BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM HỮU TRỊ

NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM HỮU TRỊ

NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HOÀNG HẢI YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

I

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ” được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….tháng ….. năm 2019

Người thực hiện

Phạm Hữu Trị

II

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………..I

MỤC LỤC……………………………………………………………....II

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………….………………....III

DANH MỤC BẢNG…………………………………………………...IV

DANH MỤC HÌNH…………………………………………………….V

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT……………….…………………………….VI

ABSTRACT…………………………………………………………...VII

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................. 1

1.2 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

.3 Xác định vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 2

1.4 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 3

1.4.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3

1.5 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.6 Đối tượng và phạm vi ghiên cứu ...................................................................... 3

1.7 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

1.8 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 4

CHƯƠNG 2 CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ VÀ Ý ĐỊNH SỬ

DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG ............................................................................. 5

2.1 Tổng quan về hóa đơn điện tử .......................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm hóa đơn điện tử ............................................................................ 5

2.1.2 Sự cần thiết phải sử dụng hóa đơn điện tử .................................................... 7

2.1.2.1 Hóa đơn điện tử là điều kiện cần cho thương mại điện tử toàn cầu ........... 7

2.1.2.2 Quảng bá thương hiệu ................................................................................ 7

III

2.1.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa .............................................. 8

2.1.2.4 Tính minh bạch của doanh nghiệp ............................................................. 8

2.1.3 Cơ sở pháp lý về hóa đơn điện tử.................................................................. 9

2.2 Lược khảo các nghiên cứu về hóa đơn điện điện tử ...................................... 10

2.3 Nền tảng lý thuyết ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng .......................... 12

2.3.1 Mô hình lý thuyết hành vi mua hàng dự định (Theory of planned behavior:

model-TPB) .......................................................................................................... 12

2.3.2 Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ .............................. 13

CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................ 15

3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 15

3.1.1 Nghiên định tính .......................................................................................... 16

3.1.2 Nghiên cứu định lượng................................................................................ 17

3.2 Thang đo ......................................................................................................... 18

3.2.1 Cơ sở xây dựng thang đo ............................................................................ 18

3.2.2 Xây dựng thang đo ...................................................................................... 19

3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 20

3.4 Mẫu nghiên cứu định lượng ........................................................................... 20

3.4.1 Cỡ mẫu ........................................................................................................ 20

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 21

3.4.3 Thiết kế phiếu khảo sát ............................................................................... 21

3.4.4 Phương pháp thực hiện khảo sát ................................................................. 22

3.5 Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 23

3.6 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 26

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27

4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 27

4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................................... 29

4.2.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả mong đợi ..................................... 29

IV

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 1) ............ 30

4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 2) ............ 30

4.2.4 Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn chủ quan .......................................... 31

4.2.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức rủi ro ......................................... 32

4.2.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo kiểm soát hành vi ....................................... 32

4.2.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 1) ......................... 33

4.2.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 2) ......................... 33

4.3 Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 34

4.4 Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................... 37

4.4.1 Phân tích sự khác biệt của loại hình doanh nghiệp về xu hướng sử dụng hóa

đơn điện tử ............................................................................................................ 38

4.4.2 Phân tích sự khác biệt lĩnh vực kinh doanh về xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử ................................................................................................................... 39

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO XU HƯỚNG CHẤP NHẬN SỬ

DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ............................................................................ 41

5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 41

5.1.1 Định hướng sử dụng hóa đơn điện tử .......................................................... 41

5.1.2 Tóm lược kết quả nghiên cứu ..................................................................... 42

5.2 Nhóm giải pháp nâng cao xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử ...................... 44

5.2.1 Giải pháp đẩy mạnh cảm nhận về hiệu quả mong đợi từ doanh nghiệp ..... 44

5.2.2 Giải pháp tăng nhận thưc về tính dễ sử dụng của hóa đơn điện tử ............. 45

5.2.3 Giài pháp về thay đổi chuẩn chủ quan của khách hàng .............................. 46

5.2.4 Giải pháp giảm cảm nhận rủi ro của khách hàng khi sử dụng hóa đơn điện

tử ........................................................................................................................... 46

5.2.5 Giải pháp kiểm soát hành vi của khách hàng sử dụng hóa đơn điện tử ...... 47

5.2.6 Giải pháp tăng chuẩn chủ quan sử dụng hóa đơn điện tử ........................... 48

5.2.7 Giải pháp tăng niềm tin sử dụng hóa đơn điện tử ....................................... 48

5.3 Một số giải pháp bổ trợ đối với cơ quan thuế ................................................ 49

V

5.4 Kiến nghị ........................................................................................................ 50

5.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 51

5.5.1 Hạn chế của để tài ....................................................................................... 51

5.5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ....................................................... 51

5.6 Kết luận .......................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................54

PHỤ LỤC...................................................................................................55

VI

CQT

Cơ quan Thuế

CCT

Chi cục Thuế

HĐĐT Hóa đơn điện tử

NHTM Ngân hàng thương mại

NSNN Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

TTTT Thanh toán trực tuyến

TMĐT Thương mại điện tử

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VII

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu.................................................... 25

Bảng 3.1: Thang đo và mã hóa biến quan sát ...................................................... 19

Bảng 3.2: Tỷ lệ phát phiếu khảo sát ..................................................................... 22

Bảng 4.1: Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả mong đợi ............................. 29

Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 1) .... 30

Bảng 4.3: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 2) .... 31

Bảng 4.4: Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn chủ quan .................................. 31

Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức rủi ro .................................. 32

Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 1) .................. 33

Bảng 4.7: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 2) .................. 33

Bảng 4.8: Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett's ............................................. 35

Bảng 4.9: Hệ số tải nhân tố .................................................................................. 35

Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố ......................................................................... 36

Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ..................................................... 38

Bảng 4.12: Kiểm định sâu Anova về loại hình doanh nghiệp ............................. 39

Bảng 4.13: Kiểm định sâu Anova về lĩnh vực kinh doanh .................................. 40

Bảng 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ....................................................... 43

VIII

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) ............................................ 13

Hình 2.2: Mô hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ....... 14

Hình 3.1: Khung nghiên cứu ................................................................................ 18

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 26

Hình 4.1: Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp .......................................................... 27

Hình 4.2: Tỷ trọng lĩnh vực, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................. 28

IX

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ thực hiện 3 mục tiêu gồm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ và kiến nghị một số giải pháp giúp các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo xu hướng phát triển của công nghiệ thông tin và thương mại điện tử. Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận về hóa đơn điện tử, lý thuyết về hành động hợp lý và lý thuyết chấp nhận ứng dụng công nghệ, lược khảo các nghiên cứu liên quan về xu hướng sử dụng hóa điện tử để đề xuất mô hình nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 116 doanh nghiệp tại quận Bình Thủy, bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được sử dụng để kiểm định thang đo lường các khái niệm nghiên cứu thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu tiếp tục được sử dụng phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ. Từ kết quả kiểm định thống kê, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT

Từ khóa: Ảnh hưởng, xu hướng, sử dụng, hóa đơn, điện tử, quận

Bình Thủy.

X

interview method

Study the factors affecting the trend of using electronic invoices in Binh Thuy district in Can Tho city, perform 3 objectives including measuring factors affecting the use of electronic invoices at enterprises in the district Binh Thuy, Can Tho city, determines the influence of factors on the trend of using electronic invoices at enterprises in Binh Thuy district in Can Tho city and proposing some solutions to help businesses use Use electronic invoices according to the development trend of information technology and e-commerce. The thesis synthesizes the theoretical basis of electronic invoices, the theory of rational action and the theory of technology application acceptance, the review of related studies on the trend of using electronic chemistry to propose tissue research picture. Research data was collected from 116 enterprises in Binh Thuy district, by direct through survey questionnaire, method of measuring reliability of scale (Cronbach Alpha), analyzing factor of discovery ( EFA) and multivariate regression analysis to test the research model. The quantitative research results show that there are 6 factors affecting the trend of using electronic invoices in Binh Thuy district in Can Tho city. From the results of statistical verification, the study proposes a number of solutions to increase the trend of using electronic invoices in Binh Thuy district in Can Tho city.

ABSTRACT

Keywords: Affect, tendency, use, the bill, electronic, Binh Thuy

district.

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu và rộng với các nền kinh tế, các tổ

chức kinh tế trên toàn thế giới, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

làm thay đổi phương thức sản xuất, phương thức quản lý của Nhà nước với

những đột phá chưa từng có về công nghệ liên quan đến internet, công nghệ đám

mây ... tác động mạnh mẽ đến mội quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người

dân trên toàn thế giới. Mọi doanh nghiệp muốn thành công điều phải áp dụng

công nghệ thôn tin, tự động hóa để tăng năng suất và giải chi phí.

Hóa đơn điện tử là một trong những sản phẩm của công nghệ thông tin, sử

dụng hóa đơn điện tử không chỉ là một giải pháp của nhà nước mà còn đem lại

nhiều lợi ích cho doanh nghệp. Hoạt động thương mại điện tử đang diễn ra ở hầu

hết mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thì hóa đơn điện tử là giải pháp tốt giúp

cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu gia tăng các giao dịch hàng hóa và thanh toán

điện tử.

Với tầm nhìn đến năm 2020 của ngành Tài chính thông qua Nghị đinh

119/2018/NĐ-CP của Chính phủ, 90% doanh nghiệp Việt Nam sẽ sử dụng hoàn

toàn là hoá đơn điện tử thay thế cho hoá đơn giấy truyền thống. Lợi ích của hóa

đơn điện tử là dễ thấy và đã được nhắc đến nhiều trong một vài năm trở lại đây

như: tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp; giảm thiểu tình trạng giả mạo

hóa đơn; thuận lợi cho công tác quản lý; gia tăng lợi ích với khách hàng, giao

dịch thanh toán điện tử từ đó gia tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong

khi đó, rào cản lớn nhất là tư duy cũ và tâm lý ngại thay đổi từ phía doanh

nghiệp. Tuy nhiên, nếu muốn tồn tại, doanh nghiệp không thể giữ cách thức cũ,

bởi việc thay thế hoàn toàn hóa đơn giấy chỉ còn là vấn đề thời gian.

Để có đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử, một trong những điều kiện

tiên quyết mà các doanh nghiệp phải có được hệ thống máy móc và trang thiết bị,

hạ tần internet đảm bảo cho việc vận hành và sử dụng hóa đơn này. Ngoài ra, còn

phải có nhân lực với trình độ chuyên môn để có thể sử dụng, cập nhật các phiên

bản mới để hệ thống hoạt động một cách thường xuyên và liên lục phù hợp với

nhu cầu quản lý. Như vậy, việc chậm trễ trong việc xuất hàng hóa và ảnh hưởng

tới công việc kinh doanh là điều rất dễ xảy ra gây ảnh hưởng đến hoạt động tài

2

chính của doanh ngiệp. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Giao dịch điện tử,

điều kiện để thực hiện các giao dịch điện tử khắt khe và phức tạp hơn nên việc

triển khai chậm hơn. Hóa đơn điện tử được tạo ra bằng phần mềm tin học phải có

chứng thư kĩ thuật số, hạ tầng ngành Viễn thông cũng như các điều kiện khác từ

phía các doanh nghiệp, như phải kết nối dữ liệu cơ quan thuế và cơ quan liên

quan thì mới có thể sử dụng.

Trong khi đó cụm từ “Hóa đơn điện tử” được phổ biến rộng rải từ các kênh

thông tin đại chúng, lợi ích và điều kiện để thực hiện thì đa phần các doanh ngiệp

trong đó có ngân hàng thương mại nói chung đều tìm hiểu và nhận thức được.

Riêng, đối với các doanh nghiệp đóng trụ sở tại quận Bình Thủy thành phố Cần

Thơ, đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tiếp cận hóa đơn điện tử còn

nhiều hạn chế, tính đến cuối năm 2018 chỉ có 1% các doanh ngiệp, tổ chức kinh

tế đã sử dụng hóa đơn điện tử, trong số các đơn vị đã sử dụng hóa đơn điện tử có

đến 90% là các đơn vị hoạt động trọng lĩnh vực công như trường học, trung tâm

y tế... (Chi cục Thuế quận Bình Thủy, 2018). Theo lộ trình đến năm 2020 tất cả

các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đoan điện tử, các doanh nghiệp phải có bước

chuẩn bị tốt để chuyển từ hóa đơn truyền thống sang hóa đơn điện tử. Các bài

báo, nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính chỉ dừng lại ở việc

việc quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử, chưa có nghiên cứu nào về xu

hướng hay các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử của các

doanh nghiệp ở một địa phương cụ thể. Do đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp tại quận Bình

Thủy thành phố Cần Thơ, nhằm tìm hiểu xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử và

xây dựng các giải pháp phù hợp để giúp các doanh nghiệp chuyển đổi từ sử dụng

hóa đơn truyền thống sang sử dụng hóa đơn điện tử, phù hợp với xu hướng

thương mại điện tử và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trọng công tác

quản lý tài chính.

1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu

Trong thời đại phát triển của công nghệ thông tin, thương mại điện tử là

một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian giao

dịch, sự an toàn trong giao dịch, đó là những lợi ích đa số các doanh nghiệp đều

biết và cố gắn tiếp cận, đưa vào các giao dịch trong doanh nghiệp. Sử dụng hóa

đơn điện tử là một phần ứng dụng công nghệ thông tin theo xu thế thương mại

điện tử trong các doanh nghiệp, điều này phụ thuộc nhiều vào yếu tố nội tại của

3

doanh nghiệp và điều kiện pháp lý, và các đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ.

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện từ tại

các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ nhằm tìm hiểu các yếu

tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử và đề xuất một số giải pháp giúp

các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp hợp với điều kiện

nội tại của doanh nghiệp.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn

điện từ của các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ nhằm đề

xuất giải pháp cho Chi cục Thuế quận Bình Thủy gia tăng số lượng khách hàng

sử dụng hóa đơn điện tử.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Xác định xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh

nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.

Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hóa đơn điện tử

tại các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.

Mục tiêu 3: Kiến nghị một số giải pháp giúp các doanh nghiệp sử dụng hóa

đơn điện tử theo xu hướng phát triển của công nghiệ thông tin và thương mại

điện tử.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp tại quận

Bình Thủy thành phố Cần Thơ như thế nào?

Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng ảnh hưởng đến sử dụng hóa đơn điện tử

tại các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ?

Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử

theo xu hướng phát triển của công nghiệ thông tin và thương mại điện tử?

1.5 Đối tượng và phạm vi ghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng

lựa chọn hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp.

4

Phạm vi không gian nghiên cứu: Quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tháng 3 năm 2019 đến tháng 4 năm 2019.

Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thủy thành

phố Cần Thơ.

1.6 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu cho đề tài này là: Phương pháp

nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Tổng hộp cơ sở lý thuyết, cơ sở lý

luận cho nghiên cứu, lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến xu hướng

sử dụng hóa đơn điện tử, thảo luận nhóm chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử để xây dựng mô hình nghiên cứu,

xây dựng thang đo và bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu chính thức.

- Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các bước: Kiểm định độ tin

cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến

1.7 Ý nghĩa của đề tài

Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn đối với Chi cục Thuế quận Bình Thủy

thành phố Cần Thơ. Đề tài này có những ý ngĩa cụ thể như sau:

Thứ nhất: Đây là nghiên cứu đầu tiên về việc sử dụng hóa đơn điện tử của

các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ. Từ đó, Chi

cục Thuế có những chính sách, giải pháp hợp lý nhằm duy trùy và nâng cao hiệu

quả trong việc sử dụng hóa đơn điện tử nói riêng và thương mại điện tử nói

chung.

Thứ hai: Xác định mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên

cứu sẽ là cơ sở để Chi cục Thuế xây dựng định hướng, chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Thứ ba: Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau

này về sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ VÀ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG

CỦA KHÁCH HÀNG

2.1 Tổng quan về hóa đơn điện tử

2.1.1 Khái niệm hóa đơn điện tử

Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa,

dịch vụ theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày

14-5-2010 của Chính phủ, qui định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Hóa đơn điện tử là một hình thức thanh toán điện tử. Phương pháp lập hoá

đơn điện tử được sử dụng bởi các đối tác kinh doanh, chẳng hạn như khách hàng

và nhà cung cấp, để trình bày và kiểm tra các tài liệu giao dịch giữa nhau và đảm

bảo các điều khoản của thỏa thuận thương mại của họ được đáp ứng. (Alex

Groznik, 2015)

Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,

dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật

Giao dịch điện tử (Thông tư số 32/2011/TT-BTC)

Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức,

cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao

gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ

liệu điện tử với cơ quan thuế (Nghị định 119/2018/NĐ-CP).

Hóa đơn điện tử chỉ đơn giản là quá trình thanh toán và nhận hóa đơn trực

tuyến. Hóa đơn điện tử được tạo ra bằng kỹ thuật số bởi máy tính và ứng dụng

phần mềm. Hóa đơn điện tử không chỉ là thế hệ dữ liệu, mà còn là hệ thống cho

phép các hóa đơn này được thanh toán điện tử. Hóa đơn điện tử thường được tạo

ra bởi một giải pháp phần mềm tài chính hoặc kế toán và sau đó được gửi đến

người trả tiền qua email hoặc cổng thông tin dựa trên web. Cổng thanh toán điện

tử và thanh toán điện tử này thường cho phép người trả tiền truy cập các bản sao

hóa đơn điện tử của họ và quản lý hoặc cập nhật thông tin. (Rino Ardhian

Nugroho, 2018).

Việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc

sau:

6

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử có

mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao

cho người mua hàng hóa dịch vụ theo định, dữ liệu hóa đơn được lập dạng chuẩn

dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định,

không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy

tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có

kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng

hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, giao dịch

điện tử, kế toán, thuế.

Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu

về hóa đơn điện tử được nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để phục vụ công

tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân

có liên quan.

Việc cấp mã xác thực của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông

tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá

nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa

đơn.

Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với

cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền của người bán hàng, cung cấp

dịch vụ kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy

tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác

định nghĩa vụ thuế. (Thông tư 39/2014/TT-BTC)

7

2.1.2 Sự cần thiết phải sử dụng hóa đơn điện tử

2.1.2.1 Hóa đơn điện tử là điều kiện cần cho thương mại điện tử toàn

cầu

Thời đại công nghệ thông tin ngày phất triền, cùng đó doanh nghihệp ứng

dụng thương mại điện tử là cơ hội mở rộng kinh doanh, hợp tác với các doanh

nghiệp trên toàn cầu. Giờ đây, doanh nghiệp có thể kết nối kinh doanh với doanh

nghiệp bất kỳ trên thế giới thông qua internet. Các thủ tục hành chính cần thiết

đang dần được điện tử hóa như với hóa đơn.

Một giao dịch thương mại điện tử với một số loại phần mềm có thể tiến

hành trong vài phút. Người mua chuyển khoản qua internet banking, người bán

gửi hóa đơn điện tử gần như tự động, tức thì cho khách hàng. Trong hợp tác kinh

doanh giữa các doanh nghiệp toàn cầu, hóa đơn điện tử được xem là yếu tố cần

thiết để giao dịch và gia tăng được uy tín của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

đang dùng hóa đơn giấy, doanh nghiệp đối tác ở bên kia bán cầu dùng hóa đơn

điện tử. Sự khác biệt này chính là một rào cản hợp tác của đôi bên. Chính vì vậy,

có thể xem hóa đơn điện tử là một xu hướng tất yếu của thời đại mà doanh

nghiệp cần nhanh chóng hòa nhập.

2.1.2.2 Quảng bá thương hiệu

Cùng với việc thực hiện Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 của Chính phủ, thời

gian qua, ngành Tài chính đã đầu tư nghiên cứu nhiều giải pháp nhằm tạo thuận

lợi tối đa cho sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp. Nhìn từ thực tế cho

thấy, kết quả đạt được, nhất là trong cải cách thuế đã và đang có sức lan tỏa rộng

lớn, từ việc đầu tư xây dựng và vận hành tốt website, truyền thông về phương

pháp khai, nộp thuế điện tử đến việc quán triệt về đạo đức, thái độ của công chức

ngành trong thực hiện chuyên môn... Tất cả những nỗ lực ấy khiến cho việc thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp không còn nặng nề. Quản lý thuế điện

tử đã không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và cơ quan thuế mà

sâu xa còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.

Qua thời gian một số doanh nghiệp nhận thấy hóa đơn điện tử là loại hình

hóa đơn có tính bảo mật rất cao và tính minh bạch lớn. Hệ thống phần mềm hóa

đơn điện tử vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ, vừa đơn giản lại vừa được bảo

mật tuyệt đối. Đặc biệt, phần mềm hóa đơn điện tử cho phép doanh nghiệp có thể

tạo mẫu hóa đơn và phát hành hóa đơn tại chỗ ngay trong ngày mà không cần

8

phải đến cơ quan thuế. Trong khi đó, nhà quản lý doanh nghiệp vẫn dễ theo dõi

chứng từ thanh toán, nhận giấy báo và truy nhập nhận hóa đơn nhanh chóng; khai

báo và quyết toán thuế thuận tiện, truy lục hóa đơn, tránh thất thoát, cháy hỏng

hóa đơn và bảo vệ môi trường… Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tự thiết kế

mẫu hoá đơn, chủ động đưa hình ảnh thương hiệu của đơn vị mình lên hóa đơn

để quảng bá về thương hiệu của mình.

2.1.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa

Mọi doanh nghiệp muốn thành công đều phải áp dụng công nghệ thông tin,

tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi phí. Theo xu hướng công nghệ hóa,

doanh nghiệp đã và đang cải tiến theo hướng tự động hóa, ứng dụng công nghệ

thông tin vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, quản trị tài chính và quản trị sản

xuất. Đặc biệt doanh nghiệp đang chuyển sáng sử dung hóa đơn điện tử trong các

giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với

Nhà nước. Cùng với sự phát triển nhanh chống của công nghệ, việc áp dụng hóa

đơn điện tử là tất yếu và phù hợp với các công nghệ tiên tiến đang được áp dụng

trên thế giới như Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking..., giúp triển

khai dễ dàng và thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.

Lúc đầu khi doanh nghiệp mới triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, doanh

nghiệp sẽ gặp phải những rắc rối, khó khăn nhất định. Tuy nhiên, khi đã sử dụng

quen thì không chỉ hóa đơn điện tử kết hợp với các phần mềm quản lý, sẽ thấy

được rất nhiều tiện ích, tiết kiệm được thời gian, chi phí và doanh nghiệp vương

tầm đến một mô hình hoạt động hiện đại, năng động.

2.1.2.4 Tính minh bạch của doanh nghiệp

Việc sử dụng hóa đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Sử dụng hóa đơn điện tử sẽ giúp các nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp kiểm

soát tốt hơn quá trình phát hành, lưu trữ và sử dụng hóa đơn. Bên cạnh đó, với

phần mềm hóa đơn điện tử có xác thực của CQT, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện

những thao tác đơn giản như tạo, lập hóa đơn ngay trên máy tính hoặc các thiết bị

di động thông minh sau đó gửi trực tiếp cho khách hàng qua mạng internet. Với

các mã số xác thực có trên mỗi hóa đơn, CQT cũng dễ dàng tra cứu được tình

trạng sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp để thanh kiểm tra chặt chẽ hơn.

Thêm vào đó, trong thời gian qua, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn giấy đã

gây ra nhiều rắc rối, sai sót, rườm rà. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử,

9

doanh nghiệp thấy có thể tránh được nhiều sai sót, nhất là việc làm giả hóa đơn,

giúp tăng tính minh bạch của doanh nghiệp, tránh tình trạng mua bán hóa đơn

trôi nổi trên thị trường.

Hơn thế nữa, đa số doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa,

nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Do đó, việc tiết

kiệm chi phí luôn là bài toán khó được đặt ra cho mõi doanh nghiệp. Rõ ràng,

hóa đơn điện tử giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí lưu trữ,

bảo quản, vận chuyển và in ấn, phát hành, giải phóng tài nguyên của doanh

nghiệp.

2.1.3 Lợi ích khi sử dụng hóa đơn điện tử

2.1.3.1 Tiết kiệm chi phí in hóa đơn

Việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực, doanh nghiệp sẽ không cần

phải đầu tư quá nhiều nhân lực và thời gian để phục vụ cho công việc in ấn, phát

hành hóa đơn. Chính bởi số tiền đầu tư cho việc sử dụng HĐĐT không nhiều, do

vậy các doanh nghiệp sẽ có thể tiết kiệm được khoảng chi phí phải bỏ ra so với

trước đây.

Trước đây, để xuất hóa đơn cho khách hàng, nhất là khách hàng ở xa, các

doanh nghiệp thường phải sử dụng tới đội ngũ hỗ trợ, chi phí chuyển phát nhanh

để vận chuyển đến người mua. Thêm vào đó, chi phí cho chuyển giao hóa đơn,

chi phí phát hành do sử dụng hình thức vận chuyển thông qua bên thứ 3 cũng như

chi phí thuê thêm đội ngũ nhân sự quản lý lưu trữ cũng sẽ tiêu tốn một khoản chi

phí rất lớn của các doanh nghiệp.

Để giảm thiểu chi phí phát sinh này thì việc sử dụng HĐĐT là điều cấp

bách và cần thiết. Với hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thể gửi trực tiếp cho

khách hàng thông qua email, tin nhắn điện tử hay in trực tiếp cho khách hàng.

Việc gửi hóa đơn trực tiếp thông qua hệ thống điện tử sẽ giúp doanh nghiệp tiết

kiệm được một khoản chi phí đáng kể, đồng thời người nhận cũng sẽ nhanh

chóng nhận được hóa đơn mà không cần mất thời gian chờ đợi. Ngoài ra, đối với

hóa đơn điện tử, việc bảo quản, lưu trữ hóa đơn cũng sẽ được thực hiện trên hệ

thống điện tử, do vậy các doanh nghiệp cũng sẽ tiết kiệm được chi phí nhân lực

phục vụ công tác văn thư lưu trữ.

10

2.1.3.2 Đảm bảo độ chính xác và an toàn cao, tránh tình trạng làm giả hóa

đơn

Hóa đơn điện tử xác thực là loại hóa đơn có kèm mã số xác thực của Tổng

cục Thuế, do vậy, hóa đơn điện tử có mã xác thực của Tổng cục Thuế là hóa đơn

không thể làm giả. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp bảo vệ mình một

cách tốt nhất mà còn giúp khách hàng yên tâm, tin tưởng vào các sản phẩm, dịch

vụ của doanh nghiệp.

2.1.3.3 Tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, giảm thiểu các thủ tục hành

chính

Hóa đơn điện tử có mã xác thực, doanh nghiệp có thể dễ dàng khởi tạo mẫu

hóa đơn, thông báo phát hành hóa đơn ngay trong ngày mà không cần quá nhiều

thủ tục hành chính và thời gian chờ đợi như trước đây. Nhờ quá trình khởi tạo

hóa đơn nhanh chóng, do vậy doanh nghiệp sẽ có thể tiết kiệm được tối đa thời

gian cũng như nhân lực thực hiện. Bên cạnh đó, hóa đơn điện tử có mã xác thực

cũng sẽ giúp các cơ quan quản lý dễ dàng thống kê hồ sơ, đơn giản hóa hệ thống

quản lý, kiểm tra, thanh tra đánh giá trong quá trình sử dụng hóa đơn của doanh

nghiệp.

2.1.3.4 Đa dạng phương thức gửi hóa đơn cho khách hàng

Khi sử dụng hóa đơn điện tử xác thực, doanh nghiệp có thể xuất – gửi hóa

đơn cho khách hàng thông qua các cách thức như:

Gửi hóa đơn cho khách hàng qua hệ thống email tích hợp trên phần mềm

Gửi thông tin hóa đơn qua hình thức tin nhắn SMS để khách hàng tra cứu.

Export ra file zip để gửi cho khách hàng qua hình thức gửi email thông

thường hoặc copy vào USB.

In hóa đơn ra giấy và gửi chuyển phát nhanh như phương thức truyền

thống.

2.1.4 Cơ sở pháp lý về hóa đơn điện tử

Việc sử dụng Hóa đơn điện tử được quy định bởi hệ thống văn bản Luật,

Nghị định, Thông tư dưới đây:

Luật giao dịch điện tử (số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005)

11

Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ về thương

mại điện tử.

Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng

thực chữ ký số.

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch

điện tử trong hoạt động tài chính.

Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày14/05/2010 của Chính Phủ quy định về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số

51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ

Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007

của Chính phủ.

Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn

thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số

04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng

hóa, cung ứng dịch vụ.

Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn

về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch

vụ.

Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, hướng

dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy

định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2.2 Lược khảo các nghiên cứu về hóa đơn điện điện tử

Trong bối cảnh, Chính phủ Slovenia bắt buộc các doanh nghiệp phải sử hóa

đơn điện tử vào tháng 01 năm 2015, Alex Groznik (2015) thực hiện nghiên cứu

tác động của việc sử dụng hóa đơn điện tử đến quy trình kinh doanh của các

doanh nghiệp, nghiên cứu cho rằng các doanh ngiệp khi phát hành hóa đơn điện

tử phải phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho phương thức gửi và nhận hóa đơn

điện tử đến khách hàng, hóa đơn điện tử mang đến cơ hội tốt cho doanh nghiệp

12

thực hiện chiến lược kinh doanh, phần lớn doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử

là do chính sách của Chính phủ chứ chưa quan tâm đến tự động hóa hay ứng

dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch thanh toán cũng như các giải pháp

quản lý tài chính doanh nghiệp.

Stanislav Kreuzer (2013) nghiên cứu việc xu hướng sử dụng hóa đơn điện

tử tại các quốc gia ở châu Âu, nghiên cứu xây dựng mô hình gồm nhân tố: Công

nghệ, thương mại, trình độ của người sử dụng, pháp lý, sự tương thích, rủi ro,

chính sách, cấu trúc hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả 8 yếu tố đều tác

động đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại các quốc gia châu Âu.

Một nghiên cứu điển hình về sử dụng hóa đơn điện tử ở Việt Nam, Lê Hà

Giang (2017) nghiên cứu xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử ở công ty điện lực

Đà Nẵng. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng hóa đơn điện tử phụ thuộc vào

yếu tố nộp tại của doanh nghiệp như tính tương thích, phù hợp với trình độ kỹ

thuật của nhân viên, sự kiểm soát và sự tham khảo ý kiến của những người đã sử

dụng. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như vấn đề về pháp luật, chính sách hỗ trợ

và hiệu quả mong đợi của hệ thống thông tin.

Maulana Yusup (2015) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử

dụng hóa đơn điện tử ở Indonesia bằng phương pháp thông kê dựa trên mô hình

cấu trúc tuyến tính, nghiên cứu kiểm định thống kê các nhân tố như chuẩn chủ

quan của doanh nghiệp, sự tương tích của hệ thống hóa đơn điện tử, rủi ro trong

giao dịch, dễ sử dụng, tính hữu ích trong nhận thức của doanh nghiệp, yếu tố

pháp lý và hiệu quả mong đợi. Nghiên cứu chứng minh rằng chuẩn chủ quan,

tính dể sử dụng và sự tương thích ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng sử dụng hóa

đơn điện tử.

Jiunn-Woei Lian (2015) nghiên cứu ý định sử dụng hóa đơn điện tử tại Đài

Loan. Kết quả ngiên cứu cho rằng: Kỳ vọng về hiệu suất sẽ ảnh hưởng tích cực

đến người dùng Ý định sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử; Nỗ lực mong đợi sẽ ảnh

hưởng tích cực đến ý định của người dùng sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử; Ảnh

hưởng xã hội sẽ ảnh hưởng tích cực đến người dùng Ý định sử dụng dịch vụ hóa

đơn điện tử; Điều kiện thuận lợi sẽ ảnh hưởng tích cực đến người dùng Ý định

của người dùng để sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử; Niềm tin vào chính

phủ điện tử sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro nhận thức liên quan đến việc sử

dụng các dịch vụ hóa đơn điện tử; Những lo ngại về an ninh liên quan đến chính

13

phủ điện tử sẽ tiêu cực ảnh hưởng đến niềm tin vào chính phủ điện tử liên quan

đến việc sử dụng hóa đơn điện tử; Niềm tin vào chính phủ điện tử sẽ ảnh hưởng

tích cực đến ý định của người dùng để sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử; Rủi ro

cảm nhận sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến người dùng Ý định sử dụng dịch vụ hóa đơn

điện tử.

Lư Ngọc Long (2016) Nghiên cứu về thuế trực tuyến và chính phủ điện tử ơ

Việt Nam, đề xuất mô hình nghiên cứu mới, kết hợp giữa mô hình lý thuyết

thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) với mô hình thành

công hệ thống thông tin (thành công IS) thành mô hình giải thích về thuế điện tử.

Mô hình nghiên cứu ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ thuế điện tử ảnh hưởng

bởi các nhân tố hiệu suất mong đợi, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, chất

lượng thông tin, chất lượng hệ thống, chất lượng dịch vụ. Kết quả của nghiên cứu

này cho thấy ý định nộp đơn điện tử của người nộp thuế Việt Nam bị ảnh hưởng

bởi cả sáu yếu tố của mô hình. Do đó, mô hình khái niệm đã phục vụ như là một

khuôn khổ hữu ích cho các học giả và các nhà hoạch định chính sách của chính

phủ để đánh giá và cải thiện hệ thống nộp đơn điện tử (dịch vụ chính phủ điện tử)

tại Việt Nam.

2.3 Nền tảng lý thuyết ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng

2.3.1 Mô hình lý thuyết hành vi mua hàng dự định (Theory of planned

behavior: model-TPB)

Do những hạn chế của mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Ajzen

(1991) đề xuất mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) trên cơ sở phát triển lý

thuyết hành động hợp lý với giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc

giải thích bởi các quyết định để thực hiện hành vi đó. Các quyết định được giả sử

bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như

là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó. Hành vi dự định

khẳng định rằng quyết định hành vi là một chức năng của thái độ và ảnh hưởng

xã hội. Hành vi hoạch định thêm nhận thức kiểm soát hành vi xác định quyết

định hành vi. Quyết định lại là một hàm của ba nhân tố.

Thứ nhất: Nhân tố thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu

cực về hành vi thực hiện. Ajzen lập luận rằng một cảm xúc tích cực hay tiêu cực

cá nhân, cụ thể là thái độ để thực hiện một hành vi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

số tâm lý và các tình huống đang gặp phải.

14

Thứ hai: Nhân tố ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là “áp lực xã hội nhận

thức để thực hiện hành vi”. Ảnh hưởng xã hội đề cập đến những ảnh hưởng và

tác động của những người quan trọng và gần gũi có thể tác động đến cá nhân

thực hiện hành vi.

Cuối cùng, kiểm soát hành vi được định nghĩa như là đánh giá của chính

mình về mức độ khó khăn hay dễ dàng ra sao để thực hiện hành vi đó và cho

rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến quyết định thực hiện hành

vi, và nếu như người tiêu dùng chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm soát

của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.

Thái độ

Ảnh hưởng xã hội Quyết định hành vi Hành vi thực sự

Kiểm soát hành vi

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB)

Nguồn: Ajzen, 1991

2.3.2 Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ

Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây

dựng bởi Venkatesh & ctg. (2003) để giải thích ý định hành vi và hành vi sử

dụng của người dùng đối với CNTT. Mô hình UTAUT được phát triển dựa trên

các mô hình lý thuyết như thuyết hành động hợp lý của Fishbein & Ajzen (1975;

1980), thuyết hành vi dự định của Ajen (1985; 1991), TAM của Davis & ctg.

(1989; 1993), UTAUT được xây dựng với 4 yếu tố cốt lõi của ý định và hành vi

sử dụng CNTT như kỳ vọng hiệu năng, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều

kiện vật chất. Sau đó, Venkatesh & ctg. (2003) đã xây dựng một phương pháp

tiếp cận bổ sung cho mô hình ban đầu, mô hình UTAUT2, UTAUT2 được tích

hợp thêm các yếu tố động lực thụ hưởng, giá trị giá cả, và thói quen vào mô hình

15

UTAUT gốc. Ngoài ra, còn có các biến nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính,

kinh nghiệm, và loại bỏ yếu tố tự nguyện sử dụng trong mô hình UTAUT ban

đầu.

Kỳ vọng về hiệu năng

Kỳ vọng về sự nổ lực Ý định Hành vi hành vi

Ảnh hưởng xã hội

Điều kiện vật chất

Hình 2.2: Mô hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Nguồn: Venkatesh & ctg. (2003)

Hiệu quả mong đợi là mức độ mà người sử dụng tin rằng hóa đơn điện tử sẽ

giúp hiệu quả cao trong thanh toán kinh doanh.

Sự tương thích là quá trình thay đổi của công nghệ mới, được phổ biến rộng

rải trong đời sống và trong công việc liên quan quan đến hóa đơn điện tử.

Nhận thức dễ sử dụng là việc doanh nghiệp nghĩ rằng sử dụng hóa đơn điện

tử không cần nổ lực nhiều cũng sử dụng được.

Kiểm soát hành vi là cảm nhận của doanh nghiệp về hóa đơn điện tử và

những khó khăn khi thực hiện giao dịch với các rào cản như điều kiện vật chất và

khả năng vận hành hệ thống.

Chuẩn chủ quan là cảm nhận những tác động của xã hội hoặc những người

có ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, dựa vào

những lời khuyên lời đánh giá nên hay không nên sử dụng hóa đơn điện tử.

Rủi ro trong giao dịch là những rủi ro doanh nghiệp cảm nhận được khi sử

dựng hóa đơn điện tử.

16

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Đề tài thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng nhằm mô tả đánh xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy. Đối với phương pháp định tính, đề tài tiến

hành phỏng vấn sâu các chuyên gia bên trong và bên ngoài để mô tả đặc điểm

của việc sử dụng hóa đơn điện tử. Đối với nghiên cứu định lượng, đề tài sử dụng

phương pháp hồi quy tuyến tính để đánh giá các yếu tố tác động đến xu hướng sử

dụng hóa đơn điện tử.

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu thực trạng về quản lý thuế

và các hình thức giao dịch của các doanh nghiệp với cơ quan thuế, vấn đề được

đa số các doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế, các doanh nghiệp cung cấp hóa

đơn điện tử và ngân hàng quan tâm hiện nay là chuyển từ sử dụng hóa đơn giấy

sang sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của Chính phủ. Doanh nghiệp con e

ngại chuyển đổi, cơ quan quản lý nhà nước đang tìm biện pháp để hỗ trợ doanh

nghiệp, các đơn vị trung gian như nhà cung cấp và ngân hàng đang tìm giải pháp

để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sử dụng hóa

đơn. Đề tài nghiên cứu xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử, mục tiêu nghiên cứu

là khảo sát thực trạng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp và tìm các nhân

tố ảnh hưởng đến xu hướng chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử từ đó đề xuất giải

pháp nâng xu hướng chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.

Bước 2: Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và các công trình điển hình về xu

hướng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, xây dựng mô hình nghiên cứu

phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hóa đơn điện tử.

Bước 3: Lựa chọn lý thuyết phù hơp. Xem xét các khái niệm, lý thuyết liên

quan đến đến hóa đơn điện tử, bước này xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn.

Bước 4: Thiết kế nghiên cứu. Sau khi xác định mô hình nghiên cứu, các giả

thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện thiết kế nghiên cứu để trả lời các vấn đề

nghiên cứu đặt ra. Cụ thể là thiết lập bảng câu hỏi cho mô hình nghiên cứu, xác

định cỡ mẫu cần thiết để thu thập dữ liệu, xác định loại thang đo cho các câu hỏi

điều tra (biến quan sát) phù hợp với các kỹ thuật phân tích thống kê sẽ sử dụng,

17

xác định cách thức thu thập dữ liệu. Kết thúc bước này sẽ xây dựng được bảng

hỏi điều tra phục vụ cho việc lấy dữ liệu nghiên cứu định lượng.

Bước 5: Thu thập dữ liệu nghiên cứu: Đây là việc tác giả thu thập thông tin

sơ cấp với việc phát phiếu điều tra tới các đối tượng điều tra để thu về các dữ liệu

phục vụ cho việc thực hiện phân tích, trả lời các vấn đề nghiên cứu đặt ra.

Bước 6: Phân tích dữ liệu: Từ dữ liệu thu thập được sẽ được tiến hành làm

sạch và phân tích bằng các kỹ thuật phân tích thống kê như: Thống kê mô tả,

kiểm định sự tin cậy của thang đo, phân tích khám phá nhân tố, phân tích tương

quan, phân tích hồi quy, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Bước 7: Thảo luận kết quả nghiên cứu: Nêu phát hiện mới của nghiên cứu,

so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây, đánh giá mức độ tác

động của các nhân tố đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.

Bước 8: Đề xuất một số giải pháp nâng cao xu hướng chấp nhận sử dụng

hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.

3.1.1 Nghiên cứu định tính

Để thực hiện việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng

hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp một cách khách quan, nghiên cứu thực

hiện dựa trên cơ sở lý thuyết hành vi dự định, lý thuyết hành động hợp lý và mô

hình chấp nhận công nghệ. Trên cơ sở thang đo được xây dựng từ kế thừa các

nghiên cứu trước, tác giả tiếp tục tham khảo và hoàn thiện các giả thuyết nghiên

cứu, thang đo trong mô hình nghiên cứu của mình về xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử (Đào Duy Huân, 2014).

Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật hỏi ý

kiến chuyên gia. Tiến hành bằng hỏi và tham khảo ý kiến một số chuyên gia tại

Chi cục Thuế quận Bình Thủy và Cục Thuế thành phố Cần Thơ. Mục đích của

việc hỏi ý kiến chuyên gia nhằm điều chỉnh mô hình những nhân tố ảnh hưởng

đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy. Trên cơ

sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát và phát triển thang đo nháp sử dụng

cho giai đoạn thảo luận nhóm (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tác giả đã nhận được sự tư vấn của 07 cán bộ tại Cục Thuế và Chi cục thuế

gồm: Phó trưởng phòng phụ trách ấn chỉ thuộc Cục Thuế, Chi cục Trưởng, Phó

18

chi cục trưởng, Đội trưởng đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Đội trưởng

đội Hành chính – ấn chỉ và 2 cán bộ trực tiếp phụ trách ấn chỉ bằng dàn bài thảo

luận về mô hình và thang đo theo dàn bày thảo luận được chuẩn bị trước (Xem

phụ lục 1). Tiếp theo tác giả tiến hành thảo luận nhóm với 10 NNT với mục đích

đánh giá nội dung và hình thức của các phát biểu (các câu hỏi) trong thang đo

nháp để hoàn chỉnh thành thang đo chính thức phục vụ cho nghiên cứu định

lượng ở phần tiếp theo (Xem phụ lục 3).

Bước 1: Xây dựng Bảng câu hỏi khảo sát dựa trên quy định của ngành thuế,

lý thuyết về sử dụng hóa đơn điện tử.

Buớc 2: Lấy ý kiến của các chuyên gia và trực tiếp khảo sát thử nhằm kiểm

tra các câu hỏi và điều chỉnh sự phù hợp của từng yếu tố khảo sát.

Bước 3: Điều chỉnh Bảng câu hỏi khảo sát đảm bảo thỏa mãn tất cả các yếu

tố đã được các chuyên gia góp ý trước khi tiến hành khảo sát chính thức.

3.1.2 Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến xu hướng sử

dụng hóa đơn điện tử theo đánh giá của NNT thông qua bảng câu hỏi được xây

dựng sẵn. Các kết quả khảo sát được phân tích bằng phần mềm SPSS với các

phương pháp phân tích như: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy bằng

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích mô hình hồi quy

tuyến tính bội giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập… nhằm kiểm định sự ảnh

hưởng của các nhân tố trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

19

Thảo luận chuyên gia Thang đo sơ bộ Cơ sở lý thuyết Giải thuyết nghiên cứu

Khảo sát sơ bộ Thang đo chính thức

Phân tích Cronbach’s Alpha Khảo sát chính thức

Phân tích nhân tố khám phá - EFA

Phân tích hồi quy đa biến

Giải pháp

Hình 3.1: Khung nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2 Thang đo

3.2.1 Cơ sở xây dựng thang đo

Trên cơ sở lý thuyết về sử dụng hóa đơn điện tử, tổng hợp các nghiên cứu

điển hình về hóa đơn điện tử, qua tham khảo ý kiến của Lãnh đạo Cục Thuế,

Lãnh đạo Chi cục Thuế và các Đội trưởng, kết quả thảo luận về mô hình nghiên

cứu và thang đo, đa số những người tham gia đề nghị không đưa thành phần pháp

lý vào mô hình nghiên cứu vì điều kiện pháp lý là vấn đề bắt buộc, các văn bản

luật do thể chế, cơ chế quản lý về kinh bảo vệ quyền lợi mọi người. Hiện nay, các

văn bản pháp luật về hóa đơn điện tử nói riêng và giao dịch điện tử nói chung đã

hoàn thiện nên yếu tố pháp luật không ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử, phù hợp với nghiên cứu của Lư Ngọc Long (2016) và Jiunn-Woei Lian

(2015). Đồng thời, thêm yếu tố niềm tin vào mô hình nghiên cứu, đây là nhân tố

trong nghiên cứu của Jiunn-Woei Lian (2015) và Lê Hà Giang (2015). Kết quả

nghiên cứu định tính, có được các nhân tố và tiêu chí đo lường phù hợp giữa

20

thang đo lý thuyết và tình hình thực tế tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy. Tác giả

sử dụng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng

hóa đơn điện tử gồm: Hiệu quả mong đợi, dễ sử dụng, chuẩn chủ quan, nhận thức

rủi ro, nhận thức kiểm soát hành vi và nhận thức niềm tin (Xem phụ lục 2).

Để đo lường các khái niệm (giả thuyết nghiên cứu), tác giả sử dụng thang

đo Likert 5 mức độ từ rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5.

Trong đó, 1 tương ứng với chọn lựa rất không đồng ý, 2 tương ứng với lựa chọn

không đồng ý, 3 tương ứng với lựa chọn bình thường, 4 tương ứng với lựa chọn

đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất đồng ý.

3.2.2 Xây dựng thang đo

Bảng 3.1: Thang đo và mã hóa biến quan sát

Nguồn Quan sát

Stt Nhân tố hiệu quả mong đợi 1 Hóa đơn điện tử hữu ích và thuận tiện 2 Hóa đơn điện tử tiết kiệm được thời gian 3 Hóa đơn điện tử dể quản lý

Mã hóa HQ HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 4 Hóa đơn điện tử tiết kiệm chi phí

Alex Groznik (2015); Lê Hà Giang (2018); Maulana Yusup (2015)

Nhân tố dễ sữ dụng 5

DSD DSD1 DSD2 6

DSD3 Alex Groznik (2015); Jiunn- Woei Lian (2015) 7

Thao tác thực hiện đơn giản Hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng Đủ khả năng tạo, lập hóa đơn đối với người không chuyên tin học Thông tin trên phần mềm trực quan

8 Chuẩn chủ quan

DSD4 CCQ CCQ1 9 Sử dụng hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng của truyền thông

10 Tham khảo đồng nghiệp là điều tốt 11 Lời khuyên của nhà cung cấp Alex Groznik (2015); Lê Hà Giang (2018) CCQ2 CCQ3 CCQ4 12

Cơ quan thuế khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử Nhận thức rủi ro 13 Tính bảo mật doanh nghiệp 14 Sai lệch thông tin trên hóa đơn 15 Đối tác không chấp nhận hóa đơn điện tử

RR RR1 RR2 RR3 RR4 16 Giang lận trong giao, nhận hàng hóa

Nhận thức kiểm soát hành vi 17 Có tài nguyên sử dụng hóa đơn điện tử KSHV KSHV1 Alex Groznik (2015); Jiunn- Woei Lian (2015); Maulana Yusup (2015); Stanislav Kreuzer (2013) Jiunn-Woei Lian

21

18 Có năng lực sử dụng hóa đơn điện tử

KSHV2 KSHV3 19 Tự tinh sử dụng được hóa đơn điện

(2015); Maulana Yusup (2015); Stanislav Kreuzer (2013)

Lư Ngọc Long (2016) và Jiunn- Woei Lian (2015)

Nhận thức niềm tin 20 Sử dụng hóa đơn điện tử rất an toàn 21 Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ 22 Hóa đơn điện tử đáng tin cậy 23 Hóa đơn điện tử rất hữu ích Xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử 24 Đồng ý sử dụng hóa đơn điện tử 25 Hóa đơn điện tử phù hợp với thời đại 26 Sử dụng hóa đơn điện tử là một lựa chọn NT NT1 NT2 NT3 NT4 XHSD XHSD1 XHSD2 XHSD3 đúng đắn Jiunn-Woei Lian (2015); Maulana Yusup (2015); Stanislav Kreuzer (2013)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: Từ các báo cáo tổng kết Chi cục Thuế quận Bình Thủy, tạp

chí, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố.

Dữ liệu sơ cấp: Thu thập trực tiếp, qua thư hoặc email bằng bảng câu hỏi

khảo sát thiết kế sẵn.

3.4 Mẫu nghiên cứu định lượng

3.4.1 Cỡ mẫu

Hair và cộng sự (1998), khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám

phá EFA thì kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến

đo lường là 5/1, tức số quan sát (mẫu nghiên cứu) phải gấp năm lần biến đo

lường.

Nguyễn Đình Thọ (2011) và nhóm MBA của trường đại học bách khoa cho

rằng: Quá trình phân tích sử dụng phần mềm SPSS áp dụng cho luận văn áp dụng

rất nhiều công thức. Trong đó có công thức xác định cỡ mẫu tối thiểu để nghiên

cứu đạt được độ tin cậy. Có hai công thức bắt buộc phải thực hiện.

Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của

phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa

biến:

Công thức 1: n=5x (x : số lượng câu hỏi trong bài)

22

Công thức 2: n = 50 + 8m (m: số lượng nhân tố độc lập)

Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,

Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến.

Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ

mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973;

Roger, 2006). n=5*x (x là số lượng câu hỏi trong bài).

Mô hình nghiên cứu có 23 quan sát, 6 nhân tố, tổng số doanh nghiệp tại

quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ là 1.200 doanh nghiệp, như vậy kích thước

mẫu tối thiểu phải là 115 phiếu khảo sát.

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu

Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến đối tượng khảo. Do điều kiện thời

gian có hạn, trong nghiên cứu này phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình

thức chọn mẫu thuận tiện kết hợp với phương pháp phân tầng theo phường, mẫu

được chọn ở mỗi phường theo tỷ trọng số lượng doanh nghiệp có trụ sở trên

phường đó, số lượng doanh nghiệp ở mỗi phường được thu thập từ Chi cục Thuế

quận Bình Thủy. Lý do, dễ tiếp cận đối tượng khảo sát, họ sẵn sàng trả lời phiếu

điều tra, phương pháp này ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin

cần nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Đối tượng chọn mẫu khảo sát là thành viên ban giám đốc của doanh nghiệp

hoặc kế toán trưởng doanh nghiệp làm đại diện cho doanh nghiệp điền vào phiếu

khảo sát, vì đây là những người hiểu biết rất rõ về việc sử dụng hóa đơn điện tử

của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp được chọn chỉ thực hiện 1 phiếu khảo sát.

3.4.3 Thiết kế phiếu khảo sát

Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần:

Phần 1: Giới thiệu tổng quát về thực hiện nghiên cứu, mục đích khảo sát và

nội dung khảo sát.

Phần 2: Ghi nhận các thông tin liên quan đến đối tượng khảo sát về vốn

kinh doanh, loại hình doanh ngiệp, một số thông tin liên hệ với cơ quan thuế ....

Phần câu hỏi này phục vụ cho việc mô tả các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Phần 3: Ghi nhận mức độ đồng ý về các phát biểu đo lường các khái niệm

trong mô hình nghiên cứu. Đây cũng là phần chính của bảng câu hỏi giúp khảo

23

sát xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của NNT tại Chi cục Thuế quận Bình

Thủy. Phần này gồm 23 biến có liên quan được đưa vào khảo sát sau khi nghiên

cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo. Để đo lường các biến này, tác giả đã sử

dụng thang đo Likert 5 mức độ từ “1 – rất không đồng ý” đến “5 – rất đồng ý”.

3.4.4 Phương pháp thực hiện khảo sát

Tác giả tiến hành phỏng vấn chính thức thành viên ban giám đốc doanh

nghiệp hoặc kế toán trưởng doanh nghiệp. Phỏng vấn được tiến hành từ tháng

01/2019 đến tháng 02/2019. Được sự cho phép của Lãnh đạo Chi cục Thuế quận

Bình Thủy, Phiếu khảo sát được phân theo từng phường cùng với danh sách ghi

nhận doanh nghiệp tham gia hội nghị triển khai chính sách thuế và đối thoại

doanh nghiệp, Phiếu khảo sát giao cho bộ phận hướng dẫn hội nghị để phát trực

tiếp đến đại diện của doanh nghiệp. Số lượng phiếu phát ra dự định 125 phiếu

được phân theo tỷ trọng doanh nghiệp của mỗi phường.

Bảng 3.2: Tỷ lệ phát phiếu khảo sát

Stt

Phường

Số lượng doanh nghiệp

Số phiếu phát ra

Tỷ lệ (%)

1 An Thới 2 Bùi Hữu Nghĩa 3 Bình Thủy 4 Long Hòa 5 Long Tuyền 6 Trà An 7 Trà Nóc 8 Thới An Đông Tổng

19% 12% 15% 10% 10% 10% 18% 6% 100%

235 147 179 124 116 123 215 67 1206

24 15 19 13 13 13 23 8 125

Nguồn : Tác giả tổng hợp

Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những

phiếu khảo sát chưa được trả lời đầy đủ hoặc trùng lặp sẽ bị loại để kết quả phân

tích không bị sai lệch. Tổng cộng có 125 phiếu khảo sát được phát ra, thu về 119

phiếu. Trong đó có 6 phiếu không hợp lệ, còn lại 116 phiếu hợp lệ, tác giả tiến

hành đưa vào làm dữ liệu phân tích.

24

3.5 Các giả thuyết nghiên cứu

Nhận thức hiệu quả mong đợi là nhân tố trong mô hình TAM truyền thống

và được nghiên cứu rộng rãi trong việc áp dụng các công nghệ mới. Nhận thức

hiệu quả mong đợi được định nghĩa là cấp độ mà một người tin rằng việc sử dụng

một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện công việc của họ (Davis và

ctg, 1989). Các nghiên cứu của Kevin Poel (2016), Maulana Yusup (2015) đều

tìm thấy nhận thức hiệu quả mong đợi có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng

hóa đơn điện tử. Phần lớn dịch vụ được cung cấp thông qua TMDĐ như thanh

toán qua ngân hàng trực tuyến, mobie banking và các dịch vụ chuyển tiền khác

cũng có thể được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (Yuh-Jzer Joung, 2014). Vì

vậy, người tiêu dùng chỉ đánh giá cao TMDĐ khi họ nhận thức rằng hóa đơn

điện tử hiệu quả hơn và có thể thay thế hóa đơn giấy (Kevin Poel, 2016). Nghiên

cứu của Zhang Bin (2017) cũng chỉ ra rằng lý do cuối cùng để người tiêu dùng sử

dụng hóa đơn điện tử là khi họ nhận thấy các hình thức sử dụng hóa đơn điện tử

hiệu quả hơn cho các đơn hàng và thanh toán qua ngân hàng của họ. Vì vậy, bài

nghiên cứu kiểm tra giả thuyết sau:

H1: Nhận thức hiệu quả sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng

tăng.

Nhận thức tính dễ sử dụng cũng là nhân tố quan trọng trong mô hình TAM.

Nhận thức tính dễ sử dụng là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống

đặc thù sẽ không cần nỗ lực (Davis và ctg, 1989). Nhận thức tính dễ sử dụng

được nghiên cứu có ảnh hưởng đến nhiều hệ thống công nghệ khác nhau (Marek

Dubovec, 2006), dịch vụ dữ liệu di động (Chiemeke, 2011), hóa đơn điện tử

(Mohamad Noor, 2016). Hoạt động đặc thù của các dịch vụ TMDĐ là việc người

tiêu dùng không tương tác trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ. Một số hạn chế của

thiết như giao diện xa lạ và nhập liệu khó khăn, có thể dẫn đến người sử dụng

không hài lòng và không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là những

người sử dụng thiếu kinh nghiệm (Stanislav Kreuzer, 2013). Vì vậy việc dễ học

và dễ sử dụng là yếu tố rất quan trọng đối với sử dụng hóa đơn điện tử, bất kể

người sử dụng thành thạo công nghệ hay không (Rino Ardhian Nugroho, 2009).

Bài nghiên cứu đề xuất giả thuyết:

H2: Nhận thức tính dễ sử dụng càng cao sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa

đơn điện tử.

25

Chuẩn chủ quan (Subjective Norm): Chuẩn chủ quan hay ảnh hưởng từ xã

hội là nhận thức của con người về áp lực xã hội để thể hiện hay không thể hiện

hành vi (Ajzen và Fishbein, 1975). Các áp lực xã hội này xuất phát từ gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp, phương tiện truyền thông. Kalinic và Marinkovic (2015)

cho rằng các hoạt động thông qua ứng dụng công nghệ vào quản lý bán hàng,

giao dịch hàng hóa chưa được nhiều người tiêu dùng chú ý và sử dụng. Các ảnh

hưởng từ xã hội sẽ có tầm quan trọng rất lớn giúp người sử dụng cảm thấy hóa

đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích và từ đó thúc đẩy ý định sử dụng hóa đơn điện

tử. Nghiên cứu của Zhang Bin (2017) tìm ra rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng

đến ý định sử dụng hóa đơn điện tử của người tiêu dùng Trung Quốc. Zhang Bin

(2017) và Mohamad Noor (2016) đã chứng minh chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến

ý định sử dụng hóa đơn điện tử của người doanh nghiệp ở cả Trung Quốc và

Malaysia. Điều này cho thấy các nền văn hóa khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác

nhau đến ý định sử dụng sử dụng hóa đơn điện tử của cá doanh nghiệp. Vì vậy,

yếu tố chuẩn chủ quan cần được xem xét đến khi nghiên cứu về ý định sử dụng

hóa đơn điện tử. Giả thuyết được đặt ra là:

H3: Chuẩn chủ quan càng cao sẽ càng gia tăng ý định sử dụng hóa đơn điện

tử.

Vai trò của khả năng nhận thức rủi ro đã được nghiên cứu rộng rãi trong

hoạt động kinh doanh để tìm hiểu ý định sử dụng sử dụng dịch vụ cũng như

quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ điện tử của khách hàng (Lê Hà Giang,

2018; Jiunn-Woei Lian, 2016). Junadi (2015), rủi ro liên quan đến sự không chắc

chắn của dịch vụ, không thể dự đoán và kiểm soát quá trình sử dụng dịch vụ. Bên

cạnh đó, Angelica Cuylen (2015) xác định rủi ro như là một đặc điểm quan trọng

của người tiêu dùng trong việc áp dụng các đổi mới, ở đây là việc sử dụng một

dịch vụ mới mẻ như hóa đơn điện tử.

H4: Nhận thức rủi ro càng cao làm tăng ý định sử dụng, chấp nhận sử dụng

hóa đơn điện tử.

Trong thuyết hành vi dự định (TPB), nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh

mức độ về việc tin rằng sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội thực hiện hóa đơn

điện tử. Taylor và Todd (1995) cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi có hai

thành phần: (1) các điều kiện thuận lợi (facilitating conditions) và (2) quan điểm

bên trong của cá nhân - hiệu quả cá nhân (self-efficacy). Điều kiện thuận lợi liên

26

quan đến việc tin rằng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật hiện có của Công ty sẽ hỗ trợ

việc sử dụng hệ thống (Venkatesh, 2003) và cụ thể trong trường hợp này là hóa

đơn điện tử. Đặc điểm Công ty cho biết sự tự tin khả năng thực hiện hành vi sử

dụng hóa đơn điện tử của tổ chức mình; nếu Công ty cảm thấy tự tin khi thực

hiện hành vi thì sẽ thấy có tích cực trong việc kiểm soát hành vi của mình (Lư

Ngọc Long, 2017)

H5: Nhận thức kiểm soát hành vi tăng thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

càng cao.

Nhận thức về niềm tin trong giao dịch điện tử phản ánh niềm tin của doanh

nghiệp đối với hệ thống hóa đơn điện tử. Niềm tin trong giao dịch hóa đơn điện

tử gồm các thành phần như Niềm tin của doanh nghiệp với mức độ an toàn của

hóa đơn điện tử; Niềm tin của doanh nghiệp với mức độ bảo mật của hóa đơn

điện tử. Niềm tin của doanh nghiệp với tính pháp lý của hóa đơn điện tử (Kevin

Poel, 2016)

Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng

phương tiện điện tử, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng

sự mong đợi của các nhóm lợi ích và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, nghiên cứu

xu hướng chọn hóa đơn điện tử phải dựa trên việc thực thi pháp luật đúng quy

định, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, ngoài việc

kế thừa các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiêu dùng cá nhân

được nêu trong mô hình kết hợp TAM và TPB, tác giả đề xuất bổ sung vào mô

hình yếu tố niềm tin để đo lường cảm nhận của đối tượng thụ hưởng về việc hóa

đơn điện tử có đảm bảo tính pháp lý, có đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin là

những mục tiêu gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng sự

mong đợi của người thụ hưởng dịch vụ (Lê Hà Giang, 2018).

H6: Nhận thức niềm tin cao thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử càng cao.

Bảng 3.3: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

Nội dung Giả thuyết Dấu kỳ vọng

+ H1

+ H2

+ H3 Nhận thức hiệu quả sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng tăng Nhận thức tính dễ sử dụng càng cao sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa đơn điện tử Chuẩn chủ quan càng cao sẽ càng gia tăng ý định sử dụng hóa đơn điện tử

27

+ H4

+ H5

+ H6 Nhận thức không rủi ro càng cao (sự an toàn) làm giảm ý định sự dụng, chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử Nhận thức kiểm soát hành vi tăng thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử càng cao Nhận thức niềm tin cao thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử càng cao

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.6 Mô hình nghiên cứu

Từ nghiên cứu lý thuyết liên quan đến sử dụng hóa đơn điện tử và kết quả

của các nghiên cứu trước, tác giả dựa trên nghiên cứu của Maulana Yusup

(2015); Jiunn-Woei Lian (2015); Lư Ngọc Long (2016), qua trao đổi với các lãnh

đạo, kết hợp nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật và thực trạng cung cấp dịch

vụ hành chính thuế tại chi cục thuế quận Bình Thủy, nghiên cứu xác định 6 yếu

tố tác động đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp tại Chi

cục Thuế quận Bình Thủy gồm: Hiệu quả mong đợi, dễ sử dụng, chuẩn chủ quan,

Hiệu quả mong đợi

nhận thức rủi ro, nhận thức kiểm soát hành vi và nhận thức niềm tin.

Dễ sử dụng

Xu hướng

sử dụng Chuẩn chủ quan

hóa đơn

Nhận thức rủi ro điện tử

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức niềm tin

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

28

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu gồm có 116 phiếu khảo sát các doanh nghiệp tại quận Bình

Thủy thành phố Cần Thơ. Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng cao nhất 49% (57 doanh nghiệp), trong số 116 doanh nghiệp được khảo sát

có 38 doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng 33%, có 15 công ty cổ phần chiếm tỷ

Hợp tác xã 5%

Công ty cổ phần 13%

Doanh ngiệp tư nhân 33%

Công ty trách nhiệm hữu hạn 49%

trọng 13%, con lại 6 hợp tác xã chiếm tỷ trọng 5%.

Hình 4.1: Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

Số lượng công ty TNHH và DNTN vượt trội so với loại hình công ty cổ

phần, đều này chứng tỏ quy mô doanh nghiệp tại quận Bình Thủy sẽ không lớn

và trình độ quản trị doanh nghiệp chưa cao. DNTN và công ty TNHH thường có

số lượng thành viên quản trị nhỏ và phù hợp với phương pháp quản trị theo sự

thuận tiện. Đặc điểm chung của loại hình công ty TNHH và DNTN là quyền

quyết định mọi vấn đề tập trung ở chủ doanh nghiệp, cơ chế quản lý chủ yếu dựa

trên sự thuận tiện, phụ thuộc lớn vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh

nghiệp. Trong một chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, hoạt

động ít phức tạp, tính chất gọn nhẹ và thuận tiện của cơ cấu tổ chức thể hiện

được ưu điểm, tuy nhiên nếu duy trì lâu sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự

trưởng thành của doanh nghiệp, điều này lý giải một phần về sự tăng trưởng số

lượng nhưng ít tăng về chất lượng của phần đông DNVVN hiện nay

Lĩnh vực kinh của các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy chủ yếu là thương

mại có 39 doanh ngiệp chiếm tỷ lệ 34%, lĩnh vực công nghiệp, chế tạo có 16

29

doanh nghiệp chiếm 14%, lĩnh vực dịch vụ 24 doanh nghiệp chiếm 21%, phần

còn lại là nông nghiệp 10 doanh nghiệp chiếm 9%.

9%

14%

Công nghiệp, chế tạo

Xây dựng

21%

23%

Thương mại

Dịch vụ

33%

Nông nghiệp

Hình 4.2: Tỷ trọng lĩnh vực, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

Tình hình chung ở Việt Nam và quận Bình Thủy, thông thường lĩnh vực

thương mại dịch vụ có quy mô không lớn và không phải thuộc loại hình doanh

nghiệp nền tảng tạo ra giá trị. Một điều đáng lưu ý là quận Bình Thủy có đặc

trưng thế mạnh là nông nghiệp và thủy sản nhưng số lượng những doanh nghiệp

dạng này chiếm tỷ lệ rất thấp.

Qua khảo sát 116 doanh doanh nghiệp có 55 doanh nghiệp lựa chọn CQT

để hợ trợ về việc sử dụng hóa đơn điện tử, đa phần các doanh nghiệp cần hỗ trợ

hay có vướng mắc đều liên hệ với CQT để hỗ trợ, chiếm 47% trong các hình thức

được khảo sát, đây là hình thức hỗ trợ hiệu quả, chính xác và CQT thuế chịu

trách nhiệm về việc hướng dẫn doanh nghiệp. Hình thức thảm khảo qua internet

cũng được 43 doanh nghiệp sử dụng chiếm 37% trong các hình thức được khảo

sát, theo xu hướng hiện nay các nhân viên công ty thường tham gia các diễn đàn

mạng xã hội để trao đổi thông tin kinh nghiệm về thuế và kế toán, đây là hình

thức tham khảo ít tốn thời gian và có thể thực hiện tại văn phòng công ty (phụ lục

6).

Tổng số 116 doanh nghiệp được hỏi có 142 lựa chọn. Trong đó, hình thức

được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhất là liên hệ trực tiếp với CQT có 67 lựa

chọn chiếm 57% trong tổng số lựa chọn, gọi điện thoại đến cơ quan thuế có 39

lựa chọn, liên hệ với CQT có 17 lựa chọn chiếm 14, còn lại là hình thức liên lệ

30

bằng email 14 lựa chọn chiếm 12% và hình thức trao đổi qua đối thoại tập huấn

chiếm 10% (phụ lục 7).

4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin

cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát

có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Kiểm định nhằm phân

tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số cho

biến mức độ iên kết giữa một biến quan sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó

phản ánh mức độ đóng góp vào giá trị khái niệm của nhân tố của một biến quan

sát cụ thể. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương

quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation). Qua đó, cho phép loại bỏ

những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.

4.2.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả mong đợi

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố hiệu quả mong đợi, hệ số Cronbach

alpha chung = 0,832 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số cronbach alpha

khi loại biến của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha chung, nếu loại

bỏ một trong các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo. Hệ số tương

quan biến quan sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến quan sát đều

đóng góp xây dựng thang đo, nên các biến quan sát đạt độ tin cậy xây dựng thang

đo hiệu quả mong đợi.

Bảng 4.1: Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả mong đợi

Hệ số cronbach alpha chung: 0,832

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Hóa đơn điện tử hữu ích và thuận tiện HQ1 0,683 0,777

Hóa đơn điện tử tiết kiệm được thời gian HQ2 0,696 0,771

Hóa đơn điện tử dể quản lý HQ3 0,612 0,808

Hóa đơn điện tử tiết kiệm chi phí HQ4 0,649 0,792

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

31

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 1)

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố dễ sử dụng, hệ số conbach alpha

chung = 0,459 nhỏ hơn 0,6 thang đo không được chấp nhận. Hệ số cronbach

alpha khi loại biến của quan sát DSD4 (Thông tin trên phần mềm hóa đơn điện

tử dể hiểu) có hệ số cronbach alpha khi loại biến 0,847 lớn hơn hệ số cronbach

alpha chung 0,459. Nếu loại bỏ quan sát DSD4 (Thông tin trên phần mềm hóa

đơn điện tử dể hiểu) sẽ tăng độ tin cậy thang đo. Vì vậy, biến quan sát này không

đóng góp đo lường nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế nên loại bỏ khỏi thang đo dễ

sữ dụng.

Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 1)

Hệ số cronbach alpha chung: 0,459

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Thao tác thực hiện đơn giản DSD1 0,556 0,022

Hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng DSD2 0,464 0,237

Đủ khả năng tạo, lập hóa đơn đối với người DSD3 0,603 0,079

không chuyên tin học

Thông tin trên phần mềm trực quan DSD4 -0,215 0,847

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 2)

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố dễ sử dụng, sau khi loại bỏ

quan sát DSD4 (Thông tin trên phần mềm hóa đơn điện tử dể hiểu), hệ số

Cronbach alpha chung = 0,847 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số

cronbach alpha khi loại biến của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha

chung, nếu loại bỏ một trong các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo.

Hệ số tương quan biến quan sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến

quan sát đều đóng góp xây dựng thang đo, nên các biến quan sát đạt độ tin cậy

xây dựng thang đo dễ sử dụng.

32

Bảng 4.3: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng hóa đơn điện tử (lần 2)

Hệ số cronbach alpha chung: 0,847

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Thao tác thực hiện đơn giản DSD1 0,728 0,807

Hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng DSD2 0,722 0,796

Đủ khả năng tạo, lập hóa đơn đối với người DSD3 0,747 0,763

không chuyên tin học

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.2.4 Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn chủ quan

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố chuẩn chủ quan, hệ số Cronbach

alpha chung = 0,809 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số cronbach alpha

khi loại biến của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha chung, nếu loại

bỏ một trong các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo. Hệ số tương

quan biến quan sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến quan sát đều

đóng góp xây dựng thang đo, nên các biến quan sát đạt độ tin cậy xây dựng thang

đo chuẩn chủ quan.

Bảng 4.4: Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn chủ quan

Hệ số cronbach alpha chung: 0,809

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Sử dụng hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng CCQ1 0,550 0,802

của truyền thông

Tham khảo đồng nghiệp là điều tốt CCQ2 0,698 0,728

Lời khuyên của nhà cung cấp CCQ3 0,640 0,756

Cơ quan thuế khuyến khích sử dụng hóa đơn CCQ4 0,632 0,759

điện tử

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

33

4.2.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức rủi ro

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức rủi ro, hệ số Cronbach

alpha chung = 0,916 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số cronbach alpha

khi loại biến của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha chung, nếu loại

bỏ một trong các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo. Hệ số tương

quan biến quan sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến quan sát đều

đóng góp xây dựng thang đo, nên các biến quan sát đạt độ tin cậy xây dựng thang

đo nhận thức rủi ro.

Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức rủi ro

Hệ số cronbach alpha chung: 0,916

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Tính bảo mật doanh nghiệp RR1 0,819 0,888

Sai lệch thông tin trên hóa đơn RR2 0,837 0,881

Đối tác không chấp nhận hóa đơn điện tử RR3 0,809 0,892

Giang lận trong giao, nhận hàng hóa RR4 0,770 0,904

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.2.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo kiểm soát hành vi

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố kiểm soát hành vi, hệ số Cronbach

alpha chung = 0,804 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số cronbach alpha

khi loại biến của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha chung, nếu loại

bỏ một trong các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo. Hệ số tương

quan biến quan sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến quan sát đều

đóng góp xây dựng thang đo, nên các biến quan sát đạt độ tin cậy xây dựng thang

đo kiểm soát hành vi.

34

Bàng 4.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo kiểm soát hành vi

Hệ số cronbach alpha chung: 0,804

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Có tài nguyên sử dụng hóa đơn điện tử KSHV1 0,665 0,718

Có năng lực sử dụng hóa đơn điện tử KSHV2 0,684 0,702

Tự tinh sử dụng được hóa đơn điện KSHV3 0,608 0,778

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.2.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 1)

Kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức niềm tin, hệ số conbach

alpha chung = 0,756 lớn hơn 0,6 thang đo không được chấp nhận. Hệ số

cronbach alpha khi loại biến của quan sát NT3 (Hóa đơn điện tử đáng tin cậy) có

hệ số cronbach alpha khi loại biến 0,837 lớn hơn hệ số cronbach alpha chung

0,753. Nếu loại bỏ quan sát NT3 (Hóa đơn điện tử đáng tin cậy) sẽ tăng độ tin

cậy thang đo. Vì vậy, biến quan sát này không đóng góp đo lường nhân tố ý thức

về nghĩa vụ thuế nên loại bỏ khỏi thang đo nhận thức niềm tin.

Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 1)

Hệ số cronbach alpha chung: 0,756

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Sử dụng hóa đơn điện tử rất an toàn NT1 0,679 0,624

Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ NT2 0,677 0,627

Hóa đơn điện tử đáng tin cậy NT3 0,236 0,837

Hóa đơn điện tử rất hữu ích NT4 0,650 0,642

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.2.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 2)

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức niềm tin, sau khi

loại bỏ quan sát NT3 (Hóa đơn điện tử đáng tin cậy). Hệ số conbach alpha chung

= 0,837 lớn hơn 0,6 thang đo được chấp nhận. Hệ số cronbach alpha khi loại biến

35

của các quan sát đều nhỏ hơn hệ số cronbach alpha chung, nếu loại bỏ một trong

các biến quan sát sẽ không tăng độ tin cậy thang đo. Hệ số tương quan biến quan

sát thành phần với tổng đều lớn hơn 0,3 các biến quan sát đều đóng góp xây dựng

thang đo nhận thức niềm tin.

Bảng 4.7: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 2)

Hệ số cronbach alpha chung: 0,837

Quan sát

Ký kiệu

Tương quan biến với tổng

Hệ số alpha khi loại biến

Sử dụng hóa đơn điện tử rất an toàn NT1 0,699 0,775

Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ NT2 0,724 0,752

Hóa đơn điện tử rất hữu ích NT4 0,677 0,797

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

4.3 Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp phân tích định

lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau

thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn

chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu(Hair et al. 2009).

Phân tích hướng đến việc khám phá ra cấu trúc cơ bản của một tập hợp các biến

có liên quan với nhau.

Từ 23 biến quan sát ban đầu thực hiện phân tích Cronbach Alpha loại 02

bến quan sát còn lại 21 biến được đưa vào để phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố

nhằm nhóm gọn các biến quan sát ban đầu hình thành những nhân tố có ý nghĩa

sát với thực tế nghiên cứu, đồng thời phát hiện cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái

niệm nghiên cứu theo dữ liệu thực tế (Nguyễn Đình Thọ, 2010).

Phân tích nhân tố lần 1: Với 21 biến quan sát của thang đo chính thức tiến

hành phân tích nhân tố lần 1 với kỹ thuật Principal Components và phép quay

Varimax. Kết quả phân tích EFA cho kết quả thống kê:

- Hệ số KMO là 0.783 >0.5, kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0.000

<0.05. Điều này cho thấy dữ liệu phân tích EFA là phù hợp và giữa các biến có

tương quan với nhau.

36

- Phần trăm phương sai toàn bộ 74,72>50, thể hiện 75% biến thiên của quan

sát, đạt yêu cầu phân tích EFA.

- Tất cả các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu cầu phân

tích EFA.

Phân tích nhân tố cho ra 6 thành phần trong đó quan sát CCQ1 (Sử dụng

hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng của truyền thông) có hệ số tải nhân tố 0,352 ở

thành phần 1, hệ số tải nhân tố 0,341 ở thành phần 3 và hệ số tải nhân tố 0,521 ở

thành phần 4 nên quan sát CCQ1 (Sử dụng hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng

của truyền thông) được loại khỏi mô hình nghiên cứu (phụ lục 17).

Phân tích nhân tố lần 2: Với 20 biến quan sát của thang đo chính thức tiến

hành phân tích nhân tố lần 1 với kỹ thuật Principal Components và phép quay

Varimax. Kết quả phân tích EFA cho kết quả thống kê: Hệ số KMO = 0,774 lớn

hơn 0,5 các biến quan sát có tương quan với tổng thể nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp ở quận Bình

Thủy, khoản Chi-Square = 1.216,61 và sig =0,000 nhỏ hơn 0,05 (độ tin cậy

95%), độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến với độ lớn của hệ số tương quan

riêng phần tốt, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá có ý nghĩa thống kê, dữ liệu phù hợp để thực

hiện phân tích nhân tố khám phá (Phụ lục 18).

Hệ số KMO

0,774

Khoản Chi-Square

1.216,61

Độ tự do

190

Kiểm định Bartlett's

Mức ý nghĩa

0,000

Bảng 4.8: Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett's

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

Thông số Eigenvalues (Giá trị riêng) đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố có giá trị. Những nhân tố có thông số Eigenvalue >1 sẽ

được giữ lại trong mô hình nghiên cứu. Từ 20 biến quan sát đo lường các yếu tố

ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử ở quận Bình Thủy rút trích

được 6 nhân tố có giá trị riêng tại điểm 1,104 lớn hơn 1. Với tổng phương sai

trích 75,997 các biến quan sát này giải thích 75,997 % độ biến thiên của các nhân

tố trong mô hình nghiên cứu.

37

Hệ số nhân tố của phương sai giải thích

Nhân tố Giá trị riêng

Hệ số

% Phương sai

% Lũy kế

1

Bảng 4.9: Hệ số tải nhân tố

2

5,065 3,315 16,577 16,577

3

2,901 2,804 14,019 30,596

4

2,380 2,407 12,034 42,630

5

2,022 2,358 11,789 54,419

6

1,729 2,201 11,005 65,423

1,104 2,115 10,574 75,997

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

Phép quay Varimax và điểm dừng khi chỉ số Eigenvalue bằng 1. Sau khi rút

gọn được các biến nhân tố mới (Fi) từ một tập biến quan sát, các biến Fi này

được đưa vào phân tích tiếp theo như tương quan và hồi quy, kiểm đinh

Independent – Sample T-test, kiểm định One-Way Anova.

Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố

Component

5

6

2

3

4

1 0,895

RR2

0,881

RR3

0,874

RR1

0,862

RR4

0,817

HQ2

0,798

HQ1

0,793

HQ4

0,774

HQ3

0,883

DSD1

0,866

DSD3

0,819

DSD2

0,881

NT2

0,840

NT1

0,838

NT4

0,867

KSHV2

0,866

KSHV1

0,794

KSHV3

0,832

CCQ3

CCQ4

0,783

CCQ2

0,664

38

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

Thực hiện phương pháp xoay Varimax, mô hình nghiên cứu có 6 nhân tố

được hình thành, các hệ số tải nhân tố cách biệt nhau 0,3. Do đó, 6 nhân tố đáp

ứng được tính đơn nguyên và tính hội tụ của mô hình nghiên cứu.

Yếu tố hiệu quả mong đợi được đo lường bằng 4 quan sát: (HQ1) Hóa đơn

điện tử hữu ích và thuận tiện; (HQ2) Hóa đơn điện tử tiết kiệm được thời gian;

(HQ3) Hóa đơn điện tử dể quản lý; (HQ4) Hóa đơn điện tử tiết kiệm chi phí.

Yếu tố dễ sử dụng được đo lường bằng 3 quan sát: (DSD1) Thao tác thực

hiện đơn giản; (DSD2) Hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng; (DSD3) Đủ

khả năng tạo, lập hóa đơn đối với người không chuyên tin học.

Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường bằng 3 quan sát: (CCQ2) Tham khảo

đồng nghiệp là điều tốt; (CCQ3) Lời khuyên của nhà cung cấp; (CCQ4) Cơ quan

thuế khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.

Yếu tố nhận thức rủi ro được đo lường bằng 4 quan sát: (RR1) Tính bảo

mật doanh nghiệp; (RR2) Sai lệch thông tin trên hóa đơn; (RR3) Đối tác không

chấp nhận hóa đơn điện tử; (RR4) Giang lận trong giao, nhận hàng hóa.

Yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi được đo lường bằng 3 quan sát:

(KSHV1) Có tài nguyên sử dụng hóa đơn điện tử; (KSHV2) Có năng lực sử dụng

hóa đơn điện tử; (KSHV3) Tự tinh sử dụng được hóa đơn điện.

Yếu tố nhận thức niềm tin được đo lường bằng 3 biến quan sát: (NT1) Sử

dụng hóa đơn điện tử rất an toàn; (NT2) Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ;

(NT4) Hóa đơn điện tử rất hữu ích.

4.4 Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi quy (regression analysis) là kỹ thuật thống kê dùng để ước

lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ

thuộc và biến độc lập. Phương pháp phân tích cho phép đạt được kết quả ước

lượng tốt nhất về mối quan hệ chân thực giữa các biến số. Từ phương trình ước

lượng, ta có thể dự báo về biến phụ thuộc dựa vào giá trị của biến độc lập. Mục

đích của phân tích hồi quy là để ước lượng mức độ tác động của các nhân tố độc

39

lập lên nhân tố phụ thuộc. Dựa trên kết quả hồi quy, 06 giả thuyết cơ sở xây dựng

mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ được kiểm định, bao gồm:

H1: Hiệu quả mong đợi sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa đơn điện tử càng

tăng.

H2: Nhận thức tính dễ sử dụng càng cao sẽ càng tăng ý định sử dụng hóa

đơn điện tử

H3: Chuẩn chủ quan càng cao sẽ càng gia tăng ý định sử dụng hóa đơn điện

tử

H4: Nhận thức rủi ro càng cao làm giảm ý định sự dụng, chấp nhận sử dụng

hóa đơn điện tử

H5: Nhận thức kiểm soát hành vi tăng thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

càng cao

H6: Nhận thức niềm tin cao thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử càng cao

Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Thành

Hệ số

Hệ số Beta

Kiểm

Mức ý

Hệ số phóng

phần

Beta

hiệu chỉnh

định t

nghĩa

đại phương sai

(Hằng số)

0,814 7,108 0,000

0,309

0,171 9,385 0,000 1.241 HQ

DSD 0,190 0,313 9,476 0,000 1.251

CCQ 0,164 0,292 7,768 0,000 1.618

RR 0,199 0,419 3,170 0,000 1.161

KSHV 0,162 0,333 1,062 0,000 1.036

Hệ số R2

0,905

Hệ số R2 hiệu chỉnh

0,899

Hệ số Durbin-Watson 1,680

Sig của kiểm định F

0,000

NT 0,173 0,371 1,851 0,000 1.121

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo xác năm 2019

40

Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các

doanh nghiệp ở quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ thể hiện qua phương trình

hồi quy tuyến tính:

XHSD = 0,309 HQ+0,313DSD+0,292CCQ+0,419RR+0,333KSHV+0,371NT

4.4.1 Phân tích sự khác biệt của loại hình doanh nghiệp về xu hướng sử

dụng hóa đơn điện tử

Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp về xu

hướng sử dụng hóa đơn điện tử không bằng nhau ở mức ý nghĩa 95% (kiểm định

Levene có hệ số sig = 0,000 >0,05%), trung bình giữa các nhóm tuổi về động lực

làm việc bằng nhau ở mức ý nghĩa 95% (kiểm định Anova có hệ số sig = 0,000).

Do đó, có sự khác biệt một cách có ý ngĩa thống kê về xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử giữa các loại hình doanh ngiệp (phụ lục 21).

Kết quả só sánh trung bình (mức ý nghĩa 95%) giữa các nhóm loại hình

doanh nghiệp về xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử cho thấy loại hình công ty

TNHH và CTCP có xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử cao hơn loại hình DNTN,

loại hình HTX có xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử thấp hơn DNTN. Loại hình

công ty TNHH có xu hướng xử dụng hóa đơn điện tử cao hơn loại hình CTCP và

HTX. CTCP có xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử cao hơn HTX.

Bảng 4.12: Kiểm định sâu Anova về loại hình doanh nghiệp

Sác xuất Loại hình doanh nghiệp Dộ lệch chuẩn Sai biệt trung bình (I-J) I

DNTN

TNHH

CTCP J TNHH CTCP HTX CTCP HTX HTX -0,850* -0,429* 0,792* 0,421* 1,643* 1.222* 0,052 0,035 0,169 0,038 0,169 0,165 0,000 0,000 0,020 0,000 0,001 0,003

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát năm 2019

4.4.2 Phân tích sự khác biệt lĩnh vực kinh doanh về xu hướng sử dụng

hóa đơn điện tử

Kết quả kiểm định phương sai giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp về xu

hướng sử dụng hóa đơn điện tử không bằng nhau ở mức ý nghĩa 95% (kiểm định

41

Levene có hệ số sig = 0,001 >0,05%), trung bình giữa các nhóm tuổi về động lực

làm việc bằng nhau ở mức ý nghĩa 95% (kiểm định Anova có hệ số sig = 0,000).

Do đó, có sự khác biệt một cách có ý ngĩa thống kê về xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử giữa các loại hình doanh ngiệp (phụ lục 22).

Bảng 4.13: Kiểm định sâu Anova về lĩnh vực kinh doanh

Sác xuất Loại hình doanh nghiệp Dộ lệch chuẩn Sai biệt trung bình (I-J)

I J

Xây dựng 0,407 0,046 0,000

Thương mại -0,251 0,043 0,000

Công nghiệp, chế tạo Dịch vụ -0,757 0,048 0,000

Nông nghiệp 0,938 0,136 0,000

Thương mại -0,657 0,042 0,000

Dịch vụ -1,164 0,047 0,000 Xây dựng

Nông nghiệp 0,531 0,135 0,024

Dịch vụ -0,506 0,044 0,000

Thương mại Nông nghiệp 1,188 0,134 0,000

Dịch vụ Nông nghiệp 1,694 0,136 0,000

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát năm 2019

Kết quả so sánh trung bình từng nhóm lĩnh vực kinh doanh cho thấy doanh

nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo có xu hướng sử dụng hóa

đơn điện tử cao hơn doanh nghiệp kinh doanh trọng lĩnh vực nông nghiệp và xây

dựng, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có xu

hướng sử dụng hóa đơn điện tử cao hơn doanh ngiệp kinh doanh trong lĩnh vực

công nghiệp, chế tạo. Doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực xây dựng có xu hướng

sử dụng hóa đơn điện tử cao hơn doanh doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực

nông nghiệp nhưng thấp hơn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương

mại và dịch vụ. Doanh ngiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại có xu hướng sử

dụng hóa đơn điện tử thấp hơn doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ

nhưng cao hơn doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiêp. Doanh nghiệp

42

kinh doanh lĩnh vực dịch vụ có xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử cao hơn doanh

nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.

43

CHƯƠNG 5

GIẢI PHÁP NÂNG CAO XU HƯỚNG CHẤP NHẬN SỬ DỤNG HÓA

ĐƠN ĐIỆN TỬ

5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

5.1.1 Định hướng sử dụng hóa đơn điện tử

Nhận thức về hóa đơn điện tử của đại bộ phận doanh nghiệp vẫn mặc định

hóa đơn là chứng từ giấy, việc sử dụng hóa đơn điện tử, sử dụng chữ ký số đồng

nghĩa với việc doanh nghiệp và cơ quan thuế phải đối mặt với những rào cản bảo

mật, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong khi ý thức bảo mật của nhiều

doanh nghiệp chưa cao, tính hiệu quả của hóa đơn điện tử chưa được nhiều

doanh nghiệp kiểm nghiệm. Hiện nay, hóa đơn điện tử được phần lớn các doanh

nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các doanh ngiệp có quy mô lớn như các tập

đoàn, hệ thống bán lẽ, siêu thị, các doanh nghiệp sử hóa đơn điện tử do nhận thức

được niềm tin, tính dễ sử dụng và điều kiện vật chất kỷ thuật, khã năng ứng dụng

công nghệ thông tin.

Để sử dụng hóa đơn điện tử, trước hết doanh nghiệp cần phải lựa chọn tổ

chức cung cấp chứng thư số hợp pháp, đáng tin cậy để ký hợp đồng cung cấp

dịch vụ về hóa đơn điện tử. Hiện nay có nhiều đơn vị cung cấp cùng quảng cáo

dịch vụ giải pháp hóa đơn điện tử mà doanh nghiệp sử dụng không thể phân biệt,

đâu là đáng tin cậy để ký hợp đồng. Hơn nữa, một số chỉ tiêu mà người sử dụng

không thể kiểm chứng được như: Hệ thống thiết bị, kỹ thuật, khả năng sao lưu dữ

liệu, khôi phục dữ liệu, năng lực của đội ngũ nhân sự kỹ thuật, an toàn hệ thống

gây khó khăn cho doanh nghiệp. Mặt khác, để thuận lợi cho việc sử dụng hóa

đơn điện tử, hệ thống phần mềm hóa đơn điện tử cần phải được kết nối với phần

mềm bán hàng và phần mềm kế toán của doanh nghiệp. Đây là nhu cầu thiết yếu

của công tác kế toán, tuy nhiên cũng là khó khăn của nhiều doanh nghiệp hiện

nay.

Cục Thuế thành phố Cần Thơ đang phối hợp với Tổng cục Thuế để chuẩn

bị các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực; chuẩn bị triển khai kết nối thông

tin giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp trên toàn quốc, đồng thời hoàn thiện

hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp kỹ thuật, bảo đảm việc triển khai hóa đơn

điện tử trên diện rộng vận hành hiệu quả. Ngoài ra, Chi cục Thuế quận Bình

Thủy đã và đang triển khai nghiên cứu, tham gia ý kiến khi nhận được dự thảo

44

Thông tư hướng dẫn; tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của

việc áp dụng hóa đơn điện tử, các nội dung cơ bản của Nghị định 119/2018/NĐ-

CP tới tất cả các doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch tập huấn để hướng dẫn cho

doanh nghiệp về trình tự các bước đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử,... để triển

khai đồng bộ khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Cục

Thuế sẽ là cơ quan tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng

kỹ thuật của hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh hệ

thống thông tin về hóa đơn điện tử.

Có thể khẳng định hóa đơn điện tử là giải pháp cho doanh nghiệp thời công

nghệ số, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà

nước. Việc chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy sang sử dụng hóa đơn điện tử là

yêu cầu tất yếu của một hệ thống thương mại hiện đại, minh bạch. Việc sử dụng

hóa đơn điện tử là một xu hướng, là yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế công

khai, minh bạch. Việc áp dụng đồng bộ, hiệu quả hóa đơn điện tử sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp trong SXKD, thực hiện nghĩa vụ thuế và cơ quan

thuế trong công tác quản lý, góp phần tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, để hóa

đơn điện tử trở nên phổ cập thì cần sự nỗ lực của cơ quan quản lý, của doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ để thay đổi nhận thức, tư duy của người dân và cộng

đồng doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, để hóa đơn điện tử đi

vào cuộc sống, cần áp dụng các giải pháp đồng bộ theo lộ trình hợp lý.

5.1.2 Tóm lược kết quả nghiên cứu

Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử phụ thuộc và thái độ và chuẩn chủ

quan của doanh nghiêp thể hiện ở niềm tin vào hóa đơn điện tử và sự tham khảo

thông qua đồng nghiệp, chia sẽ của người dùng trên các diễn đàn mạng xã hội

(Thuyết hành động hợp lý, Fishbein, 1975), chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy

sang sử dụng hóa đơn điện tử chịu ảnh hưởng bởi rào cản nhận thức rùi ro. Ngoài

ra, nhận thức về tính hữu ích của hóa đơn điện tử và tác động của xã hội đến

doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn

điện tử của doanh nghiệp.

Đề tài kiểm định thông kê mô hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố tác động đến

xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp ở quận Bình Thủy, mỗi yếu

tố đều được đo lường bằng các thang đo, kiểm định thống kê thang đo bằng

phương pháp Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả phân tích

45

hồi quy đa biến của mô hình xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp

ở quận Bình Thủy chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố gồm: Hiệu quả mong đợi, tính dễ

sữ dụng, chuẩn chủ quan, nhận thức rủi ro, kiểm soát hành vi và nhận thức niềm

tin. Mỗi yếu tố các mức độ ảnh hưởng khác nhau.

Bảng 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

Yếu tố Hệ số Beta Hệ số Beta hiệu chỉnh Xếp hạng

RR NT KSHV DSD HQ CCQ 0,199 0,173 0,162 0,190 0,171 0,164 1 2 3 4 5 6

Tổng 0,419 0,371 0,333 0,313 0,309 0,292 2,038 Tỷ trọng (%) 21% 18% 16% 15% 15% 14% 100%

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát năm 2019

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Hệ số B chưa chuẩn hóa

phản ánh lượng biến thiên của Y khi một đơn vị X thay đổi. Trong khi đó Hệ số

Beta đã chuẩn hóa phản ánh lượng biến thiên của độ lệch chuẩn (standard

deviation) của Y khi một đơn vị độ lệch chuẩn của X thay đổi. Cụ thể hơn, hệ số

Beta đã chuẩn hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến độc

lập, biến phụ thuộc đã được chuẩn hóa (phương sai =1). Còn hệ số B chưa chuẩn

hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến được giữ nguyên

giá trị thô. Việc chuẩn hóa hệ số beta thường dùng để trả lời câu hỏi: biến độc lập

nào có tác động mạnh hơn vào biến phụ thuộc khi phân tích hồi quy đa biến, khi

mà các biến đo lường độc lập có đơn vị đo lường khác nhau.

Biến Rủi ro có hệ số 0,419 và quan hệ cùng chiều với biến XHSD. Khi

nhận thức về rủi ro việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp ở quận

Bình Thủy tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp ở quận Bình Thủy tăng thêm 0,419 điểm trong điều kiện các yếu tố khác

trong mô hình nghiên cứu không đổi.

Biến Nhận thức của NNT có hệ số 0,371 và quan hệ cùng chiều với biến

XHSD. Khi nhận thức niềm tin việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp ở quận Bình Thủy tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

của các doanh nghiệp ở quận Bình Thủy tăng thêm 0,371 điểm trong điều kiện

các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu không đổi.

46

Biến Kiểm soát hành vi có hệ số 0,333 và quan hệ cùng chiều với biến

XHSD. Khi kiểm soát hành vi việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp ở quận Bình Thủy tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

của các doanh nghiệp ở quận Bình Thủy tăng thêm 0,333 điểm trong điều kiện

các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu không đổi.

Biến Dễ sử dụng có hệ số 0,313 và quan hệ cùng chiều với biến XHSD. Khi

nhận thức dễ sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp ở quận Bình Thủy

tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp ở

quận Bình Thủy tăng thêm 0,313 điểm trong điều kiện các yếu tố khác trong mô

hình nghiên cứu không đổi.

Biến Hiệu quả có hệ số 0,309 và quan hệ cùng chiều với biến XHSD. Khi

hiệu quả mong đợi việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp ở quận

Bình Thủy tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp ở quận Bình Thủy tăng thêm 0,309 điểm trong điều kiện các yếu tố khác

trong mô hình nghiên cứu không đổi.

Biến Chuẩn chủ quan có hệ số 0,292 và quan hệ cùng chiều với biến

XHSD. Khi chuẩn chủ quan việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp

ở quận Bình Thủy tăng lên 1 điểm thì xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các

doanh nghiệp ở quận Bình Thủy tăng thêm 0,292 điểm trong điều kiện các yếu tố

khác trong mô hình nghiên cứu không đổi.

5.2 Nhóm giải pháp nâng cao xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

Các giải pháp nên viết lại theo hướng logic với các thành phần tác động đến ý

định sử dụng hóa đơn điện tử

5.2.1 Giải pháp đẩy mạnh cảm nhận về hiệu quả mong đợi từ doanh

nghiệp

Ngành Thuế đã thực hiện nộp thuế qua mạng được 5 năm, NNT nói chung

và doanh ngiệp nói riêng đã quen thuộc với dịch vụ của CQT qua mạng internet,

hình thức kê khai thuế qua mạng đã phát đã phát huy hiệu quả cao. Lộ trình tiếp

theo ngành thuế thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế trong đó có sử dụng hóa

đơn điện tử, để doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử một cách hiệu quả thì phải

thiết kế chương trình quản lý hóa đơn hữu ích và thuận tiện cho NNT.

47

Phát huy triệt để vai trò của công nghệ thông tin làm cho việc sử dụng hóa

đơn điện tử đi vào hoạt động tài chính, kế toán của mỗi doanh nghiệp thì CQT

phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ cho

người sử dụng một dịch vụ gọn nhẹ, dễ quản lý, tiết kiệm chi phí. Đối với doanh

nghiệp coi trọng việc số hóa, tự động hóa quy trình quản lý tài chính thay thế cho

phương thức quản lý trước đây. Tất cả hoạt động của doanh nghiệp từ quản lý

khách hàng, quản lý sản xuất, quản lý kế toán đến xuất hóa đơn cho khách hàng

hữu hiệu và nhanh chóng đều phải số hóa, tự động hóa đồng thời đồng bộ tất cả

các khâu để tạo nên hệ thống hoàn chỉnh thì sử dụng hóa đơn điện tử một cách

hiệu quả là cần thiết. Hóa đơn điện tử tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức

quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng hóa đơn, từ đó, doanh nghiệp lựa chọn sử

dụng hóa đơn điện tử là một tất yếu.

Ngoài ra, Chi cục Thuế quận Bình Thủy cần triển khai thêm nhiều kênh hỗ

trợ khác nhau tùy vào mức độ quan trọng để phân loại nhằm trả lời nhanh chóng

những thắc mắc của doanh nghiệp như: các câu hỏi có tính quan trọng cần thiết

thì có thể trả lời trực tiếp thông qua điện thoại, những câu hỏi ít quan trọng hơn

có thể thông qua email, thư tín. Những vướng mắc thông thường của doanh

nghiệp đã được trao đổi trên các diễn đàn mạng xã hội hoặc website của nhà

cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cũng như trên website Tổng cục Thuế. Những

vướng mắt đặt thù của các doanh nghiệp ở quận Bình Thủy phải được tháo gỡ,

CQT phải là trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng hóa đơn

điện tử của doanh nghiệp.

5.2.2 Giải pháp tăng nhận thưc về tính dễ sử dụng của hóa đơn điện tử

Quá trình quá lý doanh nghiệp, việc sử dụng dịch vụ điện tử hay phần mềm

tin học nào cũng có thể gặp những vấn đề khó khăn nhất định. Khó khăn của

doanh nghiệp phải được hỗ trợ nhanh chóng kịp thời, dịch vụ chăm sóc khách

hàng của nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và sự hỗ trợ của CQT, điều này

có thể giải phóng thời gian, và nguồn lực để tập trung vào hoạt động kinh doanh

cốt lõi của danh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này cần có phương án tích hợp với

phần mềm kế toán dễ dàng để đảm bảo thông suốt dữ liệu làm giảm tối đa các

bước nhập liệu trên hệ thống hóa đơn điện tử. Hệ thống hóa đơn điện tử phải

được thiết kế sinh động, sử dụng thuật ngữ dễ hiễu, tránh gấy nhầm lẫn tạo cho

điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng dễ dàng. Cơ sở dữ liệu hệ thống hóa đơn

điện tử phải được cập nhật khi có thông tin của khách hàng mới và gợi ý hay tự

48

điền các thông tin của khách hàng đã có lưu trữ trong hệ thống tạo điều kiện cho

người dùng.

Mặc khác hệ thống hóa đơn điện tử còn phài ghi nhận nhật ký đăng nhập,

và thao tác trên hệ thống để dễ dàng quản lý, kiểm soát được quá trình sử dụng.

Tra cứu thông tin về khách hàng, hàng hóa, số lượng và đơn giá cũng cần thiết

đối với người sử dụng.

5.2.3 Giài pháp về thay đổi chuẩn chủ quan của khách hàng

Xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng

bởi đồng nghiệp, tuyên truyền của CQT, truyền thông. Cơ quan thuế phải phân

công cán bộ chuyên sâu hướng dẫn về hóa điện tử, thành lập website hỗ trợ khi

doanh nghiệp muốn chọn hóa đơn điện tử mà chưa biết bắt đầu như thế nào, thiết

lập đường dây nóng hỗ trợ hóa đơn điện tử. Cần thực hiện tốt công tác về tuyên

truyền giúp người doanh nghiệp hiểu được sự quan tâm của Tổng cục thuế vào

vấn đề bảo mật thông tin cũng như an toàn khi sử dụng hóa đơn điện tử. Hệ

thống quản lý hóa đơn điện tử hiện nay là một trong những hệ thống được quan

tâm hàng đầu với đội ngũ quản trị mạng chuyên nghiệp của Bộ Tài chính, Bộ

Khoa học và công nghệ, dó đo, không dễ để một cuộc tấn công mạng xảy ra.

CQT và đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử cần phổ biến rõ thông tin về việc

sử dụng hóa đơn điện tử đòi hỏi đơn vị phải có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật về

công nghệ thông tin ở mức độ nhất định, cùng với trình độ và năng lực của các cá

nhân, bộ phận có liên quan. Việc cơ sở hạ tầng và trình độ con người yếu kém có

thể dẫn đến các rủi ro về tạo lập, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử với nội

dung không chính xác; quá trình truyền dữ liệu đến các bên liên quan bị chậm trễ

do thao tác, xử lý chưa thành thạo.

5.2.4 Giải pháp giảm cảm nhận rủi ro của khách hàng khi sử dụng hóa

đơn điện tử

Trong công tác kế toán, chứng từ là tài liệu hết sức quan trọng nhằm chứng

minh tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh

nghiệp. Đối với việc bán hàng hóa và dịch vụ, hóa đơn chính là chứng từ phản

ánh được đầy đủ các yếu tố cơ bản của nghiệp vụ như thông tin người mua,

người bán, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, nghĩa vụ thuế,.... hóa

đơn điện tử là loại hóa đơn được khởi tạo tại thời điểm bán hàng, cung cấp dịch

vụ hoàn thành và khác với hóa đơn giấy thường được lập với ít nhất 3 liên thì hóa

49

đơn điện tử chỉ có 1 bản điện tử duy nhất mà không có các liên khác nhau. hóa

đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc về số hóa đơn liên tục và đúng trình tự thời

gian, đảm bảo mỗi hóa đơn chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất tránh được

sự sai lệch thông tin giữa các liên.

CQT và đơn vị cung cấp cần phải tuyên truyền cho doanh nghiệp sử dụng

hóa đơn điện tử biết về tính bảo mật và quy trình thực hiện trên và tính so với

quy tình thực hiện trên hóa đơn giấy. Hóa đơn điện tử sau khi được tạo lập, dữ

liệu của hóa đơn có thể truyền qua nhiều bên liên quan như: doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, doanh nghiệp phát hành hóa đơn, cơ quan thuế,

khách hàng, … Nội dung của hóa đơn được luôn đảm bảo tính toàn vẹn thông tin

chứa bên trong và không được sửa chữa, thay đổi. Do đó, doanh nghiệp tránh

được việc gian lận trong giao nhận hàng hóa.

5.2.5 Giải pháp kiểm soát hành vi của khách hàng sử dụng hóa đơn

điện tử

Việc sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu

tố đầu vào hay nói cách khác là doanh nghiệp đánh giá khả năng của doanh

nghiệp về điều kiện vât chất và trình độ, kiến thức của nhân viên thực hiện phần

hành về hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp phải đánh giá điều kiện vật chất của

doanh nghiệp như máy tính, thiết bị ngoại vi và hạ tần internet có đủ điều kiện để

sử dụng hóa đơn điện tử hay không. Do đó, khi thiết kế hệ thống quản lý qua đơn

điện tử phải đảm bảo lưu trữ bằng các gói dữ liệu ít dung lượng, đặc biệt chú ý

việc kết xuất file hóa đơn phải ít dung lượng, có thể gửi đính kèm theo email

tránh trường hợp dung lượng quá lớn phải tải lên kho lưu trrữ gửi đường dẫn cho

khách hàng tự tài về gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Phần mền hóa đơn điện tử nên có giao diện gần gủi với người sử dụng, có

thể là giao diện nhập thông tin giống như hóa đơn giấy để đối với người sử dụng

không có kiến thức về tin học ở mức độ thấp vẫn sử dụng được, đặc biệt khi

doanh nghiệp dùng thử phần mền thì nhân viên vận hành hành hệ thống hóa đơn

điện tử cảm thấy tự tin khi sử dụng từ đó doanh nghiệp mới quyết định sử dụng

hóa đơn điện tử chính thức. thực tế nếu doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở vật chất và

điều kiện công ty thuận lợi, nhân viên có đủ trình độ như máy tính, mạng internet

kết nối dễ dàng, cảm thấy thoải mái khi thực hiện hóa đơn điện tử thì việc họ

50

tham gia hệ thống hóa đơn điện tử hầu như rất dễ dàng và điều đó ảnh hưởng

mạnh nhất đến xu hướng chọn hóa đơn điện tử

5.2.6 Giải pháp tăng chuẩn chủ quan sử dụng hóa đơn điện tử

Xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng

bởi đồng nghiệp, tuyên truyền của CQT, truyền thông. Cơ quan thuế phải phân

công cán bộ chuyên sâu hướng dẫn về hóa điện tử, thành lập website hỗ trợ khi

doanh nghiệp muốn chọn hóa đơn điện tử mà chưa biết bắt đầu như thế nào, thiết

lập đường dây nóng hỗ trợ hóa đơn điện tử. Cần thực hiện tốt công tác về tuyên

truyền giúp người doanh nghiệp hiểu được sự quan tâm của Tổng cục thuế vào

vấn đề bảo mật thông tin cũng như an toàn khi sử dụng hóa đơn điện tử. Hệ

thống quản lý hóa đơn điện tử hiện nay là một trong những hệ thống được quan

tâm hàng đầu với đội ngũ quản trị mạng chuyên nghiệp của Bộ Tài chính, Bộ

Khoa học và công nghệ, dó đo, không dễ để một cuộc tấn công mạng xảy ra.

CQT và đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử cần phổ biến rõ thông tin về việc

sử dụng hóa đơn điện tử đòi hỏi đơn vị phải có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật về

công nghệ thông tin ở mức độ nhất định, cùng với trình độ và năng lực của các cá

nhân, bộ phận có liên quan. Việc cơ sở hạ tầng và trình độ con người yếu kém có

thể dẫn đến các rủi ro về tạo lập, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử với nội

dung không chính xác; quá trình truyền dữ liệu đến các bên liên quan bị chậm trễ

do thao tác, xử lý chưa thành thạo

5.2.7 Giải pháp tăng niềm tin sử dụng hóa đơn điện tử

Sử dụng hóa đơn điện tử là một trong những thành tựu nổi bật trong cuộc

cách mạng công nghệ tại Việt Nam. Những lợi ích thiết thực hóa đơn điện tử là

giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu công đoạn rườm rà trong lập, tạo, phát hành

hóa đơn, tiết kiệm chi phí bảo quản in ấn và hạn chế tối đa việc làm giả hóa đơn.

CQT cần phổ biến cho doanh nghiệp biết cách thức quản lý hóa đơn điện tử

và lợi ích, sự an toàn và tính bảo mật cả hóa đơn điện tử khi sử dụng tạo niềm tin

tin cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử. Không chỉ tiết kiệm thời gian lập,

lưu trữ hóa đơn, hóa đơn điện tử còn giúp doanh nghiệp xác thực hóa đơn từ

Tổng cục thuế nhanh chóng, gần như tức thời. Hóa đơn giấy truyền thống phải

mất 2 tuần để các CQT xác minh giữa các liên của tờ hóa đơn, trong khi hóa đơn

điện tử chưa mất đến một phút là đã được xác thực, có thể gửi ngay cho khách

hàng mà không cần chờ đợi lâu. Đồng thời hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế

51

xác thực đều được lưu lại hết trên hệ thống quản lý hóa đơn của Tổng cục Thuế

nên bộ phận kế toán doanh nghiệp không cần phải lập báo cáo tình trạng sử dụng

hóa đơn hàng tháng, hàng quý mất nhiều thời gian như với hóa đơn giấy.

Khi đã sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của Tổng cục Thuế, việc

làm giả hóa đơn điện tử là không thể. Chính vì mỗi hóa đơn điện tử đều có mã

xác thực của Tổng cục Thuế gắn liền với mã số Thuế của doanh nghiệp, người

mua hoàn toàn có thể tra cứu được trên website chính thức của cơ quan Thuế

hoặc website của đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử. Việc không thể làm giả hóa

đơn điện tử đã góp phần tạo dựng niềm tin nơi khách hàng và nâng cao uy tín của

các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

CQT và đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử ứng dụng công nghệ quản lý chặc

chẽ trong tra cứu, tầm soát được hóa đơn điện tử tạo niềm tin cho doanh nghiệp

sử dụng hóa đơn điện tử hướng đến mọi doanh nghiệp đều sử dụng hóa đơn điện

tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống. Niềm tin thể hiện ở việc hóa đơn điện tử

khắc phục được hầu hết những nhược điểm của hóa đơn giấy như dễ thất lạc, vận

chuyển, việc xác minh hóa đơn mất nhiều thời gian và dễ bị làm giả… Khi sử

dụng hóa đơn điện tử thì công tác sử dụng, quản lý hóa đơn của doanh nghiệp trở

nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều.

5.3 Một số giải pháp bổ trợ đối với cơ quan thuế

Cần tuyển chọn nhân sự có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ về

tin học, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp. Có chế độ

khen thưởng kịp thời, hợp lý. Có chế độ giao trách nhiệm cá nhân, chỉ tiêu xét

hoàn thành công việc cụ thể, chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc.

Cần đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tương xứng với kế

hoạch, quy trình triển khai. Tránh cam kết và tuyên truyền cho doanh nghiệp

những hữu ích khi sử dụng hóa đơn điện tử nhưng khi đăng ký sử dụng hóa đơn

điện tử thì gặp quá nhiều khó khăn, điều đó sẽ làm giảm xu hướng sử dụng hóa

đơn điện tử của doanh nghiệp do doanh nghiệp không còn tin vào những cam kết

của CQT.

Tiếp tục tuyên truyền cho doanh nghiệp biết về việc sử dụng hóa đơn điện

thử thông qua các băng ron, áp phích tuyên truyền ngoài đường phố, tờ bướm tại

trụ sở cơ quan thuế để doanh nghiệp biết về những lợi ích, thuận tiện khi chọn sử

52

dụng hóa đơn điện tử. Tiếp tục mở các đợt tập huấn quy trình nghiệp vụ sử dụng

hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, giúp doanh nghệp hiểu rõ và tự tin sử dụng

hóa đơn điện tử. Tập huấn thường xuyên cho các doanh nghiệp mới thành lập về

nội dung sử dụng hóa đơn điện tử để giới thiệu cho họ phương thức sử dụng hóa

đơn điện tử.

Trong quá trình triển khai quy trình, cần có những khảo sát, đánh giá về

chất lượng triển khai, cũng như đánh giá những khó khăn, những nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng hóa đơn điện tử, mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó có cái nhìn toàn cục và đưa ra chính sách

khuyến khích khoa học, có tác dụng mạnh nhất là trong điều kiện nguồn lực có

hạn của CQT.

5.4 Kiến nghị

Việc cần làm đầu tiên là dành cho cơ quan quản lý nhà nước, để giải quyết

những vấn đề các doanh nghiệp hiện phải đối mặt. Tại thời điểm này, Bộ Tài

chính đang chuẩn bị hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ để phát triển một nền

tảng cho các hóa đơn điện tử. Trong quan điểm của tôi, đây là một bước đi đúng,

vì điều này sẽ giúp giảm chi phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào các hệ thống

hóa đơn điện tử và để tăng số lượng các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường.

Thứ hai, các nhà cung cấp dịch vụ hó đơn điện tử và CQT sẽ hợp tác để phổ

biến, triển khai cho các doanh nghiệp, về những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi

chuyển sang hóa đơn điện tử.Tổ chức các hội nghị, các buổi tập huấn, có chính

sách ưu ái cho hóa đơn điện tử.

Hơn nữa, Bộ Tài chính phải khởi xướng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp

sử dụng hóa đơn điện tử, như đa số các quốc gia khác ở Châu Á và Châu Mỹ đã

và đang thực hiện, Bộ Tài chính có thể thực hiện triển khai theo các khuôn khổ 3

trụ cột được thiết kế bởi Harald (2009), bao gồm các quy phạm thực hành cho

các doanh nghiệp, tập hợp các hướng dẫn cho khả năng tương tác giữa các nền

tảng khác nhau và các tiêu chuẩn nội dung.

5.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.5.1 Hạn chế của để tài

Nghiên cứu này đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần nào

giúp cho cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến xu

53

hướng chọn hóa đơn điện tử của doanh nghiệp và mức độ tác động của các yếu tố

đến xu hướng chọn hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn những

điểm hạn chế. Đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí…

nênnghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp do Chi

cục Thuế quận Bình Thủy quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng

hóa đơn điện tử ở những bộ phận đối tượng doanh nghiệp khác ở những địa bàn

khác.

Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là

phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều

giữa các nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy mẫu

theo xác suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu

sẽ sâu sắc hơn và đúng với thực tế hơn.

Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh hưởng đến

xu hướng chọn hóa đơn điện tử. Các thành phần chưa được đề cập trong mô hình

nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.

5.5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Nghiên cứu này này đặt nền tảng cho nghiên cứu về hệ thống hóa đơn điện

tử tại Việt Nam. Như vậy, có rất nhiều chủ đề để phát triển thuận. Nghiên cứu đặt

ra cần nghiên cứu hơn nữa về những gì cần thực hiện để giải quyết những khó

khăn của việc thực hiện hóa đơn điện tử. Có thể tiến hành một nghiên cứu về quá

trình thực hiện của các hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp. Chủ đề này sẽ là

điều thú vị vì nó sẽ phản ánh toàn bộ quá trình và xác định ra những điểm khác

(nếu có) giữa doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài.

5.6 Kết luận

Trên cơ sở lý thuyết về hành vi dự định, hành động hợp lý và lý thuyết về

chấp nhận sử dụng công nghệ cũng như mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về

thuế và việc sử dụng hóa đơn điện tử của doangh nghiệp, tác giả đã tiến hành xây

dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo trong mô hình đều đạt độ tin

cậy và độ giá trị. Nghiên cứu cũng đã xác định được mô hình các yếu tố thành

phần có ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp

54

tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích, có 6 yếu tố ảnh

hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp tại quận

Bình Thủy thành phố Cần Thơ là: (1) Nhận thức hiệu quả, (2) Nhận thức tính dễ

sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức không rủi ro, (5) Nhận thức kiểm

soát hành vi, (6) Nhận thức niềm tin.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có cơ sở kết luận có sự khác biệt về xu hướng

sử dụng hóa đơn điện tử giữa các loại hình doanh nghiệp và khác biệt giữa các

lĩnh vực kinh doanh.

Kết quả phân tích dữ liệu là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất một số giải

pháp và kiến nghị nhằm giúp Chi cục Thuế quận Bình Thủy, doanh nghiệp và

các đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có những đánh giá khách quan công

tác triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp ở quận Bình

Thủy. Qua đó, nâng cao số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, Hơn

nữa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sẵn sàng chuyển sang hóa đơn điện tử khi sử

hết hóa đơn giấy đã phát hành, nhằm hoàn thành kế hoạch 100% doanh nghiệp

trên địa bàn quận Bình Thủy sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của Bộ Tài

chính.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Danh mục tiếng việt.

1. Bùi Duy Phú, 2014, Giáo trình kinh tế lượng, Hà Nội: Nhà Xuất bản

Giáo dục Việt Nam.

2. Đào Duy Huân và Nguyễn Tiến Dũng, 2014, Phương pháp nghiên cứu

trong kinh doanh, NXB Đại học Cần Thơ.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS tập 1, 2, Hà Nội: NXB Hồng Đức.

4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011, Giáo trình nghiên

cứu thị trường, Hà Nội: NXB Lao động.

B. Danh mục tiếng anh.

1. Alex Groznik, 2015. E-invoicing AND E-government – impact on

business processes. Information Technology Slovenia, Vol 3, pp204-217.

2. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. 1998 .

Multivariate data analysis. Upper Saddle River, vol 12, pp 150-162.

3. Jiunn-Woei Lian, 2014. Critical factors for cloud based e-invoice service

adoption in Taiwan. International Journal of Information Management, Vol 35,

pp 98-109.

4. Maulana Yusup, 2015. User Acceptance Model on E-Billing Adoption: A

Study of Tax Payment by Government Agencies, Indonesia. Asia Pacific Journal

of Multidisciplinary Research, Vol. 3, No. 4, pp 150-157.

5. Yuh-Jzer Joung. 2014, Motivations, Deployment, and Assessment of

Taiwan’s e-Invoicing System: An Overview. Hawaii International Conference

on System Science, Vol 47, pp 2200-2209.

6. Jiunn-Woei Lian, 2015. Critical factors for cloud based e-invoice service

adoption in Taiwan. International Journal of Information Management, Vol 35,

pp 98-109.

56

57

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN

DÀN BÀI THẢO LUẬN

Xin chào anh/ chị. Tôi là Phạm Hữu Trị, hiện đang là học viên Cao học -

Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Hôm nay, tôi rất hân hạnh được đón tiếp anh/

chị để cùng nhau thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa

đơn điện tử tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.

Trọng tâm của cuộc trao đổi hôm nay là là chúng ta cùng tìm hiểu và phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục

Thuế quận Bình Thủy, Các thông tin thu thập được giúp cho tôi tích lũy kiến

thức và hoàn thành nghiên cứu này và có thể cùng các Anh/ chị gợi mở những

yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế quận

Bình Thủy. Do vậy rất mong cuộc trao đổi thẳng thắn và chân thành của Anh/chị.

Tôi xin cam đoan những thông tin từ anh/chị chỉ phục vụ cho nghiên cứu

khoa học của luận văn.

1. Theo các Anh/chị, các ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện

tử tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy được thể hiện qua các yếu tố nào? tại sao?

2. Ngoài những yếu tố mà các anh/ chị nêu trên, những yếu tố còn lại sau

đây có ảnh hưởng gì đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế

quận Bình Thủy hay không?

(lần lượt giới thiệu cho người phỏng vấn những yếu tố theo mô hình mà

những yếu tố chưa được đề cập ở trên)

3. Theo các anh/ chị các thành phần (Hiệu quả mong đợi, dễ sử dụng,

chuẩn chủ quan, nhận thức rủi ro, nhận thức kiểm soát hành vi) theo mô hình

nghiên cứu này có phù hợp với xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục

Thuế quận Bình Thủy hay không? (lần lượt thảo luận từng thành phần).

4. Theo Anh/chị cách nào hay kinh nghiệm để hướng dẫn hiệu quả cho

người nộp thuế thực hiện hóa đơn điện tử?

5. Trong quá trình tiếp xúc với người nộp thuế, Anh/ chị có nhận thấy yếu

tố nào người nộp thuế quan tâm trong vấn đề sử dụng hóa đơn điện tử?

58

6. Theo các Anh/ Chị các tiêu chí nào sẽ tác động đến các yếu tố trên

(cùng phân tích các tiêu chí dựa trên tất cả các yếu tố đã nêu trên)?

Phụ lục 2: Kết quả thảo luận và ngiên cứu định tính

Câu hỏi: Theo các Anh/chị, các ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy được thể hiện qua các yếu tố nào? tại

sao?

Các yêu tố được đưa ra như: dễ sử dụng, thuận tiên, hiệu quả và rủi ro

Câu hỏi: Ngoài những yếu tố mà các anh/ chị nêu trên, những yếu tố trong

mô hình có ảnh hưởng gì đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế

quận Bình Thủy hay không?

Tất cả đồng ý với các yếu tố trong mô hình, 4 người (Trưởng phòng, Phó

Chi cục trưởng và 2 Đội trưởng) cho rằng niềm tin và sử dụng hóa đơn điện tử

cũng làm cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử và có ý kiến là điều kiện

pháp lý là vấn đề bắt buộc, các văn bản luật do thể chế, cơ chế quản lý về kinh

bảo vệ quyền lợi của mọi người. Hiện nay, các văn bản pháp luật về hóa đơn điện

tử nói riêng và giao dịch điện tử nói chung đã hoàn thiện nên yếu tố pháp luật

không ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử.

Câu hỏi: Theo Anh/chị cách nào hay kinh nghiệm để hướng dẫn hiệu quả

cho người nộp thuế thực hiện hóa đơn điện tử?

Những người được phỏng vấn đề xuất tổ chức tập huấn, đẩy mạnh công

tác hỗ trợ tuyên truyền biết được cách vận hành và quy định của Pháp luật.

Câu hỏi: Trong quá trình tiếp xúc với người nộp thuế, Anh/ chị có nhận

thấy yếu tố nào người nộp thuế quan tâm trong vấn đề sử dụng hóa đơn điện tử?

Người nộp thuế thường quan tâm đến nhà cung cấp dịch vụ, cách thức sử

dụng, xử lý lỗi trong quá trình sử dụng.

Tổng hợp từ các câu hỏi và thảo luận về các yếu tố và tiêu chí ảnh hưởng

đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.Tác giả

tổng hợp như sau:

- Qua ý kiến của lãnh đạo Chi cục và Đội trưởng các Đội, tác giả đưa ra

cùng thảo luận với các chuyên viên các bộ tin học, thống nhất các yếu tố và các

59

tiêu chí ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử tại Chi cục Thuế quận

Bình Thủy, như sau:

Hiệu quả

Hóa đơn điện tử hữu ích và thuận tiện

Hóa đơn điện tử tiết kiệm được thời gian

Hóa đơn điện tử dể quản lý

Hóa đơn điện tử tiết kiệm chi phí

Dễ sữ dụng

Thao tác thực hiện đơn giản

Hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng

Đủ khả năng tạo, lập hóa đơn đối với người không chuyên tin học

Thông tin trên phần mềm trực quan

Chuẩn chủ quan

Sử dụng hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng của truyền thông

Tham khảo đồng nghiệp là điều tốt

Lời khuyên của nhà cung cấp

Cơ quan thuế khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử

Nhận thức rủi ro

Tính bảo mật cao

Sai lệch thông tin trên hóa đơn

Đối tác không chấp nhận hóa đơn điện tử

Giang lận trong giao, nhận hàng hóa

Nhận thức kiểm soát hành vi

Có tài nguyên sử dụng hóa đơn điện tử

Có năng lực sử dụng hóa đơn điện tử

Tự tinh sử dụng được hóa đơn điện

Nhận thức niềm tin

60

Sử dụng hóa đơn điện tử rất an toàn

Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ

Hóa đơn điện tử đáng tin cậy

Hóa đơn điện tử rất hữu ích

Xu hướng

Chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử phù hợp với thời đại

Sử dụng hóa đơn điện tử là một lựa chọn đúng đắn

61

Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào Anh, Chị, tôi tên Phạm Hữu Trị, học viên Khoa Sau đại học,

trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại chúng tôi đang thực

hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu xu hướng sử dụng hóa đơn điện

tử của các doanh ngiệp tại chi cục thuế quận bình thủy thành phố Cần Thơ”.

Anh, Chị vui lòng dành cho chúng tôi ít thời gian để hoàn thành phiếu khảo

sát này. Mục đích của cuộc khảo sát chỉ sử dụng cho việc hoàn thành luận văn tốt

nghiệp. Mọi thông tin Anh, Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật. Chân thành cám ơn

và mong nhận được sự giúp đỡ của Anh, Chị!

I. Thông tin chung

1. Doanh ngiệp, Anh, Chị đang làm việc được thành lập vào năm nào?

Năm ..................

2. Doanh ngiệp, Anh, Chị đang làm việc thuộc loại hình kinh tế nào?

(Một lựa chọn, đánh dấu “x” vào cột lựa chọn)

Stt Loại hình Lựa chọn

Doanh ngiệp tư nhân 1

Công ty trách nhiệm hữu hạn 2

Công ty cổ phần 3

Hợp tác xã 4

Loại hình khác: ...................................

3. Doanh ngiệp, Anh, Chị đang làm việc chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực

nào dưới đây?

(Một lựa chọn, đánh dấu “x” vào cột lựa chọn)

Stt Lĩnh vực Lựa chọn

Công nghiệp, chế tạo 1

Xây dựng 2

Thương mại 3

62

Dịch vụ 4

Nông nghiệp 5

Lĩnh vực khác: ..................................

4. Doanh ngiệp, Anh, Chị đang làm việc có vốn kinh doanh bao nhiêu?

(Theo báo cáo tài chính năm 2018)

.................tỷ đồng

5. Anh, Chị tìm hiểu về hóa đơn điện tử qua kênh thông tin nào?

(Đánh dấu “x” vào cột lựa chọn)

Stt Kênh thông tin Lựa chọn

1 Cơ quan thuế hỗ trợ

2 Báo, tivi

3 Internet

4 Đồng nghiệp

Thông tin khác: ...............................

6. Anh/chị vui lòng cho biết hình thức liên hệ với cơ quan thuế?

(Đánh dấu “x” vào cột lựa chọn)

Stt Hình thức liên hệ Lựa chọn

1 Trực tiếp với cơ quan thuế

2 Điện thoại

3 Văn bản

4 Tập huấn, đối thoại

5 Email

6 Hình thức khác

63

II. Nội dung

Hướng dẫn lựa chọn trả lời: Anh, Chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương

ứng thể hiện mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với mỗi phát biểu theo quy ước sau:

2 3 4 5 1

Rất không đồng Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất Đồng ý

Anh, Chị vui lòng cho biết ý kiến của Anh, Chị về các phát biểu dưới đây:

1 2 3 4 5 Mã Tiêu chí đánh giá

1 2 3 4 5 1 Hóa đơn điện tử hữu ích và thuận tiện

1 2 3 4 5 2 Hóa đơn điện tử tiết kiệm được thời gian

1 2 3 4 5 3 Hóa đơn điện tử dể quản lý

1 2 3 4 5 4 Hóa đơn điện tử tiết kiệm chi phí

5 Thao tác thực hiện hóa đơn đơn điện đơn giản 1 2 3 4 5

Anh, Chị hoàn toàn kiểm soát được quá trình sử dụng 1 2 3 4 5 6 hóa đơn điện tử

7 Anh, Chị đủ khả năng tạo, lập hóa đơn điện tử 1 2 3 4 5

8 Thông tin trên phần mềm hóa đơn điện tử trực quan 1 2 3 4 5

Sử dụng hóa đơn điện tử chịu sự ảnh hưởng của truyền 1 2 3 4 5 9 thông

10 Tham khảo đồng nghiệp về hóa đơn điện tử là điều tốt 1 2 3 4 5

Anh chị sử dụng hóa đơn điện tử qua lời khuyên của nhà 1 2 3 4 5 11 cung cấp

12 Cơ quan thuế khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử 1 2 3 4 5

13 Sử dụng hóa đơn điện tử có tính bảo mật cao 1 2 3 4 5

14 Không sai lệch thông tin trên hóa đơn điện tử 1 2 3 4 5

15 Đối tác chấp nhận hóa đơn điện tử 1 2 3 4 5

Không giang lận trong giao, nhận hàng hóa khi sử dụng 1 2 3 4 5 16 hóa đơn điện tử

64

Doanh nghiệp, Anh, Chị đang làm việc có tài nguyên sử 17 1 2 3 4 5 dụng hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, Anh, Chị đang làm việc có năng lực sử 18 1 2 3 4 5 dụng hóa đơn điện tử

19 Anh, Chị tự tinh sử dụng được hóa đơn điện 1 2 3 4 5

20 Sử dụng hóa đơn điện tử rất an toàn 1 2 3 4 5

21 Hóa đơn điện tử được pháp luật bảo vệ 1 2 3 4 5

22 Hóa đơn điện tử đáng tin cậy 1 2 3 4 5

23 Hóa đơn điện tử rất hữu ích 1 2 3 4 5

24 Anh, Chị đồng ý sử dụng hóa đơn điện tử 1 2 3 4 5

25 Hóa đơn điện tử phù hợp với thời đại 1 2 3 4 5

26 Sử dụng hóa đơn điện tử là một lựa chọn đúng đắn 1 2 3 4 5

Phụ lục 3: Loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1,00 Doanh nghiệp tư nhâ

38

32.8

32.8

32.8

2,00 Công ty trách nhiệm

57

49.1

81.9

49.1

hữu hạn

Valid

3,00 Công ty cổ phần

15

12.9

94.8

12.9

4,00 Hợp tác xã

6

5.2

100.0

Total

116

100.0

5.2 100.0

65

Phụ lục 4: Lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực kinh doanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1,00 Công nghiệp, chế tạo

16

13.8

13.8

13.8

2,00 Xây dựng

27

23.3

37.1

23.3

3,00 Thương mại

39

33.6

70.7

33.6

Valid

4,00 Dịch vụ

24

20.7

91.4

20.7

5,00 Nông nghiệp

10

8.6

100.0

Total

116

100.0

8.6 100.0

Phụ lục 5: Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

5

4.3

4.3

4.3

1.00

14

12.1

12.1

16.4

2.00

10

8.6

8.6

25.0

3.00

26

22.4

22.4

47.4

4.00

19

16.4

16.4

63.8

5.00

12

10.3

10.3

74.1

Valid

6.00

12

10.3

10.3

84.5

7.00

8

6.9

6.9

91.4

8.00

5

4.3

4.3

95.7

9.00

5

4.3

100.0

10.00

116

100.0

4.3 100.0

Total

Phụ lục 6: Kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu quả mong đợi

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.832

4

66

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

HQ1

8.82

8.758

.683

.777

HQ2

8.84

8.903

.696

.771

HQ3

8.96

9.311

.612

.808

HQ4

9.03

8.947

.649

.792

Phụ lục 7: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng (lần 1)

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.459

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DSD1

8.20

3.360

.556

.022

DSD2

8.09

4.765

.464

.237

DSD3

8.24

4.098

.603

.079

DSD4

7.74

7.063

-.215

.847

Phụ lục 8: Kiểm định độ tin cậy thang đo dễ sử dụng (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.847

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DSD1

5.18

2.723

.728

.807

DSD2

5.08

3.863

.722

.796

DSD3

5.22

3.549

.747

.763

67

Phụ lục 9: Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn chủ quan

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.809

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

CCQ1

9.09

8.226

.550

.802

CCQ2

9.43

8.126

.698

.728

CCQ3

9.40

8.537

.640

.756

CCQ4

9.32

8.323

.632

.759

Phụ lục 10: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức rủi ro

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.916

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

RR1

9.64

12.094

.819

.888

RR2

9.52

11.678

.837

.881

RR3

9.47

11.521

.809

.892

RR4

9.57

12.387

.770

.904

Phụ lục 11: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức hành vi

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.804

3

68

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KSHV1

6.73

5.171

.665

.718

KSHV2

6.66

5.495

.684

.702

KSHV3

6.88

5.394

.608

.778

Phụ lục 12: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 1)

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.756

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

NT1

9.05

7.876

.679

.624

NT2

8.88

8.159

.677

.627

NT3

8.89

11.909

.236

.837

NT4

8.69

8.059

.650

.642

Phụ lục 13: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức niềm tin (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.837

3

69

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

6.10

5.641

.699

.775

NT1

5.93

5.769

.724

.752

NT2

5.74

5.759

.677

.797

NT4

Phụ lục 14: Kiểm định độ tin cậy thang đo xu hướng sử dụng hóa đơn

điện tử

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.777

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

XHSD1

7.78

1.271

.642

.668

XHSD2

8.21

1.296

.648

.663

XHSD3

8.03

1.286

.555

.767

Phụ lục 15: Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.688

Approx. Chi-Square

97.131

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

70

Total Variance Explained

Compone

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

nt

Total

% of

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Variance

69.455

2.084

2.084

69.455

69.455

1

17.957

.539

2

12.587

.378

69.455 87.413 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

XHSD2

.856

XHSD1

.853

XHSD3

.789

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

Phụ lục 16: Phân tích hồi quy đa biến

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

NT, DSD,

1

KSHV, RR, HQ,

. Enter

CCQb

a. Dependent Variable: XHSD

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.951a

.905

.899

.17040

1.680

a. Predictors: (Constant), NT, DSD, KSHV, RR, HQ, CCQ

b. Dependent Variable: XHSD

71

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

.814

.114

7.108

.000

HQ

.171

.018

.309

9.385

.000

.806

1.241

DSD

.190

.020

.313

9.476

.000

.799

1.251

1

CCQ

.164

.021

.292

7.768

.000

.618

1.618

RR

.199

.015

.419

13.170

.000

.862

1.161

KSHV

.162

.015

.333

11.062

.000

.966

1.036

NT

.173

.015

.371

11.851

.000

.892

1.121

a. Dependent Variable: XHSD

72

73

Multiple Comparisons

Dependent Variable: XHSD

Bonferroni

(I) LoaiHinhDN

(J) LoaiHinhDN

Mean

Std.

Sig.

95% Confidence Interval

Difference

Error

Lower

Upper

(I-J)

Bound

Bound

2,00 Công ty trách nhiệm hữu

-.85088*

.05285

.000

-.9928

-.7089

hạn

1,00 Doanh

nghiệp tư nhâ

3,00 Công ty cổ phần

-.42982*

.07696

.000

-.6365

-.2231

4,00 Hợp tác xã

.79240*

.11087

.4946

1.0902

.000

2,00 Công ty

1,00 Doanh nghiệp tư nhâ

.85088*

.05285

.7089

.9928

.000

trách nhiệm

3,00 Công ty cổ phần

.42105*

.07324

.2243

.6178

.000

hữu hạn

4,00 Hợp tác xã

1.64327*

.10832

1.3523

1.9342

.000

1,00 Doanh nghiệp tư nhâ

.42982*

.07696

.2231

.6365

.000

3,00 Công ty cổ

2,00 Công ty trách nhiệm hữu

-.42105*

.07324

.000

-.6178

-.2243

phần

hạn

4,00 Hợp tác xã

1.22222*

.12191

.8948

1.5497

.000

4,00 Hợp tác

1,00 Doanh nghiệp tư nhâ

-.79240*

.11087

-1.0902

-.4946

.000

2,00 Công ty trách nhiệm hữu

-1.64327*

.10832

.000

-1.9342

-1.3523

hạn

3,00 Công ty cổ phần

-1.22222*

.12191

.000

-1.5497

-.8948

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

74

Phụ lục 17: Kiểm định sự khác biệt giữa các lĩnh vực kinh doanh của

doanh nghiệp về xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

Test of Homogeneity of Variances

XHSD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

4.786

4

111

.001

Multiple Comparisons

Dependent Variable: XHSD

Bonferroni

(I) LinhVucHD

(J) LinhVucHD

Mean

Std.

Sig.

95% Confidence Interval

Difference

Error

Lower

Upper Bound

(I-J)

Bound

2,00 Xây dựng

.40664*

.06184

.000

.2295

.5838

3,00 Thương mại

-.25053*

.05819

.000

-.4172

-.0839

1,00 Công

nghiệp, chế tạo

4,00 Dịch vụ

-.75694*

.06326

.000

-.9381

-.5758

5,00 Nông nghiệp

.93750*

.07901

.000

.7112

1.1638

1,00 Công nghiệp,

-.40664*

.06184

.000

-.5838

-.2295

chế tạo

2,00 Xây dựng

3,00 Thương mại

-.65717*

.04907

-.7977

.000

-.5166

4,00 Dịch vụ

-1.16358*

.05499

-1.3211

.000

-1.0061

5,00 Nông nghiệp

.53086*

.07256

.3230

.000

.7387

1,00 Công nghiệp,

.25053*

.05819

.000

.0839

.4172

chế tạo

3,00 Thương mại

2,00 Xây dựng

.65717*

.04907

.5166

.000

.7977

4,00 Dịch vụ

-.50641*

.05085

-.6521

.000

-.3608

5,00 Nông nghiệp

1.18803*

.06948

.9890

.000

1.3870

1,00 Công nghiệp,

.75694*

.06326

.000

.5758

.9381

chế tạo

4,00 Dịch vụ

2,00 Xây dựng

1.16358*

.05499

1.0061

.000

1.3211

3,00 Thương mại

.50641*

.05085

.3608

.000

.6521

5,00 Nông nghiệp

1.69444*

.07377

1.4831

.000

1.9057

1,00 Công nghiệp,

-.93750*

.07901

.000

-1.1638

-.7112

chế tạo

5,00 Nông

2,00 Xây dựng

-.53086*

.07256

.000

-.7387

-.3230

nghiệp

3,00 Thương mại

-1.18803*

.06948

.000

-1.3870

-.9890

4,00 Dịch vụ

-1.69444*

.07377

.000

-1.9057

-1.4831

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

75

N

Mean

Std. Error

Std. Deviation

38,000

3,570

0,218

0,035

57,000

4,421

0,285

0,038

1,00 Doanh nghiệp tư nhâ 2,00 Công ty trách nhiệm hữu hạn

15,000

4,000

-

-

3,00 Công ty cổ phần

6,000

2,778

0,404

0,165

4,00 Hợp tác xã

Total

116,000

4,003

0,537

0,050

Phụ lục 18: Kiểm định loại hình doanh nghiệp với các yếu tố ảnh hưởng