và những bằng chứng thực nghiệm.
Chương 2: Kiểm tra tính ổn định và những hạn chế của hệ số beta trên thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Tính toán chỉ số VN-Total đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam
9. Những đóng góp của luận văn
và hệ số beta chứng khoán theo chỉ số VN-Total.
Thứ nhất, để giúp các nhà đầu tư xem xét, cân nhắc khi ra quyết định đầu tư một trong
những tham số quan trọng phản ánh rủi ro của cổ phiếu là hệ số beta (β) tuy nhiên một
vấn đề đặt ra liệu beta có biến đổi theo thời gian hay không? Tác giả hi vọng sẽ giúp
người đọc có cái nhìn rõ hơn về hệ số beta khi ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, luận văn là nghiên cứu định lượng để xây dựng một chỉ số VN-Total đại diện
Thứ ba, từ kết quả mô hình, luận văn đã tính toán lại hệ số beta chứng khoán theo chỉ
cho tổng thể thị trường chứng khoán Việt Nam thay cho chỉ số VN-Index hiện tại.
số VN-Total và kiểm tra tính ổn định của beta theo chỉ số VN-Total từ khi có sự ra đời
của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5
CHƯƠNG 1: HỆ SỐ BETA VÀ NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
1.1 Tìm hiểu beta và những ứng dụng của beta vào việc nghiên cứu thị
trường vốn
Beta là một khái niệm hay được sử dụng trong phân tích tài chính. Rủi ro của một
danh mục đa dạng hoá tốt phụ thuộc vào rủi ro thị trường của các chứng khoán trong
danh mục.
Góp phần của chứng khoán vào rủi ro của một danh mục đa dạng hoá phụ thuộc
vào chứng khoán đó bị tác động như thế nào bởi một sụt giảm chung của thị trường.
Độ nhạy cảm này đối với thị trường được gọi là hệ số beta.
Beta đo lường mức độ mà các nhà đầu tư kỳ vọng giá cổ phần thay đổi đối với một
phần trăm thay đổi tăng thêm trên thị trường. Beta trung bình của tất cả các cổ phần
bằng một. Một cổ phần có beta lớn hơn một thì có nhạy cảm cao đối với các biến động
thị trường, một cổ phần có beta nhỏ hơn một thì không có nhạy cảm cao đối với các thị
trường. Độ lệch chuẩn của một danh mục đa dạng hoá tỷ lệ với beta của chúng. Như
vậy, một danh mục đa dạng hoá đầu tư vào cổ phần có beta bằng hai sẽ có gấp đôi rủi
ro so với danh mục đa dạng hoá đầu tư vào cổ phần có beta bằng một.
Tính toán beta để nắm bắt “rủi ro hệ thống” là ý nghĩa quan trọng mà công trình
nghiên cứu của Giáo sư Sharpe (1964), Lintner (1965) và Mossin (1966) đã thực hiện.
Mô hình này dùng để nghiên cứu thị trường vốn, cụ thể là lựa chọn các chứng khoán
riêng lẻ và một danh mục đầu tư. Mô hình này ban đầu chỉ là xây dựng một tài sản với
danh mục thị trường, rủi ro hệ thống hay “beta” có thể đo lường chính xác rủi ro của tài
sản và quyết định tỷ suất sinh lợi của tài sản đó. Tương tự, các công trình nghiên cứu
6
thực nghiệm thực hiện bởi G.S Black, Jense, Schole (1972) cũng dựa trên “phiên bản
beta bằng 0” của G.S Black (1972). Tuy nhiên những nghiên cứu thực nghiệm sau đó
đã đi ngược lại mô hình này cụ thể nghiên cứu của Banz (1981), Daniel (1997) cho
thấy rằng quy mô công ty là nhân tố then chốt quyết định tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Có rất nhiều phương pháp để ước lượng hệ số rủi ro beta cho các cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán. Việc sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào sự phù hợp của
phương pháp đó với thị trường đang xét, tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của người
đánh giá, cũng như phụ thuộc vào hiệu quả mà phương pháp đó mang lại. Các phương
pháp thường được sử dụng là:
Ước lượng beta thông qua các phương pháp đơn giản bằng đồ thị.
Ước lượng beta bằng mô hình chỉ số đơn (SIM)
Ước lượng beta bằng mô hình CAPM dựa trên số liệu lịch sử.
Trong đó ước lượng beta qua mô hình CAPM là phương pháp được sử dụng phổ biến