ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NĂM 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình

nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan

tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND

huyện, UBND các xã ở huyện Đại Từ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một

cách tốtnhất.

Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Đinh Ngọc Lan đã

trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi

hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị,

bạn bè đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG ..................................................................... vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .......................................................... 5

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân .............................................. 6

1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................. 6

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................. 8

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11

1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới ....... 11

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương của

Việt Nam ............................................................................................... 13

1.2.2.1. Phát triển nông hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 13

1.2.2.2. Phát triển nông hộ tại tỉnh Hà Giang ................................................. 14

1.2.2.3. Phát triển nông hộ tại tỉnh Bắc Kạn ................................................... 14

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 15

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17

iv

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

2.2.1. Nội dung chính ...................................................................................... 17

2.2.2. Nội dung cụ thể ..................................................................................... 17

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ............................... 18

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 20

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu ............................................. 21

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của các nông hộ .............. 21

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ........ 22

2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ ........................................................ 23

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24

3.1. Vài nét cơ bản về huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên .............................. 24

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24

3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 25

3.1.3. Khí hậu thời tiết ..................................................................................... 26

3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ........................................................................... 26

3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26

3.1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 28

3.1.7. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 31

3.1.8. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ ............................. 32

3.1.9. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn

hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng

nghiên cứu ............................................................................................. 38

v

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên ......................................................................................... 39

3.2.1. Thực trạng quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân ......... 39

3.2.2. Thực trạng trình độ của chủ hộ ............................................................. 44

3.2.3. Thực trạng kết quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân ........................... 46

3.2.4. Thực trạngthu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ nông dân ...... 50

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 56

3.3.1. Yếu tố trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ

hộ nông dân ........................................................................................... 56

3.3.2. Quy mô các yếu tố sản xuất .................................................................. 57

3.3.3. Yếu tố thị trường ................................................................................... 59

3.3.4. Yếu tố khoa học công nghệ ................................................................... 60

3.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển

kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................... 60

3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 60

3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 60

3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 61

3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 62

3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại Huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 62

3.5.1. Định hướng ............................................................................................ 62

3.5.2. Một số giải pháp .................................................................................... 63

3.6. Một số kiến nghị ....................................................................................... 67

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 73

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu viết tắt

Nghĩa

ATK 1 An toàn khu

BQ 2 Bình quân

ĐVT 3 Đơn vị tính

GDP 4 Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND 5 Hội đồng nhân dân

HTX 6 Hợp tác xã

KH 7 Kế hoạch

KHCN 8 Khoa học công nghệ

KHKT 9 Khoa học kỹ thuật

LĐ 10 Lao động

NK 11 Nhân khẩu

NLN 12 Nông lâm nghiệp

NN 13 Nông nghiệp

PTNT 14 Phát triển nông thôn

SL 15 Số lượng

TN 16 Thu nhập

UBND 17 Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đại Từ ............................................... 24

Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2016 ......... 29

Bảng 3.2: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2016 ... 30

Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện Đại Từ giai đoạn

2014 - 2016 ................................................................................. 31

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Đại Từ giai đoạn

2014- 2016 .................................................................................. 35

Bảng 3.5. So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Đại Từ và tỉnh

Thái Nguyên năm 2016............................................................... 37

Bảng 3.6. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016 ......................... 39

Bảng 3.7. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2016 ......................... 41

Bảng 3.8. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2016 ....................................... 42

Bảng 3.9. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016 .................. 43

Bảng 3.10. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu

năm 2016 ..................................................................................... 45

Bảng 3.11. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của

hộ gia đình năm 2016.................................................................. 46

Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện Đại Từ

giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................. 47

Bảng 3.13. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2016 ...... 49

Bảng 3.14. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ..... 51

Bảng 3.15. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông-Lâm nghiệp của các

hộ nông dân ................................................................................. 52

Bảng 3.16. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016 ......................................... 54

Bảng 3.17. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu ....................... 55

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất ................ 56

Bảng 3.19. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo

nguồn lực .................................................................................... 58

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hộ

gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh

doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích

cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh

mẽ. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân

như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các

mục tiêu phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ

nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là vấn đề lớn cần phải

được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.

Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, đây là một huyện

đất đai rộng lớn chủ yếu là đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh

tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng

các nguồn lực của hộ nông dân còn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ

nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy

Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành quan tâm. Những vấn đề cần làm rõ

là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Đại Từ ra sao? Những giải pháp

chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế của nước ta.

Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần nghiên cứu và giải đáp những

vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển

kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnhThái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận phát triển kinh tế hộ

nông dân.

- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở Huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên.

2

- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông

dân trên địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và

những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay

- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện

kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.

- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và

phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá

nông thôn hiện nay.

- Luận văn cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa,

các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tỉnh

và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông

dân phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Đại Từ nói

riêng và người dân nông thôn nói chung.

3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm hộ

Từ trước tới nay, có rất nhiều cách hiểu về hộ, theo từ điển chuyên ngành

kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong

một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết thống

và những người làm công”. Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng

sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm

1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên

quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”

[19]. Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về hộ,

tuy nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:

Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên

có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ

không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự

đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế

lâu dài...).

Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động

và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh

doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và

được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là

một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá

thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...

Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì

hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị

4

kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một

mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...) [12].

1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân

Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông

nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu

sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn

hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và

có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [5].

Nguyễn Sinh Cúc (2000) định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ cso

toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp

các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và thông qua nguồn

sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”[2].

Từ những khái niệm nêu trên, có thể kết luận được rằng:

Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất

chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.

Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi

nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ

khác nhau.

Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa

là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh

tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống

kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao

của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào

chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống

kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng

có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay [17].

1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân

Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì

vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền

5

tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế

nôngthôn. Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và

V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ

nông dân.

Frank Ellischo rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản

xuất tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ

nghĩa, phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong

mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành”[5].

Kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh

tế - xã hội. Phát triển kinh tế nông hộ gắn liền với phát triển nông thôn bền

vững tức là phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ

vững hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường dựa theo cơ chế thị trường và có

sự quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo được nhu cầu hiện tại nhưng không

làm giảm khả năng đáp ứng trong tương lai [20].

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân

Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có

thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:

- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình

hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia

hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.

- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản

xuất kinh tế hộ nông dân.

- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác

động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung

gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.

- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ

có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành,

quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá

trình đó.

6

- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh

tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nótác động trực tiếp lên lao động

trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động [9].

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân

Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn

nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc

chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không

những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia

đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu

phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp

tác xã theo kiểu cũ).

Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về

đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân

trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.

Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ-CP,

ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh

nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức

năng quản lý nhà nước đối với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các gia đình

nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức

kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay

đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình

trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản [19].

1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinhtế trong

một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng

và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý [11].

Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó

có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng

7

về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho

kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên [19].

- Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân

Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm đất đai,

vốn, lao động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai

tính trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản

xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động.

- Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ

Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.

Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu

những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản

xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng

thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều

này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh

doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm

kinh doanh.

-Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ

Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như:

Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng

hóa, doanh thu.

Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động,

vốn, đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất

kinh doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường

tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân.

-Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ

Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập

các hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia

tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước

sạch, nhà vệ sinh và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.

8

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân

a. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý và đấtđai

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát

triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần

đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ

sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện

phát triển kinhtế.Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là

tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do

vậy, quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hóa thổ nhưỡng có liên quan

mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm,

tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.

- Khí hậu thời tiết và môi trường sinhthái

Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều

kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ

chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những

nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất

lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế. Môi trường sinh thái cũng ảnh

hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây

trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây

trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển

chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.

b. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý

Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ

yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát

triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động

Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu

những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản

9

xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng

thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều

này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh

doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm

kinh doanh.

- Vốn

Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều

kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng

như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu,

là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.

- Công cụ sản xuất

Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,

công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp

kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng

hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ

sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao

cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không

ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.

- Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường

giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông

nghiệp..., đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế

hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất

phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cảithiện.

- Thịtrường

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng

bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị

trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị

10

trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới

có điều kiện phát triển.

- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất

kinhdoanh

Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông

dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và

giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ

nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ

mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng

suất lao động.

c. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ

- Kỹ thuật canh tác

Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu

cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.

Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa

phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát

triển kinh tế nông hộ.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ

thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực

tế cho thấy những độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản

xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản

xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản

xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết

hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ

kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng

hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản

xuất hàng hóa.

11

d. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhànước

Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá

nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải

quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế

mới...Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và

là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông

nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới

1.2.1.1. Phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan

Thái Lan một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ Thái

Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành nước

có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến [6]. Một số chính sách có liên quan đến

việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980) như:

- Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ

sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc,

Nam...), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.

- Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản phẩm như

cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía

Đông Bắc.

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biên nông sản để xuất khẩu như ngô,

sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.

- Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập

khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ.

- Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân

như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và

cam kết mua sản phẩm với giá định trước... cùng với nhiều chính sách khác

12

đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng

năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra.

Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc

mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt

đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ

nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng

gia tăng.

1.2.1.2. Phát triển kinh tế nông hộ ở Hàn Quốc

Hàn Quốc ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là

nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Hàn Quốc đã coi trọng

và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1959 đến 1969 chủ

trương "Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông

nghiệp". Từ năm 1959 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:

giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có

ruộng (1961 - 1962) [9].

Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Hàn Quốc, địa chủ chỉ được giữ

lại 2,5 ha nếu là ruộng thấp và 5 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước

mua và bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách

phát triển nông nghiệp của Hàn Quốc trong thời kỳ này đã làm cho nông dân

phấn khởi, lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã

tăng với tốc độ nhanh.

Tại Hàn Quốc hiện có 37 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng

cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô

riêng. Từ 1978 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm

quý hiếm như “cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các

loại, thịt hươu, nai khô..., cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong

vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2

đối tượng “nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân

13

khác), “nông mại bất nông” thì phải đóng thuế gấp 2,7 lần tiền mua (bán đất

cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào

nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “ly nông bất

ly hương”. Các cơ quan khoa học ở Hàn Quốc rất mạnh dạn nghiên cứu cải

tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.

1.2.1.2. Phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc

Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho

nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải

cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó

có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu

tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng

trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực,

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,

cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông [9].

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương của

Việt Nam

1.2.2.1. Phát triển nông hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã có

nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành

một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển,

đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.

Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận

nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận

tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình,

chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ

nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình

14

trang trại, VAC, tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xóa đói, giảm

nghèo, vươn lên làm giàu.

Những loại cây trồng chủ yếu của tỉnh như cây lương thực (lúa, ngô,

khoai, sắn), cây công nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá), cây ăn

quả (lê, mận, cam, hạt dẻ), cây rau, đậu và gia vị, cây công nghiệp (chè).

Ngành chăn nuôi của tỉnh tập trung vào các loại gia súc lớn như trâu,

bò, ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê và các loại gia cầm [19].

1.2.2.2. Phát triển nông hộ tại tỉnh Hà Giang

Trong những năm gần đây, kinh tế hợp tác nói chung, HTX nông

nghiệp nói riêng ở tỉnh Hà Giang đã có bước phát triển cả về số lượng, chất

lượng, quy mô và hình thức hoạt động. Đến nay, toàn tỉnh có 98 HTX nông

nghiệp. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã chủ

động vươn lên, trở thành chỗ dựa tin cậy cho các xã biên, góp phần quan

trọng trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Những kết quả và thành tích đã đạt được ngày càng khẳng định vai trò, vị thế

và sự phát triển của kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp.

Với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế HTX đã có bước

phát triển mới về số lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, với đủ các loại

hình dịch vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển.

Các HTX nông nghiệp đã được phát huy vai trò tập hợp, vận động, thay đổi

cách nghĩ, cách làm, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao

động [6].

1.2.2.3. Phát triển nông hộ tại tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn có nhiều

chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm (2011 -

2015) đạt bình quân 9,6%; năm 2016 đạt 9,8%. Tỉnh Bắc Kạn chú trọng đến

phát triển nông nghiệp vì phần lớn dân cư sống ở nông thôn, nguồn thu chính

là trồng trọt và chăn nuôi. Thu nhập của hộ trong nông thôn phụ thuộc vào kết

15

quả sản xuất và phương thức phân phối. Mức thu nhập phản ánh trình độ sản

xuất và nó quy định mức sống, khả năng tiêu dùng, khả năng tích lũy, khả

năng tái sản xuất của hộ.

Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho tỉnh Bắc Kạn tham

gia hội nhập kinh tế quốc tế. Để hội nhập thành công, bền vững nhất là trong

nông nghiệp, tỉnh đã tiến hành công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp và phát

triển nông thôn, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ

và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Tạo ra những sản phẩm có giá trị đạt yêu

cầu, tiêu chuẩn cao của thị trường thế giới.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề

xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người

là động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện

mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng và văn minh”.

- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng sáng tạo vào

tình hình thực tế của địa bàn để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và

kinh tế hộ nông dân.

- Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông

dân, Đảng bộ, UBND phường đã chỉ đạo các ban ngành tìm mọi cách góp

phần tăng năng suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống hợp lý, phù

hợp với từng loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong canh tác.

- Huyện có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến khích nông dân

tích cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, áp dụng chính sách

miễn thuế nông nghiệp ở những vùng mới khai hoang, có chính sách vay vốn

hợp lý để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung thực hiện, chuyển đổi

cơ cấu sản xuất, đa dạng cây trồng, vật nuôi.

16

- Cán bộ khuyến nông xuống các hộ nông dân để tìm hiểu những khó

khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để có thể giúp các hộ đưa ra

các giải pháp khắc phục.

- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để

thúc đẩy kinh tế nông dân phát triển.

17

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về vấn đề phát triển

kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn

2014- 2016.

+ Số liệu sơ cấp: Luận văn thu thập số liệu sơ cấp về vấn đề phát triển

kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong năm 2017.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nội dung chính

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại

Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.

2.2.2. Nội dung cụ thể

- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và tình hình kinh tế hộ nông dân

- Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế hộ nông dân

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ

hội, thách thức trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên trong thời gian tới.

18

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, điểm được chọn nghiên cứu phải

đại diện được cho toàn huyện về điều kiện kinh tế xã hội, tình hình nông,

lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản. Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở

phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Có vùng khí hậu đặc trưng: Khí hậu

nhiệt đới gió mùa nhưng ôn hoà, ấm, ẩm, mát nhiều và giá rét. Nhiệt độ trung

bình trong năm là 250C, mùa khô kéo dài 7 đến 8 tháng rất thuận lợi cho phát

triển Du lịch. Phân loại địa hình như sau:

* Vùng 1: (gồm 11 xã, thị trấn): Thị trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát

Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên

Lãng, Minh Tiến) Là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng

Tây Bắc và Tây Nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ

500 đến 600 m, đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m; Phía Nam dãy Tam

Đảo có các ngọn núi thấp từ 300-500 m. Thế mạnh của vùng là phát triển

mạnh cây chè, cây ăn quả, tạo ra khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát

triển chăn nuôi gia súc, trồng rừng kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm

năng lớn của vùng là phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.

* Vùng 2: Gồm 13 xã, thị trấn: Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú

Thịnh, Bản Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba,

Vạn Thọ, Tân Thái, Bình Thuận). Thế mạnh của vùng là tập trung phát

triển cây lương thực (sản lượng lương thực của các xã vùng 2 đạt trên 60%

sản lượng lương thực toàn huyện).

* Vùng 3: Gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương,

Đức Lương, Tân Linh, Phục Linh) - Là vùng thung lũng chạy song song

với chân dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung nhiều tài nguyên khoáng

sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp của huyện (Than, thiếc, Vonfram,

Vàng, Chì, Kẽm, Barit, Pyrit, Granit….).

19

Do đặc điểm địa hình như trên nên tôi lựa chọn 3 xã thuộc 3 vùng sinh

thái khác nhau để nghiên cứu là: Xã Phục Linh; Xã Cù Vân và Xã Tiên Hội.

Chọn hộ đại diện: do hạn chế về kinh phí và thời gian, tôi chọn mỗi xã

20 hộ để điều tra thông tin. Như vậy, có tất cả là 60 hộ đại điện cho 3 vùng

nghiên cứu.

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.2.1. Thông tin thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các thông

tin, số liệu có sẵn, đã được công bố. Sử dụng phương pháp kế thừa và cập

nhật từ ủy ban nhân dân xã, từ giáo trình và Internet.

Trong phạm vi đề tài này phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử

dụng để có được các thông tin, số liệu về tình hình sản xuất của xã trong 3

năm gần đây nhất, số liệu về diện tích đất nông nghiệp, dân số và lao động

của xã, và một số vấn đề liên quan đến đề tài như một số định nghĩa, khái

niệm,…. Đặc biệt là thông tin thứ cấp về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội

của địa phương.

2.3.2.2. Thông tin sơ cấp.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các

thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kì tài liệu nào, người thu thập

có được thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng các

phương pháp khác nhau như: Tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn,

phỏng vấn bán cấu trúc,….

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống bảng hỏi, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình và

phương pháp quan sát. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ bằng quan sát

trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra sẽ được tổng hợp lại thành các bảng biểu

trong đề tài.

20

- Xây dựng phiếu điều tra

Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ

cho quá trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho khóa luận gồm một

số nội dung sau:

+ Những thông tin cơ bản về chủ hộ như: họ tên, tuổi, dân tộc, trình độ

văn hóa, số nhân khẩu, số lao động,.…

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chi phí trong trong

nông, lâm nghiệp của hộ, năng suất của cây trồng.

+ Các loại và số lượng vật nuôi, thủy sản chi phí đầu vào cho chăn nuôi,

thủy sản.

+ Sản lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản, giá cả đầu ra của cây trồng,

vật nuôi, thủy sản.

+ Chi phí sinh hoạt của các hộ nông dân.

+ Tài sản và phương tiện sản xuất của các hộ nông dân.

+ Tình hình vay vốn của các hộ nông dân.

+ Những khó khăn mà các hộ nông dân gặp phải trong sản xuất nông nghiệp.

+ Các khoản trợ cấp mà các hộ nông dân nhận được (Nếu có).

- Phương pháp điều tra:

Đến phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân được chọn bằng phiếu điều tra

đã được chuẩn bị sẵn, ngoài ra sử dụng các câu hỏi đóng, mở phù hợp với tình

hình thực tế. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế tình hình

kinh tế của hộ điều tra và quan sát để kiểm tra mức độ chính xác của thông tin

thu thập được.

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp,

đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu đề tài.

- Xử lý số liệu điều tra: Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính

(Micrososft office excel, micrososft office word) theo phương pháp thống kê,

phân tích các mẫu so sánh thu thập.

21

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu

2.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

a. Phân tổ thống kê

Phương pháp này được sử dụng tương đối phổ biến trong luận văn của

tác giả. Các phương pháp phân tổ cụ thể được sử dụng là phân tổ phân loại,

phân tổ kết cấu...

b. Bảng thống kê

Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này và có vai trò quan

trọng trong việc phân tích thống kê. Các dữ liệu đã thu thập được sắp xếp khoa

học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều

phương pháp khác nhau nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân

tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên

cứu này bao gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.

c. Đồ thị thống kê

Luận văn sử dụng đồ thị hình cột để biểu thị tổng thu từ sản xuất Nông

2.2.4.2.Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng

kinh tế đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự nhau thông qua tính

toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so sánh theo thời gian, so

sánh theo không gian để có được những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu.

lâm nghiệp của các hộ nông dân.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của các nông hộ

- Số nhân khẩu bình quân/hộ.

- Số lao động bình quân/hộ.

- Diện tích bình quân/hộ.

- Diện tích bình quân/khẩu.

- Mức vay bình quân/hộ.

- Mức trang bị công cụ sản xuất bình quân/hộ.

22

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân

- GO (Giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của tài sản vật chất và dịch vụ

lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Đối với nông hộ GO gồm:

+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

+ Giá trị sản xuất ngành nghề

+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ

GO =S Qi.Pi

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i

Pi: Giá bán sản phẩm thứ i

- IC (chi phí trung gian): là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và

dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất của cải vật chất và dịch vụ

khác trong một thời kỳ sản xuất.

IC = S Ci

- VA (giá trị gia tăng): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi

phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.

VA = GO - IC

- MI (thu nhập hỗn hợp): Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản

xuất, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất.

MI = VA - (A + T) - Tiền công lao động (nếu có)

A: Khấu hao tài sản cố định

T: Các khoản thuế phải nộp

- Lợi nhuận (Pr) là giá trị tăng thêm sau khi đã trừ đi công lao động của hộ.

Pr = MI - Công lao động gia đình

Trong đó

Pr: lợi nhuận.

23

2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ

- Cơ sở hạ tầng.

- Phương tiện sinh hoạt.

- Y tế.

- Giáo dục.

- Thông tin liên lạc.

24

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Vài nét cơ bản về huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Vị trí địa lý

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đại Từ

25

Đại từ là Huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên,

cách Thành Phố Thái Nguyên 25 Km, phía Bắc giáp huyện Định Hoá; Phía

nam giáp huyện Phổ Yên và Thành Phố Thái Nguyên; Phía đông giáp

huyện Phú Lương; Phía tây bắc và đông nam giáp tỉnh Tuyên Quang và

tỉnh Phú Thọ.

Huyện Đại Từ có nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh: 31 xã, thị trấn, tổng

diện tích đất tự nhiên toàn Huyện là 53.334,6 ha và 164.250 khẩu, có 8 dân

tộc anh em cùng chung sống: Kinh, tày, Nùng, Sán chay, Dao, Sán dìu, Hoa,

Ngái v.v..; Chiếm 16,58% về diện tích, 16,12% dân số cả tỉnh Thái Nguyên.

Mật độ dân số bình quân 286 người/km2.

Là Huyện có diện tích lúa và diện tích chè lớn nhất Tỉnh (Lúa 12.623 ha,

chè trên 6.000 ha), Đại Từ còn là nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc được cả nước

biết đến, đồng thời cũng là Huyện có truyền thống cách mạng yêu nước: Có

169 điểm di tích lịch sử và danh thắng. Là đơn vị được Nhà nước hai lần

phong tặng danh hiệu anh hùng Lực lượng vũ trang.

3.1.2. Địa hình

3.1.2.1. Về đồi núi

Do vị trí địa lý của Huyện, Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi:

- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và

tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .

- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.

- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.

- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.

3.1.2.2. Sông ngòi thuỷ văn

- Sông ngòi: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng

Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các

suối, khe như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v... cũng là nguồn nước

quan trong cho đời sống và trong sản xuất của Huyện.

26

- Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất Tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa

là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các Huyện Phổ

Yên, Phú Bình, Sông Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh

Bắc Giang. Ngoài ra còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập

Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước

tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ.

- Thuỷ văn: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao

bọc Đại Từ thường có lượng mưa lớn nhất Tỉnh, trung bình lượng mưa hàng

năm từ 1.800mm - 2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp của Huyện (đặc biệt là cây chè).

3.1.3. Khí hậu thời tiết

Do mưa nhiều khí hậu thường ẩm ướt độ ẩm trung bình từ 70 - 80%,

nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270 (là miền nhiệt độ phù hợp cho nhiều

loại cây trồng phát triển).

3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng

Tổng diện tích tự nhiên 57.334,6 ha. Trong đó: đất nông nghiệp chiếm

34,79%, đất Lâm nghiệp chiếm 49,74%; Đất chuyên dùng 6,7%; Đất thổ cư

3,65%, còn lại 0,35% diện tích tự nhiên chưa sử dụng.

3.1.5. Các nguồn tài nguyên

Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp 28.020 ha, trong đó rừng tự

nhiên là 16.022 ha và rừng trồng từ 3 năm trở lên là 11.000 ha. Chủ yếu là

rừng phòng hộ, diện tích rừng kinh doanh không còn hoặc còn rất ít vì những

năm trước đây đã bị khai thác bừa bãi và tàn phá để làm nương rẫy.

Tài nguyên khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi phân bổ trên địa

bàn nhiều tài nguyên khoáng sản nhất Tỉnh, 15/31 xã, thị trấn có mỏ và điểm

quặng. Được chia ra làm 4 nhóm quặng chủ yếu sau:

27

- Nhóm khoáng sản là nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã của

Huyện: Yên Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Na Mao, Minh Tiến, An Khánh,

Cát Nê. Có 3 mỏ lớn thuộc Trung ương quản lý và khai thác: Mỏ Núi Hồng,

Khánh Hoà, Bắc Làng Cẩm. Sản lượng khai thác hàng năm từ 10 đến 20

nghìn tấn/ năm.

- Nhóm khoáng sản kim loại:

+ Nhóm kim loại màu: Chủ yếu là thiếc và Vônfram. Mỏ thiếc Hà

Thượng lớn nhất mới được khai thác từ năm 1988, có trữ lượng khoảng 13

nghìn tấn, mỏ Vonfram ở khu vực đá liền có trữ lượng lớn khoảng 28 nghìn

tấn. Ngoài các mỏ chính trên quặng thiếc còn nằm rải rác ở 9 xã khác trong

Huyện như: Yên Lãng, Phú Xuyên, La Bằng, Hùng Sơn, tân Thái, Văn Yên,

Phục Linh, Tân Linh, Cù vân.

+ Nhóm kim loại đen: Chủ yếu là Titan, sắt nằm rải rác ở các điểm thuộc

các xã phía Bắc của Huyện như Khôi Kỳ, Phú Lạc trữ lượng không lớn lại

phân tán.

- Nhóm khoáng sản phi kim loại: pyrit, barit, nằm ở rải rác các xã trong

Huyện, trữ lượng nhỏ, phân tán.

- Khoáng sản và vật liệu xây dựng:

Đại Từ là vùng có mỏ đất sét lớn nhất tỉnh ở xã Phú Lạc, ngoài ra còn có

nguồn đá cát sỏi có thể khai thác quanh năm ở dọc theo các con sông Công,

bãi bồi của các dòng chảy phục vụ vật liệu xây dựng tại chỗ của Huyện.

- Về du lịch: Khu du lịch Hồ Núi Cốc với câu chuyện huyền thoại về

Nàng công chàng Cốc đã thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước,

nằm ở phía Tây nam của Huyện, đây cũng là điểm xuất phát đi thăm khu di

tích trong Huyện như: Núi Văn, Núi Võ, khu rừng Quốc gia Tam Đảo, di tích

lịch sử 27/7 v.v... Hiện đã hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển

du lịch sinh thái sườn đông dãy Tam Đảo, hoàn thành quy hoạch chi tiết khu

28

du lịch chùa Tây Trúc xã Quân Chu, Cửa Tử xã Hoàng Nông, quy hoạch chi

tiết khu di tích lịch sử Lưu Nhân Chú. nhìn chung tiềm năng phát triển dịch

vụ du lịch ở Đại Từ đã và đang được quan tâm phát triển, đây là tiềm năng

lớn của Huyện cũng như của Tỉnh Thái Nguyên.

3.1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất

Công tác quản lý đất đai trong năm 2016 tập trung chỉ đạo công tác

quản lý, sử dụng đất đai, đặc biệt là các trường hợp vi phạm về pháp luật

đất đai; thực hiện phương án đẩy nhanh tiến độ cấp đổi và cấp mới giấy

chứng nhậnquyền sử dụng đất theo hệ thống bản đồ chính quy; hoàn thiện

bản đồ quy hoạch và báo cáo quy hoạch sử dụng đất cấp xã, cấp huyện đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2016 - 2020; thẩm định phương án

bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, trình tỉnh giao đất cho các đơn

vị đầu tư xây dựng các công trình, dự án đảm bảo kịp thời, đúng quy

định.Kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2017 là 354,03 ha (trong đó: đất

Nông nghiệp diện tích 29,64 và đất phi nông nghiệp diện tích là 324,29 ha).

Kế hoạch thu hồi đất năm 2017 là 320,55 ha (trong đó: diện tích đất nông

nghiệp thu hồi là 294,05 ha; diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi la 24,36

ha; đất chưa sử dụng thu hồi là 2,14 ha). Kế hoạch chuyển mục đích sử

dụng đất năm 2017 là 320,28 ha (trong đó đất nông nghiệp chuyển mục

đích sang đất phi nông nghiệp là 297,37 ha). Kế hoạch đưa đất chưa sử

dụng vào sử dụng trong năm 2017 là 2,14 ha (trong đó: sử dụng vào mục

đích đất quốc phòng là 1,14 ha; sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh

phi nông nghiệp là 1,0 ha). Tổng số công trình dự án được thực hiện năm

2017 là 85 công trình, dự án, với diện tích sử dụng đất là 354,03 ha. Trong

đó 32 công trình, dự án chuyển từ năm 2016 sang thực hiện năm 2017 với

diện tích sử dụng là 257,87 ha, 53 công trình, dự án đăng ký mới với diện

tích sử dụng là 96,19 ha.

29

ĐVT: ha

Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2016

Chia ra

Đơn vị

Đất ở

Đất chưa sử dụng

Đất chuyên dùng

Đất Nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

Tổng diện tích đất theo địa giới hành chính

Đất nuôi trồng Thuỷ sản

TT Hùng Sơn

1459.72

746.60

353.24

126.82

134.90

1.83

16.86

TT Quân Chu

1254.82

713.19

391.44

16.80

57.07

9.60

21.06

Xã Phúc Lương

2340.04

712.31

1338.66

122.88

62.18

68.18

13.36

Xã Minh Tiến

2702.45

529.71

2040.07

49.51

53.29

1.52

15.60

Xã Yên Lãng

3881.51

1015.61

2398.65

89.77

242.23

36.27

46.17

Xã Đức Lương

1458.88

486.27

795.58

33.56

50.99

18.87

58.43

Xã Phú Cường

1674.91

723.72

698.00

55.71

80.04

11.42

41.75

926.01

421.36

270.61

Xã Na Mao

67.38

125.24

1.41

21.71

2080.23

1080.68

626.26

194.13

76.13

Xã Phú Lạc

11.12

46.60

Xã Tân Linh

2274.74

1066.57

1005.25

45.51

88.68

2.26

18.38

Xã Phú Thịnh

991.89

515.75

283.98

75.44

59.39

3.30

21.41

Xã Phục Linh

1434.85

650.75

354.04

83.75

296.90

0.56

15.43

Xã Phú Xuyên

2303.47

943.40

1194.44

71.10

40.96

0.00

18.33

Xã Bản Ngoại

1244.29

845.55

147.18

69.03

87.24

4.44

45.54

Xã Tiên Hội

1099.84

734.71

120.64

59.79

72.93

11.91

24.39

Xã Cù Vân

1559.80

514.76

684.83

59.16

226.97

0.17

18.58

Xã Hà Thượng

1484.26

312.23

468.13

41.34

640.49

0.41

5.48

2231.7

511.9

1509.1

87.9

57.2

4.03

21.4

Xã La Bằng

Xã Hoàng Nông

2746.27

715.12

1863.38

57.20

35.86

0.78

6.55

Xã Khôi Kỳ

1348.83

777.03

357.97

61.94

68.21

18.91

15.01

Xã An Khánh

1462.62

649.43

539.55

47.51

168.27

0.20

33.33

Xã Tân Thái

1915.58

492.46

826.79

54.58

93.85

11.63

41.49

940.29

576.56

74.97

62.42

91.84

3.82

13.00

Xã Bình Thuận

Xã Lục Ba

1313.32

555.06

244.27

56.95

65.55

0.14

14.78

Xã Mỹ Yên

3390.23

1122.62

2144.84

50.84

35.69

0.18

6.91

Xã Vạn Thọ

855.70

230.61

218.86

45.70

46.81

3.71

9.02

Xã Văn Yên

2454.95

543.99

1648.18

114.47

60.13

10.38

35.32

1825.25

501.13

998.33

166.58

68.90

2.63

17.90

Xã Ký Phú

3.32

22.48

Xã Quân Nê

2607.42

509.18

1771.53

44.89

221.74

19.77

Xã Quân Chu

4070.74

713.20

3149.85

39.69

63.16

12.97

57334.6

19947.5

28520.6

815.6

2091.63 3478.87

200.15

TỔNG SỐ

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

30

Qua khảo sát tình hình đất đai trên địa bàn huyện cho thấy tổng diện tích

đất tự nhiên của huyện là 57.334,6ha và ổn định trong thời kỳ dài. Trong đó

có 20 xã, thị trấn có diện tích đất tự nhiên dưới 2.000 ha và 11 đơn vị có diện

tích trên 2.000 ha. Phân theo địa giới hành chính thì diện tích lớn nhất thuộc

về xã Quân Chu là 4.070,74 ha chiếm 7,09 %, đơn vị có diện tích đất thấp là

Xã Vạn Thọ gồm 855,07 ha chiếm có 1,49 % tổng diện tích trong toàn huyện.

Bảng 3.2: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai

của huyện Đại Từ năm 2016

Chỉ tiêu Số lượng (ha) Cơ cấu (%)

Tổng DT đất tự nhiên 57.334,6 100

I. Đất nông nghiệp 34,79 19.947.5

1. Đất trồng cây hàng năm 7.874,11 13,73

2. Đất trồng cây lâu năm 12.073,4 21,06

II. Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.42 815.6

III. Đất lâm nghiệp 49,74 28.520.6

1. Rừng tự nhiên 12.623,33 22,01

2. Rừng trồng 15.897,4 27,73

IV. Đất chuyên dùng 6,07 3.478.87

V. Đất khu dân cư 3,65 2.091.63

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

VI. Đất chưa sử dụng 0,35 2.00.15

Cơ cấu đất đai được phân bố như sau: Đất nông nghiệp 19.947,5 ha chiếm

12073,4 ha. Đất nuôi trồng thủy sản 815.6 ha chiếm 1,42%. Đất lâm nghiệp

34,79%, trong đó đất trồng cây hàng năm 7874,11 ha, đất trồng cây lâu năm

28.520.6 ha chiếm 49,74% trong đó rừng tự nhiên chiếm 12.623,33 ha, rừng

trồng 15.897,4ha. Đất chuyên dùng 3478.87ha chiếm 6,07%, đất khu dân cư

2.091.63 ha chiếm 3,65 %, đất chưa sử dụng 200.15ha chiếm 0,35%. Trên địa

31

bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4 nhóm đất chính là: -

Đất xám mùn trên núi có: 16.400 ha chiếm tỷ lệ 28,37% - Đất Feralit phát

triển trên đá biến chất: 15.107 ha chiếm 26,14% - Đất Feralit phát triển trên

phù sa cổ: 1.3036 ha chiếm 22,55% - Đất phù sa Gley phát triển trên phù sa

cổ: 13.247 ha chiếm 22,94%.

3.1.7. Tình hình dân số và lao động

Sự biến động dân số từ năm 2014 đến năm 2016 được trình bàytrong

bảng 3.3. Qua bảng ta thấy, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn tăng nhưng không

đáng kể và đang có xu hướng giảm dần và ở mức trung bình. Qua 3 năm tỷ lệ

tăng dân số tương đối ổn định, chứng tỏ công tác dân số ở huyện được triển

khai rất có hiệu quả. Năm 2014 tổng nhân khẩu toàn huyện là 162.630 người

trong đó nam giới là 80.502 người chiếm 49,50% tổng nhân khẩu của toàn

huyện, nữ giới là 82.128 người chiếm 50,50% nhân khẩu toàn huyện. Tỷ lệ

dân số sống ở thành thị là 17.408 người chiếm 10,70% tổng dân số toàn

huyện, và tỷ lệ người sống ở nông thôn là 145.222 người chiếm 89,30% tổng

dân số toàn huyện.

Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện Đại Từ

giai đoạn 2014 - 2016

Tốc độ tăng (%) 2014 2015 2016 Chỉ tiêu ĐVT 15/14 16/15 16/14

1. Tổng số Người 162.630 163.730 164.250 100,52 100,68 100,32

- Nam giới 80.502 80.559 81.320 100,52 100,07 100,94 -

- Nữ giới 82.128 83.171 82.930 100,52 101,27 99,71 -

- Thành thị 17.408 17.635 18.490 100,52 100,30 104,85 -

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

- Nông 145.222 146.095 145.760 100,52 100,60 99,97 - thôn

32

Năm 2015 tổng nhân khẩu toàn huyện là 163.730 người trong đó nam giới

là 80.559 người chiếm 49,20% tổng nhân khẩu của toàn huyện, nữ giới là

83.171 người chiếm 50,80% nhân khẩu toàn huyện. Tỷ lệ dân số sống ở thành

thị là 17.635 người chiếm 10,77% tổng dân số toàn huyện, và tỷ lệ người sống

ở nông thôn là 146.095 người chiếm 89,23% tổng dân số toàn huyện.

Năm 2016 tổng nhân khẩu toàn huyện là 164.250 người trong đó nam

giới là 81.320 người chiếm 49,51% tổng nhân khẩu của toàn huyện, nữ giới là

82.930 người chiếm 50,49% nhân khẩu toàn huyện. Tỷ lệ dân số sống ở thành

thị là 18.490 người chiếm 11.26 % tổng dân số toàn huyện, và tỷ lệ người

sống ở nông thôn là 145.760 người chiếm 88.74% tổng dân số toàn huyện.

Tổng dân số của huyện năm 2014 là 162.630 người đến năm 2015 tăng

lên 163.730 người và năm 2016 là 164. 250 người. Tốc độ tăng dân số bình

quân qua 3 năm là 10,05%/năm.

3.1.8. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ

Năm 2016 thực hiện Nghị quyết của Đảng, trong bối cảnh chung của nền

kinh tế bị suy giảm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó

khăn, tình hình thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp; trước tình hình đó,

UBND huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp trên các

lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, nội chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thu

hút đầu tư, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn

mới; đặc biệt là việc bám sát sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các sở,

ban, ngành của tỉnh, của Huyện uỷ, HĐND huyện, quyết tâm thực hiện thắng

lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra do vậy kinh tế tiếp tục đạt mức

tăng trưởng khá, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân trong

huyện được nâng lên thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế xã hội bảng 3.4.

Sản xuất nông nghiệp có những nét chính sau: Sản lượng lương thực có

hạt năm 2014 là 73.348 tấn, năm 2015 là 76.451 tấn, năm 2016 là 76.795 tấn

33

tăng 4,2% so với năm 2014 và tăng 0,5 % so với năm 2015. Giá trị sản xuất

của ngành nông nghiệp trên địa bàn (theo giá hiện hành) của năm 2014 là

2.148, 635 tỷ đồng trong đó trồng trọt 1.331, 72 tỷ đồng chiếm 61,98% giá trị

toàn huyện, chăn nuôi chiếm 20,81% và dịch vụ chiếm 17,21%. Năm 2015

tổng giá trị là 2.558,165 tỷ đồng, trong đó trồng trọt chiếm 51,74%, chăn nuôi

chiếm 38,22% và dịch vụ chiêm 10,04%. Năm 2016 tổng giá trị là 2778,943

tỷ đồng, trong đó, trong đó trồng trọt chiếm 50,84%, chăn nuôi chiếm 38,77%

và dịch vụ chiêm 10,39% [13].

Trong chăn nuôi các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng

cao được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều góp phần rút ngắn chu kỳ sản

xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế; phương thức chăn nuôi của nông dân đã có

rất nhiều thay đổi, số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ngày càng giảm, số hộ áp dụng kỹ

thuật chăn nuôi tiên tiến, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, bán công

nghiệp ngày càng nhiều (chiếm khoảng 20%); Công tác phòng chống dịch

bệnh cho gia súc gia cầm được quan tâm thực hiện tốt, không để xảy ra dịch

bệnh lớn trên địa bàn. Công tác chăn nuôi trang trại cũng quan tâm đúng mức,

tổng số trang trại hiện có năm 2016 là 61 trang trại tăng15,1% so với năm

2015 và tăng 112% so với năm 2014. Tổng số đàn gia cầm hàng năm ổn định

ở mức trên 1000 con liên tục qua các năm [13].

Sản xuất công nghiệp - TTCN từng bước phát triển. Giá trị sản xuất công

nghiệp - TTCN tăng bình quân hàng năm là 9,06%. Trong 3 năm đã triển khai

và xây dựng được Cụm công nghiệp An Khánh I; Quy hoạch Cụm công

nghiệp Phú Lạc; Công tác khuyến công đã được thực hiện trên địa bàn huyện

như: Thêu ren xã Vạn Thọ, Gỗ ván sàn xuất khẩu tại xã Bản Ngoại... Đây là

tiền đề để phát triển công nghiệp - TTCN địa phương. Một số ngành nghề

công nghiệp - TTCN phát triển khá như: khai thác đá cát sỏi tăng bình quân

17,45%/năm; Sản xuất các sản phẩm từ nhôm kính 9,96%/năm, Sản xuất các

34

loại kết cấu sắt tăng 5,76%, chế biến chè 26,02%/năm [13]. Công nghiệp

Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn từng bước đổi mới công nghệ, mở rộng

thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển khá góp phần giải

quyết việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Đa số các doanh

nghiệp đều hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà

nước, đồng thời góp phần quan trọng xây dựng địa phương.

Hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện phát triển mạnh, Giá trị sản xuất

tăng bình quân hàng năm là 45,18%. Kết cấu hạ tầng nông thôn được

quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng nhiều. Công tác quy hoạch, giải phóng

mặt bằng được tổ chức thực hiện tốt. Trong 3 năm đã đầu tư, sửa chữa nâng

cấp, làm mới trên 222 km đường giao thông nông thôn, trong đó có trên 97

km được trải nhựa, 126 km đường BTNT; sửa chữa xây dựng mới 70 cầu

cống các loại, 26 đập, hồ thuỷ lợi, xây dựng 8,8 km kênh mương. 100% xã có

điện lưới quốc gia. Thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá trường lớp học và

nhà công vụ giáo viên, trong nhiệm kỳ đã đầu tư xây mới kiên cố được 529

phòng học. Đầu tư xây dựng các trạm y tế xã, đến năm 2016 đầu tư xây dựng

được 33 trạm y tế kiên cố, có đủ diện tích cho công tác khám chữa bệnh. Xây

dựng mới 19, sửa chữa 02 trụ sở làm việc cho UBND các xã, thị trấn. 248

cụm loa truyền thanh cơ sở [13].

Công tác quản lý tài chính và thu ngân sách được chú trọng quan tâm,

thực hiện quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chống thất thu, đẩy mạnh đầu tư

phát triển tạo nguồn thu mới như: quy hoạch các khu dân cư. Đẩy mạnh thực

hiện đấu giá cấp quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn đối ứng thực hiện các

dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Thu ngân sách 3 năm tăng bình quân

21,63%/năm vượt mục tiêu đề ra [13]. Thực hiện nghiêm các quy định về

thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, sử dung quỹ công

trong sản xuất và tiêu dùng. Tăng cường quản lý của nhà nước và năng cao

hiệu quả các thiết bị, tài sản công theo đúng quy định.

35

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Đại Từ

giai đoạn 2014- 2016

So sánh (%)

Năm

Chỉtiêu

ĐVT

2014

2015

2016

15/14

16/15

1. Diện tích tự nhiên

Km2

574.16

573.35

573.35

99.9

99.9

2. Dân số trung bình

Người

162630

163730 164250

100.9

100.3

3. Giá trị sản xuất nông, lâm

nghiệp và thủy sản (theo giá

Tỷ đồng 2148.63 2471.27 3029,02

115.0

140.9

hiện hành)

4. Giá trị sản phẩm trồng

Tỷ đồng

91

98.5

104.1

108.2

105.7

trọt/1ha đất NN

5. Sản lượng lương thực có hạt

Tấn

73.348

76.451

76.795

104.2

100.5

6. Thu ngân sách NN

Tr.đồng

643,212

811302 944824

126.1

146.9

7. Tổng thu ngân sách ĐP

Tr.đồng

638293

801735 926266

125.6

145.1

8. Tổng số đàn gia cầm hàng

1000 con

1.505

1.637

1.326

108.8

81.0

năm (thời điểm 1/10)

9. Số trang trại hiện có trên

Trang

địa bàn có đến thời điểm 1/7

25

53

61

212

115.1

trại

hàng năm

10. Giá trị sản xuất CN (theo

Tỷ đồng

3542,2

5612,2

3156,0

158.4

89,09

giá so sánh năm 2010)

11. Độ che phủ rừng

%

48.6

49.2

49

101.2

99.6

12. Tổng số học sinh PT

Học sinh

25209

25287

26326

100.3

104.1

13. Số giường bệnh trên địa bàn Giường

305

315

355

103.3

112.7

14. Số cán bộ y tế nhà nước

Người

346

354

346

102.3

97.7

trên địa bàn

15. Một số chỉ tiêu bình quân

Kg/người

451

464.1

467.55

102.9

100.7

- Sản

lượng LT có hạt

BQ/người

- Số học sinh phổ thông/1000 dân Người

155

154.44

160.28

99.6

103.8

- Số giường bệnh/1000 dân

Giường

1.88

1.92

2.16

102.1

112.5

- Số cán bộ y tế/1000 dân

Người

2.13

2.16

2.11

101.4

97.7

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

36

Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 đạt 9.262,66 triệu đồng, tăng

25,6% so với cùng kỳ năm 2014, tăng 45,1% so với năm 2015. Tổng chi ngân

sách nhà nước ước đạt 9.448,24 triệu đồng năm 2016, trong đó chi cân đối và

các chương trình mục tiêu ước đạt 361.915 triệu đồng = 167% KH tỉnh, = 146%

KH huyện giao. Công tác quản lý thu, chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước đảm

bảo đúng quy định, an toàn tuyệt đối, đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi, phục vụ

các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, ANQP của địa phương; kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu đến hết tháng 12/2016

đạt 58.483 triệu đồng = 81,2% kếhoạch.

Công tác tín dụng, ngân hàng được thực hiện có hiệu quả, các nguồn vốn

cho vay đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là nguồn vốn vay

đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và các

hộ nông dân trên địa bàn. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội

ước đạt 223.840 triệu đồng; tổng dư nợ ước thực hiện 222.696 triệu đồng, đạt

99,8% kế hoạch, bằng 113,5% so cùng kỳ. Nguồn vốn huy động của ngân

hàng Nông nghiệp & PTNT ước đạt 382.000 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ

74.569 triệu đồng; dư nợ ước thực hiện là 340.000 triệu đồng; nợ xấu của

ngân hàng đảm bảo theo quyđịnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về

lĩnh vực văn hóa, thể dục - thể thao, bưu chính viễn thông trên địa bàn; tổ

chức nhiều đợt kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa công cộng.

Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà

nước, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương; nhiều hoạt động văn

hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức để kỷ niệm các ngày lễ, góp phần

nâng cao đời sống văn hóa, rèn luyện sức khỏe cho nhân dân (tham gia và tổ

chức 835 buổi biểu diễn văn nghệ quần chúng, 445 giải thể thao, giao hữu cấp

tỉnh, huyện, cơ sở; treo 5.025 băng rôn, khẩu hiệu, áp phích). Phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được tuyên truyền

37

sâu rộng, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, góp phần nâng

cao đời sống văn hóa ở các khu dân cư, ngăn chặn tệ nạn xã hội, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đến nay các đơn vị, địa phương đang tiến

hành bình xét các danh hiệu gia đình, làng bản, cơ quan văn hóa năm 2016

theo kế hoạch. Đài Truyền thanh - Truyền hình đã không ngừng nâng cao chất

lượng các tin bài, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của nhân dân; việc quản

lý khai thác, phát huy hiệu quả các cụm loa truyền thanh ở cơ sở, đảm bảo

tiếp âm, tiếp sóng tới tận cơ sở xóm. Như vậy trong những năm qua huyện

cũng đã có nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế trong

những năm qua vẫn giữ mức ổn định. Thu nhập bình quân GDP đầu người

năm 2016 đạt 5,64 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm đời sống

nhân dân đã được cải thiện. Tuy nhiên bình quân thu nhập đầu người và bình

quân lương thực trên đầu người còn thấp hơn nhiều so với của cả nước và của

tỉnh TháiNguyên.

Bảng 3.5. So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Đại Từ và

tỉnh Thái Nguyên năm 2016

STT Hạng mục ĐVT Tỉnh Thái Nguyên Đại Từ

1 Tăng trưởng kinh tế % 15,67 11,30

2 Cơ cấu kinh tế % 100,0 100,0

- Công nghiệp - xây dựng % 43,8 41,5

- Thương mại - dịch vụ % 35,7 30,9

- Nông lâm thuỷ sản % 20,5 27,6

3 Dân số trung bình Người 1.436 286

4 GDP bình quân đầu người tr.đ 14,7 5,64

SL lương thực có hạt kg/năm 60,9 46,8 5 BQ/người

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

Tỷ lệ hộ nghèo % 11,8 12,3 6

38

3.1.9. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá

xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu

* Thuận lợi:

- Lợi thế có tính chất quyết định và bền vững của huyện là: Sự đoàn kết

nhất trí của các dân tộc anh em trong Huyện, sự nhiệt tình cách mạng với sự

lãnh đạo vững vàng của đảng bộ Huyện, nhân dân các dân tộc trong Huyện

quyết tâm phấn dấu xây dựng nền kinh tế -xã hội phát triển về mọi mặt

- Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện quan trọng cho sự phát triển. Là

Huyện miền núi chỉ cách trung tâm tỉnh lị hơn 20 km. Hạ tầng cơ sở thuận lợi

hơn các Huyện miền núi khác trong tỉnh, sự nắm bắt về thông tin và tiếp nhận

sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp thuận lợi hơn.

- Là Huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản, mặc dù trữ lượng nhỏ,

không lớn. Đây là nhân tố quan trọng hình thành các cơ sở công nghiệp khai

thác phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển và xuất khẩu.

-Vị trí địa lý có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của tập đoàn

vật nuôi và cây trồng phong phú, lợi thế này thích hợp cho sự phát triển kinh

tế nông lâm nghiệp hiện nay của Huyện.

- Tiềm năng về du lịch cũng là một lợi thế để phát triển ngành dịch vụ

thương mại trên địa bàn; Trên cơ sở Hồ núi cốc kết hợp với các điểm di tích lịch

sử cách mạng nối liền với khu ATK Tân Trào- Tuyên quang và Định Hoá.

* Khó khăn:

Qua 5 năm thực hiện kế hoạch, kinh tế tăng trưởng khá, song chậm so

với mặt bằng chung và chưa tương xứng với tiềm tăng của huyện. Một số chỉ

tiêu không đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra

như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân; chỉ tiêu sản lượng lương thực có

hạn, chỉ tiêu đàn gia súc. Sản xuất công nghiệp - TTCN địa phương chưa tạo

được bước phát triển có tính đột phá, chưa có sản phẩm đặc thù, giá trị sản

xuất chiếm tỷ trong thấp trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Kết cấu hạ tầng

39

kỹ thuật các cụm công nghiệp chưa được đầu tư hoàn chỉnh để thu hút các nhà

đầu tư. Công tác quản lý đất đai ở một số cơ sở chưa nghiêm, vẫn sảy ra tình

trạng tranh chấp, khiếu kiện. Việc chỉ đạo trên một số lĩnh vực chưa đạt tiến

độ như: Công tác lập quy hoạch còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển,

chất lượng khám chữa bệnh ở một số xã còn hạn chế, tình hình tai nạn giao

thông trên địa bàn còn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng.

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên

3.2.1. Thực trạng quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân

a. Yếu tố đất đai

Bảng 3.6. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016

ĐVT:%

Trung Hộ từ khá Nhóm hộ Nhóm hộ nghèo Chỉ tiêu trung bình bình trở lên và cận nghèo

100 100 100 100 Tổng đất đai

1. Phân bổ đất sử dụng

41,2 38,6 40,2 44,8 - Đất nông nghiệp

39,2 38,2 37,7 41,6 - Đất sản xuất lâm nghiệp

19,6 23,2 22,1 13,6 - Đất ở và làm vườn

2. Phân bổ theo quy mô

diện tích

14,8 1,1 10,4 22,8 - Dưới 0,5 ha

37,6 8,3 34,1 60,5 - Từ 0,5- dưới 1 ha

30,7 37,5 45,2 9,43 - Từ 1- dưới 2 ha

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

16,9 53,1 10,3 7,27 - Từ 2 ha trở lên

40

Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong sản

xuất nông, lâm nghiệp của hộ nông dân. Để phát triển kinh tế hộ nông dân

trước hết phải dựa vào nguồn tài nguyên đất, nhất là những nơi tiềm năng để

mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa vào tiêu thức phân tổ

theo loạiđất sử dụng, mức thu nhập và quy mô diện tích đất của vùng nghiên

cứu. Có thể thấy, trung bình chung của 3 xã nghiên cứu thì tỷ lệ diện tích đất

làm vườn chiếm rất ít (19,6%), trong khi đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ gần

gấp đôi (41,2%) và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ (39,2%).

Nếu phân loại theo đất sử dụng thì đất nông nghiệp chung cho cả 3 xã là

41,2%, trong đó, nhóm hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (44,8%),

thấp nhất là nhóm hộ từ khá trở lên chiếm tỷ lệ (38,6%). Đối với đất lâm

nghiệp, trung bình chung của 3 xã là 39,2%, trong đó nhóm hộ nghèo và cận

nghèo cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6%),thấp nhất cũng là nhóm hộ từ khá

trở lên chiếm tỷ lệ (39,2%). Đối với đất làm vườn thì ngược lại, nhóm hộ từ

khá trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (23,2%), trong khi đó nhóm hộ nghèo và cận

nghèo chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,6%).

Thực tế cho thấy, đất vườn của các hộ nông dân có điều kiện trồng

những cây có giá trị kinh tế cao như các loại cây ăn quả, đặc sản, mặt khác

vườn ở gần nhà có điều kiện thâm canh tốt hơn đã tạo ra những sản phẩm có

giá trị kinh tế cao hơn. Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, các

nhóm hộ có thu nhập từ khá trở lên quy mô đất chủ yếu là từ 2 ha trở lên

chiếm 53,1%, quy mô đất từ 1-2ha chiếm 37,5%, quy mô đất từ 0,5 - 1ha

chiếm 8,3%, quy mô đất dưới 0,5ha chiếm 1,1%. Đối với nhóm hộ có thu

nhập trung bình quy mô đất đai chủ yếu từ 1-2ha chiếm 45,2%, từ 0,5-1ha

chiếm 34,1%. Còn đối với các hộ nghèo và cận nghèo quy mô diện tích đất

chủ yếu từ 0,5 -1ha chiếm 60,5% và dưới 0,5 ha chiếm 22,8%. Như vậy diện

41

tích đất của những hộ có mức sống từ khá trở lên là cao nhất sau đó giảm dần

theo thu nhập.

b. Yếu tố vốn

Vốn là điều kiện rất quan trọng để tiến hành sản xuất đối với các hộ. Để

phát triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải

có vốn. Tại thời điểm điều tra quy mô vốn của các hộ nông dân trong 3 xã

cũng có sự chênh lệch đáng kể. Mức vốn bình quân chung 3 xã là 17,4 triệu

đồng/hộ nông dân, trong đó cao nhất là xã Cù Vân 17,9 triệu đồng/nông dân,

thấp nhất là Phục Linh 16,7 triệu đồng. Về nguồn vốn của các hộ nông dân

qua bảng cho thấy chủ yếu là vốn tự có (đạt 13,2 triệu đồng/hộ), trong đó, xã

Cù Vân có tổng vốn lớn nhất (đạt 14,1 triệu đồng/hộ), thấp nhất là xã Tiên

Hội (đạt 11,7 triệu đồng/hộ). Vốn vay và vốn từ nguồn khác chiếm tỷ trọng

nhỏ trong cả 3 xã điều tra, đạt lần lượt là 2,9 triệu đồng/hộ và 1,3 triệu

đồng/hộ.

Bảng 3.7. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2016

ĐVT: Triệu đồng/hộ nông dân

Xã Xã Xã BQchung Chỉ tiêu Cù Vân 3 xã Phục Linh Tiên Hội

16,7 17,5 17,9 17,4 Tổng vốn/hộ nông dân

13,8 11,7 14,1 13,2 1. Vốn tự có

2,1 3,6 2,9 2,9 2. Vốn vay

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016 và tổng hợp từ phiếu điều tra)

0,9 2,2 1,0 1,3 3. Vốn từ nguồn khác

Qua Bảng 3.8, phân tích quy mô vốn của hộ nông dân theo nguồn gốc,

theo dân tộc và theo thu nhập cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa các xã

42

nghiên cứu. Nếu xét chung các xã thấy mức vốn cao nhất là của chủ hộ đi xây

dựng vùng kinh tế mới 17,1 triệu đồng so với mức 14,2 triệu đồng của chủ hộ

là người dân bản địa. Phân tích theo nguồn gốc chủ hộ là người dân bản địa

cho thấy mức vốn cao nhất là ở xã Tiên Hội 15,2 triệu đồng thấp nhất là xã

Linh 13,4 triệu đồng.

ĐVT: Triệu đồng/hộ

Bảng 3.8. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2016

Xã Xã BQ Xã Phục Chỉ tiêu Linh Cù Vân Chung 3 xã Tiên Hội

Tổng vốn/hộ 29,2 33,3 31,6 31,4

1. Theo nguồn gốc hộ

Dân bản địa 13,4 15,2 14,1 14,2

Dân di dời, khai hoang 15,8 18,1 17,5 17,1

2. Theo dân tộc

- Dân tộc Kinh 16,2 17,9 17,1 17,1

- Dân tộc khác 13 15,4 14,5 14,3

3. Theo thu nhập

- Nhóm hộ từ khá trở lên 18,4 19,2 18,4 18,7

- Nhóm hộ trung bình 9,2 11,9 10,9 10,7

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo 1,6 2,2 2,3 2,0

Phân tích quy mô vốn của hộ nông dân theo dân tộc cho thấy có sự

chênh lệch lớn giữa nhóm hộ người Kinh và nhóm hộ là người dân tộc

thiểu số. Chủ hộ là người Kinh ở xã Phục Linh có vốn bình quân là 16,2

triệu đồng, xã Tiên Hội là 17,9 triệu đồng và ở xã Cù Vân là 17,1 triệu

đồng. Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ

có chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập từ khá trở lên có mức

43

vốn trung bình là 18,7 triệu đồng, hộ thu nhập trung bình là 10,7 triệu

đồng và hộ nghèo và cận nghèo là 2 triệu đồng.

Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất khác

nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn

bình quân thấp hơn. Công cụ sản xuất của hộ nông dân là một trong

những nguồn vốn cố định, mặt khác nó phản ánh trình độ trang bị kỹ

thuật, là thước đo trình độ phát triển lực lượng sản xuất.

c. Yếu tố lao động

Bảng 3.9. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016

ĐVT: %

Trung bình

Phân loại hộ

Cù Vân

Phục Linh

Tiên Hội

Tổng số hộ điều tra

100

100

100

100,0

1. Giới tính của chủ hộ

- Nam

85

80

72,5

79,2

- Nữ

15

20

27,5

20,8

2. Theo nguồn gốc hộ

- Dân bản địa

75

70

77,5

74,2

- Dân di dời, khai hoang

25,0

30

22,5

25,8

3. Theo dân tộc

- Dân tộc Kinh

63,4

70,2

73,5

69,0

- Dân tộc khác

36,6

32,5

22,5

31

4. Theo thu nhập

- Nhóm hộ từ khá trở lên

21,3

25,4

31,8

26,2

- Nhóm hộ trung bình

53,5

55,6

52,3

53,8

- Nhóm cận nghèo, nghèo

25,2

19

15,9

20,0

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

44

Qua bảng 3.9 cho thấy, tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các xã

là rất khác nhau. Về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 60 hộ

điều tra có 79,2% chủ hộ nông dân là nam giới và 20,8% là nữ giới. Xã Cù

Vân có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 27,5%, xã Phục Linh có chủ hộ là

nữ chiếm tỷ lệ thấp nhất 15%.

Nguồn gốc của các chủ hộ nông dân cũng rất đa dạng, số liệu điều tra đã

phân chia nguồn gốc chủ hộ nông dân thành 2 nhóm gồm: Chủ hộ là người

dân bản địa chiếm 74,2% và 25,8% chủ hộ là dân khai hoang. Chia theo các

xã điều tra, xã Cù Vân có tỷ lệ dân bản địa cao nhất chiếm 77,5%, xã Tiên

Hội có tỷ lệ hộ là dân khai hoang nhiều nhất chiếm 30%. Người dân di dời

khai hoang đa số từ các vùng đồng bằng lên khai hoang, nhìn chung đa số họ

có trình độ sản xuất cao hơn dân bản địa do vậy số hộ có mức sống trung bình

và khá trở lên cao hơn người dân bản địa.

Phân loại theo dân tộc thì số hộ là người Kinh chiếm số đông (chiếm

69%), còn lại là các dân tộc khác chiếm 31% trong đó chủ yếu là người Tày.

Các chủ hộ là người Kinh phân bố cũng không đều nhau, người Kinh xã Cù

Vân chiếm 73,5%, ở xã Tiên Hội chiếm 70,2% và ở xã Phục Linh có 63,4%.

Như vậy càng lên cao theo địa hình thì tỷ lệ hộ người kinh giảm và tỷ lệ chủ

hộ là dân tộc ít người tăng lên.

Về thu nhập nhóm hộ có mức sống trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất

chiếm 53,8%, nhóm hộ nghèo và cận nghèo có tỷ lệ thấp nhất 20,0%. Trong

đó xã Cù Vân nhóm có hộ khá cao nhất 31,8%, tiếp đến xã Tiên Hội 25,4% và

thấp nhất xã Phục Linh 21,3%. Nhóm hộ nghèo và cận nghèo của xã Phục

Linh chiếm tỷ lệ cao nhất 25,2%, xã Cù Vân có số hộ nghèo thấp nhất 15,9%.

3.2.2. Thực trạng trình độ của chủ hộ

Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy xét về chất lượng lao động, trong các hộ

điều tra, chủ hộ có trình độ văn hóa cấp I chiếm tỷ lệ 19,7%, cấp II chiếm

45

55,2% và cấp III chiếm 25,1%. Như vậy các chủ hộ đa phần là có trình độ cấp

II. Dân trí của các hộ điều tra chưa thực sự cao.

Bảng 3.10. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2016

ĐVT: %

Chỉ tiêu Cấp III Cấp II Cấp I

25,1 19,7 55,2 Tổng số hộ điều tra

1. Theo xã điều tra

25,9 25,6 48,5 - Xã Phục Linh

18 23,3 58,7 - Xã Tiên Hội

27,8 22 50,2 - Xã Cù Vân

2. Theo thu nhập

60,1 9,4 30,5 - Nhóm hộ từ khá trở lên

14,7 13,2 72,1 - Nhóm hộ trung bình

(Nguồn : Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

5,6 71,2 23,2 - Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

Nếu phân tích theo vùng điều tra cho thấy, xã Phục Linh chủ hộ có trình

độ học vấn cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất 48,5%, tỷ lệ này ở Tiên Hội là 58,7%

và ở Cù Vân là 50,2%. Trình độ cấp I xã Phục Linh chiếm tỷ lệ cao nhất

25,6%, ở Cù Vân chiếm 22%, Tiên Hội chiếm 23,3. Trình độ cấp III xã Cù

Vân chiếm cao nhất là 27,8%, ở Tiên Hội 18%, ở Phục Linh25,9%.

Nếu phân tích theo thu nhập thì thấy rằng nhóm hộ từ khá trở lên có trình

độ học vấn chủ yếu là cấp III chiếm 60,1%; (30,5% trình độ văn hóacấp II và

9,4% cấp I). Nhóm hộ có thu nhập trung bình có trình độ học vấn chủ yếu là

cấp II chiếm 72,1%, cấp III chiếm 14,7% và cấp I chiếm tỷ lệ13,2%. Hộ

nghèo và cận nghèo có tỷ lệ chủ hộ trình độ học vấn cấp I nhiều nhất chiếm

71,2%. Như vậy, những hộ ở vùng cao vùng sâu, vùng xa trình độ học vấn

46

thấp hơn các hộ ở vùng thấp, vùng trung tâm nên việc tiếp thu, ứng dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng chậm hơn dẫn tới năng suất lao

động, thu nhập thấp.

3.2.3. Thực trạng kết quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân

a. Kết quả sản xuất của hộ nông dân

Bảng 3.11. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp

của hộ gia đình năm 2016

ĐVT: Triệu đồng/hộ/năm

Trong đó

Tổng thu

Phân loại hộ

NLN

Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp

Bình quân tổng thu

50,1

33,2

11,6

5,3

1. Theo xã

- Xã Phục Linh

44,3

26,6

10,4

7,3

- Xã Tiên Hội

50,7

35,2

10,6

4,9

- Xã Cù Vân

55,4

37,9

13,7

3,8

2. Theo dân tộc

- Dân tộc Kinh

56,7

37,2

12,4

7,1

- Dân tộc khác

43,5

29,2

10,8

3,5

3. Theo thu nhập

- Nhóm hộ từ khá trở lên

75,2

48,5

19,3

7,4

- Nhóm hộ trung bình

47,9

32,1

11,6

4,2

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

27,2

19

3,9

4,3

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

Tổng thu nhập bình quân từ nông lâm nghiệp của 60 hộ nông dân điều

tra là 50,1 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt được nhiều nhất đạt 33,2triệu

đồng, chăn nuôi 11,6 triệu đồng và từ lâm nghiệp 5,3 triệu đồng.

Nếu theo vùng thì tổng thu bình quân trên hộ cao nhất là xã Cù Vân 55,4

triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 37,9 triệu đồng, chăn nuôi 13,7 triệu

đồng, lâm nghiệp 3,8 triệu đồng. Thấp nhất là xã Phục Linh tổng thu bình

47

quân là 44,3 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt là 26,6 triệu đồng, chăn nuôi

10,4 triệu đồng và từ lâm nghiệp 4,9 triệu đồng.

Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập từ khá trở lên có

tổng thu từ giá trị sản phẩm bình quân là 75,2 triệu đồng trong đó thu từ trồng

trọt 48,5 triệu đồng, chăn nuôi 19,3 triệu đồng, lâm nghiệp 7,4 triệu đồng.

Những hộ nghèo và cận nghèo tổng thu bình quân là 27,2 triệu đồng trong đó

thu từ trồng trọt 19 triệu đồng, chăn nuôi 3,9 triệu đồng, lâm nghiệp 4,3 triệu

đồng. Như vậy thu nhập của các hộ có mức sống từ khá trở lên cao gấp 1,56

lần thu nhập của những hộ có thu nhập khá trở lên và cao gấp 2,76 lần thu

nhập của những hộ nghèo và cậnnghèo. Ngoài các khoản thu từ nông lâm

nghiệp các hộ nông dân còn một số khoản thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngoài sản

xuất nông lâm nghiệp như: làm mộc, thợ nề, dệt may.

b. Giá trị sản xuất nông nghiệp

Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện Đại Từ

ĐVT: triệu đồng (theo giá cố định năm 2010)

giai đoạn 2014 - 2016

So sánh (%)

Năm

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

15/14

16/115

16/14

1.Tổng Giá trị sản xuất NN 1.635.900 1.769.3011.871.800 108.15

105.79 114.42

- Trồng trọt

933.214 992.643 1.006.033 106.37

101.35 107.80

- Chăn nuôi

515.237 571.763 638.169 110.97

111.61 123.86

- Dịch vụ nông nghiệp

187.449 204.895 227.598 109.31

111.08 121.42

2. Lâm nghiệp

55.365

56.617

73.951

102.26

130.62 133.57

3. Thủy sản

80.880

82.447

99.833

101.94

121.09 123.43

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đại Từ năm 2016)

Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện không ngừng tăng qua các năm:

Năm 2014 đạt 1.635.900 triệu đồng đến năm 2015 tăng 8,15% lên 1.769.301

triệu đồng và năm 2016 tăng 5,79% so với năm 2015 và 14,42% so với năm

2014 đạt 1.871.800 triệu đồng. Trong đó, lĩnh vực trồng trọt năm 2014 đạt

48

933.214 triệu đồng, năm 2015 đạt mức 992.643 triệu đồng tăng 1,35% so với

năm 2016 và 7,8% so với năm 2014; ngành chăn nuôi cũng tăng qua các năm,

năm 2014 đạt 515.237 triệu đồng, năm 2015 tăng 10,97 %lên 571.763 triệu

đồng, sang năm 2016 tăng lên 638.169 triệu đồng tăng 11,61% so với năm

2015 và 23,86% so với năm 2014; Ngành dịch vụ nông nghiệp có tốc độ tăng

trưởng cũng khá nhanh, năm 2014 đạt 187.449 triệu đồng sang năm 2015 tăng

9,31% đạt 204.895 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 227.598 triệu đồng tăng

11,08% so với năm 2015 và tăng 21,42% so với năm 2014. Như vậy, sự tăng

trưởng giữa các ngành như trên phù hợp định hướng phát triển của huyện, giá

trị trồng trọt tăng chậm chủ yếu là nhờ việc ứng dụng các KHKT vào sản

xuất,luân canh tăng vụ nâng cao giá trịt rên 1 đơn vị diện tích đất canh tác.

Còn diện tích đất trồng trọt ngày càng giảm do quá trình công nghiệp hóa và

đô thị hóa.... Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng nâng

cao tỷ trọng ngành chăn nuôi thủy sản, dịch vụ chế biến giảm dần tỷ trọng

ngành trồng trọt.

Theo giá cố định năm 2010 thu nhập bình quân trên 1 hộ nông nghiệp

của huyện năm 2014 là 12,92 triệu đồng, năm 2015 là 13,40 triệu đồng tăng

3,72% so với 2014, năm 2016 đạt 13,77 triệu đồng tăng 2,70% so với năm

2015 và 6,53% so với 2014. Thu nhập bình quân trên 1 lao động năm 2014 là

4,28 triệu đồng, năm 2015 là 4,57 triệu đồng và năm 2016 là 4,95 triệu đồng

tăng 8,13% so với 2015 và 15,49% so với 2014. Thu nhập bình quân trên 1

nhân khẩu năm 2014 là 2,70 triệu đồng đến năm 2016 tăng lên thành 3,14

triệu đồng tăng 8,41% so với 2015 và 16,25% so với 2014 [13]. Có được

những kết quả trên là nhờ sự cố gắng to lớn của chính quyền và nhân dân

huyện Đại Từ và 1 phần đóng góp không nhỏ của công tác phát triển nông

thôn và khuyến nông như: Tổ chức tham quan các mô hình phát triển kinh tế

hộ, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây

dựng nhiều mô hình điểm, các chương trình về trồng cây mây, trám ghép, keo

49

lai, các cuộc hội thảo về giống mới đã góp phần tích cực chuyển đổi giống

cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sảnxuất.

c. Đầu tư chi phí sản xuất

Bảng 3.13. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2016

ĐVT: Triệu đồng/hộ/năm

Trong đó

Tổng chi phí

Phân loại hộ

sản xuất

Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp

14,4

9,4

3,7

1,3

Bình quân tổng chi phí

1. Theo xã

12,8

8,3

3,1

1,4

- Xã Phục Linh

14,6

9,5

3,9

1,2

- Xã Tiên Hội

15,7

10,3

4,1

1,3

- Xã Cù Vân

2. Theo dân tộc

15,7

10,9

3,2

1,6

- Dân tộc Kinh

13,1

7,9

4,2

1

- Dân tộc khác

3. Theo thu nhập

19,3

11,4

5,5

2,4

- Nhóm hộ từ khá trở lên

14,8

11,6

3,1

0,1

- Nhóm hộ trung bình

- Nhóm hộ nghèo và cận

9,1

5,2

2,5

1,4

nghèo

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

Chi phí sản xuất của hộ nông dân bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công

lao động thuê ngoài, giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí khác. Phân

tích theo ngành sản xuất (bảng 3.13) bình quân chi phí của hộ trong vùng là

14,4 triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 9,4 triệu đồng, chăn nuôi là 3,7

triệu đồng và lâm nghiệp là 1,3 triệu đồng.

50

Nếu phân tích theo vùng thì giữa các xã có chênh lệch đáng kể. Cao nhất

là xã Cù Vân 15,7 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho ngành trồng trọt là

10,3 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 4,1 triệu đồng và ngành lâm nghiệp là 1,3

triệu đồng. Thấp nhất là xã Phục Linh bình quân chi phí sản xuất của hộ là

12,8 triệu đồng, trong đó ngành trồng trọt là 8,3 triệu đồng, ngành chăn nuôi

3,1 triệu đồng và ngành lâm nghiệp 1,4 triệu đồng.

Phân tích theo dân tộc thì sẽ thấy cơ cấu chi phí giữa các ngành trồng

trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp rất khác nhau. Cụ thể dân tộc kinh đầu tư chi

phí nhiều hơn các dân tộc khác (đạt15,7 triệu đồng), trong đó, 10,9 triệu

đồng chi cho trồng trọt, 3,2 triệu đồng chi cho chăn nuôi và 1,6 triệu đồng

chi cho lâm nghiệp.

Phân tích theo thu nhập thì các hộ thu nhập trung bình chi cho ngành

trồng trọt là 11,6 triệu đồng cao hơn nhóm hộ khác. Chi phí ngành chăn nuôi

của các hộ trung bình, hộ nghèo và cận nghèo từ 2 - 3 triệu đồng, thấp hơn hộ

từ khá trở lên (đạt 5,5 triệu đồng).

3.2.4. Thực trạngthu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ nông dân

a. Thu nhập của hộ nông dân

Thu nhập từ nông - lâm nghiệp của hộ là phần thu nhập sau khi lấy tổng

thu trừ đi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác.

Kết quả điều tra cho thấy, bình quân thu nhập của các hộ từ sản xuất

nông lâm nghiệp là 35,7 triệu đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt 23,8 triệu

đồng, từ chăn nuôi là 7,9 triệu đồng, từ lâm nghiệp là 4 triệu đồng.

Phân tích theo vùng cho thấy, mức thu nhập bình quân từ nông lâm

nghiệp cao nhất là xã Cù Vân 39,7 triệu đồng trong đó, thu nhập của ngành

trồng trọt là 27,6 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 9,6 triệu đồng và ngành lâm

nghiệp là 2,5 triệu đồng. Thấp nhất là xã Phục Linh 31,5 triệu đồng trong đó,

ngành trồng trọt là 18,3 triệu đồng, ngành chăn nuôi là 7,3 triệu đồng và

ngành lâm nghiệp là 5,9 triệu đồng.

51

Bảng 3.14. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra

ĐVT: Triệu đồng/hộ/năm

35,7

23,8

7,9

4

Trong đó Tổng thu Phân loại hộ nhập NLN Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp

Bình quân chung

31,5

18,3

7,3

5,9

1. Theo xã

36,1

25,7

6,7

3,7

- Xã Phục Linh

39,7

27,6

9,6

2,5

- Xã Tiên Hội

0

0

0

0

- Xã Cù Vân

41

26,3

9,2

5,5

2. Theo dân tộc

30,4

21,3

6,6

2,5

- Dân tộc Kinh

- Dân tộc khác

55,9

37,1

13,8

5

3. Theo thu nhập

33,1

20,5

8,5

4,1

- Nhóm hộ từ khá trở lên

18,1

13,8

1,4

2,9

- Nhóm hộ trung bình

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

Phân tích thu nhập theo dân tộc cho thấy, các hộ là dân tộc Kinh có thu

nhập 41 triệu đồng cao hơn gần 1,34 lần so với các hộ là dân tộc ít người có

30,4 triệu đồng.

Nếu xét theo nhóm thu nhập thì các hộ từ khá trở lên có thu nhập bình

quân 55,9 triệu đồng, hộ trung bình là 33,1 triệu đồng và các hộ nghèo và cận

nghèo là 18,1 triệuđồng. Trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các

hộ không chỉ đơn thuần từ nông nghiệp mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác

nữa, đó là thu nhập từ làm thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản

phẩm.... Một số hộ nông dân sản xuất giỏi, có điều kiện tích lũy vốn, họ đã

đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại như máy cày, máy bừa, máy gặt

52

đập liên hợp, máy phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, ôtô vận tải... để phục

vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình. Ngoài ra, họ còn mở các dịch vụ

như: làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, vận chuyển hàng hóa, sơ chế nông

phẩm. Điển hình đã có những hộ chuyên làm đất thuê, hộ gò, rèn. Hiện nay

một số hộ nông dân có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời mở

nhiều nghề mới trong nông thôn như chế biến thức ăn gia súc, dệt may và một

số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng

và để tận dụng lao động.

Bảng 3.15. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông-Lâm nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

của các hộ nông dân

Trong đó

Tổng thu

Phân loại hộ

nhập ngoài

Sản xuất mặt

Làm thuê

Dịch vụ

NLN

hàng thủ công

Bình quân chung

1. Theo xã

- Xã Phục Linh

8,4 4,7 0,9 2,8

- Xã Tiên Hội

7,5 3,3 1,1 3,1

- Xã Cù Vân

8,4 4,8 0,7 2,9

2. Theo dân tộc

- Dân tộc Kinh

9,3 5,9 0,9 2,5

- Dân tộc khác

12,2 5,7 1,5 5

3. Theo thu nhập

- Nhóm hộ từ khá trở lên

4,60 3,63 0,30 0,67

- Nhóm hộ trung bình

14,2 9,5 1,1 3,6

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

6,9 1,2 1,2 4,5

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2016)

4,1 3,3 0,4 0,4

53

Từ bảng 3.15, bình quân thu nhập từ sản xuất ngoài NLN của các hộ là 8,4

triệu đồng bao gồm từ hoạt động dịch vụ, làm thuê, sản xuất hàng thủ công,

trong đó thu nhập từ các hoạt động dịch vụ là nhiều nhất (đạt 4,7 triệu đồng).

Chia theo vùng, xã Cù Vân có thu nhập từ ngoài NLN cao nhất (9,3 triệu

đồng) trong đó thu nhập của các hộ chủ yếu từ hoạt động dịch vụ (5,9 triệu) và

làm thuê (2,5 triệu đồng), thấp nhất xã Phục Linh (7,5 triệu đồng) trong đó chủ

yếu từ hoạt động dịch vụ (3,3 triệu đồng) và làm thuê (3,1 triệu đồng). Sản xuất

mặt hàng thủ công đem lại thu nhập ít nhất cho các hộ nông dân, xã Phục Linh

đạt 1,1 triệu đồng và các xã khác dưới 1 triệu đồng.

Theo thành phần dân tộc các hộ dân tộc kinh có thu nhập ngoài nông lâm

nghiệp cao gấp 2,65 lần các hộ dân tộc ít người, trong đó, thu nhập chủ yếu từ

các hoạt động dịch vụ.

Chia theo thu nhập các hộ có thu nhập từ khá trở lên có mức thu nhập từ

ngoài NLN cao nhất (14,2 triệu đồng) trong đó chủ yếu thu nhập từ dịch vụ

(9,5 triệu đồng); thấp nhất ở các thu nhập trung bình (1,1 triệuđồng).

Tổng thu nhập của hộ nông dân bao gồm nguồn thu từ nông lâm nghiệp

và nguồn thu từ ngoài nông lâm nghiệp. Nếu so sánh các nguồn thu nhập của

hộ, thu nhập từ nông lâm nghiệp chiếm 81% còn thu nhập từ các ngành khác

chiếm khoảng 19%.

Qua Bảng 3.16, ta thấy phân tích thu nhập theo vùng có sự chênh lệch

đáng kể, cao nhất là xã Cù Vân 49 triệu đồng trong đó, thu nhập từ nông lâm

nghiệp 39,7 triệu đồng, thấp nhất là xã Phục Linh 40,52 triệu đồng trong đó

thu từ nông lâm nghiệp là 31,5 triệu đồng.

Nếu phân tích thu nhập theo dân tộc thì hộ dân tộc Kinh có thu nhập cao

hơn (53,2 triệu đồng) trong đó thu từ nông lâm nghiệp 41 triệu đồng, thu từ

ngoài nông lâm nghiệp là 12,2 triệu đồng. Các nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số

khác có thu nhập bình quân 35 triệu đồng trong đó thu từ nông lâm nghiệp

30,4 triệu đồng, thu từ ngoài nông lâm nghiệp 4,6 triệu đồng. Như vậy, có thể

54

thấy rằng thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào nhóm hộ, nhóm hộ

khá có mức đầu tư và kiến thức về sản xuất nông lâm nghiệp, thông tin về thị

trường có mức thu nhập cao nhất.

Bảng 3.16. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016

ĐVT: Triệu đồng So sánh (%)

Thu nhập

TN

Phân loại hộ

Tổng thu

TN từ

ngoài

NLN

nhập

(2/1)

(3/2)

(3/1)

NLN

A

1

2

3

4

5

6

Bình quân chung

44,1

35,7

8,4

81,0 23,5 19,0

1. Theo xã

- Xã Phục Linh

39

31,5

7,5

80,8 23,8 19,2

44,5

36,1

8,4

81,1 23,3 18,9

- Xã Tiên Hội

49

39,7

9,3

81,0 23,4 19,0

- Xã Cù Vân

2. Theo dân tộc

53,2

41

12,2

77,1 29,8 22,9

- Dân tộc Kinh

35

30,4

4,60

86,9 15,1 13,1

- Dân tộc khác

3. Theo thu nhập

- Nhóm hộ từ khá trở lên

70,1

55,9

14,2

79,7 25,4 20,3

- Nhóm hộ trung bình

40

33,1

6,9

82,8 20,8 17,3

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

22,2

18,1

4,1

81,5 22,7 18,5

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2016)

b. Tình hình đời sống của hộ nông dân

Các chỉ tiêu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần là thước đo để

đánh giá đời sống của hộ nông dân. Kết quả thể hiện qua bảng 3.17.

55

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.17. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu

Trong đó

Tổng thu nhập

TN từ NLN TN ngoài NLN

Phân loại hộ

Khẩu

LĐ Khẩu LĐ Khẩu

3,0

11,3

19,0

9,5

16,1

1,9

Bình quân chung

1. Theo xã

2,8

1,7

10,2

17,3

8,5

14,5

- Xã Phục Linh

3,2

1,9

11,5

19,5

9,6

16,3

- Xã Tiên Hội

2,9

2

12,3

20,3

10,3 17,4

- Xã Cù Vân

2. Theo dân tộc

5,1

2,5

12,7

21,4

10,2 16,3

- Dân tộc Kinh

0,8

1,2

10,0

16,7

8,7

15,8

- Dân tộc khác

3. Theo thu nhập

4,8

19,2

29,3

16,4 24,5

2,8

- Nhóm hộ từ khá trở lên

2,4

1,1

10

16,7

8,9

14,3

- Nhóm hộ trung bình

1,7

1,7

4,8

11,1

3,1

9,4

- Nhóm hộ nghèo và cận nghèo

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng 3.17 cho thấy bình quân chung mức thu nhập của các hộ điều

tra là 11.3 triệu đồng/khẩu và 19 triệu đồng/lao động. Mức sống của hộ phụ

thuộc vào sản xuất nông lâm nghiệp là phần nhiều. Nếu xét theo vùng thì xã

Cù Vân có mức sống cao nhất (12,3 triệu đồng/khẩu, 20,3 triệu đồng/lao

động); xã Tiên Hội 11,5 triệu đồng/khẩu, 19,5 triệu đồng/lao động và thấp

nhất là xã Phục Linh 10,2 triệu đồng/khẩu, 17,3 triệu đồng/lao động.

Phân tích theo dân tộc thì các hộ người Kinh có thu nhập 12,7 triệu

đồng/khẩu cao hơn so với các hộ dân tộc ít người (10 triệu đồng/khẩu). Mặt

khác xét theo thu nhập thì các hộ từ khá trở lên có thu nhập (19,2 triệu

56

đồng/khẩu, 29,30 triệu đồng/lao động) cao xấp xỉ 2 lần các hộ trung bình (10

triệu đồng/ khẩu, 16,7 triệu đồng/lao động) và cao gấp 4 lần so với hộ nghèo

và cận nghèo (4,8 triệu đồng/khẩu, 11,1 triệu đồng/lao động); các hộ trung

bình có thu nhập gấp 2 lần hộ nghèo và cận nghèo.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Yếu tố trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ

hộ nông dân

Phân tích về chủ hộ nông dân có thể xem xét về nguồn gốc, dân tộc và

trình độ học vấn. Khi phân tích chủ hộ thấy rằng các hộ có nguồn gốc khác

nhau thì mức thu nhập cũng khác nhau.Phân tích về chủ hộ nông dân có thể

xem xét về nguồn gốc, dân tộc và trình độ học vấn. Khi phân tích chủ hộ thấy

rằng các hộ có nguồn gốc khác nhau thì mức thu nhập cũng khác nhau.

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất

Phân loại hộ

Số hộ (%)

Thu nhập/hộ (tr.đ)

Bình quân chung

100

44,1

1. Theo nguồn gốc chủ hộ

- Dân bản địa

74,2

45,5

- Dân di dời, khai hoang

25,8

48,3

2. Theo dân tộc

53,2

- Dân tộc Kinh

69,2

35

- Dân tộc Khác

30,8

3. Theo trình độ học vấn

- Cấp I

19,7

17,7

- Cấp II

55,2

45,4

- Cấp III

25,1

69,2

(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

57

Qua số liệu trên bảng 3.18 cho thấy, thu nhập bình quân trên một hộ của

nhóm hộ di rời khai hoang là 48,3 triệu đồng cao hơn các hộ người bản địa

thu nhập ở mức 45,5 triệu đồng. Như vậy, người dân di dời đến, khai hoang

vùng kinh tế mới có mức thu nhập cao hơn thể hiện hiệu quả của việc tổ chức

sản xuất tốt hơn dân bản địa. Phân tích theo dân tộc cho thấy cũng có sự

chênh lệch cao về thu nhập. Nhóm hộ người Kinh có thu nhập bình quân là

53,2 triệu đồng trên một hộ, nhóm hộ dân tộc thiểu số chỉ đạt 35 triệu đồng

trên một hộ. Như vậy, trình độ sản xuất giữa các dân tộc có sự chênh lệch

đáng kể. Các dân tộc thiểu số sản xuất còn trong tình trạng tự cấp, tự túc vẫn

là chủ yếu. Do vậy, việc tạo môi trường đầu tư, phổ biến kiến thức cho đồng

bào vùng sâu, vùng xa để họ tiếp cận với cách làm ăn mới là rất cần thiết.

Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các chủ hộ

có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là

nhóm chủ hộ trình độ cấp III đạt 69,2 triệu đồng, chủ hộ trình độ cấp II đạt

45,4 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ trình độ cấp I đạt 17,7 triệu đồng. Như

vậy, trình độ học vấn ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tạo thu nhập của hộ

nông dân. Hầu hết chủ hộ có trình độ học vấn cao thì thu nhập cũng cao. Ở

huyện Đại Từ trình độ học vấn của chủ hộ vấn khá thấp. Chủ hộ trình độ cấp

III chỉ đạt 25,1 %, chủ hộ trình độ cấp II chiếm 55,2%, chủ hộ trình độ cấp I

chiếm 19,7%. Do vậy, việc nâng cao trình độ học vấn cho các chủ hộ nông

dân là hết sức cần thiết.

3.3.2. Quy mô các yếu tố sản xuất

Quy mô các yếu tố sản xuất của hộ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Những ảnh hưởng này được trình bầy

trên bảng 3.19. Trong bảng này sẽ phân tích quy mô đất đai, quy mô lao động

và quy mô vốn sản xuất ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ nông dân.

- Quy mô đất đai

Thu nhập cao nhất là nhóm hộ có quy mô đất đai trên 2 ha đạt 67,3 triệu

đồng, thấp nhất là nhóm hộ dưới 0,5 ha chỉ đạt 21,81 triệu đồng.

58

Bảng 3.19. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân

phân theo nguồn lực

Phân loại hộ Số hộ (%) Thu nhập/hộ (tr.đ)

Bình quân chung 100 44,1

1. Theo quy mô đất đai

- Dưới 0,5 ha 14,8 22,8

- Từ 0,5- dưới 1 ha 37,6 40,2

- Từ 1- dưới 2 ha 30,7 53,4

- Từ 2 ha trở lên 16,9 15,9

2. Theo quy mô lao động

- Từ 1-2 lao động 65,3 37,4

- Từ 3-4 lao động 31,2 43,9

- Trên 5 lao động 3,5 51

3. Theo quy mô vốn đầu tư

- 7 Triệu đồng trở xuống 16,9 25,8

- Trên 7 - 12 triệu đồng 25,8 43,5

- Trên 12 - 20 triệu đồng 33,3 46,8

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

- Trên 20 triệu đồng 24 60,3

- Quy mô lao động

Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên hộ cao nhất là

nhóm hộ có quy mô lao động từ 5 lao động trở lên 51 triệu đồng; thấp nhất là

nhóm hộ 1-2 lao động thu nhập đạt 37,4 triệu đồng.

- Quy mô đầu tư vốn sản xuất

Phân tích quy mô vốn sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến

thu nhập của hộ nông dân. Thu nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô

vốn trên 20 triệu đồng đạt 60,3 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô

vốn từ 7 triệu đồng trở xuống đạt 25,8 triệu đồng. Từ phân tích về mức độ ảnh

59

hưởng của các nguồn lực về quy mô đất đai, quy mô lao động và quy mô đầu

tư vốn cho sản xuất tôi có một vài nhận xét như sau: Để sản xuất có hiệu quả

phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất của hộ nông dân

vùng đồi núi hiện nay thì quy mô lao động mỗi hộ có từ 1-2 ha đất canh tác,

3-4 lao động và mức vốn đầu tư phải đạt từ 12 triệu đồng trở lên. Trong chiến

lược phát triển con người cần đẩy mạnh việc kế hoạch hóa gia đình, tạo việc

làm nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động sang các ngành sản xuất phi nông

nghiệp ở nông thôn.

3.3.3. Yếu tố thị trường

Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là

nhữngsản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ

sản phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.

Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất

được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh

lộ, khu vực thị trấn, thị tứ. Một số nơi sản xuất của hộ còn thiếu thông tin nên

bị các tư thương ép cấp, ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.

Khảo sát các chợ, tụ điểm buôn bán nhỏ và ở gia đình các hộ nông dân sản

xuất hàng nông sản cho thấy hình thức tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.

Thực tế cho thấy, vùng nào tổ chức được công tác chế biến sản phẩm

tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công nghiệp chế biến

chưa phát triển, đường xá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm gia khó tiêu thụ

hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng hóa sẽ

kém phát triển. Để phát triển sản xuất, nhà nước cần có sự hỗ trợ đầu tư về cơ

sở vật chất, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở chế biến ở các

vùng tập chung, chuyên canh, hình thành các trung tâm chế biến vừa và nhỏ,

các chợ và các tụ điểm tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cần có chính sách trong

việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến tại

chỗ, hướng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế

60

biến nông sản và tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mở rộng ngành nghề phi nông

nghiệp ở nông thôn miền núi.

3.3.4. Yếu tố khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ quyết định đến năng suất cây trồng vật nuôi, quyết

định đến năng suất lao động và làm cho hiệu quả công việc tăng lên gấp nhiều

lần. Ở nhóm hộ khá do có trình độ cao hơn, có vốn nên áp dụng tiến bộ khoa

học diễn ra triệt để hơn nên hiệu quả sản xuất cây trồng vật nuôi ở nhóm hộ

khá cũng cao hơn nhóm hộ khác.

3.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển

kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Thuận lợi

- Huyện Đại Từ nằm trong tỉnh Thái Nguyên là một tỉnhcông nghiệp,

người dân có truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hoá

công nghiệp.

- Nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên -

Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát triển liên vùng.

- Huyện Đại Từ có tiềm năng về tài nguyên: Cát sỏi, vật liệu xây dựng

với các cụm, điểm công nghiệp (cụm công nghiệp Phú lạc và An Khánh) phát

triển tạo ra địa bàn hấp dẫn thu hút đầu tư.

- Huyện có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và

cảnh quan đẹp, có khu du lịch Hồ Núi Cốc nối liền với các quần thể du lịch

thuộc khu ATK và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác... trong tương lai nếu thu

hút đầu tư sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách.

3.4.2. Khó khăn

- Trình độ lao động còn thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, công tác ứng

dụng TBKT vào sản xuất còn nhiều hạn chế.

- Kinh tế tăng trưởng khá song còn chậm so với mặt bằng chung và chưa

tương xứng với tiềm năng của huyện, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn

chậm, chưa có bước đột phá;

61

- Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp,

trình độ lao động còn lạc hậu chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ

tầng còn thấp đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ;

- Trong số diện tích đất nông lâm nghiệp, đất dốc từ 8 - 150 độ trở lên

chiếm trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở

hạ tầng;

- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào

sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung,

chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô hình sản

xuất điển hình tiên tiến mang lại hiệu quả cao;

- Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, công nghiệp - TTCN chưa có

chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở sản xuất CN - TTCN và dịch vụ nhỏ

lẻ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp;

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba

lĩnh vực khônglớn;

- Hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu

của sản xuất nôngnghiệp.

3.4.3. Cơ hội

- Phát triển kinh tế hộ nông dân đang được các cấp chính quyền quan tâm

từ Trung ương tới các tỉnh huyện xã công tác phát triển kinh tế hộ nông dân

luôn được quan tâm, đầu tư. Chính phủ có những văn bản qui phạm về nông

nghiệp nông thôn để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển nhất là chương

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Quyết định1956/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/11/2009 V/v Phê duyệt đề án “Đào tạo

nghề lao động nông thôn đến năm 2020”; đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp

đến năm 2020...

- Công nghệ ngày càng phát triển: KHCN ngày càng phát triển, nguồn

thông tin dồi dào phong phú tạo điều kiện cho người dân giao lưu học tập,

trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn.

62

3.4.4. Thách thức

- Tình hình cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới ngày càng

cao đòi hỏi các hộ nông dân phải không ngừng nắm bắt thông tin, có hướng

sản xuất phù hợp tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao.

- Công nghệ ngày càng phát triển: các thông tin đưa lên rất nhiều nhất là

trên Internet dẫn tới thông tin bị loãng, không chính xác người dân phải có các

kỹ năng nhất định để khai thác sử dụng các công nghệ, thông tin cho hiệu quả.

3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại Huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên

3.5.1. Định hướng

Phát triển kinh tế - xã hội của huyện gắn với quá trình đổi mới toàn diện

của đất nước; trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; trong sự hợp

tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương

trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, lợi thế cho phát triển trong đó ưu

tiên cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

Tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý của huyện để phát triển công nghiệp,

thương mại và du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác, liên kết của Trung ương

và tỉnh, của các địa phương và các nguồn lực bên ngoài.

Phát triển theo hướng CNH, HĐH hướng về xuất khẩu trên cơ sở khai

thác có hiệu quả các nguồn lực của huyện, của tỉnh và của vùng. Đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng

nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát huy những thế mạnh về du lịch

của huyện.

Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng

kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh

thái; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giảm dần sự chênh

lệch mức sống giữa khu vực nông thôn với vùng đô thị; phát triển kinh tế gắn

63

liền với tăng cường và củng cố quốc phòng an ninh, củng cố hệ thống chính

trị và nền hành chính vững mạnh.

3.5.2. Một số giải pháp

Quy luật tất yếu của nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa - hiện

đại hóa là: Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán phải được giải

quyết. Số lượng hộ sản xuất nông nghiệp lớn, nhưng qui mô của mỗi hộ nhỏ

như hiện nay hoàn toàn không thể tồn tại mãi. Nó vừa đang là trở lực lớn

nhất, vừa là một thực trạng sớm muộn phải mất đi. Vậy giải pháp để giải

quyết vấn đề này như thế nào đây? Đã đến lúc phải khuyến khích mạnh mẽ

kinh tế trang trại đi đôi với tổ chức các hình thức liên kết, hợp tác (cả tín

dụng, mua, bán và sản xuất) giữa các hộ nông dân nhỏ lẻ với nhau trong cùng

một phương hướng sản xuất (cùng kinh doanh cây, con nào đó). Mặt khác,

phải tổ chức việc chuyển đổi ngành nghề, tạo điều kiện kinh tế cho quá trình

tích tụ ruộng đất. Kết quả là sẽ giảm dần hộ nông nghiệp, đồng thời tăng qui

mô sản xuất của mỗi hộ. Những quá trình nói trên sớm muộn cũng sẽ diễn ra.

Nếu chúng ta thực hiện nó một cách chủ động và tự giác không chỉ đem lại sự

phát triển cho kinh tế hộ nông nghiệp mà còn tạo nên sự ổn định về mặt xã

hội. Ngược lại, nếu ta để cho quá trình đó diễn ra một cách tự phát thì sự phát

triển sẽ chậm trễ và còn gây ra những bất lợi về mặt xã hội.

Những quan điểm, mục tiêu và phương hướng trên về phát triển kinh tế

hộ nông dân chỉ được thực hiện trên cơ sở đề ra những giải pháp khoa học, sát

với điều kiện thực tế của các hộ nông dân có tính khả thi cao là một yêu cầu

cấp thiết của huyện Đại Từ. Những giải pháp này tập trung vào một số vấn đề

hết sức cấp bách trong thời kỳ hiện nay, những nội dung này phải làm càng

sớm càng tốt:

- Cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe

cho dân cư nông thôn để giúp giảm được rủi ro đói nghèo và giúp họ hòa

nhập được vào lực lượng lao động công nghiệp (thành thị), nâng cao năng

suất lao động, kể cả khi họ ở lại với nông thôn.

64

Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn để tăng liên kết nông thôn - thành thị,

thu hút đầu tư công nghiệp về nông thôn.

Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp, khuyến nông,

sản xuất và marketing sản phẩm mới để tăng thu nhập cho hộ nông dân sản

xuất nông nghiệp, đặc biệt từ các hoạt động sản xuất hướng xuất khẩu.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, hình thành các

khu sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo hướng VietGAP tạo ra sản phẩm

an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước cũng như Quốc tế,

hình hành các chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu dùng nâng cao giá trị hàng hóa

thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển.

Phát triển thêm các thị tứ, trung tâm cụm xã, các thị tứ nằm trên trục đường

liên xã và một số trung tâm cụm xã nằm trên các trục đầu mối đường liên

huyện, liên tỉnh tạo cơ sở phát triển kinh tế xã hội khu vực vùng cao của huyện.

Cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt giảm thuế và các nghĩa vụ tài

chính trả từ nông dân. Các giải pháp cụ thể đối với huyện Đại Từ để phát triển

kinh tế trong thời kỳ hiện nay như sau:

a. Quy hoạch phát triển theo lãnh thổ và đô thị hóa

*) Khu vực đô thị

Hệ thống đô thị của huyện Đại Từ trong những năm tới phát triển chủ

yếu theo hướng lấy công nghiệp và dịch vụ làm nền tảng; về mặt không gian,

hệ thống đô thị sẽ phát triển chủ yếu về phía Tây và Tây Bắc huyện.

Nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị của thị trấn Đại Từ, phấn đấu đạt 70%

tiêu chí đô thị loại IV để đề nghị nâng cấp thành đô thị loại IV vào năm 2020.

Mở rộng và nâng cấp thị trấn Đại Từ, thị trấn Quân Chu thành các trung

tâm văn hoá, kinh tế xã hội với chức năng là những hạt nhân phát triển; xây

dựng các thị trấn, thị tứ của huyện, các trung tâm cụm xã... là hạt nhân thúc

đẩy sự phát triển kinh tế văn hoá, xã hội trong từng khu vực.

65

*) Khu vực nông thôn

Vùng núi cao phía Bắc huyện: Phát triển theo hướng thâm canh, tăng vụ

trên diện tích đất canh tác hiện có đảm bảo an ninh lương thực và tự túc các

mặt hàng thực phẩm. Phát triển mạnh cây chè và các loại cây ăn quả để khai

thác tiềm năng và thế mạnh của vùng; phát triển mạnh chăn nuôi trâu, bò, bảo

vệ rừng tự nhiên; đẩy mạnh tốc độ trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất để

nâng nhanh vốn rừng. Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản; Phát triển

công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập trung vào xay xát gạo, ngô, chế

biến màu, chế biến chè thủ công; phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây

dựng như: khai thác đá, cát, sản xuất gạch các loại.

Vùng núi thấp, đồi cao phía Nam huyện: Phát triển theo hướng: Ngoài

đảm bảo an ninh lương thực cần tập trung phát triển các loại cây trồng có ý

nghĩa hàng hoá cao như rau thực phẩm, chè và cây ăn quả các loại cung cấp

cho các khu công nghiệp, đô thị, cho công nghiệp chế biến. Phát triển mạnh

chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) và chăn nuôi lợn. Bảo vệ vốn rừng hiện có,

đẩy mạnh trồng rừng làm nguyên liệu ván nhân tạo và nguyên liệu giấy; phát

triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập trung vào xay xát gạo,

ngô, chế biến màu (sản xuất mỳ, miến dong, bún), chế biến chè thủ công; phát

triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng: Tập trung khai thác vật liệu xây

dựng, khai thác cát, sản xuất gạch các loại.

b. Huy động vốn đầu tư

Tập trung khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, huy

động nội lực, xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước

vào địa phương để phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Đa dạng hoá

các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu;

chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá

trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao, tích cực thu hút vốn FDI

và ODA.

66

c. Thực hiện cơ chế, chính sách và bộ máy quản lý nhà nước

Thực hiện các chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước nhằm thu hút đầu tư trong nước và

nước ngoài vào huyện, áp dụng tốt các chính sách thu hút đầu tư...

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt pháp luật, chính sách về đất đai phù hợp với

chủ trương phát triển CNH - HĐH của huyện. Lập lại trật tự trong quản lý, sử

dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thực hiện chính sách giao đất cho chủ đầu tư kinh doanh, tăng thu cho

ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt nhằm phát triển

thêm đường giao thông, các khu đô thị mới, khu du lịch, điểm công nghiệp.

d. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

Phát triển khoa học công nghệ gắn liền với quá trình sản xuất, quản lý và

điều hành, không nhập các thiết bị đã lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng

xấu đến môi trường.

Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất

và đời sống, đặc biệt là ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất

cao, chịu bệnh tốt, phù hợp điều kiện tự nhiên của huyện. Đẩy mạnh sản xuất

thức ăn gia súc và công tác thú y, bảo vệ thực vật để nâng cao hiệu quả sản xuất

nông lâm thuỷ sản. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông

sản và các ngành công nghiệp chế biến khác. Có các chính sách ưu đãi cho

doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất.

e. Giải pháp về thị trường

Đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành nâng cao sức

cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Tích cực phát triển

thị trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển các tổ chức

dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu và bán hàng.

Phát triển và mở rộng thị trường du lịch để thu hút khách, bao gồm cả thị

trường trong nước và ngoài nước.

67

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp

đồng sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.

Xây dựng mạng lưới các đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng

khắp, đa dạng về loại hình và quy mô, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham

gia, tiếp tục củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương mại quốc doanh.

f. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch

Cấp uỷ Đảng, cơ quan, đoàn thể các cấp và nhân dân trong huyện có

trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch được duyệt. Nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện, đặc biệt là trong triển khai

thực hiện quy hoạch.

Thông báo quy hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định; lập, trình

phê duyệt các quy hoạch ngành; xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm và

các chương trình, dự án cụ thể phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ những yêu cầu của sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với sự chuyển đổi đất đai, ngành nghề, hiểu rõ

giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội để giảm bớt những mâu thuẫn nảy sinh.

Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư; Tiếp tục triển khai các quy hoạch chi tiết

như quy hoạch mặt bằng các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung.

Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch; trình UBND tỉnh xem

xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi có thay đổi.

3.6. Một số kiến nghị

Tạo điều kiện để kinh tế hộ nông dân phát triển không những mang lại

lợi ích về kinh tế mà còn giúp an sinh xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa thành

thị và nông thôn. Từ những phân tích trên, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề

nhằm phát triển kinh tế hộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp nông thôn.

68

Xây dựng tổ chức khối nông lâm nghiệp (Phòng Nông nghiệp và

PTNT,Trạm Khuyến nông, Thú y, Bảo vệ thực vật) kết hợp các chương trình hỗ

trợ của tổ chức trong và ngoài nước về vốn, kiến thức cho nông hộ phát triển

kinh tế. Tạo điều kiện cho người dân nông thôn học tập nâng cao trình độ văn

hoá, kiến thức về sản xuất Nông lâm nghiệp, các chính sách về nông nghiệp

nông thôn, nông dân.

Nâng cao hơn nữa năng lực cho người nông dân thông qua các lớp học

dài ngày về trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh tế gia đình cho người dân nông

thôn ở các cụm xã. Để có chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần

nâng cao trình độ cho giáo viên giảng dạy tại trung tâm phối hợp.

Phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông huyện bên cạnh các chủ đề

khuyến nông dưới hình thức thuần tuý kỹ thuật, cần phát triển các chương

trình khuyến nông dưới nhiều khía cạnh như kinh tế, marketing, quản lý tài

chính, quản lý nhân lực…chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất điểm để

nhân rộng trong cộng đồng.

Ngân hàng nông nghiệp huyện, ngân hàng chính sách xã hội huyện tăng

thêm nguồn vốn vay bằng tín chấp qua các tổ chức hội đoàn thể để các nông

hộ có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng.

Đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm), chuyển dịch cơ cấu

kinh tế giữa các ngành, trong nội ngành nông lâm nghiệp gắn với phát triển

thị trường, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình không phải đi làm

ăn xa, có điều kiện chia sẻ lẫn nhau trong thực hiện vai trò sản xuất, sinh sản

nuôi dưỡng, cộng đồng, chính trị.

69

KẾT LUẬN

Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:

- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ có thể

khẳng định rằng, kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong

nông, lâm, ngư nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa. Phát triển

kinh tế nông hộ tại huyện Đại Từ có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã

hội và môi trường.

-Thực trạng kinh tế nông hộ tại huyện Đại Từ hiện nay còn mang tính

chất thuần nông.

Nguồn gốc chủ nông hộ rất đa dạng (dân bản địa chiếm 74,2%, dân di

dời và dân khai hoang chiếm 25,8%)

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn thấp.

Chủ hộ ít được tiếp cận với các kiến thức về khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

Chủ yếu vẫn sản xuất bằng thủ công, cũng đã có một số nơi đưa máy móc vào

sản xuất nhưng không đáng kể.

Nguồn thu nhập từ nông, lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 80,9%, thu từ

dịch vụ là 10,7%. Rừng là thế mạnh của vùng, nhưng chưa được chú ý khai

thác, đất trống đồi núi trọc vẫn còn nhiều, nguồn lợi thu nhập từ rừng chưa

cao. Phát triển kinh tế nông hộ là một nhiệm vụ trọng yếu để đưa nông

nghiệp, nông thôn tại huyện Đại Từ phát triển.

- Để phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Đại Từ hiện nay cần phải thực

hiện đồng bộ các giải pháp.

+ Giải pháp chung: Cần tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy

mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, hoàn thiện công tác quy

hoạch sử dụng đất, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong

nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ và phát triển cụm điểm dân cư

nông thôn, đẩy mạnh phát triển hộ sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại,

hình thành các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân.

70

+ Giải pháp cụ thể: Đối với các nông hộ vùng đồi núi cao, vùng sinh thái

cần hoàn thiện công tác giao đất giao rừng và đẩy mạnh phát triển nghề rừng

kết hợp với chăn nuôi đại gia súc trong các hộ nông dân, vùng đồi núi cao

trung bình đẩy mạnh công tác khuyến nông, lâm, dịch vụ kỹ thuật, vùng đồi

núi thấp cần đẩy mạnh đầu tư thâm canh, giải quyết việc chuyển đổi ruộng

đất, khắc phục ruộng đất manh mún.

Đối với những hộ nông dân nghèo, cần tổ chức hướng dẫn việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của hộ theo hướng hàng hóa. Phổ biến kỹ thuật đầu tư

thâm canh giống mới, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông xây dựng mô hình

trình diễn, nâng cao kiến thức quản lý và khả năng nắm bắt thị trường.

Đối với hộ nông dân người dân tộc thiểu số, cần có những giải pháp

riêng, ưu tiên, đồng thời nâng cao năng lực quản lý cộng đồng trong đồng bào

dân tộc.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương, chính sách mới về

công nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn,

NXB Nông nghiệp.

2. NguyễnSinhCúc(2000),“Nhữngthànhtựunổibậtcủanôngnghiệpnướcta”,T

ạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 260.

3. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016, 2017), Niên giám thống kê tỉnh

Thái Nguyên năm 2016,2017.

4. Chính Phủ (2017), Nghị định sửa đổi bổ sung một số nghị định chi tiết

thi hành luật đất đai.

5. Frankellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. NguyễnVănHuân(2014), “Thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân trên

thế giới và bài học cho Việt Nam”,Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế.

7. Phòng Thống kê huyện Đại Từ (2016, 2017), Niên giám thống kê năm

2016,2017.

8. Quốc Hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13. 9. Phạm Anh Ngọc (2008), Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế nông

nghiệp, Đại học Thái Nguyên.

10. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg (10/6/2013), Phê

duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bềnvững.

11. Lê Trọng (2003), Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế

hoạch với hạch toán kinh doanh. NXB Văn hoá dântộc.

12. Đào Thế Tuấn (2007), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. UBND huyện Đại Từ (2014, 2015, 2016), Báo cáo Kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, 2015,2016.

72

14. UBND xã Phục Linh, Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2014, 2015, 2016.

15. UBND xã Tiên Hội, Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 2014, 2015,2016..

16. UBND xã Cù Vân, Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 2014, 2015, 2016.

17. Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến (2010) Bài giảng kinh tế hộ nôngdân. 18. Trần Đức Viên (2011), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm

năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

19. Từ Thị Xuyến (2000), Những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân

vùng gò đồi tỉnh Hà Tây, Luận án Tiến sĩ Kinhtế.

20. Đặng Thọ Xương (2003), Kinh tế VAC trong quá trình phát triển Nông

nghiệp, nông thôn. NXB Chính trị Quốc gia, HàNội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU ĐIỀU TRA

Phiếu số

(Dành cho các hộ gia đình trong xã)

:……………

Điều tra viên

:………………………………….....

Ngày

:…………………….........................

Xóm

:….………….....................................

1. Thông tin nông hộ:

1.1. Tên chủ hộ:…… ………………………… 1.2. Tuổi:………………

1.3. Giới tính: Nam Nữ 1.4. Dân tộc:.................

1.5. Trình độ văn hóa của chủ hộ:......./.........

1.6. Số nhân khẩu của hộ:

(Những người thực tế thường trực tại hộ)

1.7. Số nhân khẩu trọng độ tuổi lao động của hộ:

Nam từ 15 đến 60 tuổi

Nữ từ 15 đến 55 tuổi

1.8. Hộ có thuộc diện nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo của quốc gia

không?(Hộ có thu nhập bình quân từ 400 000 đồng/người/tháng trở xuống)

Có Không

1.9. Hộ có thuộc diện cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo của quốc gia không ?

(Hộ có thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000đồng/người/tháng

trở xuống)

Không Có

2. Chi phí cho sản xuất của hộ:

2.1. Chi phí cho trồng trọt, lâm nghiệp

Diện tích

Ghi chú

Loại cây

1 vụ 2 vụ Giống

Chi phí (đồng/1000m2) Phân bón

Thuốc BVTV

Thành tiền (đồng)

Lúa Ngô Sắn Chè Keo Tổng cộng

2.2. Chăn nuôi,thủy sản

Loại con

Số lượng

Thành tiền

Giống

Chi phí (đồng ) Thức ăn

Thuốc thú y

Trâu,bò Lợn Gà Vịt,ngan Ao cá Tổng cộng

3. Tình hình thu nhập của hộ:

Nguồn thu

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

Giá bán (đồng)

Thành tiền (đồng)

Trồng trọt Lúa Ngô Sắn Chè Chăn nuôi Lợn Trâu Gà Vịt,ngan Lâm nghiệp Keo Thủy sản Ao cá Thu nhập khác (lương, thu nhập lúc nông nhàn) Tổng thu

4. Phương tiện sản xuất và phương tiện sinh hoạt của hộ 4.1. Phương tiện sản xuất của hộ Phương tiện sản xuất

Máy cày Máy tuốt lúa Máy bơm nước Cuốc, xẻng Bình phun thuốc sâu Liềm hái Cái

Cái

) gia đình gặp trong quá trình sản xuất

Thiếu lao động Khó khăn khác Thuận lợi khác Thu hoạch, bảo quản sản phẩm

Vốn/ vay vốn Đất đai Thủy lợi Thông tin hỗ trợ hoạt động sản xuất Giao thông đi lại

Thiên tai

4.2. Phương tiện sinh hoạt của hộ Phương tiện sinh hoạt Ti vi Tủ lạnh Xe máy Xe đạp Khó khăn (X) và thuận lợi ( Dịch bệnh Kỹ thuật sản xuất Vật tư NN

Cụ thể:

………………………………………………………………………………… ………..………………………………………………………………………. 5. Chi phí cho sinh hoạt Các khoản

Thành tiền (1000đ)

Lương thực, thực phẩm Y tế - giáo dục May mặc Điện sinh hoạt, chất đốt Chi phí đi lại Ma chay, cưới hỏi Điện thoại Chi khác

Tổng cộng

6. Tín dụng

6.1. Vay vốn

Trong 12 tháng qua hộ ông/bà có NHU CẦU vay vốn cho sản xuất kinh

doanh và tiêu dùng không?

Có Không

Nếu có, hộ ông/bà có vay được vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu

dùng không ?

Có Không

Đơn vị: triệu đồng

Mục đích Tiền vay

Tổ chức cho Sinh Nhu Sản Thực tế vay

vay xuất hoạt cầu vay được

6.2. Trợ cấp:

Gia đình có được hưởng chính sách trợ cấp xã hội không ?

Có Không

Thuộc diện đối tượng trợ cấp:...................................................................

Khoản tiền được trợ cấp hàng tháng là:....................................................

Nhu cầu của hộ để đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế hộ ?

……………………………………………………………………………

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Điều tra viên

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 02

MÃ HÓA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

HỘ NÔNG DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Tiêu chí Mã hóa Viết tắt Phân loại

Xã Phục Linh 1

Xã Xã Xã Tiên Hội 2

Xã Cù Vân 3

Dân bản địa 1 Nguồn gốc hộ NGH Dân di dời, khai hoang 2

Cấp 1 1

Trình độ học vấn HV Cấp 2 2

Cấp 3 3

Dân tộc kinh 1 Dân tộc DT Dân tộc khác 2

Hộ khá trở lên 1

Loại thu nhập TN Hộ trung bình 2

Hộ nghèo và cận nghèo 3

Đất nông nghiệp 1

Loại đất LĐ Đất sản xuất lâm nghiệp 2

Đất ở và làm vườn 3

Dưới 0,5ha 1

Từ 0,5 - dưới 1 ha 2 Diện tích đất DTĐ Từ 1 - dưới 2 ha 3

Từ 2 ha trở lên 4

Tiêu chí Mã hóa Viết tắt Phân loại

Tổng thu nhập trồng trọt

(TTN TT)

Tổng thu nhập Tổng thu nhập chăn nuôi TTN (Triệu đồng) (TTN CN)

Tổng thu nhập lâm nghiệp

(TTN LN)

Chi phí sản xuất trồng trọt

(CPSX TT)

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chăn nuôi CPSX

(Triệu đồng) (CPSX CN)

Chi phí sản xuất lâm nghiệp

(CPSX LN)

Dịch vụ (TN DV) 1

Thu nhập ngoài nông Sản xuất mặt hàng thủ công lâm nghiệp 2 TNN (TN SXTC) (Triệu đồng)

Làm thuê (TN LT) 3

PHỤ LỤC 03

BẢNG DỮ LIỆU PHÂN TÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

HGĐ Xã NGH HV DT TN LĐ DTĐ Vốn vay Vốn khác TTN TT TTN CN TTN LN CPSX TT CPSX CN CPSX LN TN DV TN SXTC TN LT

1

1

1

1

1

1

0,7

0

1,35

1

1

0,53

0,23

0,03

0,01

0,01

0,006

0,43

1,11

1

1

1

1

1

1

0

0

1,78

1

2

0,07

0,07

0,01

0,008

0,02

0,028

0,05

0,38

1

1

1

1

1

1

0

0

1,38

1

3

0,01

0,04

0,04

0,007

0,04

0,007

0,04

0,65

1

1

1

1

1

1

0

0

0,65

2

4

0,32

0,03

0,03

0,007

0,01

0,007

0,04

0,04

1

1

1

1

1

1

0

0

0,35

2

5

0,22

0,04

0,01

0,007

0,03

0,006

0,01

0,56

1

1

1

1

1

1

0

0

0,87

2

6

0,32

0,04

0,04

0,006

0,04

0,008

0,02

0,94

1

1

1

1

1

1

0

0

0,07

3

7

0,43

0,43

0,03

0,006

0,06

0,007

0,22

0,05

1

1

1

1

1

1

0

0

0,01

3

8

0,05

0,05

0,05

0,008

0,65

0,001

0,03

0,04

1

1

1

1

1

1

0

0

0,02

3

9

0,04

0,04

0,04

0,007

0,16

0,006

0,14

0,02

1

1

1

1

1

2

0

0

1,98

1

10

0,02

0,06

0,06

0,007

0,02

0,057

0,02

0,35

1

1

1

1

1

2

0

0

1,46

1

11

0,07

0,21

0,21

0,006

0,03

0,01

0,03

0,87

1

2

1

1

1

2

0

0,07

1,47

1

12

0,05

0,06

0,06

0,006

0,01

0,008

0,03

0,32

1

2

1

1

1

2

0,4

0,4

1,65

1

13

0,06

0,03

0,03

0,008

0,01

0,007

0,04

0,87

1

2

1

2

1

2

0,7

0,06

1,98

1

14

0,07

0,32

0,32

0,007

0,04

0,007

0,04

0,26

2

2

1

2

1

2

0,41

0

1,78

1

15

0,1

0,03

0,03

0,009

0,07

0,006

0,08

0,97

2

2

1

2

1

2

0,04

0

1,79

1

16

0,03

0,32

0,32

0,086

0,01

0,006

0,04

0,32

2

2

1

2

1

2

0

0

1,38

1

17

0,03

0,03

0,03

0,006

0,01

0,008

0,08

0,76

2

2

1

2

1

2

0

0

1,86

1

18

0,04

0,54

0,54

0,027

0,06

0,007

0,03

0,43

2

2

2

3

2

2

0

0

1,28

1

19

0,04

0,03

0,03

0,007

0,05

0,009

0,22

0,05

HGĐ Xã NGH HV DT TN LĐ DTĐ Vốn vay Vốn khác TTN TT TTN CN TTN LN CPSX TT CPSX CN CPSX LN TN DV TN SXTC TN LT

0,45

0,43

0,08

0,01

0,006

0,01

0,007

0,03

1

1

1

1

1

2

0

0

0,32

2

20

0,93

0,22

0,04

0,01

0,008

0,09

0,09

0,03

1

1

1

1

1

2

0,45

0

0,87

2

21

0,57

0,03

0,06

0,02

0,007

0,16

0,086

0,04

1

2

1

1

1

2

0,04

0,2

0,26

2

22

0,73

0,33

0,04

0,04

0,009

0,05

0,006

0,04

2

2

1

1

1

2

0,06

0

0,97

2

23

0,75

0,32

0,45

0,02

0,086

0,16

0,027

0,08

2

2

1

2

1

2

0,43

0

0,32

2

24

0,27

0,57

0,03

0,03

0,006

0,05

0,009

0,04

2

2

1

2

2

2

0

0

0,75

2

25

0,58

0,11

0,07

0,01

0,027

0,16

0,001

0,06

2

2

1

2

2

2

0

0

0,26

2

26

0,67

0,08

0,03

0,01

0,007

0,03

0,006

0,04

2

2

1

2

2

2

0

0,32

0,87

2

27

0,76

0,32

0,65

0,05

0,007

0,08

0,006

0,08

2

3

2

1

3

2

0

0,06

0,65

2

28

0,43

0,06

0,76

0,06

0,006

0,05

0,027

0,03

2

3

2

1

1

2

0

0,82

0,53

2

29

0,04

0,03

0,03

0,03

0,006

0,04

0,01

0,13

1

2

1

1

1

2

0

0

0,06

3

30

0,04

0,04

0,04

0,04

0,027

0,02

0,008

0,05

1

2

1

2

1

2

0

0,8

0,07

3

31

0,08

0,04

0,04

0,01

0,009

0,03

0,007

0,32

1

2

1

2

1

2

0

0

0,1

3

32

0,04

0,08

0,08

0,01

0,001

0,03

0,007

0,04

2

2

1

2

1

2

0,4

0

0,76

3

33

0,08

0,04

0,04

0,04

0,006

0,04

0,006

0,01

2

2

1

2

2

2

0,02

0

0,54

3

34

0,53

0,08

0,08

0,01

0,028

0,04

0,006

0,02

2

2

1

2

2

2

0

0

0,54

3

35

0,22

0,53

0,03

0,01

0,007

0,08

0,008

0,03

2

2

1

3

2

2

0,05

0,07

0,21

3

36

0,43

0,02

0,02

0,02

0,01

0,007

0,007

0,03

2

2

2

3

2

2

0

0

0,32

3

37

0,54

0,03

0,03

0,01

0,008

0,006

0,001

0,04

2

2

2

3

3

2

0

0

0,22

3

38

0,04

0,08

0,67

0,67

0,001

0,03

0,086

0,13

2

2

2

3

2

3

0

0,41

1,08

1

39

0,02

0,04

0,08

0,01

0,006

0,05

0,006

0,14

2

2

2

3

2

3

0,05

0

0,45

1

40

0,03

0,08

0,08

0,01

0,028

0,06

0,027

0,04

2

3

2

3

2

3

0

0

1,32

1

41

0,76

0,65

0,75

0,04

0,001

0,05

0,028

0,15

2

2

1

2

2

3

0

0

0,54

2

42

HGĐ Xã NGH HV DT TN LĐ DTĐ Vốn vay Vốn khác TTN TT TTN CN TTN LN CPSX TT CPSX CN CPSX LN TN DV TN SXTC TN LT

2

2

2

2

3

2

3

0,4

0

0,91

0,35

0,27

0,07

0,006

0,04

0,007

0,03

0,54

43

3

1

1

1

1

1

3

0,71

0

0,07

0,02

0,02

0,02

0,09

0,03

0,028

0,04

0,03

44

3

2

3

2

2

3

3

0

0

0,43

0,06

0,06

0,06

0,007

0,008

0,028

0,007

0,25

45

3

2

3

2

1

3

3

0

0

0,22

0,03

0,04

0,04

0,056

0,007

0,007

0,001

0,43

46

3

2

3

2

1

3

3

0,23

0

0,43

0,05

0,05

0,01

0,006

0,009

0,01

0,006

0,65

47

1

2

3

2

1

3

4

0

0,01

0,47

0,03

0,06

0,06

0,007

0,03

0,007

0,05

0,03

48

1

2

3

2

1

3

4

0,5

0

1,57

0,22

0,01

0,01

0,057

0,05

0,001

0,13

0,04

49

1

2

3

2

1

3

4

0,1

0

1,11

0,43

0,02

0,02

0,01

0,04

0,006

0,05

0,04

50

1

2

3

2

1

3

4

0

0,95

0,38

0,04

0,03

0,01

0,008

0,02

0,028

0,02

0,08

51

2

2

2

2

3

2

4

0

0

0,86

0,07

0,08

0,01

0,028

0,02

0,01

0,07

0,89

52

2

2

2

2

3

3

4

0,44

0

0,21

0,32

0,07

0,01

0,007

0,03

0,008

0,03

0,76

53

2

2

2

2

3

3

4

0,12

0

0,81

0,87

0,06

0,06

0,01

0,03

0,006

0,05

0,65

54

2

2

3

2

1

3

4

0

0

0,73

0,26

0,05

0,05

0,008

0,04

0,007

0,07

0,36

55

2

2

3

2

1

3

4

0,76

0

0,06

0,97

0,36

0,03

0,007

0,04

0,056

0,08

0,65

56

3

1

2

1

1

1

4

0,5

0

0,05

0,03

0,03

0,01

0,086

0,05

0,007

0,05

0,03

57

3

2

3

2

3

3

4

0,59

0

0,32

0,04

0,04

0,04

0,006

0,006

0,006

0,027

0,54

58

3

2

3

2

1

1

4

0

0

0,33

0,04

0,03

0,03

0,018

0,006

0,008

0,028

0,32

59

3

2

3

2

1

1

4

0

0

0,32

0,02

0,07

0,01

0,007

0,009

0,006

0,007

0,54

60