BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH NHÃ
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ VÀ MÔ HÌNH
XÁC SUẤT VỠ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH NHÃ
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ VÀ MÔ HÌNH
XÁC SUẤT VỠ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành Tài Chính- Ngân Hàng
( Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hồ Viết Tiến
TP. Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Hệ thống XHTD nội bộ và mô hình xác suất
vỡ nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng; các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào.
TP. HCM, ngày … tháng …. năm 2020
Tác giả
Trần Thanh Nhã
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 1 1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................. 4 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 5 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 7 2.1. Giới thiệu về VCB ............................................................................................ 7 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về VCB ................................................................................ 7 2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCB ....................................... 8 2.1.3. Thành tựu của VCB về hoạt động QTRRTD trong những năm gần đây: ...... 10 2.2. Biểu hiện của vấn đề ...................................................................................... 11 2.3. Xác định vấn đề .............................................................................................. 13 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15 3.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 15 3.1.1. Các phương pháp đo lường RRTD ................................................................. 15 3.1.1.1. Mô hình của các tổ chức xếp hạng Moodys, S&P & Fitch ......................... 15 3.1.1.2. Mô hình lượng hóa RRTD ............................................................................ 18 3.1.2. Hệ thống XHTD nội bộ .................................................................................. 20 3.1.3. Mô hình xác suất vỡ nợ .................................................................................. 23 3.1.4. Ưu nhược điểm của các phương pháp đo lường RRTD ................................. 24 3.2. Quy định về Hiệp ước vốn Basel II về quản trị RRTD .................................. 26 3.2.1. Phương pháp tiêu chuẩn ................................................................................ 27 3.2.2. Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ (IRB) ............................................... 27 3.2.3. Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ nâng cao (AIRB) ............................. 28 3.2.4. Tiêu chuẩn Basel II về XHTD ........................................................................ 29 3.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây ............................................ 30 3.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 30 3.3.2. Nghiên cứu trong nước về hệ thống XHTDNB và mô hình xác suất vỡ nợ ... 31 3.3.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 33 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34 3.4.1. Phương pháp phân tích định tính ................................................................... 34 3.4.2. Phương pháp khảo sát phỏng vấn .................................................................. 34
57
3.4.3. Các phương pháp khác .................................................................................. 35 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ THEO MÔ HÌNH XÁC SUẤT VỠ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................ 36 4.1. Các quy định về XHTD của VCB .................................................................. 36 4.1.1. Quy trình XHTD KHDN tại VCB ................................................................... 36 4.1.1.1. Xác định bộ chỉ tiêu của đối tượng chấm điểm ........................................... 36 4.1.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính .................................................................... 36 4.1.1.3. Đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính .............................................................. 37 4.1.1.4. Thực hiện đánh giá các yếu tố điều chỉnh ................................................... 37 4.1.1.5. Tổng hợp điểm và xếp loại ........................................................................... 37 4.1.2. Hệ thống XHTD của VCB .............................................................................. 38 4.1.2.1. Cấu trúc chung của hệ thống chấm điểm XHTD ......................................... 38 4.1.2.2. Sơ lược về Hệ thống XHTDNB (Credit Rating – CR) .................................. 38 4.1.2.3. Mô hình xác suất vỡ nợ (Probability of default – PD) ................................ 40 Trong đó: ................................................................................................................... 49 4.1.2.4. So sánh kết quả chấm điểm phân loại nợ giữa hai mô hình CR – PD ........ 51 4.1.2.5. Phân tích về sự khác biệt giữa hai mô hình CR – PD ................................. 56 4.1.2.6. Ảnh hưởng của kết quả mô hình XHTD đến hoạt động kinh doanh của VCB 4.2. Tổng hợp ý kiến phản hồi về thực tiễn áp dụng mô hình XHTD tại VCB .... 59 4.2.1. Ý kiến phản hồi của các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh ............................. 60 4.2.2. Nhận định của Chuyên gia Phê duyệt tín dụng Trụ sở chính ........................ 66 4.2.3. Phỏng vấn các Chuyên viên cấp cao trong Nhóm định lượng – Quant Team tại Trụ sở chính .............................................................................................. 67 5.1. Tiến trình áp dụng MH XHTD của VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II ........ 70 5.1.1. VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn .................. 73 5.1.2. VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ cơ bản – FIRB ................................................................................................ 73 5.2. Đề xuất áp dụng hệ thống XHTDNB theo mô hình PD ................................. 74 5.3. Kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả của mô hình XHTD theo PD tại VCB ........................................................................................................................ 75 5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình PD ...................................................... 77 5.4.1. Đề xuất phương án phân loại nợ và trích lập DPRR theo PD....................... 77 5.4.2. Đề xuất giải pháp đưa vào mô hình PD cấu phần điều kiện thương mại ...... 79 5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 84 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ số tài chính của VCB (2012 – 2018) ................................................... 8
Bảng 3.1. Xếp hạng dài hạn của Moody’s ................................................................ 16
Bảng 3.2. Ý nghĩa xếp hạng của S&P ....................................................................... 17
Bảng 4.1. Phân hạng CR theo nhóm nợ .................................................................... 39
Bảng 4.2. Phân loại rủi ro theo các mức điểm và xếp hạng tại VCB theo mô hình CR .. 39
Bảng 4.3. Phân hạng PD theo nhóm nợ .................................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả XHTD PD theo phân hạng .......................................................... 50
Bảng 4.5. Cơ cấu nhóm nợ của VCB (2013 – 2018) ................................................ 56
Bảng 5.1. Kết quả đáp án khảo sát phỏng vấn đề xuất giải pháp .............................. 75
Bảng 5.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ ............................... 77
Bảng 5.3. Kết quả phân loại nợ và giá trị trích lập DPRR theo CR - PD ................. 78
Bảng 5.4. Thống kê số quan sát vỡ nợ với tỷ lệ doanh số tiền về tương ứng tại VCB .... 76
Bảng 5.5. Thống kê số quan sát vỡ nợ tương ứng với tỷ trọng số dư tiền gửi có kỳ
hạn bình quân tại VCB/tỷ trọng dư nợ bình quân tại VCB ....................................... 77
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Cơ cấu cổ đông của VCB (2018) ................................................................ 7
Hình 2.2. Mô hình quản trị của VCB (2018) .............................................................. 8
Hình 2.3. Tăng trưởng quy mô tổng tài sản 2012 – 2018 ........................................... 9
Hình 2.4. Tăng trưởng quy mô vốn CSH và vốn điều lệ 2012 – 2018 ....................... 9
Hình 2. 5. Kết quả kinh doanh ROA và ROE giai đoạn 2012 - 2018 ....................... 10
Biểu đồ 4.1. Kết quả vỡ nợ PD trong quá khứ (2008-2016) ..................................... 41
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD CR kỳ 2/2018 .............................. 51
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD PD kỳ 2/2018 ............................... 51
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD CR kỳ 1/2019 .............................. 52
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD PD kỳ 1/2019 ............................... 52
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ phân bổ KH theo xếp hạng PD: .............................................. 53
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ phân bổ dư nợ theo xếp hạng PD: ........................................... 54
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ phân bổ dư nợ theo xếp hạng CR:........................................... 54
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ tần số XHTD PD qua thời gian ............................................... 55
Biểu đồ 5.1. Mối liên hệ giữa số quan sát vỡ nợ và doanh số chuyển tiền về
VCB/Doanh số tiền về (ghi nhận trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). ......................... 81
Biểu đồ 5.2. Tỷ lệ vỡ nợ và mối quan hệ với tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn bình quân/dư
nợ bình quân .............................................................................................................. 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
CN NHNN : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
CR DN DPRR HĐQT KH KHDN NH NHNN NHTM NHTMCP PD PDTD QĐ QLRRTD QTRRTD ROA : Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ : Doanh nghiệp : Dự phòng rủi ro : Hội đồng quản trị : Khách hàng : Khách hàng doanh nghiệp : Ngân hàng : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại cổ phần : Mô hình xác suất vỡ nợ : Phê duyệt tín dụng : Quyết định : Quản lý rủi ro tín dụng : Quản trị rủi ro tín dụng : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
RRTD TCTD TMCP TSC : Rủi ro tín dụng : Tổ chức tín dụng : Thương mại cổ phần : Trụ sở chính
TT NHNN : Thông tư Ngân hàng Nhà nước
VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
: Xếp hạng tín dụng : Xếp hạng tín dụng nội bộ
XHTD XHTDNB
TÓM TẮT
Một trong những biện pháp quản trị RRTD của NHTM là sử dụng các mô hình
phân tích để chấm điểm về tình hình tài chính, uy tín và chất lượng tín dụng của KH,
từ đó có thể chọn lọc KH tốt và có chính sách ưu đãi, cho vay phù hợp đối với từng
đối tượng KH nhằm hạn chế tổn thất và phòng ngừa RRTD là rủi ro chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. XHTDNB đóng vai trò quan
trọng đối với các cấp quản trị NH trong việc định giá cấp hạn mức cho vay và các
quyết định về QTRRTD về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của khoản cấp
tín dụng, do đó việc hiểu rõ về cách thức xây dựng và chấm điểm mô hình XHTD
thực sự có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh đặt việc kiểm soát chất lượng tín dụng
lên hàng đầu trong công tác QTRR đối với các TCTD như hiện nay.
Với quá trình hình thành và phát triển của một trong bốn ngân hàng TMCP
được thành lập đầu tiên tại Việt Nam, trong vòng 10 năm trở lại đây, VCB đã xây
dựng và từng bước hoàn thiện mô hình XHTDNB trên cơ sở tuân thủ theo các Thông
tư của NHNN và đáp ứng chuẩn mực của Basel II.
Đề tài nghiên cứu thực hiện phân tích chi tiết trên mô hình xác suất vỡ nợ áp
dụng đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại VCB, bằng phương pháp nghiên
cứu định tính và khảo sát phỏng vấn các chuyên gia phê duyệt tín dụng trụ sở chính
và các cán bộ tín dụng trong hệ thống, một vài câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các chuyên
viên cao cấp trong Nhóm định lượng – Quant team. Sau khi tổng hợp ý kiến phản
hồi, đề tài cũng đánh giá những điểm hạn chế của mô hình XHTD đang áp dụng, từ
đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp góp phần cải thiện mô hình XHTDNB
của VCB.
Chính vì vậy, xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tác giả chọn đề tài “HỆ
THỐNG XHTD NỘI BỘ VÀ MÔ HÌNH XÁC SUẤT VỠ NỢ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” làm luận văn nghiên cứu. Đề tài của tác
giả nhằm đóng góp một số ý kiến vào mục đích hoàn thiện Hệ thống XHTD nội bộ
dựa trên mô hình xác suất vỡ nợ tại VCB, tiến tới bổ sung và cải tiến hệ thống nhằm
phù hợp hơn với chính sách tín dụng của VCB trong thời gian qua, tuân thủ theo
thông tư của NHNN và đáp ứng chuẩn mực Basel II.
Từ khóa: Hệ thống XHTD nội bộ, Mô hình xác suất vỡ nợ - PD, Quản trị
RRTD, Phân loại nợ, Basel II
ABSTRACT
One of the management measures of commercial banks is to use analytical
models to score customers' credit quality so that they can select good customers and
have appropriate policies for each. Credit Rating plays an important role for bank
administrators in loan pricing and credit risk management decisions as well as debt
classification and loan provisioning.
With the experience of one of the first four joint stock commercial banks in
Vietnam, VCB has now completed the Internal Credit Rating Model based on
compliance with the Circulars of the State Bank and meeting Basel II standards. .
The project has conducted detailed studies on the probability of default model
applicable to businesses with credit relationships at VCB, by qualitative research
methods and interviews with credit officers, and credit approval experts at
headquarters, some directly interviews of senior experts in Quantitative Team - Quant
team. After summarizing the feedback, the thesis also assessed some limitations of
the current credit rating model, thereby making recommendations and proposing
solutions to improve the Internal Credit Rating model of VCB.
Therefore, based on the theory and practice, the author chose the topic
"INTERNAL CREDIT RATING SYSTEM AND PROBABILITY OF DEFAULT
MODEL AT JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF
VIETNAM" as research dissertation. The author's thesis aims to contribute some
ideas for the purpose of completing the internal credit rating system based on the
default probability model at VCB, proceeding to supplement and improve the system
better that suit the VCB's credit policies over the past time, comply with the SBV's
circular and meet Basel II standards.
Keywords: Internal credit rating system, Probability of default model - PD,
Credit risk management, Debt classification, Basel II
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đề ra chiến lược dài
hạn và các chính sách tiền tệ linh hoạt để điều hành hoạt động của ngành ngân hàng
và hỗ trợ tích cực cho sự tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Tiến trình
xây dựng một ngành NH VN lành mạnh đã đánh dấu được những bước tiến đáng kể
trong việc tái cấu trúc ngành ngân hàng, giảm số lượng ngân hàng yếu kém, nâng cao
năng lực của các NHTM đặc biệt là về chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, hệ số an
toàn vốn và năng lực quản trị, đặc biệt là trong công tác QTRRTD. Trong khuôn khổ
đó, NHNN đã chủ động xây dựng lộ trình triển khai và áp dụng Basel II đối với hệ
thống các NHTM từ năm 2014.
Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên
tắc chung và các chuẩn mực của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, được ban hành
từ tháng 6/2004. Ngân hàng trung ương Singapore, ngay trong năm 2005 đã ra dự
thảo để triển khai Basel II trên toàn hệ thống, với thông cáo “Mục tiêu của Basel II là
giúp tăng cường thực tiễn quản trị rủi ro cho các ngân hàng Singapore, từ đó đóng
góp vào một hệ thống tài chính an toàn và lành mạnh và tăng cường năng lực cạnh
tranh dài hạn cho các ngân hàng Singapore”, và với thông cáo ngày 14/12/2007,
Basel II chính thức áp dụng tại Singapore từ 1/1/2008. Tương tự Singapore, tháng
9/2005 Ngân hàng trung ương Hồng Kông cũng đánh giá “Với những lợi ích thiết
thực của việc áp dụng Basel II đối với sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng
và đối với uy tín của Hồng Kông với vai trò là một trung tâm tài chính quốc tế, Hồng
Kông đã nhanh chóng và chủ động đưa các yêu cầu của Basel II vào hệ thống quy
định của ngành ngân hàng”.
Sau khi đã đánh giá được năng lực thực tế của các ngân hàng Việt Nam, NHNN
đã quyết định chọn 10 ngân hàng để thí điểm chuẩn mực tính toán vốn theo phương
pháp tiêu chuẩn của Basel II. Các ngân hàng chủ động thực hiện, triển khai và đến
năm 2018 đã có ngân hàng thành công trong việc hoàn tất triển khai Basel II theo
phương pháp tiêu chuẩn, là động lực để các ngân hàng còn lại trong danh sách thí
điểm Basel II và tất cả các ngân hàng còn lại nhanh chóng thực hiện các hành động
để tuân thủ Basel II. Các ngân hàng thành công trong việc hoàn tất triển khai Basel II
cũng là các ngân hàng hàng đầu trong quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động, với chất
2
lượng tài sản hàng đầu, không còn dư nợ trái phiếu tại VAMC, các hệ số an toàn và
thanh khoản lành mạnh, hệ số sinh lời thuộc nhóm cao nhất ngành và đang tăng trưởng
rất năng động.
Để triển khai đề án Basel II, NHNN đã ban hành thông tư số 41/2016/TT-
NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với TCTD (theo phương pháp tiêu chuẩn của
Basel II) và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
của NHTM nhằm tạo khung pháp lý để các ngân hàng thực hiện ba trụ cột của Basel
II. TT13/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 là
thông tư sửa đổi bổ sung một số nội dung của Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày
29/12/2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
và kiểm toán nội bộ của TCTD, CN NHNN. Ngoài ra còn có TT36/2014/TT-NHNN
quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD, thông
tư 06 sửa đổi một số điều của TT36 nhằm đưa các ngân hàng vào quỹ đạo hoạt động
ngày càng an toàn hơn theo chuẩn mực quốc tế.
VCB là một trong những ngân hàng đáp ứng được tiêu chuẩn Basel II theo
cách tiếp cận tiêu chuẩn bằng cách ban hành những chính sách, quy định, quy chế,
mô hình, hệ thống kiểm soát nội bộ tuân thủ theo hai thông tư do Ngân hàng nhà nước
ban hành là TT13 và TT41 (VCB được áp dụng thông tư này trước thời hạn, sớm 01
năm so với yêu cầu, vào đầu tháng 1/2020). Tuy nhiên, VCB chỉ mới áp dụng theo
phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp XHTD nội bộ cơ bản. Việc đạt chuẩn Basel
II theo phương pháp tiếp cận nâng cao hiện tại vẫn còn một khoảng cách khá xa.
Nghiên cứu này sẽ phân tích và làm rõ những Quy định về Hệ thống XHTD nội bộ
theo mô hình xác suất vỡ nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đáp
ứng được một số nội dung cơ bản của TT13/2018/TT-NHNN liên quan đến việc quản
lý RRTD trong hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng.
Quy trình XHTD nội bộ thông qua Mô hình xác suất vỡ nợ được áp dụng để
chấm điểm KH doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, từ thực
trạng kết quả XHTD nội bộ của VCB trong các kỳ, kết quả nhóm nợ trước và sau khi
chấm điểm PD cho đến việc đưa ra kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD
nội bộ tại VCB để khoảng cách giữa việc đáp ứng Basell II theo phương pháp nâng
cao ngày càng gần hơn. Tuy nhiên, việc tiếp cận dự án xây dựng các mô hình xếp
hạng RRTD dựa trên Xác suất vỡ nợ (PD) từ những tháng cuối năm 2017 chấm điểm
3
đối với KH tín dụng bán buôn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn tồn tại
nhiều vướng mắc và khó khăn.
Với các lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hệ thống Xếp hạng tín
dụng nội bộ và Mô hình xác suất vỡ nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam”, nhằm phân tích làm rõ về Hệ thống XHTD đang được dùng để
chấm điểm Khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại VCB bao gồm hai mô
hình XHTDNB – Credit Rating và Mô hình xác suất vỡ nợ - Probability of Default,
đánh giá về thực trạng thông qua việc lập bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn trực
tiếp qua điện thoại và phản hồi email của 100 cán bộ tín dụng KH của các Chi nhánh
trên toàn hệ thống VCB và 10 chuyên gia phê duyệt tín dụng có nhiều năm kinh
nghiệm tại Trụ sở chính. Đây là nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập nội bộ tại VCB,
có tính chính xác, chân thật, khách quan và tính bảo mật cao. Kết quả tổng hợp ý kiến
khảo sát thu được trong quá trình thực hiện dùng để đề xuất đưa ra các giải pháp, kiến
nghị về cách thức cải thiện mô hình XHTD hiện tại trong hoạt động quản trị RRTD
của VCB.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu về hệ thống XHTD theo mô hình PD và thực trạng
chấm điểm đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam; Tác giả tiến hành phân tích, so sánh kết quả nhóm nợ trước và sau
chấm điểm PD, đánh giá các ý kiến phản hồi khảo sát phỏng vấn các chuyên gia và
cán bộ tín dụng; Từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện Hệ thống XHTD theo
mô hình PD.
Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)
Về thời gian: Dữ liệu tài chính thứ cấp được tổng hợp và phân tích trong khoảng
thời gian 7 năm (2012 – 2018). Dữ liệu sơ cấp khảo sát phỏng vấn từ các cán bộ thẩm
định và chuyên gia phê duyệt tín dụng hiện đang công tác tại VCB được thực hiện
trong năm 2019.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ PD.
4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống XHTDNB và Mô
hình xác suất vỡ nợ tại VCB. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
XHTDNB theo mô hình xác suất vỡ nợ tại VCB.
Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận về Hệ thống XHTDNB thông qua Mô hình đo lường
RRTD dựa trên xác suất vỡ nợ PD (Probability of Default) tại VCB;
Đánh giá thực trạng áp dụng Hệ thống XHTDNB – Mô hình PD;
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTDNB – Mô hình PD,
nâng cao năng lực quản trị RRTD trong việc phân loại nợ theo mô hình PD tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu định tính
Để thực hiện nghiên cứu luận văn này, tác giả sử dụng hai phương pháp chính
là phân tích nghiên cứu định tính và khảo sát phỏng vấn, cụ thể:
Thứ nhất, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nghiên cứu định tính để phân
tích kết quả nhóm nợ trước và sau khi chấm điểm PD, kết quả XHTD nội bộ của VCB
trong các kỳ, tổng hợp kết quả phân tích định tính để nghiên cứu so sánh về thực trạng
áp dụng của hệ thống XHTDNB và mô hình xác suất vỡ nợ tại VCB.
Thứ hai, lập câu hỏi khảo sát, phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại và email của
100 cán bộ tín dụng có kinh nghiệm đang công tác phòng KH doanh nghiệp của các
Chi nhánh trong hệ thống, 10 chuyên gia phê duyệt tín dụng tại Trụ sở chính, và các
chuyên viên cao cấp trong nhóm phân tích định lượng – Quant team để đưa ra nhận
định thực tiễn khi triển khai áp dụng mô hình PD. Bảng câu hỏi khảo sát được thể
hiện tại phần phụ lục; nội dung bộ câu hỏi được tổng hợp lấy ý kiến từ Phòng Quản
lý RRTD và Phòng Chính sách sản phẩm bán buôn và kinh nghiệm thực tế của tác giả
đang công tác tại ngân hàng VCB để đảm bảo tính khoa học, khách quan và phù hợp
với các chính sách tín dụng nói riêng và các chính sách chung của VCB trong thời
gian qua; từ các nhận định trên, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống
XHTDNB theo mô hình PD.
Ngoài ra, với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ thông tin nội bộ của VCB,
tác giả đã dùng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu để làm rõ tình hình hoạt
5
động của ngân hàng cũng như hỗ trợ cho việc nghiên cứu định tính về mô hình xác
suất vỡ nợ trong bài nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Hướng nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ
bản RRTD trong hoạt động ngân hàng và hệ thống XHTDNB theo mô hình PD của
VCB;
Thứ hai, đề tài nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình PD – hệ thống
XHTDNB đối với doanh nghiệp vay vốn thông qua các số liệu có thực, phát sinh
trong quá trình hoạt động của VCB thời gian qua; các khảo sát phỏng vấn thông qua
cán bộ trực tiếp và chuyên viên cấp cao phản ánh tính trung thực của đề tài và góp
phần làm rõ được những tồn tại và hạn chế của hệ thống XHTD bên cạnh những thành
tựu đạt được của VCB.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp tương ứng với thực trạng có
tính khả thi cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam để hoàn thiện công tác
XHTDNB, có thể được áp dụng vào công tác thực tiễn nhằm hỗ trợ VCB ứng dụng
kết quả mô hình PD vào hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, phù hợp với chính sách tín dụng của VCB và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
sau cổ phần hóa. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này là tiền đề cho việc chuẩn bị các
điều kiện sẵn sàng ứng dụng các giải pháp ngày càng tiến đến gần hơn với phương
pháp tiếp cận nâng cao theo tiêu chuẩn Basell II.
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài: Trình bày về sự cần thiết của vấn đề
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới thiệu phương pháp nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu; ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu: Giới thiệu khái quát về ngân hàng
VCB, một số thành tựu của VCB trong những năm gần đây; và xác định vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp cơ sở lý
thuyết về hệ thống XHTDNB, Mô hình xác suất vỡ nợ và các phương pháp đo lường
RRTD khác; Tổng quan về Hiệp ước vốn Basel II về XHTD; Tổng quan các công
6
trình nghiên cứu trước đây. Hai phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương
pháp phân tích định tính và khảo sát phỏng vấn.
Chương 4: Thực trạng XHTDNB và mô hình xác suất vỡ nợ (PD) trong hoạt
động kiểm soát RRTD về phân loại nợ tại hệ thống VCB.
Chương 5: Đưa ra những kết luận cho nội dung và đề xuất giải pháp hoàn thiện
Hệ thống XHTDNB theo mô hình PD đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại
Hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
7
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về VCB
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về VCB
VCB được thành lập từ ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại
hối/Sở Quản lý Ngoại hối (Trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Sau hơn 50
hoạt động trên thị trường, VCB hiện là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam.
Là NHTM nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa, sau
khi thực hiện thành công việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày
26/12/2007, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) chính thức hoạt động
ngày 2/6/2008. Cấu trúc hệ thống của VCB được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần,
do nhà nước nắm cổ phần chi phối (Năm 2018, Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cao nhất 77.11%;
Mizuho Bank Ltd nắm giữ 15.00% và các cổ đông khác nắm giữ 7.89%) và đang được
tiếp tục đổi mới theo mô hình tập đoàn tài chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
Nguồn: BCTC kiểm toán của VCB
Hình 2.1. Cơ cấu cổ đông của VCB (2018)
Mô hình quản trị của VCB bao gồm: Các công ty con, liên doanh, liên kết cung
cấp dịch vụ tài chính (Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính khác
và bảo hiểm); Các công ty con, liên doanh, liên kết cung cấp dịch vụ phi tài chính (bất
động sản).
8
Nguồn: BCTC kiểm toán của VCB
Hình 2.2. Mô hình quản trị của VCB (2018)
13 tỷ USD 3,2 tỷ USD 50,1 tỷ USD
30,5 tỷ USD 43,0 tỷ USD 740 triệu USD 16,04% 37,42 tỷ USD
•Giá trị thị trường •Vốn chủ sở hữu •Tổng tài sản •Dư nợ cho vay •Tiền gửi KH •Lợi nhuận trước thuế •Thị phần TTQT - TTTM •Doanh số Kinh doanh ngoại tệ
VCB là Ngân hàng dẫn đầu tại thị trường Việt Nam trong năm 2018 về:
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCB
Bảng 2.1. Chỉ số tài chính của VCB (2012 – 2018)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng tài sản có
414,670 468,994 576,989 674,395 787,907 1,035,293 1,072,983
Vốn chủ sở hữu
42,489
42,536
43,498
45,172
48,101
52,558
63,889
Vốn điều lệ
23,174
32,421
32,421
32,421
36,003
36,322
36,332
Huy động KH
284,415 332,245 422,204 500,528 590,451 708,520
802,223
Dư nợ cho vay
235,989 267,863 316,289 378,542 460,808 543,434
632,633
Lợi nhuận trước thuế 5,761
5,743
5,876
6,827
8,523
11,341
18,300
Lợi nhuận sau thuế
4,425
4,377
4,611
5,332
6,851
9,111
14,658
9
1.13%
0.99%
0.88%
0.85%
0.88%
1.37%
ROA
12.61% 12.61% 10.33% 10.76% 12.03%
17.33%
22.94%
ROE
2.40%
2.73%
2.31%
1.84%
1.45%
1.11%
0.97%
Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: %/ Tỷ đồng Nguồn: BCTC kiểm toán của VCB
1.13%
Nguồn: BCTC KT của VCB
Đơn vị: Triệu đồng
Hình 2.3. Tăng trưởng quy mô tổng tài sản
VCB luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cũng như kết quả kinh doanh ấn tượng
trong nhóm các NHTM Việt Nam. Trong giai đoạn 2012 – 2018, tổng tài sản của
VCB đã tăng trưởng gần 2.59 lần từ 414.7 ngàn tỷ đồng lên đạt 1,072.9 ngàn tỷ đồng.
Xét về quy mô tổng tài sản, VCB hiện đang xếp vị trí thứ 2 trong hệ thống NHTM
Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: BCTC KT của VCB
sau Vietinbank.
Hình 2.4. Tăng trưởng quy mô vốn CSH và vốn điều lệ
Chỉ tiêu vốn điều lệ tăng 1.57 lần từ 23.2 ngàn tỷ đồng và đạt 36.3 ngàn tỷ
đồng; vốn chủ sở hữu tăng trưởng 1.5 lần từ 42.5 ngàn tỷ đồng đến 63.9 ngàn tỷ đồng.
Hiện VCB đang xếp thứ 1 trong hệ thống các NHTM về quy mô vốn chủ sở hữu.
10
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: BCTC kiểm toán VCB
Hình 2. 5. Kết quả kinh doanh ROA và ROE giai đoạn 2012 - 2018
Mức độ tăng trưởng về kinh doanh của VCB được thể hiện thông qua hai kênh
huy động và cho vay KH. Trong đó, huy động tiền gửi KH tăng 2.82 lần từ khoảng
284.4 ngàn tỷ đồng lên đạt khoảng 802.2 ngàn tỷ đồng; dư nợ cho vay KH tăng 2.68
lần từ khoảng 235.9 ngàn tỷ đồng lên đạt 632.6 ngàn tỷ đồng.
VCB giữ kỷ lục về lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng năm 2018, lợi nhuận hợp
nhất của VCB đạt 18.269 tỷ đồng tăng 61,1% so với năm 2017 và gấp 3 lần so với
năm 2015 – năm đầu tiên VCB bước vào tái cơ cấu giai đoạn 2016- 2020.
Đến năm 2020, VCB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam, là một
trong 300 tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới, được quản trị theo các thông lệ quốc tế
tốt nhất. Bên cạnh đó, VCB chú trọng phát triển hoạt động NHBL với tỷ trọng huy
động tiền gửi 60% từ bán lẻ và 40% từ bán buôn; tín dụng với 50% từ bán lẻ và 50%
từ bán buôn trong tổng dư nợ tín dụng của cả hệ thống.
2.1.3. Thành tựu của VCB về hoạt động QTRRTD trong những năm gần đây:
Là ngân hàng có chất lượng quản trị rủi ro tốt nhất: Năm 2019, nợ xấu của
Vietcombank được kiểm soát một cách thực chất và hiện chỉ ở mức dưới 0,8%.
Như vậy, so với bình quân của ngành ngân hàng là 1,89%, nợ xấu của
Vietcombank thấp hơn rất nhiều. Nợ xấu năm thứ hai liên tiếp về dưới 1%,
mức thấp nhất trong 10 năm trở lại đây và về đích trước 2 năm so với đề án tái
cơ cấu VCB. Tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2018 giảm xuống còn 0,97%, là
NHTM đầu tiên của Việt Nam đưa tỷ lệ nợ xấu thực chất xuống còn dưới 1%,
phân loại theo chuẩn mực quốc tế, tỷ lệ trích lập dự phòng bao nợ xấu của
VCB tính đến cuối năm 2018 đã lên tới 170%, là ngân hàng có tỷ lệ trích lập
11
dự phòng bao nợ xấu cao nhất trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
(DPRR/Nợ xấu 192%).
Là 1 trong 2 ngân hàng Việt Nam đầu tiên chính thức được NHNN công nhận
đáp ứng chuẩn Basel II theo phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn. Ngày
28/11/2018, VCB đã chính thức được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận
là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đáp ứng các chuẩn mực an toàn theo Basel
II, được áp dụng thông tư 41 sớm 01 năm so với yêu cầu.
Duy trì mức xếp hạng tốt nhất trên thị trường, được các tổ chức xếp hạng quốc
tế uy tín đánh giá như sau:
Hãng đánh giá Moody’s S&P Fitch Rating
BB-/bb- BB-/b Ba3/b1 Xếp hạng
Stable Positive Stable Triển vọng
2.2. Biểu hiện của vấn đề
RRTD là khả năng xảy ra ngoài dự kiến khi KH không trả nợ cho ngân hàng
hoặc trả nợ không đúng hạn. Tổn thất dự kiến (EL) là những tổn thất có khả năng xảy
ra nhưng được ngân hàng dự tính trước. Tổn thất ngoài dự kiến (UL) là những tổn
thất có khả năng xảy ra nhưng không/chưa được ngân hàng dự tính được trước. Tổn
thất dự kiến hay còn được gọi là phần bù rủi ro không phải là bộ phận của RRTD vì
được ngân hàng dự tính được nên đã được ngân hàng chuyển vào lãi suất cấp tín dụng.
Ngân hàng tính được tổn thất dự kiến càng chính xác thì khả năng xảy ra tổn thất
ngoài dự kiến càng nhỏ.
Một trong những biện pháp và kỹ thuật QTRRTD của VCB là sử dụng các mô
hình phân tích để chấm điểm về tình hình tài chính, uy tín và chất lượng tín dụng của
KH, từ đó có thể chọn lọc KH tốt và có chính sách cho vay, ưu đãi phù hợp đối với
từng đối tượng KH nhằm hạn chế tổn thất và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Kiểm soát RRTD là hoạt động thường xuyên và liên tục tại VCB hiện nay.
XHTDNB là cơ sở để QTRRTD nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở các mức mục tiêu;
đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro,
tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng
nói chung. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTDNB thông
qua mô hình xếp hạng đo lường RRTD dựa trên xác suất vỡ nợ là cần thiết và đang
12
được VCB quan tâm nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải
trích lập dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel II và NHNN.
Các ngân hàng khi cho vay luôn hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy
ra khi KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Vì hoạt động tín dụng
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng nên việc kiểm soát RRTD luôn được các
ngân hàng đặt lên hàng đầu. Với KHDN thường vay các khoản vay có giá trị lớn, thời
gian dài, nếu không kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay để xảy ra rủi ro thì
thiệt hại cho các ngân hàng là rất lớn. Tại VCB thường có chính sách quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng thường xuyên và liên tục đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp
này nhằm phòng ngừa tổn thất có thể xảy ra vì bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có
vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng và
chuyên nghiệp nhằm giúp các tổn thất giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh
báo sẽ giúp NH có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu
quả. Biểu hiện nhận diện vấn đề RRTD xảy ra tại VCB bao gồm hai vấn đề chính sau:
Thứ nhất, các dấu hiệu vỡ nợ của khách hàng thể hiện qua 05 nhóm sau:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng: Khách hàng
không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các
khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn; Xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia
hạn nợ; Chu kỳ vay thường xuyên gia tăng; Có quan hệ tín dụng với nhiều
ngân hàng, có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác…
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản lý và tổ chức của khách
hàng: Doanh nghiệp không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay
ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý; Nội bộ không
đoàn kết, có sự mâu thuẫn tranh giành quyền lực; Quản lý nhân sự yếu
kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý;
Phát sinh những khoản phí không rõ ràng, không hợp lý…
Nhóm 3: Các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như doanh thu, lợi nhuận không đạt được như dự kiến, hệ số quay vòng
vốn thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ gia tăng một cách bất
thường…14
13
Nhóm 4: Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toám: Khách hàng có
các biểu hiện như chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, hoặc các số
liệu trong báo cáo tài chính có dấu hiệu bị làm giả.
Nhóm 5: Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại: Doanh nghiệp mở rộng đầu
tư vào các lĩnh vực không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc
biệt là các ngành nghề kinh doanh có độ rủi ro cao; Các yếu tố thị trường
không thuận lợi (nguyên vật liệu đầu vào thuộc loại đặc chủng, giá cả đầu
ra bị thao túng…); Cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn không đúng
mục đích…
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về pháp luật: Khách hàng vi phạm pháp luật,
chính sách cơ quan quản lý nhà nước hoặc các quy định pháp lý thay đổi
theo hướng bất lợi cho khách hàng.
Đứng trước thực tế này, các giải pháp mà VCB đưa ra để thu hồi khoản vay
khi có RRTD xảy ra là cần phải quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề: Phân loại nợ,
tăng cường đánh giá khả năng trả nợ của KH, tích cực thu hồi nợ từ các biện pháp bảo
đảm; cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các khoản cấp tín dụng có
vấn đề, kế hoạch nhắc nợ và thu hồi nợ; phát mại tài sản bảo đảm, khởi kiện ra tòa
nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu và
nợ đã xử lý dự phòng rủi ro.
Thứ hai, đó chính là hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình PD của VCB cho
kết quả chấm điểm sai dẫn đến việc phân loại nợ về nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho vay
sau khi thu thập và tiến hành chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
doanh nghiệp. Do đó, bài khóa luận muốn nghiên cứu thực trạng hệ thống XHTDNB
theo mô hình PD nhằm tìm ra các hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp khả thi
để hoàn thiện mô hình cũng như kiểm định tính hiệu quả của mô hình PD tại VCB.
2.3. Xác định vấn đề
Như vậy, RRTD không loại trừ một ngân hàng nào dù là ngân hàng mạnh hay
ngân hàng yếu, VCB trong thời gian qua có hoạt động kinh doanh rất thành công
nhưng vẫn còn những tồn tại trong quá trình quản lý RRTD doanh nghiệp trong hoạt
động kiểm soát RRTD của toàn hệ thống. Một trong những biện pháp quản lý RRTD
của VCB đó chính là xây dựng các mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng. Do đó,
luận văn sẽ đi vào phân tích và đánh giá thực trạng về việc áp dụng Hệ thống
14
XHTDNB – Mô hình xếp hạng RRTD dựa trên xác suất vỡ nợ PD (Probability of
Default) đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam: Kết quả XHTDNB của VCB trong các kỳ; Kết quả nhóm nợ trước
và sau PD và bảng ghi nhận ý kiến phản hồi về việc áp dụng mô hình vào thực tiễn
các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với VCB trong quá trình thực hiện khảo sát; từ
đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTDNB của VCB.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận văn giới thiệu sơ lược về VCB với các thông tin trọng
tâm, đặc biệt các thành tựu nổi bật mà VCB đã đạt đươc trong thời gian vừa qua. Các
thông tin về VCB trong luận văn gồm: Quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức và mô
hình quản trị, tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động của VCB trong giai đoạn
2012 – 2018, một số thành tựu của VCB trong thời gian gần đây. Đặc biệt, luận văn
chỉ ra các dấu hiệu cảnh báo RRTD, biểu hiện của vấn đề và từ đó xác định vấn đề
nghiên cứu.
15
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Các phương pháp đo lường RRTD
3.1.1.1. Mô hình của các tổ chức xếp hạng Moodys, S&P & Fitch
Moody’s Investors Service (Moody’s), Standard & Poor's (S&P) cùng với
Fitch Investors Service (Fitch) là 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm được đánh giá cao trên
thế giới. Thị trường Mỹ - vốn được biết đến như trung tâm tài chính của thế giới – và
hầu hết các thị trường tài chính lớn và thị trường mới nổi đều xem XHTD của 3 tổ
chức này như là một điều kiện cần cho quyết định đầu tư.
Các tổ chức xếp hạng này sử dụng hệ thống thang đo phân loại tín dụng với
các chữ cái làm biểu tượng chính, nhằm cung cấp một bảng tiêu chuẩn phục vụ cho
việc đánh giá và so sánh RRTD tương đối của các đối tượng xếp hạng trên toàn cầu.
Đồng thời, nó cũng nhằm truyền đạt thông tin xếp hạng đến người sử dụng một cách
đơn giản và dễ hiểu nhất. Mặc dù các ký hiệu cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ
thống xếp hạng của các tổ chức này đều mô tả khả năng trả nợ từ mức cao nhất (cực
kỳ mạnh mẽ) đến mức thấp nhất (vỡ nợ các nghĩa vụ tài chính).
Các hệ thống xếp hạng này cũng được biến thể bằng cách thêm số “1”, “2”,
“3” như Moody’s hoặc thêm dấu “+” và “-” như S&P và Fitch để thể hiện các phân
loại chi tiết hơn.
Hệ thống thang đo phân loại tín dụng gồm phổ biến là thang đo phân loại dài
hạn, thang đo phân loại ngắn hạn, phản ánh ý kiến của tổ chức xếp hạng về RRTD
của đối tượng xếp hạng trong dài hạn và ngắn hạn. Bên cạnh hệ thống XHTD dài hạn
dùng để XHTD các doanh nghiệp thời gian trên 1 năm, các tổ chức xếp hạng cũng
xây dựng hệ thống thang đo chất lượng tín dụng trong ngắn hạn (thời gian từ 1 năm
trở xuống) với phương pháp xếp hạng tập trung nhiều hơn vào tính thanh khoản.
Thuật ngữ “Cấp độ đầu tư” mô tả các đối tượng xếp hạng có khả năng thanh
toán tốt và chất lượng tín dụng cao. Ngược lại, “Cấp độ đầu cơ” mô tả các đối tượng
xếp hạng có thể hoàn trả nợ vay nhưng RRTD gia tăng dần khi phải đối mặt với các
điều kiện kinh doanh và tài chính bất lợi.
a) Thang đo XHTD Moody’s: phân tích tập trung vào 4 lĩnh vực chính
16
Đánh giá môi trường ngành;
Đánh giá tình hình tài chính;
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh;
Đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp;
Cơ sở xếp hạng là hậu quả (mức lỗ) nếu đối tượng xếp hạng phá sản.
Bảng 3.1. Xếp hạng dài hạn của Moody’s
Xếp hạng Diễn giải Quyết định đầu tư
Aaa Chất lượng cao nhất RRTD thấp nhất
Chất lượng cao RRTD rất thấp
ĐẦU TƯ
Chất lượng vừa RRTD thấp
RRTD vừa phải
RRTD lớn
ĐẦU CƠ
RRTD cao
RRTD rất cao Khả năng phá sản
Nguồn: Moody’s
Phá sản hoàn toàn Aa1 Aa2 Aa3 A1 A2 A3 Baa1 Baa2 Baa3 Ba1 Ba2 Ba3 B1 B2 B3 Caa1 Caa2 Caa3 Ca C Đầu cơ có rủi ro cao Chất lượng kém nhất
b) Đánh giá tín dụng Standard & Poor:
Cơ sở xếp hạng là khả năng phá sản. Phương pháp gồm phân tích định tính và
định lượng; tập trung nhiều vào dòng tiền và uy tín khả năng thanh toán trong quá
khứ; không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro, cụ thể:
Rủi ro kinh doanh gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh
nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi so sánh với các doanh
nghiệp trong nhóm tương đồng; nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh
doanh là khả năng cạnh tranh.
17
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông
tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh
toán ngắn hạn.
Bảng 3.2. Ý nghĩa xếp hạng của S&P
Diễn giải Quyết định đầu tư
Khả năng đáp ứng các cam kết tài chính mạnh ĐẦU TƯ
Xếp hạng AAA AA A BBB BBB-
BB+
BB ĐẦU CƠ
B Khả năng đáp ứng các cam kết tài chính trung bình, còn phụ thuộc vào điều kiện nền kinh tế Khả năng thanh toán hiện hành bình thường Khả năng thanh toán dài hạn không chắc chắn
Khả năng phá sản Khả năng thanh toán hiện hành không chắc chắn
Nguồn: S&P
CCC CC C D Mất khả năng thanh toán Phá sản
c) Thang đo phân loại tín dụng dài hạn của Fitch:
Phương pháp phân tích tương tự S&P là phân tích định tính và định lượng,
trong đó dữ liệu tài chính & hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian tối thiểu là
5 năm. Trên cơ sở so sánh với nhóm doanh nghiệp tương đồng để đánh giá sức mạnh
của đối tượng xếp hạng. Ngoài ra, phân tích độ nhạy trong một số kịch bản để đánh
giá sức chịu đựng của doanh nghiệp khi thay đổi mổi trường kinh doanh. Một nhân
tố xếp hạng then chốt theo quan điểm của Fitch là tính linh hoạt tài chính mà chủ yếu
dựa vào khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh,
vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế
toán.
Phân tích định lượng: chú trọng đo lường dòng tiền của thu nhập, các khoản
bảo đảm và đòn bẩy.
Tóm lại, Moody's, S&P, Fitch sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh
giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính
được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đă điều
18
chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong
ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và
thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà
doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, mô hình toán học
hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống XHTD đều có một số khuyết điểm nhất
định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương
pháp chuyên gia, tự thân đă chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc
chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm được.
3.1.1.2. Mô hình lượng hóa RRTD
a) Mô hình toán học chấm điểm tín dụng – Mô hình điểm số Z
Mô hình Altman Z-score được công bố năm 1968 bởi Edward I.Altman, dựa
vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ,
được sử dụng để tính toán ngưỡng phá sản và dự báo khả năng vỡ nợ của doanh
nghiệp trong vòng 02 năm.
Chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng
hầu hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Ấn Độ...
Chỉ số này dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố
MDA (Multiple Disciminant Analysis).
Nhìn chung đa số các mô hình của các quốc gia đều đã được phát triển nên
từ mô hình của Edward I.Altman.
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5, trong đó:
X1 = Vốn lưu động ròng trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Asets)
X2 = Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Vốn chủ sở hữu trên Tổng nợ (Total Equity/Total Liabilities)
X5 = Doanh thu trên Tổng tài sản (Sales/Total Assets)
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao,
tức có RRTD cao.
Mô hình được mô tả đối với DN đã cổ phần hóa, ngành sản xuất như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 1,00X5
19
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao, nguy cơ phá sản cao.
1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
Z > 2,99: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ, chưa có nguy cơ phá sản.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao.
b) Mô hình ước tính tổn thất dự kiến (EL)
Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:
EL = PD x EDA x LGD
* PD: Probability of Default: xác suất KH không trả được nợ;
* LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính;
* EAD: Exposure at Default – tổng dư nợ của KH tại thời điểm KH không trả
Trong đó:
* EL: Expected Loss – tổn thất có thể ước tính
được nợ;
Tổn thất dự kiến (EL): là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng
được ngân hàng dự tính được trước.
Tổn thất ngoài dự kiến: (UL – Unexpected Loss): là những tổn thất
có khả năng xảy ra nhưng không/chưa được ngân hàng chuyển vào
lãi suất cấp tín dụng.
Lãi suất cấp tín dụng = Lãi suất đầu vào + Chi phí hoạt động ngân
hàng + Phần bù rủi ro + Lợi nhuận ngân hàng
Phần bù rủi ro = EL
Ngân hàng tính được tổn thất dự kiến (EL) càng chính xác thì khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến (UL) càng nhỏ.
Trong các phương pháp đo lường RRTD, ngoài hai mô hình lượng hóa RRTD
đã được đề cập như trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu hai mô hình được áp dụng khá
phổ biến tại các NH TMCP hiện nay, đó chính là Hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ
và Mô hình xác suất vỡ nợ. Cơ sở lý thuyết của chương 3 sẽ giới thiệu tổng quát về
nội dung của hai mô hình, bao gồm khái niệm và nguồn gốc, ưu nhược điểm của mô
hình. Kế tiếp là, VCB đã áp dụng Hệ thống XHTDNB từ năm 2009 và đang triển khai
Mô hình xác suất vỡ nợ từ năm 2017, cách thức xây dựng hai mô hình về cơ bản là
20
khác nhau, Hệ thống XHTDNB xây dựng bộ chỉ tiêu dựa trên sự hướng dẫn của đơn
vị tư vấn có uy tín, còn Mô hình xác suất vỡ nợ dựa trên các dữ liệu thực lịch sử là
các quan sát vỡ nợ của VCB trong quá khứ (trong giai đoạn 10 năm từ 2008-2016) để
đưa ra bộ chỉ tiêu phù hợp, chương 4 sẽ trình bày rõ hơn về cách thức xây dựng mô
hình và thực tiễn áp dụng cả hai mô hình để chấm điểm đối với các khách hàng doanh
nghiệp vay vốn tại VCB.
3.1.2. Hệ thống XHTD nội bộ
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của
ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản
chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Các thống kê và
nghiên cứu cho thấy, RRTD chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro
chấp nhận được là chức năng của ngân hàng về công tác quản trị RRTD.
Hệ thống XHTD là việc đưa ra nhận định đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của một KH đối với ngân hàng nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ RRTD thay đổi theo từng đối tượng KH
và được xác định thông qua việc đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài
chính và phi tài chính có sẵn của KH tại thời điểm XHTD và quan hệ với đơn vị xếp
hạng
Mô hình XHTD đóng vai trò ngày một quan trọng trong việc quản trị RRTD
tại các ngân hàng; nhất là trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay; thông qua việc
định lượng hóa RRTD nhờ đó đẩy nhanh thậm chí tự động hóa tiến trình ra quyết định
tài trợ. Tại các quốc gia trên thế giới, XHTD đã có từ rất lâu ở các nước phát triển,
được ưa chuộng và sử dụng khá rộng rãi. Tùy vào đặc thù yếu tố vĩ mô từng quốc gia
(khung pháp lý, quy mô, mục tiêu hoạt động, loại hình ngân hàng, mức độ tin cậy của
nguồn thông tin, sự sẵn có của dữ liệu lịch sử, mức độ tiến bộ công nghệ, nguồn lực
con người, ngân sách), mô hình XHTD sẽ có những điểm khác biệt. Tuy nhiên ở các
nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, khái niệm về hệ thống XHTD còn khá
mới mẻ và đang ở bước đầu xây dựng và hoàn thiện. Nếu như XHTD đã phát triển ở
Mỹ vào những năm 1929-1933 và sau đó mở rộng và phát triển sang nhiều nước khác
21
vào những năm 1970 cho đến nay thì tại Việt Nam hoạt động này mới được thực hiện
qua một số công ty như: Công ty cổ phần XHTD doanh nghiệp Việt Nam (CRV),
Công ty TNHH Thông tin tín dụng và Xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam (C&R),
Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) thuộc NHNN, Công ty Cổ phần báo cáo đánh
giá Việt Nam (Vietnam Report)… và qua hệ thống XHTD nội bộ của bản thân một
số tổ chức tín dụng. Thông thường, các ngân hàng trước khi XHTD người đi vay sẽ
tham khảo thông tin XHTD được công bố bởi các tổ chức kiểm toán trong nước và
của các công ty XHTD độc lập như CIC, CRV, C&R...
Đây cũng là cách thức đã được các ngân hàng trên thế giới ứng dụng từ lâu, và
ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đã có những nghiên cứu được thiết
kế phù hợp để tính toán mức độ rủi ro khi cho vay để triển khai mô hình xếp hạng
RRTD cho các đối tượng cá nhân và doanh nghiệp. Hầu hết các ngân hàng TMCP lớn
tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của XHTD và chủ động nghiên cứu
triển khai trong hoạt động tín dụng. Về cơ bản việc XHTD tại các NHTM đều đã tính
đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của KH. Kết quả
xếp hạng tại một số NH đã được sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách
lãi suất với KH (trên cơ sở chấm điểm tín dụng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm,
hạng RRTD của KH, mức độ rủi ro của ngành hàng). Một số NHTM đã được NHNN
phê duyệt XHTD và cho phép thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính.
Nhờ đó việc quản trị RRTD hiệu quả hơn, khả năng phòng ngừa RRTD cũng được
cải thiện và dần tiệm cận với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong XHTDNB tại Việt Nam, có
thể kể đến hai vấn đề như sau:
Một là hệ thống XHTDNB tại các NHTM Việt Nam hiện nay đều được xây
dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các
yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn
toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu
thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Kết quả XHTDNB mang tính
chủ quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa
rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu vốn tối
thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, định giá
tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro… của ngân hàng.
22
Hai là việc xếp hạng nội bộ do mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống XHTD
nội bộ riêng, trong khi thiếu một khung thống nhất, dẫn đến tốn kém nguồn lực và chi
phí cho mỗi ngân hàng. Mặc dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc
xây dựng hệ thống XHTDNB, tuy nhiên vẫn chưa có một hệ thống quy chuẩn cho
việc xây dựng hệ thống tại các NHTM, dẫn đến việc xây dựng hệ thống hệ thống
XHTDNB tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi ro của họ. Điều này đã dẫn đến những
bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng một đối tượng KH, nhưng lại có kết quả
khác nhau, nhiều khi xung đột khi thực hiện phân loại nợ theo định tính (cùng 1 KH,
có NHTM phân loại vào nhóm nợ cao, có NHTM lại phân loại vào nhóm nợ thấp).
Hiện tại ở Việt Nam, có quá ít những tổ chức XHTD độc lập chuyên nghiệp, cung cấp
kết quả định hạng làm cơ sở tham khảo về hạng tín dụng KH cho các NHTM tham
chiếu.
XHTD là một công cụ quản trị ngân hàng tiên tiến và hiệu quả. TCTD có thể
tự xây dựng hệ thống XHTD (XHTD nội bộ) hoặc sử dụng kết quả XHTD của hãng
xếp hạng độc lập (XHTD độc lập) để đánh giá RRTD, trong đó hệ thống XHTD nội
bộ có vai trò rất quan trọng, được khuyến khích thực hiện và là trung tâm của công
tác quản trị RRTD. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH là một quy trình
đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một KH đối với một ngân
hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác
nhằm đánh giá và lượng hóa RRTD, giúp các NHTM thực hiện công tác QTRR, kiểm
soát mức độ tín nhiệm của KH và thiết lập các chính sách tín dụng và quản lý phù
hợp nhằm hạn chế tối thiểu tổn thất có thể xảy ra. NHTM, nhờ đó, có thể đánh giá
hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ
trong từng nhóm KH đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu
tiên nguồn lực vào nhóm những KH an toàn. Hệ thống XHTDNB được xây dựng dựa
trên phương pháp chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của KH,
đồng thời xếp hạng riêng đối với từng nhóm KH, thường được chia thành 2 nhóm:
KH cá nhân và KH doanh nghiệp.
Trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ phân tích và làm rõ tác động của hệ thống
XHTD đối với KH doanh nghiệp vay vốn tại các TCTD nói chung và tại hệ thống
ngân hàng VCB nói riêng. Mô hình XHTDNB của VCB sẽ được trình bày cụ thể
trong chương 4.
23
3.1.3. Mô hình xác suất vỡ nợ
PD là xác suất vỡ nợ hay xác suất không trả được nợ của KH – tham số đầu
tiên quan trọng khi nghiên cứu về RRTD theo tiêu chuẩn Basel.
Theo Basel II định nghĩa một khoản vay cụ thể được coi là vỡ nợ khi một trong
hai sự kiện hoặc cả hai sự kiện sau xảy ra:
- Ngân hàng cho rằng KH vay có nhiều khả năng không thanh toán được đầy
đủ nghĩa vụ tín dụng của mình cho ngân hàng, ngân hàng có thể xử lý tài sản bảo đảm
(nếu có) mà không cần truy đòi KH. Cách xác định có thể dựa vào: (i) có dấu hiệu
phá sản; (ii) Vốn lưu động ròng bị âm; (iii) Giá trị thị trường của doanh nghiệp < Nợ
phải trả
- KH có khoản vay lớn đã quá hạn trả nợ 90 ngày mà chưa thanh toán.
+ Các khoản thấu chi sẽ được coi là quá hạn khi KH sử dụng vượt quá hạn
mức cho phép hoặc khi khoản tiền hiện đang thấu chi lớn hơn mức giới hạn được cấp.
+ Đối với một số loại tài sản như khoản vay của các đơn vị công có thể sẽ do
cơ quan giám sát xác định là vỡ nợ sau khi quá hạn 180 ngày thay vì 90 ngày.
Với định nghĩa về vỡ nợ của Basel II, toàn thế giới đã có thể áp dụng một định
nghĩa thống nhất và mang tính khách quan hơn.
Mô hình xác suất vỡ nợ được xây dựng từ việc đáp ứng các tiêu chuẩn của
Basel II, PD được tính theo mô hình hồi quy Logistic, dựa trên các số liệu lịch sử về
các quan sát vỡ nợ trong quá khứ của KH, gồm: Các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong
hạn và các khoản nợ không thu hồi được để tinh toán xác suất vỡ nợ của KH.
Theo Basel, để tính được PD trong 1 năm thì phải tính trên dữ liệu dư nợ của KH
trong vòng ít nhất 5 năm trước đó, gồm:
• Nhóm dữ liệu tài chính (các hệ số tài chính và đánh giá của các tổ chức xếp
hạng);
• Nhóm dữ liệu phi tài chính: Năng lực quản lý, khả năng tăng trưởng của ngành;
• Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: Khả năng trả nợ của KH.
Vào đầu những năm 1970, các công ty xếp hạng quốc tế như S&P, Moody’s
bắt đầu đưa ra các xếp hạng đối với đối tượng đi vay là những đối tượng phát hành
các công cụ nợ. Việc sử dụng những hạng bậc này trở nên phổ biến trong lĩnh vực
ngân hàng vào đầu những năm 1990, mặc dù nhiều ngân hàng vẫn chưa có hệ thống
xếp hạng nội bộ cho rất nhiều loại tài sản của mình. Khi việc sử dụng các xếp hạng
24
này ngày càng trở nên phổ biến, tham số rủi ro đầu tiên được ước lượng là PD. Bằng
cách nhìn vào dữ liệu lịch sử của KH và xác định tỷ lệ vỡ nợ bình quân của các hạng
bậc khác nhau, ngân hàng có thể xác định tỷ lệ vỡ nợ của KH ấy là bao nhiêu trong
những năm sắp tới.
3.1.4. Ưu nhược điểm của các phương pháp đo lường RRTD
Bài nghiên cứu của tác giả chủ yếu nêu một số phương pháp đo lường rủi ro
tín dụng thông qua thang đo của các Tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới và các mô
hình lượng hóa RRTD: Mô hình điểm số Z, mô hình Xếp hạng tín dụng nội bộ, mô
hình xác suất vỡ nợ và mô hình ước tính tổn thất dự kiến. Tuy nhiên, dù sử dụng
phương pháp nào, mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi phương pháp
đều có các ưu điểm khi áp dụng cũng như các nhược điểm được khắc phục bởi mô
hình sau. Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm
Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách
toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực
lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đă điều chỉnh để có
thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ
cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh
giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp
phải chi trả. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì
phương pháp chuyên gia, tự thân đă chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp
hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm
được. Phương pháp xây dựng mô hình xếp hạng tín nhiệm hay RRTD dựa trên hàm
Logistic là phương pháp phù hợp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam vì yêu
cầu mẫu không quá cao, ít ràng buộc về mặt giả thiết, hiện đang được sử dụng rộng
rãi trên thế giới.
Mô hình điểm số Z có được ưu điểm là sử dụng đơn giản và nhanh chóng. Tại
ngân hàng các cán bộ tín dụng có thể sử dụng excel để tính toán chỉ số Z, từ đó dự
báo được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ số Z theo mô hình
hoàn toàn được dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế
của mô hình điểm số Z được nghiên cứu dựa trên tình hình của các doanh nghiệp ở
Mỹ, và chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam trong việc xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp. Do đó, để khai thác được hết tính ưu việt của mô hình điểm số Z trong trường
25
hợp doanh nghiệp Việt Nam, trước hết phải đáp ứng được điều kiện quan trọng và
cần thiết nhất là tính minh bạch và công khai của cơ sở dữ liệu trong báo cáo tài chính
nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay, đó
chính là mô hình này cố định hệ số của các chỉ số tài chính trong công thức, có thể
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng
không phù hợp với phân tích, đánh giá các doanh nghiệp ở những môi trường khác
nhau do tính chất của các chỉ số tài chính cũng có thể khác nhau. Ngoài ra, mô hình
điểm số Z chỉ cho phép xác định doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, vùng cảnh
báo hoặc vùng có nguy cơ cao. Với các doanh nghiệp được xác định nằm trong cùng
một vùng rủi ro thì việc so sánh tương quan giữa các doanh nghiệp phải kết hợp với
nhiều phương pháp xếp hạng khác. Cuối cùng là, ngoài những yếu tố trong chỉ số tài
chính trong mô hình điểm số Z, còn có những yếu tố thực sự có ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp như những rủi ro trong hoạt động có thể tăng cao do các
nguyên nhân khách quan như sự thay đổi về chính sách, khủng hoảng kinh tế, khả
năng quản trị doanh nghiệp.
Để khắc phục những hạn chế của mô hình điểm số Z trước đó và phù hợp hơn
với điều kiện của hệ thống ngân hàng thương mại thì mô hình xếp hạng tín dụng nội
bộ được sử dụng để chấm điểm tín dụng cho các khách hàng vay vốn đã bổ sung thêm
vào mô hình cấu phần phi tài chính điều chỉnh định tính, hệ thống XHTDNB được
xây dựng để phù hợp hơn với hệ thống các Ngân hàng TMCP và loại hình quy mô
doanh nghiệp tại Việt Nam. Hệ thống chấm điểm tín dụng được xây dựng thành các
chương trình tự động, cán bộ tín dụng chỉ việc điền các thông tin cần thiết và kết quả
sẽ được xử lý theo chương trình. Hệ thống chấm điểm tín dụng đưa ra các chỉ tiêu rõ
ràng và thống nhất, đồng thời điểm của mỗi chỉ tiêu được xác định thông qua các
trọng số nên tạo điều kiện dễ dàng cho cán bộ tín dụng trong việc đưa ra các đánh giá
tổng hợp về mức độ rủi ro của từng khách hàng, giảm đáng kể yếu tố chủ quan, cảm
tính của cán bộ tín dụng trong quá trình đánh giá. Hệ thống được áp dụng chung cho
tất cả các khách hàng nên giúp ngân hàng có thể so sánh mức độ rủi ro giữa các khách
hàng doanh nghiệp khác nhau, từ đó hỗ trợ rất nhiều cho ngân hàng trong việc lựa
chọn, cân nhắc đối tượng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên,
cho đến nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế đối với mô hình XHTDNB như sau: Hệ
thống XHTDNB với bộ chỉ tiêu được xây dựng bằng phương pháp chuyên gia, phần
26
chấm điểm tài chính chỉ xem xét, đánh giá và phân loại khách hàng tại thời điểm hiện
tại, sử dụng báo cáo tài chính của hai năm gần nhất mà không tiến hành phân tích tình
hình của khách hàng trong quá khứ. Phần chấm điểm phi tài chính chỉ mang tính ước
lượng, không có công thức tính cụ thể, do đó vẫn phải dựa váo đánh giá chủ quan,
theo cảm tính của cán bộ tín dụng. Chẳng hạn như tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm
của ban quản lý, triển vọng ngành nghề… Do đó, mô hình xác suất vỡ nợ được áp
dụng tại một số ngân hàng đã khắc phục được hạn chế của mô hình XHTDNB, ngoài
bộ chỉ tiêu bao gồm phần tài chính và phi tài chính, mô hình đã được thêm vào cấu
phần điều chỉnh định tính nhằm hạn chế sự đánh giá cảm tính của cán bộ chấm điểm.
Ngoài việc sử dụng số liệu báo cáo tài chính 2 năm gần nhất để chấm điểm xếp hạng
tín dụng đối với doanh nghiệp, mô hình xác suất vỡ nợ PD được thiết lập trên phương
pháp thống kê lịch sử là các quan sát vỡ nợ trong quá khứ để xây dựng bộ chỉ tiêu
phù hợp và ước lượng xác suất vỡ nợ trong vòng 1 năm tiếp theo dựa trên dữ liệu quá
khứ ít nhất trong vòng 5 năm. Ngoài ra, nếu mô hình XHTDNB chỉ quyết định việc
cấp hạn mức tín dụng cho một khách hàng, thì các hạng chấm điểm xếp hạng tín dụng
trong mô hình PD sẽ dính sâu hơn vào tài sản bảo đảm, quy định tỷ lệ tài sản bảo đảm
tối thiểu và có tỷ lệ xác suất vỡ nợ cụ thể cho các đối tượng khách hàng.
Mô hình ước tính tổn thất dự kiến đang được nghiên cứu, xây dựng mô hình
và áp dụng triển khai sáng kiến đối với các ngân hàng thương mại điển hình đã và
đang áp dụng mô hình một tham số ước lượng tổn thất là xác suất vỡ nợ. Đây là mô
hình ưu việt nhất, lượng hóa được ba tham số rủi ro chủ chốt xác suất vỡ nợ - PD, tổn
thất khi vỡ nợ - LGD và du nợ tại thời điểm vỡ nợ - EAD, là nền tảng quan trọng để
các ngân hàng hướng tới đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp đo lường rủi
ro tiên tiến nhất là phương pháp xếp hạng dựa trên đánh giá nội bộ nâng cao, tuy
nhiên, việc ước tính tính chính xác của các dòng tiền trong tương lai, khoảng thời gian
dự kiến thu hồi được các dòng tiền đó là khá khó khăn, ngoài ra, mô hình dựa trên hệ
thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng nên mẫu dùng để xây
dựng các yếu tố của mô hình khá lớn và thu thập dữ liệu khá phức tạp nên cần nhiều
thời gian để xây dựng và hoàn thiện mô hình trong thời gian tới.
3.2. Quy định về Hiệp ước vốn Basel II về quản trị RRTD
Để triển khai đề án Basel II, NHNN đã ban hành thông tư số 41/2016/TT-NHNN
quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với TCTD (theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II)
27
và thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM
nhằm tạo khung pháp lý để các ngân hàng đáp ứng tiêu chuẩn của Basel II. Quy định
của Basel II được thể hiện qua ba trụ cột: an toàn vốn tối thiểu, giám sát tuân thủ và
kỷ luật thị trường. Tinh thần của Basel II là hỗ trợ các TCTD khai thác và nâng cao
hệ thống quản lý rủi ro theo nguyên tắc: quy định phức tạp hơn và định hướng quản
trị rủi ro, ứng phó khác nhau với các rủi ro dựa trên đặc tính của từng loại rủi ro, ứng
xử khác biệt với các TCTD dựa trên độ phức tạp của hệ thống quản trị rủi ro đang áp
dụng.
Như vậy, việc ban hành các thông tư hướng dẫn triển khai Basel II là định hướng
đúng đắn của NHNN trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro và chuẩn mực an
toàn trong hoạt động ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Với sự tiên phong của VCB là
ngân hàng đầu tiên đã được NHNN áp dụng chuẩn Basel II theo thông tư 41 ngay từ
đầu năm 2019, sớm 01 năm so với yêu cầu sẽ là động lực mạnh mẽ để quá trình triển
khai và tuân thủ Basel II của các ngân hàng còn lại được thực hiện một cách nghiêm
túc và nhanh chóng. Basel II gồm khá nhiều nội dung. Trong giới hạn của bài nghiên
cứu, luận văn chủ yếu phân tích các phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn được hỗ trợ bởi
đánh giá của các tổ chức xếp hạng bên ngoài và phương pháp XHTD dựa trên đánh
giá nội bộ bao gồm cơ bản và nâng cao. Hiện tại, VCB tuân thủ theo Thông tư của
NHNN và đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp tiếp cận cơ bản dựa trên
đánh giá nội bộ, việc tiến đến tiếp cận Basel II theo phương pháp nâng cao cần thời
gian để xây dựng mô hình và triển khai còn là một khoảng cách khá xa.
3.2.1. Phương pháp tiêu chuẩn
Đối với XHTD độc lập (còn gọi là phương pháp chuẩn), các TCTD cần lượng
hóa mức độ RRTD tương ứng với mức xếp hạng của các hãng XHTD độc lập. Phương
pháp tiêu chuẩn là phương pháp đơn giản nhất trong ba phương pháp quản trị RRTD.
Theo phương pháp tiêu chuẩn, hệ số rủi ro được xác định theo quy định và được hỗ
trợ bởi đánh giá của các tổ chức xếp hạng bên ngoài (Ví dụ: Standard & Poor, Moody
và Fitch) để tính vốn cần thiết cho RRTD. Ở nhiều quốc gia, cơ quan thanh tra, giám
sát chỉ dùng phương pháp này để phê duyệt trong giai đoạn đầu triển khai Basel II.
3.2.2. Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ (IRB)
28
Đối với XHTD nội bộ, Basel II nêu hai phương pháp: phương pháp XHTD cơ
bản (Foundation Internal Rating Based Approach, FIRB) và phương pháp XHTD tiên
tiến/nâng cao (Advanced Internal Rating Based Approach, AIRB).
Theo cả hai phương pháp FIRB và AIRB, các ngân hàng cung cấp cho cơ quan
thanh tra, giám sát ước tính nội bộ về xác suất vỡ nợ PD. Đối với các ngân hàng áp
dụng FIRB (ngân hàng FIRB), các thông số khác sẽ được xác định bởi cơ quan thanh
tra, giám sát. Các ngân hàng sử dụng phương pháp AIRB (ngân hàng AIRB) sẽ tính
toán tất cả các thông số rủi ro (PD, LGD, EAD và thời hạn hiệu lực (M)) bằng cách
sử dụng mô hình nội bộ của họ. Khi tính PD, LGD, EAD và M, một ngân hàng IRB
có thể dựa vào dữ liệu dài hạn có được từ kinh nghiệm của họ, hoặc từ các nguồn
khác bên ngoài nếu ngân hàng có thể chứng minh nguồn dữ liệu đó phù hợp với hoạt
động của mình.
Các tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến là hai cấu phần quan trọng trong
phương pháp IRB. Ngân hàng IRB phải đánh giá tổn thất dự kiến (EL) và sử dụng EL
khi định giá các khoản cho vay, xác định dự phòng và xử lý rủi ro. Bất kỳ chênh lệch
âm giữa số dự phòng thực tế của ngân hàng và EL phải được trừ đều vào vốn cấp 1
(phần lớn là vốn chủ sở hữu) và vốn cấp 2 (phần lớn là các khoản nợ thứ cấp) và nếu
chênh lệch dương sẽ được tính vào vốn cấp 2 theo một giới hạn nhất định được quy
định bởi cơ quan thanh tra, giám sát. Các tổn thất ngoài dự kiến (UL) cũng được yêu
cầu trong các quy định về vốn.
Theo phương pháp XHTD cơ bản với KH tổ chức, các TCTD ước lượng xác
suất vỡ nợ (Probability of Default - PD) cho mỗi mức XHTD của KH, các tham số
tổn thất vỡ nợ (Loss Given at Default - LGD), rủi ro vỡ nợ (Exposure at Default -
EAD) và kỳ đáo hạn hiệu dụng (M) được ước lượng bởi cơ quan quản lý, giám sát
(Ngân hàng Trung ương).
3.2.3. Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ nâng cao (AIRB)
Các ngân hàng chỉ có thể sử dụng phương pháp này bằng cách đánh giá, phân
tích từ số liệu lịch sử của ngân hàng khi có sự chấp thuận từ cơ quan thanh tra, giám
sát của NHNN. Theo phương pháp phân tích AIRB, ngân hàng tự xác định LGD và
EAD phù hợp cho mỗi loại tài sản. Tuy nhiên, việc này chỉ được thực hiện trên cơ sở
phân tích dữ liệu chi tiết, cẩn thận và được xác thực nội bộ và bởi cơ quan thanh tra,
giám sát. Các ngân hàng AIRB sẽ phải đáp ứng những yêu cầu về tính nhất quán mức
29
độ tin cậy của các ước tính chặt chẽ hơn so với những yêu cầu đối với các ngân hàng
FIRB.
Theo phương pháp XHTD tiên tiến với KH tổ chức, các TCTD ước lượng các
tham số PD cho mỗi mức XHTD của KH, LGD cho mỗi mức xếp hạng của hợp đồng,
EAD cho mỗi loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn của cơ quan quản lý,
giám sát và các tham số rủi ro PD, LGD và EAD này sẽ được các TCTD tự ước tính.
3.2.4. Tiêu chuẩn Basel II về XHTD
Là một công cụ đo lường, hệ thống XHTD cần phải được kiểm định và phê
duyệt định kỳ trong quá trình sử dụng, nhằm đảm bảo các mức xếp hạng đã phân biệt
rủi ro đầy đủ và việc ước lượng các yếu tố rủi ro dựa trên những đặc điểm của rủi ro.
Basel II quy định, XHTD nội bộ và các kết quả ước lượng xác suất vỡ nợ, mức
độ tổn thất là những yếu tố quan trọng trong quá trình phê duyệt tín dụng, quản lý
RRTD, phân bổ nguồn vốn cho vay và quản trị ngân hàng. Cụ thể hơn, kết quả XHTD
và các ước lượng về xác suất vỡ nợ và mức độ tổn thất được ứng dụng vào:
- Hỗ trợ phê duyệt tín dụng: cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra quyết định
cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu quả, tiết kiệm
thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp từ con người.
- Thực hiện quản trị RRTD: XHTD nội bộ là một công cụ để đánh giá mức rủi ro của
KH. Nhờ tích hợp các nguyên tắc, khung chính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản
của ngân hàng, hệ thống XHTD là căn cứ độc lập để TCTD đánh giá hiệu quả quá
trình quản trị rủi ro của các bộ phận liên quan, bảo đảm việc cấp tín dụng được quản
lý phù hợp, các tài sản có RRTD nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn
thận trọng và khả năng phát hiện rủi ro sớm.
- Hỗ trợ xác định giá khoản tín dụng: mức giá chào cho khoản tín dụng phải phù hợp
và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng. XHTD phân loại các mức độ rủi ro và là một
trong những căn cứ tin cậy để xác định giá cho các khoản tín dụng, theo nguyên tắc
mức XHTD thấp (rủi ro cao) có mức giá cao và ngược lại.
- Hỗ trợ quản lý và quản trị KH: quan hệ KH của các TCTD phụ thuộc vào mức độ
XHTD của KH đó. Những khoản vay có mức rủi ro cao cần phải kiểm soát, đánh giá
thường xuyên, những KH vay có mức XHTD thấp cũng cần phải được chú trọng theo
dõi. Ngược lại, những KH tốt với mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan
hệ giao dịch.
30
- Làm căn cứ để lập dự phòng tín dụng: mức dự phòng các khoản cấp tín dụng phụ
thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. XHTD nội bộ cho phép tính toán, ước
lượng các yếu tố rủi ro PD, LGD và EAD.
3.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
3.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Ngoài những công trình nghiên cứu của Việt Nam trên đây còn có rất nhiều
bài viết phân tích chuyên sâu về phương pháp luận đã được công bố trên các tạp chí
cũng như các bài nghiên cứu ngoài nước chuyên đề nghiên cứu về phương pháp tiếp
cận định lượng, chủ yếu là phân tích mô hình logistics. Phương pháp tiếp cận định
lượng này đã được sử dụng để dự báo khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp – xác suất
vỡ nợ PD. Như hầu hết các phương pháp định lượng dùng để xây dựng các mô hình
dự báo, thì mô hình hồi quy Logistics là phương pháp phổ biến thường được sử dụng
để đánh giá RRTD (được ước lượng qua tham số PD) và xây dựng mô hình XHTD
khi các biến – yếu tố rủi ro đã được sắp xếp thành các thang điểm, thành một hàm các
yếu tố rủi ro có khả năng đự đoán cao khả năng có thể xảy ra (Likelihood) hoặc xác
suất (Probability) của một kết quả được lựa chọn nghiên cứu.
Các công trình chuyên đề trong lĩnh vực này là Beaver (1967.) và Altman
(1968.), người đã phát triển đơn biến và mô hình đa biến để dự đoán thất bại kinh
doanh sử dụng một tập hợp các chỉ tiêu tài chính. Beaver (1967.) ban đầu sử dụng
phân tích đơn biến, ông đã sử dụng thử nghiệm phân loại lưỡng phân để xác định tỷ
lệ không thu hồi được nợ của chủ nợ tiềm năng có thể xảy ra. Ông sử dụng một mẫu
phù hợp bao gồm 158 các công ty (79 thất bại và 79 không thất bại) và đề xuất 14 chỉ
tiêu tài chính. Trong nhiều năm sau đó, phân tích đa biệt đã trở thành kỹ thuật thống
kê phổ biến ứng dụng cho nhiều mô hình dự đoán khả năng vỡ nợ. Trong bài viết của
Alman trên tạp chí JBF tháng 6 năm 1967 đã phát triển mô hình phân biệt là cơ sở
cho mô hình tiếp cận theo phương pháp này. Altman (1968) đã sử dụng kỹ thuật phân
tích phân biệt đa dạng (MDA) – là kỹ thuật thống kê phổ biến áp dụng cho các mô
hình dự báo vỡ nợ, để giải quyết mâu thuẫn với phân tích Beaver và để đánh giá một
hồ sơ tài chính đầy đủ hơn về công ty. Ông đã sử dụng một mẫu phù hợp có 66 doanh
nghiệp sản xuất (33 thất bại và 33 không thất bại) đã phải nộp đơn xin phá sản trong
giai đoạn 1946-1965. Altman thử nghiệm 22 biến được xây dựng từ các chỉ tiêu tài
chính và cuối cùng chọn ra 05 biến dự báo tổng thể tốt nhất khả năng phá sản của
31
doanh nghiệp. Các biến được phân thành 05 loại bao gồm cả thanh khoản, lợi nhuận,
đòn bẩy tài chính , khả năng thanh toán và tỷ lệ hoạt động. Các kết quả này đã được
sử dụng làm cơ sở cho việc phát triển các mô hình ở hơn 25 quốc gia.
Ohlson (1980.) lần đầu tiên ứng dụng hồi quy logistics có điều kiện vào nghiên
cứu dự báo khả năng vỡ nợ. Khi nghiên cứu kiểm tra khả năng phá sản, nhiều học giả
(Ohlson, 1980; Aziz và cộng sự, 1988) đã ủng hộ hồi quy logistic có điều kiện hơn
phân tích đa biệt vì cả lý do lý thuyết và thực nghiệm. Mô hình hồi quy logistic có
điều kiện yêu cầu ít hơn giả định thống kê và cung cấp nhiều hơn các thực nghiệm
phân biệt (Zavgren, 1983). Hơn nữa, hệ số ước tính có thể giải thích tách biệt như là
sự quan trọng và vai trò của mỗi biến độc lập trong việc giải thích ước tính PD.
Sau công trình của Ohlson (1980.), hầu hết nghiên cứu của các tác giả khác
đều sử dụng mô hình logistics để dự đoán khả năng vỡ nợ. Mặc dù có sự khác biệt
giữa lý thuyết MDA và phân tích logit nhưng các nghiên cứu cho thấy kết quả thực
nghiệm khá giống nhau. Những nhà nghiên cứu khác cũng sử dụng mô hình hồi quy
logistic có điều kiện để kiểm tra các doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ (Keasey và
Watson, (1987.); Ooghe và cộng sự, (1995.); và Becchetti và Sierra, (2003.). Họ cho
rằng, sử dụng dữ liệu trả nợ trong quá khứ là quan trọng nhất trong dự báo vỡ nợ.
Những mô hình đo lường rủi ro tín dụng mới với cơ sở lý thuyết chắc chắn
được gọi là mô hình “rủi ro của phá sản”. Ở đó, phá sản được hiểu một cách đơn giản
nhất, doanh nghiệp đi đến phá sản khi giá trị thị trường của tài sản nhỏ hơn giá trị của
các khoản nợ phải trả. Những mô hình này được đưa ra bởi Wicox (1973.) và Scott
(1981.). Theo nhận định của Scott mô hình rủi ro phá sản là một trường hợp đặc biệt
của mô hình định giá quyền chọn của Black và Scholes, Merton (1974) cũng như của
Hull và White (1995.).
3.3.2. Nghiên cứu trong nước về hệ thống XHTDNB và mô hình xác suất vỡ nợ
Nguyễn Trọng Hòa (2009) đã nghiên cứu sâu về các mô hình XHTD trên thế
giới và tại Việt Nam. Tác giả đã xây dựng mô hình XHTD cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này vào các NHTM vẫn còn gặp nhiều khó
khăn do sự phức tạp của mô hình và sự thiếu phù hợp đối với một số doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ở các khu vực nông thôn.
Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn của XHTD, luận văn vận dụng
và tiến hành phân tích và đánh giá các kết quả đã được nghiên cứu trước đây cũng
32
như thực trạng ở Việt Nam hiện nay. Tác giả khẳng định: không có một phương pháp
hay mô hình nào là toàn năng mà phải xây dựng mô hình riêng phù hợp với đặc điểm
của từng ngân hàng…”. Việc XHTD cần phải đảm bảo tính khách quan, khoa học,
phù hợp với từng chủ thể trong nền kinh tế đặc biệt trong một nền kinh tế còn nhiều
bất cập: thiếu cơ sở pháp lý, thông tin bất cân xứng…
Lê Thị Huyền Diệu (2010.), tập trung nghiên cứu về RRTD, các chỉ tiêu phản
ánh RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đưa ra các mô hình quản lý rủi
ro và điều kiện áp dụng thích hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có đặc
điểm riêng về cơ cấu tổ chức, quy mô vốn, lĩnh vực ưu tiên, hình thức sở hữu, trình
độ công nghệ và nhân lực… Do đó, các giải pháp trong luận án có thể chưa phù hợp
với một ngân hàng cụ thể.
Lê Thị Hiệp Thương (2012.), khẳng định rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản trong
hoạt động cho vay. Qua đó, luận án đã đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp như công tác quản trị,
kiểm soát cho vay… đồng thời tác giả cũng đề cập đến một trong những phương pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng là XHTDNB.
Tại Việt Nam, Hoàng Tùng (2011.) là người đầu tiên giới thiệu mô hình
logistic trong phân tích RRTD của các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả cũng sử dụng dấu hiệu phá sản “Vốn lưu động ròng bị âm” theo định nghĩa vỡ nợ
của Basel II để phân loại các doanh nghiệp. Việc áp dụng mô hình này trong công tác
quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam mang tính khả thi và chính xác cao. Có một
mô hình có khả năng dự đoán tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng trong việc
quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng bởi nó cho phép giảm tổn thất
mà không phải giảm nhiều số lượng KH vay; Giảm khả năng lựa chọn đối nghịch khi
sử dụng mô hình làm công cụ để đánh giá KH vay vốn; Tăng lợi thế cạnh tranh trên
thị trường.
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang nỗ lực chuẩn mực hóa chính sách
QTRR theo thông lệ quốc tế, tạo tiền đề hội nhập với nền tài chính quốc tế và khu
vực, việc nghiên cứu chuyên sâu các mô hình, công cụ quản trị rủi ro hiện đại để áp
dụng vào thực tiễn đang được nhiều NHTM Việt Nam quan tâm triển khai trong thời
gian qua. Xuất phát từ thực tiễn trên, bài nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Hằng
(2015.) đã tiến hành một khảo sát thực tế được thực hiện trong năm 2015 về lộ trình
33
nghiên cứu xây dựng mô hình ước tính tổn thất tín dụng bao gồm tổn thất dự kiến
(Expected Loss), tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss) và các tham số rủi ro như
xác suất vỡ nợ (PD), dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (EAD), tổn thất khi vỡ nợ (LGD) theo
tiêu chuẩn Basel 2, kết quả khảo sát cho thấy: “Hiện có 18% ngân hàng đã chủ động
nghiên cứu xác định xác suất vỡ nợ PD của KH vay vốn; có 7% ngân hàng đã thực
hiện xác định tổn thất tín dụng dự kiến – EL; có 71% ngân hàng đang nghiên cứu xác
định xác suất vỡ nợ PD của KH vay vốn; có 81% ngân hàng đang nghiên cứu xác
định tổn thất tín dụng dự kiến – EL; và có 5 ngân hàng chưa triển khai nghiên cứu PD
và EL do năng lực tài chính còn hạn chế, chưa thể triển khai trong ngắn hạn”.
3.3.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về thực hiện XHTD hiện nay tại Việt Nam cho thấy còn
tồn tại một số khoảng trống sau:
Một là, việc sử dụng phương pháp XHTD và xây dựng hệ thống chỉ tiêu, thang
điểm, cách tính điểm sổ ở mỗi NHTM có sự khác biệt, dẫn đến kết quả xếp hạng của
cùng 01 đối tượng được xếp hạng có thể khác nhau.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu xếp hạng không được xây dựng riêng cho từng nhóm
đối tượng có những đặc điểm kinh tế, sinh sống khác nhau, dẫn đến việc đánh giá xếp
hạng chưa thực sự sát với khả năng sử dụng vốn, khả năng trả nợ của đối tượng được
chấm điểm.
Ba là, các bộ chỉ tiêu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chưa có cách tính điểm cụ
thể mà thường được xác định bằng phương pháp chuyên gia, dẫn đến kết quả chấm
điểm còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm để làm rõ các khoảng trống nghiên cứu trên
tại VCB ra sao, bài nghiên cứu trình bày việc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam hiện đã và đang áp dụng hệ thống XHTDNB từ năm 2009 và mô hình xác suất
vỡ nợ PD từ năm 2017 đến nay, dựa trên phương pháp hồi quy logistics từ các dữ liệu
thực lịch sử - các quan sát vỡ nợ trong quá khứ tại VCB để ước lượng tham số PD
trong vòng 01 năm tiếp theo, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến phân tích và khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai hệ thống XHTDNB theo mô hình
xác suất vỡ nợ PD tại VCB. Mô hình xác suất vỡ nợ PD dự báo khả năng vỡ nợ của
KH doanh nghiệp xây dựng trên đây dựa trên những phương pháp thống kê khoa học,
đã tiến hành kiểm định sự đúng đắn và phù hợp trong thực tế. Tuy nhiên, trong quá
34
trình áp dụng và triển khai mô hình vào thực tế, phải thường xuyên có sự kiểm định
để kịp thời có động thái hiệu chỉnh cho phù hợp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp phân tích định tính
Dựa trên kết quả chấm điểm XHTD hai mô hình CR và PD cho hơn 11.000
khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2019 có sẵn từ nguồn dữ liệu thứ
cấp được thu thập từ Phòng Quản lý RRTD Trụ sở chính, tác giả sử dụng phương
pháp định tính để phân tích:
• Kết quả nhóm nợ trước và sau khi áp dụng mô hình PD
• Tỷ lệ số lượng KH và phân bổ dư nợ tín dụng trước và sau khi áp dụng PD
• Kể từ khi áp dụng chấm điểm XHTDNB theo mô hình PD, chất lượng tín
dụng của VCB được kiểm soát chặt chẽ hơn, tỷ lệ nợ xấu về dưới mức 1%.
3.4.2. Phương pháp khảo sát phỏng vấn
Lập bảng câu hỏi khảo sát:
• Bảng câu hỏi phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở phân tích định tính ở
trên, chủ yếu dựa vào ý kiến của chuyên gia để giải thích các vấn đề phát
sinh từ dữ liệu;
• Bao gồm bộ câu hỏi gồm 04 câu hỏi tổng quát và đơn giản, được tổng hợp
trong phần phụ lục;
• Cơ sở xây dựng Bộ câu hỏi: Nội dung bộ câu hỏi chủ yếu được dựa trên
Phiếu xếp hạng chấm điểm của Khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ
câu hỏi còn được tổng hợp lấy ý kiến từ Phòng Quản lý RRTD và Phòng
Chính sách sản phẩm bán buôn và kinh nghiệm thực tế của tác giả đang
công tác tại ngân hàng VCB để đảm bảo tính khách quan và phù hợp với
các chính sách tín dụng nói riêng và các chính sách chung của VCB.
Chọn mẫu phỏng vấn và địa bàn khảo sát:
• 100 cán bộ thẩm định tín dụng đang công tác tại phòng KH doanh nghiệp
của các Chi nhánh trong hệ thống, trong đó:
58 Chi nhánh trên địa bàn khu vực phía Nam: Lấy chọn 01-02 cán
bộ tín dụng có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên, đối với các Chi nhánh
trong các khu vực Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và
35
Tây Nguyên: chọn 01 cán bộ; đối với các Chi nhánh tại khu vực Tp.
Hồ Chí Minh: chọn 02 cán bộ, tổng cộng 76 cán bộ;
24 cán bộ tín dụng còn lại thuộc 24 Chi nhánh điển hình tại khu vực
Phía Bắc.
• 10 chuyên gia Phê duyệt tín dụng tại Trụ sở chính quản lý 05 nhóm ngành
chính, mỗi nhóm ngành chọn ra 02 chuyên gia để phỏng vấn lấy ý kiến
(Trong 52 ngành nghề kinh tế theo định hướng mở rộng, duy trì và hạn chế
của VCB, Bộ phận Phê duyệt tín dụng phân làm 05 nhóm ngành chính:
Nhóm ngành công nghiệp và nguyên vật liệu; Nhóm ngành tiêu dùng thông
thường; Nhóm ngành tiêu dùng thiết yếu; Nhóm ngành bất động sản và các
Nhóm ngành khác);
• 02 chuyên viên cấp cao trong Nhóm phân tích định lượng – Quant team.
Cách thức phỏng vấn: Trực tiếp, gián tiếp qua điện thoại và phản hồi qua email.
3.4.3. Các phương pháp khác
Ngoài ra, với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ thông tin nội bộ của VCB,
tác giả đã dùng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu để làm rõ tình hình hoạt
động của ngân hàng cũng như hỗ trợ cho việc nghiên cứu định tính về mô hình xác
suất vỡ nợ.
Kết luận chương 3
Phần cơ sở lý thuyết của bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai phương
pháp XHTD dùng để đo lường RRTD, là Hệ thống XHTDNB và Mô hình xác suất vỡ
nợ. Tại hệ thống ngân hàng VCB đã và đang áp dụng chấm điểm tín dụng KHDN
song song cả hai phương pháp này. Tiếp đến là phần lược khảo một công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan trước đây. Hai phương pháp nghiên cứu chính
được sử dụng trong bài nghiên cứu là phương pháp phân tích định tính từ nguồn dữ
liệu thứ cấp và khảo sát phỏng vấn.
36
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ THEO MÔ HÌNH XÁC SUẤT VỠ
NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
4.1. Các quy định về XHTD của VCB
4.1.1. Quy trình XHTD KHDN tại VCB
Căn cứ theo Quyết định số 2553/QĐ-HĐQT-QLRRTD ngày 28/12/2018 v/v
Ban hành Quy định về hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả tóm tắt quá trình chấm điểm XHTD
KHDN về cơ bản được thực hiện theo quy trình gồm 5 bước sau:
4.1.1.1. Xác định bộ chỉ tiêu của đối tượng chấm điểm
Doanh nghiệp có thể được xếp loại vào các phân khúc cụ thể như sau:
- KH doanh nghiệp lớn:
- KH doanh nghiệp trung bình;
- KH doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- KH doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);
- KH doanh nghiệp mới thành lập;
- Các khoản cho vay tài trợ dự án (Project finance)/Các khoản cấp tín
dụng chuyên biệt
Chấm điểm quy mô:
Quy mô hoạt động của KH phụ thuộc vào ngành kinh tế mà KH đang hoạt
động. Hệ thống chấm điểm xác định quy mô của KH dựa trên các tiêu chí về Vốn
đầu tư chủ sở hữu, số lượng lao động bình quân, Doanh thu thuần và Tổng tài sản,
Vốn điều lệ: thu thập số liệu vốn thực góp trên Bảng cân đối kế toán năm gần nhất;
Số lượng lao động bình quân năm: Căn cứ trên bảng trả lương tại thời điểm
trong đó lưu ý:
Doanh thu thuần: lấy số liệu trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm
cuối năm hoặc trong thuyết minh Báo cáo tài chính năm gần nhất;
Tổng tài sản: căn cứ trên Bảng cân đối kế toán năm gần nhất.
gần nhất;
4.1.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Có 4 loại chỉ tiêu tài chính được đánh giá và xem xét gồm:
37
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ
- Chỉ tiêu đánh giá thu nhập
Việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của DN dựa trên tỷ trọng sẽ bị ảnh
hưởng nhiều bởi mô hình đánh giá của DN.
4.1.1.3. Đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính
Việc đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của KH ở mỗi ngân hàng
là khác nhau vì hệ thống XHTD của mỗi ngân hàng được xây dựng bởi các tổ chức
tài chính khác nhau. Tuy nhiên, đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của KH DN theo
tỷ trọng cǜng tương tự như đánh giá các chỉ tiêu tài chính theo tỷ trọng, đều bị phụ
thuộc vào mô hình áp dụng XHTD đối với Doanh nghiệp.
4.1.1.4. Thực hiện đánh giá các yếu tố điều chỉnh
Các yếu tố điều chỉnh bao gồm 2 loại chính: các yếu tố cảnh báo, các yếu tố
hỗ trợ. CB chấm điểm căn cứ vào miêu tả và yêu cầu của từng yếu tố cụ thể để chọn
yếu tố phù hợp.
4.1.1.5. Tổng hợp điểm và xếp loại
Điểm tổng là tổng điểm có được sau khi nhân trọng số điểm của từng nhóm
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Dựa trên điểm tổng mà ngân hàng xếp KH vào từng
nhóm như AAA/aaa,…, D Các yếu tố điều chỉnh sẽ tác động trực tiếp làm tăng/giảm
hạng của KH. Trong trường hợp đối với các KH/khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền
của Trụ sở chính: Quy trình trên sẽ được thực hiện 2 lần tại Chi nhánh và Phòng Phê
duyệt tín dụng tại Trụ sở chính.
Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp. Trong chấm điểm
XHTD, phần mềm xác định tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính là khác
nhau đối với mức độ tin cậy của số liệu (BCTC có được kiểm toán hay không) dựa
theo bảng sau:
Chỉ tiêu Chỉ tiêu tài chính Được kiểm toán 35% Không được kiểm toán 30%
Chỉ tiêu phi tài chính 65% 70%
38
4.1.2. Hệ thống XHTD của VCB
4.1.2.1. Cấu trúc chung của hệ thống chấm điểm XHTD
Từ năm 2009 đến nay, VCB đã áp dụng hai mô hình chấm điểm dùng làm cơ
sở để cấp hạn mức cho vay cho các KH:
(i) Hệ thống XHTDNB CR – Credit Rating
(ii) Hệ thống XHTD theo xác suất vỡ nợ PD – Probability of default
Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
Core
model
Yếu tố điều
chỉnh
Final
ranking
Nhìn chung cấu trúc hệ thống XHTD của VCB (CR và PD) tương đối giống
với các mô hình mà các ngân hàng trong khu vực đang áp dụng như May bank –
Malaysia, BTMU – Japan, và cũng là mô hình được các tổ chức tư vấn hàng đầu thế
giới khuyến nghị (Oliver Wyman, Mac Kenzy, E&Y, PwC…).
4.1.2.2. Sơ lược về Hệ thống XHTDNB (Credit Rating – CR)
Từ năm 2009 đến cuối năm 2017, VCB sử dụng thống XHTDNB (Credit
rating), với các hạng được phân loại theo nhóm nợ như sau:
39
Bảng 4.1. Phân hạng CR theo nhóm nợ
Nhóm nợ Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nguồn: QĐ418-VCB
Hạng AAA AA+ AA A+ A BBB BB+ BB B+ B CCC CC+ CC C+ C D Nhóm 5
Cụ thể, căn cứ tổng điểm đạt được cuối cùng đã nhân với trọng số, các doanh
nghiệp được xếp hạng theo 16 hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao
theo bảng sau:
Bảng 4.2. Phân loại rủi ro theo các mức điểm và xếp hạng tại VCB theo mô hình CR
Phân loại rủi ro Phân nhóm nợ
Xếp hạng AAA Rủi ro rất thấp Tổng điểm Từ 95 đến 100
Nợ nhóm 1
AA+ AA A+ Rủi ro rất thấp Rủi ro tương đối thấp Rủi ro tương đối thấp Từ 89 đến dưới 95 Từ 84 đến dưới 89 Từ 78 đến dưới 84
A BBB BB+ Rủi ro tương đối thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Từ 73 đến dưới 78 Từ 70 đến dưới 73 Từ 67 đến dưới 70 Nợ nhóm 2
BB B+ Rủi ro thấp Rủi ro thấp Từ 64 đến dưới 67 Từ 62 đến dưới 64
Nợ nhóm 3
B CCC CC+ Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Từ 60 đến dưới 62 Từ 57 đến dưới 60 Từ 54 đến dưới 57 Nợ nhóm 4
40
Từ 51 đến dưới 54 CC Rủi rot rung bình
Từ 48 đến dưới 51 C+ Rủi ro cao
Từ 45 đến dưới 48 Dưới 45 C D Rủi ro cao Rủi ro rất cao
Nợ nhóm 5 Nguồn: QĐ418-VCB
Các mô hình mà hệ thống XHTDNB xây dựng gồm:
KH doanh nghiệp thông thường;
KH doanh nghiệp mới thành lập;
KH doanh nghiệp tiềm năng;
KH doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ;
Đối với các KH doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau, có chung bộ chỉ
tiêu tài chính nhưng khác nhau ở bộ chỉ tiêu phi tài chính.
4.1.2.3. Mô hình xác suất vỡ nợ (Probability of default – PD)
Mô hình XHTD dựa trên xác suất vỡ nợ PD được VCB thực hiện phát triển từ
năm 2015 và hoàn thành vào cuối năm 2017, phương pháp chủ yếu là dựa trên dữ liệu
lịch sử trong 10 năm để đưa ra xác suất vỡ nợ.
Về sự khác biệt của hai mô hình XHTDNB - CR và mô hình xác suất vỡ nợ -
PD, ngoài điểm giống nhau về việc chấm điểm cả hai mô hình tại VCB là sử dụng dữ
liệu trong Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của Doanh nghiệp để chấm điểm XHTD
cho KHDN. Tuy nhiên, điểm khác biệt nổi bật nhất trong quá trình xây dựng hai mô
hình đó chính mô hình CR được hướng dẫn bởi các Đơn vị tư vấn để đưa ra bộ chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính dùng để chấm điểm khi đã xây dựng mô hình và bắt đầu
triển khai mô hình để chấm điểm; đối với mô hình PD, VCB đưa ra bộ chỉ tiêu dựa
trên dữ liệu lịch sử về kết quả vỡ nợ của các quan sát trong quá khứ trong vòng 10
năm (2008-2016) để đưa ra xác suất vỡ nợ và mức nhóm nợ tương ứng với xếp hạng,
từ đó dự báo khả năng vỡ nợ của KH trong vòng 1 năm tiếp theo. Nếu so với mô hình
CR chỉ quyết định hạn mức cấp tín dụng cho một KH, thì các hạng trong mô hình PD
có nhiều thay đổi, dính sâu hơn vào tài sản bảo đảm, quy định tỷ lệ tài sản bảo đảm
tối thiểu và có trường nhập thông tin xác suất vỡ nợ cụ thể dao động từ 0 (chắc chắn
không vỡ nợ) đến 1 (chắc chắn vỡ nợ) cho từng đối tượng KH doanh nghiệp.
Từ đầu năm 2018, VCB bắt đầu thực hiện chấm điểm song song CR và PD
mới. Các hạng PD được chia như sau:
41
Bảng 4.3. Phân hạng PD theo nhóm nợ
Nhóm nợ 1
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nguồn: QĐ2553-VCB
Hạng Aaa aa+ Aa a+ A Bbb bb+ Bb b+ B Ccc cc+ Cc c+ C d1 d2 d3 d4 Nhóm 4 Nhóm 5
Để có được nhóm nợ này, VCB thực hiện khảo sát kết quả vỡ nợ của các quan
sát trong quá khứ (historical) trong vòng 10 năm (2008-2016) nhằm đưa ra mức nhóm
nợ tương ứng với xếp hạng.
Biểu đồ 4.1. Kết quả vỡ nợ PD trong quá khứ (2008-2016)
1 Đây là bảng nhóm nợ dự kiến, VCB đang xem xét chọn các ngưỡng hạng giữa các nhóm nợ.
100.000%
90.000%
80.000%
70.000%
60.000%
50.000%
42
ợ n ỡ v t ấ u s c á X
40.000%
30.000%
20.000%
10.000%
0.000%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Phân hạng nợ
Default rate (historical)
Default rate (smoothened - exponential function)
Default rate (smoothened - loess function)
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Mô hình PD chia KH doanh nghiệp thành các bộ chỉ tiêu:
KH doanh nghiệp lớn:
KH doanh nghiệp trung bình;
KH doanh nghiệp vừa và nhỏ;
KH doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);
KH doanh nghiệp mới thành lập;
Các khoản cho vay tài trợ dự án (Project finance);
a) Quá trình xây dựng mô hình XHTD theo PD:
Sơ đồ vòng đời mô hình:
43
Xây dựng mô hình
2
1
3
Lập kế hoạch xây dựng mô hình
Kiểm định mô hình trước triển khai
Thực hiện đánh giá, rà soát độc lập
10/2016-10/2017
07/2016-09/2016
theo TT13 tháng 11/2018
4
Vòng đời mô hình
0 2 / 2 0 1 8 - 0 7 / 2 0 1 8
Triển khai mô hình
Định kỳ hàng năm
04/2018 - nay
Thực hiện định kỳ
7
6
5
Giám sát mô hình
Sử dụng mô hình
Kiểm định mô hình định kỳ
Các mốc chính trong việc triển khai mô hình XHTDNB theo PD
- HĐQT ban hành Nghị quyết 37/NQ-VCB-HĐQT ngày 17/01/2018 v/v phê
duyệt kết quả mô hình PD cho 9 phân khúc KH;
- Tháng 3/2018, BĐH phê duyệt kết quả thực hiện và nghiệm thu chương trình
XHTDNB theo mô hình PD;
- Tháng 4/2018, triển khai tập huấn các Chi nhánh về hệ thống chấm điểm
XHTDNB theo mô hình PD;
- HĐQT ban hành Nghị quyết 581/NQ-VCB-HĐQT ngày 14/12/2018 v/v phê
duyệt ban hành Quy định về hệ thống XHTDNB theo mô hình PD;
- Tháng 12/2018, BĐH phê duyệt Quy trình chấm điểm XHTDNB theo mô
hình PD, đồng thời ban hành Sổ tay hướng dẫn chấm điểm theo các văn bản
nội bộ
Mô hình xác suất vỡ nợ PD bao gồm các chỉ tiêu đánh giá xác suất vỡ nợ của
KH trong thời gian 12 tháng sắp tới, khoảng thời gian để thực hiện chấm điểm XHTD
với tần suất đánh giá 6 tháng/lần, chia làm 02 kỳ đánh giá:
Kỳ đánh giá 01 Từ ngày 01/04 đến ngày 30/09
Kỳ đánh giá 02 Từ ngày 01/10 đến ngày 31/03
44
Từ khi áp dụng mô hình chấm điểm XHTD nội bộ - xác suất vỡ nợ PD, Ngân
hàng VCB đã thực hiện 03 kỳ chấm điểm.
b) Quy định về Hệ thống XHTD theo mô hình xác suất vỡ nợ của VCB
Theo Quyết định số 2553/QĐ-HĐQT-QLRRTD được ban hành ngày
28/12/2018 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quy
định về Hệ thống XHTD theo mô hình XSVN của VCB, kết quả XHTD theo mô hình
Xác định cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng
Quản lý chất lượng tín dụng
Xây dựng Chính sách giá dựa trên rủi ro
Xây dựng các chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn, sản phẩm
xác suất vỡ nợ được sử dụng để làm căn cứ trong việc:
tín dụng của VCB
Về cấu trúc hệ thống xếp hạng PD: Hệ thống XHTDNB theo mô hình PD được
- KH là doanh nghiệp
- KH là Định chế tài chính
- Khoản cấp tín dụng chuyên biệt
xây dựng cho các đối tượng, bao gồm:
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích việc áp dụng mô hình
PD đối với KH bán buôn là các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại hệ thống VCB,
bỏ qua nhóm KH là Định chế tài chính và các khoản cấp tín dụng chuyên biệt.
Mỗi đối tượng được chấm điểm XHTD theo mô hình PD tại từng bộ chỉ tiêu
phù hợp, đối với KH Doanh nghiệp, bao gồm:
• Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp mới thành lập (New Corporate)
• Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp FDI (FDI)
• Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa (R-SME)
• Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp quy mô trung bình (Mid Corporate)
• Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp quy mô lớn (Large Corporate)
Kết cấu và nội dung của Bộ chỉ tiêu KH là Doanh nghiệp XHTD theo mô hình
- Cấu phần tài chính đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên phương
PD, bao gồm 3 cấu phần sau:
pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất
- Cấu phần phi tài chính: đánh giá bằng cả phương pháp định tính và phương
45
- Cấu phần điều chỉnh định tính: bao gồm 03 nhóm thành phần là Dấu hiệu cảnh
pháp định lượng tại thời điểm chấm điểm.
báo, Hỗ trợ tập đoàn/nhóm và Cơ chế ghi đè, phản ánh những thông tin, sự kiện
bất thường có ảnh hưởng trọng yếu tới năng lực, khả năng trả nợ của KH; các
phân tích đặc thù về KH và khoản vay mà mô hình gốc chưa đề cập.
Mô hình lõi (Core Model)
Mô hình gốc/Mô hình lõi của bộ chỉ tiêu bao gồm cấu phần tài chính và cấu
phần phi tài chính. Trọng số giữa cấu phần tài chính và phi tài chính là khác nhau đối
với từng đối tượng chấm điểm XHTD. Mỗi chỉ tiêu trong cấu phần tài chính và cấu
phần phi tài chính có trọng số riêng, tổng trọng số của các chỉ tiêu bằng 100% trọng
số của cấu phần. Tổng điểm của KH là trung bình có trọng số giữa điểm cấu phần tài
chính và điểm cấu phần phi tài chính. Tổng điểm sẽ được phân loại tương ứng với
môt hạng PD ban đầu của KH (hạng PD tuyệt đối).
Thống kê số lượng chỉ tiêu mô hình lõi:
Số lượng chỉ tiêu trong mô hình lõi Mô hình Cấu phần tài chính Cấu phần phi tài chính
6 Doanh nghiệp lớn 8
6 Doanh nghiệp quy mô trung bình 8
5 Doanh nghiệp SME bán lẻ 10
6 Doanh nghiệp FDI 6
7 Doanh nghiệp mới thành lập
Cấu phần tài chính:
(i) Bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau:
- Hoạt động và doanh thu
- Đòn bẩy
- Tăng trưởng
- Thanh khoản
- Lợi nhuận
- Mức vay nợ và dòng tiền
- Hiệu quả vốn
46
- Quy mô
(ii) Số lượng các chỉ tiêu phân bố tùy thuộc vào từng bộ chỉ tiêu.
Tổng điểm Tài chính = ∑ (điểm chỉ tiêu tài chính) x (trọng số của chỉ tiêu)
Cấu phần phi tài chính:
- Đánh giá về rủi ro kinh doanh
- Phản ánh mối quan hệ với ngân hàng
- Phản ánh chất lượng báo cáo tài chính
- Đánh giá chiến lược và việc lập kế hoạch
- Đánh giá cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp
- Phản ánh lịch sử hoạt động và vị thế thị trường của doanh nghiệp
- Đánh giá về trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp của Ban điều
(i) Bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau:
hành và Hội đồng Quản trị của doanh nghiệp
(ii) Số lượng chỉ tiêu phân bố tùy thuộc vào từng bộ chỉ tiêu.
Tổng điểm Phi tài chính = ∑ (điểm chỉ tiêu phi tài chính) x (trọng số của chỉ tiêu)
Tổng điểm và xếp hạng ban đầu
(i) Tổng điểm:
Tổng điểm = ∑ [(Tổng điểm Tài chính) x (trọng số cấu phần Tài chính) + (Tổng
điểm Phi tài chính) x (trọng số cấu phần Phi tài chính)]
Trong đó, trọng số của cấu phần tài chính và cấu phần phi tài chính như sau:
Bộ chỉ tiêu/Nhóm Cấu phần tài chính Cấu phần phi tài chính
DN mới thành lập DN FDI DN bán lẻ vừa và nhỏ DN quy mô trung bình DN quy mô lớn 0% 50% 45% 50% 60% 100% 50% 55% 50% 40%
(ii) Xếp hạng ban đầu: Tổng điểm của KH sẽ được quy đổi ra PD và từ đó, đối
chiếu để đưa ra xếp hạng ban đầu.
Cấu phần điều chỉnh định tính: bao gồm 03 nhóm thành phần là Dấu hiệu cảnh
báo, Hỗ trợ tập đoàn/nhóm và Cơ chế ghi đè, phản ánh những thông tin, sự kiện bất
thường có ảnh hưởng trọng yếu tới năng lực, khả năng trả nợ của KH; các phân tích
đặc thù về KH và khoản vay mà mô hình gốc chưa đề cập. Khi sử dụng cấu phần điều
47
chỉnh định tính, kết quả XHTD của KH sẽ được điều chỉnh tăng, giảm với số hạng
xác định tương ứng với mức độ thay đổi RRTD của KH.
(i) Dấu hiệu cảnh báo (Warning Signals): là một trong những thành phần điều
chỉnh định tính, bao gồm 26 tiêu chí do VCB ban hành từng thời kỳ, nhằm
cảnh báo việc mất khả năng thanh toán của KH. Dấu hiệu cảnh báo xem
xét đến các sự kiện bất thường dẫn đến tình trạng vỡ nợ, giảm thứ hạng
hoặc phải xếp hạng lại.
(ii) Hỗ trợ tập đoàn/nhóm (Group Logic): là một trong những thành phần điều
chỉnh định tính, nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của công ty mẹ/tập đoàn
đến hạng của KH, bao gồm ba tiêu chí: xác định KH thỏa mãn áp dụng yếu
tố hỗ trợ nhóm (6 tiêu chí) và Đánh giá về nghĩa vụ hỗ trợ của Công ty
mẹ/Nhóm công ty (3 tiêu chí) và Đánh giá về sự sẵn sàng hỗ trợ của công
ty mẹ/nhóm công ty (3 tiêu chí). Trong trường hợp KH có quan hệ chặt chẽ
với công ty mẹ/tập đoàn, được bảo lãnh bởi chính phủ và/hoặc công ty mẹ
có chỉ số rủi ro thấp, xếp hạng của KH sẽ được tăng lên.
(iii) Cơ chế ghi đè (Overrides): bao gồm 22 tiêu chí do VCB ban hành từng thời
kỳ, nhằm đánh giá các thông tin đặc thù của KH mà mô hình gốc/mô hình
lõi chưa đề cập.
48
Mô hình gốc
Cấu phần tài chính
Cấu phần phi tài chính
Điểm tài chính
Điểm phi tài chính
• Xếp hạng ban đầu
Dấu hiệu cảnh báo
• Xếp hạng đơn lẻ
Hỗ trợ Tập đoàn/Nhóm
• Xếp hạng đã được hỗ trợ
Cơ chế ghi đè
• Kết quả XHTD của KH
Mô hình gốc + Cấu phần điều chỉnh định tính
Hạng ban đầu
Cơ sở tính xác suất vỡ nợ trong mô hình PD:
Xác suất vỡ nợ PD được lượng hóa dựa trên mô hình hồi quy đa biến, bao gồm
biến định tính – biến phụ thuộc xác suất vỡ nợ và hàm hồi quy của nhiều loại biến
độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc tương ứng với tỷ trọng khác nhau, có thể phân
thành 03 nhóm biến độc lập chính, bao gồm biến độc lập số quan sát vỡ nợ của đối
tượng khách hàng doanh nghiệp trong vòng 10 năm (2008-2016), biến độc lập quy
định về điều kiện tỷ lệ tài sản bảo đảm, biến độc lập nhận định khả năng vỡ nợ của
các cán bộ tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Với các thông tin đầu vào
được từ các số quan sát vỡ nợ trong quá khứ theo phương pháp thống kê lịch sử, hệ
thống tính toán của VCB đưa ra số trung vị của tỷ lệ vỡ nợ tương ứng với từng nhóm
khách hàng doanh nghiệp (Nhóm khách hàng có khả năng vỡ nợ rất thấp, nhóm khách
hàng có khả năng vỡ nợ thấp, nhóm khách hàng có khả năng vỡ nợ trung bình, nhóm
khách hàng có khả năng vỡ nợ cao, nhóm khách hàng có khả năng vỡ nợ rất cao gần
với nguy cơ phá sản). Sau đó,VCB sử dụng thang master scale (tương tự nhu thang
đo định hạng hay thứ bậc – Ordinal scale là một loại thang định danh trong đó các lớp
khác nhau được sắp xếp theo thứ hạng giảm dần hoặc tăng dần) để lắp ghép hạng
tương ứng với xác suất vỡ nợ đã được tính. Chẳng hạn AAA – 0.03% xác suất vỡ nợ,
cụ thể như sau:
Rating grade Midpoint PD (grade PD)
No Type 1 2 Performing Performing Aaa Aa+ 0.030% 0.045%
49
Aa a+ A Bbb bb+ Bb b+ B Ccc cc+ Cc c+ C c-
Performing 3 Performing 4 Performing 5 Performing 6 Performing 7 Performing 8 9 Performing 10 Performing 11 Performing 12 Performing 13 Performing 14 Performing 15 Performing 16 Performing 17 Non-performing d1 (LG < 3) 18 Non-performing d2 (LG = 3) 19 Non-performing d3 (LG = 4) 20 Non-performing d4 (LG = 5) 0.090% 0.180% 0.360% 0.600% 0.900% 1.350% 2.025% 3.038% 4.556% 6.834% 10.252% 18.453% 36.906% 74.604% 100.000% 100.000% 100.000% 100.000%
Trong đó:
Performing: Nợ nhóm 1 và nhóm 2
Non-performing: Nợ xấu (Nợ nhóm 3-5)
Rating grade: Kết quả XHTDNB theo PD của VCB
Midpoint PD (grade PD): Số trung vị quan sát được của xác suất vỡ nợ PD, sở
dĩ tính trung vị mà không tính số trung bình là do dữ liệu vỡ nợ trong quá khứ
của VCB thu thập được trong giai đoạn 10 năm trong quá khứ không tương
đồng nhau và bị phân tán, có các giá trị (tỷ lệ vỡ nợ của các doanh nghiệp) làm
nhiễu mẫu thu thập hay còn gọi là giá trị ngoại biên, khi đó sử dụng số trung
vị sẽ cho ra kết quả chính xác hơn số trung bình do số trung vị không phụ thuộc
vào giá trị nhiễu.
Với số liệu đầu vào được khách hàng doanh nghiệp cung cấp là Báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của khách hàng, VCB sử dụng mô hình Logistic để mô tả mối
quan hệ giữa các biến độc lập đến xác suất vỡ nợ của khách hàng. Mô hình hồi quy
Logistic được hình thành như sau:
Giả sử Y là biến phụ thuộc (biến định tính) là xác suất vỡ nợ của khách hàng;
50
X1, X2, X3,…, Xn : là các biến độc lập thuộc về cấu phần tài chính, cấu phần phi
tài chính và yếu tố điều chỉnh định tính được xây dựng thành bộ chỉ tiêu để đưa vào
mô hình.
Khi đó, ta có thể lượng hóa các biến định tính như sau:
Y=1: Tài khoản xấu (Default)
Y=0: Tài khoản tốt (Non – default)
Quan tâm đến xác suất p = P(Y=1/ X1, X2, X3,…, Xn) và tác động của các biến
X1, X2, X3,…, Xn lên xác suất này thông qua các trọng số của mô hình.
Sau đó, hệ thống XHTDNB theo mô hình PD sẽ thực hiện chấm điểm từng
tiêu chí để đưa ra điểm tổng, sau đó thực hiện đánh giá các yếu tố điều chỉnh (dấu
hiệu cảnh báo, hỗ trợ tập đoàn/nhóm và cơ chế ghi đè) để đưa ra số điểm và hạng cuối
cùng.
Cụ thể, kết quả XHTD của KH cuối cùng sẽ được xác định trên cơ sở hạng PD
ban đầu và sau khi áp dụng nhóm chỉ tiêu điều chỉnh định tính, KH doanh nghiệp
được xếp vào một trong 20 hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao:
Bảng 4.4. Kết quả XHTD PD theo phân hạng Hạng Kết quả xếp hạng của VCB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Aaa aa+ Aa a+ A Bbb bb+ Bb b+ B Ccc cc+ Cc c+ C c- d1 (Nhóm nợ định lượng <3) d2 (Nhóm nợ định lượng = 3) d3 (Nhóm nợ định lượng = 4) d4 (Nhóm nợ định lượng = 5)
* Nhóm nợ định lượng là nhóm nợ được xác định theo phương pháp định lượng theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 4.1.2.4. So sánh kết quả chấm điểm phân loại nợ giữa hai mô hình CR – PD
51
Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ Phòng QLRRTD, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích định tính để phân tích các kết quả sau:
• Tỷ lệ nhóm nợ trước và sau khi áp dụng mô hình PD
• Tỷ lệ số lượng KHDN và phân bổ dư nợ trước và sau khi áp dụng PD.
• Tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2013-2018
Trong kỳ chấm điểm kỳ 2/2018: dựa theo kết quả chấm CR, tỷ lệ nhóm nợ của
VCB như sau:
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD CR kỳ 2/2018
Số lượng KH - CR
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhom 5
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Đối với kết quả chấm điểm PD, tỷ lệ nhóm nợ như sau:
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD PD kỳ 2/2018
52
Số lượng KH - PD
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhom 5
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Trong kỳ chấm điểm kỳ 1/2019: kết quả chấm điểm theo CR và PD:
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD CR kỳ 1/2019
Số lượng KH - CR
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhom 5
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ nhóm nợ theo kết quả XHTD PD kỳ 1/2019
53
Số lượng KH theo PD
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ phân bổ KH theo xếp hạng PD:
Số lượng KH PD
2,500
2,182
2,000
1,997
1,971
1,500
1,389
1,000
1,110
719
712
500
371
18 52 141 287
154 38 12
8
10 32 13 63
-
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
54
,
,
,
,
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ phân bổ dư nợ theo xếp hạng PD:
DƯ NỢ PD
6 5 7 8 5 4
9 2 1 4 5 9
,
,
5 8 0 4 8 7
7 5 5 4 4 4
,
,
6 6 3
3 6 6
,
,
,
3 5 9
3 8 4
,
,
8 4 8
3 9 6
,
,
9 2 0 9 3 8
,
2 7 6
6 3 4
,
,
9 5
4 6
,
4 5
4 5
3 9 9
,
,
6 8 6 3 2 0
,
4 0 7
,
4 7 8 0 2 4
,
7 0 5
5 4
,
4 4 8
,
8 6 0
,
7 3
5 0 4
,
,
3 3
4 6 0 9 4 1
,
8 4 3
,
,
,
,
1 2 8
,
3 3 1 3 2 5
,
,
9 0 5 8 4 0
,
8 1
,
2 9 3 8 1 1
,
,
8 9 6
2 2 3
1 7 2 7 8 8
8 3 4
,
7 5 2
1 1 3
4 4 2
,
,
,
,
,
,
2 7 5
,
4 8 8
6 4 4 2 3 7
5 8 5 8 0 4
,
,
6 7 8
,
,
1 0 9
2 7 5
1 7 4
,
1 5 6
4 8 6
8 2 9
,
,
,
,
,
,
9 9 7 8
,
3 0 1
2 9 2
4 6 3
,
,
,
8 3 3 7
,
5 8 1
0 8 7 5
5 7 9
,
5 2 2
6 7 5
5 6 7
,
,
,
,
,
5 6 4
3 0 5 3
,
,
,
2 9 4 1
5 0 4 1
4 0 9
7 0 5
3 4 1
3 1 1
6 1 1
2 5
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
,
,
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ phân bổ dư nợ theo xếp hạng CR:
DƯ NỢ CR
2 9 7 7 1 6
1 8 1 9 7 9
,
,
4 4 9
4 4 6
,
,
,
6 0 9
0 9 7
,
,
9 2 2 6 9 5
,
9 2 1
9 0 1
4 3 9
,
2 7 2
,
2 8
,
8 3 5 6 8 8
,
4 6 0
,
,
,
1 6 7 8 4 9
3 1 6
,
,
9 3
,
,
8 8 1
,
7 7 5
2 2 4
0 4 5
1 0 2
7 4 1
8 5 7
,
,
,
,
,
,
3 9 8 0 8 5
5 0 8
4 9 5
,
,
,
,
,
8 6 5
7 7 1
,
,
4 3 0
6 6 0
3 8 2
8 2 6
4 9 6
2 9 7
,
,
,
,
,
,
9 1
9 2 6
8 9 6
3 9 7
,
,
,
,
,
1 4 5
,
4 6 7
5 2 9 7 0 4 0 7 3 7 5 2 1 1
0 4 5
5 9 4
6 2 0
0 0 3
8 7 2
,
,
,
,
,
,
1 3 7
2 2 7
,
,
,
,
4 8 7 3
,
1 5 9
8 9 4
7 9 2
8 9 2
0 5 2
6 0 1
2 9
7 0 8 2 8 9 0 0 6 5 5
7 5
7 1 1 8
B
( B L A N K )A A
A +
A A A A A +
A
B +
B B B B B +
B B
D
C C
C C +
C +
C C C
C
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
55
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ tần số XHTD PD qua thời gian
Biểu đồ tần số XHTD PD qua thời gian
2500
2000
1500
1000
500
0
aaa aa+ aa
a+
a
bbb bb+ bb
b+
b
ccc cc+
cc
c+
c
c-
d1
d2
d3
d4
31/03/2019
30/06/2019
30/09/2019
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Nhận xét: Qua kết quả chấm điểm 3 kỳ, ta rút ra một số điểm sau:
Sự khác biệt rõ nét nhất ở kết quả phân loại nợ đó là tỷ lệ số lượng KH bị phân
loại nợ nhóm 2 tăng vọt nếu áp dụng phân loại nợ theo PD.
Nếu xét theo tiêu chí dư nợ, dư nợ thuộc các dải hạng theo PD tương đối đồng
đều, không bị quá tập trung như dải hạng của CR.
Việc sử dụng phân loại theo PD có thể giúp VCB áp dụng mức ưu đãi, ưu tiên
khác nhau đối với các KH nhóm nợ 1 tốt hơn so với phân loại theo CR.
Nhìn chung kết quả phân loại nợ theo PD sẽ tương đồng đối với các nhóm nợ
từ 3 đến 5 nhưng khác biệt ở nhóm nợ 1-2.
Việc Nợ nhóm 2 tăng dẫn tới chi phí dự phòng của VCB tăng vọt, tăng giá trị
trích lập dự phòng rủi ro làm làm lợi nhuận hoạt động tín dụng bán buôn giảm
cũng như hạ chỉ tiêu KPI đối với từng cá nhân VCB.
Do đó, VCB sẽ cần phải tìm ra giải pháp để đạt được mục tiêu khi xây dựng
hệ thống chấm điểm XHTD theo phương pháp xác suất vỡ nợ đó là phản ánh chính
xác khả năng vỡ nợ của KH nhằm đưa ra chính sách lãi, phí, dự phòng phù hợp, đồng
thời không làm mất đi các KH tốt, truyền thống khi áp dụng phân loại nợ.
56
Ngoài ra, để làm rõ tác động của mô hình XHTD theo PD làm giảm tỷ lệ nợ
xấu trong giai đoạn 2013-2018, tác giả đã tổng hợp số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp
được thể hiện trong báo cáo tài chính qua các năm, kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 4.5. Cơ cấu nhóm nợ của VCB (2013 – 2019)
Chỉ tiêu 2018 2019 2014 2017 2015
+19% +21% +18% +17%
Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: VCB, BCTC & BCTN từ 2013 đến 2019
Tổng dư nợ Tăng trưởng tín dụng Nợ đủ tiêu chuẩn Tỷ trọng (%) Nợ nhóm 2 Tỷ lệ (%) Nợ xấu Tỷ trọng (%) 89.0% 22,759 8.3% 7,475 2.73% 92.3% 17,347 5.4% 7,459 2.31% 2013 2016 274,314 323,332 387,723 460,808 543,434 632,633 733,854 +18% +16% +22% 244,080 298,526 371,208 445,948 532,442 623,252 725,855 98.9% 96.8% 2,348 7,923 0.32% 1.7% 5.651 6,936 0.77% 1.45% 98.0% 4,783 0.9% 6,209 1.11% 95.7% 9,377 2.4% 7,137 1.84% 98.5% 3,165 0.5% 6,215 0.97%
Nhận xét: Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB trong giai đoạn từ 2013 –
2019 nhìn chung tăng trưởng ổn định và đều đặn qua các năm. Chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng của VCB trong những năm qua đang có sự biến động lớn, đã có những
cải thiện mang tính tích cực khi tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu giảm mạnh so với các
TCTD khác. Cụ thể, tỷ lệ dư nợ nhóm 1 từ mức 89.0% năm 2013 lên mức 98.9% năm
2019; trong khi tỷ lệ dư nợ nhóm 2 và nợ xấu (Từ nhóm 3 -5) giảm mạnh xuống dưới
2%. Đến năm 2019, tỷ lệ nợ nhóm 2 chiếm 0.32% và tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 1% trên
tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng được cải thiện mạnh mẽ, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
giảm và được kiểm soát ở mức thấp, đến năm 2018 là năm đầu tiên VCB đưa tỷ lệ nợ
xấu về dưới 1%. Việc áp dụng mô hình XHTD dựa trên xác suất vỡ nợ PD từ năm
2015 cho đến nay góp phần kiểm soát chất lượng tín dụng của VCB một cách chặt
chẽ trong công tác QTRRTD của VCB.
4.1.2.5. Phân tích về sự khác biệt giữa hai mô hình CR – PD
a) Xét về so sánh phân bố dải hạng:
Nhóm nợ 1 2 3 4 5 Hệ thống CR 5 hạng từ AAA đến A 3 hạng từ BBB đến BB 3 hạng từ B+ đến CCC 4 hạng từ CC+ đến C 1 hạng D Hệ thống PD 11 hạng từ aaa đến ccc 4 hạng từ cc+ đến c 2 hạng d1, d2 1 hạng d3 1 hạng d4
57
Như vậy với dải hạng nhiều hơn, hệ thống PD cho ta khả năng phân loại KH
nhiều hơn đặc biệt là nhóm nợ 1 và 2; đối với nhóm KH thuộc nợ nhóm 1 – nợ đủ
tiêu chuẩn cần được tập trung phát triển nhiều hơn trong việc đưa ra chính sách lãi,
phí và trích lập dự phòng phù hợp mà vẫn đảm bảo nguồn lợi nhuận tổng thể từ việc
thu hút giao dịch dòng tiền về, dư nợ bình quân và doanh số thanh toán trong nước và
xuất nhập khẩu – tài trợ thương mại; đối với các KH thuộc các nhóm nợ dưới tiêu
chuẩn (nhóm 3, 4, 5), việc phân dải hạng ít hơn là hợp lý, và việc mô hình PD phản
ảnh chính xác khả năng vỡ nợ của KH, do đó, nhóm KH này cần có một chính sách
bảo đảm tín dụng chung để nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng của các chi nhánh
trong hệ thống VCB khi có các dấu hiệu cảnh báo xảy ra.
b) Số lượng chỉ tiêu trong trong hệ thống XHTD:
Hệ thống CR
Cấu phần tài chính Cấu phần phi tài chính Yếu tố điều chỉnh Hệ thống PD Trung bình 12 -15 chỉ tiêu Trung bình 5-6 chỉ tiêu Trung bình 5-6 chỉ tiêu Trung bình 30-35 chỉ tiêu Trung bình khoảng 10 chỉ tiêu 3 chỉ tiêu
Như vậy, hệ thống PD có ít chỉ tiêu hơn, và có trọng số trung bình cao hơn đối
với mỗi câu hỏi, có sự thay đổi và cải tiến so với mô hình CR cũ.
c) Tỷ trọng phi tài chính/tài chính trong mô hình gốc:
Trong khi mô hình CR giữ nguyên tỷ trọng phi tài chính/tài chính ở mô hình
gốc thì mô hình PD có sự tăng lên tỷ trọng phi tài chính/tài chính theo chiều Doanh
nghiệp lớn – doanh nghiệp trung bình – doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Điều này được lý giải do tính tin cậy của các chỉ tiêu tài chính tăng dần cùng
với quy mô của KH. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp lớn thường có báo cáo tài
chính đầy đủ và chi tiết hơn so với doanh nghiệp nhỏ hơn, đồng thời báo cáo tài chính
của doanh nghiệp lớn thường được kiểm toán.
4.1.2.6. Ảnh hưởng của kết quả mô hình XHTD đến hoạt động kinh doanh của VCB
Chính sách XHTD là một trong những chính sách cốt lõi trong hệ thống hoạt
động của ngân hàng, đây cũng là một yêu cầu bắt buộc của Thông tư 13/NHNN. Ảnh
hưởng của Chính sách XHTD được phân tích theo 4 nhóm chính sau:
58
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Chính sách tài sản bảo đảm
Hệ thống XHTD
Công tác lựa chọn KH, chính sách giá, phí, lãi suất
Định hướng tăng trưởng tín dụng ngành kinh tế
a) Ảnh hưởng đến phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
VCB hiện đang ứng dụng kết quả chấm điểm XHTD theo CR hiện hành để
phân loại nợ trong hệ thống và trích lập dự phòng rủi ro. Vấn đề phân loại nợ từ lâu
đã là vấn đề “nhạy cảm” đối với hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận, chỉ tiêu kế hoạch của các tổ chức tín dụng. Kết quả phân loại
nợ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu đánh giá kế hoạch của từng cán bộ/bộ phận
kinh doanh trong hệ thống ngân hàng. Việc phân loại nợ chặt chẽ giúp cho VCB có
được góc nhìn thận trọng hơn với chất lượng tài sản có của ngân hàng, đồng thời hạn
chế được rủi ro trong định hướng phát triển tín dụng.
b) Ảnh hưởng đến chính sách tài sản bảo đảm
Chính sách tài sản bảo đảm cũng là một trong những chính sách quan trọng
của mỗi tổ chức tín dụng, thể hiện quan điểm rủi ro, mục tiêu kinh doanh của tổ chức
tín dụng. Thông thường VCB quy định tỷ lệ bảo đảm tối thiểu bằng tài sản được yêu
cầu sẽ tỷ lệ thuận với xác suất vỡ nợ (tức là xác suất vỡ nợ cao đi kèm với yêu cầu
đảm bảo cao hơn).
Một chính sách XHTD nội bộ khắt khe sẽ dẫn đến một chính sách tài sản đảm
bảo khắt khe, đồng thời yêu cầu KH đưa nhiều tài sản đảm bảo hơn để đảm bảo cho
khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng. Điều này một mặt làm tăng tính an toàn cho
phương án dự phòng nhưng cũng gây khó khăn trong việc đàm phán, giảm tính cạnh
tranh trong thị trường ngân hàng.
59
c) Ảnh hưởng đến hạn mức cấp tín dụng, chính sách giá, phí, lãi suất và công tác
lựa chọn KH
Cũng giống như chính sách tài sản đảm bảo, mức cấp tín dụng, giá, lãi suất có
xu hướng thận trọng hơn đối với các doanh nghiệp có XHTD nội bộ thấp (xác suất
vỡ nợ cao hơn).
Việc phân loại nhóm nợ theo PD, theo biểu đồ trên cho thấy mô hình có tính
phân biệt cao đối với các KH phân loại nợ nhóm 1, điều này hỗ trợ cho VCB trong
việc phân loại KH theo từng mức độ ưu tiên.
Điểm quan trọng là Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013,
quy định mỗi KH chỉ có duy nhất một nhóm nợ tại các TCTD, và đó là nhóm nợ được
phân loại cao nhất.
VCB từ lâu được coi là TCTD có phân loại nợ “khắt khe” tại thị trường. Việc
phân loại nợ chặt chẽ cho thấy chân hàng hiện hữu của VCB có chất lượng tốt, tuy
nhiên cũng gây khó khăn trong việc duy trì quan hệ giữa VCB và KH. Hiển nhiên
không có KH muốn có phân loại nợ từ nhóm 2 trở lên tại các TCTD. Chính vì thế
việc áp dụng phân loại nợ theo mô hình xác suất vỡ nợ PD (dự kiến sẽ làm tăng nợ
nhóm 2 và nợ xấu) là một bước đi cần được tính toán thận trọng.
d) Ảnh hưởng đến định hướng tăng trưởng tín dụng ngành kinh tế
Theo định hướng 52 ngành kinh tế trong hệ thống VCB, gồm các nhóm ngành
trong đó có các tiểu ngành khác nhau, khi xây dựng các điều kiện tín dụng (termsheet)
cho ngành và quyết định danh mục cho vay của các chân hàng hiện hữu và chân hàng
mới, VCB sẽ căn cứ dựa trên kết quả XHTD CR – PD để đưa ra định hướng giao dịch
với nhóm ngành trong thời gian tới: mở rộng, duy trì, duy trì có chọn lọc hoặc hạn
chế, từ đó quy định giới hạn tín dụng (room) cho nhóm ngành trong năm tiếp theo.
4.2. Tổng hợp ý kiến phản hồi về thực tiễn áp dụng mô hình XHTD tại VCB
Từ những phân tích định tính về kết quả XHTD theo mô hình PD sẽ phản ánh
chính xác khả năng vỡ nợ của KH dựa trên số quan sát vỡ nợ trong quá khứ hơn Hệ
thống CR, tác giả nhận thấy chưa có đủ cơ sở để đưa ra kết luận rằng Mô hình XHTD
PD cho kết quả tương đồng với đánh giá của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, trong giai
đoạn đầu triển khai mô hình qua 3 kỳ chấm điểm, việc áp dụng mô hình vào thực tiễn
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn. Để làm rõ thực trạng công tác XHTD tại
VCB, tác giả đã tiến hành lập bộ câu hỏi lấy ý kiến, địa bàn khảo sát tại hệ thống Ngân
60
hàng VCB và chon mẫu là các cán bộ tín dụng và chuyên gia phê duyệt tại Trụ sở
chính để thu thập thêm thông tin và kinh nghiệm thực tế khi triển khai mô hình.
4.2.1. Ý kiến phản hồi của các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh
Thông qua việc điều tra chọn mẫu tại các Chi nhánh và Trụ sở chính, tác giả
đã tiến hành lập kế hoạch phỏng vấn các cán bộ thẩm định tín dụng tại các Chi nhánh,
việc thu thập ý kiến khảo sát được thực hiện trong vòng 6 tháng từ đầu tháng 1/2019
đến cuối tháng 06/2019, kể từ khi có Quyết định số 2553/QĐ-HĐQT-QLRRTD Quy
định về Hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ của VCB được ban hành
ngày 28/12/2018 của HĐQT VCB.
Về đối tượng khảo sát, việc chọn mẫu thực hiện phỏng vấn bao gồm 100 cán
bộ thẩm định đang công tác tại Phòng KH doanh nghiệp và có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm làm công tác tín dụng, điển hình tại một Chi nhánh, cụ thể:
58 Chi nhánh trên địa bàn khu vực phía Nam: Lấy chọn 01-02 cán bộ, đối với
các Chi nhánh trong các khu vực Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên: chọn 01 cán bộ; đối với các Chi nhánh tại khu vực Tp. Hồ Chí
Minh: chọn 02 cán bộ (do thị phần KH tập trung phần lớn tại các Chi nhánh
trong Khu vực Hồ Chí Minh) tổng cộng 76 cán bộ.
24 cán bộ tín dụng còn lại thuộc 24 Chi nhánh điển hình tại khu vực Phía Bắc
Tính đến hết Quý 3/2019, kể cả các Chi nhánh hiện hữu và các Chi nhánh
thành lập mới, tổng cộng có 58 Chi nhánh trên địa bàn khu vực phía Nam được tiếp
cận trong quá trình khảo sát lấy ý kiến và một số Chi nhánh ngoài khu vực Phía Bắc
điển hình, cụ thể:
Khu vực Tây Nam Bộ (15 Chi nhánh), bao gồm: Kiên Giang, Cần Thơ,
An Giang, Cà Mau, Bến Tre, Sóc Trăng, Tây Cần Thơ, Châu Đốc, Đồng
Tháp, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Phú Quốc.
Khu vực Tp. Hồ Chí Minh (18 Chi nhánh), bao gồm: Hồ Chí Minh, Tây
Sài Gòn, Nam Sài Gòn, Bình Tây, Thủ Thiêm, Sài Gòn, Tân Định, Thủ
Đức, Hùng Vương, Tân Bình, Bắc Sài Gòn, Sài Thành, Đông Sài Gòn, Kỳ
Đồng, Gia Định, Tân Sơn Nhất, Phú Nhuận, Tân Sài Gòn.
Khu vực Đông Nam Bộ (13 Chi nhánh), bao gồm: Vũng Tàu, Đồng Nai,
Bình Dương, Nhơn Trạch, Nam Bình Dương, Tân Bình Dương, Biên Hòa,
61
Bình Thuận, Tây Ninh, Bắc Bình Dương, Long Khánh, Bình Phước, Đông
Bình Dương.
Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (12 Chi nhánh), bao gồm: Bình
Định, Khánh Hòa, DakLak, Gia Lai, Quy Nhơn, Lâm Đồng, Nha Trang,
Phú Yên, Kon Tum, Ninh Thuận, Bắc Gia Lai, Bảo Lộc.
24 Chi nhánh tại khu vực Phía Bắc: Sở giao dịch, Hà Nội, Thanh Xuân,
Hoàn Kiếm, Thành Công, Thăng Long, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hoàng Mai,
Quảng Nam, Vinh, Huế, Nghệ An, Ba Đình, Quảng Bình, Hải Dương,
Hưng Yên, Quảng Trị, Thanh Hóa, Phú Thọ, Thái Nguyên, Nam Định,
Đông Anh, Tây Hồ.
Cách thức phỏng vấn: Trực tiếp, gián tiếp qua điện thoại và phản hồi qua email.
Bảng câu hỏi khảo sát được tóm tắt thông qua các câu hỏi như sau: (Mẫu về
bảng câu hỏi khảo sát chi tiết được nêu trong phần Phụ lục)
1. Công cụ tác nghiệp khi thực hiện chấm điểm XHTDNB CRPD?
2. Các văn bản, quy định nội bộ về thực hiện chấm, sử dụng kết quả của hệ thống
XHTDNB CRPD?
3. Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả XHTD PD?
4. Các khó khăn, vướng mắc khác (nếu có)
Tác giả đã rút ra một số nội dung chính tóm tắt ghi nhận các ý kiến phản hồi như sau:
Câu hỏi 1: Công cụ tác nghiệp khi thực hiện chấm điểm XHTDNB CRPD:
Hệ thống chấm điểm giao diện có cải tiến so với xếp hạng cũ, nhưng chiết xuất
dữ liệu còn hạn chế, chi nhánh chỉ có thể lấy số liệu trung bình ngành của chi
nhánh mà không có được dữ liệu của toàn hệ thống.
Thỉnh thoảng có phát sinh lỗi trong quá trình nhập liệu, tính điểm, chiết xuất
báo cáo, dữ liệu nhập nhưng không lưu được (lỗi time-out); các trường hợp
niên độ báo cáo tài chính KH khác ngày 31/12 hàng năm thì hệ thống không
hiểu và tự hạ bậc xếp hạng của KH. Hệ thống chưa hỗ trợ tốt cho các báo cáo.
Đôi khi phát sinh lỗi nhập liệu hay bị treo khi nhập và báo cáo Lưu chuyển tiền
tệ tự tính số liệu có sự sai lệch lớn so với số liệu Bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra, hệ thống đang bị lỗi đối với các KH chấm điểm thuộc PDTD. Trong
quá trình nhập dữ liệu hay xảy ra lỗi mất dữ liệu, không lưu được dữ liệu nếu
chưa nhập hết báo cáo tài chính.Hệ thống hay bị treo vào những ngày gần hạn
62
chấm CR. Chỉ có user lãnh đạo phòng mới chiết xuất được báo cáo tác nghiệp-
điểm xếp hạng CR, user của cán bộ không chiết xuất được. Tại chi nhánh duyệt
điểm đẩy lên PDTD sau đó PDTD hoàn tất chấm điểm và xếp hạng có khác
biệt so với Chi nhánh, tuy nhiên hệ thống ko cập nhật xếp hạng cuối cùng của
PDTD cho chi nhánh biết. Dẫn đến những quyết định phí của Khách hàng bị
sai do Chi nhánh chỉ thấy được xếp hạng do mình chấm. Một số trường hợp
được Trung ương sửa lỗi thì chi nhánh xem được kết quả xếp hạng. Như vậy
đối với KH thuộc thẩm quyền Trụ sở chính phê duyệt chấm điểm, cán bộ chi
nhánh không xem lại được kết quả chấm điểm của KH.
Chiết xuất điểm PD chưa tách điểm tài chính và phí tài chính. CN đề xuất trong
báo cáo thông tin tác nghiệp KH doanh nghiệp PD thể hiện thêm điểm tài chính
và phi tài chính để phục vụ số liệu trong báo cáo thẩm định. Hiện trong báo
cáo thẩm định đề xuất của cán bộ tín dụng gửi lên cho Phê duyệt chỉ có kết quả
XHTD cuối cùng theo CR và PD kỳ chấm điểm gần nhất. Đối với KH mới
thành lập T12/2017, doanh nghiệp chưa có BCTC năm 2017, hệ thống yêu cầu
nhập đầy đủ màn hình thông tin định vị và không chấp nhận các thông tin ở
màn hình thông tin định vị có giá trị bằng 0.
Câu hỏi 2: Các văn bản, quy định nội bộ về thực hiện chấm, sử dụng kết quả của hệ
thống XHTDNB CRPD
Các văn bản, quy định nội bộ tương đối đầy đủ và hợp lý; cán bộ và lãnh đạo
Chi nhánh có đầy đủ hướng dẫn thông tin chi tiết tác nghiệp;
Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn, quy định cụ thể về cách tính điểm PD, vì điểm
PD ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ tài sản và thẩm quyền phê duyệt;
Nên có hướng dẫn trực tiếp tại màn hình chấm điểm XHTD, đào tạo cụ thể về
hệ thống XHTDNB mới;
Cần có văn bản tổng hợp hướng dẫn các văn bản, quy định còn hiệu lực về
XHTDNB CRPD để các chi nhánh có căn cứ chính xác áp dụng.
Câu hỏi 3: Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả XHTD PD?
Phản ánh được tương đối khả năng vỡ nợ của Khách hàng, tuy nhiên khác với
hệ thống XHTD CR, hệ thống XHTD PD tự động xuất thông tin kết quả XHTD
cuối cùng cũng như chưa có quy định rõ về khoảng điểm bao nhiêu là có kết
63
quả PD tương ứng, cán bộ chỉ xem được kết quả nhưng chưa xem được điểm
của kết quả XHTD PD;
Kết quả XHTD PD tương đối khách quan và cho ra kết quả chính xác và chặt
chẽ hơn kết quả mô hình CR, tuy nhiên cũng phát sinh một số trường hợp cho
ra kết quả thấp hơn khá nhiều so với đánh giá của cán bộ tín dụng và năng lực
của KH:
- Một số kết quả xếp hạng tương đồng với đánh giá của cán bộ tín dụng,
tuy nhiên có một số trường hợp cho ra kết quả xếp hạng chưa phù hợp
với đánh giá thực tế, Kết quả XH chưa tương đồng với đánh giá của cán
bộ tín dụng, kết quả XH PD thường thấp hơn mức đánh giá của cán bộ;
- Kết quả XHTD PD chưa phản ánh thực tế và chưa phản ánh đúng bản
chất của từng công ty, cụ thể:
• Một số KH có tình hình tài chính tốt và lành mạnh qua các năm
vẫn bị đánh giá thấp về khả năng tự chủ tài chính qua kết quả PD,
dẫn tới Chi nhánh phải trình cấp thẩm quyền cao hơn để xem xét
cấp tín dụng.
• Thực tế doanh nghiệp hoạt động lâu năm, cán bộ nhìn nhận và
đánh giá KH tốt, nhưng thông qua các chỉ số tài chính/phi tài
chính (đôi khi không phản ánh đúng bản chất 100% thực tế hoạt
động của Doanh nghiệp) thì điểm PD của Doanh nghiệp rất thấp.
- Thông thường mức độ tương đồng khoảng 70%. Vì tùy theo từng trường
hợp KH, có thể do BCTC nội bộ của công ty tại từng thời điểm nên chưa
phản ánh toàn thể được KH.
- Trường hợp kết quả XHTD không tương đồng với đánh giá của cán bộ
tín dụng liên quan đến một số câu hỏi mang tính định tính nhưng không
có thông tin hoặc báo cáo ngành hướng dẫn cụ thể để Cán bộ thẩm định
có thể lựa chọn cho phù hợp.
- Về cơ bản, kết quả XHTD PD là phù hợp, tương đồng với đánh giá của
cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, có một số trường hợp KH có xếp hạng CR
cao nhưng xếp hạng PD lại thấp. Điều này khiến Chi nhánh cũng lúng
túng trong việc đánh giá KH.
64
- Một số trường hợp kết quả xếp hạng không tương đồng với đánh giá của
Cán bộ KH. Có những KH có bộ chỉ tiêu phi tài chính và cơ chế ghi đè
tương đương nhau nhưng điểm xếp hạng PD lại khác biệt. Việc áp dụng
hệ thống xếp hạng PD để phân quyền phê duyệt dẫn tới một số KH tốt
nhưng quy mô nhỏ trước đây thuộc thẩm quyền chi nhánh nhưng sau khi
áp dụng PD thì sẽ thuộc thẩm quyền Phê duyệt Trụ sở chính.
Kết quả chấm điểm chưa phản ánh đúng thực tế hoạt động doanh nghiệp, các
yếu tố giảm hạng quá cứng nhắc mà không xét đến nguyên nhân (như giảm
doanh thu 3 kỳ liên tiếp….) khiến cho một số trường hợp giảm quy mô hoạt
động hợp lý bị giảm hạng.
XHTD PD theo chuẩn mực quốc tế bắt buộc phải áp dụng, tuy nhiên hệ thống
này đánh giá chặt chẽ hơn nhiều so với hệ thống XHTD CR cũ. Tuy nhiên, cán
bộ tín dụng chưa cảm nhận được mối tương quan giữa PD và CR. Nhiều KH
cùng CR nhưng PD khác nhau nên chưa đánh giá được mức độ phù hợp; Kết
quả xếp hạng PD thường thấp hơn nhiều so với xếp hạng CR, hiện nay, xếp
hạng PD là kết quả để xác định thẩm quyền phê duyệt và rà soát phân loại nợ,
nên sự chênh lệch lớn cũng ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng cấp cho KH
Bộ chỉ tiêu PD cho thấy phù hợp với các Công ty lớn. Bên cạnh đó, các câu
hỏi phi tài chính còn khá chung chung, khó hiểu làm cho việc đánh giá giữa
các KH là gần như giống nhau nhưng kết quả XHTD lại có sự phân hóa lớn;
làm khó xác định được sự tương đồng của kết quả xếp hạng so với đánh giá
của từng KH
Câu hỏi 4: Các khó khăn, vướng mắc khác (nếu có)
Cần có chương trình có thể liên kết giữa hệ thống chấm điểm và dòng tiền về
tài khoản, dòng tiền nhận nợ vay, dư nợ bình quân để CBKH không phải tự
tính tay như hiện nay. Không thể hiện điểm tài chính và điểm phi tài chính của
mô hình PD trong file excel.
Chưa hiểu rõ cách tính điểm của các thành phần câu hỏi.
Việc dùng kết quả PD theo chương trình mới để làm kết quả phê duyệt GHTD
cho KH hiện đang gặp rất nhiều khó khăn:
65
- Nhiều KH có kết quả PD thấp không đủ cấp GHTD duy trì như mức cũ;
Chi nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc rà soát GHTD trong kỳ tới cho
KH.
- Nhiều KH theo kết quả PD mới (phải bổ sung thêm TSBĐ đáp ứng được
theo quy định) nếu không cũng phải trình tăng cấp;
Đề nghị điều chỉnh nới lỏng thang điểm chấm PD
Hiện nay kết quả chấm PD đang được sử dụng để xét thẩm quyền phê duyệt
tín dụng, tỷ lệ tài sản bảo đảm tối thiểu. Đề nghị các Phòng ban Trụ sở chính
đưa ra cách thức tính điểm phù hợp để vừa phân loại được KH, vừa đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn, song cũng tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển thêm KH
mới.
So với hệ thống CR cũ, Hệ thống CR PD mới có nhiều chỉ tiêu và yếu tố mới
yêu cầu cán bộ Quản lý nợ phải đánh giá nhiều yếu tố định tính về công ty
(đánh giá khả năng vỡ nợ của công ty, khả năng đình công của công nhân và
các yếu tố định tính khác).
Tiêu chuẩn PD cao nhiều so với CR, ảnh hưởng đến thẩm quyền PD, đặc biệt
những KHBB nhưng vay số tiền nhỏ, TSBĐ đầy đủ nhưng XH PD thấp trình
TSC thời gian giải quyết lâu, khó phát triển.
Với mã chấm điểm của cán bộ - không xem được kết quả chi tiết điểm tài chính
và phi tài chính (chỉ xem được kết quả loại xếp hạng)
Đối với các KH chỉ phát sinh có Bảo lãnh, Thư tín dụng L/C, không có dư nợ
vay thì hệ thống vẫn ghi nhận là doanh nghiệp tiềm năng, không phải doanh
nghiệp thông thường, nếu là KH siêu nhỏ thì không có bộ chỉ tiêu chấm điểm
→ Đề nghị đối với các KH phát sinh bảo lãnh, LC thì được định danh là KH
thông thường, không phải là KH tiềm năng để có bộ chỉ tiêu chấm điểm chính
xác.
Kết quả PD thấp khiến cho thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh giảm mạnh
so với trước đây trong khi các KH này vẫn đang hoạt động rất tốt, tỷ lệ TSBĐ
tăng cao, gây khó khăn trong việc phát triển KH. Với hệ thống chấm PD hiện
tại, 80% các hồ sơ, KH bán buôn tại Chi nhánh đều vượt thẩm quyền.
66
4.2.2. Nhận định của Chuyên gia Phê duyệt tín dụng Trụ sở chính
Việc lấy ý kiến phản hồi của các chuyên gia phê duyệt TSC quản lý 05 nhóm
ngành, mỗi nhóm ngành chọn ra 02 chuyên gia để phỏng vấn lấy ý kiến. Cụ thể, trong
52 ngành nghề kinh tế theo định hướng mở rộng, duy trì và hạn chế của VCB, Bộ
phận Phê duyệt tín dụng trụ sở chính tại VCB phân làm 05 nhóm ngành quản lý chính:
Nhóm ngành công nghiệp và nguyên vật liệu; Nhóm ngành tiêu dùng thông thường;
Nhóm ngành tiêu dùng thiết yếu; Nhóm ngành bất động sản và các Nhóm ngành khác.
(Thông tin cụ thể của 10 chuyên gia Phê duyệt Trụ sở chính sẽ được nêu rõ trong phần
Phụ lục).
Nhìn chung, trong vòng hai năm trở lại đây, VCB triển khai đồng thời nhiều
chủ trương, chính sách tín dụng nhằm cơ cấu lại danh mục tín dụng bán buôn theo
hướng tăng cường an toàn và hiệu quả. Trong đó có công văn 742/VCB-QLRRTD
ngày 01/04/2018 về việc áp dụng hệ thống xếp hạng PD thay thế CR, làm cơ sở xác
định thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng và các chính sách tín dụng với KH. Trong
quá trình thu thập ý kiến, các chuyên gia phê duyệt nhận định rằng việc đánh giá kết
quả chấm điểm PD của 3 kỳ vừa qua còn một số bất cập, cụ thể:
Sổ tay hướng dẫn chấm điểm: Nhiều tiêu chí chấm điểm Phi tài chính hướng
dẫn chung, khó thống nhất giữa đánh giá của Chi nhánh và Phòng PDTD.
Nhiều trường hợp Chi nhánh chọn điểm tối đa nhưng TSC đánh giá không có
đủ thông tin nên chọn “Không có thông tin”, dẫn đến kết quả chấm điểm cấp
phòng PDTD thường thấp hơn Chi nhánh, KH thường bị đánh giá thấp hơn
thực tế.
Do chưa hiểu rõ về tác động của xếp hạng PD đối với việc áp dụng các điều
kiện tài sản bảo đảm, ngưỡng phân loại nợ… nên về mặt chủ quan, trong 3 kỳ
chấm điểm vừa qua, TSC đang thực hiện chấm chặt chẽ hơn do không có đủ
thông tin bổ sung thêm từ Chi nhánh, điều này dẫn đến việc thay đổi phân loại
nợ giữa XHTD PD PDTD và XHTD PD Chi nhánh.
Để làm rõ nhận định trên, tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ Phòng PDTD
TSC về việc thống kê phân loại nợ của 304 trường hợp KH doanh nghiệp có quy mô
trung bình có kết quả XHTD PD tại Chi nhánh sẽ bị thay đổi khi thực hiện chấm điểm
lần 2 tại Phòng PDTD TSC:
Lưu ý: Chỉ thống kê các trường hợp Nhóm nợ theo XHTD PD của Chi nhánh khác Nhóm nợ theo XHTD PD của PDTD.
Nguồn: Phòng PDTD TSC-VCB
67
4.2.3. Phỏng vấn các Chuyên viên cấp cao trong Nhóm định lượng – Quant
Team tại Trụ sở chính
Số lượng KH Tổng dư nợ (VNĐ) Nhóm nợ theo XHTD PD PDTD Nhóm nợ theo XHTD PD Chi nhánh
1 2 225 6.568.878.571.893
2 3 56 537.803.353.215
2 1 23 593.457.688.584
Sau khi tổng hợp từ ý kiến phản hồi của các cán bộ thẩm định đến các chuyên
gia PTD TSC, nhằm để đưa ra kết luận chính xác và khách quan hơn, tác giả đã thực
hiện phỏng vấn bổ sung thêm 2 chuyên viên cấp cao trong lĩnh vực định lượng:
Người được phỏng vấn:
Một chuyên gia cao cấp trong Nhóm định lượng Quant team VCB, có kinh
nghiệm 12 năm công tác trong lĩnh vực định lượng, từng công tác tại các tổ
chức World Quant, Ngân hàng TMCP Quân Đội, VCB. (gọi tắt là Anh T)
Và Một chuyên gia cao cấp tại World Quant, đã từng có thời gian công tác tại
Quant team VCB (gọi tắt là Anh H)
Chi tiết cuộc phỏng vấn trực tiếp từ kinh nghiệm thực tiễn của hai chuyên gia
cao cấp trong Nhóm Quant team về các khía cạnh khi xây dựng và áp dụng mô hình:
Thứ nhất, VCB mới áp dụng hệ thống chấm điểm XHTD theo xác suất vỡ nợ PD, sự
khác biệt lớn nhất trong 02 bộ hệ thống chấm điểm XHTDNB và mô hình xác suất vỡ
nợ PD
Theo Anh H, sự khác biệt lớn nhất là phương pháp xây dựng hệ thống chấm
điểm, thời điểm xây dựng hệ thống chấm điểm XHTDNB CR, VCB chưa có đủ cơ sở
dữ liệu để đánh giá về tính hợp lý và khả năng phản ánh chất lượng của KH qua các
chỉ tiêu, mà chủ yếu nhờ vào tư vấn của EY. Đối với việc xây dựng hệ thống chấm
68
điểm XHTDNB theo PD, việc có đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện phương pháp lịch sử
đã giúp VCB có cái nhìn toàn diện và tốt hơn các chỉ tiêu.
Thứ hai, lý do mô hình PD có ít chỉ tiêu hơn so với mô hình CR, và việc có ít chỉ tiêu
hơn có làm giảm khả năng phản ánh chính xác tình hình hoạt động của KH.
Theo Anh T, việc số lượng chỉ tiêu của một mô hình phụ thuộc vào đánh giá
tính hiệu quả một mô hình. Số lượng chỉ tiêu của một mô hình không tỷ lệ thuận với
hiệu quả của mô hình, mà nó phụ thuộc vào tính tương quan (correlated), nếu mô hình
có nhiều chỉ tiêu tương quan với nhau sẽ khó phản ánh toàn diện (bị biased) hoạt động
của KH. Mô hình PD hiện tại được xây dựng riêng cho từng đối tượng KH, và sử
dụng hồi quy dữ liệu vỡ nợ trong 10 năm KH của VCB, kết hợp với sự đánh giá của
các chuyên gia tín dụng VCB, có thể nói đội ngũ xây dựng mô hình khá tin tưởng vào
khả năng phản ánh toàn diện của mô hình PD đối với hoạt động của KH.
Theo Anh H cho rằng số lượng chỉ tiêu của một mô hình được đánh giá thông
qua khả năng phản ánh của mô hình là cao nhất, ngoài ra tính tương quan giữa các
chỉ tiêu cũng là yếu tố quan trọng (có 2 loại tương quan: tương quan thuận và tương
quan nghịch). Do đó việc một mô hình có ít chỉ tiêu hơn hoàn toàn không có nghĩa là
sự phản ánh từ mô hình sẽ ít toàn diện hơn mô hình có nhiều chỉ tiêu.
Thứ ba, cách thức VCB thực hiện để mô hình PD có thể phản ánh chính xác hơn khi
mới được đưa vào chính thức chấm điểm cho KH từ năm 2018.
Theo Anh T: trước khi mô hình PD được đưa vào áp dụng, bộ phận kiểm toán
nội bộ VCB đã thực hiện kiểm định mô hình để đánh giá về quá trình xây dựng mô
hình. Trong thời gian sắp tới, dựa vào kết quả phân loại của mô hình và dữ liệu vỡ nợ
cập nhật sẽ có sự điều chỉnh mô hình làm sao để mô hình có khả năng dự báo sát nhất.
ý kiến của Anh H cho rằng thông thường sau khi mô hình được áp dụng, hàng năm
vẫn sẽ thu thập dữ liệu để backtest chất lượng của mô hình, thực hiện những điều
chỉnh cần thiết.
Thứ tư, về việc điều chỉnh nhằm hoàn thiện mô hình trong thời gian sắp tới
Theo Anh T, việc điều chỉnh nói rõ thuộc phạm vi nghiệp vụ không tiện kể chi
tiết. Tuy nhiên việc điều chỉnh sẽ bao gồm việc thay đổi tỷ trọng, thay đổi chỉ tiêu,
những tham số trong mô hình dựa trên những dữ liệu thực tế hoặc ý kiến chuyên gia
nhằm làm mô hình có khả năng phản ánh sát với thực tế. Việc điều chỉnh mô hình
69
nhìn chung là điều chỉnh những tham số trong mô hình để mô hình có phản ánh phù
hợp với dữ liệu cập nhật.
Như vậy sau buổi phỏng vấn, tác giả tóm tắt những ý chính sau:
Mô hình PD được đánh giá là có tính thuyết phục và dự báo cao hơn do
được phát triển dựa trên dữ liệu thực của VCB.
Việc số lượng chỉ tiêu của một mô hình phụ thuộc vào khả năng hiệu quả
của mô hình đó, không có tỷ lệ thuận giữa số lượng chỉ tiêu và khả năng
phản ánh.
Việc điều chỉnh mô hình sau khi áp dụng là việc làm cần thiết và cũng là
phù hợp với quy trình vận hành mô hình.
Kết luận chương 4
Phần này tác giả đã thực hiện phân tích thực trạng về công tác XHTDNB theo
mô hình xác suất vỡ nợ PD thông qua việc phân tích số liệu định tính và khảo sát
phỏng vấn 100 cán bộ thẩm định, 10 chuyên gia PDTD tại TSC và 02 chuyên viên
cấp cao trong lĩnh vực định lượng Quant Team. Kết quả phân tích định tính cho thấy
rằng việc sử dụng phân loại nhóm nợ theo PD có thể gúp VCB áp dụng mức ưu đãi
và chính sách lãi phí khác nhau đối vớ các KH nợ nhóm 1 tốt hơn so với phân loại
theo CR hiện hành. Kết quả phỏng vấn thực nghiệm của 100 cán bộ tín dụng cho ý
kiến kết quả XHTD PD tương đối khách quan, cho ra kết quả chính xác và chặt chẽ
hơn hệ thống CR, phản ánh được tương đối khả năng vỡ nợ của KH; đồng thời, mức
độ tương đổng so với đánh giá của các bộ tín dụng về KH khoảng 70%. Việc điều
chỉnh mô hình sau khi áp dụng là cần thiết để khắc phục những hạn chế tồn tại là
nhận định từ buổi phỏng vấn với các chuyên viên cấp cao trong Nhóm Định lượng
Quant Team. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu rút kết và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả mô hình XHTD cho VCB trong chương tiếp theo.
70
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HỆ THỐNG XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ THEO MÔ HÌNH XÁC SUẤT VỠ
NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
5.1. Tiến trình áp dụng MH XHTD của VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II
Tháng 6 năm 2004, ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn
vốn quốc tế” - Basel II. Theo đó, các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của
nội bộ để đánh giá vấn đề RRTD. Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng
sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn
thất tín dụng. Các ngân hàng sẽ xác định các biến số như PD - Probability of Default:
xác suất KH không trả được nợ; LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của KH tại thời điểm không trả được nợ.
Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected Loss - tổn thất
có thể ước tính.
Theo Basel như đã được phân tích ở mục trên, có hai phương pháp tiếp cận là
phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal Rating Based
Approach – IRB bao gồm FIRB – xếp hạng nội bộ cơ bản và AIRB – xếp hạng nội
bộ nâng cao). Theo cách tiếp cận IRB, các ngân hàng phải xây dựng các công cụ đo
lường PD, LGD và EAD để tính toán tổn thất dự kiến và ngoài dự kiến cho mỗi khoản
vay.
PD được sử dụng để đo lường khả năng KH không trả được nợ của khách hàng
trong một khoảng thời gian thường là một năm. Để ước lượng PD trong 1 năm, ngân
hàng phải căn cứ vào số liệu 5 năm về tài chính, phi tài chính và các thông tin mang
tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ của
các KH. LGD là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm KH không
trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm các tổn thất về khoản vay mà còn tính đến các
tổn thất khác phát sinh khi KH không trả được nợ như lãi đến hạn không trả được,
các khoản chi phí hành chính như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho dịch vụ
pháp lý. EAD là tổng dư nợ tại thời điểm KH không trả được nợ. EAD được xác định
căn cứ trên dư nợ của KH tại thời điểm đánh giá và cam kết chưa giải ngân của KH.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong
71
hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau
đây:
(i) Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc)
(ii) Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc)
(iii) Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): điểm nổi bật trong nội dung này liên quan đến bài viết là Ủy
ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ
thống XHTDNB trong QLRRTD, giúp phân biệt các mức độ RRTD trong
các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Để triển khai đề án Basel II, NHNN đã ban hành thông tư số 41/2016/TT-
NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với TCTD (theo phương pháp tiêu chuẩn của
Basel II) và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
của NHTM, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành ngày 18/05/2018, hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2019, nhằm tạo khung pháp lý của Basel II.
Trích TT13/2018/TT-NHNN – Điều 30 quy định: NHTM, CN NHNN phải có
hệ thống XHTD nội bộ theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động cuả TCTD, CN NHNN. Hệ thống XHTDNB phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Mô hình xếp hạng phải lượng hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng (xác suất)
KH không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận (bao gồm cả các yếu
tố kinh tế - xã hội vĩ mô, môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ cảu KH);
- Có cơ sở dữ liệu và các phương pháp quản lý dữ liệu để lượng hóa RRTD theo
yêu cầu;
- Kết quả của hệ thống XHTDNB phải được đánh giá độc lập;
- Có đầy đủ thông tin về hệ thống XHTDNB để cung cấp theo yêu cầu của kiểm
toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác khi thực
hiện kiểm toán nội bộ, thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập.
Trong thời gian vừa qua VCB đã xây dựng được khung quản lý RRTD bao
gồm cơ cấu tổ chức, các chính sách, quy trình, mô hình lượng hóa RRTD, hạn mức
và báo cáo RRTD. Một số kết quả quản lý RRTD chính trong thời gian qua có thể kể
đến như sau:
72
(i) Chuyển đổi mô hình tín dụng bán buôn phù hợp với thông lệ quốc tế, điều
kiện thị trường Việt Nam và chiến lược phát triển của VCB. Thành công
của quá trình chuyển đổi mô hình là bước thay đổi lớn trong hoạt động tín
dụng của VCB trên tất cả các khía cạnh – mô hình tổ chức, quản trị, con
người và hệ thống công nghệ.
(ii) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm đối với KHDN. Hệ thống
cảnh báo sớm là một công cụ hiệu quả nhằm phát hiện sớm các KH tiềm
ẩn rủi ro, hỗ trợ các bộ phận phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, kiểm tra,
kiểm toán nội bộ cập nhật, quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng từ xa,
từ sớm. Để tối đa hóa hiệu quả hệ thống này, VCB cũng đã xây dựng khung
chính sách về cảnh báo sớm trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận, quy trình thực hiện và cơ chế vận hành, đảm bảo sự trao đổi,
cập nhật thường xuyên giữa các bộ phận nghiệp vụ về dấu hiệu rủi ro, các
thuật toán phù hợp với tình hình thực tế biến đổi liên tục và phức tạp.
(iii) Xây dựng các mô hình lượng hóa “Tổn thất khi vỡ nợ” (LGD) và “Dư nợ
tại thời điểm vỡ nợ” (EAD) đối với danh mục KH bán lẻ cùng với mô hình
“Xác suất vỡ nợ”. Mô hình được xây dựng theo chuẩn mực của thông lê
quốc tế và được phát triển cho các phân khúc sản phẩm cho vay cá nhân
sản xuất kinh doanh, cho vay bất động sản cá nhân và cho vay tiêu dùng,
với mức độ bao phủ hầu hết danh mục tín dụng bán lẻ của VCB.
Tiếp nối thành công của dự án xây dựng các mô hình xếp hạng RRTD dựa trên
Xác suất vỡ nợ (PD) trong năm 2017 và được đưa vào áp dụng hệ thống thông qua
việc ban hành các quy định, quy trình về hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình xác
suất vỡ nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vào cuối tháng 12/2018
đến nay, ngân hàng VCB vẫn còn một số tồn tại hạn chế và bất cập trong việc thực
thi mô hình, vừa qua VCB công bố việc hoàn thành xây dựng các mô hình lượng hóa
Tổn thất khi vỡ nợ (LGD) và Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (EAD) chỉ riêng đối với danh
mục KH bán lẻ. Kết quả của các mô hình lượng hóa ba tham số rủi ro chủ chốt PD,
LGD và EAD là nền tảng quan trọng để VCB hướng tới áp dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ nâng cao (Advanced IRB) – đây là phương pháp đo lường rủi ro tiên tiến
nhất theo Hiệp ước vốn Basel II. Do hiện nay VCB chỉ mới xây dựng được mô hình
PD và vẫn còn những bất cập, bên cạnh đó, mô hình lượng hóa tổn thất LGD/EAD áp
73
dụng đối với danh mục KH bán buôn vẫn còn đang trong quá trình triển khai sáng
kiến, hoàn thiện dự án và chưa ban hành công văn, quy trình đối với danh mục KH
doanh nghiệp.
VCB là ngân hàng tiên phong về đáp ứng chuẩn mực Basel II. Tuy nhiên, Basel
II có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau. Từ khi Thông tư của Ngân hàng Nhà
nước ban hành để xây dựng theo lộ trình triển khai Basel II, VCB đã đáp ứng chuẩn
mực Basel II và được áp dụng Thông tư 41 sớm hơn 1 năm so với yêu cầu, ở hai cách
tiếp cận theo phương pháp tiêu chuẩn và tiếp cận một phần theo phương pháp dựa
trên đánh giá nội bộ cơ bản – FIRB.
5.1.1. VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn
Hiện VCB đang đáp ứng toàn phần chuẩn mực Basel II theo phương pháp tiêu
chuẩn được hỗ trợ bởi đánh giá của các tổ chức xếp hạng bên ngoài. Phương pháp
này được phê duyệt trong giai đoạn đầu triển khai Basel II, bảng xác định kết quả
XHTD PD từ kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc tế của tổ chức lớn nhất (Moody’s,
S&P, Fitch’s) được thể hiện chi tiết trong phần phụ lục.
Trong trường hợp KH có nhiều XHTD quốc tế, kết quả XHTD theo mô hình
PD của KH được xác định theo kết quả của XHTD quốc tế có mức độ rủi ro cao nhất
trong vòng 06 tháng gần nhất.
5.1.2. VCB đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp dựa trên đánh giá
nội bộ cơ bản – FIRB
Như đã trình bày trong chương 3, theo mô hình ước tính tổn thất dự kiến (EL
* PD: Probability of Default: xác suất KH không trả được nợ;
* LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính;
* EAD: Exposure at Default – tổng dư nợ của KH tại thời điểm KH không trả
- Expected Loss), sẽ có ba tham số được ước lượng trong mô hình, là:
được nợ;
Theo cả hai phương pháp FIRB và AIRB, các ngân hàng cung cấp cho cơ quan
thanh tra, giám sát ước tính nội bộ về xác suất vỡ nợ PD. Đối với các ngân hàng áp
dụng FIRB (ngân hàng FIRB), các thông số khác sẽ được xác định bởi cơ quan thanh
tra, giám sát. Các ngân hàng sử dụng phương pháp AIRB (ngân hàng AIRB) sẽ tính
toán tất cả các thông số rủi ro (PD, LGD, EAD) bằng cách sử dụng mô hình nội bộ
của họ.
74
Theo phương pháp XHTD cơ bản với KH tổ chức, các TCTD ước lượng xác
suất vỡ nợ (Probability of Default - PD) cho mỗi mức XHTD của KH, các tham số
tổn thất vỡ nợ (Loss Given at Default - LGD), rủi ro vỡ nợ (Exposure at Default -
EAD) được ước lượng bởi cơ quan quản lý, giám sát (Ngân hàng Trung ương).
Theo phương pháp XHTD tiên tiến với KH tổ chức, các TCTD ước lượng các
tham số PD cho mỗi mức XHTD của KH, LGD cho mỗi mức xếp hạng của hợp đồng,
EAD cho mỗi loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn của cơ quan quản lý,
giám sát và các tham số rủi ro PD, LGD và EAD này sẽ được các TCTD ước lượng
theo từng nhóm KH.
Khung quản lý RRTD của VCB hiện tại đã xây dựng và đang trong giai đoạn
hoàn thiện các mô hình lượng hóa “Tổn thất khi vỡ nợ” (LGD) và “Dư nợ tại thời
điểm vỡ nợ” (EAD) đối với danh mục KH bán lẻ cùng với mô hình “Xác suất vỡ nợ”.
Mô hình được xây dựng theo chuẩn mực của thông lê quốc tế và được phát triển cho
các phân khúc sản phẩm cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh, cho vay bất động sản
cá nhân và cho vay tiêu dùng, với mức độ bao phủ hầu hết danh mục tín dụng bán lẻ
của VCB. Đối với đối tượng KH doanh nghiệp, VCB chỉ mới áp dụng mô hình
XHTDNB dựa trên việc ước lượng xác suất vỡ nợ PD, do đó, VCB là một trong 10
ngân hàng thí điểm đầu tiên đáp ứng chuẩn mực Basel II, tuy nhiên chỉ mới đáp ứng
theo phương pháp XHTD dựa trên đánh giá nội bộ cơ bản. Ba mô hình lượng hóa ba
tham số rủi ro chủ chốt (PD, LGD và EAD) là nền tảng quan trọng để VCB hướng tới
áp dụng phương pháp XHTDNB theo phương pháp nâng cao – phương pháp đo lường
rủi ro tiên tiến nhất theo Basel II.
5.2. Đề xuất áp dụng hệ thống XHTDNB theo mô hình PD
Tác giả đã đưa ra bộ 8 câu hỏi cụ thể chi tiết nhằm tìm hiểu kỹ hơn về các
vướng mắc, khó khăn trong quá trình chấm điểm, kết quả chấm điểm PD và các ý
kiến đưa ra từ phía 100 cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp và 10 chuyên gia
PDTD TSC. (Bộ 08 câu hỏi đề xuất áp dụng hệ thống XHTDNB theo mô hình PD
được trình bày cụ thể trong Phần Phụ lục).
Tác giả đã thực hiện khảo sát các câu hỏi trên đối với 100 cán bộ thẩm định
KH trực tiếp và 10 cán bộ phê duyệt tín dụng tại TSC VCB thu được kết quả như sau:
(Mẫu khảo sát phỏng vấn được thu thập lấy ý kiến phản hồi tương tự như phần
Thực trạng trong Chương 4)
75
Bảng 5.1. Kết quả đáp án khảo sát phỏng vấn đề xuất giải pháp
Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D
100% 1
2 60% 40%
3 20% 80%
4 40% 60%
5 80% 4% 16%
6 70% 14% 16%
7 80% 10% 10%
Nguồn: Khảo sát phỏng vấn của tác giả
8 10% 10% 40% 40%
Từ các ý kiến khảo sát, tác giả tập hợp thành các ý kiến đại diện như sau:
1) Các cán bộ tham gia chấm điểm PD tương đối hiểu biết rõ về danh mục mà
mình đang quản lý.
2) Kết quả PD là tương đối chính xác, tuy nhiên vẫn có phản ánh rằng kết quả
XHTD PD thấp hơn (xác suất vỡ nợ cao hơn) so với đánh giá của người
chấm đặc biệt là của cán bộ.
3) Phần lớn (80%) người chấm muốn có thêm chỉ tiêu thuộc yếu tố điều chỉnh
và yếu tố khác vào mô hình, cho rằng trong bộ core chỉ tiêu chưa thể hiện hết
các yếu tố trong hoạt động kinh doanh và tình hình giao dịch tổng thể của
KH tại VCB.
5.3. Kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả của mô hình XHTD theo PD tại VCB
Qua bài nghiên cứu, đánh giá thực tế, thu thập ý kiến phản hồi, phỏng vấn ý
kiến chuyên gia, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình
XHTD nội bộ theo PD như sau:
Đầu tiên, để phát huy hiệu quả của mô hình, các KH cần được chấm điểm đúng
với bản chất của KH tại mô hình phù hợp. Điều này yêu cầu cán bộ tín dụng nắm rõ
về các phân khúc KH, xác định đúng phân khúc mà KH mình chấm. Việc chấm điểm
KH không chỉ dựa vào cảm quan mà cần dựa trên những tài liệu chứng minh cụ thể.
Thứ hai, đối với một mô hình đang được áp dụng trong thời gian đầu (được
một năm rưỡi với 3 kỳ chấm điểm), việc thực hiện cập nhật dữ liệu đánh giá về tính
76
hiệu quả của mô hình cần được thực hiện qua từng kỳ chấm điểm. Thực tế, tình hình
vỡ nợ của danh mục thường biến động theo những chính sách về khẩu vị rủi ro của
ngân hàng, tính chu kỳ của nền kinh tế. Dữ liệu lịch sử về xác suất vỡ nợ của VCB bị
hạn chế do được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ 2008 -2016, thời điểm
VCB có chính sách cho vay rất thận trọng (2008 – 2013), do đó chưa thực sự phản
ánh được khả năng vỡ nợ thực tế. Để hạn chế nhược điểm này, việc thường xuyên cập
nhật dữ liệu, thực hiện backtest kiểm định mô hình là điều cần làm hằng năm.
Thứ ba, việc bổ sung yếu tố điều chỉnh cần được xem xét đến, yếu tố điều
chỉnh bổ sung có thể là yếu tố đánh giá dành cho các KH có thiện chí trong việc
chuyển dòng tiền hoạt động về VCB, VCB có khả năng kiểm soát phần lớn dòng tiền
từ hoạt động, có lịch sử quan hệ tín dụng, tiền gửi, sử dụng dịch vụ tốt tại VCB. Việc
xem xét đưa vào đương nhiên cần được có ý kiến của Ban chuyên gia và nhóm định
lượng để có thêm cơ sở.
Thứ tư, thực hiện stress test để kiểm tra khả năng chịu đựng của mô hình đánh
giá, tính toán mức xác thực của mô hình đối trong điều kiện cực điểm nhằm đưa ra
những điều chỉnh phù hợp.
Thứ năm, rõ ràng việc nâng cao hiệu quả của mô hình XHTDNB theo xác suất
vỡ nợ là cần thiết và cần có thời gian, công sức để cải thiện dần dần. Tuy nhiên cần
lưu ý rằng, hoạt động tín dụng của bất kỳ TCTD nào cũng cần phải được nhìn theo
hướng động, cụ thể là danh mục tín dụng của mỗi ngân hàng luôn có sự tương tác với
nhau trong bản thân danh mục đó. Một doanh nghiệp có thể là tốt trong các kỳ đánh
giá nhưng sự đổ vỡ hay khó khăn đối với các nhà cung cấp/nhà tiêu thụ chính hoặc
các bên liên quan có thể làm doanh nghiệp đó trở nên mong manh. Việc xem xét đến
rủi ro hệ thống, rủi ro chuỗi cần được đưa vào hệ thống XHTD nội bộ. Đồng thời với
đó là sự đánh giá về các khoản giá trị “đệm – buffer” trong khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam với một bề dày phát triển
hơn 55 năm, nên sớm sử dụng bản đồ KH (customer map) để từ đó đưa ra được những
chính sách, quyết định phù hợp với portfolio của mình.
Bên cạnh đó là việc lưu ý về vấn đề rủi ro hệ thống – rủi ro nhóm KH liên quan
trong việc đánh giá XHTD nội bộ theo xác suất vỡ nợ PD trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam cũng như trên toàn thế giới là nền kinh tế động. Mỗi doanh nghiệp đều có
tác động qua lại với nhà cung cấp và người tiêu thụ. Việc đánh giá mô hình XHTDNB
77
chỉ bản thân đối tượng KH doanh nghiệp mà không xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng
từ rủi ro chuỗi sẽ là thiếu sót. Đặc trưng của kinh tế hiện đại đó là có rất nhiều các
công ty, tập đoàn lớn… có mối quan hệ về vốn sở hữu phức tạp thuộc các ngành nghề
tương tự hoặc thậm chí không liên quan đến nhau. Việc đánh giá, định ra mức tác
động để đưa ra các chỉ tiêu điều chỉnh đối với nhóm KH liên quan này là cần thiết.
Thứ sáu, sớm đưa vào áp dụng các mô hình LGD, EAD để có được đánh giá
tổng quan về KH theo EL (expected loss). Việc có cái nhìn tổng quan về tình hình
hoạt động kinh doanh, quan hệ tín dụng, tiền gửi của doanh nghiệp với tổ chức tín
dụng sẽ đưa ra những góc nhìn rõ ràng hơn để từ đó đưa ra các chỉ tiêu xếp hạng có
tính xác thực hơn.
Cuối cùng, việc cập nhật thông tin từ các TCTD khác là điều hết sức quan trọng.
Việc đưa thêm chỉ tiêu về thông tin tín dụng/thông tin khoản vay tại các TCTD khác là
một giải pháp có thể xem xét. ở đây vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
CIC cần được xem xét. Bình quân hàng năm CIC cung cấp hơn 30.000 báo cáo XHTD
doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý của NHNN cũng như hoạt động kinh doanh
của các TCTD. Kết quả trên đã góp phần không nhỏ đối với hoạt động quản trị rủi ro
của các TCTD, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phát triển kinh tế -
xã hộị. Việc điều phối thông tin CIC đến các TCTD, và từ đó xem xét đưa vào yếu tố
điều chỉnh trong quá trình XHTD là điều cần thiết.
5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình PD
5.4.1. Đề xuất phương án phân loại nợ và trích lập DPRR theo PD
Tính đến hết Quý 3/2019, mặc dù chấm điểm XHTD CR và PD song song, hệ
thống ngân hàng VCB vẫn đang sử dụng kết quả chấm điểm XHTD KH Doanh nghiệp
theo CR hiện hành để phân loại nợ và trích lập DPRR để xử lý nợ xấu với tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Bảng 5.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ
Nguồn: TT02/NHNN
Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập dự phòng Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 0% 5% 20% 50% 100%
78
Để làm căn cứ đề xuất phương án phân loại nợ và trích lập DPRR theo PD, tác
Đơn vị: tỷ VND
giả đã tiến hành thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp của VCB, kết quả thu được như sau:
Bảng 5.3. Kết quả phân loại nợ và giá trị trích lập DPRR theo CR - PD
Thời điểm 31/03/2019
Thời điểm 30/06/2019
Thời điểm 30/09/2019
Chỉ tiêu
PLN theo CR
PLN theo PD
PLN theo CR
PLN theo PD
Chênh lệch PD và CR
PLN theo CR
PLN theo PD
Chênh lệch PD và CR
Chênh lệch PD và CR
8.176
10.050
1.874
7.778
8.714
936
7.925
8.751
826
Giá trị trích lập DPRR (DP chung và cụ thể)
34.738
15.048
14.159
1.719 (0,33%)
36.457 (7,08%)
1.693 (0,31%)
16.741 (3,11%)
1.871 (0,36%)
16.030 (3,09%)
Dư nợ nhóm 2 và Tỷ lệ nợ nhóm 2
1.871
818
968
5.784 (1,12%)
7.655 (1,49%)
5.490 (1,02%)
6.308 (1,17%)
5.547 (1,07%)
6.515 (1,26%)
Dư nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu (N3,4,5)
Nguồn: Phòng QLRRTD-VCB
Dựa vào phương pháp phân tích định tính, tác giả đánh giá Phương án phân
loại nợ, trích lập DPRR theo PD thông qua bảng số liệu như sau:
• Trường hợp phân loại nợ sử dụng XHTD theo PD, tổng dư nợ nhóm 2 và nợ
xấu của toàn hệ thống VCB tại 30/09/2019 lần lượt là 16.030 tỷ đồng (chiếm
tỷ lệ 3,09%) và 6.515 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 1,26%).
• Kết quả XHTD theo PD kỳ 1/2019 (sử dụng để tính phân loại nợ và trích lập
DPRR tại 30/09/2019) có xu hướng tốt hơn so với 2 kỳ chấm điểm của năm
2018. Do đó, kết quả phân loại nợ tại 30/09/2019 có sự thay đổi lớn so với
thời điểm 31/03/2019 - sử dụng kết quả XHTD theo PD của kỳ 2/2018, đặc
biệt ở nợ nhóm 2 (dư nợ nhóm 2 giảm 20.427 tỷ đồng).
• So với kết quả PLN và trích lập DPRR theo hệ thống XHTD CR hiện hành,
nợ nhóm 2 đến nhóm 5 và giá trị trích lập DPRR theo PD đều tăng thêm, thể
hiện nguyên tắc phân loại nợ chặt chẽ hơn theo định hướng kiểm soát chất
lượng tín dụng trong hoạt động quản trị RRTD của VCB.
79
Do đó, tác giả đề xuất ứng dụng kết quả XHTD theo PD trong chính sách phân
loại nợ, trích lập DPRR thay thế cho XHTD theo CR hiện hành, và cần phải có lộ
trình triển khai phù hợp với kỳ chấm điểm XHTD PD như sau:
Tháng 01 – 03/2020: Ban hành các văn bản dự thảo
Tháng 05 – 08/2020: Giai đoạn triển khai thử nghiệm
Tháng 09/2020: Triển khai chính thức
5.4.2. Đề xuất giải pháp đưa vào mô hình PD cấu phần điều kiện thương mại
Trong thời gian qua, VCB luôn chú trọng công tác tăng trưởng tín dụng trên
cơ sở an toàn, hiệu quả, chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ
nhờ chỉ đạo thống nhất, quyết liệt từ Trụ sở chính và nỗ lực của các chi nhánh trong
toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới mức 2% liên tiếp từ năm 2015 đến
nay. Ngoài ra, VCB là TCTD đầu tiên xử lý toàn bộ nợ xấu bán cho VAMC trong
năm 2016 sớm trước 3 năm so với đề án. Kết quả thu hồi nợ ngoại bảng của VCB
trong 5 năm (2013 – 2017) đạt trên 9.700 tỷ đồng. Bên cạnh việc xử lý nợ xấu và quản
lý chất lượng RRTD khá tốt, thì VCB luôn tăng cường phát triển công tác bán với vai
trò là một ngân hàng bán buôn lớn trên toàn ngành, đối với các KH doanh nghiệp
truyền thống và có quan hệ giao dịch tổng thể lâu năm tại VCB, thì việc xem xét bổ
sung thêm các điều kiện thương mại vào mô hình tăng tính khách quan của mô hình
khi chấm điểm XHTD đối với các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại VCB, đồng
thời, là một bước cải tiến mới trong giai đoạn triển khai mô hình một số bất cập và
kết quả chấm điểm XHTD PD chưa tương đồng với đánh giá của cán bộ nguồn có
kinh nghiệm công tác tín dụng lâu năm tại VCB.
Từ các ý kiến được rút ra thông qua bộ 8 câu hỏi chi tiết được thực hiện trong
phần 5.2:
Việc điều chỉnh mô hình sau khi áp dụng là việc làm cần thiết và cũng là phù
hợp với quy trình vận hành mô hình.
Kết quả PD là tương đối chính xác, tuy nhiên vẫn có phản ánh rằng kết quả
XHTD PD thấp hơn (xác suất vỡ nợ cao hơn) so với đánh giá của người chấm
đặc biệt là của cán bộ.
Phần lớn (80%) người chấm muốn có thêm chỉ tiêu thuộc yếu tố điều chỉnh và
yếu tố khác vào mô hình, cho rằng trong bộ core chỉ tiêu chưa thể hiện hết các
80
yếu tố trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, sự phối hợp trong quan
hệ với TCTD của KH và tình hình giao dịch tổng thể của KH tại VCB.
Để hỗ trợ cho mô hình lõi bao gồm bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài
chính và cấu phần điều chỉnh định tính, để khắc phục kết quả chấm điểm XHTD PD
thường thấp hơn so với đánh giá thực tế của cán bộ thẩm định tín dụng về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và tăng trưởng, công ty có quan hệ giao dịch
tổng thể tại VCB (về Doanh số tiền vay/ tiền gửi; số dư tiền gửi bình quân có kỳ hạn
và không kỳ hạn; dư nợ ngắn hạn và dài hạn bình quân, doanh số thanh toán quốc tế
- tài trợ thương mại), tác giả đề xuất đưa thêm vào mô hình yếu tố điều kiện thương
mại, thông qua việc lấy ý kiến khảo sát một câu hỏi và phân tích định tính để làm rõ
nhận định điều kiện thương mại có hỗ trợ tốt hơn cho kết quả XHTD PD hay là không,
có khắc phục được Doanh nghiệp có quan hệ tổng thể khi vay vốn tại VCB và tương
đồng với đánh giá của cán bộ nhưng kết quả PD lại bị chấm điểm thấp.
Câu hỏi phụ có nội dung như sau:
1) Theo anh chị, chỉ tiêu nào trong cấu phần điều kiện thương mại dùng để đưa vào
mô hình PD có thể phản ánh về khả năng tài chính và khả năng trả nợ của KH:
a) Tỷ trọng tiền gửi/tiền vay
b) Tỷ trọng doanh số tiền về/doanh thu
c) Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu/doanh số giải ngân
d) Tỷ trọng số dư tiền gửi có kỳ hạn bình quân tại VCB/dư nợ bình quân của
KH tại VCB
Tác giả đã thực hiện khảo sát các câu hỏi trên đối với 50 cán bộ thẩm định KH
trực tiếp có kinh nghiệm từ 07 năm trở lên và 10 cán bộ phê duyệt tín dụng tại TSC
ngân hàng VCB và thu được kết quả như sau:
Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D
9 10% 60% 5% 25%
Từ các ý kiến khảo sát, tác giả rút ra kết luận đa số cho rằng chỉ tiêu doanh số
tiền về/doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo KH có quan hệ tín dụng tốt
với VCB hay không.
Tác giả sẽ chọn khảo sát 2 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu thứ nhất: Tỷ trọng doanh số tiền về/doanh thu
81
Để thống nhất về quy mô, tác giả sử dụng chi tiêu doanh số tiền về Công ty
căn cứ theo ghi nhận tại Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tác giả thực hiện khảo sát 100 KH bán buôn truyền thống trong khoảng thời
gian 5 năm để xem xét mối liên hệ giữa tỷ lệ vỡ nợ và tỷ lệ doanh số chuyển tiền
/doanh số tiền về (ghi nhận trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) (500 quan sát, số liệu
thống kê được chiết xuất từ hệ thống báo cáo DA Report của Ngân hàng):
Tổng hợp kết quả như sau:
Bảng 5.4. Thống kê số quan sát vỡ nợ với tỷ lệ doanh số tiền về tương
ứng tại VCB
Tỷ lệ doanh số tiền về tại VCB Số quan sát vỡ nợ Số quan sát Tỷ lệ (%)
<20% 8 250 3.2%
20%-40% 4 160 2.5%
40%-50% 2 60 3.3%
Nguồn: Kiến nghị của tác giả từ dữ liệu của VCB
>50% 0 30 0.0%
Biểu đồ 5.1. Mối liên hệ giữa số quan sát vỡ nợ và doanh số chuyển tiền
về VCB/Doanh số tiền về (ghi nhận trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
Số quan sát vỡ nợ
8
ợ n ỡ v
4
2
t á s n a u q ố S
0
9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
<20%
20%-40%
40%-50%
>50%
Số quan sátvỡ nợ
4
2
0
8
Tỷ lệ doanh số tiền về tại VCB/Doanh thu của công ty
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, có thể thấy với mức chuyển trên 50% doanh số tiền về của Công ty,
khả năng Công ty vỡ nợ của Công ty tại VCB là rất thấp. Ngoài ra, nhìn chung doanh
số chuyển tiền về/doanh số tiền về theo Báo cáo lưu chuyển tiền tệ càng cao thì số
lượng quan sát vỡ nợ càng thấp.
82
Tác giả cũng thực hiện việc đánh giá tự tương quan của biến mới đối với các
biến trong core model, kết quả cho thấy rằng mức độ tự tương quan có giá trị nhỏ hơn
0 hoặc rất thấp (<0.05), do đó tác giả đề xuất đưa chỉ tiêu Tỷ lệ doanh số chuyển tiền
về VCB/Doanh số tiền về Công ty (theo báo cáo lưu chuyển tiền tiền tệ) làm chỉ tiêu
overlay (chỉ tiêu điều chỉnh hạng trực tiếp) cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ doanh số >50%
b) Tỷ lệ doanh số ≤50%
Đối với mỗi đáp án chọn a) KH sẽ được tăng 1 một bậc trong kết quả XHTD
nội bộ.
Chỉ tiêu thứ 2: Tỷ trọng số dư tiền gửi có kỳ hạn bình quân tại VCB/tỷ trọng
dư nợ bình quân tại VCB
Khảo sát 100 KH, trong vòng 5 năm (Số liệu được lấy trong phần chỉ tiêu 1)
Bảng 5.5. Thống kê số quan sát vỡ nợ tương ứng với tỷ trọng số dư tiền gửi có
kỳ hạn bình quân tại VCB/tỷ trọng dư nợ bình quân tại VCB
Tỷ lệ Số quan sát vỡ nợ Số quan sát Tỷ lệ vỡ nợ (%)
<5% 5 180 2.78%
5%-20% 5 210 2.38%
20%-30% 3 90 3.33%
Nguồn: Kiến nghị của tác giả từ dữ liệu của VCB
>30% 1 20 5.00%
Biểu đồ 5.2. Tỷ lệ vỡ nợ và mối quan hệ với tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
bình quân/dư nợ bình quân
Tỷ lệ vỡ nợ
5.0%
3.3%
ợ n ỡ v
2.8%
2.4%
t á u s c á X
0.06 0.05 0.04 0.03 0.02 0.01 0
>30%
<5%
5%-20%
20%-30%
Tỷ lệ vỡ nợ
0.05
0.027777778
0.023809524
0.033333333
Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn bình quân/dư nợ bình quân tại VCB
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
83
Như vậy, có thể thấy tỷ lệ này chưa có mối quan hệ rõ ràng trong quá trình
xem xét khả năng vỡ nợ, điều này có thể được giải thích một phần bởi VCB là ngân
hàng tương đối có nguồn vốn dồi dào và không có mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
thực sự hấp dẫn đối với KH.
Kết luận:
Để không làm ảnh hưởng đến độ phản ánh xác vỡ nợ của mô hình PD, và có
thể là chỉ tiêu trái chiều làm giảm hiệu quả của mô hình lõi/Core model, nên tỷ lệ
doanh số chuyển tiền về VCB/Doanh thu của công ty chưa thể đưa vào mô hình lõi
ngay mà cần phải có một khoảng thời gian nhất định để xây dụng và kiểm định mô
hình. Do đó, việc đưa tỷ trọng này làm chỉ tiêu overlay trong bài nghiên cứu là hoàn
toàn hợp lý và đảm bảo tính an toàn cho kết quả mô hình PD hiện tại. Do đó, tác giả
đề xuất đưa chỉ tiêu Tỷ lệ doanh số chuyển tiền về VCB/Doanh thu của công ty làm
yếu tố điều chỉnh hạng trực tiếp (chỉ tiêu overlay) khi thực hiện chấm điểm mô hình,
cụ thể đối với KH Doanh nghiệp có tỷ lệ doanh số tiền về VCB >50%, KH sẽ được
tăng 01 bậc trong kết quả XHTDNNB theo phương pháp định tính.
84
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, đề tài chưa nghiên cứu làm rõ cơ sở về cách tính PD là biến phụ
thuộc và các biến độc lập để xây dựng mô hình xác suất vỡ nợ tại VCB. Vì thực chất
về cơ sở xây dựng mô hình này được dựa trên phương pháp hồi quy lịch sử từ các dữ
liệu khảo sát về số quan sát vỡ nợ trong quá khứ trong khoảng thời gian 10 năm. Kết
quả chấm điểm PD là hệ thống tự xuất ra kết quả xếp hạng, và các cán bộ thẩm định
tín dụng khách hàng doanh nghiệp cũng ko thấy được mức điểm tương ứng với xếp
hạng.
Thứ hai, bộ câu hỏi xây dựng để khảo sát phỏng vấn mẫu được chọn dựa trên
cơ sở còn hạn chế, chưa đa đạng và thiếu kinh nghiệm của tác giả cũng như dựa trên
việc VCB mới áp dụng mô hình PD chính thức vào năm 2018, đáp ứng một phần
phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ IRB – Basel II, vẫn còn gặp nhiều khó khăn và
tồn tài vướng mắc khi áp dụng triển khai mô hình, trên thực tế VCB vẫn còn phải thu
thập ý kiến và kết quả chấm điểm các khách hàng doanh nghiệp để đưa ra dự báo về
tỷ lệ xác suất vỡ nợ, và các dữ liệu này cần phải được cập nhật định kỳ, điều chỉnh
cần thiết.
Thứ ba, việc đề xuất kiến nghị và giải pháp của tác giả đối với mô hình xác
suất vỡ nợ PD còn chưa sát với phần phân tích thực trạng ở chương 4. Và việc đưa ra
kiến nghị đối với chính VCB Trụ sở chính là chưa hợp lý với các chính sách của VCB
đưa ra trong thời gian qua kèm các Quy trình, quy định được ban hành. Do vậy hướng
nghiên cứu mở rộng tiếp theo của đề tài là ngoài việc đề xuất kiến nghị đối với chính
VCB Trụ sở chính về việc ban hành chính sách và điều chỉnh mô hình phù hợp, cần
được nghiên cứu ở khía cạnh đề xuất kiến nghị đối với các cấp Ban ngành thuộc Ngân
hàng Nhà nước ban hành các thông tư để đáp ứng tiêu chuẩn Basel II về những khó
khăn của bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi xây dựng, triển khai áp dụng mô hình
XHTDNB để đáp ứng các thông tư nói trên.
Kết luận chương 5
Phần này dựa trên kết quả khảo sát phỏng vấn về thực trạng áp dụng mô hình
PD tring chương 4 để đề xuất các giải pháp mang tính lý luận và khả thi cho hệ thống
XHTDNB tại VCB. Các giải pháp cụ thể bao gồm phương án đề xuất phân loại nợ và
trích lập giá trị dự phòng rủi ro theo kết quả XHTD PD và thêm chỉ tiêu điều chỉnh
85
hạng trực tiếp là Tỷ lệ doanh số chuyển tiền về VCB/Doanh thu của công ty vào mô
hình PD, nhằm cải thiện các hạn chế của mô hình XHTD PD hiện tại, đồng thời bám
sát định hướng chiến lược trong trung dài hạn của VCB về công tác quản trị RRTD,
ngày càng tiến đến việc đáp ứng chuẩn mực Basel II theo phương pháp nâng cao.
86
KẾT LUẬN
Đề tài thực hiện một nghiên cứu so sánh tại NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam về Hệ thống XHTDNB và Mô hình xác suất vỡ nợ khá cụ thể và đưa ra được
một số kết quả đáng lưu ý. Thứ nhất, về sự khác biệt của hai mô hình CR và PD,
ngoài điểm giống nhau là sử dụng dữ liệu trong Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
của Doanh nghiệp để chấm điểm XHTD cho KH doanh nghiệp, bài nghiên cứu
còn làm rõ về các điểm khác biệt trong quá trình xây dựng hai mô hình. Điểm
khác biệt nổi bật đó chính là, mô hình CR được hướng dẫn bởi các Đơn vị tư vấn
để đưa ra bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính dùng để chấm điểm khi đã xây dựng
mô hình và bắt đầu triển khai mô hình để chấm điểm; đối với mô hình PD, VCB
đưa ra bộ chỉ tiêu dựa trên dữ liệu lịch sử về kết quả vỡ nợ của các quan sát trong
quá khứ trong vòng 10 năm (2008-2016) để đưa ra xác suất vỡ nợ và mức nhóm
nợ tương ứng với xếp hạng. Thứ hai, Kết quả khảo sát phỏng vấn cho thấy kết quả
XHTD PD tương đối khách quan và cho ra kết quả chính xác hơn kết quả mô hình
CR, phản ánh được tương đối khả năng vỡ nợ của KH, tuy nhiên cũng có một số
trường hợp chưa tương đồng, cho ra hạng PD thấp hơn (xác suất vỡ nợ cao hơn)
so với đánh giá của cán bộ tín dụng. Thứ ba, việc điều chỉnh mô hình PD trong
thời gian tới là cần thiết vì phần lớn người chấm điểm muốn có thêm chỉ tiêu thuộc
yếu tố điều chỉnh và yếu tố khác vào mô hình. Theo hướng và giới hạn của đề tài
nghiên cứu, tác giả chỉ đề xuất đưa thêm yếu tố Tỷ lệ doanh số chuyển tiền về
VCB/Doanh thu của công ty làm yếu tố điều chỉnh hạng trực tiếp (chỉ tiêu overlay)
khi thực hiện chấm điểm mô hình, cụ thể đối với KH Doanh nghiệp có tỷ lệ doanh
số tiền về VCB >50%, KH sẽ được tăng 01 bậc trong kết quả XHTDNNB theo
phương pháp định tính. Việc đề xuất ứng dụng kết quả XHTD PD trong chính
sách phân loại nợ và trích lập DPRR thay thế cho XHTD theo CR hiện hành cũng
cần có lộ trình triển khai phù hợp trong năm 2020. Ngoài ra, hạn chế của bài
nghiên cứu là đối với một mô hình đang được triển khai áp dụng trong thời gian
đầu (3 kỳ chấm điểm trong vòng 1,5 năm) cần phải được cập nhật dữ liệu đánh
giá và được VCB kiểm định thường xuyên về tính hiệu quả của mô hình. Dữ liệu
lịch sử về xác suất vỡ nợ của VCB trong 10 năm 2008-2016 có phần bị hạn chế
do được thu thập từ 2008-2013 là thời điểm VCB có chính sách cho vay rất thận
trọng, vì vậy chưa phản ánh được khả năng vỡ nợ thực tế. Cuối cùng, VCB cần
87
sớm đưa vào áp dụng các mô hình lượng hóa rủi ro tham số LGD, EAD đối với
KH doanh nghiệp để có được đánh giá tổng quan về KH theo EL – là nền tảng
quan trọng để VCB hướng tới chuẩn mực Basel II theo phương pháp dựa trên đánh
giá nội bộ nâng cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Thị Thu Hằng, 2015. Ứng dụng mô hình logistic trong quản trị RRTD, Tạp
chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 11/2015.
2. Hiệp ước Basel I, II, III; 3. Hoàng Tùng, 2011. Mô hình định lượng phân tích RRTD doanh nghiệp, Tạp chí
Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 6/2011, tr 37- 41.
4. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5. Ngân hàng Nhà nước, 2018. Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018, Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Hội đồng quản trị, 2014. Quyết định số 418/QĐ-HĐQT-CSTD, ngày 30/05/2014 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, v/v Hệ thống XHTD nội bộ.
7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2017. Sổ tay hướng dẫn chấm
điểm XHTDNB KH doanh nghiệp 2017.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Quyết định số 2553/QĐ- HĐQT-QLRRTD, ngày 28/12/2018, v/v Ban hành Quy định về hệ thống XHTD nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Quyết định số 2585/QĐ- VCB-QLRRTD, ngày 28/12/2018, v/v Ban hành Quy trình chấm điểm XHTD nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ.
10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2019. Sổ tay hướng dẫn chấm
điểm XHTD theo mô hình PD cho KH doanh nghiệp.
11. VCB - Báo cáo tài chính các năm. 12. VCB – Báo cáo thường niên các năm. 13. Website:
http://www.Vietcombank.com.vn/ http://sbv.gov.vn
Tài liệu tiếng Anh
1. Altman, E.I.; Sabato, 2007. G. Modeling Credit Risk for SMEs: Evidence
from US Market, ABACUS, Vol. 43 (3), 332-357.
2. Altman, Edward I., 1968. Financial Ratios, Discriminant Analysis and the
Prediction of Corporate Bankruptcy, The Journal of The American Finance
Association, No.4 September 1968.
3. Altman, Edward I.; Gabriele Sabato, 2005. Effects of the new Basel Capital Accord on Bank Capital Requirements for SMEs, Journal of Financial Services
Research, Vol. 28.
4. Ang, J., 1991. Small Business Uniqueness and the Theory of Financial Management, The Journal of Small Business Finance, vol. 1, (1), pp. 1-13. 5. Aziz, A.; Emanuel, David C.; Lawson, Gerald H., 1988. Bankruptcy Preiction
– An Investigation of Cash Flow Based Models, Journal of Management
Studies, 25:5 September 1988 0022-2380.
6. Beaver, W., 1966. Financial ratios as predictors of failure, empirical research in
accounting: Selected studied, Journal of Accounting Research, 71–111.
7. Beaver, W., 1967. Financial Ratio as Predictors of Failure, Empirical Research
in Accounting: Selected Studies 1966, Journal of Accounting Research, 4, 71-
111.
8. Becchetti, L. & Sierra, J., 2003. Bankruptcy risk and productive efficiency in
manufacturing firms, Journal of Banking & Finance, Elsevier, vol. 27(11),
pages 2099-2120, November.
9. Black, F. and Scholes, M., 1974. The Effects of Dividend Policy on Common Stock Prices and Returns, Journal of Financial Economics, 2, 1-22.
10. Hull, John C. and White, Alan D., 1995. A Note on the Models of Hull and
White for Pricing Options on the Term Structure, The Journal of Fixed Income
Fall 1995, Vol. 5, Issue 2, 97 – 102.
11. Keasey, K. and Watson, R., 1987. Non-Financial Symptoms and the Prediction
of Small Company Failure, Journal of Business Finance and Accounting, Vol.
14 Pp. 30-40.
12. Merton, Robert C., 1974. On the Pricing of Corporate Debt: The risk structure
of Interest rates, The Journal of Finance, Citations 2243
13. Ohlson, J.A., 1980. Financial Ratios and the Probabilistic Prediction of
Bankruptcy, Journal of Accounting Research, 18, 109-131.
14. Ooghe, H.; Joos, P.; Carl De Bourdeaudhuij, 1995. Financial Distress Models
in Belgium The Results of a Decade of Empirical Research, The International
Journal of Accounting, pp. 245 – 274.
15. Scott and Watier, F., 2012. Bounds for Goal Achieving Probabilities of Mean-
Variance Strategies with a No Bankruptcy Constraint, Applied Mathematics,
Vol. 3 No. 12A, 2012, pp. 2022-2025.
16. Scott, A., and Watier, F., 2011. Goal Achieving Probabilities of Constrained
Mean-Variance Strategies, Statistics & Probability Letters, Vol. 81, No. 8,
2011, pp. 1021-1026.
17. Wilcox, Allen R., 1973. Indices of Qualitative Variation and Political
Measurement, Western Political Quarterly, Volume: 26 issue: 2, page(s): 325-
343 Issue published: June 1, 1973
18. Zavgren, C., 1983. The Prediction of Corporate Failure: The State of the Art,
Journal of Accounting Literature.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp XHTDNB theo PD của các KH
STT Hạng Số lượng KH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Aaa aa+ Aa a+ A Bbb bb+ Bb b+ b Ccc cc+ cc c+ c c- d1 d2 d3 d4
TỔNG CỘNG 31/03/2019 18 52 141 287 719 1.110 1.997 2.182 1.971 1.389 712 371 154 38 12 8 10 32 13 63 11.279 Số lượng KH 30/06/2019 13 35 90 336 875 1.282 2.250 2.301 2.038 1.260 794 207 76 40 5 4 25 8 6 12 11.657 Số lượng KH 30/09/2019 13 37 101 352 943 1.404 2.456 2.441 2.141 1.324 843 213 78 40 5 4 25 8 5 13 12.446
Phụ lục 2: Bảng đánh giá, thống kê tỷ lệ vỡ nợ lịch sử theo hệ thống XHTD
PD doanh nghiệp trong giai đoạn 07 năm (T3/2010-T12/2016)
Hạng PD Điểm PD Hạng CR Tỷ lệ vỡ nợ PLN Định tính (loess)
0,030% 0,045% 0,090% 0,180% 0,360% 0,600% 0,900% 1,350% 2,025% 3,038% 4,556% 6,834% AAA AAA AAA AAA AAA AAA AAA AAA AA A A BBB 1,781% 1,781% 1,781% 1,781% 1,781% 1,781% 1,781% 1,781% 2,169% 4,630% 4,630% 7,492% 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 Aaa aa+ Aa a+ A Bbb bb+ Bb b+ B Ccc cc+
Cc c+ C c-
BB+ BB B C D D D D 11,911% 19,589% 40,319% 77,518% 100,000% 100,000% 100,000% 100,000% 2 2 3 3 3 3 4 5 10,252% 18,453% 36,906% 74,604% d1 (LG < 3) 100,000% d2 (LG = 3) 100,000% d3 (LG = 4) 100,000% d4 (LG = 5) 100,000%
Phụ lục 3: Thang đo XHTD Moody’s
Thang đo XHTD Moody's
Cấp độ đầu tư
Hạng Theo dài hạn Theo ngắn hạn
Aaa Các nghĩa vụ đươc phân loại Aaa được đánh giá có chất lượng cao nhất với RRTD thấp nhất
Aa1
Aa2 Hạng 1 Khả năng trả nợ ngắn hạn tốt nhất Các nghĩa vụ đươc phân loại Aa được đánh giá có chất lượng cao và RRTD rất thấp. Aa3
A1
A2
Các nghĩa vụ đươc phân loại A được đánh giá có chất lượng trên trung bình và mức RRTD thấp. A3 Hạng 1/Hạng 2 Khả năng trả nợ ngắn hạn tốt hoặc tốt nhất
Baa1
Hạng 2 Khả năng trả nợ ngắn hạn tốt
Baa2
Hạng 2/ Hạng 3 Khả năng trả nợ ngắn hạn tốt hoặc ở mức chấp nhận Các nghĩa vụ đươc phân loại Baa được đánh giá có chất lượng trung bình, và RRTD khá/đáng kể. Có thể gồm một vài đặc điểm đầu cơ.
Baa3
Hạng 3 Khả năng trả nợ ngắn hạn ở mức chấp nhận
Cấp độ đầu cơ
Theo dài hạn Theo ngắn hạn Hạng
Ba1
Ba2 Các nghĩa vụ được phân loại Ba có các yếu tố đầu cơ, và chịu RRTD đáng kể Ba3
B1
B2 Các nghĩa vụ được phân loại B được xem là đầu cơ và có RRTD cao. B3
Caa1
Không có hạng nào Caa2 Các nghĩa vụ được phân loại Caa có chất lượng tín dụng kém và RRTD rất cao Caa3
Ca
Các nghĩa vụ được phân loại Ca có tính chất đầu cơ rất cao, gần như vỡ nợ và có khả năng gần như thiếu hụt, nhưng còn có khả năng thu hồi gốc và lãi
C
Các nghĩa vụ được phân loại C có chất lượng tín dụng thấp nhất, đang trong tình trạng vỡ nợ, thường thiếu hụt và khả năng hoàn lại vốn và lãi thấp.
Phụ lục 4: Đánh giá tín dụng Standard & Poor
Đánh giá dài hạn: gồm cấp độ đầu tư và cấp độ đầu cơ
Ý nghĩa
Với một vài người vay, S&P có thể đưa ra các hướng tư liệu người vay đó có khả năng được nâng bậc nâng bậc (tích cực), hạ bậc (tiêu cực) hoặc không chắc chắn (trung gian).
Hạng S&P đánh giá người vay từ từ mức AAA cho tới D. Các mức ở giữa có từ AA và CCC (ví dụ BBB+, BBB và BBB-)
Cấp độ đầu tư
AAA Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính cực kỳ mạnh mẽ. Người vay tốt nhất và được phân loại cao nhất.
AA, bao gồm: Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính rất mạnh
Những người vay tốt, có độ rủi ro cao hơn AAA một chút
tương ứng với bậc Aa1 của Moody's và Fitch AA+
tương ứng bậc Aa2 AA
tương ứng bậc Aa3 AA-
A, bao gồm:
Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính mạnh, nhưng có thể bị tổn thương một chút khi đối diện với các điều kiện kinh tế bất lợi và các thay đổi trong môi trường hoạt động
tương ứng bậc A1 A+
tương ứng bậc A2 A
BBB
Đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính, nhưng phụ thuộc nhiều hơn vào các điều kiện kinh tế bất lợi
BBB-
Được xem là cấp độ đầu tư thấp nhất đối với các thành phần tham gia thị trường.
Cấp độ đầu cơ
BB+
Được xem là cấp độ đầu cơ tốt nhất đối với các thành phần tham gia thị trường.
BB
Ít tổn thương trong ngắn hạn, nhưng phải đối diện với các bất ổn đang phát triển ngày càng xấu hơn trước những điều kiện kinh tế, tài chính và kinh doanh bất lợi.
B
Bị tổn thương nhiều hơn trước các điều kiện kinh tế, kinh doanh và tài chính bất lợi, nhưng hiện tại vẫn có khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính
CCC
Hiện tại đang bị tổn thương và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, tài chính và kinh doanh thuận lợi để thanh toán các nghĩa vụ tài chính.
Hiện tại đang bị tổn thương ở mức độ cao, trái phiếu đầu cơ CC
C
Độ tổn thương cao, có khả năng bị vỡ nợ hoặc đang bị truy thu nhưng vẫn trả tiền theo giao ước. Đơn đề nghị phá sản hoặc một hoạt động tương tự đang diễn ra, nhưng việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính vẫn tiếp tục. Phân loại C cũng được sử dụng đối với các cổ phẩn ưu đãi có cổ tức chậm trả cũng như các khoản nợ riêng lẻ cấp thấp của các chủ thể phát hành được phân loại CCC- và CC.
Quá hạn chưa trả CI
Chịu sự kiểm soát theo quy định do hoàn cảnh tài chính R
Vỡ nợ/ vỡ nợ có chọn lọc12 các nghĩa vụ tài chính. Không D/SD
giống như các phân loại khác, phân loại D và SD không áp dụng ở tương lai. Chúng được sử dụng chỉ khi vỡ nợ thực sự đã xảy ra. S&P thay đổi các phân loại đến mức D:
Vào ngày đáo hạn, các khoản lãi và/hoặc nợ gốc không được hoàn trả. Ngoại trừ trường hợp chủ thể được gia hạn và S&P tin rằng chủ thể sẽ hoàn trả được trong thời gian đó thì các phân loại được duy trì;
Trường hợp các cổ phiếu ưu đãi hoặc các chứng khoán khác có lợi tức (cổ tức hoặc lãi vay) chậm thanh toán.
Dựa trên đơn phá sản tự nguyện hoặc các hoạt động tương tự (trừ trường hợp một khoản phát hành cụ thể mà S&P mong đợi việc hoàn trả sẽ tiếp tục được thực hiện). Trong trường hợp chủ thể không vỡ nợ thanh toán hoặc đệ trình phá sản, vỡ nợ kỹ thuật13 (ví dụ do vi phạm hợp đồng) không đủ để phân loại mức D; Dựa trên hoạt động hoán đổi kiệt quệ14. Qua đó, một phần hoặc toàn bộ khoản phát hành được mua lại hoặc được thay thế bởi các chứng khoán khác có tổng giá trị rõ ràng thấp hơn mệnh giá (thậm chí giá bán có thể cao hơn giá thị trường hiện tại); hoặc
Không đánh giá NR
Đánh giá ngắn hạn
Khả năng đáp ứng cam kết tài chính của người vay là tốt nhất A-1
A-2
Nhạy cảm với các hoàn cảnh tài chính bất lợi nhưng khả năng đáp ứng các giao ước tài chính của người vay vẫn ở mức hài lòng
A-3
Những hoàn cảnh tài chính bất lợi có thể làm yếu khả năng đáp ứng cam kết tài chính của người vay
B
C
Có những đặc điểm đầu cơ rõ nét. Người vay hiện vẫn có khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính nhưng đối mặt với những vấn đề không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới cam kết tài chính theo giao ước Hiện có khả năng không thanh toán và người vay phải phu thuộc vào những yếu tố kinh tế, tài chính, kinh doanh thuận lợi để đáp ứng cam kết tài chính theo giao ước
D
Không có khả năng trả nợ (vỡ nợ với các khoản phải trả). Giao ước không được thực thi đúng thời hạn and grace period may not have expired. The rating is also used upon the filing of a bankruptcy petition
Phụ lục 5: Thang đo phân loại tín dụng dài hạn của Fitch
Thang đo phân loại tín dụng dài hạn của Fitch
Hạng Ý nghĩa
Cấp độ đầu tư
AAA
AA
A
BBB
Chất lượng tín dụng cao nhất. Phân loại AAA biểu hiện RRTD được mong đợi thấp nhất, khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính cực kỳ mạnh mẽ. Hầu như không bị tác động bất lợi bởi các sự kiện bất thường. Chất lượng tín dụng rất cao. Phân loại AA biểu hiện RRTD được mong đợi rất thấp, khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính rất mạnh. Không bị tổn thương đáng kể trước các sự kiện bất thường. Chất lượng tín dụng cao. Phân loại A biểu hiện RRTD được mong đợi thấp, khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính mạnh. Không bị tổn thương đáng kể trước các sự kiện bất thường. Chất lượng tín dụng tốt. Phân loại BBB biểu hiện RRTD được mong đợi thấp, khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính đầy đủ nhưng các điều kiện kinh tế hoặc môi trường kinh doanh bất lợi nhiều khả năng có thể làm suy yếu khả năng này.
Cấp độ đầu cơ
BB
B
Đầu cơ. Phân loại BB biểu hiện tính dễ bị tổn thương đối với RRTD, đặc bệt trước những thay đổi bất lợi trong các điều kiện kinh tế hoặc môi trường kinh doanh; tuy nhiên, sự linh hoạt trong kinh doanh hoặc tài chính hỗ trợ cho khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính. Đầu cơ cao. Phân loại B chỉ ra rằng RRTD đang hiện diện, nhưng một biên an toàn giới hạn vẫn được duy trì. Các nghĩa vụ tài chính vẫn đang được thanh toán, tuy nhiên, khả năng tiếp tục hoàn trả dễ bị tổn thương trước sự suy yếu của điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh RRTD đáng kể. Vỡ nợ có khả năng xảy ra. CCC
CC
C
RRTD rất cao. Khả năng xuất hiện một vài khoản vay vỡ nợ. RRTD cao bất thường. Vỡ nợ sắp xảy ra hoặc không thể tránh khỏi, hoặc chủ thể phát hành đang bế tắc. Các điều kiện để phân loại một chủ thể hạng C gồm: a. Chủ thể được gia hạn nợ hoặc trong giai đoạn phục hồi hoạt động kinh doanh, sau khi không hoàn trả đúng hạn các nghĩa vụ tài chính ban đầu.
b. Chủ thể miễn thương lượng tạm thời hoặc thỏa thuận đi vào bế tắc sau khi vỡ nợ trên một nghĩa vụ nợ ban đầu;
hoặc
c. Fitch tin rằng RD hoặc D sắp xảy ra hoặc không thể
RD
tránh khỏi, bao gồm thông báo chính thức về việc đảo nợ. Vỡ nợ giới hạn15. Phân loại RD của Fitch chỉ ra rằng một chủ thể phát hành (đã không thể phục hồi) vỡ nợ trên một trái phiếu, một khoản vay, hoặc một nghĩa vụ tài chính khác nhưng chưa phải nộp đơn phá sản, thi hành, quản lý, thanh lý tài sản để đi đến phá sản hoặc thực hiện các thủ tục giải thể hoặc các biện pháp ngừng hoạt động kinh doanh khác. Phân loại RD bao gồm: a. Vỡ nợ có chọn lọc trên một lớp nợ cụ thể. b. Vẫn không trả được nợ sau thời gian gia hạn, giãn nợ, sau khi vỡ nợ trên một khoản vay ngân hàng, thị trường tài chính hoặc các nghĩa vụ tài chính khác;
c. Gia hạn hoặc giãn nợ nhiều lần liên tiếp nhau hoặc cùng lúc trên một hoặc nhiều nghĩa vụ tài chính; hoặc d. Hoán đổi kiệt quệ một hoặc nhiều nghĩa vụ tài chính.
D
Vỡ nợ. Phân loại D chỉ ra các chủ thể bắt đầu nộp đơn phá sản, thi hành các quy định phá sản, lập tổ quản lý tài sản, thanh lý tài sản, hoặc thực hiện các thủ tục giải thể hoặc các biện pháp ngừng hoạt động kinh doanh khác.
Phụ lục 6: Bảng tổng kết phương pháp XHTD theo Basel II
Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ (IRB)
Tiêu chí
Phương pháp tiêu chuẩn
Phương pháp cơ bản (FIRB) Nội bộ Ngân hàng tự ước tính
Phương pháp nâng cao (AIRB) Nội bộ Ngân hàng tự ước tính
Xếp hạng PD – khả năng người vay sẽ không trả được nợ trong một khoảng thời gian
Bên ngoài Được quy định hoàn toàn bởi ủy ban Basel: gắn với hệ số rủi ro dựa trên xếp hạng độc lập Giá trị được quy định bởi Ủy ban Basel
Ngân hàng được ước tính
EAD – đối với khoản vay, là số tiền có khả nằng được rút nếu KH không trả được nợ LGD – tỷ lệ tổn thất nếu KH không trả được nợ
trị được quy Giá định bởi Ủy ban Basel trị được quy Giá định bởi Ủy ban Basel
Ngân hàng tự ước tính, yêu cầu về kiểm soát nội bộ và quy trình chặt chẽ
Được quy định hoàn toàn bởi ủy ban Basel: gắn với hệ số rủi ro dựa trên xếp hạng độc lập
Yêu cầu về dữ liệu
Dữ liệu xếp hạng Sự kiện không trả được nợ Dữ liệu lịch sử để ước tính PD (5 năm) Dữ liệu tài sản bảo đảm
Giống như FIRB, và thêm: Dữ liệu lịch sử để ước tính LGD (7 năm) Dữ liệu lịch sử để ước tính EAD (7 năm)
Yêu cầu quy trình (việc tuân thủ với yêu cầu tối thiểu phải được soát xét theo Trụ cột II)
Ngày lập dự phòng Sự kiện không trả được nợ Số liệu tài sản có rủi ro Phân loại KH Phân loại dữ liệu tài sản bảo đảm Xếp hạng độc lập Dữ liệu tài sản bảo đảm Các yêu cầu tối thiểu đối với quản lý tài sản bảo đảm (quản lý/đính giá) Quy trình dự phòng
Giống như phương pháp IRB cơ bản, và thêm các yêu cầu tối thiểu để đảm bảo chất lượng của tất các các tham số
Tất cả các loại tài sản bảo đảm nếu ngân hàng có ước tính nội bộ về biện pháp giảm thiểu RRTD
Biện pháp giảm thiểu RRTD Được xác định bởi cơ quan thanh tra, giám sát; bao gồm cả tài sản bảo đảm tài chính, bảo lãnh, phái sinh tín dụng, “cấn trừ”, (trong và ngoại bảng cân đối) và bất động sản
Giống phương pháp tiêu chuẩn; và thêm các yêu cầu tối thiểu để bảo đảm chất lượng của ước lượng xếp hạng và PD nội bộ và việc áp dụng trong quá trình quản lý rủi ro Tất cả các tài sản bảo đảm trong phương pháp tiêu chuẩn, các khoản phải thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chứng khoán khác nếu đáp ứng được tiêu chí nhất định
Phụ lục 7: Các văn bản nội bộ về hệ thống XHTDNB theo mô hình PD
Ngày ban Cấp thẩm quyền Số văn bản Tên văn bản hành phê duyệt
2553/QĐ-HĐQT- Quy định về Hệ thống XHTDNB 28/12/2018 HĐQT theo PD QLRRTD
Quy trình chấm điểm XHTDNB theo 2585/QĐ-VCB- 28/12/2018 Tổng Giám đốc PD QLRRTD
779/QĐ-VCB- Sửa đổi, bổ sung Quy trình chấm 14/05/2019 QLRRTD điểm XHTDNB theo PD
• Sổ tay hướng dẫn chấm điểm
XHTDNB theo mô hình PD cho KH
Doanh nghiệp
• Sổ tay hướng dẫn chấm điểm 24/10/2019 3020/VCB- XHTDNB theo mô hình PD cho KH (update 04 Tổng Giám đốc QLRRTD Ngân hàng nội địa lần)
• Sổ tay hướng dẫn chấm điểm
XHTDNB theo mô hình PD cho
Khoản Cấp tín dụng chuyên biệt
Phụ lục 8: Bảng xác định kết quả XHTD PD từ kết quả xếp hạng tín nhiệm
quốc tế
Xếp hạng Moody’s Xếp hạng PD
Aaa Aa1 Aa2 Aa3 A1 A2 A3 Baa1 Baa2 Baa3 Ba1 Ba2 Ba3 B1 B2 B3 Caa1 Caa2 Caa3 aaa aaa aaa aaa aa+ Aa Aaa a+ A A bbb bb+ bb b+ B ccc cc+ c+ c+
Ca C Vỡ nợ C C d1
Xếp hạng S&P Xếp hạng Fitch’s
AAA AA+ AA AA- A+ A A- BBB+ BBB BBB- BB+ BB BB- B+ B B- CCC+ CCC CCC- CC C RD SD D AAA AA+ AA AA- A+ A A- BBB+ BBB BBB- BB+ BB BB- B+ B B- CCC+ CCC CCC- CC C DDD DD D Xếp hạng PD aaa aaa aaa aaa Aa Aa Aa a+ A A Bbb bb+ Bb B cc+ Cc C C C C C d1 d1 d1
Phụ lục 9: Bảng quy đổi thang xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm quốc tế với thang xếp hạng tín nhiệm nội bộ của VCB
VCB 1
2 3 4 5 Moody’s Aaa, Aa1, Aa2, Aa3 A1 A2 A3, Baa1 Baa2, Baa3 Standard & Poor AAA, AA+, AA, AA- A+, A, A- BBB+ BBB, BBB- Fitch rating AAA, AA+, AA, AA- A+, A, A- BBB+ BBB, BBB-
Ba1 Ba2 Ba3 B1 B2 B3 Caa1 Caa2, Caa3 Ca-C 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
BB+ BB BB- B+ B B- CCC+, CCC, CCC-, CC, C RD, SD, D Default BB+ BB BB- B+ B B- CCC+, CCC, CCC-, CC, C DDD, DD, D 16
Phụ lục 10: Phê duyệt của HĐQT đối với việc ứng dụng
kết quả XHTD theo PD
Ứng dụng Chi tiết Tiến độ
Đã hoàn thành • Ma trận thẩm quyền phê duyệt tín dụng: XHTD theo PD và Giới hạn tín dụng. Xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng
• Cập nhật số liệu phân loại nợ và trích lập
DPRR thep XHTD PD thời điểm 30/09/2019. Chưa thực hiện
• Đề xuất phê duyệt chính sách phân loại nợ Phân loại nợ và dự lập trích phòng rủi ro
định tính theo mô hình PD
Đang thực hiện (thời hạn 31/12/2019) Ứng dụng trong các chính sách, sản phẩm tín dụng
• HĐQT đã có Nghị quyết giao các Phòng/Ban tại TSC khi rà soát, ban hành văn bản về sản phẩm tín dụng mới cần tham chiếu tới kết quả XHTD theo PD và thời gian chuyển đổi tối đa 01 năm kể từ khi ban hành Quy định về hệ thống XHTDNB theo PD.
• Khối bán buôn, bán lẻ nghiên cứu và đề xuất xây dựng chính sách định giá khoản vay dựa trên cấu phần (EL, PD, LGD, EAD) cho các đối tượng KH. Đang thực hiện
Xây dựng chính sách giá dựa trên rủi ro
• Hiện tại chỉ đang hoàn tất việc xây dựng mô hình dựa trên xác suất vỡ nợ PD dành cho đối tượng KH doanh nghiệp
Phụ lục 11: Kết quả phân loại nợ và giá trị trích lập DPRR của đối tượng
KH Doanh nghiệp được chấm điểm XHTD theo PD
Thời điểm 31/03/2019
Thời điểm 30/06/2019
Đơn vị: tỷ VND Thời điểm 30/09/2019
Chỉ tiêu
PLN theo CR
PLN theo PD
PLN theo CR
PLN theo PD
Chênh lệch PD và CR
PLN theo CR
PLN theo PD
Chênh lệch PD và CR
Chênh lệch PD và CR
Giá trị trích lập DPRR
8.176
10.050
1.874
7.778
8.714
936
7.925
8.751
826
(DP chung và cụ thể)
1.719
36.457
1.693
16.741
1.871
16.030
Dư nợ nhóm 2 và
34.738
15.048
14.159
(0,33%)
(7,08%)
(0,31%)
(3,11%)
(0,36%)
(3,09%)
Tỷ lệ nợ nhóm 2
Dư nợ xấu và
5.784
7.655
5.490
6.308
5.547
6.515
1.871
818
968
(1,12%)
(1,49%)
(1,02%)
(1,17%)
(1,07%)
(1,26%)
Tỷ lệ nợ xấu (N3,4,5)
Phụ lục 12: Mẫu biểu bảng câu hỏi khảo sát ý kiến
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Ý KIẾN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG XHTD THEO MÔ HÌNH XÁC SUẤT VỠ NỢ
PD
Xin chào Anh (Chị)!
Tôi đang làm nghiên cứu về: “Hệ thống XHTD nội bộ và mô hình xác suất vỡ
nợ - Một nghiên cứu so sánh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” đưa ra
các nhận định khách quan nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình XHTD tại VCB
trong thời gian tới. Nghiên cứu này cần sự hợp tác của anh (chị) trong cung cấp thông
tin áp dụng thực tế mô hình và tôi xin cam đoan những thông tin này sẽ được giữ bí
mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của anh (chị) để
Tên Phòng/Ban/Chi nhánh: Mã Chi nhánh Thông tin cán bộ đầu mối Họ tên: Email:
tôi có thể hoàn thành tốt nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi
1.
Anh/chị có những khó khăn/vướng mắc gì trong quá trình thực hiện chấm điểm XHTD PD?
có thể bao gồm: + Có phát sinh lỗi trong quá trình nhập liệu, tính điểm, chiết xuất báo cáo v.v? + Ý kiến khác (nếu có)
1.1 Công cụ tác nghiệp khi thực hiện chấm điểm XHTDNB CRPD 1.2 Các văn bản, quy định nội bộ về thực hiện chấm, sử dụng kết quả của hệ thống
XHTDNB CRPD có thể bao gồm: +Các văn bản, quy định nội bộ chưa đầy đủ/ chưa hợp lý; cán bộ chấm điểm và lãnh đạo phê duyệt chưa có đầy đủ hướng dẫn chi tiết tác nghiệp? + Ý kiến khác (nếu có)
2.
Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả XHTD PD? (Ví dụ: Kết quả xếp hạng có phù hợp/ tương đồng với đánh giá của cán bộ tín dụng ko? V.v)
3.
Các khó khăn, vướng mắc khác (nếu có) Hướng dẫn: Cán bộ điền thông tin và ý kiến vào các ô bôi màu
KHDN2 7 Trần Phan Lệ Thu
Tên Phòng/Ban/Chi nhánh: Mã Chi nhánh Thông tin cán bộ đầu mối Họ tên: Email:
thutpl.hcm@vietcombank.com.vn
Ý KIẾN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG XHTD PD
Trả lời
1.
Câu hỏi Anh/chị có những khó khăn/vướng mắc gì trong quá trình thực hiện chấm điểm XHTD PD?
Chấm điểm Tài trợ dự án PF : xuất hiện lỗi hệ thống trong quá trình chấm điểm.
1.1 Công cụ tác nghiệp khi thực hiện chấm điểm XHTDNB CRPD có thể bao gồm: + Có phát sinh lỗi trong quá trình nhập liệu, tính điểm, chiết xuất báo cáo v.v? + Ý kiến khác (nếu có)
Chấm điểm Tài trợ dự án PF : chưa có hướng dẫn cụ thể
1.2 Các văn bản, quy định nội bộ về thực hiện chấm, sử dụng kết quả của hệ thống XHTDNB CRPD có thể bao gồm: +Các văn bản, quy định nội bộ chưa đầy đủ/ chưa hợp lý; cán bộ chấm điểm và lãnh đạo phê duyệt chưa có đầy đủ hướng dẫn chi tiết tác nghiệp? + Ý kiến khác (nếu có)
2
XHTD PD tương đối phù hợp với mục tiêu kiểm soát rủi ro KH
Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả XHTD PD? (Ví dụ: Kết quả xếp hạng có phù hợp/ tương đồng với đánh giá của cán bộ tín dụng ko? V.v)
3
Các khó khăn, vướng mắc khác (nếu có)
Khó khăn : Khi thay đổi XHTD PD thì các KH, đặc biệt KH tư nhân sẽ gặp vướng mắc về việc bồ sung TSĐB theo đúng tỷ lệ, hoặc phải giảm GHTD, ảnh hưởng đáng kể đến công tác KH
Trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp từ Quý Phòng/Ban/Chi nhánh!
Phụ lục 13: Bộ 08 câu hỏi chi tiết đề xuất áp dụng hệ thống XHTDNB theo
mô hình xác suất vỡ nợ PD
1) Các anh chị đã thực hiện chấm điểm XHTD nội bộ KH doanh nghiệp theo
phương pháp Xác suất vỡ nợ - PD và phương pháp CR chưa?
Đáp án:
a) Chỉ chấm CR;
b) Chỉ chấm PD;
c) Đã chấm theo cả 2 phương pháp;
d) Chưa từng chấm theo phương pháp nào.
2) Thời gian các anh chị quản lý danh mục hiện tại là bao lâu?
Đáp án:
a) Dưới 1 năm;
b) Từ 1 -3 năm;
c) Từ >3 đến 5 năm:
d) Trên 5 năm:
3) Các anh chị cảm thấy mô hình xếp hạng KH doanh nghiệp theo xác suất vỡ nợ
có cho điểm số và hạng KH phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính và mức độ rủi ro của KH trong so sánh tương quan với danh
mục của anh chị:
Đáp án:
a) Hoàn toàn không chính xác;
b) Chỉ chính xác khoảng 50%;
c) Chính xác phần lớn;
d) Chính xác với toàn bộ danh mục.
4) Các anh chị nhận thấy kết quả trả ra của hệ thống XHTD theo xác suất vỡ nợ so
với ước lượng dự kiến của các anh chị thế nào:
Đáp án:
a) kết quả trả ra là tốt hơn so với ước lượng dự kiến;
b) kết quả trả ra là tương đương so với ước lượng dự kiến;
c) Kết quả trả là kém hơn so với ước lượng dự kiến;
d) Kết quả trả ra hoàn toàn khác hẳn so với ước lượng dự kiến (nếu có, đề nghị nói
rõ).
5) Các anh chị có nhận xét gì về những chỉ tiêu tài chính trong hệ thống XHTD
theo xác suất vỡ nợ PD:
a) Hoàn toàn không phản ánh được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh
của KH;
b) Phản ánh một phần nhưng chưa đầy đủ tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh của KH;
c) Phản ánh sai tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của KH.
d) Ý kiến khác.
6) Các anh chị có nhận xét gì về những chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống XHTD
theo xác suất vỡ nợ PD:
a) Hoàn toàn không phản ánh được hoạt động sản xuất kinh doanh của KH;
b) Phản ánh một phần nhưng chưa đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của KH;
c) Phản ánh sai tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH.
d) Ý kiến khác.
7) Các anh chị có nhận xét gì về những yếu tố điều chỉnh trong hệ thống XHTD
theo xác suất vỡ nợ PD:
a) Không có tác dụng nêu lên những lợi thế/điểm yếu của KH đã không được thể
hiện tại mô hình lõi;
b) Có vài chỉ tiêu hữu ích nhưng còn lại là không có ứng dụng trong thực tế do chỉ
tiêu rất hiếm gặp hoặc điều kiện áp dụng không thực tế;
c) Không áp dụng được chỉ tiêu nào vì điều kiện để áp dụng chỉ tiêu không thực tế;
d) Ý kiến khác.
8) Các anh chị có đề xuất nên thêm vào những chỉ tiêu nào tại hệ thống XHTD theo
xác suất vỡ nợ PD:
a) Thêm chỉ tiêu tài chính;
b) Thêm chỉ tiêu phi tài chính;
c) Thêm yếu tố điều chỉnh;
d) Ý kiến khác.
Phụ lục 14: Thông tin của 10 Chuyên gia Phê duyệt Trụ sở chính VCB
Số lượng mẫu phỏng vấn: 10 Chuyên gia
Số năm công tác tại Bộ phận Phê duyệt tín dụng Trụ sở chính: từ 5 năm trở lên
Định hướng ngành: được nghiên cứu theo chủ trương của Ban điều hành VCB
trong thời gian đầu năm 2019.
Nhóm ngành Công nghiệp và Nguyên vật liệu: (định hướng ngành mở rộng có chọn lọc)
1. Anh Đặng Quang Huy – kinh nghiệm 8 năm công tác
2. Chị Nguyễn Nữ Minh Tuệ - kinh nghiệm 5 năm công tác
Nhóm ngành Tiêu dùng thông thường: (định hướng ngành duy trì)
1. Anh Đinh Hồng Tuyến – kinh nghiệm 9 năm công tác
2. Chị Thân Thị Tường Vân – kinh nghiệm 6 năm công tác
Nhóm ngành Tiêu dùng thiết yếu: (định hướng ngành mở rộng)
1. Anh Đào Duy Anh – kinh nghiệm 12 năm công tác
2. Anh Diệp Nhật Tuấn – kinh nghiệm 5 năm công tác
Nhóm ngành Bất động sản: (định hướng ngành hạn chế)
1. Anh Đoàn Nhật Nam – kinh nghiệm 15 năm công tác
2. Anh Nguyễn Trọng Thảo – kinh nghiệm 7 năm công tác
Các nhóm ngành khác: (định hướng ngành mở rộng, duy trì và hạn chế tùy tiểu ngành)
1. Anh Phan Thanh Tùng – kinh nghiệm 11 năm công tác
2. Chị Nguyễn Thị Thùy Ngân – kinh nghiệm 9 năm công tác