BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------- TTRRƯƯƠƠNNGG QQUUAANNGG TTRRUUNNGG

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ

TP.HCM, Tháng 11/2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------- TTRRƯƯƠƠNNGG QQUUAANNGG TTRRUUNNGG

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ

: 60.31.12

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

TP.HCM, Tháng 11/2010

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên đã tận tình hướng dẫn tôi

thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các quý thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi

trong hai năm học cao học vừa qua.

Tác giả

Trương Quang Trung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Người

hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa

học, các bài báo,… Tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để người đọc dễ

tra cứu, kiểm chứng.

Tác giả

Trương Quang Trung

Trang 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP : Công ty cổ phần

CTTC : Cấu trúc tài chính

CTV : Cấu trúc vốn

CRA : Tổ chức định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency)

D : Nợ (Debt)

DE hay D/E : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to equity ratio)

DN : Doanh nghiệp

E : Vốn chủ sở hữu (Equity)

EAT : Lợi nhuận sau thuế (Earnings After Taxes)

EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earnings Before Interest and Taxes)

EBT : Lợi nhuận trước thuế (Earnings Before Taxes)

HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

I : Chi phí lãi vay (Interest expense)

Nợ/TS : Nợ trên tài sản

Nợ/VCP : Nợ trên vốn cổ phần

ROA : Tỷ suất sinh lời trên lợi nhuận (Return on Assets Ratio)

ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (Return on Equity Ratio)

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNCN : Thu nhập cá nhân

TTCK : Thị trường chứng khoáng

VCP : Vốn cổ phần

WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân (Weighted Average Cost of Capital)

Trang 1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ trọng nợ bình quân tính trên tổng nguồn vốn của các CTCP ----------------26

Bảng 2.2: Tỷ trọng nợ ngắn hạn bình quân trên nguồn vốn của các CTCP ----------------27

Bảng 2.3: Tỷ trọng nợ dài hạn bình quân trên nguồn vốn của các CTCP ------------------28

Bảng 2.4: Sơ lược đặc điểm ngành qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------------------------29

Bảng 2.5 : Một số đòn bẩy tài chính của TTP qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------------30

Bảng 2.6: Một số đòn bẩy tài chính của KDC qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------------31

Bảng 2.7: Một số đòn bẩy tài chính của SCD qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------------31

Bảng 2.8: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của TRC qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------32

Bảng 2.9: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của FPT qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------33

Bảng 2.10: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của REE qua 3 năm 2007-2008-2009 ---------34

Bảng 2.11: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của IMP qua 3 năm 2007-2008-2009 ---------34

Bảng 2.12: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của PPC qua 3 năm 2007-2008-2009 --------35

Bảng 2.13: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của DQC qua 3 năm 2007-2008-2009 -------36

Bảng 2.14: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của BHS qua 3 năm 2007-2008-2009 --------36

Bảng 2.15: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HSI qua 3 năm 2007-2008-2009 ----------37

Bảng 2.16: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HMC qua 3 năm 2007-2008-2009 -------38

Bảng 2.17: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của AGF qua 3 năm 2007-2008-2009 --------38

Bảng 2.18: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của BT6 qua 3 năm 2007-2008-2009 ---------39

Bảng 2.19: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HT1 qua 3 năm 2007-2008-2009 ---------40

Bảng 2.20: Tỷ lệ lãi suất cho vay đồng Việt Nam – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

năm 2008 (%/tháng)------------------------------------------------------------------43

Bảng 2.21: Tác động của nợ đến ROE của TTP năm 2009 -----------------------------------45

Bảng 2.22: TTP với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------46

Bảng 2.23: Tác động của nợ đến ROE của KDC năm 2009 ----------------------------------46

Trang 2

Bảng 2.24 : Tác động của nợ đến ROE của SCD năm 2009 ---------------------------------47

Bảng 2.25: SCD với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 -----------------48

Bảng 2.26: Tác động của nợ đến ROE của TRC năm 2009 ----------------------------------48

Bảng 2.27: TRC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------49

Bảng 2.28: Tác động của nợ đến ROE của FPT năm 2009 -----------------------------------50

Bảng 2.29 Tác động của nợ đến ROE của REE năm 2009 ------------------------------------51

Bảng 2.30: REE với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------51

Bảng 2.31: Tác động của nợ đến ROE của IMP năm 2009 -----------------------------------52

Bảng 2.32: IMF với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------53

Bảng 2.33: Tác động của nợ đến ROE của PPC năm 2009 ----------------------------------54

Bảng 2.34: PPC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 -----------------54

Bảng 2.35: Tác động của nợ đến ROE của DQC năm 2009 ---------------------------------55

Bảng 2.36: DQC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 -----------------56

Bảng 2.37: Tác động của nợ đến ROE của BHS năm 2009 ----------------------------------57

Bảng 2.38: BHS với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------57

Bảng 2.39: Tác động của nợ đến ROE của HSI năm 2009 -----------------------------------58

Bảng 2.40: Tác động của nợ đến ROE của HMC năm 2009 ---------------------------------59

Bảng 2.41: Tác động của nợ đến ROE của AGF năm 2009 ----------------------------------60

Bảng 2.42: Tác động của nợ đến ROE của BT6 năm 2009 -----------------------------------60

Bảng 2.43: BT6 với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009 ------------------61

Bảng 2.44: Tác động của nợ đến ROE của HT1 năm 2009 ----------------------------------62

Bảng 3.1 Mô tả thống kê biến phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình hồi

quy -----------------------------------------------------------------------------phụ lục số 4

Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến ---------------------------------------phụ lục số 4

Bảng 3.3: Tác động của các biến độc lập đến hệ số nợ trên vốn CSH ----------phụ lục số 4

Trang 1

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Danh mục các hình vẽ

Hình 1: Tỷ lệ nợ tối ưu -----------------------------------------------------------------------------18

Danh mục các đồ thị

Đồ thị 1.1: Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA và hệ số nợ trên vốn chủ sở

hữu DE ----------------------------------------------------------------------phụ lục số 4

Đồ thị 1.2: Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA và hệ số nợ trên vốn chủ sở

hữu DE ----------------------------------------------------------------------phụ lục số 4

Đồ thị 1.3: Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) và hệ số nợ trên vốn chủ

sở hữu DE -------------------------------------------------------------------phụ lục số 4

Trang 1

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Mục lục

Phần mở đầu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH --- 01

1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH -------------------- 01

1.1.1 Khái niệm ------------------------------------------------------------------------------------- 01

1.1.2 Sự cần thiết phải nghiên cứu CTV-CTTC ------------------------------------------------01

1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng CTV-CTTC của DN -------------------------02

1.1.3.1 Nguyên tắc cân bằng tài chính -----------------------------------------------------------02

1.1.3.2 Nguyên tắc tương thích -------------------------------------------------------------------03

1.1.3.3 Nguyên tắc kiểm soát ---------------------------------------------------------------------04

1.1.3.4 Nguyên tắc cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận ------------------------------------------04

1.1.3.5 Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt---------------------------------------05

1.1.3.6 Nguyên tắc thời điểm thích hợp ----------------------------------------------------------05

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến CTV-CTTC của DN -----------------------------------------06

1.1.4.1 Đặc điểm của nền kinh tế ----------------------------------------------------------------06

1.1.4.2 Đặc điểm của ngành kinh tế -------------------------------------------------------------07

1.1.4.3 Đặc tính của doanh nghiệp --------------------------------------------------------------09

Trang 2

1.1.4.4 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp ---------------------------------------------------11

1.1.4.5 Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn ---------------------------------------------------11

1.1.4.6 Chi phí phá sản ---------------------------------------------------------------------------11

1.1.4.7 Tác động của tín hiệu --------------------------------------------------------------------12

1.1.4.8 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp --------------------------------------------12

1.1.4.9 Tác động của thuế thu nhập cá nhân ---------------------------------------------------14

1.2 CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH---------------15

1.2.1 Theo quan điểm truyền thống --------------------------------------------------------------15

1.2.2 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn ------------------------------------------------------------15

1.2.3 Lý thuyết đánh đổi --------------------------------------------------------------------------17

1.2.4 Lý thuyết phát tín hiệu ----------------------------------------------------------------------19

1.2.5 Chi phí đại diện ------------------------------------------------------------------------------21

1.3 SỬ DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG HOẠCH ĐỊNH CTV-CTTC--------------22

1.3.1 Định hướng chung về mô hình ------------------------------------------------------------22

1.3.2 Lợi ích của sử dụng mô hình ---------------------------------------------------------------22

1.3.3 Trình tự thực hiện mô hình ----------------------------------------------------------------23

1.3.4 Điều kiện sử dụng mô hình -----------------------------------------------------------------24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 -------------------------------------------------------------------------25

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH

CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE -------26

2.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ

PHẦN NIÊN YẾT TRÊN HOSE -----------------------------------------------------------------26

2.1.1 Thực trạng CTTC của các CTCP phân loại theo ngành --------------------------------26

2.1.2 Thực trạng CTTC của các CTCP niêm yết trên HOSE ---------------------------------30

2.1.2.1 CTCP bao bì nhựa Tân Tiến (TTP)------------------------------------------------------30

2.1.2.2 CTCP Kinh Đô (KDC) --------------------------------------------------------------------31

Trang 3

2.1.2.3 CTCP nước giải khát Chương Dương (SCD) ------------------------------------------31

2.1.2.4 CTCP cao su Tây Ninh (TRC) -----------------------------------------------------------32

2.1.2.5 CTCP phát triển đầu tư công nghệ (FPT) ----------------------------------------------33

2.1.2.6 CTCP cơ điện lạnh (REE) ----------------------------------------------------------------33

2.1.2.7 CTCP dược phẩm Imexpharm (IMP) ---------------------------------------------------34

2.1.2.8 CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC) --------------------------------------------------------35

2.1.2.9 CTCP bóng đèn Điện Quang (DQC) ---------------------------------------------------35

2.1.2.10 CTCP đường Biên Hòa (BHS) ---------------------------------------------------------36

2.1.2.11 CTCP đầu tư tổng hợp và phân bón hóa sinh (HSI) --------------------------------37

2.1.2.12 CTCP kim khí TP Hồ Chí Minh (HMC) ----------------------------------------------38

2.1.2.13 CTCP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF) -----------------------------------38

2.1.2.14 CTCP Bê tông 620 Châu Thới (BT6) --------------------------------------------------39

2.1.2.15 CTCP xi măng Hà Tiên 1 (HT1) -------------------------------------------------------40

2.1.3 Nhận xét CTTC của các CTCP niêm yết trên HOSE trong thời gian qua -----------40

2.1.4 Những hạn chế về hoạt động huy động vốn của các công ty cổ phần niêm yết trên

HOSE trong thời gian qua ------------------------------------------------------------------------41

2.1.4.1 Phát hành cổ phiếu ------------------------------------------------------------------------41

2.1.4.2 Phát hành trái phiếu DN trong huy động vốn -----------------------------------------42

2.1.4.3 Tín dụng ngân hàng -----------------------------------------------------------------------42

2.1.4.4 Sử dụng tín dụng thuê mua ---------------------------------------------------------------43

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TẠI CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TRÊN HOSE -------------------------------------------------------------------------44

2.2.1 Phân tích một số doanh nghiệp điển hình ------------------------------------------------44

2.2.1.1 CTCP bao bì nhựa Tân Tiến (TTP)------------------------------------------------------45

2.2.1.2 CTCP Kinh Đô (KDC) --------------------------------------------------------------------46

2.2.1.3 CTCP nước giải khát Chương Dương (SCD) ------------------------------------------47

Trang 4

2.2.1.4 CTCP cao su Tây Ninh (TRC)------------------------------------------------------------48

2.2.1.5 CTCP phát triển đầu tư công nghệ (FPT) ----------------------------------------------50

2.2.1.6 CTCP cơ điện lạnh (REE) ----------------------------------------------------------------50

2.2.1.7 CTCP dược phẩm Imexpharm (IMP)----------------------------------------------------52

2.2.1.8 CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC) ---------------------------------------------------------53

2.2.1.9 CTCP bóng đèn Điện Quang (DQC) ---------------------------------------------------55

2.2.1.10 CTCP đường Biên Hòa (BHS) ----------------------------------------------------------56

2.2.1.11 CTCP vật tư tổng hợp và phân bón hóa sinh (HSI) ---------------------------------58

2.2.1.12 CTCP kim khí TP. HCM (HMC) -------------------------------------------------------59

2.2.1.13 CTCP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF) ------------------------------------59

2.2.1.14 CTCP bê tông 620 Châu Thới (BT6) --------------------------------------------------60

2.2.1.15 CTCP xi măng Hà Tiên (HT1) ---------------------------------------------------------62

2.2.2 Nhận xét môi trường tác động đến hoạch định CTV của doanh nghiệp tại Việt Nam

trong thời gian qua --------------------------------------------------------------------------------- 62

2.2.2.1 Môi trường bên ngoài ---------------------------------------------------------------------62

2.2.2.1.1 Tình hình cung ứng vốn của xã hội ---------------------------------------------------63

2.2.2.1.2 Mức độ hoàn thiện của thị trường tài chính -----------------------------------------64

2.2.2.1.3 Tác động của chính sách thuế thu nhập ----------------------------------------------64

2.2.2.2 Môi trường bên trong ---------------------------------------------------------------------65

2.2.2.2.1 Tình hình tài chính công ty và năng lực cạnh tranh --------------------------------65

2.2.2.2.2 Tương lai phát triển dự án kinh doanh -----------------------------------------------66

2.2.2.2.3 Phẩm chất của các nhà lãnh đạo DN và uy tín của DN ----------------------------66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ------------------------------------------------------------------------67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH HỢP LÝ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE------ 69

3.1 GIẢI PHÁP Ở GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP -----------------------------------------------69

Trang 5

3.1.1 Xác định nhân tố ảnh hưởng -------------------------------------------------------------- 69

3.1.2 Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đối với các

nhân tố ảnh hưởng ---------------------------------------------------------------------------------74

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng

CTV hợp lý tại các CTCP niêm yết trên HOSE ------------------------------------------------75

3.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ -------------------------------------------------------------------------77

3.2.1 Phát triển thị trường vốn một cách đồng bộ ----------------------------------------------77

3.2.2 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam -----------------------------79

3.2.2.1 Sự cần thiết phải hình thành các CRA tại Việt Nam ----------------------------------79

3.2.2.2 Những điều kiện để xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm --------------------------80

3.2.2.3 Mô hình tổ chức định mức tín nhiệm ---------------------------------------------------82

3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tín công khai minh bạch của thông tin ---82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------------83

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

Danh mục các phụ lục

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của các nhà quản trị tài chính đó là tối đa

hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên, các nhà quản trị luôn đối mặt với 3

câu hỏi quan trọng: Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra

quyết định lựa chọn cơ hội đầu tư nào? Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để

tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó? Và doanh nghiệp nên thực hiện

chính sách cổ tức như thế nào? Và để trả lời cho 3 câu hỏi trên, nhà quản trị sẽ phải đưa ra

3 quyết định tương ứng: Quyết định đầu tư; Quyết định tài trợ; và Quyết định chia cổ tức.

Nếu như quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết

định tài chính vì nó tạo ra giá trị doanh nghiệp. Thì quyết định tài trợ là quyết định phức

tạp nhất trong các quyết định tài chính, do mối tương quan của nó với những biến số quyết

định tài chính khác. Ngay như xem xét tác động của cấu trúc vốn đến chi phí sử dụng vốn,

đến giá trị thị trường của cổ phiếu và đến giá trị nội tại của cổ phiếu là một vấn đề phức

tạp và còn nhiều tranh cãi. Thêm vào đó các khái niệm như cấu trúc vốn tối ưu, chi phí kiệt

quệ tài chính... rất khó quan sát và xác định được cụ thể.

Chính sự phức tạp của quyết định tài chính mà việc xác định một CTV-CTTC là

cực kỳ khó khăn. Nhà quản trị bắt buột phải xác định CTV-CTTC hợp lý với nhiều

phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, trong các phương pháp, vận dụng mô hình kinh tế

lượng để hoạch định một CTV-CTTC hợp lý là một phương pháp khoa học và thực tế. Từ

đó đã gợi ý cho tôi hình thành ý tưởng cho luận văn thạc sĩ của mình. Với sự hướng dẫn,

động viên của TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên, người hướng dẫn khoa học, tôi đã quyết định

chọn luận văn “Hoạch định cấu trúc vốn – cấu trúc tài chính hợp lý tại các công ty cổ

phần niêm yết trên HOSE”

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phân tích thực trạng CTTC và tình hình hoạch định CTV ở CTCP niêm yết của

Việt Nam trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE.

Trang 2

3. Mục đích nghiên cứu

(cid:190) Phân tích thực trạng CTTC và tình hình hoạch định CTV của các CTCP niêm yết

của Việt Nam trên HOSE

(cid:190) Đưa ra giải pháp hoạch định CTV-CTTC hợp lý trên sơ sở sử dụng mô hình kinh tế

lượng để các CTCP niêm yết của Việt Nam đạt được mục đích tối đa hóa giá trị

DN.

4. Phương pháp nghiên cứu

(cid:190) Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định CTV-CTTC của CTCP niêm

yết trên HOSE.

(cid:190) Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đối chiếu để đánh giá tình hình hoạch

định CTV tại các CTCP niêm yết trên HOSE. Từ đó xây dựng những giải pháp cho

DN, nhằm định hướng và tạo điều kiện cho các CTCP niêm yết hoạch định một

CTV-CTTC tối ưu, đạt đến mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.

5. Các nguồn tư liệu

Nguồn số liệu liên quan đến CTV-CTTC được thu thập từ Báo cáo tài chính của

các CTCP niêm yết trên địa chỉ trang web của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh qua ba năm 2007, 2008 và 2009.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

(cid:190) Là một nghiên cứu để các CTCP niêm yết của Việt Nam trên HOSE đánh giá đúng

thực trạng cấu trúc tài chính và tình hình hoạch định cấu trúc vốn của mình.

(cid:190) Nghiên cứu ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc hoạch định CTV-CTTC

hợp lý

7. Cấu trúc luận văn

Luận văn được trình bày thành 3 chương theo kết cấu:

(cid:190) Chương 1: Tổng quan về cấu trúc vốn – cấu trúc tài chính

(cid:190) Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính và tình hình hoạch định cấu trúc vốn của

các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE

(cid:190) Chương 3: Giải pháp hoạch định cấu trúc vốn – cấu trúc tài chính hợp lý tại các

công ty cổ phần niêm yết trên HOSE

Trang 1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN –

CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1.1.1. Khái niệm

“CTTC là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn và nguồn vốn

chủ sở hữu, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp”. CTTC

của một DN được phân thành các thành phần tuỳ theo thời gian đáo hạn nhằm phục vụ cho

mục đích hoạch định ngân sách vốn. Hoạch định ngân sách vốn là việc ra quyết định lựa

chọn hay loại bỏ các dự án đầu tư. Hoạch định ngân sách vốn liên quan đến quyết định đầu

tư vào những dự án sẽ sản sinh ra lợi nhuận trong một số năm. Vì thế, nguồn vốn cần tài

trợ cho các dự án này sẽ là nguồn vốn trung, dài hạn. Như vậy CTTC trừ đi nợ ngắn hạn sẽ

cho thấy CTV của DN. CTV – là một phần của CTTC – là sự kết hợp giữa nợ trung, dài

hạn với nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ quyết định đầu tư của DN.

CTV-CTTC có mối quan hệ rất mật thiết với giá trị DN, một DN có CTV-CTTC

hợp lý sẽ làm cho giá trị DN tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên, giá trị của DN không chỉ

chịu tác động của CTV-CTTC mà còn bị ảnh hưởng bởi chiến lược sử dụng các nguồn vốn

trong CTV-CTTC để tài trợ cho các quyết định đầu tư. Hoạch định một CTV-CTTC tối ưu

là việc nghiên cứu sử dụng một hỗn hợp các nguồn vốn cho phép tối đa hóa thu nhập của

chủ sở hữu, tối thiểu hóa rủi ro và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của DN. Bên cạnh đó

tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của DN, với mức độ rủi ro và gia tăng cạnh tranh

trong ngành gắn liền với sự phát triển, xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu mà CTV-CTTC

tối ưu của DN sẽ có sự điều chỉnh phù hợp. Như vậy việc hoạch định một CTV-CTTC hợp

lý trên cơ sở khai thác tối đa các tác động tích cực của đặc điểm ngành là rất cần thiết và

quan trọng, bởi vì từ sự kết hợp này sẽ dẫn đến hiệu quả từ hoạt động SXKD của DN sẽ

được nâng cao.

Trang 2

1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu CTV-CTTC

Một CTV-CTTC tối ưu phải nhằm đến mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, cụ thể hơn là

tối đa hóa giá trị cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ. Đặc trưng của một CTV-CTTC tối ưu

đó là chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi ro phát sinh thấp nhất và đem lại suất sinh lợi cao

nhất. Đây là một khó khăn rất lớn cho tất cả các DN mà cụ thể nhất là Ban điều hành DN.

Trong mỗi giai đoạn hoạt động của chu kỳ sống của DN đều cần thiết phải xây dựng một

CTV-CTTC thích hợp với đặc điểm tính chất ngành, đặc điểm của nền kinh tế và đặc tính

riêng có của nền kinh tế và đặc tính riêng có của DN, đảm bảo nguồn tài chính đủ cần thiết

và ổn định đáp ứng cho mục tiêu trước mắt và lâu dài của DN.

Một CTCP có thể lực chọn giữa hai nguồn tài trợ cơ bản là nợ và vốn cổ phần. Nợ

thể hiện nghĩa vụ DN phải gánh chịu do quan hệ vay mượn, khác với VCP là nguồn tài sản

của các chủ sở hữu DN (xem phụ lục 1). Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là ở

thời gian chi trả được ghi trong hợp đồng vay. Quy mô nợ càng cao thì rủi ro đối với DN

càng lớn, trong trường hợp này nhà cho vay sẽ đòi hỏi một lãi suất cho vay cao hơn để bù

đắp cho khoản rủi ro gia tăng. Nếu DN không trả được nợ khi đáo hạn thì các chủ nợ có

thể thu giữ tài sản hoặc yêu cầu DN tuyên bố phá sản, điều này phụ thuộc vào các điều

khoản thỏa thuận trong hợp đồng. Ngược lại với nợ, VCP không có thời gian đáo hạn. Các

chủ sở hữu khi đầu tư vào DN không có thỏa thuận họ sẽ được trả lại vốn đầu tư ban đầu.

Tất cả những nội dung trên đều đặt ra cho mỗi DN phải xây dựng một CTV-CTTC

thích hợp để tồn tại và phát triển, đáp ứng mục tiêu hoạt động của DN.

1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng CTV-CTTC của DN

Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý là một yêu cầu rất quan trọng đối với DN, nó ảnh

hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Từ những lợi ích

mà DN có thể đạt được khi thiết lập được CTV-CTTC hợp lý cũng xem xét mối quan hệ

giữa quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, nhà quản trị tài chính cần xem xét các nguyên

tắc sau đây khi xây dựng CTV-CTTC.

1.1.3.1 Nguyên tắc cân bằng tài chính

Đây là nguyên tắc cơ bản nhất khi xây dựng một CTV-CTTC, đảm bảo loại nguồn

tài trợ cho một tài sản cụ thể trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa của

tài sản ấy. Tài sản có thời gian sử dụng trên một năm được tài trợ bởi nguồn vốn mà DN

Trang 3

có thể sử dụng trong thời hạn trên một năm được gọi là vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn

có thời hạn dưới một năm dùng để tài trợ tài sản có thời gian sử dụng dưới một năm. Từ

bảng cân đối kế toán ta có thể xác định mối tương quan giữa phần vốn dài hạn dùng để tài

trợ cho tài sản ngắn hạn, phần vốn sử dụng này gọi là vốn luân chuyển. Căn cứ trên bảng

cân đối kế toán, vốn luân chuyển được xác định bằng công thức:

Vốn luân chuyển = [Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn] – Tài sản dài hạn

Công thức này cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến vốn luân chuyển là vốn chủ sở

hữu, nợ dài hạn và tài sản ngắn hạn. Có 3 trường hợp xảy ra:

(cid:190) Một là, nếu nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản thì DN có vốn luân chuyển

dương. Đây là dấu hiệu an toàn đối với DN vì điều này thể hiện khả năng tài

chính của DN có thể đương đầu đối với những rủi ro có thể xảy ra như việc phá

sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp, kể cả

trong tình huống hoạt động kinh doanh của DN gặp khó nhất thời.

(cid:190) Hai là, nếu nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn thì đồng nghĩa với trường

hợp DN không có vốn luân chuyển. Tuy nhiên trong trường hợp này nguyên tắc

cân bằng tài chính vẫn được duy trì. Song cần xem xét đến các chính sách tài

chính có thể làm biến động một trong 3 nhân tố của vốn luân chuyển và các tình

huống có thể xảy ra dẫn đến nguyên tắc cân bằng tài chính bị phá vỡ.

(cid:190) Ba là, nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn thì nguyên tắc cân bằng

tài chình không được duy trì. Việc nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản sử dụng

trong dài hạn đồng nghĩa với việc DN đã dùng một phần nguồn vốn sử dụng

trong ngắn hạn để tái trợ cho tài sản dài hạn. Việc tài trợ này không đem lại sư

ổn định và an toàn, tình trạng bi đát về tài chính của DN đã bắt đầu diễn ra. Để

tồn tại và đối phó, ngoài việc DN phải liên tục đảo nợ thì cần phải có chính sách

tài chính để nhanh chóng thoát ra khỏi tình trạng này. Tôn trọng nguyên tắc cân

bằng tài chính trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ là vấn đề cần được quan tâm

khi hoạch định CTV-CTTC của DN, nếu DN không muốn lâm vào tình trạng

khó khăn về tài chính và phụ thuộc vào đối tượng bên ngoài.

Trang 4

1.1.3.2 Nguyên tắc tương thích

Nguồn vốn được sử dụng để đầu tư vào tài sản của DN phải tương thích với nhau.

Những tài sản đáp ứng tiêu chuẩn là tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, tham gia vào

nhiều chu kỳ sản xuất, đòi hỏi phải được đầu tư hình thành từ nguồn vốn dài hạn, cụ thể là

nợ trung, dài hoặc VCP. Các tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho và các khoản phải thu thì

phải được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nếu sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư cho tài

sản dài hạn sẽ làm gia tăng rủi ro tài chính của DN vì chi phí cho nguồn vốn này cao hơn

chi phí của nguồn vốn dài hạn tương ứng, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thiếu vốn không

đáp ứng chi trả các chi phí, dẫn đến rủi ro kinh doanh tăng cao. Vì vậy hiểu rõ nhu cầu từ

vốn vay vào DN cần phải xác định rõ để không phá vỡ tính tương thích trong CTV-CTTC,

hạn chế rủi ro trong kinh doanh và rủi ro tài chính xảy ra.

1.1.3.3 Nguyên tắc kiểm soát

Mục tiêu của các chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát hoạt động của DN. Các chủ

sở hữu không muốn chia sẻ quyền kiểm soát DN bởi vì điều đó có thể làm cản trở khả

năng huy động vốn. Do vậy để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các chủ sở hữu DN khi cần

thiết gia tăng vốn phải huy động từ nguồn VCP ưu đãi hay cổ phần thường hoặc kết hợp cả

hai. Tuy nhiên điều này đôi khi không thực thi trong thực thiễn vì không phải lúc nào cũng

có thể huy động thêm nguồn vốn tài trợ từ phát hành cổ phần, điển hình khi nền kinh tế

đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, cổ phiếu của DN đang mất giá, tình hình tài chính

của DN đang lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả... thì cơ hội phát hành cổ phiếu thành

công là điều hết sức khó khăn.

Đối với nguồn tài trợ nợ thì các chủ nợ không có tiếng nói trong việc lựa chọn và

kiểm soát ban điều hành DN, nhưng khi DN không trả nợ có thể tịch biên lại tài sản của

DN để đảm bảo trái quyền của họ, hoặc trong nhiều trường hợp, các chủ nợ có thể đòi hỏi

thông tin quan trọng mà DN đang nắm giữ.

1.1.3.4 Nguyên tắc cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận

Nguyên tắc này đòi hỏi người ta ra quyết định huy động vốn phải cân nhắc đến mối

quan hệ giữa đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính, mức độ tác động của nợ đến tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Đòn bẩy kinh doanh (DOL) thể hiện mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của

Trang 5

DN. Những DN sử dụng đòn bẩy kinh doanh cao sẽ có khả năng gia tăng EBIT rất nhanh

khi doanh thu tăng, nhưng EBIT cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh thu giảm. Đòn bẩy

kinh doanh do đặc điểm ngành nghề quyết định, các DN hoạt động trong các ngành hàng

không và luyện thép có đòn bẩy kinh doanh cao trong khi DN hoạt động trong ngành dịch

vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy kinh doanh thấp. Ngoài những ràng buộc do đặc điểm

kinh doanh của từng ngành ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh, các điều kiện khác có thể

ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh đó là vấn đề lựa chọn công nghệ và hình thức sở hữu

tài sản. Một DN có đòn bẩy kinh doanh cao thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng

cao. Từ đó, để đảm bảo sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro thì những DN hoạt động trong

ngành có đòn bẩy kinh doanh cao thông thường chỉ cho phép các chủ sở hữu lựa chọn đòn

bẩy tài chính thấp, tức hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu nhỏ và ngược lại, những ngành có rủi

ro kinh doanh thấp (đòn bẩy kinh doanh thấp) có thể sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn.

1.1.3.5 Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt

Chính sách tài trợ linh hoạt là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp

ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu về vốn ở những thời điểm khác nhau. Vấn

đề đặt ra đối với các DN là luôn phải xây dựng những phương án linh hoạt, phương án mở

khi nhu cầu vốn thay đổi do mở rộng đầu tư, đa dạng hóa đầu tư hay do tính chất thời vụ

của hoạt động kinh doanh. Điều đó không chỉ cho phép sử dụng vốn sẵn có vào bất kỳ thời

điểm nào cần thiết mà còn làm tăng khả năng mặc cả khi giao dịch với một nhà cung cấp

vốn.

1.1.3.6 Nguyên tắc thời điểm thích hợp

Đây là nguyên tắc gắn liền với chu kỳ sống của DN. Ở giai đoạn khởi sự, việc huy

động nguồn vốn nợ cũng như nguồn vốn cổ phần là hết sức khó khăn vì đối với các nhà

cung cấp vốn, DN chưa thể hiện được các thông tin tài chính cần thiết để tạo niềm tin. Do

đó nguồn vốn quan trọng trong giai đoạn này là tài trợ bằng vốn mạo hiểm. Trong giai

đoạn tăng trưởng, nguồn vốn quan trọng là VCP. Trong giai đoạn sung mãn, DN có thể sử

dụng và khai thác tối đa lợi ích của đòn bẩy tài chính, đây là một công cụ quan trọng

không chỉ kéo dài thời gian của giai đoạn này mà nó còn hữu ích cho hoạt động tái CTV-

CTTC để đưa DN không lâm vào giai đoạn suy thoái (xem phụ lục 2)

Trang 6

Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn ở khía cạnh chu kỳ sống của DN không thì chưa đủ, mà

điều quan trọng hơn là việc huy động VCP hay gia tăng nợ vào thời điểm nào trong chu kỳ

sống của DN phải gắn chặt với đặc điểm của nền kinh tế, cụ thể là tùy thuộc vào tình trạng

tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá thu

nhập của cổ phần thường có thể tăng, do đó DN có thể thỏa mãn ý muốn bằng gia tăng

thêm cổ phần thường. Bằng cách xác định thời điểm phát hành cổ phần thường để đạt được

càng nhiều càng tốt lợi ích mỗi cổ phần cho mỗi cổ phần, DN có thể tối thiểu hóa số cổ

phần cần thiết để huy động một lượng vốn có sẵn, tránh được tình trạng loãng giá. Không

những thế, với sự gia tăng của VCP thường còn nhằm cung cấp khả năng điều động cho

phát hành nợ sau này trong giai đoạn phục hồi sắp tới của chu kỳ kinh doanh.

Ngoài sáu nguyên tắc đã được đề cập , khi quyết định huy động vốn tài trợ cho hoạt

động kinh doanh đảm bảo thiết lập CTV-CTTC hợp lý, gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở

hữu DN, còn phải cân nhắc các vấn đề khác nhau như: tính bảo mật thông tin liên quan

đến cơ hội đầu tư, vị thế tín dụng của DN, chính sách phân phối lợi nhuận, năng lực quản

trị của người điều hành và mức độ phát triển của thị trường tài chính...

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến CTV-CTTC của DN

Số lượng nợ trong CTV-CTTC tối ưu của DN thể hiện khả năng vay nợ của DN,

khi khả năng vay nợ tăng lên đồng nghĩa với việc có thể sử dụng một lượng VCP ít hơn.

Như vậy khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến CTV-CTTC tối ưu của DN cũng đồng

nghĩa với việc xem xét các yếu tố tác động đến khả năng vay nợ của DN như: rủi ro kinh

doanh của DN, chi phí phá sản, đặc tính của DN, tác động của thuế TNCN...

1.1.4.1 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp

Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ.

Công ty nào có rủi ro kinh doanh càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu. Do lãi vay là

yếu tố chi phí trước thuế (tấm chắn thuế) nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy

nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý

do gì đó mà thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thấp.

1.1.4.2 Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn

Trong tất cả nguồn tài trợ, nợ là nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Chi phí sử

dụng nợ rẽ nhất vì:

Trang 7

(cid:190) Từ sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời. Chủ nợ khi cho vay ít rủi ro hơn cổ

đông, từ đó tỷ suất sinh lời mà chủ nợ đòi thấp hơn tỷ suất sinh lợi mà cổ đông đòi.

(cid:190) Sử dụng nợ nhà đầu tư nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế

Chi phí sử dụng nợ rẽ nhất từ đó làm cho CTV-CTTC có sử dụng nợ dễ đạt CTV-

CTTC tối ưu hơn CTV-CTTC tài trợ 100% VCP. Tuy nhiên, sử dụng nợ có rủi ro, nợ càng

cao rủi ro càng lớn. Do đó, CTV-CTTC tối ưu chỉ đạt đến một giới hạn nợ nào đó mà thôi.

1.1.4.3 Chi phí phá sản

Phá sản là nguy cơ mà các DN cần phải tránh và chi phí phá sản phụ thuộc vào hai

yếu tố là xác suất xảy ra phá sản và chi phí giải quyết phá sản.

(cid:190) Về xác suất xảy ra phá sản: trước hết không có gì phải ngạc nhiên khi đối với các

DN có đòn bẩy tài chính càng cao thì xác suất xảy ra phá sản càng lớn; trường hợp

tiếp theo là do DN hoạt động trong môi trường cạnh tranh, khó có thể dự kiến được

những biến động của môi trường kinh doanh có tác động xấu đến hoạt đông DN,

điều tất yếu là những DN có rủi ro kinh doanh càng lớn thì càng phải ít sử dụng đòn

bẩy tài chính.

(cid:190) Về chi phí phá sản thì có sự khác nhau giữa các DN, yếu tố quyết định chi phí phá

sản của một DN phụ thuộc vào giá trị thanh lý của tài sản DN hiện có. Ngoài ra DN

còn phải đối phó với chi phí khánh kiệt tài chính một khi khả năng phá sản gia tăng.

Xét yếu tố bên trong, các chi phí này bao gồm việc mất đi tài sản quí giá là đội ngũ

chuyên viên giỏi và phải từ bỏ các cơ hội đầu tư hấp dẫn. Xét yếu tố bên ngoài, các

chi phí này bao gồm doanh thu bị giảm do khách hàng tiềm năng lo ngại về dịch vụ

hậu mãi, chi phí gia tăng do người bán không muốn cung cấp hàng hóa dài hạn và

không cho DN áp dụng phương thức thanh toán chậm.

1.1.4.4 Đặc tính của doanh nghiệp

Hình thức tổ chức: hình thức tổ chức có ý nghĩa quyết định trong việc tiếp cận các

nguồn vốn. Theo quy định của luật pháp thì các DN đều có thể huy động nguồn vốn tài trợ

nợ ngoài phần vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên chỉ có CTCP mới có quyền phát hành cổ phiếu

để huy động vốn và nguồn tài trợ này chiếm ưu thế hơn hẳn các nguồn vốn chủ sở hữu

trong các loại hình DN khác về khả năng huy động, quy mô cũng như tính thanh khoản.

Trang 8

Quy mô: đối với các DN nhỏ, việc tiếp cận về các nguồn vốn là hết sức khó khăn.

Với giá trị tài sản thấp, các yêu cầu về thế chấp của các định chế tài chính mà cụ thể là

ngân hàng thương mại, sẽ là trở ngại lớn nhất cho DN trong sử dụng nguồn tài trợ nợ kể cả

ngắn hạn và dài hạn. Mặt khác với quy mô nhỏ, rủi ro kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường là hết sức lớn, chính vì vậy giá cả cổ phiếu cũng như khả năng huy động vốn qua

phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hết sức hạn chế.

Dòng tiền: đối với các DN có dòng tiền ổn định thì khả năng sử dụng CTV-CTTC

thâm dụng nợ là hoàn toàn có thể, vì với dòng tiền ổn định, DN sẽ có khả năng cao hơn về

thanh toán các khoản chi trả định kỳ. Một DN dù trên báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh có lợi nhuận nhưng không đảm bảo dòng tiền thuần thu vào dương, thì cũng không

có khả năng thanh toán các khoản thuế, tiền công, cổ tức cho cổ đông và các khoản phải

trả khác.

Xếp hạng tín nhiệm: xếp hạng tín nhiệm là một yếu tố quan trọng để xây dựng

hình ảnh của DN một cách thực sự ấn tượng trong con mắt của nhà đầu tư. Đối với các nền

kinh tế lớn đã hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ giúp nhà đầu tư trong đánh giá khả

năng tăng trưởng của DN thông qua các tỷ số tài chính dựa trên cơ sở hệ thống dữ liệu thu

thập qua nhiều năm. Hệ thống tỷ số này không chỉ sử dụng để phân tích cho từng công ty

riêng lẻ mà trên cơ sở hệ thống dữ liệu này sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể so sánh, phân tích

và đánh giá kết quả của DN qua hoạt động của cả ngành sản xuất trong nền kinh tế mà DN

tham gia. Đối với các nền kinh tế chưa phát triển thì việc xếp hạng tín nhiệm cho các DN

chưa được tổ chức và đảm bảo theo yêu cầu của các nhà đầu tư, sẽ đưa DN đến chỗ khó

khăn trong tiếp cận và huy động các nguồn vốn. Các DN phải nổ lực, tạo sự tín nhiệm

trong mắt của các nhà đầu tư và các nhà tài trợ từ khi bắt đầu hoạt động thông qua khả

năng thanh toán, tiềm năng lợi nhuận, đảm bảo các cam kết trong hoàn trả các khoản vốn

vay, tiếp đến là giá trị và đặc tính của các tài sản mà DN sử dụng để thế chấp.

Bảo đảm quyền kiểm soát hay tác động ưu tiên của quản trị: bảo đảm quyền kiểm

soát để đáp ứng mục tiêu thu hút được sự ủng hộ của cổ đông trong hoạch định các chiến

lược kinh doanh là điều quan trọng và cần thiết đối với Ban điều hành DN. Điều này còn

đồng nghĩa với việc xây dựng và triển khai thực hiện các quyết định tài trợ, mà cụ thể là

việc sử dụng những nguồn tài trợ nào để đáp ứng cho các giai đoạn phát triển của DN mà

Trang 9

vẫn bảo đảm được quyền kiểm soát. Với lý thuyết trật tự phân hạng của C.Myers đã thể

hiện các DN thích tài trợ nội bộ hơn, cụ thể là ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ bên trong

DN thông qua điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức. Nếu cần phải có tài trợ từ bên ngoài, thì các

chứng khoán an toàn nhất nên được phát hành trước, cụ thể nợ là chứng khoán đầu tiên

được phát hành và VCP bán ra bên ngoài là giải pháp cuối cùng. Vì nếu cổ phần thường

của DN được phát hành quá rộng rãi trên thị trường để thực hiện huy động vốn thì các DN

lớn có uy thế về tài chính có thể mua quyền kiểm soát DN một cách dễ dàng.

Do vậy, với lý thuyết trật tự phân hạng, là cơ sở lý luận cho việc bảo đảm quyền

kiểm soát của các chủ sở hữu DN, có thể đưa hoạt động của DN theo mục tiêu dài hạn đã

định sẵn, không bị sức tác động, cũng như phủ quyết của một nhóm cổ đông về các

phương án kinh doanh mà họ cho rằng là không có lợi đối với họ. Ưu tiên sử dụng các

nguồn vốn tài trợ được tiến hành theo thứ tự: lợi nhuận giữ lại, vay nợ trực tiếp, nợ có thể

chuyển đổi cổ phần thường, cổ phần ưu đãi không chuyển đổi, cổ phần ưu đãi chuyển đổi.

Lý thuyết trật tự phân hạng là cơ sở lý luận để giải thích tại sao các DN có sinh lợi cao

thường có tỷ lệ nợ thấp.

1.1.4.5 Tác động của tín hiệu

Khi DN phát hành chứng khoán mới thì đồng thời DN đã cung cấp một tín hiệu cho

thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của DN hay các hoạt động tương lai do Ban

điều hành của DN hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi CTV-CTTC cung cấp là

đáng tin cậy và nếu các dòng tiền trong tương lai không xảy ra, hay nói cách khác là kết

quả thu lại từ dự án đầu tư mới không đem lại hiệu quả, thì DN sẽ phải chịu số tiền phạt

tức chi phí phá sản có thể có hoặc tổn thất về giá trị DN sẽ xảy ra do giá chứng khoán

giảm.

Khi DN gia tăng cổ tức hay mua lại cổ phần cũng là tín hiệu tác động tích cực cho

tài sản cổ đông. Một quyết định mua lại cổ phần có thể tiêu biểu cho một tín hiệu đối với

các nhà đầu tư là Ban điều hành dự kiến DN có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong

tương lai.

1.1.4.6 Đặc điểm của nền kinh tế

Khi DN hoạch định một CTV-CTTC trong hiện tại, DN phải xác định tính ổn định

nhất thời trong một giai đoạn. Do vậy CTV-CTTC của DN xây dựng phải gắn liền với dự

Trang 10

báo triển vọng của nền kinh tế trong thời gian tới.

Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước: để khai thác tất cả các lợi thế về

cạnh tranh cũng như khai thác tối đa nguồn nội lực, điều cần thiết của mỗi quốc gia phải

xây dựng một chính sách kinh tế ổn định, xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh, đủ

khả năng đáp ứng cho yêu cầu phát triển SXKD của tất cả các loại hình DN, đặc biệt là

CTCP. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia phải xem xét đến những luật lệ, quy tắc ứng xử chung theo thông lệ quốc tế khai thác

tối đa những điều khoản, quy ước tích cực được dành cho những nước thành viên tham gia

trong từng hiệp định, để xây dựng chính sách kinh tế nhằm gia tăng như bảo vệ nền sản

xuất trong nước, giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới có thể ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Sự phát triển của thị trường tài chính: trong tất cả các quốc gia, muốn nền kinh tế

có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư.

Thị trường tại chính là nơi huy động các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung

hạn và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các CTCP niêm yết. Đây là

điều kiện quan trọng để các CTCP có thể xây dựng cho mình một CTV-CTTC thích hợp.

Trên cơ sở sự phát triển của thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường vốn, các CTCP

có đủ khả năng tiến hành tính toán các nguồn vốn huy động đáp ứng cho mục tiêu hoạch

định CTV-CTTC của mình. Nếu DN dự đoàn rằng lãi suất vay sẽ gia tăng trong thời gian

tới, dẫn đến vốn vay sẽ quá tốn kém, thì DN có thể gia tăng độ nghiêng đòn bẩy tài chính

ngay tức khắc. Nếu DN dự kiến một lãi suất sẽ sụt giảm trong tương lai thì DN có thể tạm

hoãn việc vay tiền nhưng có thể duy trì một vị thế linh hoạt nhằm hưởng lợi của tiền với

chi phí rẻ hơn sau này.

1.1.4.7 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi ích của nợ và cấu trúc vốn: DN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. DN

có thể ký hợp đồng, nắm giữ tài sản, vay nợ, kiện và bị kiện. Luật thuế TNDN ở tất cả các

quốc gia đều quy định DN phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN trên thu nhập mà DN

đạt được từ hoạt động SXKD. Để tính thu nhập chịu thuế, luật thuế TNDN của các nước

trong đó có Việt Nam, đều có quy định các khoản chi cụ thể được phép trừ ra khỏi thu

nhập chịu thuế của DN, trong đó chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế. Nếu

Trang 11

thuế suất thuế TNDN gia tăng sẽ làm tăng mong muốn sử dụng nợ vay so với các loại vốn

khác xét từ quan điểm lợi nhuận. Điều này thể hiện luật thuế TNDN khuyến khích các DN

sử dụng nguồn tài trợ nợ. Đây là lợi ích mà luật thuế TNDN đem lại cho DN mà lý thuyết

tài chính DN hiện đại thường gọi là ”tấm chắn thuế lãi vay”. DN có thể chấp nhận một đòn

bẩy tài chính lớn hơn nếu dự báo nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, đây là cơ

sở quan trọng để DN có thể tính toán dòng tiền hoạt động nhằm chi trả được khoản nợ vay

theo kế hoạch.

Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp: các tấm chắn thuế có thể là những tài sản

có giá trị. Giá trị của tấm chắn thuế sẽ phụ thuộc vào thuế suất thuế TNDN và khả năng

DN đạt đủ lợi nhuận để chi trả lãi vay. Thông thường thuế suất thuế TNDN có khuynh

hướng ổn định trong một thời gian và khả năng để DN đạt đủ lợi nhuận để chi trả lãi vay

phải chắc chắn một cách hợp lý. Với giả định rủi ro của các tấm chắn thuế bằng với rủi ro

của các chi trả lãi phát sinh từ các tấm chắn thuế, để tính toán hiện giá của tấm chắn thuế,

ta có thể sử dụng lãi suất chiết khấu bằng với tỷ lệ lãi vay đòi hỏi của các trái chủ.

Như vậy giá trị của DN có sử dụng nợ sẽ lớn hơn giá trị DN nếu chỉ tài trợ hoàn

toàn bằng VCP

Giá trị của DN = Giá trị của DN được tài trợ + PV (tấm chắn thuế) hoàn toàn bằng VCP

Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính: từ kết quả trên cho thấy rõ ràng khi

sử dụng nợ trong CTV-CTTC, giá trị DN sẽ tăng, nhưng thực tế chúng ta khó có thể tìm

thấy một DN sử dụng 100 % nợ trong CTV-CTTC, như vậy sẽ có những yếu tố sẽ bù trừ

với giá trị của tấm chắn thuế trong một chừng mực nhất định, cụ thể nhất đó là chi phí kiệt

quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính xảy ra khi DN không thể thực hiện hoặc gặp nhiều khó

khăn khi thanh toán lãi vay cho các chủ nợ. Có khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản hoặc

kiệt quệ tài chính cũng có thể đem đến những khó khăn nhất thời cho DN. Khi DN gia tăng

nợ các trái chủ cảm nhận được rủi ro từ những khoản vay này và họ quyết định đòi hỏi một

lãi suất cao hơn để bù đắp với rủi ro tài chính gia tăng của DN, sẽ phát sinh một khoản gia

tăng chi phí của DN. Trong tình huống xấu nhất, các trái chủ có thể quyết định không cho

DN vay thêm. Trong trường hợp này, DN sẽ có thể từ bỏ những dự án đầu tư hấp dẫn

trong tương lai. Như vậy, DN lại gánh thêm một chi phí cơ hội. Trong trường hợp kiệt quệ

Trang 12

tài chính dẫn đến DN buộc phải thanh lý, thì DN có thể phải bán những tài sản của mình

với giá thấp hơn giá thị trường của chúng để trả nợ. Tất cả các khoản chi phí trên dù hữu

hình hay vô hình đều dẫn đến hậu quả là sụt giảm giá trị DN. Để đánh giá đúng giá trị của

một DN có sử dụng nợ, một tấm chắn thuế làm gia tăng giá trị DN thì một chi phí kiệt quệ

tài chính cũng xuất hiện làm giảm giá trị DN

Giá trị DN = Giá trị DN nếu được tài trợ + PV ( tấm chắn thuế) – PV(chi phí hoàn toàn bằng VCP của kiệt quệ tài chính)

Nếu chi phí kiệt quệ tài chính quá lớn, nguy cơ sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng

nhất là DN bị phá sản, như vậy chi phí kiệt quệ tài chính không những phủ định giá trị của

tấm chắn thuế mà có thể làm giảm giá trị DN đến mức thấp nhất. Chính vì vậy cần phải

nghiên cứu hoạch định một CTV-CTTC tối ưu với một tỷ lệ nợ thích hợp nhằm khai thác

tối đa lợi ích từ tấm chắn thuế nhưng đồng thời tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính.

1.1.4.8 Tác động của thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN có tác động trực tiếp đến việc huy động vốn cổ phần, thể hiện cụ thể

thông qua thuế suất đối với cổ tức của cổ đông và thu nhập giữ lại sau thuế để tái đầu tư

của CTCP. Một thuế suất cao đối với cổ tức sẽ là một khó khăn trong phát triển thị trường

chứng khoán, đồng nghĩa với việc các CTCP sẽ gặp nhiều trở ngại trong huy động nguồn

VCP, vì nhà đầu tư sẽ chuyển hướng vào những lĩnh vực đầu tư mà họ tính toán sẽ có lợi

hơn, vì điều này quan trọng đối với họ là tối thiểu hóa khoản thuế phải nộp và đạt được tỷ

suất sinh lời đã tính toán trên 1 đồng vốn đầu tư. Cũng từ góc độ này, với một thuế suất

cao hoặc một chính sách thuế không phù hợp đối với thu nhập giữ lại sau thuế, thì các

CTCP sẽ khó có cơ hội để ứng dụng các lý thuyết tài chính DN hiện đại, cụ thể là lý thuyết

trật tự phân hạng trong hoạch định một CTV tối ưu. Việc phân tích chính sách thuế TNCN

đối với cổ tức cũng như thu nhập giữ lại, trên cơ sở đó thực thi một chính sách cổ tức phù

hợp của Ban điều hành DN, sẽ là một nội dung quan trọng để thấy được tầm quan trọng và

tác động của thuế TNCN đối với hoạch định CTV-CTTC.

Trang 13

1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1.2.1 Theo quan điểm truyền thống

Quan điểm về CTV truyền thống cho rằng không một DN bắt đầu vay mượn, thuận

lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí sử dụng nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ khiến

WACC giảm khi nợ tăng.

Tuy nhiên, khi mức độ đòn bẩy tài chính tăng, tác động của việc sử dụng nợ sẽ

buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ, nghĩa là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

sẽ tăng. Ở mức độ đòn bẩy tài chính cao, chi phí sử dụng nợ cũng tăng bởi vì khả năng DN

không trả được nợ là cao hơn, nguy cơ phá sản cao hơn. Vì vậy, ở mức độ đòn bẩy tài

chính càng cao, WACC sẽ tăng.

Vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở thể hiện

chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu hay chi

phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.

1.2.2 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn

MM là tên của hai nhà kinh tế người Mỹ - Merton Miller và Franco.H.Modigliani.

Hai ông đã đạt giải Nobel kinh tế năm 1990 về lý thuyết “Chính sách phân phối, chi phí sử

dụng vốn và tài chính DN”. MM cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo,

không xét đến yếu tố thuế thì chính sách đòn bẩy tài chính, chi phí sử dụng vốn và chính

sách phân phối không ảnh hưởng gì đến giá trị DN.

Các giả định về thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà MM đã đưa ra là:

(cid:190) Không có các chi phí giao dịch khi mua bán chứng khoán.

(cid:190) Có đủ số người mua và người bán trên thị trường, vì vậy không có một nhà đầu

tư riêng lẻ nào có ảnh hưởng lớn đến giá cả chứng khoán.

(cid:190) Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền.

(cid:190) Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất, thêm vào đó, giả

định tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của

một DN. Ngoài ra các DN trong các điều kiện tương tự, có cùng mức độ rủi ro

kinh doanh và không phải nộp thuế TNDN.

Trang 14

Theo MM, giá trị của một doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền trong tương

lai phát sinh từ tài sản thực của DN chứ không phải bằng những chứng khoán mà DN phát

hành. Như vậy tổng giá trị của các chứng khoán do DN phát hành sẽ bằng chính việc chia

nhỏ những dòng tiền trong tương lai thành nhiều phần chia cho cổ đông và chủ nợ. Mà

dòng tiền phát sinh từ tài sản thực là không đổi dù DN có tài trợ bằng phương thức gì đi

chăng nữa.

Bằng những lập luận về chi phí cơ hội đối với sự lựa chọn của cổ đông trong DN và

phân tích tỷ suất lợi nhuận trên giá trị tài sản, MM cho rằng tác động đòn bẩy làm tăng lợi

nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng điều này không làm gia tăng giá trị tài sản, MM cho rằng

tác động đòn bẩy làm gia tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng điều này không làm gia

tăng giá trị cổ phần.

Lập luận của MM dựa trên quy trình mua bán song hành. Nếu một trong hai DN

không sử dụng nợ có cùng rủi ro kinh doanh bắt đầu vay nợ. Giá trị của DN vay nợ sẽ gia

tăng và vì vậy giá trị cổ phiếu của DN cũng gia tăng. MM cho rằng trong tình huống này

các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu có giá cao của các DN có sử dụng nợ. Sau đó họ có thể

dùng một quy trình mua bán song hành để vay, mua cổ phiếu của DN không sử dụng nợ và

đầu tư số tiền còn dư vào một hoạt động khác. Qua các giao dịch không tốn phí này, các

nhà đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận của họ mà không gia tăng rủi ro. Như vậy họ đã sử

dụng đòn bẩy tài chính của riêng họ thay cho đòn bẩy tài chính của DN. MM lập luận quá

trình mua bán song hành sẽ tiếp tục cho đến khi việc bán cổ phiếu của DN không sử dụng

nợ hiện đang gia tăng do số người mua tăng. Quá trình mua bán song hành này diễn ra

nhanh đến nỗi giá thị trường của DN có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau.

Vì vậy, MM kết luận rằng giá trị thị trường của DN độc lập với CTV của DN, hay

nói cách khác việc sử dụng CTV thâm dụng nợ hay thâm dụng VCP đều không ảnh hưởng

đến giá trị thị trường của DN trong điều kiện thị trường vốn cạnh tranh hoàn hảo không có

thuế TNDN là không thực tế. Như vậy khi DN sử dụng tài trợ trong CTV, điều này sẽ tác

động như thế nào đến giá trị DN ?

(cid:214) Theo quan điểm của MM “giá trị của một cái bánh không tủy thuộc vào việc

cắt nó ra như thế nào”. Cái bánh có thể hiểu là tài sản của DN còn các lát bánh chính là nợ

Trang 15

và VCP. Nếu chúng ta giữ cái bánh không đổi, việc thêm một đồng nợ sẽ làm giảm bớt

một đồng VCP. Nhưng trên thực tế còn có một lát bánh thứ ba, đó chính là phần thuế thu

nhập mà DN phải nộp cho chính phủ. Để xem xét lát bánh của chính phủ, MM đặt vấn đề

phải xem xét giá trị của DN phải là giá trị tài sản trước thuế.Giá trị cái bánh không đổi,

nhưng kích thước của lát bánh chính phủ thì DN có thể thay đổi bằng cách sử dụng nợ, và

điều này sẽ làm cho phần bánh còn lại dành cho cổ đông sẽ nhiều hơn. Lý do mà các DN

có thể thực hiện được việc này là vì luật thuế của các quốc gia đều quy định chi phí lãi vay

là một khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNDN. Do

vậy với việc sử dụng nợ vay, DN đã làm giảm thuế thu nhập chịu thuế và tất nhiên sẽ làm

giảm hóa đơn thuế, giá trị sau thuế của DN sẽ tăng lên một khoản bằng hiện giá của tấm

chắn thuế. Kết quả này hàm ý một DN sẽ tăng lên một khoản bằng hiện giá của tấm chắn

thuế. Kết quả này hàm ý một DN có thể tăng số nợ của mình đến một điểm mà tại đó CTV

của DN bao gồm toàn nợ. Nói cách khác giá trị thị trường của DN được tối đa hóa và CTV

tối ưu đạt được khi CTV gồm toàn nợ cho thấy chi phí sử dụng vốn của từng nguồn giảm

khi đòn bẩy tài chính nợ tăng.

Nhưng điều này trên thực tế cho thấy không có DN nào có mức độ sử dụng nợ cao

cực độ trong CTV? Giải thích cho vấn đề này cho thấy ngoài nợ sẽ còn có những yếu tố

khác ảnh hưởng đến xác định một CTV tối ưu cho DN. Hai trong những yếu tố quan trọng

nhất là chi phí phá sản như đã trình bày ở phần trên và việc xác định chi phí đại diện.

1.2.3 Lý thuyết đánh đổi

Những tranh luận về lý thuyết MM đã dẫn đến sự phát triển của lý thuyết được gọi

là “lý thuyết đánh đổi của đòn bẩy tài chính”, trong đó các nhà điều hành DN phải cân

nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính trong việc lựa

chọn một tỷ lệ tài trợ bằng nợ hợp lý. Lý thuyết đánh đổi nhìn chung thừa nhận rằng một

sự kết hợp hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ sẽ tạo nên một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh

nghiệp.

Sử dụng nhiều nợ vay hơn làm giảm khoản thuế phải nộp và do vậy lợi nhuận trước

lãi vay và thuế của doanh nghiệp sẽ thuộc về các nhà đầu tư nhiều hơn. Yếu tố này đã

được MM trình bày, có khuynh hướng làm tăng giá của cổ phiếu. Thực vậy, với các giả

định của MM, giá của cổ phiếu sẽ được mức cao nhất tại tỷ lệ nợ vay là 100%. Tuy nhiên,

Trang 16

trong thực tế các công ty có tỷ lệ nợ vay mục tiêu nhỏ hơn tỷ lệ 100% nợ vay, và lý do là

hiệu ứng ngược của khả năng phá sản.

Bên dưới điểm D1, khả năng phá sản còn thấp và không quan trọng. Tuy nhiên,

ngoài điểm D1, chi phí liên quan đến phá sản trở nên quan trọng, và chi phí này bắt đầu bù

trừ với lợi ích thuế từ nợ vay. Trong khoản D1 đến D2, chi phí liên quan đến phá sản làm

giảm xuống nhưng không loại trừ hoàn toàn hết với lợi ích thuế từ nợ vay, do vậy giá cổ

phiếu công ty tiếp tục tăng (nhưng tỷ lệ tăng giảm dần) cùng với sự gia tăng tỷ lệ nợ vay.

Tuy nhiên, ngoài điểm D2, chi phí liên quan đến phá sản vượt quá lợi ích từ thuế, do đó từ

điểm này trờ đi, việc gia tăng nợ vay sẽ làm giảm giá cổ phiếu. Do vậy, điểm D2 là cơ cấu

vốn tối ưu, tại đó giá cổ phiếu là lớn nhất.

Hình 1: Tỷ lệ nợ tối ưu

Dĩ nhiên khoản D1 đến D2 đối với các công ty khác nhau sẽ khác nhau, tùy thuộc

vào rủi ro kinh doanh và chi phí phá sản của công ty. Cụ thể, các công ty có tài sản hữu

hình an toàn, có nhiều thu nhập chịu thuế nên có tỷ lệ nợ cao hơn. Các công ty có khả năng

sinh lời thấp hơn, có tỷ trọng tài sản vô hình nhiều hơn nên chủ yếu sử dụng tài trợ bằng

vốn cổ phần.

Trang 17

Tuy nhiên, trong thực tế nhiều công ty lớn và thành công như Intel và Microsoft sử

dụng mức nợ vay ít hơn nhiều so với lý thuyết. Đây là một trong những hạn chế lớn của lý

thuyết đánh đổi.

1.2.4 Lý thuyết phát tín hiệu

Theo giả thuyết của MM, các nhà đầu tư đều có những tin tức như nhau, có cùng

một thông tin về triển vọng của công ty. Đây gọi là thông tin cân xứng. Tuy nhiên, thực tế

là nhà quản lý thường có thông tin tốt hơn so với nhà đầu tư bên ngoài Đây gọi là thông tin

bất cân xứng, Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ

bên ngoài; giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.

Khi ban giám đốc phát hiện ra một khoản đầu tư đáng giá đòi hỏi phải tài trợ thêm

vốn. Ban giám đốc tin rằng viễn cảnh cho tương lai của công ty là rất sáng lạng, và nhận

định cổ phiếu của doanh nghiệp đã bị đánh giá thấp. Trong trường hợp này, vì lợi ích của

các cổ đông hiện tại, ban giám đốc sẽ tăng nguồn vốn cần có bằng cách vay nợ thay vì phát

hành cổ phiếu mới. Đến khi thị trường biết được viễn cảnh tích cực của doanh nghiệp, thì

khoản giá trị tăng lên đã nằm trọn trong tay những người chủ hiện tại thay vì phải chi sẽ

với những cổ đông mới. Do đó, tài trợ vốn bằng vay nợ là một dấu hiệu tích cực về viễn

cảnh tốt đẹp của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu viễn cảnh ảm đạm, ban giám đốc có thể nghĩ rằng cổ phiếu của

doanh nghiệp đã được đánh giá cao hơn giá trị thật. Trong trường hợp đó, vì lợi ích của cổ

đông, ban giám đốc sẽ phát hành cổ phiếu mới. Khi thị trường phát giác ra viễn cảnh tiêu

cực của doanh nghiệp thì thay vì các cổ đông hiện tại phải chịu toàn bộ, giá trị giảm sút sẽ

được chia sẽ cho các cổ đông mới. Chính vì vậy mà những nhà đầu tư thường hay lý giải

tuyên bố phát hành cổ phiếu là một dấu hiệu tiêu cực vì tin xấu về viễn cảnh của doanh

nghiệp giảm xuống, cùng với chi phí bảo lãnh phát hành cổ phiếu cao khiến cho việc tài

trợ vốn bằng cổ phiếu trở nên tốn kém.

Như vậy, các công ty có triển vọng tươi sáng sẽ không tài trợ bằng cách bán cổ

phiếu ra ngoài, trong khí đó, các công ty có triển vọng không tốt sẽ thích tài trợ bằng cách

bán cổ phiếu ra ngoài. Từ đó đã tác động đến nhận định của các nhà đầu tư bên ngoài là:

nếu họ thấy công ty có kế hoạch bán cổ phiếu mới, điều này làm họ lo lắng bởi vì họ biết

rằng ban giám đốc không muốn phát hành thêm cổ phiếu nếu triển vọng công ty không tốt.

Trang 18

Tuy nhiên, ban giám đốc sẽ muốn phát hành thêm cổ phiếu nếu triển vọng công ty không

tốt. Do vậy, khi các yếu tố khác không đổi, giá trị của công ty sẽ giảm xuống nếu công ty

có kế hoạch phát hành cổ phiếu mới.

Chính tác động của thông tin bất cân xứng, các nhà điều hành DN sẽ đưa ra một trật

tự phân hạng khi huy động vốn để đầu tư là ưu tiên trước bằng vốn nội bộ (lợi nhuận giữ

lại để tái đầu tư), rồi đến phát hành nợ và sau cùng là phát hành vốn cổ phần mới.

Như ta đã biết, thị trường luôn hoài nghi các quyết định tài trợ của doanh nghiệp

và luôn muốn tìm hiểu thông điệp ẩn chứa đằng sau nó. Nếu sử dụng nguồn lợi nhuận giữ

lại của mình, các nhà điều hành DN không phải tìm cách thuyết phục hay giải thích lựa

chọn của mình đối với các nhà đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên, nếu công ty phát hành cổ

phiếu mới, ban giám đốc phải cung cấp rất nhiều thông tin về dự án đầu tư để thuyết phục

các cổ đông. Trong khi các thông tin này thực sự rất quý giá trong một môi trường kinh

doanh cạnh tranh. Vay nợ cũng buộc các doanh nghiệp tiết lộ một ít thông tin, nhưng rõ

ràng là có giới hạn hơn.

Do đó, khó có thể xác định được một cấu trúc vốn tối ưu bởi vì không có một hỗn

hợp nợ và vốn cổ phần mục tiêu nào được xác định rõ. Vốn chủ sở hữu lần lượt được xếp

ở vị trí đầu tiên (lợi nhuận giữ lại) và cuối cùng (phát hành cổ phần mới) trong trật tự phân

hạng. Một tỷ lệ nợ quan sát được của mỗi doanh nghiệp phản ánh các nhu cầu tích lũy của

doanh nghiệp đối với tài trợ từ bên ngoài.

Lý thuyết phát tín hiệu có ưu điểm hơn lý thuyết đánh đổi là giải thích vì sao các

doanh nghiệp có khả năng sinh lời nhiều hơn thường là có tỷ lệ nợ vay thấp hơn. Lý giải

đơn giản lý thuyết này cung cấp, là bởi vì không phải doanh nghiệp đó có tỷ lệ nợ mục tiêu

thấp, mà vì họ không cần tiền bên ngoài. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì

phát hành nợ, vì họ không có đủ nguồn vốn nội bộ cho các dự án đầu tư, và vì nợ đứng đầu

trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài. Đối với lý thuyết này, tác động từ tấm

chắn thuế được xếp hạng thứ hai. Một doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao đồng thời có

nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ dùng nợ vay từ bên ngoài nhiều hơn, bởi vì lúc này nguồn lợi

nhuận giữ lại – mặc dù nhiều – nhưng không đủ để tài trợ cho tất cả.

Ngược lại, lý thuyết phát tín hiệu tỏ ra kém thành công hơn lý thuyết đánh đổi

trong việc giải thích các khác biệt trong tỷ lệ nợ giữa các ngành

Trang 19

1.2.5 Chi phí đại diện

Lý thuyết cấu trúc vốn dựa trên chi phí đại diện được đề cập đến đầu tiên trong một

nghiên cứu của Fama và Miller năm 1972. Về sau, lý thuyết chi phí đại diện được phát

triển sâu hơn trong nghiên cứu của Jensen và Meckling năm 1976 và sau đó là nghiên cứu

của Jensen năm 1986.

Lý thuyết này nhìn nhận sự tồn tại của một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp,

bởi vì sự có mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn của cổ đông

và trái chủ, và phi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông doanh nghiệp với các

trái chủ và nhà quản lý – còn gọi là chi phí đại diện của vốn chủ sở hữu.

Khi người cho vay cung cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp, lãi suất vay sẽ

được tính dựa trên sự đánh giá của người cho vay về rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, mối

quan hệ giữa người đi vay và người cho vay phụ thuộc vào sự kỳ vọng của người cho vay

về những động thái sau này của doanh nghiệp. Thực tế thì các lãi suất vay sẽ được cố định

trong khi đàm phán về các khoản vay.

Sau khi được cho vay các khoản tiền ở một mức lãi suất nhất định, doanh nghiệp có

thể tăng mức rủi ro của mình bằng cách đầu tư vào những dự án mạo hiểm hoặc bằng cách

phát sinh các khoản nợ thêm vào. Những hành động như thế có thể làm yếu đi vị thế của

người cho vay về quyền lợi của họ đối với các dòng tiền trong doanh nghiệp.

Đứng từ góc nhìn khác, nếu những chiến lược đầu tư mạo hiểm này thành công,

những cổ đông sẽ được lợi. Vì nghĩa vụ trả cho người cho vay là không thay đổi, những

dòng tiền mặt vượt mức được tạo ra từ những kết quả tích cực của các hành động mạo

hiểm hơn sẽ nâng cao giá trị của doanh nghiệp đối với người chủ của nó. Nói cách khác,

nếu những khoản đầu tư mạo hiểm thành công, người chủ sở hữu thu mọi lợi tức. Nhưng

nếu khoản đầu tư mạo hiểm không thành công, người cho vay cũng phải chia sẽ chi phí.

Vì vậy doanh nghiệp luôn tận dụng những nhà cho vay. Để tránh tình trạng này,

những người cho vay áp đặt một số kỹ thuật giám sát nhất định lên người đi vay, những

người mà cuối cùng sẽ làm phát sinh chi phí đại diện. Chiến lược rõ ràng nhất đó là từ chối

cho vay trong tương lai đối với doanh nghiệp. Vì chiến lược này là một phương pháp sau

khi mọi việc đã xảy ra, những phương cách kiểm soát khác cũng phải được đưa vào trong

Trang 20

thỏa thuận cho vay. Thông thường, người cho vay hay tự bảo vệ mình bằng cách bao gồm

những điều khoản nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc thay đổi cơ bản rủi

ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Những điều khoản cho vay thường tập

trung vào những vấn đề như mức thanh khoản tối thiểu, mua tài sản, lương quản lý và chi

trả cổ tức.

Bằng cách đưa những điều khoản thích hợp vào thỏa thuận cho vay, người cho vay

có thể kiểm soát được rủi ro của doanh nghiệp và do đó bảo vệ mình khỏi những hậu quả

bất lợi do vấn đề đại diện.

Dĩ nhiên, đổi lại việc phát sinh chi phí đại diện do chấp nhận những kiềm chế về

hoạt động và tài chính mà những điều khoản cho vay đặt ra, doanh nghiệp sẽ được lợi nhờ

giành được những nguồn vốn với mức chi phí thấp hơn.

1.3. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CTV-CTTC CỦA CTCP

Huy động vốn để xây dựng cho DN một CTV-CTTC tối ưu không phải là một điều

dễ dàng nếu không có sự nghiên cứu thận trọng và chiến lược thích hợp, bởi lẽ đầu tiên

vốn là nguồn lực kinh tế có giới hạn và luôn thiếu trong kinh doanh, đặc biệt là khi hoạt

động kinh doanh của DN không thuận lợi hoặc sự biến động không thuận lợi của thị

trường thế giới và trong nước sẽ dẫn đến việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

Điều quan trọng là phải nghiên cứu, nhận diện và khắc phục những nhân tố hạn chế

trong việc huy động vốn, mà cụ thể là phải nắm vững các đặc điểm ngành của DN kinh

doanh trong từng thời kỳ.

1.3.1 Về tính chất hoạt động

Đối với các DN thuộc ngành xây dựng, ngành thương mại luôn đòi hỏi nhóm tài

sản lưu động có tỷ lệ cao, đi kèm với đó là nhu cầu nợ ngắn hạn càng lớn. Đối với các DN

thuộc ngành nông nghiệp thì lại đòi hỏi nhu cầu nợ ngắn hạn và tạm thời theo mùa vụ. Đối

với các DN thuộc các ngành công nghiệp thì lại đòi hỏi nhóm tài sản cố định có tỷ lệ cao

đi kèm với nguồn nợ dài hạn và VCP. Đối với các DN thuộc ngành có biến động lớn mang

tính thời vụ trong doanh số thường đòi hỏi một tỷ lệ nợ vay ngắn hạn linh động.

Việc xem xét tính thích hợp của các loại vốn với tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất

quan trọng đối với các công ty trong mọi lĩnh vực thương nghiệp bán lẻ, công nghiệp, chế

biến sản phẩm từ sản phẩm nông nghiệp....

Trang 21

1.3.2 Các biến động theo chu kỳ

Các ngành kinh doanh được sinh ra, phát triển, trưởng thành và cuối cùng thường là

suy tàn. Tùy theo độ co dãn thu nhập của sản phẩm mà DN đang sản xuất sẽ dẫn đến

doanh số của các loại sản phẩm sẽ tăng, giảm hoặc biến động không đáng kể với mức thay

đổi của thu nhập quốc gia. Các ngành kinh doanh hàng thực phẩm thiết yếu phục vụ cho

sinh hoạt hằng ngày, các sản phẩm khó có khả năng thay thế, các sản phẩm sử dụng theo

thói quen thường có doanh số biến động thấp hơn các biến động trong thu nhập quốc gia.

1.3.3 Tính chất của sự cạnh tranh

Tính chất cạnh tranh trong ngành cũng có tác động đến tỷ trọng các loại nguồn vốn

sử dụng. Đối với các DN công ích thường không chịu sự cạnh tranh trong nội bộ ngành.

Đối với các DN cung ứng sản phẩm điện, nước... thường có độc quyền cung cấp dịch vụ

này. Các DN này không có sự đột kích của các nhà cạnh tranh khác, do vậy lợi nhuận của

DN này có thể dự báo tương đối ổn định hơn các DN trong các ngành kinh doanh không

được độc quyền. Sự ổn định lợi nhuận này là cơ sở giải thích cho việc các DN này chú

trọng vào sử dụng đòn bẩy tài chính cao.

Khả năng cạnh tranh của DN là do sức mạnh tài chính, công nghệ, nhân lực và khả

năng quyết sách đúng, linh hoạt của DN quy định trong đó sức mạnh về tài chính là yếu tố

quan trọng nhất. Và như vậy, giữa gia tăng năng lực tài chính và nâng cao năng lực cạnh

tranh của DN có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. Mục tiêu quan trọng nhất để thành công

trong việc cạnh tranh của DN là phải gia tăng được giá trị DN trên thị trường, để đạt được

điều đó vấn đề quan trọng là DN phải đạt năng lực tài chính mạnh. Quy mô vốn lớn đáp

ứng nhu cầu cho đầu tư và phát triển. Đồng thời DN có khả năng cạnh tranh tốt sẽ chiếm

lĩnh được thị phần, nâng cao được hiệu quả kinh doanh, làm tăng giá trị DN.

1.3.4 Điều tiết

Các DN hoạt động trong lĩnh vực công ích thường được sự kiểm soát chặt chẽ bằng

các quy định của luật pháp điều này ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn thích hợp để

không ảnh hưởng đến lợi nhuận, thể hiện rõ nhất là các mức giá cả của hàng hóa dịch vụ

cung cấp được điều tiết bởi quy định của Chính phủ. Từ giới hạn này đã quyết định trực

tiếp đến lợi nhuận từ hoạt động SXKD của DN, do vậy DN khó có thể tìm được những

nguồn vốn với các điều kiện hấp dẫn.

Trang 22

1.3.5 Các tiêu chuẩn ngành

Đây là những tiêu chuẩn được hình thành trên cơ sở quy luật được hình thành từ

kinh nghiệm mang tính truyền thống đối với CTV-CTTC của các DN lớn, có uy thế và tín

nhiệm. Các nhà phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư các cơ quan xếp hạng trái phiếu,

các nhà đầu tư cổ phần thường và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài

chính của các DN, đo lường bằng các tỷ số thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí

tài chính và tỷ lệ đòn bẫy tài chính với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động.

Từ việc công bố các tỷ số bình quân cho nhiều ngành của các tổ chức định mức tín nhiệm,

sẽ được các nhà đầu tư, các trái chủ sử dụng làm cơ sở để so sánh, đánh giá, nếu không đạt

được những điểm tương đồng với những tỷ số này thì DN sẽ gặp khó khăn trong huy động

vốn hoặc sẽ phải trả giá với chi phí cao hơn.

Có những nghiên cứu đã cho thấy rằng những DN càng có khả năng sinh lợi cao thì

càng có khuynh hướng sử dụng ít nợ, những DN phát sinh dòng tiền ổn định qua chu kỳ

kinh doanh có khuynh hướng sử dụng tỷ lệ đòn bẫy tài chính cao hơn, một số nghiên cứu

khác cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong CTV-CTTC có tương quan phủ định với tần

suất phá sản trong ngành.

Nói chung, các DN có khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ sử dụng nợ của ngành, có

thể phản ánh nội dung là phần lớn rủi ro kinh doanh mà một DN gặp phải là do hoạt động

ngành ấn định. Nghiên cứu đặc điểm của ngành tác động đến CTV-CTTC là cơ sở khoa

học cho các DN hoạch định cho mình một CTV-CTTC tối ưu.

Trang 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

(cid:153) Qua nội dung lý luận, cho thấy việc hoạch định CTV-CTTC tối ưu của DN

là một nội dung hết sức quan trọng trong lý thuyết tài chính DN hiện đại. Thể hiện vai trò

của giá trị DN đối với sự phát triển và thành công của bất kỳ DN nào qua việc xử lý đồng

thời ba quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và chính sách phân phối.

(cid:153) Các lý thuyết tài chính DN hiện đại về chính sách phân phối, chi phí sử

dụng vốn và tài chính DN đã cho thấy trong một môi trường cạnh tranh không hoàn hảo thì

một CTV-CTTC có sử dụng nợ sẽ góp phần gia tăng giá trị DN thông qua lợi ích của tấm

chắn thuế, nhưng đồng thời cũng thể hiện các yếu tố có thể làm giảm hiện giá của tấm

chắn thuế, đó là chi phí kiệt quệ tài chính.

(cid:153) Nghiên cứu, ứng dụng các nguyên tắc cơ bản khi hoạch định CTV-CTTC

đồng thời xem xét và cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng đến CTV-CTTC của DN là một vấn

đề không đơn giản. Cần phải phân tích tác động tổng hợp của các yếu tố khi hoạch định

CTV-CTTC tối ưu của DN, phù hợp với giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của DN kết

hợp với đặc điểm của nền kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

(cid:153) Hiểu rõ được đặc điểm ngành là một trong những nội dung mà các nhà quản

trị DN cần phải quan tâm khi thực hiện các quyết đinh của mình, cụ thể là các DN khi

nghiên cứu và triển khai các dự án đầu tư có phù hợp với xu thế của ngành hiện nay hay

không? Là đang đa dạng hóa nguồn tài trợ nợ hay VCP để gia tăng giá trị DN.

Những luận cứ khoa học về những vấn đề trong nghiên cứu hoạch định CTV-CTTC

tối ưu sẽ cung cấp những kiến thức không thể thiếu trước khi chuyển sang nghiên cứu

chương 2 và chương 3 của đề tài.

Trang 24

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ ĐẶC ĐIỂM

NGÀNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE

2.1

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊN YẾT TRÊN HOSE 2.1.1 Thực trạng CTTC của ngành

Theo số liệu thu thập trên báo cáo tài chính của các CTCP niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (không tính các công ty hoạt động trên lĩnh

vực tài chính, tín dụng), tỷ trọng nợ bình quân tính trên tổng nguồn vốn qua 3 năm 2007-

2008-2009 như sau:

Bảng 2.1: Tỷ trọng nợ bình quân tính trên tổng nguồn vốn của các CTCP

Ngành

Bao bì-đóng gói Bánh kẹo Bia rượu-nước giải khát Cao su Công nghệ và truyền thông Công nghiệp Cơ khí Dược phẩm Dịch vụ thương mại Điện Hàng gia dụng Mía đường Phân bón Thép Thủy sản Vận tải Xây dựng Xi măng

2007 33% 41% 50% 37% 56% 29% 72% 22% 40% 43% 54% 36% 56% 73% 41% 57% 40% 59%

2008 33% 35% 68% 32% 50% 29% 70% 25% 42% 40% 44% 28% 58% 69% 54% 55% 46% 77%

2009 34% 42% 62% 31% 63% 39% 54% 35% 50% 38% 49% 33% 47% 65% 55% 62% 52% 75%

Xu hướng Tăng Tăng Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm Giảm Tăng Tăng Tăng Tăng

Nguồn: www.hsx.vn

Trang 25

Qua số liệu thống kê cho thấy các DN có xu hướng sử dụng nợ tăng dần ở các

ngành như: bao bì - đóng gói, bia rượu - nước giải khát, công nghiệp, dược phẩm, dịch vụ

thương mại, thủy sản, xây dựng; các ngành có xu hướng sử dụng nợ giảm dần như: cao su,

cơ khí, điện, phân bón, thép; còn lại là các ngành có tỷ lệ nợ giảm trong năm 2008 và tăng

dần trong năm 2009.

Tiếp theo, để đánh giá tình hình CTTC của ngành, cần phải tập trung phân tích cấu

trúc nợ của từng ngành và các DN điển hình trong ngành đang biến động theo xu hướng

nào.

Bảng 2.2: Tỷ trọng nợ ngắn hạn bình quân trên nguồn vốn của các CTCP

Ngành

2007 26% 34% 40% 31% 53% 27% 58% 21% 34% 22% 50% 15% 54% 64% 37% 6% 32% 30%

2008 23% 32% 61% 26% 39% 28% 52% 21% 33% 16% 39% 14% 57% 51% 48% 7% 35% 24%

2009 23% 36% 50% 28% 38% 36% 9% 31% 36% 16% 43% 24% 45% 64% 46% 13% 40% 18%

Xu hướng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Tăng Giảm

Bao bì-đóng gói Bánh kẹo Bia rượu-nước giải khát Cao su Công nghệ và truyền thông Công nghiệp Cơ khí Dược phẩm Dịch vụ thương mại Điện Hàng gia dụng Mía đường Phân bón Thép Thủy sản Vận tải Xây dựng Xi măng

Nguồn: www.hsx.vn

Trang 26

Bảng 2.3: Tỷ trọng nợ dài hạn bình quân trên nguồn vốn của các CTCP

Ngành

Bao bì-đóng gói Bánh kẹo Bia rượu-nước giải khát Cao su Công nghệ và truyền thông Công nghiệp Cơ khí Dược phẩm Dịch vụ thương mại Điện Hàng gia dụng Mía đường Phân bón Thép Thủy sản Vận tải Xây dựng Xi măng

2007 7% 7% 10% 6% 3% 2% 14% 1% 6% 21% 4% 21% 2% 9% 4% 51% 8% 29%

2008 10% 3% 7% 6% 11% 1% 18% 4% 9% 24% 5% 14% 1% 18% 6% 48% 11% 53%

2009 11% 6% 12% 3% 25% 3% 45% 4% 14% 22% 6% 9% 2% 1% 9% 49% 12% 57%

Xu hướng Tăng Tăng Tăng Giảm Tăng Tăng Tăng Tăng Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Tăng Tăng Tăng

Nguồn: www.hsx.vn

Từ phân tích cấu trúc nợ cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên nguồn vốn thể hiện xu

hướng giảm mạnh, tỷ lệ nợ dài hạn trên nguồn vốn thể hiện xu hướng tăng nhẹ ở một số

ngành như: bao bì - đóng gói, bia rượu - nước giải khát, công nghệ và truyền thông, cơ khí,

phân bón, thủy sản, xi măng, các ngành này đang chú trọng đến việc đầu tư xây dựng hạ

tầng, máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật nên cần ít nợ ngắn hạn, chủ yếu là nợ dài hạn;

ngược lại, ở các ngành có tỷ lệ nợ ngắn hạn trên nguồn vốn có xu hướng tăng nhẹ và tỷ lệ

nợ dài hạn trên nguồn vốn có xu hướng giảm mạnh như: cao su, mía đường, thép, các

ngành này đang cần nhiều vốn trong SXKD cụ thể là nợ ngắn hạn, để đáp ứng cho việc chi

trả kịp thời mà không chú trọng đến đầu tư xây dựng mở rộng; còn lại là các ngành có tỷ lệ

nợ ngắn hạn và dài hạn trên nguồn vốn có xu hướng tăng, đây là các ngành SXKD tạo ra

sản phẩm liên kết với các DN trong nước như: dịch vụ - thương mại, vận tải, xây dựng, và

tạo ra hàng hóa thiết yếu cho xã hội như: hàng gia dụng, dược phẩm; ngoại trừ ngành điện

Trang 27

có tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn trên nguồn vốn đều giảm, có thể nói ngành điện đang có xu

hướng sử dụng CTTC thâm dụng vốn cổ phần, giảm bớt gánh nặng trong việc chi trả lãi

vay. Tổng kết lại ta được bảng như sau:

Bảng 2.4: Sơ lược đặc điểm ngành qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ lệ nợ ngắn hạn Tỷ lệ nợ dài hạn Thâm dụng Tăng Giảm Nợ

Ngành Bia rượu-nước giải khát, công nghệ và truyền thông, cơ khí, phân bón, thủy sản, xi măng Bao bì-đóng gói Thép Cao su, mía đường Hàng gia dụng, vận tải, xây dựng Tăng Tăng Giảm Tăng Vốn cổ phần Nợ Vốn cổ phần Nợ

Bánh kẹo, công nghiệp, dược phẩm, dịch vụ-thương mại Vốn cổ phần

Điện Giảm Giảm Vốn cổ phần

Nguồn: www.hsx.vn

Nhìn lại môi trường kinh doanh tại Việt Nam trong 3 năm qua cho thấy 3 năm đầy

thử thách và sóng gió, “3 năm là ba tình huống và ba chính sách”, năm 2007 là rất hứng

khởi tăng trưởng cao, năm 2008 là bất ổn kinh tế vĩ mô, từ cuối năm 2008 đến hết năm

2009 chịu tác động rất tồi tệ của cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu.

Nguyên nhân của hiện tượng này tập trung vào những quyết định không hợp lý,

không đảm bảo mục tiêu của quản trị tài chính DN, trong đó quyết định nguồn vốn là đáng

báo động nhất. Khi thị trường chứng khoán phát triển khá mạnh trong hai năm 2006 và

2007, từ kênh huy động vốn truyền thống là vay ngân hàng nhiều DN đã chuyển động thái

sang phát hành cổ phiếu, ngay cả những DN không thuộc nhóm CTCP cũng nhanh chóng

thực hiện các thủ tục cần thiết để phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng mà ít khi cân

nhắc đến nhu cầu vốn thực sự của DN là bao nhiêu, thời hạn bao lâu.

Chính những đợt phát hành “ồ ạt” đó đã làm phá vỡ CTV-CTTC của nhiều DN.

Vốn chủ sở hữu huy động được rất nhiều nhưng nhu cầu đầu tư của hoạt động kinh doanh

chính thì lại không tương xứng và thế là các DN lại nghĩ đến hướng đầu tư tài chính kể cả

ngắn hạn lẫn dài hạn – một hoạt động đầu tư trái ngành mà nhiều DN Việt Nam vẫn chưa

Trang 28

đảm bảo đủ tính chuyên nghiệp, chưa có bộ phận chuyên trách nên đã tiềm ẩn rủi ro rất

cao và nếu thua lỗ thì hoạt động kinh doanh không thể đảm đương nổi dẫn đến sự sụt giảm

đáng kể về hiệu quả kinh doanh nói chung.

Từ 2008 đến nay, sự sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán khiến cho việc

huy động VCP lại trở nên khó khăn, nếu quay trở lại với thị trường tín dụng thì lãi suất

cũng đã gia tăng khá cao dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng không dễ

dàng. Kết quả là các DN rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư hoạt động kinh doanh

chính, tài trợ cho các dự án đầu tư khả thi.

2.1.2 Thực trạng CTTC của các CTCP niêm yết trên HOSE

Thông qua việc phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính của các DN điển hình để đánh

giá mức độ mà DN tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay.

2.1.2.1 CTCP bao bì nhựa Tân Tiến (TTP)

CTCP bao bì nhựa Tân Tiến (TTP) là DN hoạt động trong ngành bao bì đóng gói.

Sản xuất bao bì và đồ dùng bằng nhựa, bao gồm: giấy kraft và PE có in, túi PE có in, túi

AL và PE có in và sản xuất khuôn in ống đồng. Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nguyên

liệu, thiết bị, phụ tùng, khuôn in ống đồng phục vụ sản xuất.

Bảng 2.5 : Một số đòn bẩy tài chính của TTP qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 19,96% 24,94% 0,08% 124,94% 2008 13,81% 16,02% 0,04% 116,02% 2009 14,79% 17,35% 0,00% 117,35%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua các tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy trên 80% tài sản của công ty là VCP và tỷ

số Nợ/TS thấp hơn bình quân ngành, với tỷ số Nợ/VCP giảm từ 24,94% (2007) xuống còn

16,02% (2008) nhưng lại tăng lên 17,35% (2009) đồng thời tỷ số nợ dài hạn trên VCP

giảm xuống gần bằng 0% (2009) chứng tỏ công ty đã sử dụng phần lớn là nợ ngắn hạn qua

các khoản vay tín dụng, thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn thể hiện sự

phù hợp với đặc điểm ngành bao bì – đóng gói.

Là DN trong ngành sản xuất có yếu tố cạnh tranh trong thời điểm hiện nay với

CTTC qua 3 năm từ 2007 đến 2009 cho thấy công ty đã sử dụng CTTC thâm dụng VCP và

Trang 29

việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn thấp và sử dụng nợ ngắn hạn cao cho thấy công ty đã có sự

phân tích trong hoạch định CTTC nhằm phòng ngừa rủi ro tài chính.

2.1.2.2 CTCP Kinh Đô (KDC)

CTCP Kinh Đô (KDC) là DN hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bán kẹo trong nước.

Sản phẩm của Kinh Đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài

Loan... Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của DN

Bảng 2.6: Một số đòn bẩy tài chính của KDC qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 19,52% 24,25% 5,14% 124,25% 2008 28,71% 40,27% 8,29% 140,27% 2009 42,28% 73,24% 5,58% 173,24%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua số liệu này cho thấy DN có xu hướng chuyển CTTC của mình sang thâm dụng

nợ rất nhanh, cụ thể từ 19,52% (2007) tăng lên 28,71% (2008) và tiếp tục tăng lên 42,28%

(2009). Với tỷ số Nợ/VCP tăng mạnh kết hợp với tỷ số nợ dài hạn trên VCP gần như

không đổi, điều này cho thấy DN sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn như công ty TTP phù hợp

với đặc điểm ngành.

Là DN luôn chiếm thị phần cao trong ngành bánh kẹo cả nước hiện nay như: bánh

cookies chiếm 45% thị phần, bánh cracker 52% thị phần, bánh trung thu chiếm 75-80%

thị phần; công ty đã biết vận dụng tối đa khả năng vay vốn đặc biệt là nguồn vay ngắn hạn

để phát triển sản xuất và mở rộng kinh doanh

2.1.2.3 CTCP nước giải khát Chương Dương (SCD)

CTCP nước giải khát Chương Dương (SCD) là DN sản xuất, kinh doanh các loại

thức uống, nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị, công nghệ liên quan đến lĩnh vực thức uống,

kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Bảng 2.7: Một số đòn bẩy tài chính của SCD qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 21,97% 28,15% 1,23% 128,15% 2008 25,99% 35,12% 0,31% 135,12% 2009 26,60% 36,25% 0,41% 136,25% Nguồn: www.hsx.vn

Trang 30

Kết quả số liệu cho thấy công ty đã sử dụng chủ yếu là cấu trúc thâm dụng VCP,

tuy nhiên với tỷ số Nợ/TS đang có xu hướng tăng, cụ thể là 21,97% (2007) tăng lên

25,99% (2008) và tăng lên 26,60% (2009), đồng thời với tỷ số nợ dài hạn trên VCP giảm

nhưng tỷ số Nợ/VCP tăng cao; cho thấy, cũng như công ty TTP và công ty KDC, công ty

đã sử dụng phần lớn các khoản vay tín thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn

hạn, thể hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành.

Là DN có nhiều chức năng hoạt động, nhưng có thể nhận định lĩnh vực SXKD thức

uống là hoạt động chính của SCD. Việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn thấp và sử dụng nợ ngắn

hạn cao, cho thấy công ty đã có sự phân tích trong hoạch định CTTC nhằm phòng ngừa rủi

ro tài chính.

2.1.2.4 CTCP cao su Tây Ninh (TRC)

CTCP cao su Tây Ninh (TRC) là DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cao su,

đóng Pallet và đồ dùng gia dụng. Sản xuất sản phẩm cao su.

Bảng 2.8: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của TRC qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 42,94% 75,24% 8,76% 175,24% 2008 24,60% 32,62% 6,08% 132,62% 2009 21,15% 26,82% 6,93% 126,82% Nguồn: www.hsx.vn

Tỷ số Nợ/TS từ 42,94% (2007) đã giảm xuống 24,60% (2008) và tiếp tục giảm

xuống còn 21,15% (2009), cho thấy DN đang chuyển dần từ CTTC thâm dụng nợ sang

CTTC sử dụng VCP. Tương ứng thì tỷ số nợ dài hạn trên VCP cũng đã giảm từ 8,76%

(2007) còn 6,93% (2009), đồng thời nợ ngắn hạn cũng đã giảm mạnh. Đối với lĩnh vực đầu

tư tài chính đến cuối năm 2009 là gần 140 tỷ, chiếm gần 20% tổng nguồn vốn. Số vốn đầu

tư tài chính này gần bằng phân nữa giá trị tài sản cố định của DN vào cuối năm 2009.

Là DN trong lĩnh vực sản xuất cao su nhưng công ty lại không sử dụng đến nợ dài

hạn, kể cả việc giảm nợ ngắn hạn và mở rộng sang lĩnh vực đầu tư tài chính. Điều này thể

hiện việc quản trị tài chính không chuyên nghiệp, thiếu sự nghiên cứu ứng dụng lý thuyết

tài chính DN trong tài trợ và sử dụng vốn kết hợp với nghiên cứu và triển khai các dự án

đầu tư; khi phần lớn máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật của các DN ngành sản xuất cao

su của Việt Nam ở trình độ lạc hậu, lỗi thời dẫn đến khả năng cạnh tranh hết sức kém.

Trang 31

2.1.2.5 CTCP phát triển đầu tư công nghệ (FPT)

CTCP phát triển đầu tư công nghệ (FPT) là DN hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh

vực sản xuất phần mềm, dịch vụ - thương mại với các sản phẩm chủ yếu là dịch vụ viễn

thông, phân phối thiết bị công nghệ thông tin.

Bảng 2.9: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của FPT qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 60,98% 156,31% 3,36% 256,31% 2008 56,54% 130,09% 0,20% 230,09% 2009 69,00% 222,62% 63,73% 322,62%

Nguồn: www.hsx.vn

Kết quả số liệu trên cho thấy DN đã sử dụng chủ yếu là cấu trúc thâm dụng nợ, với

tỷ số Nợ/TS từ 60,98% (2007) có giảm xuống 56,54% (2008) nhưng tăng lên lại 69,00%

(2009). Tỷ số nợ dài hạn trên VCP tăng mạnh từ 3,36% (2007) lên 63,73% (2009), và tỷ số

Nợ/VCP tăng mạnh từ 156,31% (2007) lên đến 222,62% (2009), cho thấy DN đã đẩy

mạnh việc thay đổi cấu trúc vốn từ thâm dụng vốn cổ phần sang thâm dụng nợ. Cụ thể

trong năm 2009, Công ty đã phát hành trái phiếu có tổng mệnh giá là 1.800 tỷ đồng tương

ứng với 1.800 lô, được chào bán gồm trái phiếu xác định nghĩa vụ trả nợ đầu tiên và không

có bảo đảm bằng tài sản, lãi suất 7%/năm, đáo hạn năm 2012 và 2.084.000 chứng quyền.

Mỗi chứng quyền sẽ cho phép người sở hữu chứng quyền tùy thuộc vào một số điều kiện

nhất định, được quyền mua 10 cổ phiếu phát hành cho mỗi chứng quyền với mức giá thỏa

thuận là 920.250 đồng/chứng quyền. Do đó, DN đã có xu hướng thâm dụng nợ và tăng tỷ

lệ nợ dài hạn trên nguồn vốn, thể hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành công nghệ viễn

thông.

Là DN có nhiều chức năng hoạt động, nhưng có thể nhận định công nghệ viễn

thông, dịch vụ thương mại là những hoạt động chính của FPT. Việc tăng sử dụng tỷ lệ nợ

dài hạn cho thấy công ty đã có sự phân tích trong hoạch định CTV-CTTC nhằm phòng

ngừa rủi ro tài chính.

2.1.2.6 CTCP cơ điện lạnh (REE)

CTCP cơ điện lạnh (REE) là DN sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các

dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ khí và điện lạnh.

Trang 32

Bảng 2.10: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của REE qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 22,06% 28,31% 4,64% 128,31% 2008 19,60% 24,39% 5,05% 124,39% 2009 26,63% 36,30% 4,17% 136,30%

Nguồn: www.hsx.vn

Kết quả số liệu cho thấy DN đã sử dụng chủ yếu là cấu trúc thâm dụng VCP, tuy

nhiên với tỷ số Nợ/TS đang có xu hướng tăng, cụ thể là từ 22,06% (2007) lên đến 26,63%

(2009); tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần có xu hướng giảm từ 4,64% (2007) xuống 4,17%

(2009) cho thấy DN đã sử dụng phần lớn các khoản vay tín thương mại phi lãi suất và các

khoản phải trả ngắn hạn, thể hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành.

Là DN đứng đầu trong ngành cơ khí, điện lạnh cả nước; công ty đã biết vận dụng

tốt khả năng vay vốn, đặc biệt là nguồn vay ngắn hạn để phát triển sản xuất và mở rộng

kinh doanh.

2.1.2.7 CTCP dược phẩm Imexpharm (IMP)

CTCP dược phẩm Imexpharm (IMP) là DN sản xuất trên lĩnh vực dược phẩm.

Bảng 2.11: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của IMP qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 12,53% 14,32% 0,14% 114,32% 2008 13,59% 15,72% 0,38% 115,72% 2009 25,92% 35,00% 2,01% 135,00%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua các tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy trên 70% tài sản của DN là VCP và tỷ số

Nợ/TS thấp hơn bình quân ngành, với tỷ số Nợ/VCP tăng từ 14,32% (2007) lên 15,72%

(2008) tiếp tục tăng lên 35,00% (2009) đồng thời tỷ số nợ dài hạn trên VCP cũng tăng từ

0,14% (2007) lên 2,01% (2009), chứng tỏ DN đang có xu hướng sử dụng nợ vay đặc biệt

là nợ ngắn hạn phù hợp với đặc điểm ngành dược.

Các DN trong ngành sản xuất dược phẩm phần lớn máy móc thiết bị ở trình độ lạc

hậu, sản phẩm tạo ra không cạnh tranh được với sản phẩm nhập khẩu từ DN nước ngoài;

với CTTC qua 3 năm từ 2007 đến 2009 cho thấy công ty đã sử dụng CTTC thâm dụng

Trang 33

VCP và việc tăng sử dụng tỷ lệ nợ, cho thấy công ty đang dần cải tiến máy móc thiết bị kỹ

thuật nâng cao sức cạnh tranh cho phù hợp với điều kiện hội nhập thị trường thế giới.

2.1.2.8 CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC)

CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC) là DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện với

sản lượng chiếm 10% sản lượng điện sản xuất của cả nước và 40% sản lượng điện của

miền Bắc, có thể nói đây là một trong những DN tiêu biểu của ngành.

Bảng 2.12: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của PPC qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 60,52% 153,26% 134,90% 253,26% 2008 68,20% 214,48% 185,17% 314,48% 2009 63,24% 172,05% 151,17% 272,05%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy trên 60% tài sản của DN được tài trợ bằng nợ

vay và tỷ số Nợ/TS của PPC cao hơn mức bình quân ngành. Với tính chất là ngành sản

xuất không có yếu tố cạnh tranh trong thời điểm hiện nay, với CTTC qua 3 năm 2007 đến

2009 cho thấy DN đã sử dụng cấu trúc thâm dụng nợ mà chủ yếu là nợ dài hạn là phù hợp

với đặc điểm ngành.

Do xác định sản xuất chính của DN hiện nay và những năm tiếp theo là sản xuất

điện và sản phẩm là điện năng, nên DN chưa đặt ra chiến lược nghiên cứu và phát triển sản

phẩm mới. Với hai nhà máy đang hoạt động, một nhà máy đưa vào hoạt động từ năm 1983

hiện đã khấu hao, nguồn lợi nhuận đạt được khá lớn, đủ khả năng thanh toán lãi vay,

nhưng DN đã không nghiên cứu để triển khai các dự án đầu tư để mở rộng quy mô, khai

thác tối đa lợi ích từ tấm chắn thuế để gia tăng giá trị DN và lợi ích cho cổ đông, điều đáng

ngại là DN đang sử dụng nguồn lực tài chính quý giá của mình vào lĩnh vực đầu tư tài

chính, là một lĩnh vực mới mẻ, không phù hợp với đặc điềm ngành và chiến lược kinh

doanh lâu dài của DN.

2.1.2.9 CTCP bóng đèn Điện Quang (DQC)

CTCP bóng đèn Điện Quang (DQC) là DN hoạt động trên lĩnh vực hàng gia dụng,

cụ thể là: sản xuất, mua bán các loại bóng đèn, ballast, starter, dây điện, trang thiết bị chiếu

sáng, ống thủy tinh và sản phẩm thủy tinh các loại.

Trang 34

Bảng 2.13: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của DQC qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 58,61% 141,58% 2,65% 241,58% 2008 57,83% 137,12% 28,28% 237,12% 2009 56,21% 128,36% 2,36% 228,36%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua số liệu trên cho thấy DN đã có sự cẩn trọng trong sử dụng nợ, cụ thể tỷ số

Nợ/TS đã giảm từ 58,61% (2007) xuống 57,83% (2008) và xuống 56,21% (2009). Tuy

nhiên khi đi vào phân tích tỷ số nợ dài hạn trên VCP thể hiện rất thấp so với tỷ số

Nợ/VCP, mặc dù trong năm 2008 có sự tăng đột biến từ 2,65% (2007) lên 28,28% (2008)

và lại giảm xuống 2,36% (2009). Sự đột biến này là do trong năm 2008, theo sự chỉ đạo

của Chính phủ công ty vay Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để thực hiện hợp

đồng xuất khẩu bóng đèn compact với nhà thầu Consumimport (Cu Ba), khoản vay này

được đảm bảo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và được thanh toán trong năm 2009.

Qua đó cho thấy công ty đã sử dụng phần lớn nợ là tín dụng thương mại phi lãi suất và

những khoản phải trả ngắn hạn, về cơ bản cũng thể hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành là

sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn.

Với lĩnh vực sản xuất hàng gia dụng là một ngành thiết yếu có chiều hướng phát

triển chung với xu hướng của nền kinh tế Việt Nam, qua phân tích CTTC của công ty đã

thể hiện sự thiếu đầu tư trong chiến lược SXKD dài hạn về gia tăng quy mô và năng lực

cạnh tranh, nhất là đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất

hàng gia dụng.

2.1.2.10 CTCP đường Biên Hòa (BHS)

CTCP đường Biên Hòa (BHS) là DN sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía

đường, sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của ngành mía đường.

Bảng 2.14: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của BHS qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 43,43% 76,77% 49,40% 176,77% 2008 44,67% 80,74% 47,24% 180,74% 2009 51,74% 107,23% 29,23% 207,23%

Nguồn: www.hsx.vn

Trang 35

Kết quả số liệu trên cho thấy công ty gia tăng sử dụng CTTC thâm dụng nợ, với tỷ

số Nợ/TS từ 43,43% (2007) tăng lên 44,67% (2008) rồi tiếp tục lên 51,74% (2009). Tỷ số

nợ dài hạn trên VCP giảm mạnh từ 49,40% (2007) xuống còn 29,23% (2009), nhưng tỷ số

Nợ/VCP ở mức cao 76,77% (2007) tăng lên 107,23% (2009), cho thấy công ty đã sử dụng

phần lớn các khoản tín dụng thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn, thể

hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành mía đường.

Sản phẩm mía đương là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người mà nguồn

nguyên liệu là mía ngày càng hạn chế nên khả năng tạo ra đường rất ít, do đó các DN trong

ngành thường phải nhập khẩu đường từ nước ngoài với giá thành rất cao dẫn đến việc sử

dụng nợ ngắn hạn cao.

2.1.2.11 CTCP đầu tư tổng hợp và phân bón hóa sinh (HSI)

CTCP vật tư tổng hợp và phân bón hóa sinh (HSI) là DN sản xuất, mua bán phân

bón, mua bán nguyên liệu sản xuất phân bón, máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành nông

nghiệp, gia công chế biến, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm, hàng trang trí

nội thất, khai thác khoáng sản.

Bảng 2.15: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HSI qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 77,39% 342,37% 19,56% 442,37% 2008 82,25% 463,33% 15,01% 563,33% 2009 78,10% 356,66% 26,99% 456,66% Nguồn: www.hsx.vn

Kết quả số liệu trên cho thấy công ty đã sử dụng chủ yếu là cấu trúc thâm dụng nợ

cao, với tỷ số Nợ/TS từ 77,39% (2007) tăng lên 78,10% (2009). Tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

tăng từ 19,56% (2007) lên 26,99% (2009) kết hợp với tỷ số Nợ/VCP cao tăng từ 342,37%

(2007) lên đến 356,66 (2009), cho thấy công ty đã sử dụng phần lớn các khoản tín dụng

thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn, thể hiện sự phù hợp với đặc điểm

ngành phân bón.

Là DN có nhiều chức năng hoạt động, nhưng có thể nhận định lĩnh vực phân bón là

những hoạt động chính của HSI, Việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn thấp và sử dụng nợ ngắn

hạn cao, cho thấy DN đã có sự phân tích trong hoạch định CTTC nhằm phòng ngừa rủi ro

tài chính.

Trang 36

2.1.2.12 CTCP kim khí TP Hồ Chí Minh (HMC)

CTCP kim khí TP Hồ Chí Minh (HCM) là DN SXKD chủ yếu là mặt hàng thép

như: thép tấm lá chính phẩm, thép tấm lá sai quy cách, thép hình, thép xây dựng,...

Bảng 2.16: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HMC qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 57,89% 137,45% 2,51% 237,45% 2008 64,73% 183,54% 0,24% 283,54% 2009 67,09% 203,87% 16,15% 303,87% Nguồn: www.hsx.vn

Qua các tỷ số Nợ/TS cho thấy CTTC của công ty là thâm dụng nợ và tỷ số Nợ/TS

thấp hơn bình quân ngành, với tỷ số Nợ/TS tăng từ 57,89% (2007) lên 64,73% (2008) và

tiếp tục tăng lên 67,09% (2009) đồng thời tỷ số nợ dài hạn trên VCP cũng tăng từ 2,51%

(2007) lên 16,15 % (2009) nhưng rất thấp so với tỷ số Nợ/VCP, chứng tỏ công ty đang có

xu hướng sử dụng nợ vay đặc biệt là nợ ngắn hạn phù hợp với đặc điểm ngành thép.

Các DN trong ngành sản xuất thép phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu nhập khẩu,

máy móc thiết bị ở trình độ lạc hậu đẫn đến khả năng cạnh tranh hết sức kém, việc sử dụng

tỷ lệ nợ dài hạn thấp, cho thấy DN không chú trọng cải tiến máy móc thiết bị kỹ thuật nâng

cao sức cạnh tranh cho phù hợp với điều kiện hội nhập thị trường hiện nay.

2.1.2.13 CTCP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF)

CTCP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF) là một DN khá nổi tiếng, có quy

mô tương đối và thương hiệu trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm thủy sản, có thể xem

đây là DN điển hình cho ngành, vì trong nhiều năm liền doanh thu xuất khẩu thủy sản

chiếm vị trí hàng đầu trong toàn ngành nông lâm thủy sản.

Bảng 2.17: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của AGF qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 26,39% 35,85% 0,11% 135,85% 2008 46,75% 87,80% 0,12% 187,80% 2009 48,32% 93,50% 1,32% 193,50% Nguồn: www.hsx.vn

Trang 37

Qua phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy công ty cũng đang chuyển

hướng sang sử dụng CTTC thâm dụng Nợ, cụ thể từ tỷ số Nợ/TS tăng từ 26,39% (2007)

lên 46,75% (2008) và tăng lên 48,32% (2009). Tỷ số Nợ/VCP tăng mạnh 35,85% (2007)

lên 87,80% (2008) và lên 93,50% (2009) kết hợp với tỷ số nợ dài hạn trên VCP tăng

không đáng kể từ con số 0,11% (2007) tăng lên 1,32% (2009), cho thấy công ty có xu

hướng tăng nợ nhưng là nợ ngắn hạn.

Là DN sản xuất, chế biến mặt hàng thủy sản, một sản phẩm có ưu thế cạnh tranh

của Việt Nam trên thương trường, và công ty đã có xu hướng sử dụng thâm dụng nợ bằng

cách tăng cả nợ ngắn hạn lẫn dài hạn là phù hợp với ngành.

2.1.2.14 CTCP Bê tông 620 Châu Thới (BT6)

CTCP bê tông 620 Châu Thới (BT6) là DN khá lớn và có thương hiệu trong sản

xuất các sản phẩm bê tông và xây dựng công nghiệp.

Bảng 2.18: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của BT6 qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 56,47% 129,75% 29,09% 229,75% 2008 50,30% 101,21% 26,26% 201,21% 2009 41,77% 71,74% 12,04% 171,74%

Nguồn: www.hsx.vn

Qua số liệu trên cho thấy công ty đã có sự cẩn trọng trong sử dụng nợ, cụ thể tỷ số

nợ trên tài sản đã giảm mạnh từ 56,47% (2007) xuống còn 41,77% (2009). Tuy nhiên khi

đi vào phân tích tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần thể hiện rất thấp so với tỷ số nợ trên vốn

cổ phần, cho thấy công ty đã sử dụng phần lớn nợ tín dụng thương mại phi lãi suất và

những khoản phải trả ngắn hạn, về cơ bản cũng thể hiện sự phù hợp với đặc điểm ngành là

sử dụng phần lớn là nợ ngắn hạn. Tuy nhiên các khoản đầu tư tài chính của công ty cũng

đã đến 217 tỷ đồng vào cuối năm 2009, chiếm gần 33% tổng tài sản của công ty, cho thấy

công ty cũng đầu tư khá lớn vào lĩnh vực này.

Với lĩnh vực xây dựng là một ngành đang có chiều hướng phát triển chung với xu

hướng của nền kinh tế Việt Nam, qua phân tích CTTC của công ty đã thể hiện sự thiếu đầu

tư trong chiến lược SXKD dài hạn về gia tăng quy mô và năng lực cạnh tranh, nhất là đầu

Trang 38

tư vào máy móc thiết bị công nghệ cao trong lĩnh vực xây dựng, cũng như không đánh giá

đúng các yếu tố rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.

2.1.2.15 CTCP xi măng Hà Tiên 1 (HT1)

CTCP xi măng Hà Tiên 1 (HT1) là DN sản xuất mua bán: xi măng, các sản phẩm từ

xi măng, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa xây tô, bê tông), clinker, nguyên vật liệu, vật

tư ngành xây dựng.

Bảng 2.19: Một số tỷ số đòn bẩy tài chính của HT1 qua 3 năm 2007-2008-2009

Tỷ số

Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 2007 59,54% 147,17% 76,77% 247,17% 2008 82,67% 477,18% 306,14% 577,18% 2009 83,93% 522,42% 406,27% 622,42%

Nguồn: www.hsx.vn

Từ kết quả trên cho thấy công ty có xu hướng gia tăng sử dụng nợ rất lớn, cụ thể từ

59,54% (2007) lên đến 83,93% (2009). Với tỷ số Nợ/VCP tăng mạnh kết hợp với tỷ số nợ

dài hạn trên VCP tăng tương ứng, điều này cho thấy công ty sử dụng phần lớn nợ dài hạn

phù hợp với đặc điểm ngành.

Là DN đứng đầu trong ngành sản xuất xi măng, DN đã biết vận dụng tối đa khả

năng vay vốn, kể cả nguồn vay dài hạn lẫn ngắn hạn để phát triển đầu tư sản xuất, mở rộng

kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị kỹ thuật nhằm thích ứng với nền kinh tế hội nhập

toàn cầu.

2.1.3 Nhận xét về CTTC của các công ty niêm yết trên HOSE trong thời gian qua

Từ những nhận định chung nêu trên, kết hợp với số liệu về phân tích cấu trúc nợ

của các CTCP niêm yết và các tỷ số tài chính của các DN điển hình có thể nhận thấy:

(cid:190) Đối với các ngành sản xuất điện và xi măng sử dụng nợ dài hạn khá lớn, chiếm

tỷ trọng cao so với tổng nợ, phù hợp với đặc điểm ngành là thời gian hoạt động dài, vốn

đầu tư lớn. Riêng về ngành điện có tỷ lệ nợ trên nguồn vốn ở mức trung bình và có xu

hướng giảm, cả về nợ ngắn hạn và dài hạn cho thấy các DN trong ngành không chú trọng

sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế để đầu tư phát triển, chưa khai thác tốt nguồn nợ ngắn

hạn cho hoạt động SXKD. Đó là do các DN trong lĩnh vực sản xuất điện chưa định hướng

Trang 39

về ,một chiến lược đầu tư trong hiện tại và trong tương lai, chưa chú trọng đến hoạch định

một CTV-CTTC tối ưu, trong khi điều kiện hết sức thuận lợi là không có sự cạnh tranh và

nhu cầu về sản phẩm điện đang hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế của đất nước.

(cid:190) Đối với các ngành cao su, cơ khí, phân bón thì xu hướng sử dụng nợ trên

nguồn vốn giảm dần, cho thấy các DN trong ngành chưa nghiên cứu, đầu tư sử dụng các

công nghệ mới trong hoạt động SXKD, thể hiện việc hoạch định ngân sách vốn cũng chưa

thật sự hợp lý.

(cid:190) Các ngành mía đường, thép thể hiện rõ nét nhất về CTTC thâm dụng vốn cổ

phần, nhưng xu hướng giảm dần về nợ ngắn hạn, không đảm bảo nguyên tắc tương thích

và khai thác sử dụng nhu cầu vốn ngắn hạn thường xuyên trong hoạt động mua bán hàng

hóa phù hợp với đặc điểm của ngành. Còn nợ dài hạn có xu hướng tăng nhẹ, đây cũng là

dấu hiệu khả quan cho thấy các DN đang chú trọng đầu tư xây dựng, đổi mới trang thiết bị

công nghệ.

(cid:190) Đối với các ngành bánh kẹo, công nghiệp, dược phẩm, dịch vụ-thương mại,

hàng gia dụng, vận tải, xây dựng thì xu hướng sử dụng nợ có chiều hướng tăng rõ rệt về cả

nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn. Cho thấy rõ ràng nhất thực trạng của các ngành này có dấu

hiệu lạc quan, biết nghiên cứu, nắm bắt các dự án đầu tư và phát triển chiều sâu trong hoạt

động SXKD, dẫn đến sự cân đối trong sử dụng các nguồn vốn làm gia tăng giá trị DN.

Từ những nhận định trên, có thể đưa ra một đánh giá chung là việc hoạch định

CTTC của các CTCP niêm yết trên HOSE trong thời gian qua, ngoài những DN có những

bước đi đúng đắn trong việc hoạch định CTTC cho mình thì một số ngành có CTTC được

hình thành theo cảm tính tự nhiên của các nhà quản trị DN, thiếu sự nghiên cứu hoạch định

và ứng dụng lý luận tài chính DN trong hoạch định CTTC.

2.1.4 Những hạn chế về hoạt động huy động vốn của các công ty cổ phần

niêm yết trên HOSE trong thời gian qua

2.1.4.1 Phát hành cổ phiếu

Đặc trưng nổi bật nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam được nhắc đến nhiều

nhất trong năm 2007 là đã trở thành kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế. Tính

riêng trong năm 2007, tổng số vốn huy động qua đấu giá, phát hành đạt từ 80.000 đến

Trang 40

90.000 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Tuy nhiên đằng sau sự thành công của

việc huy động vốn, đã cho thấy nhiều yếu kém trong hiệu quả sử dụng vốn. Hầu hết các

DN đều tận dụng tối đa cơ hội tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong năm 2007 để

thực hiện liên tiếp các đợt phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng và điều này đã dẫn đến

một lượng cung hàng hóa đột biến trong năm 2007. Nhưng điều quan trọng là lượng vốn

huy động được sử dụng chưa thật sự hiệu quả. Có những DN tranh thủ phát hành, đúng ra

để đầu tư vào hoạt động SXKD thì lại sử dụng nguồn vốn huy động để trả nợ, gửi ngân

hàng, đầu tư vào những lĩnh vực mới như bất động sản, tài chính, thậm chí góp vốn vào

các quỹ đầu tư, mà tất cả những hoạt động này đều không phải là hoạt động sở trường của

DN. Kết quả này thể hiện sự yếu kém của các DN trong việc hoạch định đầu tư chiến lược

trong năm này dẫn đến lạm phát cao trong 2 tháng sau đó.

2.1.4.2 Phát hành trái phiếu DN trong huy động vốn

Khung pháp lý cho việc phát hành trái phiếu DN đã được Nhà nước ban hành từ

năm 2006, DN phát hành trái phiếu khi có đủ các điều kiện sau: là DN thuộc các thành

phần kinh tế; có thời gian hoạt động tối thiểu là 1 năm kể từ ngày DN chính thức đi vào

hoạt động; có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành kiểm toán; kết quả

hoạt động SXKD năm liền kề năm phát hành phải có lãi; có phương án phát hành trái

phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua (đối với CTCP là: Đại hội đồng cổ

đông thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc

DN tổ chức thực hiện phương án phát hành trái phiếu, Hội đồng quản trị thông qua phương

án phát hành trái phiếu không có khả năng chuyển đổi), nhưng thực tế qua gần hai năm

cho thấy ngoài việc một số ít ngân hàng thương mại thực hiện việc phát hành trái phiếu

chuyển đổi và không chuyển đổi để huy động vốn, thì việc các CTCP niêm yết chưa thực

hiện được việc phát hành trái phiếu để huy động vốn. Rõ ràng về khía cạnh đặc điểm

ngành việc các DN Việt Nam nói chung và công ty niêm yết nói riêng chưa khai thác tốt

nguồn huy động vốn này cho phù hợp với xu hướng của ngành là một thực trạng thể hiện

sự yếu kém trong hoạch định chiến lược SXKD, về cả hai phương diện vật chất và con

người.

2.1.4.3 Tín dụng

DN sử dụng hình thức huy động vốn truyền thông là các khoản vay tín dụng của

Trang 41

các Ngân hàng thương mại thì các đòi hỏi về tài sản thế chấp của DN vẫn luôn là điều kiện

hàng đầu khi ngân hàng xem xét giải quyết nhu cầu vay vốn. Mặt khác nguồn vốn tín dụng

đáp ứng cho nhu cầu và tỷ lệ lãi suất yêu cầu ở mức cao (qua bảng tỷ lệ lãi suất cho vay

đồng Việt Nam của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2008) cho thấy rủi ro từ

nguồn vốn tín dụng tăng đã khá cao, nhưng các DN vẫn chưa nhận thức hết mối đe dọa

này, chưa thay đổi quan điểm khi thiếu vốn là nghĩ ngay đến ngân hàng.

Bảng 2.20: Tỷ lệ lãi suất cho vay đồng Việt Nam – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

năm 2008 (%/tháng)

Hiệu lực 19/02/2008 26/02/2008 06/03/2008 31/03/2008 1/09/2008 20/10/2008 17/11/2008 Ngắn hạn 1,10 – 1,30 1,35 – 1,55 1,50 – 1,70 1,30 – 1,40 1,52 – 1,62 1,23 – 1,33 1,03 – 1,13 Trung hạn 1,40 1,55 1,70 1,40 1,62 1,33 1,13 Dài hạn 1,40 1,55 1,70 1,40 1,62 1,33 1,13

Nguồn: Vietcombank

2.1.4.4 Sử dụng tín dụng thuê mua

Đối với Việt Nam dù thị trường thuê tài chính đã xuất hiện trên 10 năm nhưng việc

sử dụng thị trường này chưa được các DN chú trọng, kể cả việc cung ứng vốn trung và dài

hạn thông qua kênh thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính cho các DN còn

nhiều hạn chế, trong khi đó nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các DN là hết sức

lớn, nhất là yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện kinh tế hội nhập.

Về phía các công ty cho thuê tài chính: hiện nay Việt Nam có khoảng 13 công ty

cho thuê tài chính, trong đó có 8 công ty thuộc sở hữu của các Ngân hàng thương mại, với

số vốn tự có còn tương đối thấp, cao nhất là 350 tỷ đồng và thấp nhất là 100 tỷ đồng, tuy

nhiên sự quảng bá, giới thiệu để cộng đồng DN, nhất là các DN có quy mô vừa và nhỏ, về

lĩnh vực thuê tài chính chưa được chú trọng. Về tổ chức mạng lưới hoạt động thì các công

ty cho thuê tài chính mới chỉ xây dựng các trung tâm giao dịch tại các thành phố lớn, chưa

trải rộng trong cả nước. Về trình độ của cán bộ kinh doanh trong các công ty thuê tài chính

chưa đáp ứng được với yêu cầu, cụ thể còn chưa mang tính chuyên nghiệp, chưa năng

động trong việc tiếp cận và tư vấn cho các DN về cơ cấu nguồn vốn. Mặt khác sự tìm hiểu

Trang 42

nhu cầu của các DN trong nước và mở rộng hợp tác, tìm hiểu nhu cầu của các DN Việt

Nam chưa được mở rộng. Một hạn chế nửa không kém phần quan trọng là quy định về đối

tượng cho thuê tài chính là động sản, thời gian cho thuê thường là trung hạn, đối với dây

chuyền sản xuất khi đòi hỏi tỷ lệ tham gia vốn ban đầu lớn.

Ở góc độ thông tin, thì tại Việt Nam hiện nay chưa xây dựng được một tổ chức

trung gian, có uy tín và khả năng để đánh giá và công bố hệ số tín nhiệm của DN. Chính vì

vậy mà thông tin về DN đến với các công ty tài chính còn quá thấp, việc đánh giá lựa chọn

đối tượng cho thuê chủ yếu do chính công ty tài chính phải thực hiện, chính vì vậy mà cơ

hội có thể đã bị bỏ qua cho cả hai bên, người có nhu cầu thuê và người cho thuê.

Về phía các DN Việt Nam một mặt còn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ

quản lý, tính khả thi của dự án đầu tư chưa được thuyết phục, mặt khác là vấn đề nhận thức

chưa đầy đủ về lợi ích của thuê tài chính của các DN nói chung và công ty niêm yết nói

riêng. Cụ thể, thuê tài chính thường nhanh hơn với việc lập dự án, vay vốn mua thiết bị,

lắp đặt, vận hành, do đó sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thời cơ thông qua nâng cao năng lực

sản xuất. Ở khía cạnh khác, so với các phương thức huy động vốn bằng cổ phiếu, trái

phiếu, vay vốn dài hạn đều bị hạn chế bởi rất nhiều điều kiện như tình hình thị trường

chứng khoán, chi phí phát hành, số dư nợ, tài sản thế chấp của DN... , trong khi đó thuê tài

chính tuy vẫn có điều kiện ràng buộc với cơ chế tiền thuê được trả định kỳ trong suốt thời

gian thuê, sẽ giảm nguy cơ không hoàn trả về cả hai phía nhưng so với các hạn chế của các

phương thức khác thì thuê tài chính có ưu thế hơn hẳn. Kết quả là các DN ở mọi lĩnh vực

sẽ có thể sử dụng tốt nguồn huy động này đáp ứng phù hợp với quy định đặc điểm từng

ngành trong mọi thời kỳ.

2.2

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE 2.2.1 Phân tích một số doanh nghiệp điển hình

Để xem xét tác động của chính sách thuế thu nhập đến hoạch định CTV của các

CTCP của Việt Nam, ta thực hiện phân tích các DN điển hình với các giả thuyết:

(cid:190) CTV bao gồm nợ dài hạn và VCP.

(cid:190) Chi phí lãi vay đối với nợ dài hạn được tính theo lãi suất là 12,98%/năm.

(cid:190) EBIT được sử dụng thống nhất trong tính toán thực tế và giả định.

Trang 43

(cid:190) Không xem xét đến các chính sách miễn giảm thuế TNDN.

2.2.1.1 CTCP bao bì nhựa Tân Tiến (TTP)

Qua báo cáo tài chính của TTP qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP phù hợp với đặc điểm ngành. Qua xem xét ở góc độ phân

tích ROE 2009, sẽ cho thấy chiến lược sử dụng VCP của TTP có đúng đắn hay không.

Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 0,08%, bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP của năm 2007, TTP sẽ thực hiện tỷ lệ nợ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Bảng 2.21: Tác động của nợ đến ROE của TTP năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Giả định

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE 452.785 309 453.094 97.473 40 97.433 24.358 73.075 16,14% Thực tế 453.094 - 453.094 97.473 - 97.473 24.368 73.105 16,13%

Với kết quả tính toán như trên, nếu TTP tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

như năm 2007, thì ROE của năm 2009 sẽ không đổi. TTP đã có xu hướng thận trọng

không thích hợp trong sử dụng nợ. Để tiếp tục phân tích tác động của đặc điểm ngành, ta

xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá trị VCP của năm 2009 là 453.094 triệu đồng so với

giá trị VCP năm 2008 là 413.514 triệu đồng, tức là giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với

năm 2008 là 39.580 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được TTP sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 21,51% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ nợ dài

hạn (tương đương 12.470 triệu đồng), sẽ tác động như thế nào đến giá trị DN.

Trang 44

Bảng 2.22: TTP với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 39.580 27.706 11.874 - 39.580 39.580 8.515 8.515 1.541 - 6.973 8.515 1.743 2.129 5.230 6.386 18,88% 16,13%

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, kết quả

tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho TTP là hiệu quả, cụ thể là ROE sẽ

cao hơn.

2.2.1.2 CTCP Kinh Đô (KDC)

Qua báo cáo tài chính của KDC qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy DN đang có xu

hướng thực hiện chiến lược thâm dụng nợ phù hợp với đặc điểm ngành.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài

hạn trên VCP là 5,14% của năm 2007, KDC sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009,

ta có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.23: Tác động của nợ đến ROE của KDC năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 2.422.174 125.713 2.547.887 616.067 16.318 599.749 149.937 449.812 18,57% Thực tế 2.413.130 134.757 2.547.887 616.067 17.491 598.576 149.644 448.932 18,60%

Trang 45

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng KDC đã gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

trong năm 2009 hơn năm 2007, nên ROE thực tế cao hơn ROE giả định. Như vậy, KDC đã

chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm của ngành bánh kẹo là gia tăng sử dụng nợ để gia

tăng giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

2.2.1.3 CTCP nước giải khát Chương Dương (SCD)

Qua báo cáo tài chính của SCD qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP nhưng có sự gia tăng trong việc sử dụng nợ đặc biệt là nợ

ngắn hạn phù hợp với đặc điểm ngành. Qua xem xét ở góc độ phân tích ROE 2009, sẽ cho

thấy chiến lược sử dụng nợ của SCD đúng đắn hay không.

Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 1,23%, bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP của năm 2007, SCD sẽ thực hiện tỷ lệ nợ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Bảng 2.24 : Tác động của nợ đến ROE của SCD năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 141.835 1.487 143.322 41.788 193 41.595 10.399 31.196 21,99% Thực tế 142.739 583 143.322 41.788 76 41.712 10.428 31.284 21,92%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng nếu SCD chỉ cần duy trì một tỷ lệ nợ dài hạn

trên VCP như năm 2007, thì ROE của năm 2009 sẽ cao hơn. Như vậy, SCD đã không chú

trọng khai thác lợi ích từ lợi ích đặc điểm ngành trong hoạch định CTV.

Để tiếp tục phân tích tác động của ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá

trị VCP của năm 2009 là 142.739 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 126.203 triệu

đồng, tức là giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với 16.536 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được SCD sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

Trang 46

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 29,28% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ nợ

dài hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.25: SCD với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 11.575 16.536 4.961 - 16.536 16.536 4.841 4.841 644 - 4.197 4.841 1.049 1.210 3.148 3.631 27,19% 21,96%

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho SCD là hiệu quả cụ thể là ROE

sẽ cao hơn.

2.2.1.4 CTCP cao su Tây Ninh (TRC)

Qua báo cáo tài chính của TRC qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy DN đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP không phù hợp với đặc điểm ngành. Qua xem xét ở góc

độ phân tích ROE 2009, sẽ cho thấy chiến lược sử dụng VCP của TRC có đúng đắn hay

không.

Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 8,76%, bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP của năm 2007, TRC sẽ thực hiện tỷ lệ nợ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Bảng 2.26: Tác động của nợ đến ROE của TRC năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Giả định 607.920 Thực tế 606.298

Trang 47

40.381 648.301 164.888 5.241 159.647 39.912 119.735 19,70%

42.003 648.301 164.888 5.452 159.436 39.859 119.577 19,72%

Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng nếu TRC đã gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP trong năm 2009 hơn năm 2007, nên ROE thực tế cao hơn ROE giả định. Như vậy,

TRC đã chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm của ngành là gia tăng sử dụng nợ để gia

tăng giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

Để tiếp tục phân tích tác động của ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá

trị VCP của năm 2009 là 606.298 triệu đồng so với giá trị VCP của năm 2008 là 478.941

triệu đồng, tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với 2008 là 127.456 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được TRC sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 27,20% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ dài

hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.27: TRC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 127.456 89.219 38.237 - 127.456 127.456 34.663 34.663 4.963 - 29.700 34.663 7.425 8.666 22.275 25.997 24,97% 20,40% Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng vốn cổ phần và tài trợ có sử dụng nợ,

với kết quả tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho TRC là hiệu quả, cụ thể

là ROE sẽ cao hơn.

Trang 48

2.2.1.5 CTCP phát triển đầu tư công nghệ (FPT)

Qua báo cáo tài chính của FPT qua 3 năm 2005 đến 2007, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng nợ đặc biệt là nợ vay ngắn hạn, ở góc độ xem xét là một DN

ngoài lĩnh vực thương mại-dịch vụ nhưng có tổ chức hoạt động sản xuất sản phẩm phần

mềm, có thể chấp nhận là công ty đã sử dụng phần nợ ngắn hạn để phòng ngừa rủi ro kinh

doanh.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE của năm 2009, sẽ cho thấy chiến

lược sử dụng nợ của FPT có thật sự hiệu quả không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn

trên VCP là 3,36% của năm 2007, FPT sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009, ta có

kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.28: Tác động của nợ đến ROE của FPT năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 4.844.616 66.545 4.911.161 1.807.221 8.638 1.798.583 449.646 1.348.938 27,84% Thực tế 2.999.501 1.911.660 4.911.161 1.807.221 248.133 1.559.088 389.772 1.169.316 38,98%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng FPT đã gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

trong năm 2009 hơn rất nhiều so với năm 2007, nên ROE thực tế cao hơn ROE giả định.

Như vậy, FPT đã chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm của ngành để gia tăng giá trị DN

và lợi ích của cổ đông.

2.2.1.6 CTCP cơ điện lạnh (REE)

Qua báo cáo tài chính của REE qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP phù hợp với đặc điểm ngành. Qua xem xét ở góc độ phân

tích ROE 2009, sẽ cho thấy chiến lược sử dụng VCP của REE đúng đắn hay không.

Trang 49

Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 5,05% bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP năm 2008, REE sẽ thực hiện tỷ lệ nợ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Bảng 2.29 Tác động của nợ đến ROE của REE năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 2.460.638 104.268 2.564.906 492.293 13.534 478.759 119.690 359.069 14,59% Thực tế 2.462.172 102.734 2.564.906 492.293 13.335 478.958 119.740 359.219 14,59%

Với kết quả tính toán như trên, ta thấy ROE của năm 2009 hầu như không thay đổi

so với năm 2007 là vì tỷ lệ nợ vay dài hạn hầu như không biến động.

Để tiếp tục phân tích tác động của ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá

trị VCP của năm 2009 là 2.462.171 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 2.087.167

triệu đồng tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với 2008 là 375.004 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được REE sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 19,99% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30 % là nguồn tài trợ dài

hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.30: REE với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 262.503 75.004 112.501 - 375.004 375.004 74.979 74.979

Trang 50

- 74.979 18.745 56.234 15,00%

14.603 60.377 15.094 45.282 17,25%

Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích sử dụng nợ đem lại cho REE là hiệu quả cụ thể là ROE sẽ

cao hơn.

2.2.1.7 CTCP dược phẩm Imexpharm (IMP)

Qua báo cáo tài chính của IMP qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP phù hợp với đặc điểm ngành. Có thể chấp nhận là công ty

đã sử dụng phần lớn VCP để phòng ngừa rủi ro tài chính.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE qua năm 2009, sẽ cho thấy chiến

lược sử dụng VCP của IMP có quá thận trọng hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài

hạn trên VCP là 0,14% của năm 2007, IMP sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009,

ta có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.31: Tác động của nợ đến ROE của IMP năm 2009

Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 547.837 701 548.538 82.325 91 82.234 20.559 61.676 11,26% Thực tế 537.730 10.808 548.538 82.325 1.403 80.922 20.231 60.692 11,29%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng IMP đã gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

trong năm 2009 so với năm 2007, nên ROE thực tế cao hơn ROE giả định. Như vậy, IMP

đã chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm của ngành để gia tăng giá trị DN và lợi ích của

cổ đông

Trang 51

Để tiếp tục phân tích tác động đặc điểm ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với

giá trị VCP của năm 2009 là 537.730 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 512.573

triệu đồng, tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với 2008 là 25.157 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được IMP sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2007, sẽ bằng 15,31% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ dài hạn, sẽ

có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.32: IMF với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 17.610 25.157 7.547 - 25.157 25.157 3.851 3.851 980 - 2.872 3.851 718 963 2.154 2.889 12,23% 11,48%

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho IMP là hiệu quả, cụ thể là ROE

sẽ cao hơn.

2.2.1.8 CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC)

Qua báo cáo tài chính của PPC qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng nợ phù hợp với đặc điểm ngành. Do đó, có thể chấp nhận là

công ty đã sử dụng phần lớn nợ dài hạn để khai thác lợi ích từ ngành nghề kinh doanh.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài

hạn trên VCP là 134,90% của năm 2007, PPC sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm

2009, ta có kết quả theo bảng sau:

Trang 52

Bảng 2.33: Tác động của nợ đến ROE của PPC năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 5.681.988 5.155.493 10.837.481 1.061.359 669.183 392.176 98.044 294.132 5,18% Thực tế 4.314.756 6.522.725 10.837.481 1.061.359 846.650 214.709 53.677 161.032 3,73%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng nếu PPC chỉ cần duy trì một tỷ lệ nợ dài hạn

trên VCP như năm 2007, thì ROE của năm 2009 sẽ cao hơn. Như vậy PPC đã không chú

trọng tìm hiểu đặc điểm ngành để gia tăng giá trị DN và lợi ích cổ đông.

Để tiếp tục phân tích tác động ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá trị

VCP của năm 2009 là 4.314.756 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 3.431.986 triệu

đồng, tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với năm 2008 là 882.770 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được PPC sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 24,60% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ nợ dài

hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.34: PPC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 617.939 882.770 264.831 - 882.770 882.770 217.147 217.147 34.375 - 182.772 217.147

Trang 53

54.287 162.860 18,45%

45.693 137.079 22,18%

Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho PPC là hiệu quả, cụ thể ROE

sẽ cao hơn.

2.2.1.9 CTCP bóng đèn Điện Quang (DQC)

Qua báo cáo tài chính của DQC qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã

thực hiện chiến lược thâm dụng nợ phù hợp với đặc điểm ngành. Do đó, có thể chấp nhận

là công ty đã sử dụng phần lớn nợ dài hạn để khai thác lợi ích từ ngành nghề kinh doanh.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài

hạn trên VCP là 27,65% của năm 2007, DQC sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm

2009, ta có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.35: Tác động của nợ đến ROE của DQC năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 687.728 18.447 706.175 68.618 2.394 66.224 16.556 49.668 7,22% Thực tế 689.879 16.296 706.175 68.618 2.115 66.503 16.626 49.877 7,23%

Với kết quả tính toán như trên, trường hợp của DQC là một điển hình cho ta thấy

được mặt trái của việc sử dụng nợ. Với một số ROE thấp 7,23% cho thấy việc sử dụng nợ

không những không đem lại tác dụng tích cực mà còn làm giảm giá trị DN và lợi ích của

cổ đông.

Trang 54

Để tiếp tục phân tích tác động ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá trị

VCP của năm 2009 là 689.879 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 651.269 triệu

đồng, tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với năm 2008 là 38.610 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được DQC sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 9,95% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30 % là nguồn tài trợ nợ

dài hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.36: DQC với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 27.027 38.610 11.583 - 38.610 38.610 3.840 3.840 - 1.503 2.337 3.840 584 960 1.753 2.880 6,48% 7,46%

Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng VCP của DQC cũng không hiệu quả, với tỷ

số ROE thấp là 7,46% thể hiện sự yếu kém trong hoạch định những dự án đầu tư mang

tính chiến lược, kể cả việc đầu tư vào những lĩnh vực không đáp ứng cho hoạt động chính

của công ty.

2.2.1.10 CTCP đường Biên Hòa (BHS)

Qua báo cáo tài chính của BHS qua 3 năm từ 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã

thực hiện chiến lược thâm dụng nợ phù hợp với đặc điểm ngành. Do đó, có thể chấp nhận

là công ty đã sử dụng nợ dài hạn để đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ nợ dài hạn

Trang 55

trên VCP là 48,9% của năm 2007, BHS sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009, ta có

kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.37: Tác động của nợ đến ROE của BHS năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 363.836 185.990 549.826 145.924 24.142 121.782 30.446 91.337 25,10% Thực tế 425.466 124.360 549.826 145.924 16.142 129.782 32.446 97.337 22,88%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng nếu BHS chỉ cần duy trì một tỷ lệ nợ dài hạn

trên VCP như năm 2007, thì ROE của năm 2009 sẽ cao hơn. Như vậy BHS đã không chú

trọng tìm hiểu đặc điểm ngành để gia tăng giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

Để tiếp tục phân tích tác động ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá trị

VCP của năm 2009 là 425.466 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 331.060 triệu

đồng, tức giá trị VCP 2009 gia tăng so với 2009 là 94.407 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được BHS sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2009, sẽ bằng 34,30% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ nợ

dài hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.38: BHS với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 94.407 66.085 28.322 - 94.407 94.407 32.379 32.379

Trang 56

- 32.379 8.095 24.284 25,72%

3.676 28.703 7.176 21.527 32,58%

Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích từ sử dụng nợ đem lại cho BHS là hiệu quả, cụ thể là

ROE sẽ cao hơn.

2.2.1.11 CTCP vật tư tổng hợp và phân bón hóa sinh (HSI)

Qua báo cáo tài chính của BHS qua 3 năm từ 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã

thực hiện chiến lược thâm dụng nợ cao phù hợp với đặc điểm ngành, nhưng lại giảm sử

dụng nợ dài hạn mà chủ yếu là gia tăng sử dụng nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ HSI có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là

19,56% của năm 2007, HSI sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Bảng 2.39: Tác động của nợ đến ROE của HSI năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 138.271 26.497 164.768 51.028 3.439 47.589 11.897 35.692 25,81% Thực tế 129.753 35.015 164.768 51.028 4.545 46.483 11.621 34.862 26,87%

Với kết quả tính toán như trên, rõ ràng HSI đã gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

trong năm 2009 hơn năm 2008, nên ROE thực tế cao hơn ROE giả định. Như vậy HSI đã

chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm ngành để gia tăng giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

Trang 57

2.2.1.12 CTCP kim khí TP. HCM (HMC)

Qua báo cáo tài chính của HMC qua 3 năm từ 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã

thực hiện chiến lược thâm dụng nợ phù hợp với đặc điểm ngành thép. Do đó, có thể chấp

nhận công ty đã sử dụng phần lớn nợ dài hạn để đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài

hạn trên VCP là 2,51% của năm 2007. HMC sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009,

ta có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.40: Tác động của nợ đến ROE của HMC năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 348.158 4.878 353.036 43.999 633 43.366 10.841 32.524 9,34% Thực tế 303.939 49.097 353.036 43.999 6.373 37.626 9.407 28.220 9,28%

Với kết quả tính toán như trên, trường hợp của HMC cho ta thấy được mặt trái của

việc sử dụng nợ. Với một tỷ lệ ROE năm 2009 thực tế 9,28% thấp hơn tỷ số ROE giả định

mặc dù giá trị nợ dài hạn thực tế cao hơn giả định, cho thấy việc giảm giá trị DN và lợi ích

của cổ đông.

2.2.1.13 CTCP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF)

Qua báo cáo tài chính của AGF qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã thực

hiện chiến lược thâm dụng VCP không phù hợp với đặc điểm ngành. Qua xem xét ở góc

độ phân tích ROE 2009, sẽ cho thấy chiến lược sử dụng VCP của AGF có đúng đắn hay

không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 0,15% bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên

VCP của năm 7, AGF sẽ thực hiện tỷ lệ nợ này trong CTV của năm 2009, ta có kết quả

theo bảng sau:

Trang 58

Bảng 2.41: Tác động của nợ đến ROE của AGF năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 631.039 714 631.753 15.168 93 15.075 3.769 11.306 1,79% Thực tế 623.520 8.233 631.753 15.168 1.069 14.099 3.525 10.575 1,70%

Với kết quả tính toán như trên, cho ta thấy được mặt trái của việc sử dụng nợ. Với

một tỷ lệ ROE quá thấp, chỉ ở con số 1,70%, cho thấy việc sử dụng nợ không những không

đem lại tác dụng tích cực mà còn làm giảm giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

Cũng từ trường hợp phân tích ROE của AGF giống như của công ty DQC, cũng

cho thấy việc sử dụng VCP của DN cũng không hiệu quả, thể hiện sự yếu kém trong hoạch

định những dự án đầu tư mang tính chiến lược, kể cả việc đầu tư vào những lĩnh vực

không đáp ứng cho hoạt động chính của DN.

2.2.1.14 CTCP bê tông 620 Châu Thới (BT6)

Qua báo cáo tài chính của BT6 qua 3 năm 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã có

xu hướng giảm dần nợ không phù hợp với đặc điểm ngành, có thể nhận định là công ty đã

có sự chú trọng sử dụng lợi nhuận sau thuế để phòng ngừa rủi ro tài chính. Tuy nhiên, việc

xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009, sẽ cho thấy chiến lược sử dụng VCP của BT6

có đúng đắn hay không. Giả định, với tỷ lệ thực tế nợ dài hạn trên VCP là 29,09% của năm

2007, BT6 sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV năm 2009, ta có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.42: Tác động của nợ đến ROE của BT6 năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn Giả định 338.835 88.141 426.976 Thực tế 381.105 45.871 426.976

Trang 59

108.758 11.441 97.317 24.329 72.988 21,54%

108.758 5.954 102.804 25.701 77.103 20,23%

EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE

Với kết quả tính toán như trên, nếu BT6 tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ dài hạn trên VCP

như năm 2007 thì ROE của năm 2009 sẽ cao hơn. Như vậy, BT6 đã có xu hướng thận

trọng không thích hợp trong sử dụng nợ.

Để tiếp tục phân tích tác động ngành, ta xem xét tiếp trường hợp sau. Với giá trị

VCP của năm 2009 là 381.105 triệu đồng so với giá trị VCP năm 2008 là 317.579 triệu

đồng tức giá trị VCP năm 2009 gia tăng so với năm 2008 là 63.527 triệu đồng. Giả định:

(cid:190) Việc gia tăng VCP này được BT6 sử dụng để tài trợ cho một dự án đầu tư mới.

(cid:190) EBIT tính toán đạt được như kết quả thực tế của năm 2007, sẽ bằng 28,54% trên

tổng VCP và nợ dài hạn.

Ta sẽ xem xét việc tài trợ cho dự án đầu tư này sẽ sử dụng 30% là nguồn tài trợ nợ

dài hạn, sẽ có tác động như thế nào đến giá trị DN.

Bảng 2.43: BT6 với hai phương án tài trợ dự án đầu tư trong năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Năm 2009 Không có nợ vay Có nợ vay (30%) 44.469 63.527 19.058 - 63.527 63.527 18.129 18.129 2.474 - 18.129 15.655 3.914 4.532 11.741 13.597 26,40% 21,40%

Qua so sánh giữa hai phương án tài trợ bằng VCP và tài trợ có sử dụng nợ, với kết

quả tính toán như trên thì lợi ích sử dụng nợ đem lại cho BT6 là hiệu quả, cụ thể là ROE sẽ

cao hơn.

Trang 60

2.2.1.15 CTCP xi măng Hà Tiên (HT1)

Qua báo cáo tài chính của HT1 qua 3 năm từ 2007 đến 2009, cho thấy công ty đã

thực hiện chiến lược thâm dụng nợ rất cao phù hợp với đặc điểm ngành. Do đó, có thể

chấp nhận là DN đã sử dụng phần lớn nợ dài hạn để đầu tư phát triển.

Tuy nhiên việc xem xét ở góc độ phân tích ROE năm 2009 sẽ cho thấy chiến lược

sử dụng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn có phù hợp hay không. Giả định, với tỷ lệ nợ dài hạn

trên VCP là 72,79% của năm 2007, HT1 sẽ duy trì tỷ lệ này trong CTV của năm 2009, ta

có kết quả theo bảng sau:

Bảng 2.44: Tác động của nợ đến ROE của HT1 năm 2009

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009

Vốn cổ phần Nợ dài hạn Tổng vốn cổ phần và nợ dài hạn EBIT Chi phí lãi vay (12,98%/năm) EBT Thuế TNDN (Tc = 25%) EAT ROE Giả định 5.189.751 738.085 5.927.836 800.961 95.803 705.158 176.289 528.868 10,19% Thực tế 1.170.884 4.756.952 5.927.836 800.961 617.452 183.509 45.877 137.632 11,75%

Với kết quả tính toán như trên, cho thấy cũng như KDC, HT1 đã gia tăng mạnh tỷ

lệ nợ dài hạn trên VCP trong năm 2009 hơn năm 2007, nên ROE của năm 2009 thực tế cao

hơn ROE giả định. Như vậy, HT1 đã chú trọng khai thác lợi ích từ đặc điểm của ngành để

gia tăng giá trị DN và lợi ích của cổ đông.

2.2.2 Nhận xét mối tương quan giữa đặc điểm ngành và hoạch định CTV của

doanh nghiệp

2.2.2.1 Mối tương quan bên ngoài

CTV của DN chủ yếu là vốn xã hội thu nhận từ bên ngoài DN. Do đó điều kiện môi

trường bên ngoài là nội dung quan trọng nhất có thể hạn chế việc các DN trong ngành huy

động vốn, trong đó những nhân tố trực tiếp nhất có thể kể ra là tình hình cung ứng vốn của

Trang 61

xã hội, mức độ hoàn thiện của môi trường tiền tệ và tác động của chính sách thuế thu nhập

mà mỗi ngành nghề có thể thích nghi được.

2.2.2.1.1 Tình hình cung ứng vốn của xã hội

Có thể có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng vốn của xã hội nhưng

chủ yếu ở hai phương diện sau:

(cid:190) Sự thay đổi của chu kỳ kinh tế

Chu kỳ kinh tế là phản ứng mang tính quy luật vận hành của nền kinh tế, bao gồm

chuỗi vận động sau: nguy cơ, suy thoái, phục hồi, tăng trưởng. Nền kinh tế thị trường của

Việt Nam chưa thật sự phát triển mà đang trong giai đoạn quá độ từ nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì

ảnh hưởng, tác động của nền kinh tế lớn trên thế giới ngày càng mạnh mẽ và nhạy cảm

hơn. Ở góc độ lý luận chung, khi nền kinh tế thế giới đang nằm trong thời kỳ tăng trưởng,

Nhà nước thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, tốc độ quay vòng vốn của toàn xã hội gia

tăng, lượng cung ứng vốn xã hội dồi dào, sự huy động vốn của DN bằng cổ phiếu, trái

phiếu hay vay tín dụng từ Ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng hơn phù hợp với các ngành

thâm dụng nợ và ngược lại.

(cid:190) Sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước

Với mục tiêu của chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, giải

quyết cân bằng cán cân thanh toán, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thông qua các

công cụ chủ yếu như tỷ lệ dự trữ an toàn bắt buộc, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở. Khi

lượng tiền tệ lưu thông quá nhiều, Nhà nước thường áp dụng các biện pháp như nâng tỷ lệ

lãi suất tiền gửi ngân hàng, phát hành trái phiếu chính phủ... nhằm thu hút tiền tệ trong lưu

thông, thu hẹp vòng quay tiền tệ tương ứng với nó là giảm số lượng tiền vốn xã hội mà DN

có thể huy động được làm ảnh hưởng tới các ngành nghề sử dụng số lượng lớn tiền mặt

trong SXKD.

Trong năm 2008, với sự gia tăng của chỉ số giá tiêu dùng, Ngân hàng Nhà nước đã

có sự điều chỉnh lãi suất trần dẫn đến lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại biến

động không ổn định và có chiều hướng gia tăng khá phức tạp.

Trang 62

Trên cơ sở lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước mà lãi suất cho vay của các

Ngân hàng thương mại cũng gia tăng khá mạnh, bởi lẽ quy định của Luật Dân sự cho phép

các Ngân hàng thương mại có thể chủ động cho vay với lãi suất đến mức 1,5 lần lãi suất cơ

bản.

Điều này tất yếu dẫn đến gia tăng rủi ro tài chính của DN, kể cả việc xem xét đánh

giá tỷ suất sinh lời của các dự án đầu tư để có thể ban hành quyết định đầu tư hay không?

2.2.2.1.2 Mức độ hoàn thiện của thị trường tài chính

Thị trường tài chính càng hoàn thiện thì yêu cầu đối với hoạt động huy động vốn

của DN sẽ càng cao. Những tổ chức như ngân hàng thương mại để phòng tránh mạo hiểm

đã đặt ra những điều kiện nghiêm ngặt đối với nhu cầu huy động vốn của DN. Những nhà

đầu tư trên thị trường chứng khoán sẽ tiếp nhận được nhiều thông tin hơn và do đó sẽ càng

trở nên thận trọng hơn. Dẫn đến các ngành kinh doanh không phù hợp phải tự khắc phục.

2.2.2.1.3 Tác động của chính sách thuế thu nhập

(cid:190) Thuế thu nhập doanh nghiệp

Từ ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viện thứ 50 của

WTO. Nền kinh tế Việt Nam nói chung, cụ thể là các DN nói riêng sẽ nhận được nhiều cơ

hội để phát triển, bên cạnh đó cũng đối diện với nhiều thách thức. Thách thức đầu tiên, lớn

nhất và xuyên suốt trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với tư cách là một thành

viên của WTO là phải cam kết phát triển kinh tế trên cơ sở cam kết thực hiện các nguyên

tắc đã thỏa thuận, cụ thể là sự thực hiện các hiệp định trong khuôn khổ WTO. Trong khía

cạnh của tác động thuế thu nhập gắn liền với Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng

là vấn đề các công ty cần phải nghiên cứu vì đây là hiệp định sẽ dẫn đến điều chỉnh các

chính sách về thuế TNDN của Việt Nam, mà các CTCP niêm yết sẽ là những đối tượng

trực tiếp chịu sự điều tiết.

Hiện nay và những năm sắp tới chính sách thuế TNDN rõ ràng vẫn thể hiện chính

sách Nhà nước trong việc huy động tối đa các nguồn lực trong nước, đặc biệt là nguồn vốn

nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.

Tuy nhiên các nhà quản lý tài chính của DN cần phải thận trọng khi khai thác lợi

ích này, điều quan trọng không phải là khai thác tối đa bằng mọi giá mà điều quan trọng là

Trang 63

cũng cố niềm tin của cổ đông, của nhà đầu tư vào các dự án đầu tư tương lai mà DN đã và

đang hoạch định, vào CTV mà DN đã lựa chọn với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.

Dù chi phí lãi vay là khoản chi phí được khấu trừ thuế, nhưng chi phí lãi vay cũng là khoản

chi phí là giảm giá trị của DN về cả phương diện số học lẫn nguy cơ dẫn đến kiệt quệ tài

chính và đưa DN lâm vào tình trạng phá sản khi mất khả năng chi trả.

Với thuế suất thuế TNDN giảm xuống, thì lợi ích từ tấm chắn thuế của nợ vay cũng

sẽ giảm đi, nhưng thu nhập giữ lại sẽ tăng lên, là cơ hội và điều kiện thuận lợi để DN xác

lập một CTV theo lý thuyết trật tự phân hạng một cách chủ động, xây dựng chiến lược

SXKD hiệu quả để đón đầu với một môi trường đầu tư bình đẳng với áp lực cạnh tranh

ngày càng mạnh mẽ. Và quan trọng hơn, khi hoạch định CTV tối ưu là các nhà quản trị

DN phải giữ vững nguyên tắc quan trọng nhất là chấp hành chính sách thuế, cụ thể là khai

thác lợi ích từ chính sách thuế để giảm thiểu tối đa khoản thuế TNDN phải nộp chứ không

phải lợi dụng sự ưu đãi của chính sách thuế để thực hiện hành vi trốn thuế.

(cid:190) Thuế thu nhập cá nhân

Khi Luật thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 01//01/2009 thì các khoản cổ tức chỉ trả

bằng tiền hay chỉ trả bằng cổ phiếu đều là đối tượng chịu thuế TNCN, do vậy việc xây

dựng một chính sách cổ tức hợp lý là một nội dung mà các DN phải thực hiện.

Điều quan trọng là phải kết hợp chính sách phân phối cổ tức với quyết định đầu tư

và quyết định tài trợ trên cơ sở một CTV-CTTC thích hợp. Với quy định của luật thuế

TNCN không tính thuế thu nhập đối với khoản thu nhập giữ lại, sẽ là cơ hội cho các DN sử

dụng khoản thu nhập sau thuế để tái đầu tư, vừa giảm chi phí sử dụng vốn trong tình hình

lãi suất gia tăng và không ổn định, vừa gia tăng giá trị DN và đem lại lợi ích cho cổ đông

qua trì hoãn được khoản thuế TNCN phải nộp.

2.2.2.2 Mối tương quan bên trong

Bên cạnh môi trường bên ngoài thì những nhân tố bên trong cũng có ảnh hưởng

không nhỏ đến đặc điểm ngành trong việc huy động vốn của DN, có thể liệt kê 3 nhân tố

sau:

Trang 64

2.2.2.2.1 Tình hình tài chính công ty và năng lực cạnh tranh trong ngành

Biểu hiện ở năng lực vận hành kinh doanh của DN, khả năng kinh doanh hiệu quả

đạt lợi nhuận cao, năng lực trả nợ tốt mang đến cho DN năng lực cạnh tranh cao trong

ngành, ngược lại DN có tình hình tài chính không tốt, hoạt động sản xuất không hiệu quả

sẽ có năng lực cạnh tranh kém. Tình trạng kinh doanh của DN tốt hay không sẽ thể hiện

trình độ quản lý kinh doanh của Ban điều hành thông qua xây dựng chính sách kinh doanh

khoa học, chính xác, sự khai thác kỹ thuật không gián đoạn và quản lý chất lượng nghiêm

ngặt, khống chế chi phí giá thành thực tế. Chính vì thế các công ty trong ngành nên sáp

nhập nhằm tái cấu trúc vốn và nâng cao năng lực canh tranh, giảm bớt chi phí quản lý.

(xem phụ lục 3).

Như vậy, khả năng cạnh tranh của DN do sức mạnh tài chính, công nghệ, nhân lực

và khả năng quyết sách đúng, linh hoạt của DN quy định trong đó có sức mạnh về tài

chính là yếu tố quan trọng nhất. Và như vậy, giữa gia tăng năng lực tài chính và nâng cao

năng lực cạnh tranh của DN có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. Mục tiêu quan trọng nhất để

thành công trong công việc cạnh tranh của DN là phải gia tăng được giá trị DN trên thị

trường, để đạt được điều đó vấn đề quan trọng là DN phải đạt được năng lực tài chính

mạnh, quy mô vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho đầu tư và phát triển. Ngược lại DN có khả

năng cạnh tranh tốt sẽ chiếm lĩnh được thị phần, nâng cao được hiệu quả kinh doanh, làm

tăng giá trị DN và đồng thời cũng làm gia tăng năng lực tài chính của mình.

2.2.2.2.2 Tương lai phát triển dự án kinh doanh

Ngân hàng và các nhà đầu tư sẽ khống chế và kiểm tra kỹ lưỡng những dự án đầu

tư và kinh doanh của DN nhằm hạn chế rủi ro tài chính và đánh giá khả năng DN có đạt

được tỷ suất sinh lợi mong đợi hay không. Chính vì vậy việc khai thác những dự án kinh

doanh mới có tính đột phá, tính khoa học là nội dung quan trọng đối với DN trong việc

huy động vốn.

2.2.2.2.3 Phẩm chất của các nhà lãnh đạo DN và uy tín của DN

Bản chất của kinh tế thị trường là kinh tế tín dụng, đối với Việt Nam trong giai

đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, những quy định của Nhà nước để bảo vệ các nhà đầu

tư còn nhiều bất cập, việc chấp hành pháp luật còn chưa nghiêm, hệ thống thông tin về

Trang 65

CTCP niêm yết chưa thật sự minh bạch, nhà đầu tư còn nhiều e dè về tố chất đạo đức của

các nhà quản trị DN. Một nhà quản trị không giữ tín nhiệm, thiếu đạo đức kinh doanh sẽ

không được sự tín nhiệm đối với người cho vay và người đầu tư. Uy tín và phẩm chất đạo

đức tốt của nhà quản trị thực tế cũng là tài sản vô hình của DN và có tầm quan trọng trong

việc triển khai các dự án đầu tư và thu hút vốn đầu tư cần thiết để biến dự án đầu tư thành

hiện thực.

Từ những phân tích trên, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của quản trị tài chính

trong việc ứng dụng các lý thuyết tài chính DN hiện đại trong hoạch định CTV-CTTC, ban

hành quyết định đầu tư và chính sách cổ tức trong khuôn khổ quy định của pháp luật thuế

là điều mà các nhà quản trị DN phải xác định là một trong những yếu tố quan trọng nhất,

quyết định thành công trong hoạt động SXKD của DN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua phân tích thực trạng CTTC của các CTCP niêm yết trên HOSE từ năm 2007

đến năm 2009, trong đó có sự xem xét CTV của các DN điển hình trong từng ngành, kết

hợp với đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế, đặc biệt là từ năm 2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của

WTO, có thế đưa đến những kết luận sau:

(cid:190) Một số các CTCP niêm yết của Việt Nam chưa nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết

tài chính DN hiện đại trong hoạch định CTV-CTTC nhằm đạt đến mục tiêu tối đa

hóa giá trị DN. Kết quả là CTV-CTTC hình thành từ cảm tính tự nhiên của các nhà

quản trị, không chú ý đến tác động ngành khi hoạch định CTV-CTTC.

(cid:190) Quản trị không chuyên nghiệp, không theo vận hành của cơ chế thị trường, cụ thể

là thiếu nghiên cứu và triển khai các dự án đầu tư cũng như chiến lược kinh doanh

trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, từ đó dẫn đến việc huy

động vốn, sử dụng vốn phân phối lợi nhuận kém hiệu quả, không đáp ứng được các

kỳ vọng về tỷ suất sinh lợi và tương lai phát triển của DN trong con mắt của các

nhà đầu tư.

Trang 66

(cid:190) TTCK của Việt Nam còn trong giai đoạn đầu hình thành, thông tin về các DN chưa

thật sự công khai, minh bạch. Ở góc độ thông tin, thị trường vốn của Việt Nam

chưa có các tổ chức định mức tín nhiệm đánh giá xếp hạng DN với những tiêu chí

tiên tiến và khoa học. Đây chính là những trở ngại lớn nhất cho việc phát triển

TTCK.

(cid:190) Riêng về thị trường trái phiếu DN, thì ngoại trừ một số các ngân hàng thương mại

và một số ít tổng công ty lớn thuộc sở hữu của nhà nước với sự bảo lãnh của Chính

phủ đã phát hành và huy động nguồn vốn tài trợ từ trái phiếu, thì nhìn tổng quan

cho thấy thị trường trái phiếu DN của Việt Nam chưa được quan tâm và có chính

sách thúc đẩy phát triển của Nhà nước, dẫn đến khó khăn cho các CTCP nói riêng

và các DN Việt Nam nói chung trong vận dụng lý thuyết trật tự phân hạng để hoạch

định một CTV-CTTC tối ưu, tạo điều kiện cho các DN chủ đông khai thác kênh

huy động vốn trực tiếp qua phát hành trái phiếu DN để tài trợ cho việc triển khai

các dự án đầu tư mới của DN.

(cid:190) Việc nắm vững các đặc thù của từng ngành định hướng cho sự phát triển của DN

thông qua ban hành các quyết định tài chính, là một nội dung cần được nghiên cứu

trên cơ sở khoa học và kiểm nghiệm qua thực tiễn. Những giải pháp ở chương 3 sẽ

tập trung giải quyết những tồn tại nêu trên, nhằm hỗ trợ DN xây dựng một CTV-

CTTC tối ưu trong mối quan hệ với ngành nghề kinh doanh.

Trang 67

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN – CẤU TRÚC TÀI CHÍNH HỢP LÝ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE

3.1 GIẢI PHÁP Ở GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP

Đối với bất kỳ DN nào để xây dựng CTV-CTTC hợp lý trên cơ sở ứng dụng mô

hình kinh tế lượng thì vấn đề đầu tiên mà các nhà quản trị DN cần phải xác định được

những nhân tố ảnh hưởng cần cân nhắc đến khi xây dựng CTV-CTTC, tiếp theo là đo

lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này và trên cơ sở đó xác lập một hệ số nợ trên

vốn chủ sở hữu hợp lý.

3.1.1 Định hướng chung về mô hình

Mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong xây dựng CTV-CTTC có thể được trình

bày tổng quát theo phương trình sau:

Y = β0 + βi * Xi + εi

Trong đó:

Y - hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Xi - các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng D/E

βi - tham số của mô hình-hệ số đo độ dốc đường hồi quy

β0 - hằng số

εi – thành phần ngẫu nhiên hay sai số của mô hình

3.1.2 Lợi ích của ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc xây dựng

CTV-CTTC hợp lý

Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để giải quyết bài toán xây dựng CTV-CTTC hợp

lý là vấn đề cần thiết và nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho DN trên các khía

cạnh như sau :

Thứ nhất, tùy theo đặc điểm riêng của từng DN cũng như khả năng tiếp cận các

nguồn vốn mà các nhà quản trị tài chính có thể đưa ra những nhân tố ảnh hưởng thích hợp

Trang 68

nhằm hướng đến xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, từ đó đảm bảo hoàn thành tốt nhất mục tiêu

sinh lời và mục tiêu an toàn, xa hơn nữa đó là gia tăng giá trị DN.

Thứ hai, thông qua ứng dụng mô hình kinh tế lượng, các nhà quản trị tài chính DN

có thể xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ sử dụng nợ, từ đó giúp DN

xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Hơn thế nữa, DN còn nhận thấy được rất rõ ràng về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro,

giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính... từ đó tìm kiếm biện pháp kiểm soát rủi ro, hạn

chế tổn thất trong quá trình hoạt động của DN.

Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ nhưng năng

lực tài chính của các DN còn yếu kém mà nổi bật là sự mất cân đối trong cơ cấu vốn do

khả năng hoạch định tài chính còn yếu, mô hình kinh tế lượng có thể hỗ trợ DN xây dựng

một hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu mục tiêu cho kỳ kế hoạch trên cơ sở các thông tin kế

hoạch tài chính khác. Để thực hiện ước lượng một hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, các nhà

quản trị tài chính chỉ cần thay giá trị của các biến số Xi vào phương trình để xác định Y,

kết quả là một hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu dự kiến và từ đây sẽ tiến hành xây dựng biện

pháp thực hiện, định hướng công tác tổ chức huy động vốn cho kỳ kế hoạch.

3.1.3 Xác định nhân tố ảnh hưởng đến CTV-CTTC để ứng dụng mô hình

kinh tế lượng

Tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng DN mà một cơ cấu vốn thường được

xây dựng dựa trên nhiều cơ sở, tiêu chí cũng như nhân tố ảnh hưởng khác nhau, nhưng

nhìn chung, có những nhân tố cơ bản được nhiều DN thường xuyên cân nhắc khi quyết

định huy động vốn cũng như xác lập cơ cấu vốn tài trợ cho hoạt động SXKD đã kiểm

chứng về mặt lý luận và thực tiễn, đó là:

Một là, rủi ro kinh doanh do đặc điểm ngành nghề của mỗi doanh nghiệp. Các

ngành nghề khác nhau sẽ tạo cho DN một đòn bẫy hoạt động tương ứng mà thông qua đó

cho biết khi doanh thu biến động thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính sẽ biến động

như thế nào và từ đó nó cũng sẽ chi phối đến quyết định xây dựng cơ cấu vốn.

Đối với một DN có đòn bẫy hoạt động cao cho biết lợi nhuận hoạt động kinh doanh

chính sẽ biến động mạnh khi có sự thay đổi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nghĩa

Trang 69

là rủi ro kinh doanh cao, và do đó các nhà quản trị tài chính thường chỉ duy trì một mức độ

sử dụng nợ thấp, nghĩa là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ nhỏ nhằm đảm bảo kiểm soát rủi

ro tài chính và ngược lại. Chỉ tiêu được sử dụng để đo lường tác động của đòn bẫy hoạt

động đến lợi nhuận là đòn bẫy hoạt động (DOL) với công thức xác định như sau:

Đòn bẩy hoạt động

(DOL) tại mức sản lượng = Phần trăm thay đổi EBIT (hoặc doanh thu) Phần trăm thay đổi doanh thu hoặc sản lượng Và kỳ vọng rằng sự biến động của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ ngược chiều với

độ bẫy hoạt động, nghĩa là hệ số β<0

Hai là, hiệu quả sử dụng tài sản trong kinh doanh. Nói về hiệu quả sử dụng tài sản

thì đầu tiên phải nhắc đến đó chính là khả năng tạo ra doanh thu từ việc sử dụng tài sản mà

không phân biệt tài sản hình thành từ nợ hay vốn chủ sở hữu. Điều này thể hiện qua chỉ

tiêu vòng quay tổng tài sản được xác định theo công thức:

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu

Tổng tài sản bình quân Nếu vòng quay tổng tài sản tăng lên, tức 100 đồng tài sản sẽ tạo ra nhiều doanh thu

hơn, nếu hiệu quả tiết kiệm chi phí không đổi hay nói cách khác đòn bẫy hoạt động không

đổi thì sẽ làm gia tăng suất sinh lời trên tài sản. Khi DN có suất sinh lời trên tài sản cao

hơn mà nhất là khi nó lớn hơn chi phí sử dụng nợ thì tác động của nợ sẽ làm tăng suất sinh

lời trên vốn chủ sở hữu, đây là cơ sở gia tăng giá trị DN, chính vì vậy, một DN có suất

sinh lời trên tài sản cao sẽ huy động nợ nhiều hơn để tận dụng lợi ích từ đòn bẫy tài chính

và ngược lại. DN sẽ duy trì đòn bẫy tài chính thấp nếu hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí

vay nợ nếu hiệu quả kinh doanh thấp hơn chi phí sử dụng nợ. Như vậy, kỳ vọng về dấu của

nhân tố hiệu quả sử dụng tài sản là dương (hệ số β>0).

Tổng hợp hai nhân tố hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả tiết kiệm chi phí (chịu

ảnh hưởng bởi đòn bẫy hoạt động) sẽ được phản ánh trong mô hình kinh tế lượng thông

qua chỉ tiêu suất sinh lời trên tài sản (ROA). Khi đó, suất sinh lời trên tài sản có thể ảnh

hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Điều này có thể

giải thích theo hai khía cạnh:

(cid:190) Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các nhà quản trị DN thường ưu tiên tài trợ

hoạt động kinh doanh từ nguồn vốn bên trong, rồi sau đó mới đến nguồn vốn

Trang 70

bên ngoài bao gồm huy động nợ hoặc huy động thêm vốn chủ sở hữu. Như vậy,

theo lý thuyết này, khi DN có được tỷ suất sinh lời trên tài sản cao sẽ có khả

năng tích lũy vốn từ lợi nhuận giữ lại mà ít huy động vốn từ bên ngoài và sẽ dẫn

đến việc duy trì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ thấp.

(cid:190) Nhưng đối với các DN khi vay nợ tài trợ cho hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra lá

chắn thuế và đó chính là khoản lợi nhuận hàng năm của DN, vay nợ càng nhiều

thì lá chắn thuế càng lớn. Như vậy, theo quan điểm này thì DN có tỷ suất sinh

lời của tài sản cao sẽ vay nợ nhiều nhằm tạo ta lá chắn thuế lớn, bên cạnh đó nợ

vay có thể làm tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu khi lợi nhuận tạo ra từ

nợ vay lớn hơn chi phí sử dụng nợ vay.

Ba là, quy mô hoạt động của DN. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ là chỉ tiêu được sử dụng để đo lường quy mô hoạt động của DN nhằm làm căn cứ xác

định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ cấu vốn. Một DN có doanh thu càng

cao, tức quy mô hoạt động càng lớn cho thấy rủi ro phá sản thấp nên khả năng vay nợ cao

hơn và do đó sẽ sử dụng nợ nhiều hơn nhằm tận dụng khoản tiết kiệm thuế TNDN góp

phần gia tăng giá trị DN vì lúc này chi phí kiệt quệ tài chính đã được kiểm soát tốt hơn.

Ngoài ra, đối với những DN đạt quy mô hoạt động lớn thì chi phí đại diện của nợ

thấp do đảm bảo nguồn thu, dòng tiền ít biến động và tình trạng bất cân xứng thông tin

cũng trở nên ít hơn so với các DN có quy mô nhỏ hơn. Không những thế, khi DN đạt được

doanh thu cao hơn thì khả năng gia tăng lợi nhuận hoạt động càng cao, bởi vì lúc này phần

doanh thu tăng lên chỉ dùng để bù đắp phần chi phí biến đổi gia tăng tương ứng và phần

còn lại là lợi nhuận tăng thêm; DN tạo được vùng đệm an toàn tốt, rủi ro kinh doanh thấp

nên có thể sử dụng đòn bẫy tài chính lớn hơn.

Như vậy, theo kỳ vọng trong mô hình kinh tế lượng, nhân tố quy mô có ảnh hưởng

cùng chiều với hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (hệ số β>0)

Bốn là, thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với DN, thuế TNDN là một khoản chi phí

trong năm tài chính, được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ các chi phí hợp

lý, nó thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hiện hành.

Vì vậy, các quyết định tài chính thường xuyên được cân nhắc xem xét trong môi trường

Trang 71

thuế và xuất phát từ lý do lãi vay phát sinh được ghi nhận vào chi phí trước khi tính thu

nhập chịu thuế nên các DN luôn có xu hướng vay nợ nhiều để lá chắn thuế lớn hơn và lợi

nhuận dành cho DN sẽ tăng, đảm bảo được mục tiêu của quản trị tài chính. Tuy nhiên điều

này sẽ không còn có ý nghĩa đối với những DN đang được miễn giảm thuế và họ sẽ có xu

hướng ít sử dụng nợ

Để phản ánh mối quan hệ ảnh hưởng của thuế TNDN đến quyết định xây dựng

CTV-CTTC cần xác định rõ khoản thuế thực sự mà DN phải chịu trong năm và chỉ tiêu

được sử dụng để đo lường là tỷ lệ chi phí thuế TNDN hiện hành trên tổng lợi nhuận trước

thuế và lãi vay. Kỳ vọng về dấu của hệ số β đối với biến độc lập này là dương, tức tỷ lệ

thuế mà DN thực sự gánh chịu lớn thì đòn bẫy tài chính sẽ cao và ngược lại.

Năm là, năng lực quản trị và trách nhiệm của người điều hành. Đây là nhân tố định

tính có ảnh hưởng đến xây dựng CTV-CTTC cho DN, cụ thể như sau: nếu người điều hành

không có khả năng kiểm soát và quản lý tốt hoạt động kinh doanh, tức năng lực quản trị

kém hoặc luôn ra quyết định trên cơ sở lợi ích cá nhân, thiếu trách nhiệm trong quản lý thì

DN đó tiềm ẩn rủi ro tổn thất lớn do liên quan đến người đại diện, rủi ro mất vốn cao, do

đó họ chỉ duy trì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp. Năng lực quản trị tốt sẽ đặt ra những

động lực phù hợp cho người điều hành theo đuổi các mục tiêu nằm trong lợi ích của DN và

các chủ sở hữu, tạo điều kiện cho việc theo dõi, giám sát hiệu quả, giảm thiểu gian lận.

Điều này sẽ giúp xây dựng nên mức độ tin tưởng cần thiết đối với những chủ thể liên quan,

mà qua đó DN có thể huy động vốn dễ dàng, có thể sử dụng đòn bẫy tài chính ở mức cao

hơn.

Như vậy, người điều hành có năng lực, uy tín và nhận thức tốt trách nhiệm khi ra

quyết định tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh sẽ là cơ sở để DN có thể sử dụng

nợ nhiều hơn và ngược lại, từ đó cho thấy kỳ vọng của mô hình là đòn bẫy tài chính sẽ

biến động cùng chiều với năng lực quản trị của người điều hành, tức là hệ số β>0.

Sáu là, mức độ phát triển và tính hiệu quả của thị trường tài chính. Đây là nhân tố

định tính thứ hai thể hiện khá rõ nét ở Việt Nam trong thời gian gần đây, đặc biệt là những

thị trường chứng khoán. Khi có sự phát triển vượt trội của thị trường chứng khoán trong

năm 2006 và 2007, các DN liên tục phát hành cổ phiếu để huy động vốn hoặc tích lũy vốn

thông qua trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng được rất nhiều nhà đầu tư ưu thích trong thời gian

Trang 72

này nên dẫn đến vốn chủ sở hữu càng nhiều hơn và đòn bẫy tài chính giảm thấp. Hoặc xem

trên thị trường tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương

mại nói riêng, việc gia tăng lãi suất quá cao và đưa ra những biện pháp không hợp lý như

ký quỹ, tính lãi trên nợ ban đầu mà không tính theo dư nợ thực tế... đã làm hạn chế khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DN và hệ quả là mức độ sử dụng nợ sẽ giảm.

Bên cạnh đó, tính hiệu quả về mặt thông tin trên thị trường tài chính cũng rất quan

trọng đối với việc huy động vốn của DN. Một khi sự bất cân xứng thông tin quá lớn trên

thị trường tài chính, nhà đầu tư tiếp nhận thông tin từ DN cung cấp nhưng không hoàn toàn

tin tưởng thì họ cũng khó lòng chấp nhận bỏ ra đầu tư vào DN và như thế hệ số trên vốn

chủ sở hữu cũng thấp. Theo kỳ vọng trong mô hình, sự biến động giữa đòn bẫy tài chính

và mức độ phát triển, tính hiệu quả của thị trường tài chính có thể cùng chiều hoặc ngược

chiều, tức hệ số β có thể âm hoặc dương.

Bảy là, vị thế tín dụng của doanh nghiệp. Vị thế tín dụng là nhân tố định tính liên

quan đến việc thực hiện đúng hạn và đầy đủ những cam kết của DN đối với người cho vay.

Vị thế tín dụng của DN phụ thuộc vào lịch sử giao dịch của DN trong quá khứ, năng lực

tài chính hiện tại, kế hoạch phát triển và những rủi ro có thể gặp phải. Tại Việt Nam,

Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành xếp hạng tín dụng

DN với 9 loại từ cao xuống thấp theo các ký hiệu AAA,AA,A,BBB,BB,B,CCC,CC và C

(xem chi tiết ý nghĩa tại phụ lục 5). Xét mối quan hệ ảnh hưởng của vị thế tín dụng đến cơ

cấu vốn, nếu DN được đánh giá với mức độ tín nhiệm càng cao thì khả năng huy động vốn

bên ngoài cao và dẫn đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên và ngược lại. Theo đó,

kỳ vọng về hệ số β trong mô hình hồi quy là dương.

Tám là, chu kỳ kinh doanh. Một DN có chu kỳ kinh doanh được rút ngắn hơn có

thể sử dụng nợ ít hơn, tức sự biến động của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng

cùng chiều với chu kỳ kinh doanh, hệ số β > 0. Điều này được giải thích như sau: chu kỳ

kinh doanh là khoảng thời gian trung bình kể từ khi DN mua nguyên vật liệu, hàng hóa

cho đến khi bán được sản phẩm, hàng hóa và thu được tiền bán hàng, nếu khoảng thời gian

này được rút ngắn có nghĩa là DN có thể đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ

đó làm tăng khả năng sinh lời, tăng khả năng thanh toán và giảm mức độ phụ thuộc vào

các khoản nợ vay.

Trang 73

Chín là, những nhân tố khác, chẳng hạn như một DN có tỷ lệ nắm giữ vốn của Nhà

nước cao sẽ sử dụng nợ nhiều hơn vì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn

hoặc để nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người đại diện; hay có một nhân tố khác nữa là

tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, tốc độ tăng giá tiêu dùng cao sẽ dẫn đến lãi suất cho vay cao

để đảm bảo lãi suất thực dương và dẫn đến DN không thể vay nợ hoặc vay ít hơn, kết quả

là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm... Như vậy, hệ số β trong trường hợp này có thể âm

hoặc dương tùy theo việc xác định và lựa chọn các nhân tố của nhà quản trị tài chính DN.

3.1.4 Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ trên vốn chủ sở

hữu đối với các nhân tố ảnh hưởng

Trên cơ sở nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu,

mô hình kinh tế lượng được cụ thể hóa theo phương trình sau:

DE = β0 + β1*ROA + β2*SIZE + β3*TAX + β4*AC + β5*FM + β6*CR +

β7*OC + β8*OTHER + εi

Trong đó:

(1) DE được gọi là biến phụ thuộc, thể hiện số nợ trên vốn chủ sở hữu.

(2) ROA là biến độc lập định lượng, thể hiện khả năng sinh lời của tài sản,

DE có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với ROA, tức là β1 >0 hoặc β1<0

(3) SIZE là biến độc lập định lượng, thể hiện quy mô hoạt động của DN, DE

biến động cùng chiều với SIZE, tức β2>0.

(4) TAX là biến độc lập,thể hiện mức thuế thu nhập thực sự của DN phải nộp

cho ngân sách nhà nước, DE biến động cùng chiều với TAX, tức β3>0

(5) AC là biến độc lập định tính, thể hiện năng lực quản trị và trách nhiệm

của người điều hành, DE biến động cùng chiều với AC, tức β4>0.

(6) FM là biến độc lập định tính, thể hiện mức độ phát triển và tính hiệu quả

của thị trường tài chính, DE có thể biến động cùng chiều hoặc ngược chiều với FM, tức

β5>0 hoặc β5<0.

(7) CR là biến độc lập định tính, phản ánh vị thế tín dụng của DN và DE có

biến động cùng chiều với CR, tức là β6>0.

Trang 74

(8) OC là biến độc lập định lượng, phản ánh chu kỳ hoạt động hay còn gọi là

chu kỳ kinh doanh của DN và nó có ảnh hưởng cùng chiều với DE, tức β7>0.

(9) OTHER là biến độc lập khác, có thể định tính hoặc định lượng, DE có thể

biến động cùng chiều hoặc ngược chiều với OTHER, tức β8>0 hoặc β8<0 tuỳ trường hợp

cụ thể.

(10) β0 là hằng số của mô hình hồi quy.

(11) εi là sai số của mô hình hồi quy.

3.1.5 Trình tự thực hiện mô hình kinh tế lượng trong xây dựng CTV-

CTTC hợp lý

Mô hình kinh tế lượng được xây dựng ở trên có thể sử dụng để xác định cơ cấu vốn

trung bình cho một ngành, một nhóm DN hay một DN cụ thể. Với mỗi mục đích nhất định

sẽ lựa chọn các biến độc lập thích hợp trong số các biến đã nêu trên hoặc có thể bổ sung

thêm những biến khác tùy theo điều kiện cụ thể.

Sau khi xác định được các biến độc lập phù hợp sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, có

thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau như: báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, sổ kế

toán chi tiết, các số liệu thống kê và kế hoạch tài chính được lưu trữ tại đơn vị, hoặc cũng

có thể thu thập từ đối tác, các DN cùng ngành, chính sách Nhà nước, hoặc những đánh giá,

nhận định của các cơ quan quản lý, các tổ chức khác có liên quan như trung tâm thông tin

tín dụng, sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, hoặc có thể sử dụng cả ý kiến từ

các chuyên gia, nhà nghiên cứu về tài chính.

Dữ liệu thu thập được sẽ tiến hành xử lý theo yêu cầu của mô hình, sau đó ứng

dụng phần mềm Microsoft Office Excel hoặc Eviews để xác định các hệ số β cho mô hình

hồi quy kinh tế lượng. Trên cơ sở kết quả có được sau khi chạy chương trình sẽ tiến hành

thiết lập phương trình các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Với phương trình đã được thiết lập, thay thế những kết hợp khác nhau giữa các biến

độc lập để xác định hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Và để có thể lựa chọn được cơ cấu vốn

hợp lý, cần tiến hành đánh giá tác động của từng cơ cấu vốn đã xác định đến khả năng sinh

lời và khả năng thanh toán của DN. Một hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được xem là hợp lý

phải đảm bảo gia tăng suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và kiểm soát được rủi ro thanh

Trang 75

toán, đảm bảo chi trả đầy đủ và đúng hạn nhưng phải nằm trong khả năng tìm kiếm nguồn

tài trợ.

Hoặc có thể căn cứ vào thông tin về giá trị các biến độc lập của kế hoạch thay thế

vào mô hình sẽ giúp DN dự kiến được cơ cấu vốn trong tương lai, từ đó dự báo những vấn

đề có thể phát sinh, biết được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với DN trong

kỳ kế hoạch và trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp thực hiện, quản lý thích hợp nhằm

đảm bảo các quyết định tài chính đi đúng mục tiêu của quản trị tài chính.

3.1.6 Điều kiện sử dụng mô hình

Để vận dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng trong các quyết định tài chính nói

chung và xây dựng CTV hợp lý cho DN nói riêng thì đòi hỏi phải đáp ứng một số điều

kiện sau:

(cid:190) Người thực hiện phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính, đặc biệt nắm vững quy

trình, những thao tác xử lý kỹ thuật cơ bản đối với phần mềm Microsoft Office

Excel hoặc Eviews.

(cid:190) Khả năng nhận diện được biến độc lập ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở

hữu của DN, như vậy điều kiện này đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu về

lĩnh vực tài chính DN nói chung và cơ cấu vốn nói riêng.

Các DN cần có hệ thống lưu trữ thông tin mang tính dài hạn, đầy đủ, chính xác và

có thể sử dụng một cách nhanh chóng, kịp thời khi cần thiết; khả năng thu nhập khai thác

các nguồn thông tin bên ngoài tốt. Điều kiện này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ ảnh

hưởng đến mức độ tin cậy vủa mô hình hồi quy.

3.1.7 Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng mô hình kinh tế lượng

trong xây dựng CTV hợp lý tại các CTCP niêm yết trên HOSE

Thuận lợi

Ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng trong xây dựng CTV không chỉ giúp DN

xác định được hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu mà còn giúp các nhà quản trị tài chính nhận

thức được nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến CTV, xu hướng tác động và tầm quan trọng của

từng nhân tố trong đánh giá và dự báo tình hình tài chính DN. Đối với các DN Việt Nam

hiện nay, việc ứng dụng mô hình này có những thuận lợi sau:

Trang 76

(cid:190) Các DN hiện nay đã nhận thức tầm quan trọng và những ảnh hưởng của việc xây

dựng CTV hợp lý đối với mục tiêu quản trị tài chính nói chung, mục tiêu sinh lời và

đảm bảo khả năng thanh toán nói riêng trong quá trình hoạt động kinh doanh,

(cid:190) Công tác lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh, phương án kinh

doanh, dự án đầu tư đã được các DN quan tâm nhiều hơn, không chỉ dừng lại ở

mục đích đáp ứng yêu cầu cơ quan quản lý mà có thể còn tái xuất sử dụng khi cần

thiết. Số lượng và chất lượng dữ liệu lưu trữ ngày càng phong phú, đầy đủ và đảm

bảo độ tin cậy hơn, xuất phát từ nhu cầu thông tin phục vụ quản lý hoạt động của hệ

thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc đòi hỏi minh bạch thông tin của nhà

đầu tư trên thị trường tài chính.

(cid:190) Nguồn thông tin bên ngoài từ môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, lãi

suất, kiểm soát lạm phát hay những can thiệp khác của Chính phủ có xu hướng dễ

tiếp cận hơn thông qua các cơ quan thống kê. Chất lượng thông tin, công trình

nghiên cứu cung cấp từ các phương tiện thông tin như báo, tạp chí chuyên ngành và

các trang web điện tử... ngày càng đảm bảo độ tin cậy hơn.

(cid:190) Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, cơ quan quản lý hoặc các cơ sở đào tạo đã có

những buổi hội thảo chuyên đề, những khóa huấn luyện đảm bảo chất lượng hơn

liên quan đến các quyết định tài chính nói chung và quyết định nguồn vốn nói

riêng. Qua đó, các nhà quản lý DN cập nhật được những kiến thức mới và có ích

hơn, từ đó điều hành hoạt động kinh doanh tốt hơn.

(cid:190) Sự ra đời của các tổ chức chuyên trách về điều tra, xử lý và cung cấp thông tin như

Trung tâm thông tin tín dụng, CTCP Tài Việt – Vietsrock... hoặc sự ra đời của các

dịch vụ tư vấn tài chính DN tại các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán... đã

giúp DN giảm bớt chi phí thu thập thông tin, và nhờ tính chất chuyên nghiệp của

những tổ chức này mà xác định nhân tố ảnh hưởng và thực hiện mô hình hồi quy

trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.

(cid:190) Và một thuận lợi lớn có ý nghĩa quyết định đến việc ứng dụng mô hình hồi quy

kinh tế lượng trong xây dựng CTV-CTTC hợp lý cho DN đó chính là nguồn nhân

lực ngày càng được đào tạo bài bản hơn, kiến thức kinh tế, tài chính của đội ngũ

Trang 77

nhân viên được cập nhật đầy đủ và hữu ích hơn từ các cơ sở đào tạo hoặc công

trình nghiên cứu của các chuyên gia về tài chính. Bên cạnh đó thì kỹ thuật xử lý

thông tin và kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động

kinh doanh, ra quyết định cũng được nâng cao hơn.

Khó khăn

Mặc dù có nhiều thuận lợi đáng khích lệ về việc ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế

lượng trong xây dựng CTV-CTTC hợp lý cho DN như đã trình bày nhưng vẫn còn tồn tại

những khó khăn nhất định như sau:

(cid:190) Một số DN vẫn có tâm lý bảo thủ, thậm chí không quan tâm đến những kỹ thuật,

những mô hình ứng dụng hiện đại mà chủ yếu chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để ra

quyết định tài chính, kể cả quyết định xây dựng CTV-CTTC tài trợ cho hoạt động

kinh doanh.

(cid:190) Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính vẫn đang

trong tình trạng thiếu, hầu như các DN Việt Nam thiếu chức danh giám đốc tài

chính.

(cid:190) Vấn đề minh bạch thông tin và khả năng kiểm soát người đại diện trong các DN,

đặc biệt là DN nhà nước còn kém, nhiều DN thiếu vắng hệ thống kiểm soát nội bộ,

không qua tâm đến việc kiểm toán báo cáo tài chính, thậm chí còn có quan điểm coi

kiểm toán, kiểm soát như là những cảnh sát đi tìm tội phạm mà không nhận thấy

được vai trò tư vấn của họ, thông tin cảnh báo từ bộ phận kiểm toán, kiểm soát

chính là căn cứ để DN tìm kiếm biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh,

ra quyết định hợp lý hơn.

(cid:190) Thông tin kinh tế vĩ mô được cung cấp từ các cơ quan thống kê chưa cập nhật một

cách kịp thời và đầy đủ.

(cid:190) Mỗi mô hình hồi quy chỉ có thể thích hợp với từng DN, không thể sử dụng mô hình

đã xây dựng cho DN này áp dụng cho DN khác, hoặc đã xây dựng cho ngành này

lại đem ứng dụng cho ngành khác... mà tùy theo đặc điểm về hoạt động của từng

đơn vị mà có sự lựa chọn các biến thích hợp. Ngay cả như ở những thời kỳ, giai

đoạn phát triển khác nhau, hoạt động trong môi trường kinh tế đã thay đổi cũng

Trang 78

phải tiến hành xây dựng lại mô hình cho phù hợp. Điều này đòi hỏi các DN phải

thường xuyên thiết lập mô hình để đánh giá đúng và đầy đủ những ảnh hưởng của

các nhân tố đến CTV-CTTC, từ đó ra quyết định hợp lý đảm bảo mục tiêu gia tăng

giá trị DN.

(Xem ví dụ minh họa ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng CTTC

hợp lý cho các CTCP niêm yết trên HOSE tại phụ lục số 4)

3.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

Để đảm bảo mô hình hồi quy phù hợp, xác định đúng và đo lường đầy đủ tác động

của các biến độc lập đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng như tăng cường khả năng ứng

dụng và khắc phục những khó khăn còn tồn tại góp phần xây dựng CTV-CTTC hợp lý cho

DN, cần có một số giải pháp hỗ trợ như sau:

3.2.1 Phát triển thị trường vốn một cách đồng bộ

Thị trường tín dụng thế chấp của Việt Nam có thể nói đã hình thành và phát triển.

Để thị trường tín dụng thế chấp tiếp tục trở thành kênh tài chính quan trọng đối với các

DN, khi mà TTCK chưa thật sự trở thành kênh dẫn vốn chính thức cho các DN, thì yêu cầu

đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là việc xây dựng hệ thống tính điểm định mức tín

dụng đối với khách hàng. Còn đối với chính sách Nhà nước, thì điều cần thiết là sớm sửa

đổi và bổ sung các văn bản pháp lý về Luật phá sản nhằm đảm bảo an toàn cho các ngân

hàng trong xử lý các khoản nợ quá hạn để bảo toàn vốn.

Để phát triển thị trường tín dụng thuê mua, thì yêu cầu cấp bách cần có chính sách

phát triển các công ty tài chính theo cơ cấu sở hữu mới bên cạnh các công ty cho thuê tài

chính thuộc các ngân hàng thương mại hiện nay. Đối với các công ty cho thuê tài chính

cần chủ động mở rộng khả năng nắm bắt thông tin về nhu cầu của các DN trong nước, bên

cạnh đó là sự khai thác thông tin, liên kết với các đối tác nước ngoài trong việc tìm hiểu

các quy trình sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm của các DN Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay và từng bước tiến đến việc cung ứng những trang thiết bị hiện đại, quy

trình sản xuất sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Điều khó khăn nhất đối với các DN Việt Nam hiện nay là mặt bằng sản xuất và

nguồn vốn tài trợ để triển khai các dự án, nhất là các DN mới bắt đầu bước chân vào

Trang 79

thương trường. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ đã có nhiều chủ trương và giải

pháp, tuy nhiên tác giả cũng xin đề xuất ý tưởng xây dựng thị trường vốn mạo hiểm và giải

quyết các khó khăn của DN về mặt bằng kinh doanh: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh

vốn nhà nước tại các CTCP không chỉ đơn thuần là quản lý vốn, mà điều quan trọng hơn,

là với nguồn vốn rất lớn được hình thành do chủ trương cổ phần hóa trong những năm qua

và những năm sắp tới, để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, trong vai trò là chất xúc tác

để hình thành thị trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam, nhằm phát hiện và khai thác những

dự án mới đầy đủ ý tưởng, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế, Chính phủ nên nghiên

cứu giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các CTCP triển khai các

mô hình hoạt động:

(cid:190) Là nhà đầu tư chính của thị trường vốn mạo hiểm.

(cid:190) Đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho

hoạt động SXKD của các DN mới di dời theo quy hoạch hoặc các DN vừa và nhỏ

mới thành lập.

(cid:190) Song song với các tổ chức tín dụng, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà

nước tại CTCP cũng chính là nhà bảo lãnh phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay

để cho thị trường trái phiếu DN của Việt Nam được định hình và phát triển.

Những vấn đề quan trọng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước cần

phải khẩn trương thực hiện để đáp ứng với những chức năng mới:

(cid:190) Đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và kinh nghiệm để đáp ứng các yêu cầu của

một định chế tài chính.

(cid:190) Hình thức đầu tư cần đa dạng hóa dưới hình thức kêu gọi hợp tác liên doanh hoặc

cổ phần hóa.

(cid:190) Bán bớt hoặc bán hết vốn nhà nước đầu tư ở các CTCP mà Nhà nước không cần

nắm giữ cổ phần. Số tiền thu được sẽ là nguồn tài trợ cho những chức năng mới của

Tổng công ty.

3.2.2 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam

Để thúc đẩy sự phát triển của TTCK, trong đó đặc biệt là vai trò của thị trường trái

phiếu, thì việc thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm là cơ sở cho sự phát triển bền

Trang 80

vững của TTCK ở các nước phát triển trên thế giới. Tại các nước có thị trường tài chính

phát triển, thông tin tín nhiệm đã có từ lâu và là các yếu tố không thể thiếu cho hệ thống tài

chính. Trên thế giới có ở các quốc gia phát triển đều hình thành các tổ chức định mức tín

nhiệm, ví dụ như ba tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) quốc tế của Mỹ được biết đến

nhiều nhất gồm: Moody’s, Standard and Poor’s và Fitch Ratings. Với tư cách là định chế

tài chính trung gian, CRA là một tổ chức độc lập nhằm xem xét, phân tích và định hạng tín

nhiệm của một đơn vị phát hành trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính. CRA không

chỉ xếp hạng các DN mà còn xếp hạng cả rủi ro của các quốc gia. Trong lúc đầu hình

thành, CRA chỉ thực hiện đánh giá khả năng của một nhà phát hành trong việc thanh toán

đúng hạn cho một khoản nợ. Hiện nay, CRA được hoàn thiện và mở rộng hơn để xếp hạng

rủi ro của tổ chức, cung cấp đánh giá tổng quát về chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.

3.2.2.1 Sự cần thiết phải hình thành các CRA tại Việt Nam

Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống tài chính đang trong giai đoạn phát triển và hình

thành, khuôn khổ pháp lý còn chưa hoàn thiện, quản trị DN còn yếu, nhất là vấn đế bất cân

xứng thông tin là một thách thức rất lớn. CRA sẽ cung cấp thông tin rủi ro tín dụng, giúp

nhà đầu tư sàng lọc và phân loại rủi ro để ra quyết định. Hệ thống xếp hạng sẽ làm nền

tảng vững chắc cho việc lựa chọn danh mục đầu tư thích hợp, phù hợp với khẩu vị đầu tư

khác nhau của các nhà đầu tư. Do đó, CRA có vai trò giám sát bất cân xứng về thông tin

giữa các nhà phát hành và cộng đồng đầu tư, duy trì niềm tin và phát triển hệ thống tài

chính. Hệ thống xếp hạng của CRA còn mang lại lợi ích cho các tổ chức phát hành. Mức

xếp hạng tốt sẽ giúp cho một DN, một công cụ huy động vốn hoặc một quốc gia thu hút

được những nguồn đầu tư lớn từ trong và ngoài nước với mức giá hợp lý. Nhà phát hành

dùng xếp hạng dùng xếp hạng tín nhiệm như là một chiến lược lâu dài để huy động vốn.

Bảng xếp hạng của CRA báo hiệu sự vận động của TTCK bên cạnh những chỉ bảo khác.

Nhờ những báo hiệu này mà các cơ quan điều hành và quản lý có thể kịp thời điều chỉnh

các chính sách, thúc đẩy sự phát triển bền vững của TTCK. Điều này đặc biệt có ý nghĩa

đối với TTCK Việt Nam còn non trẻ và sơ khai. Bên cạnh đó, Việt Nam đang hướng tới

hội nhập hơn vào thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Bản thân hoạt động của các tổ

chức tài chính cũng có xu hướng quốc tế hóa, còn thị trường tài chính cũng có xu hướng

ngày càng hợp nhất. Vì vậy cần có các quy định về hệ thống tài chính phù hợp với các

Trang 81

thông lệ quốc tế. Việc thành lập các CRA là cần thiết, là một minh chứng cho cộng đồng

tài chính quốc tế biết về hình ảnh Việt Nam và các DN của Việt Nam.

Để phát triển TTCK thật sự là một thị trường quan trọng trong huy động vốn cho

phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là cho hoạt động của DN Việt Nam, việc thành lập các

CRA càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Sự chậm trễ trong thành lập CRA không chỉ

là yếu tố đe dọa sự phát triển của TTCK, cản trở khả năng thu hút vốn đầu tư công chúng,

các dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến

chủ trương cổ phần hóa các DN nhà nước.

3.2.2.2 Những điều kiện để xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm

(cid:190) Nhà nước phải sớm ban hành các văn bản pháp lý để tạo môi trường cho hoạt

động của các dịch vụ định mức tín nhiệm. Cụ thể, cần ban hành khuôn khổ pháp

lý với các tiêu chuẩn về loại hình DN, hạn chế về cổ đông, mức độ và khả năng

duy trì tính độc lập, trình độ nhân lực, công bố thông tin và đạo đức nghề

nghiệp.

(cid:190) Từ kinh nghiệm của các nước cho thấy, CRA phải hoạt động với tư cách độc

lập, không chịu sự chi phối bởi bất kỳ một cơ quan nào, không xung đột lợi ích

hay có mối quan hệ với CRA. Vì vậy, những nội dung quan trọng của khuôn

khổ pháp lý phải bảo đảm hình thành CRA có tính độc lập, khách quan, đáng tin

cậy và không thiên vị.

(cid:190) Để CRA có thể hoạt động và tồn tại thì cần phải có đủ công việc cho một CRA.

Do đó cần phát triển thị trường vốn, đặc biệt thị trường trái phiếu phải ở mức độ

nhất định để CRA ra đời.

(cid:190) Để đánh giá tín nhiệm cần xác định các tiêu chí để đánh giá định mức tín

nhiệm. Các chỉ tiêu tài chính được tính toán trên báo cáo tài chính của các DN.

Các chỉ tiêu phi tài chính cần được phân tích và tính toán như tình hình cạnh

tranh, triển vọng phát triển của nền kinh tế, xu hướng thị trường, ý kiến và phản

ứng của người tiêu dùng, trình độ nguồn nhân lực, giá trị thương hiệu, bản

quyền của DN.

Trang 82

(cid:190) Kết quả xếp hạng được thực hiện bởi một đội ngũ chuyên gia trong và ngoài

lĩnh vực tài chính, từ việc thu thập thông tin đến việc kiểm tra, thẩm định và

tiến hành các đánh giá theo các tiêu chuẩn quốc tế. Do đó cần phải có một đội

ngũ chuyên gia thực sự giỏi, có năng lực, quy trình đánh giá khoa học, khách

quan, chính xác mà đây lại là những điều kiện mà Việt Nam còn thiếu và yếu.

Do vậy, hợp tác với các tổ chức nước ngoài để nhanh chóng khắc phục được

các điểm yếu này và nhanh chóng tiếp thu, nắm bắt kiến thức.

(cid:190) Chỉ đạo kiên quyết của Chính phủ về chủ trương cổ phần hóa các tập đoàn, tổng

công ty lớn và ngân hàng thương mại, gắn với niêm yết trên thị trường chứng

khoán.

(cid:190) Thách thức đối với một thị trường mới như Việt Nam là làm sao thông tin về

định mức tín nhiệm phải trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với các DN và

các nhà đầu tư, làm sao để họ thấy được cần phải làm nắm rõ mức độ rủi ro và

so sánh mức lợi mà họ có thể thu được khi chấp nhận rủi ro đó. Nếu như nhà

đầu tư nhận thức được sự cần thiết của thông tin, họ sẽ tự tìm đến CRA. Từ kết

quả này sẽ góp phần đạt đến mục đích và yêu cầu của chính sách an toàn tài

chính quốc gia thông qua giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chiến lược, các

nhà đầu tư công chúng và các tổ chức tài chính tín dụng.

3.2.2.3 Mô hình tổ chức định mức tín nhiệm

(cid:190) CRA có 100% vốn nước ngoài: mô hình này trong giai đoạn đầu, khi TTCK của

Việt Nam chưa phát triển, chưa thật sự hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư nước

ngoài, do vậy sẽ khó triển khai trong thời điểm hiện nay.

(cid:190) CRA theo cơ cấu cổ phần hóa: do yêu cầu quan trọng đầu tiên của CRA là phải

đảm bảo tính độc lập khách quan, với số lượng các CTCP hiện nay còn quá

thấp, chất lượng thông tin và các hành lang pháp lý về công bố thông tin còn

hạn chế, dẫn đến mô hình CRA theo cơ cấu CTCP tại thời điểm này cũng chưa

là mô hình thích hợp.

(cid:190) CRA theo cơ cấu liên doanh: với sự phát triển của các tổ chức CRA ở các nước

tiên tiến trên thế giới, kể cả ở một số nước trong khu vực cũng đã hình thành và

Trang 83

phát triển. Việc áp dụng mô hình CRA theo cơ cấu liên doanh trong giai đoạn

hiện nay là mô hình có thể triển khai. Ngoài việc lựa chọn đối tác thích hợp, thì

phần đại diện liên doanh của Việt Nam là một vấn đề cần phải cân nhắc.

Để xây dựng mô hình CRA theo cơ cấu liên doanh trong điều kiện hiện nay, thì vai

trò quyết định chính là Chính phủ. Tác giả cũng mạnh dạn đề xuất bên Việt Nam tham gia

liên doanh sẽ là Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các CTCP

Xem phụ lục 5 về xây dựng các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam.

3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tín công khai minh bạch của

thông tin

Chất lượng thông tin có vai trò quyết định trong việc thu hút các nhà đầu tư, quyết

định sự tồn tại và phát triển của TTCK. Với sự ban hành Luật chứng khoán, Nhà nước đã

tạo khung pháp lý quan trọng cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. Để đảm bảo chất

lượng thông tin, tính công khai minh bạch của thông tin, tác giả xin đề xuất một số giải

pháp sau:

(cid:190) Có hình thức chế tài đủ mức răn đe đối với hành vi: không thực hiện công bố đầy

đủ các nội dung thông tin trong thời gian quy định, phát hành chứng khoán không

tuân thủ các quy định về phát hành chứng khoán. Cần xem xét kết hợp với việc

hình thức chế tài là đình chỉ giao dịch chứng khoán của các CTCP vi phạm quy

định về công bố thông tin.

(cid:190) Trung tâm xử lý và cập nhật thông tin của các sàn giao dịch chứng khoán, các công

ty chứng khoán phải được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế.

(cid:190) Tất cả các CTCP niêm yết hoặc chưa niêm yết trên sàn giao dịch đều phải xây dựng

trang thông tin điện tử và công bố rộng rãi cho cổ đông được biết. Những thông tin

theo yêu cầu phải được công khai theo quy định của Đại hội cổ đông. Hội đồng

quản trị phải được đưa lên trang thông tin điện tử của CTCP đúng thời hạn và đầy

đủ về nội dung.

(cid:190) Theo quy định hiện nay, chỉ có các CTCP có phát hành chứng khoán mới bắt buộc

phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Trong nền kinh tế nhiều thành phần của

Việt Nam hiện nay, vấn đề về giao dịch đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của

Trang 84

pháp luật gữa các DN, phòng tránh sự “bắt tay” giữa các nhà quản trị DN với nhau

là một nội dung được quan tâm, để khắc phục tình trạng này, tác giả cũng mạnh dạn

đề xuất quy định về kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các DN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

(cid:190) Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để giải quyết bài toán hoạch định CTV-CTTC hợp

lý là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, khi vận dụng mô hình này cũng đòi hỏi sự hiểu

biết nhất định của nhà quản trị tài chính, phải xác định được đầy đủ các nhân tố tác

động trong mô hình, cũng như thường xuyên thiết lập mô hình để phù hợp với đặc

điểm riêng của từng doanh nghiệp.

(cid:190) Việc nghiên cứu ứng dụng lý thuyết quản trị tài chính DN hiện đại và nâng cao khả

năng, trình độ, phẩm chất đạo đức của các nhà quản trị DN của Việt Nam là những

yêu cầu hết sức cấp bách, quyết định sự tồn tại, phát triển của DN nói riêng và có

sự phát triển của TTCK nói chung.

(cid:190) Để TTCK thực sự trở thành thị trường cung cấp nguồn vốn chủ yếu trong nền kinh

tế, là môi trường để DN nghiên cứu hoạch định CTV-CTTC và tái CTV-CTTC gia

tăng quy mô và năng lực cạnh tranh, thì yêu cầu đối với Chính phủ trong việc khẩn

trương xây dựng cơ chế, thúc đẩy sự thành lập các tổ chức đánh giá xếp hạng tín

nhiệm DN sẽ là một trong những yếu tố có tầm quyết định hàng đầu, không chỉ là

huy động VCP mà qua trọng hơn là huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu

DN để tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, kể cả

nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài. Không những thế, đây cũng là cơ sở thúc

đẩy sự phát triển của thị trường tín dụng thuê mua tài chính còn nhỏ bé của Việt

Nam.

Trang 1

PHẦN KẾT LUẬN

Trên cơ sở vận dụng, tổng hợp các nghiên cứu, luận văn đã thể hiện:

(cid:190) Khi hoạch định CTV-CTTC tối ưu của DN cần phải gắn trong mối quan hệ với

chính sách Nhà nước và đặc điểm của từng ngành là một sự cần thiết.

(cid:190) Hình thành những tổ chức định mức tín nhiệm, một trong những yếu tố không thể

thiếu trong sự phát triển của TTCK, là cơ hội để các nhà đầu tư có thể đưa ra những

kết luận của mình về chất lượng hoạt động của DN, là yếu tố quyết định cho việc

thành công của DN khi phát hành cổ phiếu, đặc biệt là trái phiếu DN để triển khai

các dự án đầu tư.

(cid:190) Chính phủ cũng phải tăng cường công tác kiểm soát, đảm bảo tính thực thi của luật

được nghiêm minh về cả hai phía là cơ quan thuế và DN, đây chính là điều kiện

quan trọng để xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các DN,

là những tiền đề quan trọng để hướng tới xây dựng một thị trường cạnh tranh vận

động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, góp phần giảm chi phí

giao dịch, thúc đẩy hoạt động SXKD của DN.

(cid:190) Cuối cùng, sự nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết tài chính DN hiện đại, giữ gìn và

nâng cao phẩm chất đạo đức của mỗi nhà quản trị DN là một trong những yếu tố

quyết định sự tồn tại, phát triển và thành công của DN.

Các giải pháp trên cần được tiến hành một cách đồng bộ mới có thể phát huy được

hiệu quả cao nhất. Cùng với những nổ lực nâng cao năng lực ứng dụng mô hình hồi quy

kinh tế, thực hiện những biện pháp kiểm soát rủi ro kiệt quệ tài chính và đảm bảo minh

bạch thông tin từ phía DN thì cũng cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đảm bảo môi trường

cạnh tranh lành mạnh, gia tăng tính hiệu quả cho thị trường tài chính và đầu tư hơn nữa

cho giáo dục, đào tạo nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính, nhất là nghề giám

đốc tài chính.

Thực tế cho thấy nhu cầu xây dựng CTV-CTTC hợp lý của DN là rất cần thiết và

cấp bách, nhờ đó mà DN có thể đảm bảo hơn về hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu rủi ro

Trang 2

phá sản hoặc giải thể, hơn thế nữa là sự gia tăng năng lực cạnh tranh của DN nước ta trên

cả thị trường trong nước lẫn nước ngoài, góp phần phát triển bền vững và nâng cao vai trò

nền kinh tế Việt Nam đối với khu vực và thế giới. Và ý nghĩa này, một lần nữa khẳng định

các DN Việt Nam hãy nhanh chóng xây dựng CTV-CTTC hợp lý tài trợ hoạt động kinh

doanh theo yêu cầu, điều kiện phát triển của từng thời kỳ.

Trang 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,

TS.Trần Ngọc Thơ chủ biên

2. Quản Trị tài chính, Eugene F.Brigham và Joel F.Houston đại học Florida do

GS.TS Nguyễn Thị Cành, Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí

Minh chủ biên dịch thuật

3. Tài chính doanh nghiệp căn bản, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, TS.

Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản thống kê.

4. Huỳnh Thế Du (2005), Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân

hàng Thương mại Nhà nước ở Việt Nam, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

5. TS Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Nợ và vấn đề phá sản của các doanh nghiệp

Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển số 212 tháng 6/2008.

6. Trần Hùng Sơn, Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

15. Aswath Damadaran (1997), Corporate Finance: Theory and Practice.

C. CÁC TRANH THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

16. www.hsx.vn

17. www.sbsc.com.vn

18. www.sbv.gov.vn

19. www.vietcombank.com.vn

Trang 1

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 So sánh nợ và vốn chủ sở hữu

Phụ lục 2 Cấu trúc vốn và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp

Phụ lục 3 Sáp nhập nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc

Phụ lục 4

Ví dụ minh họa ứng dụng mô hình kinh tế lượng để xây dựng CTV-CTTC hợp lý cho các CTCP niêm yết trên HOSE

Phụ lục 5 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Phụ lục 6 Danh sách doanh nghiệp sử dụng trong mô hình kinh tế lượng

Số liệu sử dụng cho mô hình kinh tế lượng Phụ lục 7

Trang 1

PHỤ LỤC 1

SO SÁNH NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Nợ Tiêu chí 1. Thời hạn thanh Có thời hạn hoàn trả toán

2. Trách nhiệm thanh Phải trả lãi cho khoản tiền đã vay, trừ các khoản nợ chiếm dụng toán Vốn chủ sở hữu Không có thời hạn hoàn trả Không phải trả lãi mà chỉ chỉ lời theo kết quả kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận

Doanh nghiệp sẽ bị phá sản nếu không thanh toán được nợ và lãi

Doanh nghiệp không bị phá sản nếu chia lãi cho chủ sở hữu Lợi nhuận chia cho chủ sở hữu không làm giảm thuế TNDN thuế 3. Ảnh hưởng đến thuế TNDN

4. Chi phí sử dụng Lãi vay được tính vào chi phí khi xác định lợi nhuận chịu thu nhập,do vậy, lãi vay có tác động làm giảm thuế TNDN Chi phí thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu vì: vốn - Rủi ro đối với chủ nợ Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cao hơn chi phí sử dụng nợ vì rủi ro của chủ sở hữu cao hơn so với chủ nợ, cụ thể như sau: thấp hơn.

- Nợ vay tạo ra lá chắn thuế nên gánh nặng lãi vay thực tế doanh nghiệp phải chịu thấp hơn.

- Chủ sở hữu được chia lợi nhuận sau khi trả lãi vay và nộp thuế. - Trong trường hợp giải thể, phá sản thì họ được xếp thứ tự ưu tiên cuối cùng khi phân chia tài sản thanh lý.

Trang 1

PHỤ LỤC 2

CẤU TRÚC VỐN VÀ CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1. Giai đoạn khởi sự

Nếu ngành kinh doanh trong thời kỳ non trẻ, tỷ lệ thất bại sẽ cao. Mức độ rủi ro

kinh doanh cao nhất trong giai đoạn này. Các rủi ro đó chính là khả năng sản xuất sản

phẩm mới có hiệu quả hay không? Nếu có hiệu quả thì có được các khách hàng tương lai

chấp nhận hay không? Nếu được khách hàng chấp nhận thì thị trường có tăng trưởng đến

một quy mô hiệu quả đủ bù đắp cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường

không? Và nếu tất cả những điều này đạt được thì công ty có chiếm được thị phần hay

không? Từ mức độ rủi ro kinh doanh cao, thì rủi ro tài chính đi kèm theo phải được giữ ở

mức càng thấp càng tốt.

Do vậy, nguồn vốn chủ yếu trong giai đoạn này chủ yếu là vốn mạo hiểm thường

đạt được qua dịch vụ của các DN chuyên tìm kiếm những nhà đầu tư sẵn lòng đảm nhiệm

một vụ kinh doanh mang tính đầu cơ. Điều quan trọng là phải tránh những nguồn vốn đòi

hỏi phải có sự thanh toán cố định.

2. Giai đoạn tăng trưởng

Khi đã vượt qua giai đoạn khởi sự, với đồng nghĩa sản phẩm đã được thị trường

chấp nhận, doanh số sẽ bắt đầu gia tăng một cách nhanh chóng, đây chính là giai đoạn tăng

trưởng. Đây là điều mấu chốt đòi hỏi một chiến lược sản xuất, một chiến lược tiếp thị

mạnh hơn để đảm bảo doanh số tăng trưởng và gia tăng thị phần của doanh số đang tăng

trưởng này. Do vậy, trong giai đoạn tăng trưởng dù rủi ro kinh doanh đã giảm bớt so với

giai đoạn khởi sự nhưng vẫn còn cao.

Như vậy việc xác định nhu cầu vốn với rủi ro tài chính thấp vẫn là nguồn VCP.

Nhưng những nhà cung cấp VCP trong giai đoạn này sẽ không còn là những nhà đầu tư

mạo hiểm nữa vì mục đích của các nhà đầu tư mạo hiểm chỉ quan tâm đạt đến lãi vốn để

có thể tái đầu tư vào các DN mới khởi sự khác. Đây chính là giai đoạn mà DN phải tìm

kiếm những nhà đẩu tư chiến lược thực sự, là giai đoạn mà DN cần thực hiện việc huy

động VCP bằng việc phát hành rộng rãi chứng khoán của DN.

Trang 2

Nguồn vốn huy động được, DN cần tiếp tục đầu tư cho hoạt động phát triển thị

trường và mở rộng thị phần, do vậy lợi nhuận đạt được DN cần tập trung cho hoạt động tái

đầu tư và tất yếu tỷ lệ chi trả cổ tức trong giai đoạn này sẽ thấp, đây là giai đoạn thể hiện

chính sách thâm dụng VCP.

3. Giai đoạn bão hòa

Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh đấu bằng một sự cạnh tranh mạnh

mẽ về giá cả giữa các DN cạnh tranh vẫn còn năng lực cạnh tranh đáng kể. Đây là giai

đoạn các DN còn tồn tại thể hiện được năng lực của mình với doanh số cao, tương đối ổn

định và với một lợi nhuận biên hợp lý đã định hình. Rủi ro kinh doanh trong giai đoạn này

đã giảm, chủ yếu phụ thuộc và độ dài thời gian của giai đoạn ổn định và sung mãn này mà

DN có thể duy trì thông qua việc duy trì thị phần cao của mình. Tài trợ nợ sẽ được khai

thác sử dụng là thực tế vì công ty có thể tạo ra những dòng tiền thuần dương một cách

đáng kể, cho phép chi trả cả lãi và nợ gốc đối với các khoản vay. Dòng tiền dương và việc

sử dụng tài trợ bằng nợ vay sẽ giúp DN hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế, sẽ làm gia tăng tỷ

suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này cũng đồng nghĩa với việc DN có thể gia tăng

mức chi trả cổ tức, đáp ứng lòng mong muốn của các nhà đầu tư VCP của DN.

4. Giai đoạn suy thoái

Khi nhu cầu của sản phẩm của DN với thị trường đã bắt đầu giảm dần, điều này thể

hiện DN đã bước vào giai đoạn suy thoái. Đây là một điều tất yếu, chúng ta có thể hiểu

đơn giản với ví dụ khi mỗi nhà đều có nhu cầu một đường truyền internet, khi nhu cầu đó

đều được thỏa mãn thì điều đương nhiên tất sẽ xảy ra là việc cung ứng sản phẩm này của

DN đối với thị trường sẽ giảm. Khi nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của DN giảm đi đồng nghĩa

với các dòng tiền mặt thu vào sẽ giảm dần. Tuy nhiên, điều có thể thấy rõ là rủi ro kinh

doanh đi kèm vẫn giảm đi, do vậy nguồn tài trợ trong giai đoạn này vẫn cho phép DN duy

trì một nguồn vốn tài chính có rủi ro cao. DN có thể đạt được điểu này bằng một kết hợp

chính sách chi trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Điều này hoàn toàn có thể vì

ngoài nguồn lợi nhuận đạt được DN có thể sử dụng nguồn vốn khấu hao để chi trả cổ tức

vì nhu cầu đầu tư cao không còn cần thiết trong giai đoạn suy thoái. Như vậy cổ tức chi trả

cho cổ đông có thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp này phần chi trả

cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hoàn trả vốn đầu tư cho các cổ đông.

Trang 1

PHỤ LỤC 3

SÁT NHẬP NHẰM TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH

VÀ TÀI CẤU TRÚC

Đối với các CTCP niêm yết của Việt Nam hiện nay đã cố gắng phát huy

những sản phẩm truyền thống của DN đã có từ khi là DN nhà nước. Tuy nhiên trong

thời gian qua các CTCP đã không tiếp tục sự khẳng định thương hiệu của mình đã có

bằng nổ lực đầu tư trong nghiên cứu và phát triển, mà ngược lại, các CTCP đang tự

phân tán đi nguồn lực tài chính còn hết sức hạn chế của mình bằng nhiều hoạt động

được xem là đa dạng hóa đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Như đang là DN trong lĩnh vực

sản xuất thì lại tập trung nguồn lực tài chính vào lĩnh vực bất động sản, vào kinh

doanh dịch vụ, vào đầu tư chứng khoán... Điều này cũng có thể dẫn đến những rủi ro

mới khi các DN đang cố xâm nhập vào những thị trường hết sức mới mẻ và cũng thể

hiện các DN chưa xác định được mình đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống.

Mặt khác với các sản phẩm truyền thông có lợi thế cạnh tranh đã có sẵn việc mở rộng

quy mô bằng sáp nhập sẽ giúp CTCP niêm yết của Việt Nam có thể nhanh chóng tái

CTV, mở rộng quy mô của DN trong ngành.

Ở các nước có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các nước phương Tây, sáp

nhập được xem là hạt nhân trong quá trình vận hành hoạt động kinh doanh của DN.

Sáp nhập được hiểu là hai hay nhiều DN độc lập sáp nhập thành một DN. Thông

thường là một DN có ưu thế về tài chính thực hiện thu hút một hoặc nhiều DN khác.

Luật DN của Việt Nam 2005 đã quy định cụ thể về sáp nhập DN, là căn cứ quan

trọng để các DN có đủ cơ sở pháp lý để hoạch định một chiến lược SXKD trong

tương lai.

1. Đặc trưng cơ bản

(cid:190) Sáp nhập DN thuộc về cơ cấu chuyển nhượng quyền tài sản trong nền kinh

tế thị trường và phi kinh tế thị trường. Kết quả dẫn đến những biến động

về tài sản và CTV của DN. Sáp nhập DN được xem là một trong những

biện pháp để tái cấu trúc vốn của DN.

Trang 2

(cid:190) Chủ thể của sáp nhập là pháp nhân độc lập và tương đối độc lập về tài sản.

Về mặt pháp luật thì cho dù là DN thực hiện sáp nhập hay DN bị sáp nhập

đều có địa vị pháp lý bình đẳng.

(cid:190) Sáp nhập DN là hoạt động mua bán có liên qua đến chuyển nhượng với

tiêu chí là chuyển nhượng quyền tài sản.

2. Phân loại

(cid:190) Sáp nhập bằng phương thức mua tài sản: DN sáp nhập tiến hành thu mua

toàn bộ hoặc phần lớn tài sản của DN mục tiêu để tiến hành sáp nhập; địa

vị pháp nhân và quyền đứng tên nộp thuế của DN bị sáp nhập sẽ mất đi.

(cid:190) Sáp nhập bằng thu mua cổ phiếu: DN sáp nhập dung tiền mặt hoặc trái

phiếu của mình để mua cổ phiếu của DN mục tiêu để thực hiện việc khống

chế quyền kinh doanh và tài sản của DN bị sáp nhập.

(cid:190) Sáp nhập bằng phương thức lấy cổ phiếu đổi lấy tài sản: DN sáp nhập thực

hiện phương thức phát hành cổ phiếu để đổi lấy phần lớn tai sản của DN

mục tiêu phân phối lại toàn bộ cổ phiếu của DN sáp nhập cho cổ đông của

mình. Điều này đồng nghĩa với việc cổ động của DN mục tiêu trở thành cổ

đông của DN thực hiện sáp nhập.

(cid:190) Sáp nhập bằng phương thức cổ phiếu đổi lấy cổ phiếu: DN sáp nhập trực

tiếp phát hành cổ phiếu của mình để đổi lấy phần lớn cổ phiếu của cổ đông

của DN bị sáp nhập. Số lượng trao đổi ít nhất phải đạt được biểu quyết

không chế DN bị sáp nhập. DN bị sáp nhập lúc này chịu sự khống chế trực

tiếp của DN sáp nhập.

3. Hiệu ứng

(cid:190) Hiệu ứng hiệp đồng kinh doanh: hiệu ứng hiệp đồng kinh doanh tức là

hiệu ứng 1+1> 2. Sau khi sáp nhập, lợi ích tổng thể của DN sẽ lớn hơn

tổng lợi ích của hai DN độc lập. Điều này cũng có ý nghĩa là sau khi sáp

nhập đã đem lại cho hiệu quả thay đổi và nâng cao hiệu quả về mặt kinh

doanh. Vai trò của sáp nhập đối với lợi ích của DN được biểu hiện rõ nét

nhất ở lợi ích kinh tế quy mô. Lợi ích kinh tế quy mô này thể hiện ở chỗ:

Trang 3

giá thành sản xuất giảm, thực hiện mở rộng chuyên môn hóa sản xuất, tận

dụng triệt để năng lực sản xuất, giảm giá thành vận chuyển, tiết kiệm chi

phí quản lý kinh doanh...

(cid:190) Hiệu ứng phát triển DN: chỉ có không ngừng phát triển DN mới có thể giữ

vững và tăng cường địa vị của mình trên thị trường. Về cơ bản, có hai

phương pháp để phát triển DN, một là mở rộng sản xuất bằng phương thức

tổ chức mới đầu tư nội bộ, hai là thông qua sáp nhập để nâng cao năng lực

sản xuất vốn có trong ngành. Sáp nhập luôn là phương pháp có hiệu quả

cao. Cụ thể:

• Sáp nhập có thể hạ thấp những khó khăn ban đầu khi DN bước vào

một lĩnh vực sản xuất mới. Những trở ngại đó là những yếu thế về giá

thành, về thị phần, về tiền vốn và chiến lược kinh doanh. Thực hiện

phương pháp sáp nhập sẽ làm cho những trở ngại khi bước vào lĩnh vực

sản xuất mới giảm đi. Do sáp nhập không làm tăng năng suất mới cho

ngành nghề, yếu tố cạnh tranh trong thời gian đầu, sẽ giúp DN giảm thiểu

rủi ro kinh doanh.

• Sáp nhập giảm tối đa mức độ mạo hiểm và chi phí phát triển DN. Sáp

nhập có thể tận dụng nguồn nguyên liệu, hệ thống tiêu thụ và thị phần vốn

có của DN bị sáp nhập.

• Sáp nhập đã vận dụng triệt để hiệu ứng đường cong chi phí kinh

nghiệm. Hiệu ứng chi phí đường cong kinh nghiệm thể hiện qua kinh

nghiệm SXKD của DN được tích lũy qua một thời gian dài, là cơ sở để

phân tích xu hướng không ngừng về giảm giá thành đơn vị. Thông qua sáp

nhập, DN sáp nhập không những có được năng lực sản xuất, tài sản mà

còn có cả kinh nghiệm trong SXKD của DN bị sáp nhập.

(cid:190) Hiệu ứng phân ngạch thị trường: khi thực hiện sáp nhập đồng nghĩa với

phân ngạch thị trường của DN không ngừng mở rộng. Điều này có thể

Trang 4

nâng cao tính cạnh tranh và uy thế đối với các đối thủ cạnh tranh dưới mọi

hình thức. Cụ thể:

• Sáp nhập hàng ngang là hình thức sáp nhập giữa các đối thủ cạnh tranh

thương mại. Kết quả sáp nhập là tiền vốn được tập trung trong cùng một

bộ phận hoặc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ. DN chiếm ưu thế sáp nhập với

DN yếu thế thành một tổ hợp hay một tập đoàn kinh tế. Đây là loại hiệu

ứng phân ngạch thị trường trực tiếp nhất.

• Sáp nhập theo hàng dọc chỉ sự sáp nhập khách hàng hoặc các DN đang

cung ứng sản phẩm cho DN chiếm ưu thế thu mua lại các DN có trình tự

trước và sau có liên quan mật thiết đến SXKD của DN, hình thành nên

nhất thể hóa hàng dọc về SXKD. Sáp nhập theo hàng dọc sẽ nâng cao khả

năng điều đình giá cả của DN, người mua và những nhà cung ứng, là một

loại hiệu ứng phân ngạch thị trường gián tiếp.

• Sáp nhập hỗn hợp là sự sáp nhập mà mục tiêu là các DN không phải là

đối thủ cạnh tranh hoặc những DN của nhà cung cấp. Sáp nhập hỗn hợp có

ảnh hưởng đến thế lực thị trường, được tập trung vào những lĩnh vực kinh

doanh có liên quan đến sản phẩm, sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật, con

đường tiêu thụ chung với sản phẩm chủ yếu của DN, làm tăng sự khống

chế SXKD và con đường tiêu thụ của DN bị sáp nhập.

(cid:190) Hiệu ứng hiệp đồng tài chính: những hiệu quả và lợi ích mà sáp nhập đem

lại cho DN về mặt tài chính chủ yếu là hiệu quả lợi ích thuần túy về mặt

tiền tệ do vai trò của những quy định nội tại như giao dịch chứng khoán và

những thông lệ xử lý kế toán và luật thuế:

• Thông qua sáp nhập để thực hiện mục đích tránh thuế một cách hợp lý.

Cụ thể là tận dụng các điều khoản quy định về ưu đãi thuế; về chuyển lỗ;

về khai thác các khoản thu nhập không phải tiền mặt không phải nộp thuế

để tránh thuế; tận dụng trái phiếu chuyển đổi để tránh thuế; về sử dụng lợi

nhuận sau thuế để thực hiện sáp nhập.

Trang 5

• Vai trò kích thích của hiệu ứng mong đợi đối với sáp nhập. Hiệu ứng

mong đợi do sáp nhập đã làm cho TTCK thay đổi đánh giá cả cổ phiếu.

Điều này dẫn đến giá cả cổ phiếu của DN sáp nhập và DN bị sáp nhập đều

tăng.

4. Quy định của kế toán

Theo chuẩn mực kế toán số 25 ”Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản

đầu tư vào công ty con” của Việt Nam, thì một DN được coi là công ty mẹ của công

ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua chi phối các chính sác tài chính và hoạt

động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ

thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong

các trường hợp sau đây:

(cid:190) Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở

công ty con.

(cid:190) Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa

số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của

công ty con.

(cid:190) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản

trị hoặc cấp quản lý tương đương.

(cid:190) Công ty mẹ có quyền quyết đinh việc sửa đổi bổ sung Điều lệ của công ty

con.

(cid:190) Các nhà đầu tư khác thỏa thuận cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu

quyết.

(cid:190) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo

quy chế thỏa thuận.

Trên cơ sở này, về khía cạnh tác động của Luật thuế TNDN, DN sáp nhập (trở

thành công ty mẹ) tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế đối với phần thu nhập đạt

được từ các ưu đãi về thuế đang áp dụng đối với DN bị sáp nhập (công ty con) các

Trang 6

khoản lỗ của DN bị sáp nhập phát sinh trước khi sáp nhập cũng sẽ được chuyển trừ

vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế của DN sáp nhập.

Đồng thời sẽ hình thành nên những tập đoàn công nghiệp-tài chính-thương

mại-dịch vụ có quy mô lớn, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh và khống chế

thị trường trong nước một cách nhanh chóng và hữu hiệu. Đây sẽ là bước đệm để các

tập đoàn kinh tế của Việt Nam đặt những bước chân vững chắc trên thương trường

quốc tế trong tương lai.

Trang 1

PHỤ LỤC 4

VÍ DỤ MINH HỌA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ XÂY

DỰNG CTV-CTTC HỢP LÝ CHO CÁC CTCP NIÊM YẾT TRÊN HOSE

Để minh họa về ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng CTV hợp lý đối

với các CTCP, đề tài đã tiến hành nghiên cứu số liệu của 25 DN phi tài chính niêm yết trên

thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (xem danh sách DN ở phụ lục 6).

Trong mô hình hồi quy kinh tế lượng minh họa sẽ xác định nhân tố ảnh hưởng và

thiết lập phương trình phản ánh mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ số nợ trên vốn chủ

sở hữu với 3 biến độc lập.

(1) ROA- hiệu quả kinh doanh xem xét qua khả năng sinh lời của tài sản đo

lường bằng chỉ tiêu suất sinh lời trên tài sản.

(2) SIZE- quy mô hoạt động đo lường qua chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dịch vụ.

(3) TAX- thuế TNDN đo lường bằng chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hiện hành trên

tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Mô hình hồi quy trong ví dụ minh họa thực hiện trên dữ liệu 25 DN nói trên sẽ có

dạng như sau:

DE = β0 + β1*ROA + β2*SIZE + β3*TAX + εi

Kỳ vọng về các hệ số β như sau:

- β0 là hằng số.

- β1 có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0.

- β2 lớn hơn 0.

- β3 lớn hơn 0.

Số liệu sử dụng cho mô hình hồi quy kinh tế lượng được xử lý từ báo cáo tài chính

đã kiểm toán năm 2009 do các DN công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (xem

chi tiết tại phụ lục 7).

Trang 2

Bảng 3.1 Mô tả thống kê biến phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình hồi

quy như sau

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

Jarque-Bera Probability

Sum Sum Sq. Dev.

Observations ROA 0,115150 0,099669 0,304643 0,011938 0,076652 1,022536 3,483483 4,600080 0,100255 2,878756 0,141014 25 SIZE 1.518.003 559.223,6 18.404.026 62.639 3,587,886 4,412443 21,30421 430,1279 0,000000 37950087 3,09E+14 25 TAX 0,121362 0,115860 0,241456 0,054608 0,054614 0,397398 2,092588 1,515725 0,468667 3,034060 0,071584 25

DE 1,032316 0,975408 2,457276 0,213981 0,598648 0,608250 2,860180 1,561899 0,457971 25,80789 8,601119 25 Nguồn: Chạy từ eview 5.0

(1) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu bình quân của các DN là 1,032316; có nghĩa là

cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì bình quân mỗi DN sử dụng 1,032316 đồng nợ, điều này cũng

phù hợp với phần lớn các DN trình bày ở chương 2 luôn duy trì hệ số Nợ/VCP lớn hơn 1.

DN có mức độ sử dụng nợ cao nhất là 2,45 và thấp nhất là 0,21.

(2) Suất sinh lời trên tài sản bình quân của các DN là 11,52%, tức cứ 100 đồng

tài sản mà không phân biệt nguồn hình thành từ nợ hay vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra lợi nhuận

trước lãi và sau thuế bình quân là 11,52 đồng. Suất sinh lời trên tài sản đạt mức cao nhất là

30,46% và thấp nhất là 1,19%.

(3) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của các DN bình quân là

1.518.003 triệu đồng, mức cao nhất là 18.404.026 triệu đồng và nhất là 62.639 triệu đồng.

(4) Tỷ lệ chi phí thuế TNDN hiện hành trên tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

bình quân là 12,14%, cho thấy cứ 100 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay tạo ra trong

năm thì phần dành cho Chính phủ là 12,14 đồng. Tỷ lệ này cao nhất là 24,14% và thấp

nhất là 5,4%.

Trang 3

Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến

DE ROA SIZE TAX DE 1,000000 -0,410284 0,440471 0,049128 SIZE 0,440471 0,059396 1,000000 0,160031 TAX 0,049128 -0,036890 0,160031 1,000000 ROA -0,410284 1,000000 0,059396 -0,036890 Nguồn: Chạy từ eview 5.0

Nhìn vào ma trận tương quan giữa các biến trình bày ở bảng 3.2 cho thấy những

mối qua hệ giữa biến phụ thuộc (DE) và các biến độc lập (ROA,SIZE,TAX). Theo đó, hệ

số nợ trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời trên tài sản

nhưng lại cùng chiều với quy mô hoạt động và mức chi phí thuế TNDN hiện hành trên

tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Kết quả này có nghĩa là DN có quy mô càng lớn hoặc

mức thuế thu nhập thực sự phải nộp lớn thì sẽ sử dụng nhiều hơn và ngược lại nếu DN có

suất sinh lời trên tài sản cao sẽ ít sử dụng nợ hơn.

Sau khi nhập dữ liệu và kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc, kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có được từ

chương trình Eviewsv 5.0 thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Kết quả hồi quy về tác động của các biến độc lập đến hệ số nợ trên vốn CSH

Dependent Variable: DE Method: Least Squares Date: 08/18/10 Time: 15:42 Sample: 1 22 Included observations: 22

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA SIZE TAX C -3,436256 7,90E-08 0,469941 1,365114 1,338226 2,89E-08 1,899414 0,296669 -2,567769 2,729395 1,247414 4,601467 0,0179 0,0126 0,8070 0,0002

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0,386961 Mean dependent var 0,299384 S.D. dependent var 0,501086 Akaike info criterion 5,272821 Schwarz criterion -16,01959 F-statistic 1,349128 Prob(F-statistic) 1,032316 0,598648 1,601567 1,796587 4,418522 0,014721

Nguồn: Chạy từ eview 5.0

Trang 4

Để quyết định có thể sử dụng kết quả hồi quy hay không, cần tiến hành kiểm định

giả thiết vế sự phù hợp và mức độ ý nghĩa của mô hình.

Theo bảng 3.3 thì giá trị Coefficient của các biến độc lập ROA,SIZE,TAX lần lượt

là -3,436256; 7,90E-08 và 0,469941 có nghĩa là các hệ số β đều khác 0 nên có thể kết luận

rằng suất sinh lời trên tài sản, quy mô hoạt động và thuế TNDN có ảnh hưởng đến hệ số nợ

trên vốn chủ sở hữu.

Theo phép kiểm định F với mức ý nghĩa 21,5% thì Tinv=1,587359 (dùng hàm trong

phần mềm excell: TINV với các thông số probabilitivy = 12,5% và Deg-freedom = 25).

Khi đó nếu biến độc lập có [t-Statistic] lớn hơn Tinv thì nó sẽ có ý nghĩa trong mô hình.

- Đối với biến độc lập ROA có [t-Statistic] = 2,567769 > Tinv, do đó chấp

nhận biến độc lập ROA trong mô hình hồi quy.

- Đối với biến độc lập SIZE có [t-Statistic] = 2,729395 > Tinv, do đó chấp

nhận biến độc lập SIZE trong mô hình hồi quy.

- Đối với biến độc lập TAX có [t-Statistic] = 1,247414 > Tinv, do đó chấp nhận

biến độc lập TAX trong mô hình hồi quy.

Mặc dù các hệ số β đã xác định khác 0 và [t-Statistic] > Tinv , tức đã vượt qua được

kiểm định giả thiết nhưng cũng chưa chắc đó là mô hình hồi quy tốt. Một mô hình hồi quy

tốt phải đảm bảo phù hợp với dữ liệu, nghĩa là các quan sát phải tập trung quanh đường hồi

quy (xem đồ thị 3.1,3.2 và 3.3), nói cách khác là sai số của mô hình phải nhỏ và điều này

thể hiện thông qua chỉ tiêu R-squared.

Kết quả hồi quy đã thực hiện ở trên cho thấy R-squared có giá trị 0,386961, nghĩa

là 38,69% sự biến động hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (DE) được giải thích bởi sự thay đổi

của suất sinh lời trên tài sản (ROA), quy mô hoạt động (SIZE) và mức thuế thu nhập thực

sự phải nộp (TAX). Như vậy, mô hình hồi quy được chấp nhận với phương trình như sau:

DE = 7,90E-08 *SIZE – 3,436256*ROA + 0,469941*TAX + 1,365114

Từ phương trình trên cho thấy:

(cid:190) Khi SIZE thay đổi 1 triệu đồng thì DE thay đổi 7,90E-08 theo hướng cùng chiều, cụ

thể là nếu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ tăng 100 tỷ đồng thì hệ

Trang 5

số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm 0,079 trong điều kiện các nhân tố khác còn

lại trong mô hình không đổi.

(cid:190) Khi ROA thay đổi 1% thì DE sẽ thay đổi 0,03436256 theo hướng ngược lại, cụ thể

là nếu suất sinh lời trên tài sản tăng 1% thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm

bớt 0,03436256 trong điều kiện các nhân tố khác còn lại trong mô hình không đổi.

(cid:190) Khi TAX thay đổi 1% thì DE sẽ thay đổi 0.0046994 theo hướng cùng chiều, cụ thể

là nếu tỷ lệ chi phí thuế TNDN hiện hành trên tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

tăng 1% thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm 0.0046994 trong điều kiện

các nhân tố khác còn lại trong mô hình không đổi.

Đồ thị 1.1: Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA và hệ số nợ trên vốn chủ sở

DE vs. ROA (iters = 4)

2.5

2.0

1.5

DE

1.0

0.5

0.0

.00 .04 .08 .12 .16 .20 .24 .28 .32

ROA

hữu DE

DE vs. SIZE (iters = 4)

2.5

2.0

1.5

DE

1.0

0.5

0.0 0.00E+00 5.00E+06 1.00E+07 1.50E+07 2.00E+07

SIZE

Đồ thị 1.2: Mối quan hệ giữa quy mô hoạt động SIZE và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu DE

Trang 6

DE vs. TAX (iters = 4)

2.5

2.0

1.5

DE

1.0

0.5

0.0

.05

.10

.20

.25

.15

TAX

Đồ thị 1.3: Mối quan hệ giữa thuế TNDN TAX và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu DE

Trang 1

PHỤ LỤC 5

XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

Nguồn: Trung tâm thông tin tín dụng

Nội dung Loại tối ưu: Xếp hạng

AAA

- Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. - Khả năng tự chủ tài chính rất tốt. - Triển vọng phát triển lâu dài. - Tiềm lực tài chính lành mạnh - Lịch sử vay trả nợ tốt - Rủi ro thấp. Loại ưu:

AA

- Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ổn định. - Khả năng tự chủ tài chính tốt. - Triển vọng phát triển tốt. - Lịch sử vay trả nợ tốt. - Rủi ro thấp. Loại tốt

A

- Tình hình tài chính ổn định - Hoạt động kinh doanh có hiệu quả - Lịch sử vay trả nợ tốt - Rủi ro tương đối thấp. Loại khá:

BBB

- Tình hình tài chính ổn định. - Hoạt động tương đối hiệu quả. - Có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. - Rủi ro trung bình. Loại trung bình-khá:

- Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. BB - Tiềm lực tài chính trung bình. - Rủi ro trung bình.

Trang 2

Nội dung Xếp hạng Loại trung bình:

B

- Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả. - Khả năng tự chủ tài chính thấp. - Rủi ro tương đối cao. Loại trung bình-yếu:

CCC

- Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp. - Năng lực quản lý kém. - Khả năng trả nợ thấp, tự chủ tài chính yếu. - Rủi ro cao. Loại yếu:

CC

- Doanh ngiệp hoạt động kém hiệu quả. - Khả năng trả nợ kém, tự chủ tài chính yếu kém. - Rủi ro rất cao. Loại yếu kém:

C - Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài không tự chủ về tài chính.

- Năng lực quản lý yêú kém. - Có nợ quá hạn. - Rủi ro rất cao.

Trang 1

PHỤ LỤC 6

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP

SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG

STT Ký hiệu Tên doanh nghiệp

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT LỢI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƯỜNG THUẬN IDICO CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỒNG NAI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG HẢI BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN FPT CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ Ô TÔ HÀNG XANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỮ GIA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TÂY NINH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 4 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý

AGF BBC BHS BMP CLC CTI DCT DHC DHG FPT GDT HAX ICF IMP ITC KDC LAF LGC NHS PNC SCD TNA TRC TS4 VIS 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Trang 1

PHỤ LỤC 7

SỐ LIỆU SỬ DỤNG CHO MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG

STT Ký hiệu SIZE DE (lần) ROA (%) TAX (%)

0,011938 0,077982 0,135731 0,292782 0,108067 0,102186 0,046226 0,051886 0,221170 0,135240 0,157305 0,066288 0,078676 0,089828 0,037093 0,123115 0,099669 0,068580 0,304643 0,020532 0,177815 0,054358 0,193830 0,073218 0,150597 (triệu đồng) 1.334.298 627.997 1.189.448 1.163.979 1.149.968 316.788 313.524 117.579 1.705.562 18.404.026 174.268 1.183.212 443.229 660.076 2.951.706 1.529.355 528.449 142.267 282.978 62.639 310.946 559.224 440.383 290.056 2.068.130 0,062459 0,104317 0,055070 0,126170 0,059860 0,161883 0,241456 0,090730 0,124471 0,161379 0,181984 0,208757 0,054608 0,180038 0,173972 0,080131 0,174947 0,058512 0,097855 0,069149 0,167464 0,131823 0,055919 0,095247 0,115860 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 AGF BBC BHS BMP CLC CTI DCT DHC DHG FPT GDT HAX ICF IMP ITC KDC LAF LGC NHS PNC SCD TNA TRC TS4 VIS 0,9350 0,4054 1,0723 0,2140 1,4551 1,3071 1,2952 1,1651 0,4852 2,2262 0,6372 0,9754 0,9326 0,3500 1,2355 0,7324 1,3531 1,7354 0,3441 0,9663 0,3625 1,7730 0,2682 1,1244 2,4573